i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN HỮU HẠNH
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 62.14.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ðẶNG THÀNH HƯNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2011
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các nguồn số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực
và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong
luận án ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Hạnh
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt ðọc là
LG: Lớp ghép
ðBSCL: ðồng bằng sông Cửu Long
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
THCN: Trung học chuyên nghiệp
PCGDTH: Phổ cập giáo dục tiểu học
BDHV: Bình dân học vụ
XMC: Xóa mù chữ
NTð: Nhóm trình ñộ
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
CNXH: Chủ nghĩa Xã hội
XDCB: Xây dựng cơ bản
iv
MỤC LỤC Trang phụ bìa ..................................................................................................... i Lời cam ñoan..................................................................................................... ii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................ iii Mục lục ............................................................................................................ iv Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục biểu ñồ ..........................................................................................viii NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG ........................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................. 1 2. Mục ñích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu........................................................... 2 3.1. Khách thể nghiên cứu.......................................................................... 2 3.2. ðối tượng nghiên cứu.......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu............................................................. 3 6.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống ........................................................ 3 6.1.2. Phương pháp tiếp cận lịch sử ........................................................... 3 6.1.3. Quan ñiểm thực tiễn ......................................................................... 4 6.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................. 4 6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận........................................... 4 6.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ xử lý kết quả nghiên cứu ...................... 4 7. Những ñóng góp mới của luận án.............................................................. 5 8. Những luận ñiểm cơ bản cần bảo vệ ......................................................... 5 9. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 10. Cấu trúc luận án ....................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP
GHÉP TIỂU HỌC ........................................................................ 6 1.1. Lịch sử vấn ñề nghiên cứu...................................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học trên thế giới ..... 6 1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở
Việt Nam ......................................................................................... 8
v
1.2. Những vấn ñề cơ bản về dạy học tiểu học.............................................. 9 1.2.1. ðặc ñiểm tâm lý của học sinh tiểu học ............................................ 9 1.2.2. Mục iêu của giáo dục tiểu học và những vấn ñề cơ bản về quá
trình dạy học ở Tiểu học .................................................................. 11 1.3. Cơ sở lý luận của phát triển loại hình lớp ghép tiểu học............................. 15 1.3.1. Quan ñiểm về sự phát triển ............................................................ 15 1.3.2. ðặc ñiểm, mục tiêu, bản chất của quá trình dạy học lớp ghép
tiểu học .......................................................................................... 16
1.3.3. Quan hệ giáo viên và học sinh trong loại hình lớp ghép, môi
trường dạy học lớp ghép................................................................ 21 1.3.4. Kế hoạch dạy học lớp ghép ............................................................ 30 1.3.5. Nguyên tắc và phương pháp dạy học lớp ghép tiểu học ................ 31 1.3.5.1. Nguyên tắc dạy học.................................................................. 31 1.3.5.2. Phương pháp dạy học............................................................... 34 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng loại hình lớp ghép............................ 39 Kết luận chương 1........................................................................................ 40
Chương 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY.......................................................... 42
2.1. Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam từ
năm 1975 ñến nay ................................................................................. 42 2.2. Thực trạng giáo dục và ñào tạo của ðBSCL........................................ 49 2.2.1. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội vùng ðBSCL ........................................ 49 2.2.2. Thực trạng phát triển Giáo dục - ðào tạo của ðBSCL................... 51
2.3. Thực trạng loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở vùng ðBSCL
giai ñoạn 1975 ñến 2009....................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng số lượng lớp ghép tiểu học ở vùng ðBSCL giai
ñoạn 1975 ñến 2009 ...................................................................... 53 2.3.2. Thực trạng về chất lượng dạy học lớp ghép................................... 61 2.3.3. Thực trạng về tổ chức dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL
hiện nay ......................................................................................... 62
2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
loại hình dạy học lớp ghép tiểu học hiện nay ......................... 62
2.3.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp
dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL........................ 65
vi
2.3.3.3. ðánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng dạy học lớp ghép ..... 69 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 72 Chương 3. ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
3.1. Những nguyên tắc và cơ sở pháp lý phát triển loại hình lớp ghép
LỚP GHÉP TIỂU HỌC ............................................................. 74
tiểu học.................................................................................................. 74 3.1.1. Nguyên tắc cơ bản phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học .... 75
3.1.2. Những văn bản pháp lý phát triển loại hình lớp ghép tiểu học..... 75 3.2. Hệ thống các biện pháp......................................................................... 77 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực
lượng xã hội về vài trò của mô hình lớp ghép tiểu học ................ 77
3.2.2. ðổi mới mục tiêu nội dung chương trình lớp ghép nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học.................................................. 79
3.2.3. Thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác phù hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều kiện dạy học .................................................................................. 83
3.2.4. Tăng cường dạy học hợp tác nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học lớp ghép ............................................................ 85 3.2.5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả dạy học lớp ghép .. 89 3.2.6. Quy hoạch lại mạng lưới hệ thống lớp ghép trên ñịa bàn.............. 92 3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ phát triển lớp ghép ... 94 3.3. Thực nghiệm kiểm chứng các biện pháp ñề xuất ................................. 98 3.3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ñề xuất .................... 98 3.3.2. Thực nghiệm sư phạm.................................................................... 99 3.3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................ 99 3.3.3.2. Tiến trình và phương pháp thực nghiệm ............................... 103 Kết luận chương 3...................................................................................... 107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 108 1. Kết luận.................................................................................................. 108 2. Khuyến nghị........................................................................................... 110 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................ 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 112 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 120
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về mục ñích của dạy học
lớp ghép......................................................................................... 62
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa của dạy
học lớp ghép.................................................................................. 64
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các ñối tượng về tính cấp thiết
của các biện pháp .......................................................................... 98 Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất và số lượng ñiểm trung bình ñầu vào.. 105 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất và số lượng ñiểm trung bình ñầu ra .... 106
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2005 - 2006 của ðBSCL .... 56 Biểu ñồ 2.2: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2006 - 2007 của ðBSCL .... 56 Biều ñồ 2.3: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2007 - 2008 của ðBSCL .... 58 Biều ñồ 2.4: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2008 - 2009 của ðBSCL .... 59 Biểu ñồ 2.5: Tổng hợp số học sinh lớp ghép từ năm 2005-2009.................... 69
1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong xu thế phát triển và hội nhập, giáo dục và ñào tạo giữ vai trò vô cùng quan trọng ñối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng. Vì vậy, ñại hội IX của ðảng Cộng sản Việt Nam ñã khẳng ñịnh: “Phát triển giáo dục và ñào tạo là một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, là ñiều kiện ñể phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản ñể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. ðể ñạt ñược mục tiêu ñề ra, ngành giáo dục và ñào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 là: “Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình ñộ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước; của từng vùng, từng ñịa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn ñấu ñưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực”. Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục và ñào tạo nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, ñặc biệt là ở các vùng còn nhiều khó khăn”. Do ñó, vấn ñề phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục.
ðặc ñiểm giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. ðó là ñịa bàn hiểm trở, dân cư thưa thớt ñã ảnh hưởng rất lớn ñến việc huy ñộng trẻ ñến trường và quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học. ðời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở vùng này còn thấp so với những vùng miền khác trong nước.Giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa chậm phát triển. Nhà nước ta ñề ra phương châm phát triển giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa là: “Thầy tìm trò, trường gần dân” ñể ñảm bảo quyền trẻ em ñược học hành, ñược chăm sóc. Xuất phát từ thực tế này và thực hiện chủ trương của ðảng và Nhà nước ta, ngành giáo dục ñã tổ chức loại hình lớp ghép tiểu học nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho người học có cơ hội học tập
2
trong những hoàn cảnh tự nhiên, xã hội không thuận lợi. ðây thực sự là mô hình phù hợp với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và ñiều kiện sống của ñồng bào; không chỉ tạo ñiều kiện thuận lợi cho học sinh ñến lớp học cao hơn mà còn khắc phục tình trạng học sinh có cùng trình ñộ nhưng không ñủ số lượng học sinh ñể mở lớp.
Thực tế loại hình lớp ghép tiểu học hiện nay ñang tồn tại là:ña số lớp ghép không quá hai trình ñộ, mỗi trình ñộ không quá 10 học sinh. Tuy nhiên, hiện nay ñang tồn tại một số lớp ghép có 3 trình ñộ. Hầu hết trẻ em ở vùng này, trước khi vào học lớp 1 ñều chưa qua chương trình mẫu giáo do ñó việc tiếp cận chương trình, sách giáo khoa cũng gặp nhiều khó khăn. Năng lực trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ giáo viên dạy lớp ghép còn hạn chế, chưa phải là giáo viên giỏi và năng lực sư phạm cao. Giáo viên cũng chưa ñược trang bị kiến thức và phương pháp ñể công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Mâu thuẫn giữa việc mở lớp ghép phải có giáo viên là người ñịa phương với nguồn tuyển sinh ñể ñào tạo giáo viên ñịa phương còn rất khan hiếm. Chậm tăng cường, ñổi mới về cơ sở vật chất, lớp học, bàn ghế, các phương tiện thiết bị, tài liệu sách giáo khoa phục vụ cho dạy và học.Chất lượng hiệu quả của hoạt ñộng dạy lớp ghép còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu ñổi mới. Do ñó, trong xã hội có nhiều quan ñiểm trái ngược nhau là nên phát triển hay loại bỏ. ðể tìm hiểu vấn ñề này chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam”.
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ðBSCL nói riêng, từ ñó ñề xuất những biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học phù hợp với ñiều kiện kinh tế vùng miền của Việt Nam.
3. KHÁCH THỂ VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ñồng
bằng sông Cửu Long nói riêng.
3
3.2. ðối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở vùng khó khăn
thuộc khu vực ñồng bằng sông Cửu long.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phát triển phổ cập giáo dục là một ñòi hỏi của thời ñại , của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, song ở những vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người vv… gặp rất nhiều khó khăn về vị trí ñịa lý, kinh tế xã hội, ñiều kiện ñể phát triển giáo dục như ở vùng ñô thị, ñông dân, phát triển loại hình lớp ghép là một phương thức phát triển giáo dục vùng khó khăn và thực hiện phổ cập giáo dục. Lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy học ña mục tiêu, ña nội dung và ña dạng về ñối tượng, chỉ có thể dạy học lớp ghép hiệu quả khi phân tích ñược cấu trúc loại hình lớp ghép; xác ñịnh ñúng ñiều kiện ảnh hưởng ñến việc tổ chức dạy học lớp ghép, xác ñịnh ñược cách thức tổ chức dạy học phát huy những ưu ñiểm và khắc phục những hạn chế của việc tổ chức dạy học lớp ghép.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu các vấn ñề lí luận về dạy học lớp ghép tiểu học.
5.2. Nghiên cứu quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ñồng bằng sông Cửu Long từ năm 1975 ñến nay.
5.3. ðề xuất các biện pháp phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Nghiên cứu phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ðBSCL nói riêng trong mối quan hệ với phát triển giáo dục tiểu học, phát triển năng lực giáo viên, ñặc ñiểm trình ñộ nhận thức của học sinh dân tộc khu vực ðBSCL và hệ thống các ñiều kiện ñể ñảm bảo chất lượng dạy học lớp ghép tiểu học.
6.1.2. Phương pháp tiếp cận lịch sử
Nghiên cứu phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ðBSCL nói riêng trong mối quan hệ với ñiều kiện ñịa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng miền trong từng giai ñoạn lịch sử.
4
6.1.3. Quan ñiểm thực tiễn
Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL là một nhu cầu tất yếu nhằm ñảm bảo quyền ñược học, ñược giáo dục và thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, thực hiện chủ trương, ñường lối, chính sách giáo dục của ðảng, Nhà nước ở những vùng khó khăn, thông qua ñó khảng ñịnh tính nhân ñạo, tính nhân văn, nhân ñan và tính công bằng của nền giáo dục Việt Nam.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các vấn ñề lý luận về dạy học lớp ghép và mô hình dạy học lớp ghép tiểu học trên thế giới và Việt Nam, khái quát hóa những kết quả nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của ñề tài luận án.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu tổng kết các kết quả nghiên cứu về dạy học lớp ghép tiểu học trong quá trình phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, phân tích thành tựu ñạt ñược và những hạn chế tồn tại, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng.
Phương pháp ñiều tra bằng anket nhằm ñánh giá về số lượng và chất
lượng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm nhằm phân tích kết quả ñịnh tính
của phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL.
Phương pháp quan sát nhằm ñánh giá thực trạng về dạy và học lớp
ghép hiện nay ở khu vực ðBSCL.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm rút ra những bài học kinh
nghiệm về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL
Phương pháp khảo nghiệm (phương pháp chuyên gia) ñể ñánh giá thực
trạng loại hình lớp ghép tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm nhằm chứng minh một số biện pháp ñề
xuất phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL
6.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng toán thống kê, phần mềm tin học ñể xử lí các thông tin, các số
liệu thu ñược ñể khái quát hoá nghiên cứu ñề tài.
5
7. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận về dạy học lớp ghép và tổng kết kinh
nghiệm quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học từ năm 1975 ñến nay.
- So sánh loại hình lớp ghép ở một số nước, trên cơ sở ñó ñưa ra các kết luận về vấn ñề phát triển của loại hình này nhằm góp phần phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL.
- ðề xuất các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực
ðBSCL phù hợp với ñiều kiện ñịa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng miền.
8. NHỮNG LUẬN ðIỂM CƠ BẢN CẦN BẢO VỆ
Quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam là loại hình dạy học tồn tại phù hợp với ñiều kiện về vị trí ñịa lý, kinh tế, vùng miền nhằm ñáp ứng quyền ñược học của trẻ em và phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa.
Quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam là loại hình dạy học có tính ñặc thù về mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện.
9. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu về loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam ñề tài luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc, hải ñảo thuộc khu vực ñồng bằng sông Cửu Long từ năm 1975 ñến nay.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần những vấn ñề chung, kết luận, kiến nghị và phụ lục, tài liệu
tham khảo luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển loại hình lớp ghép tiểu học
Chương 2: Thực trạng phát triển loại hình lớ ghép tiểu học ở khu vực
ñồng bằng sông Cửu Long từ năm 1975 ñến nay
Chương 3: Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu
vực ñồng bằng sông Cửu Long
6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ðỀ
1.1.1. Nghiên cứu về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học trên thế giới
Sự phát triển giáo dục mỗi quốc gia luôn chênh lệch, không ñồng ñều ở các vùng, các ñịa phương và các dân tộc. Giáo dục ở thành, thị, các vùng tập trung ñông dân cư, các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn so với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số. Vì thế, ñể nâng cao mặt bằng dân trí, ngành giáo dục phải tổ chức từng lớp ghép ñể phổ cập giáo dục ở những vùng này. Do thực tế ñòi hỏi nên từ trước ñến nay lớp ghép ñã tồn tại ở nhiều quốc gia kể cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển như Hoa kỳ, Pháp, Canada, Nhật… và các nước trong khu vực.
Trên thế giới, hình thức tổ chức dạy học lớp ghép ñược thực hiện ở rất nhiều nước phát triển như: Mỹ,Anh, Canada, Pháp… Ở các nước này, lớp ghép không chỉ xuất hiện ở vùng xa xôi hẻo lánh mà còn ở cả các thành phố. ðặc biệt, ở Australia hình thức lớp ghép gần như phổ biến, thậm chí nhiều nơi có ñiều kiện tổ chức dạy học theo hình thức lớp ñơn, nhưng họ lại xếp thành các lớp ghép với mục ñích cho học sinh có ñiều kiện học hỏi, giúp ñỡ lẫn nhau và trẻ có ñiều kiện phát triển hơn. Những nghiên cứu về loại hình dạy học này ở các nước ñã xuất hiện dưới dạng những Hội thảo, tập huấn nhằm tổ chức dạy học ñạt hiệu quả cao.
Lớp ghép cũng ñược phát triển ở một số quốc gia Châu Á với các cấp ñộ khác nhau: Ở Philipphin ñất nước với hàng nghìn hòn ñảo, việc chỉ ñạo việc dạy-học lớp ghép ñược quan tâm ñặc biệt. Ở Trung Quốc có tổ chức hiệp hội các giáo viên dạy lớp ghép với nhiệm vụ và chức năng cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các vùng khó khăn. Ở Malaysia, Hàn Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan… tùy theo tình hình phát triển giáo dục của từng nước, lớp ghép cũng ñược phát triển và ñược nhà nước chú ý tạo các ñiều kiện phát triển. Dù trình ñộ phát triển giáo dục lớp ghép có khác nhau, nhưng các nghiên cứu về loại hình lớp ghép ở các nước này ñều có tiếng nói chung là: Giáo dục lớp ghép cần có tài liệu riêng cho giáo viên và học sinh, cần có không gian, cơ sở
7
vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học phù hợp. ðặc biệt, cần có phương pháp giảng dạy, quản lý tổ chức tương ứng với hình thức này. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn năm 1982, tổ chức UNESCO về giáo dục Châu Á - Thái Bình Dương ñã xuất bản tài liệu: “Dạy lớp ghép và giáo dục những nhóm trẻ em thiệt thòi” của APEID, giới thiệu, báo cáo những kết quả nghiên cứu quốc gia về những vấn ñề lớp ghép của Ấn ðộ, Hàn Quốc, Philippin, Xrilanca. Tài liệu nghiên cứu ñã ñề cập tới những vấn ñề cơ bản về dạy học lớp ghép và nhu cầu tất yếu của loại hình này.
Năm 1988 UNESCO khu vực xuất bản tài liệu: “Dạy lớp ghép ở các trường Tiểu học- một hướng dẫn về phương pháp” cũng của APEID tổng hợp từ các sách hướng dẫn phương pháp về dạy học lớp ghép ở các trường tiểu học do một số giáo viên của các nước Malaysia, Nhật Bản, Ấn ðộ và Nêpal biên soạn, tài liệu ñã ñưa ra những cách thức và biện pháp tổ chức dạy học lớp ghép.
Hiện nay ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Canada… và các nước trong khu vực ñều có xu hướng phát triển hệ thống lớp ghép, vì ñặc trưng dạy học ở lớp ghép là tạo ñiều kiện cho trẻ em phát triển khả năng ñộc lập, tự tin sáng tạo và nâng cao trách nhiệm trong học tập và cuộc sống. Giáo sư Aroson (Mỹ) ñã có bài viết về lịch sử của lớp học ghép mà ông ñã tổ chức thực nghiệm. “Lớp học ghép lần ñầu tiên ñược áp dụng vào năm 1971 ở Austin bang Texas (Hoa Kỳ). Lớp ghép ở ñây ñược tiếp cận trên góc ñộ học sinh nhiều chủng tộc khác nhau. Với mô hình lớp ghép này, tác giả muốn tạo ra một môi trường học tập hợp tác và hòa nhập trong cộng ñồng người, tránh phân biệt chủng tộc, màu da và sắc tộc.
Tầm quan trọng, tính chất của vấn ñề lớp ghép mỗi nước khác nhau, loại hình lớp ghép tồn tại là có thể là ña màu gia, ña dân tộc hay nhiều trình ñộ. Nhân tố chủ yếu khiến các nước kể trên áp dụng dạy lớp ghép là mật ñộ dân cư thấp, vị trí hẻo lánh ở những vùng nông thôn xa vùng dân cư ñông ñúc, khu công nghiệp; những trở ngại về ñịa hình với những chướng ngại tự nhiên như ñồi, núi, sông, rạch hay những trẻ thiệt thòi không nơi nương tựa… Số lượng trẻ em ñộ tuổi ñi học cũng nhỏ, trình ñộ dân trí thấp, kinh tế gia
8
ñình khó khăn, thiếu giáo viên. Như vậy, loại hình lớp ghép tồn tại và phát triển nhiều nước trên thế giới với nhiều lý do khác nhau.
Nhìn chung mô hình lớp ghép trên thế giới và trong khu vực vẫn tồn tại và phát triển, những nghiên cứu về mô hình này ñược tiếp cận dưới hai góc ñộ: Lớp ghép nhiều trình ñộ khác nhau và lớp ghép có học sinh nhiều chủng tộc, màu da khác nhau và những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn ñề tổ chức dạy học, cách thức quản lý lớp học ñể ñạt kết quả cao. ðiều mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong mô hình dạy học lớp ghép ñó là quan hệ hợp tác và kỹ năng hợp tác, học hợp tác của học sinh trong môi trường lớp ghép.
1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam
Lớp ghép ñã có một lịch sử phát triển từ thời xã hội Phong kiến Việt Nam. ðó là lớp học của các ông ñồ, ông cống và của các hương sư ở làng quê. Ngay từ những ngày ñầu mới thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, chủ tịch Hồ Chí Minh ñã có những nghiên cứu và chỉ ñạo với loại hình lớp ghép dưới mô hình bình dân học vụ với tinh thần học ở mọi nơi, mọi chỗ, người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ, người biết nhiều dạy cho người biết ít.
Sau ñó tác giả Phạm Minh Hạc với công trình nghiên cứu tổng kết 10 năm xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (1990 - 2000) ñã tổng kết những kinh nghiệm trong xoá mù và phổ cập giáo dục tiểu học nhờ kinh nghiệm phát triển mô hình lớp ghép [47]. Những nghiên cứu của giáo sư Phạm Minh Hạc ñã có những ñóng góp lớn cho phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở Việt Nam.
Tác giả Trần Sĩ Nguyên với nghiên cứu về tổ chức giảng dạy lớp ghép bậc tiểu học ñã mô tả thực trạng dạy và học của loại hình này và ñề xuất biện pháp tổ chức dạy học lớp ghép nhằm nâng cao chất lượng dạy học [70].
Tác giả Lê Nguyên Quang nghiên cứu về loại hình lớp ghép tiểu học ở những vùng khó khăn, thực trạng và giải pháp phát triển loại hình này [74]. Tác giả ñã chỉ rõ những yếu tố ñịa lý, kinh tế, văn hóa vùng miền ảnh hưởng tới chất lượng dạy học lớp ghép và các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
9
Vũ Sơn với công trình nghiên cứu xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng hình thức nhóm nhỏ nhằm tăng hiệu quả của loại hình lớp ghép ñã khảng ñịnh vai trò, hiệu quả của phương pháp dạy học theo hoạt ñộng nhóm nhỏ trong hình thức tổ chức dạy học lớp ghép [84].
Phạm Vũ Kích nghiên cứu tổng kết hai năm triển khai dự án thực nghiệm tổ chức dạy học lớp ghép ở các vùng dân tộc thiểu số, ñã chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của việc phát triển loại hình này ở vùng dân tộc, tổng kết sự phát triển của mô hình trên về quy mô và về chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và các biện pháp nhằm phát triển loại hình này [60].
Một số công trình khoa học và các bài báo ñã ñề cập ñến loại hình lớp ghép với góc ñộ lý luận dạy học lớp ghép dưới dạng báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, xác ñịnh quan hệ thầy trò trong mô hình dạy học lớp ghép,... như công trình của tác giả: Nguyễn Thành Thuỳ, Trần Trình - Tạ Hà [94, 103].
ðể phát triển loại hình dạy học lớp ghép ở miền núi, vùng sâu, vùng xa năm 2006, dự án phát triển giáo viên tiểu học ñã phát hành tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy học lớp ghép nhằm tăng cường năng lực cho giáo viên trong tổ chức dạy học lớp ghép ở các trường tiểu học vùng sâu, vùng xa.
Qua nghiên cứu những công trình khoa học trong nước nghiên cứu về
loại hình lớp ghép tiểu học, chúng tôi có một số nhận xét khái quát như sau:
Hầu hết các công trình, bài báo ñều ñược tiếp cận dưới góc ñộ lý luận dạy học và lý luận quản lý nhằm mô tả thực trạng hay tổng kết kinh nghiệm dạy học lớp ghép tiểu học và ñề xuất biện pháp phát triển mô hình này. Chưa có một công trình nghiên cứu nào triển khai dưới góc ñộ lịch sử giáo dục, vì vậy tác giả chọn ñề tài làm luận án nghiên cứu sinh.
1.2. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC TIỂU HỌC
1.2.1. ðặc ñiểm tâm lý của học sinh tiểu học
ðối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 ñến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao ñộng, rèn luyện và hoạt ñộng xã hội ñể ñạt một trình ñộ nhất ñịnh về lao ñộng nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia ñình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể ñang hình
10
thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em ñang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do ñó, học sinh tiểu học chưa ñủ ý thức, chưa ñủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp ñỡ của người lớn, của gia ñình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao ñộ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ ñịnh chưa ñược phát triển mạnh, tính hiếu ñộng, dễ xúc ñộng còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
ðối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác ñộng lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ ñịnh hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ ñiều chỉnh hoạt ñộng một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe. Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ ñịnh của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng ñiều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng ñồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng ñể tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ ñịnh cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn ñể lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò ñặc biệt quan trọng trong ñời sống và hoạt ñộng của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm ñó vận dụng vào cuộc sống. ðối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logíc. Tư duy của trẻ em mới ñến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những ñặc ñiểm trực quan của ñối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp ñầu cấp và sau ñó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc ñặc ñiểm này. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần ñảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành ñộng ñể phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán ñoán và suy luận qua hoạt ñộng với thầy, với bạn.
11
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng ñặc tính này ñể giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải ñúng, phải chính xác, ñi học ñúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường lớp ghép. Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong ñời sống tâm lý, nhân cách của mỗi người. ðối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí ñặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt ñộng của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc ñẩy trẻ em hoạt ñộng. Tình cảm học sinh tiểu học ñược hình thành trong ñời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ ñể kích thích trẻ tích cực trong học tập. ðặc ñiểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ - logíc dừng lại ở mức ñộ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt ñộng nhận thức. Học sinh có thể học ñược tính cách hành ñộng trong ñiều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức ñã học vào trong ñiều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong môi trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia ñình, ñiều kiện ñịa lý và các yếu tố xã hội khác ñòi hỏi nhà trường, gia ñình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ ñể tạo ñộng lực học tập cho học sinh.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học và những vấn ñề cơ bản của quá trình dạy học ở Tiểu học
1.2.2.1 Mục tiêu giáo dục tiểu học
Mục tiêu của giáo dục tiểu học ñược quy ñịnh tại luật Giáo dục Việt Nam năm 2010 như sau:“Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban ñầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện ñối với học sinh tiểu học”.
ðể thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên, ñòi hỏi nội dung giáo dục tiểu học phải mang tính toàn diện, cân ñối giữa các mặt giáo dục: giáo dục tri thức, với giáo dục kĩ năng và giáo dục ý thức thái ñộ. ðồng thời phải ñảm
12
bảo tính cân ñối giữa dạy lý thuyết với dạy thực hành, quan tâm tới phát triển những kỹ năng có tính chất nền tảng cho học sinh tiểu học, làm cơ sở ban ñầu cho sự phát triển sau này. ðể thực hiện mục tiêu giáo dục trên, nhà trường tiểu học có thể tiến hành bằng nhiều con ñường khác nhau, trong ñó con ñường dạy học là con ñường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.2.2 Những vấn ñề cơ bản về quá trình dạy học ở tiểu học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt ñộng thống nhất giữa giáo viên và học sinh.Giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, lãnh ñạo, ñiều chỉnh hoạt ñộng của học sinh, còn học sinh giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ ñộng thông qua việc tự tổ chức của bản thân nhằm ñạt tới mục ñích dạy học. Quá trình dạy học là một hoạt ñộng chuyên biệt và là một quá trình xã hội. Nó là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, có ý nghĩa ñặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. ðồng thời nó lại chịu sự chi phối của các quá trình xã hội khác.
Dạy học là một con ñường tối ưu nhất giúp học sinh nắm vững một khối lượng tri thức ñược tích tụ qua thời gian của nhiều thế hệ và của các nhà khoa học.
Trong quá trình dạy học ñã diễn ra sự gia công sư phạm của giáo viên trên cơ sở tính ñến những ñặc ñiểm của khoa học, những ñặc ñiểm của tâm sinh lý học sinh tiểu học, tính ñặc thù của quá trình học tập của học sinh.
Dạy học là phương tiện ñem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt ñộng trí tuệ của học sinh.
Dạy học còn có ý nghĩa ở chỗ ñó là một trong những con ñường chủ yếu hình thành ở học sinh một khối lượng tri thức cần thiết, một trình ñộ nhận thức, dần dần hình thành những quan ñiểm sống, thế giới quan, nhân sinh quan và những phẩm chất ñạo ñức của con người trong mối quan hệ với con người, xã hội và tự nhiên. Dạy học góp phần nâng cao trình ñộ học vấn cho học sinh nhưng cùng với nó là sự hình thành nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho bản thân và cho cộng ñồng xã hội.
Cấu trúc của quá trình dạy học tiểu học gồm một hệ thống các thành tố cấu trúc có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau. ðó là mục ñích,
13
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh và kết quả của quá trình dạy học. Các thành tố nêu trên ñược liên kết với nhau bởi ba mối liên hệ: liên hệ xuôi, liên hệ ngược ngoài và liên hệ ngược trong.Tổ chức các mối liên hệ trên sẽ giúp cho quá trình dạy học tiểu học tồn tại như một chu trình khép kín, vận ñộng và phát triển không ngừng.
Nhiệm vụ dạy học trong trường tiểu học ñược xây dựng trên những cơ
sở sau:
- Những quan ñiểm cơ bản của ðảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà nước về giáo dục và ñào tạo trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Luật giáo dục năm 2005, chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, những ñặc ñiểm lứa tuổi của học sinh tiểu học và hoàn cảnh thực tế của ñất nước. Từ những cơ sở nêu trên thì dạy học ở trường tiểu học có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thực hiện rõ hơn việc tích hợp nội dung ñể giảm nhẹ gánh nặng học tập nhưng không giảm trình ñộ của chương trình (ở các lớp 1,2,3 có sáu môn học; ở các lớp 4, 5 có chín môn học).
- ðảm bảo nội dung giáo dục toàn diện, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu
vào các môn tiếng Việt, Toán.
- Chú ý hình thành và phát triển các kĩ năng cơ bản, hình thành các thói quen học tập theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học ngay từ những ngày ñầu ñi học.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, tồn tại như một hệ thống, chứa ñựng các thành tố và giữa các thành tố ñó có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và vận ñộng theo các quy luật của nó: Quy luật về tính quy ñịnh của xã hội với quá trình dạy học; quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục tư tưởng chính trị, ñạo ñức; quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học với phương pháp và phương tiện dạy học; quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức, việc ñiều chỉnh và việc kiểm tra hoạt ñộng của học sinh trong tiến trình thực hiện; quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học với mục ñích dạy học; quy luật về sự
14
thống nhất biện chứng giữa phương pháp dạy học với phương pháp khoa học… Trong các quy luật nêu trên, lý luận dạy học coi quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học phản ánh mối quan hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hoạt ñộng dạy của giáo viên và hoạt ñộng học của học sinh.
Bản chất, ñặc ñiểm của quá trình dạy học tiểu học:
Dạy và học ở tiểu học là hai mặt hoạt ñộng của một quá trình trong ñó dưới vai trò chủ ñạo của giáo viên, học sinh chủ ñộng, tự giác, tích cực lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự làm phong phú vốn hiểu biết của mình. Do ñó, trong quá trình học tập, học sinh phải không ngừng lĩnh hội những kiến thức do giáo viên cung cấp mà còn phải tự tìm ra tri thức mới, kỹ năng mới từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy, dạy học phải hướng vào hoạt ñộng tự nhận thức của học sinh, giáo viên là người tổ chức, hỗ trợ, người hướng dẫn hoạt ñộng học tập của học sinh như T.Makiguchi-nhà giáo dục học Nhật Bản ñã viết trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” nhấn mạnh “…Nhà giáo, trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn ñắc lực cho học sinh tự mình học tập tích cực. Họ nên nhường quyền cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống. Thay vào ñó, họ phải ñóng vai trò người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân người học…”. Quá trình nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan sinh ñộng ñến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng ñến thực tiễn”. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần vận dụng quy luật trên một cách hợp lý nhằm thu ñược kết quả mà mục tiêu, nội dung giáo dục yêu cầu.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh lại có những ñặc ñiểm riêng trong quá trình dạy học với những ñiều kiện sư phạm nhất ñịnh. ðó là trong quá trình nhận thức, học sinh nhận thức ñược cái mới ñối với bản thân mình rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người. Một ñặc ñiểm khác của quá trình nhận thức của học sinh ñược thể hiện qua khâu củng cố, kiểm tra, ñánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành cái vốn riêng của mình. ðặc ñiểm quan trong khác của quá trình nhận thức của học sinh thể
15
hiện ở tính giáo dục. Do ñó trong dạy học tiểu học, giáo viên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực cho người học còn có nhiệm vụ giáo dục học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh tiểu học nó mang nặng tính trực quan cụ thể và luôn cần sự trợ giúp của giáo viên và môi trường xung quanh. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở tiểu học cần quan tâm ñến việc sử dụng các ñồ dùng trực quan, chú ý ñến cách dẫn dắt cụ thể, những chỉ dẫn tỉ mỉ nhằm giúp các em giải quyết các nhiệm vụ học tập ñề ra, ñi ñôi với việc hướng dẫn, tổ chức nhận thức cho học sinh tiểu học là hoạt ñộng thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt ñộng học tập của học sinh bởi ở lứa tuổi này các em chưa có ý thức tự giác cao, khả năng tập trung chú ý có chủ ñịnh chưa phát triển.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
1.3.1. Quan ñiểm về sự phát triển
Phát triển là thuật ngữ ñược dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhà trường, phát triển mô hình loại hình dạy học,...
Phát triển là biến ñổi hoặc làm cho biến ñổi từ ít ñến nhiều, hẹp ñến
rộng, thấp ñến cao, ñơn giản ñến phức tạp.
Theo quan ñiểm duy vật biện chứng: phát triển là một quá trình biến ñổi từ thấp lên cao, từ ñơn giản ñến phức tạp. ðó là quá trình tích lũy dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự ñấu tranh giữa các mặt ñối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Theo tác giả ðặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận ñộng từ thấp lên cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, theo ñó, cái cũ biến mất và cái mới ra ñời… Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao. Bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp ñã chứa ñựng dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn ñến cái cao. Còn cái cao là cái thấp ñã phát triển” [39].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến ñổi ñể tăng tiến về số lượng, chất lượng dưới tác ñộng của bên trong hoặc bên ngoài ñều ñược coi là phát triển. Phát triển ñược hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều
16
hướng tích cực, tiến lên. Phát triển có thể giữ nguyên số lượng nhưng biến ñổi về chất lượng và cũng có thể bao hàm biến ñổi cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học là việc tạo ra các giá trị mới cho loại hình này về chất lượng, hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học tức là nhằm hoàn thiện kết quả dạy học của loại hình này và cải tiến liên tục ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép trong những ñiều kiện và hoàn cảnh khó khăn với ñối tượng phức tạp.
Trong giai ñoạn ñẩy mạnh CNH, HðH ñất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam ngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết ñịnh sự thành công của công cuộc phát triển ñất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. ðiều này ñòi hỏi toàn ngành giáo dục nói chung, mỗi cơ sở giáo dục nói riêng cần phải ñổi mới và phát triển ñể nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng tạo ñà cho các bước phát triển sau vì vậy phát triển giáo dục tiểu học nói chung và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở các vùng dân tộc hiện nay là việc làm vô cùng quan trọng nhằm tạo tính công bằng trong giáo dục, ñưa giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa theo kịp giáo dục miền xuôi.
Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở vùng khó khăn gắn liền với những ñiều kiện ñịa lý, kinh tế, văn hóa xã hội vùng miền, gắn liền với năng lực quản lý và năng lực dạy học của cán bộ, giáo viên và tính tự giác, tích cực chủ ñộng học tập của học sinh tiểu học trong mô hình lớp ghép.
1.3.2. ðặc ñiểm, mục tiêu, bản chất của quá trình dạy học lớp ghép tiểu học
1.3.2.1 ðặc ñiểm, mục tiêu của quá trình dạy học lớp ghép tiểu học
i. ðặc ñiểm của quá trình dạy học lớp ghép ở tiểu học
Khi quan niệm về lớp ghép có 2 cách tiếp cận khác nhau:
Cách tiếp cận thứ nhất: Lớp ghép là lớp gồm các học sinh ở 2 hay nhiều lớp có cùng trình ñộ gộp lại thành một lớp ñể thuận lợi cho việc tổ chức dạy học.
Cách tiếp cận thứ 2: Lớp ghép là lớp học gồm học sinh ở các trình ñộ khác nhau và trong mỗi lớp thường gồm từ hai ñến vài nhóm trình ñộ khác nhau.
17
Chúng tôi chọn cách tiếp cận thứ hai làm khái niệm công cụ của luận
án. Từ cách tiếp cận trên chúng tôi quan niệm dạy học lớp ghép như sau:
Dạy học lớp ghép là một quá trình trong ñó dưới vai trò chủ ñạo của người giáo viên nhằm tổ chức, hướng dẫn, ñiều khiển số lượng học sinh trong toàn lớp không cùng trình ñộ như nhau thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ học tập ñề ra nhằm hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.
Như vậy, với hình thức dạy học lớp ghép, giáo viên có thể ñiều khiển chỉ ñạo hoạt ñộng nhận thức chung hoặc riêng cho tất cả học sinh trong lớp nhưng không cùng chung một mục ñích. Trong lớp ghép có thể có nhiều mục tiêu dạy học khác nhau tùy thuộc vào số lượng lớp ghép và trình ñộ học vấn của lớp ghép.
Dạy học lớp ghép là hình thức dạy học mà một giáo viên có trách nhiệm dạy học cho học sinh ở hai hay nhiều trình ñộ học vấn khác nhau mà vẫn ñảm bảo ñạt những mục tiêu giáo dục ñã ñề ra. Như vậy “lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy học, với một giáo viên trong cùng một phòng học, cùng một thời gian; tổ chức học tập cho nhiều nhóm học sinh thuộc nhiều trình ñộ khác nhau” [9,10].
Thực tế, trong một lớp ghép là có học sinh lớn tuổi hơn, có học sinh ít tuổi hơn cùng hoạt ñộng và sinh hoạt chung; có nhiều trình ñộ học vấn khác nhau; có học sinh người Kinh và có học sinh dân tộc thiểu số. Chính sự ña dạng này ñòi hỏi lớp ghép phải ñược trang bị những nguồn tài liệu và ñồ dùng dạy học hết sức phong phú ñể ñáp ứng nhu cầu ña dạng của học sinh. Chất lượng học tập của học sinh lớp ghép phải ñảm bảo yêu cầu của chương trình, chất lượng và hiệu quả giáo dục gần tương ñương như ở lớp ñơn.
Tổ chức loại hình lớp ghép có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp Nhà nước và ñịa phương thực hiện công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, ñặc biệt trẻ em dân tộc thiểu số mà nước ta ñã tham gia ký. Nhà nước Việt Nam ñã ñề ra phương châm phát triển giáo dục ở miền núi,vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc là “Thầy tìm trò, trường gần dân” ñể ñảm bảo quyền trẻ em ñược học hành, ñược chăm sóc. Tổ chức lớp ghép chính là giải pháp quan trọng ñể thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập
18
giáo dục tiểu học. Thiết thực góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.Vì có lớp ghép, trẻ em ở những vùng núi, vùng sâu, vùng xa không phải ñi học xa, những em ñã bỏ học và những em gái cũng có ñiều kiện ñi học. Lớp ghép ñã góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục, nâng cao dân trí. Việc tổ chức lớp ghép làm cho quan hệ giữa gia ñình, nhà trường và cộng ñồng xã hội ñược tăng cường. Tổ chức lớp ghép góp phần tăng cường tính tự lập và tự tin cho trẻ em dân tộc thiểu số. Ngoài ra, lớp ghép còn nhằm giải quyết tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất phòng học, tiết kiệm ngân sách nhà nước, thực chất lớp ghép là một trong những giải pháp về phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người trong bất cứ ñiều kiện hoàn cảnh xã hội nào.
Ở lớp ghép, giáo viên phải có năng lực và trình ñộ chuyên môn và hòa nhập trong cộng ñồng, ñược cộng ñồng quan tâm, giúp ñỡ tạo ñiều kiện trong công tác. Lớp ghép thường có ít học sinh nên giáo viên có ñiều kiện nắm chắc tình hình cụ thể của từng em nên có biện pháp giúp ñỡ thích hợp. Lớp ghép có ít học sinh nhưng có nhiều nhóm trình ñộ ñòi hỏi giáo viên có những hình thức làm việc trực tiếp với nhóm trình ñộ này và gián tiếp với nhóm trình ñộ khác. Do ñó, giáo viên phải có kế hoạch tổ chức các hoạt ñộng học tập trong lớp sao cho cá nhân, nhóm nhỏ ñều làm việc không có thời gian chết, không có ai nhàn rỗi. Muốn vậy, giáo viên phải vận dụng những cơ sở khoa học vào dạy lớp ghép, thực hiện ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt ñộng học tập của học sinh, tổ chức ñiều khiển và hướng dẫn hoạt ñộng học tập của học sinh. “Về mặt sư phạm, bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ ñịnh ñến hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ra môi trường và những ñiều kiện ñể người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm soát quá trình và kết quả học tập của mình.
ii. Mục tiêu của quá trình dạy học lớp ghép
Dạy học lớp ghép nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục tiểu học nói chung và ñảm bảo quyền ñược học cho mọi trẻ em ở những vùng có ñiều kiện không thuận lợi, ngoài việc thực hiện mục tiêu của cấp học thì mục tiêu của dạy học lớp ghép cần quán triệt là:
19
1. Dạy trẻ muốn học (có nhu cầu học tập);
2. Dạy trẻ biết học tập hợp tác trong môi trường nhóm lớp với thầy và với bạn trong cùng nhóm trình ñộ và giữa các nhóm trình ñộ (có kỹ năng và biện pháp học tập);
3. Dạy trẻ học lành mạnh (có ñộng cơ ñúng ñắn);
4. Dạy trẻ học bền bỉ (có ý chí học tập);
5. Dạy trẻ học thành công (có kết quả và chất lượng);
6. Dạy trẻ học chủ ñộng và ñộc lập (có khát vọng và ý thức tự giác học tập).
Nếu làm ñược như vậy thì nhà giáo mới thật sự là thầy và học sinh mới thật sự là người học. Thầy là người dạy trẻ học tập chứ không phải là cái loa hay cái băng ghi âm. Trò phải có hoạt ñộng học tập thì mới là người học, nếu không chỉ là con vẹt hay cái máy ghi âm” [38,57,58]. “Như vậy, phương pháp dạy học lớp ghép ñược hiểu là cách thức tác ñộng của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm vào người học và quá trình học tập ñể gây ảnh hưởng thuận lợi cho việc học theo mục ñích hay nguyên tắc ñã ñịnh [38,105].
Tùy theo nội dung bài học và những mục ñích giáo dục ñặt ra mà giáo viên sẽ lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học cho thích hợp nhằm khơi gợi tính chủ ñộng, ñộc lập và tích cực của học sinh. Mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh trở nên gần gũi, thân mật gắn bó nhau. Giáo viên có ñiều kiện ñể tổ chức ñiều khiển hoạt ñộng học tập của học sinh một cách chủ ñộng và sáng tạo. ðồng thời giáo viên cũng có ñiều kiện liên hệ mật thiết, gần gũi với nhân dân ở ñịa phương. Trong loại hình lớp ghép ñòi hỏi giáo viên phải có năng lực tổ chức, năng lực ñiều khiển, năng lực chỉ ñạo và năng lực cá biệt hóa và dạy học phân hóa.
1.3.2.2 Bản chất của quá trình dạy học lớp ghép tiểu học
Bản chất của dạy lớp ghép là quá trình giáo viên tổ chức hoạt ñộng nhận thức cho nhiều học sinh có trình ñộ học vấn khác nhau làm việc theo từng nhóm mục tiêu, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nhận thức khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học ở những trình ñộ học vấn khác nhau.
20
Trong quá trình dạy học lớp ghép cùng một lúc giáo viên tổ chức các nhóm học sinh thực hiện nhiều mục tiêu học tập khác nhau theo yêu cầu của chương trình dạy học khác nhau ñồng thời thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học.
Trong quá trình dạy học lớp ghép thì giáo viên là người tổ chức, ñều khiển và chỉ ñạo; người học ñóng vai trò là người tự giác, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập ñề ra. Tùy theo loại hình lớp ghép mà giáo viên có cách tổ chức, ñiều khiển khác nhau với ñối tượng người học khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập ñề ra. Hoạt ñộng học trong môi trường lớp học là tương tác theo nhóm ñối tượng cùng chung trình ñộ học vấn. Nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của giáo viên và tính tự giác, tích cực, chủ ñộng của học sinh.
Dạy học lớp ghép tạo ra môi trường học tập hợp tác giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh lớp trên với học sinh lớp dưới, giữa các học sinh trong cùng một lớp, giữa học sinh với giáo viên… nhằm tạo ra sự chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong môi trường lớp học, hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng cộng tác, hợp tác trong hành ñộng.
Chương trình dạy học lớp ghép ñược thiết kế từ chương trình dạy học lớp ñơn. Trong quá trình lên lớp, giáo viên phải thực hiện từ 2 ñến nhiều chương trình cho nhiều ñối tượng có trình ñộ khác nhau, giáo viên có thể thiết kế và cấu trúc chương trình như sau:
- Cùng một tiết học, các nhóm ñối tượng nhiều trình ñộ học các môn học
khác nhau, tức là trong mỗi nhóm ñối tượng học một môn học khác nhau.
- Trong một tiết học, các nhóm ñối tượng học cùng một môn nhưng với
bài học khác nhau.
- Trong cùng một tiết thực hiện một bài học chung với nhiều trình ñộ
khác nhau, tiến hành dạy học theo sự phân hóa.
* ðánh giá về ưu, nhược ñiểm của các loại cấu trúc chương trình nêu trên:
Cách phối hợp cấu trúc chương trình thứ nhất sẽ ñảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục theo trình ñộ. Vì thế, học sinh ñang học ở lớp ñơn
21
có thể chuyển sang học ở lớp ghép hoặc ngược lại. Tuy nhiên, do các nhóm học các bài khác nhau nên học sinh có những nhiệm vụ riêng và khó có thể tổ chức các hoạt ñộng chung của học sinh ở các nhóm trình ñộ với nhau. Kiểu tổ chức dạy học này buộc giáo viên phải chuẩn bị bài dạy nhiều hơn và ñiều khiển lớp học vất vả hơn và nó còn làm cho các nhóm trình ñộ trong lớp phải chia nhau lượng thời gian làm việc với giáo viên.
Kiểu phối hợp cấu trúc chương trình thứ hai sẽ giúp giáo viên tập trung ñược vào những nội dung gần nhau, nhưng hoạt ñộng của giáo viên và học sinh không có gì khác với cách phối hợp chương trình dạy ở kiểu thứ nhất.
Kiểu phối hợp cấu trúc chương trình thứ ba sẽ giảm nhẹ ñược công việc chuẩn bị và ñiều khiển giờ học của giáo viên cho các nhóm trình ñộ trong lớp ghép. Kiểu dạy phối hợp chương trình này sẽ cho phép tổ chức học tập của học sinh trong lớp ghép như một ñơn vị học tập thống nhất.
Trong ba kiểu phối hợp cấu trúc chương trình ñể dạy trong lớp ghép, kiểu thứ nhất ñược sử dụng khá rộng rãi. Các giáo viên lựa chọn các môn học hay các bài học ñòi hỏi việc giảng giải và hướng dẫn cặn kẽ của giáo viên ñể ghép dạy với các môn hay các bài nhẹ hơn mà học sinh có thể tự quản lý và giải quyết ñược. Kiểu phối hợp cấu trúc chương trình thứ ba thường ñược sử dụng cho môn nghệ thuật, tự nhiên và xã hội hay khoa học. Trong thực tế, giáo viên sử dụng một chương trình lớp ñơn ñề dạy chung cho các nhóm trình ñộ khác nhau trong lớp ghép. ðây là kiểu phối hợp ñược giáo viên xem là nhẹ nhàng nhất vì các nhóm trình ñộ ñược dạy như một ñơn vị học tập nhưng nó không ñược dùng rộng rãi vì nó không ñáp ứng ñược các mục tiêu cho từng trình ñộ. Kiểu dạy này ñòi hỏi phải có những hoạt ñộng bổ trợ khác như: cấu trúc lại chương trình, xây dựng những hệ thống hoạt ñộng và nhiệm vụ phân hóa theo trình ñộ cho các học sinh trong lớp ghép. Thực tế cho thấy là các giáo viên thường sắp xếp xen kẽ các kiểu phối hợp chương trình ñể trong một buổi học có lúc cả lớp học chung, có lúc từng nhóm trình ñộ học riêng với nhau.
1.3.3. Quan hệ giáo viên và học sinh trong loại hình lớp ghép, môi trường dạy học lớp ghép
Trong dạy học hiện ñại, người ta ñề cao vai trò của người giáo viên trong việc tổ chức, hướng dẫn, ñiều khiển hoạt ñộng học tập của học sinh
22
hơn là việc cung cấp cho học sinh những kiến thức trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn. Với vai trò của người tổ chức hoạt ñộng, hướng dẫn hoạt ñộng học tập của học sinh, người giáo viên phải giúp các em chiếm lĩnh tri thức của nhân loại và những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy, người giáo viên phải nắm những nguyên tắc chủ yếu nhất của quá trình dạy học hiện ñại sau ñây:
1. Tương tác-nhà giáo và hoạt ñộng dạy học của họ phải phát ñộng ñược và tổ chức ñược các dạng tương tác khác nhau giữa người học và nội dung dạy học, giữa người học với nhau và với thầy, giữa các hình thức học tập và giao tiếp; hạn chế càng nhiều càng tốt tính chất một chiều trong quan hệ dạy - học, phát huy tối ña các cơ hội hoạt ñộng của người học.
2. Tham gia-hoạt ñộng dạy học phải có tác dụng ñộng viên, khuyến khích người học trao ñổi, chia xẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, sao cho nỗ lực của mỗi người ñều góp công vào mục tiêu và kết quả học tập chung, và việc ñạt ñược kết quả chung cũng là cái ñảm bảo cho mỗi người thành công trong học tập; trí tuệ chung, ý chí chung, tình cảm chung ñược vun ñắp từ sự tham gia của mỗi người; và chính chúng trở thành chỗ dựa, thành sức mạnh gấp bội của mọi người.
3. Tính vấn ñề của dạy học-tình huống dạy học do nhà giáo tổ chức phải có giá trị ñối với người học, phải có liên hệ với kinh nghiệm và giá trị cá nhân của họ, từ ñó thúc ñẩy họ hoạt ñộng trí tuệ và thực hành; các yếu tố trong tình huống dạy học không ñược vô tình, trung tính ñối với người học, trở thành nhàm chán, nhạt nhẽo, làm suy giảm tính tích cực của họ” [38,59].
Trên cơ sở những nguyên tắc nêu trên, tùy theo nội dung bài học và những mục ñích giáo dục ñặt ra, giáo viên sẽ lựa chon các hình thức tổ chức dạy học cho thích hợp nhất. Có một số hình thức tổ chức dạy học chủ yếu sau thường ñược dùng trong lớp ghép ñã nêu:
“Tổ chức dạy học chung cả lớp: Dạy học chung cả lớp là phương tiện hiệu quả ñể chuyển tải những thông tin ñến ñược một số lượng lớn người nghe cùng một lúc. Hình thức này thường ñược sử dụng ñể giới thiệu những vấn ñề chung trong nội dung chương trình hay ñể học sinh cùng thảo luận những chủ ñề có liên quan ñến kinh nghiệm, kiến thức của nhiều người. Hình
23
thức tổ chức này thường ñược dùng khi mở ñầu và kết thúc của mỗi tiết, mỗi buổi học hay trong dạy các môn học ñòi hỏi phải trình bày những thông tin chung cho học sinh của các nhóm trình ñộ, ví dụ như hát, kể chuyện, ñạo ñức, thể dục và những hoạt ñộng vui chơi, tham quan, lao ñộng. Tổ chức dạy học chung cho cả lớp ghép sẽ giúp giáo viên giảm ñược số lượng giáo án phải soạn và có thể tập trung vào ñiều khiển các hoạt ñộng của học sinh trong giờ học như một ñơn vị lớp học thống nhất. Tuy nhiên hình thức tổ chức dạy học này sẽ khó có thể ñáp ứng ñược các nhu cầu khác nhau của các cá nhân ở các trình ñộ khác nhau, nên trong thức tế, hình thức tổ chức dạy học này ñược sử dụng rất hạn chế. Cần lưu ý rằng khi sử dụng hình thức dạy học này, giáo viên phải chú ý lựa chọn và ñiều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với các ñối tượng ở các nhóm trình ñộ khác nhau.
Tổ chức dạy học cho từng nhóm trình ñộ: Giáo viên làm việc trực tiếp với một nhóm trình ñộ ñể chuyển tải những nội dung trong chương trình hay hướng dẫn học sinh thực hành những thao tác làm bài cụ thể. Trong lúc dạy học trực tiếp, giáo viên có thể cung cấp những thông tin, trình bày, giải thích những sự vật, hiện tượng, làm mẫu những thao tác hay tổ chức trao ñổi với học sinh. ðể duy trì hoạt ñộng học tập của các nhóm khác, giáo viên sẽ phải ñưa ra những bài tập hay nhiệm vụ ñể học sinh làm việc cá nhân hoặc cùng với các bạn trong nhóm nhỏ. Chính vì vậy, chất lượng dạy học trực tiếp của giáo viên có liên quan trực tiếp với chất lượng quản lý học tập ñộc lập của học sinh trong những nhóm trình ñộ khác có trong lớp học của mình. Dạy học trực tiếp của giáo viên có hiệu quả nhất do giáo viên thực hiện những tương tác trực tiếp với học sinh trong nhóm cùng trình ñộ nên các em thường tập trung lắng nghe lời giảng và tiếp thu bài nhanh hơn. ðây là hình thức tổ chức dạy học phổ biến ở lớp ghép hiện nay. Trong lớp ghép, ñể thực hiện dạy học trực tiếp với tất cả các nhóm trình ñộ, giáo viên phải di chuyển liên tục giữa các nhóm, ñặc biệt trong những lớp ghép ñầu cấp do các em chưa quen làm việc ñộc lập và chưa có khả năng tự quản cao. Ở mỗi nhóm trình ñộ, những tương tác giữa giáo viên và học sinh lần lượt diễn ra trong khoảng 5-10 phút. Biện pháp ñể duy trì học tập ñộc lập của học sinh là giao cho các em những nhiệm vụ cá nhân hay của nhóm có thể hoàn thành trong khoảng thời gian giáo viên
24
dự tính sẽ cần ñể thực hiện dạy học trực tiếp ở nhóm trình ñộ khác. Những bài tập hay nhiệm vụ này nên ñược thiết kế ở một vài mức ñộ khó và dễ ñể ñáp ứng nhiều mức ñộ học tập của học sinh. Thêm nữa, giáo viên cần huy ñộng mạng lưới tự quản và cán sự trong mỗi nhóm ñể các em có thể giúp giáo viên ñiều hành học tập của các học sinh khác trong nhóm hay hướng dẫn các bạn làm bài.
Dạy học trực tiếp cho cá nhân: Giáo viên thực hiện dạy học trực tiếp cho cá nhân học sinh trong lớp là hình thức tổ chức dạy học giữa thầy và một trò, dựa trên yêu cầu cụ thể của cá nhân ñó. Dạy học cá nhân ñược coi là một cách thức dạy học hiệu quả cao nhất bởi vì nó ñáp ứng ñược tốt nhất mức ñộ yêu cầu và phát triển của cá nhân. Tuy nhiên, không thể dạy học cá nhân cho tất cả học sinh trong lớp ghép mà chỉ có thể sử dụng cho một vài em học sinh ñặc biệt, thường là những em tiếp thu chậm hơn các bạn khác hoặc bị ngắt quãng thời gian học vì những lí do nào ñó. ðể có thể thực hiện dạy học trực tiếp cho cá nhân trong giờ học, giáo viên cần có những biện pháp ñiều khiển thích hợp với hoạt ñộng học tập của các học sinh và các nhóm học sinh khác:giao bài cho các em làm việc trong nhóm hay làm việc cá nhân. Cần lưu ý rằng thời gian dành cho việc dạy học trực tiếp cho cá nhân không thể kéo dài vì như vậy sẽ làm ảnh hưởng ñến học tập của số ñông các em trong lớp.
Dạy học theo nhóm nhỏ: Dạy học theo nhóm nhỏ là hình thức dạy học mà giáo viên phân chia học sinh trong nhóm cùng trình ñộ hay trong lớp ghép thành các nhóm nhỏ gồm 2 ñến 7 em ñể các em thực hiện những nhiệm vụ học tập. ðây là một hình thức tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của học sinh. Hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học lớp ghép, không chỉ vì nó cho phép giáo viên có ñiều kiện ñể làm việc trực tiếp với các nhóm trình ñộ khác nhau hay cá nhân trong lớp mà vì nó còn có khả năng giáo dục rất lớn ñối với học sinh. Chính vì thế, giáo viên phải có kế hoạch ñể xây dựng dần cho học sinh trong lớp những kĩ năng làm việc trong nhóm từ ñơn giản ñến phức tạp ñể các em có khả năng sinh hoạt và làm việc tốt trong nhóm. Trong thực tế, giáo viên cần chú ý sử dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ nhưng tránh xem nó như giải pháp ñể giáo viên có thể có thời gian ñể làm việc với nhóm trình ñộ khác mà không chú ý phát huy tác dụng của hoạt ñộng nhóm ñối với sự phát triển nhân cách của học sinh.
25
Tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của học sinh: Khai thác việc học tập ñộc lập của học sinh là một hướng chính ñể thích ứng với hoàn cảnh mà giáo viên phải phân phối thời gian giảng dạy của mình cho các nhóm trình ñộ khác nhau trong từng tiết học. Mặt khác, học tập ñộc lập là giai ñoạn ñặc biệt quan trọng ñể học sinh chuyển những thông tin, kiến thức các em vừa học vào trong những mối quan hệ bên trong ñể trở thành tài sản trí tuệ của riêng mình. Chính vì thế, tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của học sinh có ý nghĩa rất quan trong, cần ñược tổ chức một cách cẩn thận. ðể duy trì việc học tập ñộc lập của học sinh, giáo viên cần thiết kế những bài tập, nhiệm vụ ñáp ứng ñược các mức ñộ khả năng khác nhau của học sinh. Bên cạnh những nhiệm vụ vừa sức và hấp dẫn, giáo viên cần chú ý ñến những hình thức ñánh giá, khen thưởng thích hợp ñể ñộng viên, kích thích học sinh theo ñuổi nhiệm vụ ñược giao ñến cùng. Giáo viên cần xây dựng trong lớp cho trò chơi học tập, những câu ñố vui, bài tập hấp dẫn ñể khuyến khích học sinh suy nghĩ, phát triển kiến thức và những sách, báo, truyện, các tài liệu tham khảo phong phú ñể học sinh sử dụng khi có thời gian rỗi”.
ðối với hoạt ñộng học tập của học sinh, sách Dạy học lớp ghép ñã nhận xét như sau: “Trẻ em không tiếp thu kiến thức một cách thụ ñộng và mỗi học sinh ñiều có kho kiến thức riêng trên cơ sở những kinh nghiệm sống và học tập trước ñó. Dạy học sẽ có hiệu quả nếu học sinh thiết lập ñược mối liên hệ giữa những cái mới học với kiến thức mà các em ñã có. Quan trọng hơn, trẻ em không chỉ cần ñược học chữ, biết tính toán ñể có thể dùng chúng trong cuộc sống hằng ngày mà còn cần ñược học những hành vi, cử chỉ, những lời nói và cách suy nghĩ, lập luận ñể hòa nhập vào cuộc sống xung quanh.
Quá trình học tập của trẻ diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc và mọi tình huống, không chỉ diễn ra ở trường học mà cả ở nhà và ở những chổ chúng vui chơi. Trẻ không chỉ học từ thầy cô, từ trong sách, báo, mà trẻ có thể học ngay từ chính những người bạn của mình trong môi trường nhóm lớp, chúng có thể học thông qua tham gia hoạt ñộng và giao lưu cùng bạn trong các tình huống của cuộc sống. Giáo viên cần sử dụng những nguồn thông tin, tư liệu phong phú trong sách, báo và cả những hiện tượng, tình huống trong cuộc sống thực, ñặc biệt là kinh nghiệm và thực tế của chính các em ñể kích thích học sinh suy nghĩ, ñưa ra những nhận xét, giải thích và ñánh giá theo ý kiến, quan ñiểm riêng của các em” [10, 9, 10].
26
Môi trường dạy học lớp ghép bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần. Môi trường vật chất là toàn bộ các phương tiện, ñiều kiện phục vụ cho quá trình dạy-học bao gồm: Sách, tài liệu học tập, không gian lớp học, ñồ dùng dạy học, bảng, bàn, ghế, ánh sáng, âm thanh, không khí… Môi trường tinh thần gồm các mối quan hệ: giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh trong môi trường nhóm lớp, nhà trường với cộng ñồng… Quan trọng hơn cả là các tình huống dạy học và các yếu tố tâm lý do giáo viên tạo ra ở người học như ñộng cơ, thái ñộ học tập, hứng thú ñối với hoạt ñộng học tập, tinh thần và ý thức tham gia hoạt ñộng trong môi trường nhóm lớp. Các yếu tố môi trường vật chất và môi trường tinh thần liên hệ chặt chẽ với nhau trong môi trường học tập lớp ghép. Môi trường tinh thần có tác dụng tạo ñộng lực cho hoạt ñộng học tập tiến hành có hiệu quả, môi trường vật chất là ñiều kiện cần thiết ñể tiến hành hoạt ñộng dạy học. Sắp xếp thiết bị, ñồ dùng trong phòng học của không gian lớp ghép cần chú ý tới tính thuận lợi cho học sinh di chuyển hoạt ñộng và ñảm bảo tính thân thiện với người học:
- Quy ñịnh những nơi nào của phòng học (thường là tường) là thích hợp
ñể trưng bày những sơ ñồ, họa ñồ, bài viết, tranh vẽ của học sinh.
- Lựa chọn những góc bộ môn: chỗ ñể các mô hình, thiết bị; chỗ ñể ñồ dùng tự làm của giáo viên, học sinh. Góc ñể sách, tài liệu tham khảo, khu vực ñọc… tùy theo hình thể kích thước của phòng học, người sử dụng và số lượng nhóm học sinh và những mục tiêu cần ñạt, có thể có những cách sắp xếp khác nhau.
- Các mảng tường: dùng ñể trang trí các góc bộ môn. Tùy từng hoạt ñộng, từng chủ ñiểm, từng môn học và ñiều kiện có thể trang trí lên tường: Các loại tranh, ảnh in; Những bảng biểu, sơ ñồ, mô hình do học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh… sưu tầm hoặc tự làm; Vị trí, màu sắc treo các ñồ dùng: ñồ dùng nào sử dụng lâu dài treo lên cao, ñồ dùng theo chủ ñề treo ở nơi thích hợp ñể dễ tháo gỡ, thay ñổi. Màu sắc cần ñảm bảo tính mỹ thuật và vệ sinh học ñường.
- Các góc bộ môn: Góc Toán; Góc Tiếng Việt; Góc Tự nhiên và Xã hội;
Góc các bộ môn khác.
- Bảng: Trong phòng học bảng ñen ñược ñặt ở vị trí sao cho học sinh dễ quan sát, giáo viên và học sinh sử dụng tối ña diện tích của bảng. Mỗi nhóm trình ñộ cần có một bảng.
27
- Tủ, giá sách: Tủ nên ñặt ở góc phòng; Giá sách ñặt ở nơi gần cửa sổ; ðồ dùng, tài liệu, hồ sơ ñể trong tủ và giá cần ñược sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp thuận tiện cho việc sử dụng.
- Bàn, hòm ñể thiết bị dạy học: một số bàn kê dưới mảng tường của các góc bộ môn ñể trưng bày những sản phẩm tự làm, thiết bị dành cho môn học ñó. Sản phẩm trưng bày cần có nhãn ghi tên. Một số bàn kê ở góc phòng ñể ñặt hòm thiết bị ứng với từng tiết học.
Lưu ý: Góc Toán và góc Tiếng Việt thường ñược sắp xếp ở hai mảng tường liền kề hoặc ñối diện nhau. Góc Tự nhiên và Xã hội giúp học sinh gắn bó thêm với cộng ñồng. Sản phẩm trưng bày là vật thật, mô hình mang ñậm nét tính văn hóa truyền thống dân tộc. Trưng bày, trang trí quanh các cột nhà: treo lọ hoa, treo giá, cắm cờ,… Trong giờ học mỗi nhóm trình ñộ có nhiệm vụ khác nhau, vì vậy, cần tạo cho mỗi nhóm một khoảng không gian phù hợp với các hoạt ñộng sẽ diễn ra cùng một thời gian trong môi trường học tập lớp ghép. Việc sắp xếp không gian bao gồm: sắp ñặt ñồ dùng dạy - học, thiết bị theo nội dung môn học ở các góc bộ môn cần ñược tiến hành trước giờ dạy và ñúng với nội dung dạy học của các nhóm trình ñộ.
- Thời gian các nhóm trình ñộ cùng học chung một nội dung kiến thức thì sắp xếp học sinh ngồi cùng quay về một hướng. Thời gian các nhóm trình ñộ học nội dung kiến thức theo các trình ñộ khác nhau thì sắp xếp học sinh ngồi theo từng nhóm trình ñộ…
- Việc sắp ñặt các thiết bị, ñồ dùng dạy - học tùy thuộc vào nội dung của giờ học. Các thiết bị, ñồ dùng dạy học ñược sử dụng trong từng không gian học tập của mỗi nhóm. Nếu giáo viên thấy cần có sự hợp tác của các nhóm thì cần tạo ra không gian hợp lí cho các nhóm hoạt ñộng.
- Sân chơi cần ñược coi và tổ chức như một bộ phận của môi trường học tập. Sân chơi không chỉ là một phương tiện ñể giáo dục thể chất mà còn có thể kết hợp chơi trò chơi học tập. Khi tiến hành ño ñạc (trong giờ học Toán, tìm phương hướng trong giờ Tự nhiên và Xã hội) thì sân chơi ñược xem như một không gian học tập.
- Khi hoạt ñộng học tập diễn ra ở sân trường, giáo viên cần chú ý ñến thời tiết, sự an toàn, cần tận dụng các tán cây xanh, các mái hiên nhà,… cần tìm một vị trí thích hợp ñể tập hợp, ñiều hành học sinh.
28
- Những giờ học ngoài phòng học cần tránh sự phân tán của các nhóm học tập, không ñể học sinh bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, do ñó cần có hiệu lệnh ñiều hành và chia nhỏ sự quản lí.
Lớp ghép gồm những học sinh ở các lứa tuổi và trình ñộ khác nhau có những kinh nghiệm và nhiệm vụ học tập khác nhau. Chính vì thế, môi trường lớp ghép có tính ña dạng như một xã hội thu nhỏ. Những mối quan hệ trong công việc và giao tiếp trên cơ sở trách nhiệm và tin cậy lẫn nhau sẽ làm các em tự tin hơn và học ñược ở nhau những kinh nghiệm sống cần thiết. Nhiệm vụ của giáo viên trong quá trình dạy học lớp ghép là phải tạo ra ñược môi trường học tập thân thiện, chia sẻ, hợp tác, tận dụng tối ña cơ sở vật chất của lớp học.
- Giáo viên: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh trong quá trình học tập, ñồng thời là nhân tố quyết ñịnh chất lượng của hoạt ñộng dạy học. Giáo viên ñiều chỉnh mối quan hệ của mình thông qua mối quan hệ mật thiết, gắn bó với học sinh ñể tạo môi trường học tập thân thiện, thu hút người học tích cực tham gia vào quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học lớp ghép, năng lực tổ chức, hướng dẫn, ñiều khiển của giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng, nó chi phối, ñiều khiển hoạt ñộng học tập của học sinh và hoạt ñộng phối hợp giữa các học sinh với nhau trong môi trường nhóm lớp. Quan trọng hơn là giáo viên phải là người hướng dẫn và dạy cho học sinh lớp ghép biết cách chiếm lĩnh tri thức trong môi trường học tập hợp tác ña mục tiêu, ña nội dung. ðể học sinh có thể tự học thông qua hướng dẫn ñiều khiển của giáo viên, hoặc thông qua tham gia thảo luận cùng nhóm trình ñộ.
- Học sinh: Phản ánh một hình ảnh với tư cách cá nhân hoặc nhóm lớp. Trong môi trường ña mục tiêu, ña nội dung và phong phú về ñối tượng, ñòi hỏi học sinh phải có tính tự giác, tính chủ ñộng cao nhằm tiếp nhận những nhiệm vụ do giáo viên ñề xuất cho nhóm trình ñộ hay cho riêng cá nhân học sinh và biến yêu cầu nhiệm vụ ñó thành nhu cầu hành ñộng của bản thân. Trong môi trường lớp ghép học sinh không chỉ học từ thầy cô mà cần học ngay từ chính người bạn của mình, thông qua những bài thảo luận, tranh luận, hay tham gia các hoạt ñộng do giáo viên tổ chức. Không ai có thể học thay người học vì vậy kết quả dạy học lớp ghép chỉ có ñược khi người học có sự tham gia và trải nghiệm, do ñó giáo viên cần thiết kế bài học theo những tình huống và hoạt ñộng, tổ chức các hoạt ñộng ñó ñể thu hút người học tham gia.
29
Tổ chức lớp học của mình thành một môi trường mà mỗi học sinh có cơ hội thể hiện và phát triển khả năng cũng như trách nhiệm cá nhân của mình, ñặc biệt ñối với các em thiếu mạnh dạn và chưa có thành tích rõ rệt. Tổ chức lớp học của mình thành một môi trường mà các học sinh có quan hệ thân thiết với nhau và luôn có nhu cầu ñược chia sẻ, học hỏi lẫn nhau và giúp ñỡ nhau ñó là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của người giáo viên trong dạy học lớp ghép.
- Việc sắp xếp chỗ ngồi hợp lí cho học sinh các nhóm trình ñộ có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với việc ñảm bảo trạng thái học tập tốt. Cách sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh quay về một hướng, ñối diện với giáo viên sẽ thuận tiện cho sự tác ñộng qua lại giữa giáo viên và học sinh. Cách sắp xếp chỗ ngồi theo hình chữ U (nếu phòng học ñủ rộng) sẽ thuận tiện cho sự tác ñộng qua lại giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Cách sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh hướng vào nhau theo nhóm nhỏ khuyến khích học sinh trao ñổi, hợp tác với nhau trong công việc.
Bảng ñen Bàn GV Bảng ñen Bàn GV
Bảng ñen
(NTð a)
Học sinh ngồi quay về một hướng ñối diện với GV
Bảng ñen Bàn GV
Bảng ñen
Học sinh ngồi quay về một hướng theo hình ch
30
Bảng ñen Bàn GV Bảng ñen
Học sinh ngồi hướng vào nhau theo nhóm nhỏ
1.3.4. Kế hoạch dạy học lớp ghép
Dạy học lớp ghép ñòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch bài dạy một cách công phu ñể thu hút tất cả học sinh trong lớp hoạt ñộng tích cực ñể ñạt ñến những mục tiêu ñã ñặt ra cho các nhóm trình ñộ khác nhau. Người giáo viên dạy lớp ghép không thể vừa lòng với cách ñặt sự quan tâm của mình ñến nhóm này hay bài này hơn và do ñó ñể cho nhóm khác hay bài khác không ñược tổ chức một cách chặt chẽ. Có 3 câu hỏi giáo viên cần trả lời trong lúc soạn giáo án trước khi tiến hành dạy lớp ghép:
- Học sinh các nhóm trình ñộ cần phải nắm ñược cái gì trong bài này?
(Mục tiêu).
- Làm thế nào ñể học sinh học những kiến thức hay kĩ năng này tốt
hơn? (Cách tổ chức và phương pháp).
- Học sinh cần bao lâu ñể hoàn thành hoạt ñộng này?
ðể ñiều khiển một giờ học ở lớp ghép, giáo viên phải tổ chức các hình thức dạy học khác nhau như dạy trực tiếp cho cả lớp hay từng nhóm trình ñộ và học tập ñộc lập của từng nhóm khác khi giáo viên không có mặt. Tuy nhiên, giáo viên dạy lớp ghép nên nhớ rằng học tập theo nhóm nhỏ có ý nghĩa giáo dục rất lớn bởi vì trong nhóm các em có thể cùng nhau giải quyết những nhiệm vụ phức tạp hơn và hơn nữa các em có thể học ñược rất nhiều các kĩ năng cần thiết từ trong các hoạt ñộng chung của nhóm. Giáo viên nên chú ý sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau ñể học sinh học ñược những kinh nghiệm khác nhau.
31
Dạy học lớp ghép là một công việc không dễ dàng nhưng giáo viên có thể tìm thấy sự trợ giúp trong môi trường hoạt ñộng của mình:các bạn ñồng nghiệp, cha mẹ học sinh và chính các học sinh. Giáo viên hãy suy nghĩ ñể lôi cuốn các lực lượng cùng tham gia vào quá trình dạy học ñể mỗi người ñều có trách nhiệm và ñược phát huy khả năng của mình trong sự nghiệp giáo dục trẻ em.
Dạy học lớp ghép vẫn ñang sử dung chung hệ thống chương trình và sách giáo khoa ñược biên soạn theo từng lớp. ðiều ñó ñược ñặt ra yêu cầu cao ñối với giáo viên dạy lớp ghép vừa kích thích tính sáng tạo và linh hoạt trong thực tế tổ chức dạy học trong lớp ghép của người giáo viên. Trách nhiệm tổ chức dạy học ñể giúp ñỡ các học sinh của mình ñể ñạt ñến những mục tiêu giáo dục ñã ñược ñặt ra là một ñòi hỏi có tính pháp lí và chính vì thế, giáo viên buộc phải nắm vững chương trình tiểu học và ñặc biệt là chương trình của các nhóm trình ñộ trong lớp mình dạy. Tuy nhiên, chương trình tiểu học và chính sách, quy ñịnh của Bộ giáo dục và ðào tạo luôn khuyến khích các giáo viên nói chung, giáo viên dạy lớp ghép nói riêng có những sáng kiến ñể cải tiến và nâng cao chất lượng dạy học.
1.3.5. Nguyên tắc và phương pháp dạy học lớp ghép tiểu học
1.3.5.1. Nguyên tắc dạy học
Quá trình dạy học luôn vận ñộng và phát triển theo những quy luật nhất ñịnh và ñược thực hiện theo sự chỉ ñạo của các nguyên tắc dạy học. Những nguyên tắc dạy học là các luận ñiểm cơ bản có tác dụng chỉ ñạo toàn bộ tiến trình dạy học phù hợp với mục ñích dạy học nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép người giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau ñây:
i. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục: Nguyên tắc dạy học này ñòi hỏi trong quá trình dạy học cần làm cho học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học chân chính, chính xác, những thành tựu hiện ñại của khoa học kỹ thuật và văn hóa. Thông qua ñó, dần dần hình thành cho học sinh một số phương pháp nghiên cứu có thói quen suy nghĩ và làm việc khoa học. Trên cơ sở ñó, giáo viên cần làm cho học sinh hiểu ñược thiên nhiên, xã hội con người Việt Nam, những truyền thống ñấu tranh bất khuất và
32
xây dựng ñất nước của dân tộc ta. Từ ñó gợi lên trong học sinh tình cảm ñối với quê hương, dân tộc và Tổ quốc; giáo dục tinh thần trách nhiệm trong học tập và rèn luyện… Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực tư duy khoa học, thói quen làm việc khoa học, ý thức và năng lực phân tích phê phán những hiện tượng mê tín dị ñoan, những quan ñiểm và lý thuyết duy tâm phản khoa học. ðồng thời bồi dưỡng cho học sinh có thói quen bảo vệ chân lý, chống lại những luận ñiểm bóp méo, xuyên tạc sự thật khách quan, có thái ñộ và hành ñộng ñúng ñắn, sâu sắc ñối với hiện thực. Quan trọng hơn cả trong dạy học lớp ghép là giáo viên không chỉ dạy tri thức mà còn dạy phương pháp làm việc hợp tác, phương pháp chiếm lĩnh tri thức cho học sinh trong môi trường học hợp tác.
ii. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: Nguyên tắc này ñòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh vừa nắm vững tri thức lý thuyết, vừa biết vận dụng những tri thức này vào việc giải quyết những sự kiện hiện tượng xảy ra trong môi trường xung quanh. Nhằm góp phần cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân. Do ñó, người giáo viên phải chọn lọc nội dung dạy học gắn với cuộc sống sinh ñộng của học sinh. Giáo viên cần coi trọng việc khai thác vốn sống, kinh nghiệm của học sinh ñể giải quyết các nhiệm vụ học tập ñặt ra. ði ñôi theo ñó, giáo viên cần chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học và tận dụng các hình thức dạy học trong quá trình dạy học. Nhằm làm cho học sinh trở thành những người hiểu sâu và biết rộng, biết nói và biết làm. Trong môi trường học tập ña mục tiêu, giáo viên cần tăng cường phát huy vai trò tự nhận thức của học sinh, hướng dẫn học sinh học thông qua làm, thông qua hợp tác hành ñộng và học ngay từ chính người bạn của mình.
iii. Nguyên tắc bảo ñảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
trong dạy học
Nguyên tắc này ñòi hỏi giáo viên trong quá trình dạy học cần tạo cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng và nắm những cái trừu tượng, khái quát. ðể thực hiện nguyên tắc này, giáo viên cần sử dụng phối hợp nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau trong quá trình dạy học. Nhằm cung cấp, rèn luyện cho học sinh nắm vững khái niệm trừu tượng khái quát ñể từ ñó tổ chức hoạt ñộng nhận thức của các em ñi ñến những cái cụ thể, riêng biệt.
33
iv. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và riêng: Nguyên tắc này ñòi hỏi giáo viên trong quá trình dạy học phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nhóm trình ñộ phát triển chung của học sinh trong lớp ñồng thời cũng phù hợp với trình ñộ phát triển của từng ñối tượng học sinh. Quá trình dạy học ñảm bảo tính vừa sức chung sẽ thúc ñẩy sự phát triển cả về trí tuệ và nhân cách của học sinh, các em sẽ hứng thú học tập hơn, có ñược niền tin vào năng lực của bản thân. Ngược lại một sự dạy học vượt quá giới hạn cho phép của trình ñộ nhận thức sẽ khiến học sinh chán nản, bi quan khi nhìn nhận khả năng của mình, ñó là những dấu hiệu kìm hãm sự phát triển trí tuệ. ði ñôi theo ñó sự quan tâm ñầy ñủ, ñúng mức, kịp thời ñến trình ñộ riêng của học sinh sẽ tạo ra những cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện dạy học theo trình ñộ nhận thức chung của lớp, và nếu quan tâm ñầy ñủ, ñúng mức kịp thời tới trình ñộ nhận thức chung của cả lớp sẽ tạo ñiều kiện tốt hơn ñể quan tâm ñến trình ñộ từng loại ñối tượng và của từng học sinh. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần có sự cá biệt hóa theo năng lực nhận thức ñể học sinh khá, giỏi tiếp tục phát triển lên trình ñộ cao hơn, còn học sinh yếu, kém sẽ vươn lên ñạt ñược trình ñộ chung.
Do ñó, giáo viên cần nắm vững ñặc ñiểm chung của học sinh cũng như ñặc ñiểm riêng của từng học sinh về các mặt năng lực nhận thức, ñộng cơ, tinh thần và thái ñộ học tập. Giáo viên chú ý coi trọng việc phân hóa học tập và cá thể hóa việc học tập.
v. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác tích cực, ñộc lập
của học sinh với vai trò tổ chức hướng dẫn có tính chủ ñạo của giáo viên
Quá trình học tập của học sinh là quá trình hoạt ñộng của nhận thức. Quá trình hoạt ñộng của nhận thức này ñược hoàn thành nhờ sự tác ñộng qua lại giữa giáo viên và học sinh, giữa dạy và học. Tính tự giác, tích cực, ñộc lập nhận thức của học sinh luôn gắn bó với vai trò chủ ñạo của giáo viên. Giáo viên có giữ ñược vai trò chủ ñạo của mình thì mới tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác và ñộc lập nhận thức. Ngược lại, học sinh càng tự giác, tích cực chủ ñộng trong học tập thì giáo viên càng có ñiều kiện phát huy ñược tác dụng chủ ñạo trong việc tổ chức ñiều chỉnh hoạt ñộng nhận thức của học sinh.
ðể thực hiện nguyên tắc này, giáo viên cần quan tâm ñến việc giáo dục cho học sinh ý thức, thái ñộ ñộng cơ học tập ñúng ñắn. Biện pháp thực hiện một cách ña dạng có hệ thống ñể kịp thời ñiều chỉnh quá trình dạy học.
34
vi. ðảm bảo sự thống nhất giữa hoạt ñộng tập thể, hoạt ñộng của từng
nhóm trình ñộ và hoạt ñộng của mỗi cá nhân
Giáo viên phải có khả năng thiết kế, tổ chức và năng lực ñiều phối các hoạt ñộng tập thể, hoạt ñộng của nhóm trình ñộ và hoạt ñộng của từng cá nhân nhằm ñảm bảo mọi học sinh ñều tham gia hoạt ñộng tích cực, không có thời gian chết trong giờ học và hiệu quả học tập cao. Hoạt ñộng ñiều phối của giáo viên phải ñảm bảo tính hệ thống, tính ñồng bộ nhằm thu hút các nhóm trình ñộ cùng hoạt ñộng tự giác, tích cực, tạo ra môi trường học tập hợp tác linh hoạt.
vii. ðảm bảo tính ña mục tiêu, ña nội dung, ña dạng về ñối tượng Dạy lớp ghép là kiểu dạy học ña mục tiêu, ña nội dung, phức tạp về ñối tượng bởi trong một lớp có ít nhất từ 2 nhóm trình ñộ trở lên, dạy nhiều môn nhưng phải ñảm bảo ña mục tiêu, ña nội dung. Muốn ñạt yêu cầu này, giáo viên dạy lớp ghép phải nắm mục tiêu, nội dung của từng trình ñộ, các nguyên tắc dạy học và các nội dung của các môn học. Giáo viên dạy lớp ghép phải tuân thủ những nguyên tắc dạy học nêu trên ñồng thời vận dụng thực hiện thêm nguyên tắc dạy học ñặc thù. Nguyên tắc này tùy thuộc vào ñặc ñiểm ñịa lý, kinh tế, xã hội, dân trí vùng miền ñể ñạt mục tiêu ñề ra. Giáo viên phải có kỹ năng ñiều phối linh hoạt, sáng tạo ñể bài học ñạt kết quả cao, ứng với mỗi nhóm trình ñộ có nội dung học tập khác nhau và cần có cách thức tác ñộng khác nhau.
Các nguyên tắc dạy học nêu trên là các luận ñiểm cơ bản có tính quy luật của quá trình dạy học có tác dụng chỉ ñạo quá trình dạy học lớp ghép. Toàn bộ các nguyên tắc ñó hợp thành một hệ thống, chúng có liên quan mật thiết với nhau, thâm nhập vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện tốt mục ñích và các nhiệm vụ dạy học lớp ghép ñã ñề ra.
1.3.5.2. Sử dụng phương pháp dạy họcở lớp ghép
Từ khái niệm phương pháp dạy học nói chung, chúng tôi quan niệm: Phương pháp dạy học lớp ghép là cách thức, hoạt ñộng phối hợp, thống nhất của giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, ñiều khiển, học sinh tự tổ chức, tự ñiều khiển, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ña mục tiêu trong mô hình lớp ghép.
35
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt ñộng của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, ñược tiến hành dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên nhằm ñạt ñược những mục tiêu học tập của học sinh. Phương pháp dạy học ñược xác ñịnh bởi những mục ñích và nhiệm vụ chung của dạy học và mục ñích nhiệm vụ riêng của từng nhóm trình ñộ. Có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học sau ñây ñược sử dụng trong dạy học lớp ghép:
i. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời: Nó gồm các phương pháp sau: phương pháp thuyết trình, phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác, phương pháp vấn ñáp. Các phương pháp dùng lời có ưu ñiểm là một thời gian ngắn nhất có thể truyền ñạt ñược một lượng thông tin lớn trình bày cho học sinh các vấn ñề cần thiết, chỉ ra cách giải quyết vấn ñề. Những phương pháp này giúp phát triển tư duy trừu tượng của học sinh. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này ñối với học sinh có trí nhớ kiểu trực quan, học sinh thụ ñộng trong tiếp thu, lĩnh hội.
ii. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan: Khi thực hiện phương pháp dạy học trực quan ñòi hỏi người giáo viên phải sử dụng các phương tiện trực quan khi trình bày nội dung tài liệu mới. ðối với học sinh thì phải quan sát các phương tiện ñó dưới sự hướng dẫn của giáo viên ñể lĩnh hội tri thức mới. Phương pháp dạy học trực quan có tác dụng nâng cao hiệu quả của dạy học, nâng cao hứng thú học tập và khả năng làm việc của học sinh. Tuy nhiên, nếu giáo viên lạm dụng các phương tiện trực quan sẽ hạn chế tư duy trừu tượng và năng lực diễn ñạt suy nghĩ của học sinh. Do ñó giáo viên phải thận trọng khi lựa chọn các phương tiện trực quan sao cho phù hợp với mục ñích và nhiệm vụ của bài học.
iii. Nhóm các phương pháp dạy học thực hành: Nó bao gồm các phương pháp làm thí nghiệm, phương pháp luyện tập và phương pháp ôn tập. Phương pháp dạy học này tạo ñiều kiện ñể học sinh hoạt ñộng thực tiễn. Khi tiến hành phương pháp này, giáo viên cần phải xác ñịnh rõ ñề tài, mục ñích, yêu cầu thí nghiệm, thực hành. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết cách sử dụng các dụng cụ, công cụ và thiết bị, các quy tắc ñảm bảo an toàn khi tiến hành thực hành, thí nghiệm… Các phương pháp dạy học thực hành có tác
36
dụng ñối với học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo và củng cố mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhưng hạn chế của phương pháp này là không thể thực hiện trọn vẹn các nhiệm vụ của dạy học.
iv. Nhóm phương pháp dạy học hợp tác: Trong lớp ghép, giáo viên có nhiệm vụ tổ chức học tập cho học sinh ở các nhóm trình ñộ khác nhau. Vì vậy, giáo viên không thể cùng một lúc hướng dẫn, giảng dạy trực tiếp cho tất cả các nhóm trình ñộ có trong lớp. Do ñó, người giáo viên phải xây dựng và phát huy khả năng học tập tích cực, tự lập và chủ ñộng của học sinh là ñiều kiện thiết yếu ñể cho học sinh ở các nhóm trình ñộ trong một lớp có thể duy trì học tập trong hoàn cảnh không có giáo viên trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy. Chính vì vậy, dạy học hợp tác có vai trò ñặc biệt quan trong trong dạy học ở lớp ghép. Do ñó, tổ chức dạy học hợp tác ở lớp ghép, giáo viên cần tuân thủ thực hiện một số nguyên tắc sau:
- Nắm vững kỹ thuật chia nhóm: có nhiều kiểu nhóm khác nhau, giáo viên cần dựa vào mục ñích, ñặc ñiểm, yêu cầu của từng hoạt ñộng học tập mà chia các học sinh theo từng nhóm: nhóm cùng trình ñộ ñược thành lập từ những học sinh ở cùng một nhóm trình ñộ; nhóm nhiều trình ñộ ñược thành lập từ các học sinh ở hai hay nhiều trình ñộ khác nhau; nhóm cùng năng lực sở trường ñược thành lập từ những học sinh có các sở thích say mê về môn học hay hoạt ñộng nào ñó; nhóm hỗn hợp là nhóm không phân biệt giới tính, trình ñộ, lứa tuổi. Chú ý khi chia nhóm, giáo viên phải linh hoạt, không cứng nhắc nhằm khuyến khích mọi học sinh tham gia học tập bình ñẳng và tôn trọng nhau.
- Nắm chắc nguyên tắc hoạt ñộng nhóm như cung cấp tài liệu ña dạng, phong phú nhằm tạo thuận lợi cho học sinh chia sẻ, trao ñổi và thảo luận. Từng thành viên trong nhóm ñều phải có ý kiến của mình trước nhóm như tỏ thái ñộ ñồng tình hoặc chưa thống nhất. Mọi thành viên ñều bình ñẳng tham gia thảo luận, phát biểu, tránh tình trạng ñể một em nói quá nhiều còn em khác nói quá ít hoặc không nói gì. Khi thảo luận, học sinh phải hướng vào nhau, tập trung trao ñổi và chia sẻ kinh nghiệm về vấn ñề giáo viên ñặt ra. Tôn trọng ý kiến mọi người, dù ý kiến ñó ñúng hay sai, cần trao ñổi ñể cùng nhau nhận ra ý kiến ñúng. Học sinh còn cần ñược hướng dẫn, hình thành nền nếp tự học, chủ ñộng tiếp nhận tri thức và rèn luyện kĩ năng ngay từ những
37
lớp học ñầu tiên của bậc tiểu học, nếu không sẽ có thói quen học tập thụ ñộng, rất khó thay ñổi. Nhà giáo dục học Nhật Bản T. Makiguchi trong tác phẩm ñã nhấn mạnh: “…Nhà giáo, trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn ñắc lực cho học sinh tự mình học tập tích cực. Họ nên nhường quyền cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống; thay vào ñó, họ phải ñóng vai trò người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân người học…” [105, 279]. Thông qua nguyên tắc này, học sinh có tình cảm gần gũi, gắn bó hơn với thầy cô giáo.
- Có bước chuẩn bị các cơ sở vật chất, trang thiết bị, ñồ dùng dạy học
tối thiểu ñể hỗ trợ tích cực cho việc dạy học hợp tác.
- Bao quát và ñặt kế hoạch làm việc, xử lý tình huống và kiểm tra từng nhóm, lắng nghe ý kiến của học sinh, theo dõi hoạt ñộng của từng nhóm; nhận xét, ñánh giá nhằm ñộng viên, khuyến khích từng cá nhân hoặc cả nhóm. ðể ñánh giá kết quả học tập hợp tác, giáo viên có thể tổ chức thi ñua học tập sôi nổi và hình thành ở học sinh phong cách học tập hợp tác.
ðối với học sinh, tác dụng của dạy học hợp tác thể hiện qua việc:
- Khai thác khả năng học tập của một nhóm học sinh sẽ cao hơn so với
từng học sinh riêng lẽ.
- Học tập hợp tác trong nhóm, học sinh có ñiều kiện trao ñổi, thảo luận thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, do ñó kiến thức mà các em ñã thu nhận sẽ ñược cọ xát và củng cố vững chắc hơn, học sinh học ñược cách suy nghĩ, lập luận và kết quả là các em trưởng thành hơn.
- Môi trường bạn bè sẽ là nơi tập dượt thuận lợi ñể các em mạnh dạn khẳng ñịnh mình, thêm tự tin vào khả năng của bản thân, nhất là học sinh dân tộc ít người có tâm lí rụt rè, thiếu tự tin. Học tập cùng nhau trong nhóm, mỗi thành viên có nhiệm vụ ñóng góp vào thành tích chung của cả nhóm, từng em cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình. ðồng thời các thành viên khác cùng theo dõi quản lý công việc của từng cá nhân ñể ñảm bảo kết quả chung của nhóm. Quan trọng hơn, vì thành tích của nhóm, các em sẽ quan tâm ñến công việc của nhau, giúp ñỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Dạy học hợp tác sẽ phát huy tính tích cực chủ ñộng học tập của học sinh, ñòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ, ñầu tư nhiều trong bài học, trong
38
việc chọn tìm tài liệu, hướng dẫn học sinh chuẩn bị ñồ dùng dạy học, chia nhóm, theo dõi, nhận xét nhóm và cá nhân học sinh trong nhóm. Dạy học hợp tác không những ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới phương pháp dạy học hiện nay mà còn tạo ñiều kiện cho giáo viên sâu sát các em học sinh của lớp mình.
Trên ñây là những nhóm phương pháp dạy học nhưng khi lựa chọn phương pháp dạy học cần lựa chọn, phối hợp và sử dụng các phương pháp dạy học. Vì mỗi phương pháp dạy học ñều có ưu ñiểm và hạn chế, không có phương pháp nào tự nó một mình thực hiện trọn vẹn mục ñích và nhiệm vụ giáo dục. ðối với dạy học ở lớp ghép tiểu học ngoài việc vận dụng thực hiện các nguyên tắc, phương pháp dạy học nêu trên là:
- Phải kế thừa những phương pháp dạy học có kết quả tiểu học từ trước
tới nay ñã ñược thực tế xác nhận.
- Mọi phương pháp dạy học phải hướng vào việc khơi dậy và phát huy tính tích cực hoạt ñộng và sáng tạo của từng học sinh, của các nhóm trình ñộ và của cả lớp học.
- Giáo viên phải kiên quyết từ bỏ những hoạt ñộng dạy học lỗi thời như: thầy giảng trò nghe một cách thụ ñộng, giáo viên là người hoạt ñộng chủ yếu còn học sinh thì thụ dộng ngồi nghe, hoạt ñộng của học sinh quá ít, vai trò cá nhân của học sinh bị mờ nhạt.
- Ở lớp ghép học sinh là chủ thể tích cực tự học, tự hoạt ñộng theo chỉ dẫn của giáo viên, vai trò cá nhân của học sinh ñược nổi rõ. Giáo viên chỉ ñóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, giúp ñỡ, kiểm tra, ñánh giá học tập của học sinh. Xây dựng môi trường “cá nhân, nhóm học sinh trình ñộ cả lớp ñều học tập”sao cho không có thời gian nhàn rỗi cho nhóm hoặc cá nhân học sinh nào. Học sinh luôn hoạt ñộng với công việc ñược giao. Từng học sinh cảm thấy gắn bó với công việc của lớp. Từng học sinh biết tự mình hoàn thiện công việc của mình, ñồng thời biết ñiều hành công việc của nhóm khi ñược giao. Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh giúp ñỡ và học tập lẫn nhau. Học sinh ñược phát huy hết những năng lực tiềm ẩn trong từng em. Thái Duy Tuyên chỉ rõ: “ðổi mới không phải là thay ñổi toàn bộ phương pháp dạy học ñã có, mà phải trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học hiện nay, từng
39
bước áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và phương pháp dạy học hiện ñại nhằm thay ñổi cách thức dạy của thầy, thay ñổi phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ ñộng sang học tập tích cực, chủ ñộng sáng tạo, từng bước chuyển dần phương pháp dạy học theo hướng biến quá trình ñào tạo thành quá trình tự ñào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học” [101, 81, 82].
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG LOẠI HÌNH LỚP GHÉP
Lớp ghép là hình thức dạy học góp phần quan trọng vào công cuộc phổ cập giáo dục tiểu học trong thời gian qua và hiện nay ở miền núi, vùng dân tộc, vùng giáo dục khó khăn. Lớp ghép phát triển ở những nơi cư dân thưa thớt, giao thông ñi lại khó khăn, số học sinh mỗi trình ñộ chỉ có một vài em. ðiểm trường nơi này xa trường chính, chỉ có một vài phòng học, ñôi khi chỉ có một phòng. Vì thế ñể học sinh khỏi bị thất học, hầu hết các lớp phải ghép hai hay ba trình ñộ, có nơi lớp phải ghép bốn, năm trình ñộ. Những lớp học có học sinh có nhiều trình ñộ ñược học cùng một lớp với một giáo viên ñược gọi là lớp ghép. ðối tượng học sinh lớp ghép ña số là học sinh dân tộc thiểu số, học sinh vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Lớp ghép ñã tạo thuận lợi cho việc phổ cập giáp dục tiểu học ở vùng núi, vùng dận tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hải ñảo. Lớp ghép ñang mang lại một hình ảnh mới về phương hướng dạy học. Tuy nhiên nhìn chung chất lượng lớp ghép còn chưa cao, do các yếu tố ảnh hưởng ñến như sau:
Chất lượng và hiệu quả của dạy học lớp ghép phụ thuộc vào các yếu tố
cơ bản sau ñây:
- Năng lực và trình ñộ ñào tao của giáo viên tiểu học ñối với mô hình dạy học lớp ghép. Tri thức hiểu biết về ñặc ñiểm, bản chất cách thức và nguyên tắc tiến hành dạy học lớp ghép. Năng lực tổ chức, ñiều khiển hướng dẫn của giáo viên tiểu học ñối với nhiều nhóm học sinh có trình ñộ học vấn khác nhau. Khả năng linh hoạt sáng tạo trong mối quan hệ ứng xử ñối với nhiều nhóm học sinh khác nhau của giáo viên trong quá trình lên lớp. Khả năng bao quát mục tiêu dạy học, khả năng quán triệt các mục tiêu dạy học với nhiều trình ñộ khác nhau của giáo viên.
40
Bên cạnh những thuận lợi, giáo viên dạy lớp ghép cũng gặp một số khó khăn, hạn chế. ðó là giáo viên dạy lớp ghép thường ở ñiểm lẻ, xa ñiểm trường trung tâm nên ít có dịp tiếp xúc với ñồng nghiệp ñể trao ñổi và học hỏi kinh nghiệm với nhau; nguồn cung cấp tài liệu tham khảo, kiểm tra, bồi dưỡng, tham gia sinh hoạt chuyên môn của giáo viên rất hạn chế. Vì thế, giáo viên dạy lớp ghép thường phải tự mình giải quyết những phát sinh cả về chuyên môn và công việc của mình. Thêm vào ñó, giáo viên dạy lớp ghép nhất là dạy học sinh dân tộc thiểu số thì gặp phải khó khăn, bất ñồng về ngôn ngữ ảnh hưởng ñến việc giao tiếp, giảng dạy và học tập. Phần lớn trẻ em vùng dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp 1 ñều chưa biết tiếng Việt do ñó việc tiếp cận với chương trình, sách giáo khoa cũng gặp nhiều khó khăn. Trình ñộ ñào tạo của ñội ngũ giáo viên dạy lớp ghép ña số còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất phòng học, bàn ghế, thiết bị dạy học, tài liệu dạy và học còn thiếu thốn nhiều.
- Chương trình giảng dạy và sự phù hợp của nó với thực tế ñịa phương.
- Cơ sở vật chất và các phương tiện giảng dạy, học tập. Thể hiện qua việc bàn ghế học sinh có ñúng qui cách hay không? Tài liệu, sách giáo khoa, ñồ dùng dạy học có ñủ hay không? Có phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học hay không?...
Trình ñộ và nhận thức của học sinh tiểu học, vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh tiểu học, môi trường gia ñình và sự quan tâm của gia ñình ñối với việc học tập của các em. ðặc biệt là ñộng cơ và ý thức học tập của học sinh lớp ghép.
Khả năng thấu hiểu học sinh dân tộc của giáo viên, vốn tiếng dân tộc của giáo viên và vốn tiếng phổ thông của học sinh dân tộc thiểu số. Mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và gia ñình học sinh.
Sự quan tâm của các nhà quản lý ñối với mô hình dạy học lớp ghép và sự quan tâm của chính quyền ñịa phương ñối với loại hình dạy học này trong trường tiểu học ở ñịa phương.
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Lớp ghép là một loại hình tổ chức lớp học khá phổ biến ở các nước trên thế giới. Không những ở các nước chậm phát triển mà kể cả các nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ, Nhật… Ở Việt Nam loại hình lớp ghép vẫn tồn tại và phát triển ñây là một quy luật tất yếu của giáo dục nhằm ñáp ứng nhu cầu ñược học, ñược giáo dục của trẻ em và mọi người.
Loại hình lớp ghép ñược tồng tại dưới dạng: Lớp ghép nhiều trình ñộ khác nhau do vị trí ñịa lý và ñiều kiện kinh tế chính trị xã hội chi phối; Lớp ghép nhiều màu da, nhiều chủng tộc, nhiều hoàn cảnh khác nhau nhằm tạo ra một môi trường học tập chia sẻ kiến thức kinh nghiệm và hợp tác hành ñộng.
ðối với nước ta, lớp ghép có từ thời xã hội phong kiến. Quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học luôn gắn chặt với nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Nó góp phần ñáng kể trong các phong trào “diệt dốt”, “bình dân học vụ”, xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và hiện nay vẫn tiếp tục khẳng ñịnh ưu thế của loại hình lớp ghép tiểu học ở các vùng giáo dục khó khăn trong việc nâng cao dân trí, ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa mà ðảng và Nhà nước ñề ra.
Dạy học lớp ghép có ñặc ñiểm là ña mục tiêu, nội dung và phức tạp về ñối tượng, bản chất của dạy học lớp ghép tiểu học mang tính ñạc ñặc thù, dạy học lớp ghép có phương pháp và hình thức dạy học ña dạng và phong phú. Mô hình dạy học lớp ghép phụ thuộc vào vị trí ñịa lý, kinh tế vùng miền, phụ thuộc cơ sở vật chất nhà trường và số lượng giáo viên tiểu học.
Chất lượng và hiệu quả của dạy học lớp ghép phụ thuộc vào năng lực tổ chức ñiều khiển của giáo viên, phụ thuộc vào trình ñộ ñược ñào tạo của giáo viên, phụ thuộc vào ñộng cơ, ý thức thái ñộ và tính tích cực học tập của học sinh, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh học sinh và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học lớp ghép và sự quan tâm chia sẻ của cộng ñồng, xã hội ñối với sự phát triển của loại hình này.
Phát triển loại hình lớp ghép trong hoàn cảnh kinh tế ñang phát triển, không thiên về mặt số lượng mà quan tâm nhiều ñến vấn ñề chất lượng lớp ghép, nâng cao chất lượng dạy và học lớp ghép ñảm bảo mối tương quan với chất lượng dạy học ở những lớp ñơn. ðiều kiện ñể ñảm bảo chất lượng dạy học lớp ghép ñó là nội dung, chương trình dạy học dành cho lớp ghép, năng lực dạy học và phẩm chất nhân cách của giáo viên, tính tích cực học tập của học sinh, cơ sở vật chất trường học và mô hình dạy học lớp ghép.
42
Chương 2
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
Ở VIỆT NAM VÀ ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
i. Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam từ năm 1975 ñến 1986
Sau ñại thắng mùa xuân năm 1975, ñất nước ta giành ñược ñộc lập, thống nhất và tiến lên Chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ chính trị ñặt ra với Việt Nam là muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người mới Xã hội chủ nghĩa vì vậy nhiệm vụ giáo dục của giai ñoạn này là phải xây dựng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam, phục vụ cách mạng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ngày 17-6-1975 Ban Bí thư Trung ương ðảng ra Chỉ thị 221-CT/TW về giáo dục chỉ rõ: “trước mắt phải coi việc xóa nạn mù chữ và bổ túc văn hóa là một nhiệm vụ cấp thiết số một, nhằm nhanh chóng xóa bỏ tình trạng lạc hậu do chính sách nô dịch của chế ñộ Mỹ ngụy ñể lại, nâng cao trình ñộ văn hóa cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân lao ñộng, tạo ñiều kiện thuận tiện cho việc giáo dục chính trị và phổ biến khoa học kỹ thuật, ñẫy mạnh việc ñào tạo cán bộ trong những người ñã trải qua chiến ñấu, sản xuất và công tác... Phát ñộng một phong trào sôi nổi trong quần chúng nhằm nhanh chóng xóa nạn mù chữ trong nhân dân lao ñộng, phấn ñấu hoàn thành nhiệm vụ này trong hai năm…”. Thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư, Bộ Giáo dục ñã tích cực chuẩn bị và tháng 3-1976, chiến dịch “hai năm xóa xong nạn mù chữ ở miền Nam ñã ñược phát ñộng. Lớp học mở khắp nơi:trong trường phổ thông, trường mẫu giáo, trong ñình chùa, trong “nhà lồng” ở chợ, trong nhà dân, trong trụ sở cơ quan… phương pháp dạy không gò bó, tùy nhóm giáo viên và tài liệu sẵn có mà dạy. Kết quả ñến tháng 12-1977 toàn bộ 21 tỉnh thành miền Nam ñã căn bản hoàn thành xóa mù chữ. ðã có 1.323.670 người ñược cấp giấy chứng nhận biết ñọc, biết viết. Tỷ lệ biết chữ so với tổng số dân trong ñộ tuổi là 90%. Có ñược kết quả trên là do có sự lãnh ñạo sáng suốt của
43
ðảng và sự chỉ ñạo của Nhà nước và tinh thần hiếu học của nhân dân và sự nỗ lực của ngành Giáo dục.
Lớp ghép ñược sử dụng ở giai ñoạn này dưới dạng lớp học có nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng cùng chung một mục ñích là xóa mù và xóa bỏ tàn dư của chế ñộ xã hội Ngụy quyền.
Về giáo dục, miền Bắc có nhiệm vụ tiếp tục ñẩy mạnh phong trào thi ñua “hai tốt”, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tích cực giúp ñỡ giáo dục miền Nam thực hiện xóa mù chữ và xây dựng nền giáo dục mới. Miền Nam cần mau chóng xóa bỏ tàn dư của nền giáo dục cũ, xây dựng hệ thống giáo dục mới, nâng cao giác ngộ chính trị cho giáo viên và học sinh, xây dựng tổ chức quản lý của ngành.
Thực hiện nghị quyết của ðại hội ðảng lần thứ IV ngày 11-1-1979, Bộ chính trị Trung ương ðảng ñã ra Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục. Nghị quyết ñã ñề ra những mục tiêu sau:
- Làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi thơ ấu cho ñến lúc trưởng thành, nhằm tạo ra cơ sở ban ñầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, con người làm chủ tập thể và phát triển toàn diện.
- ðào tạo và bồi dưỡng mới qui mô ngày càng lớn, ñội ngũ lao ñộng mới có phẩm chất chính trị và ñạo ñức cách mạng, có trình ñộ khoa học, kỹ thuật và quản lý phù hợp với yêu cầu phân công lao ñộng trong nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Về nội dung giáo dục, Nghị quyết chỉ rõ cần phải ra sức: “nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo ra những lớp người lao ñộng mới làm chủ tập thể ñủ sức mạnh gánh vác sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta”.
Trong 10 năm phát triển ñến năm 1986 mạng lưới trường cấp I ñã mở rộng ở khắp ñịa bàn. Hầu như ở mỗi xã ñều có ít nhất một trường cấp I. Số học sinh cấp I cũng tăng, cụ thể:
+ Năm học 1975 - 1976: có 7.404.000 trẻ em ñi học cấp I.
+ Năm học 1984 - 1985: có 8.166.372 em ñi học cấp I.
44
Nhìn chung trong cả nước học sinh cấp 1 tăng không nhanh, song ñều ñặn, ổn ñịnh. Chủ trương phổ cập cấp 1 ñược tiến hành tích cực. Hiện tượng lưu ban, bỏ học ở cấp 1 còn cao và là trở ngại cho việc phổ cập cấp I. (bình quân lưu ban thời kỳ 1981 - 1985 là 7,78% và tỷ lệ bỏ học là 9,31%. Do vậy, hiệu quả ñào tạo chỉ ñạt 54,5%).
“Việc huy ñộng trẻ trong ñộ tuổi ra lớp 1 ñạt tỷ lệ cao (98% ở miền xuôi; 80% ở miền núi). Về chất lượng giáo dục ở các trường tiên tiến, các trường trọng ñiểm cải cách giáo dục, các em chăm ngoan, có tiến bộ trong học tập. Ở các lớp thay sách, nền nếp học tập và sinh hoạt ñược duy trì tốt, kỹ luật khá hơn trước. Qua khảo sát, kết quả học tập ở lớp 1 thay sách hơn hẳn các lớp vỡ lòng trước ñây.
Tuy vậy, sự phát triển về số lượng ở cấp 1 không ñồng ñều trên các ñịa bàn. Ở ðBSCL, tỷ lệ trẻ ñi học cấp 1 ñúng ñộ tuổi chỉ ñạt 60%. Ở vùng sâu, vùng cao còn thấp hơn nữa, giao ñộng từ 20% ñến 30%. Có những xã, trẻ em chưa bao giờ học qua lớp 2. Tình trạng tái mù chữ ở trẻ thể hiện khá rõ. Hiện tượng lưu ban, bỏ học ở cấp 1 còn cao và trở ngại cho việc phổ cập cấp 1” [23,118,119].
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, nước nhà thống nhất, cả nước tiến lên CNXH. Hậu quả chiến tranh ñể lại rất nặng nề, ðảng và nhân dân ta xây dựng lại ñất nước trên ñống tro tàn của chiến tranh. Về mục tiêu giáo dục là ñào tạo con người mới Việt Nam phát triển toàn diện, làm chủ, vừa hồng vừa chuyên. Thực hiện nguyên lý giáo dục: Học ñi ñôi với hành; giáo dục kết hợp với lao ñộng sản xuất; nhà trường gắn liền với xã hội. Về nội dung, phương pháp, phương tiện có bổ sung nhiều vấn ñề tri thức, xây dựng hệ thống sách giáo khoa mới. Hệ thống giáo dục 12 năm (tiểu học: 5 năm; THCS: 4 năm; THPT: 3 năm). Cải tạo hệ thống giáo dục Mỹ-Ngụy trước ñây, xóa bỏ trường Tư thục. ðây là thời kỳ khó khăn, cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. Cơ chế bao cấp bộc lộ nhiều yếu kém, kinh tế suy thoái nghiêm trọng. Số lượng phát triển có chững lại, chất lượng giáo dục giảm sút, không ñáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực. ðời sống ñội ngũ giáo viên rất thiếu thốn, một bộ phận giáo viên khá ñông rời bỏ ngành. Trong
45
bối cảnh ñó, phong trào phổ cập cấp 1 cho trẻ và người lớn cũng ñược ñẩy mạnh. Mô hình lớp ghép vẫn ñược tiếp tục phát triển mặc dù cơ sở vật chất trường lớp xuống cấp và thiếu thốn nhằm ñáp ứng nhu cầu học tập và ñảm bảo quyền ñược học của trẻ. ðối tượng theo học lớp ghép là những trẻ bỏ học, thất học. ðội ngũ giáo viên dạy lớp ghép chưa kinh qua ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dạy lớp ghép và chưa ñạt chuẩn ñào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. ðịa bàn lớp ghép chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, vùng cao. Nhìn chung, chất lượng học tập của lớp ghép còn hạn chế, loại hình lớp ghép nhiều nơi tồn tại với loại hình lớp ghép 3 trình ñộ ñiều này ảnh hưởng tới chất lượng dạy học lớp ghép.
Từ năm 1979 ñến 1982, sau chiến tranh biên giới phía Tây Nam và phía Bắc, những khó khăn về kinh tế xã - hội ñã tác ñộng trực tiếp tới nền giáo dục của nước ta dẫn ñến sự xuống cấp của hệ thống nhà trường. Qui mô giáo dục giảm sút, số học sinh ñến trường chững lại hoặc giảm ñi, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học nhiều, chất lượng giáo dục bị giảm sút rõ rệt, loại hình lớp ghép cũng bị ảnh hưởng, có nơi học sinh học lớp ghép tới 3 trình ñộ và chỉ học khi có phiên chợ gần trường. Nguyên nhân do kinh tế kém phát triển, trình ñộ dân trí thấp và ñời sống giáo viên hết sức khó khăn, thiếu thốn, một bộ phận giáo viên khá ñông rời bỏ ngành, cơ sở vật chất trường lớp kém nghèo nàn, lạc hậu, có nơi không có lớp học phải học tại nhà dân và khu hành chính của xã. Khắc phục tình trạng trên, Bộ Giáo dục - ðào tạo ñã có những ñịnh hướng, chỉ ñạo phát triển loại hình lớp ghép ở giai ñoạn này là xây dựng hệ thống lý luận cho dạy học lớp ghép ở Việt Nam. Trên cơ sở kinh nghiệm của nước ta kết hợp với phương pháp, kinh nghiệm giáo dục lớp ghép của các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan) những năm 70 vấn ñề về lớp ghép ñã ñược Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục dân tộc - Bộ Giáo dục nghiên cứu. Sách “Tổ chức giáo dục lớp ghép trong trường phổ thông cấp 1” ñã phản ảnh kết quả nghiên cứu ñó. Tuy nhiên, vấn ñề tổ chức và dạy học ở lớp ghép giai ñoạn này vẫn chưa có chuyển biến về chất. Kỹ thuật dạy học ở lớp ghép ñược thực hiện theo lối dạy “treo”, các nhóm trình ñộ hoạt ñộng ñộc lập với một tấm liếp ngăn cách di ñộng, giáo viên lần lượt làm việc với từng nhóm trình ñộ cho ñến hết buổi học. Theo cách tổ chức dạy học này, học sinh chỉ ñược học bằng 1/2 hoặc 1/3 số thời gian thực học của một nhóm trình ñộ” [106, 142]. Thực trạng giáo dục tiểu học nói chung, giáo dục lớp ghép nói riêng lúc
46
bấy giờ về chất lượng dạy và học có nhiều hạn chế. Nguyên nhân do ảnh hưởng của kinh tế, xã hội và năng lực giảng dạy của giáo viên.
ii. Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học Việt Nam từ 1986 ñến nay
Từ sau ðại hội VI của ðảng, ngành giáo dục ñào tạo ñã thực hiện những ñổi mới theo hướng ñồng bộ, toàn bộ, toàn diện và sâu sắc. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa VI nêu rõ: Công tác giáo dục phải hướng trọng tâm vào việc từng bước ổn ñịnh tình hình giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả ñào tạo. Về giáo dục phổ thông, cần tăng cường ñầu tư ñể thanh toán nạn mù chữ và phổ cập giáo dục cấp I, tập trung làm tốt giáo dục toàn diện ở cấp I, lớp 1. Trên cơ sở ñánh giá chung thực trạng giáo dục từ sau ðại hội VI ñến nay, ðại hội VII ñã ñề ra mục tiêu giáo dục ñào tạo như sau: Mục tiêu giáo dục ñào tạo nhằm nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành ñội ngũ lao ñộng có trí thức và có tay nghề, có ñạo ñức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa Xã hội. Nhà trường ñào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Tháng 8-1991 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 9 khóa VIII ñã thông qua luật phổ cập giáo dục tiểu học, ñây là bộ luật ñầu tiên của nước Việt Nam về giáo dục, ñặc biệt dành cho bậc học cơ sở. ðiều 1 của luật này quy ñịnh: “nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 ñến lớp 5 ñối với tất cả trẻ em Việt Nam trong ñộ tuổi từ 6 - 14”.
“Bước vào năm 1990, cả nước có trên 2 triệu người từ 15 ñến 35 tuổi còn mù chữ và 2,3 triệu trẻ em trong nhóm 6 - 14 tuổi thất học. Lúc này số người lớn mù chữ tập trung ở các tỉnh miền núi là 747.300 người và ở các tỉnh ðồng bằng Sông Cửu Long là 650.639 người chiếm 38% và 33% tổng số người mù chữ trong cả nước, trong khi ñó số dân của hai vùng này so với cả nước là 14% và 20% [46, 118].
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tư (khóa VII) giáo dục vùng cao các tỉnh miền núi phía Bắc tập trung giải quyết một số công việc cấp bách như: Củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, cải tiến chương trình dạy và học ở các trường này; xây dựng và củng cố trường
47
tiểu học ở xã theo hình thức nội trú, bán trú ñể thu hút học sinh lớp 4, 5 ở bản xa về học; mở rộng hệ thống các lớp cắm bản theo hình thức lớp ghép từ lớp 1 ñến lớp 3; có kế hoạch ñào tạo ñội ngũ giáo viên căn bản ở vùng cao; xóa mù chữ cho ñối tượng trong ñộ tuổi, ưu tiên xóa mù chữ cho cán bộ cốt cán và thanh niên; xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên cho các huyện vùng cao nhằm ñào tạo giáo viên cấp tốc và tiến hành dạy bổ túc văn hóa cho cán bộ cốt cán [46,134]. ðây là lý do loại hình lớp ghép tiếp tục ñược duy trì và phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong tình hình mới.
Nam Bộ gồm 16 tỉnh, thành phố có diện tích khoảng 62.746 km2, gần bằng 17% diện tích cả nước. Với số dân khoảng 22 triệu người gần bằng 32% dân số cả nước. ðiều kiện tự nhiên rất phức tạp, dân cư sinh sống làm ăn phân tán ở những vùng ñất rộng lớn, ven kênh rạch, ñi lại chủ yếu bằng ghe, xuồng nên ñã gây khó khăn lớn cho việc mở trường lớp. Mặc khác nhiều trẻ em không có ñủ ñiều kiện ñi học. Ngoài ra, Nam bộ còn chịu hậu quả của cuộc chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ rồi lại ñến cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam, những năm gần ñây thiên tai liên tiếp xảy ra ñã ảnh hưởng lớn ñến việc xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp, ñến việc tạo ñiều kiện dạy và học ở tiểu học.
Xuất phát tình hình như vậy, hình thức tổ chức trường,lớp học ña dạng, phù hợp với ñối tượng học như tổ chức các lớp học linh hoạt, lớp ghép, ñưa lớp học ñến tận bản, làng ñể trẻ em ñi học thuận lợi. Dự án “Phổ cập giáo dục tiểu học cho học sinh dân tộc, ñặc biệt là người Khmer, H’Mông và Chăm bao gồm giáo dục lớp ghép và song ngữ” ñã góp phần ñáng kể mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học cho 1.384.353 học sinh tiểu học (trong ñó học sinh dân tộc chiếm 71,5% và tỉ lệ học sinh nữ chiếm 44,4%) là người Chăm, H’Mông, Khmer và các em bị thiệt thòi, ưu tiên các em gái của 39 tỉnh (thực hiện từ năm học 1990-1991 ñến năm học 1999-2000). Từ năm 1991 ñến năm 2000 nhờ có phát triển giáo dục lớp ghép, 39 tỉnh tham gia dự án ñược công nhận phổ cập giáo dục ñúng thời hạn và ngày càng nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học vững chắc, ñúng ñộ tuổi, góp phần ñạt mục tiêu kế hoạch quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học toàn quốc vào năm 2000. Cụ thể qua các năm học (xem phụ lục 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14).
48
Cùng phát triển giáo dục tiểu học, giáo dục lớp ghép tiểu học cũng phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng học tập. “Những năm cuối thập kỷ 80 ñầu 90 của thế kỷ XX, lớp ghép ñược thử nghiệm theo cách tiếp cận mới thông qua việc thực hiện dự án giáo dục lớp ghép dưới sự hỗ trợ của UNICEF. Lúc này, lớp ghép ñược ñịnh hình về cách tổ chức lớp học, phòng học, các cơ sở vật chất và trang thiết bị và các tài liệu thử nghiệm phục vụ cho dạy học. Kỷ thuật tổ chức dạy học lớp ghép bắt ñầu ñược hình thành, ñưa các hoạt ñộng của thầy và trò rõ hơn trong việc lập kế hoạch tuần và giáo án. Lớp ghép ñã tạo ra “không gian” giáo dục tiểu học riêng, các yếu tố của giáo dục tiểu học ñược phát triển mạnh. Lớp ghép ñã trở thành hệ thống có chỉ ñạo chặt chẽ và ñược quan tâm ñầu tư về chuyên môn, về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, ñặc biệt là sự ñổi mới về phương pháp dạy của giáo viên và học của học sinh. Chất lượng của giáo dục lớp ghép ñược khẳng ñịnh.
Cuối những năm 90 do nhu cầu phổ cập giáo dục tiểu học, lớp ghép ở nước ta phát triển sang giai ñoạn mới, các chuẩn về tổ chức lớp ghép ñược xây dựng; các vấn ñề phương pháp và kỹ thuật dạy học ở lớp ghép ñược hoàn thiện; một số nội dung giáo dục thiết thực phù hợp với ñiều kiện học tập của học sinh ñược khẳng ñịnh. Số lượng lớp ghép tăng lên quá nhanh nhằm ñáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước:
Năm 1995-1996 cả nước có 3.461 lớp ghép tiểu học
Năm 1996-1997 cả nước có 4.362 lớp ghép tiểu học
Năm 1997-1998 cả nước có 5.490 lớp ghép tiểu học
Năm 1998-1999 cả nước có 6.832 lớp ghép tiểu học
Năm 1999-2000 cả nước có 7.711 lớp ghép tiểu học
(Nguồn dự án phát triển lớp ghép tiểu học)
Năm học 2008 - 2009, lớp ghép có ở 40 tỉnh, thành trên cả nước, tăng 252 lớp so với năm 2004. Số lớp ghép hai trình ñộ là 6.545, ba trình ñộ là 527 với 87.729 học sinh. Số giáo viên dạy lớp ghép trong những năm gần ñây luân chuyển công tác nhiều, do ñó số giáo viên ñã ñược tập huấn về tổ chức và phương pháp dạy học lớp ghép chiếm tỷ lệ thấp” [24, 124]. Như vậy ñứng
49
trước yêu cầu của xã hội mô hình lớp ghép ñã phát triển mạnh về số lượng, tuy nhiên loại hình lớp ghép 3 trình ñộ tồn tại tương ñối lớn, chất lượng lớp ghép ñã có sự chuyển biến và nâng lên tuy nhiên vẫn còn hạn chế do năng lực của giáo viên và ñiều kiện học tập của học sinh.
Nhận xét chung: Mô hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam trong những năm 1975 ñến nay vẫn tồn tại và phát triển trên 40 tỉnh thành của cả nước, giáo dục lớp ghép ra ñời nhằm ñáp ứng quyền ñược học cho trẻ em và ñáp ứng nhu cầu phổ cập giáo dục tiểu học. Mô hình lớp ghép của Việt Nam hiện ñang tồn tại với hai loại hình là mô hình lớp ghép hai trình ñộ và mô hình lớp ghép 3 trình ñộ. Tính ñặc thù về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học lớp ghép ñã ñược xác ñịnh, năng lực dạy học lớp ghép của giáo viên ñã ñược quan tâm nên lớp ghép ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh tuy nhiên kết quả dạy học lớp ghép còn thấp hơn lớp ñơn. ðây là vấn ñề mà các nhà quản lý cần quan tâm.
Nguyên nhân của thực trạng:
Nguyên nhân khách quan:
Do có sự chỉ ñạo, lãnh ñạo của ðảng và Nhà nước về phát triển giáo dục vùng khó khăn và thực hiện chương trình phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước nói chung và vùng sâu, vùng xa nói riêng.
Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận ñộng trẻ ñến trường
Do ñiều kiện ñịa lý, kinh tế xã hội vùng miền và nhu cầu phát triển của
xã hội và giáo dục.
Nguyên nhân chủ quan: Do có sự lỗ lực cố gắng của cán bộ giáo viên ở vùng khó khăn, sự chỉ ñạo của các cấp cán bộ quản lý ngành Giáo dục – ðào tạo. Do só sự tích cực của học sinh trong quá trình học tập và sự tâm huyết với nghề của giáo viên miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO CỦA ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.2.1. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội vùng ñồng bằng sông Cửu Long
ðồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Diện tích ñất tự nhiên là 39.739 km (bằng 12,1% diện tích toàn quốc).
50
Dân số tính ñến năm 2003 là khoảng 16.881.000 người (bằng 20,09% dân số cả nước) (1). Vào khoảng 80,2% dân số ở nông thôn (cả nước 74,2%) và 85,67% lực lượng lao ñộng chưa qua ñào tạo. Trong tổng số 14,33% lao ñộng ñã qua ñào tạo thì 7,24% chưa có bằng cấp, chứng chỉ; 0,65% có chứng chỉ nghề; 1% có bằng nghề; 0,48% có bằng sơ cấp; 2,39% có bằng trung học chuyên nghiệp và 2,57% có bằng cao ñẳng, ñại học và sau ñại học (2). ðồng bằng sông Cửu Long có hơn 700 km bờ biển và mạng lưới giao thông ñường bộ ñan xen với hệ thống sông ngòi, kên rạch chằng chịt, dày ñặc với tổng chiều dài ñến 28.000 km (chiếm 70% tổng chiều dài kênh rạch của cả nước) (3).
Thế mạnh kinh tế của ðồng bằng sông Cửu Long là sản xuất nông nghiệp và khai thác, chế biến thủy, hải sản. Sản lượng lúa hàng năm của ðồng bằng sông Cửu Long chiếm gần nửa tổng sản lượng lương thực của cả nước. Vì vậy, ðồng bằng sông Cửu Long là khu vực có vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực của ñất nước. Hiện nay, ðồng bằng sông Cửu Long ñang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ña dạng. Quá trình chuyển dịch ñó ñòi hỏi phải ñầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, tài chính, khoa học công nghệ, ñặc biệt là nhân lực có trình ñộ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật.
Năm 2003, GDP tính bình quân ñầu người của ðồng bằng sông Cửu Long khoảng 400 USD (cả nước xấp xỉ 500 USD) (4). Thu nhập bình quân tính trên ñầu người vào khoảng 4.325.400 ñồng/ năm, tương ñương với ñồng bằng sông Hồng (ðBSH) và cao hơn mức bình quân chung của toàn quốc (5).Chi tiêu bình quân tính trên ñầu người/năm xấp xỉ 3.1000.000 ñồng (6). Trong tổng số chi tiêu của cá nhân thì tỉ lệ chi cho giáo dục - ñào tạo chiếm khoảng 4,26%, tương ñương 132.000 ñồng/người/năm (7). Các dân tộc thiểu số ở ðBSCL chủ yếu là người Khmer, người Hoa và người Chăm,trong ñó người Khmer và người Hoa chiếm số lượng lớn nhất. Có ñến 96,8% tổng số người Khmer trong cả nước ñang sống ở vùng này và tập trung nhiều nhất ở hai tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh. Tập quán của người Khmer vào chùa ñi tu làm sư có thời hạn ở lứa tuổi ñi học vẫn còn mang tính phổ biến. ðây là những yếu tố ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển giáo dục nói chung và phát triển lớp ghép nói riêng.
51
2.2.2. Thực trạng phát triển Giáo dục - ðào tạo của ñồng bằng sông Cửu Long
* Quy mô các ngành học, bậc học
Năm học 2004-2005 ðBSCL có 270.400 cháu ñi nhà trẻ (8), 327.900 trẻ học mẫu giáo (9), 1.570.400 học sinh tiểu học (10), 1.176.800 học sinh trung học cơ sở (THCS) (11), 441.500 học sinh trung học phổ thông (THPT) (12), 3297 học viên theo học các lớp xóa mù chữ (13), 55.412 học viên bổ túc văn hóa (14), 41.800 học sinh trung học chuyên nghiệp (15), 131.300 học sinh học nghề (cả ngắn hạn và dài hạn) và 108.545 sinh viên ñại học và cao ñẳng (16), bao gồm 63.545 sinh viên ñại học, cao ñẳng (42.042 chính quy và 18.503 không chính quy) do các trường trong vùng ñào tạo (17) và xấp xỉ 45.000 sinh viên (chính quy và không chính quy) do các trường ngoài vùng ñào tạo.
Hiện nay, tính bình quân chung, cứ 1000 người dân ở ðBSCL có 1,62 cháu ñi nhà trẻ; 19,42 trẻ em học mẫu giáo; 93,02 học sinh tiểu học; 69,82 học sinh THCS và 26,31 học sinh trung học. Tỉ lệ lao ñộng ñược ñào tạo qua các lớp dạy nghề cả vùng ñạt khoảng 14,13%. Bình quân 24,6 học sinh THCN/ 1 vạn dân; xấp xỉ 64 sinh viên ñại học và cao ñẳng/ 1 vạn dân (18).
* Mạng lưới trường học, lớp học
ðến nay ở ðBSCL chỉ còn 2 xã của huyện ñảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang chưa có trường mầm non và một số ít xã ở Cà Mau các lớp mẫu giáo còn gắn với trường tiểu học. Mạng lưới trường tiểu học và THCS ñã phủ khắp các xã/phường. Hầu hết các huyện, quận, thị xã ñều có trường THPT (riêng huyện Ngọc Hiển mới thành lập do tách huyện nên chưa có trường THPT); 8 tỉnh có trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và 5 tỉnh có trường Cao ñẳng Cộng ñồng ñược thành lập trên cơ sở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; 82 huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên huyện; 555 xã ñã thành lập trung tâm học tập cộng ñồng. Năm học 2004-2005 toàn vùng có 1032 cơ sở giáo dục mầm non; 3103 trường tiểu học; 1256 trường THCS; 268 trường THPT.
ðBSCL hiện có 182 cơ sở dạy nghề, bao gồm 19 trường ñại học, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề, 23 trường dạy nghề, 69 trung tâm dạy nghề và 75 cơ sở dạy nghề khác. Có 5 trường dạy nghề và 16 trung tâm dạy nghề ñược ñầu tư tập trung, chiếm 11,9% và 19,5% số trường và trung
52
tâm dạy nghề ñược ñầu tư tập trung của cả nước (19). ðào tạo trung học chuyên nghiệp gồm có 65 cơ sở (28 trường THCN và 37 cơ sở ñào tạo khác có ñào tạo THCN).
* ðội ngũ giáo viên
Năm học 2004-2005, ðBSCL có 12.600 giáo viên mầm non, bao gồm 1.343 giáo viên dạy nhà trẻ và 11.257 giáo viên mẫu giáo (80% giáo viên mầm non ñã ñạt chuẩn (21); 72.228 giáo viên tiểu học (84,57% ñạt chuẩn và trên chuẩn), 48.869 giáo viên THCS (84,57% ñạt chuẩn và trên chuẩn) và 16.615 giáo viên THPT (95,51% ñạt chuẩn và trên chuẩn). Số giáo viên cơ hữu của THCN là 1.089, dạy nghề: 1.618 (22) (ñại học và trên ñại học: 50%, cao ñẳng: 13%, còn lại là trình ñộ khác). Gần 30% số giáo viên ñại học và cao ñẳng ñạt trình ñộ sau ñại học. Trong các trường CðSP, ít nhất mỗi khoa ñã có 1 giảng viên có bằng thạc sĩ.
* Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Cơ sở vật chất trường lớp ở các tỉnh ñã có chuyển biến rõ rệt nhờ nguồn vốn ñầu tư XDCB và vốn thiết bị bố trí cho các ñịa phương theo kế hoạch duyệt hàng năm tăng lên, kết hợp với các nguồn lực huy ñộng tại ñịa phương và sự hỗ trợ ñầu tư tập trung của nhà nước từ các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục lồng ghép với các chương trình quốc gia khác, ñặc biệt là chương trình phát triển giao thông thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA… ðã xóa bỏ về cơ bản các trường học tranh tre, nứa, và là tình trạng học ca 3. Nhiều tỉnh ñã chú ý xây dựng trường học kiên cố, cao tầng ở các cụm dân cư thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng lũ lụt. Tỷ lệ phòng học ñược xây dựng cấp 4 trở lên ở tiểu học là 75,6%; ở THCS là 83,15%; ở THPT là 93,2%. Toàn vùng ñã có 38/1.032 cơ sở giáo dục mầm non, 187/3.103 trường tiểu học, 12/1.256 trường THCS, 5/268 trường THPT ñạt chuẩn quốc gia (trong tổng số 38 trường mầm non ñạt chuẩn quốc gia của 10 tỉnh, riêng ðồng Tháp có 12 trường).
Kinh phí mua sắm phương tiện dạy học hàng năm chiếm khoảng 40% trong tổng chi thường xuyên của giáo dục và ñào tạo. ðến nay có khoảng 30% số trường phổ thông trong vùng ñã có thư viện (hầu hết các trường và
53
trung tâm dạy nghề mới thành lập ñược hỗ trợ kinh phí ñể tăng cường thiết bị thực hành và thực tập). Một số trường ñại học, cao ñẳng ñã ñược tăng cường ñầu tư trang bị các thiết bị nghiên cứu khoa học, thí nghiệm và thực hành ñáp ứng yêu cầu cho công tác dạy và học.
* Về tài chính
Năm 2005, ngân sách Nhà nước ñảm bảo chi cho giáo dục và ñào tạo ðBSCL bao gồm chi thường xuyên và chi chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và ñào tạo là 3.921,740 tỉ ñồng, bằng xấp xỉ 17,52% tổng kinh phí giáo dục - ñào tạo của cả nước.
2.3. THỰC TRẠNG LOẠI HÌNH DẠY HỌC LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VÙNG ðBSCL GIAI ðOẠN 1975 ðẾN 2009
2.3.1. Thực trạng số lượng lớp ghép tiểu học ở vùng ðBSCL giai ñoạn 1975 ñến 2009
i. Giai ñoạn 1975-1985
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giành thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng, ñất nước thống nhất và tiến lên CNXH. Về giáo dục, miền Bắc có nhiệm vụ tiếp tục ñẩy mạnh phong trào thi ñua 2 tốt, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tích cực giúp ñỡ giáo dục miền Nam. Miền Nam tiến hành xóa bỏ tàn dư của nền giáo dục Mỹ-Ngụy, xây dựng hệ thống giáo dục mới, nâng cao giác ngộ chính trị cho giáo viên và học sinh, xây dựng tổ chức quản lý của ngành. “Cuộc ñiều tra dân số chuẩn bị tổng tuyển cử ñầu năm 1976 cho biết tổng số người mù chữ là 3 triệu, riêng lứa tuổi 12-50 ở miền xuôi, 12-40 ở miền núi có 1,5 triệu người mù chữ. Nạn mù chữ trầm trọng ở các tỉnh, huyện miền núi, huyện vùng sâu ðBSCL” [46;94]
Thực hiện chỉ thị 221-CT/TW ngày 17/6/1975 của Ban Bí thư TW ðảng, Bộ Giáo dục ñã tích cực chuẩn bị và tháng 3 năm 1976 chiến dịch “2 năm xóa xong nạn mù chữ” ở miền Nam ñã ñược phát ñộng.
Nét ñặc biệt trong chiến dịch xóa mù chữ ở miền Nam lần này là: vừa xóa mù chữ cho nhân dân lao ñộng, vừa bổ túc văn hóa cho cán bộ và thanh niên ưu tú, vừa xóa mù chữ, vừa phát triển lớp sau xóa mù chữ ñể việc xóa mù chữ ñược vững chắc; xóa mù chữ ở miền xuôi, ñồng thời xóa mù chữ ở
54
miền núi và các vùng dân tộc thiểu số. Giáo viên ña dạng với phương châm “người biết chữ dạy người chưa biết”. Phần ñông giáo viên dạy lớp ghép ñào tạo chắp vá và chưa chuẩn về năng lực. Lớp học mở khắp nơi: trong trường phổ thông, trường mẫu giáo, trong ñình chùa, trong nhà lồng ở chợ, trong nhà dân, trong trụ sở cơ quan… Phương pháp dạy không gò bó, tùy nhóm giáo viên và tài liệu sẵn có mà dạy” [47,95]. ðến cuối tháng 12 năm 1977, toàn bộ 21 tỉnh, thành của miền Nam ñã căn bản hoàn thành xóa mù chữ, riêng ở Gia Lai - Kon Tum còn 2 huyện vùng cao phải ñến tháng 2 năm 1978 mới xong. ðã có 1.323.670 người ñược cấp giấy chứng nhận biết ñọc, biết viết. Tỷ lệ biết chữ so với tổng số dân trong ñộ tuổi là 90%” [47,97].
Mục tiêu giáo dục là xây dựng con người mới Việt Nam phát triển toàn diện, làm chủ, vừa hồng vừa chuyên. Cùng với sự phát triển giáo dục tiểu học, mô hình dạy học lớp ghép ở bậc học này cũng phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Trong các lớp học này, học sinh có nhiều trình ñộ và lứa tuổi khác nhau nhưng chỉ có một thầy hoặc một cô giáo giảng dạy. Thời gian thực học của mỗi nhóm trình ñộ bị cắt giảm nên trình ñộ ñọc, viết của người ñược công nhận xóa mù chữ chưa chắc chắn nên dễ tái mù. Hình thức tổ chức lớp học chủ yếu là tự phát, chưa ñược các nhà giáo quan tâm. Do ñó chất lượng dạy và học còn nhiều hạn chế. Loại hình lớp ghép trong giai ñoạn này có tính tự phát.
ii. Giai ñoạn 1986-2009
Thực hiện ñổi mới về kinh tế, ổn ñịnh về chính trị xã hội, giáo dục tiểu học ñã có những bước phát triển rõ rệt, cả nước ñã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học tuy nhiên chất lượng giáo dục tiểu học vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn ñề ñặt ra cho giáo dục tiểu học ở khu vực ðBSCL nói riêng và cả nước nói chung là phải nâng cao chất lượng giáo dục. Do ñiều kiện ñặc thù của các bản làng ñồng bào dân tộc ít người, mỗi làng ở cách xa nhau nên không thể dồn học sinh vào một ñiểm ñể tổ chức lớp. Bởi vậy, có những làng học sinh ra lớp một chỉ có 5-7 em, thậm chí là 1-2 em, ngành GD-ðT vẫn phải mở lớp ñể huy ñộng tối ña học sinh ñến trường. Hiện ở Vân Canh (Bình ðịnh) còn có 25 lớp ghép. Nhiều nhất là xã Canh Liên, có 12 lớp, 293 học sinh; Canh Thuận còn 7 lớp, 114 học sinh; Canh Hiệp có 2 lớp với 38 học sinh… Phần lớn lớp ghép có 2 trình ñộ (lớp 1+2 hoặc 2+3, 3+4, 4+5) nhưng cũng có
55
những nơi phải ghép ñến 3 trình ñộ do học sinh quá ít như lớp ghép ở làng Canh Giao, dù ñã ghép ñến 3 trình ñộ (3+4+5) mà cũng chỉ có 21 học sinh.
Dạy lớp ghép, ngoài lương và các khoản phụ cấp theo lương như một giáo viên dạy lớp thường, giáo viên còn ñược nhận một khoản thù lao "150% lương" (tính theo tiết) ñối với lớp ghép 2 trình ñộ và "175% lương" ñối với lớp ghép 3 trình ñộ. ðể dạy ñược lớp ghép, các trường thường bố trí những giáo viên trẻ và có năng lực. Tuy nhiên, theo cô ðệ, giáo viên thường không muốn dạy lớp ghép vì quá vất vả. Hơn nữa, ñể ñưa chất lượng giáo dục ở các lớp ghép lên cao quả là bài toán hóc búa ñối với giáo viên. Theo bà Phạm Thị Bộ, Phó trưởng phòng GD-ðT Vân Canh thì lớp ghép có xu hướng ngày càng tăng do học sinh tiểu học ngày càng giảm.
Bà Phạm Thị Bộ cho biết: "Nơi nào ñủ ñiều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất… quan ñiểm của phòng, dù lớp chỉ có 12-15 học sinh cũng cho tách". Mong muốn là thế nhưng với ñặc thù của giáo dục miền núi, vùng khó khăn hiện nay, lớp ghép vẫn là một giải pháp tình thế chưa thể thay ñổi ñược.
Bước vào năm 1990, cả nước có trên 21 triệu người từ 15 ñến 35 tuổi còn mù chữ và 2,3 triệu trẻ em trong nhóm 6 -14 tuổi thất học.Lúc này số người lớn mù chữ tập trung ở các tỉnh miền núi là 747.300 người và ở các tỉnh ðBSCL là 650.639 người chiếm 30% và 33% tổng số người mù chữ trong cả nước, trong khi ñó số dân của 2 vùng này so với cả nước là 14% và 20%.
Tỷ lệ người mù chữ ở các dân tộc thiểu số rất cao: ở dân tộc H’Mông là 88%, dân tộc Dao là 75%, dân tộc Thái là 61%, dân tộc Nùng là 41% và dân tộc Khmer là 40%. Phần lớn người mù chữ là nông dân, ngư dân, dân nghèo thành thị, nói chung họ ñều là những người nghèo, có thu nhập thấp [47,118].
Có nhiều nguyên nhân của tình trạng mù chữ nói trên. Trước hết là do kinh tế chậm phát triển ở những vùng miền núi hoặc vùng sâu, vùng xa thuộc ðBSCL; nhận thức về công tác giáo dục trong nhân dân còn hạn chế; một số cấp ủy, chính quyền ñịa phương ñã có tư tưởng thỏa mãn với những thành tích ñã ñạt ñược trước ñây nên không quan tâm ñầy ñủ ñến công tác chống mù chữ.
ðến cuối tháng 6 năm 2000, ñã có 61 tỉnh, thành với 597 quận, huyện (trong tổng số 609 quân, huyện), 10.339 xã, phường tức là 100% số tỉnh, thành và 98% số quận, huyện; 98,53% số xã, phường ñã ñược công nhận ñạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ và PCGDTH [47,207].
56
Tình hình lớp ghép tiểu học ở cả nước nói chung và các tỉnh thuộc khu
vực ðBSCL nói riêng vẫn tiếp tục phát triển qua các năm học như sau:
Biểu ñồ 2.1: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2005 - 2006 của ðBSCL
Nguồn: Báo cáo của các sở GD & ðT Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang,
An Giang, ðồng Tháp thuộc khu vực ðBSCL.
Qua số liệu thống kê nêu trên chúng tôi có nhận xét như sau: Loại hình lớp ghép ở ðBSCL vẫn tồn tại và phát triển, dạng lớp ghép tồn tại chủ yếu là lớp ghép 2 trình ñộ, tổng số lớp ghép 2 trình ñộ của ðBSCL trong năm học 2005-2006 là 738 lớp, bên cạnh ñó cho thấy số lượng lớp ghép tồn tại ở các tỉnh không tương ñồng nhau, số lớp ghép tập trung ở tỉnh Kiên Giang chiếm tới 558 lớp/739 lớp của ðBSCL, An Giang và Hậu Giang có số lớp ghép thấp nhất khu vực ðBSCL.
Biểu ñồ 2.2: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2006 - 2007 của ðBSCL
Nguồn: Báo cáo của các sở GD & ðT Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang,
An Giang, ðồng Tháp thuộc khu vực ðBSCL.
57
So với năm học 2005-2006 thì số lớp ghép tiểu học, số lượng học sinh lớp ghép tiểu học của khu vực ðBSCL trong năm học 2007-2008 ñã giảm ñáng kể giảm từ 791 lớp xuống còn 689 lớp từ 12.086 học sinh xuống còn 12.132 học sinh như vậy số lượng lớp ghép giảm 102 lớp, số học sinh lớp ghép giảm 4.954 học sinh. Loại hình lớp ghép tồn tại chủ yếu vẫn là lớp ghép 2 trình ñộ. Trong ñó số lớp ghép của tỉnh Kiên Giang ñã giảm từ 558 xuống còn 374 lớp giảm 184 lớp. Tuy nhiên loại hình lớp ghép ở Cà Mau thì lại tăng từ 97 lớp lên 101 lớp, tăng 4 lớp, ở Hậu Giang tăng 12 lớp, An Giang tăng 3 lớp, ðồng Tháp tăng 36 lớp.
Số lớp ghép tiểu học và số lượng học sinh lớp ghép tiểu học của tỉnh Kiên Giang giảm trong 3 năm học (từ năm học 2005-2006, 2006-2007, 2007- 2008) do những nguyên nhân sau:
Một là, một bộ phận học sinh lớp ghép hàng năm thuộc nhóm trình ñộ
lớp 5 sau khi học hết chương trình ñược xét hoàn thành chương trình tiểu học
ñã chuyển lên học bậc trung học cơ sở. Trong khi ñó, số học sinh lớp ghép
nhóm trình ñộ còn lại trong cùng lớp trở thành lớp ñơn. ðây là nguyên nhân
chủ yếu dẫn ñến tỷ lệ học sinh lớp ghép và số lượng lớp ghép giảm.
Hai là, ñối tượng theo học lớp ghép tiểu học ña phần thuộc gia ñình
gặp nhiều khó khăn về kinh tế, nhất là con em thuộc gia ñình dân tộc Khmer
nghèo, trình ñộ dân trí thấp nên ñã phải bỏ học ñể lao ñộng phụ giúp gia
ñình. Và một bộ phận theo gia ñình ñi làm ñi làm công nhân, làm thuê ở
thành phố Hồ Chí Minh, ở các khu công nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Giáo
dục và ðào tạo thì tỷ lệ học sinh ở khu vực ðBSCL bỏ học, thất học cao
nhất nước. ðây cũng là một nguyên nhân trực tiếp làm giảm ñáng kể học
sinh lớp ghép tiểu học.
Ba là, kết quả thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ giáo viên của Thủ tướng Chính phủ ñã mang lại hiệu quả thiết
thực và ñã tác ñộng tích cực làm thay ñổi diện mạo khá toàn diện ngành giáo
dục và ñào tạo các ñịa phương trong ñó có tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở thực
hiện chương trình này, ngành giáo dục và ñào tạo ñã quy hoạch, sắp xếp, bố
58
trí lại mạng lưới trường, lớp; bố trí ñủ giáo viên giảng dạy; cơ sở vật chất
phòng học ñược tăng cường, làm mới; tỷ lệ phòng học cây lá, tạm thời giảm
ñáng kể, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng dần. Cụ thể như năm học 2006-2007,
tỉnh Kiên Giang có 8636 phòng học, trong ñó phòng học kiên cố và bán kiên
cố là 8344, phòng học tạm thời là 292, chiếm tỷ lệ 3,38% giảm 13,49% so với
năm học 2002-2003(tổng số phòng học 6765 trong ñó 1141 phòng học tạm
thời, chiếm tỷ lệ 16,87%). Trang thiết bị dạy và học ñược bổ sung tạo ñiều
kiện thuận lợi huy ñộng trẻ ñến trường học chính quy, hạn chế tình trạng trẻ
thất học, bỏ học. Chất lượng giáo dục cũng ñược nâng lên. ðây cũng là một
nguyên nhân rất quan trọng làm giảm việc tổ chức lớp ghép và làm giảm học
sinh lớp ghép tiểu học.
- Nhà nước ñã ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nông
thôn, nhất là các xã ñặc biệt khó khăn về kinh tế-xã hội ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho nhân dân và trẻ em giao lưu, ñi lại dễ dàng. Khoảng cách cả không
gian và thời gian từ nhà ñến trường ñã ñược thu hẹp, rút ngắn. Do ñó, số
lượng học sinh ñi học lớp học chính quy tăng; hạn chế phát triển mô hình lớp
ghép từ ñó kéo theo học sinh lớp ghép giảm.
Biều ñồ 2.3: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2007 - 2008 của ðBSCL
Nguồn: Báo cáo của các sở GD & ðT Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang,
An Giang, ðồng Tháp thuộc khu vực ðBSCL
59
So với năm học 2006-2007 thì số lớp ghép tiểu học của khu vực ðBSCL trong năm học 2007-2008 lại tăng từ 510 lớp lên 636 lớp, tăng 126 lớp. Nhưng số lượng học sinh lớp ghép lại giảm từ 12.099 học sinh xuống 11.405 học sinh. Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2007-2008 của Kiên Giang tiếp tục giảm từ 374 lớp xuống còn 337 lớp, số học sinh của Kiên Giang giảm từ 7148 xuống còn 6.068 học sinh. Số lớp ghép của Hậu Giang tăng từ 33 lớp lên 48 lớp trong khi ñó số học sinh lớp ghép lại giảm từ 810 học sinh xuống còn 539 học sinh. Số lớp ghép của An Giang vẫn giữ nguyên nhưng số học sinh lại giảm, như vậy nhìn chung số lượng lớp ghép tiểu học của các tỉnh có xu hướng giữ nguyên hoặc tăng lên, nhưng số học sinh lớp ghép lại giảm như vậy số học sinh trong mỗi nhóm trình ñộ ñã giảm.
Biều ñồ 2.4: Số liệu lớp ghép tiểu học năm học 2008 - 2009 của ðBSCL
Nguồn: Báo cáo của các sở GD & ðT Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang,
Trà Vinh, Vĩnh Long thuộc khu vực ðBSCL.
Qua kết quả nêu trên cho thấy năm 2008-2009 chỉ còn duy nhất tỉnh Kiên Giang là tồn tại lớp ghép 3 trình ñộ, số lớp ghép ở các tỉnh có xu hướng giảm dần ðồng Tháp từ 92 lớp giảm còn 76 lớp, Trà Vinh giảm từ 53 lớp xuống còn 43 lớp, Hậu Giang giảm từ 48 lớp xuống còn 31 lớp, Kiên Giang từ 337 giảm xuống còn 266 lớp, Cà Mau là tỉnh có số lượng lớp ghép giảm mạnh nhất là từ 148 lớp xuống còn 53 lớp. Tổng số học sinh lớp ghép của ðBSCL giảm từ 12.132 xuống 10.566 em. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới tính trạng số lượng lớp ghép và số học sinh lớp ghép giảm ở khu vực ðBSCL?
60
Tình hình số lượng lớp ghép và học sinh lớp ghép tiểu học của Kiên Giang giảm, trong khi ñó số lượng lớp ghép và số lượng học sinh lớp ghép tiểu học ở các tỉnh Cà Mau, Hậu Giang, An Giang và ðồng Tháp ñều tăng mà nhiều nhất là ðồng Tháp. Nguyên nhân có thể do các nguyên nhân sau ñây:
Một là, khu vực ðBSCL có bờ biển, hải ñảo và mạng lưới giao thông ñường bộ ñan xen với hệ thống sông ngòi; kên rạch chằng chịt, dày ñặc. Dân cư sống phân tán, không tập trung ở dọc theo sông ngòi, kênh rạch. Từ những ñặc ñiểm này nên việc xây dựng, phát triển trường lớp gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn ñể huy ñộng học sinh tập trung. Do ñó, các trường tiểu học ở nông thôn ngoài trường chính ñóng ở trung tâm xã còn có thêm nhiều ñiểm lẻ, phụ. Cụ thể, ở huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, năm học 2008-2009 toàn huyện có 49 trường tiểu học với 179 ñiểm trường, như vậy bình quân một trường tiểu học có 3,6 ñiểm trường. Do ñó, ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho trẻ học nhưng vì sĩ số học sinh/lớp ít không ñủ quy ñịnh của Bộ nên nhà trường phải tổ chức lớp ghép ñể ñảm bảo sĩ số học sinh/lớp. Do ñó, số lượng học sinh lớp ghép tăng.
Hai là, ở ðBSCL tỷ lệ học sinh bỏ học, thất học cao nhất nước, trong ñó có những tỉnh nêu trên. Nhằm khắc phục hạn chế này, các ñịa phương ñã tổ chức vận ñộng trẻ bỏ học, thất học trở lại lớp học. Số lượng trẻ trên một lớp không ñảm bảo theo quy ñịnh của Bộ Giáo dục & ðào tạo nên nhà trường phải tổ chức mô hình lớp ghép.
Ba là, các ñịa phương thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở nên ñã tác ñộng ñến việc huy ñộng trẻ ñến trường lớp học. Vì vậy số lượng lớp ghép ở những vùng phát triển ñã giảm và số lượng học sinh lớp ghép cũng giảm.
ðến năm học 2008-2009, trong bảng thống kê có 5/6 tỉnh về số lượng lớp ghép và học sinh lớp ghép tiểu học ñều giảm, ngoại trừ tỉnh Vĩnh Long trong năm học này phát triển chỉ có một lớp ghép và 14 học sinh. Tình trạng số lượng lớp ghép và học sinh lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL giảm do những nguyên nhân sau:
61
2.3.2. Thực trạng về chất lượng dạy học lớp ghép
Chất lượng lớp ghép trong những năm qua trên ñịa bàn cả nước nói chung và khu vực ñồng bằng sông Cửu long nói riêng chưa ngang bằng so với lớp ñơn, nhìn vào kết quả thống kê ở phụ lục 10 về chất lượng dạy học giữa lớp ñơn và lớp ghép, chúng tôi có nhận xét như sau: Tỷ lệ học sinh giỏi của lớp ñơn là cao hơn lớp ghép (lớp ñơn ñạt 6,1 còn lớp ghép là 4,2); tỷ lệ học sinh ñạt học lực khá ở lớp ñơn cao hơn lớp ghép(lớp ñơn là 24,5 ñiểm còn lớp ghép là 22 ñiểm).
Kết hợp với khảo sát ý kiến ñánh giá của cán bộ quản lý các trường tiểu học và cán bộ phòng Giáo dục thuộc khu vực ñồng bằng Sông Cửu Long, chúng tôi thu ñược như sau: Có 43/94 cán bộ ñánh giá dạy học lớp ghép ñảm bảo chất lượng ñạt tỷ lệ 46,15%; 51/94 cán bộ ñược hỏi cho rằng dạy học lớp ghép chưa có chất lượng ñạt tỷ lệ 53,84%. Tìm hiểu nguyên nhân cho thấy có 46/94 cán bộ quản lý cho rằng do năng lực của giáo viên ñạt tỷ lệ 48,7%; 19/94 ý kiến cho rằng do thiếu cơ sở vật chất; 24/94 ý kiến cho rằng do trình ñộ của học sinh quá kém, ñiều kiện học tập ñến trường của học sinh không thuận lợi. Tìm hiểu sâu hơn chúng tôi thấy một trong những nguyên nhân dẫn tới chất lượng dạy học lớp ghép chưa cao còn do công tác quản lý của nhà trường ñối với mô hình này: Chỉ có 69,2% quan tâm quản lý chất lượng tổng thể của mô hình dạy học lớp ghép còn lại 31,94% quản lý quá trình dạy học của giáo viên và quản lý chương trình dạy học. Tuy nhiên qua dự giờ ñánh giá và phân tích kết quả bài làm kiểm tra của học sinh lớp ghép chúng tôi nhận thấy về cơ bản thì có một số học sinh ở lớp ghép có chất lượng ngang hàng với lớp ñơn, các em năng ñộng, linh hoạt trong làm việc nhóm và hợp tác, tuy nhiên còn một bộ phận học sinh do năng lực nhận thức hạn chế, tính nhút nhát thiểu tự tin nên kết quả học tập của các em không bằng những học sinh ở lớp ñơn.
Như vậy chất lượng dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long còn thấp hơn so với lớp ñơn, nguyên nhân do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong ñó nguyên nhân cơ bản là do năng lực dạy học lớp ghép của giáo viên, do ñiều kiện và trình ñộ của người học, do công tác quản lý. Giáo viên dạy lớp ghép còn chưa ñược trang bị những tri thức, kỹ năng dạy học lớp ghép nên họ gặp những trở ngại khi tổ chức bài học lớp ghép. Do bất ñồng ngôn ngữ giữa giáo viên với người học nên ảnh hưởng
62
không tốt tới chất lượng học tập của học sinh. Do học sinh là người dân tộc họ hạn chế về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc hợp tác ñiều này ảnh hưởng tới chất lượng dạy học lớp ghép.
2.3.3. Thực trạng về tổ chức dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL hiện nay
2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về loại hình dạy học lớp ghép tiểu học hiện nay
Tiến hành khảo sát trên 3 nhóm ñối tượng: 22 cán bộ quản lý cấp sở GD- ðT, 94 cán bộ thuộc Ban giám hiệu nhà trường, 204 giáo viên tiểu học bằng phương pháp ñiều tra và phỏng vấn, chúng tôi thu ñược số liệu như sau:
i. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mục ñích của dạy học lớp ghép
Sử dụng câu hỏi số 1 ở phụ lục 2, 3, 4 chúng tôi thu ñược kết quả ở
bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về mục ñích của dạy học lớp ghép
Giáo viên CB sở GD STT Nhận thức về mục ñích của dạy học lớp ghép SL % CBQL trường TH SL % SL %
1 21 95,45 51 53,84 89 43,6
Thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược học hành của trẻ em
2 14 63,63 10 10,24 5 2,5
Góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình CNH-HðH ñất nước
3 21 95,45 53 56,40 126 61,5
Nâng cao trình ñộ dân trí ở những vùng sâu, xa, vùng ñặc biệt khó khăn
4 15 68,17 12 12,5 10 5,12 Tăng cường tính tự lập và tự tin cho trẻ em dân tộc thiểu số
5 Các mục ñích khác
63
Qua số liệu thu ñược của bảng 2.1 chúng tôi có nhận xét như sau:
Có sự chênh lệch nhau giữa cán bộ quản lý các cấp và giữa cán bộ quản
lý và giáo viên tiểu học về nhận thức của cán bộ và giáo viên về mục ñích của
dạy học lớp ghép. Nhìn vào số liệu thống kê cho thấy cán bộ quản lý cấp sở
có nhận thức ñúng và ñủ về mục ñích của dạy học lớp ghép, bên cạnh ñó nhận
thức của cán bộ quản lý cấp trường và nhận thức của giáo viên tiểu học còn
hạn chế, ñây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng và
hiệu quả của dạy học theo loại hình này.
ii. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa của
dạy học lớp ghép
Hiểu ñược mục ñích, ý nghĩa của dạy học lớp ghép sẽ giúp cho giáo
viên và cán bộ quản lý tìm ra những phương pháp, biện pháp tổ chức, quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép. Tiến hành khảo sát nhận thức
của cán bộ giáo viên chúng tôi thu ñược kết quả ở bảng 2.2.
Qua số liệu thống kê ở bảng 2.2, chúng tôi thấy hoàn toàn có sự trùng
khớp về kết quả thu ñược với kết quả của bảng 2.1 về sự chênh lệch giữa nhận
thức của cán bộ quản lý cấp sở GD-ðT với nhận thức của giáo viên tiểu học
về ý nghĩa của loại hình lớp ghép và dạy học lớp ghép, có 95,45% cán bộ cấp
sở nhận thức ñúng về dạy học lớp ghép và ý nghĩa của nó bên cạnh ñó thì chỉ
có 71,8% giáo viên có nhận thức ñúng về ý nghĩa của loại hình dạy học này.
Nhưng lại mâu thuẫn ở chỗ khi hỏi về quan niệm dạy học lớp ghép thì có
100% giáo viên tiểu học nhận thức ñúng, ñiều này dễ lý giải bởi họ là người
trực tiếp ñiều khiển các lớp học này. Trong khi ñó cán bộ quản lý cấp trường
chỉ có 79,43% quan niệm ñúng. Như vậy giáo viên tiểu học ñã nắm ñược bản
chất của vấn ñề dạy học lớp ghép vấn ñề ñặt ra là cần giúp họ phát triển kỹ
năng dạy học, tạo ñiều kiện về phương tiện dạy học và môi trường làm việc
ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
64
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa của dạy
học lớp ghép
CBSGD CBQLT GV TH STT Nhận thức về ý nghĩa dạy học lớp ghép SL % SL % SL % SL %
1 19 86,36 14 15,4 37 17,9
Giải pháp tích cực mang giáo dục ñến cho trẻ em vùng sâu, xa, vùng ñặc biệt khó khăn
2 3 2,56 5 2,5
Xem như một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân và có chú ý ñến dặc thù của hình thức này
3 7 39,64 12 12,8 10 5,12
10,24
Xem như một giải pháp tình thế, tự phát nhằm khắc phục giáo dục ở vùng sâu, vùng xa
4 9 40,99 10 5 2,56
10
Giúp ñịa phương thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
10,24 26 12,8
5
Tạo ñiều kiện cho học sinh dân tộc vùng sâu, vùng xa có ñiều kiện học tập
6 5 5,12 26 12,8 Tiết kiệm ñược giáo viên và cơ sở vật chất
7 3 2,56 5 2,56
Tạo môi trường học tập hợp tác giữa các học sinh không cùng trình ñộ
8 5 5,12 26 12,8 ðảm bảo quyền ñược học cho trẻ em dân tộc thiểu số
9 Tất cả các ý nghĩa trên 21 95,45 65 69,2 146 71,8
65
2.3.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL
Qua khảo sát trên 204 giáo viên bằng phương pháp ñiều tra bằng an két về việc thực hiện chương trình dạy học lớp ghép chúng tôi thu ñược số liệu sau ñây: Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học các môn khác nhau (126/204, tỷ lệ 61,5%).
Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học cùng một môn nhưng các bài học khác nhau trong chương trình riêng của trình ñộ lớp mình (5/204, tỷ lệ 2,56%).
Các nhóm trình ñộ trong lớp sẽ ñược dạy chung một bài nhưng có sự
phân hóa trình ñộ (0%).
Kết hợp cả 3 kiều trên (78/204, tỷ lệ 38,4%).
Nhận xét chung: Việc thực hiện chương trình dạy học lớp ghép ñược thực hiện chủ yếu trong mô hình cùng một tiết học các nhóm trình ñộ học các môn khác nhau. Lý do khiến giáo viên chọn cách thực hiện này do tính chất của nội dung các môn học và sự ñiều phối của giáo viên ñối với từng môn học là khác nhau. Có những môn học giáo viên có thể ñịnh hướng và chỉ dẫn ñể học sinh ñọc sách và thảo luận nhóm, có những nội dung của môn học giáo viên phải phân tích, giải thích và lấy ví dụ minh họa cặn kẽ rồi mới giao nhiệm vụ tự học cho học sinh.
* Thực trạng về phương pháp dạy học ñược giáo viên sử dụng trong mô hình lớp ghép. Tiến hành khảo sát về các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học lớp ghép trên giáo viên, chúng tôi thu ñược kết quả sau:
Dạy học nêu vấn ñề có tỷ lệ giáo viên sử dụng (52/204, tỷ lệ 25,6%). Dạy học theo nhóm nhỏ có tỷ lệ giáo viên sử dụng (157/204, tỷ lệ 76,9%), dạy học theo nhóm có vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học lớp ghép nó ñáp ứng ñược những yêu cầu của dạy học ña mục tiêu, ña nội dung và nhiều trình ñộ khác nhau. Phương pháp vấn ñáp (47/204, tỷ lệ 23,07%). Dạy học theo hợp ñồng (0%). Dạy học theo góc (0%). Dạy học theo dự án) 5/204, tỷ lệ 2,56%). Phương pháp tổ chức trò chơi (31/204, tỷ lệ 15,4%). Phương pháp
66
ñóng vai (21/204, tỷ lệ 10,21%). Phương pháp tình huống (31/204, tỷ lệ 15,4%). Các phương pháp dạy học khác (26/204, tỷ lệ 12,8%).
Nhận xét: Phương pháp dạy học theo nhóm ñược giáo viên sử dụng chủ yếu trong mô hình lớp ghép, các phương pháp dạy học có thế mạnh phát huy tính tích cực của học sinh như: Dạy học theo hợp ñồng; dạy học theo góc; dạy học dự án hầu như chưa ñược giáo viên sử dụng. Do ñó hạn chế trong việc phát huy năng lực hành ñộng của học sinh trong khi ñó mô hình dạy học lớp ghép ñòi hỏi tính tự lực cao của học sinh trong quá trình học tập.
Tìm hiểu sâu hơn về vận dụng phối hợp các biện pháp dạy học lớp ghép của giáo viên nhằm tích cực hoá hoạt ñộng nhận thức của học sinh, chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây:
Tìm hiểu và nắm vững ñặc ñiểm tâm lý học sinh (16/204, tỷ lệ 7,6%). Tạo môi trường học tập ña dạng ñể học sinh học hỏi lẫn nhau (16/204, tỷ lệ 76%). Tạo mối quan hệ thân thiện trong môi trường lớp học ñể học sinh chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm (5/204, tỷ lệ 2,56%). Thiết kế bài học một cách khoa học nhằm tạo hứng thú học tập ở học sinh (26/204, tỷ lệ 12,8%). Tất cả các biện pháp trên (141/204,tỷ lệ 76,9%).
Nhận xét: ðã có tới 76,9% giáo viên biết lựa chọn, phối hợp các biện pháp ñể tích cực hoá hoạt ñộng nhận thức của học sinh trong môi trường lớp ghép.
Tìm hiểu chi tiết ở một vài biện pháp cụ thể chúng tôi nhận thấy như sau:
Các biện pháp tạo môi trường học tập cho học sinh trong môi trường
lớp ghép ñã ñược giáo viên sử dụng như sau:
Thay ñổi thường xuyên chỗ ngồi của học sinh theo những giờ học cụ
thể (10/204, tỷ lệ 5,12%).
Sắp xếp vị trí bàn làm việc của giáo viên có khoảng cách gần với các nhóm, hoạt ñộng của cá nhân học sinh trong môi trường lớp học (10/204, tỷ lệ 5,12%).
Phối hợp một cách linh hoạt, sáng tạo giữa hoạt ñộng tập thể, hoạt ñộng nhóm, hoạt ñộng của cá nhân học sinh trong môi trường lớp học (141/204, tỷ lệ 69,2%).
67
Bao quát một cách nhạy cảm hoạt ñộng của học sinh trong môi trường
lớp học (16/204, tỷ lệ 7,6%).
Thu thông tin phản hồi từ người học sau mỗi buổi học (10/204, tỷ lệ 5,12%).
Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học (37/204, tỷ lệ 17,9%)
Các biện pháp khác (21/204, tỷ lệ 10,24%).
Nhận xét: Biện pháp ñược giáo viên quan tâm nhất nhằm tạo môi trường cho người học hoạt ñộng là phối hợp giữa hoạt ñộng tập thể, hoạt ñộng nhóm và hoạt ñộng cá nhân chiếm tỷ lệ 69,2%. Biện pháp ít ñược giáo viên quan tâm là thu thông tin phản hồi từ người học sau mỗi bài lên lớp 5,12% trong khi ñó ñây phải là biện pháp ñòi hỏi phải tiến hành thường xuyên và liên tục bởi tính tự giác học tập của học sinh tiểu học là chưa cao, việc kiểm tra thường xuyên sẽ góp phần hình thành tính tự giác và ý thức học tập cho học sinh. Biện pháp sắp xếp chỗ ngồi của giáo viên gần chỗ ngồi của học sinh ñể dễ kiểm soát hoạt ñộng của học sinh ñược rất ít giáo viên quan tâm chiếm tỷ lệ 5,12%. Không những giáo viên phải quan sát ñược khả năng làm việc ñộc lập và làm việc hợp tác của học sinh mà còn có khả năng ñiều phối hoạt ñộng ñó.
Tìm hiểu về thực trạng tiến hành các hình thức tổ chức dạy học theo
nhóm và triển khai bài học chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
Về hình thức tổ chức dạy học theo nhóm ñã ñược giáo viên sử dụng:
Nhóm cùng trình ñộ (89/204 giáo viên quan tâm sử dụng chiếm tỷ lệ 43,6%). Nhóm nhiều trình ñộ ñạt số lượng 63/204, chiếm tỷ lệ 30, 76%. Nhóm cùng năng lực sở trường có thể cùng trình ñộ (37/204, tỷ lệ 17,9%). Nhóm cùng năng lực sở trường nhưng khác trình ñộ (16/204, tỷ lệ 7,6%). Nhóm hỗn hợp (21/204, tỷ lệ 10,24%).
Như vậy hình thức dạy học theo nhóm với loại hình nhóm cùng trình ñộ ñược giáo viên sử dụng là nhiều nhất nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ 43,6%, nhóm nhiều trình ñộ ñược giáo viên sử dụng 30,76%. ðây là vấn ñề mà các nhà trường và giáo viên cần quan tâm bởi học tập theo nhóm là môi trường học tập hợp tác, giúp người học có thể học lẫn nhau trong môi trường nhóm lớp vì vậy cần phải khai thác thế mạnh của hình thức tổ chức dạy học này.
68
Tìm hiểu sâu hơn về các biện pháp ñược giáo viên tiến hành trong hình
thức tổ chức dạy học này, chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây:
Xác ñịnh mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ học tập của từng loại nhóm
(99/204, tỷ lệ 48,7%).
Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm (63/204, tỷ lệ 30,7%).
Hướng dẫn, tổ chức, ñiều khiển, quản lý các nhóm làm việc (52/204, tỷ
lệ 25,6%).
Ủy quyền học sinh trong mỗi nhóm có một học sinh làm nhóm trưởng
ñể tổ chức quản lý hoạt ñộng tự học của nhóm (47/204, tỷ lệ 23,07%).
Giúp ñỡ các nhóm khi cần thiết (37/204, tỷ lệ 17,9%).
Tham gia hoạt ñộng cùng với một nhóm bất kỳ nếu thấy cần thiết
(16/204, tỷ lệ 7,6%).
Các biện pháp khác (10/204, tỷ lệ 5,12%).
Nhận xét: Các biện pháp và kỹ thuật ñược giáo viên sử dụng trong mô hình dạy học nhóm là chưa thực sự ñồng bộ và hợp lý. Tìm hiểu về công tác chuẩn bị của giáo viên cho bài lên lớp chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây:
ðể thiết kế bài dạy có hiệu quả, khi soạn giáo án cho lớp ghép, giáo
viên ñã tiến hành các biện pháp sau ñây:
Xác ñịnh thông tin cần thiết ñể lập kế hoạch (21/204, tỷ lệ 10,24%).
Xác ñịnh mục tiêu của bài học cho từng nhóm trình ñộ (141/204, tỷ
lệ 69,2%).
Lựa chọn các nội dung học tập ñể tổ chức các hoạt ñộng dạy học cho
học sinh (21/204, tỷ lệ 10,24%).
Lựa chọn phương pháp và dự kiến các hoạt ñộng học tập của học sinh
(78/204, tỷ lệ 38,4%).
Chuẩn bị ñồ dùng dạy học (42/204, tỷ lệ 20,5%).
Xác ñịnh nhóm ñối tượng hay những học sinh cần quan tâm (16/204, tỷ
lệ (31/204, tỷ lệ 15,4%).
69
Xây dựng nội dung và phương pháp ñánh giá kết quả học tập của học
sinh (16/204, tỷ lệ 7,6%).
Các biện pháp khác (5/204, tỷ lệ 2,56%).
Qua kết quả khảo sát nêu trên cho thấy công tác lập kế hoạch của giáo viên cho việc lên lớp chưa ñược tốt: Việc làm ñược nhiều giáo viên quan tâm nhất là xác ñịnh mục tiêu học tập cho từng nhóm trình ñộ 69,2%, việc lựa chọn nội dung dạy học chưa ñược giáo viên quan tâm (10,24%). Nguyên nhân do thiếu sự ñịnh hướng chỉ ñạo của cán bộ quản lý, do năng lực dạy học lớp ghép của giáo viên còn hạn chế.
2.3.3.3. ðánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng dạy học lớp ghép
Qua khảo sát trên 94 cán bộ quản lý các trường về chất lượng dạy học
lớp ghép chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây:
Không có cán bộ nào ñánh giá là lớp ghép rất có chất lượng.
ðảm bảo chất lượng (43/94, tỷ lệ 46,15%).
Chưa có chất lượng (51/94, tỷ lệ 53,84%).
Biểu ñồ 2.5: Tổng hợp số học sinh lớp ghép từ năm 2005-2009
70
Theo ñánh giá của cán bộ quản lý các trường thì chất lượng dạy học lớp ghép là thấp, chưa có chất lượng. Tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
Nguyên nhân dẫn tới chất lượng dạy học lớp ghép chưa cao là do:
Do năng lực giảng dạy của giáo viên (46/94, tỷ lệ 48,7%).
Do trình ñộ ñầu vào của học sinh (24/94, tỷ lệ 25,6%).
Do thiếu cơ sở vật chất (19/94, tỷ lệ 20,5%).
Nhà trường chưa có những biện pháp quản lý thiết thực ñối với hoạt
ñộng dạy lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%).
Như vậy phần nguyên nhân dãn tới chất lượng dạy học lớp ghép không cao chủ yếu do năng lực của giáo viên và do trình ñộ ñầu vào của học sinh. Kèm theo là ñiều kiện cơ sở vật chất và các biện pháp quản lý. Qua tìm hiểu các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý trường chúng tôi nhận thấy công tác quản lý loại hình dạy học lớp ghép còn nhiều ñiểm bất cập, cán bộ quản lý nhà trường chưa quan tâm ñến các biện pháp ñịnh hướng cho giáo viên trong tổ chức hoạt ñộng dạy học lớp ghép, chưa chỉ ñạo sát sao việc thực hiện chương trình và phương pháp dạy học ñối với loại hình ñặc thù này.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên ñể nâng cao năng lực dạy lớp ghép
cho giáo viên chỉ có 55/94 (tỷ lệ 58,97%) cán bộ quản lý quan tâm.
Tăng cường kiểm tra, giám sát ñối với hoạt ñộng dạy lớp ghép chỉ có
27/94 (tỷ lệ 28,2%) cán bộ quản lý tiến hành.
ðầu tư cơ sở vật chất có tính chất ñặc thù cho dạy học lớp ghép (10/94,
tỷ lệ 10,24%).
Có chế ñộ chính sách ñối với giáo viên dạy lớp ghép (14/94, tỷ lệ 15,4%).
Phối hợp với chính quyền ñịa phương ñể thực hiện tốt mô hình dạy học
này (5/94, tỷ lệ 5,12%).
Quy ñịnh về thiết kế giáo án ñối với bài dạy lớp ghép (5/94, tỷ lệ 5,12%).
ðề ra những yêu cầu về ñổi mới phương pháp dạy học ở lớp ghép
(31/94, tỷ lệ 33,33%).
71
Xây dựng nề nếp cho dạy học lớp ghép (24/94, tỷ lệ 25,6%).
Tạo môi trường dạy và học lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%).
Có kế hoạch chỉ ñạo, kiểm tra, giám sát hoạt ñộng học tập của học sinh
ở lớp ghép (31/94, tỷ lệ 33,33%).
Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học
lớp ghép (14/94, tỷ lệ 15,4%).
Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong dạy học lớp ghép:
Thiếu kiến thức và kỹ năng dạy lớp ghép vì không ñược trang bị (86/204,
tỷ lệ 42, 01%).
Không biết tiếng dân tộc (26/204, tỷ lệ 12,8%).
Lớp ghép nhiều trình ñộ khó thực hiện (89/204, tỷ lệ 43,6%).
Nhà trường và chính quyền thiếu quan tâm (0%).
Học sinh nhận thức kém, chưa tự giác (21/204, tỷ lệ 10,21%).
Thiếu cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học lớp ghép (84/204, tỷ lệ 41,02%).
Khó khăn lớn nhất mà giáo viên gặp phải trong dạy học lớp ghép là lớp có nhiều trình ñộ khó triển khai nội dung bài học. Bên cạnh là thiếu cơ sở vật chất, năng lực dạy học của giáo viên con hạn chế, và ý thức học tập của học sinh chưa cao và do bất ñồng ngôn ngữ giữa thầy và trò. Vấn ñề dặt ra là cần phải tăng cường năng lực cho giáo viên dạy loại hình lớp ghép ñể giúp học sinh có kỹ năng tổ chức bài học(88,4%). Cần phải có chương trình và hướng dẫn chương trình chi tiết riêng cho loại hình dạy học này(61,5%) và ñầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học lớp ghép (25,6%).
Trong dạy học lớp ghép giáo viên còn hạn chế về năng lực và gặp phải nhiều khó khăn trở ngại trong thực hiện, thiếu yếu tố ñộng viên và không ñủ ñiều kiện cơ sở vật chất ñể thực hiện hoạt ñộng dạy học, sự bất ñồng về ngôn ngữ giữa giáo viên và học sinh dẫn tới thầy trò không tìm ñược tiếng nói chung, ñây là tình trạng chung của loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam.
Quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học từ năm 1975 ñến nay cả nước nói chung, vùng ðBSCL nói riêng ñã góp phần mang lại thành tựu
72
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về XMC và PCGDTH ñặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và con em các dân tộc thiểu số ñược ñi học hoàn thành giáo dục tiểu học. Lớp ghép ñã góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục, ña dạng hóa các loại hình học tập ñáp ứng yêu cầu cho người học, nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ quá trình CNH, HðH ñất nước. Mô hình này ñã góp phần tích cực cho quyền ñược học tập của mọi người dân, thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tính ñại chúng, tính dân tộc và tính khoa học. Lớp ghép còn nhằm giải quyết tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất phòng học ở vùng khó khăn, vùng dân tộc. Hạn chế ñược tình trạng học sinh bỏ học và thất học. Nó góp phần xóa ấp, thôn bản trắng về giáo dục có thể ñạt ñược sự ñồng ñều giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và cho các ñối tượng khó khăn. Ngoài ra, tổ chức dạy học lớp ghép cũng chính là góp phần thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục mà ðảng và Nhà nước ta ñề ra.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, tuy nhiên phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL còn gặp một số khó khăn và hạn chế về nhận thức, về chất lượng dạy và học, về ñiều kiện và phương tiện tổ chức mô hình lớp ghép. Do ñó cần phải có biện pháp khắc phục ñể mô hình này ñáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai ñoạn mới.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Mô hình dạy học lớp ghép ở Việt Nam nói chung và khu vực ðBSKL tồn tại chủ yếu là loại hình lớp ghép 2 trình ñộ, tuy nhiên lớp ghép 3 trình ñộ và nhiều dân tộc vẫn tồn tại, số lượng lớp ghép giữa các tỉnh của khu vực ðBSKL là không tương ñồng nhau vì ñiều kiện kinh tế, ñịa lý của các tỉnh là khác nhau. Số lượng lớp ghép trên các ñịa bàn lúc tăng lúc giảm phụ thuộc theo nhu cầu học tập và vị trí ñịa lý kinh tế vùng miền. Trong những năm trước mắt chưa thể loại bỏ loại hình dạy học lớp ghép vì ñiều kiện học tập và ñiều kiện kinh tế ñịa lý không thuận lợi nhằm ñảm bảo quyền ñược học của cho trẻ em.
Chất lượng học tập lớp ghép ñược cán bộ quản lý và giáo viên ñánh giá là không cao bằng lớp ñơn, chất lượng chưa thực sự tốt do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên dẫn tới chất lượng học tập lớp ghép chưa cao vì:
- Có những nơi quy mô lớp ghép chưa hợp lý, lớp ghép còn tồn tại 3 trình ñộ, trong giờ học giáo viên không có ñủ ñiều kiện về trí tuệ và thời gian ñể kiểm soát cả 3 nhóm trình ñộ ñem lại hiệu quả cao.
- Năng lực của giáo viên còn hạn chế, giáo viên chưa ñược tập huấn nhiều về kỹ năng dạy học lớp ghép, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa phát huy ñược tính tích cực học tập của học sinh, chưa phát huy ñược năng lực học tập hợp tác của học sinh trong môi trường lớp ghép.
- Cán bộ quản lý nhà trường chưa thực sự quan tâm ñến các biện pháp tổ chức, chỉ ñạo và giám sát thực hiện chương trình dạy học lớp ghép, thiếu tính ñịnh hướng ñối với hoạt ñộng và các biện pháp kiểm tra ñánh giá, giám sát ít ñược quan tâm.
- Học sinh dân tộc, miền núi hạn chế về năng lực về kỹ năng giao tiếp và hoà nhập do ñó khi ñòi hỏi tính tự lực cao trong học tập lớp ghép là một ñiều khó khăn và trở ngại. Sự bất ñồng về ngôn ngữ giữa giáo viên với học sinh là một cản trở lớn nhất ñối với hoạt ñộng học tập của học sinh lớp ghép.
ðây là những cơ sở thực tiễn giúp tác giả luận án có thể ñề xuất các biện pháp nhằm phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long.
74
Chương 3
ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
LỚP GHÉP TIỂU HỌC
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
3.1.1. Nguyên tắc cơ bản phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học
i. Nguyên tắc ñảm bảo tính kế thừa
Biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học phải kế thừa một số kinh nghiệm tích cực ñồng thời khắc phục mặt hạn chế của lớp ghép trước ñây, ñể trên cơ sở ñó tổ chức vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của giáo dục và ñào tạo trong giai ñoạn mới.
ii. Nguyên tắc ñảm bảo tính khả thi
Biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học có thể ñạt ñược nhiều kết quả thì cần có một giải pháp khả thi phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế-xã hội ở từng khu vực, vùng miền ñó, nhưng vẫn ñảm bảo sự hòa nhập của cả nước.
iii. Nguyên tắc ñảm bảo tính ñồng bộ
Biện pháp ñược xây dựng phải dựa trên một hệ thống hoạt ñộng ñồng bộ, nhịp nhàng. Hệ thống bao gồm nhiều cơ phận gắn kết hữu cơ và hoạt ñộng theo những quy tắc nhất ñịnh. Một biện pháp giải quyết những vấn ñề về giáo dục và ñào tạo mang tính hệ thống ñôi khi còn nhiều yếu tố tiềm ẩn, cũng vì vậy hệ thống có thể linh hoạt, mềm dẽo nhưng ñảm bảo tính pháp chế, ñảm bảo hiệu năng và có kết quả trong lâu dài.
iv. Nguyên tắc phát huy năng lực chủ ñộng của giáo viên và học sinh
Dạy học lớp ghép chỉ ñạt hiệu quả cao khi xác ñịnh rõ những yếu rố ảnh hưởng tới quá trình dạy học lớp ghép, phát huy ảnh hưởng tích cực, ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực và phát huy tối ña tiềm năng, trí tuệ của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học lớp ghép.
75
v. Nguyên tắc huy ñộng tiềm năng xã hội
Huy ñộng tiềm năng của xã hội ñể phát triển giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là nguyên tắc phát triển loại hình lớp ghép tiểu học, nhằm khai thác triệt ñể tiềm năng của các lực lượng xã hội ñể giáo dục học sinh.
vi. Nguyên tắc ñảm bảo tính nhân văn của nền giáo dục XHCN
Nền giáo dục XHCN là nền giáo dục dành cho tất cả mọi người, phát triển loại hình dạy học lớp ghpe là nhằm ñảm bảo quyền ñược học cho mọi trẻ em trong những ñiều kiện khó khăn.
Những nguyên tắc xây dựng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học nêu trên có mối quan hệ gắn kết hữu cơ, tác ñộng thúc ñẩy nhau cùng phát triển trong việc xây dựng, phát triển mô hình lớp ghép này.
3.1.2. Những văn bản pháp lý phát triển loại hình lớp ghép tiểu học
i. Xây dựng xã hội học tập cho mọi người
Hướng tới sự phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá, ñòi hỏi mọi người dân ñều phải ñược giáo dục, học tập nhằm ñạt tới một mặt bằng về dân trí trong cả nước, vì vậy ðảng và Nhà nước ñã có sự chỉ ñạo ñối với sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xã nói riêng phù hợp với ñiều kiện và nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân từng ñịa phương, ñơn vị. Xây dựng xã hội học tập phải vừa là một nhiệm vụ chiến lược cấp bách, vừa là một nhiệm vụ cơ bản lâu dài, góp phần quyết ñịnh sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
ii. ðảm bảo quyền và bổn phận của trẻ em
Trẻ em có quyền ñược phát triển, ñược tham gia, ñược giáo dục, phát
triển lớp ghép nhằm ñảm bảo quyền ñược giáo dục của trẻ em.
iii. Luật phổ cập giáo dục tiểu học
ðược Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII,
kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 12/8/1991.
“1- Gia ñình, nhà nước có trách nhiệm bảo ñảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập, học hết chương trình giáo dục phổ cập; tạo ñiều kiện cho trẻ em theo học ở trình ñộ cao hơn.
76
v. Những tính chất cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện ñại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”.
vi. Chiến lược phát triển của ðBSCL
ðể góp phần ñạt ñược các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng và hết sức khó khăn là “ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, nhất là công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông thôn, tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung; phát triển kinh tế biển (nuôi trồng, khai thác chế hải sản; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; du lịch; vận tải biển...); trở thành một vùng trọng ñiểm phát triển kinh tế cả nước với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả”, giáo dục và ñào tạo ðBSCL từ nay ñến năm 2020 cần ñược phát triển theo những quan ñiểm sau:
1.1. Phát triển giáo dục và ñào tạo là nền tảng, là khâu ñột phá cho sự phát triển bền vững của ðBSCL; phấn ñấu nâng mức thụ hưởng giáo dục và ñào tạo của người dân ðBSCL lên ngang bằng với mức bình quân chung của cả nước vào năm 2010, tiến tới ñuổi kịp một số khu vực có tỉ lệ phát triển cao vào năm 2015.
1.2. Các hoạt ñộng giáo dục và ñào tạo phải phù hợp với những ñặc trưng kinh tế - xã hội, ñiều kiện ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán làm ăn sinh sống của nhân dân ðBSCL; gắn phát triển giáo dục và ñào tạo với quá trình xóa ñói, giảm nghèo, công tác kế hoạch hóa gia ñình. Mỗi cơ sở giáo dục và ñào tạo phải ñược ñầu tư ñúng mức ñể trở thành trung tâm văn hóa, truyền thông về khoa học và công nghệ trong cộng ñồng.
1.3. Coi việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu, và ñiều kiện cơ bản và là tiền ñề ñể mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực; cần có những chính sách, cơ chế phù hợp cho ðBSCL nhằm huy ñộng mọi tiềm năng, mọi nguồn lực tăng cường các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục- ñào tạo.
77
1.4. Phát triển giáo dục và ñào tạo ñồng bằng sông Cửu Long là nhiệm vụ của các ñịa phương trong vùng ðBSCL nhưng cũng là nhiệm vụ chính trị cả nước. Trong giai ñoạn 2006-2010, Nhà nước giữ vai trò chủ ñạo trong việc ñảm bảo cung cấp các nguồn lực phát triển, ñồng thời thiết lập cơ chế nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ ñộng của mỗi ñịa phương trong vùng; mở rộng Xã hội hóa giáo dục và ñào tạo; ñẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của cộng ñồng cả nước và quốc tế cho phát triển.
Giáo dục tiểu học: Tăng tỉ lệ huy ñộng học sinh trong ñộ tuổi ñến trường tiểu học; phấn ñấu ñến năm 2010, tỉ lệ huy ñộng học sinh trong ñộ tuổi học tiểu học ñến trường ñạt 99%; tổ chức học 2 buổi/ngày ở những nơi có nhu cầu và có ñiều kiện; toàn vùng ñạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học ñúng ñộ tuổi.
3.2. HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về vài trò của mô hình lớp ghép tiểu học
Mục tiêu của biện pháp:
Chất lượng và hiệu quả của việc dạy học lớp ghép phụ thuộc vào năng lực, trình ñộ và kĩ năng dạy học lớp ghép của giáo viên, phụ thuộc vào sự quan tâm của các nhà quản lý và lãnh ñạo chính quyền ñịa phương, phụ huynh học sinh. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về tính tất yếu phải tiến hành loại hình lớp ghép ở các vùng khó khăn và sự cần thiết phải phát triển loại hình dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của loại hình này.
Nội dung và cách tiến hành:
Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép tiểu học cũng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Do ñó, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về vai trò của mô hình lớp ghép tiểu học là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết.
78
ðối với cán bộ quản lý giáo dục, phải nắm vững và cụ thể hóa ñường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của ðảng và Nhà nước một cách sáng tạo và phù hợp với yêu cầu và ñiều kiện thực tế nhiều mặt ở ñịa phương ñảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả thiết thực của các hoạt ñộng. Sự nghiệp giáo dục và ñào tạo phải gắn với phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa ở ñịa phương. Người cán bộ quản lý giáo dục cần có nhận thức ñúng ñắn vị trí, tầm quan trọng của công tác giáo dục và ñào tạo.Từ ñó, ñòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải có ñạo ñức, tác phong tốt, năng lực tổ chức thực hiện tinh thần trách nhiệm ñể huy ñộng trẻ em ñúng ñộ tuổi ñều ñược ñến trường, nhất là trẻ em vùng nông thôn sâu, vùng dân tộc, miền núi, vùng cao, biên giới, hải ñảo. Do ñời sống kinh tế của dân tộc thiểu số và người dân vùng này còn nhiều khó khăn, nhận thức về lợi ích học tập ñối với phu huynh còn hạn chế, sự quan tâm của gia ñình ñối với việc học tập của con em còn chưa ñúng mức. Hầu hết học sinh dân tộc thiểu số có bản tính nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp nên khả năng sử dụng tiếng Việt còn yếu. Số trẻ em suy dinh dưỡng cao, sức khỏe không ñảm bảo làm ảnh hưởng tới trí lực và việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Nhà trường phải ñóng vai trò trung tâm trong việc phối hợp với chính quyền ñịa phương làm cho phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội, các ñoàn thể nhận thức ñược sự cần thiết phải duy trì, phát triển loại hình dạy học lớp ghép nhằm ñảm bảo quyền ñược giáo dục, quyền ñược học tập của trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Cán bộ quản lý cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng ñến giáo viên làm công tác dạy học lớp ghép ñể họ có nhận thức ñúng về vai trò, trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và phát triển loại hình dạy học này nhằm ñáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu của người học.
ðối với sự tham gia ñóng góp của cộng ñồng, phụ huynh học sinh, qua thực tiễn, có thể rút ra một nhận xét là sự nghiệp giáo dục không thể chỉ do ngành giáo dục và ñào tạo cố gắng là ñủ mà phải ñược sự hỗ trợ của toàn xã hội. Nhà trường ở nông thôn có liên quan mật thiết ñến giáo dục, giáo viên và sự phát triển của lớp ghép luôn gắn liền với cộng ñồng ở ñịa phương. ðiều ñó ñược thể hiện qua:
79
- Sự tham gia của phụ huynh học sinh và cộng ñồng không chỉ giới hạn ở sự ñóng góp tiền nong hay công sức mà cả ở công việc quản lý, giám sát việc học tập của con em họ. Chỉ có cha mẹ học sinh và cộng ñồng mới có thể biết ñược con em họ cần học gì và chúng có thể học như thế nào.
- Hội Phụ nữ, ðoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, hội Cựu giáo chức, hội khuyến học… của xã tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có thể giúp ñỡ giáo viên trong việc vận ñộng học sinh ñến lớp, nói chuyện ngoại khóa, hướng dẫn học sinh thực hành có liên quan ñến chương trình học tập.
- Giáo dục là một nhân tố ñảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. ðồng thời, sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình ñộ phát triển xã hội. Do bản chất xã hội vốn có ñó của giáo dục mà giáo dục phải là sự nghiệp của toàn xã hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội vào giáo dục mới ñảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả. Vì thế, chỉ có sự tham gia trực tiếp và gián tiếp của gia ñình và xã hội vào việc tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục vào việc hoàn thiện nội dung, phương pháp giáo dục, cải tiến phương pháp quản lý giáo dục thì giáo dục mới có khả năng thực hiện ñược mục tiêu phát triển toàn diện.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
Cần có cơ chế hoạt ñộng cho loại hình lớp ghép nhằm ñộng viên,
khuyến khích giáo viên tham gia dạy học lớp ghép.
Nhà trường phải giữ vai trò chủ ñạo, thường xuyên phối hợp với chính quyền ñịa phương ñể làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút học sinh ñến trường và tham gia tích cực vào mô hình dạy học lớp ghép.
3.2.2. ðổi mới mục tiêu nội dung chương trình lớp ghép nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học
- Mục tiêu biện pháp:
Ngày nay, tri thức nhân loại phát triển rất nhanh chóng, ñặc biệt thời kỳ kinh tế tri thức giữ vai trò then chốt trong sự phát triển của ñất nước. Khoa học công nghệ ñang thực sự trở thành lực lượng sản xuất và quyết ñịnh các vấn ñề phát triển của xã hội. Kiến thức ñược trang bị cho học sinh trong nhà
80
trường chỉ là cái ban ñầu mang tính nền tảng ñòi hỏi người học phải có khả năng tự học và tiếp nhận thông tin khoa học hằng ngày mới có thể thích ứng với yêu cầu của xã hội. Trong nhà trường phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách học, dạy cách thức chiếm lĩnh kiến thức, giúp học sinh tự tìm kiếm và chiếm lĩnh những thành tựu tri thức của loài người, trên cơ sở ñó học tập thường xuyên, học tập suốt ñời. Cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và mỗi thầy cô giáo. Học sinh dân tộc vùng sâu, vùng xa, hải ñảo, ñiều kiện học tập không thuận lợi nguyên nhân do ñiều kiện về ñịa lý, kinh tế ñược tổ chức học tập theo mô hình lớp ghép, ñổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học lớp ghép cho phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh nhằm tăng hiệu quả giáo dục là việc làm cần thiết ñối với loại hình giáo dục lớp ghép hiện nay.
Mục tiêu của biện pháp này là ñể thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược học hành cho trẻ em, ñảm bảo tính nhân dân, tính nhân ñạo của nền giáo dục XHCN. Nó góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình CNH,HðH ñất nước. Nó góp phần nâng cao trình ñộ dân trí ở những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn. ðối mới mục tiêu chương trình dạy học lớp ghép dựa trên cơ sở của mục tiêu giáo dục tiểu học: hình thành cho học sinh những cơ sở ban ñầu cho sự phát triển ñúng ñắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản ñể học tiếp trung học hoặc ñi vào cuộc sống lao ñộng. Học xong tiểu học, học sinh phải ñạt ñược yêu cầu chủ yếu sau ñây:
i. Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: yêu quê hương, ñất nước, hòa bình và công bằng bác ái, yêu trường, yêu lớp; kính trên nhường dưới, ñoàn kết và sẵn sàng hợp với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình ñối với người thân, ñối với bạn bè, ñối với cộng ñồng và môi trường sống; tôn trọng và thực hiện ñúng pháp luật và các quy ñịnh ở nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
ii. Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ; có kỹ năng cơ bản về nghe, ñọc, nói, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
81
iii. Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết học tập hợp tác ñể phát triển, biết sử dụng một số ñồ dùng trong gia ñình và công cụ lao ñộng thông thường, biết vận dụng và làm một số việc như chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia ñình.
- Nội dung, cách thực hiện biện pháp: Nội dung và chương trình dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nội dung dạy học lớp ghép ñược thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng ñầu ra phù hợp với ñặc ñiểm của mô hình dạy học, phù hợp với trình ñộ của học sinh, chương trình thiết kế có tính mở thể hiện bình ñẳng về cơ hội và ñiều kiện học tập, phát triển năng lực cá nhân và phù hợp với vùng miền khác nhau. Phương pháp dạy học tích cực tác ñộng ñến mọi trẻ em, dạy học dựa vào hoạt ñộng của học sinh, phát huy tính chủ ñộng sáng tạo, giúp học sinh tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh ñược tham gia nhiều hơn ở quá trình dạy học. Tăng cường dạy học hợp tác ở môi trường dạy học lớp ghép nhằm tạo môi trường học tập lẫn nhau giữa các học sinh với nhau.
Mục tiêu và phương pháp dạy học tích cực ñã thể hiện tinh thần giáo dục hòa nhập, không ñánh ñồng trẻ em như nhau. Mỗi trẻ là một cá thể, một nhân cách, tôn trọng và ñáp ứng nhu cầu của các nhóm trẻ. Các em có những nhu cầu và tiềm năng khác nhau, tốc ñộ học tập không giống nhau, nhưng mọi học sinh ñều hưởng một nội dung, chương trình giáo dục nhằm ñạt ñến các yêu cầu theo chuẩn bậc tiểu học.
Nội dung giáo dục tiểu học áp dụng thống nhất trong cả nước và ñược thể hiện một cách phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội từng vùng, phù hợp với sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh từng lớp và ñiều kiện day học lớp ghép. Nội dung giáo dục tiểu học bao gồm nội dung dạy học các môn học và nội dung hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp.
i. Nội dung dạy học:
Các môn học tiểu học bao gồm các môn học bắt buộc và các môn học tự chọn học thêm. Các môn bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, ðạo ñức, Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 4 và lớp 5 môn này ñược tách thành 3 môn: khoa học, lịch sử và ñịa lý), Kỹ thuật, Hát-Nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Sức khỏe. Các môn tự
82
chọn: tiếng nước ngoài, Tin học, Kinh tế gia ñình; nội dung nâng cao của các môn bắt buộc; nội dung bắt buộc của các môn tiểu học bao gồm kiến thức kĩ năng, thái ñộ của mỗi môn học ñược quy ñịnh tại bộ chương trình, bản chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ ban hành. Nhưng cần phải ñược cụ thể hóa với loại hình lớp ghép ở vùng khó khăn sao cho phù hợp với từng ñối tượng vùng miền và có thêm một số nội dung tự chọn nhằm tạo hứng thú cho người học.
ii. Nội dung các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp ở tiểu học:
Nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp thục hiện thông qua các loại hình
hoạt ñộng chủ yếu sau ñây:
- Vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
- Hoạt ñộng xã hội theo chủ ñiểm trong tổ chức của học sinh (lớp, xã, ñội, tổ chức tự quản ở ñịa bàn dân cư…) hoặc theo chương trình phối hợp hoạt ñộng của nhà trường với cộng ñồng.
- Lao ñộng công ích (phù hợp với sức khỏe và khả năng) trong nhà trường hoặc cộng ñồng. Bước ñầu chuẩn bị các kĩ năng nghề nghiệp cho một bộ phận học sinh lớn tuổi (có nhu cầu).
- Hoạt ñộng từ thiện giúp bạn gặp khó khăn (trong học tập, trong ñời
sống tình cảm và vật chất), giúp người già, người tàn tật, neo ñơn…
Nội dung giáo dục tiểu học phân thành bốn lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, ñạo ñức lối sống, sức khỏe. Những nội dung này kết hợp với nhau tạo thành nội dung giáo dục toàn diện ở tiểu học.
Nội dung giáo dục lớp ghép tiểu học ñược cụ thể hóa qua chương trình các môn học và các hoạt ñộng giáo dục. Chương trình học lại ñược cụ thể hóa ở sách giáo khoa và các tài liệu giành cho lớp ghép trong ñó có sách giành cho tài liệu học sinh lớp ghép ở các nhóm trình ñộ khác nhau, có sách và tài liệu giành cho giáo viên (có một số sách và tài liệu giành cho các bậc cha mẹ quan tâm ñến việc học tập của con em). Tài liệu giành cho lớp ghép ñược thiết kế phù hợp với ñặc ñiểm và bản chất của dạy học lớp ghép.
Giáo viên cần phải thiết kế lại nội dung bài học trong mô hình lớp ghép sao cho phù hợp với năng lực trình ñộ của từng nhóm ñối tượng học sinh và
83
phù hợp với môi trường học tập lớp ghép. Nội dung dạy học lớp ghép ñược phân tầng: nội dung tích hợp và nội dung riêng biệt cho từng nhóm trình ñộ. Vì vậy, ñòi hỏi giáo viên phải có năng lực thiết kế và gai công sư phạm ñể bài học lớp ghép ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Giáo viên phải có nghệ thuật sử dụng những thao tác, biện pháp kỹ thuật dạy học nhằm phát triển chương trình dạy học theo góc ñộ của từng bài học trong môi trường dạy học lớp ghép, nhằm giúp người học ñạt chuẩn tri thức, kỹ năng, thái ñộ.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
- Chính quyền và cộng ñồng xã hội ở ñịa phương phải có những giải pháp như vận ñộng trẻ ñến lớp học, chăm lo ñời sống người dân, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn... ñể tạo ñiều kiện cho trẻ và người dân ñi lại dễ dàng, thuận tiện.
- Gia ñình tạo ñiều kiện thuận lợi cho trẻ ñến trường, cùng với Nhà
trường quản lý và giám sát trẻ trong học tập.
- Nhà trường tạo ñiều kiện lớp học gần nhà, tổ chức bán trú, chú ý vệ sinh học ñường, tạo môi trường học tập lành mạnh, an toàn… Ngoài những môn học quy ñịnh, Nhà trường tổ chức ñưa tri thức ñịa phương vào giảng dạy có chọn lọc, phù hợp với học sinh tiểu học. ðiều ñó sẽ góp phần vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc và tăng cường ñoàn kết dân tộc. ðồng thời nó sẽ gây ñược sự hứng thú học tập cho học sinh dân tộc. Các em ñược học những vấn ñề gần gũi với cuộc sống hàng ngày, các em sẽ gắn bó hơn với cộng ñồng, với lớp học, với Nhà trường, với buôn làng, thôn bản.
3.2.3. Thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác phù hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều kiện dạy học
Mục tiêu của biện pháp:
Thiết kế KHDH lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác phù hợp với từng nhóm trình ñộ sẽ giúp giáo viên xác ñịnh rõ hướng dẫn học sinh học cái gì? Học như thế nào? Học với ai? Làm việc cùng ai? Học thời ñiểm nào và tổ chức hoạt ñộng học tập cho học sinh một cách hiệu quả, ñáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ dạy học ñề ra. Thiết kế bài học theo hướng dạy học hợp tác giúp
84
giáo viên làm chủ quá trình ñiều kiểm và tổ chức hoạt ñộng học tập cho học sinh, dự ñoán trước những tình huống có thể xảy ra và tìm cách xử lý một cách hiệu quả nhất. Thông qua bản thiết kế giáo án, giáo viên có thể mô phỏng trước những thao tác kỹ thuật, thủ thuật phối hợp giữa giáo viên với các nhóm trình ñộ và giữa những học sinh trong một nhóm trình ñộ với nhau, nhằm tạo ra môi trường học tập hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với học sinh trong từng nhóm trình ñộ.
Nội dung biện pháp:
Tổ chức cho giáo viên nâng cao năng lực thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác cho học sinh tiểu học và tiến hành thảo luận ñể thống nhất về cấu trúc của bản thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác: Kế hoạch bài dạy lớp ghép theo hướng dạy học lớp ghép phải phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh và ñối tượng học sinh, số lượng, ñối tượng trình ñộ của lớp ghép. Bản thiết kế giáo án phải thể hiện ñược tính năng ñộng, sáng tạo của giáo viên, ñồng thời phải phản ánh ñược các mục tiêu và nhiệm vụ học tập của từng nhóm trình ñộ trong mô hình dạy học lớp ghép. Bản kế hoạch dạy học lớp ghép phải phản ánh vai trò hướng dẫn của giáo viên ñối với từng nhóm trình ñộ khác nhau ñồng thời cùng thực hiện các nhiệm vụ: Lĩnh hội tri thức mới, ôn tập, thực hành, kiểm tra, Giáo viên phải có kĩ thuật thiết kế sắp xếp hợp lý sao cho 2 nhóm trình ñộ không cùng lĩnh hội tri thức mới ở cùng một thời ñiểm, các bài khó học trong cùng một ngày. Giáo viên phải lựa chọn ñược những kiến thức liên thông nhằm tạo ra sự hợp tác chung giữa các nhóm trình ñộ. Quy trình thiết kế KHDH lớp ghép như sau:
Liệt kê số tiết, số môn trong tuần.
Lập KHDH cho một nhóm trình ñộ trước.
Xây dựng KHDH cho nhóm trình ñộ còn lại.
Rà soạt lại toàn bộ kế hoạch dạy học, chỉnh sửa, hoàn thiện KHDH.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
Giáo viên phải nắm vững mục tiêu nội dung, chương trình dạy học của từng nhóm trình ñộ, nắm vững ñặc trưng của từng môn học và tính liên thông
85
giữa các môn học ở các nhóm trình ñộ khác nhau, nắm vững ñặc ñiểm, trình ñộ nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường. Giáo viên phải có kỹ thuật thiết kế bài học lớp ghép theo quy trình công nghệ khác với công việc soạn giáo án của lớp ñơn.
3.2.4. Tăng cường dạy học hợp tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học lớp ghép
Mục tiêu của biện pháp:
ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép tiểu học là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép, hiệu quả của quá trình dạy học lớp ghép chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của phương pháp dạy học bởi mô hình này mang tính ñặc thù về mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện, ñòi hỏi giáo viên phải có phương pháp làm viện hợp tác với các nhóm trình ñộ khác nhau trong cùng một thời ñiểm. Nếu giáo viên có phương pháp làm việc phù hợp trong mô hình dạy học ña mục tiêu, ña nội dung phong phú về ñối tượng sẽ phát huy ñược tính tích cực của học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy ñược môi trường học tập hợp tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong cùng một trình ñộ, giữa học sinh với học sinh khác trình ñộ.
Nội dung biện pháp:
Giáo viên tăng cường sử dụng dạy học hợp tác trong môi trường dạy học lớp ghép nhằm phát huy vai trò của người học và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, giáo viên phải có kỹ năng phối hợp hài hoà giữa các hoạt ñộng chung của tập thể học sinh với hoạt ñộng riêng của từng nhóm học sinh và hoạt ñộng ñộc lập của từng cá nhân học sinh. Hay nói một cách khác giáo viên phải có nghệ thuật trong sử dụng biện pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phối hợp hài hoà giữa dạy học tập thể, dạy học theo nhóm và dạy cá nhân. Thông qua vai trò ñiều phối của giáo viên nhằm khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh và tạo ra môi trường học hỏi giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với học sinh trong cùng nhóm trình ñộ, giữa các học sinh trong các nhóm trình ñộ khác nhau.
86
ðổi mới phương pháp dạy học là người giáo viên chủ yếu tổ chức hướng dẫn hoạt ñộng học tập của học sinh theo các nhóm trình ñộ. Có một số hình thức tổ chức dạy học chủ yếu sau thường ñược dùng trong lớp ghép:
- Tổ chức dạy học chung cả lớp:
Dạy học chung cả lớp là phương tiện hiệu quả ñể chuyển tải những thông tin ñến ñược một số lượng lớn người nghe cùng một lúc. Hình thức này thường ñược sử dụng ñể giới thiệu những vấn ñề chung trong nội dung chương trình hay ñể HS cùng thảo luận những vấn ñề có liên quan ñến kinh nghiệm, kiến thức của nhiều người. Hình thức tổ chức này thường ñược dùng khi mở ñầu và kết thúc của mỗi tiết, mỗi buổi học hay trong dạy các môn học ñòi hỏi phải trình bày những thông tin chung cho HS của các NðT, ví dụ như hát, kể chuyện, ñạo ñức, thể dục và những hoạt ñộng vui chơi, tham quan, lao ñộng.
Tổ chức dạy chung cho cả lớp ghép sẽ giúp GV giảm ñược số lượng giáo án phải soạn và có thể tập trung vào ñiều khiển các hoạt ñộng của HS trong giờ học như một ñơn vị lớp học thống nhất. Tuy nhiên, hình thức tổ chức dạy học này sẽ khó có thể ñáp ứng ñược các nhu cầu khác nhau của các cá nhân ở các trình ñộ khác nhau, nên trong thực tế, hình thức tổ chức dạy học này ñược sử dụng rất hạn chế. Cần lưu ý rằng khi sử dụng hình thức dạy học này, GV phải chú ý lựa chọn và ñiều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với các ñối tượng ở các NTð khác nhau.
- Tổ chức dạy học cho từng nhóm trình ñộ:
GV làm việc trực tiếp với một NTð ñể chuyển tải những nội dung trong chương trình hay hướng dẫn học sinh thực hành những thao tác làm bài cụ thể. Trong lúc dạy học trực tiếp, GV có thể cung cấp những thông tin, trình bày, giải thích những sự vật, hiện tượng, làm mẫu những thao tác hay tổ chức trao ñổi với HS. ðể duy trì hoạt ñộng học tập của các nhóm khác, GV sẽ phải ñưa ra những bài tập hay nhiệm vụ ñể HS làm việc cá nhân hoặc cùng với các bạn trong nhóm nhỏ. Những vấn ñề hay nhiệm vụ giáo viên ñề ra phải có sức hấp dẫn, thu hút sự tập trung chú ý của học sinh. Chính vì vậy, năng lực dạy học nói chung, kỹ năng dạy học dạy của GV có liên quan trực tiếp với chất
87
lượng học tập ñộc lập của HS trong cùng NTð và trong các NTð khác có trong lớp học của mình.
Dạy học trực tiếp của GV có hiệu quả nhất do GV thực hiện những tương tác trực tiếp với HS trong nhóm cùng trình ñộ nên các em thường tập trung lắng nghe lời giảng và tiếp thu bài nhanh hơn. ðây là hình thức tổ chức dạy học phổ biến ở LG hiện nay. Trong LG, ñể thực hiện dạy học trực tiếp với tất cả các NTð, GV phải di chuyển liên tục giữa các nhóm, ñặc biệt trong những lớp ghép ñầu cấp do các em chưa quen làm việc ñộc lập và chưa có khả năng tự quản cao. Ở mỗi NTð, những tương tác giữa GV và HS lần lượt diễn ra trong khoảng 5-10 phút. Biện pháp ñể duy trì học tập ñộc lập của mỗi HS là giao cho các em những nhiệm vụ cá nhân hay của nhóm có thể hoàn thành trong khoảng thời gian GV dự tính sẽ cần ñể thực hiện dạy học trực tiếp ở NTð khác. Những bài tập hay nhiệm vụ này nên ñược thiết kế ở một vài mức ñộ khó và dễ ñể ñáp ứng nhiều mức ñộ học tập của HS. Thêm nữa, GV cần huy ñộng mạng lưới tự quản và cán sự trong mỗi nhóm ñể các em có thể giúp GV ñiều hành học tập của các HS khác trong nhóm hay hướng dẫn các bạn làm bài.
- Dạy học trực tiếp cho cá nhân:
Giáo viên thực hiện dạy trực tiếp cho cá nhân học sinh trong lớp là hình thức tổ chức dạy học giữa thầy và một trò, dựa trên yêu cầu cụ thể của cá nhân ñó. Dạy học cá nhân ñược coi là một cách thức dạy học hiệu quả nhất bởi vì nó ñáp ứng ñược tốt nhất mức ñộ yêu cầu và phát triển của cá nhân. Tuy nhiên, không thể sử dụng dạy học cá nhân cho tất cả học sinh trong lớp ghép mà chỉ có thể áp dụng cho một vài em học sinh ñặc biệt, thường là những em có tiếp thu chậm hơn các bạn khác hoặc bị ngắt quãng thời gian học vì những lý do nào ñó. ðể có thể thực hiện dạy học trực tiếp cho cá nhân trong giờ học, giáo viên cần có những biện pháp ñiều khiển thích hợp với hoạt ñộng học tập của các học sinh và các nhóm học sinh khác: giao bài cho các em làm việc trong nhóm hay làm việc cá nhân. Cần lưu ý rằng thời gian dành cho việc dạy học trực tiếp cho cá nhân không thể kéo dài vì như vậy sẽ làm ảnh hưởng ñến học tập của số ñông các em trong lớp.
88
Dạy học theo nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên phân chia học sinh trong nhóm cùng trình ñộ hay trong LG thành các nhóm nhỏ gồm 2 ñến 7 em ñể các em thực hiện những nhiệm vụ học tập. ðây là một hình thức tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của học sinh. Hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học LG, không chỉ vì nó cho phép giáo viên có ñiều kiện ñể làm việc trực tiếp với các nhóm NTð khác nhau hay cá nhân trong lớp mà vì nó còn có khả năng giáo dục rất lớn ñối với học sinh. Chính vì thế, giáo viên phải có kế hoạch ñể xây dựng dần cho học sinh trong lớp những kĩ năng làm việc trong nhóm từ ñơn giản ñến phức tạp ñể các em có khả năng sinh hoạt và làm việc tốt trong nhóm. Trong thực tế, giáo viên cần chú ý sử dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ nhưng tránh xem nó như giải pháp ñể giáo viên có thể có thời gian ñể làm việc với NTð khác mà không chú ý phát huy tác dụng của hoạt ñộng nhóm ñối với sự phát triển nhân cách của học sinh.
- Tổ chức hoạt ñộng ñộc lập cho học sinh:
Khai thác việc học tập ñộc lập của học sinh là một hướng chính ñể thích ứng với hoàn cảnh mà giáo viên phải phân phối thời gian giảng dạy của mình cho các nhóm NTð khác nhau trong từng tiết học. Mặt khác, học tập ñộc lập là giai ñoạn ñặc biệt quan trọng ñể học sinh chuyển những thông tin, kiến thức các em vừa học vào trong những mối quan hệ bên trong ñể trở thành tài sản trí tuệ của riêng mình. Chính vì thế, tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng, cần ñược tổ chức một cách cẩn thận.
ðể duy trì việc học tập ñộc lập của học sinh, giáo viên cần thiết kế những bài tập, nhiệm vụ ñáp ứng ñược các mức ñộ khả năng khác nhau của học sinh. Bên cạnh những nhiệm vụ vừa sức và hấp dẫn, giáo viên cần chú ý ñến những hình thức ñánh giá, khen thưởng thích hợp ñể ñộng viên, kích thích học sinh theo ñuổi nhiệm vụ ñược giao cho ñến cùng. Giáo viên cần xây dựng trong lớp kho trò chơi học tập, những câu ñố vui, bài tập hấp dẫn ñể khuyến khích học sinh suy nghĩ, phát triển kiến thức và những sách, báo, truyện, các tài liệu tham khảo phong phú ñể học sinh sử dụng khi có thời gian rỗi.
89
ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép ở tiểu học ñòi hỏi giáo viên phải sử dụng thành thạo các kỹ thuật dạy học: Dạy học theo nhóm, hỏi ñáp, phản hồi nhanh, thảo luận… nhằm kết hợp hài hòa giữa dạy học toàn lớp với dạy học theo hóm trình ñộ với dạy học cá nhân và phát huy tính tự lực của mỗi cá nhân học sinh nhằm tạo ra môi trường học tập tương tác ña mục tiêu, ña nội dung, ña hình thức.
ðiều kiện ñể thực hiện biện pháp:
Giáo viên phải có nhận thức ñúng về dạy học hợp tác và có kỹ năng dạy học hợp tác và có phương pháp dạy học hợp tác. ðặc biệt giáo viên phải có khả năng bao quát người học theo các nhóm trình ñộ khác nhau và có kỹ năng ñiều phối
Nhà quản lý, giáo viên phải tạo ñược môi trường học tập hợp tác tích
cực, thân thiện trong nhà trường, trong lớp học.
Có ñầy ñủ phương tiện hỗ trợ cho hoạt ñộng hợp tác.
Học sinh phải chủ ñộng, tích cực trong học tập.
3.2.5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả dạy học lớp ghép
Mục tiêu của biện pháp:
Kiểm tra ñánh giá là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học nhưng ñồng thời là ñiểm khởi ñầu cho một chu trình dạy học tiếp theo. Kiểm tra ñáng giá là một quá trình gồm kiểm tra, ñánh giá và quyết ñịnh. Kiểm tra nhằm thu thập thông tin về trình ñộ, khả năng học tập của học sinh. ðánh giá là sự phân tích, ñối chiếu giữa thông tin thu ñược với mục tiêu dạy học ñẽ ñề ra. Quyết ñịnh ñưa ra dựa trên cơ sở ñánh giá nhằm cải thiện chất lượng dạy và học.
Có hai loại kiểm tra, ñánh giá: kiểm tra ñánh giá thường xuyên và kiểm
tra ñánh giá ñịnh kỳ.
- Kiểm tra ñánh giá thường xuyên ñược thực hiện liên tục trong quá trình dạy và học (hàng ngày, hàng tuần, tháng trong suốt năm học) nhằm theo dõi, ñộng viên, khuyến khích học sinh trong quá trình học ñể có những sửa chữa kịp thời cho việc dạy và học.
90
Kiểm tra ñánh giá thường xuyên ñược tiến hành dưới các hình thức như: kiểm tra miệng, quan sát học sinh hoạt ñộng; ôn tập bài cũ; kiểm tra bài mới; bài tập thực hành…
- Kiểm tra ñánh giá ñịnh kỳ ñược thực hiện vào một thời ñiểm xác ñịnh sau khi kết thúc một giai ñoạn học tập quan trọng: xong một chương, một phần của chương trình, một học kỳ, một năm học… (thường ñược quy ñịnh trong chương trình).
Kiểm tra ñánh giá giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất ñịnh, ñánh giá trình ñộ học sinh nắm một khối lượng kiến thức kĩ năng tương ñối lớn, củng cố những ñiều ñã học, ñặt cơ sở cho việc tiếp tục dạy và học những phần mới.
Vai trò của kiểm tra, ñánh giá: kiểm tra, ñánh giá là một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học. Nó có vai trò như là công cụ ñể xác ñịnh thực trạng năng lực, sự tiến bộ về mọi mặt của học sinh và là ñộng lực tích cực thúc ñẩy hoạt ñộng dạy học của giáo viên. Cụ thể là:
+ Xác ñịnh mức ñộ ñạt và chưa ñạt của học sinh về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái ñộ so với mục tiêu dạy học và yêu cầu của chương trình; phát hiện những nguyên nhân sai sót của học sinh ñể có biện pháp giúp ñỡ thích hợp, nâng cao kết quả học tập.
+ Giúp giáo viên có cơ sở ñể nhận ra những ñiểm mạnh, yếu của mình, rà soát lại nội dung, phương pháp, kế hoạch dạy học của bản thân. Từ ñó tự ñiều chỉnh ñể nâng chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, kiểm tra ñánh giá không chỉ giúp nhận ñịnh thực trạng và ñiều chỉnh hoạt ñộng của trò mà ñồng thời tạo ñiều kiện nhận ñịnh thực trạng và ñiều chỉnh hoạt ñộng dạy của giáo viên.
Nội dung biện pháp:
ðổi mới kiểm tra, ñánh giá: là một trong 3 vấn ñề quan trọng của ñổi mới giáo dục phổ thông (ñổi mới nội dung chương trình, ñổi mới phương pháp, ñổi mới kiểm tra ñánh giá). ðối với bậc tiểu học, có một số ñiểm ñổi mới cơ bản trong ñánh giá như sau:
91
+ Về hạnh kiểm: không xếp loại, chỉ nhận xét theo 4 nhiệm vụ của học
sinh tiểu học ñã ñược quy ñịnh trong ñiều lệ trường tiểu học.
+ Về học lực:
ðánh giá bằng ñiểm số ñối với các môn học: tiếng Việt, toán, khoa học,
lịch sử, ñịa lý (ñánh giá ñịnh lượng).
ðánh giá bằng nhận xét ñối với các môn học còn lại (ñánh giá ñịnh tính).
Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn là: ñánh giá ñịnh tính ñược thể
hiện ở sự mô tả, nhận xét. ðánh giá ñịnh lượng thể hiện ở ñiểm số, sự xếp loại.
Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra ñánh giá kết quả của quá trình
dạy học lớp ghép bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích
cực, tính chủ ñộng của học sinh trong quá trình học tập và hình thành năng
lực tự kiểm tra, tự ñánh giá cho học sinh.
Tiến hành kiểm tra, trước, trong và sau quá trình dạy lớp ghép bằng
hình thức trắc nghiệm nhằm thu thông tin phản hồi nhanh nhằm nâng cao ý
thức trách nhiệm của học sinh ñối với hoạt ñộng học tập. Thực tế cho thấy khi
ý thức tự giác học tập chưa cao việc kiểm tra ñánh giá thường xuyên sẽ tạo
cho người học một tính kỷ luật học tập và ý thức trách nhiệm ñối với học tập
từ ñó nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng học tập.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
Tóm lại, kiểm tra ñánh giá có một vị trí rất quan trọng trong công tác
giáo dục. Do ñó, giáo viên tiến hành kiểm tra, ñánh giá học sinh phải toàn
diện theo chương trình các môn học, và các mặt giáo dục. Kiểm tra, ñánh giá
phải coi trọng sự ñộng viên, khuyến khích; phải mang tính khách quan và
khoa học. Kiểm tra ñánh giá cần có sự kết hợp, thỏa ñáng giữa ñánh giá ñịnh
lượng với ñánh giá ñịnh tính. Có như vậy, việc kiểm tra ñánh giá sẽ mang lại
hiệu quả giáo dục cao hơn. ðể ñánh giá thường xuyên liên tục, giáo viên cần
có bộ công cụ chuẩn và nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ giáo viên ñể kiểm
tra ñánh giá thực hiện có hiệu quả.
92
3.2.6. Quy hoạch lại mạng lưới hệ thống lớp ghép trên ñịa bàn
Mục tiêu của biện pháp:
Quy hoạch mạng lưới hệ thống lớp ghép trên ñịa bàn nhằm ñáp ứng nhu cầu người học nhưng phù hợp với ñiều kiện ñịa lý vùng miền và ñiều kiện giảng dạy của nhà trường. Quy hoạch mạng lưới hệ thống lớp ghép trên ñịa bàn nhằm tìm kiếm các biện pháp quản lý hệ thống lớp ghép và ñề xuất ñược các biện pháp tổ chức dạy học ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép. Quy hoạch mạng lưới lớp ghép và dự báo xu hướng phát triển của loại hình này giúp các nhà quản lý hoạch ñịnh chính sách phát triển giáo dục tiểu học và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học trên ñịa bàn nhằm nâng cao tính tự chủ trong quản lý giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép trên ñịa bàn. Quy hoạch mạng lưới hệ thống lớp ghép, xác ñịnh rõ những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình dạy học, những thuận lợi và khó khăn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
Nội dung biện pháp:
Ở những ñịa bàn ñặc biệt khó khăn, có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho học sinh ñi học. Mỗi lớp ghép không quá 15 học sinh và không quá hai trình ñộ. Trường hợp ñặc biệt khó khăn có thể ghép 3 trình ñộ nhưng mỗi lớp không quá 10 học sinh.
Thiết kế mô hình lớp ghép 2 trình ñộ, hai dân tộc nhằm ñảm bảo quyền ñược giáo dục cho tất cả học sinh trong lớp ghép và nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép và quy hoạch lớp ghép theo những ñiểm trường phù hợp với ñiều kiện ñịa lý và năng lực quản lý.
Thường xuyên dự báo xu thế phát triển của loại hình lớp ghép bằng việc khảo sát ñánh giá thực trạng dạy học lớp ghép và xác ñịnh tầm nhìn phát triển loại hình này trong tương lai năm năm, mười năm sau ñể có kế hoạch chiến lược lâu dài hay trước mắt trong việc bồi dưỡng giáo viên, ñổi mới mục tiêu nội dung, chương trình, sách giáo khoa và sách hướng dẫn giáo viên dạy lớp ghép.
ðể thực hiện mục tiêu giáo dục, ngành giáo dục - ñào tạo các ñịa phương phải ña dạng hóa các loại hình học tập ñể thu hút trẻ ñúng ñộ tuổi ñến trường nhất là ở các vùng kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, hải
93
ñảo. Do ñó, ngoài loại hình lớp ñơn phổ biến hiện nay thì loại hình lớp ghép không những ñược duy trì ở vùng này mà còn ñược tổ chức ở thành phố và thị xã thể hiện qua các trung tâm bảo trợ xã hội ñể giáo dục cho trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ bị nhiễm HIV-AIDS, trẻ không nơi nương tựa, trẻ thất học, trẻ kiếm sống hàng ngày… Do ñó, ngành giáo dục - ñào tạo cần phải có quy hoạch lại mạng lưới hệ thống lớp ghép không những ở vùng nông thôn, vùng khó khăn mà cả ở thành phố, thị xã.
Sở Giáo dục chỉ ñạo các phòng Giáo dục phối hợp với chính quyền ñịa phương quy hoạch mạng lưới các trường tiểu học, nhằm ñáp ứng nhu cầu ñược học và quyền ñược học cho mọi trẻ em.
Xây dựng, củng cố các lớp ghép phải gắn liền với sự phát triển của cộng ñồng, làm cho chính quyền ñịa phương và các ñoàn thể xã hội hiểu rõ lợi ích của lớp ghép, làm cho họ hiểu ñây là một chiến lược nhằm nâng cao dân trí, thực hiện xóa ñói, giảm nghèo. Có chính sách ñầu tư, cải thiện ñường xá, kênh rạch tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñi lại, tiếp xúc với văn hóa, thông tin hiện ñại cho giáo viên, học sinh và nhân dân trong vùng. Thực hiện tốt chương trình kiến cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên, nhất là các lớp ghép ở ñiểm lẻ như ñắp sân chơi, trồng cây xanh, xây nhà vệ sinh, bể nước sạch… Ưu tiên cung cấp bàn, ghế học sinh ñúng quy cách và các ñồ dùng dạy học cần thiết cũng như các vật liệu khác cho lớp ghép ở ñiểm lẻ. Tạo ñiều kiện và khuyến khích giáo viên sử dụng vật liệu dễ kiếm tại ñịa phương cũng như tận dụng các nguồn lực tại ñịa phương cùng tham gia làm ñồ dùng dạy học.
ðiều kiện thực hiện biện pháp:
Chính quyền ñịa phương, cán bộ quản lý, giáo viên phải có nhận thức ñúng về tầm quan trọng của lớp ghép ở bậc tiểu học. Coi ñây là một giải pháp thực hiện nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở ñịa phương là một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng nền giáo dục mang tính nhân dân, tính dân tộc, tính khoa học hiện ñại và ñảm bảo tính công bằng trong giáo dục, ñảm bảo quyền ñược giáo dục cho mọi trẻ em vùng khó khăn.
Làm tốt công tác tuyên truyền vận ñộng nhân dân và các lực lượng xã
hội tham gia huy ñộng vận ñộng học sinh tới trường và xây dựng trường học.
94
Nhà nước cần có sự hỗ trợ ñặc biệt về cơ sở vật chất, nguồn tài chính
ñối với khu vực thuộc vùng khó khăn ñể phát triển giáo dục.
Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục phải làm tốt công tác dự báo phát triển giáo dục tiểu học trên ñịa bàn và dự báo phát triển loại hình lớp ghép tiểu học, tham mưu cho cấp trên hoạch ñịnh cơ chế, chính sách phát triển loại hình này trong tương lai và ñề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ phát triển lớp ghép
Mục tiêu của biện pháp:
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục tiểu học có chất lượng và hiệu quả thì việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học là một trong những ñiều kiện, phương tiện rất quan trọng và cần thiết, ñặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi cao, hải ñảo. ðảm bảo cơ sở vật chất và có chính sách tài chính hỗ trợ cho loại hình này sẽ tạo ñộng lực cho giáo viên, học sinh nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép trong các nhà trường tiểu học, tạo sự thống nhất, ñồng bộ trong quá trình phát triển dạy học lớp ghép.
Nội dung biện pháp:
Thực hiện tốt quyết ñịnh số 159/2002-Qð-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt ñề án thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Tạo môi trường làm việc cho cán bộ giáo viên, kích thích giáo viên chuyên tâm với công việc.
Chính quyền ñịa phương cần có chính sách xã hội hóa khuyến khích ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo vào những vùng kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn, vùng dân tộc. Bằng những chính sách ñó ñầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trường học, quy hoạch các ñiểm trường và các trường học cũng như loại hình lớp ghép nhằm quản lý một cách toàn diện hệ thống lớp ghép trên ñịa bàn.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế và ñiều kiện xã hội của mỗi vùng. Bên cạnh việc huy ñộng các nguồn vốn từ bên ngoài, trong dân, các doanh nghiệp và các tổ chức quần chúng xã hội cần tăng phần chi ngân sách ñịa phương cho Giáo dục - ñào tạo ñể cải thiện ñời
95
sống giáo viên, nâng cấp cơ sở vật chất trường học, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực dạy học lớp ghép cho giáo viên.
Huy ñộng các nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ hoặc của các nhà doanh nghiệp trên ñịa bàn ñể phát triển giáo dục tiểu học tại những vùng khó khăn tạo tiền ñề phát triển lớp ghép.
Phát huy vai trò của phụ huynh học sinh, cán bộ, giáo viên trong việc làm mới, bảo quản và sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học một cách hiệu quả nhằm sử dụng tối ña các nguồn lực nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép tiểu học.
ðiều kiện ñể thực hiện biện pháp:
Cần phải có một cơ chế chính sách phù hợp cho sự phát triển giáo dục tiểu học nói chung và phát triển dạy học lớp ghép tiểu học nói riêng ở vùng vùng khó khăn của ðBSCL.
Cán bộ quản lý và chính quyền ñịa phương phải vào cuộc cùng với ngành giáo dục ñể nâng cao cơ sở vật chất khắc phục khó khăn nhằm ñảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt ñộng dạy học lớp ghép.
3.2.8. Tổ chức dạy học mô hình lớp ghép tiểu học hai trình ñộ và hai dân tộc trong một lớp học
- Mục tiêu biện pháp:
Thời gian qua chất lượng dạy và học lớp ghép tiểu học có ñáp ứng ñược một mức ñộ nhất ñịnh nhưng so với yêu cầu của xã hội ñòi hỏi thì chất lượng giáo dục còn hạn chế. Mục tiêu của biện pháp là nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học lớp ghép tiểu học trong giai ñoạn mới nhằm ñáp ứng yêu cầu của xã hội ñòi hỏi, phục vụ quá trình CNH, HðH ñất nước. ðồng thời rút ngắn khoảng cách chênh lệch chất lượng giáo dục giữa lớp ghép tiểu học so với lớp ñơn tiểu học hiện nay ở khu vực ðBSCL. Lớp ghép hai trình ñộ và hai dân tộc sẽ làm giảm áp lực ñối với giáo viên trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học, khuyến khích giáo viên ñầu tư thời gian, công sức cho từng nhóm trình ñộ nói riêng ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
96
- Nội dung thực hiện biện pháp:
Thực hiện nội dung chương trình dạy học lớp ghép tiểu học hai trình ñộ và hai dân tộc trong một lớp học theo ñúng các môn học tiểu học, bao gồm môn học bắt buộc là các môn tự chọn học thêm theo quy ñịnh của bộ Giáo dục & ðào tạo ban hành.
Giáo viên thiết kế bài học các nhóm trình ñộ khác nhau thực hiện mục tiêu khác nhau nhưng trong một không gian lớp học và dưới sự ñiều phối trực tiếp của giáo viên. Trong lớp ghép chỉ có 2 dân tộc ñể học sinh cùng dân tộc có thể hợp tác, chia sẻ lẫn nhau những kiến thức và kinh nghiệm sống.
Nội dung giáo dục lớp ghép tiểu học áp dụng thống nhất trong cả nước ñược cụ thể hóa qua chương trình các môn học và các hoạt ñộng giáo dục của lớp ghép 2 nhóm trình ñộ nhằm tạo ñiều kiện cho mỗi học sinh trong từng nhóm trình ñộ có cơ hội phát triển ngang nhau. Giáo viên có thể thiết kế bài học chung cho học sinh trong lớp cùng môn học nhưng tiến hành ở hai nhóm trình ñộ khác nhau, hoặc thiết kế môn học chính ở nhóm trình ñộ này và môn học phụ ở nhóm trình ñộ kia ñể dễ ñiều phối hoạt ñộng của học sinh. Việc thiết kế kế hoạch phải tính ñến tính tự chủ và khả năng ñộc lập nhận thức của học sinh, tính chất, nhiệm vụ nội dung của từng bài học và khả năng ñiều phối của giáo viên.
Trong quá trình tổ chức bài học giáo viên cần phải tạo ra môi trường học tập hợp tác giữa các học sinh trong cùng một nhóm trình ñộ và giữa những học sinh trong các nhóm trình ñộ khác nhau, giữa các nhóm trình ñộ với học sinh... nhằm phát huy trí tuệ tập thể, khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học theo nhóm, dạy học theo góc, theo hợp ñồng và dạy học bằng tình huống ñể thu hút người học tham gia trong mỗi nhóm trình ñộ nhằm thực hiện mục tiêu bài học.
Khi nhận xét kết quả bài học, giáo viên có thể phát huy vai trò ñánh giá lẫn nhau giữa các nhóm trình ñộ và giữa các học sinh trong cùng nhóm trình ñộ nhằm tạo ñộng lực ñể người học cố gắng vươn lên dành kết quả cao trong
97
học tập. Tuy nhiên giáo viên phải là người bao quát toàn diện quá trình học tập của học sinh ñể ñánh giá một cách khách quan, chính xác, công bằng quá trình học tập của học sinh trong môi trường lớp ghép.
- ðiều kiện thực hiện biện pháp:
+ Tổ chức trong một lớp ghép tiểu học không quá hai trình ñộ và hai
dân tộc.
+ Số lượng học sinh trong một lớp ghép không quá 15 học sinh.
+ Phòng học ñúng quy cách, có sân chơi, bãi tập, có công trình nhà vệ
sinh, bể nước sạch...
+ Có ñầy ñủ SGK, sách tham khảo và ñồ dùng dạy học phục vụ cho
việc dạy và học lớp ghép tiểu học.
+ Có ñội ngũ giáo viên tiểu học ñạt chuẩn trở lên (CðSP), có kinh nghiệm và nhiệt tình giảng dạy lớp ghép. Nếu giáo viên dạy ở vùng dân tộc Khmer phải biết tiếng Khmer.
+ Nhà trường, gia ñình và cộng ñồng xã hội cùng phối hợp chặt chẽ
thực hiện quản lý và giám sát trẻ học tập.
+ Chính quyền ñịa phương quan tâm việc tổ chức lớp ghép, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, thực hiện xóa ñói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân.
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ñề xuất
Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về loại hình dạy học lớp ghép và tầm quan trọng của nó có tác dụng tạo cơ sở, tạo tiền ñề và ñộng lực ñể phát triển loại hình dạy học này. Biện pháp ñổi mới mục tiêu, nội dung chương trình dạy học lớp ghép, thiết kế bài học lớp ghép ña mục tiêu, ña nội dung, phù hợp với trình ñộ của học sinh, ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học hợp tác, ñổi mới phương pháp kiểm tra ñánh giá dạy học lớp ghép là những biện pháp trọng tâm có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép. Các biện pháp còn lại là những biện pháp có tính chất tổ chức, quản lý giúp cho hoạt ñộng dạy học lớp ghép không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng ñồng thời là những biện pháp mang tính
98
chất ñiều kiện. Các biện pháp nêu trên cần phải ñược tiến hành ñồng bộ không tách rời nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học loại hình lớp ghép tiểu học ở vùng khó khăn.
3.3. THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG CÁC BIỆN PHÁP ðỀ XUẤT
3.3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ñề xuất
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các ñối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp
Tiến hành xin ý kiến chuyên gia của 105 các nhà quản lý và một số
giáo viên cốt cán chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
Mức ñộ
Biện pháp
Cấp thiết Rất cấp thiết Không cấp thiết
75,8 22,2 2,0
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về vai trò của mô hình lớp ghép tiểu học
73,9 24,7 1,4 2. ðổi mới mục tiêu nội dung chương trình lớp ghép nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học
77,2 22,2 0,6 3. Thiết kế bài học lớp ghép phù hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều kiện dạy học
82,5 17,5
4. ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép theo hướng tăng cường dạy học hợp tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
78,1 21 0,9 5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả dạy học lớp ghép
63,3 36,7 6. Quy hoạch lại mạng lưới hệ thống lớp ghép trên các ñịa bàn
63,3 35,0 1,7 7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ phát triển lớp ghép
99
Kết quả ñánh giá cho thấy, phần lớn các biện pháp có tính khả thi cao. Các biện pháp có thể thực hiện thành công và không biện pháp nào có sự bác bỏ. Giá trị quyền lực tác ñộng vào thực thi các biện pháp tuy có khác nhau nhưng giá trị ñánh giá lại rất thống nhất.
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người ñược trưng cầu ý kiến ñã tán thành với những biện pháp ñược tác giả luận án xây dựng. Trong ñó ý kiến ñánh giá ở mức ñộ rất cấp thiết và rất khả thi ñạt tỷ lệ cao hơn các mức ñộ khác. ðiều này chứng tỏ các biện pháp ñã xây dựng là phù hợp, ñáp ứng yêu cầu của phát triển mô hình dạy học lớp ghép ở cấp tiểu học hiện nay.
3.3.2. Thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
i. Mục ñích thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi, tính bền vũng và dễ dàng phát huy các biện pháp ñã chọn phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL.
Khẳng ñịnh tác ñộng tích cực của các biện pháp ñề xuất về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học: Lớp ghép hai trình ñộ, hai dân tộc; Thiết kế bài học lớp ghép ña mục tiêu, ña nội dung theo ñúng yêu cầu dạy học lớp ghép; ðổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng dạy học hợp tác, tăng hiệu quả hoạt ñộng của giáo viên với học sinh và hiệu quả của từng nhóm trình ñộ học sinh và giữa các nhóm trình ñộ với nhau.
ii. Giới hạn vấn ñề, phạm vi ñịa bàn thực nghiệm
Trong thời gian 2 tháng (từ tháng 4 ñến tháng 5/2009) chuẩn bị trước và 10 tháng hoạt ñộng dạy và học cao ñiểm, kề từ ñầu năm học 2009-2010 ñến kết thúc năm học 2009-2010. Những số liệu, sự so sánh ñánh giá sau ñây với mẩu thực nghiệm tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang tương ñối thể hiện nhiều khía cạnh có thể khái quát hóa vấn ñề nghiên cứu. Huyện Giồng Riềng thuộc tỉnh Kiên Giang nằm ở khu vực ðBSCL. Phía ñông giáp tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp huyện Châu Thành (Kiên Giang), phía nam giáp huyện Gò Quao
100
(Kiên Giang) và phía Bắc giáp huyện Tân Hiệp (Kiên Giang) và huyện Cờ ðỏ (Cần Thơ). Về ñơn vị hành chính, Giồng Riềng có 19 xã, thị trấn, cụ thể có 1 thị trấn và 18 xã. Trong ñó, hiện nay còn 3 xã thuộc vùng kinh tế-xã hội ñặc biệt khó khăn. ðịa hình vùng ñất Giồng Riềng khá bằng phẳng. Hệ thống kênh ñào, sông rạch chằng chịt có nhiệm vụ tiêu úng, xổ phèn ảnh hưởng tới giao thông ñi lại và bố trí dân cư. Do ñặc ñiểm ñịa lý tự nhiên như vậy nên phương tiện giao thông ñi lại ở Giồng Riềng chủ yếu bằng ñường thủy và ñường bộ.
Dân số có 213.353 người [117,24], trong ñó dân tộc Khmer có 38.403 người, chiếm 18% so với tổng dân số toàn Huyện. Toàn huyện có 48.885 hộ trong ñó hộ Khmer là 6.234 chiếm tỷ lệ 16,49%. Hộ nghèo Khmer có 1.652 hộ chiếm tỷ lệ 36,74%.
Giồng Riềng là huyện sản xuất thuần nông. ðiều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém. Các vùng sản xuất nông nghiệp chưa phát triển ñồng ñều. Tình trạng ñộc canh cây lúa còn phổ biến, chưa phát triển các loại cây có giá trị xuất khẩu và giá trị kinh tế. ðiều ñó ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất và ñời sống của nhân dân. Nhìn chung, nền kinh tế của Huyện phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh sẵn có của Huyện. Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của Huyện là 19,9% ñến nay còn 6,51%.
Các ñiểm dân cư ở vùng sâu, ñời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn; giao lưu với môi trường văn hóa hiện ñại còn nhiều hạn chế. Người Khmer thường tụ cư trên các giồng ñất cao thành làng gọi là Phum, Sróc. Họ không sống thành cộng ñồng riêng biệt mà sống xen kẽ với người Kinh. Do ñó, trẻ em từ nhỏ ñã nghe, hiểu và nói tiếng Việt với các từ thông dụng hàng ngày, còn các từ trong sách nhiều em không hiểu. Trẻ em Khmer học chung với trẻ em dân tộc Kinh. Và lý do bao trùm vẫn là ñiều kiện kinh tế rất nghèo khó của người Khmer, trình ñộ dân trí thấp. Do ñó, ñã ảnh hưởng nhiều ñến việc học tập của con em họ.
Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, nên tác giả chọn huyện Giồng Riềng thuộc tỉnh Kiên Giang tổ chức thực nghiệm, kiểm chứng tính khả thi
101
của các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học. Trong giới hạn thời gian từ tháng 3/2009 ñến tháng 5/2010, trong ñó 2 tháng ñầu dùng ñể tiến hành các khảo sát hiện trạng, chọn giải pháp mô hình; thời gian thực nghiệm, lượng giá chỉ còn giới hạn trong phạm vi 1 năm học (năm học 2009-2010).
iii. Xác ñịnh tiêu chí và chọn ñối tượng thực nghiệm
* Mẫu thực nghiệm
- Tiêu chí:
+ Chọn một số giáo viên tiểu học trực tiếp dạy lớp ghép là người ñược Hiệu trưởng trường ra quyết ñịnh phân công giảng dạy. Hiệu trưởng trường chọn lựa giáo viên có trình ñộ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình giảng dạy lớp ghép.
+ Tất cả giáo viên trực tiếp dạy lớp tại các trường tiểu học có lớp ghép
trên ñịa bàn huyện Giồng Riềng.
+ Tất cả giáo viên trực tiếp dạy lớp ghép có học sinh Kinh và học sinh Khmer.
+ Có tính tiêu biểu và khái quát hơn chứ không quá chuyên biệt.
+ Cơ sở vật chất, phòng học ñúng quy cách, có ñủ sân chơi, bãi tập, công trình nhà vệ sinh, bể nước sạch, trang thiết bị dạy và học, sách giáo khoa và sách tham khảo ñầy ñủ.
- Xác ñịnh mẫu ñược chọn:
Trong toàn huyện Giồng Riềng hiện nay, ñối tượng theo học lớp ghép tiểu học gồm có trẻ dân tộc Kinh và trẻ dân tộc Khmer ở 11 trường tiểu học có dạy lớp ghép. Cụ thể, năm học 2009-2010 ở huyện Giồng Riềng có các trường như sau: trường Tiểu học Thạnh Hưng 1; trường Tiểu học Thạnh Hưng 2; trường Tiểu học Thạnh Phước 1; trường Tiểu học Bàn Tân ðịnh 1; trường Tiểu học Bàn Tân ðịnh 2; trường Tiểu học Long Thạnh 3; trường Tiểu học Long Thạnh 5; trường Tiểu học Hòa An 1; trường Tiểu học Hòa Lợi 1; trường Tiểu học Hòa Lợi 2; trường Tiểu học Hòa Thuận 2.
Nhưng ñối chiếu với các tiêu chí trên thì những trường tiểu học ñáp ứng các tiêu chí ñề ra chỉ có: trường Tiểu học Bàn Tân ðịnh 2; trường Tiểu
102
học Thạnh Hưng 2; trường Tiểu học Long Thạnh 5. Chọn một lớp ghép (3+4) thực nghiệm có 24 học sinh thuộc trường tiểu học Bàn Tân ðịnh 2 do giáo viên Dương Hoàng Sơn tốt nghiệp CNGDTH năm 2004 giảng dạy... Số học sinh ñược chọn thực nghiệm theo tiêu chí là 24 em. Số trẻ hiện diện trong các ñợt ñánh giá không thay ñổi về số lượng. Cơ sở vật chất phòng học, trang thiết bị dạy và học, sách tham khảo, sách giáo khoa ñầy ñủ.
ðể tiến hành thực nghiệm, một số giáo viên của 3 trường trên ñược mời tham gia, hình thành một nhóm mới gọi là nhóm thực nghiệm 8 người gồm 4 giáo viên của 3 trường tiểu học cùng 3 Hiệu trưởng của 3 trường tiểu học nói trên ñể bồi dưỡng cách thức và phương pháp, quy trình tiến hành thực nghiệm và tiêu chí ñánh giá kết quả
iv. ðối tượng thực nghiệm: là 24 em học sinh lớp ghép (3+4) thuộc
trường tiểu học Bàn Tân ðịnh 2.
v. Nội dung thực nghiệm: Trên cơ sở ñánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, lựa chọn thực nghiệm sư phạm 3 biện pháp (biện pháp 3, 4 và 8):
- Thiết kế bài học lớp ghép ña mục tiêu, ña nội dung ở lớp có 2 nhóm
trình ñộ, hai dân tộc theo ñúng yêu cầu ñổi mới dạy học lớp ghép.
- ðổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng dạy
học hợp tác, tăng hiệu quả hoạt ñộng của từng nhóm trình ñộ học sinh.
- Tổ chức dạy học lớp ghép hai trình ñộ, hai dân tộc.
- Chọn hai môn Văn và Toán trình ñộ lớp 3 và 4 làm cơ sở ñánh giá học
lực ñầu vào và ñầu ra của lớp thực nghiệm và ñối chứng.
Mẫu ñối chứng cụ thể
- Tiêu chí:
+ Phải là một mô hình ñối chứng thực nghiệm tương ñối ổn ñinh.
+ Tổ chức hoạt ñộng có pháp nhân ñược thừa nhận.
+ Có thâm niên trên 3 năm hoạt ñộng day học trở lên.
+ ðược lãnh ñạo ñồng ý và tham gia lượng giá.
+ Có tính ñại diện cho các mô hình thực hiện các giải pháp khác.
103
- Chọn mẫu ñối chứng:
Nhóm nghiên cứu sau khi khảo sát tình hình chung các mô hình thực hiện các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ñã nhất trí chọn học sinh lớp ñơn trường tiểu học Thạnh Hưng 2 làm lớp ñối chứng gồm một lớp 3 với 23 học sinh và một lớp 4 với 22 học sinh. ðồng thời chọn một lớp ghép (3+4) với 25 học sinh của trường Long Thạnh 5 làm lớp ghép ñối chứng. Cả 2 trường tiểu học này làm ñối chứng cũng ñều ở vùng nông thôn, có học sinh dân tộc Khmer ñộ tuổi không chênh lệch, cơ sở vật chất phòng học, tài liệu, sách giáo khoa, ñồ dùng dạy học ñầy ñủ và cùng một ñịa bàn với trường thực nghiệm.
3.3.3.2. Tiến trình và phương pháp thực nghiệm
i. Giai ñoạn 1: chuẩn bị thực nghiệm gồm những bước sau
- Bước 1: Làm việc với lãnh ñạo phòng Giáo dục huyện Giồng Riềng về việc tổ chức thực nghiệm về mô hình lớp ghép tiểu học, xây dựng kế hoạch thực nghiệm, chọn mẫu thực nghiệm, mẫu ñối chứng.
+ Chọn mẫu thực nghiệm: cụ thể chọn một lớp ghép (3+4) trường tiểu học Bàn Tân ðịnh 2 làm thực nghiệm với 24 học sinh. Trong ñó có 5 học sinh dân tộc Khmer. Giáo viên Dương Hoàng Sơn tốt nghiệp CNDGTH, vào ngành 2004 trực tiếp giảng dạy.
+ Chọn mẫu ñối chứng: cụ thể chọn một lớp 3 (ñơn) làm ñối chứng với 23 học sinh, trong ñó có 2 học sinh dân tộc Khmer do giáo viên Nguyễn Hồng Triệu, vào ngành năm 2004, tốt nghiệp CNGDTH ñảm nhiệm và một lớp 4 (ñơn) với 22 học sinh làm lớp ñối chứng trong ñó có một học sinh dân tộc Khmer do giáo viên Lê Hoàng Tuấn vào ngành 1996, tốt nghiệp CNGDTH giảng dạy (Cả hai lớp ñều thuộc trường tiểu học Thạnh Hưng 2). Chọn một lớp ghép (3+4) trường tiểu học Long Thạnh 5 làm ñối chứng vối 25 học sinh, trong ñó có 4 học sinh dân tộc Khmer do giáo viên Từ Minh Út, tốt nghiệp CNGDTH, vào ngành 1996 giảng dạy.
- Bước 2: Làm việc với lãnh ñạo phòng Giáo dục huyện Giồng Riềng chọn giáo viên, cộng tác viên tham gia, phổ biến về quy trình và cách thức tiến hành thực nghiệm.
104
- Bước 3: ðịnh chuẩn và ñịnh lượng hóa các tiêu chí chất lượng và tính
khả thi. Chúng tôi sử dụng hai hệ thống ñánh giá
+ Hệ thống ñánh giá tính hiệu quả của biện pháp tác ñộng thông qua sự
thay ñổi nhận thức, thái ñộ và hành vi học tập của học sinh tiểu học ở lớp
ghép thực nghiệm so với lớp ñối chứng qua hai môn Văn và Toán trình ñộ lớp
3 và lớp 4.
+ Hệ thống ñánh giá tính khả thi của biện pháp thực nghiệm.
- Bước 4: Soạn thảo bảng ñánh giá chất lượng học lực, hạnh kiểm của
học sinh lớp ghép và học sinh lớp ñơn.
Chọn dạy hai môn Văn và Toán của lớp ghép (3+4) làm lớp ghép ñối
chứng và một lớp 3 và một lớp 4 ñơn làm lớp ñơn ñối chứng.
- Bước 5: Tập huấn triển khai quán triệt ñiều lệ trường tiểu học và
thông tư số 32/2009/TT/BGD-ðT ngày 27/10/2009 ban hành quy ñịnh ñánh
giá và xếp loại học sinh tiểu học của Bộ Giáo dục & ðào tạo cho giáo viên
thống nhất cách ñánh giá xếp loại giữa nhóm học sinh thực nghiệm và nhóm
học sinh ñối chứng. ðánh giá xếp loại của nhóm HS thực nghiệm và nhóm
HS ñối chứng (lớp ghép và lớp ñơn) theo ñúng thông tư 32.
Giáo viên dạy thực nghiệm tập trung thiết kế bài học lớp ghép và ñổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng dạy học hợp tác.
ii. Giai ñoạn 2: Tiến hành triển khai thực nghiệm.
- Bước 1: Lượng giá ñầu vào của nhóm lớp mẫu thực nghiệm và nhóm
lớp mẫu ñối chứng. Kiểm tra học lực hai môn Văn và Toán cho 94 học sinh
tham gia thực nghiệm và ñối chứng. Kết quả kiểm tra ñầu vào 2 môn Văn và
Toán trình ñộ lớp 3 và lớp 4 như bảng thống kê dưới ñây:
+ Nhóm lớp mẫu thực nghiệm và mẫu ñối chứng ñầu vào:
105
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất và số lượng ñiểm trung bình ñầu vào
Kết quả kiểm tra ñầu vào (ñầu HK I) Tên trường
Giỏi
Khá
TB
Yếu
D/tộc
HS
Long Thạnh 5
Số lượng
1
14
8
2 *
25
4
(Ghép-ðC)
Tần suất
56%
32%
4%
8%
100%
Thạnh Hưng 2
Số lượng
1
17
5
2
(ðơn- ðC)
4,35%
73,91%
21,74%
Tần suất
23%
0
14
7
Bàn Tân ðịnh 2
Số lượng
3*
5
100%
(Ghép- TN)
Tần suất
0,00%
58,33%
29,17%
12,5%
24
6
10
6
Thạnh Hưng 2
Số lượng
1
100%
(ðơn-ðC)
Tần suất
32,5%
45%
32,5%
22
100%
* Ghi chú:
- Lớp ghép- ðC (Long Thạnh 5) có 2 HS yếu, trong ñó có một HS là dân tộc Khmer.
- Lớp ghép thực nghiệm (Bàn Tân ðịnh 2) có 3 HS yếu, trong ñó có 2 HS dân tộc Khmer.
Phân tích ñầu vào giữa hai nhóm thực nghiệm và ñối chứng:
+ Nhóm học sinh thực nghiệm và nhóm học sinh ñối chứng về ñiều
kiện học tập, môi trường giáo dục tương ñối như nhau.
+ Tỷ lệ học lực trung bình của 2 nhóm học sinh thực nghiệm và ñối
chứng chênh lệch không ñáng kể.
+ Số lượng học sinh dân tộc Khmer cả hai lớp ghép-thực nghiệm và lớp
ghép ñối chứng chiếm tỷ lệ cao hơn so với lớp ñơn ñối chứng.
+ Tỷ lệ HS xếp loại yếu về học lực của lớp ghép thực nghiệm và lớp
ghép ñối chứng là 5 (20,5%) so với lớp ñơn.
- Bước 2: Lượng giá ñầu ra của nhóm lớp mẫu thực nghiệm và nhóm
lớp mẫu ñối chứng. Kiểm tra học lực 94 học sinh. Kết quả kiểm tra ñầu ra 2
môn Văn và Toán trình ñộ lớp 3 và lớp 4 như bảng thống kê dưới ñây:
106
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất và số lượng ñiểm trung bình ñầu ra
Thạnh Hưng 2 (Lớp 3 ñơn - ðC)
Bàn Tân ðịnh 2 (Ghép TN)
Thạnh Hưng 2 (Lớp 4 ñơn - ðC)
Long Thạnh 5 (Ghép - ðC)
Số lượng Tần suất Số lượng Tần suất Số lượng Tần suất Số lượng Tần suất
Kết quả kiểm tra ñầu ra (cuối HK II) Tên trường
Giỏi 2 8,70% 2 8,33% 7 31% 2 8,00%
Khá 17 73,91% 18 75% 11 50% 17 68%
TB 4 17,39% 4 16,67% 4 19% 6 24%
Yếu D/tộc HS 23 2 100% 24 5 100% 22 1 100% 25 4 100%
- Phân tích kết quả ñầu ra giữa hai nhóm học sinh thực nghiệm và ñối
chứng: So sánh kết quả bảng 3.2 của nhóm HS thực nghiệm ñầu ra và nhóm
lớp học sinh ñối chứng ñầu ra có những kết quả sau:
+ Tỷ lệ học sinh giỏi, khá lớp ghép thực nghiệm và lớp ghép ñối chứng
thấp hơn so với các lớp ñơn ñối chứng.
+ Tỷ lệ học sinh lớp ghép thực nghiệm xếp loại khá, trung bình tăng
hơn so với học sinh lớp ghép ñối chứng.
- Phân tích nhóm học sinh thử nghiệm trước và sau thực nghiệm:
+ Về hạnh kiểm: cả 24/24 HS trước và sau thực nghiệm ñều xếp loại
ñạt (100%).
+ Về học lực: sau thực nghiệm, tỷ lệ HS giỏi, khá, trung bình ñều tăng
hơn so với trước thực nghiệm (giỏi tăng 8,33%; khá tăng 16,65%; trung bình
tăng 12,50%).
+ Sau thực nghiệm, không có học sinh xếp loại yếu.
Quá trình thực nghiệm hai biện pháp nêu trên ñã khẳng ñịnh các biện
pháp ñề xuất ñể phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL là khả
thi, có tác ñộng làm tăng hiệu quả của quá trình dạy và học lớp ghép tiểu học.
107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ñề xuất có cơ sở
khoa học, căn cứ pháp lý, sát thực với tính vùng miền và phù hợp với ñặc
ñiểm, trình ñộ nhận thức của học sinh tiểu học.
Hệ thống các biện pháp phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học
gồm tám biện pháp, trong ñó những biện pháp mang tính trọng tâm là: ðổi
mới thiết kế bài giảng, ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng hợp tác, ñổi
mới kiểm tra, ñánh giá chất lượng học tập lớp ghép. Các biện pháp còn lại
mang tính ñiều kiện ñể thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên. Giữa các
biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung kết quả cho
nhau cùng hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép
và hoàn thiện mô hình dạy học lớp ghép tiểu học.
Loại hình lớp ghép tiểu học cần phát triển là loại hình lớp ghép gồm hai
trình ñộ, hai dân tộc, ñây là loại hình phù hợp với khả năng tổ chức ñiều phối
của giáo viên tiểu học và có thể ñem lại hiệu quả cao.
Các biện pháp ñề xuất ñược kiểm chứng qua thực nghiệm nên mang
tính khả thi, có thể triển khai áp dụng ñại trà trên ñịa bàn các trường tiểu học
khu vực ðBSCL.
108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Tổ chức dạy học lớp ghép nói chung và lớp ghép tiểu học nói riêng ñược
thực hiện ở rất nhiều nước phát triển trên thế giới trong ñó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, lớp ghép ñã có từ thời xã hội phong kiến ñến nay. Lớp ghép vẫn tồn tại một cách khách quan và lâu dài ở các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, hải ñảo. Nó ñã góp phần tích cực trong việc xóa mù, nâng cao dân trí thông qua chiến dịch “diệt dốt”, phong trào “bình dân học vụ”, phổ cập giáo dục tiểu học, huy ñộng trẻ ở vùng giáo dục khó khăn ñến trường. Mô hình lớp ghép thực sự phù hợp ở các vùng này và ñiều kiện sống của ñồng bào; không chỉ tạo ñiều kiện thuận lợi cho học sinh ñến lớp học cao hơn mà còn khắc phục tình trạng học sinh có cùng trình ñộ nhưng không ñủ số lượng học sinh ñể mở lớp. Tổ chức mô hình lớp ghép ở những vùng khó khăn này còn thể hiện ñược tính nhân văn sâu sắc, tính ñại chúng, tính dân tộc và thực hiện bình ñẳng giáo dục cho mọi người mà trước hết cho thế hệ trẻ.
Dạy học lớp ghép là một quá trình giáo viên tổ chức cho hai hay nhiều nhóm trình ñộ khác nhau cùng thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ học tập khác nhau trong cùng một thời gian, ñịa ñiểm. Bản chất của dạy học lớp ghép là quá trình giáo viên tổ chức hoạt ñộng nhận thức cho nhiều học sinh có trình ñộ học vấn khác nhau làm việc theo từng nhóm mục tiêu, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nhận thức khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học ở những trình ñộ học vấn khác nhau.
Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học là việc tạo ra các giá trị mới cho loại hình này về chất lượng, hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học tức là nhằm hoàn thiện kết quả dạy học của loại hình này và cải tiến liên tục ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép trong những ñiều kiện và hoàn cảnh khó khăn với ñối tượng phức tạp.
Phát triển dạy học lớp ghép suy ñến cùng là nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, nâng cao dân trí; ñào tạo nguồn nhân lực, góp phần phát triển
109
kinh tế xã hội và chính trị ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, hải ñảo; tạo ra sự bình ñẳng và cơ hội phát triển cho mọi người, mọi dân tộc.
Dạy học lớp ghép có ñặc ñiểm, bản chất riêng và ñặc thù, có phương pháp và hình thức dạy học riêng, chất lượng và hiệu quả của dạy học lớp ghép phụ thuộc vào năng lực tổ chức ñiều khiển của giáo viên, phụ thuộc vào trình ñộ ñược ñào tạo của giáo viên, phụ thuộc vào ñộng cơ, ý thức thái ñộ và tính tích cực học tập của học sinh, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh học sinh và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học lớp ghép và sự quan tâm chia sẻ của cộng ñồng, xã hội ñối với sự phát triển của loại hình này.
Mặc dù chất lượng dạy học trong các lớp ghép tiểu học trên ñịa bàn ñồng bằng Sông Cửu Long có ñược cải thiện trong những năm qua; nhưng so với yêu cầu chung thì chất lượng lớp ghép tiểu học cần phải ñược nâng lên. Tổ chức lớp ghép ngày càng cần phải hoàn thiện hơn, có chất lượng và hiệu quả hơn.
Qua thực tế chứng minh, mô hình lớp ghép mặc dù có thu hẹp ở khu vực ðBSCL tuy nhiên nó là một loại hình học tập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Mô hình này ñã và ñang góp phần ñáng kể trong việc thu hút trẻ ở vùng khó khăn, vùng miền núi, có ñiều kiện giao thông không thuận lợi. Qua quá trình phát triển, qua thực tế kiểm chứng ñã khẳng ñịnh: mô hình lớp ghép tiểu học có tính chất cơ bản lâu dài, không phải là giải pháp tình thế, tạm bợ. Vì vậy nghiên cứu ñề xuất biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học cho vùng khó khăn là việc làm có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Nếu không tìm ñược một hình thức tổ chức giáo dục phù hợp, học sinh sẽ thất học và như vậy không thể thực hiện giáo dục tiểu học, không thể thực hiện bình ñẳng giáo dục cho mọi người.
Các biện pháp phát triển loại hình lớp ghép nhằm tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt ñộng dạy học lớp ghép nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng khó khăn thuộc khu vực ñồng bằng sông Cửu Long nói chung. Các biện pháp ñề xuất có cơ sở khoa học, phù hợp với
110
ñiều kiện vùng miền và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học lớp ghép thông qua ñó hoàn thiện và phát triển loại hình lớp ghép về mặt chất lượng, ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển giáo dục trong giai ñoạn hiện nay. Các biện pháp ñã ñược kiểm nghiệm qua thực tiễn và có tính khả thi.
2. KHUYẾN NGHỊ
Qua thực tế, chúng tôi có một số khuyến nghị về tồ chức mô hình lớp
ghép tiểu học có chất lượng và hiệu quả giáo dục:
1. Nhà nước tiếp tục ñầu tư cơ sở vật chất trường lớp ñúng quy cách, trang
thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo ñược ñầy ñủ và kịp thời.
2. Giáo viên, cán bộ giáo dục và cán bộ cơ sở cần có kế hoạch ñược tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên và liên tục về mục tiêu, nội dung, ý nghĩa và hoạt ñộng giáo dục của mô hình lớp ghép.
3. Cần chú ý ñến việc bồi dưỡng chữ dân tộc cho giáo viên tiểu học dạy ở vùng ñồng bào dân tộc nhằm tạo ñiều kiện và nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong loại hình lớp ghép.
4. Nhà nước cần có chế ñộ chính sách thỏa ñáng ñối với giáo viên dạy
lớp ghép nhằm ñộng viên, khuyến khích giáo viên an tâm công tác.
5. Nhà nước và Bộ Giáo dục và ðào tạo cần ban hành các chính sách ñặc thù phù hợp ñiều kiện kinh tế- xã hội ở mỗi vùng, miền từ ñó tạo “ñiểm nhấn” thúc ñẩy sự nghiệp giáo dục và ñào tạo trong cả nước cùng phát triển.
111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Hữu Hạnh (2009), “Thực trạng dạy học lớp ghép ở Trường Tiểu học khu vực ðồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, số 212, kỳ 2, (tháng 4/2009).
2. Nguyễn Hữu Hạnh (2009), “Một số biện pháp tổ chức mô hình lớp ghép ở các trường tiểu học vùng ðồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, số 221, kỳ 1 (tháng 9 năm 2009).
3. Nguyễn Hữu Hạnh (2010), “ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép tiểu
học”, Tạp chí Giáo dục, số 232, kỳ 2 (tháng 2 năm 2010).
4. Nguyễn Hữu Hạnh (2010), “Vận dụng dạy học hợp tác trong mô hình dạy học lớp ghép tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 236, kỳ (tháng 4 năm 2010).
5. Nguyễn Hữu Hạnh (2011), "Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long: thành tựu và hạn chế", Tạp chí Giáo dục, số 265, kỳ 1 (tháng 7 năm 2011).
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2005), Chỉ thị của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng ñội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, ngày 15/6/2004, HN.
2. Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII) (1993) (Văn kiện hội nghị lần thứ IV).
3. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1992), Hội thảo quốc gia củng cố và phát triển
giáo dục vùng dân tộc Khmer (15-17/10/1992), Trà Vinh.
4. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2005), Phát triển giáo dục và ñào tạo vùng ðồng bằng sông Cửu Long ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020, Cần Thơ 1-2/8/2005.
5. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), ðổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học,
NXB Giáo dục, 2006.
6. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh
dân tộc bậc tiểu học, NXB Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), ðánh giá kết quả học tập ở tiểu học,
NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục (2000), Giáo dục lớp ghép và song ngữ ở trường tiểu học
Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và ðào tạo: Quyết ñịnh số 14/2007/Qð- BGDðT ngày 4/5/2007, ban hành quy ñịnh về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
10. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1992), Dạy học lớp ghép, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5 (CV số 9832/ BGDðT - GDTH ngày 1/9/2006).
12. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2010), Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện dự án giáo dục lớp ghép và song ngữ 1991 - 2000, ðăkLăk, tháng 12- 2000.
13. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Giáo dục lớp ghép - những vấn ñề
chung, tập 1, Hà Nội.
113
14. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Giáo dục lớp ghép kỹ thuật dạy học tập 2,
Hà Nội.
15. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002), ðề án ñổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, Hà Nội.
16. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), Tâm lí học, NXB ðHSP và NXB Giáo dục.
17. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002, 2003, 2004, 2005, 2006) sách giáo khoa
lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5, NXB Giáo dục.
18. Bộ Giáo dục và ðào tạo(2007), Quyết ñịnh Ban hành ñiều lệ Trường tiểu
học (số 51/2007/Qð- BGDðT ngày 31/8/2007).
19. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Quản lý chuyên môn ở trường tiểu học
theo chương trình sách giáo khoa mới, NXB giáo dục.
20. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2003), Dạy và học lớp ghép hiệu quả, Hà Nội.
21. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Dự án phát triển giáo viên Tiểu học-Dạy
và học lớp ghép, Hà Nội.
22. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1995), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và
ñào tạo.
23. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai ñoạn
2001-2010, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009-2010 về giáo dục MN, GDPT, GDTX và GDCN, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. ðỗ Thị Bình (1997), "Chiến lược giáo dục cho mọi người", Tạp chí
TTKHGD, số 61/1997.
26. Trần Văn Bính (chủ biên) (2004), Văn hoá các dân tộc Tây Nam bộ- thực
trạng và vấn ñề ñặt ra, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Vũ Ngọc Bình (1996), Giáo dục cơ sở linh hoạt ở Việt Nam. NXB Giáo dục.
28. Báo cáo của Hội ñồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI gửi UNESCO:
Học tập: Một kho báu tiềm ẩn (1997), NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em 1990.
114
30. ðinh Thị Chiến (2003), "Về năng lực dạy học của giáo viên tiểu học",
Tạp chí Giáo dục, số 56 tháng 4 năm 2003.
31. Nguyễn Gia Cầu (2007), "Dạy học phát huy tính năng ñộng, sáng tạo của
học sinh", Tạp chí Giáo dục, số 156 (kỳ 2-2/2007).
32. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm ñầu thế kỷ
XXI, NXB GD Hà Nội.
33. Dự án phát triển giáo viên Tiểu học-bộ tiêu chuẩn kiểm ñịnh chất lượng
ñào tạo giáo viên tiểu học.
34. ðảng Cộng sản Việt Nam (2002),Văn kiện ðại hội toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Phạm Văn ðồng (1999), Giáo dục quốc sách hàng ñầu-tương lai của dân
tộc, NXB Giáo dục.
37. ðặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện ñại-lý luận-biện pháp-kỹ thuật,
NXB Giáo dục.
38. ðặng Thành Hưng (2004), "Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa", Tạp chí Giáo dục, số 102 (chuyên ñề quý IV/2004).
39. ðặng Thành Hưng (2005), Tương tác và hoạt ñộng của thầy trò trên lớp học,
NXB Giáo dục.
40. ðặng Vũ Hoạt, Phó ðức Hoà (2000), Giáo dục Tiểu học 1, NXB Giáo
dục Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Hộ và Hà Thị ðức, Giáo dục ðại học ñại cương, tập 1, 2,
NXB Giáo dục 2002.
42. Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hoàng, Thái Văn Thành (2005), "Chất lượng giáo viên tiểu học-thực trạng và giải pháp", Tạp chí Giáo dục, số 122, tháng 9 năm 2005.
43. Nguyễn Sinh Huy (chủ biên), Giáo dục học, NXB Giáo dục 1999.
115
44. Lê Thu Hà, “Lớp học trên ñỉnh núi mờ sương” ñăng trên trang tin ñiện tử
của Ủy ban dân tộc ngày 22/06/2007.
45. Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên) (1996), Hơn 50 năm diệt dốt, NXB Giáo
dục HN.
46. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2000), Tổng kết 10 năm (1990-2000) xoá
mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, NXB Chính trị Quốc gia.
47. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, ðặng Bá Lãm, Nghiêm ðình Vỹ (2002),
Giáo dục thế giới ñi vào thế kỉ XXI, NXB Chính trị quốc gia, HN.
48. Phó ðức Hòa, Dương Giáng Thiên Hương (2003), "Phối hợp một số
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tiểu học", Tạp chí Giáo dục,
số 69 tháng 10 năm 2003.
49. Phan Huy Hiền & Xuân Kỳ (2009), Phát triển giáo dục và ñào tạo
ðBSCL, Báo Nhân dân ngày 28+29/10/2009.
50. Sơn Phước Hoan (chủ biên) (1999), Các lễ hội truyền thống của ñồng
bào Khmer Nam Bộ, NXB Giáo dục.
51. Bùi Minh Hiền (2005), Lịch sử giáo dục Việt Nam, NXB ðH Sư phạm,
Hà Nội.
52. Trần Bá Hoành (2002), "Những ñặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực", Tạp chí Giáo dục, số 32 tháng 6 năm 2002.
53. Trần Bá Hoành (2007), ðổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXB ðHSP.
54. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng (1998), ðổi mới nội dung và
phương pháp dạy học Tiểu học, NXB Giáo dục, HN.
55. Quỳnh Hoa, Lớp học 2 trong 1, báo Bình ðịnh ngày 1/3/2005.
56. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992 (ñã ñược sữa ñổi, bổ sung năm
2001), NXB chính trị quốc gia Hà Nội 2007.
57. James H. Mc Mullan (2001), ðánh giá lớp học, những nguyên tắc và
thực tiễn giảng dạy hiệu quả, NXB ðại học Sư phạm HN.
116
58. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm
trung tâm, NXB Giáo dục, HN.
59. Nguyễn Kỳ (1994), Phương pháp giáo dục tích cực, NXB Giáo dục.
60. Phạm Vũ Kích - chuyên viên Trung Tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc: Hai năm triển khai dự án thực nghiệm việc tổ chức dạy lớp ghép ở các vùng dân tộc thiểu số Việt Nam.
61. Luật Giáo dục năm 2005 (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
62. Luật Bình ñẳng giới (2007), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004),NXB Tổng hợp, Tp Hồ
Chí Minh.
64. Lidinila M. Luis Santos (Băng Tâm lược dịch), Phổ cập giáo dục tiểu học cho những trẻ gái-Thông tin nghiên cứu giáo dục-Viện nghiên cứu giáo dục và ñào tạo phía Nam, số 3 (93).
65. Phan Sắc Long (2005), "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học với việc ñào tạo, bồi dưỡng ñánh giá giáo viên", Tạp chí Giáo dục, số 177 tháng 7 năm 2005.
66. Phan Thị Hạnh Mai (2005), “Trò chơi dạy học với sự phát triển khái quát hóa của học sinh tiểu học", Tạp chí Giáo dục, số 120 tháng 8 năm 2005.
67. Nhiều tác giả (2002), Giáo dục Nam Bộ thời kháng chiến chống Pháp
(1945-1954), NXB Trẻ Tp HCM.
68. Nhiều tác giả (2003), Phát triển giáo dục vùng dân tộc Khmer Nam Bộ,
NXB ðại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
69. Trần Thanh Nam (chủ biên) (1995), Sơ khảo 30 năm giáo dục miền Nam
(1945-1975), NXB Giáo dục.
70. Trần Sĩ Nguyên (chủ biên) (1991), Tổ chức giảng dạy lớp ghép trong
trường phổ thông cấp I, NXB Giáo dục.
71. Hoàng Phê (chủ biên) (1994), Từ ñiển Tiếng Việt, Trung tâm Từ ñiển
ngôn ngữ, HN.
117
72. Nguyễn Tấn Phát (chủ biên) (2004), Giáo dục Cách mạng ở miền Nam giai ñoạn 1954-1975 những kinh nghiệm và bài học lịch sử, NXB Chính trị quốc gia, HN.
73. ðỗ Huy Quang (2004), "Dạy học ñối thoại-kiểu dạy học tạo thói quen tư
duy năng ñộng, sáng tạo cho người học", Tạp chí Giáo dục, số 79.
74. Lê Nguyên Quang (2001), "ðể phát triển mô hình lớp ghép ở trường tiểu
học vùng giáo dục gặp nhiều khó khăn", Tạp chí Giáo dục, số 19.
75. Phạm Hồng Quang (2008), Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục.
76. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị quyết 37/QH-2004 về
tình hình giáo dục.
77. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1991), Về luật phổ cập giáo dục
tiểu học.
78. Quyết ñịnh số 159/2002-Qð.TTg ngày 25/11/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình kiên cố hóa trường, lớp học.
79. Quyết ñịnh số 20/2006-Qð.TTg ngày 20/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển giáo dục- ñào tạo và dạy nghề vùng ðBSCL ñến 2010.
80. Quyết ñịnh số 135/1998-Qð.TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã ñặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa.
81. Mông Ký Slay (1999), "Vài nhận xét về song ngữ với giáo dục ở vùng
dân tộc", Tạp chí TT KH GD, số 74.
82. Mông Ký Slay (2003), "Dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc-giai ñoạn ñầu trong quá trình tiếp nhận tiếng Việt", Tạp chí Giáo dục, số 61.
83. Phan Thị San (2003), “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập tích cực cho học sinh tiểu học", Tạp chí Giáo dục, số 60 tháng 6 năm 2003.
84. Vũ Thị Sơn (2003), "Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng hình thức
nhóm nhỏ", Tạp chí Giáo dục, số 119 tháng 8 năm 2005.
85. The British Council (2000: dạy và học lớp ghép ở các tỉnh Nam bộ Việt Nam).
86. Hà Nhật Thăng, ðào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới,
NXB Giáo dục 1998.
118
87. Hồ Chủ tịch (1961), Con người xã hội chủ nghĩa, NXB sự thật Hà Nội.
88. Hoàng Gia Trang (2007), "Xây dựng thái ñộ học tập tích cực cho học
sinh", Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 16, tháng 1 năm 2007.
89. Lại Thị Thạnh (2002), "Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả của hình thức học nhóm ở bậc tiểu học", Tạp chí Giáo dục, số 58 tháng 5 năm 2002.
90. Lê Thông (chủ biên) (2007), ðịa lí kinh tế-xã hội Việt Nam, NXB ðHSP.
91. Lê Văn Toàn (2008), "Phân tầng xã hội ở nước ta qua ñiều tra mức sống
hộ gia ñình", Tạp chí Cộng sản, số 15 (159).
92. Nguyễn Trí (2007), "Quan niệm và quá trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 22, tháng 7 năm 2007.
93. Nguyễn Xuân Tế (2008), "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực", Báo Sài Gòn giải phóng, ngày 17 tháng 7 năm 2008.
94. Nguyễn Thanh Thủy (2005), “Một số bài học kinh nghiệm trong dạy học
lớp ghép ở Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, số 120 (tháng 8 - 2005).
95. Thông tư số 17 TT/LB ngày 27/7/1995 của Liên bộ Lð-TB-XH, Tài chính, GD&ðT về hướng dẫn chế ñộ trả lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và ñào tạo.
96. Tổng cục Thống kê (1990), Việt Nam-con số và sự kiện, NXB Sự thật,
Hà Nội.
97. Phùng Như Thụy (2008), "Bồi dưỡng theo module và vấn ñề tự bồi dưỡng của giáo viên", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 28, tháng 2 năm 2008.
98. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hiệp quốc Unesco Băngkôc: Tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình xóa mù chữ và giáo dục cho người lớn tại cộng ñồng ngôn ngữ thiểu số. Văn phòng Unesco Hà Nội 2007, bản tiếng Việt in tại Việt Nam.
99. Thái Duy Tuyên (2003), “Phát huy tính tích cực hoạt ñộng nhận thức của
người học", Tạp chí Giáo dục, số 48 tháng 1 năm 2003.
100. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn ñề cơ bản giáo dục học hiên ñại,
NXB Giáo dục.
119
101. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và ñổi
mới, NXB Giáo dục.
102. Thái Văn Thành (2002), "Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn ñề ở bậc tiểu học", Tạp chí Giáo dục, số 76 tháng 1 năm 2004 năm 2002).
103. Trần Trình - Tạ Hà (2008), "Học trò lớp ghép", Báo Thanh niên, số 121
(4521) ngày 30 tháng 4 năm 2008.
104. Tsune Saburo Makiguchi (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo,
trường ðH Tổng hợp Tp HCM, NXB Trẻ.
105. Viện Khoa học Giáo dục (2001), Cơ sở khoa học của việc tổ chức dạy
học lớp ghép nhiều trình ñộ ở bậc tiểu học, Hà Nội.
106. Viện Khoa học Giáo dục (2001), Nội dung phương pháp và hình thức
dạy học ở vùng dân tộc, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội.
107. Viện khoa học giáo dục (1999), Xã hội hoá công tác giáo dục, Nhận
thức và hành ñộng.
108. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (4/2000), Hội thảo chuyên ñề “Giáo dục Cách mạng miền Nam 1954-1975, Thành tựu và những bài học lịch sử”, Tp. Hồ Chí Minh.
109. V.I Lênin (1963), Bút kí triết học, NXB Hà Nội (trang 189).
110. Lê Văn Yên (chủ biên) (2006), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục,
NXB Lao ñộng, Hà Nội.
111. Vũ Duy Yên (2007), "Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực", Tạp chí
Giáo dục, số 177 tháng 7 năm 2005.
112. Ministry of education anh training:Multi-grade teaching for frimary-age
children, 2 nd edition GD.
113. Angela W.Little (2006):Education for All and Multigrade Teaching,
Institute of Education University of London UK,springer.
114. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,
Hà Nội.
115. Phạm Viết Vượng (Chủ biên) (2007), Quản lý hành chính nhà nước và
quản lý ngành giáo dục - ñào tạo, NXB ðHSP
120
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
(1) Niên giám thống kê năm 2003, NXB Thống kê, HN 2004.
(2) Báo cáo kết quả ñiều tra lao ñộng việc làm 1-7-2004, Hà Nội, tháng
10-2004.
(3) Báo cáo của Bộ Giao thông - Vận tải tại hội nghị chuyên ñề về phát
triển giao thông vận tải ðBSCL năm 2005.
(4) Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia ñình năm 2002, NXB Thống kê, HN 2004.
(5) Thu nhập bình quân tính trên ñầu người trong cùng thời kỳ của
ðBSH là 4.379.400 ñồng/năm và bình quân chung toàn quốc là 4.237.000
ñồng/năm.
(6) Thấp hơn mức chi tiêu bình quân tính trên ñầu người/năm của cả nước
(3.229.560 ñồng), vùng ðNB (5.371.080 ñồng) và ðBSH (3.254.760 ñồng).
(7) Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu cá nhân bình quân
chung của cả nước là 6,23% (tương ñương 197.880/ñồng/người/năm) và của
ðBSH là 7,32% (tương ñương 238.239 ñồng/người/năm)-Số liệu ñược tính
trên cơ sở “Kết quả ñiều tra mức sống hộ gia ñình năm 2002” của Tổng cục
Thống kê; NXB Thống kê, HN năm 2004.
(8) Gấp 22,5 lần năm học 2000-2001.
(9) Bằng 129,4% năm học 2000-2001.
(10) Bằng 77,3% năm học 2000-2001.
(11) Bằng 113,4% năm học 2000-2001.
(12) Bằng 129,9% năm học 2000-2001.
(13) Bằng 13,4% năm học 2000-2001.
121
(14) Bằng 147,3% năm học 2000-2001.
(15) Bằng 145,1% năm học 2000-2001.
(16) Bằng 124% năm học 2000-2001 (năm học 2000-2001 cả vùng có
xấp xỉ 87.500 sinh viên ðH & Cð các hệ).
(17) Bằng 138,2% năm học 2000-2001.
(18) Số sinh viên ñại học và sau ñại học của ðBSCL- chiếm khoảng
4,58% dân số ñộ tuổi từ 20 ñến 24 trong vùng.
(19) Theo báo cáo của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội.
(20) Tăng gấp 2 lần năm 2000.
(21) Số liệu thống kê của Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ gD & ðT.
(22) Theo báo cáo của Bộ Lð-TB-XH.
(23) Theo báo cáo của Bộ Lð-TB-XH.
(24) Theo báo cáo của Bộ Lð-TB-XH.
(25) Tỷ lệ giáo viên ñạt chuẩn và trên chuẩn của tiểu học, THCS và
THPT năm học 2001-2002 là 81%,81,62% và 93,95% tăng lên 84,57%,
91,25% và 95,51% trong năm học 2003-2004; năm học 2004-2005 tỷ lệ giáo
viên mầm non ñạt chuẩn xấp xỉ 80%.
(26) Năm 2001: 17,57%/; năm 2002: 18,32%; năm 2003: 17,52% và
năm 2004: 17,14%.
(27) Từ năm 2001 ñến nay ñã ñầu tư cho các cơ sở ñào tạo thuộc Bộ
Giáo dục & ðào tạo, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng,
Bộ Lao ñộng - Thương binh - Xã hội 150 tỷ ñồng (số liệu của Bộ KH & ðT).
(28) Số liệu của Bộ KH & ðT.
(29) Bình quân chung của toàn quốc là 98,31%.
(30) Mục tiêu ñề ra là 78-80%
122
(31) Mục tiêu ñề ra là 42-45%
(32) Bến Tre: 1/160 xã; Bạc Liêu: 5/61 xã; Long An: 14/186 xã; Sóc
Trăng: 11/105 xã; Kiên Giang: 26/125 xã.
(33) Trong cùng thời ñiểm, số học sinh THCN/10.000 dân của ðBSH là
45,7; ðông Bắc 26,7; Tây Bắc 26,4; Bắc Trung bộ: 18,7; Duyên hải Nam
Trung bộ: 40,4; Tây Nguyên: 5,7 và ðông Nam bộ là 33,8.
(34) Tỷ lệ này của vùng ðBSH là 8,79%; ðông Bắc: 15,5%; Tây Bắc:
18,11%; Bắc Trung bộ: 9,25%; Duyên Hải Nam Trung bộ: 9,85%: Tây Nguyên:
9,0% và ðông Nam bộ: 3,74% (theo kết quả khảo sát mức sống hộ gia
ñình 2002).
(35) Theo báo cáo của Bộ Lð-TB-XH.
(36) Tỷ lệ dân số trong ñộ tuổi từ 20-24 ñi học ñại học của ðBSH là
12,75%; ðông Bắc: 7,38%; Tây Bắc: 4,9%; Bắc Trung Bộ: 11,44%; Duyên
Hải Nam Trung bộ: 12,05%; Tây Nguyên: 9,87% và ðông Nam bộ: 9,58%.
(37) Bình quân 38,8 người/ 1 trường.
(38) Bình quân 38,4 học sinh THCN/1 giáo viên.
(39) Bình quân 33,76 học sinh/ 1cán bộ quản lý và phục vụ.
(40) Theo báo cáo của Bộ Lð-TB-XH.
(41) Bao gồm các lớp nuôi dạy trẻ, trường/lớp mẫu giáo và trường mầm non.
(42) Mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2005 bình quân cả nước là
276.756 ñồng/ 1người/năm; ðBSH: 327.718 ñồng/1 người/năm; ðông Bắc
497.662 ñồng/1 người/ năm; Tây Bắc: 241.403 ñồng/ 1người/năm; Bắc Trung
bộ: 286.380 ñồng/1 người/năm; Duyên hải Nam Trung bộ: 305.664 ñồng/1
người/năm; Tây Nguyên: 366.112 ñồng/1 người/năm; ðông Nam bộ: 218.802
ñồng/1 người/năm.
123
Phụ lục 2
CÂU HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN
ðể nâng cao chất lượng, hiệu quả của mô hình dạy học lớp ghép ờ trường tiểu học trên ñịa bàn các tỉnh ðBSCL, xin ñống chí vui lóng trả lời các câu hỏi sau ñây bằng cách khoanh tròn vào các chữ cái ñứng ñầu bạn cho là thích hợp nhất:
Câu 1: Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép là ñể:
a. Thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược
học hành của trẻ em (89/204, tỉ lệ 43,6%).
b. Góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình CNH-
HðH ñất nước (5/204, tỉ lệ 2,5%).
c. Nâng cao trình ñộ dân trí ở những vùng sâu, xa, vùng ñặc biệt khó
khăn (126/204, tỉ lệ 61,5%).
d. Tăng cường tính tự lập và tự tin cho trẻ em dân tộc thiểu số (10/204,
tỉ lệ 5,12%).
Câu 2: Dạy học lớp ghép có ý nghĩa như thế nào trong các ý nghĩa sau:
a. Giải pháp tích cực mang giáo dục ñến cho trẻ em vùng sâu, xa, vùng
ñặc biệt khó khăn (37/204, tỉ lệ 17,9%).
b. Xem như một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân và có chú ý
ñến dặc thù của hình thức này (5/204, tỉ lệ 2,5%).
c. Xem như một giải pháp tình thế, tự phát nhằm khắc phục giáo dục ở
vùng sâu, vùng xa (10/204, tỉ lệ 5,12%).
d. Giúp ñịa phương thực hiện chương trình phổ cập giáo dục (5/204, tỉ
lệ 2,56%).
e. Tạo ñiều kiện thuận lợi cho học sinh dân tộc vùng sâu, vùng xa có
ñiều kiện học tập (26/204, tỉ lệ 12,8%).
g. Tiết kiệm ñược giáo viên và cơ sở vật chất (5/204, tỉ lệ 2,56%).
h. Tạo môi trường học tập hợp tác giữa các học sinh không cùng trình
ñộ (10/204, tỷ lệ 5,12%).
124
i. ðảm bảo quyền ñược học cho trẻ em dân tộc thiểu số (26/204, tỷ lệ 12,8%).
k. Tất cả các ý nghĩa trên (146/204, tỷ lệ 71,8%).
Câu 3: Theo ñồng chí lớp ghép là:
a. Lớp học ñược ghép vài lớp cùng trình ñộ ñể dạy học (0%).
b. Lớp học ghép từ vài lớp cùng trình ñộ ñể học một số chuyên ñề (0%).
c. Lớp học gồm học sinh ở các trình ñộ khác nhau ghép lại ñể dạy học
(204/204, tỷ lệ 100%).
d. Lớp học gồm học sinh ở các lớp trình ñộ khác nhau ghép lại ñể cùng
học một số chủ ñề (0%). Câu 4: ðặc ñiểm nổi bật của giáo viên trong môi trường dạy học lớp ghép là:
a. Có trách nhiệm chuyên môn với các nhóm trình ñộ khác nhau
(21/204, tỷ lệ 10,24%).
b. Cùng lúc dạy cho tất cả các nhóm trình ñộ (10/204, tỷ lệ 5,12%).
c. Phối hợp ñan xen các hoạt ñộng của giáo viên với hoạt ñộng tự học
của học sinh (31/204, tỷ lệ 15,4%).
d. a và c (145/204, tỷ lệ 71,3%).
Câu 5: ðồng chí thực hiện cách sắp xếp chương trình dạy lớp ghép như thế nào?
a. Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học các môn khác nhau
(126/204, tỷ lệ 61,5%).
b. Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học cùng một môn nhưng các bài học khác nhau trong chương trình riêng của trình ñộ lớp mình (5/204, tỷ lệ 2,56%).
c. Các nhóm trình ñộ trong lớp sẽ ñược dạy chung một bài nhưng có sự
phân hóa trình ñộ (0%).
d. Kết hợp cà 3 kiều trên (78/204, tỷ lệ 38,4%).
Câu 6: ðể phát huy tính tích cực tự học của học sinh trong quá trình dạy học lớp ghép, ñồng chí thường tiến hành các biện pháp nào dưới ñây:
a. Giáo viên trực tiếp giảng dạy chung cho các nhóm trình ñộ (52/204,
tỷ lệ 25,6%).
125
b. Giáo viên giảng dạy cho một nhóm trình ñộ (0%).
c. Giáo viên giao cho một học sinh ñiều khiển tổ chức một nhóm trình ñộ
thực hiện nhiệm vụ nhận thức hay rèn kỹ năng nào ñó (52/204, tỷ lệ 25,6%).
d. Học sinh tự lực làm việc trong các nhóm trình ñộ ñể thực hiện những
công việc ñược giao (52/204, tỷ lệ 25,6%).
e. Giáo viên trực tiếp giảng dạy cho một cá nhân học sinh (0%).
g. Tất cả các hình thức trên (63/204, tỷ lệ 30,7%).
Câu 7: ðể dạy học lớp ghép có hiệu quả, ñống chín thường tiến hành các biện pháp nào sau ñây?
a. Tìm hiểu và nắm vững ñặc ñiểm tâm lý học sinh (16/204, tỷ lệ 7,6%).
b. Tạo môi trường học tập ña dạng ñể học sinh học hỏi lẫn nhau
(16/204, tỷ lệ 76%).
c. Tạo mối quan hệ thân thiện trong môi trường lớp học ñể học sinh
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm (5/204, tỷ lệ 2,56%).
d. Thiết kế bài học một cách khoa học nhằm tạo hứng thú học tập ở học
sinh (26/204, tỷ lệ 12,8%).
e. Tất cả các biện pháp trên (141/204,tỷ lệ 76,9%).
Câu 8: ðể thiết kế bài dạy có hiệu quả, khi soạn giáo án cho lớp ghép, ñống chí ñã trả lới các câu hỏi nào sau ñây?
a. Học sinh các nhóm trình ñộ cần phải nắm ñược cái gì sau bài học
này? (31/204, tỷ lệ 15,4%).
b. Làm thế nào ñể học sinh học ñược kiến thức, kỹ năng tốt hơn
(16/204, tỷ lệ 7,6%).
c. Học sinh cần bao lâu thời gian ñể hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
này? (0%).
d. Cả 3 câu hỏi trên (157/204, tỷ lệ 79,4%).
Câu 9: ðể tạo môi trường học tập cho học sinh trong lớp ghép, ñồng chí thường tiến hành các biện pháp nào sau ñây?
a. Thay ñổi thường xuyên chỗ ngồi của học sinh theo những giờ học cụ
thể (10/204, tỷ lệ 5,12%).
126
b. Sắp xếp vị trí bàn làm việc của giáo viên có khoảng cách gần với các nhóm, hoạt ñộng của cá nhân học sinh trong môi trường lớp học (10/204, tỷ lệ 5,12%).
c. Phối hợp một cách linh hoạt, sáng tạo giữa hoạt ñộng tập thể, hoạt ñộng nhóm, hoạt ñộng của cá nhân học sinh trong môi trường lớp học (141/204, tỷ lệ 69,2%).
d. Bao quát một cách nhạy cảm hoạt ñộng của học sinh trong môi
trường lớp học (16/204, tỷ lệ 7,6%).
e. Thu thông tin phản hồi từ người học sau mỗi buổi học (10/204, tỷ lệ 5,12%).
f. Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học (37/204, tỷ
lệ 17,9%).
g. Các biện pháp khác (21/204, tỷ lệ 10,24%).
Câu 10: Khi lập kế hoạch bài học bạn thực hiện các bước nào sau ñây?
a. Xác ñịnh thông tin cần thiết ñể lập kế hoạch (21/204, tỷ lệ 10,24%).
b. Xác ñịnh mục tiêu của bài học cho từng nhóm trình ñộ (141/204, tỷ
lệ 69,2%).
c. Lựa chọn các nội dung học tập ñể tổ chức các hoạt ñộng dạy học cho
học sinh (21/204, tỷ lệ 10,24%).
d. Lựa chon phương pháp và dự kiến các hoạt ñộng học tập của học
sinh (78/204, tỷ lệ 38,4%).
e. Chuẩn bị ñồ dùng dạy học (42/204, tỷ lệ 20,5%).
f. Xác ñịnh nhóm ñối tượng hay những học sinh cần quan tâm (16/204,
tỷ lệ (31/204, tỷ lệ 15,4%).
g. Xây dựng nội dung và phương pháp ñánh giá kết quả học tập của học
sinh (16/204, tỷ lệ 7,6%).
h. Các biện pháp khác (5/204, tỷ lệ 2,56%).
Câu 11: ðể phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong lớp ghép, ñồng chí ñã sử dụng những phương pháp dạy học nào sau ñây?
a. Dạy học nêu vấn ñề (52/204, tỷ lệ 25,6%).
b. Dạy học theo nhóm nhỏ (157/204, tỷ lệ 76,9%).
127
c. Phương pháp vấn ñáp (47/204, tỷ lệ 23,07%).
d. Dạy học theo hợp ñồng (0%).
e. Dạy học theo góc (0%).
f. Dạy học theo dự án)5/204, tỷ lệ 2,56%).
g. Phương pháp tổ chức trò chơi (31/204, tỷ lệ 15,4%).
t. Phương pháp ñóng vai (21/204, tỷ lệ 10,21%).
h. Phương pháp tình huống (31/204, tỷ lệ 15,4%).
k. Các phương pháp dạy học khác (26/204, tỷ lệ 12,8%).
Câu 12: ðể tổ chức dạy học theo nhóm, ñồng chí thường sử dụng các loại nhóm nào sau ñây?
a. Nhóm cùng trình ñộ (89/204, tỷ lệ 43,6%).
b. Nhóm nhiều trình ñộ (63/204, tỷ lệ 30, 76%).
c. Nhóm cùng năng lực sở trường có thể cùng trình ñộ (37/204, tỷ lệ 17,9%).
d. Nhóm cùng năng lực sở trường nhưng khác trình ñộ (16/204, tỷ lệ 7,6%).
e. Nhóm hỗn hợp (21/204, tỷ lệ 10,24%)
Câu 13: ðể dạy học theo nhóm ñạt hiệu quả, ñồng chí ñã tiến hành các biện pháp nào sau ñây?
a. Xác ñịnh mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ học tập của từng loại nhóm
(99/204, tỷ lệ 48,7%).
b. Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm (63/204, tỷ lệ 30,7%).
c. Hướng dẫn, tổ chức, ñiều khiển, quản lý các nhóm làm việc (52/204,
tỷ lệ 25,6%).
d. Ủy quyền học sinh trong mỗi nhóm có một học sinh làm nhóm trưởng
ñể tổ chức quản lý hoạt ñộng tự học của nhóm (47/204, tỷ lệ 23,07%).
e. Giúp ñỡ các nhóm khi cần thiết (37/204, tỷ lệ 17,9%).
f. Tham gia hoạt ñộng cùng với một nhóm bất kỳ nếu thấy cần thiết
(16/204, tỷ lệ 7,6%).
g. Các biện pháp khác (10/204, tỷ lệ 5,12%).
128
Câu 14: ðể hoạt ñộng học tập của học sinh trong lớp ghép ñạt hiệu quả cao, ñồng chí có thường xuyên thu thông tin ngược từ người học không?
a. Thường xuyên trong các tiết học (188/204, tỷ lệ 92,3%).
b. Thường xuyên theo tuần (16/204, tỷ lệ 7,6%).
c. Thường xuyên theo tháng (0%).
Câu 15: ðồng chí thường gặp khó khăn gì trong dạy học lớp ghép
a. Thiếu kiến thức và kỹ năng dạy lớp ghép vì không ñược trang bị
(21/204, tỷ lệ 10, 2 (1%).
b. Không biết tiếng dân tộc (26/204, tỷ lệ 12,8%).
c. Lớp ghép nhiều trình ñộ khó thực hiện (89/204, tỷ lệ 43,6%).
d. Nhà trường và chính quyền thiếu quan tâm (0%).
e. Học sinh nhận thức kém, chưa tự giác (21/204, tỷ lệ 10,14%).
f. Thiếu cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học lớp ghép (84/204, tỷ lệ 41,02%).
Câu 16: Nếu cũng tồn tại dạy học lớp ghép nữa thì ñồng chí có ñề xuất cho việc dạy học lớp ghép trong những ñề nghị sau:
a. ðào tạo giáo viên chuyên dạy lớp ghép (78/204, tỷ lệ 38,4%).
b. Cơ sở vật chất dạy lớp ghép phải thể hiện tính ñặc thù riêng (52/204,
tỷ lệ 25,6%).
c. Chế ñộ chính sách ñối với giáo viên dạy lớp ghép phải ñược quan
tâm (42/204, tỷ lệ 20,5%).
d. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ñối với mô hình dạy lớp
ghép (5/204, tỷ lệ 2,56%).
e. Cần có chương trình, nội dung, tài liệu riêng hướng dẫn cho dạy lớp
ghép và học theo lớp ghép (126/204, tỷ lệ 61,5%).
g. Các ñề nghị khác (0%).
129
Phụ lục 3
PHIẾU ðIỀU TRA LỚP GHÉP TIỂU HỌC
Họ và tên:......................................................................................................
(DÀNH CHO BGH TRƯỜNG TIỂU HỌC CÓ LỚP GHÉP)
Chức vụ: .......................................................................................................
ðơn vị công tác: ...........................................................................................
Anh (chị) lựa chọn một phương án trả lời ñồng ý hay không ñồng ý phù hợp theo quan ñiểm của mình. (ðánh dấu X vào ô thích hợp dưới ñây)
Câu 1: Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép là ñể:
a. Thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược
học hành của trẻ em (51/94, tỷ lệ 53,84%).
b. Góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình CNH-
HðH ñất nước (10/94, tỷ lệ 10,24%).
c. Nâng cao trình ñộ dân trí ở những vùng sâu, xa, vùng ñặc biệt khó
khăn (53/94, tỷ lệ 56,40%).
d. Tăng cường tính tự lập và tự tin cho trẻ em dân tộc thiểu số (12/94,
tỷ lệ 12,5%).
Câu 2: Dạy học lớp ghép có ý nghĩa như thế nào trong các ý nghĩa sau:
a. Giải pháp tích cực mang giáo dục ñến cho trẻ em vùng sâu, xa, vùng
ñặc biệt khó khăn (14/94, tỷ lệ 15,4%).
b. Xem như một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân và có chú ý
ñến dặc thù của hình thức này (3/94, tỷ lệ 2,56%).
c. Xem như một giải pháp tình thế, tự phát nhằm khắc phục giáo dục ở
vùng sâu, vùng xa (12/94, tỷ lệ 12,8%).
d. Giúp ñịa phương thực hiện chương trình phổ cập giáo dục (10/94, tỷ
lệ 10,24%).
e. Tạo ñiều kiện thuận lợi cho học sinh dân tộc vùng sâu, vùng xa có
ñiều kiện học tập (10/94, tỷ lệ 10,24%).
g. Tiết kiệm ñược giáo viên và cơ sở vật chất (5/94, tỷ lệ 5,12%).
130
h. Tạo môi trường học tập hợp tác giữa các học sinh không cùng trình
ñộ (3/94, tỷ lệ 2,56%).
i. ðảm bảo quyền ñược học cho trẻ em dân tộc thiểu số (5/94, tỷ lệ 5,12%).
k. Tất cả các ý nghĩa trên (65/94, tỷ lệ 69,2%).
Câu 3: Theo ñồng chí lớp ghép là:
a. Lớp học ñược ghép vài lớp cùng trình ñộ ñể dạy học (0%).
b. Lớp học ghép từ vài lớp cùng trình ñộ ñể học một số chuyên ñề (0%).
c. Lớp học gồm học sinh ở các trình ñộ khác nhau ghép lại ñể dạy học
(92/94, tỷ lệ 79,43%).
d. Lớp học gồm học sinh ở các lớp trình ñộ khác nhau ghép lại ñể cùng
học một số chủ ñề (3/94, tỷ lệ 2,56%).
Câu 4: ðặc ñiểm nổi bật của giáo viên trong môi trường dạy học lớp ghép là:
a. Có trách nhiệm chuyên môn với các nhóm trình ñộ khác nhau (22/94,
tỷ lệ 23,07%).
b. Cùng lúc dạy cho tất cả các nhóm trình ñộ (14/94, tỷ lệ 15,4%).
c. Phối hợp ñan xen các hoạt ñộng của giáo viên với hoạt ñộng tự học
của học sinh (19/94, tỷ lệ 20,5%).
d. a và c (38/94, tỷ lệ 43,6%).
Câu 5: ðồng chí chỉ ñạo thực hiện cách sắp xếp chương trình dạy lớp ghép cho cán bộ giáo viên trong trường dạy lớp ghép như thế nào?
a. Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học các môn khác nhau (60/94,
tỷ lệ 64,10%).
b. Cùng một tiết học, các nhóm trình ñộ học cùng một môn nhưng các bài học khác nhau trong chương trình riêng của trình ñộ lớp mình (5/94, tỷ lệ 5,12%).
c. Các nhóm trình ñộ trong lớp sẽ ñược dạy chung một bài nhưng có sự
phân hóa trình ñộ (3/94, tỷ lệ 2,56%).
d. Kết hợp cả 3 kiểu trên (27/94, tỷ lệ 28,2%).
131
Câu 6: Theo ñồng chí dạy học lớp ghép tại trường ñồng chí có ñảm bảo chất lượng thực sự chưa?
a. Rất có chất lượng (0%).
b. ðảm bảo chất lượng (43/94, tỷ lệ 46,15%).
c. Chưa có chất lượng (51/94, tỷ lệ 53,84%).
Câu 7: Theo ñồng chí, nguyên nhân nào ảnh hưởng tới chất lượng dạy học lớp ghép của trường ñồng chí?
a. Do năng lực giảng dạy của giáo viên (46/94, tỷ lệ 48,7%).
b. Do trình ñộ ñầu vào của học sinh (24/94, tỷ lệ 25,6%).
c. Do thiếu cơ sở vật chất (19/94, tỷ lệ 20,5%).
d. Nhà trường chưa có những biện pháp quản lý thiết thực ñối với hoạt
ñộng dạy lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%).
Câu 8: ðể nâng cao hiệu quả hiệu quả học lớp ghép tại cơ sở, trường ñồng chí ñã tiến hành những biện pháp nào sau ñây:
a. Bồi dưỡng thường xuyên ñể nâng cao năng lực dạy lớp ghép cho
giáo viên (55/94, tỷ lệ 58,97%).
b. Tăng cường kiểm tra, giám sát ñối với hoạt ñộng dạy lớp ghép
(27/94, tỷ lệ 28,2%).
c. ðầu tư cơ sở vật chất có tính chất ñặc thù cho dạy học lớp ghép
(10/94, tỷ lệ 10,24%).
d. Có chế ñộ chính sách ñối với giáo viên dạy lớp ghép (14/94, tỷ lệ 15,4%).
e. Phối hợp với chính quyền ñịa phương ñể thực hiện tốt mô hình dạy
học này (5/94, tỷ lệ 5,12%).
Câu 9: ðồng chí ñã tiến hành các biện pháp tổ chức chỉ ñạo nào ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép:
a. Quy ñịnh về thiết kế giáo án ñối với bài dạy lớp ghép (5/94, tỷ lệ 5,12%).
b. ðề ra những yêu cầu về ñổi mới phương pháp dạy học ở lớp ghép
(31/94, tỷ lệ 33,33%).
c. Xây dựng nề nếp cho dạy học lớp ghép (24/94, tỷ lệ 25,6%).
132
d. Tạo môi trường dạy và học lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%).
e. Có kế hoạch chỉ ñạo, kiểm tra, giám sát hoạt ñộng học tập của học
sinh ở lớp ghép (31/94, tỷ lệ 33,33%).
f. Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học
lớp ghép (14/94, tỷ lệ 15,4%).
Câu 10: ðồng chí quản lý chất lượng dạy học lớp ghép như thế nào?
a. Quản lý chương trình dạy học (5/94, tỷ lệ 5,12%).
b. Quản lý quá trình dạy học (31/94, tỷ lệ 33,33%).
c. Quản lý ñầu ra (5/94, tỷ lệ 5,12%).
d. Quản lý chất lượng tổng thể (65/94, tỷ lệ 69,2%).
Câu 11: Hiện tại trường ñồng chí còn tồn tại mô hình lớp ghép
a. Hai trình ñộ (87/984, tỷ lệ 92,3%).
b. Ba trình ñộ (3/94, tỷ lệ 2,56%).
c. Bốn trình ñộ (0%).
d. Năm trình ñộ (0%).
Câu 12: ðồng chí có kiến nghị gì với phòng, với ñịa phương và nhà nước về chế ñộ chính sách cho dạy học lớp ghép
- Hàng năm nên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên dạy lớp ghép và trao ñổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau.
- Nhà nước có chế ñộ phụ cấp dạy lớp ghép thỏa ñáng.
- Ngành có kế hoạch bồi dưỡng dạy tiếng Khmer cho giáo viên dạy ở
vùng dân tộc thiểu số.
133
Phụ lục 4
PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ LỚP GHÉP TIỂU HỌC (DÀNH CHO BGð SỞ GD & ðT)
Họ và tên: .................................................................................................................. Chức vụ: ..................................................................................................................... ðơn vị công tác: ........................................................................................................ Anh (Chị) lựa chọn một phương án trả lời ñồng ý hay không ñồng ý phù hợp theo quan ñiểm của mình (ðánh dâu X vào ô thích hợp dưới ñây)
STT
CÂU HỎI
ðỒNG Ý
1 1.1
21/22 (95,45%)
1.2
KHÔNG ðỒNG Ý 8/22 (34,37%)
14/22 (63,63%)
1.3
21/22 (95,45)
1.4
15/22 (68,17%) 7/22 (31,83%)
2 2.1
21/22 (95,45%)
2.2
21/22 (95,45%)
2.3
19/22 (86,36%)
2.4
Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép là ñể: Thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược học hành của trẻ em. Góp phần cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu của quá trình CNH-HðH ñất nước. Nâng cao trình ñộ dân trí ở những vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn. Tăng cường tính tự lập và tự tin cho trẻ em dân tộc thiểu số. Quan niệm, nhận thức và ý nghĩa về việc tổ chức loại hình dạy học lớp ghép: Lớp ghép bao gồm từ 2 nhóm trình ñộ trở lên cùng học chung với nhau trong môi trường ña lứa tuổi. Giải pháp tích cực mang giáo dục ñến cho trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn và những trẻ em lang thang, cơ nhỡ. Xem như một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân và có chú ý ñến ñặc thù của hình thức này. Xem như một giải pháp tình thế, tự phát.
9/22 (40,99%) 13/22 (59,11%)
134
STT
CÂU HỎI
ðỒNG Ý
KHÔNG ðỒNG Ý
7/22 (39,645) 14/22 (60,36%)
Trong thời gian tới lớp ghép có xu hướng: Không tồn tại Thu hẹp dần ở các ñịa phương.
3 3.1 3.2
19/22 (86,36%)
3.3
16/22 (70,27%)
5/22 (29,73%) 16/22 (70,27%)
Chỉ tồn tại ở các trung tâm bảo trợ xã hội và các vùng ñặc biệt khó khăn. Duy trì và phát triển.
3.4
4 4.1
19/22 (86,36%)
4.2
20/22 (90,90%)
4.3
17/22 (70/72)
4.4
22/22 (100%)
Lớp ghép vẫn tồn tại nhưng có xu hướng thu hẹp do: Kinh tế xã hội phát triển nên ñời sống nhân dân ñược cải thiện và nâng cao. Nhận thức về giáo dục & ñào tạo của cộng ñồng ñược nâng lên và ñầy ñủ hơn. Ngân sách nhà nước và ña dạng hoá nguồn ñầu tư cho giáo dục và ñào tạo tăng lên. Hệ thống giao thông nông thôn ñược cải thiện và tăng cường.
135
Phụ lục 5
Tình hình phát triển số lượng năm học 1995-1996
Biểu 1.1
Số học sinh
Số giáo viên
TT
Tên tỉnh
D.tộc
Số lớp ghép
Tổng Nữ D.tộc Tổng Nữ
3.228 1.065 3.147 3.079 2.101
1 Lai Châu 2 Sơn La 3 Hòa Bình 4 Hà Giang 5 Tuyên Quang 6 Lào Cai 7 Yên Bái 8 Bắc Thái 9 Cao Bằng 10 Lạng Sơn 11 Bắc Giang 12 Vĩnh Phúc 13 Quảng Ninh 14 Ninh Bình
Huyện tham gia dự án 8 10 10 3 6 9 8 7 11 11 4 13 5 4
115 493 12.748 5.611 12.748 6.897 3.899 6.138 278 1.907 89 181 409 4.539 2.159 4.539 224 4.403 1.171 3.494 166 8.727 2.681 5.725 351 1.700 7.436 1.612 68 3.000 1.530 2.996 128 5.212 2.285 5.200 234 3.258 1.345 1.788 118 2.267 1.033 1.594 102 976 556 1.096 51 123 231 495 18
278 89 224 95 234 18
41 166 21 198 90 219 1
256 61 152 54 193 17
15
9
105
2.989 1.327
425
71
38
4
Thừa Thiên- Huế
20 125 5 2
15 137 40 10
110 334 52 15 .4.015 3.026 3.402 2.517 2.102 135 164
120
16 Quảng Nam 17 Gia Lai 18 ðắc Lắc 19 Ninh Thuận 20 Lâm ðồng 21 Kon Tum 22 Trà Vinh 23 Kiên Giang Tổng số
12 16 11 7 7 10 181
8.927 3.251 8.176 334 935 693 1.238 52 7.748 237 4.412 1.795 4.157 164 106 840 418 27 354 3.284 1.459 107 3.461 88.915 44.369 67.620
136
Phụ lục 6
Tình hình phát triển số lượng năm học 1996-1997
Biểu 1.2
Số học sinh
Số giáo viên
TT
Tên tỉnh
D.tộc
Số lớp ghép
Lai Châu Sơn La Hòa Bình Hà Giang Tuyên Quang Lào Cai Yên Bái Bắc Cạn Thái Nguyên
Tổng 3.520 7.002 7.002 1.916 5.031 4.158 7.518 2.981 2.025 3.736 4.904 3.219 2.028 428 2.761 1.032 3.538 3.368 3.779 622
119 254 137 153 250 88 37 59 139 31 447 94
36 212 135 148 238 29 2 24 6 177 7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cao Bằng 11 Lạng Sơn 12 Bắc Giang 13 Phú Thọ 14 Vĩnh Phúc 15 Quảng Ninh 16 Ninh Bình 17 Nghệ An 18 Thừa Thiên-Huế 19 Quảng Nam 20 Khánh Hòa 21 Gia Lai 22 ðắc Lắc 23 Lâm ðồng 24 Kon Tum 25 ðồng Tháp 26 Trà Vinh 27 Kiên Giang 28 Cà Mau 29 Ninh Thuận 30 Bình Thuận
124 298 298 119 254 188 285 137 61 161 250 122 88 21 145 37 137 120 139 31 447 84 126 171 125 30 126 30 41
D.tộc Tổng Nữ Nữ 998 3.079 2.101 3.328 4.013 11.780 4.109 6.371 912 387 2.465 5.031 1.230 3.855 2.485 5.217 1.442 2.981 700 916 1.905 3.732 2.387 4.743 1.345 1.840 1.480 918 286 239 1.408 1.982 509 229 1.527 3.441 387 1.215 1.850 3.022 416 280 10.982 4.294 9.765 1.141 1.350 2.600 1.860 2.384 3.402 1.946 3.905 4.441 1.589 3.547 349 860 1.500 3.733 370 780 423 817
91 477 549 195
75 167 128 96 202 60 37 33 17 13 188 72 2.311 1.974 1.800 139 125 171 989 1942 4 22 30
Huyện tham gia dự án 8 10 10 5 6 9 7 5 8 11 11 4 6 5 6 6 5 9 6 7 12 18 11 7 7 8 11 2 6 226
Tổng số
4.362 106.508 45.672 79.877
137
Phụ lục 7
Tình hình phát triển số lượng năm học 1997-1998
Biểu 1.3
Huyện
Số
Số học sinh
Số giáo viên
tham
lớp
TT
Tên tỉnh
D.tộc
gia dự
ghép
Tổng
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
án
1 Lai Châu
74
1.758
507
1.710
3.901 2.652
19
5
2 Sơn La
503 12.572 3.182 12.572
10
3 Hòa Bình
294
6.519 3.535
6.089
294
260
176
10
4 Hà Giang
167
2.980 1.070
400
167
127
40
6
274
173
257
5 Tuyên Quang
274
5.049 2.476
5.049
6
6 Lào Cai
254
6.218 2.130
5.737
9
7 Yên Bái
279
6.749 2.782
5.042
7
8 Bắc Cạn
198
3.254 1.464
3.254
198
137
152
6
9 Thái Nguyên
95
2.816 1.471
1.212
8
10 Cao Bằng
11
200
4.063 2.072
4.060
204
123
200
11 Lạng Sơn
10
265
5.031 2.435
4.931
266
237
248
12 Bắc Giang
138
3.547 1.581
2.146
4
13 Phú Thọ
2.049
928
1.658
89
75
35
89
6
14 Vĩnh Phúc
25
592
331
292
5
15 Quảng Ninh
249
3.565
746
3.006
6
16 Ninh Bình
38
1.046
501
223
38
38
6
17 Nghệ An
166
3.891 1.675
3.811
5
18 Thừa Thiên-Huế
92
2.580 1.205
375
67
25
3
8
19 Quảng Nam
207
4.668 2.157
4.038
207
20
28
6
20 Khánh Hòa
42
848
401
347
42
18
9
7
21 Gia Lai
566 14.129 5.347 13.236
566
266
218
12
22 ðắc Lắc
87
2.640 1.293
1.813
97
76
11
17
23 Lâm ðồng
106
2.311 1.185
1.418
2.641 2.016 1.914
11
138
Huyện
Số
Số học sinh
Số giáo viên
tham
lớp
TT
Tên tỉnh
D.tộc
gia dự
ghép
Tổng
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
án
24 Kon Tum
7
164
4.397 1.957
4.027
164
128
142
25 ðồng Tháp
7
94
3.116 1.498
0
26 An Giang
7
21
776
327
0
27 Vĩnh Long
2
17
487
336
0
28 Trà Vinh
8
38
1.053
483
197
29 Sóc Trăng
3
17
481
197
18
30 Cà Mau
6
219
6.891 3.300
105
6.891 3.300
31 Bạc Liêu
3
110
3.440 1.616
125
32 Kiên Giang
12
154
4.064 1.864
496
33 Cần Thơ
6
65
1.657
746
103
34 Bình Phước
4
42
1.518
653
766
35 Bình Dương
2
62
784
562
112
36 Ninh Thuận
3
38
950
466
696
38
28
4
37 Bình Thuận
7
41
1.112
454
254
Tổng số
258
5.490 129.911 54.933 89.318
139
Phụ lục 8
Tình hình phát triển số lượng năm học 1998-1999
Biểu 1.4
Huyện
Số học sinh
Số giáo viên
Số lớp
TT
Tên tỉnh
tham gia
D.tộc
ghép
dự án
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
Tổng
1 Lai Châu
113
2.638
883
2.573
113
97
52
6
2 Sơn La
512
11.338 4.308 11.338
10
3 Hòa Bình
320
7.280
3.640
6.797
320
290
208
10
4 Hà Giang
290
6.641
2.632
6.641
290
235
45
9
5 Tuyên Quang
6.029
2.983
6.029
336
236
311
336
6
6 Lào Cai
370
8.642
3.017
7.665
9
7 Yên Bái
293
7.357
2.814
6.683
7
8 Bắc Cạn
206
3.752
1.616
3.752
206
145
149
6
9 Thái Nguyên
2.675
1.211
1.121
111
8
10 Cao Bằng
307
5.558
2.849
5.554
309
267
304
10
11 Lạng Sơn
273
5.214
2.480
4.968
262
232
245
10
12 Bắc Giang
157
3.756
1.708
2.315
4
13 Phú Thọ
98
2003
999
1.562
98
75
38
6
14 Vĩnh Phúc
31
601
332
297
5
15 Quảng Ninh
249
4.340
2.126
3.902
8
16 Ninh Bình
46
1.192
513
259
46
46
6
260
55
90
17 Thanh Hóa
11
4.460
2.386
4.572
260
18 Nghệ An
184
3.928
1.695
3.878
6
19 Hà Tĩnh
83
1.417
712
118
83
75
0
5
20 Thừa Thiên-Huế
67
1.824
976
364
60
28
3
8
21 Quảng Nam
221
4.677
2.115
3.751
221
20
31
10
22 Khánh Hòa
46
887
396
601
45
18
7
7
23 Gia Lai
665
16.563 7.058 15.665
665
301
205
12
140
Huyện
Số học sinh
Số giáo viên
Số lớp
TT
Tên tỉnh
tham gia
D.tộc
ghép
dự án
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
Tổng
82
2.136
993
1.553
82
64
8
24 ðắc Lắc
17
2.525
1.280
1.509 2.525 1.872 1.967
25 Lâm ðồng
11
119
4.181
1.937
3.865
179
130
138
26 Kon Tum
7
179
27 ðồng Tháp
8
109
2.922
1.453
0
28 An Giang
7
31
946
454
0
29 Vĩnh Long
3
14
407
179
0
30 Trà Vinh
8
68
1.753
833
439
31 Sóc Trăng
4
16
470
200
46
32 Cà Mau
6
226
6.407
2.951
102
6.407 2.951
33
Bạc Liêu
3
146
4.277
1.939
69
259
34 Kiên Giang
13
6.499
2.695
597
35 Cần Thơ
6
101
2.328
1.120
112
36 Bình Phước
5
88
958
1.306
2.036
37 Bình Dương
2
62
650
143
1.204
38 Ninh Thuận
3
44
552
799
1.095
44
34
3
39 Bình Thuận
7
50
562
310
1.436
289
6.832 153.594 68.258 111.155
Tổng số
141
Phụ lục 9
Tình hình phát triển số lượng năm học 1999-2000
Biểu 1.5
Huyện
Số
Số học sinh
Số giáo viên
TT
Tên tỉnh
tham gia
D.tộc
dự án
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
1 Lai Châu
lớp ghép Tổng 5.715 208
1.889
5.685
208
102
90
6
2 Sơn La
582
12.787 4.211 12.787
10
3 Hòa Bình
6.517
3.174
6.077
301
287
180
301
10
4 Hà Giang
6.681
2.821
6.681
336
270
51
336
9
5 Tuyên Quang
9.101
4.506
9.101
465
240
428
465
6
6 Lào Cai
9.024
3.509
8.072
403
10
7 Yên Bái
7.370
3.135
6.649
299
7
8 Bắc Cạn
3.989
1.883
3.989
242
175
180
242
6
9 Thái Nguyên
97
2.117
1.121
816
8
10 Cao Bằng
5.831
2.973
5.828
351
253
346
351
11
11 Lạng Sơn
5.622
2.860
5.421
302
212
289
311
11
12 Bắc Giang
4.083
1.930
2.472
184
4
13 Phú Thọ
2.011
1.048
1.630
97
82
40
97
6
14 Vĩnh Phúc
575
316
260
28
5
15 Quảng Ninh
254
4.070
1.799
3.821
7
16 Ninh Bình
51
1.291
516
256
51
51
0
6
17 Thanh Hóa
11
4.669
2.272
4.479
270
160
95
260
18 Nghệ An
4.738
2.187
4.699
225
6
19 Hà Tĩnh
1.623
817
126
116
0
96
116
5
333
53
20 Thừa Thiên- Huế
71
2.068
1.021
4
28
8
21 Quảng Nam
280
6.060
2.696
5.438
280
43
25
7
22 Khánh Hòa
40
900
391
628
40
7
15
7
23 Gia Lai
12
626
15.732 6.782 15.077 626
319
183
142
Huyện
Số
Số học sinh
Số giáo viên
TT
Tên tỉnh
tham gia
D.tộc
dự án
Nữ
D.tộc Tổng Nữ
lớp ghép Tổng 69
17
1.836
863
1.224
24 ðắc Lắc
11
2.562
1.436
1.725 2.724 2.114 1.622
25 Lâm ðồng
112
4.366
2.101
3.906
186
147
145
26 Kon Tum
386
7
27 ðồng Tháp
101
8
2.893
1.204
0
28 An Giang
47
9
1.337
598
0
29 Vĩnh Long
30
3
766
382
8
30 Trà Vinh
90
8
2.147
976
462
31 Sóc Trăng
18
4
491
263
92
32 Cà Mau
186
6
5.175
2.383
5.175 2.383
98
33 Bạc Liêu
168
3
5.191
2.461
108
253
34 Kiên Giang
12
7.338
3.814
1.170
35 Cần Thơ
114
7
2.553
1.236
102
36 Bình Phước
101
5
2.091
1.024
1.402
37 Bình Dương
120
5
1.316
670
215
38 Ninh Thuận
44
3
1.118
525
847
44
35
3
39 Bình Thuận
45
7
1.296
575
365
Tổng số
293
7.711 165.050 74.368 122.049
143
Phụ lục 10
So sánh chất lượng học sinh lớp ñơn và lớp ghép năm học 1995-1996
Biểu 2.1
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
L.Châu
1
2.9
2.1
22
20.5 63.8 65.3 11.3 12.1
92
94.6
Sơn La
2
3.0
8.1
25.8 13.6 60.7 65.2 10.5 13.1
91
89
Hòa Bình
3
8.0
6.2
24.2 20.7
65
70
2.8
3.1 99.1 100
Hà Giang
4
1.3
2.4
13.1
2.8
48.5 41.6 18.6 0.8 90.2
95
Tuyên Quang
22.1 25.2 68.2
67
5.8
4.3 97.3 97.5
5
3.9
3.5
Lào Cai
6
3.4
2.8
18.7 26.8 71.2 64.7
6.7
5.7 90.5 100
Yên Bái
7
3.5
3.5
19.5 19.5 65.8
77
11.2
0
98.7 94.1
8
6.8
12
Thái Nguyên
0
21.3
61
77.1
10
10.9
95
100
9
Cao Bằng
0.3
0.6
15
17.4
61.8
68
20.5 16.4 93.2
98
10 Lạng Sơn
1.4
0.1
15.4 15.9 65.8 73.9 17.4 10.2 91.5
95
11 Bắc Giang
3.1
2.5
20.4 13.8 70.9 75.5
5.6
8.2 97.7 99.1
12 Vĩnh Phúc
3.4
3.1
28.2 27.3 60.1 67.2
5.9
2.4 98.7 98.7
13 Quảng Ninh
7
3.5
32.5 36.4 58.2 42.1 22,9 1.7 97.7 99.6
14 Ninh Bình
2.8
29.9
63.2
4
100
15 T.Thiên-Huế
10.5
7.3
35.2 32.4 49.2 49.7
6.1 10.6 98.7 90.2
16 Gia Lai
7.4
1.3
22.1 20.2 59.5 65.5
11
13.4 91.4 91.3
17 ðắc Lắc
6.5
3.9
24.4
18
66.7 73.5
2.4
4.5 94.7 92.7
18 Lâm ðồng
29.9 19.9 39.9 29.9 24.9
45
4.9
4.9 97.3 96.8
19 Kon Tum
6.7
5.9
26.8 24.2 55.4 51.7 11.1 18.2 96.9 95.7
20 Trà Vinh
9.2
5.9
34.7 30.2 49.6 59.8
6.6
4.1 90.9 100
21 Kiên Giang
4.1
3.2
26.2 27.1 54.2 57.6 15.4 12.1
96
95
6.1
4.2
TB các tỉnh
24.5 22.0 59.0 62.9 10.3 7.7 94.9 96.3
144
Phụ lục 11
So sánh chất lượng học sinh lớp ñơn và lớp ghép năm học 1996-1997
Biểu 2.2
TNTH
TT
Tên tỉnh
L. ñơn 95
TB (%) L. L. ñơn ghép 71 63.8
67
54.3 78.8 9.9
73 65.5
53.6 62
7.3 3.5 3 1 1.2
51.7
64.4 6.7
92.9
3.8
52
Giỏi (%) L. L. ñơn ghép Lai Châu 2.3 2.5 Sơn La 0 2.7 6.4 Hòa Bình 8.2 2.1 1.4 Hà Giang 3.2 Tuyên Quang 2.7 3.1 3.6 Lào Cai 4.1 4 Yên Bái Bắc Cạn 1.5 5.6 0 7.2 Thái Nguyên 0.5 0.3 0.1 1.9 1.7 3.4 2.5 6.8 3.4 3.6 2 6.7 15.3 1.1 1.5 8.2 13 9.9 2 12.9 0.8 1.6 5.7 7 5.8 25 27.9 5.2 7.1 10.7 9.6 5.4 8.2 3.9 4.5 5.1 7.2 3.9 12 4.4 6.7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cao Bằng 11 Lạng Sơn 12 Bắc Giang 13 Phú Thọ 14 Vĩnh Phúc 15 Quảng Ninh 16 Ninh Bình 17 Nghệ An 18 T.Thiên-Huế 19 Quảng Nam 20 Khánh Hòa 21 Gia Lai 22 ðắc Lắc 23 Lâm ðồng 24 Kon Tum 25 ðồng Tháp 26 Trà Vinh 27 Kiên Giang 28 Ninh Thuận 29 Bình Thuận TB các tỉnh
Yếu (%) Khá (%) L. L. L. L. L. ñơn ñơn ghép ghép ghép 95.3 11.6 11 18 22.1 20.4 63.2 68.2 12.1 11.3 90.6 88.4 22 99.4 100 70 20.5 65.5 24 3.1 203 90 92.8 93.9 16.5 0.8 54 3.1 14.9 96.8 97.2 7.8 24.6 66.8 64.4 9.2 21.3 95.9 5.7 24.5 68.1 21.8 100 6.5 100 99.1 0 22.1 65.7 73.8 8.6 21.7 18.3 62.7 69.7 11.1 10.5 95.2 94.4 20.6 14 28.6 7.2 97.93 100 12.1 61.8 54.3 20.4 13.4 91.4 92.4 17.4 95 15.9 67.2 76.6 14.8 7.3 95.94 9.7 98 99.5 14.7 69.9 76.3 5.1 21.6 99 98.1 3.6 21 36 98.5 98.5 28.1 28.4 6 98.2 99.0 19.6 60.6 77.4 1.4 31.3 31.8 100 99.6 15.8 69.8 70.4 10.5 12.7 96.2 92.5 18.2 94 30.7 48.5 52.4 5.7 32.8 97.3 8.7 48 98.9 93.4 7.3 14 33.8 20 64 39.1 64 19 34.8 92./3 100 8.7 15 58 66.2 10.5 10.8 94.9 90.4 21 23.5 97.8 96.2 3 3.3 32 34 58 57.9 31.9 24.9 38.9 42 97.9 97.2 3.9 5 23.5 56.2 54.1 10.2 17.2 96.4 94.8 26.5 35.7 44.7 44.2 11.2 10.5 97.2 95.1 33.3 26.4 33 100 28.2 54.4 56.9 14.9 11.1 96.2 96.6 26.2 100 24.7 43.1 54.7 10.9 14.2 97.9 33.4 27.2 43.1 54.7 10.9 14.2 97.9 34 100 96.3 95.7 22.0 56.4 64.7 16.4 8.7 26.7
145
Phụ lục 12
So sánh chất lượng học sinh lớp ñơn và lớp ghép năm học 1997-1998
Biểu 2.3
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
1 L.Châu
3
2.5
22.4
20.9 63.7 66.2 10.8 10.4
94
95.4
2 Sơn La
10.1 7.1
23.7
20.5 44.1 60.2
22
12.1 94.9 91.2
8.2
3 Hòa Bình
6.4
24.1
20.5 65.5
70
2.3
3.1
99.7 100
2.9
4 Hà Giang
1.7
13.2
2
61.4 95.57 20
0.6
95.8
96
3.4
5 Tuyên Quang
3.8
21
21.2 67.6 66.9
8
8.1
98
98
3.8
6 Lào Cai
3
21.5
25.3 68.1 65.3 6.6
6.4
98.5 100
7 Yên Bái
4
4.1
22.4
22.9 66.1
73
7.5
0
99
100
5.9
8 Bắc Cạn
2
21.5
18.6 62.8 69.5 9.8
9.9
97.5 96.9
7.4
9 Thái Nguyên
4.3
26.7
24.2 57.5 65.4 8.5
6.1
97.3 100
0.3
10 Cao Bằng
0.4
18.5
11.1 65.7 62.1 21.8 18.3 98.2 97.6
2.2
11 Lạng Sơn
0.2
16.8
15.1 67.3
70
13.6 14.8 92.1 92.3
4.3
12 Bắc Giang
1.3
22.5
14.7 68.7 77.4 4.4
14.5 98.2 100
7.5
13 Phú Thọ
3.5
40
20.5 49.9 74.5 2.6
1.5
98.6 100
3.8
14 Vĩnh Phúc
3.7
30.7
29.5
60 63.6
3
3.2
98.4 98.3
15 Quảng Ninh
7
2.1
34
31.5 57.7 65.3 1.2
1.1
99.7 100
7.6
16 Ninh Bình
5.4
33.9
28
55.7 65.3 2.7
1.3
98.4 100
1.6
17 Nghệ An
1.1
19.1
17.4 69.1
70
10.2 11.5 97.5 93.8
18 T.Thiên-Huế
12.9 11.6 32.5
28.6 49.1 53.9 5.5
5.9
97.3 94.5
19 Quảng Nam
12.5 2.3
34.5
13.7 46.4 64.7 6.3
19.3 98.3 92.4
20 Khánh Hòa
20
0.9
35
15.6
36 67.6 10.7 12.6 96.7 73.8
21 Gia Lai
6.5
1.4
23.6
19.4 60.5 68.5 9.5
10.7 93.5 88.2
22 ðắc Lắc
6.5
6.6
27.1
30.7 49.4 59.6
17
19
95.4
95
23 Lâm ðồng
28.9 24.9 41.9
44.1
25
29
3.9
0.9
98
98.5
24 Kon Tum
7.6
5.3
25
23.7 56.8 55.2 10.6 15.8 98.6 98.1
146
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
40
25 ðồng Tháp
13.2 9.2
33.6
45.7 45.5 7.4
8.3
99.4 98.1
35
26 An Giang
14.5 16.4 39.4
40 44.3 6.1
4.3
97.5 100
27 Vĩnh Long
10.5 5.3
40.1
25.4 45.4 67.3
4
2
28 Trà Vinh
8.1
7.2
36.2
27
50.7 62.9 5.02
28
93.7 100
29 Sóc Trăng
5.6
2.3
33.2
10.4 57.1 85.7 4.1
1.7
98.9 98.4
30 Cà Mau
5.3
5.2
23.5
23.5 61.4 61.7 9.7
9.3
95.7 94.4
31 Bạc Liêu
5.7 1.06 22.8
33.3 59.4
60
12.1
5.7
96.3 96.4
32 Kiên Giang
5.2
4.2
27.3
26.2 56.2 60.7 11.3
8.1
96.2
95
33 Cần Thơ
11.1 7.6
37.4
31.7 45.9 54.9 5.6
5.8
96.1 90.3
34 Bình Phước
7.3
4
33.7
23.9 48.4 57.2 8.1
14.4 97.4 93.6
35 Bình Dương
14.6
20
33.8
26.9 38.3 31.6 13.3
21
97.6 100
36 Ninh Thuận
8.7
6.2
34
26.4
47 48.3 10.3 19.1 93.3
80
37 Bình Thuận
12
4.1
34.2
29.9 43.3 57.2 10.5 11.6 94.8 95.6
TB các tỉnh
8.1
5.4
28.7
23.8 54.4 62.6 8.8
9.4
97.0 95.6
147
Phụ lục 13
So sánh chất lượng học sinh lớp ñơn và lớp ghép năm học 1998-1999
Biểu 2.4
Giỏi (%) Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
1 L.Châu
3
3.5 22.6 19.3 63.9 67.5 10.4
9.5
97
98.62
2 Sơn La
10
7.3 25.7 22.2 67.1 60.1
3
10.3
97
92
3 Hòa Bình
6.4
2.4
20.5 65.5
70
2.3
3.1
99.6
100
8.2
4 Hà Giang
0.8 14.3
1
65.1 97.8 15.7
0.3
98.1
99
1.6
5 Tuyên Quang
5
4.6 21.2 20.4
67
69.3 6.8
99
100
5.7
6 Lào Cai
4.2
3.2 20.9 26.1 68.2 64.5 6.5
99.2
100
6.2
7 Yên Bái
5.1
5.1 24.3 24.3
65
70.6 5.6
0
99.9
100
8 Bắc Cạn
6.3
3.9 22.9 20.5 62.3 65.8 8.5
96
98
9.8
9 Thái Nguyên 10.3
7
30
25 55.43 63.3 4.3
98.4
100
4.7
0.3
10 Cao Bằng
0.6 17.4 15.1 61.2 67.6 21.1 16.7 96.8
94.1
2.8
11 Lạng Sơn
0.5 18.7 17.1 66.6 65.1 11.9 10.6 98.7
98.7
7.2
12 Bắc Giang
2.5 27.2 19.2 61.6 79.6 3.9
6.5
98.4
100
8.3
13 Phú Thọ
4
31.2
19
57.1
75
2.4
2
98.6
100
8.3
14 Vĩnh Phúc
5.4 30.8 28.6 58.9 63.4 2.8
98.6
98.4
2.6
7.2
15 Quảng Ninh
2.3 35.2
30
56.4 66.5 1.2
99.8
100
1.2
8.1
16 Ninh Bình
4.7 39.7
33
57
50.9 2.2
99.8
100
2.9
12
17 Thanh Hóa
10
28
21
56
58.2
4
99.2
98.7
8.5
2.4
18 Nghệ An
1.2 19.8 18.3 69.3 71.2 8.5
97.8
94.5
9.3
7.1
19 Hà Tĩnh
6.8 35.3 39.4 53.4 53.7 4.2
99.8
99.4
4.6
20 T.Thiên- Huế 13.5 11.2 31.6 29.5 50.1 54.1 4.8
99.4
94.4
5.2
21 Quảng Nam
14.3 3.3 36.1 15.8 43.8 59.9 5.8
21
99.6
92.7
22 Khánh Hòa
21.2 1.5
34
22.3
38
54.2 7.5
1.3
99
74
23 Gia Lai
7.3
1.9 24.2 20.5 58.8 70.5
10
10.2 97.6
93.2
24 ðắc Lắc
4.2
8.9 33.7 36.9 55.8 51.5 5.7
2.7
97.9
96.8
148
Giỏi (%) Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
25 Lâm ðồng
30
25.9 40
40.8
32
4.9
1.9
98.5
98.6
25
26 Kon Tum
8.5
5.7 26.4 23.9
55.4 10.1
15
98.8
98.3
55
27 ðồng Tháp
16.6 12.5 38.9 35.3 39.3 46.4 5.3
5.9
99.9
99.7
28 An Giang
16.8 11.9 38.8 41.9 39.5 42.9 4.9
3.2
99.1
96.8
29 Vĩnh Long
12.8 11.3 42.1 31.9 42.5 53.6 2.6
2.4
30
Trà Vinh
9.2
8.2 33.3 31.6 49.9 56.3 7.6
3.9
99.1
100
31 Sóc Trăng
6.3
4
30.9
17
53.9 77.2 3.7
1.7
99.2
98.2
32 Cà Mau
5.1
5.2 23.5 23.5 61.5 61.5 9.7
9.5
98.7
97.1
33 Bạc Liêu
5.9
3
24.8 21.1 57.8 68.2 11.5
7.7
98.8
97.3
5.5
34 Kiên Giang
4.9 28.5 24.3 55.6 64.2 10.2
6.5
98.3
96.6
35 Cần Thơ
10.9 8.7 39.4 36.5 42.2 46.7 7.5
8.1
98.1
89.5
36 Bình Phước
7.6
5
31.2 32.5 50.7 51.1
8
12.4 98.3
97
37 Bình Dương
18.9
25 37.2 47.8 36.5 22.2 7.4
4.7
99.6
100
38 Ninh Thuận
10.3 2.1 30.3 21.1 47.6 62.6 11.8 14.2 99.3
79.3
39 Bình Thuận
12.4 5.4 34.9 25.1 42.7 52.1
10
17.4 95.7
100
TB các tỉnh
9.1
6.3 28.9 25.6 54.4 60.6 7.0
6.9
98.6
96.6
149
Phụ lục 14
So sánh chất lượng học sinh lớp ñơn và lớp ghép năm học 1999-2000
Biểu 2.5
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
L.Châu
4.4
22.5 21.9 64.8 66.1
93
7.4
98
98.1
3.1
1
Sơn La
50.
19.6 18.2 60.2
12.2 10.6 97.2
94
66
7.8
2
3 Hòa Bình
6.5
24
20
65.5
2.4
3.5
99.5 100
70
8.2
4 Hà Giang
0.8
17.7
1
64.1 97.8 15.3
0.3
99.2 99.2
1.2
Tuyên Quang
5.4
20.7 22.7 68.9 67.8
4.1
4.1
99.8 100
6.2
5
Lào Cai
3.1
20
25.2 69.8 65.6
5.9
6.1
99.9 100
4.2
6
7 Yên Bái
6.6
20.6 25.4 70.5 67.9
3.6
0
99.9 100
5.3
Bắc Cạn
4.4
20.6 25.4 70.5 67.9
3.6
0
99.9 100
6.7
8
Thái Nguyên
15.6 10.1 58.7
31
21.5 46.3
4.1
2.6
99.3 100
9
10 Cao Bằng
0.3
17.4 17.6 61.6 61.8 17.3 20.4 98.7 98.2
3.3
11 Lạng Sơn
0.8
19.8 16.2 66.5
68
10.3
9.9
98.9 100
3.4
12 Bắc Giang
5.3
29
20.2
59
65.2
2.7
5.9
98.9 100
9.3
13 Phú Thọ
10.4
4.5
33.1
20
54.1
73
3.4
2.5
98.8 100
14 Vĩnh Phúc
4.2
29.7 26.6 60.3 63.9
3.4
5.3
99.5 99.2
6.6
15 Quảng Ninh
2
33.9 36.5 56.6 60.7
1.1
0.8
99.8 100
8.4
16 Ninh Bình
8.6
63.5 43.6 53.8 51.6
0.1
2.2
99.9 100
9.7
17 Thanh Hóa
12
28
25
56
54.7
4
8.3
99
98.7
12
18 Nghệ An
1.3
23.1 19.6 67.2 70.6
6.2
8.5
98.1 95.2
3.5
19 Hà Tĩnh
6.9
36.2 35.4 52.5 53.2
4
4.5
99.5 98.9
7.3
20 T.Thiên-Huế
13.9 11.5 31.7 29.2 49.5 53.5
4.9
5.8
99.3 96.2
21 Quảng Nam
16.7
3.9
36.2
41.7 59.6
5.4
18.5
98
97.6
18
22 Khánh Hòa
23.1
4.3
34.2
36.8
51
5.9
21.6 98.3 87.7
22
23 Gia Lai
2.7
25.4
57
68.7
10
8.6
95.9 87.3
7.6
20
24 ðắc Lắc
6.2
32.6 19.1 59.7 72.1
1.2
2.6
99.4 100
6.5
150
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
TNTH
TT
Tên tỉnh
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
L.
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
ñơn
ghép
25 Lâm ðồng
30.2 29.9 40.9 39.9
2.8
29
11.9
0.9
99.3 99.3
26 Kon Tum
7.7
5.5
22.6 22.8 56.4 55.7 13.3
16
98.3
98
27 ðồng Tháp
15.2 12.7 33.8 35.1 41.1 46.5
9.4
5.7
99.5 100
28 An Giang
18.5 12.6 38.6 42.5 38.8 41.1
4.2
3.7
96.5 97.2
29 Vĩnh Long
18.3 21.3 42.6
39
36.8 41.1
4.2
3.7
96.5 97.2
30 Trà Vinh
8.9
6.8
33
33.9
51
56.2
3.1
98.3 100
7
31 Sóc Trăng
6.4
2.2
37.6 20.8 50.1 75.1
3.1
98.3 100
7
32 Cà Mau
5.6
5.8
24.1
25
58.7 60.8
8.1
97.1 97.5
8
33 Bạc Liêu
6.9
2.9
24.9 22.7
59
64.3
9.2
10
98.9 97.7
6.4
10
98.9 97.7
34 Kiên Giang
3.3
27.6 23.2 52.8 64.5
9.2
35 Cần Thơ
13.3
9.2
41.4 37.1 40.9 46.6
4.4
8.1
99.2 92.6
36 Bình Phước
8.8
5
31.8 30.1
52
55.7
7.5
9.3
98.4
86
37 Binh Dương
21.3
37
37.4 44.9 34.7 16.2
5.4
1.7
99.8 100
38 Ninh Thuận
11.5
3.6
22.4 45.6 67.3
7.9
6.7
99.3 100
35
39 Bình Thuận
12.7
5.9
22.4 45.6 67.3
7.9
6.7
99.3 100
35
10.0
7.3
30.3 26.2 52.4 59.1
8.9
7.1
TB các tỉnh
96.2 97.7
151
Phụ lục 15
ðỀ KIỂM TRA ðẦU NĂM HỌC MÔN TOÁN - LỚP 3 Thời gian: 40 phút
ðề chính thức:
1/ Hãy khoanh tròn vào chữ ñặt trước câu trả lời ñúng:
- Số 901 ñược ñọc là:
A. Chín không một B. Chín trăm mười
C. Chín trăm linh một D. Chín mươi mốt B
- Hình vẽ bên ñược gọi là: D
A. ðường thẳng AD B. ðiểm A, B, C, D A C
C. Hình tam giác D. ðường gấp khúc ABCD
- 80cm + 20cm = ?
A. 100 B. 1m
C. 1dm D. 10cm
(cid:1)
2/ ðúng ghi ð, sai ghi S: - 1m = 100mm (cid:1) (cid:1) - 80 : 4 = 20 - Số bé nhất có ba chữ số là 100 3/ Viết số (hoặc chữ ) thích hợp vào chỗ trống:
- Tích của 40 và 2 là …….…
- An cân nặng 27........
- Có 27 bút chì màu chia ñều cho 3 nhóm. Hỏi……………..…………...
4/ Nối phép tính với kết quả:
20 : 4 x 6 70
5 x 7 + 35 4
40 : 5 : 2 30
152
5/ ðặt tính rồi tính:
406 + 33 98 + 301 772 - 472 987 - 143
6. a/ ðàn vịt có 264 con, ñàn gà ít hơn ñàn vịt 103 con. Hỏi ñàn gà có bao
nhiêu con ?
6. b/ Lớp em có 32 học sinh ñược chia ñều thành 4 tổ. Hỏi mỗi tổ có bao
nhiêu học sinh?
7. Hình bên có :
………….tam giác
………….tứ giác
153
Phụ lục 16
ðỀ KIỂM TRA ðẦU NĂM HỌC MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
I. PHẦN ðỌC HIỂU (25 phút):
Cháy nhà hàng xóm
ðọc thầm bài: Trong làng nọ có nhà bị cháy. Cả làng ñổ ra, kẻ thùng, người chậu, ai nấy ra sức tìm cách dập ñám cháy. Riêng có một người nhà ở ngay bên cạnh vẫn trùm chăn, bình chân như vại, nghĩ: - Cháy nhà hàng xóm, chẳng việc gì mình phải bận tâm. Nào ngờ, lửa mỗi lúc một to, gió thổi mạnh làm tàn lửa bay tứ tung, bén sang mái nhà ông ta. Lúc bấy giờ người kia mới chồm dậy, cuống cuồng tìm cách dập lửa. Nhưng không kịp nữa rồi. Nhà cửa, của cải của ông ta ñã bị ngọn lửa thiêu sạch. Truyện ngụ ngôn
to - nhỏ mạnh - khoẻ dập lửa - chữa lửa
Hãy ñánh dấu x (vào ô trống ) trước ý trả lời ñúng cho mỗi câu hỏi dưới ñây : 1/ Câu chuyện này kể về việc gì ? về việc cháy nhà hàng xóm a/ thấy cháy nhà hàng xóm mà không lo giúp dập ñám cháy b/ thấy cháy nhà hàng xóm mà không lo giúp dập ñám cháy thì tai hoạ sẽ c/ ñến với chính mình 2/ Câu chuyện này khuyên ta ñiều gì ? cần quan tâm, giúp ñỡ người khác a/ không cần quan tâm ñến người khác b/ giúp người khác ñể mong họ sẽ giúp lại mình c/ 3/ Những cặp từ nào dưới ñây trái nghĩa với nhau ? a/ b/ c/ 4/ Trong câu : “Gió thổi mạnh làm tàn lửa bay tứ tung”. Bộ phận gạch dưới trả lời cho câu hỏi nào ? a/ b/ c/ Là gì ? Làm gì ? Như thế nào ?
154
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (35 phút)::
- Giáo viên ñọc cho học sinh viết ñoạn văn sau trong khoảng thời gian
15 phút.
Miền Nam nước ta Miền Nam nước ta có ruộng ñồng thẳng cánh có bay, có vườn cây sum xuê, kênh rạch chằng chịt, biển khơi bao la, có những dải rừng dừa mát rượi, rừng cao su xanh ngắt bạc ngàn, có những vùng cao nguyên ñất ñỏ mênh mông, giàu ñẹp.
ðề bài: Em hãy viết một ñoạn văn ngắn (3-4) câu kể một việc tốt của
III. TẬP LÀM VĂN em hoặc của bạn em.
155
Phụ lục 17
ðỀ KIỂM TRA ðẦU NĂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
Thời gian: 60 phút
Dựa vào nội dung bài ñọc “Mầm non” ôn tập tiết 7 SGK Tiếng Việt 4,
ðỌC HIỂU: tập 1. khoanh tròn những câu trả lời ñúng nhất .
1. Tên vùng quê ñược tả trong bài văn nào? (0,5 ñiểm)
a. Ba Thê
b. Hòn ðất
c. Không có tên
2. Quê hương chị Sứ là: (0,5 ñiểm)
a. Thành phố
b. Vùng núi
c. Vùng biển
3. Những từ ngữ nào giúp em trả lời ñúng câu hỏi 2? (0,5 ñiểm)
a. Các mái nhà chen chúc
b. Núi Ba Thê vòi vọi xanh lam
c. Sóng biển, cửa biển, xóm lưới, làng biển, lưới
4. Những từ ngữ nào thấy núi Ba Thê là một ngọn núi cao? (0,5 ñiểm)
a. Xanh lam
b. Vòi vọi
c. Hiện trắng những cánh cò
5. Tiếng yêu gồm những bộ phận cấu trúc nào? (0,5 ñiểm)
a. Chỉ có vần
b. Chỉ có vần và thanh
c. Chỉ có âm ñầu và vần
156
8. Bài văn trên có mấy danh từ riêng ? (1 ñiểm)
a. Một từ. ðó là từ nào?
b. Hai từ. ðó là từ nào?
c. Ba từ. ðó là từ nào?
CHÍNH TẢ:
Nghe - Viết: Bài “Trung thu ñộc lập”; Tiếng Việt 4, tập 1. Viết từ
“Ngày mai, các em ...............vui tươi”.
TẬP LÀM VĂN:
Hãy viết thư cho bạn em kể về những ngày ñầu tựu trường khi em ñược
lên học lớp 4 (Viết từ 10 - 15 dòng).
157
Phụ lục 18
ðỀ KIỂM TRA ðẦU NĂM MÔN TOÁN LỚP 4
Thời gian: 45 phút
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM
KHOANH TRÒN TRƯỚC CÂU TRẢ LỜI ðÚNG
a. 60008 c. 600008 b. 6008 d. 60080
Số ñiền vào chỗ chấm là: (0,25 ñiểm ) a. 70583 b. 75832 c. 05832 d. 75823
c. = b. < a. > d. Không có
1/ Số 25555 ñọc là: (0,25 ñiểm) a. Hai mươi năm nghìn năm trăm năm mươi năm b. Hai mươi năm nghìn năm trăm năm mươi lăm c. Hai mươi lăm nghìn năm trăm năm mươi lăm d. Hai mươi lăm nghìn lăm trăm năm mươi lăm 2/ Sáu mươi nghìn không trăm linh tám viết là: (0,25 ñiểm) 3/ 70000 + 5000 + 800 + 30 + 2 = .................. 4/ 200m - 130 phút. Dấu cần ñiền là: (0,25 ñiểm) dấu nào 5/ 3km6dam = ...............................m. Số cần ñiền là: (0,25 ñiểm) b. 3060 c. 306 a. 36 d. 3600
B. PHẦN TỰ LUẬN: (7 ñiểm) 1/ ðặt tính rồi tính: (2 ñiểm)
467218 + 546728
435704 – 262790
45147 x 4
34875 : 3
a. y x 2 = 10 b. y : 6 = 5
2/ Tìm y: (1 ñiểm) 3/ Hai phân xưởng làm ñược 1200 sản phẩm. Phân xưởng thứ nhất làm ít hơn phân xưởng thứ hai 120 sản phẩm. Hỏi mỗi phân xưởng làm ñược bao nhiêu sản phẩm? (2 ñiểm)
158
Phụ lục 19
ðỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
I. PHẦN ðỌC HIỂU (30 phút): A. ðọc thầm bài văn sau:
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi ñến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp ñèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả ñều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo ñen… ñàn ñàn lũ lũ bay ñi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng ñược. Ngày hội mùa xuân ñấy! Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây ñứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con ñò cập bến và cho những ñứa con về thăm quê mẹ.
Theo VŨ TÚ NAM
.
B. Dựa vào nội dung bài ñọc, chọn ý ñúng trong các câu trả lời dưới ñây bằng cách ñánh dấu x vào 1/ Cây gạo nở hoa vào mùa nào ? Vào mùa hoa. Vào mùa hè. Vào mùa xuân.
2/ Những con vật ñược tả trong ñoạn văn trên ? Tháp ñèn, bông hoa, ngọn lửa. Các loại chim chóc: chào mào, sáo sậu, sáo ñen … Con ñò, cây gạo.
3/ Những sự vật nào trong ñoạn văn trên ñược nhân hoá ?
Cây gạo và chim chóc Con ñò và cây gạo Tất cả các sự vật có trong bài ñều ñược nhân hoá.
159
4/ Trong câu : “Cây ñứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con ñò cập bến và cho những ñứa con về thăm quê mẹ” những sự vật nào ñược nhân hoá ?
Mẹ. Con ñò. Cây gạo.
.........................................................................................................................
5/ Em hãy ghi lại một hình ảnh so sánh có trong ñoạn văn trên : II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (Thời gian: 40 phút):
- Giáo viên ñọc cho học sinh viết ñoạn văn sau trong khoảng thời gian 15 phút.
Miền Nam nước ta
ðề bài: Em hãy viết một ñoạn văn ngắn (từ 5 ñến 7 câu) kể về một anh
Miền Nam nước ta quanh năm bầu trời cao vòi vọi, da trời một màu xanh thẳm, cây cối quanh năm tốt tươi. Miền Nam nước ta có ruộng ñồng thẳng cánh cò bay, có vườn cây sum xuê, kênh rạch chằng chịt, biển khơi bao la, có những dải rừng dừa mát rượi, rừng cao su xanh ngắt bạt ngàn, có những vùng cao nguyên ñất ñỏ mênh mông, giàu ñẹp. TẬP LÀM VĂN: hùng chống ngoại xâm mà em biết.
160
Phụ lục 20
ðỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC MÔN TOÁN - LỚP 3
Thời gian: 40 phút
1/ Hãy khoanh tròn vào chữ ñặt trước câu trả lời ñúng:
a/ Số liền trước của 79 409 là:
A. 89 409 B. 79 408 C. 79 419 D. 79 410
b/ Số bé nhất có năm chữ số là:
A. 99 000 B. 11 111
C. 10 000 D. 99 999
c/ Hình chữ nhật có chiều dài 7cm, chiều rộng 4cm thì có diện tích là:
A. 28cm B. 11cm C. 22cm D. 28cm2
2/ ðúng ghi ð, sai ghi S:
a/ 7 012 - 1 506 x 4
5 506 x 4 = 22 024 (cid:1) = b/ Tháng 2 có 30 ngày (cid:1) c/ 8 725 = 800 + 700 + 20 + 5 (cid:1)
3/ Viết số (hoặc chữ) thích hợp vào chỗ trống:
a/ 50 000 + 20 000 + 10 000 = …………..…
của 10 848 kg là …………… b/ 1 4
c/ Một xí nghiệp may ñược 50 000 áo sơ mi, lần ñầu bán ñược 28 000 áo sơ
mi, lần sau bán ñược 17 000 áo sơ mi. Hỏi........................................................
4/ Nối phép tính với kết quả:
X + 1536 = 2936 2949
X x 2 = 2846 1400
X - 1536 = 1413 1423
161
5/ ðặt tính rồi tính:
28 043 + 34 256 36 950 - 8 924 9 438 x 2 33 888 : 8
chiều dài. Tính: 6/ Một hình chữ nhật có chiều dài 12dm, chiều rộng bằng 1 4
a/ Chu vi hình chữ nhật.
b/ Diện tích hình chữ nhật.
7/ Một sợi dây dài 8m. Không dùng thước ño làm thế nào ñể cắt ra một ñoạn
dài 2m.
162
Phụ lục 21
ðỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
I. PHẦN ðỌC HIỂU (30 phút): ðọc thầm bài văn sau:
Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái ñất
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xe-li-va Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. ðó là hạm ñội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con ñường trên biển dẫn ñến vùng ñất mới. Vượt ðại Tây Dương Ma-gien-lăng cho ñoàn thuyền ñi dọc bờ biển Nam Mỹ. Tới gần mỏm cực Nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một ñại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng ñặt tên cho ñại dương mới tìm ñược là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, ñi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da ñể ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn ñảo nhỏ, ñược tiếp tế thức ăn và nước ngọt, ñoàn thám hiểm ổn ñịnh ñược tinh thần. ðoạn ñường từ ñó có nhiều ñảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân ñảo Ma-tan, Ma-gien-lăng ñã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn ðộ Dương tìm ñường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, ñoàn thuỷ thủ còn một chiếc thuyền và mười tám thuỷ thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. Chuyến ñi ñầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần 200 người bỏ mạng dọc ñường. Nhưng ñoàn thám hiểm ñã hoàn thành sứ mạng, khẳng ñịnh trái ñất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng ñất mới.
Theo Trần Diệu và ðỗ Thái
.
Chọn ý ñúng trong các câu trả lời dưới ñây bằng cách ñánh dấu x vào 1/ Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục ñích gì?
Khám phá Ấn ðộ Dương Khám phá con ñường trên biển Khám phá những vùng ñất mới Khám phá con ñường tơ lụa
163
2/ Hạm ñội của Ma-gien-lăng ñã ñi theo hành trình nào? Châu Âu - ðại Tây Dương - châu Mĩ - châu Âu Châu Âu - ðại Tây Dương - Thái Bình Dương - châu Á - châu Âu Châu Âu - ðại Tây Dương - châu Mĩ -Thái Bình Dương - châu Á - Ấn ðộ
Dương - châu Âu 3/ ðoàn thám hiểm ñã gặp những khó khăn gì dọc ñường?
Gặp bão to, thức ăn cạn kiệt. Thức ăn cạn, phải giao tranh với thổ dân. Thức ăn cạn, nước uống hết sạch và phải giao tranh với thổ dân. Cả 3 trên ñều ñúng.
4/ ðoàn thám hiểm ñã ñạt ñược những kết quả gì?
Khẳng ñịnh trái ñất hình cầu. Phát hiện ra Thái Bình Dương. Phát hiện những vùng ñất mới. Cả 3 trên ñều ñúng.
5/ Trạng ngữ chỉ mục ñích trả lời cho các câu hỏi : Như thế nào?, Ai làm gì?, Nhằm mục ñích gì? Vì sao?, Lúc nào?, ðể làm gì? ðể làm gì?, Nhằm mục ñích gì?, Vì cái gì?
6.a/Tìm 5 từ phức có chứa tiếng vui b/ ðặt một câu với từ vừa tìm ñược 7/ Tìm các danh từ riêng có trong bài: 8/ Viết một câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian:
164
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (45 PHÚT): - Giáo viên ñọc cho học sinh viết ñoạn văn sau trong khoảng thời gian 15 phút .
Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái nơi chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc
ñầu tiên…
Chị Sứ yêu Hòn ðất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương
ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào ñứng ñó chị
cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy
ruộng ñồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện
trắng những cánh cò...
TẬP LÀM VĂN:
ðề bài: Em hãy viết một bài văn tả một cây bóng mát (hoặc cây ăn quả
hoặc cây hoa) mà em biết.
165
Phụ lục 22
KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC MÔN TOÁN - LỚP 4
Thời gian: 40 phút
1/ Hãy khoanh tròn vào chữ ñặt trước câu trả lời ñúng:
. Cách tính nào ñúng a. Cho phép cộng 6 5 + 6 5
+ = 6 6 + 5 5
A. 6 5 + 6 5 B. 6 5 + 6 5 = 6 5 5+
+ = 6 6 5
· + · = 6 5 6 5 5
C. 6 5 + 6 5 D. 6 5 + 6 5
bằng phân số nào dưới ñây: b. Phân số 6 5
A. 14 10 B. 3 5 C. 30 23 D. 36 30
giờ = ? c. 1 3
A. 30 phút B. 20 giây C. 20 phút D. 15 phút
2/ ðúng ghi ð, sai ghi S:
a. Cạnh AH song song với cạnh AC
b. Cạnh AB vuông góc vuông góc với cạnh HC A
c. 0 > 1 1
3/ Viết số thích hợp vào chỗ trống: B C H
· · =………… là ……… · · · a. 2 3 4 2 3 4 5 b. Phân số tối giản của 14 10
c. 45 : ... 63 : ... = 5 .....
166
0 4/ Nối phép tính với kết quả: 2 x 1 2 x 3 x 1 3
2 3 1
222 555 x 0
2 x 1 3
số thóc của kho thứ hai ? 5/ ðặt tính rồi tính: 235 x 325 101 598 : 287 .............................................................................................................................. 6/ Hai kho thóc có 2349 tấn thóc. Tìm số thóc của mỗi kho, biết rằng số thóc của kho thứ nhất bằng 4 5
7/ Một mảnh vải hình chữ nhật ñược chia thành 4 hình chữ nhật như hình vẽ. 9 cm2 27 cm2 18 cm2 ? cm2 Hãy cho biết diện tích hình chữ nhật còn lại là bao nhiêu?
167
Phụ lục 23
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY LỚP GHÉP (TRÌNH ðỘ 3 VÀ 4)
Tập ñọc - Kể chuyện ðạo ñức
Trình ñộ 4 Tôn trọng luật giao thông (tiết 2)
Trình ñộ 3 Cuộc chạy ñua trong rừng
I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: củng cố kiến thức ñã học ở lớp 1 2. Kĩ năng: HS biết tham gia giao thông an toàn. 3. Thái ñộ: HS có thái ñộ tôn trọng luật giao thông, ñồng tình với những hành vi thực hiện ñúng luật giao thông. II. ðồ dùng học tập: - GV: + SGK. + Một số biển báo an toàn giao thông. - HS: SGK III. Các hoạt ñộng dạy học: 1. Khởi ñộng. 2. Kiểm tra bài cũ: Tôn trọng luật giao thông. - Tại sao cần tôn trọng luật lệ an toàn giao thông. - Em cần thực hiện luật lệ an toàn giao thông như thế nào ? 3. Dạy bài mới
I. Mục tiêu: A. Tập ñọc: Kiến thức: - Nắm ñược nghĩa các từ trong bài : nguyệt quế, móng, ñối thủ, vận ñộng viên, thản thốt, chủ quan. - Hiểu ñược nội dung câu chuyện : Làm việc gì cũng phải cẩn thận, chu ñáo. Nếu chủ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ sẽ thất bại. Kỹ năng : Rèn HS biết ñọc phân biệt lời ñối thoại giữa ngựa cha và ngựa con. Chú ý các từ ngữ dễ phát âm sai : sửa soạn, mải mê, chải chuốt, ngúng nguẩy, khỏe khoắn, thảng thốt, tập tễnh... Thái ñộ: Giáo dục Hs có thái ñộ cẩn thận trước khi làm việc. B. Kể chuyện: - Có khả năng khái quát nội dung ñể ñặt tên cho từng ñoạn truyện dựa vào tranh minh họa. - Kể lại từng ñoạn câu chuyện theo tranh, giọng kể phù hợp với nội dung. - Biết theo dõi bạn kể, nhận xét, ñánh giá ñúng lời bạn kể. II. Chuẩn bị: - GV: Tranh minh họa bài học trong SGK; bảng phụ viết ñoạn văn cần hướng dẫn luyện ñọc - HS: SGK, vở.
168
Hỗ trợ
Hỗ trợ
III. Các hoạt ñộng: 1. Khởi ñộng: Hát 2. Bài cũ: Kiểm tra giữa HK2 GV nhận xét bài. 3. Giới thiệu và nên vấn ñề: Giới thiệu bài-ghi tựa. 4. Phát triển các hoạt ñộng. Hoạt ñộng GV
Hoạt ñộng HS
Hoạt ñộng GV
Hoạt ñộng HS
Giúp ñỡ HS còn lúng túng.
Quan sát biển báo giao thông và nói rõ ý nghĩa. Các nhóm tham gia cuộc chơi. Mỗi nhóm nhận một tình huống, thảo luận
-Hoạt ñộng 1: Giới thiệu bài (1’) GV giới thiệu, ghi bảng. - Hoạt ñộng 2: Trò chơi tìm hiểu về biển báo giao thông (9’). + Chia HS thành các và phổ biến cách chơi. GV giơ biển báo lên, nếu HS biết ý nghĩa của biển báo thì giơ tay. Mỗi nhận xét ñúng ñược 1 ñiểm. Nếu các nhóm cùng
HS ñọc thầm. HS lắng nghe HS xem tranh minh họa HS ñọc từng câu HS tiếp nối nhau ñọc từng câu HS ñọc từng ñoạn trước lớp. HS ñọc từng ñoạn trong nhóm
-Hoạt ñộng 1: Luyện ñọc (17 ’) + GV ñọc mẫu. + GV ñọc diễn cảm toàn bài. + GV cho HS xem tranh minh họa. + Hướng dẫn HS luyện ñọc kết hợp giải nghĩa từ + GV mời HS ñọc từng câu HS tiếp nối nhau ñọc từng câu trong mỗi ñoạn + GV mời HS ñọc từng ñoạn trước lớp
Giúp ñỡ HS còn lúng túng.
tìm cách giải quyết. Từng nhóm lên báo cáo kết quả (có thể ñóng vai). Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. ðại diện từng nhóm lên trình bày kết quả ñiều tra. Các nhóm khác bổ sung, chất vấn.
169
+ GV mời HS tiếp nối nhau ñọc 4 ñoạn trong bài. + GV cho HS ñọc từng ñoạn trong nhóm. + ðọc từng ñoạn trước lớp Một HS ñọc cả bài. - Hoạt ñộng 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài (17’) Yêu cầu HS ñọc thầm ñoạn 1 và trả lời câu hỏi : + Ngựa con chuẩn bị hội thi như thế nào ? + HS ñọc thầm ñoạn 2 và trả lời:
ðọc từng ñoạn trước lớp Một HS ñọc cả bài. Hs ñọc thầm ñoạn 1 Chú sửa soạn cho cuộc thi không biết chán. Chú mải mê soi bóng dưới lòng suối trong veo ñể thấy hình ảnh hiện lên với bộ ñồ nâu tuyệt ñẹp, với cái bờm dài ñược chải chuốt ra dáng một nhà vô ñịch. HS ñọc thầm ñoạn 2 Ngựa Cha thấy con chỉ mải ngắm vuốt,
giơ tay thì viết vào giấy. Nhóm nào nhiều ñiểm nhất thì nhóm ñó thắng + GV ñánh giá cuộc chơi - Hoạt ñộng 3: Thảo luận nhóm (BT 3, SGK) (11’). + Chia HS thành các nhóm. + ðánh giá kết quả làm việc của từng nhóm và kết luận: a. Không tán thành ý kiến của bạn và giải thích cho bạn hiểu: luật giao thông cần ñược thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. b. Khuyên bạn không nên thò ñầu ra ngoài,
khuyên con: phải ñến bác thợ rèn ñể xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc ñua hơn là bộ ñồ ñẹp. Ngựa Con ngùng nguẩy, ñầy tự tin ñáp: Cha yên tâm ñi, móng của con chắc lắm. Con nhất ñịnh sẽ thắng. Thảo luận câu hỏi ðại diện các nhóm lên trình bày HS nhận xét, chốt lại: ðừng bao giờ chủ quan, dù việc nhỏ nhất.
Ngựa Cha khuyên nhủ con ñiều gì ? Nghe cha nói, ngựa con phản ứng như thế nào ? GV mời HS ñọc thành tiếng ñoạn 3,4. Thảo luận câu hỏi : Vì sao Ngựa Con không ñạt kết quả trong hội thi ? +GV nhận xét, chốt lại: Ngựa Con chuẩn bị cuộc thi không chu ñáo. ðể ñạt kết quả tốt trong cuộc thi, ñáng lẽ phải lo sửa
170
nguy hiểm. c. Can ngăn bạn không ném ñá lên tàu, gây nguy hiểm cho hành khách và làm hư hỏng tài sản công cộng. d. ðề nghị bạn dừng lại và giúp người bị nạn ñ. Khuyên các bạn nên ra về, không nên làm cản trở giao thông. e. Khuyên các bạn không ñược ñi dưới lòng ñường vì rất nguy hiểm. - Hoạt ñộng 4 : Trình bày kết quả ñiều tra thực tiễn (BT 4, SGK) (7’). + Nhận xét kết quả làm
sang bộ móng sắt thì Ngựa Con lại lo chải chuốt,khôn g nghe lời khuyên của cha.Giữa chừng cuộc ñua, một cái móng lung lay rồi rời ra làm chú phải bỏ dỡ cuộc ñua.
việc của từng nhóm HS. => Kết quả chung ðể bảo ñảm qn toàn cho bản thân mình và cho mọi người cần chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông. - Củng cố, dặn,dò (4’) + Chấp hành tốt luật giao thông và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện. + Chuẩn bị: bảo vệ môi trường.
171
172
Phụ lục 24
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY LỚP GHÉP (TRÌNH ðỘ 3 VÀ 4)
Toán Tập ñọc - kể chuyện (tiếp theo)
Trình ñộ 3 Cuộc chạy ñua trong rừng
Trình ñộ 4 Tiết 136: Luyện tập chung I. Mục tiêu: Giúp HS rèn kĩ năng - Nhận biết hình dạng và ñặc ñiểm của một số hình ñã học. - Vận dụng các công thức tính chu vi và diện tích của hình vuông và hình chữ nhật; các công thức tính diện tích của hình bình hành và hình thoi. II. ðồ dùng dạy học: III. Các hoạt ñộng dạy học: - Khởi ñộng - Kiểm tra bài cũ - HS sửa bài tập ở nhà. - Nhận xét phần sửa bài. - Bài mới.
I. Mục tiêu: A. Tập ñọc: Kiến thức: - Nắm ñược nghĩa của các từ ngữ trong bài: nguyệt quế, móng, ñối thủ, vận ñộng viên, thản thốt, chủ quan. - Hiểu ñược nội dung câu chuyện: làm việc gì cũng phải cẩn thận, chu ñáo. Nếu củ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ sẽ thất bại. Kĩ năng: - Rèn HS biết ñọc phân biệt lời ñối thoại giữa Ngựa Cha và Ngựa Con. - Chú ý các từ dễ phát âm sai: sửa soạn, mải mê,chải chuốt, ngúng nguẩy, khỏe khoắn, thảng thốt, tập tễnh… Thái ñộ: GD HS có thái ñộ cẩn thận trước khi làm việc. B. Kể chuyện: - Có khả năng khái quát nội dung ñể ñặt tên cho từng ñoạn truyện dựa vào tranh minh họa. Kể lại ñược từng ñoạn câu chuyện theo tranh, giọng kể phù hợp với nội dung. - Biết theo dõi bạn kể, nhận xét, ñánh giá ñúng lời kể của bạn. II. Chuẩn bị: - GV: tranh minh họa bài học trong SGK; bảng phụ viết ñoạn văn cần hướng dẫn luyện ñọc. -HS: SGK, vở. III. Các hoạt ñộng 1. Khởi ñộng: hát
173
2. Bài cũ: kiểm tra giữa HK2. GV nhận xét bài 3. Giới thiệu và nêu vấn ñề: giới thiệu bài-ghi tựa 4. Phát triển các hoạt ñộng H/ñộng GV
-H/ñộng 3: Hỗ trợ H/ñộng GV
H/ñộng HS Hỗ trợ
+ GV ñọc diễn cảm ñoạn 1,2.
Giúp ñỡ HS còn lúng túng
HS làm bài; HS sửa bài HS làm bài; HS sửa bài HS làm bài; HS sửa bài
- Giới thiệu: Luyện tập chung (1’) - H/ñộng 1 (8’) Bài 1:ðúng ghi ð, sai ghi S vào ô trống Mục tiêu: củng cố kiến thức về nhận biết ñặc ñiểm hình thoi. Tiến hành: +Yêu cầu HS nêu yêu cầu và làm miệng. + Nhận xét, cho ñiểm. - H/ñộng 2: (7’) Bài 2: ðúng ghi ð, sai ghi S vào ô trống. Mục tiêu: củng cố kiến thức về nhận biết ñặc ñiểm hình thoi. Tiến hành: + Yêu cầu HS nêu yêu cầu và làm miệng. + Nhận xét, cho ñiểm. -H/ñộng 3: (8’) Bài 3: Khoanh vào chữ ñặt trước câu trả lời ñúng.
- H/ñộng 3: Luyện ñọc lại, củng cố (17’) + GV ñọc diễn cảm ñoạn 1,2. + GV cho 4 HS thi ñọc truyện trước lớp. +GV yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau thi ñọc 4 ñoạn của bài. + Một HS ñọc cả bài. + GV nhận xét, tuyên dương nhóm ñọc tốt. - Hoạt ñộng 4: Kể chuyện (20’) + GV cho HS quan sát lần lượt từng tranh minh họa trong SGK. + GV mời từng cặp HS phát biểu ý kiến + GV nhận xét, chốt lại: Tranh
HS làm bài; HS sửa bài
174
Mục tiêu: củng cố cách tính diện tích các hình. HS tính diện tích từng hình rồi so sánh ñể tìm hình có diện tích lớn nhất. Sửa bài và cho ñiểm. - H/ñộng 4 (7’) + Bài 4: HS ñọc ñề, tóm tắt, giải bài toán. Mục tiêu: củng cố cách tính diện tích hình chữ nhật. Tóm tắt: Chu vi HCN: 56m Chiều dài: 18m Tính S hình chữ nhật Chữa bài và cho ñiểm HS 4. Củng cố-dặn dò (5’) +Nhận xét tiết học. + Chuẩn bị: giới thiệu tỉ số
1:Ngựa con mải mê soi bóng mình dưới nước. Tranh 2: Ngựa Cha khuyên con ñến gặp bác thợ rèn. Tranh 3: Cuộc thi. Các ñối thủ ñang ngắm nhau. Tranh 4: Ngựa Con phải bỏ dở cuộc ñua vì hỏng móng. + Bốn HS tiếp nối nhau kể 4 ñoạn của câu chuyện theo tranh. + Một HS kể lại toàn bộ câu chuyện. + GV nhận xét, tuyên dương nhóm kể hay, tốt. 5. Tổng kết- dặm dò (5’) + Về luyện ñọc lại câu chuyện. + Chuẩn bị bài: cùng vui chơi + Nhận xét bài học.
175
Phụ lục 25
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY LỚP GHÉP (TRÌNH ðỘ 3 VÀ 4)
ðạo ñức Tập ñọc
Trình ñộ 4 Ôn tập GHHK 2 Tiết 1: Ôn luyện tập ñọc và học thuộc lòng.
Trình ñộ 3 GIÚP ðỠ NGƯỜI KHUYẾT TẬT (Tt) I. Mục tiêu: - Kiến thức: Hiểu ñược sự thiệt thòi của người tàn tật. - Kĩ năng: Biết cách giúp ñỡ người tàn tật theo khả năng của mình. - Thái ñộ: ðồng cảm với người tàn tật. Nhiệt tình giúp ñỡ họ. II. Tài liệu và phương tiện: Tranh minh họa cho Hð 1- tiết 1. III. Các hoạt ñộng dạy - học.
I. Mục tiêu: - Kiến thức: + Kiểm tra HS thông qua các bài tập ñọc ñã học thuộc chủ ñiểm Người ta là hoa ñất (phát âm rõ, tốc ñộ ñọc tối thiểu 70 chữ một phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ).HS trả lời ñược 1,2 câu hỏi về nội dung bài học. + Hệ thống lại một số ñiều cần ghi nhớ về các bài tập ñọc là truyện kể thuộc chủ ñiểm Người ta là hoa ñất. - Kĩ năng: + Rèn HS trả lời ñược 1-2 câu hỏi trong nội dung bài. + Rèn kĩ năng nói, vấn ñáp. Tóm tắt nội dung truyện. - Thái ñộ: Giáo dục HS chăm chỉ học tập, tiến bộ… II. Chuẩn bị: phiếu viết tên từng bài tập ñọc; bảng phụ kẻ sẵn BT 2 (ñiền vào chỗ trống) III. Các hoạt ñộng: 1. Khởi ñộng: Hát 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu và nêu vấn ñề: Giới thiệu bài-ghi tựa. 4. Phát triển các hoạt ñộng.
H/ñộng GV
H/ñộng HS
H/ñộng GV
H/ñộng HS
Hỗ trợ
Hỗ trợ Gợi ý HS yếu
- H/ñộng 1: Luyện ñọc (18’). + Mục tiêu: Kiểm tra ñọc
HS lên bốc
HS nêu.
1. Bài cũ: (5’) - Vì sao cần lịch sự khi ñến chơi nhà người khác?
176
Giúp ñỡ HS còn lúng túng
HS nêu tựa bài HS thảo luận nhóm 6. ðại diện nhóm trình bày HS bày tư liệu. HS trả lời
thăm bài tập ñọc. HS ñọc từng ñoạn hoặc cả bài theo chỉ ñịnh. HS trả lời HS ñọc yêu cầu của bài. HS quan sát kĩ BT. Một HS thực hiện HS cả lớp nhận xét. HS làm bài. HS chữa bài HS lắng nghe
- Bạn cần làm gì khi ñến chơi nhà người khác? - Nhận xét, cho ñiểm. 2. Bài mới: (26’) Giới thiệu bài (1’) Nêu nội dung bài học-ghi tựa. + H/ñộng 1: Xứ lý tình huống. Mục tiêu: Giúp HS biết lựa chọn cách ứng xử ñể giúp ñỡ người khuyết tật. - GV nêu tình huống: ði học về ñến ñầu làng thì Thủy và Quân gặp một người bị hỏng mắt. Thủy chào “Chúng cháu chào chú ạ!”. Người ñó bảo “Chú chào các cháu. Nhờ các cháu giúp chú tìm ñến nhà ông Tuấn xóm này với”. Quân liền bảo “Về nhanh ñể xem hoạt hình trên tivi, cậu ạ”. -GV hỏi: Nếu là Thủy, em sẽ làm gì khi ñó? Vì sao? -GV kết luận: Thủy nên khuyên bạn: cần chỉ ñường hoặc dẫn người bị hỏng mắt ñến nhà cần tìm. + H/ñộng 2: Giới thiệu tư liệu về giúp ñỡ người khuyết tật. Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu bài
diễn cảm, ñọc hiểu của HS. GV ghi phiếu tên từng bài tập ñọc thuộc chủ ñiểm Người ta là hoa ñất. GV yêu cầu từng HS lên bốc thăm chọn bài tập ñọc. GV ñặt một câu hỏi cho ñoạn vừa ñọc GV cho ñiểm GV thực hiện tương tự với các trường hợp còn lại. - H/ñộng 2: làm BT 2 (12’). Mục tiêu: Rèn kĩ năng tóm tắt nội dung, nhân vật trong bài văn kể chuyện.. GV yêu cầu HS ñọc kĩ yêu cầu bài tập 2. GV gọi một HS lên bảng làm bài. GV yêu cầu HS làm bài vào vở BT. GV quan sát HS làm bài và giúp ñỡ. GV nhận xét,
cá nhân HS khác nhận xét
177
chốt lại. GV nhận xét bài làm của HS và cho ñiểm ñánh giá một số bài ở mức ñộ khác nhau. 5. Tổng kết, dặn dò: (3’) Về xem và ñọc lại bài. Chuẩn bị bài: Tiết ôn thứ 2. Nhận xét bài học.
học về cách cư xử ñối với người khuyết tật. - GV yêu cầu HS trình bày, giới thiệu các tư liệu ñã sưu tầm ñược. - Sau mỗi phần trình bày, GV tổ chức cho HS thảo luận. - GV kết luận: Khen ngợi HS và khuyến khích HS thực hiện những việc làm phù hợp ñể giúp ñỡ người khuyết tật. Kết luận chung: Người khuyết tật chịu nhiều ñau khổ, thiệt thòi, họ thường gặp khó khăn trong cuộc sống. Cần giúp ñỡ ñể họ bớt buồn tủi, vất vả, thêm tự tin vào cuộc sống. Chúng ta cần làm những việc phù hợp với khả năng ñể giúp ñỡ họ. - Củng cố, dăn dò: + Vì sao chúng ta cần phải giúp ñỡ người tàn tật. + Dặn HS thực hiện tốt ñiều ñã học hôm nay. + Nhận xét tiết học.
178
Phụ lục 26
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY LỚP GHÉP (TRÌNH ðỘ 3 VÀ 4)
Toán
Chính tả
Trình ñộ 4
Trình ñộ 3 I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nhận biết dấu hiệu và cách so s1nh các số; củng cố về quan hệ giữa một số ñơn vị ño ñại lượng cùng loại. 2. Kỹ năng: Rèn làm BT chính xác, thành thạo. 3. Thái ñộ: Yêu thích môn Toán; tự giác làm bài. II. Chuẩn bị: - GV: Bảng phụ; phấn màu. - HS: VBT; bảng con. III. Các hoạt ñộng: 1. Khởi ñộng: hát 2. Bài cũ: luyện tập - Gọi một HS lên bảng chữa bài tập. - Một HS sửa BT 3. - Nhận xét ghi ñiểm. - Nhận xét bài cũ. 3. Giới thiệu và nêu vấn ñề: Giới thiệu bài-ghi tựa. 4. Phát triển các hoạt ñộng.
H/ñộng GV
H/ñộng HS
H/ñộng GV
Hỗ trợ
Hỗ trợ
H/ñộng HS
- H/ñộng 1: Hướng dẫn HS nhận biết dấu hiệu và cách so sánh hai số trong phạm vi 100.000 (8’). a) So sánh hai số có chữ số khác nhau: - GV viết lên bảng : 999…1012. Yêu cầu HS ñiền dấu thích hợp (<=>) và giải thích vì sao chọn dấu ñó.
PP: Quan sát, giảng bài, hỏi ñáp. HS ñiền dấu 999<1012 và giải thích.
H/ñộng 1: Nghe- Viết chính tả (18’) - Mục tiêu: +Rèn kĩ năng nghe- viết chính tả cho HS. + GV ñọc bài chính tả Hoa giấy một lần và ñặt câu hỏi gợi ý chính tả. + GV yêu cầu cả
- HS lắng nghe và quan sát SGK. - HS trả lời
Giú p ñỡ Hs còn lúng túng
- Cả lớp thực hiện. - Cả lớp viết bài. - HS chữa bài. - HS ñọc yêu cầu của bài. - HS quan sát kĩ bài tập. - Một HS thực hiện.
lớp ñọc thầm bài chính tả. GV ñặt câu hỏi cho ñoạn vừa ñọc. + GV yêu cầu HS viết bảng con một số tiếng khó. + Chữa lỗi + GV ñọc chính tả cho HS viết. + Chấm và chữa bài. Hoạt ñộng 2: Làm bài tập 2 (12’). -Mục tiêu: Củng c ố kiến thức về các kiểu câu kể. + GV yêu cầu HS ñọc kĩ yêu cầu BT 2. + GV gọi một HS lên bảng làm bài + GV yêu cầu HS làm bài vào vở BT. + GV quan sát HS làm bài và giúp ñỡ
179
- GV hướng dẫn HS chọn các dấu hiệu (ví dụ: số 999 có số chữ ít hơn số chữ của 1012 nên 999 < 1012) b) So sánh hai chữ số có số chữ số bằng nhau - Tương tự, GV hướng dẫn HS so sánh số 9790 và 9786 - GV hướng dẫn HS nhận xét: + Hai số ñó có cùng chữ có 4 chữ số. + Ta so sánh từng cặp chữ số cùng hàng từ trái sang phải: Chữ số hàng nghìn ñều là 9; Chữ số hàng trăm ñều là 7; Ở hàng chục có 9 < 8; vậy 9790 > 9786. GV cho HS so sánh các số: 3772…….3605; 4597……5974; 8513……8502. -Hoạt ñộng 2: làm bài 1,2 (12’) + Mục tiêu: Giúp HS so sánh các số trong phạm vi 100.000. Cho HS mở vở BT: Bài 1: + GV yêu cầu 1 HS ñọc yêu cầu ñề bài. + GV mời 2 HS nhắc lại cách so sánh hai số. + Yêu cầu cả lớp làm vào vở BT. + Gv mời 4 HS lên bảng làm
HS so sánh 2 số 9790 > 9786 và giải thích. HS so sánh các cặp số. PP: luyện tập, thực hành. - HS ñọc yêu cầu ñề bài - Hai HS nêu. - HS cả lớp làm vào vở BT - Bốn HS lên bảng làm bài và giải thích cách so sánh. HS cả lớp làm bài vào vở BT - HS nhận
180
xét - HS ñọc yêu cầu ñề - HS thảo luận nhóm ñôi - Bốn HS lên bảng làm bài và giải thích cách so sánh.HS cả lớp làm vào vở BT. - HS nhận xét. PP: luyện tập - thực hành HS ñọc yêu cầu của ñề bài. Cả lớp làm bài vào vở BT. Hai HS lên bảng làm và giải thích cách chọn số lớn nhất, bé nhất. - HS chữa bài ñúng vào vở BT
+ GV nhận xét, chốt lại: 2543 < 2549; 26.531 < 26.517 7.000 > 6.999; 100.000 > 99.999 4.271 = 4271; 99.999 = 23.000 + 400 Bài 2: + Một HS ñọc yêu cầu ñề bài + Yêu cầu Hs tự làm bài vào vở BT. Bốn HS lên bảng làm bài và giải thích cách so sánh. + GV nhận xét, chốt lại: 27.000 < 30.000; 86.005 < 86.050; 8000 >9000-2000; 72.100< 72.099 43.000=42.000+1000; 23.400=23.000+400 Hoạt ñộng 3: làm bài 3,4,5 (12’) + Mục tiêu:Giúp HS củng cố số lớn nhất, bé nhất Bài 3: - Mời HS ñọc yêu cầu ñề bài. - GC yêu cầu HS cả lớp làm vào vở BT. 2 HS lên bảng làm bài. Và giải thích cách chọn. - GV nhận xét, chốt lại: a) Số lớn nhất trong các số: 73.954 b) Số bé nhất trong các số: 48.650 Bài 4: - Mời HS ñọc yêu cầu ñề
181
bài. - GV yêu cầu HS cả lớp làm vào vở Bt. 2 HS lên bảng làm bài. - GV nhận xét, chốt lại: a) Các số viết theo thứ tự từ bé ñến lớn: 20.630- 30.026-36.200-60.302. b) Các số viết theo thứ tự từ lớn ñến bé: 65.347- 47.563-36.574-35.647. Bài 5: - GV mời HS ñọc yêu cầu của ñề bài. - GV yêu cầu cả lớp làm BT vào vở BT. Một em lên bảng sửa bài. - GV nhận xét, chốt lại: Số lớn nhất trong các số ñó là 49.736. 5.Tổng kết, dặn dò (5’): - Tập làm lại bài. - Làm bài 3,4. - Chuẩn bị bài luyện tập. - Nhận xét tiết học.
- HS ñọc yêu cầu ñề bài. - HS cả lớp làm bài vào vở BT. Hai HS lên bảng làm. - HS nhận xét - HS chữa bài ñúng vào vở BT - HS ñọc yêu cầu của ñề bài. HS cả lớp làm vào vở BT. Một em lên bảng sửa bài. HS cả lớp nhận xét.