BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ====================

TRẦN THỊ MAI SEN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN

TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ====================

TRẦN THỊ MAI SEN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN

TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Lâm sinh

Mã số:

9.62.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Cúc

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Phạm Minh Toại

HÀ NỘI - NĂM 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu,

kết quả sử dụng trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

nghiên cứu nào khác. Tài liệu tham khảo có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và ghi

nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định./.

Người hướng dẫn khoa học 1 Tác giả luận án

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Cúc Trần Thị Mai Sen

Người hướng dẫn khoa học 2

PGS.TS. Phạm Minh Toại

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh

đạo Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban lãnh đạo Khoa

Lâm học, Bộ môn Lâm sinh, Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Xuân Thủy, Thầy Cô

giáo hướng dẫn khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp.

Tôi rất hạnh phúc khi được làm việc và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Cúc, PGS.TS. Phạm Minh Toại đã bồi dưỡng, tận tình

hướng dẫn tôi nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực hết sức thú vị nhưng cũng rất

khó khăn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Lâm học, các Thầy Cô của bộ

môn Lâm sinh, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình

chia sẻ, đóng góp ý kiến về mặt chuyên môn để luận án được hoàn thành.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên, người dân địa phương tại

Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi trong quá

trình thu thập số liệu.

Một số thí nghiệm của luận án được hoàn thành dưới sự hỗ trợ của đề tài

nghiên cứu khoa học thuộc Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia

(NAFOSTED) trong khuôn khổ Chương trình hợp tác NAFOSTED-RCUK, mã số

NE/P014127/1, chủ nhiệm đề tài là TS. Nguyễn Thị Xuân Thắng, đề tài nghiên cứu

khoa học cấp cơ sở do Trường Đại học Lâm nghiệp quản lý do NCS là chủ nhiệm đề

tài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ks. Hoàng Thị Lan đã luôn tận tình hỗ

trợ tôi trong quá trình theo dõi và thu thập số liệu thí nghiệm.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà khoa học, các chuyên

gia, các tác giả của những nghiên cứu đã được trích dẫn trong luận án.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã luôn là chỗ dựa vững chắc và tạo mọi điều

kiện để tôi hoàn thành luận án tốt nhất.

Hà Nội, tháng 9/2021

Tác giả

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ Aegiceras corniculatum (Sú) Avicennia marina (Mắm biển) Cây ngập mặn Cây tái sinh Công thức thí nghiệm Đường kính gốc (mm) Chỉ số thực vật tăng cường Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp Quốc Hệ sinh thái Chiều cao vút ngọn (cm) Hiệp Hội Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Quốc tế Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế Kandelia obovata (Trang)

Viết tắt Ac Am CNM CTS CTTN D00 EVI FAO HST HVN ISME ITTO Ko NAFOSTED Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia NDVI NN&PTNT ODB QXTVNM RAMSAR RNM Rs Sa Sc SD Chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ô dạng bản Quần xã thực vật ngập mặn Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Rừng ngập mặn Rhizophora stylosa (Đước vòi) Sonneratia apetala (Bần không cánh) Sonneratia caseolaris (Bần chua) Sai tiêu chuẩn

TB Trung bình

TCC Tầng cây cao

UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

UNESCO Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc

VQG Vườn quốc gia

Chế độ phơi bãi

WoO

iv

Trang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ iii MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...................................................................... 3

4.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 3

5. Điểm mới của luận án ...................................................................................................... 4

6. Bố cục của luận án ........................................................................................................... 4

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 1.1. Giới thiệu chung về rừng ngập mặn ............................................................................. 5

1.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn ...................................................... 8

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn trên thế giới .............................. 8

1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn ở Việt Nam ............................. 17

1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn .................................................................... 19

1.3.1. Nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn trên thế giới ............................................. 19

1.3.2. Nghiên cứu phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam ................................................... 26

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy ......... 29 1.5. Thảo luận chung ......................................................................................................... 30

Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................... 32 2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 32 2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ......................................................... 32 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 34 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................ 45 2.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .................................................................................... 48

v

2.3.1. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................................... 48

2.3.2. Đặc điểm thuỷ văn ................................................................................................... 49

2.3.3. Một số nhân tố sinh thái khác.................................................................................. 51

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 53 3.1. Hiện trạng, biến động diện tích, chất lượng của rừng ngập mặn ............................... 53

3.1.1. Hiện trạng rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu ................................................ 53 3.1.2. Biến động diện tích và chất lượng rừng ngập mặn ................................................. 58

3.2. Đặc điểm cấu trúc của các QXTVNM chủ yếu .......................................................... 64

3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .............................................................................. 64 3.2.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các QXTVNM chủ yếu ....................................................... 77 3.2.3. Ảnh hưởng một số nhân tố tới sự phong phú/phân bố của các loài cây ngập mặn............. 85 3.3. Khả năng thiết lập tái sinh của một số loài cây ngập mặn chủ yếu ............................ 87

3.3.1. Sự thay đổi kích thước và khối lượng trụ mầm/quả ở 3 loài cây ngập mặn ........... 87

3.3.2. Đặc điểm phát triển rễ và lá của cây tái sinh ở 3 loài cây ngập mặn..................... 93

3.3.3. Sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây ngập mặn ....................................................... 110 3.3.4. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây ngập mặn.. 116 3.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ............................. 123

3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................... 123

3.4.2. Giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ................................................. 124

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 132 Kết luận ............................................................................................................................ 132

Tồn tại .............................................................................................................................. 133

Khuyến nghị .................................................................................................................... 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 134 DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ... 147 PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 148

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình nghiên cứu ......................................................................................... 34 Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các điểm kiểm chứng tại VQG Xuân Thủy ............................................ 37 Hình 2.3. Sơ đồ 10 tuyến điều tra tại VQG Xuân Thủy (T1÷T10) ............................................ 39 Hình 2.4. Tuyến điều tra và phương pháp điều tra theo điểm trung tâm .................................... 40 Hình 2.5. Thiết bị ghi mực nước (Rugged Troll 100) ................................................................ 41 Hình 2.6. Hệ thống bể thí nghiệm trong nhà kính tại khu thí nghiệm ........................................ 43 Hình 2.7. Sơ đồ các trạng thái phát triển của trụ mầm/quả ........................................................ 45 Hình 2.8. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2008– 2019 tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................................... 48 Hình 2.9. Mực nước thủy triều tại khu vực nghiên cứu ............................................................. 49 Hình 3.1. QXTVNM Sú – Trang – Bần chua tại VQG Xuân Thủy ........................................... 57 Hình 3.2. Biến động diện tích rừng trồng ngập mặn giai đoạn 2005 - 2019 .............................. 60 Hình 3.3. Biến động chỉ số NDVI và EVI vùng RNM giai đoạn 2005-2019 ............................ 61 Hình 3.4. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 01) ................................................ 70 Hình 3.5. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 02) ................................................ 71 Hình 3.6. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 03) ...................................................... 72 Hình 3.7. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 04) ...................................................... 72 Hình 3.8. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang (tuyến 05) ......................................................... 73

Hình 3.9. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú - Trang (tuyến 06) .......................................................... 73 Hình 3.10. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua (tuyến 07) .................................... 73

Hình 3.11. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua (tuyến 08) .................................... 73 Hình 3.12. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 09) ................. 74

Hình 3.13. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 10) ................. 75 Hình 3.14. Trụ mầm Trang tại QXTVNM Trang ưu thế ............................................................ 77 Hình 3.15. Sự thay đổi độ cao thể nền theo tuyến điều tra ......................................................... 82 Hình 3.16. Ranh giới khu vực bãi bồi và rìa rừng (tuyến điều tra số 06) ................................... 82 Hình 3.17. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của quả Mắm biển ................. 89 Hình 3.18. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ mầm Trang ................ 90 Hình 3.19. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ mầm Đước vòi ........... 91 Hình 3.20a. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Không sóng)..................... 100 Hình 3.20b. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Có sóng) ........................... 101 Hình 3.21a. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Không sóng) .......... 103 Hình 3.21b. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Có sóng) ............... 104 Hình 3.22. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN .................................. 106

Trang

vii

Hình 3.23a. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN (Không sóng) .... 107 Hình 3.23b. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN (Có sóng) .......... 108 Hình 3.24a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết 01) ............ 112 Hình 3.24b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 01) .................. 112 Hình 3.25a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết 02) ............ 113 Hình 3.25b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 02) .................. 113 Hình 3.26. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Mắm biển ở độ mặn khác nhau .. 117 Hình 3.27. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Trang ở các CTTN ..................... 118 Hình 3.28. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Trang với khối lượng trụ mầm khác nhau .................................................................................................................................. 119 Hình 3.29. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Đước vòi ở các CTTN ......... 120 Hình 3.30. Bản đồ phân bố chế độ phơi bãi (WoO) tại VQG Xuân Thủy ............................... 125 Hình 3.31. Bản đồ phân bố độ mặn tại VQG Xuân Thủy ........................................................ 126 Hình 3.32. Bản đồ đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển RNM tại VQG Xuân Thủy ........ 127 Hình 3.33. Sơ đồ hàng rào lưới xúc tiến tái sinh tự nhiên ........................................................ 130 Hình 3.34. Sơ đồ trồng cây theo đám hai loài Mắm biển và Đước vòi .................................... 131

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Ma trận biến động diện tích RNM giữa hai thời điểm ............................................... 35 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích thành phần cấp hạt đất ................................. 42 Bảng 2.3. Ma trận bố trí các công thức thí nghiệm .................................................................... 44 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số ngày phơi bãi trung bình theo từng độ cao ................................... 50 Bảng 2.5. Độ mặn nước trung bình của các tuyến điều tra ........................................................ 51 Bảng 2.6. Độ thành thục thể nền của các tuyến điều tra tại KVNC ........................................... 52 Bảng 2.7. Thành phần cấp hạt đất của các tuyến điều tra........................................................... 52 Bảng 3.1. Hiện trạng RNM tại VQG Xuân Thủy năm 2019 ...................................................... 53 Bảng 3.2. Biến động diện tích RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 – 2019 ......................... 59 Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.................................................................................. 64 Bảng 3.4. Sinh trưởng của các loài CNM chủ yếu ..................................................................... 67 Bảng 3.5. Chất lượng của các loài CNM chủ yếu ...................................................................... 69 Bảng 3.6. Sản lượng và chất lượng trụ mầm/quả của một số loài cây ....................................... 76 Bảng 3.7. Đặc điểm của cây tái sinh dưới tán ............................................................................ 78 Bảng 3.8. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh dưới tán ...................................................... 80 Bảng 3.9. Đặc điểm của cây tái sinh bãi bồi............................................................................... 83 Bảng 3.10. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi ....................................................... 84 Bảng 3.11. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú các loài CNM ............................................... 85 Bảng 3.12. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú của loài Mắm biển ........................................ 85 Bảng 3.13. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Trang ..................................................... 86 Bảng 3.14. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Đước vòi ................................................ 86 Bảng 3.15. Tổng hợp các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng trụ mầm/quả của 3 loài CNM . 87 Bảng 3.16. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển ..................................... 93 Bảng 3.17. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển .......................................... 94 Bảng 3.18: Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang ........................................... 94 Bảng 3.19. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang ................................................ 95 Bảng 3.20. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi ...................................... 95 Bảng 3.21. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi ........................................... 96 Bảng 3.22. Số lượng lá của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN ............................................... 96 Bảng 3.23. Số lá trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN ............................................... 97 Bảng 3.24. Số lượng rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN ........................... 100 Bảng 3.25. Chiều dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN ........................... 102 Bảng 3.26. Số lượng rễ trung bình cây Trang tái sinh ở các CTTN ......................................... 103

ix

Bảng 3.27. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN ................................. 105 Bảng 3.28. Số lượng rễ trung bình cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN ................................... 107 Bảng 3.29. Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN ............................ 109 Bảng 3.30. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài Mắm biển .... 116 Bảng 3.31. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài Trang ........... 117 Bảng 3.32. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự thiết lập tái sinh loài Đước vòi ....... 120

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội

thông qua các giá trị kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt là khả năng lưu trữ

carbon, phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất, hạn chế gió bão, sóng biển,

triều cường, góp phần điều hòa khí hậu (Feller và cộng sự, 2017) [55]. Rừng ngập

mặn đang được cho là một trong số các hệ sinh thái bị đe dọa nhiều nhất trên toàn

cầu (Martinuzzi và cộng sự, 2009; Taylor và cộng sự, 2003) [76, 103], có rất nhiều

tranh luận về các nguyên nhân gây ra sự biến động về chất lượng rừng ngập mặn

như các yếu tố khí tượng, con người hay đơn giản đó là sự biến động theo chu kỳ

sinh trưởng của rừng hay sự phát triển đô thị và công nghiệp ngày càng tăng

(Abouda và cộng sự, 2001; Spalding và cộng sự, 2010) [21, 101]. Ngoài ra, các hiện

tượng cực đoan như bão, sét đánh, nhiễm mặn và lũ lụt cũng được báo cáo là ảnh

hưởng đến chất lượng của rừng ngập mặn (Kathiresan và Bingham, 2001) [67].

Trước bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay, việc phục hồi các chức năng

của hệ sinh thái rừng ngập mặn đang là nhiệm vụ hết sức cấp thiết của các nhà quản

lý và các nhà khoa học. Trong thời gian qua, đã có nhiều chương trình, dự án trồng

rừng ngập mặn được triển khai, tuy nhiên khả năng thành công chưa được như

mong đợi, điều này có thể do các điều kiện vật lý của khu vực trồng, kỹ thuật trồng

hoặc sự thiết lập các chức năng của hệ sinh thái rừng ngập mặn khó khăn hơn so với

phục hồi rừng bằng con đường tự nhiên (N. Tonné và cộng sự, 2017) [105]. Do đó

phục hồi rừng ngập mặn dựa vào năng lực tự tái sinh của rừng đang là một hướng đi

hứa hẹn nhiều triển vọng. Tuy nhiên, quá trình thiết lập tái sinh tự nhiên của cây

ngập mặn lại phụ thuộc chủ yếu vào thời gian phát tán của trụ mầm và các điều kiện

môi trường ảnh hưởng tới quá trình phát triển của cây con, điều này mở ra nhiều

hướng mới cho các nghiên cứu liên quan đến phục hồi rừng ngập mặn.

Vườn quốc gia Xuân Thủy - vùng ngập nước đầu tiên của khu vực Đông

Nam Á tham gia Công ước bảo tồn những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng

2

quốc tế (Công ước RAMSAR). Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2019 tác

động của các hiện tượng khí hậu cực đoan đã ảnh hưởng đến chất lượng và khả

năng phục hồi rừng ngập mặn của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Trước thực tế đó,

nghiên cứu này được triển khai nhằm góp phần bổ sung cơ sở khoa học của quá

trình thiết lập tái sinh tự nhiên của cây ngập mặn và cơ sở để hoạch định giải pháp

phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rừng ngập mặn một cách hiệu quả cho Vườn

quốc gia Xuân Thủy nói riêng và Việt Nam nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định được cơ sở khoa học về khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài

cây ngập mặn chủ yếu để đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển các quần xã thực

vật ngập mặn tại khu vực nghiên cứu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

i) Đánh giá được hiện trạng của các quần xã thực vật ngập mặn tại khu vực

nghiên cứu;

ii) Xác định được khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài cây ngập mặn

chủ yếu;

iii) Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phục hồi và phát triển rừng ngập

mặn tại khu vực nghiên cứu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các quần xã thực vật ngập mặn,

đặc điểm tái sinh tự nhiên và các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của những

quần xã đó.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về địa điểm nghiên cứu

Phạm vi về địa điểm nghiên cứu: là vùng rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia

Xuân Thủy, nằm tại vị trí bờ Nam của cửa sông Hồng, tỉnh Nam Định.

3.2.2. Phạm vi về địa điểm nghiên cứu của luận án:

3

- Nội dung nghiên cứu về đánh giá chất lượng của rừng ngập mặn được đánh

giá thông qua kết quả trên chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa (NDVI) và và chỉ số

thực vật tăng cường (EVI), hai chỉ số này dựa trên sự phát xạ chlorophyll của thực

vật, với giả định chỉ số chlorophyll cao nghĩa là cây đang sinh trưởng tốt và mật độ

cao, ngoài ra chất lượng rừng ngập mặn phụ thuộc vào các chỉ số khác chưa được

tính đến trong luận án này.

- Trong điều kiện thí nghiệm luận án chỉ tiến hành ở 3 loài cây ngập mặn gồm:

Trang (Kandelia obovata), Đước vòi (Rhizophora stylosa) và Mắm biển (Avicennia

marina); Các loài cây ngập mặn khác như.. Bần chua và Sú chưa được thực hiện ở

nghiên cứu này.

- Nghiên cứu tập trung vào một số nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh

trên bãi triều ở giai đoạn cây non cho đến khi cây tái sinh cố định được xuống thể

nền bao gồm: độ mặn, chế độ phơi bãi và chế độ sóng. Điều kiện môi trường khác

như: độ thành thục của thể nền, thành phần cấp hạt cát chưa được tích hợp vào các

thí nghiệm trong nhà kính về sự thiết lập tái sinh của cây ngập mặn.

- Việc đề xuất các giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn chỉ hoàn

toàn dựa trên cơ sở khoa học từ kết quả nghiên cứu thí nghiệm trong nhà kính và

phân tích khảo sát tại hiện trường mà chưa xét đến các cơ sở khác như: căn cứ về

chính sách, quy hoạch phát triển,...

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

4.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phục hồi rừng

ngập mặn tại khu vực nghiên cứu. Trong đó luận án đã xác định được chế độ mặn

và chế độ phơi bãi có ảnh hưởng lớn đến quá trình thiết lập tái sinh của cây ngập

mặn ở khu vực nghiên cứu.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

4

Lượng hóa được đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, đặc điểm cây tái sinh và một

số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phục

hồi rừng ngập mặn.

5. Điểm mới của luận án

- Bổ sung các dẫn liệu khoa học về đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật

ngập mặn và đặc điểm tái sinh của một số cây ngập mặn chủ yếu tại khu vực

nghiên cứu.

- Xác định được khả năng thiết lập tái sinh tự nhiên của một số loài cây ngập

mặn chủ yếu và đề xuất được một số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn bằng các

loài Trang, Đước vòi và Mắm biển tại những vùng có độ mặn và chế độ phơi bãi

thích hợp.

6. Bố cục của luận án

Luận án gồm 147 trang, được chia thành các phần:

- Mở đầu: 4 trang;

- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (27 trang);

- Chương 2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và địa điểm (21 trang);

- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (79 trang);

- Kết luận, tồn tại và khuyến nghị (2 trang);

- Tài liệu tham khảo (13 trang);

- Danh sách các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang).

Luận án có 39 bảng; 43 hình, 120 tài liệu tham khảo, trong đó có 20 tài liệu

tiếng Việt và 100 tài liệu tiếng Anh; 18 phụ lục.

5

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung về rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn (RNM) được coi là một hệ sinh thái (HST) có vai trò đặc biệt

quan trọng đối với cuộc sống của cộng đồng người dân ven biển. RNM có tác dụng

về nhiều mặt như môi trường, xã hội, giá trị kinh tế và đặc biệt trong đó là về giá trị

lưu trữ carbon, phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất ven biển, ven sông, hạn

chế gió bão, sóng biển, triều cường, góp phần điều hòa khí hậu. Bên cạnh vai trò

bảo vệ đường bờ biển, HST RNM còn cung cấp rất nhiều dịch vụ như củi gỗ, là nơi

sinh sản và phát triển của các loài thủy hải sản và rất nhiều các giá trị thương mại

khác (Feller và cộng sự, 2017) [55].

Theo FAO (2007) [51] và UNEP (2004) [108] năm 1980 diện tích RNM trên

thế giới là 156.426,7 km². Sự suy giảm RNM toàn cầu được ghi nhận nhiều nhất vào

năm 1993 khi diện tích chỉ còn là 124.291,1 km², ITTO/ISME, 1993 [119]. Tổng diện

tích RNM trên thế giới năm 2000 là 137.800 km² (Field, 1999) [54]. Spalding và

cộng sự (2010) [101] đã công bố thì diện tích RNM trên thế giới tăng lên là 152.361

km². Theo số liệu của FAO (2020) [52] diện tích RNM trên thế giới là 147.860 km2,

phân bố ở 113 quốc gia; Châu Á có diện tích lớn nhất (55.470 km2), tiếp theo là Châu

Phi (32.400 km2), Bắc và Trung Mỹ (25.710 km2), Nam Mỹ (21.300 km2) và Châu

Đại Dương (12.980 km2); Châu Âu không có RNM; Hơn 40 % diện tích RNM trên

thế giới xuất hiện ở 4 quốc gia: Indonesia (chiếm 19 % tổng số diện tích RNM trên

thế giới), Brazil (9 %), Nigeria (7 %) và Mexico (6 %).

Rừng ngập mặn xuất hiện trên toàn thế giới ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,

chủ yếu nằm giữa 25° độ vĩ Nam và 25° độ vĩ Bắc. Diện tích RNM lớn nhất và đa

dạng loài cao nhất được tìm thấy ở các khu vực gần xích đạo trong khoảng 5° độ vĩ

Bắc đến 5° độ vĩ Nam. Tuy nhiên, một số loài có thể mở rộng phân bố lên phía Bắc

ở Bermuda (32o20' Bắc) và Nhật Bản (31o22' Bắc) như Trang (Kandelia candel),

Vẹt Dù (Bruguiera gymnorrhira), Đước vòi và Cóc vàng (Lumnitzera racemosa).

Giới hạn phía nam của CNM là New Zealand (38o03' Nam). Ở những vùng này do

khí hậu mùa đông lạnh nên thường chỉ còn loài Mắm biển (Avicennia marina) phân

6

bố (Phan Nguyên Hồng, 1991, Spalding, 2010) [8, 101]. Có khoảng 110 loài được

coi là "cây ngập mặn", trong số đó có 54 loài thuộc 20 chi từ 16 họ được gọi là “cây

ngập mặn thực sự”. Các quần xã sinh vật rừng mưa nhiệt đới độ đa dạng loài lên tới

hàng nghìn loài cây, nhưng điều này không có nghĩa là RNM thiếu tính đa dạng.

Mặc dù có ít loài cây ngập mặn (CNM), nhưng HST mà những cây này tạo ra tạo

lập môi trường sống cho rất nhiều sinh vật khác, như ở Caribe bao gồm tới 174 loài

động vật biển (Amir và cộng sự, 2019) [27].

Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực

Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương, khí hậu nhiệt đới gió mùa ở đây đã tạo ra

những điều kiện thuận lợi cho RNM sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là ở vùng

ven biển Nam Bộ. Phan Nguyên Hồng (1999) [9] đã công bố 77 loài CNM thuộc 2

nhóm được phân chia theo các điều kiện môi trường và dạng sống khác nhau. Nhóm

1 có 35 loài CNM thuộc 20 chi của 16 họ, nhóm này thường được gọi là CNM

"thực thụ" hoặc CNM "chủ yếu", phân bố ở các bãi lầy ngập triều định kỳ. Nhóm 2

có 42 loài thuộc 36 chi của 28 họ, nhóm này bao gồm loài cây "gia nhập" hoặc

"tham gia" RNM thường ở các rừng thứ sinh và rừng trồng trên đất cao hoặc một số

loài gặp cả ở vùng đất nước ngọt. Sự phân bố địa lý RNM cũng thể hiện sự khác

nhau giữa miền Nam và miền Bắc. Ở miền Nam có 69 loài, trong khi ở miền Bắc

chỉ có 34 loài. Một số loài cây như: Mắm trắng (Avicennia alba), Dà vôi (Ceriops

tagal), Vẹt tách (Bruguiera parviflora), Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica), Đước bộp

(Rhizophora apiculata), Bần trắng (Sonneratia alba), Bần ổi (Sonneratia ovata) và

Cóc đỏ (Lumnitzara littorea) chỉ có ở miền Nam. Sự phân bố, độ nhiều của các loài

thực vật ngập mặn ven biển Việt Nam cho thấy phần lớn đều nằm ở ven biển Nam

bộ, rồi đến Bắc Bộ và miền Trung.

Nghiên cứu về sự phân bố địa lý của RNM ở Việt Nam, theo Phan Nguyên

Hồng (1999) [9] các HST RNM ở nước ta có tới 45 quần xã CNM, 6 quần thể cây

RNM, và được phân bố theo 4 khu vực và 12 tiểu khu gồm:

7

Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn. Được chia ra

làm 3 tiểu khu: tiểu khu 1 - từ Móng Cái đến Cửa Ông; tiểu khu 2 - từ Cửa Ông đến

Cửa Lục; tiểu khu 3 - từ Cửa Lục đến Mũi Đồ Sơn.

Khu vực II: Ven biển Đồng Bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch

Trường, được chia ra làm 2 tiểu khu: tiểu khu 1 - từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông Văn

Úc; tiểu khu 2 - từ cửa sông Văn Úc đến cửa Lạch Trường.

Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu. Dựa

vào đặc điểm địa mạo, thủy văn, có thể chia ra làm 3 tiểu khu: tiểu khu 1 - từ Lạch

Trường đến mũi Ròn; tiểu khu 2 - từ mũi Ròn đến đèo Hải Vân; tiểu khu 3 - từ đèo

Hải Vân đến mũi Vũng Tàu.

Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nài. Khu vực này

được chia ra làm 4 tiểu khu: tiểu khu 1 - từ mũi Vũng Tàu đến cửa sông Soài Rạp;

tiểu khu 2 - từ cửa sông Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh; tiểu khu 3 - từ cửa sông

Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (ven biển Tây Nam bán đảo Cà Mau); tiểu khu 4 -

từ cửa sông Bảy Háp đến mũi Nài - Hà Tiên (ven biển phía Tây bán đảo Cà Mau).

Về diện tích RNM ở Việt Nam, trước năm 1943 thì RNM phân bố khá rộng ở

các vùng ven biển, cửa sông với tổng diện tích trên 400.000 ha, nhưng sau năm

1975 diện tích chỉ còn lại 185.877 ha. Năm 2020, tổng diện tích RNM của Việt

Nam chỉ còn 154.878 ha phân bố trên 28 tỉnh thành, trong đó Tây Nam bộ là khu

vực có diện tích RNM lớn nhất, chiếm đến hơn 50 % diện tích của cả nước (81.979

ha). Trong 28 tỉnh thành có RNM phân bố, các tỉnh từ Quảng Bình tới Bình Thuận

có diện tích RNM dưới 100 ha/tỉnh, mỗi tỉnh chiểm khoảng 0,01 – 0,06 % so với

tổng diện tích RNM cả nước, trong đó Ninh Thuận có diện tích RNM ít nhất (chỉ có

5,13 ha), ngược lại Cà Mau là tỉnh có diện tích RNM lớn nhất cả nước với 52.378

ha (chiếm 33,82 %) (Bộ NN&PTNT, 2021) [2].

Như vậy, Việt Nam có HST RNM tương đối đa dạng so với các quốc gia trên

thế giới, trong đó, miền Bắc Việt có HST RNM đa dạng thứ hai so với cả nước. Tuy

nhiên, diện tích RNM ở Việt Nam có suy hướng giảm trong nhiều năm gần đây.

8

1.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn trên thế giới

Trong môi trường tự nhiên nếu đặt giả thuyết rằng cấu trúc rừng chỉ đạt tốt

nhất khi ở các lâm phần rừng nguyên sinh, thì đánh giá cấu trúc RNM sẽ cung cấp

thông tin có giá trị giúp cho công tác phục hồi RNM trở lại cấu trúc rừng gần nhất

với trạng thái tự nhiên ban đầu vốn có.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về khả năng phát hạt giống là

sự khởi đầu của quá trình tái sinh tự nhiên của CNM. Rabinowitz và Deborah

(1978) [83] nghiên cứu về khả năng phát tán hạt giống của RNM và cho rằng đặc

tính phát tán hạt giống tương quan với sự phân bố không gian trong RNM. Các chi

được tìm thấy ở rìa rừng, phía đất liền của RNM có trụ mầm nhỏ hơn, cần khoảng

thời gian không bị ngập triều là 5 ngày để có thể cố định trên thể nền. Các chi được

tìm thấy ở vùng nước sâu và lầy hơn thường có trụ mầm lớn hơn. Biên độ triều và

khả năng thiết lập của trụ mầm trên bãi triều là yếu tố quan trọng quyết định sự

phân bố của CNM ở các khu vực, Jiménez và A. Sauter (1991) [64]. Clarke và

Myerscough (1991) [39] khi quan sát khả năng tái sinh của Mắm biển và cho rằng

trụ mầm rụng nhanh hơn và chìm sớm hơn ở vị trí nước lợ. Sau 24 giờ, hơn 80% trụ

mầm đã chìm ở tất cả các vị trí, sau 48 giờ các mầm cây ở vùng nước lợ bắt đầu

quần tụ lại. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng khả năng phát tán của Mắm biển tương đối

hẹp, có xu hướng phân bố gần cây mẹ. Cũng với nghiên cứu về sự phát tán của

Mắm biển, Clarke (1993) [40] cho rằng: các quả phát triển bộ phận trụ dưới, lá

mầm, gốc, rễ trong vòng vài tuần do đó việc phát tán bắt buộc phải thực hiện trong

vòng 1 tuần để cây con cố định trên bãi triều có được sự sinh trưởng phát triển tốt

nhất, tránh được những tổn hại cơ học trước khi hình thành đủ các bộ phận cơ bản.

Kết quả quan sát sự phát tán của Mắm biển cho thấy hầu hết quả chỉ phát tán trong

bán kính 1 km, rất ít quả phát tán quá 10 km.

Các mô hình phát tán trụ mầm CNM là một quá trình quan trọng trong động

lực học không gian thực vật, các nghiên cứu về mô hình phát tán đã đóng một vai

trò cơ bản trong việc nghiên cứu quá trình thiết lập tái sinh chỉ ra các kiểu phát tán,

9

điều tra các quá trình phát tán, làm sáng tỏ kết quả của sự phát tán đối với quần thể

và quần xã, Levin và cộng sự (2003) [69]. Steinke và cộng sự (2003) [102] đã mô

phỏng khả năng phát tán của quả Mắm biển bằng cách thả trôi các quân bài bằng

nhựa từ máy bay xuống biển tại cửa sông Mhlathuze ngoài vịnh Richards, sông

Mgeni ngoài khơi Durban và sông Nxaxo-Ngqusi ngoài khơi Wavecrest trên bờ

biển phía đông Nam Phi. Kết quả cho thấy các cửa sông phía Bắc có thể cung cấp

nguồn giống đáng kể cho bờ biển Nam Phi, điều này có thể dẫn đến sự phân bố

rộng hơn RNM ở Đông Cape.

Alleman và Hester (2011) [23] khi nghiên cứu về khả năng sinh sản trên loài

Mắm đen (Avicennia germinans) cho rằng độ mặn ảnh hưởng đến khả năng nổi

của quả trong môi trường nhà kính. Ở các vĩ độ cao hơn vùng xích đạo, sự phát

tán quả cũng tương quan có ý nghĩa với nhiệt độ. Phát tán của hạt và trụ mầm có

thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến biến động mật độ và tổ thành loài trong các hệ thực

vật bị chi phối bởi sự phát tán dưới nước, (Di Nitto và cộng sự, 2013) [49]. Van

der Stocken và cộng sự (2017) [110] cho rằng: Lượng mưa có ảnh hưởng đáng kể

đến sự phát tán trụ mầm và thiết lập tái sinh của cây con ngoại trừ những nơi có vĩ

độ ở cực Nam. Ở vùng xích đạo (100N-100S), trụ mầm rơi khỏi cây mẹ hầu như

suốt năm mà không có đỉnh sản lượng rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của Van der

Stocken và cộng sự (2019) [111] cho thấy: RNM có tỷ lệ phát tán cao ven biển và

sự phát tán xuyên đại dương qua Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ

Dương. Không có sự kết nối nào được quan sát thấy giữa các quần thể ở hai bên

lục địa Châu Mỹ và Châu Phi.

Sự thiết lập tái sinh của CNM phụ thuộc vào nhiều yếu tố của môi trường.

Trong nghiên cứu của Delgado và cộng sự (2001) [47] khi so sánh sự thiết lập tái

sinh giữa 2 chi Laguncularia và Avicennia trên bãi triều tại các đảo ở cửa sông nhiệt

đới Costa Rica cho thấy cả 2 chi đều được thiết lập tái sinh thành công ở vùng hạ

triều, tuy nhiên trong môi trường ngập nước thường xuyên, khả năng nổi của quả,

tính sẵn có, sự phân tán và chuyển động nước ảnh hưởng đến khả năng bám của quả

10

Avicennia. Ở vùng thượng triều, do quả của Laguncularia bị khai thác làm thức ăn

nên đã tạo cơ hội cho Avicennia được thiết lập và chiếm ưu thế.

Sousa và cộng sự (2007) [99] đã trích dẫn “Giả thuyết phân loại thủy triều”

của D. Rabinowitz, và cho rằng sự phân chia thủy triều của các loài CNM là do các

tác động tương tác của độ sâu nước và kích thước trụ mầm đối với sự hình thành và

phát tán. Theo giả thuyết phân loại thủy triều, các trụ mầm nhỏ được thủy triều đưa

vào đất liền sâu hơn, mắc cạn và hình thành với số lượng nhiều hơn so với các trụ

mầm lớn hơn ở cao trình thủy triều trên. Ngược lại, các trụ mầm lớn hơn có khả

năng thiết lập tái sinh tốt ở các khu vực sâu và hướng ra biển nhiều vì kích thước

của chúng cho phép tiếp xúc nhiều hơn với bề mặt đất và chống lại sự va chạm bởi

những chuyển động của nước”. Tuy nhiên, khi tác giả thí nghiệm định lượng các

kiểu phát tán và thiết lập trụ mầm/quả của ba loài ưu thế: Mắm đen, Cóc vàng và

Đước đỏ (Rhizophora mangle) tại Punta Galeta trên bờ biển Caribe của Panama lại

cho kết quả trái ngược với giả thuyết phân loại thủy triều, cả ba loài đều phát triển

tốt nhất ở vùng hạ triều, nơi chúng tiếp xúc lâu dài với bề mặt đất khi thủy triều

xuống và phát triển kém hơn ở lưu vực thượng triều, nơi nước đọng gây khó khăn

cho việc ra rễ. Cheeseman (2012) [37] đã mô tả trong quá trình thiết lập tái sinh nếu

trụ mầm tiếp xúc với thể nền, sự cố định ban đầu không ảnh hưởng đến việc ra lá.

Tuy nhiên, các trụ mầm không có sự tiếp xúc thể nền đó sẽ bị chậm trễ trong suốt

chu kỳ. Thời gian thiết lập trụ mầm ở những giai đoạn đầu xảy ra lâu hơn ở những

môi trường độ mặn cao.

Sự cố định của cây con ở giai đoạn đầu của quá trình tái sinh thường thấp nhất

trong môi trường có sóng, rạn san hô phía sau, nhưng phù hợp với giả thuyết phân

loại thủy triều, các trụ mầm lớn của Đước ra rễ và tồn tại tốt hơn trong môi trường

sống biến động này so với các trụ mầm nhỏ hơn của các loài khác. Wang và cộng sự

(2019) [115] cũng cho rằng: rằng sự phát tán trụ mầm CNM không phải là một quá

trình nổi thụ động được điều khiển bởi các dòng nước. Trong quá trình phát tán, trụ

mầm CNM có thể chủ động điều chỉnh khối lượng riêng và sự bắt đầu của quá trình

ra rễ. Khối lượng riêng của trụ mầm tỷ lệ nghịch với khả năng nổi của nó và vị trí so

11

với độ cao bề mặt. Sự khác biệt về khối lượng riêng của trụ mầm đã chứng minh

các kiểu phân bố của các loài trên khắp vùng triều và cửa sông. Sự phân vùng RNM

trên cả quy mô vùng bãi triều và cửa sông có thể được giải thích bằng giả thuyết

phân loại thủy triều, vì sự phân vùng được kiểm soát bởi sự phân loại thủy triều, và

khả năng nổi trong vùng triều của trụ mầm ở loài CNM là không như nhau;

Nghiên cứu trên 2 loài Dà vôi và Đưng (Rhizophora mucrotana) cho thấy: Dà

vôi có xu hướng phát tán một số lượng lớn trụ mầm, phát tán nhanh, trên diện tích

rộng tuy nhiên cơ hội sống sót lại thấp hơn do tốc độ phát triển của rễ chậm hơn,

nhạy cảm với sự hút ẩm và kích thước nhỏ hơn. Đưng lại lựa chọn cách phát tán với

số lượng ít nhưng chúng có khả năng chống lại sinh vật thiên địch do kích thước lớn

hơn và chúng có thể tự thiết lập tái sinh thành công sớm do sự phát triển nhanh hơn

của rễ (De Ryck và cộng sự (2012) [47]. Di Nitto và cộng sự (2013) [49] cũng đã

nghiên cứu khả năng phát tán lan truyền của 4 loài thực vật ngập mặn: Đưng, Đước

đôi (Rhizophora apiculata), Dà vôi và Mắm biển tại khu phức hợp đầm phá

Pambala-Chilaw (Sri Lanka). Kết quả cho thấy các trụ mầm nhỏ hơn, giống như các

quả hình bầu dục của Mắm biển, phát tán trong khoảng cách lớn hơn và nhạy cảm

nhất với sự thay đổi các giá trị lưu giữ của thảm thực vật RNM so với các trụ mầm

lớn hơn (trụ mầm của Đưng và Dà vôi). Olagoke và cộng sự (2013) [79] khi nghiên

cứu khả năng tái sinh của quần thể Đưng trong một khu RNM bị xáo trộn cho thấy

mật độ cây khác nhau theo độ dốc thủy triều với mật độ cao, tập trung nhiều ở khu

vực trung tâm và ít dần về phía bờ biển.

Sự phát tán lan truyền theo hướng trong đầm phá nửa kín với biên độ thủy

triều nhỏ này tập trung mạnh về phía rìa đầm phá và các kênh. Phát tán trong

khoảng cách ngắn dường như là xu hướng phát tán chính của cả bốn loài được

nghiên cứu với hầu hết các trụ mầm được giữ lại trong thảm thực vật. Robert và

cộng sự 2015 [95] khi nghiên cứu về sự thiết lập tái sinh trên 2 loài: Đưng và Dà

vôi nhận thấy rằng: tuy 2 loài cùng chung một vùng sinh thái, cùng chung họ nhưng

lại có cách phát tán và thiết lập tái sinh khác nhau. Sự mất nước sẽ kích thích sự

hình thành rễ và hình thành mầm, mặt khác vùng nước có độ mặn thấp thì CNM sẽ

12

hình thành mầm nhanh hơn. Các trụ mầm Đưng lớn hơn và ít bị mất nước hơn so

với Dà vôi. Khi bắt đầu phát tán, rễ của Đưng sẽ phát triển chậm hơn Dà vôi nhưng

khi đã cố định trên bãi triều thì Dà vôi lại phát triển rễ nhanh hơn. Như vậy các trụ

mầm Đưng thích hợp cho việc phát tán xa hơn so với các trụ mầm của Dà vôi,

Đưng có lợi thế khi thiết lập tái sinh ở các bãi triều thấp, nơi ngập thủy triều thường

xuyên do vậy các trụ mầm cần phải có hệ rễ phát triển nhanh thì mới có thể tồn tại

được. Sự thay đổi hình thái rõ rệt trong trụ mầm CNM là kết quả của sự tương tác

với điều kiện môi trường, góp phần tạo ra sự khác biệt mạnh mẽ về khả năng phát

tán và hình thái giữa các loài (Van der Stocken và cộng sự, 2015) [109].

Nghiên cứu về khả năng thích nghi của CNM trong môi trường nước mặn ở

Bắc Sumatra, Basyuni (2014) [26] cho thấy Mắm biển chịu mặn tốt hơn Đước vòi.

Sinh khối của cây tái sinh (CTS) 2 loài này thay đổi giống như sự phát triển của cây

khi xử lý nước mặn và nước ngọt. Để đánh giá mối quan hệ giữa khả năng chống

chịu và sự phân bố của 3 loài CNM gồm: Mắm đen, Cóc vàng và Đước đỏ,

Dangremond (2015) [44] đã so sánh các phản ứng của cây con của ba loài này trong

một loạt công thức về mức độ ánh sáng và độ mặn của đất và đã đi đến kết luận:

Các loài phân bố hẹp hơn được cho là có khả năng chịu đựng các điều kiện căng

thẳng môi trường tiềm ẩn thấp hơn. Hai trong số các loài phổ biến, Mắm đen và Cóc

vàng, sống sót và phát triển tốt ở độ mặn trung bình thấp, bất kể mức độ ánh sáng,

nhưng hoạt động kém ở độ mặn cao, đặc biệt là dưới ánh sáng cao. Loài phổ biến

thứ ba, Đước đỏ, ít phản ứng với sự thay đổi của ánh sáng và độ mặn. Tuy nhiên, ở

độ mặn cao, tốc độ phát triển tương đối của nó thấp ở các mức độ ánh sáng và

không có cây nào trong số những cây này rụng lá. Shiau (2017) [96] khi nghiên cứu

về khả năng chịu mặn của CNM tái sinh cho kết quả: khi tăng độ mặn, sinh khối

chồi và rễ CNM giảm, nhưng sinh khối thân lại tăng lên. Do đó, tổng sản lượng sinh

khối của RNM không thay đổi ở các công thức độ mặn khác nhau. Sự ảnh hưởng

lẫn nhau giữa các đặc điểm của trụ mầm và điều kiện môi trường nước quyết định

đến khả năng phát tán của trụ mầm và thiết lập tái sinh của CNM đến những vùng

xa hơn (Tonné và cộng sự, 2017) [105]. Sự tồn tại và phát triển của một thảm thực

13

vật ngập mặn phụ thuộc nhiều vào tiềm năng phát tán của các hạt giống (trụ mầm)

của CNM (N. Tonné và cộng sự, 2017) [105]. Điều này có vai trò quan trọng, thiết

yếu trong công tác phục hồi các hệ sinh thái RNM, do đó, trên thế giới đã có nhiều

nghiên cứu khác nhau về sự thiết lập tái sinh của CNM trên các bãi triều. Beckman

và cộng sự (2018) [32] đã phân loại thực vật ngập mặn dựa theo chiến lược sinh tồn,

tác giả kết luận rằng: “Những loài có xu hướng lịch sử sinh trưởng nhanh sẽ phân

tán hạt giống của chúng xa hơn những loài thực vật sinh trưởng chậm, khoảng cách

phát tán xa hơn có thể cho phép những loài này mở rộng phạm vi phân bố như một

cách để hạn chế rủi ro”. Quá trình thiết lập tái sinh nếu rễ phát triển nhanh chóng sẽ

là điều cần thiết và có tầm quan trọng rất lớn cho sự ổn định và tiếp tục phát triển

của cây con, nơi xói mòn phù sa có thể là một yếu tố gây ra tác động tiêu cực,

Redelstein và cộng sự (2018) [82]. Có sự khác biệt về không gian rõ rệt giữa CTS và

cây trưởng thành trong một nghiên cứu về khả năng tái sinh của bốn loài CNM Mắm

biển > Dà vôi > Sú (Aegiceras corniculatum) > Đưng tại Vịnh Kachchh đã kết luận

rằng: độ mặn, kết cấu và carbon hữu cơ ảnh hưởng đến sự tái sinh tự nhiên của các

loài CNM trong khu vực nghiên cứu Das (2019) [58].

Nghiên cứu về định lượng khoảng an toàn của cây con trên bãi triều là điều rất

quan trọng, nó có ảnh hưởng đến sự thành công của việc phục hồi và quản lý RNM,

với đặc thù là trụ mầm. Ở một số loài CNM, khoảng thời gian ngập triều cũng ảnh

hưởng sống còn đến khả năng phát tán và thiết lập tái sinh của trụ mầm, như đối với

loài Salicornia sp cần tối thiểu 2 đến 3 ngày ngập triều và ngập triều thường xuyên

đối với các loài Đước (Rabinowitz, 1978) [83]. Cũng theo nghiên cứu này, ở RNM,

đầm lầy ngập mặn và đồng bằng, hình thức phát trụ mầm tự nhiên của CNM thường

xảy ra khi mực nước được rút xuống tối đa, khi nước dâng trụ mầm sẽ được đưa

(vận chuyển) đến nơi cao để tránh sự ảnh hưởng do thời gian ngập lâu. Để thiết lập

tái sinh CNM cần xác định chế độ phơi bãi (WoO) và độ cao thể nền phù hợp.

CNM non rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự xáo trộn vật lý trong giai đoạn đầu phát triển

và đòi hỏi phải có khoảng thời gian an toàn (miễn tác động) đủ lớn để chống lại lũ

lụt và xói mòn trong thời gian ngắn (Baba và cộng sự, 2013) [25]. CNM khi còn

14

non và cây mầm có tính nhạy cảm đối với ngập lụt và xáo trộn. Những tác động này

có thể giảm theo tuổi đời của cây khi chúng ở giai đoạn ổn định hơn với sự phát

triển của rễ trong trầm tích mềm (Balke và cộng sự, 2013) [27]. Theo nghiên cứu

của Balke và cộng sự (2014) [28] về cơ hội phục hồi của thảm thực vật RNM trong

hệ sinh thái bị xáo trộn, tác giả cho rằng: quá trình xói mòn và bồi tụ ảnh hưởng đến

khoảng an toàn ổn định của RNM. CNM bị ảnh hưởng đến chất lượng, và đặc biệt

là khả năng tái sinh của trụ mầm khi nằm dưới ngưỡng xói mòn và bồi tụ cho phép.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh CNM là một việc quan

trọng trong quá trình phục hồi tự nhiên RNM, Balke và cộng sự (2011) [29] đã sử

dụng phương pháp tiếp cận cơ học để xác định sự thiết lập tái sinh thành công của

quả Mắm trắng trên bãi triều cần đủ 3 giai đoạn: (i) quả cần neo đậu/ thiết lập/ cố

định vào thể nền trong quãng thời gian ngập triều vừa đủ cho sự hình thành rễ, (ii)

rễ cây đủ dài để chống lại những tác động của động lực học từ sóng và dòng chảy,

dòng chảy càng mạnh bộ rễ càng cần phải phát triển mạnh hơn, (iii) rễ cây thậm chí

còn cần phải dài hơn cần thiết để tồn tại dưới nhiều tác động mạnh gây xói mòn thể

nền do các ảnh hưởng này có thể làm CTS bị đánh bật. Cũng theo tác giả trích dẫn:

Nơi nào việc tái trồng rừng tích cực nơi đó có khả năng xáo trộn bị hạn chế, ví dụ

trong RNM thì việc xem xét các ngưỡng động lực học có thể giúp tăng khả năng

phục hồi rừng thành công. Một nơi trồng rừng chỉ phù hợp nếu (i) tần suất ngập

trong giới hạn sinh lý (số ngày ngập/tháng) đối với từng loài, (ii) pha của chu kỳ

thủy triều thường xuyên (thời gian ngập/ngày) cho phép quả thiết lập lại tái sinh, và

(iii) trầm tích đủ vững chắc để giảm thiểu sự xáo trộn và xói mòn (Lewis, 2005) [70].

Việc lựa chọn các loài tiên phong, có tốc độ thiết lập tái sinh nhanh chính là

các biện pháp để tăng cường sự phát triển và chất lượng của cây con, giảm tạm thời

động lực trầm tích là chìa khóa để phục hồi các hệ sinh thái RNM. Sự xáo trộn trầm

tích tích lũy sẽ làm giảm tỷ lệ sống của cây con, cũng theo một nghiên cứu khác của

Balke và cộng sự (2013) [27], khi nghiên cứu ảnh hưởng của xáo trộn trầm tích của

2 loài tiên phong là Mắm trắng và Bần trắng giai đoạn cây con. Tác giả đã sử dụng

mô phỏng sự xáo trộn trầm tích như bồi tụ, xói mòn của các loại thực vật với cường

15

độ khác nhau và sự phân bố theo thời gian kết hợp với thời gian ngập triều. Thí

nghiệm chỉ ra rằng, ở giai đoạn cây con ban đầu Mắm trắng sinh trưởng mạnh hơn

trong môi trường xáo trộn trầm tích và cũng là loài có tỷ lệ sống sót cao hơn so với

Bần trắng khi ở trong điều kiện các yếu tố ngập triều, sóng, đây cũng là những yếu

tố giới hạn ở giai đoạn cây con của Bần trắng. Các phương pháp xử lý bồi tụ (trong

giới hạn không gây chết) làm tăng sinh khối chồi của cây con, trong khi các phương

pháp xử lý xói mòn (trong giới hạn không gây chết) nhưng làm tăng sinh khối rễ.

Sự kết hợp giữa thay đổi hình thái này với lịch sử xáo trộn các nhân tố tự nhiên đã

xác định mức độ xói mòn tối đa mà những cây này có thể chịu được. Sự tồn tại của

cây con trong môi trường trầm tích động được xác định bởi tần suất và cường độ

của các đợt bồi tụ hoặc xói mòn trầm tích.

Ngoài ra, có những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho để tạo

điều kiện cho quá trình tái sinh tự nhiên diễn ra thuận lợi, Pranchai (2017) [80] đã

mô phỏng tác động của quá trình tự tỉa thưa và tái sinh đối với sự phân bố không

gian của cây tại một khu vực rừng Đước 16 tuổi được thành lập trên một đầm nuôi

tôm bỏ hoang ở tỉnh Nakhon Si Thammarat, miền nam Thái Lan. Mật độ cây giảm

từ 4.444 cây/ha xuống còn 3.566 cây/ha, trong khi hình thái các thân cây trở nên

đều đặn hơn. Việc tỉa thưa có thể được áp dụng như một biện pháp thúc đẩy tăng

trưởng của cây mẹ đồng thời tăng khả năng tái sinh tự nhiên của cây con. Tái sinh

tự nhiên là một giải pháp giúp giảm thiểu chi phí phục hồi rừng và cây con tái sinh

tự nhiên có khả năng chống chịu tốt hơn so với các RNM trồng bằng cây con trong

vườn ươm.

Wodehouse và cộng sự (2019) [116] đã nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu đặc

điểm cấu trúc về thành phần loài CNM và nhân tố độ mặn. Độ mặn cao hơn đáng kể

ở Laputta (14,4 ± 3,0 ‰ vào tháng 11 - 28,8 ± 0,5 ‰ vào tháng 5) so với ở Bogalay

(0,5 ± 0,2 ‰ vào tháng 11 - 14,4 ± 3,0 ‰ vào tháng 5). Theo sự khác biệt về độ mặn

nước lợ giữa Laputta và Bogalay, ba nhóm loài CNM chính được phân loại: (1)

những loài bị hạn chế ở khu vực có độ mặn cao - Laputta, (2) những loài bị hạn chế ở

khu vực có độ mặn thấp - Bogalay và những loài có thể phát triển ở các khu vực có

16

độ mặn từ cao đến thấp (3). Sáu loài được xác nhận là chỉ trồng ở khu vực có độ mặn

cao tại Laputta và có khả năng bị hạn chế sinh trưởng ở khu vực độ mặn thấp (Đưng,

Vẹt dù,…). Chín loài phân bố ở khu vực có độ mặn thấp ở Bogalay: Vẹt đen

(Bruguiera sexangula), Bần chua (Sonneratia caseolaris) nhưng có khả năng bị tổn

thương bởi cả độ mặn cao và mực nước biển dâng trung bình. Trong số ba mươi loài,

có mười lăm loài (Sú, Mắm trắng,…) được ghi nhận là loài chịu mặn cao nhất, sinh

trưởng ở cả khu có độ mặn thấp, cao, có khả năng chống chịu và thích nghi với phạm

vi rộng về độ mặn. Azman và cộng sự (2020) [24] đã theo dõi quá trình tái sinh

RNM tại eo biển Malacca, Malaysia trong thời gian 35 năm và cung cấp mô hình tái

sinh để kiểm tra cấu trúc tầng thứ của rừng thay đổi theo thời gian. Với tuổi của

rừng được biết một cách chính xác, việc đánh giá cấu trúc rừng, đa dạng sinh học và

sinh khối theo giai đoạn phát triển tự nhiên của RNM cung cấp thông tin có giá trị

để xác định khoảng thời gian khu rừng đó có thể phục hồi trở lại trạng thái tự nhiên

ban đầu. Tác giả thấy rằng các lâm phần RNM còn nguyên sinh có cấu trúc phức

tạp hơn và đa dạng hơn các lâm phần non. Thành phần loài của RNM phục hồi bằng

tái sinh tự nhiên đa dạng hơn so với RNM phục hồi nhân tạo.

Đã có nhiều nghiên cứu đặc điểm tái sinh của CNM: hình thức phát tán, thiết

lập tái sinh của CNM, có thể thấy rằng để CTS có thể sống sót và sinh trưởng ổn

định trên các bãi triều là điều rất khó khăn. Các nghiên cứu đã chỉ ra được cây con

ngập mặn có tính nhạy cảm rất cao, nhất là trong môi trường ngập triều phải chịu

nhiều các tác động xáo trộn cơ học, điều này có thể làm cho CNM giảm khả năng

sinh trưởng và tỷ lệ sống. Để việc phục hồi RNM bằng con đường tự nhiên thành

công tại khu vực cụ thể, chính là xác định được khoảng thời gian cần thiết để trụ

mầm/quả/hạt già của những loài CNM của khu vực có thể neo đậu và cố định được

trên bãi triều (sự thiết lập tái sinh). Có những loài cần khoảng thời gian phơi bãi là 5

ngày để có thể neo đậu trên bãi triều/ thiết lập tái sinh thành công, có những loài

phải mất thời gian lâu hơn, sự thiết lập tái sinh sớm trên bãi triều sẽ giúp cây con có

được sự sinh trưởng phát triển tốt nhất, việc lựa chọn các loài tiên phong phát triển

nhanh và các biện pháp để tăng cường sự phát triển của cây con, chính điều này đã

17

giúp tránh được những tác hại về mặt cơ học đối với cây non. Sự thiết lập tái sinh

quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó mỗi loài cây có sự thiết lập tái sinh khác nhau

và chịu ảnh hưởng các nhân tố môi trường như: biên độ triều và thời gian ngập triều

thể hiện qua chế độ phơi bãi; độ mặn và sóng biển. Do vậy, nghiên cứu về sự thiết

lập tái sinh của CNM có vai trò quan trọng trong hiểu biếtvà xác định được các điều

kiện môi trường thuận lợi cho thiết lập tái sinh của CNM. Đây sẽ là một công cụ

hữu ích trong công tác bảo tồn, giúp bảo vệ, phục hồi và phát triển HST RNM trước

những tác động tiềm ẩn của phát triển kinh tế - xã hội và tác động của biến đổi khí

hậu toàn cầu.

1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ngập mặn ở Việt Nam

Phan Nguyên Hồng (1991) [8] cho rằng: Lượng mưa là nhân tố ảnh hưởng rất

rõ rệt đến sự sinh trưởng, phân bố và tái sinh của CNM. Tác giả cho biết thêm ở

vùng nhiệt đới lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm, nơi nào có mùa mưa

trùng với mùa sinh sản của CNM thì nơi đó có rừng phát triển, còn nơi nào tuy có

lượng mưa lớn nhưng không trùng với mùa sinh sản thì không có rừng vì cây con

không tái sinh được khi thiếu nước ngọt. Ở những vùng mưa ít, hạn nhiều thì hệ

thực vật nghèo nàn, thưa thớt, cây thấp bé và rừng không liên tục. Do ảnh hưởng

đến cả quá trình quang hợp và hô hấp của thực vật, thì nhiệt độ như là 1 nhân tố vô

sinh tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sinh của CNM. Tác giả cũng phân chia

CNM thành 2 nhóm có biên độ mặn rộng và nhóm có biên độ mặn hẹp, cũng cần

phải khẳng định thêm độ mặn có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố, sinh trưởng và khả

năng tái sinh của CNM. Ngoài ra, thủy triều cũng là một nhân tố có ảnh hướng lớn

đến quá trình tái sinh và cấu trúc của RNM, cả gió, lượng mưa và dòng chảy trong

sông đều là những yếu tố trực tiếp tác động lên thủy triều, (Đặng Trung Tấn, 1998)

[16]. Kết quả nghiên cứu của Đinh Thanh Giang (2016) [6] cho thấy: Việc nuôi tôm

trong đầm gần các khu RNM đã làm hạn chế khả năng tái sinh của CNM. Nguyên

nhân chính là do môi trường đất, nước bị ô nhiễm do cây RNM bị chết và lượng thức

ăn tồn dư trong quá trình nuôi tôm. Đất có xu hướng bị chua, phèn và xáo trộn do quá

trình đào, đắp, lấy đất làm bờ bao. Nền đáy đầm nuôi bị chặt cứng, bào mòn do quá

18

trình nạo vét đầm sau mỗi vụ nuôi. Hệ thống bờ bao, cống được xây dựng đã làm cản

trở, hạn chế sự lưu thông của dòng thủy triều tự nhiên, làm giảm quá trình bồi lắng

phù sa trong đầm.

Phạm Hồng Tính, 2017 [17] cho rằng bồi tụ trầm tích làm cho thể nền của

thảm thực vật ngày càng cao lên, đặc biệt tại những vị trí có tốc độ bồi tụ trầm tích

nhanh hơn nhiều so với tốc độ nước biển dâng như ở VQG Xuân Thủy, điều này đã

làm cho CTS kém phát triển, thậm chí có thể chết. Tác giả cũng chỉ ra: ngoài những

điều kiện tự nhiên cần thiết cho quá trình tái sinh của thực vật ngập mặn thì cần phải

có những tác động tích cực của con người như những giải pháp tác động về chính

sách quản lý, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế - xã hội và giáo dục

- đào tạo vào quá trình biến đổi của thực vật ngập mặn.

Nguyễn Hoàng Hanh (2019) [7] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của

hồi RNM quanh đảo Đồng Rui, các chỉ tiêu như tổ thành loài CTS, CTS có triển

vọng và xu thế diễn biến tái sinh là cơ sở đánh giá sự phục hồi thảm thực vật ngập

mặn. Thảm thực vật ngập mặn tại Đồng Rui có thể tận dụng khả năng phục hồi tự

nhiên thông qua khả năng tái sinh tự nhiên của các QXTVNM, trong đó đặc điểm

tái sinh dưới tán và tái sinh trong lỗ trống trên 13 QXTVNM tự nhiên với tổ thành

CTS dưới tán 1 - 4 loài, mật độ 15.208 - 19.853 cây/ha, mật độ CTS trong lỗ trống

1000 – 20.500 cây/ha, tổ thành loài CTS trong lỗ trống 2 – 5 loài.

Nhìn chung, ở Việt Nam các nghiên cứu về quá trình tái sinh tự nhiên của

CNM còn chưa nhiều. Các nghiên cứu thường tập trung vào đánh giá tổng quát các

yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của CNM và chưa có những nghiên cứu về sự

thiết lập tái sinh tự nhiên của CNM trên bãi triều. Do đó, những nghiên cứu về khả

năng thiết lập tái sinh, định lượng khoảng thời gian ban đầu trong vài ngày để cây

non phát triển rễ, thích nghi với độ mặn và tác động của thủy triều là hết sức cần

thiết, điều này có thể xác định bằng thí nghiệm trong nhà kính. Việc triển khai các

thí nghiệm trong nhà kính để nghiên cứu sự ảnh hưởng của số ngày phơi bãi, độ

mặn đến sự thiết lập tái sinh, những thí nghiệm sinh thái mà chưa từng được thực

19

hiện trước đây, cần phải được tiến hành nghiên cứu và mở rộng trên nhiều vùng

sinh thái tại Việt Nam và các quốc gia khác nhau.

1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn

1.3.1. Nghiên cứu về phục hồi rừng ngập mặn trên thế giới

Đối mặt với nhiều nguyên nhân gây suy giảm cả về diện tích và chất lượng

RNM, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập và quan tâm đến việc

phục hồi RNM. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công trong công tác phục hồi RNM là còn rất

thấp do các yếu sinh thái trên bãi triều không phù hợp với đặc tính sinh lý của

CNM, ngoài ra những vấn đề về xã hội cũng là rào cản rất lớn để phục hồi RNM

thành công (Feller và cộng sự, 2017) [55]. Bốn lý do chính để phục hồi RNM được

xác định gồm: tính bảo tồn, tạo cảnh quan, sản xuất bền vững và bảo vệ bờ biển,

(Field, 1999) [54].

Theo quan điểm của Field (1998) [53], phục hồi RNM là sự thiết lập lại các

đặc điểm cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái. Mục đích của việc phục hồi RNM

cần phải rõ ràng và các nỗ lực cần được tập trung vào các khu vực RNM bị chặt phá

hoặc suy thoái trước đây (Sharma và cộng sự, 2017) [95]. Đồng quan điểm với

nhóm tác giả này, hiện nay phục hồi RNM được nhiều tổ chức quốc tế quan tâm và

đầu tư như: Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) [108]; Tổ chức

Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) [51]; Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Liên Hiệp Quốc (UNESCO); Chương trình nghiên cứu và quản lý hệ sinh thái

RNM khu vực châu Á và Thái Bình Dương của UNDP/UNESCO (RAS/79/002),...

Theo Hamilton và Snedaker (1984) [97], việc tăng cường phát triển và phục hồi

hệ sinh thái RNM tại các nơi mất rừng, chưa có rừng và tại các nơi có điều kiện lập

địa khó trồng với mục đích phòng hộ phải được quan tâm, đặc biệt chú ý đến việc

xây dựng các phương án quản lý, sử dụng và phát triển RNM. Mục tiêu chung của

các dự án phục hồi RNM là phục hồi cấu trúc và chức năng của các khu RNM đang

bị suy thoái, Ellison (1999) [92], Lewis (2005) [70]; Gilman và cộng sự, (2008) [57].

20

Các nỗ lực hiện nay để phục hồi RNM đang bị suy thoái cũng đã được quan

tâm nghiên cứu. Những nỗ lực chủ yếu này bao gồm trồng rừng bằng cây con, các

quá trình thủy động lực học liên quan đến lắng đọng trầm tích và xói mòn. Đây đều

là các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thiết lập thành công hay

không của cây con. Lewis (2005) [70] đã nhấn mạnh rằng trồng RNM trên bất kỳ

bãi bồi trống thuận tiện nào đều là không khôn ngoan. Tác giả đã có nghiên cứu về

kỹ thuật phục hồi hệ sinh thái RNM, để phục hồi thành công hệ sinh thái này đòi

hỏi cần phải có hiểu biết về thủy văn. Thay đổi thủy văn là một trong những nguyên

nhân chính làm suy thoái RNM; tuy nhiên, việc trồng lại RNM là hoạt động phục

hồi chính và có rất ít thông tin về cách các loài tiên phong có thể tạo điều kiện thuận

lợi cho sự xâm chiếm và phát triển của các loài CNM. Đã có đáng kể những diện

tích RNM trên thế giới được phục hồi thành công nhờ quan tâm đến phục hồi thủy

văn kết hợp phục hồi sinh thái như ở ở Florida, Hoa Kỳ đã có 12.000 ha RNM được

phục hồi thành công bằng phương pháp này (Rey và cộng sự, 2012) [87] và phục

hồi thủy văn ở Indonesia, (Brow và cộng sự, 2014) [40]. Marchand (2015) [74]

cũng kết luận rằng: thành phần loài CNM phù hợp với điều kiện thủy văn cụ thể tại

mỗi vùng và các yếu tố tự nhiên cùng với nguồn cây giống được tuyển chọn kỹ sẽ là

cơ sở cho sự thành công của các dự án phục hồi RNM.

Lewis (2016) [72] đã chỉ ra rằng có 5 bước để phục hồi RNM thành công: “(i).

Tìm hiểu về sinh thái học cá thể của các loài cây RNM tại địa phương; đặc biệt là

các mô hình (nhân ươm giống), quá trình phát tán và thiết lập cây con thành công;

(ii). Hiểu điều kiện thủy văn thực tế kiểm soát sự phân bố, hình thành và phát triển

thành công của các loài RNM mục đích; (iii). Đánh giá các biến đổi của môi trường

RNM vốn có đã và đang ngăn cản tái sinh tự nhiên (phục hồi sau biến cố tác động,

phục hồi rừng thứ sinh; (iv). Thiết kế chương trình phục hồi để phục hồi các loài

CNM phù hợp với điều kiện thủy văn cụ thể, có thể chọn giống, gieo ươm và chăm

sóc CNM trong vườn ươm; (v). Hoạt động phục hồi RNM cần tuân thủ nghiêm ngặt

các bước i-v để đảm bảo tỷ lệ ổn định hoặc tỷ lệ tăng trưởng của cây con được thiết

lập làm mục tiêu cho dự án. Việc phục hồi RNM nên bắt đầu sớm hơn nhiều so với

21

thời điểm rừng đã bị mất một cách nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của căng

thẳng RNM tại nhiều nơi trên toàn cầu thường liên quan đến việc giảm dòng chảy

và trao đổi thủy triều. Dòng nước bị chặn có thể làm giảm lượng nước cấp không

chỉ từ phía biển, mà còn dẫn đến độ mặn cao hơn và giảm phù sa khi dòng chảy bị

chặn vào đất liền. Xu hướng suy thoái RNM một cách có hệ thống sẽ dẫn đến suy

thoái chức năng trong thời gian dài, điều này dẫn đến RNM chết đột ngột do các

biến cố cấp tính gây ra.

Danielson và cộng sự (2017) [45] đánh giá khả năng phục hồi của RNM ở

Florida Coastal Everglades, Hoa Kỳ là không giống nhau khi có bão Wilma đổ bộ.

Khả năng chống chịu khác nhau này là kết quả của sự tổng hợp những thay đổi cục

bộ về thủy văn, độ mặn và các tác động của bão. Khả năng phục hồi dài hạn của

những cánh RNM ở khu vực cận nhiệt đới nhằm đáp ứng năng suất trước khi bị xáo

trộn trong thời gian ngắn (<5 năm), điều này chứng tỏ khả năng phục hồi của chúng

kể cả trong trường hợp xảy ra hiện tượng rụng lá nhiều do những tác động của thiên

nhiên. Cũng tại Florida, Hoa Kỳ, Marois và cộng sự (2017) [75] đã sử dụng phương

pháp điều tra thực địa và viễn thám, để đánh giá điều kiện thủy văn trong quá khứ

và hiện tại của RNM ở ven lạch và hệ thống đầm lầy nước lợ của nó nằm trên bờ

biển vịnh Naples. Nghiên cứu chỉ ra rằng hệ thống thủy văn của khu vực này đã bị

thay đổi đáng kể so với trạng thái tự nhiên trước đó chính những điều này ảnh

hưởng đến sự phân bố RNM tại khu vực.

Teutli-Hernández và cộng sự (2019) [104] đã thực hiện hành động phục hồi

đơn lẻ là tái kết nối/lưu thông nguồn nước. Kết quả cho thấy, diễn thế thứ sinh đã

xảy ra trong khu vực cần phục hồi RNM của Celestun (Yucatan, SE Mexico). Hai

loài cây Batis maritima và Salicornia virginica có chức năng là “loài tiên phong” đã

xuất hiện, cư trú trên đất trống, sự tương tác qua lại của những loài này với môi

trường và điều chỉnh các điều kiện của nó (giảm độ mặn trong đất và tăng chất dinh

dưỡng), những sự thay đổi này từ 2 loài cây tiên phong đã tạo điều kiện thuận lợi

cho sự xâm chiếm và phát triển của cây con ngập mặn.

22

Trong nghiên cứu của Chang và cộng sự (2020) [36], khi so sánh dòng chảy

của thủy triều giữa một bãi ngập mặn phục hồi được bao phủ bởi cây con và một bãi

bồi trống, nằm trong Vịnh Nhạc Thanh, Đông Nam Trung Quốc đã chỉ ra: động

năng nhiễu loạn trong cây con thay đổi rất ít theo hướng thẳng đứng, ngoại trừ sự

gia tăng đột ngột ở đỉnh tán. So sánh giữa vùng cây con ngập mặn và vùng bãi bồi

trống, cường độ dòng chảy ngang trong cây con ngập mặn chỉ giảm một cách hạn

chế từ bãi bồi, trong khi mật độ động năng nhiễu loạn giảm đáng kể. Do đó, các

phát hiện chủ yếu về ảnh hưởng của dòng chảy thủy triều đối với cây con RNM là

làm thay đổi vận tốc và cường độ năng lượng hỗn loạn trong cây con.

Để phục hồi RNM thành công, ngoài những hiểu biết về điều kiện thủy văn,

thì cần có những đánh giá về biến đổi của môi trường đã và đang tác động đến tái

sinh tự nhiên. Kamali và cộng sự (2011) [66] trong một nghiên cứu về phục hồi

RNM tại Malaysia cho rằng trồng RNM là một trong những biện pháp phục hồi

RNM phổ biến tại nơi đây, tuy nhiên cách tiếp cận thường không thành công, để

một dự án phục hồi RNM thành công không nhất thiết phải bao gồm công tác trồng

rừng. Khi các yếu tố gây căng thẳng được loại bỏ và xuất hiện các điều kiện môi

trường thích hợp như thủy văn, khu vực lặng gió, đặc biệt là ở khu vực có bãi triều

(trống), RNM suy thoái có thể phục hồi bằng các quá trình tái sinh tự nhiên. Một đê

chắn sóng tách rời được xây dựng hướng ra biển tại bờ biển để che chắn cho khu

vực phục hồi khỏi tác động của sóng, ngăn chặn sự xói mòn đang diễn ra và thúc

đẩy sự lắng đọng của trầm tích để nâng thể nền đến độ cao phù hợp cho sự thiết lập

của CNM tái sinh tự nhiên. Sự xuất hiện của đê chắn sóng đã tạo điều kiện thuận lợi

có thể (thu hút) các cây con tái sinh tự nhiên, tạo điều kiện tái lập và phục hồi tự

nhiên của hệ sinh thái RNM mà không cần trồng.

Những hiểu biết về điều kiện thủy văn và các nhân tố môi trường khác sẽ

giúp cho việc lựa chọn loài CNM trong công tác phục hồi rừng nhân tạo thành công.

Áp dụng lý thuyết này, từ năm 1987 đến năm 1992, Malaysia đã trồng được khoảng

4.300 ha RNM với loài cây trồng chính là Đước đôi và Đưng. Thái Lan cũng là nước

chọn 2 loài cây này là loài cây chủ yếu để trồng phục hồi RNM (Aksornkoae (1996)

[22] và Havanond (1984) [60] và kết quả cho tỷ lệ sống rất cao lên tới trên 80 % và trên

23

90 % tương ứng với Đước đôi và Đưng. Cùng với quan điểm này, các tác giả Chan

(1996) [35], Robin Lewis (2006) [71] cũng như Baba và Chan (2009) [25] đều cho

rằng chọn loài cây trồng rừng phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết

định sự thành công trong công tác trồng phục hồi RNM. Hashim và cộng sự (2010)

[59] trong một nghiên cứu về phục hồi bờ biển tại Malaysia đã kết hợp với kế hoạch

phục hồi RNM bị tàn phá nơi đây, kết quả cho thấy việc phục hồi RNM tại khu vực

này không những bảo vệ bờ biển khỏi xói mòn mà còn cải thiện được các điều kiện

kinh tế - xã hội và sinh thái cho cộng đồng địa phương.

Ngoài thành phần loài, trong công tác phục hồi RNM, Baba và Chan (2013)

[25] còn quan tâm tới lập địa của vùng phục hồi, thời vụ trồng, các nhân tố giới

hạn và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng. Những yếu tố khác cũng có

ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng phục hồi RNM như yếu tố sinh học: khả năng

chịu mặn, khả năng phát tán nguồn vật liệu giống và vật hậu; yếu tố vật lý như:

loại đất, sóng biển, độ mặn, chế độ thủy triều. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng

không nhất thiết phải trồng cây theo cự ly cách đều một cách truyền thống mà có

thể trồng theo đám và theo giai đoạn tùy vào điều kiện cụ thể. Trồng theo đám

được thực hiện ở những tiểu vùng thuận lợi nhất để từ đó tạo điều kiện cho việc

phục hồi tiếp theo tại các vùng lân cận, trồng theo giai đoạn thường được áp dụng

trên các điều kiện lập địa khó khăn. Tại RNM Sundarbar (Ấn Độ, Bangladesh), từ

năm 2013 người ta đã chọn ra 4 loài cỏ bản địa để phục hồi những bãi bồi là

Porteresia coarctata, Myriostachya wightiana, Paspalum vaginaltum và

Sporobolus virginicus. Tất cả đều đạt tỷ lệ sống cao đến 80 – 90 % trong ba năm

đầu theo dõi (2013 – 2016), và có gần 6000 m2 diện tích đã được phục hồi nhờ sự

phát triển của những loại cỏ này, điều này đã cung cấp khả năng bảo vệ, phục hồi

bãi bồi đến độ cao thích hợp cho việc thúc đẩy tái sinh tự nhiên của CNM bắt đầu

quá trình hình thành RNM trong các điều kiện suy thoái (Begam và cộng sự,

2017) [33]. Wodehouse và Rayment (2019) [116] cũng cho rằng: “Việc lựa chọn

địa điểm thường bị chi phối bởi mong muốn chọn được khu vực trung tâm, diện

tích lớn để đạt được mục tiêu đủ diện tích trồng rừng hơn là mục tiêu khả năng

sống sót. Ngược lại, tái sinh tự nhiên, dù là với diện tích nhỏ, số lượng ít thì cũng

24

đi kèm với thành công lớn hơn mức trung bình. Vì thế, người ta cho rằng chỉ

khoảng 16 % các nỗ lực trồng CNM là thực sự cần thiết”.

Để bảo tồn và phục hồi RNM, Chính phủ của các quốc gia trên thế giới cần

xác định rõ, RNM là một nguồn tài nguyên kinh tế và xã hội có giá trị, chính vì lý

do đó con người sẽ có xu hướng bảo vệ nguồn tài nguyên có tầm quan trọng về mặt

kinh tế, (Alongi, 2002) [28]. Để tăng diện tích RNM tại đồng bằng Indus ở Pakistan

cần có các biện pháp kỹ thuật được áp dụng đồng thời, bao gồm tăng cường trồng và

bảo vệ rừng thông qua các hoạt động tăng cường nhận thức của người dân địa phương

về tầm quan trọng của RNM, (Giri và cộng sự, 2011) [56]. Việc lồng ghép các nhu cầu

sinh kế của con người theo cách cân bằng các mục tiêu bảo tồn sẽ đưa ra các giải pháp

để dẫn đến tính bền vững lâu dài của RNM trên toàn thế giới, (Romañach và cộng sự,

2018) [90]. Ranjan và cộng sự (2019) [84] cũng cho rằng: việc phục hồi RNM thông

qua sự tham gia của cộng đồng hứa hẹn sẽ thu được nhiều lợi ích về môi trường, đồng

thời giúp cộng đồng địa phương tăng cường sinh kế thông qua việc tạo ra các khoản chi

trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. Phục hồi RNM kết hợp với hình thức sản xuất thủy sản

của người dân, sẽ cải tạo được các đầm nuôi trồng thủy sản bị bỏ hoang khô cằn. Bằng

cách cải thiện hệ thống thoát nước trong đầm trầm tích sẽ được tăng cường và ổn

định điều này cho phép trầm tích ở các đầm được tích tụ, và sự mở rộng ra biển có

thể được tạo ra bằng cách phục hồi hình thái bờ biển, Van Bijsterveldt (2020) [112].

Để đánh giá quá trình phục hồi rừng thành công hay không, cần theo dõi tình

hình sinh trưởng và sự phân bố của RNM, công việc này đòi hỏi phải có các phương

pháp đáng tin cậy với ưu điểm thực hiện nhanh chóng cũng như đạt giải pháp tối ưu

hóa chi phí và độ chính xác (K. Rogers và cộng sự, 2017) [89]. Chỉ số thực vật khác

biệt chuẩn hóa (NDVI) là một chỉ số viễn thám được sử dụng phổ biến để theo dõi

sinh trưởng cây trồng, quản lý đất nông nghiệp và dự đoán sản lượng cây trồng, (Li

và cộng sự (2019) [73]. Sử dụng NDVI còn rất hữu ích để phân loại khu vực có

RNM và không có RNM, (Kwongwonjan và cộng sự, 2012) [83]. Alatorre và cộng

sự (2016) [26] đã đánh giá sự tiến hóa theo thời gian của hoạt động thực vật tại

RNM ở ven biển Đông Nam của Vịnh California (Mexico) – nơi thu được chuỗi

thời gian của NDVI, thông qua phân tích đa thời gian của ảnh Landsat TM từ năm

25

1990 đến năm 2010, tác giả cho rằng: việc mất RNM trong giai đoạn (1990 - 2010)

có liên quan đến việc hình thành các đầm tôm trong khu vực nghiên cứu, mối quan

hệ giữa những thay đổi trong chỉ số viễn thám và các nhân tố môi trường cho phép

đánh giá hiệu quả các tác động môi trường chính, có thể được sử dụng cho quy

hoạch và quản lý vùng ven biển.

Jia và cộng sự (2018) [63] đã ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong

nghiên cứu về phục hồi RNM ở Trung Quốc từ năm 1973 đến năm 2015. Kết quả

cho thấy: 1) Trên quy mô quốc gia, RNM giảm từ 48.801 ha xuống 18.702 ha trong

giai đoạn 1973-2000, sau đó phục hồi một phần và diện tích tăng lên là 22.419 ha

vào năm 2015; 2) Ở mỗi khu bảo tồn, diện tích RNM tăng lên ngay sau khi khu bảo

tồn được thành lập. Theo phân tích của tác giả, trong thời gian đầu, việc khai hoang

nông nghiệp đã làm mất RNM; ngược lại, gần đây, các hành động bảo vệ và trồng

RNM đã thúc đẩy rất nhiều đến quá trình phục hồi RNM. Với những nỗ lực phục

hồi RNM của Trung Quốc, kể từ năm 2000, sự tàn phá trực tiếp của con người hiếm

khi xảy ra ở đây và mối đe dọa lớn đối với RNM ở nơi đây đó là các thảm họa thiên

nhiên và các tường chắn sóng nhân tạo hiện có. Pimple và cộng sự (2020) [253] tại

Thái Lan cũng đã dùng công nghệ “Thuật toán tự động theo dõi sự phục hồi”

(automatic regrowth monitoring algorithm) (ARMA) bằng cách sử dụng Google

Earth Engine (GEE), dựa trên dữ liệu tổng hợp trung bình hàng năm của Landsat từ

năm 1987 đến năm 2019 với độ phân giải không gian 30 m, sự đa dạng về loài và

cấu trúc được đánh giá bằng cách sử dụng kiểm kê ô cắt ngang. Kết quả cho thấy

sau 28 năm, RNM được phục hồi tại địa điểm nghiên cứu bao gồm các rừng trồng

thì chỉ có thuần loài thuộc họ Đước trong khi các khu RNM hình thành do tái sinh

tự nhiên có sự đa dạng về loài hơn và không bị xáo trộn so với rừng trồng.

Chất lượng RNM có sự biến động liên tục qua các năm, có rất nhiều tranh luận về

các nguyên nhân gây ra sự biến động về chất lượng RNM như các yếu tố khí tượng

(gió, bão, nhiệt độ, nước biển dâng, lượng mưa), con người hay đơn giản đó là sự biến

động theo chu kỳ của RNM. Trong nghiên cứu của mình, Faridah-Hanum và cộng sự

(2019) [50] đã sử dụng các ảnh vệ tinh LANDSAT và xây dựng Chỉ số chất lượng

RNM (MQI) để đánh giá chất lượng của RNM trong khoảng thời gian từ năm 2005 –

26

2019. Ba địa điểm chính đại diện cho hệ sinh thái RNM bị xáo trộn ở các mức độ khác

nhau (nhiều nhất, trung bình và ít nhất) ở Matang, Malaysia đã được chọn. Các khu vực

này được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của 43 biến từ năm loại, đó là tính toàn vẹn

sinh vật RNM, đất ngập mặn, thủy triều, thủy văn RNM và các yếu tố kinh tế xã hội

RNM. Chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa (NDVI) đã góp phần phát triển chỉ số MQI

tổng thể. NDVI cho vùng ít bị xáo trộn nhất ở Matang dao động từ −0,689846 đến

0,652204, đối với vùng bị xáo trộn vừa phải dao động từ −0,732508 đến 0,638625,

trong khi vùng bị xáo trộn nhiều nhất dao động từ −0,916667 đến 0,314991. Giá trị

NDVI tiệm cận 1 cho thấy lớp phủ thực vật cao hơn trong khi giá trị gần −1 cho thấy

lớp phủ thực vật thấp hơn. Các giá trị NDVI thu được đối chiếu với chỉ số MQI. RNM

ở Matang có thể được quản lý với mục tiêu cải thiện chất lượng dựa trên MQI đã được

xây dựng, trong đó điểm MQI ngày càng tăng cho thấy chất lượng RNM ngày càng

tăng. Vì vậy, nó sẽ là một công cụ hữu ích để theo dõi sức khỏe và quản lý tình trạng

phục hồi RNM ở Matang và những nơi khác trên thế giới.

Cho tới nay, đã có nhiều phương thức phục hồi RNM được nghiên cứu, nhiều

dự án được thực hiện, tuy nhiên việc phục hồi RNM còn gặp nhiều khó khăn và chưa

đạt được hiệu quả cao. Đối với quá trình phục hồi bằng tái sinh tự nhiên, vấn đề quan

trọng, then chốt cần được hiểu và làm sáng tỏ đó là tiềm năng phát tán của hạt giống

và khả năng thiết lập của cây con trên các bãi triều có thành công hay không. Đối với

phục hồi bằng con đường nhân tạo bao gồm trồng rừng bằng cây con mang tính cấp

thiết và cần được tiến hành sớm hơn ở những khu RNM bị suy thoái.

1.3.2. Nghiên cứu phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam

Rừng ngập mặn được trồng phục hồi nhờ vào các chính sách của Chính phủ

Việt Nam, từ năm 1997 – 2005 đã có 24.201 ha RNM được trồng phục hồi khép

tán/thành công nhờ tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ (Lê Xuân Tuấn và cộng sự,

2008) [19]. Ngoài ra, ở nhiều nơi, RNM đã và đang được trồng như một cách để bảo

vệ bờ biển và đê biển khỏi những tác động của sóng.

Những nghiên cứu về kỹ thuật, phương thức trồng rừng là cơ sở khoa học giúp

cho công tác phục hồi rừng đạt hiệu quả cao nhất. Phan Nguyên Hồng và cộng sự

(1996) [61] khi nghiên cứu về rừng trồng Đước đôi tại Cần Giờ, thành phố Hồ Chí

27

Minh đã áp dụng cả 3 phương pháp trồng rừng, đó là: (i) Trồng trực tiếp: Cắm trực

tiếp trụ mầm sâu 1/3 trái (4 – 6 cm) xuống nền bùn, kỹ thuật này rất đơn giản và giá

thành rẻ nhưng tỷ lệ sống rất thấp nếu không áp dụng đúng kỹ thuật; (ii) Trồng gián

tiếp: Cây con được ươm trong bầu nilon kích thước 15 x 20 cm, nuôi dưỡng trong

vườn ươm từ 3 - 5 tháng, khi cây có 2 - 3 cặp lá thì đem trồng; (iii) Trồng bằng cây

con mọc tự nhiên trong rừng: Cây con được bứng từ rừng bằng cách đào xung quanh

gốc. Đỗ Xuân Phương (2006) [13] khi nghiên cứu công tác trồng rừng tại Sóc Trăng

cho rằng ở những vùng đất cao, ít ngập triều, đất trở nên rắn chắc, độ mặn rất cao,

nếu sử dụng biện pháp trồng rừng theo phương thức thông thường sẽ không mang

lại kết quả, do đó cần được áp dụng kỹ thuật cải tiến bao gồm: trồng Đước đôi xen

với cây trồng khác, trồng trong vuông tôm, trồng ngoài vuông tôm, trồng có đào

rãnh, trồng trực tiếp xuống nền đất rừng,...

Kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Cao và cộng sự (2006) [3] cho thấy: Trồng

rừng ở khu vực này đã gặp nhiều khó khăn như: sóng to làm trốc gốc cây và gây ra

xói lở nền đất, phù sa từ các sông bồi nhanh làm lấp kín rễ thở, con Hà bám làm ngã

đổ gây chết cây và độ mặn thay đổi theo mùa trong năm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống,...

Sau khi trồng 2 tháng tỷ lệ cây sống rất thấp (< 30%), sau 3 tháng các ô thí nghiệm bị

sóng to tàn phá hoàn toàn. Việc chọn địa điểm trồng, sử dụng sọt tre, sử dụng cọc

đỡ,... đều không đạt kết quả; phòng chống Hà bằng sơn chống Hà và phun dấm (acid

acetic) chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn, không hiệu quả cho trồng rừng. Ở những

nơi có môi trường chuyển tiếp giữa đất liền và biển, do phải đương đầu với nhiều yếu

tố bất lợi về sinh thái, nên việc phục hồi RNM trên các lập địa gặp rất nhiều khó khăn

và đòi hỏi cần phải có những kỹ thuật tương đối tỉ mỉ, (Đoàn Đình Tam, 2012) [15].

Lê Xuân Tuấn và cộng sự (2008) [22], Veettil và cộng sự (2019) [113], cho

rằng: việc phát triển nuôi trồng thủy sản thiếu kiểm soát đã dẫn đến thiệt hại kép về

diện tích RNM ở Việt Nam. Để khắc phục những thiệt hại được ghi nhận ở phạm vi

RNM, đã có nhiều chương trình phục hồi được thực hiện với nhiều mức độ thành

công; Trong số đó có một số chương trình bị thất bại do nguyên nhân: thiếu những

sự hiểu biết về môi trường trầm tích, điều kiện thủy văn, chọn loài cây trồng không

28

phù hợp với điều kiện lập địa, kỹ thuật chọn giống còn kém, công tác bảo vệ cây

sau khi trồng còn chưa được quan tâm.

Theo Phạm Minh Cương (2014) [4]: cần đặc biệt quan tâm đến tuổi của cây

con khi đem trồng rừng và mật độ trồng trong công tác trồng rừng. Ngoài ra, trước

khi trồng rừng cần phải cải tạo thể nền, đối với các khu vực bãi bồi có độ cao từ 0,0

m đến -0,5 m, tỷ lệ cát > 76,5 % thì cần phải cải tạo thể nền và khi trồng rừng cần

kết hợp các biện pháp như cắm cọc buộc giữ cây, làm hàng rào giảm sóng trong để

bảo vệ cây con trong giai đoạn đầu. Ở đồng bằng sông Cửu Long, đã có nhiều thất

bại xảy ra trong công tác phục hồi RNM khi mà các cây con trồng đã bị mất hoàn

toàn do không được bảo vệ khỏi tác động của sóng và sự di chuyển phù sa theo mùa,

đã xây dựng 2 hàng rào Tràm (Melaleuca cajuputi) với tác dụng chắn sóng và chắn

bùn, sau 3 năm bùn giữ lại từ 45 - 47 cm và đã có nhiều thay đổi tích cực về phục hồi

rừng nơi đây. Tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của Mắm trắng và Đước đôi cao hơn

nhiều so với lúc chưa có hàng rào chắn. Quan sát thấy CTS Mắm trắng sinh sống phía

trong khu vực có hàng rào, sau 1,5 năm xây dựng hàng rào mật độ cây con tái sinh

thay đổi từ 2.300 cây/ha đến 7.100 cây/ha sau 3 năm, mức độ đa dạng các loài sinh

vật đáy cũng được phục hồi gần bằng so với các khu vực rừng tự nhiên tại địa

phương Van Cuong và cộng sự (2015) [43]. Có thể thấy rằng, sự thành công của

những dự án phục hồi RNM ở Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng những

kiến thức sinh thái học trong việc mô tả các điều kiện vật lý mà RNM phát triển

(Marchand, 2015) [74].

Nhìn chung ở Việt Nam, việc phục hồi RNM đã được Chính phủ cũng như các

tổ chức phi Chính phủ đặc biệt chú ý và quan tâm, các chương trình phục hồi RNM

đã được diễn ra với quy mô lớn và toàn diện vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu

thế kỉ 21. Đã có nhiều nghiên cứu về phục hồi RNM tuy nhiên công tác phục hồi

RNM ở Việt Nam có tỷ lệ thành công còn chưa cao do những tập trung chủ yếu về

các phương thức, kỹ thuật trồng rừng mà chưa quan tâm đến những mối tương tác

giữa các loài CNM với môi trường vật lý cũng như môi trường sinh vật. Vì vậy, để

có những thành quả tốt thì việc phục hồi rừng cần phải nghiên cứu thêm về các giải

pháp phục hồi sinh thái kết hợp với tái sinh tự nhiên.

29

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy

Nghiên cứu về hiện trạng của VQG Xuân Thủy, Phan Nguyên Hồng và cộng

sự (2004) [71] đã thống kê được tổng số 192 loài thuộc 145 chi của 60 họ thực vật

có mạch ở khu vực VQG Xuân Thủy. Đến năm 2012-2013, dự án “Cơ sở dữ liệu

quốc gia về đa đạng sinh học – National Biodiversity Database system” đã ghi nhận

được 202 loài thực vật có mặt tại khu vực VQG Xuân Thủy thuộc 145 chi, 62 họ.

Cho tới năm 2015, báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy,

tỉnh Nam Định, các tác giả Hoàng Thị Thanh Nhàn, Hồ Thanh Hải (2013) [12], đã

nêu rõ trong báo cáo về đa dạng thảm thực vật ngập mặn tại VQG Xuân Thủy có 92

loài thực vật, bao gồm các loài CNM chủ yếu, các loài cây tham gia vào RNM, các

loài cây từ nội địa di cư đến và thích nghi với điều kiện tại VQG. Tại đây có 07 loài

chính, trực tiếp tham gia vào RNM đó là loài Sú, Bần chua, Trang, Đước vòi, hai

loài Ô rô (Acanthus illicifolius) và Ô rô hoa trắng (Acanthus ebracteatus), dây Cóc

kèn (Derris trifoliata).

Bằng công nghệ viễn thám và GIS, Trần Anh Tuấn và cộng sự (2013) [20] đã

xây dựng bản đồ các hệ sinh thái VQG Xuân Thủy cùng với 10 kiểu hệ sinh thái

khác nhau: bãi triều có RNM, bãi triều không có RNM, bãi bồi chắn ngoài cửa

sông, đầm nuôi tôm, sông nhánh, lạch triều, các vùng nước ven biển ngoài đảo Cồn

Lu, vùng nước sông Ba lạt, dải vát ven bở Cồn Lu, các hệ sinh thái nông nghiệp.

H.T. Hai và cộng sự (2015) [68] khi phân tích biến động theo không gian và thời

gian của các hệ sinh thái đất ngập nước ở VQG Xuân Thủy bằng kỹ thuật viễn thám

và GIS cho thấy: các hệ sinh thái cồn cát chắn ngoài cửa sông có biến động rõ rệt về

diện tích và hình thái ngoại mạo, RNM luôn có xu hướng dịch chuyển không gian

ra sát mép biển. Trần Văn Sáng và cộng sự (2019) [14] khi nghiên cứu hiện trạng

RNM VQG Xuân Thủy đã thống kê được diện tích RNM tại khu vực nghiên cứu là

1.641,52 ha, diện tích đã thành rừng là 1.600,20 ha và diện tích đất chưa thành rừng

là 41,32 ha. Sinh trưởng của CNM tăng theo tuổi cây. Tuy nhiên, cây Trang, Bần

chua sinh trưởng nhanh từ tuổi 3 đến tuổi 6 và sinh trưởng kém sau tuổi 10.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, Phạm Tiến Dũng và

cộng sự (2020) [5] đã ứng dụng máy bay không người lái tại VQG Xuân Thủy để

30

đánh giá khả năng áp dụng công nghệ này trong quản lý lớp phủ thảm thực vật ngập

mặn. Nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn với việc áp dụng UAV trong

công tác thu thập dữ liệu, xây dựng bản đồ thảm thực vật lớp phủ RNM, hỗ trợ giám

sát các điểm suy giảm về sinh trưởng và chất lượng rừng nơi đây.

Nghiên cứu về phục hồi rừng nhân tạo, Trần Thị Mai Sen và cộng sự (2003)

[93] chỉ ra rằng: Để loài Bần chua đạt tỷ lệ sống cao trên các bãi triều tại Thái Bình

và Nam Định, thì không nên trồng vào mùa đông (khi nhiệt độ thấp) hoặc khi độ mặn

cao, độ mặn và nhiệt độ thấp là 2 nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của

cây Bần chua trồng tại khu vực. Nguyễn Thị Hồng Liên và Lưu Hồng Nhung

(2015) [11] khi nghiên cứu cấu trúc loài Trang trồng tại xã Giao Lạc, huyện Giao

Thủy, tỉnh Nam Định cho rằng: mật độ và độ che phủ rừng là một trong những

nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tái sinh của CNM. Cụ thể, nghiên cứu

chỉ ra rằng mật độ và độ che phủ ảnh hưởng lớn đến khả năng ra hoa, quả, trụ

mầm cũng như số lượng của chúng, kết quả nghiên cứu cho thấy chúng có tương

quan nghịch với các giá trị lần lượt là -0,989 và -0,959. Khi mật độ và độ che

phủ của rừng càng cao thì số lượng nụ, hoa, quả, trụ mầm càng thấp và ngược

lại. Trong một nghiên cứu khác của Trần Thị Mai Sen và cộng sự (2019) [94] tại

vùng đệm VQG Xuân Thủy cho thấy: Với hiện trạng rừng trồng 18 - 20 tuổi, mặc dù

Trang lại là loài thực vật chiếm ưu thế nơi đây nhưng có khả năng tái sinh tự nhiên rất

ít, mật độ cây đã bị suy đáng kể thậm chí có những khu vực không xuất hiện CTS

theo hướng từ biển vào đất liền.

1.5. Thảo luận chung

Đến nay, những lý giải và phân tích về nguyên nhân thành công nhiều hay ít

và cơ chế của quá trình phục hồi RNM bằng con đường tự nhiên vẫn còn nhiều hạn

chế chưa được làm sáng tỏ. Thông qua những phân tích ở các tiểu mục trên có thể

thấy rằng, việc phục hồi RNM bằng quá trình tái sinh tự nhiên không thông qua các

hoạt động trồng rừng, nhất là ở các bãi bồi, phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của

trụ mầm/hạt giống, thời gian phát tán của trụ mầm và các điều kiện cần thiết để cây

con có thể thiết lập tái sinh (neo đậu) trên nền đất và tiếp tục quá trình tái sinh.

31

Các nghiên cứu về quá trình thiết lập tái sinh của các loài CNM cung cấp cơ

sở khoa học quan trọng vào sự thành công ban đầu của quá trình phục hồi RNM.

Trong những năm qua, hướng nghiên cứu này đã nhận được sự quan tâm của nhiều

nhà khoa học trên thế giới, một số thí nghiệm đối với một số loài thực vật ngập mặn

ở các vùng sinh thái khác nhau đã được thử nghiệm tại một số nước như: Panama,

Sri Lanka, Australia, Singapore,... Kết quả của những nghiên cứu thử nghiệm đó là

bài học quý cho những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về vấn đề này, giải đáp

những câu hỏi liên quan đến định lượng khoảng an toàn cho CNM trong các điều

kiện sinh thái, môi trường ở Việt Nam. Đây là những thông tin rất quan trọng và cần

thiết để xác định giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phục hồi các HST RNM.

Với tầm quan trọng về vai trò sinh thái cũng như giá trị kinh tế, xã hội của

mình, VQG Xuân Thủy đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Nhiều

kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đã được công bố như: hiện trạng hệ động

thực vật tại VQG Xuân Thủy; các tác nhân gây mất rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh

thái RNM của khu vực; ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS cho công tác theo

dõi, quản lý, bảo vệ rừng; khả năng tích lũy carbon trong RNM đặc điểm điều kiện

lập địa, khả năng sinh trưởng của thực vật ngập mặn,... Tuy nhiên, để công tác phục

hồi rừng được hiệu quả hơn thì một số căn cứ khoa học cho phục hồi RNM như: đặc

điểm cấu trúc rừng, đặc điểm tái sinh của một số loài CNM chủ yếu hay tác động

của một số nhân tố sinh thái tới sự thiết lập tái sinh tự nhiên ở RNM cần được

nghiên cứu bổ sung.

32

Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Hiện trạng, biến động diện tích, chất lượng của rừng ngập mặn

- Hiện trạng rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu;

- Biến động diện tích và chất lượng của rừng ngập mặn;

2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của các quần xã thực vật ngập mặn chủ yếu

- Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của các quần xã thực vật ngập mặn chủ yếu;

- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các quần xã thực vật ngập mặn chủ yếu;

- Ảnh hưởng một số nhân tố tới phân bố của các loài cây ngập mặn.

2.1.3. Khả năng thiết lập tái sinh của một số loài cây ngập mặn chủ yếu

- Sự thay đổi kích thước và khối lượng của trụ mầm/quả ở 3 loài cây ngập mặn;

- Đặc điểm phát triển rễ và lá của cây tái sinh ở 3 loài cây ngập mặn;

- Sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây ngập mặn;

- Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây

ngập mặn.

2.1.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn

- Cơ sở đề xuất giải pháp;

- Giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu

Phục hồi RNM là sự tái tạo thảm thực vật ngập mặn ở những nơi trước đây

rừng đã tồn tại. Phục hồi RNM được tiến hành dựa trên kỹ thuật phục hồi HST,

nhằm mục đích thúc đẩy khả năng tái sinh tự nhiên và thích ứng của các HST đã bị

suy thoái, hư hại hoặc bị phá hủy”. Do các tác động môi trường là mối đe dọa

thường trực và luôn thay đổi, nên để khôi phục thành công một hệ sinh thái không

chỉ có nghĩa là phục hồi lại tình trạng cũ của nó mà còn phải tăng cường năng lực

thích ứng với sự thay đổi theo thời gian (SER, 2010) [99]. Quá trình phục hồi RNM

bị ảnh hưởng với các nhân tố sinh thái, môi trường bao gồm: Thủy triều, độ mặn,

lượng mưa, nhiệt độ, khả năng cung cấp nguồn giống,... Quá trình này được đánh

33

giá bằng sự phục hồi của lớp CTS thông qua quá trình diễn thế thứ sinh tự nhiên mà

không cần trồng rừng. Trong nhiều trường hợp, phục hồi rừng bằng phương pháp

trồng rừng từ cây con không thành công nên giải pháp trồng rừng chỉ nên xem xét

khi tái sinh tự nhiên không đạt được mục tiêu và khi đó trồng rừng là biện pháp cuối

cùng. Việc tiến hành các nghiên cứu thí nghiệm sinh thái về khả năng tái sinh tự

nhiên của một số loài CNM chủ yếu kết hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực là

cơ sở để đề xuất các giải pháp phục hồi RNM không chỉ theo hướng thuận tự nhiên

mà còn có thể vận dụng trong phục hồi rừng nhân tạo.

Như vậy, đối với HST rừng, cụ thể là HST RNM thì cách tiếp cận để phục hồi

sinh thái phải dựa vào quan điểm chủ đạo là tận dụng tối đa năng lực tự tái sinh

trong điều kiện có sự can thiệp của con người.

Phục hồi rừng theo quan điểm của (Mudappa và Raman, 2010) [78] có nghĩa

là hướng tới mục tiêu phục hồi lại các chức năng sinh thái của môi trường sống

dần được khôi phục gần như môi trường sống ban đầu. Theo quan điểm này, để

đánh giá được khả năng phục hồi RNM theo hướng gần với tự nhiên nhất thì năng

lực tái sinh của rừng trong mối liên hệ với các yếu tố môi trường như: chế độ thủy

triều, độ mặn, độ cao thể nền,... và con người được coi là thước đo quan trọng

thông qua các chỉ tiêu như nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố, thành phần loài

CTS, mật độ,...

Trong nghiên cứu này, sự phục hồi của QXTVNM khu vực VQG Xuân Thủy

được đánh giá thông qua đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán, tái sinh bãi bồi bằng

việc quan sát trên các tuyến điều tra, sự xuất hiện hay vắng bóng của lớp CTS ở

các tuyến điều tra khác nhau được xem xét dựa trên sự tương tác qua lại, phân tích

ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự xuất hiện của lớp CTS, trên cơ sở đó

tiến hành các thí ngiệm mô phỏng điều kiện tự nhiên nghiên cứu sự thiết lập tái

sinh của một số loài CNM chủ yếu ở những môi trường độ mặn, chế độ phơi bãi

và chế độ sóng khác nhau. Quá trình nghiên cứu được sơ đồ hóa ở Hình 2.1:

34

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình nghiên cứu

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1. Phương pháp đánh giá hiện trạng, biến động diện tích, chất lượng của RNM tại khu vực nghiên cứu a) Phương pháp đánh giá hiện trạng về diện tích rừng ngập mặn tại khu vực

Nghiên cứu sử dụng phương pháp giải đoán ảnh vệ tinh, kết hợp điều tra kiểm

chứng ngoài thực địa để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng tại thời điểm năm 2019.

Bản đồ hiện trạng rừng thể hiện được diện tích, phân bố QXTVNM. Các phần mềm

được sử dụng để xây dựng bản đồ gồm: eCognition 8.7, ArcGIS 10.4, Mapinfor 15.0.

Các bước xây dựng bản đồ hiện trạng bao gồm:

1) Chuẩn bị và thu thập các loại bản đồ hiện trạng rừng, ảnh vệ tinh SPOT,

Landsat, Sentinal chụp năm 2019 của khu vực;

35

2) Điều tra, thu thập các mẫu khóa ảnh, mỗi điểm mẫu khóa ảnh (mẫu ảnh) gồm

một đối tượng (object) trên ảnh vệ tinh và một điểm mẫu đối tượng (trạng thái) tương

ứng tại thực địa có cùng tọa độ;

3) Sử dụng ảnh vệ tinh, mẫu khóa ảnh để giải đoán tạm thời theo phương pháp

phân loại có kiểm định bằng phần mềm eCognition;

4) Giải đoán chi tiết các trạng thái bằng phương pháp chuyên gia đồng thời kết

hợp với các tài liệu hỗ trợ, các biện pháp tăng cường chất lượng ảnh để xác định các

đối tượng chưa rõ ràng;

5) Điều tra, hiệu chỉnh ngoài thực địa tại những khu vực mà giải đoán ảnh bằng

phương pháp chuyên gia cũng không xác định rõ. Các yếu tố nội dung nếu có sự thay

đổi giữa ảnh và thực địa thì được chỉnh sửa, bổ sung trực tiếp lên bình đồ ảnh;

Hoàn thiện và biên tập bản đồ hiện trạng bằng cách chồng xếp các lớp bản đồ thủy

văn, giao thông, địa hình, ký hiệu và biên tập bản đồ hiện trạng rừng năm 2019.

b) Phương pháp đánh giá biến động diện tích, chất lượng rừng ngập mặn theo thời

gian tại khu vực nghiên cứu

* Đánh giá biến động rừng ngập mặn

Sử dụng phương pháp đánh giá biến động có sự kết hợp giữa viễn thám và

GIS: Để đánh giá biến động tại các thời điểm từ năm 2005 đến năm 2019. Nguyên

tắc đánh giá biến động của hai thời điểm là dựa vào bảng ma trận biến động:

Bảng 2.1. Ma trận biến động diện tích RNM giữa hai thời điểm

Năm ….

Trạng thái

Năm ….

L1 L1.1 L1.2 … …

L2 L2.1 L2.2 … …

… … … … …

L1 L2 … Tổng

Tổng … … … …

Trên ma trận, theo cột và theo hàng là tên các trạng thái đã được phân loại tại 2

thời điểm. Theo đường chéo là các đơn vị không có sự biến động, còn lại là những

biến động chi tiết của từng trạng thái.

36

Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiện trạng rừng các năm 2005, 2007, 2009, 2011,

2013, 2015, 2017 và 2019 dựa vào ảnh vệ tinh đa thời gian LANDSAT. Số lượng

và đặc điểm của các ảnh vệ tinh được trình bày tại Phụ lục 02.

* Đánh giá chất lượng rừng ngập mặn theo thời gian

Trong nghiên cứu này, các ảnh vệ tinh LANDSAT được sử dụng để đánh giá

chất lượng của RNM trong khoảng thời gian từ năm 2005 - 2019 (Phụ lục 02). Chỉ

số thực vật khác biệt chuẩn hóa (NDVI) (Tucker, 1979) [106], chỉ số thực vật tăng

cường (EVI) (Huete và cộng sự, 2002) [62] trích xuất từ ảnh Landsat được sử dụng

để đánh giá chất lượng RNM. Chỉ số NDVI truy xuất thông tin về chất diệp lục

(chlorophyl) và sinh khối thực vật, chỉ số EVI tương tự như NDVI nhưng rất hữu

ích ở những vùng nhiệt đới vì nó hạn chế những sai số do tác động của khí quyển.

Chỉ số NDVI, EVI được xác định trên tất cả các ảnh vệ tinh có chất lượng cao cho

khu vực nghiên cứu trong khoảng 2005 - 2019.

Trong đó: ρNIR, ρred, ρblue lần lượt là phổ phản xạ của kênh cận hồng ngoại,

kênh đỏ và kênh xanh da trời. Ở công thức này giá trị NDVI và EVI có giá trị từ -1

đến 1 và có thể được giãn tuyến tính. Giá trị NDVI thấp thể hiện nơi đó phản xạ tia

cận hồng ngoại (NIR – Near infrared) và tia nhìn thấy (Vi – visible) gần bằng nhau,

nghĩa là khu vực đó độ phủ thực vật thấp (cây có hàm lượng chlorophyl và sinh

khối thấp) và ngược lại chỉ số NDVI sẽ có giá trị thấp ở khu vực không có rừng

hoặc rừng chất lượng thấp.

Các điểm kiểm chứng được lựa chọn để xác định biến động. Để hạn chế sai số

chủ quan trong việc xác định điểm kiểm chứng, chúng được upload lên trên bản đồ

Google earth với độ phân giải cao để xác định xem liệu điểm đó có nằm trên một

diện tích đồng nhất đủ lớn hay không. Khi đã xác định được tình trạng đồng nhất về

trạng thái thảm thực vật của điểm nghiên cứu với diện tích xung quanh thì 6 pixel

37

xung quanh pixel chứa điểm kiểm chứng được xác định. 6 điểm xung quanh được

thiết kế tạo thành một hình lục giác, cách đều điểm kiểm chứng 30 m để đảm bảo

chúng không nằm trên cùng một điểm ảnh (pixel image). Điều này tránh các sai số

chủ quan của nhà nghiên cứu trong quá trình chọn điểm kiểm chứng, đảm bảo các

điểm kiểm chứng này đại diện cho một khu vực đủ rộng và đồng nhất về trạng thái.

Số lượng điểm kiểm chứng là 48 điểm, trong đó có 12 điểm không có rừng, 36 điểm

có rừng.

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các điểm kiểm chứng tại VQG Xuân Thủy

Ghi chú: Điểm hình vuông là khu vực không có rừng hoặc rải rác cây tái sinh; điểm hình tròn là khu vực có rừng

Giá trị NDVI, EVI được trích xuất cho tất cả 7 pixel, sau đó tính trung bình

cho trạng thái mà điểm kiểm chứng đó đại diện. Thông tin về NDVI, EVI xác định

38

trên ảnh vệ tinh được cung cấp bởi Cục địa chất khoáng sản Mỹ và đã tính toán sẵn

chỉ số NDVI (https://espa.cr.usgs.gov/) [120].

Dựa vào trạng thái đã giải đoán tại thời điểm năm 2019 để phân loại các điểm

kiểm chứng thành 2 nhóm: Nhóm có rừng và nhóm không có rừng (đất trống ngập

mặn hoặc đất có cây gỗ tái sinh ngập mặn). Nghiên cứu sử dụng 48 điểm kiểm

chứng phân bố trên diện tích VQG Xuân Thủy. Sau khi lọc bỏ những điểm nghi ngờ

(bị mây che phủ, ảnh hưởng của mặt nước), nghiên cứu chọn lọc ra 24 điểm để đưa

vào phân tích (bao gồm 08 điểm không có rừng, 16 điểm có rừng). Trong các điểm

có rừng có 8 điểm tại khu vực Bãi Trong (đại diện cho vùng đệm), 8 điểm tại khu

vực Cồn Ngạn, Cồn Lu (đại diện cho khu vực vùng lõi VQG). Sau đó, các chỉ số

NDVI, EVI sẽ được phân tích theo thời gian từ năm 2005 - 2019 để xem xét mức độ

biến đổi của các giá trị này. Theo Chen và cộng sự, (2015) [38], Xiao và cộng sự,

(2009) [117] chỉ số NDVI > 0,3, EVI > 0,2 được xác định là rừng. Đồng thời hai giá

trị này càng cao thì chất lượng rừng càng tốt và ngược lại.

2.2.2.2. Đặc điểm cấu trúc của các quần xã thực vật ngập mặn chủ yếu a) Đặc điểm cấu trúc

- Thiết kế tuyến điều tra

Nghiên cứu đã tập trung vào các QXTVNM tại khu vực chịu tác động của

thủy triều, tiến hành điều tra sơ thám khu vực này, đánh giá sơ bộ về đặc điểm tự

nhiên, địa hình, thổ nhưỡng, loài CNM,... Dựa trên bản đồ hiện trạng, 10 tuyến điều

tra được thiết lập (Thông tin chi tiết 10 tuyến điêu tra tại Phụ lục 03), trên các tuyến

điều tra, sử dụng phương pháp điều tra điểm trung tâm (the point - centred quarter

method) (Snedaker và cộng sự, 1984) [97] kết hợp phương pháp lập ô dạng bản để

đánh giá sự thay đổi cấu trúc rừng dọc theo tuyến điều tra.

39

Hình 2.3. Sơ đồ 10 tuyến điều tra tại VQG Xuân Thủy (T1÷T10)

- Thành phần tầng cây cao:

+ Phương pháp điều tra theo điểm trung tâm (áp dụng cho tầng cây cao)

Trên mỗi tuyến, chọn các điểm cách nhau 1 - 2 mét, tại mỗi điểm kẻ một

đường vuông góc với tuyến điều tra để tạo thành 4 góc vuông (Hình 2.4), đánh số

thứ tự các góc vuông theo chiều kim đồng hồ lần lượt từ 1 đến 4, tại mỗi góc vuông

xác định cây gần nhất tới điểm trung tâm và đo đếm các chỉ số (khoảng cách từ cây

tới điểm trung tâm, loài cây, chiều cao vút ngọn, đường kính thân, đường kính tán,

chất lượng cây và tình hình sâu bệnh hại). Chi tiết cách đo tầng cây cao (TCC) tại

các điểm trung tâm như sau:

+ Đo chiều cao cây (chiều cao vút ngọn: HVN): đo trực tiếp bằng thước nhựa gập

có chia vạch đến cm.

40

+ Đo đường kính cây (thường đo tại vị trí nằm trên bạnh gốc cây: D0.0): đo trực

tiếp thước kẹp Palme điện tử có độ chính xác đến mm. Khi đo đường kính gốc với

từng loài tại khu vực nghiên cứu: Loài Đước vòi: D0.0 tại phía trên của rễ chống; Loài

Trang: D0.0 đo tại vị trí ngay trên của bạnh vè; Loài Mắm biển, Bần chua, Vẹt dù, Sú:

a

b

Cây

RNM

Đường vuông góc vói tuyến điều tra

Điểm 2

1-2m

Điểm 2

Điểm 1

Khoảng cách giữa 2 điểm

Bãi bồi

Bãi bồi

Điểm 1

Đo cách mặt đất 3 cm (trước phần phân cành nhánh).

Hình 2.4. Tuyến điều tra và phương pháp điều tra theo điểm trung tâm

+ Xác định độ tàn che: Tại mỗi điểm trên tuyến điều tra, chụp theo phương

thẳng đứng 01 bức ảnh, ảnh chụp tại vị trí trung tâm của điểm điều tra, để xác

định độ tàn che bằng phần mềm Gap Light Analysis..

- Thành phần tầng cây tái sinh

+ Trên các tuyến điều tra, tại các điểm, tiến hành lập các ô dạng bản (ODB) để

điều tra CTS, diện tích 1 m2 (1 x 1 m). Trên mỗi ODB, thu thập các thông tin của tất

cả các CTS gồm: tên loài, chiều cao, đường kính gốc. Trong đó: chiều cao CTS

được đo bằng thước nhựa có độ chính xác đến mm, đường kính gốc CTS được đo

bằng thước kẹp Palme điện tử có độ chính xác đến 0,01 mm.

+ Đánh giá chất lượng sinh trưởng cây tái sinh:

Chất lượng CTS được phân thành 3 cấp: Tốt (A), Trung bình (B), Xấu (C).

Cây tốt (A) là những cây khỏe mạnh, thân thẳng, tán cân đối, không bị sâu bệnh; Cây trung bình (B) là các cây sinh trưởng bình thường, có thể hơi lệch tán; Cây xấu

41

(C) là những cây thân cong queo, bị sâu bệnh, cụt ngọn (Nguyễn Hoàng Hanh,

2018) [7].

b) Xác định một số nhân tố môi trường tại khu vực nghiên cứu

- Độ cao thể nền

Kết hợp sử dụng số liệu quan trắc của các trạm khí tượng thủy văn gần nhất về

thời gian thủy triều lên, xuống và độ sâu ngập triều theo lịch thủy triều (lịch con

nước); các tài liệu thống kê, cao độ trên bản đồ địa hình khu vực ven biển khu vực

lân cận để đối chiếu, so sánh và tham khảo qua kinh nghiệm của người dân địa

phương. Từ đó xác định cao độ điểm đầu các tuyến điều tra, sau đó dùng ố ng tuy ô để xác định cao độ củ a các điểm đo trên tuyến bằng phương pháp bình thông nhau, khoảng cách điểm đo 5 m, đo liên tục đến điểm cuố i tuyến. Trong 10 tuyến điều tra,

chọn 2 tuyến điển hình của khu vực nghiên cứu, tiến hành đặt thiết bị ghi mực nước

(Rugged Troll 100 250 Ft, In Situ, USA) (Hình 2.5) từ tháng 3 năm 2018. Thiết bị

ghi mực nước được kích hoạt bằng phần mềm Win-Situ 5, được thiết để xác định và

ghi lại các dữ liệu: độ sâu mực nước, áp suất nước biển (30 phút/lần). Cài đặt và

thời gian của máy ghi mực nước được thực hiện khi thủy triều xuống. Máy ghi nước

được triển khai liên quan đến điểm cao trình của tuyến điều tra theo thời gian.

Hình 2.5. Thiết bị ghi mực nước (Rugged Troll 100)

- Độ thành thục thể nền: Dựa theo Quyết định số 5365/QĐ-BNN-TCLN [1],

độ thành thục của đất ngập mặn được xác định dựa vào độ lún sâu của chân đi trên

đất ngập mặn, cụ thể:

1. Đất bùn lỏng: Khi đi chân bị lún sâu >40 cm và khi chân cử động tiếp tục

lại có chiều hướng bị lún sâu hơn.

42

2. Đất bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 30-40 cm.

3. Đất bùn chặt: Khi đi chân bị lún sâu từ 15-30 cm và khó rút chân lên

4. Dạng sét mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 5-15 cm.

5. Đất sét cứng: Khi đi chân đi lún sâu dưới 5 cm.

- Thành phần cấp hạt: Lấy mẫu: Tại các tuyến, mẫu đất được lấy tại đầu, giữa

tuyến và cuối tuyến, mẫu được lấy ở các độ sâu: 0 – 20 cm, 20 – 40 cm, và trên 40

cm. Trộn đều các mẫu đất trong cùng một vị trí, sau đó lấy 1.000 gam đất/vị trí,

đánh dấu và phân tích trong phòng thí nghiệm tại trường Đại học Lâm nghiệp.

Phương pháp phân tích thành phần cấp hạt của đất thực hiện theo TCVN

8567:2010. Phân cấp thành phần cấp hạt theo hệ thống quốc tế như được nêu trong

(Bảng 2.2)

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích thành phần cấp hạt đất

Đơn vị Kết quả phân tích (%) Phương pháp phân tích Chỉ tiêu phân tích

Cát 2 -< 0,02 mm

Limon 0,02 - 0,002 mm TCVN 8567:2010 Thành phần cấp hạt Sét < 0,002mm

Phân cấp thành phần cấp hạt: dựa trên kết quả phân tích chỉ tiêu thành phần

cấp hạt, tiến hành phân cấp tỷ lệ cấp hạt cát (C). Gồm có: Cấp 1: tỷ lệ cát từ C ≤ 30

%; Cấp 2: tỷ lệ cát 30 %< C ≤50 %; Cấp 3: tỷ lệ cát 50 %< C ≤70 %; Cấp 4: tỷ lệ

cát C >70 %.

- Độ mặn

Đo độ mặn nước: Tại các khu vực nghiên cứu, tiến hành đo độ mặn của nước

tại thời điểm nước triều lên cao nhất và thời điểm nước triều thấp nhất. Mỗi tháng

đo 3 lần bằng máy đo độ mặn cầm tay Atago: S-28 của Nhật Bản.

2.2.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu khả năng thiết lập tái sinh tự nhiên của một số loài cây ngập mặn chủ yếu

43

Một nhà kính với 36 hệ thống bể thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên (6 chế độ ngập

triều x 2 chế độ sóng x 3 lần lặp) được xây dựng tại vùng đệm của VQG Xuân

Thủy, tỉnh Nam Định.

Mỗi hệ thống bể thí nghiệm bao gồm một bể phụ hình trụ tròn trữ nước bên

dưới và một bể thí nghiệm hình chữ nhật phía trên Hệ thống được kết nối với nhau

bằng bơm nước, ống dẫn nước và van xả để bơm và tháo nước giữa các bể trong

quá trình thí nghiệm để mô phỏng độ ngập thủy triều; đáy bể phủ bởi một lớp bùn

có độ dày 20 cm.

Hình 2.6. Hệ thống bể thí nghiệm trong nhà kính tại khu thí nghiệm

Sóng trong mỗi bể thí nghiệm được tạo ra bằng cách sử dụng sự tương tác

giữa cánh tay đòn của mô tơ quay và một tấm inox, đi cùng đó là một chiết áp đươc

sử dụng để điều chỉnh tốc độ quay của cánh tay đòn (vòng/phút) nhằm khống chế

lực (mạnh/yếu) tác động lên tấm inox để mô phỏng chuyển động nhanh/chậm của

nước do sóng.

Chế độ phơi bãi (WoO) – bao gồm thời gian ngập nước và thời gian phơi bãi

cần thiết cho sự định vị của trụ mầm/quả được thiết kế cho mỗi công thức thí

nghiệm (CTTN): WoO.0, WoO.1, WoO.2, WoO.3, WoO.5 và WoO.10 với 0, 1, 2,

3, 5, 10 là số ngày phơi bãi. Chế độ sóng và thủy triều được thực hiện ngay khi quá

trình thử nghiệm được khởi động, với thời gian ngập nước được mô phỏng theo chế

độ nhật triều, bắt đầu từ ngày thứ 0 của đợt thí nghiệm, nước trong mỗi bể được

44

bơm vào và được duy trì trong 10 tiếng trước khi được tháo cạn cùng ngày (tương

ứng với thời gian thủy triều lên và ngập bãi). Vào ngày thứ tư của quá trình thử

nghiệm (ngày thứ nhất phơi bãi tương đương với WoO.1), chế độ WoO bắt đầu

được thiết lập và khởi động, trong khoảng này thời gian ngập nước trong bể là ít

hơn 4 tiếng. Tương tự đối với các công thức còn lại: WoO.2, WoO.3, WoO.5 và

WoO.10, ứng với số ngày được phơi bãi (2, 3, 5 và 10 ngày), thời gian ngập nước

trong bể cũng ít hơn 4 tiếng/ngày và được duy trì trong toàn bộ khoảng thời gian:

ngày thứ 4 - 5 (WoO.2); ngày 4 - 6 (WoO.3); ngày 4 - 8 (WoO.5) và 4 - 13

(WoO.10) của quá trình thí nghiệm. Sau mỗi giai đoạn WoO kết thúc, thời gian

ngập nước của mỗi bể lại được thiết lập trở lại (10 tiếng/ngày) và hoạt động này sẽ

được duy trì thực hiện cho đến ngày cuối cùng (kết thúc) của đợt thí nghiệm.

- Bố trí công thức thí nghiệm: Với mỗi loài, các công thức thí nghiêm được thiết

kế trên cơ sở tổ hợp các cấp của 3 nhân tố chính là: Độ mặn, chế độ sóng và chế độ

phơi bãi. Các bể tiến hành ở cùng 1 loài, cùng 1 độ mặn, 2 chế độ sóng, 6 chế độ

WoO, 3 lần lặp cho mỗi CTTN. Tổng số CTTN là 12 CTTN (1 công thức độ mặn x 2

công thức chế độ sóng x 6 công thức chế độ phơi bãi), tổng số bể thí nghiệm ở mỗi độ

mặn cho từng loài: 12 CTTN x 3 lần lặp = 36 bể thí nghiệm. Chi tiết bố trí các CTTN

như sau:

Bảng 2.3. Ma trận bố trí các công thức thí nghiệm

Mắm biển (Am) Trang (Ko) Đước (Rs) Nhân tố TN

Độ mặn (‰) 10, 15, 20 và 30 10 và 30 10, 20 và 30

có sóng, không sóng có sóng, không sóng có sóng, không sóng

0, 1, 2, 3, 5, 10 0, 1, 2, 3, 5, 10 0, 1, 2, 3, 5, 10 Chế độ sóng Chế độ phơi bãi (WoO) (ngày)

Cụ thể các công việc tại thực hiện mỗi đợt thí nghiệm như sau:

+ Giai đoạn trước khi thí nghiệm:

Chọn ngẫu nhiên 7 trụ mầm/quả/bể thí nghiệm, đánh số thứ tự, cân khối

lượng, đo các chỉ số kích thước trụ mầm/quả bằng thước điện tử có độ chính xác lên

đến mm: Cụ thể: Ở loài Trang và Đước vòi: Đo chiều dài, đường kính vị trí lớn nhất

45

(tương đương vị trí ở 1/3 chiều dài trụ mầm từ dưới lên) đường kính vòng nhẫn; Ở

loài Mắm biển: Đo đường kính ngang, đường kính dọc của quả.

+ Giai đoạn theo dõi thí nghiệm: Trụ mầm/quả được theo dõi hàng ngày về

trạng thái, mức độ phát triển của lá và rễ. Quan sát xác và định quá trình thiết lập tái

sinh thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: trụ mầm/quả nổi khi triều cao; Giai đoạn 2: trụ

mầm/quả chìm, tiếp xúc thể nền, chưa ra rễ; Giai đoạn 3: Trụ mầm/quả chìm, ra rễ

và bắt đầu tự mọc thẳng lên (Hình 2.7). Ngoài ra, còn quan sát sự phát triển của lá

theo các tiêu chí: Có lá/Chưa có lá, số lượng lá.

Hình 2.7. Sơ đồ các trạng thái phát triển của trụ mầm/quả

+ Giai đoạn kết thúc thí nghiệm: CTS được lấy ra khỏi nền bùn, sau đó tiến

hành: đếm số lượng rễ, đo chiều dài của mỗi rễ, đếm số lá, đo lại chiều dài và đường

kính của mỗi CTS.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Sử dụng phần mềm Excel, SPSS 20.0 và RStudio Team, 2019 để xử lý và

phân tích số liệu.

2.2.3.1. Tính toán các đặc trưng mẫu và tỷ lệ thiết lập theo từng trạng thái của từng

công thức thí nghiệm

Các chỉ tiêu định tính của trụ mầm/quả trước khi thí nghiệm và CTS tại thời

điểm kết thúc thí nghiệm được tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản và so sánh

cặp đôi của từng trụ mầm/quả trước và sau khi thí nghiệm bằng kiểm tra T-

Student cho cặp đôi.

46

Tất cả các phép tính toán mô tả, phân tích và xây dựng ma trận tương quan đa

biến giữa các chỉ tiêu đo đếm trước và sau khi thí nghiệm của trụ mầm/quả, tương

quan đa biến giữa các chỉ số cân, đo của trụ mầm/quả trước thí nghiệm với số lượng

rễ của CTS. Mô hình tuyến tính đều được thực hiện bằng phần mềm R và Rstudio

(R Development Core Team; RStudio Team) [80, 81]. Trong đó, các phân tích ma

trận tương quan đa biến được thực hiện bằng hàm pairs.panels trong gói psych

(Revelle, 2018) [86].

2.2.3.2. Xác định nhân tố ảnh hưởng tới phân bố của các loài cây ngập mặn trong

tự nhiên

Để xác định mối liên hệ giữa đặc điểm môi trường và độ phong phú

(abundance) của các loài Trang, Mắm biển và Đước vòi trong tự nhiên, phương

pháp tiếp cận “góc thứ tư” (Fourth corner) (Galzin và cộng sự, 1997) [68] và

hàm manyglm trong package mvabund (Yi Wang và cộng sự, 2018) [114] đã

được sử dụng để kiểm định nhân tố môi trường ảnh hưởng tới độ phong phú của

các loài này.

2.2.3.3. So sánh sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố độ mặn, chế độ sóng và chế độ

phơi bãi tới sự thiết lập của CTS trên bãi triều. Do số lượng trụ mầm/quả tại các

CTTN là không đồng đều và không có phân bố đều đặc biệt là dữ liệu sau khi kết

thúc thí nghiệm nên phương pháp kiểm tra phi tham số, so sánh nhiều công thức

Kruskal - Wallis đã được áp dụng.

2.2.3.4. Tính toán và so sánh tỷ lệ thiết lập thành công của các trụ mầm/quả

Tỷ lệ thiết lập tái sinh thành công của trụ mầm/quả của từng CTTN được tính

như sau:

47

Trong đó: Pr: Tỷ lệ % số trụ mầm/quả ra rễ; Ptc1: Tỷ lệ % số trụ mầm/quả ra

rễ; Ptc2: Tỷ lệ % số trụ mầm/quả ra rễ và ra lá).

Các tiêu chuẩn so sánh về chất lượng như tỷ lệ nảy mầm được kiểm định bằng

kiểm định xác xuất 2.

2.2.3.5. Xác định nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của một số loài cây

ngập mặn chủ yếu

Sử dụng phương pháp phân tích phương sai đa nhân tố để xác định các

nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của 3 loài CNM chủ yếu là Mắm biển,

Trang, Đước vòi. Các yếu tố đưa vào phân tích ảnh hưởng bao gồm độ mặn, chế

độ sóng, chế độ phơi bãi và các tổ hợp của các yếu tố này. Chỉ tiêu được sử dụng

để phân tích phương sai bao gồm: Thời gian trụ mầm/quả chìm xuống nước và ra

rễ; Thời gian trụ mầm chìm xuống nước, ra rễ và có 2 lá; Số rễ trung bình, Chiều

dài rễ trung bình.

Tiêu chuẩn Bonferroni và Duncan được sử dụng để xác định giá trị sai khác

đối với các yếu tố thí nghiệm có Sig(a) < 0,05.

Mô hình tuyến tính hỗn hợp tổng quát (Generalized Linear Mixed - effects

Model) đã được lựa chọn để xây dựng mô hình dự đoán cho từng loài, trong đó

phân bố nhị thức âm (negative binomial) đã được sử dụng cho các biến phụ thuộc

dạng số đếm như số ngày để đảm bảo tái sinh thành công, số lượng rễ. Mô hình

tuyến tính sử dụng phân bố đã được sử dụng cho các biến phụ thuộc là biến liên tục

như khối lượng trụ mầm/quả, chiều dài rễ của từng trụ mầm/quả.

Mô hình tuyến tính hỗn hợp tổng quát được lựa chọn do dạng mô hình này

có tính ưu việt so với mô hình tuyến tính đơn biến đó là với dạng mô hình đa

biến thì mô hình tuyến tính hỗn hợp tổng quát không cần tuân thủ chặt chẽ các

các điều kiện để thực hiện mô hình tuyến tính như biến phụ thuộc phải là biến

liên tục, sai dị phải có phân bố chuẩn với phương sai không đổi (Bolker và cộng

sự, 2009; McCulloch và cộng sự) [34, 77].

Tất cả các phép tính toán mô tả, phân tích và xây dựng mô hình tuyến tính

đều được thực hiện bằng phần mềm R và Rstudio (R Development Core Team;

48

RStudio Team) [80, 81]. Trong đó, các phép tính mô tả thống kê được thực hiện

bằng hàm describeBy trong gói psych (Revelle, 2018) [85]; Kiểm tra Kruskal -

Wallis đã được sử dụng để so sánh giá trị trung bình của các biến đầu vào và đầu

ra giữa các CTTN bằng hàm kruskal với alpha =0.05 và kiểm định hậu nghiệm

bonferroni trong gói agricolae (de Mendiburu) [46]; hàm glmer.nb (đối với phân

phối nhị thức âm – biến số đếm) và glmer (đối với phân phối gaussian – biến liên

tục trong gói lme4 (Bates và cộng sự 2015, 2018.; Bolker và cộng sự, 2009.)

[30,31,40] đã được sử dụng để xây dựng mô hình tuyến tính đa biến hỗn hợp tổng

quát.

2.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm khí hậu

Hình 2.8. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình các tháng trong năm,

Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng - Thủy văn Quốc gia, giai đoạn 2008-2019

giai đoạn 2008– 2019 tại khu vực nghiên cứu

- Lượng mưa: Tổng lượng mưa năm ở khu vực dao động không nhiều, trung

bình (trong 12 năm từ 2008 - 2019) là 1.736,7 mm/năm. Lượng mưa lớn nhất vào

tháng 7, 8 và thấp nhất vào tháng 2, 12.

- Nhiệt độ không khí: nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chế độ nhiệt

của khu vực đạt tiêu chuẩn nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm 24,3C, tương

đương với tổng độ tích ôn là 8.874C. Nóng nhất vào tháng 6, 7 (nhiệt độ trung bình

49

là 30,0oC). Tháng lạnh nhất vào tháng 1, 12 (nhiệt độ trung bình 16,4oC) với sự xuất

hiện của các đợt rét đậm, rét hại. Nhìn chung, khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa, biến tính có mùa đông dài, lạnh rét, ẩm ướt và không có mùa

khô rõ ràng

2.3.2. Đặc điểm thuỷ văn

- Chế độ ngập triều

Vườn Quốc gia Xuân Thủy nằm trong khu vực có chế độ nhật triều không

đều, thời gian thủy triều ngập khác nhau theo các tháng trong năm, thời gian ngập

trung bình kéo dài nhất xảy ra từ tháng 9 đến tháng 11, ngược lại vào tháng 12 -

tháng 2, với độ cao trung bình từ 1,05 – 2,24 m, ngập triều tối đa 2,78 m. Ngoài

ra, là khu vực giáp cửa Ba Lạt nên chế độ ngập triều cũng ảnh hưởng từ nước lũ từ

sông Hồng.

Hình 2.9. Mực nước thủy triều tại khu vực nghiên cứu

- Thời gian phơi bãi:

Dựa vào số liệu bảng mực nước thủy triều, độ cao thể nền của khu vực nghiên

cứu, sau khi tính toán số giờ ngập, số giờ phơi bãi, tiến hành phân chia thành các

chế độ phơi bãi (gọi chung là chế độ WoO) của khu vực như sau:

+ Ngày không phơi bãi (Ký hiệu: KPB): Là ngày có số giờ phơi bãi ít hơn 5

tiếng;

50

+ Ngày ngập triều (Ký hiệu: WoO.0): Là ngày có số giờ phơi bãi từ 5 - 18 tiếng;

+ Ngày phơi bãi: Là ngày có số giờ phơi bãi từ 18 tiếng trở lên, trong đó

WoO.1: có số ngày phơi bãi liên tiếp 01 ngày, WoO.2: có số ngày phơi bãi liên tiếp

02 ngày, WoO.3: có số ngày phơi bãi liên tiếp 03 ngày, WoO.5: có số ngày phơi bãi

liên tiếp 05 ngày, WoO.10: có số ngày phơi bãi liên tiếp 10 ngày.

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số ngày phơi bãi trung bình theo từng độ cao

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

Độ cao thể

nền (m)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(đợt)

(đợt)

(đợt)

(đợt)

0,8

0

0

5

26

0

0

0

0,9

0

0

3

27

0

0

0

1,0

0

0

1

29

0

0

0

1,1

0

0

1

29

0

0

0

1,2

0

1

0

29

0

0

0

1,3

1

1

0

27

0

0

0

1,4

1

1

0

25

0

0

0

1,5

1

1

0

22

0

1

0

1,6

0

0

0

20

0

1

0

1,7

1

0

0

15

0

1

1

1,8

1

1

0

10

0

1

2

1,9

0

1

0

6

0

1

2

2,0

0

0

0

3

0

1

2

2,1

0

1

0

1

0

0

3

2,2

0

0

0

0

0

0

3

Ghi chú: KPB: Ngày không phơi bãi; WoO.0, WoO.1, WoO.2, WoO.3,

WoO.5, WoO.10: tương ứng chế độ phơi bãi 0, 1, 2, 3, 5, 10 ngày.

Kết quả Bảng 2.4 (Phụ lục 04) cho thấy: số ngày không phơi bãi, các chế độ

WoO khác nhau theo các tháng trong năm và khác nhau theo độ cao thể nền của khu

vực. Ở độ cao thể nền (H) từ 0,8 - 1,1 m: xuất hiện từ 1 - 5 ngày không phơi bãi, 26

- 29 ngày ngập triều (WoO.0), chỉ xuất hiện duy nhất 1 đợt WoO.1 vào tháng 2, các

chế độ WoO.2, WoO.3, WoO.5 và chế độ WoO.10 chưa xuất hiện ở độ cao thể nền

này. Độ cao thể nền cao hơn (1,1 < H ≤1,4 m), không còn xuất hiện các ngày không

51

phơi bãi, số ngày ngập triều tương tự như độ cao thể nền 0,8 - 1,1m, đã xuất hiện

các đợt WoO.1, WoO.2 và chưa xuất hiện các đợt phơi bãi kéo dài từ 5 - 10 ngày.

Có sự khác biệt ở độ cao thể nền (1,4 < H ≤ 1,7 m) là bắt đầu có các đợt WoO.5,

thậm chí đã xuất hiện trung bình 1 đợt phơi bãi trong thời gian 10 ngày, trong khi

đó số ngày ngập triều giảm đi (15 - 20 ngày) và chỉ xuất hiện 1 đợt WoO.1, WoO.2.

Ở độ cao thể nền (1,7 < H ≤ 1,9 m), không xuất hiện ngày không phơi bãi, số ngày

ngập triều trung bình 8 - 10 ngày, xuất hiện 1 đợt WoO.1, WoO.2, WoO.5 và có tới

2 đợt phơi bãi kéo dài mỗi đợt 7 - 10 ngày. Ở độ cao thể nền (1,9m

ngập triều rất ít (1 - 3 ngày), thậm chí không có ngày ngập triều trong tháng, xuất

hiện các ngày phơi bãi kéo dài, 2 - 3 đợt WoO.10, mỗi đợt 7 - 10 ngày, có thể thấy

rằng ở khu vực này phơi bãi hầu hết các ngày trong tháng.

- Đặc điểm độ cao thể nền

Độ cao thể nền khu vực nghiên cứu có sự khác khau ở các tuyến, từ đầu

tuyến bắt đầu có CNM đến điểm CNM sinh trưởng ổn định dao động từ 0,7 – 1,87

m. Ở vị trí độ cao thể nền thấp nhất có sự xuất hiện của CNM tái sinh là 0,67 cm,

RNM phân bố tới khu vực có độ cao thể nền cao nhất là gần 2 m.

2.3.3. Một số nhân tố sinh thái khác

- Độ mặn nước

Bảng 2.5. Độ mặn nước trung bình của các tuyến điều tra

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuyến

25 28 17 18 7 6 7 7 7 7 Độ mặn (‰)

Độ mặn nước của khu vực biến động khá lớn theo mùa, cao nhất vào tháng 1-

3 (cuối mùa khô), độ mặn nước trung bình 25  28 ‰, thấp nhất vào khoảng tháng

8 - 10 (5 - 8‰). Theo kết quả đo được, độ mặn trung bình ở khu vực điều tra

QXTVNM Mắm biển ưu thế là 25 – 28 ‰, khu vực QXTVNM Trang ưu thế 17 -

18 ‰ và độ mặn trung bình ở các tuyến điều tra khác dao động từ 6 – 7 ‰.

- Độ thành thục của thể nền

52

Bảng 2.6. Độ thành thục thể nền của các tuyến điều tra tại KVNC

Độ thành thục của thể nền theo chiều dài tuyến (mét)

Tuyến

Sét chặt 42-54 40-44 72-80 74-80

25-48 19-40 34-42 22-39

Sét mềm 22-42 24-40 18-72 22-74 15-32 15-58 19-25 3-19 13-34 5-22; 39-50

Bùn chặt 0-22 024 0-18 6-22 0-15 0-15 0-19 0-3 0-13 0-5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Độ thành thục của đất ở các tuyến chủ yếu là bùn chặt và sét mềm. Ở đầu các

tuyến 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9 là bùn chặt, tiếp theo là sét mềm, cuối tuyến là sét chặt.

Tuyến 5, 6 bắt đầu là đất bùn chặt, cuối cùng là sét mềm. Tuyến 10 cũng bắt đầu từ

đất bùn chặt đến sét mềm và sét chặt, ở cuối tuyến lại là đất sét mềm.

- Thành phần cấp hạt đất

Bảng 2.7. Thành phần cấp hạt đất của các tuyến điều tra

Cát (2- <0.02)mm

Cát (2- <0.02)mm

Cát (2- <0.02)mm

Sét (0.002- 0.0002)

Sét (0.002- 0.0002)

Sét (0.002- 0.0002)

Tuyến

Điểm đầu tuyến (%) Limon (0.02- 0.002 mm) 22 22 46 48 40 42 49 36 38 43 11 17 22 21 23 28 18 28 32 23 67 61 32 31 37 30 33 36 30 34 Điểm giữa tuyến (%) Limon (0.02- 0.002 mm) 12 14 31 38 32 32 33 39 26 36 20 13 28 17 28 25 18 22 26 26 68 73 41 45 40 43 49 39 48 38 Điểm cuối tuyến (%) Limon (0.02- 0.002 mm) 5 6 24 29 40 25 29 22 29 21 77 81 50 54 42 41 55 50 56 55 18 13 26 17 18 34 16 28 15 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tỷ lệ cát lẫn tăng dần từ đầu tuyến đến cuối tuyến điều tra. Tuyến 1 và tuyến 2

tỷ lệ cát lẫn cao từ 61– 67 % ở đầu tuyến, 68-73 % ở giữa tuyến và từ 77 – 81 % ở

cuối tuyến. Các tuyến từ 4 đến 10 tỷ lệ cát ở đầu tuyến dao động từ 30 -37 %, ở

giữa tuyến từ 38 – 49 %, tỷ lệ cát ở cuối tuyến từ 41 – 56 %.

53

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng, biến động diện tích, chất lượng của rừng ngập mặn

3.1.1. Hiện trạng rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu

3.1.1.1. Hiện trạng rừng và đất rừng ngập mặn

Bảng 3.1. Hiện trạng RNM tại VQG Xuân Thủy năm 2019

Trạng thái Tổng Tỷ lệ % TT

Tổng diện tích (ha) 8.053,2 100,0

I 1 2 1.820,0 22,6 1.694,2 21,0 125,8 1,6

II 18,6 0,2

Diện tích đất có rừng Rừng gỗ trồng ngập mặn Rừng Phi lao Diện tích rừng mới trồng nhưng chưa thành rừng Diện tích rừng mới trồng trên đất ngập mặn 18,6 0,2

6.214,6 99,7 101,2 456,0 174,9 5.367,1 15,7

1 III Diện tích đất chưa có rừng1 Đất có cây tái sinh ngập mặn 1 Đất trống ngập mặn 2 Bãi cát 3 Đất nông nghiệp 4 5 Mặt nước 6 Đất khác 77,2 1,2 1,3 5,7 2,2 66,6 0,2

(Nguồn: Bản đồ diễn biến rừng năm 2019 tỉnh Nam Định, kết quả kiểm tra, rà soát thực

địa và giải đoán ảnh vệ tinh năm 2019).

Vườn Quốc gia Xuân Thủy bao gồm phần bãi Trong của Cồn Ngạn, Cồn Lu

và Cồn Xanh (Cồn Mờ) với diện tích vùng lõi là 7.100 ha (QĐ-TTg, 2003). Vùng

đệm VQG Xuân Thuỷ có diện tích 8.000 ha, bao gồm phần diện tích còn lại của

Cồn Ngạn (ranh giới tính từ phía trong đê biển đến lạch sông Vọp), diện tích của

Bãi Trong và diện tích của 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và

1 Diện tích đất chưa có rừng trong nghiên cứu chỉ tính riêng cho diện tích thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Nam Định (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Những diện tích đất chưa có rừng ngoài quy hoạch nằm trong vùng đệm của VQG không được đưa vào để tính toán.

Giao Hải, huyện Giao Thuỷ. Trong khu vực vùng đệm VQG chủ yếu là đất ở, đất

54

canh tác nông nghiệp của người dân địa phương và một số diện tích nhỏ lẻ RNM.

Vì vậy, mặc dù được giao 15.100 ha rừng và đất rừng nhưng diện tích quản lý thực

tế của VQG Xuân Thủy chỉ khoảng 8.000 ha (bao gồm diện tích rừng và đất rừng

nằm trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh).

- Diện tích đất có rừng

Kết quả tại Bảng 3.1 (Phụ lục 05) cho thấy diện tích đất có rừng tại VQG

Xuân Thủy là 1.820,0 ha, trong đó rừng trồng CNM có diện tích 1.694,2 ha, rừng

Phi lao có diện tích 125,8 ha.

Toàn bộ diện tích đất có rừng tại VQG Xuân Thủy là rừng trồng từ năm 2015

trở về trước, không có diện tích rừng tự nhiên tại khu vực. Một số diện tích rừng

được trồng từ những năm 1970 (quần xã Bần + Trang + Sú); 1990 (quần xã Sú +

Trang), 1997 (quần xã Trang + Sú). Trải qua thời gian gần 40 năm, những quần xã

này đã thích nghi, phát triển và tạo thành những tiểu hoàn cảnh rừng tương tự như

rừng tự nhiên. Ngoài diện tích RNM, tại VQG Xuân Thủy còn có diện tích rừng

trồng Phi lao trên đất cát. Những diện tích này tập trung chủ yếu tại khu vực rìa

ngoài của Cồn Ngạn và Cồn Lu. Trạng thái rừng này được trồng với tác dụng chính

là chắn sóng biển, bảo vệ cho diện tích rừng ở bên trong.

- Diện tích rừng mới trồng nhưng chưa thành rừng

Trong diện tích đất chưa có rừng gồm cả đất đã có CNM tái sinh rải rác, diện

tích đất đã trồng trên đất ngập mặn (chưa thành rừng) là 18,61 ha. Đây là những diện

tích trồng Trang, Sú năm 2015 nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng theo quy định.

Diện tích này tập trung tại khu vực phía Nam của Cồn Ngạn và Cồn Lu.

- Diện tích đất chưa có rừng

Diện tích đất chưa có rừng trong nghiên cứu chỉ tính riêng cho diện tích thuộc

quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Nam Định (rừng đặc dụng, rừng phòng

hộ, rừng sản xuất). Những diện tích đất chưa có rừng ngoài quy hoạch nằm trong

vùng đệm của VQG không được đưa vào để tính toán.

55

Diện tích đất có CTS ngập mặn nằm trong khu vực vùng lõi của VQG là 99,7

ha. Đây là những diện tích nằm ven cửa sông có cây Sú tái sinh nhưng chưa đủ tiêu

chuẩn thành rừng. Những diện tích này có đặc điểm nằm gần cửa sông hoặc các

vùng có độ cao thấp, thường xuyên bị ngập nước nên khả năng phát triển thành

rừng tương đối khó khăn nếu không có biện pháp can thiệp của con người. Một số

diện tích trong khu vực này đã và đang được trồng mới nhưng hiệu quả chưa cao.

Nhiều khu vực đã trồng rừng nhiều lần nhưng chưa thành công, cây RNM đạt tỷ lệ

sống rất thấp, từ năm thứ 2 chỉ còn khoảng 20 - 30% số cây còn sống (Trần Văn

Sáng và cộng sự, 2019) [16].

Khu vực đất trống ngập mặn không có rừng có diện tích 85,82 ha, tập trung

chủ yếu ở phía ngoài của Cồn Ngạn. Khu vực này là các bãi đất trống không có

rừng, không có hoạt động canh tác nông nghiệp do nằm trong vùng lõi của VQG.

Đặc điểm của khu vực này là thường xuyên bị ngập nước khi thủy triều dâng cao

nên gần như không có loài thực vật nào sinh trưởng tại khu vực này.

Dải cát ven bờ có diện tích 456,01 ha. Đây là các cồn cát phù sa sông ngoài

được hình thành dưới tác động của dòng chảy và sóng biển. Các dải cát này thường

bị ngập nước khi thủy triều dâng cao, độ cao cồn cát dao động trong khoảng 0,5 -

1m. Thực vật trên cồn cát rất nghèo về thành phần và số lượng, chỉ gồm một số loài

dây bò trên cát chịu mặt và chịu hạn tốt, có rễ cắm sâu và lan rộng trên đất cát.

Đất nông nghiệp trong vùng lõi của VQG có diện tích 174,91 ha, tập trung tại

vùng phía Đông, nơi gần cửa Ba Lạt và một phần tại khu vực Cồn Ngạn. Đây là các

đầm nuôi tôm của người dân địa phương nhưng nằm trong vùng lõi của VQG. Theo

Trần Anh Tuấn và cộng sự (2013) [23], khu vực này có nguồn gốc là RNM trong đó

có 3 loài ưu thế là Bần chua, Trang và Sú. Sau khi đắp đầm giữ nước triều, hầu hết

Trang và Sú chết, chỉ còn một ít cây lớn có rễ hô hấp cao còn sống sót. Đất, nước

thoái hóa và chua mặn nên Cói và Sậy có điều kiện phát triển.

3.1.1.2. Phân bố các quần xã thực vật ngập mặn tại khu vực

Rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy mang tính đặc trưng cho khu vực miền

56

Bắc Việt Nam với hệ thực vật tương đối đơn giản, có 06 quần xã thực vật ngập mặn

(QXTVNM) tại khu vực

- QXTVNM Trang ưu thế (551,64 ha)

Quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn và khu vực Bãi

Trong. Kết quả điều tra cho thấy các cây Trang có hiện tượng bị chết ngọn, chỉ 1/3

thân phía dưới còn sống. Khu vực Bãi Trong ghi nhận tình trạng cây Trang chết phổ

biến hơn khu vực Cồn Ngạn. Bên cạnh loài Trang, tại khu vực này còn xuất hiện

một số loài như: Sú, Đước vòi với số lượng không đáng kể.

- QXTVNM Sú, Trang (979,4 ha)

Đây là quần xã phổ biến nhất tại khu vực, tập trung chủ yếu tại khu vực cồn

Ngạn, Cồn Lu và vùng đệm phía bên trong đê, chia làm ba khu vực rõ rệt:

+ Khu vực vùng lõi thuộc Cồn Ngạn và Cồn Lu quần xã Trang + Sú sinh

trưởng và phát triển tốt, phân làm 2 tầng rõ rệt với Trang thuộc tầng trên và Sú

thuộc tầng dưới. Tại khu vực này, mật độ cây Sú chiếm số lượng lớn hơn so với mật

độ cây Trang. Tuy nhiên, nếu xét về số lượng cây tham gia vào tầng tán chính và

mức độ ảnh hưởng của TCC thì cây Trang chiếm tỷ lệ đa số.

+ Khu vực phía trong đê quần xã này sinh trưởng và phát triển xấu hơn. Tại

khu vực này, quần xã Trang + Sú phân bố rải rác trong các đầm nuôi tôm tự nhiên

của người dân nên bị ảnh hưởng nhiều bởi các hoạt động của con người.

- Khu vực phía Bắc của Cồn Ngạn, tiếp giáp với khu vực đất trống chưa trồng

được rừng. Tại khu vực này, cây sinh trưởng và phát triển tốt. Cây Sú chiếm số

lượng đa số, chỉ xuất hiện rải rác một số cây Trang. Quần xã này được ghi nhận

trồng từ những năm 1990, 1997 trở về trước.

- QXTVNM Mắm biển ưu thế (16,99 ha)

Tập trung tại vùng ngoài khu vực Cồn Lu với diện tích tương đối nhỏ. Cây

sinh trưởng và phát triển kém, có sự xuất hiện rải rác một vài cây Sú trong quần xã.

Ngoài ra, còn một diện tích nhỏ rừng mới trồng mắm biển tại khu vực Cồn Ngạn.

- QXTVNM Bần chua ưu thế (15,11 ha)

57

Xuất hiện tại khu vực Bãi Trong tiếp giáp với Cồn Lu. Bần chua được trồng từ

năm 2010-2015 tại các khu vực bãi bồi. Sau 6 - 10 năm cây sinh trưởng và phát

triển tốt.

- QXTVNM Sú, Trang, Bần chua (81,01 ha)

Quần xã này phân bố tại vùng lõi khu vực Cồn Ngạn và Cồn Lu, trong đó tập

trung chủ yếu ở phía Bắc Cồn Ngạn tiếp giáp cửa Ba Lạt và phía Bắc cồn Lu. Tại

quần xã này cây sinh trưởng và phát triển tốt với loài Sú chiếm số lượng đa số, tiếp

theo là loài Trang, Sú và Trang là hai loài tập trung tại tầng dưới. Bần chua chiếm

số lượng ít nhất nhưng rất dễ nhận biết nhờ chiều cao nổi bật và tán rộng, ngoài 3

loài cây chủ yếu Sú, Trang và Bần chua, còn xuất hiện loài Mắm biển rải rác với số

lượng rất ít ở quần xã này Đây là quần xã ít bị tác động nhất tại khu vực khi không

ghi nhận loài cây chết hoặc khô ngọn như những quần xã khác.

Hình 3.1. QXTVNM Sú – Trang – Bần chua tại VQG Xuân Thủy (Ngày chụp: 28/4/2018)

- QXTVNM Trang, Sú, Đước vòi, Bần chua (68,71 ha)

Đây là QXTVNM có nhiều loài tham gia nhất so với các khác. Quần xã này gặp

ở khu vực Cồn Lu, với sự xuất hiện cây Trang + Sú chiếm ưu thế về số lượng. Đước

58

vòi và Bần chua có mật độ thấp hơn, phân bố chủ yếu tại tầng vượt tán của rừng.

3.1.2. Biến động diện tích và chất lượng rừng ngập mặn

3.1.2.1. Biến động về diện tích rừng ngập mặn

Vườn quốc gia Xuân Thủy là vùng đất ngập nước cửa sông ven biển tiêu biểu

với địa hình tự nhiên được kiến tạo theo quy luật bồi tụ và xói lở của vùng cửa sông

châu thổ Bắc Bộ. Đây cũng là một trong những vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải

sản lớn của tỉnh Nam Định. Vì vậy, các hệ sinh thái trong VQG thường xuyên có

những biến động bởi quá trình phát triển của tự nhiên và do hoạt động của con

người. Trong giai đoạn 2005 - 2019 diện tích RNM của VQG Xuân Thủy không

ngừng tăng lên nhờ vào các chương trình trồng rừng và sự quản lý bảo vệ rừng ở

nơi đây. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều khu vực bị suy giảm về diện tích.

Kết quả xác định biến động diện tích RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 – 2019

được trình bày ở Bảng 3.2 và bản đồ tại Phụ lục 06.

Trong giai đoạn 2005 - 2019 diện tích rừng tăng gần 800 ha, từ 1.080,6 ha

(năm 2005) lên 1.820,0 ha (năm 2019). Trong đó diện tích RNM tăng hơn 600 ha

(từ 1080,2 ha năm 2005 lên 1.694,2 ha năm 2019) (Bảng 3.1). Kết quả phân tích

cho thấy, diện tích RNM giữ tương đối ổn định trong giai đoạn 2005 – 2009. Tại

thời điểm năm 2011, diện tích RNM tăng lên do chủ trương đẩy mạnh quá trình

trồng rừng trong khuân khổ các dự án của Hội Chữ thập Đỏ Đan Mạch tài trợ (Hình

2). Giai đoạn từ năm 2011 - 2019 diện tích RNM tăng không đáng kể (trung bình

khoảng 44 ha/năm).

Trạng thái rừng mới trồng trên đất ngập mặn đạt diện tích lớn nhất tại giai đoạn

từ 2007 - 2009. Tại năm 2009 diện tích rừng mới trồng ngập mặn đạt giá trị cao nhất

(571,2 ha). Diện tích này giảm dần đến giai đoạn hiện tại do trạng thái rừng này đã

chuyển thành rừng trồng (đủ tiêu chí thành rừng). Trong khi đó hiện trạng rừng mới

trồng bãi cát đạt giá trị lớn nhất tại năm 2011 (125,4 ha) và chỉ xuất hiện trong giai

đoạn từ năm 2009 – 2015 trước khi đủ tiêu chuẩn thành rừng.

59

Bảng 3.2. Biến động diện tích RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 – 2019

TT

Trạng thái

2005

2007

2009

2013

2015

2017

2019

Diện tích (ha) 2011

Tổng diện tích

8053,2

8053,2

8053,2

8053,2

8053,2 8053,2

8053,2

8053,2

I

Diện tích đất có rừng

1.080,6

1.080,6

1.080,6

1.613,1

1.741,6 1.774,6

1.815,5

1.820,0

1

Rừng gỗ trồng ngập mặn

1.080,2

1.080,2

1.080,2

1.612,7

1.627,2 1.656,4

1.689,8

1.694,3

2

Rừng gỗ trồng đất cát

0,4

0,4

0,4

0,4

114,4

118,3

125,8

125,8

II

18,0

554,6

670,0

156,8

30,5

58,7

18,6

18,6

1

18,0

554,6

571,2

31,4

19,1

51,2

18,6

18,6

2

-

-

98,8

125,4

11,4

7,5

-

-

Diện tích rừng mới trồng nhưng chưa thành rừng Diện tích rừng mới trồng trên đất ngập mặn Diện tích rừng mới trồng trên bãi cát

III

Diện tích đất chưa có rừng

6.954,6

6.417,9

6.302,6

6.283,2

6.281,1 6.219,8

6.218,9

6.214,6

1

Đất có cây tái sinh ngập mặn

635,3

98,6

98,6

127,6

129,5

104,9

104,0

99,7

2

Đất trống ngập mặn

305,6

305,6

190,3

141,9

137,9

101,2

101,2

101,2

3

456,0

456,0

456,0

456,0

456,0

456,0

456,0

456,0

Bãi cát

4

Đất nông nghiệp

174,9

174,9

174,9

174,9

174,9

174,9

174,9

174,9

5

5.367,1

5.367,1

5.367,1

5.367,1

5.367,1 5.367,1

5.367,1

5.367,1

Mặt nước

6

15,7

15,7

15,7

15,7

15,7

15,7

15,7

15,7

Đất khác

60

Hình 3.2. Biến động diện tích rừng trồng ngập mặn giai đoạn 2005 - 2019

Trạng thái đất có CTS ngập mặn đạt giá trị lớn nhất tại năm 2005 (635,3 ha),

đến năm 2007 phần lớn diện tích này được chuyển sang trạng thái rừng mới trồng,

rừng tự nhiên nhờ các chương trình trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự

nhiên có trồng bổ sung. Trong giai đoạn từ 2007 – 2019 trạng thái đất có CTS ngập

Diện tích RNM tăng mạnh nhất tại khu vực Bãi Trong. Đến năm 2011 đã bắt

mặn đạt diện tích tương đối ổn định khoảng ±100 ha.

đầu có sự xuất hiện của RNM tại khu vực và đến năm 2015 - 2019 RNM đã bao phủ

toàn bộ diện tích của khu vực này. Trong khi đó, diện tích RNM tại khu vực cồn

Ngạn được giữ tương đối ổn định. Sự biến động diện tích RNM tại khu vực Cồn

Ngạn chỉ xảy ra tại khu vực tiếp giáp với biển và các vùng ven cửa sông. Đến năm

2019, gần như toàn bộ khu vực này đã được trồng RNM.

3.1.2.2. Biến động chất lượng rừng ngập mặn

Chất lượng RNM có sự biến động liên tục qua các năm trong giai đoạn nghiên

cứu. Có rất nhiều tranh luận về các nguyên nhân gây ra sự biến động về chất lượng

RNM như các yếu tố khí tượng (gió, bão, nhiệt độ, nước biển dâng, lượng mưa),

con người hay đơn giản đó là sự biến động theo chu kỳ của rừng. Cùng một khoảng

thời gian, một điều kiện tác động như nhau nhưng mỗi khu vực lại có sự biến động

61

khác nhau. Thậm chí các trạng thái (quần xã thực vật) khác nhau trong cùng một

khu vực cũng có những phản ứng khác nhau với các yếu tố tác động.

Kết quả phân tích biến động của các chỉ số NDVI, EVI cho các điểm kiểm

a. Chỉ số NDVI, khu vực không có rừng năm 2019

b. Chỉ số EVI, khu vực không có rừng năm 2019

c. Chỉ số NDVI, khu vực vùng đệm, có rừng năm 2019

d. Chỉ số EVI, khu vực vùng đệm, có rừng năm 2019

e. Chỉ số NDVI, khu vực vùng lõi, có rừng năm 2019

chứng được trình bày tại Hình 3.3:

f. Chỉ số EVI, khu vực vùng lõi, có rừng năm 2019 Hình 3.3. Biến động chỉ số NDVI và EVI vùng RNM giai đoạn 2005-2019

62

Kết quả tại Hình 3.3 cho thấy:

- Chỉ số NDVI và EVI có sự tương đồng giữa các năm quan sát. Chỉ số

NDVI và EVI ở khu vực có rừng và không có rừng có sự tương đồng về xu hướng

biến đổi.

- Đối với khu vực được xác định không có rừng tại thời điểm quan sát (năm

2019), kết quả phân tích trong giai đoạn 2005 – 2019 cho thấy rừng tại khu vực

này được chia làm 4 giai đoạn (Hình 3.3a, 3.3b): (1)- Giai đoạn 1 từ năm 2006 trở

về trước khu vực chưa có rừng hoặc chỉ có rải rác cây gỗ tái sinh, chỉ số NDVI <

0,3; (2)- Giai đoạn 2 từ năm 2007 - 2012 rừng tại khu vực sinh trưởng và phát

triển tốt (tuy nhiên, tại thời điểm năm 2010 ghi nhận chỉ số NDVI và EVI giảm

mạnh ở cả 8 điểm quan sát). Chỉ số NDVI dao động từ 0,49 - 0,82, chỉ số EVI dao

động từ 0,32 - 0,65; (3)- Giai đoạn 3 từ năm 2013 - 2017 rừng tại khu vực bị suy

thoái nghiêm trọng xuống mức không có rừng. Từ thời điểm năm 2017 trở lại đây

chỉ số NDVI và EVI bắt đầu tăng cho thấy sự phục hồi của cây rừng tại những

điểm quan sát này (giai đoạn 4) nhưng chỉ số NDVI và EVI vẫn chưa đạt tiêu chí

để thành rừng. Kết quả này trùng khớp với kết quả khảo sát tại khu vực khi năm

2012 ghi nhận sự xuất hiện của cơn bão Sơn Tinh (bão số 8) gây ảnh hưởng mạnh

đối với khu vực ven biển các tỉnh Ninh Bình - Nam Định - Ninh Bình. Đối với khu

vực VQG Xuân Thủy, sau năm 2012 cây rừng bị đổ gãy và chết ngọn, nhiều khu

vực cây chết hàng loạt. Từ năm 2017 trở lại đây, cây rừng đã phát triển trở lại,

phần thân dưới chưa bị chết đã phục hồi thay thế dần phần ngọn bị khô trước đó.

Nếu không xảy ra những hiện tượng thời tiết cực đoan và không có sự tác động

tiêu cực của con người thì rừng tại những điểm quan sát này hoàn toàn có thể phục

hồi trong thời gian tới.

- Đối với khu vực được xác định có rừng tại thời điểm quan sát, xuất hiện 2 xu

hướng biến đổi khác nhau tại 2 khu vực:

+ Khu vực vùng đệm (Bãi Trong) xuất hiện 2 thời điểm rừng bị suy thoái xen

lẫn những thời kỳ rừng phát triển (Hình 3.3a, 3.3b). Cụ thể từ năm 2005 - 2009, cây

rừng sinh trưởng và phát triển tốt, một số khu vực trước kia chưa có rừng đạt tiêu

63

chuẩn thành rừng, chỉ số NDVI trung bình đạt 0,58, chỉ số EVI trung bình đạt 0,47.

Đến thời điểm năm 2010 rừng bị suy thoái, chỉ số NDVI và EVI đều giảm tuy nhiên

vẫn đạt ngưỡng thành rừng. Giai đoạn 2011 - 2012 rừng phát triển trở lại, chỉ số

NDVI và EVI đều tăng trước khi bị suy giảm trong giai đoạn từ 2013 - 2017. Từ năm

2017 trở lại đây rừng bắt đầu phục hồi trở lại, chỉ số NDVI và EVI đến thời điểm

năm 2019 đạt trung bình 0,82 và 0,45. Mặc dù tại khu vực này xuất hiện sự suy thoái

tại 2 giai đoạn tuy nhiên chỉ số NDVI vẫn luôn lớn hơn 0,3 và chỉ số EVI vẫn luôn

lớn hơn 0,2 (ngưỡng đạt tiêu chuẩn thành rừng) ngoại trừ điểm quan sát số 14.

+ Khu vực vùng lõi (Cồn Ngạn, Cồn Lu) chỉ xuất hiện thời điểm rừng bị suy

thoái năm 2010 nhưng không rõ rệt và bắt đầu phát triển trở lại trong giai đoạn 2011

- 2019 (riêng đối với điểm quan sát 34, 35, 40 sự suy thoái RNM kéo dài đến hết

năm 2011). Tại khu vực này không xuất hiện sự suy thoái rừng trong giai đoạn 2013

– 2017 như hai khu vực trên. Điều này có thể do rừng tại khu vực đã xuất hiện sớm

hơn so với khu vực vùng đệm, cấu trúc rừng cơ bản đã ổn định để có thể thích ứng

với các điều kiện ngoại cảnh tác động.

Nhận xét chung: Với kết quả của những chương trình phục hồi RNM cùng với

quá trình tái sinh tự nhiên, diện tích RNM tại khu vực tăng đáng kể trong giai đoạn

2005 - 2019. Diện tích RNM được ghi nhận tăng mạnh nhất tại giai đoạn 2009 –

2011 trước khi đạt diện tích tương đối ổn định trong giai đoạn 2011 – 2019. Chỉ số

NDVI và EVI khu vực được xác định không có rừng tại thời điểm quan sát (năm

2019) ghi nhận 4 giai đoạn biến đổi về chất lượng RNM, chia làm 2 xu hướng

chính: Giai đoạn 2005 – 2012 chỉ số NDVI và EVI luôn đạt tiêu chí để thành rừng

trước khi hai chỉ số này giảm dưới ngưỡng thành rừng trong giai đoạn 2013 - 2019.

Kết quả này trùng khớp với kết quả khảo sát tại khu vực khi năm 2012 ghi nhận sự

xuất hiện của cơn bão Sơn Tinh (bão số 8) gây ảnh hưởng mạnh đối với khu vực

ven biển các tỉnh Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình. Đối với khu vực VQG Xuân

Thủy, sau năm 2012 cây rừng bị đổ gãy và chết ngọn, nhiều khu vực cây chết hàng

loạt. Từ năm 2017 trở lại đây, cây rừng đã phát triển trở lại, phần thân dưới chưa bị

chết đã phục hồi thay thế dần phần ngọn bị khô trước đó. Nếu không xảy ra những

64

hiện tượng thời tiết cực đoan và không có sự tác động tiêu cực của con người, thì

rừng tại những điểm quan sát này có thể phục hồi trong thời gian tới.

Đối với khu vực được xác định có rừng tại thời điểm quan sát ghi nhận sự suy

thoái rừng vào năm 2010 tại tất cả các điểm quan sát. Đối với khu vực Bãi Trong ghi

nhận sự suy thoái mạnh trong giai đoạn từ 2013 – 2017. Sự suy thoái xảy ra mạnh

nhất tại khu vực Bãi Trong (rừng trồng) và ít ảnh hưởng hơn đối với khu vực vùng

lõi, nơi rừng đã có cấu trúc tương đối ổn định. Dựa trên kết quả đánh giá chất lượng

rừng, những khu vực có hiện tượng suy thoái rừng, cần có những điều tra chi tiết để

đánh giá đặc điểm cấu trúc RNM để đưa ra những giải pháp lâm sinh cho việc phục

hồi RNM như: tỉa thưa cây bằng cách loại bỏ bớt đi những cây bị sâu bệnh hại nặng,

cây bị chèn ép; Xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung nhằm thiết lập cấu

trúc tầng thứ 2 - 3 tầng, đa dạng loài cây, cải tạo những khu vực RNM trồng bị suy

thoái theo hướng gần với tự nhiên nhằm tạo HST RNM ổn định và bền vững.

3.2. Đặc điểm cấu trúc của các QXTVNM chủ yếu

3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

3.2.1.1. Thành phần loài, mật độ và độ tàn che tầng cây cao

Đặc điểm cấu trúc về thành phần loài, mật độ và độ tàn che của TCC của 5

QXTVNM chủ yếu của VQG Xuân Thủy được trình bày tại bảng sau:

Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao

QXTVNM

Mật độ (cây/ha)

Tần số tuyệt đối

Tần số tương đối

Độ tàn che (±SD)

Loài cây

Am

12.310

100,0

84,2

0,56±0,32

Mắm biển ưu thế

Ac

807

18,8

Ko

15,8 97,6

11.933

100,0

0,76±0,2

Rs

1,2

1.237

1,3

QXTVNM Trang ưu thế

Ac

1,2

82

1,3

Ac

112.860

100,0

73,5

Sú, Trang

0,89±0,1

Ko

21.593

36,0

26,5

Ac

96.986

100,0

76,3

0,85±0,1

Ko

4.550

21,1

16,1

Sú, Trang, Bần chua

Sc

1.827

8,5

6,5

65

QXTVNM

Loài cây

Độ tàn che (±SD)

Mật độ (cây/ha)

Tần số tuyệt đối

Tần số tương đối

Am

1.311

1,4

1,1

Ac

28.178

96,6

53,8

Ko

8.297

58,4

32,5

0,76 ±0,2

Rs

1.535

15,7

8,8

Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua

Sc

887

9,0

5,0

Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.3 cho thấy:

- Thành phần loài cây: Dọc theo các tuyến điều tra, số lượng loài của TCC

hiện nay dao động từ 2 - 5 loài, trong đó loài Sú và Trang xuất hiện nhiều nhất ở các

tuyến 5 - 10, ngoại trừ tuyến 1, tuyến 2 nơi Mắm biển ưu thế, và Trang ưu thế ở

tuyến 3, tuyến 4. Ở quần xã Mắm biển ưu thế, có xuất hiện rải rác một vài cây Sú

mà không xuất hiện bất cứ loài cây nào khác tham gia vào TCC. QXTVNM Trang

ưu thế, ở khu vực này xuất hiện 3 loài cây Sú, Trang và Mắm biển. Trong khi đó

Sú, Trang là 2 loài xuất hiện tại QXTVNM Sú, Trang. QXTVNM Sú, Trang, Bần

chua lại có 4 loài cây xuất hiện tham gia vào TCC là Sú, Trang, Mắm biển và Bần

chua. Cuối cùng là QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua có sự xuất hiện cũng

với 4 loài này tham gia vào TCC.

- Về chỉ tiêu độ tàn che, QXTVNM Mắm biển ưu thế có độ tàn che thấp nhất

0,56±0,32, các QXTVNM còn lại có độ tàn che cao hơn lần lượt là QXTVNM Sú,

Trang, Bần chua, Đước vòi (0,76±0,2), QXTVNM Trang ưu thế (0,76±0,2),

QXTVNM Sú, Trang, Bần chua (0,85±0,1) và độ tàn che cao nhất ở QXTVNM Sú,

Trang (0,89±0,1).

- Về mật độ, có sự khác nhau rõ rệt giữa các QXTVNM và các loài trong quần

xã. Hai QXTVNM Mắm biển ưu thế và Trang ưu thế có mật độ thấp hơn hẳn so với

các QXTVNM khác, như: QXTVNM Mắm biển ưu thế có mật độ bình quân 13.117

cây/ha trong đó: loài Mắm biển (12.310 cây/ha), loài Sú (807 cây/ha); QXTVNM

Trang ưu thế có mật độ gần tương tự như QXTVNM Mắm biển, mật độ trung bình

là 13.211 cây/ha, trong đó loài Trang (11.933 cây/ha), loài Sú (82 cây/ha) và loài

Đước vòi (1.237 cây/ha). QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có mật độ cao

66

hơn 2 quần xã trước (mật độ bình quân 38.898 cây/ha), trong đó Sú (28.178 cây/ha),

Trang (8.297 cây/ha), Đước vòi (1.535 cây/ha) và Bần chua (887 cây/ha).

QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ bình quân 104.018 cây/ha, trong đó Sú

(96.986 cây/ha), Trang (4550 cây/ha), Bần chua (1.827 cây/ha), Mắm biển (1311

cây/ha). Mật độ bình quân QXTVNM Sú, Trang là cao nhất tại khu vực, 134.453

cây/ha, trong đó loài Sú (112.860 cây/ha) và Trang (21.593 cây/ha)

- Về tần số tuyệt đối/tương đối, thể hiện tần số xuất hiện của các loài tại các điểm

đo đếm. Ở QXTVNM Mắm biển ưu thế, loài Mắm biển chiếm ưu thế cao nhất

(100,0% ưu tuyệt đối, 84,2% tương đối), tiếp theo là Sú (18,8% ưu tuyệt đối, 15,8%

tương đối). Ở QXTVNM Trang ưu thế, Trang chiếm ưu thế cao nhất (100,0% ưu

tuyệt đối, 72,7% tương đối), Đước vòi (36,3% ưu tuyệt đối, 26,4% tương đối), và

thấp nhất ở Sú (1,3% ưu tuyệt đối, 0,9% tương đối). Ở QXTV Sú, Trang, chỉ số tần

số xuất hiện của các loài lần lượt là Sú (100,0% ưu tuyệt đối, 73,5% tương đối),

Trang (36,0% ưu tuyệt đối, 26,5% tương đối). Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Sú

có ưu thế cao nhất (100,0% ưu tuyệt đối, 76,3% tương đối), tiếp theo đó là Trang

(21,1% ưu tuyệt đối, 16,1% tương đối), Bần chua (8,5% ưu tuyệt đối, 6,5% tương

đối) và Mắm biển (1,4% ưu tuyệt đối, 1,1% tương đối). Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần

chua, Đước vòi có chỉ số tần số xuất hiện của các loài lần lượt là Sú (96,6% ưu tuyệt

đối, 53,8% tương đối), Trang (58,4% ưu tuyệt đối, 32,5% tương đối), Đước vòi (15,7

ưu tuyệt đối, 8,8% tương đối), Bần chua (9,0% ưu tuyệt đối, 5,0% tương đối).

Tóm lại, rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu có thành phần loài cây đơn

giản, các QXTVNM chủ yếu với đặc điểm cấu trúc TCC có 2 - 5 loài cây phổ biến

tùy theo khu vực, gồm: Trang, Sú, Đước vòi, Mắm biển, Bần chua. So sánh kết quả

thành phần loài cây trong nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Hoàng Hanh, 2019 [7] cho thấy thành phần loài CNM của TCC ở VQG Xuân Thủy

có thành phần loài tương tự ở Đồng Rui, Quảng Ninh.

Sự khác biệt về mật độ, tần số xuất hiện tương đối, tuyệt đối giữa các loài có

thể do di truyền, điều kiện lập địa, sét, bão và thời tiết khắc nghiệt khác. Sú là loài

có mật độ cao nhất, tiếp theo là Trang, Mắm biển, Đước vòi và thấp nhất là ở Bần

67

chua. Kết quả thu được trong nghiên cứu về mật độ cây có mối tương đồng với kết

quả công bố trong nghiên cứu của Hà Thị Hiền, 2018 [10] (mật độ rừng Trang tại

khu vực: 17.000 cây/ha -18.300 cây/ha). Ngoài ra, Trang được trồng thuần túy ở

vùng đệm trong khi Sú, Đước vòi, Mắm biển và Bần chua là những loài tái sinh tự

nhiên. Schaeffer-Novelli và Cintrón-Molero (1994) [91] cho rằng, các chỉ tiêu về

cấu trúc RNM có sự khác biệt có thể tương ứng với sự khác biệt về tần số và tính

chu kỳ của các năng lượng phụ, như thủy triều, nước ngọt, phù sa bồi tụ. Ngoài ra,

đặc điểm cấu trúc này còn bị tác động của các tác nhân tự nhiên hoặc nhân tố như

xói mòn, trầm tích và ô nhiễm (Soares, 2009) [98].

3.2.1.2. Sinh trưởng tầng cây cao

Đặc điểm sinh trưởng TCC của các loài CNM chủ yếu trong các QXTVNM

được thể hiện trong Bảng 3.4 sau:

Bảng 3.4. Sinh trưởng của các loài CNM chủ yếu

QXTVNM

Loài cây

Đường kính gốc ± SD (mm)

Chiều cao ±SD (m)

Am

32±9,2

1,2±0,1

Mắm biển ưu thế

Ac

17,1±5,0

1,4-0,4

Ko

41±21,9

2,8±1

Trang ưu thế

Rs

48,2±12,4

3,1±0,8

Ac

20,7±0

1,4±0

Ac

19,9±6

1,6±0,3

Sú, Trang

Ko

31,6±15,5

1,8±0,4

Ac

22,2±9,0

1,6±0,5

Ko

28,5±23

2,3±1,3

Sú, Trang, Bần chua

Sc

78,5±36,0

4,2±1,7

Am

16±0

2,5±0

Ac

27,1±10,6

1,7±0,6

Ko

42,4±23,3

3±1,5

Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua

Rs

53,0±16,2

2,3±0,5

Sc

63,7±13,2

4,1±0,8

Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.4 cho thấy:

68

- Về sinh trưởng đường kính gốc, QXTVNM Mắm biển ưu thế trung bình đạt

34,4±9,8 mm, trong đó loài Mắm biển 32±9,2 mm, loài Sú 17,1±5,0 mm. Trong khi

đó tại QXTVNM Trang ưu thế, trung bình đạt 41,6±21,3 mm, loài Trang 41±21,19

mm, loài Sú 20,7±0 mm và Đước vòi 48,2±12,4 mm. Tại QXTVNM Sú, Trang

đường kính trung bình đạt 21,5±8,8 mm, loài Sú 19,9±6 mm, Trang 31,6±15,5 mm.

QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính trung bình 23,7±13,9 mm, loài

Sú 22,2±9,0 mm, Trang 28,5±23 mm, Bần chua 78,5±36,0 mm, Mắm biển 16±0

mm. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có cỡ đường kính trung bình đạt

32,2±17,0 mm, trung bình theo từng loài là Sú 27,1±10,6 mm, Trang 42,4±23,3

mm, Bần chua 53,0±16,2 mm, Đước vòi 63,7±13,2 mm.

Về sinh trưởng chiều cao cây, QXTVNM Mắm biển ưu thế có chiều cao thấp

hơn so với các QXTVNM khác, trung bình đạt 1,1±0,2 m, loài Mắm biển 1,2±0,1

m, loài Sú 1,4±0,4 m. Trong khi đó tại QXTVNM Trang ưu thế, trung bình đạt

2,8±1,0 m, loài Trang 2,8±1 m, loài Sú 1,4±0 m và Đước vòi 3,1±0,8 m. Tại

QXTVNM Sú, Trang cỡ chiều cao trung bình của cây đạt 1,6±0,3 m, loài Sú

1,6±0,3 m, Trang 1,8±0,4 m. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ chiều cao trung

bình 1,7±0,7 mm, loài Sú 1,6±0,5 m, Trang 2,3±1,3m, Bần chua 4,2±1,7 m, Mắm

biển 2,5±0 m. Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có chiều cao trung

bình đạt 2,07±1,06 m, Sú 1,7±0,6 m, Trang 3±1,5 m, Đước vòi 2,3±0,5 m và Bần

chua cao nhất đạt 4,1±0,8 m.

Nhìn chung, sinh trưởng của các loài CNM chủ yếu tại khu vực có sự khác

nhau đáng kể giữa các loài, loài có chiều cao và đường kính nổi trội hơn so với các

loài khác là Bần chua, tiếp đến là Đước vòi, Trang, Sú và cây Mắm biển phân bố ở

quần xã Mắm biển ưu thế có chiều cao trung bình thấp nhất so với các cây còn lại.

Trên cùng một tuyến điều tra, có sự thay đổi về mật độ và kích thước của cùng một

loài phân bố trên tuyến điều tra đó theo độ cao thể nền, và sự xuất hiện của loài

CNM là không như nhau ở một số tuyến.

3.2.1.3. Chất lượng sinh trưởng tầng cây cao của các QXTVNM chủ yếu

69

Bảng 3.5. Chất lượng của các loài CNM chủ yếu

Chất lượng (%)

QXTVNM

Loài cây

Tốt

Trung bình

Xấu

Am

37,3

38,9

23,8

Mắm biển ưu thế

Ac

0,0

0,0

100,0

Ko

0,0

57,1

42,9

Trang ưu thế

Rs

92,7

0,0

7,3

Ac

0,0

100,0

0,0

Ac

27,1

30,5

42,4

Sú, Trang

Ko

39,3

25,0

35,7

Ac

23,3

16,7

60,0

Ko

24,6

47,3

28,1

Sú, Trang, Bần chua

Sc

100,0

0,0

0,0

Am

0,0

72,5

27,5

Ac

34,6

27,4

38,0

Ko

39,5

19,7

40,8

Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua

Rs

43,7

56,3

0,0

Sc

100,0

0,0

0,0

Kết quả nghiên cứu về chất lượng của CNM chủ yếu tại khu vực nghiên cứu

cho thấy:

QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài loài Mắm biển có 37,3 % cây chất

lượng tốt, 38,9 % cây chất lượng trung bình, 23,8 % cây chất lượng xấu. Trong khi

đó loài Sú 100 % cây đạt chất lượng xấu.

Tại QXTVNM Trang ưu thế, loài Sú có 100 % cây đạt chất lượng trung bình.

Đối với loài Trang 57,1 % cây đạt chất lượng trung bình, 42,9 % cây chất lượng

xấu. Loài Đước vòi 92,7 % cây trung bình và 7,3 cây xấu. Nguyên nhân suy giảm

mật độ, chất lượng của loài Trang ở quần xã này có liên quan đến sự phá hoại của

các loài sâu bệnh với 2 loài phổ biến thuộc họ xén tóc (Cerambycidae), và sâu

(thuộc họ Cossidae) đục thân dọc thân cây Trang, làm giảm sức đề kháng của cây.

70

Tại QXTVNM Sú, Trang, đối với loài Sú có 27,1 % cây chất lượng tốt, 30,5 %

cây chất lượng trung bình và 42,4 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có 39,3 % cây

chất lượng tốt, 25,0 % cây trung bình và 35,7 % cây xấu.

Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 23,3 % cây chất lượng

tốt, 16,7 % cây chất lượng trung bình, 60,0 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có tỷ

lệ cây đạt chất lượng trung bình (47,3 %) cao hơn so với tỷ lệ cây có chất lượng tốt

(24,6 %) và trung bình (28,1 %), Mắm biển có tỷ lệ cây đạt chất lượng trung bình

72,5 % và 27,5 cây đạt chất lượng xấu. Trong khi đó 100 % cây bần chua đều có

chất lượng tốt.

Tại QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua, đối với loài Sú có 34,6 % cây

chất lượng tốt, 27,4 % cây chất lượng trung bình và 38,0 % cây chất lượng xấu. Đối

với loài Trang có 39,5 % cây chất lượng xấu, 19,7 % cây chất lượng trung bình và

40,8% cây chất lượng xấu. Đước vòi có 43,7 % cây có chất lượng tốt và 56,3 % cây

đạt chất lượng trung bình. Trong khi đó 100% cây Bần chua đều cho chất lượng tốt.

Hình 3.4. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 01)

71

Hình 3.5. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 02)

Tại QXTVNM Mắm ưu thế, chiều cao cây có xu hướng thay đổi theo độ cao

của bãi bồi ở mỗi khu vực của cả hai đường cắt ngang (Hình 3.4; 3.5). Dọc theo lát

cắt mét thứ 8 - 18 (tuyến 1) và 14 – 24 (tuyến 2), sinh trưởng chiều cao cây ổn định

ở cỡ khoảng 1,1 m. Chiều cao cây tăng theo chiều dài lát cắt đến mét thứ 40, tương

ứng với độ cao thể nền khoảng 1,5 - 1,6 m, sinh trưởng chiều cao của cây RNM có

xu hướng giảm dần về cuối tuyến. Ở quần xã này, lớp cây cao bắt đầu từ khoảng lát

cắt mét thứ 8 - 14 theo chiều dài tuyến và kết thúc ở mét 56 – 58. Một số cây cao

vượt tầng tán TCC (1,5 – 2m) mọc rải rác ở khu vực giữa tuyến điều tra.

72

Hình 3.6. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 03)

Hình 3.7. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 04)

73

Hình 3.8. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang (tuyến 05) Hình 3.9. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú - Trang (tuyến 06)

Hình 3.10. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua Hình 3.11. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua (tuyến 07) (tuyến 08)

74

Tại QXTVNM Trang ưu thế, chiều cao cây thay đổi theo độ cao của bồi tụ

(bãi bồi) ở mỗi khu vực của cả hai đường cắt ngang (Hình 3.6, Hình 3.7). Dọc theo

mặt cắt khoảng 15 - 20 m, sinh trưởng chiều cao tăng dần; tuy nhiên, theo chiều dài

lát cắt từ mét thứ 58 trở đi, tương ứng với độ cao thể nền khoảng 1,7 m, sinh trưởng

chiều cao của cây RNM có xu hướng giảm rõ rệt. Ở quần xã này, mật độ cây của tất

cả các loài thường giảm từ đường rìa về phía các tuyến dọc theo độ cao.

Tại QXTVNM Sú - Trang ưu thế, có sự khác biệt giữa 2 tuyến điều tra về

chiều cao cây thay đổi theo độ cao bãi (Hình 3.8, Hình 3.9). Ở tuyến 5, chiều cao

cây tăng dần theo độ cao bãi đến lát cắt mét 28 đạt độ cao bãi triều khoảng 1,4 m và

có xu hướng giảm dần về cuối tuyến kết thúc ở mét thứ 33 với độ cao 1,5 m. Trong

khi đó tuyến 6, chiều cao cây có xu hướng giảm nhẹ về cuối tuyến và không có biến

động nhiều theo độ cao bãi triều.

Tại QXTVNM Sú – Trang- Bần Chua, đối với tuyến 7 (Hình 3.10, Hình 3.11),

TCC bắt đầu từ lát cắt mét thứ 16, chiều cao cây tăng dần đến mét thứ 34 với độ cao

thể nền khoảng 1,5 m có xu hướng giảm dần về cuối tuyến và kết thúc ở mét thứ 48.

Trong khi đó ở tuyến 8 (Hình 3.11) TCC không xuất hiện lớp CTS. Cây có xu

hướng thay đổi chiều cao theo độ cao thể nền và giảm dần ở giữa tuyến. Một số cây

Đước vòi mọc rải rác ở cả 2 tuyến có chiều cao vượt tán.

Hình 3.12. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 09)

75

Hình 3.13. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 10)

Tại QXTVNM Sú – Trang- Bần chua – Đước vòi, đối với tuyến 9 (Hình 3.12),

chiều cao cây tăng dần đến mét thứ 10 và phát triển ổn định đến mét thứ 20 ở độ

cao thể nền khoảng 1,2 m và có xu hướng giảm dần về cuối tuyến và kết thúc ở mét

thứ 42. Trong khi đó ở tuyến 10 (Hình 3.13) chiều cao cây phát triển ổn định từ đầu

tuyến đến mét thứ 30 với độ cao thể nền khoảng 1,5 m và tăng mạnh đến phía cuối

Tóm lại, thành phần loài CNM thay đổi khác nhau ở các tuyến điều tra, các

của tuyến điều tra.

chỉ tiêu sinh trưởng của CNM trong các QXTVNM về đường kính gốc dao động từ

1,7 -7,8 cm, chiều cao vút ngọn 1,2 - 4,3 m. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng CNM

chủ yếu ở Đồng Rui (Nguyễn Hoàng Hanh, 2018) [7] có các giá trị đường kính gốc

của cây 3,6 - 7,6 cm, chiều cao vút ngọn 1,4 - 3,0 m. Có thể đánh giá sinh trưởng

CNM của các QXTVNM tại khu vực nghiên cứu đạt mức trung bình khi so với các

QXTVNM khác tại miền Bắc Việt Nam.

3.2.1.3. Đặc điểm sinh sản của một số loài cây ngập mặn chủ yếu

76

Bảng 3.6. Sản lượng và chất lượng trụ mầm/quả của một số loài cây

Chất lượng trụ mầm/quả (%) QXTVNM Loài cây Số trụ mầm/quả TB/cây ± SD Tốt Trung bình Xấu

48 Am 686±473 29 23

Mắm biển ưu thế 41 Ac 337±232 39 20

0 Ko 184±133 5 95

55 Rs 47±22 35 20 Trang ưu thế

25 Ac 312±154 30 45

35 Ac 632±376 46 29 Sú, Trang 32 Ko 275±148 52 16

33 Ac 392±186 41 26

Sú, Trang, Bần chua 43 Ko 199±118 21 36

47 Ac 372±168 22 31

42 Ko 174±92 30 28 Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua 41 Rs 92±51 27 32

Tại khu vực nghiên cứu, các loài cây Mắm biển, Trang, Đước vòi, Sú bắt đầu

ra hoa quả và hình thành trụ mầm/quả khi cây mẹ 4 - 5 tuổi. Trụ mầm/quả thu hái

để làm giống tốt nhất là lấy của cây mẹ từ 8 - 10 tuổi. Sản lượng trụ mầm/quả khác

nhau tùy theo loài, theo tuổi, mật độ của cây mẹ. Trong các tuyến điều tra, về sản

lượng trụ mầm/quả: Mắm biển trung bình 686±473 quả/cây mẹ, sản lượng trụ mầm

của Sú từ 234 - 686 trụ mầm/cây mẹ, sản lượng này thấp hơn ở loài Trang dao động

từ 174 - 275 trụ mầm/cây mẹ, và số trụ mầm ở cây Đước vòi là thấp nhất: 47 - 92

trụ mầm/cây mẹ. Chất lượng trụ mầm/quả là khác nhau giữa các loài, tuyến điều tra,

QXTVNM mà loài đó tham gia, hầu hết các trụ mầm/quả có chất lượng ở mức tốt

dao động từ 25-55 %, trung bình 21-52 %, xấu từ 16-45 %. Trong đó QXTVNM

77

Trang ưu thế là có sự khác biệt rất rõ rệt về chất lượng của trụ mầm Trang và Đước

vòi, không có trụ mầm Trang đạt chất lượng tốt, 100 % trụ mầm có chất lượng từ

trung bình đến xấu, có tới 95 % trụ mầm có chất lượng xấu và những trụ mầm này

ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tái sinh của loài Trang, không có khả năng nảy

mầm và phát triển thành cây con khỏe mạnh; ngược lại ở loài Đước vòi tỷ lệ trụ

mầm đạt chất lượng tốt – trung bình chiếm 80 %.

Hình 3.14. Trụ mầm Trang tại QXTVNM Trang ưu thế

Nhìn chung, các loài CNM tham gia các QXTVNM chủ yếu tại khu vực đều

có năng lực sản xuất trụ mầm về số lượng và chất lượng là nguyên liệu quan trọng

cho quá trình tái sinh tự nhiên, chỉ có duy nhất QXTVNM Trang ưu thế có chất

lượng trụ mầm không đảm bảo được tái sinh (Hình 3.14), những đánh giá về sản

lượng chất lượng cây giống của các QXTVNM là cơ sở cho việc đề xuất các giải

pháp phục hồi rừng hiệu quả đối với các QXTVNM khác nhau.

3.2.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các QXTVNM chủ yếu

3.2.2.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán

Kết quả đặc điểm cấu trúc của CTS tự nhiên dưới tán của các QXTVNM

được thể hiện qua Bảng 3.7:

78

Bảng 3.7. Đặc điểm của cây tái sinh dưới tán

QXTVNM Loài cây Mật độ (cây/ha) Đường kính gốc ±SD (mm) Chiều cao ±SD (m)

71.611 Am 13,8±4,9 0,4±0,2 Mắm biển ưu thế

Trang ưu thế

Trung bình

Sú, Trang

Ko Rs Ac Ac Ko Rs

3,2±1,5 16,7±11,1 17,0±0 11,4±10,7 16,1±7,3 20,2±11,8 10,0±0 17,9±9,8 Trung bình

Sú, Trang, Bần chua

Ac Ko Sa Sc

Trung bình

1.042 1.399 119 2.560 12.105 12.711 526 25.342 16.938 12.438 625 500 30.501 19.821 9.821 Ac Ko 16,1±8,2 23,8±12,0 11,2±0 22,0±0 19,4±10,5 16,7±7,9 25,0±12,3 0,3±0,2 0,9±0,4 0,5±0 0,6±0,4 0,5±0,3 0,6±0,3 0,2±0 0,5±0,3 0,8±0,5 1,2±0,7 0,2±0 0,9±0 0,6±0,3 0,8±0,5 1,2±0,6

Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua Rs

25,2±0 19,6±10,3 417 30.059 Trung bình 0,9±0 0,5±0,3

- Thành phần loài, mật độ cây tái sinh dưới tán:

+ Thành phần loài CTS trong các tuyến điều tra có từ 1 - 4 loài cây, có loài

xuất hiện ở tuyến điều tra này nhưng không xuất hiện ở tuyến điều tra khác, nên

tổng số loài CTS dưới tán tại khu vực là 6 loài (Sú, Trang, Mắm biển, Đước vòi và

Bần chua, Bần không cánh).

+ Về mật độ CTS dưới tán của QXTVNM Mắm biển ưu thế là 71.611 cây/ha

với loài Mắm biển, QXTVNM Trang ưu thế có mật độ trung bình 2.500 cây/ha với

tổ thành loài gồm 3 loài Trang 1.042 cây/ha, Đước vòi 1.399 cây/ha và Sú 119

cây/ha. Trong khi đó QXTVNM Sú, Trang có mật độ trung bình của CTS cao hơn,

đạt 25.079 cây/ha, với thành phần loài gồm 4 loài: Sú 12.105 cây/ha, Trang 12.711

cây/ha và Bần chua 526 cây/ha. Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ trung

79

bình 29.938 cây/ha cây/ha xuất hiện 4 loài Sú 16.938 cây/ha, Trang 12.438 cây/ha,

Bần chua 500 cây/ha, Bần không cánh 625 cây/ha. Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần

chua, Đước vòi đạt mật độ bình quân 29.851, CTS bao gồm 3 loài Sú 19.821

cây/ha, Trang 9.821 cây/ha, Đước vòi 417 cây/ha.

Nhìn chung, thành phần loài CTS dưới tán xuất hiện 1 - 4 loài, mật độ CTS

khác nhau giữa các loài và giữa các QXTVNM, cây Mắm biển tái sinh có mật độ

cao nhất 71.611 cây/ha (xuất hiện ở QXTVNM Mắm biển ưu thế), mật độ CTS ở

những loài Đước vòi, Bần chua và Bần không cánh là thấp nhất ở khu vực (417 -

625 cây/ha), mật độ trung CTS trung bình của các QXTVNM cao nhất ở QXTVNM

Mắm biển ưu thế và thấp nhất ở QXTVNM Trang ưu thế. Khi so sánh với kết quả

nghiên cứu mật độ CTS tại Đồng Rui, Quảng Ninh (trung bình 14.333 cây/ha,

QXTVNM có mật độ CTS cao nhất 18.500 cây/ha, mật độ CTS thấp nhất 3.500

cây/ha) (Nguyễn Hoàng Hanh, 2018) [7], có thể thấy rằng mật độ CTS tại khu vực

nghiê cứu cao hơn so với mật độ CTS ở Đồng Rui, duy chỉ có QXTVNM Trang ưu

thế là có mật độ CTS thấp nhất tại VQG Xuân Thủy và cũng là thấp nhất nếu so

sánh với khu vực RNM tại Đồng Rui.

- Đặc điểm sinh trưởng cây tái sinh dưới tán của các QXTVNM chủ yếu

+ Về sinh trưởng đường kính gốc CTS, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế trung

bình đạt 13,8±4,9 mm với loài Mắm biển. Trong khi đó tại QXTVNM Trang ưu thế,

trung bình đạt 11,4±10,7 mm, loài Sú đạt 17,0 mm, loài Trang đạt 3,2±1,5 mm, loài

Đước vòi đạt cỡ đường kính 16,7±11,1 mm. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ đường

kính gốc trung bình đạt 17,9±9,8 mm, trong đó loài Sú đạt 16,1±7,3 mm, loài Trang

đạt 20,2±11,8 mm, loài Đước vòi đạt cỡ đường kính 10,0 mm. QXTVNM Sú,

Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính gốc 19,4±10,5 mm, trong đó loài Sú đạt

16,1±8,2 mm, loài Trang là 23,8±12,0 mm, loài Bần không cánh là 11,2±0 mm và

Bần chua đạt 22,0±0 mm. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi đạt cỡ đường

kính trung bình 19,6±10,3 mm, trong đó loài Sú đạt 16,7±7,9 mm, loài Trang đạt

25,0±12,3 mm và Đước vòi đạt 25,2±0 mm.

80

+ Về sinh trưởng chiều cao, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế chiều cao cây đạt

giá trị 0,4±0,2 m với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Trang ưu thế, chiều cao trung

bình của cây đạt 0,6±0,4 m, trong đó loài Sú đạt 0,5 m, loài Trang đạt 0,3±0,2 m,

loài Đước vòi đạt 0,9±0,4 m. Trong khi đó tại QXTVNM Sú, Trang trung bình

chiều cao cây đạt 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt 0,5±0,3 m, loài Trang đạt 0,6±0,3

m, loài Đước vòi đạt cỡ chiều cao 0,2±0 m. Đạt 0,6±0,3 m là chiều cao trung bình

của cây ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, trong đó loài Sú là 0,8±0,5 m, loài Trang

với chiều cao trung bình 1,2±0,7 m, loài Bần không cánh là 0,2±0 m, Bần chualà

0,9±0 m. Cuối cùng QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi với chiều cao trung

bình 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt 0,8±0,5 m, loài Trang là 1,2±0,6 m, Bần chua

đạt 0,9±0 m.

- Chất lượng sinh trưởng cây tái sinh dưới tán của các QXTVNM chủ yếu Bảng 3.8. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh dưới tán

Chất lượng (%)

QXTVNM

Loài cây

Trung

Tốt

Xấu

bình

Am

Mắm biển ưu thế

29,8

30,9

39,3

Ac

100,0

0,0

0,0

QXTVNM Trang ưu thế

Ko

0,7

28,0

71,3

Rs

96,7

0,0

3,3

Ac

27,0

48,7

24,3

Sú, Trang

Ko

27,3

48,5

24,2

Rs

33,3

0,0

66,7

Ac

33,9

43,6

22,6

Ko

29,2

31,3

39,6

Sú, Trang, Bần chua

Sc

100,0

0,0

0,0

Sa

100,0

0,0

0,0

Ac

34,4

35,6

30,0

Sú, Trang, Đước vòi, Bần

Ko

30,4

37,0

32,6

chua

Rs

0,0

0,0

100,0

81

Về chỉ tiêu chất lượng CTS của QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài

loài Mắm biển có 30,9 % cây chất lượng tốt, 29,8 % cây chất lượng trung bình,

39,3 % cây chất lượng xấu.

Tại QXTVNM Trang ưu thế, đối với loài Trang, có 0,7 % cây đạt chất lượng

tốt, 71,3 % cây đạt chất lượng trung bình, 28,0 % cây chất lượng xấu, xuất hiện rải

rác một số cây Sú với 100 % cây đạt chất lượng trung bình, Đước vòi 96,7 % cây

tốt và 3,3 % cây trung bình.

Tại QXTVNM Sú, Trang, loài Sú có 27,0 % cây chất lượng tốt, 24,3 % cây

chất lượng trung bình và 48,7 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có 27,3 % cây chất

lượng tốt, 24,2 % cây trung bình và 48,5 % cây xấu. Loài Đước vòi, 33,3 % cây tốt

và 66,7 % cây trung bình.

Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 33,9 % cây chất lượng

tốt, 22,6 % cây chất lượng trung bình, 43,6 % cây chất lượng xấu. Loài Trang lại có

29,2 % cây chất lượng tốt. Bần chưa và Bần không cánh đạt chất lượng tốt 100 %.

Tại QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua: loài Sú có 34,4 % cây chất

lượng tốt, 27,4 % cây chất lượng trung bình và 38,0 % cây chất lượng xấu. Đối với

loài Trang có 30,4 % cây chất lượng tốt, 32,6 % cây chất lượng trung bình và 37 %

cây chất lượng xấu. Đước vòi có 100 % cây đều ở chất lượng trung bình.

3.2.2.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên bãi bồi

- Đặc điểm chung của khu vực có tái sinh bãi bồi:

Các QXTVNM Mắm biển ưu thế, QXTVNM Sú, Trang và QXTVNM Sú,

Trang, Bần chua là 3 QXTVNM xuất hiện CTS bãi bồi. Đặc điểm chung khu vực có

tái sinh bãi bồi ở các QXTVNM trên như sau:

Các đường nét đứt màu xanh chỉ ra, khu vực bãi triều ở độ cao thể nền khoảng

0,9m, vùng này bắt đầu xuất hiện CNM tiên phong thiết lập tái sinh tự nhiên, cứ

tiếp tục cho đến độ cao thể nền 1,4 – 1,45 m thì vùng CNM tiên phong kết thúc và

bắt đầu tiếp nối của các QXTVNM trưởng thành với chiều cao trung bình hơn 1 mét

rừng trưởng thành tiếp tục đi dọc theo tuyến điều tra. (Hình 3.15, Hình 3.16)

82

Rìa rừng

Khu vực bãi bồi trống

Hình 3.15. Sự thay đổi độ cao thể nền theo tuyến điều tra

Hình 3.16. Ranh giới khu vực bãi bồi và rìa rừng (tuyến điều tra số 06)

- Đặc điểm cây tái sinh bãi bồi

+ Thành phần loài, mật độ cây tái sinh bãi bồi:

83

Bảng 3.9. Đặc điểm của cây tái sinh bãi bồi

Đường kính

Chiều cao

QXTVNM

Loài cây Mật độ (cây/ha)

gốc ±SD (mm)

±SD (m)

20.115

Mắm biển ưu thế

Am

4,2±2,9

0,3±0,2

Ac

2,9±1,5

0,1±0,1

108.766

Sú, Trang

Ko

8,4±5,3

0,6±0,2

23.841

Ac

8,8±3,2

0,4±0,2

56.473

2.751

Ko

6,9±2,3

0,3±0,1

Sú, Trang, Bần chua

1.417

Rs

5,2±0

0,8±0

1.417

Am

14±0

0,6±0

Về mật độ, CTS tự nhiên trên bãi bồi (gọi tắt: cây tái sinh bãi bồi) tại

QXTVNM Mắm biển ưu thế với loài Mắm biển có mật độ 20.115 cây/ha.

QXTVNM Sú, Trang có mật độ trung bình 136.598 cây/ ha, trong đó Sú 108.766

cây/ha, Trang 23.841 cây/ha. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ trung bình

60.641 cây/ha, trong đó Sú có mật độ cao nhất là 56.473 cây/ha, Trang có mật độ

thấp hơn 2.751 cây/ha, loài Mắm biển và Bần chua xuất hiện rất ít với mật độ từng

loài là 1.417 cây/ha.

- Đặc điểm sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi: Về sinh trưởng đường kính

gốc CTS bãi bồi, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế, cỡ đường kính gốc trung bình đạt

4,2±2,9 mm với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ đường kính gốc trung

bình đạt 3,9±2,3 mm với loài Sú 2,9±1,5 mm, loài Trang đạt 8,4±5,3 mm.

QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính gốc 11,9±7,65 mm, trong đó loài

Sú đạt cỡ đường kính gốc 8,8±3,2 mm, loài Mắm biển đạt 14,0 mm, loài Trang đạt

6,9±2,3 mm và loài Đước vòi đạt 5,2 mm.

Về sinh trưởng chiều cao CTS bãi bồi, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế, cỡ

chiều cao trung bình đạt 0,3±0,2 m với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ

chiều cao trung bình đạt 0,2±0,2 m với loài Sú 0,1±0,1 m, loài Trang đạt 0,6±0,2 m.

QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ chiều cao 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt cỡ

chiều cao 0,4±0,2 m, loài Mắm biển đạt 0,6 m, loài Trang đạt 0,3±0,1 m và loài

Đước vòi đạt 0,8 m.

84

- Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi:

Bảng 3.10. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi

QXTVNM

Loài cây

Mắm biển ưu thế

Sú, Trang

Sú, Trang, Bần chua

Am Ac Ko Ac Ko Rs Am

Chất lượng % Trung bình 36,2 38,9 30,6 23,8 100,0 100,0 100,0

Tốt 26,2 14,3 16,5 23,7 0,0 0,0 0,0

Xấu 37,6 46,8 53,0 52,5 0,0 0,0 0,0

Về chỉ tiêu chất lượng CTS bãi bồi, nhìn chung đều ở cấp độ trung bình và

xấu. QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài loài Mắm biển có 26,2 % cây chất

lượng tốt, 36,2 % cây chất lượng trung bình, 37,6 % cây chất lượng xấu.

Tại QXTVNM Sú, Trang, loài Sú có 14,3 % cây đạt chất lượng tốt, 38,9 %

cây chất lượng trung bình và 37,6 % cây chất lượng xấu. Đối với loài Trang, có

16,5 % cây đạt chất lượng tốt, 30,6 % cây đạt chất lượng trung bình, 53,0 % cây

chất lượng xấu.

Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 23,7 % cây chất lượng

tốt, 23,8 % cây chất lượng trung bình, 52,5 % cây chất lượng xấu. Loài Mắm biển,

Trang, Đước vòi đều có 100 % cây đạt chất lượng trung bình.

Nhìn chung, tái sinh bãi bồi tại khu vực xuất hiện ở 3 QXTVNM: Mắm biển

ưu thế, Sú – Trang và Sú – Trang – Bần chua, với mật độ CTS bãi bồi thấp nhất ở

QXTVNM Mắm biển ưu thế (20.115 cây/ha), 2 quần xã còn lại có mật độ CTS cao.

từ 73.753 – 85.032 cây/ha cao hơn hẳn so với mật độ tái sinh dưới tán rừng. Kết

hợp với những điều tra về cấu trúc tổ thành loài của TCC, những loài CNM chủ yếu

ở khu vực có tái sinh bằng trụ mầm/quả gồm các loài: Mắm biển, Trang, Đước vòi

và Sú. Tái sinh bãi bồi khác nhau ở các số tuyến điều tra, khu vực bãi bồi có các

nhân tố sinh thái như độ cao thể nền, thời gian ngập triều, thời gian phơi bãi, độ

mặn,... thuận lợi cho sự thiết lập CTS, nhưng một số tuyến có xuất hiện CTS bãi

bồi, một số nơi khác thì không. Việc tiến hành xác định ảnh hưởng một số nhân tố

85

môi trường tới sự phân bố của các loài CNM là cần thiết, trên cơ sở đó lựa chọn loài

cây và nhân tố sinh thái để tiến hành các thí nghiệm để tìm ra điều kiện tốt nhất cho

sự thiết lập tái sinh của các loài cây này.

3.2.3. Ảnh hưởng một số nhân tố tới sự phong phú/phân bố của các loài cây

ngập mặn

- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/phân bố các loài CNM:

Bảng 3.11. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú các loài CNM

Độ cao thể nền Độ thành thục thể nền (Bùn chặt) Độ thành thục thể nền (Sét mềm) Độ thành thục thể nền (Sét chặt)

4,191 3,264 2,897 2,277

0,001998 ** 0,000999 *** 0,002997 ** 0,043956 *

Thành phần cấp hạt cát (Tỷ lệ cát >70%)

0.099

0,000999 ***

Độ mặn

0,000999 ***

19,446 Kết quả phân tích nhân tố quyết định đến sự phong phú của các loài CNM tại

Giá trị wald Giá trị thống kê Nhân tố môi trường P

khu vực thể hiện qua Bảng 3.13, các nhân tố: độ cao thể nền, độ thành thục thể nền,

thành phần cấp hạt và độ mặn có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới độ phong phú,

sự phân bố của các loài CNM tại khu vực.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Mắm biển:

Bảng 3.12. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú của loài Mắm biển

Giá trị wald P

0,574 0,920 0,866 0,001

0,553447 0,323676 0,369630 0,568432

Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%)

0,038

0,000999 ***

Độ mặn

0,421

0,639361

Giá trị thống kê Nhân tố môi trường Độ cao thể nền Độ thành thục thể nền (Bùn chặt) Độ thành thục thể nền (Sét mềm) Độ thành thục thể nền (Sét chặt)

Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố độ mặn, độ cao thể nền, độ thành thục,

thành phần cấp hạt (tỷ lệ cát <70 %) ảnh hưởng chưa rõ rệt, riêng có thành phần cấp

86

hạt ở những khu vực có tỷ lệ cát (>70 %) là ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới sự

phân bố của loài Mắm biển trong các tuyến điều tra.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Trang:

Bảng 3.13. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Trang

Giá trị wald P

3,959 0,001 0,002 2,091

0,000999 *** 0,000999 *** 0,001998 ** 0,029970 *

Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%) Độ mặn

0,003 16,427

0,000999 *** 0,000999 ***

Giá trị thống kê Nhân tố môi trường Độ cao thể nền Độ thành thục thể nền (Bùn chặt) Độ thành thục thể nền (Sét mềm) Độ thành thục thể nền (Sét chặt)

Trang là loài phân bố phổ biến tại khu vực nghiên cứu, nhân tố độ mặn của

môi trường, độ thành thục thể nền và độ cao thể nền đã ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự

phân bố loài cây này tại nơi đây. Trong đó nhân tố độ mặn, độ cao thể nền, thành

phần cấp hạt đất (tỷ lệ cát >70 %) ảnh hưởng rõ rệt hơn so với nhân tố độ thành thục

thể nền sét chặt và sét mềm. Điều này cũng lý giải lý lý do những khu vực có độ

mặn và tỷ lệ cát cao ít thấy sự xuất hiện của loài Trang, và thậm chí dựa trên kết quả

ảnh hưởng của độ cao thể nền đến sự phân bố của loài Trang ở ngoài tự nhiên để có

lời giải đáp một trong những nguyên nhân là tại sao rất nhiều diện tích rừng trồng

Trang hiện nay đang rơi vào giai đoạn bị suy thoái.

- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Đước vòi:

Bảng 3.14. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Đước vòi

Độ cao thể nền Độ thành thục thể nền (Bùn chặt) Độ thành thục thể nền (Sét mềm) Độ thành thục thể nền (Sét chặt) Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%) Độ mặn

0,299 0,000 0,000 0,902 0,879 5,226

0,748252 0,868132 0,729271 0,176823 0,000999 *** 0,000999 ***

Giá trị thống kê Giá trị wald P Nhân tố môi trường

87

- Đước vòi là loài cây phân bố ở khu vực ngập mặn phía Bắc, thích hợp ở

những nơi có độ mặn cao (20-34 ‰). Kết quả phân tích cho thấy nhân tố độ mặn và

những khu vực có tỷ lệ cát cao ảnh hưởng rõ rệt nhất tới sự phân bố của loài cây

này trong điều kiện ngoài tự nhiên.

Nhìn chung, có rất nhiều nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới sự phân bố của một

loài sinh vật, luôn luôn có sự tương tác qua lại giữa sinh vật với sinh vật, sinh vật

với môi trường sống, kết quả của sự tương tác đó được thể hiện qua đặc điểm phân

bố, cơ chế thích nghi của loài với môi trường sống, các CNM cũng không nằm

ngoài sự tương tác đó, những nhân tố làm nên sự khác biệt của hệ sinh thái RNM so

với những HST rừng khác đã được phân tích ở trên: nhân tố độ mặn, độ cao thể nền,

độ thành thục thể nền và thành phần cấp hạt, ngoài ra còn nhiều nhân tố khác như

chế độ thủy triều, thời gian phơi bãi, nhiệt độ, tỷ lệ cát của thể nền,... Việc xác định

nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố của loài CNM ở ngoài tự nhiên, kết hợp với

những nghiên cứu trong điều kiện thí nghiệm, kiểm soát một số nhân tố sinh thái để

định lượng khoảng an toàn cho sự thiết lập của CTS trên bãi triều là cơ sở cho các

giải pháp phục hồi RNM bằng cả hai con đường tự nhiên và nhân tạo.

3.3. Khả năng thiết lập tái sinh của một số loài cây ngập mặn chủ yếu

3.3.1. Sự thay đổi kích thước và khối lượng trụ mầm/quả ở 3 loài cây ngập mặn

Kết quả đo đếm kích thước và khối lượng của trụ mầm/quả được thể hiện qua

Bảng 3.15:

Bảng 3.15. Tổng hợp các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng trụ mầm/quả của 3 loài CNM

Trang (Ko) Đước vòi (Rs)

Chỉ tiêu Sau TN Sau TN Trước TN Sau TN Mắm biển (Am) Trước TN Trước TN

1008 1008 504 504 756 756

3,74 (0,88) 13,86 (2,73) 33,23 (11,46)

Số trụ mầm/quả của mỗi loài Khối lượng trụ mầm/quả (SD) (g) Đường kính trụ 23,59 3,31 (0,83) p = 0,00 23,12 12,09 13,75 (2,44) p = 0,01 11,55 14,88 34,05 (10,53) p = 0,00 14,31

88

(2,37) (2,81) (0,99) (1,02) (4,23) (1,83)

p = 0,00 p = 0,00 p = 0,00 mầm ở vị trí lớn nhất (SD) (mm)

5,85 (0,56) 8,55 (1,01) Đường kính trụ mầm ở vị trí nhỏ nhất 5,89 (0,55) 8,46 (1,27) (SD) (mm) p = 0,00 p = 0,03

23,39 (2,68) 30,29 (4,17) 23,97 (2,61) 30,12 (3,97) Chiều dài trụ mầm (SD) (cm)

p = 0,01 p = 0,00

- Kích thước, khối lượng của trụ mầm/quả 3 loài trước khi thí nghiệm

+ Khối lượng trụ mầm/quả: Mỗi loài, trụ mầm khi chín có kích thước và khối

lượng khác nhau, quả của Mắm biển khi chín có khối lượng 3,74 ±0,88 (g), trụ mầm

Trang có khối lượng cao hơn quả của loài Mắm biển, trung bình 13,86 ±2,73 (g), trụ

mầm Đước vòi có khối lượng cao nhất trong 3 loài, trung bình đạt 33,23 ±11,46 (g).

+ Kích thước trụ mầm, trụ mầm Trang và Đước vòi có hình dạng tương tự

nhau, hình dạng thuôn phần bụng hơi phình to trông như điếu xì gà, song Đước vòi

có kích thước lớn hơn so với trụ mầm Trang, Đước vòi với chiều dài trụ mầm là

(30,12 ± 3,97 cm), đường kính lớn nhất (14,88 ± 4,23 mm) và đường kính nhỏ nhất

(8,55 ± 1,01 mm), trong khi đó trụ mầm Trang có chiều dài trung bình 23,39 ± 2,68

cm, đường kính lớn nhất (12,09 ± 0,99 mm) và đường kính nhỏ nhất (5,89 ± 0,55

mm). Trong 3 loài CNM nghiên cứu, Mắm biển là loài có khối lượng quả nhỏ nhất,

cao hơn là loài Trang và Đước vòi có khối lượng và kích thước trụ mầm lớn nhất so

với Mắm biển và Trang.

+ Phân tích tương quan giữa các đại lượng đo đếm của trụ mầm/quả: Để kiểm

tra mối quan hệ giữa các đại lượng (biến) quan sát và xác định mức độ liên hệ giữa

các đại lượng này, trong trường hợp mức độ liên hệ này đủ lớn thì việc ứng dụng

mối quan hệ có ý nghĩa. Kết quả phân tích mối tương quan của các biến đo đếm

kích thước và khối lượng của trụ mầm/quả trong từng loài như sau:

* Loài Mắm biển

89

Ghi chú: W.p.g (Khối lượng của quả: g; Di.ver.mm: đường kính dọc của quả: mm; Di.Hor.mm: đường kính ngang của quả: mm)

Hình 3.17. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của quả

Mắm biển

Hình 3.17 cho thấy: một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên

biểu đồ tần suất của từng biến là khối lượng quả, đường kính dọc và đường kính

ngang của quả Mắm biển. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với

dạng đồ thị của phân phối chuẩn, hay nói cách khác là các biến khối lượng quả,

đường kính của quả Mắm biển trước khi đưa vào thí nghiệm có phân phối chuẩn.

Ba đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong đó

khối lượng của quả (W.i.p.g) có mối tương quan chặt với đường kính dọc và đường

kính ngang của quả (Hệ số tương quan tương quan là 0,89 và 0,77), trong khi đó

giữa đường kính ngang và đường kính dọc của quả Mắm biển tồn tại mối tương

quan tương đối chặt với hệ số tương quan thấp hơn (đạt 0,65).

Có thể thấy rằng kết quả về mối quan hệ giữa 3 đại lượng quan sát trên có ý

nghĩa cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích

thước và khối lượng của quả Mắm biển như: công tác chọn giống, chọn quả trong

90

gieo ươm, thí nghiệm sinh thái,... ; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối lượng của

quả mà không cần đo đếm dướng kính ngang và đường kính dọc của quả Mắm biển.

* Loài Trang

Ghi chú: W.i.fresh.p.g (Khối lượng của trụ mầm: g; Di.max.mm: đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm: mm; Di.min.mm: đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm: mm; Li.p.cm: chiều dài trụ mầm: cm)

Hình 3.18. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ

mầm Trang

Hình 3.18 cho thấy: một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu

đồ tần suất của từng biến là khối lượng trụ mầm, đường kính tại vị trí lớn nhất của

trụ mầm, đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm và chiều dài trụ mầm Trang.

Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối

chuẩn, hay nói cách khác là các biến khối lượng trụ mầm, chiều dọc của trụ mầm và

chiều ngang của trụ mầm Trang trước khi đưa vào thí nghiệm có phân phối chuẩn.

Bốn đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong

đó khối lượng của trụ mầm (W.i.fresh.p.g) và đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ

mầm Trang có mối tương quan chặt và có hệ số tương quan cao nhất (0,74); trong

khi đó hệ số tương quan giảm chỉ tồn tại tương quan tương đối chặt giữa trọng

91

lượng của trụ mầm với các đại lượng quan sát như đường kính tại vị trí nhỏ nhất

của trụ mầm (hệ số tương quan 0,65), chiều dài của trụ mầm (hệ số tương quan

0,59), mối tương quan tương tự giữa đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm và

đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm Trang (hệ số tương quan 0,64); tương

quan yếu (gần như không có sự tương quan) giữa đường kính trụ mầm tại vị trí lớn

nhất, vị trí nhỏ nhất với chiều dài của trụ mầm Trang với hệ số tương quan lần

lượt là 0,07 và 0,04.

Có thể ứng dụng mối quan hệ giữa 4 đại lượng quan sát trên cho những lần

nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích thước và khối lượng

của trụ mầm Trang như: công tác chọn giống, chọn trụ mầm trong gieo ươm, thí

nghiệm sinh thái,...; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối lượng của trụ mầm mà

không cần đo đếm chiều dài, đường kính lớn nhất và đường kính nhỏ nhất của trụ

mầm Trang.

* Loài Đước vòi

Ghi chú: W.i.fresh.p.g (Khối lượng của trụ mầm: g; Di.max.mm: đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm: mm; Di.min.mm: đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm: mm; Li.p.cm: chiều dài trụ mầm: cm)

Hình 3.19. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ

mầm Đước vòi

92

Hình 3.19 cho thấy: cũng tương tự loài Trang, một đường cong phân phối

chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần suất của từng biến là khối lượng trụ mầm,

đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm, đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ

mầm và chiều dài trụ mầm Đước vòi. Các biến khối lượng trụ mầm, chiều dọc của

trụ mầm và chiều ngang của trụ mầm Đước vòi trước khi đưa vào thí nghiệm có

phân phối chuẩn.

Các đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong đó

tồn tại mối tương quan chặt giữa trọng lượng của trụ mầm (W.i.fresh.p.g) với đường

kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm Đước vòi có hệ số tương quan cao nhất (0,85),

với đường kính của trụ mầm ở vị trí lớn nhất (0,83), hệ số tương quan này giảm hơn

với chiều dài của trụ mầm (0,67); tương tự có tồn tại mối tương quan chặt giữa

đường kính ở vị trí lớn nhất của trụ mầm và đường kính ở vị trí nhỏ nhất của trụ

mầm (hệ số tương quan 0,76); tồn tại mối tương quan vừa phải giữa đường kính tại

vị trí lớn nhất, vị trí nhỏ nhất với chiều dài của trụ mầm Đước vòi (hệ số tương quan

0,25 và 0,48).

Kết quả mối tương quan tồn tại giữa các đại lượng quan sát trên sẽ được ứng

dụng cho những lần nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích

thước và khối lượng của trụ mầm Đước vòi như: công tác chọn giống, chọn trụ

mầm trong gieo ươm, thí nghiệm sinh thái,...; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối

lượng của trụ mầm mà không cần đo đếm chiều dài, đường kính lớn nhất và đường

kính nhỏ nhất của trụ mầm Đước vòi.

- Kích thước, khối lượng của trụ mầm/quả 3 loài sau khi thí nghiệm

Kết quả kiểm định t theo cặp (Trước – Sau) đối với tất cả các chỉ tiêu kích

thước và khối lượng của trụ mầm/quả đối với cả ba loài thí nghiệm sau khi thí

nghiệm đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Phụ lục 11).

Nhìn chung, trụ mầm/quả của các loài CNM khác nhau về khối lượng và kích

thước, trong số 3 loài CNM nghiên cứu thì Đước vòi có kích thước lớn, dài hơn

(30,12±3,97 cm) và khối lượng của trụ mầm lớn hơn (14,88±4,23 g) so với 2 loài

93

còn lại, tiếp đến là loài Trang (trụ mầm dài 23,99±2,68 g, nặng 13,86±2,73 g) và

Mắm biển có khối lượng quả (3,74±0,88 g) thấp nhất trong 3 loài. Nghiên cứu về

kích thước trụ mầm/quả một số loài CNM tại Úc của Clarke và cộng sự (2001) [41]

cho thấy quả Mắm biển với khối lượng trung bình 5,16±0,14 g, trụ mầm Đước vòi

có khối lượng trung bình 35,37±1,09 g, trụ mầm dài 23 cm, so sánh kết quả này cho

thấy cùng một loài nếu phân bố ở những khu vực địa lý khác nhau thì kích thước

của trụ mầm là không như nhau, do vậy khi dựa trên kích thước, khối lượng để chọn

lọc trụ mầm CNM cho việc xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc tạo cây con thì sẽ khác

nhau theo vùng địa lý.

3.3.2. Đặc điểm phát triển rễ và lá của cây tái sinh ở 3 loài cây ngập mặn

3.3.2.1. Tỷ lệ ra rễ và lá của cây tái sinh a) Loài Mắm biển

Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Mắm biển trong các CTTN được thể hiện trong

Bảng 3.16:

Bảng 3.16. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển

Số lá

Trạng thái thiết lập

Tổng

Sự thiết lập tái sinh (TL)

Chỉ tiêu

TL = 0 TL = 1

0

2

4

1

2

3

Số cây

10

998

10

605

393

1008

1008

100

60

99

39

1

0

1

0

Tỷ lệ (%) 100 Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là quả đạt trạng thái 3 (đã

ra rễ) và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS là đã ra rễ (cây trạng

thái 3: chìm, đã ra rễ) và có ra lá, qua Bảng 3.18 cho thấy: trong tổng số 1.008 quả

Mắm biển đưa vào thí nghiệm, sau thời gian thí nghiệm 100 % số quả trên đã chìm

và ra rễ. Về tỷ lệ ra lá: Mắm biển cũng là loài có tới 39 % số cây con ra 4 lá, số cây

ra 2 lá là phổ biến nhất (chiếm 60 % trong tổng số 1008), và chỉ có 1 % chưa ra lá

nhưng đã đạt trạng thái 3 (đã chìm và ra rễ). Sự thiết lập tái sinh của loài Mắm biển

có 99 % cây con đã thiết lập thành công, chỉ có một số rất ít cây con Mắm biển chưa

94

thiết lập thành công do chưa ra lá mặc dù cũng đã chìm xuống thể nền và ra rễ (10

cây con đã ra rễ và chưa có lá, chiếm 1 %).

Bảng 3.17. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển

Sự thiết lập tái sinh (TL)

Trạng thái thiết lập

Tổng

Chỉ tiêu

TL = 0

TL = 1

1

2

3

Số cây

0

1008

1008

1008

Tỷ lệ (%)

0

100

0

0

100

100

Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là quả đạt trạng thái 3 (đã ra rễ) (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu hiện

sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Mắm biển tái sinh thiết lập thành công là

100%, tất cả các cây theo dõi đều có sinh trưởng rễ sau khi kết thúc thí nghiệm.

b) Loài Trang

Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Trang trong các CTTN được thể hiện trong bảng

sau:

Bảng 3.18: Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang

Số lá

Trạng thái thiết lập

Tổng

Sự thiết lập (TL)

Chỉ tiêu

TL = 0 TL = 1

0

2

4

1

2

3

Số cây

113

391

110

390

4

1

20

483

504

22

78

22

77

96

1

0

4

100 Tỷ lệ (%) Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3 (đã ra rễ) và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS là có ra rễ (trụ mầm

đạt trạng thái 3: chìm, đã ra rễ) và có ra lá, sau thời gian 21 ngày thí nghiệm, qua

Bảng 3.20 cho thấy: Trang là loài có 78 % trong tổng số 504 cây con thiết lập tái

sinh thành công; trạng thái thiết lập tái sinh 100 % cây con đã chìm trong đó hầu hết

các cây con đã cố định được trên thể nền và đã ra rễ đạt trạng thái 3 (chiếm 96 %)

và 4 % cây con còn lại chìm và chưa ra rễ, đang ở trạng thái 2. Về số lá, chủ yếu các

cây Trang tái sinh đã ra 2 lá (chiếm 77 %), một số ít nổi trội hơn đã ra 4 lá (có 5/504

cây con, chiếm 1 %).

95

Bảng 3.19. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang

Sự thiết lập (TL)

Trạng thái thiết lập

Tổng

Chỉ tiêu

TL = 0

TL = 1

1

2

3

Số cây

21

483

1

20

483

504

Tỷ lệ (%)

4,2

95,8

0,2

3,9

95,8

100

Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3 (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu hiện

sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Trang tái sinh thiết lập thành công là 483

cây trong tổng số 504 cây (đạt 95,8 %), 4,1 % thiết lập chưa thành công trong đó có

duy nhất 01 trụ mầm vẫn nổi chưa ra rễ (chiếm 0,2 %); có một số ít trụ mầm đã

chìm nhưng vẫn chưa có biểu hiện sinh trưởng rễ (chiếm 3,9 %).

c) Loài Đước vòi

Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Đước vòi trong các CTTN được thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 3.20. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi

Số lá

Trạng thái thiết lập

Tổng

Sự thiết lập tái sinh (TL)

Chỉ tiêu

TL = 0 TL = 1

0

2

4

1

2

3

Số cây

755

1

755

1

106 27

623

756

0,1 99,9

99,9

0,1

14

82

4

0

100 Tỷ lệ (%) Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3

và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công cây Đước vòi tái sinh là có ra

rễ (trụ mầm đạt trạng thái 3) và có ra lá, sau thời gian 21 ngày thí nghiệm, qua Bảng

3.20 cho thấy: Loài Đước vòi có tỷ lệ thiết lập thành công rất thấp do hầu hết chưa

có cây con nào ra lá chỉ có duy nhất 1 cây con đã ra 2 lá (chiếm 0,1 %). Sau khi kết

thúc thí nghiệm, cây Đước vòi tái sinh có tới 99,9 % số cây con chưa có lá, chậm

hơn so với Mắm biển và Trang.

96

Bảng 3.21. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi

Sự thiết lập tái sinh (TL)

Trạng thái thiết lập

Tổng

Chỉ tiêu

TL = 0

TL = 1

1

2

3

Số cây

133

623

106

27

623

756

Tỷ lệ (%)

18

82

14

4

82

100

Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3 (TL=1), và ngược lại (TL=0)

Với giả thiết 02 về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu

hiện sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Đước vòi tái sinh thiết lập thành công

là 623 cây trong tổng số 756 cây (đạt 82 %), 18 % thiết lập chưa thành công trong

đó có một số ít trụ mầm đã chìm nhưng vẫn chưa có biểu hiện sinh trưởng rễ (chiếm

4 %) và có tới 14 trụ mầm chưa chìm xuống thể nền (chiếm 14 %), điều này ngược

lại với loài Mắm biển và Trang (toàn bộ cây con đã chìm xuống thể nền).

3.3.2.2. Khả năng ra lá của cây tái sinh

a) Số lượng lá của cây Mắm biển tái sinh ở các công thức thí nghiệm

Bảng 3.22. Số lượng lá của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰)

Số lá TB±SD Chế độ sóng 15 Số lá TB±SD 30 Số lá TB±SD

3±1,0

1

2

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 10 TB 0 1 2 3 5 10

TB 20 10 Số lá Số lá TB±SD TB±SD 3,1±1,0 3,3±0,9 2,3±0,8 2,3±0,9 2,8±1,0 3,1±1,0 3,3±0,9 3,3±0,9 2,6±0,9 3,3±0,9 3,2±1,0 2,4±0,8 2,3±0,7 2,8±1,0 3,1±1,0 3,2±1,0 2,6±0,9 2,7±0,9 2,9±1,0 3,3±0,9 3,6±0,8 2,2±0,6 2,2±0,6 2,8±1,0 3,0±1,0 3,4±0,9 2,0±0,0 2,0±0,0 2,6±0,9 2,5±1,1 3,2±1,0 2,0±1,1 1,9±1,2 2,4±1,2 3,0±1,1 3,2±1,0 2,2±0,9 2,3±1,0 2,7±1,1 3,1±1,0 30±1,0 1,8±0,6 1,8±0,6 2,5±1,0 3,3±0,9 3,0±1,0 1,9±0,8 1,9±0,8 2,5±1,1 3,0±1,0 3,2±1,0 2,2±0,6 2,5±0,9 2,7±1,0 3,2±1,0 3,4±0,9 2,4±0,8 2,4±0,8 2,9±1,0 2,5±1,2 3,1±1,0 2,5±0,9 2,9±1,0 2,7±1,1 2,8±1,0 3,0±1,0 2,5±1,2 2,5±1,2 2,7±1,1 3,0±1,0 3,3±1,0 2,2±0,8 2,3±0,9 2,7±1,0

97

Kiểm tra sự khác biệt về số lá của cây Mắm biển tái sinh giữa các CTTN bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.Sig = 0,002 < 0,05, số lá cây

Mắm biển tái sinh có sự khác biệt giữa các CTTN (Phụ lục 14).

Kết quả ở Bảng 3.22, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm tới sự ra

lá: nhân tố độ mặn ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra lá của cây Mắm biển tái sinh

(p<0,05, Phụ lục 17.2), cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra nhiều lá hơn ở độ

mặn thấp 10, 15 ‰ (trung bình 3-3,3 lá), ở độ mặn cao hơn 20, 30 ‰ cây Mắm biển

tái sinh có ít lá hơn (trung bình 2,2-2,3 lá). Cùng công thức độ mặn, số lá của cây

Mắm biển tái sinh sự khác biệt là không có ý nghĩa ở các công thức về chế độ sóng

(p>0,05, Phụ lục 17.2), với độ mặn 10‰ chế độ không sóng có số lá trung bình 3,1

lá, trong khi đó ở chế độ có sóng là 3,0 lá; tương tự đối với các độ mặn 15 ‰ (chế

độ không sóng: cây Mắm biển tái sinh trung bình 3,3 lá, chế độ có sóng là 3,2 lá),

độ mặn 20‰ (2,3 lá và 2,2 lá), độ mặn 30‰ cây Mắm biển tái sinh có số lá trung

bình là tương đương nhau. Thời gian phơi bãi (WoO) có ảnh hưởng rõ rệt tới sự ra

lá của cây Mắm biển tái sinh (p<0,05, Phụ lục 17.2), ở các công thức không sóng

với các độ mặn 10, 15, 20, 30 ‰ thì cây Mắm biển tái sinh đều có xu hướng giảm

sự ra lá khi số ngày phơi bãi tăng; ngược lại với các công thức có sóng ở độ mặn 20,

30 ‰ số lá CTS có xu hướng tăng khi số ngày phơi bãi tăng. Nhìn chung, số lá cây

Mắm biển tái sinh cao nhất ở các CTTN độ mặn 10, 15 ‰, cả trong điều kiện có

sóng và không có sóng, với các chế độ phơi bãi (WoO=0,1,2,3).

b) Số lượng lá của cây Trang tái sinh ở các công thức thí nghiệm

Bảng 3.23. Số lá trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 30

Số lá TB±SD Chế độ sóng Số lá TB±SD Số lá TB±SD

1

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 1,7±0,8 1,8±0,6 1,7±0,7 1,7±0,7 1,5±0,9 1,7±0,9 1,5±0,8 1,7±0,7 1,6±0,8 1,6±0,8 1,6±0,8 1,6±0,8 1,6±0,8 1,8±0,6 1,7±0,7 1,7±0,7 1,6±0,8 1,7±0,9

98

2

10 TB 0 1 2 3 5 10

1,4±0,9 1,7±0,8 1,7±0,7 1,8±0,6 1,6±0,8 1,6±1,0 2,0±0,6 1,2±1,0 1,7±0,8 1,0±1,0 1,5±0,9 1,9±0,8 1,9±0,4 1,3±0,9 1,2±1,0 1,3±0,9 1,0±1,0 1,5±0,9 1,2±1,0 1,6±0,9 1,8±0,7 1,9±0,5 1,5±0,9 1,4±1,0 1,7±0,9 1,1±1,0 1,6±0,9 TB

Kiểm tra sự khác biệt về số lá của cây Trang tái sinh giữa các CTTN bằng tiêu

chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.Sig = 0,002 < 0,05, số lá cây con

Trang có sự khác biệt giữa các CTTN. (Phụ lục 12).

Cây Trang tái sinh có xu hướng ra nhiều lá hơn ở độ mặn thấp 10‰ (trung

bình 1,7 lá), ở độ mặn cao 30 ‰ cây Trang tái sinh có ít lá hơn (trung bình 1,5 lá).

Cùng công thức độ mặn và chế độ phơi bãi, số lá của cây Trang tái sinh ít có sự

khác biệt ở các công thức về chế độ sóng (p>0,05, phụ lục 15.2). Các công thức có

cùng độ mặn và chế độ sóng, khi thời gian phơi bãi tăng cây Trang tái sinh có xu

hướng ra ít lá và có sự khác biệt rõ rệt ở thời gian phơi bãi 10 ngày so với các thời

gian phơi bãi ngắn hơn (0, 1, 2, 3, 5 ngày).

c) Số lượng lá của cây Đước vòi tái sinh ở các công thức thí nghiệm

Cây Đước vòi tái sinh trong thời gian theo dõi có tỷ lệ ra lá rất thấp, đạt 0,1

%, tỷ lệ chưa ra lá 99,9 %, ra lá chậm hơn so với cây Mắm biển và Trang.

d. Số lượng lá của 3 loài ở các CTTN

Nhìn chung, trong khoảng thời gian thí nghiệm, nhân tố độ mặn và thời gian

phơi bãi ảnh hưởng tới khả năng ra lá của Mắm biển, Trang và Đước vòi, nhân tố

sóng thì ngược lại. Có thể xếp khả năng ra lá nhanh của 3 loài CNM theo thứ tự

giảm dần: Mắm biển > Trang > Đước vòi, trong đó với nhân tố độ mặn thì Mắm

biển là loài chịu mặn. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với những nghiên

cứu trước đây về lá cây Mắm biển mọc ở các độ mặn khác nhau, tác giả M.S. Tuan,

1995 [107] nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình nảy mầm, tăng

trưởng và quang hợp của cây Mắm biển trong điều kiện thí nghiệm cho thấy ở độ

mặn thấp cây có tốc độ nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm nhanh hơn ở độ mặn cao, hầu

hết các cây con đều tăng trưởng được ở độ mặn cao (125 – 150 % nước biển tương

99

đương với 30 – 35 ‰), tác giả đi đến kết luận Mắm biển là loài thực vật có biên độ

sinh thái rộng với nhân tố độ mặn. Trong một nghiên cứu khác cũng về ảnh hưởng

của độ mặn tới quá trình ra lá non của cây, kết quả có sự khác biệt là độ mặn không

ảnh hưởng tới sự phân chia tế bào mô phân sinh hình thành lá mới, nhưng độ mặn

cao lại làm cho lá chóng già và sớm rụng, số lượng lá trên cây giảm, kết quả là cây

sinh trưởng kém (Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [18].

Trong nghiên cứu về khả năng chống chịu của một số loài CNM chủ yếu ở

giai đoạn thiết lập tái sinh với nhân tố cường độ ánh sáng, độ mặn của môi trường ở

điều kiện thí nghiệm và thời gian theo dõi là 82 ngày, tại vùng Fort Pierce - bờ biển

phía Đông của Florida, Mỹ, tác giả Dangremond và cộng sự (2015) [44] đã đưa ra

nhận định là trong số các loài phổ biến, Mắm đen và loài Cóc vàng sống sót và phát triển tốt ở độ mặn 0 – 35 ‰ với các cường độ ánh sáng (130 µmol m-2 s-1, 400 µmol m-2 s-1, 1200 µmol m-2 s-1) nhưng hoạt động kém ở độ mặn cao (60 ‰), đặc biệt là sự tương tác độ mặn cao này dưới cường độ chiếu sáng cao (1200 µmol m-2 s-1).

Loài phổ biến thứ ba là Đước đỏ ít phản ứng với sự thay đổi của ánh sáng và độ

mặn. Tuy nhiên, ở độ mặn 60 ‰, tốc độ phát triển tương đối của nó thấp ở cả 3 chế

độ cường độ chiếu sáng và không có cây ra lá. Sau 82 ngày thí nghiệm, sinh trưởng

của loài Mắm đen, Cóc vàng giảm ở môi trường độ mặn cao 60 ‰, riêng có loài

Đước đỏ ở môi trường độ mặn khác nhau (0 ‰, 35 ‰, 60 ‰) đều không ảnh hưởng

đến chiều cao của cây trong giai đoạn này. Trong 3 loài Đước đỏ, Mắm đen và Cóc

vàng thì Đước đỏ có khả năng chịu mặn tốt hơn so với 2 loài còn lại. Có thể thấy

rằng, khả năng chống chịu của các loài CNM mặn là khác nhau đối với sự thay đổi

của môi trường.

3.3.2.3. Khả năng ra rễ và sinh trưởng rễ của cây tái sinh

Cây ngập mặn có cơ quan cơ bản không giống với bất kỳ loài thực vật nào

khác đó chính là hệ rễ, trong đó hệ rễ của cây con tái sinh chính là bước khởi đầu

của giai đoạn mới, giai đoạn trụ mầm/quả đã cố định được và thiết lập thành công

trên các bãi triều lầy thụt. Trong phạm vi nghiên cứu này, tiến hành đánh giá số

lượng rễ và sinh trưởng của rễ của cây con tái sinh 3 loài CNM ở các CTTN khác

nhau.

a) Loài Mắm biển

100

- Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

Bảng 3.24. Số lượng rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 15 20 30

Số rễ TB±SD Chế độ sóng Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD

1

2

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 10 TB 0 1 2 3 5 10

TB 10,4±1,7 8,4±1,3 7,8±1,8 7,8±1,5 8,6±1,9 10,7±2,5 8,8±0,9 7,5±2,0 7,6±1,1 8,6±2,2 11,1±1,4 8,5±1,2 7,6±1,9 8,5±1,2 8,9±2,0 10,7±1,4 8,1±1,4 8,0±1,5 8,0±1,1 8,7±1,8 10,8±1,1 8,5±1,7 8,4±1,6 7,8±1,8 8,9±2,0 10,4±1,3 8,4±1,1 7,8±1,2 7,4±2,0 8,5±1,9 8,9±1,3 8,0±1,0 7,5±2,2 7,3±1,3 7,9±1,6 10,6±1,6 8,6±1,1 8,2±1,8 8,6±1,7 9,0±1,8 11,0±1,5 8,6±1,1 8,6±1,7 8,6±1,8 9,2±1,8 10,3±1,6 9,0±1,0 7,9±1,4 8,0±1,8 8,8±1,8 11,1±1,3 9,1±1,0 8,3±1,8 9,3±1,5 9,5±1,8 10,8±1,6 8,7±0,8 8,8±1,3 8,3±1,3 9,1±1,6 9,8±1,9 8,6±1,1 7,7±2,1 8,6±1,7 8,7±1,9 10,4±1,4 7,6±1,0 7,8±2,1 8,9±1,7 8,7±2,0 10,5±1,7 8,5±1,2 8,0±1,8 8,2±1,7 8,8±1,9

Hình 3.20a. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Không sóng)

101

Hình 3.20b. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Có sóng)

Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương

ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.

Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Mắm biển tái sinh giữa các CTTN bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.p<0,05, số rễ cây Mắm biển tái

sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 14).

Cây Mắm biển tái sinh có số rễ trung bình khoảng 8,8±1,9 rễ/cây. Kết quả ở

Bảng 3.24, Hình 3.20a, 3.20b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ

mặn ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Mắm biển tái sinh (p <0,05, Phụ lục

17.1), cây Mắm biển tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình

10,4 rễ), độ mặn cao hơn 15 ‰ CTS có ít rễ hơn (trung bình 8,4 rễ), và ra ít rễ nhất

ở môi trường độ mặn 20 – 30 ‰ (7, 8 rễ). Ở hầu hết các CTTN, nếu trong cùng môi

trường độ mặn và sóng, cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra ít rễ hơn một cách

đáng kể ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu (WoO=10). Có sự khác biệt số

lượng rễ cây Mắm biển giữa các CTTN về sóng và chế độ phơi bãi, nhưng các

CTTN về độ mặn có sự khác biệt lớn nhất. Nhìn chung, trong thời gian thí nghiệm

cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra rễ nhiều ở độ mặn thấp là 10 ‰.

- Sinh trưởng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

102

+ Chiều dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

Bảng 3.25. Chiều dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 15 20 30

Chế độ sóng Chế độ phơi bãi (WoO) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm)

TB 8,4±2,4 8,9±2,3 8,1±2,4 8,4±3,0 8,5±2,6

0 9,2±2,0 9,7±2,0 8,5±2,6 8,6±3,0 9,0±2,4

1 8,9±2,5 9,9±2,0 7,9±2,7 8,9±3,0 8,9±2,6

1 2 8,9±2,3 9,2±1,8 9,1±2,4 9,2±2,5 9,1±2,3

3 8,5±2,7 8,8±2,9 7,7±2,5 8,8±2,6 8,4±2,7

5 8,2±1,8 8,9±2,1 7,7±1,7 8,6±3,3 8,3±2,3

10 6,5±2,2 7,2±2,0 7,8±2,3 6,3±2,8 6,9±2,4

TB 8,0±1,9 8,1±1,8 8,0±1,9 8,2±2,7 8,0±2,1

0 8,6±1,5 8,4±1,4 8,2±1,6 8,9±2,0 8,5±1,7

1 8,4±1,9 8,0±2,0 8,4±1,8 8,3±3,2 8,3±2,3

2 7,8±1,6 8,2±1,9 7,9±1,7 7,9±2,3 7,9±1,9 2

3 7,8±1,7 8,2±1,5 8,1±1,7 9,5±2,7 8,4±2,0

5 7,4±2,1 7,7±1,8 8,0±2,0 7,1±2,5 7,5±2,1

10 7,6±2,0 7,8±1,8 7,2±2,3 7,5±2,5 7,5±2,2

TB 8,2±2,2 8,5±2,1 8±2,2 8,3±2,8 8,3±2,3

Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Mắm biển tái sinh giữa các

CTTN bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p > 0,05 (Phụ lục 14),

chiều dài rễ cây Mắm biển tái sinh ít sự khác biệt có ý nghĩa giữa các CTTN. Chiều

dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh đạt 8,3±2,3 cm/rễ.

b) Loài Trang

- Số lượng rễ của cây Trang tái sinh ở các CTTN

103

Bảng 3.26. Số lượng rễ trung bình cây Trang tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 30

Số rễ TB±SD Chế độ sóng Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD

1

2

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 10 TB 0 1 2 3 5 10

10,0±5,6 11,0±5,5 9,8±5,3 11,3±7,1 8,3±5,4 9,4±5,8 10,0±4,2 9,6±5,4 11±5,5 9,1±5,5 11,6±6,4 9,2±5,5 8,7±4,7 7,8±4,3 9,8±5,5 TB 8,2±5,3 8,6±5,4 9,1±5,4 8,9±6,2 6,8±4,8 7,8±5,0 8,0±4,6 7,6±5,4 8,1±5,8 6,7±5,3 8,6±6,7 6,7±5,3 7,5±4,2 7,1±4,7 7,8±5,3 6,4±4,3 6,1±4,2 8,4±5,5 6,5±4,0 5,4±3,9 6,2±3,6 6,0±4,3 5,4±4,2 5,3±4,6 4,2±3,8 5,2±5,4 3,3±2,4 6,2±3,1 6,3±5,1 5,8±4,3

Hình 3.21a. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Không

sóng)

104

Hình 3.21b. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Có

sóng)

Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương

ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.

Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Trang tái sinh giữa các CTTN bằng tiêu

chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số rễ cây Trang tái sinh có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 12).

Số rễ trung bình của cây Trang tái sinh đạt 7,8±5,3 rễ/ cây. Kết quả ở Bảng

3.26, Hình 3.21a, 3.21b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn

ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Trang tái sinh (p <0,05, Phụ lục 15.3), cây

Trang tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình 9,8 rễ/cây), độ

mặn cao 30 ‰ CTS có xu hướng ra ít rễ hơn (trung bình 5,8 rễ/cây). Ở hầu hết các

CTTN, nếu trong cùng môi trường độ mặn và sóng, cây Trang tái sinh có xu hướng

ra nhiều rễ hơn ở các CTTN có thời gian phơi bãi ít ngày (WoO = 0, 1, 2), cây

Trang tái sinh ra ít rễ hơn ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu hơn ở (WoO=3,

5) sau đó đến (WoO.10). Số lượng rễ cây Trang có sự khác biệt ở các CTTN thời

gian phơi bãi, chế độ sóng, độ mặn, cũng tương tự như cây Mắm biển tái sinh,

105

Trang có xu hướng ra nhiều rễ hơn ở độ mặn thấp (10 ‰) và số ngày phơi bãi ít

(WoO.0, 1, 2, 3).

- Sinh trưởng rễ của cây Trang tái sinh

+ Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh

Bảng 3.27. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 30

Chiều dài rễ Chế độ Chiều dài rễ Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chế độ sóng phơi bãi TB±SD (cm) TB±SD (cm) (WoO)

3,1±1,9 TB 2,2±1,8 2,6±1,9

2,4±1,7 0 2,4±1,9 2,4±1,8

3,1±2,0 1 2,8±2,3 2,9±2,2

3,1±1,9 2 1 2,0±1,8 2,5±1,9

2,9±2,1 3 1,3±1,7 2,1±1,9

3,3±1,9 5 2,0±1,6 2,7±1,7

3,6±2,0 10 2,5±1,8 3,1±1,9

2,8±2 TB 20±1,7 2,4±1,9

3,0±2,0 0 1,8±2,1 2,4±2,1

3,2±2,2 1 2,2±1,8 2,7±2,0

2,0±1,8 2 2 2,6±1,9 2,3±1,8

2,9±2,2 3 0,9±0,7 1,9±1,5

2,5±1,9 5 2,1±2,1 2,3±2,0

3,1±1,8 10 2,1±1,7 2,6±1,8

2,9±2,0 TB 2,1±1,8 2,5±1,9

106

Hình 3.22. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN

Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương

ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.

Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Trang tái sinh giữa các CTTN

bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, chiều dài rễ cây Trang

tái sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 12).

Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh đạt 2,5±1,9 cm/rễ. Kết quả ở

Bảng 3.27, Hình 3.22 và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh

hưởng có ý nghĩa tới chiều dài rễ của cây Trang tái sinh (p <0,05, Phụ lục 15.5), cây

Trang tái sinh có rễ dài hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình 2,9 cm), độ mặn

cao 30 ‰ CTS có chiều dài rễ trung bình ngắn hơn (2,1 cm). Ngoài nhân tố độ mặn,

sóng cũng là nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới chiều dài của rễ cây Trang tái sinh, ở

cùng độ mặn 10 ‰ rễ cây Trang tái sinh dài hơn ở các công thức không sóng, điều

này xảy ra tương tự với độ mặn 30 ‰.

c) Loài Đước vòi

- Số lượng rễ của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

107

Bảng 3.28. Số lượng rễ trung bình cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 20 30

Số rễ TB±SD Chế độ sóng Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD

1

2

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 10 TB 0 1 2 3 5 10

11,2±5,2 11,6±6,9 14,6±6,1 12±5,8 10,7±5,4 11,2±7,4 11,3±5 11,6±6,6 10,8±4,1 12,7±6,1 13,3±6,7 12±6,4 3,3±2,4 10,5±5,1 11,6±6,4 10,2±6,2 11,6±5,5 8,9±4,4 8,9±5,1 10,9±5,8 12,4±6,9 8,4±6,4 13,9±7,3 11,1±5,4 11,7±7,4 12,7±7,2 10,1±4,9 8,6±6,4 11,3±5,8 10,9±6,6 14±5,8 17,7±5 16,5±5,1 13±5,8 15,1±5,4 12,8±4,4 8,7±4,9 14,3±6,6 15,9±5,6 14,6±6,5 12±7,5 15,1±5,6 14,7±6,9 13,6±6,9 14,1±6,2 14,5±4,9 16,9±4,9 15,7±5,4 14,7±4,8 14,9±4,4 15,3±5,6 9,7±4,1 15,1±5,5 14,2±3,9 14,3±5,7 15,1±6,7 16,1±4,9 16,8±6,1 14,1±5,9 12,3±6,4 TB

Hình 3.23a. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

(Không sóng)

108

Hình 3.23b. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

(Có sóng)

Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương

ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.

Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Đước vòi tái sinh giữa các CTTN bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, cây Đước vòi tái sinh có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về số rễ giữa các CTTN (Phụ lục 13).

Cây Đước vòi tái sinh có số rễ trung bình 12,3±6,4 rễ/ cây. Kết quả ở Bảng

3.28, Hình 3.23a, 3.23b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh

hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Đước vòi tái sinh (p <0,05, Phụ lục 16.2), cây

Đước vòi tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn cao nhất 30 ‰ (trung bình 14,1 rễ/cây),

số lượng rễ CTS là chênh lệch không đáng kể (11,3-10,9 rễ/cây) ở độ mặn thấp hơn

10 ‰ và 20 ‰. Ở hầu hết các CTTN, nếu trong cùng môi trường độ mặn và sóng,

thời gian phơi bãi có ảnh hưởng rõ rệt tới sự ra rễ của cây Đước vòi tái sinh thể hiện

số lượng rễ ra ít rễ hơn một cách đáng kể ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu

(WoO=10). Nhân tố sóng ít ảnh hưởng tới số lượng rễ cây Đước vòi tái sinh.

Nhìn chung, cây Đước vòi tái sinh chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi nhân tố độ mặn,

thời gian phơi bãi tới sự ra rễ, thể hiện có xu hướng ra rễ nhiều ở độ mặn cao là

30‰, điều này hoàn toàn ngược lại so với loài Trang và Mắm biển (ra rễ nhiều hơn

109

ở độ mặn thấp 10 ‰), cả 3 loài đều có xu hướng ra ít rễ ở các CTTN có thời gian

phơi bãi lâu (WoO.10), trong một số trường hợp Đước vòi ra rễ ít ở các chế độ phơi

bãi WoO.0, WoO.1, WoO.2.

- Sinh trưởng rễ của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

+ Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

Bảng 3.29. Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN

Độ mặn (‰) 10 20 30

Chế độ sóng Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chiều dài rễ TB±SD (cm)

1

2

Chế độ phơi bãi (WoO) TB 0 1 2 3 5 10 TB 0 1 2 3 5 10

TB 2,0±1,6 2,6±1,9 1,6±1,4 2,8±1,8 1,6±1,2 2,2±1,8 1,4±1,4 1,9±1,3 1,3±0,8 1,8±1,3 2,3±1,8 1,9±1,2 3,0±1,7 1,4±1,1 2,0±1,5 1,5±0,9 1,6±0,9 1,4±1,1 1,8±0,9 1,5±0,9 1,9±1,2 0,7±0,5 1,2±1,0 0,9±0,7 1,0±0,8 1,3±1,3 1,0±0,8 1,5±0,9 1,8±1,3 1,4±0,9 2,5±1,3 2,5±1,2 2,9±1,2 2,6±1,5 2,9±1,6 2,3±1,3 1,7±1,3 2,4±1,5 3,2±1,7 2,5±1,6 2,0±1,7 2,0±1,4 2,4±1,5 2,1±1,4 2,4±1,4 2,0±1,3 2,2±1,3 2,0±1,2 2,4±1,4 2,0±1,2 2,1±1,4 1,2±1,1 1,9±1,3 1,8±1,1 1,8±1,2 1,9±1,6 1,6±1,1 2,3±1,4 1,8±1,3 1,9±1,3

Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Đước vòi tái sinh giữa các CTTN

bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, chiều dài rễ cây Đước

vòi tái sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN. (Phụ lục 13)

Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh đạt 1,9±1,3 cm/ rễ. Kết quả

ở Bảng 3.29 và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh hưởng có

ý nghĩa tới chiều dài rễ của cây Đước vòi tái sinh (p <0,05, Phụ lục 16.4) ở tất cả

các CTTN về chế độ phơi bãi và sóng, cây Đước vòi tái sinh có rễ dài hơn ở độ mặn

110

cao nhất 30 ‰ (trung bình 2,4cm), rễ cây ngắn hơn độ mặn thấp 10 ‰ (2,0 cm/rễ),

rễ CTS ngắn nhất ở độ mặn 20 ‰ (1,4 cm). Có thể thấy rằng, cây Đước vòi tái sinh

có khả năng ra rễ, sinh trưởng rễ nhiều hơn và nhanh hơn ở độ mặn cao 30 ‰,

ngược với loài Trang là ra rễ, sinh trưởng rễ tốt hơn ở độ mặn 10 ‰.

Tóm lại, theo dõi sinh trưởng và chiều dài rễ ở 3 loài CNM cho thấy, xét về

số lượng rễ Đước vòi có số lượng rễ nhiều nhất (14,8±5,2 rễ/cây), ít hơn là loài

Trang (10,7±4,9 rễ/cây) và 8,8±1,9 rễ/cây là loài Mắm biển; xét về chiều dài rễ thì

Mắm biển (chiều dài rễ trung bình 8,3±2,3 cm) là loài có rễ dài nhất so với 2 loài

còn lại, dài gấp hơn 3 lần so với loài Trang 2,5±1,9 cm/rễ, gấp hơn 4 lần so với

loài Đước vòi (1,9±1,3 cm/rễ). Nghiên cứu về chiều dài rễ CTS, trong nghiên cứu

được tiến hành ở Singapore của Balke và cộng sự (2011) [29] về ngưỡng để cây

Mắm trắng thiết lập tái sinh thành công trên bãi triều cần chiều dài rễ tối thiểu là 4

cm để sau khi mắc cạn không bị trôi nổi do ảnh hưởng của sóng nhỏ và sau đó là

chịu được lực cản thủy động lực học. Nghiên cứu về sự phát tán và ra rễ của 2 loài

Dà vôi (Ceriops tagal) và Đưng cùng họ với loài Đước vòi, tác giả Robert và cộng

sự 2015 [88] cho thấy loài Dà vôi có cơ hội sống sót thấp hơn do tốc độ phát triển

của rễ chậm hơn, Đưng có khả năng tự thiết lập thành công sớm qua khả năng ra

rễ nhanh hơn. Trong một nghiên cứu khác, Redelstein và cộng sự (2018) [85] cho

rằng sự phát triển rễ nhanh chóng là điều kiện cần thiết và có tầm quan trọng rất

lớn cho sự ổn định của cây con và việc thiết lập thành công của chúng trên các bãi

triều, nơi xói mòn phù sa có thể là một yếu tố hạn chế. Khi kết hợp chỉ số theo dõi

là số lượng rễ và chiều dài rễ để đánh giá khả năng neo đậu, thiết lập tái sinh thành

công của loài CNM thì Mắm biển dường như thích nghi tốt với môi trường qua

khả năng thiết lập tái sinh nhanh chóng.

3.3.3. Sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây ngập mặn

Trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của CNM, ở giai đoạn đầu tiên

thì sự thiết lập sớm của cây trong trên bãi triều là rất quan trọng. Sự thiết lập này chỉ

xảy ra khi trụ mầm/quả được tiếp xúc trực tiếp với thể nền và bắt đầu sự tăng

trưởng về rễ, lá và thân.

111

Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, để đánh giá sự thiết lập tái sinh thành

công của cây con trong giai đoạn đầu thì các chỉ số về sinh trưởng rễ, lá là quan

trọng nhất. Do vậy, từ kết quả theo dõi về sự ra rễ, ra lá của 3 loài CNM riêng loài

Đước vòi chưa ra lá, luận án đưa ra 2 giả thiết để đánh giá sự thiết lập tái sinh của

CNM.

- Giả thiết 01: Sự thiết lập tái sinh thành công: cây tái sinh đã ra rễ và có ít

nhất 2 lá.

Kiểm tra sự khác biệt về số ngày cây con thiết lập tái sinh thành công theo

giả thiết 01 ở từng loài (CTS đã ra rễ và ra ít nhất 2 lá) giữa các CTTN bằng tiêu

chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số ngày cây Mắm biển, Trang

thiết lập tái sinh thành công có sự khác biệt giữa các CTTN.

Đước vòi chỉ có 1 trụ mầm thiết lập tái sinh thành công: ở công thức chế độ

không sóng, độ mặn đạt 30 ‰ và WoO.5. Trong khi đó, loài Mắm biển thiết lập tái

sinh thành công sớm hơn có ý nghĩa thống kê so với loài Trang tại tất cả các CTTN

từ 4 - 5 ngày (Hình 3.24a, 3.24b).

Các CTTN không sóng đều có ngày thiết lập thấp hơn đối với tất cả hai loài và

tại các công thức độ mặn 10 ‰ và 15 ‰, ở độ mặn 20 ‰ số ngày thiết lập của các

công thức không sóng và có sóng là bằng nhau. Với những CTTN ở độ mặn 30‰

thì ở chế độ sóng (có sóng) có số ngày thiết lập tái sinh nhỏ hơn 2 ngày đối với loài

Mắm biển và 1 ngày đối với Trang.

Ở các CTTN có chế độ phơi bãi (WoO.2), tại công thức không sóng và độ mặn

10 ‰, 15 ‰ có ngày thiết lâ ̣p tái sinh thấp nhất cho Mắm biển trong khi ở chế độ

phơi bãi (WoO.0), độ mặn 30 ‰ và có sóng cũng có ngày thiết lập ngắn nhất đều là

7 ngày nhưng số lượng trụ mầm thiết lập thành công tăng chậm hơn so với hai

CTTN trên. Các CTTN về chế độ phơi bãi (WoO) thể hiện không rõ rệt về ngày

thiết lập tái sinh thành công tới loài Trang. Nghiên cứu về chế độ phơi bãi thể hiện

qua biên độ triều ảnh hưởng đến sự thiết lập tái sinh, tác giả Delgado và cộng sự

(2001) [48] cho thấy 2 chi Avicennia và Laguncularia đều thiết lập thành công vùng

hạ triều, tuy nhiên trong môi trường nước ngập thường xuyên, khả năng nổi của trụ

112

mầm/quả, sự phân tán và chuyển động của nước ảnh hưởng đến sự thiết lập quả

Avicennia.

Hình 3.24a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết 01)

Hình 3.24b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 01)

- Giả thiết 02: Sự thiết lập tái sinh thành công: cây tái sinh đã ra rễ

Kiểm tra sự khác biệt về số ngày cây thiết lập tái sinh thành công theo giả thiết

02 ở từng loài (cây con đã ra rễ) giữa các CTTN bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis

113

cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số ngày cây Mắm biển, Trang, Đước vòi thiết lập tái sinh

thành công có sự khác biệt giữa các CTTN.

Hình 3.25a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết

02)

Hình 3.25b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 02)

Qua Hình 3.25a,3.25b cho thấy loài Mắm biển thiết lập tái sinh thành công

sớm nhất (ra rễ sớm nhất) so với loài Trang và Đước vòi tại tất cả các CTTN từ 9 -

12 ngày, loài Đước vòi ra rễ chậm hơn so với Trang và Mắm biển. Ngày bắt đầu ra

114

rễ của Mắm biển cũng là sớm nhất (ngày thứ 2) so với Trang và Đước vòi (từ ngày

thứ 6 - 8 trở đi). Loài Mắm biển tỷ lệ các CTS ra rễ đạt 100 % sau thời gian 3 ngày,

trong khi loài Trang và Đước vòi thì chậm hơn.

Ở cả 4 độ mặn thì loài Mắm biển đều bắt đầu ra rễ sớm hơn và đạt tỷ lệ ra rễ

100 % nhanh nhất so với 2 loài còn lại. Ở độ mặn thấp là 10 ‰ loài Trang có xu

hướng ra rễ sớm hơn ở tất cả các CTTN so với loài Đước vòi, trong khi đó ở độ

mặn cao 30 ‰ thì ngược lại. Điều này phản ánh đặc điểm thích nghi với độ mặn của

Trang và Đước vòi trong giai đoạn CTS.

Quá trình thiết lập tái sinh và giai đoạn phát triển ban đầu là những giai đoạn

quan trọng trong vòng đời của CNM, độ mặn là yếu tố gây căng thẳng và kiểm soát

sự thiết lập tái sinh, sự sống còn của loài cây này, trong điều kiện môi trường độ mặn

thuận lợi thì chế độ phơi bãi trở thành nhân tố giới hạn. Một số nghiên cứu khác về

các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành cây con ngập mặn bao gồm: chế độ thủy

triều (Rabinowitz, 1978) [83], đặc điểm của đất, nguồn gốc của trụ mầm (Abouda và

cộng sự, 2001) [21], sự phát tán (Minchinton, 2006) và sinh vật ăn cây mầm

(Robertson và cộng sự, 1990; Minchinton & Dalby-Ball, 2001; Sousa và cộng sự,

2003) (dẫn theo Kairo và cộng sự, 2008) [65].

Nghiên cứu quá trình phát tán, trụ mầm CNM có thể chủ động điều chỉnh khối

lượng riêng và sự bắt đầu của quá trình ra rễ, khối lượng riêng của trụ mầm tỷ lệ

nghịch với khả năng nổi của nó và vị trí so với độ cao bề mặt. Sự khác biệt về khối

lượng riêng của trụ mầm đã chứng minh các kiểu phân bố của các loài trên khắp

vùng triều và cửa sông (Wang và cộng sự, 2019) [115]. Điều này lại trái ngược với

kết quả nghiên cứu trong đề tài, khối lượng riêng của trụ mầm Mắm biển thấp nhất

(3,74±0,88 g) (Bảng 3.15) song lại chìm và ra rễ nhanh nhất so với 2 loài còn lại là

Trang và Đước vòi. Nên sự phát tán, thiết lập tái sinh CNM chịu tác động của nhiều

nhân tố khác như độ mặn, chế độ phơi bãi,... Nghiên cứu của Rabinowitz và

Deborah (1978) [83], tác giả cho rằng các loài cây được tìm thấy ở rìa rừng, phía

đất liền của RNM có trụ mầm nhỏ hơn, cần khoảng thời gian không bị ngập triều là

5 ngày để có thể cố định/thiết lập trên thể nền. Các chi được tìm thấy ở vùng nước

115

sâu và lầy hơn thường có trụ mầm lớn hơn và cần khoảng thời gian lâu hơn để thiết

lập thành công. Cũng nghiên cứu về loài Mắm biển, tác giả Clarke và Myerscough

(1991) [39] cho rằng nhân tố độ mặn ảnh hưởng tới khả năng thiết lập tái sinh tự

nhiên của loài này, ở môi trường nước lợ trụ mầm rụng nhanh hơn và chìm sớm

hơn. Clarke (1993) [40] đã đưa ra nhận định rằng quả của Mắm biển sau khi chín

rụng thì chỉ trong vòng một tuần nếu trụ mầm không neo đậu được trên thể nền sẽ

gặp phải nhiều điều kiện bất lợi và rất khó để tiếp tục phát triển. Sousa và cộng sự

(2007) [100] đã thí nghiệm định lượng các kiểu phát tán và thiết lập tái sinh của ba

loài ưu thế: Mắm đen, Cóc vàng và Đước đỏ tại Punta Galeta trên bờ biển Caribe

của Panama, cả ba loài đều phát triển tốt nhất ở vùng hạ triều, nơi chúng tiếp xúc

lâu dài với bề mặt đất khi thủy triều xuống và phát triển kém hơn ở lưu vực thượng

triều, nơi nước đọng gây khó khăn cho việc ra rễ. Thủy triều và độ mặn nước là

nhân tố quyết định chính đến sự phân bố của các loài RNM trên toàn vùng triều tại

miền Bắc Australia, Crase và cộng sự (2013) [42]. Trong một nghiên cứu khác về

ảnh hưởng của độ mặn đến sự nảy mầm, sinh trưởng và sinh lý giai đoạn cây con

của ba loài CNM tiết muối gồm Mắm biển, Sú và Ô rô (Ye và cộng sự, 2005) [118]

đã chỉ ra tỷ lệ thiết lập tái sinh cuối cùng của Mắm biển là 100 % ở tất cả các công

thức độ mặn, trong khi độ mặn trên 25‰ làm giảm đáng kể giá trị của loài Sú (tỷ lệ

thiết lập tái sinh đạt 28 %) và Ô rô (Acanthus ilicifolius) (đạt 38 %). Tất cả các

thông số chỉ ra rằng khả năng chịu mặn của ba loài RNM tiết muối theo thứ tự giảm

dần là Mắm biển > Sú > Ô rô.

Nhìn chung, trong 3 loài nghiên cứu ở môi trường độ mặn, chế độ phơi bãi, chế

độ sóng thì loài Mắm biển có môi trường phân bố rộng hơn so với loài có phạm vi

phân bố hẹp hơn là Trang và Đước vòi, có thể nói Trang là loài nhạy cảm hơn với độ

mặn cao so với Mắm biển và Đước vòi. Thí nghiệm chỉ thiết kế theo dõi sinh trưởng

trong giai đoạn cây non nên chưa thể kết luận loài Mắm biển, Đước vòi có thể sống

sót đến tuổi trưởng thành hay sinh sản trong điều kiện độ mặn cao hay không. Phát

hiện của luận án phù hợp với đề xuất rằng các loài RNM phân bố rộng rãi có khả

năng chống chịu tốt hơn những loài có phạm vi phân bố hạn chế. Môi trường RNM

116

thích nghi về mặt tiến hóa là rất không ổn định và không thể đoán trước được. Môi

trường là những sàng lọc quan trọng nhất mà sinh vật cần phải vượt qua trong giai

đoạn thiết lập tái sinh và các giai đoạn khác trong chu kỳ sống của cây.

3.3.4. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây

ngập mặn

- Loài Mắm biển

Mô hình đánh giá sự ảnh hưởng của 3 nhân tố đến sự thiết lập tái sinh của

loài Mắm biển thì nhân tố độ mặn (salinity) dùng để dự báo là tốt nhất.

Công thức: Sự thiết lập tái sinh ~ Độ mặn + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả)

Bảng 3.30. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài

Mắm biển

STT

Mô hình

Df (Bậc tự do)

Diviance (Độ sai lệch)

Pr (>Chisq)

AIC2/Tiêu chí thông tin Akaike

BIC3 (Tiêu chí thông tin Bayes)

logLik (Kiểm định chỉ số khả dĩ - xác xuất)

7

2906,3

2940,7

-1446,1

2892,3

0,039

8

2907,6

2946,9

-1445,8

2891,6

0,4075

1 Độ mặn + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả) 2 Độ mặn + Khối lượng quả + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả)

9

2909,1

2953,4

-1445,6

2891,1

0,5103

3 Độ mặn + Sóng + Khối lượng quả + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả) 4 Độ mặn + Chế độ phơi

14

2918,4

2987,2

-1445,2

2890,4

0,9807

bãi + Sóng + Khối lượng quả + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả)

Mô hình được lựa chọn cho loài Mắm biển là mô hình mang số thứ tự 1

trong Bảng 3.30, mô hình tốt nhất được lựa chọn theo tiêu chí Akaike (AIC) và

BIC thấp nhất với sự khác biệt có ý nghĩa. 2 Tiêu chí Thông tin Akaike (AIC) là thuật ngữ thống kê để mô tả mức độ "phù hợp" của mô hình với dữ liệu hoặc tập hợp các quan sát. Giá trị AIC càng nhỏ chứng tỏ mô hình càng phù hợp. 3 Tiêu chí thông tin Bayes ( BIC ) là một tiêu chí để lựa chọn mô hình trong số các mô hình hữu hạn; mô hình có BIC thấp nhất thường được lựa chọn. Nó dựa một phần vào chức năng khả năng và nó liên quan chặt chẽ đến tiêu chí thông tin Akaike (AIC).

117

Hình 3.26. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Mắm biển ở độ mặn

khác nhau

Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.26 cho thấy sự thiết lập tái sinh của Mắm

biển có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn 10 ‰ với 20 ‰ và 30 ‰ (p<0,05) (Phụ lục

18.1), giữa 2 độ mặn 10‰ và 15 ‰ sự khác biệt này là chưa rõ ràng. Thời gian thiết

lập tái sinh thành công của loài Mắm biển từ 2 - 3 ngày.

- Loài Trang

Bảng 3.31. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài Trang

STT

Mô hình

Pr (>Chisq)

Df (Bậc tự do)

BIC (Tiêu chí thông tin Bayes)

Deviance (Độ sai lệch)

AIC (Tiêu chí thông tin Akaike)

logLik (Kiểm định chỉ số khả dĩ - xác xuất)

1

11

1951,7

1995,4

-964,84

1929,7

0,048

2

12

1953,6

2001,2

-964,79

1929,6

0,7728

Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Khối lượng trụ mầm + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm) Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Sóng + Trọng lượng trụ mầm + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm)

Mô hình xác định nhân tố môi trường ảnh hưởng tốt nhất cho việc thiết lập tái

sinh của loài Trang là mô hình ở số thứ tự 1 trong Bảng 3.31, bao gồm các chỉ số độ

mặn (salinity), chế độ phơi bãi (WoO) và khối lượng trụ mầm (Wi.fresh.p.g).

118

Công thức: Sự thiết lập tái sinh ~ Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Khối lượng trụ

mầm + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm).

Hình 3.27. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Trang ở các CTTN

Sự thiết lập tái sinh của loài Trang có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn 10 ‰ và 30

‰ (p<0,05). Ở chế độ phơi bãi, sự khác biệt không rõ rệt giữa chế độ phơi bãi (WoO)

0, 1 và 2, ngược lại có ý nghĩa giữa các chế độ phơi bãi 0, 3, 5, 10. Ở các chế độ xử lý

sóng, sự thiết lập tái sinh của loài Trang chưa có sự khác biệt rõ rệt (Phụ lục 18.2).

Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.30 cho thấy số ngày thiết lập tái sinh của

loài Trang ở các chế độ xử lý sóng sự khác biệt chưa rõ rệt nhưng có xu hướng thiết

lập tái sinh sớm hơn ở các khu vực lặng sóng (công thức =1), sự thiết lập này lâu hơn

đối với điều kiện có sóng. Về chế độ phơi bãi: sự thiết lập của cây con đến sớm nhất

ở chế độ phơi bãi (WoO.0) ở cả 2 độ mặn 10 ‰ và 30 ‰. Ở độ mặn thấp hơn (10 ‰)

loài Trang thiết lập tái sinh sớm hơn so với độ mặn cao (30 ‰).

119

Hình 3.28. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Trang với khối

lượng trụ mầm khác nhau

Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.28 cho thấy xác xuất thiết lập của loài

Trang. Các trụ mầm có khối lượng nặng hơn thì cây con có xu hướng thiết lập tái

sinh sớm hơn. Với các trụ mầm Trang có cùng khối lượng, thì sự thiết lập tái sinh

sớm hơn ở những khu vực có độ mặn thấp (10 ‰), ở những khu vực có độ mặn cao

(30 ‰) sự thiết lập tái sinh của loài Trang đến muộn hơn; cũng những trụ mầm đó,

trong điều kiện thời gian phơi bãi với số ngày ít thì sẽ thiết lập tái sinh sớm hơn với

những khu vực có số ngày phơi bãi nhiều (WoO.10).

- Loài Đước vòi

Mô hình được lựa chọn cho loài Đước vòi là mô hình ở số thứ tự 1 trong Bảng

3.32, mô hình tốt nhất được lựa chọn theo tiêu chí Akaike (AIC) với sự khác biệt có

ý nghĩa, mô hình có 3 nhân tố: độ mặn (salinity), thời gian phơi bãi (WoO) và tác

động sóng (wave).

120

Bảng 3.32. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự thiết lập tái sinh loài Đước vòi

STT

Pr (>Chisq)

Mô hình

Devianc (Độ sai lệch)

Df (Bậc tự do)

AIC (Tiêu chí thông tin Akaike)

BIC (Tiêu chí thông tin Bayes)

logLik (Kiểm định chỉ số khả dĩ - xác xuất) -1511,9

12

3047,7

3100,9

3023,7

0,0128

1

13

3048,8

3106,5

-1511,4

3022,8

0,351

2

Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Chế độ sóng + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm) Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Sóng + Khối lượng trụ mầm + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm)

Loài Đước vòi, sự thiết lập tái sinh có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn khác

nhau (p<0,05) (Phụ lục 18.3). Tương tự nhân tố độ mặn, thiết lập tái sinh Đước vòi khác nhau ở các chế độ phơi bãi, sự khác nhau có ý nghĩa ở các chế độ phơi bãi

WoO (0) so với WoO (3), WoO (10). Ngược lại đối với điều kiện xử lý sóng, sự

khác biệt ít rõ rệt đối với sự thiết lập tái sinh trên bãi triều.

Hình 3.29. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Đước vòi ở các

CTTN

121

Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.29 cho thấy xác xuất thiết lập tái sinh của

loài Đước vòi. CTS có xu hướng thiết lập sớm hơn ở các điều kiện có xử lý sóng

(có sóng), sự thiết lập tái sinh diễn ra chậm hơn đối với điều kiện sóng (=1). Về chế

độ phơi bãi: sự thiết lập của cây Đước vòi tái sinh đến sớm nhất ở chế độ phơi bãi

(WoO.3) ở cả 3 độ mặn 10 ‰, 20 ‰ và 30 ‰, tiếp theo là các chế độ phơi bãi

(WoO <10), trong đó ở chế độ phơi bãi (WoO.10) ở cả 3 độ mặn thì Đước vòi đều

có sự thiết lập tái sinh diễn ra muộn nhất so với các chế độ WoO còn lại. Khác với

loài Trang, sự thiết lập tái sinh của Đước vòi có xu hướng sớm hơn ở độ mặn cao

(30 ‰).

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án là giai đoạn CTS bắt đầu neo đậu trên

thể nền, ra rễ, ra lá và ảnh hưởng các nhân tố vật lý, Mắm biển thiết lập tái sinh tốt

trong môi trường độ mặn 10-30 ‰, trong môi trường độ mặn 10 ‰ các chỉ số số lá,

số rễ, chiều dài rễ của Mắm biển sinh trưởng tốt hơn so với môi trường độ mặn cao.

Chế độ phơi bãi: Mắm biển thiết lập tái sinh tốt nhất ở chế độ WoO.0, đây là khu

vực có nhiều ngày ngập triều/tháng (độ cao thể nền 0,8-1m), ở các khu vực có chế

độ phơi bãi WoO (1,2,3) và WoO.10, các chỉ số sinh trưởng có thấp hơn, các chế độ

phơi bãi ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của Mắm biển với thời gian thiết lập

chênh nhau 1 - 2 ngày. Chế độ sóng ảnh hưởng ít rõ rệt tới sự thiết lập tái sinh của

Mắm biển. Có thể thấy rằng Mắm biển là loài cây chịu mặn cao, có biên độ muối

rộng và phạm vi phân bố rộng đối với nhân tố sóng và các chế độ phơi bãi.

Trang là loài thiết lập tái sinh tốt trong môi trường có độ mặn 10 ‰, sự thiết

lập này kém hơn ở những môi trường độ mặn cao. Trong môi trường độ mặn 10 ‰

các chỉ số sinh trưởng rễ, lá tốt hơn hẳn so với môi trường độ mặn 30 ‰. Chế độ

phơi bãi, Trang thiết lập tái sinh tốt nhất ở những khu vực có nhiều ngày ngập triều

(WoO.0, độ cao thể nền 0,8 - 1m), tiếp đến là ở khu vực có số ngày phơi bãi 1, 2, 3

(tương ứng WoO.1, WoO.2, WoO.3) (độ cao thể nền 1 - 1,2m), kém hơn ở (WoO.5)

(độ cao thể nền 1,2 - 1,4m), sự thiết lập này kém hơn hẳn ở chế độ phơi bãi

(WoO.10) (độ cao thể nền >1,4 m), ở những khu vực lặng sóng sự thiết lập tái sinh

diễn ra tốt hơn. Ngoài ra, sự thiết lập tái sinh của loài Trang còn chịu ảnh hưởng bởi

122

nhân tố khối lượng trụ mầm, trụ mầm nặng hơn giúp loài Trang có cơ hội thiết lập

tái sinh sớm hơn. Do vậy, khi nghiên cứu điều kiện cho sự thiết lập tái sinh loài

Trang, các nhân tố cần xem xét như độ mặn, chế độ phơi bãi, chế độ sóng và khối

lượng trụ mầm. So với loài Mắm biển, loài Trang có khả năng chịu mặn kém hơn,

có biên độ muối hẹp, phạm vi phân bố với nhân tố chế độ phơi bãi WoO.0, 1, 2, 3,

5, hạn chế ở chế độ phơi bãi (WoO.10), tức thiết lập tái sinh tự nhiên, trồng ở độ

cao thể nền từ 0,8 đến 1,4m, phù hợp nhất ở độ cao thể nền 0,8 - 1,2m.

Đước vòi là loài thiết lập tái sinh tốt trong môi trường có độ mặn 30 ‰, sự

thiết lập này kém hơn ở môi trường có độ mặn thấp 10 ‰. Trong môi trường độ

mặn 30 ‰, loài Đước vòi thiết lập tái sinh tốt nhất ở khu vực có chế độ phơi bãi

(WoO.3, WoO.5) kém hơn ở các khu vực có chế đô bãi (WoO.0, WoO.1, WoO.2 và

WoO.10), tức độ cao thể nền thích hợp từ 1 - 1,4m. Các tác động xử lý sóng ít ảnh

hưởng tới sự thiết lập tái sinh của Đước vòi. Cây Đước vòi tái sinh chịu ảnh hưởng

rõ rệt bởi nhân tố độ mặn, thời gian phơi bãi tới sự ra rễ, thể hiện có xu hướng ra rễ

nhiều ở độ mặn cao là 30 ‰, điều này hoàn toàn ngược lại so với loài Trang và

Mắm biển (ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp 10 ‰), Đước vòi là loài cây chịu mặn

cao, biên độ sinh thái với nhân tố độ mặn hẹp, phạm vi phân bố rộng với nhân tố

sóng và hẹp với nhân tố độ cao thể nền, cả 3 loài đều có xu hướng ra ít rễ ở các

CTTN có thời gian phơi bãi lâu (WoO.10 ngày).

Nhìn chung, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh CNM

là một việc quan trọng trong quá trình phục hồi tự nhiên RNM. khả năng chịu

đựng của Mắm biển, Trang, Đước vòi đối với các điều kiện sinh thái, như nhân

tố độ mặn, chế độ phơi bãi, chế độ sóng là khác nhau, trong đó các giai đoạn tái

sinh và hình thành RNM chắc chắn các loài cây này cần phải vượt qua những

sàng lọc về môi trường. Những nghiên cứu về sự phân bố và tồn tại do ảnh

hưởng của độ mặn, chế độ phơi bãi tới sự thiết lập CTS là cơ sở đưa ra các giải

pháp phục hồi RNM.

123

3.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn

3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Các giải pháp phục hồi RNM tại khu vực VQG Xuân Thủy dựa trên các căn

cứ và kết quả nghiên cứu sau:

- Đặc điểm của một số nhân tố môi trường được đánh giá, như: Số liệu đo đếm

mực nước thủy triều của khu vực là chế độ nhật triều không đều với độ cao trung

bình từ 1,05-2,24m; độ cao thể nền của khu vực có RNM phân bố dao động từ 0,7-

1,9m; chế độ phơi bãi (WoO) phụ thuộc vào độ cao thể nền và mực nước thủy triều

thay đổi theo các tháng trong năm, tại vùng nghiên cứu xuất hiện những ngày không

ngập triều (KNT), ngày ngập triều (WoO.0) và các đợt phơi bãi liên tục từ 1 - 10

ngày (WoO.1, WoO.2, WoO.3, WoO.5, WoO.10) hoặc có thể lâu hơn ở độ cao thể

nền từ 1,9 mét trở lên; độ mặn dao động từ 7 – 28 ‰ tùy theo khu vực. Kết quả

nghiên cứu về độ mặn cho thấy trên khu vực VQG Xuân Thủy có 3 mức độ mặn

khác nhau tại 3 khu vực chủ yếu (Hình 3.30). Trong đó khu vực có độ mặn cao

nhất là tại Cồn Lu, nơi phân bố chủ yếu của các loài Mắm biển, Sú, khu vực có

độ mặn thấp nhất nằm gần cửa sông Hồng. Các kết quả này được thể hiện trên 2

bản đồ chuyên đề về độ mặn và chế độ phơi bãi của vùng nghiên cứu (Hình 3.30,

Hình 3.31).

- Kết quả nghiên cứu về hiện trạng, phân bố, cấu trúc TCC, năng lực tái sinh

của cây mẹ và đặc điểm CTS tự nhiên của các QXTVNM chủ yếu đã xác định được

QXTVNM Trang ưu thế, chất lượng cây mẹ và trụ mầm kém, mật độ CTS thấp

thậm chí không xuất hiện lớp tái sinh tự nhiên cả tái sinh dưới tán và tái sinh ngoài

bãi bồi; một số QXTVNM khác có khả năng phục hồi rừng bằng con đường tự nhiên.

Do vậy, tùy vào các đặc điểm cấu trúc và tái sinh mà áp dụng các biện pháp tác

động phù hợp.

- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 3 nhân tố (độ mặn, chế độ phơi bãi, chế

độ sóng) tới khả năng tái sinh tự nhiên của 3 loài CNM Mắm biển, Trang và Đước

vòi: Mắm biển là loài có khả năng phân bố trong phạm vi rộng về độ mặn, Trang

124

là loài thích nghi với những vùng có độ mặn thấp, Đước vòi thì ngược lại. Cây

Mắm biển và Trang thiết lập tái sinh tốt nhất ở chế độ WoO.0, sau đó là chế độ

WoO.1, WoO.2, WoO.3, kém hơn ở WoO.5 và kém nhất ở chế độ WoO.10; loài

Đước vòi tái sinh tốt nhất ở chế độ phơi bãi WoO.5, kém hơn ở các chế độ phơi

bãi (WoO.0, WoO.1, WoO.2, WoO.3) và kém nhất ở WoO.10. Với đặc điểm tái

sinh tự nhiên của 3 loài CNM trên, kết hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên, phân

bố của các QXTVNM chủ yếu tại khu vực là cơ sở để lựa chọn và đề xuất những

giải pháp tác động tại để thúc đẩy phục hồi và phát triển RNM tại khu vực.

3.4.2. Giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn

Các kết quả nghiên cứu về: đặc điểm một số nhân tố của môi trường được đo

đếm, hiện trạng, phân bố, cấu trúc TCC, đặc điểm CTS tự nhiên của các QXTVNM,

và sự ảnh hưởng của 3 nhân tố (độ mặn, chế độ phơi bãi, chế động sóng) tới khả

năng tái sinh tự nhiên của 3 loài CNM Mắm biển, Trang và Đước vòi trong vùng

nghiên cứu là cơ sở khoa học để nghiên cứu sinh đề xuất một số giải pháp phục hồi

và phát triển RNM trong vùng. Các giải pháp được đề xuất bao gồm: Bảo vệ không

tác động, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự

nhiên có trồng bổ sung.

Như vậy, các giải pháp đề xuất trong luận án này chỉ dựa trên cơ sở khoa

học từ các kết quả nghiên cứu thí nghiệm và khảo sát và phân tích các khảo sát

hiện trường.

125

Hình 3.30. Bản đồ phân bố chế độ phơi bãi (WoO) tại VQG Xuân Thủy

126

Hình 3.31. Bản đồ phân bố độ mặn tại VQG Xuân Thủy

127

Hình 3.32. Bản đồ đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển RNM tại VQG Xuân Thủy

128

a. Bảo vệ (không tác động)

Rừng ngập mặn cũng như bất kỳ một hệ sinh thái rừng nào khác đều có khả năng

tự phục hồi và phát triển tới giai đoạn diễn thế cao đỉnh nếu như cấu trúc rừng không

bị phá vỡ, lượng CTS mục đích đạt yêu cầu và không bị tác động của các yếu tố rủi

ro bên ngoài, đặc biệt là con người. Đối với những QXTVNM Sú – Trang,

QXTVNM Sú - Trang – Bần chua, QXTVNM Sú – Trang – Đước vòi – Bần chua

(phân bố ở độ cao thể nền >1,2 m), dựa trên đặc điểm cấu trúc TCC, tái sinh dưới tán,

năng lực sinh sản của cây mẹ thì các QXTVNM này có thể phục hồi và phát triển

theo con đường tự nhiên. Vì vậy biện pháp áp dụng vào nhóm đối tượng này là bảo

vệ, không tác động. Bên cạnh đó, cần nghiêm cấm các hoạt dộng của người dân địa

phương như đi lại, đánh bắt hải sản và chăn thả gia súc, gia cầm dưới tán rừng. Trong

quá trình bảo vệ cần có biện pháp kiểm tra, giám sát hàng năm nhằm phát hiện những

nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của RNM, từ đó có biện pháp tác động

phù hợp.

b. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

Biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là biện pháp lâm

sinh tận dụng được triệt để khả năng tái sinh tự nhiên của rừng bằng các biện pháp

bảo vệ và dọn dẹp rác thải ở tầng dưới để thúc đẩy sớm quá trình hình thành rừng

tại khu vực. Mục đích của biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh tự nhiên là thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào tầng CTS

nhằm tận dụng triệt để tiềm năng rừng thứ sinh, đảm bảo rừng phát triển liên tục; tạo

điều kiện cho các loài CTS sinh trưởng, phát triển; đẩy nhanh quá trình khôi phục

rừng tự nhiên. Đây là giải pháp kinh tế - xã hội, cần có sự kết hợp các nhà quản lý

và người dân địa phương. Thực hiện đóng cửa rừng, hạn chế mọi tác động vào rừng

như các hoạt động khai thác thủy hải sản dưới tán rừng,... Biện pháp này được áp

dụng ở những QXTVNM cụ thể như sau:

- Đối với QXTVNM Trang ưu thế: Ở khu vực độ cao thể nền <1,2 m, khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng làm hàng rào lưới và thả trụ mầm/quả: hàng rào

cách mép rừng 8-10 mét (chiều cao hàng rào lưới cao hơn mặt nước khi triều cao);

129

Loài cây Mắm biển và Đước vòi được lựa chọn để thu hái trụ mầm/quả (dựa trên đặc

điểm độ mặn 17-18 ‰ và chế độ phơi bãi WoO.o-WoO.3): Tiến hành thu hái trụ

mầm/quả chín ở khu vực khác, sau đó thả vào phía trong hàng rào lưới khi thủy triều

lên, 2 - 3 lần thả/năm với thời gian 2 - 3 năm. Sau khi đã xuất hiện lớp CTS ở vị trí

hàng rào lưới tiến hành di chuyển hàng rào lưới đến vị trí mới.

- Tại QXTVNM Mắm biển ưu thế: Ở khu vực có độ cao thể nền < 1,2 m, quần

xã này có năng lực tái sinh tự nhiên, xuất hiện tái sinh dưới tán và xuất hiện tái sinh

bãi bồi với thành phần loài CTS chủ yếu là loài Mắm biển, độ mặn trung bình từ 25-

30 ‰ và chế độ phơi bãi WoO.0-WoO.3 là phù hợp với việc thiết lập tái sinh của loài

Mắm biển; Việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên sẽ đạt hiệu quả tốt hơn khi áp

dụng song song với việc thực hiện đóng cửa rừng, hạn chế mọi tác động của người

dân địa phương vào rừng, hạn chế các hoạt động vào sâu trong rừng để khai thác thủy

hải sản. Ngoài ra, cần chú ý tiến hành dọn vệ sinh rừng, dọn sạch rác thải bám lên

cây đặc biệt là CTS, có thể kết hợp hàng rào lưới. Thời gian áp dụng: từ 3 - 5 năm,

hết chu kỳ tiến hành đánh giá hiệu quả để có thể điều chỉnh cho những chu kỳ tiếp

theo.

- Tại QXTVNM Sú – Trang, QXTVNM Sú – Trang – Bần chua, Sú – Trang –

Đước vòi – Bần chua: có năng lực tái sinh tự nhiên, xuất hiện tái sinh dưới tán, có

xuất hiện tái sinh bãi bồi ở một số quần xã, thành phần loài CTS chủ yếu là loài

Trang. Khu vực này có độ mặn trung bình từ 7-10 ‰, ở những vị trí có độ cao thể

nền từ 0,8-1,4 m tương ứng với chế độ phơi bãi WoO.0-WoO.5 là phù hợp với việc

thiết lập tái sinh của loài Trang và Mắm biển; để tăng mật độ CTS tự nhiên ở khu vực

có độ cao thể nền <1,2 m, cần làm hàng rào lưới kết hợp thả trụ mầm/quả xúc tiến sự

thiết lập tái sinh, kỹ thuật và thời gian áp dụng tương tự như QXTVNM Trang ưu

thế.

130

c. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung

Hình 3.33. Sơ đồ hàng rào lưới xúc tiến tái sinh tự nhiên

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là biện pháp lâm sinh

phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện

pháp bảo vệ và dọn dẹp rác thải ở tầng dưới, kết hợp với trồng bổ sung một lượng

cây nhất định ở nơi thiếu CTS mục đích để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác

định. Đây là giải pháp tổng hợp ngoài việc khoanh nuôi, các biện pháp xúc tiến tái

sinh tự nhiên cần trồng bổ sung CNM mục đích ở những điều kiện tự nhiên phù hợp

(độ mặn, chế độ phơi bãi). Cụ thể như sau:

QXTVNM bị suy giảm chất lượng (suy thoái) như QXTVNM Trang ưu thế,

chất lượng cây mẹ và trụ mầm kém, mật độ CTS thấp thậm chí không xuất hiện lớp

tái sinh tự nhiên cả tái sinh dưới tán và tái sinh ngoài bãi bồi. Ngoài giải pháp khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên như các quần xã đã nêu trên, cần kết hợp trồng bổ

sung: Khu vực có rừng ở độ cao thể nền > 1,2 m , độ mặn 17-18 ‰ trồng bổ sung

theo đám: đám trồng: 3 - 5 cây của 1-2 loài. Với đặc điểm hiện trạng cấu trúc TCC,

đặc điểm độ mặn, chế độ phơi bãi của QXTVNM Trang ưu thế và kết quả thí nghiệm

về sự thiết lập tái sinh thì loài cây được lựa chọn trồng bổ sung là Đước vòi, Mắm

biển hoặc hỗn loài cả 2 loài cây này. (Sơ đồ thiết kế biện pháp tại Hình 3.34).

131

Hình 3.34. Sơ đồ trồng cây theo đám hai loài Mắm biển và Đước vòi

Nhìn chung, để cho quá trình phục hồi QXTVNM diễn ra có hiệu quả nhất ngoài

những khu vực bảo vệ (không tác động) thì cần có những giải pháp như khoanh nuôi

xúc tiến tái sinh tự nhiên, giải pháp này có trồng bổ sung một số QXTVNM. Ngoài ra,

cần hạn chế sự tác động của con người: việc chuyển đổi diện tích các bãi bồi sang các

mục đích sử dụng đất khác như hoạt động nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là nuôi ngao,

vạng tại các bãi bồi phía ngoài QXTVNM đã trực tiếp ngăn cản sự phát tán của trụ

mầm, hoạt động đánh bắt và khai thác thủy, hải sản trên những bãi mới bồi, đã ảnh

hưởng tới sự thiết lập tái sinh và sinh trưởng của CNM. Cần phải có những giải pháp

tác động tổng hợp, bao gồm giải pháp kỹ thuật tác động trực tiếp như trồng bổ sung,

kết hợp đồng thời các giải pháp tích cực về chính sách quản lý, nghiên cứu khoa học,

kỹ thuật, công nghệ và nâng cao nhận thức của người dân địa phương,... để thúc đẩy

quá trình phục hồi tái sinh tự nhiên và phát triển của các QXTVNM diễn ra thuận lợi.

132

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Các QXTVNM tại khu vực nghiên cứu với thành phần loài CNM chủ yếu gồm:

Trang, Mắm biển, Đước vòi, Sú, Bần chua, những nhân tố môi trường như độ mặn,

độ cao thể nền là nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố của các loài CNM trên. Đánh giá

năng lực sinh sản của cây mẹ và khả năng phục hồi thông qua tái sinh tự nhiên diễn

ra khá tốt ở một số QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, QXTVNM Mắm biển ưu thế và

ở còn hạn chế ở QXTVNM Trang ưu thế.

Với 3 loài CNM chủ yếu, gồm Mắm biển (Avicenia marina), Trang (Kandelia

obovata) và Đước vòi (Rhizophora stylosa) thì sự khác biệt giữa các CTTN về khả

năng thiết lập tái sinh và sinh trưởng trong điều kiện môi trường khác nhau có thể xác

định được vùng phân bố của các loài cây này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân

tố độ mặn, chế độ phơi bãi là nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh; các CTTN

về độ mặn có những ảnh hưởng khác nhau tới khả năng ra lá, rễ, của 3 loài CNM,

Mắm biển là loài rộng muối, có biên độ sinh thái rộng đối với nhân tố độ mặn, tiếp

đến là Trang bị hạn chế ở khu vực có độ mặn cao (30 ‰), Đước vòi thì ngược lại hạn

chế ở khu vực có độ mặn thấp (10 ‰); ở cùng một độ mặn thích hợp thì chế độ phơi

bãi lại trở thành nhân tố giới hạn. Loài có biên độ sinh thái rộng thì có khả năng phân

bố rộng và trong 3 loài CNM đã nghiên cứu thì Mắm biển được coi là loài có khả

năng phân bố rộng hơn so với 2 loài còn lại. Có thể sắp xếp sự ảnh hưởng của các

nhân tố theo thứ tự mức ảnh hưởng giảm dần: độ mặn > chế độ phơi bãi > chế độ

sóng. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, độ mặn và chế độ phơi bãi được coi là 2

nhân tố tiên quyết cần được xem xét khi phục hồi rừng cả bằng con đường tự nhiên

và nhân tạo.

Các giải pháp được đề xuất là khác nhau đối với hiện trạng của từng

QXTVNM, do các QXTVNM đều có sự phân vùng độ mặn, phân vùng chế độ phơi

bãi và có khả năng phục hồi tự nhiên nếu không bị tác động tiêu cực từ bên ngoài,

một số khu vực rừng trồng trước đây có hiện tượng suy thoái rừng điều này ảnh

hưởng đến khả năng tự phục hồi (như QXTVNM Trang ưu thế) nên các giải pháp

133

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết

hợp trồng bổ sung đã được đề xuất để áp dụng tại khu vực nghiên cứu.

Tồn tại

Một số nhân tố như : độ thành thục thể nền, thành phần cấp hạt chưa được đưa

vào thí nghiệm ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của CNM.

Khả năng thiết lập tái sinh của những loài khác như Bần chua và Sú chưa được

nghiên cứu.

Khuyến nghị

Cần có những nghiên cứu tiếp theo để có những thông tin đầy đủ về biên độ

sinh thái, ngưỡng chịu đựng của các loài CNM đối với các nhân tố sinh thái như độ

mặn, độ thành thục thể nền và thành phần cấp hạt.

Cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung ảnh hưởng của một số nhân tố tới

sự thiết lập tái sinh của loài Bần chua và Sú.

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định “Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng 6 loài cây ngập mặn: Mắm trắng, Mắm biển, Đước đôi, Đưng,

Bần trắng và Cóc trắng”, Số 5365/QĐ-BNN-TCLN, 2016.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát Triển nông thôn, “Quyết định Công bố hiện trạng rừng

toàn quốc năm 2020”. Số 1558/QĐ-BNN-TCLN, 2021.

3. Trần Thanh Cao, “Nghiên cứu trồng và tăng trưởng Bần chua trên vùng ngập sâu và xói lở tại xã Trung Bình, huyện Long Phú, xã An Thạch Ba, xã An Thạch

Nam, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng”. Dự án bảo vệ và phát triển những

vùng ngập nước ven biển Việt Nam – Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp

Nam Bộ, 2006.

4. Phạm Minh Cương, “Hoàn thiện công nghệ ươm giống và trồng cây Bần chua ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển, góp phần cải thiện môi trường sinh thái ven

biển ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và Bắc miền Trung”, 2014.

5. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen và Nguyễn Thị Xuân Thắng, “Ứng dụng công nghệ bay không người lái để quản lý rừng ngập mặn,

nghiên cứu cụ thể tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định”. Tạp chí Khoa học

Thuỷ lợi và Môi trường, Số 68 (3), 2020: 59-66., 2020.

6. Đinh Thanh Giang, “Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khôi phục hệ sinh thái

rừng ngập mặn.” Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, 2016.

7. Nguyễn Hoàng Hanh, “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và phục hồi thảm thực vật ngập mặn khu vực quanh đảo Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.” Luận án tiến sĩ sinh học, 2019.

8. Phan Nguyên Hồng, “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam”. Luận

án tiến sĩ khoa học sinh học, Đại học Sư phạm, 1991.

9. Phan Nguyên Hồng, “Rừng ngập mặn Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông Nghiệp,

Hà Nội, tr. 15-57, 1999.

10. Hà Thị Hiền, “Nghiên cứu khả năng tích lũy và trao đổi Carbon trong rừng ngập

mặn trồng tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy” Luận án tiến sĩ kỹ thuật, 2018.

135

11. Nguyễn Thị Hồng Liên và Lưu Hồng Nhung, “Ảnh hưởng của mật độ và độ che phủ đến biến động số lượng nụ, hoa, quả, trụ mầm của rừng Trang (Kandelia

obovata Sheue, Liu & Yong) trồng tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định,” Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6,

2015.

12. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Hồ Thanh Hải và Lê Xuân Cảnh, “Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định” Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 2013.

13. Đỗ Xuân Phương, “Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây Đước trong túi bầu nylon trên đất bãi bùn khó khăn tại huyện Vĩnh Châu, Sóc Trăng”. Dự án bảo vệ và

phát triển các vùng đất ngập nước ven biển Nam Việt Nam, 2006.

14. Trần Văn Sáng, Đỗ Quý Mạnh và Nguyễn Hoàng Hanh, “Hiện trạng rừng ngập mặn Vườn Quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định”, Tạp chí Rừng và Môi trường,

số 98/2019.

15. Đoàn Đình Tam, “Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng ngập mặn trên các điều kiện lập địa khó khăn góp phần chắn sóng vùng ven biển các tỉnh miền Bắc Việt

Nam”. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà

Nội, 2012.

16. Đặng Trung Tấn, “Ảnh hưởng của chế độ ngập triều đến sự phát triển của rừng

đước”, 1998.

17. Phạm Hồng Tính, “Nghiên cứu thảm thực vật ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng”. Luận án tiến sĩ sinh

học, 2017.

18. Nguyễn Hoàng Trí, “Sinh thái học rừng ngập mặn”, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội, tr. 21-48, 208-210, 1999.

19. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng và Trần Quang Học, “Những vấn đề môi trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam” Tiểu ban: Tài nguyên thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, 2008.

20. Trần Anh Tuấn, Lê Xuân Cảnh, Lê Minh Hạnh và Lê Quang Tuấn, “Xây dựng bản đồ hệ sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy” Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 2013.

136

B. Tài liệu tiếng nước ngoài

21. P. Abouda, and J.G Kairo “Human-included stresses on mangroves swamps

along the Kenyan coast”. Hydrobiologia 458, 255-265, 2001.

22. S. Aksornkoae, “Reforestation of mangrove forest in Thailand- A case study of Pattani, Restoration of mangrove ecosystem,” The International Tropical Timber

Organisation and the International Society for Mangrove Ecosystem, pp. 53-63., 1996.

23. L. K. Alleman and M. W. Hester, “Reproductive Ecology of Black Mangrove (Avicennia germinans) Along the Louisiana Coast: Propagule Production

Cycles, Dispersal Limitations, and Establishment Elevations,” Estuaries and

Coasts, vol. 34, no. 5, pp. 1068–1077, Sep. 2011, doi: 10.1007/s12237-011-940-

8.

24. M. S. Azman, S. Sharma, M.A.M. Shaharudin, M.L. Hamzah, S.N. Adibah, R.M. Zakaria and R. MacKenzie, “Stand structure, biomass and dynamics of naturally

regenerated and restored mangroves in Malaysia,” For. Ecol. Manage., vol. 482,

no. December 2020, p. 118852, 2021, doi: 10.1016/j.foreco.2020.118852.

25. S. Baba, H.T. Chan, and S. Aksornkoae, “International Society for Mangrove Ecosystems International Tropical Timber Organization useful products from

mangrove and other coastal plants”, 2013.

26. M. Basyuni, L. A. P. Putri, B. Nainggolan, and P. E. Sihaloho, “Growth and Biomass in Response to Salinity and Subsequent Fresh Water in Mangrove Seedlings Avicennia marina and Rhizophora stylosa,” J. Manaj. Hutan Trop.,

vol. 20, no. 1, pp. 17–25, 2014, doi: 10.7226/jtfm.20.1.17.

27. T. Balke, E. L. Webb, E. van den Elzen, D. Galli, P. M. J. Herman, and T. J. Bouma, “Seedling establishment in a dynamic sedimentary environment: A conceptual framework using mangroves,” J. Appl. Ecol., vol. 50, no. 3, pp. 740– 747, Jun. 2013, doi: 10.1111/1365-2664.12067.

28. T. Balke, P. M. J. Herman, and T. J. Bouma, “Critical transitions in disturbance- driven ecosystems: Identifying windows of opportunity for recovery,” J. Ecol., vol. 102, no. 3, pp. 700–708, 2014, doi: 10.1111/1365-2745.12241.

29. T. Balke, T. J. Bouma, E. M. Horstman, E. L. Webb, P. L. A. Erftemeijer, and P. M. J. Herman, “Windows of opportunity: Thresholds to mangrove seedling

137

establishment on tidal flats,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol. 440, no. October 2011,

pp. 1–9, 2011, doi: 10.3354/meps09364.

30. D. Bates, M. Mächler, B. Bolker, and S. Walker, “Fitting Linear Mixed-Effects 2015. Stat. Models Softw., lme4”, 67(1), 1–48, using J.

doi:10.18637/jss.v067.i01.

31. D. Bates, Douglas, Martin Mächler, Benjamin Bolker, and Steve Walker, “Fitting Linear Mixed-Effects Models Using Lme4.” Journal of Statistical

Software” 67(1):1–48, 2018.

32. N. G. Beckman, J. M. Bullock, and R. Salguero-Gómez, “High dispersal ability is related to fast life-history strategies,” J. Ecol., vol. 106, no. 4, pp. 1349–1362,

Jul. 2018, doi: 10.1111/1365-2745.12989.

33. M. M. Begam, T. Sutradhar, R. Chowdhury, C. Mukherjee, S. K. Basak, and K. Ray, “Native salt-tolerant grass species for habitat restoration, their acclimation

and contribution to improving edaphic conditions: a study from a degraded

mangrove in the Indian Sundarbans,” Hydrobiologia, 2017, doi:

10.1007/s10750-017-3320-2.

34. B.M. Bolker, E.M. Brooks, J.C. Clark, W.S. Geange, R.J. Poulsen, M.H. Stevens, and J.-S.S. White “Generalized Linear Mixed Models: A Practical Guide for

Ecology and Evolution.” Trends in Ecology and Evolution 24(3):127–35, 2009.

35. H. T. Chan, “Mangrove reforestation in Peninsular Malaysia: a case study of Matang,” no. In: Field, C (Ed) Restoration of Mangrove Ecosystems.

International Society for Mangrove Ecosystems, Okinawa, Japan, 250 pages

(page 197 – 208)., 1996.

36. Y. Chang, Y. Chen, and Y. P. Wang, “Field measurements of tidal flows affected by mangrove seedlings in a restored mangrove swamp, Southern China,” Estuar. Coast. Shelf Sci., vol. 235, Apr. 2020, doi: 10.1016/j.ecss.2019.106561.

37. J. M. Cheeseman, “How red mangrove seedlings stand up,” Plant Soil, 2012, doi:

10.1007/s11104-011-1115-1.

38. B. Chen, X. Xiao, X. Li, L. Pan, R. Doughty, J. Ma, J. Dong, Y. Qin,B. Zhao, Z. Wu, R. Sun, G. Lan, G. Xie, N. Clinton, C. Giri, “A mangrove forest map of China in 2015: Analysis of time siries Landsat 7/8 and Sentinel-1A imagery in

Google Earth Engine cloud computing platform,”. Journal of Photogrammetry

138

and Remote Sensing, No 131, pp104-120, 2017.

39. P. J. Clarke and P. J. Myerscough, “Buoyancy of Avicennia marina propagules in South-eastern Australia,” Aust. J. Bot., vol. 39, no. 1, pp. 77–83, 1991, doi: 10.1071/BT9910077.

40. P. J. Clarke, “Dispersal of grey mangrove (Avicennia marina) propagules in

southeastern Australia,” 1993.

41. P. J. Clarke, R. A. Kerrigan, and C. J. Westphal, “Dispersal potential and early growth in 14 tropical mangroves: Do early life history traits correlate with patterns of adult distribution?,” J. Ecol., vol. 89, no. 4, pp. 648–659, 2001, doi:

10.1046/j.0022-0477.2001.00584.x.

42. B. Crase, A. Liedloff, P. A. Vesk, M. A. Burgman, and B. A. Wintle, “Hydroperiod is the main driver of the spatial pattern of dominance in mangrove

communities,” Glob. Ecol. Biogeogr., vol. 22, no. 7, pp. 806–817, Jul. 2013, doi:

10.1111/geb.12063.

43. C.V. Cuong, S. Brown, H. H. To, and M. Hockings, “Using Melaleuca fences as soft coastal engineering for mangrove restoration in Kien Giang, Vietnam,”

Ecol. Eng., vol. 81, pp. 256–265, Aug. 2015, doi: 10.1016/j.ecoleng.2015.04.031.

44. E. M. Dangremond, I. C. Feller, and W. P. Sousa, “Environmental tolerances of rare and common mangroves along light and salinity gradients,” Oecologia, vol.

179, no. 4, pp. 1187–1198, 2015, doi: 10.1007/s00442-015-3408-1.

45. T. Danielson, V. Rivera-Monroy, E. Castañeda-Moya, H. Briceño, R. Travieso, B. Marx, E. Gaiser and L.Farfán, “Assessment of Everglades mangrove forest

resilience: Implications for above-ground net primary productivity and carbon

dyamics”, Forest Ecology and Management, pp.115-125, 2017.

46. F. de Mendiburu: agricolae, “Statistical Procedures for Agricultural Research”, from: https://cran.r-project.org/package=agricolae%0D,

[online] Available 2019.

47. D. J. R. De Ryck, E.M.R. Robert, N. Schmitz, T. van Stocken, D. Di Nitto, F. Dahdoud-Guebas and N. Koedam., “Size does matter, but not only size: Two alternative dispersal strategies for viviparous mangrove propagules,” Aquat. Bot., vol. 103, pp. 66–73, Oct. 2012, doi: 10.1016/j.aquabot.2012.06.005.

139

48. P. Delgado, P. F. Hensel, J. A. Jiménez, and J. W. Day, “The importance of propagule establishment and physical factors in mangrove distributional

patterns in a Costa Rican estuary,” Aquat. Bot., vol. 71, no. 3, pp. 157–178, 2001, doi: 10.1016/S0304-3770(01)00188-7.

49. D. Di Nitto, P.L.A. Erftemeijer, J.K..L. van Beek, F. Dahdouh-Guebas, L. Higazi, K. Quisthoudt, L.P. Jayatissa and N. Koedam, “Modelling drivers of

mangrove propagule dispersal and restoration of abandoned shrimp farms,” Biogeosciences Discuss., vol. 10, no. 1, pp. 1267–1312, 2013, doi: 10.5194/bgd-

10-1267-2013.

50. I. Faridah-Hanum, F.M.Yusoff, A.Fitrianto, N.A.Ainuddin, S. Gandaseca, S.Zaiton, K.Norizah, S.Nurhidayu, M.K.Roslan, K. R.Hakeem, I.Adnan, A.G.Awang Noor, A.R.S.Balqis, P.P.Rhyma, I.Siti Aminah, F.Hilaluddin,

R.Fatin and N.Z.N.Harun, “Development of a comprehensive mangrove quality

index (MQI) in Matang Mangrove: Assessing mangrove ecosystem health,” Ecol.

Indic., 2019, doi: 10.1016/j.ecolind.2019.02.030.

51. FAO, “The world’s mangroves 1980–2005,” no. FAO Forestry Paper 153. FAO,

Rome., 2007.

52. FAO, “Global forest resources assessment 2020: Main report”. Rome, 2020.

53. C. Field, “Rehabilitation of mangrove ecosystems: an overview. Marine,” no. Pollution Bulletin 37(8-12): 383–392. DOI: 10.1016/S0025-326X(99)00106-X.,

1998.

54. C. Field, “Mangrove rehabilitation: Choice and necessity,” Hydrobiologia, vol.

413, no. Figure I, pp. 47–52, 1999, doi: 10.1023/A:1003863415354.

55. C. Feller, D. A. Friess, K. W. Krauss, and R. R. Lewis, “The state of the world’s mangroves in the 21st century under climate change,” Hydrobiologia. 2017, doi: 10.1007/s10750-017-3331-z.

56. C. Giri, E. Ochieng, L.L. Tieszen, Z. Zhu, A. Singh, T. Loveland, J. Masek and N. Duke, “Status and distribution of mangroveforests of the world using earthobservation satellite data,” no. Global Ecology and Biogeography, Issue 20,

pp. 154–159, 2011.

140

57. E.E. Gilman, D. J., and N. C. & Field, “Threats to mangroves from climate change and adaptation options: a review,” no. Aquatic Botany, 89, 2, 237–250,

2008.

58. L. Das, R. Patel, H. Salvi, and R. D. Kamboj, “Assessment of natural regeneration of mangrove with reference to edaphic factors and water in

Southern Gulf of Kachchh, Gujarat, India,” Heliyon, vol. 5, no. 8, p. e02250,

2019, doi: 10.1016/j.heliyon.2019.e02250. [71] L. Hamiltol and S S.S Snedaker, “Handbooks for Mangrove area Managment,” no. IUCN, UNESCO, EWC,

Hawaii, pp. 85 – 86., 1984.

59. R. Hashim, B. Kamali, N. M. Tamin, and R. Zakaria, “An integrated approach to coastal rehabilitation: Mangrove restoration in Sungai Haji Dorani, Malaysia,” Estuar. Coast. Shelf Sci., vol. 86, no. 1, pp. 118–124, Jan. 2010, doi:

10.1016/j.ecss.2009.10.021.

60. S. Havanond, “Re-afforestation of mangrove forest in Thailand,” no. Proceedings of the workshop in ITTO project development and dissemination of re-

afforestation techniques of mangrove forest, Thailan, pp. 203-215. . 1984.

61. P. N. Hong, “Retoration of Mangrove Ecosystems in Viet Nam. A case study of Can Gio District, Ho Chi Minh City,” no. In: : Field, C (Ed) Restoration of

Mangrove Ecosystems. International Society for Mangrove Ecosystems,

Okinawa, Japan, 250 pages (page 76-79), 1996.

62. A. Huete, K.Didan, T.Miura, EP. Rodriguez, X. Gao, LG. Ferreira, “Overview of the radiometric and biophysical performance of the MODIS vegetation indices”.

Remote Sens. Environ. No 83, pp 195–213, 2002.

63. M. Jia, Z. Wang, Y. Zhang, D. Mao, and C. Wang, “Monitoring loss and recovery of mangrove forests during 42 years: The achievements of mangrove conservation in China,” Int. J. Appl. Earth Obs. Geoinf., vol. 73, no. June, pp. 535–545, 2018, doi: 10.1016/j.jag.2018.07.025.

64. J. A. Jiménez and K. Sauter, “Structure and dynamics of mangrove forests along a flooding gradient,” Estuaries, vol. 14, no. 1, pp. 49–56, 1991, doi: 10.2307/1351981.

65. J. Kairo and Æ. M. Skov, “Influence of species richness and environmental context on early survival of replanted mangroves at Gazi bay, Kenya,” pp. 171–

141

181, 2008, doi: 10.1007/s10750-007-9270-3.

66. B. Kamali and R. Hashim, “Mangrove restoration without planting,” Ecol. Eng., vol. 37, no. 2, pp. 387–391, Feb. 2011, doi: 10.1016/j.ecoleng.2010.11.025.

67. K.Kathiresan, and B.L Bingham, “Biology of mangrove and mangrove

ecosystem”. Adv.Mar. Biol 40, 81-251, 2001.

68. R. Galzin, P. Legendre, & M.L. Harmelin-Vivien “Relating behavior to habitat:

solutions to the fourth-corner problem”. Ecology, 78, 547–562, 1997.

69. S. A. Levin, H. C. Muller-Landau, R. Nathan, and J. Chave, “The Ecology and Evolution of Seed Dispersal: A Theoretical Perspective,” Annu. Rev. Ecol. Evol.

Syst., vol. 34, pp. 575–604, 2003, doi:

10.1146/annurev.ecolsys.34.011802.132428.

70. R. Lewis, “Ecological engineering for successful management and restoration of

mangrove forests,” no. Ecol. Eng. 24, 403–418., 2005.

71. R. Lewis, “5 Steps To Successful Ecological Restoration of Mangroves,” Health

management technology. 2006.

72. R. Lewis, E.C. Milbrandt, B. Brown, K.W. Krauss, A.S. Rovai, J.W. Beever and L.L. Flynn, “Stress in mangrove forests: Early detection and preemptive

rehabilitation are essential for future successful worldwide mangrove forest

management,” Mar. Pollut. Bull., vol. 109, no. 2, pp. 764–771, Aug. 2016, doi:

10.1016/j.marpolbul.2016.03.006.

73. C. Li, L. Hongjun, L. Jiazhen, L. Yuping, L. Chunqiang, K. Manevski and Y. Shen, “Using NDVI percentiles to monitor real-time crop growth,” Comput.

Electron. Agric., vol. 162, no. April, pp. 357–363, 2019, doi:

10.1016/j.compag.2019.04.026.

74. M. Marchand, “Mangrove restoration in Vietnam: Key considerations and a

practical guide,” 2015.

75. D. E. Marois and W. J. Mitsch, “A mangrove creek restoration plan utilizing hydraulic modeling,” Ecol. Eng., vol. 108, pp. 537–546, Nov. 2017, doi: 10.1016/j.ecoleng.2017.06.063.

76. S. Martinuzzi, W.A. Gould, A.E. Lugo, and E. Medina, “Conversion and recovery of Puerto Rican mangroves: 200 years of change”. For. Ecol. Manage. 257, 75–84, 2009.

142

77. McCulloch, Charles E., and John M. Neuhaus, “Generalized Linear Mixed

Models: Modern Concepts, Methods and Applications”, 2015.

78. D. Mudappa and T.R.S. Raman, “Rainforest Restoration: A Guide to Principles and Practice”. Nature Conservation Foundation, Mysore, India: 41 p, 2010.

79. A. O. Olagoke, J. O. Bosire, and U. Berger, “Regeneration of Rhizophora mucronata (Lamk.) in degraded mangrove forest: Lessons from point pattern

analyses of local tree interactions,” Acta Oecologica, vol. 50, pp. 1–9, 2013, doi:

10.1016/j.actao.2013.04.001.

80. A. Pranchai, “Regeneration and self-thinning processes in a restored Rhizophora apiculata plantation in southern Thailand,” Agric. Nat. Resour., vol. 51, no. 5,

pp. 390–394, 2017, doi: 10.1016/j.anres.2017.11.004.

81. R Development Core Team, “R: A Language and Environment for Statistical

Computing.”, 2018.

82. RStudio Team, “RStudio: Integrated Development Environment for R.”, 2019.

83. D. Rabinowitz, “Dispersal Properties of Mangrove Propagules,” Biotropica, vol.

10, no. 1, p. 47, Mar. 1978, doi: 10.2307/2388105.

84. R. Ranjan, “Optimal mangrove restoration through community engagement on coastal lands facing climatic risks: The case of Sundarbans region in India,”

Land use policy, vol. 81, pp. 736–749, Feb. 2019, doi:

10.1016/j.landusepol.2018.11.047.

85. R. Redelstein, G. Zotz, and T. Balke, “Seedling stability in waterlogged sediments: An experiment with saltmarsh plants,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol.

590, no. February, pp. 95–108, 2018, doi: 10.3354/meps12463.

86. W. Revelle, “psych: Procedures for Personality and Psychological Research, Illinois, USA”, https://CRAN.R-

Northwestern University, Evanston, project.org/package=psych Version = 1.8.12, 2018.

87. J. R. Rey, D. B. Carlson, and R. E. Brockmeyer, “Coastal wetland management in Florida: Environmental concerns and human health,” Wetl. Ecol. Manag., 2012, doi: 10.1007/s11273-011-9235-1.

88. E. M. R. Robert, J. Oste, T. Van der Stocken, D.J.R. De Ryck, K. Quisthoudt, J.G. Kairo, F. Dohdouh-Guebas, N. Koedam and N. Schmitz, “Viviparous mangrove propagules of Ceriops tagal and Rhizophora mucronata, where both

143

Rhizophoraceae show different dispersal and establishment strategies,” J. Exp.

Mar. Bio. Ecol., vol. 468, pp. 45–54, 2015, doi: 10.1016/j.jembe.2015.03.014.

89. K. Rogers, L. Lymburner, R. Salum, B. P. Brooke, and C. D. Woodroffe, “Mapping of mangrove extent and zonation using high and low tide composites

of Landsat data,” Hydrobiologia, 2017, doi: 10.1007/s10750-017-3257-5.

90. S. S. Romañach, D.L. DeAngelis, H.L. Koh, Y. Li, S.Y. the, R.S.R. Barian and L. Zhai, “Conservation and restoration of mangroves: Global status,

perspectives, and prognosis,” Ocean Coast. Manag., vol. 154, no. January, pp. 72– 82, 2018, doi: 10.1016/j.ocecoaman.2018.01.009.

91. Y. Schaeffer-Novelli, LCS. Peria, GV. Menezes, M. Grasso, MLG. Soares and MMP. Tognella, “Brazilian mangroves, caravels, state of bahia. In Anais” . São Paulo: Academy of Sciences of Est Sp / Academia Bras de Ciencias, 1994.

92. J. C. Ellison, “Impacts of sediment burial on mangroves. Mar. Pollut,” no. Bull.

37, 420–426, 1999.

93. T. T. M. Sen, D. V. Tan, and P. H. Anh, “Effects of some ecological factors and planting techniques on the survival rate and growth pedormance of Sonneratia

caseolaris ( L .) Engler in Thai Binh and Nam Dinh provinces,” 2003.

94. T.T.M. Sen, N.T.K. Cuc, L.H. Lien, T.V. Ha, P.T. Quynh, N.T.T. Van and P.T. Dung., “Current Status of Mangroves in the Context of Climate Change in Xuan

Thuy National Park Buffer Zone, Nam Dinh Province, Vietnam,” in APAC 2019,

Springer Singapore, 2019, pp. 1221–1228.

95. S. Sharma, K. Nadaoka, M. Nakaoka, W.H. Uy, R.A. Mackenzie, D.A. Friess and M.D. Fortes., “Growth performance and structure of a mangrove afforestation

project on a former seagrass bed, Mindanao Island, Philippines,” Hydrobiologia,

2017, doi: 10.1007/s10750-017-3252-x.

50–55, Aquat. 2017, 137, vol. pp.

96. Y. J. Shiau, S. C. Lee, T. H. Chen, G. Tian, and C. Y. Chiu, “Water salinity effects on growth and nitrogen assimilation rate of mangrove (Kandelia candel) seedlings,” doi: Bot., 10.1016/j.aquabot.2016.11.008.

97. S.C. Snedaker, and J.G. Snedaker, “The Mangrove Ecosystem: Research

Methods”.UNESCO, United. Kingdom, 1984.

144

98. G.L. Soares, “A Conceptual Model for the Responses of Mangrove Forests to

Sea Level Rise”, Journal of Coastal Research 56(56):267-271, 2009.

99. Society of Ecological Restoration, Science and Policy Working Group, CBD Information Note for SBSTTA 14, www.ser.org & Tucson: Society for

Ecological Restoration International, 2010.

100. W. P. Sousa, P. G. Kennedy, B. J. Mitchell, and B. M. Ordóñez L, “Supply- side ecology in mangroves: Do propagule dispersal and seedling establishment

explain forest structure?,” Ecol. Monogr., vol. 77, no. 1, pp. 53–76, Feb. 2007, doi: 10.1890/05-1935.

101. M. Spalding, M. Kainuma, and L. Collins, “World Atlas of Mangroves,” no.

Earthscan, London, UK, and Washington DC, USA, 2010.

102. T. D. Steinke and C. J. Ward, “Use of plastic drift cards as indicators of possible dispersal of propagules of the mangrove avicennia marina by ocean

currents,” African J. Mar. Sci., vol. 25, no. 1, pp. 169–176, Jun. 2003, doi:

10.2989/18142320309504007.

103. M. Taylor, C. Ravilious, and E.P. Green, “Mangroves of East. Africa”.

UNEP–WCMC Biodiversity Series 13, 1–24, 2003.

104. C. Teutli-Hernández, J. A. Herrera-Silveira, F. A. Comín, and M. M. López, “Nurse species could facilitate the recruitment of mangrove seedlings after

hydrological rehabilitation,” Ecol. Eng., vol. 130, pp. 263–270, May 2019, doi:

10.1016/j.ecoleng.2017.07.030.

105. N. Tonné, H. Beeckman, E. M. R. Robert, and N. Koedam, “Towards an unknown fate: The floating behaviour of recently abscised propagules from wide

ranging Rhizophoraceae mangrove species,” Aquat. Bot., vol. 140, pp. 23–33,

May 2017, doi: 10.1016/j.aquabot.2017.01.008.

106. CJ. Tucker, “Red and photographic infrared linear combinations for

monitoring vegetation”. Remote Sens. Environ, No 8, pp 127–150, 1979.

107. M.S. Tuan, “Ecophysiological response of Avicennia marina seedlings to

salinity,”. Doctoral thesis, Ehime University, Japan, 1995.

108. UNEP, “Global environment outlook yearbook 2004,” no. United Nations

Environment Programme, Nairobi, Kenya., 2004.

109. T. Van Der Stocken, D.Ryck, B. Vanschoenwinkel, E. Deboelpaep, T. Bouma,

145

F. Dahdouh-Guebas and N. Koedam, “Impact of landscape structure on

propagule dispersal in mangrove forests,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol. 524, pp.

95–106, Mar. 2015, doi: 10.3354/meps11206.

110. T. Van der Stocken, J. López-Portillo, and N. Koedam, “Seasonal release of propagules in mangroves – Assessment of current data,” Aquat. Bot., vol. 138,

pp. 92–99, Feb. 2017, doi: 10.1016/j.aquabot.2017.02.001.

111. T. Van der Stocken, D. Carroll, D. Menemenlis, M. Simard, and N. Koedam, “Global-scale dispersal and connectivity in mangroves,” Proc. Natl. Acad. Sci. U. S. A., vol. 116, no. 3, pp. 915–922, Jan. 2019, doi: 10.1073/pnas.1812470116.

112. C. E. J. van Bijsterveldt, B.K. van Wesenbeeck, D. van der Wal, N.A.R. Pribadi, B.Brown and T. Bouma., “How to restore mangroves for greenbelt creation along eroding coasts with abandoned aquaculture ponds,” Estuar.

Coast. Shelf Sci., vol. 235, no. January, p. 106576, 2020, doi:

10.1016/j.ecss.2019.106576.

113. B. K. Veettil, R. D. Ward, N. X. Quang, N. T. T. Trang, and T. H. Giang, “Mangroves of Vietnam: Historical development, current state of research and

future threats,” Estuarine, Coastal and Shelf Science, vol. 218. Academic Press,

pp. 212– 236, Mar. 05, 2019, doi: 10.1016/j.ecss.2018.12.021.

114. Y. Wang, U. Naumann, D.Eddelbuettel, D.Warton, J.Byrnes, R.Silva, S. dos, J.Niku,, I. Renner, and S. T Wright, “mvabund: Statistical Methods for

Analysing Multivariate Abundance Data”, [online] Available from:

https://cran.r-project.org/package=mvabund, 2018.

115. W. Wang, X. Li, and M. Wang, “Propagule dispersal determines mangrove zonation at intertidal and Estuarine scales,” Forests, vol. 10, no. 3, 2019, doi:

10.3390/f10030245.

116. D. C. J. Wodehouse and M. B. Rayment, “Mangrove area and propagule number planting targets produce sub-optimal rehabilitation and afforestation outcomes,” Estuar. Coast. Shelf Sci., vol. 222, pp. 91–102, doi: 10.1016/j.ecss.2019.04.003, 2019.

117. X. Xiao, CM. Biradar, C.Czarnecki, T.Alabi, M. Keller, “A simple algorithm for large-scale mapping of evergreen forests in tropical America, Africa and

Asia”, Remote Sens. 1, 355–374, 2009.

146

118. Y. Ye, N. F. Y. Tam, C. Y. Lu, and Y. S. Wong, “Effects of salinity on germination, seedling growth and physiology of three salt-secreting mangrove

species,” Aquat. Bot., 2005, doi: 10.1016/j.aquabot.2005.06.006.

119. ITTO/ISME Project PD71/89: “The Economic and environmental values of

mangrove forests and their present state of conservation in the South-East

Asia/Pacific Region”. Mangrove Ecosystems Technical Reports vol.3. Rev. 1(F)

Okinawa, Japan, ISME. 202 pp, 1993.

120. https://espa.cr.usgs.gov/

147

DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Tran Thi Mai Sen Nguyen Thi Kim Cuc, Le Hong Lien, Tran Viet Ha, Pham Thi Quynh, Nguyen Thanh Thuy Van and Pham Tien Dung, “Current status of

mangroves in the context of climate change in Xuan Thuy National park buffer

zone, Nam Dinh Province”, Vietnam. APAC 2019, Springer Singapore, 2020,

pp. 1221–1228.https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-981-15-0291-

0_167.

2. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Xuân

Thắng, “Ứng dụng công nghệ bay không người lái để quản lý rừng ngập mặn,

nghiên cứu cụ thể tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định”. Tạp chí Khoa học

Thuỷ lợi và Môi trường, Số 68 (3), 2020: 59-66.

3. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Minh Toại, Phạm Tiến Dũng,

Nguyễn Huy Hoàng, 2021, “Đánh giá biến động và chất lượng rừng ngập mặn tại

Vườn quốc gia Xuân Thủy bằng ảnh vệ tinh Lansat đa thời gian”, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, số 1 năm 2021: 138-145.

4. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Minh Toại, Phạm Thị Quỳnh,

Phạm Thị Hạnh, Trần Thị Yến, Nguyễn Thị Thu Hằng, 2021, ''Đặc điểm cấu trúc

tầng cây cao của các quần xã thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy,

tỉnh Nam Định'', Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 3 năm 2021:

41-49.

148

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

Một số hình ảnh rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu

RNM khu vực Bãi Trong (chỉ số NDVI thấp)

RNM khu vực vùng lõi của VQG

Trụ mầm Trang trước và sau khi đưa vào thí nghiệm

Quả Mắm biển trước và sau khi đưa vào thí nghiệm

Trụ mầm Đước vòi trước và sau khi đưa vào thí nghiệm

Đo đếm cây tái sinh Mắm biển sau khi kết thúc thí nghiệm

Lớp cây tái sinh tự nhiên tạo ra nhờ hàng rào lưới sau 2 năm

Phụ lục 02. Tổng hợp các ảnh vệ tinh LANDSAT được sử dụng

(Độ phân giải 30m)

Tên ảnh

Ngày chụp

Hàng/cột

LE07_L1TP_126046_20051010_20170112

10/10/2005

126/46

LT05_L1TP_126046_20061106_20161117

06/11/2006

126/46

LT05_L1TP_126046_20070821_20161111

21/08/2007

126/46

LT05_L1TP_126046_20081111_20161028

11/11/2008

126/46

LT05_L1TP_126046_20090927_20161020

27/09/2009

126/46

LT05_L1TP_126046_20101101_20161012

01/11/2010

126/46

LT05_L1TP_126046_20110917_20161006

17/09/2011

126/46

LE07_L1TP_126046_20120826_20161129

26/8/2012

126/46

LC08_L1TP_126046_20131008_20170429

08/10/2013

126/46

LC08_L1TP_126046_20140925_20170419

25/11/2014

126/46

LC08_L1TP_126046_20150928_20170403

28/09/2015

126/46

LC08_L1TP_126046_20160923_20170326

23/9/2016

126/46

LC08_L1TP_126046_20170917_20170929

17/09/2017

126/46

LC08_L1TP_126046_20181123_20181129

23/11/2018

126/46

LC08_L1TP_126046_20190923_20190926

23/9/2019

126/46

Nguồn: http://earthexplorer.usgs.gov [259]

Ghi chú: Các ảnh chụp năm 2005, 2007, 2009, 2011, 2013, 2015, 2017, 2019 là các

ảnh chính được sử dụng trong nghiên cứu; Các ảnh chụp năm 2006, 2008, 2010,

2012, 2014, 2016, 2018 là các ảnh trung gian để kiểm tra, bổ sung

Phụ lục 03. Tổng hợp thông tin 10 tuyến điều tra

Tọa độ điểm đầu

Tọa độ điểm cuối

Tuyến

Tổng chiều dài tuyến (m)

Chiều dài tuyến (m)

Số ODB/tuyến

Số điểm điều tra/tuyến

1 380 52 26 26

2 320 44 22 22

3 520 80 40 40

4 580 80 40 40

5 1.020 35 18 35

6 1.350 58 29 58

7 420 48 24 48

8 190 40 20 40

9 360 42 21 42

10

X 610.298 610.717 607.392 607.119 611.988 611.758 611.376 611.778 612.202 611.695

Y 2.235.880 2.235.882 2.238.137 2.237.881 2.239.264 2.238.339 2.238.750 2.239.728 2.240.989 2.240.475

X 610.540 610.916 607.909 607.692 612.990 612.900 611.770 611.946 612.504 612.139

Y 2.235.588 2.235.642 2.238.160 2.237.912 2.239.101 2.237.651 2.238.609 2.239.644 2.240.839 2.240.187

530 50 25 50

Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Độ cao

thể nền

(m)

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

5

26

2

26

0

31

0,8

1

30

1

27

0

31

0,9

1

30

0

1

27

0

31

1

0

29

1

0

25

1

0

30

1

1,1

0

29

1

0

1

24

1

0

27

1

1,2

0

26

1

2

0

23

1

1

0

26

1

1

1,3

0

1

25

1

1

0

21

1

1

0

24

1

1

1,4

0

1

1

22

1

0

19

2

0

21

1

2

1,5

0

2

19

1

0

1

17

2

0

17

1

1

1

1,6

0

1

16

1

0

1

12

1

2

0

10

2

1

2

1,7

0

1

1

15

0

6

1

1

1

2

0

6

1

1

2

1,8

0

1

7

1

0

4

2

1

2

0

2

1

1

2

1,9

0

2

0

1

3

3

0

0

1

3

2

0

0

1

0

0

3

3

0

0

1

3

2,1

0

0

1

0

0

3

3

0

0

1

3

2,2

Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…)

Độ cao

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

thể

nền

(m)

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

4

26

8

23

6

24

0,8

3

27

5

26

3

27

0,9

0

30

5

26

1

29

1

0

30

1

30

0

30

1,1

0

29

1

0

31

0

29

1

1,2

0

28

1

0

29

2

0

28

2

1,3

0

25

1

1

0

27

2

1

0

25

1

2

1,4

0

20

2

0

21

1

1

1

1

0

22

2

1

1

1,5

0

18

1

1

1

0

16

3

0

17

1

1

2

1,6

0

9

2

2

0

14

2

1

0

14

2

1

1,7

0

4

1

1

2

0

11

1

2

0

8

1

2

1

1,8

0

2

1

1

1

2

0

6

1

1

1

2

0

2

3

1,9

0

0

3

0

4

1

1

1

2

0

0

3

2

0

0

3

0

0

1

3

0

0

3

2,1

0

0

3

0

0

1

3

0

0

3

2,2

Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…)

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Độ cao

thể nền

(m)

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

4

27

4

27

7

23

0,8

3

28

4

27

6

24

0,9

0

31

1

30

5

25

1

0

31

1

30

2

28

1,1

0

30

1

0

30

1

0

30

1,2

0

28

1

1

0

28

1

0

30

1,3

0

26

1

1

0

26

1

1

0

28

1

1,4

0

24

1

1

0

24

1

1

0

25

1

1

1,5

0

22

1

1

0

20

1

1

0

23

1

1

1

1,6

0

15

1

1

1

0

18

1

1

1

0

16

1

1

1

1,7

0

10

1

1

2

0

7

2

1

2

0

10

1

1

1

1

1,8

0

3

1

1

2

0

4

1

1

2

0

5

3

1

1,9

0

1

1

1

2

0

2

1

1

2

0

2

2

2

2

0

0

3

0

1

1

3

0

0

3

2,1

0

0

3

0

0

1

3

0

0

3

2,2

Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…) Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

1

1

1 1

1 1 1 2 2

1

1

1

1 2 1 1

1 1 1 1 1 1

1

1 1

1 1

1

1 1 2 1 1

1 1 2

1 1 1 1 1

1 3

1

1 1

2 3 1 2

Độ cao thể nền (m) 0,8 0,9 1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2 2,1 2,2

7 5 3 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

24 26 28 28 29 30 27 25 22 20 17 9 6 3 1

6 4 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

24 26 29 30 30 28 26 25 24 19 17 13 10 5 1

1 1 1 1 2 3

2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

29 30 31 29 28 25 25 21 19 16 14 9 5 1 1

1 1 1 1 2 2 3 3

Ghi chú: KPB

WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10

1 2 3 3 3 Là ngày không phơi bãi, có số giờ phơi bãi <= 5 tiếng Là ngày ngập triều, có số giờ phơi bãi từ >5 đến <18 tiếng Có số ngày phơi bãi liên tiếp 1 ngày Có số ngày phơi bãi liên tiếp 2 ngày Có số ngày phơi bãi liên tiếp 3 ngày Có số ngày phơi bãi liên tiếp 4-6 ngày; Có số ngày phơi bãi liên tiếp 7-10 ngày

Phụ lục 06. Biến động hiện trạng RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 -2019 (Màu xanh lá cây thể hiện RNM)

Phụ lục 06. Biến động hiện trạng RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 -2019 (Màu xanh lá cây thể hiện RNM) (Tiếp...)

Phụ lục 7a. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Trang

TT

TT

13

1

S10W1WoO-0

S30W1WoO-0

14

2

S10W1WoO-1

S30W1WoO-1

15

3

S10W1WoO-2

S30W1WoO-2

16

4

S10W1WoO-3

S30W1WoO-3

17

5

S10W1WoO-5

S30W1WoO-5

18

6

S10W1WoO-10

S30W1WoO-10

19

7

S10W2WoO-0

S30W2WoO-0

20

8

S10W2WoO-1

S30W2WoO-1

21

9

S10W2WoO-2

S30W2WoO-2

22

10

S10W2WoO-3

S30W2WoO-3

23

11

S10W2WoO-5

S30W2WoO-5

24

12

S10W2WoO-10

S30W2WoO-10

CTTN CTTN

Phụ lục 7b. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Đước vòi

13

25

1

S10W1WoO-0

S20W1WoO-0

S30W1WoO-0

14

26

2

S10W1WoO-1

S20W1WoO-1

S30W1WoO-1

15

27

3

S10W1WoO-2

S20W1WoO-2

S30W1WoO-2

16

28

4

S10W1WoO-3

S20W1WoO-3

S30W1WoO-3

17

29

5

S10W1WoO-5

S20W1WoO-5

S30W1WoO-5

18

30

6

S10W1WoO-10

S20W1WoO-10

S30W1WoO-10

19

31

7

S10W2WoO-0

S20W2WoO-0

S30W2WoO-0

20

32

8

S10W2WoO-1

S20W2WoO-1

S30W2WoO-1

21

33

9

S10W2WoO-2

S20W2WoO-2

S30W2WoO-2

22

34

10

S10W2WoO-3

S20W2WoO-3

S30W2WoO-3

23

35

11

S10W2WoO-5

S20W2WoO-5

S30W2WoO-5

24

36

12

S10W2WoO-10

S20W2WoO-10

S30W2WoO-10

TT CTTN TT CTTN TT CTTN

Phụ lục 7c. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Mắm biển

1

25

13

37

S10W1WoO-0

S15W1WoO-0

S20W1WoO-0

S30W1WoO-0

2

26

14

38

S10W1WoO-1

S15W1WoO-1

S20W1WoO-1

S30W1WoO-1

3

27

15

39

S10W1WoO-2

S15W1WoO-2

S20W1WoO-2

S30W1WoO-2

4

28

16

40

S10W1WoO-3

S15W1WoO-3

S20W1WoO-3

S30W1WoO-3

5

29

17

41

S10W1WoO-5

S15W1WoO-5

S20W1WoO-5

S30W1WoO-5

6

S10W1WoO-10 18

S15W1WoO-10

30 S20W1WoO-10 42 S30W1WoO-10

7

31

19

43

S10W2WoO-0

S15W2WoO-0

S20W2WoO-0

S30W2WoO-0

8

32

20

44

S10W2WoO-1

S15W2WoO-1

S20W2WoO-1

S30W2WoO-1

9

33

21

45

S10W2WoO-2

S15W2WoO-2

S20W2WoO-2

S30W2WoO-2

10

34

22

46

S10W2WoO-3

S15W2WoO-3

S20W2WoO-3

S30W2WoO-3

11

35

23

47

S10W2WoO-5

S15W2WoO-5

S20W2WoO-5

S30W2WoO-5

12 S10W2WoO-10 24

S15W2WoO-10

36 S20W2WoO-10 48 S30W2WoO-10

Ghi chú: S: Độ mặn; W: Chế độ sóng; WoO: Chế độ phơi bãi

S10: Độ mặn 10‰; S15: Độ mặn 15‰; S20: Độ mặn 20‰; S30: Độ mặn 30‰; W1: Chế độ

sóng 1 (không sóng); W2: Chế độ sóng 2 (có sóng); WoO-0: Chế độ phơi bãi (0) = Ngày

ngập triều; WoO-1: Chế độ phơi bãi 1 = Ngày phơi bãi liên tục là 1 ngày; WoO-2: Chế độ

phơi bãi 2 = Ngày phơi bãi liên tục là 2 ngày; WoO-3: Chế độ phơi bãi 3 = Ngày phơi bãi

liên tục là 3 ngày; WoO-5: Chế độ phơi bãi 5 = Ngày phơi bãi liên tục là 4-5 ngày; WoO-

10: Chế độ phơi bãi 10 = Ngày phơi bãi liên tục là 7-10 ngày

TT CTTN TT Công thức TN TT CT TN TT CTTN

Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau

Chế

Phụ lục 8.1. Độ mặn 10 (‰) Chế

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

độ

độ

WoO

sóng

N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21

1

7

15

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

0

2

9

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

5

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

2

14

19

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

8

16

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

2

8

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

4

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

3

2

8

20

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

7

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

5

2

4

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

7

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

10

2

3

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

Tổng

84 215 252 252 252 252 252 252

252 252 252 252 252 252 252 252 252

252 252

252

Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)

Phụ lục 8.2. Độ mặn 15 (‰)

Chế độ WoO

Chế độ sóng 1

N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21 21

21

16

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

8

0

2

14

19

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

11

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

2

13

20

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

15

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

2

14

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

7

20

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

3

2

14

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

11

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

5

2

10

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

9

19

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

10

2

13

20

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

Tổng

139 233 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp)

Phụ lục 8.3. Độ mặn 20 (‰)

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Chế độ WoO

N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21 21 19

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

Chế độ sóng 1

0

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

13

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

14

21

1

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

14

19

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

13

21

2

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

14

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

13

21

3

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

15

21

5

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

11

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

13

21

10

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

18

21

Tổng

174 250 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252

Chế

Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp)

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Chế độ

độ

WoO

sóng

N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

16

21

0

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

18

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

13

21

1

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

16

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

10

21

2

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

12

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

12

21

3

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

15

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

15

21

5

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

10

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

17

21

10

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

2

19

21

Tổng

173 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252

Phụ lục 8.4. Độ mặn 30 (‰)

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 09. Bảng theo dõi hàng ngày cây Trang thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau

Chế độ

WoO

sóng

N6

N7

N8 N9

N10 N11 N12 N13

N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21

7

4

6

8

10

11

11

14

19

19

20

20

21

21

21

1

3

0

6

6

6

14

18

18

18

18

19

19

20

20

21

21

21

2

6

4

5

8

10

13

13

14

16

16

16

17

20

21

21

1

2

1

5

4

5

10

11

16

16

18

19

19

19

21

21

21

21

2

6

5

6

13

15

15

15

16

17

17

18

19

21

21

21

1

5

2

2

2

2

8

10

11

11

14

16

17

18

19

20

21

21

2

7

10

10

10

11

15

15

16

16

20

20

20

1

3

3

3

3

4

9

9

9

9

13

13

13

15

20

20

20

2

2

11

16

16

16

18

20

20

20

21

21

21

21

1

5

2

6

14

14

14

15

17

17

17

19

21

21

21

2

19

19

19

20

21

21

21

21

1

10

11

13

13

16

18

20

20

20

2

Tổng

10

28

33

39

89

123

133

133

177

203

204 213 226 247

249

249

Phụ lục 9.1. Độ mặn 10 (‰) Chế độ

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 09. Bảng theo dõi hàng ngày cây Trang thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)

Chế độ sóng

WoO

N9

N10

N11 N12 N13

N14 N15

N16 N17 N18 N19 N20

N21

1

1

2

14

19

20

20

20

20

20

20

16

15

0

2

1

3

5

8

19

19

19

21

21

21

21

14

8

1

1

4

5

10

19

19

20

20

20

21

21

10

10

1

2

1

2

4

13

19

19

21

21

21

21

8

7

1

1

4

5

8

20

20

20

21

21

21

21

17

13

2

2

4

4

4

13

14

14

18

18

18

18

9

9

1

2

2

2

16

17

19

20

20

20

20

2

2

3

2

1

1

2

10

10

17

17

17

18

18

3

2

1

1

2

2

18

18

18

21

21

21

21

4

3

5

2

1

4

6

7

12

14

15

16

17

19

19

10

8

1

15

16

17

19

19

20

20

10

2

14

14

15

15

15

18

18

1

94

Tổng

4

25

34

61

77

188

200 213 229

230

238

238

Phụ lục 9.2. Độ mặn 30 (‰) Chế độ

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau

Chế độ

WoO

sóng

N6

N7

N8

N9

N10 N11 N12 N13 N14

N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21

1

5

5

5

6

9

12

13

14

14

14

14

0

2

2

2

2

3

4

4

6

6

6

7

7

1

7

8

8

11

11

14

15

15

16

17

17

1

2

1

1

1

1

1

4

4

4

6

6

7

8

8

8

8

8

1

1

2

2

9

11

11

15

16

19

19

19

20

20

20

2

2

1

1

1

1

1

11

11

11

11

12

13

13

14

14

14

14

1

1

8

8

8

13

13

13

13

13

14

14

14

3

2

1

1

1

11

11

11

13

13

13

13

13

14

15

15

1

3

3

4

9

11

13

14

14

14

14

14

5

2

8

8

13

13

14

15

15

15

16

17

17

17

17

1

14

16

16

18

18

19

19

19

10

2

1

1

16

16

17

17

17

17

17

17

2

Tổng

2

4

13

14

73

77

79

132

142 156 165 168 173 176

176

Phụ lục 10.1. Độ mặn 10 (‰) Chế độ

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)

Chế độ

WoO

sóng

N7 N8

N9

N10 N11 N12 N13 N14 N15

N16 N17

N18 N19

N20 N21

12

12

12

13

13

13

14

14

17

17

17

18

18

18

1

5

0

7

10

10

8

9

10

11

11

11

11

13

13

13

13

2

3

8

9

9

8

8

9

10

10

14

14

19

19

19

19

1

2

1

6

10

10

7

10

10

10

10

10

10

12

12

12

12

2

2

7

15

15

7

10

15

16

17

18

19

19

19

19

19

1

1

2

6

14

14

6

10

14

14

17

17

17

18

18

18

18

2

4

9

19

19

9

13

19

19

20

20

20

21

21

21

21

1

1

3

14

14

20

20

16

20

20

20

21

21

21

21

21

21

2

5

13

13

9

11

13

14

14

14

14

16

16

16

16

1

5

15

15

8

10

15

17

18

18

18

18

18

18

18

2

5

5

5

6

12

12

12

12

1

10

7

7

7

7

19

19

19

19

2

Tổng

23

69

88 109 138 138

138

157

163

172

174

205

206

206

206

Phụ lục 10.2. Độ mặn 20 (‰) Chế độ

Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi

Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)

Chế độ

WoO

sóng

N6

N7

N8

N9

N10 N11 N12 N13 N14

N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21

1

3

6

14

14

16

19

19

19

19

19

20

20

20

20

20

0

2

9

9

13

13

13

14

14

14

14

14

16

16

16

16

16

1

1

7

7

17

17

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

2

6

7

15

15

17

18

18

18

18

18

20

20

20

20

20

1

1

8

8

17

17

18

20

20

20

20

20

21

21

21

21

21

2

2

11

13

18

18

18

19

19

20

20

20

20

20

20

20

20

1

8

9

19

19

20

20

21

21

21

21

21

21

21

21

21

3

2

8

8

17

17

17

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

1

12

12

15

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

5

2

16

16

17

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

1

19

19

19

19

19

19

19

19

10

2

20

20

20

21

21

21

21

21

2

Tổng

60

67

158 158 168 193

194

234 234 234

241

241 241 241

241

Phụ lục 10.3. Độ mặn 30 (‰) Chế độ

Phụ lục 11. So sánh sự sai khác các chỉ số đo đếm trước và sau thí nghiệm giữa

các công thức

Loài Đước vòi

t-Test: Paired Two Sample for Means

Wi.fresh.p .g Wo.fresh.p .g Dimax.m m

Mean 33.23226 34.04728 Mean 14.876

110.9767 Variance

t-Test: Paired Two Sample for Means Domax.m m 14.313518 52 3.3671380 67 756 17.928 756 131.3915 756

0.913008 0.4228

756 Observations Pearson Correlation Hypothesized Mean Difference

0 755 -4.79176 df 0 755 4.03

0.00 3E-05

1.65 1.6469

0.00 6E-05

Variance Observations Pearson Correlation Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one- tail t Critical one- tail P(T<=t) two- tail t Critical two- tail t Stat P(T<=t) one- tail t Critical one-tail P(T<=t) two- tail t Critical two-tail 1.963111 1.9631

t-Test: Paired Two Sample for Means

t-Test: Paired Two Sample for Means Lo.p.cm

Domin.m m

Dimin.m m 8.552042 8.482069 Mean Mean

Variance 1.029358 1.43916 Variance

754 0.86754 754 Observations Pearson 30.2902 9 17.3521 8 756

Observations Pearson Correlation Correlation Li.p.c m 30.11 6 15.73 7 756 0.894 3

0 Hypothesized 0

Mean Difference

755 -2.551 t Stat

753 3.217138 0.000675 df P(T<=t) one-tail 0.005

5

1.64688 t Critical one-tail 1.646

9

0.00135 P(T<=t) two-tail 0.010

9

1.963119 t Critical two-tail 1.963

Hypothesized Mean Difference df t Stat P(T<=t) one- tail t Critical one- tail P(T<=t) two- tail t Critical two- tail 1

Loài Trang t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Dimax.mm Domax.m

m

Mean Mean 12.092877 11.545972

Variance Variance

Wi.fresh.p. g 13.859543 7 7.4786508 8 0.9785274 9

Wo.fresh.p. g 13.754107 1 5.9456632 2 504 2 1.0424718 2 504

0.9364201 8 0 0.7269437 5 0

Observations 504 Pearson Correlation Hypothesized Mean Difference df t Stat Observations 504 Pearson Correlation Hypothesized Mean Difference df t Stat

503 16.516901 8 1.401E-49

503 2.4469585 7 0.0073739 3 1.6478886 1 P(T<=t) one-tail t Critical one-tail 1.6478886 1 P(T<=t) one-tail t Critical one-tail

2.802E-49

P(T<=t) two-tail t Critical two-tail 1.9646914 1 P(T<=t) two-tail t Critical two-tail 0.0147478 7 1.9646914 1

t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Lo.p.cm Li.p.cm

Mean Mean

Variance Variance

Domin. mm 5.84843 254 0.31423 67 504 23.3886 508 7.16910 832 504

Dimin. mm 5.88521 825 0.30324 608 504 0.76129 747 Observations Pearson Correlation 23.9678 571 6.78747 373 504 0.97453 758 Observations Pearson Correlation

Phụ lục 12. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Trang

Chỉ tiêu

Tỷ lệ ra rễ và lá của cây tái sinh

Khả năng ra lá của cây tái sinh

Số lượng rễ và sinh trưởng rễ của cây con

Chiều dài rễ trung bình của cây con

Chi-Square

46,420

42,516

46,215

Tổng số lượng rễ của cây con 44,279

38,787

df

23

23

23

23

23

Asymp. Sig.

0,003

0,008

0,003

0,005

0,021

Phụ lục 13. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Đước vòi

Chỉ tiêu

Tỷ lệ ra rễ và lá của cây tái sinh

Tổng số lượng rễ của cây con

Chiều dài rễ trung bình của cây con

Số lượng rễ và sinh trưởng rễ của cây con

82,580

69,747

65,283

69,666

Chi-Square

35

35

35

35

df

,000

,000

,001

,000

Asymp. Sig.

Phụ lục 14. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng

tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Mắm biển

Chỉ tiêu

Tỷ lệ ra rễ và lá của cây tái sinh

Khả năng ra lá của cây tái sinh

Số lượng rễ và sinh trưởng rễ của cây con

Tổng số lượng rễ của cây con

Chiều dài rễ trung bình của cây con

Chi-Square

84,458

79,292b

79,889b

105,895

84,505

df

47

47

47

47

47

Asymp. Sig.

,001

,002

,002

,000

,001

Phụ lục 15. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Trang Phụ lục 15.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: s3

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

7,357

,000 ,000 ,438 ,000 ,178 ,000 ,611 ,841 ,622 ,462

1,908 61,135 4,248 18,164 ,593 ,925 1,602 2,139 2,268

183,937a 13121,036 3,815 61,135 4,248 90,822 ,593 4,624 8,008 10,693 104,323 13409,296 288,260

3,244 25 1 13121,036 5785,559 ,841 2 26,957 1 1,873 1 8,009 5 ,262 1 ,408 5 ,706 5 ,943 5 46 72 71

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .638 (Adjusted R Squared = .441) Phụ lục 15.2. Ảnh hưởng đến khả năng ra lá

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: d2

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

3,605

,001 ,000 ,875 ,000 ,456 ,000 ,773 ,021 ,608 ,893

,162 19,398 ,683 9,078 ,102 3,573 ,876 ,396 1,208

90,125a 22901,057 ,325 19,398 ,683 45,389 ,102 17,867 4,380 1,982 55,579 23046,761 145,704

25 2,984 1 22901,057 18954,121 ,134 2 16,054 1 ,566 1 7,513 5 ,084 1 2,958 5 ,725 5 ,328 5 46 72 71

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .619 (Adjusted R Squared = .411)

Phụ lục 15.3. Ảnh hưởng đến tổng số rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: noroot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

17,667

3,580 4084,358 827,607 ,662 63,321 4,964 1,695 1,398 ,846 ,344 ,813

,000 ,000 ,521 ,000 ,031 ,155 ,243 ,524 ,884 ,546

3,267 312,500 24,500 8,364 6,898 4,177 1,697 4,013 4,935

441,687a 4084,358 6,535 312,500 24,500 41,822 6,898 20,884 8,483 20,065 227,016 4753,061 668,703

25 1 2 1 1 5 1 5 5 5 46 72 71

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .661 (Adjusted R Squared = .476)

Phụ lục 15.4. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: toroot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

261,233

2,664 28270,457 288,313 ,282 48,771 4,205 1,079 ,000 ,135 ,421 ,978

,002 ,000 ,756 ,000 ,046 ,385 ,986 ,983 ,832 ,441

27,633 4782,187 412,323 105,779 ,032 13,277 41,273 95,873 98,055

6530,820a 28270,457 55,267 4782,187 412,323 528,895 ,032 66,385 206,367 479,363 4510,521 39311,798 11041,341

25 1 2 1 1 5 1 5 5 5 46 72 71

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .591 (Adjusted R Squared = .369)

Phụ lục 15.5. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: averoot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

1,605

,005 ,000 ,552 ,000 ,006 ,179 ,721 ,938 ,799 ,529

2,388 337,503 502,253 ,602 34,357 8,240 1,601 ,129 ,249 ,467 ,840

,405 23,087 5,537 1,076 ,087 ,167 ,314 ,564 ,672

40,125a 337,503 ,809 23,087 5,537 5,380 ,087 ,835 1,568 2,821 30,911 408,539 71,036

25 1 2 1 1 5 1 5 5 5 46 72 71

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .565 (Adjusted R Squared = .328)

Phụ lục 16. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Đước vòi Phụ lục 16.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

37 1 2 2 1 5 2 10 5

587.871a 14539,220 ,267 218,271 5,087 259,072 1,949 85,985 4,334

15,888 14539,220 ,133 109,136 5,087 51,814 ,975 8,599 ,867

6,537 5981,907 ,055 44,902 2,093 21,318 ,401 3,538 ,357

,000 ,000 ,947 ,000 ,152 ,000 ,671 ,001 ,876

12,906

10

1,291

,531

,863

2,431

170,137 15297,228 758,008

70 108 107

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .776 (Adjusted R Squared = .657)

Phụ lục 16.2. Ảnh hưởng đến tổng số rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

37 1 2 2 1 5 2 10 5

1365.721a 11067,349 21,348 645,881 32,544 139,403 7,926 212,350 241,210

36,911 11067,349 10,674 322,940 32,544 27,881 3,963 21,235 48,242

4,022 1205,930 1,163 35,189 3,546 3,038 ,432 2,314 5,257

,000 ,000 ,318 ,000 ,064 ,015 ,651 ,020 ,000

65,059

10

6,506

,709

,713

9,177

642,421 13075,490 2008,141

70 108 107

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .680 (Adjusted R Squared = .511)

Phụ lục 16.3. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: toroot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

37 1 2 2 1 5 2 10 5

15264.106a 46399,486 435,116 8682,332 362,314 1230,598 24,072 2035,539 1561,401

412,543 46399,486 217,558 4341,166 362,314 246,120 12,036 203,554 312,280

2,936 330,171 1,548 30,891 2,578 1,751 ,086 1,448 2,222

,000 ,000 ,220 ,000 ,113 ,134 ,918 ,178 ,062

932,733

10

93,273

,664

,754

140,532

9837,228 71500,820 25101,334

70 108 107

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .608 (Adjusted R Squared = .401)

Phụ lục 16.4. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: averoot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

37 1 2 2 1 5 2 10 5

47.608a 201,533 1,635 26,386 2,670 2,431 ,005 6,202 4,965

1,287 201,533 ,817 13,193 2,670 ,486 ,003 ,620 ,993

3,619 566,871 2,299 37,109 7,509 1,368 ,007 1,745 2,793

,000 ,000 ,108 ,000 ,008 ,247 ,993 ,088 ,023

3,315

10

,331

,932

,509

,356

24,886 274,028 72,495

70 108 107

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .657 (Adjusted R Squared = .475)

Phụ lục 17. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Mắm biển Phụ lục 17.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: s3

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

2,945 23192,351 ,324 27,508 3,944 1,349 ,750 1,273 2,714 1,036

,000 ,000 ,724 ,000 ,050 ,251 ,525 ,235 ,025 ,426

,108 853,474 ,012 1,012 ,145 ,050 ,028 ,047 ,100 ,038 ,037

5.311a 853,474 ,024 3,037 ,145 ,248 ,083 ,703 ,499 ,572 3,459 862,245 8,770

49 1 2 3 1 5 3 15 5 15 94 144 143

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .606 (Adjusted R Squared = .400) Phụ lục 17.2. Ảnh hưởng đến khả năng ra lá

Tests of Between-Subjects Effects

Source

F

Sig.

df

Mean Square

Type III Sum of Squares

13,139 28470,512 2,803 31,834 2,011 99,118 ,950 1,287 ,689 1,299

,000 ,000 ,066 ,000 ,159 ,000 ,420 ,226 ,633 ,218

8,074 17494,943 1,722 19,562 1,236 60,907 ,584 ,791 ,423 ,798 ,614

395.605a 17494,943 3,444 58,685 1,236 304,536 1,751 11,860 2,117 11,975 57,762 17948,311 453,367

49 1 2 3 1 5 3 15 5 15 94 144 143

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .873 (Adjusted R Squared = .806)

Phụ lục 17.3. Ảnh hưởng đến tổng số rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: noroot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

3,746

7,005 11122,716 20802,096 1,194 89,887 10,709 4,040 1,878 ,840 1,257 1,052

,000 ,000 ,308 ,000 ,001 ,002 ,139 ,631 ,289 ,412

,638 48,062 5,726 2,160 1,004 ,449 ,672 ,562 ,535

183.534a 11122,716 1,276 144,185 5,726 10,801 3,012 6,737 3,362 8,435 50,261 11356,510 233,795

49 1 2 3 1 5 3 15 5 15 94 144 143

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .785 (Adjusted R Squared = .673)

Phụ lục 17.4. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: toroot

Source

df

F

Sig.

Type III Sum of Squares

Mean Square

405,449

,000 ,000 ,311 ,000 ,684 ,000 ,012 ,315 ,006 ,102

73,164 3029,369 10,339 1261,912 237,867 71,934 215,296 96,239 61,893

19867.011a 752422,000 146,329 9088,106 10,339 6309,561 713,601 1079,017 1076,479 1443,579 5817,962 778106,973 25684,973

6,551 49 1 752422,000 12156,778 1,182 2 48,945 3 ,167 1 20,389 5 3,843 3 1,162 15 3,479 5 1,555 15 94 144 143

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .773 (Adjusted R Squared = .655)

Phụ lục 17.5. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: averoot

Source

df

F

Sig.

Mean Square

Type III Sum of Squares

1,684

,000 ,000 ,714 ,234 ,002 ,000 ,299 ,750 ,008 ,258

2,519 9836,536 14710,710 ,338 1,447 9,739 11,713 1,242 ,729 3,378 1,239

,226 ,967 6,512 7,832 ,830 ,487 2,259 ,828 ,669

82.540a 9836,536 ,452 2,902 6,512 39,160 2,491 7,307 11,293 12,423 62,855 9981,930 145,394

49 1 2 3 1 5 3 15 5 15 94 144 143

Corrected Model Intercept cttn salinity wave woo salinity * wave salinity * woo wave * woo salinity * wave * woo Error Total Corrected Total a. R Squared = .568 (Adjusted R Squared = .342)

Phụ lục 18. Mô hình tổng quát để đánh giá các yếu tố dự báo tốt nhất của việc

thiết lập tái sinh

Phụ lục 18.1 Loài Mắm biển

Ngày thiết lập thành công loài Mắm biển

Incidence Rate Ratios

CI

p

Predictors

2.67

2.48 – 2.87

(Intercept)

<0.001

0.92

0.82 – 1.02

0.125

Salinity [15]

0.87

0.78 – 0.96

Salinity [20]

0.008

0.87

0.78 – 0.97

Salinity [30]

0.009

0.34

Random Effects σ2

0.00

τ00 ProID:TankID

0.00

τ00 TankID

1008

N ProID

108

N TankID

1008 Observations

Phụ lục 18.2. Loài Trang

Ngày thiết lập thành công loài Trang

Predictors

Incidence Rate Ratios

CI

p

(Intercept)

12.49

10.80 – 14.45

<0.001

Salinity [30]

1.17

1.11 – 1.24

<0.001

Wave [2]

1.04

0.99 – 1.09

0.151

WoO [1]

1.07

0.98 – 1.17

0.119

WoO [2]

1.05

0.96 – 1.15

0.273

WoO [3]

1.20

1.11 – 1.31

<0.001

WoO [5]

1.10

1.01 – 1.20

0.033

WoO [10]

1.27

1.17 – 1.38

<0.001

Wi.fresh.p.g

0.99

0.98 – 1.00

0.060

0.07

σ2

0.00

τ00 ProID:TankID

0.00

τ00 TankID

483

N ProID

72

N TankID

483

Observations

Phụ lục 18.3. Loài Đước vòi

Ngày thiết lập thành công loài Đước vòi

p

Predictors/Biến số độc lập

Incidence Rate Ratios/Tỷ lệ tần suất phát sinh

CI/Tỷ lệ phát sinh tích lũy

12,91

11,89 – 14,02

(Intercept)

<0,001

0,87

0,82 – 0,93

<0,001

Độ mặn (20‰)

0,76

0,71 – 0,81

<0,001

Độ mặn (30‰)

1,01

0,92 – 1,11

0,783

WoO 1

0,94

0,86 – 1,04

0,227

WoO 2

0,91

0,83 – 1,00

WoO 3

0.047

0,99

0,90 – 1,09

0,891

WoO 5

1,35

1,23 – 1,47

WoO 10

<0,001

0,96

0,91 – 1,01

0,096

Chế độ sóng (Wave 2)

Random Effects/Biến ngẫu nhiên σ2

0,08

0,00

τ00 ProID:TankID

0,00

τ00 TankID

623

N ProID

108

N TankID

Mẫu quan sát

623