BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

--------------------

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO

BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

--------------------

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO

BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ THU THỦY

2. PGS,TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động

viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS

Phạm Thị Thu Thuỷ và PGS-TS Nguyễn Minh Phương, hai Cô đã hướng dẫn,

động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận

xét và đánh giá của các Cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề

trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với

tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu

chuyên môn sau này.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo và tập thể giảng viên Khoa Kế

toán, học viện Tài chính, nơi tôi đang công tác, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý

và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án

của mình, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành

luận án này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, chồng và các con đã động viên và hỗ

trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn

thành luận án này.

Hà Nội, tháng 09 năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Vân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng

được công bố trong công trình khoa học nào, ngoại trừ một số kết quả được công bố

trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.

Những nội dung tham khảo từ tài liệu khác đều được tác giả ghi nguồn cụ thể

trong Danh mục các tài liệu tham khảo.

Hà Nội, tháng 09 năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Vân

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, hình, sơ đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT ....................................................................... 23

1.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH ........................................................................................... 23

1.1.1. Thông tin kế toán và thông tin báo cáo tài chính .................................... 23

1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính .................................................................... 26

1.1.3. Bộ phận và báo cáo bộ phận .................................................................. 29

1.1.4. Doanh nghiệp cổ phần niêm yết ............................................................. 34

1.2. CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN ............................................ 36

1.2.1. Công bố thông tin kế toán và công bố thông tin báo cáo tài chính .......... 36

1.2.2. Công bố thông tin bộ phận..................................................................... 45

1.3. CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM-VAS28 VÀ SỰ HOÀ HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ -IFRS 8 ........... 52

1.3.1. Công bố thông tin báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam VAS 28-Báo cáo bộ phận ............................................................. 52

1.3.2. Quy định của Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế về công bố

thông tin báo cáo bộ phận ..................................................................... 53

1.3.3. Sự khác biệt về công bố thông tin bộ phận giữa chuẩn mực kế

toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................................... 55

1.4. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN .................... 58 1.4.1. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu công bố thông tin

báo cáo bộ phận .................................................................................... 58 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin báo cáo bộ phận ............. 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 67

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................................. 68

2.1. TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................. 68 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp cổ phần

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................... 68

2.1.2. Ðặc điểm của các doanh nghiệp cổ phần niêm yết ảnh hưởng đến

công bố thông tin trên báo cáo tài chính ................................................ 71

2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.................................................................................... 73

2.2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT .................................................................... 74 2.2.1. Công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần

niêm yết theo luật định ......................................................................... 74

2.2.2. Công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ

phần niêm yết theo quy định của khuôn mẫu kế toán ............................ 77

2.2.3. Các quy định liên quan đến công bố thông tin báo cáo bộ phận tại

Việt Nam .............................................................................................. 80

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN BỘ PHẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT .................................................................... 82 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 82 2.3.2. Thực trạng đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin bộ phận, nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận - Kết quả nghiên cứu định tính .............................................................. 89

2.3.3. Thực trạng về mức độ công bố thông tin bộ phận và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận - Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................................................... 96 2.4. THẢO LUẬN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 110

2.4.1. Đánh giá thực trạng công bố thông tin bộ phận trên báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp cổ phần niêm yết ..................................... 110

2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng công bố thông tin bộ phận trong báo

cáo tài chính tại các doanh nghiệp cổ phần niêm yết ........................... 114 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 115

Chương 3: HOÀN THIỆN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ........................................................... 116

3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................. 116

3.1.1. Yêu cầu của thị trường đối với việc hoàn thiện việc công bố

thông tin của doanh nghiệp cổ phần niêm yết ..................................... 116

3.1.2. Lợi ích của việc hoàn thiện công bố thông tin báo cáo bộ phận

trong báo cáo tài chính ........................................................................ 120

3.2. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT ................................................... 122

3.2.1. Quan điểm hoàn thiện .......................................................................... 123

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ......................................................................... 125

3.3. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ

CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN .......................................... 127

3.3.1. Xác định bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo .. 128_Toc497474524

3.3.2. Thông tin bộ phận cần công bố ............................................................ 134

3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN BỘ PHẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT ................................................................................. 143

3.4.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý .......................................................... 143

3.4.2. Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp ................................................ 143

3.4.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và các cơ quan chức năng ....... 144

3.4.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp cổ phần

niêm yết trên thị trường chứng khoán ................................................. 148

3.4.5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các đối tượng sử dụng báo cáo

tài chính trên thị trường chứng khoán ................................................. 151

3.5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......... 154

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 155

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 156

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

APEC 1 Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN 2 Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

Báo cáo bộ phận BCBP 3

Báo cáo tài chính BCTC 4

BCTN 5 Báo cáo thường niên

CBTT 6 Công bố thông tin

Big4 7 KPMG, PWC, E&Y (Ernst&Young), Deloitte Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới

8 CODM Người ra quyết định hoạt động Chief Operating Decision Maker

Doanh nghiệp DN 9

Doanh nghiệp niêm yết DNNY 10

FASB 11 Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Financial Accounting Standards Board

GAAP 12 Generally Accepted Accounting Principles Những nguyên tắc được chấp nhận chung

Hội đồng quản trị HĐQT 13

HNX 14 Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

15 HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 International Accounting Standard

IASB 17 International Accounting Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC 18 International Accounting Standards Committee Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC 19 The International Federation of Accountants

IFRS 20 International Financial Reporting Standards Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

KQHĐ Kết quả hoạt động 21

KTV Kiểm toán viên 22

LoB 23 Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

NĐT Nhà đầu tư 24

SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ 25 U.S. Securities and Exchange Commission

SFAS 26 Statement of Financial Accounting Standards Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

SPSS 27 Statistical Package for the Social Sciences phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê

TGĐ Tổng giám đốc 28

TT Thị trường 29

TTCK 30 Thị trường chứng khoán

TTTC Thông tin tài chính 31

VAA 32 Vietnam Association of Accountants and Auditors Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

VAS Vietnam Accounting Standars Chuẩn mực kế toán Việt Nam 33

WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 34

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa VAS 28 và IFRS 8 ............................................................ 55 Bảng 2.1: Số lượng DNNY sàn HOSE phân theo lĩnh vực hoạt động. ......................... 70 Bảng 2.2: Số lượng DNNY trên sàn HNX phân theo lĩnh vực hoạt động .................... 71 Bảng 2.3: Đo lường các biến của mô hình ..................................................................... 86 Bảng 2.4: Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập và mức độ công bố

thông tin BCBP ............................................................................................ 86

Bảng 2.5: Tính hữu ích của thông tin, các đặc điểm định tính của thông tin,

tóm tắt câu trả lời ......................................................................................... 90

Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đặc tính

doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY .......... 92 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia ............................. 93 Bảng 2.8: Đo lường các biến của mô hình ..................................................................... 94 Bảng 2.9: Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập và mức độ công bố

thông tin BCBP ............................................................................................ 95 Bảng 2.10: Công bố thông tin bộ phận theo ngành nghề kinh doanh ............................ 97 Bảng 2.11: Lý do không công bố thông tin bộ phận...................................................... 98 Bảng 2.12: Nội dung thông tin bộ phận công bố theo yêu cầu của VAS 28 (dữ

liệu năm 2015) ........................................................................................... 103 Bảng 2.13: So sánh năm 2011 và 2015 về mức độ công bố thông tin bộ phận ........... 104 Bảng 2.14: So sánh các chỉ tiêu của bộ phận năm 2011 và 2015 ................................ 105 Bảng 2.15: Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS (bình phương bé nhất) .............. 106 Bảng 2.16: Kết quả ước lượng mô hình REM ............................................................. 109 Bảng 2.17: Kết quả ước lượng hồi quy cho giai đoạn 2011 - 2015 ............................. 109 Bảng 3.1: Đánh giá tính hữu ích của thông tin BCBP ................................................. 122 Bảng 3.2: Minh hoạ việc áp dụng tiêu chuẩn định lượng quyết định bộ phận

cần báo cáo ................................................................................................. 130 Bảng 3.3: Quan niệm về bộ phận theo khu vực địa lý ................................................. 135 Bảng 3.4: Trích dẫn thông tin BCBP theo IFRS trên thuyết minh BCTC .................. 137 Bảng 3.4a: Trích dẫn thông tin BCBP năm 2009 ........................................................ 138 Bảng 3.4b: Trích dẫn thông tin BCBP năm 2008 ....................................................... 139 Bảng 3.4c: Trích dẫn thông tin BCBP theo khu vực địa lý ......................................... 139 Bảng 3.4d: Trích dẫn thông tin BCBP về các chỉ tiêu bộ phận .................................. 140 Bảng 3.4e: Trích dẫn thông tin BCBP về tài sản bộ phận .......................................... 141 Bảng 3.4f: Trích dẫn thông tin BCBP Doanh thu phân bổ từng bộ phận ................... 141

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1: Doanh nghiệp niêm yết công thông tin bộ phận .................................................... 97

Hình 2.2: Tuân thủ VAS 28 ................................................................................................... 101

Hình 2.3: Nội dung báo cáo chính yếu .................................................................................. 102

Hình 2.4: So sánh các chỉ tiêu của bộ phận năm 2011 và 2015 ............................................ 105

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Thông tin doanh nghiệp công bố và các mối quan hệ liên quan ........................... 38

Sơ đồ 1.2: Phân loại thông tin BCTC ...................................................................................... 40

Sơ đồ 2.1: Giá trị vốn hoá thị trường theo thời gian ................................................................ 69

Sơ đồ 2.2: Số lượng DNNY theo thời gian ............................................................................. 70

Sơ đồ 3.1: Các bước xác định bộ phận báo cáo ..................................................................... 133

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đòi hỏi tính đồng

bộ, chính vì thế, chỉ cần việc công bố thông tin các doanh nghiệp niêm yết (DNNY)

không được thực hiện hoặc thực hiện nhưng không nghiêm theo Luật Chứng khoán và

các quy định hiện hành sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính minh bạch, công khai và sự phát

triển bền vững của thị trường. Hiện nay, việc công bố thông tin của các DNNY trên

TTCK Việt Nam được thực hiện theo Luật Chứng khoán và Thông tư số 155/2015/TT-

BTC hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC

ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK. Xét về cả

quy định và thực tiễn, việc công bố thông tin các DNNY còn tồn tại một số bất cập,

ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của

TTCK Việt Nam. Một trong những bất cập đó là, công bố thông tin Báo cáo bộ phận

(BCBP) ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ban hành đến năm 2006 có đề

cập đến yêu cầu công bố BCBP (được quy định trong VAS 28), tuy nhiên việc nghiên

cứu và khảo sát thực tế các DNNY có tuân thủ những nguyên tắc trong công bố thông

tin BCBP hay không, có đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư cũng như nhiều đối

tượng cần sử dụng thông tin khác hay không thì lại chưa được các nhà nghiên cứu thực

sự quan tâm. BCBP rất cần thiết trong đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của những

doanh nghiệp có nhiều ngành nghề khác nhau, những doanh nghiệp có cơ sở ở nước

ngoài hoặc những doanh nghiệp hoạt động ở nhiều vùng địa lý khác nhau. BCBP hỗ

trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ tình hình hoạt động qua các năm của doanh

nghiệp, đánh giá đúng về những rủi ro, lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, từ đó sẽ có

đánh giá chính xác về năng lực của doanh nghiệp.

Có rất nhiều tranh luận xung quanh lợi ích cũng như chi phí khi thực hiện công

bố thông tin BCBP. Thực tế cho thấy, với sự tiếp cận mang tính quản trị, thông tin từ

các BCBP là cần thiết cho các nhà đầu tư và nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác.

Căn cứ vào đây, các đối tượng sử dụng thông tin nói chung có thể thấy được tình hình

hoạt động của một doanh nghiệp đa diện, sát sao như chính nhà quản trị của doanh

nghiệp đó, điều này giúp các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra được quyết định kinh

tế đúng đắn.

2

Xuất phát từ lợi ích của việc công bố thông tin BCBP và tình hình thực tiễn

TTCK Việt Nam những năm gần đây, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện việc

công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính tại các doanh

nghiệp cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm Luận án

nghiên cứu, với mong muốn giải quyết những vấn đề đang tồn tại, cả về lý luận và thực

tiễn, góp phần thực hiện tốt việc công bố thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính

(BCTC) của các DNNY.

2. Tổng quan nghiên cứu

Công bố thông tin BCBP trên BCTC của các DNNY là vấn đề đã được rất

nhiều tác giả nghiên cứu, cả tác giả trong nước và tác giả quốc tế, công trình của họ

thuộc nhiều cấp độ. Để có cái nhìn toàn cảnh về những công trình nghiên cứu liên quan

đến đề tài của Luận án, tác giả xin chọn giới thiệu một số công trình tiêu biểu, chỉ ra

khoảng trống nghiên cứu của từng đề tài.

2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến công bố thông tin Báo cáo bộ

phận trên BCTC

Trong những năm gần đây, nghiên cứu tính hữu ích của việc công bố thông tin

BCBP, mức độ công bố thông tin BCBP, và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin BCBP của cả DNNY và doanh nghiệp chưa niêm yết, đã được nhiều nhà

nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán thực hiện. Trong nội dung này của Luận án, tác giả

sẽ trình bày những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về tính hữu ích, mức độ công

bố và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP.

2.1.1. Tính hữu ích của việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong các qui

định của SFAS No.131, IAS 14, và IFRS 8

Thông tin BCBP là thông tin tài chính quan trọng, phục vụ cho việc ra quyết

định của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Nhiều tác giả trong các nghiên cứu gần

đây đã khẳng định, thông tin BCBP giúp nhà đầu tư hiểu rõ kết quả hoạt động của

doanh nghiệp theo từng bộ phận kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, để họ có thể dự báo

dòng tiền tương lai chính xác hơn. Đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin

BCBP trên TTCK, tác giả đã nghiên cứu một số nội dung sau:

2.1.1.1. Công bố thông tin báo cáo bộ phận tăng chất lượng thông tin BCTC

Về nội dung này, phải kể đến công trình của nhóm tác giả Street và Nicholas,

nghiên cứu tập trung vào việc xem xét tác động của quy định IAS 14 đến việc công bố

thông tin BCBP ở các DNNY trên TTCK Châu Âu. Thực tế là có đến 30% DNNY

3

thực hiện việc công bố thông tin BCBP không xác định các bộ phận cần báo cáo,

không phân biệt thông tin bộ phận chính yếu, thứ yếu; tuy nhiên quy định của IAS 14

đã giải quyết được thực trạng này, tác động rất lớn đến việc công bố thông tin BCBP.

Cụ thể, trong nghiên cứu, nhóm tác giả kết luận rằng, việc áp dụng IAS 14 làm tăng

đáng kể số lượng và chất lượng thông tin bộ phận công bố cho những người tham gia

thị trường vốn và đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC (Street và Nicholas, 2002).

Nói đến tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP, không thể không kể đến

nghiên cứu về BCBP tại Jordan do Suwaidan và cộng sự thực hiện. Đây là nghiên cứu

đầu tiên về các thông lệ trong việc công bố thông tin giữa các DNNY của Jordan;

nhóm tác giả cho rằng những nghiên cứu như này rất hữu dụng, giúp cho tất cả những

người sử dụng BCTC đánh giá được tầm quan trọng của thông tin BCBP trong việc ra

quyết định. Suwaidan và cộng sự đã nghiên cứu thông tin BCBP được công bố theo

IAS 14 của 67 DNNY trong ngành công nghiệp của Jordan trên sàn giao dịch chứng

khoán của Jordan (ASE), từ các báo cáo thường niên được công bố năm 2002. Bằng

việc sử dụng các phép thử hồi quy, họ đã kiểm tra mối quan hệ giữa mức độ công bố

thông tin BCBP và một số các đặc tính của doanh nghiệp như: quy mô doanh nghiệp,

tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản hiện có. Họ công bố một bảng các chỉ số kiểm tra dựa trên những

yêu cầu của IAS 14 bao gồm 11 yếu tố của bộ phận chính yếu (doanh thu từ bên ngoài,

doanh thu nội bộ, lợi nhuận, tài sản, cơ sở giá nội bộ, nợ phải trả, chi phí tài chính, chi

phí khấu hao, các khoản chi phí không bằng tiền khác, lợi nhuận từ liên doanh/liên kết

và đối chiếu, điều chỉnh với các tài khoản hợp nhất); ba yếu tố của các bộ phận thứ yếu

(doanh thu từ bên ngoài, tài sản và các chi phí tài chính); và hai yếu tố cho những nội

dung khác (loại hình sản phẩm/dịch vụ của các doanh nghiệp và yếu tố địa lý,

(Suwaidan và cộng sự, 2007).

Mức độ công bố thông tin và nội dung thông tin công bố rất quan trọng, phục

vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình ra quyết định. Nhiều học giả

cho rằng, việc công bố thông tin hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng

sử dụng thông tin bởi nhà quản trị đã can thiệp, hạn chế cung cấp thông tin ra ngoài,

trong trường hợp thông tin đó không có lợi cho mục tiêu của họ (Akhatruddin, 2005).

Kết quả là, mức độ công bố thông tin thực tế không đáp ứng được nhu cầu thực tế của

đối tượng sử dụng thông tin, mâu thuẫn này xuất phát từ lý thuyết đại diện (The

Agency theory). Tuy nhiên, các học giả Cooke, Hossain và Karim đã khẳng định

rằng, mức độ công bố thông tin BCBP trên BCTC càng chi tiết sẽ càng làm tăng giá

4

trị thị trường của doanh nghiệp và tăng khả năng thanh khoản trên TTCK [Cooke,

(1989); Hossain, (2000); Karim, (1996)].

2.1.1.2. Công bố thông tin BCBP giúp dự đoán kết quả trong tương lai

Về những chuẩn mực mà sự ra đời và phát triển của nó có ảnh hưởng đến quy

định trong công bố BCBP, phải kể đến SFAS No.131, ban hành năm 1997 tại Mỹ, tiền

thân của IFRS 8 (2008) - thay thế IAS 14. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã kết luận,

SFAS No.131 ảnh hưởng rất lớn đến BCBP ở Mỹ. Các tác giả Hermann, Thomas,

Berger và Hann tiến hành khảo sát, kết quả là hơn một nửa DNNY trong mẫu nghiên

cứu đã công bố BCBP, tăng so với thời kỳ còn sử dụng chuẩn mực cũ [Hermann và

Thomas (2000), Berger và Hann (2003)].

Ở Mỹ có nhiều nghiên cứu bàn về mức độ công bố thông tin BCBP và tính hữu

ích của việc thông tin tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán SFAS 131. Trong

nghiên cứu của Behn et al, dữ liệu được thu thập từ 172 doanh nghiệp, tác giả đã tiến

hành kiểm chứng, xem xét liệu việc công bố thông tin BCBP theo quy định của SFAS

131 có thực sự giúp cho đối tượng sử dụng thông tin hiểu được rủi ro và lợi nhuận

trong khoản đầu tư của họ ở doanh nghiệp không. Kết quả cho thấy, trên 50% doanh

nghiệp trong khảo sát đã cung cấp thông tin BCBP theo quy định của SFAS 131; và

công bố thông tin BCBP theo khu vực địa lý đã giúp cho đối tượng sử dụng thông tin

dự báo được thu nhập tương lai của một doanh nghiệp (Behn et al, 2002). Không

những vậy, nghiên cứu của Ettredge et al đã khẳng định được, việc công bố thông tin

BCBP có thể giúp cho việc dự báo kết quả kinh doanh trong tương lai của một doanh

nghiệp. Trên cơ sở xem xét quan điểm của đối tượng sử dụng thông tin, cụ thể là nhà

đầu tư, kết quả cho thấy, đối tượng sử dụng thông tin quan tâm đến kết quả từng bộ

phận của doanh nghiệp hơn là kết quả chung của doanh nghiệp (Ettredge et al, 2005).

Các công ty đa quốc gia được kỳ vọng sẽ công khai thông tin BCBP nhiều hơn

trong BCTC vì những công ty này hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác

nhau, ở nhiều vị trí địa lý khác nhau; bên cạnh đó, BCTC của họ do nhiều cơ quan lập

pháp quy định, quản lý. Không những vậy, tiền tệ của các quốc gia khác nhau hay rủi

ro về tỷ giá ngoại tệ có thể làm giảm khả năng dự đoán lợi nhuận tương lai của các

công ty đa quốc gia, đặc biệt là với các công ty đa quốc gia ở những thị trường đang

phát triển, do tỷ giá ngoại tệ ở những thị trường này có nhiều rủi ro hơn (dao động

nhiều hơn so với thị trường ở các nước phát triển). Martin và Poli cho rằng: “Những rủi

ro tại thị trường ở các nước đang phát triển và sự yếu kém trong kiểm soát rủi ro có thể

5

ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty đa quốc gia đang hoạt động trong thị trường

này”, (Martin và Poli, 2004).

Bên cạnh đó, Martin và Poli cũng đã nghiên cứu, liệu công bố thông tin BCBP

theo khu vực địa lý có hữu ích cho người sử dụng BCTC từ các công ty đa quốc gia

của Mỹ đang hoạt động trong thị trường ở các nước đang phát triển hay không. Giả

thuyết này được kiểm nghiệm bằng cách ước lượng hệ số phản ứng thu nhập (ERC)

cho lợi nhuận của các công ty đang hoạt động trong thị trường ở các nước đang phát

triển so với những công ty chỉ hoạt động tại các thị trường ở các nước phát triển

(Martin và Poli, 2004). Số liệu công bố thông tin BCBP theo khu vực địa lý được thu

thập từ 111 doanh nghiệp. Vì lợi nhuận thu được từ thị trường ở các nước đang phát

triển có rủi ro hơn là lợi nhuận thu được từ thị trường ở các nước phát triển, các tác giả

này đã giả thuyết rằng, các doanh nghiệp tại thị trường ở các nước đang phát triển có

hệ số ERC thấp hơn (cụ thể là thu nhập thấp hơn) các doanh nghiệp tại thị trường ở các

nước phát triển. Tại những khu vực được nghiên cứu, họ thấy rằng, hệ số ERC của các

doanh nghiệp tại thị trường ở các nước đang phát triển (3.65) thấp hơn đáng kể so với

các doanh nghiệp chỉ hoạt động tại thị trường ở các nước phát triển. Nói cách khác, lợi

nhuận các công ty đa quốc gia thu được từ các thị trường ở các nước đang phát triển ít

hơn từ các thị trường ở các nước phát triển; điều này có nghĩa là lợi nhuận thu được từ

các khu vực địa lý khác nhau có thể khác nhau. Do đó, thông tin BCBP theo khu vực

địa lý được công bố là hữu ích cho các cổ đông vì nó cho phép họ so sánh lợi nhuận

của các doanh nghiệp, (Martin và Poli, 2004).

Ảnh hưởng từ SFAS No.131 cũng cho thấy, số lượng các doanh nghiệp công

bố thông tin BCBP theo khu vực địa lý tăng lên, đây là cơ sở để các đối tượng sử

dụng thông tin dự báo doanh thu, kết quả theo vị trí kinh doanh của doanh nghiệp.

Các tác giả đều khẳng định, cách thức công bố thông tin dựa vào quan điểm quản trị

“management approach” của SFAS No.131 đã được chứng minh là thành công hơn

so với cách thức trước đây, trên cơ sở rủi ro và lợi ích từng bộ phận “risks and

rewards-approach”.

Xem xét đặc điểm định tính của thông tin trên BCTC, các tác giả Maines,

McDaniel và Harris ủng hộ SFAS No.131, họ cho rằng, thông tin BCBP sẽ đáng tin

cậy hơn khi thông tin bộ phận được công bố từ các nhà quản trị doanh nghiệp và

thông tin bộ phận được công bố cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài là

thống nhất với thông tin phục vụ mục tiêu quản trị của nhà quản trị. Cách tiếp cận

6

quản trị theo SFAS No.131 làm tăng độ tin cậy của nhà đầu tư đối với thông tin

BCBP đã công bố từ nguồn thông tin nội bộ của nhà quản trị doanh nghiệp, (Maines,

McDaniel và Harris, 1997).

IFRS 8, kết hợp qui định của cả IFRS và SFAS, có nội dung tương tự SFAS

No.131. Tuy không có nhiều nghiên cứu đánh giá IFRS 8 như SFAS No.131 nhưng

trong nghiên cứu chứng minh thành công của IFRS 8, tác giả Crawford và cộng sự đã

khẳng định tính hữu ích vượt trội của IFRS 8 so với IAS 14, (Crawford và các cộng

sự, 2012).

Bên cạnh các nghiên cứu điển hình về mức độ công bố thông tin BCBP theo

quy định trong chuẩn mực kế toán và đánh giá tính hữu ích của thông tin này, cũng có

nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin và bất lợi trong cạnh

tranh với doanh nghiệp. Điển hình là nghiên cứu của nhóm tác giả Tsakumis với dữ

liệu được thu thập từ 115 doanh nghiệp, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình phân tích hồi

quy đa nhân tố để chứng minh các giả thiết liên quan giữa mức độ công bố thông tin

BCBP với các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài, có doanh thu từ nước ngoài. Kết

quả cho thấy, những doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài ít công bố đầy đủ thông tin

BCBP theo quy định, vì lo sợ thông tin này ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của mình

trên thị trường, (Tsakumis et al, 2006).

SSAP 25, ban hành tại Anh, năm 1990, là chuẩn mực kế toán đầu tiên quy định

việc lập và công bố thông tin BCBP ở Anh. Đã có nhiều nghiên cứu về quy định trong

các chuẩn mực có làm tăng mức độ công bố thông tin BCBP tại các DNNY không, kết

quả nghiên cứu của Edwards và Smith cho thấy, mức độ tuân thủ quy định trong các

chuẩn mực thấp. Nghiên cứu này cũng chỉ ra nguyên nhân các doanh nghiệp chưa công

bố thông tin BCBP sau khi khảo sát 103 DNNY và tiến hành một số cuộc phỏng vấn.

Lý do các doanh nghiệp chưa công bố thông tin BCBP là do bất lợi cạnh tranh, đặc biệt

là công bố thông tin BCBP theo khu vực địa lý, (Edwards và Smith, 1996).

Những bất lợi cạnh tranh trong phân tích về công bố thông tin BCBP ở trên có

thể là từ áp lực chính trị, áp lực của khách hàng hoặc áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh.

Trước đó, đã có một số nghiên cứu về mức độ của bất lợi cạnh tranh và mối quan hệ

của bất lợi cạnh tranh với việc công bố thông tin BCBP tại thị trường ở những nước

đang phát triển như Malaysia và Jordan. Ví dụ, Talha và cộng sự đã sử dụng phương

pháp hồi quy tuyến tính với số liệu thu thập từ 116 DNNY công khai thông tin BCBP

tại Malaysia, giai đoạn 2000-2001. Họ không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ cạnh

7

tranh mà doanh nghiệp phải đối mặt với mức độ công bố thông tin BCBP. Talha và

cộng sự đã sử dụng phép hồi quy tương tự với cùng quy mô và các biến như trong

nghiên cứu của họ nhưng thêm một số biến độc lập (lựa chọn hoạt động kinh doanh

hoặc khu vực địa lý) làm tiêu chuẩn của bộ phận chính yếu, họ nhận thấy mức độ bất

lợi cạnh tranh ở các doanh nghiệp công khai thông tin bộ phận theo khu vực địa lý như

bộ phận chính yếu cao hơn. Ngoài ra, các tác giả cũng nhận thấy các doanh nghiệp lớn

hơn ở Malaysia chịu nhiều bất lợi so sánh hơn các doanh nghiệp nhỏ, quy mô doanh

nghiệp trong thị trường ở các nước đang phát triển cũng là một yếu tố ảnh hưởng,

(Talha và cộng sự, 2007).

2.1.2. Mức độ công bố thông tin BCBP, nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin BCBP

2.1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về việc công bố thông tin BCBP

Nghiên cứu về mức độ công bố thông tin BCBP và đánh giá nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin BCBP đã được nhiều tác giả trên thế giới thực hiện, trên

cơ sở số liệu ở từng nước như Nigeria, Kuwait, Italia, Ấn độ, Tây Ban Nha,… Các

nghiên cứu đều sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình phân tích hồi quy đa

biến, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán về công bố thông tin BCBP

và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ công bố thông tin BCBP tại các

DNNY ở từng quốc gia. Có tác giả phân tích một nhân tố, có tác giả phân tích nhiều

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP, nhưng tựu chung, đều cho

chúng ta thấy được một số kết quả của việc tuân thủ chuẩn mực kế toán liên quan đến

công bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở

những vị trí địa lý khác nhau.

Một số công trình nghiên cứu cụ thể: “Corporate Governance and Disclosure on

Segment Reporting: Evidence from Nigeria” (2013) của nhóm tác giả Kabir Ibrahim và

Hartini Jaafar. Hội đồng chuẩn mực kế toán Nigeria (NASB) công bố lộ trình hội tụ

IFRS (lộ trình hướng tới hội tụ kế toán quốc tế theo IFRS) vào tháng 9/2010, yêu cầu

các DNNY tại Nigeria phải thực hiện báo cáo theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế IFRS từ ngày 01/01/2012. Nghiên cứu điều tra về sự liên kết giữa cấu trúc quản lý

doanh nghiệp với mức độ tuân thủ theo IFRS 8. Mẫu nghiên cứu gồm 69 DNNY tại

Nigeria với mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau:

VDISCL = β0 + β1 BINDP + β2 SIZE + β3 BMEET + β4 SPRTN + β5

ACINDP + β6 ACSIZE + β7 ACMEET + β8 FSIZE + β7 INTYPEt + εi

8

Những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị

doanh nghiệp và việc công bố thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Kết quả nghiên

cứu hỗ trợ cho lập luận rằng, cơ chế hội đồng quản trị và ban kiểm soát giúp thúc đẩy

mức độ công bố thông tin tại Nigeria. Nghiên cứu cũng đã cung cấp cái nhìn rõ hơn về

mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin BCBP

theo quy định của IFRS trong bối cảnh nền kinh tế Nigeria đang khủng hoảng tài chính

trầm trọng, (Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar, 2013).

Công trình nghiên cứu “What Explains Variation In Segment Reporting?-

Evidence From Kuwait” của nhóm tác giả Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi đã

đánh giá mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY trên thị TTCK Kuwait và

các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố BCBP tại đây. Mức độ công bố thông tin

dựa trên các yêu cầu bắt buộc trong IAS 14. Công trình nghiên cứu đã khảo sát 123

DNNY tại Kuwait năm 2008 với mô hình nghiên cứu:

Y = β0 + β1 (company size) + β2 (audit quality) + β3 (company age) + β4

(ownership diffusion) + β5 (profitability) + β6 (leverage) + β7 (growth) + β8-11

(industry 1-4) + εi

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, 56% doanh nghiệp tuân thủ quy định về

BCBP, trong đó, những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động lâu năm, đòn bẩy tài

chính cao, khả năng sinh lợi lớn và có hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các

công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 (nhóm gồm bốn công ty kiểm toán quốc tế hàng

đầu trên thế giới hiện nay), có mức độ công bố thông tin bộ phận cao hơn các doanh

nghiệp khác.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Manuela Lucchese và Ferdinando Di Carlo ở Ý

đề cập đến ảnh hưởng của việc thay đổi nội dung từ IAS 14 sang IFRS 8 - “An

Analysis Of Segment Disclosure under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian

Listed Companies”. Nghiên cứu thực hiện khảo sát về ảnh hưởng của việc áp dụng

IFRS 8 trong năm đầu tiên (2008) và hai năm tiếp theo (2009, 2010) thông qua thu thập

dữ liệu của 69 DNNY tại Italia với mô hình nghiên cứu:

VoluntSDSi = β0 + β1TAt + β2ROIt + β3LEVt + β4OWNt + β5GROWTHt

+ β6BETAt+ β7FINt + εi

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, 75% DNNY tại Italia không thay đổi

cách thức công bố thông tin bộ phận khi áp dụng chuẩn mực mới. Khi chuyển đổi từ

IAS 14R sang IFRS 8, chỉ có 16% doanh nghiệp tăng mức độ công bố thông tin BCBP,

9

thậm chí có 9% doanh nghiệp giảm lượng thông tin công bố. Điểm tích cực đáng nói

nhất của IFRS 8 là phương pháp quản trị nhưng phương pháp này lại chỉ mới thể hiện

được trên lý thuyết. Về mối liên hệ giữa mức độ công bố BCBP và các nhân tố ảnh

hưởng thuộc đặc tính của doanh nghiệp, kết quả từ nghiên cứu cho thấy, quy mô doanh

nghiệp và khả năng sinh lời là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc công bố BCBP

(Manuela Lucchese và Ferdinando Di Carlo, 2001).

Về đánh giá mức độ công bố thông tin BCBP tuân thủ theo chuẩn mực kế toán,

không thể bỏ qua nghiên cứu của nhóm tác giả Raju Hyderabad và Kalyanshetti

Pradeepkumar - “An Appraisal of Segment Reporting Practices of Indian IT Industry”.

Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng lập và công bố thông tin BCBP của 45 DNNY trong

lĩnh vực công nghệ thông tin tuân thủ chuẩn mực kế toán Ấn Độ số 17 về BCBP.

Nghiên cứu đã phát hiện được, có một khoảng cách lớn giữa mô tả trong chuẩn mực

và thực tế. Kết quả thống kê cho thấy, đa số các doanh nghiệp công bố BCBP chính

yếu theo lĩnh vực kinh doanh và chỉ công bố giới hạn thông tin mà chuẩn mực bắt

buộc, các DNNY trong lĩnh vực này vẫn chưa tuân thủ toàn bộ các yêu cầu về công

bố thông tin của chuẩn mực. Chỉ có 11% doanh nghiệp trong 29 mẫu nghiên cứu

công bố toàn bộ các thông tin theo đúng quy định. Thông tin bộ phận tự nguyện công

bố lẽ ra là các thông tin đem lại giá trị cao cho cổ đông, có lợi trong duy trì quan hệ

với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trước công

chúng và làm tăng cơ sở đánh giá của thị trường, nhưng lại được công bố rất sơ sài,

không trông chờ những thông tin này được công bố trong BCBP. Nghiên cứu này đã

kết luận, các doanh nghiệp chỉ áp dụng chuẩn mực về hình thức. IFRS 8 được áp

dụng tại Ấn Độ từ tháng 4 năm 2011 đã cải thiện chất lượng thông tin BCBP, đồng

thời làm thay đổi quan điểm của nhà quản trị trong việc chia sẻ thông tin với nhà đầu

tư. Đây sẽ là cách giúp nhà đầu tư đánh giá doanh nghiệp và các bộ phận hiệu quả

hơn, từ đó đưa ra quyết định nắm giữ các khoản đầu tư tối ưu nhất, (Raju Hyderabad

và Kalyanshetti Pradeepkumar, 2011).

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP, nhóm

tác giả Pedro Nuno Pardal và Ana Isabel Morais đã có kết luận trong nghiên cứu

“Segment Reporting Under IFRS8 - Evidence From Spanish Listed Firms”. Thông qua

việc thu thập báo cáo thường niên năm 2009 của 150 DNNY tại Tây Ban Nha, nghiên

cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin BCBP và tiến

10

hành khảo sát mức độ tuân thủ việc công bố BCBP theo IFRS 8 của các DNNY này

với mô hình nghiên cứu:

DCSi = β 0 + β1SIZEi + β2LISTi + β3AUDITi + β4ROAi + β5LEVi +

β6IBEXi + ei

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 79% DNNY tại Tây Ban Nha tuân thủ việc công

bố BCBP theo từng lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có 7,6% doanh nghiệp không công bố

BCBP do chỉ có duy nhất một bộ phận. Nghiên cứu kết luận rằng, quy mô doanh

nghiệp càng lớn, càng công bố nhiều thông tin BCBP hơn; khả năng sinh lợi càng cao,

mức độ công bố thông tin BCBP càng thấp. (Nuno Pardal và Ana Isabel Morais, 2010).

Một nghiên cứu điển hình ở Malaysia, tương đồng về điều kiện phát triển và

văn hoá với Việt Nam, của nhóm tác giả Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan

Muthaiyah, M. Srikamaladevi Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah - “A Study of

Segment Reporting Practices: A Malaysian Perspective”. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp thống kê mô tả để khảo sát một số doanh nghiệp lớn ở 5 lĩnh vực kinh doanh năm

2007 và 2008 tại Malaysia gồm: viễn thông, nước giải khát, truyền thông in ấn, điện tử

truyền thông và tiện ích xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các doanh nghiệp

không trình bày BCBP khá cao, các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao cũng chính

là các doanh nghiệp không trình bày BCBP. Nghiên cứu cũng đã đề cập một số giải

pháp khắc phục tình trạng không chấp hành trình bày BCBP tại quốc gia này, (Samuel

Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M. Srikamaladevi Marathamuthu,

Uthiyakumar Murugaiah, 2010).

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến tính hữu ích

của việc công khai thông tin trên BCTC nói chung và công bố thông tin bộ phận nói

riêng. Các học giả đã sử dụng mô hình kinh tế định lượng để đánh giá các nhân tố chủ

yếu (liên quan đến đặc tính của doanh nghiệp, thị trường) ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin, hay thông tin BCBP của DNNY trên TTCK. Luận án này sẽ tập trung

kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố (liên quan đến đặc tính của doanh nghiệp như

ngành nghề kinh doanh, khả năng sinh lời, qui mô doanh nghiệp,...) ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin BCBP, bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn để đánh

giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trên quan điểm của 3 đối tượng là,

nhà đầu tư, người lập BCTC và kiểm toán viên. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng

cường mức độ công bố thông tin BCBP theo thông lệ quốc tế về công bố thông tin

BCBP, đảm bảo tính hữu ích của thông tin đối với các đối tượng sử dụng thông tin.

11

2.1.2.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài về

công bố thông tin báo cáo bộ phận

Các nghiên cứu đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP thông

qua việc đánh giá việc công bố thông tin BCBP làm tăng chất lượng thông tin công bố

trên BCTC, mối quan hệ của việc công bố thông tin BCBP với lợi nhuận cũng như dự

báo các kết quả trong tương lai. Mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán và các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP có những đặc điểm như sau:

- Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá mức độ tuân thủ chuẩn mực công bố

thông tin BCBP trong phạm vi quốc gia, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin. Một số nghiên cứu tập trung đề cập đến mức độ công bố thông tin BCBP,

đánh giá những nhân tố ảnh hưởng theo đặc điểm, điều kiện từng quốc gia.

- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện

là phương pháp nghiên cứu định lượng, có dùng kết quả của những nghiên cứu trước

đó, với cỡ mẫu được mở rộng.

- Nhiều nghiên cứu có kết quả tương đồng về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin BCBP, đều chứng minh có ảnh hưởng qua lại giữa các

nhân tố như, quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, doanh nghiệp kiểm toán BCTC,

quan hệ sở hữu,… với mức độ công bố thông tin BCBP. Dù đánh giá những ảnh hưởng

này thuận chiều hay ngược chiều các nhân tố ảnh hưởng thì kết quả trong các nghiên

cứu đều khác nhau. Cụ thể, trong các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP, ngoài một số nhân tố được hầu hết các nghiên cứu đồng tình thì đa phần được

các nhóm tác giả sau khi thực nghiệm có kết quả khác nhau. Ví dụ, với nhân tố quy mô

doanh nghiệp và khả năng sinh lời, nghiên cứu của nhóm tác giả Mishari M. Alfaraih

và Faisal S. Alanezi đã kết luận, có mối quan hệ cùng chiều giữa qui mô doanh nghiệp

và khả năng sinh lời với mức độ công bố thông tin BCBP. Trong khi đó, kết quả

nghiên cứu của nhóm tác giả Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M.

Srikamaladevi Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah kết luận ngược lại, các doanh

nghiệp trong mẫu nghiên cứu có mức sinh lời càng cao thì mức độ công bố thông tin

BCBP càng thấp.

- Liên quan đến đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP, đa phần

các nghiên cứu đã chứng minh bằng phương pháp thực chứng để kết luận việc công bố

thông tin BCBP có ý nghĩa đối với các đối tượng sử dụng thông tin, chủ yếu là nhà đầu

12

tư trên TTCK. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều chưa sử dụng đặc điểm định tính của

thông tin trên BCTC để xem xét tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP.

Qua những phân tích trên, có thể thấy, cần thận trọng khi xem xét các kết quả

nghiên cứu, không được chỉ dựa vào các kết quả nghiên cứu để khẳng định kết quả nào

đúng, kết quả nào sai, kết quả nào phù hợp, mà cần xem xét toàn diện để có cách nhìn

đúng đắn, đầy đủ ở mỗi kết quả nghiên cứu, nhằm vận dụng hợp lý trong từng môi

trường, từng nền kinh tế và từng doanh nghiệp tại Việt Nam. Sự khác nhau ở một số

kết quả nghiên cứu có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau, khác về lựa chọn mẫu

nghiên cứu khi thực nghiệm (nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau có thể phải đối mặt

với thực trạng khác biệt về văn hoá, kinh tế, chính trị, tập quán dẫn đến kết quả khác

nhau), khác về thời điểm nghiên cứu (thời điểm được chọn để lấy mẫu nghiên cứu khác

nhau dẫn đến khác về kiến thức, tầm nhìn, trình độ, kỹ thuật và công cụ phân tích,…)

và khác về trình độ phát triển kinh tế của các nước ở từng giai đoạn.

Tóm lại, trên cơ sở xem xét các nghiên cứu về tính hữu ích của việc công bố

thông tin BCBP đã được tiến hành trên thế giới, có rất nhiều tranh luận về lợi ích cũng

như chi phí (bất lợi cạnh tranh) khi thực hiện công bố thông tin BCBP. Các nghiên cứu

đề cập trong Luận án đã có phương pháp tiếp cận, sử dụng công cụ đo lường khác nhau

để nhận định về tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP. Tuy nhiên, những

nghiên cứu này chủ yếu dựa vào kết quả định lượng nhằm lượng hoá ảnh hưởng của

việc công bố thông tin BCBP với thông tin hữu ích cho nhà đầu tư (như ảnh hưởng đến

chất lượng lợi nhuận, đến quyết định của nhà đầu tư,…). Sự phát triển của các tập đoàn

kinh tế lớn trên thế giới bắt nguồn từ các chiến lược đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh

và quốc tế hóa đã dẫn đến sự gia tăng tính phức tạp của các hoạt động kinh doanh,

đồng thời tác động mạnh mẽ đến việc công khai thông tin tài chính cho các nhà đầu tư

và các đối tượng sử dụng thông tin. Nói chung, các nghiên cứu đều đi theo hướng thảo

luận về nội dung của các chuẩn mực mới so với chuẩn mực cũ và đưa ra bằng chứng

thực nghiệm về các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến việc công bố BCBP, từ đó

đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP.

Tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trong BCTC được xem xét trong

các nghiên cứu dựa trên những mô hình định lượng, kết quả là, việc công bố thông tin

BCBP làm tăng chất lượng thông tin trên BCTC, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của

nhà đầu tư. Các nghiên cứu cũng được chứng minh được, có mối liên hệ giữa mức độ

công bố thông tin BCBP với lợi nhuận, đặc biệt là công bố thông tin BCBP theo khu

13

vực địa lý. Hơn nữa, qui định mới trong IFRS 8 được đánh giá là linh hoạt ở yêu cầu về

BCBP, công bố thông tin BCBP, tạo điều kiện cho quá trình lập và trình bày thông tin

BCBP của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu đã có, Luận án xin được tập trung vào

đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trong BCTC của các DNNY

dựa trên kết quả khảo sát từ nhiều đối tượng khác nhau (nhà đầu tư, kiểm toán viên và

người lập BCTC). Quan điểm của các đối tượng này về tính hữu ích của việc công bố

thông tin BCBP được xem xét trên đặc tính chất lượng thông tin BCTC đối với đối

tượng sử dụng thông tin cũng như định hướng cho quá trình tuân thủ thông lệ quốc tế

về lập và công bố thông tin BCBP theo IFRS 8.

2.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam

Tại Việt Nam, để hiểu rõ mục tiêu của đề tài, tính hữu ích của việc công bố

thông tin BCBP với đối tượng sử dụng thông tin, cũng như đánh giá mức độ tuân thủ

quy định và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP, từ đó có những

đề xuất nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trong BCTC cũng như cải

thiện chất lượng thông tin công bố của các DNNY trên TTCK. Ngoài việc trình bày

những nghiên cứu ở nước ngoài, Luận án sẽ trình bày cụ thể các nghiên cứu liên quan

đến việc công bố thông tin BCBP tại Việt Nam.

2.2.1. Các nghiên cứu đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin tài

chính (TTTC), mức độ công bố thông tin (CBTT) và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

CBTT BCTC nói chung

Liên quan đến tính hữu ích của thông tin công bố trên BCTC của các doanh

nghiệp Việt Nam, phải kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phúc Sinh. Tác giả đã

phân tích tính hữu ích của thông tin trên BCTC, đưa ra quan điểm và đề xuất các giải

pháp để nâng cao tính hữu ích của thông tin công bố trong BCTC ở các DNNY ở Việt

Nam (Nguyễn Phúc Sinh, 2008).

Một số tác giả đã có nghiên cứu đánh giá mức độ CBTT cũng như xem xét các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính tại các DNNY. Cụ thể, nhóm tác giả

Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài đã sử dụng phương pháp chỉ số CBTT để đo

lường mức độ CBTT. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã đánh giá các nhân tố (liên quan

đến đặc điểm công ty) ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Qua phân tích hồi quy, kết quả

cho thấy mức độ CBTT trong BCTC của các DNNY chưa cao. Các nhân tố tác động

đến thành phần hội đồng quản trị (HĐQT) gồm, tỷ lệ sở hữu vốn HĐQT, đòn bẩy tài

chính, tỷ lệ sở hữu nước ngoài ảnh hưởng đến mức độ CBTT, các nhân tố còn lại

14

không ảnh hưởng (Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, 2015). Thời gian gần

đây, một nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được thực hiện, đó là Luận án Tiến sỹ

của Lê Thị Mỹ Hạnh, nội dung của Luận án này đánh giá thực trạng minh bạch thông

tin BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin BCTC của các DNNY

trên TTCK Việt Nam. Kết quả của Luận án cho thấy, tính minh bạch thông tin BCTC

chưa cao, chỉ đạt mức trung bình. Về các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã xét đến 8 nhân

tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin BCTC gồm, quy mô doanh nghiệp,

lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm toán, cơ cấu

HĐQT, quy mô HĐQT và sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc

(TGĐ) (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015).

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCTC của

DNNY, phải kể đến nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Công Phương và Nguyễn

Thị Thanh Phương, kết quả của nghiên cứu cho thấy, mức độ công bố thông tin không

cao bằng việc đo lường mức độ CBTT của 99 DNNY trên TTCK Hồ Chí Minh

(HCM). Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, nhóm tác giả kết luận, có 5 nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ CBTT đó là, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước

ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết. Các nhân tố không

ảnh hưởng đến mức độ CBTT đó là, tỷ lệ sở hữu nhà nước, đòn bẩy tài chính, quản trị

công ty, số công ty con, lĩnh vực hoạt động, khả năng thanh toán, thị trường niêm yết

và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh (Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị

Thanh Phương, 2014).

Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của Luận án, không thể không kể đến

nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng và Mai Thị Hoàng Minh, khảo

sát về quan điểm của người lập và người sử dụng các khía cạnh của BCTC. Nghiên

cứu này đã trình bày khá chi tiết quan điểm của các đối tượng trên về tần suất, mục

đích sử dụng BCTC, tính kịp thời của BCTC, tầm quan trọng của nguồn công bố thông

tin và của từng BCBP trong BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (Nguyễn

Thị Phương Hồng và Mai Thị Hoàng Minh, 2014).

2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin BCBP

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 - Báo cáo bộ phận (VAS 28) ra đời năm

2005, trên cơ sở tuân thủ IAS 14 (VAS 28 chưa có những cập nhật theo IFRS 8), việc

áp dụng VAS 28 trong thực tiễn còn nhiều bất cập. Thông tin về các bộ phận nếu được

công bố hợp lí sẽ hữu ích với nhiều đối tượng sử dụng BCTC doanh nghiệp. Tác giả

15

Phạm Thị Thủy đã nghiên cứu, đánh giá mức độ tuân thủ VAS 28 và tính hữu ích của

công bố thông tin BCBP của 30 doanh nghiệp làm mẫu (30 doanh nghiệp có giá trị vốn

hóa và tính thanh khoản cao nhất trên TTCK Việt Nam). Tuy nhiên, nghiên cứu mới

dừng ở kết quả khảo sát tổng quan áp dụng VAS28, chưa có nội dung đánh giá cụ thể

xem mức độ tuân thủ ở từng nội dung trong qui định (Phạm Thị Thủy, 2012).

Trong nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và công bố báo

cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM”. Bằng

khảo sát BCTC của 308 doanh nghiệp có BCTC niêm yết năm 2012, nghiên cứu đã

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố BCBP theo VAS 28, đồng thời nghiên

cứu cũng mô tả chi tiết lý do các doanh nghiệp không công bố thông tin bộ phận. Kết

quả kiểm định cho thấy, có sự tương quan thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp, chất

lượng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính với mức độ công bố thông tin BCBP; sự

tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông nhỏ, chất lượng công ty

kiểm toán và đòn bẩy tài chính với mức độ công bố thông tin BCBP. Đồng thời, có sự

tương quan ngược chiều giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính, từ đó, tác giả đã chỉ

ra nguyên nhân những tồn tại trong việc thực thi VAS 28 cũng như những hạn chế cần

được cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng và số

lượng thông tin bộ phận được công bố (Trần Thị Thúy An, 2013).

Hơn nữa, cũng nghiên cứu về công bố thông tin bộ phận: “Hoàn thiện báo cáo

bộ phận trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”. Tác

giả đã chọn mẫu là 118 DNNY trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM có BCTC

niêm yết năm 2010. Kết quả cho thấy, có mối liên hệ giữa khả năng sinh lời với việc

công bố thông tin BCBP. Những công ty có khả năng sinh lời thấp sẵn sàng công bố

nhiều thông tin BCBP hơn. Bằng phương pháp thống kê mô tả và kiểm định các giả

thiết đưa ra, nghiên cứu đã đưa ra nhiều bất cập, hạn chế còn tồn tại. Các doanh nghiệp

lập BCBP đa phần chỉ nhằm mục đích đối phó. Việc công bố thông tin BCBP chưa thật

sự nhằm mục đích đánh giá đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp, ngoài ra, tác giả

cũng đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng công bố thông tin bộ phận của các

doanh nghiệp Việt Nam (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2010).

2.2.3. Đánh giá chung các nghiên cứu đã thực hiện trong nước về CBTT

BCTC, công bố thông tin BCBP

Từ khi TTCK Việt Nam thành lập, sau một quá trình hoạt động có thể thấy, thị

16

trường bị chi phối bởi tâm lý ra quyết định đầu tư theo tâm lý đám đông chiếm tỷ lệ

khá cao, trước tình hình này, vấn đề minh bạch thông tin trên TTCK được đặt ra khá

nhiều. Sau nhiều thất bại trong đầu tư theo tâm lý đám đông, không dựa trên nguồn dữ

liệu thông tin BCTC và sự không công bằng trong tiếp nhận thông tin giữa các nhà đầu

tư, dẫn đến nhu cầu cấp thiết đặt ra cho các DNNY về tính minh bạch trong thông tin

BCTC nói chung và cung cấp thông tin BCBP đầy đủ nói riêng. Từ đây, các nhà

nghiên cứu, chuyên gia bắt đầu có những nghiên cứu về tính hữu ích thông tin BCTC,

thông tin BCBP của các DNNY trong quá trình đầu tư chứng khoán; yêu cầu về tính

minh bạch thông tin BCTC, thông tin BCBP cũng được quan tâm nghiên cứu nhiều

hơn. Ngoài một số kết quả đạt được như đã phân tích trong từng nghiên cứu ở trên,

những nghiên cứu này còn đạt được những kết quả sau:

(1) Đưa ra bức tranh tổng quát về tình hình công bố thông tin BCBP của các

DNNY, cũng như những đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trên

các phương diện khác nhau.

(2) Đưa ra các đánh giá về mức độ công bố thông tin BCBP, mức độ tuân thủ

chuẩn mực kế toán VAS 28 - BCBP hiện nay của các DNNY, cũng như đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP.

(3) Đề ra một số giải pháp hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP của

các DNNY.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế:

(1) Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của các nghiên cứu được thực

hiện chủ yếu nhằm làm rõ việc tuân thủ VAS 28 - BCBP tại các DNNY, đánh giá mức

độ tuân thủ quy định chuẩn mực. Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam đánh giá tính

hữu ích của việc công bố thông tin BCBP, cũng như xem xét những khó khăn khi tuân

thủ khuôn mẫu trong quá trình công bố thông tin BCBP trong BCTC.

(2) Các nghiên cứu trước khi xem xét quy định về chuẩn mực kế toán, chưa gắn

kết với yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kế toán quốc tế, chưa gắn

kết và làm rõ đặc thù của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập. Cụ thể, sự hài

hoà theo chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 - BCBP chưa được nghiên cứu rõ ràng.

2.3. Kết luận

Qua việc tổng hợp kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công bố

thông tin BCTC nói chung, công bố thông tin BCBP nói riêng có thể thấy, có nghiên

cứu đánh giá mức độ công bố thông tin BCBP và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

17

mức độ công bố thông tin. Tuy nhiên, hầu hết nghiên cứu đều chỉ xem xét mức độ tuân

thủ chung chung, chưa cụ thể từng nội dung để có giải pháp cụ thể cho vấn đề tăng

cường mức độ công bố thông tin BCBP nói riêng hay chất lượng thông tin BCTC công

bố nói chung. Các nghiên cứu trên thế giới ít thực hiện bước nghiên cứu tổng thể bằng

phương pháp định tính để khám phá các nhân tố mới, mà chủ yếu thừa nhận và vận

dụng đầy đủ các nhân tố đã thực hiện ở các mô hình trước với cỡ mẫu ngày càng rộng

hơn. Trong khi đó, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mức

độ tuân thủ chuẩn mực kế toán VAS 28 - BCBP, và xem xét các nhân tố ảnh hưởng

(thuộc đặc tính doanh nghiệp) với mức độ với mức độ công bố thông tin BCBP.

Phương pháp nghiên cứu tập trung sử dụng các mô hình phân tích, chưa có nghiên cứu

nào có sự khẳng định từ phân tích định tính để kết quả logic hơn. Ngoài ra, việc đánh

giá công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam dưới góc độ của nhà

đầu tư và đối tượng sử dụng thông tin cũng là nội dung chưa từng được xem xét trong

các nghiên cứu trước đây. Đây chính là khe hổng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn

về việc công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Từ việc xác

định khe hổng trong nghiên cứu, qua Luận án này, tác giả mong muốn đem lại cái nhìn

đầy đủ hơn về thực trạng lập và công bố thông tin BCBP dựa trên các yếu tố bắt buộc

về công bố của VAS 28 tại thời điểm nghiên cứu, mức độ công bố thông tin BCBP tại

DNNY trên TTCK Việt Nam năm 2015 cũng như trong giai đoạn 2011-2015. Việc

tuân thủ quy định VAS 28 của các DNNY sau 12 năm áp dụng tại Việt Nam được

nghiên cứu trên cơ sở mẫu nghiên cứu là 50 doanh nghiệp được giải báo cáo thường

niên 2016, là những DN có tính thanh khoản cao nhất trên TTCK để xem xét các nhân

tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP trong một khoảng thời gian 2011-

2015. Luận án không những đánh giá được mức độ công bố thông tin BCBP và các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP, mà còn có những con số cụ

thể về việc tuân thủ từng nội dung theo quy định trong VAS 28 (các nghiên cứu trước

đây chưa đi vào đánh giá chi tiết). Bên cạnh đó, Luận án cũng phân tích dựa trên kết

luận của các chuyên gia để thấy được xu hướng thay đổi qui định công bố thông tin

BCBP tại Việt Nam khi hài hòa tuân thủ thông lệ quốc tế, từ đó có giải pháp xây dựng

quy định ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tính hữu ích của thông tin BCBP, tác giả

đưa ra những đề xuất thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện công khai thông tin BCBP

trên BCTC.

18

3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nghiên cứu thực trạng công bố thông tin BCBP trên BCTC của các

DNNY, nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin này và đề xuất giải pháp

hoàn thiện việc công bố thông tin BCPB trên BCTC tại các DNNY.

Từ mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, Luận án sẽ làm rõ cơ sở lý thuyết về

thông tin kế toán, thông tin báo cáo tài chính và công bố thông tin báo cáo tài chính, cụ

thể là việc công bố thông tin báo cáo tài chính bộ phận như: căn cứ, nội dung, phương

pháp lập và tác dụng của việc công bố thông tin BCBP trên BCTC.

Để đạt được mục tiêu trên, luận án trả lời các câu hỏi sau:

(1) Công bố thông tin BCBP trong BCTC có hữu ích đối với đối tượng sử dụng

thông tin không?

(2) Thực trạng mức độ công bố thông tin BCBP trong BCTC của các DNNY

trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua?

(3) Nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP trong BCTC

của các DNNY trên TTCK Việt Nam, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và mối

tương quan giữa chúng?

(4) Cần làm gì để việc công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt

Nam đáp ứng được yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin?

Mục tiêu nghiên cứu được phân tích chi tiết như sau:

(1) Thứ nhất, khảo sát việc công bố thông tin BCBP của các DNNY trên sàn

giao dịch chứng khoán Việt Nam để đánh giá mức độ tuân thủ qui định của VAS 28 về

BCBP; và ý kiến của nhà đầu tư, kiểm toán viên, và người lập BCTC (doanh nghiệp),

về tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP cũng như những khó khăn trong việc

công bố thông tin BCBP trên BCTC tại các DNNY.

(2) Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP thông qua các chỉ tiêu về quy mô doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, lĩnh vực

hoạt động, khả năng sinh lời, thị trường niêm yết của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo,

mức độ tập trung vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp.

(3) Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao việc công bố thông tin BCBP

trên BCTC tại các DNNY; các giải pháp mang tính khoa học và khả thi, trên cơ sở vận

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phát triển, hoàn thiện việc công bố thông tin

BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế tại Việt Nam.

19

Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu trên, mức độ tuân thủ qui định trong

VAS 28 được tác giả xác định thông qua việc công bố thông tin bộ phận theo qui định.

Bên cạnh đó, tác giả cũng xây dựng giả thiết nghiên cứu dựa trên mối quan hệ của biến

phụ thuộc là mức độ công bố thông tin BCBP và các biến độc lập đó là quy mô doanh

nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chủ thể kiểm toán, khả năng sinh lời, thị trường niêm

yết, tài sản đảm bảo, mức độ tập trung vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trên cơ sở

kết quả nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả đưa ra những phương hướng, giải

pháp nhằm hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trong BCTC của DNNY.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu việc công bố thông tin BCBP trong

hệ thống BCTC tại các DNNY trên TTCK Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu, thông qua nghiên cứu việc công

bố thông tin BCBP, tác giả muốn nhấn mạnh đến các vấn đề trong công bố thông tin

BCBP bao gồm, lý luận cơ bản về việc công bố thông tin, công bố thông tin BCBP và

thực trạng công bố thông tin BCBP tại các DNNY ở Việt Nam; đề xuất giải pháp

nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP, phát huy tính hữu ích của thông

tin BCBP từ kết quả nghiên cứu ở nội dung thực trạng. Về phạm vi không gian, luận

án nghiên cứu việc công bố thông tin BCBP trong hệ thống BCTC tại các DNNY trên

TTCK Việt Nam được bình chọn giải Báo cáo thường niên năm 2016. Về phạm vi

thời gian, tác giả thu thập số liệu là giai đoạn 2011-2015 từ các doanh nghiệp đạt giải

năm 2016.

Việc lựa chọn DNNY được giải thưởng Báo cáo thường niên 2016 xuất phát từ

lý do sau, phần lớn các doanh nghiệp trong số đó là doanh nghiệp lớn, có nhiều hoạt

động kinh doanh, tiến hành hoạt động kinh doanh ở nhiều khu vực địa lý khác nhau;

đây cũng là những doanh nghiệp có vị trí quan trọng trên thị trường, được đánh giá cao,

nên khả năng tự nguyện công bố thông tin cao hơn các doanh nghiệp khác.

Tiêu chí bình chọn giải Báo cáo thường niên dựa trên tính chuẩn mực, minh

bạch, chuyên nghiệp và sáng tạo dựa trên cách thức mà doanh nghiệp công khai thông

tin, không căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đề cao

các doanh nghiệp làm tốt nội dung quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị doanh

nghiệp hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vì cộng đồng và xã hội.

20

Thông tin BCBP được công bố trên nhiều báo cáo khác nhau, trong nhiều thời

điểm khác nhau, tuy nhiên trong Luận án này, tác giả chỉ tập trung vào việc công bố

thông tin BCBP trên BCTC năm của các DNNY trên TTCK.

Tác giả cũng xem xét mức độ công bố thông tin BCBP qua đánh giá của nhà

đầu tư, kiểm toán viên, người lập BCTC, nhằm giải thích kết quả của nghiên cứu định

lượng, từ đó đề xuất định hướng hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP để nâng cao

tính hữu ích của thông tin này.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính: Nghiên cứu tổng thể bằng

phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương pháp

nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm STATA 12 để tập hợp số liệu khảo sát và

phân tích số liệu.

(1) Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua khảo sát các kết quả nghiên

cứu được thực hiện trước đó trên thế giới và ở Việt Nam, để tìm hiểu sâu hơn về cách

đo lường mức độ công bố thông tin BCBP, những nhân tố ảnh hưởng đến công bố

thông tin BCBP của các DNNY. Tiếp tục nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận và

trao đổi trực tiếp với các chuyên gia chứng khoán, tài chính, kế toán, các tổ chức đầu tư

và các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, đại diện là nhà đầu tư, kiểm toán viên và

người lập BCTC. Từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả muốn khẳng định mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố mà tác giả đã xây dựng trong mô hình, cũng như đánh giá

tính hữu ích của công bố thông tin BCBP qua các đặc điểm định tính của thông tin tài

chính trên BCTC.

(2) Nghiên cứu kiểm định dựa trên phương pháp định lượng, tiến hành khảo sát

mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam, qua nội dung

công bố thông tin BCBP trong BCTC ở phần thuyết minh BCTC giai đoạn 2011-2015.

Luận án cũng tiến hành đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến với mức độ công bố

thông tin BCBP của các DNNY để xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương

quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY

trên TTCK Việt Nam trong năm 2015 và cả giai đoạn 2011-2015.

6. Ý nghĩa của nghiên cứu

Tầm quan trọng của việc công bố thông tin BCBP với nhà đầu tư trên TTCK

Việt Nam cũng như đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin nói chung đã

21

được khẳng định. Trong Luận án này, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp khả thi dành

cho các cơ quan ban ngành và chính các DNNY nhằm cải thiện mức độ và chất lượng

thông tin công bố trên TTCK, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về yêu cầu công bố

thông tin tài chính, chất lượng thông tin kế toán, chất lượng thông tin BCBP, tăng

cường tính hữu ích của thông tin này đối với đối tượng sử dụng thông tin trên TTCK.

6.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu làm rõ những nội dung lý luận về công bố thông tin BCBP, tính

hữu ích của công bố thông tin BCBP, nội dung công bố thông tin BCBP và các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP. Hơn nữa, một số khung lý thuyết liên

quan đến vấn đề công bố thông tin BCTC và thông tin BCBP cũng được đề cập, cung

như cơ sở xác định tiêu chuẩn đo lường và đánh giá mức độ công bố thông tin BCBP.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

+ Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng công bố thông tin BCPB trên BCTC

của các DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay chưa cao. Theo tìm hiểu của tác giả,

luận án này là một trong số những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá thực

trạng công bố thông tin BCBP trên BCTC của các DNNY trên TTCK thông qua

phương pháp tiếp cận cả phương pháp định tính và định lượng, đặc biệt đo lường các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP dựa trên cơ sở thị trường với

việc sử dụng dữ liệu thứ cấp (số liệu được trình bày trên BCTC) và cập nhật cho cả giai

đoạn 2011 - 2015, vì vậy, kết quả phân tích thực trạng công bố thông tin BCBP trên

BCTC của các DNNY trên TTCK trong luận án này phản ánh đúng thực tế theo thông

tin các công ty công bố trên BCTC. Bên cạnh đó, kết quả phân tích các nhân tố ảnh

hưởng từ phân tích định lượng được kết hợp với kết qủa thảo luận chuyên gia thêm tính

chặt chẽ, chứ không phải chỉ dựa trên kết quả định lượng như các nghiên cứu trước đây

tại Việt Nam.

+ Dựa trên kết quả về đánh giá thực trạng công bố thông tin BCBP chất lượng

BCTC trong giai đoạn 2011- 2015, chi tiết theo từng năm, kết quả về các nhân tố ảnh

hưởng đến công bố thông tin BCBP trên BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam,

những kết quả này là cơ sở khoa học khá hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các

nhà quản trị công ty, KTV, các nhà đầu tư, cơ quan ban hành chính sách, ủy ban chứng

khoán Nhà nước, các sở giao dịch chứng khoán... tham khảo để từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC các công ty niêm yết tại Việt

22

Nam cũng như tham khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC nhằm đưa ra các

quyết định có liên quan một cách hiệu quả. Hơn nữa, thông qua kết quả của nghiên cứu

thực chứng và thực nghiệm, đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn, hỗ trợ các chủ thể

tham gia trên TTCK có cách thức để tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trên

TTCK Việt Nam, đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng.

7. Bố cục của Luận án

Ngoài phần mở đầu và tổng quan nghiên cứu, Luận án được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc công bố thông tin BCBP trong hệ thống BCTC

tại các doanh nghiệp cổ phần niêm yết

Chương 2: Thực trạng công bố thông tin BCBP trong hệ thống BCTC tại các

doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trong hệ thống

BCTC tại các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam.

23

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN

BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

1.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

1.1.1. Thông tin kế toán và thông tin báo cáo tài chính

Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản

và sự vận động tài sản (hay toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài

chính) trong DN nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết

định kinh tế xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong DN. Theo Jan R

Wiliams và cộng sự, thông tin kế toán (TTKT) là phương tiện mà chúng ta sử dụng để

đo lường và truyền đạt thông tin về các hoạt động kinh tế. Cho dù chúng ta điều hành

DN, đầu tư vốn hay tính toán số tiền lãi từ đầu tư… chúng ta đều tiếp cận

với các khái niệm kế toán và TTKT, (Jan R Wiliams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner,

Joseph V.Carcello, 2008). Hay nói cách khác, TTKT là những thông tin

có được do hệ thống kế toán cung cấp. Sản phẩm cuối cùng của TTKT là những

quyết định kinh tế hiệu quả từ việc sử dụng những TTKT đó của các nhóm đối

tượng khác nhau như cổ đông, ban giám đốc, chủ nợ, chính phủ, liên đoàn lao

động hoặc những đối tượng khác có quyền lợi đối với DN. Các nhóm đối tượng

sử dụng TTKT với các nhu cầu thông tin khác nhau đã làm nảy sinh tính đa dạng

và phức tạp đối với nhu cầu thông tin cần cung cấp. Thông tin kế toán là những thông

tin được trình bày trong các BCTC của DN, giữ vai trò kết nối một công ty với rất

nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nó

đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin hữu ích, có

thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa mãn mục tiêu

của họ.

Lập, lưu hành báo cáo kế toán là giai đoạn cung cấp thông tin và truyền thông

tin đến người ra quyết định. Các nhà quản trị, người sở hữu và người thuộc nội bộ

doanh nghiệp, người ngoài doanh nghiệp đều là những người có thể dùng thông tin kế

toán. Hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp

cũng như những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động tài chính của

24

doanh nghiệp. Mỗi người sử dụng sẽ yêu cầu loại thông tin khác nhau, tùy thuộc vào

loại quyết định người đó cần đưa ra. Để sử dụng có kết quả các thông tin kế toán,

người sử dụng phải hiểu được các số liệu kế toán và biết kết hợp các số liệu đó, biết ý

nghĩa của chúng.

Thông tin kế toán là thuộc nhóm thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, phản

ánh hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán

cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin cả trong và ngoài doanh nghiệp. Do vậy,

sự phân loại cơ bản đối với thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và

thông tin kế toán quản trị.

Thông tin kế toán tài chính hay thông tin BCTC ngoài cung cấp các thông tin về

tình hình tài chính cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, còn cung cấp cho các đối tượng bên

ngoài như nhà đầu tư, cơ quan thuế, chủ nợ,... Về đặc điểm, thông tin kế toán tài chính

là loại thông tin thực tế về các hoạt động kinh tế đã diễn ra, có độ tin cậy cao (các bằng

chứng tin cậy, khách quan, là chứng từ đã chứng minh được điều này), là thông tin có

giá trị về mặt pháp lý (được các cơ quan chức năng sử dụng để quản lý). Về tình hình

tài chính, thông tin kế toán phản ánh tình hình tài sản; tình hình nợ phải trả; tình hình

vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ. Về kết quả hoạt động,

thông tin kế toán cho thấy doanh nghiệp có vận hành tốt hay không, lĩnh vực nào mang

lại thành công, lĩnh vực nào không mang lại thành công cho doanh nghiệp, điểm mạnh

và điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần phải thay đổi gì để cải thiện

tình hình của doanh nghiệp để gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Thông tin BCTC có vai trò là thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các hoạt

động của doanh nghiệp, được trình bày tốt nhất qua mô hình thông tin, trên các báo cáo

tài chính. Thông tin BCTC là những thông tin giải thích quá trình lập BCTC và thông

tin khác của doanh nghiệp đã được kiểm toán. Kiểm toán viên là người xem xét độc

lập, chứng nhận những báo cáo này, xem chúng có được trình bày trung thực, đúng với

tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp hay không và có phù hợp với nguyên

tắc kế toán đã được thừa nhận hay không.

Thông tin kế toán quản trị là thông tin quản lý, không phải thông tin tài

chính đơn thuần. Thông tin kế toán quản trị hướng đến cung cấp thông tin cho nhà

quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh trong

doanh nghiệp.

25

Đề cập đến vai trò của thông tin kế toán, có thể khẳng định thông tin kế toán được

tạo ra nhằm hỗ trợ cho nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau. Thông

tin kế toán đáng tin cậy nên các đối tượng sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào đó

để đưa ra quyết định. Để đánh giá độ tin cậy này, người sử dụng thông tin dựa trên hai

đặc trưng quan trọng của thông tin là, tính trung thực và có thể kiểm tra, tính trung thực

của thông tin kế toán có quan hệ tương tác với đặc trưng “có thể kiểm tra”, tác động đến

tính hữu ích của thông tin. Việc công bố thông tin kế toán về lâu dài sẽ giúp cho TTCK

hoạt động minh bạch hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu của tất cả các cổ đông trong

doanh nghiệp, cũng như các đối tượng sự dụng thông tin khác trên thị trường.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, họ sử dụng thông tin kế toán để xác định

mục tiêu kinh doanh, đưa ra quyết định, đánh giá thực hiện mục tiêu và điều chỉnh để

hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Vai trò của kế toán trong cung cấp thông

tin cho các nhà quản trị là liên kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết doanh

nghiệp với môi trường bên ngoài.

Đối với chủ sở hữu, họ quan tâm đến lợi tức sinh ra từ vốn kinh doanh, vì đây là

căn cứ để họ đưa ra các quyết định cần thiết bao gồm cả quyết định phân chia cổ tức.

Đồng thời, qua việc xem xét thông tin trên báo cáo kế toán, họ có thể đánh giá năng

lực, trách nhiệm của các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là tốt hay xấu.

Đối với nhà đầu tư (NĐT), thông tin kế toán là sơ sở để ra các quyết định đầu

tư, mục tiêu chính của nhà đầu tư là luôn muốn đầu tư vào doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn

vốn cao nhất trong thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư, họ cần thông tin về

tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá rồi đi đến

quyết định; lúc này, thông tin kế toán được xem như là một loại thông tin cơ bản cung

cấp cho NĐT trên TTCK. Thông qua phân tích thông tin kế toán, NĐT sẽ tìm hiểu hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, rủi ro tài trợ của doanh nghiệp ra sao,

thu nhập mong muốn là bao nhiêu, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, để ra các quyết

định cuối cùng là có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp.

Đối với các đối tượng cho vay và chủ nợ, các ngân hàng, tổ chức tài chính cũng

như nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu

thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nghĩa là, doanh nghiệp có đủ khả

năng chi trả hay không, thông tin có được để trả lời các câu hỏi của đối tượng này dựa

vào thông tin kế toán do doanh nghiệp cung cấp.

26

Đối với cơ quan thuế, các cơ quan thuế địa phương và trung ương dựa vào tài

liệu kế toán để tính thuế, đặc biệt là thuế thu nhập. Các cơ quan thuế thường lấy số liệu

lợi tức được thể hiện trên báo cáo kế toán trừ đi các khoản miễn giảm thuế theo luật

định để xác định lợi tức chịu thuế.

Đối với cơ quan nhà nước, số liệu kế toán của doanh nghiệp là cơ sở để tổng

hợp cho ngành, địa phương; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá nhằm định ra các chính

sách kinh tế thích hợp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vĩ mô.

1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính

1.1.2.1. Khái niệm báo cáo tài chính

Khái niệm BCTC được nhìn nhận theo hai quan điểm sau:

Quan điểm thứ nhất cho rằng, BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu

ra của hệ thống thông tin kế toán, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài

chính, kết quả tài chính của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin về tình hình

tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của

số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, nó cũng cho

thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao phó cho họ

(IASB, 2012). Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày thông tin về: tài sản, nợ phải

trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ, khoản góp vốn của chủ

sở hữu và phân phối cho chủ sở hữu, các dòng tiền. Thông thường, một hệ thống

BCTC bao gồm: báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh; báo cáo vốn

chủ sở hữu; báo cáo lưu chuyển tiền và thuyết minh BCTC. Theo chuẩn mực kế toán

VAS 21-Trình bày báo cáo tài chính và quy định công bố thông tin trên TTCK Việt

Nam trong thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, BCTC của DNNY bao gồm:

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường

hợp DNNY là doanh nghiệp mẹ của một tổ chức khác thì BCTC bao gồm BCTC của

doanh nghiệp mẹ và BCTC hợp nhất. Khi đề cập đến lợi ích của nhiều đối tượng sử

dụng thông tin thì BCTC là nguồn cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc ra

quyết định kinh tế v.v… Vì vậy, khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất về BCTC.

Vì vậy, định nghĩa về BCTC cũng không phải là duy nhất và bất biến.

Quan điểm thứ hai cho rằng, mặc dù thông tin BCTC truyền thống trình bày

trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán, nhưng chỉ mang tính chất quá khứ nên không

27

đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết hiện nay của người sử dụng. Ngày nay, những thay

đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế theo xu hướng hội nhập, yêu cầu cần xem xét

lại về bản chất cũng như nội dung của các BCTC của doanh nghiệp. Thông tin BCTC

không chỉ gắn liền thông tin tài chính, mà nó còn bao gồm những thông tin phi tài

chính (Ali shah.S.Z, 2009). Theo Ferdy Van Beest (2013) các nhà nghiên cứu trước

đây khi đo lường chất lượng thông tin thường sử dụng định lượng và tập trung vào

những khía cạnh cụ thể của thông tin BCTC như: chất lượng lợi nhuận, mô hình giá trị

phù hợp...thông tin BCTC được hiểu theo nghĩa rộng hơn, khái niệm đa chiều hơn. Các

chiều khác nhau của thông tin BCTC được đánh giá hướng đến sự hữu ích của thông

tin, do đó nó phải dựa trên cơ sở thông tin tài chính và phi tài chính cũng như các công

bố bắt buộc và tự nguyện như trong BCTC thường niên của doanh nghiệp. Thông tin

BCTC đảm bảo chức năng thiết yếu cho thị trường vốn hiệu quả, vì vậy doanh nghiệp

ngoài việc công bố BCTC truyền thống theo quy định luật pháp cần phải bổ sung

những báo cáo mang tính chất tự nguyện về những phân tích đánh giá, các dự báo của

nhà quản lý.

1.1.2.2. Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính

BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, một mặt nó phản ánh khách quan các

giao dịch và sự kiện kinh tế đã xảy ra nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc

của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và luật pháp. Chính vì vậy, ở những thời đại

khác nhau, trong những môi trường cụ thể khác nhau, kế toán cũng được sử dụng cho

những mục đích khác nhau và BCTC cũng có những mục đích khác nhau. Lịch sử kế

toán thế giới đã chứng minh rằng, kế toán được sử dụng cho những mục đích khác

nhau không phải do người cung cấp thông tin quyết định mà chính là người sử dụng

thông tin quyết định. Do vậy, mục tiêu và nội dung thông tin trình bày trên báo cáo tài

chính chịu sự chi phối của những người sử dụng thông tin. Như đã trình bày ở trên, đối

tượng của thông tin BCTC không chỉ nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý chức

năng của Nhà nước mà bao gồm cả bên thứ ba như: nhà đầu tư, người cho vay, khách

hàng,…, vì vậy thông tin BCTC cung cấp phải giải quyết hài hòa được lợi ích của các

đối tượng sử dụng thông tin này, không nên chỉ chú trọng một đối tượng cụ thể nào,

bởi khi chú trọng đối tượng sử dụng thông tin này thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của

đối tượng sử dụng thông tin khác.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong IAS01- Trình bày BCTC thì:

28

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp những thông tin về tình

hình tài chính, tình hình kinh doanh, các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu

hữu ích cho số đông người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế.

Như vậy, chuẩn mực kế toán quốc tế cũng cho rằng, mục đích của BCTC là

cung cấp thông tin hữu ích cho số đông người sử dụng thông tin, đáp ứng nhu cầu

chung của đa số người sử dụng, không cung cấp thông tin cho riêng đối tượng nào và

cũng không cung cấp toàn bộ thông tin mà người sử dụng yêu cầu để phục vụ cho việc

ra các quyết định về quản lý kinh tế vì BCTC chủ yếu cung cấp những thông tin về

nghiệp vụ và sự kiện kinh tế đã xảy ra, đã hoàn thành trong quá khứ.

Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, việc giải quyết hài hòa mối

quan hệ lợi ích giữa các đối tượng sử dụng thông tin kế toán còn nhiều lúng túng, cần

hoàn thiện hơn nữa những quy định của Nhà nước về thuế và kế toán, đảm bảo thông

tin trình bày trên BCTC hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Từ việc phân tích mục đích của BCTC và các đối tượng sử dụng thông tin

BCTC cho thấy, trong nền kinh tế thị trường, BCTC có tác dụng rất lớn với công tác

quản lý kinh tế tại doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin hữu ích cho các đối

tượng bên ngoài doanh nghiệp.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thông tin nhằm đánh

giá tổng quát tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình

lưu chuyển tiền của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những chính sách về đầu tư, sử

dụng tài sản, vật tư, tiền vốn hiệu quả.

Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp, BCTC là cầu

nối kinh tế giữa họ với doanh nghiệp. BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính,

kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền giúp họ phân tích, đánh giá và

ra được các quyết định kinh tế phù hợp mục tiêu mà họ đang theo đuổi với doanh

nghiệp như quyết định đầu tư của nhà đầu tư, quyết định cho vay của các bên cho vay,

quyết định cung cấp hàng của nhà cung cấp,…

Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, BCTC cung cấp thông

tin nhằm giúp họ có thể đánh giá được việc doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế

độ về quản lý kinh tế tài chính như thế nào, từ đó giúp họ đề ra được các chính sách,

biện pháp quản lý kinh tế tốt hơn, giúp họ tổng hợp các thông tin phục vụ cho việc xác

định chỉ tiêu thống kê trong toàn bộ nền kinh tế.

29

1.1.3. Bộ phận và báo cáo bộ phận

1.1.3.1. Bộ phận và phân loại bộ phận trong doanh nghiệp

Bộ phận là một phần, một mặt hoạt động, một đơn vị hay một phòng ban thuộc

cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, của đơn vị cùng hoạt động vì mục tiêu của tổ chức.

Việc chia tách bộ phận sẽ chia doanh nghiệp ra làm nhiều phần nhỏ hoặc nhiều

bộ phận và thực hiện BCTC cho mỗi bộ phận. Một doanh nghiệp có thể chia bộ phận

bằng nhiều cách khác nhau, có thể chia theo cấu trúc hoạt động hoặc chia theo phương

pháp tiếp cận theo phương thức quản lý. Căn cứ theo phương thức quản lý để phân chia

thành bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu hoặc ngược lại với cách chia theo cấu trúc

hoạt động, doanh nghiệp có thể chia tách dựa trên lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề

(thường được gọi là Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh - LoB) hoặc chia theo khu vực

địa lý (có thể chia theo địa điểm hoạt động hoặc vị trí của khách hàng).

Ngoài ra, căn cứ vào quyết định quản trị của nhà quản trị doanh nghiệp để chia

các bộ phận không nhất thiết chỉ là bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa

lý; hay phân chia bộ phận thành bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu. Trên quan

điểm của nhà quản trị, bộ phận cần báo cáo là các hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh

thu hoặc phát sinh chi phí, có các thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả

hoạt động của chúng thường xuyên được các nhà quản lí xem xét để ra quyết định điều

hành hoạt động.

Không chỉ có nhiều phương pháp phân chia bộ phận mà số lượng các bộ phận

trong doanh nghiệp được báo cáo cũng khác nhau, số lượng và nội dung thông tin kế

toán từng bộ phận công bố cũng khác nhau.

* Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá

trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc

các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ

phận kinh doanh khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có

liên quan hay không gồm:

- Tính chất của hàng hóa và dịch vụ;

- Tính chất của quy trình sản xuất;

- Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ;

30

- Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;

- Điều kiện của môi trường pháp lý như: hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc

dịch vụ công cộng.

Xác định các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh cần dựa trên định nghĩa về “hoạt

động kinh doanh” - Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các

hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.

* Bộ phận theo khu vực địa lý

Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá

trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế

cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh

trong các môi trường kinh tế khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận theo

khu vực địa lý gồm:

- Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị;

- Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;

- Tính tương đồng của hoạt động kinh doanh;

- Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể;

- Các quy định về kiểm soát ngoại hối;

- Các rủi ro về tiền tệ.

Cơ sở xác định các bộ phận theo khu vực địa lý dựa trên:

- Vị trí của tài sản là địa điểm sản xuất hoặc hình thành dịch vụ của doanh

nghiệp; hoặc

- Vị trí của khách hàng là địa điểm của thị trường và khách hàng của

doanh nghiệp.

* Bộ phận hoạt động

Bộ phận hoạt động không chỉ bó hẹp ở việc xác định theo các tiêu chí về khu

vực hay lĩnh vực kinh doanh, mà được mở rộng ra là một thành phần của thực thể

kinh tế, (IFRS 8):

- Liên quan đến hoạt động kinh doanh mà từ đó tạo ra doanh thu và chi phí gánh

chịu (bao gồm cả doanh thu và chi phí liên quan đến các giao dịch với các bộ phận

khác trong cùng một doanh nghiệp).

- Kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi người quản lý việc ra quyết

định (được xem là một chức năng hơn là một chức vụ của cá nhân riêng lẻ) để ra quyết

31

định về nguồn lực phân bổ tới các bộ phận và đo lường đánh giá thành quả thực hiện

của bộ phận.

- Thông tin tài chính riêng của bộ phận luôn có sẵn.

Trên cơ sở phân loại bộ phận này, ngoại lệ cho bộ phận hoạt động liên quan đến

hoạt động kinh doanh, kể cả khi nó chưa tạo được doanh thu, ví dụ như hoạt động khởi

nghiệp, khởi động “start-up” có thể là bộ phận hoạt động trước khi tạo ra doanh thu. Và

ngược lại không phải bộ phận nào tạo ra doanh thu/ hoặc tạo ra chi phí cũng được xem

là bộ phận hoạt động, chẳng hạn như một đơn vị nghiên cứu và phát triển làm phát sinh

chi phí nhưng không tạo ra doanh thu thì nó không phải là bộ phận hoạt động. Tương tự

như vậy, trụ sở công ty có thể không tạo ra doanh thu hoặc có thể tạo ra doanh thu mà

chỉ là phần phụ đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó sẽ không được coi là một

bộ phận hoạt động. Căn cứ chia các bộ phận thành bộ phận hoạt động hướng tới việc

quản trị công ty nhiều hơn phù hợp với việc ra quyết định phân bổ nguồn lực và đánh

giá của nhà quản trị. Nói một cách khác, góc nhìn của việc chia thành bộ phận hoạt

động là góc nhìn từ phía nhà quản lý doanh nghiệp, còn căn cứ phân loại theo lĩnh vực

kinh doanh và khu vực địa lý được xem xét ở góc độ chưa được linh hoạt cho nhà quản

trị khi phân loại bộ phận.

1.1.3.2. Sự hình thành báo cáo bộ phận

Đối tượng sử dụng thông tin BCTC thường quan tâm nhiều tới kết quả chi tiết

theo mục đích sử dụng thông tin của họ hơn là thông tin về tổng thể doanh nghiệp, ví

dụ, chế độ bảo hiểm đối với người lao động, mức lương và điều kiện làm việc sẽ phụ

thuộc vào một vài bộ phận cụ thể nơi họ làm việc được quan tâm nhiều hơn so với hoạt

động của toàn doanh nghiệp. Tương tự như vậy, chính quyền sở tại sẽ chú ý đến hoạt

động của doanh nghiệp trong nước, khách hàng, nhà cung cấp và người cho vay sẽ chú

ý đến chi nhánh mà các đối tượng này hợp tác. Tất cả các đối tượng sử dụng BCTC kể

trên đều mong muốn có được cả thông tin tài chính tổng quát và thông tin chi tiết theo

mục đích sử dụng. Đối tượng sử dụng thông tin có thể sẽ cần toàn bộ thông tin về

doanh nghiệp, tuy nhiên, họ cũng cần một số thông tin ở mức độ chi tiết như, thông tin

ở từng nhà máy sản xuất. Các cổ đông, nhà đầu tư quan tâm đến kết quả của doanh

nghiệp, vì thế họ chú ý không chỉ hoạt động, tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp một

cách tổng thể, mà còn quan tâm đến hoạt động của từng bộ phận cụ thể, bởi một doanh

nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ phận, và để hiểu đầy đủ về hoạt động và tiềm năng

32

kinh tế của doanh nghiệp đó, cần phải xem xét hoạt động và tiềm năng của từng bộ

phận, điều này đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp đa dạng hóa ngành nghề kinh

doanh và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, khu vực địa lý.

Như vậy, ngoài thông tin tổng quan thì doanh nghiệp cũng cần phải công bố các

thông tin bổ sung chi tiết, cụ thể theo mục đích của người sử dụng thông tin để giải

thích cho các thông tin tổng quan trên BCTC.

Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế đi kèm với đa dang hóa trong lĩnh vực

đầu tư, kinh doanh đa quốc gia làm cho mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh

trong doanh nghiệp ngày càng tăng, tác động mạnh đến sự thay đổi của thông tin tài

chính cung cấp cho chuyên gia phân tích, nhà đầu tư và nhiều người sử dụng BCTC

khác. Các BCTC tổng hợp, do kết hợp nhiều hoạt động mang cả rủi ro và lợi ích kinh

tế nên người đọc báo cáo không thể thấy được tình trạng của từng hoạt động nếu không

trình bày thông tin dưới hình thức riêng rẽ theo từng bộ phận khác nhau. Trong nửa

cuối của thế kỷ 20, do việc phân tích thông tin của nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn

nên một số nhóm đối tượng sử dụng thông tin BCTC bao gồm, chuyên gia phân tích tài

chính, nhà điều chỉnh thị trường đã yêu cầu trình bày thêm phần thuyết minh thông tin

liên quan đến kết quả và rủi ro liên quan từng bộ phận trong đơn vị, đó là thông tin

BCBP, đặc biệt là yêu cầu phát triển các chuẩn mực kế toán để đáp ứng nhu cầu này.

Quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên được ban hành tại Mỹ, vào năm 1969,

trong bối cảnh Uỷ ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt

động kinh doanh trên các giấy tờ đăng ký niêm yết của doanh nghiệp. Một năm sau Uỷ

ban này mở rộng việc trình bày các thông tin này ra cả biểu mẫu báo cáo, Form 10-K,

dành cho các DNNY trên sàn chứng khoán. Đến năm 1974 tất cả các doanh nghiệp nộp

báo cáo cho SEC đều phải trình bày những thông tin này trên báo cáo thường niên của

doanh nghiệp đó.

Chuẩn mực kế toán Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh doanh”

được Uỷ ban chuẩn mực kế toán Mỹ ban hành lần đầu năm 1976 đã mở rộng các yêu

cầu công bố các thông tin bộ phận. Sau đó, các cơ quan ban hành chuẩn mực của

Canada và Mỹ cùng với Uỷ ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) hợp tác thực hiện

một dự án để soát xét lại các chuẩn mực về BCBP và kết quả là, các chuẩn mực mới

được ban hành, bao gồm: Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700, Chuẩn mực kế toán

Mỹ số 131 (FASB, 1997). SFAS 131 đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực

trước đó, đặc biệt là thay đổi cách tiếp cận trong việc xác định bộ phận cần công bố.

33

Chậm hơn so với sự ra đời của Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ, năm 1981 Hội

đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) mới ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế về

BCBP- IAS 14. Chuẩn mực này có nội dung gần với Chuẩn mực kế toán của Hoa kỳ

SFAS 14, do đó các vấn đề tồn tại với SFAS 14 cũng là vấn đề tồn tại với IAS 14. Sau

đó, vào các năm 1997 và 2003, IAS 14 được sửa đổi, làm thay đổi phương thức xác

định bộ phận công bố và các yêu yêu cầu công bố mặc dù những quy định cần sửa đổi

của IAS 14 vẫn chưa được hoàn thiện như SFAS 131.

Năm 2006, chuẩn mực kế toán mới IFRS 8 được chính thức ban hành, có nội

dung gần với SFAS 131, đây là kết quả của dự án hội tụ các chuẩn mực kế toán quốc tế

với sự hợp tác của Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) và Uỷ ban Chuẩn mực

Kế toán Mỹ (FASB).

1.1.3.3. Báo cáo bộ phận

Những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (GAAP) đã định nghĩa “Báo

cáo bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động của một công ty trong công bố kèm

theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP cung cấp thông tin cho nhà đầu tư và chủ nợ có

liên quan về kết quả tài chính của các bộ phận hoạt động, giúp họ có căn cứ cho việc ra

quyết định đầu tư hoặc cho vay. Đồng thời, việc xác định các thông tin cần báo cáo

giúp người ra quyết định hoạt động sử dụng những thông tin này để đánh giá kết quả

hoạt động và phân bổ nguồn lực.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28, “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể

hiện sự chia nhỏ hoạt động của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và

trình bày các thông tin tài chính của các bộ phận đó”.

Người sử dụng BCTC cho rằng, họ cần thông tin BCTC hợp nhất, hỗ trợ cho

việc ra quyết định, tuy nhiên BCTC hợp nhất vẫn chưa cung cấp được mọi thông tin họ

cần, và báo cáo thường niên của doanh nghiệp thường nhiều thông tin hơn BCTC hợp

nhất. Ví dụ, thông tin được phân tích và trình bày theo ngành lĩnh vực kinh doanh và

khu vực địa lý, hoặc theo bất cứ cơ sở nào mà doanh nghiệp cho là hữu ích với đối

tượng sử dụng thông tin. Thông thường các thông tin bộ phận này sẽ được trình bày

trong phần thuyết minh BCTC và được biết đến với tên gọi là “Báo cáo bộ phận”.

Dựa vào cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp để chia thành BCBP theo khu

vực địa lý và BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Trong đó;

34

Báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh là báo cáo của một bộ phận có thể

phân biệt được của một DN tham gia vào quá trình SX hoặc cung cấp sản phẩm, dịch

vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có

rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.

Báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý là báo cáo của một bộ phận có thể phân

biệt được với nhau trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có

rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh

tế khác.

Dựa vào phương thức quản lý của doanh nghiệp để chia thành BCBP chính yếu

và BCBP thứ yếu, trong đó:

Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu bởi những

khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất ra thì báo cáo chính yếu

phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh doanh và báo cáo thứ yếu (báo cáo đối với

bộ phận thứ yếu) căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý.

Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu do doanh

nghiệp hoạt động tại nhiều khu vực địa lý khác nhau thì báo cáo chính yếu phải căn cứ

vào thông tin về khu vực địa lý và báo cáo thứ yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh

vực kinh doanh.

Ngoài ra, việc xác định báo cáo bộ phận theo phương pháp quản trị, gọi là báo

cáo bộ phận hoạt động, là báo cáo bộ phận không chỉ theo lĩnh vực kinh doanh và

khu vực địa lý, mà còn là báo cáo bộ phận theo cách mà quản trị điều hành công ty

mong muốn. Báo cáo bộ phận theo quyết định của nhà quản trị sẽ đa dạng hơn và linh

hoạt hơn.

1.1.4. Doanh nghiệp cổ phần niêm yết

Công ty là một trong những phát minh thể chế quan trọng nhất của loài

người. Để phát triển sau hàng trăm năm với vô số định dạng và biến thể khác nhau,

công ty trở thành một trong những thể chế tổ chức phổ biến nhất trên thế giới và uy

quyền cũng như ảnh hưởng của nó nhiều khi còn lớn hơn cả các quốc gia. Thông

thường, một công ty là một hình thức tổ chức kinh doanh. Theo điều 4, luật Dn của

Việt Nam, công ty là các tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản, có trụ sở giao dịch

ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của luật pháp nhằm thực hiện các

hoạt động kinh doanh.

35

Theo điều 77, luật DN của Việt Nam, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể

từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quyền phát hành chứng

khoán các loại để huy động vốn. Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không

hạn chế số lượng tối đa.

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,

trừ một vài trường hợp đã được quy định rõ trong luật.

Khi nền kinh tế thị trường phát triển, sự ra đời của thị trường chứng khoán đã

hình thành rất nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán tập

trung thường bao gồm: Ủy ban chứng khoán quốc gia, sở giao dịch chứng khoán, các

tổ chức phát hành chứng khoán, các định chế tài chính trung gian. Theo từ điển Thuật

ngữ thị trường chứng khoán Anh - Việt, công ty niêm yết là công ty có các cổ phần

được ghi trên thị trường chính của giao dịch chứng khoán. Công ty niêm yết được

quyền phát hành chứng khoán dưới dạng cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng. Cổ

phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối

với một phần vốn cổ phần của DNNY. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền

và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của đơn vị phát hành.

Để trở thành DNNY trên TTCK, các công ty phải thoả mãn các tiêu chuẩn hay

điều kiện cụ thể tuỳ thuộc vào từng quốc gia. Thông thường, các công ty phải đáp ứng

các nhóm tiêu chuẩn định lượng và định tính.

+ Nhóm tiêu chuẩn định lượng: Công ty phải có quy mô vốn nhất định. Vốn

quy định tuỳ theo mỗi nước, có thể quy định vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, vốn cổ phần

(tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông cũng như số lượng các cổ đông ngoài công ty,...); tính

liên tục trong hoạt động kinh doanh của công ty; Tổng giá trị của đợt phát hành phải

đạt quy mô nhất định; Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số

lượng quy định công chúng đầu tư. Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết

nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian quy định.

+ Nhóm tiêu chuẩn định tính: các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên Ban

giám đốc điều hành và Hội đồng quản trị phải có trình độ kinh nghiệm quản lý công ty;

Cơ cấu các tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các NĐT; Các báo

36

cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin phải có độ tin cậy cao

nhất, được chấp thuận kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán có uy tín; Công ty phải có

phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành; Công ty phải được

một hoặc một số các tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra cam kết bảo lãnh cho đợt phát

hành. Cơ sở pháp lý đối với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán:

Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu

chuẩn được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình chấp

thuận cho công ty niêm yết có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch thị trường

nếu DNNY đáp ứng các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính. Khi đã có chứng

khoán được niêm yết trên thị trường, DNNY phải tuân thủ một số yêu cầu như nghĩa

vụ công bố thông tin, báo cáo tài chính phải được kiểm toán…để đảm bảo thị trường

chứng khoán hoạt động hiệu quả. Tất cả những điều kiện, yêu cầu, quy định đó đối với

DNNY thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật như luật doanh nghiệp, luật chứng

khoán,… Cụ thể:

+ Các sắc luật về doanh nghiệp là cơ sở pháp lý đảm bảo sự hoạt động của các

doanh nghiệp nói chung và DNNY nói riêng tuân thủ.

+ Luật chứng khoán quy định những vấn đề chung nhất về kế toán và thị trường

chứng khoán tạo khuôn khổ pháp lý cao cho hoạt động của thị trường chứng khoán.

Luật chứng khoán có phạm vi điều chỉnh cả thị trường phát hành cũng như thị trường

giao dịch, đồng thời điều chỉnh hoạt động của các thành viên tham gia thị trường tạo

điều kiện cho thị trường triển nhanh và ổn định, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ

chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.

1.2. CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.2.1. Công bố thông tin kế toán và công bố thông tin báo cáo tài chính

1.2.1.1. Công bố thông tin kế toán

Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là công bố

thông tin (CBTT). Nguyên tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức

khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những

thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình cho công chúng đầu tư biết.

Trong Sổ tay CBTT dành cho các doanh nghiệp niêm yết, CBTT được hiểu là

phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ

đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời.

37

Trong định nghĩa này, chúng ta có thể hiểu rằng, minh bạch thông tin là sự công bố

thông tin kịp thời và đáng tin cậy, cho phép những người sử dụng thông tin đó có thể

đánh giá chính xác về tình hình và hiệu quả của một đơn vị, hoạt động kinh doanh và

rủi ro liên quan đến các hoạt động này.

Cụ thể hơn, CBTT kế toán là toàn bộ thông tin được công bố thông qua hệ

thống các BCTC của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả các báo cáo

giữa niên độ và báo cáo thường niên). Công bố thông tin kế toán gồm tất cả thông tin

liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được

công bố bởi bộ phận kế toán. Thông thường, các thông tin này được công bố trên hệ

thống các báo cáo do bộ phận kế toán cung cấp, bao gồm: báo cáo kế toán quản trị,

báo cáo tài chính, và báo cáo thuế. Trong đó, báo cáo kế toán quản trị không được

công bố rộng rãi ra ngoài, chỉ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra

quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp. Báo cáo thuế được lập dựa trên cơ sở biểu

mẫu và quy định như: nguyên tắc tính thuế của cơ quan nhà nước. Báo cáo tài chính

(Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền, và

thuyết minh BCTC) được doanh nghiệp công bố rộng rãi cho các đối tượng sử dụng

thông tin bên ngoài. Tuy nhiên, việc công bố thông tin kế toán cũng có thể được thực

hiện trên các báo cáo khác thuộc bộ báo cáo thường niên (BCTN) của doanh nghiệp,

nhất là công bố thông tin tự nguyện.

1.2.1.2. Công bố thông tin báo cáo tài chính

Theo nghĩa hẹp, công bố thông tin BCTC được hiểu là thông tin kế toán được

cung cấp chủ yếu thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các thông

tin này thường được trình bày theo quy định của chuẩn mực trình bày báo cáo tài

chính, chuẩn mực kế toán, và các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

như Ủy ban Chứng khoán và Bộ Tài chính. Công bố thông tin BCTC là toàn bộ thông

tin được cung cấp thông qua hệ thống báo cáo tài chính của một công ty trong một thời

kỳ nhất định. Công bố thông tin BCTC là một hoạt động kế toán bắt buộc. Để thông tin

công bố thực sự trở nên hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin thì các doanh nghiệp

nên công bố thêm các thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định của người sử dụng thông

tin, trong đó có cả các nhà đầu tư, đó chính là các công bố kế toán tự nguyện.

Công bố thông tin BCTC đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với người

sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp (theo sơ đồ 1.1). Thông tin doanh nghiệp

công bố trên báo cáo là kênh cung cấp thông tin chính thống và có giá trị pháp lý cao

38

so với nhiều nguồn thông tin khác như báo chí, tin đồn,… Chính vì vậy, thông tin

BCTC công bố bởi doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các đối tượng

sử dụng thông tin, nhất là các đối tượng ngoài doanh nghiệp. Theo Cooke (1989), công

bố thông tin từng khoản mục trong các báo cáo của doanh nghiệp là phù hợp và có vai

trò quan trọng với quá trình ra quyết định của người sử dụng thông tin - những người

không có khả năng tiếp cận nguồn thông tin theo nhu cầu; và nếu một thông tin phù

hợp và quan trọng nhưng lại không được công bố thì quyết định của đối tượng sử dụng

thông tin là không tối ưu. Công bố thông tin của các doanh nghiệp là rất cần thiết để

một thị trường vốn hoạt động hiệu quả, giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin, tất nhiên

phải đảm bảo thông tin minh bạch và hợp pháp.

Sơ đồ 1.1: Thông tin doanh nghiệp công bố và các mối quan hệ liên quan

Các doanh nghiệp

Công bố thông tin (Disclosures)

Công bố thông tin (Disclosures)

Báo cáo thường niên

Người công bố thông tin (Preparers)

Bên trong DN Bên ngooài DN

Nguồn: (Cooke, 1989)

Căn cứ vào tiêu thức khác nhau, người ta phân chia thông tin BCTC doanh

nghiệp công bố thành nhiều nhóm khác nhau, cụ thể như sau:

Nếu căn cứ vào nội dung trình bày trên BCTC thì thông tin BCTC công bố có

thể được chia theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.2)

- Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán).

- Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp (Báo cáo kết quả

kinh doanh).

- Thông tin về tình hình các luồng tiền của doanh nghiệp (Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ).

39

- Thông tin giải thích về các nội dung trình bày, công bố tình hình tài chính, tình

hình kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp (Thuyết minh báo cáo tài chính).

Mục đích cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết

định của các đối tượng sử dụng thông tin như, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân,

nhà môi giới chứng khoán, nhân viên tín dụng ngân hàng, kiểm toán viên, nhà phân

tích tài chính, chính phủ, cơ quan thuế, nhà nghiên cứu và nhiều đối tượng khác. Các

thông tin được cho là hữu ích với đối tượng sử dụng thông tin là thông tin hỗ trợ cho

các đối tượng này trong việc dự đoán tương lai hoạt động của doanh nghiệp.

Nếu dựa vào yêu cầu của các cơ quan nhà nước về việc công bố thông tin thì

công bố thông tin BCTC được phân thành hai nhóm là thông tin bắt buộc công bố và

thông tin tự nguyện công bố. (Sơ đồ 1.2)

Thông tin bắt buộc công bố (sau đây gọi tắt là công bố bắt buộc) là thông tin

phải được công bố theo yêu cầu của luật pháp, quy định của cơ quan nhà nước, Ủy ban

Chứng khoán. Theo Owusu-Ansah (1998), công bố bắt buộc bao gồm tất cả thông tin

được yêu cầu công bố theo những quy định trong luật doanh nghiệp, Ủy ban Chứng

khoán, chuẩn mực kế toán. Công bố bắt buộc phù hợp với các quy định về báo cáo tài

chính, chuẩn mực kế toán, và luật liên quan đến yêu cầu công bố thông tin trên các

BCTC. Ở Việt Nam, các công bố này thường được trình bày trên các báo cáo theo quy

định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, chuẩn mực trình

bày báo cáo tài chính, chuẩn mực kế Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài

chính ban hành.

Mục đích của công bố bắt buộc là để đáp ứng nhu cầu về thông tin của người sử

dụng thông tin. Các đặc tính của hình thức công bố này bao gồm: người phát hành là

doanh nghiệp; người nhận là cổ đông, người lao động, chủ nợ, người mua và các đối

tượng khác; theo quy định như luật kinh doanh, luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn

mực trình bày BCTC, các nguyên tắc chung được chấp nhận (GAAP). Nội dung công

bố bao gồm kết cấu và mục đích của công bố báo cáo; thời gian công bố (hàng

năm, nửa năm, hàng quý, thường xuyên); phương thức công bố (in ấn, thông qua web

site của công ty) (Adian và Ion, 2008).

40

Sơ đồ 1.2: Phân loại thông tin BCTC

Phân theo nội dung công bố

Phân yêu cầu công bố

Thông tin bắt buộc công bố

Thông tin công bố về tình hình tài chính

Thông tin công bố về tình hình kinh doanh Thông tin tự nguyện công bố

Thông tin công bố về dòng tiền

Thông tin giải thích các nội dung công bố

Nguồn: (Omar, Simon 2011)

Doanh nghiệp được yêu cầu công bố bắt buộc theo quy định pháp luật, doanh

nghiệp cũng có thể chọn báo cáo thêm hoặc tự nguyện công bố thông tin nếu thấy có

lợi (Omar và Simon, 2011).

Công bố thông tin tự nguyện (sau đây gọi tắt là công bố tự nguyện) là những

thông tin BCTC không bắt buộc phải công bố, mà là doanh nghiệp tự nguyện công bố,

ví dụ như dự báo tương lai hay thông tin quá khứ (5-10 năm) về doanh thu, chi phí, đầu

tư tài sản cố định, lợi nhuận, chia cổ tức, hàng tồn kho, dòng tiền, nợ phải trả, vốn chủ

sở hữu, nợ khó đòi,... Công bố tự nguyện là những thông tin công bố hoàn toàn do

doanh nghiệp tự lựa chọn, là những thông tin được công bố thêm, được khuyến khích

công bố, là thông tin tài chính và phi tài chính mà công ty có lợi khi công bố nhưng

không bị yêu cầu theo quy định của luật pháp (Omar và Simon, 2011).

Các công bố tự nguyện có thể được cung cấp thông qua các BCTN (bao gồm

các BCTC, báo cáo phân tích và thảo luận của nhà quản lý, và các báo cáo tự nguyện

khác). Thêm vào đó, rất nhiều doanh nghiệp công bố thông tin tự nguyện qua các dự

báo quản lý, hội thảo, báo chí, và các báo cáo không bắt buộc khác.

41

1.2.1.3. Yêu cầu về công bố thông tin báo cáo tài chính

Để đạt được mục đích công bố thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng

thông tin, chất lượng thông tin BCTC công bố cần phải đáp ứng được các yêu cầu cơ

bản sau:

Thông tin phải dễ hiểu

Thông tin BCTC được công bố phải dễ hiểu với người sử dụng thông tin. Phải

dễ hiểu thì thông tin đó mới hữu ích, tuy nhiên tính dễ hiểu của thông tin không có

nghĩa là ai cũng hiểu được, mà là dễ hiểu với các đối tượng sử dụng thông tin có kiến

thức về kinh doanh và các hoạt động kinh tế, hiểu biết về kế toán ở mức độ vừa phải.

Tuy nhiên, trong trường hợp thông tin về những vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho

việc ra quyết định của người sử dụng thông tin thì cũng không thể vì quy định về tính

dễ hiểu mà loại bỏ ra khỏi BCTC.

Thông tin phải phù hợp

Về tính hữu ích với người sử dụng, thông tin BCTC được công bố phải phù hợp

với nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng, đáp ứng được yêu cầu về việc thông

tin có thể hỗ trợ việc đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời của họ. Những thông tin phù

hợp là những thông tin có tác động đến quyết định kinh tế của người sử dụng bằng

cách giúp họ đánh giá tình hình quá khứ, hiện tại hoặc tương lai của vấn đề đang tìm

hiểu hoặc xác nhận các đánh giá, giúp họ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục

tiêu của mình. Tuy nhiên có một thực tế là, có nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác

nhau, có mối quan tâm khác nhau với thông tin BCTC; nhưng những thông tin này chỉ

được cung cấp dưới dạng không đáp ứng nhu cầu riêng của một đối tượng cụ thể nào,

mà chung cho các đối tượng sử dụng thông tin. Tính phù hợp của thông tin còn chịu

ảnh hưởng của bản chất và tính trọng yếu của thông tin với các vấn đề đối tượng sử

dụng thông tin quan tâm.

Thông tin phải đáng tin cậy

Để đạt được mục tiêu về tính hữu ích cho người sử dụng, thông tin BCTC

được công bố ngoài việc đạt được yêu cầu về dễ hiểu, phù hợp thì phải đáng tin cậy.

Các thông tin đáng tin cậy đầu tiên phải là chính xác, không méo mó, có tính khách

quan. Mức độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào tính trung thực, khách quan; tính

thận trọng; đầy đủ và tôn trọng nội dung bản chất hơn hình thức pháp lý trong xử lý

thông tin.

42

Tính trung thực, khách quan của thông tin thể hiện ở việc, các thông tin về giao

dịch và sự kiện có liên quan phải được xử lý và trình bày không xuyên tạc, không cố ý

bóp méo, đồng thời phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc ghi nhận, xử lý, tổng hợp

và trình bày thông tin. Tuy nhiên, những vấn đề này cần được xem xét trong phạm vi

ảnh hưởng của tính trọng yếu. Nếu việc bỏ sót hoặc xác định sai thông tin làm ảnh

hưởng nghiêm trọng tới quyết định của người sử dụng thông tin thì trước tiên, những

thông tin ấy được coi là trọng yếu và việc bỏ sót hoặc xác định sai những thông tin này

sẽ dẫn đến thông tin BCTC được công bố không trung thực, khách quan.

Tính thận trọng trong xử lý thông tin thể hiện trong các xét đoán, ước tính kế

toán tương đối như, ước tính khả năng và mức độ phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi,

khoản giảm giá hàng tồn kho, ước tính thời gian hữu ích của máy móc, thiết bị,… Để

đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy, khi thực hiện các xét đoán trên phải thận trọng, không

được lập dự phòng quá lớn, không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản

thu nhập, không được đánh giá thấp hơn các khoản chi phí và công nợ phải trả,… Việc

cố ý đánh giá các khoản thu nhập, tài sản cao hơn thực tế hoặc xác định chi phí, công

nợ thấp hơn thực tế không được coi là thận trọng mà là xuyên tạc sự thật, dẫn đến

thông tin kế toán được công bố thiếu tính khách quan.

Tính đầy đủ của thông tin được hiểu là thông tin công bố phải được trình bày

đầy đủ trong phạm vi giới hạn những vấn đề trọng yếu và chi phí bỏ ra. Mọi bỏ sót

thông tin đều có thể dẫn đến thông tin sai lệch, kết luận về doanh nghiệp sẽ không

đúng, như vậy thông tin đó không được coi là đáng tin cậy, không được coi là phù hợp,

hữu ích.

Ngoài ra, để đạt được yêu cầu về độ tin cậy và hữu ích thì trong xử lý nghiệp

vụ, sự kiện kinh tế phát sinh phải được thực hiện theo đúng nội dung, bản chất của giao

dịch chứ không đơn thuần chỉ dựa vào hình thức pháp lý, bản chất của giao dịch không

phải lúc nào cũng phù hợp với hình thức pháp lý. Chẳng hạn, một giao dịch bán hàng

được thực hiện vào cuối niên độ kế toán này nhưng đầu niên độ kế toán tiếp theo lại có

giao dịch mua lại chính lô hàng đó, thì giao dịch bán hàng cần được xem xét ghi nhận

doanh thu hay không.

Thông tin phải có thể so sánh được

Để đạt được tính hữu ích của thông tin trong các phân tích tài chính, thông tin

BCTC được công bố còn phải đảm bảo yêu cầu có thể so sánh được. Tính có thể so

43

sánh được của thông tin là thông tin được công bố của kỳ này có thể so sánh được với

kỳ trước và có thể so sánh được với các doanh nghiệp khác. Để đáp ứng được yêu cầu

này, doanh nghiệp phải thực hiện áp dụng nhất quán các nguyên tắc, và phương pháp

kế toán giữa các kỳ kế toán, nếu có sự thay đổi phải trình bày sự thay đổi và ảnh hưởng

của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.

Như vậy, để thông tin hữu ích với đối tượng sử dụng thông tin thì chất lượng

thông tin được công bố phải đảm bảo đầy đủ tất cả các yêu cầu trên, đồng thời phải

xem xét các yêu cầu đó trong mối liên hệ với tính trọng yếu, cân đối giữa lợi ích và chi

phí. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, để đảm bảo chất lượng, thông tin công bố phải

được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các

quy định liên quan hiện hành.

Tuy nhiên, từ tháng 9/2010, cùng với xu hướng hội tụ kế toán của các tổ chức

kế toán quốc tế, quan điểm của IASB về yêu cầu của thông tin BCTC có thay đổi so

với trước đây, cụ thể như sau: đặc điểm cơ bản của thông tin BCTC hữu ích là các

thông tin thích hợp và được trình bày trung thực. Ngoài ra, các đặc điểm nâng cao của

thông BCTC hữu ích nói chung là có thể so sánh được, kiểm chứng được, kịp thời và

dễ hiểu. Trong đó, các đặc điểm cơ bản về chất lượng thông tin BCTC hữu ích được

diễn giải như sau:

- Thích hợp: Thông tin BCTC thích hợp là thông tin có thể tạo ra sự khác biệt

trong quyết định của người sử dụng BCTC, ngay cả khi một số người sử dụng BCTC

không tận dụng lợi thế hoặc đã nắm được thông tin đó từ các nguồn khác.

- Trung thực: Thông tin BCTC được công bố phản ánh giao dịch kinh tế bằng

số liệu và bằng chữ. Thông tin BCTC hữu ích là thông tin không chỉ mô tả giao dịch

kinh tế liên quan, mà còn phải trình bày một cách trung thực các giao dịch đó đúng

mục đích. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là: đầy đủ, khách

quan, không có sai sót.

Các đặc điểm bổ sung về chất lượng thông tin BCTC hữu ích:

- So sánh: người sử dụng thông tin có thể so sánh với thông tin tương tự của

doanh nghiệp khác hoặc thông tin tương tự của doanh nghiệp giữa các kỳ và các ngày

khác nhau. Khả năng so sánh không liên quan đến một khoản mục đơn lẻ mà yêu cầu ít

nhất là hai khoản mục.

44

- Kiểm chứng: Những người sử dụng BCTC có kiến thức, độc lập đồng tình về

độ tin cậy của một mô tả chi tiết. Thông tin định lượng không nhất thiết chỉ là một ước

tính đơn lẻ mà còn có thể là một loạt các giá trị và khả năng liên quan có thể được kiểm

chứng. Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những người sử dụng BCTC về việc, thông tin

về giao dịch kinh tế được trình bày trung thực và đúng mục đích.

- Kịp thời: Thông tin luôn sẵn sàng để giúp những người sử dụng thông tin kịp

đưa ra các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy

nhiên một số thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời gian.

Ví dụ người sử dụng thông tin có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác định và

đánh giá các định hướng.

- Dễ hiểu: Thông tin được phân loại và trình bày rõ ràng, chính xác. Quan điểm

của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB) với IASB, trước tháng 9/2010

là, chất lượng của thông tin BCTC được đánh giá qua các đặc điểm: tính phù hợp, tính

đáng tin cậy và khả năng so sánh được.

Cách thức công bố thông tin BCTC

Công bố thông tin BCTC là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc phân

bổ hiệu quả các nguồn lực của xã hội và làm giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa

doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, hành

vi CBTT, đặc biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, có ảnh hưởng

rất lớn đến sự phát triển của TTCK trong nền kinh tế. Ảnh hưởng này không chỉ giới

hạn ở tầm vi mô trong tình hình tài chính của từng doanh nghiệp, từng nhà đầu tư mà

còn lan rộng trong cả nền kinh tế. Điều đó giải thích vì sao các nghiên cứu về mức độ

CBTT, tác động và các yếu tố ảnh hưởng của nó không ngừng được thực hiện bởi các

nhà nghiên cứu trên thế giới. Việc nghiên cứu này đã và đang là mối quan tâm hàng

đầu của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị doanh

nghiệp.

Có nhiều cách tiếp cận với thông tin được công bố của các doanh nghiệp, đặc

biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, như qua website của các

doanh nghiệp, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng,... Nguồn thông tin mà các

nhà đầu tư, các bên thứ ba, các cơ quan quản lý có thể sử dụng bao gồm một hệ thống

đa dạng các báo cáo thường niên, báo cáo bán niên, báo cáo bất thường... của các

doanh nghiệp.

45

Khả năng tiếp cận là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp

cho cơ quan quản lý đúng hạn thì tính hữu ích của thông tin cũng bị hạn chế nếu chỉ có

một số lượng hạn chế nhà đầu tư tiếp cận được. Thông thường có 3 cách để công bố

thông tin (CBTT) ra công chúng: (1) CBTT bằng văn bản, báo chí; (2) CBTT bằng hệ

thống điện tử; (3) CBTT bằng hệ thống Inernet. Hầu hết các nước đều chấp nhận nhiều

phương thức CBTT đồng thời. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương

thức CBTT bằng Internet trở nên phổ biến và là một kênh thông tin được nhiều nhà đầu

tư tin cậy. Tuy vậy, xét về mặt luật pháp, Internet vẫn chưa được nhiều quốc gia thừa

nhận là kênh thông tin hợp pháp nếu các DNNY chỉ CBTT bằng Internet mà không

công bố bằng văn bản.

1.2.2. Công bố thông tin bộ phận

1.2.2.1. Khái niệm công bố thông tin bộ phận

Thông tin báo cáo bộ phận là một thành phần của thông tin thuộc BCTC của

doanh nghiệp. Trong đó, BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài

chính, kết quả kinh doanh và sự thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh

và các dòng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử

dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này, BCTC thông

thường phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: Tài sản, nợ phải trả, vốn

chủ sở hữu, doanh thu/thu nhập khác, chi phí/chi phí khác, lãi/lỗ, các dòng tiền. Bên

cạnh báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin cho hoạt động đầu tư nhận thấy sự cần

thiết của một loại báo cáo khác, trong đó cung cấp những thông tin được phân loại theo

từng bộ phận quản lý trong doanh nghiệp (có thể theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh

doanh), đặc biệt là khi họ muốn đầu tư vào một công ty đa ngành, cung cấp các nhóm

sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh

lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau. Đó là lý do cho sự ra đời của

báo cáo bộ phận cũng như yêu cầu cần công bố thông tin báo cáo bộ phận như một nội

dung trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể hiểu rằng thông tin

BCBP là toàn bộ thông tin liên quan đến kết quả, chi phí, tài sản và nợ phải trả, dòng

tiền của từng bộ phận trong doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào cơ sở phân chia bộ phận trong

từng doanh nghiệp để báo cáo.

Công bố thông tin BCBP trên BCTC là quá trình công khai minh bạch toàn bộ

thông tin liên quan đến kết quả về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của từng

46

bộ phận, đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của đối tượng sử dụng thông tin của

doanh nghiệp.

1.2.2.2. Nội dung công bố thông tin báo cáo bộ phận

Nội dung thông tin bộ phận cần công bố giúp cho đối tượng sử dụng thông

tin hiểu được tình hình tài chính và tình hình kết quả kinh doanh theo bộ phận.

Thông tin tài chính cần công bố cho các bộ phận là, tài sản, nợ phải trả, doanh thu,

chi phí bộ phận.

Doanh thu bộ phận là doanh thu trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài; và doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp. Doanh thu bộ phận không bao gồm:

- Thu nhập khác;

- Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng

trước hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ

yếu là hoạt động tài chính;

- Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của

bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.

Doanh thu của bộ phận bao gồm cả phần lãi hoặc lỗ do đầu tư vào doanh nghiệp

liên kết, doanh nghiệp liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán

theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu

hợp nhất của tập đoàn.

Chi phí bộ phận là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận,

được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho

bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có liên quan đến

những giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp. Chi phí bộ phận không bao gồm:

- Chi phí khác;

- Chi phí tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng

trước hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là

hoạt động tài chính;

- Lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, trừ khi hoạt động của

bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính;

47

- Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư

vào các doanh nghiệp liên kết, doanh nghiệp liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài

chính khác;

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Chi phí hành chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ

doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của bộ phận là doanh thu bộ phận trừ (-) chi phí bộ phận.

Tài sản của bộ phận là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt

động sản xuất, kinh doanh; được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó. Tài

sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản của bộ phận

không bao gồm các khoản dự phòng giảm giá có liên quan.

Các khoản nợ phải trả bộ phận: Là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ

phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó. Trường hợp kết quả của bộ

phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có

liên quan. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.

Chính sách kế toán bộ phận: Là các chính sách được áp dụng để lập và trình

bày BCTC hợp nhất của tập đoàn hoặc của doanh nghiệp bao gồm cả chính sách kế

toán liên quan đến BCBP.

1.2.2.3. Điều kiện công bố thông tin bộ phận

Một bộ phận phải báo cáo cần được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi

phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài, đồng thời thoả mãn một trong các

điều kiện sau:

- Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các

bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận; hoặc

- Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên

trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ

phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn; hoặc

- Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các

bộ phận.

Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo các điều kiện trên có thể được công

bố nếu:

48

- Bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông

tin của bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng BCTC;

- Nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác;

- Nếu các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng.

Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ cho các

bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc

doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận

đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%, cho tới khi đạt được ít nhất 75% tổng số

doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo được.

Một bộ phận được báo cáo trong năm trước vì đạt ngưỡng 10% nhưng năm hiện

tại không đạt ngưỡng 10% thì vẫn là bộ phận phải báo cáo trong năm hiện tại, nếu Ban

Giám đốc đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.

Nếu một bộ phận được xác định là có thể báo cáo trong năm nay do đạt ngưỡng

10% thì thông tin của bộ phận này năm trước cần phải được trình bày lại để cung cấp

số liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo mặc dù bộ phận đó không đạt 10% trong

năm trước, trừ khi không thể thực hiện được.

Thông tin bộ phận phải được lập và trình bày phù hợp với chính sách kế toán áp

dụng cho việc lập và trình bày BCTC hợp nhất hoặc BCTC của doanh nghiệp.

1.2.2.4. Xác định các chỉ tiêu trên báo cáo bộ phận cần công bố

Doanh nghiệp lập các BCBP chính yếu và BCBP thứ yếu căn cứ vào tính rủi ro

và lợi ích kinh tế. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu

bởi những khác biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất ra thì báo

cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh doanh, còn báo cáo thứ yếu

phải căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh

nghiệp bị tác động chủ yếu do doanh nghiệp hoạt động tại nhiều khu vực địa lý khác

nhau thì báo cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý, còn báo cáo

thứ yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh doanh. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời

của doanh nghiệp bị tác động bởi cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý thì doanh

nghiệp có thể trình bày theo "phương pháp ma trận". Khi đó các thông tin về lĩnh vực

kinh doanh và khu vực địa lý đều được báo cáo theo bộ phận chính yếu và có phần

thuyết minh đầy đủ các thông tin cho mỗi cơ sở lập báo cáo.

Cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của doanh nghiệp và hệ thống BCTC nội bộ cho

Ban Giám đốc thường là cơ sở để nhận biết nguồn và tính chất của các rủi ro và tỷ suất

49

sinh lời khác nhau của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để xác định xem BCBP nào là chính

yếu và BCBP nào là thứ yếu.

Công bố thông tin bộ phận chính yếu

Doanh nghiệp phải trình bày doanh thu bộ phận và kết quả bộ phận theo từng

bộ phận cần báo cáo. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải trình bày “Tổng giá trị còn

lại của tài sản bộ phận”, “Nợ phải trả bộ phận”, “Tổng chi phí đã phát sinh trong niên

độ để mua tài sản cố định” - tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên

độ (Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định vô hình và các tài sản dài hạn khác),

“Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ

phận” trong niên độ đã được tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận theo từng bộ

phận cần báo cáo.

Với mỗi bộ phận cần báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày tổng giá trị các

khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí phân bổ đã

được thuyết minh riêng rẽ.

Doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số

liệu tổng cộng trong BCTC của doanh nghiệp hoặc BCTC hợp nhất. Trong bảng đối

chiếu này, số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp vào một cột. Doanh

nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài,

trong đó nêu rõ doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận

nào; kết quả kinh doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và

với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp; tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài

sản của doanh nghiệp; nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của

doanh nghiệp.

Công bố thông tin bộ phận thứ yếu

Nếu BCBP chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh thì BCBP thứ yếu phải

gồm các thông tin sau:

- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí

của khách hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ

10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài;

- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của

mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực địa lý;

- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định - tài sản bộ

50

phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố

định vô hình và các tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của bộ phận

đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận.

Nếu BCBP chính yếu được lập theo khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài sản

hay vị trí của khách hàng) thì BCBP thứ yếu cũng phải thuyết minh các thông tin sau

đối với lĩnh vực kinh doanh có doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10%

trở lên trên tổng doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ

phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận:

- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;

- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;

- Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định - tài sản bộ phận

dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô

hình, tài sản dài hạn khác).

Nếu BCBP chính yếu được lập theo khu vực địa lý, dựa trên vị trí tài sản và vị

trí khách hàng của doanh nghiệp khác với vị trí tài sản của doanh nghiệp thì doanh

nghiệp cần phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ phận theo khu

vực địa lý, dựa trên vị trí của khách hàng và doanh thu từ việc bán hàng cho khách

hàng bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài

của doanh nghiệp.

- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu vực địa lý của tài sản;

- Tổng chi phí phát sinh trong kỳ để mua tài sản cố định - tài sản bộ phận dự

kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô

hình, tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản.

1.2.2.5. Lợi ích của việc công bố thông tin báo cáo bộ phận

Thông tin BCBP rất hữu ích với nhà quản trị và nhiều đối tượng sử dụng thông

tin khác nhau, giúp họ hiểu được kết quả hoạt động của doanh nghiệp trước đây và dự

tính được dòng tiền trong tương lai, những lợi ích của thông tin BCBP cần được xem

xét cụ thể hơn.

Có nhiều cách tiếp cận để tìm câu trả lời cho câu hỏi, liệu có cần thông tin bộ

phận hay không và người ta sử dụng thông tin này như thế nào, nhưng cách thú vị nhất

là, xem xét quá trình ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin, các loại thông tin

họ sử dụng và giá trị của những thông tin này.

51

Một trong số những cách đơn giản nhất là, hỏi đối tượng sử dụng thông tin xem

họ dùng những thông tin này để làm gì và loại thông tin nào có giá trị với họ. Mặc dù

cách này khó nhưng một nghiên cứu của Mande và Ortman, nhắm tới đối tượng là các

nhà phân tích tài chính Nhật Bản, đã cho kết quả, mặc dù khó xác định được khái niệm

bộ phận và tính nhất quán của việc công bố thông tin BCBP nhưng vẫn thấy được tính

hữu ích của thông tin này (Mande và Ortman, 2002).

Có một cách tiếp cận phổ biến hơn, đó là xem xét quyết định cụ thể của các đối

tượng sử dụng thông tin khác nhau. Với nhóm đối tượng quan trọng, là các nhà phân

tích tài chính, trong quá trình đưa ra dự báo về hoạt động của doanh nghiệp trong tương

lai, qua cách tiếp cận này, các dự báo về doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng thông

tin bộ phận được so sánh với các dự báo trong trường hợp không sử dụng thông tin

BCBP. Một trong những nghiên cứu đầu tiên về cách tiếp cận này là nghiên cứu của

Baldwin, xem xét dự báo của các nhà phân tích tài chính về chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu

của các doanh nghiệp Mỹ sau khi các doanh nghiệp này bắt đầu cung cấp thông tin

BCBP về lĩnh vực kinh doanh (LOB). Tác giả kết luận, thông tin BCBP đã giúp các

nhà phân tích tài chính có được những dự báo chính xác hơn (Baldwin, 1984). Sau này

có thêm nghiên cứu của Lobo và cộng sự, xem xét về ảnh hưởng của thông tin BCBP

theo khu vực địa lý với dự báo thu nhập, kết quả là, dự báo của các nhà quản trị doanh

nghiệp đã thay đổi khi sử dụng thêm thông tin BCBP (Lobo et al, 1998).

Tóm lại, BCBP rất cần thiết cho nhà quản lý trong kiểm soát, phân tích kết quả

hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp; đánh giá thành quả của từng bộ phận

và toàn bộ doanh nghiệp. BCBP cho biết thông tin so sánh giữa các kỳ với nhau hoặc

giữa kế hoạch và thực hiện để nhà quản lý có thể kiểm soát được các hoạt động của

doanh nghiệp, đảm bảo đạt mục tiêu ở từng bộ phận và mục tiêu chung của doanh

nghiệp. Ngoài ra, BCBP giúp người sử dụng báo cáo nắm được hiệu quả kinh doanh

trong từng lĩnh vực, khu vực địa lý,... Thông qua phân tích BCBP, đối tượng sử dụng

thông tin có thể đánh giá được bộ phận hoạt động nào, lĩnh vực kinh doanh nào hay

khu vực địa lý nào có hiệu quả tốt với doanh nghiệp, cũng như mức độ rủi ro tiềm ẩn

của doanh nghiệp; bộ phận nào làm ảnh hưởng đến tổng thể lãi/ lỗ chung của toàn

doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý và các đối tượng sử dụng thông tin có thể đưa ra các

biện pháp khắc phục, phương án hoạt động cũng như các quyết định kinh tế thích hợp.

52

1.3. CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ

TOÁN VIỆT NAM-VAS28 VÀ SỰ HOÀ HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ -IFRS 8

1.3.1. Công bố thông tin báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam VAS 28-Báo cáo bộ phận

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 28 về báo cáo bộ phận được ban hành và công

bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

về việc hành và công bố sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4), có hiệu lực thi

hành từ ngày 23/03/2005.

Tiếp sau đó, căn cứ vào Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính ban

hành Thông tư 20/2006/TT-BTC nhằm hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế

toán nêu trên áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế

trong cả nước.

Chuẩn mực này quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin

tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh

nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:

- Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp: - Đánh giá

đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và - Đưa ra những đánh giá

hợp lý về doanh nghiệp.

- Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động

trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và

rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác

nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi

ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có

phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận cũng

cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai

và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Khuyến

khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công

khai áp dụng chuẩn mực này. Nếu doanh nghiệp không phát hành hoặc không có

chứng khoán trao đổi công khai tự nguyện áp dụng chuẩn mực này thì phải tuân thủ

đầy đủ các quy định của chuẩn mực.

53

1.3.2. Quy định của Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế về công bố thông

tin báo cáo bộ phận

1.3.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14

IAS 14 được IASC ban hành lần đầu vào năm 1981 và có hiệu lực chính thức từ

ngày 01/01/1983. Chuẩn mực này có nội dung khá gần với SFAS 14 và do đó nó vẫn

chứa đựng những hạn chế của SFAS 14. IAS 14 đã có những sửa đổi quan trọng vào

năm 1997 và năm 2003 nhằm thống nhất với các chuẩn mực sửa đổi và các chuẩn mực

mới khác. Năm 2006, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 08 được chính thức ban hành và

thay thế cho IAS 14.

Mục tiêu của chuẩn mực là thiết lập các nguyên tắc báo cáo thông tin tài chính

bộ phận - thông tin về các sản phẩm, dịch vụ khác nhau và các khu vực địa lý khác

nhau; nhằm giúp cho người sử dụng BCTC có sự hiểu biết tốt hơn về hiệu quả hoạt

động trong quá khứ của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông tin bộ phận này đánh giá tốt hơn

các rủi ro và lợi ích của doanh nghiệp và đưa ra các đánh giá toàn diện hơn về tổng thể

doanh nghiệp.

Thông tin tài chính không cần phải được trình bày trên BCTC riêng của (a)

công ty mẹ, (b) công ty phụ thuộc, (c) công ty liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở

hữu, (d) công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu mà được trình bày trên cùng

một báo cáo như báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu một công ty phụ thuộc có trao đổi

chứng khoán công khai, nó sẽ trình bày thông tin bộ phận trên BCTC riêng.

1.3.2.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08

Tháng 11 năm 2006, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) đã ban hành

Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS 8 - "Operating Segments" thay thế IAS

14, chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, nhằm đáp ứng yêu cầu của

chuẩn mực kế toán đã được chấp nhận chung tại Hoa Kỳ, SFAS 131. Một số tác động

cơ bản khi thay đổi từ IAS 14 sang IFRS 8 được thể hiện trên các khía cạnh sau:

Tác động đến BCTC

Truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp thông qua số liệu báo

cáo, theo cách nhìn của nhà quản trị được cải thiện. Theo báo cáo của Ủy Ban Châu

Âu, khi tiến hành khảo sát các nhà phân tích tài chính và các nhóm người khác nhau về

việc sử dụng BCTC thì, phần lớn người sử dụng cho rằng, thông tin dựa trên phương

pháp quản trị hữu ích hơn so với thông tin áp dụng theo IAS 14. Các thông tin bộ phận

54

theo IAS 14 khác với thông tin được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ. Do đó, nó

không phản ánh được tình hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các

thông tin này còn giúp cho việc đánh giá khả năng và năng lực của nhà quản trị. Nhà

đầu tư có thể có được những thông tin giống như nhà quản trị và tập trung vào những

yếu tố quan trọng với giá trị thông tin cao hơn. Qua đó, việc sử dụng phương pháp

quản trị nhìn chung có tác động tích cực đến chất lượng thông tin của BCBP, các thông

tin chung dựa trên phương pháp quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều hơn cho việc

ra quyết định của nhà đầu tư.

Tác động giảm chi phí thực hiện

Thông tin công bố dựa trên thông tin mà nhà quản trị sử dụng để điều hành hoạt

động của doanh nghiệp, do sử dụng số liệu sẵn có như này nên ít gia tăng chi phí. Đa

số nhận định đều cho rằng, chi phí cho việc trình bày BCBP theo IFRS 8 sẽ nhỏ hơn

hoặc ít nhất là sẽ không cao hơn chi phí để trình bày BCBP theo IAS 14, vì các thông

tin mà nhà quản trị sử dụng đã có sẵn. Các thông tin bộ phận của IAS 14 không sử

dụng cho mục đích ra quyết định hay theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, do đó nó

chỉ được trình bày để phục vụ cho mục đích công bố thông tin ra bên ngoài. Áp dụng

IAS 14 sẽ tốn chi phí cho doanh nghiệp do phải duy trì cả hai hệ thống thông tin song

song, để cung cấp cho nhà quản trị trong công ty và đối tượng bên ngoài.

Công bố thông tin kịp thời

Các thông tin trình bày trong BCBP theo IFRS 8 là các thông tin nhà quản trị sử

dụng trong nội bộ doanh nghiệp để điều hành doanh nghiệp, do đó, các thông tin này

luôn có sẵn để đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời của

nhà quản trị. Khi lập BCBP, đặc biệt là báo cáo giữa niên độ, vì thế mà sẽ không mất

nhiều thời gian để có được các thông tin cần thiết và cung cấp báo cáo kịp thời cho

người sử dụng BCTC.

Các chi phí, trình bày BCBP theo IFRS 8 sẽ nhỏ hơn hoặc ít nhất là không

cao hơn chi phí trình bày BCBP theo IAS 14, vì thông tin nhà quản trị sử dụng đã

có sẵn (là thông tin được công khai trong nội bộ doanh nghiệp). Về lợi ích, các

thông tin bộ phận theo IFRS 8 được người sử dụng đánh giá là hữu ích hơn cho

người sử dụng BCTC.

55

1.3.3. Sự khác biệt về công bố thông tin bộ phận giữa chuẩn mực kế toán

quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa VAS 28 và IFRS 8

VAS 28

IFRS 8

Các bộ phận hoạt động

Tựa đề Báo cáo bộ phận (BCBP)

BCTC của doanh nghiệp có chứng

BCTC riêng biệt của doanh nghiệp và

Phạm vi

áp dụng

khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán

BCTC hợp nhất của tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - con có chứng khoán được

trên TTCK.

giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc doanh nghiệp đã lập hoặc chuẩn bị lập

BCTC (hợp nhất) của mình với mục đích phát hành bất kỳ loại công cụ nào trong thị

trường chứng khoán lên Uỷ ban Chứng khoán hoặc các tổ chức lập pháp khác.

-Định nghĩa bộ phận báo cáo là bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc

-Định nghĩa bộ phận báo cáo không nhất thiết là bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

Các định nghĩa

theo khu vực địa lý. -Có đưa ra định nghĩa về doanh thu,

hoặc theo khu vực địa lý mà có thể là các hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh thu

chi phí, kết quả kinh doanh, tài sản, nợ phải trả của bộ phận

hoặc phát sinh chi phí, có các thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt

động của chúng thường xuyên được các nhà quản lý xem xét để ra quyết định điều

hành hoạt động. -Không đưa ra định nghĩa về doanh thu, chi

phí, kết quả kinh doanh, tài sản, nợ phải trả của bộ phận

Hệ thống BCTC của đơn vị và cấu trúc doanh nghiệp là cơ sở để xác

Xác định các bộ phận hoạt động trên cơ sở báo cáo nội bộ thường xuyên được kiểm tra

Cơ sở xác định các

bộ phận

định BCBP nào là chính yếu và BCBP nào là thứ yếu.

bởi người ra quyết định hoạt động chính của doanh nghiệp, không phân biệt bộ phận

chính yếu và bộ phận thứ yếu.

Đối với bộ phận kinh doanh, được

Bộ phận hoạt động là nhân tố của doanh

Các yếu tố

xem xét các yếu tố sau: (a) Tính chất của hàng hóa và dịch vụ; (b)

nghiệp (a) liên quan đến kinh doanh từ hoạt động hình thành doanh thu hoặc phát sinh

được xem xét khi xác

Tính chất của quy trình sản xuất; (c) Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử

chi phí (bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các giao dịch với các bộ phận

định các bộ phận

dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ;

khác trong cùng 1 doanh nghiệp); (b) kết

(d) Phương pháp được sử dụng để

quả hoạt động của bộ phận thường xuyên

phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;(e) Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch vụ công

được kiểm tra lại bởi người ra quyết định chính trong doanh nghiệp về các nguồn lực được phân chia đến bộ phận đó và đánh giá hoạt động của nó; và (c) cho những yếu tố

cộng. Đối với bộ phận địa lý, xem xét các yếu tố sau: (a) Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị;

mà các thông tin tài chính rời rạc sẵn sàng”. Ba đặc điểm này của yếu tố hoạt động xác định rõ ràng các yếu tố hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố khác

(b) Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác

có thể xác định một bộ yếu tố đơn lẻ như các bộ phận hoạt động của doanh nghiệp,

nhau; (c) Tính tương đồng của hoạt động kinh doanh; (d) Rủi ro đặc biệt

bao gồm (a) bản chất hoạt động kinh doanh của mỗi bộ phận; (b) sự tồn tại của các nhà

có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể; (e) Các

quản lý chịu trách nhiệm cho chúng; và (c) các thông tin được trình bày cho hội đồng

giám đốc.

quy định về kiểm soát ngoại hối; và (f) Các rủi ro về tiền tệ.

56

Xác định các bộ phận cần báo cáo

Chủ thể sẽ báo cáo các thông tin riêng biệt về bộ phận hoạt động nếu (a) doanh thu báo cáo của nó (bao gồm doanh thu từ hoạt động bán ra ngoài và doanh thu nội bộ) >=10% tổng doanh thu của các bộ phận hoạt động; hoặc (b) số lượng tuyệt đối của kết quả báo cáo >=10% tổng lợi nhuận báo cáo của tất cả các bộ phận hoạt động không báo lỗ và tổng lỗ báo cáo của tất cả các bộ phận báo lỗ; hoặc (c) tài sản của nó chiếm >=10% tổng tài sản của các bộ phận báo cáo. Tổng doanh thu từ bên ngoài của bộ phận báo cáo xác định chiếm 75% tổng doanh thu của chủ thể, nếu tổng các bộ phận hoạt động báo cáo nhỏ hơn 75%, các bộ phận tăng thêm cần được xác định như bộ phận có thể được báo cáo dù chúng không đáp ứng ngưỡng 10%

Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc bộ phận theo khu vực địa lý là bộ phận có thể được báo cáo nếu phần lớn doanh thu của họ được thu về từ việc bán hàng ra bên ngoài và (a) doanh thu từ việc bán cho khách hàng bên ngoài và giao dịch với các bộ phận khác >=10% tổng doanh thu của tất cả các bộ phận; hoặc (b) kết quả bộ phận của nó >= 10% tổng kết quả của tất cả các bộ phận, hoặc (c) tài sản của nó chiếm >= 10% tổng tài sản. Tổng doanh thu ra bên ngoài của bộ phận được báo cáo nhất định tạo thành 75% tổng doanh thu của chủ thể, nếu tổng các bộ phận báo cáo nhỏ hơn 75%, các bộ phận tăng thêm cần được xác định như bộ phận có thể được báo cáo dù chúng không đáp ứng ngưỡng 10%.

57

Kết hợp các thông tin bộ phận

Các bộ phận hoạt động có thể được kết hợp như một bộ phận hoạt động riêng lẻ vì chúng thường thể hiện các hoạt động tài chính dài hạn giống nhau, chúng có cùng các đặc điểm kinh tế và chúng cùng tuân theo các mục tiêu của IFRS.

Hai hay nhiều lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý tương đương có thể được kết hợp như một lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý riêng lẻ nếu chúng tương đương về tình hình tài chính và giống nhau trên mọi yếu tố xác định của các bộ phận nhất định. Tập trung vào các thông tin bộ phận phù hợp với BCTC hợp nhất của một doanh nghiệp.

Tập trung vào các thông tin bộ phận phản ánh cách thức mà các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh.

Số lượng bộ phận công bố

Yêu cầu công bố các thông tin sau cho từng bộ phận được báo cáo:

Lãi/lỗ, bao gồm doanh thu và chi phí cụ thể trong lãi/lỗ bộ phận được báo cáo Tài sản Nợ phải trả Cơ sở thước đo của các công bố này Đối chiếu, điều chỉnh với các tài khoản hợp nhất

Chỉ yêu cầu phân tích địa lý đối với kết quả của bộ phận hoạt động nếu số liệu này thường xuyên được kiểm tra lại bởi CODM (*), khi đó công bố các thông tin sau đối với từng bộ phận báo cáo:

Doanh thu bán hàng ra ngoài Doanh thu nội bộ Doanh thu tài chính Chi phí tài chính Khấu hao Lãi từ hoạt động liên doanh, liên kết Chi phí thuế thu nhập

Các khoản chi phí không bằng tiền khác

Trình bày Nếu một chủ thể BCBP theo lĩnh vực kinh doanh như bộ phận chính yếu, thì BCBP theo khu vực địa lý như bộ phận thứ yếu và ngược lại. Báo cáo đối với bộ phận chính yếu: Yêu cầu trình bày các thông tin sau cho từng bộ phận được báo cáo: Doanh thu (bán hàng ra ngoài và bán hàng nội bộ) Kết quả Tài sản Nợ phải trả Chi phí mua tài sản cố định Khấu hao Các khoản chi không bằng tiền khác Đối chiếu, điều chỉnh với các tài khoản hợp nhất Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu: Doanh nghiệp phải trình doanh thu (chỉ đối với các hoạt động bán ra ngoài), tài sản, chi phí mua tài sản cố định. Những công bố khác cho từng bộ phận có thể được báo cáo:

Một chủ thể sẽ công bố những thông tin chung sau:

Các nhân tố được sử dụng để xác định các bộ phận có thể báo cáo của chủ thể bao gồm cơ sở của tổ chức của họ. Sản phẩm và dịch vụ của một chủ thể Các khu vực địa lý của một chủ thể Các khách hàng chính của một chủ thể

Loại hình dịch vụ/ hàng hóa của từng lĩnh vực kinh doanh Thành phần của các khu vực địa lý Ghi chú: CODM (*): Người ra quyết định hoạt động chính, thường là Giám đốc điều hành hoạt động có thẩm quyền quyết định.

58

Như vậy có thể thấy, điểm khác biệt rõ nhất giữa VAS 28 và IFRS 8 là, IFRS 8

yêu cầu trình bày thông tin về các bộ phận trên cơ sở các thông tin mà các nhà quản trị

sử dụng để điều hành hoạt động của doanh nghiệp, trong khi VAS 28 yêu cầu trình bày

thông tin về các bộ phận trên cơ sở các thông tin tài chính tuân thủ theo chuẩn mực kế

toán tài chính đã được trình bày trong BCTC.

Theo IFRS 08 cải thiện việc truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và công ty

thông qua số liệu báo cáo theo cách nhìn của nhà quản trị. Các thông tin bộ phận theo

IAS 14 và VAS 28 khác với các thông tin được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ.

Do đó, nó không phản ánh được tình hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài

ra, công bố thông tin theo quan điểm của nhà quản trị trong quy định của IFRS 8 còn

giúp cho việc đánh giá khả năng và năng lực của nhà quản trị. Nhà đầu tư có thể có

được những thông tin giống như nhà quản trị và tập trung vào những yếu tố quan trọng

với giá trị thông tin cao hơn. Qua đó, báo cáo kết luận việc sử dụng phương pháp quản

trị nhìn chung có tác động tích cực đến chất lượng thông tin của BCBP. Các thông tin

chung dựa trên phương pháp quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều hơn cho việc ra

quyết định của nhà đầu tư, thông tin bộ phận công bố sẽ có tính hữu ích hơn so với việc

quy định tuân thủ như VAS 28 và IAS 14.

1.4. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.4.1. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu công bố thông tin báo

cáo bộ phận

1.4.1.1. Lý thuyết thông tin hữu ích

Lý thuyết thông tin hữu ích sử dụng khi công bố thông tin trên BCTC trong việc

ra quyết định bắt đầu phát triển từ năm 1955 (Berry and Robertson, 2006). Tại thời

điểm đó, BCTC bị chỉ trích vì hỗ trợ rất ít cho người ra quyết định liên quan đến các sự

kiện kinh tế, vì vậy yêu cầu đối với BCTC là, cần nâng cao khả năng hỗ trợ cho người

ra quyết định. Chamber cho rằng, cơ sở của việc ra quyết định liên quan đến nhiều vấn

đề thực tế, bao gồm các thông tin từ BCTC, tác giả còn cho rằng, thông tin trong

BCTC nên phù hợp với nhu cầu của người ra quyết định, đặc biệt là Báo cáo tài chính

cần phù hợp với các loại quyết định (Chamber, 1955).

Glautier và Underdown đã đề nghị, chất lượng và số lượng thông tin được cung

cấp bởi các tổ chức phụ thuộc vào khả năng của người sử dụng thông tin trong việc

59

đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu chính của thông tin kế toán là,

cung cấp các thông tin trên BCTC cho phép các cá nhân đưa ra quyết định tốt hơn bằng

cách cung cấp thông tin để họ phân tích tốt hơn (Glautier và Underdown, 2001).

Để thông tin tài chính hữu ích, một số đặc điểm sau cần được lưu ý: Thông tin

trên BCTC phải dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được, cho người ra

quyết định (Snavely, 1967; Sterling, 1970; Gray và cộng sự, 1996). Bốn yêu cầu quan

trọng này của thông tin trên BCTC rất hữu ích cho quá trình ra quyết định; khi một yêu

cầu bị mất thì số còn lại sẽ có thể không còn giúp cho thông tin cung cấp còn tính hữu

ích nữa. Bên cạnh đó, thông tin trên BCTC không nên có sự thiên vị mà nó nên khách

quan và kịp thời. Al-Khouri và Balqasem cho rằng, “thời gian thực tế (sự kịp thời là

phần quan trọng trong các thuộc tính của thông tin; việc công bố BCTC bị trì hoãn sẽ

dẫn đến việc giảm tầm quan trọng và tính hiệu quả của thông tin chứa đựng trong báo

cáo cũng như sự phù hợp cho quá trình ra quyết định” (Al-Khouri và Balqasem, 2006).

Sterling cho rằng, yếu tố quan trọng của một BCTC hữu ích là khách quan đối

với người ra quyết định. Tác giả kiến nghị, tính có thể kiểm tra được là yêu cầu thứ hai

của thông tin hữu ích, BCTC nên cung cấp thông tin về những quyết định có xu hướng

cho phép người ra quyết định đạt được mục tiêu nhu cầu của mình (Sterling, 1970).

Nghiên cứu giữa các lý thuyết tính hữu ích của thông tin trên BCTC trong việc

ra quyết định có thể được chia thành 2 hướng tiếp cận: (1) tập trung vào những người

ra quyết định nói chung và (2) tập trung vào các mô hình quyết định (Bebbington và

cộng sự, 2001; Gray và cộng sự, 1996). Theo hướng (1), các nhà nghiên cứu cố gắng

xác định xem những người ra quyết định muốn doanh nghiệp công bố những thông tin

gì; với giả thuyết rằng, những người sử dụng này đủ kiến thức để chọn thông tin tốt

nhất cho mình (Mathews và Perera, 1996; Deegan và Rankin, 1997). Tuy nhiên, các

kết quả từ hướng tiếp cận (1) thiếu tính mạch lạc, vì các nghiên cứu khác nhau xem xét

các loại thông tin khác nhau. Thêm vào đó, những nghiên cứu có xu hướng thay đổi vì

những nhóm người sử dụng trong khảo sát khác nhau, có thể có nhu cầu thông tin khác

biệt dẫn đến các kết luận rất khác nhau giữa các nghiên cứu. Ngược lại, mô hình quyết

định đặt mong muốn của người sử dụng đối với BCTC vào vị trí thứ hai, thay vào đó,

nó nhấn mạnh nhu cầu ở vị trí đầu tiên đối với những người lập BCTC (Beattie, 2005;

Hitz, 2007). Nói cách khác hướng tiếp cận (2) dựa vào nhận thức của người cung cấp

thông tin, quyết định xem đối tượng sử dụng cần gì để ra quyết định hữu ích.

60

Lý thuyết tính hữu ích của thông tin trên BCTC với việc ra quyết định đã được

sử dụng bởi ban soạn thảo chuẩn mực Mỹ trong Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính

(FASB) và các nhân viên soạn thảo chuẩn mực quốc tế về BCTC trong Hội đồng

chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), trong quá trình chuẩn bị những quy định khung về

việc trình bày BCTC. Một số nghiên cứu trước đó đã áp dụng học thuyết này để nghiên

cứu những nghi vấn giống những nghi vấn hiện tại (Lee và Tweedie, 1979; Barena và

Laknishok, 1980; Appleyard và Strong, 1984; Berry và Robertson, 2006; Hitz, 2007;

Suwaidan và cộng sự, 2007; Dunne và cộng sự, 2008; Kribat, 2009; Finningham,

2010). Do đó, học thuyết này được chấp nhận và sử dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên

cứu cũng như các nhà soạn thảo ban hành quy định lập và trình bày BCTC.

Áp dụng lý thuyết thông tin hữu ích trong công bố thông tin trên BCTC, công

bố thông tin bộ phận

Lý thuyết thông tin hữu ích đã được áp dụng bởi những người soạn thảo ra các

chuẩn mực kế toán như, IASB và FASB. Năm 1978, FASB đã ban hành thông báo

khái niệm Kế toán tài chính số 01 “Mục tiêu của Báo cáo tài chính đối với các doanh

nghiệp” (FASB, 1978). Tài liệu này đã nhấn mạnh lý do tại sao lý thuyết tính hữu ích

được FASB sử dụng. Ví dụ, SFAC số 1 đã khẳng định vai trò của BCTC trong nền

kinh tế là cung cấp các thông tin hữu ích cho quyết định kinh tế và kinh doanh, chứ

không phải xem xét quyết định nào được lựa chọn. Báo cáo tài chính phải cung cấp

thông tin khách quan, không sai lệch.

Đặc biệt, SFAC số 1 nêu rõ, thông tin trên BCTC là hữu ích cho mọi người sử

dụng, đặc biệt là nhà đầu tư và người cho vay. Theo SFAC số 01, FASB đã nhấn mạnh

tính dễ hiểu của các thông tin trên BCTC, “thông tin nên đảm bảo tính dễ hiểu cho

những người có am hiểu cơ bản về các hoạt động kinh tế và kinh doanh, sẵn sàng tiếp

thu các thông tin phù hợp" (FASB, 1980). SFAC số 1 cũng chỉ rõ những đặc điểm

quan trọng tạo nên tính hữu dụng của thông tin cho người ra quyết định.

Năm 1980, FASB đã ban hành thông báo về các khái niệm kế toán tài chính

(SFAC) số 2, “Các đặc điểm định tính của thông tin kế toán” (FASB, 1980). Trong tài

liệu này, FASB đã khái quát các đặc điểm khiến thông tin kế toán hữu dụng với mọi

đối tượng sử dụng; nó xác định, những đặc điểm này là “hệ thống chất lượng kế toán”

và nhấn mạnh tầm quan trọng của quyết định hữu ích khi hướng dẫn quy trình này

(FASB, 1980; Bonham và cộng sự., 2004).

61

Hệ thống này xác định hai yêu cầu quan trọng nhất của thông tin trên BCTC

trong việc ra quyết định là tính phù hợp và tin cậy (FASB, 1980). SFAC số 2 cho rằng,

tính có thể so sánh đứng ở vị trí thứ hai hoặc thuộc tính phù hợp và tin cậy nếu đảm

bảo, thông tin được chuẩn bị nhất quán qua các năm, tính nhất quán này cho phép

những người sử dụng BCTC có thể so sánh trong cùng 1 doanh nghiệp qua các khoảng

thời gian khác nhau hoặc các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một thời điểm

(FASB, 1980). Theo SFAC số 02, thông tin kế toán phù hợp là khả năng tạo ra khác

biệt trong các quyết định bằng cách giúp người sử dụng đoán trước được kết quả trong

các sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc xác nhận hoặc đính chính các kỳ vọng

trước đó.

Một khía cạnh nữa của thông tin trên BCTC phù hợp là tính kịp thời, theo

Bonham và cộng sự, nó chính là thông tin nên sẵn sàng công bố cho người ra quyết

định trước khi nó có khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định (Bonham và cộng

sự, 2004).

Tóm lại, việc phân tích nhận định của các nhà khoa học kế toán, tài liệu từ các

nghiên cứu kế toán trước đây, đã chứng minh lý thuyết tính hữu ích của thông tin là

nền tảng quan trọng trong các nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTC. Luôn có sự

mất cân đối về thông tin giữa các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, cụ thể đối

tượng bên ngoài có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài liệu quan trọng cho

việc ra quyết định kinh tế. Minh bạch trong cung cấp thông tin trên BCTC được xây

dựng trên nền tảng tính hữu ích của nó với các đối tượng sử dụng thông tin của doanh

nghiệp: nhà đầu tư, ngân hàng và các chủ nợ.

Trong những năm 1980, lý thuyết thông tin hữu ích được coi là nền tảng của các

chuẩn mực kế toán quốc tế. Lý thuyết này làm sáng tỏ mục đích của hoạt động kế toán

trong nền kinh tế thị trường và là kim chỉ nam cho việc xây dựng các chỉ tiêu và các

thông tin tài chính trên hệ thống BCTC. Lý thuyết thông tin hữu ích tạo ra nền tảng

phương pháp luận với việc xây dựng hệ thống các quy định về kế toán và kiểm toán.

Đây này là đặc biệt quan trọng trong điều kiện của những nước có nền kinh tế chuyển

đổi như Việt nam, khi các công cụ quản lý kinh doanh trước đây được hiểu là phục vụ

cho sự quản lý của nhà nước hơn là các ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp, khách

hàng và công chúng. Lý thuyết này là cơ sở để đánh giá hiệu quả tác dụng của việc sử

dụng thông tin cho các quyết định quản lý chứ không đơn thuần là để phục vụ cho yêu

cầu của pháp luật. Ngoài ra, lý thuyết thông tin hữu ích giúp người sử dụng thông tin

62

khác nhau có được những đánh giá khách quan về chất lượng thông tin trên BCTC của

doanh nghiệp.

Tóm lại, thông tin BCBP là cấu phần trong thông tin trên BCTC của doanh

nghiệp, lý thuyết tính hữu ích là cơ sở nghiên cứu tính hữu ích của thông tin trên

BCTC, do vậy lý thuyết này cũng được đề cập trong nghiên cứu thông tin công bố trên

BCBP trong hệ thống BCTC của đơn vị.

1.4.1.2. Lý thuyết đại diện

Lý thuyết đại diện xuất hiện trong bối cảnh việc quản trị kinh doanh gắn liền với

những nghiên cứu về hành vi của người chủ và người làm thuê, thông qua các hợp

đồng. Những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào vấn đề về thông tin không hoàn hảo

trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, phải đến năm 1976, từ kết quả

nghiên cứu của Michael C. Jensen và William H. Meckling trong “Theory of the firm:

Managerial behavior, agency costs and ownership structure” thì lý thuyết đại diện mới

thật sự được quan tâm nhiều. Nội dung của lý thuyết như sau: (1) Chủ thể (Principal)

hay chủ sở hữu vốn (Shareholders) và người đại diện (Agent) hay nhà quản trị

(Manager) luôn có sự đối nghịch về lợi ích. Người sở hữu vốn quan tâm đến giá trị

doanh nghiệp, giá cổ phiếu (cũng chính là lợi ích của bản thân họ), trong khi nhà quản

trị về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích

của mình (lương, thưởng, phụ cấp, nguồn thu khác dựa trên vị trí công tác). (2) Việc

không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và Giám đốc (người đại diện) làm

phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện” (agent costs), đây là loại chi phí để

duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả (ví dụ một khoản tiền thưởng cho những gì

đã cống hiến của nhà quản trị để khuyến khích họ làm việc vì lợi ích của các cổ đông).

Chi phí này bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là giám đốc doanh nghiêp, cụ thể

hơn, khi giám đốc sở hữu toàn bộ vốn của doanh nghiêp. Chi phí đại diện càng lớn khi

giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu doanh nghiệp, các chi phí đại diện bao

gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội.

- Chi phí giám sát (Monitoring cost) là những chi phí do người chủ trả để đo

lường, giám sát và kiểm tra hoạt động của người đại diện, như chi phí kiểm toán. Chi

phí này có thể gồm các chi phí cho hoạt động kiểm tra giám sát, chi phí ký kết hợp

đồng bồi hoàn và cuối cùng là chi phí sa thải đối với người đại diện. Ban đầu những chi

phí này do người chủ trả, cuối cùng thì đây là chi phí do người đại diện gánh chịu vì

63

các khoản tiền lương, tiền thưởng, các ưu đãi khác của họ sẽ bị điều chỉnh để bù cho

những chi phí này (Fama và Jensen,1983).

- Chi phí ràng buộc (Bonding cost) là chi phí để thiết lập một bộ máy có thể hạn

chế đến tối thiểu các hành vi quản trị không mong muốn (cần thiết), như bổ nhiệm

những thành viên bên ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của

doanh nghiệp. Giả sử người đại diện là người cuối cùng gánh chịu chi phí giám sát,

rằng họ có thể xây dựng hệ thống hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa cho cổ đông,

hoặc họ sẽ chịu trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm các điều khoản của hợp đồng đại

diện, khi đó chi phí thiết lập và giữ vững hệ thống hoạt động này được gọi là chi phí

ràng buộc.

- Chi phí cơ hội (Residual loss) là chi phí phát sinh khi cổ đông thuê người đại

diện và buộc phải đưa ra các hạn chế, ví dụ những thiệt hại do người đại diện lạm dụng

quyền được giao để tư lợi, những thiệt hại do việc đặt ra quy định đối với quyền bỏ

phiếu của cổ đông về các vấn đề cụ thể, thiệt hại từ những biện pháp kiểm soát hoạt

động của người đại diện. Bất chấp việc giám sát và sự ràng buộc, lợi ích của người đại

diện và cổ đông vẫn không chắc chắn là hoàn toàn đồng nhất, vì vậy, vẫn có thiệt hại

do vấn đề người đại diện phát sinh từ những mâu thuẫn lợi ích, những thiệt hại đó được

gọi là chi phí cơ hội.

Áp dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề công bố thông tin trên BCTC, công bố

thông tin bộ phận của các DNNY.

Với các doanh nghiệp cổ phần nói chung và DNNY nói riêng, luôn có sự tách

biệt giữa quyền sở hữu và quản lý. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp cổ phần ngày nay

có xu hướng sẽ thuê một giám đốc đại diện để điều hành doanh nghiệp cho mình. Chi

phí đại diện sẽ luôn phát sinh và đây là chi phí không thể tránh khỏi khi giám đốc và cổ

đông luôn không đồng nhất về lợi ích như đã đề cập. Người giám đốc điều hành này sẽ

phải đáp ứng các yêu cầu mà các cổ đông đề ra như, được đào tạo chuyên nghiệp, có

năng lực điều hành doanh nghiệp. Ngược lại, hợp đồng đại diện sẽ mang lại cho các

giám đốc - người đại diện những lợi ích không nhỏ, họ được quyền ra quyết định và

thực hiện các hoạt động được cho là sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông, họ được hưởng

lương và các khoản lợi tức khác từ công việc quản trị doanh nghiệp. Khi bỏ tiền ra thuê

người đại diện điều hành doanh nghiệp, cổ đông - chủ sở hữu doanh nghiệp mong

muốn, mọi hoạt động của người đại diện đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản

64

của doanh nghiệp, gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện - người điều hành

doanh nghiệp lại có những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực tiếp quyết định hay

ngụy tạo ra các lý do khiến các chủ sở hữu không thực hiện đầu tư vào những dự án có

tỷ suất sinh lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết định đầu tư vào những dự án

không đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp nhưng vẫn đem lại lợi nhuận cho

riêng họ. Trong khi đó các chủ sở hữu, nhà đầu tư, những người cần thông tin để ra

quyết định lại khó có cơ hội tiếp cận với thông tin. Để kiểm soát hoạt động của doanh

nghiệp, chủ sở hữu phải gia tăng các hoạt động giám sát dẫn đến việc gia tăng chi phí

đại diện. Tăng cường mức độ công bố và minh bạch thông tin sẽ làm giảm sự bất đối

xứng thông tin giữa các cổ đông và nhà quản lý, do đó làm giảm chi phí đại diện, lý

thuyết đại diện thường được sử dụng để giải thích việc minh bạch thông tin hay gia

tăng việc thuyết minh tự nguyện của người điều hành doanh nghiệp (Robert Bushman

and Smith, 2001).

Hành vi của người đại diện (nhà quản lý) ảnh hưởng đến việc tăng mức độ công

bố thông tin (CBTT) hay minh bạch thông tin khi xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và

chi phí cho việc CBTT. Khi hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả,

lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động hoàn toàn vì lợi ích của chủ

sở hữu, tăng cường sự minh bạch thông tin, phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu.

Ngoài ra, Lý thuyết đại diện còn được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố

quy mô doanh nghiệp, kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài

chính hay cơ cấu HĐQT đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC nói chung hay

công khai thông tin BCBP của các DNNY trong các giả thuyết nghiên cứu ở những

phần tiếp theo.

Lý thuyết tính hữu ích của thông tin cung cấp và lý thuyết đại diện đã giải thích

cho tính tất yếu của việc cung cấp thông tin trên BCTC nói chung và thông tin BCBP

nói riêng tại các DNNY.

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin báo cáo bộ phận

Nhân tố liên quan đến quy mô doanh nghiệp

Lý thuyết đại diện (agency theory) đề cập đến quy mô doanh nghiệp có ảnh

hưởng đến việc công bố thông tin. Học giả Alchian (1996) và Stigler (1961) đã nhận

định, các nhà quản trị doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin nội bộ hiệu quả,

giúp họ đưa ra các quyết định chiến lược, các quyết định về hoạt động của doanh

65

nghiệp, đảm bảo tất cả các bộ phận đều hoạt động đúng như kế hoạch đã đề ra. Xét trên

góc độ quy mô doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã chứng minh, chi phí cơ hội của việc

công khai thông tin tài chính là cao hơn ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, đây là một

lí do các doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế công khai thông tin hơn các doanh nghiệp có

quy mô lớn. Inchausti (1997) đã khẳng định trong nghiên cứu của mình, đối với các

doanh nghiệp có quy mô lớn thì nguồn huy động vốn lớn nhất là thị trường vốn, thị

trường chứng khoán, do vậy cần công khai thông tin tuân thủ quy định của thị trường là

điều tất yếu. Hơn nữa, để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp,

chủ nợ và nhà quản lý thì việc công khai thông tin là một giải pháp không tồi. Dựa trên

kết quả các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả (Nichols và street, 2007; Suwaidan

et al, 2007; Talha et al, 2007) có thể thấy, có mối quan hệ chặt chẽ giữa quy mô doanh

nghiệp và mức độ cung cấp thông tin BCBP ở các quốc gia khác nhau, và mối quan hệ

này là thuận chiều.

Nhân tố liên quan đến loại hình doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến

các mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên, lý do là các doanh nghiệp ở

các ngành nghề khác nhau sẽ đối mặt với mức độ cạnh tranh, mức độ rủi ro và cơ hội

tăng trưởng khác nhau, trong nghiên cứu của các học giả Verecchia, Biddle và Seow có

thể thấy, mức độ cạnh tranh là khác nhau trong các ngành khác nhau bởi mỗi ngành có

số lượng doanh nghiệp khác nhau (Verecchia, 1983; Biddle và Seow, 1991). Công bố

thông tin BCBP liên quan đến công khai những bộ phận có khả năng sinh lời cao, điều

này sẽ dẫn đến khả năng làm giảm thu nhập đối với các doanh nghiệp hoạt động trong

những lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp tham gia nhiều.

Nhân tố liên quan đến kết quả sinh lời của doanh nghiệp

Theo lý thuyết đại diện (The Agency Theory), các nhà quản lý trong các doanh

nghiệp có khả năng sinh lời cao công bố thông tin ra bên ngoài để thực hiện các mục

tiêu của riêng mình. Họ sẽ cung cấp thông tin chi tiết để công khai kế hoạch thực hiện

mục đích của mình. Rất nhiều công trình nghiên cứu kết luận, có mối quan hệ mật thiết

giữa khả năng sinh lời của doanh nghiệp với mức độ công bố thông tin BCBP. Trong

nhóm nghiên cứu định lượng phải kể đến nghiên cứu của các học giả Wallace et at

(1994), Talha et al (2006, 2007), Suwaidan et al (2007).

66

Nhân tố liên quan đến chủ thể kiểm toán

Nhiều nghiên cứu cho thấy, kiểm toán có vai trò ảnh hưởng đến nội dung công

bố thông tin của khách hàng. Các học giả Wallace, Naser và Mora (1994) cho rằng,

những doanh nghiệp kiểm toán lớn đưa ra yêu cầu kiểm toán cao hơn bởi họ muốn giữ

danh tiếng của mình, họ xây dựng những nguyên tắc, yêu cầu nghiêm ngặt với khách

hàng. Các doanh nghiệp kiểm toán lớn, doanh nghiệp quốc tế có lợi thế hơn trong kiểm

soát việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như hệ thống chuẩn mực

quốc gia. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp này có đội ngũ nhân viên được đào tạo

cao cấp hơn. Bằng phương pháp thực nghiệm, nghiên cứu của Prather-kinsey và Meek

(2004) đã khẳng định, các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big4 thực hiện kiểm toán tại

các DNNY trên TTCK có sự tuân thủ chuẩn mực công bố thông tin BCBP cao hơn các

doanh nghiệp khác.

Nhân tố liên quan đến sàn giao dịch DNNY

Có nhiều nghiên cứu xem xét đến nhân tố niêm yết trên sàn giao dịch hay

TTCK nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP. Nghiên cứu của Herrman

và Thomas (1996) đã chứng minh, các DNNY ở sàn giao dịch lớn, sàn giao dịch quốc

tế có động lực công bố thông tin chi tiết, đầy đủ hơn các DNNY ở thị trường nhỏ. Lý

do là các DNNY ở sàn giao dịch lớn có nhiều cổ đông và chịu sự theo dõi, kiểm soát

lớn hơn; hơn nữa, bản thân qui định về công bố thông tin tài chính của những thị

trường lớn thường nhiều và chi tiết hơn.

Nhân tố liên quan đến tài sản đảm bảo

Một số nghiên cứu cho rằng, doanh nghiệp có giá trị tài sản càng cao thì mức độ

công bố thông tin BCBP cho nhà đầu tư bên ngoài càng nhiều, (Cheung và cộng sự,

2005). Tuy nhiên, có những nghiên cứu lại cho rằng, doanh nghiệp có tài sản lớn ít có

nhu cầu công bố thông tin BCBP vì họ lo ngại người cho vay có thể nắm giữ quyền sở

hữu doanh nghiệp nếu doanh nghiệp phá sản.

Nhân tố liên quan đến mức độ sở hữu trong doanh nghiệp

Nhà đầu tư là đối tượng nhận được nhiều lợi ích nhất từ việc công bố thông tin

của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu cho rằng, mức độ sở hữu tập trung cổ phiếu có

thể dẫn đến quản trị doanh nghiệp tốt hơn, dẫn đến mức độ công bố thông tin BCBP

nhiều hơn, làm giảm khả năng nhà quản lý gây thiệt hại cho cổ đông (McConnell và

Servaes, 1990). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác (thực nghiệm tại các thị trường

Đông Á) lại cho rằng, tập trung vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền sở

67

hữu giữa người sở hữu bên trong và nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp (Claessens và

cộng sự, 2000). Vì vậy, mức độ công bố thông tin BCBP của các doanh nghiệp này có

thể giảm (LaPorta và cộng sự, 1998).

Ngoài ra, theo lý thuyết thông tin bất cân xứng, Jensen va Meckling (1976) cho

rằng, xung đột lợi ích có thể xảy ra giữa các cổ đông lớn và các cổ đông thiểu số, do

các cổ đông lớn thường có thông tin trước các cổ đông thiểu số. Những nhà đầu tư lớn

hơn trong doanh nghiệp có lợi thế nhiều hơn, vì thế mà có thể thu thập được thông tin

trực tiếp từ doanh nghiệp nhiều hơn các nhà đầu tư khác. Và doanh nghiệp có nhiều

nhà đầu tư lớn (sở hữu lượng cổ phiếu lớn) cũng ít phụ thuộc vào các nhà đầu tư nhỏ

(sở hữu lượng cổ phiếu nhỏ), vì vậy, doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu

cao sẽ công bố thông tin BCBP ít hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong nội dung của chương 1, tác giả đã hệ thống hoá một số lý thuyết về

thông tin kế toán, thông tin BCTC, công bố thông tin BCTC, công bố thông tin

BCBP, cũng như ý nghĩa của việc công bố thông tin BCBP. Ngoài ra, những lý

thuyết nền tảng cho các nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin trên BCTC, có

thể áp dụng cho vấn đề minh bạch thông tin BCTC của các DNNY nói chung và vấn

đề công bố thông tin BCBP nói riêng.

Trên cơ sở một số nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới cũng như trong

nước về đánh giá mức độ công bố thông tin BCBP và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin BCBP, tác giả kế thừa một số kết quả nghiên cứu, cân

nhắc xem xét vận dụng trong đều kiện của Việt Nam sao cho phù hợp với một nền kinh

tế đang phát triển, mang trong mình những đặc điểm văn hoá khác biệt, đặc trưng, để

hiệu chỉnh và xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết

thực trong các nội dung tiếp theo.

68

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO

BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp cổ phần niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang thị trường

đã tạo một bước ngoặt trong sự phát triển tích cực, hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển trong nền kinh tế thị trường, bởi vậy sự ra đời

của TTCK, mục đích là huy động các nguồn vốn trung, dài hạn trong và ngoài nước để

đầu tư phát triển, trở thành nhu cầu tất yếu của nền kinh tế Việt Nam. Không những

vậy, TTCK ra đời cũng giúp cho tiến trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nước

được thực hiện minh bạch và công khai hơn.

Xây dựng và phát triển TTCK đã được Đảng và chính phủ Việt Nam định

hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Ngày 28 tháng 11 năm 1996, Ủy

ban Chứng khoán Việt Nam được thành lập theo Nghị định 75/NĐ - CP ngày 11

tháng 07 năm 1998 của Chính phủ: Ban hành về chứng khoán và TTCK, khai sinh

cho TTCK Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký quyết định thành lập 2 sàn

giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, đều đã chính thức đi vào hoạt

động, đánh dấu sự ra đời, hoạt động chính thức của TTCK Việt Nam. Đây được coi

như đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, trở thành kênh huy động vốn để tập trung cho sự

phát triển của nền kinh tế. Ngày 20/07/2000, TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt

động ở Việt Nam.

Để tìm hiểu tình hình hoạt động của các DNNY trên TTCK hiện nay, tác giả đã

tiến hành xem xét các DNNY theo những tiêu chí sau:

Theo quy mô vốn

TTCK Việt Nam hiện có 2 sàn giao dịch hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh

(HOSE) và Hà Nội (HNX). Sàn HOSE bắt đầu hoạt động từ ngày 20/7/2000, sàn HNX

69

bắt đầu hoạt động từ ngày 14/7/2005. Tại sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội, tính đến

thời điểm 31/12/2015, có 377 DNNY với tổng khối lượng niêm yết: 10.597.555.959 cổ

phiếu, tổng giá trị niêm yết: khoảng 105.975.559 triệu đồng, tổng giá trị vốn hoá thị

trường: 151.607.768 triệu đồng.

Sơ đồ 2.1: Giá trị vốn hoá thị trường theo thời gian

ĐVT: nghìn tỷ đồng

Vốn hóa thị trường

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Vốn hóa thị trường

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tại sàn HOSE, tính đến thời điểm 31/12/2015, có 347 DNNY với tổng khối

lượng niêm yết: 42.610.727.042 cổ phiếu, tổng giá trị niêm yết: khoảng 434.071 tỷ

đồng, tổng giá trị vốn hoá thị trường: 1.146.925 tỷ đồng.

Theo thời gian lên sàn

TTCK Việt Nam ra đời ngày 20/7/2000 tại TP. Hồ Chí Minh, phiên giao dịch

đầu tiên bắt đầu vào ngày 28/7/2000, với sự có mặt của 5 DNNY đầu tiên, trong đó có

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh có mã chứng khoán là REE và Công ty Cổ phần Cáp và

Vật liệu viễn thông có mã chứng khoán là SAM,… Tính đến ngày 31/12/2015, qua gần

15 năm hoạt động, cả hai sàn giao dịch có 724 DNNY.

70

Sơ đồ 2.2: Số lượng DNNY theo thời gian

Số lượng CTNY

800

700

600

500

400

Số lượng CTNY, 724

300

200

100

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Theo ngành nghề Thông qua thống kê các DNNY, hoạt động trên sàn HOSE, ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào 16 nhóm ngành, được tổng hợp (tính đến thời điểm 31/12/2015) theo bảng 2.1 sau:

TT

Lĩnh vực/ nghành nghề

STT

Lĩnh vực/ nghành nghề

Số lượng 25 105

1 Vận tải kho bãi 2 Công nghiệp chế biến, chế tạo

Số lượng 5 48

30

3 Xây dựng

9 Dịch vụ lưu trữ và ăn uống 10 Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 11 Nông nghiệp, lâm nghiệp và

7

thuỷ sản

15

4

12 Tài chính, ngân hàng và bảo

25

hiểm

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 5 Hoạt động kinh doanh bất

38

13 Cung cấp nước vài xử lý rác

5

động sản

thải

6 Các dịch vụ vui chơi giải trí 7 Hoạt động hành chính và dịch

5 1

14 Thông tin truyền thông 15 Hoạt động chuyên môn, khoa

4 2

học và công nghệ

Bảng 2.1: Số lượng DNNY sàn HOSE phân theo lĩnh vực hoạt động.

vụ hỗ trợ 8 Khai khoáng

Cộng Tổng cộng

17 113

15 234

Cộng 347

16 Lĩnh vực khác Nguồn: Tổng hợp từ website của Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

71

Với sàn Hà Nội, ngành nghề kinh doanh của các DNNY tập trung vào 11 nhóm

ngành, được tổng hợp (tính đến thời điểm 31/12/2015) theo bảng 2.2 sau:

TT

Lĩnh vực/nghành nghề

STT

Lĩnh vực/ nghành nghề

Số lượng

Số lượng

12

1 Nông nghiệp

7

Nguyên vật liệu

32

18

2 Hàng tiêu dùng

8

Xây dựng và bất động sản

161

22

3 Năng lượng

9

Dịch vụ

47

30

4

Tài chính

10 Công nghệ thông tin

12

7

5 Y tế

11 Điện tử viễn thông

3

33

6 Công nghiệp

Bảng 2.2: Số lượng DNNY trên sàn HNX phân theo lĩnh vực hoạt động

Tổng cộng

122

Cộng

255

Tổng cộng

377

Nguồn: Tổng hợp từ website của Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Dù ra đời chưa lâu nhưng TTCK Việt nam đã chứng tỏ được, đây là kênh huy

động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. Lượng vốn huy động từ TTCK

qua các phương thức phát hành chứng khoán có xu hướng không ngừng tăng. Ngày

càng thấy TTCK Việt Nam không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế, giúp

Chính phủ và doanh nghiệp huy động vốn, mở rộng quy mô phát triển sản xuất, thu hút

nguồn tiền nhàn rỗi trong dân. TTCK Việt Nam cũng ngày càng thu hút được sự quan

tâm, đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, tích cực thu hút các nguồn ngoại tệ. Cùng với

sự minh bạch trong công bố thông tin, các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước đổi

mới trong quản lý và quản trị công ty, hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp, nâng

cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

2.1.2. Ðặc điểm của các doanh nghiệp cổ phần niêm yết ảnh hưởng đến

công bố thông tin trên báo cáo tài chính

Khi nghiên cứu về công bố BCBP tại các DNNY ở Việt Nam, mỗi DNNY trên

sàn chứng khoán có những đặc điểm riêng, khác biệt với các doanh nghiệp khác, chính

những điểm khác biệt này đã có tác động quan trọng đến việc công bố thông tin của

doanh nghiệp. Tác giả xin trình bày một số đặc điểm cơ bản của các DNNY ảnh hưởng

đến công bố thông tin trên BCTC trong nội dung dưới đây:

Các DNNY có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp

Các DNNY vốn là doanh nghiệp cổ phần do nhiều cổ đông sở hữu, khi niêm

yết, các giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu trên TTCK góp phần thúc đẩy sự gia tăng

72

số lượng cổ đông của các DNNY. Không giống như các loại hình doanh nghiệp khác,

các doanh nghiệp này có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh

nghiệp. Lý thuyết người đại diện (agency theory) chỉ ra rằng, có sự chênh lệch về nắm

giữ thông tin giữa người điều hành doanh nghiệp và chủ sở hữu. Người đại diện, là

người trực tiếp điều hành kinh doanh có nhiều thông tin về doanh nghiệp hơn và hành

động theo hướng có lợi cho bản thân mình hơn là cho cổ đông hoặc nhà đầu tư. Cổ

đông cần có thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo lợi ích

đầu tư của mình, vì vậy ban giám đốc cần công bố nhiều thông tin tới cổ đông để giúp

họ nắm được tình hình của doanh nghiệp và thực hiện vai trò giám sát hiệu quả của các

khoản đầu tư. Nếu có hành vi gian lận về thông tin sẽ ảnh hưởng đến không chỉ nhà

đầu tư mà còn rất nhiều người khác, gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy các

quy định nghiêm ngặt của sàn giao dịch chứng khoán về công bố thông tin đầy đủ,

chính xác dành cho các DNNY là cần thiết, giúp bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư nói riêng

và nền kinh tế nói chung.

Các DNNY thường có quy mô lớn

Theo Nghị định 58/2012/NÐ-CP, ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2012 và Nghị

định 60/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2015, các doanh nghiệp cổ phần

muốn niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh phải có vốn điều lệ

đã góp từ 120 tỷ đồng trở lên, trên sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội là 30 tỷ đồng

trở lên. Nghị định 56/2009/NÐ-CP phân loại doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn

từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng đối với ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và

xây dựng; có vốn từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng đối với ngành thương mại dịch vụ. Như vậy

các DNNY trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là các doanh nghiệp lớn

và các DNNY trên sàn chứng khoán Hà Nội là các doanh nghiệp vừa. Các doanh

nghiệp có quy mô lớn thường có hoạt động kinh doanh đa dạng, phức tạp hơn so với

các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vì vậy để phân tích và đánh giá được hiệu quả của các

hoạt động cụ thể của những doanh nghiệp này thì việc trình bày, công bố các thông tin

chi tiết là rất cần thiết cho nhà đầu tư và những người sử dụng BCTC.

Nhiều quy định cần phải tuân thủ hơn so với các doanh nghiệp khác

Khác với các doanh nghiệp không niêm yết, những quy định mà DNNY bắt

buộc phải tuân thủ nhiều và nghiêm ngặt hơn. Ngoài các quy định pháp lý áp dụng

chung cho tất cả các doanh nghiệp thì DNNY còn phái tuân thủ theo quy chế niêm yết

của sàn giao dịch chứng khoán cũng như quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

73

Những quy định nghiêm ngặt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sàn giao dịch

chứng khoán đòi hỏi các DNNY chú ý nhiều hơn tới việc công bố thông tin cho thị

trường, nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.

Khả năng huy động vốn dễ dàng hơn

Ðiểm thuận lợi của DNNY là khả năng dễ huy động vốn tăng khi có nhu cầu

vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp khi mở rộng quy mô,

việc niêm yết sẽ giúp huy động thêm nguồn vốn trên thị trường để mở rộng đầu tư,

phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, để huy động được nguồn vốn từ thị trường, các

doanh nghiệp phái chứng minh, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư về tính hiệu quả của

hoạt động kinh doanh trong tương lai. Chính vì thế, các công bố về thông tin tài chính,

kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò như một công cụ quan trọng, truyền thông

đến thị trường, giúp nhà đầu tư hiểu hơn về hoạt động của doanh nghiệp hiện tại cũng

như kế hoạch xây dựng, phát triển trong tương lai, lợi nhuận và các lợi ích khác, dự báo

rủi ro tiềm tàng.

2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế đất nước, ngoài việc phát

huy vai trò của doanh nghiệp, đem lại các giá trị cho xã hội từ hoạt động sản xuất kinh

doanh như những doanh nghiệp khác, DNNY trên TTCK Việt Nam còn đóng vai trò

quan trong trong tái cơ cấu nền kinh tế, bố trí, sắp xếp lại nghành nghề, thúc đẩy tiến

trình hội nhập của nền kinh tế. Có thể khái quát vai trò của các DNNY trên TTCK Việt

Nam qua một số điểm chính sau:

- Thúc đẩy quá trình cải cách nền kinh tế: Các DNNY gắn liền với huy động

vốn từ nhà đầu tư thông qua phát hành chứng khoán, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp

xếp khu vực doanh nghiệp nhà nước, theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ

và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. DNNY là loại hình doanh nghiệp tiên tiến,

chịu sự giám sát của nhiều đối tượng như, các cơ quan quản lý (Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước); các sở giao dịch chứng khán; các tổ chức trung gian, nghề nghiệp (công ty

chứng khoán, công ty kiểm toán,...); các cơ quan truyền thông và công chúng, đồng

thời tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và quy định của nơi niêm yết nên khả năng thu hút

vốn của doanh nghiệp này là rất lớn.

- Thúc đẩy sự phát triển của TTCK: Các DNNY phát hành các loại chứng

khoán đa dạng, thúc đẩy tăng trưởng quy mô của TTCK. DNNY có quyền phát hành

74

các loại chứng khoán đa dạng để huy động vốn như: cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi

biểu quyết, cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn

lại,…), trái phiếu. Ngoài các DNNY, nhiều chủ thể khác cũng phát hành các loại chứng

khoán cho TTCK như: Chính phủ, các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, công

ty trách nhiệm hữu hạn và một số định chế tài chính,… Tuy nhiên, các DNNY là đối

tượng chính phát hành các loại chứng khoán trên thị trường, bởi số lượng doanh

nghiệp, quy mô niêm yết cũng như uy tín của những doanh nghiệp này thu hút sự quan

tâm của nhà đầu tư hơn.

- Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế: Các DNNY góp phần thúc đẩy hội nhập

quốc tế của nền kinh tế ngày càng sâu rộng, thông qua dòng lưu chuyển vốn đầu tư

của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trên thị trường tài chính nói chung, TTCK

nói riêng.

- Thúc đẩy tính minh bạch, công khai của thông tin công bố: Các DNNY góp

phần thúc đẩy tăng cường tính minh bạch, công khai của thông tin công bố. Bởi vì các

DNNY phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt trong công bố thông tin, thông tin công bố

phải đáp ứng những chuẩn mực về kế toán, kiểm toán và xu thế hội nhập với chuẩn

mực quốc tế. Thông tin của DNNY càng minh bạch, rõ ràng, càng đảm bảo cho sự phát

triển bền vững của TTCK trong nước.

2.2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ

THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

2.2.1. Công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần niêm

yết theo luật định

Đối với công ty niêm yết, áp lực công bố thông tin tăng lên nhiều lần khi mà đối

tượng chủ sở hữu được mở rộng, khoảng cách giữa chủ sở hữu và quản lý trở nên lớn

hơn. Nhu cầu tìm hiểu thông tin không chỉ riêng chủ sở hữu mà còn là các nhà đầu tư.

Chính vì vậy, yêu cầu CBTT đặt ra cho các công ty niêm yết luôn chặt chẽ và đầy đủ

hơn so với các công ty khác. Các quy định này nhằm ngăn chặn việc che giấu thông tin

hay CBTT thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng thông tin

và cũng để duy trì một cơ chế giám sát có hiệu quả từ các bên có liên quan và công

chúng đầu tư đối với hoạt động của các công ty niêm yết. Việc CBTT chính xác có ý

nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo lập và duy trì niềm tin của công chúng đầu tư

đối với các doanh nghiệp niêm yết. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, pháp

75

luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung và pháp luật về CBTT trên

TTCK nói riêng đã có nhiều thay đổi.

Tại văn bản đầu tiên là Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm

1998 của Chính phủ về chứng khoán và TTCK, các quy định pháp luật về CBTT trên

TTCK được quy định rải rác tại các chương, điều khác nhau. Bộ Tài chính đã ban hành

Thông tư số 57/2004/TT- BTC ngày 17/06/2004 hướng dẫn việc CBTT trên TTCK.

Thông tư này đã tác động mạnh mẽ đến việc thực thi nghĩa vụ CBTT, nâng cao nhận

thức của các chủ thể tham gia thị trường về nghĩa vụ cung cấp và được biết thông tin;

đồng thời cũng góp phần vào việc phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp

luật về CBTT, thiết lập và bảo đảm trật tự thị trường, giúp TTCK phát triển minh bạch

và bền vững.

Ngày 29/6/2006, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được thông qua, góp

phần hoàn chỉnh thể chế pháp luật nói chung và TTCK nói riêng, khắc phục những

khiếm khuyết, bất cập trong khuôn khổ pháp luật về chứng khoán và TTCK trước đó.

Đối với vấn đề CBTT, Luật chứng khoán năm 2006 đã tạo nên một bước tiến vượt bậc

trong việc nâng cao tính minh bạch của thị trường và đã dành một chương riêng quy

định về CBTT.

Để cụ thể hóa các quy định về CBTT tại Luật Chứng khoán năm 2006, ngày

18/4/2007 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2007/TT-BTC hướng dẫn về việc

CBTT trên TTCK. Tuy nhiên, trong giai đoạn này TTCK Việt Nam có sự thay đổi và

phát triển đột biến cả về quy mô và chủng loại hàng hóa từ làn sóng niêm yết, do đó

dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường

và đòi hỏi phải thay đổi hệ thống CBTT trên TTCK. Bên cạnh đó, TTCK mới hình

thành và được coi là non trẻ của Việt Nam trong những năm này bị ảnh hưởng mạnh

mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và những biến động phức tạp

của nền kinh tế trong nước. Sự biến động đó tất yếu dẫn đến sự thay đổi các quy định

pháp luật nói chung và pháp luật về TTCK nói riêng. Sự ra đời của Thông tư số

09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc CBTT trên

TTCK thay thế Thông tư 38/2007/TT-BTC là minh chứng cho sự thay đổi đó. Thông

tư 09/2010/TT-BTC đã bổ sung thêm đối tượng CBTT là “tổ chức đăng ký giao dịch”

và bước đầu yêu cầu các tổ chức này CBTT, đồng thời đối với Báo cáo tài chính, ngoài

việc kế thừa quy định tổ chức niêm yết phải công bố BCTC năm đã được kiểm toán và

Báo cáo tài chính quý, Thông tư 09/2010/TT-BTC còn bổ sung quy định công ty niêm

76

yết phải CBTT Báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ

chức kiểm toán được chấp thuận. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung nhiều trường hợp

công ty đại chúng phải CBTT, đặc biệt là các thông tin phải công bố bất thường trong

vòng 24 giờ; đồng thời quy định nguyên tắc UBCKNN chấp thuận tạm hoãn CBTT

trong trường hợp các đối tượng CBTT không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý

do bất khả kháng và buộc công ty phải thực hiện công bố ngay sau khi sự kiện bất khả

kháng đã được khắc phục. Có thể nói, sự ra đời của Thông tư 09/2010/TT-BTC đánh

dấu sự thay đổi toàn diện về chế định CBTT trên TTCK trước đòi hỏi minh bạch hóa

thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà đầu tư. Với nỗ lực công khai

hóa, minh bạch hóa TTCK và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nhà đầu tư, ngày 05/4/2012

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn CBTT trên TTCK

thay thế cho Thông tư 09/2010/TT-BTC với nhiều quy định mới. Tại Thông tư này,

thời hạn CBTT Báo cáo tài chính của công ty niêm yết cũng được rút ngắn lại, phù hợp

với quy định về kế toán và kiểm toán. Ngoài ra, nghĩa vụ CBTT của cổ đông lớn, cổ

đông nội bộ công ty niêm yết và nghĩa vụ CBTT của công ty chứng khoán cũng được

điều chỉnh theo hướng chặt chẽ hơn. Tại Thông tư 52/2012/TT-BTC, nguyên tắc xử lý

hình sự đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT cũng lần đầu tiên được ghi nhận.

Ngày 6/10/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 155/2015/TT-BTC

hướng dẫn CBTT trên thị trường chứng khoán, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC

với nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung so với Thông tư 52 như:

Bổ sung khái niệm “nhà đầu tư thuộc đối tượng CBTT” nhằm xác định rõ nghĩa

vụ thực hiện CBTT của từng đối tượng tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thông tư 155 làm rõ trách nhiệm của người thực hiện CBTT cho các đối tượng

tham gia trên thị trường. Thông tư 155 cũng quy định nguyên tắc cho phép nhà đầu tư

cá nhân ủy quyền cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng,...

thực hiện CBTT thay cho mình, qua đó khuyến khích việc nhà đầu tư cá nhân ủy quyền

cho các định chế chuyên nghiệp thực hiện CBTT nhằm hạn chế các vi phạm của nhà

đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động CBTT.

Đối với CBTT bất thường, thông tư bổ sung một số trường hợp phải CBTT bất

thường như: khi có quyết định về thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng;...

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016, được kỳ vọng sẽ góp phần

nâng cao hơn nữa trách nhiệm CBTT của các thành viên thị trường và nhà đầu tư, hoàn

77

thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK, đồng thời nâng cao

tính công khai minh bạch của thị trường.

Có thể thấy, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động CBTT nói chung cũng như

điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty niêm yết nói riêng đã song hành cùng những

biến động của TTCK và đều có những thay đổi thích hợp trong từng giai đoạn phát

triển của thị trường, góp phần rất lớn vào việc thiết lập trật tự, ổn định của TTCK. Việc

ban hành Thông tư 155/2015/TT-BTC với các quy định chặt chẽ về nghĩa vụ CBTT

định kỳ, bất thường của công ty niêm yết cho thấy nỗ lực rất lớn của cơ quan quản lý

trong vấn đề minh bạch hóa TTCK và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Phân tích các

quy định hiện hành cho thấy pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty niêm

yết trên TTCK Việt Nam đã tiệm cận đến chuẩn mực quốc tế cả về loại thông tin cần

công bố và cách thức CBTT. Như vậy, cơ sở pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt động

CBTT của công ty niêm yết trên TTCK là Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. Các quy định tại Luật Chứng khoán

đều đã được cụ thể hóa tại Thông tư số 155/TT-BTC, đã tạo ra khung pháp lý tương

đối đầy đủ điều chỉnh hoạt động CBTT của công ty niêm yết trên TTCK.

2.2.2. Công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần

niêm yết theo quy định của khuôn mẫu kế toán

2.2.2.1. Giai đoạn trước năm 1995

Thông tin tài chính công bố của các doanh nghiệp được thể hiện trên BCTC và

các quy định về trình bày nội dung trên BCTC từng thời kỳ được thể hiện qua các mốc

thời gian theo quy định của khuôn mẫu Kế toán như sau:

Giai đoạn trước năm 1986: Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế

hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, trong điều kiện đó, hệ thống kế toán là công cụ

của Nhà nước dùng tập trung cho mục tiêu quản lý các doanh nghiệp quốc doanh, đơn

vị hành chính sự nghiệp, hợp tác xã, thông qua ban hành các chế độ kế toán và văn bản

hướng dẫn liên quan đến kế toán. Thông tin thể hiện trên các báo cáo kế toán tại các

doanh nghiệp phản ánh chủ yếu tình hình thực hiện kế hoạch được giao nhằm đáp ứng

nhu cầu kiểm soát của các cơ quan nhà nước.

Chế độ Báo cáo thống kê, kế toán định kỳ, ban hành năm 1986, quy định 9 mẫu

báo cáo kế toán định kỳ mà các xí nghiệp phải lập và nộp cho các cơ quan quản lý của

nhà nước, gồm: Bảng Tổng kết tài sản (ký hiệu 12/CN); Vốn sản xuất (13/CN); Chi phí

sản xuất kinh doanh theo yếu tố (14/CN); Giá thành toàn bộ sản phẩm theo khoản mục

78

(15/CN); Giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu theo khoản mục (16/CN); Tiêu thụ và lãi,

lỗ (17/CN); Các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước (18/CN); Các quỹ xí

nghiệp (19/CN), và Xây dựng cơ bản (20/CN).

Đặc trưng cơ bản của thông tin tài chính trong hệ thống BCTC giai đoạn này là,

được soạn lập trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định về ghi nhận, đo lường theo

nguyên tắc, chỉ tiêu kế hoạch và định mức do Nhà nước quy định; mục tiêu chủ yếu là

cung cấp thông tin về kết quả thực hiện kế hoạch đã giao cho xí nghiệp (về khối lượng,

giá trị) và trách nhiệm liên quan của giám đốc xí nghiệp.

Giai đoạn 1987-1995: Nhà nước tiếp tục đổi mới đồng bộ các chính sách quản

lý vĩ mô, từng bước hình thành nền kinh tế hàng hóa, đa dạng hóa thành phần kinh tế.

Dấu ấn về kế toán trong giai đoạn này là sự ra đời của Pháp lệnh kế toán -thống kê năm

1988 và Chế độ báo cáo kế toán định kỳ theo Quyết định số 224/TC-CĐKT năm 1990.

Điều 12 Pháp lệnh kế toán - thống kê nêu rõ, các báo cáo kế toán, thống kê phải chính

xác. Tính toán các chỉ tiêu phải theo đúng nội dung và phương pháp do Bộ Tài chính

và Tổng cục Thống kê quy định. Chế độ báo cáo kế toán định kỳ năm 1990 áp dụng

thống nhất cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, quy định hai phần: Phần số liệu

(Bảng tổng kết tài sản (01/BCKT), Bảng Kết quả kinh doanh (02/BCKT), Chi phí sản

xuất theo yếu tố (03/BCKT)); Phần thuyết minh (Bản giải trình về kết quả hoạt động

sản xuất, kinh doanh (04/BCKT)). Chế độ này đã khẳng định vai trò và mục đích của

thông tin công bố trên BCTC, nhằm cung cấp số liệu để phân tích hoạt động kinh tế

của đơn vị, phát hiện những nhân tố tích cực, đề ra những biện pháp hiệu quả, nâng cao

chất lượng kinh doanh, củng cố chế độ hạch toán.

2.2.2.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

Yếu tố tác động đáng kể đến kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn này là hội

nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam trở thành thành viên có vai trò quan trọng

trong khối ASEAN, APEC; và chuẩn bị cho đàm phán để trở thành thành viên chính

thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Biểu hiện cụ thể: Dòng vốn đầu tư

nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng nhanh, cùng với đó là sự phát triển của các thành

phần kinh tế khác ngoài quốc doanh, đã tạo ra diện mạo mới, động lực phát triển mới

cho nền kinh tế; hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nhộn nhịp, phong phú; mua bán

hàng hóa phát triển mạnh; TTCK, các mô hình công ty cổ phần, liên doanh, liên kết

được Nhà nước chú trọng, tạo điều kiện phát triển;…

79

Trong bối cảnh này, kế toán Việt Nam nói chung, yêu cầu công bố thông tin

trong hệ thống BCTC nói riêng buộc phải có những cải cách “lột xác” nhằm đáp ứng

yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập.

Đầu tiên là sự ra đời của Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo Quyết

định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, với thông tin tài chính trong hệ thống

BCTC gồm 4 mẫu biểu:

- Bảng cân đối kế toán, mẫu B01 - DN;

- Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu B02 - DN;

- Lưu chuyển tiền tệ, mẫu B03 - DN;

- Thuyết minh BCTC, mẫu B09 - DN.

(Sau đó được bổ sung, sửa đổi bằng Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp, ban hành

theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC năm 2000).

So với hệ thống báo cáo ban hành năm 1990, thông tin trên BCTC được công

bố với quan điểm và nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin trong nền kinh tế

thị trường; quy định trong Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp được xây dựng vừa

nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, vừa nhằm đáp ứng nhu cầu

đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều

đối tượng khác nhau. Hệ thống báo cáo cũng thể hiện được sự tôn trọng, vận dụng có

chọn lọc các chuẩn mực kế toán, thông lệ quốc tế về đo lường, ghi nhận các đối tượng

kế toán và công bố thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó, để phù hợp với các doanh

nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả

nước, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành theo Quyết định 1171-

TC/QĐ/CĐKT năm 1996, sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định 144/2001/QĐ-BTC năm

2001 và sau đó được thay thế bằng quyết định 48/2006/QĐ-BTC năm 2006.

Dấu ấn thứ thứ hai trong lịch sử phát triển của Kế toán Việt Nam nói chung và

công bố thông tin trên BCTC doanh nghiệp nói riêng trong giai đoạn này là sự ra đời

của Luật kế toán vào năm 2003. Luật kế toán ra đời đã tạo khung pháp lý cho hoạt

động kế toán ở nước ta trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế.

Luật đã thừa nhận hàng loạt các khái niệm, nguyên tắc kế toán và hoạt động của nền

kinh tế thị trường,…, được quy định tại điều 29: "Báo cáo tài chính được lập theo

chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình

kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán." (Luật kế toán, 2003).

80

Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, hệ thống kế toán Việt

Nam tiếp tục được cải cách theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường, phù nhập với

thông lệ quốc tế bằng sự ra đời của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vào năm

2001. Theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam này, mục đích của thông tin công

bố trên BCTC được xác định là công bố các thông tin về tình hình tài chính, tình hình

kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng cho số đông người sử

dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Sự ra đời của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng hướng dẫn thực hiện chuẩn

mực, được tổng kết trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo quyết định

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, tiếp tục được bổ sung bằng Thông tư 161/2007/TT-

BTC năm 2007 và Thông tư 244/2009-TT-BTC năm 2009, hiện tại là thông tư số

200/2015-TT-BTC, biểu hiện cụ thể cho xu hướng hội nhập, phù hợp với chuẩn mực

và thông lệ quốc tế của Kế toán Việt Nam nói chung, hệ thống BCTC doanh nghiệp

nói riêng. Hiện tại, Bộ Tài chính tiếp tục xem xét sửa đổi, bổ sung một số nội dung còn

bất cập của chế độ kế toán doanh nghiệp.

Như vậy, việc cải cách hệ thống kế toán nói chung, yêu cầu thông tin công bố

trong BCTC doanh nghiệp nói riêng tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 1995 đến nay đã

đạt được những thành quả đáng kể. Soạn thảo, công bố thông tin trên BCTC được đặt

trong khuôn khổ pháp lý đồng bộ và tương đối ổn định. Thông tin trong BCTC không

phải chỉ phục vụ cho Nhà nước mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, đối tác

và công chúng; thông tin về luồng tiền là thông tin quan trọng trên BCTC, thể hiện sức

mạnh về tài chính của doanh nghiệp; các đối tượng và giao dịch phức tạp của nền kinh

tế thị trường được phản ánh khá đầy đủ trên BCTC,… Tuy nhiên, Luật kế toán và các

chuẩn mực kế toán vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của mình; thông tin trên

BCTC trong giai đoạn này vẫn thiếu tính đồng bộ; nhiều nội dung chưa phù hợp với

thông lệ quốc tế; thông tin trên BCTC vẫn chưa thực sự hữu ích, được coi trọng,…

2.2.3. Các quy định liên quan đến công bố thông tin báo cáo bộ phận tại

Việt Nam

Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới, bắt

đầu mở cửa nền kinh tế, hệ thống kế toán cũng được nghiên cứu đổi mới, tiếp cận dần

với kế toán quốc tế. Từ năm 1994, hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu được cải cách

mạnh mẽ, toàn diện trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành. Từ năm 1996,

Việt Nam bắt đầu nghiên cứu xây dựng chuẩn mực kế toán của riêng mình với sự hỗ

81

trợ của các chuyên gia nước ngoài. Hội kế toán Việt Nam (VAA) cũng ra đời trong

năm này (1996), trở thành thành viên của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), đánh dấu

bước phát triển mới của hệ thống kế toán Việt Nam, gắn kết chặt chẽ với sự phát triển

chung của hệ thống kế toán quốc tế. Năm 2001, những chuẩn mực kế toán đầu tiên

được soạn thảo ở Việt Nam, đây cũng là năm đánh dấu sự ra đời của TTCK Việt Nam,

được ghi nhận bằng việc khai trương Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí

Minh ngày 20 tháng 07 năm 2000. Nghiên cứu, soạn thảo các chuẩn mực kế toán được

thực hiện bởi 13 thành viên của các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, các trường đại

học và Hội kế toán Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán được xây dựng trên nội dung

của các chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm

và tình hình thực tế tại Việt Nam. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán là rất cần thiết

để hệ thống kế toán Việt Nam đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp khi tham gia

vào nền kinh tế thị trường trong bối cảnh nền kinh tế đất nước bắt đầu đổi mới.

Quy định về trình bày, công bố thông tin bộ phận được quy định trong VAS 28

(chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 về BCBP). VAS 28 ban hành năm 2005, lấy IAS

14 (chuẩn mực kế toán quốc tế số 14) làm nền tảng nhưng chưa cập nhật theo IFRS 8.

Bằng quy định về nguyên tắc, phương pháp thiết lập các thông tin tài chính theo bộ

phận (lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý), VAS 28 đã đánh dấu nỗ lực quan trọng của

Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh

giá được rủi ro, lợi ích về kinh tế và có những đánh giá, nhìn nhận toàn diện hơn về

doanh nghiệp.

Trong các quy định về hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK, các công ty

đại chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp đang phát

hành chứng khoán trên TTCK phải có BCBP theo VAS 28 trong thuyết minh BCTC.

Cụ thể: Thông tư hướng dẫn 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, “Hướng dẫn về việc

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, cũng quy định, các công ty đại

chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp đang phát

hành chứng khoán trên TTCK phải có BCBP theo VAS 28 trong thuyết minh BCTC;

Bộ Tài chính ra Thông tư 52/2012/TT - BTC ngày 05 tháng 04 năm 2012, “Hướng

dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”; Ủy ban Chứng khoán

yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố thông tin BCBP trong thuyết minh

báo cáo tài chính năm 2011, hoặc giải trình lý do không có BCBP; Thông tư

82

155/2015/TT - BTC (phải đến Thông tư 155/2015/TT - BTC thì các doanh nghiệp

mới thực sự chú ý đến nội dung này).

Các doanh nghiệp không công khai thông tin, không đang phát hành chứng

khoán trên TTCK có thể không lập BCBP theo mẫu quy định trong VAS 28. Các doanh

nghiệp này sẽ tùy theo yêu cầu, nhu cầu, mong muốn của nhà quản trị để lập BCBP riêng

sao cho phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực, khu vực địa lý của mình.

Tóm lại, những quy định bắt buộc công bố thông tin bộ phận đối với các DNNY

đều được ban hành thông qua các thông tư, chuẩn mực kế toán liên quan đến công bố

thông tin, công bố thông tin báo cáo bộ phận. Cụ thể, nội dung lập, trình bày và công bố

thông tin bộ phận được quy định trong VAS 28 và thông tư hướng dẫn thực hiện. Trên

thế giới, các IAS/IFRS vẫn thường xuyên thay đổi, hoàn thiện để phù hợp với sự phát

triển chung của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên các chuẩn mực kế toán Việt Nam, cụ thể

là VAS 28, từ khi ban hành đến nay vẫn chưa được sửa đổi bổ sung, điều này dẫn đến,

còn tồn tại khoảng cách khá lớn giữa quy định kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN BỘ PHẬN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.1. Quy trình nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều

nghiên cứu tập trung vào từng mục tiêu riêng biệt (tính hữu ích của việc công bố thông

tin BCBP, đánh giá mức độ tuân thủ khuôn mẫu kế toán về việc công bố thông tin

BCBP, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP). Những

nghiên cứu này được thực hiện ở một số nước (cả phát triển và đang phát triển) trong

khoảng thời gian trước năm 2000, chưa có sự kết hợp giữa kết quả nghiên cứu định

tính và kết quả nghiên cứu định lượng để đưa ra các kiến nghị, giải pháp khả thi nhằm

tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trong BCTC tại các DNNY trên TTCK.

Về định tính, ngoài việc phân loại, đánh giá và chọn lọc từ nhiều tài liệu nghiên

cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, tác giả tiến hành đánh giá các đối tượng nghiên cứu

theo nội dung và mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Tác giả mong muốn khẳng định lại mô hình

nghiên cứu, giả thuyết cho phù hợp với đặc thù điều kiện phát triển hiện tại. Cụ thể, tác

giả đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trên góc độ quan điểm của 3

đối tượng sử dụng thông tin là: Nhà đầu tư, kiểm toán viên, và người lập báo BCTC.

83

Ngoài ra, từ thảo luận, trao đổi trực tiếp với các nhóm chuyên gia để khẳng định lại các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP, kết quả thảo luận được dùng

làm cơ sở để tác giả đề xuất phương án tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP.

Về định lượng, nội dung của luận án này tập trung nghiên cứu, kiểm định, đánh

giá mức độ tuân thủ khuôn mẫu kế toán về công bố thông tin BCBP trong BCTC tại

các DNNY và đề xuất phương trình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa mức độ

công bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng trong năm 2015 và cả giai đoạn

2011-2015 (sau khi có kết quả tổng hợp từ các cuộc phỏng vấn chuyên gia). Để đo

lường mức độ công bố thông tin BCBP trong BCTC tại các DNNY theo VAS 28, các

chỉ tiêu cần trình bày gồm: Doanh thu, kết quả, tài sản, nợ phải trả, khấu hao, chi phí

bằng tiền khác; mỗi chỉ tiêu được trình bày tính một điểm, doanh nghiệp được đánh giá

trên tổng điểm đạt được. Hơn nữa, tác giả sử dụng mô hình hồi quy phân tích nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP năm 2015 và cho cả giai đoạn 5 năm

2011-2015.

2.3.1.2. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu

Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu định tính

Tác giả nghiên cứu định tính bằng phương pháp chính là phỏng vấn bán cấu

trúc, bao gồm: Phỏng vấn trực diện, phỏng vấn qua điện thoại. Phỏng vấn bán cấu trúc

giúp người nghiên cứu định tính có thể linh hoạt trong đặt câu hỏi (câu hỏi đóng và câu

hỏi mở), hơn nữa, cách phỏng vấn này cũng giúp cả người nghiên cứu và người phỏng

vấn theo sát được câu hỏi nên câu trả lời mở rộng hơn. Đối tượng được phỏng vấn trực

tiếp là 15 người, bao gồm đại diện các đối tượng sử dụng thông tin là 5 nhà đầu tư cá

nhân và chuyên gia chứng khoán; đại diện đối tượng kiểm toán là kiểm toán viên của 5

công ty kiểm toán Big 4 tại Hà nội; đại diện đối tượng lập BCTC là kế toán trưởng của

5 DNNY tại Hà nội.

Các chuyên gia được lựa chọn có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung

nghiên cứu của Luận án với tiêu chí sau:

(1) Ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư chứng khoán hoặc làm

công tác tư vấn/môi giới đầu tư chứng khoán (nếu là những chuyên gia đại diện cho

nhà đầu tư);

(2) Ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong công tác kiểm toán cho các DNNY (nếu là

những chuyên gia đại diện cho các doanh nghiệp kiểm toán, am hiểu về thực tế lập và

trình bày BCTC của các DNNY);

84

(3) Chịu trách nhiệm về tính minh bạch thông tin BCTC khi soạn lập BCTC

(đại diện cho đối tượng lập BCTC) hay làm việc liên quan trực tiếp đến công tác kế

toán - tài chính hoặc quản lý trong các DNNY từ 5 năm trở lên;

Về trình độ, các chuyên gia tham gia phỏng vấn phải có bằng từ cử nhân trở lên.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện đầu tiên với việc thu thập

thông tin bằng bảng câu hỏi được chuẩn bị trước. Bảng câu hỏi bao gồm 3 phần: Thứ

nhất, ý kiến chuyên gia về tính hữu ích của công bố thông tin BCBP; thứ hai, mô hình

nghiên cứu có phù hợp hay không, cũng như yêu cầu xem xét lại các thành phần và

thang đo của mô hình nghiên cứu đề xuất có phù hợp với đặc thù của lĩnh vực nghiên

cứu hay không và cho ý kiến bổ sung; cuối cùng là đề xuất cách thức công bố thông tin

BCBP và giải pháp tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trên BCTC đối với

các DNNY (phụ lục số 3).

Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu định lượng

+ Chọn mẫu khảo sát

Việc chọn 50 DNNY trên TTCK Việt Nam được giải thưởng Báo cáo thường

niên 2016 xuất phát từ những lý do sau: Trước hết, phần lớn các doanh nghiệp này là

những doanh nghiệp lớn, có nhiều hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh thuộc

nhiều khu vực địa lý khác nhau. Các doanh nghiệp có vị trí trên thị trường, được đánh

giá cao thì khả năng tự nguyện cung cấp thông tin cao hơn các doanh nghiệp khác.

BCTC được tải từ trang web của doanh nghiệp, thông tin bộ phận được thu thập từ

thuyết minh của BCTC và Báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Để dữ liệu bảng có

cả bình diện không gian và thời gian, tác giả đã thu thập thông tin từ 50 doanh nghiệp

trong giai đoạn 2011 - 2015. Bằng cách kết hợp chuỗi thời gian của các quan sát chéo,

dữ liệu bảng cho dữ liệu chứa nhiều thông tin hữu ích hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít

hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả phân tích

cao hơn. Bằng cách nghiên cứu quan sát lập đi lập lại của các đơn vị chéo, dữ liệu bảng

phù hợp hơn cho việc nghiên cứu sự động thái thay đổi theo thời gian của các đơn vị

chéo này. Những tác động của chính sách, quy định ban hành được nghiên cứu tốt hơn

khi có dữ liệu bảng. Tóm lại, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn các tác

động mà người ta không thể quan sát được trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu

chéo thuần túy.

Mẫu khảo sát 50 DNNY dựa trên kết quả bình chọn các doanh nghiệp đạt giải

thưởng Báo cáo thường niên năm 2016, số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 5

năm từ 2011 đến 2015. Về tiêu chí bình chọn, duy trì những tiêu chí đánh giá cơ bản

85

(chuẩn mực, minh bạch, chuyên nghiệp, sáng tạo), dựa trên cách thức doanh nghiệp

công khai thông tin, không căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp, đề cao những doanh nghiệp làm tốt quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là

quản trị doanh nghiệp hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vì cộng đồng và xã hội.

Các doanh nghiệp được phân loại theo sàn giao dịch Hồ Chí Minh và Hà Nội (HOSE

và HNX), mức vốn điều lệ ngành nghề kinh doanh chính (Phụ lục số 1).

+ Thiết kế bảng tổng hợp dữ liệu nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả thiết kế bảng tổng hợp dữ liệu sử dụng cho phân tích dựa trên yêu cầu công bố thông tin theo khuôn mẫu kế toán, cụ thể là theo yêu cầu công bố thông tin bộ phận của VAS 28. Dữ liệu kết quả tổng hợp trong các bảng được xử lý bằng phầm mềm STATA, (Phụ lục số 4a đến 4e). Tác giả lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính và ước lượng các tham số hồi quy với sự hỗ trợ của phần mềm STATA

để nghiên cứu mối tương quan giữa các biến và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Cụ thể, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận trong năm 2015 và phân tích hồi quy tuyến tính cho cả giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.

+ Xây dựng giả thiết nghiên cứu Biến phụ thuộc: Mức độ trình bày BCBP (SDI-Segment Disclosure Index).

Công thức đo lường mức độ cung cấp thông tin BCBP cho một doanh nghiệp như sau:

=

Ij: Chỉ số công bố thông tin của doanh nghiệp, 0≤ Ij ≤1 dij: Nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được công bố, nhận giá trị là 0 nếu thông tin

i không được công bố

nj: Số lượng mục thông tin mà doanh nghiệp j có thể công bố, n ≤ 6

Các biến độc lập: Trên cơ sở những phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ công bố thông tin BCBP, và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các học giả trong và ngoài nước, tác giả đã đặt ra những giả thiết ảnh hưởng như sau: H1: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP

H2: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP H3: Tỷ suất sinh lời có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP

86

H4: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP H5: Các DNNY trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP

H6: Doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ công bố thông tin BCBP càng thấp H7: Doanh nghiệp có tài sản càng lớn thì mức độ công bố thông tin BCBP càng nhiều

Bảng 2.3: Đo lường các biến của mô hình

Ký hiệu

Nhân tố

Đo lường

SDI

=

Mức độ công bố thông tin BCBP

SIZE AUDIT

Quy mô doanh nghiệp Chủ thể kiểm toán

Logarite cơ số tự nhiên của tổng tài sản Là một biến giả. Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp được BIG 4 kiểm toán, ngược lại nhận giá trị 0

ROA IND

Tỷ suất sinh lời Lĩnh vực hoạt động là tài chính ngân hàng

= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhận giá trị là 1; ngược lại, nhận giá trị là 0

MAR

Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Nếu DNNY trên HOSE, nhận giá trị là 1; ngược lại, trên HNX, nhận giá trị là 0

Tỷ lệ cổ phần của 5 cổ đông lớn nhất

EQU

Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu

ASE

Tổng tài sản

Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tự phân tích tổng hợp

Bảng 2.4: Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập và mức độ

công bố thông tin BCBP

Tên biến SIZE AUDIT ROA Giả thiết + + +

IND MAR EQU ASE + + + +

(+): Ảnh hưởng thuận chiều, (-): Ảnh hưởng ngược chiều

87

Cho đến nay, có nhiều hướng nghiên cứu định lượng đã được áp dụng để kiểm

chứng và đo lường mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin BCBP và các đặc tính

của doanh nghiệp của các DNNY trên TTCK Việt nam. Do mối quan hệ giữa mức độ

công bố thông tin BCBP và các đặc tính của doanh nghiệp được kỳ vọng là có mối

quan hệ tuyến tính, do đó đa số bài nghiên cứu đều chạy mô hình phương pháp bình

phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS- Ordinary Least Square). Tuy nhiên, trong bài luận án

tác giả đã sử dụng dữ liệu chéo kết hợp chuỗi thời gian (dữ liệu phản ảnh thay đổi ở

doanh nghiệp khác nhau và qua chuỗi thời gian nghiên cứu khác nhau), là dữ liệu dưới

dạng bảng, nên ngoài việc sử dụng mô hình hồi quy OLS thì mối quan hệ này cũng sẽ

được kiểm chứng bằng mô hình ảnh hưởng cố định FEM (fixed effects model) và mô

hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM (random effects model)

*Mô hình hồi quy OLS có dạng:

SDIj = β0 + β1SIZEj + β2AUDITj + β3ROAj+β4INDj+

β5MARj+β6EQUj+β7ASEj+εj

Trong đó:

SDIj (j=1,…,33): Mức độ công bố thông tin BCBP của doanh nghiệp j

SIZE, AUDIT, ROA, IND, MAR, EQU, ASE: Các biến độc lập của mô hình

β0: Hệ số tự do

β1, β2, β3, β4, β5,β6,β7: Các tham số chưa biết của mô hình

εj: Sai số ngẫu nhiên

* Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM):

Với giả định mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng biệt có thể

ảnh hưởng đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần

dư của mỗi doanh nghiệp với các biến giải thích hay biến độc lập. Mô hình ước

lượng sử dụng:

SDIjt = Cj+ β1SIZEjt + β2AUDITjt + β3ROAjt +β4INDjt + β5MARjt

+β6EQUjt+β7ASEjt+Ujt

SDIjt (j=1,…,33): Mức độ công bố thông tin BCBP của doanh nghiệp j của năm tài chính t

SIZE, AUDIT, ROA, IND, MAR, EQU,ASE: Các biến độc lập của mô hình của công

ty j trong năm t

Cj (j=1,…,33): Hệ số chặn cho từng doanh nghiệp nghiên cứu

β1, β2, β3, β4, β5,β6,β7: Các tham số chưa biết của mô hình

Ujt: phần dư

88

Mô hình trên đã thêm vào chỉ số j cho hệ số chặn "C" để phân biệt hệ số chặn

của từng doanh nghiệp khác nhau có thể do đặc điểm khác nhau của từng doanh nghiệp

hoặc có sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động của doanh nghiệp.

*Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM):

Điểm khác nhau giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố

định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn vị

có tương quan đến các biến độc lập- biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố định

thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là

ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt

giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

SDIjt = Cj+ β1SIZEjt + β2AUDITjt + β3ROAjt +β4INDjt + β5MARjt

+β6EQUjt+β7ASEjt+Ujt

SDIjt (j=1,…,31): Mức độ công bố thông tin BCBP của doanh nghiệp j của năm tài

chính t

SIZE, AUDIT, ROA, IND, MAR, EQU,ASE: Các biến độc lập của mô hình của công

ty j trong năm t

Cj (j=1,…,33): Hệ số chặn cho từng doanh nghiệp nghiên cứu

β1, β2, β3, β4, β5,β6,β7: Các tham số chưa biết của mô hình

Ujt: phần dư

Thay vì trong mô hình trên, Cj là cố định thì trong mô hình REM có giả định

rằng nó là một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả

như sau:

Cj=C+ε j (j=1,...n)

εj: sai số ngẫu nhiên.

Thay vào mô hình ta có:

SDIjt = Cj+ β1SIZEjt + β2AUDITjt + β3ROAjt +β4INDjt + β5MARjt

+β6EQUjt+β7ASEjt+εj+ Ujt

εj: Sai số thành phần của các công ty khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của

từng doanh nghiệp)

Ujt: Sai số thành phần kết hợp khác nhau của cả đặc điểm riêng theo từng công

ty và theo thời gian.

89

2.3.2. Thực trạng đánh giá tính hữu ích của việc công bố thông tin bộ phận,

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận - Kết quả nghiên cứu

định tính

2.3.2.1. Nội dung nghiên cứu định tính

Mục tiêu nghiên cứu định tính nhằm trả lời các câu hỏi về tính hữu ích của

việc công bố thông tin BCBP, xem xét lại các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin BCBP, nhằm định hướng những đề xuất phương hướng tăng cường việc

công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Vì vậy, bảng câu hỏi

thực hiện gồm 3 phần (phụ lục số 03):

Phần 1: Thảo luận về tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP, trong phần

này tác giả đã trao đổi với chuyên gia về tính hữu ích của công bố thông tin BCBP trên

cơ sở các đặc điểm định tính của thông tin BCTC (tính thích hợp của thông tin, tính

trung thực của thông tin, các đặc tính về tính có thể so sánh, có thể kiểm tra, kịp thời,

dễ hiểu).

Phần 2: Trong mô hình nghiên cứu đề xuất đã trình bày ở trên về mức độ công

bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã đề xuất 7 biến độc lập đại diện

cho 7 nhân tố liên quan đến đặc tính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin BCBP của các DNNY (quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chủ

thể kiểm toán, khả năng sinh lời, thị trường niêm yết, tài sản đảm bảo, mức độ tập

trung vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp). Trên cơ sở đó, Luận án đã xây dựng bảng

câu hỏi để thảo luận với chuyên gia để xem xét ý kiến của các chuyên gia về tính phù

hợp của các nhân tố trên. Đồng thời, tác giả cũng phỏng vấn sâu các chuyên gia để làm

rõ mức độ tác động của các nhân tố theo thang điểm từ 1 đến 5 với mức độ ảnh hưởng

như sau: Mức 1: Không ảnh hưởng, mức 2: Ít ảnh hưởng, mức 3: Ảnh hưởng, mức 4:

Ảnh hưởng mạnh, mức 5: Ảnh hưởng rất mạnh. Trong phần này, tác giả cũng trao đổi

sâu với các chuyên gia, đề nghị bổ sung thêm nhân tố khác nếu có và giải thích lý do

của việc bổ sung này.

Phần 3: Trong phần thảo luận với chuyên gia, tác giả đã đề xuất một số phương

hướng nâng cao mức độ công bố thông tin BCBP tại các DNNY trên TTCK Việt Nam.

Câu hỏi thảo luận được định hướng từ xu hướng thay đổi trong yêu cầu công bố thông

tin BCBP trên quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp, từ nguồn thông tin nội bộ

doanh nghiệp, bên cạnh đó là các ý kiến của chuyên gia từ nhiều góc độ khác nhau, có

những đề xuất nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trên BCTC của các

DNNY trên TTCK.

90

2.3.2.2. Những kết quả rút ra từ nghiên cứu định tính Tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thông tin BCBP rất hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Trong nội dung này, tác giả sẽ tập trung

nghiên cứu, liệu thông tin BCBP có thoả mãn được các đặc điểm định tính của TTTC là: tính thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh, có thể kiểm tra, kịp thời.

Bảng 2.5: Tính hữu ích của thông tin, các đặc điểm định tính của thông tin,

Đối tượng

Chỉ tiêu bộ phận hữu ích nhất

Thông tin hữu ích nhất cho mục đích ra quyết định

Thông tin BCBP là dễ hiểu

Thông tin BCBP là kịp thời

Thông tin BCBP có thể so sánh

CBTT BCBP cho mục đích ra quyết định

Thông tin BCBP là thích hợp

Thông tin BCBP có thể kiểm tra

Thông tin BCBP được trình bày trung thực

Không Không

Không

U1

Không

Không

U2

U3

Không

Không Không Không

Không

Không Không

Không

U4

Không Không

Không

U5

Không Không

Không

EA1

Không Không

Không

EA2

Không Không

Không

EA3

Không Không

Không

EA4

Không Không

Không

EA5

N/A

Không

Không

P1

N/A

Không

Không

P2

N/A

Không

Không

P3

N/A

Không

P4

N/A

Không

Không

P5

Lĩnh vực kinh doanh Khu vực địa lý Khu vực địa lý Khu vực địa lý Khu vực địa lý Lĩnh vực kinh doanh Khu vực địa lý Khu vực địa lý Khu vực địa lý Khu vực địa lý Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh

Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu Doanh thu Doanh thu Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận

tóm tắt câu trả lời

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả thảo luận chuyên gia

Ký hiệu: U - đối tượng sử dụng thông tin, P - đối tượng lập BCTC, EA - đối tượng là kiểm toán viên độc lập, N/A - không đề cập đến

91

Nhóm chuyên gia là nhà đầu tư đã khẳng định, có sử dụng thông tin BCBP

trong phân tích để đưa ra quyết định. Về nội dung thông tin công bố, 4/5 chuyên gia

cho rằng, thông tin bộ phận theo khu vực địa lý ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu

tư hơn là thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nhóm chuyên gia là kiểm toán

viên cũng đồng ý với nhóm chuyên gia là nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chuyên gia đại

diện cho đối tượng lập BCTC cho rằng, thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

hữu ích hơn, do các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài rất ít, nên thông tin thích

hợp sẽ là thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có 1 đối tượng là nhà đầu tư

cho rằng: “Tôi không quan tâm đến việc hoạt động kinh doanh doanh nghiệp diễn ra ở

đâu, cái tôi quan tâm là cách doanh nghiệp sử dụng đồng vốn tạo doanh thu có hiệu

quả, mà không quan tâm doanh thu được tạo ra từ ngoài hay trong Việt Nam”.

Liên quan đến chỉ tiêu bộ phận đáp ứng nhu cầu của đối tượng sử dụng thông

tin, nhất là chỉ tiêu lợi nhuận bộ phận và doanh thu bộ phận, các chuyên gia đều cho

rằng, các chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả hoạt động của doanh nghiệp và ảnh

hưởng đến giá trị cổ phiếu của DNNY. Cụ thể, U1 và U2 cùng cho rằng, chỉ tiêu lợi

nhuận là chỉ tiêu bộ phận quan trọng nhất. U1 đưa ra lý do: “Lợi nhuận từng bộ phận là

chỉ tiêu đánh giá thành công hay thất bại của bộ phận”; U2 đưa ra lý do: “Lợi nhuận

thuần từng bộ phận sẽ ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu giao dịch tăng hay giảm”. Các

đối tượng sử dụng còn lại có cùng ý kiến là, chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu quan trọng,

ảnh hưởng đến quyết định của đối tượng sử dụng thông tin.

Xem xét các đặc điểm định tính của thông tin BCBP được công bố, đa phần

(80%) chuyên gia, bao gồm cả nhà đầu tư và người lập BCTC, kiểm toán viên, cho

rằng công bố thông tin BCBP là cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Tuy

nhiên các chuyên gia cũng khẳng định, thông tin công bố chưa trung thực, chưa dễ hiểu

và chưa đảm bảo có thể kiểm tra được. Các nhà đầu tư cho biết, các DNNY chưa công

bố đầy đủ thông tin theo qui định về công bố thông tin BCBP. Các nhà đầu tư U1, 3, 5

chung ý kiến: “Doanh nghiệp chỉ công bố những thông tin bộ phận hiệu quả”, thông

tin bộ phận cụ thể theo từng chỉ tiêu rất ít.

Cũng về các đặc tính của thông tin công bố, đối tượng lập BCTC cho rằng,

thông tin BCBP làm mất đi lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đem lại nhiều rủi ro

hơn là lợi ích cho doanh nghiệp. Đối tượng lập BCTC nói thêm, phân chia bộ phận

thành thứ yếu, chính yếu khá phức tạp, tốn công sức, và theo dõi chi tiết từng chỉ tiêu

theo bộ phận cũng là một khó khăn cho đối tượng lập BCTC.

92

Tóm lại, các chuyên gia đều đồng ý, việc công bố thông tin BCBP là hữu ích

với đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt thông tin về chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu

bộ phận, đây là các chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với việc ra quyết định, bên cạnh thông tin

từ BCTC. Các chuyên gia đứng trên góc độ của các đối tượng sử dụng thông tin khác

nhau, đưa ra những lý do cho việc chưa công bố chi tiết thông tin BCBP vì mất lợi thế

cạnh tranh, gây khó khăn cho việc lập và trình bày các thông tin này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP

Từ kết quả thảo luận với các chuyên gia về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin BCBP của DNNY, tác giả đã hiệu chỉnh thành phần mô hình nghiên cứu

đề xuất trên cơ sở kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia và tổng hợp ý kiến từ

chuyên gia. Thảo luận “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP

của các DNNY trên TTCK Việt Nam” tập trung vào nhóm nhân tố liên quan đến đặc

điểm tài chính và quản trị doanh nghiệp. Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP được trình bày ở bảng 2.6.

Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đặc tính doanh

nghiệp đến mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY

Mức độ ảnh hưởng

Không ảnh hưởng (1)

Ít ảnh hưởng (2)

Ảnh hưởng (3)

Ảnh hưởng mạnh (4)

Ảnh hưởng rất mạnh (5)

Nhân tố ảnh hưởng

Cộng

Số phiếu

Số phiếu

Số phiếu

Tỷ lệ

Số phiếu

Tỷ lệ

Số phiếu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

0%

0

0%

0

40%

6

40%

6

20%

15

3

1. Quy mô doanh nghiệp

0%

0

0%

0

13%

9

60%

2

27%

15

4

2. Ngành nghề kinh doanh

0%

0

0%

0

20%

10

67%

13%

15

3

2

3. Khả năng sinh lời

0%

2

13%

0

40%

6

40%

6

7%

15

1

4. Thông tin niêm yết

33%

6

40%

5

0%

4

27%

0

0%

15

0

5. Tài sản đảm bảo

0%

0

0%

0

6

40%

6

3

40%

20%

15

0

6

40%

6

40%

3

20%

0

0%

0%

15

6. Chủ thể kiểm toán 7. Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả thảo luận chuyên gia

93

Qua bảng 2.6 có thể thấy, hầu hết ý kiến cho rằng, các nhân tố Luận án đề cập có

ảnh hưởng từ mức độ ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất mạnh. Riêng nhân tố “tài sản đảm

bảo” và “mức độ tập trung vốn chủ sở hữu”, gần 40% ý kiến cho rằng không ảnh hưởng,

có 6 ý kiến cho rằng, 2 nhân tố này ít ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP.

Liên quan đến “tài sản đảm bảo”, có 7 ý kiến cho rằng, nhân tố này thuộc nội dung nhân

tố quy mô doanh nghiệp nên không nên đặt riêng biệt và có thể sẽ ảnh hưởng đến hiện

tượng đa cộng tuyến giữa 2 nhân tố này trong mô hình phân tích ảnh hưởng các nhân tố.

Vì vậy, tác giả chọn thước đo tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp để đo lường nhân tố

quy mô doanh nghiệp và không sử dụng đồng thời cả 2 nhân tố quy mô doanh nghiệp và

tài sản đảm bảo khi phân tích. Về mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, có 4 ý kiến cho rằng,

không ảnh hưởng trong mô hình vì khó đo lường nhân tố này. Khi khảo sát 50 doanh

nghiệp được chọn làm mẫu, tác giả thấy, chỉ có 17/50 (chiếm 34%) doanh nghiệp cung

cấp thông tin này trên BCTC, vì thế tác giả loại bỏ nhân tố này khỏi mô hình phân tích

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP.

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia

Mô hình đề xuất

Kết quả thảo luận

Nhân tố ảnh hưởng

Giả thuyết nghiên cứu

Giải thuyết nghiên cứu

Cách thức đo lường(**)

Ghi chú

Nhân tố ảnh hưởng

Không thay đổi

Không thay đổi

- Tài sản - Doanh thu - Giá trị vốn hoá

Quy mô doanh nghiệp (H1)

Không thay đổi

Không thay đổi

- Big 4 hoặc - Non Big 4

Công ty kiểm toán (H2)

Giả thiết H1: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP Giả thuyết H2: Các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big 4 có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Không thay đổi

Không thay đổi

Khả năng sinh lời (H3)

Giả thuyết H3: Tỷ suất sinh lời có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Không thay đổi

Không thay đổi

Ngành nghề kinh doanh (H4)

Giả thuyết H4: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA) - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng - Doanh nghiệp không hoạt động trong trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

- Sàn HOSE và HNX

Không thay đổi

Không thay đổi

Sàn niêm yết (H5)

Loại giả thuyết này

Điều chỉnh

Loại nhân tố này

Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu (H6)

Loại giả thuyết này

Điều chỉnh

Tài sản đảm bảo (H7)

Loại nhân tố này

Giả thuyết H5: DNNY trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày thông tin BCBP Giả thuyết H6: Doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ công bố thông tin BCBP càng thấp Giả thuyết H7: Doanh nghiệp có tài sản càng cao thì mức độ công bố thông tin BCBP càng nhiều

94

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả thảo luận chuyên gia

Từ kết quả tổng hợp trên, Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức

với biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin BCBP (SDI), và 5 biến độc lập

(Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Chủ thể kiểm toán (AUDIT), Tỷ suất sinh lời

(ROA), Lĩnh vực hoạt động là tài chính ngân hàng (IND), Sàn giao dịch thành phố

Hồ Chí Minh (MAR)).

Bảng 2.8: Đo lường các biến của mô hình

Ký hiệu

Nhân tố

Đo lường

SDI

Mức độ trình bày BCBP

=

SIZE

Quy mô doanh nghiệp

Logarite cơ số tự nhiên của tổng tài sản

AUDIT

Chủ thể kiểm toán

Là một biến giả. Nhận giá trị 1 nếu doanh

nghiệp được BIG 4 kiểm toán, ngược lại nhận giá trị 0

Tỷ suất sinh lời

= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

ROA

IND

Lĩnh vực hoạt động là tài chính ngân hàng

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhận giá trị là 1; ngược lại, nhận giá trị là 0

MAR

Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Nếu DNNY trên HOSE, nhận giá trị là 1; ngược lại, trên HNX, nhận giá trị là 0

95

Bảng 2.9: Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập và mức độ

công bố thông tin BCBP

Tên biến Giả thiết

SIZE +

AUDIT +

ROA +

IND +

MAR +

(+): Ảnh hưởng thuận chiều, (-): Ảnh hưởng ngược chiều

Ý kiến chuyên gia về đề xuất phương án tăng cường mức độ công bố thông

tin BCBP

Thứ nhất, liên quan đến câu hỏi về nội dung đề xuất hướng hoàn thiện mức độ

công bố thông tin BCBP, các chuyên gia đều đề cập lý do của tình trạng còn hạn chế

trong công bố thông tin BCBP trên BCTC tại các DNNY là, thiếu hướng dẫn rõ ràng

và chưa dễ hiểu trong xác định bộ phận cần báo cáo (4 trong số 5 chuyên gia đại diện

cho doanh nghiệp, người lập BCTC chung ý kiến này). 3 trong 5 chuyên gia là người

lập BCTC cho rằng, công bố thông tin BCBP sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh cho

doanh nghiệp, cụ thể, chuyên gia P2 cho rằng: “Các thông tin về lợi ích và rủi ro của

từng bộ phận là thông tin đối thủ cạnh tranh muốn có để đối phó với doanh nghiệp

trong tương lai”. Đứng trên góc độ của kiểm toán viên và nhà đầu tư, khi đưa ra khó

khăn của việc công bố thông tin BCBP tại các DNNY trên TTCK Việt Nam, các

chuyên gia đại diện cho 2 nhóm đối tượng sử dụng thông tin trên đã đề xuất, sửa lại

nội dung quy định liên quan đến việc lập và công bố thông tin BCBP sao cho dễ hiểu

và rõ ràng hơn. Cụ thể, 3 trong 5 kiểm toán viên nhóm chuyên gia, khi phỏng vấn đã

đề xuất sửa đổi quy định về công bố thông tin BCBP, hướng dẫn rõ ràng cách xác

định bộ phận, cơ sở lựa chọn BCBP chính yếu và thứ yếu. Sau khi tổng hợp các ý

kiến liên quan đến nội dung đề xuất biện pháp tăng cường mức độ công bố thông tin

BCBP trên BCTC của các DNNY trên TTCK, tác giả nhận thấy, những ý kiến này

96

đều đề cập đến xây dựng các chế tài nghiêm khắc trong công bố thông tin, công bố

thông tin BCBP với các DNNY.

Thứ hai, liên quan đến câu hỏi về công bố thông tin BCBP trên quan điểm nhà

quản trị, BCBP xây dựng trên cơ sở thông tin nội bộ, theo cách điều hành của nhà quản

trị doanh nghiệp, các chuyên gia đại diện cho cả 3 nhóm đối tượng là người lập BCTC,

kiểm toán viên và nhà đầu tư đều cho rằng, công bố thông tin BCBP từ quyết định của

nhà quản trị, từ nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp thông tin công bố có tính hữu ích hơn. Cụ

thể, đối tượng I3 khẳng định: “… thông tin này sẽ giúp cổ đông nhìn thấy doanh

nghiệp theo cách các nhà quản trị của doanh nghiệp đó đang điều hành, về cơ bản,

như này tôi thấy thông tin BCBP hợp lý, đáng tin cậy hơn…”. Cũng có một số ít ý kiến

cho rằng: “… cách công bố thông tin trên BCTC mà không dựa trên qui định theo

khuôn mẫu của chuẩn mực kế toán Việt Nam mà chỉ dựa vào thông tin nội bộ doanh

nghiệp, sẽ gây khó khăn trong việc xác định tính trung thực của thông tin…” (1 chuyên

gia là kiểm toán viên cho ý kiến).

2.3.3. Thực trạng về mức độ công bố thông tin bộ phận và các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận - Kết quả nghiên cứu định lượng

2.3.3.1. Thực trạng đánh giá mức độ công bố thông tin bộ phận

Theo qui định về nội dung công bố thông tin trong Thông tư 155/2015/TT -

BTC cũng như quy định của chuẩn mực kế toán của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung

công bố thông tin về BCTC năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo

quy định. Thuyết minh BCTC phải trình bày đầy đủ nội dung theo quy định của pháp

luật về kế toán. Trường hợp trong thuyết minh BCTC có chỉ dẫn đến phụ lục thì phụ

lục phải được công bố cùng thuyết minh BCTC. Liên quan đến thông tin BCBP, trên

phần thuyết minh BCTC phải có BCBP theo quy định VAS28 và Thông tư

20/2006/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính-hướng dẫn VAS28.

Trong số 49 doanh nghiệp được chọn làm mẫu (có 1 doanh nghiệp sáp nhập

năm 2015, do đó 50 doanh nghiệp được chọn làm mẫu ban đầu rút xuống còn 49), 33

doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin bộ phận (chiếm 67,35%) và 16 doanh

nghiệp không công bố thông tin bộ phận (chiếm 32,65%). Trong số 49 doanh nghiệp

này, tác giả phân nhóm theo lĩnh vực kinh doanh, thành 7 nhóm: Sản xuất, chế biến,

chế tạo; nông, lâm, thủy sản; vận tải, kho bãi; xây dựng; tài chính, ngân hàng, bảo

97

hiểm; thông tin, truyền thông; bất động sản. Hình 2.1 và bảng 2.10 minh hoạ số liệu

các DNNY công bố và không công bố thông tin BCBP trên BCTC, các DNNY phân

loại theo ngành nghề kinh doanh.

Hình 2.1: Doanh nghiệp niêm yết công bố thông tin bộ phận

Công ty không cung cấp thông tin bộ phận, 32.653%

Công ty có cung cấp thông tin bộ phận, 67.347%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Bảng 2.10: Công bố thông tin bộ phận theo ngành nghề kinh doanh

Công bố thông tin bộ phận

Không công bố thông tin bộ phận

Ngành nghề kinh doanh

Tổng cộng

Số lượng

%

Số lượng %

Sản xuất, chế biến, chế tạo

11

45,83

13

54,17

24

Bất động sản

0

0

4

100

4

Nông, lâm, thủy sản

1

50

1

50

2

Vận tải, kho bãi

2

100

0

0

2

Xây dựng

1

20

4

80

5

Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

1

9,10

10

90,90

11

Thông tin, truyền thông

0

0

1

100

1

33

67,35

49

Tổng

16

32,65

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

98

Số lượng doanh nghiệp công bố thông tin bộ phận chiếm đa phần ở nhóm

doanh nghiệp bất động sản; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thông tin, truyền thông,

thông tin này được tổng hợp trên cở sở khảo sát các DNNY được chọn mẫu (chiếm

>90%). Đa phần doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp xây dựng, vận tải; nông, lâm,

thủy sản không công bố thông tin bộ phận. Các doanh nghiệp không công bố thông tin

bộ phận trên BCTC hoặc là không đưa ra lý do, hoặc lý do là doanh nghiệp chỉ có một

hoạt động sản xuất kinh doanh, không có hoạt động ở nước ngoài.

Theo kết quả khảo sát các doanh nghiệp được chọn mẫu, có 16 trong 49 doanh

nghiệp không công bố thông tin bộ phận (chiếm 32,65%), trong đó đa phần doanh

nghiệp không công bố thông tin bộ phận không đưa lý do tại sao không công bố

(chiếm 68,4%). Bảng 2.11 và Phụ lục số 5 (kết quả phân tích thống kê mô tả) biểu thị

kết quả khảo sát lý do không công bố thông tin bộ phận.

Bảng 2.11: Lý do không công bố thông tin bộ phận

Lý do không công bố thông tin bộ phận

Không có

Không

hoạt động

Lý do khác

Tổng cộng

Ngành nghề kinh doanh

có lý do

nước ngoài

Số

Số

Số

Số

%

%

%

%

lượng

lượng

lượng

lượng

Sản xuất, chế biến, chế tạo

16,7

12

100

25

58,3

7

2

2

0

0

0

0

0

0

0

0

Bất động sản

0

100

1

0

0

0

1

100

Nông, lâm, thủy sản

0

100

2

0

0

0

2

100

Vận tải, kho bãi

0

100%

1

0

0

0

1

100

Xây dựng

Tài chính, ngân hàng, bảo

0

100

1

0

0

0

1

100

hiểm

0

0

0

0

0

0

0

0

Thông tin, truyền thông

2

3

Tổng

18,7

11

68,7

12,5

16

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả thống kê mô tả- Phụ lục số 5)

Từ bảng tổng hợp kết quả khảo sát trên phần mềm STATA, có thể thấy phần

lớn doanh nghiệp được chọn mẫu không đưa ra lý do không công bố thông tin bộ phận

trên BCTC. Theo VAS 28, DNNY hoặc doanh nghiệp đang trong quá trình chuẩn bị

niêm yết trên TTCK cần công bố thông tin về các bộ phận kinh doanh của mình trong

99

thuyết minh BCTC. Mỗi bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý được

xác định dựa trên các tiêu chí đúng theo quy định. Hầu hết các DNNY được chọn mẫu

không đưa ra được lý do không công bố thông tin bộ phận. Các doanh nghiệp trong

nhóm doanh nghiệp có mã: VNG, TRA, SBT, HBC, BHS,…, đã không đưa lý giải cho

việc không tuân thủ VAS 28 của mình. Trong số các doanh nghiệp không công bố

thông tin bộ phận, chỉ có 6 doanh nghiệp đưa được lý do, nhưng có đến 4 doanh nghiệp

chung lý do là, chỉ có một hoạt động kinh doanh chính và chỉ hoạt động trên lãnh thổ

Việt Nam (phụ lục số 7).

Những lý do mà doanh nghiệp đưa ra chưa cụ thể, thực tế, không có dữ liệu

chứng minh cho lý do không công bố thông tin bộ phận trong BCTC của mình. VAS

28 quy định, các doanh nghiệp xác định, nếu rủi ro và lợi ích kinh tế bị tác động chủ

yếu bởi sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, hoặc do doanh nghiệp hoạt động tại nhiều

vùng địa lý khác nhau thì doanh nghiệp buộc phải công bố thông tin bộ phận theo lĩnh

vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý là báo cáo chính yếu hoặc báo cáo thứ yếu. Chỉ có

1 doanh nghiệp đưa ra giải thích thỏa đáng, do thực tế là doanh nghiệp không đủ điều

kiện công bố thông tin bộ phận trên thuyết minh BCTC, là Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng Miền Nam (Mã CK: PGS), cụ thể: “Hoạt động kinh doanh chính

của Công ty là kinh doanh khí LPG và khí CNG. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh khác

chủ yếu là kinh doanh xăng, dầu, nhớt, sản xuất và kinh doanh vỏ bình gas, cung cấp

dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa bình gas, cho thuê kho. Doanh thu từ các hoạt động

kinh doanh khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu (năm 2015 là 2%,

năm 2014 là 2%)” (Nguồn: Thuyết minh BCTC Công ty PGS). Doanh thu, giá vốn của

các hoạt động kinh doanh được trình bày ở Thuyết minh số 32 và số 33, phần Thuyết

minh BCTC hợp nhất. Về mặt địa lý, Công ty hoạt động kinh doanh trong lãnh thổ

Việt Nam, do đó, Ban Giám đốc đã đánh giá và tin tưởng rằng, việc không lập và công

bố BCBP theo lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý trong BCTC hợp nhất cho năm năm

tài chính kết thúc ngày 31/12/2015 là phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 28 - Báo cáo bộ phận, phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của

Công ty (phụ lục số 7).

2.3.3.2. Về phân loại thông tin bộ phận

Theo quy định trong VAS 28, doanh nghiệp lập BCBP chính yếu và BCBP thứ

yếu phải căn cứ vào tính chất rủi ro, lợi ích kinh tế. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của

doanh nghiệp bị tác động chủ yếu bởi những khác biệt về sản phẩm, dịch vụ mà doanh

100

nghiệp sản xuất ra thì báo cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về lĩnh vực kinh

doanh và khu vực địa lý. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bị tác động

chủ yếu bởi doanh nghiệp hoạt động tại nhiều khu vực địa lý khác nhau thì báo cáo

chính yếu phải căn cứ vào thông tin về khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh. Các

doanh nghiệp có thể lập BCBP theo kiểu ma trận nếu rủi ro và tỉ suất sinh lời của

doanh nghiệp bị tác động bởi cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.

Kết quả khảo sát dữ liệu năm 2015 (Phụ lục số 5) cho thấy, trong các oanh

nghiệp có công bố thông tin bộ phận ở Thuyết minh BCTC, có đến 80,65% doanh

nghiệp công bố thông tin BCBP chính yếu, chỉ 19,35% doanh nghiệp công bố cả

thông tin BCBP chính yếu và thông tin BCBP thứ yếu (điển hình là các doanh nghiệp

có mã: VCB, SHB, LDP, EIB, BID,…), các doanh nghiệp này đa phần thuộc nhóm

ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

Hình 2.2 và 2.33 minh họa số liệu phân loại thông tin bộ phận trong các doanh

nghiệp có công bố thông tin bộ phận. Trong số các doanh nghiệp có công bố thông tin

bộ phận, đa phần thông tin là theo lĩnh vực kinh doanh (chiếm 70,97%), còn 29,03%

doanh nghiệp cung cấp thông tin theo khu vực địa lý. Duy nhất Công ty Cổ phần Công

nghiệp Cao su Miền Nam công bố BCBP không theo lĩnh vực kinh doanh, cũng không

theo khu vực địa lý, mà theo các đơn vị trực thuộc (các xí nghiệp) (Phụ lục số 7). Việc

Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam công bố BCBP theo các đơn vị trực

thuộc cho thấy, giữa lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý thực chất khá gần với định

nghĩa về bộ phận báo cáo theo IFRS 8 (phát sinh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt

động, thường xuyên được các nhà quản lý xem xét để ra quyết định).

Các doanh nghiệp công bố thông tin theo khu vực địa lý mới chỉ dừng ở thông

tin phân loại theo 2 tiêu chí “trong nước” và “nước ngoài” hoặc “xuất khẩu”. Các

doanh nghiệp chỉ công bố toàn bộ kết quả từ hoạt động ở nước ngoài nói chung, chưa

cụ thể theo từng khu vực, quốc gia như quy định trong chuẩn mực kế toán. Điển hình là

thông tin bộ phận của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) và Ngân hàng Cổ phần

Ngoại thương Việt Nam (VCB) (Phụ lục số 7).

Các doanh nghiệp công bố thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhiều

hơn theo khu vực địa lý, kết quả này cũng từng được khẳng định trong một số nghiên

cứu định lượng khác. Tác giả của những nghiên cứu này cho rằng, lý do chính của hiện

trạng ít doanh nghiệp công bố thông tin bộ phận theo khu vực địa lý là do lo lắng về lợi

thế cạnh tranh của mình với đối thủ, thông tin kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết

101

theo từng khu vực, quốc gia sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp. (Edwards và Smiths,

1996; Botosan và Stanford, 2005; và Tsakumis et al, 2006).

Khảo sát của KPMG (2010) về việc áp dụng IFRS 8 trong các doanh nghiệp

thuộc danh sách Fortune Global 500 (2009) cho thấy, có 66% doanh nghiệp lập BCBP

dựa theo lĩnh vực kinh doanh, 11 % theo khu vực địa lý và 23% theo kiểu hỗn hợp.

(KPMG, 2010).

Trên thế giới, Nichols, Street và Cereola cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của

việc áp dụng IFRS 8 tới công bố BCBP của các công ty phát hành cổ phiếu blue chip ở

Châu Âu, trên cơ sở khảo sát BCTC năm 2008, 2009 của 335 DNNY trên TTCK Châu

âu. Nghiên cứu này cho thấy, năm 2009 (năm có hiệu lực áp dụng IFRS 8) có 21 doanh

nghiệp (chiếm 6%), giảm 3 doanh nghiệp so với trước khi áp dụng IFRS 8, báo cáo cả

doanh nghiệp là một bộ phận duy nhất, hay nói cách khác là không lập BCBP trong

thuyết minh BCTC), 64 doanh nghiệp (chiếm 19%) lập BCBP theo khu vực địa lý và

250 doanh nghiệp (chiếm 75%) lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. (Nichols, Street

and Cereola, 2012).

Như vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cùng chung kết luận, các

doanh nghiệp ở Việt Nam cũng như thế giới đều có xu hướng BCBP theo lĩnh vực kinh

doanh là chủ yếu.

Báo cáo chính yếu và thứ yếu, 19.350%

Báo cáo chính yếu, 80.650%

Hình 2.2: Tuân thủ VAS 28

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả thống kê mô tả- Phụ lục số 5)

102

Báo cáo theo khu vực địa lý, 29.030%

Báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh, 70.790%

Hình 2.3: Nội dung báo cáo chính yếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, Phụ lục số 5)

2.3.3.3. Về nội dung thông tin bộ phận

Theo yêu cầu của VAS 28, nội dung chủ yếu doanh nghiệp cần công bố là,

doanh thu bộ phận và kết quả bộ phận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải công bố

tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận và nợ phải trả của bộ phận; tổng chi phí đã phát

sinh trong niên độ kế toán để mua tài sản cố định; tổng chi phí khấu hao; chi phí không

bằng tiền khác của bộ phận.

Kết quả khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp công bố thông tin bộ phận theo

lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, đều trình bày chỉ tiêu doanh thu, kết quả cho từng

bộ phận cần báo cáo; tài sản và nợ phải trả được 23 doanh nghiệp (chiếm 74,2%) trình

bày; chi phí khấu hao chỉ được 5 doanh nghiệp trình bày trên BCBP (chiếm 16,1%);

chi phí không bằng tiền khác, lợi nhuận từ hoạt động liên doanh/liên kết không được

doanh nghiệp nào trình bày (phụ lục số 5).

103

Bảng 2.12: Nội dung thông tin bộ phận công bố theo yêu cầu của VAS 28

(dữ liệu năm 2015)

Báo cáo theo lĩnh vực

Báo cáo theo khu

Yêu cầu của VAS 28

kinh doanh

vực địa lý

100%

100%

Doanh thu bên ngoài

100%

100%

Lợi nhuận

78,79%

0%

Tài sản

78,79%

0%

Nợ phải trả

30,3%

0%

Doanh thu nội bộ các bộ phận

18,18%

0%

Chi phí mua tài sản cố định

27,27%

0%

Khấu hao

0%

0%

Chi phí không bằng tiền khác

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, Phụ lục số 5)

Trong số các doanh nghiệp công bố thông tin bộ phận chính yếu và thứ yếu

(chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh, thứ yếu theo khu vực địa lý và ngược lại) thì báo

cáo theo khu vực địa lý chỉ công bố chỉ tiêu doanh thu, kết quả cho từng bộ phận theo

khu vực địa lý, cụ thể, chỉ có 5 doanh nghiệp thuộc ngành tài chính, ngân hàng, bảo

hiểm có thông tin bộ phận theo khu vực địa lý (VCB, SHB, LDB, EIB, BID). Về thông

tin theo khu vực địa lý, các doanh nghiệp mới chỉ định nghĩa khu vực theo “trong

nước” và “nước ngoài”, chưa công bố được thông tin khu vực trong từng nước hay

từng vùng, dừng ở khái niệm tổng quát, chưa có cụ thể. Chỉ có 2 đại diện ngân hàng có

công bố thông tin bộ phận trong nước chi tiết theo từng vùng (miền Bắc, miền Trung,

miền Nam,…) là Ngân hàng Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng

Cổ phần Thương mại Đầu tư Phát triển Việt Nam (BID) (Phụ lục số 7).

So sánh thực trạng công bố thông tin bộ phận của các doanh nghiệp trong

khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015:

Để rõ hơn về thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp được chọn

mẫu, tác giả có sử dụng dữ liệu từ năm 2011 đến năm 2015 để phân tích. Kết quả là, có

sự thay đổi rõ rệt về mức độ công bố thông tin bộ phận của các DNNY trong khoảng

thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, cụ thể như sau:

Trước hết, về thực trạng số lượng DNNY có công bố thông tin bộ phận tăng

đáng kể, từ 19 doanh nghiệp năm 2011 lên 33 doanh nghiệp năm 2015, công bố thông

104

tin bộ phận chính yếu; công bố thông tin bộ phận thứ yếu cũng tăng nếu so năm 2011

với năm 2015 (số liệu so sánh trong Bảng 2.13).

Bảng 2.13: So sánh năm 2011 và 2015 về mức độ công bố thông tin bộ phận

2015

2011

Tần suất

Phần trăm

Tần suất

Phần trăm

BIG4

DN không thuê Big4 kiểm toán

32

65.31

11

22.45

DN thuê Big 4 kiểm toán

17

34.69

38

77.55

SÀN

HNX

12

24.49

12

24.49

HOSE

37

75.51

37

75.51

Báo cáo chính yếu

0

30

61.22

16

32.65

1

19

38.78

33

67.35

Báo cáo thứ yếu

0

47

95.92

41

83.67

1

2

4.08

8

16.33

Báo cáo chính yếu theo khu vực địa lý

0

42

85.71

39

79.59

1

7

14.29

10

20.41

Báo cáo chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh

0

35

71.43

26

53.06

1

14

28.57

23

46.94

Báo cáo thứ yếu theo khu vực địa lý

0

48

97.96

43

87.76

1

1

2.04

6

12.24

Báo cáo thứ yếu theo lĩnh vực kinh doanh

0

48

97.96

46

93.88

1

1

2.04

3

6.12

Total

49

100

49

100

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả từ phần mềm STATA, phụ lục số 5)

Số lượng chỉ tiêu công bố thông tin bộ phận cũng tăng khi so sánh năm 2011

với năm 2015. Đến năm 2015, hầu hết các doanh nghiệp được chọn mẫu công bố thông

105

tin bộ phận theo các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tài sản bộ phận và nợ phải trả bộ

phận. Năm 2015, số lượng chỉ tiêu công bố thông tin bộ phận cao gấp 1,5 lần so với

năm 2011 (năm 2011 chỉ có 97 chỉ tiêu, trong khi năm 2015 là 143 chỉ tiêu), (Bảng

2.14 và Hình 2.4).

Bảng 2.14: So sánh các chỉ tiêu của bộ phận năm 2011 và 2015

2011

2015

Tần

Phần

Tần

Phần

Cung cấp thông tin

suất

trăm

suất

trăm

Doanh thu bên ngoài

22

22.68

33

23.08

Doanh thu nội bộ các bộ phận

8

8.25

10

6.99

Kết quả lợi nhuận

20

20.62

33

23.08

Tài sản (tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận)

19

19.59

26

18.18

Nợ phải trả bộ phận

18

18.56

26

18.18

Chi phí mua tài sản cố định

3

3.09

6

4.2

Tổng chi phí khấu hao

7

7.22

9

6.29

Chi phí không bằng tiền

0

0

0

0

Total

97

100

143

100

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả theo phần mềm STATA, phụ lục số 5)

Hình 2.4: So sánh các chỉ tiêu của bộ phận năm 2011 và 2015

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả theo phần mềm STATA, phụ lục số 5)

106

2.3.3.4. Khảo sát thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin bộ phận tại các DNNY

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu xem mức độ công bố thông tin bộ phận

phụ thuộc như thế nào vào 5 nhân tố, qui mô doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, khả

năng sinh lời, sàn giao dịch niêm yết, ngành nghề kinh doanh, trên cơ sở dữ liệu là 50

DNNY trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến năm

2015. Như vậy, có 50 đơn vị và 5 giai đoạn, tổng cộng là 255 mẫu quan sát trong

nghiên cứu này.

Phân tích hồi quy tuyến tính năm 2015

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin bộ phận của các

DNNY, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy OLS trong quá trình phân tích; và hiệu

chỉnh Robust để hiệu chỉnh các vấn đề về phương sai thay đổi.

Bảng 2.15: Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS (bình phương bé nhất)

Robust

CCTT Beta Std. Err. t P-value

SIZE 0.101 0.025 4.000 0.000

MAR 0.044 0.090 0.490 0.626

IND -0.355 0.126 -2.820 0.007

AUDIT 0.234 0.121 1.930 0.060

ROA -1.820 0.534 -3.410 0.001

_cons -0.462 0.244 -1.890 0.065

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả theo phần mềm STATA, phụ lục số 6)

Bảng này cho thấy:

Thứ nhất, năm 2015, quy mô doanh nghiệp (biến SIZE) có tác động cùng chiều

lên mức độ công bố thông tin bộ phận (p-value bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta

dương), điều này cho thấy, quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ công bố thông

tin bộ phận của doanh nghiệp càng nhiều.

Thứ hai, các doanh nghiệp tài chính xu hướng có mức độ công bố thông tin

cao hơn các doanh nghiệp phi tài chính (p-value của IND bằng 0.007 nhỏ hơn 0.05 và

hệ số beta âm).

107

Thứ ba, nhân tố khả năng sinh lời (biến ROA) ảnh hưởng ngược chiều lên

mức độ công bố thông tin (p-value bằng 0.001 nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta âm),

điều này cho thấy, trong trường hợp tài sản không đổi, lợi nhuận sau thuế của

doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp có xu hướng công bố thông tin ít hơn; và

doanh nghiệp càng hoạt động tốt, mức sinh lời cao thì càng che giấu nhiều thông

tin về BCBP.

Cuối cùng là nhân tố chủ thể kiểm toán của đơn vị (biến AUDIT), doanh nghiệp

thuê các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn

so với doanh nghiệp không thuê các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4. Tuy nhiên,

AUDIT chỉ có ý nghĩa ở mức 10% (p-value bằng 0.06 nhỏ hơn 0.1 nhưng lớn hơn

0.05), điều này cho thấy, xác suất xảy ra biến AUDIT không ảnh hưởng tới mức độ

cung cấp thông tin có thể lên tới 6%, như vậy, biến AUDIT ảnh hưởng không rõ ràng

tới mức độ công bố thông tin so với biến SIZE, biến IND và biến ROA. Doanh nghiệp

được kiểm toán bởi Big 4 công bố nhiều thông tin về BCBP hơn, kết quả này cũng đã

được chứng minh trong nghiên cứu của Mishari và các cộng sự; điều này đồng nghĩa

với việc các công ty Big 4 tại Việt Nam đã quan tâm nhiều đến việc doanh nghiệp có

tuân thủ đầy đủ yêu cầu của VAS 28 nói riêng và hệ thống chuẩn mực kế toán nói

chung hay không.

Phân tích hồi quy tuyến tính giai đoạn 2011-2015

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa vào phần mềm STATA để phân tích. Đối

với dữ liệu bảng (kết hợp dữ liệu theo chuỗi thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 và

phân tích đối với 50 doanh nghiệp được chọn mẫu), có 2 mô hình có thể sử dụng, tùy

đặc điểm phạm vi nghiên cứu:

Mô hình Fixed effect chỉ ra sự khác nhau về các doanh nghiệp thường có sự

tương quan giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập, nghĩa là các biến hay các

đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp có liên quan đến các biến độc lập.

Mô hình Random effect (REM), cũng giống như mô hình Fixed, chỉ ra sự khác

nhau giữa các doanh nghiệp nhưng không có mối liên quan nào giữa phần dư và các

biến độc lập. Do đó, hiện phương sai thay đổi được bỏ qua trong mô hình REM.

Kiểm định Hausman sẽ giúp tìm ra mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu của

mình (REM hay FEM). Trong trường hợp kiểm định Hausman cho p-value lớn hơn

108

0.05 thì mô hình Random effect là phù hợp và ngược lại, nếu p-value của kiểm định

Hausman nhỏ hơn 0.05 thì mô hình Fixed effect là phù hợp.

Trong trường hợp mô hình FEM hay REM gặp vấn đề, tác giả sẽ tiến hành

khắc phục bằng phương pháp ước lượng GMM sai phân (Difference Generalized

method of moments - GMM) của Arellano - Bond (1991). GMM cho phép khắc

phục những vi phạm dẫn đến tự tương quan, phương sai thay đổi và biến nội sinh,

nên kết quả ước lượng sẽ không sai, ổn định và hiệu quả nhất. Phương pháp

Arellano - Bond cũng có thể khắc phục hiệu ứng cố định hàm chứa sai số của mô

hình (do đặc điểm, các biến doanh nghiệp được chọn mẫu nghiên cứu không thay

đổi theo thời gian cũng như vị trí địa lý, có thể tương quan với các biến giải thích

trong mô hình) (Roodman, 2006).

Để kiểm định tính phù hợp của kết quả ước lượng theo phương pháp GMM,

kiểm định Sargan (hay còn được biết đến là kiểm định Hansen hay kiểm định J) và

Arellano-Bond đã được sử dụng. Kiểm định Sargan xác định tính phù hợp của các biến

đại diện sau ước lượng GMM, đây là kiểm định ràng buộc xác định quá mức (over-

identifying restrictions). Kiểm định Sargan với giả thuyết H0 là biến công cụ ngoại

sinh, nghĩa là không tương quan với phương sai sai số của mô hình, do đó giá trị P-

value của thống kê Sargan càng lớn càng tốt. Kiểm định Arellano - Bond được đề xuất

bởi Arellano - Bond (1991), được dùng để kiểm tra tính chất tự tương quan sai số của

mô hình GMM, dạng sai phân bậc 1, do đó, chuỗi sai phân khảo sát mặc nhiên có

tương quan bậc 1, AR(1), kết quả kiểm định được bỏ qua. Tương quan bậc 2, AR(2)

được kiểm định trên chuỗi sai phân của sai số để phát hiện hiện tượng tự tương quan

của sai số bậc 1, AR(1). Giả thuyết H0 của kiểm định Arellano - Bond là không có tự

tương quan và được áp dụng cho số dư sai phân.

Từ các nhận định trên về quy trình phân tích hồi quy, tác giả sử dụng mô hình

hồi quy dữ liệu bảng, ban đầu tiến hành chạy hai mô hình, Fixed effect (FEM),

Random effect (REM) và kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu. Kết quả cho thấy, mô hình REM phù hợp với dữ liệu nghiên cứu (p-

value của kiểm định Hausman bằng 0.3192, lớn hơn 0.05) (Bảng 2.16).

109

Bảng 2.16: Kết quả ước lượng mô hình REM

SDI

Coef.

Std. Err.

z

P>z

SIZE

-0.003

0.004

-0.700

0.486

MAR

0.078

0.086

0.900

0.369

IND

0.103

0.116

0.890

0.374

AUDIT

0.003

0.045

0.060

0.952

ROA

0.002

0.002

1.220

0.221

_cons

0.287

0.081

3.530

0.000

Hausman test

0.3192

Tự tương quan

0.0184

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả của phần mềm STATA)

Tuy nhiên mô hình REM gặp phải vấn đề về tự tương quan với p-value của

kiểm định tự tương quan bằng 0.0184, nên tác giả tiến hành hiệu chỉnh qua mô hình

GMM. (Bảng 2.17).

Bảng 2.17: Kết quả ước lượng hồi quy cho giai đoạn 2011 - 2015

SDI

beta

Std. Err.

z

p-value

SIZE

-0.00123

0.003865

-0.320

0.750

MAR

1.30399

0.372527

3.500

0.000

IND

-0.8282

0.491596

-1.680

0.092

AUDIT

0.008991

0.115778

0.080

0.938

ROA

-0.0015

0.007045

-0.210

0.831

_cons

-0.49041

0.199802

-2.450

0.014

Tự tương quan AR(2)

0.565

Sargan test

0.430

(Số liệu trích từ kết quả phân tích thống kê mô tả của phần mềm STATA)

Từ kết quả phân tích hồi quy xác định nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin BCBP trong giai đoạn 2011-2015, một số kết luận như sau:

Trước hết, nhân tố sàn niêm yết (biến MAR) có tác động cùng chiều lên mức độ

công bố thông tin (p-value bằng 0.000, nhỏ hơn 0.05). 1 được mã hóa là các DNNY

trên sàn HOSE và 0 là các DNNY trên sàn HNX, kết quả chỉ ra rằng các DNNY trên

sàn HOSE sẽ có mức độ công bố thông tin bộ phận nhiều hơn sàn HNX.

110

Hơn nữa, nhân tố ngành nghề kinh doanh (biến IND) có tác động ngược chiều

lên mức độ công bố thông tin, tuy nhiên, ảnh hưởng này không rõ bằng nhân tố sàn

niêm yết (biến MAR) (p-value bằng 0.092, nhỏ hơn 0.1 và lớn hơn 0.05, điều này cho

thấy, xác suất IND không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong cả giai đoạn

2011- 2015 có thể lên đến 9.2%). Mã hóa 1 là các doanh nghiệp tài chính và 0 là doanh

nghiệp hoạt động phi tài chính, như vậy, các doanh nghiệp hoạt động phi tài chính có

xu hướng công bố thông tin nhiều hơn so với doanh nghiệp tài chính trong cả giai đoạn

2011- 2015.

2.4. THẢO LUẬN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.4.1. Đánh giá thực trạng công bố thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính

của các doanh nghiệp cổ phần niêm yết

Trước hết, về mức độ tuân thủ quy định về công bố thông tin BCBP theo CMKT

VAS 28, kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ >60% doanh nghiệp công bố thông tin bộ

phận trên BCTC, chủ yếu là thông tin theo bộ phận kinh doanh, và chỉ chọn công bố

thông tin bộ phận chính yếu hoặc thứ yếu. Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp chưa

quan tâm đúng mức đến công bố thông tin bộ phận tuân thủ theo quy định, các BCBP

không công bố thông tin bộ phận theo khu vực địa lý và đầy đủ cả bộ phận chính yếu,

thứ yếu. Lý do là, các doanh nghiệp chỉ có một bộ phận và chỉ hoạt động kinh doanh

tại Việt Nam.

Thực tế là, các DNNY hiện nay ngày càng có xu hướng mở rộng giao dịch với

các doanh nghiệp nước ngoài. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc

tế đã tạo doanh thu lớn cho doanh nghiệp, thông tin công bố trên BCBP hiện nay của

các DNNY chưa phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của họ, chưa đủ hữu

ích với đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư. Mặc dù vậy, không thể phủ

nhận có sự tác động lớn từ quy định về công bố thông tin của cơ quan ban ngành đến

mức độ công bố thông tin bộ phận của các DNNY trên TTCK Việt Nam. Cụ thể, khi so

sánh thực trạng công bố thông tin trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, mức độ

công bố thông tin bộ phận ở các DNNY đã được kiểm chứng là tăng.

Thông tư 155/2015 quy định, bắt buộc các DNNY công bố thông tin cụ thể, bao

gồm cả thông tin bộ phận, số lượng các DNNY công bố thông tin bộ phận đã tăng đáng

kể, ngoài ra, nội dung thông tin công bố cũng chi tiết, đầy đủ hơn. Có thể khẳng định,

111

các quy định pháp lý là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến hành vi cũng như sự

tuân thủ của doanh nghiệp.

Đối chiếu VAS 28 với thực trạng công bố thông tin hiện nay thì, ngoài chỉ tiêu

doanh thu và lợi nhuận bộ phận, các chỉ tiêu còn lại chưa được công bố thông tin đầy

đủ, đặc biệt là chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả bộ phận, khấu hao, chi phí mua tài sản cố

định, đều là những chỉ tiêu bắt buộc công bố theo quy định. Nhiều doanh nghiệp lý giải

nguyên nhân của thực trạng này là do không theo dõi bộ phận theo cách riêng lẻ, hoặc

là do không có bộ phận theo khu vực địa lý ở một số DNNY.

Chất lượng thông tin bộ phận công bố của các DNNY còn sơ sài, mức độ tuân

thủ chuẩn mực và các quy định của các DNNY trên TTCK còn thấp, cho dù có sự gia

tăng cả về số lượng và chất lượng công bố thông tin bộ phận khi so sánh năm 2015 với

năm 2011. Điều này cho thấy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan chức

năng trên TTCK mới chỉ ban hành quy định mà chưa có cách thức giám sát về mức độ,

chất lượng công bố thông tin bộ phận trong BCBP của các DNNY.

Các đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, kiểm toán viên và bản thân

DNNY) khi tham gia vào phỏng vấn đều thừa nhận tính hữu ích của thông tin bộ phận

công bố trên thuyết minh của BCTC, nhưng do một số khó khăn và bất cập trong quá

trình công bố thông tin bộ phận của DNNY nên mức độ công bố còn thấp và chưa tuân

thủ đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu định tính thông qua câu hỏi phỏng vấn bán

cấu trúc cho thấy, các doanh nghiệp không tuân thủ công bố thông tin bộ phận là do lo

sợ mất lợi thế cạnh tranh, và trong DNNY vẫn tồn tại một số vấn đề như: hệ thống kế

toán chưa được quan tâm xây dựng và hoàn thiện để theo dõi chi tiết và quản lý hiệu

quả dữ liệu liên quan đến từng bộ phận, việc ra quyết định phân bổ nguồn lực cũng như

đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận còn gặp nhiều khó khăn và chưa hiệu quả

do chưa được hỗ trợ bằng các thông tin riêng, hợp lý từ từng bộ phận.

Bên cạnh đó, để đưa ra được giải pháp hữu ích, nhằm nâng cao mức độ công bố

thông tin bộ phận của các DNNY, tác giả xin được đưa một số đánh giá về ảnh hưởng

của các nhân tố thuộc đặc tính doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin bộ phận

trên BCTC của các DNNY như sau:

Thứ nhất, kết quả phân tích chứng minh rằng, có mối tương quan giữa mức độ

công bố thông tin BCBP và nhân tố qui mô doanh nghiệp (biến SIZE), khả năng sinh

lời (biến ROA). Cụ thể, doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ sẵn sàng CBTT nhưng doanh

112

nghiệp có khả năng sinh lời cao lại công bố thông tin ít hơn. Ban lãnh đạo doanh

nghiệp không muốn công bố nhiều thông tin bộ phận do lo ngại những thông tin này

ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, gây bất lợi cho khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp. Lý giải này cũng được một số chuyên gia cũng cho là DNNY khi công

bố chi tiết BCBP có thể gặp bất lợi trong cạnh tranh. Kết quả thể hiện sự hợp lý, khi mà

một số doanh nghiệp có giá trị tài sản lớn, vốn nhiều, có nhiều cổ đông và áp lực công

bố thông tin cho nhà đầu tư cao, làm tốt công tác công bố thông tin là yêu cầu cần thiết

nhằm đáp ứng yêu cầu của cổ đông các doanh nghiệp này (ví dụ như các doanh nghiệp

như VNM, DPM, REE). Tuy nhiên, khi phân tích đến nhân tố về khă năng sinh lời

(được đo lường bằng biến ROA), lúc này tồn tại mối quan hệ trái chiều. Kết quả cho

thấy những doanh nghiệp làm ăn có lãi lại có xu hướng che giấu thông tin nhiều hơn

các doanh nghiệp khác, kết quả này có thể lý giải cho sự phản biện về tính bất lợi khi

công bố quá chi tiết thông tin về kết quả và rủi ro của từng bộ phận trong doanh

nghiệp. Từ kết quả này, có thể lưu ý đối với các cơ quan quản lý TTCK và các doanh

nghiệp kiểm toán, cần lưu ý đến những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, cố tình

che dấu hay hạn chế công bố thông tin. Rõ ràng, hành vi che dấu thông tin của các

DNNY là nhằm bảo vệ lợi thế cạnh tranh của mình. Các cơ quản lý TTCK và công ty

kiểm toán cần có những đánh giá thận trọng hơn với các DNNY làm ăn có lãi nhưng

chưa minh bạch thông tin, để có cơ chế giám sát chặt chẽ. Về phía nhà đầu tư, cần có

những đánh giá toàn diện và đầy đủ hơn với tình hình tài chính của các DNNY khi

quyết định đầu tư. Cần đề cao cảnh giác đối với các thông tin công bố từ DNNY làm

ăn có lãi (cao). Khi doanh nghiệp có dấu hiệu che đậy thông tin so với các DNNY khác

thì cần lưu ý, đây có thể là hành vi che đậy dấu hiệu của tình trạng hoạt động kém hiệu

quả. Tất cả những hành vi này của doanh nghiệp đều dẫn đến sự bất ổn của TTCK.

Thứ hai, về mối tương quan giữa doanh nghiệp kiểm toán với mức độ công bố

thông tin BCBP cho thấy, các doanh nghiệp kiểm toán lớn thường cố gắng nâng cao uy

tín, chất lượng của mình cũng như nâng cao chất lượng đánh giá của BCTC hàng năm

bằng cách yêu cầu khách hàng công bố thêm thông tin BCTC. Doanh nghiệp kiểm toán

lớn có nhiều khách hàng, ít phụ thuộc kinh tế vào một hay một vài khách hàng nào đó,

mà khách hàng tự tìm đến họ vì uy tín mà họ đã tạo lập được trên thị trường. Trong khi

đó, doanh nghiệp kiểm toán nhỏ thường phụ thuộc kinh tế vào khách hàng, mất khách

hàng sẽ gây khó khăn cho họ, vì thế đôi khi họ không kiên quyết hoặc làm ngơ trong

yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông tin.

113

Theo lý thuyết đại diện, việc tìm đến doanh nghiệp kiểm toán lớn, uy tín như

một cách giảm chi phí vốn - chi phí ủy nhiệm (trong trường hợp doanh nghiệp muốn

vay vốn), hay nhằm giảm chi phí ủy nhiệm và tăng vai trò giám sát hành vi mà nhà

quản lý có thể thực hiện để điều chỉnh thông tin theo hướng có lợi cho mình.

Theo lý thuyết thông tin hữu ích, có sự mất cân đối về nắm bắt thông tin giữa

các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Trên TTCK, những đối tượng bên ngoài,

thường là các nhà đầu tư có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài liệu quan

trọng hỗ trợ cho việc ra các quyết định kinh tế (ví dụ như quyết định cho vay của các

ngân hàng, việc ký kết các hợp đồng kinh tế, mua bán cổ phần, đầu tư vào một doanh

nghiệp mới,...

Như vậy thì, BCTC được kiểm toán bởi các doanh nghiệp kiểm toán lớn, uy tín

sẽ được đối tượng sử dụng thông tin tin tưởng hơn. Tìm đến công ty kiểm toán lớn như

một lời khẳng định với cổ đông về tính minh bạch trong kết quả kiểm toán và độ tin

cậy của thông tin tài chính mà doanh nghiệp công bố. Quy mô của doanh nghiệp kiểm

toán hay uy tín của doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến mức độ minh bạch

thông tin tài chính nói chung và mức độ công bố thông tin BCBP nói riêng của các

DNNY. Chất lượng kiểm toán được nhà đầu tư đánh giá cao khi xem xét mức độ công

bố thông tin tài chính, do vậy, tăng cường chất lượng kiểm toán, nâng cao tiêu chuẩn

chất lượng của các doanh nghiệp kiểm toán khi kiểm toán cho DNNY là một trong

những giải pháp quan trọng. Ngoài ra, cần ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam cũng như tiếp cận dần với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, nhằm nâng cao

chất lượng của các cuộc kiểm toán, đây là nội dung quan trọng mà cơ quan chức năng,

cụ thể là Bộ Tài chính cần quan tâm.

Thứ ba, về yếu tố niêm yết trên sàn HOSE, kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố

này có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ công bố thông tin BCBP. Như vậy có thể

khẳng định, yếu tố mang tính pháp lý quy định về thông tin tài chính bắt buộc phải

cung cấp từ sàn niêm yết ảnh hưởng đến việc công khai thông tin từ DNNY. Có sự

khác biệt đáng kể về mức độ công bố thông tin giữa giai đoạn từ năm 2011 đến năm

2015 với riêng năm 2015. Trong năm 2015, đã có sự thay đổi đột biến trong quy định

về công bố thông tin, do Thông tư 155/2015 ra đời. Trong năm này, quy mô doanh

nghiệp càng lớn, càng công bố nhiều thông tin hơn, do quy định mới về công bố thông

tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thực trạng này cũng một phần là do sự khác

114

biệt về tác động của ROA. Nhóm doanh nghiệp thuê các công ty kiểm toán thuộc

nhóm Big4 có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn doanh nghiệp khác. Số lượng

doanh nghiệp thuê các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 trong giai đoạn trước còn

hạn chế so với năm 2015.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã củng cố thêm lý thuyết đại diện, lý

thuyết thông tin hữu ích trong điều kiện thực tế của TTCK Việt Nam, nhưng trên hết,

kết quả này đã nhận được sự đồng thuận từ các chuyên gia đại diện cho nhà đầu tư,

kiểm toán viên, doanh nghiệp lập và trình bày BCTC.

2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng công bố thông tin bộ phận trong báo

cáo tài chính tại các doanh nghiệp cổ phần niêm yết

Sau hơn 10 năm áp dụng VAS 28 và những quy định về công bố thông tin

BCTC nói chung có sự thay đổi bổ sung liên tục từ khi TTCK ra đời, các DNNY trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ quy định về công bố

thông tin bộ phận, do một số nguyên nhân như sau:

Các văn bản pháp quy về chuẩn mực kế toán vẫn chưa hoàn thiện, quy định còn

chung chung, chưa rõ ràng, nhất quán. Chuẩn mực kế toán từ khi ban hành đến nay vẫn

chưa được cập nhật và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong

nước và thế giới. Một số tập đoàn có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoạt động ở

nhiều khu vực địa lý, nhiều lĩnh vực hoạt động, nên việc thu thập số liệu báo cáo, theo

dõi, quản lý và tổng hợp thông tin mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải đầu tư cho hệ thống

quản lý thông tin chuyên nghiệp.

Năng lực kế toán viên tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, trình độ chuyên

môn, kinh nghiệm thực tế về kế toán quản trị chưa nhiều, do đó gặp khó khăn trong xử

lý số liệu BCBP. Nhà quản lý chưa quan tâm nhiều đến đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán,

nên nghiệp vụ, kỹ năng chưa cao, chưa tiếp cận được hay tiếp cận được nhưng chưa

nhiều thông tin mới về kế toán.

Ban lãnh đạo doanh nghiệp không muốn công bố nhiều thông tin bộ phận, do lo

ngại những thông tin này sẽ ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đến sự

phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không

tốt thì việc công bố thông tin bộ phận sẽ gây bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư, cũng

như ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp, hiệu quả làm việc của ban lãnh đạo

giảm sút.

115

Việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin vào

quá trình quản lý, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu kế toán chưa được đầu tư đúng

mức. Xử lý dữ liệu thủ công làm mất nhiều thời gian, nhân lực, kết quả thì không

chính xác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua kết quả một số nghiên cứu được thực hiện ở chương này có thể thấy, các

DNNY trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam chưa tuân thủ đầy đủ những yêu cầu

bắt buộc về công bố thông tin bộ phận, BCBP trong VAS 28. Các yếu tố ảnh hưởng

đến việc trình bày BCBP gồm: quy mô doanh nghiệp, chủ thể doanh nghiệp kiểm toán,

khả năng sinh lời, ngành nghề hoạt động và sàn niêm yết.

Kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng cho thấy, mức độ công

bố thông tin BCBP trong BCTC của các DNNY chịu ảnh hưởng lớn từ các nhân tố

như: Quy mô doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, sàn nơi doanh nghiệp niêm yết, khả

năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ kết quả cho thấy một số hiện trạng về công bố

thông tin BCBP trên BCTC của các DNNY như sau:

Thứ nhất, đánh giá về mức độ công bố thông tin BCBP trên BCTC của DNNY

trên TTCK Việt Nam là thấp, qua phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án. Trong số

các DNNY có công bố thông tin BCBP, chỉ công bố một cách sơ sài, chưa phản ảnh

chính thức và trung thực kết quả của từng bộ phận theo quy định của chuẩn mực kế

toán Việt Nam VAS 28. Luận án cũng làm rõ được một số lý do các DNNY này chưa

tuân thủ, đó là, sự khó khăn trong việc hiểu và áp dụng quy định của VAS 28 và sự lo

lắng về mất đi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khi công bố các thông tin này trên

BCTC.

Thứ hai, kết quả chứng minh có mối quan hệ ảnh hưởng giữa các nhân tố về đặc

tính của doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, sàn niêm yết và

khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin.

Thứ ba, dựa trên ý kiến các chuyên gia thảo luận, kết quả gợi ý cho định hướng

hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP từ quan niệm của nhà quản trị, nhằm giảm

thiểu những khó khăn khi lập và công bố thông tin BCBP tại các DNNY.

Tóm lại, kết quả từ đánh gía thực trạng việc công bố thông tin BCBP ở các

DNNY là cơ sở cho những kiến nghị, nhằm hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP

tại các DNNY ở các nội dung chương tiếp sau.

116

Chương 3

HOÀN THIỆN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN

BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ

PHẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Từ kết quả thực trạng đánh giá mức độ tuân thủ quy định về công bố thông tin

BCBP trên BCTC và kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin này tại các DNNY trên TTCK Việt trong thời gian vừa qua, mức độ tuân thủ quy

định chưa cao và có sự ảnh hưởng rõ ràng về nội dung quy định bắt buộc đến mức độ

công bố thông tin BCBP. Vì vậy, trước khi đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện việc

công bố thông tin BCBP tại các doanh nghiệp, tác giả đưa ra dẫn chứng khách quan

cũng như chủ quan từ định hướng phát triển TTCK trong tương lai dẫn đến yêu cầu

phải hoàn thiện công bố thông tin BCTC của DNNY trên thị trường cũng như lợi ích

đem lại cho bản thân doanh nghiệp từ công bố thông tin BCTC cũng như công bố

thông tin BCBP trên BCTC.

3.1.1. Yêu cầu của thị trường đối với việc hoàn thiện việc công bố thông tin

của doanh nghiệp cổ phần niêm yết

3.1.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn

2012 - 2020

Trong Dự thảo Chiến lược Phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban

Chứng khoán Nhà nước đã chỉ rõ, để đẩy nhanh tiến trình đa dạng hoá hàng hoá giao

dịch trên TTCK, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam từng bước tiếp cận thị

trường tài chính quốc tế, niêm yết trên TTCK quốc tế, thì doanh nghiệp phải không

ngừng cải thiện năng lực quản lý, hoà nhập chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng được

yêu cầu công bố thông tin minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế, thu hẹp khoảng

cách phát triển của Việt Nam và thế giới.

Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 đã được nêu rõ

trong Quyết định 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với nội dung liên quan đến

việc vận hành và phát triển TTCK, hướng đến:

117

- Thứ nhất, phát triển TTCK ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều

cấp độ, đồng bộ về cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa sản

phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả, trở thành kênh huy động vốn

trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.

- Thứ hai, bảo đảm tính công khai, minh bạch; tuân thủ các tiêu chuẩn, thông lệ

quản trị doanh nghiệp, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, cưỡng chế

thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và củng cố lòng tin của thị trường.

- Thứ ba, chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với

các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế. Đây là định hướng phát triển tất yếu và cần

thiết để huy động nguồn vốn cho thị trường từ nước ngoài.

Trong bối cảnh tổng thể đó, việc xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi và đặt ra

những yêu cầu về hoàn thiện khung pháp lý trong quy định về công bố thông tin BCTC

đối với các DNNY trên TTCK là yêu cầu cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp huy động vốn trên TTCK.

Việc thúc đẩy doanh nghiệp công bố thông tin minh bạch, thực hiện thông lệ tốt

về quản trị công ty, áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế cũng sẽ được

đẩy mạnh, bởi thực tế khi các doanh nghiệp minh bạch, hình ảnh của doanh nghiệp

tăng lên đồng nghĩa với việc thu hút vốn sẽ dễ dàng hơn.

Liên quan đến vấn đề công bố thông tin, thực tế, việc công bố thông tin theo

quy định hiện hành trong Thông tư 155/2015/TT-BTC và quy chế công bố thông tin

của các Sở GDCK, nhằm đến mục tiêu phát triển TTCK trong tương lai. Tuy nhiên, cái

gốc của thông tin nằm ở việc các DN cần phải quen và thực thi chuẩn mực kế toán

quốc tế (IFRS), đồng thời phải tuân thủ kỷ luật về công bố thông tin.

Nếu thiếu mất việc quy về cùng một quy chuẩn kế toán quốc tế và kỷ luật công

bố thông tin minh bạch, thì đã phá vỡ một trong những giải pháp đạt mục tiêu phát

triển TTCK giai đoạn 2012-2020.

3.1.1.2. Yêu cầu đối với thông tin Báo cáo tài chính công bố từ các doanh

nghiệp cổ phần niêm yết

Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển

của TTCK. Thông tin không chỉ có tác động đến đối tượng đầu tư trên TTCK mà còn

ảnh hưởng trở lại đối tượng thực hiện CBTT và cơ quan quản lý (Uỷ ban chứng khoán

hay SGDCK). Chính vì vậy việc CBTT của các DNNY là vô cùng cần thiết giúp nhà

đầu tư hiểu đầy đủ về công ty và những chứng khoán mà họ có thể sở hữu để hình

118

thành nên quyết định đầu tư hay không. Để giúp các nhà đầu tư, cổ đông và những

người có quyền lợi liên quan đến công ty đại chúng nắm bắt được thông tin về tính

hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý điều hành của công

ty..., việc CBTT BCTC từ các DNNY cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

Thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác:

Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của việc CBTT của các tổ chức thực hiện

CBTT. Điều này đòi hỏi tổ chức thực hiện CBTT phải tôn trọng tính trung thực vốn có

của thông tin, không được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc có những hành

vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ DNNY trên TTCK là

căn cứ của hành vi mua bán chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường, là một trong

những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu.

Nguyên tắc này được tuân thủ trên cơ sở một danh mục các thông tin được xem

là quan trọng và cần được cung cấp. Nói cách khác, DNNY có nghĩa vụ công bố tất cả

các thông tin được xem là có thể ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá của nhà đầu tư đối

với giá trị và triển vọng của công ty. Những thông tin và sự kiện như vậy bao giờ cũng

được quy định chặt chẽ trong Luật chứng khoán và các quy định liên quan.

Một số thông tin quan trọng công bố định kỳ dưới hình thức tài liệu phải được

kiểm tra kỹ để đảm bảo tính chính xác. Kiểm toán độc lập là một phần thiết yếu của

việc kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi công bố. Những kiểm toán viên độc lập

bên ngoài có đủ năng lực, tính khách quan cũng như tính độc lập để đảm bảo cho

những người có quyền lợi liên quan đến công ty tin rằng thông tin tài chính đưa ra là sự

thể hiện đúng đắn vị thế và kết quả hoạt động của công ty. Các kiểm toán viên độc lập

tạo ra tính tin cậy đối với thông tin tài chính do công ty cung cấp trong báo cáo thường

niên của mình và cũng đảm bảo rằng công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp

nhằm tăng cường thêm tính chính xác của thông tin.

Doanh nghiệp niêm yết có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông

tin định kỳ và bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính cho

các cổ đông và ra công chúng. Ngoài ra, các công ty cần phải công bố kịp thời và đầy

đủ các thông tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và

ảnh hưởng đến quyết định của các cổ đông và các nhà đầu tư. Về mặt nguyên tắc, các

DNNY phải cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin quan trọng về công ty một cách

đầy đủ nhất để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư chính xác và

chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Tuy nhiên, bản chất của các

119

DNNY là luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích với nhà đầu tư về mặt CBTT. Các công ty

thường không muốn tiết lộ các thông tin bí mật của ban quản trị. Ngược lại, các nhà

đầu tư lại muốn biết các thông tin này càng nhiều càng tốt. Những thông tin sai lệch

hoặc không chính xác sẽ gây hiểu lầm cho nhà đầu tư. Vì vậy, các thông tin công bố ra

công chúng phải chính xác và phải được công bố ngay cả khi thông tin bất lợi cho tổ

chức niêm yết. Nếu thông tin công bố bị sai lệch, những người liên quan phải chịu

trách nhiệm đối với những thiệt hại gây ra.

Thông tin phải được công bố kịp thời và liên tục

Mục tiêu của việc CBTT của các DNNY là nhằm thúc đẩy hoạt động giao dịch

chứng khoán diễn ra trôi chảy và có trật tự, đảm bảo quá trình hình thành giá cả một

cách công bằng thông qua việc cung cấp những thông tin quan trọng, tức thời trên một

hệ thống cung cấp thông tin hiện đại. Nhờ những thông tin được công bố kịp thời và

chính xác này, giá cả cổ phiếu có thể được xác định một cách có hiệu quả nhất.

Trong những năm gần đây, nguyên tắc CBTT liên tục được chú trọng đặc biệt.

Điều này có nghĩa là thông tin phải được công bố trên cơ sở thời gian một cách liên

tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời và thông tin định kỳ liên quan

đến DNNY trên TTCK. Nói cách khác, CBTT phải đảm bảo được tính kịp thời của

thông tin được công bố.

Việc CBTT kịp thời sẽ giúp tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư. Nếu các thông tin

không được công bố kịp thời, thị trường sẽ bị ảnh hưởng bởi tin đồn và điều này sẽ làm

sai lệch sự hình thành giá cổ phiếu và gây ra những thiệt hại không thể lường được đối

với nhà đầu tư. Ngoài ra, việc CBTT ngay lập tức nhằm giảm bớt các vi phạm về giao

dịch nội gián có thể xảy ra. Với ý nghĩa đó, việc CBTT đúng thời hạn đóng vai trò

quan trọng, thể hiện sự khách quan trong CBTT.

Thông tin công bố cần được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế toán

Muốn việc CBTT hữu ích cho người sử dụng thì khi trình bày các thông tin về

kế toán cần phải thực hiện được các yêu cầu cơ bản theo Luật kế toán và chuẩn mực kế

toán, nghĩa là phải thỏa mãn 3 điều kiện: Thông tin phải dễ hiểu, phải đáng tin cậy và

phải đảm bảo có thể so sánh được.

Ngoài việc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn trong chuẩn mực kế toán Việt

Nam thì việc lập và CBTT Báo cáo tài chính cũng phải tiến dần đến việc tương thích

với các thông lệ quốc tế. Về lâu dài, khi ranh giới của các quan điểm về soạn thảo và

120

trình bày Báo cáo tài chính trên thế giới ngày càng thu hẹp, khi nền kinh tế và sự quản

lý kinh tế đất nước đã phát triển ở mức độ cao hơn thì sự hòa hợp với thông lệ quốc tế

về các chuẩn mực kế toán sẽ trở thành một yêu cầu mang tính thiết yếu, tạo ra tiếng nói

chung về kế toán.

Đảm bảo công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin công bố

Việc CBTT phải được thực hiện theo những phương thức nhằm đảm bảo các cổ

đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận một cách công bằng và đồng thời. Thông tin

không được công bố cho một vài cổ đông đặc biệt hoặc một số cá nhân có lợi ích liên

quan khác trước khi công bố ra công chúng.

Yêu cầu này được hiểu là thông tin được công bố theo nghĩa vụ là việc CBTT

phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nhà đầu tư cần được tiếp cận như

nhau về các thông tin về DNNY. Tổ chức công bố thông tin phải đảm bảo rằng mọi

thông tin được công bố sao cho mọi đối tượng có được khả năng cao nhất về mức độ

tiếp cận đồng thời và như nhau đến thông tin công bố.

Đối tượng CBTT phải có trách nhiệm với thông tin công bố:

Trách nhiệm được hiểu là việc tuân thủ nghĩa vụ CBTT của tổ chức công bố

thông tin. Khi đó, các tổ chức thực hiện CBTT phải đảm bảo tôn trọng những nguyên

tắc về CBTT như thông tin chính xác, trung thực, liên tục, kịp thời và có khả năng giải

thích về các thông tin công bố và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về thông tin do mình

công bố. Trong một số trường hợp, một số tổ chức cụ thể được định rõ có thể sẽ cùng

chịu trách nhiệm liên đới đối với các thông tin công bố. Trách nhiệm trong việc CBTT

và đảm bảo minh bạch được quy định cụ thể trong pháp luật về quản trị công ty.

Tóm lại, xuất phát từ định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong tương

lai đặt ra yêu cầu minh bạch thông tin BCTC công bố từ các DNNY. Cụ thể đặt ra các

yêu cầu hay nguyên tắc các DNNY phải tuân thủ về công bố thông tin BCTC. Đây là

nền tảng cơ bản, điều kiện quan trọng để hoàn thiện và phát triển thị trường chứng

khoán theo mục tiêu đã đề ra.

3.1.2. Lợi ích của việc hoàn thiện công bố thông tin báo cáo bộ phận trong

báo cáo tài chính

Xuất phát từ mục tiêu phát triển TTCK và yêu cầu hội nhập đối với nội dung kế

toán kiểm toán, chuẩn mực Kế toán Việt Nam cũng đặt ra các yêu cầu cơ bản với chất

lượng thông tin báo cáo tài chính công bố từ các DNNY, là phải làm sao để giải thích

tình hình tài chính doanh nghiệp cho rõ ràng, phù hợp, tin cậy dễ hiểu với người sử

121

dụng nhằm giúp họ đưa ra các đánh giá và dự đoán được tình hình tài chính doanh

nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hay dự đoán về

thời gian, tính không chắc chắn của dòng tiền và nghĩa vụ của các nguồn lực doanh

nghiệp. Từ đó, các đối tượng sử dụng thông tin sẽ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp.

Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin chủ yếu tập trung vào: chính xác, đầy đủ, có thực,

kịp thời, thích hợp (liên quan tới nội dung thông tin); nhất quán, khách quan (liên quan

tới phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin); có thể hiểu được (liên quan tới công bố

thông tin).

Nhu cầu thông tin về doanh nghiệp (hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính

của doanh nghiệp) theo bộ phận là đòi hỏi tất yếu của đối tượng sử dụng thông tin.

Thông tin bộ phận của doanh nghiệp niêm yết được coi là chính thống, công khai, phục

vụ cho bản thân doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp.

Hoàn thiện công bố thông tin BCBP là cần thiết và tất yếu nhằm công bố thông tin hữu

ích nhất cho các đối tượng sử dụng thông tin trên thị TTCK.

Hoàn thiện công bố thông tin BCBP trong BCTC đem lại lợi ích cho bản

thân DNNY

Do phải thu hút vốn từ bên ngoài thông qua phát hành chứng khoán ra công

chúng nên các DNNY chịu ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố bên ngoài, tạo được niềm

tin cho nhà đầu tư, tổ chức tài chính tín dụng, đối tác qua thông tin công bố từ BCTC sẽ

đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. Thông tin về rủi ro, kết quả của

từng bộ phận, cũng như thông tin liên quan đến kế hoạch quản trị doanh nghiệp sẽ là

công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư, tăng cường vốn tín dụng, gia

tăng uy tín và giá trị doanh nghiệp.

Hoàn thiện công bố thông tin BCBP trong BCTC đáp ứng nhu cầu của các

đối tượng sử dụng thông tin

Do đặc thù của các DNNY là huy động vốn góp từ cổ đông, nhà đầu tư để hoạt

động nên công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến

quyền lợi của những đối tượng này.

Đối với nhà đầu tư, hiểu rõ tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trong BCTC nói chung; hiệu quả và rủi ro từng bộ phận trong doanh nghiệp nói

riêng sẽ giúp họ có quyết định phù hợp (tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hay chỉ duy trì, bảo

toàn vốn hay thoái lui đầu tư,…)

Tác giả đã tiến hành thảo luận với các chuyên gia đại diện cho từng nhóm đối

tượng sử dụng thông tin BCBP trong BCTC của DNNY, kết quả thảo luận nhằm trả lời

122

câu hỏi liệu thông tin công bố BCBP có hữu ích, thông tin bộ phận nào là quan trọng,

những khó khăn trong việc công bố thông tin BCBP. Các chuyên gia đại diện cho

nhóm đối tượng sử dụng thông tin là nhà đầu tư khẳng định, thông tin bộ phận theo khu

vực địa lý, thông tin về doanh thu bộ phận có ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà

đầu tư. Kết quả thảo luận có đưa ý kiến của nhà đầu tư và kiểm toán viên về việc xem

xét tính hữu ích của thông tin BCBP với quyết định đầu tư; cũng như những đánh giá

về khó khăn trong quá trình công bố thông tin bộ phận của doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy thông tin BCBP được các nhà đầu tư quan tâm,

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ, tuy nhiên, thông tin bộ phận của DNNY chưa

đầy đủ, chi tiết, còn mang tính chủ quan, chỉ công bố thông tin của những bộ phận có

kết quả cao, ngược lại thì không công bố.

Thông tin bộ phận trên BCTC không chỉ được nhà đầu tư quan tâm mà còn cả

nhiều đối tượng khác. Tuy nhiên, tác dụng của công bố thông tin này ở các DNNY

Việt Nam hiện tại vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò như một công cụ đắc lực là

thông tin hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin trong việc ra các quyết định đầu tư.

Tính hữu ích của thông tin bộ phận từ đánh giá của nhà đầu tư được thể hiện trong

Bảng 3.1.

Bảng 3.1: Đánh giá tính hữu ích của thông tin BCBP

Ý kiến của nhà đầu tư

Thông tin bộ phận dễ hiểu

Thông tin bộ phận kịp thời

Thông tin bộ phận có thể so sánh được

Thông tin bộ phận hữu ích

Thông tin bộ phận thích hợp

Thông tin bộ phận được sử dụng để ra quyết định

Thông tin bộ phận có thể kiểm tra được

80%

80%

20%

100%

20%

20%

80%

20%

20%

80%

0%

80%

80%

20%

Không

0

0

0

0

0

0

0

Ý kiến khác

(Nguồn: Tác giả tổng hợp theo Phụ lục số 3)

3.2. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN

BÁO CÁO BỘ PHẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CỔ

PHẦN NIÊM YẾT

Việc xác lập đúng đắn quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống BCTC nói

chung và hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC nói riêng, được thực hiện

123

trên cơ sở nhận diện được những điều kiện cụ thể của DNNY trên TTCK Việt Nam và

bối cảnh cụ thể mà hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam đang áp dụng.

Hiện nay, chúng ta đang xây dựng, cải cách và từng bước hoàn thiện kế toán nói

chung và việc công bố thông tin trên BCTC nói riêng trong bối cảnh: (i) Yêu cầu minh

bạch thông tin đối với các DNNY trên TTCK là điều kiện quan trọng phát triển TTCK

Việt Nam; (ii) Việt Nam đã và đang tiến hành cải cách môi trường pháp luật theo

hướng đầy đủ, thông thoáng; đặc biệt là cải cách hệ thống kế toán trên cơ sở tiếp cận và

hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Ngày càng nhiều tổ chức quốc tế

tham gia tích cực vào việc thúc đẩy quá trình hòa hợp kế toán quốc tế, tạo một áp lực

thực sự đối với hệ thống BCTC, công bố thông tin trên BCTC các quốc gia phải tuân

thủ chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu quá trình hội nhập

về kinh tế và kế toán.

Những điều kiện trên ảnh hưởng và chi phối đáng kể đến hệ thống kế toán và

BCTC doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt đối với các DNNY trên TTCK.

3.2.1. Quan điểm hoàn thiện

Việt Nam đang trong quá trình xây dựng một hệ thống kế toán và BCTC hòa

hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, hữu ích với đối tượng sử dụng thông

tin. Theo đó, luận án xác định quan điểm xuyên suốt quá trình hoàn thiện việc công bố

thông tin BCBP trên BCTC là: (i) Hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế;

(ii) Phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế ở Việt Nam.

3.2.1.1. Hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế

Kế toán chính là ngôn ngữ chung trong kinh doanh. Xu thế toàn cầu hóa hiện

nay và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn toàn cầu đặt ra yêu cầu các BCTC

phải được lập trên một cơ sở thống nhất. Do đó, hòa hợp kế toán quốc tế là con đường

mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải xem xét thực hiện vì lợi ích của chính mình. Việt

Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy quan điểm xây dựng hệ thống kế

toán Việt Nam nói chung và hệ thống BCTC nói riêng vừa phù hợp với chuẩn mực

kế toán và thông lệ quốc tế, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh

tế Việt Nam là sự lựa chọn hợp lý, song, trong điều kiện hội nhập sâu và rộng như

hiện nay, ở một chừng mực nào đó, chính sự chưa thống nhất cao về nội hàm của nó

trong thực hiện đã góp phần làm chậm lại quá trình hội nhập quốc tế về kế toán ở

Việt Nam.

124

Mục tiêu của IASB là phát triển một bộ chuẩn mực kế toán duy nhất có chất

lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn cầu để đáp ứng yêu cầu về chất lượng,

tính minh bạch và tính so sánh được của thông tin trên BCTC nhằm giúp các bên tham

gia vào thị trường vốn thế giới và các đối tượng sử dụng khác ra quyết định kinh tế;

thúc đẩy việc sử dụng và vận dụng nghiêm túc các chuẩn mực này; mang lại sự hội tụ

giữa các chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế. Các mục tiêu này

về cơ bản phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế của Việt

Nam hiện nay.

Tóm lại, hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế về soạn thảo, công

bố thông tin BCTC nói chung và cụ thể là nội dung công bố thông tin BCBP trên

BCTC là xu thế tất yếu của Việt Nam trong quá trình phát triển và hoà nhập với kinh tế

thế giới.

3.2.1.2. Phù hợp với điều kiện phát triển thị trường chứng khoán và hội nhập

kinh tế ở Việt Nam

TTCK Việt Nam sau hơn 15 năm đi vào hoạt động đã có những bước phát triển

đáng kể. Theo báo cáo của UBCKNN, số lượng các tổ chức trung gian trên TTCK đã

tăng từ 7 công ty chứng khoán và 1 công ty quản lý quỹ lên 105 công ty chứng khoán

và 46 công ty quản lý quỹ. Từ 5 công ty năm 2000 đến nay đã có hơn 700 công ty và tổ

chức niêm yết. Bên cạnh đó, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty chứng khoán,

công ty quản lý quỹ, các doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia thị trường đã góp

phần hình thành một hệ thống các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Từ 3.000 tài khoản năm

2000, đến nay thị trường đã có hơn 1 tỷ tài khoản.

Chính sự phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp

và ngành nghề, đặc biệt là sự phát triển của TTCK đã tạo ra một nhu cầu to lớn và đa

dạng về đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

hiện nay. Thông tin kế toán trở thành một kênh thông tin có ý nghĩa quan trọng đối

với nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ, các cơ quan quản lý Nhà nước, nhà quản trị

doanh nghiệp. Nói cách khác, các đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế thị trường

ở Việt Nam đặt ra cho hệ thống kế toán Việt Nam nói chung, hệ thống BCTC nói

riêng và yêu cầu công bố thông tin trên BCTC vừa là động lực vừa là mục tiêu hoàn

thiện, đó là: hệ thống BCTC cung cấp thông tin phù hợp, hữu ích với đối tượng sử

125

dụng thông tin, bao gồm: nhà đầu tư, chủ nợ và các đối tượng khác; hệ thống BCTC

phản ánh đầy đủ và đồng bộ các đối tượng, giao dịch phát sinh trong nền kinh tế; yêu

cầu minh bạch thông tin và cụ thể là thông tin BCBP trên BCTC là cần thiết đối với

đối tượng sử dụng thông tin.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện

3.2.2.1. Hoàn thiện trên cơ sở hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và

thông lệ quốc tế

Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, là công cụ được sử dụng

để CBTT về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm

phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh

nghiệp. Nó được xem như “phong vũ biểu” do lường “trạng thái tài chính” trên mọi

khía cạnh của quá trình kinh doanh. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được

lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế toán là một nguyên tắc không thể thiếu

trong việc CBTT.

Ngoài việc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn trong chuẩn mực kế toán Việt

Nam thì việc lập và CBTT Báo cáo tài chính cũng phải tiến dần đến việc tương thích

với các thông lệ quốc tế. Về lâu dài, khi ranh giới của các quan điểm về soạn thảo và

trình bày Báo cáo tài chính trên thế giới ngày càng thu hẹp, khi nền kinh tế và sự quản

lý kinh tế đất nước đã phát triển ở mức độ cao hơn thì sự hòa hợp với thông lệ quốc tế

về các chuẩn mực kế toán sẽ trở thành một yêu cầu mang tính thiết yếu, tạo ra tiếng nói

chung về kế toán. Cụ thể là, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính

quốc tế, vấn đề then chốt đối với hệ thống kế toán và BCTC Việt Nam là thực hiện hòa

hợp với IAS/IFRS, tiến tới áp dụng đầy đủ IAS/IFRS. Việt Nam hiện có mối quan hệ

chính trị, kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, quá trình hội nhập quốc tế về

kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ tất yếu đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng

một hệ thống kế toán và BCTC hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu

cầu của quá trình hội nhập.

Do vậy, các chuẩn mực về trình bày và công bố thông tin trên BCTC, chuẩn

mực liên quan trực tiếp đến thị trường vốn, thị trường chứng khoán cần được áp dụng

đầy đủ theo IAS/IFRS, nhằm tạo ra sự minh bạch thông tin công bố trên BCTC của các

DNNY đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin ngày càng cao của thị trường.

126

3.2.2.2. Hoàn thiện phải phải phù hợp với yêu cầu công bố thông tin của

doanh nghiệp cổ phần niêm yết

Doanh nghiệp khi CBTT phải trình bày và công bố những thông tin theo quy

định được hướng dẫn trong các văn bản có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật kế

toán, Chuẩn mực kế toán, Luật chứng khoán và các thông tư văn bản hướng dẫn

khác,... Do CBTT là bắt buộc nên doanh nghiệp phải tuân thủ theo cách lập, trình bày

và công bố. Đối với yêu cầu công bố thông tin BCBP trên BCTC của các DNNY,

việc hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC tại các DNNY ngoài việc

tuân thủ quy định theo luật, hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP còn phải phù

hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức

quản lý cũng như quy mô hoạt động của DNNY. Đặc biệt, hoàn thiện việc công bố

thông tin BCBP phải phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý và yêu cầu công bố

thông tin của từng DN. Cụ thể, việc hoàn thiện nội dung công bố cũng như các giải

pháp tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP trên BCTC tại các DNNY phải đáp

ứng một số nguyên tắc sau:

- Phải xuất phát từ nhu cầu công bố thông tin của nhà quản trị DN: nhà quản trị

thấy có cần công bố thông tin đó không, có hữu ích đứng trên góc độ của nhà quản trị?

thông tin BCBP công bố bao gồm những nội dung gì theo quy định phù hợp nhằm

cung cấp thông tin hữu ích, thích hợp cho đối tượng sử dụng thông tin.

- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán

bộ quản lý, cán bộ kế toán và trình độ trang bị các phương tiện xử lý thông tin phục vụ

cho công tác kế toán.

3.2.2.3. Hoàn thiện phải phải đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng

thông tin

Chính sự phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp

và ngành nghề, đặc biệt là sự phát triển của TTCK đã tạo ra một nhu cầu to lớn và đa

dạng về đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

hiện nay. Thông tin kế toán trở thành một kênh thông tin có ý nghĩa quan trọng đối

với nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ, các cơ quan quản lý Nhà nước, nhà quản trị

doanh nghiệp. Nói cách khác, các đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế thị trường

ở Việt Nam đặt ra cho hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống BCTC nói

127

riêng các vấn đề vừa là động lực vừa là mục tiêu hoàn thiện, đó là: thông tin công bố

trên BCTC công bố thông tin phù hợp, hữu ích với nhiều đối tượng sử dụng trong nền

kinh tế thị trường, phản ánh đầy đủ và đồng bộ các đối tượng, giao dịch phát sinh

trong nền kinh tế.

BCTC nhằm mục đích công bố thông tin cho đông đảo các đối tượng sử dụng

như nhà đầu tư, chuyên gia, tổ chức tín dụng, công chúng... Do vậy, nội dung hoàn

thiện về công bố thông tin BCBP trên BCTC phải đáp ứng được yêu cầu về thông tin

cho đa dạng các đối tượng sử dụng, đặc biệt là các nhà đầu tư.

3.2.2.4. Hoàn thiện phải phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả

Việc hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC, phải đảm bảo tính

khả thi, phải có lộ trình thực hiện hợp lý và đánh giá hiệu quả mang lại. Có như vậy,

BCTC của các DNNY mới đảm bảo việc cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác

và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin. Với mục tiêu giảm thiểu chi phí,

nâng cao chất lượng thông tin công bố luôn được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, khi hoàn

thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC phải đảm bảo có tính khả thi, dễ làm,

dễ hiểu với chi phí hợp lý. Để từ đó đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời

và đầy đủ.

Tóm lại, mục tiêu hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC nhằm

hướng đến mục tiêu quan trọng: (i) Tuân thủ qui định mang tính thông lệ quốc tế về

công bố thông tin BCBP; (ii) Hoàn thiện phải phù hợp với yêu cầu công bố thông tin

của DNNY cũng như của đối tượng sử dụng thông tin, và trên cơ sở tiết kiệm hiệu

quả. Trên cơ sở quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP

trên BCTC tại các DNNY, cùng với những kết quả đánh giá thực trạng về công bố

thông tin tại các DNNY ở nội dung trước, luận án đưa ra những nội dung hoàn thiện

việc công bố thông tin BCBP trên BCTC tại các DNNY trên TTCK Việt Nam.

3.3. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ CÔNG

BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN

Chất lượng thông tin công bố trên BCTC của các DNNY nói riêng và các DN

nói chung phụ thuộc rất nhiều vào các quy định trong hệ thống pháp lý về kế toán và

quy định về công bố thông tin đối với các DNNY (Luật Kế toán, Chuẩn mực Kế toán,

Chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn,...). Do đó, theo tác giả để nâng cao chất lượng

128

thông tin công bố trên BCTC và đáp ứng nhu cầu và lợi ích của các đối tượng sử

dụng thông tin thì hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trên BCTC của các

DNNY cần thực hiện trước hết là đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc công bố thông

tin BCBP trên BCTC từ nguyên tắc hoàn thiện trên giác độ hoàn thiện chuẩn mực và

chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành cũng như tuân thủ quy định mang tính thông

lệ quốc tế, hội tụ theo chuẩn mực kế toán về BCBP. Cụ thể, để tham gia vào thị

trường tài chính quốc tế các DNNY cần phải tuân thủ theo các thông lệ chung được

thừa nhận.

Hơn nữa, từ kết quả thảo luận với các chuyên gia đại diện cho nhóm đối tượng

là nhà đầu tư, kiểm toán viên, và người lập BCTC tại doanh nghiệp, có thể được

khẳng định được tính hữu ích của việc công bố thông tin bộ phận trên BCTC của các

DNNY trên TTCK. Cách tiếp cận việc công bố thông tin trên cơ sở quyết định và

quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp cũng đã được khẳng định là cơ sở để nâng

cao tính hữu ích của thông tin bộ phận công bố trên BCTC. Kết quả thảo luận từ các

chuyên gia đại diện cho nhóm nhà đầu tư - đối tượng sử dụng thông tin quan trọng

của BCTC cho rằng, thông tin BCBP được cung cấp từ quyết định của nhà quản trị -

nội bộ doanh nghiệp sẽ hữu ích hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin trog việc

đưa ra quyết định. Về phía doanh nghiệp, trình bày và công bố thông tin BCBP sẽ tiết

kiệm, hiệu quả hơn nếu thông tin được lấy từ các báo cáo quản trị, báo cáo nội bộ.

Vì vậy, việc áp dụng IFRS 8-Bộ phận hoạt động trong trình bày và công bố

thông tin BCBP là cần thiết. Việc trình bày và công bố thông tin BCBP theo IFRS 8

cần tuân thủ theo các trình tự nhất định.

3.3.1. Xác định bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo

3.3.1.1. Bộ phận hoạt động và bộ phận báo cáo

Bộ phận hoạt động là một bộ phận của doanh nghiệp, được xác định bằng các

căn cứ như là: Thứ nhất, tham gia vào những hoạt động kinh doanh có thể tạo ra

doanh thu và phát sinh chi phí, bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các

nghiệp vụ phát sinh với các bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp; thứ hai, là bộ

phận có kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi nhà quản trị đứng đầu

(CODM) để ra quyết định về các nguồn lực được phân bổ cho bộ phận và đánh giá

kết quả hoạt động của bộ phận đó; và thứ ba, là bộ phận có các thông tin riêng rẽ cho

từng bộ phận hoạt động.

129

Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng được hai điều kiện đó là đáp ứng được

các điều kiện của bộ phận hoạt động và đáp ứng được các điều kiện tổng hợp của hai

hay nhiều bộ phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ phận hoạt động là các bộ

phận có đặc điểm về kinh tế tương đồng (sản phẩm và dịch vụ, quy trình sản xuất,

nhóm khách hàng hướng tới, phương pháp phân phối sản phẩm, môi trường pháp lý,

quy định vượt giới hạn về số lượng).

Tóm lại, xác định bộ phận hoạt động phụ thuộc vào cách thức trình bày và công

bố thông tin trong báo cáo quản trị (hoạt động nào có thể tạo ra doanh thu, làm phát

sinh chi phí, có kết quả thường xuyên), được nhà quản trị cấp cao (CODM) quyết định.

Thông tin tài chính về các hoạt động của doanh nghiệp luôn có sẵn trong báo cáo quản

trị của doanh nghiệp. Lập và công bố thông tin bộ phận do dựa trên quyết định của nhà

quản trị nên sẽ linh hoạt hơn và số lượng BCBP nhiều hơn (so với quy định chỉ công

bố thông tin bộ phận theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh) theo quy định của

chuẩn mực VAS 28.

3.3.1.2. Điều kiện của bộ phận cần công bố thông tin trong doanh nghiệp

Một doanh nghiệp khi công bố các thông tin riêng về từng bộ phận hoạt động

phải đáp ứng được các điều kiện dưới đây:

- Báo cáo doanh thu, bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và

doanh thu cung cấp cho các bộ phận bên trong, xác định trên cơ sở giá trị thấp nhất là

10% tổng doanh thu.

- Giá trị tuyệt đối của lãi/ lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị

tuyệt đối của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị, hoặc là tổng lãi của tất cả các bộ

phận hoạt động không phát sinh lỗ, hoặc là tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động

có phát sinh lỗ.

- Tài sản riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ

phận hoạt động.

Để minh hoạ cho cách xác định điều kiện cho bộ phận nào của doanh nghiệp

cần báo cáo, tác giả đưa ra một minh hoạ trong Bảng 3.2

130

Bảng 3.2: Minh hoạ việc áp dụng tiêu chuẩn định lượng quyết định

bộ phận cần báo cáo

Đơn vị tính: CU

Bộ phận

Bán buôn Doanh thu bộ phận (CU) 900 Lãi/lỗ bộ phận (CU) 100 Tài sản bộ phận (CU) 80

1,400 200 750 Bán lẻ

200 (35) 70 Vận tải

2,500 265 900 Tổng

Biết rằng:

Bộ phận bán buôn bán cho các bộ phận bán lẻ nội bộ: CU600

Bộ phận vận tải có doanh thu từ dịch vụ nội bộ (cung cấp cho bộ phận bán

buôn, bán lẻ trong cùng doanh nghiệp, tập đoàn): CU160

Xem xét điều kiện định lượng: Tổng doanh thu CU250 (2,500 x 10%)

Kết quả hoạt động: CU30 (300 x 10%) (nhiều hơn 10% tổng doanh thu các bộ

phận hoạt động không báo lỗ (100 + 200) và bộ phận hoạt động báo lỗ (35))

Tổng tài sản: CU 90 (900x 10%)

Xem xét từng bộ phận hoạt động:

Bộ phận bán buôn: Doanh thu nhiều hơn điều kiện (900>250) và điều kiện kết

quả (100>30) nhưng không đạt yêu cầu về tài sản (80<90)

Bộ phận bán lẻ: Doanh thu nhiều hơn điều kiện (1.400>250) và điều kiện kết

quả (200>30), tài sản (750>90)

Bộ phận vận tải: Kết quả nhiều hơn điều kiện (35>00) và điều kiện doanh thu

(200>250) nhưng không đạt yêu cầu về điều kiện tài sản (70<90)

Kết luận: Cả 3 bộ phận này đều đáp ứng ít nhất 1 điều kiện nên phải báo cáo.

(Nguồn: Grant Thornton, 2009)

131

Tuy nhiên, trên quan điểm nhà quản trị doanh nghiệp, các bộ phận hoạt động

không đáp ứng bất cứ điều kiện nào ở trên vẫn có thể cân nhắc việc báo cáo như là một

bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng, những thông tin bộ phận này hữu ích cho

người sử dụng BCTC. Nếu tổng doanh thu từ cung cấp ra bên ngoài của các bộ phận

được báo cáo thấp hơn 75% tổng doanh thu của doanh nghiệp thì phải xác định thêm

các bộ phận báo cáo ngay cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho

đến khi ít nhất 75% tổng doanh thu doanh nghiệp được thể hiện trong BCBP. Trên cơ

sở quy định này, tác giả có minh hoạ số liệu về mặt định lượng trong quá trình xem xét

điều kiện lựa chọn bộ phận báo cáo theo cơ sở mới trong minh hoạ 3.1.

Minh hoạ 3.1: Đơn vị X xác định 7 bộ phận hoạt động. Bộ phận A và C nhiều hơn ít nhất 1 điều kiện định lượng và được xác định là bộ phận báo cáo. Tuy nhiên, tổng doanh thu từ cung cấp ra bên ngoài của 2 bộ phận này chỉ chiếm 73% tổng doanh thu.

Doanh thu từ cung cấp ra bên

ngoài (đơn vị tính: CU)

Bộ phận A 40

Bộ phận B 9

Bộ phận C 33

Bộ phận D 7

Bộ phận E 6

Bộ phận F 3

Bộ phận G 2

Tổng 100

Không có bộ phận nào trong các bộ phận còn lại đủ lớn về quy mô để báo

cáo. Bộ phận F là đơn vị kinh doanh mới và bắt đầu tạo ra doanh thu chỉ 2 tháng

trước khi hết năm (kế toán). Nhà quản trị kỳ vọng, bộ phận này tạo được số dư

đảm phí lớn trong năm tiếp theo, (các bộ phận còn lại được kỳ vọng sẽ giữ

nguyên doanh thu như năm trước), nên đã chọn bộ phận này làm bộ phận báo

cáo, (doanh thu chiếm 76% tổng doanh thu của doanh nghiệp).

(Nguồn: Grant Thornton, 2009)

132

Từ minh hoạ 3.1, tác giả thấy rằng từ cách tiếp cận trên vị trí của nhà quản trị

doanh nghiệp, việc lựa chọn bộ phận nào báo cáo và công bố thông tin trên BCTC sẽ

linh hoạt hơn, phụ thuộc vào yêu cầu quản trị, mà không cứng nhắc theo quy định

trong VAS 28. Nhờ đó, việc lập báo cáo sẽ được thực hiện phù hợp với tiêu thức mà ở

đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể dễ dàng ra quyết định hơn cho việc kinh doanh

của mình. Chính vì vậy, thông tin BCBP sẽ thích hợp và hữu ích cho các đối tượng sử

dụng thông tin, đặc biệt nhà đầu tư trên TTCK.

3.3.1.3. Các bước xác định bộ phận báo cáo

Để xác định bộ phận báo cáo, doanh nghiệp cần lần lượt trả lời các câu hỏi sau:

- Ai là người ra quyết định hoạt động?

- Xác định xem bộ phận có tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí từ các hoạt

động của mình không?

- Kết quả hoạt động của bộ phận có được CODM xem xét thường xuyên để làm

cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực và đánh giá kết quả hoạt động không?

- Có các thông tin tài chính riêng rẽ của bộ phận không?

- Xác định bộ phận hoạt động có đủ điều kiện là bộ phận báo cáo không?

- Đã xác định được các bộ phận báo cáo công bố trên BCBP chưa?

Sơ đồ 3.1 mô tả rõ ràng từng bước thực hiện xác định tiêu chuẩn bộ phận cần

báo cáo trong doanh nghiệp.

133

Không

Xác định CODM

Bộ phận tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí từ hoạt động BP?

Không

Sơ đồ 3.1: Các bước xác định bộ phận báo cáo

Phải là bộ phận hoạt động

Không

Kết quả hoạt động BP được CODM xem xét để phân bổ nguồn lực và đánh giá KQHĐ?

BP có các thông tin tài chính riêng lẻ

Không

Bộ phận hoạt động đủ điều kiện là BPBC?

Không

Bộ phận vượt qua giới hạn số lượng 10%

Kết hợp các bộ phận hoạt động (nếu muốn)

Bộ

Không

phận

Kết

báo

hợp

cáo

Các BP có đặc điểm kinh tế tương tự và đủ điều kiện kết hợp

các

được

BPHĐ

trình

Không

bày

trong

BCBP

Tổng doanh thu các BPBC > 75% Tổng doanh thu?

Không

Kết hợp các bộ phận còn lại thành nhóm “ Bộ phận khác”

Xác định thêm các BPHĐ khác để đạt mức 75% tổng doanh thu

134

3.3.2. Thông tin bộ phận cần công bố

Các thông tin trên BCBP là để giúp người đọc BCTC đánh giá được tác động về

mặt tài chính của các hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế mà doanh nghiệp đang

hoạt động trong đó. Vì thế doanh nghiệp cần công bố các thông tin chi tiết trong mỗi

kỳ báo cáo, để xác định bộ phận báo cáo của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tổ chức

trong nội bộ doanh nghiệp theo mỗi bộ phận báo cáo.

Thông tin về lãi/ lỗ luôn gồm cả thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí trong

báo cáo về lợi nhuận bộ phận, tài sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận và cơ sở đo lường

các khoản mục trong báo cáo; đối chiếu tổng doanh thu, tài sản, lãi/ lỗ, nợ phải trả bộ

phận và các yếu tố quan trọng khác của bộ phận với số liệu tổng của toàn doanh

nghiệp. Cần đối chiếu số liệu các khoản mục của bảng cân đối kế toán bộ phận với các

khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong kỳ. Các thông tin của kỳ

so sánh trước đó sẽ được trình bày lại cho phù hợp. Trong trường hợp một số doanh

nghiệp không có sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ hay khu vực địa lý; một bộ phận

báo cáo có thể có doanh thu từ nhiều loại sản phẩm hay dịch vụ khác nhau, hoặc nhiều

bộ phận báo cáo cung cấp cùng sản phẩm, dịch vụ. Tương tự, các bộ phận báo cáo của

một doanh nghiệp có thể có tài sản tại nhiều khu vực địa lý khác nhau và có doanh thu

từ khách hàng ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, hoặc nhiều bộ phận báo cáo hoạt

động trong cùng khu vực địa lý.

Đề cập đến báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý, kết quả nghiên cứu thực hiện

trong Chương 2 cho thấy, đa phần doanh nghiệp hiểu chưa đúng về khái niệm thông tin

bộ phận theo khu vực địa lý, khi giải thích cho lý do không công bố thông tin bộ phận

theo khu vực địa lý là, chỉ hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Quan điểm

hiểu bộ phận theo khu vực địa lý được trình bày trong Bảng 3.3.

135

Bảng 3.3: Quan niệm về bộ phận theo khu vực địa lý

- Trong nước Tổng quát - Nước ngoài

- Châu Âu

- Châu Mỹ

Lục địa - Châu Á

- Châu Phi

- Khác

- Trong nước

+ Miền Nam

+ Miền Bắc

+ Miền Trung

… Khu vực

(phạm vi hẹp) - Nước ngoài

+ Mỹ

+ Nhật

+ Pháp

….

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Hơn nữa, xuất phát từ quy định xác định bộ phận cần công bố thông tin, việc

công bố thông tin có thể không thống nhất giữa các doanh nghiệp do phương pháp tiếp

cận theo hướng nhà quản trị là khác nhau ở các doanh nghiệp khác nhau, nên giải thích

cách thức nhà quản trị xác định bộ phận hoạt động và lựa chọn bộ phận báo cáo cho

CODM là rất quan trọng. Do vậy, các chỉ tiêu được công bố sẽ cung cấp cho người sử

dụng thông tin thấy được cách thức nhà quản trị tổ chức doanh nghiệp và việc nên chỉ

ra rõ ràng việc phân chia các bộ phận dựa vào sản phẩm, dịch vụ, khu vực địa lý, môi

trường luật pháp, hay là tất cả những yếu tố này và liệu các bộ phận hoạt động khác

nhau có yếu tố kinh tế giống nhau có thể tổng hợp được không.

136

Ngoài thông tin về tài sản và nợ phải trả bộ phận hoạt động, thông tin cụ thể đối

với nội dung doanh thu, chi phí, kết quả từng bộ phận hoạt động còn bao gồm:

(a) Doanh thu từ khách hàng bên ngoài

(b) Doanh thu từ các giao dịch với các bộ phận hoạt động trong cùng đơn vị

(c) Doanh thu từ lãi suất

(d) Chi phí lãi suất

(e) Khấu hao

(f) Các khoản mục trọng yếu của báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày

theo IAS 1- Trình bày BCTC

(g) Lợi ích của đơn vị trong lãi/lỗ từ hoạt động liên doanh, liên kết theo phương

pháp vốn chủ sở hữu

(h) Chi phí/tài sản thuế thu nhập

(i) Các khoản mục phi tiền tệ trọng yếu hơn các khoản khấu hao

Nhà quản trị ra quyết định (CODM) đôi khi sử dụng nhiều hơn một thước đo để

đo lợi nhuận, tài sản và nợ phải trả, trong trường hợp này, tất cả thước đo bộ phận được

sử dụng theo nguyên tắc đo lường phù hợp nhất với những gì được sử dụng để đo các

số liệu liên quan trong BCTC tổng quát của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu CODM sử dụng

cả lợi nhuận thuần sau thuế, lợi nhuận thuần trước thuế, có bao gồm hay không chi phí

lãi suất và khấu hao… để đo chỉ tiêu lợi nhuận. IFRS 8 có yêu cầu sử dụng thước đo

nào là phù hợp nhất với số liệu sử dụng trong BCTC ban đầu.

Để minh hoạ cách xác định và công bố thông tin bộ phận hoạt động theo quy

định của IFRS8, tác giả có sử dụng minh hoạ thông tin báo cáo bộ phận từ doanh

nghiệp niêm yết từ tài tài liệu được kiểm toán bởi Granth Thornton (2009). Cụ thể,

doanh nghiệp XYZ xác định nội dung và kết cấu của BCTC bộ phận theo IFRS 8 sẽ

phụ thuộc vào hoạt động, giao dịch của doanh nghiệp và quan điểm của nhà quản trị

quản trị có ảnh hưởng đặc biệt đến việc công bố thông tin bộ phận của mình. Đối với

doanh nghiệp này, sản phẩm dịch vụ kinh doanh chủ yếu là hoạt động tư vấn, dịch vụ

hậu mãi và bán lẻ, từ đó nhà quản trị doanh nghiệp xác định ba dịch vụ của doanh

nghiệp là những bộ phận hoạt động. Toàn bộ các thông tin liên quan đến cơ sở lựa

chọn bộ phận hoạt động và cách xác định nội dung trong từng bộ phận hoạt động đều

phải trình bày chi tiết trên thuyết minh BCTC, trước khi công bố cụ thể các chỉ tiêu

thuộc kết quả từng bộ phận hoạt động của doanh nghiệp (Bảng 3.4).

137

Bảng 3.4: Trích dẫn thông tin BCBP theo IFRS trên thuyết minh BCTC

Cơ sở xác định bộ phận hoạt động báo cáo

Để xác định bộ phận hoạt động, nhà quản trị thường xét theo các ngành hoạt

IFRS 8.22 (a)

động của doanh nghiệp, thể hiện qua các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu mà

doanh nghiệp cung cấp.

Doanh nghiệp hoạt động trong 3 bộ phận kinh doanh chính: tư vấn, dịch vụ

và bán lẻ. Hoạt động trong bộ phận tư vấn bao gồm: Bán hàng, sửa đổi, tích

hợp hệ thống thông tin và IT. Hoạt động của bộ phận dịch vụ: Duy trì hoạt

IFRS 8.22 (b)

động của bộ phận tư vấn. Hoạt động của bộ phận bán lẻ: Bán hàng trên

Internet (cả sản phẩm phần cứng và phần mềm). Nhà quản trị xác định ba bộ

phận chính của doanh nghiệp là những bộ phận hoạt động, được quản lý dựa

vào kết quả hoạt động của bộ phận.

Từng bộ phận hoạt động được quản lý riêng lẻ, vì từng nhóm dịch vụ yêu cầu

IFRS 8.27 (a)

chính sách marketing, công nghệ và nguồn lực khác nhau. Các giao dịch nội

bộ được thực hiện theo thị trường.

Chính sách đo lường của doanh nghiệp sử dụng trong BCBP theo IFRS 8 -

giống chuẩn mực sử dụng trong BCTC, loại trừ:

- Các chi phí phúc lợi của nhân viên cũ

- Chi phí liên quan đến khoản trả tiền dựa trên cổ phiếu

- Chi phí nghiên cứu liên quan đến hoạt động mới của doanh nghiệp

IFRS 8.27 (b-d)

- Doanh thu, chi phí và giá trị hợp lý thu về từ đầu tư bất động sản

Các khoản mục này không bao gồm trong xác định lợi nhuận cho các bộ

phận hoạt động. Tài sản doanh nghiệp không liên quan trực tiếp đến hoạt

động kinh doanh của bất kỳ bộ phận hoạt động nào không được phân bổ theo

bộ phận.

(Nguồn: Grant Thornton, 2009)

Trên cơ sở lựa chọn bộ phận hoạt động phù hợp với mục tiêu quản trị doanh

nghiệp, tương đồng với số liệu từ báo cáo quản trị bộ phận, tác giả minh hoạ thông

tin BCBP công bố theo các bộ phận hoạt động đã xác định qua các năm ở bảng 3.4a

và 3.4b.

138

Bảng 3.4a: Trích dẫn thông tin BCBP năm 2009

ĐVT:CU'000

Tư vấn

Dịch vụ

Bán lẻ

Khác

Tổng

Doanh thu

(2009)

(2009)

(2009)

(2009)

(2009)

CU’000

CU’000

CU’000

CU’000

CU’000

Từ khách hàng bên ngoài

110.810

18.140

72.098

4.079

205.127

-

Ngừng hoạt động

-

9.803

9.803

-

-

Từ bộ phận khác

231

-

231

-

Doanh thu bộ phận

111.041

18.140

81.901

4.079

215.161

-

Thay đổi hàng tồn kho

(4.694)

(3.129)

(7.823)

-

Chi phí nguyên vật liệu

(54.224)

(10.863)

(46.359)

(2.447)

(113.893)

Khấu hao TS phi tài chính

(3.388)

(555)

(2.205)

(125)

(6.273)

Giảm giá TS phi tài chính

(1.669)

-

-

-

(1.669)

Chi phí khác

(9.446)

(30)

(1.110)

(10)

(10.596)

Lợi nhuận hoạt động bộ

20.152

1.250

7.058

100

28.560

phận

Tài sản bộ phận

67.864

11.110

44.155

2.498

125.627

Nguồn: Grant Thornton, 2009

139

Bảng 3.4b: Trích dẫn thông tin BCBP năm 2008

ĐVT:CU'000

Tư vấn

Dịch vụ

Bán lẻ

Khác

Tổng

Doanh thu

(2008)

(2008)

(2008)

(2008)

(2008)

CU’000

CU’000

CU’000

CU’000

CU’000

Từ khách hàng bên ngoài

109.302

17.832

59.310

4.121

109.565

-

-

Ngừng hoạt động

-

11.015

11.015

-

-

Từ bộ phận khác

110

-

110

Doanh thu bộ phận

109.412

17.832

70.325

4.121

201.690

-

-

Thay đổi hàng tồn kho

(3.344)

(2.229)

(5.573)

Chi phí nguyên vật liệu

(18.516)

(5.350)

(19.197)

(1.319)

(44.382)

Chi phí phúc lợi nhân viên

(56.277)

(10.498)

(38.997)

(2.473)

(108.245)

Khấu hao TS phi tài chính

(3.585)

(587)

(2.332)

(132)

(6.636)

Giảm giá TS phi tài chính

(190)

-

-

-

(190)

Chi phí khác

(9.203)

(100)

(1.761)

(20)

(11.084)

18.297

1.297

5.809

177

25.580

Lợi nhuận hoạt động bộ phận

Tài sản bộ phận 2008

51.591

8.446

33.567

1.899

95.503

Tài sản bộ phận 2007

45.550

7.457

29.637

1.677

84.321

Bảng 3.4c minh hoạ số liệu bộ phận theo khu vực địa lý về chỉ tiêu doanh thu và

tài sản dài hạn.

Bảng 3.4c: Trích dẫn thông tin BCBP theo khu vực địa lý

(2009) CU’000

(2008) CU’000

(2007) CU’000

ĐVT: CU'000

Khu vực địa lý Doanh thu TS dài hạn

Doanh thu TS dài hạn

TS dài hạn

Châu Âu

164.102

43.406

152.452

40.179

36.005

Anh

20.513

5.426

19.057

5.022

4.501

Mỹ

18.461

4.883

17.151

4.520

4.051

Nước khác

2.051

543

1.905

503

449

Tổng

205.127

54.258

190.565

50.224

45.006

Nguồn: Grant Thornton, 2009

140

Bảng 3.4d và 3.4e minh hoạ nội dung các chỉ tiêu cần trình bày theo IFRS 8 cho

việc phân tích so sánh kết quả 2 năm là 2008 và 2009

Bảng 3.4d: Trích dẫn thông tin BCBP về các chỉ tiêu bộ phận

ĐVT:CU'000

(2009)

(2008)

Doanh thu bộ phận

CU’000

CU’000

Tổng doanh thu bộ phận

215.161

201.690

Thu nhập cho thuê từ đầu tư bất động sản

1.066

1.028

Ngừng hoạt động

(9.803)

(11.015)

Trừ doanh thu nội bộ

(231)

(110)

Doanh thu toàn doanh nghiệp

206.193

191.593

Lãi/lỗ bộ phận

Lợi nhuận hoạt động bộ phận

28.560

25.580

Thu nhập từ cho thuê bất động sản đầu tư

1.066

1.028

Thay đổi giá trị của bất động sản đầu tư

310

175

Chi phí phải trả dựa trên cổ phiếu

(298)

(466)

Chi phí phúc lợi nhân viên cũ

(6.099)

(6.373)

Chi phí nghiên cứu và phát triển

(1.690)

(1.015)

Thu nhập khác không được phân bổ

427

641

Chi phí khác không được phân bổ

(303)

(286)

Lợi nhuận hoạt động của đơn vị ngừng hoạt động

(73)

(106)

Trừ đi lợi nhuận nội bộ

(58)

(27)

Lợi nhuận hoạt động toàn doanh nghiệp

21.842

19.151

Kết quả từ cổ phiếu đầu tư

60

12

Chi phí tài chính

(3.533)

(3.672)

Thu nhập tài chính

994

793

Các khoản mục tài chính khác

3.388

3.599

Lợi nhuận doanh nghiệp trước thuế

22.751

19.883

Nguồn: Grant Thornton, 2009

141

Bảng 3.4e: Trích dẫn thông tin BCBP về tài sản bộ phận

ĐVT:CU'000

(2009) CU’000

(2008) CU’000

Tài sản bộ phận

Tổng tài sản bộ phận

125.627

95.503

Trụ sở công ty

3.943

2.070

Bất động sản đầu tư

12.662

12.277

Phòng nghiên cứu

5.070

2.661

Tài sản khác

3.380

1.774

Hợp nhất

(1.126)

(591)

Tài sản doanh nghiệp

149.556

113.694

Nguồn: Grant Thornton, 2009

Trong thời kỳ soát xét, thu nhập và chi phí hoạt động chủ yếu bao gồm chi phí

nghiên cứu, chi phí phúc lợi nhân viên cũ. Trụ sở của doanh nghiệp, bất động sản đầu

tư, phương tiện nghiên cứu chính, phòng nghiên cứu được xem là tài sản chung và

không được phân bổ vào tài sản của bất kỳ bộ phận nào. Doanh thu của doanh nghiệp

có thể được phân tích cho từng dịch vụ, sản phẩm chính (ngoài doanh thu từ ngừng

hoạt động) như Bảng 3.4 f.

Bảng 3.4f: Trích dẫn thông tin BCBP Doanh thu phân bổ từng bộ phận

ĐVT:CU'000

(2009)

(2008)

CU’000

CU’000

Bán phần cứng

47.585

39.145

Bán phần mềm

24.513

20.165

Khác

4.079

4.121

Bán hàng hóa

76.177

63.431

Dịch vụ và bảo hành sau bán hàng

18.140

17.832

Tư vấn

59.837

60.116

Hợp đồng xây dựng cho các giải pháp công nghệ

50.973

49.186

Thu nhập cho thuê

1.066

1.028

Thực hiện dịch vụ

130.016

128.162

Doanh thu doanh nghiệp

206.193

191.593

Nguồn: Grant Thornton, 2009

142

Tóm lại, việc áp dụng cách tiếp cận quan điểm quản trị doanh nghiệp trong quy

định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 nâng cao tính hữu ích của thông tin BCBP

cho các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư. Cụ thể, từ các minh hoạ số

liệu thông tin bộ phận công bố đem lại nguồn thông tin hữu ích cho phân tích kết quả

cho các bộ phận ở nhiều khía cạnh khác nhau, đó là theo bộ phận kinh doanh chính,

theo khu vực địa lý, và các hoạt động cụ thể khác. Vì vậy, quan điểm công bố thông tin

bộ phận dựa vào mục tiêu quản trị doanh nghiệp đem lại những lợi ích nhất định, quan

trọng nhất đó là công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp đạt tính hữu ích đối với

các đối tượng sử dụng thông tin. Cụ thể:

- Việc đưa ra mối liên quan giữa thông tin công bố cho người dùng và thông tin

công bố cho nhà quản lý, cho phép người sử dụng thông tin tự đánh giá được, liệu bộ

phận được nhà quản lý chọn để thể hiện rủi ro, cơ hội có quan trọng không.

- Hành động và phản ứng của nhà quản lý trong việc công bố thông tin bộ phận

có ảnh hưởng quan trọng lên tương lai và dòng tiền tương lai của doanh nghiệp.

- Thông tin bộ phận ngày càng liên quan đến các thông tin được báo cáo trong

báo cáo thường niên.

- Chi phí dành cho công bố thông tin bộ phận sản xuất thấp hơn, do những

thông tin này dựa trên thông tin đã được trình bày cho nhà quản trị.

Những việc doanh nghiệp cần quan tâm và thực hiện khi lần xem xét việc công

bố thông tin báo cáo bộ phận từ quyết định của nhà quản trị, phù hợp với hoạt động

kinh doanh và điều kiện thực tế tại doanh nghiệp như sau:

- Xác định người ra quyết định hoạt động và bộ phận hoạt động

- Cân nhắc ảnh hưởng của việc công bố thông tin vì những thông tin nhạy cảm

vốn chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp sẽ được công bố ra ngoài.

- Xem xét lại toàn bộ hệ thống kiểm soát dữ liệu nội bộ, báo cáo kế toán quản trị

phải không cùng hệ thống với dữ liệu BCTC hợp nhất. Các doanh nghiệp sẽ phải tốn

thời gian và chi phí để có dữ liệu kế toán quản trị đầy đủ, cung cấp cho kiểm toán và

trình bày trên BCBP.

- Điều chỉnh số liệu so sánh. Do là lần đầu áp dụng chuẩn mực mới nên số liệu

BCBP năm trước sẽ không còn phù hợp theo chuẩn mực mới, do khác nhau về cách

xác định bộ phận và chính sách kế toán. Khi trình bày trong BCBP mới, doanh nghiệp

phải điều chỉnh số liệu so sánh.

143

3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN BỘ PHẬN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN NIÊM YẾT

3.4.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý

Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi

những quy định pháp luật như: Luật Kế toán, Luật Kiểm toán, Luật Thuế, và những

quy định về công bố thông tin, xử phạt vi phạm,… Vì vậy, muốn tăng cường mức độ

công bố thông tin bộ phận, trước hết cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực

BCTC của Nhà nước.

Quá trình toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn

trên thế giới đòi hỏi chất lượng của các thông tin tài chính ngày càng phải nâng cao, có

thể so sánh được với nhau. Thông tin trên BCTC phải có tính phù hợp, trung thực là

yêu cầu cần thiết, nhằm cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp

cho nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin khác. VAS 28 được xây dựng dựa

vào IAS 14, nhưng IAS 14 đã được thay thế bằng IFRS 8, có hiệu lực thực hiện từ

ngày 01 tháng 01 năm 2009, đến thời điểm hiện tại, IFRS 8 vẫn được xem là chuẩn

mực phù hợp nhất, do được soạn thảo dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống

các nguyên tắc kế toán được chấp nhận nói chung. IFRS 8 hướng đến đảm bảo lợi ích

cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC, khắc phục những hạn chế của IAS 14,

vì vậy việc thay đổi này là rất cần thiết.

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng cao, thu hút đầu tư nước ngoài

ngày càng tăng, thì kế toán Việt Nam cũng đang phải hoàn thiện dần theo hướng hội

nhập với kế toán quốc tế, nhằm giảm khoảng cách giữa kế toán trong nước và kế toán

các quốc gia khác, giúp nhà đầu tư và người đọc báo cáo có thể dễ dàng hiểu, so sánh

thông tin. Trong xu thế đó, lập BCBP ở Việt Nam cũng cần phải hoàn thiện hơn nữa,

những thay đổi cần bắt nguồn, trước hết là từ hoàn thiện dần các quy định về pháp lý

và chuyên môn, hoàn thiện về quy định sẽ tạo nền tảng cho hoàn thiện việc lập BCBP

tại doanh nghiệp.

3.4.2. Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp

Xuất phát từ sự cần thiết hoàn thiện việc công bố thông tin BCPB và nhằm

giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong việc công bố thông tin ở các DNNY trên

TTCK, việc lập và công bố thông tin BCBP hiện nay cần phải hoàn thiện hơn nữa, và

trước hết từ sự hoàn thiện dần các quy định về mặt pháp lý và chuyên môn. Những

144

hoàn thiện về quy định sẽ tạo ra nền tảng cho việc hoàn thiện cách lập và công bố

thông tin BCBP tại DNNY.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp

cận cho phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong

xác định bộ phận hoạt động và công bố thông tin BCBP.

Thêm vào đó, khi ban hành chuẩn mực mới, cơ quan ban hành hoặc hội nghề

nghiệp nên hỗ trợ bằng cách có các văn bản hướng dẫn cụ thể về những vấn đề trọng

tâm cần chú ý trong chuẩn mực, và hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp

doanh nghiệp dễ dàng hơn trong tiếp cận và thực hiện. Các hướng dẫn hiện hành của

Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp quy (thông tư hướng dẫn), tuy nhiên

vẫn gây sự khó hiểu khi hiểu và áp dụng ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, bên cạnh các

thông tư hướng dẫn, cơ quan ban hành luật và hội nghề nghiệp nên có văn bản hướng

dẫn cụ thể, chỉ ra những vấn đề trọng tâm cần chú ý trong chuẩn mực, đồng thời hướng

dẫn trình tự các bước thực hiện, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, thực hiện.

VAS 28 ngoài việc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực kế toán

quốc tế thì cũng cần quy định bắt buộc thực hiện, dưới sự giám sát của các cơ quan

quản lý DNNY, nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin

đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Xem xét việc tuân thủ chuẩn mực kế toán về

BCBP đối với các DNNY trên TTCK Việt Nam cần được quan tâm đúng mức, để đảm

bảo thông tin BCBP đáp ứng được yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.

Những điểm khác cơ bản của chuẩn mực mới so với chuẩn mực cũ sẽ dẫn đến

buộc phải có những thay đổi trong cách thực hiện, IFRS 8 và IAS 14 là ví dụ. Khi

chuẩn mực mới ban hành nên chỉ rõ các điểm khác chuẩn mực cũ để người đọc nắm

bắt được nhanh chóng.

3.4.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và các cơ quan chức năng

3.4.3.1. Vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và các cơ quan chức năng

Dưới góc độ quản lý vĩ mô, sự can thiệp của Nhà nước với công cụ đắc lực là

luật pháp, việc ban hành các văn bản pháp lý, chế tài, văn bản hướng dẫn là cần thiết

để doanh nghiệp chấp hành nghiêm trong cung cấp thông tin minh bạch, công bố

thông tin BCBP.

Để hội nhập, phát triển bền vững thì minh bạch là yêu cầu tất yếu TTCK Việt

Nam cần đạt được, chính vì vậy, ngày 6-10-2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư

155/2015/TT - BTC, hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK, thay thế Thông tư

145

52/2012/TT-BTC. Thông tư 155/2015/TT - BTC đã mở rộng đối tượng, lĩnh vực phải

công bố thông tin định kỳ, bất thường, cho phép nhà đầu tư cá nhân ủy quyền công

bố thông tin, khuyến khích công bố thông tin bằng tiếng Anh,...

Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định, DNNY phải công bố thông tin liên

quan đến phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, cũng như

cách thức doanh nghiệp quản lý những tác động và rủi ro liên quan đến môi trường,

xã hội. Quy định công bố thông tin về môi trường, xã hội đánh dấu một bước tiến

quan trọng của Việt Nam, hướng đến một thị trường tài chính bền vững, đồng thời

đáp ứng được sự quan tâm của cộng đồng đầu tư quốc tế. Đây là một trong những

bước đi chuẩn bị về điều kiện để thực hiện nâng hạng TTCK Việt Nam từ “cận

biên” lên “mới nổi”.

Một “lỗ hổng” tồn tại từ nhiều năm nay là, TTCK còn xuất hiện các hành vi

thao túng, tuy nhiên, Bộ luật Hình sự được Quốc hội thông qua ngày 27-11-2015,

có đề cập, đối với lĩnh vực chứng khoán, ngoài ba tội danh đã có (tội cố ý công bố

thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, tội sử dụng

thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, tội thao túng giá chứng khoán), bổ sung

thêm một tội danh mới là, tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng

khoán. Việc bổ sung tội danh này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nâng cao

tính răn đe, phòng ngừa vi phạm, xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm gây hậu

quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của TTCK.

Kết quả khảo sát mức độ công bố thông tin bộ phận của các DNNY trong

giai đoạn từ năm 2011 đến năm2015 cho thấy, ảnh hưởng từ các quy định mới trong

năm 2015 có tác động lớn đến mức độ công bố thông tin bộ phận tuân thủ chuẩn

mực kế toán liên quan. Cụ thể, các doanh nghiệp công bố đầy đủ thông tin bộ phận

hơn trong năm 2015 so với các năm trước; thông tin bộ phận chi tiết theo từng chỉ

tiêu về doanh thu, lợi nhuận, tài sản và nợ phải trả từng bộ phận cũng được công bố

đầy đủ hơn. Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước

trong việc ban hành các quy định pháp lý với DNNY, đây là giải pháp hiệu quả, làm

tăng cường mức độ công bố thông tin bộ phận trên BCTC nói riêng và minh bạch

thông tin của DNNY nói chung.

146

3.4.3.2. Một số kiến nghị từ phía cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tăng

cường mức độ công bố thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp

cổ phần niêm yết

Xây dựng, chuẩn hóa và ban hành các quy định về công bố thông tin bộ

phận trên BCTC

Trong nền kinh tế thị trường, BCTC có vai trò quan trọng trong việc cung cấp

thông tin với nhà đầu tư, các tổ chức quản lý, điều hành thị trường, là điều kiện thúc

đẩy thị TTCK phát triển hiệu quả, lành mạnh. Với một TTCK còn non trẻ như TTCK

Việt Nam thì những quy định về nội dung thông tin công bố định kỳ trên BCTC của

DNNY gần đây, có ảnh hưởng quan trọng đến tính hữu ích của thông tin và tính minh

bạch của thị trường. Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các sở giao dịch

chứng khoán cần điều chỉnh lại qui định về công bố thông tin, bởi quy định hiện nay

chưa tổng quát, chưa hướng dẫn cụ thể những nội dung cần công bố, chưa tuân thủ

thông lệ quốc tế.

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan ban hành các chuẩn mực kế toán. Để

đảm bảo phản ánh đúng bản chất BCBP, đồng thời hướng đến xây dựng chuẩn mực kế

toán Việt Nam theo hướng tiếp cận IFRS 8, Bộ Tài chính cần phối hợp với các tổ chức

nghề nghiệp như, Hội Kế toán Việt Nam (VAA), Hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt

Nam (VACPA), nhằm đạo tạo kiến thức chuyên môn, thực tiễn cho nguồn nhân lực,

đảm bảo đủ trình độ chuyên môn trong công tác kế toán. Như vậy, các hiệp hội này có

vai trò công bố những thông tin bộ phận ngày càng hoàn thiện, đào tạo ra đội ngũ nhân

viên làm việc tuân thủ chuẩn mực.

Tăng cường công tác tuyên truyền

Thực tế thì, doanh nghiệp chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của việc công

bố thông tin bộ phận với các đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, cổ đông,…).

Nhiều doanh nghiệp công bố thông tin trên BCTC, báo cáo thường niên chỉ hình thức,

đối phó, thông tin công bố không trung thực, quyết định công bố thông tin hay không

còn phụ thuộc vào mục đích của nhà quản trị hơn là lợi ích của đối tượng sử dụng

thông tin. Khi thông tin chưa minh bạch, chưa đúng theo quy định chuẩn mực kế toán

thì BCTC, báo cáo thường niên không thể thực hiện đúng vai trò của mình. Để tăng

cường ý thức thực hiện quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp, công tác

tuyên truyền về tầm quan trọng của công khai thông tin trên BCTC, báo cáo thường

147

niên từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước là rất cần thiết. Vai trò của công bố thông

tin qua báo cáo thường niên không chỉ phục vụ cho người sử dụng thông tin ngoài

doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích trực tiếp (tăng uy tín, quảng bá hình ảnh của

doanh nghiệp) cho chính doanh nghiệp. Cuộc thi Bình chọn Báo cáo Thường niên hàng

năm cũng là một trong những cách tuyên truyền rất hiệu quả, biểu dương và khích lệ

các doanh nghiệp thực hiện tốt công bố thông tin. Các doanh nghiệp đạt giải là tấm

gương cho các doanh nghiệp khác noi theo, giúp DNNY nâng cao nhận thức về vai trò

của công bố thông tin đối với công chúng và bản thân doanh nghiệp. Trên cơ sở

khuyến khích công khai báo cáo thường niên, thông tin bộ phận thuộc BCTC cũng là

một nội dung cần khuyến khích.

Xây dựng chế tài xử phạt cụ thể

Để đảm bảo thống nhất và minh bạch thông tin tài chính giữa các DNNY cũng

như yêu cầu phải tuân thủ VAS 28, các cơ quan quản lý cần có văn bản quy định chặt

chẽ hơn, chế tài nghiêm khắc hơn (cảnh báo, phạt hành chính), khi yêu cầu các DNNY

phải tuân thủ. Ngoài ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài

chính cũng sẽ góp phần gia tăng mức độ cũng như chất lượng công bố thông tin tài

chính nói chung, thông tin bộ phận nói riêng, cũng như hỗ trợ nhà đầu tư đánh giá đúng

về thực trạng doanh nghiệp để đưa ra quyết định phù hợp.

Với mục đích đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư đầy đủ, kịp

thời, các sở giao dịch chứng khoán cần tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý và

công bố thông tin. Việc sử dụng hệ thống công bố thông tin điện tử là một giải pháp

hữu hiệu. Theo đó, mỗi DNNY sẽ được cấp một mã để gửi thông tin BCTC cần công

bố theo quy định đến sở giao dịch qua Internet. Sở giao dịch sẽ kiểm tra về mặt hình

thức của BCTC (mẫu biểu, các chỉ tiêu trên BCTC) trước khi gửi cho các doanh nghiệp

chứng khoán thành viên và đưa lên website của sở. Việc áp dụng hệ thống thông tin

điện tử vừa đảm bảo tính bảo mật, tính pháp lý của thông tin được công bố, đồng thời

rút ngắn thời gian công bố thông tin. Việc chậm công bố thông tin của các DNNY có

thể dẫn đến thị trường thiếu minh bạch, nguy hại hơn là làm sụt giảm niềm tin của nhà

đầu tư.

Chế tài xử phạt vi phạm cần phải mạnh tay hơn, vừa cảnh báo, vừa răn đe, nâng

cao ý thức của DNNY trong việc công bố thông tin. Trong trường hợp chưa có quy

định về xử phạt hành chính đối với các trường hợp phải giải trình BCTC với những sai

148

sót nghiêm trọng, cơ quan quản lý thị trường vẫn có thể áp dụng biện pháp công bố

rộng rãi danh sách các doanh nghiệp thường xuyên có hiện tượng bất nhất số liệu trong

BCTC trước và sau kiểm toán, hay thường xuyên lặp lại các lỗi đã từng bị nhắc nhở.

Có như vậy, nhà đầu tư mới có thể tránh rơi vào “bẫy” của doanh nghiệp, và bản thân

các doanh nghiệp cũng có ý thức hơn, cẩn trọng hơn khi xây dựng và công bố thông tin

trên BCTC.

Để tạo công bằng, bình đẳng trong công bố thông tin, các cơ quan quản lý Nhà

nước cần ban hành quy định xử phạt với những doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán,

chuẩn mực kế toán, không công khai thông tin tài chính. Hình thức xử phạt có thể là

phạt cảnh cáo, giám sát nghiêm về thời gian và cách thức công bố hoặc hủy niêm yết

cổ phiếu. Các biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm trong công bố thông tin là một

trong những yếu tố quan trọng để giúp doanh nghiệp tham gia TTCK tuân thủ quy

định, thúc đẩy sự phát triển chung của TTCK.

3.4.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp cổ phần niêm

yết trên thị trường chứng khoán

3.4.4.1. Tăng cường ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp cổ phần niêm

yết trong việc gia tăng mức độ công bố thông tin bộ phận theo quy định

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ công bố thông tin bộ phận của các DNNY

còn thấp (>60% DNNY công bố thông tin bộ phận). Mặc dù kết quả so sánh khi phân

tích bằng 2 cách tiếp cận qua 5 năm cho thấy, năm 2015 cải thiện hơn nhiều so với các

năm trước nhưng nhìn chung vẫn thấp, chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư và

các đối tượng sử dụng thông tin khác. Kết quả khảo sát định lượng từ ý kiến chuyên gia

đại diện cho từng nhóm đối tượng sử dụng thông tin cho thấy, doanh nghiệp đưa ra lý

do không công bố thông tin BCBP là, chưa phù hợp với thực tế của doanh nghiệp cũng

như yêu cầu công bố thông tin. Phân tích sâu hơn, kết quả khảo sát cho thấy, khoảng

cách giữa doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin thấp nhất và cao nhất là khá xa

(chênh lệch 87,5%) (Phụ lục số 5). Theo đánh giá của nhà đầu tư, có những doanh

nghiệp được đánh giá cao về mức độ công bố thông tin bộ phận, nhưng cũng có doanh

nghiệp không công bố thông tin mặc dù thỏa mãn các điều kiện công bố. Các doanh

nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến minh bạch thông tin tài chính và công bố thông tin

bộ phận, để gia tăng mức độ chính xác của thông tin được trình bày và công bố thông

tin theo quy định.

149

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (ROA)

có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận của các DNNY, điều đó có nghĩa

là, doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì càng không minh bạch thông tin, công bố

thông tin bộ phận sơ sài. Đây cũng là điều dễ hiểu, doanh nghiệp làm ăn có lãi luôn

giữu kín thông tin nhằm mục đích bảo vệ lợi thế cạnh tranh của mình với đối thủ. Trên

TTCK, các DNNY có kết quả kinh doanh tốt, có dự án triển vọng không muốn công bố

những thông tin này ra ngoài, đây chính là hạn chế đối với nhà đầu tư trong việc phân

biệt được chứng khoán tốt và xấu. Thông tin bộ phận được công bố liên quan đến hiệu

quả và rủi ro của các bộ phận để nhà đầu tư đặt lòng tin vào doanh nghiệp, là điều kiện

tăng giá trị của doanh nghiệp, vì vậy, nên nâng cao ý thức trách nhiệm của các DNNY,

giúp họ hiểu được lợi ích của việc minh bạch hóa thông tin công bố, công bố thông tin

bộ phận bằng các hình thức tuyên truyền mạnh mẽ, rộng rãi. Chẳng hạn, các DNNY

cần hiểu rõ, nhà đầu tư nước ngoài thường đòi hỏi các doanh nghiệp họ đầu tư phải là

những doanh nghiệp có chất lượng thông tin công bố cao, hay có mức độ minh bạch

thông tin cao, hay có công bố thông tin liên quan đến kết quả và rủi ro của bộ phận. Lợi

ích này đã được khẳng định trong một số nghiên cứu về nhà đầu tư, tất cả đều chỉ ra,

nhà đầu tư thường ưu tiên đầu tư vào những doanh nghiệp được quản trị tốt hơn, hay

mức độ minh bạch cao, tuân thủ quy định về công bố thông tin.

3.4.4.2. Xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp

Khi trình bày BCBP, hệ thống kế toán phải cung cấp được các thông tin tài

chính riêng lẻ cho từng bộ phận. Các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống cấu

trúc báo cáo trong đó tổng thể doanh nghiệp hoặc tập đoàn được chia thành nhiều bộ

phận (chi phí, doanh thu, lợi nhuận,…), điều này rất có ý nghĩa trong các phân tích tài

chính và đo lường hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Hệ thống kế toán ngoài việc

ghi sổ và lập các BCTC còn phải được xây dựng, tổ chức tốt để phục vụ cho mục đích

theo dõi, phân bổ các chỉ tiêu tài chính cho từng bộ phận với các phương pháp phù

hợp, có ý nghĩa cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động, xây dựng hệ thống

báo cáo quản trị, cung cấp thông tin cho nhà quản lý để ra quyết định liên quan đến

hoạt động nội bộ và cung cấp các thông tin cho trình bày BCBP.

Hiện nay, tại Việt Nam, một số doanh nghiệp chỉ mới xây dựng được hệ thống

kế toán tài chính dừng ở việc ghi sổ và lập BCTC cho doanh nghiệp, BCTC hợp nhất

cho tập đoàn. Hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa có hoặc còn yếu nên chưa có khả

năng cung cấp đủ thông tin cần thiết cho người ra quyết định. Phát triển hệ thống kế

150

toán mạnh, đặc biệt là kế toán quản trị, đóng vài trò quan trọng, cần thiết không chỉ

trong trình bày BCBP mà còn giúp cho quyết định kinh doanh đúng đắn hơn, ít rủi ro

hơn. Trong bối cảnh kinh tế phát triển, hội nhập ngày càng cao, cạnh tranh ngày càng

khốc liệt, kinh doanh không đơn thuần tập trung vào quảng bá, kinh doanh sản phẩm,

dịch vụ nữa mà còn cần chú trọng đến thông tin tài chính vì nhờ những thông tin này,

doanh nghiệp biết nên kinh doanh như thế nào cho phù hợp, kết quả kinh doanh đạt

được bao nhiêu. Phát triển hệ thống kế toán mạnh trở thành một trong những ưu tiên

hàng đầu khi doanh nghiệp phát triển.

3.4.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán và quản lý doanh nghiệp

Các phần mềm kế toán đa dạng đã và đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng

để hỗ trợ cho người làm kế toán. Tuy nhiên đa phần phần mềm hiện nay chỉ có chức

năng chính là ghi sổ và BCTC, ngoài ra không thể xuất các báo cáo theo yêu cầu quản

trị, cũng như theo dõi các thông tin riêng theo bộ phận. Trong trường hợp cần, thông

tin quản trị, bộ phận, kế toán hoặc các bộ phận nghiệp vụ liên quan, phải được theo dõi

riêng bên ngoài bằng excel, nên thông tin có thể sai sót, thông tin giữa các bộ phận

cũng không nhất quán.

Phát triển công nghệ thông tin trong kế toán và quản lý giúp kho dữ liệu về các

hoạt động trong doanh nghiệp có sự liên kết giữa các bộ phận. Có thể theo dõi, xử lý

dữ liệu theo từng bộ phận, theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp để có thông tin, báo

cáo cần thiết, kịp thời theo yêu cầu của người sử dụng. Khi doanh nghiệp phát triển,

mở rộng kinh doanh thì áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán, quản lý là cần thiết,

đặc biệt là xây dựng và triển khai hệ thống ERP (Enterprise, Resource Planning) -

“hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp

lớn. Tuy nhiên, xây dựng ERP đòi hỏi chi phí cao, tốn thời gian vận hành, do đó doanh

nghiệp cần cân nhắc trong tương quan lợi ích và chi phí để chọn ra phương pháp phù

hợp nhất.

3.4.4.4. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bộ

phận kế toán

Doanh nghiệp nên chú trọng đào tạo chuyên môn chuyên sâu cho đội ngũ nhân

viên bộ phận kế toán để nâng cao chất lượng công việc, tạo điều kiện cho nhân viên

tham gia các khóa học nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn. Xây dựng môi trường

làm việc thân thiện, hợp tác tương trợ lẫn nhau để các nhân viên có thể giúp đỡ, trao

151

đổi chuyên môn, cùng phát triển bản thân, tăng tiến độ hoàn thành công việc với chất

lượng cao, có thể đảm đương các công việc ngày càng phức tạp.

3.4.4.5. Thay đổi quan điểm của ban giám đốc về công bố thông tin báo cáo

bộ phận

Do BCBP trình bày chi tiết thông tin tài chính nội bộ, vốn là những thông tin rất

nhạy cảm nên ban giám đốc nhiều doanh nghiệp không muốn công bố ra bên ngoài.

Nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như kỹ năng

thực hiện để trình bày nhưng vẫn không công bố thông tin BCBP, do ban giám đốc

không muốn trình bày các thông tin bộ phận. Đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả khảo

sát tại Chương 2 (biến khả năng sinh lời của doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều

với việc trình bày BCBP). Đây là một rào cản lớn khi áp dụng các chuẩn mực quốc tế

về BCBP, vì vậy, muốn hoàn thiện trình bày BCBP thì phải thay đổi quan điểm, suy

nghĩ của ban giám đốc về BCBP. Ban giám đốc cần thấy được tầm quan trọng của

thông tin mà BCBP đem lại cho các phân tích tài chính và doanh nghiệp cũng có lợi từ

việc công bố các thông tin này. Khi mà thông tin minh bạch sẽ tạo được niềm tin với

nhà đầu tư tài chính và ngân hàng, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn khi huy động vốn đầu

tư và vốn vay cho các dự án phát triển kinh doanh.

Muốn thay đổi, cần phải có sự tác động từ nhiều phía, bao gồm các cơ quan ban

hành chuẩn mực, các hội nghề nghiệp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng như các

doanh nghiệp kiểm toán, dịch vụ kế toán. Những áp lực và yêu cầu minh bạch thông tin

tài chính từ cổ đông, nhà đầu tư, chuyên gia phân tích tài chính cũng góp phần khiến

ban giám đốc doanh nghiệp thay đổi quan điểm về việc trình bày BCBP.

3.4.5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các đối tượng sử dụng báo cáo tài

chính trên thị trường chứng khoán

Trong lịch sử hình thành của BCBP, nhu cầu sử dụng thông tin của các đối

tượng sử dụng thông tin đóng vai trò quan trọng, nhất là nhu cầu về thông tin bộ phận.

Chính áp lực nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin đã tạo tiền

đề cho sự ra đời của BCBP. Đặc biệt là nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư, các

chuyên gia đại diện cho nhóm đối tượng này đều khẳng định, thông tin BCBP là hữu

ích, mặc dù mức độ công bố thông tin BCBP của các DNNY vẫn còn thấp, chưa đủ với

việc ra quyết định. Trước áp lực này, doanh nghiệp buộc phải trình bày thông tin

BCBP đầy đủ hơn, tuân thủ quy định kế toán liên quan hơn.

152

Theo lý thuyết người đại diện, sự khác nhau của chủ sở hữu và người điều hành

doanh nghiệp đã tạo chênh lệch mức độ công bố thông tin. Việc yêu cầu ban giám đốc

doanh nghiệp lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán uy tín cũng là lí do khiến thông tin

công bố trong BCTC trở nên minh bạch và tin cậy hơn, nhận định này phù hợp với kết

quả định lượng khi xem xét nhân tố ảnh hưởng của chủ thể kiểm toán đến mức độ công

bố thông tin BCBP tại các DNNY của Luận án.

Trong BCTC của DNNY, kiểm toán là yêu cầu bắt buộc, là yếu tố quan trọng

đảm bảo tính khách quan, trung thực của BCTC. Trong mô hình nghiên cứu ở chương

2, AUDIT chỉ có ý nghĩa ở mức 10% (p-value bằng 0.06, nhỏ hơn 0.1, nhưng lớn hơn

0.05 cho thấy, xác suất xảy ra AUDIT không ảnh hưởng tới mức độ cung cấp thông tin

có thể lên tới 6%), như vậy, AUDIT có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin. Từ

kết quả phân tích hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin bộ phận trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 có thể thấy, từ năm 2011 đến

trước năm 2015, AUDIT không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận, lý

do là số lượng các doanh nghiệp lựa chọn Big 4 những năm trước 2015 rất ít. Các

doanh nghiệp kiểm toán lớn có xu hướng đầu tư thời gian nhiều hơn cho việc kiểm toán

BCTC để bảo vệ danh tiếng, họ cũng yêu cầu doanh nghiệp công bố đầy đủ thông tin

hơn dù là thông tin xấu. Trong năm 2015 số lượng các doanh nghiệp lựa chọn Big4

tăng, đồng nghĩa với, DNNY công bố thông tin bộ phận tăng. Các doanh nghiệp kiểm

toán nhỏ, để làm vừa lòng khách hàng, có xu hướng không đặt chất lượng công bố

thông tin lên hàng đầu. Về phía doanh nghiệp, việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán

lớn là một cách để phát tín hiệu đến các nhà đầu tư rằng, thông tin mà họ công bố đảm

bảo tính minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác.

Một trong những chỉ tiêu chính phản ánh chất lượng kiểm toán là mức độ hài

lòng về tính khách quan và độ tin cậy của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Chỉ

tiêu này không làm tăng lượng thông tin cho người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ

đảm bảo tính trung thực, hợp lý của BCTC. Sự đảm bảo này rất có giá trị bởi những

phản ánh này được đưa ra bởi các chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ

chuyên môn, tính độc lập khách quan của ý kiến kiểm toán luôn được khẳng định.

Người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thực sự hài lòng khi họ tin tưởng là phản ánh

được đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều doanh nghiệp kiểm

toán, bao gồm cả Big4, là nhóm doanh nghiệp uy tín nhất.

153

Để đánh giá được chỉ tiêu này, phải xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề

nghiệp của kiểm toán viên và của doanh nghiệp kiểm toán. Mặc dù Việt Nam đã có

Luật Kiểm toán nhưng vẫn chưa xây dựng xong các chuẩn mực kiểm toán gần với các

chuẩn mực quốc tế, vì thế nhiều doanh nghiệp kiểm toán độc lập vẫn phải dùng các

chuẩn mực kiểm toán quốc tế dù biết rằng, có những điểm không phù hợp với thực tế

tại Việt Nam. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy như: Còn thiếu căn cứ chung để làm

thước đo đánh giá chất lượng của báo cáo kiểm toán; hoạt động kiểm toán chưa được

chuẩn hóa; khi có tranh chấp xảy ra chưa có cơ sở để giải quyết các vấn đề thuộc về

trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.

Xuất phát từ những vấn đề trên, doanh nghiệp nên ưu tiên chọn doanh nghiệp

kiểm toán lớn thuộc nhóm Big4 khi lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập để thực hiện

kiểm toán BCTC. Doanh nghiệp kiểm toán lớn sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi

phí đại diện, phát huy tốt hơn vai trò giám sát bằng cách hạn chế hành vi cơ hội của

nhà quản lý. Báo cáo kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thuộc nhóm này thực

hiện đáp ứng được tính khách quan, làm tăng độ tin cậy của các phản ánh từ những

người sử dụng hơn là báo cáo kiểm toán được thực hiện bởi doanh nghiệp kiểm toán

khác. Về phía doanh nghiệp, đây cũng là cách để họ phát tín hiệu đến nhà đầu tư

rằng, nội dung của thông tin mà họ cung cấp đảm bảo tính minh bạch, khách quan và

trung thực.

Việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của các

kiểm toán viên cần được chú trọng hơn nữa, kiểm toán viên cần được cập nhật và

nâng cao kiến thức thường xuyên, đảm bảo trình độ chuyên môn đạt yêu cầu. Việc

kiểm tra năng lực, trình độ chuyên môn kiểm toán viên phải được hội nghề nghiệp

thực hiện thường xuyên, đảm bảo kiểm toán viên tuân thủ đúng quy định, chuẩn mực

kế toán, kiểm toán, duy trì đạo đức nghề nghiệp. Kiểm toán viên có vai trò quan trọng

trong giải thích và thuyết phục ban giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng và sự

cần thiết của việc trình bày BCBP trong trường hợp họ không muốn công bố các

thông tin này ra bên ngoài.

Ngoài ra, các chuyên gia phân tích tài chính là đối tượng có khả năng đưa ý

kiến tư vấn cho nhà đầu tư, là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, chính yêu

cầu của đối tượng này đã tạo tiền đề cho việc hình thành BCBP, người sử dụng

154

BCTC phải là người đầu tiên ý thức được tầm quan trọng của BCBP vì nó phục vụ

cho lợi ích của họ.

3.5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu này có những hạn chế nhất định về phạm vi và thời gian. Mức độ

công bố thông tin BCBP trong BCTC của các DNNY trên Sở Giao dịch Chứng khoán

TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội được tác giả nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu thu thập trong

năm tài chính 2015 và khoảng thời gian từ năm 2011 đến trước 2015 với 50 doanh

nghiệp điển hình. Mặc dù dữ liệu được tiến hành phân tích theo cả không gian và thời

gian, đạt yêu cầu về mẫu trong phân tích định lượng, nhưng thực tế là, các nghiên cứu

mà tác giả thực hiện có phạm vi chưa đủ rộng chưa bao quát được DNNY trên cả 2 sàn

giao dịch, TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Nghiên cứu của tác giả thực hiện mới phân tích được mức độ công bố thông tin

bộ phận trong phạm vi số lượng, các nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mức độ công

bố thông tin bộ phận trong phạm vi chất lượng hoặc xét trên nhiều khía cạnh tính chất

của thông tin công bố cả về cả số lượng lẫn chất lượng.

Nghiên cứu mới đề cập đến những thông tin công bố bắt buộc, chưa có thông

tin công bố tự nguyện về thông tin bộ phận. Nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển theo

hướng đi sâu vào chỉ số công bố, tách biệt giữa công bố bắt buộc và công bố tự nguyện,

để số liệu được phân tích rõ ràng hơn.

Từ những hạn chế nêu trên, tác giả xin đưa một số định hướng cho nghiên cứu

tiếp theo khi có điều kiện nghiên cứu sâu hơn:

- Mở rộng mẫu nghiên cứu: Tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu và thực hiện

với các DNNY trên cả 2 sàn giao dịch để đảm bảo tính tổng thể của TTCK Việt Nam.

- Bổ sung các nhân tố ảnh hưởng khác mà nghiên cứu này chưa đề cập như:

Cấu trúc vốn chủ sở hữu, cơ cấu thành viên tổ chức trong hội đồng quản trị, trình độ

kế toán trưởng, trình độ nhà quản lý, sự kiêm nhiệm thực sự giữa chủ tịch hội đồng

quản trị và tổng giám đốc. Ngoài ra, có thể mở rộng nhóm nhân tố ảnh hưởng không

chỉ ở góc độ đặc tính của doanh nghiệp mà còn ở góc độ quốc gia với các nhóm nhân

tố văn hóa, kinh tế, chính trị,…, ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bộ phận

đối với các DNNY.

155

- Phân tích sâu hơn các chỉ tiêu phân tích từ thông tin bộ phận, tác dụng của các

chỉ tiêu phân tích bộ phận so với các chỉ tiêu phân tích tổng quát toàn doanh nghiệp để

thấy được ý nghĩa và tác dụng của việc công bố thông tin bộ phận trên BCTC.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để TTCK phát triển và hoạt động ổn định, tính minh bạch, trung thực trong

công bố thông tin, cụ thể là thông tin bộ phận, DNNY cần tuân thủ quy định về công

bố thông tin BCTC nói chung và chuẩn mực kế toán BCBP nói riêng. Thông tin bộ

phận giúp đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được tình hình hoạt động của doanh

nghiệp không chỉ đơn thuần là kết quả tổng hợp toàn doanh nghiệp, mà còn chi tiết cho

từng bộ phận của doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin này giúp các đối tượng sử dụng

thông tin đánh giá đúng những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, đưa ra được

những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

Dựa trên lý thuyết nền tảng và thực trạng công bố thông tin BCBP tại các

DNNY trên TTCK Việt Nam, kết hợp với quy định mang tính thông lệ quốc tế và ý

kiến đóng góp của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC, tác giả đưa ra phương

hướng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin BCBP trên

BCTC của các DNNY và các giải pháp liên quan đến việc minh bạch hóa thông tin

công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và công bố thông tin

BCBP nói riêng.

Với nội dung đã trình bày trong luận án, tác giả hy vọng các giải pháp đối

với việc hoàn thiện công bố thông tin BCBP của các DNNY sẽ đáp ứng được nhu

cầu sử dụng thông tin trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin, đáp ứng yêu

cầu hội nhập kế toán kiểm toán quốc tế và thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển ổn

định, bền vững.

156

KẾT LUẬN

TTCK Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng là kênh huy động vốn

không thể thiếu của nền kinh tế. Để TTCK phát triển và hoạt động ổn định, sự minh

bạch và trung thực trong công bố thông tin của các đối tượng tham gia thị trường,

đặc biệt là các DNNY là rất cần thiết. Thông tin trên BCTC nói chung và thông tin

BCBP nói riêng là nguồn thông tin chính thống để người sử dụng đánh giá tình

trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như các dự đoán về tiềm lực, xu hướng

phát triển của doanh nghiệp cho toàn bộ cũng như từng bộ phận hoạt động của

doanh nghiệp. Công bố thông tin BCBP theo đúng quy định không những thuận tiện

cho người sử dụng báo cáo mà còn tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, giảm bớt

chi phí xã hội, v.v... Qua quá trình thực hiện, luận án đã đạt được các kết quả sau:

- Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thông tin trên BCTC, thông tin

BCBP, công bố thông tin BCBP nhằm hoàn thiện công bố thông tin BCBP trong

các DNNY trên TTCK Việt Nam trên các khía cạnh lý thuyết nền tảng của công bố

thông tin BCBP, vai trò của thông tin bộ phận công bố cùng với thông tin trên

BCTC toàn doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP đã được nghiên cứu và kiểm định trong các nghiên cứu liên quan trong và

ngoài nước.

- Phân tích, tổng hợp, kiểm định để đưa ra các đánh giá chung về việc tuân

thủ quy định công bố thông tin BCBP của các DNNY trên TTCK Việt Nam dựa

trên khảo sát thực trạng công bố thông tin BCBP của DNNY. Kết quả khảo sát còn

được khẳng định cùng với các đánh giá từ phía đối tượng sử dụng thông tin là các

nhà đầu tư, các chuyên gia kiểm toán và từ phía DN là người lập BCTC. Các tồn tại

cơ bản của nội dung công bố thông tin BCBP hiện hành như nhiều nội dung còn

thiếu hoặc sơ sài, thông tin mang nặng tính chủ quan của doanh nghiệp, chưa thực

sự hữu ích đối với người sử dụng, chưa tuân thủ theo quy định công bố thông tin

của các cơ quan quản lý... Ngoài ra, luận án kiểm định được nhân tố ảnh hưởng

như, quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, sàn niêm yết và chủ thể kiểm toán là

các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP tại các DNNY giai

đoạn 2011 đến 2015. Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ công bố thông tin

BCBP là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP

157

nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin công bố đối với các đối tượng sử dụng

thông tin và hoàn thiện việc công bố thông tin bộ phận tại các DNNY trên TTCK

Việt Nam.

- Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công bố thông tin BCBP, trước

hết là việc tuân thủ quy định lập và công bố thông tin BCBP theo thông lệ quốc tế

nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin BCBP đối với các đối tượng sử dụng

thông tin. Ngoài ra, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường mức độ công bố thông

tin BCBP trên góc độ các đối tượng liên quan đến thị trường, nhằm nâng cao tính

tuân thủ quy định liên quan và tăng cường minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNNY trên TTCK Việt Nam.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), "Nghiên cứu kế toán thực chứng - Xu hướng

nghiên cứu kế toán chủ đạo hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu TC-KT, 10(159)-2016,

trg. 34-36.

2. Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), "Đánh giá thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ cung cấp thông tin báo cáo bộ phận tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt

Nam", Tạp chí Nghiên cứu TC - KT, 12(161)-2016, trg.16-19.

3. Nguyễn Thị Hồng Vân (2017), "Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

trong nghiên cứu về công bố thông tin báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính",

Tạp chí Nghiên cứu TC - KT, 09(170)-2017, trg.60-64.

4. Nguyễn Thị Hồng Vân (2014), "Vận dụng chuẩn mực kế toán báo cáo bộ phận tại

các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam"-Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,

Học viện tàì chính. Đồng chủ nhiệm đề tài.

5. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và mức độ

cung cấp thông tin báo cáo bộ phận tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam"-"-

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện tàì chính. Đồng chủ nhiệm đề tài.

6. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), "Luật Kế toán và quy định ứng dụng công nghệ

thông tin trong kế toán doanh nghiệp", Tạp chí Tài chính, Số 11/2016, trg.15-17.

7. Nguyễn Thị Hồng Vân (2014), “Đôi điều về nguyên tắc kế toán- Bản chất quyết

định hình thức”. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 1/2014, trg.10.

8. Nguyễn Thị Hồng Vân (2012), “So sánh chuẩn mực kế toán IAS 12 với VAS 17 và

US GAAP về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính

kế toán, số 5 (106) 2012, trg.21.

9. Nguyễn Thị Hồng Vân (2012), “Nội dung thay đổi IAS12 gần đây và những khó

khăn áp dụng”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, Số 12/2012. trg.25.

10. Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), Sách giáo trình “Financial Accounting”, Nhà xuất

bản tài chính-2013, tham gia.

11. Nguyễn Thị Hồng Vân (2009), Sách giáo trình “Chuẩn mực kế toán quốc tế”, Nxb

Tài chính, 2009 -Chủ biên GS.TS.Ngô Thế Chi và TS.Trương Thị Thủy, Tham gia.

12. Nguyễn Thị Hồng Vân (2008), Sách tham khảo" Tình huống kế toán quản trị trong

doanh nghiệp”, nxb Tài chính-chủ biên: TS Trương Thị Thủy và TS Trần Văn

Dung, tham gia.

13. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), Sách tham khảo "Hệ thống bài tập Kế toán tài

chính doanh nghiệp", nxb Tài chính, tham gia.

14. Nguyễn Thị Hồng Vân (2015), "Hoàn thiện việc xác định và công bố thông tin Lãi

trên cổ phiếu tại các công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam hiện nay"-Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

15. Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), "Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam về Doanh

Thu và Hợp đồng xây dựng để giải quyết tình huống"-Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp cơ sở, Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

16. Nguyễn Thị Hồng Vân (2012), "Vận dụng IAS12 và VAS 17 vào kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay"-Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ

sở,, Học viện tàì chính. Đồng chủ nhiệm đề tài.

17. Nguyễn Thị Hồng Vân (2012), "Tình huống vận dụng nhóm chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế về các khoản đầu tư và báo cáo tài chính"-Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp cơ sở, Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

18. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), "Hoàn thiện kế toán mua bán và sáp nhập doanh

nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"-Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,

Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

19. Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), "Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập

doanh nghiệp ở các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay"-Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp cơ sở, Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

20. Nguyễn Thị Hồng Vân (2006), "Vận dụng chuẩn mực “Báo cáo hợp nhất và kế

toán các khoản đầu tư vào công ty con" và chuẩn mực “Hợp nhất kinh doanh”

trong công tác kế toán của tập đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ

con- Kỹ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất"-Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ

sở, Học viện tàì chính, tham gia đề tài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Luật Kế toán 2015 tháng 08/2015/QH

2. Bộ tài chính, 2003. Chuẩn mực kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài chính. Quyết

định số 234/2003/QĐ-BTC.

3. Bộ tài chính, 2006. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC Chế độ Kế toán doanh

nghiệp,15/2006/QD-BTC.

4. Bộ tài chính, 2007. Thông tư 161/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện mười sáu

(16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC.

5. Bộ tài chính, 2009. Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế

toán doanh nghiệp, 244/2009/TT-BTC.

6. Bộ tài chính, 2010. Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán. Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010.

7. Bộ tài chính, 2012. Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán. Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012.

8. Bộ tài chính, 2015. Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 20/10/2015.

9. Bộ tài chính, 2015. Thông tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về

giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá

hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước

và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.

10. Bộ tài chính, 2012. Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại

chúng. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012.

11. Trần Xuân Nam, (2011) Báo cáo thường niên và những điều nên hoàn thiện;

12. Võ Văn Nhị, (2010). Vai trò của thông tin kế toán trên TTCK và Kế toán công ty

cổ phần, NXB Tài chính;

13. Lê Thị Mỹ Hạnh, (2015). “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế

TP.HCM.

14. Nguyễn Phúc Sinh, (2008). Nâng cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM.

15. Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương, (2014), "Các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết", Tạp

chí Phát triển Kinh tế (287), 15-33.

16. Nguyễn Thị Phương Hồng và Mai Thị Hoàng Minh, (2014). Khảo sát về quan

điểm của người lập và người sử dụng về các khía cạnh của BCTC. Luận án tiến sỹ

17. Nguyễn Thị Phương Thúy, (2010). “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán

Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”. Luận án tiến sỹ.

18. Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, (2015). "Ảnh hưởng của đặc điểm

doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Phát triển Kinh tế 26(4), 87-103.

19. Phạm Thị Thủy, (2012). Nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ VAS 28 và tính

hữu ích của cung cấp thông tin báo cáo bộ phận của 30 công ty.

20. Trần Thị Thúy An, (2013). “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và

công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP. HCM” Luận án tiến sỹ.

* Tài liệu tiếng Anh

21. Adina P. & Ion P., (2008), Aspects Regarding Corprate Mandatory and

Voluntary Disclosure. The Journal of the Faculty of Economics.

22. Alfaraih, M.M. & Alanezi, F.S., (2011). What Explains Variation In Segment

Reporting? Evidence From Kuwait. International Business & Economics

Research Journal.

23. Al-Khouri, R. & Balqasem, M. (2006) The Effect of Timing of Financial

Statements Disclosure on Stock Prices and Trading Volume (An Empirical Study

on Amman Stock Exchange). Jordan Journal of Business Administration, 2, 2,

163- 186.

24. Alchian A. (1996); Principles of Professional Advancement.

25. Arellano M. & Bond S. (1991). "Some tests of specification for panel data:

Monte Carlo evidence and an application to employment equations". Review of

Economic Studies.

26. Appleyard, A. & Strong, N. (1984) The Impact of SSAP 16 Current Cost

Accounting Disclosure on Security Prices in Current Cost Accounting: The

Benefits and Costs, London, Institute of Chartered Accountants in England and

Wales.

27. Baldwin Bruce A., (1984). segment earnings disclosure and the ability of

security analysts to forecast earnings per share. The Accounting Review.

28. Barnea, A. & Lakonishok, J. (1980) An Analysis of the Usefulness of

Disaggregated Accounting Data for Forecasts of Corporate Perfromance.

Decision Sciences, 11, 1, 17-26.

29. Benjamin, S.J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M.S, & Murugaiah, U.,

(2010). A study of segment reporting practices: A Malaysian perspective. The

Journal of Applied Business Research

30. Beattie, V. (2005) Moving the Financial Accounting Research Front Forward:

The UK Contribution. Accounting Fourm, 28, 205-236.

31. Bebbington, J., Gray, R., Hibbitt, C., & Kirk, E. (2001) Full Cost Accounting:

An Agenda for Action. ACCA research report 73, London.

32. Behn, B. K., Nichols, N. B. & Street, D. L. (2002) The Predictive Ability of

Geographic Segment Disclosures by U.S. Companies: SFAS No. 131 vs. SFAS

No. 14. Journal of International Accounting Research, 1, 31-44.

33. Belkaoui, A. (2004) Accounting Theory, 5th Edition, London, Thomson

Learning Inc.

34. Berger P. & Hann R.. (2003). “The Impact of SFAS No. 131 on Information

and Monitoring”. Journal of Accounting Research, 41 (May): 163-223.

35. Berry, A. & Robertson, D. (2006) Overseas Bankers in the UK and Their Use

of Information for Making Lending Decisions: Changes from 1985. The British

Accounting Review, 38, 2, 175.

36. Biddle & Seow. (1991). The estimation and determinants of association between

returns and earnings: Evidence from cross-industry comparisons. Journal of

Accounting, Auditing, and Finance 6 (2): 183-232.

37. Bonham, M., Curtis, M., Davies, M., Dekker, P., Denton, T., Moore, R.,

Richards, H., Wilkinson-Riddle, G. & Wilson, A. (2004) International GAAP,

London, LexisNexis.

38. Botosan, C. A. & Stanford, M. (2005) Managers' Motives to Withhold Segment

Disclosures and the Effect of SFAS No. 131 on Analysts' Information

Environment. The Accounting Review, 80, 3, 751-771.

39. Chambers, R. J. (1955) Blueprint for a Theory of Accounting. Accounting

Research, 6, 17-25.

40. Cheung et al., 2005. Determinants of Corporate Disclosure and Transparency:

Evidence from Hong Kong and Thailand Determinants of Corporate Disclosure

and Transparency.

41. Claessens & cộng sự, 2000. The separation of ownership and control in East

Asian corporations. Journal of Financial Economics58, P.81-112.

42. Cooke, T. E. (1989) Voluntary Corporate Disclosure by Swedish Companies.

Journal of International Financial Management & Accounting, 1, 2, 171-195.

43. Crawford, L., Helliar, C. & Power, D. (2011) Control over Accounting

Standards within the European Union: The Political Controversy Surrounding the

Adoption of IFRS 8. Working Paper, Submmited to CPA Journal.

44. Crawford L., Extance H., Helliar C. & Power D. (2012), Operating segments:

The usefulness of IFRS 8. Edinburgh: ICAS.

45. Deegan, C. & Rankin, M. (1997) The Materiality of Environmental Information

to Users of Annual Reports. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 10,

4, 562.

46. Deegan, C. (2000) Financial Accounting Theory, Sydney, McGraw-Hill Book

Company.

47. Dunne, T. M., Fifield, S. G. M., Finningham, G., Fox, A., Hannah, G. M.,

Helliar, C. V. & Power, D. M. (2008) The Implementation of IFRS in the UK,

Italy and Ireland, Edinburgh, Institute of Chartered Accountants of Scotland.

48. Edwards, P. & Smith, R. A. (1996) Competitive Disadvantage and Voluntary

Disclosures: The Case of Segmental Reporting. British Accounting Review, 28, 2,

155-172.

49. Edwards, J. R. (1989) A History of Financial Accounting, 1 st Edition, London,

Routledge.

50. Ettredge, M. L., Soo Young, K., Smith, D. B. & Zarowin, P. A. (2005) The

Impact of SFAS No. 131 Business Segment Data on the Market's Ability to

Anticipate Future Earnings. Accounting Review, 80, 3, 773-804.

51. Finningham, G. D. (2010) The Impact of the Introduction of IFRS on Corporate

Annual Reports and Accounts in the UK. School of Accounting and Finance.

Dundee, University of Dundee 'Unpublished PhD Thesis'.

52. Fama, E. F. & M. Jensen (1983), 'Separation of Ownership from Control',

Journal of Law and Economics, Vol. 26 (June), pp. 301-325.

53. FASB (Financial Accounting Standards Board)

54. Galutier, M. & Underdown, B. (2001) Accounting Theory and Practice, 7th

Edition, Harlow, Prentice Hall.

55. Gray, R., Owen, D. & Adams, C. (1996) Accounting and Accountability, 1st

Edition, London, Prentice Hall.

56. GrantThornton(2009).

https://www.grantthornton.ca/resources/insights/.../IFRS_8_guide_2009_June.pdf.

57. Herrmann D. & Thomas W. (1996), Segment Reporting in the European

Union: Analyzing the Effects of Country, Size, Industry, and Exchange Listing,

Journal of International Accounting & Taxation, 5 (1): l-20.

58. Herrmann, D. & Thomas, W. (2000) An Analysis of Segment Disclosures

under SFAS No. 131 and SFAS No. 14. Accounting Horizons, 14, 3, 287-302.

59. Hitz, J. M. (2007) The Decision Usefulness of Fair Value Accounting: A

Theoretical Perspective. European accounting review, 16, 2, 323.

60. Hyderabad, R. & Pradeepkumar, K. (2011). An Appraisal of Segment

Reporting Practices of Indian IT Industry. Journal of Modern Accounting and

Auditing.

61. Ijiri, Y. (1983) Accountability-based Conceptual Framework. Journal of

Accounting and Public Policy, 2, 75-81.

62. Inchausti B. G. (1997) “The influence of company characteristics and

accounting regulation on information disclosed by Spanish firms”. The European

Accounting Review, 6(1), 45-68.

63. Jensen, M. C. & W. H. Meckling (1976), 'Theory of the Firm: Managerial

Behavior, Agency Costs and Ownership Structure', Journal of Financial

Economics, Vol. 3, No. 4, pp. 305-360.

64. Kabir Ibrahim & Hartini Jaafar (2013). Corporate Governance and Disclosure

on Segment Reporting: Evidence from Nigeria. Proceedings of Global Business

and Finance Research Conference.

65. Karim (1996). “A study of the Perception of Customer. Satisfaction Towards

The Supply and Services Provided By Tenaga Nasional. Berhad"

66. Kieso, D. E., Waygandt, J. J. & Warfield, T. D. (2009) Intermediate

Accounting, 15th Edition, NewYork, Wiely Publisher.

67. Kribat, M. (2009) Financial Disclosure Practices in Developing Countries:

Evidence from the Libyan Banking Sector. School of Accounting and Finance.

Dundee, University of Dundee 'Unpublished PhD Thesis'.

68. LaPorta, R. & cộng sự, 1998. Law and finance. Journal of Political Economy,

106(6), 1113-1155.

69. Lee, T. & Tweedie, D. (1979) The Private Shareholder and the Corporate Report,

London, Instituite of Chartered Accountants in English and Wales.

70. Lobo, G.L., Kwon, S.S. & Ndubizu, G.A. (1998). The impact of SFAS 14

segment information on price variability and earnings forecast accuracy. Journal

of Business Finance and Accounting.

71. Maines L., McDaniel L. & Harris M. (1997), Implications of Proposed

Segment Reporting Standards for Financial Analysts' Investment Judgments,

Journal of Accounting Research Vol. 35 Supplement 1997.

72. Mande V. & Ortman R. (2002a), The effect of Japanese business segment

reporting on analysts’ forecasts: implications for US investors and the SEC,

Journal of Accounting and Public Policy 21, p.31-70.

73. Mande V. & Ortman R. (2002b), Are recent segment disclosures of Japanese

firms useful? Views of Japanese financial analysts, The International Journal of

Accounting 37 (2002) p.27-46.

74. Manuela Lucchese & Ferdinando Di Carlo (working paper), An Analysis of

Segment Disclosure under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian Listed

Companies.

75. Martin, A. D. & Poli, P. M. (2004) The Usefulness of Geographic Segment

Disclosure for U.S.-Based MNCs Operating in Emerging Markets. Advances in

International Accounting, 17, 199-225.

76. Mathews, M. R. & Perera, M. H. B. (1996) Accounting theory & development,

3rd Edition, Sydney, Thomas Nelson.

77. McConnell & Servaes, (1990). Additional evidence on equity ownership and

corporate value. Journal of Financial Economics 27: 595-612.

78. Nichols. N.B., & Street, D.L., (2007). The relationship between competition and

business segment reporting decisions under the management approach of IAS 14

Revised. Journal of International Accounting Auditing & Taxation.

79. Nuno Pardal & Ana Isabel Morais, (2010). “Segment Reporting Under IFRS8

- Evidence From Spanish Listed Firms”.

80. Omar & Simon, (2011). “Corporate aggregate disclosure practices in Jordan”

81. Owusu-Ansah, S. (1998) The impact of corporate attributes on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The

International Journal of Accounting, 33, 5, 605-631.

82. Prather-Kinsey J. & Meek G. (2004), The Effect of Revised IAS 14 on

Segment Reporting by IAS Companies, European Accounting Review, Vol. 13,

No. 2, 213-234.

83. Raju Hyderabad & Kalyanshetti Pradeepkumar,(2011). “An Appraisal of

Segment Reporting Practices of Indian IT Industry”.

84. Robert Bushman & Smith, (2001). What Determines Corporate Transparency?

Article first published online: 15 APR 2004. Journal.

85. Roodman, (2006). “How to Do xtabond2: An Introduction to “Difference” and

“System” GMM in Stata”.

86. Snavely, H. J. (1967). Accounting Information Criteria. The accounting review,

42, 2, 223.

87. Staubus, G. (2000) The Decision-Usefulness Theory of Accounting: A limited

History, New York, Garland Publishing.

88. Sterling, R. R. (1970) On Theory Construction and Verification. The accounting

review, 45, 3, 444.

89. Stigler (1961). “The Journal of Political Economy”, Volume 69, Issue 3

90. Street, D. L. & Nichols, N. B. (2002) LOB and Geographic Segment

Disclosures: An Analysis of the Impact of IAS 14 Revised. Journal of

International Accounting, Auditing and Taxation, 11, 2, 91-113.

91. Street D., Nichols N. & Cereola S. (2012), An analysis of the impact of

adopting IFRS 8 on the segment disclosures of European blue chip companies,

Journal of International Accounting, Auditing and Taxation 21 (2012) 79- 105.

92. Suwadian, M., Omari, A. & Abed, S. (2007) The Segmental Information

Disclosures in the Annual Reports of the Jordanian Industrial Companies: A

Fuiled Study. Commercial College for Scientifc Research: Alexandria University,

2, 44, 1-48.

93. Talha, M., Sallehhuddin, A. & Mohammad, J. (2006) Changing Pattern of

Competitive Disadvantage from Disclosing Financial Information: A Case

Study of Segmental Reporting Practice in Malaysia. Managerial Auditing

Journal, 21, 265-274. Talha, M., Sallehhuddin, A. & Mohammad, J. (2007)

Competitive Disadvantage and Segment Disclosure: Evidence from Malaysian

Listed Companies. International Journal of Commerce and Management, 17,

1/2, 105-124.

94. Tsakumis, G. T., Doupnik, T. S. & Seese, L. P. (2006) Competitive Harm and

Geographic Area Disclosure Under SFAS 131. Journal of International

Accounting, Auditing and Taxation, 15, 1, 32-47.

95. Verrecchia, R. E. (1983), 'Discretionary Disclosure', Journal of Accounting and

Economics, Vol. 5, pp. 179-194.

96. Wallace et al., 1994. The relationship between the comprehensiveness of

corporate annual reports and firm characteristics in Spain. Accounting and

Business Research, 25(97), P.41-53.

97. Wallace, R. S. & Naser, K. (1995) Firm-Specific Determinants Of the

Comprehensiveness Mandatory Disclosure in the Corporate Annual Reports of

Firms Listed in the Stock Exchange of Hong Kong. Journal of Accounting and

Public Policy, 14, 311-368.

98. Williams, P., F. (1987) The Legitimate Concern With Fariness. Accounting

Organizations and Society, 12, 2, 169-189.

PHỤ LỤC

Phụ lục số 1: Thông tin các doanh nghiệp khảo sát

TT

Tên doanh nghiệp

Nhóm ngành

Tổng tài sản

Vốn điều lệ

Sàn giao dịch Ngày niêm yết

Mã chứng khoán

1 Công ty cổ phần sữa Việt Nam

VNM

Sản xuất, chế biến, chế tạo

22.875.000.000.000

10.006.413.990.000

HOSE

28/12/2005

2 Tập đoàn Bảo việt

Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm

55.093.139.820.723

6.804.714.340.000

HOSE

16/6/2009

BVH

3 Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Sản xuất, chế biến, chế tạo

3.080.620.283.703

653.764.590.000

HOSE

18/05/2006

DHG

4

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm

7.705.073.514.740

3.537.949.420.000

HOSE

18/10/2007

SSI

5

Sản xuất, chế biến, chế tạo

869.840.404.717

167.058.100.000

HOSE

15/11/2006

IMP

Công ty cổ phần dược IMEXPHARM

6

Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiể m

3.127.718.068.922

1.272.508.000.000

HOSE

20/4/2009

HCM

7

1.792.694.852.348

722.339.370.000

HOSE

18/12/2006

BVS

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm

8

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Tổng công ty cổ phần Khoan và dịch vụ khoan dầu khí

21.492.333.129.560

2.755.000.000.000

HOSE

15/11/2006

PVD

9

Sản xuất, chế biến, chế tạo

10.805.311.229.884

3.800.000.000.000

HOSE

29/10/2007

DPM

Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí - CTCP

10 Công ty cổ phần FPT

Thông tin và truyền thông

17.570.557.253.512

2.752.000.000.000

HOSE

21/11/2006

FPT

11 Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

Sản xuất, chế biến, chế tạo

1.681.281.843.499

104.949.280.000

HOSE

18/12/2008

BMP

12

Kinh doanh Bất động sản

29.813.179.167.000

7.181.546.930.000

HOSE

15/12/2008

HAG

Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

13 Công ty cổ phần Vicostone

Sản xuất, chế biến, chế tạo

2.766.838.095.615

529.992.510.000

HNX

17/12/2007

VCS

TT

Tên doanh nghiệp

Nhóm ngành

Tổng tài sản

Vốn điều lệ

Sàn giao dịch Ngày niêm yết

Mã chứng khoán

14

Tổng công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Xây dựng Việt Nam

VCG

Xây dựng

22.953.150.462.409

4.417.108.730.000

HNX

20/12/2009

15 Công ty cổ phần Xây dựng Cotec

CTD

Xây dựng

4.552.560.388.450

422.000.000.000

HOSE

18/12/2008

16

TDH

Kinh doanh bất động sản

2.259.696.677.808

381.504.200.000

HOSE

23/11/2006

Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức

17

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

468.994.032.000

23.174.170.760.000

HOSE

20/03/2006

VCB

18

685.202.412.952

349.799.870.000

HNX

12/12/2010

VDS

Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

19 Công ty cổ phần CNG Việt Nam

Sản xuất, chế biến, chế tạo

628.143.092.985

270.000.000.000

HOSE

14/11/2011

CNG

20 Công ty cổ phần Traphaco

Sản xuất, chế biến, chế tạo

1.087.714.661.252

246.764.330.000

HOSE

18/12/2009

TRA

21

Sản xuất, chế biến, chế tạo

3.250.050.516.925

1.485.000.000.000

HOSE

25/02/2008

SBT

Công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh

22

Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình

xây dựng

4.726.785.364.887

566.649.770.000

HOSE

22/11/2006

HBC

23 Công ty cổ phần Đường Biên Hòa

Sản xuất, chế biến, chế tạo

2.193.791.425.518

629.949.180.000

HOSE

21/11/2006

BHS

24

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

143.625.803.000

8.865.795.470.000

HNX

SHB

25

3.439.643.813.009

722.670.000.000

HOSE

25/12/2008

BCI

Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Bình Chánh

Hoạt động kinh doanh bất động sản

26 Công ty Cổ phần Dược Lâm đồng

Sản xuất, chế biến, chế tạo

186.072.370.615

33.990.000.000

HNX

20/07/2010

LDP

27 Công ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen

Sản xuất, chế biến, chế tạo

7.114.418.021.355

700.000.000.000

HOSE

12/02/2011

HSG

28

Công ty Cổ phần giống cây trồng trung ương

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

439.523.361.993

100.298.390.000

HOSE

18/04/2006

NSC

TT

Tên doanh nghiệp

Nhóm ngành

Tổng tài sản

Vốn điều lệ

Sàn giao dịch Ngày niêm yết

Mã chứng khoán

29

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt nam

EIB

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

169.835.000.000.000

12.355.000.000.000

HOSE

20/10/2009

30

BID

28.112.000.000.000

HOSE

16/01/2014

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

548.386.000.000.000

31

Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam

VST

Vận tải

2.762.000.000.000

589.000.000.000

HOSE

20/02/2009

32

Sản xuất, chế biến, chế tạo

TTF

3.518.000.000.000

735.000.000.000

HOSE

18/12/2013

Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành

33

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC

SMC

3.067.000.000.000

295.000.000.000

HOSE

29/09/2006

34 Tập đoàn VINGROUP - CTCP

VIC

75.772.000.000.000

9.296.000.000.000

HOSE

18/12/2011

Hoạt động kinh doanh bất động sản

TRC

35 Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh

Sản xuất, chế biến, chế tạo

1.934.000.000.000

300.000.000.000

HOSE

17/07/2007

36

NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

STB

Tài chính, ngân hàng

161.377.000.000.000

12.425.000.000.000

HOSE

18/12/2010

37

Sản xuất, chế biến, chế tạo

PGS

3.069.000.000.000

380.000.000.000

HNX

15/11/2007

Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

38

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Thăng Long

TIG

Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

279.000.000.000

165.000.000.000

HNX

23/03/2009

39

DBC

4.013.000.000.000

627.000.000.000

HNX

18/03/2008

Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

40

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Vang Thăng Long

VTL

861.000.000.000

180.000.000.000

HOSE

25/06/2012

41

Sản xuất, chế biến, chế tạo

CMS

2.920.000.000.000

672.000.000.000

HOSE

23/03/2008

Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam

TT

Tên doanh nghiệp

Nhóm ngành

Tổng tài sản

Vốn điều lệ

Sàn giao dịch Ngày niêm yết

Mã chứng khoán

42

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa

KHP

1.164.000.000.000

415.000.000.000

HOSE

23/04/2009

43

Sản xuất, chế biến, chế tạo

TCM

1.989.000.000.000

491.000.000.000

HOSE

23/05/2011

Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

44

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP

GAS

50.378.000.000.000

18.950.000.000.000

HOSE

27/04/2012

45

Sản xuất, chế biến, chế tạo

NTP

1.810.000.000.000

433.000.000.000

HNX

25/03/2007

Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

46

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Phương Nam

SED

211.000.000.000

80.000.000.000

HNX

19/08/2009

47

Sản xuất, chế biến, chế tạo

PLC

3.027.000.000.000

650.000.000.000

HNX

27/12/2006

Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex- CTCP

48

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex

SAV

653.000.000.000

99.000.000.000

HOSE

26/04/2002

49

Sản xuất, chế biến, chế tạo

COM

597.000.000.000

141.000.000.000

HOSE

27/03/2011

Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng Dầu

50

Sản xuất, chế biến, chế tạo

Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn

SVC

2.805.000.000.000

249.000.000.000

HOSE

27/05/2009

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Phụ lục số 2: Danh sách 50 công ty được bình chọn Báo cáo thường niên 2016

Phụ lục số 3: Câu hỏi thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán -

tài chính - kế toán/kiểm toán

Mẫu Phiếu phỏng vấn chuyên gia: dành cho Kiểm toán viên

PHIẾU PHỎNG VẤN

Ý kiến của Chuyên gia về: Công bố thông tin Báo cáo bộ phận (BCBP) trong Báo cáo

tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Kính chào Anh (Chị)

Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng Vân, hiện đang là Nghiên cứu sinh của Học Viện Tài

Chính. Để phục vụ cho công việc nghiên cứu với tên đề tài: “Hoàn thiện việc công bố

thông tin Báo cáo bộ phận trong Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam”, tôi xin được phỏng vấn Anh (Chị) một số câu hỏi

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên. Tôi xin bảo đảm các thông tin từ cuộc phỏng

vấn này chỉ được phục vụ cho nghiên cứu, không được sử dụng cho bất cứ mục đích

nào khác.

Rất mong nhận được sự ủng hộ của Anh (Chị).

A. Thông tin chung:

1. Họ và tên:

2. Học hàm, học vị:

3. Chức danh:

4. Đơn vị công tác:

B. Câu hỏi phần I: Tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trong BCTC.

Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP công bố trên BCTC của doanh nghiệp có

là thông tin hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin không? Tại sao Anh (Chị)

cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

Câu hỏi 2: Theo Anh (Chị) những chỉ tiêu nào trên BCBP là thông tin hữu ích đối với

các đối tượng sử dụng thông tin? Tại sao Anh (Chị) cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

Câu hỏi 3: Dựa trên các đặc điểm định tính của các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh

nghiệp: tính thích hợp, tính trung thực, dễ hiểu, so sánh được, kịp thời, và có thể kiểm

tra, Anh (Chị) hãy cho ý kiến đánh giá về thông tin BCBP công bố của các doanh

nghiệp niêm yết hiện nay.

1 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

2 Thông tin BCBP đạt tính trung thực ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

3 Thông tin BCBP đạt tính dễ hiểu ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

4 Thông tin BCBP đạt tính so sánh được ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

5 Thông tin BCBP có thể kiểm tra ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

6 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

7 Thông tin BCBP đạt tính kịp thời ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

C. Câu hỏi phần II: Mức độ công bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin BCBP.

Câu hỏi 4: Các nhân tố ảnh hưởng sau ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP trên BCTC của các DNNY. Anh (Chị) thể hiện mức độ ảnh hưởng bằng cách

đánh dấu vào ô thích hợp (số càng lớn thể hiện mức độ ảnh hưởng càng cao)

1 Quy mô doanh nghiệp ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

2 Ngành nghề kinh doanh ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

3 Khả năng sinh lời ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

4 TT niêm yết ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

5 Tài sản đảm bảo ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

6 Chủ thể kiểm toán ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

7 Mức độ tập trung vốn CSH ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

Anh (Chị) có nhận xét gì các nhân tố ảnh hưởng trên đến mức độ công bố thông tin

BCBP?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 5: Anh (Chị) có nhận xét gì về mức độ công bố thông tin BCBP tại các

DNNY, lý do các doanh nghiệp niêm yết chưa tuân thủ qui định về công bố thông tin

BCBP?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

D. Câu hỏi phần III: Định hướng nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP

trong BCTC tại các DNNY ở Việt Nam

Câu hỏi 6: Anh (Chị) có ý kiến đóng góp gì đối với quy định trong khuôn mẫu về yêu

cầu công bố thông tin BCBP tại các DNNY?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 7: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP trong BCTC có hữu ích hơn nếu thông tin

này được lập từ báo cáo nội bộ doanh nghiệp, theo cách quản trị doanh nghiệp hay

không?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

Mẫu Phiếu phỏng vấn chuyên gia: dành cho Nhà đầu tư

PHIẾU PHỎNG VẤN

Ý kiến của Chuyên gia về: Công bố thông tin Báo cáo bộ phận (BCBP) trong Báo cáo

tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Kính chào Anh (Chị)

Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng Vân, hiện đang là Nghiên cứu sinh của Học Viện Tài

Chính. Để phục vụ cho công việc nghiên cứu với tên đề tài: “Hoàn thiện việc công bố

thông tin Báo cáo bộ phận trong Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam”, tôi xin được phỏng vấn Anh (Chị) một số câu hỏi

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên. Tôi xin bảo đảm các thông tin từ cuộc phỏng

vấn này chỉ được phục vụ cho nghiên cứu, không được sử dụng cho bất cứ mục đích

nào khác.

Rất mong nhận được sự ủng hộ của Anh (Chị).

A. Thông tin chung:

1. Họ và tên:

2. Học hàm, học vị:

3. Chức danh:

4. Đơn vị công tác:

B. Câu hỏi phần I: Tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trong BCTC.

Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP công bố trên BCTC của doanh nghiệp có

là thông tin hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin không ? Tại sao Anh (Chị)

cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

Câu hỏi 2: Khi ra quyết định đầu tư (mua, bán hay nắm giữ chứng khoán), Anh (Chị)

có căn cứ vào thông tin BCBP trong BCTC hay không? Lý do?

Câu hỏi 3: Theo Anh (Chị) những chỉ tiêu nào trên BCBP là thông tin hữu ích đối với

việc đưa ra quyết định đầu tư? Tại sao Anh (Chị) cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………......................………………….

Câu hỏi 4: Dựa trên các đặc điểm định tính của các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh

nghiệp: tính thích hợp, tính trung thực, dễ hiểu, so sánh được, kịp thời, và có thể kiểm

tra, Anh (Chị) hãy cho ý kiến đánh giá về thông tin BCBP công bố của các doanh

nghiệp niêm yết hiện nay.

1 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

2 Thông tin BCBP đạt tính trung thực ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

3 Thông tin BCBP đạt tính dễ hiểu ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

4 Thông tin BCBP đạt tính so sánh được ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

5 Thông tin BCBP có thể kiểm tra ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

6 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

7 Thông tin BCBP đạt tính kịp thời ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

C. Câu hỏi phần II: Mức độ công bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin BCBP.

Câu hỏi 5: Các nhân tố ảnh hưởng sau ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP trên BCTC của các DNNY. Anh (Chị) thể hiện mức độ ảnh hưởng bằng cách

đánh dấu vào ô thích hợp (số càng lớn thể hiện mức độ ảnh hưởng càng cao)

1 Quy mô doanh nghiệp ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

2 Ngành nghề kinh doanh ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

3 Khả năng sinh lời ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

4 TT niêm yết ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

5 Tài sản đảm bảo ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

6 Chủ thể kiểm toán ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

7 Mức độ tập trung vốn CSH ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

Anh (Chị) có nhận xét gì các nhân tố ảnh hưởng trên đến mức độ công bố thông tin

BCBP?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 6: Anh (Chị) có nhận xét gì về mức độ công bố thông tin BCBP tại các

DNNY, thông tin BCBP công bố đã đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà đầu tư

hay chưa? Vì sao?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

D. Câu hỏi phần III: Định hướng nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP

trong BCTC tại các DNNY ở Việt Nam

Câu hỏi 7: Theo Anh (Chị), các doanh nghiệp niêm yết cần phải công bố thêm những

thông tin gì trong BCBP để thông tin thực sự trở nên hữu ích đối với người sử dụng

thông tin?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 8: Anh (Chị) có ý kiến đóng góp gì đối với quy định trong khuôn mẫu về yêu

cầu công bố thông tin BCBP tại các DNNY?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 9: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP trong BCTC có hữu ích hơn nếu thông tin

này được lập từ báo cáo nội bộ doanh nghiệp, theo cách quản trị doanh nghiệp hay

không?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

Mẫu Phiếu phỏng vấn chuyên gia: dành cho Doanh nghiệp (Đối tượng lập BCTC)

PHIẾU PHỎNG VẤN

Ý kiến của Chuyên gia về: Công bố thông tin Báo cáo bộ phận (BCBP) trong Báo cáo

tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Kính chào Anh (Chị)

Tôi tên là Nguyễn Thị Hồng Vân, hiện đang là Nghiên cứu sinh của Học Viện Tài

Chính. Để phục vụ cho công việc nghiên cứu với tên đề tài: “Hoàn thiện việc công bố

thông tin Báo cáo bộ phận trong Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam”, tôi xin được phỏng vấn Anh (Chị) một số câu hỏi

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên. Tôi xin bảo đảm các thông tin từ cuộc phỏng

vấn này chỉ được phục vụ cho nghiên cứu, không được sử dụng cho bất cứ mục đích

nào khác.

Rất mong nhận được sự ủng hộ của Anh (Chị).

A. Thông tin chung:

1. Họ và tên:

2. Học hàm, học vị:

3. Chức danh:

4. Đơn vị công tác:

B. Câu hỏi phần I: Tính hữu ích của việc công bố thông tin BCBP trong BCTC.

Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP công bố trên BCTC của doanh nghiệp có

là thông tin hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin không ? Tại sao Anh (Chị)

cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………….......................………………….

Câu hỏi 2: Theo Anh (Chị) những chỉ tiêu nào trên BCBP là thông tin hữu ích đối với

các đối tượng sử dụng thông tin? Tại sao Anh (Chị) cho rằng như vậy?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………….....................…………………………….

Câu hỏi 3: Dựa trên các đặc điểm định tính của các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh

nghiệp: tính thích hợp, tính trung thực, dễ hiểu, so sánh được, kịp thời, và có thể kiểm

tra, Anh (Chị) hãy cho ý kiến đánh giá về thông tin BCBP công bố của các doanh

nghiệp niêm yết hiện nay.

1 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

2 Thông tin BCBP đạt tính trung thực ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

3 Thông tin BCBP đạt tính dễ hiểu ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

4 Thông tin BCBP đạt tính so sánh được ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

5 Thông tin BCBP có thể kiểm tra ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

6 Thông tin BCBP đạt tính thích hợp ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

7 Thông tin BCBP đạt tính kịp thời ☐Đồng ý ☐Không đồng ý

C. Câu hỏi phần II: Mức độ công bố thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin BCBP.

Câu hỏi 4: Các nhân tố ảnh hưởng sau ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

BCBP trên BCTC của các DNNY. Anh (Chị) thể hiện mức độ ảnh hưởng bằng cách

đánh dấu vào ô thích hợp (số càng lớn thể hiện mức độ ảnh hưởng càng cao)

1 Quy mô doanh nghiệp ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

2 Ngành nghề kinh doanh ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

3 Khả năng sinh lời ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

4 TT niêm yết ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

5 Tài sản đảm bảo ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

6 Chủ thể kiểm toán ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

7 Mức độ tập trung vốn CSH ☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5

Anh (Chị) có nhận xét gì các nhân tố ảnh hưởng trên đến mức độ công bố thông tin

BCBP?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 5: Anh (Chị) có nhận xét gì về mức độ công bố thông tin BCBP tại các

DNNY, lý do các doanh nghiệp niêm yết chưa tuân thủ qui định về công bố thông tin

BCBP?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 6: Anh (Chị) thấy khó khăn gì trong quá trình lập và công bố thông tin BCBP

trong BCTC?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

D. Câu hỏi phần III: Định hướng nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin BCBP

trong BCTC tại các DNNY ở Việt Nam

Câu hỏi 7: Anh (Chị) có ý kiến đóng góp gì đối với quy định trong khuôn mẫu về yêu

cầu công bố thông tin BCBP tại các DNNY?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 8: Theo Anh (Chị) thông tin BCBP trong BCTC có hữu ích hơn nếu thông tin

này được lập từ báo cáo nội bộ doanh nghiệp, theo cách quản trị doanh nghiệp hay

không? Lý do?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

Phụ lục số 4a: Bảng thu thập dữ liệu từ BCTC các doanh nghiệp năm 2011

Phụ lục số 4b: Bảng thu thập dữ liệu từ BCTC các doanh nghiệp năm 2012

Phụ lục số 4c: Bảng thu thập dữ liệu từ BCTC các doanh nghiệp năm 2013

Phụ lục số 4d: Bảng thu thập dữ liệu từ BCTC các doanh nghiệp năm 2014

Phụ lục số 4e: Bảng thu thập dữ liệu từ BCTC các doanh nghiệp năm 2015

Phụ lục số 5: Kết quả thống kê mô tả các biến năm 2011, 2015

Phụ lục số 5a: Thống kê mô tả chung cho cả giai đoạn 2011

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

TTS 49 29667.29 81906.58 25 405755

VDL 49 3661.612 6193.482 67 26377

ROE 49 16.6002 16.46529 -47.91 52.45

ROA 49 8.251633 10.09394 -13.82 35.01

CCTT 49 0.237245 0.304315 0 0.875

Thống kê tần suất chung cho 2011

BIG4 Tần suất Phần trăm Cum.

Kiểm toán không dùng Big4 65.31 32 65.31

KT dùng Big 4 34.69 17 100

Total 100 49

Sàn Tần suất Phần trăm Cum.

24.49 12 HNX 24.49

75.51 37 HOSE 100

100 49 Total

Phần trăm of Phần trăm

Frequency responses of cases

13 26.53 TMDV 26.53

6 12.24 TCNH 12.24

21 42.86 SX 42.86

9 18.37 XD, BÐS 18.37

49 100 Total 100

Tần suất Phần trăm Cum.

BCCY

0 30 61.22 61.22

1 19 38.78 100

BCTY

0 47 95.92 95.92

1 2 4.08 100

BCCYDL

0 42 85.71 85.71

1 7 14.29 100

BCCYLVKD

0 35 71.43 71.43

1 14 28.57 100

BCTYDL

0 48 97.96 97.96

1 1 2.04 100

BCTYLVKD

0 48 97.96 97.96

1 1 2.04 100

Total 49 100

Phần trăm of Phần trăm Cung cấp thông tin Frequency responses of cases

CC1 22 22.68 100

CC2 8 8.25 36.36

CC3 20 20.62 90.91

CC4 19 19.59 86.36

CC5 18 18.56 81.82

CC6 3 3.09 13.64

CC7 7 7.22 31.82

CC8 0 0 0

Total 97 100 440.91

Phụ lục số 5b: Thống kê tần suất cho năm 2015

Tần suất Phần trăm Cum. BIG4

Dùng Big4 11 22.45 22.45

Không Big 4 38 77.55 100

Total 49 100

Tần suất Phần trăm Cum. Sàn

HNX 12 24.49 24.49

HOSE 37 75.51 100

Total 49 100

Phần trăm of Phần trăm

Frequency responses of cases

26.53 13 26.53 TMDV

12.24 6 12.24 TCNH

42.86 21 42.86 SX

18.37 9 18.37 XD, BÐS

100 49 100 Total

Tần suất Phần trăm Cum.

BCCY

32.65 16 32.65 0

100 33 67.35 1

BCTY

83.67 41 83.67 0

100 8 16.33 1

BCCYDL

79.59 39 79.59 0

100 10 20.41 1

BCCYLVKD

26 53.06 53.06 0

23 46.94 100 1

BCTYDL

43 87.76 87.76 0

6 12.24 100 1

BCTYLVKD

46 93.88 93.88 0

3 6.12 100 1

49 100 Total

Percent Percent of

of cases Frequency responses

33 23.08 100 CC1

10 6.99 30.3 CC2

33 23.08 100 CC3

26 18.18 78.79 CC4

26 18.18 78.79 CC5

6 4.2 18.18 CC6

9 6.29 27.27 CC7

0 0 0 CC8

143 100 433.33 Total

Phụ lục số 5c: So sánh hai năm 2011 và 2015

2011 2015

Tần suất Phần trăm Tần suất Phần trăm

BIG4

KT không dùng Big4 65.31 32 11 22.45

KT dùng Big 4 34.69 17 38 77.55

SÀN

HNX 24.49 12 12 24.49

HOSE 75.51 37 37 75.51

BCCY

0 61.22 30 16 32.65

1 38.78 19 33 67.35

BCTY

0 95.92 47 41 83.67

1 4.08 2 8 16.33

BCCYDL

0 85.71 42 39 79.59

1 14.29 7 10 20.41

BCCYLVKD

0 71.43 35 26 53.06

1 28.57 14 23 46.94

BCTYDL

0 97.96 48 43 87.76

1 2.04 1 6 12.24

BCTYLVKD

0 97.96 48 46 93.88

1 2.04 1 3 6.12

Total 100 49 49 100

Phụ lục số 5d: Kết quả thông kê mô tả từ phần mềm STATA

Phụ lục số 6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính từ phần mềm STATA

Phụ lục số 7: Thông tin bộ phận trong thuyết minh Báo cáo tài chính các công ty

Phụ lục 7a: Trích thông tin về báo cáo bộ phận công ty cổ phần cao su Miền Nam (CSM)

Phụ lục 7b: Trích thông tin về báo cáo bộ phận công ty cổ phần kinh doanh khí hoá

lỏng Miền Nam (PGS)

Phụ lục 7c: Trích thông tin về báo cáo bộ phận công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM)

Phụ lục 7d: Trích thông tin về báo cáo bộ phận ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt nam (VCB)

Phụ lục 7e: Trích thông tin về báo cáo bộ phận ngân hàng TM cổ phần đầu tư và phát

triển Việt Nam (BID)

Phụ lục số 8: Trích nội dung yêu cầu báo cáo theo quy định TT155

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

ANNUAL REPORT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của

Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)

(Promulgated with the Circular No 155/2015/TT-BTC on October 06, 2015 of the

Ministry of Finance guiding the Information disclosure on securities markets)

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN/ANNUAL REPORT

Tên Công ty/Name of Company

Năm báo cáo/Year

I. Thông tin chung/ General information 1. Thông tin khái quát/ General information - Tên giao dịch/ Trading name: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số/Certificate of business registration No: - Vốn điều lệ/ Charter capital: - Vốn đầu tư của chủ sở hữu/ Owner’s capital:

- Địa chỉ/Address: - Số điện thoại/Telephone: - Số fax/Fax: - Website: - Mã cổ phiếu (nếu có)/Securities code (if any): Quá trình hình thành và phát triển/Incorporation and development process - Quá trình hình thành và phát triển/ Foundation and development process (ngày thành

lập, thời điểm niêm yết, thời gian các mốc sự kiện quan trọng kể từ khi thành lập đến nay/ Date of incorporation, time of listing, and development milestones since the establishment until now). - Các sự kiện khác/Other events 2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh/ Lines and locations of the business: - Ngành nghề kinh doanh/Lines of the business: (Nêu các ngành nghề kinh doanh hoặc sản phẩm, dịch vụ chính chiếm trên 10% tổng doanh thu trong 02 năm gần nhất/

Specify major lines of business or products and services which account for more than 10% of the total revenue in the last 02 years). - Địa bàn kinh doanh/Location of business: (Nêu các địa bàn hoạt động kinh doanh chính, chiếm trên 10% tổng doanh thu trong 02 năm gần nhất/ Specify major locations

of business which account for more than 10% of the total revenue in the last 02 years). 3. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý/ Information

about governance model, business organization and managerial apparatus

- Mô hình quản trị/ Governance model.

- Cơ cấu bộ máy quản lý/ Managementstructure.

- Các công ty con, công ty liên kết/ Subsidiaries, associated companies: (Nêu danh

sách, địa chỉ, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, vốn điều lệ thực góp, tỷ lệ sở hữu của

Công ty tại các công ty con, công ty liên kết/ (Specify the names, addresses, major

fields of production and business, paid-in charter capital, ownership rates of the

Company in such subsidiaries, associated companies).

4. Định hướng phát triển/ Development orientations

- Các mục tiêu chủ yếu của Công ty/ Main objectives of the Company..

- Chiến lược phát triển trung và dài hạn/ Development strategies in medium and long

term.

- Các mục tiêu phát triển bền vững (môi trường, xã hội và cộng đồng) và chương trình

chính liên quan đến ngắn hạn và trung hạn của Công ty/Corporate objectives with

regard to Corporate environment, society and community Sustainability.

5. Các rủi ro/ Risks: (Nêu các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh hoặc đối với việc thực hiện các mục tiêu của Công ty, trong đó có rủi ro về môi

trường)/ Specify the risks probably affecting the production and business operations or

the realization of the Company’s objectives, including environmental risks).

II. Tình hình hoạt động trong năm/ Yearly Operations 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh/ Situation of production and business

operations

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm/ Results of business operations in

the year: Nêu các kết quả đạt được trong năm. Nêu những thay đổi, biến động lớn

về chiến lược kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thị trường, sản phẩm,

nguồn cung cấp...vvv./Specify the results achieved for the year. Specify major

changes and movements in business strategy, revenue, profits, costs, markets,

products, supplies, etc..

- Tình hình thực hiện so với kế hoạch/ Implementation situation/actual progress

against the plan: So sánh kết quả đạt được trong năm so với các chỉ tiêu kế hoạch và

các chỉ tiêu năm liền kề. Phân tích cụ thể nguyên nhân dẫn đến việc không đạt/

đạt/vượt các chỉ tiêu so với kế hoạch và so với năm liền kề./Comparing the actual

progress with the targets and the results of the preceding years. Analyzing specific

reasons of the unachievement/ achievement/ excess of the targets and against the

preceding years.

2. Tổ chức và nhân sự/Organization and Human resource

- Danh sách Ban điều hành/ List of the Board of Directors: (Danh sách, tóm tắt lý lịch

và tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết và các chứng khoán khác do công ty phát

hành của Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản

lý khác/ List, curriculum vitae and ownership percentage in voting shares and other

securities issued by the Company of the General Director, Deputy General Directors,

Chief Accountant and other managers).

- Những thay đổi trong ban điều hành/ Changes in the Board of Management: (Liệt kê

các thay đổi trong Ban điều hành trong năm)/(List the changes in the Board of

Management of the year).

- Số lượng cán bộ, nhân viên. Tóm tắt chính sách và thay đổi trong chính sách đối với

người lao động./Number of staffs. Summary and changes of the employee policies.

3. Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án/Investment activities, project

implementation

a) Các khoản đầu tư lớn/ Major investments: Nêu các khoản đầu tư lớn được thực hiện

trong năm (bao gồm các khoản đầu tư tài chính và các khoản đầu tư dự án/), tình hình

thực hiện các dự án lớn. Đối với trường hợp công ty đã chào bán chứng khoán để thực

hiện các dự án, cần nêu rõ tiến độ thực hiện các dự án này và phân tích nguyên nhân

dẫn đến việc đạt/không đạt tiến độ đã công bố và cam kết)/ Specify major investments

implemented for the year (including financial investments and projects investment), the

implementation progress of major projects. Incase the Company has conducted public

offering for the projects, it is necessary to indicate the progress of implementation of

the projects and analyze the reasons incase of achievement/failure to achieve the

announced and committed targets.

b) Các công ty con, công ty liên kết/ Subsidiaries, associated companies: (Tóm tắt về

hoạt động và tình hình tài chính của các công ty con, công ty liên kết)/ (Summarizing

the operations and financial situation of the subsidiaries, associated companies).

4. Tình hình tài chính/ Financial situation a) Tình hình tài chính/ Financial situation

Chỉ tiêu/ Financial Figure

Năm/Year

Năm/Year

% tăng giảm/

X - 1

X

% change

* Đối với tổ chức không phải là tổ chức tín

dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng/

Applicable for organization other than

credit institutions and non-bank financial

institutions:

Tổng giá trị tài sản/Total asset

Doanh thu thuần/Net revenue

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Profit

from operating activities

Lợi nhuận khác/ Other profits

Lợi nhuận trước thuế/ Profit before tax

Lợi nhuận sau thuế/ Profit after tax

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức/ Payout ratio

* Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài

chính phi ngân hàng/ Applicable to credit

institutions and non-bank financial

institutions:

Tổng giá trị tài sản/ Total asset

Doanh thu/ Revenue

Thuế và các khoản phải nộp/Taxes and

payables

Lợi nhuận trước thuế/ Before tax profit

Lợi nhuận sau thuế/After tax profit

- Các chỉ tiêu khác/ other figures: (tùy theo đặc điểm riêng của ngành, của công ty để

làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất/depending on the specific

characteristics of the industry and of the Company to clarify the company’s operating

results for the last two years).

b) Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu/Major financial benchmarks:

Chỉ tiêu/ Benchmarks

Ghi chú/Note

Năm/Year X - 1

Năm/Year X

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán/ Solvency ratio + Hệ số thanh toán ngắn hạn/Current ratio: Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn (Short term Asset/Short term debt) + Hệ số thanh toán nhanh/Quick ratio: Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Short term Asset - Inventories Short term Debt

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn/ capital structure Ratio + Hệ số Nợ/Tổng tài sản (Debt/Total assets ratio) + Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu (Debt/Owners’ Equity ratio)

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động/ Operation capability Ratio + Vòng quay hàng tồn kho/ Inventory turnover: Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân (Cost of goods sold/Average inventory) Doanh thu thuần/Tổng tài sản (Net revenue/ Total Assets)

4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời/ Target on Profitability + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (profit after tax/ Net revenue Ratio) + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (profit after tax/ total capital Ratio) + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (profit after tax/ Total assets Ratio) + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần (Operating profit/ Net revenue Ratio) ……….

Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng/For credit institutions and

non-bank financial institutions:

Năm/Year

Năm/Year

Ghi chú/Note

Chỉ tiêu/Figures

X-1

X

1. Quy mô vốn/ Capital scale

- Vốn điều lệ/ Charter Capital

- Tổng tài sản có/ Total assets

- Tỷ lệ an toàn vốn/Capital adequacy

ratio

2. Kết quả hoạt động kinh doanh/

Operating results

- Doanh số huy động tiền gửi/ Cash

deposits

- Doanh số cho vay/Lendings

- Doanh số thu nợ/Debt collection

- Nợ quá hạn/ Outstanding debts

- Nợ khó đòi/Bad debt

- Hệ số sử dụng vốn/ Incremental Capital

Output Ratio

- Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn/Tổng số dư

bảo lãnh (Overdue outstanding

underwritten debt/ Total outstanding debt

Ratio)

- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (Overdue

outstanding debts/ Total debt Ratio)

- Tỷ lệ nợ khó đòi/Tổng dư nợ (Bad

debt/Total debt Ratio)

3. Khả năng thanh khoản/ Solvency

- Khả năng thanh toán ngay/Short term

solvency

- Khả năng thanh toán chung/ General

solvency

5. Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu/ Shareholders structure, change

in the owner’s equity.

a) Cổ phần/Shares: Nêu tổng số cổ phần và loại cổ phần đang lưu hành, số lượng cổ

phần chuyển nhượng tự do và số lượng cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy

định pháp luật, Điều lệ công ty hay cam kết của người sở hữu. Trường hợp công ty có

chứng khoán giao dịch tại nước ngoài hay bảo trợ việc phát hành và niêm yết chứng

khoán tại nước ngoài, cần nêu rõ thị trường giao dịch, số lượng chứng khoán được giao

dịch hay được bảo trợ và các thông tin quan trọng liên quan đến quyền, nghĩa vụ của

công ty liên quan đến chứng khoán giao dịch hoặc được bảo trợ tại nước ngoài/Specify

total number and types of floating shares, number of freely transferable shares and

number of preferred shares in accordance with the law, Company Charter and

commitments of the owner. Where the company has securities traded in foreign

countries or underwrited the issuance and listing of securities in foreign countries, it is

required to specify the foreign markets, the number of securities to be traded or

underwritten and important information concerning the rights and obligations of the

company related to the securities traded or underwritten in foreign countries.

b) Cơ cấu cổ đông/Shareholders structure: Nêu cơ cấu cổ đông phân theo các tiêu chí

tỷ lệ sở hữu (cổ đông lớn, cổ đông nhỏ); cổ đông tổ chức và cổ đông cá nhân; cổ đông

trong nước và cổ đông nước ngoài, cổ đông nhà nước và các cổ đông khác/Specify

shareholders structure by ownership proportion (major, minority shareholders);

institutional and individual shareholders; domestic and foreign shareholders; State

and other shareholders).

c) Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu/ Change in the owner’s equity: Nêu

các đợt tăng vốn cổ phần trong năm bao gồm các đợt chào bán ra công chúng, chào bán

riêng lẻ, chuyển đổi trái phiếu, chuyển đổi chứng quyền, phát hành cổ phiếu thưởng, trả

cổ tức bằng cổ phiếu v.v./ Specify equity increases for the year including public

offerings, private offerings, bond conversions, warrant conversions, issuance of bonus

shares, shares dividend, etc.

d) Giao dịch cổ phiếu quỹ/ Transaction of treasury stocks: Nêu số lượng cổ phiếu quỹ

hiện tại, liệt kê các giao dịch cổ phiếu quỹ đã thực hiện trong năm bao gồm thời điểm

thực hiện giao dịch, giá giao dịch và đối tượng giao dịch/ Specify number of existing

treasury stocks, list transactions of treasury stocks conducted for the year including

trading times, prices and counter parties

e) Các chứng khoán khác/ Other securities: nêu các đợt phát hành chứng khoán khác

đã thực hiện trong năm. Nêu số lượng, đặc điểm các loại chứng khoán khác hiện đang

lưu hành và các cam kết chưa thực hiện của công ty với cá nhân, tổ chức khác (bao

gồm cán bộ công nhân viên, người quản lý của công ty) liên quan đến việc phát hành

chứng khoán/Specify other securities issuance conducted during the year. Specify the

number, characteristics of other types of floating securities and outstanding

commitments of the Company to other individuals, organizations (including

Company’s staffs and managers) related to the securities issuance.

6. Báo cáo tác động liên quan đến môi trường và xã hội của công ty/ Report related

impact of the Company on the environment and society

6.1. Quản lý nguồn nguyên vật liệu/Management of raw materials:

a) Tổng lượng nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản phẩm và

dịch vụ chính của tổ chức trong năm/ The total amount of raw materials used for the

manufacture and packaging of the products as well as services of the organization

during the year.

b) Báo cáo tỉ lệ phần trăm nguyên vật liệu được tái chế được sử dụng để sản xuất sản

phẩm và dịch vụ chính của tổ chức/ The percentage of materials recycled to produce

products and services of the organization.

6.2. Tiêu thụ năng lượng/ Energy consumption:

a) Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp/ Energy consumption - directly and

indirectly.

b) Năng lượng tiết kiệm được thông qua các sáng kiến sử dụng năng lượng hiệu quả/

Energy savings through initiatives of efficiently using energy.

c) Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm năng lượng (cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết

kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo); báo cáo kết quả của các sáng kiến

này/ The report on energy saving initiatives (providing products and services to save

energy or use renewable energy); report on the results of these initiatives.

6.3. Tiêu thụ nước: (mức tiêu thụ nước của các hoạt động kinh doanh trong năm)/

Water consumption (water consumption of business activities in the year)

a) Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng/ Water supply and amount of water

used.

b) Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng nước tái chế và tái sử dụng/ Percentage and total

volume of water recycled and reused.

6.4. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường/ Compliance with the law on

environmental protection:

a) Số lần bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ luật pháp và các quy định về môi

trường/ Number of times the company is fined for failing to comply with laws and

regulations on environment.

b) Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ luật pháp và các quy định về

môi trường/ The total amount to be fined for failing to comply with laws and

regulations on the environment.

6.5. Chính sách liên quan đến người lao động/ Policies related to employees

a) Số lượng lao động, mức lương trung bình đối với người lao động/ Number of

employees, average wages of workers.

b) Chính sách lao động nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn và phúc lợi của người lao

động/ Labor policies to ensure health, safety and welfare of workers.

c) Hoạt động đào tạo người lao động/ Training employees

- Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm, theo nhân viên và theo phân loại nhân viên/ The

average number of training hours per year, according to the staff and classified staff.

- Các chương trình phát triển kỹ năng và học tập liên tục để hỗ trợ người lao động đảm

bảo có việc làm và phát triển sự nghiệp/ The skills development and continuous

learning program to support workers employment and career development.

6.6. Báo cáo liên quan đến trách nhiệm đối với cộng đồng địa phương/ Report on

responsibility for local community.

Các hoạt động đầu tư cộng đồng và hoạt động phát triển cộng đồng khác, bao gồm hỗ

trợ tài chính nhằm phục vụ cộng đồng/ The community investments and other

community development activities, including financial assistance to community service.

6.7. Báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn xanh theo hướng dẫn của

UBCKNN/ Green capital market activities under the guidance of the SSC.

Lưu ý/Note: (Mục 6 phần II Phụ lục này, công ty có thể lập riêng thành Báo cáo phát

triển bền vững, trong đó các mục 6.1, 6.2 và 6.3 không bắt buộc đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo

hiểm)/ (As for Section 6 of Part II of this Appendix, the company may set up a separate

Sustainability Development Report, in which the items 6.1, 6.2 and 6.3 are not

mandatory for companies operating in sector of finance, banking, securities and

insurance).

III. Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc/ Report and assessment of the Board of

Management (Ban Giám đốc báo cáo và đánh giá về tình hình mọi mặt của công

ty/the Board of Management reports and assesses on the situation in all aspects of

the Company)

Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau/The

Board of Management’s reports and assessments shall include at least the following

contents:

1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh/ Assessment of operating results

- Phân tích tổng quan về hoạt động của công ty so với kế hoạch/dự tính và các kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây. Trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh

không đạt kế hoạch thì nêu rõ nguyên nhân và trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với

việc không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh (nếu có)/ General analysis of

company’s operations against the targets and previous operating results. In case the

operating results do not meet targets, clearly state the reasons and responsibilities of

the Board of Directors for such results (if any).

- Những tiến bộ công ty đã đạt được/The Company’s achievements.

2. Tình hình tài chính/ Financial Situation

a) Tình hình tài sản/ Assets

Phân tích tình hình tài sản, biến động tình hình tài sản (phân tích, đánh giá hiệu quả sử

dụng tài sản, nợ phải thu xấu, tài sản xấu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

doanh)/ Analysis of the asset, changes in assets (analysis, assessment of the efficiency

of assets usage, bad liabilities, bad assets that affect business results).

b) Tình hình nợ phải trả/ Liabilities

- Tình hình nợ hiện tại, biến động lớn về các khoản nợ/ Current debts, major changes

of debts.

- Phân tích nợ phải trả xấu, ảnh hưởng chênh lệch của tỉ lệ giá hối đoái đến kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng chênh lệch lãi vay/ Analysis of

outstanding debts, impact of the exchange rate changes on operating results of the

company, and the cost of borrowing to the company’s results.

3. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý/ Improvements in

organizational structure, policies, management.

4. Kế hoạch phát triển trong tương lai/ Development plans in the future

5. Giải trình của Ban Giám đốc đối với ý kiến kiểm toán (nếu có) - (Trường hợp ý kiến

kiểm toán không phải là ý kiến chấp thuận toàn phần)/Explanation of the Board of

Directors for auditor’s opinions (if any) - (In case the auditor’s opinions are not

absolutely approved).

6. Báo cáo đánh giá liên quan đến trách nhiệm về môi trường và xã hội của công ty/

Assessment Report related to environmental and social responsibility of company

a. Đánh giá liên quan đến các chỉ tiêu môi trường (tiêu thụ nước, năng lượng, phát

thải...)/ Review concerning the environmental indicators (water consumption, energy,

emissions...).

b. Đánh giá liên quan đến vấn đề người lao động/ Review concerning the problems of

workers

c. Đánh giá liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa

phương/ Review concerning corporate responsibility towards the local community

IV. Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty (đối với công ty cổ

phần)/Assessments of the Board of Management on the Company’s operation (for

joint stock companies)

1. Đánh giá của Hội đồng quản trị về các mặt hoạt động của Công ty, trong đó có

đánh giá liên quan đến trách nhiệm môi trường và xã hội/ Assessments of the Board of

Management on the Company’s operation, including the assessment related to

environmental and social responsibilities.

2. Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của Ban Giám đốc công ty/Assessment

of Board of Directors on Board of Management’ performance

3. Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị/ Plans, orientations of the Board

of Directors

V. Quản trị công ty/Corporate governance (Tổ chức không phải là tổ chức niêm yết

không bắt buộc phải công bố các thông tin tại Mục này)/Non-listed organizations are

not obliged to disclose the information in this Section).

1. Hội đồng quản trị/ Board of Directors

a) Thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản trị/Members and structure of the Board of

Directors: (danh sách thành viên Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu

quyết và các chứng khoán khác do công ty phát hành, nêu rõ thành viên độc lập và các

thành viên khác; số lượng chức danh thành viên hội đồng quản trị do từng thành viên

Hội đồng quản trị của công ty nắm giữ tại các công ty khác/ (list of members of the

Board of Management, percentages of ownership in voting shares and other securities

issued by the company, clearly Specify independentand other members; number of

positions that a member the Board of Management held in other companies).

b) Các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị/The committees of the Board of Director: (Liệt

kê các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị và thành viên trong từng tiểu ban/Listing the

committees of the Board of Directors and members of each committee).

c) Hoạt động của Hội đồng quản trị/Activities of the Board of Directors: đánh giá hoạt

động của Hội đồng quản trị, nêu cụ thể số lượng các cuộc họp Hội đồng quản trị, nội

dung và kết quả của các cuộc họp/Assessment on the Board of Directors, specifying the

number of meetings, contents and results of Board of Directors meetings.

d) Hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập/Activities of independent

members of the Board of Directors. Hoạt động của các tiểu ban trong Hội đồng quản

trị/ Activities of the committees of the Board of Directors: (đánh giá hoạt động của các

tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị, nêu cụ thể số lượng các cuộc họp của từng tiểu ban,

nội dung và kết quả của các cuộc họp/ assessment of activities of the committees of the

Board of Directors, specifying the number of meetings of each committee, contents and

results of the meetings).

e) Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị có chứng chỉ đào tạo về quản trị công

ty. Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị tham gia các chương trình về quản trị

công ty trong năm/List of members of the Board of Directors possessing certificates on

corporate gorvenance. List of members of the Board of Directors participating in

corporate governance training programs in the year.

2. Ban Kiểm soát/ Board of Supervisors

a) Thành viên và cơ cấu của Ban kiểm soát/Members and structure of the Board of

Supervisors: (danh sách thành viên Ban kiểm soát, tỷ lệ sở hữu cổ phần có quyền biểu

quyết và các chứng khoán khác do công ty phát hành/ list of members of the Board of

Supervisors, percentages of ownership in voting shares and other securities issued by

the company).

b) Hoạt động của Ban kiểm soát/Activities of the Board of Supervisors: (đánh giá hoạt

động của Ban kiểm soát, nêu cụ thể số lượng các cuộc họp của Ban kiểm soát, nội dung

và kết quả của các cuộc họp/Assessment of the Board of Supervisors, specifying the

number of meetings, contents and results of the Board of Supervisors meetings).

3. Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và

Ban kiểm soát/ Transactions, remunerations and interests of the Board of Directors,

Board of Management and Board of Supervisors

a) Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích/Salary, rewards, remuneration and

benefits: (Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích khác và chi phí cho từng thành

viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và

các cán bộ quản lý. Giá trị các khoản thù lao, lợi ích và chi phí này phải được công bố

chi tiết cho từng người, ghi rõ số tiền cụ thể. Các khoản lợi ích phi vật chất hoặc các

khoản lợi ích chưa thể/không thể lượng hóa bằng tiền cần được liệt kê và giải trình đầy

đủ/Salary, rewards, remuneration and other benefits and expenses for each member of

the Board of Directors, members of the Board of Supervisors, Director and General

Director and managers. Values of such remuneration, benefits and expenses shall be

disclosed in details for each person. Non-material benefits or interests which have not

been/cannot be quantified by cash shall be listed and accounted for sufficiently).

b) Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ/ Transactions of internal shareholders:

(Thông tin về các giao dịch cổ phiếu của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên

Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, các cán bộ quản lý, Thư

ký công ty, cổ đông lớn và những người liên quan tới các đối tượng nói

trên/Information about share transactions of the members of Board of Directors,

members of the Board of Supervisors, Director (General Director), Chief Accountant,

managers, Company Secretary, major shareholders and the affiliated persons).

c) Hợp đồng hoặc giao dịch với cổ đông nội bộ/ Contracts or transactions with internal

shareholders: (Thông tin về hợp đồng, hoặc giao dịch đã được ký kết hoặc đã được

thực hiện trong năm với công ty, các công ty con, các công ty mà công ty nắm quyền

kiểm soát của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng

Giám đốc), các cán bộ quản lý và những người liên quan tới các đối tượng nói

trên/Information about the contracts, or transactions that Company’s members of the

Board of Supervisors, Director (General Director), managers and affiliated persons

entered into or executed in the year with the company, subsidiaries, other companies in

which the company hold the control rights.

d) Việc thực hiện các quy định về quản trị công ty/ Implementation of regulations on

corporate governance: (Nêu rõ những nội dung chưa thực hiện được theo quy định

pháp luật về quản trị công ty. Nguyên nhân, giải pháp và kế hoạch khắc phục/kế hoạch

tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty/Clearly specify the contents

which have not been implemented in accordance to the law on corporate governance.

Reasons, solutions and remediation plans/plans to improve efficiency in corporate

governance).

VI. Báo cáo tài chính/ Financial statements

1. Ý kiến kiểm toán/Auditor’s opinions

2. Báo cáo tài chính được kiểm toán/Audited financial statements (Báo cáo tài chính

năm đã được kiểm toán bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy

định pháp luật về kế toán và kiểm toán. Trường hợp theo quy định pháp luật về kế toán

và kiểm toán, công ty phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng

hợp thì Báo cáo tài chính trình bày trong Báo cáo thường niên là Báo cáo tài chính hợp

nhất đồng thời nêu địa chỉ công bố, cung cấp báo cáo tài chính của công ty mẹ hoặc

Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán cấp trên/Audited

annual financial statements include: Balance sheet; Income statement; Cash flow

statement; Financial Statements Explaination. In case the company has to prepare

consolidated or general Financial Statements in accordance to the law on accounting

and audit, the Financial Statements presented in the Annual Reports shall be the

consolidated Financial Statements; and the addresses where the financial statements of

the parent company or the general Financial Statements or the financial statements of

superior accounting units to be published and provided).

XÁC NHẬN CỦA ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CONFIRMATION BY THE COMPANY’S LEGAL REPRESENTATIVE