BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Nguyễn Thị Kim Thoa
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC LOÀI
Vitex limonifolia WALL. EX C.B.CLARK VÀ Vitex trifolia L.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Nguyễn Thị Kim Thoa
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC LOÀI
Vitex limonifolia WALL. EX C.B.CLARK VÀ Vitex trifolia L.
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 9.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Xuân Nhiệm
2. PGS. TS. Ninh Khắc Bản
Hà Nội – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuân Nhiệm và PGS. TS. Ninh Khắc Bản.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Kim Thoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới TS.
Nguyễn Xuân Nhiệm và PGS. TS. Ninh Khắc Bản - những người Thầy đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ,
đồng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển cùng tập thể cán bộ của Viện đã quan
tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển,
đặc biệt là PGS. TS. Phan Văn Kiệm, ThS. Đan Thị Thúy Hằng, ThS. Đỗ Thị Trang
về sự quan tâm giúp đỡ, với những lời khuyên bổ ích và những góp ý quý báu trong
việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Dược, Trường Đại học Yonsei, Hàn Quốc đã
giúp đỡ tôi thử hoạt tính kháng viêm và hoạt tính kháng virus.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường đại học Mỏ -
Địa chất, Phòng Tổ chức Cán bộ và các đồng nghiệp của tôi tại Bộ môn Hóa học,
khoa Khoa học cơ bản đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
(NAFOSTED) đã tài trợ kinh phí theo mã số đề tài 104.01-2014.02.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình,
bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... VII
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... IX
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. X
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về chi Vitex .................................................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Vitex................................................................................................ 3
1.1.2. Công dụng của các loài thuộc chi Vitex ................................................................................... 4
1.1.2.1. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Vitex ....................................... 4
1.1.2.2. Công dụng khác của các loài thuộc chi Vitex......................................................................... 5
1.1.3. Giới thiệu về loài V. limonifolia và loài V. trifolia .................................................................. 5
1.1.3.1. Loài V. limonifolia ..................................................................................................................... 5
1.1.3.2. Loài V. trifolia ............................................................................................................................ 6
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Vitex ................................................ 7
1.1.4.1. Các hợp chất triterpennoid ....................................................................................................... 7
1.1.4.2. Các hợp chất ecdysteroid ....................................................................................................... 10
1.1.4.3. Các hợp chất labdane-diterpennoid ...................................................................................... 12
1.1.4.4. Các hợp chất lignan và neolignan ......................................................................................... 16
1.1.4.5. Các hợp chất flavonoid ........................................................................................................... 19
1.1.4.6. Các hợp chất iridoid................................................................................................................ 22
1.1.4.7. Các hợp chất khác ................................................................................................................... 24
1.1.5. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Vitex ............................................................ 27
1.1.5.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư ........................................................................................... 27
1.1.5.2. Hoạt tính kháng viêm, giảm đau ............................................................................................ 29
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus và vi sinh vật ...................................................................................... 31
1.1.5.4. Các hoạt tính khác ................................................................................................................... 32
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về chi Vitex ở Việt Nam .................................................................... 33
1.1.7. Tình hình nghiên cứu về loài V. limonifolia và V. trifolia .................................................. 34
1.2. Giới thiệu về viêm ....................................................................................................... 34
1.2.1. Sơ lược về viêm .......................................................................................................................... 34
1.2.1.1. Giới thiệu về quá trình viêm ................................................................................................... 34
1.2.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm .......................................................................................... 35
1.2.1.3. Vai trò của nitric oxide trong bệnh lý viêm ........................................................................... 35
iv
1.2.2. Các thuốc kháng viêm .............................................................................................................. 36
1.3. Giới thiệu về kháng virus ........................................................................................... 37
1.3.1. Sơ lược về virus .......................................................................................................................... 37
1.3.2. Các thuốc kháng virus .............................................................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ .............................................................. 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 41
2.1.1. Loài Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke .......................................................................... 41
2.1.2. Loài Vitex trifolia L. .................................................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ..................................................................................... 41
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ........................................................................................................... 41
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC) ........................................................................................................................ 41
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc .............................................................................................. 41
2.2.2.1. Phổ khối lượng phân giải cao (HR-ESI-MS) ........................................................................ 42
2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR) ........................................................................................... 42
2.2.2.3. Phổ lưỡng sắc tròn (CD) ........................................................................................................ 42
2.2.2.4. Phương pháp tính toán phổ CD lý thuyết ............................................................................. 42
2.2.2.5. Độ quay cực ([α]D) .................................................................................................................. 42
2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học ............................................................................. 43
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro ......................................................... 43
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng virus in vitro ......................................................... 45
2.3. Phân lập các hợp chất ................................................................................................. 46
2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia ........................................................................ 46
2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài V. trifolia ............................................................................... 49
2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được ....................... 52
2.4.1. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia ...................... 52
2.4.1.1. Hợp chất VL1: 7α,12α-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide (Vitexlimolide A) (hợp
chất mới)................................................................................................................................................. 52
2.4.1.2. Hợp chất VL2: 7α,12β,16-Trihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide (Vitexlimolide B)
(hợp chất mới) ....................................................................................................................................... 52
2.4.1.3. Hợp chất VL3: 7α,16-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide (Vitexlimolide C) (hợp
chất mới)................................................................................................................................................. 52
2.4.1.4. Hợp chất VL4: 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone ........................................................ 52
2.4.1.5. Hợp chất VL5: Vitecetin ......................................................................................................... 53
2.4.1.6. Hợp chất VL6: 5,4′-Dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone ....................................................... 53
2.4.1.7. Hợp chất VL7: Verrucosin ..................................................................................................... 53
2.4.1.8. Hợp chất VL8: 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid ..................................................... 54
2.4.1.9. Hợp chất VL9: Euscaphic acid .............................................................................................. 54
2.4.1.10. Hợp chất VL10: 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid
................................................................................................................................................................. 54
2.4.1.11. Hợp chất VL11: Maslinic acid ............................................................................................ 54
2.4.1.12. Hợp chất VL12: Maltol O-β-D-glucopyranoside .............................................................. 54
v
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia ............................. 55
2.4.2.1. Hợp chất VT1: 3α-Hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (hợp chất mới) ................... 55
2.4.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) ......................... 55
2.4.2.3. Hợp chất VT3: Ecdysone ....................................................................................................... 55
2.4.2.4. Hợp chất VT4: 20-Hydroxyecdysone .................................................................................... 55
2.4.2.5. Hợp chất VT5: 20-Hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide .................................................. 55
2.4.2.6. Hợp chất VT6: Turkesterone ................................................................................................. 56
2.4.2.7. Hợp chất VT7: Polypodine B ................................................................................................. 56
2.4.2.8. Hợp chất VT8: Rubrosterone ................................................................................................. 56
2.4.2.9. Hợp chất VT9: Luteolin .......................................................................................................... 56
2.4.2.10. Hợp chất VT10: (2S)-7,4'-Dihydroxy-5-methoxyflavanone ............................................. 57
2.4.2.11. Hợp chất VT11: Vitexin ........................................................................................................ 57
2.4.2.12. Hợp chất VT12: Orientin ..................................................................................................... 57
2.4.2.13. Hợp chất VT13: Homoorientin............................................................................................ 57
2.4.2.14. Hợp chất VT14: 2-O-Rhamnosylvitexin ........................................................................... 58
2.4.2.15. Hợp chất VT15: Euscaphic acid ......................................................................................... 58
2.4.2.16. Hợp chất VT16: Tormentic acid .......................................................................................... 58
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được ........................... 59
2.5.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia.. 59
2.5.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất .................................................................. 60
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ........................................................................... 62
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được ................................................. 62
3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia ....................... 64
3.1.1.1. Hợp chất VL1: Vitexlimolide A (hợp chất mới) ................................................................... 64
3.1.1.2. Hợp chất VL2: Vitexlimolide B (hợp chất mới) ................................................................... 71
3.1.1.3. Hợp chất VL3: Vitexlimolide C (hợp chất mới) ................................................................... 77
3.1.1.4. Hợp chất VL4: 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone ........................................................ 84
3.1.1.5. Hợp chất VL5: Vitecetin ......................................................................................................... 86
3.1.1.6. Hợp chất VL6: 5,4′-Dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone ....................................................... 87
3.1.1.7. Hợp chất VL7: Verrucosin ..................................................................................................... 88
3.1.1.8. Hợp chất VL8: 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid ..................................................... 89
3.1.1.9. Hợp chất VL9: Euscaphic acid .............................................................................................. 91
3.1.1.10. Hợp chất VL10: 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid
................................................................................................................................................................. 93
3.1.1.11. Hợp chất VL11: Maslinic acid ............................................................................................ 95
3.1.1.12. Hợp chất VL12: Maltol O-β-D-glucopyranoside .............................................................. 97
vi
3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia .............................. 98
3.1.2.1. Hợp chất VT1: 3α-Hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (hợp chất mới) ................... 98
3.1.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) ....................... 104
3.1.2.3. Hợp chất VT3: Ecdysone ..................................................................................................... 111
3.1.2.4. Hợp chất VT4: 20-Hydroxyecdysone .................................................................................. 113
3.1.2.5. Hợp chất VT5: 20-Hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide ................................................ 115
3.1.2.6. Hợp chất VT6: Turkesterone ............................................................................................... 117
3.1.2.7. Hợp chất VT7: Polypodine B ............................................................................................... 117
3.1.2.8. Hợp chất VT8: Rubrosterone ............................................................................................... 119
3.1.2.9. Hợp chất VT9: Luteolin ........................................................................................................ 121
3.1.2.10. Hợp chất VT10: (2S)-7,4'-Dihydroxy-5-methoxyflavanone ........................................... 121
3.1.2.11. Hợp chất VT11: Vitexin ...................................................................................................... 123
3.1.2.12. Hợp chất VT12: Orientin ................................................................................................... 123
3.1.2.13. Hợp chất VT13: Homoorientin.......................................................................................... 124
3.1.2.14. Hợp chất VT14: 2-O-rhamnosylvitexin .......................................................................... 125
3.1.2.15. Hợp chất VT15: Eucaphic acid ......................................................................................... 126
3.1.2.16. Hợp chất VT16: Tormentic acid ........................................................................................ 126
3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được .............................................. 128
3.2.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia .......... 128
3.2.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất ................................................................ 130
3.2.2.1. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất từ loài V. limonifolia............................ 131
3.2.2.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất từ loài V. trifolia .................................. 132
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 134
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 138
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1H-NMR Proton
Kí hiệu Tiếng Anh 13C-NMR Carbon-13 nuclear magnetic resonance spectroscopy nuclear magnetic Diễn giải Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
resonance spectroscopy Renal carcinoma cell Lung carcinoma cell Acetonide
Mouse microglial cell Pancreatic cancer cell Cytotoxicity concentration 50% 786-O A549 ACN BEL-7402 Hepatocyte carcinoma cell BV2 BXPC-3 CC50
Circular dichroism spectroscopy
CD Colo-320 Human colon cancer cell COSY COX CVB3 DEPT Tế bào ung thư biểu mô thận Tế bào ung thư phổi Acetonide Tế bào ung thư gan Tế bào tiểu thần kinh đệm của chuột Tế bào ung thư tuyến tụy Nồng độ gây độc 50% đối tượng thử nghiệm Phổ lưỡng sắc tròn Tế bào ung thư đại tràng Phổ 1H-1H COSY Enzyme cyclo-oxygenase Virus coxsackievirus B3 Phổ DEPT
1H-1H- correlation spectroscopy Cyclo-oxygenase Coxsackievirus B3 Distortionless enhancement by polarization transfer Dimethylsulfoxide DMSO DPPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl Eca-109 Human esophageal cancer cells Enterovirus 71 EV71 Fetal bovine serum FBS Glucose Glc Hepatitic B Virus HBV HCMV Human cytomegalovirus HCT-116 Human colon cancer cell HCV HeLa HepG2 HIV HL-60
Dimethylsulfoxide 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl Tế bào ung thư thực quản người Virus enterovirus 71 Huyết thanh bò Đường glucose Virus viêm gan B Cytomegalovirus người Tế bào ung thư đại tràng Virus viêm gan C Tế bào ung thư cổ tử cung Tế bào ung thư gan
Tế bào ung thư máu người
bond HMBC Hepatitic C Virus Human cervicalcancer cell Hepatocyte carcinoma cell Human Immunodecificiency Virus Virus HIV Human promyelocytic leukemia cell Heteronuclear mutiple correlation
electrospray Human Papilloma Virus resolution High ionization mass spectrum
HO-8910 Human ovarian cell HPV HR-ESI- MS HRV1B Human rhinovirus B3 HSQC singlequantum
Heteronuclear correlation Herpe Simplex Virus Human colon cancer cell HSV HT-29 Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết Tế bào ung thư buồng trứng người Virus papilloma ở người Phổ khối lượng phân giải cao phun mù điện tử Virus human rhinovirus B3 Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết Virus herpe simplex Tế bào ung thư đại tràng
viii
Inhibitory concentration at 50% IC50
iNOS Inducible nitric oxide synthase
K562 Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử nghiệm Enzym tạo ra oxit nitơ từ amino L- arginine acid Tế bào ung thư máu người
Human promyelocytic leukemia cell Human epidemoid carcinoma KB KH L-NMMA N(omega)-Monomethyl-L-
Arginine Acetate Lipopolysaccharide Pancreatic cancer cell Human breast carcinomacell Human melanoma cell Tế bào ung thư biểu mô người Kí hiệu N(omega)-Monomethyl-L- Arginine Acetate Lipopolysaccharide Tế bào ung thư tuyến tụy Tế bào ung thư vú người Tế bào ung thư vú người
Tế bào ung thư phổi người LPS LS180 MCF-7 MDA- MB-435 MIC MRC-5 MTT
Minimum inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu Human lung carcinoma cell 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5- diphenyltetrazolium bromide Nitric oxide NO NOESY Nuclear overhauser enhancement Oxit nitric Phổ NOESY spectroscopy NSAIDs Non-steroidal anti-inflammatory Thuốc chống viêm không steroid
Pancreatic cancer cell Prostate adenocarcinoma cell Mật độ quang Tế bào ung thư buồng trứng Tế bào ung thư tuyến tụy Tế bào ung thư tuyến tiền liệt Đại thực bào
Respiratory Syncytial Virus
Human hepatocarcinoma cell Virus hợp bào hô hấp Tế bào ung thư dạ dày người Tế bào ung thư buồng trứng người Tế bào ung thư gan người
drugs Optical density OD OVCAR-3 Human ovarian cancer cell PANC-1 PC-3 RAW 264.7 RSV SGC-7901 Human gastric cancer cell SKOV-3 Human ovarian cancer cell SMMC- 7721 SR Tế bào ung thư máu người
Human promyelocytic leukemia cell Sulforhodamine B Thin layer chromatography Tumor necrosis factor
SRB TLC TLTK TNF tsFT210 Mouse cancer cells TT V. Vero VZV Vitex Kidney epithelial cells Varicella-zoster Virus Sulforhodamine B Sắc ký lớp mỏng Tài liệu tham khảo Yếu tố hoại tử khối u Tế bào ung thư ở chuột Thứ tự Chi Đẻn Tế bào biểu mô thận Virus thủy đậu-zona
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam ............................................................... 4 Bảng 1.2. Các hợp chất khung ursane từ chi Vitex ........................................................................... 7
Bảng 1.3. Các hợp chất khung oleanane và friedelane từ chi Vitex ............................................... 9
Bảng 1.4. Các hợp chất khung lupane từ chi Vitex ........................................................................... 9
Bảng 1.5. Các hợp chất ecdysteroid từ chi Vitex ............................................................................. 10 Bảng 1.6. Các hợp chất khung labdane từ chi Vitex ....................................................................... 12
Bảng 1.7. Các hợp chất lignan và neoligan từ chi Vitex................................................................. 17
Bảng 1.8. Các hợp chất flavonoid từ chi Vitex ................................................................................. 20
Bảng 1.9. Các hợp chất iridoid từ chi Vitex...................................................................................... 22 Bảng 1.10. Các hợp chất khác từ chi Vitex ....................................................................................... 24
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của các hợp chất VL1-VL12 trên
tế bào BV2 ............................................................................................................................................. 59
Bảng 2.2. Hoạt tính kháng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus 1B và enterovirus 71 của một số hợp chất từ loài V. limonifolia. ............................................................................................... 60
Bảng 2.3. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng một số chủng virus của các hợp chất từ loài V.
trifolia ..................................................................................................................................................... 61
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo ...................................... 66
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL2 và hợp chất tham khảo ...................................... 73
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL3 và hợp chất tham khảo ...................................... 79
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL4 và hợp chất tham khảo ...................................... 84
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL5 và hợp chất tham khảo ...................................... 87
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL8 và hợp chất tham khảo ...................................... 90
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL9 và hợp chất tham khảo ...................................... 92
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL10 và hợp chất tham khảo .................................... 94
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL11 và hợp chất tham khảo .................................... 96
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL12 và hợp chất tham khảo .................................. 97
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT1 và hợp chất tham khảo .................................. 100 Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT2 và hợp chất tham khảo .................................. 105 Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT3 và hợp chất tham khảo .................................. 112 Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT4 và hợp chất tham khảo .................................. 114
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT5 và hợp chất tham khảo .................................. 116 Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT7 và hợp chất tham khảo .................................. 118 Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT8 và hợp chất tham khảo .................................. 120 Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT10 và hợp chất tham khảo ................................ 122 Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT16 và hợp chất tham khảo ................................ 127
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Vitex ................................................................................ 3
Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất khung ursane từ chi Vitex ............................................................ 8
Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất khung oleanane và friedelane từ chi Vitex ................................ 9
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất khung lupane từ chi Vitex .......................................................... 10
Hình 1.5. Cấu trúc của các hợp chất ecdysteroid từ chi Vitex ....................................................... 12
Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất khung labdane từ chi Vitex ........................................................ 16
Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất lignan và neolignan từ chi Vitex ............................................... 19
Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất flavonoid từ chi Vitex .................................................................. 22
Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất iridoid từ chi Vitex ....................................................................... 23
Hình 1.10. Cấu trúc các hợp chất khác từ chi Vitex ........................................................................ 26
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. limonifolia ........................................................ 48
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. trifolia ............................................................... 51
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. limonifolia ......................... 62
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. trifolia ................................. 63
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo ....................................... 64
Hình 3.4. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VL1 ........................... 65
Hình 3.5. Phổ CD thực nghiệm của hợp chất VL1 và tính toán CD theo lý thuyết của
hai epimer 1a và 1b. ......................................................................................................................... 67
Hình 3.6. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL1 ................................................................................. 67 Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL1 ...................................................................................... 68 Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL1 ..................................................................................... 68
Hình 3.9. Phổ DEPT của hợp chất VL1 ........................................................................................... 69
Hình 3.10. Phổ HSQC của hợp chất VL1 ........................................................................................ 69
Hình 3.11. Phổ HMBC của hợp chất VL1 ....................................................................................... 70
Hình 3.12. Phổ COSY của hợp chất VL1 ......................................................................................... 70
Hình 3.13. Phổ NOESY của hợp chất VL1 ...................................................................................... 71
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học VL2 và hợp chất tham khảo (VL1) ................................................ 71
Hình 3.15. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VL2 ......................... 72
Hình 3.16. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL2 ............................................................................... 74 Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL2 .................................................................................... 74 Hình 3.18. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL2 ................................................................................... 75
Hình 3.19. Phổ HSQC của hợp chất VL2 ........................................................................................ 75
Hình 3.20. Phổ HMBC của hợp chất VL2 ....................................................................................... 76
Hình 3.21. Phổ COSY của hợp chất VL2 ......................................................................................... 76
xi
Hình 3.22. Phổ NOESY của hợp chất VL2 ...................................................................................... 77
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của VL3 và hợp chất tham khảo (VL2) ......................................... 77
Hình 3.24. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VL3 ......................................... 78
Hình 3.25. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL3 ............................................................................... 80 Hình 3.26. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL3 .................................................................................... 80 Hình 3.27. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL3 ................................................................................... 81
Hình 3.28. Phổ DEPT của hợp chất VL3 ......................................................................................... 81
Hình 3.29. Phổ HSQC của hợp chất VL3 ........................................................................................ 82
Hình 3.30. Phổ HMBC của hợp chất VL3 ....................................................................................... 82
Hình 3.31. Phổ COSY của hợp chất VL3 ......................................................................................... 83
Hình 3.32. Phổ ROESY của hợp chất VL3 ...................................................................................... 83
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL4 ....................... 84
Hình 3.34. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL4 ............................................................................... 85
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL5 ....................... 86
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL6 .............................................................................. 87
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL7 .............................................................................. 88
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL8 ....................... 89
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL9 ....................... 91
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL10 .................... 93
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL11 .................... 95
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL12 .................... 97
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT1 và hợp chất tham khảo .................................... 98
Hình 3.44. Các tương tác HMBC chính của hợp chất VT1 .......................................................... 99
Hình 3.45. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VT1 ............................................................................. 101 Hình 3.46. Phổ 1H-NMR của hợp chất VT1 .................................................................................. 101 Hình 3.47. Phổ 13C-NMR của hợp chất VT1 ................................................................................. 102
Hình 3.48. Phổ DEPT của hợp chất VT1 ....................................................................................... 102
Hình 3.49. Phổ HSQC của hợp chất VT1 ...................................................................................... 103
Hình 3.50. Phổ HMBC của hợp chất VT1 ..................................................................................... 103
Hình 3.51. Cấu trúc hóa học của VT2 và hợp chất tham khảo ................................................... 104
Hình 3.52. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VT2 ....................... 106
Hình 3.53. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VT2 ............................................................................. 107 Hình 3.54. Phổ 1H-NMR của hợp chất VT2 .................................................................................. 107 Hình 3.55. Phổ 13C-NMR của hợp chất VT2 ................................................................................. 108
Hình 3.56. Phổ HSQC của hợp chất VT2 ...................................................................................... 108
xii
Hình 3.57. Phổ HMBC của hợp chất VT2 ..................................................................................... 109
Hình 3.58. Phổ COSY của hợp chất VT2 ....................................................................................... 109
Hình 3.59. Phổ ROESY của hợp chất VT2 .................................................................................... 110
Hình 3.60. Phổ CD của hợp chất VT2 trong MeOH .................................................................... 110
Hình 3.61. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT3 ..................... 111
Hình 3.62. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT4 ..................... 113
Hình 3.63. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT5 ..................... 115
Hình 3.64. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT6 ............................................................................ 117
Hình 3.65. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT7 ..................... 117
Hình 3.66. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT8 ..................... 119
Hình 3.67. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT9 ............................................................................ 121
Hình 3.68. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT10 .................. 121
Hình 3.69. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT11 ......................................................................... 123
Hình 3.70. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT12 ......................................................................... 123
Hình 3.71. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT13 ......................................................................... 124
Hình 3.72. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT14 .................. 125
Hình 3.73. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT16 .................. 126
Hình 3.74. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của các hợp chất VL1-VL12 .................... 129
Hình 3.75. Tác dụng kháng virus CVB3 của các hợp chất VT1-VT16 ..................................... 132
Hình 3.76. Tác dụng kháng virus HRV1B của các hợp chất VT1-VT16 .................................. 132
Hình 3.77. Tác dụng kháng virus EV71 của các hợp chất VT1-VT16 ...................................... 133
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình
nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu rất đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu
khá đặc trưng. Những yếu tố trên đã tạo nên những hệ sinh thái, thảm thực vật nhiệt
đới phong phú và phát triển với khoảng 12 000 loài, trong đó có khoảng 1/3 trên tổng
số loài được nhân dân ta dùng làm thuốc. Nhiều loài từ xa xưa được sử dụng trong y
học cổ truyền và các mục đích khác phục vụ đời sống của con người đã trở nên quen
thuộc như: mật nhân (Eurycoma longifolia), khổ qua (Momordica charantia), đương
quy (Angelica sinensis), ba kích (Morinda oficinalis), bông mã đề (Plantago major),
sâm (Panax vietnamensis), tam thất (Panax pseudoginseng), nghệ (Curcuma
longa),…. Cho đến nay, hàng trăm cây thuốc đã được khoa học y - dược hiện đại
chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Trong vài thập kỉ trở lại đây, xu hướng đi sâu nghiên cứu các cây thuốc và
động vật làm thuốc để tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao nhằm
sản xuất các loại thuốc có giá trị cao phục vụ cuộc sống ngày càng được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Với sự trợ giúp của các phương pháp phổ (như phổ cộng
hưởng từ, phổ khối,..) đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về các nhóm cây có
ích, trong đó có nhóm cây có hoạt tính sinh học.
Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, nhiều loài thuộc chi Đẻn (Vitex) có công
dụng chữa các bệnh như: cảm mạo, sốt rét, chóng mặt, nhức đầu, viêm ruột, rối loạn
tiêu hóa, ho, hen suyễn, trị bệnh ngoài da,...[1]. Các nghiên cứu về thành phần hóa
học các loài thuộc chi Vitex cho thấy chi này chứa đa dạng các lớp chất như: terpenoid,
flavonoid, ecdysteroid, lignan,... Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy
dịch chiết và các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi này có các hoạt tính đáng
quan tâm như: gây độc tế bào ung thư, kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxi hóa, ....
Tuy vậy, những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam còn rất hạn chế. Tính đến nay, ở Việt Nam mới
chỉ có khoảng 5 công trình nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài thuộc chi
Vitex [2-6], chưa có công bố nào về hoạt tính sinh học các loài thuộc chi này.
Chính vì vậy, nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam tạo cơ sở khoa học trong việc sử
dụng bền vững tài nguyên cây thuốc này, đồng thời tạo tiền đề cho những nghiên cứu
2
tiếp theo trong việc tạo ra các chế phẩm có hoạt tính sinh học cao phục vụ công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học loài Vitex limonifolia Wall. Ex C.B.Clark và
Vitex trifolia L.”.
Mục tiêu của luận án:
Xác định thành phần hóa học chủ yếu của lá hai loài Vitex limonifolia Wall. Ex
C.B.Clark và Vitex trifolia L. ở Việt Nam.
Đánh giá hoạt tính kháng viêm và hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp
chất phân lập được.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ lá loài V. limonifolia và V. trifolia ở Việt Nam bằng
các phương pháp sắc ký;
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương
pháp vật lý, hóa học;
3. Đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài
V. limonifolia;
4. Đánh giá hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài
V. limonifolia và V. trifolia.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Vitex
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Vitex
Chi Vitex (Đẻn) thuộc họ Verbenaceae (Cỏ roi ngựa), bộ Lamiales (Hoa môi),
lớp Magnoliapsida (Hai lá mầm), ngành Magnoliophyta (Mộc lan) [1]. Chi Vitex trên
thế giới có khoảng 250 loài phân bố chủ yếu tại các quốc gia thuộc khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới thuộc hai bán cầu [7]. Các loài trong chi Vitex rất đa dạng, từ cây bụi
tới cây gỗ trung bình, cao khoảng từ 1 m tới 35 m. Lá thường mọc đối, kép chân vịt,
thường có 3 hay 5 lá chét; lá chét có mép nguyên hay xẻ răng cưa. Cuống chung dài
3-5 cm, hơi phình ở gốc, mặt trên lõm, màu xanh, rất nhiều lông mịn. Hoa lưỡng tính,
cụm hoa ở đỉnh cành hay ở nách lá phía đỉnh cành, gồm các xim 2 ngả hay 3 ngả hợp
thành hình chùy, hình tháp hay hình ngù. Quả hạch gần hình cầu hay hình trứng, vỏ
quả trong hóa gỗ cứng, vỏ quả giữa nạc, thường 1-2 hạt [7].
Ở Việt Nam, chi Vitex đã ghi nhận được 20 loài [1, 7] (Bảng 1.1). Chúng được
phân bố khá rộng rãi từ bắc đến nam, tìm thấy ở cả địa hình vùng cao lẫn vùng ven
biển.
Mạn kinh Từ bi biển Ngũ trảo
(V. trifolia) (V. rotundifolia) (V. negundo)
Mẫu kinh năm cánh Bình linh vàng chanh
(V. quinata) (V. limonifolia) Chân chim ba lá (V. tripinnata)
Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Vitex
4
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Vitex ở Việt Nam
Tên khoa học
Tên tiếng Việt Đẻn lông, Mẫu kinh lông tro Đẻn nhẵn
TT 1 V. canescens Kurz 2 V. helogiton K. Chum. synonym V.
Ngũ trảo, Hoàng kinh, Chân chim Mẫu kinh, Ngũ trảo lá có răng San trắng, Cây chân vịt
Bình linh cánh, Cây nàng, Suông gia Mẫu kinh núi, Mẫu kinh năm lá, Đẹn năm lá Mẫu kinh núi lông ngắn, Mạn kinh lông
glabrata 3 V. negundo L. 4 V. negundo L. var. cannabifolia 5 V. penduncalaris Wall. Ex Schauer 6 V. pinnata L. synonym V. pubescens Vahl Bình linh lông, Cây năng 7 V. pinnata L. var. ptilota 8 V. quinata (Lour.) F. N. Williams 9 V. quinata (Lour.) Williams var. puberula
Moldenke
10 V. rotundifolia L. synonym V. ovata
Bình linh xoan, Từ bi biển, Quan âm biển, Mạn kinh lá đơn Mạn kinh, Đẹn ba lá, Quan âm Mắt cáo, Chân chim ba lá
Bình linh vàng chanh Đẻn lông nhung Bình linh piere Bình linh vòi dài Bình linh nghệ Đẻn dài, Bình linh đá Đẻn lá như giấy
Thunb. 11 V. trifolia L. 12 V. tripinnata (Lour.) Merr. 13 V. tripinnata var evrardii (P. Dop) Phuong Chân chim evrard 14 V. limonifolia Wall ex C.B.Clark 15 V. vestita Wall ex Schauer 16 V. pierrei Craib 17 V. stylosa P. Dop 18 V. ajugaeflora P. Dop 19 V. pierreana Dop 20 V. pierreana var chartacea Dop
1.1.2. Công dụng của các loài thuộc chi Vitex
1.1.2.1. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Vitex
Trên thế giới, từ thời cổ đại, con người đã sử dụng nhiều loài thuộc chi Vitex
để chữa nhiều bệnh khác nhau như: đau khớp, co giật, giảm sốt, các bệnh về đường
hô hấp, kháng lao, kháng u hay điều hòa kinh nguyệt [8]. Ở Ấn Độ, lá loài V. trifolia
được sử dụng trong giảm đau, kháng viêm, chống co giật; vỏ loài V. peduncularis
làm thuốc đắp ngoài trị đau ở vùng ngực; nước hãm lá hoặc vỏ rễ, vỏ cành non được
dùng trị sốt rét và bệnh sốt đen Ấn Độ,…. Loài V. angus-catus được người Thổ Nhĩ
Kì sử dụng trong các bài thuốc về tiêu hóa, lợi tiểu và chữa nấm. Ở Trung Quốc, rễ
loài V. canescens được dùng trị ngoại cảm, phong hàn, sốt rét, giun kim; lá loài V.
negundo dùng trị cảm mạo, viêm ruột, trị lỵ; rễ loài V. quinata dùng trị viêm khí quản,
háo suyễn, cam tích, phong thấp,.…[1].
Ở Việt Nam, nhiều loài Vitex cũng được sử dụng trong các bài thuốc dân gian
để chữa trị một số bệnh thông dụng [1]. Chẳng hạn, lá loài V. negundo dùng để trị
5
nhức mỏi gân cốt, trị sốt; quả, hạt sắc nước tác dụng điều hòa kinh nguyệt, giảm đau
đầu, trị cảm mạo, sốt rét, đau dạ dày. Loài V. quinata dùng để nấu nước thay trà uống
làm ngon miệng; rễ trị viêm thanh quản; lá trị phong thấp, cảm mạo. Lá non loài V.
pinata phối hợp với lá phèn đen, cối xay, hương nhu trắng, giã uống chữa trúng
phong....
1.1.2.2. Công dụng khác của các loài thuộc chi Vitex
Tinh dầu Vitex có mùi cam chanh nên được sử dụng làm nguyên liệu trong
sản xuất xà phòng, nước lau nhà, nước khử mùi, chất giữ ẩm. Ở Ấn Độ, một số loài
thuộc chi Vitex được trồng quanh nhà để chống rắn. Các loài thuộc chi Vitex còn được
dùng để diệt côn trùng, rệp. Ngoài ra, Vitex còn được dùng như gia vị trong nấu ăn,
chuẩn bị thực phẩm.
1.1.3. Giới thiệu về loài V. limonifolia và loài V. trifolia
1.1.3.1. Loài V. limonifolia
Tên khoa học: Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke.
Tên thường gọi: Bình linh vàng chanh
Chi: Vitex
Họ: Verbenaceae
Mô tả về thực vật: Cây gỗ nhỏ, cao 8-10 m. Cành non có lông tơ dày màu
nâu nhạt. Lá mọc đối, kép chân vịt, 3-5 lá chét; cuống chung dài 5-7 cm, có lông, có
cánh rộng tới 20-25 mm, mép cánh song song, chóp thót lại, gốc đỉnh tim. Lá chét
hình bầu dục, hình trứng, hình trứng ngược hay hình ngọn giáo; chóp lá nhọn hay có
mũi nhọn dài; gốc nhọn; mép nguyên; mặt trên có lông rải rác và nháp; mặt dưới có
lông mềm màu nâu nhạt; cuống lá chét rất ngắn. Cụm hoa hình chùy ở đỉnh cành,
gồm các bông hoa dài, gián đoạn, có lông màu vàng. Lá bắc dạng lá, hình mũi mác;
lá bắc nhỏ dài 6-7 mm. Đài hình chuông, dài 2,5-3 mm, có lông phía ngoài, 5 thùy
nhỏ, nhọn. Tràng màu trắng ngà, dài 6 mm, nhẵn ở phía ngoài, có lông ở họng, 2 môi:
môi trên 2 thùy tròn, ngắn, cong và hơi lõm; môi dưới 3 thùy với thùy giữa lớn. Nhị
4, thò khỏi ống tràng; chỉ nhị nhẵn, đính ở phía trên ống tràng. Bầu gần hình cầu có
lông ở đỉnh; vòi dài bằng nhị, đỉnh xẻ 2 thùy ngắn. Quả có hình cầu, có lông rải rác,
đường kính 4-6 mm, mang đài bao gần nửa quả [7].
6
Phân bố: Loài V. limonifolia thường gặp ở vùng rừng hỗn giao, rừng thưa
hoặc ven rừng. Ở Việt Nam, loài này được tìm thấy ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Ninh
Thuận. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan [7].
1.1.3.2. Loài V. trifolia
Tên khoa học: Vitex trifolia Linn.
Tên thường gọi: Mạn kinh
Chi: Vitex
Họ: Verbenaceae
Mô tả về thực vật: Loài V. trifolia L. là cây bụi lớn hoặc cây gỗ nhỏ. Cành
non có 4 cạnh, có lông mềm, màu xám nhạt; cành già tròn, nhẵn, màu nâu. Lá kép
mọc đối, 3 lá chét (lá ở gần ngọn có hoa thường đơn), lá chét hình trứng, gốc tròn,
đầu tù hoặc hơi nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn và đen lại khi khô, mặt dưới phủ
đầy lông trắng, lá chét giữa lớn hơn; lá vò ra có mùi thơm; cuống lá dài 1-3 cm. Cụm
hoa là một chùy tận cùng, đôi khi có lá ở gốc, có lông dày; mang nhiều xim mọc đối,
mỗi xim có 2-3 hoa tím nhạt hoặc lam nhạt; lá bắc nhỏ, hình dài; đài hình chuông, có
lông trắng, 5 răng nhỏ đều; tràng hình trụ có lông ở mặt ngoài trừ phần gốc, môi trên
có 2 thùy ngắn, môi dưới 3 thùy, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên; nhị 4, thò ra ngoài,
chỉ nhị có lông ở phía dưới, bao phấn 2 ô dãng ra. Quả hạch, hình cầu đường kính 5-
6 mm, khi chín có màu đen. Mùa hoa quả: tháng 5-7 [7, 9].
Phân bố: Loài V. trifolia phân bố rải rác ở khắp các tỉnh vùng núi thấp xuống đến
trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng. Độ cao phân bố thường dưới 100 m [9]. Cụ thể,
thường gặp loài mạn kinh ở Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam vào tới Tiền Giang [1]. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Malayxia và một số nước châu Á khác [7].
Công dụng: Mạn kinh có vị đắng, tính mát. Theo kinh nghiệm dân gian, mạn
kinh được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, đau đầu, nhức thái dương, nhức mắt,
tối tăm mặt mũi. Ở Philippin, người ta dùng dịch chiết từ lá chữa bệnh lao. Ở Ấn Độ,
hoa, lá, rễ được dùng làm thuốc hạ sốt, chống nôn, quả chữa vô kinh. Ở Malaysia,
nhân dân dùng mạn kinh chữa nhiều bệnh. Quả mạn kinh tán nhỏ cho vào kho thóc
gạo hoặc tủ quần áo để trừ côn trùng [9].
7
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Vitex
Theo thống kê, đến nay mới có khoảng 28 loài thuộc chi Vitex đã được nghiên
cứu về thành phần hóa học, bao gồm: V. agnus-castus, V. altissima, V. canescens, V.
cannabifolia, V. cymosa, V.divaricata, V. doniana, V. fisherii, V. glabrata, V.
leptobotrys, V. leucoxylon, V. limonifolia, V. littoralis (V. lucens), V.madiensis, V.
megapotamica, V. negundo, V. peduncularis, V. pubescence (V. pinnata), V.
polygama, V. pseudo-negundo, V. rehmanni, V. rotundifolia V. rotundiforia, V.
scabra, V. sereti, V. strickeri, V. thyrsiflora và V. trifolia [8, 10]. Kết quả từ các công
trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy, thành phần hóa học của các
loài trong chi Vitex khá đa dạng, nhưng chủ yếu là các hợp chất terpenoid, flavonoid,
iridoid, ecdysteroid, lignan,….
1.1.4.1. Các hợp chất triterpennoid
Các hợp chất thuộc loại triterpenoid phân lập từ chi Vitex chủ yếu là các hợp
chất thuộc khung ursane (1-17) (Bảng 1.2, Hình 1.2), oleanane (18-24) (Bảng 1.3,
Hình 1.3) và lupane (25-29) (Bảng 1.4, Hình 1.4).
Các hợp chất khung ursane
3β-hydroxy-11-oxours-12-ene
Bảng 1.2. Các hợp chất khung ursane từ chi Vitex
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [11]
KH Tên chất 1
Quả
[12]
trifolia var.
2
3β-hydroxy-30-al-urs-12-en-28-oic acid 2α-hydroxyursolic acid
Hạt
[13, 14]
3
tormentic acid ursolic acid acetate negundonorin A negundonorin B 3-epicorosolic acid 2β,3β,19α-hydroxyursolic acid uvaol ursolic acid 3-epiursolic acid
Lá Lá Hạt Hạt Hạt Lá Thân lá Hạt Lá cành
trifolia var.
[14] [15] [16] [16] [16] [17] [18] [19] [20]
4 5 6 7 8 9 10 11 12
vitexnegheteroin H
Hạt
[13]
13
2α,3α-hydroxyursolic acid 2α,3β-hydroxyursolic acid
Lá Lá
V. negundo var. heterophylla V. simplicifolia V. negundo var. heterophylla V. peduncularis V. trifolia V. negundo V. negundo V. negundo V. cymosa V. cauliflora V. negundo V. simplicifolia V. negundo var. heterophylla V. cymosa V. cymosa
[17] [17]
14 15
8
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [21]
KH Tên chất 16
V. negundo var. cannabifolia
Lá
V. cymosa
[17]
2α,3α,19α,24-tetrahydroxyurs-12- en-28-oic acid β-D-glucopyranosyl ester 28-O-glucosyl-2α,3α,19α- hydroxyursolic acid ester
17
Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất khung ursane từ chi Vitex
9
Các hợp chất khung oleanane và friedelane
oleanolic acid 2α,3β-hydroxyoleanolic acid 2α,3α-hydroxyoleanolic acid vulgarsaponin A
Bảng 1.3. Các hợp chất khung oleanane và friedelane từ chi Vitex
TLTK [19] [17] [17] [21]
KH Tên chất 18 19 20 21
Lá
[21]
22
Bộ phận cây Loài Vitex V. negundo Hạt V. cymosa Lá V. cymosa Lá V. negundo var. Lá cannabifolia V. negundo var. cannabifolia
2α,3α,19α,24-tetrahydroxyolea-12- en-28-oic acid β-D-glucopyranosyl ester 3α-friedelinol 3β-friedelinol
Lá Lá
V. peduncularis V. peduncularis
[22] [22]
23 24
Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất khung oleanane và friedelane từ chi Vitex
Các hợp chất khung lupane
lupeol
Bảng 1.4. Các hợp chất khung lupane từ chi Vitex
Bộ phận cây Loài Vitex Lá, cành
TLTK [20]
KH Tên chất 25
betulinic acid
Lá, cành
[19, 20]
26
V. trifolia var. simplicifolia V. trifolia var. simplicifolia V. negundo V. negundo V. trifolia
[19] [19] [15]
obtusalin lup-20(29)-en-3β,30-diol platanic acid
Hạt Hạt Lá
27 28 29
10
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất khung lupane từ chi Vitex
1.1.4.2. Các hợp chất ecdysteroid
Theo các tài liệu công bố, từ các loài chi Vitex, có khoảng 29 hợp chất
ecdysteroid (30-58) được phân lập (Bảng 1.5, Hình 1.5).
Bảng 1.5. Các hợp chất ecdysteroid từ chi Vitex
TLTK [23] Vitex schiliebenii [24] Vitex scabra [25] Vitex doniana [25] Vitex doniana [25] Vitex doniana [25] Vitex doniana [25] Vitex doniana [24] Vitex scabra [25] Vitex doniana Vitex doniana [25] Vitex agnus-castus [26] [24] Vitex scabra [24] Vitex scabra [24] Vitex scabra [24] Vitex scabra [27] Vitex cymosa [24] Vitex scabra [24] Vitex scabra [28] Vitex canescens [24] Vitex scabra [28] Vitex canescens
KH Tên chất 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
Vitex canescens Vitex canescens Vitex strickeri
[28] [29] [30]
Rễ Rễ Rễ
-20,22-
C
51 52 53
Bộ phận cây Loài Vitex Rễ 20-hydroxyecdysone Rễ 20,26-dihydroxyecdysone 21-hydroxyshidasterone Rễ 11β-hydroxy-20-deoxyshidasterone Rễ shidasterone Rễ 2,3-acetonide-24-hydroxyecdysone Rễ Rễ ajugasterone C Rễ scabrasterone Rễ 24-hydroxyecdysone Rễ 11β,24-hydroxyecdysone Lá viticosterone E Rễ pterosterone Rễ 24-epi-makisterone A Rễ polypodine B Rễ pinnatasterone Rễ 26-hydroxypinnatasterone Rễ 11α-hydroxyecdysone Rễ turkesterone Rễ abutasterone Rễ 24-epi-abutasterone Rễ (24R)-11α,20,24- trihydroxyecdysone 11α,20,26-trihydroxyecdysone canescensterone ajugasterone monoacetonide 24(28)-dehydromakisterone A
Thân, lá Thân, lá Thân, lá Vỏ cây
V. lebototrys V. lebototrys V. lebototrys Vitex glabrata
[2] [2] [2] [31]
54 55 makisterone A 56 57
2-deoxy-20-hydroxyecdysone 7,8-dihydro-8α-20- hydroxyecdysone calonysterone
Rễ
Vitex scabra
[24]
58
11
12
Hình 1.5. Cấu trúc của các hợp chất ecdysteroid từ chi Vitex
1.1.4.3. Các hợp chất labdane-diterpennoid
Diterpenoid là một lớp chất quan trọng của chi Vitex. Trong đó đại đa số là các
hợp chất diterpenenoid khung labdane, một số ít thuộc khung norlabdane và một vài
hợp chất thuộc khung halimane, abietane, clerodance. Bảng 1.6, Hình 1.6 dưới đây là
tổng hợp 74 hợp chất khung labdane (59-132) được phân lập từ chi Vitex.
Bảng 1.6. Các hợp chất khung labdane từ chi Vitex
Tên chất
negundoin D
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [11, 32]
KH 59
Quả Quả
V. negundo var. heterophylla V. rotundifolia V. rotundifolia
[33] [34]
60 61
Quả
vitrifolin B 9,13-epoxy-16-norlabda-13E-en-15- al viteagnusin F
62
Quả
viteagnusin G
63
Quả Quả
3S,5S,8R,9R,10S)-3,9-
V. rotundifolia V. agnus-castus V. rotundifolia V. agnus-castus V. rotundifolia V. rotundifolia
[34] [35] [34] [35] [34] [34]
64 65
Quả Quả
5S,6R,8R,9R,10S,13S,16R)-6-
V. rotundifolia V. agnus-castus
[34] [36]
66 67
5S,6R,8R,9R,10S,13S,16S)-6-
Quả
68
V. agnus-castus V. rotundifolia
[36] [37]
5S,6R,8R,9R,10S,13S)-6-
Quả
69
V. agnus-castus V. rotundifolia
[36] [37]
5S,6R,8R,9R,10S,13R,16R)-6-
Quả
V. agnus-castus
[36]
70
5S,6R,8R,9R,10S,13R,16S)-6-
Quả
V. agnus-castus
[36]
71
viterotulin A (rel dihydroxy-13(14)-labden-16,15- olide viterotulin B (rel acetoxy-9,13-epoxy-16-methoxy- labdan-15,16-olide (rel acetoxy-9,13-epoxy-16-methoxy- labdan-15,16-olide (rel acetoxy-9,13-epoxy-15-methoxy- labdan-16,15-olide (rel acetoxy-9,13-epoxy-16-methoxy- labdan-15,16-olide (rel acetoxy-9,13-epoxy-16-methoxy- labdan-15,16-olide
13
Tên chất
5S,6R,8R,9R,10S,13R)-6-
Bộ phận cây Loài Vitex Quả
KH 72
V. agnus-castus V. rotundifolia
TLTK [36] [37]
5S,6R,8R,9R,10S,13R,15R)-6-
Hạt Hạt Hạt Hạt Quả
V. negundo V. negundo V. negundo V. negundo V. agnus-castus
[32] [32] [32] [32] [35]
73 74 75 76 77
5S,6R,8R,9R,10S,13R,15S)-6-
Quả
V. agnus-castus
[35]
78
5S,6R,8R,9R,10S,13S,15S)-6-
Quả
V. agnus-castus
[35]
79
5S,6R,8R,9R,10S,13S,15R)-6-
Quả
V. agnus-castus
[35]
80
(rel acetoxy-9,13-epoxy-15-methoxy- labdan-16,15-olide negundoin A negundoin B negundoin C negundoin E (rel acetoxy-9,13;15,16-diepoxy-15- methoxylabdane (rel acetoxy-9,13;15,16-diepoxy-15- methoxylabdane (rel acetoxy-9,13;15,16-diepoxy-15- methoxylabdane (rel acetoxy-9,13;15,16-diepoxy-15- methoxylabdane vitetrifolin H vitexilactone
Quả Lá
[38] [11, 33]
81 82
Quả
V. trifolia V. negundo var. heterophylla V. trifolia
[37, 38]
83
Quả Quả
V. trifolia V. trifolia
[38] [38]
84 85
Quả
V. rotundifolia
[37]
86
Quả
V. rotundifolia
[37]
87
5S,8R,9R,10S,13S,15S,16R)-
Quả
V. rotundifolia
[37]
88
5S,8R,9R,10S,13S,15R,16S)-
Quả
V. rotundifolia
[37]
89
5S,8R,9R,10S,13S,15R,16R)-
Quả
V. rotundifolia
[37]
90
(6R)-6-acetoxy-9-hydroxy-13(14)- labdane-16,15-olide previtexilactone (15S)-6-acetoxy-9,13;15,16- diepoxy-15-methoxylabdane (rel 5S,6S,8R,9R,10S)-6-acetoxy-9- hydroxy-13(14)-labden-16,15-olide (rel 5S,6R,8R,9R,10S)-6-acetoxy-9- hydroxy-15-methoxy-13(14)-labden- 16,15-olide (rel 9,13;15,16-diepoxy-15,16- dimethoxylabdane (rel 9,13;15,16-diepoxy-15,16- dimethoxylabdane (rel 9,13;15,16-diepoxy-15,16- dimethoxylabdane vitetrifolin B vitetrifolin C dihydrosolidagenone prerotundifuran vitextrifolin A vitextrifolin B vitextrifolin F vitextrifolin G
Quả Quả Quả Lá Quả Quả Quả Quả
V. trifolia V. trifolia V. trifolia V. limonifolia V. trifolia V. trifolia V. trifolia V. trifolia
[39] [39] [39] [40] [41] [41] [41] [41]
91 92 93 94 95 96 97 98
14
Tên chất
viteagnuside A
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [11]
KH 99
Hạt
[13]
100 vitexilactone C
Lá Lá Lá Lá Lá Lá Lá Quả Quả
V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. vestita V. vestita V. vestita V. vestita V. vestita V. vestita V. vestita V. rotundifolia V. agnus-castus
[42] [42] [42] [42] [42] [42] [42] [33] [43]
101 vitexolide A 102 12-epivitexolide A 103 vitexolide B 104 vitexolide C 105 vitexolide D 106 vitexolide E 107 acuminolide 108 vitexlactam A 109 9α-hydroxy-13(14)-labden-16,15-
Lá Lá Quả Quả
V. vestita V. vestita V. agnus-castus V. rotundifolia
[42] [42] [43] [34]
amide 110 vitexolin A 111 vitexolin B 112 113
rotundifuran (rel 5S,6R,8R,9R,10S)-6-acetoxy-9- hydroxy-13(14)-labden-16,15-olide
isolophanthin A
Quả Quả Quả Quả Lá
V. rotundifolia V. agnus-castus V. rotundifolia V. rotundifolia V. trifolia
[34] [43] [34] [34] [44]
114 13-epi-2-oxokolavelool 115 epimanoyl oxide 116 117 vitedoin B 118 6α,7α-diacetoxy-13-hydroxy-
8(9),14-labdadien
Lá
V. trifolia
[44]
119 9-hydroxy-13(14)-labden-15,16-
Quả Quả Quả Hạt Thân, lá
V. agnus-castus V. agnus-castus V. agnus-castus V. negundo V. cauliflora
[35] [36] [36] [19] [18]
olide 120 viteagnusin H 121 viteagnusin C 122 8-epi-sclareol 123 vitexilactone B 124 3-oxo,15,17,18-triacetoxy-labda-
limonidilactone
Quả Quả Quả Quả Lá Quả Quả Quả
V. trifolia V. trifolia V. trifolia V. trifolia V. limonifolia V. trifolia V. trifolia V. trifolia
[38] [38] [38] [38] [40] [41] [41] [41]
7,13E-diene 125 vitetrifolin I 126 vitetrifolin D 127 vitetrifolin E 128 vitetrifolin F 129 130 vitextrifolin C 131 vitextrifolin D 132 vitextrifolin E
15
16
Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất khung labdane từ chi Vitex
1.1.4.4. Các hợp chất lignan và neolignan
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, cho thấy có 42
hợp chất khung lignan và neolignan (133-174) được phân lập từ chi Vitex. Tên gọi và
cấu trúc của những hợp chất này được liệt kê ở Bảng 1.7, Hình 1.7.
17
Bảng 1.7. Các hợp chất lignan và neoligan từ chi Vitex
Tên chất
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [21]
KH 133 cannabilignin
isocannabilignin
Lá
[21]
134
fiscusesquilignan A (+)-sesamin
Lá, cành Lá, cành Quả Hạt Lá
135 vitexkarinol 136 neopaulownin 137 138 139 9R-hydroxy-D-sesamin
[3] [3] [34] [45] [21] [13]
(+)-pinoresinol
140
(+)-diasyringaresinol (+)-paulownin
Hạt Rễ Quả Rễ Hạt Hạt Lá Quả Quả
V. negundo var. cannabifolia V. negundo var. cannabifolia V. leptobotrys V. leptobotrys V. rotundifolia V. negundo V. negundo var. cannabifolia V. negundo var. heterophylla V. negundo V. negundo V. cannabifolia V. negundo V. negundo V. negundo V. altissima V. rotundifolia V. rotundifolia
[45] [46] [47] [46] [45] [45] [48] [34] [34]
141 142 143 vitelignin A 144 altissinone 145 146
Quả Quả Quả Hạt
[34] [34] [34] [13]
(+)-lariciresinol (7S,8R)-dihydrodehydrodiconiferyl alcohol 147 viterolignan A 148 viterolignan B ficusal 149 150 vitexnegheteroin E
Hạt
[13]
151 vitexnegheteroin F
152 vitecannaside B
153 6-hydroxy-4-(4-hydroxy-3-
Hạt Quả Hạt Quả
V. rotundifolia V. rotundifolia V. rotundifolia V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. cannabifolia V. negundo var. heterophylla V. cannabifolia
[13] [47] [13] [47]
methoxyphenyl)-3-hydroxymethyl- 7-methoxy-3,4-dihydro-2- naphthaldehyde
Hạt
154 vitedoin A
Hạt
[13] [47] [13]
155 vitexdoin A
Quả
[49]
156 6-hydroxy-4-(4-hydroxy-3-
V. negundo var. heterophylla V. cannabifolia V. negundo var. heterophylla V. negundo var. cannabifolia
methoxyphenyl)-3-acetoxymethyl-7- methoxy-3,4-dihydro-2- naphthaldehyde
157 vitexdoin F
Hạt Hạt
V. negundo var. cannabifolia V. negundo
[50] [51]
18
Tên chất
Bộ phận cây Loài Vitex Quả Hạt
TLTK [47] [13]
KH 158 vitecannaside A 159 vitexnegheteroin G
160 vitexdoin G 161 vitexdoin H 162 vitexdoin I 163 detetrahydroconidendrin
164 vitedoamine A 165 vitrofolal E
166 vitrofolal F
Hạt Hạt Hạt Quả Quả Hạt Hạt Quả Hạt Quả Hạt Rễ Rễ Rễ Rễ Rễ
V. cannabifolia V. negundo var. heterophylla V. negundo V. negundo V. negundo V. rotundifolia V. cannabifolia V. negundo V. negundo V. cannabifolia V. negundo V. cannabifolia V. negundo V. rotundifolia V. rotundifolia V. negundo V. negundo V. negundo
[51] [51] [51] [52] [47] [53] [53] [47] [53] [47] [53] [54] [54] [46] [46, 55] [46]
167 vitrofolal A 168 vitrofolal B 169 negundin A 170 negundin B 171 6-hydroxy-4-(4-hydroxy-3-
methoxy)-3-hydroxymethyl-7- methoxy-3,4-dihydro-2- naphthaledehyde (+)-lyoniresinol Rễ (+)-lyoniresinol-3α-O-β-D-glucoside Rễ Rễ
V. negundo V. negundo V. rotundifolia
[46, 55] [46] [56]
172 173 174 vitrofolal C
19
Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất lignan và neolignan từ chi Vitex
1.1.4.5. Các hợp chất flavonoid
Các nhà khoa học cũng đã xác định có 54 hợp chất flavonoid được phân lập
từ các loài thuộc chi Vitex (175-228) (Bảng 1.8, Hình 1.8).
20
Bảng 1.8. Các hợp chất flavonoid từ chi Vitex
Tên chất
TLTK
Bộ phận cây Loài Vitex Lá Lá Lá
V. peduncularis [14] [14] V. pinnata [57] V. simplicifolia
KH 175 vitecetin luteolin 176 177 2-(5-methoxyphenyl)-3,4,5,7,8- trihydroxychroman-4-one
Lá
V. simplicifolia
[57]
178 2-(3,4-dimethoxyphenyl)-7- hydroxychromen-4-one
Lá
Lá
V. quinata [58] V. agnus-castus [59] [60] V. trifolia V. peduncularis [22]
179 5-hydroxy-7,4-dimethoxyflavanone 180 3-hydroxy-5,6,7,4-tetramethoxy flavone Thân, lá 181 persicogenin 182 4-acetoxy-5-hydroxy-6,7- dimethoxyflavone
Lá Lá Lá cành Lá cành Lá
V. peduncularis [22] V. peduncularis [22] [3] V. leptobotrys [3] V. leptobotrys [61] V. negundo
183 cirsimaritin 184 genkwanin tsugafolin 185 186 alpinetin 187 5-hydroxy-3,4,3,6,7- pentamethoxyflavone
isovitexin
Lá Lá Lá Lá Vỏ rễ
V. agnus-castus [35] V. peduncularis [14] V. peduncularis [14] [61] V. negundo V. negundo [62] V. agnus-castus [63]
188 5-hydroxy-3,4,6,7-tetramethoxyflavone Quả 189 vitexin 190 191 vitegnoside 192 193
6-C-(4-methyl-6-O-
luteolin-7-O-β-D-glucoside luteolin transcaffeoylglucoside) luteolin 6-C-(6-O-transcaffeoyl glucoside) Vỏ rễ luteolin 6-C-(2-O-transcaffeoyl glucoside) Vỏ rễ
isoschaftoside
isocarlinoside luteolin 7-O-(6-p-benzoyl glucoside)
Lá Lá Lá Lá Vỏ rễ Vỏ rễ
V. agnus-castus [63] V. agnus-castus [63] [64] V. polygama [64] V. polygama [64] V. polygama [64] V. polygama V. agnus-castus [63] V. agnus-castus [63]
194 195 196 schaftoside 197 198 carlinoside 199 200 201 4,5-dihydroxy-3,3,6,7-
tetramethoxyflavone isorhamnetin
Vỏ rễ Lá
V. agnus-castus [63] [57] V. simplicifolia
202 203 2-(5-methoxyphenyl)-4,5,7-trihydroxy-
3-methoxychromen-4-one
Lá Lá
V. simplicifolia V. simplicifolia
[57] [57]
3,7-
204 penduletin 205 2-(4-hydroxyphenyl)-5-hydroxy dimethoxy chromen-4-one
Lá
V. simplicifolia
[57]
206 2-(4-hydroxyphenyl)-3,5,7-trihydroxy
chromen-4-one
[57] [65] [20]
Lá Quả Lá, cành
207 artemetin 208 5,3-dihydroxy-6,7,4-trimethoxyflavanone 209 casticin
Lá Lá
V. simplicifolia V. rotundifolia V. trifolia var. simplicifolia V. negundo V. negundo
[66] [66]
210 chrysoplenetin 211 chrysosplenol D
21
Tên chất
iso-orientin
TLTK [60] [17] [17] [17] [17] [17] [17] [17] [17] [67] [67] [67]
Bộ phận cây Loài Vitex KH V. trifolia Lá 212 vitexicarpin V. cymosa Lá 213 kampferol V. cymosa Lá 214 3-O-methylluteolin V. cymosa Lá 215 pachypodol V. cymosa Lá 216 apigenin V. cymosa Lá 217 orientin V. cymosa Lá 218 V. cymosa Lá 219 2-O-p-hydroxybenzoyl orienti V. cymosa Lá 220 2-O-caffeoyl orientin V. negundo Lá 221 3,5,6,7,3,4-hexamethoxyflavone V. negundo 222 5,3-diacetoxy-3,6,7,4-tetramethoxyflavone Lá V. negundo Lá 223 3-benzoyloxy-5-hydroxy-3,6,7,4-
Lá
V. negundo
[67]
Lá
V. negundo
[67]
Lá
V. negundo
[67]
tetramethoxyflavone 224 5,3-dibenzoyloxy-3,6,7,4- tetramethoxyflavone 225 5,3-dipropanoyloxy-3,6,7,4- tetramethoxyflavone 226 5,3-dibutanoyloxy-3,6,7,4- tetramethoxyflavone
Lá
V. negundo
[67]
227 5,3-dipent-4-enoyloxy-3,6,7,4-
Lá
V. negundo
[67]
tetramethoxyflavone 228 5,3-dihexanoyloxy-3,6,7,4- tetramethoxyflavone
22
Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất flavonoid từ chi Vitex
1.1.4.6. Các hợp chất iridoid
Hợp chất iridoid được tìm thấy trong một số loài thuộc chi Vitex như V. agnus-
catus, V. negundo, V. rotundifolia,... Kết quả từ các công trình nghiên cứu chỉ ra rằng,
có 18 hợp chất iridoid được phân lập từ chi Vitex (229-246) (Bảng 1.9, Hình 1.9).
Bảng 1.9. Các hợp chất iridoid từ chi Vitex
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [11]
KH Tên chất 229 10-p-hydroxybenzoyl-6β-
V. negundo var. heterophylla
1-O-β-D-(6-O-p-
hydroxyiridoid hydroxybenzoyl)glucopyranoside
230 agnusoside 231 agnuside
Hoa Hoa Vỏ cây Vỏ cây Hoa Lá
V. agnus-castus [68] [68] V. agnus-castus V. peduncularis [73] V. peduncularis [73] V. agnus-castus [68] [62] V. negundo
232 pedunculariside trans-eurostoside 233 234 1,4α,5,7α-tetrahydro-1-β-D-glucosyl-
7-(3,4- dihydroxybenzoyloxymethyl)-5- ketocyclopenta[c]pyran-4-carboxylic acid isonishindaside
Lá
V. cannubifolia [69]
235
23
TLTK Bộ phận cây Loài Vitex [62] V. negundo Lá V. negundo Lá [62] Quả V. cannabifolia [47] Cành có hoa V. agnus-castus [70] Cành có hoa V. agnus-castus [70] Cành có hoa V. agnus-castus [70] Cành có hoa V. agnus-castus [70]
KH Tên chất 236 nishindaside 237 negundoside 238 geniposide 239 agnucastoside C 240 aucubin 241 mussaenosidic acid 242 6-O-p-
hydroxybenzoylmussaenosidic acid
Cành có hoa V. agnus-castus [70] Cành có hoa V. agnus-castus [70] [71] Quả [17] Lá
V. rotundifolia V. cymosa
243 agnucastoside A 244 agnucastoside B iridolactone 245 246 viteoid II
Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất iridoid từ chi Vitex
24
1.1.4.7. Các hợp chất khác
Ngoài các chất đã nêu trên, người ta đã phân lập được một số hợp chất khác
(247-283) từ một số loài thuộc chi Vitex còn như: hợp chất phenolic, hợp chất
chalcone,… (Bảng 1.10, Hình 1.10).
Bảng 1.10. Các hợp chất khác từ chi Vitex
Bộ phận cây Loài Vitex Lá
TLTK [11]
KH Tên chất 247 4-hydroxyphenethanol 3-O-β-D-(6-O-
p-hydroxybenzoyl)glucopyranoside salviaplebeiaside
Lá
[11]
248
Hạt
[72]
249 vitexnegheteroin A
Hạt
[72]
250 vanilloyl-β-D-(2-O-4-
hydroxybenzoyl)glucoside
Hạt
[72]
251 vitexnegheteroin B
Hạt
[72]
252 vitexnegheteroin C
Hạt
[72]
253 methyl(6-O-4-hydroxybenzoyl)-α-D-
glucopyranoside
Hạt
[72]
254 2-methyl pyromeconic acid 3-O-β-D-
V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla
glucopyranoside-6-(O-4- hydroxybenzoate)
Hạt
[72]
255 breynioside A
Hạt
[72]
256 dunnianoside D
Hạt
[72]
257 1,6-di-O-4-hydroxybenzoyl-β-D-
glucopyranoside
Hạt
[72]
258 vitexfolin C
Lá Lá Quả
V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. negundo var. heterophylla V. polygama V. polygama V. cannabifolia
[64] [64] [47]
caffeoyl 6-O-β-D-glucopyranoside 259 caffeoyl 6-O-α-D-glucopyranoside 260 261 4-(3,4-dihydroxyphenyl)-butan-2-
one-4-O-β-D-glucoside
Cành Hạt
[70] [72]
262 myzodendrone 263 vitexnegheteroin D
castusic acid chlorogenic acid
Hoa Hoa
γ-tocopherol
Thân, lá Thân, lá
[68] [68] [58] [73] [74]
264 265 266 dimethyl 3,4,3,4-tetrahydroxy--truxinate Lá 267 vitexcarpan 268
Thân, lá
[74]
269 α-tocoquinone
V. agnus-castus V. negundo var. heterophylla V. agnus-castus V. agnus-castus V. quinata V. agnus-castus V. negundo var. cannabifolia V. negundo var. cannabifolia
isochlorogenic acid A
25
Bộ phận cây Loài Vitex Hoa Lá Rễ Lá Rễ Lá
TLTK [68] [58] [23] [75] [23] [20]
KH Tên chất 270 271 methyl 3,4,5-O-tricaffeoyl quinate stigmasterol 272 stigmasterol glucoside 273 γ-sitosterol 274 275 β-sitosterol
Lá
[20]
276 β-daucosterol
V. agnus-castus V. quinata V. schiliebenii V. negundo V. schiliebenii V. trifolia var. simplicifolia V. trifolia var. simplicifolia V. leptobotrys
Lá
[3]
277 3-(4-hydroxyphenyl)-1-(2,4,6-
V. leptobotrys V. leptobotrys V. leptobotrys V. leptobotrys V. leptobotrys V. leptobotrys
[2] [2] [2] [2] [2] [2]
trimethoxyphenyl)-2-propen-1-one Thân cardamomin 278 279 helichrysetin Thân 280 2,4-dihydroxy-4,6-dimethoxychalcone Thân 281 4,4-dihydroxy-2,6-dimethoxychalcone Thân 282 4-hydroxy-4,2,6-trimethoxychalcone Thân Thân 283 4,2,4,β-tetrahydroxy-6-methoxy-α,β-
dihydrochalcone
26
Hình 1.10. Cấu trúc các hợp chất khác từ chi Vitex
Như vậy: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã công bố cho thấy, thành phần
hoá học của các loài trong chi Vitex rất đa dạng và phong phú, góp phần tạo cơ sở
khoa học lý giải cho việc sử dụng các loài thuộc chi này để chữa bệnh trong y học cổ
truyền.
27
1.1.5. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Vitex
1.1.5.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Kết quả từ các công trình nghiên cứu trên thế giới về các loài thuộc chi Vitex
cho thấy dịch chiết nhiều loài Vitex thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung
thư. Theo Zhelev [76], tinh dầu từ quả của loài V. angus-castus trồng ở Bulgaria có
hoạt tính trên các dòng tế bào ung thư tuyến tụy (LS180), ung thư phổi (A549), ung
thư cổ tử cung (HeLa) với giá trị IC50 trong khoảng 0,12-0,25 g/mL, trong đó tác
dụng ức chế tốt nhất trên tế bào HeLa (IC50 = 0,12 g/mL). Theo một nghiên cứu
khác, tinh dầu từ quả loài V. agnus-catus mọc ở vùng Izmir, Thổ Nhĩ Kì thể hiện hoạt
tính tốt đối với dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư phổi (A549) [77, 78]. Kết
quả nghiên cứu từ loài V. trifolia cũng cho thấy dịch chiết n-butanol tác dụng ức chế
sự phát triển dòng tế bào ung thư gan (HepG2) [79].
Các công trình công bố cũng cho thấy rằng, các hợp chất labdane có thể hiện
hoạt tính gây độc tế bào ung thư với các mức độ khác nhau [42]. Năm 2015, N. Corlay
và các cộng sự nghiên cứu dịch chiết dichloromethane từ lá loài V. vestita đã tách
được 9 hợp chất thuộc khung labdane, trong đó có 6 hợp chất mới 12-epivitexolide
A (102), vitexolide B (103), vitexolide C (104), vitexolin A (110), vitexolin B (111),
vitexolide E (106), và 3 hợp chất đã biết vitexolide A (101), vitexolide D (105),
acuminolide (107), đồng thời đánh giá hoạt tính trên dòng tế bào ung thư đại tràng
(HCT-116) và ung thư phổi (MRC-5). Kết quả cho thấy tất cả các hợp chất đều thể
hiện tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư HTC-116 (1 < IC50 < 10 μM),
trong khi đó, thí nghiệm tương tự trên dòng tế bào ung thư MCR-5 thì chỉ có hợp chất
101, 102, 105, 106 và 107 thể hiện tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
với giá trị IC50 < 10 μM [42].
Năm 2009, tác giả Wu và cộng sự [38] từ dịch chiết của quả loài V. trifolia đã
phân lập được 2 hợp chất mới thuộc khung labdane là vitetrifolin H (81) và vitetrifolin
I (125) cùng với một số các hợp chất labdane. Các hợp chất này thể hiện tác dụng ức
chế sự phát triển tế bào ung thư cổ tử cung (Hela) với giá trị IC50 trong khoảng 4-28
μM, trong đó hợp chất 125 thể hiện tác dụng gây chết tế bào ung thư theo chương
trình (apoptosis). Một hợp chất diterpene khác khung labdane, rotundifuran (112)
được phân lập từ quả của loài V. rotundifolia đã được chứng minh có khả năng ức
chế tế bào ung thư máu (HL-60) với giá trị IC50 là 22,5 M [80].
28
Từ quả của loài V. trifolia var. simplicifolia, tác giả Huang [12] đã phân lập
được một hợp chất ursane mới là 3β-hydroxy-30-al-urs-12-en-28-oic acid (2) cùng 7
hợp chất triterpene đã biết khác. Những hợp chất này được đánh giá hoạt tính kháng
u trên các dòng tế bào ung thư HL-60, SGC-7901, PANC-1 và Eca-109, trong đó hợp
chất 2 thể hiện hoạt tính tốt nhất trên 4 dòng ung thư kể trên với các giá trị IC50 lần
lượt là 4,12, 10,46, 9,61 và 7,65 M.
Agnuside (231), một iridoid glycoside khá phổ biến trong nhiều loài Vitex như
V. agnus-catus [81], V. cymosa [17], V. negundo [62]. Hợp chất này thể hiện hoạt
tính gây độc tế bào ung thư với dòng tế bào ung thư đại tràng (Colo-320) với tỷ lệ
phần trăm sống sót sau 24 giờ đạt 76,1% (ở nồng độ 200 g/mL) và giá trị IC50 là
15,99 μg/mL [81].
EVn-50, một lignan có trong thành phần của loài V. negundo, đã được Xin và
cộng sự [82] phân lập và đánh giá hoạt tính cũng như cơ chế ức chế sự phát triển một
số dòng tế bào ung thư. Kết quả thu được EVn-50 thể hiện hoạt tính mạnh với các
dòng tế bào MDA-MB-435, SKOV-3, BXPC-3, SMMC-7721, MCF-7, HO-8910,
SGC-7901, BEL-7402, HCT-116 và 786-O với giá trị IC50 < 10 g/mL. Các tác giả
cũng phát hiện hợp chất này gây chết tế bào ung thư MDA-MB-435 theo cơ chế chết
theo chương trình.
Năm 2013, một flavonoid, castitin (209), được M. Y. Huang và cộng sự phân
lập từ lá, cành của loài V. trifolia var. simplicifolia, thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
ung thư đối với tế bào ung thư tuyến tụy (PANC-1) và tế bào ung thư máu (K562)
với giá trị IC50 lần lượt là 4,67 và 0,72 μg/mL [20]. Người ta cũng tìm thấy hợp chất
này trong quả của loài V. rotundifolia [83]. Kết quả nghiên cứu cho thấy casticin gây
chết tế bào ung thư theo chương trình đối với hai dòng tế bào ung thư đại tràng (HT-
29 và HCT-116). Trong một nghiên cứu khác về dịch chiết từ quả của loài V.
rotundifolia [52], casticin thể hiện hoạt tính ức chế mạnh với các dòng tế bào ung thư
máu (K562, với giá trị IC50 = 0,21 μM), tế bào ung thư phổi (NCI H522, IC50 = 0,34
μM). Theo Kim và cộng sự [52], một flavonoid khác là 5,3-dihydroxy-6,7,4-
trimethoxyflavanone (208) đã thể hiện tác dụng gây độc đối với với hai dòng tế bào
ung thư máu K-562 (IC50 = 7,33 μM) và SR (IC50 = 4,82 μM). Ngoài ra, casticin còn
gây ức chế sự phát triển của tế bào ung thư biểu mô KB (IC50 = 0,23 μM) [84].
29
Năm 2011, nhóm nghiên cứu của Awale đã phát hiện dịch chiết methanol từ
quả của loài V. negundo thể hiện hoạt tính ức chế đối với tế bào ung thư tuyến tụy
(PANC-1) [66]. Từ dịch chiết này, hai flavonoid phân lập được là chrysoplenetin
(210) và chrysosplenol D (211) đã được đánh giá tác dụng ức chế sự phát triển tế bào
ung thư tuyến tụy (PANC-1) và cho kết quả IC50 lần lượt là 3,4 μg/mL và 4,6 μg/mL.
Hợp chất 210 cũng đã được đánh giá hoạt tính ức chế 39 dòng tế bào ung thư người
tại Trung tâm nghiên cứu ung thư Nhật Bản, kết quả cho thấy, hợp chất 210 thể hiện
tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư phổi (NCI-H522), ung thư
buồng trứng (OVCAR‐3) và ung thư tuyến tiền liệt (PC‐3) với giá trị IC50 lần lượt là
0,12, 0,18 và 0,17 μM [66].
Từ loài V. trifolia, Li và các cộng sự đã phân lập được sáu hợp chất flavonoid:
persicogenin (181), artemetin (207), luteolin (176), penduletin (204), chrysosplenol
D (211) và vitexicarpin (212) [60]. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của
những hợp chất này, các hợp chất 176, 204, 211, 212 thể hiện tác dụng ức chế sự phát
triển của tế bào ung thư tsFT210 với các giá trị IC50 lần lượt là 10,7, 19,8, 3,5 và 0,3
μg/mL. Ngoài ra, hợp chất 212 còn có khả năng gây chết tế bào ung thư theo chương
trình đối với tế bào ung thư máu (K562).
Luteolin (176), một flavonoid được J. Kobayakawa và cộng sự phân lập từ quả
của loài V. rotundifolia cũng như tìm thấy ở một số loài Vitex khác, thể hiện hoạt tính
ức chế sự phát triển của tế bào ung thư máu (HL-60) với giá trị IC50 là 15±1,1 μM và
có cơ chết gây chết tế bào ung thư theo chương trình [85].
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, các hợp chất phân lập từ các loài thuộc
chi Vitex thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển nhiều dòng tế bào ung thư với các
mức độ khác nhau.
1.1.5.2. Hoạt tính kháng viêm, giảm đau
Các công trình công bố cho thấy, có khá nhiều nghiên cứu về tác dụng hoạt
tính kháng viêm của loài V. negundo. Dịch chiết từ lá loài V. negundo được thử
nghiệm trên chuột có khả năng giảm đau đáng kể và có tác dụng kháng viêm cấp tính
[86]. Theo Zeng và cộng sự cho rằng, dịch chiết từ hạt loài V. negundo thể hiện hoạt
tính giảm phù chân, giảm tỉ lệ viêm khớp, giảm khả năng viêm nhiễm và tăng sản
sinh chất nhầy ở khớp khi thử nghiệm trên chuột. Các kết quả cũng cho thấy việc sử
dụng dịch chiết V. negundo điều trị viêm khớp đã làm giảm nồng độ các chất gây
30
viêm (TNF-α, IL-1β và IL-6) và tăng nồng độ IL-10 trong huyết thanh. Đây có thể
xem là một liệu pháp hiệu quả để điều trị bệnh viêm khớp [87, 88].
Nghiên cứu dịch chiết từ lá loài V. trifolia của nhóm tác giả Kulkarni [89] cũng
cho kết quả thể hiện hoạt tính kháng viêm.
Dịch chiết từ loài V. cymosa sinh trưởng ở vùng rừng Amazon, Brazil đã được
thử nghiệm hoạt tính và nghiên cứu cơ chế kháng viêm, giảm đau [17]. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy dịch chiết từ lá của loài cây này có tác dụng kích thích hoạt động
giảm đau ngoại vi và trung tâm.
Khi nghiên cứu dịch chiết dichloromethane từ hạt của V. negundo, Zeng và
cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất diterpene khung labdane mới là negundoin A-E
(73, 74, 75, 59, 76) và 4 diterpenoid đã biết. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng viêm
cho thấy, hợp chất 74, 75 ức chế mạnh đối với sự sản sinh nitric oxid (NO) trên các
đại thực bào RAW 264.7 kích thích bởi LPS, với giá trị IC50 tương ứng là 0,12 và
0,23 M. Hai hợp chất này cũng làm giảm đáng kể nồng độ iNOS xuống 0,40% và
41,02% và nồng độ COX-2 xuống tương ứng là 2,06% và 26,40% [32]. Nhóm tác giả
này cũng phân lập được 4 hợp chất lignan mới là vitexdoin F-I (157, 160, 161, 162)
từ hạt loài V. negundo [51]. Khi tiến hành đánh giá hoạt tính kháng viêm của những
hợp chất này thì vitexdoin F (157) có hoạt tính ức chế sự sản sinh NO với giá trị IC50
4,17 μg/mL.
Năm 2002, Suksamrarn đã phân lập được 2 hợp chất iridoid là agnuside (231)
và pedunculariside (232). Cả hai hợp chất này đều thể hiện khả năng ức chế COX-2
với giá trị IC50 là 0,15 ± 0,21 mg/mL và 0,026 ± 0,015 mg/mL, nhưng có hoạt tính
yếu đối với COX-1 và không gây độc trên dòng tế bào thường [90]. Ngoài ra, từ loài
V. grandifolia Om và cộng sự cũng đã phân lập được các iridoid, các iridoid này thể
hiện tác dụng kháng viêm mạnh [91].
Vitexicarpin (212), một flavonoid tìm thấy trong nhiều loài Vitex như V.
rotundifolia [92], V. negundo [67], V. trifolia [60], thể hiện hoạt tính ức chế sự phát
triển của các tiểu bạch cầu, được xem là một tác nhân trị liệu các chứng viêm hay rối
loạn hệ miễn dịch như viêm thấp khớp, ức chế u bạch huyết [92].
Hai hợp chất phenolic là 4-hydroxyphenethanol 3-O-β-D-(6-O-p-
hydroxybenzoyl)glucopyranoside (247) và salviaplebeiaside (248) được phân lập từ
31
lá loài V. negundo var. heterophylla có khả năng ức chế sự sản sinh NO trên các đại
thực bào RAW 264.7 với giá trị IC50 là 30,76 và 49,89 M [11].
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus và vi sinh vật
Trong một nghiên cứu về khả năng ức chế integrase của virus HIV-1 của một
số cây thuốc đã được dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV, cây hoàng kinh (V. negundo)
cũng được nghiên cứu hoạt tính kháng virus HIV-1 [93]. Kết quả cho thấy dịch chiết
ethanol từ lá loài V. negundo có tác động đến quá trình phiên mã ngược của virus
HIV-1. Trong một nghiên cứu khác, W. Pan và cộng sự đã phân lập được chalcone
3-(4-hydroxyphenyl)-1-(2,4,6-trimethoxyphenyl)-2-propen-1-one (277) từ lá loài V.
lepbototrys có khả năng ức chế sự sao chép virus HIV-1 lên tới 77% ở nồng độ 15,9
μM. Các tác giả cũng cho rằng 2 hợp chất flavonoid là tsugafolin (165) và alpinetin
(166) cũng thể hiện hoạt tính kháng virus HIV yếu với các giá trị IC50 lần lượt là 118
và 130 μM [3].
Trong chương trình phát hiện các hợp chất thể hiện hoạt tính kháng khuẩn của
một số loài cây nhiệt đới, từ dịch chiết dichloromethane của lá loài V. vestita, các nhà
khoa học đã phân lập được vitexolide A (101), 12-epivitexolide A (102), acuminolide
(107) và vitexolin B (111), trong đó hợp chất 101 thể hiện hoạt tính khá mạnh. Ở
nồng độ 48 μM, hợp chất 101 ức chế được 35 trong số 46 chủng vi khuẩn Gram (+),
còn ở nồng độ 96 μM thì hợp chất này có hoạt tính với tất cả các chủng vi khuẩn thử
nghiệm. Một vài kết quả cho hoạt tính cao là: Bacillus sp. (MIC = 6-12 μM),
Staphylococcus sp. (MIC = 6-24 μM, trừ S. sciuri) và Streptococcus agalactiae (MIC
= 12 μM).
Từ hạt của loài V. negundo, Zheng và cộng sự đã phân lập được 9 hợp chất
lignan, trong đó có 1 hợp chất mới là vitelignin A (143). Những hợp chất này được
thử nghiệm hoạt tính kháng nấm Candida albicans, Cryptococcus neoformans,
Trichophyton rubrum và có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm với giá trị MIC
trong khoảng 16-64 g/mL [45].
Theo nghiên cứu của T.J. Ling và cộng sự, dịch chiết từ cây V. negundo có
hoạt tính ức chế các chủng vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus subtilis, Micrococcus
tetragenus và Pseudomonas fluorescens. Phân tích sâu hơn, nhóm đã phân lập được
hợp chất chrysoplenetin (210) và chrysosplenol D (211) có tác dụng ức chế với cả 4
chủng vi khuẩn trên. So sánh với ampicillin sodium thì 211 có hoạt tính mạnh hơn
32
khi thử hoạt tính kháng P. fluorescens với nồng độ ức chế tối thiểu là 500 μg/mL,
nhưng yếu hơn trong thử nghiệm kháng E.coli, B. subtilis và M. tetragenus ở nồng
độ tương ứng là 500, 500 và 250 μg/mL [74].
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng nấm của một số hợp chất phân lập được từ
dịch chiết ethanol từ lá loài V. negundo, nhóm tác giả Sathiamoorthy đã xác định hợp
chất vitegnoside (191) và negundoside (237) có hoạt tính ức chế sự phát triển của hai
loại nấm là Trichophyton mentagrophytes và Cryptococcus neoformans với giá trị
MIC 6,25 g/mL [61].
1.1.5.4. Các hoạt tính khác
Bên cạnh hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm, kháng virus, kháng
khuẩn, kháng nấm, các hợp chất và dịch chiết phân lập được từ chi Vitex cũng thể
hiện hoạt tính chống oxi hóa, khả năng chống trầm cảm, điều trị đái tháo đường,….
Năm 2014, từ hạt loài V. negundo var cannabifolia, Lou và cộng sự đã phân lập
được 23 hợp chất khung lignan, tiến hành đánh giá hoạt tính chống oxy hóa cho thấy,
trong số những hợp chất này có 16 hợp chất có khả năng thu dọn gốc tự do DPPH
cao.
Trong nghiên cứu về hoạt tính chống oxi hóa của những hợp chất từ quả loài V.
cannabifolia [47] và so sánh khả năng thu dọn gốc tự do DPPH với hai chất chống
oxi hóa tiêu chuẩn là α-tocopherol và L-cysteine đã thu được, các hợp chất
vitecannaside B (152), vitecannaside A (158), orientin (217) và iso-orientin (218) thể
hiện hoạt tính mạnh hơn L-cysteine. Đặc biệt 2 hợp chất flavonoid 217, 218 được
phát hiện tác dụng chống oxi hóa mạnh hơn α-tocopherol.
Từ hạt của loài V. negundo, Ono và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất lignan
6-hydroxy-4-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-hydroxymethyl-7-methoxy-3,4-
dihydro-2-naphthaldehyde (153), vitexdoin A (155), detetrahydroconidendrin (163),
vitedoamine A (164), vitrofolal E (165), vitrofolal F (166). Kết quả đánh giá hoạt tính
chống oxi hóa các hợp chất này có thể hiện hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH mạnh
và mạnh hơn L-cysteine [53].
Dịch chiết của V. agnus-catus, loài thực vật vốn được sử dụng trong y học cổ
truyền để điều trị căng thẳng tiền kinh nguyệt, ngăn ngừa u xơ tử cung và các triệu
chứng tiền mãn kinh, đã được H. Hasan và cộng sự nghiên cứu và chứng minh thấy
sự gia tăng đáng kể chỉ số LH và hoocmon estrogen trong thử nghiệm trên chuột cái,
33
đồng thời cũng thấy trên nhóm điều trị có thêm nhiều nang trứng và tăng độ dày niêm
mạc tử cung [94].
Từ dịch chiết thân cây loài V. doniana, người ta đã phân lập được 3 hợp chất
mới: 21-hydroxyshidasterone (32), 11β-hydroxy-20-deoxyshidasterone (33) và 2,3-
acetonide-24-hydroxyecdysone (35). Những hợp chất này đã được chứng minh có tác
dụng chống trầm cảm [95].
Một nghiên cứu của nhóm J. Stella về đánh giá hoạt tính hạ đường huyết của
dịch chiết methanol V. agnus-castus [96] cho thấy, dịch chiết ở các nồng độ 50, 100,
200 mg/kg thể trọng trong điều trị Streptozotocin (một tác nhân được sử dụng để gây
ra bệnh đái tháo đường) có tác động tăng insulin và giảm đáng kể lượng đường trong
máu.
Dịch chiết methanol từ lá loài V. negundo trong thử nghiệm trên chuột cũng
đã chứng minh hiệu quả chống lại các cơn co giật do sốc điện, hay do
pentylenetetrazole, strychnine, picrotoxin, từ đó cho thấy tiềm năng của V. negundo
trong điều trị chứng động kinh [97].
Như vậy: Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Vitex cho thấy các loài
trong chi này thể hiện nhiều hoạt tính thú vị như gây độc tế bào ung thư, kháng viêm,
kháng virus, kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxi hóa,.... Điều này góp phần định
hướng quan trọng trong việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về hoạt tính sinh học
các loài Vitex.
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về chi Vitex ở Việt Nam
Theo các tài liệu đã công bố thì những nghiên cứu về chi Vitex ở Việt Nam còn
hạn chế. Trong công bố năm 1998, GS. TSKH. Trần Văn Sung và công sự đã phân lập
từ loài V. leptobotrys một số hợp chất chalcone và ecdysteroid, trong đó có 3 hợp chất
mới là 2',4'-dihydroxy-4,6'-dimethoxychalcone (280), 4'-hydroxy-4,2',6'-
trimethoxychalcone (282), 4,2',4',β-tetrahydroxy-6'-methoxy-α,β-dihydrochalcone (283)
[2]. Gần đây, năm 2014, từ lá, cành của loài V. leptobotrys (thu mẫu ở rừng quốc gia Cúc
Phương), Pan và cộng sự đã phân lập được một hợp chất lignan mới vitexkarinol (135),
và một số hợp chất lignan, chalcone, flavonoid đã biết [3].
Năm 2006, PGS. TS. Trần Huy Thái và cộng sự đã công bố kết quả về thành phần
hóa học của tinh dầu từ lá và quả của loài từ bi biển (V. rotundifolia) [5]. Năm 2016, tác
giả Đỗ Ngọc Đại và cộng sự công bố một nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu
34
của loài V. quinata ở Việt Nam, trong đó thành phần chủ yếu của tinh dầu là β-pinene
(30,1%), β-caryophyllene (26,9%) và β-elemene (7,4%) [4].
Năm 2004, trong một nghiên cứu về thành phần hóa học của V. trifolia (mẫu thu
ở thành phố Hồ Chí Minh), từ quả của loài này, nhóm tác giả đã phân lập được 7 hợp
chất diterpenoid khung labdane [6].
Như vậy: Ở Việt Nam, các nghiên cứu thành phần hóa học cũng như hoạt tính
sinh học về các loài thuộc chi Vitex còn khá hạn chế.
1.1.7. Tình hình nghiên cứu về loài V. limonifolia và V. trifolia
Hiện nay, trên thế giới mới chỉ có 5 công bố về loài V. limonifolia. Theo đó,
các công trình mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu về thành phần hóa học của loài này như:
thành phần tinh dầu từ lá loài V. limonifolia [98] và phân lập được một số hợp chất
labdane-diterpenoid, iridoid [40]. Trong nước chưa có nghiên cứu nào về loài này.
V. trifolia, cây thuốc được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian ở nhiều
nước trên thế giới, là một trong những đối tượng được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Trên thế giới có hơn 40 công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của loài này. Từ lá hoặc quả của loài V. trifolia, người ta đã phân
lập được các hợp chất thuộc nhiều lớp chất khác nhau như: terpenoid [15, 41], lignan
[99], flavonoid [100]. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của loài V. trifolia cũng
cho thấy nhiều hoạt tính đáng quan tâm như hoạt tính gây độc tế bào ung thư, hoạt
tính kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxi hóa [101]. Tuy vậy, như đã trình bày ở trên,
ở Việt Nam mới chỉ có 1 nghiên cứu về quả của loài này [6].
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới, chúng tôi đã lựa
chọn 2 loài là V. limonifolia và V. trifolia để nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá
tác dụng sinh học, góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học cũng như kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc này trong dân gian, định hướng cho những nghiên cứu y dược tiếp theo.
1.2. Giới thiệu về viêm
1.2.1. Sơ lược về viêm
1.2.1.1. Giới thiệu về quá trình viêm
Viêm là phản ứng tại chỗ của cơ thể do các mô bị kích thích hoặc tổn thương.
Đó là một phản ứng phức tạp của các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau và rối loạn
chức năng của cơ quan bị viêm[102]. Viêm là một quá trình sinh lý quan trọng của
35
cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, phản ứng viêm xảy ra trong khoảng thời gian
ngắn và dẫn đến phản ứng bảo vệ mong muốn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
quá trình viêm kéo dài sẽ có thể trở thành viêm mạn tính, gây ra các bệnh viêm nhiễm,
thậm chí nặng hơn có thể tử vong.
1.2.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm
Mặc dù các nguyên nhân gây viêm khác nhau nhưng cơ thể có chung một kiểu
phản ứng bảo vệ, do đó quá trình viêm diễn biến giống nhau và trải qua 3 giai đoạn:
giai đoạn tổn thương tổ chức, giai đoạn rối loạn mạch máu và thoát dịch rỉ viêm, giai
đoạn tăng sinh tổ chức [103].
Ở giai đoạn I, tác nhân gây viêm gây tổn thương cấu trúc, làm giải phóng ra
các mediator viêm (chất trung gian gây viêm). Các chất trung gian gây viêm bao gồm:
các acid amin (như histamine, serotonin gây ra phản ứng dị ứng); các dẫn xuất của
axit béo (gồm các prostaglandin là các chất trung gian gây viêm quan trọng nhất); các
men lysosom; các lymphokin (yếu tố ức chế di tản đại thực bào); các kinin
(bradykinin, kalidin…có nguồn gốc từ các protein huyết tương).
Ở giai đoạn II, tại ổ viêm người ta thấy có mặt của các bạch cầu trung tính
(tiểu thực bào), các bạch cầu đơn nhân (đại thực bào), các bạch cầu limpho, hồng cầu
và tiểu cầu. Các bạch cầu thực bào các thành phần lạ như vi khuẩn, mảnh tế bào chết
và các tiểu thể lạ khác. Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoạt hóa hệ miễn dịch
thể để sản xuất ra các kháng thể có tác dụng loại trừ tác nhân gây viêm.
Ở giai đoạn III, số lượng bạch cầu giảm, còn đại thực bào thì định cư lại và
tăng sinh rất nhanh, sắp xếp trật tự tại ổ viêm cùng các tế bào limpho, tổ chức sợi và
nguyên bào sợi giúp cho quá trình hàn gắn tổn thương. Các tế bào non dần dần trưởng
thành và tạo thành tổ chức nguyên thủy gọi là tổ chức hạt. Tổ chức hạt bao gồm các
tế bào non, nguyên bào sợi và tổ chức sợi, các mạch máu tân tạo. Tổ chức hoại tử ở
giai đoạn trước được thay thế bằng một tổ chức mới được hình thành.
1.2.1.3. Vai trò của nitric oxide trong bệnh lý viêm
Nitric oxide (NO) là một phân tử quan trọng tham gia vào nhiều quá trình bệnh
lý và sinh lý của cơ thể. NO được xem như là một chất trung gian gây viêm (mediator
viêm) được sản sinh quá mức trong những điều kiện bất thường, chẳng hạn như nhiễm
khuẩn,…, gây ra nhiều hoạt động sinh học như: giãn mạch máu, dẫn truyền thần kinh,
36
ức chế sự kết dính của các tế bào tiểu cầu và liên quan đến đáp ứng miễn dịch bởi các
đại thực bào kích hoạt cytokine, nơi mà giải phóng NO với nồng độ cao.
Quá trình sản sinh NO là một trong các phản ứng tự bảo vệ của cơ thể, tuy
nhiên sự sản sinh quá mức lượng NO lại là nguyên nhân dẫn đến sự tổn thương của
các tế bào và mô, thúc đẩy quá trình viêm và gây ra các bệnh viêm cấp và mạn tính.
Do vậy, mức độ sản sinh NO có thể phản ánh mức độ gây viêm và được coi là một
trong những yếu tố chỉ thị cho quá trình viêm xảy ra. Các hợp chất ức chế sự sản sinh
NO có thể được coi là các tác nhân chống viêm. Nói cách khác, đánh giá khả năng ức
chế sự sản sinh NO được xem là một phương pháp quan trọng để đánh giá sự tiến bộ
trong ngăn chặn và điều trị bệnh viêm [104].
1.2.2. Các thuốc kháng viêm
Thuốc kháng viêm được dùng để trị triệu chứng viêm, được chia ra làm ba loại:
thuốc kháng viêm không steroid, glucocorticoid và thuốc kháng viêm thực vật. Các thuốc
kháng viêm không đảo ngược được quá trình viêm mà làm chậm quá trình viêm bằng
cách ức chế việc sản xuất các chất trung gian gây viêm [105].
Trên thị trường hiện nay chủ yếu là các thuốc kháng viêm không steroid
(NSAIDs-Nonsteroidal anti-inflammatory drugs), bao gồm một số thuốc như: ibuprofen,
aspirin, diclofenac, indomethacin, phenylbutazone, oxicams,.... Đa số NSAIDs là các
thuốc tổng hợp và có tác dụng hầu hết trên các loại viêm không phân biệt nguyên nhân.
NSAIDs giảm đau và viêm bằng cách ngăn chặn enzyme cyclo-oxygenase, gồm hai đồng
enzyme là COX-1 và COX-2, có vai trò tổng hợp các prostaglandin (yếu tố trung gian
quan trọng nhất gây nên phản ứng viêm) [106]. Hầu hết, NSAIDs đều ức chế cả hai
enzyme COX-1 và COX-2. Trong cơ thể, COX-1 có nhiệm vụ duy trì các hoạt động như:
sản xuất bicarbonate, tăng chất nhầy từ niêm mạc dạ dày, ruột, điều chỉnh lưu lượng máu
và tăng sinh biểu mô, tập kết tiểu cầu, tổng hợp prostaglandin trong thận. COX-2 được
phát hiện khi kích thích tế bào monocyte, đại thực bào, bạch cầu trung tính và nội mô.
Sự giải phóng COX-2 được kích hoạt bởi các cytokine, mitogens và endotoxin trong các
tế bào viêm, và chịu trách nhiệm sản xuất prostaglandin trong các mô viêm, gây đau và
viêm. Sự ức chế hoạt động của các enzyme COX của thuốc một mặt là yếu tố quyết định
tác dụng kháng viêm nhưng lại có tác dụng bất lợi ở đường tiêu hoá và thận khi sử dụng
thuốc kéo dài [106]. Chẳng hạn, NSAIDs gây ra chảy máu dạ dày vì chúng ngăn chặn
enzyme COX-1, có tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày khỏi axit [107]. Các thuốc
37
NSAIDs khác nhau về tính chọn lọc của của chúng đối với COX-2. Tuy nhiên, không
có thuốc nào hoàn toàn ức chế COX-2 mà không tác động trên COX-1.
Glucocorticoids là thuốc kháng viêm mạnh, ức chế đồng thời hoạt động của
enzyme phospholipase A2 và cyclo-oxygenase (COX-1 và COX-2), làm tăng hiệu quả
chống viêm. Tuy nhiên, thuốc kháng viêm loại này gây ra nhiều tác dụng không mong
muốn nghiêm trọng như: loãng xương, đau cơ, hoại tử mạch máu, gây ra các bệnh tim
mạch (cao huyết áp tăng đường huyết, suy tim, ...), ảnh hưởng đến hệ thần kinh (thay đổi
tâm trạng, giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, ...), bệnh tiêu hóa (loét dạ dày, xuất huyết
đường tiêu hóa,...) [108]. Do vậy, glucocorticoids chủ yếu được dùng để điều trị đặc hiệu
cho một số bệnh như: đau đa khớp dạng thấp, viêm tủy xương, phù não hoặc từ chối cấy
ghép nội tạng, mà hiện nay chưa có thuốc nào thay thế được [109].
Do các thuốc kháng viêm tổng hợp luôn đi kèm với những tác dụng phụ không
mong muốn, nên xu hướng tìm kiếm các thuốc kháng viêm có nguồn gốc từ thiên nhiên
đang được đẩy mạnh bởi những tác dụng ưu việt của nó như: an toàn và ít gây ra các
phản ứng phụ. Nhiều loại thảo mộc bổ sung kháng viêm rất tốt như: cây nghệ vàng, gừng,
tảo spirulina, rosemary,.... Cucurmin là thành phần hoạt tính chính trong củ của cây
nghệ vàng (Curcuma longa). Có nhiều nghiên cứu cho thấy Cucurmin là chất chống
viêm mạnh. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy nó thể hiện hiệu quả trong việc cải
thiện tình trạng viêm của viêm khớp dạng thấp, điều trị viêm loét dạ dày hoặc bệnh
khó tiêu, ức chế viêm loét đại tràng,.. [110]. Ở bệnh nhân viêm xương khớp, gừng
không chỉ có hiệu quả trong việc cải thiện đau giống với diclofenac 100mg mà còn
không có tác dụng phụ (như không thấy biến chứng rối loạn tiêu hóa, không ảnh
hưởng tới niêm mạc dạ dày) [111]. Bột gừng đã có tác dụng cải thiện trong bệnh nhân
cơ xương khớp và thấp khớp thông qua ức chế cyclooxygenase và đường
lipoxygenase trong dịch khớp.
1.3. Giới thiệu về kháng virus
1.3.1. Sơ lược về virus
Virus là một đơn vị sinh học nhỏ bé (kích thước từ 20 – 300 nm) mang những
tính chất cơ bản của sự sống, như: gây nhiễm cho tế bào, duy trì được nòi giống qua
các thế hệ mà vẫn giữ tính ổn định về mọi đặc điểm sinh học của nó trong tế bào cảm
thụ thích hợp.
38
Cấu trúc cơ bản của virus bao gồm hai thành phần chính [112], đó là:
Thứ nhất, mỗi loại virus đều phải có một trong hai acid nucleic: ARN (acid
ribonucleic) hoặc ADN (acid deoxyribonucleic). Các acid nucleic (AN) của virus chỉ
chiếm từ 1 – 2% trọng lượng phân tử virus nhưng chứa toàn bộ vật liệu và mã thông
tin di truyền, mã hoá cho tổng hợp các thành phần của virus và tổng hợp một số
enzyme cần thiết cho quá trình nhân lên của virus, và quyết định toàn bộ hoạt động
gây bệnh của virus.
Thứ hai, thành phần capsid, là cấu trúc bao quanh acid nucleic. Bản chất hóa
học của capsid là protein. Capsid được tạo bởi nhiều đơn vị, được gọi là capsomer,
có sắp xếp đặc trưng cho từng loại virus. Phần vỏ capsid của virus có thể sắp xếp đối
xứng xoắn, đối xứng khối hoặc đối xứng phức hợp. Vỏ có chức năng bảo vệ virus,
chứa các kháng nguyên đặc hiệu của virus và tạo nên hình thể chung của virus.
Bên cạnh hai thành phần cơ bản thì một số loại virus còn có những cấu trúc
riêng để thực hiện những chức năng đặc trưng cho virus đó, như:
- Một số virus (như virus herpes, HIV, virus cúm,… ) bên ngoài vỏ capsid còn
được bao phủ bởi một lớp bao ngoài, được gọi là envelop. Bản chất hóa học của
envelop là một phức hợp: protein, lipid, carbohydrat, nói chung là lipoprotein hoặc
glycoprotein. Nếu chỉ có màng thì đó là lớp dilipid, nếu có thêm gai nhú (spike) thì
đó là glycoprotein. Những virus không có bao ngoài gọi là virus trần (như
adenovirus). Về mặt chức năng, envelop tham gia vào quá trình bám của virus trên
các vị trí thích hợp của tế bào cảm thụ; tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng
virus ra khỏi tế bào sau chu kỳ nhân lên; tạo nên các kháng nguyên đặc hiệu trên bề
mặt virus. Envelop giữ tính ổn định của kích thước virus.
- Trong thành phần của virus chứa một số protein đặc biệt mang hoạt tính
enzyme, đó là những enzyme cấu trúc. Các enzyme cấu trúc có thể gặp:
neuraminidase, ADN hoặc ARN polymerase, men phiên mã ngược (reverse
transcriptase). Enzyme cấu trúc mang tính kháng nguyên riêng đặc hiệu của mỗi virus
và có những chức năng riêng trong chu kỳ nhân lên của virus.
39
1.3.2. Các thuốc kháng virus
Để chống lại virus thì biện pháp hàng đầu là sản xuất các loại vaccine phòng
bệnh. Tuy nhiên, trong một số thời điểm, do nhiều yếu tố, ngay cả những người đã
được tiêm vaccine cũng không đảm bảo được hoàn toàn miễn dịch. Trong những
trường hợp này, phương pháp duy nhất là thuốc kháng virus (antiviral drugs). Khác
với thuốc kháng sinh được dùng để diệt vi khuẩn, thuốc kháng virus là loại thuốc
dùng để ức chế sự phát triển của virus. Hiện nay đã có một số thuốc chống virus được
đưa vào điều trị song tác dụng cũng rất hạn chế. Đó là vì virus lại luôn tìm cách chống
đỡ lại thuốc kháng virus bằng cách thay đổi hình dạng của mình và biến đổi cấu trúc
gen. Điều này làm xuất hiện những tuýp virus mới với những kháng nguyên mới.
Chính vì thế, thuốc kháng virus có thể có tác dụng ở một thời điểm nào đó nhưng sẽ
không còn tác dụng khi virus đã thay đổi. Đây là nguyên nhân làm hạn chế tác dụng
của thuốc kháng virus.
Từ khi thuốc kháng virus đầu tiên, idoxuridin, được đưa vào sử dụng năm
1963, cho đến tháng tư năm 2016 đã có 90 loại thuốc kháng virus chính thức được
dùng điều trị 9 nhóm bệnh truyền nhiễm ở người, là: nhiễm HIV (Human
Immunodeficiency Virus), nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B Virus - HBV), viêm
gan C (Hepatitis C Virus - HCV), nhiễm Herpe Simplex Virus (HSV), nhiễm virus
cúm (influenza virus), nhiễm trùng Cytomegalovirus ở người (HCMV), nhiễm virus
thủy đậu-zona (varicella-zoster virus VZV), nhiễm trùng virus hợp bào hô hấp
(respiratory syncytial virus - RSV), mụn cóc do nhiễm trùng papillomavirus (HPVs)
[113]. Các thuốc kháng virus thường được sử dụng phối hợp trong điều trị để tăng
hiệu quả, giảm sự sản sinh kháng nguyên mới kháng thuốc.
Do sự gia tăng số ca nhiễm virus, đặc biệt là các dòng virus kháng thuốc, cần
phải cải tiến các phương thức điều trị sẵn có, bổ sung bằng việc phát hiện ra các thuốc
kháng virus mới. Nguồn dược liệu thiên nhiên có nhiều tiềm năng trong điều trị rối
loạn chuyển hóa và các bệnh truyền nhiễm. Thực tế đã có hàng trăm công bố về hiệu
quả kháng virus của các dịch chiết thực vật (kháng virus cúm, HIV, HSV, viêm gan,
coxackievirus,…) [114].
Cây cơm cháy (Sambucus nigra), thuộc họ Caprifoliaceae cho thấy tiềm năng
kháng virus rất cao. Chiết xuất từ quả của loài này đã được dùng điều trị các bệnh lý
nhiễm trùng đường tiểu, phù, thấp khớp, động kinh, bệnh do nhiễm HSV và HIV. Các
40
nghiên cứu cho thấy một số hợp chất polysaccharide, polyphenolic và flavonoid phân
lập từ cây cơm cháy có khả năng kháng virus HIV, virus HSV-1và virus cúm [114].
Nhiều loại cây trong thực tế đã được dùng để điều trị các triệu chứng do nhiễm
virus HIV (suy nhược, mất ngủ, trầm cảm, buồn nôn,…) như: sâm Ấn Độ (Withania
somnifera), dây thần thông (Tinospora cordifolia), chùm ngây (Moringa oleifera), cỏ
ban (Hypericum perforatum), cúc gai (Silybum marianum), tỏi (Allium sativum), nhân
sâm (Panax ginseng), nghệ (Curcuma longa),… Cây sâm Ấn Độ đã được các bác sĩ
sử dụng để phục hồi hệ thống miễn dịch cho bệnh nhân HIV, các nghiên cứu thực
hiện trên động vật cho thấy các hoạt động kích thích miễn dịch [114]. Trong một
nghiên cứu khác, dịch chiết methanol và chloroform từ cây mao vĩ lông (Aerva
lanata) đã thể hiện hoạt tính ức chế virus HIV với tỉ lệ lần lượt là 89% và 91% [115].
Trong một nghiên cứu về khả năng ức chế integrase của virus HIV-1 của một số cây
thuốc đã được dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV, kết quả thu được rất khả quan: cây
nhọ nồi (Eclipta prostrata), cặn chiết nước và methanol (IC50 lần lượt là 4,8, 21,1
μg/mL); cây kim vàng (Baleria lupulina), cặn chiết nước methanol (IC50 lần lượt là
38,2 và 39,3 μg/mL) [116]. Cây ngũ trảo (Vitex negundo) cũng được nghiên cứu hoạt
tính kháng virus HIV-1. Kết quả cho thấy dịch chiết ethanol từ lá loài V. negundo có
tác động đến quá trình phiên mã ngược của virus HIV-1 [93].
Cây đại hoàng (Rheum palmatum) thuộc họ Polygonaceae đã được nghiên cứu
hoạt tính kháng virus coxsackievirus B3. Thử nghiệm in vitro cho kết quả dịch chiết
ethanol từ rễ của loài này có hoạt tính kháng virus coxsackievirus B3 trên tế bào Hep-
2 mạnh với giá trị IC50 là 4 μg/mL. Thử nghiệm trên chuột cho thấy tỉ lệ sống sót cao
hơn, giảm các triệu chứng lâm sàng so với nhóm đối chứng [117].
41
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Loài Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke
Mẫu lá loài bình linh vàng chanh (Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke) được
thu hái tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế, Việt Nam vào tháng 9/2015.
Tên khoa học được TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
và PGS. TS. Ninh Khắc Bản giám định. Mẫu tiêu bản TNSVB-01 được lưu tại Phòng
Nghiên cứu tài nguyên sinh vật, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.1.2. Loài Vitex trifolia L.
Mẫu lá loài mạn kinh (Vitex trifolia L.) được thu hái tại Vườn quốc gia Bạch
Mã, Thừa Thiên Huế, Việt Nam vào tháng 9/2015. Tên khoa học được TS. Nguyễn
Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và PGS. TS. Ninh Khắc Bản giám
định. Mẫu tiêu bản TNSVB-02 được lưu tại Phòng Nghiên cứu tài nguyên sinh vật,
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (0,25 mm, Merck), RP-18 F254s (0,25 mm, Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch sulfuric
acid 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu.
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel có cỡ hạt là 0,040 –
0,063 mm (230 - 400 mesh), pha đảo sử dụng loại RP-18 (30 - 50 m, Fuji Silysia
Chemical Ltd.); Diaion HP-20 (Misubishi Chemical Indutries Co., Ltd.).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định trên cơ sở sử dụng các phép
xác định thông số vật lý và các phương pháp đo phổ bằng các thiết bị hiện đại đồng
42
thời kết hợp với phân tích và tra cứu tài liệu tham khảo. Các phương pháp đo được
sử dụng gồm có:
2.2.2.1. Phổ khối lượng phân giải cao (HR-ESI-MS)
Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy FT-ICR-Mass
spectrometry tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
máy Agilent 6530 Accurate-Mass Q-TOF LC/MS tại Viện Hóa sinh biển và trường
Đại học Yonsei, Hàn Quốc.
2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR)
Phổ NMR được đo trên máy đo trên máy Bruker DRX 500 MHz (Chất chuẩn
nội là TMS) tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY và NOESY.
Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi DMSO, CD3OD. Việc lựa
chọn dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng mẫu, theo nguyên tắc dung môi
phải hòa tan hoàn toàn mẫu thử.
2.2.2.3. Phổ lưỡng sắc tròn (CD)
Phổ CD được đo trên máy ChirascanTM CD spectrometer (Applied
Photophysics Ltd., Surrey, UK) tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.2.2.4. Phương pháp tính toán phổ CD lý thuyết
Tìm kiếm cấu dạng được thực hiện trên chương trình Spartan 14. Các cấu dạng
có thể có sẽ được tối ưu hóa và tính toán lý thuyết dựa trên chương Gaussian 09. Phổ
CD theo tính toán lý thuyết sẽ được thiết lập sau khi hiệu chỉnh dựa trên hệ số phân
bố Boltzmann của các cấu dạng bền sử dụng phần mềm SpecDisv1.64.
2.2.2.5. Độ quay cực ([α]D)
Độ quay cực được đo trên máy JASCO P-2000 polarimeter của Viện Hóa sinh
biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
43
2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro
Nguyên tắc
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá qua tác dụng ức chế của các hợp chất đối
với sự sản sinh NO trên tế bào BV2 được kích thích với LPS.
Nitric oxide (NO) là một phân tử quan trọng tham gia vào nhiều quá trình bệnh
lý và sinh lý của cơ thể. Quá trình sản sinh NO là một trong các phản ứng tự bảo vệ
của cơ thể tuy nhiên sự sản sinh quá mức lượng NO lại là nguyên nhân dẫn đến sự
tổn thương của các tế bào và mô, thúc đẩy quá trình viêm. Mức độ sản sinh NO có
thể phản ánh mức độ gây viêm và được coi là một trong những yếu tố chỉ thị cho quá
trình viêm xảy ra. Các hợp chất ức chế sự sản sinh NO có thể được coi là các tác nhân
chống viêm [104].
BV2 là một dòng tế bào ở hệ thần kinh trung ương, được kích hoạt khi bị kích
thích, sau đó giải phóng iNOS và cuối cùng sản sinh NO. Sự ức chế sản xuất NO
trong các tế bào BV2 được kích thích bởi LPS được coi là một phương pháp điều trị
hiệu quả cho tình trạng viêm trong hệ thần kinh trung ương. Do đó, tế bào BV2 được
sử dụng như một công cụ sàng lọc khi tìm kiếm các tác nhân kháng viêm trong những
sản phẩm thiên nhiên [118].
Hoạt tính kháng viêm được tiến hành sau khi kiểm tra độc tính đối với tế bào
bằng phương pháp so màu MTT. Nồng độ NO trong môi trường thực nghiệm được
xác định thông qua phản ứng Griess [118].
Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro
Hoạt tính kháng viêm in vitro được thực hiện tại Khoa Dược, Đại học Yonsei,
Hàn Quốc.
Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro thông qua ức chế sản sinh
NO trên tế bào BV2 gồm 4 bước:
Bước 1: Nuôi cấy tế bào [118].
Tế bào BV2 được nuôi cấy trong môi trường DMEM – F12 có bổ sung 10%
huyết thanh (FBS), penicillin 100 IU/mL và streptomycin 100 g/mL ở điều kiện
37oC, 5% CO2.
Bước 2: Kiểm tra độc tính của các chất thử đối với tế bào BV2 theo phương
pháp so màu MTT.
44
Mỗi giếng của đĩa 96 giếng chứa 100 L tế bào BV2 (3.105 tế bào) môi trường
DMEM – F12 10% FBS, được nuôi cấy ở 37oC, 5% CO2 trong 1 ngày. Sau đó, môi
trường ban đầu được thay thế bằng 100 L môi trường chứa mẫu thử, thí nghiệm
được lặp ít nhất 3 lần. Trên cùng một đĩa thử, bố trí một số giếng không có mẫu thử,
chỉ có dung môi pha mẫu để làm mẫu trắng. Tất cả được ủ ở 37oC, 5% CO2 trong 48
giờ. Tiếp theo, 10 L MTT 2 mg/mL, hòa tan trong nước muối phosphate (PBS),
được thêm vào mỗi giếng. Sau 4 giờ, loại bỏ môi trường, tinh thể formaran được hòa
tan bằng 50 µl dimethylsulfoxide (DMSO). Các đĩa sau đó được đo mật độ quang
(OD) ở bước sóng 540 nm bằng máy quang phổ. DMSO 10% được sử dụng như đối
chứng âm [118].
%sống sót =
× 100
ODmẫu thử − ODmẫu trắng ODDMSO − ODmẫu trắng
- Phần trăm tế bào sống sót sẽ được tính theo công thức:
Bước 3: Đánh giá khả năng ức chế sự sản sinh NO trên tế bào BV2.
Các tế bào BV2 nuôi cấy trong môi trường DMEM – F12 10% FBS được đưa
vào 96 giếng, 100 L tế bào (3.105 tế bào)/giếng, ủ ở 37oC, 5% CO2 trong 24 giờ.
Loại bỏ môi trường nuôi cấy thay bằng môi trường DMEM – F12 1% FBS. Tế bào
sau đó được ủ mẫu thử ở các nồng độ khác nhau trong 2 giờ, rồi được kích thích
bằng 0,5 g/mL LPS trong 24 giờ để sản sinh yếu tố NO. Một số giếng không được
ủ mẫu mà chỉ sử dụng dung dịch pha mẫu được coi là đối chứng trắng. Đối chứng
dương được sử dụng là L-NMMA.
Sự hiện diện của nitrit, là sản phẩm oxi hóa của NO, được xác định bằng thuốc
thử Griess (1% sulfanilamide, 0,1% naphtylethylenediamine dihydrochloride trong
axit phosphoric 2%). Cụ thể là, 100 μL dịch nuôi cấy tế bào được trộn với 100 μL
chất thử Griess trong 96 giếng, ủ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, sau đó hàm lượng
nitrit sẽ được đo bằng máy đọc ELISA ở bước sóng 525 nm. Môi trường chứa 0,5 g
LPS làm chất đối chứng âm [118]. Hàm lượng nitrite của từng mẫu thí nghiệm được
xác định nhờ vào đường cong hàm lượng chuẩn NaNO2 và được so sánh % với mẫu
chứng âm (LPS).
%ức chế =
× 100
Hàm lượng Nitrit (mẫu thử) − Hàm lượng Nitrit (đối chứng trắng) Hàm lượng Nitrit (đối chứng âm) − Hàm lượng Nitrit (đối chứng trắng)
Phần trăm ức chế sự sản sinh NO của mẫu được tính theo công thức:
Bước 4: Phương pháp xử lý số liệu.
45
Các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các hợp chất phân lập được đến sự
sản sinh NO trên tế bào BV2 kích thích bởi LPS được thực hiện ít nhất 3 lần và lấy
giá trị trung bình. Phân tích số liệu, xây dựng đồ thị và tính toán giá trị IC50 (theo
phương pháp hồi qui Sigmoidal dose-response) được thực hiện trên phần mềm
GraphPad Prism 6.0.
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng virus in vitro
Nguyên tắc: Xét nghiệm về hoạt tính kháng virus được thực hiện với phương
pháp SRB [119]. Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế bào tổng số dựa
vào mật độ quang học (OD – Optical Density) đo được khi thành phần protein của tế
bào được nhuộm bằng Sulforhodamin B (SRB). Giá trị OD của máy đo được tỉ lệ
thuận với lượng SRB gắn trên phân tử protein, do đó lượng tế bào càng nhiều (lượng
protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn.
Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng virus in vitro
Các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia và V. trifolia được đánh giá
hoạt tính kháng virus in vitro với các virus coxsackievirus B3, enterovirus 71 và
human rhinovirus B3. Các thí nghiệm này được thực hiện tại Khoa Dược, Đại học
Yonsei, Hàn Quốc. Quá trình tiến hành gồm các bước cụ thể như sau:
Virus coxsackievirus B3 (được cung cấp từ Trung tâm kiểm soát và phòng
chống dịch bệnh Hàn Quốc, Chungcheongbuk, Hàn Quốc); virus EV71 (được cung
cấp từ Phòng nghiên cứu vắc xin phòng chống dịch bệnh Trung tâm Hàn Quốc,
Cheongwon, Hàn Quốc) được nhân giống ở 37°C trong tế bào Vero (Manassas, VA,
USA), là các tế bào biểu mô thận có nguồn gốc từ loài khỉ xanh châu Phi. Virus
human rhinovirus 1B (được cung cấp từ Manassas, VA, USA) được nuôi cấy vào tế
bào HeLa. Các dòng tế bào HeLa và Vero được bảo quản trong môi trường gồm 5-
10% huyết thanh bò (FBS) và 0,01% antibiotic-antimycotic. Dung dịch antibiotic-
antimycotic, trypsin-EDTA, FBS, và MEM được cung cấp bởi Gibco BRL
(Invitrogen Life Technologies, Karlsruhe, Germany). Các đĩa cấy mô được cung cấp
bởi Falcon (BD Biosciences, San Jose, CA, USA). Sulforhodamine B (SRB) được
cung cấp bởi Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, USA).
Trước tiên các hợp chất được đánh giá độ độc tính đối với tế bào. Những hợp
chất không gây độc tế bào là những chất có giá trị CC50 (nồng độ tối thiểu gây độc
50% tế bào) >50M. Những chất này tiếp tục được đánh giá hoạt tính kháng virus.
46
Rupuntrivir được sử dụng làm chất đối chứng dương trong thử nghiệm đánh
giá hoạt tính kháng virus CVB3 và EV71. Ribavirin được sử dụng làm chất đối chứng
dương trong thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng virus HRV1B.
Các tế bào HeLa hoặc Vero được đưa vào đĩa 96 giếng (với mật độ 2 x 104 tế
bào/giếng) và nuôi cấy ở điều kiện nêu trên trong 24 giờ. Ngày tiếp theo, loại bỏ toàn
bộ môi trường trong giếng, rửa sạch bằng PBS (photphat buffer saline), sau đó thêm
vào 0,09 mL dung dịch pha loãng chứa virus đảm bảo liều lượng TCID50 (liều gây
nhiễm 50% tế bào nuôi cấy) và 0,01 mL hợp chất thử nghiệm hoạt tính, ủ ở điều kiện
37°C, 5% CO2 trong 2 ngày (mẫu thử). Hoạt tính kháng virus của mỗi hợp chất được
theo dõi ở các nồng độ khác nhau 10 lần từ 0,1, 1,0, 10,0 và 100 μM. Bốn giếng chứa
các tế bào nhiễm virus nhưng không được bơm chất thử nghiệm hoạt tính (mẫu
trắng), bốn giếng được bơm các tế bào không cấy virus để đối chứng (mẫu đối chứng
âm). Sau khi rửa một lần với PBS, thêm vào mỗi giếng 100 ml acetone 70% lạnh (-
20°C) và ủ trong 30 phút ở -20°C. Sau đó, aceton được loại bỏ và tiến hành sấy 96
giếng ở 60°C trong 30 phút. Tiếp tục hút 100 μL SRB 0,4% trong axit acetic 1% thêm
vào mỗi giếng và ủ ở nhiệt độ trong phòng trong 30 phút tiếp theo. Rửa sạch các đĩa
5 lần bằng axit acetic 1%, rồi sấy khô. Sau khi sấy trong 1 ngày, SRB còn lại trong
mỗi giếng được hòa tan bởi 100 μL dung dịch đệm Tris-base (10 mM), và để ở nhiệt
độ trong phòng 30 phút.
Độ hấp thụ trong mỗi giếng được đo bằng VERSAmax microplate reader
(Molecular Devices, Palo Alto, CA, USA) ở bước sóng 540 nm. Hoạt tính kháng
virus của mỗi hợp chất thử trong tế bào bị nhiễm CVB3, EV71 hoặc HRV1B được
tính theo tỷ lệ phần trăm so với mẫu đối chứng.
%sống sót =
× 100
ODmẫu thử − ODmẫu trắng ODmẫu đối chứng âm − ODmẫu trắng
Hoạt tính kháng virus được đánh giá bằng phần trăm tế bào sống sót:
Phân tích số liệu, xây dựng đồ thị và tính toán giá trị IC50 (theo phương pháp
hồi qui Sigmoidal dose-response) được thực hiện trên phần mềm GraphPad Prism 6.0.
2.3. Phân lập các hợp chất
2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia
Lá V. limonifolia sau khi phơi khô, nghiền thành bột mịn (4,2 kg), được làm
ẩm sau đó chiết với methanol (3 lần x 10L) bằng thiết bị siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1
47
giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất giảm thu được 350 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được hòa tan vào 2 lít
nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với CH2Cl2 và EtOAc thu được cặn
CH2Cl2 (VIL1, 130,0 g), cặn EtOAc (VIL2, 27,0 g) và lớp nước (VIL3) sau khi cất
thu hồi dung môi dưới áp suất giảm.
Phân đoạn VIL1 được phân bố đều trong dichloromethane, tẩm với silica gel,
quay khô loại bỏ dung môi, nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải gradient n-hexane:acetone (100:0 → 0:1, v/v) thu được sáu phân đoạn chính,
VIL1A-VIL1F. Phân đoạn VL1B được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung
môi rửa giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được bốn phân đoạn, VIL1B1-VIL1B4.
VIL1B1được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexane:EtOAc (1,5:1, v/v) thu được hợp chất VL7 (6,0 mg). Hợp chất VL4 (4,4 mg)
và VL6 (12,5 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIL1B3 bằng cột sắc ký silica
gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,5:1, v/v).
Phân đoạn VIL1C được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL1C1-VIL1C3.
VIL1C1 tiếp tục được đưa lên đưa lên cột sắc ký LH-20 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1, v/v) thu được hợp chất VL5 (2,5 mg). VIL1C2 được tinh chế bằng
cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2:MeOH (17:1, v/v) thu được hợp
chất VL3 (14,0 mg). Hợp chất VL8 (10,3 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn
VIL1C3 bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v).
Phân đoạn VIL1D được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (4:1, v/v) thu được năm phân đoạn, VIL1D1-VIL1D5. VIL1D2 tiếp
tục được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải acetone:nước
(1,8:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL1D2A-VIL1D2C. Hợp chất VL9
(18,0 mg) và VL10 (4,5 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIL1D2A bằng cột
sắc ký silica gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v). Hợp chất VL11 (7,0
mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIL1D2C bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v). Phân đoạn VIL1D4 được phân tách trên cột sắc ký
RP-18 với hệ dung môi rửa giải acetone:nước (2:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ
hơn, VIL1D4A-VIL1D4C. VIL1D4A được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ
dung môi rửa giải CH2Cl2:acetone (2,5:1, v/v) thu được hợp chất VL2 (8,0 mg).
48
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. limonifolia
49
VIL1D4C được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexane:acetone (1,4:1, v/v) thu được hợp chất VL1 (10,5 mg).
Phần nước VIL3 được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng nước, sau
đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%, 50%, 75%
và 100%) thu được bốn phân đoạn VIL3A-VIL3D. Phân đoạn VIL3A được tẩm với
silica gel rồi đưa lên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải dichloromethane:MeOH
(100:1 → 0:1, v/v) thu được bảy phân đoạn, VIL3A1-VIL3A7. Phân đoạn VIL3A5
tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký R-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước
(5:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL3A5A-VIL3A5C. Hợp chất VL12 (9,2
mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIL3A5A bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi EtOAc:MeOH:nước (3,5:1:0,15, v/v/v).
2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài V. trifolia
Lá loài V. trifolia sau khi phơi khô, nghiền thành bột mịn (2,2 kg), được làm
ẩm sau đó chiết với methanol (3 lần x 5L) bằng thiết bị siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1
giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất giảm thu được 130 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được hòa vào 2 lít nước
cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với CH2Cl2 và EtOAc thu được cặn CH2Cl2
(VIT1, 51,0 g), cặn EtOAc (VIT2, 27,0 g) và lớp nước (VIT3) sau khi cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm.
Phân đoạn VIT2 được phân bố đều trong ethyl acetate, tẩm với silica gel, quay
khô loại bỏ dung môi, nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa
giải gradient n-hexane:acetone (100:0 → 0:1, v/v) thu được bốn phân đoạn chính,
VIT2A-VIT2D. Phân đoạn VIT2B tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với
hệ dung môi rửa giải acetone:nước (1,5:1, v/v) thu được hai phân đoạn, VIT2B1 và
VIT2B2. VIT2B2 được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải
n-hexane:EtOAc (1,1:1, v/v) thu được hợp chất VT15 (12,0 mg) và VT16 (10,0 mg).
Hợp chất VT9 (9,0 mg) và VT10 (10,0 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIT2C
trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1,2:1, v/v). Phân đoạn
VIT2D được đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2:MeOH
(10:1, v/v) thu được ba phân đoạn, VIT2D1-VIT2D3. VIT2D1 được phân tách trên
cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được bốn phân đoạn
50
nhỏ hơn, VIT2D1A-VIT2D1D. VIT2D1A được đưa lên đưa lên cột sephadex LH-20
với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1, v/v) thu được hợp chất VT1 (5,0 mg) và
VT3 (9,0 mg). VIT2D1C được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải CH2Cl2:acetone:nước (1,5:1:0,05, v/v/v) thu được hợp chất VT4 (10,0 mg)
và VT7 (8,0 mg). VIT2D2 được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hai phân đoạn, VIT2D2A và VIT2D2B. Hợp
chất VT8 (8,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIT2D2A bằng cột sắc ký
silica gel với hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (12:1, v/v). Hợp chất VT5 (16,0 mg) thu
được sau khi tinh chế phân đoạn VIT2D2B bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2:acetone:nước (1:1:0,05, v/v/v). VIT2D3 được phân tách trên cột sắc ký RP-
18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hợp chất VT11 (10,0
mg).
Phần nước VIT3 được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng nước, sau
đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%, 50%, 75%
và 100%) thu được bốn phân đoạn VIT3A-VIT3D. VIT3B được phân tách trên cột
sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được ba phân
đoạn nhỏ hơn, VIT3B1-VIT3B3. Hợp chất VT13 (12,0 mg) thu được sau khi tinh chế
phân đoạn VIT3B1 bằng cột sắc ký sephadex LH-20 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1, v/v). Hợp chất VT2 (8,0 mg) và VT6 (12,0 mg) thu được sau khi
tinh chế phân đoạn VIT3B2 bằng cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải
acetone:nước (1:3, v/v). Hợp chất VT12 (13,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân
đoạn VIT3B3 bằng cột sắc ký sephadex LH-20 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước
(1:1, v/v). VIT3C được phân tách trên cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hợp chất VT14 (15,0 mg).
51
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. trifolia
52
2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được
2.4.1. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia
2.4.1.1. Hợp chất VL1: 7α,12α-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide A) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –24,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 369,1830 [M+Cl]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H30O4Cl]‒: 369,1838.
Công thức phân tử C20H30O4, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.1.
2.4.1.2. Hợp chất VL2: 7α,12β,16-Trihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide B) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –16,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 385,1772 [M+Cl]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H30O5Cl]‒: 385,1787.
Công thức phân tử: C20H30O5, M = 350.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.2
2.4.1.3. Hợp chất VL3: 7α,16-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide C) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng
Độ quay cực : –24,0 (c 0,1, MeOH)
HR-ESI-MS: m/z 357,2036 [M+Na]+.
Tính toán lý thuyết [C20H30O4Na]+: 357,2036.
Công thức phân tử: C20H30O4, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.3.
2.4.1.4. Hợp chất VL4: 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 313,0711 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C17H13O6]‒: 313,0718.
53
Công thức phân tử: C17H14O6, M = 314.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.4.
2.4.1.5. Hợp chất VL5: Vitecetin
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 359,0752 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C18H15O8]‒ : 359,0772.
Công thức phân tử: C18H16O8, M = 360.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.5.
2.4.1.6. Hợp chất VL6: 5,4′-Dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 313,0712 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C17H13O6]‒ : 313,0718.
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,93 (s, H-2), 6,35 (s, H-6), 6,76 (s, H-8), 7,57 (s, H-2′),
Công thức phân tử: C17H14O6, M = 314.
6,94 (d, J = 7,5 Hz, H-5′), 7,58 (d, J = 7,5 Hz, H-6′), 3,90 (s, 7-OMe), 3,86 (s, 3′-
13C-NMR (DMSO-d6): C 161,1 (C-2), 103,3 (C-3), 181,9 (C-4), 164,0 (C-5), 97,9
OMe).
(C-6), 165,1 (C-7), 92,7 (C-8), 157,2 (C-9),104,7 (C-10), 121,4 (C-1′), 110,2 (C-2′),
148,0 (C-3′), 150,9 (C-4′), 115,8 (C-5′), 120,5 (C-6′), 56,0 (7-OMe), 56,0 (3′-OMe).
2.4.1.7. Hợp chất VL7: Verrucosin
Dạng dầu, không màu.
Độ quay cực : +12,0 (c 0,1, CHCl3).
HR-ESI-MS: m/z 343,1544 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H23O5]‒: 343,1551.
1H-NMR (CDCl3): H 5,11 (d, J = 8,5 Hz, H-2), 2,24 (m, H-3), 1,77 (m, H-4), 4,39
Công thức phân tử: C20H24O5, M = 344.
(d, J = 9,5 Hz, H-5), 7,04 (d, J = 1,5 Hz, H-2′), 6,92 (d, J = 8,0 Hz, H-5′), 6,99 (dd, J
= 1,5, 8,0 Hz, H-6′), 6,85 (d, J = 1,5 Hz, H-2′′), 6,88 (d, J = 8,0 Hz, H-5′′), 6,82 (dd,
J = 1,5, 8,0 Hz, H-6′′), 3,86 (s, 3′-OMe), 3,91 (s, 3′′-OMe), 1,05 (d, J = 7,0 Hz, 3-
Me), 0,66 (d, J = 7,0 Hz, 4-Me).
13C-NMR (CDCl3): C 87,4 (C-2), 47,8 (C-3), 46,0 (C-4), 83,2 (C-5), 133,2 (C-1′),
54
109,4 (C-2′), 146,5 (C-3′), 145,2 (C-4′), 114,2 (C-5′), 119,3 (C-6′), 132,8 (C-1′′),
109,8 (C-2′′), 146,2 (C-3′′), 144,6 (C-4′′), 113,9 (C-5′′), 119,9 (C-6′′), 55,9 (3′-OMe),
55,9 (3′′-OMe), 15,0 (3-Me), 15,0 (4-Me).
2.4.1.8. Hợp chất VL8: 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +30,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O4, M= 472.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.6.
2.4.1.9. Hợp chất VL9: Euscaphic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +20,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O5, M = 488.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.7.
2.4.1.10. Hợp chất VL10: 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-
28-oic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –40,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H46O5, M = 486.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.8.
2.4.1.11. Hợp chất VL11: Maslinic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –64,1 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O4, M = 472.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.9.
2.4.1.12. Hợp chất VL12: Maltol O-β-D-glucopyranoside
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –15,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C12H16O8, M = 288.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.10.
55
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia
2.4.2.1. Hợp chất VT1: 3α-Hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +50,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 455,3540 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C30H47O3]‒: 455,3531.
Công thức phân tử: C30H48O3, M = 456.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CDCl3): xem Bảng 3.11.
2.4.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : –18,0 (c 0,1, MeOH).
CD (c=1,0×10‒3, MeOH): [θ]25 (rel, nm) ‒1,00 (226), ‒0,21 (275)
HR-ESI-MS: m/z 521,2009 [M+H]+.
Tính toán lý thuyết [C26H33O11]+: 521,2017.
Công thức phân tử: C26H32O11, M = 520
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.12.
2.4.2.3. Hợp chất VT3: Ecdysone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +70,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O6, M = 464.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.13.
2.4.2.4. Hợp chất VT4: 20-Hydroxyecdysone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +52,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O7, M = 480.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.14.
2.4.2.5. Hợp chất VT5: 20-Hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +50,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O7, M = 520.
56
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.15.
2.4.2.6. Hợp chất VT6: Turkesterone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +85,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 495,2950 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C27H43O8]‒: 495,2963.
1H-NMR (CD3OD): H 4,03 (ddd, J = 3,0, 4,0, 12,0 Hz, H-2), 3,98 (br d, J = 2,0 Hz,
Công thức phân tử: C27H44O8, M = 496.
H-3), 2,36 (dd, J = 4,0, 13,0 Hz, H-5), 5,82 (d, J = 2,5 Hz, H-7), 3,17 (dd, J = 2,0, 8,5
Hz, H-9), 4,13 (m, H-11), 0,90 (s, H-18), 1,08 (s, H-19), 1,23 (s, H-21), 3,37 (m, H-
13C-NMR (CD3OD): C 39,1 (C-1), 68,9 (C-2), 68,6 (C-3), 33,3 (C-4), 52,8 (C-5),
22), 1,22 (s, H-24), 1,22 (s, H-27).
206,7 (C-6), 122,7 (C-7), 165,7 (C-8), 42,9 (C-9), 39,9 (C-10), 69,5 (C-11), 43,8 (C-
12), 49,0 (C-13), 84,9 (C-14), 31,9 (C-15), 21,5 (C-16), 50,3 (C-17), 18,9 (C-18),
24,6 (C-19), 77,8 (C-20), 21,0 (C-21), 78,4 (C-22), 27,3 (C-23), 42,4 (C-24), 71,3 (C-
25), 29,0 (C-26), 29,7 (C-27).
2.4.2.7. Hợp chất VT7: Polypodine B
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực : +94,2 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O8, M = 496.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.16.
2.4.2.8. Hợp chất VT8: Rubrosterone
Chất bột màu trắng.
Độ quay cực : +120,0 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C19H26O5, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.17.
2.4.2.9. Hợp chất VT9: Luteolin
Chất bột màu vàng.
1H-NMR (CD3OD): H 6,55 (s, H-3), 6,22 (d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,45 (d, J = 2,0 Hz,
Công thức phân tử: C15H10O6, M = 286.
H-8), 7,39* (H-2), 6,92 (d, J = 8,5 Hz, H-5), 7,39* (H-6). (*Tín hiệu chập).
13C-NMR (CD3OD): C 166,0 (C-2), 103,9 (C-3), 183,9 (C-4), 163,2 (C-5), 100,1
57
(C-6), 166,4 (C-7), 95,0 (C-8), 159,4 (C-9), 105,3 (C-10), 123,7 (C-1), 114,2 (C-2),
147,0 (C-3), 151,0 (C-4), 116,8 (C-5), 120,3 (C-6).
2.4.2.10. Hợp chất VT10: (2S)-7,4'-Dihydroxy-5-methoxyflavanone
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực : -20,5 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C16H14O5, M = 286.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.18.
2.4.2.11. Hợp chất VT11: Vitexin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực : +9,1 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,77 (s, H-3), 6,28 (s, H-6), 8,02 (d, J = 8,5 Hz, H-2′), 6,89
Công thức phân tử: C21H20O10, M = 432.
13C-NMR (DMSO-d6): C 164,0 (C-2), 102,5 (C-3), 182,1 (C-4), 160,4 (C-5), 98,1
(d, J = 8,5 Hz, H-3′), 4,69 (d, J = 10 Hz, H-1′′).
(C-6), 162,5 (C-7), 104,6 (C-8), 156,0 (C-9), 104,1 (C-10), 121,6 (C-1′), 129,0 (C-
2′), 115,8 (C-3′), 161,1 (C-4′), 115,8 (C-5′), 129,0 (C-6′), 73,4 (C-1), 70,9 (C-2),
78,7 (C-3), 70,6 (C-4), 81,8 (C-5), 61,3 (C-6).
2.4.2.12. Hợp chất VT12: Orientin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực : +20,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (CD3OD): H 6,63 (s, H-3), 6,26 (s, H-6), 7,48 (s, H-2′), 6,86 (d, J = 8,0 Hz,
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
13C-NMR (CD3OD): C 164,1 (C-2), 102,3 (C-3), 182,0 (C-4), 160,4 (C-5), 98,1 (C-
H-5′), 7,53 (d, J = 8,0 Hz, H-6′), 4,68 (d, J = 10 Hz, H-1′′).
6), 162,7 (C-7), 104,5 (C-8), 156,0 (C-9), 104,0 (C-10), 121,9 (C-1′), 114,0 (C-2′),
145,8 (C-3′), 149,7 (C-4′), 115,6 (C-5′), 119,3 (C-6′), 73,4 (C-1), 70,8 (C-2), 78,7
(C-3), 70,7 (C-4), 82,0 (C-5), 61,6 (C-6).
2.4.2.13. Hợp chất VT13: Homoorientin
Chất bột màu vàng.
58
Độ quay cực : +28,5 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,67 (s, H-3), 6,48 (s, H-8), 7,41 (d, J = 2,0 Hz, H-2′), 6,89
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
13C-NMR (DMSO-d6): C 163,3 (C-2), 102,8 (C-3), 181,9 (C-4), 160,7 (C-5), 108,9
(d, J = 8,0 Hz, H-5′), 7,41 (dd, J = 2,0, 10,0 Hz, H-6′), 4,59 (d, J = 10,0 Hz, H-1′′).
(C-6), 163,7 (C-7), 93,5 (C-8), 156,2 (C-9), 103,4 (C-10), 121,4 (C-1′), 113,3 (C-2′),
145,8 (C-3′), 149,7 (C-4′), 116,1 (C-5′), 119,0 (C-6′), 73,1 (C-1), 70,6 (C-2), 79,0
(C-3), 70,2 (C-4), 81,6 (C-5), 61,5 (C-6).
2.4.2.14. Hợp chất VT14: 2-O-Rhamnosylvitexin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực : +30,0 (c 0,1, MeOH).
1H-NMR (CD3OD): H 6,62 (s, H-3), 6,26 (s, H-6), 8,01 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2′/H-
Công thức phân tử: C27H30O14, M = 578.
13C-NMR (CD3OD): C 166,7 (C-2), 103,6 (C-3), 184,1 (C-4), 162,7 (C-5), 100,1 (C-
6′), 6,97 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3′/H-5′), 5,06 (d, J = 10,0 Hz, H-1′′), 5,11* (H-1′′′).
6), 164,9 (C-7), 105,8 (C-8), 158,0 (C-9), 105,8 (C-10), 123,6 (C-1′), 130,1 (C-2′),
117,0 (C-3′), 162,8 (C-4′), 117,0 (C-5′), 130,1 (C-6′), 73,8 (C-1), 78,2 (C-2), 81,6
(C-3), 72,3 (C-4), 82,9 (C-5), 63,1 (C-6), 102,5 (C-1), 72,5 (C-2), 72,0 (C-
3), 73,6 (C-4), 70,0 (C-5), 18,0 (C-6).(*Tín hiệu chập).
2.4.2.15. Hợp chất VT15: Euscaphic acid
Xem VL9
2.4.2.16. Hợp chất VT16: Tormentic acid
Chất bột vô định hình màu trắng
Độ quay cực :+29,0 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C30H48O5, M = 488.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.19.
59
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V.
limonifolia
Các hợp chất VL1- VL12 được đánh giá hoạt tính kháng viêm dựa trên khả
năng ức chế sự sản sinh NO được sinh ra bởi tế bào BV2, kích thích bởi LPS.
Đầu tiên, các hợp chất được kiểm tra độ độc của chúng đối với tế bào ở nồng
độ 20 µM. Những hợp chất không thể hiện độc tính (VL1-VL10, VL12) tiếp tục được
đánh giá sàng lọc ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào BV2, kích thích bởi LPS ở
50 µM. Những chất thử nghiệm đều có khả năng ức chế mạnh sự sản sinh NO do tế
bào BV2 sinh ra (% ức chế >50%) nên tiếp tục được đánh giá ở các nồng độ khác
nhau: 1,0, 5,0, 10, 20 µM để xác định giá trị IC50. Chất đối chứng dương sử dụng
trong thí nghiệm là L-NMMA, một loại chất ức chế sản sinh NO, với giá trị IC50 là
22,11,20 µM.
Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sản sinh NO trên tế bào BV2, được kích
thích bởi LPS của 12 hợp chất (VL1-VL12) ở nồng độ 20 µM được thể hiện như
bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của các hợp chất
VL1-VL12 trên tế bào BV2
Hợp chất % tế bào sống sót
(-) Không đánh giá hoạt tính kháng viêm ở các nồng độ do tỉ lệ % tế bào sống sót nhỏ (< 80%)
87,062,43 120,757,80 147,828,55 87,1211,28 104,519,50 86,633,23 96,935,10 104,519,50 141,198,73 119,536,65 59,045,83 80,503,25 VL1 VL2 VL3 VL4 VL5 VL6 VL7 VL8 VL9 VL10 VL11 VL12 L-NMMA IC50 (µM) >50 2,500,34 7,130,87 24,701,52 39,673,14 19,161,09 45,315,31 >50 44,232,48 15,881,17 - >50 22,101,20
60
2.5.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất
Từ loài V. limonifolia
12 hợp chất VL1-VL12 phân lập được từ loài V. limonifolia được tiến hành
đánh giá hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3 (CVB3), human
rhinovirus 1B (HRV1B) và enterovirus 71 (EV71) theo phương pháp thử nghiệm
SRB. Rupuntrivir và ribavirin được sử dụng làm chất đối chứng dương.
Kết quả cho thấy, 2 hợp chất flavonoid VL4 và VL6 thể hiện hoạt tính kháng
virus mạnh (Bảng 2.2). Đồng thời, các hợp chất VL4 và VL6 không thể hiện độc tính
đối với tế bào (dữ liệu không được hiển thị).
Bảng 2.2. Hoạt tính kháng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus 1B và
enterovirus 71 của một số hợp chất từ loài V. limonifolia.
Kí hiệu CC50 (M) IC50 (M)
Coxsackievirus B3 (CVB3)
0,21±0,06 >50 VL4
1,86±0,18 >50 VL6
0,12±0,06 >50 Rupuntrivir
Human rhinovirus 1B (HRV1B)
0,61±0,21 >50 VL4
48,07±1,46 >50 Ribavirin
Enterovirus 71 (EV71)
32,05±0,94 >50 VL4
0,11±0,05 >50 Rupuntrivir
Từ loài V. trifolia
Các hợp chất VT1-VT16 được phân lập từ loài V. trifolia trước tiên được đánh
giá sàng lọc hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus
1B và enterovirus 71.
Kết quả đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng các chủng virus CVB3/ HRV1B/ EV71
của các hợp chất VT1-VT16 ở nồng độ 10 M được trình bày ở bảng dưới đây.
61
Bảng 2.3. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng một số chủng virus của các hợp chất
từ loài V. trifolia
% tế bào sống sót Hợp chất Coxsackievirus B3 Human rhinovirus 1B Enterovirus 71
2,38 5,41 1,30 VT1
3,52 4,23 5,97 VT2
4,99 -1,51 -4,34 VT3
13,27 0,71 3,37 VT4
1,94 -0,12 2,29 VT5
-2,31 -1,87 -5,16 VT6
4,20 -3,10 6,44 VT7
1,85 -0,68 1,42 VT8
77,14 80,20 43,35 VT9
-5,98 -1,75 -4,99 VT10
3,44 1,03 -4,94 VT11
1,89 -3,34 -1,17 VT12
6,23 -0,95 -1,87 VT13
-0,63 -0,20 1,53 VT14
-0,19 -2,30 -0,19 VT15
1,32 -1,79 -8,83 VT16
Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng virus của các hợp chất phân lập được từ loài
V. trifolia cho thấy, chỉ có hợp chất VT9 thể hiện hiệu quả kháng các chủng virus
virus CVB3/ HRV1B/ EV71.
62
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Tổng số 28 hợp chất đã được phân lập và xác định được cấu trúc từ hai loài V.
limonifolia và V. trifolia, trong đó có:
* 12 hợp chất từ loài V. limonifolia (Hình 3.1):
3 hợp chất diterpenoid khung labdane, đều là hợp chất mới được đặt tên là
vitexlimolide A (VL1), vitexlimolide B (VL2) và vitexlimolide C (VL3); 9 hợp chất
đã biết gồm: ba hợp chất flavonoid, 5,4′-dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone (VL4),
vitecetin (VL5), 5,4′-dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone (VL6); 1 hợp chất lignan,
verrucosin (VL7); 4 hợp chất triterpenoid khung ursane và oleanane, 2α,3α-
dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (VL8), euscaphic acid (VL9), 2α,3α-dihydroxy-19-
oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (VL10), maslinic acid (VL11); và 1
hợp chất -pyrone glycoside, maltol O-β-D-glucopyranoside (VL12). Trong đó, các
hợp chất VL4, VL6, VL7, VL10 và VL12 lần đầu tiên phân lập từ chi Vitex.
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. limonifolia
63
* 16 hợp chất từ loài V. trifolia (Hình 3.2):
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. trifolia
64
Một hợp chất mới triterpene khung lanostane, 3α-hydroxylanosta-8,24E-dien-
26-oic acid (VT1); 1 hợp chất mới khung lignan, matairesinol 4′-O-β-D-
glucopyranoside (VT2); và 14 hợp chất đã biết gồm: 6 hợp chất ecdysteroid, ecdysone
(VT3), 20-hydroxyecdysone (VT4), 20-hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide
(VT5), turkesterone (VT6), polypodine B (VT7), rubrosterone (VT8); 6 hợp chất
flavonoid, luteolin (VT9), (2S)-7,4'-dihydroxy-5-methoxyflavanone (VT10), vitexin
(VT11), orientin (VT12), homoorientin (VT13), 2-O-rhamnosylvitexin (VT14); 2
hợp chất triterpene khung ursane, euscaphic acid (VT15) và tormentic acid (VT16).
Trong đó, hợp chất VT5 lần đầu tiên phân lập từ chi Vitex, các hợp chất VT3,
VT4, VT6 lần đầu tiên phân lập từ loài V. trifolia.
3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia
3.1.1.1. Hợp chất VL1: Vitexlimolide A (hợp chất mới)
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo
Hợp chất VL1 phân lập được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng.
Công thức phân tử của VL1 được xác định là C20H30O4 dựa vào kết quả phổ khối
lượng phân giải cao HR-ESI-MS với sự xuất hiện pic ion tại m/z 369,1830 [M+Cl]‒
(tính toán lý thuyết cho công thức [C20H30O4Cl]‒, 369,1838).
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL1 (đo trong CD3OD) xuất hiện tín hiệu của
ba nhóm methyl liên kết trực tiếp với carbon bậc bốn tại δH 0,74 (3H, s), 0,86 (3H, s)
và 0,92 (3H, s), hai proton hydroxymethine tại δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz) và 4,58 (dd, J
= 4,0, 8,0 Hz), ba proton olefin tại δH 4,65 (s), 5,13 (s) và 6,01 (d, J = 2,0 Hz). Trên
phổ 13C-NMR và DEPT của VL1 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, trong
65
đó có ba carbon methyl tại δC 14,3, 22,0 và 33,8, bảy methylene tại δC 20,4, 32,0,
32,5, 39,8, 43,3, 67,2 và 110,0, năm methine tại δC 47,6, 48,8, 67,2, 74,7 và 114,4,
bốn carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 34,1, 40,5, 150,6 và 177,5 và một
carbon carbonyl tại δC 176,5. Tất cả các dữ liệu phổ trên gợi ý cấu trúc của VL1 là
một diterpene khung labdane [42]. Thêm vào đó, số liệu phổ NMR của VL1 tương
tự với hợp chất vitexolide E (VL1a), được phân lập từ V. vestita [42], ngoại trừ việc
xuất hiện thêm nhóm hydroxy tại C-7. Vị trí của nhóm hydroxy tại C-7 và liên kết
đôi tại C-8/C-17 được xác định dựa trên các tương tác HMBC từ H-17 (δH 4,65 và
5,13) đến C-7 (δC 74,7)/C-8 (δC 150,6)/C-9 (δC 47,6); từ H-7 (δH 4,38) đến C-5 (δC
48,8)/C-6 (δC 32,5)/C9 (δC 47,6). Trên phổ 1H-NMR của VL1, hằng số tương tác của
H-6 và H-7 nhỏ, J = 3,0 Hz [H-7: δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz)], gợi ý cấu hình của nhóm
hydroxy tại C-7 là axial (α). Điều này được khẳng định thêm dựa trên sự so sánh với
hằng số tương tác của H-6 và H-7 của hợp chất có nhóm 7β-hydroxy, J = 11,5 Hz
[7β-hydroxyisocupressic acid: δH 3,83 (1H, dd, J = 5,0, 11,5 Hz), H-7, đo trong
CD3OD)] [120] và hợp chất có nhóm 7α-hydroxy, J 0 Hz [7α-hydroxylabd-8(17)-
en-15,18-dioic acid-15-methyl ester: δH 4,38 (br s), H-7, đo trong CDCl3] [121].
Hình 3.4. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VL1
Các tương tác HMBC giữa H-14 (δH 6,01) và C-12 (δC 67,2)/C-13 (δC
177,5)/C-15 (δC 176,5)/C-16 (δC 73,0); giữa H-16 (δH 5,01) và C-14 (δC 114,4)/C-15
(δC 176,5); giữa H-12 (δH 4,58) và C-9 (δC 47,6)/C-11 (δC 32,0)/C-13 (δC 177,5)/C-
14 (δC 114,4)/C-16 (δC 73,0) khẳng định sự có mặt của vòng γ-lactone chưa bão hòa
tại carbon β (C-13) và vị trí nhóm hydroxy tại C-12. Bằng so sánh độ bội của H-12
(δH 4,58, dd, J = 4,0, 8,0 Hz) của VL1 với các hợp chất có nhóm 12α-hydroxy
66
[vitexolide A: δH 4,56 (br d, J = 10,6 Hz, H-12), đo trong acetone-d6] [42] và hợp chất
có nhóm 12β-hydroxy [12-epivitexolide A: δH (4,61 br s, H-12), đo trong acetone-d6]
[42], đã gợi ý nhóm hydroxy tại C-12 có cấu hình α.
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL1 và hợp chất tham khảo
a,c (J = Hz)
C δC
a,b DEPT δH
δC
1,19 (ddd, 3,0, 12,5, 13,0, α)/1,74 (m, β) 39,7 1 39,8 CH2
1,54 (m, α)/1,64 (m, β) 20,1 2 20,4 CH2
1,30 (m, α)/1,45 (brd, 13,0, β) 43,0 3 43,3 CH2
34,1 C - 34,3 4
48,8 CH 1,75 (m) 56,4 5
1,60 (m, α)/1,91 (ddd, 2,5, 3,0, 14,0, β) 25,3 6 32,5 CH2
39,0 74,7 CH 4,38 (t, 3,0) 7
- 149,5 150,6 C 8
52,8 47,6 CH 2,60 (dd, 4,0, 9,0) 9
40,1 - 40,5 C 10
32,1 1,76 (m) 11 32,0 CH2
67,3 67,2 CH 4,58 (dd, 4,0, 8,0) 12
- 176,3 177,5 C 13
114,2 114,4 CH 6,01 (d, 2,0) 14
- 174,1 176,5 C 15
71,8 5,01 (m) 16 73,0 CH2
107,1 4,65 (s)/5,13 (s) 17 110,0 CH2
22,1 0,92 (s) 18 33,8 CH3
34,0 0,86 (s) 19 22,0 CH3
#C của vitexolide E (VL1a, đo trong acetone-d6) [42], ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
15,2 0,74 (s) 20 14,3 CH3
Để xác định chính xác cấu hình tuyệt đối của C-12, hợp chất VL1 được tiến
hành đo phổ CD. Phổ CD thực nghiệm của hợp chất này được so sánh với các tính
toán theo lí thuyết (phương pháp TDDFT) [122] của hai epimer 1a (7α,12α-
dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide) và 1b (7α,12β-dihydroxylabda-8(17),13-
dien-15,16-olide)-cấu trúc chỉ khác nhau ở cấu hình của nhóm hydroxy tại C-12. Kết
quả cho thấy, phổ CD của VL1 có hiệu ứng Cotton dương tại max = 218 nm khi đo
ở bước sóng 200-244 nm (nồng độ 10-4 M), và hiệu ứng Cotton âm tại max = 251 nm
67 khi đo ở bước sóng 245-280 nm (nồng độ 10-2 M). So sánh với phổ CD của hợp chất
1a (có hiệu ứng Cotton dương tại max = 221 nm và hiệu ứng Cotton âm tại max =
249 nm) và hợp chất 1b (có hiệu ứng Cotton âm tại max = 221 nm). Như vậy, phổ
CD của hợp chất VL1 có giống với của 1a, do đó có cấu hình của nhóm hydroxy tại
C-12 được chứng minh là α (tức cấu hình R). Từ những phân tích trên, cấu trúc của
hợp chất VL1 được xác định là 7α,12α-dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide.
Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là vitexlimolide A.
Hình 3.5. Phổ CD thực nghiệm của hợp chất VL1 và tính toán CD theo lý thuyết
của hai epimer 1a và 1b.
Hình 3.6. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL1
68
Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL1
Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL1
69
Hình 3.9. Phổ DEPT của hợp chất VL1
Hình 3.10. Phổ HSQC của hợp chất VL1
70
Hình 3.11. Phổ HMBC của hợp chất VL1
Hình 3.12. Phổ COSY của hợp chất VL1
71
Hình 3.13. Phổ NOESY của hợp chất VL1
3.1.1.2. Hợp chất VL2: Vitexlimolide B (hợp chất mới)
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học VL2 và hợp chất tham khảo (VL1)
Hợp chất VL2 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. Công thức
phân tử của VL2 được xác định là C20H30O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân
giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 385,1772 [M+Cl] ̶ (tính toán lý thuyết
cho công thức [C20H30O5Cl] ̶ : 385,1787).
72
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL2 (đo trong CD3OD) xuất hiện tín hiệu
proton của ba nhóm methyl liên kết với carbon bậc bốn tại δH 0,74 (3H, s), 0,86 (3H,
s) và 0,92 (3H, s), hai proton hydroxymethine tại δH 4,38 (t, J = 3,0 Hz) và 4,58 (br
s), ba proton olefin tại δH 4,78 (s), 5,13 (s) và 6,04 (s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT
của VL2 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, trong đó có ba carbon methyl
tại δC 14,2, 22,0 và 33,8, sáu methylene tại δC 20,3, 31,2, 32,4, 39,8, 43,3 và 110,5,
sáu methine tại δC 66,9, 47,6, 49,0, 74,7, 100,2 và 117,1, bốn carbon không liên kết
trực tiếp với hydro tại δC 34,1, 40,5, 150,0 và 173,1 và một carbon carbonyl tại δC
173,1. Số liệu phổ NMR của VL2 khá giống với hợp chất VL1 gợi ý đây cũng là một
hợp chất khung labdane. Tuy nhiên, so sánh số liệu phổ NMR của hai hợp chất trên
có điểm khác biệt lớn, đó là tín hiệu của nhóm oxymethylene (δH 5,01 và δC 73,0) ở
hợp chất VL1 được thay thế bằng nhóm hemiacetal (δH 6,23 và δC 100,2) trong hợp
chất VL2. Tín hiệu cộng hưởng của các proton trong vòng γ-hydroxy-γ-lactone trên
phổ 1H-NMR của VL2 rộng và thấp, cũng như tín hiệu cộng hưởng của C-14 (δC
117,1) và C-16 (δC 100,2) rất khó quan sát trên phổ 13C-NMR gợi ý tồn tại một cân
bằng giữa hai đồng phân epimer tại C-16.
Hình 3.15. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VL2
Vị trí của nhóm hydroxy tại C-7 và liên kết đôi tại C-8/C-17 được xác định
dựa trên các tương tác HMBC từ H-17 (δH 4,78 và 5,13) đến C-7 (δC 74,7)/C-8 (δC
150,0)/C-9 (δC 47,6); từ H-7 (δH 4,38) đến C-5 (δC 49,0)/C-6 (δC 32,4)/C-9 (δC 47,6).
Vị trí của nhóm hydroxy tại C-12 được xác định dựa trên các tương tác HMBC từ H-
11 (δH 1,65 và 1,73)/H-14 (δH 6,04) đến C-12 (δC 66,9) và tương tác COSY giữa H-9
(δH 2,62)/H-11 (δH 1,65 và 1,73)/H-12 (δH 4,58). Cấu hình của nhóm hydroxy tại C-
12 được xác định là β dựa trên sự so sánh độ bội của H-12 (δH 4,58, br s) của VL2
73
với các hợp chất có nhóm 12α-hydroxy [vitexolide A: δH 4,56 (br d, J = 10,6 Hz), H-
12, đo trong acetone-d6] [42] và hợp chất có nhóm 12β-hydroxy [12-epivitexolide A:
δH (4,61 br s), H-12, đo trong acetone-d6] [42]. Từ những phân tích trên, cấu trúc của
hợp chất VL2 được xác định là 7α,12β,16-trihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-
olide. Đây là hợp chất mới và được đặt tên là vitexlimolide B.
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL2 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
39,8 1 39,8 CH2
1,19 (ddd, 3,0, 13,0, 13,0) 1,71 (m)
20,4 1,53 (m) 2 20,3 CH2
1,63 (m)
43,3 1,26 (m) 3 43,3 CH2
1,45 (brd, 13,0)
34,1 C - 34,1 4
49,0 CH 1,75 (m) 48,8 5
1,61 (dd, 3,0, 13,0) 32,5 6 32,4 CH2
1,90 (m)
74,7 74,7 CH 4,38 (t, 3,0) 7
150,6 150,0 C - 8
47,6 CH 2,62 (br d, 12,0) 47,6 9
40,5 40,5 C - 10
32,0 1,65 (m) 11 31,2 CH2
1,73 (m)
67,2 66,9 CH 4,58 (br s) 12
177,5 173,1 C - 13
114,4 117,1 CH 6,04 (s) 14
176,5 173,1 C - 15
73,0 100,2 CH 6,23 (s) 16
110,0 4,78 (s) 17 110,5 CH2
5,13 (s)
33,8 0,92 (s) 18 33,8 CH3
22,0 0,86 (s) 19 22,0 CH3
#C của vitexlimolide A (VL1, đo trong CD3OD), ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
14,3 0,74 (s) 20 14,2 CH3
74
Hình 3.16. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL2
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL2
75
Hình 3.18. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL2
Hình 3.19. Phổ HSQC của hợp chất VL2
76
Hình 3.20. Phổ HMBC của hợp chất VL2
Hình 3.21. Phổ COSY của hợp chất VL2
77
Hình 3.22. Phổ NOESY của hợp chất VL2
3.1.1.3. Hợp chất VL3: Vitexlimolide C (hợp chất mới)
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của VL3 và hợp chất tham khảo (VL2)
Hợp chất VL3 phân lập được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng.
Công thức phân tử của VL3 được xác định là C20H30O4 dựa vào kết quả phổ khối
lượng phân giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 357,2036 [M+Na]+ (tính
toán lý thuyết cho công thức [C20H30O4Na]+, 357,2036).
78
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL3 (đo trong DMSO-d6) xuất hiện tín hiệu
của ba nhóm methyl đính với nguyên tử carbon bậc bốn tại δH 0,61 (3H, s), 0,75 (3H,
s) và 0,81 (3H, s), một nhóm hydroxymethine tại δH 4,18 (br s), ba proton olefin tại
δH 4,54 (s), 4,96 (s) và 6,03 (s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của VL3 xuất hiện tín
hiệu của 20 nguyên tử carbon, trong đó có ba carbon methyl tại δC 13,3, 21,4 và 32,7,
bảy methylene tại δC 18,9, 20,2, 26,1, 31,2, 38,3, 41,8 và 107,7, năm methine tại δC
46,8, 49,8, 71,9, 94,0 và 118,7, năm carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC
33,1, 39,0, 150,1, 170,8 2. Số liệu phổ NMR của VL3 tương tự hợp chất VL2, ngoại
trừ việc không có nhóm hydroxy tại C-12. Cấu trúc của đoạn mạch carbon no gắn ở
vị trí C-9 được khẳng định nhờ các tương tác HMBC từ H-11 (δH 2,09 và 2,39) đến
C-8 (δC 150,1)/C-9 (δC 49,8)/C-10 (δC 39,0) và các tương tác COSY giữa H-9 (δH
2,12)/H-11 (δH 2,09 và 2,39)/H-12 (δH 1,52 và 1,70). Tương tự như trên phổ NMR
của VL2, tín hiệu cộng hưởng của C-14 (δC 118,7) và C-16 (δC 94,0) khó quan sát
trên phổ 13C-NMR của VL3 do sự tồn tại cân bằng của hai đồng phân epimer tại C-
16.
Vị trí của nhóm hydroxy tại C-7 và liên kết đôi tại C-8/C-17 được xác định
nhờ các tương tác HMBC từ H-17 (δH 4,54 và 4,96) đến C-7 (δC 71,9)/C-8 (δC
150,1)/C-9 (δC 49,8), từ H-7 (δH 4,18) đến C-5 (δC 46,8)/C-6 (δC 31,2)/C9 (δC 49,8).
Tương tự như VL1 và VL2, trên phổ 1H-NMR của VL3, hằng số tương tác proton
của H-6 và H-7 nhỏ, J 0 Hz [H-7: δH 4,18 (br s)], đã gợi ý nhóm hydroxy tại C-7
có cấu hình axial (α). Từ những phân tích trên, hợp chất VL3 được khẳng định là
7α,16-dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide, và được đặt tên là vitexlimolide C.
Hình 3.24. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VL3
79
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL3 và hợp chất tham khảo
a,c (J = Hz)
C δC
a,b DEPT δH
39,8
δC
1,03 (ddd, 3,0, 12,5, 13,0) 1 38,3 CH2
1,70 (m)
20,3 1,46 (m) 2 18,9 CH2
1,52 (m)
43,3 1,16 (ddd, 4,0, 13,0, 13,0) 3 41,8 CH2
1,37 (m)
34,1 33,1 C - 4
49,0 46,8 CH 1,58 (m) 5
32,4 1,38 (m) 6 31,2 CH2
1,70 (m)
74,7 71,9 CH 4,18 (br s) 7
- 150,0 150,1 C 8
47,6 49,8 CH 2,12 (brd, 10,5) 9
- 40,5 39,0 C 10
31,2 2,09 (m) 11 26,1 CH2
2,39 (m)
1,52 (m) 12 66,9 20,2 CH
1,70 (m)
- 173,1 170,8 C 13
117,1 118,7 CH 6,03 (s) 14
- 173,1 170,8 C 15
6,35 (s) 100,2 94,0 CH 16
4,54 (s) 110,5 17 107,7 CH2
4,96 (s)
33,8 0,81 (s) 18 32,7 CH3
22,0 0,75 (s) 19 21,4 CH3
δC của vitexlimolide (VL2) (đo trong CD3OD), a đo trong DMSO-d6, b125 MHz, c500 MHz
14,2 0,61 (s) 20 13,3 CH3
80
Hình 3.25. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL3
Hình 3.26. Phổ 1H-NMR của hợp chất VL3
81
Hình 3.27. Phổ 13C-NMR của hợp chất VL3
Hình 3.28. Phổ DEPT của hợp chất VL3
82
Hình 3.29. Phổ HSQC của hợp chất VL3
Hình 3.30. Phổ HMBC của hợp chất VL3
83
Hình 3.31. Phổ COSY của hợp chất VL3
Hình 3.32. Phổ ROESY của hợp chất VL3
84
3.1.1.4. Hợp chất VL4: 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL4
Hợp chất VL4 phân lập được dưới dạng bột màu vàng. Công thức phân tử của
VL4 được xác định là C17H14O6 dựa trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS
với sự xuất hiện pic ion tại m/z 313,0711 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết cho công thức
[C17H13O6]‒, 313,0718). Trên phổ 1H-NMR của VL4 cho thấy tín hiệu của sáu proton
vòng thơm tại H 6,36 (1H, s), 6,73 (1H, s), 6,95 (2H, d, J = 8,5 Hz) và 7,97 (2H, d,
J = 8,5 Hz), hai nhóm methoxy tại H 3,86 (3H, s) và 3,80 (3H, s) gợi ý đây là một
hợp chất flavone.
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL4 và hợp chất tham khảo
a,c (J = Hz)
C 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1′ 2′, 6′ 3′, 5′ 4′ 3-OMe 7-OMe
δC 156,0 137,9 178,1 160,9 97,8 165,2 92,4 156,4 105,3 120,6 130,3 115,8 160,3 59,8 56,1
a,b δH δC 155,9 - 137,8 - 178,1 - 160,9 - 98,0 6,36 (s) 165,1 - 92,3 6,73 (s) 156,3 - 105,2 - 120,5 - 130,2 7,97 (d, 8,5) 115,7 6,95 (d, 8,5) 160,3 - 59,7 3,80 (s) 56,1 3,86 (s)
#C của 5,4-dihydroxy-3,7-dimethoxyfavone đo trong CDCl3 [123], ađo trong DMSO-d6, b125MHz,
c500MHz
85
Trên phổ 13C-NMR và HSQC xuất hiện tín hiệu của 17 nguyên tử carbon, bao
gồm chín carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 105,2, 120,5, 137,8, 155,9,
156,3, 160,3, 160,9, 165,1 và 178,1; sáu carbon methine tại C 92,3, 98,0, 115,7 × 2
và 130,2 × 2; hai carbon methoxy tại C 56,1 và 59,1 Những dữ kiện này đã khẳng
định VL4 có cấu trúc khung flavone với hai nhóm thế methoxy.
Các tương tác HMBC giữa H-2′/H-6′ (H 7,97) và C-2 (C 155,9)/C-4′ (C
160,3) cho biết vị trị nhóm hydroxy tại C-4′. Các tương tác HMBC giữa H-6 (H
6,36)/H-8 (H 6,73) và C-7 (C 165,1); giữa proton methoxy (δH 3,80) và (δH 3,86)
lần lượt với C-3 (δC 137,8) và C-7 (C 165,1) đã xác định vị trí của hai nhóm methoxy
tại C-3 và C-7. Từ các phân tích nêu trên, kết hợp với sự giống nhau về số liệu phổ
NMR của VL4 với của hợp chất 5,4′-dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone [123], cho
phép khẳng định hợp chất VL4 là 5,4′-dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone. Theo tra
cứu trên scienfinder, hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Vitex.
Hình 3.34. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VL4
86
3.1.1.5. Hợp chất VL5: Vitecetin
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL5
Hợp chất VL5 thu được dưới dạng chất bột màu vàng. Công thức phân tử của
hợp chất VL5 được xác định là C18H16O8 dựa trên phổ khối lượng phân giải cao HR-
ESI-MS với sự xuất hiện pic ion tại m/z 359,0752 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết cho
công thức [C18H15O8]‒, 359,0718).
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL5 xuất hiện tín hiệu của bốn proton thơm
tại H 6,37 (s), 6,75 (s), 7,26 (d, J = 2,0 Hz) và 7,32 (d, J = 2,0 Hz), ba nhóm methoxy
tại H 3,81 (3H, s), 3,85 (3H, s) và 3,87 (3H, s). Phổ 13C-NMR và DEPT cho biết sự
có mặt của 18 carbon, bao gồm 11 carbon không liên kết với hydro tại C 105,1,
119,1, 138,0, 138,5, 145,8, 148,1, 156,0, 156,2, 161,0, 165,1 và 177,9; bốn carbon
methine tại C 92,3, 97,8, 104,3 và 109,6; ba carbon methoxy tại C 56,1×2 và 59,6.
Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của VL5 cho biết đây là một flavone. Để xác
định cụ thể vị trí của các nhóm chức, phổ HSQC và HMBC đã được đo. Các tương
tác HMBC giữa H-6 (H 6,37)/H-8 (H 6,75) và C-7 (C 165,1); giữa proton methoxy
(δH 3,81) và (δH 3,87) lần lượt với C-3 (δC 138,0) và C-7 (C 165,1) cho biết vị trí của
hai nhóm methoxy tại C-3 và C-7. Vị trí hai nhóm hydroxy tại C-4′ và C-5′, cùng với
nhóm methoxy liên kết với C-3′ của vòng B được xác định nhờ các tương tác HMBC
giữa H-2′ (H 7,26) và C-2 (C 156,0)/C-1′ (C 119,1)/C-3′ (C 148,1)/C-6′ (C 109,6);
giữa H-6′ (H 7,32) và C-2 (C 156,0)/C-1′ (C 119,1)/C-2′ (C 104,3)/C-4′ (C
138,5)/C-5′ (C 145,8); và giữa proton methoxy (H 3,85) và C-3′ (C 148,1). Phân
tích các phổ NMR của hợp chất VL5 cho thấy số liệu phổ của hợp chất này giống với
số liệu phổ của vitecetin ở các vị trí tương ứng [14]. Từ các bằng chứng phân tích nêu
trên, cho phép kết luận hợp chất VL5 là vitecetin.
87
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL5 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
δC 156,0 C 138,0 C 177,9 C 160,9 C 97,8 CH 165,1 C 92,3 CH
#C của vitecetin đo trong DMSO-d6 [14], ađo trong DMSO-d6, b125MHz, c500MHz.
C 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 3-OMe 7-OMe 3′-OMe δC 155,9 138,2 178,1 161,0 97,9 165,2 92,4 156,3 104,1 119,6 105,2 148,2 137,9 145,6 109,8 59,8 56,2 56,1 δH - - - - 6,37 (s) - 6,75 (s) - - - 7,26 (d, 2,0) - - - 7,32 (d, 2,0) 3,81 (s) 3,87 (s) 3,85 (s) 156,2 C 105,1 C 119,1 C 104,3 CH 148,1 C 138,5 C 145,8 C 109,6 CH 59,6 CH3 56,1 CH3 56,1 CH3
3.1.1.6. Hợp chất VL6: 5,4′-Dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL6
Hợp chất VL6 phân lập được dưới dạng chất bột màu vàng. Công thức phân
tử của hợp chất VL6 được xác định là C17H14O6 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân
giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 313,0712 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết
cho công thức [C17H13O6]‒, 313,0718). Phổ 1H-NMR của hợp chất VL6 xuất hiện các
88
tín hiệu proton đặc trưng của một flavone, gồm có: ba proton thơm hệ ABX tại δH
6,94 (1H, d, J = 7,5 Hz), 7,57 (1H, s) và 7,58 (1H, d, J = 7,5 Hz), hai proton thơm ở
vị trí meta với nhau tại 6,35 (1H, s) và 6,93 (1H, s), một proton thơm tại δH 6,76 (1H,
s), cùng với hai nhóm methoxy tại H 3,86 (3H, s) và 3,90 (3H, s). Phổ 13C-NMR và
DEPT của hợp chất VL6 cho biết sự có mặt của 17 nguyên tử carbon, bao gồm chín
carbon không liên kết trực tiếp với hydro, sáu carbon methine và hai nhóm methoxy.
Số liệu phổ NMR của hợp chất VL6 giống với số liệu phổ của 5,4′-dihydroxy-7,3′-
dimethoxyflavone [124] ở các vị trí tương ứng. Từ những phân tích trên cho phép kết
luận hợp chất VL6 là 5,4′-dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone. Hợp chất này lần đầu
tiên được phân lập từ chi Vitex.
3.1.1.7. Hợp chất VL7: Verrucosin
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất VL7
Hợp chất VL7 thu được dưới dạng dầu, không màu. Công thức phân tử của
hợp chất VL7 được xác định là C20H24O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải
cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 343,1544 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết cho
công thức [C20H23O5]‒, 343,1551). Trên phổ 1H-NMR của VL7 xuất hiện tín hiệu của
sáu proton vòng thơm tại δH 6,82 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz), 6,85 (d, J = 1,5 Hz), 6,88 (d,
J = 8,0 Hz), 6,92 (d, J = 8,0 Hz), 6,99 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz) và 7,04 (d, J = 1,5 Hz);
hai proton methine liên kết trực tiếp với nguyên tử oxi tại δH 4,39 (1H, d, J = 9,5 Hz)
và 5,11 (1H, d, J = 8,5 Hz); hai nhóm methoxy tại δH 3,86 (3H, s) và 3,92 (3H, s).
Phổ 13C-NMR và DEPT của VL7 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, bao
gồm sáu carbon không liên kết với hydro tại δC 132,8, 133,2, 144,6, 145,2, 146,2,
146,5, mười carbon methine tại δC 46,0, 47,8, 83,2, 87,4, 109,4, 109,8, 113,9, 114,2,
119,3, 119,9 và bốn carbon methyl tại δC 15,0 2, 55,9 2. Những phân tích trên
cùng với sự tương đồng về số liệu phổ NMR của VL7 với số liệu phổ của verrucosin
[125], cho phép xác định hợp chất VL7 là verrucosin. Hợp chất này lần đầu tiên được
phân lập từ chi Vitex.
89
3.1.1.8. Hợp chất VL8: 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL8
1H-NMR của hợp chất VL8 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,14 (1H,
Hợp chất VL8 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Trên phổ
t, J = 3,0 Hz), bảy nhóm methyl tại H 0,70 (3H, s), 0,78 (3H, s), 0,82 (3H, d, J = 6,5
Hz), 0,88 (3H, s), 0,89 (3H, s), 0,91 (3H, d, J = 7,0 Hz) và 1,04 (3H, s), hai nhóm
oximethine tại H 3,15 (br s) và 3,77 (br d, J = 11,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT của
VL8 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon methyl, tám
methylene, tám methine và bảy carbon không liên kết với hydro, trong đó có hai
carbon olefin tại C 124,5 và 138,2. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp
chất VL8 gợi ý hợp chất này có cấu trúc khung urs-12-ene triterpene [126]. Số liệu
phổ NMR của VL8 tương tự với số liệu phổ đã công bố của hợp chất 2α,3α-
dihydroxyurs-12-en-28-oic acid methyl ester [127], ngoại trừ sự vắng mặt của nhóm
methyl ester. Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 0,89)/H-24 (δH 0,78) và C-3 (δC
77,8)/C-4 (δC 38,0)/C-5 (δC 47,6) cho biết vị trí nhóm hydroxy tại C-3. Tương tự, các
tương tác HMBC giữa H-1 (δH 1,13 và 1,41)/H-3 (δH 3,15) và C-2 (δC 64,7) cho biết
sự có mặt của một nhóm hydroxy nữa tại C-2. Ngoài ra, dựa vào giá trị hằng số tách
proton của H-1 và H-2 lớn, J = 11,0 Hz [H-2: δH 3,77 (br d, J = 11,0 Hz)], trong khi
giá trị hằng số tách tương ứng của H-2 và H-3 nhỏ, (J~0 Hz) [H-3: δH 3,15 (br s)] có
thể khẳng định cấu hình của hai nhóm hydroxy tại C-2/C-3 lần lượt là equatorial và
axial. Các tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,04) và C-8 (δC 39,1)/C-13 (δC 138,2)/C-
14 (δC 41,7)/C-15 (δC 28,2); giữa H-12 (δH 5,14) và C-9 (δC 46,8)/C-14 (δC 41,7)/C-
18 (δC 52,4) đã khẳng định vị trí liên kết đôi tại C-12/C-13. Từ những phân tích trên,
cho phép kết luận hợp chất VL8 là 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid.
90
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL8 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH
# C
42,2 1 41,7 CH2
66,7 79,2 39,3 48,3 18,2 2 3 4 5 6 64,7 CH 77,8 CH 38,0 C 47,6 CH 17,6 CH2
33,0 7 32,6 CH2
40,0 47,6 38,4 23,4 125,8 138,7 42,4 28,2 8 9 10 11 12 13 14 15 39,1 C 46,8 CH 37,8 C 22,9 CH2 124,5 CH 138,2 C 41,7 C 27,4 CH2
24,4 16 23,8 CH2
48,3 53,2 39,1 38,5 30,8 17 18 19 20 21 46,9 C 52,4 CH 38,5 CH 38,4 CH 30,2 CH2
36,8 22 36,3 CH2
#C của methyl 2α,3α-dihydroxy-urs-12-en-28-oate đo trong CDCl3 [127], ađo trong DMSO-d6, b125MHz, c500MHz.
28,6 22,0 16,5 17,1 23,9 178,4 17,1 21,2 23 24 25 26 27 28 29 30 1,13 (m) 1,41 (m) 3,77 (br d, 11,0) 3,15 (br s) - 1,11 (m) 1,27 (m) 1,35 (m) 1,25 (m) 1,42 (m) - 1,54 (m) - 1,85 (m) 5,14 (t, 3,0) - - 0,98 (m) 1,80 (m) 1,52 (m) 1,93 (m) - 2,11 (d, 11,5) 1,31 (m) 0,94 (m) 1,28 (m) 1,43 (m) 1,51 (m) 1,59 (m) 0,89 (s) 0,78 (s) 0,88 (s) 0,70 (s) 1,04 (s) - 0,82 (d, 6,5) 0,91 (d, 7,0) 28,9 CH3 21,9 CH3 16,2 CH3 17,0 CH3 23,2 CH3 178,3 C 16,9 CH3 21,1 CH3
91
3.1.1.9. Hợp chất VL9: Euscaphic acid
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL9
1H-NMR của hợp chất VL9 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,17 (1H,
Hợp chất VL9 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Trên phổ
br s), bảy nhóm methyl tại H 0,68 (3H, s), 0,78 (3H, s), 0,84 (3H, d, J = 6,5 Hz), 0,88
2 (3H, s), 1,08 (3H, s) và 1,29 (3H, s), hai nhóm oximethine tại H 3,15 (1H, d, J =
1,0 Hz) và 3,77 (br d, J = 11,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT của VL9 xuất hiện tín
hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon methyl, tám carbon methylene,
bảy carbon methine và tám carbon không liên kết với hydro, trong đó có hai carbon
olefintại C 126,8 và 138,6. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất VL9
cho thấy hợp chất này có cấu trúc khung urs-12-ene triterpene.
Hợp chất VL9 có cấu trúc tương tự VL8, ngoại trừ điểm khác biệt là sự xuất
hiện thêm một nhóm hydroxy tại C-19. Sự khác biệt này được khẳng định nhờ các
tương tác HMBC giữa H-29 (δH 1,08) và C-18 (δC 53,2)/C-19 (δC 71,6)/C-20 (δC
41,4); giữa H-30 (δH 0,84) và C-19 (δC 71,6)/C-20 (δC 41,4)/C-21 (δC 25,9). Vị trí
nhóm hydroxy tại C-2 được xác định nhờ các tương tác HMBC giữa H-1 (δH 1,15 và
1,39)/H-3 (δH 3,15) và C-2 (δC 64,7). Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 0,88)/H-
24 (δH 0,78 ) và C-3 (δC 77,9)/C-4 (δC 38,0)/C-5 (δC 47,6) cho phép xác định vị trí
nhóm hydroxy tại C-3. Các tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,29) và C-8 (δC 39,5)/C-
13 (δC 138,6)/C-14 (δC 41,2)/C-15 (δC 28,0); giữa H-12 (δH 5,17) và C-9 (δC 46,5)/C-
14 (δC 41,2)/C-18 (δC 53,2) đã chứng minh liên kết đôi tại C-12/C-13. So sánh số liệu
phổ NMR của hợp chất VL9 với số liệu phổ công bố của euscaphic acid thấy có sự
tương đồng ở các vị trí tương ứng [126]. Do đó, có thể khẳng định VL9 là euscaphic
acid.
92
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL9 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
42,6 1 41,6 CH2
66,2 79,3 38,9 48,8 18,8 2 3 4 5 6 64,7 CH 77,9 CH 38,0 C 47,6 CH 17,7 CH2
33,7 7 32,6 CH2
40,8 47,8 38,8 24,3 128,7 139,6 42,3 29,1 8 9 10 11 12 13 14 15 39,5 C 46,5 CH 37,8 C 23,1 CH2 126,8 CH 138,6 C 41,2 C 28,0 CH2
26,3 16 25,2 CH2
48,3 54,4 73,2 42,5 27,0 17 18 19 20 21 46,9 C 53,2 CH 71,6 C 41,4 CH 25,9 CH2
38,4 22 37,3 CH2
#C của euscaphic acid đo trong pyridine-d5 [126], ađo trong DMSO-d6, b125MHz, c500MHz.
29,5 22,3 16,7 17,4 24,7 179,4 27,2 16,6 23 24 25 26 27 28 29 30 1,15 (m) 1,39 (m) 3,77 (br d,11,0) 3,15 (d, 1,0) - 1,15 (dd, 4,0, 13,5) 1,28 (m) 1,35 (m) 1,21 (m) 1,43 (m) - 1,66 (m) - 1,89 (m) 5,17 (br s) - - 0,89 (m) 1,69 (m) 1,39 (m) 2,49 (m) - 2,37 (s) - 1,13 (m) 1,12 (m) 1,61 (m) 1,50 (m) 1,59 (m) 0,88 (s) 0,78 (s) 0,88 (s) 0,68 (s) 1,29 (s) - 1,08 (s) 0,84 (d, 6,5) 28,9 CH3 21,8 CH3 16,1 CH3 16,6 CH3 24,1 CH3 179,0 C 26,4 CH3 16,3 CH3
93
3.1.1.10. Hợp chất VL10: 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-
28-oic acid
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL10
Hợp chất VL10 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Trên
phổ 1H-NMR của hợp chất VL10 xuất hiện tín hiệu của ba proton olefin tại H 5,41
(s), 5,71 (dd, J = 1,5, 10,5 Hz) và 6,01 (dd, J = 3,0, 10,5 Hz), hai proton
hydroxymethine tại H 3,37 (br s) và 4,00 (dt, J = 4,0, 11,0 Hz), và sáu nhóm methyl
tại H 0,75 (s), 0,88 (s), 0,99 (s), 1,00 (s), 1,01 (s), 1,10 (d, J = 7,0 Hz), và 2,16 (s).
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất VL10 xuất hiện tín hiệu của 30 carbon, trong
đó có bảy carbon methyl tại δC 16,5, 17,1, 19,4, 20,3, 21,8, 28,3, 29,1, bốn carbon
olefin tại δC 128,2, 128,4, 131,3, 144,0 và một carbon carbonyl tại δC 178,5. Phân tích phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất VL10 cho thấy dữ liệu phổ rất tương tự với dữ
liệu phổ đã công bố của hợp chất 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-
dien-28-oic acid [128]. Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 1,01)/H-24 (δH 0,88) và
C-3 (δC 80,1); giữa H-3 (δH 3,37) và C-2 (δC 67,0) cho phép xác định vị trí nhóm
hydroxy tại C-3. Các tương tác HMBC giữa H-3 (δH 3,37) và C-2 (δC 67,0) xác định
vị trí nhóm hydroxy tại C-2. Các tương tác HMBC từ H-27 (δH 1,00) đến C-8 (δC
41,9)/C-13 (δC 144,0)/C-14 (δC 42,4)/C-15 (δC 27,1); từ H-12 (δH 6,01) đến C-9 (δC
55,3)/C-11 (δC 128,2)/C-13 (δC 144,0)/C-18 (δC 128,4); và từ H-18 (δH 5,41) đến C-
12 (δC 131,3)/C-14 (δC 42,4)/C-16 (δC 27,9)/C-17 (δC 48,5)/ C-22 (δC 39,4) đã chứng
minh vị trí của hai liên kết đôi tại C-11/C-12 và C-13/C-18. Các tương tác HMBC
giữa H-29 (δH 2,16) và C-19 (δC 215,1)/C-20 (δC 48,7); giữa H-30 (δH 1,10) và C-19
(δC 215,1)/C-20 (δC 47,8)/C-21 (δC 28,7) đã khẳng định sự có mặt của nhóm oxo tại
C-19. Từ những phân tích trên, hợp chất VL10 được xác định là 2α,3α-dihydroxy-
19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid. Hợp chất này lần đầu tiên được
phân lập từ chi Vitex.
94
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL10 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
43,0 1 42,3 CH2
66,3 79,8 39,3 48,7 18,6 2 3 4 5 6 67,0 CH 80,1 CH 39,5 C 49,0 CH 19,0 CH2
32,9 7 33,2 CH2
41,6 55,0 38,8 128,0 130,9 142,9 41,9 26,9 8 9 10 11 12 13 14 15 41,9 C 55,3 CH 39,1 C 128,2 CH 131,3 CH 144,0 C 42,4 C 27,1 CH2
27,8 16 27,9 CH2
48,5 C 128,4 CH 215,1 C
47,9 129,2 211,8 47,8 28,6 17 18 19 20 21 48,7 CH 28,7 CH2
#C của 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-diene-28-oic acid đo trong
pyridine-d5 [128], ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
39,4 29,7 22,1 19,6 17,2 20,4 178,3 28,4 16,7 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1,32 (m) 1,85 (m) 4,00 (dt, 4,0, 11,0) 3,37 (br s) - 1,36 (m) 1,45 (m) 1,54 (m) 1,30 (m) 1,42 (m) - 2,19 (br s) - 5,71 (dd, 1,5, 10,5) 6,01 (dd, 3,0, 10,5) - - 1,16 (m) 1,82 (m) 1,48 (m) 2,20 (m) - 5,41 (s) - 2,56 (m) 1,34 (m) 1,70 (m) 1,42 (m)/1,69 (m) 1,01 (s) 0,88 (s) 0,99 (s) 0,75 (s) 1,00 (s) - 2,16 (s) 1,10 (d, 7,0) 39,4 CH2 29,1 CH3 21,8 CH3 20,3 CH3 17,1 CH3 19,4 CH3 178,5 C 28,3 CH3 16,5 CH3
95
3.1.1.11. Hợp chất VL11: Maslinic acid
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL11
Hợp chất VL11 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL11 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin
tại H 5,27 (t, J = 3,5 Hz), bảy nhóm methyl tại H 0,83 (s), 0,84 (s), 0,93 (s), 0,96 (s),
1,03 (s), 1,04 (s) và 1,18 (s), hai nhóm oximethine tại H 2,93 (d, J = 10,0 Hz) và 3,64
(dt, J = 4,5, 10,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT của VL11 xuất hiện tín hiệu của 30
nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon methyl tại C 17,1, 17,5, 17,7, 24,0, 26,4, 29,3
và 33,6, chín carbon methylene tại C 19,6, 24,0, 24,6, 28,8, 33,8, 33,9, 34,9, 47,2 và
48,2, sáu carbon methine tại C 42,7, 49,0, 56,7, 69,5, 84,4 và 123,5, và tám nguyên
tử carbon không liên kết trực tiếp với nguyên tử hydro tại C 31,6, 39,3, 40,5, 40,6,
42,9, 47,6, 145,3, 181,8.
Các tương tác HMBC giữa hai nhóm methyl tại H-23 (H 1,04)/H-24 (H 0,84)
và C-3 (δC 84,4); giữa H-3 (H 2,93) và C-2 (C 69,5) xác định vị trí hai nhóm hydroxy
tại C-2 và C-3. Các tương tác HMBC giữa hai nhóm methyl H-29 (H 0,93)/H-30 (H
0,96) và C-19 (δC 47,2)/C-20 (δC 31,6)/C-21 (δC 34,9) xác định vị trí của hai nhóm
methyl này tại C-20. Các tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,18) và C-8 (δC 40,5)/C-
13 (δC 145,3)/C-14 (δC 42,9)/C-15 (δC 28,8) đã chứng minh vị trí của liên kết đôi tại
C-12/C-13. Phân tích phổ NMR của hợp chất VL11 cho thấy số liệu phổ của hợp chất
này tương tự với số liệu phổ đã công bố của maslinic acid [129]. Do đó, hợp chất
VL11 được xác định là maslinic acid.
96
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL11 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
46,8 1 48,2 CH2
68,8 83,8 39,1 55,3 18,3 2 3 4 5 6 69,5 CH 84,4 CH 40,6 C 56,7 CH 19,6 CH2
32,6 7 33,8 CH2
39,1 47,5 38,3 23,5 8 9 10 11 40,5 C 49,0 CH 39,3 C 24,6 CH2
122,0 143,6 41,7 27,6 12 13 14 15 123,5 CH 145,3 C 42,9 C 28,8 CH2
23,1 16 24,0 CH2
46,6 41,3 45,8 17 18 19 47,6 C 42,7 CH 47,2 CH2
30,7 33,8 20 21 31,6 C 34,9 CH2
32,3 22 33,9 CH2
#C của maslinic acid [129] đo trong CD3OD, ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
28,6 16,8 16,8 16,8 26,0 178,0 33,1 23,5 0,92 (m) 1,95 (m) 3,64 (dt, 4,5, 10,0) 2,93 (d, 10,0) - 0,86 (m) 1,45 (m) 1,58 (m) 1,52 (m) 1,57 (m) - 1,65 (m) - 1,92 (m) 1,96 (m) 5,27 (t, 3,5) - - 1,10 (m) 1,79 (m) 1,62 (m) 2,03 (m) - 2,87 (dd, 4,0, 14,0) 1,16 (m) 1,51 (m) - 1,22 (m) 1,42 (m) 1,36 (m) 1,76 (m) 1,04 (s) 0,84 (s) 0,83 (s) 1,03 (s) 1,18 (s) - 0,93 (s) 0,96 (s) 23 24 25 26 27 28 29 30 29,3 CH3 17,7 CH3 17,5 CH3 17,1 CH3 26,4 CH3 181,8 C 33,6 CH3 24,0 CH3
97
3.1.1.12. Hợp chất VL12: Maltol O-β-D-glucopyranoside
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VL12
Hợp chất VL12 phân lập được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VL12 xuất hiện tín hiệu của hai proton olefin tại H
6,47 (1H, d, J = 5,5 Hz) và 8,03 (1H, d, J = 5,5 Hz), một proton anome tại δH 4,85 (d,
J = 8,0 Hz), và một nhóm methyl tại H 2,49 (3H, s). Phổ 13C-NMR của VL12 cho
tín hiệu của 12 nguyên tử carbon, bao gồm một carbon cacbonyl tại δC 177,2, một
carbon methyl tại δC 15,8, một methylene tại δC 62,5, bảy methine tại δC 71,1, 75,4,
78,0, 78,6, 105,5, 117,3 và 157,6, và hai carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại
δC 143,6 và 164,6 đã gợi ý cấu trúc của hợp chất VL12 có một phân tử đường liên
kết với hợp phần vòng -pyrone.
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất VL12 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
δC 164,6 C C 2
δC 164,7
δH -
3 143,7 143,6 C -
4 177,7 177,2 C -
5 117,4 117,3 CH 6,47 (d, 5,5)
6 157,3 8,03 (d, 5,5)
7
1′ 15,9 105,5 157,6 CH 15,8 CH3 105,5 CH 2,49 (s) 4,85 (d, 8,0)
2′ 75,4 75,4 CH 3,41 (t, 8,0)
3′ 78,1 78,0 CH 3,42 (m)
4′ 5′ 6′ 71,1 78,0 62,5 71,1 CH 78,6 CH 62,5 CH2
#C của maltol O-β-D-glucopyranoside đo trong CD3OD [130], ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz
3,37 (dd, 8,0, 8,5) 3,27 (m) 3,69 (dd, 5,5, 12,0) 3,85 (dd, 2,0, 12,0)
98
Các tương tác HMBC giữa H-5 (δH 6,47) và C-3 (δC 143,6)/C-4 (δC 177,2);
giữa H-6 (δH 8,03) và C-4 (δC 177,2)/C-2 (δC 164,6); giữa proton nhóm methyl H-7
(δH 2,49) và C-2 (δC 164,6)/C-3 (δC 143,6)/C-1 (δC 105,5) khẳng định VL12 là một
-pyrone aglycone với một nhóm methyl thế tại vị trí C-2. Các tín hiệu đặc trưng trên
phổ 13C-NMR tại δC 62,5, 71,1, 75,4, 78,0, 78,1 và 105,5 cùng với hằng số tách proton
của H-1′ và H-2′, J = 8,0 Hz, gợi ý sự có mặt của phân tử đường O-β-D-
glucopyranosyl. Thêm vào đó, tương tác HMBC giữa H-1′ (δH 4,85) và C-3 (δC 143,6)
đã xác định vị trí liên kết của glucopyranosyl tại C-3 của -pyrone aglycone. Từ các
bằng chứng phổ phân tích ở trên, cùng với sự phù hợp của về số liệu phổ NMR của
VL12 với tài liệu công bố [130], hợp chất VL12 được xác định là maltol O-β-D-
glucopyranoside. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Vitex.
3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia
3.1.2.1. Hợp chất VT1: 3α-Hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (hợp chất mới)
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT1 và hợp chất tham khảo
Hợp chất VT1 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. Dựa trên
phân tích phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS của VT1, công thức phân tử của
VT1 được xác định là C30H48O3 với sự xuất hiện pic ion tại m/z 455,3540 [M‒H]‒
(tính toán lý thuyết cho công thức [C30H47O3]‒, 455,3531). Trên phổ 1H-NMR của
VT1 xuất hiện tín hiệu proton của bảy nhóm methyl tại δH 0,69 (s), 0,87 (s), 0,88 (s),
99
0,94 (d, J = 6,5 Hz), 0,97 (s), 0,99 (s) và 1,84 (s), một proton olefin tại δH 6,89 (1H,
t, J = 7,5 Hz), và một proton oxymethine tại δH 3,43 (br d, J = 3,0 Hz). Phổ 13C-NMR
và DEPT của VT1 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm một carbon
carbonyl tại δC 172,7, bảy carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 36,9, 37,6,
44,6, 49,9, 126,6, 134,1 và 134,7, năm methine tại δC 36,4, 44,3, 50,3, 76,1 và 145,7,
mười methylene tại δC 18,2, 21,0, 25,7, 25,9, 26,1, 28,2, 30,1, 30,8, 31,0, 34,8 và bảy
methyl tại δC 12,0, 15,8, 18,5, 19,0, 22,1, 24,3 và 28,0. Phân tích phổ 1H-, 13C-NMR
và DEPT của VT1 cho thấy VT1 là một triterpene khung lanostane và có cấu trúc
tương tự hợp chất VT1a (astrodoric acid D) [131] ngoại trừ sự vắng mặt của nhóm
acetoxy tại vị trí C-22.
Hình 3.44. Các tương tác HMBC chính của hợp chất VT1
Các tương tác HMBC giữa H-28 (δH 0,88)/H-29 (δH 0,97) và C-3 (δC 76,1)/C-4
(δC 37,6)/C-5 (δC 44,3) đã xác định được vị trí của nhóm hydroxy tại C-3. Cấu hình
của nhóm hydroxy này được xác định là α (axial) dựa vào hằng số tương tác giữa H-
2 và H-3 nhỏ, J = 3,0 Hz [H-3: δH 3,43 (br d, J = 3,0 Hz)]. Điều này được khẳng định
thêm dựa trên sự so sánh với hằng số tương tác giữa H-2 và H-3 của hợp chất có
nhóm 3α-hydroxy, J = 1,0 Hz [VL9 (euscaphic acid): δH 3,15 (d, J = 1,0 Hz ), H-3]
và hợp chất có nhóm 3β-hydroxy, J = 10,0 Hz [VL11 (maslinic acid): δH 2,93 (d, J =
10,0 Hz), H-3]. Các tương tác HMBC giữa H-19 (δH 0,99) và C-1 (δC 30,1)/C-5 (δC
44,3)/C-9 (δC 134,7)/C-10 (δC 36,9); giữa H-30 (δH 0,87) và C-8 (δC 134,1)/C-13 (δC
44,6)/C-14 (δC 49,9)/C-15 (δC 30,8) khẳng định vị trí của liên kết đôi tại C-8/C-9. Các
tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,84) và C-24 (δC 145,7)/C-25 (δC 126,6)/C-26 (δC
172,7) xác định vị trí của liên kết đôi tại C-24/C-25 và nhóm carboxylic tại C-25.
Ngoài ra, độ chuyển dịch của carbon methyl Me-27 (δC 12,0) đã chỉ ra nối đôi tại C-
100
24/C-25 có cấu hình E dựa trên sự so sánh với độ chuyển dịch hóa học của Me-27
trên phổ 13C-NMR của hợp chất VT1b (7-oxo-ganoderic acid Z; cấu hình E, Me-27,
δC 12,0) [132] và hợp chất VT1c (schiglauzic acid; cấu hình Z, C-27, δC 22,8) [133].
Từ những phân tích nêu trên, hợp chất VT1 được xác định là 3α-hydroxylanosta-
8,24E-dien-26-oic acid. Theo tra cứu trên Scifinder, đây là hợp chất mới.
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT1 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
C δC δH
δC 30,1 27,9 76,0 37,6 42,2 18,1 26,0 133,9 134,7 36,9 20,9 25,6 44,4 49,9 31,0 30,7 46,9 15,5 19,0 39,6 12,9 74,8 31,8 139,5 129,1 172,5 12,2 24,2 28,0 22,1
a,c (J = Hz) 1,27 (m)/ 1,48 (m) 1,63 (m)/ 1,95 (m) 3,43 (br d, 3,0) - 1,53 (m) 1,53 (m)/1,60 (m) 2,05 (m) - - - 2,04 (m) 1,60 (m)/ 1,72 (m) - - 1,20 (m)/ 1,61 (m) 1,32 (m)/ 1,93 (m) 1,52 (m) 0,69 (s) 0,99 (s) 1,44 (m) 0,94 (d, 6,5) 1,18 (m)/ 1,58 (m) 2,10 (m)/2,27 (m) 6,89 (t, 7,5) - - 1,84 (s) 0,88 (s) 0,97 (s) 0,87 (s)
#C của astraodoric acid D (đo trong CDCl3) [131], ađo trong CDCl3, b125MHz, c500MHz.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 30,1 CH2 25,7 CH2 76,1 CH 37,6 C 44,3 CH 18,2 CH2 25,9 CH2 134,1 C 134,7 C 36,9 C 21,0 CH2 31,0 CH2 44,6 C 49,9 C 30,8 CH2 28,2 CH2 50,3 CH 15,8 CH3 19,0 CH3 36,4 CH 18,5 CH3 34,8 CH2 26,1 CH2 145,7 CH 126,6 C 172,7 C 12,0 CH3 24,3 CH3 28,0 CH3 22,1 CH3
101
Hình 3.45. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VT1
Hình 3.46. Phổ 1H-NMR của hợp chất VT1
102
Hình 3.47. Phổ 13C-NMR của hợp chất VT1
Hình 3.48. Phổ DEPT của hợp chất VT1
103
Hình 3.49. Phổ HSQC của hợp chất VT1
Hình 3.50. Phổ HMBC của hợp chất VT1
104
3.1.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)
Hình 3.51. Cấu trúc hóa học của VT2 và hợp chất tham khảo
Hợp chất VT2 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. VT2 có
công thức phân tử là C26H32O11 dựa vào phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại tại m/z
521,2009 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C26H33O11]+, 521,2017).
Trên phổ 1H-NMR của VT2 xuất hiện tín hiệu của các proton thuộc 2 vòng
thơm hệ ABX tại δH 6,49 (dd, J = 1,6, 8,0 Hz), 6,55 (d, J = 1,6 Hz), và 6,66 (d, J = 8,0
Hz); 6,64 (dd, J = 1,6, 8,0 Hz), 6,73 (d, J = 1,6 Hz), và 7,04 (d, J = 8,0 Hz), hai nhóm
13C-NMR của VT2 xuất hiện tín hiệu của 26 nguyên tử carbon, trong đó 18 carbon
methoxy tại δH 3,75 (s) và 3,79 (s), một proton anome tại δH 4,84 (d, J = 8,0 Hz). Phổ
1H- và 13C-NMR của VT2 tương tự với số liệu đã công bố của hợp chất VT2a
thuộc khung lignan, hai methoxy và sáu carbon thuộc một đơn vị đường. Dữ liệu phổ
(matairesinol 4-O-β-D-glucopyranoside) [134], ngoại trừ sự thay đổi vị trí của đơn vị
đường glucopyranosyl với khung lignan từ vị trí C-4 chuyển sang vị trí C-4′.
Các tương tác HMBC giữa H-9 (δH 3,91 và 4,16) và C-9′ (δC 181,5); tương tác
COSY giữa H-8′ (δH 2,66)/H-8 (δH 2,47)/H-9 (δH 3,91 và 4,16) đã gợi ý sự có mặt của
vòng butanolide trong cấu trúc phân tử hợp chất VT2. Các tương tác HMBC giữa H-7
2,52) và C-1 (δC 131,3)/C-2 (δC 113,3)/C-6 (δC 122,2)/C-8 (δC 42,6)/C-9 (δC
(δH
72,9)/C-8′ (δC 47,6); giữa proton nhóm methoxy (δH 3,75) và C-3 (δC 149,0); giữa H-
2,85) và C-1′ (δC 134,2)/C-2′ (δC 114,8)/C-6′ (δC 123,0)/C-8′ (δC 47,6)/C-9′ (δC
7′ (δH
181,5)/C-8 (δC 42,6); giữa proton nhóm methoxy (δH 3,79) và C-3′ (δC 150,6) đã khẳng
định vị trí của hai nhóm 3-methoxy-4-hydroxyphenyl tại vị trí C-7 và C-7′.
105
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT2 và hợp chất tham khảo
a,c (J = Hz)
C δC
a,b δH
δC
131,3 - 132,6 1
113,3 6,55 (d, 1,6) 112,9 2
149,0 - 148,8 3
146,2 - 145,1 4
116,2 6,66 (d, 8,0) 115,3 5
122,2 6,49 (dd, 1,6, 8,0) 120,5 6
38,9 2,52 (m) 36,9 7
42,6 2,47 (m) 40,8 8
70,8 9
72,9 3,91 (dd, 8,0, 8,8, α) 4,16 (dd, 7,2, 8,8, β)
56,4 3,75 (s) 55,6 3-OMe
134,2 - 129,0 1
114,8 6,73 (d, 1,6) 113,5 2
150,6 - 147,5 3
146,8 - 145,1 4
117,8 7,04 (d, 8,0) 115,4 5
123,0 6,64 (dd, 1,6, 8,0) 121,6 6
35,3 2,85 (dd, 6,8, 12,8) 33,8 7
47,6 2,66 (m) 45,7 8
178,6 181,5 - 9
55,6 56,7 3,79 (s) 3-OMe
4-O-glc
100,2 102,9 4,84 (d, 8,0) 1
74,9 3,46 (dd, 8,0, 9,2) 73,3 2
77,8 3,45 (m) 77,1 3
71,3 3,38 (m) 69,7 4
78,1 3,38 (m) 76,9 5
62,5 3,67 (dd, 4,0, 10,8) 60,7 6
#C của matairesinol 4-O-β-D-glucopyranoside (đo trong DMSO-d6) [134], ađo trong CD3OD,
b100MHz, c400MHz.
3,85 (br d, 10,8)
106
Hằng số tương tác proton giữa H-1 và H-2 của hợp phần đường, JH-1″/H-2″ =
8,0 Hz và độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của các nguyên tử carbon trong phân tử
đường: C-1′′ (δC 102,9), C-2′′ (δC 74,9), C-3′′ (δC 77,8), C-4′′ (δC 71,3), C-5′′ (δC 78,1)
và C-6′′ (δC 62,5) đã gợi ý sự có mặt của phân tử đường β-D-glucopyranosyl. Thêm vào
đó, các tương tác HMBC giữa glc H-1″ (δH 4,84) và C-4′ (δC 146,8) xác định vị trí của
đường tại C-4′.
Cấu hình tuyệt đối của aglycone được xác định nhờ phổ NOESY và phổ CD.
Các tương tác NOE giữa H-8′ (δH 2,66) và Hα-9 (δH 3,91); giữa H-8 (δH 2,48) và Hβ-9
(δH 4,16)/H-7 (δH 2,52); giữa H-7 (δH 2,52) và Hα-9 (δH 3,91), gợi ý cấu hình của H-8
và H-8′ là cấu hình trans. Trên phổ CD, VT2 cho hiệu ứng Cotton âm tại bước sóng
226 và 275 nm xác định cấu hình (8R,8′R) trong hợp phần matairesinol [134]. Từ những
phân tích trên, cấu trúc của VT2 được xác định là matairesinol 4′-O-β-D-
glucopyranoside. Tra cứu cấu trúc của VT2 trên Scifinder cho thấy chưa có công
bố/công trình nào liên quan đến hợp chất này, chứng tỏ đây là hợp chất mới.
Hình 3.52. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất VT2
107
Hình 3.53. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất VT2
Hình 3.54. Phổ 1H-NMR của hợp chất VT2
108
Hình 3.55. Phổ 13C-NMR của hợp chất VT2
Hình 3.56. Phổ HSQC của hợp chất VT2
109
Hình 3.57. Phổ HMBC của hợp chất VT2
Hình 3.58. Phổ COSY của hợp chất VT2
110
Hình 3.59. Phổ ROESY của hợp chất VT2
Hình 3.60. Phổ CD của hợp chất VT2 trong MeOH
111
3.1.2.3. Hợp chất VT3: Ecdysone
Hình 3.61. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT3
1H-NMR của VT3 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,84 (d, J = 2,0 Hz),
Hợp chất VT3 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Trên phổ
ba proton oxymethine tại H 3,97 (br s), 3,86 (ddd, J = 3,0, 3,5, 12,0 Hz) và 3,61 (br
d, J = 9,5 Hz), năm nhóm methyl tại H 1,22 (s), 1,21 (s), 0,99 (s), 0,97 (d, J = 7,0
Hz) và 0,76 (s). Phổ 13C-NMR và DEPT của VT3 xuất hiện tín hiệu của 27 nguyên
tử carbon, trong đó có một carbon carbonyl tại C 206,5, hai carbon olefin tại C 122,0
và 167,6, bốn carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại tại C 39,3, 48,1, 71,4 và
85,1, bảy methine tại C 35,3, 43,4, 48,8, 51,8, 68,5, 68,7 và 75,3; tám methylene tại
C 21,6, 25,4, 27,0, 32,1×2, 32,9, 37,4 và 42,3, năm methyl tại C 13,3, 16,2, 24,5,
29,1 và 29,6. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất VT3 có sự tương đồng với số liệu đã
công bố của ecdysone [135].
Các tương tác HMBC giữa H-5 (H 2,40) và C-4 (C 32,9)/C-6 (C 206,5)/C-7
(C 122,0); giữa H-7 (H 5,84) và C-5 (C 51,8)/C-9 (C 35,3)/C-14 (C 85,1) xác định
vị trí nhóm oxo tại C-6 và liên kết đôi tại C-7/C-8 (nhóm α,β-carbonyl không no).
Các tương tác giữa H-1 (H 1,43 và 1,80) và C-2 (C 68,7)/C-3 (C 68,5); giữa H-3
(H 3,97) và C-5 (C 51,8) đã gợi ý vị trí của hai nhóm hydroxy tại C-2 và C-3. Thêm
vào đó, hằng số tương tác giữa Hβ-1 và H-2 lớn, J = 12,0 Hz, và hằng số tương tác
giữa H-2 và H-3 nhỏ, J = 3,0 Hz (dựa trên độ bội của H-2 [(3,86 (ddd, 3,0, 3,5, 12,0
Hz)] gợi ý cấu hình của hai nhóm hydroxy tại C-2 và C-3 đều là cấu hình β. Các
tương tác HMBC giữa H-18 (H 0,76) và C-12 (C 32,1)/C-13 (C 48,1)/C-14 ((C
85,1)/C-17 (C 48,8); giữa H-22 (H 3,61) và C-21 (C 13,3)/C-23 (C 25,4)/C-24 (C
42,3); giữa H-26 (H 1,21)/H-27 (H 1,22) và C-24 (C 42,3)/C-25 (C 71,4) xác định
vị trí của ba nhóm hydroxy tại C-14, C-22 và C-25. Từ những phân tích trên, hợp chất
112
VT3 được khẳng định là ecdysone. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ loài
V. trifolia.
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT3 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
δC δH δC C
1 37,5 37,4 CH2
68,7 CH 68,5 CH 32,9 CH2 51,8 CH
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 68,7 68,5 32,8 51,8 206,4 122,0 167,5 35,9 39,2 21,6 206,5 C 122,0 CH 167,6 C 35,3 CH 39,3 C 21,6 CH2
12 32,1 32,1 CH2
13 14 15 48,2 85,1 32,1 48,1 C 85,1 C 32,1 CH2
16 27,0 27,0 CH2
17 18 19 20 21 22 23 48,8 16,2 24,4 43,3 13,3 75,3 25,5 48,8 CH 16,2 CH3 24,5 CH3 43,4 CH 13,3 CH3 75,3 CH 25,4 CH2
24 42,2 42,3 CH2
#C của ecdysone [135], ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
25 26 27 71,4 29,3 29,5 1,43 (m) 1,80 (m) 3,86 (ddd, 3,0, 3,5, 12,0) 3,97 (br s) 1,73 (m) 2,40 (dd, 4,5, 12,5) - 5,84 (d, 2,0) - 3,17 (t, 8,0) - 1,71 (m) 1,82 (m) 1,60 (m) 2,10 (m) - - 1,79 (m) 1,96 (m) 1,52 (m) 1,98 (m) 2,10 (m) 0,76 (s) 0,99 (s) 1,78 (d, 2,5) 0,97 (d, 7,0) 3,61 (br d, 9,5) 1,34 (m) 1,55 (m) 1,42 (m) 1,80 (m) - 1,21 (s) 1,22 (s) 71,4 C 29,1 CH3 29,6 CH3
113
3.1.2.4. Hợp chất VT4: 20-Hydroxyecdysone
Hình 3.62. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT4
Hợp chất VT4 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Phổ 1H-
NMR của VT4 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,84 (d, J = 2,5 Hz), ba
proton oxymethine tại H 3,98 (br s), 3,87 (ddd, J = 3,0, 4,0, 12,0 Hz) và 3,36 (tín
hiệu chập), năm nhóm methyl tại H 0,91 (s), 0,99 (s), 1,21 (s), 1,22 (s) và 1,23 (s).
Phổ 13C-NMR và DEPT của VT4 xuất hiện tín hiệu của 27 nguyên tử carbon, bao
gồm một carbonyl, hai carbon olefin, năm carbon không liên kết trực tiếp với hydro,
sáu methine, tám methylen và năm methyl.
So sánh phổ NMR của hợp chất VT4 và VT3 cho thấy hai hợp chất này có cấu
trúc tương tự nhau. Điểm khác biệt giữa hai hợp chất này là sự xuất hiện thêm nhóm
hydroxy tại vị trí C-20 ở hợp chất VT4. Điều này được khẳng định nhờ các tương tác
HMBC giữa H-21 (δH 1,22) và C-17 (δC 50,4)/C-20 (δC 77,9)/C-22 (δC 78,3). Ngoài
ra, các tương tác HMBC giữa H-5 (H 2,40) và C-6 (C 206,5)/C-7 (C 122,1); giữa
H-7 (H 5,84) và C-5 (C 51,7)/C-9 (C 35,0)/C-14 (C 85,2) xác định vị trí nhóm oxo
tại C-6 và liên kết đôi tại C-7/C-8. Các tương tác giữa H-1 (H 1,45 và 1,81) và C-2
(C 68,6)/C-3 (C 68,4); giữa H-3 (H 3,98) và C-5 (C 51,7) xác định vị trị hai nhóm
hydroxy tại C-2 và C-3. Các tương tác HMBC giữa H-18 (H 0,91) và C-12 (C
32,4)/C-13 (C 48,6)/C-14 ((C 85,2)/C-17 (C 50,4); giữa H-22 (H 3,36) và C-21 (C
21,1)/C-23 (C 27,3)/C-24 (C 42,3); giữa H-26 (H 1,21)/H-27 (H 1,23) và C-24 (C
42,3)/C-25 (C 71,3) xác định vị trí của ba nhóm hydroxy tại C-14, C-22 và C-25. Số
liệu phổ NMR của VT4 giống với số liệu đã công bố của hợp chất 20-
hydroxyecdysone [24]. Từ những phân tích trên cho phép kết luận hợp chất VT4 là
20-hydroxyecdysone. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ loài V. trifolia.
114
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT4 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
δC 38,0
C 1 δC 37,3 CH2
68,3 68,2 32,5 51,4 203,5 121,7 166,1 34,6 38,8 21,2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 68,6 CH 68,4 CH 32,7 CH2 51,7 CH 206,5 C 122,1 CH 168,0 C 35,0 CH 39,2 C 21,5 CH2
32,1 12 32,4 CH2
48,2 84,4 31,8 13 14 15 48,6 C 85,2 C 31,7 CH2
21,6 16 21,5 CH2
50,2 17,9 24,5 77,0 21,7 77,7 27,5 17 18 19 20 21 22 23 50,4 CH 18,0 CH3 24,4 CH3 77,9 C 21,1 CH3 78,3 CH 27,3 CH2
42,6 24 42,3 CH2
#C của 20-hydroxyecdysone [24] (đo trong pyridin-d5), ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
*Tín hiệu chập
69,8 30,1 30,1 δH 1,45 (m) 1,81 (m) 3,87 (ddd, 3,0, 4,0, 12,0) 3,98 (br s) 1,73 (m) 2,40 (dd, 5,0, 13,0) - 5,84 (d, 2,5) - 3,17 (t, 8,5) - 1,73 (m) 1,82 (m) 1,90 (m) 2,14 (m) - - 1,63 (m) 1,98 (m) 1,75 (m) 2,00 (m) 2,39 (m) 0,91 (s) 0,99 (s) - 1,22 (s) 3,36* 1,31 (m) 1,70 (m) 1,45 (m) 1,81 (m) - 1,21 (s) 1,23 (s) 25 26 27 71,3 C 29,0 CH3 29,7 CH3
115
3.1.2.5. Hợp chất VT5: 20-Hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide
Hình 3.63. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT5
Hợp chất VT5 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng. Cấu trúc
của VT5 được xác định dựa vào số liệu phổ NMR và so sánh với số liệu phổ NMR
của hợp chất 20-hydroxyecdysone (VT4). Sự có mặt của nhóm acetonide ở vị trí C-
2/C-3 được khẳng định bởi sự xuất hiện thêm tín hiệu của hai nhóm methyl tại δH
1,49 (s) và 1,34 (s) và sự chuyển dịch tín hiệu của H-2 (δH 4,31) và H-3 (δH 4,28) về
phía trường yếu trên phổ 1H-NMR của hợp chất VT5, so với tín hiệu tương ứng trên
phổ 1H-NMR của VT4 [H-2 (δH 3,98) và H-3 (δH 3,87)]. Cùng với đó, trên phổ 13C-
NMR của VT5 xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm acetonide tại C 109,5, 28,8 và 26,6,
và sự chuyển dịch tín hiệu của C-2 (C 73,2) và C-3 (C 73,5) về trường yếu so với
hợp chất VT4 [C-2 (C 68,6) và C-3 (C 68,4)] góp phần chứng minh khẳng định trên.
Ngoài ra, các tương tác HMBC giữa H-2 (δH 4,31)/H-3 (δH 4,28) và C-28 (C 109,5);
giữa nhóm methyl (H 1,49)/(H 1,34) và C-28 (C 109,5) đã xác định vị trí nhóm
acetonide tại C-2/C-3. Từ những phân tích trên, kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của
VT5 với số liệu phổ của 20-hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide [136], cho phép
khẳng định cấu trúc của hợp chất VT5 là 20-hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide.
Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ chi Vitex.
116
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT5 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
δC 38,7
C 1 δC 38,8 CH2
73,5 73,2 27,7 2 3 4 73,5 CH 73,2 CH 27,7 CH2
52,5 205,6 121,8 167,2 35,7 38,9 21,6 5 6 7 8 9 10 11 52,5 CH 205,7 C 121,8 CH 167,2 C 35,7 CH 38,9 C 21,6 CH2
32,5 12 32,5 CH2
49,0 85,2 31,7 13 14 15 49,5 C 85,2 C 31,7 CH2
21,5 16 21,5 CH2
50,5 18,0 24,0 77,9 21,0 78,4 27,3 17 18 19 20 21 22 23 50,5 CH 18,0 CH3 23,9 CH3 77,9 C 21,1 CH3 78,4 CH 27,4 CH2
42,9 24 42,4 CH2
#C của 20-hydroxyecdysone-2,3-monoacetonide [136] (đo trong CD3OD), ađo trong CD3OD,
b125MHz, c500MHz. *Tín hiệu chập
71,3 28,9 29,7 109,5 28,8 26,6 25 26 27 28 ACN-Me ACN-Me δH 1,22 (m) 2,00 (m) 4,28 (m) 4,31 (m) 1,30 (m) 2,00 (m) 2,26 (t, 8,5) - 5,81 (d, 2,0) - 2,96 (t, 8,0) - 1,77 (m) 2,01 (m) 1,89 (m) 2,14 (m) - - 1,61 (m) 1,99 (m) 1,72 (m) 2,00 (m) 2,41 (t, 9,0) 0,90 (s) 0,99 (s) - 1,22 (s) 3,33* 1,30 (m) 1,67 (m) 1,46 (m) 1,81 (m) - 1,21 (s) 1,22 (s) - 1,49 (s) 1,34 (s) 71,3 C 29,0 CH3 29,7 CH3 109,5 C 28,8 CH3 26,6 CH3
117
3.1.2.6. Hợp chất VT6: Turkesterone
Hình 3.64. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT6
Hợp chất VT6 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của
VT6 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,82 (d, J = 2,5 Hz), bốn hydroxyl
methine tại H 3,37 (m), 3,98 (br d, J = 2,0 Hz), 4,03 (ddd, J = 3,0, 4,0, 12,0 Hz) và
13C-NMR và DEPT của VT6 xuất hiện tín hiệu của 27 nguyên tử carbon, bao gồm
4,13 (m), năm nhóm methyl tại H 0,90 (s), 1,08 (s), 1,22 (s), 1,23 (s) và 1,24 (s). Phổ
một nhóm carbonyl tại C 206,7; sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C
39,9, 49,0, 71,3, 77,8, 84,9 và 165,7; tám carbon methine tại C 42,9, 50,3, 52,8, 68,6,
68,9, 69,5, 78,4 và 122,7; bảy carbon methylene tại C 21,5, 27,3, 31,9, 33,3, 39,1,
1H- và 13C-NMR của VT6 có sự tương đồng với số liệu đã công bố của turkesterone
42,4 và 43,8; năm carbon methyl tại C 18,9, 21,0, 24,6, 29,0 và 29,7. Dữ liệu phổ
[137]. Điều này cho phép khẳng định hợp chất VT6 là turkesterone. Hợp chất này lần
đầu tiên được phân lập từ loài V. trifolia.
3.1.2.7. Hợp chất VT7: Polypodine B
Hình 3.65. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT7
118
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT7 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
34,9 68,1 69,9 36,1 1 2 3 4 34,2 CH2 68,4 CH 70,2 CH 36,2 CH2
80,3 C 202,4 C 120,6 CH 167,5 C 79,9 201,0 119,9 167,0 5 6 7 8 1,74 (m) 3,97 (m) 4,00 (br d, 3,0) 1,78 (m) 2,10 (m) - - 5,87 (d, 2,5) -
38,4 44,8 22,1 9 10 11 39,0 CH 45,4 C 22,5 CH2
32,2 12 32,6 CH2
48,2 84,1 31,8 13 14 15 48,5 C 84,1 C 31,7 CH2
21,4 16 21,5 CH2
50,1 18,0 17,3 76,9 21,7 77,7 27,6 17 18 19 20 21 22 23 50,4 CH 18,0 CH3 16,9 CH3 77,9 C 21,0 CH3 78,4 CH 27,4 CH2
42,3 24 42,4 CH2
#C của polypodine B [138] (đo trong CD3OD), ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
69,7 30,1 30,2 25 26 27 3,20 (t, 8,5) - 1,78 (m) 1,83(m) 1,91(m) 2,16 (m) - - 1,61 (m) 1,98(m) 1,75 (m) 2,00 (m) 2,41 (t, 9,0) 0,92 (s) 0,94 (s) - 1,22 (s) 3,33 (m) 1,31 (m) 1,68 (m) 1,46 (m) 1,82 (m) - 1,21 (s) 1,22 (s) 71,3 C 29,0 CH3 29,7 CH3
119
Hợp chất VT7 thu được dưới dạng bột màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của VT7
xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,87 (d, J = 2,5 Hz), ba proton
oxymethine tại H 3,33 (m), 3,97 (m) và 4,00 (br d, J = 3,0 Hz), năm nhóm methyl tại
H 0,92 (s), 0,94 (s), 1,21 (s), 1,22 (s) 2. Phổ 13C-NMR của VT7 xuất hiện tín hiệu
của 27 carbon, trong đó có một carbon carbonyl tại C 202,4; hai carbon olefin tại C
120,6 và 167,5; sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 45,4, 48,5, 71,3,
77,9, 80,3 và 84,1, năm methine tại C 39,0, 50,4, 68,4, 70,2 và 78,4; tám methylen
tại C 21,5, 22,5, 27,4, 31,7, 32,6, 34,2, 36,2 và 42,4; năm methyl tại C 16,9, 18,0,
21,0, 29,0 và 29,7. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất VT7 có sự tương đồng với số liệu
đã công bố của polypodine B [138].
Các tương tác HMBC giữa H-1 (H 1,74) và C-2 (C 68,4)/C-3 (C 70,2)/C-5
(C 80,3)/C-10 (C 45,4); giữa H-19 (H 0,94) và C-1 (C 34,2)/C-5 (C 80,3)/C-9 (C
39,0)/C-10 (C 45,4); giữa H-3 (H 4,0) và C-5 (C 80,3) đã xác định vị trí của ba
nhóm hydroxy tại C-2, C-3 và C-5. Tương tự, dựa vào phổ HMBC cũng xác định
được vị trí nhóm hydroxy tại C-14, C-20 và C-22. Các tương tác HMBC giữa H-7
(H 5,87) và C-5 (C 80,3)/C-9 (C 39,0)/C-14 (C 85,1) đã chứng minh vị trí của liên
kết đôi tại C-7/C-8. Từ những phân tích trên, hợp chất VT7 được khẳng định là
polypodine B.
3.1.2.8. Hợp chất VT8: Rubrosterone
Hình 3.66. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT8
Hợp chất VT8 thu được dưới dạng bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của VT8
xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,93 (br s), hai proton oxymethine tại
H 3,85 (m) và 3,98 (br s), hai nhóm methyl tại H 0,90 (s) và 1,01 (s). Phổ 13C-NMR
và DEPT của VT8 xuất hiện tín hiệu của 19 nguyên tử carbon, bao gồm hai carbon
carbonyl tại C 206,3, 220,9; hai carbon olefin tại C 122,4 và 164,9; ba carbon không
120
liên kết trực tiếp với hydro tại C 39,3, 54,2, 80,5; bốn methine tại C 35,8, 51,9, 68,4,
68,6; sáu methylene tại C 20,6, 24,9, 29,1, 32,8, 34,1 và 37,2; hai methyl tại C 17,6
và 24,6. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất VT8 với số liệu phổ của rubrosterone
[139] cho thấy phù hợp tại các vị trí tương ứng.
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT8 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH
δC 37,8
1 37,2 CH2
1,47 (t, 13,5) 1,82 (dd, 4,0, 13,5)
68,0 68,6 CH 3,85 (m) 2
68,0 32,5 51,6 68,4 CH 32,8 CH2 51,9 CH 3,98 (br s) 1,77 (m) 2,46 (dd, 5,5, 12,0) 3 4 5
203,3 122,0 163,0 206,3 C 122,4 CH 164,9 C - 5,93 (br s) - 6 7 8
35,1 38,8 20,1 9 10 11 35,8 CH 39,3 C 20,6 CH2
3,20 (t, 8,0) - 1,68 (dd, 5,0, 8,0) 1,92 (m)
29,0 12 29,1 CH2
53,3 54,2 C 2,05 (m) 2,31 (m) - 13
79,5 33,6 14 15 80,5 C 34,1 CH2
- 2,40 (m) 2,52 (m)
24,5 16 24,9 CH2
1,60(m) 2,15 (m)
217,2 17,2 - 0,90 (s) 17 18 220,9 C 17,6 CH3
#C của rubrosterone [139] (đo trong CD3OD), ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz.
24,7 1,01 (s) 19 24,6 CH3
Các tương tác HMBC giữa H-2 (H 3,85) và C-1 (C 37,2)/C-3 (C 68,4); giữa
H-3 (H 3,98) và C-2 (C 68,6)/C-5 (C 51,9) xác định vị trí của hai nhóm hydroxy tại
C-2 và C-3. Các tương tác HMBC giữa H-5 (H 2,46) và C-4 (C 32,8)/C-6 (C
206,3)/C-7 (C 122,4); giữa H-7 (H 5,93) và C-5 (C 51,9)/C-9 (C 35,8/C-14 (C
121
80,5) xác định vị trí của nhóm oxo tại C-6 và liên kết đôi tại C-7/C-8. Các tương tác
HMBC giữa H-18 (H 0,90) và C-12 (C 29,1)/C-13 (C 54,2)/C-14 ((C 80,5)/C-17
(C 220,9); giữa H-15 (H 2,39 và 2,52)/H-16 (H 2,15) và C-17 (C 220,9) xác định
vị trí nhóm hydroxy tại C-14 và nhóm oxo tại C-17. Từ những phân tích trên, có thể
khẳng định hợp chất VT8 là rubrosterone. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lập
từ chi Vitex.
3.1.2.9. Hợp chất VT9: Luteolin
Hình 3.67. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT9
Hợp chất VT9 thu được dưới dạng bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR của VT9
xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm tại H 6,22 (d, J = 2,0 Hz), 6,45 (d, J = 2,0
Hz), 6,55 (s), 6,92 (d, J = 8,5 Hz) và 7,39* (tín hiệu chập) 2. Phổ 13C-NMR và
HSQC của VT9 xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử carbon, bao gồm chín carbon
không liên kết trực tiếp với hydro tại C 105,3, 123,7, 147,0, 151,0, 159,4, 163,2,
166,0, 166,4 và 183,9; sáu carbon methine tại C 95,0, 100,1, 103,9, 114,2, 116,8 và
120,3. Số liệu phổ NMR của VT9 đã gợi ý đây là một flavone, đồng thời có sự tương
đồng với số liệu phổ đã công bố của luteolin [140]. Do vậy, hợp chất VT9 được xác
định là luteolin.
3.1.2.10. Hợp chất VT10: (2S)-7,4'-Dihydroxy-5-methoxyflavanone
Hình 3.68. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT10
122
Hợp chất VT10 thu được dưới dạng bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR của
VT10 xuất hiện tín hiệu hai nhóm proton thơm hệ ABX tại δH 5,95 (1H, d, J = 2,0 Hz),
6,05 (1H, d, J = 2,0 Hz); và 6,78 (2H, d, J = 8,5 Hz), 7,28 (2H, d, J = 8,5 Hz); một
proton oxymethine tại δH 5,32 (dd, J = 2,5, 13,0 Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,73
(s). Phổ 13C-NMR và HSQC của VT10 cho thấy sự có mặt của 16 nguyên tử carbon,
bao gồm có bảy carbon không liên kết hydro tại δC 104,5, 129,4, 157,6, 162,2, 164,2,
164,3 và 187,8, bảy methine tại δC 78,1, 93,2, 95,6, 115,2 2, 128,1 2, một
methylen tại δC 44,8, và một nhóm methoxy tại δC 55,6. Dữ liệu phổ NMR của hợp
chất VT10 có sự tương đồng với số liệu đã công bố của (2S)-7,4'-dihydroxy-5-
methoxyflavanone [141]. Các tương tác HMBC giữa H-6 (δH 6,05)/H-8 (δC 5,95) và
C-7 (δC 164,3) xác định vị trí nhóm hydroxy tại C-7. Tương tác HMBC giữa nhóm
methyl (δH 3,73) và C-5 (δC 162,2) xác định nhóm methoxy tại C-5. Các tương tác
HMBC giữa H-2 (δH 7,28)/H-3 (δH 6,78) và C-4 (δC 157,6) xác định nhóm hydroxy
tại C-4. Ngoài ra, hợp chất VT10 có độ quay cực là = -20,5 (c 0,1, MeOH),
giống với của hợp chất, (2S)-7,4'-dihydroxy-5-methoxyflavanone. Từ những phân
tích trên, hợp chất VT10 được xác định là (2S)-7,4'-dihydroxy-5-methoxyflavanone.
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT10 và hợp chất tham khảo
a,c (J = Hz)
a,b DEPT δH
δC 78,0 44,7
C 2 3 δC 78,1 CH 44,8 CH2
187,8 C 162,2 C
93,2 CH
164,2 C
95,6 CH
4 5 6 7 8 9 10
5,32 (dd, 2,5, 13,0) 2,52 (dd, 2,5, 16,5) 2,98 (dd, 13,0, 16,5) - - 6,05 (d, 2,0) - 5,95 (d, 2,0) - - - 187,7 162,1 93,1 164,2 95,5 164,2 104,0 129,3 164,3 C 104,5 C 129,4 C 1
128,1 CH 7,28 (d, 8,5) 128,0 2, 6
115,2 CH 6,78 (d, 8,5) 115,0 3, 5
157,6 C - 157,5
#C của (2S)-7,4'-dihydroxy-5-methoxyflavanone [141], ađo trong DMSO, b125MHz, c500MHz.
3,73 (s) 55,7 4 5-OMe 55,6 CH3
123
3.1.2.11. Hợp chất VT11: Vitexin
Hình 3.69. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT11
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VT11 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm
tại δH 6,28 (1H, s), 6,77 (1H, s), 6,89 (2H, d, J = 8,5 Hz) và 8,02 (2H, d, J = 8,5 Hz)
gợi ý sự có mặt của khung flavone. Bên cạnh đó, phổ 1H-NMR của VT11 cũng ghi
nhận tín hiệu của một proton anome tại δH 4,69 (1H, d, J = 10,0 Hz) gợi ý sự có mặt
của một đơn vị đường liên kết trực tiếp với carbon.
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của VT11 xuất hiện tín hiệu của 21 nguyên tử
carbon, bao gồm 15 carbon của hệ thơm tại δC 98,1, 102,5, 104,1, 104,6, 115,8 2,
121,6, 129,0 2, 156,0, 160,4, 161,1, 162,5, 164,0, 182,1, và 6 carbon đặc trưng của
một đơn vị đường glucopyranose tại δC 61,3 (CH2), 70,6 (CH), 70,9 (CH), 73,4 (CH),
78,7 (CH), 81,8 (CH). So sánh số liệu phổ NMR của VT11 với của hợp chất vitexin
[142] cho thấy sự tương đồng ở các vị trí tương ứng. Điều này cho phép xác định hợp
chất VT11 là vitexin.
3.1.2.12. Hợp chất VT12: Orientin
Hình 3.70. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT12
124
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VT12 xuất hiện tín hiệu của năm proton thơm
tại δH 6,26 (1H, s), 6,63 (1H, s), 6,86 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,48 (1H, s), 7,53 (1H, d, J
= 8,0 Hz) và một proton anome của một đơn vị đường tại δH 4,68 (1H, d, J = 10,0
Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của VT12 xuất hiện tín hiệu của 21 nguyên tử
carbon, bao gồm 15 carbon đặc trưng của hợp chất flavone tại δC 98,1, 102,3, 104,0,
104,5, 114,0, 115,6, 119,3, 121,9, 145,8, 149,7, 156,0, 160,4, 162,7, 164,1 và 182,0
và sáu carbon của một đơn vị đường glucopyranose tại δC 61,6 (CH2), 70,7 (CH), 70,8
(CH), 73,4 (CH), 78,7 (CH), 82,0 (CH). So sánh số liệu phổ NMR của VT12 với của
VT11 cho biết cấu trúc của hợp chất này khác với của VT11 ở vòng B của flavone.
Phân tích chi tiết hơn cho thấy đây là hợp chất orientin (luteolin-8C-β-D-
glucopyranoside) [143]. Điều này cho phép xác định hợp chất VT12 là orientin.
3.1.2.13. Hợp chất VT13: Homoorientin
Hình 3.71. Cấu trúc hóa học của hợp chất VT13
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất VT13 xuất hiện tín hiệu của năm proton thơm
tại δH 6,48 (s), 6,67 (s), 6,89 (d, J = 8,0 Hz), 7,41 (dd, J = 2,0, 8,0 Hz), 7,41 (d, J =
8,0 Hz) và một proton anome tại δH 4,59 (d, J = 10,0 Hz) gợi ý cấu trúc của hợp chất
VT13 là một flavone có đính một phân tử đường. Trên phổ 13C-NMR và DEPT của
VT13 xuất hiện tín hiệu của 21 nguyên tử carbon, bao gồm 15 carbon của hệ thơm
tại δC 93,5, 102,8, 103,4, 108,9, 113,3, 116,1, 119,0, 121,4, 145,8, 149,7, 156,2, 160,7,
163,3, 163,7 và 181,9, sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường glucopyranose tại
δC 61,5 (CH2), 70,2 (CH), 70,6 (CH), 73,1 (CH), 79,0 (CH) và 81,6 (CH). So sánh số
liệu phổ NMR của VT13 với của hợp chất homoorientin (luteolin-6C-β-D-
glucopyranoside) [143] cho thấy số liệu trùng khớp nhau. Điều này cho phép khẳng
định hợp chất VT13 là homoorientin.
125
3.1.2.14. Hợp chất VT14: 2-O-rhamnosylvitexin
Hình 3.72. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT14
Phổ 1H-NMR của hợp chất VT14 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm tại
δH 6,26 (1H, s), 6,62 (1H, s), 6,97 (2H, d, J = 8,5 Hz), 8,01 (2H, d, J = 8,5 Hz) và hai
proton anome tại δH 5,06 (d, J = 10,0 Hz) và 5,11 (tín hiệu chập) gợi ý hợp chất VT14
có cấu trúc flavone đính hai phân tử đường. Trên phổ 13C-NMR và HSQC của VT14
xuất hiện tín hiệu của 27 nguyên tử carbon, bao gồm 15 carbon của hợp chất flavone
tại δC 100,1, 103,6, 105,8 2, 117,0 2, 123,6, 130,1 2, 158,0, 162,7, 162,8, 164,9,
166,7 và 184,1, sáu carbon của đơn vị đường thứ nhất tại δC 63,1 (CH2), 72,2 (CH),
73,8 (CH), 78,2 (CH), 81,6 (CH) và 82,9 (CH) và sáu carbon đặc trưng cho đơn vị
đường thứ hai tại δC 18,0 (CH2), 70,0 (CH), 72,0 (CH), 72,5 (CH), 73,6 (CH) và 102,5
(CH). So sánh số liệu phổ NMR của VT14 với của hợp chất 2-O-rhamnosylvitexin
[144] cho thấy số liệu trùng khớp nhau.
Trên phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H-3 (δH 6,62) và C-2 (δC 166,7)/C-
4 (δC 184,1)/C-10 (δC 105,8) xác định vị trí nhóm ketone tại C-4. Các tương tác
HMBC giữa H-6 (δH 6,29) và C-5 (δC 162,7)/C-7 (δC 164,9)/C-8 (δC 105,8)/C-10 (δC
105,8) cho phép xác định vị trị hai nhóm hydroxy tại C-5 và C-7. Các tương tác
HMBC giữa H-2 (δH 8,01) và C-2 (δC 166,7)/C-4 (δC 162,8)/C-6 (δC 130,1); giữa H-
3( δH 6,97) và C-1 (δC 123,6)/C-4 (δC 162,8)/C-5 (δC 117,0) xác định nhóm hydroxy
tại C-4. Bên cạnh đó, dựa vào hằng số tương tác của H-1 và H-2, J = 10 Hz và độ
chuyển dịch hóa học 13C-NMR của phân tử đường thứ nhất cho phép xác định đây là
C-β-glucopyranose. Các tương tác HMBC giữa glc H-1 (δH 5,06) và C-7 (δC
126
164,9)/C-8 (δC 105,8)/C-9 (δC 158,0) xác định vị trí liên kết của C-glucopyranose tại
C-8. Các tương tác HMBC giữa proton anome H-1 (δH 5,11) và C-2 (δC 78,1)/C-
2 (δC 72,5)/C-5 (δC 70,0) xác định liên kết của phân tử đường thứ hai với
glucopyranose tại C-2. Từ những phân tích trên, cho phép khẳng định hợp chất
VT14 là 2-O-rhamnosylvitexin.
3.1.2.15. Hợp chất VT15: Eucaphic acid
Xem mục 3.1.1.9
3.1.2.16. Hợp chất VT16: Tormentic acid
Hình 3.73. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất VT16
Hợp chất VT16 thu được dưới dạng bột vô định hình, màu trắng. Trên phổ 1H-
NMR của VT16 xuất hiện tín hiệu của một proton olefin tại H 5,17 (br s), bảy nhóm
methyl tại H 0,69 (s), 0,71 (s), 0,84 (d, J = 6,5 Hz), 0,91 (s), 0,93 (s), 1,08 (s) và 1,29
(s), hai nhóm oximethine tại H 2,75 (dd, J = 4,0, 9,5 Hz) và 3,42 (m). Phổ 13C-NMR
và DEPT của VT16 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon
methyl tại δC 16,3 2, 16,6, 17,1, 24,0, 26,4 và 28,8, tám carbon methylene tại δC
18,1, 23,2, 25,2, 25,9, 28,0, 32,6, 37,2 và 46,9, bảy carbon methine tại δC 41,4, 46,7,
53,2, 54,8, 67,2, 82,3 và 126,7, tám carbon không liên kết với hydro tại δC 37,6, 39,0,
39,2, 41,1, 47,0, 71,6, 138,6 và 178,9. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp
chất VT16 cho thấy hợp chất này có cấu trúc khung urs-12-ene triterpene và có số
liệu phổ tương tự với số liệu phổ của tormentic acid [145]. Các tương tác HMBC giữa
H-23 (δH 0,93)/H-24 (δH 0,71) và C-3 (δC 82,3)/C-4 (δC 39,0)/C-5 (δC 54,8) cho phép
xác định vị trí nhóm hydroxy tại C-3.
127
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất VT16 và hợp chất tham khảo
a,b DEPT
a,c (J = Hz)
C δC δH δC
47,9 1 46,9 CH2
68,7 83,9 39,8 56,0 19,0 2 3 4 5 6 67,2 CH 82,3 CH 39,0 C 54,8 CH 18,1 CH2
33,5 7 32,6 CH2
40,4 47,8 38,5 24,1 127,9 139,9 42,1 29,3 8 9 10 11 12 13 14 15 39,2 C 46,7 CH 37,6 C 23,2 CH2 126,7 CH 138,6 C 41,1 C 28,0 CH2
26,4 16 25,2 CH2
48,3 54,6 72,7 42,4 26,9 17 18 19 20 21 47,0 C 53,2 CH 71,6 C 41,4 CH 25,9 CH2
38,5 22 37,2 CH2
#C
29,3 17,6 16,8 17,2 24,7 180,6 27,1 16,3 23 24 25 26 27 28 29 30 0,78 (br s) 1,78 (dd, 4,0, 12,5) 3,42 (m) 2,75 (dd, 4,0, 9,5) - 0,77 (m) 1,33 (m) 1,47 (m) 1,23 (m) 1,45 (m) - 1,62 (m) - 1,90 (m) 5,17 (br s) - - 0,89 (m) 1,68 (m) 1,38 (m) 2,49 (m) - 2,37 (s) - 1,24 (m) 1,13 (m) 1,62 (m) 1,50 (m) 1,60 (m) 0,93 (s) 0,71 (s) 0,91 (s) 0,69 (s) 1,29 (s) - 1,08 (s) 0,84 (d, 6,5) 28,8 CH3 17,1 CH3 16,3 CH3 16,6 CH3 24,0 CH3 178,9 C 26,4 CH3 16,3 CH3
của tormentic acid đo trong pyridine-d5 [145], ađo trong DMSO-d6, b125MHz, c500MHz.
128
Các tương tác HMBC giữa H-1 (δH 0,78 và 1,78)/H-3 (δH 2,75) và C-2 (δC
67,2) đã gợi ý vị trí nhóm hydroxy tại C-2. Các tương tác HMBC giữa H-29 (δH 1,08)
và C-18 (δC 53,2)/C-19 (δC 71,6)/C-20 (δC 41,4); giữa H-30 (δH 0,84) và C-19 (δC
71,6)/C-20 (δC 41,4)/C-21 (δC 25,9) xác định vị trí nhóm hydroxy còn lại tại C-19.
Các tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,29) và C-8 (δC 39,2)/C-13 (δC 138,6)/C-14 (δC
41,1)/C-15 (δC 28,0); giữa H-12 (δH 5,17) và C-9 (δC 46,7)/C-14 (δC 41,1)/C-18 (δC
53,2) đã chứng minh vị trí của liên kết đôi tại C-12/C-13. Từ những phân tích trên,
hợp chất VT16 được khẳng định là tormentic acid.
3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
3.2.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia
Các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên có hoạt tính chống viêm từ lâu đã được sử
dụng như là một phương thuốc dân gian để điều trị sốt, đau và viêm khớp. Theo các
báo cáo đã công bố, có khá nhiều nghiên cứu về hoạt tính kháng viêm của các loài
thuộc chi Vitex [17, 86, 89],…. Những hợp chất phân lập được từ chi Vitex thể hiện
hoạt tính kháng viêm thường là những hợp chất labdane, flavonid, phenolic,… [11].
Viêm là hiện tượng bệnh lý bao gồm một loạt những thay đổi tại chỗ và toàn
thân, bắt đầu ngay khi tác nhân gây viêm xâm nhập vào cơ thể. Viêm nhiễm là căn
bệnh rất phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Viêm là một đáp ứng của hệ
miễn dịch bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác
nhân hóa, lý, cơ) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự
miễn). Quá trình viêm kéo dài sẽ có thể trở thành viêm mạn tính, gây ra các bệnh
viêm nhiễm. Trong phản ứng viêm, các tế bào như bạch cầu đa nhân trung tính, đại
thực bào, bạch cầu ưa acid, bạch cầu ưa bazơ, tế bào nội mô sản xuất ra các chất trung
gian hoá học như prostaglandin, histamin, leucotrien,… Các chất trung gian hoá học
vừa giải phóng lại hoạt hoá một số tế bào khác, giải phóng các polypeptid gọi là các
cytokin [146].
Các chất hay thuốc kháng viêm không đảo ngược được quá trình viêm mà chỉ
giới hạn hoặc làm chậm quá trình viêm bằng cách ức chế việc sản xuất các chất trung
gian gây viêm [105].
Để đánh giá hoạt tính kháng viêm in vitro thông qua sự sản sinh NO trên dòng
tế bào BV2, kích thích bởi LPS của 12 hợp chất (VL1-VL12) từ loài V. limonifolia,
129
đầu tiên các hợp chất này được đánh giá độ độc trên dòng tế bào BV2 ở nồng độ 20
M. Các hợp chất có độc tính mạnh (% tế bào sống sót < 80%) không được lựa chọn
để đánh giá hoạt tính kháng viêm. Kết quả sàng lọc cho thấy hợp chất VL11 có độc
tính mạnh (tỉ lệ sống sót 59,04% < 80%), không được lựa chọn đánh giá hoạt tính
kháng viêm. Các hợp chất còn lại không gây độc dòng tế bào BV2 (tỉ lệ sống sót >
80%) (Xem hình dưới).
Hình 3.74. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của các hợp chất VL1-VL12
Tiếp đó, các hợp chất VL1-VL10, VL12 được đánh giá sàng lọc ức chế sự sản
sinh NO trên dòng tế bào BV2, kích thích bởi LPS ở 50 µM. Kết quả sàng lọc cho
thấy tất cả các hợp chất được đánh giá đều thể hiện tác dụng ức chế sự sản sinh NO
mạnh (% ức chế >50%) vì thế được đánh giá ở các nồng độ nhỏ hơn: 1,0, 5,0, 10, 20
mạnh nhất với giá trị IC50 lần lượt là 2,500,34 và 7,130,87 M. Các hợp chất VL6
µM để xác định giá trị IC50. Các hợp chất VL2 và VL3 gây ức chế mạnh sự sản sinh NO
và VL10 thể hiện khả năng ức chế sự sản sinh NO trên tế bào BV2 với giá trị IC50
lần lượt là 19,161,09, 15,881,17 M, mạnh hơn chất đối chứng dương L-NMMA
(IC50 22,101,20 M). Bốn hợp chất VL4, VL5, VL7 và VL9 cũng gây ức chế đáng
kể sự sản sinh NO với các giá trị IC50 nằm trong khoảng 24,70 đến 45,31 M (Thấp
hơn chất đối chứng dương, L-NMMA).
Từ các kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế sự sản sinh NO trên tế bào BV2
của các hợp chất từ loài V. limonifolia đã gợi ý một số nhận định ban đầu về mối liên
hệ giữa cấu trúc hóa học và hoạt tính kháng viêm của các hợp chất này như sau:
130
- Trong số các hợp chất labdane phân lập được (VL1-VL3), hợp chất VL2,
VL3 thể hiện hoạt tính ức chế mạnh sự sản sinh NO trên tế bào BV2 (giá trị IC50 lần
lượt là 2,500,34, 7,130,87 M) trong cấu trúc phân tử có nhóm hydroxy tại C-16,
trong khi hợp chất VL1 (hoạt tính yếu) không có nhóm hydroxy ở vị trí trên; đặc biệt
hợp chất VL2 có thêm nhóm hydroxy tại C-12 so với hợp chất VL3 thì thể hiện hoạt
tính ức chế NO mạnh hơn.
- Các hợp chất flavonoid phân lập được (VL4, VL5 và VL6) thể hiện hoạt tính
ức sự sản sinh NO ở mức độ trung bình (giá trị IC50 từ 19,16 đến 39,67 M).
3.2.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất
Enterovirus là tên gọi chung của nhóm siêu vi thuộc họ Picornaviridae, có đặc
điểm bộ gen là ARN, sợi đơn, cấu trúc virus không có lớp vỏ bao ngoài envelope.
Các entrovirus gây nhiễm ở vùng họng và đường tiêu hóa. Có hơn 70 loại enterovirus,
được xem vào các nhóm sau: echovirus, coxsackievirus A, coxsackievirus B,
enterovirus 68–71 và poliovirus [147]. Đặc điểm chung của các siêu vi trong nhóm
này là sinh sản và lây lan từ người mang mầm bệnh sang người lành qua đường tiêu
hóa hoặc hô hấp. Con người là vật chủ duy nhất của enterovirus. Dịch bệnh này
thường xảy ra vào mùa hè và mùa thu. Trẻ em thường dễ bị nhiễm enterovirus hơn
người lớn, đặc biệt là trẻ từ 1 đến 4 tuổi [147].
Enterovirus gây ra rất nhiều chứng bệnh khác nhau. Đa số các trường hợp
nhiễm có biểu hiện nhẹ và tự hồi phục mà không cần phải điều trị. Một số ít các
trường hợp có biến chứng thần kinh như viêm não, viêm màng não hoặc bại liệt. Các
trường hợp có biểu hiện nhẹ, thì triệu chứng có thể gặp của bệnh là sốt, phát ban, tiêu
chảy, viêm họng và nổi mụn nước ở trong miệng, lòng bàn tay, chân và vùng mông.
Trường hợp có biến chứng thần kinh thì có thể gặp những triệu chứng như mê sảng,
lơ mơ, co giật, hôn mê, yếu liệt chân tay, khó thở [148]. Mỗi năm, entrovirrus lây
nhiễm hàng triệu người trên thế giới với nhiều triệu chứng khác nhau. Tại Mỹ,
entrovirus gây ra 30 000 đến 50 000 trường hợp viêm màng não mỗi năm trên khoảng
30 đến 50 triệu ca nhiễm bệnh do Entrovirrus gây ra [148]. Các ca nhiễm enterovirus
có triệu chứng lâm sàng không đặc trưng nên thường có thể bị chẩn đoán sai thành
nhiễm bệnh do vi khuẩn hoặc siêu vi khác, dẫn đến điều trị, thủ thuật không cần thiết.
Gần đây, với sự tiến bộ của công nghệ chẩn đoán chính xác virus trong cơ thể và sự
131
phát triển của các liệu pháp kháng virus mới, các trường hợp nhiễm enterovirus nặng
đã được chẩn đoán và điều trị sớm hơn [147]. Tuy nhiên, cho đến nay, trên thế giới
vẫn chưa có loại vắc xin nào phòng ngừa nhiễm các loại entrovirus, cũng như chưa
có thuốc điều trị đặc hiệu được FDA công nhận dùng cho các bệnh do nhiễm
entrovirus [149].
Kết quả nghiên cứu về hoạt tính kháng virus in vitro đối với một số chủng
virus entrovirus của các hợp chất phân lập được từ loài V.limonifolia và V. trifolia
như sau:
3.2.2.1. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất từ loài V. limonifolia
Các hợp chất VL1-VL12 phân lập được từ loài V. limonifolia được tiến hành
đánh giá hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3 (CVB3), human
rhinovirus 1B (HRV1B) và enterovirus 71 (EV71). Kết quả cho thấy, hai hợp chất
flavonoid VL4 và VL6 thể hiện hoạt tính kháng virus mạnh đối với tế bào nhiễm
virus CVB3 với các giá trị IC50 lần lượt là 0,21 ± 0,06, 1,86 ± 0,18 μM và đều có giá
trị CC50 >50 µM (chất đối chứng dương rupintrivir có IC50 là 0,12 ± 0,06 μM). Đồng
thời, hợp chất VL4 còn thể hiện tác dụng ức chế virus HVR1B (với giá trị IC50 là
0,61±0,21 μM và CC50 >50 µM) mạnh hơn so với chất đối chứng dương ribavirin
(IC50 là 48,07±1,46 μM). Hợp chất này cũng thể hiện hoạt tính kháng virus EV71 ở
mức độ trung bình (với giá trị IC50 là 32,05±0,94 μM). Kết quả này cho thấy phạm vi
kháng virus của hợp chất VL4 đối với các chủng entrovirus khá rộng.
Các kết quả về hoạt tính kháng virus enterovirus của các hợp chất từ loài V.
limonifolia cho thấy 2 hợp chất khung flavonoid (VL4 và VL6) thể hiện hoạt tính
kháng virus mạnh. Nhiều công trình nghiên cứu đã công bố cũng cho thấy khả năng
kháng một số chủng enterovirus của các hợp chất flavonoid. Nyo Min và cộng sự đã
tiến hành sàng lọc hoạt tính kháng virus enterovirus A71 của các hợp chất flavonoid
và cho thấy 2 hợp chất ST077124 (6-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)-
3,5,7-trimethoxychromen-4-one) và ST024734 (peracetate pulicarine) thể hiện hoạt
tính kháng virus mạnh, hứa hẹn sẽ là tác nhân điều trị EVA71[150]. Trong một công
bố khác, từ loài S. baicalensis Georgi, Choi và cộng sự đã phân lập được 3 flavonoid
là norwogonin, oroxylin A, mosloflavone và đánh giá hoạt tính kháng virus EV71.
Kết quả cho thấy những hợp chất này thể hiện hoạt tính kháng virus EV71 mạnh, có
132
tác dụng ức chế sự tổng hợp lớp vỏ capsid của virus [119]. Một flavonoid được phân
lập từ loài Larix sibirica, dihydroquercetin, trong thử nghiệm trên chuột để điều trị
bệnh viêm tụy gây ra bởi virus coxsackievirus B4 đã cho thấy tác dụng kháng virus
mạnh của dihydroquercetin. Điều này gợi mở khả năng ứng dụng của hợp chất này
trong điều trị viêm tụy do virus [151]. Như vậy kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng
virus in vitro từ các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia đã góp phần gợi mở mối
liên hệ về khả năng kháng các chủng enterovirus của hợp chất flavonoid.
3.2.2.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất từ loài V. trifolia
Các hợp chất VT1-VT16 đã được phân lập từ loài V. trifolia đã được đánh giá
khả năng ức chế đối với ba chủng entrovirus là CVB3, HRV1B và EV71 ở nồng độ
10 M. Kết quả được thể hiện như hình dưới đây:
Hình 3.75. Tác dụng kháng virus CVB3 của các hợp chất VT1-VT16
Hình 3.76. Tác dụng kháng virus HRV1B của các hợp chất VT1-VT16
133
Hình 3.77. Tác dụng kháng virus EV71 của các hợp chất VT1-VT16
Qua đánh giá sơ bộ về hoạt tính kháng một số chủng entrovirus, hợp chất VT9
cho thấy hiệu quả tác dụng chống lại các chủng virus CVB3/ HRV1B/ EV71 ở nồng
độ 10 M với giá trị tỉ lệ phần trăm tế bào sống sót lần lượt là 77,14%, 80,20%, 43,35%.
Các hợp chất còn lại không thể hiện hoạt tính kháng các chủng virus thử nghiệm.
Liên hệ giữa kết quả đánh giá hoạt tính kháng virus của các hợp chất phân lập
được từ loài V. trifolia và cấu trúc của các hợp chất này cho một số nhận xét như sau:
Hợp chất VT9 thể hiện tiềm năng kháng virus có cấu trúc khung flavonoid, điều này
phù hợp với mối liên hệ giữa khả năng kháng các chủng enterovirus với cấu trúc
khung flavonoid như đã nêu ở mục 3.2.2.1. Trong khi đó, hợp chất VT10 cũng là một
flavonoid, có cấu trúc gần giống VT9 nhưng không thể hiện hoạt tính kháng các chủng
virus thử nghiệm. So sánh cấu trúc của hai hợp chất này, cho thấy hợp chất VT10
không có hai nhóm thế hydroxy tại vị trí C-5 và C-5. Các hợp chất flavonoid khác
phân lập được từ loài V. trifolia (VT11, VT12, VT13, VT14) không thể hiện hoạt tính
kháng các chủng virus thử nghiệm trong cấu trúc cũng không có nhóm hydroxy tại vị
trí C-5.
134
KẾT LUẬN
Từ lá của 2 loài Vitex limonifolia và Vitex trifolia thu hái tại vườn quốc gia Bạch
Mã, Thừa Thiên Huế sau khi xử lý ngâm, chiết và tiến hành phân lập bằng các phương
pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại, có sự so sánh các số liệu phổ với các
hợp chất tương tự trong tài liệu tham khảo, chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc
28 hợp chất và nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính sinh học của các hợp chất này.
1. Từ loài Vitex limonifolia đã phân lập và xác định cấu trúc 12 hợp chất.
Trong đó, có 3 hợp chất mới là vitexlimolide A (VL1), vitexlimolide B (VL2) và
vitexlimolide C (VL3); 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi Vitex là 5,4′-
dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone (VL4), 5,4′-dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone
(VL6), verrucosin (VL7), 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-
28-oic acid (VL10) và maltol O-β-D-glucopyranoside (VL12); và 4 hợp chất đã biết
khác là vitecetin (VL5), 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (VL8), euscaphic
acid (VL9) và maslinic acid (VL11).
2. Từ loài Vitex trifolia đã phân lập và xác định cấu trúc 16 hợp chất. Trong
đó, có 2 hợp chất mới là 3α-hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (VT1) và
matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (VT2); 1 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ
chi Vitex là 20-hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide (VT5); 3 hợp chất lần đầu tiên
phân lập từ loài V. trifolia là ecdysone (VT3), 20-hydroxyecdysone (VT4) và
turkesterone (VT6); và 10 hợp chất đã biết là polypodine B (VT7), rubrosterone
(VT8), luteolin (VT9), (2S)-7,4'-dihydroxy-5-methoxyflavanone (VT10), vitexin
(VT11), orientin (VT12), homoorientin (VT13), 2-O-rhamnosylvitexin (VT14),
euscaphic acid (VT15) và tormentic acid (VT16).
3. Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm in vitro thông qua ức chế sự sản sinh
NO trên tế bào BV2 của 12 hợp chất (VL1 - VL12) phân lập được từ loài Vitex
limonifolia. Kết quả cho thấy, các hợp chất VL2, VL3 thể hiện hoạt tính kháng viêm
mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 2,500,34, 7,130,87 M; hợp chất VL6, VL10 thể
hiện hoạt tính kháng viêm với giá trị IC50 lần lượt là 19,161,09, 15,881,17 M, giá
trị này nhỏ hơn so với chất đối chứng dương được sử dụng là L-NMMA (IC50 là
22,101,20 M). Các hợp chất VL4, VL5, VL7 và VL9 thể hiện hoạt tính kháng
viêm trung bình với các giá trị IC50 từ 15,88 đến 72,50 M.
135
4. Đã nghiên cứu hoạt tính kháng virus in vitro đối với ba chủng virus
coxsackievirus B3, human rhinovirus 1B và enterovirus 71 của 12 hợp chất (VL1-
VL12) phân lập từ loài Vitex limonifolia và 16 hợp chất (VT1-VT16) phân lập được
từ loài Vitex trifolia. Kết quả cho thấy, hợp chất VL4 và VL6 thể hiện hoạt tính kháng
virus mạnh đối với tế bào nhiễm virus coxsackievirus B3 với các giá trị IC50 lần lượt
là 0,21 ± 0,06 và 1,86 ± 0,18 μM. Hợp chất VL4 còn thể hiện hoạt tính kháng virus
trong thử nghiệm kháng virus human rhinovirus 1B (với giá trị IC50 là 0,61±0,21 μM)
và kháng virus enterovirus 71 (với giá trị IC50 là 32,05±0,94 μM). Các hợp chất VT1-
VT16 trong sàng lọc về hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3, human
rhinovirus 1B và enterovirus 71, chỉ có hợp chất VT9 cho kết quả khả quan, ở nồng
độ 10 μM, với giá trị tỷ lệ phần trăm tế bào sống sót lần lượt là 77,14%, 80,20%,
43,35%.
136
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài
Vitex limonifolia và Vitex trifolia đã bổ sung thêm những hợp chất mới vào thành phần
hóa học của 2 loài này. Đặc biệt thử nghiệm hoạt tính sinh học của hợp chất labdane VL2
và VL3 thể hiện hoạt tính ức chế NO trên tế bào BV2, kích thích bởi LPS rất mạnh.
Vì thế, có thể tiến hành các thử nghiệm hoạt tính kháng viêm in vivo, từ đó định hướng
về khả năng ứng dụng của các hợp chất VL2, VL3.
Hợp chất VL4 và VT9 thể hiện phạm vi hoạt tính kháng virus đối với các chủng
entrovirus trong phạm vi khá rộng (bao gồm các chủng CVB3, HRV1B và EV71). Vì
thế cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn nữa hoạt tính của hơp chất VL4 và VT9.
137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ninh Khac Ban, Nguyen Thi Kim Thoa, Tran My Linh, Do Thi Trang, Phan Van
Kiem, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Chau Van Minh, Jae-Hyoung Song,
Hyun-Jeong Ko, Seung Hyun Kim. Labdane-type diterpenoids from Vitex
limonifolia and their antivirus activities. Journal Natural Medicine, 2018, 72, 290-
297.
2. Ninh Khac Ban, Nguyen Thi Kim Thoa, Tran My Linh, Vu Huong Giang, Do Thi
Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Tran Hong Quang, Pham Hai Yen,
Chau Van Minh, Phan Van Kiem. Chemical constituents of Vitex trifolia leaves.
Natural Product Communications. 2018, 13 (2), 129-130.
3. Nguyen Thi Kim Thoa, Ninh Khac Ban, Do Thi Trang, Tran My Linh, Vu Huong
Giang, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem. Triterpenes from Vitex limonifolia.
Vietnam Journal of Chemistry, 2017, 55(6), 715 -719.
4. Nguyen Thi Kim Thoa, Ninh Khac Ban, Do Thi Trang, Tran My Linh, Vu Huong
Giang, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem. Flavonoid and other compounds
from Vitex limonifolia. Vietnam Journal of Chemistry, 2018, 56(6),679-683.
5. Nguyen Thi Kim Thoa, Ninh Khac Ban, Do Thi Trang, Tran My Linh, Vu Huong
Giang, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem. Ecdysteroids from leaves of Vitex
trifolia. Vietnam Journal of Chemistry, 2018, 56(2), 127-261.
6. Nguyễn Thị Kim Thoa, Vũ Kim Thư, Ninh Khắc Bản, Đỗ Thị Trang, Phan Văn
Kiệm. Các hợp chất triterpenoid và ecdysteroid từ lá loài mạn kinh. Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học và công nghệ quân sự, 2018, Số đặc san CBES2, 83-87.
7. Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Thu Hiền, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Xuân
Nhiệm, Đỗ Thị Trang. Các hợp chất triterpene và lignan phân lập từ lá loài Vitex
limonifolia. Kỷ yếu Hội nghị Gắn kết khoa học cơ bản với khoa học trái đất lần
thứ hai (CBES2), 2018, 17-22.
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V.V. Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2002.
2. T.T. Thuy, A. Porzel, H. Ripperger, T. Van Sung, G. Adam, Chalcones and
ecdysteroids from Vitex leptobotrys, Phytochemistry, 1998, 49, 2603-2605.
3. W. Pan, K. Liu, Y. Guan, G.T. Tan, V.H. Nguyen, M.C. Nguyen, D.D. Soejarto, J.M. Pezzuto, H.H.S. Fong, H. Zhang, Bioactive compounds from Vitex
leptobotrys, Journal of Natural Products, 2014, 77, 663-667.
4. D.N. Dai, T.D. Thang, I.A. Ogunwande, O.A. Lawal, Study on essential oils
from the leaves of two Vietnamese plants: Jasminum subtriplinerve C.L. Blume
and Vitex quinata (Lour) F.N. Williams, Natural Product Research, 2016, 30,
860-864.
5. T.H. Thái, P.T. Hồng, Đ.T. Minh, Thành phần hóa học của tinh dầu từ bi biển
(Vitex rotundifolia L.) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 2006, 28, 93-95.
6. F. Kiuchi, K. Matsuo, M. Ito, T.K. Qui, G. Honda, New norditerpenoids with
trypanocidal activity from Vitex trifolia, Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
2004, 52, 1492-1494.
7. V.X. Phương, Thực vật chí Việt Nam, Tập 6, Họ Cỏ roi ngựa, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, 2007.
8. S. Ganapaty, K.N. Vidyadhar, Phytoconstituents and biological activities of
Vitex-a review, Journal of Natural Remedies, 2005, 5, 75-95.
9. D.H. Bich, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật, Tập 1.
10. J.L. Yao, S.M. Fang, R. Liu, M.B. Oppong, E.W. Liu, G.W. Fan, H. Zhang, A
review on the terpenes from genus Vitex, Molecules, 2016, 21, 1179.1171-
1179.1120.
11. C. Qiu, L. Tong, T. Yuan, F. Wang, F. Zhao, L. Chen, Constituents from Vitex negundo var. heterophylla and their inhibition of nitric oxide production, Journal of Natural Medicines, 2017, 71, 292-298.
12. M. Huang, L. Zhang, F. Zhou, X. Ma, Z. Li, T. Zhong, Y. Zhang, A new ursane triterpenoid possessing cytotoxicity from the fruits of Vitex trifolia var. simplicifolia, Chemistry of Natural Compounds, 2016, 52, 660-663.
13. P. Hu, D.H. Li, X. Hu, S.G. Li, C.M. Sai, X.C. Sun, T. Su, J. Bai, Z.H. Wang, Z.L. Li, H.M. Hua, Lignans and triterpenoids from Vitex negundo var.
heterophylla and their biological evaluation, Fitoterapia, 2016, 111, 147-153.
139
14. P. Rudrapaul, I.S. Sarma, N. Das, U.C. De, S. Bhattacharjee, B. Dinda, New flavonol methyl ether from the leaves of Vitex peduncularis exhibits potential
inhibitory activity against Leishmania donovani through activation of iNOS
expression, European Journal of Medicinal Chemistry, 2014, 87, 328-335.
15. J.S. Jangwan, R.P. Aquino, T. Mencherini, P. Picerno, R. Singh, Chemical
constituents of ethanol extract of leaves and molluscicidal activity of crude extracts from Vitex trifolia Linn, Herba Polonica, 2013, 59, 19-32.
16. C.J. Zheng, J. Pu, H. Zhang, T. Han, K. Rahman, L.P. Qin, Sesquiterpenoids
and norterpenoids from Vitex negundo, Fitoterapia, 2012, 83, 49-54.
17. S.G. Leitao, T.C. dos Santos, F. Delle Monache, M.E. Matheus, P.D. Fernandes, B.G. Marinho, Phytochemical profile and analgesic evaluation of Vitex cymosa
leaf extracts, Revista Brasileira de Farmacognosia, 2011, 21, 874-883.
18. V.E. Rasamison, L. Ranaivo-Harimanana, S. Cao, E. Pan, F. Ratovoson, F.
Randriantafika, R. Rakotondrajaona, S. Rakotonandrasana, R.
Andriantsiferana, D.G.I. Kingston, A new labdane diterpene from Vitex
cauliflora Moldenke from the Madagascar rainforest, Fitoterapia, 2010, 81, 55-
58.
19. C.J. Zheng, B.K. Huang, Y.B. Wu, T. Han, Q.Y. Zhang, H. Zhang, L.P. Qin,
Terpenoids from Vitex negundo seeds, Biochemical Systematics and Ecology, 2010, 38, 247-249.
20. M.Y. Huang, L.J. Zhong, J.M. Xie, F. Wang, Y.H. Zhang, A new taraxastane-
type triterpene from Vitex trifolia var. simplicifolia, Helvetica Chimica Acta,
2013, 96, 2040-2045.
21. Y.T. Li, M.M. Li, J. Sun, Z.X. Zhu, Y.L. Song, D.R. Pang, J. Zheng, Y.F. Zhao,
P.F. Tu, J. Li, Furofuran lignan glucosides from the leaves of Vitex negundo
var. cannabifolia, Natural Product Research, 2017, 31, 918-924.
22. P. Rudrapaul, M. Gruner, H.J. Knolker, B. Dinda, Flavones and triterpenes from the leaves of Vitex peduncularis, Indian journal of chemistry. Section B, Organic chemistry, including medicinal chemistry, 2015, 54B, 279-282.
23. M.G. Nyamoita, I. Ester, M.H. Zakaria, L. Wilber, B.J. Ochola, H. Ahmed, Larvicidal and brine shrimp activities of Vitex schiliebenii extracts and isolated phytoecdysteroids on Anopheles gambiae Giles s.s. larvae, Journal of Applied
Pharmaceutical Science, 2013, 3, 091-095.
24. A. Suksamrarn, S. Kumpun, B. Yingyongnarongkul, Ecdysteroids of Vitex
scabra stem bark, Journal of Natural Products, 2002, 65, 1690-1692.
140
25. C.O. Ochieng, I.O. Ishola, S.A. Opiyo, L.A.O. Manguro, P.O. Owuor, K.C. Wong, Phytoecdysteroids from the stem bark of Vitex doniana and their anti-
inflammatory effects, Planta Medica, 2013, 79, 52-59.
26. N.S. Ramazanov, Ecdysteroids and iridoidal glycosides from Vitex agnus-
castus, Chemistry of Natural Compounds, 2004, 40, 299-300.
27. T.C. Dos Santos, F. Delle Monache, S.G. Leitao, Ecdysteroids from two
Brazilian Vitex species, Fitoterapia, 2001, 72, 215-220.
28. A. Suksamrarn, N. Promrangsan, A. Jintasirikul, Highly oxygenated
ecdysteroids from Vitex canescens root bark, Phytochemistry, 2000, 53, 921-
924.
29. A. Suksamrarn, C. Sommechai, P. Charulpong, B. Chitkul, Ecdysteroids from
Vitex canescens, Phytochemistry, 1995, 38, 473-476.
30. M. Zhang, M.J. Stout, I. Kubo, Isolation of ecdysteroids from Vitex strickeri
using RLCC and recycling HPLC, Phytochemistry, 1991, 31, 247-250.
31. W. Sonjaroon, L. Kaveeta, W. Chai-arree, S. Klinsakorn, A. Suksamrarn, K.
Jutamanee, Exogenous 7,8-dihydro-8α-20-hydroxyecdysone application
improves antioxidative enzyme system, photosynthesis, and yield in rice under
high-temperature condition, Acta Physiologiae Plantarum, 2016, 38, 1-11.
32. C.J. Zheng, B.K. Huang, Y. Wang, Q. Ye, T. Han, Q.Y. Zhang, H. Zhang, L.P. Qin, Anti-inflammatory diterpenes from the seeds of Vitex negundo, Bioorganic
& Medicinal Chemistry Letters, 2010, 18, 175-181.
33. X.Q. Wang, T. Zhang, B. Zheng, W.D. Xie, T. Shen, Labdane-type diterpenoids
from the fruits of Vitex rotundifolia, Bulletin of the Korean Chemical Society,
2014, 35, 672-674.
34. C. Lee, J.W. Lee, Q. Jin, H.J. Lee, S.J. Lee, D. Lee, M.K. Lee, C.K. Lee, J.T.
Hong, M.K. Lee, B.Y. Hwang, Anti-inflammatory constituents from the fruits
of Vitex rotundifolia, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2013, 23, 6010-6014.
35. M. Ono, Y. Nagasawa, T. Ikeda, R. Tsuchihashi, M. Okawa, J. Kinjo, H.
Yoshimitsu, T. Nohara, Three new diterpenoids from the fruit of Vitex agnus- castus, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2009, 57, 1132-1135.
36. M. Ono, K. Eguchi, M. Konoshita, C. Furusawa, J. Sakamoto, S. Yasuda, T.
Ikeda, M. Okawa, J. Kinjo, H. Yoshimitsu, T. Nohara, A new diterpenoid glucoside and two new diterpenoids from the fruit of Vitex agnus-castus,
Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2011, 59, 392-396.
141
37. M. Ono, M. Yamamoto, T. Yanaka, Y. Ito, T. Nohara, Ten new labdane-type diterpenes from the fruit of Vitex rotundifolia, Chemical and Pharmaceutical
Bulletin, 2001, 49, 82-86.
38. J. Wu, T. Zhou, S.W. Zhang, X.H. Zhang, L.J. Xuan, Cytotoxic terpenoids from
the fruits of Vitex trifolia L, Planta Medica, 2009, 75, 367-370.
39. M. Ono, H. Sawamura, Y. Ito, K. Mizuki, T. Nohara, Diterpenoids from the
fruits of Vitex trifolia, Phytochemistry, 2000, 55, 873-877.
40. S. Aphaijitt, K. Nimgirawath, A. Suksamrarn, U. Tooptakong, Isolation and
crystal structure of limonidilactone-a labdane diterpene from Vitex limonifolia,
Australian Journal of Chemistry, 1995, 48, 133-137.
41. C.J. Zheng, J.Y. Zhu, W. Yu, X.Q. Ma, K. Rahman, L.P. Qin, Labdane-type
diterpenoids from the fruits of Vitex trifolia, Journal of Natural Products, 2013,
76, 287-291.
42. N. Corlay, M. Lecso Bornet, E. Leborgne, F. Blanchard, X. Cachet, J. Bignon,
F. Roussi, M.J. Butel, K. Awang, M. Litaudon, Antibacterial labdane
diterpenoids from Vitex vestita, Journal of Natural Products, 2015, 78, 1348–
1356.
43. M. Pal, S.H. Li, S.K. Tewari, H.D. Sun, Diterpenoid compounds from Vitex
agnus-castus, Chemistry of Natural Compounds, 2013, 49, 635-638.
44. N. Tiwari, J. Thakur, D. Saikia, M.M. Gupta, Antitubercular diterpenoids from
Vitex trifolia, Phytomedicine, 2013, 20, 605-610.
45. C.J. Zheng, X.P. Lan, R.B. Cheng, B.K. Huang, T. Han, Q.Y. Zhang, H. Zhang,
K. Rahman, L.P. Qin, Furanofuran lignans from Vitex negundo seeds,
Phytochemistry Letters, 2011, 4, 298-300.
46. H. Azhar ul, A. Malik, M.T.H. Khan, H. Anwar ul, S.B. Khan, A. Ahmad, M.I.
Choudhary, Tyrosinase inhibitory lignans from the methanol extract of the roots
of Vitex negundo Linn. and their structure-activity relationship, Phytomedicine, 2006, 13, 255-260.
47. T. Yamasaki, T. Kawabata, C. Masuoka, J. Kinjo, T. Ikeda, T. Nohara, M. Ono,
Two new lignan glucosides from the fruit of Vitex cannabifolia, Journal of Natural Medicines, 2008, 62, 47-51.
48. C. Sridhar, K.V. Rao, G.V. Subbaraju, Flavonoids, triterpenoids and a lignan
from Vitex altissima, Phytochemistry, 2005, 66, 1707-1712.
142
49. S.T. Fang, N.N. Kong, B.F. Yan, C.Y. Yang, J.H. Wang, S.J. Liu, H.Z. Jin, C.H. Xia, Chemical constituents and their bioactivities from the fruits of Vitex
negundo var. cannabifolia, Natural Product Research, 2016, 30, 2856-2860.
50. Z.H. Lou, H.M. Li, L.H. Gao, R.T. Li, Antioxidant lignans from the seeds of
Vitex negundo var. cannabifolia, Journal of Asian Natural Products Research,
2014, 16, 963-969.
51. C.J. Zheng, X.W. Zhang, T. Han, Y.P. Jiang, J.Y. Tang, D. Bromme, L.P. Qin,
Anti-inflammatory and anti-osteoporotic lignans from Vitex negundo seeds,
Fitoterapia, 2014, 93, 31-38.
52. H. Kim, J.M. Yi, N.S. Kim, Y.J. Lee, J. Kim, D.S. Oh, S.M. Oh, O.S. Bang, J. Lee, Cytotoxic compounds from the fruit of Vitex rotundifolia against human
cancer cell lines, Journal of the Korean Society for Applied Biological
Chemistry, 2012, 55, 433-437.
53. M. Ono, Y. Nishida, C. Masuoka, J.C. Li, M. Okawa, T. Ikeda, T. Nohara,
Lignan derivatives and a norditerpene from the seeds of Vitex negundo, Journal
of Natural Products, 2004, 67, 2073-2075.
54. K. Kawazoe, A. Yutani, K. Tamemoto, S. Yuasa, H. Shibata, T. Higuti, Y.
Takaishi, Phenylnaphthalene compounds from the subterranean part of Vitex
rotundifolia and their antibacterial activity against methicillin-resistant Staphylococcus aureus, Journal of Natural Products, 2001, 64, 588-591.
55. H. Azhar Ul, A. Malik, I. Anis, S.B. Khan, E. Ahmed, Z. Ahmed, S.A. Nawaz,
M.I. Choudhary, Enzymes inhibiting lignans from Vitex negundo, Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 2004, 52, 1269-1272.
56. K. Kawazoe, A. Yutani, Y. Takaishi, Arylnaphthalene norlignans from Vitex
rotundifolia, Phytochemistry, 1999, 52, 1657-1659.
57. N. Nwodo, F. Okoye, D. Lai, A. Debbab, M. Kaiser, R. Brun, P. Proksch,
Evaluation of the in vitro trypanocidal activity of methylated flavonoid constituents of Vitex simplicifolia leaves, BMC Complementary and Alternative Medicine, 2015, 15, 1-10.
58. Y. Deng, Y.W. Chin, H.B. Chai, E. Carcache de Blanco, L.B.S. Kardono, S. Riswan, D.D. Soejarto, N.R. Farnsworth, A.D. Kinghorn, Phytochemical and bioactivity studies on constituents of the leaves of Vitex quinata, Phytochemistry
Letters, 2011, 4, 213-217.
59. Azizuddin, T. Makhmoor, M.I. Choudhary, Radical scavenging potential of compounds isolated from Vitex agnus-castus, Turkish Journal of Chemistry, 2010, 34, 119-126.
143
60. W.X. Li, C.B. Cui, B. Cai, H.Y. Wang, X.S. Yao, Flavonoids from Vitex trifolia L. inhibit cell cycle progression at G2/M phase and induce apoptosis in
mammalian cancer cells, Journal of Asian Natural Products Research, 2005, 7,
615-626.
61. B. Sathiamoorthy, P. Gupta, M. Kumar, A.K. Chaturvedi, P.K. Shukla, R.
Maurya, New antifungal flavonoid glycoside from Vitex negundo, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2007, 17, 239-242.
62. R.L. Sharma, A. Prabhakar, K.L. Dhar, A. Sachar, A new iridoid glycoside from
Vitex negundo Linn (Verbenacea), Natural Product Research, 2009, 23, 1201-
1209.
63. C. Hirobe, Z.S. Qiao, K. Takeya, H. Itokawa, Cytotoxic flavonoids from Vitex
agnus-castus, Phytochemistry, 1997, 46, 521-524.
64. M.B.C. Gallo, P.C. Vieira, J.B. Fernandes, M.F.d.G.F. da Silva, F.R. Salimena
Pires, Compounds from Vitex polygama active against kidney diseases, Journal
of Ethnopharmacology, 2008, 115, 320-322.
65. K.M. Kim, D.R. Heo, J. Lee, J.S. Park, M.G. Baek, J.M. Yi, H. Kim, O.S. Bang,
5,3'-Dihydroxy-6,7,4'-trimethoxyflavanone exerts its anticancer and
antiangiogenesis effects through regulation of the Akt/mTOR signaling pathway
in human lung cancer cells, Chemico-Biological Interactions, 2015, 225, 32-39.
66. S. Awale, T.Z. Linn, F. Li, Y. Tezuka, A. Myint, A. Tomida, T. Yamori, H.
Esumi, S. Kadota, Identification of chrysoplenetin from Vitex negundo as a
potential cytotoxic agent against PANC-1 and a panel of 39 Human Cancer Cell
Lines (JFCR-39), Phytotherapy Research, 2011, 25, 1770-1775.
67. F. Diaz, D. Chavez, D. Lee, Q. Mi, H.B. Chai, G.T. Tan, L.B.S. Kardono, S.
Riswan, C.R. Fairchild, R. Wild, N.R. Farnsworth, G.A. Cordell, J.M. Pezzuto,
A.D. Kinghorn, Cytotoxic flavone analogues of vitexicarpin, a constituent of the
leaves of Vitex negundo, Journal of Natural Products, 2003, 66, 865-867.
68. H. Kirmizibekmez, D. Demir, Iridoid glycosides and phenolic compounds from the flowers of Vitex agnus-castus, Helvetica Chimica Acta, 2016, 99, 518-522.
69. T. Iwagawa, A. Nakahara, M. Nakatani, Iridoids from Vitex cannabifolia,
Phytochemistry, 1993, 32, 453-454.
70. A. Kuruuzum Uz, K. Stroch, L.O. Demirezer, A. Zeeck, Glucosides from Vitex
agnus-castus, Phytochemistry, 2003, 63, 959-964.
71. M. Ono, Y. Ito, S. Kubo, T. Nohara, Two new iridoids from Viticis trifoliae
Fructus (fruit of Vitex rotundifolia L.), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1997, 45, 1094-1096.
144
72. P. Hu, D. Li, K. Wang, H. Wang, Z. Wang, Z. Li, H. Hua, New phenolic compounds from Vitex negundo var. heterophylla and their antioxidant and NO
inhibitory activities, Journal of Functional Foods, 2015, 19, 174-181.
73. B. Ahmad, S. Azam, S. Bashir, A. Adhikari, M.I. Choudhary, Biological
activities of a new compound isolated from the aerial parts of Vitex agnus castus
L, African Journal of Biotechnology, 2010, 9, 9063-9069.
74. T.J. Ling, W.W. Ling, Y.J. Chen, X.C. Wan, T. Xia, X.F. Du, Z.Z. Zhang,
Antiseptic activity and phenolic constituents of the aerial parts of Vitex negundo
var. cannabifolia, Molecules, 2010, 15, 8469-8477.
75. D.D. Singh, G. Chitra, I.P. Singh, K.K. Bhutani, Immunostimulatory compounds from Vitex negundo, Indian journal of chemistry. Section B, Organic
chemistry, including medicinal chemistry, 2005, 44B, 1288-1290.
76. I. Zhelev, T. Batsalova, L. Georgieva, B. Dzhambazov, A. Stoyanova, I.
Dimitrova-Dyulgerova, Chemical composition, cytotoxicity and antioxidant
activity of essential oil from Vitex agnus-castus fruits, growing in Bulgaria,
Oxidation Communications, 2016, 39, 145-156.
77. H.G. Duymus, G.A. Ciftci, S.U. Yildirim, B. Demirci, N. Kirimer, The cytotoxic
activity of Vitex agnus castus L. essential oils and their biochemical
mechanisms, Industrial Crops and Products, 2014, 55, 33-42.
78. W. Wuttke, D. Seidlova-Wuttke, Extracts of Vitex agnus-castus for the
treatment and diagnosis of breast cancer. 2019, Bionorica SE, Germany . p.
17pp.; Chemical Indexing Equivalent to 171:90036 (EP).
79. M.A. Mohamed, A.M. Abdou, M.M. Hamed, A.M. Saad, Characterization of
bioactive phytochemical from the leaves of Vitex trifolia, International Journal
of Pharmaceutical Applications, 2012, 3, 419-428.
80. W.G. Ko, T.H. Kang, S.J. Lee, Y.C. Kim, B.H. Lee, Rotundifuran, a labdane
type diterpene from Vitex rotundifolia, induces apoptosis in human myeloid leukaemia cells, Phytotherapy Research, 2001, 15, 535-537.
81. S. Arokiyaraj, K. Perinbam, P. Vivek, P.N.K. Udaya, Free radical scavenging
and in vitro cytotoxicity activity of agnuside from Vitex agnus castus (Verbenacae), Journal of Pharmaceutical Research, 2012, 5, 2548-2552.
82. H. Xin, Y. Kong, Y. Wang, Y. Zhou, Y. Zhu, D. Li, W. Tan, Lignans extracted
from Vitex negundo possess cytotoxic activity by G2/M phase cell cycle arrest
and apoptosis induction, Phytomedicine, 2013, 20, 640-647.
83. L. Qu, F.X. Liu, X.C. Cao, Q. Xiao, X. Yang, K.Q. Ren, Activation of the apoptosis signal-regulating kinase 1/c-Jun N-terminal kinase pathway is
145
involved in the casticin-induced apoptosis of colon cancer cells, Experimental and Therapeutic Medicine, 2014, 8, 1494-1500.
84. J. Kobayakawa, F. Sato Nishimori, M. Moriyasu, Y. Matsukawa, G2-M arrest
and antimitotic activity mediated by casticin, a flavonoid isolated from Viticis
Fructus (Vitex rotundifolia Linne fil.), Cancer Letters, 2004, 208, 59-64.
85. W.G. Ko, T.H. Kang, S.J. Lee, Y.C. Kim, B.H. Lee, Effects of luteolin on the inhibition of proliferation and induction of apoptosis in human myeloid
leukaemia cells, Phytotherapy Research, 2002, 16, 295-298.
86. P.S. Mishra, S. Vyas, R.P. Agrawal, P. Phadnis, A. Tiwari, Analgesic and anti-
inflammatory activities of Vitex negundo (Leaves) extract, International Journal of Pharmacognosy, 2014, 1, 301-306.
87. C.J. Zheng, X.X. Zhao, H.W. Ai, B. Lin, T. Han, Y.P. Jiang, X. Xing, L.P. Qin,
Therapeutic effects of standardized Vitex negundo seeds extract on complete
Freund's adjuvant induced arthritis in rats, Phytomedicine, 2014, 21, 838-846.
88. A. Khan, S. Naz, U. Farooq, M. Shahid, I. Ullah, I. Ali, A. Rauf, Y.N. Mabkhot,
Bioactive chromone constituents from Vitex negundo alleviate pain and
inflammation, Journal of Pain Research, 2018, 11, 95-102.
89. L.A. Kulkarni, Anti-inflammatory activity of Vitex trifolia Linn. (Verbaneaceae)
leaves extracts, International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 2011, 2, 2037-2040.
90. A. Suksamrarn, S. Kumpun, K. Kirtikara, B. Yingyongnarongkul, S.
Suksamrarn, Iridoids with anti-inflammatory activity from Vitex peduncularis,
Planta Medica, 2002, 68, 72-73.
91. O. Bello, A. Ogbesejana, M. Osibemhe, Iridoid glucosides from Vitex
grandifolia displayed anti-inflammatory and antileishmania effects and
structure activity relationship, Journal of Applied Sciences and Environmental
Management, 2018, 22, 373-378.
92. K.M. You, K.H. Son, H.W. Chang, S.S. Kang, H.P. Kim, Vitexicarpin, a flavonoid from the fruits of Vitex rotundifolia, inhibits mouse lymphocyte
proliferation and growth of cell lines in vitro, Planta Medica, 1998, 64, 546- 550.
93. M. Kannan, P. Rajendran, V. Vedha, G. Ashok, S. Anushka, P. Chandran, R.
Nair, HIV-1 reverse transcriptase inhibition by Vitex negundo L. leaf extract
and quantification of flavonoids in relation to anti-HIV activity, Journal of Cell and Molecular Biology, 2012, 10, 53-59.
146
94. H.F. Hasan, Z.M.F. Qaragholi, O.K. Luaibi, N.A. Abdull Wahed, Effect of alcoholic extract of Vitex agnus seeds on some function of female reproductive
system, International Journal of Science and Nature, 2014, 5, 254-257.
95. I.O. Ishola, C.O. Ochieng, S.O. Olayemi, M.O. Jimoh, S.M. Lawal, Potential of
novel phytoecdysteroids isolated from Vitex doniana in the treatment
Involvement of monoaminergic systems, Pharmacology
depression: Biochemistry and Behavior, 2014, 127, 90-100.
96. J. Stella, P. Krishnamoorthy, A.J. Mohamed, Hypoglycemic effect Of Vitex
agnus castus in streptozotocin induced diabetic rats, Asian Journal of
Biochemical and Pharmaceutical Research, 2011, 1, 206-212.
97. K. Pavan Kumar, G. Vidyasagar, D. Ramakrishna, I. Madhusudhana Reddy,
V.S.S.S. Gupta Atyam, Antiepileptic activity for methanolic extract of Vitex
negundo leaf against different animal models, Journal of Chemical and
Pharmaceutical Research, 2011, 3, 159-165.
98. A. Suksamrarn, S. Aphaijitt, J.J. Brophy, The volatile leaf oil of Vitex
limonifolia Wall, Flavour and Fragrance Journal, 1990, 5, 53-55.
99. Q. Gu, X.M. Zhang, J. Zhou, S.X. Qiu, J.J. Chen, One new dihydrobenzofuran
lignan from Vitex trifolia, Journal of Asian Natural Products Research, 2008,
10, 499-502.
100. P. Ramesh, A.G.R. Nair, S.S. Subramanian, Flavone glycosides of Vitex trifolia,
Fitoterapia, 1986, 57, 282-283.
101. L. Kulkarni, Vitex trifolia Linn. (Verbaneaceae): a review on pharmacological
and biological effects, isolated and known potential phytoconstituents of
therapeutic importance, International Journal of Research in Pharmaceutical
Sciences, 2012, 3, 441-445.
102. Từ điển Bách khoa Dược học, NXB Từ điển bách khoa, 2007, Hà Nội.
103. H.H. Kiệm, Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, Nhà xuất bản quân đội nhân
dân, 2014.
104. J.N. Sharma, A. Al-Omran, S.S. Parvathy, Role of nitric oxide in inflammatory
diseases, Inflammopharmacology, 2007, 15, 252-259.
105. Đ.V. Phan, Các thuốc giảm đau, kháng viêm, Bộ môn Dược lý, NXB Đại học
Y Hà Nội, 2004.
106. N. Schellack, G. Schellack, J. Fourie, A review of non-steroidal anti- inflammatory drugs, South African pharmaceutical journal, 2015, 82, 8-18.
147
107. K. Peterson, M. McDonagh, S. Thakurta, Drug Class Review: Nonsteroidal Antiinflammatory Drugs (NSAIDs), Oregon Health & Science University,
2010.
108. S. Moghadam-Kia, V.P. Werth, Prevention and treatment of systemic
glucocorticoid side effects, International Journal of Dermatology, 2010, 49,
239–248.
109. M.W. Whitehouse, Anti-inflammatory glucocorticoid drugs: reflections after 60
years, Inflammopharmacology, 2011, 19, 1-19.
110. M. Ghasemian, S. Owlia, M.B. Owlia, Review of anti-inflammatory herbal
medicines, Advances in Pharmacological Sciences, 2016, 2016, 9130979.
111. V.N.Drozdov, V.A. Kim, E.V.Tkachenko, G.G. Varvanina, Influence of a
specific ginger combination on gastropathy conditions in patients with
osteoarthritis of the knee or hip, The Journal of Alternative and Complementary
Medicine, 2012, 18, 583-588.
112. S. Baron., Medical Microbiology, 4th edition, 1996.
113. E.D. Clercq, G. Li, Approved Antiviral Drugs over the Past 50 Years, Clinical
Microbiology Review, 2016, 29, 695-747.
114. M. Akram, I.M. Tahir, S.M.A. Shah, Z. Mahmood, A. Altaf, K. Ahmad, N.
Munir, M. Daniyal, S. Nasir, H. Mehboob, Antiviral potential of medicinal plants against HIV, HSV, influenza, hepatitis, and coxsackievirus: A systematic
review, Phytotherapy Research, 2018, 32, 1-12811-12822.
115. P. Rajendra, N. Sainath, M. Estari, HIV‐1 reverse transcriptase inhibitory
activity of Aerva lanata plant extracts, BMC Infectious Disease, 2014, 14, 12-
16.
116. S. Tewtrakul, S. Subhadhirasakul, S. Kummee, Anti‐HIV‐1 integrase activity of
medicinal plants used as self medication by AIDS patients, Journal of Science
and Technology, 2006, 28, 785-790.
117. R. Xiong, Y. Shen, L. Lu, The inhibitory effect of Rheum palmatum against coxsackievirus B3 in vitro and in vivo, The American Journal of Chinese
Medicine, 2012, 40, 801–812.
118. N. Cho, E.H. Moon, H.W. Kim, J. Hong, J.A. Beutler, S.H. Sung, Inhibition of nitric oxide production in BV2 microglial cells by triterpenes from Tetrapanax
papyriferus, Molecules, 2016, 21, 459, 451-459.
148
119. H.J. Choi, H.H. Song, J.S. Lee, H.J. Ko, J.H. Song, Inhibitory effects of norwogonin, oroxylin A, and mosloflavone on enterovirus 71, Biomolecules &
Therapeutics, 2016, 24, 552–558.
120. S.J. Lin, J.P.N. Rosazza, Microbial transformations of isocupressic acid,
Journal of Natural Products, 1998, 61, 922–926.
121. F. Faini, C. Labbé, R. Torres, G.D. Monache, F.D. Monache, Labdane diterpenes from Haplopappus Illinitus, Natural Product Letters, 2002, 16, 223–
228.
122. N. Tanaka, Y. Yano, Y. Tatano, Y. Kashiwada, Hypatulins A and B,
meroterpenes from Hypericum patulum, Organic Letters, 2016, 18, 5360–5363.
123. H. Dong, Y.L. Gou, S.G. Cao, S.X. Chen, K.Y. Sim, S.H. Goh, R.M. Kini,
Eicosenones and methylated flavonols from Amomum koenigii, Phytochemistry,
1999, 50, 899–902.
124. A. Ahond, J. Guilhem, J. Hamon, J. Hurtado, C. Poupat, J. Pusset, M. Pusset,
T. Sévenet, P. Potier, Bubbialine et bubbialidine, alcaloïdes nouveaux extraits
de Zygogynum pauciflorum, Journal of Natural Products, 1990, 53, 875-881.
125. M. Hattori, S. Hada, Y. Kawata, Y. Tezuka, T. Kikuchi, T. Namba, New 2,5-
bis-aryl-3,4-dimethyltetrahydrofuran lignans from the aril of Myristica
fragrans, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1987, 35, 3315-3322.
126. J.J. Cheng, L.J. Zhang, H.L. Cheng, C.T. Chiou, I.J. Lee, Y.H. Kuo, Cytotoxic
hexacyclic triterpene acids from Euscaphis japonica, Journal of Natural
Products, 2010, 73, 1655–1658.
127. Hisashi Kojima, H. Ogura, Triterpenenoids from Prunella vulgaris,
Phytochemistry, 1986, 25, 729-733
128. H. Ping, K. Gloria, W. Shanxin, W. Peter, Triterpene acids from Toddalia
asiatica, Natural Product Research and Development, 2005, 17, 404–408.
129. S. Taniguchi, Y. Imayoshi, E. Kobayashi, Y. Takamatsu, H. Ito, T. Hatano, H. Sakagami, H. Tokuda, H. Nishino, D. Sugita, S. Shimura, T. Yoshida, japonica calli, Production of bioactive triterpenes by Eriobotrya
Phytochemistry, 2002, 59, 315–323.
130. Y. Shikishima, Y. Takaishi, G. Honda, M. Ito, Y. Takeda, O.K. Kodzhimatov,
O. Ashurmetov, Terpenoids and -pyrone derivatives from Prangos
tschimgania, Phytochemistry, 2011, 57, 135-141.
131. K. Arpha, C. Phosri, N. Suwannasai, W. Mongkolthanaruk, S. Sodngam,
Astraodoric Acids A–D: New lanostane triterpenes from edible mushroom
149
Astraeus odoratus and their anti-Mycobacterium tuberculosis H37Ra and cytotoxic activity, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2012, 60, 9834-
9841.
132. C. Li, Y. Li, H.H. Sun, New ganoderic acids, bioactive triterpenoid metabolites
from the mushroom Ganoderma lucidum, Natural Product Research, 2006, 20,
985-991.
133. F.Y. Meng, J.X. Sun, X. Li, H.F. Pi, P. Zhang, H.L. Ruan, Triterpenoids from
the stems of Schisandra glaucescens, Helvetica Chimica Acta, 2011, 94, 1778-
1785.
134. X.T. Liu, Z.X. Wang, Y. Yang, L. Wang, R.F. Sun, Y.M. Zhao, N.J. Yu, Active components with inhibitory activities on IFN-γ/STAT1 and IL-6/STAT3
signaling pathways from Caulis trachelospermi, Molecules, 2014, 19, 11560.
135. P.G. Roussel, V. Sik, N.J. Turner, L.N. Dinan, Synthesis and biological activity
of side-chain analogues of ecdysone and 20-hydroxyecdysone, Journal of the
Chemical Society, Perkin Transactions 1, 1997, 1999, 2237-2246.
136. J. Pis, M. Budksinsky, K. Vokac, V. Laudova, J. Harmatha, Ecdysteroids from
the roots of Leuzea carthamoides, Phytochemistry, 1994, 37, 707-711.
137. K. Vokac, M. Budesinsky, J. Hamatha, J. Kohoutova, Ecdysteroid constituents
of the mushroom Tapinella Panuoides, Phytochemistry, 1998, 49, 2109-2114.
138. N. Nishimoto, Y. Shiobara, M. Fujino, S.S. Inoue, T. Takemoto, F.D. Olweira,
G. Akisue, M.K. Akisue, G. Hashimoto, O. Tanaka, R. Kasai, H. Matsuura, Ecdysteroids from Pfaffia iresinoides and reassignment of some 13C NMR chemical shifts, Phytochemistry, 1987, 26, 2505-2507.
139. C.Y. Tana, J.H. Wang, X. Li, Phytoecdysteroid constituents from Cyanotis
arachnoidea, Journal of Asian Natural Products Research, 2003, 5, 237-240.
140. G. Flamini, E. Antognoli, I. Morelli, Two flavonoids and other compounds from
the aerial parts of Centaurea bracteata from Italy, Phytochemistry, 2001, 57, 559-564.
141. U.J. Youn, Y.S. Lee, H. Jeong, J.W. Nam, Y.J. Lee, Y.M. Son, E.S. Hwang,
E.K. Seo, Minor phenolic constituents of the Anemarrhenae rhizoma, Natural Product Sciences, 2009, 15, 203-207.
142. J.H. Kim, B.C. Lee, J.H. Kim, G.S. Sim, D.H. Lee, K.E. Lee, Y.P. Jun, H.B.
Pyo, The isolation and antioxidative effects of vitexin from Acer Palmatum, Archives of Pharmacal Research, 2005, 28, 195-202.
150 143. D.C. Burns, D.A. Ellis, R.E. March, A predictive tool for assessing 13C-NMR chemical shifts of flavonoids, Magnetic Resonance in Chemistry, 2007, 45, 835-
845.
144. O. Bjoroy, S. Rayyan, T. Fossen, K. Kalberg, O.M. Andersen, C-
glycosylanthocyanidins synthesized from C-glycosylflavones, Phytochemistry,
2009, 70, 278–287.
145. J.L. Jin, Y.Y. Lee, J.E. Heo, S. Lee, J.M. Kim, H.S.Y. Choi, Anti-platelet
pentacyclic triterpenoids from leaves of Campsis grandiflora, Archives of
Pharmacal Research, 2004, 27, 376-380.
146. H.P. Kim, K.H. Son, H.W. Chang, S.S. Kang, Anti-inflammatory plant flavonoids and cellular action mechanisms, Journal of Pharmacological
Sciences, 2004, 96, 229-245.
147. J.R. Stalkup, S. Chilukuri, Enterovirus infections: a review of clinical
presentation, diagnosis, and treatment, Dermatologic Clinics, 2002, 20, 217-
223.
148. M.S. Oberste, K. Maher, D.R. Kilpatrick, M.A. Pallansch, Molecular Evolution
of the Human Enteroviruses: Correlation of Serotype with VP1 Sequence and
Application to Picornavirus Classification, Journal of Virology, 1999, 73,
1941-1948.
149. T.C. Chen, K.F. Weng, S.C. Chang, J.Y. Lin, P.N. Huang, S.R. Shih,
Development of antiviral agents for enteroviruses, Journal of Antimicrobial
Chemotherapy, 2008, 62, 1169–1173.
150. N. Min, P.T. Leong, R.C.H. Lee, J.S.E. Khuan, J.J.H. Chu, A flavonoid
compound library screen revealed potent antiviral activity of plant-derived
flavonoids on human enterovirus A71 replication, Antiviral Research, 2018,
150, 62-68.
151. A.V. Galochkina, V.B. Anikin, V.A. Babkin, L.A. Ostrouhova, V.V. Zarubaev, Virus-inhibiting activity of dihydroquercetin, a flavonoid from Larix sibirica, against coxsackievirus B4 in a model of viral pancreatitis, Archives of Virology, 2016, 161, 929–938.