HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ KẾ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ BỘ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
_____________________________
NGUYỄN TUẤN THÀNH
HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội – Năm 2023
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ KẾ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ BỘ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
_____________________________
NGUYỄN TUẤN THÀNH
HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9310105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS Từ Quang Phương
2: TS. Kim Quốc Chính
Hà Nội – Năm 2023
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức,
cá nhân khác được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận án đều đã được ghi rõ
nguồn gốc một cách trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Thành
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ
rất quý báu của nhiều cơ quan, tổ chức, các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình. Tác giả chân thành cảm ơn tất cả, đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai
thầy hướng dẫn khoa học là PGS.TS Từ Quang Phương và TS. Kim Quốc Chính; Xin
chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện, các thầy cô làm việc tại Viện Chiến lược phát
triển; Ban lãnh đạo và đồng nghiệp của tác giả tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng và Ngân hàng TMCP Phương Đông. Đồng thời, chân thành cảm ơn gia đình,
bạn bè đã cổ vũ và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Thành
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢN ĐỒ ................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2
5. Khung nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................... 3
5.1. Khung nghiên cứu .................................................................................................... 3
5.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................................... 4
5.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Đóng góp mới của luận án .......................................................................................... 8
7. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................ 10
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................... 10
1.1. Tổng quan về nội dung, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và huy
động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ............................ 10
1.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ ........................................................................................ 17
1.3. Tổng quan về đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp tăng trưởng
huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ..................... 20
1.4. Đánh giá kết quả tổng quan ................................................................................... 33
1.4.1. Những vấn đề có thể kế thừa cho luận án .......................................................... 33
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 34
2
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................ 35
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ..... 35
2.1. Khái niệm, bản chất của huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn một thành phố trực thuộc trung ương ....................................... 35
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn một
thành phố trực thuộc trung ương ................................................................................. 35
2.1.2. Một số vấn đề quan trọng về huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn một thành phố trực thuộc trung ương ........................... 38
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ của một thành phố trực thuộc trung ương .......................................... 44
2.2.1. Năng lực chủ thể quản lý và năng lực của đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ ................................................................................... 46
2.2.2. Chủ trương, pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của địa phương về
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ............................................................. 49
2.2.3. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương ............................................ 49
2.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 50
2.2.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................................... 51
2.2.6. Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân .................... 51
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ cho thành phố trực thuộc trung ương ............................ 51
2.3.1. Yêu cầu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung
ương .............................................................................................................................. 51
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ cho thành phố trực thuộc trung ương ......... 52
2.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
của một số thành phố trong nước ................................................................................. 57
2.4.1. Đối với của thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 57
2.4.2. Đối với thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 59
2.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội ................................................................. 59
Tiểu kết chương 2: ........................................................................................................ 60
3
CHƯƠNG 3: ................................................................................................................ 61
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI . 61
3.1. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu từ phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố hà nội trong thời gian vừa qua ....... 61
3.1.1. Năng lực chủ thể quản lý và năng lực của đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ ................................................................................... 61
3.1.2. Chủ trương, pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của địa phương về
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ............................................................. 65
3.1.3. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương ............................................. 69
3.1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................... 71
3.1.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................................... 73
3.1.6. Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân .................... 77
3.2. Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................... 79
3.2.1. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ của thành phố Hà Nội .................................................................................. 79
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội ................................................................ 90
3.3. Tình hình phát triển giao thông đường bộ và mức độ đáp ứng yêu cầu vận tải
giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội ................................................................ 94
3.3.1. Đặc điểm mạng lưới giao thông của thành phố Hà Nội .................................... 94
3.3.2. Khái quát về hệ thống giao thông đường bộ thành phố Hà Nội ........................ 96
3.4. Đánh giá tổng quát huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................... 112
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................................... 112
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 113
Tiểu kết chương 3: ...................................................................................................... 117
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 118
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIA TĂNG KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN HUY ĐỘNG ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 118
4
4.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ của thành phố Hà Nội ....................................................................... 118
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và ảnh hưởng của nó ............................................................ 118
4.1.2. Bối cảnh trong nước và ảnh hưởng của nó ...................................................... 118
4.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh hưởng của nó
tới huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố ........ 120
4.3. Định hướng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
của thành phố đến năm 2030 ...................................................................................... 122
4.3.1. Dự báo nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở thành
phố Hà Nội.................................................................................................................. 122
4.3.2. Dự báo tổng nhu cầu vốn và cơ cấu vốn cần huy động để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà Nội đến năm 2030 ........................... 127
4.4. Giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội ................................ 132
4.4.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp ............................................................................. 132
4.4.2. Các giải pháp chủ yếu ...................................................................................... 132
Tiểu kết chương 4: ...................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
.................................................................................................................................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 150
A. TIẾNG VIỆT ........................................................................................................ 150
B. TIẾNG ANH ......................................................................................................... 157
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................. 159
PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................. 163
PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................. 167
PHỤ LỤC 04 ............................................................................................................. 170
PHỤ LỤC 05 ............................................................................................................. 172
PHỤ LỤC 06 ............................................................................................................. 178
PHỤ LỤC 07 ............................................................................................................. 179
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt STT Từ viết tắt
Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao Xây dựng - Chuyển giao Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh Công nghiệp hóa Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Cơ sở hạ tầng Cao tốc Liên minh châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp định thương mại tự do Tổng sản phẩn quốc nội Tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn Giao thông đường bộ Giao thông vận tải Hiện đại hóa Hội đồng nhân dân Kết cấu hạ tầng Kinh tế xã hội Ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Kinh doanh - Quản lý Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam
Chỉ số cải cách hành chính 27 1 BLT 2 BOO 3 BOT 4 BT 5 BTL 6 BTO 7 CNH 8 CPTPP 9 CSHT 10 CT 11 EU 12 FDI 13 FTA 14 GDP 15 GRDP 16 GTĐB 17 GTVT 18 HĐH 19 HĐND 20 KCHT 21 KTXH 22 NSNN 23 NSTW 24 O&M 25 ODA 26 PAPI PAR INDEX
28 PCI 29 PPP 30 QL 31 ROT
32 SIPAS Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Hợp tác nhà nước - tư nhân Quốc lộ Khôi phục - Khai thác - Chuyển giao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
33 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 34 TW 35 UBND 36 USD Trung ương Ủy ban nhân dân Đô la Mỹ
ii
37 VĐT 38 WB 39 WTA 40 XDCB Vốn đầu tư Ngân hàng thế giới Giải thưởng du lịch thế giới Xây dựng cơ bản
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 2:
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 44
Bảng 2.2: Các phương thức phát hành từ năm 2003 – 2018 ........................................ 58
Chương 3:
Bảng 3.1: Bảng khái quát một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Hà Nội 2015 - 2022 ...... 69
Bảng 3.2: Bảng so sánh GRDP các tỉnh phía Bắc năm 2022 ....................................... 71
Bảng 3.3: Bảng thống kê thu hút nguồn FDI vào Hà Nội 2015 - 2022 ........................ 72
Bảng 3.4: Thống kê diện tích, dân số, dân di cư và khách du lịch ............................... 74
Bảng 3.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB Hà Nội giai đoạn 2015 – 2022 .................................................................................................. 80
Bảng 3.6: Cơ cấu vốn huy động phát triển CSHT GTĐB Hà Nội ............................... 81
Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng vốn huy động theo hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội 2015 -2022 ................................................................................................ 87
Bảng 3.8: Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB phân theo địa bàn thành phố Hà Nội 2015 -2022 ................................................................................................ 88
Bảng 3.9: Tỷ lệ huy động so với kế hoạch vốn xây dựng CSHT GTĐB của Hà Nội giai đoạn 2019 - 2022 ................................................................................................... 89
Bảng 3.10: Tỷ lệ lãng phí vốn trong xây dựng CSHT GTĐB Hà Nội ......................... 91
Bảng 3.11: Hệ số lôi kéo vốn từ nhà nước ................................................................... 92
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng người dân ................................. 93
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu về thực trạng phát triển CSHT GTĐB địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 -2022 ....................................................................................... 95
Bảng 3.14: Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội ......... 97
Bảng 3.15: Tổng hợp hiện trạng đường cao tốc qua địa bàn Hà Nội ........................... 99
Bảng 3.16: Tổng hợp hiện trạng đường quốc lộ qua địa bàn Hà Nội ........................ 100
Bảng 3.17: Hiện trạng giao thông đô thị, quận huyện, xã trên địa bàn ...................... 104
Bảng 3.18: Hiện trạng các bến xe khách trên địa bàn Hà Nội năm 2022 .................. 106
Chương 4:
Bảng 4.1: Dự báo một số mục tiêu chủ yếu về phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội đến năm 2030 ................................................................................................. 122
iv
Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB địa bàn Hà Nội đến năm 2030.............................................................................................................. 127
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà Nội đến năm 2030 ..................................................... 128
v
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ mạng lưới giao thông giữa Hà Nội và các tỉnh miền Bắc ................ 75
Hình 3.2: Bản đồ mạng lưới giao thông các quận nội thành của thành phố Hà Nội 2022 .............................................................................................................................. 95
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Chương 3:
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Hà Nội (2015 - 2022) ....................................................................... 79
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn huy động phát triển CSHT GTĐB Hà Nội lũy kế 2015 - 2022 ...................................................................................................................................... 82
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn vốn ĐTPT CSHT GTĐB trên địa bàn Hà Nội từ ngân sách nhà nước (2015 - 2022) ................................................................................................ 82
Biểu đồ 3.4: Nguồn vốn ĐTPT CSHT GTĐB trên địa bàn Hà Nội từ khu vực tư nhân giai đoạn 2015 - 2022 ................................................................................................... 86
Biểu đồ 3.5: So sánh mật độ cao tốc theo diện tích và dân số ................................... 100
Biểu đồ 3.6: So sánh mật độ quốc lộ theo diện tích và dân số ................................... 101
Biểu đồ 3.7: Kết cấu mặt đường tỉnh lộ ở Hà Nội ...................................................... 102
Biểu đồ 3.8: So sánh mật độ tỉnh lộ theo diện tích và dân số..................................... 103
Biểu đồ 3.9: So sánh kết cấu mặt đường đô thị, quận, huyện và nông thông ............ 104
Chương 4:
Biểu đồ 4.1: Tổng nhu cầu vốn và tỷ trọng phân bổ đến năm 2030........................... 129
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông đường bộ (GTĐB) của một thành
phố trực thuộc trung ương là vấn đề chưa được nghiên cứu thỏa đáng, nhiều vấn đề lý
luận về huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB như các yếu tố ảnh hưởng đến
huy động vốn đầu tư để phát triển CSHT GTĐB chưa được xếp theo thứ tự quan trọng
của các yếu tố. Nhận diện nội dung và bản chất của vấn đề huy động vốn đầu tư để
phát triển CSHT GTĐB cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
huy động được để phát triển CSHT GTĐB như thế nào cũng chưa được nghiên cứu
một cách tường minh. Tất cả những vấn đề như thế cần được nghiên cứu một cách
nghiêm túc và thận trọng.
Thực tiễn vấn đề gia tăng kết quả huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn huy
động được để phát triển CSHT GTĐB cũng như xem xét các hạn chế trong đầu tư
phát triển CSHT GTĐB cần được nghiên cứu một cách cẩn thận. Tốc độ đô thị hóa
của thành phố Hà Nội diễn ra nhanh chóng dẫn đến yêu cầu phát triển CSHT GTĐB
trên địa bàn thành phố là rất lớn. Hà Nội sẽ phát triển thành đầu tàu kinh tế, trung tâm
khoa học công nghệ (KHCN) của cả nước và trở thành thành phố thông minh trong
tương lai gần. Dân số của thành phố Hà Nội tăng lên nhanh chóng, có thể đạt 10 triệu
người vào năm 2030. Hàng năm dân di cư tự do vào thành phố này sinh sống và làm
việc tới khoảng 400 ngàn người. Hàng ngày có khoảng 15 ngàn xe ôtô, xe máy của
các tỉnh vào thành phố làm việc. Thêm vào đó, Hà Nội có diện tích tự nhiên trải rộng
trên 12 quận nội thành, 17 huyện, 383 xã. Du khách đến Hà Nội năm 2019 vào khoảng
20 triệu người, trong đó khách quốc tế khoảng 5 triệu người [19]. Tất cả những điều
vừa nói dẫn đến yêu cầu phát triển hạ tầng GTĐB là rất lớn và dẫn tới nhu cầu về vốn
xây dựng CSHT GTĐB cũng rất lớn. Giai đoạn vừa qua việc huy động động vốn đầu
tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn bộc lộ nhiều bất cập và chưa đem lại hiệu quả
như mong muốn. Trong thời gian vừa rồi mới huy động được khoảng 23.325 tỷ đồng
năm 2015 và 47.067 tỷ đồng 2022 cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB [58] và các chỉ
tiêu về kết quả huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển CSHT GTĐB
cũng đang còn hạn chế. Theo báo cáo từ Sở giao thông vận tải Hà Nội và Sở Tài chính
Hà Nội thì vốn huy động được mới đáp ứng khoảng 60% kế hoạch phát triển CSHT
2
GTĐB trên địa bàn thành phố này. Điều này đòi hỏi phải có giải pháp để gia tăng vốn
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được cho phát triển CSHT
GTĐB nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Từ những điều nói tới ở trên tác giả chọn vấn đề “Huy động vốn cho đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
đề tài tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của Luận án là làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về huy động
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đánh giá thực trạng và đề
xuất định hướng, các giải pháp gia tăng kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đã huy động
cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đã xác định, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các
nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về huy động vốn cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB gắn với địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường kết quả, hiệu quả sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội đến năm 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là CSHT GTĐB (cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt
động vận chuyển hàng hóa và hành khách bao gồm: đường bộ, cầu vượt, hầm chui,
bến xe khách liên tỉnh, bãi giao thông tĩnh) và huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB ở thành phố Hà Nội cùng các chủ thể có liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, cả thực trạng và tương lai
huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội; đề xuất
định hướng và giải pháp để nâng cao kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho
đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. CSHT GTĐB sẽ
3
nghiên cứu trong luận án bao gồm các cấu thành cơ bản: đường bộ, cầu vượt, hầm
chui, bến xe khách liên tỉnh, bãi giao thông tĩnh.
- Về không gian: Nghiên cứu địa bàn thành phố Hà Nội. Khi cần thiết tác giả
xem xét cả quan hệ với các địa phương khác về các lĩnh vực liên quan.
- Về thời gian: Huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 - 2022. Dự báo đến năm 2030.
5. Khung nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu chỉ ra các việc phải làm và thứ tự thực hiện các công việc
đó trong quá trình nghiên cứu luận án. Khung nghiên cứu như sơ đồ bên dưới:
Nguồn: Tác giả biên soạn
Sơ đồ khung nghiên cứu luận án
Khung nghiên cứu cho biết:
Ô số 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chủ yếu về huy động vốn đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đối với thành phố.
Ô số 2: Khảo cứu kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong việc huy
động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB của một số đối tượng tương đồng.
Ô số 3: Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án (chủ
yếu phục vụ nghiên cứu lý luận và xây dựng định hướng, giải pháp huy động vốn đầu
tư để phát triển CSHT GTĐB)
Ô số 4: Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Xác định kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
4
CSHT GTĐB.
Ô số 5: Nghiên cứu định hướng phát triển CSHT GTĐB đến năm 2030 và đề
xuất giải pháp để gia tăng kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong khi nghiên cứu thực trạng và định hướng huy động vốn phát triển CSHT
GTĐB cần phân tích những vấn đề thuộc phát triển kinh tế xã hội (KTXH) và khuôn
khổ luật pháp, chính sách có liên quan.
5.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Đề tài được tác giả tiếp cận nghiên cứu theo các hướng chủ yếu dưới đây:
5.2.1. Tiếp cận hệ thống
CSHT GTĐB có nhiều cấu phần gắn kết với nhau thành một hệ thống. Tác giả
xem xét hệ thống này gồm: Đường bộ, cầu vượt, hầm chui, bãi đỗ xe, bến xe khách
liên tỉnh. Luận án đặt mỗi bộ phận trong mối quan hệ mật thiết với nhau và với các
hoạt động vận tải, đảm bảo mỗi cấu phần của hệ thống CSHT GTĐB phát triển trong
một mối quan hệ mật thiết. Đồng thời, xem xét CSHT GTĐB trong hệ thống phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
5.2.2. Tiếp cận từ nguồn lực
Muốn phát triển CSHT GTĐB cần có nguồn lực để làm điều đó. Luận án sẽ
tiếp cận theo khía cạnh nguồn lực là vốn bằng tiền để phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ. Tiếp cận theo nguồn lực còn cho thấy hoạt động huy động vốn cho
xây dựng CSHT GTĐB đồng thời xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn huy động để xây
dựng CSHT GTĐB.
5.2.3. Tiếp cận từ thể chế
Việc phát triển CSHT GTĐB phụ thuộc rất nhiều vào quy định của luật pháp,
chính sách, không thể phát triển CSHT GTĐB một cách thiếu định hướng, tùy tiện mà
phải phát triển theo quy hoạch đã được cấp của thẩm quyền phê duyệt, theo các quy
định của pháp luật. Việc quản lý, điều hành phát triển CSHT GTĐB cũng như huy
động vốn phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương phải
căn cứu vào những quy định của luật pháp.
5.2.4. Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả
Lý luận đã chỉ ra rằng, mọi kết quả đều có nguyên nhân của nó. Mỗi thành
5
công hay hạn chế đề có lý do của nó. Luận án sử dụng cách tiếp cận này để chỉ ra
nguyên nhân của thành công cũng như hạn chế của việc huy động vốn xây dựng
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu dưới đây:
5.3.1. Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này được sử dụng để phân tích động thái phát triển CSHT
GTĐB, huy động vốn xây dựng CSHT GTĐB. Để có số liệu phân tích, tác giả tiến
hành thu thập số liệu, xử lý số liệu, đồng thời trong quá trình phân tích, tác giả còn sử
dụng các phương pháp hỗ trợ như vẽ đồ thị, biểu đồ.
Tác giả sử dụng phương pháp này để phân tích thực trạng kết quả và hiệu quả
huy động vốn cho đầu tư phát triển hệ thống CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2015-2022 nhằm tìm ra những kết quả đạt được, những hạn chế yếu
kém, nguyên nhân của những hạn chế tồn tại qua các năm.
5.3.2. Phương pháp so sánh
Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh mức tăng trưởng của quy mô vốn
qua các năm, so sánh quy mô vốn huy động với nhau, từ đó đưa ra những nhận xét,
đánh giá để phục vụ mục tiêu của luận án.
5.3.3. Phương pháp chuyên gia
Tác giả sử dụng phương pháp này để lấy thêm thông tin và để đánh giá thêm
những nhận định những kết luận của tác giả trong quá trình nghiên cứu luận án. Trong
luận án này, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến về mẫu phiếu khảo
sát và nội dung trong các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.3.4. Phương pháp dự báo
Tác giả chủ yếu dựa vào kết quả dự báo của cơ quan chức năng của thành phố
Hà Nội. Ở luận án này, tác giả sử dụng phương pháp dự báo để xây dựng kế hoạch
huy động vốn mà các cơ quan chức năng như Sở giao thông vận tải Hà Nội, Sở tài
chính, Sở kế hoạch đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thường sử dụng để dự
báo đến năm 2030. Từ đó, tác giả xác định nhu cầu vốn cho phát triển CSHT GTĐB
đến năm 2030.
6
5.3.5. Phương pháp điều tra khảo sát
Tác giá sử dụng phương pháp này để thu thập ý kiến của những đối tượng có
thể là ban giám đốc các doanh nghiệp hoặc cũng có thể là người dân hoặc cán bộ
doanh nghiệp có liên quan về 2 vấn đề trong luận án:
(a) Với mục đích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư phát
triển CSHT GTĐB địa bàn Hà Nội, tác giả điều tra để thu thập thông tin tập trung vào
02 nhóm đối tượng đó là: (i) Các cá nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp khác
nhau đang tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động từ 01 năm trở lên trên
địa bàn thành phố Hà Nội thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ; (ii) Các cá nhân đang
là cán bộ, công chức có liên quan đến công tác lập kế hoạch và quản lý việc huy động
nguồn vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB có thời gian công tác từ 01 năm trở lên
tại các cơ quan quản lý nhà nước như Văn phòng UBND thành phố Hà Nội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các
quận, huyện của thành phố Hà Nội. Về quy mô mẫu khảo sát: Độ tin cậy của thông tin
sẽ phụ thuộc vào quy mô mẫu lựa chọn. Theo quan điểm chọn mẫu của Tabachnick và
Fidell (1996) cho rằng để phân tích nhân tố khám phá (EFA) đạt đủ độ tin cậy khi
phân tích hồi quy đa biến thì quy mô mẫu phải đủ lớn và đảm bảo n ≥ 50. Đối với
nghiên cứu này, để tiến hành phân tích một cách tốt nhất, tác giả sử dụng phương
pháp chọn mẫu của Tabachnick và Fidell (1996) theo công thức: n ≥ 8m + 50 (Trong
đó: n là cỡ mẫu tối thiểu, m là số biến độc lập của mô hình). Với mô hình nghiên cứu
gồm 6 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 98. Để đảm bảo kết quả nghiên cứu
của luận án, tác giả đã phát ra 200 phiếu khảo sát đối với 02 nhóm đối tượng đã đề
cập ở trên và thu về 181 phiếu khảo sát hợp lệ.
(b) Với mục đích đánh giá mức độ hài lòng của người dân về 2 vấn đề vận tải
hành khách và vận tải hàng hóa trên địa bàn Hà Nội và mong muốn của người dân về
hệ thống cầu vượt nội thành, hầm chui nội thành, bãi giao thông tĩnh và một số con
đường thường xuyên ngập trong nội thành: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát đơn giản
với 2 câu hỏi đóng về mức độ hài lòng và 4 câu hỏi về mong muốn của người dân. Do
số lượng đơn vị hành chính của thành phố quá nhiều và với tình trạng giao thông
thường xuyên quá tải ở nội thành Hà Nội, tác giả tiến hành điều tra khảo sát trọng
điểm ở 12/12 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành có đơn vị hành chính nhiều nhất
7
(Ba Vì, Chương Mỹ, Phú Xuyên, Thường Tín, Ứng Hòa). Mỗi xã, phường sẽ khảo sát
10 phiếu, như vậy số phiếu cần thu thập là 3.070 phiếu. Do tính cấp thiết của hệ thống
cầu vượt, hầm chui, bãi giao thông tĩnh và đường ngập, tác giả sử dụng mẫu ở mẫu 1,
phụ lục 3: cho nhóm người dân 12 quận nội thành. Đối với nhóm người dân ở các các
huyện sẽ chỉ sử dụng mẫu đơn giản hơn ở mẫu 2, phụ lục 3. Với số mẫu điều tra như
vậy là đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu. Về đánh giá mức độ hài lòng của người dân,
tác giả lấy mức hài lòng khi người khảo sát tích ở mức 3 (tạm chấp nhận) đến mức 5
(rất đồng ý), hai mức còn lại sẽ là không hài lòng.
5.3.6. Phương pháp mô hình toán
Phương pháp mô hình toán được sử dụng để lượng hóa mối quan hệ giữa các
biến về các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn xây dựng CSHT GTĐB và xác định
thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn phát triển CSHT GTĐB
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mục tiêu của phương pháp này nhằm đánh giá và sắp
xếp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến huy động vốn, từ đó tác giả có thể có
những đề xuất vào đúng trọng tâm và đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bao gồm 06 nhân tố ảnh hưởng bao
gồm: (1) Yếu tố “Năng lực quản lý của nhà nước và năng lực của đơn vị thực hiện”
gồm 4 thang đo được mã hóa từ NLQLTC1 đến NLQLTC4; (2) Yếu tố “Vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội” gồm 3 thang đo được mã hóa từ ĐKTN1
đến ĐKTN3; (3) Yếu tố “Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người
dân” gồm 3 thang đo được mã hóa từ TCVHGT1 đến TCVHGT3; (4) Yếu tố “Chính
sách pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội” gồm 4
thang đo được mã hóa là CSPL1 đến CSPL4; (5) Yếu tố “Hội nhập kinh tế quốc tế”
gồm 3 thang đo được mã hóa từ HNKTQT1 đến HNKTQT3; (6) Yếu tố “Trình độ
phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội” gồm 4 thước đo được mã hóa từ
KTXH1 đến KTXH4 (Phiếu khảo sát: Phụ lục 02). Để đo lường các biến này, tác giả
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1- Rất không đồng ý đến 5- Rất đồng ý, trong đó
Dựa trên dạng chuẩn của phương trình hồi quy tuyến tính, mô hình nghiên
cứu của luận án được xây dựng theo dạng:
3- Tạm chấp nhận được (Rennis Likert, 1932).
8
Y = β0 + β1 *X1+ β2 *X2 + β3 *X3 + β4 *X4 + β5 *X5 + β6 *X6
Trong đó:
- Biến phụ thuộc Y = Khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT
GTĐB thành phố Hà Nội
- β0 là hệ số chặn, β1 → β6 là hệ số góc trong quan hệ giữa biến độc lập Xi
đến biến phụ thuộc Y.
- Các biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X6 với:
X1 là năng lực quản lý của nhà nước và năng lực của đơn vị thực hiện
X2 là vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội
X3 là tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân
X4 là chính sách pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của thành
phố Hà Nội
X5 là hội nhập kinh tế quốc tế
X6 là trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội
Từ kết quả khảo sát, các thang đo tiếp tục được kiểm định mức độ tin cậy và sự
phù hợp với dữ liệu thị trường thông qua việc đánh giá độ tin cậy được thực hiện bằng
phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) để sàng lọc và loại bỏ các biến quan sát không đáp
ứng được tiêu chuẩn (biến rác).
Tác giả phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy là tìm ra mối quan hệ phụ thuộc
của một biến, được gọi là biến phụ thuộc vào một hoặc nhiều biến khác, được gọi là
biến độc lập nhằm mục đích ước lượng hoặc tiên đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ
thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Phân tích hồi quy thể hiện qua mức độ
ảnh hưởng thông qua các con số trong phương trình hồi quy. Những yếu tố nào có chỉ
số Beta lớn hơn sẽ có mức độ ảnh hưởng cao hơn. Những yếu tố có chỉ số Beta dương
sẽ có tác động cùng chiều, còn Beta âm sẽ có tác động ngược chiều.
6. Đóng góp mới của luận án
a) Về lý luận và học thuật: Luận án đã làm rõ thêm khái niệm về CSHT
GTĐB, huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới
huy động vốn cho đầu tư phát triển CHST GTĐB, xác định các chỉ tiêu đánh giá kết
9
quả huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn đã huy động để phát triển CSHT GTĐB trên
địa bàn một thành phố trực thuộc trung ương.
b) Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương phát
triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất định hướng cùng giải
pháp gia tăng kết quả, hiệu quả sử dụng vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, kết cấu luận án
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài
luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4: Định hướng và giải pháp gia tăng kết quả và hiệu quả sử dụng vốn
huy động để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
10
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Liên quan đến vấn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và huy động vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và CSHT GTĐB nói riêng đã có một số công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này. Với tinh thần học
hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm, đồng thời nhằm tránh sự trùng lắp, trong quá trình
triển khai luận án, tác giả đã có dịp tiếp cận với các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước như:
1.1. Tổng quan về nội dung, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ và huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ
Đỗ Đức Tú [69] trong nghiên cứu "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại” tác giả đã tổng kết
và hệ thống được những quan niệm đã có về kết cấu hạ tầng và đưa ra một số quan
niệm mới về kết cấu hạ tầng. Tác giả cho rằng: “Kết cấu hạ tầng là toàn bộ những
cơ sở vật chất – kỹ thuật nền tảng, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội và
cuộc sống sinh hoạt của con người, bao gồm các công trình giao thông vận tải
(GTVT); hệ thống cấp điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải, rác thải; hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông; các cơ sở y tế, giáo dục; các
có cơ sở vui chơi, giải trí công cộng,… và gắn liền với nó là những quy tắc hay cơ
chế vận hành nhất định”? Từ đó tác giả kêt luận rằng: “KCHT giao thông là những
cơ sở vật chất kỹ thuật nền tảng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng,… được
con người xây dựng lên nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đón trả khách và bốc
xếp hàng hóa của các loại phương tiện giao thông diễn ra một cách nhanh chóng,
thuận lợi và an toàn”. Tác giả còn chỉ ra các đặc tính của kết cấu hạ tầng giao thông;
và vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đối với phát triển kinh tế - xã hội như: Góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; Tác động phân bố lại dân cư.
Hồ Thị Hương Mai [39], trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về vốn đầu tư
trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” tác giả đã hệ thống hóa
11
được cơ sở lý luận về QLNN liên quan vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao
thông đô thị, đặc biệt tác giả có đưa ra các tiêu chí đánh giá QLNN về vốn đầu tư
trong phát triển KCHT giao thông đô thị và phân tích nội dung QLNN về vốn đầu
tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức
huy động, phân bổ, thanh, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đô thị.
Bùi Việt Hưng [34], trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành
phố Hà Nội”, tác giả đã chỉ ra khái niệm “đầu tư” là nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư với mục đích thu được kết quả lớn hơn
các chi phí đã bỏ ra hoặc phát triển lợi ích công cộng. Khi mà kết quả đầu tư mà cho
cả nền kinh tế và xã hội được thụ hưởng, làm gia tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề
cho sự phát triển KTXH thì gọi là đầu tư phát triển. Ngoài ra, tác giả chỉ ra nguồn
vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB bao gồm nguồn vốn trong nước và ngoài nước.
Trong đó: Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn nhà nước, vốn của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, vốn trên thị trường vốn. Vốn nước ngoài bao gồm:
Vốn đầu tư trực tiếp FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn vay thương
mại nước ngoài, vốn trên thị trường vốn quốc tế. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra các đặc
điểm của vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN là:
(i) Khối lượng vốn đầu tư từ NSNN lớn; Vốn đầu tư từ NSNN không có khả
năng thu hồi trực tiếp;
(ii) Vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN không
hoàn lại;
(iv) Kết quả của đầu tư bằng vốn NSNN chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng;
(v) Vốn đầu tư từ NSNN địa phương luôn gắn liền với việc thực hiện mục
tiêu phát triển KTXH của địa phương;
(vi) Vốn đầu tư từ NSNN địa phương do địa phương quản lý, sử dụng; Vốn
đầu tư từ NSNN được thực hiện thông qua cơ chế ủy nhiệm;
(vii) Vốn đầu tư từ NSNN có nguy cơ bị lãng phí, thất thoát.
12
Nguyễn Thị Thúy Nga [41] trong nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã đưa ra
khái niệm CSHT GTĐB bao gồm toàn bộ điều kiện vật chất kỹ thuật như: Hệ thống
cầu, đường bộ, các công trình, thiết bị phụ trợ, các trạm nghỉ đường bộ và thể chế
chính sách quản lý cũng như môi trường hoạt động gắn với GTĐB để đáp ứng yêu
cầu phát triển KTXH. Tác giả cũng chỉ ra quan niệm vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB là giá trị một bộ phận của cải xã hội được tích luỹ lại sau một thời gian nhất
định dùng để đầu tư duy trì, nâng cấp và phát triển CSHT GTĐB phục vụ phát triển
KTXH của đất nước. Vốn đầu tư (VĐT) phát triển CSHT GTĐB được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau thông qua các phương thức huy động khác nhau bao gồm:
(i) Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước (gồm vốn đầu tư từ NSNN, vốn
đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, vốn TPCP, vốn TPĐP, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn TDNN);
(ii) Nguồn vốn đầu tư ngoài khu vực nhà nước (gồm vốn đầu tư tư nhân
trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đóng góp tự nguyện của dân
cư, kiều bào).
Đồng thời, tác giả này cũng đưa ra tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng các công trình cầu, đường bộ mang tính gián tiếp và được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu KT-XH
Dương Văn Thái [60] trong nghiên cứu “Huy động vốn cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” tác giả đã đưa ra
khái niệm vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB là những chi phí bỏ ra nhằm cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới hệ thống KCHT GTĐB với mục đích tạo ra hệ
thống KCHT GTĐB hiện đại, đồng bộ, thuận lợi cho quá trình giao thương kinh tế
và đi lại của các tầng lớp nhân dân. Tác giả cũng chỉ ra đặc điểm của loại vốn này
là:
(i) Xây dựng KCHT GTĐB cần nhiều vốn, thời gian đầu tư xây dựng dài,
thời gian thu hồi vốn chậm;
(ii) Cùng một loại công trình KCHT GTĐB nhưng địa điểm xây dựng khác
nhau thì lượng vốn tiêu hao cũng khác nhau;
13
(iii) Do yêu cầu đồng bộ của hệ thống KCHT GTĐB nên việc bố trí vốn đầu
tư phát triển phải bảo đảm tính đồng bộ;
(iv) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển các công trình KCHT GTĐB
thường được nhìn nhận ở hiệu quả KTXH;
(v) Kết cấu vốn đầu tư phát triển của một công trình GTĐB hết sức phức tạp;
(vi) Việc thất thoát, lãng phí vốn đầu tư phát triển là lớn.
Tác giả phân loại nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển KCHT GTĐB là
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Bùi Văn Khánh [35] trong nghiên cứu “Huy động nguồn lực tài chính xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, tác giả đã
đưa ra khái niệm về đầu tư phát triển CSHT GTĐB là việc đầu tư nguồn lực nhằm
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới hệ thống CSHT GTĐB với mục đích
tạo ra hệ thống CSHT GTĐB hiện đại, đồng bộ, thuận lợi cho quá trình thông
thương kinh tế và đi lại của nhân dân phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Từ khái niệm đó, tác giả đã chỉ ra các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB, trong đó tác giả nhấn mạnh vốn nhà nước và trên cơ sở đó tác giả
phân tích thực trạng huy động các nguồn lực tài chính phát triển hệ thống cầu,
đường bộ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình từ năm 2001 đến 2010.
Hoàng Cao Liêm [36] trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ Ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam” đã tiếp cận hoạt động huy động vốn cho đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ
nguồn ngân sách địa phương là tỉnh Hà Nam dưới góc độ quản lý kinh tế. Tác giả
đã đưa ra khái niệm về vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ ngân sách nhà nước
(NSNN) là phần lớn từ vốn NSNN để góp phần phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật,
KT-XH của địa phương. Từ đó, tác giả đưa ra đặc điểm của vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB thường có thời gian đầu tư xây dựng kéo dài. Tác giả xác định nội
dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB bao gồm:
(i) Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN;
14
(ii) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN;
(iii) Tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ
từ NSNN; thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN.
Phan Thanh Mão [40], trong nghiên cứu “Giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” tác giả đã hệ thống hóa và chỉ ra những vấn đề lý luận về chi NSNN, đầu
tư xấy dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN, hiệu quả đầu tư XDCB từ NSNN. Vấn đề
hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được tác giả nghiên cứu từ khái niệm hiệu
quả vốn đầu tư XDCB. Tuy vậy, tác giả chưa đưa ra những chỉ tiêu sử dụng để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn huy động được để phát triển CSHT GTĐB của một tỉnh.
Nguyễn Xuân Cường [21] trong nghiên cứu “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ ở Việt Nam” đã đưa ra các khái niệm về vốn đầu tư phát
triển CSHT GTĐB là một bộ phận nguồn lực của xã hội được biểu hiện bằng tiền
được tích lũy lại sau một thời gian nhất định để đưa vào đầu tư xây dựng, bảo trì,
cải tạo và nâng cấp phát triển hệ thống đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Từ khái niệm đó, tác giả đã đưa ra đặc điểm của vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB xem xét cả về chất và lượng, đó là:
(i) Cầu về vốn để đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là cầu thứ phát;
(ii) Vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là lớn và có thời gian dài;
(iii) Sản phẩm của vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB là một hàng hóa công
cộng nó vừa có tính loại trừ và không thể loại trừ người sử dụng.
Tác giả đã trình bày các nguồn vốn có thể huy động để xây dựng CSHT
GTĐB, trong đó tác giả nhấn mạnh vốn NSNN, vốn người dân đóng góp.
Phạm Văn Liên [37] trong nghiên cứu “Các giải pháp huy động và sử dụng
vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” đã chỉ ra
khái niệm về vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB là một khoản vốn ứng trước
để phát triển các công trình giao thông đường bộ với hai bộ phận cơ bản là: vốn xây
dựng các công trình CSHT GTĐB mới và vốn duy tu, sửa chữa lớn, bảo trì các công
15
trình CSHT GTĐB hiện có. Từ đó, tác giả làm rõ bản chất, các đặc điểm của CSHT
GTĐB, sự tác động của của các yếu tố đến công tác huy động và quản lý sử dụng
vốn; làm rõ bản chất của vốn và nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau (từ
ngân sách nhà nước, từ tư nhân, từ đầu tư nước ngoài, từ đối tác công tư…) cho
phát triển CSHT GTĐB ở Việt Nam. Tác giả chỉ rõ, vai trò của quy hoạch phát triển
CSHT GTĐB và vấn đề tuyên truyền để huy động sự tham gia của người dân và
doanh nghiệp.
Trần Xuân Hà [25], trong nghiên cứu “Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ
để huy động vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam”, tác giả đã hệ thống hoá và góp
phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận, có giá trị làm cơ sở cho các nội dung
nghiên cứu: từ tổng quan về công cụ trái phiếu Chính phủ, các hình thức huy động
và vai trò của nó đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Phạm Thị Túy [73], trong nghiên cứu “Thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam”, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thu
hút và sử dụng vốn ODA, đánh giá thực trạng tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA trong việc phát triển kết cấu hạ tầng
ở Việt Nam.
Thái Thanh Sơn [59], trong nghiên cứu “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong
hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam”
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thức PPP, lựa chọn, bổ sung một số khái niệm
trong việc xác định và phân bổ vốn xây dựng CSHT GTĐB. Trên cơ sở đó tác giả
đã chỉ ra những rủi ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP.
Đồng thời, tác giả nhấn mạnh việc cần thiết phải xác định rõ danh mục các dự án
phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP phù hợp với điều kiện chính trị - luật
pháp - kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Trần Minh Phương [44], trong nghiên cứu “Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, làm sáng tỏ
những lý luận cơ bản và khái niệm về KCHT, KCHT giao thông, phát triển KCHT
giao thông, vai trò của KCHT giao thông đối với phát triển KT-XH. Tác giả chủ
16
yếu tập trung nghiên cứu nghồn vốn NSNN cũng như khả năng phát hành trái phiếu
và vat vốn nước ngoài để phát triển CSHT GTĐB.
Nguyễn Thị Bình [2], trong nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” tác
giả đã khái quát hóa hệ thống lý luận về đầu tư XDCB trong việc phát triển giao thông
vận tải; đặc điểm dự án đầu tư xây dựng từ NSNN trong phát triển CSHT GTĐB. Tác
giả luận án đã làm rõ nội dung của QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong lĩnh vực
phát triển giao thông vận tải; các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hoàn
thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao thông vận tải.
Phạm Hoài Chung [17] trong nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường đô thị” đã đề cập đế định nghĩa “Đô thị” và “Đô thị hóa”; từ
đó chỉ ra khái niệm CSHT GTĐB đô thị là hệ thống CSHT GTĐB được thiết lập tại
các đô thị nhằm mục đích phục vụ cho việc đi lại của người dân cũng như phục vụ
cho việc giao lưu kinh tế bằng đường bộ tại đô thị đó. Thêm vào đó, tác giả còn chỉ
ra khái niệm phát triển CSHT GTĐB đô thị là sự biến đổi tích cực về quy mô, số
lượng và chất lượng của hệ thống CSHT GTĐB đô thị thông qua hoạt động đầu tư
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vận tải đô thị, tạo động lực phát triển KTXH đô thị.
Ngoài ra tác giả còn chỉ ra khái niệm phát triển bền vững CSHT GTĐB đô thị;
nguyên tắc phát triển bền vững CSHT GTĐB đô thị. Tác giả định nghĩa đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị là việc bỏ ra một lượng vốn nhất định để đầu tư, nâng cấp,
mở rộng và duy trì hệ thống CSHT GTĐB tại các đô thị nhằm hình thành hệ thống
CSHT GTĐB đô thị đồng bộ, hiện đại đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân
và phát triển KTXH.
Nhìn chung đã có một số công trình nghiên cứu cơ cấu vốn xây dựng CSHT
GTĐB, trong đó các công trình đã đề cập đến vốn NSNN, vốn do phát hành trái
phiếu của địa phương, vốn vay nước ngoài và vốn đóng góp của người dân, doanh
nghiệp tham gia phát triển CSHT GTĐB. Luận án này, tác giả sẽ kế thừa và hệ
thống hóa lại các khái niệm cho phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
17
1.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Dương Văn Thái [60] trong nghiên cứu “Huy động vốn cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã đưa ra các
yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB bao
gồm: (i) Các yếu tố chủ quan: Chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Tổ
chức quản lý và nhân sự trong lĩnh vực đầu tư phát triển CSHT GTĐB (ii) Các yếu
tố khách quan: sự biến động của nền kinh tế; Tính chất, đặc điểm CSHT GTĐB;
Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Nguyễn Thị Thúy Nga [41] trong nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã đưa ra
các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB bao gồm:
(i) Các yếu tố về kinh tế: tốc độ phát triển của nền kinh tế; Sự phát triển mạnh mẽ
của thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
chứng khoán); Việc duy trì thị trường tiền tệ ổn định biểu hiện ở mức độ lạm phát
và mức tăng giá của xã hội; Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực; Nội lực kinh tế và mức độ ưu tiên phát triển từng
lĩnh vực của địa phương. (ii) Các yếu tố về chính trị, pháp luật: Mức độ ổn định về
chính trị và sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp; Tính chất phân quyền, phân cấp
quản lý của Nhà nước. (iii) Yếu tố về trình độ quản lý: sự phối kết hợp đồng bộ,
chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương; Trình độ quản lý của chủ đầu tư và Ban
quản lý dự án.
Bùi Văn Khánh [35], Trinh Viet Hung [84], Le Hoang Ba Huyen [85] đã
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, nhân tố về chính trị, văn hóa.
Hoàng Cao Liêm [36] trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ Ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam” đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư xây dựng
18
CSHT GTĐB cấp tỉnh được tiếp cận đưới góc độ quản lý kinh tế. Theo đó các
nhóm yếu tố ảnh hưởng bao gồm: (i) Nhóm yếu tố chủ quan: hệ thống pháp luật và
chính sách quản lý đầu tư trong phát triển quốc gia và địa phương, mô hình tổ chức
bộ máy quản lý của địa phương, năng lực điều hành của chính quyền địa phương
các cấp. (ii) Nhóm yếu tố khách quan: điều kiện tự nhiên của địa phương, điều kiện
về văn hóa xã hội chính trị của địa phương, quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
Nguyễn Quốc Huy [33] trong nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách
địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc” đã tiếp
cận hoạt động huy động vốn cho đầu tư xây dựng CSHT GTĐB từ nguồn ngân sách
địa phương là tỉnh Vĩnh Phúc. Tác giả đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến huy động
vốn đầu tư xây dựng CSHT GTĐB bao gồm: Sự ổn định rõ ràng của hệ thống các
văn bản pháp luật thể chế chính trị của nhà nước, phân cấp quản lý nhà nước giữa
chính quyền các cấp, tình hình ngân sách của địa phương, đặc điểm tình hình hạ
tầng giao thông đường bộ, trình độ và năng lực quản lý.
Tran Tho Dat and Cu Thanh Thuy [82] trong nghiên cứu “A study on factors
affecting the investment decision on the road-traffic infrastructure development
funded by the state budget in Vietnam” đã phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư phát triển CSHT GTĐB sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội của
Việt Nam, năng lực cơ quan quản lý, kết quả dự kiến của các dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, điều kiện tự
nhiên,... Mỗi yếu tố có tác động khác nhau đến quyết định đầu tư của họ. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy những yếu tố có
tác động tích cực và hạn chế những yếu tố có tác động tiêu cực đến quyết định đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước
ở Việt Nam.
Phạm Hoài Chung [17] trong nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường đô thị” đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị là: Điều kiện tự nhiên; Vốn đầu tư; KHCN; Khai thác và
sử dụng vốn; Cơ chế chính sách; điều kiện xã hội.
19
Đặng Thị Hà [26] trong luận án tiến sĩ “Huy động vốn đầu tư ngoài ngân
sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam” đã chỉ
ra những yếu tố ảnh hưởng là rào cản tồn tại khi áp dụng hình thức PPP để huy
động vốn ngoài ngân sách nhà nước cho dự án đường cao tốc Việt Nam, kết quả
khẳng định các yếu tố ảnh hưởng như: các chính sách chưa cụ thể; thiếu văn bản
hướng dẫn chi tiết; hệ thống văn bản pháp lý chưa bao phủ hết các tình huống phát
sinh trên thực tế; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Cù Thanh Thủy [66] với nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước ở Việt Nam” đã sử dụng phương pháp định lượng (hồi quy Binary Logistic)
kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) nhằm phân tích mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố được xác định đến quyết định đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước gồm: yếu tố điều
kiện kinh tế, yếu tố điều kiện tự nhiên, nhóm yếu tố điều kiện văn hóa - xã hội,
nhóm yếu tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước, nhóm yếu tố năng lực chủ đầu tư.
Phạm Diễm Hằng [27] trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu thu hút vốn từ khu
vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo
hình thức đối tác công tư ở Việt Nam” đã đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất với
biến phụ thuộc là ý định đầu tư và các biến độc lập gồm: Hỗ trợ của khu vực Nhà
nước ; Thái độ của khu vực tư nhân; Năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân
Hỗ trợ của bên cho vay; Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ; Môi trường đầu tư; Đặc
điểm của dự án. Dựa trên kết quả phân tích thực trạng và kết quả mô hình nghiên
cứu, tác giả cũng đã đề xuất được những kiến nghị đối với Nhà nước và các bên liên
quan trong việc huy động vốn để đầu tư phát triển CSHT GTĐB cho Việt Nam
trong thời gian tới.
Nguyễn Thu Thủy [65] trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với hình
thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam” đã tiếp cận đến hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT
GTĐB dưới hình thức đối tác công tư PPP – một hình thức khá phổ biến không chỉ
ở Việt Nam mà các nước có điều kiện kinh tế xã hội đều thực hiện các hình thức
20
này. Tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn để phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế gồm: sự phát triển
kinh tế - xã hội, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, sự hoàn thiện của thể chế
quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tác
động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ kết quả khảo sát, đánh giá thực
trạng trên nền tảng lý luận, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hình thức đối tác công tư (PPP) trong đầu tư phát triển CSHT
GTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến huy động
vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB, tuy nhiên các công trình chưa xác định rõ
thứ tự quan trọng của các yếu tố cũng như chưa có nghiên cứu nào tính toán định
lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB. Chưa có công trình nghiên cứu vấn đề mà luận án quan tâm tới phát
triển CSHT GTĐB của thành phố trực thuộc trung ương.
1.3. Tổng quan về đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp tăng
trưởng huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Bùi Việt Hưng [34], trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành
phố Hà Nội”, tác giả đã chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2018, từ đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tác giả nhấn mạnh vấn đề quy
hoạch và kế hoạch huy động vốn phát triển CSHT GTĐB như giải pháp quan trọng.
Cấn Quang Tuấn [71], “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý”
tác giả đã đã đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN do thành
phố Hà Nội quản lý trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 để từ đó chỉ ra các thành
công, những bất cập, tồn tại và nguyên nhân của nó. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các
giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
21
GTĐB tập nguốn vốn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển
KT-XH của Thủ đô Hà Nội. Các nhóm giải pháp đó là:
(i) Nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy
hoạch;
(ii) Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đảm bảo
tính công khai minh bạch, chống khép kín trong đầu tư từ NSNN;
(iii) Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng trình tự và quy định;
(iv) Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh
giá đầu tư;
(v) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống văn bản và tăng cường
phân cấp trong sử dụng vốn đầu tư XDCB.
Cù Minh Đạo [23] với đề tài “Một số giải pháp thu hút và quản lý đầu tư
trực tiếp nước ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tế
nước ngoài FDI tại thành phố Hồ Chí Minh để phát triển CSHT GTĐB. Đại bộ
phận công trình nghiên cứu của tác giả tập trung vào mảng huy động vốn, còn vấn
đề quản lý sử dụng chưa được nghiên cứu sâu cả khía cạnh lý luận cũng như thực
tiễn. Điểm nổi bật của công trình là đi sâu nghiên cứu phân tích lợi thế của việc huy
động vốn từ nguồn FDI gắn với những điều kiện thuận lợi về hạ tầng kinh tế và
công cuộc cải cách thủ tục hành chính của thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cũng đã
đưa ra được những đánh giá về kết quả của hoạt động huy động vốn từ nguồn FDI
để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2007-2011 như:
(i) UBND thành phố Hồ Chí Minh đã thường xuyên có những bổ sung, điều
chỉnh về quy hoạch phát triển giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố trên cơ
sở quy hoạch tổng thể tầm nhìn tới 2030. Những bổ sung điều chỉnh này hoàn toàn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước.
(ii) UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành kịp thời và tổ chức thực thi
các chính sách, pháp luật có liên quan đến đầu tư vốn cho xây dựng CSHT GTĐB
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
22
(iii) Các cán bộ làm công tác huy động vốn từ nguồn FDI để phát triển
CSHT GTĐB được tuyển dụng chặt chẽ thông qua thi tuyển và được đào tạo bài
bản về các kỹ năng, kiến thức chuyên ngành về đầu tư xây dựng CSHT GTĐB.
(iv) Các hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất ở địa phương là Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được tăng cường,
thể hiện ý chí quyết tâm của cơ quan quản lý nhà nước địa phương và nhân dân làm
lành mạnh hóa hoạt động động vốn để phát triển CSHT GTĐB, góp phần quan
trọng làm hạn chế và đẩy lùi các hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí, đầu tư
dàn trải…
Phan Thị Bích Nguyệt [42] trong nghiên cứu “PPP - Lời giải cho bài toán
vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả
đánh giá tầm quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Việt Nam với dân số hơn 08
triệu người, tác giả cho rằng hiện nay, thành phố đang phải đối diện với những vấn
đề của một đô thị lớn có dân số và phương tiện cơ giới gia tăng nhanh chóng nhưng
tiến độ phát triển CSHT giao thông lại rất chậm. Trong nội đô thành phố, đường xá
trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả.
Do đó, nhu cầu phát triển CSHT giao thông đô thị tại TP.HCM là rất cao, đòi hỏi
khối lượng vốn lớn. Từ thực trạng trên, tác giả phân tích tính hiệu quả của việc áp
dụng vào mô hình PPP (Public-Private Partnership) để giải quyết bài toán vốn phát
triển CSHT giao thông đô thị tại TP.HCM.
Lê Mạnh Tường [75] trong nghiên cứu “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí
Minh” tác giả đã nghiên cứu khá chi tiết hệ thống quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là hệ thống
công trình cầu, đường bộ. Thông qua đánh giá thực trạng về hệ thống quản lý chất lượng
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
đã xác định các hạn chế và ảnh hưởng của nó đối với hệ thống quản lý chất lượng dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để
23
hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Hữu Tiến [67], trong nghiên cứu “Giải pháp huy động vốn tín dụng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã đánh giá thực trạng
huy động vốn tín dụng phục vụ phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng, bao gồm
những hạn chế như sau:
(i) Thành phố chưa hoạch định được chính sách huy động vốn tín dụng trong
nước, chưa có chính sách vận động và sử dụng nguồn vốn ODA một cách rõ ràng,
thiên về vận động nguồn viện trợ không hoàn lại và chỉ dành cho các đơn vị thuộc
khu vực công;
(ii) Giai đoạn năm 2008 thị trường tài chính biến động phức tạp, lãi suất tăng
cao, NHNN đã khống chế lãi suất trần huy động khiến nhiều TCTD gặp nhiều khó
khăn trong huy động vốn;
(iii) Nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM chỉ đáp ứng đc khoảng 67%
dư nợ cho vay. Tình trạng khan hiếm ngoại tệ trên địa bàn khiến các ngân hàng ở
đây gặp khó khăn trong huy động vốn ngoại tệ;
(iv) Tiến độ thực hiện của dự án vay thường khá chậm. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân. Tác giả đề cập các giải pháp huy động vốn tín dụng
phát triển KT-XH Đà Nẵng đối với chính quyền thành phố, đối với hệ thống NHTM
trên địa bàn thành phố, đối với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Dương Văn Thái [60] trong nghiên cứu “Huy động vốn cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã đưa ra những
nhận xét, đánh giá về kết quả và hiệu quả của hoạt động huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2010 - 2013, trong đó nhấn mạnh hình thức huy
động nguồn vốn dưới hình thức hợp tác công tư PPP. Luận án đã khẳng định những
kết quả đạt được như:
(i) Công tác huy động vốn đã gắn chặt với công tác quy hoạch hệ thống giao
thông đường bộ và cơ bản đã được thể chế hóa bằng chủ trương, cơ chế, chính sách
của tỉnh Bắc Giang.
24
(ii) Công tác huy động vốn đã chú trọng nhiều hơn việc huy động các nguồn
vốn ngoài NSNN bổ sung thêm vốn cho đầu tư phát triển hệ thống các công trình
giao thông đường bộ trên địa bàn của tỉnh Bắc Giang.
(iii) Công tác huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ
đã được UBND tỉnh Bắc Giang thể chế hóa bằng cơ chế, chính sách cụ thể, tạo cơ
sở pháp lý cần thiết công tác huy động vốn.
(iv) Có sự gắn kết giữa huy động và quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư
CSHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thông qua các cơ chế quản lý, phân bổ,
thẩm định, kiểm tra, thanh quyết toán vốn đầu tư.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về tình hình huy động vốn cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Bắc Giang từ nhiều nguồn khác nhau trong giai đoạn
2001-2013, tác giả cũng đã đánh giá được hiệu quả công tác đầu tư xây dựng CSHT
GTĐB của tỉnh Bắc Giang là chưa cao, phân bổ vốn dài trải, thiếu tập trung trọng
điểm; huy động vốn ngoài ngân sách còn gặp nhiều khó khăn; công tác xúc tiến đầu
tư chưa được coi trọng; Những khó khăn của nhà đầu tư chậm giải quyết; Mức thu
phí giao thông còn thấp không khuyến khích được nhà đầu tư. Nguyên nhân chủ
yếu của tình hình trên có một phần cơ bản thuộc về chính sách thu hút đầu tư của
nhà nước. Chính sách chưa theo kịp và không phù hợp với thực tiễn Nhà nước, đã
có nhiều văn bản chỉ đạo việc huy động vốn, song phần do chính sách chưa thực rõ
ràng, chưa quan tâm nhiều đến lợi ích nhà đầu tư nên kết quả còn hạn chế.
Nguyễn Thị Thúy Nga [41] trong nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã đưa ra
những nhận xét, đánh giá về kết quả của hoạt động huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2010 – 2014 như: huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB của tỉnh Hải Dương có hiệu quả đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư
trong từng năm cũng như cả giai đoạn; Giai đoạn 2010-2014 hệ thống giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương về cơ bản đã thực hiện được các chỉ tiêu đặt
ra trong quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải; Đã đạt được những kết
quả khả quan về huy động vốn theo phương thức đổi đất lấy công trình và sự đóng
25
góp tự nguyện của dân cư trong xây dựng giao thông nông thôn trong giai đoạn
2010-2014; Dự án phát triển giao thông đường bộ đã được triển khai rộng khắp trên
địa bàn các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nhận được sự ủng
hộ nhiệt tình của mọi tầng lớp nhân dân. Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực
tiễn cũng như trên cơ sở Quy hoạch phát triển CSHT GTĐB tỉnh Hải Dương đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tác giả luận án đã đề xuất các quan điểm và
2 nhóm giải pháp huy động vốn từ khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước để
đáp ứng nhu cầu VĐT phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030. Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp,
tác giả đề xuất 5 điều kiện tổ chức thực hiện các giải pháp đề xuất
Phan Thanh Mão [40] trong nghiên cứu “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” tác giả đã xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN gồm chủ đầu tư, vốn đầu tư, chất lượng thẩm định các dự án đầu tư đối với
các công trình xây dựng theo dự án, ảnh hưởng của giá cả, lãi suất đến hiệu quả đầu
tư, đây cũng chính là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Hoàng Cao Liêm [36] trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ Ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam” đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về hiệu quả của hoạt động huy động vốn
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
trong giai đoạn 2011 – 2017 tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế như:
(i) UBND tỉnh Hà Nam đã thường xuyên có những bổ sung, điều chỉnh về
quy hoạch phát triển giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch
tổng thể tầm nhìn tới 2025. Những bổ sung điều chỉnh này hoàn toàn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước, đảm bảo được
tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung
xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác...
đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập, giao lưu quốc tế;
26
(ii) Công tác kế hoạch hóa đầu tư đã được quan tâm thực hiện, kế hoạch đầu
tư đã tập trung ưu tiên đầu tư các dự án xây dựng CSHT GTĐB, đặc biệt là các dự
án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB trọng điểm, thực sự cấp thiết, các dự án mang
tính kết nối, thúc đẩy phát triển tỉnh Hà Nam;
(iii) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan Trung ương
trong quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ liên hoàn từ các tuyến đường cao
tốc, đường quốc lộ thuộc quản lý của các Bộ, Ngành tới mạng lưới đường tỉnh,
huyện, đường giao thông nông thôn của tỉnh Hà Nam;
(iv) Việc lập kế hoạch đầu tư công đã thực hiện các bước theo đúng quy
định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan cũng như của tỉnh
Hà Nam. Kế hoạch đầu tư công đã được xây dựng dựa trên kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông đường bộ của tỉnh Hà Nam.
(v) Công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đầu tư xây dựng CSHT
GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được bố trí, sắp xếp theo hướng chuyên
nghiệp, tinh gọn;
(vi) Các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán quá trình đầu tư
xây dựng CSHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được quan tâm triển khai thực
hiện thường xuyên, nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, góp phần
hạn chế hiện tượng tham những, thất thoát lãng phí.
Nguyễn Lương Thành [61] với nghiên cứu: “Tăng cường huy động vốn đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đổi
mới” đã đưa ra những đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân trong việc huy động vốn phát triển hạ tầng KT-XH ở tỉnh Bắc Ninh.
Từ đó, nghiên cứu trình bày: mục tiêu đầu tư xây dựng các công trình KCHT KT-
XH tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới; Quan điểm thực hiện các giải pháp huy động
vốn và hệ thống các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình KCHT
KT-XH tỉnh Bắc Ninh.
Bùi Văn Khánh [35] với nghiên cứu: “Huy động nguồn lực tài chính xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, tác giả đã
đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB tỉnh Hòa
27
Bình giai đoạn 2001-2010; trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp
huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đến năm 2020, bao gồm 2 nhóm giải pháp là: Huy động nguồn lực tài chính trong
nước; Huy động nguồn lực tài chính nước ngoài.
Đỗ Đức Tú [69], trong nghiên cứu “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại”, tác giả đã đưa ra
được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hiện đại, đồng bộ của KCHT giao thông, phân tích,
đánh giá KCHT giao thông Vùng ĐBSH trên quan điểm hiện đại. Tác giả cũng đã
đề xuất được hệ thống các quan điểm phát triển KCHT giao thông nói chung;
phương hướng phát triển KCHT giao thông Vùng ĐBSH giai đoạn đến năm 2030
theo hướng hiện đại và đề xuất giải pháp trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông, cụ thể:
(i) Đầu tư phát triển KCHT cần chuyển trọng tâm từ đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN là chính sang đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách;
(ii) Đẩy mạnh áp dụng mô hình đối tác công – tư (PPP);
(iii) Mạnh dạn thay đổi cơ cấu phân bổ vốn đầu tư từ NSNN trung ương theo
hướng tạm thời cắt giảm vốn hỗ trợ cho các tỉnh vùng sâu vùng xa trong khoảng 10-
15 năm, tập trung nguồn lực cho Bộ GTVT thực hiện các dự án xây dựng KCHT
giao thông lớn, tạo bước đột phá về năng lực của cả hệ thống;
(iv) Sửa đổi quy định về phí, lệ phí giao thông theo hướng đảm bảo khả năng
thu hồi vốn và có lãi cho nhà đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách cho
đầu tư xây dựng KCHT giao thông của Vùng;
(v) Tạo nguồn vốn cho phát triển đường đô thị từ chính công tác GPMB;
(vi) Sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án một cách có kỷ luật và theo tiêu
chí nhất định nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển KCHT giao thông và xóa bỏ
tình trạng đầu tư dàn trải;
(vii) Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp các ngành, đảm bảo sự phát triển
đồng bộ KCHT giao thông, tránh thất thoát lãng phí.
(iix) Nâng cao chất lượng quy hoạch, nhất là công tác dự báo;
28
(ix) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thực người tham gia giao
thông;
(x) Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng và
vận hành hệ thống KCHT giao thông hiện đại.
Trần Thị Quỳnh Như [43], trong nghiên cứu “Nghiên cứu một số giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ”, tác giả đã đưa ra năm nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả KTXH của đầu
tư xây dựng GTĐB khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến năm 2015 tầm
nhìn 2020, cụ thể:
(i) Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch, thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư
xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ;
(ii) Nhóm giải pháp tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông đường bộ
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ;
(iii) Nhóm giải pháp tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ;
(iv) Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ;
(v) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ.
Đặng Trung Thành [62] với nghiên cứu: “Nghiên cứu phát triển bền vững cơ
sở hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long” tác giả đã đánh giá tình
hình đầu tư CSHT GTĐB vùng đồng bằng sông Cửu Long trên quan điểm phát triển
bền vững về các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường, tài chính và thể chế; đề xuất 04
nhóm giải pháp phát triển bền vững KCHT giao thông vùng đồng bằng sông Cửu
Long, đó là: nhóm giải pháp về tài chính; nhóm giải pháp về thể chế; nhóm giải
pháp về công tác quy hoạch; nhóm giải pháp về môi trường; tác giả đã đề xuất một
số kiến nghị về xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch; hoàn thiện cơ chế chính
sách để huy động mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh
29
tế; thành lập Ban chỉ đạo Chính phủ về đầu tư CSHT giao thông... để có sự phối
hợp chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, nhanh chóng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển bền vững CSHT giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Phạm Hoài Chung [17] trong nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường đô thị” đã phân tích hiện trạng đầu tư phát triển CSHT
GTĐB đô thị ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra thực trạng CSHT GTĐB tại các thành
phố trực thuộc trung ương Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; Đà Nẵng; Hải Phòng;
Cần Thơ. Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị
tại Việt Nam. Tác giả đã đề xuất mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của đầu
tư phát triển CSHT GTĐB đô thị để đánh giá độ trễ trong đầu tư tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng chỉ tiêu đo lường mức độ đầu tư phát triển
CSHT GTĐB đô thị tại 5 thành phố nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra mô hình thể hiện
Nội
n+9=-507,54 + 0,015xVĐTHN
n. Trong đó: GDPHà Nội
n+9 là GDP năm n+9 của Hà
mối quan hệ giữa vốn đầu tư CSHT GTĐB đô thị và GDP Hà Nội như sau: GDPHà
n là VĐT CSHT GTĐB năm n
Nội theo giá so sánh năm 1994 (tỷ dồng); VĐTHN
theo giá so sánh năm 1994 (tỷ đồng). Tác giả chỉ ra nguyên nhân có độ trễ trong
việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư là do thời gian thực hiện dự án dài, thói quen đi
lại của người dân và tính đồng bộ với các công trình khác.
Hoàng Thanh Tú [70], trong nghiên cứu “Quản lý phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ Việt Nam theo hướng bền vững”, tác giả đã nghiên cứu thực trạng
quản lý phát triển CSHT GTĐB Việt Nam từ năm 2007 – 2013, từ đó tác giả nghiên
cứu các tác động của phát triển CSHT GTĐB đối với môi trường, sức khỏe con
người, kinh tế xã hội. Quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trước tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp về
quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
Bùi Mạnh Cường [20], trong nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, tác giả đề cập đến đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước toàn diện cả về định tính, định lượng, với
tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế chuyển đổi, khả năng huy
động vốn và sử dụng hợp lý nguồn vốn. Trong đó tác giả có đề cập đến việc sử
30
dụng hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư phát triển giao thông. Tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm nâng sao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN, tóm tắt như
sau:
(i) Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN;
(ii) Đổi mới căn bản chủ trương, định hướng đầu tư phát triển;
(iii) Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu và quá trình đầu tư phát triển;
(iv) Đổi mới huy động và phân bổ nguồn lực cho đầu tư phát triển ;
(v) Hoàn thiện thể chế, kinh tế thị trường.
Âu Phú Thắng [63] trong nghiên cứu “Hoàn thiện phương pháp đánh giá
hiệu quả dự án đường ô tô, trong đó đặc biệt quan tâm đên các công trình đường
bộ BOT” , tác giả có nêu ra một số phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng
như chỉ tiêu lợi nhuận thuần, chỉ tiêu suất lợi nhuận, tỷ lệ nội hoàn, thời gian hoàn
vốn…Khi nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án, tác giả chủ yếu phân tích về hiệu
quả tài chính. Chủ yếu là các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư đường ô
tô như phương pháp phân tích chi phí – lợi ích, phương pháp phân tích chi phí -
hiệu quả, phương pháp phân tích đa chỉ tiêu như về mặt kinh tế, môi trường, xã hội
và các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
Trịnh Mạnh Linh [38], trong báo báo “Tìm vốn cho phát triển kết cấu hạ
tầng”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7/2013, tác giả đã nhận định đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng luôn là yêu cầu cấp thiết để phát triển KTXH. Tuy
nhiên, nguồn vốn để thực hiện việc này thường là rất lớn và nguồn lực từ ngân sách
nhà nước khó có thể đáp ứng đủ. Vậy, có thể tìm vốn ở đâu và bằng cách nào?
Đồng thời tác giả đã nêu kinh nghiệm của các nước trong khu vực, xu hướng chung
là tìm kiếm sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân để bổ sung vốn đầu tư kết cấu
hạ tầng. Nhà nước chỉ thể hiện vai trò là chủ thể tạo môi trường đầu tư thuận lợi
nhất để giải phóng nguồn lực và thu hút sự tham gia của các thành phần, lực lượng
khác trong xã hội. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để thu hút được các nguồn
vốn bên ngoài ngân sách nhà nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt
Nam.
31
Đỗ Thị Ánh Tuyết [74] trong nghiên cứu “Chống thất thoát, lãng phí các công
trình giao thông Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu về chống thất thoát, lãng phí trong đầu
tư xây dựng các công trình giao thông tại Việt Nam. Tác giả đã nhận định tình hình thất
thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng công trình giao thông là:
(i) Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông
vẫn xảy ra đáng kể trong các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch,
lập thẩm định dự án;
(ii) Tính chất của các vụ tham nhũng, lãng phí lớn rất nghiêm trọng với thủ đoạn
ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn.
Tác giả đề cập đến các hoạt động đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tại Việt Nam như:
(i) Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan hoạt động đầu tư xây
dựng các công trình giao thông;
(ii) Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý hoạt động đầu tư các công trình
giao thông;
(iii) Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư xây dựng các công
trình giao thông;
(iv) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ở các ngành, các cấp.
Huỳnh Thị Thúy Giang [24] “Hình thức hợp tác công – tư để phát triển cở sở hạ
tầng giao thông đường bộ Việt Nam”, tác giả đã chỉ ra thực trạng và vướng mắc trong
quá trình triển khai hình thức hợp tác công tư PPP để phát triển GTĐB. Tác giả chỉ ra
những điểm hạn chế như:
(i) Việt Nam chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài do thị trường tài chính
không minh bạch, khoảng cách rất lớn giữa các quy định được ban hành với khả năng áp
dụng vào thực tiễn, thủ tục đầu tư phức tạp, rườm rà;
(ii) Nhà nước chưa thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin có liên quan đến dự
án cho các nhà đầu tư;
(iii) Nhà nước quản lý đầu tư còn nhiều bất cập, tiến độ dự án chậm, chi phí tăng
do trượt giá khiến cho việc hoàn thành dự án càng khó khăn, các dự án thường bị kéo dài
32
thời gian thi công; Đồng thời, xảy ra nhiều tình trạng đội vốn khi lập dự toán và phê
duyệt dự toán cũng như do nhà thầu tìm cách tăng vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
Từ đó tác giả đề xuất việc hoàn thiện hành lang pháp lý và các tiêu chí nâng cao
hiệu quả đầu tư khi sử dụng hình thức này đầu tư cho giao thông đường bộ. Tác giả đánh
giá cao hình thức hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, hình thức này
giúp giảm áp lực cho nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hiệu quả đầu tư chỉ được nâng cao
khi có sự phân bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực. Sự
hợp tác này thể hiện kết quả mong đợi đó là hiệu quả về chất lượng sản phẩm và sử dụng
vốn nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về nhà nước và khu vực tư nhân sẽ chuyển giao tài
sản khi kết thúc thời gian hợp đồng.
Nguyễn Thị Bình [2] trong nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam”, qua
việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước với đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những điểm hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN
trong ngành giao thông vận tải hiện nay như: Công tác tổ chức quản lý đầu tư XDCB
hiện nay chưa phù hợp với thực tế môi trường pháp lý chưa hoàn thiện; năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất
cập. Thông qua việc xác định mục tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu về vốn để phát
triển đầu tư XDCB trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam trong thời gian tới, tác
giả cũng đã đề ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam như:
(i) Hoàn thiện khung khổ pháp luật quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN;
(ii) Hoàn thiện cơ chế chính sách; hoàn thiện QLNN đối với các chủ thể tham gia
dự án đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao thông vận tải;
(iii) Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý;
(iv) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của nhà nước.
European conference of ministers of transport [83] với đề tài “Managing urban
traffic congestion”. Tác giả bài viết đã chỉ ra rằng để giảm vấn đề ùn tắc giao thông cần
33
kết hợp nhiều giải pháp khác nhau như: cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông hiện có; xây
dựng mới thêm hạ tầng giao thông đường bộ; cải tạo và phát triển giao thông công cộng;
quản lý sử dụng phương tiện giao thông; phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan tổ chức.
Phil Sayeg and Phil Charles [86] trong bài viết "Intelligent Transport Systems",
đề cập đến vấn đề quản lý dòng phương tiện bằng các công nghệ tiên tiến, gọi tắt là ITS
(Intelligent Transport Systems). Trên thế giới, nhiều thành phố đã áp dụng công nghệ
này, nên đã tạo ra hệ thống giao thông an toàn, thuận tiện, giảm các tác động xấu đến
môi trường. Để ứng dụng công nghệ này cần có ba bộ phận hợp thành gồm: cơ sở hạ
tầng, phương tiện, yếu tố con người.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng huy động vốn và phần
nào cũng đã đề cập việc đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát
triển hệ thống CSHT GTĐB, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đưa ra bộ chỉ tiêu
đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển cho CSHT GTĐB và bộ chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của
thành phố trực thuộc trung ương. Đa số các tác giả cho rằng, hiệu quả sử dụng vốn
phát triển CSHT GTĐB phản ánh qua hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và họ
chưa đưa ra các chỉ tiêu cụ thể.
1.4. Đánh giá kết quả tổng quan
1.4.1. Những vấn đề có thể kế thừa cho luận án
Nhìn nhận một cách tổng quát tác giả nhận thấy có nhiều nội dung có thể kế
thừa từ các nghiên cứu trước:
Thứ nhất, CSHT GTĐB nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu dưới
góc độ khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB; cơ cấu vốn huy
động để phát triển CSHT GTĐB.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động
vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB chia làm 2 nhóm chính là nhóm yếu tố chủ
yếu (năng lực quản lý của cơ quan nhà nước, khuôn khổ luật pháp, quy hoạch phát
triển KTXH, năng lực của chủ đầu tư, vị trí địa lý,…) và nhóm yếu tố khác (sự phát
triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực,…).
34
Thứ ba, một số công trình đã nghiên cứu và đề cập đến chỉ tiêu đánh giá huy
động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB và một số công trình đã đề cập tới
hiệu quả sử dụng vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB. Trong đó, tác giả tâm
đắc với ý kiến cho rằng cần đánh giá tỷ lệ thất thoát vốn trong quá trình phát triển
CSHT GTĐB.
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề huy
động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và CSHT GTĐB nói riêng,
với những kết quả của các công trình nghiên cứu như đã phân tích ở trên, những vấn
đề đặt ra cho việc nghiên cứu của luận án này là:
Một là, luận án phải đi sâu, làm rõ hơn khái niệm, bản chất của hệ thống
CSHT GTĐB và huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn một
thành phố trực thuộc trung ương để vận dụng cho nghiên cứu thành phố Hà Nội.
Luận án cần đưa ra đầy đủ hơn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu
quả sử dụng vốn đã huy động để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Từ đó phục vụ cho việc đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến 2022.
Hai là, luận án cần làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn xây
dựng CSHT GTĐB và sắp xếp theo thứ tự quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng
của chúng đối với thành phố trực thuộc trung ương.
Ba là, luận án sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm tăng cường kết
quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động được cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2023 - 2030.
35
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ
SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN
2.1. Khái niệm, bản chất của huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn một thành phố trực thuộc trung
ương
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thành phố Hà Nội vì vậy ở chương 2
này, tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận cho thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn một thành phố trực thuộc trung ương
2.1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Theo khoản 3 điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 [45] “Kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hay cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ
phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ”. Tác giả cho rằng, CSHT
GTĐB bao gồm cơ sở hạ tầng có hình thái vật chất - toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ hoạt động vận chuyển hàng hóa và hành khách (đường bộ, cầu vượt, hầm
chui, bến xe khách liên tỉnh, bãi giao thông tĩnh). Tất cả các yếu tố vừa nêu được
nghiên cứu trong mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa chúng với nhau nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển KTXH của một địa bàn cụ thể.
2.1.1.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo cứu thực tiễn, tác giả cho rằng hệ
thống CSHT GTĐB bao gồm có các thuộc tính chủ yếu như sau:
Thứ nhất, tính hệ thống: CSHT nói chung và CSHT GTĐB nói riêng là một
hệ thống các cơ sở vật chất kỹ thuật và các thể chế hỗ trợ hệ thống này hoạt động
thông suốt và liên tục. Bởi vậy khi nói đến CSHT người ta thường gọi là hệ thống
CSHT, trong đó các “kết cấu” tồn tại, vận hành và phát triển tương hỗ lẫn nhau.
Hơn nữa, CSHT không chỉ phục vụ riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực riêng lẻ mà
có sự giao thoa, bổ trợ để hình thành một tổng thể chung, thống nhất đảm bảo sự
36
phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Vai trò của CSHT là đảm bảo cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên quy mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh
thổ rộng lớn. Sự trục trặc về hạ tầng ở một khâu, mắt xích nào đó có thể gây ra ách
tắc toàn bộ hệ thống sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều tác nhân tham gia. Do đó, việc
xây dựng và phát triển CSHT GTĐB phải dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, CSHT GTĐB phải được kết hợp đồng bộ giữa các loại cơ sở hạ
tầng với nhau, đảm bảo việc giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng các công trình
hạ tầng đa mục đích. Phát triển đồng bộ CSHT địa phương và trung ương gắn với
lợi thế của từng vùng, từng địa phương để tạo ra sức mạnh tổng thể cho cả hệ thống
cơ sở hạ tầng quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa mở rộng phạm vi
trao đổi từ địa phương này đến địa phương khác, từ quốc gia này đến quốc gia khác
kèm theo hàng loạt các nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa dịch vụ, thương mại, tài
chính, ngân hàng, thông tin,… Để đáp ứng các nhu cầu này cần phát triển một hệ
thống CSHT đồng bộ, hiện đại.
Thứ hai, tính đồng bộ: Như đã trình bày ở trên, CSHT còn được gọi là hệ
thống CSHT, trong đó các “kết cấu” tồn tại, vận hành và phát triển tương hỗ lẫn
nhau. Do đó, muốn vận hành thông suốt hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo cho sự
phát triển KT-XH thì các bộ phận cấu thành phải là một thể thống nhất. Điều này
thể hiện các bộ phận cấu thành của hệ thống cơ sở hạ tầng GTĐB phải có sự liên
kết đồng bộ, cân đối trong tổng thể hợp lý. Chỉ cần một khâu hoặc một mắt xích
trong hệ thống đi trật nhịp thì cả hệ thống có thể bị ảnh hưởng. Sự thiếu đồng bộ có
thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống công trình hoặc làm cho công trình không phát
huy được hết tác dụng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT GTĐB phải đảm bảo
tính đồng bộ các bộ phận cấu thành của hệ thống CSHT GTĐB.
Thứ ba, tính dài hạn: Thể hiện muốn phát triển sản xuất và các hoạt động xã
hội thì hệ thống hạ tầng phải được đi trước một bước, nghĩa là CSHT phải được xây
dựng hoàn thiện để tạo nền móng cho các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội
diễn ra. CSHT sẽ tác động đến kiến trúc thượng tầng. Trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và sự bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin, tính tiên phong trong
37
xây dựng CSHT còn thể hiện sự đi trước đón đầu các công nghệ để hiện đại hóa cơ
sở hạ tầng, dẫn đường cho sự hiện đại hóa các hoạt động KTXH khác.
Thứ tư, tính vùng: Việc phát triển CSHT GTĐB phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, chiến lược phát triển KTXH của vùng, hay
phong tục, tập quán của vùng, quốc gia. Không thể có hệ thống CSHT GTĐB giống
nhau trải khắp đất nước. Mỗi địa phương, mỗi khu vực, mỗi quốc gia tùy thuộc vào
tiềm năng và quy hoạch chung của vùng, quốc gia để quy hoạch các kết cấu CSHT.
Đặc thù về phân vùng phát triển của cấp tỉnh thường phân chia thành: vùng phát
triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp, vùng phát triển du lịch, vùng nông
nghiệp...; trên cơ sở đó tổ chức phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp để đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng vùng.
Thứ năm, tính công cộng: Nếu xét trên góc độ hàng hóa công cộng thì CSHT
GTĐB thuộc loại hàng hóa công cộng không thuần túy. Hàng hóa công cộng là
hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không có tính loại
trừ.
- Hàng hóa công cộng không có tính cạnh tranh thể hiện thông qua khả năng
phục vụ chung cho toàn xã hội. Không tác nhân nào có thể cản trở nhu cầu sử dụng
của của một người, một tổ chức, hay nói cách khác sự tiêu dùng của một người mới
không không làm giảm lợi ích tiêu dùng của những người tiêu dùng hiện có.
- Không có tính loại trừ được hiểu ngầm là về mặt kỹ thuật là không thể hoặc
là chi phí rất tốn kém để ngăn ngừa những người khác cùng sử dụng loại hàng hóa
này. CSHT GTĐB đồng bộ và xuyên suốt phục vụ cho nhiều ngành, nhiều người và
nhiều lĩnh vực. Ai cũng có quyền tiêu dùng các cơ sở này và không bị cản trở khi có
nhu cầu về nó.
Mặc dù CSHT GTĐB được xây dựng để phục vụ nhu cầu đi lại và trao đổi
hàng hóa chung cho toàn xã hội. Tuy nhiên, chi phí biên để sản xuất CSHT GTĐB
tiếp nhận thêm người tiêu dùng mới vẫn lớn hơn 0 vì để đáp ứng nhu cầu lớn hơn
về cơ sở hạ tầng GTĐB đòi hỏi tốn nguồn lực của xã hội. Do đó, có thể nói CSHT
GTĐB là hàng hóa công cộng không thuần túy.
38
CSHT GTĐB được thiết kế để phục vụ một lưu lượng GTĐB nhất định, khi
vượt quá lưu lượng đó sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn như tình trạng tắc đường vẫn
xảy ra thường xuyên tại các thành phố lớn và đông dân cư như Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Để cải thiện tình trạng tắc nghẽn, cần thiết nâng cấp và đầu tư cải tạo
cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và do đó làm phát sinh nhu cầu về nguồn lực làm
cho chi phí biên tăng lên. Bên cạnh đó, hàng hóa công cộng có thể loại trừ bằng giá,
hay gọi tắt là CSHT GTĐB có thể loại trừ, là những CSHT GTĐB mà lợi ích của
chúng có thể định giá, như đường cao tốc, cầu... có thể đặt các trạm thu phí để thu
hồi các khoản đầu tư theo các hợp đồng BOT, BTO.
Thứ sáu, CSHT GTĐB phát huy hiệu quả lâu dài, đem lại ít hiệu quả trước
mắt và đòi hỏi rất nhiều năm duy tu, sửa chữa nên các nhà đầu tư khu vực tư nhân
không mặn mà. Do đó, vốn ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong xây
dựng CSHT GTĐB, nhất là ở thời kỳ chưa phát triển.
2.1.2. Một số vấn đề quan trọng về huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn một thành phố trực thuộc trung
ương
2.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn thành phố trực thuộc trung ương
Đầu tư phát triển CSHT GTĐB có thể là những khoản đầu tư phát triển để
hình thành nên những “kết cấu” hạ tầng GTĐB đáp ứng yêu cầu phát KTXH và an
ninh quốc phòng. Quá trình đầu tư phát triển này muốn tiến hành được thì không
thể thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB là vốn đầu tư nhằm cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa và xây dựng mới hệ thống CSHT GTĐB với mục đích tạo ra hệ thống
CSHT GTĐB hiện đại, đồng bộ, thuận lợi cho quá trình giao thương kinh tế và đi
lại của các tầng lớp nhân dân phục vụ phát triển KTXH của đất nước. Vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB là một khoản vốn ứng trước để phát triển các công trình
GTĐB với hai bộ phận cơ bản là: vốn xây dựng các công trình CSHT GTĐB mới
và vốn duy tu, sửa chữa lớn, bảo trì các công trình CSHT GTĐB hiện có.
39
Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB thường bao gồm: (i) Vốn nhà nước; (ii)
Vốn ODA; (iii) Vốn tư nhân. Trong ba nguồn vốn này thì nguồn vốn nhà nước đóng
vai trò quan trọng nhất (đặc biệt trong thời kỳ đầu phát triển).
2.1.2.2. Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương
a. Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ nhà nước
- Vốn ngân sách nhà nước
+ Theo luật ngân sách nhà nước [47] NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân.
+ Vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn đầu tư phát triển chính cho cơ sở hạ tầng
GTĐB và được xác định trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần
có sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
- Vốn vay tín dụng phát triển của nhà nước
+ Vay đầu tư phát triển của Nhà nước là hình thái phát triển quá độ chuyển từ hình
thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn này ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến
lược phát triển KTXH. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước về đầu tư
phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn mỗi địa phương được thực hiện qua Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên
nguyên tắc đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả.
+ Phương thức hình thành vốn quỹ đầu tư phát triển địa phương: Vốn của quỹ đầu
tư phát triển địa phương được hình thành từ: Vốn ngân sách nhà nước; Phát hành
40
trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước; đóng góp tự nguyện; các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; và các khoản thu khác [13].
+ Phạm vi hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm: Huy động vốn
trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 [13]; Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh
vực đầu tư, cho vay của quỹ; đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh
vực đầu tư, cho vay của quỹ; ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý các quỹ
tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
- Vốn từ phát hành trái phiếu
+ Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động
vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ
thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước [10].
+ Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự
án đầu tư của địa phương [10].
+ Để mở rộng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư của mỗi địa phương, Nhà nước
cho phép chính quyền địa phương có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn
triển khai và thực hiện dự án. Việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
được thực hiện theo quy định của Luật quản lý nợ công năm 2017 [48]. Việc cho
phép chính quyền thành phố trực thuộc trung ương phát hành trái phiếu để huy động
vốn cho phát triển các dự án đầu tư sẽ tạo ra cơ chế chủ động cho chính quyền
thành phố mở rộng huy động vốn đầu tư thông qua các hình thức tín dụng giúp cân
đối ngân sách tích cực và đạt hiệu quả cao.
+ Phương thức phát hành trái phiếu: Phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý
phát hành trái phiếu, bán lẻ.
b. Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ ODA
41
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan
chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ [14].
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước đang phát triển đảm bảo chi đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng cho NSNN. Vốn ODA có đặc tính ưu việt là thời hạn
cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân
hạn 8-10 năm), lãi suất thấp (khoảng từ 0,25% đến 2%/năm).
c. Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ khu vực tư
nhân
- Hình thức hợp tác công tư (PPP) là một hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu
vực tư nhân, nhằm tích hợp được những điểm mạnh/lợi thế nhất của cả hai khu vực
này trong việc thực hiện một dự án. Hay nói cách khác, PPP liên quan đến sự hợp
tác giữa một cơ quan Chính phủ và một công ty thuộc khu vực tư nhân có thể được
sử dụng để tài trợ, xây dựng và vận hành các dự án, chẳng hạn như mạng lưới giao
thông công cộng, giao thông đường bộ,…
- Theo Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 [50] thì có một số hính
thức huy động vốn như sau: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT: Build -Operate - Transfer); Hợp đồng: Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh
(BTO: Build – Transfer - Operate); Hợp đồng: Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
(BOO: Build - Own - Operate); Hợp đồng: Kinh doanh - Quản lý (O&M); Hợp
đồng: Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL); Hợp đồng: Xây dựng - Thuê
dịch vụ - Chuyển giao (BLT).
2.1.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và đặc điểm của nó
Đầu tư phát triển CSHT GTĐB được hiểu là đem một khoản vốn đầu tư có
được để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn nhất định nhằm có được hệ thống
CSHT GTĐB đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hôi, an ninh quốc phòng. Hiện
đại hóa nền kinh tế đi liền với đầu tư phát triển CSHT GTĐB hiện đại. Đầu tư phát
triển CSHT GTĐB là một bộ phận quan trọng của đầu tư phát triển kinh tế, xã hội,
an ninh quốc phòng. Nó phải tuân thủ các quy định của Luật đầu tư và các đạo luật
có liên quan. Chịu trách nhiệm chủ thể đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
42
một thành phố trực thuộc trung ương do chính quyền trung ương và chính quyền
thành phố đảm nhận. Nói cách khác, chính phủ và chính quyền thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm không những trong quản lý, điều hành việc đầu tư
CSHT GTĐB mà còn trực tiếp đóng vai chủ đầu tư quan trọng phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
Đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB có những đặc điểm riêng biệt, cụ thể bao
gồm:
Một là, đầu tư xây dựng CSHT GTĐB thường đòi hỏi lượng vốn rất lớn, thời
gian đầu tư xây dựng kéo dài, thu hồi vốn chậm và chứa đựng rủi ro cao. Hơn nữa,
thời gian thi công các công trình CSHT GTĐB thường kéo dài, diễn ra trong nhiều
năm, đòi hỏi số vốn ứng trước để đầu tư xây dựng cơ bản lớn. Điều đó dẫn đến hiệu
quả phát huy thường chậm và không cao.
Do xây dựng các công trình GTĐB diễn ra trong thời gian dài, số vốn đầu tư
lớn, trong khi thời gian thu hồi vốn chậm, do đó, đầu tư cho CSHT GTĐB hàm
chứa nhiều rủi ro, chẳng hạn rủi ro do thiên tai, rủi ro do sự mâu thuẫn sự mâu
thuẫn giữa công nghệ mới và vốn đầu tư, giữa công nghệ đắt tiền và khối lượng xây
dựng không đảm bảo. Do đó, việc xác định tiến độ đầu tư cần có căn cứ khoa học,
xây dựng tập trung dứt điểm… nhằm tiết kiệm vốn đầu tư.
Hai là, đầu tư xây dựng CSHT GTĐB thường sử dụng vốn nhà nước là chủ
yếu, nhất là giai đoạn nền kinh tế chưa phát triển. Hơn nữa, do tần suất sử dụng liên
tục, chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên và cũng bị hao mòn như các tài sản
thông thường khác nên đầu tư vào CSHT GTĐB vừa là xây dựng mới, vừa nâng
cấp và cải tạo các công trình hiện có nên hiệu quả phát huy không giống nhau.
Ba là, vốn đầu tư xây dựng các công trình CSHT GTĐB để phát triển và sử
dụng lâu dài cho toàn xã hội. Do vậy, đầu tư phát triển CSHT GTĐB mang tính xã
hội hoá cao, khó thu hồi vốn nhưng đem lại nhiều lợi ích cho nền KTXH. CSHT
GTĐB là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhiều ngành, lĩnh vực; chẳng hạn, hệ
thống đường bộ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu di chuyển đi lại của người dân, nhu cầu vận
chuyển hàng hóa,…. CSHT GTĐB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nhận thức
43
được hiệu quả của đầu tư phát triển CSHT GTĐB để có bộ chỉ tiêu đánh giá phù
hợp.
2.1.2.4. Khái niệm huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương
Huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB được hiểu là việc cơ quan nhà
nước hữu trách huy động vốn đầu tư của nhà nước và của tư nhân để phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn theo luật định và theo quy hoạch đã được xác định. Huy
động vốn nói chung là hoạt động của chủ thể huy động từ việc lập kế hoạch, lựa
chọn các phương thức, các công cụ huy động vốn phát triển CSHT GTĐB trên địa
bàn thành phố trực thuộc trung ương. Nói như trên có nghĩa là:
- Chủ thể huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTDB trên địa bàn thành
phố trực thuộc trung ương là việc UBND thành phố và UBND các quận huyện của
thành phố. Đó là những cơ quan nhà nước hữu trách trực tiếp tổ chức, quản lý, điều
hành việc huy động vốn phát triển CSHT GTĐB.
- Công cụ huy động vốn phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố trực
thuộc trung ương là luật pháp quốc gia và các chính sách đặc thù của thành phố về
phát triển CSHT GTĐB và huy động vốn cho việc phát triển CSHT GTĐB.
- Đối tượng vốn huy động từ nguồn vốn NSNN, vốn viện trợ nước ngoài có
hoàn lãi suất ưu đãi (ODA có hoàn lại), vốn tư nhân (tư nhân trong nước: đóng góp
của người dân và doanh nghiệp và tư nhân ngoài nước (chủ yếu FDI).
- Các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân đều có trách nhiệm
giám sát việc huy động vốn và sử dụng vốn đã huy động được cho phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
Huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB ở thành phố trực thuộc trung
ương được hiểu là hành động xác định nguồn, cách thức lôi kéo các nguồn vốn để
phát triển CSHT GTĐB của thành phố cũng như xác định các phương án sử dụng
các nguồn vốn sao cho có hiệu quả. Đây là quá trình chính quyền thành phố trực
thuộc trung ương lập kế hoạch, ban hành và thực thi các chính sách, biện pháp
nhằm tập hợp các nguồn vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế với mục đích đầu tư
phát triển hệ thống CSHT GTĐB đồng bộ, hiện đại; cũng như tổ chức, chỉ đạo thực
44
hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nguồn vốn
được huy động phải đủ lớn để thực hiện các công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng hoạt động ổn
định và bền vững.
Bên cạnh đó phát triển CSHT GTĐB nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân
nên họ phải được biết, được bàn, được tham gia giám sát công việc trong quá trình
đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Có như vậy, việc huy động và sử dụng vốn huy
động được để phát triển CSHT GTĐB mới phát huy được hiệu quả tốt nhất.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ của một thành phố trực thuộc trung ương
Tác giả đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu lý thuyết và quan sát thực tiễn để
làm rõ hơn về vấn đề này.
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy để xử lý kết quả khảo sát để tìm ra thứ tự
quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn cho phát triển CSHT GTĐB
cho đối tượng nghiên cứu.
Các giả thuyết về các yếu tố tác động đến huy động vốn cho phát triển CSHT
GTĐB đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội đều tác động thuận chiều.
Các kiểm định của mô hình hồi quy đã đều được chấp nhận (Các bảng phân
tích ở phụ lục 2), qua đó các biến độc lập trong mô hình có sự ảnh hưởng tới biến
phụ thuộc theo phương trình hồi quy dạng chuẩn hóa như sau (Đã sắp xếp theo mức
độ ảnh hưởng từ cao đến thấp)
HĐV = 0,316*NLQTTC + 0,246*CSPL + 0,225*KTXH + 0,197*HNKTQT +
0,171*DKTN + 0,166*TCVHGT
Với các kết quả phân tích trên đây, các giả thuyết ban đầu được đưa ra trong
nghiên cứu đã đều được chứng minh là có ý nghĩa thống kê và được chấp nhận.
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả Hệ số tác Kết Nội dung thuyết động luận
Yếu tố “Năng lực quản lý của nhà nước và năng lực Được H1 0,316 thi công của đơn vị thực hiện” có ảnh hưởng tích chấp
45
cực tới Khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển nhận
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà
Nội.
Yếu tố “Chính sách, pháp luật của Nhà nước và
chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội” có ảnh Được
H2 hưởng tích cực tới Khả năng huy động vốn cho đầu 0,246 chấp
tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nhận
thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành Được phố Hà Nội” có ảnh hưởng tích cực tới Khả năng 0,225 chấp H3 huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhận giao thông đường bộ thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Hội nhập kinh tế quốc tế” có ảnh hưởng tích Được cực tới Khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển 0,197 chấp H4 cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà nhận Nội.
Yếu tố “Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành Được phố Hà Nội” có ảnh hưởng tích cực tới Khả năng 0,171 chấp H5 huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhận giao thông đường bộ thành phố Hà Nội.
Yếu tố “Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao Được thông của người dân” có ảnh hưởng tích cực tới Khả 0,166 chấp H6 năng huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ nhận tầng giao thông đường bộ thành phố Hà Nội.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Trong số các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội thì yếu tố “Năng lực quản lý của
nhà nước và năng lực thi công của đơn vị thực hiện - NLQLTC” có ảnh hưởng tích
cực và lớn nhất ở mức 0,316. Yếu tố có mức độ tác động tích cực thứ hai là “Chính
sách, pháp luật của Nhà nước và chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội - CSPL”
46
với hệ số là 0,246. Tiếp theo là yếu tố “Trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Hà Nội - KTXH” cũng ảnh hưởng tích cực với khả năng huy động vốn cho đầu
tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội với hệ số ảnh hưởng là
0,225. Tiếp theo là yếu tố “Hội nhập kinh tế quốc tế – HNKTQT là 0,197. Tiếp theo
là yếu tố “Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội - ĐKTN” là
0,171. Cuối cùng là yếu tố “Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của
người dân - TCVHGT” là 0,166.
Việc huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB của một một thành phố
trực thuộc trung ương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố theo các giai đoạn phát
triển, trong đó có những yếu tố chủ yếu như sau:
2.2.1. Năng lực chủ thể quản lý và năng lực của đơn vị thực hiện đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Về năng lực của chủ thể quản lý: Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
KTXH nói chung, CSHT GTĐB nói riêng là một công việc phức tạp, đòi hỏi chủ
thể quản lý phải có trình độ am hiểu nhiều lĩnh vực, khả năng tổ chức nghiên cứu
quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng CSHT GTĐB. Nếu tổ chức quản lý không
tốt, không hợp lý, đội ngũ làm công tác trong lĩnh vực đầu tư non kém về trình độ,
thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ gây lãng phí về nguồn lực, làm mất lòng tin đối với
nhà đầu tư thì việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hiện nay một thực tế ở
một số địa phương do việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình
trong đó có công trình giao thông đường bộ quá rộng, không chú trọng đến năng lực
tổ chức quản lý, năng lực trình độ cán bộ trực tiếp quản lý làm ảnh hưởng đến tiến
độ, chất lượng công trình là nguyên nhân làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư dẫn
đến việc huy động vốn đầu tư gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề đặt ra để tạo
thuận lợi cho công tác huy động vốn đầu tư nói chung đầu tư phát triển CSHT
GTĐB nói riêng, phải tiến hành cải cách bộ máy quản lý nhất là các ban quản lý dự
án ở các chủ đầu tư, đồng thời có biện pháp nâng cao năng lực, trình độ cán bộ trực
tiếp làm công tác đầu tư xây dựng các công trình CSHT GTĐB.
Năng lực của chủ thể quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng đến
việc huy động vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB. Ở tầm vĩ mô, sự phối kết
47
hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương như: Bộ Xây dựng, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ tạo ra sự thống nhất trong
khâu hoạch định chính sách và đưa ra các biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát
triển cơ sở hạ tầng. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm kiểm tra giữa các khâu
trong quá trình sử dụng vốn, giảm thiểu tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Trình độ quản lý của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
đến việc sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho từng dự án cụ thể.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, trình độ quản lý thực thi dự án có ảnh hưởng
trực tiếp đến tốc độ giải ngân, mức độ khai thác số vốn ODA đã cam kết đưa vào
đầu tư thực tế.
Cả lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng, để phát triển tốt, có hiệu quả phải dựa
trên quy hoạch, kế hoạch phát triển có chất lượng. Quy hoạch và kế hoạch phát triển
KTXH nói chung và phát triển CSHT GTĐB nói riêng có vai trò định hướng đầu tư
rất quan trọng, tác động đến đầu tư từng dự án. Các chủ trương đầu tư phát triển
CSHT GTĐB có tác động đến cơ cấu đầu tư và việc lựa chọn hình thức đầu tư. Quy
hoạch là phải đi trước một bước, là căn cứ để bố trí nguồn lực. Quy hoạch có tác
động đến cơ cấu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, việc lựa chọn dự án đầu tư và từ đó tác
động tới huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Kế hoạch đầu tư cho phát
triển CSHT GTĐB là một bộ phận trong kế hoạch đầu tư của địa phương, là tổng
hợp các nhu cầu đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực CSHT GTĐB. Kế hoạch đầu
tư phát triển CSHT GTĐB có tác động tới hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB, từ bước chuẩn bị đầu tư tới thực hiện đầu tư và đưa vào sử
dụng.
Huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB luôn phục vụ cho mục tiêu
phát triển KTXH cho mỗi địa phương nói chung, cho sự phát triển của ngành giao
thông vận tải nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB phải đáp ứng, theo sát các mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH
của địa phương cả về phạm vi, nội dung đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của
chiến lược. Huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB cần dựa trên các quy
hoạch phát triển KTXH, quy hoạch ngành, vùng, kế hoạch phát triển KTXH của địa
48
phương vì đây là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động huy động vốn cho
đầu tư phát triển CSHT GTĐB trong tương lai. Quy hoạch, kế hoạch như là những
bản đồ để định hướng, chỉ ra các bước đi sao cho ngắn nhất, tốn ít chi phí nhất và
đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Điều đó đòi hỏi những cán bộ liên quan đến công
tác huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB phải có những “tầm nhìn” dài
hạn, phải có những “cải cách” phù hợp để có thể thưc hiện huy động vốn cho đầu tư
phát triển CSHT GTĐB một cách hiệu quả.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB của thành phố trực
thuộc trung ương, UBND thành phố lập kế hoạch đầu tư phát triển CSHT GTĐB.
Trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn và kế hoạch đầu tư vốn
huy động được để phát triển CSHT GTĐB của thành phố trực thuộc trung ương.
Về năng lực của đơn vị thực hiện: Đơn vị thực hiện các dự án đầu tư phát
triển CSHT GTĐB bao gồm chủ đầu tư và các đơn vị nhà thầu xây lắp. Năng lực
của các đơn vị thực hiện bao gồm từ năng lực tài chính, năng lực quản lý, năng lực
công nghệ… ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTĐB. Nếu đơn vị
thi công hay nhà thầu xây lắp có năng lực tài chính tốt, nguồn vốn đối ứng dành cho
các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các đơn vị này sẽ tốt hơn, điều này rất
quan trọng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi các dự án triển
khai thực hiện trước sau đó sẽ quyết toán khi hoàn thành dự án hoặc được tạm ứng
trong khi thực hiện dự án, nếu khả năng duy trì và quay vòng vốn kém sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án. Hay như nếu các nhà thầu không có
kinh nghiệm thi công các dự án cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện
dự án đặc biệt với các dự án đặc thù như xây dựng CSHT GTĐB, những khó khăn
và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thi công, nếu chưa có kinh nghiệm có thể dẫn
tới những ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của dự án.
Năng lực của đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng công trình CSHT GTĐB sẽ
quyết định tiến độ, chất lượng của các hoạt động đầu tư trong giai đoạn thực hiện
đầu tư. Đây là điều kiện tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư cũng như
chất lượng công trình CSHT GTĐB. Đơn vị thực hiện đầu tư cần phải quản lý, tiến
hành thực hiện đầu tư theo các yêu cầu sau: Đơn vị thực hiện đầu tư cần phải tuân
49
thủ các quy định của pháp luật và yêu cầu kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư,
xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt trên
nguyên tắc đảm bảo sự bền vững và mỹ quan của công trình. Huy động tối đa và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư chống mọi hành vi tham ô, lãng phí
trong quá trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư và khai thác hiệu quả các kết quả đầu
tư. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư đơn vị thực hiện đầu tư cần phải áp dụng các
công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ xây dựng các công
trình với chi phí hợp lý.
2.2.2. Chủ trương, pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của địa
phương về phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Tác động của các yếu tố này đến huy động vốn đầu tư phát triển chính ở chỗ
tạo ra môi trường chính trị ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng, môi trường
pháp lý rõ ràng, minh bạch. Khi các yếu tố này tạo ra được môi trường như vậy sẽ
là yếu tố làm yên lòng các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB. Ngược lại, môi trường chính trị bất ổn, môi trường đầu tư rắc rối,
môi trường pháp lý thiếu minh bạch, nạn tham ô, tham nhũng, cửa quyền, nhũng
nhiễu thì khó có thể huy động được nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói
chung, CSHT GTĐB nói riêng. Để có thể tạo ra được môi trường chính trị ổn định,
môi trường đầu tư trong sạch, môi trường pháp lý minh bạch, bình đẳng, điều quan
trọng là phải tiến hành triệt để công cuộc cải cách hành chính làm cho bộ máy điều
hành nhà nước, chính quyền các cấp thực sự trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả, tạo ra
niềm tin đối với các nhà đầu tư. Đối với thành phố trực thuộc trung ương, ngoài luật
pháp do nhà nước trung ương ban hành, chính quyền thành phố trực thuộc trung
ương còn ban hành các chính sách đặc thù của địa phương để huy động vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB.
2.2.3. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB của địa phương. Mỗi một địa phương khác nhau, tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau mà có nhu cầu và nguồn lực vốn đầu tư
khác nhau. Điều kiện kinh tế khác nhau cũng làm cho nguồn lực vốn đầu tư của các
50
địa phương khác nhau. Với những địa phương có điều kiện kinh tế phát triển, nguồn
vốn ngân sách dồi dào thì việc cân đối nguồn lực cho đầu tư phát triển CSHT
GTĐB càng thuận lợi. Mặt khác, với các địa phương có tiềm lực kinh tế mạnh, phát
triển, các doanh nghiệp và người dân có thu nhập cao nên việc huy động vốn đầu tư
cho phát triển CSHT GTĐB cũng dễ dàng hơn so với các địa phương có điều kiện
KT-XH kém phát triển. Với các tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh cũng ảnh hưởng
đến nguồn vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB để phù hợp với mức độ phát
triển của đô thị trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, đặc điểm của đầu tư các công
trình CSHT GTĐB cũng có sự khác biệt, ảnh hưởng đến việc huy động vốn đầu tư
như: địa bàn phức tạp, khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng lớn, việc thi công
phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng,..
Bên cạnh đó, tại thành phố Hà Nội, như đã đề cập ở lý do chọn đề tài, dân số,
số dân di cư tự do và lượng khách du lịch đang tăng mạnh trở lại sau đại dịch covid-
19 đòi hỏi thành phố cần có hệ thống CSHT GTĐB có thể đáp ứng được.
2.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực càng sâu rộng vừa đặt ra nhiều cơ hội,
song cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực đặt ra cơ hội cho công tác huy
động vốn bởi lẽ hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển nguồn vốn từ
nước này sang nước khác. Do đó khách du lịch, các nhà hoạt động xã hội, các dòng
vốn đầu tư phát triển tăng thêm, vì thế hội nhập kinh tế cũng đặt ra nhiều yêu cầu,
thách thức cho phát triển CSHT GTĐB. Một trong những yêu cầu quan trọng của
hội nhập là phải đảm bảo cho sự lưu chuyển hàng hóa với khối lượng lớn, với tốc
độ nhanh, thuận lợi. Không thể đáp ứng được yêu cầu này, nếu như hệ thống GTĐB
lạc hậu, thiếu sự liên hoàn gắn kết giữa các vùng miền, giữa các nước, do đó yêu
cầu phát triển hệ thống GTĐB đòi hỏi càng lớn, càng cấp bách. Một khi nhu cầu
phát triển hệ thống CSHT GTĐB càng lớn thì yêu cầu đặt ra đối với công tác huy
động vốn ngày càng gay gắt, nhất là ở các nước có hệ thống CSHT GTĐB thấp kém
như ở nước ta. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ ảnh hưởng qua các dòng vốn
FDI, ODA mà còn qua các Hiệp định thương mại tự do, phát triển xuất – nhập khẩu
51
hàng hóa mà còn ảnh hưởng từ các dòng khách du lịch giữa các quốc gia cũng như
giữa địa phương với du khách quốc tế.
2.2.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đối với những địa phương có vị trí địa lý, địa hình thuận lợi sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế tốt hơn cũng như có điều kiện phát triển CSHT GTĐB nhiều hơn.
Ngược lại với những địa phương có điều kiện bất lợi thì việc xây dựng CSHT
GTĐB tốn kém hơn, chậm phát triển hơn. Bởi vì chi phí đầu tư lớn, dẫn đến chi phí
thực hiện dự án cũng lớn theo. Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của các tỉnh phía Bắc
sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ việc di dân tự do từ các tỉnh về thành phố tìm kiếm việc
làm tác động lớn đến giao thông nói chung và GTĐB nói riêng. Đồng thời, ôtô và
xe máy hàng ngày từ các tỉnh vào thành phố công tác và làm việc sẽ rất lớn. Thành
phố Hà Nội có dân số đông và có nhiều huyện nên GTĐB sẽ phát triển không
ngừng cả ở khu vực nội thành và cả ở khu vực ngoại thành.
2.2.6. Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân
Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân ảnh hưởng
rất nhiều đến việc phát triển CSHT GTĐB của thành phố trực thuộc trung ương
cũng như ảnh hưởng đến vốn huy động cho phát triển CSHT GTĐB của thành phố
trực thuộc trung ương.
Với việc tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân tốt
thì sẽ tác động rất tốt đến tăng trưởng KTXH, từ đó mức độ hài lòng của người dân
vào hệ thống CSHT GTĐB cũng được tăng lên. Qua đó, công tác huy động vốn cho
phát triển CSHT GTĐB cũng sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ cho thành phố trực thuộc trung ương
2.3.1. Yêu cầu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố
trực thuộc trung ương
Thứ nhất, đánh giá kết quả huy động và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho
phát triển CHST GTĐB phải tạo ra cơ sở khoa học để gia tăng kết quả huy động và
52
hiệu quả sử dụng vốn huy động cho phát triển CSHT GTĐB của thành phố trực
thuộc trung ương. Cần đánh giá tổng hợp cả kết quả huy động và hiệu quả sử dụng
vốn huy động phát triển CSHT GTĐB. Nếu huy động được nhiều mà sử dụng lãng
phí thì hệ thống CSHT GTĐB cũng không thể phát triển.
Thứ hai, trong các nguồn vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB trên địa
bàn thành phố trực thuộc trung ương phải xem xét rõ cơ cấu vốn đã huy động được
và động thái của nó qua các thời kỳ.
Thứ ba, việc huy động vốn phát triển CSHT GTĐB phải đáp ứng được nhu
cầu phát triển KTXH cũng như nhu cầu đi lại của người dân nên phải chú ý đánh
giá ý kiến, mức độ hài lòng của người dân trong quá trình đi lại, sử dụng hệ thống
GTĐB.
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ cho thành phố trực thuộc
trung ương
2.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ
Để đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB cần thiết
phân tích các tiêu chí và chỉ tiêu như sau:
a. Tổng quy mô vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ
Nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB được xem xét theo: nguồn
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB từ nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ ODA
và nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ khu vực tư nhân. Trong đó, nguồn
vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ nhà nước bao gồm nguồn vốn từ NSNN,
nguồn vốn vay tín dụng nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ phát hành trái phiếu. Nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
từ khu vực tư nhân chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
(PPP).
Để đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB, trước tiên,
giá trị huy động của từng nguồn vốn được tổng hợp và đánh giá, từ đó, thể hiện
53
được khả năng huy động và quy mô của mỗi nguồn cho đầu tư phát triển CSHT
GTĐB là lớn hay nhỏ, có sự gia tăng qua các năm hay các thời kỳ hay không?
b. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Việc đánh giá tốc độ tăng trưởng của các nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB để đánh giá tốc độ gia tăng của các nguồn vốn nhanh hay chậm so với năm
trước đó. Việc này sẽ đánh giá nguồn vốn nào đang tăng tốt, nguồn vốn nào bị thụt
lùi so với các thành phần còn lại. Công thức chung như sau:
(1) Ti = , đơn vị %
Trong đó:
Ti: Tốc độ tăng trưởng năm i
Vi: Vốn huy động năm i
Vi-1: Vốn huy động năm trước
c. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ
Việc đánh giá tỷ trọng nguồn vốn đã huy động sẽ thể hiện mức độ đóng góp
của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động được cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB. Từ đó đánh giá được nguồn vốn nào tỷ trọng cao, nguồn vốn nào tỷ
trọng thấp, từ đó có những nhận xét và giải pháp phù hợp. Tỷ trọng mỗi nguồn vốn
sẽ được tính toán theo công thức chung như sau:
(2)
Trong đó:
Si,t: Tỷ trọng nguồn vốn i tại thời điểm t ( i = 1,2,…,n)
Ci,t: Giá trị nguồn vốn i tại thời điểm t ( i = 1,2,…,n)
d. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ theo các loại hình giao thông đường bộ
Việc đánh giá tỷ trọng nguồn vốn đã huy động để thực hiện đầu tư vào các
loại hình GTĐB sẽ thể hiện mức độ chú trọng của cơ quan chủ quản. Từ đó đánh
giá được loại hình GTĐB nào đang được đầu tư nhiều, đó có những nhận xét và giải
54
pháp phù hợp. Tỷ trọng mỗi nguồn vốn sẽ được tính toán theo công thức chung như
sau:
(3)
Trong đó:
Si,t: Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư vào loại hình GTĐB i tại thời điểm t.
Ci,t: Giá trị nguồn vốn đầu tư vào loại hình GTĐB i tại thời điểm t.
e. Tỷ lệ tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
so với tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng phân bổ tổng vốn đầu tư phát triển của
thành phố dành cho riêng đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Tỷ lệ này
càng cao thì chứng tỏ thành phố đang chú trọng đầu tư vào hệ thống CSHT GTĐB
và ngược lại. Công thức chung như sau:
(4)
Trong đó:
Yi: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CHST GTĐB năm i
Ai: Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB năm i
Bi: Vốn đầu tư phát triển tổng trên địa bàn năm i
f. Tỷ trọng vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
giữa nội thị và ngoại thị.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ phân bổ vốn huy động cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB giữa khu vực nội thị và ngoại thị. Từ đó đánh giá xem khu vực
nào đang được ưu tiên đầu tư nhiều hơn, công thức chung như sau:
(5)
Trong đó:
Yi: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CHST GTĐB cho nội thị/ngoại thị năm i
Ai: Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB cho nội thị/ngoại thị năm i
Bi: Tổng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB địa bàn Hà Nội năm i
55
g. Tổng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ so với
nhu cầu quy hoạch (hoặc so với kế hoạch)
Mục tiêu và định hướng phát triển CSHT GTĐB được lên kế hoạch hàng
năm và theo giai đoạn, do đó, để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB, thực trạng huy động vốn được đem so sánh với các
mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch như: Kế hoạch đầu tư; nhu cầu vốn đầu tư, số vốn đầu
tư đã huy động; khả năng cân đối của NSNN để phát triển cơ sở hạ tầng. Từ đó, chỉ
rõ ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm trong công tác huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng GTĐB. Theo đó, đánh giá tỷ lệ hoàn thành kế hoạch nói chung
được tính toán theo công thức như sau:
(6)
Trong đó:
Ti,t: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vốn i tại thời điểm t ( i = 1,2,…,n)
Pi,t: Thực tế huy động vốn i tại thời điểm t ( i = 1,2,…,n)
Ki,t: Kế hoạch vốn i tại thời điểm t ( i = 1,2,…,n)
Đánh giá kết quả huy động nguồn vốn đầu tư, bố trí, cân đối các nguồn vốn
nhà nước, ODA, nguồn vốn của tư nhân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB.
Trên cơ sở đánh giá tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
sẽ đánh giá cân đối cung - cầu vốn đầu tư, cụ thể:
+ Nếu cung > cầu: Lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu;
+ Nếu cung < cầu: Xác định lại chi phí và thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư; giảm quy
mô đầu tư đối với các dự án chưa cấp bách.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
a. Khối lượng và tỷ trọng thất thoát, lãng phí vốn huy động
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ thất thoát, lãng phí của vốn đầu tư. Đối
với những dự án chậm tiến độ, đội vốn và không được sử dụng hiệu quả được tính
là đầu tư lãng phí. Công thức cơ bản như sau:
56
(7)
Trong đó:
Yi: Tỷ lệ thất thoát, lãng phí vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB năm i
Ai: Lượng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB thất thoát, lãng phí năm i
Bi: Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB năm i
b. Hệ số lôi kéo vốn tư nhân và vốn ODA trên một đồng vốn nhà nước
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá sức lôi kéo vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và
ODA của vốn nhà nước. Có thể hiểu đơn giản là với 100 vốn đầu tư từ nhà nước thì
có thể kéo theo bao nhiêu vốn từ khu vực tư nhân và vốn ODA. Đây là chỉ tiêu do
tác giả đề xuất. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn từ nhà nước đang có sức thu
hút lớn và có thể kéo theo nhiều vốn từ khu vực tư nhân và ODA. Công thức cơ
bản:
(8)
Trong đó:
Ki: Hệ số lôi kéo vốn tư nhân và ODA năm i
Ci: Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ khu vực tư nhân và ODA năm i
Di: Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ khu vực nhà nước năm i
c. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Mấu chốt của việc phát triển CSHT GTĐB là để KTXH phát triển, người dân
được thuận lợi hơn trong việc đi lại, giao thương buôn bán, đảm bảo an ninh. Vì
vậy, luận án sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức thỏa mãn người dân về phát triển
CSHT GTĐB, những người mà ngày này qua ngày khác sử dụng giao thông đường
bộ để di chuyển, để vận chuyển hàng hóa…. Đây là chỉ tiêu do tác giả đề xuất.
Tác giả sẽ tiến hành lập phiếu khảo sát người dân tại các quận huyện,
phường xã trọng điểm. Để đảm bảo thu thập phiếu khảo sát, tác giả sẽ tiến hành ở
tất cả quận nội thành và năm huyện ngoại thành có số lượng đơn vị hành chính
nhiều nhất. Mẫu phiếu khảo sát ở mẫu 1, mẫu 2 ở phụ lục 3.
Kết quả khảo sát sẽ thể hiện phần nào mức độ hài lòng của người dân trong
quá trình sử dụng CSHT GTĐB và nguyện vọng của họ. Từ đó, luận án sẽ đánh giá
57
sự cấp thiết của việc phát triển CSHT GTĐB và từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn cho sự phát triển này.
2.4. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ của một số thành phố trong nước
2.4.1. Đối với của thành phố Hồ Chí Minh
Để phát triển CSHT GTĐB thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển các tuyến phố trọng điểm như: Xây dựng cầu kết nối giữa cầu
Nguyễn Tri Phương với đường Võ Văn Kiệt; xây dựng cầu Nam Lý (thay thế đập
Rạch Chiếc); nâng cấp đường Lương Định Của (đoạn từ Trần Não đến Nguyễn Thị
Định)… UBND thành phố lập và thông qua quy hoạch CSHT GTĐB và quan tâm
đến tổ chức đấu thầu thực hiện. Đồng thời với quy hoạch phát triển CSHT GTĐB,
UBND thành phố coi trọng gắn kết tổ chức vận tải. Vì thế, vận tải hành khách và
hàng hóa tương đối thông suốt. Tuy nhiên giao thông vận tải hành khách và hàng
hóa cũng bộc lộ những bất cập, rõ nhất là giao thông tĩnh gặp khó khăn và nguyên
nhân căn bản là thiếu quy hoạch. Thành phố Hồ Chí Minh đã chú ý chuyển bến xe
khách liên tỉnh ra xa khu vực dân cư cũng là kinh nghiệm tốt. Từ kế hoạch đó,
thành phố HCM đã sử dụng đến phương án phát hành trái phiếu để huy động vốn
phục vụ cho kế hoạch, quy hoạch đã đề ra trước đó.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển CSHT GTĐB, thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM) là địa phương đi đầu về phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB. Theo số liệu thống kê của Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, năm 2003, TP.HCM đã phát hành hơn 400 tỷ đồng trái phiếu chính quyền địa
phương thông qua Quỹ đầu tư phát triển đô thị TP.HCM (nay là Công ty đầu tư tài
chính Nhà nước TP.HCM - HFIC). Năm 2007 là 1.034 tỷ đồng, năm 2009 là 1.540
tỷ đồng, năm 2012 TP.HCM phát hành 2.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm và
3.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm. Tổng giá trị trái phiếu phát hành trong giai
đoạn này của TP.HCM là gần 9.000 tỷ đồng, trong đó số dư nợ của các trái phiếu
còn hiệu lực khoảng 3.400 tỉ đồng (Đỗ Thiên Anh Tuấn[72]). Trong năm 2017,
thành phố phát hành 2.000 tỷ đồng trái phiếu đô thị, kỳ hạn 15 năm là 750 tỷ đồng
và kỳ hạn 20 năm là 1.250 tỷ đồng. Phương thức phát hành là bảo lãnh phát hành.
58
Lãi suất đối với kỳ hạn 15 năm là 6,35%/năm, đối với kỳ hạn 20 năm là 6,50%/năm
(Nguyễn Văn Công [18]).
Xét về phương thức phát hành, TP.HCM sử dụng phương thức bảo lãnh phát
hành và đại lý phát hành: Được thực hiện thông qua các công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Đây là phương thức được thực hiện chủ yếu
trong các đợt phát hành từ năm 2003 đến năm 2018.
Bảng 2.2: Các phương thức phát hành từ năm 2003 – 2018
Đơn vị STT Năm Bảo lãnh Đấu thầu Bán lẻ tính
tỷ đồng 2003 250 150 50 1
tỷ đồng 2004 125 575 2
tỷ đồng 2005 850 3
tỷ đồng 2006 900 4
tỷ đồng 2007 916 118 5
tỷ đồng 2009 1.540 6
tỷ đồng 2015 3.000 7
tỷ đồng 2016 3.000 8
tỷ đồng 2017 2.000 9
tỷ đồng 2018 800 10
Tổng 13.831 393 50
Nguồn: Báo cáo Công ty đầu tư tài chính Nhà nước TP.HCM - HFIC
Phương thức này đảm bảo được về số lượng mệnh giá trái phiếu phát hành,
tiết kiệm được thời gian, chi phí và chia sẻ rủi ro, đặc biệt là trong các đợt phát hành
với số lượng lớn. Thành phố đã thông qua bảo lãnh phát hành với sự tham gia của
các ngân hàng thương mại để có thể huy động được lượng vốn trái phiếu cho đầu tư
theo kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng, thành phố Hồ Chí Minh chưa chú trọng
đúng mức huy động vốn tư nhân tham gia phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn.
59
2.4.2. Đối với thành phố Đà Nẵng
Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” gắn với thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở và tích cực khai thác giá trị quỹ đất, vận động nhân dân
hiến đất mở rộng đường đã đem lại kết quả đáng ghi nhận tại Đà Nẵng. 16 tuyến
đường nội thị và cầu sông Hàn được cải tạo nâng cấp có sự tham gia đóng góp của
nhân dân tương ứng là 99,8 tỷ đồng và 27,5 tỷ đồng, tương đương chiếm 38,78% và
29,13% tổng vốn đầu tư (VĐT). Sửa chữa và nâng cấp các con đường ngõ hẻm, vỉa
hè, bê tông hóa, cống thoát nước ở các quận cũng nhận được sự đóng góp kinh phí
và giá trị ngày công lao động của nhân dân. Người dân Đà Nẵng tự nguyện hiến đất
để thành phố đầu tư nâng cấp đường bộ đã làm nên thành công cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB của Đà Nẵng.
Có được thành công này là do thành phố Đà Nẵng quy hoạch quỹ đất dành
cho phát triển CSHT GTĐB và đã truyền thông công khai qua các phương tiện
thông tin đại chúng cho người dân và doanh nghiệp, chỉ rõ ra được những lợi ích và
thuận lợi đem lại cho cuộc sống người dân dẫn đến được sự ủng hộ của người dân
và doanh nghiệp trên địa bàn.
Ngoài ra, cùng với thành công của TP.HCM, Đà Nẵng năm 2013, phát hành
thành công 1.500 tỷ đồng đợt 1 trong kế hoạch phát hành lên đến 5.000 tỷ đồng.
Mục đích phát hành của Đà Nẵng được thông báo là bổ sung ngân sách đầu tư xây
dựng các công trình GTĐB trên địa bàn. Trái phiếu Đà Nẵng phát hành có kỳ hạn 5
năm, lãi suất 11%/năm. Hai nhà đầu tư đã tham gia mua trái phiếu này là Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Dương và Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam, mỗi đơn vị nắm giữ 750 tỉ đồng mệnh giá trái phiếu (Đỗ Thiên Anh
Tuấn [72]).
2.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
Qua kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB của các địa
phương có thể rút ra bài học bổ ích đối với thành phố Hà Nội đó là:
Một là, nhất thiết phải có quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB trên
địa bàn để có cơ sở cho việc lập kế hoạch huy động vốn phát triển CSHT GTĐB
một cách đúng mức. Quy hoạch CSHT GTĐB là rất cần thiết, trên cơ sở quy hoạch
60
dài hạn để từ đó lập ra các kế hoạch phát triển và huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn.
Để huy động thành công nguồn vốn này trước hết thành phố Hà Nội cần xác
định hạn mức huy động vốn, từ đó xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, xây dựng phương án huy động, trả nợ lãi, gốc và danh mục các dự án
sẽ đầu tư. Khi được Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, cần gắn kết thị trường chào bán sơ cấp với thị trường giao dịch thứ cấp;
đồng thời để đảm bảo hiệu quả, giảm chi phí phát hành nên tập trung vào phương
thức bảo lãnh phát hành và đấu thầu qua sàn giao dịch chứng khoán.
Hai là, phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tư để phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn. Đồng thời, khai thác giá trị quỹ đất của các địa phương như Đà
Nẵng là một ví dụ điển hình của việc sử dụng kênh huy động nguồn lực tài chính
của Nhà nước để tập trung nguồn lực từ đất đai vào ngân sách địa phương. Đồng
thời, phát huy tinh thần đóng góp của các tổ chức và cộng đồng dân cư kết hợp với
sự hỗ trợ của NSNN xây dựng các công trình giao thông nông thôn.
Tiểu kết chương 2:
Ở chương 2, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu để tạo ra
những căn cứ khoa học thống nhất cho việc nghiên cứu luận án (đặc biệt tạo căn cứ
khoa học cho việc nghiên cứu chương 3 và chương 4 của luận án). Luận án đã làm
rõ khái niệm về CSHT GTĐB, huy động vốn đầu tư phát triển cho CSHT GTĐB,
chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát triển CSHT GTDB của thành phố,
đồng thời trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và quan sát thực tế, tác giả xác định 10 chỉ
tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả huy động và hiệu quả sử dụng vốn huy động được.
Luận án cũng đã đúc rút kinh nghiệm của 2 thành phố trực thuộc trung ương
là thành phố HCM và Đà Nẵng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB để rút ra bài học cho thành phố Hà Nội trong huy động vốn đầu tư phát triển
CSHT GTĐB .
61
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu từ phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời gian vừa qua
3.1.1. Năng lực chủ thể quản lý và năng lực của đơn vị thực hiện đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Nhìn chung, chính quyền Hà Nội đã có nhiều cố gắng để huy động vốn đầu
tư xây dựng CSHT GTĐB, nhưng việc huy động vốn đầu tư tư nhân để phát triển
CSHT GTĐB còn có những bất cập cần giải quyết sớm. Các đơn vị thi công thực
hiện đầu tư xây dựng CSHT GTĐB có rất nhiều nhưng trình độ chuyên môn và cơ
sở luật pháp đi kèm cũng còn nhiều hạn chế, làm cho việc đầu tư CSHT GTĐB trên
địa bàn Hà Nội gặp nhiều khó khăn mà bộc lộ nhiều bất cập.
Năng lực của chủ thể của cơ quan quản lý là rất quan trọng trong việc phát
triển CSHT GTĐB cũng như huy động vốn phát triển cho CSHT GTĐB trên địa
bàn thành phố. Chính quyền thành phố cần có quy hoạch rồi từ đó lên kế hoạch huy
động, rồi tiến hành huy động vốn theo kế hoạch đã đề ra.
Về quy hoạch tổng thể giao thông Hà Nội, chính phủ đã ban hành Quyết định
số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch
giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo
Quyết định này, Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND
thành phố Hà Nội trong việc thực hiện các dự án về phát triển giao thông vận tải
trên địa bàn. Kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành.
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước
một số lĩnh vực KT-XH, trong đó có lĩnh vực phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, ban hành quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các
62
cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi NSNN thuộc thành phố Hà Nội giai
đoạn 2021-2025.
Thành phố Hà Nội đã triển khai các công việc chính như sau:
(i) Lập kế hoạch huy động vốn
Hàng năm, sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN, khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển KT-XH và kế hoạch đầu tư phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông
tư hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN của Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND Thành
phố đã kịp thời có chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán
NSNN trên địa bàn Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn về xây
dựng kế hoạch phát triển KT-XH và kế hoạch đầu tư phát triển của Hà Nội, Sở Tài
chính ban hành văn bản hướng dẫn về xây dựng dự toán ngân sách của Thành phố.
Sở Giao thông vận tải trực tiếp phối hợp với các Sở liên quan lập kế hoạch huy
động vốn để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn trình HĐND thành phố thông qua.
(ii) Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội, các chủ đầu tư xây dựng CSHT
GTĐB và Sở Giao thông vận tải thực hiện việc này.
Các chủ đầu tư thực hiện giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành theo
quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư là
những cơ quan đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện và giải ngân của các dự án đầu
tư từ NSNN cấp thành phố, báo cáo UBND thành phố và đôn đốc tiến độ đối với
các chủ đầu tư. Kho bạc Nhà nước Hà Nội xác nhận đối với phần vốn thanh toán
qua hệ thống kho bạc nhà nước. Sở Tài chính là cơ quan tổng hợp quyết toán vốn
đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ NSNN cấp thành phố, tổng hợp báo cáo thu, chi
NSNN của Thành phố hằng năm, báo cáo UBND thành phố để trình HĐND thành
phố thông qua. Kho bạc Nhà nước Hà Nội phối hợp với chủ đầu tư thực hiện thanh
toán hoặc thu hồi vốn theo báo cáo quyết toán được phê duyệt. Chế độ báo cáo theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính, chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên của chủ đầu tư;
Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Tài chính.
63
Việc thực hiện quyết toán vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB theo niên độ
ngân sách cũng như theo dõi quản lý số chi chuyển nguồn của các dự án đầu tư phát
triển CSHT GTĐB hằng năm ở thành phố cũng còn không ít khó khăn, bất cập.
Công tác theo dõi, quản lý số chi chuyển nguồn này gặp rất nhiều khó khăn khi có
nhiều khoản tạm ứng theo quy định nhưng chưa thu hồi được trong nhiều năm do
dự án thực hiện trong thời gian dài, do sự chậm trễ trong việc thực hiện thanh toán
khối lượng hoàn thành của cả chủ đầu tư và nhà thầu.
(iii) Việc thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước
Nội dung và trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB được các cơ quan nhà nước quy định cụ thể như sau:
- HĐND thành phố kiểm tra, đôn đốc tổng thể kế hoạch vốn đầu tư phát triển
hàng năm do HĐND quyết định, trong đó có kế hoạch vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB. Đối tượng kiểm tra là UBND thành phố, các chủ đầu tư, các sở, ngành
thành phố. Nội dung kiểm tra chất lượng công tác kế hoạch vốn, đôn đốc tiến độ
thực hiện kế hoạch, công tác kiểm tra, đôn đốc của UBND và các cơ quan chuyên
môn; việc tuân thủ các quy định pháp luật về vốn bố trí đầu tư các dự án phát triển
CSHT GTĐB…
- UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn của UBND kiểm tra, đôn đốc
tiến độ, chất lượng các dự án thuộc phạm vi quản lý và theo chức năng nhiệm vụ
của mình. Đối tượng kiểm tra, đôn đốc là các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ
đầu tư, các nhà thầu, các cơ quan quản lý tham gia công tác quản lý đầu tư phát
triển. Nội dung kiểm tra, đôn đốc là việc thực hiện kế hoạch vốn được giao; việc
tuân thủ các quy định nhà nước về đầu tư phát triển; công tác quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn; chất lượng, hiệu quả đầu tư xây dựng… Cụ thể như: Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các nhà thầu trong việc thực hiện các
quy định về quản lý đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; Sở Tài chính, Kho bạc Nhà
nước kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư; Sở Xây
dựng kiểm tra, đôn đốc công tác xây dựng, chất lượng công trình và vệ sinh an toàn
lao động; các sở chuyên môn thực hiện kiểm tra, đôn đốc các nội dung thuộc phạm
vi quản lý của mình trong quá trình thực hiện dự án.
64
- Các chủ đầu tư kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dự án theo tiến độ, chất
lượng đã được xác định của nhà thầu.
Trong giai đoạn 2015-2022, khối lượng đầu tư phát triển CSHT GTĐB của
thành phố không ngừng tăng cả về quy mô vốn cũng như về quy mô công trình. Tuy
nhiên, tỷ lệ giải ngân không cao, do đó số kết dư ngân sách lớn; không phải do nhu
cầu đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố không có mà do tình hình thực
hiện khối lượng cũng như giải ngân vốn chưa đạt yêu cầu; công tác quyết toán dự
án đầu tư, tất toán tài khoản dự án tại Kho bạc Nhà nước cũng còn nhiều hạn chế.
Trước tình hình đó, để tăng cường công tác quản lý đầu tư phát triển, UBND thành
phố đã có nhiều biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự
án đầu tư đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn: UBND thành phố thực hiện
giao ban về tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển của thành phố định kỳ hàng quý,
trong đó có giao ban chuyên đề về đầu tư phát triển CSHT GTĐB do đồng chí Chủ
tịch hoặc đồng chí Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách lĩnh vực chủ trì nhằm
kiểm tra tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB cấp thành
phố; xem xét báo cáo của các chủ đầu tư để phát hiện, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc; đôn đốc tiến độ nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch. Trong giai
đoạn này, UBND thành phố đã có các chỉ thị, công văn hướng dẫn, đôn đốc công
tác thực hiện dự án, giải ngân kế hoạch vốn. Hàng năm, vào tháng 6 và tháng 10,
UBND thành phố chỉ đạo rà soát tiến độ các dự án để xây dựng phương án điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tư của thành phố, trong đó có việc điều chuyển vốn của các
dự án không giải ngân được theo tiến độ cho các dự án có khối lượng và có khả
năng thực hiện. Mặc dù công tác kiểm tra, đôn đốc đã được UBND thành phố quan
tâm chỉ đạo và thực hiện khá tích cực, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn vẫn
không đạt yêu cầu và chậm được cải thiện; tiến độ thực hiện các công trình trọng
điểm, các dự án lớn nhìn chung chậm so với kế hoạch; việc xử lý, giải quyết vướng
mắc còn chậm, hiệu quả chưa cao, chưa kịp thời, nhất là khi giá cả nguyên vật liệu
có sự biến động mạnh và phức tạp trong giai đoạn này; việc xử lý các vi phạm về
chậm tiến độ đối với các chủ đầu tư còn thiếu quyết liệt; thời gian giải quyết thủ tục
hành chính còn kéo dài, công tác cải cách hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng
65
còn hạn chế. UBND thành phố tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm theo quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Qua kiến nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các báo cáo cho thấy: việc xử lý các sai phạm còn
thiếu quyết liệt, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở; các chế tài xử lý vi phạm
theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP và số 155/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính chưa đủ sức răn đe và còn nhiều bất cập khi áp dụng, vì vậy ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của công tác kiểm tra. Mặc dù, trong giai đoạn này, Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư số 122/2021/NĐ-CP đã
được ban hành để cải thiện một số hạn chế của các Nghị định trước đó nhưng hiệu
lực thi hành lại từ 2022. Bên cạnh đó, việc tuân thủ các quy định về điều kiện ghi kế
hoạch vốn cũng chưa nghiêm và tỷ lệ giải ngân trong giai đoạn này cũng chưa đạt
yêu cầu. Có một số hạn chế tồn tại nhiều năm, được phát hiện, kiến nghị xử lý nhiều
nhưng vẫn chưa giải quyết dứt điểm, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện kế
hoạch huy động vốn cho phát triển CSHT GTĐB của thành phố.
3.1.2. Chủ trương, pháp luật của nhà nước và chính sách đặc thù của địa
phương về phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa XI về phát triển cơ sở hạ
tầng KT-XH ngày 16/1/2012 đã nêu rõ huy động tổng lực các nguồn vốn trong và
ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH; đổi mới công
tác huy động, sử dụng và quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH, xây
dựng kế hoạch đầu tư trung hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, rà soát
các quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công, hoàn thiện, bổ sung cơ
chế phân cấp đầu tư, nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng tăng cường trách
nhiệm của người quyết định đầu tư.
Các cơ quan nhà nước hữu trách đã ban hành nhiều đạo luật cũng như nghị
định, quyết định liên quan đến huy động vốn cho phát triển CSHT GTĐB. Cụ thể
như sau:
Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6 năm 2015, trong đó có những nội dung về phân
66
cấp chi cho ngân sách cho địa phương. Từ đó các cấp ngân sách địa phương chủ
động, nâng cao trách nhiệm hơn trong việc huy động nguồn lực và chi đầu tư các
công trình CSHT giao thông. Đặc biệt Luật NSNN còn tạo hành lang pháp lý cho
phép chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được huy động nguồn
vốn bằng cách phát hành trái phiếu đầu tư và các nguồn tài chính hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật và chủ động cân đối vốn để trả nợ. Ngoài ra, trong quá
trình tổ chức điều hành, ngân sách địa phương còn có thể được tạm ứng vốn Kho
bạc nhà nước tạm thời nhàn rỗi để giải quyết những khó khăn tạm thời và chịu trách
nhiệm hoàn trả theo đúng kế hoạch.
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/06/2019 tạo ra sự đổi mới trong
quản lý; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn lực của
Nhà nước; góp phần và tạo điều kiện pháp lý để đẩy mạnh công cuộc phòng chống
tham nhũng, tiêu cực, tránh lãng phí và thực hành tiết kiệm trong đầu tư xây dựng
cơ bản; tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân trong
việc tiếp cận và thực hiện các dự án công. Luật cũng đã tạo ra hệ thống pháp lý
đồng bộ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động
đầu tư công làm cơ sở để thực hiện, đưa hoạt động đầu tư công vào khuôn khổ, nề
nếp.
Luật đấu thầu số 22/2023/QH15 đã quy định rõ nhà thầu, nhà đầu tư và các
vấn đề liên quan đến việc đấu thầu, cạnh tranh trong đấu thầu, ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư. Luật đấu thầu liên quan trực tiếp tới việc đấu thầu xây dựng
CSHT GTĐB trên địa bàn các địa phương. Luật quy định rõ về căn cứ quy mô và
tính chất của từng dự án, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu để mời thầu...
Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã quy định
lĩnh vực giao thông vận tải (tại khoản a Điều 4) và UBND cấp tỉnh (tại khoản b
Điều 5) được áp dụng phương thức đối tác công tư. Luật này quy định lĩnh vực đầu
tư, quy mô và phân loại sự án PPP, cách thức thẩm định, nguyên tắc quản lý đầu tư
theo phương thức PPP. Tuy nhiên, tốc độ tư nhân hoá hệ thống CSHT GTĐB trên
địa bàn Hà Nội còn chậm. Theo quy định này, Nhà nước và nhà đầu tư cùng phối
hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở
67
hợp đồng dự án trong các lĩnh vực: đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến
phà đường bộ, đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt, giao thông đô thị, cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông, hệ thống cung cấp nước sạch… Đồng thời, quy
định tiêu chí áp dụng đối với dự án thực hiện thí điểm theo hình thức đối tác công -
tư phải là những dự án quan trọng, quy mô lớn, có yêu cầu cấp thiết cho nhu cầu
phát triển kinh tế; dự án có khả năng hoàn trả vốn cho nhà đầu tư từ nguồn thu hợp
lý từ người sử dụng; dự án có khả năng khai thác được lợi thế về công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, vận hành và sử dụng hiệu quả năng lực tài chính của khu vực tư
nhân. Để khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài nhà nước
đầu tư cho cơ sở hạ tầng, quy chế cũng đưa ra những ưu đãi cho nhà đầu tư tư nhân
như các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; được miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời
gian thực hiện dự án... Để cụ thể hóa luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị
định về đầu tư theo hình thức hợp tác công tư. Nhà nước và nhà đầu tư cùng phối
hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở
hợp đồng dự án trong các lĩnh vực: đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến
phà đường bộ, đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt, giao thông đô thị, cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông, hệ thống cung cấp nước sạch… Để khuyến khích
mạnh mẽ sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
quy chế cũng đưa ra những ưu đãi cho nhà đầu tư tư nhân như các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà
nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án...
Để cụ thể hóa luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định về đầu tư theo hình
thức hợp tác công tư. Tuy nhiên, tốc độ tư nhân hoá hệ thống CSHT GTĐB trên địa
bàn Hà Nội còn chậm. Theo quy định này, Nhà nước và nhà đầu tư cùng phối hợp
thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp
đồng dự án trong các lĩnh vực: đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ, đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt, giao thông đô thị, cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông, hệ thống cung cấp nước sạch… Để khuyến khích
mạnh mẽ sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
68
quy chế cũng đưa ra những ưu đãi cho nhà đầu tư tư nhân như các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà
nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án...
Để cụ thể hóa luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định về đầu tư theo hình
thức hợp tác công tư.
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013, Quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Quyết định số 1327/QĐ-TTg, ngày 24/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 4403/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2013
về việc phê duyệt đề án huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông; Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao
thông quan trọng, thiết yếu đến năm 2020.
Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011, về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương; Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012, hướng dẫn về phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước. Thông tư này đã tạo
hành lang pháp lý quan trọng cho việc phát hành trái phiếu của các chính quyền địa
phương, giúp các địa phương chủ động lập các kế hoạch đầu tư dài hạn, phát huy
mọi tiềm năng sẵn có để phát triển, tự chủ trong việc phân bổ nguồn vốn hợp lý và
không còn phụ thuộc quá nhiều vào ngân sách Trung ương. Trên góc độ quản lý
NSNN, huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu của các địa phương sẽ giảm
được áp lực chi tiêu hỗ trợ cho các địa phương, từ đó cải thiện được cán cân thu, chi
cho ngân sách Trung ương. Ngoài ra, khi các chính quyền địa phương tự chủ được
nguồn vốn ngân sách hằng năm thì đất nước sẽ hạn chế được nguồn vay nợ và viện
trợ từ nước ngoài, do đó cũng góp phần nâng cao hệ số tín nhiệm của quốc gia.
Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một tổ
chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và
69
đầu tư phát triển. Quỹ thực hiện các hoạt động trong đầu tư, bao gồm đầu tư trực
tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực phát triển CSHT, KTXH. Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư CSHT
có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến
lược, kế hoạch phát triển KTXH đã được HĐND cấp tỉnh thông qua, bao gồm: các
dự án về giao thông; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở
sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị; các dự án quan trọng do UBND cấp tỉnh
quyết định.
Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài. Ngoài tính chất ưu đãi, vốn ODA chỉ là sự chuyển nhượng vốn mang tính
chất trợ giúp từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Đặc điểm này
cho thấy nguồn vốn ODA là nhân tố quan trọng tạo nên các cơ hội phát triển cho
các nước nghèo và kém phát triển. Về thực chất ODA cũng là một khoản nợ nước
ngoài mà các nước nhận tài trợ cần phải trả. Vì thế, việc quản lý và sử dụng ODA
có hiệu quả phù hợp với các mục tiêu và định hướng phát triển của đất nước là một
yêu cầu khách quan.
Ngoài chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, thành phố Hà Nội
cũng đã có những chính sách đặc thù. Việc quy hoạch của thành phố Hà Nội được
đẩy nhanh tiến độ; nhiều quy hoạch quan trọng đã được phê duyệt. Quy hoạch
chung không gian xây dựng không gian ngầm đô thị thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, sông Đuống;
Quy hoạch bến bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ; Phê duyệt thêm 09
nhiệm vụ quy hoạch phân khu thuộc đô thị vệ tinh Sơn Tây, Hòa Lạc và nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng vùng huyện Gia Lâm...
3.1.3. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Khái quát tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2015 – 2022, cơ cấu kinh tế:
Bảng 3.1: Bảng khái quát một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Hà Nội 2015 - 2022
STT
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2019 Năm 2022
1
Dân số
7433,6
8093,9
8414,2
Đơn vị 1000 người
70
91
120
133
Triệu đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % % %
672.949 497.473 7,39% 100% 2,54% 20,79% 64,98%
973.363 661.426 7,72% 100% 2,01% 22,28% 63,87%
1.120.698 762.380 7,51% 100% 2,28% 25,28% 63,41%
2 3
%
11,69%
11,84%
9,03%
Tỷ đồng
225.528
270.019
283.808
4
%
34%
28%
25%
Tỷ đồng
109.773
135.558
172.963
5
%
12,48%
13,97%
14,21%
6
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) GRDP, giá hiện hành GRDP, giá 2010 Tốc độ tăng hàng năm Cơ cấu kinh tế Nông Nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm Thu ngân sách, giá hiện hành Tỷ lệ so với GRDP Vốn đầu tư khu vực nhà nước thực hiện trên địa bàn, theo giá hiện hành Tỷ lệ vốn NSNN cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hà Nội 2022
Về dân số, theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tính đến tháng 12/2022, dân số
Hà Nội trung bình ước tính khoảng 8,4 triệu người, chiếm khoảng 8,4% dân số cả
nước và là tỉnh đông dân thứ 2 cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh. Mật độ dân số
của Hà Nội vào khoảng 2,398 người/km². Theo con số này mật độ dân số trung bình
của Hà Nội cao gấp khoảng 8,2 lần so với mật độ dân số trên cả nước. Mật độ dân
số đông là một trong những vấn đề gây áp lực lên hệ thống giao thông đường bộ của
thành phố Hà Nội.
Tốc độ tăng trưởng GRDP của Hà Nội đều giữ mức trên 7%/năm (7,39%
năm 2015; 7,72% năm 2019 và 7,51% năm 2022). GRDP bình quân đầu người cũng
có sự tăng trưởng rõ rệt từ 91 triệu đồng/người năm 2015 lên 133 triệu đồng/người
năm 2022. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế không nhiều trong giai đoạn 2015 - 2022. Đó
là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thu ngân sách so với GRDP ngày
càng giảm (từ 34% năm 2015 xuống còn khoảng 25% năm 2022). Đó là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn ngân sách giành cho đầu tư phát triển
CSHT GTĐB bị hạn chế và cũng không thể tăng nhanh được. Điều này đòi hỏi cần
71
phải đẩy mạnh phát triển kinh tế thì mới có thêm nhiều nguồn ngân sách và nguồn
vốn đầu tư tư nhân cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố.
Cùng với đó, tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội ngày càng nhanh. Không thể phủ
nhận rằng quá trình đô thị hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình
thành và phát triển các dự án đô thị và khu đô thị mới. Phát triển đô thị đòi hỏi phát
triển CSHT GTĐB cả về lượng và chất. Có thể nhận thấy, Hà Nội có nhiều điểm
nổi bật. Đã có quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng KTXH cùng với tốc độ đô thị
hóa cao sẽ tạo tiền đề để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Tuy nhiên, bài toán
về huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB cho thành phố Hà Nội
vẫn cần có lời giải tối ưu trong giai đoạn tới.
Bảng 3.2: Bảng so sánh GRDP các tỉnh phía Bắc năm 2022
STT Tỉnh/thành phố GRDP (nghìn tỷ) Dân số (nghìn người) GRDP đầu người (triệu đồng/người)
Thái Nguyên
1 Hà Nội 2 3 Bắc Giang 4 Bắc Ninh 5 Quảng Ninh 6 Hải Phòng
1.120 8.414 133 150 1.323 113 156 1.875 83 248 1.462 170 269 1.350 199 366 2.072 177 Nguồn: Niên giám thống kê 2022
Từ số liệu bảng 3.2, GRDP của Hà Nội năm 2022 là cao nhất với 1.120
nghìn tỷ cao gấp từ 3-6 lần các tỉnh có GRDP cao nhất miền Bắc. Tuy nhiên, do dân
số đông thứ 2 cả nước nên GRDP đầu người của Hà Nội chỉ đạt 133 triệu đồng,
thấp hơn Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng.
3.1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
Thủ đô Hà Nội là nơi tập trung đại sứ quán các nước, nơi sống và làm việc
của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, cũng như của người nước ngoài nên
việc phát triển CSHT GTĐB đã được chính quyền quan tâm phát triển. Dẫu quy
hoạch có tầm nhìn ngắn hạn nhưng UBND thành phố Hà Nội cũng đã chú ý đến
phát triển CSHT GTĐB, coi đó như một bộ phận quan trọng để tạo tiền đề phát
triển KTXH. Với tinh thần khó đâu làm nấy là chủ yếu. Chính quyền Hà Nội tuy
72
chưa có giải pháp hấp dẫn nhưng cũng đã coi trọng vai trò của các nguồn vốn ODA
và nguồn vốn tư nhân tham gia phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn.
Với đặc trưng về một “Hà Nội 36 phố phường” cũng với sự phát triển về các
địa điểm văn hóa, giải trí, thể thao, làng nghề truyền thống, du lịch; Hà Nội đã trở
thành điểm đến của rất nhiều cá nhân và tổ chức cả trong và ngoài nước. Chẳng
hạn, về tiềm năng du lịch, so với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, Hà Nội là
một thành phố có tiềm năng để phát triển du lịch. Trong nội đô, cùng với các công
trình kiến trúc, Hà Nội còn sở hữu một hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt
Nam. Thành phố cũng có nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hóa Việt Nam với
du khách nước ngoài thông qua các nhà hát sân khấu dân gian, các làng nghề truyền
thống. Du lịch Hà Nội đang ngày càng trở nên hấp dẫn hơn với các du khách. Theo
báo cáo từ Sở du lịch Hà Nội, với chính sách mở cửa, phục hồi các hoạt động du
lịch sau đại dịch Covid-19, khách du lịch quốc tế và nội địa đến Hà Nội có mức
tăng trưởng mạnh. Hà Nội tiếp tục được các chuyên trang, tạp chí du lịch uy tín
đánh giá cao về mức độ hấp dẫn du lịch. Chuyên trang du lịch TripAdvisor đã xếp
thành phố Hà Nội đứng thứ 22 trong danh sách top 25 điểm đến cho người mê ẩm
thực trong năm 2022. Đặc biệt, Hà Nội vinh dự được World Travel Awards (WTA)
bình chọn là Điểm đến du lịch thành phố hàng đầu thế giới năm 2022-World’s
Leading City Break Destination 2022.
Trong xu thế mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
Hà Nội có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển: Môi trường chính trị ổn định;
vị trí địa lý thuận lợi để tiếp cận thị trường toàn bộ khu vực miền Bắc Việt Nam và
kết nối với các khu kinh tế tiểu vùng sông Mekong. Thành phố có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với hơn 100 thành phố, thủ đô của các nước và nhiều tổ chức quốc tế;
có bề dày lịch sử nghìn năm văn hiến với hơn 5.000 di tích lịch sử được xếp hạng;
là nơi tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao…Với những tiềm năng, thế mạnh đó
cùng những nỗ lực của chính quyền Thành phố, Hà Nội được đánh giá là điểm đến
an toàn, hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Bảng 3.3: Bảng thống kê thu hút nguồn FDI vào Hà Nội 2015 - 2022
Nguồn vốn Đơn vị
Năm 2015
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
FDI
Tỷ đồng
26.945
42.578
26.549
27.983
30.865
73
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2022
Qua bảng số liệu trên, nguồn vốn FDI vào Hà Nội luôn có sự tăng trưởng
qua các năm, giai đoạn 2019 – 2020 nguồn vốn FDI vào Hà Nội giảm là do dịch
covid-19. Tuy nhiên, sau giai đoạn này, nguồn vốn FDI tiếp tục tăng trưởng mạnh
mẽ. Đặc biệt, theo số liệu của cục thống kê Hà Nội, quý I/2023, thu hút vốn FDI ghi
nhận sự tăng trưởng đột phá gần bằng cả năm 2022, tăng 260% so với cùng kỳ năm
2022. Điều này cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài đang rất muốn đầu tư phát triển
trên địa bàn Hà Nội. Dù chưa có số liệu chính thức, nhưng qua làm việc với các
chuyên gia FDI thì mặc dù việc thu hút vốn FDI có tăng qua các năm nhưng tác giả
thấy rằng vốn FDI cho đầu tư CSHT GTĐB của Hà Nội là chưa đáng kể.
3.1.5. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Thành phố Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu
thổ sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh là Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây (Tổng cục Thống kê [68]). Hà Nội cách thành phố
cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính
của Đồng bằng sông Hồng. Cảng Hải Phòng là cụm cảng biển lớn nhất miền Bắc và
lớn thứ hai cả nước chỉ sau cảng Sài Gòn. Hơn nữa, cảng Hải Phòng là cửa chính ra
biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và là đầu mối giao thông quan trọng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang – một vành đai hợp tác kinh
tế Việt Nam – Trung Quốc. Do vậy, vị trí địa lý thuận tiện kết nối với cảng Hải
Phòng là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho thành phố Hà Nội để phát triển GTĐB.
Để đáp ứng nhu cầu về phát triển GTĐB thì đầu tư phát triển CSHT cho GTĐB là
tất yếu khách quan cho phát triển kinh tế. Theo thống kê từ Bộ giáo dục và đào tạo,
hàng năm Hà Nội đón khoảng 40-50 vạn sinh viên từ các tỉnh đến học đại học sinh
sống (chiếm khoảng 50% tổng số sinh viên). Trong số này rất nhiều em (khoảng 15-
17% số sinh viên đại học) phải làm thêm để kiếm thêm thu nhập trang trải tiền sinh
hoạt. Số sinh viên này cũng tham gia giao thông bằng xe máy khá nhiều.
Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và là một đô thị loại đặc
biệt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội có địa hình bao gồm
74
vùng đồng bằng trung tâm và vùng đồi núi ở phía bắc và phía tây thành phố. Hiện
nay, thành phố có diện tích 3358,6 km2, đứng hàng thứ 41 về diện tích trong 63
tỉnh, thành phố ở nước ta, và là 1 trong 17 thủ đô có diện tích trên 3000 km². Với
diện tích này, Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt
Nam, đồng thời cũng là thành phố đông dân thứ hai và có mật độ dân số cao thứ hai
trong 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam (Tổng cục Thống kê, [68]).
Bảng 3.4: Thống kê diện tích, dân số, dân di cư và khách du lịch
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2019 2020 2022
1. Diện tích tự nhiên
Km2
3.359,8
3.359,8
3.359,8
3.359,8
1000
2. Dân số
người
7.433,6
8.093,9
8.246,5
8.414,1
1000
2a. Nhân khẩu thành thị
người
3.650,5
4.000,3
4.062,5
4.139,7
2b. Tỷ trọng dân số thành thị
%
49,1
49,4
49,3
49,2
1000
2c. Nhân khẩu nông thôn
người
3.783,1
4.093,8
4.184,0
4.274,4
2d. Tỷ trọng dân số nông
%
50,9
50,6
50,7
50,8
thôn
3. Dân di cư tự do từ các
1000
tỉnh vào Hà Nội (*)
người
341
439
417
382
4. Khách du lịch đến Hà
1000
Nội
người
9.100
12.880 1.955
17.020
Nguồn: Dân số và khách du lịch: Cục tống kê Hà Nội 2022
(*) Dân di cư tự do: Đề tài khoa học cấp thành phố. Tác động của di dân tự do đến
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội, chủ nhiệm TS.Vũ Thúy Hiền [28], Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, 2022.
Từ bảng 3.4 cho thấy, với vị trí trung tâm phía Bắc của Hà Nội, dân di
cư tự do vào Hà Nội và khách du lịch trong và ngoài nước đến Hà Nội tăng
75
qua các năm, số lượng chỉ bị giảm giai đoạn Covid-19, sau khi kết thúc đại
dịch, con số lại có dấu hiệu tăng và mạnh hơn so với giai đoạn trước dịch.
Từ hình 3.1 có thể thấy, từ Hà Nội có thể tỏa đi các nơi bằng rất nhiều các
tuyến đường quốc lộ và cao tốc và các tuyến đường sắt đi Lào Cai, Lạng Sơn, Cái
Lân, Hải Phòng và tuyến Bắc Nam. Hàng năm đổ về Hà Nội với số hành khách
khoảng trên 15 triệu người. Đó là áp lực lớn về vận tải cho thành phố.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước đồng thời là
trung tâm và đầu mối giao thông của cả nước. Với vai trò thủ đô, Hà Nội là nơi tập
trung nhiều địa điểm kinh doanh, văn hóa giải trí, công trình thể thao quan trọng của
đất nước, đồng thời cũng là địa điểm được lựa chọn để tổ chức nhiều sự kiện chính
trị và thể thao quốc tế. Đây là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống, đồng thời
cũng là một trong ba vùng tập trung nhiều hội lễ của miền Bắc Việt Nam. Do đó,
nhu cầu về GTĐB phục vụ các hoạt động kinh doanh, đi lại, vận tải đến và đi giữa
Hà Nội và các địa phương khác là rất lớn. Phát triển CSHT GTĐB, vì vậy, là nhu
cầu tất yếu để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, đi lại cũng như vận tải. Từ hình 3.1
có thể thấy, từ Hà Nội có thể tỏa đi các nơi bằng rất nhiều các tuyến đường quốc lộ
và cao tốc và các tuyến đường sắt đi Lào Cai, Lạng Sơn, Cái Lân, Hải Phòng và
tuyến Bắc Nam. Hàng năm đổ về Hà Nội với số hành khách khoảng trên 15 triệu
người. Đó là áp lực lớn về vận tải cho thành phố.
76
Hình 3.1: Bản đồ mạng lưới giao thông giữa Hà Nội và các tỉnh miền Bắc
Nguồn: Tác giả biên soạn (có tham khảo thông tin của Sở GTVT Hà Nội)
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước đồng thời là
trung tâm và đầu mối giao thông của cả nước. Với vai trò thủ đô, Hà Nội là nơi tập
trung nhiều địa điểm kinh doanh, văn hóa giải trí, công trình thể thao quan trọng của
đất nước, đồng thời cũng là địa điểm được lựa chọn để tổ chức nhiều sự kiện chính
77
trị và thể thao quốc tế. Đây là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống, đồng thời
cũng là một trong ba vùng tập trung nhiều hội lễ của miền Bắc Việt Nam. Do đó,
nhu cầu về GTĐB phục vụ các hoạt động kinh doanh, đi lại, vận tải đến và đi giữa
Hà Nội và các địa phương khác là rất lớn. Phát triển CSHT GTĐB, là nhu cầu tất
yếu để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, đi lại cũng như vận tải.
3.1.6. Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân
Về tổ chức giao thông vận tải: Tổ chức giao thông vận tải đã được thành
phố chú ý từ lâu nhưng thiếu nhiều yếu tố phát triển nên vận tải hàng hóa và hành
khách còn gặp nhiều khó khăn. Theo khảo sát từ Trung tâm Quản lý giao thông
công cộng Hà Nội thì năm 2022 xe buýt Hà Nội mới đáp ứng được gần 18% nhu
cầu đi lại. Con số này vẫn còn khiêm tốn vì mục tiêu được đề ra của cả năm 2022 là
23%. Thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ tính hợp
lý của mạng lưới, chất lượng phục vụ đến chất lượng công tác vận hành.
Theo Kế hoạch số 235/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày
5/4/2022 của Chính phủ, Hà Nội đặt mục tiêu tiếp tục mở rộng và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hệ thống vận tải hành khách công cộng, hạn chế phương tiện giao
thông cá nhân nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phấn đấu đạt
chỉ tiêu tỉ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt 30% - 35%.
Đến nay, mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt đã tiếp cận đến 30/30
quận, huyện, thị xã, đạt 100%, 510/579 xã, phường, thị trấn đạt 88,1%; 65/75 bệnh
viện, đạt 87%; 192/286 trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, đạt 70%;
33/37 khu đô thị, đạt 89%.
Theo thống kê của Trung tâm Quản lý giao thông công cộng TP Hà Nội,
trong năm 2022 có tới 5.046 lượt xe bus phải bỏ do tắc đường (chiếm 0,08% tổng
số lượt xe hoạt động); trên 72.000 lượt xe phải điều chỉnh lộ trình (chiếm 1,2%);
trên 576.000 lượt xe xuất bến muộn so với biểu đồ (chiếm 9,4%). Trong quý I/2023
có tới 24.392 lượt xe phải tổ chức điều hành linh hoạt lộ trình do tắc đường dẫn đến
người dân không mặn mà với phương tiện giao thông công cộng.
Theo trung tâm quản lý giao thông công cộng Hà Nội, một số nguyên nhân
dẫn đến tỷ lệ đáp ứng của vận tải hành khách công cộng khá thấp là do:
78
Một là, mạng lưới chưa hợp lý khiến nhiều chuyến đi bị lòng vòng, làm giảm
tính hấp dẫn; tính liên thông, trung chuyển nội mạng còn thiếu; trùng lặp tuyến…
Hai là, về chất lượng phục vụ có 2 thành tố chính là phương tiện và người
lái, người phục vụ trên xe buýt đều còn tồn tại một số vấn đề.
Ba là, chất lượng vận hành. Theo khảo sát của Trung tâm Quản lý Giao
thông công cộng Hà Nội, đa số hành khách đều cho biết thời gian chuyến đi kéo dài,
không đúng giờ. Thậm chí, nhiều hành khách thậm chí chấp nhận đi xe chất lượng
thấp hơn nhưng phải đúng giờ.
Về văn hóa giao thông: Văn hóa giao thông của người dân từng bước được
hình thành, nhưng chưa có chủ trương chính sách chung nên vẫn bộc lộ rất nhiều
hạn chế để có được giao thông trên địa bàn một cách tiến bộ. Theo Sở Giao thông
vận tải Hà Nội, trong năm 2022, trên địa bàn thủ đô xảy ra 812 vụ tai nạn giao
thông, làm 410 người chết, 574 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2021, giảm
15 vụ (tương đương 1,81%), tuy nhiên tăng 60 người chết (17,14%) và tăng 27
người bị thương (4,94%). Đáng chú ý, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng kể trên xuất phát từ việc một bộ phận người dân chưa chấp hành nghiêm quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông khi tham gia giao thông.
Tại Hà Nội, mặc dù có sự vào cuộc tích cực từ các ban, ngành chức năng, tuy nhiên
trên các trục đường giao thông không khó để bắt gặp các hành vi như đi không đúng
làn đường, vi phạm quy tắc tránh vượt, lấn trái đường, thiếu chú ý quan sát, không
đảm bảo khoảng cách an toàn, vi phạm tốc độ, lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu,
không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ…Đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra song không ít
người vẫn cố tình vi phạm, coi thường tính mạng của bản thân và những người tham
gia giao thông.
Văn hóa của người dân còn rất hạn chế. Thành phố tuy đã chú trọng việc
tuyên truyền về văn hóa giao thông, nhưng các kế hoạch tuyên truyền còn nhiều hạn
chế. Luật pháp xử lý vi phạm chưa đủ răn đe, lực lượng tuần tra, kiểm soát còn bộc
lộ nhiều hạn chế.
79
3.2. Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Do thiếu số liệu về huy động vốn để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố nhiều năm nên việc phân tích chỉ cho những năm gần đây. Tuy thế qua
phân tích số liệu thống kê cũng cho phép rút ra những nhận định có giá trị để nhận
diện vấn đề cần nghiên cứu.
3.2.1. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ của thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
UBND thành phố Hà Nội lập dự toán đầu tư phát triển CSHT GTĐB của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020 tầm nhìn 2030. Đặc biệt gần đây UBND
thành phố Hà Nội đã lập kế hoạch huy động vốn cho giai đoạn 2019 – 2022 (xem cụ
thể bảng 3.10)
Huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB chỉ chiếm khoảng 9% - 10%
so với tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, số liệu cụ thể tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn thành phố Hà Nội ở bảng 6 phụ lục 5 và biểu đồ 3.1 phía dưới thể
hiện tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng mức đầu tư phát triển
trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng vốn đầu
tư phát triển trên địa bàn Hà Nội (2015 - 2022)
Nguồn: Niên giám thống kê 2022 và báo cáo thường niên Sở GTVT 2015 - 2022
80
Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội
được xem xét theo: Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ nhà nước, vốn đầu
tư phát triển CSHT GTĐB từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn
vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ khu vực tư nhân. Trong đó: Nguồn vốn đầu
tư phát triển CSHT GTĐB từ nhà nước bao gồm nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn
vay tín dụng nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ phát hành trái phiếu chính phủ, địa
phương; Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ khu vực tư nhân bao gồm
chủ yếu từ hợp tác công tư PPP.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2022 được tổng hợp trong Bảng 3.5 dưới đây.
Có thể nhận thấy, quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng tăng qua các năm, do
ảnh hưởng ban đầu của dịch bệnh Covid-19 năm 2020 làm ảnh hưởng đến tiến độ
huy động vốn, tuy nhiên đến năm 2021, khi dịch bệnh được cơ bản kiểm soát, chính
phủ đã ra chủ trương đẩy mạnh đầu tư công để tạo đà tăng trưởng kinh tế khi dịch
bệnh kết thúc.
Bảng 3.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hà Nội giai đoạn 2015 – 2022
T T
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Tổng giai đoạn
1
13.710
14.697
15.704
16.158
18.936
19.858
22.383
24.578
146.024
7
7
3
17
5
13
10
-
2
3.037
3.212
3.501
3.328
3.905
4.234
4.856
5.054
31.127
6
9
-5
17
8
15
4
-
3
6.578
6.911
6.927
8.898
12.209
11.942
15.613
17.435
86.513
5
0
28
37
-2
31
12
-
Nguồn VĐT từ nhà nước Tăng trưởng (%) Nguồn VĐT ODA Tăng trưởng (%) Nguồn VĐT khu vực tư nhân Tăng trưởng (%)
81
24.820
26.132
28.384
35.050
36.034
42.852
47.067
263.664
23.325
6
5
9
23
3
19
10
Tổng vốn huy động Tăng trưởng
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022 Ghi chú: Tăng trưởng năm sau so năm trước, đơn vị % Cơ cấu các nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2022 được thể hiện ở bảng
3.6 (chi tiết ở bảng 1 phụ lục 5) và biểu đồ 3.2.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 3.6: Cơ cấu vốn huy động phát triển CSHT GTĐB Hà Nội
Giai đoạn
STT
Nội dung
Năm 2015 Năm 2022
2015 - 2022
I
Tổng vốn huy động
23.325
47.067
263.664
Trong đó:
1
- Vốn huy động từ nhà nước
13.710
24.578
146.024
% so tổng số
52
59
55
2
- Vốn huy động từ ODA
3.037
5.054
31.127
% so tổng số
11
13
12
3
- Vốn huy động từ khu vực tư nhân
6.578
17.435
86.513
% so tổng số
37
28
33
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
Qua số liệu trong bảng 3.6 và biểu đồ 3.2 bên dưới cho thấy: Tổng nguồn
vốn đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội
tăng dần qua các năm, lũy kế giai đoạn 2015 - 2022 thực hiện là 263.664 tỷ đồng.
Trong đó, huy động nguồn vốn từ nhà nước chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn đầu
tư với con số tuyệt đối ghi nhận là 146.024 tỷ đồng, tương ứng chiếm 55%. Tiếp
theo là đến nguồn vốn đầu tư từ ODA với vốn huy động lũy kế 2015 – 2022 là
31.127 tỷ (chiếm 12%). Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân cho cơ sở hạ tầng
GTĐB thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2022 đạt lũy kế 86.513 tỷ đồng, đóng
góp 33% tổng nguồn vốn đầu tư.
Như vậy nguồn vốn đầu tư từ nhà nước vẫn đóng vai trò lớn trong đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB qua các năm với tỷ trọng đóng góp cao, điều đó thể
hiện hiệu quả huy động vốn đầu tư từ ODA và khu vực tư nhân thấp, sự phát triển
82
cơ sở hạ tầng GTĐB phụ thuộc phần lớn vào sự đầu tư của nhà nước là gánh nặng
lớn cho NSNN, đặc biệt thu hút nguồn vốn đầu tư từ ODA và đầu tư theo hình thức
hợp tác công tư còn nhiều hạn chế trong khi tiềm năng khá lớn.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn huy động phát triển CSHT GTĐB Hà Nội lũy kế 2015
- 2022
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
3.2.1.2. Thực trạng huy động vốn từ nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ nhà nước của thành
phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2022, được tổng hợp trong Bảng 1 (phụ lục 5).
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn vốn ĐTPT CSHT GTĐB trên địa bàn Hà Nội từ
ngân sách nhà nước (2015 - 2022)
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở Tài chính, Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
83
a. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước
Qua biểu đồ 3.3 và số liệu bảng 1 phụ lục 5 cho thấy: Tổng nguồn vốn từ nhà
nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB đạt 146.024 tỷ đồng. Trong đó,
nguồn vốn đầu tư phân bổ từ NSNN giai đoạn 2015-2022 chiếm ưu thế với 114.604
tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 78,5% tổng nguồn vốn đầu tư từ nhà nước. Đây là nguồn
vốn đầu tư giữ vai trò then chốt cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Trong đó, nguồn vốn ngân sách trung ương là 79.486 tỷ đồng,
được đầu tư vào các công trình đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ đi qua địa bàn thành
phố nối liền với các tỉnh khác như: cải tạo, nâng cấp mở rộng các tuyến đường cao
tốc trên địa bàn như Đại lộ Thăng Long, Pháp Vân - Cầu Giẽ, Hà Nội - Bắc
Giang, Hà Nội - Hải Phòng, Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội -
Hòa Bình, nhằm kết nối nhanh chóng, thuận tiện thủ đô với các tỉnh; xây dựng, cải
tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 xuyên Bắc Nam và rẽ Quốc lộ 21 đi Nam Định, Quốc lộ
2 đến Hà Giang, Quốc lộ 3 đến Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên; Quốc lộ 5 đi Hải
Phòng, Quốc lộ 17 đi Quảng Ninh, Quốc lộ 6 và Quốc lộ 32 đi các tỉnh Tây Bắc, dự
án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng …
Vốn phân bổ từ ngân sách địa phương bao gồm ngân sách thành phố và ngân
sách các quận, huyện đầu tư xây dựng các công trình GTĐB là: 35.118 tỷ đồng,
được phân bổ từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung của thành phố và một phần
trong ngân sách các quận, huyện, dựa trên số ngân sách hàng năm, thu bổ sung cân
đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương. Nguồn vốn ngân sách địa
phương được đầu tư chủ yếu vào hạ tầng giao thông nội đô và cấp huyện, cấp xã.
b. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng GTĐB của thành phố Hà Nội được tăng cường
thêm nguồn lực từ nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ và địa phương. Qua số liệu
Bảng 1 (phụ lục 5) cho thấy tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2022 từ phát
hành trái phiếu là 21.300 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 14,6% trong tổng nguồn vốn đầu tư
nhà nước. Đối tượng được đầu tư bằng nguồn trái phiếu Chính phủ là một số dự án
quan trọng, thiết yếu thuộc lĩnh vực giao thông, trong đó có GTĐB (Ví dụ như:
Đường vành đai 1 (đoạn Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái; đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng
84
Cầu); đường vành đai 2 (đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng; đoạn Vĩnh Tuy - Chợ
Mơ - Ngã Tư Vọng); đường 5 kéo dài (Cầu Chui - Đông Trù - Phương Trạch - Bắc
Thăng Long))... có xu hướng ngày càng tăng lên qua các năm và đã đóng vai trò
tích cực trong phát triển CSHT GTĐB của thành phố, nhất là giao thông nông thôn.
c. Nguồn vốn vay tín dụng nhà nước
Theo bảng số liệu 1 (phụ lục 5) nguồn vốn vay quỹ đầu tư phát triển là
10.120 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,9% trong tổng nguồn vốn đầu tư từ nhà nước để hỗ trợ
để xây dựng đường giao thông nông thôn theo phương thức Nhà nước và nhân dân
cùng tham gia. Đối với nguồn vốn vay quỹ đầu tư phát triển, để phân bổ chi tiết cho
một số dự án thuộc chương trình giao thông nông thôn theo nguyên tắc lựa chọn
những dự án đầu tư thật sự cần thiết và cấp bách có đủ điều kiện khởi công trong
thời gian sớm nhất. Trong đó, tập trung cân đối cho các dự án đang triển khai, dự án
đã có quyết định đầu tư nhưng chưa có điều kiện bố trí vốn, dự án nằm trong quy
hoạch… Nguồn tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi từ Kho bạc nhà nước, do nhu cầu
vốn đầu tư tăng cao và trở lên bức thiết, trong khi nguồn lực tài chính của thành phố
còn hạn chế không thể đáp ứng các nhu cầu phát triển KT-XH. Kho bạc nhà nước
cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm bổ sung vốn đầu tư phát triển các công trình hạ
tầng GTĐB và được đầu tư chủ yếu vào các đường tỉnh, đường huyện. Việc hoàn
trả vốn tạm ứng tạm thời nhàn rỗi Kho bạc nhà nước bao gồm cả tiền gốc và tiền
phí vay được thực hiện theo đúng thời gian quy định.
3.2.1.3 Thực trạng huy động vốn từ nguồn vốn đầu tư ODA
Tại bảng 1 (phụ lục 5) cho thấy nguồn vốn ODA giai đoạn 2015 - 2022 cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội là 31.127 tỷ
đồng, có xu hướng tăng dần qua các năm, chiếm tỷ trọng khoảng 12% trong tổng số
vốn huy động. Nhờ những điều kiện thuận lợi và những nỗ lực không ngừng của
thành phố Hà Nội nên nguồn vốn này trở thành một nguồn vốn khá quan trọng cho
sự phát triển CSHT GTĐB của thành phố trong những năm qua. Song trong bối
cảnh hiện nay, Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng vừa phải sử dụng
hiệu quả nguồn ODA vừa phải thúc đẩy hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn đầu tư từ
các nhà đầu tư trong và ngoài nước để đảm bảo nhu cầu phát triển CSHT GTĐB và
85
giảm dần sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn ODA theo khuyến cáo từ Ngân hàng thế
giới. Vì sự phụ thuộc quá nhiều vào nguồn ODA cho cơ sở hạ tầng GTĐB có thể
gây ra nhiều thách thức trong những thập kỷ tới khi Việt Nam trở thành nước có thu
nhập trung bình. Những thách thức đó là Việt Nam sẽ mất dần cơ hội được vay với
điều kiện ưu đãi mà sẽ phải vay với lãi suất cao hơn và thời gian ân hạn ngắn hơn,
chi phí đi vay từ các nhà tài trợ cả đa phương và song phương sẽ gia tăng. Đặc biệt,
phụ thuộc quá nhiều vào ODA cũng gây bất lợi đối với Việt Nam khi phải chấp
nhận những ràng buộc điều kiện đi vay như phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước
tài trợ, hoặc việc cung cấp thiết bị máy móc, công nghệ, chuyên gia tư vấn là phải
từ nước tài trợ, phải chấp nhận nhà thầu của nước tài trợ… Hơn nữa các địa phương
nhận nguồn vốn ODA còn có những hạn chế:
Một là, cơ chế huy động và phân bổ vốn phụ thuộc chủ yếu vào các bộ
ngành Trung ương, nên việc đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này mang tính thụ động
đối với cấp dưới.
Hai là, theo quy định hiện hành, việc vay và hoàn trả nguồn vốn vay ODA,
Chính phủ là người đi vay và trả nợ các nước tài trợ, các địa phương tiếp nhận vốn
và thực hiện quản lý vốn đầu tư tương tự vốn NSNN. Chính điều này gây nên sự
ngộ nhận rằng, đó không phải là nguồn vốn vay, phải trả nợ khi đến hạn. Mặt khác,
quan niệm không đầy đủ và thấu đáo về bản chất việc hình thành các nguồn vốn và
chính sách quản lý vốn ODA, các địa phương tiếp nhận viện trợ thường có cách
nhìn ngắn hạn và đơn giản, do vậy các địa phương chưa nâng cao vai trò trách
nhiệm quản lý sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hiệu quả.
3.2.1.4. Thực trạng huy động vốn từ khu vực tư nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kết quả huy động vốn đầu tư từ khu vực tư nhân để phát triển cơ sở hạ tầng
GTĐB của thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2022, được tổng hợp trong bảng 1
(Phụ lục 5) và biểu đồ 3.4.
Số liệu cho thấy nguồn vốn huy động từ tư nhân, chủ yếu theo hình thức đối
tác công tư giai đoạn 2015 - 2022 cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB trên địa
bàn thành phố Hà Nội là 86.513 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33% so với tổng vốn huy
86
động được. Việc tài trợ cho một dự án thông qua PPP có thể cho phép một dự án
tận dụng được nguồn lực từ cả Chính phủ và tư nhân, giúp dự án có thể được hoàn
thành sớm hơn hoặc tăng tính khả thi. Trong mối quan hệ này, Nhà nước có thể
đóng vai trò như “bên cấp vốn” (tức là hỗ trợ về vốn, tài sản… cho khu vực tư nhân
trong việc cung cấp dịch vụ công trên cơ sở ký hoặc không ký hợp đồng giữa hai
bên); hoặc “bên mua dịch vụ” (do tư nhân cung cấp) một cách lâu dài; hoặc “nhà
điều phối” tạo ra những diễn đàn để thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.
Thông thường, PPP cho phép các dự án quy mô lớn của chính phủ, chẳng hạn như
đường, cầu hoặc bệnh viện, được hoàn thành bằng nguồn vốn tư nhân. Các bên tư
nhân trong PPP thường nhận được các ưu đãi từ phía đối tác Chính phủ như ưu đãi
thuế hoặc doanh thu hoạt động khác, bảo vệ khỏi trách nhiệm pháp lý hoặc quyền
sở hữu một phần đối với các dịch vụ và tài sản công trên danh nghĩa cho khu vực
tư nhân.
Biểu đồ 3.4: Nguồn vốn ĐTPT CSHT GTĐB trên địa bàn Hà Nội từ khu vực
tư nhân giai đoạn 2015 - 2022
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở Tài chính, Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
Theo quy định của Luật đầu tư theo phương thức công tư [50], phương thức
huy động vốn theo hình thức PPP có thể được thực hiện thông qua các hình thức:
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT: Build -Operate - Transfer),
87
Hợp đồng: Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO: Build – Transfer -
Operate), Hợp đồng: Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO: Build - Own –
Operate), Hợp đồng: Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), Hợp đồng:
Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT), Hợp đồng: Kinh doanh - Quản lý
(O&M). Trên địa bàn nội thành Hà Nội có thể kể đến các dự án trọng điểm như:
Tuyến đường bộ cao tốc vành đai 2, đoạn Vĩnh Tuy đến Ngã Tư Sở của tập đoàn
Vingroup; dự án vành đai 2.5 (đoạn Đầm Hồng đến quốc lộ 1A, quận Hoàng Mai)
do liên danh CTCP kinh doanh phát triển nhà và đô thị và công ty TNHH xây dựng
công trình Hoàng Hà,…
3.2.1.5. Thực trạng sử dụng vốn huy động đã thực hiện theo hệ thống giao thông
Thực trạng sử dụng vốn huy động theo hệ thống giao thông chính là đường
bộ, cầu vượt, hầm chui và giao thông tĩnh được thể hiện qua bảng sau đây (chi tiết ở
bảng 2, phụ lục 5):
Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng vốn huy động theo hệ thống giao thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội 2015 -2022
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giai đoạn
STT
Nội dung
Năm 2015 Năm 2022
2015 - 2022
I
Tổng vốn huy động
23.325
47.067
263.664
Trong đó:
1
-Vốn xây dựng đường giao thông đường bộ
19.243
37.183
212.250
% so tổng số
82,5
79,0
80,5
2
-Vốn xây dựng cầu vượt, hầm chui
3.545
8.707
45.087
% so tổng số
15,2
18,5
17,1
3
-Vốn phát triển giao thông tĩnh
536
1.177
6.328
% so tổng số
2,3
2,5
2,4
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở Tài chính, Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
Qua bảng 3.7 có thể thấy giai đoạn 2015 – 2022, vốn đầu tư cho phát triển
đường bộ là lớn nhất với 212.250 tỷ, chiếm 80,5%, tiếp theo là vốn đầu tư cho cầu
vượt, hầm chui là 45.087 tỷ, chiếm 17,1%. Vốn cho phát triển giao thông tĩnh là
thấp nhất với hơn 6.000 tỷ, chỉ chiếm vỏn vẹn 2,4%. Điều này chúng ta hoàn toàn
có thể thấy rõ thông qua thực tế, khi mà bãi đỗ xe đang thiếu hụt rất lớn, các bãi đỗ
88
xe tự phát trên vỉa hè, đặc biệt là các đường phố nội thành nơi tập trung nhiều cơ
quan công sở.
3.2.1.6. Thực trạng sử dụng vốn huy động để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ theo địa bàn
Thực trạng huy động vốn phân bổ theo địa bàn giai đoạn 2015 – 2022 được
thể hiện như bảng 3.8 bên dưới (chi tiết bảng 3, phụ lục 5):
Bảng 3.8: Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB phân theo địa
bàn thành phố Hà Nội 2015 -2022
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giai đoạn
STT
Nội dung
2015
2022
2015 - 2022
I
Tổng vốn huy động
23.325
47.067
263.664
Trong đó:
1
-Vốn xây dựng chi khu vực nội thành
15.814
31.017
175.864
% so tổng số
67,8
65,9
66,7
2
-Vốn xây dựng chi khu vực ngoại thành
7.511
16.050
87.800
% so tổng số
32,2
34,1
33,3
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở tài chính, Sở GTVT Hà Nội 2015 - 2022
Qua bảng trên có thể thấy vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB đang phân bổ
chủ yếu ở nội thành Hà Nội, cụ thể: Vốn chi cho khu vực nội thành giai đoạn 2015
– 2022 là 175.864 tỷ, chiếm 66,7%; vốn chi cho khu vực ngoại thành là 87.800 tỷ,
chiếm 33,3%. Điều này cũng dễ hiểu vì khu vực nội thành với mật độ dân số rất cao
cần được ưu tiên đầu tư và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ. Tuy nhiên, vốn
chi cho địa bàn ngoại thành đang được chú trọng và có tốc độ tăng nhanh hơn nội
thành, thể hiện ở bảng 3 (Phụ lục 5). Lý do là chủ trương nhà nước đang mở rộng
các tuyến đường vành đai, nâng cấp các đường quốc lộ, tỉnh lộ để việc di chuyển,
giao thương hàng hóa được diễn ra thuận tiện, thêm vào đó, một số huyện ngoại
thành cũng đang có chủ trương lên quận nên cũng cần được đầu tư khang trang,
hiện đại hơn.
Nguồn vốn huy động từ dân ở khu vực ngoại thành vào việc phát triển CSHT
GTĐB cũng đáng kể nhưng do thành phố Hà Nội không công bố những số liệu
89
thống kê cụ thể nên tác giả không phân tích được vấn đề này một cách đầy đủ như
mong muốn.
3.2.1.7. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ
Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn phát triển CSHT GTĐB theo kế hoạch được
giao ở Hà Nội giai đoạn 2019 – 2022 tương đối thấp.
Bảng 3.9: Tỷ lệ huy động so với kế hoạch vốn xây dựng CSHT GTĐB của Hà
Nội giai đoạn 2019 - 2022
Giai đoạn 2019 -
2019
2022
2022
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
huy
huy
huy
STT
Nội dung
Kế hoạch
Kế hoạch
Kế hoạch
động so
động so
động so
(Tỷ
với kế
với kế
với kế
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
đồng)
hoạch
hoạch
hoạch
(%)
(%)
(%)
Nguồn VĐT từ
18.936
78,3
24.578
80,5
85.755
79,8
I
nhà nước
Nguồn VĐT từ
14.819
79,1
19.202
81,1
66.324
80,6
1
NSNN
Nguồn VĐT từ vay
1.211
64,5
2.031
73,9
6.735
70,0
2
tín dụng nhà nước
Nguồn VĐT từ
3
phát hành trái
2.906
81,3
3.345
81,1
12.696
81,4
phiếu
II Nguồn VĐT ODA
3.905
34,5
5.054
26,0
18.049
28,0
Nguồn VĐT từ
12.209
71,7
17.435
78,9
57.199
75,5
III
khu vực tư nhân
TỔNG
35.050
66,7
47.067
65,3
113.936
64,9
Nguồn:Báo cáo thường niên Sở tài chính, Sở GTVT Hà Nội 2019 - 2022
Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành
phố Hà Nội theo kế hoạch vốn được thể hiện trong bảng 3.9. Nhìn chung, so với kế
hoạch đã đặt ra, việc huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố
Hà Nội chưa đạt kế hoạch vốn đặt ra. Cụ thể trong 4 năm xem xét là từ 2019 đến
90
2022, tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch lũy kế chỉ khoảng gần 65%. Trong đó, tỷ lệ
thực hiện so với kế hoạch cao nhất thuộc về nguồn vốn đầu tư từ nhà nước, lũy kế
đạt gần 80% kế hoạch. Vốn đầu tư từ ODA đang có tỷ lệ hoàn thành thấp nhất, khi
lũy kế 4 năm chỉ đạt khoảng hơn 18.000 tỷ, đạt 28% kế hoạch. Các dự án sử dụng
vốn ODA thì tiến độ triển khai chậm, hầu hết cũng vướng công tác giải phóng mặt
bằng và một số dự án có thời gian điều chỉnh dự án, hiệp định vay kéo dài. Đây
cũng là giai đoạn dịch bệnh covid-19 bùng phát mạnh nhất. Nguồn vốn huy động từ
khu vực tư nhân, mà đa phần là từ chương trình hợp tác công tư PPP cũng không
đạt kế hoạch khi lũy kế giai đoạn 2019 – 2022 chỉ đạt 57.199 tỷ, đạt 75,5% kế
hoạch. Điều này được đánh giá là do hạn chế của việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn với tỷ lệ giải ngân thấp, công tác phê duyệt và điều chỉnh thủ tục
đầu tư còn chậm. Một số dự án chuyển tiếp trong quá trình thực hiện phải điều
chỉnh kế hoạch vốn nhiều lần dẫn đến bị động trong quá trình thực hiện. Đối với các
dự án mới thì phê duyệt còn chậm, nhiều dự án mới dự kiến hoàn thành trong giai
đoạn này nhưng với tiến độ chuẩn bị đầu tư khó đảm bảo khả năng hoàn thành theo
kế hoạch đặt ra. Hơn nữa, nhiều dự án đang triển khai gặp vướng mắc trong công
tác giải phóng mặt bằng.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Tình hình thất thoát, lãng phí vốn huy động
Công tác huy động vốn đã khó, việc sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó
hơn. Tuy nhiên, thực trạng việc sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Hà Nội vẫn còn
nhiều bất cập, lãng phí khi mà có tình trạng chậm tiến độ, tăng tổng mức đầu tư,
chưa rõ thời hạn hoàn thành,… Việc tỷ lệ lãng phí vốn cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
việc huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân, việc này sẽ làm các nhà đầu tư sẽ e
dè, thận trọng hơn. Ngoài ra, việc lãng phí, chậm trễ thời hạn đối với những dự án
sử dụng vốn ODA sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia.
91
Bảng 3.10: Tỷ lệ lãng phí vốn trong xây dựng CSHT GTĐB Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2015
STT
Nội dung
Năm 2015 Năm 2022
- 2022
1
Tổng vốn huy động
23.325
47.067
263.664
Vốn thất thoát, lãng phí (do chậm tiến độ
dẫn tới đội vốn, xây dựng cầu vượt, hầm
2.869
5.695
31.772
2
chui không phát huy được hiệu quả như
quy hoạch)
% so tổng số
12,30
12,10
12,05
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT 2015 - 2022
Từ bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ lãng phí khoảng 12,05% trong giai đoạn 2015 –
2022 là con số đáng báo động, một phần vì dịch bệnh covid-19 làm ảnh hưởng đến
tiến độ giải phóng mặt bằng dẫn đến chậm tiến độ, một phần do công tác khảo sát,
tính toán, lập kế hoạch và đầu thầu còn chậm. Có thể kể đến một số dự án gây lãng
phí thất thoát lớn: Theo báo cáo của Sở GTVT Hà Nội, trong 6 tháng đầu năm
2017, lượng khách bình quân trên tuyến BRT01 đạt 39,9 lượt người/chuyến, bằng
44,3% công suất thiết kế, trong khi tuyến được ưu tiên chiếm dụng độc quyền 1/3
mặt cắt ngang của các trục đường khai thác. Một trường hợp khác, gói thầu CP4a
(xây dựng đường trạm xe buýt từ Bộ Y tế đến Khuất Duy Tiến), Gói thầu CP4b
(xây dựng đường trạm xe buýt từ Khuất Duy Tiến - Bến xe Yên Nghĩa), Thanh tra
Chính phủ xác định, chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị tư vấn khi thiết kế đã cho thay thế
mặt đường bê tông nhựa bằng mặt đường bê tông xi măng. Việc thay thế mặt đường
bê tông nhựa được đơn vị kiểm định đánh giá “có cường độ mặt đường tốt” này đã
gây lãng phí ngân sách nhà nước 30 tỷ đồng. Thanh tra Chính phủ còn phát hiện
một số chủ đầu tư khác trên địa bàn Hà Nội vi phạm các quy định về trình tự, thủ
tục đầu tư. Cụ thể, tại Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn cầu Chui - cầu
Đuống (phố Ngô Gia Tự, quận Long Biên) do UBND quận Long Biên làm chủ đầu
tư, Thanh tra Chính phủ ghi nhận việc tổng mức đầu tư công trình này đã tăng từ
98,86 tỷ đồng (năm 2003) lên 1.582,9 tỷ đồng (năm 2016) sau 3 lần điều chỉnh.
Trong lần điều chỉnh gần nhất, Giám đốc Ban Quản lý dự án quận Long Biên đã tự
92
phê duyệt bổ sung hạng mục dùng chi phí giải phóng mặt bằng chuyển vào chi phí
xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tổng mức đầu tư trái thẩm quyền, vi phạm khoản 2,
Điều 7, Nghị định số 112/2009/NĐ - CP về quản lý chi phí xây dựng công trình. Tại
dự án này, dù thời gian thực hiện các gói thầu xây lắp đã hết hiệu lực hợp đồng đã
ký, nhưng chủ đầu tư không tiến hành gia hạn theo quy định. Ngoài ra sau rất nhiều
lần thi công chậm tiến độ, đến khi hoàn thành, cầu vòm sắt vượt hồ Linh Đàm nằm
dưới đường vành đai 3 trên cao ở Hà Nội đang bị biến thành bãi đỗ xe tự phát,
người dân đổ trộm rác sinh hoạt, phế liệu...bừa bãi gây thất thoát lãng phí khoảng
70 tỷ đồng [79].
3.2.2.2. Hệ số lôi kéo vốn từ vốn nhà nước
Như đã đề cập ở các mục trên, vốn từ nhà nước, đặc biệt là vốn từ NSNN
được coi là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn từ khu vực tư nhân và vốn ODA.
Việc 100 đồng vốn từ nhà nước thu hút được càng nhiều vốn ODA và vốn từ khu
vực tư nhân thì sẽ càng hiệu quả.
Bảng 3.11 phía dưới đây thể hiện hệ số lôi kéo từ vốn nhà nước (chi tiết
bảng 5, phụ lục 5). Cụ thể: Giai đoạn 2015 – 2022, với 100 đồng vốn NSNN sẽ thu
hút được 21 đồng vốn ODA và 59 đồng vốn từ khu vực tư nhân. Để giảm áp lực
cho NSNN, chỉ tiêu này cần được đẩy mạnh hơn, khu vực tư nhân cần tham gia
nhiều hơn nữa, vốn ODA dù sao vẫn là vốn mà nhà nước đi vay mà có và cần tuân
thủ một số điều kiện của bên cấp ODA nên về lâu về dài chúng ta cần thu hút nhiều
vốn từ khu vực tư nhân hơn.
Bảng 3.11: Hệ số lôi kéo vốn từ nhà nước
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2015
STT
Nội dung
Năm 2015 Năm 2022
- 2022
A Vốn từ khu vực nhà nước
13.710
24.578
146.024
B Vốn ODA
3.037
5.054
31.127
C Vốn từ khu vực tư nhân
6.578
17.435
86.513
Hệ số lôi kéo vốn từ vốn khu vực nhà nước
(lần hay đồng)
- Vốn ODA (B/A)
0,22
0,21
0,21
93
- Vốn khu vực tư nhân (C/A)
0,48
0,71
0,59
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Sở GTVT, Sở tài chính Hà Nội 2015 - 2022
Rất tiếc không có số liệu để phân tích so sánh với cả nước cũng như với
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.3 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân về cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ
Thông qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng về vận tải hành khách, vận tải
hàng hóa, tác giả có bảng tổng hợp sau đây:
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng người dân
Đơn vị tính: %
Hài lòng về vận tải Hài lòng về vận tải Khu vực hàng hóa hành khách
1. Khu vực nội thành 85,9 86,2
2. Khu vực ngoại thành 89,8 84,3
Nguồn: Tác giả thu thập
Theo bảng khảo sát của tác giả tại phụ lục 4, tác giả tổng hợp thành bảng
3.12 phía trên (với đánh giá từ mức 3-5 là hài lòng, đánh giá mức 1-2 là không hài
lòng), tác giả nhận thấy, mức độ hài lòng của người dân khu vực ngoại thành cao
hơn khu vực nội thành về vận tải hàng hóa nhưng thấp hơn về vận tải hành khách.
Điều này có thể lý giải do nội thành có hệ thống vận tải phát triển, thông qua các
nền tảng công nghệ như Grab, Be,… hệ thống bến xe buýt cũng như bến xe khách
liên tỉnh cũng được bố trí nhiều dẫn đến người dân nội thành cảm thấy hài lòng hơn
về vận tải hành khách so với ngoại thành. Trái ngược với đó, người dân ở các quận
nội thành chỉ cảm thấy hài lòng khoảng 85,9% về vận tải hàng hóa đây là kết quả
tương đối thấp so với khu vực ngoại thành, ảnh hướng không nhỏ đến đời sống của
người dân.
Ngoài ra, trong quá trình lấy ý kiến người dân này, tác giả cũng khảo sát luôn
dưới góc nhìn của người dân sống trên địa bàn các quận nội thành, thì họ có nhu cầu
về việc xây mới các cầu vượt, hầm chui, các bãi giao thông tĩnh và số lượng đường
phố bị ngập khi trời đổ mưa lớn trên địa bàn họ sinh sống? Với các phiếu khảo sát
94
của mỗi quận, tác giả tính trung bình các số liệu thu thập được và nhận được kết quả
như ở phụ lục 4. Cụ thể: Về xây mới cầu vượt quá các ngã tư hay ùn tắc khoảng 16
cầu; Về xây hầm chui qua các ngã tư, điểm giao cắt hay ùn tắc: khoảng 12 hầm; Về
bãi giao thông tĩnh thì con số lên hơn 100 bãi (điều này cho thấy nhu cầu đỗ xe của
người dân nội thành là rất lớn); Về số đường hay ngập lụt sau khi mưa lớn cần khắc
phục là khoảng 67 tuyến đường. Với kết quả này, tác giả nhận thấy, người dân vẫn
chưa thực sự hài lòng với chất lượng của CSHT GTĐB trên địa bàn họ sinh sống.
3.3. Tình hình phát triển giao thông đường bộ và mức độ đáp ứng yêu cầu
vận tải giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội
3.3.1. Đặc điểm mạng lưới giao thông của thành phố Hà Nội
Hà Nội là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc,
bên cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam
tương đối thuận tiện. Thành phố Hà Nội cũng là địa phương hiếm hoi sở hữu đầy đủ
bốn loại hình giao thông chính bao gồm đường không, đường bộ, đường
thủy và đường sắt. Xét về giao thông đường bộ, Hà Nội có nhiều tuyến đường cao
tốc trên địa bàn như Đại lộ Thăng Long, Pháp Vân Cầu Giẽ, Hà Nội – Bắc
Giang, Hà Nội – Hải Phòng, Nội Bài – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội –
Hòa Bình, được xây dựng và hoàn thành nhằm kết nối nhanh chóng, thuận tiện thủ
đô với các tỉnh. Các bến xe Gia Lâm, Nước Ngầm, Giáp Bát, Yên Nghĩa, Mỹ
Đình là nơi các xe chở khách liên tỉnh tỏa đi khắp đất nước theo các Quốc lộ
1 xuyên Bắc – Nam và rẽ Quốc lộ 21 đi Nam Định, Quốc lộ 2 đến Hà Giang, Quốc
lộ 3 đến Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên; Quốc lộ 5 đi Hải Phòng, Quốc lộ
17 đi Quảng Ninh, Quốc lộ 6 và Quốc lộ 32 đi các tỉnh Tây Bắc. Về giao thông
đường thủy, Hà Nội cũng là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà
Đen đi Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì và bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại.
Giao thông đường không, Hà Nội có sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm
khoảng 35 km. Hà Nội là đầu mối giao thông của năm tuyến đường sắt trong nước
và một tuyến liên vận sang Bắc Kinh, Trung Quốc, đi nhiều nước châu Âu, một
tuyến quốc tế sang Côn Minh, Trung Quốc. Hành khách và hàng hóa vận chuyển
qua các tuyến giao thông đường không, đường thủy, đường sắt hầu hết sẽ được
95
chuyển tiếp sang các tuyến đường bộ. Do đó, cơ sở hạ tầng tại thành phố Hà Nội
cần được phát triển đồng bộ để đáp ứng nhu cầu GTĐB nội bộ cũng như liên tỉnh
của Hà Nội.
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu về thực trạng phát triển CSHT GTĐB địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 -2022
1
Dân số
7.433
8.414
2 3 4 5 6
550.400 1.127.050 52 21
1.029.347 6.624.734 67 32
6.1
4.770
10.600
2
6.2 6.3 6.4
Số lượng xe oto Số lượng xe máy và xe điện Điểm ngập nước Điểm tác nghẽn Công trình giao thông đường bộ Đường giao thông đường bộ ngoại thành Cầu vượt nội thành Hầm chui nội thành Giao thông tĩnh
12 - 4 10
11
6.5
Bến xe khách
3.742
5.660
1000 người xe xe Đoạn phố Điểm Km đường giải nhựa Cầu Hầm % nhu cầu Số chuyến xuất bến
STT Một số chỉ tiêu về phát triển Đơn vị Năm 2015 Năm 2022
Nguồn: Báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022 và Niên giám thống kê 2022
Hình 3.2: Bản đồ mạng lưới giao thông các quận nội thành của thành phố Hà
Nội 2022
Nguồn: Tác giả biên soạn (có tham khảo thông tin của Sở GTVT Hà Nội)
96
Trong nội đô, các con phố của Hà Nội thường xuyên ùn tắc do CSHT đô thị
còn thấp kém, lượng phương tiện tham gia giao thông quá lớn – đặc biệt là ô tô
và xe máy. Điều này thúc đẩy các giải pháp đầu tư phát triển để hiện đại hóa và đổi
mới hệ thống cơ sở hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. Muốn vậy, cần
thiết huy động được vốn đầu tư phát triển đủ cả về lượng và chất để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư phát triển lớn và sử dụng ổn định trong thời gian dài cho thành phố
Hà Nội.
3.3.2. Khái quát về hệ thống giao thông đường bộ thành phố Hà Nội
Hệ thống CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được phát triển từ
lâu chứ không phải chỉ mới đầu tư mấy năm trở lại đây. Hà Nội đang phát triển theo
xu hướng chùm đô thị, với hạt nhân trung tâm là khu vực lõi bên trong Vành đai 4
và 5 đô thị vệ tinh xung quanh, cùng với sự tương hỗ của các đô thị thuộc tỉnh,
thành lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên... Vai trò đô thị trung tâm
của Hà Nội được quyết định trước hết bởi vị trí địa lý kinh tế quan trọng, là nơi có
hệ thống giao thông thuận tiện cho sự phát triển KTXH của chính nó, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của các đô thị khác trong vùng.
Đường bộ hiện là một trong những thế mạnh của Hà Nội với 11 tuyến đường
cao tốc có trục hướng tâm đi qua địa bàn thành phố. Việc đầu tư hình thành các
tuyến cao tốc như trên góp phần kết nối giao thông, phục vụ vận chuyển hàng hóa
và hành khách, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho 4 hành lang kinh tế
quan trọng khu vực phía Bắc mà Hà Nội là hạt nhân trung tâm. Đó là các hành lang:
Lào Cai - Hà Nội - Quảng Ninh; Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Lạng Sơn - Bắc
Giang - Hà Nội; Hà Nội - Thái Nguyên.
Hệ thống giao thông đường bộ (Sở Giao thông vận tải Hà Nội, 2022): Toàn
bộ hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội có tổng số chiều
dài 22.918 km, trong đó hệ thống đường bộ cấp Thành phố giao Sở Giao thông Vận
tải quản lý: 105 tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ tương ứng với 2.172 km; 965
tuyến đường đô thị tương ứng 985,9 km; 37 các tuyến đường quan trọng khác với
116,5 km; 235 tuyến đường trong khu đô thị với 73,65 km; 28 tuyến đường trong
05 huyện có Đề án lên quận. Tổng số là 1.370 tuyến với 3.348 km. Thành phố Hà
97
Nội quản lý 115 hầm đường bộ với chiều dài là 8,8 km (09 hầm cơ giới, 67 hầm
chui dân sinh, 39 hầm đi bộ); quản lý 573 cầu đường bộ, chiều dài là 62 km (07 cầu
lớn, 483 cầu nhỏ và trung, 13 cầu vượt nhẹ, 70 cầu đi bộ). Thành phố cũng quản lý
thống nhất trên toàn địa bàn 618 nút đèn tín hiệu giao thông. Cấp huyện quản lý
19.499,2 km (đường quận, huyện, thị xã là 1.921,5 km; đường xã, thôn, nội đồng:
17.577,7 km). Trong đó, loại mặt đường cho từng loại đường được chi tiết cụ thể
theo 05 loại bao gồm bê tông xi măng; bê tông nhựa; đá dăm nhựa; cấp phối, đất;
gạch vỡ, xỉ lò, khác (Bảng 3.14).
Bảng 3.14: Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội
Loại mặt đường (km)
TT
Loại đường
Số tuyến
Chiều dài (km)
Cơ cấu đường sá (%)
Bê tông xi măng
Bê tông nhựa
Đá dăm nhựa
Cấp phối, đất
Gạch vỡ, xỉ lò, khác
0,7
8
1
170,2
-
170,2
-
-
-
1,9
14
2
433,4
-
359,2
74,2
-
-
6,8
83
3
1.568,3
116,8
333,4
1.030,5
87,6
-
4,3
965
4
985,9
384,0
152,8
94,2
354,9
-
0,5
37
5
116,5
-
74,0
42,5
-
-
235
0,3
6
73,7
-
42,2
31,5
-
-
28
0,0
7
-
-
-
-
-
-
Tuyến đường cao tốc Tuyến đường quốc lộ Tuyến đường tỉnh lộ Tuyến đường đô thị Tuyến đường quan trọng khác Tuyến đường trong khu đô thị Tuyến đường trong 05 huyện có Đề án lên quận
98
0,0
8
115
8,8
-
8,8
-
-
-
0,3
9
573
62,0
-
26,5
43,5
-
-
8,4
10
-
446,6
1.921,5
219,0
834,6
282,4
138,9
11
-
76,7
17.577,7
6.413,6
-
1.147,3
8.814,3
1.202,5
Hầm đường bộ Cầu đường bộ Đường quận, huyện, thị xã Đường xã, thôn, nội đồng
-
Tổng
1.815,7
22.918,0
9.278,5
7.133,4
3.357,0
1.341,4
100,0 Nguồn:Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022 Hà Nội còn có thế mạnh đặc biệt với cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài,
cảnh cổng mở ra kết nối với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong
bối cảnh đường sắt và đường thủy liên vùng còn nhiều hạn chế, khó khăn, hàng
không và đường bộ đã phát huy mạnh mẽ vai trò chính yếu để đảm bảo cho Hà Nội
giữ vững vị thế trung tâm chính trị, kinh tế, KHCN, văn hóa giáo dục; đồng thời là
đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Thủ đô, của cả nước và đang dần vươn
tầm ra khu vực. Với đòn bẩy giao thông, Hà Nội đã trở thành một trong những địa
phương thu hút đầu tư mạnh mẽ nhất cả nước, nền kinh tế phát triển toàn diện có
sức lan tỏa sâu rộng đến mọi miền đất nước.
3.3.2.1. Hiện trạng hệ thống cao tốc trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội được quy hoạch với 11 tuyến đường cao tốc, trục hướng tâm đi qua
địa bàn thành phố. Trong đó có 07/11 tuyến cao tốc hướng tâm là Hà Nội - Hải
Phòng; Hà Nội - Hạ Long; Láng - Hòa Lạc - Hòa Bình; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà
Nội - Lạng Sơn; Hà Nội - Lào Cai; Pháp Vân - Cầu Giẽ với tổng chiều dài 113,2km
và 01 tuyến cao tốc vành đai 3 với tổng chiều dài 57 km. Có 3/11 tuyến cao tốc vẫn
đang trong quá trình quy hoạch và triển khai, đó là Vành đai 4, Vành đai 5 và cao
tốc Tây Bắc - QL5. Toàn bộ các tuyến cao tốc đã hoàn thành và đưa vào sử dụng
đều được thiết kế kết cấu mặt đường bê tông nhựa để đảm bảo chất lượng cho các
hành trình lưu thông với tốc độ cao. Hiện trạng cụ thể của từng tuyến cao tốc được
thể hiện trong Bảng 3.15.
99
Bảng 3.15: Tổng hợp hiện trạng đường cao tốc qua địa bàn Hà Nội
Kết cấu mặt đường (km)
S
Loại
Bê
Gạch
Chiều
Đá
Cấp
cao
tông
Bê tông
vỡ, xỉ
Tên đường T
dài (km)
dăm
phối,
tốc
xi
nhựa
lò,
T
nhựa
đất
măng
khác
1 Hà Nội – Hải Phòng (CT.04) 6,0 - 6,0 - - - A
2 Hà Nội – Hạ Long (CT.09) 12,6 - 12,6 - - - A
3 Láng – Hòa Lạc – Hòa Bình 26,0 - 26,0 - - - B
Hà Nội – Thái Nguyên 16,9 - 16,9 - - - B 4 (CT.07)
5 Hà Nội – Lạng Sơn (CT.01) 15,0 - 15,0 - - - B
6 Hà Nội – Lào Cai (CT.05) 23,0 - 23,0 - - - B
Pháp Vân – Cầu Giẽ (1 phần 13,7 - 13,7 - - - A 7 của CT.01)
8 Vành đai 3 (CT.37) 57,0 - 57,0 - - - B
Tổng 170,2 170,2
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022
Về so sánh mật độ cao tốc với diện tích và số lượng dân số với các tỉnh,
thành phố trong vùng và cả nước, được tổng hợp qua Bảng 1 phụ lục 7 và biểu đồ
3.5, cho thấy: so với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, mật độ đường cao
tốc/diện tích (100 km2) của thành phố Hà Nội cao hơn mức trung bình của vùng và
cả nước và cao nhất trong số các tỉnh được so sánh.
100
Biểu đồ 3.5: So sánh mật độ cao tốc theo diện tích và dân số
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội và Niên giám thống kê Hà Nội 2022
Mật độ đường cao tốc/1000 dân số của Hà Nội lại thấp hơn bình quân vùng
đồng bằng sông Hồng và cả nước cũng như so với các tỉnh, thành phố khác. Điều
này được lý giải bởi dân số của Hà Nội với các tỉnh thì cao thứ 2 trong cả nước, chỉ
xếp sau thành phố Hồ Chí Minh. Điều này là một trong những nhân tố gây áp lực
lên hệ thống giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội.
3.3.2.2. Hiện trạng hệ thống quốc lộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trên địa bàn thành phố có 14 tuyến quốc lộ chạy qua với tổng chiều dài
433,4 km, trong đó 359,2 km mặt đường bê tông nhựa, 74,2 km mặt đường đá dăm
nhựa. Hiện trạng hệ thống quốc lộ và kết cấu mặt đường trên địa bàn thành phố Hà
Nội được tổng hợp trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16: Tổng hợp hiện trạng đường quốc lộ qua địa bàn Hà Nội
Kết cấu mặt đường (km) Cấp kỹ
STT Tên đường Chiều dài (km) Bê tông xi măng Bê tông nhựa Đá dăm nhựa Cấp phối, đất Gạch vỡ, xỉ lò, khác
1 2 3 QL 1A QL 2A QL 2C 55,3 33,9 59,4 - - - 55,3 33,9 45,5 - - 13,9 - - - - - - thuật (I, II, III, IV,…) II III III
101
6,7 - 4,9 5,3 4,8 4,4 6 8,8
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 QL 3A QL 3 mới QL 5A QL6A QL 17 QL 18 QL 21A QL 21B QL 21C QL 23 QL 32 II I I I III II III II II III I
Tổng 29,3 23,8 23,0 19,6 18,7 17,0 30,2 35,7 14,0 18,3 55,2 433,4 - - - - - - - - - - - - 22,6 23,8 18,1 14,3 13,9 12,6 24,2 26,9 14 3,9 14,4 15,5 39,7 359,2 74,2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022 Nhìn chung hệ thống giao thông đường quốc lộ trên địa bàn Hà Nội có chất
lượng khá tốt (tỷ lệ đường bê tông nhựa chiếm 83%, còn lại 17% là đường đá dăm
nhựa) đáp ứng yêu cầu vận tải của thành phố và của vùng. Các tuyến đường kết nối
với nhau tương đối tốt. Tuy nhiên, Thủ đô Hà Nội cũng như các tỉnh càng ngày
càng phát triển nên việc mở thêm các tuyến vành đai kết nối liên tỉnh vẫn rất cần.
Về so sánh chỉ tiêu với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước, được tổng
hợp qua bảng 2 phụ lục 7 và biểu đồ 3.6 như sau:
Biểu đồ 3.6: So sánh mật độ quốc lộ theo diện tích và dân số
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội và Niên giám thống kê Hà Nội 2022
102
Từ số liệu trên cho thấy: so với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, mật
độ đường quốc lộ/diện tích (100 km2) của thành phố Hà Nội cao hơn mức trung
bình của vùng và cả nước và cao nhất trong số các tỉnh được so sánh. Tuy nhiên,
mật độ đường quốc lộ/1000 dân số của Hà Nội lại thấp hơn bình quân vùng đồng
bằng sông Hồng và cả nước cũng như so với các tỉnh, thành phố khác. Tình trạng
dân số quá đông và mật độ sử dụng cao sẽ gây áp lực lên hệ thống giao thông
đường bộ của thành phố Hà Nội.
3.3.2.3. Hiện trạng hệ thống đường tỉnh lộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội giao Sở Giao thông vận tải Hà Nội quản lý và khai thác
83 tuyến đường tỉnh lộ với chiều dài 1568,3 km. Trong đó, kết cấu mặt đường được
thể hiện qua biểu đồ 3.7 dưới đây. Qua biểu đồ cho thấy, kết cấu mặt đường tỉnh lộ
của thành phố Hà Nội chủ yếu là kết cấu đá dăm nhựa chiếm 65,7%; tiếp theo là
mặt đường bê tông nhựa chiếm 21,3%; kết cấu mặt đường cấp phối, đất chiếm
5,6%; và kết cấu mặt đường bê tông xi măng chiếm 7,4%.
Biểu đồ 3.7: Kết cấu mặt đường tỉnh lộ ở Hà Nội
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022
Về so sánh chỉ tiêu với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước, được tổng
hợp qua bảng 3 phụ lục 7 và biểu đồ 3.8 như sau:
103
Biểu đồ 3.8: So sánh mật độ tỉnh lộ theo diện tích và dân số
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội và Niên giám thống kê Hà Nội 2022
Qua số liệu cho thấy so với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, mật độ
đường tỉnh lộ/diện tích (100 km2) của thành phố Hà Nội cao hơn mức trung bình
của vùng và cả nước và cao nhất trong số các tỉnh được so sánh. Tuy nhiên, mật độ
đường tỉnh lộ/1000 dân số của Hà Nội lại thấp hơn bình quân vùng đồng bằng sông
Hồng và cả nước cũng như so với các tỉnh, thành phố khác. Hiện trạng này cũng
tương tự như hiện trạng về cao tốc và quốc lộ trên địa bàn thành phố Hà Nội do áp
lực về dân số đông và quá tải về phương tiện giao thông.
3.3.2.4. Hiện trạng đường giao thông đô thị, quận, huyện, xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Theo báo cáo kết quả điều tra, khảo sát hiện trạng giao thông thành phố Hà
Nội đến thời điểm tháng 12/2022 của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, tổng chiều dài
đường giao thông nhóm này là hơn 20.485 km, chiếm phần lớn trong hệ thống giao
thông đường bộ ở Hà Nội. Trong đó, đường quận, huyện, thị xã là 1.921,5 km;
đường xã, thôn, nội đồng là 17.577,7 km; đường đô thị 985,9 km. Hiện trạng giao
thông nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được tổng hợp trong Bảng 3.17 sau:
104
Bảng 3.17: Hiện trạng giao thông đô thị, quận huyện, xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Loại mặt đường
Loại đường Chiều dài (km) S T T Bê tông xi măng Bê tông nhựa Cơ cấu đường sá (%) Đá dăm nhựa Cấp phối, đất Gạch vỡ, xỉ lò, khác
985,9
354,9
4,8
Đường đô thị
100
384,0 38,9
152,8 15,5
94,2 9,6
36,0
-
Tỷ lệ (%)
1
1.921,5
446,6
9,4
219,0
834,6
282,4
138,9
Đường quận, huyện, thị xã
100
11,4
23,2
43,4
14,7
7,2
2
17.577,7
-
85,8
6.413,6
1.147,3
8.814,3
1.202,5
Tỷ lệ (%) Đường xã, thôn, nội đồng
100
0,0
6,5
36,5
50,1
6,8
Tỷ lệ (%)
3
Tổng
20.485,1
801,5
9.190,9
2.134,8
1.341,4
7.016,6
100 Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022
Biểu đồ 3.9: So sánh kết cấu mặt đường đô thị, quận, huyện và nông thông
Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022
Qua số liệu Bảng 3.17, biểu đồ 3.9 cho thấy:
- Hệ thống đường đô thị cơ bản đã được cứng hóa, chỉ còn 94,2 km là đường
cấp phối và đường đất chiếm tỷ lệ 9,6%.
105
- Hệ thống đường quận, huyện, thị xã còn 282,4 km là đường cấp phối, đất
chiếm tỷ lệ 14,7% và 138,9 km đường gạch vỡ, xỉ lò, khác chiếm tỷ lệ 7,2%.
- Hệ thống đường xã, thôn nội đồng thì có tỷ lệ đường chưa được cứng hóa
cao. Cụ thể, còn 8.814,3 km là đường cấp phối, đất chiếm tỷ lệ 50,1% và đường
gạch vỡ, xỉ lò, khác là 1.202,5 km chiếm tỷ lệ 6,8%.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, thành phố Hà Nội đã thực
hiện được việc cứng hóa nhiều trục đường xã, liên xã, thôn, xóm, nội đồng. Tuy
nhiên, theo đánh giá của Sở Giao thông vận tải, việc phát triển giao thông nông thôn
trên địa bàn thành phố vẫn còn những hạn chế. Cụ thể: đầu tư chưa đồng bộ, nhiều
hệ thống đường mặt cắt còn nhỏ, thiếu hệ thống thoát nước hệ thống an toàn…
Nhiều địa phương chưa thực hiện đầu tư theo quy hoạch mà chỉ thực hiện theo hiện
trạng, chưa hình thành được hệ thống giao thông nông thôn theo quy hoạch. Trong
thời gian tới, thành phố Hà Nội chủ trương sẽ cứng hóa đường giao thông nông thôn
theo lộ trình quy hoạch, tận dụng nguồn lực từ chính địa phương và nhân dân theo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Phát triển hệ thống đường giao
thông nông thôn hiện nay phải trên cơ sở gắn kết đồng bộ kết cấu hạ tầng và quản lý
bền vững sau đầu tư. “Tiến tới đô thị hóa nông thôn cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết
đến từng thôn bản như tên đường, biển báo hiệu, xây dựng hình ảnh văn hóa nông
thôn mới thủ đô”.
3.3.2.5. Hiện trạng hệ thống bến xe vận tải hành khách trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Với vai trò là thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước
nên Hà Nội là đầu mối vận tải hành khách lớn nhất khu vực phía Bắc, là điểm đi
đến tập trung của rất nhiều tuyến vận tải hành khách liên tỉnh. Bến xe khách liên
tỉnh có vai trò quan trọng trong hoạt động vận tải đường bộ, thực hiện chức năng
phục vụ đón, trả khách và các dịch vụ hỗ trợ; là đầu mối chuyển tiếp giữa vận tải
đối ngoại và nội đô, đồng thời cũng là nơi để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải khách nhằm phục vụ tốt nhu
cầu đi lại, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Hiện trạng hệ thống bến xe liên tỉnh
trên địa bàn thành phố Hà Nội được tổng hợp trong Bảng 3.18:
106
Bảng 3.18: Hiện trạng các bến xe khách trên địa bàn Hà Nội năm 2022
Cơ quan quản lý T T Tên bến xe Diện tích (ha) Phâ n loại bến xe Số lượng xe xuất bến/ng ày Số chuyến xuất bến/ng ày
1 Giáp Bát Công ty CP bến xe HN 3,65 1 593 1.398
2 Mỹ Đình Công ty CP bến xe HN 3,50 1 709 1.703
3 Trung tâm quản lý bến xe HN Yên Nghĩa 6,98 1 340 712
4 Gia Lâm Công ty CP bến xe HN 1,45 2 446 828
5 1,44 2 282 489
6 Lương Yên Nước Ngầm 1,79 2 136 287
7 Sơn Tây Công ty TNHH MTV lương thực Lương Yên - chi nhánh HN Công ty CP đầu tư phát triển ngành nước và môi trường Trung tâm quản lý bến xe Hà Nội 0,54 3 50 102
8 Trung tâm quản lý bến xe Hà Nội Hoài Đức (Trôi) 0,07 6 38 72
9 Phùng 0,11 6 37 69 Trung tâm quản lý bến xe Hà Nội
Tổng cộng 2.631 19,53
5.660 Nguồn: Báo cáo thường niên Sở GTVT Hà Nội 2022
Mặc dù Hà Nội đã được mở rộng diện tích nhưng hiện chỉ có 9 bến xe liên
tỉnh (diện tích tổng 19,53 ha). Với mật độ dân số và nhu cầu đi lại tăng cao như hiện
nay thì số lượng bến xe khách còn thiếu. Bên cạnh đó, vị trí, sự phân bố của các bến
xe lại chưa hợp lý. Một số bến xe có vị trí nằm ở các khu vực nhu cầu đi lại thấp,
quá gần các bến xe khác nên không thu hút được xe vào bến, dẫn đến dư thừa công
suất (Bến xe Yên Nghĩa, Bến xe Nước Ngầm) trong khi các bến khác, do nằm tại
các vị trí thuận lợi trong vành đai 3 nên các bến xe Giáp Bát, Gia Lâm, Mỹ Đình
luôn có xe ra vào tấp nập. Hàng ngày, mỗi bến này có hàng nghìn lượt xe khách từ
khắp các tỉnh, thành đi về; Bến xe Mỹ Đình quá tải với hơn 1.700 lượt xe ra, vào.
Nhìn chung, tại Hà Nội, các bến xe phát triển chưa đều, chất lượng phục vụ
chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Nguyên nhân chính là tổ
107
chức giao thông vận tải của các bến xe chưa khoa học, vị trí bến chưa phù hợp,
thiếu tính kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại và công tác quản lý bến xe chưa
tốt.
3.3.2.6. Hiện trạng hệ thống cầu vượt ở nội thành Hà Nội
Theo báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam [81], đến nay nội thành Hà Nội
đã có 12 cây cầu bắc qua các ngã tư trọng điểm, giúp giảm tình ùn tắc giao thông
trên địa bàn nội thành Hà Nội. Tình trạng ùn tắc vào giờ cao điểm, nhất là những
ngày trời mưa khiến người dân đứng chôn chân vài tiếng đồng hồ trên đường Hà
Nội là vấn đề nan giải diễn ra nhiều năm liên tục và trở thành vấn đề dân sinh bức
xúc đang được thành phố Hà Nội và các ngành chức năng tích cực giải quyết bằng
nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó có giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông:
(1) Cầu vượt nhẹ đầu tiên tại thủ đô là Tây Sơn - Chùa Bộc. Công trình được
khởi công ngày 21/1/2012, Cầu có chiều dài hơn 249 m, tổng mức đầu tư 65,5 tỷ
đồng;
(2) Cầu vượt Láng Hạ tại ngã tư Thái Hà - Huỳnh Thúc Kháng cũng được
thông xe. Cầu dài 189 m, tổng kinh phí hơn 67 tỷ đồng;
(3) Cầu vượt Lê Văn Lương với tổng mức đầu tư hơn 200 tỷ đồng tại nút
giao Láng - Láng Hạ;
(4) Cầu vượt nhẹ thứ 4 của Hà Nội là được xây dựng tại điểm nút giao
Nguyễn Chí Thanh - Trần Duy Hưng, Tổng số vốn đầu tư 348 tỷ đồng;
(5) Cầu vượt thứ 5 tại nút giao Nam Hồng với tuyến đường Bắc Thăng Long
– Nội Bài đã hoàn thành với tổng mức đầu tư 306 tỷ đồng;
(6) Cầu vượt Liễu Giai tại nút giao Nguyễn Chí Thanh - Kim Mã được khởi
công từ ngày 6/6/2013 với tổng mức đầu tư 360 tỷ đồng;
(7) Cầu vượt nhẹ thứ 7 của Hà Nội nối hai tuyến đường Nguyễn Chánh -
Hoàng Minh Giám có tổng mức kinh phí đầu tư xây dựng cầu là 148 tỷ đồng;
(8) Cầu vượt nhẹ thứ 8 của thủ đô nối Ô Đống Mác, Trần Khát Chân với
Nguyễn Khoái với tổng vốn đầu tư khoảng 138 tỷ đồng;
(9) Cầu vượt An Dương - Thanh Niên được khởi công tháng 9/2017 với mức
đầu tư gần 312 tỷ đồng;
108
(10) Cầu vượt Nguyễn Văn Huyên cắt ngang qua đường Hoàng Quốc Việt
với Tổng mức đầu tư dự án khoảng 560 tỷ đồng;
(11) Cầu vượt hồ Linh Đàm với tổng mức đầu tư hơn 341 tỷ đồng được
khánh thành sáng 6/10/2020;
(12) Cầu vượt thép có hình chữ C với mức đầu tư 147 tỷ đồng, tại nút giao
Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch mới được thông xe vào tháng 6/2023.
Ngoài ra còn một cầu vượt tại nút giao giữa đường Nguyễn Văn Linh (Quốc
lộ 5) và đường Nguyễn Văn Cừ của quận Long Biên, trên địa bàn 4 phường: Đức
Giang, Phúc Đồng, Thượng Thanh, Gia Thuỵ. Công trình tại nút giao thông này
được triển khai trên diện tích đất 16.1 ha với tổng đầu tư khoảng 2.800 tỷ đồng, là
một trong những nút giao thông lớn nhất Thủ đô, cũng là một công trình trọng điểm
của TP Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2015.
3.3.2.7. Hiện trạng hệ thống hầm chui ở khu vực nội thành Hà Nội
Theo thống kê từ Sở GTVT Hà Nội 2022 và báo Lao Động [78], tính đến hết
năm 2022, nội thành Hà Nội có 4 hầm chui đã đi vào hoạt động là:
(1) Hầm chui Kim Liên - Xã Đàn được khởi công từ năm 2006 với tổng mức
đầu tư 467 tỷ đồng, đi vào hoạt động năm 2009. Vào thời điểm xây dựng, công trình
được xem là đường hầm hiện đại nhất Đông Nam Á. Hầm xe cơ giới này xây dựng
tại nút giao thông Kim Liên, nối đường Đại Cồ Việt với đường Xã Đàn. Công trình
có chiều dài 644m, chiều rộng hầm 18,5m, chiều cao thông xe trong hầm 4,7m.
Ngoài ra, dự án còn xây dựng hầm cho người đi bộ gồm hai nhánh cắt qua đường
Lê Duẩn và đường Giải Phóng dài tổng cộng 90m.
(2) Hầm chui Thanh Xuân tại ngã tư Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến đi vào
hoạt động năm 2016, sau 2 năm xây dựng. Hầm có tổng mức đầu tư hơn 551 tỷ
đồng, sử dụng vốn ODA Nhật Bản (phần còn thừa của dự án đường vành đai 3 trên
cao). Công trình gồm một đường hầm và đường dẫn vào hầm tổng chiều dài 980m,
trong đó chiều dài của phần hầm kín là 109m, mặt cắt ngang 14m. Hầm có 4 làn xe
chạy, mỗi làn rộng 3,5m. Hầm chui được xây dựng theo hướng Nguyễn Trãi - Quốc
lộ 6 để tách phương tiện giao thông trên đường Nguyễn Trãi khỏi khu vực giao cắt.
109
(3) Khánh thành cùng ngày với hầm chui Thanh Xuân, hầm chui Trung Hòa
kết nối đường Trần Duy Hưng với đại lộ Thăng Long; tổng mức đầu tư 1.087 tỷ
đồng. Phần hầm kín và phần hầm hở phía đường Trần Duy Hưng gồm hai hầm
riêng biệt, mỗi hầm có bề rộng 12m, gồm 3 làn xe cơ giới rộng 3,5m/làn. Phần hầm
hở phía đại lộ Thăng Long gồm 2 hầm riêng biệt, mỗi hầm có bề rộng 16,25m.
(4) Hầm chui mới nhất là hầm chui nút giao Lê Văn Lương được thông xe
sáng 05/10/2022. Công trình trọng điểm này có tổng mức đầu tư hơn 700 tỷ đồng,
được kỳ vọng giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông khu vực đường Lê Văn Lương
- Tố Hữu - vành đai 3. Hầm Lê Văn Lương có phần hầm kín dài 95 m, hầm hở dài
380 m với 4 làn xe.
Mặc dù những hầm chui nêu trên đã giảm phần nào tình trạng ùn tắc giao
thông trên địa bàn nhưng tình hình thực tế lại phát sinh thêm nhiều điểm ùn tắc
khác, đòi hỏi thành phố cần nghiên cứu, đầu tư xây dựng thêm một số hầm chui để
người dân thuận tiện hơn trong việc đi lại.
3.3.2.8. Hiện trạng giao thông tĩnh trên địa bàn Hà Nội
Đây là vấn đề gay gắt đối với thành phố Hà Nội. Do chưa có quy hoạch từ
trước nên Hà Nội gặp khó khăn lớn về giao thông tĩnh. Theo khảo sát thực tế của
tác giả thực trạng về giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy ô tô đỗ
dọc các hàng dài theo các tuyến phố, trên một phần hè hoặc toàn bộ hè phố, đẩy
người đi bộ xuống phần đường dành cho xe chạy, như trên phố Hai Bà Trưng, Lý
Thường Kiệt, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Láng Hạ, Thái Hà… Tình trạng
này cũng đang diễn ra tại một số tuyến đường ở các khu đô thị mới như Bắc Linh
Đàm, Định Công, Trung Hòa… những nơi tập trung trước công sở nhà nước, các
văn phòng đại diện trong và ngoài nước, các Trung tâm thương mại, siêu thị, bệnh
viện, trường học. Hiện nay có phong trào xây dựng nhiều tuyến phố văn minh phần
nào đã góp phần làm cho nhiều tuyến phố khang trang, sạch, đẹp, người đi bộ có
chỗ đi đúng nghĩa. Tuy nhiên chưa có giải pháp đồng bộ, nên xe máy, xe đạp rơi
vào cảnh không có chỗ đỗ xe, dẫn đến nhiều chỗ đỗ xe tự phát mọc lên.
Cụ thể báo cáo thống kê của Sở GTVT Hà Nội đến hết năm 2022, trên địa
bàn 12 quận nội thành hiện có 590 điểm đỗ xe, bãi đỗ xe tập trung thì có đến 562
110
điểm trông giữ xe trên hè phố, lòng đường. Khoảng 15 bến, bãi đỗ xe khách nội tỉnh
và xe khách liên tỉnh với quy mô 1,15 ha. Ngoài ra có khoảng 150 điểm trông giữ
xe của các cơ quan tận dụng khai thác trên các diện tích đất lưu không trong khuôn
viên như sân trường, bệnh viện, trụ sử cơ quan, kho tàng hoặc các hầm ngầm của
các khách sạn lớn, nhà chung cư… khó có thể tính được diện tích chính xác. Theo
Sở GTVT đánh giá, diện tích các điểm, bãi đỗ xe mới chỉ đáp ứng chỗ đỗ cho
khoảng 10% tổng nhu cầu đỗ xe tại nội thành, còn lại gần 90% số phương tiện đang
đỗ tại các điểm đỗ xe của chung cư, khu đô thị, sân cơ quan, công sở, lòng đường,
vỉa hè, ngõ cụt, sân trường, bệnh viện, tại các khu đất trống của các dự án...
Việc thiếu chỗ đỗ xe trầm trọng như thế này đã phát sinh vấn nạn các bãi đỗ
xe không được cấp phép, đỗ xe lấn chiếm lòng đường thu phí cao gây bức xúc cho
người dân và gây ùn tắc giao thông. Ngay từ đầu năm 2023, Ban Chỉ đạo 197
TP.Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 01/KH-BCĐ197 về tổng kiểm tra, xử lý, giải
quyết vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng trên địa
bàn TP.Hà Nội. Đây chỉ là giải quyết bề nổi, năm nào cũng có những chiến dịch
giành lại vỉa hè nhưng chỉ được một thời gian ngắn, vấn đề chính là Hà Nội đang
đặc biệt thiếu chỗ đỗ xe oto. Vì vậy, công tác quy hoạch giao thông tĩnh là vấn đề
rất quan trọng cần được quan tâm đúng mức.
3.3.2.9. Tình hình tắc nghẽn giao thông và ngập nước các tuyến phố trên địa bàn
Hà Nội
*Tình hình tắc nghẽn giao thông trên địa bàn Hà Nội
Đến tháng 11/2022, Hà Nội có tổng số 7.784.657 phương tiện giao thông,
trong đó ô tô 1.056.423, xe máy 6.545.317, xe máy điện 182.917, chưa kể khoảng
1,2 triệu phương tiện từ các tỉnh, thành phố tham gia giao thông tại thành phố Hà
Nội. Thành phố xử lý được 8/35 điểm thường xuyên ùn tắc giao thông trong giờ cao
điểm gồm: Ngã tư Linh Đường - Nguyễn Hữu Thọ, nút giao Trần Duy Hưng -
Hoàng Minh Giám - Nguyễn Chánh; ngã ba Tố Hữu - Vũ Trọng Khánh; hầm chui
Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến; cầu Thường Tín trên đường Quốc lộ 1; Bạch Mai
- Trương Định; Phạm Ngọc Thạch - Lương Đình Của; cầu Lạc Trung - Kim Ngưu -
Thanh Nhàn [80].
111
Tác giả đồng tình với Sở GTVT Hà Nội rằng, nguyên nhân cơ bản gây ùn tắc
giao thông hiện nay nổi bật là:
Thứ nhất, quá tải hệ thống hạ tầng giao thông; mật độ phương tiện tham gia
giao thông trên các tuyến đường cao, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không
theo kịp dẫn đến quá tải.
Thứ hai, ý thức của của một bộ phận người dân khi tham gia giao thông chưa
cao, theo thói quen không tuân thủ nghiêm các quy định của Luật Giao thông đường
bộ.
Thứ ba, đầu tư phát triển CSHT giao thông chưa đồng bộ theo quy hoạch,
đáng kể nhất là chưa tập trung đầu tư đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai;
các tuyến trục chính có tính kết nối: Nguyễn Hoàng Tôn; Tam Trinh; Lĩnh Nam;
Đường 70...; các cầu qua sông Hồng (Cầu Trần Hưng Đạo; Cầu Tứ Liên...) và các
cầu khác qua sông để tăng tính kết nối.
Thứ tư, nhiều các công trình tổ chức thi công trên đường giao thông gây thu
hẹp mặt cắt các tuyến đường, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông (có thể kể đến
gần đây nhất thi công cầu vượt chữ C đoạn Phạm Ngọc Thạch – Chùa Bộc,…)
Thứ năm, các tuyến đường giao thông trục chính, các cầu lớn có mật độ
phương tiện tham gia giao thông lớn, các nút giao, trục đường có nhiều giao cắt với
các ngõ, đường ngang gây xung đột giao thông dẫn đến chỉ cần xảy ra một sự cố va
chạm giao thông, tai nạn giao thông cũng dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông.
*Tình hình ngập nước các đường phố ở Hà Nội
Theo Sở Giao thông vận tải tình trạng ngập nước khí có lượng mưa tích lũy
với lượng khoảng 30-70 mm, 120 mm thì nhiều con phố ngập tới 30-40 cm. Tiêu
biểu như: ở các quận Đống Đa có các đường phố: Thái Hà, hầm Kim Liên, Lê
Duẩn, Chùa Bộc, Trường Chinh, Tôn Thất Tùng, Huỳnh Thúc Kháng; ở Ba Đình
có: Cao Bá quát (đoạn trước Công ty Môi trường đô thị Hà Nội), đường Đội Cấn; ở
Hai Bà Trưng có: Vân Hồ, Minh Khai (chân cầu Vĩnh Tuy), Nguyễn Công Trú, ngã
5 Bà Triệu, Lò Đúc; ở Thanh Xuân có: Vương Thừa Vũ, Quan Nhân, Nguyễn Tuân,
Nguyễn Trái, Bùi Xương Trạch, Cự Lộc, Triều Khúc, Lương Thế Vinh, Nguyễn
Huy Tưởng, Định Công, ngõ 192 Lê Trọng Tấn; ở Hoàn Kiếm có: Nguyễn Hữu
112
Huân, ngã tư Phan Bội Châu - Lý Thường Kiệt, ngã năm Đường Thành - Bát Đàn -
Nhà Hỏa, Thợ Nhuộm, Tôn Đản; Tây Hồ: Trích Sài, ngã ba Thụy Khuê - dốc La
Pho; ở Cầu Giấy có: Phạm Hùng, Tôn Thất Thuyết, Dương Đình Nghệ, Nam Trung
Yên, Hoa Bằng, Nguyễn Phong Sắc, Duy Tân, Trần Quốc Hoàn, Tô Hiệu, Nguyễn
Khánh Toàn; ở Hoàng Mai có: Giải Phóng, Tân Mai, Nguyễn Diển, Nguyễn Chính,
Trương Định; ở Bắc Từ Liêm có: Đường Phạm Văn Đồng, ga Nhổn; ở Nam Từ
Liêm có: hầm chu dân sinh qua Đại lộ Thăng Long, Trần Bình, Mỹ Đình, bến xe
Mỹ Đình, Trung Văn, Châu Văn; ở Hà Đông có: Mỗ Lao, khu đô thị Văn Phú, Lê
Trọng Tấn, ngã 3 Quang Trung - Phan Đình Giót, bến xe Yên Nghĩa. Tình trạng đó
gây thêm tắc nghẽn giao thông cho thành phố Hà Nội trên diện rộng.
Tuy chưa có số liệu chính thức từ cơ quan chức năng, nhưng theo khảo sát
của tác giả thì nội thành Hà Nội có tới khoảng 67 đường ngập nước khi trời mưa to,
phân bổ khắp các quận nội thành. Số cầu vượt nên xây dựng mới thêm khoảng 9
tuyến phố và 6 ngã tư giao cắt. Đồng thời nên làm thêm 11 hầm chui. Vấn đề quan
trọng và nổi cộm nhất là cần xây dựng những bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn tất cả các
quận nội thành. Ngoài ra thành phố nên cân nhắc chuyển các bãi tập kết taxi từ nội
thành gần các khu dân cư ra khu vực ngoại thành (hoặc những nơi phù hợp) tránh
ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
3.4. Đánh giá tổng quát huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
3.4.1.1. Những kết quá đạt được chủ yếu
Trong giai đoạn 2015 - 2022, huy động vốn và đầu tư phát triển CSHT
GTĐB của thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhận định đó
thể hiện ở những điểm chính dưới đây:
Thứ nhất, về quy mô vốn huy động, vốn nhà nước hay cụ thể hơn là NSNN
dành cho phát triển CSHT GTĐB tăng lên về số lượng; vốn ODA và vốn tư nhân
dành cho phát triển CSHT GTĐB cũng được duy trì nên hệ thống CSHT GTĐB
được phát triển khá hơn trước nhiều. Quy mô vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
ngày một tăng lên, trong giai đoạn 2015 - 2022. Cơ cấu vốn đầu tư ngày càng đa
113
dạng, nguồn vốn đầu tư phát triển của NSNN vẫn giữ vai trò chủ đạo nhưng nguồn
vốn đầu tư từ khu vực tư nhân đã có những cải thiện. Với sự tham gia của khu vực
tư nhân, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư, trách nhiệm của cộng đồng ngày
càng tăng sẽ giảm áp lực cho NSNN và đảm bảo đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
GTĐB ngày càng hiệu quả hơn. Nhiều hình thức đầu tư CSHT GTĐB cùng các mô
hình, phương thức đầu tư, kinh doanh dịch vụ hạ tầng như BOT, BTO được triển
khai thực hiện.
Thứ hai, mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của CSHT GTĐB cũng
đã ở mức khá. Mức độ hài lòng của người dân đều ở mức tương đối cao (85%-
90%), điều này chứng tỏ người dân đang cảm thấy khá hài lòng về chất lượng của
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố.
3.4.1.2. Nguyên nhân chính của những kết quả đạt được
Trong những năm qua, chính quyền thành phố Hà Nội đã chú ý hơn tới
phát triển CSHT là xây dựng CSHT GTĐB từ khâu quy hoạch tới đầu tư phát triển,
chính vì vậy nguồn vốn đầu tư dành cho CSHT GTĐB luôn được ưu tiên nên hệ
thống CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội phát triển khá, góp phần quan trọng phát
triển KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Những năm gần đây
tập đoàn kinh tế lớn cũng đã quan tâm hơn tới phát triển CSHT GTĐB.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, huy động vốn tư nhân cho phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố Hà Nội những năm vừa qua còn ít so với nhu cầu và so với tiềm năng vốn
tư nhân trên địa bàn Hà Nội cũng như trên cả nước. Vốn NSNN mặc dù chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ vốn huy động phát triển CSHT GTĐB nhưng hiệu quả cũng
chưa cao. Mặt khác CSHT GTĐB trên địa bàn Hà Nội chưa có sự phát triển đồng
bộ và gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, quy hoạch chưa được dài hạn.
Phát triển KTXH địa bàn thành phố Hà Nội chưa gắn kết với phát triển CSHT
GTĐB theo hướng hiện đại hóa. Hiệu quả quản lý, điều hành huy động vốn và thực
hiện đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều điểm
chưa hợp lý.
114
Thứ hai, việc phát triển CSHT GTĐB mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH chưa được như mong muốn. Mức độ hài
lòng của người dân về việc phát triển CSHT GTĐB cũng còn nhiều bất cập. Tham
gia của các tổ chức chính trị và của người dân vào việc thực hiện huy động vốn cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, thành phố Hà Nội đã chú ý giành nguồn vốn ngân sách cho việc phát
triển CSHT GTĐB nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là yêu cầu về phát
triển giao thông tĩnh. Tổ chức vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa theo
hướng hiện đại và văn hóa giao thông của người dân cũng còn nhiều khiếm khuyết.
Thứ tư, việc cụ thể hóa luật pháp của nhà nước và chính sách đặc thù về huy
động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ địa bàn thành phố
Hà Nội cũng còn nhiều điểm chưa hợp lý.
Thứ năm, tổng lượng vốn huy động vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Bên cạnh đó, việc sử dụng
lượng vốn huy động này vẫn còn kém hiệu quả, chưa tối ưu được việc sử dụng vốn.
3.4.2.2. Nguyên nhân chủ yếu
Thứ nhất, ngoài luật pháp quy định chung của nhà nước về phát triển CSHT
GTĐB thì chưa có nhiều sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các thành
phố trực thuộc trung ương nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng, rõ nhất là:
Khuôn khổ luật pháp về huy động vốn phát triển CSHT GTĐB cho các thành phố
trực thuộc trung ương còn bộc lộ những bất cập và chưa thể hiện tính ưu tiên đủ
mức cho việc phát triển CSHT GTĐB cho các thành phố trực thuộc trung ương.
Thứ hai, khuôn khổ luật pháp huy động vốn ODA, vốn tư nhân tham gia xây
dựng CSHT GTĐB cũng còn chung chung, chưa rõ ràng đặc biệt là rõ ràng về lợi
ích của kinh tế tư nhân khi tham gia phát triển CSHT GTĐB.
Thứ ba, về năng lực quản lý của cơ quan nhà nước còn có những bất cập cần
phải sửa. Thành phố chưa có quy hoạch đủ tầm, đủ mức cho phát triển CSHT
GTĐB gắn với quy hoạch phát triển KTXH dài hạn. Khi đã thiếu quy hoạch thì khó
có kế hoạch phát triển CSHT GTĐB một cách khoa học và như thế sẽ khó tránh
115
khỏi khó khăn cho việc huy động vốn phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Trong
khi thành phố chưa có quy hoạch phát triển CSHT GTĐB lại chưa có phương án
vận tải ở khu vực nội thành và kết nối nội thành với ngoại thành một cách phù hợp
đáp ứng yêu cầu phát triển nói chung và đáp ứng yêu cầu vận tải nói riêng. Cơ quan
chức năng và cán bộ chuyên trách còn bộc lộ nhiều bất cập mà biểu hiện rõ nhất là
chưa chuyên nghiệp, nhiều cán bộ kiêm nhiệm nên hiểu biết vấn đề mình phụ trách
còn chưa tốt. Trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức chưa tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong công việc một số bộ phận còn
thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực hiện đúng quy trình và trách nhiệm của mình.
Trình độ ngoại ngữ, tin học của các bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu nên khả
năng tiếp cận các công cụ quản lý hiện đại như các phầm mềm tin học để quản lý
vốn đầu tư còn hạn chế, dẫn đến công tác quản lý còn lúng túng, chậm chễ, giảm
hiệu quả. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng GTĐB từ NSNN còn yếu kém, lợi dụng những kẽ hở của
cơ chế chính sách, lợi dụng chức quyền, vị trí công tác để tham ô, tham nhũng, làm
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Công tác kiểm tra giám sát thực thi công vụ đối với
đội ngũ cán bộ, công chức chưa được thường xuyên và liên tục. Việc thực hiện công
khai, minh bạch các hoạt động công vụ chưa triệt để, thiếu chế tài xử lý nghiêm
minh để loại bỏ dần các công chức yếu kém, suy thoái về phẩm chất đạo đức.
Quản lý đầu tư đối với các dự án xây dựng CSHT GTĐB sử dụng vốn Nhà
nước còn nhiều bất cập. Thành phố Hà Nội còn một số bị động trong công tác dự
báo cân đối thu chi ngân sách địa phương, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư
khi lập kế hoạch đầu tư công trung hạn dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần; dự án
thẩm định chưa xem xét hết khả năng bảo đảm tính khả thi của dự án về giải phóng
mặt bằng xây dựng dẫn tới dự án bị kéo dài thời gian thực hiện hoặc không thực
hiện được đầy đủ; bố trí kế hoạch vốn ứng trước cho một số dự án chưa đúng tiêu
chí và điều kiện là công trình cấp bách của địa phương. Chính quyền địa phương đã
nhận thức đúng vai trò của Thủ đô nhưng chưa có quy hoạch đủ tầm, đủ mức cho
dài hạn đối với xây dựng CSHT GTĐB trên địa bàn. Công tác lập, quản lý, thực
hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy
116
hoạch phát triển đô thị và các quy hoạch ngành, lĩnh vực trong đó có quy hoạch
phát triển CSHT GTĐB còn yếu kém. Sự phối hợp giữa các ngành trong khâu lập
quy hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch yếu. Hầu hết các quy hoạch thiếu luận
chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các chương trình, dự án đầu tư và cân
đối khả năng đầu tư… Thời gian triển khai lập quy hoạch khác nhau, có những quy
hoạch đã cũ, lạc hậu lại chậm được rà soát, điều chỉnh, bổ sung dẫn đến tình trạng
chất lượng không cao, thiếu gắn kết, đồng bộ trong phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB.
Công tác lập, quản lý, thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị và các quy hoạch ngành, lĩnh vực
trong đó có quy hoạch phát triển CSHT GTĐB còn yếu kém. Sự phối hợp giữa các
ngành trong khâu lập quy hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch yếu. Hầu hết các
quy hoạch thiếu luận chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các chương trình,
dự án đầu tư và cân đối khả năng đầu tư... Đồng thời, trong khi nhu cầu phát triển
CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội rất lớn, vốn của ngân sách nhà nước nước
thành phố có hạn nhưng chính quyền thành phố chưa có giải pháp hấp dẫn để huy
động được nguồn vốn ODA và nguồn vốn của tư nhân tham gia phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn.
Chính quyền thành phố cũng đã cố gắng dành nhiều vốn NSNN cho phát
triển CSHT GTĐB, có tăng qua các năm nhưng còn ở mức thấp (mới chiếm 12,48%
vào năm 2015 và khoảng 14,21% vào năm 2022 so với tổng vốn ngân sách thành
phố dành cho đầu tư phát triển). Huy động vốn đã có nhiều cố gắng song vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB. Tổng vốn đầu tư
phát triển CSHT GTĐB huy động trong giai đoạn 2015 - 2022 mới đáp ứng được
một phần nhu cầu vốn đầu tư. Điều này dẫn đến một số dự án không được triển khai
hoặc triển khai chậm tiến độ; một số công trình CSHT đã xuống cấp nghiêm trọng
nhưng không có vốn để duy tu, sửa chửa, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát
triển KT-XH của thành phố Hà Nội, đặc biệt là các nút ùn tắc giao thông.
Chưa khai thác tối đa nội lực, nhất là triển khai thực hiện phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương. Theo quy định tại Nghị định 01/2011/NĐ-CP, Hà
Nội được phép phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn đầu
117
tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương.
Hiện nay, hầu như hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB chủ yếu vẫn đến từ
nguồn vốn NSNN; phấn đấu đến năm 2025, trên cơ sở thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài và tốc độ tăng thu ngân sách, thành phố Hà Nội có thể cân đối được
ngân sách địa phương và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương.
Tiểu kết chương 3:
Chương 3 sau khi đánh giá khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn
phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội theo thứ tự quan trọng của
các yếu tố như chương 2 đã đề cập, luận án đã đi sâu đánh giá thực trạng thu hút
vốn phát triển CSHT GTĐB, chỉ rõ những thành công và những hạn chế của việc
thu hút vốn trong thời gian vừa qua. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thành
công và của những hạn chế trong việc huy động vốn phát triển CSHT GTĐB của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2022. Tất cả những kết quả đó làm cơ sở khoa
học phục vụ cho việc nghiên cứu chương 4 của luận án.
118
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIA TĂNG KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN HUY ĐỘNG ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và ảnh hưởng của nó
Kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới và khả năng huy
động nguồn vốn ODA cũng sẽ có hạn. Cách mạng công nghiệp 4.0, internet kết nối
vạn vật, big data, trí tuệ nhân tạo,…tác động đến Việt Nam và thành phố Hà Nội
một cách mạnh mẽ. Việc này khiến cho hoạt động xây dựng CSHT GTĐB cũng
phát triển dựa theo nền tảng công nghệ hiện đại, phát triển kinh tế số. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như:
CPTPP, FTA với EU, Liên minh kinh tế Á - Âu...sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển
cho thu hút đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm phát triển CSHT GTĐB. Quá trình
chuyển đổi số và phát triển các phương tiện vận tải điện phù hợp với xu thế phát
triển xanh sẽ trở thành xu thế tất yếu. Điều đó sẽ tác động đến không chỉ sử dụng
phương tiện vận tải thân thiện với môi trường.
Sau đại dịch COVID 19 khách du lịch sẽ trở lại bình thường. Du khách trong
nước và du khách quốc tế đến Hà Nội sẽ đông trở lại. Khi khách du lịch tăng lên
mạnh mẽ thì GTĐB trên địa bàn thành phố cũng tăng lên mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi
phải phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố.
4.1.2. Bối cảnh trong nước và ảnh hưởng của nó
Chiến lược phát triển KTXH 10 năm giai đoạn 2021-2030, tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII đã xác định một trong những khâu đột phá: “Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là ưu tiên
phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị
lớn, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu” (Ban chấp hành TW Đảng, 2021[1]).
Chiến lược xác định để phát triển KTXH, xây dựng hệ thống CSHT đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là khâu đột phá
119
chiến lược rất cần thiết và cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
chiến lược phát triển KTXH. Đến năm 2030 Việt Nam phấn đấu trở thành nước
đang phát triển có thu nhập cao và đến 2045 trở thành nước phát triển có thu nhập
cao. Đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hóa hiện đại
(thu nhập bình quân khoảng 7500$/năm). Để đạt được mục tiêu đó, thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Hà Nội sẽ trở thành hai đầu tàu kinh tế lớn, thành phố Hà
Nội trở thành Trung tâm khoa học, công nghê, đổi mới sáng tạo của quốc gia. Việt
Nam sẽ có hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại để đảm bảo hiện đại hóa thành công.
Theo dự báo của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, khách du lịch nội địa tăng
trưởng 7% - 9%/năm. Do đó, khách du lịch nội địa sẽ đến Hà Nội ngày càng nhiều
hơn, việc này đòi hỏi hệ thống CSHT giao thông ở Hà Nội và đặc biệt CSHT GTĐB
cần được đặc biệt quân tâm chú trọng đầu tư, mở rộng, cải tạo để nâng cao trải
nghiệm của khách du lịch. Theo dự báo từ Viện nghiên cứu chiến lược – Bộ KHĐT,
Trong giai đoạn 10 năm tới (2021 -2030); Việt Nam kỳ vọng đạt tốc độ tăng trưởng
7%/năm. Theo đó, đến năm 2025, Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công
nghiệp theo hướng hiện đại (thu nhập bình quân khoảng 5000$/năm); Với mức thu
nhập cũng như định hướng phát triển đó, lượng hàng hóa và phương tiện giao thông
cá nhân của người dân ngày càng cao lên, đòi hỏi CSHT GTĐB phải phát triển
đồng bộ, hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH. Thành phố Hà Nội dự kiến
thu hút khoảng 25 – 30 triệu khách du lịch vào năm 2030.
Cơ chế chính sách của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện và ban hành cập
nhật, nhằm khai thông các kênh huy động vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng
GTĐB, cụ thể: Luật NSNN 2015; Luật đầu tư công 2019; Nghị định 147/2020/NĐ-
CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát
triển địa phương; Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011, về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương; Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài;…
120
4.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh
hưởng của nó tới huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ của thành phố
Thành phố Hà Nội đề ra định hướng phát triển thành phố thông minh, văn
minh, hiện đại. Phát triển và quản lý phát triển đề được hiện đại. Hà Nội nhanh
chóng phát triển kinh tế số, xã hội số và chính quyền số. Trong phát triển hiện đại
chú ý cả phát triển ngành hiện đại và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại.
Căn cứ theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, kinh tế trên toàn bộ địa giới hành chính của
thành phố Hà Nội được nhìn nhận là khu vực kinh tế đô thị, trong đó có cả khu vực
nông thôn. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã xem xét toàn diện đến
mọi yếu tố để phát triển các lĩnh vực, bao gồm cả kinh tế khu vực đô thị. Ngoài đô
thị trung tâm, thành phố được quy hoạch để hình thành 5 đô thị vệ tinh và 13 thị
trấn, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp, công nghệ cao, y tế, giáo dục, là
những ngành quan trọng để phát triển kinh tế khu vực đô thị. Tại đô thị trung tâm
hạt nhân bố trí trung tâm chính trị, hành chính quốc gia và thành phố; trụ sở các cơ
quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; các cơ sở thương mại, giao dịch, dịch vụ
tài chính - ngân hàng - bảo hiểm - chứng khoán; các viện nghiên cứu đầu ngành; trụ
sở chính của các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn; các cơ sở đào tạo chất lượng
cao với quy mô phù hợp. Hướng mở rộng, phát triển đô thị trung tâm ưu tiên là phát
triển về phía Tây và phía Bắc sang tả ngạn sông Hồng; phát triển về phía Đông với
quy mô phù hợp. Phần cũ của thành phố Hà Nội giữ quy mô dân số vừa phải, không
để mật độ quá lớn; bảo vệ, tôn tạo khu phố cổ; chỉnh trang khu phố cũ. Kết nối đô
thị trung tâm - đô thị vệ tinh bằng các tuyến đường cao tốc, đường sắt đô thị. Các đô
thị trực thuộc bao gồm 5 đô thị vệ tinh và 13 thị trấn. Khu vực nông thôn sẽ được tổ
chức theo mô hình nông thôn mới, hình thành trung tâm tiểu vùng là các thị trấn
hoặc thị tứ. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng kết hợp
với khai thác du lịch; phát triển các làng nghề mới theo hướng liên kết với các khu
công nghiệp, sử dụng công nghệ không gây ô nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh
121
của các làng nghề; phát triển mạnh sản xuất dịch vụ theo hướng khai thác tốt các
loại hình du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch tham quan thắng cảnh, tham
quan di tích lịch sử, văn hóa và phục vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân đô thị.
Quy hoạch tập trung vào hài hòa giữa phát triển kinh tế bền vững, tạo lập diện mạo
Thủ đô xanh, văn minh, hiện đại, song hành với phát triển văn hóa, con người, bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống của người dân. Trong đó, việc quy hoạch hệ
thống hạ tầng đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, làm rõ tầm quan trọng của liên
kết trong vùng Thủ đô, liên kết đô thị trung tâm đến các huyện, hệ thống cầu qua
sông Hồng...
Thành phố Hà Nội đang xây dựng quy hoạch phát triển đến 2030, tầm nhìn
2050, Nghị quyết đại hội lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025, Đảng bộ thành phố
Hà Nội đã xác định kinh tế Hà Nội tăng trưởng từ 7,5%/năm - 8%/năm, Hà Nội sẽ
đón khoảng 30 triệu khách du lịch vào năm. Những con số này còn cao hơn khi quy
hoạch thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 hoàn thành. Để Hà Nội tiếp
tục giữ vai trò trung tâm thương mại - dịch vụ hàng đầu khu vực phía Bắc, quy
hoạch, đầu tư cho du lịch chất lượng cao, khai thác tối đa các giá trị văn hóa đặc sắc
của nội đô lịch sử. Việc phát triển nông nghiệp đô thị tại các khu vực chuẩn bị
chuyển từ huyện thành quận cần theo hướng sinh thái, góp phần tạo mỹ quan đô thị
và hình thành các mô hình kinh tế đêm phù hợp với tính chất khu vực đô thị. Tại nội
đô lịch sử, định hướng phát triển kinh tế đêm chủ yếu là ẩm thực và mua sắm; tại
khu vực đô thị mới có thể mở thêm các loại hình giải trí cho giới trẻ...
Thành phố Hà Nội giữ vị trí và trọng trách đặc biệt của cả nước, Hà Nội có
trách nhiệm lớn trong thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế khu vực đô thị.
Báo cáo về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến 2050, UBND thành phố cho biết, mục tiêu dài hạn - tầm nhìn đến năm
2050 là đưa Hà Nội thành đô thị đặc biệt, giàu, đẹp, văn hiến, văn minh, thanh lịch,
dân tộc và hiện đại, tiêu biểu cho cả nước. Trong đó, phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng đa dạng, hiện đại, đồng bộ liên hoàn kết nối thông suốt trong thành phố và với
tất cả các địa phương trong nước và quốc tế. Từ nay đến năm 2030, tác giả tán đồng
với dự báo của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội rằng, lượng hành khách từ
122
các nơi về Hà Nội tăng khoảng 12%/năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Hà
Nội tăng khoảng 14-15%/năm. Đồng thời, mức độ tắc nghẽn giao thông giảm
khoảng 30-35% đến năm 2030 so hiện nay và theo Sở xây dựng thì Hà Nội phấn
đấu giảm khoảng 35-40% số đường phố ngập úng khi trời mưa to. Theo dự báo của
đề tài di dân của Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội Hà Nội [28] thì hàng năm có số
người di dân tự do vào Hà Nội vẫn tăng khoảng 7-8%/năm.
4.3. Định hướng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ của thành phố đến năm 2030
4.3.1. Dự báo nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ ở thành phố Hà Nội
Theo nghị quyết 21/NQ-HĐND 23/09/2021 về kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thành ủy, HĐND thành phố Hà Nội thông qua,
Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã đề xuất 8 nhóm dự án giao thông quan trọng với
45 công trình. Trong đó có 7 dự án đường Vành đai; 9 cầu vượt sông Hồng, sông
Đuống; 5 dự án đường Quốc lộ; 7 dự án đường kết nối liên vùng; 5 công trình nhằm
giảm thiểu ùn tắc giao thông; 8 dự án cải tạo, nâng cấp các nút giao thông lớn.
Bảng 4.1: Dự báo một số mục tiêu chủ yếu về phát triển CSHT GTĐB của
thành phố Hà Nội đến năm 2030
Một số chỉ tiêu về phát triển
Đơn vị
Năm 2022 Năm 2025 Năm 2030
Số lượng xe oto Số lượng xe máy và xe điện
ST T 1 Dân số 2 3 4 Điểm ngập nước 5 Điểm tác nghẽn 6 Công trình giao thông đường bộ
8.414 1.029.347 6.624.734 67 32
9.100 1.470.500 6.730.000 45 18
10.000 2.550.000 6.300.000 15 5
6.1
10.619
10.000
600
Đường giao thông đường bộ ngoại thành
6.2 Cầu vượt nội thành 6.3 Hầm chui nội thành 6.4 Giao thông tĩnh
12 4 10
14 9 25
18 14 35
6.5 Bến xe khách
5.660
7.550
10.500
1000 người xe xe Đoạn phố Điểm Km đường cấp phối đất, gạch, xỉ Cầu hầm % nhu cầu Số chuyến xuất bến
Nguồn: Tổng hợp từ các NQ của HĐND thành phố và báo cáo Sở GTVT 2022
123
4.3.1.1. Hệ thống đường bộ
Hà Nội đang phát triển theo xu hướng chùm đô thị, với hạt nhân trung tâm là
khu vực lõi bên trong Vành đai 4 và 5 đô thị vệ tinh xung quanh, cùng với sự tương
hỗ của các đô thị thuộc tỉnh, thành lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Thái
Nguyên… Ngoài đô thị trung tâm, thành phố Hà Nội được quy hoạch để hình thành
5 đô thị vệ tinh và 13 thị trấn.
Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thành
ủy, HĐND thành phố Hà Nội thông qua, Sở GTVT Hà Nội đã đề xuất 8 nhóm dự
án giao thông quan trọng với 45 công trình. Trong đó có 7 dự án đường Vành đai; 9
cầu vượt sông Hồng, sông Đuống; 5 dự án đường Quốc lộ; 7 dự án đường kết nối
liên vùng; 5 công trình nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông; 8 dự án cải tạo, nâng cấp
các nút giao thông lớn.
Thành phố Hà Nội đã và đang triển khai đầu tư đường vành đai 4 và hoàn
thành trước năm 2030. Chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường Vành đai 4 -
Vùng Thủ đô Hà Nội đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 56/2022/QH15
ngày 16/6/2022. Theo đó, đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô có quy mô tuyến đường
dài 112,8 km, sơ bộ tổng mức đầu tư hơn 85.000 tỷ đồng; trong đó tuyến đường đi
qua địa phận Hà Nội dài 58,2 km; qua địa phận tỉnh Bắc Ninh dài 35,3 km; tuyến
đường đi qua địa phận tỉnh Hưng Yên dài 19,3 km. Hà Nội cũng phấn đấu giai đoạn
2021-2025 khởi động và hoàn thành công trình quốc lộ 1, đoạn Văn Điển – Thường
Tín, quốc lộ 3, quốc lộ 6, trục Hồ Tây – Ba Vì, trục Thăng Long. Giai đoạn đến
năm 2030 hoàn thành đưa vào khai thác đường vành đai 5 và kết nối đô thị trung
tâm với đô thị vệ tinh và tuyến trục chính của đô thị, các cầu lớn vượt sông Hồng và
các sông của Hà Nội.
Quy hoạch giai đoạn 2021-2025, thành phố Hà Nội có đề xuất xây 9 cây cầu
vượt sông Hồng, sông Đuống chính là để kết nối các tuyến Vành đai, như cầu Tứ
Liên, cầu Hồng Hà và cầu Mễ Sở trên đường Vành đai 4; cầu Ngọc Hồi và cầu
Thượng Cát trên tuyến Vành đai 3,5, và cầu Đuống 2 trên quốc lộ 1A cũ. Trong đó
quan trọng nhất là các cầu Mễ Sở (Vành đai 4), Thượng Cát (Vành đai 3,5) ...
Thành phố Hà Nội cũng xác định ưu tiên đầu tư các trục đường hướng tâm, liên kết
124
vùng như Quốc lộ 6, nâng cấp quốc lộ 32, quốc lộ 1A cũ, quốc lộ 21B, đường cao
tốc Láng Hòa Lạc với đường cao tác Hà Nội – Hòa Bình. Ưu tiên đầu tư các trục
chính đô thị thuộc kết cấu hạ tầng khung đường 70, đường Lê Quang Đạo kéo dài
(đoạn từ Đại lộ Thăng Long đến đường Ngô Thị Nhậm, quận Hà Đông), …; các
đường tỉnh lộ 417, 424, 414, 413, …
4.3.1.2. Hệ thống bến xe khách liên tỉnh và bến tập kết xe tải
Về quy hoạch các bến xe khách và xe tải đến 2025, Hà Nội sẽ xây dựng 4
bến xe khách, gồm: Bến Cổ Bi, bến Đông Anh, bến Yên Sở và bến Sơn Tây 1. Các
bến xe khách, xe tải liên tỉnh được bố trí trên các trục hướng tâm tại cửa ngõ giao
với Vành đai 4. Bến phía Bắc sẽ được xây tại khu vực giao giữa đường Hà Nội -
Lào Cai, Hà Nội - Hạ Long với đường Võ Văn Kiệt, huyện Sóc Sơn, diện tích 5-7
hecta. Bến Đông Anh tại khu vực giao giữa quốc lộ 3 với đường vành đai 3 bắc
sông Hồng, huyện Đông Anh, diện tích 5,3 hecta. Bến phía Đông Bắc (Cổ Bi) xây
tại khu vực giao giữa quốc lộ 1A với quốc lộ 5, huyện Gia Lâm, diện tích hơn 10
hecta. Bến phía Nam tại hai khu vực là Duyên Thái nằm giữa quốc lộ 1A cũ với
đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ (huyện Thường Tín) và khu vực Ngọc Hồi nằm
phía Nam khu công nghiệp Ngọc Hồi (huyện Thanh Trì), tổng diện tích 11 hecta.
Bến Yên Nghĩa (hiện có) rộng khoảng 7 hecta. Bến phía Tây tại nút giao đường
vành đai 4 với đại lộ Thăng Long (huyện Hoài Đức), diện tích khoảng 5-7 hecta.
Bến Phùng tại khu vực giao giữa đường vành đai 4 với quốc lộ 32 (huyện Đan
Phượng), diện tích khoảng 8-10 hecta.
Trong đô thị trung tâm, 8 bến xe tải được quy hoạch gồm: Bến xe tải phía
Bắc 15 hecta; bến xe tải phía Đông Bắc (Phủ Lỗ) 10 hecta; bến xe tải Yên Viên -
Yên Thường 20 hecta, có kết hợp với Trung tâm tiếp vận Đông Bắc 10 hecta, tạo
thành trung tâm vận tải hàng hóa quy mô 30 hecta; bến xe tải phía Đông (Cổ Bi) 10
hecta; bến xe tải Khuyến Lương 7 hecta; bến xe tải phía Nam 10 hecta; bến xe tải
phía Tây Nam (Hà Đông) 10 hecta; bến xe tải Phùng 10 hecta. Giai đoạn đến năm
2030 đầu tư đưa vào khai thác các bến xe liên tỉnh khác như: Bến xe Nội Bài, bến
xe phía Nam, bến xe phía Tây; cơ bản hoàn thành các bãi đỗ xe ngầm của Hà Nội
theo quy hoạch.
125
Trong phạm vi đô thị trung tâm quy hoạch các bãi đỗ xe công cộng với tổng
diện tích 1805,7 ha bao gồm: bãi đỗ xe công công tập trung: 1197,8ha; bãi đỗ xe
trung chuyển, chuyển đổi phương tiện (P&R): 17,7ha; bãi đỗ xe buýt và xe tải:
590,2ha.
4.3.1.3. Hệ thống cầu vượt ở khu vực nội thành Hà Nội
Theo nhận định của UBND thành phố Hà Nội và Sở GTVT Hà Nội thì khi
công trình cầu Vĩnh Tuy giai đoạn II đưa vào sử dụng, áp lực giao thông sẽ đổ dồn
về nút Ngã Tư Sở, lãnh đạo thành phố Hà Nội đã giao Sở Giao thông Vận tải, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông thành phố và các đơn vị liên quan lập báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư đối với dự án thiết kế cầu vượt liên thông các hướng qua nút giao Ngã Tư Sở
- Nguyễn Trãi.
Ngoài ra, đến năm 2030, dự án xây dựng cầu vượt tại nút giao An Dương -
đường Thanh Niên giai đoạn 2 được đầu tư xây dựng nhằm mục đích hạn chế ùn tắc
giao thông quận Ba Đình, Tây Hồ do Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao
thông TP Hà Nội làm chủ đầu tư. Dự án có chiều dài 3,7km, chia làm 4 đoạn. Đối
với đoạn 1, đoạn 2 (từ nút giao Khách sạn Thắng Lợi đến ngõ 124 Âu Cơ) và đoạn
3,4 (từ nút giao Lạc Long Quân đến nút giao cầu Nhật Tân).
Đây đều là những dự án cầu vượt nội thành để giảm áp lực giao thông tại cái
nút giao trọng điểm của Hà Nội trong thời gian sắp tới.
4.3.1.4. Hệ thống hầm chui ở khu vực nội thành Hà Nội
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông TP. Hà Nội đề
xuất xây dựng thêm hầm chui qua đường Vành đai 3 để phát huy hiệu quả đầu tư,
tăng cường tính kết nối các tuyến đường, giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn
Thành phố. Theo quy hoạch giao thông vận tải TP Hà Nội đã được Thủ tướng phê
duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016, trên tuyến đường Vành đai
3 dự kiến sẽ đầu tư xây dựng đồng bộ các nút giao khác mức: Nút giao đường trục
Tây Thăng Long - Vành đai 3; Nút giao đường Hoàng Quốc Việt - Vành đai 3; Nút
giao đường Mễ Trì - Dương Đình Nghệ - Vành đai 3. Hiện nay dự án đầu tư xây
dựng cầu cạn đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long và Dự án mở rộng đường Vành đai
126
3 dưới thấp đoạn từ Mai Dịch đến Cầu Thăng Long đã hoàn thành và đưa vào khai
thác vì vậy việc triển khai nghiên cứu đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các nút giao trên
là cần thiết.
Cùng đó, theo quy hoạch phân khu đô thị N10, nút giao giữa đường Đàm
Quang Trung và đường Cổ Linh (nút giao Cổ Linh) đây là nút giao trực thông (giữa
tuyến đường trục Vĩnh Tuy - QL5 và đường Đường Cổ Linh). Tuy nhiên, hiện nay
tại nút giao có lưu lượng giao thông rất lớn đặc biệt là khi tuyến đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng được đưa vào sử dụng và Cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2 dự kiến sẽ đưa
vào khai thác trong năm 2023. Vì vậy việc đầu tư xây dựng hầm chui theo hướng
dọc đường dẫn cầu Vĩnh tuy để hoàn chỉnh nút giao Cổ Linh là cấp thiết góp phần
giảm thiểu ùn tắc giao thông, phát huy hiệu quả dự án cầu Vĩnh tuy cả 2 giai đoạn,
dự án đường Vành đai 2 trên cao, dưới thấp đoạn từ Ngã Tư Sở đến đầu cầu Vĩnh
tuy và hoàn thiện hệ thống đường Vành đai 2 theo quy hoạch.
Ngoài ra hầm chui Giải Phóng - Kim Đồng vừa được khởi công ngày
06/10/2022 với tổng mức đầu tư xây dựng công trình gần 800 tỷ đồng và dự kiến
hoàn thành năm 2025. Sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng, dự án được kỳ vọng
sẽ giải quyết các điểm nóng ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố, tăng khả
năng lưu thông của các phương tiện.
4.3.1.5. Hệ thống giao thông tĩnh
Về giao thông tĩnh, giai đoạn đến 2025, thành phố Hà Nội tập trung quy
hoạch và phát triển mạng lưới giao thông tĩnh bao gồm bến, bãi đỗ xe, trung tâm
tiếp vận, trạm dừng nghỉ, các đầu mối giao thông công cộng. Trong phạm vi đô thị
trung tâm quy hoạch các bãi đỗ xe công cộng với tổng diện tích 1805,7 hecta bao
gồm: bãi đỗ xe công công tập trung: 1197,8 hecta; bãi đỗ xe trung chuyển, chuyển
đổi phương tiện (P&R): 17,7 hecta; bãi đỗ xe buýt và xe tải: 590,2 hecta.
Thực trạng quỹ đất dành cho GTĐB ở Hà Nội còn khá thấp, trong khi số
lượng phương tiện giao thông cá nhân tăng cao gây nên tình trạng quá tải đô thị.
Khắc phục tình trạng này, trong giai đoạn 2021-2025, thành phố Hà Nội sẽ rà soát,
lựa chọn danh mục công trình hạ tầng giao thông cấp bách, trọng điểm để tập trung
đầu tư, đưa vào khai thác, từng bước tăng quỹ đất dành cho giao thông trên diện tích
127
đất xây dựng đô thị. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-
2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội đã xác định, tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng
giao thông kết nối đô thị trung tâm với khu vực ngoại thành, các đô thị vệ tinh, các
tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô... Nếu như năm 2015, tỷ lệ đất đô thị dành cho
giao thông đạt 8,65%, thì đến hết năm 2019 là 9,75% và đến hết năm 2020 là
10,07%. Đến 2025, thành phố phấn đấu đưa tỷ lệ đất dành cho giao thông đạt từ
12% đến 15%; tỷ lệ giao thông thông tĩnh đạt 1%-2%, mỗi năm giảm 8-10 điểm ùn
tắc giao thông. Đến 2030, đạt tỷ lệ 15% đến 20%, giao thông tĩnh đạt 2%-3%.
4.3.2. Dự báo tổng nhu cầu vốn và cơ cấu vốn cần huy động để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thành phố Hà Nội đến năm 2030
Tham khảo các báo cáo kết quả tính toán của Sở Giao thông vận tải Hà Nội,
các dự báo trong nghị quyết của UBND thành phố Hà Nội thể hiện trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và
xét theo xu thế phát triển kinh tế tư nhân trong fiai đoạn 2023 – 2030 (Trên cơ sở
trao đổi với các chuyên gia kinh tế của thành phố, các công trình đầu tư trọng điểm
về CSHT GTĐB mà thành phố đã đề xuất, tác giả luận án dự báo kinh tế tư nhân
phát triển khoảng 10%/năm) thì khả năng huy động vốn phát triển CSHT GTĐB
của tư nhân sẽ đạt mức khoảng 47- 48%.
Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB địa bàn Hà
Nội đến năm 2030
ĐVT: Tỷ đồng
Giai đoạn
Nguồn vốn
2023 - 2025
2026 - 2030
Tổng vốn huy động
150.571
310.445
Trong đó:
I. Vốn ngân sách nhà nước
69.262
130.336
Tỷ trọng so tổng số (%)
46,00
41,98
II. Vốn ODA
18.068
32.597
Tỷ trọng so tổng số (%)
12,00
10,50
III. Vốn tư nhân
63.242
147.512
Tỷ trọng so tổng số (%)
42,00
47,52 Nguồn: Giai đoạn 2023-2025 dự báo của Sở GTVT, giai đoạn 2026-2030 dự báo
của tác giả
128
Từ bảng 4.2 về dự báo phân bổ vốn huy động để phát triển CSHT GTĐB
trên địa bàn Hà Nội đến năm 2030 thì giai đoạn 2023 – 2025 tổng số vốn 150.571 tỷ
đồng được đóng góp bởi 46% từ vốn nhà nước, 12% từ vốn ODA và 42% từ vốn tư
nhân. Sang giai đoạn 2026 – 2030, tỷ trọng này có sự thay đổi, cụ thể vốn nhà nước
chỉ còn đóng góp gần 42%; vốn ODA giảm còn 10,5%, vốn tư nhân tăng lên thành
47,52%. Điều này cho thấy định hướng của cơ quan chức năng là sẽ đẩy mạnh việc
huy động vốn từ khu vực tư nhân, giảm sự phụ thuộc vào vốn nhà nước và ODA.
Cụ thể:
Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của HĐND TP.
Hà Nội; phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP. Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050, nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB thành
phố Hà Nội đến năm 2030 được tổng hợp trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.1 sau đây:
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ thành phố Hà Nội đến năm 2030
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giai đoạn
2023 - 2025
2026 -2030
Công trình
Tổng vốn đầu tư
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Cao tốc, quốc lộ
68.712
45,6%
137.770
44,4%
206.482
Xây dựng, nâng cấp
53.104
77,3%
104.640
76,0%
157.744
Bảo trì, duy tu
15.608
22,7%
33.130
24,0%
48.738
Đường tỉnh
20.387
13,5%
42.870
13,8%
63.257
Xây dựng, nâng cấp
15.301
75,1%
34.258
79,9%
49.559
Bảo trì, duy tu
5.086
24,9%
8.612
20,1%
13.698
Đường đô thị
10.436
6,9%
27.389
8,8%
37.825
Xây dựng, nâng cấp
7.712
73,9%
19.706
71,9%
27.418
Bảo trì, duy tu
2.724
7.683
10.407
Đường huyện, xã, nông
26,1% 12,9%
28,1% 13,6%
129
thôn
19.405
42.071
61.476
Xây dựng, nâng cấp
14.908
76,8%
32.312
76,8%
47.220
Bảo trì, duy tu
4.497
23,2%
9.759
23,2%
14.256
Cầu đường bộ
19.122
12,7%
32.410
10,4%
51.532
Xây dựng, nâng cấp
14.667
76,7%
25.653
79,2%
40.320
Bảo trì, duy tu
4.455
23,3%
6.757
20,8%
11.212
Hầm đường bộ
12.509
8,3%
27.935
9,0%
40.444
Xây dựng, nâng cấp
9.392
75,1%
21.217
76,0%
30.609
Bảo trì, duy tu
3.117
24,9%
6.718
24,0%
9.835
Tổng
310.445
150.571
100,0%
100,0%
461.016 Nguồn: Nghị quyết của HĐND thành phố Hà Nội (2022), báo cáo Sở GTVT (2022)
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB thành phố Hà Nội giai
đoạn 2023 - 2025 là 150.571 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển cho cao tốc,
quốc lộ chiếm tỷ lệ 45,6%; đường tỉnh chiếm tỷ lệ 13,5%; đường đô thị chiếm tỷ lệ
6,9%; đường huyện, xã, nông thôn chiến 12,9%; cầu và hầm đường bộ chiếm tỷ lệ
xấp xỉ 20%. Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2026 - 2030 có xu hướng tăng, với
con số dự kiến là 310.445 tỷ đồng.
Biểu đồ 4.1: Tổng nhu cầu vốn và tỷ trọng phân bổ đến năm 2030
130
Nguồn: Nghị quyết của HĐND thành phố Hà Nội (2022), báo cáo Sở GTVT (2022)
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố đã được
HĐND Thành phố phê duyệt lần đầu tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày
23/09/2021 và cập nhật, điều chỉnh tại các Nghị quyết số: 28/NQ-HĐND ngày
08/12/2021. Đến nay, tổng nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn là: 364.678 tỷ
đồng, trong đó cấp huyện là 85.837 tỷ đồng, cấp Thành phố là 278.841 tỷ đồng.
Một dự án nhóm A (Xây dựng cầu Thượng Cát và đường hai đầu cầu, tổng
mức đầu tư dự kiến là 8.298 tỷ đồng). Đây là dự án giao thông quan trọng, đầu tư để
khớp nối, thông tuyến Vành đai 3,5 và nằm trong danh mục các dự án khởi công
mới cần đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và bố trí vốn hằng năm theo tiến độ thực
tế của dự án tại Nghị quyết 21/NQ-HĐND ngày 23/09/2021. Nhu cầu kế hoạch vốn
trung hạn 5 năm 2021-2025 là 3.750 tỷ đồng.
Một dự án nhóm B (Xây dựng đường Vành đai 3,5 đoạn từ cầu Thượng Cát
đến Quốc Lộ 32 – TMĐT dự kiến là 1.495 tỷ đồng). Đây là dự án giao thông quan
trọng, đầu tư để khớp nối, thông tuyến Vành đai 3,5 và nằm trong danh mục các dự
án khởi công mới cần đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và bố trí vốn hằng năm
theo tiến độ thực tế của dự án tại Nghị quyết 21/NQ-HĐND ngày 23/09/2021. Nhu
cầu kế hoạch vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 là 660 tỷ đồng.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số dự án trọng điểm để mở rộng, nâng cấp các
tuyến đường như:
- Trong giai đoạn 2021 - 2025, thành phố Hà Nội thực hiện dự án cải tạo
quốc lộ 6 qua địa bàn Hà Nội đoạn Ba La - Xuân Mai, một trong những tuyến
đường quan trọng tại cửa ngõ phía tây Thủ đô, kết nối Hà Nội với các tỉnh Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên; cải tạo quốc lộ 6, đoạn Ba La – Xuân Mai có chiều dài
23,1 km, vốn đầu tư 8.113 tỷ đồng; thực hiện dự án đầu tư xây dựng Tuyến cao tốc
Đại lộ Thăng Long, nối quốc lộ 21 đến cao tốc Hà Nội - Hòa Bình có chiều dài 5,5
km, đi qua địa bàn huyện Thạch Thất; thực hiện các dự án đường vành đai như xây
dựng tuyến đường vành đai 4 - vùng Thủ đô kết nối thành phố Hà Nội với các tỉnh
lân cận với chiều dài toàn tuyến là 98 km, trong đó có 56,5 km đi qua địa phận TP
Hà Nội. Dự án xây dựng đường Vành đai 4 – Vùng thủ đô Hà Nội dự kiến có tổng
131
số vốn đầu tư tất cả các nguồn vốn là 85.813 tỷ đồng, trong đó NSTW đóng góp
28.173 tỷ đồng toàn bộ dự án và cho giai đoạn 2021-2025 là 8.400 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng đường vành đai 3 đoạn qua địa phận huyện Đông Anh:
Dự án chưa có danh mục dự kiến đầu tư giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số
21/NQ- HĐND ngày 23/09/2021, nhưng cần thiết phải đầu tư để hoàn chỉnh tuyến
đường vành đai 3 và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Bắc Thành
phố. Tổng mức đầu tư dự kiến 2.738 tỷ đồng, trong đó ngân sách huyện thực hiện
giải phóng mặt bằng (khoảng 1.300 tỷ đồng), còn lại là ngân sách Thành phố, thời
gian thực hiện dự kiến 2023-2027. Nhu cầu vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 ngân
sách thành phố của dự án là 800 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng đường 70 đoạn từ Trịnh Văn Bộ đến hết
địa phận quận Nam Từ Liêm: Dự án thuộc danh mục công trình trọng điểm giai
đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 với tên cũ là Cải
tạo, nâng cấp đường 70, đoạn từ Nhổn đến Đại lộ Thăng Long, Hà Đông. Tổng mức
đầu tư dự kiến 3.396 tỷ đồng; thời gian thực hiện là 2022-2027 và nguồn vốn đầu
tư: 70% ngân sách Thành phố, 30% ngân sách quận Nam Từ Liêm. Rà soát khả
năng triển khai thực hiện của dự án, nhu cầu vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 của
dự án là 1.919 tỷ đồng, trong đó: ngân sách Thành phố là 1.070 tỷ đồng và ngân
sách quận Nam Từ Liêm là 849 tỷ đồng.
- Dự án xây dựng nút giao khác mức giữa đường Vành đai 3,5 với Đại lộ
Thăng Long, huyện Hoài Đức: Dự án thuộc danh mục công trình trọng điểm giai
đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 với tổng mức
đầu tư dự kiến 2.458 tỷ đồng; thời gian thực hiện là 2022-2026 và nguồn vốn đầu tư
là ngân sách thành phố. Rà soát khả năng triển khai thực hiện của dự án, nhu cầu
vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 ngân sách thành phố của dự án là 1.770 tỷ đồng.
132
4.4. Giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả huy động vốn cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội
4.4.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp
Để tránh trùng lặp, tác giả nêu tóm lược các căn cứ chủ yếu để đưa ra giải
pháp nhằm gia tăng kết quả và hiệu quả sử dụng vốn huy động được cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội. Đó là:
- Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB
đã nêu ở chương 2.
- Khảo cứu các kinh nghiệm liên quan đến huy động vốn phát triển CSHT
GTĐB của một số thành phố lớn ở chương 2.
- Nguyên nhân của thành tựu và của hạn chế đã xác định ở chương 3.
- Định hướng phát triển CSHT GTĐB và nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
CSHT GTĐB đã trình bày ở đầu chương 4.
4.4.2. Các giải pháp chủ yếu
Về bản chất các giải pháp chủ yếu được xem như các việc phải làm của
UBND thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ nay đến 2030.
4.4.2.1. Cụ thể hóa nhanh chóng luật pháp của nhà nước và hoàn thiện chính sách
đặc thù về huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
địa bàn thành phố Hà Nội
Đây là giải pháp quan trọng, giữ vị trí đầu tiên. Trong bối cảnh tăng trưởng
kinh tế Việt Nam đang chịu tác động sau đại dịch Covid-19, việc thu hút nguồn vốn
đầu tư kết cấu hạ tầng dự kiến sẽ găp khó khăn, Bộ Giao thông Vận tải đề xuất tiếp
tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách ưu đãi cho
hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông bền vững, ổn định, phù hợp với đặc thù
từng đô thị và sửa đổi Luật Thủ đô.
Quy hoạch chung xây dựng thủ đô đến 2030, tầm nhìn đến 2050; Nghị quyết
của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm
2030; Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về kế
hoạch phát triển KT-XH thành phố Hà Nội 5 năm 2021- 2025 và Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 23/09/2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của
133
Thành phố Hà Nội; Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về các công
trình trọng điểm và cập nhật Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 xác
định danh mục các công trình CSHT GTĐB trọng điểm để triển khai thực hiện.
Trong giai đoạn tới để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB đáp
ứng nhu cầu vốn theo Quy hoạch, thành phố Hà Nội cần nghiên cứu ban hành hệ
thống cơ chế chính sách chủ yếu sau đây:
- Ban hành hoặc đề xuất chính sách ưu đãi đầu tư CSHT GTĐB như: chính
sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai.
- Xây dựng và thực thi chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm năng
tham gia phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Cụ thể là:
+ Bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Chính quyền thành phố Hà
Nội cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu và thực hiện tốt
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng. Chính quyền các cấp phải hiểu rõ và có quan điểm
thống nhất về chính sách bồi thường, tái định cư; việc lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 cần phải tính toán kỹ các vấn đề liên quan đến thực tế bồi thường, góp phần
làm giảm chi phí bồi thường, tăng hiệu quả kinh tế của dự án. Cần chú ý việc xác
định phạm vi và mức độ ảnh hưởng của môi trường bên ngoài hàng rào của dự án,
tránh bị nhân dân xung quanh khu vực phản đối, gây bức xúc trong dư luận.
+ Cải cách thủ tục hành chính: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
về chính sách trên cổng thông tin điện tử thành phố nhằm giúp các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp cận thông tin về quy hoạch, kế hoạch, phát triển CSHT
GTĐB.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là
thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu các công
trình CSHT GTĐB từ 24 ngày xuống dưới 10 ngày.
Sở Xây dựng rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây
dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp
giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức; đơn giản
134
hóa thủ tục, rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa
không quá 120 ngày.
Cục Thuế cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp trên cơ sở chuẩn hóa thủ tục hành chính, áp dụng nhiều hình thức hỗ trợ dịch
vụ qua các thiết bị công nghệ tích hợp (điện thoại thông minh, công nghệ nghe nhìn,
đa phương tiện). Đa dạng hóa phương thức hỗ trợ người nộp thuế như xây dựng
trung tâm hỗ trợ (call center), các diễn đàn, cung cấp các dịch vụ tra cứu thông tin
24/24 giờ dưới nhiều hình thức (điện thoại, SMS, ứng dụng...)
Cần xem lại việc phân cấp quản lý đầu tư, nhất là đối với cấp xã để nguồn
vốn đầu tư không bị phân tán. Do đó, trong thời gian tới, cần thiết phải rà soát lại
các quy định phân cấp quản lý đầu tư. UBND thành phố Hà Nội cần có chính sách
đặc thù về đầu tư tư nhân phát triển CSHT GTĐB, trong đó coi trọng tôn vinh
những nhà đầu tư lớn, hiệu quả trong đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
4.4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành huy động vốn và thực hiện đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
a. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Một là, Trước hết phải có quy hoạch CSHT GTĐB dài hạn, trong đó phải chỉ
rõ vị trí vai trò của từng yếu tố CSHT GTĐB cho thời kỳ trong dài hạn chứ không
phải cho thời gian ngắn với thứ tự ưu tiên thỏa đáng. Phương án quy hoạch CSHT
GTĐB phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc trong quy hoạch tổng thể của thành
phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Việc xây dựng, điều chỉnh quy
hoạch phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tình hình chính trị, KT-XH của thành phố
và dự báo nhu cầu phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, cần đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ giữa quy hoạch phát triển CSHT GTĐB với quy hoạch sử dụng đất;
giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; đồng thời chú trọng
tính kết nối giữa các loại quy hoạch ngành, vùng, quy hoạch của các tỉnh trong khu
vực. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cụ thể hóa trong quy hoạch phân khu, quy
135
hoạch chi tiết và dự án đầu tư cụ thể đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, thực hiện cung cấp thông tin đầy đủ, đa chiều, công khai, minh bạch
các quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB nhằm tăng cường công tác giám
sát, tham gia của cộng đồng dân cư. Việc xây dựng cổng thông tin CSHT GTĐB
phải được tiến hành đồng thời với xây dựng cơ sở dữ liệu chung của toàn thành phố.
Nhu cầu đầu tư phát triển CSHT giao thông rất lớn, do đó thành phố Hà Nội
cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên huy động mọi nguồn lực hợp pháp để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị thuộc thẩm quyền quản lý. Đặc biệt là
giao thông công cộng như hệ thống giao thông tĩnh, giao thông ngầm và tham gia
đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia qua địa bàn. Thành phố tăng
cường phân cấp trong quản lý đầu tư, quản lý khai thác CSHT giao thông; tăng
ngân sách của trung ương giao hỗ trợ với tỷ lệ hợp lý để đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông Thủ đô. Phối hợp giữa Hà Nội và chính quyền các địa phương tạo bước đột
phá trong đầu tư CSHT giao thông kết nối chặt chẽ giữa các tỉnh, thành phố giảm
ùn tắc giao thông của Thủ đô và cả vùng.
Ba là, để có nguồn lực thực hiện mục tiêu, thành phố cần rà soát, lựa chọn
danh mục công trình hạ tầng giao thông cấp bách, trọng điểm để tập trung triển khai
đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng theo từng giai đoạn; trước mắt cân
đối nguồn lực từ ngân sách thành phố; đồng thời xây dựng phương án, cơ chế chính
sách để đa dạng nguồn vốn ODA, vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng, huy động
nguồn bằng việc phát hành trái phiếu, đấu giá đất, cổ phần hóa doanh nghiệp, tiếp
tục tháo gỡ vướng mắc và kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP (BT, BOT...), xã hội
hóa đầu tư phục vụ thực hiện các dự án giao thông khung theo quy hoạch. Hàng
năm thành phố cần dành khoảng 250 - 300 triệu đồng để tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho những người chuyên trách việc huy động vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB.
Những năm qua, mặc dù các dự án hạ tầng giao thông đô thị được quan tâm
nhưng chưa đáp ứng được tốc độ phát triển đô thị, đặc biệt là vấn đề giao thông và
thoát nước, xử lý nước thải. Hiện nay, quỹ đất dành cho giao thông đô thị của Hà
136
Nội mới đạt khoảng trên 10%/đất xây dựng đô thị, chưa đạt so với yêu cầu của Luật
Giao thông đường bộ là từ 16% - 26%. Đây là một trong những nguyên nhân gây ùn
tắc giao thông trầm trọng ở Thủ đô. Tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh cũng mới đạt
1%, trong khi yêu cầu là 3% - 4%, năng lực giao thông công cộng của Hà Nội mới
đáp ứng khoảng 18% nhu cầu đi lại của người dân, trong khi yêu cầu đặt ra đối với
giao thông công cộng ở các đô thị hiện đại là 30% - 40%.
Cùng với phát triển CSHT giao thông khung, ưu tiên cho giao thông công
cộng là giải pháp “sống còn”. Nâng tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông phải được
thực hiện đồng thời với nâng thị phần của vận tải hành khách công cộng. Tiếp đó là
quyết liệt thực hiện chủ trương hạn chế phương tiện giao thông cá nhân. Giao thông
công cộng cần được ưu tiên nguồn vốn và đường dành riêng tương xứng, đặc biệt là
những hành lang kết nối các khu công nghiệp, khu đô thị, trung tâm dịch vụ, trường
đại học.
b. Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền
thành phố Hà Nội đối với phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Một là, chính quyền thành phố Hà Nội công khai quy hoạch CSHT GTĐB
cho toàn dân, doanh nghiệp biết và hành động. Việc công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng giúp người dân và doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể, chủ động
trong công việc cũng như cuộc sống. Từ đó công tác tuyên truyền, giải phóng mặt
bằng mới có thể nhanh và hiệu quả được. UBND thành phố cùng các Sở ban ngành
có liên quan tích cực triển khai cải cách hành chính, nâng cao năng lực thực hiện
công vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách. Thành phố Hà Nội phấn đấu đứng trong
nhóm 5-8 các tỉnh có chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX tốt.
Hai là, chính quyền thành phố kiểm tra, giám sát đấu thầu xây dựng và quá
trình thực hiện xây dựng CSHT GTĐB theo quy hoạch và theo kế hoạch. Đặc biệt
là những dự án chậm tiến độ, gây đội vốn, thất thoát lãng phí vốn. Kiên quyết xử lý
những trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu chậm trễ tiến độ xây dựng gây đội vốn ảnh
hưởng lớn để kế hoạch phân bổ nguồn vốn. Chính quyền thành phố tổ chức đánh
giá kết quả, hiệu quả phát triển CSHT GTĐB sau khi các dự án được đi vào hoạt
động. Việc đánh giá này rất quan trọng, nó giúp thành phố nhìn nhận được mặt
137
được và chưa được của dự án. Việc đánh giá này nhằm xem xét hiệu quả của dự án,
người dân có cảm thấy hài lòng không? Có giúp tăng trưởng kinh tế xã hội không?
Có bị chậm tiến độ không và lý do vì sao? Để từ đó chính quyền địa phương có
những kinh nghiệm cho những dự án lần sau được hiệu quả cao hơn.
Ba là, để tháo gỡ vướng mắc về cơ chế cho các dự án giao thông trọng điểm
đang thi công xây dựng, UBND thành phố cần chỉ đạo điều hành, đôn đốc tiến độ;
tập trung quyết liệt trong giải phóng mặt bằng, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn. Ðối với nhóm dự án chuẩn bị thực hiện và
hoàn thiện các thủ tục, chủ đầu tư, cơ quan đơn vị được giao trách nhiệm chủ động
phối hợp các sở, ngành để được hướng dẫn trong chuẩn bị hồ sơ bảo đảm chất
lượng.
Bốn là, tăng cường phân cấp trong huy động vốn và quản lý nhà nước đối
với huy động vốn phát triển CSHT GTĐB.
UBND thành phố làm tốt công tác quy hoạch phát triển CSHT GTĐB cũng
như làm tốt dự toán nhu cầu đầu tư và kế hoạch huy động vốn phát triển CSHT
GTĐB của thành phố. Đồng thời tổ chức tốt việc đấu thầu xây dựng CSHT GTĐB
cũng như tổ chức tốt công việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn phát triển CSHT GTĐB (trong đó có phân theo khu vực nội
thành và ngoại thành).
UBND các quận, huyện tổ chức thực hiện tốt các chủ trương phát triển, các
kế hoạch huy động vốn phtas triển CSHT GTĐB của thành phố ban hành. Đồng
thời chủ động xây dựng kế hoạch, công khai sự đóng góp của các doanh nghiệp và
của người dân vào việc xây dựng CSHT GTĐB trên địa bàn. UBND các quận
huyện trực tiếp huy động các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân
tham gia đóng góp tài chính, ngày công xây dựng CSHT GTĐB ở địa phương.
c. Tăng cường thu ngân sách và quản lý tốt các khoản thu ngân sách địa phương
dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Một là, phấn đấu thu NSNN đạt khoảng 28 - 29% GRDP. Tỷ lệ vốn NSNN
cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng vốn từ NSNN cho đầu tư phát triển
của thành phố Hà Nội phấn đấu đạt mức 18%.
138
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng: Nâng
cao tinh thần trách nhiệm, năng lực và tâm huyết của cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra trong toàn ngành; phân tích lựa chọn các doanh nghiệp có dấu hiệu vi
phạm, những doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp
có rủi ro lớn, doanh nghiệp có hoạt động liên kết chuyển giá, doanh nghiệp lỗ liên
tục, doanh nghiệp có số hoàn thuế lớn và kiểm tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng để
đề xuất thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, nhằm mục tiêu chống thất thu
thuế. UBND thành phố huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị và đại diện
người dân tham gia kiểm tra, giám sát. Hàng năm nên tổ chức 2-3 đợt kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn. Đẩy mạnh việc
đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp nợ thuế
dây dưa kéo dài theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ
với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu
tư, Kho bạc Nhà nước để thực hiện công tác thu nợ một cách hiệu quả, đúng quy
định pháp luật.
d. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đã được huy động cho xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ
Mục tiêu sử dụng vốn huy động cho phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn
thành phố Hà Nội cần được cải thiện theo các chỉ tiêu, cụ thể: Hệ số lôi kéo vốn
ODA tăng từ 0,21 lên 0,50; hệ số lôi kéo vốn tư nhân tăng từ 0,59 đến 1,5. Mức độ
hài lòng của người dân về vận tải hành khách tăng lên trên 90%; mức độ hài lòng
vận tải hàng hóa đạt khoảng 95% - 96%. Phấn đấu tỷ lệ thất thoát, lãng phí vốn cần
giảm nhanh và mạnh xuống mức khoảng 3%.
e. Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN ngày càng hạn chế, việc tiếp cận nguồn
vốn ODA gặp nhiều khó khăn do Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình,
nguồn vốn đầu tư khu vực tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Giai đoạn 2023 – 2030 phấn đấu huy động vốn tư nhân phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội chiếm khoảng 32 – 33% so với tổng nhu cầu
vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố.
139
Do vậy, để huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân như đã trình bày ở phần
định hướng huy động vốn phát triển CSHT GTĐB, thành phố Hà Nội cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể:
Một là, công khai những dự án CSH GTĐB gắn với cải thiện môi trường đầu
tư các dự án hợp tác công - tư (PPP) đảm bảo công khai, minh bạch:
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực CSHT GTĐB, công
bố thông tin dự án rộng rãi nhằm đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu, hạn chế chỉ
định thầu và lựa chọn được Nhà đầu tư đủ năng lực thực hiện dự án, quản lý hợp
đồng dự án theo đúng quy định. Ban hành các tiêu chí cụ thể trong việc lựa chọn
nhà đầu tư đủ năng lực về quản lý và tài chính tham gia các dự án PPP.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động thu hút đầu tư, ban
hành quy trình đầu tư các dự án PPP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành
phố Hà Nội.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong
công tác triển khai các dự án PPP; xây dựng và triển khai các chương trình tập
huấn, chương trình truyền thông về PPP cho các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp và cộng đồng. Đặc biệt thể hiện rõ sự khác biệt giữa PPP với các hình thức
xã hội hóa thực hiện trước đây cũng như giá trị đích thực mà các dự án PPP mang
lại cho xã hội để tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.
Hai là, tăng cường quản lý, giám sát chất lượng công trình dự án PPP. Nhà
nước cần tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình dự án PPP để
đảm bảo các nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Các nội
dung cần giám sát:
(i) Giai đoạn chuẩn bị:
- Mục tiêu đầu tư; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất.
- Hiệu quả KT-XH của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn Nhà nước
trong dự án và hình thức quản lý, sử dụng.
- Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; phương án tổ chức quản lý,
kinh doanh và cung cấp dịch vụ.
140
(ii) Giám sát thực hiện đầu tư và xây dựng:
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Mua sắm thiết bị, công nghệ.
- Thi công, xây lắp.
- Thực hiện các điều khoản hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng.
- Đảm bảo môi trường, tài nguyên, an ninh.
(iii) Giám sát dự toán, chi phí đầu tư và thanh toán vốn:
- Khối lượng thiết kế và dự toán công trình.
- Quan hệ tổng dự toán và tổng mức đầu tư.
- Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt và thanh toán vốn.
- Việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong dự án.
(iv) Giám sát việc kết thúc xây dựng và đưa vào sử dụng:
- Nghiệm thu, chuyển giao công trình, dự án (giám sát các thủ tục hoàn
công).
- Bảo hành và bảo trì công trình.
- Quản lý sau bàn giao, chuyển giao.
- Quyết toán công trình, quyết toán vốn.
- Thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Ba là, nghiên cứu áp dụng các hình thức hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư
thực hiện dự án hợp tác công - tư (PPP):
- Để thu hút được các nhà đầu tư, tổ chức tài chính cho các dự án PPP, Chính
phủ cần quy định cụ thể các cơ chế, chính sách như: Bảo lãnh doanh thu tối thiểu
(hoặc bảo đảm lưu lượng), khi doanh thu thực tế đạt thấp hơn 75% mức doanh thu
trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư,
doanh nghiệp thực hiện dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75% doanh thu
trong phương án tài chính và doanh thu thực tế; Bảo đảm cân đối ngoại tệ, trường
hợp thị trường không đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp dự
án PPP thì được bảo đảm cân đối ngoại tệ không quá 30% doanh thu của dự án bằng
tiền đồng Việt Nam sau khi trừ số chi tiêu bằng đồng Việt Nam; Được thế chấp tài
141
sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình, hệ thống hạ tầng cho bên
cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự, thời gian thế
chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp
đồng;
- Do đầu tư vào lĩnh vực CSHT cần nguồn vốn lớn, thời gian thực hiện dự án
kéo dài, nếu các doanh nghiệp chỉ tiếp cận được các gói tín dụng ngắn hạn sẽ gặp
rủi ro về trả nợ, điều này làm giảm tính hấp dẫn của các dự án PPP. Do vậy, cần hỗ
trợ các dự án PPP được vay vốn ngân hàng theo hướng hình thành các gói tín dụng
dài hạn, lãi suất ưu đãi tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn
vay phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
Bốn là, đẩy mạnh huy động nguồn vốn đóng góp của khu vực dân cư. Nguồn
vốn đóng góp của khu vực dân cư chủ yếu để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn như: Đường giao thông, điện, cấp nước, nhà văn hóa, trạm y tế... Tuy nhiên cơ
chế huy động và tổ chức đầu tư xây dựng phải linh hoạt và gắn với thực tế ở từng
địa phương nhằm khuyến khích, động viên người dân tích cực tham gia. Để đẩy
mạnh huy động nguồn vốn đóng góp của khu vực dân cư cần tập trung vào các nội
dung sau:
- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch, dân chủ đúng quy định để huy
động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đặc biệt là công tác thanh toán và quyết
toán công trình. Bên cạnh đó cần công khai các chủ trương phát triển KT-XH của
thành phố; quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB; nêu rõ sự cần thiết phải đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng để người dân biết và tham gia thực hiện.
- Xây dựng mức huy động đóng góp phải phù hợp với khả năng thu nhập của
người dân, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương, tránh nôn nóng thực
hiện để đạt thành tích. Đối với những hộ gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì
khuyến khích đóng góp bằng công lao động. Thực hiện phân loại các khu vực có
điều kiện phát triển kinh tế khác nhau để xây dựng tỷ lệ đóng góp phù hợp, tăng tỷ
lệ hỗ trợ vốn từ ngân sách cho các khu vực dân cư có thu nhập thấp, đời sống của
người dân còn khó khăn.
142
- Thường xuyên tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, phổ biến mô hình tốt,
cách làm hay, tấm gương điển hình tiên tiến để nhân rộng. Chú trọng công tác kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện và tháo gỡ nhũng vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
4.4.2.3. Tăng cường phát triển kinh tế - xã hội địa bàn thành phố Hà Nội trên cơ sở
hiện đại hóa
Muốn phát triển hiện đại hóa nền kinh tế phải hiện đại hóa được CSHT
GTĐB thì mới đáp ứng điều đó. Vì vậy, việc hiện đại hóa nền kinh tế phải gắn liền
với hiện đại hóa CSHT GTĐB trên địa bàn.
Nhanh chóng xây dựng nền kinh tế số, phấn đấu nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao gấp 1,4 – 1,5 lần so với mức tăng trưởng kinh tế quốc gia. Có như vậy
thì thành phố mới có dư địa đề để tăng thu ngân sách nhà nước (đảm bảo thu ngân
sách nhà nước đạt khoảng 28% - 32% GRDP). Từ đó, nguồn ngân sách nhà nước
mới có điều kiện dành nhiều hơn cho phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn.
Phát triển mạnh thương mại điện điện tử, phát triển những lĩnh vực trên nền
tảng số như thông tin viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, xe công nghệ…để đến năm
2025, tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của thành phố Hà Nội đạt trung bình 30%.
4.4.2.4. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị và của người dân vào
việc thực hiện huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Các đối tượng tham gia hoạt động xã hội, kiểm tra giám sát là các tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn địa phương, trong đó phải kể đến Mặt trận tổ quốc
thành phố, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thành niên,…. Các tổ chức này có
thể đóng góp xây dựng mới, sửa chữa một công trình giao thông nhỏ để được ghi
danh của chính tổ chức này hoặc tham gia đóng góp kết hợp các nguồn vốn khác để
xây dựng các công trình cầu, đường dưới hình thức giá trị bằng tiền hoặc trực tiếp
bằng vật liệu xây dựng… Đây là nguồn huy động mang tính nhỏ lẻ để xây dựng các
công trình đường bộ nhưng không kém phần quan trọng nhằm bổ sung thêm nguồn
lực đang còn thiếu hụt trầm trọng hiện nay. Hơn nữa, việc huy động đóng góp từ
các tổ chức và người dân cần phải tính đến yếu tố đặc thù của vùng nhằm khuyến
143
khích người dân tham gia đóng góp xây dựng các công trình giao thông với hiệu
quả cao nhất. Vì vậy, cần chú trọng tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Huy động đóng góp phải gắn với lợi ích sử dụng của người dân, tức là huy
động đóng góp của địa phương nào thì đầu tư xây dựng trực tiếp vào CSHT GTĐB
của địa phương đó, tránh sử dụng sai mục đích.
- Mức huy động đóng góp phải phù hợp với khả năng thu nhập của nhân dân
ở mỗi thời điểm nhất định. Đối với việc đóng góp bằng giá trị ngày công lao động
hoặc bằng tiền xây dựng đường giao thông tại chính nơi họ sinh sống thường được
người dân nhiệt tình ủng hộ nhưng thực tế hiện nay ở vùng nông thôn, người dân
đang phải thực hiện nhiều khoản đóng góp khác. Vì vậy, khi huy động đóng góp
phải căn cứ vào khả năng thu nhập và cân đối với các khoản đóng góp khác để xác
định mức huy động hợp lý.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc huy động đóng góp đầu tư
xây dựng công trình giao thông thôn xóm, tổ chức họp bàn công khai, dân chủ và đi
đến thống nhất về trình tự, các bước tiến hành, mức đóng góp của mỗi hộ gia đình.
- Công khai minh bạch trong việc huy động cũng như trong quá trình sử
dụng nguồn vốn đóng góp và nguồn hỗ trợ từ NSNN; đặc biệt là công khai minh
bạch số liệu thanh toán và giá trị quyết toán công trình. Cải tiến thủ tục hồ sơ cấp
vốn hỗ trợ từ ngân sách cho các xã theo hướng đơn giản, đảm bảo các xã, phường
có thể nhận được vốn hỗ trợ nhanh và kịp thời thanh toán cho các đơn vị cung ứng
vật liệu xây dựng và thi công.
- Phân loại các khu vực có điều kiện phát triển kinh tế khác nhau để xây
dựng tỷ lệ đóng góp phù hợp, tăng tỷ lệ hỗ trợ vốn từ ngân sách cho các khu vực
dân cư có thu nhập thấp, khả năng đóng góp hạn chế để tiếp tục bê tông hoá các trục
đường giao thông nông thôn còn lại trên các địa bàn vùng sâu, vùng cao.
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, việc huy động đóng góp của các
tổ chức và cộng đồng dân cư cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
Một là, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, công khai chủ trương phát
triển KT-XH của thành phố; quy hoạch, đề án phát triển GTĐB của thành phố Hà
Nội, mục đích ý nghĩa và hiệu quả KT-XH của đề án; nêu rõ sự cần thiết phải đầu
144
tư, lợi ích của các công trình giao thông đối với vùng, khu vực hoặc một địa bàn xã,
thôn để các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác tiếp cận được các thông tin cũng
như thấy được nghĩa vụ và lợi ích của việc tham gia đóng góp.
Hai là, các cấp chỉ đạo điều hành tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm tăng
cường trao đổi thông tin; đồng thời tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế và
các tổ chức khác tham gia đóng góp bằng các hình thức khác nhau.
Ba là, các hình thức đóng góp phải linh hoạt, phù hợp với khả năng và điều
kiện sẵn có của các đơn vị tổ chức; có thể thực hiện quyên góp bằng một trong hai
hình thức bằng tiền hoặc vật liệu xây dựng như: Xi măng, cát, đá, sỏi do chính các
tổ chức kinh tế khai thác, sản xuất, chế biến đóng góp.
Bốn là, để người dân có nguồn lực tài chính sẵn sàng cho việc phát triển kinh
tế hộ gia định đồng thời có khả năng đóng góp nguồn lực xây dựng các công trình
giao thông, cần đẩy mạnh tìm hướng giải quyết cho lực lượng lao động dư thừa ở
nông thôn bằng phương thức xuất khẩu lao động. Muốn vậy, phải xây dựng kế
hoạch triển khai sâu rộng trên toàn tỉnh từ việc đào tạo hướng nghiệp, dạy ngoại
ngữ và các phương thức cung cấp tín dụng hợp lý để số lao động này đi lao động
nước ngoài nhằm tăng thu cho chính các hộ gia đình.
Năm là, tăng cường cơ chế cho sự tham gia vào quản lý, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện đầu tư và nghiệm thu các công trình CSHT GTĐB tại địa
phương của các tổ chức và dân cư tại địa bàn. Điều nay góp phần tăng cường tính
minh bạch, công khai cho quá trình sử dụng vốn đầu tư.
4.4.2.5. Tổ chức vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng hiện đại và xây
dựng văn hóa giao thông tiên tiến cho người dân
Bên cạnh việc xây dựng CSHT GTĐB một cách tích cực thì phải chú ý việc
tổ chức vận tải trên địa bàn thành phố phải được xây dựng thành đề án có định
hướng rõ ràng và có tầm nhìn dài hạn xứng đáng với thành phố Thủ đô của một
nước phát triển vào năm 2045.
Phấn đấu đưa tỷ lệ đáp ứng, phục vụ giao thông công cộng trên địa bàn thành
phố tăng từ 30% -> 35% vào năm 2025.
145
Trước hết đề án vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội phải kết hợp giữa các
phương tiện, giữa các loại hình vận tải một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ
thể của thành phố. Bên cạnh việc hoàn thiện CSHT GTĐB cần phát triển nhanh cả
giao thông vận tải đường sắt trên cao và đường tàu điện ngầm cũng như tàu điện
nhanh (nhất là tuyến dọc theo tuyến đường Thăng Long – Hòa Lạc). Thành phố
phải coi trọng kết hợp vận tải công cộng thỏa đáng ở các tuyến chính kết nối với các
khu dân cư trong các ngõ, ngách, hẻm. Thành phố Hà Nội cũng cần nghĩ đến
phương án giảm xe ôtô tư nhân giống như trường hợp đã làm của Hồng Kông và
Singapore thông qua đánh thuế ở mức cao đối với thuế trước bạ, thuế thuê chỗ đậu
xe, thuế đường, bảo hiểm…. Đồng thời, cần nhanh chóng phát triển hệ thống xe bus
công cộng đủ mạnh đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Thành phố Hà Nội nên xây dựng và ban hành phương án phát triển hệ thống
Shipper hợp lý. Muốn thế Hà Nội cần xây dựng phương án logistics đô thị một cách
chủ động ngay từ sớm.
Thành phố Hà Nội nên kết hợp với các địa phương xây dựng phương án
phân luồng vận tải để tránh tối đa các phương tiện vận tải lớn chạy vào trung tâm
thành phố vừa gây tiếng ồn, gia tăng bụi gây ô nhiễm môi trường và gây tắc nghẽn
giao thông cho thành phố.
Thêm vào đó, vấn đề ô nhiễm môi trường, bụi mịn ở Hà Nội ngày càng
nghiêm trọng, nhà nước cần sớm xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển
logistics xanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó ngoài việc đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi số, tiếp tục nâng cao chất lượng CSHT, tạo thuận lợi
cho vận tải đa phương thức, thì về cơ chế, chính sách, cần khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển logistics xanh, sử
dụng các nguồn năng lượng thay thế trong vận tải đường bộ, thay đổi phương thức
vận tải; tạo động lực thông qua giảm thuế và chi phí cho doanh nghiệp. Cụ thể, như
một số nước phát triển đã áp dụng phương thức vận chuyển hàng hóa bằng máy bay
không người lái, phương thức này được đánh giá là tốt cho môi trường và tiết kiệm
chi phí nhiên liệu.
146
Tiểu kết chương 4:
Chương 4 đã xem xét ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong
nước đến phát triển CSHT GTĐB của Hà Nội và huy động vốn cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội. Trong chương này cũng đề xuất các định
hưởng phát triển kinh tế – xã hội – môi trường – an ninh quốc phòng của thành phố,
làm rõ ảnh hưởng của chúng đến huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB
của thành phố Hà Nội. Tác giả đã tổng hợp dự báo nhu cầu phát triển CSHT GTĐB
ở thành phố Hà Nội theo các báo cáo quy hoạch, Nghị quyết của các cấp lãnh đạo
thành phố và dự báo nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư cần huy động để phát triển
CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội đến năm 2030.
Luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB của thành phố
Hà Nội đến năm 2030.
147
KẾT LUẬN
Tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu để tạo ra những
căn cứ khoa học thống nhất cho việc nghiên cứu luận án (đặc biệt tạo căn cứ khoa
học cho việc nghiên cứu chương 3 và chương 4 của luận án). Luận án đã làm rõ
khái niệm về CSHT GTĐB, huy động vốn đầu tư phát triển hệ thống GTĐB, chỉ ra
6 yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát triển CSHT GTDBD của thành phố,
đồng thời trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và quan sát thực tế, tác giả xác định 10 chỉ
tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả huy động và hiệu quả sử dụng vốn huy động. Luận
án cũng đã đúc rút kinh nghiệm của 2 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố
HCM và Đà Nẵng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB để rút ra
bài học cho thành phố Hà Nội trong huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB.
Sau khi đánh giá khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội theo thứ tự quan trọng của các yếu tố
như chương 2 đã đề cập, luận án đã đi sâu đánh giá thực trạng thu hút vốn phát triển
CSHT GTĐB, chỉ rõ những thành công và những hạn chế của việc thu hút vốn
trong thời gian vừa qua. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thành công và của
những hạn chế trong việc huy động vốn phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà
Nội giai đoạn 2015 – 2022. Tất cả những kết quả đó làm cơ sở khoa học phục vụ
cho việc xem xét ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong nước đến phát
triển CSHT GTĐB và huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Luận án đã chỉ ra các định hướng phát triển kinh tế – xã hội
– môi trường – an ninh quốc phòng của thành phố, làm rõ ảnh hưởng của chúng đến
huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội. Tác giả đã
tổng hợp dự báo nhu cầu phát triển CSHT GTĐB ở thành phố Hà Nội theo các báo
cáo quy hoạch, Nghị quyết của các cấp lãnh đạo thành phố và dự báo nhu cầu vốn
và cơ cấu vốn đầu tư cần huy động để phát triển CSHT GTĐB của thành phố Hà
Nội đến năm 2030. Luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB
của thành phố Hà Nội đến năm 2030.
148
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” tác giả gặp nhiều khó
khăn về thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu huy động vốn cho phát triển
CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. Để nghiên cứu tốt hơn vấn đề này, đề
nghị các cơ quan chức năng hữu trách của thành phố, đặc biệt là các cơ quan Sở
GTVT, Sở kiến trúc xây dựng, chi cục thống kê, Sở KHĐT cần phối hợp với nhau
để thống nhất việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đáp ứng nhu cầu nghiên cứu huy
động vốn phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tuấn Thành (2016), “Để mở rộng quy mô huy động vốn tại
VPBank”, Tạp chí Kinh tế dự báo, số 16 (tháng 7/2016), Hà Nội.
2. Nguyễn Tuấn Thành (2023), “Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ”, Tạp chí Tài chính, Số 798 (Kỳ 1 tháng 4/2023),
Hà Nội.
3. Nguyễn Tuấn Thành (2023), “Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu
tài chính kế toán, số 239 (Kỳ 1 tháng 5/2023), Hà Nội.
4. Nguyễn Tuấn Thành (2023), “Một số phương thức huy động vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và vấn đề đặt ra với thành phố Hà
Nội”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 241 (Kỳ 1 tháng 6/2023), Hà
Nội
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2021), Nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII ngày 01/02/2021, Hà Nội
2. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2022), Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội.
4. Bộ Giao thông vận tải (2013), Quyết định số 4403/QĐ-BGTVT ngày
31/12/2013 về việc phê duyệt đề án huy động các nguồn lực đột phá để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,Hà Nội.
5. Bộ tài chính (2012), Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012, hướng
dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong
nước, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/04/2007 quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Hà Nội
7. Chính phủ (2007), Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục đầu tư một số dự án kết cấu
hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu đến năm 2020, Hà Nội.
8. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội
9. Chính phủ (2009), Quyết định số 1327/QĐ-TTg, ngày 24/08/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển giao thông
đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
10. Chính phủ (2011), Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011, về phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương, Hà Nội.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013, Quy
151
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, Hà Nội.
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Hà
Nội
13. Chính phủ (2020), Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương, Hà Nội.
14. Chính phủ (2021), Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội.
15. Chính phủ (2021), Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Hà Nội
16. Chính phủ (2022), Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 5/4/2022 của Chính phủ
về việc tăng cường thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống
ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025, Hà Nội
17. Phạm Hoài Chung (2016), Nghiên cứu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường đô thị, Luận án tiến sĩ, Trường đại học giao thông vận tải.
18. Nguyễn Văn Công (2008), Giáo trình: Nguyên lý kinh tế học vĩ mô, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
19. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2023), Niên giám Thống kê Hà Nội năm
2022, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
20. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội,
Hà Nội
21. Nguyễn Xuân Cường (2017), Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
22. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2020), Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XVII ,
nhiệm kỳ 2020 – 2025, Hà Nội.
152
23. Cù Minh Đạo (2012), Một số giải pháp thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài để phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
24. Huỳnh Thị Thúy Giang (2012), Hình thức hợp tác công – tư để phát triển
cở sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
25. Trần Xuân Hà (2008), Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy động
vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính
26. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để
thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
27. Phạm Diễm Hằng (2018), Nghiên cứu thu hút vốn từ khu vực tư nhân tham
gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối
tác công tư ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Giao thông vận tải.
28. Vũ Thúy Hiền (2022), Đề tài khoa học cấp thành phố về Tác động của di
dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội, Viện Nghiên
cứu phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội
29. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2020), Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 07/12/2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025, Hà
Nội.
30. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2021), Nghị quyết số 20/2021/NQ-
HĐND của HĐND thành phố Hà Nội về kế hoạch phát triển KT-XH thành
phố Hà Nội 5 năm 2021- 2025, Hà Nội.
31. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2022), Nghị quyết số 21/NQ-HĐND
ngày 23/09/2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của Thành
phố Hà Nội, Hà Nội.
32. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2021), Nghị quyết số 28/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 về các công trình trọng điểm và cập nhật Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2021-2025, Hà Nội.
153
33. Nguyễn Quốc Huy (2014), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến
sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
34. Bùi Việt Hưng (2019), Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
35. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
36. Hoàng Cao Liêm (2018), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ Ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận án
tiến kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
37. Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển CSHT GTĐB ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
38. Trịnh Mạnh Linh (2013), “Tìm vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng”, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, số 7/2013, Hà Nội.
39. Hồ Thị Hương Mai (2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
40. Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
41. Nguyễn Thi Thúy Nga (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
42. Phan Thị Bích Nguyệt (2013), "PPP- Lời giải cho bài toán vốn để phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Phát triển
& Hội nhập, số 10 (20) tháng 5-6
43. Trần Thị Quỳnh Như (2014),Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung
154
Bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học giao thông vận tải, Hà Nội
44. Trần Minh Phương (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
45. Quốc hội (2008), Luật số 23/2008/QH12, Luật Giao thông đường bộ.
46. Quốc hội (2014), Nghị quyết số 115/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù với thành phố Hà
Nội, Hà Nội.
47. Quốc hội (2015), Luật số 83/2015/QH13, Luật Ngân sách nhà nước.
48. Quốc hội (2017), Luật quản lý nợ công 2017
49. Quốc hội (2019), Luật đầu tư công 2019
50. Quốc hội (2020), Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư
51. Quốc hội (2022), Nghị quyết số 56/2022/QH15 ngày 16/6/2022 về chủ
trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà
Nội, Hà Nội.
52. Quốc hội (2023), Luật số 22/2023/QH15, Luật đấu thầu
53. Sở giao thông vận tải Hà Nội (2022), Bản đồ định hướng phát triển không
gian Hà Nội 2020 – 2030, Hà Nội.
54. Sở giao thông vận tải Hà Nội (2022), Báo cáo đề án quy hoạch đến 2025 -
2030, Hà Nội
55. Sở giao thông vận tải Hà Nội, Các báo cáo thường niên năm 2015 - 2022,
Hà Nội.
56. Sở giao thông vận tải Hà Nội (2023), Sơ đồ giao thông đường bộ năm 2022,
Hà Nội.
57. Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Các báo cáo thường niên 2015 – 2022, Hà
Nội.
58. Sở tài chính Hà Nội, Các báo cáo thường niên các năm 2015 – 2022, Hà
Nội.
155
59. Thái Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác
công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.
60. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội.
61. Nguyễn Lương Thành (2006), Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đổi
mới, luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
62. Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng
giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Giao thông Vận tải, Hà Nội.
63. Âu Phú Thắng (2007), Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án
đường ô tô, trong đó đặc biệt quan tâm đên các công trình đường bộ BOT,
Luận án tiến sĩ , Đại học giao thông vận tải, Hà Nội.
64. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/03/2016
về phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
65. Nguyễn Thu Thủy (2017), Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công
tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
66. Cù Thanh Thủy (2018), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
67. Hồ Hữu Tiến (2010), Giải pháp huy động vốn tín dụng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà
Nội.
68. Tổng cục Thống kê (2023), Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
69. Đỗ Đức Tú (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng
156
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, Viện chiến lược phát triển,
Hà Nội.
70. Hoàng Thanh Tú (2015) Quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
Việt Nam theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Đại học giao thông vận tải,
Hà Nội.
71. Cấn Quang Tuấn (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành
phố Hà Nội quản lý, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
72. Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), Nợ trái phiếu của chính quyền địa phương,
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Kinh tế học khu vực công.
73. Phạm Thị Túy (2006), Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết cấu
hạ tầng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
74. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát, lãng phí các công trình giao
thông Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện chính trị - hành chính
Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
75. Lê Mạnh Tường (2010), Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ
Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.
76. UBND thành phố Hà Nội (2022), Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày
31/08/2022 về Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của
Chính phủ “Về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn
tắc giao thông giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà
Nội
*Tài liệu từ các trang thông tin điện tử
77. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Hành trình gần 10 năm của những
cầu vượt Hà Nội. Địa chỉ: https://dangcongsan.vn/xa-hoi/hanh-trinh-gan-10-
nam-cua-nhung-cau-vuot-ha-noi-568480.html [Truy cập 24/11/2020)
78. Bốn hầm chui đang hoạt động tại Hà Nội giúp cải thiện ùn tắc giao thông.
Địa chỉ: https://laodong.vn/video-xa-hoi/4-ham-chui-dang-hoat-dong-tai-ha-
157
noi-giup-cai-thien-un-tac-giao-thong [Truy cập 05/10/2022]
79. Cầu vòm sắt vượt hồ Linh Đàm trị giá 65 tỷ đồng bị biến thành bãi đỗ xe tự
phát. Địa chỉ: https://vov.vn/xa-hoi/cau-vom-sat-vuot-ho-linh-dam-tri-gia-
65-ty-dong-bi-bien-thanh-bai-do-xe-tu-phat [Truy cập 31/12/2022]
80. Hà Nội: Tình trạng ùn tắc giao thông vẫn diễn biến phức tạp. Địa chỉ:
https://vneconomy.vn/automotive/ha-noi-tinh-trang-un-tac-giao-thong-van-
dien-bien-phuc-tap [Truy cập: 01/12/2022)
81. Hành trình gần 10 năm của những cầu vượt Hà Nội. Địa chỉ:
https://dangcongsan.vn/xa-hoi/hanh-trinh-gan-10-nam-cua-nhung-cau-
vuot-ha-noi [Truy cập 31/12/2022]
B. TIẾNG ANH
82. Tran Tho Dat and Cu Thanh Thuy (2018), “A study on factors affecting the
investment decision on the road-traffic infrastructure development funded
by the state budget in Vietnam”, 4th International Conference On
Management Economics and Social Sciences Held on 23rd-24th March
2018, in Pattaya, Thailand ISBN: 9780998900049.
83. European conference of ministers of transport (2007), Managing urban
traffic congestion - MANAGING URBAN TRAFFIC CONGESTION – ISBN
978-92-821- 0128-5 - © ECMT, 2007
84. Trinh Viet Hung et al. (2014), “Factors affecting foreign direct investment
attraction a case study of Thai Nguyen province”, Science and technology
magazine.
85. Le Hoang Ba Huyen (2015), “Determinant of the factors affecting foreign
direct investment flow to Thanh Hoa province Vietnam”, Global
Conference on Business & Social Science - 2014
86. Phil Sayeg; Phil Charles (2010), "Intelligent Transport Systems" - GIZ
Transport policy advisary services
158
PHẦN PHỤ LỤC
159
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin kính chào các Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện đề tài “Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Vì vậy, những câu trả
lời của Anh/Chị dưới đây rất có ý nghĩa đối với nghiên cứu và cũng là tiền đề để tác
giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát
triển CSHT GTĐB của thành phố Hà Nội. Xin đảm bảo rằng các thông tin của
Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho cuộc điều tra này./.
Do đó, Rất mong các Anh/Chị bớt chút thời gian quý báu của mình để trả lời các
câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào những câu trả lời phù hợp với Anh/Chị dưới
đây:
1. Giới tính của Anh/Chị?
○ Nam ○ Nữ
2. Độ tuổi của Anh/Chị?
○ Dưới 30 tuổi ○ Từ 30 – 40 tuổi
○ Từ 41 – 50 tuổi ○ Trên 50 tuổi
3. Trình độ học vấn của Anh/Chị?
○ Trung cấp ○ Cao đẳng, đại học
○ Thạc sĩ ○ Tiến sĩ
4. Vị trí công việc hiện nay của Anh/Chị?
○ Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên giao thông đường bộ
○ Văn phòng UBND thành phố Hà Nội
○ Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
○ Sở Tài chính Hà Nội
○ Sở Giao thông Vận tải
○ Sở Xây dựng
160
5. Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong lĩnh vực giao thông……… năm
PHẦN 2. NHẬN ĐỊNH VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Anh/Chị có đồng ý với các nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến huy
động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội được
liệt kê dưới đây? Vui lòng khoanh tròn vào số mà Anh/Chị cho là đồng ý đối với
nhận định theo quy ước:
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Không đồng ý Tạm chấp nhận Đồng ý Rất đồng ý
được
Mã hóa Thang đo Lựa chọn
Năng lực quản lý của nhà nước và năng lực của đơn vị thực hiện
Các chủ đầu tư dự án xây dựng CSHT GTĐB của
NLQLTC1 thành phố Hà Nội có năng lực quản lý tốt, đảm bảo 1 2 3 4 5
tiến độ công trình theo kế hoạch đã đặt ra.
Cán bộ thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây
dựng CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội NLQLTC2 1 2 3 4 5 đều có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế để thực
hiện quyết toán đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Các nhà thầu dự án đầu tư xây dựng CSHT GTĐB
trên địa bàn thành phố Hà Nội có trình độ chuyên NLQLTC3 1 2 3 4 5 môn kỹ thuật tốt, đảm bảo chất lượng các công trình
xây dựng
Các cơ quan tư vấn giám sát dự án xây dựng CSHT
GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội đều có kinh NLQLTC4 1 2 3 4 5 nghiệm và chuyên môn giỏi, đủ mạnh để thực hiện
công tác tư vấn đạt kết quả tốt nhất
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội
ĐKTN1 Hà Nội là thủ đô của Việt Nam nên có vị trí địa lý 1 2 3 4 5
161
thuận tiện hơn các địa phương khác
Điều kiện địa hình của thành phố Hà Nội thuận lợi ĐKTN2 1 2 3 4 5 dễ thu hút vốn đầu tư cho xây dựng CSHT GTĐB
Khí hậu của thành phố Hà Nội ôn hòa, ít bị ô nhiễm ĐKTN3 1 2 3 4 5 môi trường do có ít nhà máy xí nghiệp sản xuất
Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân
Chất lượng dịch vụ của phương tiện giao thông công
TCVHGT1 cộng của Hà Nội đáp ứng nhu cầu cơ bản của người 1 2 3 4 5
dân
Văn hóa giao thông của người tham gia giao thông TCVHGT2 1 2 3 4 5 có chiều hướng ngày càng tốt
Hà Nội ngày càng đa dạng các phương tiện giao TCVHGT3 1 2 3 4 5 thông công cộng cho nguời dân lựa chọn
Chính sách, pháp luật của Nhà nước và chính sách đặc thù của thành phố Hà
Nội
Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển cơ sở hạ
CSPL1 tầng trong lĩnh vực giao thông đường bộ đồng bộ, 1 2 3 4 5
nhất quán
Các chính sách về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
CSPL2 trong lĩnh vực giao thông đường bộ của nhà nước 1 2 3 4 5
đồng bộ
Các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư phát triển
CSPL3 cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 1 2 3 4 5
phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hà Nội
Chế tài xử lý đối với nhà thầu vi phạm các quy định CSPL4 1 2 3 4 5 về chất lượng, tiến độ và an toàn là nghiêm túc
Hội nhập kinh tế quốc tế
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam nên thu hút một HNKTQT1 1 2 3 4 5 lượng khách du lịch nước ngoài lớn
HNKTQT2 Môi trường đầu tư của Hà Nội đa dạng, thuận lợi 1 2 3 4 5
162
cho cho các nhà đầu từ nước ngoài
Ngày càng nhiều các dự án lớn, tầm cỡ quốc tế đầu HNKTQT3 1 2 3 4 5 tư vào Hà Nội
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội
Kinh tế của thành phố Hà Nội luôn giữ vững sự phát 1 2 3 4 5 KTXH1 triển ổn định
Mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng trên địa
bàn thành phố Hà Nội phát triển, tạo điều kiện thuận KTXH2 1 2 3 4 5 lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn đầu tư
dễ dàng
Các dự án đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa
KTXH3 bàn thủ đô Hà Nội đều được sự ủng hộ của người 1 2 3 4 5
dân thành phố
Kế hoạch và quy hoạch đầu tư cho phát triển CSHT
GTĐB của thành phố Hà Nội bám sát mục tiêu của KTXH4 1 2 3 4 5 chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội
Khả năng huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB Hà Nội
Đã có nhiều tổ chức quốc tế thành công trong việc
HDV1 đầu tư vốn vào thành phố Hà Nội để xây dựng 1 2 3 4 5
CSHT GTĐB
Hà Nội là một trong những thành phố có thương
HDV2 hiệu ấn tượng để thu hút các nhà đầu tư trong và 1 2 3 4 5
ngoài nước
Thủ đô Hà Nội luôn là điểm đến hấp dẫn thu hút các HDV3 1 2 3 4 5 nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng CSHT GTĐB
Nguồn vốn đầu tư để phát triển CSHT GTĐB vào HDV4 1 2 3 4 5 thành phố Hà Nội ngày càng đa dạng
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị!
163
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ CHẠY DỮ LIỆU
Bảng 1: Thống kê mô tả về mẫu khảo sát thu thập
Giới tính Frequency Percent
Phân nhóm Nam Nữ Total 111 70 181 61,3% 38,7% 100,0%
Độ tuổi Frequency Percent
Phân nhóm
Dưới 30 tuổi Từ 30 – 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi Trên 50 tuổi Total 14 85 51 31 181 7,7% 47,0% 28,2% 17,1% 100,0%
Trình độ Frequency Percent
Phân nhóm
Trung cấp Cao đẳng, đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Total 30 93 48 10 181 16,6% 51,4% 26,5% 5,5% 100,0%
Vị trí công tác Frequency Percent
103 56,9%
Phân nhóm
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên giao thông đường bộ Văn phòng UBND thành phố Hà Nội Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Sở Tài chính Hà Nội Sở Giao thông vận tải Hà Nội Total 23 22 16 17 181 12,7% 12,2% 8,8% 9,4% 100,0%
Kinh nghiệm Frequency Percent
Phân nhóm
Dưới 2 năm Từ 2-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm Total 25 72 48 36 181 13,8% 39,8% 26,5% 19,9% 100,0%
164
Bảng 2: Thống kê hệ số Crobach’s alpha và tương quan biến tổng các biến
STT Thang đo Hệ số Cronbach's alpha Số biến quán sát Cronbach's Alpha nếu loại biến lớn nhất
Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất
0,820 0,563 0,804 1 4
0,760 0,468 0,737 2 3
0,621 0,338 0,598 3 3
0,846 0,652 0,818 4 4
Năng lực quản lý của nhà nước và năng lực của đơn vị thực hiện Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội Tổ chức giao thông vận tải và văn hóa giao thông của người dân Chính sách, pháp luật của Nhà nước và chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội
0,779 0,486 0,774 3
0,689 0,399 0,669 6 4
0,833 0,589 0,812 7 4
5 Hội nhập kinh tế quốc tế Trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội Khả năng huy động vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB Hà Nội Tổng 25
Nguồn: Kết quả phân tích
Bảng 3: Kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Hệ số tải nhân tố Mã biến quan sát 2 3 4 5 6
1 0,774 0,742 0,714 0,659
0,798 0,783 0,773 0,767 NLQLTC4 NLQLTC2 NLQLTC3 NLQLTC1 CSPL1 CSPL3 CSPL2 CSPL4
165
0,690 0,686 0,625 0,620
0,794 0,763 0,643
0,717 0,710 0,560 KTXH2 KTXH1 KTXH3 KTXH4 HNKTQL2 HNKTQT3 HNKTQT1 DKTN3 DKTN1 DKTN2
TCVHGT2
TCVHGT3
TCVHGT1 0,72 4 0,68 8 0,58 2
2,60 1,78 1,52 1,50 6,522 Eigenvalues 1, 261 0 3 5 6
Phương sai trích tích lũy (%) 58,450
KMO and Bartlett's Test KMO = 0,810
Sig = 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích
Bảng 4: Tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
HNKT
NLQLTC CSPL KTXH
DKTN TCVHGT HDV
QT
0,536** 0,495**
1
Hệ số tương quan Sig. (2-tailed)
0,671** 0
0
0
0,567** 0
0,555** 0
0,439** 0
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả phân tích
166
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Durbin- Watson Std. Error of the Estimate
1 0.849a 0,720 0,710 0,29318 1,896
ANOVAa
Model Sum of Squares Mean Square F Sig.
66,973 0.000b
1 5,757 0,086
Regression Residual Total 34,54 13,409 47,949
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model t Sig.
B Beta
1
(Constant) NLQLTC DKTN TCVHGT CSPL HNKTQT KTXH -0,444 0,271 0,119 0,171 0,171 0,187 0,200 0,316 0,171 0,166 0,246 0,197 0,225 -2,105 5,679 3,426 3,354 4,814 3,748 5,031
0,037 0,000 0,001 0,001 0,000 0,000 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích
167
PHỤ LỤC 03
MẪU 1: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN NỘI
THÀNH
Xin kính chào các Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện đề tài “Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Vì vậy, những câu trả lời của Anh/Chị
dưới đây rất có ý nghĩa đối với nghiên cứu và cũng là tiền đề để tác giả đưa ra các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành
phố Hà Nội. Xin đảm bảo rằng các thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ phục
vụ cho cuộc điều tra này./.
Do đó, Rất mong các Anh/Chị bớt chút thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi
dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào những câu trả lời phù hợp với Anh/Chị dưới đây:
1. Giới tính của Anh/Chị?
○ Nam
○ Nữ
2. Độ tuổi của Anh/Chị?
○ Dưới 30 tuổi
○ Từ 30 – 40 tuổi
○ Từ 41 – 50 tuổi
○ Trên 50 tuổi
PHẦN 2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
Anh/Chị có cảm thấy hài lòng về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại địa bàn
mình đang sinh sống không? Vui lòng khoanh tròn vào số mà Anh/Chị cho là đồng ý đối
với nhận định theo quy ước:
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tạm chấp nhận
Đồng ý
Rất đồng ý
được
I.
Mức độ hài lòng
Tiêu chí
Lựa chọn
1. Anh/chị có hài lòng về vận tải hàng hóa?
1
2
3
4
5
2. Anh/chị có hài lòng về vận tải hành khách?
1
2
3
4
5
II.
Nhu cầu mở rộng, cải tạo:
168
Số
Tiêu chí
lượng
1. Anh/chị vui lòng cho biết nhu cầu xây cầu vượt nội thị địa bàn anh/chị
sinh sống?
2. Anh/chị vui lòng cho biết nhu cầu xây hầm chui nội thị địa bàn anh/chị
sinh sống?
3. Anh/chị vui lòng cho biết số đường phố ngập nước ở địa bàn anh/chị sinh
sống?
4. Anh/chị vui lòng cho biết cần xây dựng bao nhiêu bãi giao thông tĩnh trên
địa bàn anh/chị sinh sống?
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị!
169
MẪU 2: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
NGOẠI THÀNH
Xin kính chào các Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện đề tài “Huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Vì vậy, những câu trả lời của Anh/Chị
dưới đây rất có ý nghĩa đối với nghiên cứu và cũng là tiền đề để tác giả đưa ra các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của thành
phố Hà Nội. Xin đảm bảo rằng các thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ phục
vụ cho cuộc điều tra này./.
Do đó, Rất mong các Anh/Chị bớt chút thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi
dưới đây. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào những câu trả lời phù hợp với Anh/Chị dưới đây:
1. Giới tính của Anh/Chị?
○ Nam
○ Nữ
2. Độ tuổi của Anh/Chị?
○ Dưới 30 tuổi
○ Từ 30 – 40 tuổi
○ Từ 41 – 50 tuổi
○ Trên 50 tuổi
PHẦN 2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
Anh/Chị có cảm thấy hài lòng về cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại địa bàn
mình đang sinh sống không? Vui lòng khoanh tròn vào số mà Anh/Chị cho là đồng ý đối
với nhận định theo quy ước:
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tạm chấp nhận
Đồng ý
Rất đồng ý
được
Tiêu chí
Lựa chọn
1. Anh/chị có hài lòng về vận tải hàng hóa?
1
2
3
4
5
2. Anh/chị có hài lòng về vận tải hành khách?
1
2
3
4
5
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị!
170
PHỤ LỤC 04
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
Tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng người dân – Nội thành
Tỷ lệ
Tiêu chí
Giới tính
Độ tuổi
Hài lòng về vận tải hàng hóa
Hài lòng về vận tải hành khách
Tần suất 750 910 1.660 305 605 508 242 1.660 33 201 866 456 104 1.660 25 204 890 432 109 1.660
45,2% 54,8% 100,0% 18,4% 36,4% 30,6% 14,6% 100,0% 2,0% 12,1% 52,2% 27,5% 6,3% 100,0% 1,5% 12,3% 53,6% 26,0% 6,6% 100,0%
Trung bình kết quả 15,60 11,50 67,00
Nội dung Nam Nữ Tổng Dưới 30 tuổi Từ 30 - 40 Từ 41 - 50 Trên 50 Tổng 1 2 3 4 5 Tổng 1 2 3 4 5 Tổng Câu hỏi khảo sát 1. Nhu cầu xây cầu vượt nội thành Hà Nội 2. Nhu cầu xây hầm chui nội thành Hà Nội 3. Số đường phố thường hay ngập nước nơi anh chị sinh sống? 4. Cần xây dựng thêm bao nhiêu bãi giao thông tĩnh trên địa bàn Hà Nội?
100,50
Nguồn: Kết quả phân tích
171
Tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng người dân – Ngoại thành
Tiêu chí Tỷ lệ
Giới tính
Độ tuổi
Hài lòng về vận tải hàng hóa
Hài lòng về vận tải hành khách
Nội dung Nam Nữ Tổng Dưới 30 tuổi Từ 30 - 40 Từ 41 - 50 Trên 50 Tổng 1 2 3 4 5 Tổng 1 2 3 4 5 Tổng Tần suất 776 635 1.410 353 564 282 212 1.410 65 79 776 290 200 1.410 106 115 789 250 150 1.410
55% 45% 100% 25% 40% 20% 15% 100% 4,6% 5,6% 55,0% 20,6% 14,2% 100,0% 7,5% 8,2% 56,0% 17,7% 10,6% 100,0% Nguồn: Kết quả phân tích
172
PHỤ LỤC 05
Bảng 1: Quy mô vốn huy động cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội (2015-2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
ST
Nội dung
Tổng
T
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
I
Nguồn VĐT từ nhà nước
13.710
14.697
15.704
16.158
18.936
19.858
22.383
24.578
146.024
1
Nguồn VĐT từ NSNN
11.001
11.947
12.758
12.574
14.819
15.128
17.175
19.202
114.604
Nguồn VĐT từ vay tín dụng
2
nhà nước
798
832
823
932
1.211
1.602
1.891
2.031
10.120
Nguồn VĐT từ phát hành trái
3
phiếu
1.911
1.918
2.123
2.652
2.906
3.128
3.317
3.345
21.300
II Nguồn VĐT ODA
3.037
3.212
3.501
3.328
3.905
4.234
4.856
5.054
31.127
Nguồn VĐT khu vực tư
III
nhân
6.578
6.911
6.927
8.898
12.209
11.942
15.613
17.435
86.513
TỔNG
23.325
24.820
26.132
28.384
35.050
36.034
42.852
47.067
263.664
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022, Sở tài chính Hà Nội 2022
173
Bảng 2: Phân bổ vốn đầu tư phát triển theo hệ thống giao thông (2015 – 2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2021
2022
Nội dung
Tổng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tổng vốn huy động
23.325
24.820
26.132
28.384 35.050 36.034
42.852
47.067 263.664
1. Vốn huy động cho phát triển
đường giao thông đường bộ
19.243
20.395
21.192
22.528 28.370 29.107
35.143
36.271 212.250
2. Vốn huy động cho xây dựng cầu
vượt, hầm chui
3.545
3.804
4.295
5.210 5.956 6.104
6.785
9.387 45.087
3. Vốn phát triển cho giao thông
tĩnh
536
621
645
646 724 823
924
1.408 6.328
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022, Sở tài chính Hà Nội 2022
174
Bảng 3: Phân bổ vốn đầu tư phát triển theo địa bàn nội thành và ngoại thành (2015 – 2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2021
2022
Nội dung
Tổng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tổng vốn huy động
23.325
24.820
26.132
28.384
35.050
36.034
42.852
47.067 263.664
1. Vốn phát triển cho khu vực nội thành
15.814
16.203
17.456
19.012
22.904
23.780
29.402
31.293 175.864
1. Vốn phát triển cho khu vực ngoại thành
7.511
8.617
8.676
9.372
12.146
12.254
13.450
15.774 87.800
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022, Sở tài chính Hà Nội 2022
175
Bảng 4: Tỷ lệ lãng phí vốn đầu tư vào những dự án kém chất lượng, đội vốn (2015 – 2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2021
2022
Nội dung
Tổng
Giá
Giá
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trị
trị
Tổng vốn huy động
23.325
24.820
26.132
28.384
35.050
36.034
42.852
47.067 263.664
1. Vốn lãng phí do xây dựng hầm
chui, cầu vượt không phát huy
được hiệu quả như quy hoạch;
chậm tiến độ đội vốn
2.869
3.003
3.170
3.378
4.192
4.328
5.137
5.695 31.772
2. Tỷ lệ lãng phí
12,30%
12,10%
12,13%
11,90%
11,96%
12,01% 11,99% 12,10%
12,05%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022, Sở tài chính Hà Nội 2022, Sở KHĐT Hà Nội 2022
176
Bảng 5: Hệ số lôi kéo từ vốn khu vực nhà nước (2015 – 2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
2021
2022
Tổng
Nội dung
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
A. Vốn từ khu vực nhà
nước
13.710
14.697
15.704
16.158
18.936
19.858 22.383 24.578 146.024
B. Vốn ODA
3.037
3.212
3.501
3.328
3.905
4.234 4.856 5.054 31.127
C. Vốn từ khu vực tư
nhân
6.578
6.911
6.927
8.898
12.209
11.942 15.613 17.435 86.513
Hệ số lôi kéo vốn từ khu
vực nhà nước:
- Vốn ODA (B/A)
0,22
0,22
0,22
0,21
0,21
0,21
0,22 0,21 0,21
- Vốn từ khu vực tư nhân
(C/A)
0,48
0,47
0,44
0,55
0,64
0,60
0,70 0,71 0,59
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022, Sở tài chính Hà Nội 2022
177
Bảng 6: Tỷ trọng vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB so với tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội
(2015 – 2022)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung ST T Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Hà Nội 252.685 258.201 284.203 339.425 379.313 414.661 411.261 460.612
2 Vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB
3 Tỷ trọng 23.325 9,2% 35.050 9,2% 24.820 9,6% 42.852 10,4% 36.034 8,7% 26.132 9,2% 28.384 8,4%
47.067 10,2% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GTVT Hà Nội 2022 và niên giám thống kê 2022
178
PHỤ LỤC 06
Một số số liệu về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội (2015 – 2022)
ST
Chỉ tiêu
Đơn vị
2015
2019
2020
2022
T
Diện tích tự nhiên
Km2
3.359,8
3.359,8
3.359,8
3.359,8
1
Dân số
1000 ng
7.433,6
8.093,9
8.246,5
8.414,1
2
2a Nhân khẩu thành thị
1000 ng
3.650,5
4.000,3
4.062,5
4.139,7
Tỷ trọng dân số thành thị
49,1
49,4
49,3
49,2
%
2b Nhân khẩu nông thôn
1000 ng
3.783,1
4.093,8
4.184,0
4.274,4
Tỷ trọng dân số nông thôn
50,9
50,6
50,7
50,8
%
Số đơn vị hành chính
ĐVHC
29
29
29
29
3
10
11
12
14
Số quận, thị
Số
19
18
17
15
Số huyện
Số
Dân di cư tự do từ các tỉnh vào
1000
341
439
417
382
4
Hà Nội
người
1000
5 Khách du lịch đến Hà Nội
9.100
12.880
1.955
17.020
người
6 GRDP, giá hiện hành
672.949
973.363
1.020.000
1.120.698
Tỷ đ
GRDP giá 2010
497.473
661.426
689.050
762.380
Tỷ đ
Tốc độ tăng trưởng GRDP
7,39
7,72
4,54
7,51%
%
8 GRDP/người, giá hiện hành
90,5
120,2
123,7
133,3
Tr. đ
GRDP/người
3.959
5.130
5.250
5.795
USD
Tổng đầu tư xã hội, gia hiện
Tỷ đ
252.685
379.313
414.661
460.612
9
hành
Tổng đầu tư xã hội, giá 2010
Tỷ đ
208.917
312.500
338.002
379.668
Nguồn: Niên giám thống kê 2022
179
PHỤ LỤC 07
Bảng 1: So sánh chỉ tiêu về đường cao tốc thành phố Hà Nội với các tỉnh
trong vùng và cả nước
Mật độ cao tốc theo
Mật độ cao tốc theo
Tỉnh, thành phố
diện tích
dân số (km/1000
(km/100km2)
dân)
Hà Nội
5,06
0,02
Quảng Ninh
3,91
0,14
Thái Nguyên
2,86
0,04
Nam Định
3,33
0,03
Hải Phòng
3,32
0,03
Thái Bình
3,08
0,04
Ninh Bình
3,84
0,06
Đồng bằng sông Hồng
3,56
0,04
Cả nước
3,27
0,05
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2022)
Bảng 2: So sánh chỉ tiêu về đường quốc lộ thành phố Hà Nội với các tỉnh trong vùng
và cả nước
Mật độ quốc lộ theo diện
Mật độ quốc lộ theo dân số
Tỉnh, thành phố
tích (km/100km2)
(km/1000 dân)
Hà Nội
12,89
0,05
Quảng Ninh
9,19
0,32
Thái Nguyên
6,72
0,09
Nam Định
7,81
0,07
Hải Phòng
7,79
0,06
Thái Bình
7,23
0,05
Ninh Bình
9,72
0,13
Đồng bằng sông Hồng
8,35
0,07
Cả nước
6,74
0,18
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2022)
180
Bảng 3: So sánh chỉ tiêu về đường tỉnh lộ thành phố Hà Nội với các tỉnh trong
vùng và cả nước
Mật độ tỉnh lộ theo
Mật độ tỉnh lộ theo
Tỉnh, thành phố
diện tích
dân số (km/1000 dân)
(km/100km2)
Hà Nội
46,67
0,19
Quảng Ninh
38,23
1,33
Thái Nguyên
27,96
0,37
Nam Định
32,49
0,29
Hải Phòng
32,41
0,25
Thái Bình
30,08
0,21
Ninh Bình
40,44
0,54
Đồng bằng sông Hồng
34,74
0,29
Cả nước
28,04
0,75
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nội (2022)