ngập triều rất ít (1 - 3 ngày), thậm chí không có ngày ngập triều trong tháng, xuất
hiện các ngày phơi bãi kéo dài, 2 - 3 đợt WoO.10, mỗi đợt 7 - 10 ngày, có thể thấy
rằng ở khu vực này phơi bãi hầu hết các ngày trong tháng.
- Đặc điểm độ cao thể nền
Độ cao thể nền khu vực nghiên cứu có sự khác khau ở các tuyến, từ đầu
tuyến bắt đầu có CNM đến điểm CNM sinh trưởng ổn định dao động từ 0,7 – 1,87
m. Ở vị trí độ cao thể nền thấp nhất có sự xuất hiện của CNM tái sinh là 0,67 cm,
RNM phân bố tới khu vực có độ cao thể nền cao nhất là gần 2 m.
2.3.3. Một số nhân tố sinh thái khác
- Độ mặn nước
Bảng 2.5. Độ mặn nước trung bình của các tuyến điều tra
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuyến
25 28 17 18 7 6 7 7 7 7 Độ mặn
(‰)
Độ mặn nước của khu vực biến động khá lớn theo mùa, cao nhất vào tháng 1-
3 (cuối mùa khô), độ mặn nước trung bình 25 28 ‰, thấp nhất vào khoảng tháng
8 - 10 (5 - 8‰). Theo kết quả đo được, độ mặn trung bình ở khu vực điều tra
QXTVNM Mắm biển ưu thế là 25 – 28 ‰, khu vực QXTVNM Trang ưu thế 17 -
18 ‰ và độ mặn trung bình ở các tuyến điều tra khác dao động từ 6 – 7 ‰.
- Độ thành thục của thể nền
52
Bảng 2.6. Độ thành thục thể nền của các tuyến điều tra tại KVNC
Độ thành thục của thể nền theo chiều dài tuyến (mét)
Tuyến
Sét chặt
42-54
40-44
72-80
74-80
25-48
19-40
34-42
22-39
Sét mềm
22-42
24-40
18-72
22-74
15-32
15-58
19-25
3-19
13-34
5-22; 39-50
Bùn chặt
0-22
024
0-18
6-22
0-15
0-15
0-19
0-3
0-13
0-5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Độ thành thục của đất ở các tuyến chủ yếu là bùn chặt và sét mềm. Ở đầu các
tuyến 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9 là bùn chặt, tiếp theo là sét mềm, cuối tuyến là sét chặt.
Tuyến 5, 6 bắt đầu là đất bùn chặt, cuối cùng là sét mềm. Tuyến 10 cũng bắt đầu từ
đất bùn chặt đến sét mềm và sét chặt, ở cuối tuyến lại là đất sét mềm.
- Thành phần cấp hạt đất
Bảng 2.7. Thành phần cấp hạt đất của các tuyến điều tra
Cát (2-
<0.02)mm
Cát (2-
<0.02)mm
Cát (2-
<0.02)mm
Sét
(0.002-
0.0002)
Sét
(0.002-
0.0002)
Sét
(0.002-
0.0002)
Tuyến
Điểm đầu tuyến (%)
Limon
(0.02-
0.002
mm)
22
22
46
48
40
42
49
36
38
43 11
17
22
21
23
28
18
28
32
23 67
61
32
31
37
30
33
36
30
34 Điểm giữa tuyến (%)
Limon
(0.02-
0.002
mm)
12
14
31
38
32
32
33
39
26
36 20
13
28
17
28
25
18
22
26
26 68
73
41
45
40
43
49
39
48
38 Điểm cuối tuyến (%)
Limon
(0.02-
0.002
mm)
5
6
24
29
40
25
29
22
29
21 77
81
50
54
42
41
55
50
56
55 18
13
26
17
18
34
16
28
15
24 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tỷ lệ cát lẫn tăng dần từ đầu tuyến đến cuối tuyến điều tra. Tuyến 1 và tuyến 2
tỷ lệ cát lẫn cao từ 61– 67 % ở đầu tuyến, 68-73 % ở giữa tuyến và từ 77 – 81 % ở
cuối tuyến. Các tuyến từ 4 đến 10 tỷ lệ cát ở đầu tuyến dao động từ 30 -37 %, ở
giữa tuyến từ 38 – 49 %, tỷ lệ cát ở cuối tuyến từ 41 – 56 %.
53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng, biến động diện tích, chất lượng của rừng ngập mặn
3.1.1. Hiện trạng rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu
3.1.1.1. Hiện trạng rừng và đất rừng ngập mặn
Bảng 3.1. Hiện trạng RNM tại VQG Xuân Thủy năm 2019
Trạng thái Tổng Tỷ lệ % TT
Tổng diện tích (ha) 8.053,2 100,0
I
1
2 1.820,0 22,6
1.694,2 21,0
125,8 1,6
II 18,6 0,2
Diện tích đất có rừng
Rừng gỗ trồng ngập mặn
Rừng Phi lao
Diện tích rừng mới trồng nhưng chưa
thành rừng
Diện tích rừng mới trồng trên đất ngập mặn 18,6 0,2
6.214,6
99,7
101,2
456,0
174,9
5.367,1
15,7
1
III Diện tích đất chưa có rừng1
Đất có cây tái sinh ngập mặn
1
Đất trống ngập mặn
2
Bãi cát
3
Đất nông nghiệp
4
5 Mặt nước
6 Đất khác 77,2
1,2
1,3
5,7
2,2
66,6
0,2
(Nguồn: Bản đồ diễn biến rừng năm 2019 tỉnh Nam Định, kết quả kiểm tra, rà soát thực
địa và giải đoán ảnh vệ tinh năm 2019).
Vườn Quốc gia Xuân Thủy bao gồm phần bãi Trong của Cồn Ngạn, Cồn Lu
và Cồn Xanh (Cồn Mờ) với diện tích vùng lõi là 7.100 ha (QĐ-TTg, 2003). Vùng
đệm VQG Xuân Thuỷ có diện tích 8.000 ha, bao gồm phần diện tích còn lại của
Cồn Ngạn (ranh giới tính từ phía trong đê biển đến lạch sông Vọp), diện tích của
Bãi Trong và diện tích của 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và
1 Diện tích đất chưa có rừng trong nghiên cứu chỉ tính riêng cho diện tích thuộc quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của tỉnh Nam Định (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Những diện tích đất chưa có
rừng ngoài quy hoạch nằm trong vùng đệm của VQG không được đưa vào để tính toán.
Giao Hải, huyện Giao Thuỷ. Trong khu vực vùng đệm VQG chủ yếu là đất ở, đất
54
canh tác nông nghiệp của người dân địa phương và một số diện tích nhỏ lẻ RNM.
Vì vậy, mặc dù được giao 15.100 ha rừng và đất rừng nhưng diện tích quản lý thực
tế của VQG Xuân Thủy chỉ khoảng 8.000 ha (bao gồm diện tích rừng và đất rừng
nằm trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh).
- Diện tích đất có rừng
Kết quả tại Bảng 3.1 (Phụ lục 05) cho thấy diện tích đất có rừng tại VQG
Xuân Thủy là 1.820,0 ha, trong đó rừng trồng CNM có diện tích 1.694,2 ha, rừng
Phi lao có diện tích 125,8 ha.
Toàn bộ diện tích đất có rừng tại VQG Xuân Thủy là rừng trồng từ năm 2015
trở về trước, không có diện tích rừng tự nhiên tại khu vực. Một số diện tích rừng
được trồng từ những năm 1970 (quần xã Bần + Trang + Sú); 1990 (quần xã Sú +
Trang), 1997 (quần xã Trang + Sú). Trải qua thời gian gần 40 năm, những quần xã
này đã thích nghi, phát triển và tạo thành những tiểu hoàn cảnh rừng tương tự như
rừng tự nhiên. Ngoài diện tích RNM, tại VQG Xuân Thủy còn có diện tích rừng
trồng Phi lao trên đất cát. Những diện tích này tập trung chủ yếu tại khu vực rìa
ngoài của Cồn Ngạn và Cồn Lu. Trạng thái rừng này được trồng với tác dụng chính
là chắn sóng biển, bảo vệ cho diện tích rừng ở bên trong.
- Diện tích rừng mới trồng nhưng chưa thành rừng
Trong diện tích đất chưa có rừng gồm cả đất đã có CNM tái sinh rải rác, diện
tích đất đã trồng trên đất ngập mặn (chưa thành rừng) là 18,61 ha. Đây là những diện
tích trồng Trang, Sú năm 2015 nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng theo quy định.
Diện tích này tập trung tại khu vực phía Nam của Cồn Ngạn và Cồn Lu.
- Diện tích đất chưa có rừng
Diện tích đất chưa có rừng trong nghiên cứu chỉ tính riêng cho diện tích thuộc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Nam Định (rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất). Những diện tích đất chưa có rừng ngoài quy hoạch nằm trong
vùng đệm của VQG không được đưa vào để tính toán.
55
Diện tích đất có CTS ngập mặn nằm trong khu vực vùng lõi của VQG là 99,7
ha. Đây là những diện tích nằm ven cửa sông có cây Sú tái sinh nhưng chưa đủ tiêu
chuẩn thành rừng. Những diện tích này có đặc điểm nằm gần cửa sông hoặc các
vùng có độ cao thấp, thường xuyên bị ngập nước nên khả năng phát triển thành
rừng tương đối khó khăn nếu không có biện pháp can thiệp của con người. Một số
diện tích trong khu vực này đã và đang được trồng mới nhưng hiệu quả chưa cao.
Nhiều khu vực đã trồng rừng nhiều lần nhưng chưa thành công, cây RNM đạt tỷ lệ
sống rất thấp, từ năm thứ 2 chỉ còn khoảng 20 - 30% số cây còn sống (Trần Văn
Sáng và cộng sự, 2019) [16].
Khu vực đất trống ngập mặn không có rừng có diện tích 85,82 ha, tập trung
chủ yếu ở phía ngoài của Cồn Ngạn. Khu vực này là các bãi đất trống không có
rừng, không có hoạt động canh tác nông nghiệp do nằm trong vùng lõi của VQG.
Đặc điểm của khu vực này là thường xuyên bị ngập nước khi thủy triều dâng cao
nên gần như không có loài thực vật nào sinh trưởng tại khu vực này.
Dải cát ven bờ có diện tích 456,01 ha. Đây là các cồn cát phù sa sông ngoài
được hình thành dưới tác động của dòng chảy và sóng biển. Các dải cát này thường
bị ngập nước khi thủy triều dâng cao, độ cao cồn cát dao động trong khoảng 0,5 -
1m. Thực vật trên cồn cát rất nghèo về thành phần và số lượng, chỉ gồm một số loài
dây bò trên cát chịu mặt và chịu hạn tốt, có rễ cắm sâu và lan rộng trên đất cát.
Đất nông nghiệp trong vùng lõi của VQG có diện tích 174,91 ha, tập trung tại
vùng phía Đông, nơi gần cửa Ba Lạt và một phần tại khu vực Cồn Ngạn. Đây là các
đầm nuôi tôm của người dân địa phương nhưng nằm trong vùng lõi của VQG. Theo
Trần Anh Tuấn và cộng sự (2013) [23], khu vực này có nguồn gốc là RNM trong đó
có 3 loài ưu thế là Bần chua, Trang và Sú. Sau khi đắp đầm giữ nước triều, hầu hết
Trang và Sú chết, chỉ còn một ít cây lớn có rễ hô hấp cao còn sống sót. Đất, nước
thoái hóa và chua mặn nên Cói và Sậy có điều kiện phát triển.
3.1.1.2. Phân bố các quần xã thực vật ngập mặn tại khu vực
Rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy mang tính đặc trưng cho khu vực miền
56
Bắc Việt Nam với hệ thực vật tương đối đơn giản, có 06 quần xã thực vật ngập mặn
(QXTVNM) tại khu vực
- QXTVNM Trang ưu thế (551,64 ha)
Quần xã này phân bố trong vùng lõi VQG khu vực Cồn Ngạn và khu vực Bãi
Trong. Kết quả điều tra cho thấy các cây Trang có hiện tượng bị chết ngọn, chỉ 1/3
thân phía dưới còn sống. Khu vực Bãi Trong ghi nhận tình trạng cây Trang chết phổ
biến hơn khu vực Cồn Ngạn. Bên cạnh loài Trang, tại khu vực này còn xuất hiện
một số loài như: Sú, Đước vòi với số lượng không đáng kể.
- QXTVNM Sú, Trang (979,4 ha)
Đây là quần xã phổ biến nhất tại khu vực, tập trung chủ yếu tại khu vực cồn
Ngạn, Cồn Lu và vùng đệm phía bên trong đê, chia làm ba khu vực rõ rệt:
+ Khu vực vùng lõi thuộc Cồn Ngạn và Cồn Lu quần xã Trang + Sú sinh
trưởng và phát triển tốt, phân làm 2 tầng rõ rệt với Trang thuộc tầng trên và Sú
thuộc tầng dưới. Tại khu vực này, mật độ cây Sú chiếm số lượng lớn hơn so với mật
độ cây Trang. Tuy nhiên, nếu xét về số lượng cây tham gia vào tầng tán chính và
mức độ ảnh hưởng của TCC thì cây Trang chiếm tỷ lệ đa số.
+ Khu vực phía trong đê quần xã này sinh trưởng và phát triển xấu hơn. Tại
khu vực này, quần xã Trang + Sú phân bố rải rác trong các đầm nuôi tôm tự nhiên
của người dân nên bị ảnh hưởng nhiều bởi các hoạt động của con người.
- Khu vực phía Bắc của Cồn Ngạn, tiếp giáp với khu vực đất trống chưa trồng
được rừng. Tại khu vực này, cây sinh trưởng và phát triển tốt. Cây Sú chiếm số
lượng đa số, chỉ xuất hiện rải rác một số cây Trang. Quần xã này được ghi nhận
trồng từ những năm 1990, 1997 trở về trước.
- QXTVNM Mắm biển ưu thế (16,99 ha)
Tập trung tại vùng ngoài khu vực Cồn Lu với diện tích tương đối nhỏ. Cây
sinh trưởng và phát triển kém, có sự xuất hiện rải rác một vài cây Sú trong quần xã.
Ngoài ra, còn một diện tích nhỏ rừng mới trồng mắm biển tại khu vực Cồn Ngạn.
- QXTVNM Bần chua ưu thế (15,11 ha)
57
Xuất hiện tại khu vực Bãi Trong tiếp giáp với Cồn Lu. Bần chua được trồng từ
năm 2010-2015 tại các khu vực bãi bồi. Sau 6 - 10 năm cây sinh trưởng và phát
triển tốt.
- QXTVNM Sú, Trang, Bần chua (81,01 ha)
Quần xã này phân bố tại vùng lõi khu vực Cồn Ngạn và Cồn Lu, trong đó tập
trung chủ yếu ở phía Bắc Cồn Ngạn tiếp giáp cửa Ba Lạt và phía Bắc cồn Lu. Tại
quần xã này cây sinh trưởng và phát triển tốt với loài Sú chiếm số lượng đa số, tiếp
theo là loài Trang, Sú và Trang là hai loài tập trung tại tầng dưới. Bần chua chiếm
số lượng ít nhất nhưng rất dễ nhận biết nhờ chiều cao nổi bật và tán rộng, ngoài 3
loài cây chủ yếu Sú, Trang và Bần chua, còn xuất hiện loài Mắm biển rải rác với số
lượng rất ít ở quần xã này Đây là quần xã ít bị tác động nhất tại khu vực khi không
ghi nhận loài cây chết hoặc khô ngọn như những quần xã khác.
Hình 3.1. QXTVNM Sú – Trang – Bần chua tại VQG Xuân Thủy
(Ngày chụp: 28/4/2018)
- QXTVNM Trang, Sú, Đước vòi, Bần chua (68,71 ha)
Đây là QXTVNM có nhiều loài tham gia nhất so với các khác. Quần xã này gặp
ở khu vực Cồn Lu, với sự xuất hiện cây Trang + Sú chiếm ưu thế về số lượng. Đước
58
vòi và Bần chua có mật độ thấp hơn, phân bố chủ yếu tại tầng vượt tán của rừng.
3.1.2. Biến động diện tích và chất lượng rừng ngập mặn
3.1.2.1. Biến động về diện tích rừng ngập mặn
Vườn quốc gia Xuân Thủy là vùng đất ngập nước cửa sông ven biển tiêu biểu
với địa hình tự nhiên được kiến tạo theo quy luật bồi tụ và xói lở của vùng cửa sông
châu thổ Bắc Bộ. Đây cũng là một trong những vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải
sản lớn của tỉnh Nam Định. Vì vậy, các hệ sinh thái trong VQG thường xuyên có
những biến động bởi quá trình phát triển của tự nhiên và do hoạt động của con
người. Trong giai đoạn 2005 - 2019 diện tích RNM của VQG Xuân Thủy không
ngừng tăng lên nhờ vào các chương trình trồng rừng và sự quản lý bảo vệ rừng ở
nơi đây. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều khu vực bị suy giảm về diện tích.
Kết quả xác định biến động diện tích RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 – 2019
được trình bày ở Bảng 3.2 và bản đồ tại Phụ lục 06.
Trong giai đoạn 2005 - 2019 diện tích rừng tăng gần 800 ha, từ 1.080,6 ha
(năm 2005) lên 1.820,0 ha (năm 2019). Trong đó diện tích RNM tăng hơn 600 ha
(từ 1080,2 ha năm 2005 lên 1.694,2 ha năm 2019) (Bảng 3.1). Kết quả phân tích
cho thấy, diện tích RNM giữ tương đối ổn định trong giai đoạn 2005 – 2009. Tại
thời điểm năm 2011, diện tích RNM tăng lên do chủ trương đẩy mạnh quá trình
trồng rừng trong khuân khổ các dự án của Hội Chữ thập Đỏ Đan Mạch tài trợ (Hình
2). Giai đoạn từ năm 2011 - 2019 diện tích RNM tăng không đáng kể (trung bình
khoảng 44 ha/năm).
Trạng thái rừng mới trồng trên đất ngập mặn đạt diện tích lớn nhất tại giai đoạn
từ 2007 - 2009. Tại năm 2009 diện tích rừng mới trồng ngập mặn đạt giá trị cao nhất
(571,2 ha). Diện tích này giảm dần đến giai đoạn hiện tại do trạng thái rừng này đã
chuyển thành rừng trồng (đủ tiêu chí thành rừng). Trong khi đó hiện trạng rừng mới
trồng bãi cát đạt giá trị lớn nhất tại năm 2011 (125,4 ha) và chỉ xuất hiện trong giai
đoạn từ năm 2009 – 2015 trước khi đủ tiêu chuẩn thành rừng.
59
Bảng 3.2. Biến động diện tích RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 – 2019
TT
Trạng thái
2005
2007
2009
2013
2015
2017
2019
Diện tích (ha)
2011
Tổng diện tích
8053,2
8053,2
8053,2
8053,2
8053,2 8053,2
8053,2
8053,2
I
Diện tích đất có rừng
1.080,6
1.080,6
1.080,6
1.613,1
1.741,6 1.774,6
1.815,5
1.820,0
1
Rừng gỗ trồng ngập mặn
1.080,2
1.080,2
1.080,2
1.612,7
1.627,2 1.656,4
1.689,8
1.694,3
2
Rừng gỗ trồng đất cát
0,4
0,4
0,4
0,4
114,4
118,3
125,8
125,8
II
18,0
554,6
670,0
156,8
30,5
58,7
18,6
18,6
1
18,0
554,6
571,2
31,4
19,1
51,2
18,6
18,6
2
-
-
98,8
125,4
11,4
7,5
-
-
Diện tích rừng mới trồng
nhưng chưa thành rừng
Diện tích rừng mới trồng trên đất
ngập mặn
Diện tích rừng mới trồng trên bãi
cát
III
Diện tích đất chưa có rừng
6.954,6
6.417,9
6.302,6
6.283,2
6.281,1 6.219,8
6.218,9
6.214,6
1
Đất có cây tái sinh ngập mặn
635,3
98,6
98,6
127,6
129,5
104,9
104,0
99,7
2
Đất trống ngập mặn
305,6
305,6
190,3
141,9
137,9
101,2
101,2
101,2
3
456,0
456,0
456,0
456,0
456,0
456,0
456,0
456,0
Bãi cát
4
Đất nông nghiệp
174,9
174,9
174,9
174,9
174,9
174,9
174,9
174,9
5
5.367,1
5.367,1
5.367,1
5.367,1
5.367,1 5.367,1
5.367,1
5.367,1
Mặt nước
6
15,7
15,7
15,7
15,7
15,7
15,7
15,7
15,7
Đất khác
60
Hình 3.2. Biến động diện tích rừng trồng ngập mặn giai đoạn 2005 - 2019
Trạng thái đất có CTS ngập mặn đạt giá trị lớn nhất tại năm 2005 (635,3 ha),
đến năm 2007 phần lớn diện tích này được chuyển sang trạng thái rừng mới trồng,
rừng tự nhiên nhờ các chương trình trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên có trồng bổ sung. Trong giai đoạn từ 2007 – 2019 trạng thái đất có CTS ngập
Diện tích RNM tăng mạnh nhất tại khu vực Bãi Trong. Đến năm 2011 đã bắt
mặn đạt diện tích tương đối ổn định khoảng ±100 ha.
đầu có sự xuất hiện của RNM tại khu vực và đến năm 2015 - 2019 RNM đã bao phủ
toàn bộ diện tích của khu vực này. Trong khi đó, diện tích RNM tại khu vực cồn
Ngạn được giữ tương đối ổn định. Sự biến động diện tích RNM tại khu vực Cồn
Ngạn chỉ xảy ra tại khu vực tiếp giáp với biển và các vùng ven cửa sông. Đến năm
2019, gần như toàn bộ khu vực này đã được trồng RNM.
3.1.2.2. Biến động chất lượng rừng ngập mặn
Chất lượng RNM có sự biến động liên tục qua các năm trong giai đoạn nghiên
cứu. Có rất nhiều tranh luận về các nguyên nhân gây ra sự biến động về chất lượng
RNM như các yếu tố khí tượng (gió, bão, nhiệt độ, nước biển dâng, lượng mưa),
con người hay đơn giản đó là sự biến động theo chu kỳ của rừng. Cùng một khoảng
thời gian, một điều kiện tác động như nhau nhưng mỗi khu vực lại có sự biến động
61
khác nhau. Thậm chí các trạng thái (quần xã thực vật) khác nhau trong cùng một
khu vực cũng có những phản ứng khác nhau với các yếu tố tác động.
Kết quả phân tích biến động của các chỉ số NDVI, EVI cho các điểm kiểm
a. Chỉ số NDVI, khu vực không có rừng
năm 2019
b. Chỉ số EVI, khu vực không có rừng năm
2019
c. Chỉ số NDVI, khu vực vùng đệm, có rừng
năm 2019
d. Chỉ số EVI, khu vực vùng đệm, có rừng
năm 2019
e. Chỉ số NDVI, khu vực vùng lõi, có rừng
năm 2019
chứng được trình bày tại Hình 3.3:
f. Chỉ số EVI, khu vực vùng lõi, có rừng năm
2019
Hình 3.3. Biến động chỉ số NDVI và EVI vùng RNM giai đoạn 2005-2019
62
Kết quả tại Hình 3.3 cho thấy:
- Chỉ số NDVI và EVI có sự tương đồng giữa các năm quan sát. Chỉ số
NDVI và EVI ở khu vực có rừng và không có rừng có sự tương đồng về xu hướng
biến đổi.
- Đối với khu vực được xác định không có rừng tại thời điểm quan sát (năm
2019), kết quả phân tích trong giai đoạn 2005 – 2019 cho thấy rừng tại khu vực
này được chia làm 4 giai đoạn (Hình 3.3a, 3.3b): (1)- Giai đoạn 1 từ năm 2006 trở
về trước khu vực chưa có rừng hoặc chỉ có rải rác cây gỗ tái sinh, chỉ số NDVI <
0,3; (2)- Giai đoạn 2 từ năm 2007 - 2012 rừng tại khu vực sinh trưởng và phát
triển tốt (tuy nhiên, tại thời điểm năm 2010 ghi nhận chỉ số NDVI và EVI giảm
mạnh ở cả 8 điểm quan sát). Chỉ số NDVI dao động từ 0,49 - 0,82, chỉ số EVI dao
động từ 0,32 - 0,65; (3)- Giai đoạn 3 từ năm 2013 - 2017 rừng tại khu vực bị suy
thoái nghiêm trọng xuống mức không có rừng. Từ thời điểm năm 2017 trở lại đây
chỉ số NDVI và EVI bắt đầu tăng cho thấy sự phục hồi của cây rừng tại những
điểm quan sát này (giai đoạn 4) nhưng chỉ số NDVI và EVI vẫn chưa đạt tiêu chí
để thành rừng. Kết quả này trùng khớp với kết quả khảo sát tại khu vực khi năm
2012 ghi nhận sự xuất hiện của cơn bão Sơn Tinh (bão số 8) gây ảnh hưởng mạnh
đối với khu vực ven biển các tỉnh Ninh Bình - Nam Định - Ninh Bình. Đối với khu
vực VQG Xuân Thủy, sau năm 2012 cây rừng bị đổ gãy và chết ngọn, nhiều khu
vực cây chết hàng loạt. Từ năm 2017 trở lại đây, cây rừng đã phát triển trở lại,
phần thân dưới chưa bị chết đã phục hồi thay thế dần phần ngọn bị khô trước đó.
Nếu không xảy ra những hiện tượng thời tiết cực đoan và không có sự tác động
tiêu cực của con người thì rừng tại những điểm quan sát này hoàn toàn có thể phục
hồi trong thời gian tới.
- Đối với khu vực được xác định có rừng tại thời điểm quan sát, xuất hiện 2 xu
hướng biến đổi khác nhau tại 2 khu vực:
+ Khu vực vùng đệm (Bãi Trong) xuất hiện 2 thời điểm rừng bị suy thoái xen
lẫn những thời kỳ rừng phát triển (Hình 3.3a, 3.3b). Cụ thể từ năm 2005 - 2009, cây
rừng sinh trưởng và phát triển tốt, một số khu vực trước kia chưa có rừng đạt tiêu
63
chuẩn thành rừng, chỉ số NDVI trung bình đạt 0,58, chỉ số EVI trung bình đạt 0,47.
Đến thời điểm năm 2010 rừng bị suy thoái, chỉ số NDVI và EVI đều giảm tuy nhiên
vẫn đạt ngưỡng thành rừng. Giai đoạn 2011 - 2012 rừng phát triển trở lại, chỉ số
NDVI và EVI đều tăng trước khi bị suy giảm trong giai đoạn từ 2013 - 2017. Từ năm
2017 trở lại đây rừng bắt đầu phục hồi trở lại, chỉ số NDVI và EVI đến thời điểm
năm 2019 đạt trung bình 0,82 và 0,45. Mặc dù tại khu vực này xuất hiện sự suy thoái
tại 2 giai đoạn tuy nhiên chỉ số NDVI vẫn luôn lớn hơn 0,3 và chỉ số EVI vẫn luôn
lớn hơn 0,2 (ngưỡng đạt tiêu chuẩn thành rừng) ngoại trừ điểm quan sát số 14.
+ Khu vực vùng lõi (Cồn Ngạn, Cồn Lu) chỉ xuất hiện thời điểm rừng bị suy
thoái năm 2010 nhưng không rõ rệt và bắt đầu phát triển trở lại trong giai đoạn 2011
- 2019 (riêng đối với điểm quan sát 34, 35, 40 sự suy thoái RNM kéo dài đến hết
năm 2011). Tại khu vực này không xuất hiện sự suy thoái rừng trong giai đoạn 2013
– 2017 như hai khu vực trên. Điều này có thể do rừng tại khu vực đã xuất hiện sớm
hơn so với khu vực vùng đệm, cấu trúc rừng cơ bản đã ổn định để có thể thích ứng
với các điều kiện ngoại cảnh tác động.
Nhận xét chung: Với kết quả của những chương trình phục hồi RNM cùng với
quá trình tái sinh tự nhiên, diện tích RNM tại khu vực tăng đáng kể trong giai đoạn
2005 - 2019. Diện tích RNM được ghi nhận tăng mạnh nhất tại giai đoạn 2009 –
2011 trước khi đạt diện tích tương đối ổn định trong giai đoạn 2011 – 2019. Chỉ số
NDVI và EVI khu vực được xác định không có rừng tại thời điểm quan sát (năm
2019) ghi nhận 4 giai đoạn biến đổi về chất lượng RNM, chia làm 2 xu hướng
chính: Giai đoạn 2005 – 2012 chỉ số NDVI và EVI luôn đạt tiêu chí để thành rừng
trước khi hai chỉ số này giảm dưới ngưỡng thành rừng trong giai đoạn 2013 - 2019.
Kết quả này trùng khớp với kết quả khảo sát tại khu vực khi năm 2012 ghi nhận sự
xuất hiện của cơn bão Sơn Tinh (bão số 8) gây ảnh hưởng mạnh đối với khu vực
ven biển các tỉnh Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình. Đối với khu vực VQG Xuân
Thủy, sau năm 2012 cây rừng bị đổ gãy và chết ngọn, nhiều khu vực cây chết hàng
loạt. Từ năm 2017 trở lại đây, cây rừng đã phát triển trở lại, phần thân dưới chưa bị
chết đã phục hồi thay thế dần phần ngọn bị khô trước đó. Nếu không xảy ra những
64
hiện tượng thời tiết cực đoan và không có sự tác động tiêu cực của con người, thì
rừng tại những điểm quan sát này có thể phục hồi trong thời gian tới.
Đối với khu vực được xác định có rừng tại thời điểm quan sát ghi nhận sự suy
thoái rừng vào năm 2010 tại tất cả các điểm quan sát. Đối với khu vực Bãi Trong ghi
nhận sự suy thoái mạnh trong giai đoạn từ 2013 – 2017. Sự suy thoái xảy ra mạnh
nhất tại khu vực Bãi Trong (rừng trồng) và ít ảnh hưởng hơn đối với khu vực vùng
lõi, nơi rừng đã có cấu trúc tương đối ổn định. Dựa trên kết quả đánh giá chất lượng
rừng, những khu vực có hiện tượng suy thoái rừng, cần có những điều tra chi tiết để
đánh giá đặc điểm cấu trúc RNM để đưa ra những giải pháp lâm sinh cho việc phục
hồi RNM như: tỉa thưa cây bằng cách loại bỏ bớt đi những cây bị sâu bệnh hại nặng,
cây bị chèn ép; Xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung nhằm thiết lập cấu
trúc tầng thứ 2 - 3 tầng, đa dạng loài cây, cải tạo những khu vực RNM trồng bị suy
thoái theo hướng gần với tự nhiên nhằm tạo HST RNM ổn định và bền vững.
3.2. Đặc điểm cấu trúc của các QXTVNM chủ yếu
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
3.2.1.1. Thành phần loài, mật độ và độ tàn che tầng cây cao
Đặc điểm cấu trúc về thành phần loài, mật độ và độ tàn che của TCC của 5
QXTVNM chủ yếu của VQG Xuân Thủy được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
QXTVNM
Mật độ
(cây/ha)
Tần số
tuyệt đối
Tần số
tương đối
Độ tàn che
(±SD)
Loài
cây
Am
12.310
100,0
84,2
0,56±0,32
Mắm biển
ưu thế
Ac
807
18,8
Ko
15,8
97,6
11.933
100,0
0,76±0,2
Rs
1,2
1.237
1,3
QXTVNM
Trang ưu thế
Ac
1,2
82
1,3
Ac
112.860
100,0
73,5
Sú, Trang
0,89±0,1
Ko
21.593
36,0
26,5
Ac
96.986
100,0
76,3
0,85±0,1
Ko
4.550
21,1
16,1
Sú, Trang,
Bần chua
Sc
1.827
8,5
6,5
65
QXTVNM
Loài
cây
Độ tàn che
(±SD)
Mật độ
(cây/ha)
Tần số
tuyệt đối
Tần số
tương đối
Am
1.311
1,4
1,1
Ac
28.178
96,6
53,8
Ko
8.297
58,4
32,5
0,76 ±0,2
Rs
1.535
15,7
8,8
Sú, Trang,
Đước vòi,
Bần chua
Sc
887
9,0
5,0
Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.3 cho thấy:
- Thành phần loài cây: Dọc theo các tuyến điều tra, số lượng loài của TCC
hiện nay dao động từ 2 - 5 loài, trong đó loài Sú và Trang xuất hiện nhiều nhất ở các
tuyến 5 - 10, ngoại trừ tuyến 1, tuyến 2 nơi Mắm biển ưu thế, và Trang ưu thế ở
tuyến 3, tuyến 4. Ở quần xã Mắm biển ưu thế, có xuất hiện rải rác một vài cây Sú
mà không xuất hiện bất cứ loài cây nào khác tham gia vào TCC. QXTVNM Trang
ưu thế, ở khu vực này xuất hiện 3 loài cây Sú, Trang và Mắm biển. Trong khi đó
Sú, Trang là 2 loài xuất hiện tại QXTVNM Sú, Trang. QXTVNM Sú, Trang, Bần
chua lại có 4 loài cây xuất hiện tham gia vào TCC là Sú, Trang, Mắm biển và Bần
chua. Cuối cùng là QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua có sự xuất hiện cũng
với 4 loài này tham gia vào TCC.
- Về chỉ tiêu độ tàn che, QXTVNM Mắm biển ưu thế có độ tàn che thấp nhất
0,56±0,32, các QXTVNM còn lại có độ tàn che cao hơn lần lượt là QXTVNM Sú,
Trang, Bần chua, Đước vòi (0,76±0,2), QXTVNM Trang ưu thế (0,76±0,2),
QXTVNM Sú, Trang, Bần chua (0,85±0,1) và độ tàn che cao nhất ở QXTVNM Sú,
Trang (0,89±0,1).
- Về mật độ, có sự khác nhau rõ rệt giữa các QXTVNM và các loài trong quần
xã. Hai QXTVNM Mắm biển ưu thế và Trang ưu thế có mật độ thấp hơn hẳn so với
các QXTVNM khác, như: QXTVNM Mắm biển ưu thế có mật độ bình quân 13.117
cây/ha trong đó: loài Mắm biển (12.310 cây/ha), loài Sú (807 cây/ha); QXTVNM
Trang ưu thế có mật độ gần tương tự như QXTVNM Mắm biển, mật độ trung bình
là 13.211 cây/ha, trong đó loài Trang (11.933 cây/ha), loài Sú (82 cây/ha) và loài
Đước vòi (1.237 cây/ha). QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có mật độ cao
66
hơn 2 quần xã trước (mật độ bình quân 38.898 cây/ha), trong đó Sú (28.178 cây/ha),
Trang (8.297 cây/ha), Đước vòi (1.535 cây/ha) và Bần chua (887 cây/ha).
QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ bình quân 104.018 cây/ha, trong đó Sú
(96.986 cây/ha), Trang (4550 cây/ha), Bần chua (1.827 cây/ha), Mắm biển (1311
cây/ha). Mật độ bình quân QXTVNM Sú, Trang là cao nhất tại khu vực, 134.453
cây/ha, trong đó loài Sú (112.860 cây/ha) và Trang (21.593 cây/ha)
- Về tần số tuyệt đối/tương đối, thể hiện tần số xuất hiện của các loài tại các điểm
đo đếm. Ở QXTVNM Mắm biển ưu thế, loài Mắm biển chiếm ưu thế cao nhất
(100,0% ưu tuyệt đối, 84,2% tương đối), tiếp theo là Sú (18,8% ưu tuyệt đối, 15,8%
tương đối). Ở QXTVNM Trang ưu thế, Trang chiếm ưu thế cao nhất (100,0% ưu
tuyệt đối, 72,7% tương đối), Đước vòi (36,3% ưu tuyệt đối, 26,4% tương đối), và
thấp nhất ở Sú (1,3% ưu tuyệt đối, 0,9% tương đối). Ở QXTV Sú, Trang, chỉ số tần
số xuất hiện của các loài lần lượt là Sú (100,0% ưu tuyệt đối, 73,5% tương đối),
Trang (36,0% ưu tuyệt đối, 26,5% tương đối). Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Sú
có ưu thế cao nhất (100,0% ưu tuyệt đối, 76,3% tương đối), tiếp theo đó là Trang
(21,1% ưu tuyệt đối, 16,1% tương đối), Bần chua (8,5% ưu tuyệt đối, 6,5% tương
đối) và Mắm biển (1,4% ưu tuyệt đối, 1,1% tương đối). Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần
chua, Đước vòi có chỉ số tần số xuất hiện của các loài lần lượt là Sú (96,6% ưu tuyệt
đối, 53,8% tương đối), Trang (58,4% ưu tuyệt đối, 32,5% tương đối), Đước vòi (15,7
ưu tuyệt đối, 8,8% tương đối), Bần chua (9,0% ưu tuyệt đối, 5,0% tương đối).
Tóm lại, rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu có thành phần loài cây đơn
giản, các QXTVNM chủ yếu với đặc điểm cấu trúc TCC có 2 - 5 loài cây phổ biến
tùy theo khu vực, gồm: Trang, Sú, Đước vòi, Mắm biển, Bần chua. So sánh kết quả
thành phần loài cây trong nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Hanh, 2019 [7] cho thấy thành phần loài CNM của TCC ở VQG Xuân Thủy
có thành phần loài tương tự ở Đồng Rui, Quảng Ninh.
Sự khác biệt về mật độ, tần số xuất hiện tương đối, tuyệt đối giữa các loài có
thể do di truyền, điều kiện lập địa, sét, bão và thời tiết khắc nghiệt khác. Sú là loài
có mật độ cao nhất, tiếp theo là Trang, Mắm biển, Đước vòi và thấp nhất là ở Bần
67
chua. Kết quả thu được trong nghiên cứu về mật độ cây có mối tương đồng với kết
quả công bố trong nghiên cứu của Hà Thị Hiền, 2018 [10] (mật độ rừng Trang tại
khu vực: 17.000 cây/ha -18.300 cây/ha). Ngoài ra, Trang được trồng thuần túy ở
vùng đệm trong khi Sú, Đước vòi, Mắm biển và Bần chua là những loài tái sinh tự
nhiên. Schaeffer-Novelli và Cintrón-Molero (1994) [91] cho rằng, các chỉ tiêu về
cấu trúc RNM có sự khác biệt có thể tương ứng với sự khác biệt về tần số và tính
chu kỳ của các năng lượng phụ, như thủy triều, nước ngọt, phù sa bồi tụ. Ngoài ra,
đặc điểm cấu trúc này còn bị tác động của các tác nhân tự nhiên hoặc nhân tố như
xói mòn, trầm tích và ô nhiễm (Soares, 2009) [98].
3.2.1.2. Sinh trưởng tầng cây cao
Đặc điểm sinh trưởng TCC của các loài CNM chủ yếu trong các QXTVNM
được thể hiện trong Bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Sinh trưởng của các loài CNM chủ yếu
QXTVNM
Loài cây
Đường kính gốc ± SD
(mm)
Chiều cao ±SD
(m)
Am
32±9,2
1,2±0,1
Mắm biển ưu thế
Ac
17,1±5,0
1,4-0,4
Ko
41±21,9
2,8±1
Trang ưu thế
Rs
48,2±12,4
3,1±0,8
Ac
20,7±0
1,4±0
Ac
19,9±6
1,6±0,3
Sú, Trang
Ko
31,6±15,5
1,8±0,4
Ac
22,2±9,0
1,6±0,5
Ko
28,5±23
2,3±1,3
Sú, Trang, Bần chua
Sc
78,5±36,0
4,2±1,7
Am
16±0
2,5±0
Ac
27,1±10,6
1,7±0,6
Ko
42,4±23,3
3±1,5
Sú, Trang, Đước vòi, Bần
chua
Rs
53,0±16,2
2,3±0,5
Sc
63,7±13,2
4,1±0,8
Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.4 cho thấy:
68
- Về sinh trưởng đường kính gốc, QXTVNM Mắm biển ưu thế trung bình đạt
34,4±9,8 mm, trong đó loài Mắm biển 32±9,2 mm, loài Sú 17,1±5,0 mm. Trong khi
đó tại QXTVNM Trang ưu thế, trung bình đạt 41,6±21,3 mm, loài Trang 41±21,19
mm, loài Sú 20,7±0 mm và Đước vòi 48,2±12,4 mm. Tại QXTVNM Sú, Trang
đường kính trung bình đạt 21,5±8,8 mm, loài Sú 19,9±6 mm, Trang 31,6±15,5 mm.
QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính trung bình 23,7±13,9 mm, loài
Sú 22,2±9,0 mm, Trang 28,5±23 mm, Bần chua 78,5±36,0 mm, Mắm biển 16±0
mm. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có cỡ đường kính trung bình đạt
32,2±17,0 mm, trung bình theo từng loài là Sú 27,1±10,6 mm, Trang 42,4±23,3
mm, Bần chua 53,0±16,2 mm, Đước vòi 63,7±13,2 mm.
Về sinh trưởng chiều cao cây, QXTVNM Mắm biển ưu thế có chiều cao thấp
hơn so với các QXTVNM khác, trung bình đạt 1,1±0,2 m, loài Mắm biển 1,2±0,1
m, loài Sú 1,4±0,4 m. Trong khi đó tại QXTVNM Trang ưu thế, trung bình đạt
2,8±1,0 m, loài Trang 2,8±1 m, loài Sú 1,4±0 m và Đước vòi 3,1±0,8 m. Tại
QXTVNM Sú, Trang cỡ chiều cao trung bình của cây đạt 1,6±0,3 m, loài Sú
1,6±0,3 m, Trang 1,8±0,4 m. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ chiều cao trung
bình 1,7±0,7 mm, loài Sú 1,6±0,5 m, Trang 2,3±1,3m, Bần chua 4,2±1,7 m, Mắm
biển 2,5±0 m. Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi có chiều cao trung
bình đạt 2,07±1,06 m, Sú 1,7±0,6 m, Trang 3±1,5 m, Đước vòi 2,3±0,5 m và Bần
chua cao nhất đạt 4,1±0,8 m.
Nhìn chung, sinh trưởng của các loài CNM chủ yếu tại khu vực có sự khác
nhau đáng kể giữa các loài, loài có chiều cao và đường kính nổi trội hơn so với các
loài khác là Bần chua, tiếp đến là Đước vòi, Trang, Sú và cây Mắm biển phân bố ở
quần xã Mắm biển ưu thế có chiều cao trung bình thấp nhất so với các cây còn lại.
Trên cùng một tuyến điều tra, có sự thay đổi về mật độ và kích thước của cùng một
loài phân bố trên tuyến điều tra đó theo độ cao thể nền, và sự xuất hiện của loài
CNM là không như nhau ở một số tuyến.
3.2.1.3. Chất lượng sinh trưởng tầng cây cao của các QXTVNM chủ yếu
69
Bảng 3.5. Chất lượng của các loài CNM chủ yếu
Chất lượng (%)
QXTVNM
Loài cây
Tốt
Trung bình
Xấu
Am
37,3
38,9
23,8
Mắm biển ưu thế
Ac
0,0
0,0
100,0
Ko
0,0
57,1
42,9
Trang ưu thế
Rs
92,7
0,0
7,3
Ac
0,0
100,0
0,0
Ac
27,1
30,5
42,4
Sú, Trang
Ko
39,3
25,0
35,7
Ac
23,3
16,7
60,0
Ko
24,6
47,3
28,1
Sú, Trang, Bần
chua
Sc
100,0
0,0
0,0
Am
0,0
72,5
27,5
Ac
34,6
27,4
38,0
Ko
39,5
19,7
40,8
Sú, Trang, Đước
vòi, Bần chua
Rs
43,7
56,3
0,0
Sc
100,0
0,0
0,0
Kết quả nghiên cứu về chất lượng của CNM chủ yếu tại khu vực nghiên cứu
cho thấy:
QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài loài Mắm biển có 37,3 % cây chất
lượng tốt, 38,9 % cây chất lượng trung bình, 23,8 % cây chất lượng xấu. Trong khi
đó loài Sú 100 % cây đạt chất lượng xấu.
Tại QXTVNM Trang ưu thế, loài Sú có 100 % cây đạt chất lượng trung bình.
Đối với loài Trang 57,1 % cây đạt chất lượng trung bình, 42,9 % cây chất lượng
xấu. Loài Đước vòi 92,7 % cây trung bình và 7,3 cây xấu. Nguyên nhân suy giảm
mật độ, chất lượng của loài Trang ở quần xã này có liên quan đến sự phá hoại của
các loài sâu bệnh với 2 loài phổ biến thuộc họ xén tóc (Cerambycidae), và sâu
(thuộc họ Cossidae) đục thân dọc thân cây Trang, làm giảm sức đề kháng của cây.
70
Tại QXTVNM Sú, Trang, đối với loài Sú có 27,1 % cây chất lượng tốt, 30,5 %
cây chất lượng trung bình và 42,4 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có 39,3 % cây
chất lượng tốt, 25,0 % cây trung bình và 35,7 % cây xấu.
Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 23,3 % cây chất lượng
tốt, 16,7 % cây chất lượng trung bình, 60,0 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có tỷ
lệ cây đạt chất lượng trung bình (47,3 %) cao hơn so với tỷ lệ cây có chất lượng tốt
(24,6 %) và trung bình (28,1 %), Mắm biển có tỷ lệ cây đạt chất lượng trung bình
72,5 % và 27,5 cây đạt chất lượng xấu. Trong khi đó 100 % cây bần chua đều có
chất lượng tốt.
Tại QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua, đối với loài Sú có 34,6 % cây
chất lượng tốt, 27,4 % cây chất lượng trung bình và 38,0 % cây chất lượng xấu. Đối
với loài Trang có 39,5 % cây chất lượng xấu, 19,7 % cây chất lượng trung bình và
40,8% cây chất lượng xấu. Đước vòi có 43,7 % cây có chất lượng tốt và 56,3 % cây
đạt chất lượng trung bình. Trong khi đó 100% cây Bần chua đều cho chất lượng tốt.
Hình 3.4. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 01)
71
Hình 3.5. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Mắm biển ưu thế (tuyến 02)
Tại QXTVNM Mắm ưu thế, chiều cao cây có xu hướng thay đổi theo độ cao
của bãi bồi ở mỗi khu vực của cả hai đường cắt ngang (Hình 3.4; 3.5). Dọc theo lát
cắt mét thứ 8 - 18 (tuyến 1) và 14 – 24 (tuyến 2), sinh trưởng chiều cao cây ổn định
ở cỡ khoảng 1,1 m. Chiều cao cây tăng theo chiều dài lát cắt đến mét thứ 40, tương
ứng với độ cao thể nền khoảng 1,5 - 1,6 m, sinh trưởng chiều cao của cây RNM có
xu hướng giảm dần về cuối tuyến. Ở quần xã này, lớp cây cao bắt đầu từ khoảng lát
cắt mét thứ 8 - 14 theo chiều dài tuyến và kết thúc ở mét 56 – 58. Một số cây cao
vượt tầng tán TCC (1,5 – 2m) mọc rải rác ở khu vực giữa tuyến điều tra.
72
Hình 3.6. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 03)
Hình 3.7. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Trang ưu thế (tuyến 04)
73
Hình 3.8. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang (tuyến 05) Hình 3.9. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú - Trang (tuyến 06)
Hình 3.10. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua Hình 3.11. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua (tuyến 07) (tuyến 08)
74
Tại QXTVNM Trang ưu thế, chiều cao cây thay đổi theo độ cao của bồi tụ
(bãi bồi) ở mỗi khu vực của cả hai đường cắt ngang (Hình 3.6, Hình 3.7). Dọc theo
mặt cắt khoảng 15 - 20 m, sinh trưởng chiều cao tăng dần; tuy nhiên, theo chiều dài
lát cắt từ mét thứ 58 trở đi, tương ứng với độ cao thể nền khoảng 1,7 m, sinh trưởng
chiều cao của cây RNM có xu hướng giảm rõ rệt. Ở quần xã này, mật độ cây của tất
cả các loài thường giảm từ đường rìa về phía các tuyến dọc theo độ cao.
Tại QXTVNM Sú - Trang ưu thế, có sự khác biệt giữa 2 tuyến điều tra về
chiều cao cây thay đổi theo độ cao bãi (Hình 3.8, Hình 3.9). Ở tuyến 5, chiều cao
cây tăng dần theo độ cao bãi đến lát cắt mét 28 đạt độ cao bãi triều khoảng 1,4 m và
có xu hướng giảm dần về cuối tuyến kết thúc ở mét thứ 33 với độ cao 1,5 m. Trong
khi đó tuyến 6, chiều cao cây có xu hướng giảm nhẹ về cuối tuyến và không có biến
động nhiều theo độ cao bãi triều.
Tại QXTVNM Sú – Trang- Bần Chua, đối với tuyến 7 (Hình 3.10, Hình 3.11),
TCC bắt đầu từ lát cắt mét thứ 16, chiều cao cây tăng dần đến mét thứ 34 với độ cao
thể nền khoảng 1,5 m có xu hướng giảm dần về cuối tuyến và kết thúc ở mét thứ 48.
Trong khi đó ở tuyến 8 (Hình 3.11) TCC không xuất hiện lớp CTS. Cây có xu
hướng thay đổi chiều cao theo độ cao thể nền và giảm dần ở giữa tuyến. Một số cây
Đước vòi mọc rải rác ở cả 2 tuyến có chiều cao vượt tán.
Hình 3.12. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 09)
75
Hình 3.13. Sơ đồ lát cắt QXTVNM Sú – Trang – Bần chua – Đước vòi (tuyến 10)
Tại QXTVNM Sú – Trang- Bần chua – Đước vòi, đối với tuyến 9 (Hình 3.12),
chiều cao cây tăng dần đến mét thứ 10 và phát triển ổn định đến mét thứ 20 ở độ
cao thể nền khoảng 1,2 m và có xu hướng giảm dần về cuối tuyến và kết thúc ở mét
thứ 42. Trong khi đó ở tuyến 10 (Hình 3.13) chiều cao cây phát triển ổn định từ đầu
tuyến đến mét thứ 30 với độ cao thể nền khoảng 1,5 m và tăng mạnh đến phía cuối
Tóm lại, thành phần loài CNM thay đổi khác nhau ở các tuyến điều tra, các
của tuyến điều tra.
chỉ tiêu sinh trưởng của CNM trong các QXTVNM về đường kính gốc dao động từ
1,7 -7,8 cm, chiều cao vút ngọn 1,2 - 4,3 m. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng CNM
chủ yếu ở Đồng Rui (Nguyễn Hoàng Hanh, 2018) [7] có các giá trị đường kính gốc
của cây 3,6 - 7,6 cm, chiều cao vút ngọn 1,4 - 3,0 m. Có thể đánh giá sinh trưởng
CNM của các QXTVNM tại khu vực nghiên cứu đạt mức trung bình khi so với các
QXTVNM khác tại miền Bắc Việt Nam.
3.2.1.3. Đặc điểm sinh sản của một số loài cây ngập mặn chủ yếu
76
Bảng 3.6. Sản lượng và chất lượng trụ mầm/quả của một số loài cây
Chất lượng trụ mầm/quả (%) QXTVNM Loài
cây Số trụ mầm/quả
TB/cây ± SD Tốt Trung bình Xấu
48 Am 686±473 29 23
Mắm biển
ưu thế 41 Ac 337±232 39 20
0 Ko 184±133 5 95
55 Rs 47±22 35 20 Trang ưu
thế
25 Ac 312±154 30 45
35 Ac 632±376 46 29 Sú, Trang 32 Ko 275±148 52 16
33 Ac 392±186 41 26
Sú, Trang,
Bần chua 43 Ko 199±118 21 36
47 Ac 372±168 22 31
42 Ko 174±92 30 28 Sú, Trang,
Đước vòi,
Bần chua 41 Rs 92±51 27 32
Tại khu vực nghiên cứu, các loài cây Mắm biển, Trang, Đước vòi, Sú bắt đầu
ra hoa quả và hình thành trụ mầm/quả khi cây mẹ 4 - 5 tuổi. Trụ mầm/quả thu hái
để làm giống tốt nhất là lấy của cây mẹ từ 8 - 10 tuổi. Sản lượng trụ mầm/quả khác
nhau tùy theo loài, theo tuổi, mật độ của cây mẹ. Trong các tuyến điều tra, về sản
lượng trụ mầm/quả: Mắm biển trung bình 686±473 quả/cây mẹ, sản lượng trụ mầm
của Sú từ 234 - 686 trụ mầm/cây mẹ, sản lượng này thấp hơn ở loài Trang dao động
từ 174 - 275 trụ mầm/cây mẹ, và số trụ mầm ở cây Đước vòi là thấp nhất: 47 - 92
trụ mầm/cây mẹ. Chất lượng trụ mầm/quả là khác nhau giữa các loài, tuyến điều tra,
QXTVNM mà loài đó tham gia, hầu hết các trụ mầm/quả có chất lượng ở mức tốt
dao động từ 25-55 %, trung bình 21-52 %, xấu từ 16-45 %. Trong đó QXTVNM
77
Trang ưu thế là có sự khác biệt rất rõ rệt về chất lượng của trụ mầm Trang và Đước
vòi, không có trụ mầm Trang đạt chất lượng tốt, 100 % trụ mầm có chất lượng từ
trung bình đến xấu, có tới 95 % trụ mầm có chất lượng xấu và những trụ mầm này
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tái sinh của loài Trang, không có khả năng nảy
mầm và phát triển thành cây con khỏe mạnh; ngược lại ở loài Đước vòi tỷ lệ trụ
mầm đạt chất lượng tốt – trung bình chiếm 80 %.
Hình 3.14. Trụ mầm Trang tại QXTVNM Trang ưu thế
Nhìn chung, các loài CNM tham gia các QXTVNM chủ yếu tại khu vực đều
có năng lực sản xuất trụ mầm về số lượng và chất lượng là nguyên liệu quan trọng
cho quá trình tái sinh tự nhiên, chỉ có duy nhất QXTVNM Trang ưu thế có chất
lượng trụ mầm không đảm bảo được tái sinh (Hình 3.14), những đánh giá về sản
lượng chất lượng cây giống của các QXTVNM là cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi rừng hiệu quả đối với các QXTVNM khác nhau.
3.2.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các QXTVNM chủ yếu
3.2.2.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán
Kết quả đặc điểm cấu trúc của CTS tự nhiên dưới tán của các QXTVNM
được thể hiện qua Bảng 3.7:
78
Bảng 3.7. Đặc điểm của cây tái sinh dưới tán
QXTVNM Loài cây Mật độ
(cây/ha) Đường kính gốc
±SD (mm) Chiều cao ±SD
(m)
71.611 Am 13,8±4,9 0,4±0,2 Mắm biển ưu
thế
Trang ưu thế
Trung bình
Sú, Trang
Ko
Rs
Ac
Ac
Ko
Rs
3,2±1,5
16,7±11,1
17,0±0
11,4±10,7
16,1±7,3
20,2±11,8
10,0±0
17,9±9,8 Trung bình
Sú, Trang, Bần
chua
Ac
Ko
Sa
Sc
Trung bình
1.042
1.399
119
2.560
12.105
12.711
526
25.342
16.938
12.438
625
500
30.501
19.821
9.821 Ac
Ko 16,1±8,2
23,8±12,0
11,2±0
22,0±0
19,4±10,5
16,7±7,9
25,0±12,3 0,3±0,2
0,9±0,4
0,5±0
0,6±0,4
0,5±0,3
0,6±0,3
0,2±0
0,5±0,3
0,8±0,5
1,2±0,7
0,2±0
0,9±0
0,6±0,3
0,8±0,5
1,2±0,6
Sú, Trang,
Đước vòi, Bần
chua Rs
25,2±0
19,6±10,3 417
30.059 Trung bình 0,9±0
0,5±0,3
- Thành phần loài, mật độ cây tái sinh dưới tán:
+ Thành phần loài CTS trong các tuyến điều tra có từ 1 - 4 loài cây, có loài
xuất hiện ở tuyến điều tra này nhưng không xuất hiện ở tuyến điều tra khác, nên
tổng số loài CTS dưới tán tại khu vực là 6 loài (Sú, Trang, Mắm biển, Đước vòi và
Bần chua, Bần không cánh).
+ Về mật độ CTS dưới tán của QXTVNM Mắm biển ưu thế là 71.611 cây/ha
với loài Mắm biển, QXTVNM Trang ưu thế có mật độ trung bình 2.500 cây/ha với
tổ thành loài gồm 3 loài Trang 1.042 cây/ha, Đước vòi 1.399 cây/ha và Sú 119
cây/ha. Trong khi đó QXTVNM Sú, Trang có mật độ trung bình của CTS cao hơn,
đạt 25.079 cây/ha, với thành phần loài gồm 4 loài: Sú 12.105 cây/ha, Trang 12.711
cây/ha và Bần chua 526 cây/ha. Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ trung
79
bình 29.938 cây/ha cây/ha xuất hiện 4 loài Sú 16.938 cây/ha, Trang 12.438 cây/ha,
Bần chua 500 cây/ha, Bần không cánh 625 cây/ha. Ở QXTVNM Sú, Trang, Bần
chua, Đước vòi đạt mật độ bình quân 29.851, CTS bao gồm 3 loài Sú 19.821
cây/ha, Trang 9.821 cây/ha, Đước vòi 417 cây/ha.
Nhìn chung, thành phần loài CTS dưới tán xuất hiện 1 - 4 loài, mật độ CTS
khác nhau giữa các loài và giữa các QXTVNM, cây Mắm biển tái sinh có mật độ
cao nhất 71.611 cây/ha (xuất hiện ở QXTVNM Mắm biển ưu thế), mật độ CTS ở
những loài Đước vòi, Bần chua và Bần không cánh là thấp nhất ở khu vực (417 -
625 cây/ha), mật độ trung CTS trung bình của các QXTVNM cao nhất ở QXTVNM
Mắm biển ưu thế và thấp nhất ở QXTVNM Trang ưu thế. Khi so sánh với kết quả
nghiên cứu mật độ CTS tại Đồng Rui, Quảng Ninh (trung bình 14.333 cây/ha,
QXTVNM có mật độ CTS cao nhất 18.500 cây/ha, mật độ CTS thấp nhất 3.500
cây/ha) (Nguyễn Hoàng Hanh, 2018) [7], có thể thấy rằng mật độ CTS tại khu vực
nghiê cứu cao hơn so với mật độ CTS ở Đồng Rui, duy chỉ có QXTVNM Trang ưu
thế là có mật độ CTS thấp nhất tại VQG Xuân Thủy và cũng là thấp nhất nếu so
sánh với khu vực RNM tại Đồng Rui.
- Đặc điểm sinh trưởng cây tái sinh dưới tán của các QXTVNM chủ yếu
+ Về sinh trưởng đường kính gốc CTS, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế trung
bình đạt 13,8±4,9 mm với loài Mắm biển. Trong khi đó tại QXTVNM Trang ưu thế,
trung bình đạt 11,4±10,7 mm, loài Sú đạt 17,0 mm, loài Trang đạt 3,2±1,5 mm, loài
Đước vòi đạt cỡ đường kính 16,7±11,1 mm. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ đường
kính gốc trung bình đạt 17,9±9,8 mm, trong đó loài Sú đạt 16,1±7,3 mm, loài Trang
đạt 20,2±11,8 mm, loài Đước vòi đạt cỡ đường kính 10,0 mm. QXTVNM Sú,
Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính gốc 19,4±10,5 mm, trong đó loài Sú đạt
16,1±8,2 mm, loài Trang là 23,8±12,0 mm, loài Bần không cánh là 11,2±0 mm và
Bần chua đạt 22,0±0 mm. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi đạt cỡ đường
kính trung bình 19,6±10,3 mm, trong đó loài Sú đạt 16,7±7,9 mm, loài Trang đạt
25,0±12,3 mm và Đước vòi đạt 25,2±0 mm.
80
+ Về sinh trưởng chiều cao, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế chiều cao cây đạt
giá trị 0,4±0,2 m với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Trang ưu thế, chiều cao trung
bình của cây đạt 0,6±0,4 m, trong đó loài Sú đạt 0,5 m, loài Trang đạt 0,3±0,2 m,
loài Đước vòi đạt 0,9±0,4 m. Trong khi đó tại QXTVNM Sú, Trang trung bình
chiều cao cây đạt 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt 0,5±0,3 m, loài Trang đạt 0,6±0,3
m, loài Đước vòi đạt cỡ chiều cao 0,2±0 m. Đạt 0,6±0,3 m là chiều cao trung bình
của cây ở QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, trong đó loài Sú là 0,8±0,5 m, loài Trang
với chiều cao trung bình 1,2±0,7 m, loài Bần không cánh là 0,2±0 m, Bần chualà
0,9±0 m. Cuối cùng QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, Đước vòi với chiều cao trung
bình 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt 0,8±0,5 m, loài Trang là 1,2±0,6 m, Bần chua
đạt 0,9±0 m.
- Chất lượng sinh trưởng cây tái sinh dưới tán của các QXTVNM chủ yếu
Bảng 3.8. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh dưới tán
Chất lượng (%)
QXTVNM
Loài cây
Trung
Tốt
Xấu
bình
Am
Mắm biển ưu thế
29,8
30,9
39,3
Ac
100,0
0,0
0,0
QXTVNM Trang ưu thế
Ko
0,7
28,0
71,3
Rs
96,7
0,0
3,3
Ac
27,0
48,7
24,3
Sú, Trang
Ko
27,3
48,5
24,2
Rs
33,3
0,0
66,7
Ac
33,9
43,6
22,6
Ko
29,2
31,3
39,6
Sú, Trang, Bần chua
Sc
100,0
0,0
0,0
Sa
100,0
0,0
0,0
Ac
34,4
35,6
30,0
Sú, Trang, Đước vòi, Bần
Ko
30,4
37,0
32,6
chua
Rs
0,0
0,0
100,0
81
Về chỉ tiêu chất lượng CTS của QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài
loài Mắm biển có 30,9 % cây chất lượng tốt, 29,8 % cây chất lượng trung bình,
39,3 % cây chất lượng xấu.
Tại QXTVNM Trang ưu thế, đối với loài Trang, có 0,7 % cây đạt chất lượng
tốt, 71,3 % cây đạt chất lượng trung bình, 28,0 % cây chất lượng xấu, xuất hiện rải
rác một số cây Sú với 100 % cây đạt chất lượng trung bình, Đước vòi 96,7 % cây
tốt và 3,3 % cây trung bình.
Tại QXTVNM Sú, Trang, loài Sú có 27,0 % cây chất lượng tốt, 24,3 % cây
chất lượng trung bình và 48,7 % cây chất lượng xấu. Loài Trang có 27,3 % cây chất
lượng tốt, 24,2 % cây trung bình và 48,5 % cây xấu. Loài Đước vòi, 33,3 % cây tốt
và 66,7 % cây trung bình.
Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 33,9 % cây chất lượng
tốt, 22,6 % cây chất lượng trung bình, 43,6 % cây chất lượng xấu. Loài Trang lại có
29,2 % cây chất lượng tốt. Bần chưa và Bần không cánh đạt chất lượng tốt 100 %.
Tại QXTVNM Sú, Trang, Đước vòi, Bần chua: loài Sú có 34,4 % cây chất
lượng tốt, 27,4 % cây chất lượng trung bình và 38,0 % cây chất lượng xấu. Đối với
loài Trang có 30,4 % cây chất lượng tốt, 32,6 % cây chất lượng trung bình và 37 %
cây chất lượng xấu. Đước vòi có 100 % cây đều ở chất lượng trung bình.
3.2.2.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên bãi bồi
- Đặc điểm chung của khu vực có tái sinh bãi bồi:
Các QXTVNM Mắm biển ưu thế, QXTVNM Sú, Trang và QXTVNM Sú,
Trang, Bần chua là 3 QXTVNM xuất hiện CTS bãi bồi. Đặc điểm chung khu vực có
tái sinh bãi bồi ở các QXTVNM trên như sau:
Các đường nét đứt màu xanh chỉ ra, khu vực bãi triều ở độ cao thể nền khoảng
0,9m, vùng này bắt đầu xuất hiện CNM tiên phong thiết lập tái sinh tự nhiên, cứ
tiếp tục cho đến độ cao thể nền 1,4 – 1,45 m thì vùng CNM tiên phong kết thúc và
bắt đầu tiếp nối của các QXTVNM trưởng thành với chiều cao trung bình hơn 1 mét
rừng trưởng thành tiếp tục đi dọc theo tuyến điều tra. (Hình 3.15, Hình 3.16)
82
Rìa rừng
Khu vực bãi bồi
trống
Hình 3.15. Sự thay đổi độ cao thể nền theo tuyến điều tra
Hình 3.16. Ranh giới khu vực bãi bồi và rìa rừng (tuyến điều tra số 06)
- Đặc điểm cây tái sinh bãi bồi
+ Thành phần loài, mật độ cây tái sinh bãi bồi:
83
Bảng 3.9. Đặc điểm của cây tái sinh bãi bồi
Đường kính
Chiều cao
QXTVNM
Loài cây Mật độ (cây/ha)
gốc ±SD (mm)
±SD (m)
20.115
Mắm biển ưu thế
Am
4,2±2,9
0,3±0,2
Ac
2,9±1,5
0,1±0,1
108.766
Sú, Trang
Ko
8,4±5,3
0,6±0,2
23.841
Ac
8,8±3,2
0,4±0,2
56.473
2.751
Ko
6,9±2,3
0,3±0,1
Sú, Trang, Bần chua
1.417
Rs
5,2±0
0,8±0
1.417
Am
14±0
0,6±0
Về mật độ, CTS tự nhiên trên bãi bồi (gọi tắt: cây tái sinh bãi bồi) tại
QXTVNM Mắm biển ưu thế với loài Mắm biển có mật độ 20.115 cây/ha.
QXTVNM Sú, Trang có mật độ trung bình 136.598 cây/ ha, trong đó Sú 108.766
cây/ha, Trang 23.841 cây/ha. QXTVNM Sú, Trang, Bần chua có mật độ trung bình
60.641 cây/ha, trong đó Sú có mật độ cao nhất là 56.473 cây/ha, Trang có mật độ
thấp hơn 2.751 cây/ha, loài Mắm biển và Bần chua xuất hiện rất ít với mật độ từng
loài là 1.417 cây/ha.
- Đặc điểm sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi: Về sinh trưởng đường kính
gốc CTS bãi bồi, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế, cỡ đường kính gốc trung bình đạt
4,2±2,9 mm với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ đường kính gốc trung
bình đạt 3,9±2,3 mm với loài Sú 2,9±1,5 mm, loài Trang đạt 8,4±5,3 mm.
QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ đường kính gốc 11,9±7,65 mm, trong đó loài
Sú đạt cỡ đường kính gốc 8,8±3,2 mm, loài Mắm biển đạt 14,0 mm, loài Trang đạt
6,9±2,3 mm và loài Đước vòi đạt 5,2 mm.
Về sinh trưởng chiều cao CTS bãi bồi, tại QXTVNM Mắm biển ưu thế, cỡ
chiều cao trung bình đạt 0,3±0,2 m với loài Mắm biển. Tại QXTVNM Sú, Trang cỡ
chiều cao trung bình đạt 0,2±0,2 m với loài Sú 0,1±0,1 m, loài Trang đạt 0,6±0,2 m.
QXTVNM Sú, Trang, Bần chua đạt cỡ chiều cao 0,5±0,3 m, trong đó loài Sú đạt cỡ
chiều cao 0,4±0,2 m, loài Mắm biển đạt 0,6 m, loài Trang đạt 0,3±0,1 m và loài
Đước vòi đạt 0,8 m.
84
- Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi:
Bảng 3.10. Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh bãi bồi
QXTVNM
Loài cây
Mắm biển ưu thế
Sú, Trang
Sú, Trang, Bần chua
Am
Ac
Ko
Ac
Ko
Rs
Am
Chất lượng %
Trung bình
36,2
38,9
30,6
23,8
100,0
100,0
100,0
Tốt
26,2
14,3
16,5
23,7
0,0
0,0
0,0
Xấu
37,6
46,8
53,0
52,5
0,0
0,0
0,0
Về chỉ tiêu chất lượng CTS bãi bồi, nhìn chung đều ở cấp độ trung bình và
xấu. QXTVNM Mắm biển ưu thế, đối với loài loài Mắm biển có 26,2 % cây chất
lượng tốt, 36,2 % cây chất lượng trung bình, 37,6 % cây chất lượng xấu.
Tại QXTVNM Sú, Trang, loài Sú có 14,3 % cây đạt chất lượng tốt, 38,9 %
cây chất lượng trung bình và 37,6 % cây chất lượng xấu. Đối với loài Trang, có
16,5 % cây đạt chất lượng tốt, 30,6 % cây đạt chất lượng trung bình, 53,0 % cây
chất lượng xấu.
Tại QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, đối với loài Sú có 23,7 % cây chất lượng
tốt, 23,8 % cây chất lượng trung bình, 52,5 % cây chất lượng xấu. Loài Mắm biển,
Trang, Đước vòi đều có 100 % cây đạt chất lượng trung bình.
Nhìn chung, tái sinh bãi bồi tại khu vực xuất hiện ở 3 QXTVNM: Mắm biển
ưu thế, Sú – Trang và Sú – Trang – Bần chua, với mật độ CTS bãi bồi thấp nhất ở
QXTVNM Mắm biển ưu thế (20.115 cây/ha), 2 quần xã còn lại có mật độ CTS cao.
từ 73.753 – 85.032 cây/ha cao hơn hẳn so với mật độ tái sinh dưới tán rừng. Kết
hợp với những điều tra về cấu trúc tổ thành loài của TCC, những loài CNM chủ yếu
ở khu vực có tái sinh bằng trụ mầm/quả gồm các loài: Mắm biển, Trang, Đước vòi
và Sú. Tái sinh bãi bồi khác nhau ở các số tuyến điều tra, khu vực bãi bồi có các
nhân tố sinh thái như độ cao thể nền, thời gian ngập triều, thời gian phơi bãi, độ
mặn,... thuận lợi cho sự thiết lập CTS, nhưng một số tuyến có xuất hiện CTS bãi
bồi, một số nơi khác thì không. Việc tiến hành xác định ảnh hưởng một số nhân tố
85
môi trường tới sự phân bố của các loài CNM là cần thiết, trên cơ sở đó lựa chọn loài
cây và nhân tố sinh thái để tiến hành các thí nghiệm để tìm ra điều kiện tốt nhất cho
sự thiết lập tái sinh của các loài cây này.
3.2.3. Ảnh hưởng một số nhân tố tới sự phong phú/phân bố của các loài cây
ngập mặn
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/phân bố các loài CNM:
Bảng 3.11. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú các loài CNM
Độ cao thể nền
Độ thành thục thể nền (Bùn chặt)
Độ thành thục thể nền (Sét mềm)
Độ thành thục thể nền (Sét chặt)
4,191
3,264
2,897
2,277
0,001998 **
0,000999 ***
0,002997 **
0,043956 *
Thành phần cấp hạt cát (Tỷ lệ cát >70%)
0.099
0,000999 ***
Độ mặn
0,000999 ***
19,446
Kết quả phân tích nhân tố quyết định đến sự phong phú của các loài CNM tại
Giá trị wald Giá trị thống kê
Nhân tố môi trường P
khu vực thể hiện qua Bảng 3.13, các nhân tố: độ cao thể nền, độ thành thục thể nền,
thành phần cấp hạt và độ mặn có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới độ phong phú,
sự phân bố của các loài CNM tại khu vực.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Mắm biển:
Bảng 3.12. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú của loài Mắm biển
Giá trị wald P
0,574
0,920
0,866
0,001
0,553447
0,323676
0,369630
0,568432
Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%)
0,038
0,000999 ***
Độ mặn
0,421
0,639361
Giá trị thống kê
Nhân tố môi trường
Độ cao thể nền
Độ thành thục thể nền (Bùn chặt)
Độ thành thục thể nền (Sét mềm)
Độ thành thục thể nền (Sét chặt)
Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố độ mặn, độ cao thể nền, độ thành thục,
thành phần cấp hạt (tỷ lệ cát <70 %) ảnh hưởng chưa rõ rệt, riêng có thành phần cấp
86
hạt ở những khu vực có tỷ lệ cát (>70 %) là ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới sự
phân bố của loài Mắm biển trong các tuyến điều tra.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Trang:
Bảng 3.13. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Trang
Giá trị wald P
3,959
0,001
0,002
2,091
0,000999 ***
0,000999 ***
0,001998 **
0,029970 *
Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%)
Độ mặn
0,003
16,427
0,000999 ***
0,000999 ***
Giá trị thống kê
Nhân tố môi trường
Độ cao thể nền
Độ thành thục thể nền (Bùn chặt)
Độ thành thục thể nền (Sét mềm)
Độ thành thục thể nền (Sét chặt)
Trang là loài phân bố phổ biến tại khu vực nghiên cứu, nhân tố độ mặn của
môi trường, độ thành thục thể nền và độ cao thể nền đã ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự
phân bố loài cây này tại nơi đây. Trong đó nhân tố độ mặn, độ cao thể nền, thành
phần cấp hạt đất (tỷ lệ cát >70 %) ảnh hưởng rõ rệt hơn so với nhân tố độ thành thục
thể nền sét chặt và sét mềm. Điều này cũng lý giải lý lý do những khu vực có độ
mặn và tỷ lệ cát cao ít thấy sự xuất hiện của loài Trang, và thậm chí dựa trên kết quả
ảnh hưởng của độ cao thể nền đến sự phân bố của loài Trang ở ngoài tự nhiên để có
lời giải đáp một trong những nguyên nhân là tại sao rất nhiều diện tích rừng trồng
Trang hiện nay đang rơi vào giai đoạn bị suy thoái.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú/ phân bố của loài Đước vòi:
Bảng 3.14. Nhân tố ảnh hưởng tới sự phong phú loài Đước vòi
Độ cao thể nền
Độ thành thục thể nền (Bùn chặt)
Độ thành thục thể nền (Sét mềm)
Độ thành thục thể nền (Sét chặt)
Thành phần cấp hạt (Tỷ lệ cát >70%)
Độ mặn
0,299
0,000
0,000
0,902
0,879
5,226
0,748252
0,868132
0,729271
0,176823
0,000999 ***
0,000999 ***
Giá trị thống kê Giá trị wald P Nhân tố môi trường
87
- Đước vòi là loài cây phân bố ở khu vực ngập mặn phía Bắc, thích hợp ở
những nơi có độ mặn cao (20-34 ‰). Kết quả phân tích cho thấy nhân tố độ mặn và
những khu vực có tỷ lệ cát cao ảnh hưởng rõ rệt nhất tới sự phân bố của loài cây
này trong điều kiện ngoài tự nhiên.
Nhìn chung, có rất nhiều nhân tố sinh thái ảnh hưởng tới sự phân bố của một
loài sinh vật, luôn luôn có sự tương tác qua lại giữa sinh vật với sinh vật, sinh vật
với môi trường sống, kết quả của sự tương tác đó được thể hiện qua đặc điểm phân
bố, cơ chế thích nghi của loài với môi trường sống, các CNM cũng không nằm
ngoài sự tương tác đó, những nhân tố làm nên sự khác biệt của hệ sinh thái RNM so
với những HST rừng khác đã được phân tích ở trên: nhân tố độ mặn, độ cao thể nền,
độ thành thục thể nền và thành phần cấp hạt, ngoài ra còn nhiều nhân tố khác như
chế độ thủy triều, thời gian phơi bãi, nhiệt độ, tỷ lệ cát của thể nền,... Việc xác định
nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố của loài CNM ở ngoài tự nhiên, kết hợp với
những nghiên cứu trong điều kiện thí nghiệm, kiểm soát một số nhân tố sinh thái để
định lượng khoảng an toàn cho sự thiết lập của CTS trên bãi triều là cơ sở cho các
giải pháp phục hồi RNM bằng cả hai con đường tự nhiên và nhân tạo.
3.3. Khả năng thiết lập tái sinh của một số loài cây ngập mặn chủ yếu
3.3.1. Sự thay đổi kích thước và khối lượng trụ mầm/quả ở 3 loài cây ngập mặn
Kết quả đo đếm kích thước và khối lượng của trụ mầm/quả được thể hiện qua
Bảng 3.15:
Bảng 3.15. Tổng hợp các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng trụ mầm/quả của
3 loài CNM
Trang (Ko) Đước vòi (Rs)
Chỉ tiêu Sau TN Sau TN Trước TN Sau TN Mắm biển (Am)
Trước
TN Trước
TN
1008 1008 504 504 756 756
3,74
(0,88) 13,86
(2,73) 33,23
(11,46)
Số
trụ
mầm/quả của
mỗi loài
Khối lượng trụ
mầm/quả (SD)
(g)
Đường kính trụ 23,59 3,31
(0,83)
p = 0,00
23,12 12,09 13,75
(2,44)
p = 0,01
11,55 14,88 34,05
(10,53)
p = 0,00
14,31
88
(2,37) (2,81) (0,99) (1,02) (4,23) (1,83)
p = 0,00 p = 0,00 p = 0,00 mầm ở vị trí
lớn nhất (SD)
(mm)
5,85 (0,56) 8,55 (1,01) Đường kính trụ mầm ở vị trí nhỏ nhất 5,89
(0,55) 8,46
(1,27) (SD) (mm) p = 0,00 p = 0,03
23,39
(2,68) 30,29
(4,17) 23,97
(2,61) 30,12
(3,97) Chiều dài trụ mầm (SD) (cm)
p = 0,01 p = 0,00
- Kích thước, khối lượng của trụ mầm/quả 3 loài trước khi thí nghiệm
+ Khối lượng trụ mầm/quả: Mỗi loài, trụ mầm khi chín có kích thước và khối
lượng khác nhau, quả của Mắm biển khi chín có khối lượng 3,74 ±0,88 (g), trụ mầm
Trang có khối lượng cao hơn quả của loài Mắm biển, trung bình 13,86 ±2,73 (g), trụ
mầm Đước vòi có khối lượng cao nhất trong 3 loài, trung bình đạt 33,23 ±11,46 (g).
+ Kích thước trụ mầm, trụ mầm Trang và Đước vòi có hình dạng tương tự
nhau, hình dạng thuôn phần bụng hơi phình to trông như điếu xì gà, song Đước vòi
có kích thước lớn hơn so với trụ mầm Trang, Đước vòi với chiều dài trụ mầm là
(30,12 ± 3,97 cm), đường kính lớn nhất (14,88 ± 4,23 mm) và đường kính nhỏ nhất
(8,55 ± 1,01 mm), trong khi đó trụ mầm Trang có chiều dài trung bình 23,39 ± 2,68
cm, đường kính lớn nhất (12,09 ± 0,99 mm) và đường kính nhỏ nhất (5,89 ± 0,55
mm). Trong 3 loài CNM nghiên cứu, Mắm biển là loài có khối lượng quả nhỏ nhất,
cao hơn là loài Trang và Đước vòi có khối lượng và kích thước trụ mầm lớn nhất so
với Mắm biển và Trang.
+ Phân tích tương quan giữa các đại lượng đo đếm của trụ mầm/quả: Để kiểm
tra mối quan hệ giữa các đại lượng (biến) quan sát và xác định mức độ liên hệ giữa
các đại lượng này, trong trường hợp mức độ liên hệ này đủ lớn thì việc ứng dụng
mối quan hệ có ý nghĩa. Kết quả phân tích mối tương quan của các biến đo đếm
kích thước và khối lượng của trụ mầm/quả trong từng loài như sau:
* Loài Mắm biển
89
Ghi chú: W.p.g (Khối lượng của quả: g; Di.ver.mm: đường kính dọc của quả: mm; Di.Hor.mm: đường kính ngang của quả: mm)
Hình 3.17. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của quả
Mắm biển
Hình 3.17 cho thấy: một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên
biểu đồ tần suất của từng biến là khối lượng quả, đường kính dọc và đường kính
ngang của quả Mắm biển. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với
dạng đồ thị của phân phối chuẩn, hay nói cách khác là các biến khối lượng quả,
đường kính của quả Mắm biển trước khi đưa vào thí nghiệm có phân phối chuẩn.
Ba đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong đó
khối lượng của quả (W.i.p.g) có mối tương quan chặt với đường kính dọc và đường
kính ngang của quả (Hệ số tương quan tương quan là 0,89 và 0,77), trong khi đó
giữa đường kính ngang và đường kính dọc của quả Mắm biển tồn tại mối tương
quan tương đối chặt với hệ số tương quan thấp hơn (đạt 0,65).
Có thể thấy rằng kết quả về mối quan hệ giữa 3 đại lượng quan sát trên có ý
nghĩa cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích
thước và khối lượng của quả Mắm biển như: công tác chọn giống, chọn quả trong
90
gieo ươm, thí nghiệm sinh thái,... ; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối lượng của
quả mà không cần đo đếm dướng kính ngang và đường kính dọc của quả Mắm biển.
* Loài Trang
Ghi chú: W.i.fresh.p.g (Khối lượng của trụ mầm: g; Di.max.mm: đường kính
tại vị trí lớn nhất của trụ mầm: mm; Di.min.mm: đường kính tại vị trí nhỏ nhất của
trụ mầm: mm; Li.p.cm: chiều dài trụ mầm: cm)
Hình 3.18. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ
mầm Trang
Hình 3.18 cho thấy: một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu
đồ tần suất của từng biến là khối lượng trụ mầm, đường kính tại vị trí lớn nhất của
trụ mầm, đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm và chiều dài trụ mầm Trang.
Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối
chuẩn, hay nói cách khác là các biến khối lượng trụ mầm, chiều dọc của trụ mầm và
chiều ngang của trụ mầm Trang trước khi đưa vào thí nghiệm có phân phối chuẩn.
Bốn đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong
đó khối lượng của trụ mầm (W.i.fresh.p.g) và đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ
mầm Trang có mối tương quan chặt và có hệ số tương quan cao nhất (0,74); trong
khi đó hệ số tương quan giảm chỉ tồn tại tương quan tương đối chặt giữa trọng
91
lượng của trụ mầm với các đại lượng quan sát như đường kính tại vị trí nhỏ nhất
của trụ mầm (hệ số tương quan 0,65), chiều dài của trụ mầm (hệ số tương quan
0,59), mối tương quan tương tự giữa đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm và
đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm Trang (hệ số tương quan 0,64); tương
quan yếu (gần như không có sự tương quan) giữa đường kính trụ mầm tại vị trí lớn
nhất, vị trí nhỏ nhất với chiều dài của trụ mầm Trang với hệ số tương quan lần
lượt là 0,07 và 0,04.
Có thể ứng dụng mối quan hệ giữa 4 đại lượng quan sát trên cho những lần
nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích thước và khối lượng
của trụ mầm Trang như: công tác chọn giống, chọn trụ mầm trong gieo ươm, thí
nghiệm sinh thái,...; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối lượng của trụ mầm mà
không cần đo đếm chiều dài, đường kính lớn nhất và đường kính nhỏ nhất của trụ
mầm Trang.
* Loài Đước vòi
Ghi chú: W.i.fresh.p.g (Khối lượng của trụ mầm: g; Di.max.mm: đường kính
tại vị trí lớn nhất của trụ mầm: mm; Di.min.mm: đường kính tại vị trí nhỏ nhất của
trụ mầm: mm; Li.p.cm: chiều dài trụ mầm: cm)
Hình 3.19. Mô hình tương quan giữa khối lượng và kích thước của trụ
mầm Đước vòi
92
Hình 3.19 cho thấy: cũng tương tự loài Trang, một đường cong phân phối
chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần suất của từng biến là khối lượng trụ mầm,
đường kính tại vị trí lớn nhất của trụ mầm, đường kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ
mầm và chiều dài trụ mầm Đước vòi. Các biến khối lượng trụ mầm, chiều dọc của
trụ mầm và chiều ngang của trụ mầm Đước vòi trước khi đưa vào thí nghiệm có
phân phối chuẩn.
Các đại lượng quan sát có tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính, trong đó
tồn tại mối tương quan chặt giữa trọng lượng của trụ mầm (W.i.fresh.p.g) với đường
kính tại vị trí nhỏ nhất của trụ mầm Đước vòi có hệ số tương quan cao nhất (0,85),
với đường kính của trụ mầm ở vị trí lớn nhất (0,83), hệ số tương quan này giảm hơn
với chiều dài của trụ mầm (0,67); tương tự có tồn tại mối tương quan chặt giữa
đường kính ở vị trí lớn nhất của trụ mầm và đường kính ở vị trí nhỏ nhất của trụ
mầm (hệ số tương quan 0,76); tồn tại mối tương quan vừa phải giữa đường kính tại
vị trí lớn nhất, vị trí nhỏ nhất với chiều dài của trụ mầm Đước vòi (hệ số tương quan
0,25 và 0,48).
Kết quả mối tương quan tồn tại giữa các đại lượng quan sát trên sẽ được ứng
dụng cho những lần nghiên cứu tiếp theo liên quan đến việc cần phải xác định kích
thước và khối lượng của trụ mầm Đước vòi như: công tác chọn giống, chọn trụ
mầm trong gieo ươm, thí nghiệm sinh thái,...; Khi đó chỉ cần xem xét xác định khối
lượng của trụ mầm mà không cần đo đếm chiều dài, đường kính lớn nhất và đường
kính nhỏ nhất của trụ mầm Đước vòi.
- Kích thước, khối lượng của trụ mầm/quả 3 loài sau khi thí nghiệm
Kết quả kiểm định t theo cặp (Trước – Sau) đối với tất cả các chỉ tiêu kích
thước và khối lượng của trụ mầm/quả đối với cả ba loài thí nghiệm sau khi thí
nghiệm đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Phụ lục 11).
Nhìn chung, trụ mầm/quả của các loài CNM khác nhau về khối lượng và kích
thước, trong số 3 loài CNM nghiên cứu thì Đước vòi có kích thước lớn, dài hơn
(30,12±3,97 cm) và khối lượng của trụ mầm lớn hơn (14,88±4,23 g) so với 2 loài
93
còn lại, tiếp đến là loài Trang (trụ mầm dài 23,99±2,68 g, nặng 13,86±2,73 g) và
Mắm biển có khối lượng quả (3,74±0,88 g) thấp nhất trong 3 loài. Nghiên cứu về
kích thước trụ mầm/quả một số loài CNM tại Úc của Clarke và cộng sự (2001) [41]
cho thấy quả Mắm biển với khối lượng trung bình 5,16±0,14 g, trụ mầm Đước vòi
có khối lượng trung bình 35,37±1,09 g, trụ mầm dài 23 cm, so sánh kết quả này cho
thấy cùng một loài nếu phân bố ở những khu vực địa lý khác nhau thì kích thước
của trụ mầm là không như nhau, do vậy khi dựa trên kích thước, khối lượng để chọn
lọc trụ mầm CNM cho việc xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc tạo cây con thì sẽ khác
nhau theo vùng địa lý.
3.3.2. Đặc điểm phát triển rễ và lá của cây tái sinh ở 3 loài cây ngập mặn
3.3.2.1. Tỷ lệ ra rễ và lá của cây tái sinh
a) Loài Mắm biển
Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Mắm biển trong các CTTN được thể hiện trong
Bảng 3.16:
Bảng 3.16. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển
Số lá
Trạng thái thiết lập
Tổng
Sự thiết lập tái
sinh (TL)
Chỉ tiêu
TL = 0 TL = 1
0
2
4
1
2
3
Số cây
10
998
10
605
393
1008
1008
100
60
99
39
1
0
1
0
Tỷ lệ (%)
100
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là quả đạt trạng thái 3 (đã
ra rễ) và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS là đã ra rễ (cây trạng
thái 3: chìm, đã ra rễ) và có ra lá, qua Bảng 3.18 cho thấy: trong tổng số 1.008 quả
Mắm biển đưa vào thí nghiệm, sau thời gian thí nghiệm 100 % số quả trên đã chìm
và ra rễ. Về tỷ lệ ra lá: Mắm biển cũng là loài có tới 39 % số cây con ra 4 lá, số cây
ra 2 lá là phổ biến nhất (chiếm 60 % trong tổng số 1008), và chỉ có 1 % chưa ra lá
nhưng đã đạt trạng thái 3 (đã chìm và ra rễ). Sự thiết lập tái sinh của loài Mắm biển
có 99 % cây con đã thiết lập thành công, chỉ có một số rất ít cây con Mắm biển chưa
94
thiết lập thành công do chưa ra lá mặc dù cũng đã chìm xuống thể nền và ra rễ (10
cây con đã ra rễ và chưa có lá, chiếm 1 %).
Bảng 3.17. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Mắm biển
Sự thiết lập tái sinh (TL)
Trạng thái thiết lập
Tổng
Chỉ tiêu
TL = 0
TL = 1
1
2
3
Số cây
0
1008
1008
1008
Tỷ lệ (%)
0
100
0
0
100
100
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là quả đạt trạng thái 3 (đã
ra rễ) (TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu hiện
sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Mắm biển tái sinh thiết lập thành công là
100%, tất cả các cây theo dõi đều có sinh trưởng rễ sau khi kết thúc thí nghiệm.
b) Loài Trang
Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Trang trong các CTTN được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 3.18: Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang
Số lá
Trạng thái thiết lập
Tổng
Sự thiết lập
(TL)
Chỉ tiêu
TL = 0 TL = 1
0
2
4
1
2
3
Số cây
113
391
110
390
4
1
20
483
504
22
78
22
77
96
1
0
4
100
Tỷ lệ (%)
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3
(đã ra rễ) và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS là có ra rễ (trụ mầm
đạt trạng thái 3: chìm, đã ra rễ) và có ra lá, sau thời gian 21 ngày thí nghiệm, qua
Bảng 3.20 cho thấy: Trang là loài có 78 % trong tổng số 504 cây con thiết lập tái
sinh thành công; trạng thái thiết lập tái sinh 100 % cây con đã chìm trong đó hầu hết
các cây con đã cố định được trên thể nền và đã ra rễ đạt trạng thái 3 (chiếm 96 %)
và 4 % cây con còn lại chìm và chưa ra rễ, đang ở trạng thái 2. Về số lá, chủ yếu các
cây Trang tái sinh đã ra 2 lá (chiếm 77 %), một số ít nổi trội hơn đã ra 4 lá (có 5/504
cây con, chiếm 1 %).
95
Bảng 3.19. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Trang
Sự thiết lập (TL)
Trạng thái thiết lập
Tổng
Chỉ tiêu
TL = 0
TL = 1
1
2
3
Số cây
21
483
1
20
483
504
Tỷ lệ (%)
4,2
95,8
0,2
3,9
95,8
100
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3
(TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu hiện
sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Trang tái sinh thiết lập thành công là 483
cây trong tổng số 504 cây (đạt 95,8 %), 4,1 % thiết lập chưa thành công trong đó có
duy nhất 01 trụ mầm vẫn nổi chưa ra rễ (chiếm 0,2 %); có một số ít trụ mầm đã
chìm nhưng vẫn chưa có biểu hiện sinh trưởng rễ (chiếm 3,9 %).
c) Loài Đước vòi
Kết quả về tỷ lệ ra rễ, lá của Đước vòi trong các CTTN được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3.20. Tỷ lệ ra rễ, lá và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi
Số lá
Trạng thái thiết lập
Tổng
Sự thiết lập tái
sinh (TL)
Chỉ tiêu
TL = 0 TL = 1
0
2
4
1
2
3
Số cây
755
1
755
1
106 27
623
756
0,1 99,9
99,9
0,1
14
82
4
0
100
Tỷ lệ (%)
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3
và có lá (TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công cây Đước vòi tái sinh là có ra
rễ (trụ mầm đạt trạng thái 3) và có ra lá, sau thời gian 21 ngày thí nghiệm, qua Bảng
3.20 cho thấy: Loài Đước vòi có tỷ lệ thiết lập thành công rất thấp do hầu hết chưa
có cây con nào ra lá chỉ có duy nhất 1 cây con đã ra 2 lá (chiếm 0,1 %). Sau khi kết
thúc thí nghiệm, cây Đước vòi tái sinh có tới 99,9 % số cây con chưa có lá, chậm
hơn so với Mắm biển và Trang.
96
Bảng 3.21. Tỷ lệ ra rễ và trạng thái thiết lập tái sinh của Đước vòi
Sự thiết lập tái sinh (TL)
Trạng thái thiết lập
Tổng
Chỉ tiêu
TL = 0
TL = 1
1
2
3
Số cây
133
623
106
27
623
756
Tỷ lệ (%)
18
82
14
4
82
100
Ghi chú: Với giả thiết về sự thiết lập tái sinh thành công là trụ mầm đạt trạng thái 3
(TL=1), và ngược lại (TL=0)
Với giả thiết 02 về sự thiết lập tái sinh thành công của CTS cây đã có biểu
hiện sinh trưởng rễ (đạt trạng thái 3), tỷ lệ cây Đước vòi tái sinh thiết lập thành công
là 623 cây trong tổng số 756 cây (đạt 82 %), 18 % thiết lập chưa thành công trong
đó có một số ít trụ mầm đã chìm nhưng vẫn chưa có biểu hiện sinh trưởng rễ (chiếm
4 %) và có tới 14 trụ mầm chưa chìm xuống thể nền (chiếm 14 %), điều này ngược
lại với loài Mắm biển và Trang (toàn bộ cây con đã chìm xuống thể nền).
3.3.2.2. Khả năng ra lá của cây tái sinh
a) Số lượng lá của cây Mắm biển tái sinh ở các công thức thí nghiệm
Bảng 3.22. Số lượng lá của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰)
Số lá
TB±SD Chế độ
sóng 15
Số lá
TB±SD 30
Số lá
TB±SD
3±1,0
1
2
Chế độ phơi
bãi (WoO)
TB
0
1
2
3
5
10
TB
0
1
2
3
5
10
TB 20
10
Số lá
Số lá
TB±SD
TB±SD
3,1±1,0 3,3±0,9 2,3±0,8 2,3±0,9 2,8±1,0
3,1±1,0
3,3±0,9 3,3±0,9 2,6±0,9
3,3±0,9 3,2±1,0 2,4±0,8 2,3±0,7 2,8±1,0
3,1±1,0 3,2±1,0 2,6±0,9 2,7±0,9 2,9±1,0
3,3±0,9 3,6±0,8 2,2±0,6 2,2±0,6 2,8±1,0
3,0±1,0 3,4±0,9 2,0±0,0 2,0±0,0 2,6±0,9
2,5±1,1 3,2±1,0 2,0±1,1 1,9±1,2 2,4±1,2
3,0±1,1 3,2±1,0 2,2±0,9 2,3±1,0 2,7±1,1
3,1±1,0
30±1,0 1,8±0,6 1,8±0,6 2,5±1,0
3,3±0,9 3,0±1,0 1,9±0,8 1,9±0,8 2,5±1,1
3,0±1,0 3,2±1,0 2,2±0,6 2,5±0,9 2,7±1,0
3,2±1,0 3,4±0,9 2,4±0,8 2,4±0,8 2,9±1,0
2,5±1,2 3,1±1,0 2,5±0,9 2,9±1,0 2,7±1,1
2,8±1,0 3,0±1,0 2,5±1,2 2,5±1,2 2,7±1,1
3,0±1,0 3,3±1,0 2,2±0,8 2,3±0,9 2,7±1,0
97
Kiểm tra sự khác biệt về số lá của cây Mắm biển tái sinh giữa các CTTN bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.Sig = 0,002 < 0,05, số lá cây
Mắm biển tái sinh có sự khác biệt giữa các CTTN (Phụ lục 14).
Kết quả ở Bảng 3.22, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm tới sự ra
lá: nhân tố độ mặn ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra lá của cây Mắm biển tái sinh
(p<0,05, Phụ lục 17.2), cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra nhiều lá hơn ở độ
mặn thấp 10, 15 ‰ (trung bình 3-3,3 lá), ở độ mặn cao hơn 20, 30 ‰ cây Mắm biển
tái sinh có ít lá hơn (trung bình 2,2-2,3 lá). Cùng công thức độ mặn, số lá của cây
Mắm biển tái sinh sự khác biệt là không có ý nghĩa ở các công thức về chế độ sóng
(p>0,05, Phụ lục 17.2), với độ mặn 10‰ chế độ không sóng có số lá trung bình 3,1
lá, trong khi đó ở chế độ có sóng là 3,0 lá; tương tự đối với các độ mặn 15 ‰ (chế
độ không sóng: cây Mắm biển tái sinh trung bình 3,3 lá, chế độ có sóng là 3,2 lá),
độ mặn 20‰ (2,3 lá và 2,2 lá), độ mặn 30‰ cây Mắm biển tái sinh có số lá trung
bình là tương đương nhau. Thời gian phơi bãi (WoO) có ảnh hưởng rõ rệt tới sự ra
lá của cây Mắm biển tái sinh (p<0,05, Phụ lục 17.2), ở các công thức không sóng
với các độ mặn 10, 15, 20, 30 ‰ thì cây Mắm biển tái sinh đều có xu hướng giảm
sự ra lá khi số ngày phơi bãi tăng; ngược lại với các công thức có sóng ở độ mặn 20,
30 ‰ số lá CTS có xu hướng tăng khi số ngày phơi bãi tăng. Nhìn chung, số lá cây
Mắm biển tái sinh cao nhất ở các CTTN độ mặn 10, 15 ‰, cả trong điều kiện có
sóng và không có sóng, với các chế độ phơi bãi (WoO=0,1,2,3).
b) Số lượng lá của cây Trang tái sinh ở các công thức thí nghiệm
Bảng 3.23. Số lá trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 30
Số lá
TB±SD Chế độ sóng Số lá TB±SD Số lá TB±SD
1
Chế độ phơi
bãi (WoO)
TB
0
1
2
3
5 1,7±0,8
1,8±0,6
1,7±0,7
1,7±0,7
1,5±0,9
1,7±0,9 1,5±0,8
1,7±0,7
1,6±0,8
1,6±0,8
1,6±0,8
1,6±0,8 1,6±0,8
1,8±0,6
1,7±0,7
1,7±0,7
1,6±0,8
1,7±0,9
98
2
10
TB
0
1
2
3
5
10
1,4±0,9
1,7±0,8
1,7±0,7
1,8±0,6
1,6±0,8
1,6±1,0
2,0±0,6
1,2±1,0
1,7±0,8 1,0±1,0
1,5±0,9
1,9±0,8
1,9±0,4
1,3±0,9
1,2±1,0
1,3±0,9
1,0±1,0
1,5±0,9 1,2±1,0
1,6±0,9
1,8±0,7
1,9±0,5
1,5±0,9
1,4±1,0
1,7±0,9
1,1±1,0
1,6±0,9 TB
Kiểm tra sự khác biệt về số lá của cây Trang tái sinh giữa các CTTN bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.Sig = 0,002 < 0,05, số lá cây con
Trang có sự khác biệt giữa các CTTN. (Phụ lục 12).
Cây Trang tái sinh có xu hướng ra nhiều lá hơn ở độ mặn thấp 10‰ (trung
bình 1,7 lá), ở độ mặn cao 30 ‰ cây Trang tái sinh có ít lá hơn (trung bình 1,5 lá).
Cùng công thức độ mặn và chế độ phơi bãi, số lá của cây Trang tái sinh ít có sự
khác biệt ở các công thức về chế độ sóng (p>0,05, phụ lục 15.2). Các công thức có
cùng độ mặn và chế độ sóng, khi thời gian phơi bãi tăng cây Trang tái sinh có xu
hướng ra ít lá và có sự khác biệt rõ rệt ở thời gian phơi bãi 10 ngày so với các thời
gian phơi bãi ngắn hơn (0, 1, 2, 3, 5 ngày).
c) Số lượng lá của cây Đước vòi tái sinh ở các công thức thí nghiệm
Cây Đước vòi tái sinh trong thời gian theo dõi có tỷ lệ ra lá rất thấp, đạt 0,1
%, tỷ lệ chưa ra lá 99,9 %, ra lá chậm hơn so với cây Mắm biển và Trang.
d. Số lượng lá của 3 loài ở các CTTN
Nhìn chung, trong khoảng thời gian thí nghiệm, nhân tố độ mặn và thời gian
phơi bãi ảnh hưởng tới khả năng ra lá của Mắm biển, Trang và Đước vòi, nhân tố
sóng thì ngược lại. Có thể xếp khả năng ra lá nhanh của 3 loài CNM theo thứ tự
giảm dần: Mắm biển > Trang > Đước vòi, trong đó với nhân tố độ mặn thì Mắm
biển là loài chịu mặn. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với những nghiên
cứu trước đây về lá cây Mắm biển mọc ở các độ mặn khác nhau, tác giả M.S. Tuan,
1995 [107] nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình nảy mầm, tăng
trưởng và quang hợp của cây Mắm biển trong điều kiện thí nghiệm cho thấy ở độ
mặn thấp cây có tốc độ nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm nhanh hơn ở độ mặn cao, hầu
hết các cây con đều tăng trưởng được ở độ mặn cao (125 – 150 % nước biển tương
99
đương với 30 – 35 ‰), tác giả đi đến kết luận Mắm biển là loài thực vật có biên độ
sinh thái rộng với nhân tố độ mặn. Trong một nghiên cứu khác cũng về ảnh hưởng
của độ mặn tới quá trình ra lá non của cây, kết quả có sự khác biệt là độ mặn không
ảnh hưởng tới sự phân chia tế bào mô phân sinh hình thành lá mới, nhưng độ mặn
cao lại làm cho lá chóng già và sớm rụng, số lượng lá trên cây giảm, kết quả là cây
sinh trưởng kém (Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [18].
Trong nghiên cứu về khả năng chống chịu của một số loài CNM chủ yếu ở
giai đoạn thiết lập tái sinh với nhân tố cường độ ánh sáng, độ mặn của môi trường ở
điều kiện thí nghiệm và thời gian theo dõi là 82 ngày, tại vùng Fort Pierce - bờ biển
phía Đông của Florida, Mỹ, tác giả Dangremond và cộng sự (2015) [44] đã đưa ra
nhận định là trong số các loài phổ biến, Mắm đen và loài Cóc vàng sống sót và phát
triển tốt ở độ mặn 0 – 35 ‰ với các cường độ ánh sáng (130 µmol m-2 s-1, 400 µmol
m-2 s-1, 1200 µmol m-2 s-1) nhưng hoạt động kém ở độ mặn cao (60 ‰), đặc biệt là
sự tương tác độ mặn cao này dưới cường độ chiếu sáng cao (1200 µmol m-2 s-1).
Loài phổ biến thứ ba là Đước đỏ ít phản ứng với sự thay đổi của ánh sáng và độ
mặn. Tuy nhiên, ở độ mặn 60 ‰, tốc độ phát triển tương đối của nó thấp ở cả 3 chế
độ cường độ chiếu sáng và không có cây ra lá. Sau 82 ngày thí nghiệm, sinh trưởng
của loài Mắm đen, Cóc vàng giảm ở môi trường độ mặn cao 60 ‰, riêng có loài
Đước đỏ ở môi trường độ mặn khác nhau (0 ‰, 35 ‰, 60 ‰) đều không ảnh hưởng
đến chiều cao của cây trong giai đoạn này. Trong 3 loài Đước đỏ, Mắm đen và Cóc
vàng thì Đước đỏ có khả năng chịu mặn tốt hơn so với 2 loài còn lại. Có thể thấy
rằng, khả năng chống chịu của các loài CNM mặn là khác nhau đối với sự thay đổi
của môi trường.
3.3.2.3. Khả năng ra rễ và sinh trưởng rễ của cây tái sinh
Cây ngập mặn có cơ quan cơ bản không giống với bất kỳ loài thực vật nào
khác đó chính là hệ rễ, trong đó hệ rễ của cây con tái sinh chính là bước khởi đầu
của giai đoạn mới, giai đoạn trụ mầm/quả đã cố định được và thiết lập thành công
trên các bãi triều lầy thụt. Trong phạm vi nghiên cứu này, tiến hành đánh giá số
lượng rễ và sinh trưởng của rễ của cây con tái sinh 3 loài CNM ở các CTTN khác
nhau.
a) Loài Mắm biển
100
- Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
Bảng 3.24. Số lượng rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 15 20 30
Số rễ
TB±SD Chế độ sóng Số rễ
TB±SD Số rễ
TB±SD Số rễ
TB±SD Số rễ
TB±SD
1
2
Chế độ
phơi
bãi
(WoO)
TB
0
1
2
3
5
10
TB
0
1
2
3
5
10
TB 10,4±1,7 8,4±1,3 7,8±1,8 7,8±1,5 8,6±1,9
10,7±2,5 8,8±0,9 7,5±2,0 7,6±1,1 8,6±2,2
11,1±1,4 8,5±1,2 7,6±1,9 8,5±1,2 8,9±2,0
10,7±1,4 8,1±1,4 8,0±1,5 8,0±1,1 8,7±1,8
10,8±1,1 8,5±1,7 8,4±1,6 7,8±1,8 8,9±2,0
10,4±1,3 8,4±1,1 7,8±1,2 7,4±2,0 8,5±1,9
8,9±1,3 8,0±1,0 7,5±2,2 7,3±1,3 7,9±1,6
10,6±1,6 8,6±1,1 8,2±1,8 8,6±1,7 9,0±1,8
11,0±1,5 8,6±1,1 8,6±1,7 8,6±1,8 9,2±1,8
10,3±1,6 9,0±1,0 7,9±1,4 8,0±1,8 8,8±1,8
11,1±1,3 9,1±1,0 8,3±1,8 9,3±1,5 9,5±1,8
10,8±1,6 8,7±0,8 8,8±1,3 8,3±1,3 9,1±1,6
9,8±1,9 8,6±1,1 7,7±2,1 8,6±1,7 8,7±1,9
10,4±1,4 7,6±1,0 7,8±2,1 8,9±1,7 8,7±2,0
10,5±1,7 8,5±1,2 8,0±1,8 8,2±1,7 8,8±1,9
Hình 3.20a. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Không sóng)
101
Hình 3.20b. Số lượng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN (Có sóng)
Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương
ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.
Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Mắm biển tái sinh giữa các CTTN bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số Asymp.p<0,05, số rễ cây Mắm biển tái
sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 14).
Cây Mắm biển tái sinh có số rễ trung bình khoảng 8,8±1,9 rễ/cây. Kết quả ở
Bảng 3.24, Hình 3.20a, 3.20b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ
mặn ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Mắm biển tái sinh (p <0,05, Phụ lục
17.1), cây Mắm biển tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình
10,4 rễ), độ mặn cao hơn 15 ‰ CTS có ít rễ hơn (trung bình 8,4 rễ), và ra ít rễ nhất
ở môi trường độ mặn 20 – 30 ‰ (7, 8 rễ). Ở hầu hết các CTTN, nếu trong cùng môi
trường độ mặn và sóng, cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra ít rễ hơn một cách
đáng kể ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu (WoO=10). Có sự khác biệt số
lượng rễ cây Mắm biển giữa các CTTN về sóng và chế độ phơi bãi, nhưng các
CTTN về độ mặn có sự khác biệt lớn nhất. Nhìn chung, trong thời gian thí nghiệm
cây Mắm biển tái sinh có xu hướng ra rễ nhiều ở độ mặn thấp là 10 ‰.
- Sinh trưởng rễ của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
102
+ Chiều dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
Bảng 3.25. Chiều dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 15 20 30
Chế độ
sóng Chế độ phơi
bãi (WoO) Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm) Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm) Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm) Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm) Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm)
TB 8,4±2,4 8,9±2,3 8,1±2,4 8,4±3,0 8,5±2,6
0 9,2±2,0 9,7±2,0 8,5±2,6 8,6±3,0 9,0±2,4
1 8,9±2,5 9,9±2,0 7,9±2,7 8,9±3,0 8,9±2,6
1 2 8,9±2,3 9,2±1,8 9,1±2,4 9,2±2,5 9,1±2,3
3 8,5±2,7 8,8±2,9 7,7±2,5 8,8±2,6 8,4±2,7
5 8,2±1,8 8,9±2,1 7,7±1,7 8,6±3,3 8,3±2,3
10 6,5±2,2 7,2±2,0 7,8±2,3 6,3±2,8 6,9±2,4
TB 8,0±1,9 8,1±1,8 8,0±1,9 8,2±2,7 8,0±2,1
0 8,6±1,5 8,4±1,4 8,2±1,6 8,9±2,0 8,5±1,7
1 8,4±1,9 8,0±2,0 8,4±1,8 8,3±3,2 8,3±2,3
2 7,8±1,6 8,2±1,9 7,9±1,7 7,9±2,3 7,9±1,9 2
3 7,8±1,7 8,2±1,5 8,1±1,7 9,5±2,7 8,4±2,0
5 7,4±2,1 7,7±1,8 8,0±2,0 7,1±2,5 7,5±2,1
10 7,6±2,0 7,8±1,8 7,2±2,3 7,5±2,5 7,5±2,2
TB 8,2±2,2 8,5±2,1 8±2,2 8,3±2,8 8,3±2,3
Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Mắm biển tái sinh giữa các
CTTN bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p > 0,05 (Phụ lục 14),
chiều dài rễ cây Mắm biển tái sinh ít sự khác biệt có ý nghĩa giữa các CTTN. Chiều
dài rễ trung bình của cây Mắm biển tái sinh đạt 8,3±2,3 cm/rễ.
b) Loài Trang
- Số lượng rễ của cây Trang tái sinh ở các CTTN
103
Bảng 3.26. Số lượng rễ trung bình cây Trang tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 30
Số rễ
TB±SD Chế độ sóng Số rễ TB±SD Số rễ TB±SD
1
2
Chế độ
phơi bãi
(WoO)
TB
0
1
2
3
5
10
TB
0
1
2
3
5
10
10,0±5,6
11,0±5,5
9,8±5,3
11,3±7,1
8,3±5,4
9,4±5,8
10,0±4,2
9,6±5,4
11±5,5
9,1±5,5
11,6±6,4
9,2±5,5
8,7±4,7
7,8±4,3
9,8±5,5 TB 8,2±5,3
8,6±5,4
9,1±5,4
8,9±6,2
6,8±4,8
7,8±5,0
8,0±4,6
7,6±5,4
8,1±5,8
6,7±5,3
8,6±6,7
6,7±5,3
7,5±4,2
7,1±4,7
7,8±5,3 6,4±4,3
6,1±4,2
8,4±5,5
6,5±4,0
5,4±3,9
6,2±3,6
6,0±4,3
5,4±4,2
5,3±4,6
4,2±3,8
5,2±5,4
3,3±2,4
6,2±3,1
6,3±5,1
5,8±4,3
Hình 3.21a. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Không
sóng)
104
Hình 3.21b. Số lượng rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN (Có
sóng)
Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương
ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.
Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Trang tái sinh giữa các CTTN bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số rễ cây Trang tái sinh có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 12).
Số rễ trung bình của cây Trang tái sinh đạt 7,8±5,3 rễ/ cây. Kết quả ở Bảng
3.26, Hình 3.21a, 3.21b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn
ảnh hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Trang tái sinh (p <0,05, Phụ lục 15.3), cây
Trang tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình 9,8 rễ/cây), độ
mặn cao 30 ‰ CTS có xu hướng ra ít rễ hơn (trung bình 5,8 rễ/cây). Ở hầu hết các
CTTN, nếu trong cùng môi trường độ mặn và sóng, cây Trang tái sinh có xu hướng
ra nhiều rễ hơn ở các CTTN có thời gian phơi bãi ít ngày (WoO = 0, 1, 2), cây
Trang tái sinh ra ít rễ hơn ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu hơn ở (WoO=3,
5) sau đó đến (WoO.10). Số lượng rễ cây Trang có sự khác biệt ở các CTTN thời
gian phơi bãi, chế độ sóng, độ mặn, cũng tương tự như cây Mắm biển tái sinh,
105
Trang có xu hướng ra nhiều rễ hơn ở độ mặn thấp (10 ‰) và số ngày phơi bãi ít
(WoO.0, 1, 2, 3).
- Sinh trưởng rễ của cây Trang tái sinh
+ Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh
Bảng 3.27. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 30
Chiều dài rễ Chế độ Chiều dài rễ Chiều dài rễ TB±SD (cm) Chế độ sóng phơi bãi TB±SD (cm) TB±SD (cm) (WoO)
3,1±1,9 TB 2,2±1,8 2,6±1,9
2,4±1,7 0 2,4±1,9 2,4±1,8
3,1±2,0 1 2,8±2,3 2,9±2,2
3,1±1,9 2 1 2,0±1,8 2,5±1,9
2,9±2,1 3 1,3±1,7 2,1±1,9
3,3±1,9 5 2,0±1,6 2,7±1,7
3,6±2,0 10 2,5±1,8 3,1±1,9
2,8±2 TB 20±1,7 2,4±1,9
3,0±2,0 0 1,8±2,1 2,4±2,1
3,2±2,2 1 2,2±1,8 2,7±2,0
2,0±1,8 2 2 2,6±1,9 2,3±1,8
2,9±2,2 3 0,9±0,7 1,9±1,5
2,5±1,9 5 2,1±2,1 2,3±2,0
3,1±1,8 10 2,1±1,7 2,6±1,8
2,9±2,0 TB 2,1±1,8 2,5±1,9
106
Hình 3.22. Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh ở các CTTN
Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương
ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.
Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Trang tái sinh giữa các CTTN
bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, chiều dài rễ cây Trang
tái sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN (Phụ lục 12).
Chiều dài rễ trung bình của cây Trang tái sinh đạt 2,5±1,9 cm/rễ. Kết quả ở
Bảng 3.27, Hình 3.22 và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh
hưởng có ý nghĩa tới chiều dài rễ của cây Trang tái sinh (p <0,05, Phụ lục 15.5), cây
Trang tái sinh có rễ dài hơn ở độ mặn thấp nhất 10 ‰ (trung bình 2,9 cm), độ mặn
cao 30 ‰ CTS có chiều dài rễ trung bình ngắn hơn (2,1 cm). Ngoài nhân tố độ mặn,
sóng cũng là nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới chiều dài của rễ cây Trang tái sinh, ở
cùng độ mặn 10 ‰ rễ cây Trang tái sinh dài hơn ở các công thức không sóng, điều
này xảy ra tương tự với độ mặn 30 ‰.
c) Loài Đước vòi
- Số lượng rễ của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
107
Bảng 3.28. Số lượng rễ trung bình cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 20 30
Số rễ
TB±SD Chế độ sóng Số rễ
TB±SD Số rễ
TB±SD Số rễ
TB±SD
1
2
Chế độ
phơi bãi
(WoO)
TB
0
1
2
3
5
10
TB
0
1
2
3
5
10
11,2±5,2 11,6±6,9
14,6±6,1
12±5,8
10,7±5,4 11,2±7,4
11,3±5
11,6±6,6
10,8±4,1 12,7±6,1
13,3±6,7
12±6,4
3,3±2,4
10,5±5,1
11,6±6,4 10,2±6,2
11,6±5,5
8,9±4,4
8,9±5,1
10,9±5,8
12,4±6,9
8,4±6,4
13,9±7,3 11,1±5,4
11,7±7,4 12,7±7,2
10,1±4,9
8,6±6,4
11,3±5,8 10,9±6,6 14±5,8
17,7±5
16,5±5,1
13±5,8
15,1±5,4
12,8±4,4
8,7±4,9
14,3±6,6
15,9±5,6
14,6±6,5
12±7,5
15,1±5,6
14,7±6,9
13,6±6,9
14,1±6,2 14,5±4,9
16,9±4,9
15,7±5,4
14,7±4,8
14,9±4,4
15,3±5,6
9,7±4,1
15,1±5,5
14,2±3,9
14,3±5,7
15,1±6,7
16,1±4,9
16,8±6,1
14,1±5,9
12,3±6,4 TB
Hình 3.23a. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
(Không sóng)
108
Hình 3.23b. Số lượng rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
(Có sóng)
Ghi chú: WoO.0: Ngày ngập triều, WoO.1, 2,3,5,10: Chế độ phơi bãi tương
ứng 1, 2, 3, 5, 10 ngày.
Kiểm tra sự khác biệt về số rễ của cây Đước vòi tái sinh giữa các CTTN bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, cây Đước vòi tái sinh có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về số rễ giữa các CTTN (Phụ lục 13).
Cây Đước vòi tái sinh có số rễ trung bình 12,3±6,4 rễ/ cây. Kết quả ở Bảng
3.28, Hình 3.23a, 3.23b và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh
hưởng có ý nghĩa tới sự ra rễ của cây Đước vòi tái sinh (p <0,05, Phụ lục 16.2), cây
Đước vòi tái sinh ra rễ nhiều hơn ở độ mặn cao nhất 30 ‰ (trung bình 14,1 rễ/cây),
số lượng rễ CTS là chênh lệch không đáng kể (11,3-10,9 rễ/cây) ở độ mặn thấp hơn
10 ‰ và 20 ‰. Ở hầu hết các CTTN, nếu trong cùng môi trường độ mặn và sóng,
thời gian phơi bãi có ảnh hưởng rõ rệt tới sự ra rễ của cây Đước vòi tái sinh thể hiện
số lượng rễ ra ít rễ hơn một cách đáng kể ở các công thức có thời gian phơi bãi lâu
(WoO=10). Nhân tố sóng ít ảnh hưởng tới số lượng rễ cây Đước vòi tái sinh.
Nhìn chung, cây Đước vòi tái sinh chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi nhân tố độ mặn,
thời gian phơi bãi tới sự ra rễ, thể hiện có xu hướng ra rễ nhiều ở độ mặn cao là
30‰, điều này hoàn toàn ngược lại so với loài Trang và Mắm biển (ra rễ nhiều hơn
109
ở độ mặn thấp 10 ‰), cả 3 loài đều có xu hướng ra ít rễ ở các CTTN có thời gian
phơi bãi lâu (WoO.10), trong một số trường hợp Đước vòi ra rễ ít ở các chế độ phơi
bãi WoO.0, WoO.1, WoO.2.
- Sinh trưởng rễ của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
+ Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
Bảng 3.29. Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh ở các CTTN
Độ mặn (‰) 10 20 30
Chế độ sóng Chiều
dài rễ
TB±SD
(cm) Chiều dài
rễ TB±SD
(cm) Chiều dài
rễ TB±SD
(cm) Chiều dài
rễ TB±SD
(cm)
1
2
Chế độ
phơi
bãi
(WoO)
TB
0
1
2
3
5
10
TB
0
1
2
3
5
10
TB 2,0±1,6
2,6±1,9
1,6±1,4
2,8±1,8
1,6±1,2
2,2±1,8
1,4±1,4
1,9±1,3
1,3±0,8
1,8±1,3
2,3±1,8
1,9±1,2
3,0±1,7
1,4±1,1
2,0±1,5 1,5±0,9
1,6±0,9
1,4±1,1
1,8±0,9
1,5±0,9
1,9±1,2
0,7±0,5
1,2±1,0
0,9±0,7
1,0±0,8
1,3±1,3
1,0±0,8
1,5±0,9
1,8±1,3
1,4±0,9 2,5±1,3
2,5±1,2
2,9±1,2
2,6±1,5
2,9±1,6
2,3±1,3
1,7±1,3
2,4±1,5
3,2±1,7
2,5±1,6
2,0±1,7
2,0±1,4
2,4±1,5
2,1±1,4
2,4±1,4 2,0±1,3
2,2±1,3
2,0±1,2
2,4±1,4
2,0±1,2
2,1±1,4
1,2±1,1
1,9±1,3
1,8±1,1
1,8±1,2
1,9±1,6
1,6±1,1
2,3±1,4
1,8±1,3
1,9±1,3
Kiểm tra sự khác biệt về chiều dài rễ của cây Đước vòi tái sinh giữa các CTTN
bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, chiều dài rễ cây Đước
vòi tái sinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN. (Phụ lục 13)
Chiều dài rễ trung bình của cây Đước vòi tái sinh đạt 1,9±1,3 cm/ rễ. Kết quả
ở Bảng 3.29 và phân tích phương sai 3 nhân tố chỉ ra: nhân tố độ mặn ảnh hưởng có
ý nghĩa tới chiều dài rễ của cây Đước vòi tái sinh (p <0,05, Phụ lục 16.4) ở tất cả
các CTTN về chế độ phơi bãi và sóng, cây Đước vòi tái sinh có rễ dài hơn ở độ mặn
110
cao nhất 30 ‰ (trung bình 2,4cm), rễ cây ngắn hơn độ mặn thấp 10 ‰ (2,0 cm/rễ),
rễ CTS ngắn nhất ở độ mặn 20 ‰ (1,4 cm). Có thể thấy rằng, cây Đước vòi tái sinh
có khả năng ra rễ, sinh trưởng rễ nhiều hơn và nhanh hơn ở độ mặn cao 30 ‰,
ngược với loài Trang là ra rễ, sinh trưởng rễ tốt hơn ở độ mặn 10 ‰.
Tóm lại, theo dõi sinh trưởng và chiều dài rễ ở 3 loài CNM cho thấy, xét về
số lượng rễ Đước vòi có số lượng rễ nhiều nhất (14,8±5,2 rễ/cây), ít hơn là loài
Trang (10,7±4,9 rễ/cây) và 8,8±1,9 rễ/cây là loài Mắm biển; xét về chiều dài rễ thì
Mắm biển (chiều dài rễ trung bình 8,3±2,3 cm) là loài có rễ dài nhất so với 2 loài
còn lại, dài gấp hơn 3 lần so với loài Trang 2,5±1,9 cm/rễ, gấp hơn 4 lần so với
loài Đước vòi (1,9±1,3 cm/rễ). Nghiên cứu về chiều dài rễ CTS, trong nghiên cứu
được tiến hành ở Singapore của Balke và cộng sự (2011) [29] về ngưỡng để cây
Mắm trắng thiết lập tái sinh thành công trên bãi triều cần chiều dài rễ tối thiểu là 4
cm để sau khi mắc cạn không bị trôi nổi do ảnh hưởng của sóng nhỏ và sau đó là
chịu được lực cản thủy động lực học. Nghiên cứu về sự phát tán và ra rễ của 2 loài
Dà vôi (Ceriops tagal) và Đưng cùng họ với loài Đước vòi, tác giả Robert và cộng
sự 2015 [88] cho thấy loài Dà vôi có cơ hội sống sót thấp hơn do tốc độ phát triển
của rễ chậm hơn, Đưng có khả năng tự thiết lập thành công sớm qua khả năng ra
rễ nhanh hơn. Trong một nghiên cứu khác, Redelstein và cộng sự (2018) [85] cho
rằng sự phát triển rễ nhanh chóng là điều kiện cần thiết và có tầm quan trọng rất
lớn cho sự ổn định của cây con và việc thiết lập thành công của chúng trên các bãi
triều, nơi xói mòn phù sa có thể là một yếu tố hạn chế. Khi kết hợp chỉ số theo dõi
là số lượng rễ và chiều dài rễ để đánh giá khả năng neo đậu, thiết lập tái sinh thành
công của loài CNM thì Mắm biển dường như thích nghi tốt với môi trường qua
khả năng thiết lập tái sinh nhanh chóng.
3.3.3. Sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây ngập mặn
Trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của CNM, ở giai đoạn đầu tiên
thì sự thiết lập sớm của cây trong trên bãi triều là rất quan trọng. Sự thiết lập này chỉ
xảy ra khi trụ mầm/quả được tiếp xúc trực tiếp với thể nền và bắt đầu sự tăng
trưởng về rễ, lá và thân.
111
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, để đánh giá sự thiết lập tái sinh thành
công của cây con trong giai đoạn đầu thì các chỉ số về sinh trưởng rễ, lá là quan
trọng nhất. Do vậy, từ kết quả theo dõi về sự ra rễ, ra lá của 3 loài CNM riêng loài
Đước vòi chưa ra lá, luận án đưa ra 2 giả thiết để đánh giá sự thiết lập tái sinh của
CNM.
- Giả thiết 01: Sự thiết lập tái sinh thành công: cây tái sinh đã ra rễ và có ít
nhất 2 lá.
Kiểm tra sự khác biệt về số ngày cây con thiết lập tái sinh thành công theo
giả thiết 01 ở từng loài (CTS đã ra rễ và ra ít nhất 2 lá) giữa các CTTN bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Wallis cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số ngày cây Mắm biển, Trang
thiết lập tái sinh thành công có sự khác biệt giữa các CTTN.
Đước vòi chỉ có 1 trụ mầm thiết lập tái sinh thành công: ở công thức chế độ
không sóng, độ mặn đạt 30 ‰ và WoO.5. Trong khi đó, loài Mắm biển thiết lập tái
sinh thành công sớm hơn có ý nghĩa thống kê so với loài Trang tại tất cả các CTTN
từ 4 - 5 ngày (Hình 3.24a, 3.24b).
Các CTTN không sóng đều có ngày thiết lập thấp hơn đối với tất cả hai loài và
tại các công thức độ mặn 10 ‰ và 15 ‰, ở độ mặn 20 ‰ số ngày thiết lập của các
công thức không sóng và có sóng là bằng nhau. Với những CTTN ở độ mặn 30‰
thì ở chế độ sóng (có sóng) có số ngày thiết lập tái sinh nhỏ hơn 2 ngày đối với loài
Mắm biển và 1 ngày đối với Trang.
Ở các CTTN có chế độ phơi bãi (WoO.2), tại công thức không sóng và độ mặn
10 ‰, 15 ‰ có ngày thiết lâ ̣p tái sinh thấp nhất cho Mắm biển trong khi ở chế độ
phơi bãi (WoO.0), độ mặn 30 ‰ và có sóng cũng có ngày thiết lập ngắn nhất đều là
7 ngày nhưng số lượng trụ mầm thiết lập thành công tăng chậm hơn so với hai
CTTN trên. Các CTTN về chế độ phơi bãi (WoO) thể hiện không rõ rệt về ngày
thiết lập tái sinh thành công tới loài Trang. Nghiên cứu về chế độ phơi bãi thể hiện
qua biên độ triều ảnh hưởng đến sự thiết lập tái sinh, tác giả Delgado và cộng sự
(2001) [48] cho thấy 2 chi Avicennia và Laguncularia đều thiết lập thành công vùng
hạ triều, tuy nhiên trong môi trường nước ngập thường xuyên, khả năng nổi của trụ
112
mầm/quả, sự phân tán và chuyển động của nước ảnh hưởng đến sự thiết lập quả
Avicennia.
Hình 3.24a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết 01)
Hình 3.24b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 01)
- Giả thiết 02: Sự thiết lập tái sinh thành công: cây tái sinh đã ra rễ
Kiểm tra sự khác biệt về số ngày cây thiết lập tái sinh thành công theo giả thiết
02 ở từng loài (cây con đã ra rễ) giữa các CTTN bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis
113
cho thấy: Chỉ số p < 0,05, số ngày cây Mắm biển, Trang, Đước vòi thiết lập tái sinh
thành công có sự khác biệt giữa các CTTN.
Hình 3.25a. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Không sóng) (Giả thiết
02)
Hình 3.25b. Sự thiết lập tái sinh của CNM ở các CTTN (Có sóng) (Giả thiết 02)
Qua Hình 3.25a,3.25b cho thấy loài Mắm biển thiết lập tái sinh thành công
sớm nhất (ra rễ sớm nhất) so với loài Trang và Đước vòi tại tất cả các CTTN từ 9 -
12 ngày, loài Đước vòi ra rễ chậm hơn so với Trang và Mắm biển. Ngày bắt đầu ra
114
rễ của Mắm biển cũng là sớm nhất (ngày thứ 2) so với Trang và Đước vòi (từ ngày
thứ 6 - 8 trở đi). Loài Mắm biển tỷ lệ các CTS ra rễ đạt 100 % sau thời gian 3 ngày,
trong khi loài Trang và Đước vòi thì chậm hơn.
Ở cả 4 độ mặn thì loài Mắm biển đều bắt đầu ra rễ sớm hơn và đạt tỷ lệ ra rễ
100 % nhanh nhất so với 2 loài còn lại. Ở độ mặn thấp là 10 ‰ loài Trang có xu
hướng ra rễ sớm hơn ở tất cả các CTTN so với loài Đước vòi, trong khi đó ở độ
mặn cao 30 ‰ thì ngược lại. Điều này phản ánh đặc điểm thích nghi với độ mặn của
Trang và Đước vòi trong giai đoạn CTS.
Quá trình thiết lập tái sinh và giai đoạn phát triển ban đầu là những giai đoạn
quan trọng trong vòng đời của CNM, độ mặn là yếu tố gây căng thẳng và kiểm soát
sự thiết lập tái sinh, sự sống còn của loài cây này, trong điều kiện môi trường độ mặn
thuận lợi thì chế độ phơi bãi trở thành nhân tố giới hạn. Một số nghiên cứu khác về
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành cây con ngập mặn bao gồm: chế độ thủy
triều (Rabinowitz, 1978) [83], đặc điểm của đất, nguồn gốc của trụ mầm (Abouda và
cộng sự, 2001) [21], sự phát tán (Minchinton, 2006) và sinh vật ăn cây mầm
(Robertson và cộng sự, 1990; Minchinton & Dalby-Ball, 2001; Sousa và cộng sự,
2003) (dẫn theo Kairo và cộng sự, 2008) [65].
Nghiên cứu quá trình phát tán, trụ mầm CNM có thể chủ động điều chỉnh khối
lượng riêng và sự bắt đầu của quá trình ra rễ, khối lượng riêng của trụ mầm tỷ lệ
nghịch với khả năng nổi của nó và vị trí so với độ cao bề mặt. Sự khác biệt về khối
lượng riêng của trụ mầm đã chứng minh các kiểu phân bố của các loài trên khắp
vùng triều và cửa sông (Wang và cộng sự, 2019) [115]. Điều này lại trái ngược với
kết quả nghiên cứu trong đề tài, khối lượng riêng của trụ mầm Mắm biển thấp nhất
(3,74±0,88 g) (Bảng 3.15) song lại chìm và ra rễ nhanh nhất so với 2 loài còn lại là
Trang và Đước vòi. Nên sự phát tán, thiết lập tái sinh CNM chịu tác động của nhiều
nhân tố khác như độ mặn, chế độ phơi bãi,... Nghiên cứu của Rabinowitz và
Deborah (1978) [83], tác giả cho rằng các loài cây được tìm thấy ở rìa rừng, phía
đất liền của RNM có trụ mầm nhỏ hơn, cần khoảng thời gian không bị ngập triều là
5 ngày để có thể cố định/thiết lập trên thể nền. Các chi được tìm thấy ở vùng nước
115
sâu và lầy hơn thường có trụ mầm lớn hơn và cần khoảng thời gian lâu hơn để thiết
lập thành công. Cũng nghiên cứu về loài Mắm biển, tác giả Clarke và Myerscough
(1991) [39] cho rằng nhân tố độ mặn ảnh hưởng tới khả năng thiết lập tái sinh tự
nhiên của loài này, ở môi trường nước lợ trụ mầm rụng nhanh hơn và chìm sớm
hơn. Clarke (1993) [40] đã đưa ra nhận định rằng quả của Mắm biển sau khi chín
rụng thì chỉ trong vòng một tuần nếu trụ mầm không neo đậu được trên thể nền sẽ
gặp phải nhiều điều kiện bất lợi và rất khó để tiếp tục phát triển. Sousa và cộng sự
(2007) [100] đã thí nghiệm định lượng các kiểu phát tán và thiết lập tái sinh của ba
loài ưu thế: Mắm đen, Cóc vàng và Đước đỏ tại Punta Galeta trên bờ biển Caribe
của Panama, cả ba loài đều phát triển tốt nhất ở vùng hạ triều, nơi chúng tiếp xúc
lâu dài với bề mặt đất khi thủy triều xuống và phát triển kém hơn ở lưu vực thượng
triều, nơi nước đọng gây khó khăn cho việc ra rễ. Thủy triều và độ mặn nước là
nhân tố quyết định chính đến sự phân bố của các loài RNM trên toàn vùng triều tại
miền Bắc Australia, Crase và cộng sự (2013) [42]. Trong một nghiên cứu khác về
ảnh hưởng của độ mặn đến sự nảy mầm, sinh trưởng và sinh lý giai đoạn cây con
của ba loài CNM tiết muối gồm Mắm biển, Sú và Ô rô (Ye và cộng sự, 2005) [118]
đã chỉ ra tỷ lệ thiết lập tái sinh cuối cùng của Mắm biển là 100 % ở tất cả các công
thức độ mặn, trong khi độ mặn trên 25‰ làm giảm đáng kể giá trị của loài Sú (tỷ lệ
thiết lập tái sinh đạt 28 %) và Ô rô (Acanthus ilicifolius) (đạt 38 %). Tất cả các
thông số chỉ ra rằng khả năng chịu mặn của ba loài RNM tiết muối theo thứ tự giảm
dần là Mắm biển > Sú > Ô rô.
Nhìn chung, trong 3 loài nghiên cứu ở môi trường độ mặn, chế độ phơi bãi, chế
độ sóng thì loài Mắm biển có môi trường phân bố rộng hơn so với loài có phạm vi
phân bố hẹp hơn là Trang và Đước vòi, có thể nói Trang là loài nhạy cảm hơn với độ
mặn cao so với Mắm biển và Đước vòi. Thí nghiệm chỉ thiết kế theo dõi sinh trưởng
trong giai đoạn cây non nên chưa thể kết luận loài Mắm biển, Đước vòi có thể sống
sót đến tuổi trưởng thành hay sinh sản trong điều kiện độ mặn cao hay không. Phát
hiện của luận án phù hợp với đề xuất rằng các loài RNM phân bố rộng rãi có khả
năng chống chịu tốt hơn những loài có phạm vi phân bố hạn chế. Môi trường RNM
116
thích nghi về mặt tiến hóa là rất không ổn định và không thể đoán trước được. Môi
trường là những sàng lọc quan trọng nhất mà sinh vật cần phải vượt qua trong giai
đoạn thiết lập tái sinh và các giai đoạn khác trong chu kỳ sống của cây.
3.3.4. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của 3 loài cây
ngập mặn
- Loài Mắm biển
Mô hình đánh giá sự ảnh hưởng của 3 nhân tố đến sự thiết lập tái sinh của
loài Mắm biển thì nhân tố độ mặn (salinity) dùng để dự báo là tốt nhất.
Công thức: Sự thiết lập tái sinh ~ Độ mặn + (1 | Bể thí nghiệm/Mã quả)
Bảng 3.30. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài
Mắm biển
STT
Mô hình
Df (Bậc
tự do)
Diviance
(Độ sai
lệch)
Pr
(>Chisq)
AIC2/Tiêu
chí thông
tin Akaike
BIC3 (Tiêu
chí thông
tin Bayes)
logLik (Kiểm
định chỉ số
khả dĩ - xác
xuất)
7
2906,3
2940,7
-1446,1
2892,3
0,039
8
2907,6
2946,9
-1445,8
2891,6
0,4075
1 Độ mặn + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã quả)
2 Độ mặn + Khối lượng
quả + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã quả)
9
2909,1
2953,4
-1445,6
2891,1
0,5103
3 Độ mặn + Sóng + Khối
lượng quả + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã quả)
4 Độ mặn + Chế độ phơi
14
2918,4
2987,2
-1445,2
2890,4
0,9807
bãi + Sóng + Khối lượng
quả + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã quả)
Mô hình được lựa chọn cho loài Mắm biển là mô hình mang số thứ tự 1
trong Bảng 3.30, mô hình tốt nhất được lựa chọn theo tiêu chí Akaike (AIC) và
BIC thấp nhất với sự khác biệt có ý nghĩa.
2 Tiêu chí Thông tin Akaike (AIC) là thuật ngữ thống kê để mô tả mức độ "phù hợp" của
mô hình với dữ liệu hoặc tập hợp các quan sát. Giá trị AIC càng nhỏ chứng tỏ mô hình
càng phù hợp.
3 Tiêu chí thông tin Bayes ( BIC ) là một tiêu chí để lựa chọn mô hình trong số các mô hình
hữu hạn; mô hình có BIC thấp nhất thường được lựa chọn. Nó dựa một phần vào chức
năng khả năng và nó liên quan chặt chẽ đến tiêu chí thông tin Akaike (AIC).
117
Hình 3.26. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Mắm biển ở độ mặn
khác nhau
Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.26 cho thấy sự thiết lập tái sinh của Mắm
biển có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn 10 ‰ với 20 ‰ và 30 ‰ (p<0,05) (Phụ lục
18.1), giữa 2 độ mặn 10‰ và 15 ‰ sự khác biệt này là chưa rõ ràng. Thời gian thiết
lập tái sinh thành công của loài Mắm biển từ 2 - 3 ngày.
- Loài Trang
Bảng 3.31. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến thiết lập tái sinh của loài Trang
STT
Mô hình
Pr
(>Chisq)
Df
(Bậc
tự do)
BIC (Tiêu
chí thông
tin Bayes)
Deviance
(Độ sai
lệch)
AIC
(Tiêu chí
thông tin
Akaike)
logLik
(Kiểm định
chỉ số khả dĩ
- xác xuất)
1
11
1951,7
1995,4
-964,84
1929,7
0,048
2
12
1953,6
2001,2
-964,79
1929,6
0,7728
Độ mặn + Chế độ phơi
bãi + Khối lượng trụ
mầm + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã trụ mầm)
Độ mặn + Chế độ phơi
bãi + Sóng + Trọng lượng
trụ mầm + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã trụ mầm)
Mô hình xác định nhân tố môi trường ảnh hưởng tốt nhất cho việc thiết lập tái
sinh của loài Trang là mô hình ở số thứ tự 1 trong Bảng 3.31, bao gồm các chỉ số độ
mặn (salinity), chế độ phơi bãi (WoO) và khối lượng trụ mầm (Wi.fresh.p.g).
118
Công thức: Sự thiết lập tái sinh ~ Độ mặn + Chế độ phơi bãi + Khối lượng trụ
mầm + (1 | Bể thí nghiệm/Mã trụ mầm).
Hình 3.27. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của Trang ở các CTTN
Sự thiết lập tái sinh của loài Trang có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn 10 ‰ và 30
‰ (p<0,05). Ở chế độ phơi bãi, sự khác biệt không rõ rệt giữa chế độ phơi bãi (WoO)
0, 1 và 2, ngược lại có ý nghĩa giữa các chế độ phơi bãi 0, 3, 5, 10. Ở các chế độ xử lý
sóng, sự thiết lập tái sinh của loài Trang chưa có sự khác biệt rõ rệt (Phụ lục 18.2).
Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.30 cho thấy số ngày thiết lập tái sinh của
loài Trang ở các chế độ xử lý sóng sự khác biệt chưa rõ rệt nhưng có xu hướng thiết
lập tái sinh sớm hơn ở các khu vực lặng sóng (công thức =1), sự thiết lập này lâu hơn
đối với điều kiện có sóng. Về chế độ phơi bãi: sự thiết lập của cây con đến sớm nhất
ở chế độ phơi bãi (WoO.0) ở cả 2 độ mặn 10 ‰ và 30 ‰. Ở độ mặn thấp hơn (10 ‰)
loài Trang thiết lập tái sinh sớm hơn so với độ mặn cao (30 ‰).
119
Hình 3.28. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Trang với khối
lượng trụ mầm khác nhau
Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.28 cho thấy xác xuất thiết lập của loài
Trang. Các trụ mầm có khối lượng nặng hơn thì cây con có xu hướng thiết lập tái
sinh sớm hơn. Với các trụ mầm Trang có cùng khối lượng, thì sự thiết lập tái sinh
sớm hơn ở những khu vực có độ mặn thấp (10 ‰), ở những khu vực có độ mặn cao
(30 ‰) sự thiết lập tái sinh của loài Trang đến muộn hơn; cũng những trụ mầm đó,
trong điều kiện thời gian phơi bãi với số ngày ít thì sẽ thiết lập tái sinh sớm hơn với
những khu vực có số ngày phơi bãi nhiều (WoO.10).
- Loài Đước vòi
Mô hình được lựa chọn cho loài Đước vòi là mô hình ở số thứ tự 1 trong Bảng
3.32, mô hình tốt nhất được lựa chọn theo tiêu chí Akaike (AIC) với sự khác biệt có
ý nghĩa, mô hình có 3 nhân tố: độ mặn (salinity), thời gian phơi bãi (WoO) và tác
động sóng (wave).
120
Bảng 3.32. Mô hình đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự thiết lập tái sinh loài
Đước vòi
STT
Pr
(>Chisq)
Mô hình
Devianc
(Độ sai
lệch)
Df
(Bậc
tự
do)
AIC
(Tiêu chí
thông tin
Akaike)
BIC
(Tiêu chí
thông tin
Bayes)
logLik
(Kiểm
định chỉ số
khả dĩ -
xác xuất)
-1511,9
12
3047,7
3100,9
3023,7
0,0128
1
13
3048,8
3106,5
-1511,4
3022,8
0,351
2
Độ mặn + Chế độ
phơi bãi + Chế độ
sóng + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã trụ
mầm)
Độ mặn + Chế độ
phơi bãi + Sóng +
Khối lượng trụ
mầm + (1 | Bể thí
nghiệm/Mã trụ
mầm)
Loài Đước vòi, sự thiết lập tái sinh có sự khác biệt ý nghĩa ở độ mặn khác
nhau (p<0,05) (Phụ lục 18.3). Tương tự nhân tố độ mặn, thiết lập tái sinh Đước vòi
khác nhau ở các chế độ phơi bãi, sự khác nhau có ý nghĩa ở các chế độ phơi bãi
WoO (0) so với WoO (3), WoO (10). Ngược lại đối với điều kiện xử lý sóng, sự
khác biệt ít rõ rệt đối với sự thiết lập tái sinh trên bãi triều.
Hình 3.29. Biểu đồ xác định thời gian thiết lập tái sinh của loài Đước vòi ở các
CTTN
121
Mô hình hồi quy tuyến tính ở Hình 3.29 cho thấy xác xuất thiết lập tái sinh của
loài Đước vòi. CTS có xu hướng thiết lập sớm hơn ở các điều kiện có xử lý sóng
(có sóng), sự thiết lập tái sinh diễn ra chậm hơn đối với điều kiện sóng (=1). Về chế
độ phơi bãi: sự thiết lập của cây Đước vòi tái sinh đến sớm nhất ở chế độ phơi bãi
(WoO.3) ở cả 3 độ mặn 10 ‰, 20 ‰ và 30 ‰, tiếp theo là các chế độ phơi bãi
(WoO <10), trong đó ở chế độ phơi bãi (WoO.10) ở cả 3 độ mặn thì Đước vòi đều
có sự thiết lập tái sinh diễn ra muộn nhất so với các chế độ WoO còn lại. Khác với
loài Trang, sự thiết lập tái sinh của Đước vòi có xu hướng sớm hơn ở độ mặn cao
(30 ‰).
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án là giai đoạn CTS bắt đầu neo đậu trên
thể nền, ra rễ, ra lá và ảnh hưởng các nhân tố vật lý, Mắm biển thiết lập tái sinh tốt
trong môi trường độ mặn 10-30 ‰, trong môi trường độ mặn 10 ‰ các chỉ số số lá,
số rễ, chiều dài rễ của Mắm biển sinh trưởng tốt hơn so với môi trường độ mặn cao.
Chế độ phơi bãi: Mắm biển thiết lập tái sinh tốt nhất ở chế độ WoO.0, đây là khu
vực có nhiều ngày ngập triều/tháng (độ cao thể nền 0,8-1m), ở các khu vực có chế
độ phơi bãi WoO (1,2,3) và WoO.10, các chỉ số sinh trưởng có thấp hơn, các chế độ
phơi bãi ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của Mắm biển với thời gian thiết lập
chênh nhau 1 - 2 ngày. Chế độ sóng ảnh hưởng ít rõ rệt tới sự thiết lập tái sinh của
Mắm biển. Có thể thấy rằng Mắm biển là loài cây chịu mặn cao, có biên độ muối
rộng và phạm vi phân bố rộng đối với nhân tố sóng và các chế độ phơi bãi.
Trang là loài thiết lập tái sinh tốt trong môi trường có độ mặn 10 ‰, sự thiết
lập này kém hơn ở những môi trường độ mặn cao. Trong môi trường độ mặn 10 ‰
các chỉ số sinh trưởng rễ, lá tốt hơn hẳn so với môi trường độ mặn 30 ‰. Chế độ
phơi bãi, Trang thiết lập tái sinh tốt nhất ở những khu vực có nhiều ngày ngập triều
(WoO.0, độ cao thể nền 0,8 - 1m), tiếp đến là ở khu vực có số ngày phơi bãi 1, 2, 3
(tương ứng WoO.1, WoO.2, WoO.3) (độ cao thể nền 1 - 1,2m), kém hơn ở (WoO.5)
(độ cao thể nền 1,2 - 1,4m), sự thiết lập này kém hơn hẳn ở chế độ phơi bãi
(WoO.10) (độ cao thể nền >1,4 m), ở những khu vực lặng sóng sự thiết lập tái sinh
diễn ra tốt hơn. Ngoài ra, sự thiết lập tái sinh của loài Trang còn chịu ảnh hưởng bởi
122
nhân tố khối lượng trụ mầm, trụ mầm nặng hơn giúp loài Trang có cơ hội thiết lập
tái sinh sớm hơn. Do vậy, khi nghiên cứu điều kiện cho sự thiết lập tái sinh loài
Trang, các nhân tố cần xem xét như độ mặn, chế độ phơi bãi, chế độ sóng và khối
lượng trụ mầm. So với loài Mắm biển, loài Trang có khả năng chịu mặn kém hơn,
có biên độ muối hẹp, phạm vi phân bố với nhân tố chế độ phơi bãi WoO.0, 1, 2, 3,
5, hạn chế ở chế độ phơi bãi (WoO.10), tức thiết lập tái sinh tự nhiên, trồng ở độ
cao thể nền từ 0,8 đến 1,4m, phù hợp nhất ở độ cao thể nền 0,8 - 1,2m.
Đước vòi là loài thiết lập tái sinh tốt trong môi trường có độ mặn 30 ‰, sự
thiết lập này kém hơn ở môi trường có độ mặn thấp 10 ‰. Trong môi trường độ
mặn 30 ‰, loài Đước vòi thiết lập tái sinh tốt nhất ở khu vực có chế độ phơi bãi
(WoO.3, WoO.5) kém hơn ở các khu vực có chế đô bãi (WoO.0, WoO.1, WoO.2 và
WoO.10), tức độ cao thể nền thích hợp từ 1 - 1,4m. Các tác động xử lý sóng ít ảnh
hưởng tới sự thiết lập tái sinh của Đước vòi. Cây Đước vòi tái sinh chịu ảnh hưởng
rõ rệt bởi nhân tố độ mặn, thời gian phơi bãi tới sự ra rễ, thể hiện có xu hướng ra rễ
nhiều ở độ mặn cao là 30 ‰, điều này hoàn toàn ngược lại so với loài Trang và
Mắm biển (ra rễ nhiều hơn ở độ mặn thấp 10 ‰), Đước vòi là loài cây chịu mặn
cao, biên độ sinh thái với nhân tố độ mặn hẹp, phạm vi phân bố rộng với nhân tố
sóng và hẹp với nhân tố độ cao thể nền, cả 3 loài đều có xu hướng ra ít rễ ở các
CTTN có thời gian phơi bãi lâu (WoO.10 ngày).
Nhìn chung, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh CNM
là một việc quan trọng trong quá trình phục hồi tự nhiên RNM. khả năng chịu
đựng của Mắm biển, Trang, Đước vòi đối với các điều kiện sinh thái, như nhân
tố độ mặn, chế độ phơi bãi, chế độ sóng là khác nhau, trong đó các giai đoạn tái
sinh và hình thành RNM chắc chắn các loài cây này cần phải vượt qua những
sàng lọc về môi trường. Những nghiên cứu về sự phân bố và tồn tại do ảnh
hưởng của độ mặn, chế độ phơi bãi tới sự thiết lập CTS là cơ sở đưa ra các giải
pháp phục hồi RNM.
123
3.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn
3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Các giải pháp phục hồi RNM tại khu vực VQG Xuân Thủy dựa trên các căn
cứ và kết quả nghiên cứu sau:
- Đặc điểm của một số nhân tố môi trường được đánh giá, như: Số liệu đo đếm
mực nước thủy triều của khu vực là chế độ nhật triều không đều với độ cao trung
bình từ 1,05-2,24m; độ cao thể nền của khu vực có RNM phân bố dao động từ 0,7-
1,9m; chế độ phơi bãi (WoO) phụ thuộc vào độ cao thể nền và mực nước thủy triều
thay đổi theo các tháng trong năm, tại vùng nghiên cứu xuất hiện những ngày không
ngập triều (KNT), ngày ngập triều (WoO.0) và các đợt phơi bãi liên tục từ 1 - 10
ngày (WoO.1, WoO.2, WoO.3, WoO.5, WoO.10) hoặc có thể lâu hơn ở độ cao thể
nền từ 1,9 mét trở lên; độ mặn dao động từ 7 – 28 ‰ tùy theo khu vực. Kết quả
nghiên cứu về độ mặn cho thấy trên khu vực VQG Xuân Thủy có 3 mức độ mặn
khác nhau tại 3 khu vực chủ yếu (Hình 3.30). Trong đó khu vực có độ mặn cao
nhất là tại Cồn Lu, nơi phân bố chủ yếu của các loài Mắm biển, Sú, khu vực có
độ mặn thấp nhất nằm gần cửa sông Hồng. Các kết quả này được thể hiện trên 2
bản đồ chuyên đề về độ mặn và chế độ phơi bãi của vùng nghiên cứu (Hình 3.30,
Hình 3.31).
- Kết quả nghiên cứu về hiện trạng, phân bố, cấu trúc TCC, năng lực tái sinh
của cây mẹ và đặc điểm CTS tự nhiên của các QXTVNM chủ yếu đã xác định được
QXTVNM Trang ưu thế, chất lượng cây mẹ và trụ mầm kém, mật độ CTS thấp
thậm chí không xuất hiện lớp tái sinh tự nhiên cả tái sinh dưới tán và tái sinh ngoài
bãi bồi; một số QXTVNM khác có khả năng phục hồi rừng bằng con đường tự nhiên.
Do vậy, tùy vào các đặc điểm cấu trúc và tái sinh mà áp dụng các biện pháp tác
động phù hợp.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 3 nhân tố (độ mặn, chế độ phơi bãi, chế
độ sóng) tới khả năng tái sinh tự nhiên của 3 loài CNM Mắm biển, Trang và Đước
vòi: Mắm biển là loài có khả năng phân bố trong phạm vi rộng về độ mặn, Trang
124
là loài thích nghi với những vùng có độ mặn thấp, Đước vòi thì ngược lại. Cây
Mắm biển và Trang thiết lập tái sinh tốt nhất ở chế độ WoO.0, sau đó là chế độ
WoO.1, WoO.2, WoO.3, kém hơn ở WoO.5 và kém nhất ở chế độ WoO.10; loài
Đước vòi tái sinh tốt nhất ở chế độ phơi bãi WoO.5, kém hơn ở các chế độ phơi
bãi (WoO.0, WoO.1, WoO.2, WoO.3) và kém nhất ở WoO.10. Với đặc điểm tái
sinh tự nhiên của 3 loài CNM trên, kết hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên, phân
bố của các QXTVNM chủ yếu tại khu vực là cơ sở để lựa chọn và đề xuất những
giải pháp tác động tại để thúc đẩy phục hồi và phát triển RNM tại khu vực.
3.4.2. Giải pháp phục hồi và phát triển rừng ngập mặn
Các kết quả nghiên cứu về: đặc điểm một số nhân tố của môi trường được đo
đếm, hiện trạng, phân bố, cấu trúc TCC, đặc điểm CTS tự nhiên của các QXTVNM,
và sự ảnh hưởng của 3 nhân tố (độ mặn, chế độ phơi bãi, chế động sóng) tới khả
năng tái sinh tự nhiên của 3 loài CNM Mắm biển, Trang và Đước vòi trong vùng
nghiên cứu là cơ sở khoa học để nghiên cứu sinh đề xuất một số giải pháp phục hồi
và phát triển RNM trong vùng. Các giải pháp được đề xuất bao gồm: Bảo vệ không
tác động, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên có trồng bổ sung.
Như vậy, các giải pháp đề xuất trong luận án này chỉ dựa trên cơ sở khoa
học từ các kết quả nghiên cứu thí nghiệm và khảo sát và phân tích các khảo sát
hiện trường.
125
Hình 3.30. Bản đồ phân bố chế độ phơi bãi (WoO) tại VQG Xuân Thủy
126
Hình 3.31. Bản đồ phân bố độ mặn tại VQG Xuân Thủy
127
Hình 3.32. Bản đồ đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển RNM tại VQG Xuân Thủy
128
a. Bảo vệ (không tác động)
Rừng ngập mặn cũng như bất kỳ một hệ sinh thái rừng nào khác đều có khả năng
tự phục hồi và phát triển tới giai đoạn diễn thế cao đỉnh nếu như cấu trúc rừng không
bị phá vỡ, lượng CTS mục đích đạt yêu cầu và không bị tác động của các yếu tố rủi
ro bên ngoài, đặc biệt là con người. Đối với những QXTVNM Sú – Trang,
QXTVNM Sú - Trang – Bần chua, QXTVNM Sú – Trang – Đước vòi – Bần chua
(phân bố ở độ cao thể nền >1,2 m), dựa trên đặc điểm cấu trúc TCC, tái sinh dưới tán,
năng lực sinh sản của cây mẹ thì các QXTVNM này có thể phục hồi và phát triển
theo con đường tự nhiên. Vì vậy biện pháp áp dụng vào nhóm đối tượng này là bảo
vệ, không tác động. Bên cạnh đó, cần nghiêm cấm các hoạt dộng của người dân địa
phương như đi lại, đánh bắt hải sản và chăn thả gia súc, gia cầm dưới tán rừng. Trong
quá trình bảo vệ cần có biện pháp kiểm tra, giám sát hàng năm nhằm phát hiện những
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của RNM, từ đó có biện pháp tác động
phù hợp.
b. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
Biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là biện pháp lâm
sinh tận dụng được triệt để khả năng tái sinh tự nhiên của rừng bằng các biện pháp
bảo vệ và dọn dẹp rác thải ở tầng dưới để thúc đẩy sớm quá trình hình thành rừng
tại khu vực. Mục đích của biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên là thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào tầng CTS
nhằm tận dụng triệt để tiềm năng rừng thứ sinh, đảm bảo rừng phát triển liên tục; tạo
điều kiện cho các loài CTS sinh trưởng, phát triển; đẩy nhanh quá trình khôi phục
rừng tự nhiên. Đây là giải pháp kinh tế - xã hội, cần có sự kết hợp các nhà quản lý
và người dân địa phương. Thực hiện đóng cửa rừng, hạn chế mọi tác động vào rừng
như các hoạt động khai thác thủy hải sản dưới tán rừng,... Biện pháp này được áp
dụng ở những QXTVNM cụ thể như sau:
- Đối với QXTVNM Trang ưu thế: Ở khu vực độ cao thể nền <1,2 m, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng làm hàng rào lưới và thả trụ mầm/quả: hàng rào
cách mép rừng 8-10 mét (chiều cao hàng rào lưới cao hơn mặt nước khi triều cao);
129
Loài cây Mắm biển và Đước vòi được lựa chọn để thu hái trụ mầm/quả (dựa trên đặc
điểm độ mặn 17-18 ‰ và chế độ phơi bãi WoO.o-WoO.3): Tiến hành thu hái trụ
mầm/quả chín ở khu vực khác, sau đó thả vào phía trong hàng rào lưới khi thủy triều
lên, 2 - 3 lần thả/năm với thời gian 2 - 3 năm. Sau khi đã xuất hiện lớp CTS ở vị trí
hàng rào lưới tiến hành di chuyển hàng rào lưới đến vị trí mới.
- Tại QXTVNM Mắm biển ưu thế: Ở khu vực có độ cao thể nền < 1,2 m, quần
xã này có năng lực tái sinh tự nhiên, xuất hiện tái sinh dưới tán và xuất hiện tái sinh
bãi bồi với thành phần loài CTS chủ yếu là loài Mắm biển, độ mặn trung bình từ 25-
30 ‰ và chế độ phơi bãi WoO.0-WoO.3 là phù hợp với việc thiết lập tái sinh của loài
Mắm biển; Việc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên sẽ đạt hiệu quả tốt hơn khi áp
dụng song song với việc thực hiện đóng cửa rừng, hạn chế mọi tác động của người
dân địa phương vào rừng, hạn chế các hoạt động vào sâu trong rừng để khai thác thủy
hải sản. Ngoài ra, cần chú ý tiến hành dọn vệ sinh rừng, dọn sạch rác thải bám lên
cây đặc biệt là CTS, có thể kết hợp hàng rào lưới. Thời gian áp dụng: từ 3 - 5 năm,
hết chu kỳ tiến hành đánh giá hiệu quả để có thể điều chỉnh cho những chu kỳ tiếp
theo.
- Tại QXTVNM Sú – Trang, QXTVNM Sú – Trang – Bần chua, Sú – Trang –
Đước vòi – Bần chua: có năng lực tái sinh tự nhiên, xuất hiện tái sinh dưới tán, có
xuất hiện tái sinh bãi bồi ở một số quần xã, thành phần loài CTS chủ yếu là loài
Trang. Khu vực này có độ mặn trung bình từ 7-10 ‰, ở những vị trí có độ cao thể
nền từ 0,8-1,4 m tương ứng với chế độ phơi bãi WoO.0-WoO.5 là phù hợp với việc
thiết lập tái sinh của loài Trang và Mắm biển; để tăng mật độ CTS tự nhiên ở khu vực
có độ cao thể nền <1,2 m, cần làm hàng rào lưới kết hợp thả trụ mầm/quả xúc tiến sự
thiết lập tái sinh, kỹ thuật và thời gian áp dụng tương tự như QXTVNM Trang ưu
thế.
130
c. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung
Hình 3.33. Sơ đồ hàng rào lưới xúc tiến tái sinh tự nhiên
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là biện pháp lâm sinh
phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện
pháp bảo vệ và dọn dẹp rác thải ở tầng dưới, kết hợp với trồng bổ sung một lượng
cây nhất định ở nơi thiếu CTS mục đích để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác
định. Đây là giải pháp tổng hợp ngoài việc khoanh nuôi, các biện pháp xúc tiến tái
sinh tự nhiên cần trồng bổ sung CNM mục đích ở những điều kiện tự nhiên phù hợp
(độ mặn, chế độ phơi bãi). Cụ thể như sau:
QXTVNM bị suy giảm chất lượng (suy thoái) như QXTVNM Trang ưu thế,
chất lượng cây mẹ và trụ mầm kém, mật độ CTS thấp thậm chí không xuất hiện lớp
tái sinh tự nhiên cả tái sinh dưới tán và tái sinh ngoài bãi bồi. Ngoài giải pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên như các quần xã đã nêu trên, cần kết hợp trồng bổ
sung: Khu vực có rừng ở độ cao thể nền > 1,2 m , độ mặn 17-18 ‰ trồng bổ sung
theo đám: đám trồng: 3 - 5 cây của 1-2 loài. Với đặc điểm hiện trạng cấu trúc TCC,
đặc điểm độ mặn, chế độ phơi bãi của QXTVNM Trang ưu thế và kết quả thí nghiệm
về sự thiết lập tái sinh thì loài cây được lựa chọn trồng bổ sung là Đước vòi, Mắm
biển hoặc hỗn loài cả 2 loài cây này. (Sơ đồ thiết kế biện pháp tại Hình 3.34).
131
Hình 3.34. Sơ đồ trồng cây theo đám hai loài Mắm biển và Đước vòi
Nhìn chung, để cho quá trình phục hồi QXTVNM diễn ra có hiệu quả nhất ngoài
những khu vực bảo vệ (không tác động) thì cần có những giải pháp như khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên, giải pháp này có trồng bổ sung một số QXTVNM. Ngoài ra,
cần hạn chế sự tác động của con người: việc chuyển đổi diện tích các bãi bồi sang các
mục đích sử dụng đất khác như hoạt động nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là nuôi ngao,
vạng tại các bãi bồi phía ngoài QXTVNM đã trực tiếp ngăn cản sự phát tán của trụ
mầm, hoạt động đánh bắt và khai thác thủy, hải sản trên những bãi mới bồi, đã ảnh
hưởng tới sự thiết lập tái sinh và sinh trưởng của CNM. Cần phải có những giải pháp
tác động tổng hợp, bao gồm giải pháp kỹ thuật tác động trực tiếp như trồng bổ sung,
kết hợp đồng thời các giải pháp tích cực về chính sách quản lý, nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật, công nghệ và nâng cao nhận thức của người dân địa phương,... để thúc đẩy
quá trình phục hồi tái sinh tự nhiên và phát triển của các QXTVNM diễn ra thuận lợi.
132
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Các QXTVNM tại khu vực nghiên cứu với thành phần loài CNM chủ yếu gồm:
Trang, Mắm biển, Đước vòi, Sú, Bần chua, những nhân tố môi trường như độ mặn,
độ cao thể nền là nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố của các loài CNM trên. Đánh giá
năng lực sinh sản của cây mẹ và khả năng phục hồi thông qua tái sinh tự nhiên diễn
ra khá tốt ở một số QXTVNM Sú, Trang, Bần chua, QXTVNM Mắm biển ưu thế và
ở còn hạn chế ở QXTVNM Trang ưu thế.
Với 3 loài CNM chủ yếu, gồm Mắm biển (Avicenia marina), Trang (Kandelia
obovata) và Đước vòi (Rhizophora stylosa) thì sự khác biệt giữa các CTTN về khả
năng thiết lập tái sinh và sinh trưởng trong điều kiện môi trường khác nhau có thể xác
định được vùng phân bố của các loài cây này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân
tố độ mặn, chế độ phơi bãi là nhân tố ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh; các CTTN
về độ mặn có những ảnh hưởng khác nhau tới khả năng ra lá, rễ, của 3 loài CNM,
Mắm biển là loài rộng muối, có biên độ sinh thái rộng đối với nhân tố độ mặn, tiếp
đến là Trang bị hạn chế ở khu vực có độ mặn cao (30 ‰), Đước vòi thì ngược lại hạn
chế ở khu vực có độ mặn thấp (10 ‰); ở cùng một độ mặn thích hợp thì chế độ phơi
bãi lại trở thành nhân tố giới hạn. Loài có biên độ sinh thái rộng thì có khả năng phân
bố rộng và trong 3 loài CNM đã nghiên cứu thì Mắm biển được coi là loài có khả
năng phân bố rộng hơn so với 2 loài còn lại. Có thể sắp xếp sự ảnh hưởng của các
nhân tố theo thứ tự mức ảnh hưởng giảm dần: độ mặn > chế độ phơi bãi > chế độ
sóng. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, độ mặn và chế độ phơi bãi được coi là 2
nhân tố tiên quyết cần được xem xét khi phục hồi rừng cả bằng con đường tự nhiên
và nhân tạo.
Các giải pháp được đề xuất là khác nhau đối với hiện trạng của từng
QXTVNM, do các QXTVNM đều có sự phân vùng độ mặn, phân vùng chế độ phơi
bãi và có khả năng phục hồi tự nhiên nếu không bị tác động tiêu cực từ bên ngoài,
một số khu vực rừng trồng trước đây có hiện tượng suy thoái rừng điều này ảnh
hưởng đến khả năng tự phục hồi (như QXTVNM Trang ưu thế) nên các giải pháp
133
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết
hợp trồng bổ sung đã được đề xuất để áp dụng tại khu vực nghiên cứu.
Tồn tại
Một số nhân tố như : độ thành thục thể nền, thành phần cấp hạt chưa được đưa
vào thí nghiệm ảnh hưởng tới sự thiết lập tái sinh của CNM.
Khả năng thiết lập tái sinh của những loài khác như Bần chua và Sú chưa được
nghiên cứu.
Khuyến nghị
Cần có những nghiên cứu tiếp theo để có những thông tin đầy đủ về biên độ
sinh thái, ngưỡng chịu đựng của các loài CNM đối với các nhân tố sinh thái như độ
mặn, độ thành thục thể nền và thành phần cấp hạt.
Cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung ảnh hưởng của một số nhân tố tới
sự thiết lập tái sinh của loài Bần chua và Sú.
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định “Ban hành hướng dẫn kỹ
thuật trồng rừng 6 loài cây ngập mặn: Mắm trắng, Mắm biển, Đước đôi, Đưng,
Bần trắng và Cóc trắng”, Số 5365/QĐ-BNN-TCLN, 2016.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát Triển nông thôn, “Quyết định Công bố hiện trạng rừng
toàn quốc năm 2020”. Số 1558/QĐ-BNN-TCLN, 2021.
3. Trần Thanh Cao, “Nghiên cứu trồng và tăng trưởng Bần chua trên vùng ngập
sâu và xói lở tại xã Trung Bình, huyện Long Phú, xã An Thạch Ba, xã An Thạch
Nam, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng”. Dự án bảo vệ và phát triển những
vùng ngập nước ven biển Việt Nam – Phân viện nghiên cứu khoa học lâm nghiệp
Nam Bộ, 2006.
4. Phạm Minh Cương, “Hoàn thiện công nghệ ươm giống và trồng cây Bần chua
ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển, góp phần cải thiện môi trường sinh thái ven
biển ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và Bắc miền Trung”, 2014.
5. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen và Nguyễn Thị Xuân
Thắng, “Ứng dụng công nghệ bay không người lái để quản lý rừng ngập mặn,
nghiên cứu cụ thể tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định”. Tạp chí Khoa học
Thuỷ lợi và Môi trường, Số 68 (3), 2020: 59-66., 2020.
6. Đinh Thanh Giang, “Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển Quảng
Ninh và Hải Phòng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khôi phục hệ sinh thái
rừng ngập mặn.” Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, 2016.
7. Nguyễn Hoàng Hanh, “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và phục hồi thảm
thực vật ngập mặn khu vực quanh đảo Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh.” Luận án tiến sĩ sinh học, 2019.
8. Phan Nguyên Hồng, “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam”. Luận
án tiến sĩ khoa học sinh học, Đại học Sư phạm, 1991.
9. Phan Nguyên Hồng, “Rừng ngập mặn Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội, tr. 15-57, 1999.
10. Hà Thị Hiền, “Nghiên cứu khả năng tích lũy và trao đổi Carbon trong rừng ngập
mặn trồng tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy” Luận án tiến sĩ kỹ thuật, 2018.
135
11. Nguyễn Thị Hồng Liên và Lưu Hồng Nhung, “Ảnh hưởng của mật độ và độ che
phủ đến biến động số lượng nụ, hoa, quả, trụ mầm của rừng Trang (Kandelia
obovata Sheue, Liu & Yong) trồng tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định,” Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6,
2015.
12. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Hồ Thanh Hải và Lê Xuân Cảnh, “Đa dạng sinh học
Vườn Quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định” Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh
thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 2013.
13. Đỗ Xuân Phương, “Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây Đước trong túi bầu nylon
trên đất bãi bùn khó khăn tại huyện Vĩnh Châu, Sóc Trăng”. Dự án bảo vệ và
phát triển các vùng đất ngập nước ven biển Nam Việt Nam, 2006.
14. Trần Văn Sáng, Đỗ Quý Mạnh và Nguyễn Hoàng Hanh, “Hiện trạng rừng ngập
mặn Vườn Quốc gia Xuân Thủy tỉnh Nam Định”, Tạp chí Rừng và Môi trường,
số 98/2019.
15. Đoàn Đình Tam, “Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng ngập mặn trên các điều kiện
lập địa khó khăn góp phần chắn sóng vùng ven biển các tỉnh miền Bắc Việt
Nam”. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà
Nội, 2012.
16. Đặng Trung Tấn, “Ảnh hưởng của chế độ ngập triều đến sự phát triển của rừng
đước”, 1998.
17. Phạm Hồng Tính, “Nghiên cứu thảm thực vật ngập mặn ven biển miền Bắc Việt
Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng”. Luận án tiến sĩ sinh
học, 2017.
18. Nguyễn Hoàng Trí, “Sinh thái học rừng ngập mặn”, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội, tr. 21-48, 208-210, 1999.
19. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng và Trần Quang Học, “Những vấn đề môi
trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam” Tiểu ban: Tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt
Nam học lần thứ ba, 2008.
20. Trần Anh Tuấn, Lê Xuân Cảnh, Lê Minh Hạnh và Lê Quang Tuấn, “Xây dựng
bản đồ hệ sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy” Hội nghị khoa học toàn quốc về
sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 2013.
136
B. Tài liệu tiếng nước ngoài
21. P. Abouda, and J.G Kairo “Human-included stresses on mangroves swamps
along the Kenyan coast”. Hydrobiologia 458, 255-265, 2001.
22. S. Aksornkoae, “Reforestation of mangrove forest in Thailand- A case study of
Pattani, Restoration of mangrove ecosystem,” The International Tropical Timber
Organisation and the International Society for Mangrove Ecosystem, pp. 53-63.,
1996.
23. L. K. Alleman and M. W. Hester, “Reproductive Ecology of Black Mangrove
(Avicennia germinans) Along the Louisiana Coast: Propagule Production
Cycles, Dispersal Limitations, and Establishment Elevations,” Estuaries and
Coasts, vol. 34, no. 5, pp. 1068–1077, Sep. 2011, doi: 10.1007/s12237-011-940-
8.
24. M. S. Azman, S. Sharma, M.A.M. Shaharudin, M.L. Hamzah, S.N. Adibah, R.M.
Zakaria and R. MacKenzie, “Stand structure, biomass and dynamics of naturally
regenerated and restored mangroves in Malaysia,” For. Ecol. Manage., vol. 482,
no. December 2020, p. 118852, 2021, doi: 10.1016/j.foreco.2020.118852.
25. S. Baba, H.T. Chan, and S. Aksornkoae, “International Society for Mangrove
Ecosystems International Tropical Timber Organization useful products from
mangrove and other coastal plants”, 2013.
26. M. Basyuni, L. A. P. Putri, B. Nainggolan, and P. E. Sihaloho, “Growth and
Biomass in Response to Salinity and Subsequent Fresh Water in Mangrove
Seedlings Avicennia marina and Rhizophora stylosa,” J. Manaj. Hutan Trop.,
vol. 20, no. 1, pp. 17–25, 2014, doi: 10.7226/jtfm.20.1.17.
27. T. Balke, E. L. Webb, E. van den Elzen, D. Galli, P. M. J. Herman, and T. J.
Bouma, “Seedling establishment in a dynamic sedimentary environment: A
conceptual framework using mangroves,” J. Appl. Ecol., vol. 50, no. 3, pp. 740–
747, Jun. 2013, doi: 10.1111/1365-2664.12067.
28. T. Balke, P. M. J. Herman, and T. J. Bouma, “Critical transitions in disturbance-
driven ecosystems: Identifying windows of opportunity for recovery,” J. Ecol.,
vol. 102, no. 3, pp. 700–708, 2014, doi: 10.1111/1365-2745.12241.
29. T. Balke, T. J. Bouma, E. M. Horstman, E. L. Webb, P. L. A. Erftemeijer, and P.
M. J. Herman, “Windows of opportunity: Thresholds to mangrove seedling
137
establishment on tidal flats,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol. 440, no. October 2011,
pp. 1–9, 2011, doi: 10.3354/meps09364.
30. D. Bates, M. Mächler, B. Bolker, and S. Walker, “Fitting Linear Mixed-Effects
2015.
Stat. Models Softw., lme4”, 67(1), 1–48, using J.
doi:10.18637/jss.v067.i01.
31. D. Bates, Douglas, Martin Mächler, Benjamin Bolker, and Steve Walker,
“Fitting Linear Mixed-Effects Models Using Lme4.” Journal of Statistical
Software” 67(1):1–48, 2018.
32. N. G. Beckman, J. M. Bullock, and R. Salguero-Gómez, “High dispersal ability
is related to fast life-history strategies,” J. Ecol., vol. 106, no. 4, pp. 1349–1362,
Jul. 2018, doi: 10.1111/1365-2745.12989.
33. M. M. Begam, T. Sutradhar, R. Chowdhury, C. Mukherjee, S. K. Basak, and K.
Ray, “Native salt-tolerant grass species for habitat restoration, their acclimation
and contribution to improving edaphic conditions: a study from a degraded
mangrove in the Indian Sundarbans,” Hydrobiologia, 2017, doi:
10.1007/s10750-017-3320-2.
34. B.M. Bolker, E.M. Brooks, J.C. Clark, W.S. Geange, R.J. Poulsen, M.H. Stevens,
and J.-S.S. White “Generalized Linear Mixed Models: A Practical Guide for
Ecology and Evolution.” Trends in Ecology and Evolution 24(3):127–35, 2009.
35. H. T. Chan, “Mangrove reforestation in Peninsular Malaysia: a case study of
Matang,” no. In: Field, C (Ed) Restoration of Mangrove Ecosystems.
International Society for Mangrove Ecosystems, Okinawa, Japan, 250 pages
(page 197 – 208)., 1996.
36. Y. Chang, Y. Chen, and Y. P. Wang, “Field measurements of tidal flows affected
by mangrove seedlings in a restored mangrove swamp, Southern China,” Estuar.
Coast. Shelf Sci., vol. 235, Apr. 2020, doi: 10.1016/j.ecss.2019.106561.
37. J. M. Cheeseman, “How red mangrove seedlings stand up,” Plant Soil, 2012, doi:
10.1007/s11104-011-1115-1.
38. B. Chen, X. Xiao, X. Li, L. Pan, R. Doughty, J. Ma, J. Dong, Y. Qin,B. Zhao, Z.
Wu, R. Sun, G. Lan, G. Xie, N. Clinton, C. Giri, “A mangrove forest map of
China in 2015: Analysis of time siries Landsat 7/8 and Sentinel-1A imagery in
Google Earth Engine cloud computing platform,”. Journal of Photogrammetry
138
and Remote Sensing, No 131, pp104-120, 2017.
39. P. J. Clarke and P. J. Myerscough, “Buoyancy of Avicennia marina propagules in
South-eastern Australia,” Aust. J. Bot., vol. 39, no. 1, pp. 77–83, 1991, doi:
10.1071/BT9910077.
40. P. J. Clarke, “Dispersal of grey mangrove (Avicennia marina) propagules in
southeastern Australia,” 1993.
41. P. J. Clarke, R. A. Kerrigan, and C. J. Westphal, “Dispersal potential and early
growth in 14 tropical mangroves: Do early life history traits correlate with
patterns of adult distribution?,” J. Ecol., vol. 89, no. 4, pp. 648–659, 2001, doi:
10.1046/j.0022-0477.2001.00584.x.
42. B. Crase, A. Liedloff, P. A. Vesk, M. A. Burgman, and B. A. Wintle,
“Hydroperiod is the main driver of the spatial pattern of dominance in mangrove
communities,” Glob. Ecol. Biogeogr., vol. 22, no. 7, pp. 806–817, Jul. 2013, doi:
10.1111/geb.12063.
43. C.V. Cuong, S. Brown, H. H. To, and M. Hockings, “Using Melaleuca fences as
soft coastal engineering for mangrove restoration in Kien Giang, Vietnam,”
Ecol. Eng., vol. 81, pp. 256–265, Aug. 2015, doi: 10.1016/j.ecoleng.2015.04.031.
44. E. M. Dangremond, I. C. Feller, and W. P. Sousa, “Environmental tolerances of
rare and common mangroves along light and salinity gradients,” Oecologia, vol.
179, no. 4, pp. 1187–1198, 2015, doi: 10.1007/s00442-015-3408-1.
45. T. Danielson, V. Rivera-Monroy, E. Castañeda-Moya, H. Briceño, R. Travieso,
B. Marx, E. Gaiser and L.Farfán, “Assessment of Everglades mangrove forest
resilience: Implications for above-ground net primary productivity and carbon
dyamics”, Forest Ecology and Management, pp.115-125, 2017.
46. F. de Mendiburu: agricolae, “Statistical Procedures for Agricultural Research”,
from: https://cran.r-project.org/package=agricolae%0D,
[online] Available
2019.
47. D. J. R. De Ryck, E.M.R. Robert, N. Schmitz, T. van Stocken, D. Di Nitto, F.
Dahdoud-Guebas and N. Koedam., “Size does matter, but not only size: Two
alternative dispersal strategies for viviparous mangrove propagules,” Aquat.
Bot., vol. 103, pp. 66–73, Oct. 2012, doi: 10.1016/j.aquabot.2012.06.005.
139
48. P. Delgado, P. F. Hensel, J. A. Jiménez, and J. W. Day, “The importance of
propagule establishment and physical factors in mangrove distributional
patterns in a Costa Rican estuary,” Aquat. Bot., vol. 71, no. 3, pp. 157–178,
2001, doi: 10.1016/S0304-3770(01)00188-7.
49. D. Di Nitto, P.L.A. Erftemeijer, J.K..L. van Beek, F. Dahdouh-Guebas, L.
Higazi, K. Quisthoudt, L.P. Jayatissa and N. Koedam, “Modelling drivers of
mangrove propagule dispersal and restoration of abandoned shrimp farms,”
Biogeosciences Discuss., vol. 10, no. 1, pp. 1267–1312, 2013, doi: 10.5194/bgd-
10-1267-2013.
50. I. Faridah-Hanum, F.M.Yusoff, A.Fitrianto, N.A.Ainuddin, S. Gandaseca,
S.Zaiton, K.Norizah, S.Nurhidayu, M.K.Roslan, K. R.Hakeem, I.Adnan,
A.G.Awang Noor, A.R.S.Balqis, P.P.Rhyma, I.Siti Aminah, F.Hilaluddin,
R.Fatin and N.Z.N.Harun, “Development of a comprehensive mangrove quality
index (MQI) in Matang Mangrove: Assessing mangrove ecosystem health,” Ecol.
Indic., 2019, doi: 10.1016/j.ecolind.2019.02.030.
51. FAO, “The world’s mangroves 1980–2005,” no. FAO Forestry Paper 153. FAO,
Rome., 2007.
52. FAO, “Global forest resources assessment 2020: Main report”. Rome, 2020.
53. C. Field, “Rehabilitation of mangrove ecosystems: an overview. Marine,” no.
Pollution Bulletin 37(8-12): 383–392. DOI: 10.1016/S0025-326X(99)00106-X.,
1998.
54. C. Field, “Mangrove rehabilitation: Choice and necessity,” Hydrobiologia, vol.
413, no. Figure I, pp. 47–52, 1999, doi: 10.1023/A:1003863415354.
55. C. Feller, D. A. Friess, K. W. Krauss, and R. R. Lewis, “The state of the world’s
mangroves in the 21st century under climate change,” Hydrobiologia. 2017, doi:
10.1007/s10750-017-3331-z.
56. C. Giri, E. Ochieng, L.L. Tieszen, Z. Zhu, A. Singh, T. Loveland, J. Masek and
N. Duke, “Status and distribution of mangroveforests of the world using
earthobservation satellite data,” no. Global Ecology and Biogeography, Issue 20,
pp. 154–159, 2011.
140
57. E.E. Gilman, D. J., and N. C. & Field, “Threats to mangroves from climate
change and adaptation options: a review,” no. Aquatic Botany, 89, 2, 237–250,
2008.
58. L. Das, R. Patel, H. Salvi, and R. D. Kamboj, “Assessment of natural
regeneration of mangrove with reference to edaphic factors and water in
Southern Gulf of Kachchh, Gujarat, India,” Heliyon, vol. 5, no. 8, p. e02250,
2019, doi: 10.1016/j.heliyon.2019.e02250. [71] L. Hamiltol and S S.S Snedaker,
“Handbooks for Mangrove area Managment,” no. IUCN, UNESCO, EWC,
Hawaii, pp. 85 – 86., 1984.
59. R. Hashim, B. Kamali, N. M. Tamin, and R. Zakaria, “An integrated approach to
coastal rehabilitation: Mangrove restoration in Sungai Haji Dorani, Malaysia,”
Estuar. Coast. Shelf Sci., vol. 86, no. 1, pp. 118–124, Jan. 2010, doi:
10.1016/j.ecss.2009.10.021.
60. S. Havanond, “Re-afforestation of mangrove forest in Thailand,” no. Proceedings
of the workshop in ITTO project development and dissemination of re-
afforestation techniques of mangrove forest, Thailan, pp. 203-215. . 1984.
61. P. N. Hong, “Retoration of Mangrove Ecosystems in Viet Nam. A case study of
Can Gio District, Ho Chi Minh City,” no. In: : Field, C (Ed) Restoration of
Mangrove Ecosystems. International Society for Mangrove Ecosystems,
Okinawa, Japan, 250 pages (page 76-79), 1996.
62. A. Huete, K.Didan, T.Miura, EP. Rodriguez, X. Gao, LG. Ferreira, “Overview of
the radiometric and biophysical performance of the MODIS vegetation indices”.
Remote Sens. Environ. No 83, pp 195–213, 2002.
63. M. Jia, Z. Wang, Y. Zhang, D. Mao, and C. Wang, “Monitoring loss and
recovery of mangrove forests during 42 years: The achievements of mangrove
conservation in China,” Int. J. Appl. Earth Obs. Geoinf., vol. 73, no. June, pp.
535–545, 2018, doi: 10.1016/j.jag.2018.07.025.
64. J. A. Jiménez and K. Sauter, “Structure and dynamics of mangrove forests along
a flooding gradient,” Estuaries, vol. 14, no. 1, pp. 49–56, 1991, doi:
10.2307/1351981.
65. J. Kairo and Æ. M. Skov, “Influence of species richness and environmental
context on early survival of replanted mangroves at Gazi bay, Kenya,” pp. 171–
141
181, 2008, doi: 10.1007/s10750-007-9270-3.
66. B. Kamali and R. Hashim, “Mangrove restoration without planting,” Ecol. Eng.,
vol. 37, no. 2, pp. 387–391, Feb. 2011, doi: 10.1016/j.ecoleng.2010.11.025.
67. K.Kathiresan, and B.L Bingham, “Biology of mangrove and mangrove
ecosystem”. Adv.Mar. Biol 40, 81-251, 2001.
68. R. Galzin, P. Legendre, & M.L. Harmelin-Vivien “Relating behavior to habitat:
solutions to the fourth-corner problem”. Ecology, 78, 547–562, 1997.
69. S. A. Levin, H. C. Muller-Landau, R. Nathan, and J. Chave, “The Ecology and
Evolution of Seed Dispersal: A Theoretical Perspective,” Annu. Rev. Ecol. Evol.
Syst., vol. 34, pp. 575–604, 2003, doi:
10.1146/annurev.ecolsys.34.011802.132428.
70. R. Lewis, “Ecological engineering for successful management and restoration of
mangrove forests,” no. Ecol. Eng. 24, 403–418., 2005.
71. R. Lewis, “5 Steps To Successful Ecological Restoration of Mangroves,” Health
management technology. 2006.
72. R. Lewis, E.C. Milbrandt, B. Brown, K.W. Krauss, A.S. Rovai, J.W. Beever and
L.L. Flynn, “Stress in mangrove forests: Early detection and preemptive
rehabilitation are essential for future successful worldwide mangrove forest
management,” Mar. Pollut. Bull., vol. 109, no. 2, pp. 764–771, Aug. 2016, doi:
10.1016/j.marpolbul.2016.03.006.
73. C. Li, L. Hongjun, L. Jiazhen, L. Yuping, L. Chunqiang, K. Manevski and Y.
Shen, “Using NDVI percentiles to monitor real-time crop growth,” Comput.
Electron. Agric., vol. 162, no. April, pp. 357–363, 2019, doi:
10.1016/j.compag.2019.04.026.
74. M. Marchand, “Mangrove restoration in Vietnam: Key considerations and a
practical guide,” 2015.
75. D. E. Marois and W. J. Mitsch, “A mangrove creek restoration plan utilizing
hydraulic modeling,” Ecol. Eng., vol. 108, pp. 537–546, Nov. 2017, doi:
10.1016/j.ecoleng.2017.06.063.
76. S. Martinuzzi, W.A. Gould, A.E. Lugo, and E. Medina, “Conversion and
recovery of Puerto Rican mangroves: 200 years of change”. For. Ecol. Manage.
257, 75–84, 2009.
142
77. McCulloch, Charles E., and John M. Neuhaus, “Generalized Linear Mixed
Models: Modern Concepts, Methods and Applications”, 2015.
78. D. Mudappa and T.R.S. Raman, “Rainforest Restoration: A Guide to Principles
and Practice”. Nature Conservation Foundation, Mysore, India: 41 p, 2010.
79. A. O. Olagoke, J. O. Bosire, and U. Berger, “Regeneration of Rhizophora
mucronata (Lamk.) in degraded mangrove forest: Lessons from point pattern
analyses of local tree interactions,” Acta Oecologica, vol. 50, pp. 1–9, 2013, doi:
10.1016/j.actao.2013.04.001.
80. A. Pranchai, “Regeneration and self-thinning processes in a restored Rhizophora
apiculata plantation in southern Thailand,” Agric. Nat. Resour., vol. 51, no. 5,
pp. 390–394, 2017, doi: 10.1016/j.anres.2017.11.004.
81. R Development Core Team, “R: A Language and Environment for Statistical
Computing.”, 2018.
82. RStudio Team, “RStudio: Integrated Development Environment for R.”, 2019.
83. D. Rabinowitz, “Dispersal Properties of Mangrove Propagules,” Biotropica, vol.
10, no. 1, p. 47, Mar. 1978, doi: 10.2307/2388105.
84. R. Ranjan, “Optimal mangrove restoration through community engagement on
coastal lands facing climatic risks: The case of Sundarbans region in India,”
Land use policy, vol. 81, pp. 736–749, Feb. 2019, doi:
10.1016/j.landusepol.2018.11.047.
85. R. Redelstein, G. Zotz, and T. Balke, “Seedling stability in waterlogged
sediments: An experiment with saltmarsh plants,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol.
590, no. February, pp. 95–108, 2018, doi: 10.3354/meps12463.
86. W. Revelle, “psych: Procedures for Personality and Psychological Research,
Illinois, USA”, https://CRAN.R-
Northwestern University, Evanston,
project.org/package=psych Version = 1.8.12, 2018.
87. J. R. Rey, D. B. Carlson, and R. E. Brockmeyer, “Coastal wetland management
in Florida: Environmental concerns and human health,” Wetl. Ecol. Manag.,
2012, doi: 10.1007/s11273-011-9235-1.
88. E. M. R. Robert, J. Oste, T. Van der Stocken, D.J.R. De Ryck, K. Quisthoudt,
J.G. Kairo, F. Dohdouh-Guebas, N. Koedam and N. Schmitz, “Viviparous
mangrove propagules of Ceriops tagal and Rhizophora mucronata, where both
143
Rhizophoraceae show different dispersal and establishment strategies,” J. Exp.
Mar. Bio. Ecol., vol. 468, pp. 45–54, 2015, doi: 10.1016/j.jembe.2015.03.014.
89. K. Rogers, L. Lymburner, R. Salum, B. P. Brooke, and C. D. Woodroffe,
“Mapping of mangrove extent and zonation using high and low tide composites
of Landsat data,” Hydrobiologia, 2017, doi: 10.1007/s10750-017-3257-5.
90. S. S. Romañach, D.L. DeAngelis, H.L. Koh, Y. Li, S.Y. the, R.S.R. Barian and
L. Zhai, “Conservation and restoration of mangroves: Global status,
perspectives, and prognosis,” Ocean Coast. Manag., vol. 154, no. January, pp.
72– 82, 2018, doi: 10.1016/j.ocecoaman.2018.01.009.
91. Y. Schaeffer-Novelli, LCS. Peria, GV. Menezes, M. Grasso, MLG. Soares and
MMP. Tognella, “Brazilian mangroves, caravels, state of bahia. In Anais” . São
Paulo: Academy of Sciences of Est Sp / Academia Bras de Ciencias, 1994.
92. J. C. Ellison, “Impacts of sediment burial on mangroves. Mar. Pollut,” no. Bull.
37, 420–426, 1999.
93. T. T. M. Sen, D. V. Tan, and P. H. Anh, “Effects of some ecological factors and
planting techniques on the survival rate and growth pedormance of Sonneratia
caseolaris ( L .) Engler in Thai Binh and Nam Dinh provinces,” 2003.
94. T.T.M. Sen, N.T.K. Cuc, L.H. Lien, T.V. Ha, P.T. Quynh, N.T.T. Van and P.T.
Dung., “Current Status of Mangroves in the Context of Climate Change in Xuan
Thuy National Park Buffer Zone, Nam Dinh Province, Vietnam,” in APAC 2019,
Springer Singapore, 2019, pp. 1221–1228.
95. S. Sharma, K. Nadaoka, M. Nakaoka, W.H. Uy, R.A. Mackenzie, D.A. Friess
and M.D. Fortes., “Growth performance and structure of a mangrove afforestation
project on a former seagrass bed, Mindanao Island, Philippines,” Hydrobiologia,
2017, doi: 10.1007/s10750-017-3252-x.
50–55, Aquat. 2017, 137, vol. pp.
96. Y. J. Shiau, S. C. Lee, T. H. Chen, G. Tian, and C. Y. Chiu, “Water salinity
effects on growth and nitrogen assimilation rate of mangrove (Kandelia candel)
seedlings,”
doi:
Bot.,
10.1016/j.aquabot.2016.11.008.
97. S.C. Snedaker, and J.G. Snedaker, “The Mangrove Ecosystem: Research
Methods”.UNESCO, United. Kingdom, 1984.
144
98. G.L. Soares, “A Conceptual Model for the Responses of Mangrove Forests to
Sea Level Rise”, Journal of Coastal Research 56(56):267-271, 2009.
99. Society of Ecological Restoration, Science and Policy Working Group, CBD
Information Note for SBSTTA 14, www.ser.org & Tucson: Society for
Ecological Restoration International, 2010.
100. W. P. Sousa, P. G. Kennedy, B. J. Mitchell, and B. M. Ordóñez L, “Supply-
side ecology in mangroves: Do propagule dispersal and seedling establishment
explain forest structure?,” Ecol. Monogr., vol. 77, no. 1, pp. 53–76, Feb. 2007,
doi: 10.1890/05-1935.
101. M. Spalding, M. Kainuma, and L. Collins, “World Atlas of Mangroves,” no.
Earthscan, London, UK, and Washington DC, USA, 2010.
102. T. D. Steinke and C. J. Ward, “Use of plastic drift cards as indicators of
possible dispersal of propagules of the mangrove avicennia marina by ocean
currents,” African J. Mar. Sci., vol. 25, no. 1, pp. 169–176, Jun. 2003, doi:
10.2989/18142320309504007.
103. M. Taylor, C. Ravilious, and E.P. Green, “Mangroves of East. Africa”.
UNEP–WCMC Biodiversity Series 13, 1–24, 2003.
104. C. Teutli-Hernández, J. A. Herrera-Silveira, F. A. Comín, and M. M. López,
“Nurse species could facilitate the recruitment of mangrove seedlings after
hydrological rehabilitation,” Ecol. Eng., vol. 130, pp. 263–270, May 2019, doi:
10.1016/j.ecoleng.2017.07.030.
105. N. Tonné, H. Beeckman, E. M. R. Robert, and N. Koedam, “Towards an
unknown fate: The floating behaviour of recently abscised propagules from wide
ranging Rhizophoraceae mangrove species,” Aquat. Bot., vol. 140, pp. 23–33,
May 2017, doi: 10.1016/j.aquabot.2017.01.008.
106. CJ. Tucker, “Red and photographic infrared linear combinations for
monitoring vegetation”. Remote Sens. Environ, No 8, pp 127–150, 1979.
107. M.S. Tuan, “Ecophysiological response of Avicennia marina seedlings to
salinity,”. Doctoral thesis, Ehime University, Japan, 1995.
108. UNEP, “Global environment outlook yearbook 2004,” no. United Nations
Environment Programme, Nairobi, Kenya., 2004.
109. T. Van Der Stocken, D.Ryck, B. Vanschoenwinkel, E. Deboelpaep, T. Bouma,
145
F. Dahdouh-Guebas and N. Koedam, “Impact of landscape structure on
propagule dispersal in mangrove forests,” Mar. Ecol. Prog. Ser., vol. 524, pp.
95–106, Mar. 2015, doi: 10.3354/meps11206.
110. T. Van der Stocken, J. López-Portillo, and N. Koedam, “Seasonal release of
propagules in mangroves – Assessment of current data,” Aquat. Bot., vol. 138,
pp. 92–99, Feb. 2017, doi: 10.1016/j.aquabot.2017.02.001.
111. T. Van der Stocken, D. Carroll, D. Menemenlis, M. Simard, and N. Koedam,
“Global-scale dispersal and connectivity in mangroves,” Proc. Natl. Acad. Sci. U.
S. A., vol. 116, no. 3, pp. 915–922, Jan. 2019, doi: 10.1073/pnas.1812470116.
112. C. E. J. van Bijsterveldt, B.K. van Wesenbeeck, D. van der Wal, N.A.R.
Pribadi, B.Brown and T. Bouma., “How to restore mangroves for greenbelt
creation along eroding coasts with abandoned aquaculture ponds,” Estuar.
Coast. Shelf Sci., vol. 235, no. January, p. 106576, 2020, doi:
10.1016/j.ecss.2019.106576.
113. B. K. Veettil, R. D. Ward, N. X. Quang, N. T. T. Trang, and T. H. Giang,
“Mangroves of Vietnam: Historical development, current state of research and
future threats,” Estuarine, Coastal and Shelf Science, vol. 218. Academic Press,
pp. 212– 236, Mar. 05, 2019, doi: 10.1016/j.ecss.2018.12.021.
114. Y. Wang, U. Naumann, D.Eddelbuettel, D.Warton, J.Byrnes, R.Silva, S. dos,
J.Niku,, I. Renner, and S. T Wright, “mvabund: Statistical Methods for
Analysing Multivariate Abundance Data”, [online] Available from:
https://cran.r-project.org/package=mvabund, 2018.
115. W. Wang, X. Li, and M. Wang, “Propagule dispersal determines mangrove
zonation at intertidal and Estuarine scales,” Forests, vol. 10, no. 3, 2019, doi:
10.3390/f10030245.
116. D. C. J. Wodehouse and M. B. Rayment, “Mangrove area and propagule
number planting targets produce sub-optimal rehabilitation and afforestation
outcomes,” Estuar. Coast. Shelf Sci., vol. 222, pp. 91–102, doi:
10.1016/j.ecss.2019.04.003, 2019.
117. X. Xiao, CM. Biradar, C.Czarnecki, T.Alabi, M. Keller, “A simple algorithm
for large-scale mapping of evergreen forests in tropical America, Africa and
Asia”, Remote Sens. 1, 355–374, 2009.
146
118. Y. Ye, N. F. Y. Tam, C. Y. Lu, and Y. S. Wong, “Effects of salinity on
germination, seedling growth and physiology of three salt-secreting mangrove
species,” Aquat. Bot., 2005, doi: 10.1016/j.aquabot.2005.06.006.
119. ITTO/ISME Project PD71/89: “The Economic and environmental values of
mangrove forests and their present state of conservation in the South-East
Asia/Pacific Region”. Mangrove Ecosystems Technical Reports vol.3. Rev. 1(F)
Okinawa, Japan, ISME. 202 pp, 1993.
120. https://espa.cr.usgs.gov/
147
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tran Thi Mai Sen Nguyen Thi Kim Cuc, Le Hong Lien, Tran Viet Ha, Pham Thi
Quynh, Nguyen Thanh Thuy Van and Pham Tien Dung, “Current status of
mangroves in the context of climate change in Xuan Thuy National park buffer
zone, Nam Dinh Province”, Vietnam. APAC 2019, Springer Singapore, 2020,
pp. 1221–1228.https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-981-15-0291-
0_167.
2. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Xuân
Thắng, “Ứng dụng công nghệ bay không người lái để quản lý rừng ngập mặn,
nghiên cứu cụ thể tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định”. Tạp chí Khoa học
Thuỷ lợi và Môi trường, Số 68 (3), 2020: 59-66.
3. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Minh Toại, Phạm Tiến Dũng,
Nguyễn Huy Hoàng, 2021, “Đánh giá biến động và chất lượng rừng ngập mặn tại
Vườn quốc gia Xuân Thủy bằng ảnh vệ tinh Lansat đa thời gian”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 1 năm 2021: 138-145.
4. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Minh Toại, Phạm Thị Quỳnh,
Phạm Thị Hạnh, Trần Thị Yến, Nguyễn Thị Thu Hằng, 2021, ''Đặc điểm cấu trúc
tầng cây cao của các quần xã thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy,
tỉnh Nam Định'', Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 3 năm 2021:
41-49.
148
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Một số hình ảnh rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu
RNM khu vực Bãi Trong (chỉ số NDVI thấp)
RNM khu vực vùng lõi của VQG
Trụ mầm Trang trước và sau khi đưa vào thí nghiệm
Quả Mắm biển trước và sau khi đưa vào thí nghiệm
Trụ mầm Đước vòi trước và sau khi đưa vào thí nghiệm
Đo đếm cây tái sinh Mắm biển sau khi kết thúc thí nghiệm
Lớp cây tái sinh tự nhiên tạo ra nhờ hàng rào lưới sau 2 năm
Phụ lục 02. Tổng hợp các ảnh vệ tinh LANDSAT được sử dụng
(Độ phân giải 30m)
Tên ảnh
Ngày chụp
Hàng/cột
LE07_L1TP_126046_20051010_20170112
10/10/2005
126/46
LT05_L1TP_126046_20061106_20161117
06/11/2006
126/46
LT05_L1TP_126046_20070821_20161111
21/08/2007
126/46
LT05_L1TP_126046_20081111_20161028
11/11/2008
126/46
LT05_L1TP_126046_20090927_20161020
27/09/2009
126/46
LT05_L1TP_126046_20101101_20161012
01/11/2010
126/46
LT05_L1TP_126046_20110917_20161006
17/09/2011
126/46
LE07_L1TP_126046_20120826_20161129
26/8/2012
126/46
LC08_L1TP_126046_20131008_20170429
08/10/2013
126/46
LC08_L1TP_126046_20140925_20170419
25/11/2014
126/46
LC08_L1TP_126046_20150928_20170403
28/09/2015
126/46
LC08_L1TP_126046_20160923_20170326
23/9/2016
126/46
LC08_L1TP_126046_20170917_20170929
17/09/2017
126/46
LC08_L1TP_126046_20181123_20181129
23/11/2018
126/46
LC08_L1TP_126046_20190923_20190926
23/9/2019
126/46
Nguồn: http://earthexplorer.usgs.gov [259]
Ghi chú: Các ảnh chụp năm 2005, 2007, 2009, 2011, 2013, 2015, 2017, 2019 là các
ảnh chính được sử dụng trong nghiên cứu; Các ảnh chụp năm 2006, 2008, 2010,
2012, 2014, 2016, 2018 là các ảnh trung gian để kiểm tra, bổ sung
Phụ lục 03. Tổng hợp thông tin 10 tuyến điều tra
Tọa độ điểm đầu
Tọa độ điểm cuối
Tuyến
Tổng chiều
dài tuyến (m)
Chiều dài
tuyến (m)
Số
ODB/tuyến
Số điểm điều
tra/tuyến
1 380 52 26 26
2 320 44 22 22
3 520 80 40 40
4 580 80 40 40
5 1.020 35 18 35
6 1.350 58 29 58
7 420 48 24 48
8 190 40 20 40
9 360 42 21 42
10
X
610.298
610.717
607.392
607.119
611.988
611.758
611.376
611.778
612.202
611.695
Y
2.235.880
2.235.882
2.238.137
2.237.881
2.239.264
2.238.339
2.238.750
2.239.728
2.240.989
2.240.475
X
610.540
610.916
607.909
607.692
612.990
612.900
611.770
611.946
612.504
612.139
Y
2.235.588
2.235.642
2.238.160
2.237.912
2.239.101
2.237.651
2.238.609
2.239.644
2.240.839
2.240.187
530 50 25 50
Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Độ cao
thể nền
(m)
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
5
26
2
26
0
31
0,8
1
30
1
27
0
31
0,9
1
30
0
1
27
0
31
1
0
29
1
0
25
1
0
30
1
1,1
0
29
1
0
1
24
1
0
27
1
1,2
0
26
1
2
0
23
1
1
0
26
1
1
1,3
0
1
25
1
1
0
21
1
1
0
24
1
1
1,4
0
1
1
22
1
0
19
2
0
21
1
2
1,5
0
2
19
1
0
1
17
2
0
17
1
1
1
1,6
0
1
16
1
0
1
12
1
2
0
10
2
1
2
1,7
0
1
1
15
0
6
1
1
1
2
0
6
1
1
2
1,8
0
1
7
1
0
4
2
1
2
0
2
1
1
2
1,9
0
2
0
1
3
3
0
0
1
3
2
0
0
1
0
0
3
3
0
0
1
3
2,1
0
0
1
0
0
3
3
0
0
1
3
2,2
Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…)
Độ cao
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
thể
nền
(m)
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
4
26
8
23
6
24
0,8
3
27
5
26
3
27
0,9
0
30
5
26
1
29
1
0
30
1
30
0
30
1,1
0
29
1
0
31
0
29
1
1,2
0
28
1
0
29
2
0
28
2
1,3
0
25
1
1
0
27
2
1
0
25
1
2
1,4
0
20
2
0
21
1
1
1
1
0
22
2
1
1
1,5
0
18
1
1
1
0
16
3
0
17
1
1
2
1,6
0
9
2
2
0
14
2
1
0
14
2
1
1,7
0
4
1
1
2
0
11
1
2
0
8
1
2
1
1,8
0
2
1
1
1
2
0
6
1
1
1
2
0
2
3
1,9
0
0
3
0
4
1
1
1
2
0
0
3
2
0
0
3
0
0
1
3
0
0
3
2,1
0
0
3
0
0
1
3
0
0
3
2,2
Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…)
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Độ cao
thể nền
(m)
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
4
27
4
27
7
23
0,8
3
28
4
27
6
24
0,9
0
31
1
30
5
25
1
0
31
1
30
2
28
1,1
0
30
1
0
30
1
0
30
1,2
0
28
1
1
0
28
1
0
30
1,3
0
26
1
1
0
26
1
1
0
28
1
1,4
0
24
1
1
0
24
1
1
0
25
1
1
1,5
0
22
1
1
0
20
1
1
0
23
1
1
1
1,6
0
15
1
1
1
0
18
1
1
1
0
16
1
1
1
1,7
0
10
1
1
2
0
7
2
1
2
0
10
1
1
1
1
1,8
0
3
1
1
2
0
4
1
1
2
0
5
3
1
1,9
0
1
1
1
2
0
2
1
1
2
0
2
2
2
2
0
0
3
0
1
1
3
0
0
3
2,1
0
0
3
0
0
1
3
0
0
3
2,2
Phụ lục 04. Bảng tổng hợp Chế độ ngập triều khu vực nghiên cứu (tiếp…)
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
KPB WoO.0 WoO.1 WoO.2 WoO.3 WoO.5 WoO.10
1
1
1
1
1
1
1
2
2
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
3
1
1
1
2
3
1
2
Độ cao
thể nền
(m)
0,8
0,9
1
1,1
1,2
1,3
1,4
1,5
1,6
1,7
1,8
1,9
2
2,1
2,2
7
5
3
2
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
26
28
28
29
30
27
25
22
20
17
9
6
3
1
6
4
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
24
26
29
30
30
28
26
25
24
19
17
13
10
5
1
1
1
1
1
2
3
2
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
29
30
31
29
28
25
25
21
19
16
14
9
5
1
1
1
1
1
1
2
2
3
3
Ghi chú: KPB
WoO.0
WoO.1
WoO.2
WoO.3
WoO.5
WoO.10
1
2
3
3
3
Là ngày không phơi bãi, có số giờ phơi bãi <= 5 tiếng
Là ngày ngập triều, có số giờ phơi bãi từ >5 đến <18 tiếng
Có số ngày phơi bãi liên tiếp 1 ngày
Có số ngày phơi bãi liên tiếp 2 ngày
Có số ngày phơi bãi liên tiếp 3 ngày
Có số ngày phơi bãi liên tiếp 4-6 ngày;
Có số ngày phơi bãi liên tiếp 7-10 ngày
Phụ lục 06. Biến động hiện trạng RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 -2019 (Màu xanh lá cây thể hiện RNM)
Phụ lục 06. Biến động hiện trạng RNM VQG Xuân Thủy giai đoạn 2005 -2019 (Màu xanh lá cây thể hiện RNM) (Tiếp...)
Phụ lục 7a. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Trang
TT
TT
13
1
S10W1WoO-0
S30W1WoO-0
14
2
S10W1WoO-1
S30W1WoO-1
15
3
S10W1WoO-2
S30W1WoO-2
16
4
S10W1WoO-3
S30W1WoO-3
17
5
S10W1WoO-5
S30W1WoO-5
18
6
S10W1WoO-10
S30W1WoO-10
19
7
S10W2WoO-0
S30W2WoO-0
20
8
S10W2WoO-1
S30W2WoO-1
21
9
S10W2WoO-2
S30W2WoO-2
22
10
S10W2WoO-3
S30W2WoO-3
23
11
S10W2WoO-5
S30W2WoO-5
24
12
S10W2WoO-10
S30W2WoO-10
CTTN CTTN
Phụ lục 7b. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Đước vòi
13
25
1
S10W1WoO-0
S20W1WoO-0
S30W1WoO-0
14
26
2
S10W1WoO-1
S20W1WoO-1
S30W1WoO-1
15
27
3
S10W1WoO-2
S20W1WoO-2
S30W1WoO-2
16
28
4
S10W1WoO-3
S20W1WoO-3
S30W1WoO-3
17
29
5
S10W1WoO-5
S20W1WoO-5
S30W1WoO-5
18
30
6
S10W1WoO-10
S20W1WoO-10
S30W1WoO-10
19
31
7
S10W2WoO-0
S20W2WoO-0
S30W2WoO-0
20
32
8
S10W2WoO-1
S20W2WoO-1
S30W2WoO-1
21
33
9
S10W2WoO-2
S20W2WoO-2
S30W2WoO-2
22
34
10
S10W2WoO-3
S20W2WoO-3
S30W2WoO-3
23
35
11
S10W2WoO-5
S20W2WoO-5
S30W2WoO-5
24
36
12
S10W2WoO-10
S20W2WoO-10
S30W2WoO-10
TT CTTN TT CTTN TT CTTN
Phụ lục 7c. Bảng tổng hợp CTTN cho loài Mắm biển
1
25
13
37
S10W1WoO-0
S15W1WoO-0
S20W1WoO-0
S30W1WoO-0
2
26
14
38
S10W1WoO-1
S15W1WoO-1
S20W1WoO-1
S30W1WoO-1
3
27
15
39
S10W1WoO-2
S15W1WoO-2
S20W1WoO-2
S30W1WoO-2
4
28
16
40
S10W1WoO-3
S15W1WoO-3
S20W1WoO-3
S30W1WoO-3
5
29
17
41
S10W1WoO-5
S15W1WoO-5
S20W1WoO-5
S30W1WoO-5
6
S10W1WoO-10 18
S15W1WoO-10
30 S20W1WoO-10 42 S30W1WoO-10
7
31
19
43
S10W2WoO-0
S15W2WoO-0
S20W2WoO-0
S30W2WoO-0
8
32
20
44
S10W2WoO-1
S15W2WoO-1
S20W2WoO-1
S30W2WoO-1
9
33
21
45
S10W2WoO-2
S15W2WoO-2
S20W2WoO-2
S30W2WoO-2
10
34
22
46
S10W2WoO-3
S15W2WoO-3
S20W2WoO-3
S30W2WoO-3
11
35
23
47
S10W2WoO-5
S15W2WoO-5
S20W2WoO-5
S30W2WoO-5
12 S10W2WoO-10 24
S15W2WoO-10
36 S20W2WoO-10 48 S30W2WoO-10
Ghi chú: S: Độ mặn; W: Chế độ sóng; WoO: Chế độ phơi bãi
S10: Độ mặn 10‰; S15: Độ mặn 15‰; S20: Độ mặn 20‰; S30: Độ mặn 30‰; W1: Chế độ
sóng 1 (không sóng); W2: Chế độ sóng 2 (có sóng); WoO-0: Chế độ phơi bãi (0) = Ngày
ngập triều; WoO-1: Chế độ phơi bãi 1 = Ngày phơi bãi liên tục là 1 ngày; WoO-2: Chế độ
phơi bãi 2 = Ngày phơi bãi liên tục là 2 ngày; WoO-3: Chế độ phơi bãi 3 = Ngày phơi bãi
liên tục là 3 ngày; WoO-5: Chế độ phơi bãi 5 = Ngày phơi bãi liên tục là 4-5 ngày; WoO-
10: Chế độ phơi bãi 10 = Ngày phơi bãi liên tục là 7-10 ngày
TT CTTN TT Công thức TN TT CT TN TT CTTN
Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau
Chế
Phụ lục 8.1. Độ mặn 10 (‰)
Chế
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
độ
độ
WoO
sóng
N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
1
7
15
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
0
2
9
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
5
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
2
14
19
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
8
16
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
2
8
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
4
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
3
2
8
20
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
7
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
5
2
4
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
7
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
10
2
3
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
Tổng
84 215 252 252 252 252 252 252
252 252 252 252 252 252 252 252 252
252 252
252
Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)
Phụ lục 8.2. Độ mặn 15 (‰)
Chế độ
WoO
Chế
độ
sóng
1
N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
21
21
16
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
8
0
2
14
19
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
11
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
2
13
20
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
15
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
2
14
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
7
20
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
3
2
14
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
11
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
5
2
10
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
9
19
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
10
2
13
20
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
Tổng
139 233 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp)
Phụ lục 8.3. Độ mặn 20 (‰)
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Chế độ
WoO
N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
21
19
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
Chế độ
sóng
1
0
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
13
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
14
21
1
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
14
19
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
13
21
2
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
14
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
13
21
3
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
15
21
5
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
11
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
13
21
10
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
18
21
Tổng
174 250 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252
Chế
Phụ lục 08. Bảng theo dõi hàng ngày cây Mắm biển thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp)
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Chế độ
độ
WoO
sóng
N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
16
21
0
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
13
21
1
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
16
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
10
21
2
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
12
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
12
21
3
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
15
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
15
21
5
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
10
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
17
21
10
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
2
19
21
Tổng
173 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252 252
Phụ lục 8.4. Độ mặn 30 (‰)
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 09. Bảng theo dõi hàng ngày cây Trang thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau
Chế độ
WoO
sóng
N6
N7
N8 N9
N10 N11 N12 N13
N14 N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
7
4
6
8
10
11
11
14
19
19
20
20
21
21
21
1
3
0
6
6
6
14
18
18
18
18
19
19
20
20
21
21
21
2
6
4
5
8
10
13
13
14
16
16
16
17
20
21
21
1
2
1
5
4
5
10
11
16
16
18
19
19
19
21
21
21
21
2
6
5
6
13
15
15
15
16
17
17
18
19
21
21
21
1
5
2
2
2
2
8
10
11
11
14
16
17
18
19
20
21
21
2
7
10
10
10
11
15
15
16
16
20
20
20
1
3
3
3
3
4
9
9
9
9
13
13
13
15
20
20
20
2
2
11
16
16
16
18
20
20
20
21
21
21
21
1
5
2
6
14
14
14
15
17
17
17
19
21
21
21
2
19
19
19
20
21
21
21
21
1
10
11
13
13
16
18
20
20
20
2
Tổng
10
28
33
39
89
123
133
133
177
203
204 213 226 247
249
249
Phụ lục 9.1. Độ mặn 10 (‰)
Chế độ
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 09. Bảng theo dõi hàng ngày cây Trang thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau
(tiếp…)
Chế độ sóng
WoO
N9
N10
N11 N12 N13
N14 N15
N16 N17 N18 N19 N20
N21
1
1
2
14
19
20
20
20
20
20
20
16
15
0
2
1
3
5
8
19
19
19
21
21
21
21
14
8
1
1
4
5
10
19
19
20
20
20
21
21
10
10
1
2
1
2
4
13
19
19
21
21
21
21
8
7
1
1
4
5
8
20
20
20
21
21
21
21
17
13
2
2
4
4
4
13
14
14
18
18
18
18
9
9
1
2
2
2
16
17
19
20
20
20
20
2
2
3
2
1
1
2
10
10
17
17
17
18
18
3
2
1
1
2
2
18
18
18
21
21
21
21
4
3
5
2
1
4
6
7
12
14
15
16
17
19
19
10
8
1
15
16
17
19
19
20
20
10
2
14
14
15
15
15
18
18
1
94
Tổng
4
25
34
61
77
188
200 213 229
230
238
238
Phụ lục 9.2. Độ mặn 30 (‰)
Chế độ
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau
Chế độ
WoO
sóng
N6
N7
N8
N9
N10 N11 N12 N13 N14
N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
1
5
5
5
6
9
12
13
14
14
14
14
0
2
2
2
2
3
4
4
6
6
6
7
7
1
7
8
8
11
11
14
15
15
16
17
17
1
2
1
1
1
1
1
4
4
4
6
6
7
8
8
8
8
8
1
1
2
2
9
11
11
15
16
19
19
19
20
20
20
2
2
1
1
1
1
1
11
11
11
11
12
13
13
14
14
14
14
1
1
8
8
8
13
13
13
13
13
14
14
14
3
2
1
1
1
11
11
11
13
13
13
13
13
14
15
15
1
3
3
4
9
11
13
14
14
14
14
14
5
2
8
8
13
13
14
15
15
15
16
17
17
17
17
1
14
16
16
18
18
19
19
19
10
2
1
1
16
16
17
17
17
17
17
17
2
Tổng
2
4
13
14
73
77
79
132
142 156 165 168 173 176
176
Phụ lục 10.1. Độ mặn 10 (‰)
Chế độ
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)
Chế độ
WoO
sóng
N7 N8
N9
N10 N11 N12 N13 N14 N15
N16 N17
N18 N19
N20 N21
12
12
12
13
13
13
14
14
17
17
17
18
18
18
1
5
0
7
10
10
8
9
10
11
11
11
11
13
13
13
13
2
3
8
9
9
8
8
9
10
10
14
14
19
19
19
19
1
2
1
6
10
10
7
10
10
10
10
10
10
12
12
12
12
2
2
7
15
15
7
10
15
16
17
18
19
19
19
19
19
1
1
2
6
14
14
6
10
14
14
17
17
17
18
18
18
18
2
4
9
19
19
9
13
19
19
20
20
20
21
21
21
21
1
1
3
14
14
20
20
16
20
20
20
21
21
21
21
21
21
2
5
13
13
9
11
13
14
14
14
14
16
16
16
16
1
5
15
15
8
10
15
17
18
18
18
18
18
18
18
2
5
5
5
6
12
12
12
12
1
10
7
7
7
7
19
19
19
19
2
Tổng
23
69
88 109 138 138
138
157
163
172
174
205
206
206
206
Phụ lục 10.2. Độ mặn 20 (‰)
Chế độ
Số cây tái sinh bắt đầu ra rễ theo ngày theo dõi
Phụ lục 10. Bảng theo dõi hàng ngày cây Đước vòi thiết lập tái sinh (Chìm và ra rễ) ở các độ mặn khác nhau (tiếp…)
Chế độ
WoO
sóng
N6
N7
N8
N9
N10 N11 N12 N13 N14
N15 N16 N17 N18 N19 N20 N21
1
3
6
14
14
16
19
19
19
19
19
20
20
20
20
20
0
2
9
9
13
13
13
14
14
14
14
14
16
16
16
16
16
1
1
7
7
17
17
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
2
6
7
15
15
17
18
18
18
18
18
20
20
20
20
20
1
1
8
8
17
17
18
20
20
20
20
20
21
21
21
21
21
2
2
11
13
18
18
18
19
19
20
20
20
20
20
20
20
20
1
8
9
19
19
20
20
21
21
21
21
21
21
21
21
21
3
2
8
8
17
17
17
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
1
12
12
15
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
5
2
16
16
17
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
1
19
19
19
19
19
19
19
19
10
2
20
20
20
21
21
21
21
21
2
Tổng
60
67
158 158 168 193
194
234 234 234
241
241 241 241
241
Phụ lục 10.3. Độ mặn 30 (‰)
Chế độ
Phụ lục 11. So sánh sự sai khác các chỉ số đo đếm trước và sau thí nghiệm giữa
các công thức
Loài Đước vòi
t-Test: Paired Two Sample for Means
Wi.fresh.p
.g Wo.fresh.p
.g Dimax.m
m
Mean 33.23226 34.04728 Mean 14.876
110.9767 Variance
t-Test: Paired Two Sample for Means
Domax.m
m
14.313518
52
3.3671380
67
756 17.928
756 131.3915
756
0.913008 0.4228
756 Observations
Pearson
Correlation
Hypothesized
Mean
Difference
0
755
-4.79176 df 0
755
4.03
0.00 3E-05
1.65 1.6469
0.00 6E-05
Variance
Observations
Pearson
Correlation
Hypothesized
Mean
Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-
tail
t Critical one-
tail
P(T<=t) two-
tail
t Critical two-
tail t Stat
P(T<=t) one-
tail
t Critical
one-tail
P(T<=t) two-
tail
t Critical
two-tail 1.963111 1.9631
t-Test: Paired Two Sample for Means
t-Test: Paired Two Sample for
Means Lo.p.cm
Domin.m
m
Dimin.m
m
8.552042 8.482069 Mean Mean
Variance 1.029358 1.43916 Variance
754
0.86754 754 Observations
Pearson 30.2902
9
17.3521
8
756
Observations
Pearson
Correlation Correlation Li.p.c
m
30.11
6
15.73
7
756
0.894
3
0 Hypothesized 0
Mean Difference
755
-2.551 t Stat
753
3.217138
0.000675 df
P(T<=t) one-tail 0.005
5
1.64688 t Critical one-tail 1.646
9
0.00135 P(T<=t) two-tail 0.010
9
1.963119 t Critical two-tail 1.963
Hypothesized
Mean
Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-
tail
t Critical one-
tail
P(T<=t) two-
tail
t Critical two-
tail 1
Loài Trang
t-Test: Paired Two Sample for Means t-Test: Paired Two Sample for Means Dimax.mm Domax.m
m
Mean Mean 12.092877 11.545972
Variance Variance
Wi.fresh.p.
g
13.859543
7
7.4786508
8 0.9785274
9
Wo.fresh.p.
g
13.754107
1
5.9456632
2
504 2
1.0424718
2
504
0.9364201
8
0 0.7269437
5
0
Observations 504
Pearson
Correlation
Hypothesized
Mean
Difference
df
t Stat Observations 504
Pearson
Correlation
Hypothesized
Mean
Difference
df
t Stat
503
16.516901
8
1.401E-49
503
2.4469585
7
0.0073739
3
1.6478886
1 P(T<=t)
one-tail
t Critical
one-tail 1.6478886
1 P(T<=t)
one-tail
t Critical
one-tail
2.802E-49
P(T<=t)
two-tail
t Critical
two-tail 1.9646914
1 P(T<=t)
two-tail
t Critical
two-tail 0.0147478
7
1.9646914
1
t-Test: Paired Two Sample for
Means t-Test: Paired Two Sample for
Means Lo.p.cm Li.p.cm
Mean Mean
Variance Variance
Domin.
mm
5.84843
254
0.31423
67
504 23.3886
508
7.16910
832
504
Dimin.
mm
5.88521
825
0.30324
608
504
0.76129
747 Observations
Pearson
Correlation 23.9678
571
6.78747
373
504
0.97453
758 Observations
Pearson
Correlation
Phụ lục 12. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Trang
Chỉ tiêu
Tỷ lệ ra rễ và
lá của cây tái
sinh
Khả năng ra
lá của cây tái
sinh
Số lượng rễ
và sinh
trưởng rễ của
cây con
Chiều dài
rễ trung
bình của
cây con
Chi-Square
46,420
42,516
46,215
Tổng số
lượng rễ
của cây
con
44,279
38,787
df
23
23
23
23
23
Asymp. Sig.
0,003
0,008
0,003
0,005
0,021
Phụ lục 13. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Đước vòi
Chỉ tiêu
Tỷ lệ ra rễ và lá
của cây tái sinh
Tổng số lượng
rễ của cây con
Chiều dài rễ
trung bình của
cây con
Số lượng rễ
và sinh
trưởng rễ của
cây con
82,580
69,747
65,283
69,666
Chi-Square
35
35
35
35
df
,000
,000
,001
,000
Asymp. Sig.
Phụ lục 14. Kết quả kiểm tra sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bằng
tiêu chuẩn Kruskal – Wallis cho loài Mắm biển
Chỉ tiêu
Tỷ lệ ra rễ
và lá của
cây tái sinh
Khả năng
ra lá của
cây tái sinh
Số lượng rễ
và sinh
trưởng rễ
của cây con
Tổng số
lượng rễ
của cây
con
Chiều dài
rễ trung
bình của
cây con
Chi-Square
84,458
79,292b
79,889b
105,895
84,505
df
47
47
47
47
47
Asymp. Sig.
,001
,002
,002
,000
,001
Phụ lục 15. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí
nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Trang Phụ lục 15.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: s3
Source
df
F
Sig.
Type III Sum of
Squares
Mean
Square
7,357
,000
,000
,438
,000
,178
,000
,611
,841
,622
,462
1,908
61,135
4,248
18,164
,593
,925
1,602
2,139
2,268
183,937a
13121,036
3,815
61,135
4,248
90,822
,593
4,624
8,008
10,693
104,323
13409,296
288,260
3,244
25
1 13121,036 5785,559
,841
2
26,957
1
1,873
1
8,009
5
,262
1
,408
5
,706
5
,943
5
46
72
71
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .638 (Adjusted R Squared = .441)
Phụ lục 15.2. Ảnh hưởng đến khả năng ra lá
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: d2
Source
df
F
Sig.
Type III Sum of
Squares
Mean
Square
3,605
,001
,000
,875
,000
,456
,000
,773
,021
,608
,893
,162
19,398
,683
9,078
,102
3,573
,876
,396
1,208
90,125a
22901,057
,325
19,398
,683
45,389
,102
17,867
4,380
1,982
55,579
23046,761
145,704
25
2,984
1 22901,057 18954,121
,134
2
16,054
1
,566
1
7,513
5
,084
1
2,958
5
,725
5
,328
5
46
72
71
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .619 (Adjusted R Squared = .411)
Phụ lục 15.3. Ảnh hưởng đến tổng số rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: noroot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum of
Squares
Mean
Square
17,667
3,580
4084,358 827,607
,662
63,321
4,964
1,695
1,398
,846
,344
,813
,000
,000
,521
,000
,031
,155
,243
,524
,884
,546
3,267
312,500
24,500
8,364
6,898
4,177
1,697
4,013
4,935
441,687a
4084,358
6,535
312,500
24,500
41,822
6,898
20,884
8,483
20,065
227,016
4753,061
668,703
25
1
2
1
1
5
1
5
5
5
46
72
71
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .661 (Adjusted R Squared = .476)
Phụ lục 15.4. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: toroot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum of
Squares
Mean
Square
261,233
2,664
28270,457 288,313
,282
48,771
4,205
1,079
,000
,135
,421
,978
,002
,000
,756
,000
,046
,385
,986
,983
,832
,441
27,633
4782,187
412,323
105,779
,032
13,277
41,273
95,873
98,055
6530,820a
28270,457
55,267
4782,187
412,323
528,895
,032
66,385
206,367
479,363
4510,521
39311,798
11041,341
25
1
2
1
1
5
1
5
5
5
46
72
71
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .591 (Adjusted R Squared = .369)
Phụ lục 15.5. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: averoot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum of
Squares
Mean
Square
1,605
,005
,000
,552
,000
,006
,179
,721
,938
,799
,529
2,388
337,503 502,253
,602
34,357
8,240
1,601
,129
,249
,467
,840
,405
23,087
5,537
1,076
,087
,167
,314
,564
,672
40,125a
337,503
,809
23,087
5,537
5,380
,087
,835
1,568
2,821
30,911
408,539
71,036
25
1
2
1
1
5
1
5
5
5
46
72
71
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .565 (Adjusted R Squared = .328)
Phụ lục 16. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí
nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Đước vòi Phụ lục 16.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
37
1
2
2
1
5
2
10
5
587.871a
14539,220
,267
218,271
5,087
259,072
1,949
85,985
4,334
15,888
14539,220
,133
109,136
5,087
51,814
,975
8,599
,867
6,537
5981,907
,055
44,902
2,093
21,318
,401
3,538
,357
,000
,000
,947
,000
,152
,000
,671
,001
,876
12,906
10
1,291
,531
,863
2,431
170,137
15297,228
758,008
70
108
107
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave *
woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .776 (Adjusted R Squared = .657)
Phụ lục 16.2. Ảnh hưởng đến tổng số rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
37
1
2
2
1
5
2
10
5
1365.721a
11067,349
21,348
645,881
32,544
139,403
7,926
212,350
241,210
36,911
11067,349
10,674
322,940
32,544
27,881
3,963
21,235
48,242
4,022
1205,930
1,163
35,189
3,546
3,038
,432
2,314
5,257
,000
,000
,318
,000
,064
,015
,651
,020
,000
65,059
10
6,506
,709
,713
9,177
642,421
13075,490
2008,141
70
108
107
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave *
woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .680 (Adjusted R Squared = .511)
Phụ lục 16.3. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: toroot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
37
1
2
2
1
5
2
10
5
15264.106a
46399,486
435,116
8682,332
362,314
1230,598
24,072
2035,539
1561,401
412,543
46399,486
217,558
4341,166
362,314
246,120
12,036
203,554
312,280
2,936
330,171
1,548
30,891
2,578
1,751
,086
1,448
2,222
,000
,000
,220
,000
,113
,134
,918
,178
,062
932,733
10
93,273
,664
,754
140,532
9837,228
71500,820
25101,334
70
108
107
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave *
woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .608 (Adjusted R Squared = .401)
Phụ lục 16.4. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: averoot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
37
1
2
2
1
5
2
10
5
47.608a
201,533
1,635
26,386
2,670
2,431
,005
6,202
4,965
1,287
201,533
,817
13,193
2,670
,486
,003
,620
,993
3,619
566,871
2,299
37,109
7,509
1,368
,007
1,745
2,793
,000
,000
,108
,000
,008
,247
,993
,088
,023
3,315
10
,331
,932
,509
,356
24,886
274,028
72,495
70
108
107
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave *
woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .657 (Adjusted R Squared = .475)
Phụ lục 17. Kết quả phân tích phương sai ảnh hưởng của các nhân tố thí
nghiệm đến khả năng ra rễ và lá của loài Mắm biển Phụ lục 17.1. Ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: s3
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
2,945
23192,351
,324
27,508
3,944
1,349
,750
1,273
2,714
1,036
,000
,000
,724
,000
,050
,251
,525
,235
,025
,426
,108
853,474
,012
1,012
,145
,050
,028
,047
,100
,038
,037
5.311a
853,474
,024
3,037
,145
,248
,083
,703
,499
,572
3,459
862,245
8,770
49
1
2
3
1
5
3
15
5
15
94
144
143
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .606 (Adjusted R Squared = .400)
Phụ lục 17.2. Ảnh hưởng đến khả năng ra lá
Tests of Between-Subjects Effects
Source
F
Sig.
df
Mean
Square
Type III Sum
of Squares
13,139
28470,512
2,803
31,834
2,011
99,118
,950
1,287
,689
1,299
,000
,000
,066
,000
,159
,000
,420
,226
,633
,218
8,074
17494,943
1,722
19,562
1,236
60,907
,584
,791
,423
,798
,614
395.605a
17494,943
3,444
58,685
1,236
304,536
1,751
11,860
2,117
11,975
57,762
17948,311
453,367
49
1
2
3
1
5
3
15
5
15
94
144
143
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .873 (Adjusted R Squared = .806)
Phụ lục 17.3. Ảnh hưởng đến tổng số rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: noroot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
3,746
7,005
11122,716 20802,096
1,194
89,887
10,709
4,040
1,878
,840
1,257
1,052
,000
,000
,308
,000
,001
,002
,139
,631
,289
,412
,638
48,062
5,726
2,160
1,004
,449
,672
,562
,535
183.534a
11122,716
1,276
144,185
5,726
10,801
3,012
6,737
3,362
8,435
50,261
11356,510
233,795
49
1
2
3
1
5
3
15
5
15
94
144
143
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .785 (Adjusted R Squared = .673)
Phụ lục 17.4. Ảnh hưởng đến tổng chiều dài rễ
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: toroot
Source
df
F
Sig.
Type III Sum
of Squares
Mean
Square
405,449
,000
,000
,311
,000
,684
,000
,012
,315
,006
,102
73,164
3029,369
10,339
1261,912
237,867
71,934
215,296
96,239
61,893
19867.011a
752422,000
146,329
9088,106
10,339
6309,561
713,601
1079,017
1076,479
1443,579
5817,962
778106,973
25684,973
6,551
49
1 752422,000 12156,778
1,182
2
48,945
3
,167
1
20,389
5
3,843
3
1,162
15
3,479
5
1,555
15
94
144
143
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .773 (Adjusted R Squared = .655)
Phụ lục 17.5. Ảnh hưởng đến chiều dài rễ trung bình
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: averoot
Source
df
F
Sig.
Mean
Square
Type III
Sum of
Squares
1,684
,000
,000
,714
,234
,002
,000
,299
,750
,008
,258
2,519
9836,536 14710,710
,338
1,447
9,739
11,713
1,242
,729
3,378
1,239
,226
,967
6,512
7,832
,830
,487
2,259
,828
,669
82.540a
9836,536
,452
2,902
6,512
39,160
2,491
7,307
11,293
12,423
62,855
9981,930
145,394
49
1
2
3
1
5
3
15
5
15
94
144
143
Corrected Model
Intercept
cttn
salinity
wave
woo
salinity * wave
salinity * woo
wave * woo
salinity * wave * woo
Error
Total
Corrected Total
a. R Squared = .568 (Adjusted R Squared = .342)
Phụ lục 18. Mô hình tổng quát để đánh giá các yếu tố dự báo tốt nhất của việc
thiết lập tái sinh
Phụ lục 18.1 Loài Mắm biển
Ngày thiết lập thành công loài Mắm biển
Incidence Rate Ratios
CI
p
Predictors
2.67
2.48 – 2.87
(Intercept)
<0.001
0.92
0.82 – 1.02
0.125
Salinity [15]
0.87
0.78 – 0.96
Salinity [20]
0.008
0.87
0.78 – 0.97
Salinity [30]
0.009
0.34
Random Effects
σ2
0.00
τ00 ProID:TankID
0.00
τ00 TankID
1008
N ProID
108
N TankID
1008 Observations
Phụ lục 18.2. Loài Trang
Ngày thiết lập thành công loài Trang
Predictors
Incidence Rate Ratios
CI
p
(Intercept)
12.49
10.80 – 14.45
<0.001
Salinity [30]
1.17
1.11 – 1.24
<0.001
Wave [2]
1.04
0.99 – 1.09
0.151
WoO [1]
1.07
0.98 – 1.17
0.119
WoO [2]
1.05
0.96 – 1.15
0.273
WoO [3]
1.20
1.11 – 1.31
<0.001
WoO [5]
1.10
1.01 – 1.20
0.033
WoO [10]
1.27
1.17 – 1.38
<0.001
Wi.fresh.p.g
0.99
0.98 – 1.00
0.060
0.07
σ2
0.00
τ00 ProID:TankID
0.00
τ00 TankID
483
N ProID
72
N TankID
483
Observations
Phụ lục 18.3. Loài Đước vòi
Ngày thiết lập thành công loài Đước vòi
p
Predictors/Biến số độc
lập
Incidence Rate Ratios/Tỷ lệ
tần suất phát sinh
CI/Tỷ lệ phát sinh tích
lũy
12,91
11,89 – 14,02
(Intercept)
<0,001
0,87
0,82 – 0,93
<0,001
Độ mặn (20‰)
0,76
0,71 – 0,81
<0,001
Độ mặn (30‰)
1,01
0,92 – 1,11
0,783
WoO 1
0,94
0,86 – 1,04
0,227
WoO 2
0,91
0,83 – 1,00
WoO 3
0.047
0,99
0,90 – 1,09
0,891
WoO 5
1,35
1,23 – 1,47
WoO 10
<0,001
0,96
0,91 – 1,01
0,096
Chế độ sóng (Wave 2)
Random Effects/Biến ngẫu nhiên
σ2
0,08
0,00
τ00 ProID:TankID
0,00
τ00 TankID
623
N ProID
108
N TankID
Mẫu quan sát
623