BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN QUANG THÀNH
VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN QUANG THÀNH
VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRƢƠNG THỊ THỦY
2. TS. THÁI BÁ CÔNG
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐAM
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Quang Thành
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đam ..................................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. vii
Danh mục các bảng ...................................................................................................... viii
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU .......... 26
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU .......................................................................................... 26
1.1.1. Tổng quan về tỷ giá hối đoái .......................................................................... 26
1.1.1.1. Tỷ giá hối đoái......................................................................................... 26
1.1.1.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ...................................................................... 30
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ................................................................................... 31
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐẶC THÙ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU .......................................................................................... 32
1.2.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ...................................................................................................... 32
1.2.1.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động xuất nhập khẩu và
thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu..................... 32
1.2.1.2. Đánh giá ảnh hƣởng của những đặc điểm đặc thù trong hoạt động
xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế đến kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ............................................................................ 43
iii
1.2.2. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá có
ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ................................................................................... 49
1.2.2.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .............................................. 49
1.2.2.2. Đánh giá ảnh hƣởng của những đặc điểm đặc thù trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro tỷ giá có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ............................... 60
1.3. KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO CÁC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CỦA QUỐC TẾ ...................................................................... 62
1.3.1. Kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ......................... 63
1.3.2. Kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................. 70
1.3.2.1. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất
dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ ......................... 70
1.3.2.2. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua sử dụng các công
cụ tài chính phái sinh .............................................................................. 72
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 84
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................................... 85
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CÓ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ...................... 85
2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay........ 85
2.1.2. Đặc điểm hoạt động có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái .......................................................................................................... 89
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và phòng ngừa rủi ro
tỷ giá ....................................................................................................... 89
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ...... 93
iv
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO
KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 98
2.2.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn khổ pháp lý
Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 98
2.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn khổ
pháp lý Việt Nam hiện nay .......................................................................... 105
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo
khuôn khổ pháp lý có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ....................................... 105
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo
khuôn khổ pháp lý có liên quan đến hoạt động phòng ngừa rủi ro
tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ....................................... 113
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 115
2.3.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.......................................................... 115
2.3.1.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt
Nam hiện nay ........................................................................................ 115
2.3.1.2. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................ 132
2.3.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay ............................................. 139
2.3.2.1. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 139
2.3.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt
động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu ở Việt Nam hiện nay .................................................................... 144
2.4. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI ............................................................................... 146
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 149
v
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................................... 150
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ........................................................................... 150
3.1.1. Định hƣớng phát triển các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam ....... 150
3.1.2. Định hƣớng hội nhập quốc tế về các vấn đề có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam ...................................................................................................... 152
3.2. CÁC YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................. 153
3.2.1. Phải phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam .................................... 153
3.2.2. Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ............................................................... 154
3.2.3. Phải phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán của quốc tế .................... 154
3.2.4. Phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp cho ngƣời
sử dụng thông tin ......................................................................................... 154
3.2.5. Phải đảm bảo yêu cầu hiệu quả và có tính khả thi cao ................................ 155
3.3. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................. 156
3.3.1. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái hối đoái ở Việt Nam hiện nay ....................................................... 156
3.3.1.1. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ........................................................ 156
3.3.1.2. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có liên quan đến hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................................................. 162
3.3.2. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................ 164
vi
3.3.2.1. Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu và tỷ giá sử dụng tại thời
điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế ....... 164
3.3.2.2. Xác định sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán
quốc tế ................................................................................................... 167
3.3.2.3. Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ ...................... 167
3.3.2.4. Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ .......................... 169
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................ 171
3.3.3.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ ........................................................................... 171
3.3.3.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ
giá thông qua sử dụng các công cụ tài chính phái sinh ....................... 172
3.3.4. Hoàn thiện về chứng từ kế toán.................................................................... 193
3.3.5. Hoàn thiện sổ kế toán, Báo cáo kế toán ....................................................... 195
3.3.5.1. Hoàn thiện sổ kế toán ............................................................................ 195
3.3.5.2. Hoàn thiện báo cáo kế toán ................................................................... 196
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................... 201
3.4.1. Đối với Nhà nƣớc ......................................................................................... 201
3.4.1.1. Về phƣơng diện quản lý ........................................................................ 201
3.4.1.2. Về phƣơng diện kế toán ........................................................................ 202
3.4.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức và hội nghề nghiệp ................ 203
3.4.3. Đối với doanh nghiệp ................................................................................... 204
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 204
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 205
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACTV : Giá trị thời gian của quyền chọn thực (Actual time value) ALTV : Giá trị thời gian liên quan đến khoản mục đƣợc phòng ngừa (Aligned time value) ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á AUD : Đồng đô la Úc (Australia Dollar) BCĐKT : Bảng Cân đối kế toán BCTC : Báo cáo tài chính BQLNH : Bình quân liên ngân hàng B/L : Vận đơn đƣờng biển (Bills of Lading) CCTC : Công cụ tài chính CCTCPS : Công cụ tài chính phái sinh CĐKT : Chế độ kế toán CFTC : Chi phí tài chính CLTG : Chênh lệch tỷ giá : Chuẩn mực kế toán CMKT DT HĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính : Liên minh Châu Âu EU : Đồng tiền chung Châu Âu Euro (Euro Member Countries) EUR : Chuẩn mực kế toán tài chính (Financial Accounting Standards) do FASB ban hành FAS : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ (Financial Accounting Standards Board) FASB : Tổng sản phẩm quốc nội GDP : Đồng bảng Anh (United Kingdom Pound) GPB : Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard) do IASB ban hành IAS : Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards Board) IASB : Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standard) IFRS
do IASB ban hành
: Đồng yên Nhật (Japan Yen) JPY KKPL : Khuôn khổ pháp lý KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh : Lƣu chuyển tiền tệ LCTT : Thƣ tín dụng hoặc Tín dụng chứng từ (Letter of Credit) L/C : Ngân hàng thƣơng mại NHTM : Ngân hàng nhà nƣớc NHNN : Ngân hàng Trung ƣơng NHTW : Đồng Đô la New Zealand (New Zealand Dollar) NZD : Thu nhập toàn diện khác (Other comprehensive income) OCI : Báo cáo lãi hoặc lỗ (Profit or loss) hoặc Báo cáo thu nhập (Earnings) P&L : Phòng ngừa rủi ro PNRR : Đơn vị tiền tệ quốc tế (Special Drawing Rights) SDR : Sản xuất kinh doanh SXKD : Tỷ giá trung bình TGTB : Tài khoản TK : Thu nhập doanh nghiệp TNDN : Tiểu vƣơng quốc Arập thống nhất (United Arab Emirates) UAE : Hoa Kỳ (United States of America) US : Đồng đô la Mỹ (United States Dollar) USD : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS : Đồng Việt Nam VND : Xuất nhập khẩu XNK
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Nội dung bảng Trang
Bảng: Tổng hợp nguồn thu thập thông tin sơ cấp ..................................................... 23
Bảng 2.1: Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của một số mặt hàng có trị giá xuất
khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2013-2016 ................................................ 86
Bảng 2.2: Thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu của một số mặt hàng có trị giá
nhập khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2013-2016 ....................................... 87
Bảng 2.3: Tổng hợp thông tin về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, mặt hàng
XNK chủ yếu của các doanh nghiệp khảo sát ......................................... 88
Bảng 2.4: Tổng hợp thông tin về loại hình doanh nghiệp và hình thức sở
hữu vốn của các doanh nghiệp khảo sát .................................................. 89
Bảng 2.5: Tổng hợp thông tin về sử dụng điều kiện giao hàng trong phƣơng
thức vận tải đƣờng biển của các doanh nghiệp khảo sát ......................... 91
Bảng 2.6: Tổng hợp thông tin về sử dụng phƣơng thức thanh toán quốc tế
của các doanh nghiệp khảo sát ................................................................ 92
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vinafood II trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2015 ................................................................................ 126
Bảng 2.8: Hoạt động nhập khẩu của Tiendat Stainless Steel năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 ............................................................................... 126
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu Nội dung sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu Công ty XNK ........................ 95
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu Tổng Công ty XNK .............. 96
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán ........... 97
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung ....................................................... 98
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh
tế Việt Nam, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK nói riêng ở
Việt Nam cũng đã, đang và sẽ hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trƣờng quốc tế
nhằm tìm kiếm, mở rộng, phát triển thị phần bên ngoài lãnh thổ Việt Nam; tìm kiếm
các yếu tố đầu vào có chất lƣợng phục vụ nhu cầu SXKD. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam thƣờng tiến hành các hoạt động của mình theo
hai cách thức: trực tiếp sản xuất, XNK hàng hóa và dịch vụ; đầu tƣ, góp vốn vào các
doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc có cùng ngành nghề, lĩnh vực, mặt hàng
kinh doanh với doanh nghiệp. Quá trình thực hiện các hoạt động này cũng tạo ra nhiều thách thức mà kế toán viên nói chung và kế toán viên chịu trách nhiệm về kế
toán CLTG nói riêng của các doanh nghiệp XNK phải xử lý. Cụ thể:
- Sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trong khâu tổ chức mua bán hàng
hoá và thanh toán quốc tế, sự đa dạng trong lựa chọn phƣơng thức vận tải, điều kiện giao hàng và phƣơng thức thanh toán trong hoạt động XNK trực tiếp đã tạo ra nhiều
thách thức nhƣ: xác định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao
dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt là trách nhiệm trả tiền của ngƣời mua
(ngƣời nhập khẩu) khi ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu) đã hoàn tất việc chuyển giao rủi
ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa cho ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu); xây
dựng quy trình thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức lƣu trữ và
luân chuyển chứng từ,...
- Sự suy thoái chung của nền kinh tế khu vực và thế giới đã tác động trực
tiếp đến hoạt động của các công ty nhận vốn đầu tƣ của doanh nghiệp dẫn đến thách
thức trong việc đánh giá thƣờng xuyên, liên tục khả năng bảo toàn và phát triển vốn,
khả năng suy giảm trong vốn chủ sở hữu của các công ty nhận vốn đầu tƣ này. Qua
đó, ghi nhận kịp thời các tổn thất về vốn đầu tƣ vào BCTC của doanh nghiệp.
- Khi các hoạt động này đƣợc triển khai tất yếu sẽ làm phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ. Các giao dịch này chịu tác động trực tiếp từ sự biến động của tỷ giá. Từ đó, dẫn đến thách thức trong việc đánh giá và đo lƣờng tác động của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD, nhu cầu sử dụng các công cụ PNRR tỷ giá và kế toán các công cụ này của các doanh nghiệp XNK.
Liên quan đến kế toán CLTG, Bộ Tài chính đã soạn thảo, ban hành hệ thống KKPL về vấn đề này tƣơng đối hoàn chỉnh nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt
2
động của các doanh nghiệp XNK. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, hệ
thống KKPL này vẫn chƣa thực sự đầy đủ, vẫn còn những tồn tại chƣa đƣợc tháo
gỡ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành lại cho phù hợp với các quy định về kế toán của
quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
Trong hoạt động nghiên cứu, tính đến thời điểm hiện tại chƣa có công trình
nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về thực trạng KKPL của Việt Nam về kế toán
CLTG và thực trạng kế toán CLTG của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Một số
phần hoặc nhiều phần trong nội dung này cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích, trình bày trong các đề tài luận án tiến sĩ và các bài nghiên cứu khoa học
của mình. Tuy nhiên, nhiều vấn đề trong các nghiên cứu này chƣa đƣợc phân tích
một cách toàn diện, chƣa đƣợc xử lý thấu đáo, chƣa đƣợc cập nhật theo các quy định mới của quốc tế về kế toán CLTG.
Với mục đích hệ thống hóa lý luận, làm rõ bản chất, cơ sở khoa học của các
vấn đề liên quan đến kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động
PNRR tỷ giá, qua đó làm sáng tỏ thực trạng KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG
và thực trạng kế toán CLTG của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, tác giả đã chọn
đề tài “Vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động ngoại hối nhằm
hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Các nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày trong các luận án tiến sĩ Tác giả Nguyễn Văn Tỉnh (năm 1992) đã nghiên cứu đề tài “Tổ chức hạch
toán kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa”[33]. Luận án ra đời trong bối cảnh Thông tƣ số 40-TC/CĐKT ngày 12/07/1991 về “Hƣớng dẫn kế toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ”[66] có hiệu lực
áp dụng. Tuy nhiên, đến nay các văn bản hƣớng dẫn về hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ (bao gồm: sử dụng tỷ giá, ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong kỳ, ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ,…) do Nhà nƣớc ban hành đã có sự thay đổi vƣợt bậc so với quy định này. Do đó, cần cập nhật, đánh giá lại thực trạng KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG và thực trạng kế toán CLTG của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam để đƣa ra các khuyến nghị phù hợp với tình hình thực tiễn. Mặt khác, tác giả luận án cũng chƣa đề cập đến nội dung về xác định
3
thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ
ngƣời bán sang ngƣời mua trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế để làm cơ sở
xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của khoản doanh thu và nợ phải thu bằng ngoại
tệ của ngƣời xuất khẩu, giá trị hàng nhập khẩu và nợ phải trả bằng ngoại tệ của ngƣời nhập khẩu.
Tác giả Đoàn Vân Anh (năm 2005) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán
doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”[1]. Trong công trình này và xét trên phƣơng diện kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK:
- Tác giả đã có những đóng góp thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn sau:
+ Trong phần lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế:
Luận án đã trình bày một cách khái quát và hệ thống hóa những đặc điểm
của nghiệp vụ bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó, góp phần
xây dựng nền tảng lý luận nghiên cứu về những đặc điểm đặc thù trong hoạt động
XNK và thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp XNK.
Luận án đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu và kế toán doanh thu theo CMKT quốc tế và
CMKT của một số nƣớc trên thế giới làm cơ sở lý luận cho các giải pháp hoàn thiện
kế toán doanh thu bán hàng theo quy định của Việt Nam và thực tiễn hoạt động của
các doanh nghiệp XNK.
+ Luận án đã trình bày và đánh giá thực trạng, đƣa ra khuyến nghị về thời
điểm ghi nhận doanh thu trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Theo đó, thời điểm
ghi nhận này đƣợc xác định tùy thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng đƣợc quy
định trong các điều kiện thƣơng mại quốc tế (International commercial terms -
Incoterms) [1,127-128].
+ Luận án đã đƣa ra những yêu cầu có tính nguyên tắc của việc hoàn thiện kế
toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp XNK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Luận án đã đề xuất phƣơng pháp kế toán doanh thu bán hàng xuất khẩu trong trƣờng hợp hợp đồng mua bán ngoại thƣơng có quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán.
- Một số khiếm khuyết của đề tài: + Trong phần lý luận về những đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Tác giả giành thời lƣợng chƣa nhiều cho việc trình
4
bày và phân tích các đặc điểm đặc thù trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp, chƣa
trình bày và phân tích sâu các quy định của quốc tế liên quan đến hoạt động XNK
và thanh toán quốc tế để làm sáng tỏ yếu tố chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ
hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Vì vậy, phần trình bày và đánh
giá thực trạng, phần khuyến nghị của tác giả về xác định thời điểm ghi nhận doanh
thu trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo.
+ Phần trình bày và đánh giá thực trạng trong khâu tạo lập, luân chuyển và
lƣu trữ chứng từ doanh thu xuất khẩu còn chƣa sâu sắc.
+ Tác giả chƣa có đánh giá và khuyến nghị về việc sử dụng tỷ giá hối đoái tại
thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu cho mục đích kế toán và cho mục đích tính
thuế của các doanh nghiệp XNK.
Tác giả Trần Thị Thùy Trang (năm 2016) đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội”[34]. Trong công trình này và xét trên
phƣơng diện kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK:
- Tác giả đã có những đóng góp thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn sau:
+ Trong phần lý luận về kế toán XNK hàng hóa:
Tác giả đã trình bày và phân tích khá chi tiết những đặc điểm kinh doanh
XNK hàng hóa có ảnh hƣởng tới kế toán XNK, bao gồm: đặc điểm về hàng hóa và
lƣu chuyển hàng hóa, đặc điểm về điều kiện giao hàng và thanh toán, đặc điểm về
rủi ro trong kinh doanh XNK. Từ đó, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận quan trọng,
trong đó có các kết luận liên quan đến thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch
XNK hàng hóa nhƣ sau:
(1) Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu chỉ chắc chắn đƣợc thực hiện khi dấu
hiệu giao hàng đã hoàn tất và kế toán bên mua đã sở hữu bộ tài liệu, chứng từ hàng
hóa đầy đủ, hợp lý, hợp lệ [34,31].
(2) Doanh thu hàng hóa xuất khẩu chỉ đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
hai điều kiện sau: (i) Doanh nghiệp đã hoàn tất công việc xuất khẩu hàng theo điều
kiện giao hàng trong hợp đồng ngoại thƣơng; (ii) Doanh thu đƣợc xác định tƣơng
đối chắc chắn và xác định đƣợc lợi ích kinh tế thu đƣợc, các chi phí bỏ ra liên quan
tới doanh thu xuất khẩu [34,36-37].
Tác giả đã trình bày một cách khái quát lý luận về kế toán XNK hàng hóa
theo quy định của CMKT quốc tế và CMKT của một số quốc gia trên thế giới và
đƣa ra các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
5
+ Trong phần thực trạng về kế toán XNK hàng hóa, tác giả đã trình bày thực
trạng KKPL về kế toán XNK qua các thời kỳ, trình bày đặc điểm kinh doanh XNK
và thực trạng kế toán XNK của các doanh nghiệp XNK Hà Nội thông qua khảo sát
về điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán,….Trên cơ sở đó, tác giả đã làm rõ
những ƣu điểm, những hạn chế tồn tại, phân tích nguyên nhân dẫn đến tồn tại về kế
toán XNK hàng hóa, trong đó có các nội dung liên quan đến kế toán CLTG nhƣ: tồn
tại về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu đối với giao dịch XNK, sử dụng tỷ giá
trong ghi nhận và thanh toán hàng hóa XNK.
+ Trong phần giải pháp hoàn thiện về kế toán XNK hàng hóa:
Tác giả đã đƣa ra những yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán XNK hàng
hóa tại các doanh nghiệp kinh doanh XNK Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán XNK hàng hóa tại các
doanh nghiệp kinh doanh XNK Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó
có các nội dung liên quan đến kế toán CLTG nhƣ: xác định thời điểm ghi nhận ban
đầu của giao dịch XNK hàng hóa; phƣơng pháp kế toán hàng hóa và thanh toán
trong nhập khẩu trực tiếp theo từng phƣơng thức thanh toán, kế toán đo lƣờng
doanh thu xuất khẩu theo từng phƣơng thức thanh toán.
- Một số khiếm khuyết của đề tài:
+ Trong phần lý luận về những đặc điểm kinh doanh XNK hàng hóa có ảnh
hƣởng tới kế toán XNK: Tác giả chƣa trình trình bày, phân tích một cách toàn diện
các quy định của quốc tế liên quan đến nội dung này, nhƣ: Công ƣớc của Liên hợp
quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [142]; Công ƣớc của Liên hợp quốc
về chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển [141]; Công ƣớc Quốc tế về đơn giản hoá
và hài hòa Thủ tục Hải quan [136]; Các tập quán của quốc tế quy định về phƣơng
thức thanh toán Nhờ Thu, phƣơng thức thanh toán L/C [28,73-91,103-105],
[29,303-306],... Do đó:
(1) Khi phân tích chức năng xác lập quyền sở hữu của ngƣời nhận hàng
(consignee) đối với hàng hóa đƣợc miêu tả trong vận đơn, tác giả chƣa chỉ rõ chỉ có
vận đơn đƣờng biển mới có chức năng này [28,318-331],[141] và giới hạn lại trong
phạm vi nghiên cứu của luận án.
(2) Yếu tố chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ
ngƣời bán sang ngƣời mua chƣa đƣợc phân tích thấu đáo nhất. Do đó, các khuyến
nghị của tác giả về các điều kiện cần thỏa mãn khi xác định thời điểm ghi nhận ban
đầu của giao dịch XNK hàng hóa có thể chƣa thấu đáo nhất.
6
(3) Khi trình bày và phân tích các phƣơng thức thanh toán quốc tế có ảnh
hƣởng đến kế toán XNK (phần lý luận và thực trạng), tác giả chƣa phân tích sự
chuyển dịch về chủ thể thanh toán trong quan hệ thanh toán quốc tế dẫn đến thay
đổi về đối tƣợng nợ theo dõi trên sổ kế toán (đặc biệt là trong phƣơng thức thanh toán L/C), chƣa trình bày cách thức xử lý chung về tỷ giá sử dụng đối với các
nghiệp vụ ghi giảm nợ phải thu, ghi giảm nợ phải trả,...
+ Trong phần thực trạng và giải pháp hoàn thiện về kế toán XNK hàng hóa:
Khi phân tích quy trình đối với nghiệp vụ XNK hàng hóa, tác giả chƣa trình bày và phân tích quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của quốc tế và
quy định của Việt Nam. Khiếm khuyết này cùng với những khiếm khuyết trình bày
trong phần lý luận đã dẫn đến nhiều nội dung trong phần thực trạng và giải pháp của luận án chƣa đƣợc làm nổi bật và sáng tỏ nhƣ: xác định thời điểm ghi nhận ban đầu
của giao dịch XNK hàng hóa, tỷ giá sử dụng trong giao dịch XNK, chứng từ kế toán
trong khâu tạo lập, luân chuyển và lƣu trữ chứng từ,...
Tác giả chƣa trình bày, phân tích những bất cập về việc sử dụng tỷ giá đối
với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ xét trên các phƣơng diện: quy định của CMKT,
quy định của CĐKT, quy định của các văn bản tài chính (thuế,...) để làm phong phú
thêm thực trạng và đƣa ra giải pháp toàn diện hơn cho các doanh nghiệp XNK.
Tác giả chƣa đề cập, phân tích tác động của yếu tố tỷ giá đến tổn thất của
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu
(ngoại trừ nghiệp vụ PNRR ngoại tệ đối với hợp đồng có rủi ro lớn), đánh giá ảnh
hƣởng của vấn đề này đến kế toán CLTG trong hoạt động PNRR tỷ giá của các
doanh nghiệp XNK.
Các nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày trong các bài nghiên cứu khoa học Liên quan đến kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp XNK, ngoài các các công trình nghiên cứu của các tác giả đƣợc trình bày ở trên còn có các bài nghiên cứu khoa học của các tác giả liên quan đến nội dung này. Cụ thể:
- Bài nghiên cứu khoa học về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế: Bài nghiên cứu “Kế toán nghiệp vụ XNK trực tiếp theo các điều kiện trực tiếp của Incoterms 2010”[40] của Tác giả Nguyễn Thị Lê Thanh.
- Các bài nghiên cứu khoa học về ghi nhận CLTG phát sinh sau thời điểm ghi nhận ban đầu: Bài nghiên cứu “Về kế toán chênh lệch tỷ giá”[40] của tác giả Lê Thị Hồng Phƣơng, bài nghiên cứu “Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp”[38] của tác giả Trần Văn Hợi và tác giả Nguyễn Anh Tuấn.
7
- Các bài nghiên cứu khoa học về xử lý và hạch toán nghiệp vụ đánh giá lại
số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ: Bài nghiên
cứu “Kế toán thuế đối với khoản chênh lệch tỷ giá”[40] của tác giả La Xuân Đào và
tác giả Phạm Quốc Thuần, bài nghiên cứu “Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo
Thông tƣ số 201/TT-BTC ngày 15/10/2009: Sự hài hòa giữa thuế và kế toán”[40]
của tác giả Bùi Công Khánh, bài nghiên cứu “Một số vƣớng mắc về nội dung
Thông tƣ hƣớng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp”[40] của tác giả Võ
Văn Nhị và tác giả Nguyễn Anh Hiền, bài nghiên cứu “Kế toán và thuế đối với
chênh lệch tỷ giá hối đoái”[40] của tác giả Hoàng Cẩm Trang, bài nghiên cứu “Bàn
về chênh lệch tỷ giá hối đoái theo chuẩn mực VAS 10 và Thông tƣ 201/2009/TT-
BTC”[38] của tác giả Trần Hải Long, bài nghiên cứu “Xử lý chênh lệch tỷ giá giữa
thuế và kế toán”[40] của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, bài nghiên cứu “Áp dụng
VAS 10 hay Thông tƣ 201/2009/TT-BTC trong hạch toán chênh lệch tỷ giá”[40]
của tác giả Lê Thanh Phƣơng, bài nghiên cứu “Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
theo quy định hiện hành và việc hạch toán kế toán”[40] của tác giả Đặng Lan Anh,
bài nghiên cứu “Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái theo VAS 10 và Thông tƣ
179”[40] của tác giả Trần Mạnh Tƣờng, bài nghiên cứu “Kế toán các khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp”[38] của tác giả Bùi Thị Thu Hƣơng,…
Các bài nghiên cứu của các tác giả tập trung vào các vấn đề chính sau:
+ Nêu những hạn chế quy định trong Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC;
+ Xử lý CLTG hối doái theo VAS 10 và Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC;
+ Phân tích thời điểm ghi nhận doanh thu và trị giá hàng mua trong hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế khi doanh nghiệp áp dụng các điều khoản của
Incoterms 2010;
+ Phân tích các trƣờng hợp phát sinh CLTG và phân loại CLTG;
+ Phân tích và đƣa ra các khuyến nghị về sự chƣa phù hợp khi ghi nhận
CLTG vào Báo cáo KQHĐKD trong kỳ đối với nghiệp vụ chuyển tiền từ TK tiền
mặt hoặc TK tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ sang TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn bằng ngoại tệ;
+ Sự khác biệt lớn khi xử lý lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ theo quy định của CMKT,
CĐKT doanh nghiệp Việt Nam và Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC;
+ Sự khác biệt khi xử lý lãi hoặc lỗ CLTG theo quan điểm của kế toán và
theo quan điểm của thuế khi tính thuế TNDN phải nộp của các doanh nghiệp.
8
Ngoài những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, các bài nghiên cứu của
các tác giả còn một số khiếm khuyết sau:
+ Các bài nghiên cứu của các tác giả tập trung nhiều vào việc trình bày, phân
tích, đánh giá những bất cập trong KKPL về kế toán CLTG của Việt Nam và chƣa giành thời lƣợng nhiều cho việc trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán
CLTG trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
+ KKPL về kế toán CLTG:
Hiện chƣa có bài nghiên cứu khoa học đề cập và phân tích một cách toàn diện, sâu sắc những điểm chƣa phù hợp giữa KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG
so với các quy định tƣơng ứng của quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh
nghiệp XNK ở Việt Nam.
Nhiều nội dung quan trọng về kế toán CLTG chƣa đƣợc đề cập trong các bài
nghiên cứu nhƣ: (1) Phân tích và đánh giá hiện trạng sử dụng tỷ giá sử dụng đối với
các nghiệp vụ ghi giảm tiền, ghi giảm nợ phải thu, ghi giảm nợ phải trả có gốc
ngoại tệ, (2) Nghiệp vụ đánh giá CLTG của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
đƣợc PNRR bằng các CCTCPS, (3) Nghiệp vụ đánh giá CLTG đối với các khoản
nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp, (4) Sự khác
biệt giữa thời điểm ghi nhận doanh thu trong kế toán và thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế TNDN đối với giao dịch bán hàng hóa quốc tế, (5) Phân tích sự bất cập
giữa quy định của kế toán và quy định của thuế TNDN liên quan đến xử lý các
khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC, (6) Phân phối lợi nhuận hay không phân
phối lợi nhuận đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC,…
+ Về kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ trong thực tiễn hoạt động của
doanh nghiệp XNK ở Việt Nam:
(1) Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa
quốc tế: Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lê Thanh tồn tại các khiếm khuyết tƣơng tự với các khiếm khuyết đƣợc đề cập trong các đề tài luận án tiến sĩ ở trên.
(2) Các tác giả chƣa đề cập và chƣa phân tích sự chuyển dịch về chủ thể thanh toán trong quan hệ thanh toán quốc tế có liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế để ghi nhận sự thay đổi về đối tƣợng nợ theo dõi trên sổ kế toán.
(3) Về hạch toán thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Các bài nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, tác giả La Xuân Đào và tác giả
9
Phạm Quốc Thuần, tác giả Bùi Thị Thu Hƣơng đã đề cập đến nội dung này. Tuy
nhiên, các tác giả chƣa phân tích rõ bản chất của các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do
đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này chỉ là các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát
sinh trong một phân đoạn của toàn bộ quá trình thanh toán của các khoản mục này. Vì vậy, trong trƣờng hợp có sự khác biệt giữa quy định của thuế TNDN và quy định
của kế toán đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG này thì sự khác biệt này chỉ mang
tính chất tạm thời. Sự khác biệt tạm thời này (nếu có) sẽ làm phát sinh chênh lệch
tạm thời chịu thuế TNDN hoặc chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ.
Thực trạng nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc liên quan đến kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp XNK
Liên quan đến kế toán CLTG hối đoái, kể từ khi ban hành CMKT Việt Nam
số 10 - Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và Thông tƣ số 105/2003/TT-
BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính về Hƣớng dẫn thực hiện 06 CMKT ban
hành theo Quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, Bộ
Tài chính đã ban hành nhiều văn bản khác nhau để sửa đổi, bổ sung các quy định
của các văn bản này cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp
XNK. Đến thời điểm hiện tại, các văn bản kể trên và các văn bản sau vẫn còn hiệu
lực áp dụng một phần hoặc toàn bộ: Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC ngày
24/10/2012 quy định về việc ghi nhận, đánh giá, xử lý kế toán CLTG hối đoái trong
doanh nghiệp, Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
về hƣớng dẫn CĐKT doanh nghiệp, Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016
của Bộ Tài chính về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tƣ số 200/2014/TT-
BTC ngày 22/12/2014. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, nhiều quy định trong
các văn bản kể trên vẫn còn những tồn tại chƣa đƣợc tháo gỡ, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành lại cho phù hợp với các quy định của quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
Xu thế hội nhập quốc tế về kế toán nói chung và kế toán CLTG hối đoái
nói riêng
Qua khảo sát của Ủy ban CMKT quốc tế (IASB), 116/140 quốc gia đƣợc khảo sát đã yêu cầu các công ty niêm yết áp dụng IFRS. Hầu hết các nƣớc còn lại đã cho phép áp dụng IFRS. Tất cả các tổ chức có tác động quan trọng đến nền kinh tế thế giới nhƣ G20, Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Hội đồng Ổn định Tài chính Quốc tế (FSB) và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) đều ủng hộ và hỗ trợ việc áp dụng IFRS trên toàn cầu [92].
10
Tại nền kinh tế số 1 thế giới hiện nay là Mỹ - nơi có thị trƣờng tài chính tiền
tệ rất phát triển và rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã tham gia niêm yết trên
sàn chứng khoán của Mỹ, Hội đồng CMKT tài chính Mỹ (FASB) cũng đã ban hành
hệ thống các CMKT nói chung và các CMKT liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ nói riêng (bao gồm cả Kế toán các CCTCPS và các hoạt động PNRR) để
tạo hành pháp lý cho các doanh nghiệp áp dụng. FASB và IASB cũng có những
thỏa hiệp để hạn chế những khác biệt giữa nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận
chung của Mỹ (US GAAP) và IAS/IFRS.
Các CMKT do IASB và FASB ban hành phù hợp với xu hƣớng hội nhập của
kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế và phù hợp với thực tiễn hoạt động của các
doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Bản thân IASB và FASB cũng thƣờng xuyên cập nhật, tổng hợp ý kiến của các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu và cộng đồng doanh
nghiệp trên khắp thế giới để tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định của các CMKT
đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung các quy định của Việt Nam về kế toán nói chung, kế toán các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ và kế toán PNRR nói riêng cho phù hợp với các quy
định của quốc tế, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam và
yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam luôn luôn là một yêu cầu bức thiết, không
chỉ riêng ở thời điểm hiện tại mà cả thời điểm trong tƣơng lai, không chỉ là trách
nhiệm của những nhà làm luật mà còn là trách nhiệm của các nhà nghiên cứu và
trách nhiệm của cả cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam.
2.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động phòng ngừa rủi ro
tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Các nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày trong các luận án tiến sĩ Đề tài về kế toán CCTC nói chung và kế toán nghiệp vụ PNRR bằng các
CCTCPS nói riêng đã chiếm đƣợc sự quan tâm đặc biệt của nhiều tác giả. Nhiều tác giả đã lựa chọn một phần hoặc nhiều phần trong các nội dung này làm đề tài nghiên
cứu trong luận án tiến sĩ của mình, nhƣ: tác giả Đoàn Vân Anh (năm 2005) với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”[1], tác giả Nguyễn Phi Sơn (năm 2013) với đề tài “Kế toán các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Đà Nẵng”[25], tác giả Hà Thị Phƣơng Dung (năm 2014) với đề tài “Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam”[8], tác giả Nguyễn Thị Thanh Phƣơng (năm 2014) với đề tài “Kế toán toán công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
11
nay”[22] và tác giả Trần Thị Thùy Trang (năm 2016) với đề tài “Hoàn thiện kế toán
xuất nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hà Nội”[34]. Trong các đề tài này và xét trên phƣơng diện
kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá, các tác giả đã có những đóng góp thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Về mặt lý luận, các tác giả đã trình bày, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ
những vấn đề có liên quan đến CCTCPS nhƣ sau:
+ Trình bày và phân tích các yếu tố tạo rủi ro, phân loại và phân tích từng loại rủi ro (tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa,...) phát sinh trong hoạt động XNK của
doanh nghiệp làm cơ sở đƣa ra đề xuất sử dụng các công cụ PNRR đối với từng loại
rủi ro tƣơng ứng [25],[34].
+ Trình bày và hệ thống hóa lý luận về CCTCPS (khái niệm, đặc điểm, phân
loại) [8],[22],[25],[34], vai trò và lịch sử ra đời của CCTCPS [22],[25].
+ Trình bày và phân tích cụ thể nội dung PNRR bằng CCTCPS (hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) trong hoạt động
thực tiễn của doanh nghiệp XNK. Các nội dung này góp phần làm rõ ảnh hƣởng của
từng CCTCPS đến nghiệp vụ kế toán PNRR của doanh nghiệp XNK [25],[34].
+ Trình bày và phân tích các hệ thống định giá trong kế toán, kế toán
CCTCPS theo hệ thống định giá trong kế toán nhƣ theo mô hình giá gốc, mô hình
mức giá chung, mô hình giá hiện hành, mô hình giá đầu ra và mô hình giá trị hợp lý.
Từ đó tác giả đƣa ra đánh giá và kết luận về việc lựa chọn mô hình kế toán
CCTCPS theo giá trị hợp lý [22].
+ Trình bày và phân tích về nhận diện, phân loại CCTC theo quy định của
CMKT quốc tế và quy định của Việt Nam [8].
+ Trình bày và phân tích lý luận về kế toán các CCTCPS cho mục đích
PNRR nói chung và PNRR tỷ giá nói riêng theo quy định của của CMKT quốc tế và của một số nƣớc trên thế giới (nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,..). Đây là cơ sở
giúp cho các tác giả đƣa ra đánh giá và đƣa ra các khuyến nghị về kế toán PNRR theo quy định của Việt Nam cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK. Các nội dung đƣợc các tác giả tập trung trình bày và phân tích bao gồm: đo lƣờng CCTCPS theo các cấp độ; ghi nhận, trình bày và thuyết minh CCTCPS cho mục đích PNRR [8],[22],[25],[34].
- Về mặt thực tiễn, các tác giả đã trình bày và phân tích thực trạng về thị trƣờng CCTCPS, thực trạng về việc sử dụng CCTCPS để PNRR trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK nói riêng. Các tác giả cũng đã tập trung
12
phân tích thực trạng KKPL và thực trạng kế toán CCTCPS tại các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp XNK nói riêng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã tiến hành phân
tích, đánh giá và đƣa ra kết luận về những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và những
nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán PNRR trên cả hai phƣơng diện là KKPL và thực tiễn hoạt động tại các doanh nghiệp. Qua đó, tạo tiền đề quan trọng và cần
thiết cho việc đƣa ra những giải pháp hoàn thiện [8],[22],[25],[34].
- Các tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kế toán các CCTCPS
cho mục đích PNRR (rủi ro tỷ giá là một bộ phận không thể tách rời của nội dung này) trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng, bao gồm:
hoàn thiện KKPL về kế toán, nguyên tắc kế toán và phƣơng pháp kế toán, hoàn
thiện tài khoản sử dụng, hoàn thiện chứng từ kế toán, hoàn thiện sổ kế toán và báo cáo kế toán trong kế toán các CCTCPS cho mục đích PNRR.
- Tác giả Trần Thị Thùy Trang đã nghiên cứu, trình bày và phân tích lý luận,
đƣa ra giải pháp về kế toán PNRR giá cả hàng hóa XNK thông qua trích lập dự
phòng đối với các hợp đồng có rủi ro lớn [34].
Bên cạnh những đóng góp thiết thực, các đề tài của các tác giả còn phát sinh
một số khiếm khuyết nhất định. Cụ thể:
- Trong phần lý luận về nghiệp vụ PNRR bằng các CCTCPS:
+ Các tác giả chƣa đề cập, phân tích lý luận về trạng thái ngoại hối và ảnh
hƣởng của yếu tố này đến kế toán PNRR của doanh nghiệp. Ngoài ý nghĩa giúp nhà
quản trị đánh giá tổng quát tác động của yếu tố tỷ giá đến KQHĐKD của doanh
nghiệp và đƣa ra biện pháp PNRR phù hợp và kịp thời, trạng thái ngoại hối còn là
cơ sở quan trọng để đánh giá sự cần thiết hoặc không cần thiết, cách thức ghi chép
và trình bày tại chỉ tiêu ngoại bảng của các CCTCPS trong phần thuyết minh BCTC
của doanh nghiệp.
+ Khi trình bày lý luận về đo lƣờng giá trị hợp lý của CCTCPS theo IFRS 13[123] - Đo lƣờng giá trị hợp lý, các tác giả chƣa trình bày, phân tích chi tiết cách
thức đo lƣờng giá trị hợp lý theo từng cấp độ (03 cấp độ); chƣa trình bày, phân tích các yếu tố có thể phải đo lƣờng và điều chỉnh vào giá trị hợp lý của CCTCPS theo cấp độ 2 và cấp độ 3 nhƣ: điều chỉnh giá trị tín dụng của đối tác, điều chỉnh giá trị tín dụng của doanh nghiệp,...Đây là các nội dung bổ sung sau khi IASB ban hành IFRS 9[122] - Các công cụ tài chính.
+ Các tác giả chƣa đề cập chi tiết cách thức đo lƣờng giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và hợp đồng hoán đổi tiền tệ cho mục đích PNRR tỷ giá theo các quy định của quốc tế, nhất là sau khi IASB
13
ban hành IFRS 9 thay thế cho IAS 39[121] - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác
định giá trị và sửa đổi các nội dung liên quan đến IFRS 7[113] - Công cụ tài
chính: Công bố.
- Trong phần lý luận và giải pháp về kế toán PNRR bằng các CCTCPS:
+ Các tác giả đã trình bày nội dung về kế toán PNRR theo quy định của IAS
39 và các chuẩn mực liên quan khác của quốc tế về kế toán PNRR. Tuy nhiên, các
tác giả chƣa trình bày, phân tích một cách sâu sắc, hệ thống hóa lý luận một cách
đầy đủ và tập trung các nội dung về kế toán PNRR theo các quy định của quốc tế,
bao gồm: công cụ phòng ngừa, khoản mục đƣợc phòng ngừa, các điều kiện kế toán
PNRR, các tài liệu thiết lập mối quan hệ PNRR, các phƣơng pháp kiểm tra hiệu quả
mối quan hệ PNRR, các sự kiện kết thúc mối quan hệ PNRR, cách thức ghi nhận và
hạch toán công cụ phòng ngừa và khoản mục đƣợc phòng ngừa trong trƣờng hợp
doanh nghiệp áp dụng kế toán PNRR theo dòng tiền hoặc kế toán PNRR theo giá trị
hợp lý. Đây là các nội dung rất quan trọng, là cơ sở cho việc xây dựng các nguyên
tắc xử lý chung về kế toán PNRR, tăng tính linh hoạt và chủ động cho các doanh
nghiệp khi áp dụng.
Một số khiếm khuyết cụ thể khi vận dụng quy định của IAS 39 và các chuẩn
mực liên quan khác của quốc tế về kế toán PNRR, nhƣ: (1) Chƣa phân tích cụ thể
các nội dung cần phải có trong các tài liệu thiết lập mối quan hệ PNRR theo quy
định của quốc tế; (2) Chƣa đề cập đến các phƣơng pháp kiểm tra hiệu quả PNRR;
(3) Các sự kiện kết thúc mối quan hệ phòng ngừa còn bị bó hẹp. Đa phần các tác giả
chỉ đề cập đến 01 sự kiện kết thúc mối quan hệ phòng ngừa đó là tại thời điểm công
cụ phòng ngừa không còn hiệu lực thực hiện (do đáo hạn,...). Riêng tác giả Nguyễn
Thị Thanh Phƣơng đề cập khá đa dạng các sự kiện kết thúc mối quan hệ phòng
ngừa. Tuy nhiên, nội dung trình bày cũng chƣa đầy đủ. Ngoài ra, các tác giả cũng
chƣa đề cập và chƣa phân tích sự khác biệt giữa sự kiện/thời điểm kết thúc mối
quan hệ PNRR và sự kiện/thời điểm hết hiệu lực thực hiện của công cụ PNRR; (4)
Chƣa phân tích sâu về cách thức ghi nhận, điều chỉnh và hạch toán của công cụ
phòng ngừa và khoản mục đƣợc phòng ngừa trong từng mối quan hệ PNRR (PNRR
theo giá trị hợp lý, PNRR theo dòng tiền),...
+ Khi xây dựng nguyên tắc kế toán và phƣơng pháp kế toán CCTCPS (hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) cho
mục đích PNRR theo quy định của IAS 39 và các chuẩn mực liên quan khác của
quốc tế về kế toán PNRR:
14
(1) Các cụm từ “phòng ngừa hiệu quả”, “phòng ngừa không hiệu quả” chƣa
đƣợc các tác giả sử dụng. Dẫn đến các khuyến nghị về phƣơng pháp kế toán và trình
bày số liệu của công cụ PNRR (phần hiệu quả, phần không hiệu quả) trên BCTC
của doanh nghiệp chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo nhất.
(2) Nhiều tác giả chƣa chỉ rõ các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán này sẽ
đƣợc áp dụng cho kế toán PNRR theo dòng tiền hay PNRR theo giá trị hợp lý hay
áp dụng cho kế toán PNRR nói chung. Riêng tác giả Nguyễn Thị Thanh Phƣơng có chỉ rõ các khuyến nghị về kế toán các CCTCPS hàng hóa cho mục đích PNRR sẽ
đƣợc xây dựng trên cơ sở kế toán PNRR theo dòng tiền.
(3) Trong kế toán PNRR theo dòng tiền: Do chƣa làm rõ thời điểm kết thúc
mối quan hệ phòng ngừa (có thể trùng hoặc khác với thời điểm đến hạn thực hiện của công cụ phòng ngừa) và cách thức kết chuyển số tiền phòng ngừa hiệu quả của
công cụ phòng ngừa (CCTCPS) đang theo dõi trong OCI vào P&L theo quy định
của quốc tế nên đa phần các tác giả đều chung quan điểm khi cho rằng số tiền
phòng ngừa hiệu quả của công cụ phòng ngừa đang theo dõi trong OCI sẽ đƣợc
phân loại lại và ghi nhận vào P&L tại thời điểm công cụ phòng ngừa hết hiệu lực
thực hiện [1],[8],[22].
+ Trong phần nội dung về kế toán hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng quyền
chọn ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi tiền tệ cho mục đích PNRR theo quy định của
IAS 39 và các chuẩn mực liên quan khác của quốc tế về kế toán PNRR:
(1) Các tác giả chƣa đề cập đến nội dung quan trọng khi sử dụng hợp đồng
kỳ hạn ngoại tệ là hiệu quả PNRR của hợp đồng này sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở tỷ
giá kỳ hạn hay trên cơ sở tỷ giá giao ngay.
(2) Các tác giả chƣa đề cập đến nội dung về giá trị nội tại và giá trị thời gian
của quyền chọn, về việc xem xét hiệu quả PNRR của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ sẽ đƣợc thực hiện trên cơ sở sự thay đổi trong giá trị nội tại của quyền chọn hay trên
một cơ sở khác,...
(3) Các tác giả chƣa đƣa ra các giả định hợp lý khi xây dựng nguyên tắc và đề xuất phƣơng pháp kế toán đối với hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Đây là công cụ có độ phức tạp cao và rất dễ dẫn đến thất bại khi kiểm tra hiệu quả phòng ngừa.
+ Các tác giả chƣa trình bày, phân tích các quy định của quốc tế về kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, kế toán tổn thất tài sản trong trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán PNRR.
+ IASB đã ban hành IFRS 9 vào tháng 07/2014 dự kiến sẽ thay thế cho IAS 39 sẽ hết hiệu lực từ năm 2018. Các doanh nghiệp đƣợc khuyến khích áp dụng IFRS
15
9 trƣớc thời điểm này. IFRS 9 có những thay đổi vƣợt bậc so với IAS 39 (bao gồm
tất cả các nội dung đã phân tích ở trên). Do đó, khi IFRS 9 có hiệu lực áp dụng và
Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp quy quy định về CCTC và kế toán PNRR dựa
trên quy định của IFRS 9, hoặc cho phép áp dụng hoặc cho phép vận dụng IFRS 9 vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp thì nhiều nội dung nghiên cứu của các tác
giả về kế toán PNRR dựa trên quy định của IAS 39 sẽ chƣa đƣợc cập nhật theo quy
định của IFRS 9.
- Trong phần thực trạng và giải pháp về KKPL về kế toán các CCTCPS cho
mục đích PNRR: Các tác giả chƣa trình bày, chƣa phân tích và đánh giá tồn tại,
chƣa đƣa ra khuyến nghị hoàn thiện KKPL đối với các quy định về CCTCPS đƣợc
đề cập trong VAS số 10 và quy định của CĐKT có liên quan.
Các nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày trong các bài nghiên cứu khoa học
Trƣớc khi Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày
06/11/2009 về “Hƣớng dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày Báo cáo tài chính
và thuyết minh thông tin đối với Công cụ tài chính” có rất ít các bài nghiên cứu
khoa học về kế toán CCTC nói chung và kế toán CCTCPS cho mục đích PNRR nói
riêng. Các vấn đề này chỉ thực sự thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
sau khi Bộ Tài chính công bố văn bản trên, nhƣ: tác giả Đoàn Văn Đính với bài
nghiên cứu “Kế toán công cụ phái sinh và hoạt động phòng ngừa”[40], tác giả
Nguyễn Thị Kim Cúc và Lê Vũ Ngọc Thanh với bài nghiên cứu “Áp dụng giá trị
hợp lý trong kế toán tài sản tài chính”[40], tác giả Phạm Thị Minh Hồng với bài
nghiên cứu “Phòng ngừa rủi ro tỷ giá và phƣơng pháp kế toán”[40], tác giả Nguyễn
Mạnh Thiều với bài nghiên cứu “Công cụ tài chính - Nhận diện, đo lƣờng và trình
bày trên báo cáo tài chính”[38] và bài nghiên cứu “Kế toán hợp đồng kỳ hạn trong
hoạt động kinh doanh và phòng ngừa rủi ro dòng tiền”[38], tác giả Phạm Thị Thu
Thủy với bài nghiên cứu “Kế toán hợp đồng hoán đổi - thực trạng và giải
pháp”[38],… Trong các bài nghiên cứu này và xét trên phƣơng diện kế toán nghiệp
vụ PNRR tỷ giá theo quy định của IAS 39 và các chuẩn mực liên quan khác của
quốc tế về kế toán PNRR, ngoài đóng góp về mặt lý luận, các bài nghiên cứu cũng
phát sinh những khuyến khiếm sau:
- Các tác giả chƣa đề cập đến lý luận về trạng thái ngoại tệ và phân tích ảnh
hƣởng của trạng thái ngoại tệ đến kế toán các nghiệp vụ PNRR của doanh nghiệp.
- Các tác giả chƣa đề cập, chƣa phân tích các tồn tại về kế toán PNRR đƣợc
quy định trong VAS số 10.
16
- Các tác giả chƣa đề cập đến nội dung về phân phối lợi nhuận/không phân
phối lợi nhuận đối với lãi của CCTCPS cho mục đích PNRR trong thời gian vẫn
còn hiệu lực của công cụ này.
- Về kế toán PNRR nói chung và kế toán PNRR tỷ giá nói riêng: + Bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Cúc và Lê Vũ Ngọc Thanh
chƣa đề cập đến nội dung về kế toán PNRR theo quy định của quốc tế.
+ Về kế toán hợp đồng kỳ hạn cho mục đích PNRR tỷ giá:
Bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Thiều còn một số điểm chƣa đƣợc làm rõ hoặc chƣa đƣợc đề cập nhƣ: chƣa nêu bật đƣợc vai trò của khoản mục đƣợc
phòng ngừa làm cơ sở cho việc điều chỉnh, hạch toán và trình bày trên Báo cáo
KQHĐKD đối với công cụ phòng ngừa, chƣa đề cập hoặc chƣa đề cập sâu về tài liệu thiết lập mối quan hệ phòng ngừa, phƣơng pháp kiểm tra hiệu quả phòng ngừa,
cách thức điều chỉnh của khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa trong
PNRR theo dòng tiền hoặc PNRR theo giá trị hợp lý và PNRR tỷ giá,...
Bài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Minh Hồng và tác giả Đoàn Văn Đính
đề cập đến phƣơng pháp kế toán CCTCPS, phƣơng pháp kế toán hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ cho mục đích PNRR. Tuy nhiên, các nội dung nghiên cứu này chƣa tƣơng
thích với các quy định của quốc tế về kế toán PNRR.
+ Về kế toán hợp đồng quyền chọn cho mục đích PNRR tỷ giá: Bài nghiên
cứu của tác giả Phạm Thị Minh Hồng và tác giả Đoàn Văn Đính đề cập đến phƣơng
pháp kế toán CCTCPS, phƣơng pháp kế toán hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cho
mục đích PNRR. Tuy nhiên, các nội dung nghiên cứu này chƣa tƣơng thích với các
quy định của quốc tế về kế toán PNRR.
+ Về kế toán hợp đồng hoán đổi tiền tệ cho mục đích PNRR: Bài nghiên cứu
của tác giả Phạm Thị Thu Thủy còn một số khiếm khuyết sau:
(1) Về xác định giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi: Các khiếm khuyết
tƣơng tự với các khiếm khuyết đƣợc đề cập trong các đề tài luận án tiến sĩ ở trên.
(2) Về nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán: Chƣa đề cập đến kế toán PNRR theo dòng tiền, chƣa xây dựng nguyên tắc kế toán, chƣa đƣa ra các giả định hợp lý làm cơ sở xem xét hiệu quả PNRR trƣớc khi xây dựng nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán, chƣa đề cập sâu đến việc điều chỉnh và hạch toán của khoản mục đƣợc phòng ngừa theo phần hiệu quả phòng ngừa của hợp đồng hoán đổi tiền tệ, chƣa đƣa ra quan điểm chính thức về cách thức hạch toán và trình bày tại các chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo KQHĐKD đối với sự thay đổi về giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ (gồm phần phòng ngừa hiệu quả, phần phòng ngửa không hiệu quả),...
17
- Các bài nghiên cứu của các tác giả dựa trên quy định của IAS 39 và các
chuẩn mực liên quan khác của quốc tế về kế toán PNRR. Do đó, khi IFRS 9 có hiệu
lực và Nhà nƣớc quy định một phần hoặc toàn bộ nội dung về kế toán PNRR theo
IFRS 9 sẽ có hiệu lực áp dụng ở Việt Nam thì nhiều nội dung nghiên cứu của các tác giả về kế toán PNRR dựa trên quy định của IAS 39 sẽ không còn phù hợp.
Thực trạng nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc
liên quan đến hoạt động PNRR tỷ giá
Liên quan đến kế toán CCTC nói chung và kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng CCTCPS nói riêng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số
210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về hƣớng dẫn áp dụng các CMKT quốc tế về
trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với CCTC. Văn bản này đƣợc ra đời
trên cơ sở IAS 39 vẫn còn hiệu lực áp dụng. Do đó, khi IFRS 9 có hiệu lực áp dụng, nhiều nội dung của Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC về kế toán PNRR sẽ không còn
phù hợp với các quy định của IFRS 9.
Liên quan đến kế toán CCTCPS cho mục đích PNRR, Bộ Tài chính cũng đã
soạn thảo 01 bản dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán CCTCPS trong năm 2010 trên cơ sở các CMKT quốc tế cho đến nay không còn hiệu lực do đã có các CMKT
thay thế. Tuy nhiên vì những lý do khác nhau, bản dự thảo Thông tƣ kể trên vẫn
chƣa đƣợc ban hành. Điều này đã hạn chế đến việc áp dụng các quy định về kế toán
PNRR bằng các CCTCPS trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK.
2.3. Đánh giá chung tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan các công trình, các bài nghiên cứu khoa học, thực
trạng nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, xu thế hội nhập
quốc tế về kế toán CLTG phát sinh trong hoạt động SXKD và hoạt động PNRR tỷ
giá, tác giả nhận thấy nhiều vấn đề nghiên cứu chƣa đƣợc phân tích toàn diện, chƣa đƣợc xử lý thấu đáo, chƣa đƣợc cập nhật theo các quy định mới của quốc tế về kế
toán CLTG. Đây là khoảng trống mà tác giả lựa chọn để làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu của mình. Cụ thể:
Thứ nhất, Về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp XNK
- Các nghiên cứu trƣớc đó chƣa trình trình bày, phân tích một cách toàn diện, sâu sắc các quy định của quốc tế liên quan đến những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp XNK. Điều này dẫn đến những khiếm khuyết về mặt lý luận, đánh giá thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp đề xuất về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt hoạt động SXKD của các doanh
18
nghiệp XNK, đặc biệt là nội dung về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao
dịch XNK hàng hóa và sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế.
- Hiện chƣa có nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về thực trạng KKPL của Việt
Nam và thực tiễn của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam về kế toán CLTG hối đoái, cụ thể là kế toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 10 và các văn
bản kế toán có liên quan.
Thứ hai, Về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động PNRR tỷ giá của các
doanh nghiệp XNK
- Hiện chƣa có nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi
nhận tổn thất dự kiến của khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho cho
mục đích xuất khẩu và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ.
- Các nghiên cứu trƣớc đó về kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử
dụng các công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) đƣợc thực hiện trên cơ sở quy định
của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác
định giá trị và các chuẩn mực liên quan khác của quốc tế về kế toán PNRR. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chƣa trình bày, phân tích một cách sâu sắc, hệ thống hóa
lý luận một cách đầy đủ và tập trung các nội dung về kế toán PNRR theo các quy
định của quốc tế. Điều này dẫn đến những khiếm khuyết về mặt lý luận, đánh giá
thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp đề xuất liên quan đến kế toán PNRR bằng
các CCTCPS. Ngoài ra, vào tháng 07/2014, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB) đã ban hành Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) số 9 - Công cụ tài
chính dự kiến sẽ thay thế cho IAS 39 sẽ hết hiệu lực từ năm 2018. Do đó, khi IFRS
9 có hiệu lực áp dụng và Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp quy quy định về
CCTC và kế toán PNRR dựa trên quy định của IFRS 9, hoặc cho phép áp dụng hoặc
cho phép vận dụng IFRS 9 vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp thì nhiều nội
dung nghiên cứu trƣớc đó về kế toán PNRR dựa trên quy định của IAS 39 sẽ không còn phù hợp.
2.4. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết Xuất phát từ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu và trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng quan về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của doanh nghiệp ở trên, nghiên cứu sinh sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết các nội dung sau trong đề tài của mình:
- Nghiên cứu, phân tích và làm rõ những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK hàng hóa và thanh toán quốc tế, những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá của doanh nghiệp XNK; cơ sở lý luận về kế toán CLTG trong hoạt
19
động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của doanh nghiệp XNK theo các
CMKT của quốc tế. Đối với kế toán PNRR, tác giả sẽ trình bày, phân tích, đƣa ra
kết luận về nội dung này dựa trên quy định của IFRS 9 và các chuẩn mực liên quan
khác của quốc tế về kế toán PNRR.
- Nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng KKPL của Việt Nam về kế toán
CLTG và thực trạng kế toán CLTG của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Từ đó,
đƣa ra nhận xét, đánh giá về những ƣu điểm cần tiếp tục phát huy hoặc những tồn
tại cần khắc phục.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán CLTG trong
hoạt hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK
ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
3.1. Mục tiêu chung của luận án Vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động ngoại hối nhằm
hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ
giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể của luận án - Hệ thống lý luận về những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh
toán quốc tế, những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá có ảnh hƣởng
đến kế toán CLTG hối đoái của các doanh nghiệp XNK.
- Hệ thống lý luận về kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK
theo quy định của các CMKT của quốc tế.
- Làm rõ những ƣu điểm, những tồn tại về kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
trên hai khía cạnh: thực trạng KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG và thực trạng
kế toán CLTG của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
- Hoàn thiện điều kiện KKPL về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
- Hoàn thiện kế toán toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động
PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD
và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam hiện nay.
20
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu
- Về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK:
Luận án nghiên cứu các nội dung sau:
+ Nghiên cứu những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh toán
quốc tế của các doanh nghiệp XNK.
+ Nghiên cứu lý luận về kế toán “Ảnh hƣởng do thay đổi tỷ giá hối đoái” và
các CMKT khác có liên quan do IASB và FASB ban hành. Việc nghiên cứu chỉ xét
trên góc độ kế toán tài chính và trên phƣơng diện BCTC riêng của các doanh nghiệp
XNK và không bao gồm: kế toán khoản đầu tƣ thuần vào cơ sở ở nƣớc ngoài, kế
toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sang một đồng
tiền khác (gọi chung là ngoại tệ) hoặc khi chuyển đổi BCTC.
+ Nghiên cứu hiện trạng KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG trong hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp XNK nhƣng không bao gồm các nội dung không
thuộc phạm vi nghiên cứu trong phần lý luận ở trên, không bao gồm kế toán CLTG
phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động).
+ Nghiên cứu thực trạng kế toán CLTG của các doanh nghiệp ở Việt Nam có
hoạt động XNK trực tiếp, có sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển trong hoạt
động giao nhận hàng và có sử dụng các phƣơng thức thanh toán đƣợc áp dụng phổ
biến tại Việt Nam (Riêng đối với phƣơng thức thanh toán L/C thì chỉ áp dụng đối
với các L/C không huỷ ngang thông thƣờng).
+ Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
- Về kế toán CLTG trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp
XNK: Luận án nghiên cứu các nội dung sau:
+ Nghiên cứu những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá của các
doanh nghiệp XNK.
+ Nghiên cứu lý luận về kế toán PNRR nói chung và kế toán PNRR tỷ giá
nói riêng, các CMKT khác có liên quan do IASB và FASB ban hành. Việc nghiên
cứu chỉ xét trên góc độ kế toán tài chính và trên phƣơng diện BCTC riêng của các
doanh nghiệp XNK và không bao gồm: kế toán PNRR đối với khoản đầu tƣ thuần
vào cơ sở ở nƣớc ngoài, PNRR đối với công cụ vốn chủ sở hữu, PNRR tín dụng, kế
toán đối với công cụ phái sinh đính kèm và kế toán trong trƣờng hợp một nhóm
khoản mục đƣợc chỉ định là khoản mục đƣợc PNRR.
21
+ Nghiên cứu lý luận về kế toán PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự
kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ theo các quy định do IASB và
FASB ban hành.
+ Nghiên cứu hiện trạng KKPL của Việt Nam về kế toán CLTG trong hoạt động PNRR tỷ giá và thực trạng kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động PNRR tỷ
giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nhƣng không bao gồm các nội dung
không thuộc phạm vi nghiên cứu trong phần lý luận ở trên.
+ Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG hối đoái trong hoạt
động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
* Về không gian nghiên cứu: Để tăng tính ứng dụng của đề tài, luận án đã thực hiện khảo sát và nghiên cứu thực trạng kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của
các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Các doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau của nền kinh tế (nhƣ sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ,...) và
đại diện cho từng ngành hàng có đóng góp đáng kể vào giá trị XNK của Việt Nam.
Các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu trong luận án bao gồm
cả các doanh nghiệp chuyên doanh XNK và các doanh nghiệp không chuyên doanh
về XNK nhƣng có phát sinh hoạt động XNK.
* Về thời gian ngiên cứu: Các dữ liệu thực tế của các doanh nghiệp XNK đƣợc thu thập chủ yếu từ
năm 2013 trở lại đây. Một số trƣờng hợp có dữ liệu tham chiếu từ năm 2009 để làm
rõ hơn kết quả nghiên cứu trong luận án.
5. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu đã xác lập ở trên, luận án tập trung trả
lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Nên tiếp cận vấn đề nhƣ thế nào, trình bày và phân tích các nội dung gì để làm nổi bật những đặc điểm đặc thù trong hoạt động của các doanh
nghiệp XNK có thể ảnh hƣởng đến kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp này?
Câu hỏi 2: Nên lựa chọn, trình bày và phân tích khung lý luận nào của quốc tế về kế toán CLTG mà kế toán Việt Nam có những điểm tƣơng đồng để hệ thống hóa lý luận một cách hoàn chỉnh và vững chắc về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK?
Câu hỏi 3: Những ƣu điểm và tồn tại trong KKPL của Việt Nam về kế toán
CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá?
22
Câu hỏi 4: Nên tiến hành khảo sát những doanh nghiệp XNK nào ở Việt Nam,
trình bày và phân tích những nội dung gì về kế toán CLTG của các doanh nghiệp này
để không chỉ làm nổi bật thực trạng kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong
hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp khảo sát mà còn làm nổi bật đƣợc thực trạng của các doanh nghiệp có các hoạt động tƣơng tự ở Việt Nam?
Câu hỏi 5: Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu: Trong luận án sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau: Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa hệ thống, đảm bảo tính lôgic và tính thực tiễn của giải pháp; phƣơng pháp phân tích định lƣợng và định tính; phƣơng
pháp khảo chứng: tiến hành phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các chuyên gia đối
với các vấn đề đƣợc nghiên cứu trong luận án; các phƣơng pháp khác nhƣ: hệ thống
hóa, diễn giải, quy nạp, so sánh,...
- Phương pháp thu thập thông tin: + Thông tin sơ cấp: Các thông tin sơ cấp đƣợc tác giả trực tiếp thu thập
thông qua các hình thức sau: (1) Thông qua các phiếu khảo sát kế toán các nghiệp
vụ phát sinh ngoại tệ gửi tới các doanh nghiệp và các kiểm toán viên thuộc các công
ty kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp có hoạt động
XNK ở Việt Nam; (2) Thông qua phỏng vấn chuyên sâu đối với ngƣời phụ trách kế
toán của các doanh nghiệp có hoạt động XNK, các kiểm toán viên tại các công ty
kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp có hoạt động XNK
ở Việt Nam. Các nội dung phỏng vấn có liên quan đến các đặc điểm đặc thù trong
hoạt động XNK và thanh toán quốc tế, nghiệp vụ sử dụng các công cụ PNRR tỷ giá
và kế toán liên quan đến các nội dung này; (3) Sự hỗ trợ trung gian của các cán bộ ngân hàng trong việc thu thập các thông tin về các doanh nghiệp XNK đƣợc khảo
sát; (4) Phỏng vấn các cán bộ hải quan, các cán bộ ngân hàng, các cán bộ tại các doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận ngoại thƣơng để đánh giá tổng thể quy trình và sự tham gia của các chủ thể trong các quy trình về XNK và thanh toán quốc tế; (5) Thu thập các tài liệu về các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ (chứng từ kế toán, dữ liệu kế toán,...) của các doanh nghiệp XNK đƣợc khảo sát (trong phạm vi có điều kiện thực hiện).
Việc thu thập thông tin sơ cấp đƣợc thực hiện tại 74 doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Các doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác
23
nhau của nền kinh tế, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, có đóng góp đáng kể
vào giá trị XNK của Việt Nam, có các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ mà các nghiệp
vụ này có thể bao quát đƣợc phần lớn các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ phát sinh
trong nền kinh tế. Các thông tin cụ thể về thu thập thông tin sơ cấp nhƣ sau:
Bảng: Tổng hợp nguồn thu thập thông tin sơ cấp
STT
Hình thức thu thập thông tin
1
Số lƣợng doanh nghiệp 30 29
Ghi chú (*)
Đối tƣợng cung cấp thông tin Kế toán viên, kế toán tổng hợp, phó phòng kế toán, kế toán trƣởng, kiểm toán viên
2
20 7
(*)
9
Kế toán viên, kế toán tổng hợp,kế toán trƣởng, kiểm toán viên
24 13
(*)
3
Hỗ trợ của cán bộ ngân hàng
Phỏng vấn Trong đó: Có kết hợp với thu thập các tài liệu liên quan Gửi phiếu khảo sát Trong đó: - Có kết hợp với thu thập các tài liệu có liên quan - Có kết hợp với phỏng vấn để làm rõ thêm một số thông tin về kết quả khảo sát Khác Trong đó: Có kết hợp với thu thập các tài liệu có liên quan Cộng
74
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
(*): Các tài liệu có liên quan đƣợc thể hiện dƣới các hình thức: Chứng từ kế
toán hoặc dữ liệu kế toán hoặc chứng từ kế toán và dữ liệu kế toán; dữ liệu tờ khai
hải quan năm 2013, 6 tháng đầu năm 2014; Báo cáo tài chính, Báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm toán.
+ Thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp đƣợc tác giả trực tiếp thu thập
thông qua các hình thức sau: (1) Các thông tin về tổng quan lý luận, phƣơng pháp
nghiên cứu, các vấn đề, các kết luận và các quan điểm của các nhà nghiên cứu đƣợc đề cập trong các bài báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến các nội
dung nghiên cứu của đề tài; (2) Quy trình nghiệp vụ của các doanh nghiệp giao nhận, các cảng xếp dỡ, của ngân hàng...đƣợc công bố trên mạng,...; (3) Các sản phẩm phái sinh ngoại tệ của các ngân hàng đƣợc công bố trên mạng, trong các BCTC và Báo cáo thƣờng niên hàng năm của các ngân hàng; (4) Các thông tin thu thập từ các Báo cáo về tình hình XNK, diễn biến tỷ giá, chính sách điều hành tỷ giá
của Việt Nam do các cơ quan quản lý Nhà nƣớc công bố, các báo cáo và số liệu của Tổng Cục Hải quan,...; (5) Các văn bản pháp lý do Việt Nam ban hành, các tập quán
24
trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế
giới,...; (6) Các số liệu tài chính, thông tin chung về doanh nghiệp, thuyết minh
chính sách kế toán đƣợc thu thập từ các BCTC và Báo cáo kiểm toán của các doanh
nghiệp XNK, các biên bản kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XNK,....(7) Các BCTC thƣờng niên của các doanh nghiệp trên thế
giới có áp dụng IAS/IFRS, FAS trong lập và trình bày BCTC.
- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: Các thông tin sơ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ trải qua quá trình xử lý, phân tích, đánh giá, tổng hợp nhƣ sau: (1) Đối chiếu thông tin thu thập đƣợc (kết quả
phiếu khảo sát, phỏng vấn,...) với các tài liệu đƣợc thu thập bổ sung (chứng từ, dữ
liệu kế toán, dữ liệu kê khai hải quan, BCTC, Báo cáo kiểm toán,...) từ các nguồn khác nhau nhằm đánh giá mức độ chân thực, tin cậy của các thông tin thu thập
đƣợc; (2) Trao đổi với các đối tƣợng có liên quan để làm rõ các thông tin chƣa phù
hợp; (3) Kết luận về các thông tin chƣa phù hợp; (4) Tổng hợp kết quả từ các thông
tin sơ cấp thu thập đƣợc.
Các thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tích, tổng hợp theo
từng nội dung liên quan. Từ đó, đánh giá những kết quả và hạn chế về kế toán
CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các
doanh nghiệp XNK, đồng thời rút ra đƣợc khoảng trống trong từng nội dung mà
luận án cần nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
7.1. Về mặt lý luận - Tác giả đã nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích những đặc điểm đặc thù
trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế, các CMKT quốc tế và CMKT tài chính
của Mỹ về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK;
những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá, các CMKT quốc tế và CMKT tài chính của Mỹ về kế toán PNRR tỷ giá (bao gồm ghi nhận tổn thất dự
kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ và nghiệp vụ sử dụng các CCTCPS) của các doanh nghiệp XNK. Từ đó, đúc rút một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Đặc biệt, luận án đã đạt đƣợc các kết quả chính sau:
+ Tác giả đã đƣa ra kết luận về thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu hoặc thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua nhập khẩu cũng nhƣ thời điểm ghi nhận quyền hoặc nghĩa nợ bằng ngoại tệ trong các giao dịch XNK trực tiếp. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích sự chuyển chủ thể trong quan hệ XNK và thanh toán quốc tế và ảnh hƣởng của vấn đề này đến công tác kế toán của doanh nghiệp XNK.
25
+ Tác giả đã nghiên cứu về tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc
ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn. Từ đó, làm cơ sở
đánh giá tổn thất, đƣa ra các biện pháp PNRR tỷ giá và kế toán các nghiệp vụ này
của các doanh nghiệp XNK.
+ Tác giả đã hệ thống hóa các nội dung chủ yếu về kế toán PNRR tỷ giá
bằng CCTCPS theo IFRS 9 và các quy định khác có liên quan theo CMKT quốc tế
về kế toán PNRR.
7.2. Về mặt thực tiễn - Luận án đã nghiên cứu thực trạng, phân tích các ƣu điểm và tồn tại, phân
tích các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD
và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK theo KKPL của Việt Nam và trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
- Luận án đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
hiện nay trên cả hai khía cạnh là KKPL (nhƣ là điều kiện để thực hiện các giải pháp
của doanh nghiệp) và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK này. Các giải
pháp này không chỉ đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp XNK khảo sát mà còn có
thể đƣợc vận dụng và áp dụng cho các doanh nghiệp có các hoạt động tƣơng tự ở
Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án Tên đề tài: “Vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động
ngoại hối nhằm hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác
giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của
luận án gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
26
Chƣơng 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1.1. Tổng quan về tỷ giá hối đoái
1.1.1.1. Tỷ giá hối đoái Khái niệm Hoạt động XNK và thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp XNK thuộc
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới thƣờng liên quan đến các đồng tiền khác nhau, do đó, phải có sự chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền
khác. Việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác đƣợc gọi là hối đoái
và đƣợc thực hiện theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ giá hối đoái. Vậy tỷ giá hối
đoái là gì?
Theo quy định của IAS 21 - Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái thì “Tỷ
giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền”[118].
Theo quy định tại đoạn số 26, FAS 52 - Chuyển đổi ngoại tệ thì “Tỷ giá hối
đoái là tỷ lệ giữa một đơn vị tiền tệ và một số đơn vị tiền tệ khác mà đơn vị tiền tệ
đó có thể được trao đổi tại một thời điểm cụ thể”[125].
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau nhƣng nhìn chung các quan điểm
đều đƣa ra đƣợc đặc điểm quan trọng của tỷ giá hối đoái (sau đây còn gọi tắt là tỷ
giá) đó là: tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền khác nhau mà các
đồng tiền này có thể được trao đổi tại một thời điểm cụ thể.
Ví dụ: ngày 23 tháng 12 năm 2014, NHNN Việt Nam công bố 1 USD =
21.246 VND thì đó chính là tỷ giá hối đoái của USD với VND.
Về mặt kinh tế, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế vốn có của nền kinh
tế tiền tệ, nó phản ánh sức mua đối ngoại của một đồng tiền trên thị trƣờng quốc tế.
Tỷ giá trong kế toán Trong hoạt động thực tiễn, các doanh nghiệp XNK phải lựa chọn một đơn vị tiền tệ kế toán để ghi sổ kế toán và lập BCTC (sau đây còn gọi là đồng tiền ghi sổ kế toán) của doanh nghiệp mình. Đơn vị tiền tệ kế toán đƣợc các doanh nghiệp XNK sử dụng thƣờng chính là đồng tiền chức năng của quốc gia mà doanh nghiệp đó hoạt động hoặc một đồng tiền khác thoả mãn những quy định nhất định đƣợc quốc gia đó thừa nhận và ban hành bằng văn bản. Khi đó, các đơn vị tiền tệ khác
27
với đơn vị tiền tệ kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn trong các giao dịch kinh tế
đƣợc gọi là các đồng ngoại tệ. Giá trị bằng đồng ngoại tệ sẽ đƣợc doanh nghiệp quy
đổi sang đồng tiền ghi sổ kế toán theo một tỷ giá nhất định.
Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá, các phƣơng pháp yết tỷ giá - Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá: Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một
đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá và một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền
định giá.
+ Đồng tiền yết giá: Là đồng tiền có số đơn vị cố định và thƣờng bằng 1 đơn vị. + Đồng tiền định giá: Là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu trên thị trƣờng.
Ví dụ: Tỷ giá 1 USD = 21.246 VND, USD đóng vai trò đồng tiền yết giá còn
VND đóng vai trò đồng tiền định giá.
- Các phƣơng pháp yết tỷ giá: Xét từ góc độ của một quốc gia, có hai phƣơng
pháp yết tỷ giá là yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.
+ Yết tỷ giá trực tiếp: Theo phƣơng pháp này thì một đơn vị ngoại tệ (tiền
nƣớc ngoài) đƣợc biểu thị bằng một số lƣợng nhất định tiền trong nƣớc (nội tệ).
Ngoại tệ là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và bằng một đơn vị. Nội tệ là
đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trƣờng ngoại hối. Việc yết tỷ giá theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc tiến hành ở đa số
các quốc gia trên thế giới.
Ví dụ về cách yết tỷ giá trực tiếp: Tỷ giá giữa JPY và USD trên thị trƣờng
giao dịch quốc tế tại ngày 24/12/2014: 1 USD = 120,444 JPY.
+ Yết tỷ giá gián tiếp: Theo phƣơng pháp này thì một đơn vị nội tệ đƣợc biểu
thị bằng một số lƣợng nhất định ngoại tệ. Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có
số đơn vị cố định và bằng một đơn vị. Ngoại tệ đóng vai trò đồng tiền định giá, có
số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trƣờng ngoại hối.
Ví dụ cách yết tỷ giá gián tiếp: Tỷ giá giữa GBP so với USD trên thị trƣờng
giao dịch quốc tế tại ngày 24/12/2014: 1 GBP = 1,554788 USD.
+ Yết tỷ giá trong thực tế: Trong thực tế của Việt Nam và các nƣớc, chƣa có văn bản pháp lý mang tính bắt buộc quy định một đồng tiền cụ thể nào đó phải đóng vai trò là đồng tiền yết giá hay đồng tiền định giá. Tuy nhiên, trong thực tế trên thị trƣờng ngoại hối, các tỷ giá đều đƣợc yết với USD. Cụ thể: USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá đối với tất cả các đồng tiền khác ngoại trừ 5 đồng tiền GPB, AUD, NZD, EUR và SDR. Nguyên nhân: (1) Do vai trò của nền kinh tế Mỹ trong hệ thống các nền kinh tế trên thế giới. Hiện tại, Mỹ là nền kinh tế giữ vị trí số 1 thế
28
giới. Sức mạnh và sự phát triển ổn định của nền kinh tế Mỹ tạo ra sức mạnh và sự
ổn định của đồng USD; (2) USD là loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, có tính thanh
khoản cao và đƣợc đảm bảo bởi một nền kinh tế mạnh và phát triển ổn định; (3)
Đồng USD đƣợc sử dụng chủ yếu trong các giao dịch kinh tế, tài chính của các nƣớc, các doanh nghiệp trên thế giới; (4) Sự lựa chọn trong chính sách tiền tệ của
các quốc gia nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
- Quy tắc chung về yết tỷ giá: Trong thực tế, với cách nhìn của những nhà
tạo thị trƣờng thì điều quan trọng trong việc yết tỷ giá là làm sao cho các tỷ giá càng thống nhất và càng đơn giản thì càng tốt. Với cách nhìn nhận nhƣ vậy, một quy tắc
chung về yết tỷ giá đã đƣợc hình thành. Nội dung của quy tắc này nhƣ sau: thông
thường tỷ giá giữa hai đồng tiền được yết sao cho có giá trị lớn hơn (hoặc bằng) 1,0000. Nói cách khác, đồng tiền mạnh hơn đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn
đồng tiền yếu hơn đóng vai trò là đồng tiền định giá.
Phân loại tỷ giá Hiện tại, có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tỷ giá nhƣ: dựa vào nghiệp
vụ kinh doanh ngoại hối, dựa vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, dựa vào hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu, dựa vào phƣơng tiện thanh toán quốc tế,… Trong các
tiêu chí phân loại tỷ giá kể trên thì tiêu chí phân loại tỷ giá dựa vào nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá là các tiêu chí phân loại tỷ
giá phổ biến đƣợc sử dụng trong hoạt động thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng. Theo đó:
- Dựa vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Có các loại tỷ giá sau: tỷ giá mua
vào, tỷ giá bán ra, tỷ giá giao ngay (hoặc tỷ giá trao ngay), tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá mở
cửa, tỷ giá đóng cửa, tỷ giá chéo, tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá tiền mặt, tỷ giá điện
hối, tỷ giá thƣ hối.
- Dựa vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá: Có các loại tỷ giá sau: tỷ giá chính thức (hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng,
tỷ giá trung tâm), tỷ giá chợ đen, tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi hoàn toàn, tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái cùng với việc nghiên cứu trạng thái ngoại tệ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK trong việc dự báo sự thay đổi của tỷ giá và đánh giá sự thay đổi này đến KQHĐKD và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp XNK sẽ áp dụng các biện pháp phòng rủi ro phù hợp để giảm thiểu sự tác động nêu trên
29
nhƣ: ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ, sử
dụng các CCTCPS để PNRR.
Liên quan đến các nhân tố có ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái, có thể chia
thành các nhân tố chủ yếu sau:
- Sự tăng trƣởng hay suy thoái của nền kinh tế: Mức độ tăng giảm GDP
thực tế sẽ làm tăng giảm cung cầu về ngoại tệ từ đó làm cho tỷ giá đồng nội tệ so
với ngoại tệ giảm đi hoặc tăng lên. Thực tế biến động của nền kinh tế thế giới
trong thời gian qua cho thấy, khi nền kinh tế của các nƣớc thuộc cộng đồng kinh tế EU tăng trƣởng, và nền kinh tế Mỹ có xu hƣớng giảm sút thì đồng EUR luôn đƣợc
giá so với USD.
- Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát là nhân tố tác động đến sức mua đối ngoại của đồng nội tệ của một quốc gia so với đồng ngoại tệ. Nếu mức lạm phát
của một quốc gia cao hơn so với quốc gia khác thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ có
sức mua thấp hơn (hay bị mất giá) so với đồng tiền của quốc gia khác. Nếu tỷ lệ lạm
phát tăng cao và kéo dài thì sức mua của đồng tiền của quốc gia đó càng giảm và
càng bị mất giá so với các đồng tiền của các quốc gia khác.
- Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán quốc tế có thể
rơi vào một trong các trạng thái sau: cân bằng, bội chi, bội thu.
+ Nếu cán cân thanh toán quốc tế cân bằng thì cung cầu về ngoại tệ cân
bằng, tỷ giá hối đoái sẽ ổn định.
+ Nếu cán cân thanh toán bội chi thì cầu ngoại tệ vƣợt cung ngoại tệ làm cho
tỷ giá ngoại tệ tăng lên.
+ Nếu cán cân thanh toán bội thu thì cung về ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ
thì tỷ giá ngoại tệ giảm.
- Mức chênh lệch về lãi suất:
+ Ở thị trƣờng nào có mức lãi suất ngoại tệ ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn có xu hƣớng đổ về thị trƣờng đó để tìm kiếm lợi
nhuận, do đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm dần đi, làm cho tỷ giá ngoại tệ có xu hƣớng giảm.
+ Sự chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ sẽ tác động đến xu hƣớng đầu tƣ và ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái. Nếu lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi suất nội tệ thì sẽ có xu hƣớng chuyển sang đầu tƣ vào đồng ngoại tệ, cầu về ngoại tệ sẽ tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng và ngƣợc lại.
Ngoài các nhân tố kể trên, một số nhân tố khác nhƣ: hoạt động đầu cơ ngoại tệ, sự ƣa thích hàng ngoại so với hàng nội, tình trạng buôn lậu và gian lận, sự tác
30
động của các sự kiện bất thƣờng về kinh tế - xã hội nhƣ chiến tranh, khủng
bố….Các nhân tố này cũng có những tác động nhất định đến sự biến động của tỷ giá
hối đoái.
1.1.1.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái Trong nỗ lực tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị phần cũng nhƣ tìm kiếm
các yếu tố đầu vào có chất lƣợng để phục vụ nhu cầu SXKD, các doanh nghiệp
XNK đã tích cực tiến hành các hoạt động của mình thông qua các hoạt động XNK
hàng hóa và dịch vụ, hoặc đầu tƣ, góp vốn vào các doanh nghiệp ở nƣớc ngoài để
tạo ra lợi thế cạnh tranh. Quá trình triển khai các hoạt động này cũng làm phát sinh
các giao dịch bằng các đồng tiền khác so với đồng tiền chức năng mà doanh nghiệp
đã lựa chọn. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng và các đồng
tiền khác này sẽ làm tăng hoặc giảm dòng tiền mong đợi bằng đồng tiền chức năng
của doanh nghiệp. Sự tăng hoặc giảm của dòng tiền mong đợi này là một khoản lãi
hoặc lỗ ngoại tệ có thể đƣợc ghi nhận vào KQHĐKD của doanh nghiệp và đƣợc gọi
chung là CLTG hối đoái. Vậy CLTG hối đoái là gì? CLTG hối đoái phát sinh khi
nào? Hình thức thể hiện của CLTG hối đoái là gì?
- Khái niệm: CLTG hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc quy đổi cùng một
số lƣợng tiền từ đơn vị tiền tệ này sang đơn vị tiền tệ khác theo các tỷ giá hối đoái
khác nhau [118].
- Các trƣờng hợp điển hình làm phát sinh CLTG hối đoái và hình thức thể
hiện của CLTG hối đoái trong quá trình triển khai các hoạt động của các doanh
nghiệp XNK bao gồm:
+ Doanh nghiệp thu tiền hoặc thanh toán với các đối tác bằng ngoại tệ mà tỷ
giá hối đoái tại ngày thu tiền hoặc thanh toán có sự thay đổi so với tỷ giá hối đoái tại
ngày ghi nhận quyền đƣợc thu (nợ phải thu) hoặc nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả) với
các đối tác đó.
+ Doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS mà các
khoản CLTG là một bộ phận cấu thành trong sự thay đổi của giá trị hợp lý của các
CCTCPS này tại ngày thực hiện so với ngày có hiệu lực của chúng.
+ Tại ngày lập BCTC:
(1) Doanh nghiệp đánh giá lại số dƣ ngoại tệ của các khoản nợ phải thu hoặc
các khoản nợ phải trả với các đối tác mà tỷ giá hối đoái tại ngày này có sự thay đổi
so với tỷ giá hối đoái tại ngày ghi nhận nợ phải thu hoặc nợ phải trả đó hoặc tỷ giá
hối đoái tại ngày lập BCTC gần nhất.
31
(2) Doanh nghiệp xác định lại giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của khoản
mục hàng hóa cho mục đích xuất khẩu nhƣng tại thời điểm lập BCTC chƣa xuất
khẩu hoặc giá trị có thể thu hồi đƣợc của khoản đầu tƣ, góp vốn bằng ngoại tệ vào
các doanh nghiệp khác ở nƣớc ngoài để ghi nhận giá trị của các khoản mục này trên
BCTC theo các quy định kế toán có liên quan. Sự thay đổi của tỷ giá tại ngày này so
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu của các khoản mục này hoặc tỷ giá tại ngày
lập BCTC gần nhất có thể dẫn đến sự suy giảm về giá trị vƣợt quá giá trị ghi nhận
ban đầu của chúng. Khoản CLTG phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá giữa các thời
điểm này là một bộ phận cấu thành trong phần giá trị suy giảm vƣợt quá giá trị ghi
nhận ban đầu của các khoản mục này.
(3) Doanh nghiệp xác định lại giá trị hợp lý của các CCTCPS cho mục đích
PNRR tỷ giá mà tỷ giá tại ngày này có sự thay đổi so với tỷ giá tại ngày có hiệu lực
hoặc tại ngày lập BCTC gần nhất của chúng. Các khoản CLTG là một bộ phận cấu
thành trong sự thay đổi của giá trị hợp lý của các CCTCPS này.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
Kế toán CLTG hối đoái là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của
các doanh nghiệp XNK, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động ngoại hối và trạng
thái ngoại hối phát sinh trong hoạt động SXKD và trong hoạt động đầu tƣ tài chính
của các doanh nghiệp XNK, cung cấp thông tin về rủi ro tỷ giá và đo lƣờng ảnh
hƣởng của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD của các doanh nghiệp XNK,
từ đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá
phù hợp, kịp thời. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán CLTG hối đoái
trong các doanh nghiệp XNK phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Lựa chọn đồng tiền chức năng (hay đơn vị tiền tệ trong kế toán) để ghi sổ
kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ và lập BCTC. Việc lựa chọn đồng tiền
chức năng phải tuân thủ các điều kiện khắt khe đƣợc quy định trong các văn bản
pháp lý hiện hành.
- Nhận diện và hệ thống toàn bộ các hoạt động phát sinh ngoại tệ trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở này:
+ Phối hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp ban hành các quy trình
nội bộ liên quan đến việc triển khai các hoạt động đó. Các tài liệu này ở mức tối
thiểu cần chỉ rõ các công việc mà mỗi bộ phận sẽ phải triển khai, cách thức luân
chuyển và lƣu trữ chứng từ liên quan đến các hoạt động triển khai.
32
+ Nhận diện, xem xét bản chất của từng giao dịch phát sinh ngoại tệ trong
mỗi hoạt động để đƣa ra hƣớng xử lý đúng đắn, kịp thời.
+ Xây dựng phƣơng pháp hạch toán kế toán các giao dịch phát sinh ngoại tệ
phù hợp với chuẩn mực, CĐKT hiện hành và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp.
- Xác định các chứng từ không thể thiếu đối với từng nghiệp vụ phát sinh, tập
hợp và lƣu trữ chứng từ kế toán đầy đủ và thích hợp.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng kỳ các giao dịch phát sinh ngoại
tệ trên sổ kế toán. Việc ghi chép cần chi tiết đến từng loại ngoại tệ, số ngoại tệ danh nghĩa, tỷ giá sử dụng, giá trị quy đổi sang đồng tiền chức năng, CLTG,…
- Trang bị hoặc thiết kế các phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán, ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ.
- Định kỳ (chậm nhất một tháng một lần), đối chiếu với các bộ phận có liên
quan để đảm bảo các giao dịch phát sinh ngoại tệ phát sinh trong kỳ kế toán nào
đƣợc hạch toán, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời trong kỳ kế toán đó.
- Thƣờng xuyên kiểm tra các các giao dịch phát sinh ngoại tệ có giá trị lớn
trong kỳ kế toán để hạn chế sai sót trong quá trình hạch toán, ghi chép các giao
dịch này.
- Trình bày thông tin về các giao dịch phát sinh ngoại tệ trên BCTC của
doanh nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
- Xác định và báo cáo trạng thái ngoại hối, phân tích tác động của yếu tố tỷ
giá và đo lƣờng ảnh hƣởng của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD của
doanh nghiệp theo yêu cầu của các cấp quản lý của doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐẶC THÙ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 1.2.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động xuất nhập khẩu và
thanh toán quốc tế có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a. Chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế và thanh toán quốc tế Các chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế Số lƣợng các chủ thể tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế nhiều hay ít thông thƣờng phụ thuộc vào: (1) Thoả thuận của ngƣời mua và ngƣời bán trong việc lựa chọn các đối tác thực hiện một phần hoặc nhiều phần hoặc toàn bộ công việc của mình trong các khâu của quá trình giao nhận hàng; (2) Yêu cầu bắt buộc về
33
thực hiện các thủ tục khai báo hải quan, nộp thuế tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu
(nếu có) theo quy định của từng quốc gia.
Các chủ thể chính tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế (hoặc XNK
trực tiếp) thƣờng bao gồm: ngƣời mua hàng, ngƣời bán hàng, ngƣời vận chuyển,
ngƣời bảo hiểm, cơ quan hải quan.
- Người mua hàng (hay người nhập khẩu) và người bán hàng (hay người xuất
khẩu): Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, ngƣời mua hàng và ngƣời bán
hàng quan tâm đến các vấn đề sau:
+ Quyền thu tiền của ngƣời bán cũng nhƣ nghĩa vụ phải thanh toán của ngƣời
mua khi ngƣời bán hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của
hàng hóa sang ngƣời mua. Việc nhận rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc
hƣ hỏng của hàng hóa của ngƣời mua hoặc ngƣời bán chịu ảnh hƣởng của các yếu tố
sau: (1) Trạng thái sẵn sàng để giao của hàng hóa; (2) Cách thức giao hàng hoặc
điều kiện giao hàng do các bên lựa chọn; (3) Yếu tố xác lập quyền sở hữu của ngƣời
nhận hàng (consignee) đối với hàng hóa đƣợc miêu tả trong B/L (trong phƣơng thức
vận tải đƣờng biển), cách thức trao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ ngƣời bán cho
ngƣời mua. Riêng đối với ngƣời bán, việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ
hỏng của hàng hóa cho ngƣời mua còn chịu tác động của yếu tố loại trừ rủi ro trong
việc thu tiền hàng.
+ Phần trách nhiệm và nghĩa vụ phải trả đối với các nhà cung cấp khác (nhƣ
ngƣời vận chuyển, bảo hiểm,…) khi phần việc với các nhà cung cấp này đã thực tế
phát sinh và hoàn thành.
+ Phần nghĩa vụ với cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu tại nƣớc của
bên bán (nếu có), thủ tục nhập khẩu tại nƣớc của bên mua (nếu có). Chỉ khi nào
hàng hóa đƣợc thông quan, ngƣời bán mới đƣợc lấy hàng và thực hiện các công
đoạn hoặc thủ tục tiếp theo liên quan đến hoạt động bán hàng còn ngƣời mua mới
đƣợc phép nhận hàng và thực hiện các công đoạn hoặc thủ tục tiếp theo liên quan
đến hoạt động mua hàng.
- Người vận chuyển, người bảo hiểm: Là ngƣời đƣợc ngƣời mua, ngƣời bán
lựa chọn trong việc vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá từ nơi giao hàng cho đến nơi
nhận hàng theo những cách thức giao hàng nhất định đƣợc các bên thoả thuận và
ghi rõ trong hợp đồng. Việc phân chia chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các
chi phí khác ngoài giá bán của hàng hoá giữa ngƣời mua và ngƣời bán phụ thuộc
vào thoả thuận của ngƣời mua và ngƣời bán khi giao kết hợp đồng.
34
Trong phƣơng thức vận tải hàng hoá bằng đƣờng biển:
+ Ngƣời vận chuyển chỉ giao hàng cho ngƣời nhập khẩu trong trƣờng hợp
ngƣời nhập khẩu xuất trình đƣợc B/L hợp lệ cho ngƣời vận chuyển [141].
+ Điều kiện bảo hiểm cho hàng hoá thƣờng đƣợc xác định theo mức bảo hiểm tối thiểu theo điều kiện C của Viện những ngƣời bảo hiểm Luân Đôn
(LMA/IUA) hoặc bất kỳ điều kiện nào tƣơng tự. Hợp đồng bảo hiểm thƣờng yêu
cầu phải đƣợc ký với ngƣời bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy tín để ngƣời mua
hoặc bất kỳ ngƣời nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hoá, có thể khiếu nại trực tiếp từ ngƣời bảo hiểm [21,108].
- Cơ quan hải quan: Là ngƣời kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu
liên quan; kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; thu các loại thuế quan tại khâu XNK.
Về trình tự, thủ tục kê khai hải quan: Doanh nghiệp đƣợc phép nộp, đăng ký
hoặc kiểm tra Tờ khai hải quan cùng các chứng từ đi kèm (đƣợc phép nộp các
chứng từ này cho Cơ quan Hải quan bằng phƣơng tiện điện tử) trƣớc khi hàng hóa
đến. Việc kiểm tra Tờ khai của Cơ quan Hải quan sẽ đƣợc thực hiện vào cùng thời
điểm hay ngay sau khi Tờ khai đƣợc đăng ký. Hàng hóa sẽ đƣợc giải phóng ngay
sau khi Cơ quan Hải quan đã kiểm tra hàng hay đã quyết định không kiểm tra hàng
hóa [136].
Về thời điểm tính thuế hải quan và thuế khác: Việc tính thuế sẽ đƣợc Cơ
quan Hải quan thực hiện trong thời gian sớm nhất có thể, sau khi Tờ khai hàng hóa
đƣợc nộp hay nói cách khác là sau khi phát sinh nghĩa vụ thuế [136].
Về tỷ giá được sử dụng để chuyển đổi tiền tệ khi xác định trị giá thuế quan:
Do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc nhập khẩu có liên quan công bố một cách hợp
lệ và có hiệu lực vào thời điểm xuất khẩu hoặc thời điểm nhập khẩu [137].
Tại nƣớc Úc - một nƣớc thành viên tham gia công ƣớc Công ƣớc Quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa Thủ tục Hải quan 1999 và là thành viên của WTO thì
“Trị giá thuế quan của hàng hoá nhập khẩu phải được thể hiện bằng đồng tiền Úc. Ngoại tệ phải được chuyển đổi thành đồng tiền Úc theo tỷ giá hối đoái áp dụng cho ngày xuất khẩu hàng hoá (ví dụ: không phải vào ngày hàng hóa đến Úc). Tỷ giá được quyết định bởi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Tỷ giá được thống nhất hàng tuần và được công bố trên Công báo Chính phủ vào mỗi Thứ Tư hàng tuần” [138].
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu và phân tích các chủ thể trong giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế cho thấy:
35
- Về trình tự giao nhận hàng, khai báo hải quan:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu: Doanh nghiệp có thể nộp, đăng ký Tờ khai
hải quan kể từ thời điểm hàng bắt đầu ra khỏi kho của doanh nghiệp (hàng đã đƣợc
đóng container) và đang trên đƣờng đến cảng xuất khẩu. Sau khi đƣợc chấp nhận thông quan, doanh nghiệp sẽ lấy hàng từ cảng và thực hiện các công đoạn hoặc thủ
tục giao hàng tiếp theo cho ngƣời mua.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: Sau khi nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng
hóa của ngƣời xuất khẩu (có thể nhận qua thƣ điện tử), doanh nghiệp có thể nộp, đăng ký Tờ khai hải quan đối với hàng hóa không phân biệt hàng hóa thực tế đã về
đến cảng nhập khẩu hay chƣa. Sau khi hàng hóa đƣợc dỡ từ tàu xuống cảng, các thủ
tục thông quan cho hàng hóa sẽ đƣợc tiến hành. Sau khi đƣợc chấp nhận thông quan, doanh nghiệp sẽ lấy hàng từ cảng và thực hiện các công đoạn hoặc thủ tục
tiếp theo liên quan đến hoạt động mua hàng.
Trƣờng hợp sử dụng điều kiện giao hàng DDP trong giao dịch bán hàng hóa
quốc tế, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và thực hiện các thủ tục thông quan xuất
khẩu và thông quan nhập khẩu cho hàng hóa đồng thời trả các khoản thuế, phí tại
khâu xuất khẩu và khâu nhập khẩu [21,67].
- Về chuyển giao rủi ro giữa doanh nghiệp và các chủ thể tham gia giao dịch:
+ Trong các chủ thể tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế thì ngƣời
mua và ngƣời bán là hai chủ thể chính quyết định giao dịch mua bán có đƣợc diễn
ra hay không. Do đó, việc xác định thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về
mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua cũng đƣợc coi là
quan trọng nhất và có tầm quan trọng đặc biệt.
+ Thời điểm chuyển giao rủi ro giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác tham
gia giao dịch có sự khác nhau phụ thuộc vào thỏa thuận và việc hoàn tất các công
việc theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ký kết. Riêng đối với các chủ thể là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của một quốc gia thì thời điểm bắt đầu tính
thuế đối với mỗi loại thuế, sắc thuế do các cơ quan đó quyết định. Đối với chủ thể là cơ quan hải quan, thời điểm bắt đầu tính các loại thuế tại khâu XNK để nộp cho cơ quan này thƣờng là thời điểm bắt đầu nộp, đăng ký Tờ khai hải quan.
- Về tỷ giá sử dụng: + Tỷ giá sử dụng khi tính toán các khoản thuế phải nộp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc của một quốc gia: Do mỗi loại thuế, mỗi sắc thuế đều có quy định riêng về trị giá tính thuế, thời điểm bắt đầu tính thuế và tỷ giá đƣợc sử dụng khi tính thuế (phụ thuộc vào quy định của từng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền của
36
quốc gia đó). Vì vậy, trị giá tính thuế bằng đồng ngoại tệ đƣợc quy đổi sang đồng
nội tệ của mỗi loại thuế, mỗi sắc thuế đó thƣờng khác nhau và chỉ áp dụng khi tính
nghĩa vụ thuế của mỗi loại thuế, sắc thuế đó. Ví dụ: tại nƣớc Úc: tỷ giá để tính các
loại thuế tại khâu XNK đƣợc quyết định bởi Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan. Tỷ giá này đƣợc thống nhất hàng tuần và đƣợc công bố trên Công báo Chính phủ
vào mỗi Thứ Tƣ hàng tuần [138]; tỷ giá để quy đổi giá trị giao dịch bằng đồng
ngoại tệ sang đồng đô la Úc cho mục đích tính thuế TNDN là tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh giao dịch hoặc TGTB [139].
+ Tỷ giá sử dụng khi xác định quyền đƣợc thu hoặc nghĩa vụ phải thanh toán
bằng ngoại tệ, khi thu tiền hoặc thanh toán bằng ngoại tệ với các chủ thể còn lại: do
các bên thỏa thuận, quyết định và không trái với quy định của quốc gia đó. Quy định về việc sử dụng tỷ giá cho mục đích này và cho mục đích tính thuế TNDN có
thể giống nhau hoặc không giống nhau tùy thuộc vào quan điểm và quy định của
quốc gia đó. Tuy nhiên, thông thƣờng quy định về việc sử dụng tỷ giá cho hai mục
đích kể trên là giống nhau.
Các chủ thể trong giao dịch thanh toán quốc tế Trong giao dịch thanh toán tiền hàng quốc tế có nhiều chủ thể tham gia phụ
thuộc vào thoả thuận của ngƣời mua và ngƣời bán trong việc lựa chọn phƣơng thức
thanh toán. Thông thƣờng, các chủ thể chính trong giao dịch thanh toán quốc tế bao
gồm: ngƣời mua hàng, ngƣời bán hàng, ngân hàng phục vụ ngƣời mua, ngân hàng
phục vụ ngƣời bán.
- Người mua hàng (hay người nhập khẩu): Trong quan hệ thanh toán, ngƣời
mua hàng có thể yêu cầu hoặc lệnh hoặc uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình
thực hiện thanh toán ngay hoặc thanh toán có điều kiện một số tiền nhất định cho
ngƣời bán trên cơ sở thoả thuận của các bên trong hợp đồng và thực tế giao hàng
của ngƣời bán.
- Người bán hàng (người xuất khẩu): Trong quan hệ thanh toán, ngƣời bán
hàng có thể yêu cầu ngƣời mua hàng hoặc ngân hàng phục vụ ngƣời mua hàng hoặc uỷ quyền nhờ thu cho ngân hàng phục vụ ngƣời bán hàng thu tiền của ngƣời mua hàng (thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định) trên cơ sở thoả thuận của các bên trong hợp đồng và thực tế giao hàng của ngƣời bán.
Trong quan hệ thanh toán, việc thu tiền của ngƣời bán hàng từ ngƣời mua hàng hoặc việc thanh toán tiền của ngƣời mua hàng cho ngƣời bán hàng có thể thực hiện trƣớc hoặc sau thời điểm giao hàng của ngƣời bán, thanh toán một lần hoặc từng lần,…phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong hợp đồng ngoại thƣơng ký
37
kết. Ngƣời bán hàng, ngƣời mua hàng quan tâm đến thời điểm hoàn tất việc chuyển
giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá từ ngƣời bán hàng sang ngƣời
mua hàng để xác định thời điểm phát sinh quyền đƣợc thu tiền, nghĩa vụ phải thanh
toán từ giao dịch. Trong trƣờng hợp trong tài khoản không có sẵn tiền ngoại tệ, ngƣời mua hàng phải huy động tiền ngoại tệ từ bên ngoài (ví dụ: vay ngoại tệ, mua
ngoại tệ bằng đồng nội tệ,...) để thanh toán cho ngƣời bán hàng.
- Các ngân hàng: Là các chủ thể đƣợc ngƣời mua hàng và ngƣời bán hàng
lựa chọn khi tham gia giao dịch thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, một số phƣơng thức thanh toán do các bên
lựa chọn sẽ dẫn đến sự chuyển dịch về chủ thể thanh toán, kéo theo sự thay đổi về
đối tƣợng nợ theo dõi trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
b. Phương thức vận tải và điều kiện giao hàng
Phƣơng thức vận tải đƣờng biển và chức năng của vận đơn đƣờng biển
Hiện nay, trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế với các đối tác nƣớc
ngoài, các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam sử dụng nhiều phƣơng thức vận tải khác
nhau để chuyên chở hàng hóa nhƣ đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thủy nội địa hoặc kết hợp các phƣơng thức vận tải kể trên. Tuy nhiên,
phƣơng thức vận tải đƣợc sử dụng phổ biến nhất là vận tải đƣờng biển. Chứng từ
vận tải đƣợc sử dụng trong phƣơng thức vận tải này là vận đơn đƣờng biển. Đây là
một chứng từ rất đặc biệt. Cụ thể:
- Theo Khoản 7 Điều 1 Công ƣớc của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng
hóa bằng đƣờng biển năm 1978 [141] (Việt Nam chƣa tham gia công ƣớc này) thì:
“Vận đơn đường biển là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng
vận tải đƣờng biển và cho việc ngƣời chuyên chở đã nhận hàng để chở hoặc xếp
hàng xuống tàu và bằng vận đơn này, ngƣời chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi
xuất trình nó. Một điều khoản trong chứng từ này quy định rằng lô hàng phải đƣợc
giao theo lệnh của ngƣời đƣợc ghi đích danh hoặc giao theo lệnh, hoặc giao cho
ngƣời cầm vận đơn chính là sự cam kết đó.”.
- Theo Khoản 2 Điều 148 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
ngày 25/11/2015 [51] thì:
“Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc ngƣời vận chuyển
đã nhận hàng hóa với số lƣợng, chủng loại, tình trạng nhƣ đƣợc ghi trong vận đơn
để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt,
nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển.”.
38
Nhƣ vậy, dựa theo quy định của Quốc tế và quy định của Việt Nam thì vận
đơn đƣờng biển có 03 chức năng:
- Vận đơn là một bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đƣờng biển đã đƣợc
ký kết.
- Vận đơn là một chứng từ giao nhận hàng. Theo đó, ngƣời chuyên chở xác
nhận đã nhận hàng để chuyên chở và họ chỉ giao hàng cho ai xuất trình trƣớc tiên
B/L hợp lệ mà họ ký phát tại cảng bốc hàng.
- Vận đơn là chứng từ xác lập quyền sở hữu của ngƣời nhận hàng (consignee) đối với hàng hóa đƣợc miêu tả trong vận đơn. Với chức năng này, vận
đơn cho phép ngƣời sở hữu nó đƣợc quyền mua bán, cầm cố, chuyển nhƣợng hàng
hóa (đƣợc mô tả trên vận đơn) trên thị trƣờng.
Trong thực tế, để giảm thiểu rủi ro trong việc thu tiền của ngƣời mua hàng,
vận đơn có thể không đƣợc ghi đích danh tên ngƣời nhận là tên ngƣời mua hàng vì
nếu ghi đích danh tên ngƣời mua hàng thì chỉ ngƣời mua hàng mới đƣợc quyền
nhận hàng. Trong trƣờng hợp này, vận đơn có thể ghi trong mục ngƣời nhận hàng là
theo lệnh của ngƣời gửi hàng (ngƣời bán hoặc ngƣời đƣợc ngƣời bán ủy quyền)
hoặc ghi theo lệnh của ngân hàng (áp dụng trong hình thức thanh toán L/C),... Khi
đó, ngƣời mua muốn nhận đƣợc hàng thì vận đơn phải đƣợc ký hậu bởi ngƣời bán
hoặc ngân hàng,...Việc ký hậu là một thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo tính lƣu thông
của chứng từ đồng thời xác định trách nhiệm của ngƣời ký, chứng minh sự chuyển
nhƣợng cho ngƣời kế tiếp.
Điều kiện giao hàng Trong các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, các bên có sự thừa nhận và
đƣa vào một phần hoặc toàn bộ các quy định của tập quán quốc tế về sử dụng các
điều kiện thƣơng mại quốc tế và nội địa (sau đây gọi là Incoterms) vào trong hợp
đồng mua bán hàng hoá. Các quy định này đƣợc sử dụng để quy định trách nhiệm,
sự chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá từ ngƣời xuất khẩu
cho ngƣời nhập khẩu, sự phân chia chi phí giữa các bên khi tham gia giao dịch mua
bán và tổ chức giao hàng,....Liên quan đến vấn đề này, các bên trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế phải quy định rõ địa điểm giao hàng và cách thức giao hàng
tại địa điểm do các bên lựa chọn trong hợp đồng. Nó chỉ rõ ngƣời xuất khẩu chỉ
chịu rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá sau khi hàng hoá đã đƣợc giao
theo cách thức nhất định tại địa điểm đã đƣợc các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Các rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá sau thời điểm hàng hoá đã đƣợc
ngƣời xuất khẩu giao theo cách thức và địa điểm ở trên sẽ thuộc về ngƣời nhập
39
khẩu. Địa điểm giao hàng ở đây có thể là một địa điểm thuộc lãnh thổ quốc gia của
ngƣời xuất khẩu hoặc một địa điểm thuộc lãnh thổ quốc gia của ngƣời nhập khẩu.
Ngoài việc xác định địa điểm giao hàng, các bên trong hợp đồng mua bán cũng cần
phải tính toán, xác định rõ việc phân chia chi phí (nhƣ chi phí vận chuyển, chi phí
bảo hiểm, chi phí thông quan hàng hoá,....) giữa các bên và lựa chọn các điều kiện
giao hàng phù hợp. Ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu cũng cần lƣu ý là địa điểm
giao hàng có thể trùng hoặc khác với địa điểm phân chia chi phí. Ví dụ: Điều kiện
giao hàng CIF trong Incoterms 2010 chỉ rõ địa điểm giao hàng là địa điểm mà rủi ro
về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá đƣợc di chuyển từ ngƣời xuất khẩu sang
ngƣời nhập khẩu khi ngƣời xuất khẩu hoàn thành việc giao hàng lên tàu tại cảng
xuất khẩu, trong khi chi phí (chi phí vận chuyển, bảo hiểm,...) ngƣời xuất khẩu phải
chịu cho đến khi hàng đƣợc cập bến tại cảng nhập khẩu của ngƣời nhập khẩu.
Theo Incoterms 2010 [21] thì:
- Có thể phân nhóm các điều kiện giao hàng theo địa điểm chuyển giao rủi ro
về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hoá nhƣ sau:
+ Các điều kiện giao hàng mà việc chuyển giao rủi ro đƣợc hoàn tất tại một
địa điểm thuộc lãnh thổ quốc gia của ngƣời xuất khẩu: EXW, FCA, CPT, CIP, FAS,
FOB, CFR, CIF.
+ Các điều kiện giao hàng mà việc chuyển giao rủi ro đƣợc hoàn tất tại một
địa điểm thuộc lãnh thổ quốc gia của ngƣời nhập khẩu: DAT, DAP, DDP.
- Có thể phân nhóm các điều kiện giao hàng theo cách thức phân chia chi phí
tối đa giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu:
+ Các điều kiện giao hàng mà ngƣời xuất khẩu phải chịu chi phí tối đa trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia của ngƣời xuất khẩu: EXW, FCA, FAS, FOB.
+ Các điều kiện giao hàng mà ngƣời xuất khẩu phải chịu chi phí tối đa cho đến
lãnh thổ quốc gia của ngƣời nhập khẩu: CPT, CIP, DAT, DAP, DDP, CFR, CIF.
Trong các điều kiện giao hàng đƣợc quy định trong Incoterms 2010 thì ngƣời
xuất khẩu chỉ có nghĩa vụ thông quan hàng hoá nhập khẩu khi các bên áp dụng điều
kiện giao hàng DDP - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu. Cũng theo điều kiện
giao hàng này thì rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng về hàng hoá đƣợc chuyển giao từ
ngƣời xuất khẩu sang ngƣời nhập khẩu khi ngƣời xuất khẩu hoàn thành việc giao
hàng bằng cách đặt hàng hoá dƣới quyền định đoạt của ngƣời nhập khẩu, đã thông
quan nhập khẩu, trên phƣơng tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy
định [21,67-73].
40
Nhƣ vậy, qua việc phân tích chức năng của vận đơn đƣờng biển và điều kiện
giao hàng ở trên cho thấy có hai điều kiện cần phải thỏa mãn để xác định việc
chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng hàng hóa từ ngƣời xuất khẩu sang
ngƣời nhập khẩu là hoàn tất, bao gồm:
(1) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức nhất định tại
địa điểm giao hàng xác định và trong khoảng thời gian giao hàng phù hợp với quy
định của hợp đồng. Trong trƣờng hợp áp dụng Incoterms 2010, trong hoạt động
giao hàng, ngƣời xuất khẩu phải hoàn tất việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng đƣợc quy định trong Incoterms 2010;
(2) Có bằng chứng về việc ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng từ sở
hữu hàng hoá hoặc có bằng chứng tin cậy ngƣời nhập khẩu sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá.
Điều kiện thứ hai đƣợc thể hiện trên các khía cạnh: B/L phải thể hiện đƣợc
ngƣời nhập khẩu sẽ là chủ sở hữu đối với hàng hóa ghi trên vận đơn và ngƣời nhập
khẩu có bằng chứng tin cậy về việc sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hóa đó
(bao gồm cả B/L hợp lệ). Điều kiện thứ hai thƣờng đƣợc ngƣời xuất khẩu và ngƣời
nhập khẩu đính kèm với việc lựa chọn phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc quy
định cụ thể trong hợp đồng ngoại thƣơng.
c. Các phương thức thanh toán quốc tế c.1. Tổng quan về các phương thức thanh toán quốc tế
Phƣơng thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức ghi nhận, trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán. Có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau đƣợc áp
dụng, mỗi phƣơng thức đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng, thể hiện thành
mâu thuẫn quyền lợi giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Vì vậy, khi ký kết
hợp đồng đòi hỏi các bên tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn
nhau để lựa chọn phƣơng thức thanh toán thích hợp. Các phƣơng thức thanh toán hiện nay bao gồm: Phƣơng thức chuyển tiền (TT), phƣơng thức ghi sổ, phƣơng thức
giao chứng từ nhận tiền (CAD), phƣơng thức thƣ uỷ thác mua, phƣơng thức chuyển tiền có bồi hoàn (TTR), phƣơng thức Nhờ thu (D/A, D/P), phƣơng thức tín dụng chứng từ (L/C). Trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế kể trên thì chỉ có phƣơng thức thanh toán Nhờ thu, phƣơng thức thanh toán L/C là các phƣơng thức thanh toán có tập quán quốc tế điều chỉnh.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp XNK Việt Nam thƣờng sử dụng các phƣơng thức thanh toán chuyển tiền, phƣơng thức thanh toán TTR, phƣơng thức thanh toán Nhờ thu và phƣơng thức thanh toán L/C trong quan hệ thanh toán quốc tế của mình.
41
- Phương thức thanh toán chuyển tiền (TT): Chuyển tiền là phƣơng thức
thanh toán, trong đó khách hàng (ngƣời chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) theo một
địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định [29,244].
- Phương thức thanh toán Nhờ thu: Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán, theo
đó, bên bán (ngƣời xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên
mua (ngƣời nhập khẩu) để đƣợc thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác [29,264].
- Phương thức thanh toán L/C: Theo Điều 2, UCP 600 thì: “Thanh toán bằng
thƣ tín dụng là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù đƣợc gọi tên hoặc mô tả nhƣ thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát hành về
việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
- Phương thức thanh toán TTR: Phƣơng thức này đƣợc áp dụng trong thanh
toán L/C. Nếu L/C cho phép sử dụng TTR, ngƣời xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng
từ hợp lệ cho ngân hàng thông báo sẽ đƣợc thanh toán ngay. Ngân hàng thông báo
sẽ gửi điện đòi tiền cho ngân hàng phát hành L/C và đƣợc hoàn trả số tiền này trong
vòng 3 ngày làm việc kể từ lúc ngân hàng phát hành nhận đƣợc điện. Bộ chứng từ
gửi tới sau. Nếu trong L/C không cho phép TTR, phải đợi bộ chứng từ về tới ngân
hàng phát hành và có thể phải mất từ 5 đến 7 ngày làm việc trƣớc khi ngân hàng
phát hành chấp nhận hay từ chối thanh toán [12].
c.2. Đặc điểm của các phương thức thanh toán có ảnh hưởng đến việc
chuyển giao, chuyển dịch rủi ro giữa các chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hóa
quốc tế
- Cách thức ghi tên ngƣời nhận hàng (consignee) trên B/L:
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, Nhờ thu: B/L thƣờng ghi đích danh tên ngƣời nhận hàng (consignee) là ngƣời nhập khẩu hoặc ghi theo lệnh của
ngƣời gửi hàng (ngƣời xuất khẩu) và đƣợc ngƣời xuất khẩu ký hậu B/L trƣớc khi chuyển bộ chứng từ cho ngƣời nhập khẩu.
Trong phương thức thanh toán L/C: Ngân hàng phát hành L/C thƣờng yêu cầu B/L ghi tên ngƣời nhận hàng là theo lệnh của ngân hàng (ngân hàng phát hành) nhằm nẵm giữ quyền sở hữu đối với hàng hóa và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán. Khi Ngƣời nhập khẩu thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ L/C sau một thời gian nhất định, Ngân hàng phát hành L/C sẽ ký hậu B/L và chuyển B/L này và các chứng từ hàng hóa cho ngƣời nhập khẩu.
42
- Cách thức chuyển giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa:
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, Nhờ thu phiếu trơn: Ngƣời xuất
khẩu sẽ trực tiếp chuyển bộ chứng từ sở hữu hàng hóa (bao gồm B/L hợp lệ) cho
ngƣời nhập khẩu.
Trong phương thức thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ: Ngƣời nhập khẩu
không nhận trực tiếp bộ chứng từ sở hữu hàng hóa (bao gồm B/L hợp lệ) từ ngƣời
xuất khẩu mà bộ chứng từ này cùng hoặc không cùng với chứng từ về tài chính sẽ
đƣợc ngƣời xuất khẩu gửi cho ngân hàng nhờ thu. Ngƣời nhập khẩu muốn nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ ngân hàng nhờ thu để làm cơ sở đi lấy hàng
thì họ phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán (chấp nhận hối phiếu) hoặc
yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán,....
Trong phương thức thanh toán L/C: Ngân hàng phát hành L/C thƣờng yêu
cầu ngƣời xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ sở hữu hàng hóa (Vận đơn, hóa đơn
thƣơng mại,…) cho mình mà không gửi trực tiếp cho ngƣời nhập khẩu. Ngƣời nhập
khẩu sẽ nhận đƣợc các chứng từ này từ ngân hàng phát hành L/C sau khi đáp ứng
đƣợc các điều kiện về thanh toán.
- Yếu tố chấp nhận thanh toán vô điều kiện và sự chuyển dịch chủ thể trong
quan hệ thanh toán:
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, Nhờ thu: Khi ngân hàng phục vụ
ngƣời xuất khẩu chấp nhận chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi cho ngƣời xuất
khẩu, ngƣời xuất khẩu sẽ không còn rủi ro liên quan đến hàng xuất khẩu. Ngoài ra,
sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán cũng sẽ đƣợc thực hiện.
Trong phương thức thanh toán L/C: Khi xuất trình đƣợc bộ chứng từ L/C
phù hợp, ngân hàng phát hành L/C sẽ thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một thời
gian nhất định một cách vô điều kiện cho ngƣời xuất khẩu. Việc thanh toán L/C
không căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa. Nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì ngƣời mua và ngƣời bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu và phân tích các phƣơng thức thanh toán quốc tế
đồng mua bán, không liên quan đến ngân hàng [28],[29]. Việc thanh toán của ngân hàng phát hành L/C cho ngƣời xuất khẩu thƣờng diễn ra trƣớc so với thời điểm ngƣời nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng phát hành L/C. Điều này, sẽ dẫn đến sự chuyển dịch về chủ thể trong quan hệ thanh toán. cho thấy:
- Các phƣơng thức thanh toán có ảnh hƣởng lớn đến cách thức bàn giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa (bao gồm B/L hợp lệ) từ ngƣời xuất khẩu sang ngƣời
43
nhập khẩu, ảnh hƣởng đến việc xác lập quyền sở hữu của ngƣời nhận hàng
(consignee) đối với hàng hóa đƣợc miêu tả trong B/L, và có thể dẫn đến sự chuyển
dịch rủi ro và chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế.
- Về ảnh hƣởng của phƣơng thức thanh toán đến việc nhận hoặc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa của ngƣời nhập khẩu hoặc
ngƣời xuất khẩu:
+ Về phía ngƣời nhập khẩu: Trong mọi trƣờng hợp, sau khi ngƣời xuất khẩu
đã hoàn thành việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng quy định trong hợp đồng ngoại thƣơng và khi ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá
hoặc có bằng chứng tin cậy chứng minh việc chắc chắn sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ
sở hữu hàng hoá thì việc nhận rủi ro đƣợc coi là hoàn tất.
+ Về phía ngƣời xuất khẩu: Ngoài các yếu tố giao hàng và yếu tố nhận đƣợc
bộ chứng từ sở hữu hàng hóa của ngƣời nhập khẩu nhƣ đã đề cập ở trên. Việc
chuyển giao rủi ro của ngƣời xuất khẩu còn đƣợc coi là hoàn tất trong trƣờng hợp
bộ chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa của ngƣời xuất khẩu đã đƣợc ngân
hàng chấp nhận thanh toán vô điều kiện. Nguyên nhân: ngƣời xuất khẩu đã loại trừ
đƣợc toàn bộ rủi ro phát sinh trong việc giao hàng và thu hồi tiền bán hàng.
1.2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của những đặc điểm đặc thù trong hoạt động
xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế có ảnh
hƣởng đến kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp
XNK nhƣ sau:
Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế Việc nghiên cứu các đặc điểm đặc thù trong hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế (còn đƣợc gọi là hoạt động XNK hàng hóa hoặc hoạt động XNK trực tiếp) và thanh toán quốc tế giúp các doanh nghiệp XNK: (1) Xác định đầy đủ, chính xác
các thành tố cấu thành lên giá trị của giao dịch; (2) Xác định đúng thời điểm chuyển giao rủi ro, thời điểm ghi nhận quyền đƣợc thu hoặc nghĩa vụ phải trả với các chủ thể tƣơng ứng với mỗi thành tố đó; (3) Xác định đúng tỷ giá áp dụng đối với từng chủ thể tham gia giao dịch tại thời điểm chuyển giao rủi ro với từng chủ thể này; (4) Xác định đúng giá trị hàng bán và các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, giá mua và các chi phí mua cấu thành trong giá trị hàng mua tính đến thời điểm hàng đã hoàn tất thủ tục nhập kho hoặc sẵn sàng đƣa vào sản xuất trực tiếp hoặc sẵn sàng cho mục đích bán.
44
Trong các chủ thể tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế (còn đƣợc
gọi là giao dịch XNK hàng hóa) thì ngƣời mua và ngƣời bán là hai chủ thể chính
quyết định giao dịch mua bán có đƣợc diễn ra hay không. Do đó, việc xác định thời
điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua cũng đƣợc coi là quan trọng nhất. Ngƣời mua và ngƣời
bán cần đặc biệt quan tâm đến thời điểm này vì các lý do sau:
- Kể từ thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro, ngƣời mua sẽ không đƣợc
miễn trừ nghĩa vụ trả tiền còn ngƣời bán chắc chắn nhận đƣợc lợi ích từ việc đã cung cấp hàng hóa cho ngƣời mua. Việc chuyển giao rủi ro sẽ không bị ảnh hƣởng
trong trƣờng hợp “ngƣời bán đƣợc phép giữ lại các chứng từ nhận hàng” [142].
- Quy định không miễn trừ nghĩa vụ trả tiền cho ngƣời mua đƣợc đề cập trong Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [142]
(Việt Nam gia nhập Công ƣớc này vào ngày 18/12/2015 và có hiệu lực áp dụng từ
01/01/2017) đã chi phối các quy định về kế toán có liên quan, nhƣ: quy định về ghi
nhận doanh thu, giá trị hàng mua, quyền và nghĩa vụ của ngƣời mua và ngƣời bán,...
Nói cách khác, các quy định trong các CMKT có liên quan đến giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế phải phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành của
quốc tế quy định về các nội dung này.
- Theo quy định của IAS 2 [115]- Hàng tồn kho, IAS 18 [117] - Doanh thu
thì thời điểm hoàn tất chuyển giao rủi ro cũng là thời điểm ghi nhận ban đầu của giá
trị hàng mua và nghĩa vụ phải trả nhà cung cấp, giá trị hàng bán và quyền đƣợc thu
của khách hàng trên sổ kế toán của các doanh nghiệp XNK.
Dựa trên việc trình bày, phân tích từng đặc điểm đặc thù trong hoạt động
XNK và thanh toán quốc tế có ảnh hƣởng đến kế toán CLTG của các doanh nghiệp
XNK đã đƣợc trình bày trong các phần ở trên, tác giả đƣa ra quan điểm của mình về
thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế có sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển nhƣ sau:
Trên phương diện của người mua (người nhập khẩu): - Ngƣời nhập khẩu chỉ hoàn tất việc nhận rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của
hàng hóa từ ngƣời xuất khẩu khi tất cả các điều kiện sau đƣợc đáp ứng:
(1) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu sản xuất hoàn thành hoặc đã mua
hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của các bên trong hợp đồng;
(2) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức nhất định tại địa điểm giao hàng xác định và trong khoảng thời gian giao hàng phù hợp với quy định của hợp đồng;
45
(3) Ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc có
bằng chứng tin cậy chứng minh ngƣời nhập khẩu chắc chắn sẽ nhận đƣợc bộ chứng
từ sở hữu hàng hoá.
- Thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua trên sổ kế toán: Đƣợc xác định theo
một trong các thời điểm sau:
(1) Xác định theo ngày ngƣời nhập khẩu nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng
hoá từ ngân hàng hoặc nhận trực tiếp từ ngƣời xuất khẩu. Chứng từ sử dụng để xác
định nhƣ: Biên lai chuyển phát, chấp nhận thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu với ngân hàng, thƣ điện tử và chứng từ điện tử gửi kèm,...
(2) Trƣờng hợp các bên trong hợp đồng áp dụng điều kiện giao hàng DDP
hoặc các điều kiện giao hàng có dẫn chiếu tƣơng tự thì xác định theo ngày hàng đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức và tại địa điểm đƣợc các bên xác
định trong hợp đồng.
Trên phương diện của người bán (người xuất khẩu):
- Ngƣời xuất khẩu chỉ hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ
hỏng của hàng cho ngƣời nhập khẩu khi tất cả các điều kiện sau đƣợc đáp ứng:
(1) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu sản xuất hoàn thành hoặc đã mua
hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của các bên trong hợp đồng;
(2) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức nhất định tại
địa điểm giao hàng xác định và trong khoảng thời gian giao hàng phù hợp với quy
định của hợp đồng;
(3) Có bằng chứng tin cậy về việc ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng
từ sở hữu hàng hoá hoặc bộ chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa của ngƣời
xuất khẩu đã đƣợc ngân hàng chấp nhận thanh toán vô điều kiện.
- Thời điểm ghi nhận giá trị hàng bán trên sổ kế toán: Đƣợc xác định theo một
trong các thời điểm sau tùy theo thời điểm nào đến trƣớc:
(1) Thời điểm bộ chứng từ sở hữu hàng hoá của ngƣời xuất khẩu đƣợc ngân
hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện.
(2) Thời điểm ngƣời nhập khẩu nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá của
ngƣời xuất khẩu.
Chứng từ sử dụng để xác định nhƣ: Biên lai chuyển phát, thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh của ngân hàng đối với bộ chứng từ xuất khẩu, thƣ điện tử và chứng từ điện tử gửi kèm,...
Trƣờng hợp các bên trong hợp đồng áp dụng điều kiện giao hàng DDP hoặc các điều kiện giao hàng có dẫn chiếu tƣơng tự thì xác định theo ngày hàng đã đƣợc
46
ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức và tại địa điểm đƣợc các bên xác định
trong hợp đồng.
Xác định sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế Trong quan hệ thanh toán quốc tế, việc lựa chọn phƣơng thức thanh toán của
các bên có thể dẫn đến sự chuyển dịch về chủ thể thanh toán. Từ đó, dẫn đến sự
thay đổi về quyền hoặc nghĩa vụ của doanh nghiệp XNK với đối tác so với thời
điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, dẫn đến sự thay đổi
về đối tƣợng công nợ đang theo dõi trên sổ kế toán. Cụ thể:
- Trong các phương thức thanh toán có áp dụng hình thức chiết khấu bộ
chứng từ miễn truy đòi:
Trong thực tế, để có vốn kịp thời cho hoạt động SXKD và do việc thanh toán
của ngƣời nhập khẩu bị chậm mà ngƣời xuất khẩu có thể mang bộ chứng từ sở hữu
hàng hóa và các chứng từ tài chính khác (hối phiếu,...) ra chiết khấu tại ngân hàng
phục vụ ngƣời xuất khẩu để nhận tiền. Tuy nhiên, khác với phƣơng thức chiết khấu
bộ chứng từ có truy đòi - là phƣơng thức thanh toán mà khoản tiền chiết khấu đƣợc
coi nhƣ một khoản vay cùa doanh nghiệp từ ngân hàng và không tạo ra việc chuyển
chủ thể trong quan hệ thanh toán, phƣơng thức chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi
sẽ tạo ra việc chuyển chủ thể trong quan hệ thanh toán. Cụ thể:
+ Trên phƣơng diện ngƣời xuất khẩu: Kể từ thời điểm bộ chứng từ đƣợc
chấp nhận chiết khấu miễn truy đòi, họ thƣờng sẽ không còn quan tâm đến việc
thu tiền hàng từ phía ngƣời nhập khẩu. Thay vào đó, ngân hàng chấp nhận chiết
khấu bộ chứng từ miễn truy đòi sẽ là ngƣời quan tâm trực tiếp đến việc thu tiền
hàng của ngƣời nhập khẩu. Ngƣời xuất khẩu sẽ không còn quyền thu nợ đối với
ngƣời nhập khẩu.
+ Trên phƣơng diện ngƣời nhập khẩu: Ngƣời nhập khẩu thay vì phải trả tiền
cho ngƣời xuất khẩu sẽ phải thanh toán cho ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ
miễn truy đòi cho ngƣời xuất khẩu.
Trong thực tế, phƣơng thức chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi thƣờng
không đƣợc các ngân hàng áp dụng vì hình thức thanh toán này dễ tạo ra rủi ro cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông thƣờng, chỉ có các doanh nghiệp có uy
tín cao, có tiềm lực về tài chính, có khả năng thanh khoản cao, đƣợc bảo lãnh thanh
toán....và khi lựa chọn phƣơng thức thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ mới đƣợc các
ngân hàng xem xét áp dụng.
47
- Trong phương thức thanh toán L/C:
Sau khi hoàn tất việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng quy định trong
hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, ngƣời xuất khẩu sẽ hoàn tất bộ chứng từ theo yêu
cầu của L/C. Ngay khi bộ chứng từ L/C của ngƣời xuất khẩu đƣợc ngân hàng phát
hành L/C xác nhận là phù hợp, ngƣời xuất khẩu sẽ đƣợc ngân hàng hàng phát hành
L/C thanh toán ngay lập tức hoặc chấp nhận thanh toán sau một thời gian nhất định
một cách vô điều kiện. Ngƣời nhập khẩu muốn nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng
hóa để lấy hàng họ phải thanh toán ngay hoặc xin bảo lãnh thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán hoặc phải ký quỹ 100% mở L/C trƣớc đó,…Sau khi các yếu tố về
rủi ro thanh toán đƣợc loại trừ, ngân hàng sẽ ký hậu B/L và chuyển lại B/L cho
ngƣời nhập khẩu để ngƣời nhập khẩu có cơ sở đi lấy hàng. Rủi ro về mất mát hoặc
hƣ hỏng của hàng hóa đƣợc chuyển dịch từ ngƣời xuất khẩu sang ngân hàng phát
hành L/C và kết thúc ở ngƣời nhập khẩu. Quá trình chuyển dịch rủi ro này diễn ra
song song với quá trình chuyển dịch về chủ thể trong quan hệ thanh toán. Cụ thể:
+ Trên phƣơng diện của ngƣời xuất khẩu: Ngay sau khi đƣợc ngân hàng phát
hành L/C thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán sau một thời gian nhất định
một cách vô điều kiện đối với bộ chứng từ L/C xuất trình phù hợp, ngƣời xuất khẩu
thƣờng không còn quan tâm nhiều đến quyền đƣợc thu tiền hàng từ ngƣời nhập
khẩu. Thay vào đó, ngƣời xuất khẩu sẽ theo dõi số tiền hàng này (nếu chƣa đƣợc
thanh toán ngay) với ngân hàng phát hành L/C.
+ Trên phƣơng diện ngƣời nhập khẩu: Thay vì phải phải trả tiền hàng cho
ngƣời xuất khẩu, ngƣời nhập khẩu sẽ phải trả tiền hàng cho ngân hàng phát hành L/C.
Xác định CLTG của các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ
Khi tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, điều khoản thanh toán tiền
hàng luôn đƣợc doanh nghiệp và đối tác trong hợp đồng quan tâm. Điều khoản thanh
toán cho phép doanh nghiệp đƣợc thu ngay hoặc phải thanh toán ngay, hoặc đƣợc
thu hoặc phải thanh toán tiền hàng sau một thời gian nhất định. Giao dịch ngoại tệ
đƣợc ghi nhận trong năm tài chính này nhƣng có thể sẽ đƣợc thanh toán trong các
năm tài chính tiếp theo. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm tăng hoặc làm
giảm dòng tiền bằng đồng tiền chức năng của doanh nghiệp đối với giao dịch ngoại
tệ đã ghi nhận trên sổ kế toán. Điều này đòi hỏi kế toán viên của doanh nghiệp phải:
- Đánh giá lại số dƣ của các khoản mục công nợ bằng ngoại tệ chƣa đƣợc
thanh toán vào thời điểm cuối kỳ để xác định lại dòng tiền bằng đồng tiền chức năng
có thể thu hồi đƣợc hoặc sẽ phải thanh toán trong các kỳ tiếp theo.
48
- Xác định và ghi nhận CLTG phát sinh khi có sự thay đổi về tỷ giá tại ngày
thanh toán so với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu hoặc tỷ giá tại ngày đánh giá
lại gần nhất của các khoản mục công nợ bằng ngoại tệ vào KQHĐKD trong kỳ.
Xây dựng phƣơng pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ
Việc nghiên cứu, tìm hiểu đầy đủ các chủ thể, các phần việc của từng chủ thể
tham gia trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và thanh toán quốc tế là cơ sở
để doanh nghiệp xây dựng các quy trình nội bộ liên quan đến tổ chức và vận hành
các hoạt động này (nhƣ: quy trình mua hàng nhập khẩu, quy trình xuất khẩu hàng
hóa/dịch vụ, quy trình tạm ứng - thanh toán,...) nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác
điều hành và kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động này của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Các quy trình này sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng quy trình hạch toán
các nghiệp vụ có liên quan.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và thanh toán quốc tế thƣờng bao gồm: (1) Ghi nhận và hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ tại thời điểm ghi nhận ban đầu; (2) Ghi nhận và hạch
toán nghiệp vụ thanh toán công nợ theo các phƣơng thức thanh toán đã đƣợc các bên
lựa chọn và quy định trong hợp đồng; (3) Ghi nhận và hạch toán sự chuyển dịch về
chủ thể trong quan hệ thanh toán; (4) Ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh tại ngày
đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Tổ chức luân chuyển và lƣu trữ chứng từ
Trên cơ sở xác định đẩy đủ các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa
quốc tế và thanh toán quốc tế, doanh nghiệp sẽ:
- Tổ chức công tác kế toán, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban/bộ
phận/cá nhân tham gia vào một phần hoặc toàn bộ các công việc liên quan đến các
hoạt động này.
- Xây dựng các quy trình nội bộ liên quan đến tổ chức và vận hành các hoạt
động này nhƣ đã trình bày ở trên. Qua đó, tổ chức luân chuyển và lƣu trữ chứng từ
liên quan đến các hoạt động này một cách hợp lý và khoa học.
- Kế toán xác định các chứng từ không thể thiếu đối với từng nghiệp vụ phát
sinh, tập hợp và lƣu trữ chứng từ kế toán đầy đủ và thích hợp.
Ghi sổ kế toán và trình bày số liệu trên BCTC
- Về ghi sổ kế toán: Do đặc điểm của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế và
thanh toán quốc tế liên quan trực tiếp đến ngoại tệ nên sổ ghi chép các tài khoản có
liên quan đến các giao dịch này phải đƣợc theo dõi chi tiết theo số tiền nguyên tệ, tỷ
49
giá quy đổi, số tiền quy đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng tiền chức năng tại mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về trình bày số liệu trên BCTC:
+ Các khoản công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ chƣa đƣợc thanh toán,
các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn còn dƣ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC đƣợc coi là tài sản hoặc nợ
phải trả của các doanh nghiệp XNK. Do đó, sẽ đƣợc trình bày số dƣ trên BCĐKT
tại thời điểm này.
+ Các khoản lãi hoặc lỗ CLTG hối đoái sẽ đƣợc tính toán và ghi nhận vào
KQHĐKD trong kỳ.
+ Các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh khi thanh toán các khoản công nợ
bằng ngoại tệ sẽ đƣợc coi là các dòng tiền liên quan trực tiếp đến các khoản mục đó
và sẽ đƣợc trình bày tại các chỉ tiêu tƣơng ứng với các chỉ tiêu dòng tiền của các
khoản mục này trên Báo cáo LCTT.
+ Số dƣ các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ cần đƣợc thuyết
minh đầy đủ trên BCTC, đƣợc sử dụng để trình bày trạng thái ngoại tệ cho mục tiêu
quản lý rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp.
1.2.2. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá
có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
1.2.2.1. Những đặc điểm đặc thù trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a. Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá[29],[64] Trong quản lý rủi ro ngoại hối, việc xác định trạng thái ngoại tệ của từng loại
ngoại tệ và của toàn bộ ngoại tệ tại từng thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc xác định trạng thái ngoại tệ (hay trạng thái
ngoại hối) sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đƣợc tổng quan về rủi ro tỷ giá, phân
tích tác động và đo lƣờng tác động của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD
của doanh nghiệp XNK. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đƣa ra các
biện pháp PNRR tỷ giá phù hợp. Vậy trạng thái ngoại tệ nên đƣợc hiểu nhƣ thế
nào? Trạng thái ngoại tệ sẽ tác động nhƣ thế nào đến KQHĐKD và tình hình tài
chính của doanh nghiệp?
Theo ý kiến của tác giả, trạng thái ngoại tệ là khái niệm dùng để chỉ quyền
sở hữu của doanh nghiệp đối với các ngoại tệ tại một thời điểm nhất định phát sinh
50
từ các giao dịch và sự kiện đã xảy ra hoặc các cam kết chắc chắn sẽ được thực hiện
tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Trong hoạt động thực tiễn, các giao dịch phát sinh ngoại tệ có thể làm tăng
quyền sở hữu hoặc làm giảm quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các ngoại tệ.
Ví dụ:
Các giao dịch phát sinh làm tăng Các giao dịch phát sinh làm giảm
quyền sở hữu của doanh nghiệp đối quyền sở hữu của doanh nghiệp đối
với các ngoại tệ với các ngoại tệ
- Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn) - Bán một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)
- Thu ngoại tệ trong giao dịch bán hàng - Chi ngoại tệ trong giao dịch mua hàng
- Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ - Chi lãi huy động vốn bằng ngoại tệ
- Thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ - Chi trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ
- Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại tệ - Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ
- Tìm thấy ngoại tệ bị mất - Ngoại tệ bị mất, rách nát, hƣ hỏng
…… ………..
Để có thể đánh giá đầy đủ tác động của tỷ giá, doanh nghiệp phải xác định
trạng thái ngoại tệ ròng tại một thời điểm nhất định. Trạng thái ngoại tệ ròng của
một loại ngoại tệ tại một thời điểm là chênh lệch giữa tổng số nguyên tệ của các chỉ
tiêu thuộc phần tài sản và số nguyên tệ của các chỉ tiêu ngoại BCĐKT mà các chỉ
tiêu này làm tăng quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với ngoại tệ đó so với tổng số
nguyên tệ của các chỉ tiêu thuộc phần nợ phải trả và số nguyên tệ của các chỉ tiêu
ngoại BCĐKT mà các chỉ tiêu này làm giảm quyền sở hữu của doanh nghiệp đối
với ngoại tệ đó. Tác động của yếu tố tỷ giá (giả định đồng ngoại tệ đóng vai trò là
đồng tiền yết giá và đồng nội tệ đóng vai trò đồng tiền định giá trong tỷ giá) đến
hoạt động của các doanh nghiệp XNK nhƣ sau:
- Trƣờng hợp trạng thái ngoại tệ ròng dƣơng: Khi tỷ giá tăng, lãi ngoại tệ
sẽ tăng, dẫn đến tăng lãi hoặc giảm lỗ cho doanh nghiệp XNK. Ngƣợc lại khi tỷ
giá giảm sẽ làm phát sinh lỗ ngoại tệ, dẫn đến giảm lãi hoặc tăng lỗ cho doanh
nghiệp XNK.
- Trƣờng hợp trạng thái ngoại tệ ròng âm: Khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại tệ
và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại tệ.
- Trƣờng hợp trạng thái ngoại tệ ròng bằng không (còn gọi là trạng thái ngoại
tệ cân bằng), sự thay đổi của tỷ giá không ảnh hƣởng đến lãi hay lỗ ngoại tệ đối với
doanh nghiệp XNK.
51
b. Giá trị hợp lý của CCTCPS Giá trị hợp lý là một trong những cơ sở lý luận rất quan trọng có ảnh hƣởng
lớn đến kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS của doanh nghiệp.
Theo quy định của IFRS 9 [122] và FAS 133 [128] thì các CCTCPS sẽ đƣợc đo lƣờng theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận đƣợc để bán một
tài sản hoặc mức giá có thể thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong
một giao dịch có trật tự giữa các bên tham gia thị trƣờng tại ngày đo lƣờng
[123],[129].
Theo quy định của IFRS 13 [123] và FAS 157 [129] về đo lƣờng giá trị hợp
lý thì doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý của một khoản mục trên cơ sở giả định
giao dịch liên quan đến khoản mục đó sẽ đƣợc diễn ra trong một thị trƣờng chính (Principal Market) hoặc một thị trƣờng thuận lợi nhất (Most Advantageous Market)
(nếu không có thị trƣờng chính). IFRS 13 và FAS 157 đề cập đến 3 cấp độ về giá trị
hợp lý tƣơng ứng với ba cấp độ của yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng trong các kỹ thuật
định giá. Cụ thể:
- Cấp độ 1: Doanh nghiệp đo lƣờng giá trị hợp lý của một tài sản hoặc một
khoản nợ phải trả theo cấp độ 1 khi: (1) Doanh nghiệp nắm giữ tài sản hoặc khoản
nợ phải trả đó; (2) tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó đƣợc giao dịch trong một thị
trƣờng hoạt động (thị trƣờng niêm yết (thị trƣờng tập trung)); (3) doanh nghiệp có
thể tham chiếu đƣợc giá của tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó trong thị trƣờng hoạt
động đã đƣợc xác định. Cấp độ 1 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý
của các khoản mục: trái phiếu chính phủ và CCTCPS có tính thanh khoản cao,....
- Cấp độ 2: Theo cấp độ này, doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý của một
tài sản hoặc một khoản nợ phải trả bằng cách sử dụng các kỹ thuật định giá (ví dụ:
các mô hình định giá), trong đó tất cả các yếu tố đầu vào phục vụ cho việc định giá
đƣợc xác định trên cơ sở dữ liệu của thị trƣờng có thể quan sát đƣợc. Giá trị hợp lý cũng có thể đƣợc xác định bằng cách tham chiếu đến các công cụ tƣơng tự đang
giao dịch trong các thị trƣờng hoạt động. Cấp độ 2 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các khoản mục: các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, các hợp đồng hoán đổi lãi suất, các hợp đồng hoán đổi tiền tệ, các quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn lãi suất,...
- Cấp độ 3: Doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý (thông qua sử dụng các kỹ thuật định giá) của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả theo cấp độ 3 khi các dữ liệu đầu vào không thể quan sát đƣợc. Cấp độ 3 yêu cầu doanh nghiệp ƣớc tính ít nhất một biến đầu vào có ảnh hƣởng đáng kể đến việc định giá. Doanh nghiệp có
52
thể tìm kiếm các biến đầu vào này bằng cách sử dụng các thông tin tốt nhất, sẵn có
từ các nguồn dữ liệu khác nhau (bao gồm cả dữ liệu của chính doanh nghiệp), có
xem xét tất cả thông tin về các giả định mà các bên tham gia thị trƣờng sẽ sử dụng
để định giá đối với tài sản hoặc nợ phải trả đó. Cấp độ 3 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các khoản mục: các trái phiếu và các khoản cho vay có
tính thanh khoản không cao; các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, các hợp đồng hoán đổi
lãi suất, các hợp đồng hoán đổi tiền tệ, các quyền chọn ngoại tệ trong dài hạn.
Các nội dung chi tiết về các cấp độ đo lƣờng giá trị hợp lý của CCTC nói
chung và CCTCPS nói riêng đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.1.
c. Hoạt động PNRR tỷ giá của doanh nghiệp c.1. Hoạt động PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản
mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Trong hoạt động SXKD và hoạt động đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ,
việc phân tích và đo lƣờng tác động của các yếu tố nói chung và tác động của yếu tố
tỷ giá nói riêng đến khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và khoản mục
đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ là rất quan trọng. Nó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp xác định đƣợc tổn thất (nếu có) của khoản mục này là do những yếu
tố nào gây ra để đƣa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Trƣờng hợp một phần
hoặc toàn bộ tổn thất của các khoản mục này là do yếu tố tỷ giá gây ra, doanh
nghiệp cần đo lƣờng cụ thể tác động của yếu tố này để đƣa ra hƣớng xử lý phù hợp.
Ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ - Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ: Trong phạm vi luận
án, khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ có các đặc điểm sau:
+ Hàng đƣợc doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc mua từ đối tác khác (trong
và ngoài nƣớc) cho mục đích xuất khẩu. Điều này có nghĩa là trong phƣơng án kinh
doanh của doanh nghiệp phải chỉ rõ việc sản xuất hoặc mua hàng này là để đáp ứng các đơn đặt hàng đã ký với các đối tác nƣớc ngoài hoặc sẽ đƣợc dự trù để thực hiện
xuất khẩu trong thời gian tới.
+ Giá trị tính bằng đồng ngoại tệ của hàng có thể theo dõi riêng đƣợc (tập hợp chi phí, tính giá thành đơn vị sản phẩm bằng đồng ngoại tệ; hàng mua từ đối tác bên ngoài bằng đồng ngoại tệ) hoặc đƣợc doanh nghiệp xác định trên cơ sở:
(1) Quy đổi giá trị tính bằng đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao ngay tại
ngày ghi nhận tăng khoản mục này trên sổ kế toán (theo từng mặt hàng);
(2) Sử dụng phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp
dụng để xác định đơn giá bằng đồng ngoại tệ của khoản mục này trên sổ kế toán.
53
- Phân tích các yếu tố dẫn đến tổn thất của khoản mục hàng tồn kho có gốc
ngoại tệ: Tổn thất của khoản mục này xảy ra khi:
+ Giá trị thuần bằng đồng ngoại tệ tính cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn so
với đơn giá tính bằng đồng ngoại tệ của sản phẩm này trên sổ kế toán. Trƣờng hợp này xảy ra khi cung thị trƣờng lớn hơn cầu thị trƣờng đối với sản phẩm do doanh
nghiệp cung cấp; doanh nghiệp buộc phải chi nhiều hơn trong cho hoạt động bán
hàng để thâm nhập, mở rộng hoặc giữ vững thị trƣờng trong khi không thể nâng
đƣợc giá bán của sản phẩm; thị trƣờng không có nhu cầu hoặc có nhu cầu rất thấp đối với sản phẩm của doanh nghiệp;...
+ Tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC so với tỷ giá tại ngày ghi tăng khoản
mục hàng tồn kho trên sổ kế toán hoặc tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC gần nhất biến động theo hƣớng bất lợi dẫn đến khoản mục này bị tổn thất. Trong điều
kiện giá trị thuần bằng đồng ngoại tệ tính cho một đơn vị sản phẩm rất thấp so với
đơn giá tính bằng đồng ngoại tệ của sản phẩm này trên sổ kế toán, sự mất giá của
đồng tiền ghi sổ kế toán so với đồng ngoại tệ có thể dẫn đến tổn thất của hàng tồn
kho vƣợt quá giá trị ghi sổ kế toán của chúng.
- Đo lƣờng tổn thất của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ: Phƣơng
pháp đo lƣờng tổn thất của khoản mục này đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.2.
- Ý nghĩa của việc phân tích và đo lƣờng tổn thất của khoản mục hàng tồn
kho có gốc ngoại tệ: Các yếu tố dẫn đến tổn thất của khoản mục này sẽ đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp phân tích để đƣa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Nếu
tổn thất xảy ra do yếu tố giảm giá hàng tồn kho, các nhà quản trị sẽ tập trung vào các
giải pháp nhƣ: giảm giá thành sản xuất sản phẩm, tổ chức lại các hoạt động bán hàng
để tiết kiệm chi phí, hủy bỏ hoặc tiếp tục các đơn đặt hàng đã ký.... Nếu tổn thất xảy
ra do yếu tố biến động của tỷ giá, các nhà quản trị sẽ tập trung vào các giài pháp
PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục này hoặc thông qua sử dụng các CCTCPS.
Ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ - Đặc điểm của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Trong phạm vi luận án, khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ có đặc điểm sau: Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ là các khoản đầu tƣ vốn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp vào các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết,....ở trong nƣớc hoặc ở ngoài nƣớc mà các công ty nhận vốn đầu tƣ này có đồng tiền chức năng khác với đồng tiền chức năng của doanh nghiệp và các bên trong công ty nhận vốn đầu tƣ có thỏa thuận:
54
+ Nếu một trong các bên rút vốn đầu tƣ thì bên rút vốn đó sẽ đƣợc nhận lại
một số tiền nhất định. Số tiền này đƣợc xác định trên cơ sở tình hình tài chính và
KQHĐKD của công ty nhận vốn đầu tƣ tại thời điểm rút vốn;
+ Đồng tiền rút vốn là đồng tiền bên đi đầu tƣ vốn đã đầu tƣ vốn vào công ty
nhận vốn đầu tƣ hoặc đồng tiền chức năng của công ty nhận vốn đầu tƣ.
- Phân tích các yếu tố dẫn đến tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài
hạn bằng ngoại tệ: Tổn thất của khoản mục này xảy ra khi:
+ Phần vốn đầu tƣ bằng ngoại tệ còn lại của doanh nghiệp trong giá trị tài sản
thuần của công ty nhận vốn đầu tƣ thấp hơn số vốn (tính bằng giá trị nguyên tệ)
doanh nghiệp đã đầu tƣ vào công ty nhận vốn đầu tƣ này.
+ Tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC so với tỷ giá tại ngày ghi tăng khoản
mục đầu tƣ tài chính trên sổ kế toán hoặc tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC gần
nhất biến động theo hƣớng bất lợi dẫn đến khoản mục này bị tổn thất. Trong nhiều
trƣờng hợp, doanh nghiệp có thể vẫn còn vốn đầu tƣ tại công ty nhận vốn đầu tƣ
nhƣng sự mất giá của đồng tiền ghi sổ kế toán so với đồng ngoại tệ có thể dẫn đến tổn
thất vƣợt quá giá trị khoản đầu tƣ đang theo dõi trên báo cáo riêng của doanh nghiệp.
- Đo lƣờng tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ:
Phƣơng pháp đo lƣờng tổn thất của khoản mục này đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.2.
- Ý nghĩa của việc phân tích và đo lƣờng tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài
chính dài hạn bằng ngoại tệ: Các yếu tố dẫn đến tổn thất của khoản mục này sẽ đƣợc
các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích để đƣa ra các quyết định phù hợp. Nếu tổn
thất xảy ra do yếu tố giảm giá khoản đầu tƣ, các nhà quản trị sẽ tập trung vào các
giải pháp tại các công ty nhận vốn đầu tƣ (thông qua ngƣời đại diện vốn của doanh
nghiệp tại các công ty nhận vốn đầu tƣ) nhƣ: nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả quản trị và điều hành, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực,...Nếu tổn
thất xảy ra do tác động của yếu tố tỷ giá, các nhà quản trị sẽ tập trung vào các giải
pháp PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục này hoặc
thông qua sử dụng các công cụ PNRR khác,...
c.2. PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS
Để PNRR tỷ giá phát sinh trong hoạt động SXKD và trong hoạt động đầu tƣ
tài chính, các doanh nghiệp XNK có thể sử dụng các CCTCPS. Các công cụ này
đƣợc sử dụng vì chúng giúp doanh nghiệp: (1) Chắc chắn mua đƣợc hoặc bán đƣợc
một số lƣợng ngoại tệ nhất định vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai với một
tỷ giá nhất định đƣợc thoả thuận giữa các bên tại ngày giao dịch, (2) Bảo hiểm đƣợc
55
dòng tiền thu về hoặc chi ra, (3) Tạo ra đƣợc trạng thái ngoại tệ ròng bằng 0 qua đó
loại trừ rủi ro tỷ giá,...
Trong thực tế hoạt động, các doanh nghiệp XNK trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng thƣờng sử dụng các CCTCPS sau để
PNRR tỷ giá: Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi tiền tệ, hợp đồng quyền
chọn ngoại tệ, kết hợp một quyền chọn mua ngoại tệ và một quyền chọn bán ngoại
tệ, kết hợp một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ - Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một thoả thuận ràng buộc mang
tính pháp lý giữa hai bên để mua hoặc bán một số lƣợng ngoại tệ nhất định vào một
thời điểm xác định trong tƣơng lai với một tỷ giá nhất định đƣợc thoả thuận giữa
các bên tại ngày giao dịch.
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là CCTCPS đƣợc các doanh nghiệp XNK sử dụng
phổ biến nhất cho mục đích PNRR tỷ giá. CCTCPS này có thể đƣợc doanh nghiệp
sử dụng để PNRR tỷ giá cho các khoản mục sau: các khoản doanh thu từ giao dịch
xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai hoặc giao dịch dự kiến này và khoản nợ phải thu phát sinh sau
thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này; giá trị hàng mua từ giao
dịch nhập khẩu dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thời điểm xác định
trong tƣơng lai hoặc giao dịch dự kiến này và khoản nợ phải trả nhà cung cấp phát
sinh sau thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua từ giao dịch dự kiến này; thanh toán
nợ vay ngoại tệ (bao gồm gốc và lãi vay),...
- Đặc điểm:
+ Các bên tham gia hợp đồng không phải mở tài khoản ký quỹ hay trả bất cứ
loại phí nào tại thời điểm khởi đầu hợp đồng.
+ Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không đƣợc tất toán trƣớc thời điểm đáo hạn
hợp đồng. Các bên trong hợp đồng chỉ phải thanh toán một lần vào ngày đáo hạn
hợp đồng. Việc thanh toán hợp đồng có thể đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần - là số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ từ thời điểm khởi đầu hợp đồng đến thời điểm thanh lý hợp đồng hoặc không đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần.
+ Các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ không đƣợc giao dịch trên sàn giao dịch và
thị trƣờng phi tập trung OTC.
+ Trạng thái ngoại tệ của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ phát sinh từ thời điểm
khởi đầu và trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
56
- Phương pháp xác định giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ: Giá trị
hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đƣợc xác định trên cơ sở kết hợp giữa giá trị
hợp lý đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và giá trị hợp lý đƣợc xác định trên
cơ sở điểm kỳ hạn của tỷ giá. Điểm kỳ hạn của tỷ giá phản ánh sự chênh lệch về lãi suất giữa hai đồng tiền tại một thời điểm xác định. Tại thời điểm đáo hạn của hợp
đồng kỳ hạn ngoại tệ, điểm kỳ hạn ngoại tệ bằng 0, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
cùng hội tụ tại một điểm. Phƣơng pháp xác định giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.1. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ - Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một thoả thuận ràng buộc mang
tính pháp lý giữa các bên để trao đổi tại các ngày cụ thể trong tƣơng lai các dòng tiền lãi của các đồng tiền khác nhau.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ thƣờng đƣợc sử dụng để PNRR cho các các tài sản
hoặc các khoản nợ phải trả có tính lãi suất. Đối với các khoản vay ngoại tệ (doanh
nghiệp XNK vay ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán các đơn hàng nhập khẩu có
giá trị lớn), doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ để PNRR đối
với khoản mục này nhƣ sau:
Vay ngoại tệ Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Khoản vay ngoại tệ có lãi Nhận lãi suất thả nổi bằng đồng ngoại tệ và thanh
suất thả nổi toán lãi suất thả nổi bằng đồng nội tệ
Khoản vay ngoại tệ có lãi Nhận lãi suất cố định bằng đồng ngoại tệ và thanh
suất cố định toán lãi suất thả nổi bằng đồng nội tệ
Khoản vay ngoại tệ có lãi Nhận lãi suất thả nổi bằng đồng ngoại tệ và thanh
suất thả nổi toán lãi suất cố định bằng đồng nội tệ
Khoản vay ngoại tệ có lãi Nhận lãi suất cố định bằng đồng ngoại tệ và thanh
toán lãi suất cố định bằng đồng nội tệ
suất cố định - Đặc điểm: Hợp đồng hoán đổi tiền tệ cho mục đích PNRR đối với các tài
sản hoặc nợ phải trả có tính lãi suất (sau đây còn gọi chung là “khoản mục đƣợc phòng ngừa”) thƣờng có các đặc điểm sau:
+ Thời hạn của hợp đồng hoán đổi tiền tệ trùng với thời hạn của khoản mục
đƣợc phòng ngừa;
+ Số tiền danh nghĩa của hợp đồng hoán đổi tiền tệ phù hợp với số tiền danh
nghĩa của khoản mục đƣợc phòng ngừa;
+ Tại thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng, các bên trao đổi cho nhau
một số tiền gốc danh nghĩa nhất định. Ví dụ: trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ đƣợc
57
sử dụng để PNRR tỷ giá cho khoản vay ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ trao cho đối tác
một số ngoại tệ nhất định bằng với số ngoại tệ doanh nghiệp đã đi vay, đồng thời
nhận về từ đối tác một số nội tệ nhất định theo tỷ giá giao ngay của ngân hàng tại
ngày trao đổi tiền tệ;
+ Định kỳ, các bên trao đổi tiền lãi cho nhau. Doanh nghiệp sẽ nhận về số
tiền lãi (cố định hoặc thả nổi) tính trên cơ sở số tiền gốc ban đầu đã giao cho đối tác,
đồng thời thanh toán số tiền lãi (cố định hoặc thả nổi) tính trên cơ sở số tiền gốc ban
đầu đã nhận từ đối tác. Việc trao đổi tiền lãi này không đƣợc thực hiện trƣớc hạn so
với thời gian quy định của hợp đồng. Mức lãi suất của các đồng tiền có thể đƣợc
điều chỉnh lại sau một khoảng thời gian nhất định thƣờng là 3 tháng, 6 tháng hoặc ít
hơn tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoán đổi.
+ Tại thời điểm kết thúc hợp đồng, các bên trao đổi lại cho nhau số tiền gốc
đã giao, đã nhận ban đầu.
+ Về trao đổi tiền tệ, thanh toán tiền lãi giữa các bên: Có thể đƣợc thực hiện
trên cơ sở trao đổi tiền tệ thuần hoặc không.
+ Về trạng thái ngoại tệ của hợp đồng hoán đổi tiền tệ: Tại thời điểm khởi
đầu và trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng hoán đổi tiền tệ, trạng thái
ngoại tệ đối với số tiền ngoại tệ danh nghĩa trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ luôn
luôn bằng 0. Trạng thái ngoại tệ chỉ phát sinh đối với số tiền lãi ngoại tệ đƣợc ghi
nhận trong từng kỳ của hợp đồng này.
- Phương pháp xác định giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ: Đƣợc
thể hiện trong phụ lục 1.1.
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ
- Khái niệm: Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một thoả thuận ràng buộc
mang tính pháp lý giữa hai bên, trong đó ngƣời mua hợp đồng quyền chọn đƣợc
quyền (nhƣng không phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lƣợng ngoại tệ nhất
định vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai với một tỷ giá quyền chọn nhất
định đƣợc thoả thuận giữa các bên tại ngày giao dịch. Khi ngƣời mua hợp đồng
quyền chọn thực hiện quyền mua hoặc bán ngoại tệ theo hợp đồng, ngƣời bán
quyền chọn bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết trong hợp đồng theo yêu
cầu của bên mua.
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ có thể đƣợc sử dụng để PNRR tỷ giá cho các
khoản mục tƣơng tự với các khoản mục đƣợc PNRR bởi hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
58
- Đặc điểm:
+ Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua hợp đồng quyền chọn ngoại
tệ phải trả phí quyền chọn cho bên bán.
+ Bên mua hợp đồng quyền chọn ngoại tệ có quyền thực hiện hoặc không
thực hiện quyền chọn.
+ Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ đƣợc giao dịch trên cả sàn giao dịch và thị
trƣờng phi tập trung OTC.
+ Trạng thái ngoại tệ của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ phát sinh từ thời
điểm khởi đầu và trong suốt thời gian có hiệu lực thực hiện của hợp đồng.
- Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu [103,158]:
+ Quyền chọn kiểu Châu Âu: Là quyền chọn chỉ cho phép thực hiện tại thời
điểm đáo hạn của hợp đồng quyền chọn.
+ Quyền chọn kiểu Mỹ: là quyền chọn có thể đƣợc thực hiện vào bất cứ thời
điểm nào trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng và trƣớc khi hợp đồng đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Mỹ đƣợc đánh giá linh hoạt hơn quyền chọn kiểu Châu Âu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ chịu tác động của 05 yếu tố [103,159-161]:
+ Giá trị của yếu tố cơ sở. Ví dụ: rủi ro tỷ giá là một yếu tố cơ sở của hợp
đồng quyền chọn ngoại tệ.
+ Tỷ giá quyền chọn.
+ Biến động của tỷ giá: Đƣợc đo bằng độ lệch chuẩn của sự thay đổi về tỷ
giá hàng ngày, thƣờng đƣợc tính bằng tỷ lệ %. Ví dụ: biến động của tỷ giá, giao
động trong khoảng bao nhiêu %. Có hai cách đo lƣờng biến động của tỷ giá đƣợc áp
dụng phổ biến là: phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp dự báo trong tƣơng lai.
+ Thời hạn đến hạn của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ: Thời hạn đến hạn của
hợp đồng này càng dài thì càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trƣờng biến động theo
hƣớng bất lợi. Do đó, nếu thời hạn của hợp đồng này càng dài thì ngƣời bán hợp
đồng thƣờng yêu cầu mức phí quyền chọn cao hơn.
+ Lãi suất phi rủi ro: Là tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu mà các nhà đầu tƣ yêu cầu
từ khoản đầu tƣ có lãi suất phi rủi ro. Ví dụ: khoản đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ
đƣợc coi là khoản đầu tƣ có lãi suất phi rủi ro.
- Phương pháp xác định giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ:
Đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.1.
59
Kết hợp một quyền chọn mua ngoại tệ và một quyền chọn bán ngoại tệ - Nội dung: Doanh nghiệp sử dụng công cụ PNRR này khi không muốn tốn
bất kỳ khoản phí nào liên quan đến thực hiện quyền chọn. Cụ thể: Doanh nghiệp sẽ
ký hợp đồng với đối tác (ngân hàng) trong đó các bên có thỏa thuận:
+ Doanh nghiệp sẽ mua quyền chọn bán ngoại tệ hoặc mua quyền chọn mua
ngoại tệ để bán hoặc để mua một số lƣợng ngoại tệ nhất định vào một thời điểm xác
định trong tƣơng lai với một tỷ giá quyền chọn bán hoặc một tỷ giá quyền chọn mua
nhất định đƣợc thoả thuận giữa các bên tại ngày giao dịch.
+ Ngân hàng cũng sẽ mua quyền chọn mua ngoại tệ (loại ngoại tệ doanh
nghiệp sẽ bán) hoặc mua quyền chọn bán ngoại tệ (loại ngoại tệ doanh nghiệp sẽ
mua) để mua hoặc bán một số lƣợng ngoại tệ nhất định bằng với số lƣợng ngoại tệ doanh nghiệp sẽ bán hoặc sẽ mua vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai với
một tỷ giá quyền chọn mua hoặc một tỷ giá quyền chọn bán nhất định đƣợc thoả
thuận giữa các bên tại ngày giao dịch.
Công cụ PNRR này có thể đƣợc sử dụng để PNRR tỷ giá cho các khoản mục
tƣơng tự với các khoản mục đƣợc PNRR bởi hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
- Đặc điểm:
+ Các bên tham gia hợp đồng không phải trả phí quyền chọn.
+ Yếu tố cơ sở của quyền chọn bán ngoại tệ và quyền chọn mua ngoại tệ là
giống nhau (ví dụ tỷ giá USD/VND).
+ Quyền chọn bán ngoại tệ và quyền chọn mua ngoại tệ có ngày đáo hạn
giống nhau.
+ Số ngoại tệ danh nghĩa của quyền chọn bán ngoại tệ bằng với số ngoại tệ
danh nghĩa của quyền chọn mua ngoại tệ.
+ Tỷ giá quyền chọn bán ngoại tệ thƣờng khác với tỷ giá quyền chọn mua
ngoại tệ.
+ Trạng thái ngoại tệ của quyền chọn mua bán kết hợp phát sinh từ thời
điểm bắt đầu có hiệu lực và trong suốt thời gian có hiệu lực của quyền chọn mua bán kết hợp.
- Phương pháp xác định giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp:
Đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.1.
Kết hợp một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và một hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ
Doanh nghiệp sử dụng công cụ PNRR này bằng cách thỏa thuận với đối tác
(ngân hàng) trong đó nêu rõ tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng sẽ đƣợc xác định trên cơ sở
60
những điều kiện có ràng buộc với tỷ giá giao ngay (tức không xác định một tỷ giá cố
định áp dụng cho toàn bộ khoản mục đƣợc phòng ngừa). Trong trƣờng hợp này,
doanh nghiệp đã tách công cụ phòng ngừa thành 02 phần: sử dụng một hợp đồng kỳ
hạn ngoại tệ để PNRR cho một nửa số tiền của khoản mục đƣợc phòng ngừa và sử
dụng một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ để PNRR cho một nửa số tiền còn lại của
khoản mục đƣợc phòng ngừa. Tỷ giá quyền chọn và tỷ giá kỳ hạn trong trƣờng hợp
này bằng nhau. Việc phòng ngừa này cung cấp cho doanh nghiệp một sự đảm bảo
chắc chắn và có đƣợc lợi ích khi tỷ giá thay đổi. Khi tham gia nghiệp vụ PNRR này,
doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc từ đối tác một khoản phí để thực hiện hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ, đồng thời phải trả cho đối tác một khoản phí tƣơng tự để thực hợp đồng
quyền chọn ngoại tệ. Tổng chi phí khi tham gia nghiệp vụ PNRR này của mỗi bên
đều bằng 0.
Công cụ PNRR này có thể đƣợc sử dụng để PNRR tỷ giá cho các khoản mục
tƣơng tự với các khoản mục đƣợc PNRR bởi hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và giá trị hợp lý của hợp
đồng kỳ hạn ngoại tệ đƣợc xác định một cách riêng biệt, độc lập nhau.
1.2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của những đặc điểm đặc thù trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của nghiệp vụ PNRR
- Đối với nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Việc ghi nhận tổn thất dự kiến đối với các khoản mục này thƣờng đƣợc thực
hiện khi các điều kiện sau đƣợc thỏa mãn:
(1) Tổng tổn thất của khoản mục hàng tồn kho đạt giá trị âm, tổng tổn thất
của khoản mục đầu tƣ tài chính có giá trị dƣơng. Tổng tổn thất của hai khoản mục
này bao gồm tổn thất do yếu tố giảm giá và tổn thất do yếu tố biến động của tỷ giá.
(2) Tổn thất do yếu tố biến động của tỷ giá là nguyên nhân dẫn đến tổng tổn
thất của khoản mục hàng tồn kho đạt giá trị âm, tổng tổn thất của khoản mục đầu tƣ
tài chính đạt giá trị dƣơng.
- Đối với CCTCPS cho mục đích PNRR:
Tại thời điểm khởi đầu hiệu lực của CCTCPS, doanh nghiệp bắt đầu xác định
giá trị hợp lý của công cụ này và ghi nhận giá trị hợp lý ban đầu này trên sổ kế toán.
Đối với các CCTCPS có thể làm phát sinh trạng thái ngoại hối, doanh nghiệp cần
61
ghi chép đầy đủ các thông tin về số ngoại tệ danh nghĩa của các công cụ này để làm
cơ sở xác định trạng thái ngoại hối của doanh nghiệp.
Xác định CLTG phát sinh trong các nghiệp vụ PNRR CLTG phát sinh do sự thay đổi về tỷ giá tại ngày xác định tổn thất của các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc tại ngày xác định giá trị hợp lý của các
CCTCPS cho mục đích PNRR so với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu hoặc tỷ
giá tại ngày xác định tổn thất hoặc tại ngày xác định giá trị hợp lý gần nhất của các
khoản mục này hoặc của các công cụ này là một bộ phận cấu thành trong tổng tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong toàn bộ giá trị hợp lý
của các CCTCPS.
Xây dựng phƣơng pháp hạch toán các nghiệp vụ PNRR - Đối với nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể tăng lên
hoặc giảm đi phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá tại các ngày xác định tổn thất.
Tổn thất dự kiến cũng có thể đƣợc sử dụng để bù đắp tổn thất thực tế của các khoản mục này. Do đó, các nghiệp vụ kế toán ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục
phi tiền tệ có gốc ngoại tệ thƣờng bao gồm: (1) Nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến
tại thời điểm ghi nhận ban đầu; (2) Nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến bổ sung
hoặc điều chỉnh giảm tổn thất dự kiến đã ghi nhận; (3) Nghiệp vụ sử dụng nguồn tổn
thất dự kiến để bù đắp tổn thất thực tế của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
khi doanh nghiệp thực hiện bán, thanh lý, chuyển nhƣợng,... các khoản mục này để
thu hồi vốn.
- Đối với CCTCPS cho mục đích PNRR:
Việc nghiên cứu các đặc điểm, trạng thái ngoại tệ, giá trị hợp lý và cách thức
đo lƣờng giá trị hợp lý, các thành phần cấu thành (nhƣ điểm kỳ hạn của tỷ giá trong
hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, giá trị thời gian và giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ,...) của các CCTCPS sẽ giúp kế toán doanh nghiệp xây dựng tốt phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ PNRR này. Thông thƣờng các nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng CCTCPS bao gồm: (1) Nghiệp vụ ghi nhận giá trị hợp lý của các CCTCPS tại thời điểm ghi nhận ban đầu; (2) Nghiệp vụ ghi nhận sự thay đổi trong giá trị hợp lý (bao gồm cách thức ghi nhận đối với sự thay đổi trong giá trị hợp lý của thành phần đƣợc chỉ định và thành phần không đƣợc chỉ định cho mục đích PNRR) của các CCTCPS trong suốt thời gian có hiệu lực của các CCTCPS này; (3) Nghiệp vụ tất toán CCTCPS và kết thúc sự kiện PNRR.
62
Tập hợp và lƣu trữ chứng từ Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ PNRR tỷ giá đƣợc thiết lập từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ PNRR. Kế toán cần xác định các chứng từ
đối với từng nghiệp vụ phát sinh, tập hợp và lƣu trữ chứng từ kế toán đầy đủ và thích hợp.
Ghi sổ kế toán và trình bày số liệu trên BCTC - Về ghi sổ kế toán: Các nghiệp vụ PNRR tỷ giá cần đƣợc ghi nhận đầy đủ
trên sổ kế toán của doanh nghiệp để làm cơ sở lập và trình bày BCTC cũng nhƣ kiểm soát các nghiệp vụ này của doanh nghiệp. Riêng nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng
CCTCPS, sổ kế toán của doanh nghiệp còn phải theo dõi đƣợc số ngoại tệ danh
nghĩa và giá trị hợp lý của từng CCTCPS,....
- Về trình bày số liệu trên BCTC:
+ Số dƣ nguồn tổn thất dự kiến, giá trị còn lại của các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ; giá trị hợp lý của các CCTCPS chƣa đƣợc tất toán tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC sẽ đƣợc trình bày trên BCĐKT của doanh nghiệp.
+ Các khoản tổn thất dự kiến và điều chỉnh tổn thất dự kiến đã ghi nhận của
các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ, các khoản lợi ích hoặc bất lợi do sự thay
đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS sẽ đƣợc trình bày trên Báo cáo KQHĐKD
hoặc đƣợc trình bày trong các báo cáo khác của doanh nghiệp.
+ Các dòng tiền của các CCTCPS đƣợc trình bày phù hợp với các dòng tiền
của khoản mục đƣợc phòng ngừa trên Báo cáo LCTT.
+ Số dƣ ngoại tệ danh nghĩa của một số CCTCPS sẽ đƣợc sử dụng để trình
bày trạng thái ngoại tệ trong thuyết minh BCTC của doanh nghiệp.
1.3. KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO CÁC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN CỦA QUỐC TẾ
Trong phần này tác giả sẽ trình bày lý luận, phân tích các điểm quan trọng về
kế toán CLTG hối đoái theo IAS 21 “Ảnh hƣởng do thay đổi tỷ giá hối đoái”[118]
và các CMKT quốc tế khác liên quan đến nội dung trên do IASB ban hành, FAS 52 “Chuyển đổi ngoại tệ”[125] và các CMKT tài chính khác do FASB ban hành. Nguyên nhân:
- Các CMKT do IASB ban hành đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới. Cụ thể: Trong 10 năm gần đây, việc áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) đã phát triển nhanh chóng và đƣợc áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Qua khảo sát của IASB, 116/140 quốc gia đƣợc khảo sát đã yêu cầu các công ty niêm yết áp dụng IFRS. Hầu hết các nƣớc còn lại đã cho phép áp dụng IFRS. Tất cả các tổ chức có tác
63
động quan trọng đến nền kinh tế thế giới nhƣ G20, Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), Hội đồng Ổn định Tài chính Quốc tế (FSB) và Tổ chức
Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) đều ủng hộ và hỗ trợ việc áp dụng IFRS
trên toàn cầu [92].
- Các chuẩn mực do FASB ban hành đƣợc áp dụng tại nền kinh tế số 1 thế
giới hiện nay là Mỹ - nơi có thị trƣờng tài chính tiền tệ rất phát triển. Rất nhiều
doanh nghiệp trên thế giới đã tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán của Mỹ.
Ngoài ra, IASB và FASB cũng có những thỏa hiệp để hạn chế những khác biệt giữa nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung của Mỹ (US GAAP) và IAS/IFRS.
- Các CMKT do IASB và FASB ban hành phù hợp với xu hƣớng hội nhập
của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
1.3.1. Kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Để thực hiện tốt kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong
hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần: (1) Xác định và lựa chọn đồng tiền chức năng
để ghi sổ kế toán; (2) Phân biệt đúng khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ;
(3) Xác định đúng thời điểm ghi nhận ban đầu của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ, xác định và ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ và CLTG cuối kỳ.
Đồng tiền chức năng
Đồng tiền chức năng và lựa chọn đồng tiền chức năng Việc lựa chọn đồng tiền chức năng (hay còn gọi là đơn vị tiền tệ trong kế toán) để ghi sổ kế toán và lập BCTC của doanh nghiệp phải theo quy định của pháp
luật về kế toán. Theo IAS 21 [118], FAS 52 [125] thì đồng tiền chức năng của một
doanh nghiệp là đồng tiền cơ bản của nền kinh tế nơi doanh nghiệp hoạt động.
IAS 21 và FAS 52 quy định các yếu tố khi xem xét lựa chọn đồng tiền chức
năng của doanh nghiệp, bao gồm:
(1) Đồng tiền đó có ảnh hƣởng chính đến giá cả của hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp (thông thƣờng chính là đồng tiền dùng để niêm yết giá bán
và đƣợc thanh toán), và là đồng tiền của một quốc gia có năng lực cạnh tranh đảm bảo và quy định;
(2) Đồng tiền đó có ảnh hƣởng chính đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí khác liên quan đến việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp (thông thƣờng chính là đồng tiền dùng để niêm yết giá và thanh toán cho các chi phí đó).
64
Trong trƣờng hợp các yếu tố ở trên không đƣợc cung cấp một cách rõ ràng,
doanh nghiệp cần làm rõ các điều kiện đƣợc ƣu tiên thứ hai nhƣ sau:
(1) Đồng tiền đó đƣợc sử dụng để để huy động các nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp (nhƣ: từ việc phát hành công cụ nợ và công cụ vốn chủ sở hữu);
(2) Đồng tiền đó thƣờng xuyên thu đƣợc từ các hoạt động kinh doanh và
đƣợc tích trữ lại.
Riêng hoạt động tại nƣớc ngoài của doanh nghiệp (ví dụ: doanh nghiệp có
các công ty con, chi nhánh, công ty liên doanh, liên kết hoạt động tại nƣớc ngoài), các yếu tố bổ sung sau sẽ đƣợc xem xét khi xác định đồng tiền chức năng của hoạt
động này và xem xét liệu hoạt động này có cùng đồng tiền chức năng với đồng tiền
chức năng của doanh nghiệp hay không:
(1) Các hoạt động tại nƣớc ngoài đƣợc thực hiện nhƣ một phần mở rộng của
doanh nghiệp hơn là đƣợc tự chủ với mức độ đáng kể;
(2) Tỷ trọng các giao dịch của hoạt động tại nƣớc ngoài với doanh nghiệp;
(3) Dòng tiền từ hoạt động tại nƣớc ngoài có ảnh hƣởng trực tiếp tới dòng
tiền của doanh nghiệp và mức độ sẵn sàng đƣợc chuyển về doanh nghiệp;
(4) Dòng tiền từ hoạt động tại nƣớc ngoài có đủ để thanh toán các nghĩa vụ
nợ hiện tại và tƣơng lai mà không cần sự hỗ trợ nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp hay không.
Khi các tiêu chí thứ nhất và thứ hai vẫn chƣa thực sự rõ ràng và đồng tiền
chức năng là không rõ ràng, nhà quản lý của doanh nghiệp sử dụng sự đánh giá của
mình để quyết định lựa chọn đồng tiền chức năng mà đồng tiền chức năng này trình
bày một cách trung thực nhất các tác động của nền kinh tế tới các giao dịch, sự kiện
và trạng thái cơ bản của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đồng tiền của nhà quản trị cần
dựa trên các tiêu chí ƣu tiên thứ nhất sau đó mới xem xét đến các tiêu chí ƣu tiên
thứ hai nhƣ đã đề cập ở trên. Nếu đồng tiền chức năng là đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát, BCTC của doanh ngiệp phải đƣợc trình bày lại phù hợp với
các quy định của IAS 29 - BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát.
Thay đổi đồng tiền chức năng Theo quy định của IAS 21 và FAS 52 thì đồng tiền chức năng phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, một khi doanh nghiệp đã lựa chọn đồng tiền chức năng, doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi đồng tiền đó nếu có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó. Tác động của việc thay đổi đồng tiền chức năng đƣợc ghi nhận phi hồi tố. Nói cách khác, doanh nghiệp quy đổi tất cả các khoản mục sang đồng tiền chức năng
65
mới theo tỷ giá tại ngày thay đổi. Giá trị sau quy đổi của các khoản mục phi tiền tệ
sẽ đƣợc coi nhƣ giá gốc của các khoản mục đó. CLTG phát sinh từ việc quy đổi
hoạt động tại nƣớc ngoài đƣợc ghi nhận vào vốn chủ sở hữu và chỉ phân loại lại từ
báo cáo thu nhập toàn diện khác sang P&L khi thanh lý hoạt động đó.
Sử dụng một đồng tiền trình bày BCTC khác với đồng tiền chức năng của
doanh nghiệp
IAS 21 và FAS 52 đều cho phép một doanh nghiệp có thể trình bày các
BCTC của mình bằng đồng tiền khác với đồng tiền chức năng của doanh nghiệp.
Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp phải chuyển đổi P&L và tình hình tài chính từ
đồng tiền chức năng sang đồng tiền trình bày trên BCTC. Ví dụ: một Tập đoàn bao
gồm nhiều công ty thành viên với các đồng tiền chức năng khác nhau, P&L và tình thình tài chính của từng công ty thành viên này sẽ đƣợc chuyển đổi sang đồng tiền
chung của Tập đoàn để hợp nhất BCTC. Việc chuyển đổi BCTC khi có sự thay đổi về đồng tiền chức năng đƣợc thực hiện nhƣ sau:
(1) Tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCĐKT (bao gồm số liệu so sánh)
đƣợc chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày kết thúc kỳ kế toán;
(2) Thu nhập và chi phí trình bày trên P&L và OCI (bao gồm số liệu so sánh)
đƣợc chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch; và
(3) Tất cả các khoản CLTG phát sinh khi chuyển đổi BCTC đƣợc ghi nhận
vào OCI.
Trong thực tế, một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá của ngày giao dịch nhƣ TGTB
của cả kỳ cũng thƣờng đƣợc sử dụng để chuyển đổi các khoản thu nhập và chi phí. Tuy nhiên, nếu tỷ giá biến động là đáng kể thì việc sử dụng TGTB sẽ không còn
phù hợp.
Khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ Trong kế toán CLTG, việc nhận biết và phân biệt các khoản mục tiền tệ và các
khoản mục phi tiền tệ có ý nghĩa quan trọng, ảnh hƣởng đến phƣơng pháp kế toán,
ghi nhận và lập BCTC đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ của doanh nghiệp.
FAS 52 không đƣa ra khái niệm cụ thể về các khoản mục tiền tệ và các
khoản mục phi tiền tệ trong khi IAS 21 đƣa ra khái niệm và đặc điểm để phân biệt các khoản mục tiền tệ và các khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể: Theo IAS 21 thì:
- Các khoản mục tiền tệ là một lượng tiền tệ do doanh nghiệp nắm giữ, tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp thu hoặc phải thanh toán bằng một đơn vị tiền tệ cố định hoặc có thể xác định được. Các khoản mục còn lại là các khoản mục phi tiền tệ.
66
- Đặc điểm quan trọng của khoản mục tiền tệ là quyền đƣợc thu hoặc nghĩa
vụ phải giao một số lƣợng đơn vị tiền tệ cố định hoặc có thể xác định đƣợc, trong
khi đó các khoản mục phi tiền tệ không có đặc điểm này. Doanh nghiệp cần căn cứ
vào các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết và tình hình thực hiện hợp đồng với
các đối tác để xác định quyền đƣợc thu hoặc nghĩa vụ phải giao này.
Dựa trên quy định của IAS 21, tác giả đƣa ra khái niệm về khoản mục tiền tệ
nhƣ sau:
Khoản mục tiền tệ:
(i) Là một lượng tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp đang
nắm giữ;
(ii) Là quyền được thu hoặc nghĩa vụ phải thanh toán gắn với việc doanh
nghiệp đã cung cấp hoặc nhận cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được chuyển giao từ người bán
sang người mua; hoặc
(iii) Quyền được nhận lại hoặc nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã giao hoặc đã
nhận do không tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc do điều khoản hợp đồng quy định
phải hoàn trả lại khoản tiền đó một cách vô điều kiện vào một thời gian xác định.
Ví dụ về các khoản mục tiền tệ và các khoản mục phi tiền tệ đƣợc thể hiện
trong phụ lục 1.3.
Ghi nhận CLTG hối đoái
Theo IAS 21 và FAS 52, các giao dịch bằng ngoại tệ là các giao dịch đƣợc
thực hiện bằng đồng tiền khác so với đồng tiền chức năng của doanh nghiệp. Các
giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh khi một doanh nghiệp: (1) Mua hoặc bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả đƣợc xác định bằng ngoại tệ; (2) Vay hoặc cho
vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu đƣợc xác định bằng ngoại tệ; (3)
Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán nợ phải trả đƣợc xác định
bằng ngoại tệ.
Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu và tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi
nhận ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
- Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu: Theo IAS 21, FAS 52, các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải đƣợc ghi nhận ban đầu theo đồng tiền chức năng
bằng cách áp dụng tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền chức năng và đồng ngoại tệ tại
ngày giao dịch. Tùy theo tính chất và nội dung của từng dạng nghiệp vụ phát sinh
mà việc xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ này trên sổ kế toán
67
cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung đó là thời điểm hình thành quyền đƣợc thu
hoặc nghĩa vụ phải thanh toán của doanh nghiệp đối với các đối tác trong các
nghiệp vụ phát sinh đó.
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, thời điểm hoàn tất việc chuyển
giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời xuất khẩu sang ngƣời
nhập khẩu chính là thời điểm ghi nhận quyền đƣợc thu của ngƣời xuất khẩu, nghĩa
vụ phải thanh toán của ngƣời nhập khẩu. Đây chính là thời điểm ghi nhận ban đầu
của khoản doanh thu và nợ phải thu bằng ngoại tệ của ngƣời xuất khẩu, giá trị hàng
nhập khẩu và nợ phải trả bằng ngoại tệ của ngƣời nhập khẩu.
- Về tỷ giá sử dụng: Theo IAS 21 và FAS 52, tỷ giá đƣợc sử dụng để quy đổi
các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ tại thời điểm ghi nhận ban đầu là tỷ giá giao
ngay giữa đồng tiền chức năng và đồng ngoại tệ. Tuy nhiên, trong thực tế vì nhiều
lý do khác nhau, một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch cũng thƣờng
đƣợc sử dụng. Ví dụ: TGTB tuần hoặc tháng có thể đƣợc sử dụng cho tất cả các
giao dịch phát sinh của từng loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Tuy nhiên, nếu tỷ
giá biến động là đáng kể thì việc sử dụng TGTB tuần hoặc tháng đó cho cả kỳ đó là
không phù hợp.
Nhƣ vậy, tỷ giá sử dụng cho mục đích kế toán và tỷ giá cho mục đích tính
thuế TNDN tại thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại
tệ có sự phù hợp với nhau.
Ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ
- Về ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ: Theo IAS 21, FAS 52, CLTG hối
đoái phát sinh từ việc thanh toán các khoản mục tiền tệ, hay quy đổi các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo các tỷ giá khác với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu
hoặc tỷ giá đƣợc sử dụng khi lập BCTC cùa kỳ trƣớc liền kề, trong cùng kỳ kế toán
hoặc trong các kỳ kế toán trƣớc, sẽ đƣợc ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ
phát sinh.
Khi các khoản mục tiền tệ phát sinh từ nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ đƣợc
thanh toán hết trong cùng kỳ với thời điểm ghi nhận ban đầu của nghiệp vụ này, toàn
bộ CLTG sẽ đƣợc ghi nhận trong kỳ đó. Tuy nhiên, khi các khoản mục này đƣợc
thanh toán vào các kỳ kế toán sau, CLTG sẽ đƣợc ghi nhận vào từng kỳ trên cơ sở
phần ngoại tệ đƣợc thanh toán trong từng kỳ và tỷ giá tại từng thời điểm thanh toán
đó so với thời điểm ghi nhận ban đầu hoặc tỷ giá đƣợc sử dụng khi lập BCTC cùa kỳ
trƣớc liền kề.
68
- Về tỷ giá sử dụng: IAS 21 và FAS 52 đều cho phép doanh nghiệp sử dụng
một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Cách sử dụng tỷ giá xấp xỉ và lƣu ý khi sử dụng tỷ giá này tƣơng tự với nội
dung về sử dụng tỷ giá xấp xỉ tại thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ phát
sinh ngoại tệ.
Nhƣ vậy, tỷ giá sử dụng cho mục đích kế toán và tỷ giá cho mục đích tính
thuế TNDN tại thời điểm thanh toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có sự phù
hợp với nhau.
Ghi nhận CLTG tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Theo IAS 21, FAS 52 và các CMKT có liên quan nhƣ IAS 12 [116] - Thuế
TNDN, FAS 109 [127] - Kế toán thuế TNDN thì tại mỗi thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ đƣợc quy đổi theo tỷ giá tại ngày
này. Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này đƣợc
ghi nhận vào P&L trong kỳ.
- Các khoản lãi CLTG chịu thuế hoặc các khoản lỗ CLTG đƣợc khấu trừ thuế
là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ của một doanh nghiệp đƣợc trình bày
trên P&L trong các kỳ khác với với các kỳ lập báo cáo cho mục đích tính thuế
TNDN sẽ dẫn đến nghiệp vụ ghi nhận thuế TNDN hoãn lại (FASB đƣa nội dung về
thuế TNDN hoãn lại vào FAS 52).
Ghi nhận CLTG trong trường hợp sử dụng công cụ PNRR
IAS 21 và FAS 52 viện dẫn áp dụng hoặc đƣa một phần nội dung kế toán
PNRR trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng các công cụ này để PNRR tỷ giá vào
trong các CMKT này. Các nội dung chi tiết liên quan đến kế toán PNRR tỷ giá sẽ
đƣợc thực hiện theo các chuẩn mực có liên quan nhƣ: IFRS 9 - Công cụ tài chính,
IFRS 7 - Các công cụ tài chính: Công bố, FAS 133 - Kế toán các công cụ phái sinh
và các hoạt động PNRR, FAS 161 - Công bố về CCTCPS và hoạt động PNRR.
Riêng FAS 52 có trình bày một số nội dung cụ thể liên quan đến hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ.
Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Phƣơng pháp kế toán CLTG đối với một số nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ
trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.4.
Trình bày BCTC
Theo IAS 21, FAS 52, các nội dung trình bày trên BCTC liên quan đến kế
toán CLTG phát sinh trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK bao gồm:
69
Trình bày số liệu trên BCĐKT
Doanh nghiệp trình bày số liệu về CLTG trên BCĐKT trong một số trƣờng
hợp sau:
- CLTG phát sinh khi chuyển đổi BCTC từ đồng tiền chức năng sang đồng
tiền trình bày trên BCTC (đồng tiền trình bày BCTC khác với đồng tiền chức năng
của doanh nghiệp) đƣợc ghi nhận vào OCI và đƣợc trình bày tại một khoản mục
riêng biệt trên vốn chủ sở hữu thuộc BCĐKT.
- CLTG phát sinh từ việc quy đổi hoạt động tại nƣớc ngoài đƣợc trình bày tại
một khoản mục riêng biệt trên vốn chủ sở hữu thuộc BCĐKT.
Trình bày số liệu trên Báo cáo lãi hoặc lỗ
Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong kỳ, lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số
dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ đƣợc trình bày
trên P&L của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến các
CCTC đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ theo quy định tại CMKT
về CCTC.
Trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT
Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ nào sẽ đƣợc trình bày tại chỉ tiêu tƣơng ứng với việc trình bày dòng
tiền của của các khoản mục tiền tệ đó trên Báo cáo LCTT. Ngoài ra, CLTG của các
khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ cũng đƣợc trình
bày trên Báo cáo này.
Trình bày trong phần thuyết minh BCTC
- Về lựa chọn đồng tiền chức năng:
+ Khi đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng, doanh nghiệp phải
trình bày rõ đồng thời thuyết minh về đồng tiền chức năng và lý do sử dụng đồng
tiền báo cáo khác.
+ Khi có sự thay đổi về đồng tiền chức năng của doanh nghiệp hoặc hoạt
động tại nƣớc ngoài thì doanh nghiệp phải báo cáo rõ về việc thay đổi này kèm theo
lý do thay đổi.
- Thuyết minh số liệu CLTG đƣợc trình bày tại một khoản mục riêng biệt trên
vốn chủ sở hữu thuộc BCĐKT.
- Thuyết minh số liệu thu nhập hoặc chi phí đƣợc trình bày trên P&L của
doanh nghiệp.
- Thuyết minh về rủi ro tỷ giá, chính sách quản lý rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp.
70
1.3.2. Kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái trong hoạt
động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.3.2.1. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất
dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Theo quy định của IAS 21 [118] và FAS 52 [125] thì:
- Giá trị ghi sổ của một khoản mục đƣợc xác định phù hợp với các CMKT có
liên quan.
- Giá trị ghi sổ của một số khoản mục đƣợc xác định bằng cách so sánh hai
hay nhiều giá trị. Khi một khoản mục là tài sản phi tiền tệ đƣợc đo lƣờng theo ngoại
tệ thì giá trị ghi sổ sẽ đƣợc xác định bằng cách so sánh:
(1) Giá gốc hoặc giá trị ghi sổ, phù hợp với từng trƣờng hợp, đƣợc quy đổi
theo tỷ giá tại ngày xác định giá trị đó (ví dụ: đối với tài sản đo lƣờng theo giá gốc,
ngày xác định giá trị là ngày giao dịch); và
(2) Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc hoặc giá trị có thể thu hồi đƣợc, phù
hợp với từng trƣờng hợp, đƣợc quy đổi theo tỷ giá tại ngày xác định giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc hoặc tại ngày xác định giá trị có thể thu hồi đƣợc đó (ví dụ: tỷ
giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC).
Kết quả từ việc so sánh hai giá trị kể trên có thể dẫn tới một khoản tổn thất
tài sản đƣợc ghi nhận theo đồng tiền chức năng nhƣng không đƣợc coi là ghi nhận
theo đồng ngoại tệ hoặc ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, dựa trên quy định của IAS 21 và FAS 52 thì:
- Đối với khoản mục phi tiền tệ là hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu:
Doanh nghiệp cần xác định giá trị nguyên tệ ghi sổ kế toán của khoản mục này bằng
cách quy đổi giá trị ghi sổ bằng đồng tiền chức năng theo tỷ giá tại ngày ghi tăng
khoản mục này trên sổ kế toán trƣớc khi so sánh với giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc tính bằng đồng ngoại tệ của khoản mục này. Doanh nghiệp cần tôn trọng các
chi phí gốc cấu thành trong giá thành của sản phẩm (tức chi phí làm ra sản phẩm) để
phản ánh đúng năng lực sản xuất, mức độ tiết kiệm hay lãng phí, mức độ cạnh tranh
của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc mua về.
- Đối với khoản mục phi tiền tệ là các khoản đầu tư tài chính dài hạn bằng
ngoại tệ: Việc đánh giá tổn thất và ghi nhận tổn thất của các khoản mục này sẽ đƣợc
thực hiện theo quy định của IAS 21, FAS 52 và các CMKT khác có liên quan trong
trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán các khoản mục này theo nguyên tắc giá gốc.
71
Đo lƣờng tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Đối với khoản mục phi tiền tệ là hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu: Tổn
thất của khoản mục này đƣợc xác định trên cơ sở so sánh giữa giá trị ghi sổ và giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng [115],[131]. Trong đó, giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc của khoản mục này là giá bán ƣớc tính trong kỳ SXKD bình thƣờng
trừ đi (-) các chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí ƣớc tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng. Phƣơng pháp đo lƣờng tổn thất của khoản mục này
đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.2.
- Đối với khoản mục phi tiền tệ là các khoản đầu tư tài chính dài hạn bằng
ngoại tệ: Tổn thất của khoản mục này đƣợc xác định trên cơ sở so sánh giữa giá trị
ghi sổ và giá trị có thể thu hồi đƣợc của chúng [119]. Trong đó, giá trị có thể thu hồi
đƣợc của khoản mục này đƣợc xác định dựa trên cơ sở số vốn đầu tƣ bằng ngoại tệ
còn lại của doanh nghiệp trong tài sản thuần trên BCTC của công ty nhận vốn đầu
tƣ [119]. Phƣơng pháp đo lƣờng tổn thất của khoản mục này đƣợc thể hiện trong
phụ lục 1.2.
Ghi nhận tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (nếu có) (bao gồm tổn thất do yếu tố giảm giá và tổn
thất do yếu tố biến động của tỷ giá) đƣợc ghi nhận vào P&L và đƣợc điều chỉnh vào
giá trị ghi sổ của các khoản mục này trên BCTC của doanh nghiệp [115],
[119],[131]. Riêng đối với các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ, khi tổn
thất của khoản mục này vƣợt quá giá trị ghi sổ của chúng (tính bằng giá trị nguyên
tệ), doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần tổn thất vƣợt quá này nhƣ một khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp [119],[120]. Điều này cũng phù hợp với thực tế khi doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ bổ sung đối với phần tổn thất vƣợt quá giá trị tài sản thuần (tính
bằng giá trị nguyên tệ) của công ty nhận vốn đầu tƣ theo tỷ lệ sở hữu của mình
trong công ty đó ngoài số vốn đầu tƣ bằng ngoại tệ đã đầu tƣ vào công ty đó.
Tại mỗi thời điểm cuối kỳ lập BCTC, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố
có thể dẫn đến khả năng không tồn tại hoặc có thể đƣợc giảm bớt của các khoản tổn
thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ trong dài hạn hay không. Nếu có
bất kỳ yếu tố nào tồn tại, doanh nghiệp cần ƣớc tính số tiền tổn thất có thể thu hồi
đƣợc của các khoản mục đó. Khoản tổn thất có thể thu hồi này sẽ đƣợc hoàn nhập
và ghi tăng giá trị ghi sổ của các khoản mục đó [115],[119].
72
Trình bày BCTC
- Tổn thất của khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn sẽ đƣợc điều chỉnh vào giá trị ghi sổ của chúng
trƣớc khi trình bày số liệu trên BCĐKT. Nói cách khác, số liệu trình bày trên
BCĐKT của các khoản mục này là số liệu về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc
hoặc số liệu về giá trị có thể thu hồi đƣợc của chúng. Riêng phần giá trị tổn thất
của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ vƣợt quá giá trị tài sản thuần
thuộc phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp theo tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp
trong công ty nhận vốn đầu tƣ (tính bằng giá trị nguyên tệ và giá trị quy đổi sang
đồng tiền chức năng của doanh nghiệp) sẽ đƣợc trình bày là một khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp trên BCĐKT.
- Số tiền tổn thất, số tiền hoàn nhập tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có
gốc ngoại tệ đƣợc trình bày trên P&L của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp trình bày chính sách kế toán về phƣơng pháp ghi nhận tổn
thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ trong Thuyết minh BCTC của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua sử dụng các công
cụ tài chính phái sinh
Liên quan đến kế toán PNRR thông qua sử dụng các CCTCPS:
- IASB đã ban hành các chuẩn mực: IAS 32 - Công cụ tài chính: Công bố và
trình bày; IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; IFRS 7 - Công
cụ tài chính: Công bố; IFRS 9 - Công cụ tài chính. Trong đó IFRS 7 và IFRS 9 đƣợc
ban hành với mục đích thay thế cho IAS 32 và IAS 39. IFRS 7 và IFRS 9 có tính kế
thừa từ hai chuẩn mực ban hành trƣớc đó cùng với những bổ sung cho phù hợp với
tình hình mới. Đối với nội dung về kế toán PNRR, IFRS 9 sửa đổi theo hƣớng đơn
giản hơn các quy định về kế toán PNRR đƣợc đề cập trong IAS 39 và sẽ có hiệu lực
từ năm 2018 [134],[135].
- FASB đã ban hành FAS 133 [128] - Kế toán các công cụ phái sinh và hoạt
động PNRR và một số chuẩn mực có liên quan đến hoạt động này.
a. Công cụ PNRR, khoản mục được PNRR và CCTCPS giả thuyết
Công cụ PNRR
Theo IFRS 9 [122] thì PNRR có nghĩa là lựa chọn một CCTCPS hay một
CCTC không thuộc loại phái sinh để bù trừ các thay đổi về giá trị hợp lý hay LCTT
của khoản mục đƣợc phòng ngừa.
73
Theo IFRS 9 [122], FAS 133 [128] thì CCTCPS là một CCTC hoặc một hợp
đồng thoả mãn đầy đủ ba đặc điểm sau:
(1) Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trƣờng (còn
đƣợc gọi là các yếu tố cơ sở), nhƣ: Lãi suất, giá của CCTC, giá cả hàng hóa, tỷ giá
hối đoái, chỉ số giá hoặc chỉ số lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng,...
(2) Nó không yêu cầu khoản đầu tƣ thuần ban đầu hoặc khoản đầu tƣ thuần
nhỏ so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tƣơng tự đối với sự thay đổi của
các yếu tố thị trƣờng; và
(3) Đƣợc thanh toán vào một ngày trong tƣơng lai.
Khi tham gia vào nghiệp vụ PNRR, doanh nghiệp có thể chỉ định toàn bộ
hoặc một phần của toàn bộ CCTCPS là công cụ PNRR, chỉ định hai hoặc nhiều
CCTCPS là công cụ PNRR cho 01 loại rủi ro, chỉ định một CCTCPS là công cụ
PNRR cho nhiều hơn 01 loại rủi ro,... Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xem xét cụ thể
các yếu tố, các thành phần, đặc điểm của từng CCTCPS trƣớc khi lựa chọn các công
cụ này là công cụ PNRR.
Khoản mục đƣợc PNRR và CCTCPS giả thuyết
Khoản mục được PNRR
IFRS 9 và FAS 133 quy định cụ thể về các khoản mục có thể đƣợc chỉ định
là khoản mục đƣợc PNRR, các khoản mục không đủ điều kiện để có thể đƣợc chỉ
định là khoản mục đƣợc PNRR, những hạn chế hoặc những điều kiện cần xem xét
đối với khoản mục đƣợc PNRR để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn và chỉ định một
khoản mục là một khoản mục đƣợc PNRR. Cụ thể:
- Doanh nghiệp có thể chỉ định các khoản mục sau là khoản mục đƣợc
PNRR: một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận trên BCĐKT, một
cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận, một giao dịch dự kiến có khả năng xảy ra
cao hoặc một khoản đầu tƣ thuần vào một hoạt động ở nƣớc ngoài. Khoản mục
đƣợc PNRR có thể là một khoản mục đơn lẻ, một nhóm các khoản mục, một phần
xác định đƣợc của một khoản mục hoặc của một nhóm các khoản mục đó.
- Các khoản mục không đƣợc chỉ định là khoản mục đƣợc PNRR thƣờng có
các đặc điểm nhƣ: là một CCTCPS đơn lẻ; khoản mục mà chúng không cho thấy
đƣợc rủi ro riêng biệt có thể ảnh hƣởng đến P&L; khoản mục không đƣợc kế toán
dựa trên cơ sở sự thay đổi về giá trị hợp lý của chúng; giá trị hợp lý của khoản mục
không đƣợc đo lƣờng một cách đáng tin cậy;....
74
CCTCPS giả thuyết
IFRS 9 cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng một CCTCPS giả thuyết để
thay thế cho khoản mục đƣợc PNRR. CCTCPS giả thuyết thƣờng có các đặc điểm
sau: (1) Các điều khoản then chốt của công cụ này đƣợc giả định phù hợp với các
điều khoản then chốt của khoản mục đƣợc phòng ngừa (nhƣ: số lƣợng danh nghĩa,
yếu tố cơ sở, kỳ hạn, các kỳ hạn thanh toán tiền lãi); (2) Đối tác trong công cụ này
đƣợc giả định không có rủi ro về tín dụng. Khi đó, hiệu quả của mối quan hệ PNRR
sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS
thực (hay công cụ phòng ngừa) so với sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS
giả thuyết. Việc sử dụng CCTCPS giả thuyết rất hữu ích và giúp doanh nghiệp đơn
giản hóa khi: (1) Xem xét liệu mối quan hệ phòng ngừa có đáp ứng đƣợc các điều
kiện về phòng ngừa hiệu quả hay không; (2) Đo lƣờng phần phòng ngừa hiệu quả
hoặc phần phòng ngừa không hiệu quả của mối quan hệ phòng ngừa.
Trong thực tiễn, CCTCPS giả thuyết thƣờng đƣợc sử dụng trong mối quan hệ
PNRR theo dòng tiền. Doanh nghiệp hạn chế sử dụng công cụ này trong mối quan
hệ PNRR theo giá trị hợp lý. Nguyên nhân: CCTCPS giả thuyết không sao chép
đƣợc đầy đủ sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa.
b. Kế toán phòng ngừa rủi ro
Kế toán PNRR là một kỹ thuật thay đổi cơ sở ghi nhận thông thường của các
khoản lãi và các khoản lỗ (hoặc các khoản doanh thu và các khoản chi phí) liên
quan đến khoản mục được phòng ngừa và công cụ phòng ngừa nhằm cho phép các
khoản lãi và các khoản lỗ của công cụ phòng ngừa được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ
(hoặc thu nhập toàn diện khác (OCI) trong PNRR đối với công cụ vốn chủ sở hữu
ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua OCI) trong cùng kỳ bù trừ với các khoản lỗ,
lãi của khoản mục được phòng ngừa [110].
Điều kiện kế toán PNRR
IFRS 9 quy định một cách tổng quát, đƣa ra các điều kiện chung về áp dụng
kế toán PNRR đối với tất cả các mối quan hệ PNRR, trong khi FAS 133 trình bày
điều kiện kế toán PNRR trong từng mối quan hệ PNRR cụ thể (PNRR theo giá trị
hợp lý, PNRR theo dòng tiền, PNRR đối với các giao dịch ngoại tệ, PNRR đối với
khoản đầu tƣ thuần ở nƣớc ngoài). Dựa trên quy định của IFRS 9 và FAS 133,
doanh nghiệp thực hiện kế toán PNRR khi tất cả các điều kiện sau đƣợc đáp ứng:
Thứ nhất, mối quan hệ PNRR chỉ bao gồm các công cụ phòng ngừa và các
khoản mục đƣợc phòng ngừa đủ điều kiện (hoặc hợp lệ).
75
Thứ hai, tại thời điểm khởi đầu mối quan hệ phòng ngừa, có tài liệu và sự chỉ
định chính thức mối quan hệ PNRR, mục tiêu của từng mối quan hệ phòng ngừa
nhằm đạt đƣợc mục tiêu và chiến lƣợc quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
Tài liệu chính thức về mối quan hệ phòng ngừa phải bao gồm các nội dung sau: Mục tiêu và chiến lƣợc quản lý rủi ro của doanh nghiệp khi thực hiện PNRR;
loại PNRR; bản chất của rủi ro đƣợc phòng ngừa; xác định công cụ phòng ngừa; xác
định khoản mục đƣợc phòng ngừa; kiểm tra/xem xét hiệu quả của việc phòng ngừa.
Thứ ba, mối quan hệ phòng ngừa đáp ứng đƣợc tất cả 03 điều kiện về phòng
ngừa hiệu quả, bao gồm:
(1) Có mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục được phòng ngừa và công cụ
phòng ngừa
Điều kiện này yêu cầu khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa
phải có các giá trị di chuyển đối nghịch với nhau một cách trực tiếp. Doanh nghiệp
phải sử dụng một phƣơng pháp phù hợp để kiểm tra sự tồn tại của mối quan hệ
kinh tế giữa hai khoản mục này, áp dụng phƣơng pháp kiểm tra này trong suốt thời
gian có hiệu lực của mối quan hệ phòng ngừa và áp dụng nhất quán đối với tất cả
mối quan hệ phòng ngừa tƣơng tự trừ khi có một phƣơng pháp khác phù hợp hơn
chứng minh.
Trong hoạt động thực tiễn, doanh nghiệp có thể sử dụng các phƣơng pháp
sau để kiểm tra sự tổn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa
và công cụ phòng ngừa: phƣơng pháp dựa vào các điều khoản then chốt (The
Critical Terms Method), phƣơng pháp phân tích kịch bản giản đơn (The Simple
Scenario Analysis Method), phƣơng pháp phân tích hồi quy (The Regression
Analysis Method),....Đây cũng là các phƣơng pháp đƣợc các doanh nghiệp trên thế
giới sử dụng phổ biến. Chi tiết đƣợc thể hiện trong phụ lục 1.5.
(2) Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng không chi phối sự thay đổi về giá trị hợp
lý của công cụ phòng ngừa trong mối quan hệ kinh tế đã thiết lập
Điều kiện này hàm ý khi mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp hoặc của đối tác trong công cụ phòng ngừa bị xấu đi nghiêm trọng, mối quan hệ phòng ngừa có thể không đáp ứng đƣợc các điều kiện của kế toán PNRR vì sự thay đổi của rủi ro tín dụng có thể là nhân tố lớn nhất ảnh hƣởng đến sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa.
(3) Tỷ lệ phòng ngừa của mối quan hệ phòng ngừa (sử dụng cho mục đích quản lý rủi ro) phải tương tự với tỷ lệ PNRR thực tế (sử dụng cho kế toán) được tính toán trên cơ sở số lượng khoản mục được phòng ngừa mà doanh nghiệp thực tế
76
phòng ngừa so với số lượng công cụ phòng ngừa mà doanh nghiệp thực tế sử dụng
để phòng ngừa cho số lượng của khoản mục được phòng ngừa đó. Tuy nhiên, việc
chỉ định đó không phản ánh sự mất cân bằng giữa trọng số (hay tỷ lệ phòng ngừa)
của khoản mục được phòng ngừa và công cụ phòng ngừa mà sự mất cân bằng này có thể tạo ra sự phòng ngừa không hiệu quả (không phân biệt có được ghi nhận hay
không) và không phù hợp với mục đích của kế toán PNRR.
- Tỷ lệ phòng ngừa: Dựa theo quy định của IFRS 9 có thể xác định tỷ lệ
phòng ngừa theo công thức sau:
=
Tỷ lệ phòng Số lƣợng danh nghĩa của khoản mục đƣợc phòng ngừa
ngừa Số lƣợng danh nghĩa của công cụ phòng ngừa
Khi yếu tố cơ sở của công cụ phòng ngừa và khoản mục đƣợc phòng ngừa
phù hợp với nhau, tỷ lệ phòng ngừa thƣờng đƣợc xác định là 1:1. Ngƣợc lại, khi yếu tố cơ sở của hai khoản mục này khác nhau, tỷ lệ phòng ngừa có thể đƣợc xác định
khác với 1:1.
- Tái cân bằng mối quan hệ phòng ngừa (Rebalancing): Tại mỗi thời điểm
xem xét hiệu quả phòng ngừa, doanh nghiệp phải đánh giá xem liệu mối quan hệ phòng ngừa đang tồn tại có cần phải tái cân bằng hay không. Tái cân bằng đề cập
đến việc điều chỉnh tỷ lệ phòng ngừa. Hay nói cách khác, doanh nghiệp cần điều
chỉnh (nếu phát sinh) số lƣợng của khoản mục đƣợc phòng ngừa hoặc số lƣợng
của công cụ phòng ngừa của một mối quan hệ phòng ngừa đang tồn tại để duy trì
một tỷ lệ phòng ngừa mà nó có thể tiếp tục đáp ứng đƣợc các điều kiện về hiệu
quả phòng ngừa.
Dừng kế toán PNRR [122],[128] IFRS 9 không cho phép doanh nghiệp tự nguyện dừng mối quan hệ PNRR
khi các điều kiện về kế toán PNRR (sau khi xem xét việc tái cân bằng mối quan hệ
PNRR) vẫn đƣợc đáp ứng. Cụ thể:
(1) Mối quan hệ phòng ngừa vẫn đáp ứng đƣợc mục tiêu quản lý rủi ro
(doanh nghiệp vẫn theo đuổi mục tiêu quản lý rủi ro đó); và
(2) Mối quan hệ phòng ngừa tiếp tục đáp ứng tất cả các điều kiện về kế toán PNRR (sau khi tính đến bất kỳ sự tái cân bằng của mối quan hệ PNRR (nếu đƣợc áp dụng)).
Doanh nghiệp phải dừng kế toán PNRR kể từ ngày các điều kiện về kế toán PNRR không còn đƣợc đáp ứng. Tuy nhiên, khi dừng một mối quan hệ PNRR,
doanh nghiệp có thể chỉ định một mối quan hệ phòng ngừa mới có liên quan đến công cụ phòng ngừa hoặc khoản mục đƣợc phòng ngừa của mối quan hệ phòng
77
ngừa trƣớc đó. Mối quan hệ phòng ngừa mới sẽ bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm
đƣợc chỉ định lại đó, đồng thời mối quan hệ phòng ngừa cũ sẽ không đƣợc tiếp tục
thực hiện. Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công cụ phòng ngừa và
khoản mục đƣợc phòng ngừa tại ngày phát sinh sự kiện dừng kế toán PNRR phụ thuộc vào loại PNRR và nguyên nhân dẫn đến sự kiện này. Chi tiết đƣợc thể hiện
trong phụ lục 1.6.
c. Quan hệ phòng ngừa rủi ro
Trong kế toán PNRR, IFRS 9 và FAS 133 đều quy định cụ thể về các loại
mối quan hệ PNRR để doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng, bao gồm: PNRR theo
theo giá trị hợp lý, PNRR theo dòng tiền (IFRS 9 và FAS 133); PNRR đối với
khoản đầu tƣ thuần (IFRS 9); PNRR đối với giao dịch ngoại tệ (FAS 133), bao
gồm: PNRR theo giá trị hợp lý đối với một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận
hoặc một chứng khoán sẵn sàng để bán, PNRR theo dòng tiền đối với giao dịch dự
kiến bằng ngoại tệ hoặc giao dịch trong nội bộ công ty bằng ngoại tệ, PNRR đối với
khoản đầu tƣ thuần vào hoạt động ở nƣớc ngoài.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về
mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý và mối quan hệ PNRR theo dòng tiền mà
PNRR tỷ giá là một bộ phận không thể tách rời của hai mối quan hệ PNRR này.
PNRR theo giá trị hợp lý
- Khái niệm: PNRR theo giá trị hợp lý [122] là phòng ngừa sự thay đổi về
giá trị hợp lý của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận trên
BCĐKT, hoặc một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận, hoặc một bộ phận xác
định đƣợc của các khoản mục trên mà chúng có liên quan đến rủi ro cụ thể và có
ảnh hƣởng đến P&L của doanh nghiệp. Mục đích PNRR theo giá trị hợp lý là bù
trừ trong lãi hoặc lỗ phát sinh do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản mục
đƣợc phòng ngừa và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa.
Doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán PNRR theo dòng tiền hoặc kế toán PNRR
theo giá trị hợp lý để PNRR tỷ giá của một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận
trên BCĐKT.
- Xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả:
Phần phòng ngừa hiệu quả sẽ đƣợc xác định theo một trong hai giá trị tùy theo giá
trị nào thấp hơn (về giá trị tuyệt đối) giữa số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý
của công cụ phòng ngừa và số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản
mục đƣợc phòng ngừa. Phần chênh lệch còn lại của: (i) công cụ phòng ngừa so với
78
phần phòng ngừa hiệu quả; (ii) khoản mục đƣợc phòng ngừa so với phần phòng
ngừa hiệu quả đƣợc coi là phần phòng ngừa không hiệu quả.
- Kế toán PNRR theo giá trị hợp lý: Trƣờng hợp các điều kiện về kế toán
PNRR đƣợc đáp ứng, doanh nghiệp kế toán mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý
nhƣ sau:
+ Đối với công cụ PNRR: Các khoản lỗ hoặc lãi do xác định lại giá trị hợp lý
của công cụ phòng ngừa là CCTCPS đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp
[122], [128].
+ Đối với khoản mục đƣợc PNRR: Các khoản mục đƣợc PNRR là một cam
kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận trên BCĐKT (hoặc một bộ phận xác định đƣợc
của cam kết này), khoản mục đƣợc đo lƣờng theo chi phí phân bổ, các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (ví dụ: nợ phải thu khách hàng bằng ngoại tệ,...) đƣợc kế toán
theo nội dung đƣợc trình bày trong phụ lục 1.7.
PNRR theo dòng tiền
- Khái niệm: PNRR theo dòng tiền [122] là phòng ngừa sự thay đổi về dòng
tiền: (1) Do sự tác động của yếu tố rủi ro cụ thể có liên quan đến toàn bộ hoặc một
phần của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận hoặc một giao
dịch dự kiến có khả năng xảy ra cao; (2) Có ảnh hƣởng đến P&L của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán PNRR theo dòng tiền hoặc kế toán
PNRR theo giá trị hợp lý để PNRR tỷ giá của một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi
nhận trên BCĐKT.
- Xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả:
Sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa đƣợc chia thành 02 phần:
phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả.
+ Phần phòng ngừa hiệu quả: Là phần đƣợc bù trừ với sự thay đổi trong giá
trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa, đƣợc xác định theo một trong các giá trị
sau tùy theo giá trị nào thấp hơn (tính bằng số tuyệt đối) [122]:
(1) Số tiền lãi hoặc lỗ lũy kế của công cụ phòng ngừa từ thời điểm khởi đầu
mối quan hệ phòng ngừa;
(2) Số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị hợp lý (giá trị hiện tại) của
khoản mục đƣợc phòng ngừa từ thời điểm khởi đầu mối quan hệ phòng ngừa;
+ Phần phòng ngừa không hiệu quả: Là phần mà sự thay đổi trong giá trị hợp
lý của công cụ phòng ngừa không đƣợc bù trừ với sự thay đổi trong giá trị hợp lý
của khoản mục đƣợc phòng ngừa, đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch giữa số tiền
79
lũy kế do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa và phần phòng
ngừa hiệu quả của nó [122],[128].
Phần phòng ngừa không hiệu quả cũng bao gồm các bộ phận của công cụ phòng ngừa đƣợc loại trừ khỏi mối quan hệ phòng ngừa (nhƣ: điểm kỳ hạn của hợp
đồng kỳ hạn,...), đƣợc thể hiện trong tài liệu về chiến lƣợc quản trị rủi ro và trong
việc xem xét hiệu quả phòng ngừa của doanh nghiệp.
- Kế toán PNRR theo dòng tiền: Trƣờng hợp các điều kiện về kế toán PNRR
đƣợc đáp ứng, doanh nghiệp kế toán mối quan hệ PNRR theo dòng tiền nhƣ sau:
+ Đối với công cụ PNRR: Việc ghi nhận sự thay đổi trong giá trị hợp lý của
công cụ phòng ngừa đƣợc thực hiện nhƣ sau:
(1) Phần phòng ngừa hiệu quả của công cụ phòng ngừa sẽ đƣợc ghi nhận trực
tiếp, đƣợc giữ lại trong OCI và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu riêng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu trên BCĐKT [122],[128].
Số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI sẽ đƣợc phân loại lại nhƣ sau:
(i) Nếu khoản mục đƣợc phòng ngừa là một giao dịch dự kiến dẫn đến việc
ghi nhận một tài sản phi tài chính (ví dụ: hàng tồn kho,...) hoặc nợ phải trả phi tài chính, hoặc một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận, doanh nghiệp kết chuyển
toàn bộ số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI trực tiếp vào chi phí hoặc giá
trị ghi nhận ban đầu của tài sản phi tài chính hoặc nợ phải trả phi tài chính đó. Ví
dụ: kết chuyển OCI vào giá trị của hàng tồn kho tại thời điểm ghi nhận ban đầu của
khoản mục này [122].
(ii) Đối với các trƣờng hợp còn lại (khác với trƣờng hợp kể trên), số tiền
phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI sẽ đƣợc kết chuyển vào P&L trong cùng kỳ
hoặc trong suốt các kỳ mà dòng tiền đƣợc mong đợi trong tƣơng lai của khoản mục
đƣợc phòng ngừa có ảnh hƣởng đến P&L của doanh nghiệp [122],[128]. Việc ghi
nhận và trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên P&L đối với lỗ hoặc lãi của công cụ phòng
ngừa phụ thuộc vào cách thức ghi nhận và trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên P&L đối
với lãi hoặc lỗ của khoản mục đƣợc phòng ngừa. Ví dụ: nếu khoản mục đƣợc phòng ngừa là một khoản vay có lãi suất biến đổi thì số tiền phòng ngừa hiệu quả của công cụ phòng ngừa trong OCI sẽ đƣợc kết chuyển vào chỉ tiêu “chi phí tài chính (chi tiết lãi vay)” trên P&L của doanh nghiệp.
(iii) Nếu số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trên OCI là một khoản lỗ và doanh nghiệp nhận thấy toàn bộ hoặc một phần khoản lỗ đó không thể thu hồi đƣợc trong một hoặc nhiều kỳ trong tƣơng lai, khoản lỗ đó sẽ đƣợc phân loại ngay lập tức vào P&L tƣơng ứng với số tiền dự kiến sẽ không thu hồi đƣợc [122],[128]. Ví dụ:
80
Khi doanh nghiệp chỉ định một CCTCPS phòng ngừa rủi ro cho giao dịch mua hàng
tồn kho dự kiến, một khoản lỗ sẽ đƣợc ghi nhận vào P&L trong kỳ khi chi phí cơ sở
của hàng tồn kho cộng với số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI vƣợt quá
giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho đó.
(2) Phần phòng ngừa không hiệu quả của công cụ phòng ngừa sẽ đƣợc ghi
nhận ngay lập tức vào P&L của doanh nghiệp [122],[128].
+ Đối với khoản mục đƣợc PNRR: Các khoản mục đƣợc PNRR là một giao
dịch dự kiến dẫn đến việc ghi nhận một tài sản phi tài chính hoặc nợ phải trả phi tài
chính hoặc một khoản doanh thu dự kiến, một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi
nhận trên BCĐKT (trong PNRR tỷ giá), các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không có lãi suất hoặc có lãi suất đƣợc kế toán theo nội dung đƣợc trình bày trong
phụ lục 1.7.
- Dừng kế toán PNRR theo dòng tiền [122],[128]: Khi doanh nghiệp dừng kế
toán PNRR theo dòng tiền, số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trên OCI sẽ đƣợc xử
lý nhƣ sau:
+ Nếu doanh nghiệp mong đợi các dòng tiền trong tƣơng lai sẽ xảy ra, số tiền
này vẫn đƣợc duy trì cho đến khi các dòng tiền trong tƣơng lai xảy ra, hoặc cho đến
khi số tiền này là một khoản lỗ và doanh nghiệp nhận thấy toàn bộ hoặc một phần
khoản lỗ đó không thể thu hồi đƣợc trong một hoặc nhiều kỳ trong tƣơng lai. Khi
các dòng tiền trong tƣơng lai đó xảy ra hoặc khi số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế
trên OCI là một khoản lỗ không thể thu hồi đƣợc, doanh nghiệp thực hiện kế toán
tƣơng tự các trƣờng hợp đã đƣợc trình bày ở trên.
+ Nếu doanh nghiệp không mong đợi các dòng tiền trong tƣơng lai sẽ xảy ra,
số tiền này sẽ đƣợc phân loại ngay lập tức vào P&L trong kỳ.
d. Trình bày tổn thất tài sản hoặc ghi nhận một nghĩa vụ tăng lên
Theo IFRS 9, FAS 133 và các CMKT khác có liên quan của quốc tế thì một
tài sản, một khoản nợ phải trả hoặc một khoản mục khác đƣợc chỉ định là khoản
mục đƣợc PNRR và đƣợc kế toán phù hợp với quy định của kế toán PNRR vẫn phải
tuân thủ các quy định của kế toán về tổn thất tài sản hoặc ghi nhận nghĩa vụ tăng lên
của một khoản nợ phải trả nếu phát sinh. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện các
quy định này sau khi tuân thủ các quy định của kế toán PNRR.
e. Trình bày và thuyết minh về kế toán PNRR
Theo IFRS 9, IFRS 7, FAS 133, FAS 107 [126]- Công bố giá trị hợp lý của
các công cụ tài chính, FAS 157 [129] - Xác định giá trị hợp lý, FAS 161 [130] -
81
Công bố về CCTCPS và hoạt động PNRR, các nội dung trình bày trên BCTC liên
quan đến các CCTCPS bao gồm:
Trình bày số liệu trên BCĐKT
- Số dƣ nợ hoặc số dƣ có của TK “Công cụ tài chính phái sinh” (bao gồm các
CCTCPS đƣợc chỉ định cho mục đích PNRR và các CCTCPS không đƣợc chỉ định
cho mục đích PNRR) đƣợc trình bày tại chỉ tiêu thuộc phần tài sản hoặc nợ phải trả
trên BCĐKT của doanh nghiệp.
- Số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI của CCTCPS đƣợc chỉ định
là công cụ PNRR theo dòng tiền đƣợc trình bày tại một chỉ tiêu thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu trên BCĐKT của doanh nghiệp.
Trình bày số liệu trên Báo cáo lãi hoặc lỗ
Lỗ hoặc lãi của phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu
quả của CCTCPS đƣợc chỉ định là công cụ PNRR đƣợc trình bày nhƣ sau:
- Đối với số tiền phòng ngừa hiệu quả: Việc trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên
P&L đối với lỗ hoặc lãi của CCTCPS phụ thuộc vào cách thức trình bày tại chỉ tiêu
cụ thể trên P&L đối với lãi hoặc lỗ của khoản mục đƣợc phòng ngừa. Ví dụ: Nếu
CCTCPS đƣợc chỉ định là công cụ PNRR theo dòng tiền đối với khoản doanh thu từ
giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến thì lỗ hoặc lãi của phần phòng ngừa hiệu quả
của công cụ này sẽ đƣợc kết chuyển từ OCI vào doanh thu bán hàng và đƣợc trình
bày tại chỉ tiêu doanh thu bán hàng trên P&L của doanh nghiệp.
- Đối với số tiền phòng ngừa không hiệu quả: Lỗ hoặc lãi của phần phòng
ngừa không hiệu quả của CCTCPS sẽ đƣợc ghi nhận vào CFTC hoặc DT HĐTC và
đƣợc trình bày tại chỉ tiêu CFTC hoặc DT HĐTC trên P&L của doanh nghiệp.
Trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT
Việc trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo LCTT đối với các dòng tiền
của CCTCPS cho mục đích PNRR phụ thuộc vào việc ghi nhận và trình bày tại chỉ
tiêu cụ thể trên Báo cáo LCTT của khoản mục đƣợc phòng ngừa. Ví dụ: Nếu
CCTCPS đƣợc chỉ định là công cụ PNRR theo dòng tiền đối với giao dịch bán hàng
dự kiến và nợ phải thu từ giao dịch bán hàng dự kiến đó, thì dòng tiền của CCTCPS
sẽ đƣợc trình bày tại dòng tiền về bán hàng thuộc dòng tiền phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC
- Trong phần chính sách kế toán: Doanh nghiệp cần thuyết minh các chính
sách kế toán sau: (1) Chính sách kế toán về đo lƣờng giá trị hợp lý theo các cấp độ;
82
(2) Chính sách kế toán về CCTCPS và kế toán PNRR, bao gồm các nội dung nhƣ:
chiến lƣợc quản lý rủi ro và cách thức quản lý các rủi ro đó của doanh nghiệp, mô tả
các thông tin về các CCTCPS đƣợc sử dụng để PNRR, phƣơng pháp ghi nhận (hoặc
kế toán) CCTCPS trong từng mối quan hệ phòng ngừa (PNRR theo giá trị hợp lý,
PNRR theo dòng tiền),...
- Trong phần thuyết minh số liệu: Phần thuyết minh về số liêu bao gồm: (1)
Giá trị hợp lý của các khoản mục đã đƣợc xác định theo từng cấp độ tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC; (2) CCTCPS đƣợc chỉ định cho mục đích PNRR, các biểu thuyết
minh số liệu bao gồm: Thuyết minh số dƣ của các CCTCPS đƣợc trình bày trên
BCĐKT, thuyết minh số liệu của CCTCPS đƣợc trình bày trên P&L, thuyết minh số
liệu trong về CCTCPS trong PNRR theo dòng tiền.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu các CMKT quốc tế, CMKT tài chính của Mỹ và các
quy định pháp lý khác của quốc tế có liên quan đến kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK, bài học kinh
nghiệm Việt Nam nhƣ sau:
Đối với Nhà nước
- Hoàn thiện các quy định về kế toán nói chung và kế toán CLTG trong hoạt
động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá nói riêng làm cơ sở cho việc áp dụng
KKPL này trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK. Cụ thể:
+ Rà soát lại, đánh giá hiện trạng, tiến tới sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành lại
chuẩn mực, các văn bản hƣớng dẫn về kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái, kế toán về các CCTC và các quy định có liên quan đến các vấn đề này
đƣợc trình bày trong các chuẩn mực, các văn bản hƣớng dẫn về kế toán khác cho
phù hợp với quy định của quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp
XNK ở Việt Nam. Riêng đối với nội dung về kế toán CCTCPS và hoạt động PNRR,
nội dung này có thể đƣợc trình bày chung với CMKT về các CCTC hoặc tách ra và
đƣợc ban hành thành một CMKT riêng (tƣơng tự cách thức ban hành của Mỹ).
+ Ban hành mới CMKT về đo lƣờng giá trị hợp lý, tổn thất tài sản để các
doanh nghiệp XNK có đầy đủ cơ sở áp dụng các quy định về kế toán PNRR tỷ giá
thông qua sử dụng CCTCPS hoặc ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi
tiền tệ có gốc ngoại tệ trong thực tiễn hoạt động của mình.
+ Không ban hành nhiều văn bản quy định, hƣớng dẫn khác nhau đối với
cùng một nội dung về kế toán CLTG.
83
- Hoàn thiện các quy định về kế toán CLTG và các quy định pháp lý khác có
liên quan (nhƣ quy định về thuế,...) nhằm hạn chế khác biệt giữa các quy định này
khi quy định đối với cùng một vấn đề phát sinh có liên quan đến ghi nhận, đánh giá,
xử lý các khoản CLTG hối đoái phát sinh trong hoạt động SXKD và trong hoạt
động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK. Ví dụ: Quy định về tỷ giá sử dụng
(tại thời điểm ghi nhận ban đầu, trong quá trình thanh toán, tại thời điểm cuối kỳ kế
toán), đánh giá và ghi nhận các khoản CLTG phát sinh trong hoạt động SXKD và
trong hoạt động PNRR tỷ giá cho mục đích kế toán và cho mục đích tính thuế
TNDN phù hợp với nhau. Tỷ giá sử dụng để tính toán các loại thuế phải nộp tại
khâu XNK có thể khác với tỷ giá sử dụng cho mục đích tính thuế TNDN của các
doanh nghiệp XNK.
- Xây dựng lộ trình hoàn thiện KKPL về kế toán nói chung và kế toán CLTG
nói riêng. Lộ trình xây dựng phải đảm bảo:
+ Phù hợp với lộ trình hội nhập các quy định về kế toán và các quy định của
pháp luật chuyên ngành của Việt Nam với các quy định của quốc tế có liên quan;
+ Cần xây dựng mức độ ƣu tiên trong lộ trình thực hiện. Các quy định mang
tính chất cấp thiết đối với nền kinh tế, thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cần
phải ƣu tiên ban hành. Ví dụ: cần ƣu tiên ban hành chuẩn mực đo lƣờng giá trị hợp
lý để có cơ sở pháp lý áp dụng kế toán PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS.
+ Các quy định về kế toán CLTG phải phù hợp với các quy định của pháp
luật chuyên ngành. Các quy định của pháp luật chuyên ngành là các quy định có
liên quan trực tiếp đến từng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK (Ví dụ:
Luật thƣơng mại, Bộ luật hàng hải,...).
Đối với các doanh nghiệp XNK
Các doanh nghiệp XNK cần thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán CLTG hối đoái.
Để làm đƣợc điều này, kế toán viên của các doanh nghiệp XNK cần đạt đƣợc: (1)
Am hiểu, nắm vững các đặc điểm hoạt động, phƣơng thức tổ chức và vận hành hoạt
động SXKD của chính doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp XNK có cùng
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động với doanh nghiệp, đặc biệt là các hoạt động có tính
chất đặc thù; (2) Am hiểu, nắm vững các quy định về kế toán nói chung và kế toán
CLTG nói riêng, các quy định của pháp luật chuyên ngành của quốc tế và của Việt
Nam liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của luận án đã nghiên cứu, trình bày, hệ thống hóa và phân tích
một cách sâu sắc lý luận về tỷ giá hối đoái và nhiệm vụ của kế toán CLTG hối đoái
trong các doanh nghiệp XNK; những đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và
thanh toán quốc tế và đánh giá ảnh hƣởng của những đặc điểm đặc thù này đến kế
toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK, khung lý luận của
quốc tế về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK;
những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá và đánh giá ảnh hƣởng của
những đặc điểm đặc thù này đến kế toán CLTG trong hoạt động PNRR tỷ giá của
các doanh nghiệp XNK, khung lý luận của quốc tế về kế toán PNRR tỷ giá (bao
gồm nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại
tệ và nghiệp vụ sử dụng các CCTCPS) tại các doanh nghiệp XNK. Trên cơ sở đó
luận án đúc rút một số bài học kinh nghiệm cho kế toán ở Việt Nam.
Những lý luận đề cập trong Chƣơng 1 của luận án là nền tảng, cơ sở để tác
giả làm rõ thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp hoàn thiện về kế toán CLTG
trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK
trong Chƣơng 2 và Chƣơng 3 của luận án.
85
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
Các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế đất nƣớc, thể hiện:
- Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng của nền kinh tế, cụ thể: trong giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2016, trị giá xuất khẩu và trị giá nhập khẩu của hàng hóa và dịch
vụ/GDP đạt trung bình mỗi năm lần lƣợt là 81,9% và 81,83% [37].
- Góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ của nền kinh tế, cụ thể: tại thời điểm
31/12 hàng năm, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam đã tăng từ 26,3 tỷ USD năm 2013 lên
34,6 tỷ USD năm 2014; 39,3 tỷ USD năm 2015; 41 tỷ USD năm 2016 [37] và dự báo
có thể đạt 48,6 tỷ USD trong năm 2018. Từ đó, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt
chính sách tiền tệ, tỷ giá của Nhà nƣớc.
- Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
ngƣời lao động, cụ thể: tỷ lệ lao động làm việc trong các doanh nghiệp đã tăng bình
quân 5,4% mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 [37].
- Các vai trò quan trọng khác nhƣ: góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tích cực; tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam; đóng góp nguồn
thu quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc; giải quyết tốt các vấn đề xã hội;....
Tổng quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
Tổng quan chung
- Về phát triển doanh nghiệp: Số lƣợng các doanh nghiệp tham gia hoạt động
XNK trong cả nƣớc giai đoạn 2013 - 2016 liên tục tăng, cụ thể: nếu nhƣ năm 2013 có
52,17 nghìn doanh nghiệp thì năm 2016 có 73,13 nghìn doanh nghiệp tham gia. Tốc
độ tăng trung bình mỗi năm đạt 10,76%/năm [91].
- Về tình hình hoạt động XNK của các doanh nghiệp: Trong giai đoạn từ 2013
đến năm 2016:
86
+ Các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK trong cả nƣớc đã thực hiện kê
khai 31.636 nghìn tờ khai hải quan XNK, trong đó: số lƣợng tờ khai hải quan xuất
khẩu và nhập khẩu lần lƣợt là 15.396 tờ khai và 16.240 tờ khai [91].
+ Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu của các doanh nghiệp đều có sự tăng trƣởng qua từng năm với mức tăng lần lƣợt là 155,21 tỷ USD/năm và 155,06 tỷ USD/năm về
số tuyệt đối, 11,48% và 11,39% về số tƣơng đối. Tổng trị giá xuất khẩu và nhập khẩu
trong 4 năm đạt 620,85 tỷ USD và 620,25 tỷ USD [91].
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đóng góp 65,55% trong tổng trị giá xuất khẩu và 57,68% trong tổng trị giá nhập khẩu mỗi năm, trong khi các số liệu
tƣơng ứng của các doanh nghiệp trong nƣớc lần lƣợt là 34,45% và 42,32% [91].
+ Sản phẩm xuất khẩu và thị trƣờng xuất khẩu: Các sản phẩm có trị giá xuất khẩu lớn nhất trong giai đoạn này bao gồm: điện
thoại các loại và linh kiện; hàng dệt, may; hàng điện tử, máy tính và linh kiện; giày,
dép; hàng thuỷ sản; gỗ và sản phẩm gỗ; dầu thô; cà phê; gạo; ba lô, túi, cặp, ví, mũ, ô
dù; xơ, sợi dệt các loại; hạt điều nhân; sản phẩm từ plastic; cao su; hàng rau, hoa, quả.
Tổng trị giá xuất khẩu của các mặt hàng này trong 4 năm đạt 443.803 triệu USD,
chiếm 71,48% tổng trị giá xuất khẩu của cả nƣớc [37].
Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn
nhất trong giai đoạn này nhƣ sau:
Tên mặt hàng
EU US UAE
Nga ASEAN
Bảng 2.1: Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của một số mặt hàng có trị giá xuất
Trung Quốc
Hàn Quốc
Hồng Công
x
x x x x
x x x
x x x x x
x x x x x
x x x x
x
Điện thoại các loại và linh kiện Hàng dệt, may Hàng thủy sản Gỗ và sản phẩm gỗ Cà phê Gạo
x
x
x x x x x x
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám Thống kê Hải quan tóm tắt về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu [91]
khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2013-2016 Nƣớc, vùng lãnh thổ hàng đến Nhật Bản
+ Sản phẩm nhập khẩu và thị trƣờng nhập khẩu: Các sản phẩm nhập khẩu có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong giai đoạn này bao gồm: hàng điện tử, máy tính và linh kiện; vải; sắt, thép; máy móc, thiết bị thông tin liên lạc; xăng, dầu; chất dẻo; sản phẩm chất dẻo; hoá chất; phụ liệu may; tân dƣợc; ô tô nguyên chiếc; nguyên, phụ liệu giày dép; bông; đồng; điấy. Tổng trị giá nhập khẩu
87
của các mặt hàng này trong 4 năm đạt 311.991,9 triệu USD, chiếm 50,3% tổng trị giá
nhập khẩu của cả nƣớc [37].
Thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu của một số mặt hàng có trị giá nhập khẩu lớn
nhất trong giai đoạn này nhƣ sau:
Bảng 2.2: Thị trƣờng nhập khẩu chủ yếu của một số mặt hàng
Tên mặt hàng
EU US
ASEAN
x
X
Nƣớc, vùng lãnh thổ xuất xứ Nhật Bản x x x
Hàng điện tử, máy tính và linh kiện Vải Sắt, thép Xăng, dầu Hoá chất Nguyên, phụ liệu dệt may, da giày
x
X
Hàn Quốc x x x x x x
Trung Quốc x x x x x x
x x
x x x x x x
Đài Loan x x x x x x
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám Thống kê Hải quan tóm tắt về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu [91]
có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2013-2016
- Về hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp ở Việt Nam:
+ Trong giai đoạn 2013-2016, các doanh nghiệp ở Việt Nam đã đầu tƣ 459 dự
án ra nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký đạt 6.639,4 triệu USD. Số dự án đầu tƣ ra
nƣớc ngoài có xu hƣớng tăng với tốc độ tăng trung bình mỗi năm đạt 13,49%. Tuy
nhiên, tổng số vốn đăng ký có sự biến động, cụ thể: trong năm 2014 và năm 2015, số
vốn đăng ký giảm so với năm trƣớc lần lƣợt là 1.320,3 triệu USD và 1.012 triệu USD tƣơng ứng với tốc độ giảm lần lƣợt là 42,49% và 56,64% [37].
+ Tổng số dự án và tổng số vốn đăng ký lũy kế của các dự án còn hiệu lực đến
ngày 31/12/2016 lần lƣợt là 943 dự án và 19.669,7 triệu USD, trong đó: các ngành
khai khoáng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; thông tin và truyền thông; sản
xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí là các
ngành hàng có tổng số vốn đăng ký còn hiệu lực lớn nhất [37].
+ Các đối tác đầu tƣ có tổng số vốn đăng ký lớn nhất còn hiệu lực đến
ngày 31/12/2016 là Lào, Liên bang Nga, Cam-pu-chia, Vê-nê-xu-ê-la, Mi-an-ma, An-giê-ri [37].
Tổng quan về các doanh nghiệp XNK khảo sát
Thông tin tổng quan về hoạt động của 74 doanh nghiệp XNK khảo sát (bao gồm các doanh nghiệp chuyên doanh XNK và các doanh nghiệp không chuyên doanh về XNK nhƣng có phát sinh hoạt động XNK), nhƣ sau:
- Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động: Các doanh nghiệp khảo sát hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau của nền kinh tế nhƣ: sản xuất, thƣơng mại,
88
dịch vụ,...Các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp này thuộc các
mặt hàng có trị giá xuất khẩu, trị giá nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong giai
đoạn 2013-2016, nhƣ: điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt, may, gỗ và sản phẩm
gỗ, gạo, cao su,....(các mặt hàng xuất khẩu); hàng điện tử, máy tính và linh kiện, nguyên liệu phục vụ sản xuất sản phẩm dệt, may (vải, phụ liệu may,…), gỗ, xăng dầu,
thép không gỉ,...(các mặt hàng nhập khẩu).
Bảng 2.3: Tổng hợp thông tin về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, mặt hàng
STT
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu
Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động Lƣơng thực, thực phẩm
Số lƣợng 17
1
Bã đậu nành, lúa mì
Gạo, mặt hàng thủy sản, rau quả Cà phê, cao su
2 Cà phê, cao su
3
3
6
Phụ liệu phục vụ sản xuất (hạt nhựa, axit,….) Gỗ
4
5
Lâm nghiệp, thủ công mỹ nghệ Phân bón, hóa chất, công nghiệp hóa chất
Gỗ và sản phẩm từ gỗ Thuốc bảo vệ thực vật, bình ắc quy,… Hàng dệt, may
5 May mặc, giày da
7
14
Thép không gỉ
6
Thép, sản phẩm cơ khí, ô tô
7 Điện tử, điện lạnh
5
Điện thoại các loại và linh kiện Hàng hóa
8 Xây lắp 9 Dịch vụ giao nhận, dịch
2 5
Tài sản cố định, nguyên liệu phục vụ sản xuất Nguyên liệu phục vụ sản xuất (vải, phụ liệu may,…) Gạch, xi măng, sắt, thép, thép không gỉ,…; ô tô Hàng điện tử, máy tính và linh kiện Hàng hóa, tài sản cố định Hàng hóa
vụ khách sạn
10 Khác
Hàng hóa
Hàng hóa, tài sản cố định Xăng dầu
XNK chủ yếu của các doanh nghiệp khảo sát
Trong đó: Xăng dầu Cộng
10 1 74
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
Trong số các doanh nghiệp khảo sát, nhiều doanh nghiệp có tính chất đại diện cho các ngành hàng có đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Việt
Nam, nhƣ: Vinafood II đại diện cho ngành lƣơng thực, thực phẩm; VRG đại diện cho ngành cao su; Vinafor đại diện cho ngành lâm nghiệp, thủ công mỹ nghệ; Samsung Electronics đại diện cho ngành sản xuất điện thoại di động và linh kiện điện tử; Mipecorp đại diện cho ngành hàng về xăng dầu; Vnsteel.Corp, Tiendat Stainless Steel Group đại điện cho ngành hàng về thép, sản phẩm cơ khí;....
- Loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu vốn: Các doanh nghiệp khảo sát hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau và có hình thức sở hữu vốn khác nhau. Cụ thể:
89
Bảng 2.4: Tổng hợp thông tin về loại hình doanh nghiệp và hình thức
Nội dung
Số lƣợng
Ghi chú
Theo loại hình doanh nghiệp
74
Công ty cổ phần
22
Công ty đại chúng
12
Công ty niêm yết
8
Công ty TNHH
32
(*)
Theo hình thức sở hữu vốn
74
Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn
9
(*)
Nhà nƣớc có cổ phần, vốn góp chi phối
13
Sở hữu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
9
4
Sở hữu của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc
39
Khác
(*) Có 03 công ty thành viên hoạt động theo mô hình Chi nhánh của Vinafood II
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
sở hữu vốn của các doanh nghiệp khảo sát
- Về hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài:
+ Các doanh nghiệp khảo sát đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong các ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động chủ yếu là lƣơng thực, thực phẩm, cao su, du lịch, dịch vụ thuê ngoài
BPO/ ITO, điện tử.
+ Các đối tác đầu tƣ ở nƣớc ngoài của các doanh nghiệp khảo sát còn hiệu lực
đến ngày 31/12/2016 bao gồm: Lào, Cam-pu-chia, Xin-ga-po, Pháp.
Thông tin về doanh nghiệp khảo sát đƣợc thể hiện trong Phụ lục 2.2.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động có ảnh hƣởng đến kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá Đặc điểm trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế - Chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế: Do nhiều nguyên nhân
khác nhau, các doanh nghiệp khảo sát chỉ thực hiện một hoặc một số khâu trong toàn bộ quá trình thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Các phần công việc tại
các khâu còn lại sẽ đƣợc các doanh nghiệp khảo sát giao cho các đối tác khác có đủ nguồn lực để thực hiện. Số lƣợng các chủ thể tham gia giao dịch thƣờng không cố định mà luôn có sự linh hoạt phụ thuộc vào thỏa thuận của ngƣời mua và ngƣời bán trong việc thực hiện các đơn đặt hàng đã ký kết và có thể đƣợc phân làm hai nhóm: + Chủ thể là cơ quan quản lý của nhà nƣớc (cơ quan hải quan): Tại Việt Nam, tính lãnh thổ quốc gia buộc các doanh nghiệp XNK (hoặc ngƣời đƣợc doanh nghiệp
90
XNK uỷ quyền) phải thực hiện các thủ tục hải quan để thông quan cho hàng hóa
XNK, các nghĩa vụ về thuế tại khâu XNK. Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt so với
giao dịch mua bán hàng hóa trong nƣớc.
Về quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK: Đƣợc thực hiện theo các quy định do cơ quan hải quan ban hành và có hiệu lực trong từng thời
kỳ. Trong thời điểm hiện tại, quy trình này đƣợc thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải và có thể đƣợc tóm
lƣợc qua 4 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử theo đúng tiêu
chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan.
Bƣớc 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ
khai hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô
hàng đƣợc cơ quan hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bƣớc 4.
Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu đƣợc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ
quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng đƣợc chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp
bƣớc 4, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang
bƣớc 3.
Bƣớc 3: Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ
quan hải quan kiểm tra.
Bƣớc 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Về thực hiện các nghĩa vụ thuế tại khâu XNK: Tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan, doanh nghiệp XNK phải xác định các nghĩa vụ thuế phải nộp tại khâu XNK
theo tỷ giá do cơ quan hải quan quy định có hiệu lực trong từng thời kỳ theo quy định
của Luật thuế XNK và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện [55],[59].
Quy định của nƣớc ta về quy trình, thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK,
các nghĩa vụ về thuế tại khâu XNK đã có sự phù hợp với quy định của Công ƣớc Quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa Thủ tục Hải quan 1999 [136], quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại [137] mà Việt Nam là một thành viên của Công ƣớc, Hiệp định này.
+ Chủ thể không phải là cơ quan quản lý của nhà nƣớc: Các chủ thể này
thƣờng bao gồm ngƣời mua hàng, ngƣời bán hàng, ngƣời vận chuyển, ngƣời bảo
hiểm,... Khi tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp khảo sát
thƣờng áp dụng các quy định của phòng thƣơng mại quốc tế về sử dụng các điều kiện
91
thƣơng mại quốc tế và nội địa (Incoterms 2010, 2000) trong giao hàng và xử lý tranh
chấp với các đối tác. Quy định của Incoterms có liên quan chặt chẽ với quy định của
Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [142] mà Việt
Nam là một thành viên của công ƣớc này. Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt so với
giao dịch mua bán hàng hóa trong nƣớc khi nguồn luật đƣợc áp dụng trong xử lý
tranh chấp giữa các bên đƣợc giới hạn trong phạm vi nguồn luật của một quốc gia. Cụ
thể trong trƣờng hợp này là quy định của pháp luật Việt Nam.
- Chủ thể trong giao dịch thanh toán quốc tế: Giao dịch thanh toán quốc tế của
các doanh nghiệp khảo sát thƣờng có sự xuất hiện của 04 chủ thể riêng biệt là ngƣời
mua hàng, ngƣời bán hàng, ngân hàng phục vụ ngƣời mua và ngân hàng phục vụ
ngƣời bán.
- Phƣơng thức vận tải hàng hóa, điều kiện giao hàng và phƣơng thức thanh
toán quốc tế: Kết quả thu thập thông tin sơ cấp từ 74 doanh nghiệp khảo sát và kết
quả phân tích dữ liệu kê khai hải quan năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 của 802
doanh nghiệp XNK mặt hàng thép không gỉ, sản phẩm cơ khí trong cả nƣớc cho thấy:
+ Về phƣơng thức vận tải: Tỷ trọng sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển
trong chuyên chở hàng hóa XNK của các doanh nghiệp đạt trên 80%.
+ Về sử dụng điều kiện giao hàng trong phƣơng thức vận tải đƣờng biển: Các
doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các điều kiện giao hàng FOB, CIF và CFR trong cả
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Bảng 2.5: Tổng hợp thông tin về sử dụng điều kiện giao hàng trong
Tỷ trọng áp dụng điều kiện giao hàng (%)
Nội dung
FOB CIF CFR FCA DAP DDU DDP Khác Cộng
phƣơng thức vận tải đƣờng biển của các doanh nghiệp khảo sát
1. Xuất khẩu
- Tại 74 doanh nghiệp
60,94 17,19 12,5
4,69
4,68
100
- Tại 802 doanh nghiệp
49,57 9,98
1,47
2,86 17,71 1,02 17,39 100
2. Nhập khẩu
- Tại 74 doanh nghiệp
11,46 61,46 18,75
8,33
100
- Tại 802 doanh nghiệp
4,59 69,77 7,41
1,04 4,88
0,3
12,01 100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu kê khai hải quan của tác giả
+ Về sử dụng phƣơng thức thanh toán quốc tế: Các doanh nghiệp sử dụng chủ
yếu phƣơng thức thanh toán LC, TT và TTR trong thanh toán tiền hàng. Việc sử dụng phƣơng thức thanh toán DP còn khá khiêm tốn.
92
Bảng 2.6: Tổng hợp thông tin về sử dụng phƣơng thức thanh toán quốc tế
Tỷ trọng áp dụng phƣơng thức thanh toán (%)
Nội dung
DP và DA
LC
TT
TTR
Khác
Cộng
của các doanh nghiệp khảo sát
1. Xuất khẩu
- Tại 74 doanh nghiệp
11,22
38,78
28,57
15,31
6,12
100
- Tại 802 doanh nghiệp
41,87
26,31
25,04
6,78
100
2. Nhập khẩu
- Tại 74 doanh nghiệp
8,85
45,13
30,09
11,50
4,43
100
- Tại 802 doanh nghiệp
9,82
29,93
33,58
19,15
7,52
100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu kê khai hải quan của tác giả
Đặc điểm trong hoạt động PNRR tỷ giá
- Hoạt động PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản
mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Hoạt động này đƣợc các doanh nghiệp khảo sát thực
hiện khi việc PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS chƣa hoặc không có điều kiện thực
hiện. Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ trong trƣờng hợp này bao gồm:
+ Khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu: Khoản mục này phát sinh
tại các doanh nghiệp khảo sát chuyên doanh xuất khẩu (nhƣ Văn phòng Vinafood
II,...). Yếu tố giá thị trƣờng của hàng hóa và tỷ giá hối đoái là các yếu tố chủ yếu tác
động đến tổn thất của khoản mục này.
+ Khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Khoản mục này phát sinh
tại các doanh nghiệp khảo sát có hoạt động đầu tƣ, góp vốn dài hạn bằng ngoại tệ vào
các doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ở trong nƣớc hoặc
ngoài nƣớc mà tỷ giá là một trong những yếu tố có thể ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi
số tiền gốc đầu tƣ ban đầu bằng ngoại tệ này trong tƣơng lai của doanh nghiệp khảo sát.
Ví dụ: Vinafood II đầu tƣ vào một doanh nghiệp ở Xin-ga-po (công ty con) và một
doanh nghiệp ở Cam-pu-chia (công ty liên kết) hoạt động trong ngành lƣơng thực, thực
phẩm; VRG đầu tƣ vào 08 doanh nghiệp ở Lào và Cam-pu-chia (các công ty con) hoạt
động trong ngành cao su (trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su).
- Hoạt động PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS:
Các doanh nghiệp khảo sát sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ (chủ yếu) hoặc
hợp đồng hoán đổi tiền tệ có thời hạn dƣới 1 năm (chủ yếu, 24 trƣờng hợp) hoặc trên
1 năm (01 trƣờng hợp) để PNRR tỷ giá có kết hợp hoặc không kết hợp với PNRR lãi
suất đối với các khoản mục sau: (1) khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất khẩu
93
hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong
tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao
dịch dự kiến này; (2) khoản mục giá trị hàng mua từ giao dịch nhập khẩu hàng hóa dự
kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai và
khoản nợ phải trả phát sinh sau thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua từ giao dịch dự
kiến này; (3) khoản vay có gốc ngoại tệ sẽ phải thanh toán vào một thời điểm xác
định trong tƣơng lai.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
Việc tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán tại các doanh nghiệp XNK là nội dung không thể thiếu trong công
tác kế toán nói chung và kế toán CLTG hối đoái nói riêng. Nó cho thấy việc thiết kế
và vận hành mô hình tổ chức của doanh nghiệp (đặc biệt là sự phối hợp giữa các bộ
phận) có đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán,
kế toán CLTG nói riêng hay không.
Về tổ chức quản lý kinh doanh
Trong thực tế, tùy theo mục tiêu chiến lƣợc cần đạt đƣợc trong ngắn, trung và
dài hạn, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ xây dựng mô hình tổ chức quản lý với đầy
đủ các bộ phận tham gia nhằm triển khai các hoạt động SXKD trong thực tiễn để đạt
đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Các bộ phận này thƣờng đƣợc chia thành các bộ phận hỗ
trợ và các bộ phận trực tiếp SXKD. Mỗi bộ phận có tỷ trọng đóng góp khác nhau, có
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, và hoạt động theo các quy định, quy trình,..do doanh
nghiệp ban hành. Việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tốt trong quá
trình tác nghiệp của từng bộ phận đƣợc coi là một trong các yếu tố quan trọng giúp
doanh nghiệp thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Đối với các doanh nghiệp XNK,
việc tổ chức mô hình quản lý cũng phụ thuộc vào quy mô hoạt động. Theo đó, các
doanh nghiệp XNK ở Việt Nam đã tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình Tổng
công ty và mô hình Công ty XNK.
Tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình Công ty XNK
Tùy theo hình thức pháp lý của Công ty, quy mô vốn hoặc lao động Công ty
mà cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty có thể khác nhau. Công ty có quy mô lớn
thƣờng có điều kiện tổ chức thành các phòng ban chuyên biệt với chức năng hoạt
động khá đầy đủ. Đối với các Công ty có quy mô vừa và nhỏ thì các phòng ban
thƣờng đƣợc tổ chức theo hƣớng kiêm nhiệm nhiều hoạt động của Công ty. Mô hình
tổ chức quản lý theo kiểu Công ty thƣờng bao gồm các bộ phận sau:
94
- Hội đồng chủ sở hữu: Là bộ phận có quyền lực cao nhất của Công ty, quyết
định các vấn đề quan trọng của Công ty vƣợt quá thẩm quyền của Ban điều hành. Tùy
theo hình thức pháp lý của Công ty mà Hội đồng chủ sở hữu cũng có tên gọi khác
nhau. Cụ thể:
+ Trƣờng hợp Công ty tổ chức theo hình thức Công ty TNHH: Hội đồng chủ
sở hữu trong mô hình này đƣợc hiểu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty.
Đối với các Công ty TNHH do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ thì Hội đồng chủ
sở hữu bao gồm: Chủ sở hữu phần vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại Công ty và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch Công ty. Những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty sẽ do Chủ sở hữu phần vốn nhà nƣớc
đầu tƣ tại Công ty quyết định.
+ Trƣờng hợp Công ty tổ chức theo mô hình Công ty cổ phần: Hội đồng chủ
sở hữu trong mô hình này đƣợc hiểu bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, trong đó Đại hội đồng cổ đông là bộ phận có quyền lực cao nhất và quyết
định các vấn đề vƣợt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Ban điều hành của
Công ty.
- Ban điều hành: Là Ban Tổng Giám đốc/Giám đốc của Công ty và thay mặt
công ty điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty. Tùy theo quy mô hoạt
động, Công ty có thể có nhiều Phó Tổng Giám đốc/Giám đốc điều hành từng
mảng/ngành hoạt động kinh doanh của Công ty nhƣ: một hoặc nhiều Phó Tổng
Giám đốc/Giám đốc phụ trách kinh doanh, một Phó Tổng Giám đốc/Giám đốc phụ
trách mảng tài chính,....
- Các phòng nghiệp vụ tại Văn phòng Công ty: Đây là các phòng ban tham
mƣu giúp việc cho Công ty, giúp Công ty điều hành hoạt động SXKD hàng ngày của
Văn phòng Công ty nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Các phòng nghiệp vụ
này thƣờng bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng XNK,....Tùy theo quy mô hoạt động, Công ty có thể thành
lập các phòng ban với đầy đủ chức năng kể trên (áp dụng đối với các Công ty có quy
mô lớn) hoặc chỉ thành lập một số phòng ban với chức năng kiêm nhiệm: phòng kế
hoạch kinh doanh có thể kiêm cả khâu lập kế hoạch, phụ trách hoạt động cung tiêu cả
trong nƣớc và xuất khẩu,...
- Các đơn vị trực thuộc Công ty: Đây đƣợc coi là các đơn vị sản xuất hoặc
cung cấp nguồn cung chính cho hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trên thực tế, mặc
dù Văn phòng Công ty có thể tiến hành các hoạt động XNK của mình với một bên
95
thứ ba thông qua cơ chế giao/nhận hàng trực tiếp không qua kho. Tuy nhiên, đóng
góp lớn trong giá trị xuất khẩu của Công ty vẫn là các nguồn hàng đƣợc cung cấp
trong nội bộ Công ty.
Về tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị trực thuộc: Tùy theo quy mô hoạt
động, các đơn vị trực thuộc Công ty có thể thành lập thành nhiều phòng ban chức
năng hoặc một số phòng ban với chức năng kiêm nhiệm nhƣ Văn phòng Công ty.
- Về giám sát, điều hành hoạt động SXKD tại các đơn vị trực thuộc: Thông
thƣờng Công ty có thể ủy quyền cho Giám đốc các đơn vị trực thuộc điều hành hoạt
động SXKD tại các đơn vị mình phụ trách. Ngoài ra, Công ty cũng sẽ tăng cƣờng các
hoạt động kiểm tra của mình thông qua hoạt động kiểm tra của các phòng ban tại Văn
phòng Công ty đối với hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
Mô hình tổ chức quản lý theo kiểu Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu Công ty XNK
Tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình Tổng Công ty XNK
Tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình Tổng Công ty đƣợc áp dụng đối với
các Tổng Công ty hoặc Công ty có quy mô lớn. Các bộ phận đƣợc tổ chức theo mô
hình Tổng Công ty cũng tƣơng tự nhƣ đối với mô hình tổ chức quản lý kiểu Công ty
đã đƣợc trình bày ở trên. Tuy nhiên, trong mô hình tổ chức kiểu Tổng Công ty còn có
thêm các bộ phận nhƣ: Khối công ty TNHH một thành viên; khối công ty con có cổ
phần, vốn góp chi phối của Tổng Công ty; khối các công ty liên doanh; khối các công
ty liên kết;...
96
Về giám sát, điều hành hoạt động SXKD tại các khối các Công ty thành viên
hạch toán độc lập: Thông thƣờng, việc quản lý phần vốn góp của Tổng Công ty tại
các Công ty thành viên đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện phần vốn của Tổng
Công ty trong các đơn vị này. Mức độ can thiệp của Tổng Công ty đối với các đơn vị thành viên phụ thuộc vào tỷ lệ quyền sở hữu và tỷ lệ quyền biểu quyết của Tổng
Công ty trong các đơn vị này. Trong một số trƣờng hợp, Tổng Công ty cũng có thể
can thiệp đáng kể vào các Công ty thành viên thông qua mức độ chi phối đối với sản
phẩm đầu ra của các Công ty này.
Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu Tổng công ty có thể khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh theo kiểu Tổng Công ty XNK
Về tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là một tập hợp gồm những cán bộ, nhân
viên kế toán cùng với các phƣơng tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý
toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận,
kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động
của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán thích hợp là một trong những yếu tố có
tính chất quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả của thông tin kế toán.
Trong thực tiễn hoạt động, các doanh nghiệp XNK thƣờng tổ chức công tác kế
toán theo một trong hai mô hình sau:
97
- Đối với Tổng Công ty hoặc Công ty vừa có các đơn vị thành viên hạch toán
độc lập, vừa có các đơn vị hạch toán phụ thuộc: thƣờng áp dụng mô hình tổ chức
công tác kế toán kết hợp vừa tập trung, vừa phân tán.
Tùy theo quy mô hoạt động, Ban/phòng tài chính kế toán của Tổng Công ty/Công
ty có thể bố trí cho một ngƣời phụ trách một phần hành kế toán hoặc nhiều phần hành kế
toán để đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. Đối với các đơn vị có quy mô lớn, các cán bộ nhân
viên kế toán thƣờng đƣợc phân công chuyên trách một phần hành kế toán cụ thể, bộ phận
kế toán cũng có thể đƣợc bổ sung thêm bộ phận kế toán chuyên quản để theo dõi công
tác tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung, vừa phân tán có thể
đƣợc khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán
- Đối với Công ty có các đơn vị trực thuộc (đóng trên cùng địa bàn hoặc
khác địa bàn với trụ sở chính của Công ty) và hoạt động của các đơn vị trực thuộc
này tƣơng đối thuần và đơn giản: thƣờng áp dụng mô hình tổ chức công tác kế
toán tập trung.
Trong thực tế, do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp có xu hƣớng
tái cấu trúc, sắp xếp lại bộ máy nhỏ gọn hơn để tiết kiệm chi phí. Do đó, các cán bộ
phụ trách công tác kế toán cũng phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau
98
nhƣ: kế toán kho thƣờng kiêm nhiệm luôn kế toán theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp,
kế toán doanh thu thƣờng kiêm nhiệm thu tiền của khách hàng,....
Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung có thể đƣợc khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO
KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.2.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn khổ
pháp lý Việt Nam hiện nay
Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày, phân tích thực trạng KKPL
Việt Nam về kế toán CLTG hối đoái trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR
tỷ giá (không bao gồm kế toán CLTG phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản (giai
đoạn trƣớc hoạt động), kế toán khoản đầu tƣ thuần vào cơ sở nƣớc ngoài, kế toán khi
thực hiện chuyển đổi đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sang một đồng tiền khác (gọi
chung là ngoại tệ) hoặc khi chuyển đổi BCTC) trong giai đoạn kể từ khi Bộ Tài chính ban hành VAS số 10 [75] - Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái đến nay.
Hệ thống KKPL Việt Nam hiện nay về kế toán CLTG đƣợc tác giả hệ thống
trong Phụ lục 2.3.
Thực trạng KKPL Việt Nam về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp XNK
Quy định về đồng tiền chức năng và lựa chọn đồng tiền chức năng Trong giai đoạn này, hệ thống các văn bản kế toán Việt nam đã quy định tƣơng đối cụ thể, rõ ràng và đầy đủ các nội dung về đồng tiền chức năng và lựa chọn
đồng tiền chức năng của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, đặc biệt là quy định về
99
lựa chọn đồng tiền chức năng. Theo đó, các văn bản hƣớng dẫn CĐKT đã quy định
cụ thể các yếu tố (tiêu chí) mà các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam cần phải xem xét,
đánh giá khi lựa chọn đồng tiền chức năng của doanh nghiệp mình (ngoại trừ quy
định về đồng tiền chức năng của hoạt động tại nƣớc ngoài của doanh nghiệp) [84],[88], đồng thời quy định doanh nghiệp không phải xin chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính khi lựa chọn đồng tiền chức năng khác với VND để ghi sổ kế toán
và lập BCTC. Đây là điểm khác biệt so với các quy định trƣớc đó.
Quy định về khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ Các văn bản kế toán trong giai đoạn này đã quy định các vấn đề chung và các
vấn đề cụ thể về khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ thông qua việc đƣa ra
định nghĩa và nguyên tắc xác định đối với các khoản mục này, quy định chi tiết các khoản mục đƣợc coi là khoản mục tiền tệ để phân biệt các khoản mục này với các
khoản mục phi tiền tệ trong VAS số 10, Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC [86] và Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC [88]. Tuy nhiên, quy định về định nghĩa của khoản
mục tiền tệ chƣa nêu bật đƣợc bản chất và điểm khác biệt của khoản mục này với
khoản mục phi tiền tệ.
Quy định về ghi nhận CLTG hối đoái - Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu và tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ: Theo quy định của VAS số
10 và các văn bản kế toán có liên quan thì doanh nghiệp phải hạch toán và ghi nhận
ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ nói chung và giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế
nói riêng theo tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng tiền chức năng của doanh
nghiệp tại ngày giao dịch. Tuy nhiên:
+ VAS số 10 chƣa quy định rõ thời điểm ghi nhận ban đầu của các giao dịch
bằng ngoại tệ là thời điểm nào.
+ Các CMKT khác có liên quan (nhƣ VAS số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
[73],...) chƣa cụ thể hóa điều kiện “chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa” trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế để làm cơ sở xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch này trên sổ kế toán.
+ Các văn bản kế toán trong giai đoạn này có quy định khác nhau về tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi nhận ban đầu, trong đó có nhiều văn bản cùng có hiệu lực áp dụng trong cùng một giai đoạn, đặc biệt là trong giai đoạn trƣớc khi Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC. Chi tiết đƣợc thể hiện trong phụ lục 2.4.
- Ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ: Theo quy định của các văn bản kế toán
trong giai đoạn này thì:
100
+ Khoản CLTG phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá tại thời điểm thanh toán so
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu hoặc tỷ giá tại thời điểm lập BCTC gần nhất
của khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (gọi chung là tỷ giá sử dụng khi ghi giảm các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) sẽ đƣợc ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, bao gồm: tiền, các khoản nợ phải thu và các khoản
nợ phải trả bằng ngoại tệ.
+ Về tỷ giá sử dụng khi ghi giảm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Tỷ giá
này có thể là tỷ giá giao ngay, tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch hoặc tỷ giá ghi sổ kế toán. Chi tiết đƣợc thể hiện trong phụ lục 2.4.
- Ghi nhận CLTG tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Theo quy định của các văn
bản kế toán trong giai đoạn này thì khoản CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá quy định (đƣợc thể hiện trong phụ
lục 2.4) tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC đƣợc xử lý nhƣ sau:
Theo VAS số 10 và các văn bản có hướng dẫn tương tự (Thông tư số
179/2012/TT-BTC [86], Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 53/2016/TT-
BTC [90]): Lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này đƣợc ghi
nhận vào KQHĐKD trong kỳ (ngoại trừ nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng CCTCPS có
hƣớng dẫn riêng).
Theo Thông tư số 201/2009/TT-BTC [81]: (1) CLTG hối đoái phát sinh do
đánh giá lại số dƣ của các khoản mục là tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các
khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ không đƣợc ghi nhận vào
KQHĐKD mà để số dƣ trên BCTC, đầu năm sau ghi bút toán ngƣợc lại để xoá số dƣ;
(2) CLTG hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ dài hạn (trên 1
năm) có gốc ngoại tệ (sau khi bù trừ CLTG tăng và CLTG giảm) đƣợc ghi nhận vào
KQHĐKD trong kỳ. Riêng đối với CLTG do đánh giá lại các khoản nợ phải trả dài
hạn bằng ngoại tệ, trƣờng hợp việc ghi nhận CLTG hối đoái vào KQHĐKD làm cho KQHĐKD của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần lỗ CLTG cho năm sau
để doanh nghiệp không bị lỗ nhƣng mức ghi nhận vào KQHĐKD trong năm ít nhất cũng phải bằng lỗ CLTG của số dƣ ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số CLTG còn lại sẽ đƣợc theo dõi và tiếp tục phân bổ vào KQHĐKD cho các năm sau nhƣng tối đa không quá 5 năm.
Quy định về thuế liên quan đến CLTG - Đối với các khoản thuế phải nộp tại khâu XNK: + Về thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế: Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 [55] và số 107/2016/QH13 [55] thì thời điểm
101
phát sinh nghĩa vụ thuế tại khâu XNK là thời điểm doanh nghiệp đăng ký Tờ khai hải
quan với cơ quan hải quan.
+ Về tỷ giá tính thuế tại khâu XNK: Tỷ giá sử dụng để tính các loại thuế tại
khâu XNK là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế [55] (trƣớc khi ban hành Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP [59]), tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của
Hội sở chính NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (sau khi ban hành Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP [59]).
- Quy định về thuế TNDN:
+ Về thời điểm ghi nhận doanh thu cho mục đích tính thuế TNDN đối với giao
dịch bán hàng hóa quốc tế: Các quy định về thuế TNDN có hiệu lực trong giai đoạn này quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với
giao dịch bán hàng hóa nói chung và giao dịch bán hàng hóa quốc tế nói riêng là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho ngƣời mua. Các quy
định này có sự khác biệt so với các quy định của kế toán khi thời điểm ghi nhận
doanh thu đƣợc xác định theo thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát
hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua.
Trong hoạt động bán hàng hóa quốc tế, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa thƣờng có sự khác biệt so với thời điểm chuyển giao rủi ro.
Ví dụ: Trƣờng hợp các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế lựa chọn điều
kiện giao hàng FOB, sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển và áp dụng phƣơng
thức thanh toán L/C, ngƣời bán sẽ không còn rủi ro liên quan đến hàng hóa sau khi đã
hoàn tất việc giao hàng cho ngƣời chuyên chở tại cảng xuất khẩu (theo điều kiện giao
hàng FOB) và xuất trình đƣợc bộ chứng từ L/C hợp lệ cho ngân hàng phát hành L/C.
Tuy nhiên, ngƣời mua chỉ có quyền sở hữu đối với hàng hóa khi ngân hàng phát hành
L/C ký hậu B/L và chuyển B/L cùng với bộ chứng từ L/C cho ngƣời mua để ngƣời mua có cơ sở đi lấy hàng từ ngƣời chuyên chở.
+ Về tỷ giá sử dụng: Tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ ra VND cho mục đích tính thuế TNDN trong giai đoạn này là tỷ giá giao dịch BQLNH (trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC), tỷ giá theo quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC [56], [89] (sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC).
+ Về ghi nhận CLTG cho mục đích tính thuế TNDN: Đối với CLTG phát sinh trong kỳ: Đƣợc tính vào thu nhập hoặc chi phí khi
tính thuế TNDN.
102
Đối với CLTG do đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm: Các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số
dƣ của các khoản mục này đƣợc loại trừ khi xác định số thuế TNDN phải nộp của
doanh nghiệp trong năm phát sinh việc đánh giá lại đó. Riêng đối với các khoản lãi hoặc lỗ do đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ phải trả (bao gồm cả các khoản nợ
vay) có gốc ngoại tệ thì kể từ khi Thông tƣ số 177/2009/TT-BTC [80] có hiệu lực áp
dụng, doanh nghiệp đƣợc tính các khoản CLTG này vào thu nhập hoặc chi phí hợp lệ
khi xác định số thuế TNDN phải nộp.
Quy định về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG VAS số 10 và các văn bản kế toán có liên quan chƣa có quy định về ghi nhận
thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh do sự khác biệt giữa quy định của thuế TNDN với quy định của kế toán.
Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dư của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
- Đối với khoản lãi CLTG: Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-
BTC, các quy định kế toán trong giai đoạn này (Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003 [76], Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC [78], Thông tƣ số 179/2012/TT- BTC [86]) không cho phép doanh nghiệp chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức đối với khoản
lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ lập BCTC, không quy định doanh nghiệp sẽ đƣợc phân phối lợi nhuận
đối với dòng tiền của khoản lãi CLTG này. Sau khi ban hành văn bản này, quy định
về phân phối lợi nhuận đối với khoản lãi CLTG này: (1) Đã đƣợc quy định bổ sung
trong nguyên tắc kế toán TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Theo đó,
doanh nghiệp sẽ đƣợc phân phối lợi nhuận đối với dòng tiền của khoản lãi CLTG này
sau khi cân nhắc đầy đủ dòng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nguyên tắc này không cụ thể hóa quy định về dòng tiền của khoản
lãi CLTG này; (2) Không đƣợc đề cập trong nguyên tắc kế toán TK 413 - CLTG hối
đoái; (3) Một số văn bản sau quy định về nội dung này vẫn chƣa rõ ràng về hiệu lực áp dụng: Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC, Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC.
- Đối với khoản lỗ CLTG: Chƣa có hƣớng dẫn cụ thể.
Về chứng từ kế toán Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ đƣợc sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm: Các chứng từ xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ; các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán; các chứng từ về tính toán, xác định CLTG để làm căn cứ ghi sổ kế toán; các chứng từ liên
103
quan đến kiểm kê, xác nhận tính hiện hữu các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
bảng kiểm kê quỹ (ngoại tệ), đối chiếu/xác nhận/sổ phụ ngân hàng ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ;...
Về Báo cáo kế toán
Theo quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thì:
- Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại số dƣ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC sẽ đƣợc ghi nhận vào DT
HĐTC hoặc CFTC trên Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp.
- Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ nào sẽ đƣợc trình bày tại chỉ tiêu tƣơng ứng với việc trình bày dòng
tiền của của các khoản mục tiền tệ đó trên Báo cáo LCTT. Ngoài ra, CLTG do đánh
giá lại số dƣ của các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối
kỳ sẽ đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ” trên Báo cáo LCTT.
- Trên Thuyết minh BCTC:
+ Trong phần chính sách kế toán: Doanh nghiệp cần trình bày chính sách kế
toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong đó nêu rõ tỷ giá sử dụng và phƣơng pháp ghi
nhận đối với lãi hoặc lỗ CLTG của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Các nội
dung khác liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ sẽ đƣợc trình bày trong các
chính sách kế toán có liên quan khác nhƣ: chính sách kế toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, DT HĐTC, CFTC, thuế TNDN hoãn lại,...
+ Trong phần thuyết minh số liệu: Doanh nghiệp thuyết minh số liệu về
CLTG, các khoản mục ngoài BCĐKT (chi tiết ngoại tệ các loại), thuyết minh số liệu
về lãi/lỗ CLTG đƣợc trình bày trên Báo cáo KQHĐKD, thuyết minh BCTC nghiệp
vụ quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái,...
Kế toán CLTG trong hoạt động PNRR tỷ giá của doanh nghiệp
PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi
tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Các văn bản trong giai đoạn này yêu cầu doanh nghiệp phải đánh giá tổn thất
của khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC. Cụ thể:
+ Đối với khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là khoản mục hàng tồn kho
cho mục đích xuất khẩu: Tổn thất (nếu có) của khoản mục này đƣợc xác định trên cơ
sở so sánh giá trị ghi sổ kế toán và giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng
104
(VAS số 2 - Hàng tồn kho, Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC [83], CĐKT doanh
nghiệp có hiệu lực trong từng thời kỳ).
+ Đối với khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là khoản mục đầu tư tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Tổn thất (nếu có) của khoản mục này đƣợc xác định
trên cơ sở so sánh số vốn đã đầu tƣ và số vốn đầu tƣ còn lại của doanh nghiệp trong
tài sản thuần trên BCTC của công ty nhận vốn đầu tƣ (Thông tƣ số 228/2009/TT-
BTC [83], Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC [87], CĐKT doanh nghiệp có hiệu lực
trong từng thời kỳ).
- Về ghi nhận tổn thất (nếu có) của các khoản mục này trên BCTC: Theo quy
định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC thì tổn thất của các khoản mục này sẽ đƣợc
ghi nhận nhƣ sau:
+ Trên BCĐKT: Phần giá trị tổn thất (nếu có) của các khoản mục này sẽ đƣợc ghi nhận nhƣ một khoản dự phòng tổn thất tài sản và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu điều
chỉnh giảm giá gốc của khoản mục hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn thuộc phần tài sản trong BCĐKT của doanh nghiệp.
+ Trên Báo cáo KQHĐKD: Đối với tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu: Phần
giá trị tổn thất ghi nhận ban đầu và phần giá trị tổn thất ghi nhận bổ sung của khoản
mục này sẽ đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ và trình bày tại chỉ tiêu
“Giá vốn hàng bán” trên Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp. Phần hoàn nhập giá
trị tổn thất sẽ đƣợc ghi giảm giá vốn hàng bán và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Giá vốn
hàng bán” trên Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp.
Đối với tổn thất của khoản mục đầu tư tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Phần
giá trị tổn thất ghi nhận ban đầu và phần giá trị tổn thất ghi nhận bổ sung của khoản
mục này sẽ đƣợc ghi nhận vào CFTC trong kỳ và trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí tài
chính” trên Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp. Phần hoàn nhập giá trị tổn thất sẽ
đƣợc ghi giảm CFTC và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí tài chính” trên Báo cáo
KQHĐKD của doanh nghiệp.
PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS Trong giai đoạn này, Bộ Tài chính đã ban hành hoặc xây dựng dự thảo một số văn bản có liên quan đến kế toán nghiệp vụ PNRR bằng CCTCPS. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các quy định trong các văn bản này không còn phù hợp. Các văn bản này bao gồm:
- Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về hƣớng dẫn áp dụng các CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin dối với CCTC [82] và
105
Bản dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán CCTCPS trong năm 2010 [85]. Các văn bản
này đƣợc ban hành hoặc đƣợc soạn thảo trên cơ sở quy định của IAS 32 và IAS 39.
- VAS số 10 và các văn bản kế toán liên quan quy định nghiệp vụ đánh giá lại
số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS. Cụ thể: Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng CCTCPS để dự phòng rủi ro
hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đƣợc hạch toán theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không đƣợc đánh giá lại các khoản vay,
nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng CCTCPS để dự phòng rủi ro hối đoái.
2.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn
khổ pháp lý Việt Nam hiện nay
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn
khổ pháp lý có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Ƣu điểm - Nhà nƣớc đã có những nỗ lực lớn trong việc xây dựng, hoàn thiện, thống
nhất KKPL chung về kế toán nói chung và kế toán CLTG nói riêng để làm cơ sở áp
dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Qua đó góp
phần tạo ra sự bình đẳng cho hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Hệ thống KKPL về kế toán CLTG (bao gồm hệ thống các quy định của kế
toán và hệ thống các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan) đƣợc xây
dựng trên cơ sở KKPL về kế toán CLTG của quốc tế và có tính đến các điều kiện cụ
thể của Việt Nam. Hệ thống KKPL này luôn đƣợc cập nhật, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với quá trình hội nhập của Việt Nam với quốc tế, với thực tiễn hoạt động
của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng
trong từng thời kỳ. Việc ban hành Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC về hƣớng dẫn kế
toán CLTG theo quy định của CMKT quốc tế là một ví dụ chứng minh cho quá trình hội nhập này.
- Hệ thống các quy định về kế toán CLTG đã bao quát khá đầy đủ các hoạt động phát sinh trong thực tiễn hoạt động của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng. Qua đó, vừa tạo đƣợc hành lang pháp lý cho kế toán CLTG của doanh nghiệp XNK vừa hạn chế đƣợc rủi ro trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc của nƣớc ta nói riêng. - Hệ thống các quy định của kế toán và các quy định của thuế TNDN liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ đã có sự phù hợp nhất định. Cụ thể: theo quy định của Thông tƣ số 26/2015/TT-BTC thì tỷ giá sử dụng cho mục đích tính thuế
106
TNDN sẽ đƣợc thực hiện theo quy định của Thông tƣ 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ
số 53/2016/TT-BTC. Việc ban hành Thông tƣ số 26/2015/TT-BTC đã tạo ra hiệu ứng
tích cực xét trên các khía cạnh sau:
+ Xóa bỏ sự khác biệt về tỷ giá sử dụng cho mục đích kế toán và tỷ giá sử
dụng cho mục đích tính thuế TNDN đã tồn tại trong một thời gian rất dài.
+ Giúp các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp
chuyên doanh XNK tiết kiệm nguồn lực cho việc tính toán, ghi chép và phản ánh các
khoản CLTG phát sinh. Nguyên nhân: Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC cho phép doanh
nghiệp đƣợc sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá
mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có
giao dịch để quy đổi tất cả các các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ sang
đồng tiền chức năng (đồng tiền ghi sổ kế toán) của doanh nghiệp.
Tồn tại
Thứ nhất, Còn tồn tại nhiều văn bản pháp lý kế toán có quy định về kế toán
CLTG hối đoái dẫn đến những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp khi áp dụng
Hiện tại, quy định về kế toán CLTG trong Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC và
Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC vẫn còn hiệu lực hoặc chƣa rõ ràng về hiệu lực áp
dụng bên cạnh hiệu lực của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC. Điều này, dẫn đến những khó khăn, lúng túng nhất định cho các
doanh nghiệp khi áp dụng.
Thứ hai, Quy định về đồng tiền chức năng và lựa chọn đồng tiền chức năng
- Các văn bản hƣớng dẫn CĐKT (cụ thể là Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC)
chƣa quy định thứ tự ƣu tiên của 02 nhóm yếu tố mà doanh nghiệp cần phải xem xét
khi quyết định lựa chọn đồng tiền chức năng; chƣa quy định các yếu tố bổ sung cần
phải xem xét khi xác định đồng tiền chức năng của hoạt động tại nƣớc ngoài của
doanh nghiệp và xem xét liệu hoạt động này có cùng đồng tiền chức năng với đồng
tiền chức năng của doanh nghiệp hay không; chƣa có quy định cho phép doanh
nghiệp có thể trình bày BCTC bằng một hoặc nhiều loại tiền khác với đồng tiền chức
năng đã lựa chọn để ghi sổ kế toán.
- VAS số 10 chƣa có quy định về các nội dung đƣợc đề cập ở trên.
Thứ ba, Quy định về khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ
Các văn bản kế toán quy định về định nghĩa của khoản mục tiền tệ chƣa nêu
bật đƣợc bản chất và đặc điểm của khoản mục này làm cơ sở phân biệt khoản mục
này với khoản mục phi tiền tệ. Do đó, có thể làm giảm sự chủ động, linh hoạt của các
107
doanh nghiệp XNK khi xử lý kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ trong thực tiễn
hoạt động của mình.
Thứ tư, Quy định về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ
- VAS số 10 chƣa quy định rõ thời điểm ghi nhận ban đầu của các giao dịch
bằng ngoại tệ là thời điểm nào.
- Các văn bản kế toán khác của Việt Nam (CMKT, CĐKT, văn bản hƣớng dẫn
thực hiện CMKT) chƣa cụ thể hóa điều kiện “chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa” trong hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế. Dẫn đến các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam chƣa thực sự quan tâm đến
nội dung này trong công tác kế toán của mình.
Thứ năm, Về tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ - Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi nhận tài sản, doanh thu, chi phí,
tăng tiền, tăng nợ phải thu, tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ và nghiệp vụ đánh giá lại số
dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
+ Trong một thời gian dài kể từ khi ban hành VAS số 10 đến trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC doanh nghiệp đƣợc phép sử dụng các tỷ giá sau:
Tỷ giá giao ngay, tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch, tỷ giá giao dịch
BQLNH do NHNN Việt Nam công bố. Dẫn đến nhiều tranh luận và bất cập trong
thực tiễn khi vận dụng các quy định về tỷ giá để quy đổi các nghiệp vụ này sang
VND phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
+ Quy định về tỷ giá sử dụng theo VAS số 10, văn bản hƣớng dẫn VAS số 10,
CĐKT chƣa có sự thống nhất, đặc biệt là giai đoạn trƣớc khi ban hành Thông tƣ số
200/2014/TT-BTC.
+ Việc cho phép doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH do NHNN
Việt Nam công bố trong một thời gian dài đối với các nghiệp vụ này đã dẫn đến việc
ghi nhận giá trị giao dịch, các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong kỳ, các khoản
lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC trên BCTC của doanh nghiệp phản ánh chƣa sát với thực tế do tỷ giá này có sự khác biệt so với tỷ giá thực tế của các ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch.
- Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền, ghi giảm nợ phải thu,
ghi giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ:
Trƣớc khi Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC ra đời, quy định về sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ ở trên đã
108
làm gia tăng khối lƣợng (thời gian,...) và chi phí (nhƣ đầu tƣ phần mềm,...) của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên doanh XNK.
Sau khi Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC ra
đời, doanh nghiệp đƣợc lựa chọn tỷ giá ghi sổ kế toán (xác định theo phƣơng pháp đích danh, bình quân gia quyền di động) hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM
hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM nơi doanh
nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch để ghi nhận các nghiệp vụ ở trên. Tuy nhiên:
+ Về sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán: Quy định chỉ sử dụng 02 phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ kế toán sẽ làm giảm sự lựa chọn của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc
sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền di động cũng có nhiều nhƣợc điểm so với
phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc. Cụ thể:
Xét về tính lôgic và khoa học: Phƣơng pháp bình quân gia quyền di động và
phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc đều không yêu cầu kế toán doanh nghiệp phải:
(1) Theo dõi đích danh từng lần thanh toán là thanh toán cho những nghiệp vụ nào đã
ghi nhận trên sổ kế toán; (2) Dựa vào thời hạn thanh toán đƣợc quy định trong các hợp
đồng ký kết để sắp xếp thứ tự ƣu tiên sử dụng ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán đó
mà chỉ cần dựa vào thời điểm hạch toán trên sổ kế toán để xử lý. Xét trong trƣờng hợp
này, phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc có tính lôgic và khoa học cao hơn do đã giả
định ƣu tiên thanh toán cho các nghiệp vụ nào đƣợc ghi nhận trƣớc trên sổ kế toán.
Về tính tiện lợi trong quá trình thực hiện: Khi sử dụng phƣơng pháp xác định
CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ để xác định CLTG phát
sinh trong kỳ và CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC, phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc
giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian trong quá trình thực hiện.
+ Về sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá
mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch: Quy định sử dụng các tỷ giá này để ghi nhận các nghiệp vụ ở trên thƣờng
không làm phát sinh CLTG tại mỗi thời điểm hạch toán. CLTG thƣờng chỉ phát sinh khi các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến các nghiệp vụ ở trên không còn số dƣ bằng đồng ngoại tệ nhƣng vẫn còn số dƣ bằng đồng tiền ghi sổ kế toán hoặc khi đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này tại thời điểm cuối kỳ. Điều này có thể dẫn đến:
(1) Các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh trong kỳ của một khoản mục và của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ dễ bị bù trừ. Số liệu bù trừ càng lớn khi quy mô giao dịch ngoại tệ của doanh nghiệp lớn và tỷ giá biến động thất thƣờng.
109
(2) Thời điểm xem xét CLTG càng trễ thì các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát
sinh trong kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bị bù trừ càng lớn. Hiện
thông tƣ số 53/2016/TT-BTC quy định thời điểm để xem xét CLTG là thời điểm cuối
kỳ lập BCTC.
(3) Về ghi nhận CLTG tại thời điểm cuối kỳ: Do không có quy định ràng buộc
doanh nghiệp phải sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán để xác định CLTG phát sinh trong kỳ
(còn gọi là CLTG đã thanh toán) trƣớc khi thực hiện đánh giá lại số dƣ và ghi nhận
CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ. Vì vậy, CLTG của các khoản mục này tại thời điểm này không tách đƣợc
thành CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán. Từ đó, gây khó khăn cho
doanh nghiệp khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho cơ quan thuế hoặc khi phân phối lợi nhuận cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Thứ sáu, Về đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại
thời điểm cuối kỳ lập BCTC
- Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC quy định tại
thời điểm cuối kỳ lập BCTC doanh nghiệp phải đánh giá lại số dƣ của các khoản mục
này. Tuy nhiên, thời điểm này đƣợc đánh giá là trễ và có thể dẫn đến các khoản lãi hoặc
lỗ CLTG phát sinh trong kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bị bù trừ lớn.
- VAS số 10 và Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp không
đƣợc đánh giá lại số dƣ của các khoản vay và các khoản phải trả có gốc ngoại tệ khi
các khoản mục này đƣợc PNRR bằng các CCTCPS. Tuy nhiên, quy định này chƣa
thực sự phù hợp sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC, khi
doanh nghiệp không chỉ sử dụng CCTCPS để PNRR cho các khoản mục này mà còn
PNRR cho các khoản doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến và khoản nợ
phải thu bằng ngoại tệ,....
- Về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp: VAS số 10 và Thông tƣ số 200/2014/TT-
BTC chƣa có quy định về vấn đề này.
- Về ghi nhận CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Việc ban hành Thông tƣ số 201/2009/TT- BTC có hƣớng dẫn khác biệt so với VAS số 10, Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC trong cùng một thời kỳ về nội dung này đã gây ra những tranh luận gay gắt không chỉ từ phía các doanh nghiệp mà còn từ phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các nhà nghiên cứu. Nguyên nhân: Quy định của Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC không phù hợp với quy định của VAS số 10 và quy định của
110
CMKT quốc tế, có thể làm cho KQHĐKD của doanh nghiệp không phản ánh đúng
thực tế và tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho các nhà đầu tƣ và các nhà tài trợ, có thể tạo ra
sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp do KQHĐKD của các doanh nghiệp này
đƣợc đo lƣờng theo các cách thức khác nhau đối với cùng một vấn đề phát sinh.
Thứ bảy, Quy định về thuế TNDN liên quan đến CLTG
Mặc dù, quy định về tỷ giá sử dụng cho mục đích kế toán và tính thuế TNDN
đã có sự phù hợp với nhau sau khi Luật số 71/2014/QH13 và Thông tƣ số
26/2015/TT-BTC ra đời và có hiệu lực. Tuy nhiên, các quy định của kế toán và thuế TNDN liên quan đến CLTG vẫn còn một số điểm khác biệt. Cụ thể:
- Khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu trong kế toán và thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giao dịch bán hàng hóa quốc tế.
- Khác biệt về ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm: Kể từ
thời điểm Thông tƣ số 177/2009/TT-BTC có hiệu lực áp dụng đến nay thì chỉ có các
khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ phải trả
(bao gồm cả các khoản nợ vay) có gốc ngoại tệ mới đƣợc coi là các khoản thu nhập
hoặc chi phí hợp lệ khi xác định số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp. Điều này
đã tạo ra sự khác biệt nhất định so với quy định của kế toán. Tuy nhiên, theo ý kiến
của tác giả thì vấn đề này có thể làm phức tạp thêm quy định về thuế TNDN, gia tăng
khối lƣợng cho doanh nghiệp và có thể không cần thiết vì các lý do sau:
+ Để tính toán đầy đủ, chính xác thu nhập hoặc chi phí hợp lệ khi xác định số
thuế TNDN phải nộp đối với khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (trừ khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ) cuối năm tài chính, doanh
nghiệp phải theo dõi chi tiết đƣợc từng khoản lãi hoặc lỗ CLTG chƣa thanh toán của
từng khoản mục cuối năm tài chính trƣớc trở thành lãi hoặc lỗ CLTG đã thanh toán
trong các năm tài chính tiếp theo vì chỉ có các khoản lãi hoặc lỗ CLTG đã thanh toán mới đƣợc coi là thu nhập hoặc chi phí hợp lệ cho mục đích tính thuế TNDN. Việc mở
các tài liệu theo dõi chi tiết ở trên có thể làm gia tăng khối lƣợng thực hiện của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên doanh XNK. Ngoài ra, CLTG chƣa thanh toán ở trên cũng không phải là chênh lệch vĩnh viễn mà sẽ đƣợc chuyển dần hoặc chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế (thu nhập, chi phí hợp lệ) khi tính thuế TNDN phải nộp của các doanh nghiệp XNK.
+ Trong trƣờng hợp doanh nghiệp có các hoạt động đƣợc ƣu đãi thuế TNDN hoặc khi Nhà nƣớc thay đổi thuế suất thuế TNDN trong các thời kỳ, bản thân các khoản lãi hoặc lỗ CLTG chƣa thanh toán cuối năm tài chính trƣớc nhƣng trở thành
111
các khoản lãi hoặc lỗ CLTG đã thanh toán trong các năm tài chinh tiếp theo cũng
phải phân tách xem các khoản lãi hoặc lỗ CLTG đó khi đƣa vào thu nhập chịu thuế
của năm tính thuế TNDN có nguồn ngốc từ năm tài chính đƣợc ƣu đãi về TNDN nhƣ
thế nào để ứng xử. Trong trƣờng hợp số thuế TNDN bị ảnh hƣởng không nhiều thì công việc này sẽ không mang lại hiệu quả xét trên khía cạnh quản lý của doanh
nghiệp và quản lý của nhà nƣớc. Nói cách khác, quy định về thuế trong trƣờng hợp
này chƣa đƣợc đơn giản hoá để gia tăng ƣu việt của sắc thuế này.
+ Khác biệt giữa quy định của kế toán và quy định của thuế TNDN liên quan đến khoản lãi hoặc lỗ CLTG chƣa thanh toán sẽ dẫn đến chênh lệch tạm thời chịu
thuế hoặc chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
hạch toán thêm bút toán thuế TNDN hoãn lại.
+ Khoản lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm đều là các khoản tổn thất thực sự của
doanh nghiệp mà nguyên nhân chủ yếu là do biến động bất lợi của tỷ giá (mặc dù yếu
tố này cũng đã đƣợc nhà nƣớc quản lý và điều tiết cho phù hợp với từng thời kỳ), là
số tiền dự kiến mà doanh nghiệp sẽ phải chi ra thêm hoặc sẽ nhận ít đi từ giao dịch đã
đƣợc ghi nhận. Do đó, cần xem đây là khoản tổn thất thực sự cho mục đích tính thuế
TNDN. Ngoài ra, khi thừa nhận chi phí hợp lệ đối với khoản lỗ CLTG chƣa thanh
toán này, Nhà nƣớc cũng sẽ đƣa các khoản lãi CLTG chƣa thanh toán vào thu nhập
chịu thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp.
Thứ tám, Quy định về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi
hoặc lỗ CLTG
Sự khác biệt giữa quy định của thuế TNDN và quy định của kế toán đối với
nghiệp vụ ghi nhận ban đầu của khoản doanh thu từ giao dịch bán hàng hóa quốc tế
và nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ lập BCTC năm có thể dẫn đến phát sinh nghiệp vụ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tuy nhiên, VAS số 10 và
các văn bản kế toán có liên quan chƣa có quy định về nội dung này để tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam thực hiện.
Thứ chín, Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC (sau đây còn gọi là CLTG chưa thanh toán) - Đối với khoản lãi CLTG: Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC, quy định không phân
phối lợi nhuận đối với khoản lãi CLTG chƣa thanh toán không phù hợp vì: (1) Khoản
112
lãi CLTG chƣa thanh toán này sẽ trở thành lãi CLTG đã thanh toán (một phần hoặc
toàn bộ) khi một phần hoặc toàn bộ số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC đƣợc thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong các kỳ
lập BCTC tiếp theo. Do đó, nếu doanh nghiệp phân phối lợi nhuận dựa trên dòng tiền
của khoản lãi CLTG này (lãi CLTG đã thanh toán), doanh nghiệp sẽ loại trừ đƣợc rủi
ro trong quá trình phân phối lợi nhuận; (2) Khoản lãi CLTG này liên quan trực tiếp
đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC, quy định bổ sung của văn
bản này cho phép doanh nghiệp đƣợc phân phối lợi nhuận đối với dòng tiền của
khoản lãi CLTG này. Tuy nhiên: (1) Văn bản này không cụ thể hóa quy định về dòng
tiền của khoản lãi CLTG, chƣa bổ sung quy định về phân phối lợi nhuận đối với
khoản lãi CLTG này trong nguyên tắc kế toán TK 413 - CLTG hối đoái; (2) Một số
văn bản liên quan đến nội dung này vẫn chƣa rõ ràng về hiệu lực áp dụng nhƣ: Thông
tƣ số 105/2003/TT-BTC, Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC.
- Đối với khoản lỗ CLTG: Chƣa có hƣớng dẫn cụ thể.
Thứ mười, Về chứng từ kế toán
Các văn bản kế toán chƣa quy định cụ thể các chứng từ mà kế toán của các
doanh nghiệp cần phải lƣu trữ về: (1) Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao
dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt là chứng từ xác định đúng thời điểm hoàn tất
việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang
ngƣời mua; (2) Các nghiệp vụ ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ. Vì vậy, chƣa tạo ra
đƣợc sự ràng buộc về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam thực hiện.
Thứ mười một, Về Báo cáo kế toán
Quy định về lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp theo Thông tƣ số
200/2014/TT-BTC còn một số hạn chế liên quan đến kế toán CLTG nhƣ: Chƣa có
yêu cầu trình bày BCTC đối với nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ phải
thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp, thuyết minh số
liệu về trạng thái ngoại hối cho mục đích quản trị rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, quy định
thuyết minh số liệu khoản mục ngoài BCĐKT (chi tiết ngoại tệ các loại) đối với số dƣ
nguyên tệ của khoản mục tiền và tƣơng đƣơng tiền có gốc ngoại tệ sẽ không phù hợp
trong trƣờng hợp Nhà nƣớc có quy định yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày số liệu
về trạng thái ngoại hối trong phần thuyết minh BCTC.
113
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo khuôn
khổ pháp lý có liên quan đến hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
PNRR tỷ giá hối đoái, tránh tác động tiêu cực do sự biến động của tỷ giá đến KQHĐKD luôn là nhu cầu bức thiết của các doanh nghiệp XNK, đặc biệt là các
doanh nghiệp chuyên doanh XNK. Tuy nhiên, cho đến nay Việt Nam chƣa có hƣớng
dẫn kế toán ngoài VAS số 10, Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC và một số văn bản tài
chính quy định cho vấn đề này. Chính điều này đã tạo ra sự lúng túng, khó khăn cho kế toán PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK.
Thứ nhất, Về PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản
mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Theo quy định hiện hành, tại mỗi thời điểm cuối kỳ lập BCTC, các doanh
nghiệp XNK ở Việt Nam phải thực hiện đánh giá và ghi nhận tổn thất (nếu có) của
các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn vào KQHĐKD trong kỳ. Tuy nhiên:
- Đến thời điểm hiện tại, nƣớc ta vẫn chƣa ban hành CMKT và văn bản kế
toán hƣớng dẫn về tổn thất tài sản để tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp áp dụng.
- VAS số 10 có đề cập đến quy định về xác định giá trị ghi sổ của khoản mục
là tài sản phi tiền tệ đƣợc đo lƣờng theo ngoại tệ để ghi nhận giá trị của khoản mục
này trên BCTC. Tuy nhiên, VAS số 10 quy định vấn đề này chƣa đầy đủ, rõ ràng so
với quy định của IAS 21 và FAS 52.
- Đối với các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ:
+ Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC và CĐKT doanh nghiệp hiện hành chƣa có
quy định cụ thể về về đo lƣờng, ghi nhận, lập và trình bày BCTC đối với phần giá
trị tổn thất của các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ. Cụ thể: Chƣa có
quy định về: (1) Việc doanh nghiệp phải chuyển đổi BCTC của công ty nhận vốn đầu tƣ có đồng tiền chức năng khác với đồng tiền chức năng của doanh nghiệp tại
thời điểm đo lƣờng tổn thất của khoản mục này; (2) Tỷ giá sử dụng để quy đổi tổn thất tính bằng đồng ngoại tệ của khoản mục này sang đồng tiền chức năng của doanh nghiệp; (3) Trình bày BCTC đối với phần giá trị tổn thất vƣợt quá giá trị ghi sổ (tính bằng giá trị nguyên tệ) của khoản mục này (thƣờng cũng chính là phần giá trị tổn thất vƣợt quá giá trị tài sản thuần theo tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp trong công ty nhận vốn đầu tƣ).
+ Quy định chƣa phù hợp của Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC về cơ sở đo lƣờng tổn thất của khoản mục này (dựa trên BCTC năm trƣớc của công ty nhận vốn
114
đầu tƣ) tồn tại trong một thời gian dài (trƣớc khi bị thay thế bởi Thông tƣ số
89/2013/TT-BTC) đã dẫn đến việc đo lƣờng, ghi nhận tổn thất của khoản mục này tại
các doanh nghiệp đi đầu tƣ vốn chƣa sát với thực tế.
Thứ hai, Về PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS - Về hệ thống các quy định về kế toán PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS:
+ Bộ Tài chính chƣa ban hành một số văn bản kế toán quan trọng, không thể
thiếu phục vụ cho kế toán PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS nhƣ: CMKT về đo lƣờng
giá trị hợp lý, hƣớng dẫn về kế toán CCTCPS.
+ Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày
06/11/2009 về hƣớng dẫn áp dụng các CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết
minh thông tin đối với CCTC. Tuy nhiên, văn bản này ra đời trên cơ sở IAS 32 và IAS 39 vẫn còn hiệu lực áp dụng. Đến thời điểm hiện tại, IAS 32 đã hết hiệu lực
trong khi IAS 39 sẽ đƣợc thay thế toàn bộ bởi IFRS 9 từ năm 2018. Do đó, các quy
định của văn bản này có thể không còn phù hợp. Ngoài ra, do quy định của văn bản
này mới dừng lại ở việc quy định các vấn đề chung và chƣa có quy định, hƣớng dẫn
cụ thể nên khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng.
- Quy định về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ đƣợc PNRR bằng các CCTCPS: Quy định này trong VAS số 10 và Thông tƣ
số 200/2014/TT-BTC không phù hợp vì các lý do sau:
+ VAS số 10 đƣợc ban hành trên cơ sở quy định của IAS 21. Tuy nhiên, theo
IAS 21 thì doanh nghiệp vẫn phải đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ kể cả trƣờng hợp các khoản mục này đƣợc PNRR bởi các CCTCPS.
+ Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC, cho phép doanh
nghiệp vận dụng các quy định của IASB về kế toán PNRR để kế toán CCTCPS và
khoản mục đƣợc PNRR. Dựa theo quy định của IASB ban hành (IFRS 7, IFRS 9,
IFRS 13) về vấn đề này, doanh nghiệp vẫn phải sử dụng tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC để quy đổi giá trị nguyên tệ của các khoản mục này sang đồng tiền ghi sổ
kế toán trƣớc khi tính toán các giá trị có liên quan khác (nếu có) (ví dụ: giá trị hợp lý) của khoản mục này để phục vụ cho kế toán PNRR.
+ Xuất phát từ thực tiễn hoạt động, ngoài sử dụng các CCTCPS cho mục đích PNRR tỷ giá của các khoản nợ phải trả (bao gồm nợ vay) bằng ngoại tệ, các doanh nghiệp XNK còn sử dụng các công cụ này để PNRR tỷ giá đối với các khoản doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai hoặc giao dịch dự kiến này và khoản công nợ phải thu phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này,...
115
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.3.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
2.3.1.1. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
a. Thực trạng kế toán CLTG chung của các doanh nghiệp khảo sát
a.1. Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu và tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi
nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế
Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu
Kết quả khảo sát tại 74 doanh nghiệp có hoạt động XNK cho thấy các doanh
nghiệp này đều chƣa phân tích đầy đủ các đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và
thanh toán quốc tế khi xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế. Dẫn đến việc xác định thời điểm này của các doanh nghiệp khảo sát
còn chƣa đúng, còn có sự khác nhau. Cụ thể:
- Trong hoạt động bán hàng hóa quốc tế (xuất khẩu hàng hóa):
+ Có 18 trƣờng hợp xác định theo ngày hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại
cảng xuất khẩu của ngƣời bán (trùng với ngày trên vận đơn) nhƣ: Vinafor Cẩm Hà,
Vipesco,...
+ Có 17 trƣờng hợp xác định theo ngày bên bán hoàn thành việc giao hàng
theo điều kiện giao hàng ghi trong hợp đồng cho bên mua nhƣ: Vinafood II, Tan Mai
Wood Company, Samsung Electronics, Văn phòng Vinaconex.,Jsc,...
+ Có 01 trƣờng hợp (PRC) xác định theo ngày hàng xuất ra khỏi kho của
ngƣời bán.
+ Có 05 trƣờng hợp xác định theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày
thông quan trên tờ khai hải quan xuất khẩu, nhƣ: TMP Co., LTD,....
Các trƣờng hợp ở trên sử dụng các điều kiện giao hàng (đƣợc quy định trong
hợp đồng) FOB, CIF, CFR (Incoterms 2000, Incoterms 2010) khi giao nhận hàng.
Nếu việc xác định thời điểm chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng
hóa xuất khẩu của ngƣời bán chỉ dựa trên cơ sở các điều kiện giao hàng đƣợc các bên
lựa chọn (yếu tố về vận đơn đƣờng biển và phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc loại
trừ) thì chỉ có 02 nhóm trƣờng hợp đầu tiên ở trên xác định đúng thời điểm chuyển
giao rủi ro.
- Trong hoạt động mua hàng hóa quốc tế (nhập khẩu hàng hóa):
116
+ Có 04 trƣờng hợp xác định theo ngày hoàn thành việc chất hàng lên tàu tại
cảng xuất khẩu của ngƣời bán, nhƣ: Vietrans,...
+ Có 01 trƣờng hợp(VinaCert) xác định theo ngày chuyển tiền của ngƣời bán.
+ Có 04 trƣờng hợp xác định theo ngày hàng về cảng nhập khẩu của ngƣời
mua, nhƣ: Daikin Vietnam, Doximex,...
+ Có 28 trƣờng hợp xác định theo ngày bên bán hoàn thành việc giao hàng
theo điều kiện giao hàng ghi trong hợp đồng, nhƣ: Vnsteel.Corp, Vinafood II,...
+ Có 25 trƣờng hợp xác định theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày
thông quan trên tờ khai hải quan nhập khẩu, nhƣ: Tiến Đạt Co.,Ltd, Thang Long TLE
Group Co.,Ltd,...
Nếu việc xác định thời điểm nhận rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng
hóa nhập khẩu của ngƣời mua chỉ dựa trên cơ sở các điều kiện giao hàng đƣợc các
bên lựa chọn (yếu tố về vận đơn đƣờng biển và phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc
loại trừ) thì các nhóm trƣờng hợp sau trong nhóm các trƣờng hợp ở trên xác định chƣa
đúng thời điểm nhận rủi ro của ngƣời mua:
+ Nhóm trƣờng hợp xác định theo ngày chuyển tiền của ngƣời bán trong khi áp
dụng điều kiện giao hàng CIF, CFR (Incoterms 2010);
+ Nhóm trƣờng hợp xác định theo ngày hàng về cảng nhập khẩu của ngƣời
mua trong khi áp dụng điều kiện giao hàng EXW, FOB, CIF, CFR (Incoterms 2010);
+ Nhóm trƣờng hợp xác định theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày
thông quan trên tờ khai hải quan nhập khẩu trong khi áp dụng điều kiện giao hàng
EXW, FOB, CIF, CFR (Incoterms 2010).
Tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi nhận ban đầu
- Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT - BTC, các doanh nghiệp khảo sát vận dụng nhiều văn bản khác nhau có
quy định về tỷ giá để quy đổi giá trị giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế bằng đồng
ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán. Dẫn đến, tỷ giá sử dụng để ghi nhận giá trị ban
đầu của giao dịch này có sự khác nhau. Cụ thể:
Trong hoạt động bán hàng hóa quốc tế (xuất khẩu hàng hóa):
+ Có 17 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, nhƣ: Vinafood II, Vinafor,...
+ Có 29 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao dịch của ngân hàng, nhƣ: Samsung
Electronics, TEV,....
+ Có 01 trƣờng hợp (Roussel Vietnam) sử dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng
có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất.
117
Trong hoạt động mua hàng hóa quốc tế (nhập khẩu hàng hóa):
+ Có 14 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, nhƣ: Vinafood II, Vinafor, Thang
Long TLE Group Co.,Ltd,...
+ Có 44 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao dịch của ngân hàng, nhƣ: Artexport Ha
Noi, Samsung Electronics,...
+ Có 01 trƣờng hợp (Roussel Vietnam) sử dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng
có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất.
+ Có 02 trƣờng hợp sử dụng TGTB của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài
khoản, bao gồm: Đồ sơn - CASINO, Vina Daeyang Co., Ltd.
- Sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát đã sử dụng tỷ giá đƣợc quy định trong các văn bản này để quy đổi giá trị giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế bằng đồng
ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán.
a.2. Xác định sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế
Các doanh nghiệp khảo sát có sử dụng phƣơng thức thanh toán L/C để thanh
toán tiền hàng đều chƣa phân tích yếu tố chuyển dịch về chủ thể trong quan hệ thanh
toán quốc tế có liên quan chặt chẽ đến sự chuyển dịch rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng
của hàng hóa để thay đổi đối tƣợng nợ đang theo dõi trên sổ kế toán. Cụ thể: (1) Trên
phƣơng diện là ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu): Có 38 trƣờng hợp; (2) Trên phƣơng
diện là ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu): Có 51 trƣờng hợp.
a.3. Ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ Về tỷ giá sử dụng
Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ tăng tiền có gốc ngoại tệ Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH (11
trƣờng hợp) hoặc tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch (61
trƣờng hợp) để ghi nhận các nghiệp vụ tăng tiền bằng ngoại tệ. Sau khi ban hành các
văn bản kể trên, các doanh nghiệp khảo sát đã sử dụng tỷ giá theo quy định của các văn bản này để ghi nhận các nghiệp vụ này trên sổ kế toán.
Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền, giảm nợ phải thu và
giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ
- Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát sử dụng các tỷ giá khác nhau để ghi
nhận các nghiệp vụ này trên sổ kế toán, trong đó nhiều trƣờng hợp không sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán theo quy định của CĐKT có hiệu lực trong giai đoạn này. Cụ thể:
118
+ Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền bằng ngoại tệ: Có 02
trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, 11 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao
dịch, 37 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ theo phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc và
27 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.
+ Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Có 03 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, 07 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân
hàng giao dịch, 11 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền, 01 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp nhập trƣớc,
xuất trƣớc, 29 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp đích danh.
+ Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Có 01 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, 11 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân
hàng giao dịch, 11 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền, 03 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp nhập trƣớc,
xuất trƣớc, 41 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ tính theo phƣơng pháp đích danh.
- Sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát đã sử dụng tỷ giá theo quy định của các
văn bản này để ghi nhận các nghiệp vụ này trên sổ kế toán. Ngoài ra, nhiều doanh
nghiệp khảo sát cũng phản hồi nên sử dụng 03 phƣơng pháp (phƣơng pháp đích danh,
phƣơng pháp bình quân gia quyền di động, phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc) xác
định tỷ giá ghi sổ kế toán để thuận tiện cho việc tính toán và ghi nhận CLTG phát
sinh trong kỳ.
Về tỷ giá sử dụng đối với các trường hợp có phát sinh nghiệp vụ người mua
trả tiền trước, nghiệp vụ trả trước cho người bán bằng ngoại tệ
- Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá để ghi nhận các nghiệp
vụ này trên sổ kế toán nhƣ sau:
+ Đối với trƣờng hợp có phát sinh nghiệp vụ ngƣời mua trả tiền trƣớc bằng
ngoại tệ:
Tại thời điểm người mua trả tiền trước: Có 04 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao
dịch BQLNH, 22 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch.
Tại thời điểm ghi nhận doanh thu: Có 06 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao dịch
BQLNH; 05 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch; 14 trƣờng hợp sử
dụng tỷ giá theo cách thức sau: sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán đối với số ngoại tệ ngƣời
mua đã trả tiền trƣớc, sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH hoặc tỷ giá của ngân hàng
119
giao dịch đối với số ngoại tệ còn lại (doanh thu bằng ngoại tệ - số ngoại tệ ngƣời mua
đã trả tiền trƣớc).
+ Đối với trƣờng hợp có phát sinh nghiệp vụ trả trƣớc cho ngƣời bán bằng
ngoại tệ:
Tại thời điểm trả trước cho người bán: Có 02 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao
dịch BQLNH, 29 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch.
Tại thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua: Có 05 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá giao
dịch BQLNH; 09 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch; 17 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá theo cách thức sau: sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán đối với số ngoại tệ trả
trƣớc cho ngƣời bán, sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH hoặc tỷ giá của ngân hàng giao
dịch đối với số ngoại tệ còn lại (giá trị hàng mua bằng ngoại tệ - số ngoại tệ đã trả
trƣớc cho ngƣời bán)
- Sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch
để thay thế cho tỷ giá giao dịch BQLNH. Các nội dung còn lại đƣợc các doanh nghiệp
khảo sát bảo lƣu áp dụng.
Về ghi nhận và xử lý CLTG phát sinh trong kỳ Xác định và ghi nhận CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán
Các khoản CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán (nếu có) đều đƣợc các
doanh nghiệp khảo sát ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ. Tuy nhiên, cách thức xác
định và ghi nhận CLTG của các doanh nghiệp khảo sát có sự khác nhau. Cụ thể: Có
57 trƣờng hợp ghi nhận CLTG (nếu có) tại mỗi thời điểm phát sinh các nghiệp vụ
thanh toán, có 14 trƣờng hợp sẽ xác định và ghi nhận CLTG phát sinh (nếu có) tại
thời điểm cuối mỗi tháng/quý theo một trong các cách thức sau:
- Trường hợp 1- Sử dụng phương pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào tỷ
giá ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ: Tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ giảm tiền,
giảm nợ phải thu, giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ, các doanh nghiệp khảo sát sử
dụng tỷ giá giao dịch BQLNH hoặc tỷ giá giao dịch của ngân hàng để ghi nhận các nghiệp vụ này trên sổ kế toán. Sau đó tại thời điểm cuối mỗi tháng/quý, các doanh nghiệp khảo sát sẽ xác định CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán trên cơ sở phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ kế toán đã lựa chọn. Cụ thể:
+ Đối với các nghiệp vụ ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ: Các doanh nghiệp khảo sát lựa chọn phƣơng pháp đích danh để xác định tỷ giá ghi sổ kế toán. Việc xác định CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán đƣợc thực hiện nhƣ sau:
120
Cuối mỗi tháng/quý, các doanh nghiệp khảo sát sẽ căn cứ vào số dƣ công nợ
ngoại tệ tƣơng ứng với những đơn hàng nào đã thực hiện (đã ghi nhận giá trị trên sổ
kế toán) nhƣng chƣa đƣợc thanh toán với các đối tác có liên quan và tỷ giá giao dịch
BQLNH hoặc tỷ giá giao dịch của ngân hàng tại thời điểm phát sinh các khoản công nợ chƣa đƣợc thanh toán đó để xác định lại số dƣ công nợ trên sổ kế toán. CLTG đã
thanh toán trong kỳ của các khoản mục này là số tiền chênh lệch giữa số dƣ khoản
mục công nợ sau khi xác định lại theo cách thức trên và số dƣ khoản mục công nợ
trƣớc khi xác định lại.
Cuối mỗi tháng/quý, các doanh nghiệp khảo sát cũng đánh giá lại số dƣ khoản
mục công nợ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm cuối tháng/quý. Chênh lệch
giữa số dƣ công nợ sau khi đánh giá lại này và số dƣ công nợ xác định lại theo cách thức xác định ở trên (khi xác định CLTG đã thanh toán trong kỳ của khoản mục công
nợ có gốc ngoại tệ) đƣợc coi là CLTG chƣa thanh toán.
Số lƣợng doanh nghiệp xác định theo cách thức ở trên là 08 doanh nghiệp,
nhƣ: Vinafood II, Kigimex, Tiendat Stainless Steel Group, Vipesco, TEV.
+ Đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền có gốc ngoại tệ: Các doanh nghiệp
khảo sát lựa chọn phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc để xác định tỷ giá ghi sổ kế
toán. Việc xác định CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
Cuối mỗi tháng/quý, các doanh nghiệp khảo sát sẽ căn cứ vào số dƣ nguyên tệ
của khoản mục tiền tại thời điểm này để xác định xem số dƣ nguyên tệ của khoản
mục này đƣợc hình thành từ các nghiệp vụ ghi tăng tiền ngoại tệ nào gần nhất theo
thứ tự ƣu tiên tính từ thời điểm cuối kỳ trở về trƣớc. Số dƣ khoản mục tiền có gốc
ngoại tệ sau đó đƣợc quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá (tỷ giá giao dịch
BQLNH hoặc tỷ giá giao dịch của ngân hàng) áp dụng tại các thời điểm hình thành số
dƣ nguyên tệ cuối kỳ đó. CLTG đã thanh toán trong kỳ của khoản mục này là số chênh lệch giữa số dƣ khoản mục tiền sau khi xác định lại theo cách thức ở trên và số
dƣ khoản mục tiền trƣớc khi xác định lại.
Cuối mỗi tháng/quý, các doanh nghiệp khảo sát cũng đánh giá lại số dƣ khoản mục tiền có gốc ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm cuối tháng/quý. Chênh lệch giữa số dƣ tiền sau khi đánh giá lại này và số dƣ tiền xác định lại theo cách thức xác định ở trên (khi xác định CLTG đã thanh toán trong kỳ của khoản mục tiền có gốc ngoại tệ) đƣợc coi là CLTG chƣa thanh toán.
Số lƣợng doanh nghiệp xác định theo cách thức ở trên là 06 doanh nghiệp,
nhƣ: Vinafood II, Kigimex, Tiendat Stainless Steel Group.
121
- Trường hợp 2- Sử dụng phương pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào
đánh giá CLTG tại thời điểm cuối kỳ: Các doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá giao
dịch BQLNH hoặc tỷ giá giao dịch của ngân hàng tại thời điểm phát sinh các nghiệp
vụ này. Sau đó tại thời điểm cuối mỗi tháng/quý sẽ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này theo tỷ giá sử dụng tại thời điểm cuối tháng/quý đó. Lãi hoặc lỗ CLTG (nếu
có) phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này sẽ đƣợc ghi nhận vào
KQHĐKD trong kỳ.
Số lƣợng doanh nghiệp xác định theo cách thức ở trên là 07 doanh nghiệp, nhƣ: Doximex, Samsung Electronics, TEV, Vietrans, Viglacera Trading., Jsc, Alpha
To Omega Logistic Co.,Ltd,...
Sau khi Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC ra đời và có hiệu lực áp dụng, các doanh nghiệp khảo sát đã sử dụng tỷ giá giao dịch của
ngân hàng hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM
nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch để thay cho tỷ giá BQLNH. Các nội
dung về cách thức xác định và ghi nhận CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh
toán ở trên đều đƣợc các doanh nghiệp khảo sát bảo lƣu áp dụng, ngoại trừ các doanh
nghiệp sử dụng phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá ghi sổ tại thời
điểm cuối kỳ và sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc đối với các nghiệp vụ
ghi giảm tiền có gốc ngoại tệ đã chuyển sang thực hiện theo quy định của Thông tƣ
200/2014/TT-BTC (sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền di động đối với
nghiệp vụ này).
Xác định và ghi nhận CLTG phát sinh đối với các nghiệp vụ người mua trả
tiền trước, nghiệp vụ trả trước cho người bán bằng ngoại tệ
Trong trƣờng hợp, sử dụng tỷ giá BQLNH hoặc tỷ giá giao dịch của ngân hàng
tại ngày ghi nhận doanh thu hoặc tại ngày ghi nhận giá trị hàng mua, các doanh
nghiệp khảo sát sẽ không ghi nhận CLTG (nếu có) tại thời điểm ghi nhận doanh thu, giá trị hàng mua. Việc ghi nhận CLTG (nếu có) chỉ đƣợc thực hiện tại thời điểm cuối
mỗi tháng/quý nhƣ cách thức xác định đƣợc trình bày trong Trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 ở trên.
a.4. Ghi nhận CLTG tại thời điểm cuối kỳ - Về thời điểm đánh giá CLTG cuối kỳ: Theo quy định tại Thông tƣ 179/2012/TT-BTC, Thông tƣ số 200/2014/TT- BTC thì thời điểm đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là thời điểm cuối quý, bán niên, năm tài chính. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy: Có 24 doanh nghiệp chỉ thực hiện đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục này vào
122
thời điểm cuối năm tài chính, nhƣ: Tan Mai Wood Company, Đồ sơn - CASINO,
Vina Daeyang Co., Ltd,....
- Về tỷ giá sử dụng:
Trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
53/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp khảo sát sử dụng các tỷ giá khác nhau để ghi
nhận các nghiệp vụ đánh giá CLTG này trên sổ kế toán. Cụ thể:
+ Đối với khoản mục tiền có gốc ngoại tệ: Có 11 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá
giao dịch BQLNH, 47 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản giao dịch, 09 trƣờng hợp sử dụng TGTB của các ngân hàng doanh nghiệp
có mở tài khoản, 06 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp có
giao dịch ngoại tệ nhiều nhất.
+ Đối với khoản mục nợ phải thu có gốc ngoại tệ: Có 16 trƣờng hợp sử dụng
tỷ giá BQLNH, 15 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản giao dịch, 11 trƣờng hợp sử dụng TGTB của các ngân hàng doanh nghiệp có
mở tài khoản, 06 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp có giao
dịch ngoại tệ nhiều nhất.
+ Đối với khoản mục nợ phải trả (bao gồm nợ vay) có gốc ngoại tệ: Có 17
trƣờng hợp sử dụng tỷ giá BQLNH, 28 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi
doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch, 11 trƣờng hợp sử dụng TGTB của các ngân
hàng doanh nghiệp có mở tài khoản, 06 trƣờng hợp sử dụng tỷ giá của ngân hàng nơi
doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất.
Sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-
BTC, các doanh nghiệp khảo sát đã sử dụng tỷ giá theo quy định của các văn bản này
để ghi nhận các nghiệp vụ đánh giá CLTG này trên sổ kế toán.
- Về ghi nhận lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC (từ kỳ khảo sát đến nay): Các
khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này đƣợc các
doanh nghiệp khảo sát ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ.
- Về đánh giá CLTG và ghi nhận CLTG đối với một số khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ trong một số trƣờng hợp đặc biệt:
+ Đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc PNRR bằng các
CCTCPS: Nội dung này đƣợc tác giả trình bày tại mục 2.3.1.2.
+ Đối với khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu của
doanh nghiệp: Có 02 doanh nghiệp khảo sát phát sinh khoản mục này (Vinafood II,
123
PRC). Các doanh nghiệp này đã thực hiện đánh giá lại số dƣ của khoản mục này và
ghi nhận lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh (nếu có) vào KQHĐKD trong kỳ.
a.5. Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG
Tất cả các doanh nghiệp khảo sát đều không đánh giá ảnh hƣởng do sự khác
biệt giữa quy định của thuế TNDN và quy định của kế toán, không ghi nhận thuế
TNDN hoãn lại đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu của giao dịch bán hàng hóa
quốc tế, ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm.
a.6. Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dư
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Kết quả khảo sát của các doanh nghiệp cho thấy: Có 23 doanh nghiệp trả lời
có thực hiện phân phối lợi nhuận đối với các khoản lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và không
quan tâm đến khoản lãi CLTG này là đã thanh toán hay chƣa thanh toán; Có 45
doanh nghiệp trả lời sẽ xem xét khoản lãi CLTG này trong các kỳ lập BCTC tiếp theo
và sẽ phân phối lợi nhuận đối với khoản lãi CLTG đã thanh toán.
a.7. Lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ
Tại khâu lập chứng từ
- Về chứng từ liên quan đến xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao
dịch mua bán hàng hóa quốc tế: Kế toán viên tại các doanh nghiệp khảo sát chƣa
lƣu trữ chứng từ xác định đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất
mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua (nhƣ chứng từ chấp
nhận thanh toán vô điều kiện của ngân hàng phát hành L/C cho ngƣời xuất
khẩu,...), các chứng từ đƣợc lập giữa chủ tàu trực tiếp vận chuyển và đại điện của
cảng tiếp nhận.
- Về chứng từ liên quan đến bút toán ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ và bút
toán ghi nhận CLTG đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ: Trong số các doanh nghiệp khảo sát có 46 doanh nghiệp không in và
lƣu trữ chứng từ kế toán đối với các nghiệp vụ ghi nhận CLTG hối đoái trong kỳ và
cuối kỳ. Cụ thể:
+ Có 09 doanh nghiệp không in và lƣu trữ do việc tính toán CLTG và lƣu trữ
dữ liệu đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán;
+ Có 28 doanh nghiệp không in và lƣu trữ do việc tính toán CLTG đƣợc thực
hiện bằng excel và đã lƣu trữ các bảng tính này trên máy tính;
124
+ Có 09 doanh nghiệp không in và lƣu trữ chứng từ đối với các nghiệp vụ ghi
nhận CLTG do các nguyên nhân khác. Các doanh nghiệp này tính toán CLTG trên
excel hoặc thực hiện bằng tay trƣớc khi nhập số liệu trên phần mềm kế toán.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do dữ liệu về các giao dịch ngoại tệ rất lớn (nhƣ tại Vinafood II); do chƣa có quy định cụ thể của Nhà nƣớc về việc tạo lập và
lƣu trữ các chứng từ đối với các nghiệp vụ ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ.
Tại khâu đối chiếu, luân chuyển chứng từ Nhìn chung, việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng, ban, bộ phận trong đa số các doanh nghiệp trong kỳ khảo sát chƣa đƣợc xây dựng thành quy định, quy trình,
quy chế nội bộ của doanh nghiệp. Các công việc này thƣờng đƣợc đề cập trong các
cuộc họp giao ban hoặc trong nội bộ các phòng, ban, bộ phận của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, việc kiểm tra bộ chứng từ, luân
chuyển chứng từ và đối chiếu số liệu giữa bộ phận phụ trách XNK và bộ phận kế
toán có ý nghĩa rất quan trọng để xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận ban đầu của
các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế trên sổ kế toán. Tuy nhiên, tại một số
doanh nghiệp khảo sát, việc luân chuyển chứng từ từ bộ phận XNK cho phòng kế
toán nhìn chung còn chậm. Bộ phận XNK thƣờng chuyển cho phòng kế toán khi có
đầy đủ các chứng từ liên quan đến lô hàng XNK, dẫn đến việc hạch toán còn chậm.
Ngoài ra, do việc trao đổi nghiệp vụ XNK giữa các phòng, ban, bộ phận trong việc
nhận định thời điểm chuyển giao rủi ro với các đối tác (khách hàng, nhà cung cấp)
còn hạn chế dẫn đến kế toán chƣa xác định đƣợc các chứng từ cần thiết để ghi nhận
kịp thời doanh thu và nợ phải thu bằng ngoại tệ, giá trị hàng mua và nợ phải trả
bằng ngoại tệ trên sổ kế toán.
a.8. Tài khoản kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo kế toán Về tài khoản kế toán Nhìn chung các doanh nghiệp khảo sát đều sử dụng các tài khoản theo đúng quy định của CĐKT doanh doanh Việt Nam (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC,
Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC) trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ (tiền, công nợ, doanh thu, chi phí,..) tại các doanh nghiệp mình.
Sổ kế toán Các doanh nghiệp khảo sát đều sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho hoạt động kế toán của mình. Trên phần mềm kế toán, các mẫu sổ kế toán đƣợc thiết kế phù hợp với từng hình thức kế toán theo hƣớng dẫn trong CĐKT doanh nghiệp hiện hành để các doanh nghiệp khảo sát lựa chọn. Dữ liệu tại các sổ kế toán (sổ tổng hợp, sổ chi tiết) đƣợc liên kết với nhau đã giúp cho kế toán giảm thiểu đƣợc khâu đối soát
125
giữa các dữ liệu, tăng độ tin cậy của số liệu kế toán, thuận tiện cho việc tổng hợp số
liệu, lập và trình bày BCTC.
Báo cáo kế toán
Hiện tại, các Báo cáo kế toán đƣợc các doanh nghiệp lập và trình bày dựa trên
CĐKT doanh nghiệp ban hành và có hiệu lực trong từng thời kỳ nhƣ: Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, Thông tƣ 244/2009/TT-BTC, Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
Liên quan đến việc xác định trạng thái ngoại tệ phục vụ cho mục đích quản trị rủi ro
tỷ giá của các nhà quản trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp chƣa thuyết minh các nội
dung này trong phần thuyết minh BCTC.
b. Thực trạng kế toán CLTG trong một số trường hợp cụ thể tại một số
doanh nghiệp khảo sát điển hình
Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày thực trạng kế toán CLTG
trong một số trƣờng hợp cụ thể tại một số doanh nghiệp khảo sát điển hình trong hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu để làm nổi bật một số kết quả đƣợc trình bày trong
phần thực trạng kế toán CLTG chung của các doanh nghiệp khảo sát. Cụ thể:
- Doanh nghiệp khảo sát điển hình trong hoạt động xuất khẩu là doanh nghiệp
hoạt động trong ngành hàng lƣơng thực, thực phẩm, trong đó tác giả tập trung vào
thực trạng kế toán CLTG tại Vinafood II với các nội dung chủ yếu đƣợc thể hiện tại
Văn phòng Vinafood II. Ngoài ra, để làm phong phú thêm thực trạng kế toán CLTG
tại một số phần, tác giả cũng lựa chọn thêm 01 nghiệp thuộc Tổng Công ty Lƣơng
thực Miền Bắc là Công ty CP Xây dựng và Chế biến Lƣơng thực Vĩnh Hà.
- Doanh nghiệp khảo sát điển hình trong hoạt động nhập khẩu là doanh nghiệp
hoạt động trong ngành hàng thép, sản phẩm cơ khí, trong đó tác giả tập trung vào
thực trạng kế toán CLTG tại Tiendat Stainless Steel Group với các nội dung chủ yếu
đƣợc thể hiện tại Tiến Đạt Co.,Ltd (công ty mẹ của Tiendat Stainless Steel Group).
Tổng quan của một số doanh nghiệp khảo sát điển hình
- Ngành, nghề kinh doanh chính:
+ Vinafood II: Thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lƣu
thông lƣơng thực, thực phẩm chế biến, nông sản. XNK lƣơng thực, nông sản.
+ Tiendat Stainless Steel Group: SXKD các mặt hàng về thép không gỉ.
- Về quy mô hoạt động: Tính đến hết 31/12/2016:
+ Vinafood II có 15 đơn vị (01 Văn phòng Tổng Công ty và 14 công ty hoạt
động theo mô hình Chi nhánh của Tổng Công ty) thuộc khối công ty mẹ, 12 công ty
con và 08 công ty liên kết, trong đó có 01 công ty con và 01 công ty liên kết ở nƣớc
126
ngoài là Công ty TNHH Lƣơng thực Sài Gòn và Công ty CP Lƣơng thực Thực phẩm
Cambodia - Việt Nam (Cavifoods).
+ Tiendat Stainless Steel Group có 05 Công ty (bao gồm công ty mẹ - Tiến
Đạt Co.,Ltd và các công ty thành viên) hạch toán độc lập.
- Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Tình hình xuất khẩu tại Vinafood II: Theo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch SXKD hàng năm và 03 năm gần nhất đƣợc công bố ngày 11/08/2016 thì tổng
sản lƣợng và tổng trị giá xuất khẩu gạo của Vinafood II trong giai đoạn 2012-2015 đạt 9,5 triệu tấn và 2,976 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 34,71% về sản lƣợng và 24,14% về trị
giá xuất khẩu gạo của cả nƣớc. Tuy nhiên, sản lƣợng gạo xuất khẩu có xu hƣớng giảm
dần qua các năm, trong đó năm 2013 là năm có sự sụt giảm mạnh nhất.
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vinafood II trong giai đoạn
STT
Nội dung
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
- Xuất khẩu - Nội địa
3.043.596 1.626.904 1.416.692
4.523.065 3.654.627 868.438
2.786.703 2.212.335 574.368
Đơn vị Tấn Tấn Tấn USD - Kim ngạch xuất khẩu USD - Kim ngạch nhập khẩu USD
1. Sản phẩm gạo bán ra 2. Kim ngạch XNK 3. Doanh thu 4. Tổng số lao động
Tỷ đồng Ngƣời
2.482.896 2.056.725 426.171 1.115.353.626 678.627.846 775.731.173 555.947.432 1.053.982.058 615.661.361 759.822.658 546.622.865 9.324.567 23.332,503 2.850
15.908.515 26.534,970 3.773
61.371.568 34.470,597 4.325
62.966.485 27.979,391 4.253
từ năm 2012 đến năm 2015
+ Tình hình nhập khẩu tại Tiendat Stainless Steel Group: Theo dữ liệu kê khai
hải quan thì tổng sản lƣợng và tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng thép không gỉ của
Tiendat Stainless Steel Group trong năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 đạt
35.391,56 tấn và 63.615.219 USD. Chi tiết nhƣ sau:
Bảng 2.8: Hoạt động nhập khẩu của Tiendat Stainless Steel năm 2013
Năm 2013
STT
Tên đơn vị
Sản lƣợng (tấn)
Sản lƣợng (tấn)
1 2 3 4
Tiến Đạt Co.,Ltd TMP Co., LTD Long An Co., LTD Ha Anh Co., LTD
và 6 tháng đầu năm 2014
Trị giá (USD) 11.503.188 17.056.654 11.243.767 9.393.094 49.196.703
2.106,93 10.321,57 7.529,59 5.660,83 25.618,92
2.013,55 1.995,02 4.115,85 1.648,22 9.772,64
Cộng
6 tháng đầu năm 2014 Trị giá (USD) 2.924.007 3.153.530 5.644.605 2.696.374 14.418.516 Nguồn: Dữ liệu kê khai hải quan năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 - Đặc điểm trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế: Theo dữ liệu kê khai
hải quan năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 thì:
127
+ Tỷ trọng sử dụng các điều kiện giao hàng trong phƣơng thức vận tải đƣờng
biển của các doanh nghiệp khảo sát điển hình nhƣ sau: (1) Tại Văn phòng Vinafood
II: Hoạt động xuất khẩu: FOB (27,43%), CIF và CFR (28,69%), giao tại kho của
khách hàng (43,88%). Hoạt động nhập khẩu: CFR: 100%; (2) Tại Tiến Đạt Co.,Ltd: Hoạt động nhập khẩu: CIF: 100%.
+ Tỷ trọng sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp
khảo sát điển hình nhƣ sau: (1) Tại Văn phòng Vinafood II: Hoạt động xuất khẩu: DP
(86,5%), LC (8,44%), TT (4,64%). Hoạt động nhập khẩu: LC (66,67%), DA (33,33%); (2) Tại Tiến Đạt Co.,Ltd: Hoạt động nhập khẩu: LC (66,67%), TT (33,33%).
- Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức công tác kế toán: Các doanh
nghiệp khảo sát điển hình tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình Tổng Công ty XNK và tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp vừa tập trung, vừa phân tán.
Tuy nhiên, tại Vinafood II, Văn phòng Vinafood II là đầu mối chính thực hiện các
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của toàn hệ thống, nguồn hàng phục vụ cho hoạt
động xuất khẩu sẽ đƣợc Văn phòng Vinafood II mua của các doanh nghiệp trong hệ
thống (phần chủ yếu) hoặc ngoài hệ thống. Trong khi tại Tiendat Stainless Steel
Group, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn có thể tự tổ chức thực hiện các hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu một cách độc lập và riêng rẽ.
Thực trạng kế toán CLTG
Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch bán hàng hóa quốc
tế (xuất khẩu hàng hóa):
- Tại Văn phòng Vinafood II: Xác định theo ngày hoàn thành việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng ghi trong hợp đồng ngoại thƣơng đã ký kết với đối tác,
không phụ thuộc vào việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong thanh
toán tiền hàng. Cụ thể:
+ Xác định theo ngày hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại cảng xuất khẩu của
ngƣời bán (trùng với ngày trên vận đơn) (ngoại trừ khách hàng ở Phillippines) khi áp
dụng điều kiện giao hàng FOB, CIF và CFR trong phƣơng thức vận tải đƣờng biển, không phụ thuộc vào việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong thanh
toán tiền hàng.
+ Xác định theo ngày hoàn tất việc giao hàng tại kho cho khách hàng khi áp dụng điều kiện giao hàng tại kho của khách hàng trong phƣơng thức vận tải đƣờng biển (áp dụng đối với khách hàng ở Phillippines), không phụ thuộc vào việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong thanh toán tiền hàng. Ví dụ: Trong phương thức thanh toán DP trả chậm: Để thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng NFA ở
128
Phillippines, Văn phòng Vinafood II đã mua hàng của 02 công ty trực thuộc khối
công ty mẹ là Công ty Nông sản Thực phẩm Tiền Giang và Công ty Lƣơng thực Sóc
Trăng trong khoảng thời gian từ 08/12/2013-31/12/2013 với tổng sản lƣợng và tổng
giá trị hàng mua là 9.134,6 tấn gạo 25% tấm và 72.556.746.042 VND. Lô hàng mua của 02 công ty trực thuộc hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại cảng xuất khẩu trong
khoảng thời gian từ 08/12/2013-31/12/2013 (theo ngày trên B/L) và hoàn thành việc
giao hàng tại kho cho khách hàng ở Phillippines trong khoảng thời gian từ tháng
1/2014 đến tháng 3/2014. Văn phòng Vinafood II ghi nhận doanh thu của lô hàng kể trên trên sổ kế toán theo ngày hoàn tất việc giao hàng tại kho cho khách hàng ở
Phillippines. Chi tiết tại phụ lục 2.10.
- Tại Công ty CP Xây dựng và Chế biến Lƣơng thực Vĩnh Hà: Xác định theo ngày hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại cảng xuất khẩu của ngƣời bán (trùng với
ngày trên vận đơn), không phụ thuộc vào việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán
quốc tế trong thanh toán tiền hàng. Ví dụ:
Trong phương thức thanh toán DP: Ngày 29/05/2014, Công ty có ký hợp
đồng bán hàng cho khách hàng ở Trung Quốc với tổng giá trị lô hàng ghi nhận là
133.063,42 USD. Công ty sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển, áp dụng điều
kiện giao hàng CFR trong Incoterms 2000 và hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại
cảng xuất ngày 10/06/2014 (theo ngày trên B/L, vận đơn đã đƣợc ký hậu). Công ty
ghi nhận doanh thu hàng bán trên sổ kế toán ngày 10/06/2014. Tuy nhiên, ngày
11/06/2014, Công ty mới gửi “Giấy yêu cầu gửi chứng từ nhờ thu” kèm theo các
chứng từ phục vụ thanh toán Nhờ thu trả ngay tới ngân hàng và đến ngày 27/06/2014,
Công ty mới nhận đƣợc tiền bán hàng của khách hàng. Chi tiết tại phụ lục 2.5.
Trong phương thức thanh toán L/C: Ngày 06/03/2014, Công ty có ký hợp
đồng bán hàng cho khách hàng ở Hàn Quốc với tổng giá trị lô hàng ghi nhận là
1.768.205,04 USD. Công ty sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển, áp dụng điều kiện giao hàng CFR trong Incoterms 2010 và hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại
cảng xuất ngày 26/04/2014 (theo ngày trên B/L). Công ty ghi nhận doanh thu hàng bán trên sổ kế toán ngày 26/04/2014. Tuy nhiên, ngày 28/04/2014, Công ty mới gửi “Giấy yêu cầu thanh toán theo hình thức L/C” kèm theo các chứng từ phục vụ thanh toán L/C trả ngay tới ngân hàng.
Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua hàng hóa quốc
tế (nhập khẩu hàng hóa):
Tại Tiến Đạt Co.,Ltd: Xác định theo ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu, không phụ thuộc vào việc áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong thanh
129
toán tiền hàng. Ví dụ: Trong phương thức thanh toán TT, ngày 25/11/2013, Công ty
có ký hợp đồng mua hàng của nhà cung cấp ở Trung Quốc với tổng giá trị lô hàng ghi
nhận là 121.597,56 USD. Công ty sử dụng phƣơng thức vận tải đƣờng biển, áp dụng
điều kiện giao hàng CIF trong Incoterms 2010. Nhà cung cấp hoàn thành việc bốc hàng lên tàu tại cảng xuất khẩu ngày 01/03/2014 (theo ngày trên B/L, B/L chƣa đƣợc
ký hậu). Công ty ghi nhận giá trị hàng nhập khẩu trên sổ kế toán theo ngày đăng ký tờ
khai hải quan (ngày 20/03/2014). Chi tiết tại phụ lục 2.7.
Về tỷ giá sử dụng: - Tại Vinafood II: Dựa trên kết quả phỏng vấn cán bộ kế toán và các tài liệu
thu thập đƣợc (thể hiện trong phụ lục 2.8 và phụ lục 2.9) thì:
+ Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: Có thể phân chia
việc sử dụng tỷ giá tại Văn phòng Vinafood II thành hai giai đoạn:
(1) Giai đoạn từ khi ban hành VAS số 10 đến trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC: Sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH do NHNN Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh các giao dịch ghi nhận tài sản, doanh thu, chi phí, tăng/giảm
tiền, tăng/giảm nợ phải thu, tăng/giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ. Ví dụ đƣợc thể hiện
trong phụ lục 2.8.
(2) Giai đoạn sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC: Sử dụng tỷ giá
theo quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC tại thời điểm phát sinh các giao
dịch ghi nhận tài sản, doanh thu, chi phí, tăng tiền, tăng/giảm nợ phải thu, tăng/giảm
nợ phải trả bằng ngoại tệ. Chi tiết tại phụ lục 2.9.
+ Đối với nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
Tại Văn phòng Vinafood II: Có thể phân chia việc sử dụng tỷ giá thành ba
giai đoạn:
(1) Giai đoạn từ khi ban hành VAS số 10 đến trƣớc khi ban hành Thông tƣ số
179/2012/TT-BTC: Sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH do NHNN Việt Nam công bố
tại thời điểm này. Chi tiết tại phụ lục 2.9.
(2) Giai đoạn từ khi ban hành Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC đến trƣớc khi
ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC: Sử dụng tỷ giá trên cơ sở quy định của Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC tại thời điểm này. Vinafood II cũng đã cụ thể hóa quy định của Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC thông qua việc phê duyệt văn bản “V/v: tỷ giá áp dụng khi đánh giá CLTG cuối năm đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của Văn phòng Tổng Công ty” ngày 15/01/2013 và ban hành văn bản số 95/TCT- TCKT ngày 15/01/2013 “V/v: áp dụng thống nhất về tỷ giá áp dụng khi đánh giá
130
CLTG cuối kỳ kế toán” để làm cơ sở cho Văn phòng Vinafood II, các công ty trực
thuộc khối công ty mẹ và các công ty TNHH một thành viên của Vinafood II thực
hiện. Chi tiết tại phụ lục 2.9.
(3) Giai đoạn sau khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC: Sử dụng tỷ giá theo quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC tại thời điểm này. Chi tiết tại phụ
lục 2.9.
Xét trên phạm vi toàn hệ thống Vinafood II: Việc sử dụng tỷ giá đối với
nghiệp vụ này của một số công ty thành viên (công ty trực thuộc khối công ty mẹ, công ty con) trong một số giai đoạn có sự khác biệt so với chính sách sử dụng tỷ giá
của Văn phòng Vinafood II. Cụ thể:
(1) Trong giai đoạn từ khi ban hành VAS số 10 đến trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC: Một số công ty thành viên sử dụng tỷ giá bán do ngân hàng
cho vay công bố khi đánh giá lại các khoản vay có gốc ngoại tệ, nhƣ: Công ty Lƣơng
thực Trà Vinh, Công ty Lƣơng thực Bạc Liêu,...(Các công ty trực thuộc khối công ty
mẹ); Công ty CP Lƣơng thực TP.Hồ Chí Minh, Công ty CP XNK Kiên Giang,...(các
công ty con). Chi tiết tại phụ lục 2.9.
(2) Trong giai đoạn từ khi ban hành Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC đến trƣớc
khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC: Theo chính sách sử dụng tỷ giá của
Văn phòng Vinafood II thì:
Đối với tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá mua vào của
NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
Đối với tiền mặt tại quỹ, công nợ phải thu khách hàng, công nợ phải trả ngƣời bán, các khoản ký cƣợc đặt cọc có gốc ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá mua
vào của NHTM mà Tổng Công ty có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không công bố tỷ giá quy đổi ra Đồng Việt Nam: Sử dụng tỷ giá mua của NHTM nơi Tổng Công ty có số dƣ tài khoản thanh toán.
Tuy nhiên, một số công ty thành viên sử dụng tỷ giá mua vào của NHTM nơi Công ty thành viên mở tài khoản công bố hoặc tỷ giá bình quân của các NHTM nơi Công ty thành viên mở tài khoản công bố đối với tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở trên. Chi tiết tại phụ lục 2.9.
- Tại Tiến Đạt Co.,Ltd: Việc sử dụng tỷ giá đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ và nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC đƣợc thực hiện tƣơng tự cách thức sử dụng tỷ giá của Văn phòng Vinafood II, ngoại trừ việc sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao
131
dịch thay cho tỷ giá giao dịch BQLNH do NHNN Việt Nam công bố đối với các giao
dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ.
Ghi nhận và xử lý CLTG phát sinh trong kỳ Các khoản CLTG phát sinh trong kỳ (nếu có) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc Văn phòng Vinafood II và Tiến Đạt Co.,Ltd sử dụng phương pháp
xác định CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ để xác định, đƣợc ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ. Riêng đối với đối với CLTG phát sinh trong
kỳ của khoản mục tiền có gốc ngoại tệ, Văn phòng Vinafood II và Tiến Đạt Co.,Ltd
đã chuyển từ phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc sang áp dụng phƣơng pháp bình
quân gia quyền di động sau khi Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ra đời và có hiệu lực.
Ghi nhận CLTG tại thời điểm cuối kỳ Việc ghi nhận lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC của các doanh nghiệp khảo sát điển
hình nhƣ sau:
- Tại thời điểm trƣớc và sau khi hết hiệu lực của Thông tƣ số 201/2009/TT-
BTC: Đƣợc ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ.
- Tại thời điểm ban hành và có hiệu lực của Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC:
Đƣợc ghi nhận theo quy định của Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC. Riêng CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ đƣợc Văn phòng
Vinafood II ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ, không phụ thuộc vào khoản nợ phải
trả đó là nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn. Chi tiết tại phụ lục 2.9.
Tạo lập và lưu trữ chứng từ Các doanh nghiệp khảo sát điển hình chƣa lƣu trữ chứng từ xác định đúng thời
điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ
ngƣời bán sang ngƣời mua, các chứng từ đƣợc lập giữa chủ tàu trực tiếp vận chuyển
và đại điện của cảng tiếp nhận. Ví dụ:
- Công ty CP Xây dựng và Chế biến Lƣơng thực Vĩnh Hà chƣa lƣu trữ chứng
từ xác định thời điểm chuyển giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ ngân hàng cho ngƣời nhập khẩu (khi áp dụng phƣơng thức thanh toán DP), chứng từ chấp nhận thanh toán vô điều kiện của ngân hàng (khi áp dụng phƣơng thức thanh toán L/C), chứng từ đƣợc lập và ký giữa chủ tàu trực tiếp vận chuyển và đại điện của cảng xuất (Bản tổng kết xếp hàng lên tàu) theo các nghiệp vụ bán hàng ngày 29/05/2014 và 06/03/2014 ở trên. Chi tiết tại phụ lục 2.5 và phụ lục 2.6.
- Tiến Đạt Co.,Ltd chƣa lƣu trữ chứng từ xác thời điểm chuyển giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ nhà nhà cung cấp cho công ty, chứng từ đƣợc lập và ký giữa
132
chủ tàu trực tiếp vận chuyển và đại điện của cảng nhập (Bản kết toán nhận hàng với
tàu) theo nghiệp vụ mua hàng ngày 25/11/2013 ở trên. Chi tiết tại phụ lục 2.7.
2.3.1.2. Thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
a. Thực trạng kế toán CLTG chung của các doanh nghiệp khảo sát a.1. Kế toán CLTG trong nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất
dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Tổng quan chung: Kết quả khảo sát cho thấy: + Có 04 doanh nghiệp khảo sát phát sinh khoản mục hàng tồn kho cho mục
đích xuất khẩu trong quá trình hoạt động, bao gồm: Vinafood II, Văn phòng VRG,
TEV, Samsung Electronics.
+ Có 09 doanh nghiệp khảo sát phát sinh khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn
bằng ngoại tệ trong quá trình hoạt động, bao gồm: Vinafood II, Vinafor, VRG và
PRC, CMC Corporation, TEV, KPF, Vietrans, TTC Tourist.
- Về đo lường tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Các
doanh nghiệp khảo sát đo lƣờng tổn thất dự kiến của các khoản mục này nhƣ sau:
+ Đối với khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu:
= x - x
Tỷ giá tại ngày đánh giá tổn thất khoản mục hàng tồn kho Giá trị thuần/số lƣợng sản phẩm Số lƣợng sản phẩm Tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu Đơn giá của khoản mục hàng tồn kho
Trong đó, đơn giá của khoản mục hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách lấy
giá trị ghi sổ kế toán chia cho tỷ giá tại ngày đánh giá tổn thất khoản mục hàng tồn
kho (tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC).
+ Đối với khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ:
Số vốn đầu tƣ của doanh nghiệp bằng ngoại tệ
x = - x
Tỷ giá quy đổi
Trong đó, tỷ giá quy đổi là tỷ giá ghi sổ kế toán của khoản mục đầu tƣ tài
Tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ Vốn chủ sở hữu thực có bằng ngoại tệ của Công ty nhận vốn đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ
chính dài hạn bằng ngoại tệ.
133
- Ghi nhận tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ:
+ Tại mỗi thời điểm cuối kỳ lập BCTC, trƣờng hợp tổn thất của khoản mục
hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu đạt giá trị âm còn tổn thất của khoản đầu tƣ dài
hạn bằng ngoại tệ đạt giá trị dƣơng theo cách xác định ở trên, các doanh nghiệp khảo sát sẽ ghi nhận tổn thất của các khoản mục này nhƣ sau:
Đối với tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu: Ghi
nhận vào KQHĐKD (chi tiết giá vốn hàng bán) trong kỳ, đồng thời ghi nhận bút toán
dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
Đối với tổn thất của khoản mục đầu tư tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Ghi
nhận vào KQHĐKD (chi tiết CFTC) trong kỳ, đồng thời ghi nhận bút toán dự phòng
tổn thất tài sản (chi tiết dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác).
+ Tại các kỳ lập BCTC tiếp theo, các doanh nghiệp khảo sát sẽ đánh giá lại tổn
thất (nếu có) hoặc khả năng có thể thu hồi đƣợc đối với số tổn thất đã ghi nhận của
các khoản mục này để ghi nhận bổ sung tổn thất vào KQHĐKD trong kỳ hoặc ghi
giảm tổn thất đã ghi nhận bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán (đối với nghiệp vụ
hoàn nhập tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu) hoặc ghi
giảm CFTC (đối với nghiệp vụ hoàn nhập tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài
hạn bằng ngoại tệ).
+ Trƣờng hợp xảy ra tổn thất thực tế của các khoản mục này, các doanh
nghiệp khảo sát sẽ sử dụng nguồn dự phòng tổn thất ở trên (nếu còn dƣ) để bù đắp.
- Trình bày BCTC: Các doanh nghiệp khảo sát trình bày nghiệp vụ PNRR tỷ
giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục này trên BCTC tƣơng tự
cách thức trình bày trên BCTC đối với nghiệp vụ trích lập/hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho hoặc nghiệp vụ trích lập/hoàn nhập dự phòng tổn thất đầu tƣ vào
đơn vị khác theo đúng quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
a.2. Kế toán CLTG đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS - Tổng quan chung: Kết quả khảo sát cho thấy:
+ Có 24 trƣờng hợp sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ (nhƣ: Vinafood II, Samsung Electronics, Mipecorp, Tibaco, Vietrans,...) và 03 trƣờng hợp sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ (nhƣ: TMT Motors.,Corp,...) có thời hạn dƣới 1 năm (chủ yếu) để PNRR tỷ giá có kết hợp hoặc không kết hợp với PNRR lãi suất cho các khoản mục sau: (1) Khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này (02 trƣờng hợp, nhƣ: Vinafood II,...); (2) Khoản mục giá trị hàng mua từ giao dịch nhập khẩu hàng
134
hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai
và khoản nợ phải trả phát sinh sau thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua từ giao dịch
dự kiến này (12 trƣờng hợp, nhƣ: Vietrans, Garco Ha Phong,...); (3) Khoản vay có
gốc ngoại tệ sẽ phải thanh toán vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai (03 trƣờng hợp, nhƣ: Mipecorp, TMT Motors.,Corp,....).
+ Tình hình áp dụng các quy định của quốc tế về kế toán PNRR: Trong các
doanh nghiệp khảo sát thì chỉ có Samsung Electronics áp dụng các CMKT quốc tế,
trong đó có kế toán PNRR khi lập và trình bày BCTC gửi cho công ty mẹ.
+ Mối quan hệ PNRR (hoặc loại PNRR) đƣợc sử dụng: Ngoại trừ Samsung
Electronics, các doanh nghiệp khảo sát không có tài liệu cụ thể chứng minh mối quan
hệ PNRR đƣợc áp dụng để kế toán PNRR là mối quan hệ PNRR nào (Ví dụ: PNRR theo giá trị hợp lý, PNRR theo dòng tiền).
- Đo lường giá trị hợp lý của các CCTCPS và khoản mục được PNRR: Trong
các doanh nghiệp khảo sát thì chỉ có Samsung Electronics thực hiện đo lƣờng giá trị
hợp lý của CCTCPS và khoản mục đƣợc PNRR để phục vụ cho kế toán PNRR.
- Ghi nhận (kế toán) CCTCPS cho mục đích PNRR:
+ Tại thời điểm CCTCPS có hiệu lực: Các doanh nghiệp khảo sát không ghi
nhận CCTCPS tại thời điểm này.
+ Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm thực hiện CCTCPS:
Ngoại trừ Samsung Electronics, các doanh nghiệp khảo sát không xác định giá trị hợp
lý, sự thay đổi trong trị hợp lý của CCTCPS tại thời điểm này để phục vụ cho kế toán
PNRR. Vì vậy, ngoại trừ Samsung Electronics, các doanh nghiệp khảo sát không ghi
nhận CCTCPS tại thời điểm này.
+ Tại thời điểm đến hạn thực hiện CCTCPS: Ngoại trừ Samsung Electronics
ghi nhận CCTCPS theo quy định của CMKT quốc tế để phục vụ cho việc lập và trình
bày BCTC gửi cho công ty mẹ, các doanh nghiệp khảo sát chỉ ghi nhận CCTCPS tại thời điểm đến hạn thực hiện công cụ này.
- Ghi nhận (kế toán) khoản mục được PNRR: Các doanh nghiệp khảo sát ghi nhận khoản mục này tƣơng tự cách thức ghi nhận đối với các khoản mục không đƣợc PNRR.
- Đánh giá CLTG đối với số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được PNRR bằng các CCTCPS tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Kết quả khảo sát cho thấy: (1) Có 19 trƣờng hợp đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này, nhƣ: Mipecorp, TMT Motors.,Corp, Vietrans,...; (2) Có 05 trƣờng hợp không đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này, nhƣ: Vinafood II, Vinh Long Food,...
135
a.3. Chứng từ kế toán
- Hồ sơ, chứng từ lƣu trữ đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận
tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ, bao gồm: Bảng tính
toán số liệu trích lập dự phòng tổn thất tài sản, các tài liệu chứng minh cho các số liệu
có liên quan, phiếu kế toán có phê duyệt của ngƣời có thẩm quyền của doanh nghiệp
liên quan đến số liệu trích lập dự phòng.
- Hồ sơ, chứng từ lƣu trữ đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng
các CCTCPS nhƣ sau: (1) 23 doanh nghiệp khảo sát chỉ có hợp đồng phái sinh ký với
ngân hàng và các chứng từ giao dịch với ngân hàng nhƣ: chứng từ mua, bán ngoại tệ
tại thời điểm thực hiện hợp đồng, chứng từ thanh toán tiền vay,...; (2) Có 01 doanh
nghiệp khảo sát có hồ sơ, chứng từ đầy đủ theo quy định của CMKT quốc tế.
a.4. Tài khoản kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo kế toán
Về tài khoản sử dụng
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Các doanh nghiệp khảo sát sử dụng TK Dự
phòng tổn thất tài sản để hạch toán và theo dõi trên sổ kế toán. TK này đƣợc chi tiết
theo hai loại dự phòng là dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất đầu tƣ
vào đơn vị khác để phản ánh tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất
khẩu, tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ.
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Ngoại trừ
Samsung Electronics, các doanh nghiệp khảo sát không sử dụng TK kế toán theo dõi
các CCTCPS.
Sổ kế toán
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Các doanh nghiệp khảo sát thực hiện theo quy
định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Do chƣa có
quy định trong CĐKT doanh nghiệp hiện hành nên hiện tại các doanh nghiệp khảo sát
(ngoại trừ Samsung Electronics) chƣa ghi nhận các CCTCPS trên sổ kế toán.
Báo cáo kế toán
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Các doanh nghiệp khảo sát thực hiện theo quy
định của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
136
- Đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Ngoại
trừ Samsung Electronics, các doanh nghiệp khảo sát không trình bày nghiệp vụ
này trên BCTC.
b. Thực trạng kế toán CLTG trong một số trường hợp cụ thể tại một số
doanh nghiệp khảo sát điển hình
Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày thực trạng kế toán CLTG
trong hoạt động PNRR tỷ giá của một số doanh nghiệp điển hình để làm nổi bật một
số kết quả đƣợc trình bày trong phần thực trạng chung của các doanh nghiệp khảo sát.
Đo lƣờng tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Văn phòng Vinafood II là doanh nghiệp khảo sát điển hình phát sinh các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất
khẩu và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ. Việc đo lƣờng tổn thất của
các khoản mục này đƣợc Văn phòng Vinafood II thực hiện theo cách thức đƣợc trình
bày trong mục thực trạng kế toán CLTG chung của các doanh nghiệp khảo sát, đƣợc
thể hiện trong phụ lục 2.10.
Kế toán CLTG đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS
Nghiệp vụ PNRR tỷ giá có hoặc không kết hợp với PNRR lãi suất thông qua
sử dụng các CCTCPS đƣợc các doanh nghiệp khảo sát điển hình sử dụng khi các
doanh nghiệp này có nhu cầu bán hoặc mua một lƣợng lớn ngoại tệ thu đƣợc từ bán
hàng hoặc để phục vụ cho nhu cầu thanh toán với các đối tác và xét trong điều kiện
có những bất ổn từ sự biến động của tỷ giá có thể dẫn đến những rủi ro tài chính cho
các doanh nghiệp này. Nghiệp vụ PNRR này đƣợc các doanh nghiệp khảo sát điển
hình sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
- Nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn:
Văn phòng Vinafood II là doanh nghiệp khảo sát điển hình sử dụng hợp đồng
bán ngoại tệ kỳ hạn để PNRR tỷ giá đối với khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất
khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định
trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ
giao dịch dự kiến này, đƣợc thể hiện qua ví dụ sau: Để PNRR tỷ giá cho khoản doanh
thu 2.114.093,96 USD từ khách hàng BERNAS dự kiến sẽ đƣợc thực hiện trong
những ngày đầu của tháng 4/2013 và dự kiến sẽ thu đƣợc tiền vào ngày 10/04/2013,
Văn phòng Vinafood II đã ký hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn với Eximbank Quận 11
trong tháng 3/2014 với số tiền 2.114.093,96 USD và tỷ giá kỳ hạn là 1 USD = 20.860
VND. Hợp đồng này sẽ đáo hạn vào ngày 10/04/2013.
137
Văn phòng Vinafood II kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá ở ví dụ trên nhƣ sau:
+ Tại ngày hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn có hiệu lực: Không ghi nhận bút toán
nào tại ngày này.
+ Tại ngày 02/04/2013 và 06/04/2013: Ghi nhận bút toán doanh thu và công
nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá BQLNH do NHNN công bố tại thời điểm này,
đồng thời ghi nhận bút toán giá vốn hàng bán.
+ Tại ngày 10/04/2013: Ghi nhận bút toán thu tiền hàng của khách hàng theo
tỷ giá BQLNH do NHNN công bố tại thời điểm này.
+ Tại ngày 10/04/2013: Ghi nhận bút toán thực hiện hợp đồng bán ngoại tệ kỳ
hạn với ngân hàng theo tỷ giá kỳ hạn trên hợp đồng, đồng thời ghi nhận lãi CLTG
phát sinh tại ngày này.
Chi tiết các bút toán ghi nhận và số tiền ghi nhận tại mỗi bút toán liên quan
đến nghiệp vụ ở trên đƣợc thể hiện tại phụ lục 2.8.
- Nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn:
Mipecorp là doanh nghiệp khảo sát điển hình sử dụng hợp đồng mua ngoại tệ
kỳ hạn để PNRR tỷ giá đối với khoản vay ngoại tệ sẽ phải thanh toán vào một thời
điểm xác định trong tƣơng lai, đƣợc thể hiện qua ví dụ sau: Để PNRR tỷ giá cho
khoản nợ vay 11.040.939,95 USD của ngân hàng ngày 27-28/07/2015 (đƣợc sử dụng
để thanh toán cho nhà cung cấp nƣớc ngoài) sẽ đến hạn trả nợ ngày 04/01/2016,
Mipecorp ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn số 01/2015/KDNT-FWD/SGD ngày
25/12/2015 với ngân hàng số tiền 11.040.939,95 USD và tỷ giá kỳ hạn là 1 USD =
22.560 VND. Hợp đồng này sẽ đáo hạn vào ngày 25/12/2015.
Mipecorp kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá ở ví dụ trên nhƣ sau:
+ Tại ngày hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn có hiệu lực: Không ghi nhận bút
toán nào tại ngày này.
+ Tại ngày 27-28/07/2015: Ghi nhận bút toán vay ngoại tệ của ngân hàng trả
nợ cho nhà cung cấp nƣớc ngoài.
+ Tại ngày 31/12/2015: Đánh giá lại số dƣ của khoản vay ngoại tệ và ghi nhận
lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản mục này.
+ Tại ngày 04/01/2016: Ghi nhận bút toán thực hiện hợp đồng mua ngoại tệ kỳ
hạn của ngân hàng theo tỷ giá kỳ hạn trên hợp đồng, bút toán trả nợ vay ngoại tệ,
đồng thời ghi nhận lỗ CLTG phát sinh tại ngày này.
Chi tiết các bút toán ghi nhận và số tiền ghi nhận tại mỗi bút toán liên quan
đến nghiệp vụ ở trên đƣợc thể hiện tại phụ lục 2.11.
138
- Nghiệp vụ PNRR tỷ giá và rủi ro lãi suất thông qua sử dụng hợp đồng hoán
đổi tiền tệ:
TMT Motors.,Corp là doanh nghiệp khảo sát điển hình sử dụng hợp đồng hoán
đổi tiền tệ để PNRR tỷ giá và rủi ro lãi suất đối với khoản vay ngoại tệ có lãi suất thả
nổi sẽ phải thanh toán vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai, đƣợc thể hiện qua
ví dụ sau: Để PNRR tỷ giá cho khoản nợ vay 2.071.741 USD có lãi suất thả nổi (lãi
đƣợc trả định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, đƣợc xem xét điều chỉnh 3 tháng 1 lần) của
ngân hàng ngày 22/06/2009 (đƣợc sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp nƣớc
ngoài) sẽ đến hạn trả nợ ngày 22/03/2010, TMT Motors.,Corp ký hợp đồng hoán đổi
tiền tệ số 07/2009/CCS với ngân hàng với các điều khoản cụ thể nhƣ sau:
(1) Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày đáo hạn của hợp đồng là ngày
22/06/2009 và ngày 22/03/2010.
(2) Tại ngày đáo hạn của hợp đồng, TMT Motors.,Corp sẽ mua 2.071.741
USD theo tỷ giá 1 USD = 17.845 VND để trả nợ vay của ngân hàng.
(3) Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, TMT Motors.,Corp sẽ nhận đƣợc lãi suất
tính trên cơ sở đồng USD bằng với lãi suất của khoản vay ngoại tệ của ngân hàng,
đồng thời sẽ trả cho đối tác tiền lãi tính trên cơ sở VND theo lãi suất của thị trƣờng và
đƣợc xem xét điều chỉnh 3 tháng 1 lần.
TMT Motors.,Corp kế toán nghiệp vụ PNRR tỷ giá ở ví dụ trên nhƣ sau:
+ Tại ngày hợp đồng hoán đổi tiền tệ có hiệu lực: Không ghi nhận bút toán nào
tại ngày này.
+ Tại ngày 31/12/2009: Đánh giá lại số dƣ của khoản vay ngoại tệ và ghi nhận
lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản mục này.
+ Tại ngày 25 hàng tháng: Ghi nhận bút toán thanh toán lãi vay ngoại tệ cho
ngân hàng, bút toán nhận lãi bằng USD và trả lãi bằng VND của hợp đồng hoán đổi
tiền tệ.
+ Tại ngày 22/03/2010: Ghi nhận bút toán thanh toán lãi vay ngoại tệ cho ngân
hàng, bút toán nhận lãi bằng USD và trả lãi bằng VND của hợp đồng hoán đổi tiền tệ,
bút toán mua ngoại tệ theo điều khoản quy định trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ, bút
toán trả nợ vay ngoại tệ đến hạn cho ngân hàng từ số tiền ngoại tệ mua đƣợc của hợp
đồng hoán đổi.
Chi tiết các bút toán ghi nhận và số tiền ghi nhận tại mỗi bút toán liên quan
đến nghiệp vụ ở trên đƣợc thể hiện tại phụ lục 2.12.
139
2.3.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
2.3.2.1. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay
Ƣu điểm - Về chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về kế toán nói chung và kế toán
CLTG nói riêng: Các doanh nghiệp khảo sát đã chấp hành tƣơng đối tốt các quy định của Nhà nƣớc về kế toán nói chung và kế toán CLTG nói riêng. Cụ thể: Trƣớc khi
ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC, các
doanh nghiệp khảo sát sử dụng các tỷ giá khác nhau để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán, trong đó nhiều trƣờng hợp chƣa đúng với
quy định của CĐKT. Tuy nhiên, sau khi ban hành các văn bản này, các doanh nghiệp
khảo sát đã sử dụng tỷ giá theo đúng quy định của các văn bản này để quy đổi các
nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán.
- Các doanh nghiệp khảo sát đều có nhiều nỗ lực để giảm khối lƣợng tính toán
và ghi nhận các khoản CLTG phát sinh trong kỳ trong điều kiện bị giới hạn về
nguồn lực (nhƣ chƣa có điều kiện mua sắm phần mềm hỗ trợ,...). Quá trình này đã
tạo ra một số phƣơng pháp xác định và ghi nhận CLTG trong kỳ có nhiều ƣu việt,
nhƣ: phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá ghi sổ tại thời điểm cuối
kỳ và phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào đánh giá CLTG tại thời điểm
cuối kỳ.
Tồn tại Thứ nhất, Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế
Các doanh nghiệp khảo sát đều xác định chƣa đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời
mua, đặc biệt có một số trƣờng hợp không dựa vào thời điểm hoàn tất việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng đã đƣợc các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhƣ:
- Trên phƣơng diện là ngƣời xuất khẩu: Có doanh nghiệp xác định theo ngày hàng xuất ra khỏi kho hoặc theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày thông quan trên tờ khai hải quan xuất khẩu khi sử dụng các điều kiện giao hàng FOB, CIF, CFR (Incoterms 2000, Incoterms 2010).
- Trên phƣơng diện là ngƣời nhập khẩu: Có doanh nghiệp xác định theo ngày chuyển tiền của ngƣời bán trong khi áp dụng điều kiện giao hàng CIF, CFR
140
(Incoterms 2010), hoặc xác định theo ngày hàng về cảng nhập khẩu của ngƣời mua
trong khi áp dụng điều kiện giao hàng EXW, FOB, CIF, CFR (Incoterms 2010), hoặc
xác định theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc ngày thông quan trên tờ khai hải
quan nhập khẩu trong khi áp dụng điều kiện giao hàng EXW, FOB, CIF, CFR (Incoterms 2010).
Việc xác định thời điểm chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng
hóa ở trên chƣa phù hợp vì các lý do sau:
- Chƣa phù hợp với các quy định của quốc tế, nhƣ: Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; Công ƣớc của Liên hợp quốc về
chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển; Công ƣớc Quốc tế về đơn giản hoá và hài
hòa Thủ tục Hải quan; Quy định của tập quán quốc tế về sử dụng các điều kiện thƣơng mại quốc tế và nội địa; Quy định của tập quán quốc tế về phƣơng thức thanh
toán L/C, DP.
+ Chƣa phù hợp với các quy định của Việt Nam, nhƣ: Luật thƣơng mại (quy
định về thời điểm chuyển giao rủi ro trong hoạt động mua bán hàng hóa); Bộ luật
hàng hải (quy định về chức năng của vận đơn đƣờng biển); Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (quy định về thời điểm tính thuế tại khâu XNK); Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10
tháng 07 năm 2015).
Thứ hai, Về xác định sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế
Các doanh nghiệp khảo sát đều chƣa phân tích yếu tố chuyển dịch về chủ thể
trong quan hệ thanh toán quốc tế có liên quan chặt chẽ đến sự chuyển dịch rủi ro về
mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa. Vì vậy, các doanh nghiệp này không thay đổi
đối tƣợng công nợ đang theo dõi trên sổ kế toán (đối tƣợng công nợ đã ghi nhận tại
thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế) khi phát sinh sự
kiện chấp nhận thanh toán vô điều kiện của ngân hàng phát hành L/C đối với bộ chứng từ L/C của ngƣời xuất khẩu. Dẫn đến, chƣa theo dõi kịp thời quyền đƣợc thu
hoặc nghĩa vụ phải thanh toán với các đối tƣợng công nợ để lên kế hoạch thu nợ hoặc thanh toán với các đối tƣợng này cho phù hợp. Qua đó, hạn chế tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
Thứ ba, Về tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ Tồn tại về tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán của các doanh nghiệp khảo sát phát sinh chủ yếu trong giai đoạn trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC. Cụ thể:
141
- Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
+ Các doanh nghiệp khảo sát khác nhau sử dụng các tỷ giá khác nhau để ghi
nhận các giao dịch có cùng tính chất và nội dung. Ví dụ: Sử dụng tỷ giá giao dịch
BQLNH hoặc tỷ giá mua vào của ngân hàng có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất,...để ghi nhận giá trị ban đầu của giao dịch bán hàng hóa quốc tế.
+ Nhiều doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH trong một
thời gian dài, dẫn đến giá trị giao dịch bằng đồng tiền chức năng đƣợc ghi nhận chƣa
sát với thực tế.
+ Nhiều doanh nghiệp khảo sát sử dụng tỷ giá chƣa đúng với quy định của
CĐKT, cụ thể:
Đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền, giảm nợ phải thu và giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ: Nhiều doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH hoặc tỷ giá của
ngân hàng giao dịch để ghi nhận các nghiệp vụ này mà không sử dụng tỷ giá ghi sổ
kế toán.
Đối với các trường hợp có phát sinh nghiệp vụ người mua trả tiền trước,
nghiệp vụ trả trước cho người bán bằng ngoại tệ: Khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc
hoặc trả trƣớc cho ngƣời bán bằng ngoại tệ xét về bản chất là một khoản nợ phải trả
hoặc một khoản nợ phải thu. Khi giao dịch ghi nhận doanh thu hoặc ghi nhận giá trị
hàng mua bằng ngoại tệ đƣợc thực hiện, phần ngoại tệ tƣơng ứng với số tiền đã ứng
trƣớc của ngƣời mua hoặc đã trả trƣớc cho ngƣời bán đƣợc coi là phần giảm nợ phải
trả hoặc giảm nợ phải thu và phải sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán đối với các phần
ngoại tệ này để quy đổi sang đồng tiền ghi sổ kế toán, phần ngoại tệ còn lại (chênh
lệch giữa số ngoại tệ của khoản doanh thu hoặc giá trị hàng mua với số ngoại tệ đã
ứng trƣớc của ngƣời mua hoặc đã trả trƣớc cho ngƣời bán) đƣợc coi là tăng nợ phải
thu hoặc tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ và cần áp dụng tỷ giá giao dịch BQLNH
hoặc tỷ giá của ngân hàng giao dịch để quy đổi sang đồng tiền ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH hoặc tỷ giá của ngân
hàng giao dịch để quy đổi toàn bộ giá trị của khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả bằng ngoại tệ tại thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc giá trị hàng mua sang đồng tiền ghi sổ kế toán.
- Đối với nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
+ Các doanh nghiệp khảo sát khác nhau sử dụng các tỷ giá khác nhau để ghi nhận các nghiệp vụ đánh giá CLTG đối với cùng một khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Ví dụ: Sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH, tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp
142
mở tài khoản giao dịch, TGTB của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản,...
để đánh giá lại CLTG của khoản mục tiền có gốc ngoại tệ.
+ Trong cùng một hệ thống doanh nghiệp, việc sử dụng tỷ giá của nhiều công
ty trong hệ thống cũng có sự khác nhau. Ví dụ: Trong giai đoạn từ khi ban hành VAS số 10 đến trƣớc khi ban hành Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC, một số công ty thành
viên của Vinafood II sử dụng tỷ giá bán do ngân hàng cho vay công bố khi đánh giá
lại các khoản vay có gốc ngoại tệ, trong khi Văn phòng Vinafood II và các các công
ty thành viên khác trong hệ thống sử dụng tỷ giá giao dịch BQLNH.
Thứ tư, Về xác định và ghi nhận CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán
Việc sử dụng một số phƣơng pháp để tính toán và ghi nhận CLTG phát sinh
trong quá trình thanh toán tuy có nhiều ƣu điểm song vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể: - Trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá
ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ: Khi quy mô giao dịch ngoại tệ lớn và tỷ giá biến động
mạnh hoặc biến động không cùng chiều trong kỳ xem xét thì sai sót trong việc ghi
nhận lãi hoặc lỗ CLTG đối với các nghiệp vụ này sẽ lớn do các khoản lãi hoặc lỗ
CLTG trong từng nghiệp vụ phát sinh đã đƣợc bù trừ.
- Trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh dựa vào đánh
giá CLTG tại thời điểm cuối kỳ: Ngoài những hạn chế tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp xác
định CLTG phát sinh dựa vào tỷ giá ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ, phƣơng pháp này
cũng không tách biệt đƣợc CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán để làm cơ
sở xác định thu nhập hoặc chi phí khi tính thuế TNDN cũng nhƣ xem xét ảnh hƣởng
của vấn đề này khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Kỳ xem xét CLTG càng dài thì sai sót khi sử dụng các phƣơng pháp ở trên
hoặc khi thực hiện các quy định có tính chất tƣơng tự với các phƣơng pháp ở trên của
Thông tƣ 53/2016/TT-BTC càng lớn. Ví dụ: kỳ xem xét là quý/bán niên/cả năm sẽ
phát sinh sai sót nhiều hơn so với kỳ xem xét là tháng.
Thứ năm, Về đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại
thời điểm cuối kỳ lập BCTC
- Về thời điểm đánh giá CLTG cuối kỳ: Còn nhiều doanh nghiệp khảo sát chỉ
thực hiện đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC năm. Điều này không phù hợp vì: (1) Kể từ thời điểm Thông tƣ số
179/2012/TT-BTC có hiệu lực (ngày 10/12/2012), doanh nghiệp phải đánh giá lại
CLTG của các khoản mục này tại thời điểm cuối kỳ kế toán (quý, bán niên, năm); (2)
Khi doanh nghiệp sử dụng 02 phƣơng pháp xác định CLTG phát sinh trong kỳ hoặc
khi thực hiện các quy định có tính chất tƣơng tự với 02 phƣơng pháp này của Thông
143
tƣ 53/2016/TT-BTC nhƣ đƣợc trình bày ở mục trên thì sai sót trong việc ghi nhận
CLTG phát sinh trong kỳ và CLTG cuối kỳ sẽ lớn.
- Về đánh giá CLTG và ghi nhận lãi hoặc lỗ CLTG của một số khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ trong một số trƣờng hợp đặc biệt:
+ Về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
đƣợc PNRR bằng các CCTCPS: Nội dung này đƣợc tác giả trình bày tại mục 2.3.2.2.
+ Về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ
nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện
đánh giá CLTG đối với số dƣ của khoản mục này vào thời điểm cuối kỳ lập BCTC.
Lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh sẽ đƣợc ghi nhận vào DT HĐTC hoặc CFTC trong kỳ.
Điều này không phù hợp vì các lý do sau:
(1) Không đảm bảo nguyên tắc thận trọng và không phù hợp với quy định của
VAS số 14 do khoản lãi CLTG này còn tiềm ẩn khả năng không thu đƣợc (do khoản
nợ gốc bằng ngoại tệ tồn tại khả năng không thu đƣợc).
(2) Trƣờng hợp doanh nghiệp ghi nhận khoản lãi CLTG này thì doanh nghiệp
cũng đồng thời phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu
bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi ra VND. Dẫn đến một khoản lãi vừa ghi nhận vào
KQHĐKD lại ngay lập tức phải thực hiện trích lập dự phòng (ghi tăng chi phí quản lý
doanh nghiệp).
Thứ sáu, Về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG
Tất cả các doanh nghiệp khảo sát đều không ghi nhận nghiệp vụ thuế
TNDN hoãn lại phát sinh từ các nghiệp vụ: (1) (Thời điểm) Ghi nhận doanh thu
đối với giao dịch bán hàng hóa quốc tế; (2) Đánh giá lại số dƣ của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (trừ khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ) tại thời điểm cuối kỳ
lập BCTC năm.
Thứ bẩy, Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số
dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Nhiều doanh nghiệp khảo sát thực hiện phân phối lợi nhuận đối với các khoản
lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ lập BCTC và không quan tâm đến khoản lãi CLTG này là lãi CLTG đã
thanh toán hay lãi CLTG chƣa thanh toán. Điều này sẽ không đảm bảo nguyên tắc
thận trọng vì: (1) Không đảm bảo an toàn tài chính do doanh nghiệp thực hiện phân
phối và thanh toán lợi nhuận, cổ tức cho các chủ sở hữu trong khi chƣa thu đƣợc tiền
144
đối với khoản lãi CLTG này, đặc biệt là khoản lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu, nợ quá hạn của
doanh nghiệp; (2) Doanh nghiệp có thể không đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn do thiếu nguồn tiền thanh toán.
Thứ tám, Về chứng từ kế toán
- Tại khâu lập chứng từ:
+ Kế toán viên của các doanh nghiệp khảo sát chƣa lƣu trữ chứng từ xác định đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng
hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua.
+ Nhiều doanh nghiệp khảo sát không có phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán
và ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ. Các doanh nghiệp này tính toán CLTG trên
excel hoặc thực hiện bằng tay trƣớc khi nhập số liệu trên phần mềm kế toán. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp không thực hiện in và lƣu trữ các chứng từ này để chứng
minh cho các số liệu về CLTG đã ghi nhận trên sổ kế toán.
- Tại khâu đối chiếu, luân chuyển chứng từ: Tại một số doanh nghiệp khảo sát
việc luân chuyển chứng từ từ bộ phận XNK cho phòng kế toán nhìn chung còn chậm. Bộ phận XNK thƣờng chuyển cho phòng kế toán khi có đầy đủ các chứng từ liên
quan đến lô hàng XNK dẫn đến việc hạch toán còn chậm.
Thứ chín, Về báo cáo kế toán
Các doanh nghiệp khảo sát chƣa lập và trình bày trạng thái ngoại hối trong
phần thuyết minh BCTC để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tỷ giá.
2.3.2.2. Đánh giá thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt
động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay
Một số tồn tại phát sinh liên quan đến kế toán CLTG trong hoạt động PNRR
tỷ giá của các doanh nghiệp khảo sát nhƣ sau:
Thứ nhất, Về PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản
mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
Mặc dù thực hiện đúng các quy định của Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC, Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC và CĐKT doanh nghiệp khi đo lƣờng, ghi nhận, lập và trình bày BCTC đối với phần giá trị tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc
ngoại tệ là hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ. Tuy nhiên:
- Cách thức đo lƣờng tổn thất của các doanh nghiệp khảo sát chƣa cho thấy
đƣợc tác động (định lƣợng ảnh hƣởng) của tỷ giá đến các khoản mục này.
145
- Đối với các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ:
+ Các doanh nghiệp khảo sát không nhận đƣợc đầy đủ, kịp thời BCTC đã
đƣợc chuyển đổi (theo đúng quy định của CMKT, CĐKT, chính sách kế toán mà
doanh nghiệp khảo sát đang áp dụng) của các công ty nhận vốn đầu tƣ tại thời điểm đo lƣờng tổn thất. Vì vậy, kết quả đo lƣờng tổn thất của doanh nghiệp đối với khoản
mục này chƣa đƣợc chính xác nhất.
+ Việc sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán để quy đổi số tổn thất đƣợc xác định bằng
đồng ngoại tệ của khoản đầu tƣ sang đồng tiền chức năng của doanh nghiệp khảo sát làm cho tổn thất của khoản mục này chƣa đƣợc đo lƣờng theo tỷ giá tại thời điểm
hiện tại.
+ Quy định chƣa hợp lý của Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC về đo lƣờng tổn thất của khoản đầu tƣ tài chính dài hạn đã làm cho KQHĐKD của doanh nghiệp khảo
sát phản ánh chƣa sát với thực tế trong một thời gian dài, KQHĐKD giữa BCTC
riêng và BCTC hợp nhất (đối với các doanh nghiệp phải lập BCTC hợp nhất) chƣa
phù hợp với nhau.
- Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không còn vốn đầu tƣ trong công ty nhận
vốn đầu tƣ thì việc trình bày trên bảng CĐKT đối với phần giá trị tổn thất vƣợt quá
giá trị tài sản thuần theo tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp trong công ty nhận vốn đầu tƣ
đó sẽ không phù hợp.
Thứ hai, Về PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS
- Về ghi nhận, trình bày BCTC đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử
dụng các CCTCPS: Ngoại trừ Samsung Electronics áp dụng các quy định của CMKT
quốc tế về kế toán PNRR để ghi nhận và trình bày BCTC đối với các CCTCPS, các
doanh nghiệp khảo sát chỉ ghi nhận các CCTCPS tại thời điểm đến hạn thực hiện của
các công cụ này. Do đó, việc ghi sổ kế toán, trình bày BCTC đối với các CCTCPS
này không đƣợc các doanh nghiệp khảo sát (trừ Samsung Electronics) thực hiện. - Về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
đƣợc PNRR bằng các CCTCPS tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Các doanh nghiệp khảo sát đều có cách thức xử lý khác nhau đối với nghiệp vụ này. Cụ thể: Có doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại, có doanh nghiệp không thực hiện đánh giá lại số dƣ của các khoản mục này. Mỗi cách xử lý đều có lý do để đánh giá xem liệu doanh nghiệp có tuân thủ quy định này hay không. Tuy nhiên, nếu dựa theo các quy định của quốc tế (Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC cho phép áp dụng các quy định của quốc tế về nội dung này) thì ngoại trừ Samsung Electronics, các doanh nghiệp khảo sát đều không thực hiện đúng quy định này.
146
2.4. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI Các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán CLTG hối đoái theo KKPL
Việt Nam và kế toán CLTG hối đoái tại các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
Về phía Nhà nƣớc Thứ nhất, Các văn bản pháp lý ban hành tại nƣớc ta thƣờng đƣợc xây dựng
trên cơ sở các hoạt động thực tế đã diễn ra của các doanh nghiệp. Các nội dung mới
sẽ đƣợc bổ sung khi thực tế hoạt động của các doanh nghiệp có phát sinh các nghiệp vụ mới. Những nghiên cứu, đánh giá về sự tác động từ hoạt động thực tiễn đến hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp XNK nói riêng sẽ
đƣợc xem xét bổ sung cho phù hợp. Chính vì vậy, khi chƣa đánh giá đƣợc mức độ
ảnh hƣởng, các nội dung mới sẽ chƣa đƣợc bổ sung trong các văn bản ban hành.
Thứ hai, KKPL về kế toán CLTG hối đoái theo KKPL Việt Nam nhìn chung
còn nhiều nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu, xây dựng và ban hành, nhiều nội dung
chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung dẫn đến khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp khi áp
dụng. Cụ thể:
- Nhà nƣớc chƣa ban hành các CMKT, văn bản kế toán hƣớng dẫn về tổn thất
tài sản, đo lƣờng giá trị hợp lý để tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp áp dụng.
- Về các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán CLTG phát sinh trong hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp XNK:
+ Đến thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều văn bản về hƣớng dẫn sử dụng tỷ giá,
xử lý và hạch toán kế toán CLTG vẫn còn hiệu lực áp dụng hoặc hiệu lực áp dụng
chƣa rõ ràng và chƣa đƣợc nhất thể hóa thành một văn bản hƣớng dẫn chung. Các
văn bản này bao gồm: Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC, Thông tƣ số 179/2012/TT-
BTC, Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC.
+ VAS số 10, các CMKT Việt Nam khác và các văn bản kế toán có liên quan
chƣa có các quy định sau hoặc một số quy định sau không còn phù hợp hoặc một số quy định cũ vẫn còn có giá trị thực tiễn nhƣng không còn đƣợc áp dụng nhƣ: (1) Quy
định về đồng tiền chức năng và lựa chọn đồng tiền chức năng; (2) Quy định về khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ chƣa nêu bật đƣợc đặc điểm và bản chất của các khoản mục này; (3) Quy định về xác định giá trị ghi sổ của khoản mục là tài sản phi tiền tệ đƣợc đo lƣờng theo ngoại tệ; (4) Quy định về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ; (5) Quy định về tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ; (6) Quy định về thời điểm đánh giá CLTG cuối kỳ; (7) Quy định về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có
147
gốc ngoại tệ nhƣng đƣợc PNRR bằng các CCTCPS; (8) Quy định về đánh giá lại
CLTG đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh
nghiệp; (9) Quy định về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ
CLTG; (10) Quy định về chứng từ kế toán; (11) Quy định về báo cáo kế toán.
+ Quy định về thuế TNDN liên quan đến CLTG: Quy định về thời điểm ghi
nhận doanh thu trong kế toán và thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với
giao dịch bán hàng hóa quốc tế, quy định về lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm cho
mục đích kế toán và cho mục đích tính thuế TNDN còn có sự khác biệt.
- Về các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán CLTG phát sinh trong hoạt
động PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ: (1) Chƣa có quy định về đo lƣờng tổn thất của các khoản mục có yếu
tố ngoại tệ là hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn bằng ngoại tệ; (2) Chƣa có quy định cụ thể về ghi nhận phần giá trị tổn thất vƣợt
quá giá trị phần vốn đã đầu tƣ của doanh nghiệp tại công ty nhận vốn đầu tƣ (tính
bằng giá trị nguyên tệ); (3) Quy định chƣa phù hợp về cơ sở đo lƣờng tổn thất của
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC).
- Về các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán CLTG phát sinh trong hoạt
động PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS của các doanh nghiệp XNK: Mặc dù Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về hƣớng dẫn áp
dụng các CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin dối với CCTC.
Tuy nhiên, văn bản này mới chỉ dừng lại những hƣớng dẫn chung và chƣa có hƣớng
dẫn cụ thể để làm cơ sở cho các doanh nghiệp khảo sát áp dụng. Ngoài ra, nội dung
của Thông tƣ này có thể không còn phù hợp sau khi IASB ban hành IFRS 9 thay thế
cho IAS 39, còn IAS 32 đã đƣợc thay thế bởi IFRS 7.
Về phía các doanh nghiệp
- Do kế toán viên tại các doanh nghiệp khảo sát đều chƣa có sự am hiểu sâu
sắc về các đặc điểm đặc thù trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế theo các quy
định của quốc tế và các theo các quy định của Việt Nam, dẫn đến: (1) Việc xác định
thời điểm hoàn tất chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu của ngƣời bán, thời
điểm hoàn tất việc nhận rủi ro đối với hàng hóa nhập khẩu của ngƣời mua của các
doanh nghiệp này chƣa đúng; (2) Việc lƣu trữ các chứng từ chứng minh thời điểm
hoàn tất việc chuyển giao về rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời
bán sang ngƣời mua chƣa đầy đủ.
148
- Do kế toán viên của doanh nghiệp chƣa chủ động nghiên cứu đầy đủ KKPL
về kế toán CLTG, dễn đến nhiều trƣờng hợp có thể vận dụng các quy định này để xử
lý các trƣờng hợp phát sinh trong thực tiễn hoạt động nhƣng chƣa đƣợc vận dụng để
xử lý nhƣ: ghi nhận sự chuyển dịch về chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế, sử
dụng tỷ giá để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, nghiệp vụ đánh giá
CLTG đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ
xấu của doanh nghiệp, nghiệp vụ kế toán thuế TNDN hoãn lại, nghiệp vụ phân phối
lợi nhuận đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC, nghiệp vụ PNRR tỷ giá
thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ,
nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS,....
- Quy định của thuế liên quan đến CLTG (quy định về sử dụng tỷ giá, xử lý và
ghi nhận CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại
thời điểm cuối kỳ lập BCTC,...) đƣợc nhiều doanh nghiệp ƣu tiên áp dụng trong
trƣờng hợp các quy định này có sự khác biệt so với các quy định của kế toán.
- Các nguyên nhân khác xuất phát từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
khảo sát:
+ Nhiều doanh nghiệp khảo sát chƣa có một đại lý thực sự tại các nƣớc nhập
khẩu để hỗ trợ giao nhận hàng và xác định thời điểm chuyển giao rủi ro.
+ Sự hỗ trợ từ các hãng vận chuyển còn hạn chế do khó khăn về điều kiện liên
lạc, thời gian phản hồi giữa ngƣời truyền tin và ngƣời nhận tin.
+ Sự hỗ trợ từ đại diện cảng nhập, cảng xuất còn hạn chế.
+ Nguyên nhân đến từ nội bộ doanh nghiệp khảo sát: (1) Nhiều doanh nghiệp
chƣa có phần mềm hoặc chƣa có các công cụ hỗ trợ cho việc tính toán và ghi nhận
CLTG, chuyển đổi BCTC của hoạt động ở nƣớc ngoài; (2) Việc nhận BCTC đã đƣợc
chuyển đổi của các công ty nhận vốn đầu tƣ của doanh nghiệp khảo sát còn chậm; (3)
Cán bộ kế toán chƣa đƣợc đào tạo, cập nhật thƣờng xuyên, kịp thời CMKT, CĐKT
và các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; còn có tâm lý
ngại thay đổi khi áp dụng các chính sách mới; (4) Việc trao đổi nghiệp vụ XNK và
thanh toán quốc tế giữa bộ phận kế toán và bộ phận phụ trách XNK còn hạn chế; (5)
Nhiều doanh nghiệp không xây dựng các quy trình nội bộ liên quan đến tổ chức và
vận hành các hoạt động về XNK và thanh toán quốc tế, nhƣ: quy trình mua hàng nhập
khẩu, quy trình xuất khẩu hàng hóa/dịch vụ, quy trình tạm ứng - thanh toán,... Dẫn
đến việc luân chuyển, lƣu trữ chứng từ chƣa khoa học; (6) Do khâu đối soát số liệu
149
giữa bộ phận kế toán và các phòng, ban, bộ phận khác của doanh nghiệp liên quan
đến hoạt động XNK và thanh toán quốc tế chƣa đƣợc thƣờng xuyên, kịp thời.
Các nguyên nhân khác
Các nguyên nhân khác, bao gồm: Do sự tham gia của NHNN và các NHTM
trên thị trƣờng CCTCPS còn chƣa cao và chƣa sâu; do sự tham gia của các tổ chức
hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, thuế của nƣớc ta còn ở mức độ khiêm tốn.
Dẫn đến việc cập nhật, phổ biến các văn bản, chế độ, chính sách của nhà nƣớc tới các
doanh nghiệp bị hạn chế,....
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 của luận án đã trình bày tổng quan về các doanh nghiệp XNK ở
Việt Nam hiện nay và đặc điểm hoạt động có ảnh hƣởng đến kế toán CLTG hối đoái;
đã khảo sát, phân tích và nghiên cứu, đánh giá thực trạng (ƣu điểm và tồn tại), phân
tích các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và
trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK theo hai góc độ là KKPL
của Việt Nam và thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
Những kết quả quan trọng từ phân tích và đánh giá thực trạng kế toán CLTG
theo KKPL và trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
trong Chƣơng 2 cùng với những vấn đề lý luận đƣợc trình bày trong Chƣơng 1 của
luận án là nền tảng, cơ sở để tác giả đƣa ra các giải pháp hoàn thiện về kế toán CLTG
trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK
trong Chƣơng 3 của luận án.
150
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG HỘI NHẬP QUỐC
TẾ VỀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
3.1.1. Định hƣớng phát triển các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam Định hƣớng của Nhà nƣớc Để phát triển các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt
02 đề án quan trọng là đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 và đề án quản lý nhập khẩu
đến năm 2020 phù hợp với các cam kết quốc tế để làm cơ sở triển khai thực hiện.
Theo đó:
- Trong hoạt động xuất khẩu: + Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020 và đến năm 2030 nhƣ sau:
Đến năm 2020: (1) Nâng cao chất lƣợng và giá trị gia tăng của các mặt hàng
đang có lợi thế xuất khẩu (nhƣ: gạo, cà phê, cao su, dệt may, đồ gỗ, điện thoại các
loại và linh kiện,...); (2) Giá trị gia tăng của các mặt hàng nông sản, thủy sản xuất
khẩu chủ lực tăng bình quân 20% so với hiện nay. Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu
nông, thủy sản vào thị trƣờng các nền kinh tế phát triển (nhƣ EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc...); (3) Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu hàng hóa bình quân thời kỳ 2016-2020
đạt 8%/năm; (4) Mỗi năm có ít nhất 100 lƣợt doanh nghiệp xuất khẩu có sản phẩm
đạt thƣơng hiệu quốc gia và 200 lƣợt doanh nghiệp đạt giải chất lƣợng quốc gia; (5)
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia đƣợc vào chuỗi cung ứng toàn cầu ở một số khâu
có giá trị gia tăng cao;...
Đến năm 2030: (1) Nâng cao chất lƣợng và giá trị gia tăng cho các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu (nhƣ: chè, mật ong, phân bón, hóa chất,...); (2) Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu hàng hóa bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 9% -10%/năm; (3) Mỗi năm có ít nhất 200 lƣợt doanh nghiệp xuất khẩu có sản phẩm đạt thƣơng hiệu quốc gia và 400 lƣợt doanh nghiệp đạt giải chất lƣợng quốc gia; (4) Hình thành các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, làm nòng cốt cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu;... + Các nhóm giải pháp chủ yếu đƣợc triển khai thực hiện, bao gồm: (1) Tổ chức lại sản xuất thông qua chuyển đổi phƣơng thức sản xuất và xuất khẩu; (2)
151
Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hƣớng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có
giá trị gia tăng cao; (3) Nâng cao chất lƣợng đối với sản phẩm xuất khẩu; (4) Phát
triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi thế xuất khẩu; (5) Tăng cƣờng vai
trò của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam; (6) Củng cố và mở rộng thị trƣờng cho hàng
hóa xuất khẩu; (7) Tăng cƣờng xây dựng thƣơng hiệu quốc gia, thƣơng hiệu sản
phẩm xuất khẩu và thƣơng hiệu doanh nghiệp; (8) Nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp; (9) Nâng cao năng lực của doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa; (10) Nâng
cao năng lực của các hiệp hội ngành hàng.
- Trong hoạt động nhập khẩu: + Mục tiêu đến năm 2020: Xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý
nhập khẩu hàng hóa phù hợp với cam kết quốc tế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lƣợc XNK hàng hóa thời kỳ
2011-2020, định hƣớng đến năm 2030.
+ Một số nhóm giải pháp chủ yếu đƣợc triển khai thực hiện, bao gồm: (1)
Xây dựng Luật Quản lý ngoại thƣơng nhằm đảm bảo tính ổn định, thống nhất về
mặt chính sách cũng nhƣ các quy định có tính thực tiễn, khả thi để tạo thuận lợi cho
hoạt động của doanh nghiệp; (3) Tạo dựng và áp dụng các biện pháp quản lý nhập
khẩu một cách đồng bộ và hiệu quả, chú trọng công tác thông tin cũng nhƣ theo dõi,
đánh giá hiệu quả các biện pháp áp dụng; (5) Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp;...
Định hƣớng của các doanh nghiệp XNK Các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô
lớn đều xây dựng chiến lƣợc hoạt động trong dài hạn, các chƣơng trình hành động
cụ thể trong từng năm nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động trong từng năm của doanh nghiệp. Tại Vianfood II, để thực hiện mục tiêu phát triển
thƣơng hiệu gạo Vinafood II, giữ vững thị trƣờng truyền thống, mở rộng thị trƣờng mới, Tổng Công ty đã xây dựng 03 chiến lƣợc hoạt động, bao gồm: (1) Chiến lƣợc kinh doanh: Chiến lƣợc này bao gồm 03 chiến lƣợc nhỏ cho mỗi mục tiêu, mỗi thị trƣờng, mỗi phân khúc (đối tƣợng) và từng giai đoạn phát triển của Tổng Công ty, bao gồm: chiến lƣợc chi phí thấp; chiến lƣợc khác biệt hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát triển; chiến lƣợc khách hàng; (2) Chiến lƣợc thị trƣờng và phát triển thƣơng hiệu; (3) Chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng phụ phẩm từ lúa gạo.
152
3.1.2. Định hƣớng hội nhập quốc tế về các vấn đề có ảnh hƣởng đến kế
toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã dẫn đến sự hội
nhập về mặt pháp lý của Việt Nam với khu vực và thế giới. Điều này đã tác động
đáng kể đến hoạt động XNK nói chung và kế toán CLTG nói riêng của các
doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Nói cách khác, kế toán CLTG tại các doanh
nghiệp XNK ở Việt Nam phải xem xét đầy đủ các tác động này để đƣa ra các
giải pháp phù hợp nhất. Sự hội nhập về mặt pháp lý này đƣợc thể hiện trên các
phƣơng diện sau:
- Trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế:
+ Nƣớc ta đã tham gia Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Luật thƣơng mại của nƣớc ta đƣợc xây dựng phù hợp với các
quy định của công ƣớc này. Đây là các văn bản quan trọng, liên quan trực tiếp đến
hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam, cho phép các doanh nghiệp
đƣợc quyền thỏa thuận với các đối tác nƣớc ngoài trong việc lựa chọn các tập
quán thƣơng mại trong giao dịch mua bán hàng hóa và thanh toán quốc tế nhƣ:
quy tắc của ICC về sử dụng các điều kiện thƣơng mại quốc tế và nội địa
(Incoterms), phƣơng thức thanh toán Nhờ thu (URC 522), phƣơng thức thanh toán
L/C (UCP 600).
+ Trong hoạt động hàng hải và vận tải biển: Nƣớc ta đã tham gia các Điều
ƣớc quốc tế của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) (khoảng 20 Điều ƣớc), Liên hợp
quốc về Luật Biển, khu vực ASEAN (03 Điều ƣớc) [96]. Trong hoạt động chuyên
chở hàng hóa bằng đƣờng biển, mặc dù Nƣớc ta chƣa tham gia Điều ƣớc của Liên
hợp quốc quy định về hoạt động này. Tuy nhiên, Bộ Luật hàng hải của nƣớc ta đã
quy định và thừa nhận nhiều quy định quan trọng của Điều ƣớc này, nhƣ: chức năng
của vận đơn đƣờng biển, hoạt động chuyển nhƣợng vận đơn,....
+ Trong lĩnh vực hải quan: Nƣớc ta đã tham gia các điều ƣớc quốc tế của Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) (10 điều ƣớc), Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO) (12 điều ƣớc), đa phƣơng (09 điều ƣớc), khu vực (27 điều ƣớc), song
phƣơng (50 điều ƣớc), trong đó có những văn bản quan trọng nhƣ Công ƣớc quốc tế
về đơn giản hoá và hài hòa Thủ tục Hải quan 1999, Hiệp định trị giá GATT (Hiệp
định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại) [97]. Các
văn bản này là cơ sở để nƣớc ta tiến hành kiện toàn quy định pháp lý và thủ tục thực
hiện trong lĩnh vực hải quan.
153
- Trong lĩnh vực kế toán:
+ Luật Kế toán 2015 của nƣớc ta đã bổ sung nguyên tắc giá trị hợp lý. Đây là
nền tảng pháp lý quan trọng để nƣớc ta xây dựng và ban hành các CMKT phù hợp
với các quy định kế toán của quốc tế, nhất là quy định do IASB ban hành.
+ VAS đƣợc xây dựng dựa trên quy định của các CMKT do IASB ban hành
theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm của
nền kinh tế và trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với các CMKT
về CCTC (chƣa ban hành), nƣớc ta đã ban hành văn bản cho phép các doanh nghiệp
ở Việt Nam áp dụng quy định của IASB để trình bày BCTC và thuyết minh thông
tin đối với CCTC.
+ Các quy định của CĐKT hiện hành ở nƣớc ta đã có sự phù hợp nhất định
với các quy định của quốc tế.
+ Theo Báo cáo Tổng quan Việt Nam 2035 “Hƣớng tới Thịnh vƣợng, Sáng
tạo, Công bằng và Dân chủ” [93], Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã đề xuất cần cải thiện
chế độ công khai thông tin tài chính và kế toán ở Việt Nam, VAS cần đƣợc hài hòa
với IFRS. Đề xuất này mang nhiều ý nghĩa không chỉ ở thời điểm hiện tại mà còn ở
thời điểm trong tƣơng lai khi luồng vốn của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam ngày một tăng.
3.2. CÁC YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.2.1. Phải phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam
Hệ thống các quy định về kế toán CLTG là một bộ phận cấu thành, không
thể tách rời trong hệ thống các quy định về kế toán, hệ thống các quy định của pháp
luật chuyên ngành tại Việt Nam, hệ thống các quy định của quốc tế đƣợc Việt Nam
thừa nhận hoặc cho áp dụng (các Điều Ƣớc và Luật quốc tế, các tập quán quốc tế).
Do vậy:
- Việc hoàn thiện hệ thống các quy định về kế toán CLTG phải đƣợc tiến
hành đồng bộ và đảm bảo phù hợp với hệ thống các văn bản có liên quan nhƣ đã
nêu trên nhằm đảm bảo tính thống nhất cao của hệ thống pháp luật của Việt Nam;
hạn chế tối đa sự khác biệt, mâu thuẫn, sự chồng chéo giữa hệ thống các quy định
này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng hoạt động.
- Hệ thống các quy định về kế toán CLTG phải luôn đƣợc nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của nền kinh tế Việt Nam nói
154
chung và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng nhằm đảm
bảo tính thực tiễn của hệ thống các quy định này.
- Hệ thống các quy định về kế toán CLTG phải bao quát đƣợc các hoạt động phát sinh trong nền kinh tế, các đặc điểm đặc thù trong hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói riêng cả trong hiện
tại và tƣơng lai.
3.2.2. Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hiện tại, CĐKT doanh nghiệp Việt Nam ban hành đƣợc quy định áp dụng
chung đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi loại hình doanh
nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động SXKD, về tổ chức quản lý….Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán CLTG hối đoái tại các doanh nghiệp XNK phải đảm bảo
vừa phù hợp với quy định chung của CĐKT doanh nghiệp Việt Nam vừa phù hợp với
các đặc điểm đặc thù trong hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam.
Kế toán CLTG hối đoái phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động ngoại hối và trạng thái ngoại hối, thông tin về rủi ro tỷ giá và đo lƣờng
ảnh hƣởng của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD của các doanh nghiệp
XNK nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro
tỷ giá phù hợp, kịp thời.
3.2.3. Phải phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán của quốc tế Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt
Nam đã dẫn đến hội nhập trong lĩnh vực pháp lý nói chung và lĩnh vực kế toán nói
riêng của Việt Nam với quốc tế. Điều này đòi hỏi hệ thống các quy định về kế toán
nói chung và kế toán CLTG nói riêng của Việt Nam phải có sự phù hợp với các
thông lệ và CMKT của quốc tế. Sự phù hợp này sẽ giúp cho công tác tài chính kế
toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam nói
riêng tiếp cận và dần tiệm cận với công tác tài chính kế toán của các doanh nghiệp trên thế giới; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thâm nhập vào các thị trƣờng của các nƣớc trên thế giới, trong quá trình tìm kiếm các nguồn lực tài chính của các nhà đầu tƣ trên thế giới.
3.2.4. Phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp cho
ngƣời sử dụng thông tin
Hoàn thiện kế toán cũng có nghĩa là hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin về tình hình tài chính và KQHĐKD của doanh nghiệp. Do đó, hoàn thiện kế toán
155
phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp cho ngƣời sử dụng thông
tin. Các thông tin do doanh nghiệp cung cấp bao gồm:
- Các thông tin cung cấp cho các đối tƣợng ở bên ngoài doanh nghiệp nhƣ
các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc, các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các nhà đầu tƣ, các nhà cung cung cấp, các khách hàng….: Các thông tin này do kế toán tài
chính cung cấp. Đây là các thông tin chính thống đƣợc cung cấp trên cơ sở BCTC
của doanh nghiệp đƣợc lập phù hợp với CMKT, CĐKT doanh nghiệp Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ,... cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp thông tin bổ sung cho các số liệu đƣợc trình bày trên BCTC để đƣa ra các quyết
định của mình. - Các thông tin cung cấp trong trong nội bộ doanh nghiệp nhƣ các nhà quản
trị doanh nghiệp,…: Các thông tin này do kế toán tài chính và kế toán quản trị cung
cấp. Các thông tin này đƣợc cung cấp nhằm hỗ trợ cho các nhà quản trị đƣa ra các
quyết định của mình trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Liên quan đến kế
toán CLTG, các thông tin quan trọng cần cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các nhà
quản trị để quản trị rủi ro tỷ giá thƣờng bao gồm: thông tin về toàn bộ hoạt động
ngoại hối và trạng thái ngoại hối, thông tin về rủi ro tỷ giá và đo lƣờng ảnh hƣởng
của tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD của doanh nghiệp.
3.2.5. Phải đảm bảo yêu cầu hiệu quả và có tính khả thi cao Một trong những yêu cầu bắt buộc đối với các giải pháp đƣợc đƣa ra là giải
pháp đó phải đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi khi triển khai trong thực tiễn
hoạt động. Vì vậy, giải pháp hoàn thiện về kế toán CLTG cũng không nằm ngoài
yêu cầu kể trên. Yêu cầu này đòi hỏi kế toán doanh nghiệp phải:
- Nắm bắt đƣợc định hƣớng chiến lƣợc hoạt động trong dài hạn, mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp qua từng thời kỳ, yêu cầu của các nhà quản trị đối với các thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị. Chỉ có các thông tin phù
hợp, hữu ích cho việc ra các quyết định của nhà quản trị mới đƣợc coi là các thông tin có giá trị. Vì vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải thiết kế, tổ chức và vận hành hệ thống cung cấp thông tin có chọn lọc để đáp ứng các yếu cầu đó của nhà quản trị. - Các phƣơng pháp thu thập, xử lý, tập hợp và cung cấp thông tin phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình tài chính thực tế khách quan của doanh nghiệp. Các giải pháp đƣa ra phải đơn giản, rõ ràng, dễ áp dụng. Phải cân đối giữa lợi ích đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để có thể mang lại chất lƣợng thông tin cao nhất cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
156
3.3. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.3.1. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái hối đoái ở Việt Nam hiện nay
3.3.1.1. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến thực trạng về kế toán
CLTG hối đoái theo KKPL có liên quan đến hoạt động SXKD của các doanh XNK,
tác giả đƣa ra các đề xuất sau:
Thứ nhất, Về các văn bản pháp lý có quy định về kế toán CLTG hối đoái
Các văn bản pháp lý quy định về kế toán CLTG hối đoái của doanh nghiệp nên
chỉ bao gồm hai dạng văn bản: 01 văn bản quy định/hƣớng dẫn chung, 01 văn bản quy
định/hƣớng dẫn cụ thể việc áp dụng trong thực tế của doanh nghiệp. Theo đó:
- Các nội dung mang tính chất nguyên lý áp dụng, đƣợc sử dụng để xử lý
chung đối với tất cả các trƣờng hợp có thể phát sinh trong hoạt động thực tiễn của
các doanh nghiệp, đƣợc thừa nhận rộng rãi và phù hợp với quy định của quốc tế sẽ
đƣợc đƣa vào nội dung quy định trong CMKT. Cụ thể trong trƣờng hợp này là VAS
số 10 - Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Một số nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cụ thể về VAS số 10 đƣợc tác giả trình bày trong các phần tiếp theo của
luận án.
- Các nội dung hƣớng dẫn cụ thể về sử dụng tỷ giá, ghi nhận, đánh giá, xử lý
và hạch toán các khoản CLTG hối đoái trong từng thời kỳ sẽ đƣợc đƣa vào nội dung
quy định trong CĐKT. Các nội dung hƣớng dẫn này phải phù hợp với quy định của
VAS số 10. Hiện tại, các nội dung hƣớng dẫn cụ thể các vấn đề ở trên nên đƣa vào
nội dung quy định trong Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC. Theo đó:
+ Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC cần hoàn thiện quy định về phân phối lợi
nhuận đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh do đánh giá lại số dƣ của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC. Ngoài ra, một số
quy định khác của văn bản này cũng cần đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
+ Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC cần có điều khoản bãi bỏ hiệu lực của
Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC và Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC.
- Hệ thống các văn bản pháp lý khác (còn gọi là hệ thống các văn bản pháp
luật chuyên ngành) do Nhà nƣớc ban hành có liên quan đến đến nội dung về CLTG
157
sẽ viện dẫn áp dụng các quy định của văn bản áp dụng trong lĩnh vực kế toán CLTG
hối đoái của doanh nghiệp nhƣ đã trình bày ở trên.
Thứ hai, Quy định về đồng tiền chức năng và lựa chọn đồng tiền chức năng
- VAS số 10 cần bổ sung các quy định còn thiếu về đồng tiền chức năng và
lựa chọn đồng tiền chức năng của doanh nghiệp phù hợp với quy định của IAS 21
và FAS 52, bao gồm: Các nhóm yếu tố và thứ tự ƣu tiên của các nhóm yếu tố cần
phải xem xét khi lựa chọn đồng tiền chức năng, các yếu tố bổ sung cần phải xem xét
khi xác định đồng tiền chức năng của hoạt động nƣớc ngoài của doanh nghiệp, quy
định về thay đổi đồng tiền chức năng, quy định về sử dụng một đồng tiền trình bày
BCTC khác với đồng tiền chức năng của doanh nghiệp.
- Thông tƣ 200/2014/TT-BTC có thể bỏ các quy định về đồng tiền chức năng
và lựa chọn đồng tiền chức năng do VAS số 10 đã quy định rõ vấn đề này. Trong
trƣờng hợp vẫn giữ các quy định này, Thông tƣ 200/2014/TT-BTC cần quy định thứ
tự ƣu tiên của các nhóm yếu tố khi xem xét lựa chọn đồng tiền chức năng của doanh
nghiệp, cần bổ sung quy định về các yếu tố bổ sung cần phải xem xét khi xác định
đồng tiền chức năng của hoạt động nƣớc ngoài của doanh nghiệp, cần bổ sung quy
định cho phép doanh nghiệp có thể trình bày BCTC bằng một hoặc nhiều loại tiền
khác với đồng tiền chức năng đã lựa chọn để ghi sổ kế toán.
Thứ ba, Quy định về khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ
Các văn bản kế toán (cụ thể là VAS số 10, Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC)
nên sửa đổi, bổ sung quy định về định nghĩa của khoản mục tiền tệ theo hƣớng có
thể nêu bật đƣợc đặc điểm, bản chất của khoản mục này để làm cơ sở phân biệt
khoản mục này với khoản mục phi tiền tệ. Theo đó, tác giả đƣa ra quan điểm của
mình về vấn đề này nhƣ sau:
- Khoản mục tiền tệ:
(i) Là một lượng tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp đang
nắm giữ;
(ii) Là quyền được thu hoặc nghĩa vụ phải thanh toán gắn với việc doanh
nghiệp đã cung cấp hoặc nhận cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được chuyển giao từ người bán
sang người mua; hoặc
(iii) Quyền được nhận lại hoặc nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã giao hoặc đã
nhận do không tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc do điều khoản hợp đồng quy định
phải hoàn trả lại khoản tiền đó một cách vô điều kiện vào một thời gian xác định.
158
- Khoản mục phi tiền tệ: Là các khoản mục không thỏa mãn đƣợc định nghĩa
về khoản mục tiền tệ ở trên.
Thứ tư, Quy định về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ
- VAS số 10 nên bổ sung quy định hƣớng dẫn về xác định thời điểm ghi nhận
ban đầu của các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ nói chung và giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế nói riêng. Cụ thể:
+ Đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nói chung: Là thời điểm xác
lập quyền đƣợc thu hoặc nghĩa vụ phải thanh toán theo định nghĩa về khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ ở trên.
+ Đối với giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế: Là thời điểm hoàn tất việc
chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa xuất khẩu của ngƣời bán
hoặc hoàn tất việc nhận rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa nhập khẩu
của ngƣời mua.
- Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC khi hƣớng dẫn toán kế toán các nghiệp vụ
mua bán hàng hóa nói chung và nghiệp vụ mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng cần
ghi thêm nội dung về chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa
trƣớc mỗi nghiệp vụ hƣớng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu và nợ phải thu, ghi nhận
hàng tồn kho và nợ phải trả nhà ngƣời bán.
- Các CMKT khác có liên quan (doanh thu, hàng tồn kho,..), các văn bản
hƣớng dẫn các CMKT này (nếu các văn bản hƣớng dẫn CMKT không đƣợc nhất thể
hóa nội dung vào quy định của CĐKT) cần bổ sung quy định hƣớng dẫn đối với
điều kiện “chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa” trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là thời điểm “hoàn
tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán
sang ngƣời mua”, đồng thời ghi rõ “doanh nghiệp cần căn cứ vào bản chất của giao
dịch và các quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan (nhƣ Luật thƣơng mại,
Bộ luật hàng hải...) để xác định”.
Thứ năm, Về tỷ giá sử dụng để quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
- Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi nhận tài sản, doanh thu, chi phí,
tăng tiền, tăng nợ phải thu, tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ và nghiệp vụ đánh giá lại
số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
Trong mọi trƣờng hợp, VAS số 10 và các văn bản kế toán khác có liên quan (nhƣ
CĐKT,...) cần quy định thống nhất với nhau.
159
- Về tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ ghi giảm tiền, giảm nợ phải thu và
giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ:
+ Về sử dụng các phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ kế toán để ghi nhận các
nghiệp vụ này trên sổ kế toán: Tác giả khuyến nghị Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC nên bổ sung thêm phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc vì phƣơng pháp này vẫn còn
giá trị thực tiễn, tiết kiệm đƣợc thời gian trong quá trình thực hiện, có tính lôgic và
khoa học cao hơn so với phƣơng pháp bình quân và đƣợc nhiều doanh nghiệp khảo
sát sử dụng.
+ Về sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế của NHTM hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ
giá mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên
có giao dịch để ghi nhận các nghiệp vụ này trên sổ kế toán: Tác giả kiến nghị Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC cần sửa đổi, bổ sung:
(1) Kỳ xem xét CLTG: Cần quy định cụ thể kỳ xem xét CLTG sẽ đƣợc thực
hiện vào thời điểm cuối mỗi tháng.
(2) Khi sử dụng các tỷ giá này để ghi nhận các nghiệp vụ ghi giảm tiền, giảm
nợ phải thu, giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn và
thuyết minh trong chính sách kế toán phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ kế toán
đƣợc sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ này, đồng thời dựa vào phƣơng pháp này
để xác định lại CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán tại thời điểm cuối
mỗi tháng.
Thứ sáu, Về đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại
thời điểm cuối kỳ lập BCTC
- Quy định về thời điểm đánh giá CLTG: Thông tƣ 200/2014/TT-BTC và
Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC cần quy định kỳ xem xét CLTG sẽ đƣợc thực hiện
vào thời điểm cuối mỗi tháng. VAS số 10 nên sửa quy định “tại ngày lập BCĐKT”
thành “tại thời điểm cuối kỳ” liên quan đến nội dung này để đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản có quy định đối với cùng một vấn đề phát sinh.
- Quy định về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc PNRR bằng các CCTCPS: Khuyến nghị về nội dung này đƣợc thể hiện trong mục 3.3.1.2.
- Về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp: Theo ý kiến của tác giả để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, phù hợp với các quy định của các CMKT và các văn bản pháp lý khác có liên quan thì VAS số 10 và Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC nên bổ sung quy định về nội dung này. Theo đó:
160
+ Đối với khoản lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản mục này: Cần quy
định ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ (chi tiết CFTC).
+ Đối với khoản lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản mục này: Cần
quy định không ghi nhận vào KQHĐKD trong kỳ mà chỉ theo dõi thống kê bên ngoài và thuyết minh bổ sung thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Khoản lãi
CLTG này sẽ đƣợc ghi nhận tại thời điểm thu hồi (một phần hoặc toàn bộ) khoản nợ
gốc ngoại tệ nêu trên.
Thứ bẩy, Quy định về thuế TNDN liên quan đến CLTG Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp, tác giả khuyến
nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của thuế TNDN liên quan đến CLTG nhƣ sau:
- Nhà nƣớc nên quy định “Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế” đối với giao dịch bán hàng hóa nói chung và giao dịch bán hàng hóa quốc tế nói
riêng phù hợp với quy định của kế toán. Cụ thể, thời điểm xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế TNDN là thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát
hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Nguyên nhân:
(1) Quy định của kế toán phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên
ngành (bao gồm quy định của Việt Nam và quy định của quốc tế) có liên quan đến
hoạt động này của doanh nghiệp;
(2) Quy định này sẽ bao quát đƣợc mọi trƣờng hợp phát sinh trong thực hiễn
hoạt động của doanh nghiệp.
(3) Kể từ thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng
của hàng hóa, ngƣời bán chắc chắn nhận đƣợc lợi ích từ giao dịch còn ngƣời mua
không đƣợc miễn trừ nghĩa vụ trả tiền đối với giao dịch đó.
- Nhà nƣớc nên cho phép tất cả các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại
số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
năm là các khoản thu nhập hoặc chi phí hợp lệ cho mục đích tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
Thứ tám, Về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG VAS số 10 và các văn bản kế toán có liên quan nên có quy định về nội dung này tƣơng tự quy định của FAS 52 để tạo ra sự ràng buộc về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam thực hiện.
Thứ chín: Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại
số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
- Đối với các khoản lãi CLTG: Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC nên cụ thể
hóa quy định về dòng tiền của khoản lãi CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản
161
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC trong nguyên tắc kế toán
TK 421 nhƣ sau: Cuối quý/cuối năm tài chính tiếp theo, doanh nghiệp cần xem xét lại
số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã đánh giá lại CLTG cuối quý/năm
tài chính trƣớc đến quý/năm tài chính tiếp theo đã đƣợc thanh toán hay chƣa (ví dụ:
số dƣ công nợ ngoại tệ cuối quý/năm tài chính trƣớc đã đƣợc thu hồi hoặc thanh toán
(một phần hoặc toàn bộ) trong quý/năm tài chính tiếp theo,…). Trong trƣờng hợp một
phần hoặc toàn bộ số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ này tại thời điểm
cuối quý/năm tài chính trƣớc đƣợc thu hồi hoặc đƣợc thanh toán một phần hoặc toàn
bộ trong quý/năm tài chính tiếp theo thì doanh nghiệp sẽ đƣợc phân phối lợi nhuận
đối với phần lãi CLTG chƣa thanh toán cuối quý/năm tài chính trƣớc nhƣng đã đƣợc
thanh toán trong quý/năm tài chính tiếp theo đó.
- Đối với các khoản lỗ CLTG: Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC nên có quy định về nội dung này để các kế toán viên doanh nghiệp không còn vƣớng mắc khi
giải trình nội dung này với ban lãnh đạo của doanh nghiệp. Theo đó: Doanh nghiệp
chỉ thực hiện phân phối lợi nhuận đối với số lợi nhuận còn lại sau khi đã tính toán
ảnh hƣởng của khoản lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC. Nguyên nhân: Theo quy định của Luật
doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ đƣợc chia lợi nhuận cho các thành viên khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật, đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận. Nhƣ vậy,
trƣờng hợp lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
dẫn đến KQHĐKD của doanh nghiệp bị lỗ, doanh nghiệp không đƣợc phân phối lợi
nhuận. Ngoài ra, các khoản lỗ CLTG còn tiềm ẩn những rủi ro và ảnh hƣởng đến
khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác. Vì vậy, việc
phân phối lợi nhuận nếu không tính ảnh hƣởng của khoản lỗ CLTG này sẽ không
đảm bảo tính thận trọng.
- Các nội dung về phân phối lợi nhuận đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC cần đƣợc bổ sung trong nguyên tắc hạch toán TK 413 quy định trong Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC. Ngoài ra, Nhà nƣớc nên cân nhắc đƣa nội dung này vào quy định trong VAS số 10.
Thứ mười, Về chứng từ kế toán Thông tƣ 200/2014/TT-BTC nên có quy định về việc tạo lập và lƣu trữ các
chứng từ: (1) Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của các giao dịch mua bán hàng
162
hóa quốc tế, đặc biệt là chứng từ xác định đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao
rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua; (2) Các
chứng từ liên quan đến việc ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ. Các nội dung này
nên quy định cụ thể trong mục chứng từ kế toán hoặc lồng ghép trong các nội dung
hƣớng dẫn kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ.
Thứ mười một, Về Báo cáo kế toán
Tác giả khuyến nghị bổ sung một số quy định của Thông tƣ số 200/2014/TT-
BTC nhƣ sau:
- Trình bày BCTC đối với nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ của các khoản nợ
phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp: Khuyến
nghị về nội dung này đƣợc thể hiện trong mục 3.3.5.2.
- Nên xem xét bỏ thuyết minh số liệu chỉ tiêu ngoài BCĐKT đối với số dƣ
nguyên tệ của khoản mục tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tƣơng đƣơng
tiền) có gốc ngoại tệ. Nguyên nhân: Số liệu của khoản mục tiền ngoại tệ sẽ bị trùng
khi thuyết minh số liệu về trạng thái ngoại tệ của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ
lập BCTC.
- Nên bổ sung quy định về việc doanh nghiệp phải xác định trạng thái ngoại
hối và trình bày số liệu về trạng thái ngoại hối trong phần thuyết minh BCTC của
doanh nghiệp. Nguyên nhân: Xét trên phƣơng diện quản lý ngoại hối và quản lý rủi
ro tiền tệ, số liệu tổng thể về trạng thái ngoại hối của doanh nghiệp sẽ:
+ Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá đƣợc đầy đủ tác động và đo
lƣờng tác động của yếu tố tỷ giá đến tình hình tài chính và KQHĐKD của doanh
nghiệp. Từ đó đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá phù hợp, kịp thời;
+ Giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc thuận tiện trong việc tổng hợp số liệu
về trạng thái ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế qua đó đƣa ra các giải pháp ổn định tỷ
giá một cách sát thực nhất.
3.3.1.2. Hoàn thiện điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái có liên quan đến hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
Thứ nhất, Về PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các
khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Bộ Tài chính cần sớm ban hành CMKT, văn bản kế toán hƣớng dẫn về tổn
thất tài sản để tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp áp dụng. Chuẩn mực này có
thể đƣợc soạn thảo trên cơ sở quy định của IAS 36 - Tổn thất tài sản.
163
- VAS số 10 cần quy định đầy đủ, rõ ràng về xác định giá trị ghi sổ của
khoản mục là tài sản phi tiền tệ đƣợc đo lƣờng theo ngoại tệ nhƣ theo quy định của
IAS 21 và FAS 52 để các doanh nghiệp XNK có sự nhận thức đầy đủ trong việc
phân tích, đo lƣờng tác động của yếu tố tỷ giá đến tổn thất của các khoản mục này. Qua đó, ghi nhận đúng giá trị của các khoản mục này trên BCTC.
- Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC và CĐKT doanh nghiệp hiện hành nên bổ
quy định về đo lƣờng, ghi nhận, lập và trình bày BCTC đối với phần giá trị tổn thất
của các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ. Theo đó:
+ Nên bổ sung quy định về việc doanh nghiệp phải chuyển đổi BCTC của
công ty nhận vốn đầu tƣ có đồng tiền chức năng khác với đồng tiền chức năng của
doanh nghiệp tại thời điểm đo lƣờng tổn thất của khoản mục này. Trong trƣờng hợp chƣa nhận đƣợc BCTC chuyển đổi, doanh nghiệp cần tạm ƣớc tính tổn thất của
khoản đầu tƣ trên cơ sở: (1) số liệu của các chỉ tiêu trên BCTC của công ty nhận
vốn đầu tƣ mà các chỉ tiêu này có bản chất tƣơng tự các chỉ tiêu đƣợc quy định
trong Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC và CĐKT doanh nghiệp Việt Nam hiện hành;
(2) công thức đo lƣờng tổn thất theo quy định; (3) tỷ giá tại thời điểm xác định tổn
thất của khoản mục này.
+ Phần giá trị tổn thất vƣợt quá giá trị ghi sổ (tính bằng giá trị nguyên tệ)
của khoản mục này (thƣờng cũng chính là phần giá trị tổn thất vƣợt quá giá trị tài
sản thuần theo tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp trong công ty nhận vốn đầu tƣ) cần
đƣợc ghi nhận và trình bày trên BCTC nhƣ một khoản dự phòng phải trả của
doanh nghiệp.
Thứ hai, Về PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS
- Về hệ thống các quy định về kế toán PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS:
+ Bộ Tài chính cần sớm ban hành CMKT về đo lƣờng giá trị hợp lý làm cơ
sở cho việc đo lƣờng giá trị hợp lý của CCTC nói chung và CCTCPS nói riêng. Chuẩn mực này có thể đƣợc soạn thảo, ban hành trên cơ sở quy định của IFRS 13 -
Đo lƣờng giá trị hợp lý.
+ Bộ Tài chính cần sớm ban hành các CMKT về CCTC nói chung và CCTCPS nói riêng để thay thế cho quy định của Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC. Các văn bản này có thể đƣợc soạn thảo, ban hành trên cơ sở quy định của IFRS 7, IFRS 9, FAS 133, FAS 161. Riêng đối với quy định về kế toán CCTCPS và hoạt động PNRR, quy định này có thể đƣợc trình bày trong CMKT về CCTC hoặc tách ra và ban hành thành một CMKT riêng. Các nội dung quan trọng về kế toán PNRR bằng các CCTCPS cần đƣợc quy định bằng văn bản bao gồm: (1) Các CCTCPS có
164
thể đƣợc chỉ định là công cụ PNRR; (2) Các khoản mục có thể đƣợc chỉ định là
khoản mục đƣợc PNRR; (3) Các điều kiện về kế toán PNRR; (4) Tài liệu chính thức
và nội dung trình bày trong các tài liệu chính thức về mối quan hệ PNRR; (5) Kỳ
kiểm tra và các phƣơng pháp kiểm tra sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc PNRR và công cụ phòng ngừa; (6) Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đo
lƣờng giá trị hợp lý của CCTCPS và khoản mục đƣợc PNRR; (7) Cách thức xác
định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả của CCTCPS
trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý và PNRR theo dòng tiền; (8) Phƣơng pháp ghi nhận (hoặc kế toán) đối với CCTCPS và khoản mục đƣợc PNRR trong
mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý và PNRR theo dòng tiền; (9) Các sự kiện
dừng kế toán PNRR và kế toán đối với sự kiện này; (10) Trình bày thông tin trên BCTC của doanh nghiệp.
- Quy định về đánh giá CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ đƣợc PNRR bằng các CCTCPS: VAS số 10 và Thông tƣ số
200/2014/TT-BTC cần bỏ nội dung “Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài
chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ
được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không
được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ
tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái”. Đồng thời, VAS số 10 cần viện dẫn quy
định về việc doanh nghiệp sẽ áp dụng các quy định của CMKT về CCTC hoặc kế
toán CCTCPS và hoạt động PNRR (trƣờng hợp CCTCPS và hoạt động PNRR đƣợc
ban hành thành CMKT riêng) trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng các CCTCPS
để PNRR cho các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Trình bày thông tin trên BCTC đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua
sử dụng các CCTCPS của doanh nghiệp: Khuyến nghị về nội dung này đƣợc thể
hiện trong mục 3.3.5.2.
3.3.2. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
3.3.2.1. Xác định thời điểm ghi nhận ban đầu và tỷ giá sử dụng tại thời
điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế
Về xác định thời điểm ghi nhận ban đầu Để xác định đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc
hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua trong giao dịch mua bán hàng
hóa quốc tế, doanh nghiệp cần căn cứ vào các phƣơng diện sau để đánh giá và xử lý
cho phù hợp: (1) Điều khoản giao nhận hàng và trách nhiệm của các bên. Đây đƣợc
165
coi là các điều khoản cụ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và đƣợc các
bên trong hợp đồng ƣu tiên sử dụng khi giải quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có);
(2) Các quy định của quốc tế, nhƣ: Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế; Công ƣớc của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng
đƣờng biển; Công ƣớc Quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa Thủ tục Hải quan; Quy
định của tập quán quốc tế về sử dụng các điều kiện thƣơng mại quốc tế và nội địa
(Incoterms 2000, Incoterms 2010); Quy định của tập quán quốc tế về phƣơng thức
thanh toán L/C, DP; (3) Các quy định của Việt Nam nhƣ: Luật thƣơng mại; Bộ luật
hàng hải; Bộ luật dân sự; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu, trình bày, phân tích, đánh giá các đặc điểm đặc thù
trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế theo các quy định của quốc tế và các
theo các quy định của Việt Nam, tác giả đƣa ra quan điểm của mình về thời điểm
ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế có sử dụng phƣơng thức
vận tải đƣờng biển nhƣ sau:
Trên phương diện của người mua (người nhập khẩu)
- Ngƣời nhập khẩu chỉ hoàn tất việc nhận rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của
hàng hóa từ ngƣời xuất khẩu khi tất cả các điều kiện sau đƣợc đáp ứng:
(1) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu sản xuất hoàn thành hoặc đã mua
hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của các bên trong hợp đồng;
(2) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức nhất định tại
địa điểm giao hàng xác định và trong khoảng thời gian giao hàng phù hợp với quy
định của hợp đồng;
(3) Ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc có
bằng chứng tin cậy chứng minh ngƣời nhập khẩu chắc chắn sẽ nhận đƣợc bộ chứng
từ sở hữu hàng hoá.
- Thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua trên sổ kế toán: đƣợc xác định theo
một trong các thời điểm sau:
(1) Xác định theo ngày ngƣời nhập khẩu nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng
hoá từ ngân hàng hoặc nhận trực tiếp từ ngƣời xuất khẩu. Chứng từ sử dụng để xác
định nhƣ: Biên lai chuyển phát, chấp nhận thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu với
ngân hàng, thƣ điện tử và chứng từ điện tử gửi kèm,...
(2) Trƣờng hợp các bên trong hợp đồng áp dụng điều kiện giao hàng DDP
hoặc các điều kiện giao hàng có dẫn chiếu tƣơng tự thì xác định theo ngày hàng đã
166
đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức và tại địa điểm đƣợc các bên xác
định trong hợp đồng.
Trên phương diện của người bán (người xuất khẩu)
- Ngƣời xuất khẩu chỉ hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ
hỏng của hàng cho ngƣời nhập khẩu khi tất cả các điều kiện sau đƣợc đáp ứng:
(1) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu sản xuất hoàn thành hoặc đã mua
hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của các bên trong hợp đồng;
(2) Hàng hoá đã đƣợc ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức nhất định tại
địa điểm giao hàng xác định và trong khoảng thời gian giao hàng phù hợp với quy
định của hợp đồng;
(3) Có bằng chứng tin cậy về việc ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc bộ chứng
từ sở hữu hàng hoá hoặc bộ chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa của ngƣời
xuất khẩu đã đƣợc ngân hàng chấp nhận thanh toán vô điều kiện.
- Thời điểm ghi nhận giá trị hàng bán trên sổ kế toán: Đƣợc xác định theo một
trong các thời điểm sau tùy theo thời điểm nào đến trƣớc:
(1) Thời điểm bộ chứng từ sở hữu hàng hoá của ngƣời xuất khẩu đƣợc ngân
hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện.
(2) Thời điểm ngƣời nhập khẩu nhận đƣợc bộ chứng từ sở hữu hàng hoá của
ngƣời xuất khẩu.
Chứng từ sử dụng để xác định nhƣ: Biên lai chuyển phát, thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh của ngân hàng đối với bộ chứng từ xuất khẩu, thƣ điện tử và
chứng từ điện tử gửi kèm,...
Trƣờng hợp các bên trong hợp đồng áp dụng điều kiện giao hàng DDP hoặc
các điều kiện giao hàng có dẫn chiếu tƣơng tự thì xác định theo ngày hàng đã đƣợc
ngƣời xuất khẩu giao hàng theo cách thức và tại địa điểm đƣợc các bên xác định
trong hợp đồng.
Về tỷ giá sử dụng tại thời điểm ghi nhận ban đầu
- Đối với chủ thể là Nhà nƣớc: Doanh nghiệp cần căn cứ vào các văn bản
quy định về tỷ giá sử dụng cho mục đích tính thuế (đặc biệt là các loại thuế phải nộp
tại khâu XNK, thuế TNDN) có hiệu lực trong từng thời kỳ để áp dụng. Trong thời
điểm hiện tại, tỷ giá sử dụng đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Đối với chủ thể là cơ quan hải quan: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ngoại tệ
mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính NHTM cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam [59].
167
+ Đối với chủ thể là cơ quan thuế: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá theo Thông
tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC.
- Đối với chủ thể là pháp nhân, thể nhân (ngƣời mua, ngƣời bán,...): Doanh
nghiệp cần căn cứ vào các văn bản quy định về tỷ giá sử dụng cho mục đích kế toán
có hiệu lực trong từng thời kỳ để áp dụng. Trong thời điểm hiện tại, doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC.
3.3.2.2. Xác định sự chuyển dịch chủ thể trong quan hệ thanh toán quốc tế
Các doanh nghiệp XNK cần phân tích yếu tố chuyển dịch về chủ thể trong
quan hệ thanh toán quốc tế có liên quan chặt chẽ đến sự chuyển dịch rủi ro về mất
mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa để thay đổi đối tƣợng công nợ đang theo dõi trên sổ
kế toán (thay đổi đối tƣợng công nợ đã ghi nhận tại thời điểm ghi nhận ban đầu của
giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế) khi phát sinh sự kiện chấp nhận thanh toán vô
điều kiện của ngân hàng phát hành L/C đối với bộ chứng từ L/C của ngƣời xuất
khẩu. Qua đó, theo dõi kịp thời quyền đƣợc thu hoặc nghĩa vụ phải thanh toán với
các đối tƣợng công nợ để lên kế hoạch thu nợ hoặc thanh toán với các đối tƣợng này
cho phù hợp, hạn chế tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
3.3.2.3. Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Các doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm kế toán, hoặc thiết kế công cụ trên
excel,...để hỗ trợ cho việc tính toán và kiểm soát CLTG phát sinh đối với các nghiệp
vụ phát sinh trong kỳ.
Trong trƣờng hợp các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ nhiều và doanh nghiệp
không đủ các công cụ hỗ trợ để xác định và ghi nhận lãi/lỗ CLTG tại mỗi thời điểm
phát sinh, doanh nghiệp nên xác định và ghi nhận CLTG theo trình tự sau:
- Tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ giảm tiền, giảm nợ phải thu, giảm nợ
phải trả có gốc ngoại tệ, các doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế của
NHTM hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của NHTM
nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch để ghi nhận các nghiệp vụ này trên sổ
kế toán.
- Tại thời điểm cuối mỗi tháng, doanh nghiệp xác định CLTG đã thanh toán
và CLTG chƣa thanh toán trên cơ sở phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ kế toán đã
lựa chọn. Cụ thể:
+ Đối với các nghiệp vụ giảm tiền có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp nên lựa
chọn phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (trong trƣờng hợp phƣơng pháp này đƣợc
các văn bản kế toán chấp thuận) để xác định tỷ giá ghi sổ kế toán.
168
Cuối mỗi tháng, doanh nghiệp căn cứ vào số dƣ nguyên tệ của khoản mục
tiền tại thời điểm này để xác định xem số dƣ nguyên tệ của khoản mục này đƣợc
hình thành từ các nghiệp vụ ghi tăng tiền ngoại tệ nào gần nhất theo thứ tự ƣu tiên
tính từ thời điểm cuối tháng trở về trƣớc. Số dƣ khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sau đó đƣợc quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá áp dụng tại các thời
điểm hình thành số dƣ nguyên tệ cuối kỳ đó. CLTG đã thanh toán trong kỳ của
khoản mục này là số chênh lệch giữa số dƣ khoản mục tiền sau khi xác định lại theo
cách thức ở trên và số dƣ khoản mục tiền trƣớc khi xác định lại.
Cuối mỗi tháng, doanh nghiệp đánh giá lại số dƣ khoản mục tiền có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm cuối tháng đó. Chênh lệch giữa số dƣ tiền sau khi
đánh giá lại này và số dƣ tiền xác định lại theo cách thức xác định ở trên (khi xác định CLTG đã thanh toán trong kỳ của khoản mục tiền có gốc ngoại tệ) đƣợc coi là
CLTG chƣa thanh toán.
Trong trƣờng hợp phải lựa chọn phƣơng pháp bình quân gia quyền di động,
doanh nghiệp sẽ xác định lại tỷ giá ghi sổ theo phƣơng pháp này, sau đó quy đổi số
dƣ nguyên tệ của khoản mục tiền sang đồng tiền ghi sổ kế toán. Việc xác định
CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán trong các bƣớc tiếp theo sẽ đƣợc
thực hiện tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc.
+ Đối với các nghiệp vụ ghi giảm nợ phải thu, giảm nợ phải trả có gốc
ngoại tệ, doanh nghiệp nên lựa chọn phƣơng pháp đích danh để xác định tỷ giá ghi
sổ kế toán.
Cuối mỗi tháng, doanh nghiệp căn cứ vào số dƣ công nợ ngoại tệ tƣơng ứng
với những đơn hàng nào đã thực hiện (đã ghi nhận giá trị trên sổ kế toán) nhƣng
chƣa đƣợc thanh toán với các đối tác có liên quan và tỷ giá tại thời điểm phát sinh
các khoản nợ chƣa đƣợc thanh toán đó để xác định lại số dƣ công nợ trên sổ kế
toán. CLTG đã thanh toán trong kỳ của các khoản mục này là số tiền chênh lệch giữa số dƣ khoản mục công nợ sau khi xác định lại theo cách thức trên và số dƣ
khoản mục công nợ trƣớc khi xác định lại.
Cuối mỗi tháng, doanh nghiệp đánh giá lại số dƣ của các khoản công nợ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm cuối tháng. Chênh lệch giữa số dƣ công nợ sau khi đánh giá lại này và số dƣ công nợ xác định lại theo cách thức xác định ở trên (khi xác định CLTG đã thanh toán trong kỳ của khoản mục công nợ có gốc ngoại tệ) đƣợc coi là CLTG chƣa thanh toán.
- Toàn bộ các khoản lãi hoặc lỗ CLTG phát sinh xác định theo cách thức ở
trên đƣợc ghi nhận vào DT HĐTC hoặc CFTC trong tháng đó.
169
3.3.2.4. Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ
- Về thời điểm đánh giá CLTG cuối kỳ: Doanh nghiệp cần đánh giá lại
CLTG đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm cuối
mỗi tháng.
- Về đánh giá lại số dư của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối kỳ lập BCTC: Doanh nghiệp thực hiện theo khuyến nghị có nội dung
tƣơng ứng đƣợc trình bày trong phần khuyến nghị về hoàn thiện điều kiện khuôn
khổ pháp lý về kế toán CLTG hối đoái.
- Về ghi nhận thuế TNDN hoãn lại đối với các khoản lãi hoặc lỗ CLTG:
Doanh nghiệp cần ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ nghiệp vụ ghi nhận
doanh thu của giao dịch bán hàng hóa quốc tế, nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ các
khoản mục tiền tệ có gốc ngại tệ (trừ khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ) tại thời
điểm cuối năm tài chính.
Trong phần này tác giả sẽ trình bày phƣơng pháp kế toán thuế TNDN hoãn
lại phát sinh từ nghiệp vụ đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trừ nợ phải trả có gốc ngoại tệ) tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm nhƣ sau:
(1) Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá quy định hiện hành
+ Trƣờng hợp lãi CLTG, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131…
Có TK 413 - CLTG hối đoái
Đồng thời, kết chuyển lãi CLTG vào DT HĐTC:
Nợ TK 413 - CLTG hối đoái
Có TK 515 - DT HĐTC
Kế toán xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế và ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Trƣờng hợp lỗ CLTG, kế toán ghi:
Nợ TK 413 - CLTG hối đoái
Có TK 1112, 1122, 131,.…
Đồng thời, kết chuyển chênh lệch lỗ CLTG vào CFTC:
Nợ TK 635 - CFTC
Có TK 413 - CLTG hối đoái
170
Kế toán xác định chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
(2) Sang kỳ kế toán sau, khi số dƣ khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
kế toán trƣớc đƣợc thanh toán một phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi hoàn nhập thuế
TNDN hoãn lại tƣơng ứng với phần lãi hoặc lỗ CLTG chƣa thanh toán kỳ kế toán
trƣớc đã chuyển thành lãi hoặc lỗ CLTG đã thanh toán trong kỳ kế toán sau
+ Trƣờng hợp lãi CLTG chƣa thanh toán cuối kỳ kế toán trƣớc chuyển thành
lãi CLTG đã thanh toán trong kỳ kế toán sau, kế toán ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
+ Trƣờng hợp lỗ CLTG chƣa thanh toán cuối kỳ kế toán trƣớc chuyển thành
lỗ CLTG đã thanh toán trong kỳ kế toán sau, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Ví dụ về phƣơng pháp kế toán thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ nghiệp vụ
đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trừ nợ phải trả có gốc
ngoại tệ) tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm đƣợc thể hiện trong phụ lục 3.1.
- Về phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dư của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC:
+ Vào thời điểm cuối kỳ lập BCTC, doanh nghiệp phải lập bảng kê theo dõi
chi tiết các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ là tiền, nợ phải thu, nợ phải trả. Số lãi hoặc lỗ CLTG này cần chi tiết
theo từng tài khoản theo dõi và từng đối tƣợng theo dõi trên từng tài khoản.
+ Sang kỳ kế toán tiếp theo (vào thời điểm cuối mỗi quý hoặc cuối năm),
doanh nghiệp sẽ xem xét, đánh giá số dƣ nguyên tệ của từng đối tƣợng theo dõi trên
từng tài khoản cuối kỳ lập BCTC trƣớc đã đƣợc thanh toán (thu - chi tiền thực tế)
trong kỳ kế toán tiếp theo này nhƣ thế nào. Lãi hoặc lỗ CLTG liên quan đến số dƣ
nguyên tệ cuối kỳ lập BCTC trƣớc đã đƣợc thanh toán trong kỳ kế toán tiếp theo
này sẽ đƣợc xem xét để phân phối lợi nhuận trong kỳ kế toán tiếp theo đó.
+ Việc phân phối lợi nhuận đối với lãi hoặc lỗ CLTG đã thanh toán sẽ thực
hiện theo quy định trong Điều lệ, quy chế tài chính của từng doanh nghiệp, phù hợp
với quy định của Luật doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành khác (nếu có).
171
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
3.3.3.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ
giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc
ngoại tệ
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày phƣơng pháp kế toán đối với nghiệp vụ
PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và khoản mục đầu tài chính dài hạn bằng ngoại tệ. Đây cũng là
2 trƣờng hợp xảy ra phổ biến tại nhiều doanh nghiệp nhƣ: Vinafood II, Văn phòng
VRG,... Tuy nhiên, hiện tại chƣa có quy định cụ thể của Nhà nƣớc đối với các vấn đề này.
- Về đo lƣờng tổn thất dự kiến: Doanh nghiệp nên đo lƣờng theo phƣơng
pháp đƣợc trình bày trong phụ lục 1.2. Ngoài ra, đối với các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần lƣu ý thêm các khuyến nghị có nội dung
tƣơng ứng đƣợc trình bày trong phần khuyến nghị về hoàn thiện điều kiện khuôn
khổ pháp lý về kế toán CLTG hối đoái có liên quan đến hoạt động PNRR tỷ giá của
các doanh nghiệp XNK.
- Về ghi nhận tổn thất dự kiến: Việc ghi nhận tổn thất dự kiến đối với các
khoản mục này đƣợc thực hiện khi các điều kiện sau đƣợc thỏa mãn:
(1) Tổng tổn thất của khoản mục hàng tồn kho đạt giá trị âm, tổng tổn thất
của khoản mục đầu tƣ tài chính có giá trị dƣơng. Tổng tổn thất của hai khoản mục
này bao gồm tổn thất do yếu tố giảm giá và tổn thất do yếu tố biến động của tỷ giá.
(2) Tổn thất do yếu tố biến động của tỷ giá là nguyên nhân dẫn đến tổng tổn
thất của khoản mục hàng tồn kho đạt giá trị âm, tổng tổn thất của khoản mục đầu tƣ
tài chính đạt giá trị dƣơng.
- Về phƣơng pháp kế toán:
+ Đối với nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu: Tƣơng tự phƣơng pháp kế toán TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đƣợc quy định trong Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
+ Đối với nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục đầu tƣ tài
chính dài hạn bằng ngoại tệ: Trường hợp doanh nghiệp phát sinh tổn thất của khoản mục này nhưng chưa
mất hết vốn đầu tư tại công ty nhận vốn đầu tư (tính bằng giá trị nguyên tệ): Doanh
172
nghiệp kế toán nghiệp vụ ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục này tƣơng tự
phƣơng pháp kế toán TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết dự phòng tổn thất
đầu tƣ vào đơn vị khác) đƣợc quy định trong Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh tổn thất của khoản mục này và phần giá
trị tổn thất của khoản mục này vượt quá giá trị tài sản thuần theo tỷ lệ sở hữu của
doanh nghiệp trong công ty nhận vốn đầu tư: Doanh nghiệp kế toán trƣờng hợp này
nhƣ sau:
(1) Cuối quý/năm, xác định số tổn thất dự kiến cần ghi nhận hoặc ghi nhận
bổ sung số tổn thất dự kiến so với cuối quý trƣớc/năm trƣớc liền kề, ghi:
Nợ TK 635 - CFTC
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
(2) Cuối quý/năm, nếu số tổn thất dự kiến ghi nhận cuối quý/năm này nhỏ
hơn so với số tổn thất dự kiến ghi nhận cuối quý trƣớc/năm trƣớc liền kề, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 635 - CFTC
(3) Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng tổn thất dự kiến để
xử lý tổn thất thực tế của khoản mục này, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
3.3.3.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá
thông qua sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
Trong phạm vi của luận án, tác giả sẽ trình bày kế toán một số CCTCPS
đƣợc sử dụng cho mục đích PNRR tỷ giá. Các CCTCPS này là các công cụ đƣợc
các doanh nghiệp trên thế giới sử dụng phổ biến, phù hợp với điều kiện áp dụng tại
Việt Nam và phù hợp với kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp XNK đƣợc đề cập
trong luận án. Các CCTCPS đề cập trong luận án bao gồm:
- Các CCTCPS đƣợc sử dụng trong mối quan hệ PNRR theo dòng tiền: Hợp
đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, kết hợp một quyền chọn mua
ngoại tệ và một quyền chọn bán ngoại tệ, kết hợp một hợp đồng quyền chọn ngoại
tệ và một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
- CCTCPS đƣợc sử dụng trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý: Hợp
đồng hoán đổi tiền tệ nhận lãi suất thả nổi và thanh toán lãi suất thả nổi để PNRR
đối với khoản nợ vay ngoại tệ có lãi suất thả nổi.
173
a. Tài khoản kế toán Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của CCTCPS, tác giả khuyến
nghị bổ sung tài khoản theo dõi đối với CCTCPS, đồng thời bổ sung thêm nội dung
phản ánh của một số TK đang sử dụng hiện hành.
Bổ sung tài khoản phản ánh đối với CCTCPS - Bộ Tài chính cần bổ sung quy định TK CCTCPS (hay hợp đồng phái sinh)
để phản ánh loại CCTC này. Tài khoản này có thể đƣợc chi tiết đến từng hợp đồng
phái sinh phát sinh trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp. Ví dụ: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi tiền tệ, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng quyền chọn mua
bán kết hợp.
- Về kết cấu và nội dung TK phản ánh CCTCPS: Kết cấu và nội dung phản ánh TK CCTCPS nhƣ sau:
Bên Nợ (tài sản):
+ Phản ánh sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS mà sự thay đổi này
làm phát sinh tài sản của doanh nghiệp.
+ Kết thúc CCTCPS.
Bên Có (nợ phải trả):
+ Phản ánh sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS mà sự thay đổi này
làm phát sinh khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
+ Kết thúc CCTCPS.
Số dư bên Nợ (tài sản):
Phản ánh giá trị hợp lý của tài sản CCTCPS hiện có tại thời điểm cuối kỳ
kế toán.
Số dư bên Có (nợ phải trả):
Phản ánh giá trị hợp lý của nợ phải trả CCTCPS hiện có tại thời điểm cuối kỳ
kế toán.
Bổ sung thêm nội dung phản ánh của một số TK đang sử dụng hiện hành - Đối với TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Bổ sung nội dung phản
ánh đối với:
+ Phần phòng ngừa hiệu quả của CCTCPS đƣợc sử dụng cho mục đích
PNRR theo dòng tiền.
+ Phần giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ (bao gồm cả
quyền chọn mua bán kết hợp) (nếu có).
+ Phần giá trị hợp lý của điểm kỳ hạn của tỷ giá trong hợp đồng kỳ hạn ngoại
tệ (nếu có).
174
Để thuận tiện cho việc trình bày khuyến nghị về phƣơng pháp kế toán đối với
các CCTCPS đƣợc đề cập trong luận án, tác giả sử dụng tài khoản có tên gọi “Tài
khoản OCI” (viết tắt là “TK OCI”) để kế toán các nội dung phản ánh qua TK 412
của tất các CCTCPS đƣợc trình bày trong bản luận án này.
- Đối với TK 515 - DT HĐTC và TK 635 - CFTC: Bổ sung nội dung phản
ánh đối với:
+ Phần phòng ngừa hiệu quả của CCTCPS đƣợc sử dụng cho mục đích
PNRR theo giá trị hợp lý hoặc PNRR theo dòng tiền trong trƣờng hợp lãi hoặc lỗ
của khoản mục đƣợc phòng ngừa đƣợc ghi nhận vào TK 515 hoặc TK 635.
+ Phần phòng ngừa không hiệu quả của CCTCPS đƣợc sử dụng cho mục
đích PNRR theo giá trị hợp lý hoặc PNRR theo dòng tiền.
+ Phần chênh lệch giữa số tiền do sự thay đổi trong giá trị thời gian của
CCTCPS thực (hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ) với số
tiền do sự thay đổi trong giá trị thời gian của CCTCPS đƣợc phản ánh trên TK 412
(nếu có).
- Đối với TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 632 - Giá
vốn hàng bán và các TK có liên quan khác: Bổ sung nội dung phản ánh đối với phần
phòng ngừa hiệu quả của CCTCPS đƣợc sử dụng cho mục đích PNRR theo giá trị
hợp lý hoặc PNRR theo dòng tiền trong trƣờng hợp lãi hoặc lỗ của khoản mục đƣợc
phòng ngừa đƣợc ghi nhận vào TK 511, TK 632 hoặc các TK có liên quan khác.
b. Nguyên tắc kế toán
Dựa trên khuyến nghị về tài khoản kế toán sử dụng trong nghiệp vụ PNRR tỷ
giá bằng các CCTCPS, quy định kế toán của quốc tế và điều kiện cụ thể ở Việt
Nam, tác giả xây dựng các nguyên tắc kế toán đối với các CCTCPS đƣợc trình bày
trong luận án nhƣ sau:
- Tại thời điểm khởi đầu mối quan hệ PNRR, doanh nghiệp có tài liệu và sự
chỉ định chính thức mối quan hệ PNRR, mục tiêu của từng mối quan hệ PNRR
nhằm đạt đƣợc mục tiêu và chiến lƣợc quản lý rủi ro của doanh nghiệp. Tài liệu
(hoặc hồ sơ, chứng từ) này cần đƣợc cập nhật trong suốt thời gian có hiệu lực của
mối quan hệ PNRR.
- Hiệu quả phòng ngừa sẽ đƣợc xem xét tại thời điểm khởi đầu mối quan hệ
PNRR, tại mỗi thời điểm cuối kỳ lập BCTC theo quy định của pháp luật, tại các
thời điểm có sự thay đổi đáng kể về hoàn cảnh mà sự thay đổi này có ảnh hƣởng
đến các điều kiện về hiệu quả phòng ngừa của mối quan hệ PNRR.
175
- Kế toán phải hạch toán, mở sổ ghi chép và theo dõi chi tiết sự thay đổi
trong giá trị hợp lý của từng CCTCPS từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc CCTCPS.
Các thông tin theo dõi nên bao gồm: số ngoại tệ danh nghĩa (theo từng loại ngoại
tệ), đối tác tham gia hợp đồng, thời hạn từng hợp đồng, khoản mục đƣợc PNRR và loại PNRR.
Đối với các CCTCPS có thể làm phát sinh trạng thái ngoại hối, các thông tin
phản ánh về số ngoại tệ danh nghĩa của các công cụ này sẽ đƣợc sử dụng để thuyết
minh tại khoản mục ngoại BCĐKT thuộc phần Thuyết minh BCTC của doanh nghiệp, là cơ sở để nhà quản trị xác định trạng thái ngoại hối tại một thời điểm để
đƣa ra các giải pháp quản trị rủi ro tỷ giá phù hợp, kịp thời.
- Tại thời điểm khởi đầu và trong suốt thời gian có hiệu lực của CCTCPS: + Trong trƣờng hợp các điều kiện về kế toán PNRR đƣợc đáp ứng, doanh
nghiệp kế toán mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý, PNRR theo dòng tiền (bao
gồm kế toán CCTCPS và kế toán khoản mục đƣợc phòng ngừa) theo quy định.
+ Trong trƣờng hợp phát sinh sự kiện dừng kế toán PNRR, doanh nghiệp căn
cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng kế toán đối với sự kiện dừng mối quan hệ
PNRR để xử lý.
- Doanh nghiệp không thực hiện bù trừ số dƣ nợ, số dƣ có của các CCTCPS
liên quan đến các hợp đồng phái sinh ngoại tệ khác nhau, không bù trừ lãi, lỗ của
các CCTCPS khi tổng hợp số liệu và lập BCTC.
- Doanh nghiệp không đƣợc phân phối lợi nhuận đối với lãi của các CCTCPS
cho đến các công cụ này không còn hiệu lực thực hiện.
c. Phương pháp kế toán trong một số trường hợp cụ thể c.1. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
Giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ bao gồm 02 thành phần: Phần
giá trị hợp lý đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và phần giá trị hợp lý đƣợc xác định trên cơ sở điểm kỳ hạn của tỷ giá. Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ cho mục đích PNRR tỷ giá, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phƣơng án sau:
(1) Xem xét hiệu quả mối quan hệ PNRR trên cơ sở sự thay đổi của tỷ giá kỳ
hạn; hoặc
(2) Xem xét hiệu quả mối quan hệ PNRR trên cơ sở sự thay đổi của tỷ giá giao ngay (điểm kỳ hạn của tỷ giá đƣợc loại trừ ra khỏi mối quan hệ PNRR). Khi lựa chọn phƣơng án này, doanh nghiệp có thể lựa chọn kế toán giá trị hợp lý của điểm kỳ hạn theo một trong hai phƣơng án sau:
176
(2.1) Ghi nhận sự thay đổi trong giá trị hợp lý của điểm kỳ hạn vào
KQHĐKD trong kỳ khi phát sinh; hoặc
(2.2) Ghi nhận sự thay đổi trong giá trị hợp lý của điểm kỳ hạn tƣơng tự với
việc ghi nhận sự thay đổi trong giá trị thời gian của quyền chọn.
Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày kế toán CLTG trong trƣờng
hợp doanh nghiệp sử dụng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn để PNRR cho khoản mục
doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào
một thời điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm
ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này. Các giả định kèm theo nhƣ sau:
(1) Thời điểm thu tiền bán hàng trùng với thời điểm đáo hạn của hợp đồng
bán ngoại tệ kỳ hạn.
(2) Mối quan hệ (hoặc loại) PNRR: PNRR theo dòng tiền.
(3) Hiệu quả mối quan hệ PNRR đƣợc xem xét trên cơ sở sự thay đổi của tỷ
giá kỳ hạn.
(4) Tỷ lệ phòng ngừa của mối quan hệ PNRR là 1:1 (số tiền ngoại tệ danh
nghĩa của khoản mục đƣợc phòng ngừa bằng với số tiền ngoại tệ danh nghĩa của
hợp đồng kỳ hạn) và không phát sinh trƣờng hợp phải tái cân bằng mối quan hệ
PNRR. Trƣờng hợp phải tái cân bằng mối quan hệ PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào
tình hình thực tiễn và vận dụng quy định kế toán về việc tái cân bằng mối quan hệ
PNRR để xử lý.
(5) Không phát sinh các sự kiện dừng kế toán PNRR trƣớc thời điểm đáo hạn
của hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn. Điều này có nghĩa là mối quan hệ PNRR đáp
ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện về kế toán PNRR. Trƣờng hợp phát sinh sự kiện
dừng kế toán PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng kế
toán đối với sự kiện dừng mối quan hệ PNRR để xử lý.
(6) Để đơn giản, dễ áp dụng, doanh nghiệp sử dụng CCTCPS giả thuyết mà
các điều khoản then chốt của công cụ này phù hợp với các điều khoản then chốt của
giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao. Các điều khoản
này bao gồm: số lƣợng ngoại tệ danh nghĩa, ngày bắt đầu và ngày đến hạn thực hiện
của giao dịch bán hàng dự kiến, tỷ giá kỳ hạn (tỷ giá kỳ hạn của CCTCPS giả thuyết
thƣờng đƣợc xác định theo tỷ giá kỳ hạn của thị trƣờng tại thời điểm bắt đầu mối
quan hệ PNRR). Hiệu quả phòng ngừa sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh sự thay
đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS thực (hay công cụ phòng ngừa) so với sự thay
đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS giả thuyết.
177
Phương pháp kế toán: (1) Tại ngày hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn có hiệu lực Do giá trị hợp lý của hợp đồng này bằng 0 nên không có bút toán ghi nhận
tại ngày này.
(2) Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng từ giao dịch dự kiến, nếu các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn tại ngày này, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận.
(2.1). Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng bán ngoại tệ
kỳ hạn làm phát sinh tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS
Có TK OCI (phần phòng ngừa hiệu quả) Có TK DT HĐTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có) (2.2). Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng bán ngoại tệ
kỳ hạn làm phát sinh khoản nợ phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có) Nợ TK OCI (phần phòng ngừa hiệu quả)
Có TK CCTCPS
(3) Tại ngày ghi nhận doanh thu bán hàng từ giao dịch dự kiến, nếu các điều
kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(3.1). Kế toán ghi nhận doanh thu và nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá
giao ngay:
Nợ TK Phải thu khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK hàng tồn kho
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK Giá vốn hàng bán (3.2). Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn tại ngày này, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận: Tƣơng tự nghiệp vụ (2) ở trên.
(3.3). Kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền lũy kế trong OCI (từ thời điểm khởi đầu mối quan hệ PNRR đến thời điểm ghi nhận doanh thu của giao dịch dự kiến) của hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn vào KQHĐKD trong kỳ:
178
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị dƣơng:
Nợ TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị âm nhƣng đƣợc xác định là
có thể thu hồi đƣợc số tiền này:
Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
(4) Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm thu tiền hàng, nếu
các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(4.1). Đánh giá CLTG đối với số dƣ của khoản nợ phải thu khách hàng có
gốc ngoại tệ
- Trƣờng hợp lãi CLTG, kế toán ghi:
Nợ TK Phải thu khách hàng
Có TK DT HĐTC
- Trƣờng hợp lỗ CLTG, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC
Có TK Phải thu khách hàng
(4.2). Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của
hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn tại ngày này, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và
phần phòng ngừa không hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận: Tƣơng
tự nghiệp vụ (2) ở trên.
(4.3). Kế toán điều chỉnh số tiền phòng ngừa hiệu quả của hợp đồng bán
ngoại tệ kỳ hạn đang theo dõi trong OCI sang KQHĐKD để bù trừ toàn bộ với lãi
hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản nợ phải thu khách hàng
- Điều chỉnh lãi CLTG của khoản nợ phải thu khách hàng:
Nợ TK DT HĐTC
Có TK OCI
- Điều chỉnh lỗ CLTG của khoản nợ phải thu khách hàng:
Nợ TK OCI
Có TK CFTC
(5) Tại ngày thu hồi công nợ (trùng với thời điểm hết hiệu lực của hợp đồng
bán ngoại tệ kỳ hạn)
(5.1). Kế toán ghi nhận số tiền nhận đƣợc của khách hàng theo tỷ giá giao
ngay và ghi nhận CLTG của nghiệp vụ này (nếu có):
179
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (theo tỷ giá giao ngay)
Nợ TK CFTC (nếu phát sinh lỗ CLTG)
Có TK Phải thu khách hàng
Có TK DT HĐTC (nếu phát sinh lãi CLTG)
(5.2). Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của
hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn tại ngày này, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và
phần phòng ngừa không hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận: Tƣơng
tự nghiệp vụ (2) ở trên.
(5.3). Kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền lũy kế trong OCI (kể từ thời điểm
ghi nhận doanh thu đến thời điểm thu hồi công nợ) của hợp đồng bán ngoại tệ kỳ
hạn vào KQHĐKD trong kỳ
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị dƣơng:
Nợ TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
Có TK DT HĐTC
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị âm nhƣng đƣợc xác định là
có thể thu hồi đƣợc số tiền này:
Nợ TK CFTC
Có TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
(5.4). Kế toán ghi nhận bút toán tất toán hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn
- Trƣờng hợp việc tất toán hợp đồng này đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần:
+ Trƣờng hợp TK CCTCPS có số dƣ Nợ, kế toán ghi:
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK CCTCPS
+ Trƣờng hợp TK CCTCPS có số dƣ Có, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS
Có TK Tiền gửi ngân hàng
- Trƣờng hợp việc tất toán hợp đồng này không đƣợc thực hiện trên cơ sở
thuần, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS (nếu tại thời điểm thanh toán TK này có số dƣ Có) Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (đồng tiền ghi sổ kế toán) Có TK Tiền gửi ngân hàng (đồng tiền ngoại tệ) Có TK CCTCPS (nếu tại thời điểm thanh toán TK này có số dƣ Nợ)
c.2. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày kế toán trong trƣờng hợp
doanh nghiệp sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ nhận lãi suất thả nổi tính trên cơ sở
180
đồng ngoại tệ và thanh toán lãi suất thả nổi tính trên cơ sở đồng nội tệ để PNRR
theo giá trị hợp lý đối với khoản nợ vay ngoại tệ có lãi suất thả nổi. Đây là trƣờng
hợp xảy ra khá phổ biến tại các doanh nghiệp XNK khi các doanh nghiệp này vay
ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán cho các đơn hàng nhập khẩu có giá trị lớn.
Các đặc điểm và nội dung khác của hợp đồng hoán đổi tiền tệ cho mục đích PNRR
đƣợc tác giả trình bày tại Chƣơng 1 của luận án, đồng thời để đơn giản, tác giả chỉ
đề cập tới trƣờng hợp doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ và trả nợ gốc ngoại tệ một lần
vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai. Điều đó có nghĩa là vào thời điểm kết
thúc hợp đồng hoán đổi tiền tệ, doanh nghiệp sẽ nhận từ đối tác trong hợp đồng này
số ngoại tệ bằng với số ngoại tệ đã giao tại thời điểm khởi đầu hợp đồng và thanh
toán cho đối tác bằng đồng tiền ghi sổ kế toán số tiền đã nhận của đối tác tại thời
điểm khởi đầu hợp đồng. Trƣờng hợp doanh nghiệp trả nợ gốc nhiều lần doanh
nghiệp vận dụng tƣơng tự. Các giả định kèm theo:
(1) Mối quan hệ (hoặc loại) PNRR: PNRR theo giá trị hợp lý.
(2) Tại thời điểm khởi đầu và tại thời điểm kết thúc hợp đồng hoán đổi tiền
tệ, việc trao đổi số tiền gốc danh nghĩa của các bên trong hợp đồng này đƣợc thực
hiện trên cơ sở thuần.
(3) Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ tại thời điểm khởi đầu mối
quan hệ phòng ngừa bằng 0.
(4) Hiệu quả phòng ngừa sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh sự thay đổi
trong giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ so với sự thay đổi trong giá trị hợp
lý của khoản nợ vay ngoại tệ. Điểm phần trăm lãi suất của cặp tiền tệ trong hợp
đồng hoán đổi tiền tệ đƣợc loại trừ khi xem xét hiệu quả phòng ngừa.
(5) Tỷ lệ phòng ngừa của mối quan hệ PNRR là 1:1 và không phát sinh
trƣờng hợp phải tái cân bằng mối quan hệ PNRR. Trƣờng hợp phải tái cân bằng mối
quan hệ PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng quy định
kế toán về việc tái cân bằng mối quan hệ PNRR để xử lý.
(6) Không phát sinh các sự kiện dừng kế toán PNRR trƣớc thời điểm đáo hạn
của hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Điều này có nghĩa là mối quan hệ PNRR đáp ứng
đƣợc đầy đủ các điều kiện về kế toán PNRR. Trong trƣờng hợp phát sinh sự kiện
dừng kế toán PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng kế
toán đối với sự kiện dừng mối quan hệ PNRR để xử lý.
Khi sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ để PNRR cho các khoản nợ vay bằng
ngoại tệ, doanh nghiệp lƣu ý không ghi nhận riêng bút toán đánh giá lại CLTG đối
181
với số dƣ của khoản nợ vay có gốc ngoại tệ tại thời điểm xác định giá trị hợp lý của
khoản mục này.
Phương pháp kế toán:
(1) Tại ngày vay vốn bằng ngoại tệ (cũng là ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp
đồng hoán đổi tiền tệ)
(1.1). Kế toán ghi nhận khoản vay vốn bằng ngoại tệ theo tỷ giá tại ngày vay
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng, TK có liên quan khác
Có TK Vay
(1.2). Kế toán nghiệp vụ trao đổi tiền tệ của các bên trong hợp đồng hoán đổi
tiền tệ
Do việc trao đổi tiền tệ đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần. Vì vậy, kế toán
không ghi nhận bút toán trao đổi tiền tệ tại ngày này.
(1.3). Kế toán giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Do giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ tại ngày này bằng không. Vì
vậy, không có bút toán ghi nhận giá trị hợp lý của hợp đồng này tại ngày này.
(2) Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm thanh toán nợ gốc
và lãi vay ngoại tệ, nếu các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(2.1). Trích trƣớc tiền lãi vay danh nghĩa của khoản nợ vay ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (chênh lệch nhỏ hơn giữa tiền lãi vay xác định theo TGTB của kỳ
tính lãi so với tiền lãi vay xác định theo tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC)
Nợ TK CFTC (tiền lãi vay xác định theo TGTB của kỳ tính lãi)
Có TK Chi phí phải trả (tiền lãi vay xác định theo tỷ giá tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC)
Có TK DT HĐTC (chênh lệch lớn hơn giữa tiền lãi vay xác định theo
TGTB của kỳ tính lãi so với tiền lãi vay xác định theo tỷ giá tại thời
điểm cuối kỳ lập BCTC)
(2.2). Xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản nợ
vay ngoại tệ, xác định phần hiệu quả và phần không hiệu quả của khoản mục này
làm cơ sở ghi nhận
- Trƣờng hợp ghi nhận tăng giá trị hợp lý của khoản nợ vay ngoại tệ:
Nợ TK CFTC (Phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có)
Nợ TK CFTC (Phần phòng ngừa hiệu quả)
Có TK Vay
Có TK DT HĐTC (Phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có)
182
- Trƣờng hợp ghi nhận giảm giá trị hợp lý của khoản nợ vay ngoại tệ:
Nợ TK CFTC (Phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có)
Nợ TK Vay
Có TK DT HĐTC (Phần phòng ngừa hiệu quả) Có TK DT HĐTC (Phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có)
(2.3). Xác định tiền lãi ngoại tệ danh nghĩa (trên cơ sở đồng ngoại tệ ban đầu
giao cho đối tác) phải thu của hợp đồng hoán đổi tiền tệ, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (chênh lệch lớn hơn giữa tiền lãi xác định theo TGTB của kỳ tính lãi so với tiền lãi xác định theo tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC)
Nợ TK Phải thu khác (số tiền lãi tạm thu ƣớc tính theo tỷ giá tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC)
Có TK DT HĐTC (tiền lãi xác định theo TGTB của kỳ tính lãi)
Có TK DT HĐTC (chênh lệch nhỏ hơn giữa tiền lãi xác định theo
TGTB của kỳ tính lãi so với tiền lãi xác định theo tỷ giá tại thời điểm
cuối kỳ lập BCTC)
(2.4). Xác định tiền lãi nội tệ danh nghĩa (trên cơ sở đồng nội tệ ban đầu
nhận từ đối tác) phải trả của hợp đồng hoán đổi tiền tệ, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC
Có TK Chi phí phải trả
(2.5). Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của
hợp đồng hoán đổi tiền tệ tại ngày này, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần
phòng ngừa không hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận
- Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
làm phát sinh tài sản của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS
Có TK DT HĐTC (phần phòng ngừa hiệu quả) Có TK DT HĐTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có)
- Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
làm phát sinh khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có) Nợ TK CFTC (phần phòng ngừa hiệu quả)
Có TK CCTCPS
(3) Tại ngày thanh toán lãi vay ngoại tệ (trùng với thời điểm trao đổi tiền lãi danh nghĩa của hợp đồng hoán đổi tiền tệ) và chƣa đến thời điểm thanh toán nợ gốc vay ngoại tệ, nếu các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
183
(3.1). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thanh toán tiền lãi danh nghĩa của khoản
vay ngoại tệ:
Nợ TK CFTC (số tiền lãi vay ngoại tệ bổ sung từ ngày trích trƣớc đến ngày
thanh toán theo tỷ giá giao ngay tại ngày thanh toán) Nợ TK CFTC (lỗ CLTG giữa tỷ giá tại ngày thanh toán và tỷ giá tại ngày
trích trƣớc lãi vay ngoại tệ) (nếu có)
Nợ TK Chi phí phải trả (số tiền lãi vay ngoại tệ đã trích trƣớc)
Có TK Tiền gửi ngân hàng (theo tỷ giá giao ngay tại ngày thanh toán) Có TK DT HĐTC (lãi CLTG giữa tỷ giá tại ngày thanh toán và tỷ giá
tại ngày trích trƣớc lãi vay ngoại tệ) (nếu có)
(3.2). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thu tiền lãi ngoại tệ danh nghĩa (trên cơ sở
đồng ngoại tệ ban đầu giao cho đối tác) của hợp đồng hoán đổi tiền tệ:
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (theo tỷ giá giao ngay tại ngày thu tiền)
Nợ TK CFTC (lỗ CLTG giữa tỷ giá tại ngày thu tiền và tỷ giá tại ngày ƣớc
tính số lãi tạm thu) (nếu có)
Có TK Phải thu khác (số tiền lãi tạm thu ƣớc tính)
Có TK DT HĐTC (số tiền lãi ngoại tệ bổ sung từ ngày ƣớc tính số lãi
tạm thu đến ngày thu tiền theo tỷ giá giao ngay tại ngày thu tiền)
Có TK DT HĐTC (lãi CLTG giữa tỷ giá tại ngày thu tiền và tỷ giá tại
ngày ƣớc tính số lãi tạm thu) (nếu có)
(3.3). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thanh toán lãi nội tệ danh nghĩa (trên cơ sở
đồng nội tệ ban đầu nhận từ đối tác) của hợp đồng hoán đổi tiền tệ:
Nợ TK CFTC (số tiền lãi nội tệ bổ sung từ ngày trích trƣớc đến ngày thanh toán)
Nợ TK Chi phí phải trả (số tiền lãi nội tệ đã trích trƣớc)
Có TK Tiền gửi ngân hàng
(4) Tại ngày tất toán khoản vay ngoại tệ (trùng với ngày tất toán hợp đồng
hoán đổi tiền tệ)
(4.1). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thanh toán tiền lãi danh nghĩa của khoản
vay ngoại tệ: Tƣơng tự nghiệp vụ (3.1) ở trên.
(4.2). Xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản nợ vay ngoại tệ, xác định phần hiệu quả và phần không hiệu quả của khoản mục này để làm cơ sở ghi nhận: Tƣơng tự nghiệp vụ (2.2) ở trên.
(4.3). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thu tiền lãi ngoại tệ danh nghĩa (trên cơ sở đồng ngoại tệ ban đầu giao cho đối tác) của hợp đồng hoán đổi tiền tệ: Tƣơng tự nghiệp vụ (3.2) ở trên.
184
(4.4). Kế toán ghi nhận nghiệp vụ thanh toán lãi nội tệ danh nghĩa (trên cơ sở
đồng nội tệ ban đầu nhận từ đối tác) của hợp đồng hoán đổi tiền tệ: Tƣơng tự nghiệp
vụ (3.3) ở trên.
(4.5). Kế toán xác định giá trị hợp lý và sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ, xác định phần phòng ngừa hiệu quả và phần phòng ngừa không
hiệu quả của hợp đồng này để làm cơ sở ghi nhận: Tƣơng tự nghiệp vụ (2.5) ở trên.
(4.6). Kế toán ghi nhận bút toán tất toán hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Do việc trao đổi tiền tệ giữa các bên trong hợp đồng hoán đổi đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần. Vì vậy, kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ thu hoặc nghiệp vụ chi tiền
liên quan đến số dƣ lũy kế do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của hợp đồng này:
- Trƣờng hợp thu tiền, kế toán ghi: Nợ TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK CCTCPS
- Trƣờng hợp chi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS
Có TK Tiền gửi ngân hàng
(4.7). Kế toán ghi nhận bút toán thanh toán nợ gốc vay ngoại tệ:
Nợ TK Vay (theo giá trị hợp lý đƣợc xác định tại ngày thanh toán)
Có TK Tiền gửi ngân hàng
(4.8). Kế toán xác định phần giá trị hợp lý còn lại (nếu có) của khoản vay
ngoại tệ (tính từ ngiệp vụ (1) đến nghiệp vụ (4.7)) và kết chuyển toàn bộ phần giá trị
còn lại này vào KQHĐKD trong kỳ. Phần giá trị còn lại này (nếu có) thƣờng phát
sinh do sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của khoản vay ngoại
tệ tại thời điểm bắt đầu có hiệu lực của mối quan hệ phòng ngừa.
Nợ TK CFTC (chi tiết CFTC khác)
Có TK Vay
c.3. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ Các vấn đề chung liên quan đến kế toán hợp đồng quyền chọn cho mục
đích PNRR
Khi sử dụng hợp đồng quyền chọn (sau đây còn đƣợc gọi tắt là quyền chọn)
cho mục đích PNRR, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phƣơng án:
(1) Chỉ định toàn bộ hợp đồng quyền chọn là công cụ PNRR; hoặc (2) Tách biệt giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn và chỉ chỉ định giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn là công cụ PNRR. Theo đó, giá trị thời gian của quyền chọn sẽ đƣợc loại trừ ra khỏi mối quan hệ PNRR.
185
Trong thực tế, phƣơng án (1) rất ít khi đƣợc sử dụng. Thay vào đó, phƣơng
án (2) đƣợc sử dụng rộng rãi. Nguyên nhân: Giá trị thời gian của quyền chọn không
sao chép khoản mục đƣợc phòng ngừa. Do đó, việc tách giá trị thời gian ra khỏi giá
trị hợp lý của quyền chọn và chỉ chỉ định giá trị nội tại của quyền chọn là công cụ
PNRR sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả PNRR.
Kế toán giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn đƣợc thực hiện theo hai
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xác định phần giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn đƣợc
ghi nhận vào OCI
- Giai đoạn 2: Xử lý đối với số tiền lũy kế đƣợc ghi nhận trong OCI
Chi tiết nội dung về kế toán giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn đƣợc
thể hiện trong phụ lục 3.2.
Kế toán hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cho mục đích PNRR tỷ giá
Trong phần này của luận án, tác giả sẽ trình bày cụ thể kế toán trong trƣờng
hợp doanh nghiệp mua hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ để PNRR theo dòng tiền
đối với khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong
đợi sẽ xảy ra cao vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu
phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này. Các giả định
kèm theo:
(1) Thời điểm thu tiền bán hàng trùng với thời điểm thanh lý hợp đồng quyền
chọn bán ngoại tệ.
(2) Doanh nghiệp sẽ thực hiện hợp đồng quyền chọn ngoại tệ vào thời điểm
đáo hạn của hợp đồng này.
(3) Các điều khoản then chốt của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ (số
ngoại tệ danh nghĩa, ngày đáo hạn, yếu tố cơ sở) phù hợp với các điều khoản then
chốt của giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao.
(4) Mối quan hệ (hoặc loại) PNRR: PNRR theo dòng tiền.
(5) Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đƣợc chỉ định là
công cụ PNRR. Giá trị thời gian của hợp đồng này đƣợc loại trừ ra khỏi mối quan
hệ PNRR. Giá trị nội tại của hợp đồng này đƣợc đo lƣờng trên cơ sở so sánh tỷ giá
quyền chọn bán với tỷ giá giao ngay tại thời điểm xác định giá trị nội tại của hợp
đồng này.
(6) Tỷ lệ phòng ngừa của mối quan hệ PNRR là 1:1 và không phát sinh
trƣờng hợp phải tái cân bằng mối quan hệ PNRR. Trƣờng hợp phải tái cân bằng mối
186
quan hệ PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng quy định
kế toán về việc tái cân bằng mối quan hệ PNRR để xử lý.
(7) Không phát sinh các sự kiện dừng kế toán PNRR trƣớc thời điểm đáo hạn
của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ. Điều này có nghĩa là mối quan hệ PNRR
đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện về kế toán PNRR. Trƣờng hợp phát sinh sự kiện
dừng kế toán PNRR, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tiễn và vận dụng kế
toán đối với sự kiện dừng mối quan hệ PNRR để xử lý.
(8) Để đơn giản, dễ áp dụng, doanh nghiệp sử dụng CCTCPS giả thuyết mà
các điều khoản then chốt của công cụ này phù hợp với các điều khoản then chốt của
giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao (bao gồm: số
lƣợng ngoại tệ danh nghĩa, ngày bắt đầu và ngày đến hạn thực hiện của giao dịch dự
kiến, yếu tố cơ sở (rủi ro tỷ giá)). Phí quyền chọn của CCTCPS giả thuyết thƣờng
đƣợc giả định cao hơn phí quyền chọn của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ (hay
CCTCPS thực). Hiệu quả phòng ngừa sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh sự thay
đổi trong giá trị nội tại của CCTCPS thực (hay công cụ phòng ngừa) so với sự thay
đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS giả thuyết.
Phương pháp kế toán:
Tính toán các số liệu cần thiết
Trƣớc khi phản ánh các nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn
bán ngoại tệ, doanh nghiệp cần xác định:
- Giá trị hợp lý, giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ (còn gọi là CCTCPS thực). Giá trị hợp lý của công cụ này đƣợc xác định
trên cơ sở sử dụng mô hình Black-Sholes.
- Giá trị hợp lý của CCTCPS giả thuyết: Do công cụ này không có giá trị thời
gian nên giá trị hợp lý và giá trị nội tại của công cụ này bằng nhau.
- Phần giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đƣợc ghi nhận
vào OCI: Để xác định số liệu này, doanh nghiệp cần tính toán một số số liệu sau:
+ Xác định ALTV: Do khoản mục đƣợc phòng ngừa đƣợc thay thế bởi
CCTCPS giả thuyết. Vì vậy, ALTV sẽ đƣợc xác định trên cơ sở giả định CCTCPS
giả thuyết cũng có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của công cụ này sẽ đƣợc tính
toán trên cơ sở so sánh giữa giá trị hợp lý (thông qua sử dụng mô hình Black-
Sholes) với giá trị nội tại của công cụ này.
+ Xác định phần giá trị thời gian đƣợc ghi nhận trong OCI và phần giá trị
thời gian đƣợc ghi nhận trong KQHĐKD.
187
Phương pháp kế toán
(1) Tại thời điểm có hiệu lực của quyền chọn bán ngoại tệ
Kế toán phản ánh khoản phí quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn:
Nợ TK CCTCPS
Có TK Tiền gửi ngân hàng
(2) Tại các ngày xác định lại giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ, nếu các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
Doanh nghiệp xác định phần giá trị nhỏ hơn giữa ACTV và ALTV tại thời
điểm khởi đầu mối quan hệ phòng ngừa, đồng thời phân bổ và ghi nhận phần giá trị
này vào KQHĐKD trong từng kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK CFTC
Có TK CCTCPS
(3) Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm ghi nhận doanh thu
bán hàng từ giao dịch dự kiến, nếu các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(3.1). Trƣờng hợp giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ bằng 0.
Trong trƣờng hợp này, giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ
bằng với giá trị thời gian của hợp đồng này. Doanh nghiệp kế toán phần giá trị thời
gian của hợp đồng này nhƣ sau:
(3.1.1). Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị thời gian của hợp đồng quyền
chọn bán ngoại tệ làm phát sinh tài sản của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (phần giá trị thời gian không đƣợc ghi nhận vào OCI) (nếu có)
Nợ TK CCTCPS
Có TK OCI (phần giá trị thời gian đƣợc ghi nhận vào OCI)
Có TK DT HĐTC (phần giá trị thời gian không đƣợc ghi nhận vào
OCI) (nếu có)
(3.1.2). Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị thời gian của hợp đồng quyền
chọn bán ngoại tệ làm phát sinh khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK CFTC (phần giá trị thời gian không đƣợc ghi nhận vào OCI) (nếu có)
Nợ TK OCI (phần giá trị thời gian đƣợc ghi nhận vào OCI)
Có TK CCTCPS
Có TK DT HĐTC (phần giá trị thời gian không đƣợc ghi nhận vào
OCI) (nếu có)
(3.2). Trƣờng hợp giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đạt
giá trị dƣơng
188
(3.2.1). Kế toán giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ:
Tƣơng tự nghiệp vụ (3.1).
(3.2.2). Kế toán giá trị nội tại của quyền chọn, ghi:
- Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ làm phát sinh tài sản của doanh nghiệp:
Nợ TK CCTCPS
Có TK OCI (phần phòng ngừa hiệu quả)
Có TK DT HĐTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có) - Trƣờng hợp sự thay đổi trong giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ làm phát sinh một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp:
Nợ TK CFTC (phần phòng ngừa không hiệu quả) (nếu có) Nợ TK OCI (phần phòng ngừa hiệu quả)
Có TK CCTCPS
(4) Tại ngày ghi nhận doanh thu bán hàng từ giao dịch dự kiến, nếu các điều
kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(4.1). Kế toán phản ánh doanh thu và nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá
giao ngay:
Nợ TK Phải thu khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng tồn kho
(4.2). Kế toán giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ: Tƣơng tự nghiệp vụ (3) ở trên.
(4.3). Kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đang theo dõi trong OCI (từ thời điểm khởi đầu mối quan hệ phòng ngừa đến thời điểm ghi nhận doanh thu của giao dịch
dự kiến) vào KQHĐKD trong kỳ:
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị dƣơng: Nợ TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trong OCI có giá trị âm nhƣng đƣợc xác định là
có thể thu hồi đƣợc số tiền này:
Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
189
(5) Tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC và chƣa đến thời điểm thu tiền hàng, nếu
các điều kiện về kế toán PNRR vẫn đƣợc đáp ứng
(5.1) Đánh giá CLTG đối với số dƣ của khoản nợ phải thu khách hàng có gốc
ngoại tệ
- Trƣờng hợp lãi CLTG, kế toán ghi:
Nợ TK Phải thu khách hàng
Có TK DT HĐTC
- Trƣờng hợp lỗ CLTG, kế toán ghi: Nợ TK CFTC
Có TK Phải thu khách hàng
(5.2). Kế toán giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ: Tƣơng tự nghiệp vụ (3) ở trên.
(5.3). Kế toán điều chỉnh số tiền phòng ngừa hiệu quả do sự thay đổi trong
giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đang theo dõi trong OCI sang
KQHĐKD để bù trừ toàn bộ với lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của khoản
nợ phải thu khách hàng.
- Điều chỉnh lãi CLTG của khoản nợ phải thu khách hàng:
Nợ TK DT HĐTC
Có TK OCI
- Điều chỉnh lỗ CLTG của khoản nợ phải thu khách hàng:
Nợ TK OCI
Có TK CFTC
(6) Tại ngày thu hồi công nợ (trùng với thời điểm hết hiệu lực của hợp đồng
quyền chọn bán ngoại tệ)
(6.1). Kế toán phản ánh số tiền nhận đƣợc của khách hàng theo tỷ giá giao
ngay và ghi nhận CLTG của nghiệp vụ này (nếu có):
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (theo tỷ giá giao ngay)
Nợ TK CFTC (nếu phát sinh lỗ CLTG) Có TK Phải thu khách hàng Có TK DT HĐTC (nếu phát sinh lãi CLTG)
(6.2). Kế toán giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ: Tƣơng tự nghiệp vụ (3) ở trên.
Sau khi hạch toán nghiệp vụ (6.2), phần số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đƣợc ghi nhận trong OCI sẽ bằng 0.
190
(6.3). Kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ trong OCI (từ thời điểm ghi nhận
doanh thu đến thời điểm thu hồi công nợ) vào KQHĐKD trong kỳ
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trên OCI có giá trị dƣơng:
Nợ TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
Có TK DT HĐTC
- Trƣờng hợp số tiền lũy kế trên OCI có giá trị âm nhƣng đƣợc xác định là có
thể thu hồi đƣợc số tiền này:
Nợ TK CFTC
Có TK OCI (số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế)
(6.4). Kế toán ghi nhận bút toán tất toán hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ
(6.4.1). Trƣờng hợp việc tất toán hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ đƣợc
thực hiện trên cơ sở thuần, kế toán ghi:
- Trƣờng hợp TK CCTCPS có số dƣ Nợ:
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK CCTCPS
- Trƣờng hợp TK CCTCPS có số dƣ Có:
Nợ TK CCTCPS
Có TK Tiền gửi ngân hàng
(6.4.2). Trƣờng hợp việc tất toán hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ không
đƣợc thực hiện trên cơ sở thuần, kế toán ghi:
Nợ TK CCTCPS (nếu tại thời điểm thanh toán TK này có số dƣ Có)
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (đồng tiền ghi sổ kế toán)
Có TK Tiền gửi ngân hàng (đồng tiền ngoại tệ)
Có TK CCTCPS (nếu tại thời điểm thanh toán TK này có số dƣ Nợ)
c.4. Trường hợp doanh nghiệp kết hợp một quyền chọn mua ngoại tệ và một
quyền chọn bán ngoại tệ
Trong thực tế, để không phải thanh toán phí quyền chọn cho đối tác (bên bán
quyền chọn) khi tham gia hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cho mục đích PNRR tỷ giá
đối với khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong
đợi sẽ xảy ra cao vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu
phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này, doanh nghiệp
có thể thỏa thuận với đối tác (ngân hàng) về việc ký kết một hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ với các điều khoản sau:
191
- Doanh nghiệp sẽ mua một quyền chọn bán ngoại tệ với số lƣợng ngoại tệ
bằng với số lƣợng ngoại tệ danh nghĩa của khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất
khẩu hàng hóa dự kiến và một tỷ giá quyền chọn bán nhất định sẽ đƣợc thực hiện
vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai.
- Đối tác (ngân hàng) sẽ mua một quyền chọn mua ngoại tệ để mua ngoại tệ
do doanh nghiệp bán với số lƣợng bằng với số lƣợng ngoại tệ danh nghĩa mà doanh
nghiệp sẽ bán và một tỷ giá quyền chọn mua nhất định sẽ đƣợc thực hiện vào một
thời điểm xác định trong tƣơng lai.
- Phí mua quyền chọn bán ngoại tệ bằng với phí mua quyền chọn mua
ngoại tệ.
- Thời điểm đáo hạn của quyền chọn bán ngoại tệ trùng với thời điểm đáo
hạn của quyền chọn mua ngoại tệ và trùng với thời điểm thu hồi tiền hàng từ giao
dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến.
Với các điều khoản đã đƣợc thỏa thuận với đối tác, doanh nghiệp đã kết hợp
một quyền chọn bán ngoại tệ với một quyền chọn mua ngoại tệ (sau đây gọi chung
là quyền chọn mua bán kết hợp) để PNRR tỷ giá đối với khoản mục doanh thu và
nợ phải thu của giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến ở trên.
Phƣơng pháp kế toán:
Về các giả định kèm theo và phƣơng pháp kế toán trong trƣờng hợp doanh
nghiệp sử dụng quyền chọn mua bán kết hợp để PNRR tỷ giá: Doanh nghiệp vận
dụng các giả định và phƣơng pháp kế toán trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng
hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ để xử lý. Ngoài ra, doanh nghiệp lƣu ý thêm một
số vấn đề sau:
- Giá trị hợp lý, giá trị nội tại và giá trị thời gian của quyền chọn mua bán kết
hợp đƣợc xác định nhƣ sau:
= + Giá trị hợp lý của quyền chọn mua Giá trị hợp lý của quyền chọn bán Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp
= Giá trị nội tại của quyền chọn mua Giá trị nội tại của quyền chọn bán +
Giá trị nội tại của quyền chọn mua bán kết hợp
= -
Giá trị thời gian của quyền chọn mua bán kết hợp Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp Giá trị nội tại của quyền chọn mua bán kết hợp
192
- Loại PNRR hoặc mối quan hệ PNRR: PNRR theo dòng tiền.
- Do giá trị thời gian của quyền chọn mua bán kết hợp tại thời điểm khởi đầu
mối quan hệ phòng ngừa bằng 0. Vì vậy, không phát sinh nghiệp vụ phân bổ dần giá
trị này vào KQHĐKD của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụng một TK CCTCPS (chi tiết quyền chọn mua bán kết
hợp) để kế toán đối với CCTCPS này. Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp không
tách quyền chọn mua bán kết hợp thành quyền chọn mua và quyền chọn bán, không
thực hiện kế toán riêng biệt đối với hai nghiệp vụ quyền chọn này.
c.5. Trường hợp doanh nghiệp kết hợp một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và
một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
Trong thực tế, để không phải thanh toán phí cho đối tác khi tham gia hợp đồng phái sinh ngoại tệ cho mục đích PNRR tỷ giá đối với khoản mục doanh thu
từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một
thởi điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm
ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này đồng thời tối đa hóa hiệu quả phòng
ngừa, ngoài nghiệp vụ sử dụng quyền chọn mua bán kết hợp, doanh nghiệp có thể
thỏa thuận với đối tác (ngân hàng) về việc ký kết một hợp đồng phái sinh ngoại tệ
(hoặc hai hợp đồng riêng biệt với các nội dung đƣợc trình bày ở dƣới) với các điều
khoản sau:
- Doanh nghiệp sẽ bán 1 nửa số lƣợng ngoại tệ danh nghĩa của khoản mục
doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến cho đối tác (ngân hàng) theo một
tỷ giá kỳ hạn xác định. Doanh nghiệp đƣợc thu phí khi thực hiện nghiệp vụ (hoặc
hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn) này.
- Doanh nghiệp sẽ bán 1 nửa số lƣợng ngoại tệ danh nghĩa của khoản mục
doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến cho đối tác (ngân hàng) theo tỷ
giá quyền chọn bằng với tỷ giá kỳ hạn ở trên. Doanh nghiệp sẽ thanh toán cho đối tác (ngân hàng) khoản phí quyền chọn khi tham gia nghiệp vụ (hoặc hợp đồng
quyền chọn bán ngoại tệ) này.
- Phí thực hiện nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) bán ngoại tệ kỳ hạn bằng với phí
thực hiện nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) quyền chọn bán ngoại tệ.
- Thời điểm đáo hạn của nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) bán ngoại tệ kỳ hạn trùng với thời điểm đáo hạn của nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) quyền chọn bán ngoại tệ và trùng với thời điểm thu hồi tiền hàng từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến. Với việc đạt đƣợc thỏa thuận với đối tác (ngân hàng), doanh nghiệp đã kết
hợp một nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) bán ngoại tệ kỳ hạn với một một nghiệp vụ
193
(hoặc hợp đồng) quyền chọn bán ngoại tệ để PNRR tỷ giá đối với khoản mục doanh
thu và nợ phải thu của giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến ở trên.
Phương pháp kế toán:
Về các giả định kèm theo và phƣơng pháp kế toán đối với nghiệp vụ PNRR
này, doanh nghiệp vận dụng các giả định và phƣơng pháp kế toán trong trƣờng hợp
doanh nghiệp sử dụng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn bán
ngoại tệ để xử lý. Ngoài ra, doanh nghiệp lƣu ý thêm một số vấn đề sau:
- Loại PNRR hoặc mối quan hệ PNRR: PNRR theo dòng tiền.
- Doanh nghiệp trình bày tách biệt hai mối quan hệ PNRR: PNRR bằng
nghiệp vụ (hoặc hợp đồng) bán ngoại tệ kỳ hạn; PNRR bằng nghiệp vụ (hoặc hợp
đồng) quyền chọn bán ngoại tệ.
- Do giá trị thời gian của CCTCPS kết hợp (bán ngoại tệ kỳ hạn và quyền chọn
bán ngoại tệ) tại thời điểm khởi đầu mối quan hệ phòng ngừa bằng 0. Vì vậy, không
phát sinh nghiệp vụ phân bổ dần giá trị này vào KQHĐKD của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp kế toán riêng biệt hai mối quan hệ PNRR kể trên.
3.3.4. Hoàn thiện về chứng từ kế toán
Trên cơ sở phần lý luận và thực trạng kế toán CLTG phát sinh trong hoạt
động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá đã đƣợc trình bày trong Chƣơng 1 và
Chƣơng 2 của luận án, tác giả đƣa ra các kiến nghị sau:
- Về xây dựng các quy trình nội bộ liên quan đến tổ chức và vận hành các
hoạt động XNK và thanh toán quốc tế: Các doanh nghiệp cần xây dựng các quy
trình nội bộ liên quan đến các hoạt động này nhằm tăng khả năng phối hợp của các
phòng, ban, bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp tham gia các hoạt động này của
doanh nghiệp. Các quy trình nội bộ này bao gồm: quy trình mua hàng nhập khẩu,
quy trình xuất khẩu hàng hóa, quy trình tạm ứng - thanh toán,... Một số lƣu ý khi
xây dựng các quy trình nội bộ của doanh nghiệp:
+ Các tài liệu này ở mức tối thiểu cần chỉ rõ các công việc mà mỗi phòng,
ban, bộ phận sẽ triển khai; thời gian triển khai các công việc tại mỗi công đoạn của
quy trình; cách thức luân chuyển và lƣu trữ chứng từ liên quan đến các hoạt động
triển khai, trong đó: (i) Cần quy định cụ thể về thời gian gửi các báo cáo liên quan
đến hoạt động XNK, quy định cụ thể về thời gian gửi các chứng từ liên quan đến
xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế của
các phòng, ban, bộ phận (nhất là phòng kinh doanh XNK hoặc phòng vật tƣ) cho
phòng kế toán theo định kỳ theo tuần, tháng; (ii) Cần quy định cụ thể về thời gian
194
đối chiếu số liệu của các phòng, ban, bộ phận có liên quan trực tiếp đến hoạt động
XNK với số liệu của phòng kế toán.
+ Các quy trình cần đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
phân cấp quản lý của các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp.
- Về chứng từ liên quan đến xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao
dịch mua bán hàng hóa quốc tế: Các doanh nghiệp cần lƣu trữ đầy đủ các chứng từ
liên quan đến xác định thời điểm ghi nhận ban đầu của giao dịch mua bán hàng hóa
quốc tế, đặc biệt là các chứng từ sau:
+ Chứng từ xác định đúng thời điểm hoàn tất việc chuyển giao rủi ro về mất
mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua, bao gồm: (1) Chứng
từ xác thời điểm chuyển giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ ngƣời xuất khẩu sang
ngƣời nhập khẩu trong trƣờng hợp ngƣời xuất khẩu chuyển trực tiếp bộ chứng từ
cho ngƣời nhập khẩu; (2) Chứng từ chấp nhận thanh toán vô điều kiện của ngân
hàng phát hành L/C cho ngƣời xuất khẩu cùng hoặc không cùng chứng từ chuyển
giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa của ngân hàng phát hành L/C cho ngƣời nhập
khẩu; (3) Chứng từ xác định thời điểm chuyển giao bộ chứng từ sở hữu hàng hóa từ
ngân hàng cho ngƣời nhập khẩu trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng thức thanh toán
nhờ thu kèm chứng từ.
+ Các chứng từ đƣợc lập và ký giữa chủ tàu trực tiếp vận chuyển và đại điện
của cảng nhập, cảng xuất, bao gồm: (1) Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General
Loading Report). Bản tổng kết này đƣợc coi là cơ sở để lập vận đơn đƣờng biển và
đối chiếu khi có tranh chấp xảy ra; (2) Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
Bảng kết toán này đƣợc sử dụng để chứng minh ngƣời nhập khẩu đã xuất trình B/L
hợp lệ cho ngƣời vận chuyển để có thể nhận đƣợc hàng từ ngƣời xuất khẩu.
- Về chứng từ liên quan đến bút toán ghi nhận CLTG phát sinh trong kỳ và
bút toán ghi nhận CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC: Do hiện tại nhiều doanh nghiệp khảo sát
không có phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ
CLTG tại mỗi thời điểm phát sinh. Vì vậy, việc sử dụng chứng từ kế toán (ví dụ:
phiếu kế toán) cho các nghiệp vụ ghi nhận CLTG này là rất cần thiết nhằm hạn
chế việc mất các dữ liệu chứng minh cho các nghiệp vụ đã ghi nhận trên sổ kế
toán. Phiếu kế toán nên thiết kế các nội dung liên quan đến cách tính CLTG của
từng nghiệp vụ ghi nhận, đƣợc kế toán trƣởng và kế toán phần hành xác nhận và
định khoản kế toán. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần lập Bảng kê theo dõi chi tiết
195
các khoản CLTG do đánh lại cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo từng đối tƣợng và từng TK theo dõi, đồng theo dõi tiếp việc thanh
toán số dƣ của các khoản mục này trong các kỳ kế toán tiếp theo để xác định
CLTG chƣa thanh toán cuối kỳ kế toán này nhƣng thành CLTG đã thanh toán
trong các kỳ kế toán tiếp theo cho mục đích tính thuế TNDN và mục đích phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Về chứng từ đối với ngiệp vụ hạch toán thuế TNDN hoãn lại: Doanh
nghiệp cần thiết kế các bảng kê theo dõi tình hình số dƣ các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (trừ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ) cuối năm tài chính trƣớc và
tình hình tăng giảm các khoản mục này trong năm tài chính tiếp theo theo từng tài
khoản, từng đối tƣợng và theo từng loại ngoại tệ. Bảng kê này sẽ đƣợc sử dụng để
xác định và hạch toán thuế TNDN hoãn lại ở năm tài chính tiếp theo.
- Về chứng từ đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất
dự kiến của các khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và các khoản
đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ: Cũng giống nhƣ những khoản trích lập dự
phòng tổn thất tài sản khác, các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này đƣợc dựa
trên quy định hiện hành của Nhà nƣớc (hiện nay là thông tƣ số 228/2009/TT-BTC
ngày 07/12/2009 của Bộ tài chính và đƣợc sửa đổi bởi Thông tƣ số 89/2013 về
việc hƣớng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng). Theo đó, các
chứng từ này bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng về việc xác định mức độ
trích lập dự phòng, Bảng kê chi tiết và các hồ sơ liên quan đến các khoản trích lập
dự phòng.
- Về chứng từ đối với nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS: Tài liệu và
nội dung liên quan đến các tài liệu về mối quan hệ PNRR bằng các CCTCPS đƣợc
tác giả trình bày trong phụ lục 3.3 và phụ lục 3.4.
3.3.5. Hoàn thiện sổ kế toán, Báo cáo kế toán
3.3.5.1. Hoàn thiện sổ kế toán
Ngoài việc các doanh nghiệp cần thực hiện mở sổ chi tiết các tài khoản liên
quan đến giao dịch ngoại hối theo quy định tại Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC của
Bộ tài chính. Tác giả kiến nghị mở thêm sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản liên
quan đến việc sử dụng các CCTCPS của doanh nghiệp. Các sổ kế toán của các tài
khoản CCTCPS này đƣợc thiết kế theo mẫu đƣợc quy định trong mỗi hình thức ghi
sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng (Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ
cái, Chứng từ ghi sổ).
196
3.3.5.2. Hoàn thiện báo cáo kế toán Trên phƣơng diện BCTC riêng của doanh nghiệp
Trình bày số liệu trên BCĐKT - Về trình bày số liệu trên BCĐKT đối với số dƣ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trình bày
theo quy định của CĐKT hiện hành. Ngoài ra, khi tổng hợp số liệu và lập BCĐKT, doanh nghiệp cần lƣu ý một số vấn đề sau:
+ Doanh nghiệp không đƣợc bù trừ số dƣ nợ phải thu, nợ phải trả liên quan
đến một đối tƣợng công nợ (có nội dung, tính chất giống nhau hoặc khác nhau) hoặc
các đối tƣợng công nợ khác nhau mà giữa doanh nghiệp và các đối tƣợng công nợ
này không có thỏa thuận (hợp đồng,...), tài liệu (biên bản,...) về việc bù trừ công nợ. + Doanh nghiệp cần căn cứ vào thời hạn thanh toán các khoản công nợ đƣợc
quy định trong các hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã ký kết với các đối tác để phân loại các khoản công nợ còn dƣ này thành nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trƣớc khi trình
bày số liệu trên BCĐKT. Trƣờng hợp hợp đồng không quy định rõ thời hạn thanh
toán các khoản công nợ (ngoại trừ các hợp đồng ghi cụ thể thời hạn thanh toán bằng
các cụm từ nhƣ “không xác định thời hạn”) thì các khoản công nợ này sẽ đƣợc phân
loại là nợ ngắn hạn. Nguyên nhân: Theo quy định của Luật thƣơng mại 2005,
trƣờng hợp hợp đồng không quy định cụ thể thời gian thanh toán thì ngƣời mua có
nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời bán kể từ thời điểm ngƣời bán đã hoàn tất việc
chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa cho ngƣời mua.
+ Về trình bày số liệu trên BCĐKT đối với số dƣ của các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp: (1) Trƣờng hợp việc
đánh giá lại số dƣ của khoản mục này dẫn đến tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp
không trình bày số dƣ của khoản mục này theo giá trị đánh giá lại trên BCĐKT;
(2) Trƣờng hợp việc đánh giá lại số dƣ của khoản mục này dẫn đến giảm giá trị
của tài sản, doanh nghiệp trình bày số dƣ của khoản mục này theo giá trị đánh giá
lại trên BCĐKT.
- Về trình bày số liệu trên BCĐKT đối với số dƣ của các khoản mục liên
quan đến nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ:
+ Số dƣ của các khoản mục này cần đƣợc trình bày trên BCĐKT theo số liệu về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc (đối với số dƣ của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu) hoặc số liệu về giá trị có thể thu hồi đƣợc (đối với số dƣ của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ). Riêng phần giá trị tổn thất
197
của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ vƣợt quá giá trị tài sản thuần
theo tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp trong công ty nhận vốn đầu tƣ (tính bằng giá trị
nguyên tệ) cần đƣợc trình bày là một khoản dự phòng phải trả trên BCĐKT.
+ Việc phân loại và trình bày các chỉ tiêu trên BCĐKT đối với số dƣ của các khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và khoản mục đầu tƣ tài chính dài
hạn bằng ngoại tệ thành ngắn hạn, dài hạn phụ thuộc vào thời hạn thực hiện các đơn
hàng đã ký kết với khách hàng, các tài liệu về mục đích và thời gian nắm giữ khoản
đầu tƣ (Nghị quyết/quyết định đầu tƣ/quyết định thành lập, Hợp đồng góp vốn,...) của doanh nghiệp.
- Về trình bày số liệu trên BCĐKT đối với số dƣ của các khoản mục liên
quan đến nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS:
+ Số dƣ nợ, số dƣ có của các CCTCPS liên quan đến các hợp đồng phái sinh
ngoại tệ khác nhau (bao gồm các CCTCPS đƣợc chỉ định cho mục đích PNRR và
các CCTCPS không đƣợc chỉ định cho mục đích PNRR): (1) Không đƣợc bù trừ khi
tổng hợp số liệu và lập BCĐKT; (2) Cần đƣợc trình bày tại một chỉ tiêu riêng biệt
(chi tiết “Công cụ tài chính phái sinh”), hoặc tại chỉ tiêu “Phải thu khác” hoặc “Phải
trả khác” thuộc phần tài sản, nợ phải trả trên BCĐKT.
+ Việc phân loại và trình bày các chỉ tiêu trên BCĐKT đối với số dƣ của các
CCTCPS thành ngắn hạn, dài hạn phụ thuộc vào thời hạn có hiệu lực của các hợp
đồng phái sinh ngoại tệ.
+ Số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI của CCTCPS đƣợc chỉ định
là công cụ PNRR theo dòng tiền đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại
tài sản” thuộc phần nguồn vốn chủ sở hữu trên BCĐKT.
Trình bày số liệu trên Báo cáo KQHĐKD - Về trình bày số liệu trên Báo cáo KQHĐKD đối với giá trị của các nghiệp
vụ phát sinh ngoại tệ (bao gồm cả nghiệp vụ ghi nhận thuế TNDN hoãn lại) trong
hoạt động SXKD của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trình bày theo VAS số 17 - Thuế
TNDN và CĐKT hiện hành.
- Về trình bày số liệu trên Báo cáo KQHĐKD đối với giá trị của các nghiệp
vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: Tổn thất của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” và “Chi phí tài chính” theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC.
- Về trình bày số liệu trên Báo cáo KQHĐKD đối với giá trị của các nghiệp vụ PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Lỗ hoặc lãi của phần phòng ngừa
198
hiệu quả và phần phòng ngừa không hiệu quả của các CCTCPS đƣợc chỉ định là
công cụ PNRR đƣợc trình bày nhƣ sau:
+ Đối với phần phòng ngừa hiệu quả: Việc trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên
Báo cáo KQHĐKD đối với lỗ hoặc lãi của CCTCPS phụ thuộc vào việc trình bày
tại chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo KQHĐKD đối với lãi hoặc lỗ của khoản mục đƣợc
PNRR. Ví dụ: Nếu CCTCPS đƣợc chỉ định là công cụ PNRR theo dòng tiền đối với
khoản doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến thì lỗ hoặc lãi của phần
phòng ngừa hiệu quả của công cụ này sẽ đƣợc kết chuyển từ OCI vào doanh thu bán
hàng và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên
Báo cáo KQHĐKD.
+ Đối với phần phòng ngừa không hiệu quả: Lỗ hoặc lãi của CCTCPS sẽ
đƣợc ghi nhận vào CFTC khác hoặc DT HĐTC khác và đƣợc trình bày tại chỉ tiêu
“Chi phí tài chính” hoặc “Doanh thu hoạt động tài chính” trên Báo cáo KQHĐKD.
Trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT
- Về trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT đối với dòng tiền của các nghiệp
vụ phát sinh ngoại tệ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trình
bày theo quy định của CĐKT hiện hành.
- Về trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT đối với dòng tiền của các nghiệp
vụ PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ: Doanh nghiệp trình bày theo quy định của CĐKT hiện hành.
- Về trình bày số liệu trên Báo cáo LCTT đối với dòng tiền của các nghiệp vụ
PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Việc trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên
Báo cáo LCTT đối với các dòng tiền của CCTCPS cho mục đích PNRR phụ thuộc
vào việc trình bày tại chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo LCTT của khoản mục đƣợc
PNRR. Ví dụ:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp lập Báo cáo LCTT theo phƣơng pháp trực tiếp:
(1) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ (nhƣ doanh thu bán hàng dự kiến, nợ phải thu khách hàng,..):
Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của CCTCPS tại chỉ tiêu “Tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác”.
(2) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến hoạt động mua hàng,
nhận cung cấp dịch vụ phục vụ cho hoạt động SXKD (nhƣ giá trị hàng mua dự kiến,
nợ phải trả nhà cung cấp,...): Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của CCTCPS tại
chỉ tiêu “Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ”.
199
(3) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến hoạt động mua hàng,
nhận cung cấp dịch vụ phục vụ cho hoạt động đầu tƣ (nhƣ giá trị mua tài sản cố
định dự kiến, nợ phải trả nhà cung cấp,...): Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền
của CCTCPS tại chỉ tiêu “Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài
sản dài hạn khác”.
(4) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến khoản thu nhập từ
thanh lý tài sản cố định: Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của CCTCPS tại chỉ
tiêu “Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác”.
(5) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến khoản tiền chi cho
vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của
CCTCPS tại chỉ tiêu “Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác”.
(6) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến khoản tiền thu hồi
cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác: Doanh nghiệp cần trình bày dòng
tiền của CCTCPS tại chỉ tiêu “Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của
đơn vị khác”.
(7) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến khoản tiền trả nợ gốc
vay, trái phiếu phát hành: Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của CCTCPS tại
chỉ tiêu “Tiền trả nợ gốc vay”.
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp lập Báo cáo LCTT theo phƣơng pháp gián tiếp:
(1) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến các chỉ tiêu thuộc
dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ và dòng tiền từ hoạt động tài chính: Doanh nghiệp
trình bày dòng tiền của CCTCPS theo các khuyến nghị đƣợc trình bày ở trên.
(2) Trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR liên quan đến các chỉ tiêu thuộc
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp cần trình bày dòng tiền của
CCTCPS tại chỉ tiêu “Tăng, giảm các khoản phải thu”, “Tăng, giảm các khoản phải
trả (không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp)”.
Trình bày thông tin trên Thuyết minh BCTC
- Về trình bày thông tin trên Thuyết minh BCTC đối với các nghiệp vụ phát
sinh ngoại tệ trong hoạt SXKD của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần: (1) Thuyết
minh trong chính sách kế toán “Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ”, “Các khoản nợ phải
thu” phƣơng pháp ghi nhận đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhƣng
thuộc diện nợ xấu của doanh nghiệp; (2) Bỏ thuyết minh khoản mục ngoài BCĐKT
đối với số dƣ nguyên tệ của các khoản mục tiền và tƣơng đƣơng tiền có gốc ngoại tệ;
(3) Thuyết minh số liệu về trạng thái ngoại hối cho mục đích quản trị rủi ro tỷ giá.
200
- Về trình bày thông tin trên Thuyết minh BCTC đối với các nghiệp vụ
PNRR tỷ giá thông qua ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có
gốc ngoại tệ: Doanh nghiệp cần thuyết minh trong chính sách kế toán “Hàng tồn
kho”, “Các khoản dự phòng phải trả” phƣơng pháp ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục hàng tồn kho cho mục đích xuất khẩu và khoản mục đầu tƣ tài chính dài
hạn bằng ngoại tệ.
- Về trình bày thông tin trên Thuyết minh BCTC đối với các nghiệp vụ
PNRR tỷ giá thông qua sử dụng các CCTCPS: Trong phần chính sách kế toán
+ Doanh nghiệp cần thuyết minh trong chính sách kế toán “Đo lƣờng giá trị
hợp lý”: Nội dung của từng cấp độ đo lƣờng giá trị hợp lý, các kỹ thuật định giá đƣợc sử dụng trong từng cấp độ, tên các khoản mục trên BCTC (bao gồm cả các
CCTCPS) đƣợc đo lƣờng trong từng cấp độ.
+ Doanh nghiệp cần thuyết minh trong chính sách kế toán “Công cụ tài chính
phái sinh” các nội dung sau: (1) Chiến lƣợc và mục tiêu quản lý rủi ro, các CCTCPS
đƣợc sử dụng để PNRR, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định sự tồn tại của
mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa, cách
thức thiết lập tỷ lệ phòng ngừa và phân tích các trƣờng hợp phòng ngừa không hiệu
quả; (2) Lƣợng hóa các loại rủi ro để ngƣời sử dụng BCTC có thể đánh giá đƣợc: (i)
Ảnh hƣởng của chúng đến số tiền, thời gian và sự không chắc chắn của các dòng
tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp; (ii) Hiệu quả sử dụng các CCTCPS cho mục
đích PNRR của doanh nghiệp; (3) Phƣơng pháp ghi nhận (hoặc kế toán) CCTCPS
trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý và PNRR theo dòng tiền.
Trong phần thuyết minh số liệu
+ Doanh nghiệp cần thuyết minh số liệu về giá trị hợp lý của các khoản mục
đƣợc đo lƣờng theo từng cấp độ tại thời điểm lập BCTC.
+ Doanh nghiệp cần thuyết minh số liệu về CCTCPS đƣợc chỉ định cho mục
đích PNRR, bao gồm: (1) Thuyết minh số dƣ của các CCTCPS đƣợc trình bày trên BCĐKT; (2) Thuyết minh lỗ hoặc lãi của các CCTCPS đƣợc trình bày trên Báo cáo KQHĐKD; (3) Thuyết minh số tiền phòng ngừa hiệu quả lũy kế trong OCI của CCTCPS đƣợc chỉ định là công cụ PNRR theo dòng tiền. Chi tiết mẫu biểu thuyết minh đƣợc thể hiện trong phụ lục 3.5.
Trên phƣơng diện BCTC hợp nhất của doanh nghiệp Mặc dù kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ xét trên phƣơng diện lập và trình bày BCTC hợp nhất của doanh nghiệp không thuộc phạm vi nghiên cứu của
201
luận án. Tuy nhiên, do tính bức thiết từ thực tiễn lập và trình bày BCTC hợp nhất của
các doanh nghiệp khảo sát, tác giả xin phép đƣợc trình bày một số lƣu ý khi lập và
trình bày BCTC hợp nhất đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ tại phụ lục 3.6.
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.4.1. Đối với Nhà nƣớc
3.4.1.1. Về phương diện quản lý - Nhà nƣớc cần nghiên cứu, xây dựng và kiện toàn hệ thống thông tin về các
thị trƣờng nói chung và thị trƣờng ngoại hối nói riêng làm cơ sở xác định giá tham
chiếu thị trƣờng cho các doanh nghiệp. Đây là một điều kiện rất quan trọng nhằm
giúp các doanh nghiệp có đủ thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định giá trị hợp lý của các khoản mục trên BCTC theo quy định của Luật kế toán. Trong điều
kiện hệ thống thông tin về các thị trƣờng liên quan đến hoạt động ngoại hối (nhƣ thị
trƣờng ngoại hối, thị trƣờng lãi suất) chƣa đƣợc kiện toàn, theo ý kiến của tác giả
nên triển khai một số giải pháp sau:
+ Đối với thị trƣờng lãi suất ngoại tệ: Nhà nƣớc cần có quy định về việc
doanh nghiệp cần căn cứ vào các thỏa thuận tài trợ vốn với các đối tác để xem xét
chi phí cho việc tài trợ vốn sẽ đƣợc điều chỉnh dựa trên cơ sở nào. Trong trƣờng hợp các chi phí này đƣợc điều chỉnh theo lãi suất ngoại tệ của một thị trƣờng cụ thể
(nhƣ thị trƣờng Luân đôn,...) thì doanh nghiệp sẽ sử dụng lãi suất ngoại tệ đƣợc
công bố của thị trƣờng đó. Đối với các khoản mục không phát sinh lãi suất (nhƣ
công nợ phải thu, công nợ phải trả) doanh nghiệp đƣợc phép sử dụng lãi suất ngoại
tệ trung bình của 05 NHTM có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất hoặc có quy mô lớn
nhất ở Việt Nam.
+ Đối với thị trƣờng ngoại hối: Nhà nƣớc nên cho phép các doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ giá đƣợc công bố bởi các hãng có uy tín trên thế giới (nhƣ Công ty
Bloomberg LP,...) hoặc tỷ giá trung bình của 05 NHTM có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất hoặc có quy mô lớn nhất ở Việt Nam.
- Nhà nƣớc cần nghiên cứu, xây dựng và kiện toàn hệ thống đánh giá tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp của Việt Nam để làm cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp.
- Về phía NHNN: + NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, tạo ra một thị trƣờng
ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN có thể nới rộng biên độ
202
giao động so với tỷ giá bình quân và thƣờng xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này
cho phù hợp với thị trƣờng hơn.
+ NHNN cần tăng cƣờng vai trò hơn nữa trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng thông qua tổ chức, giám sát và điều hành thị trƣờng này. Từ đó, hình thành
một thị trƣờng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp. NHNN tham gia với tƣ cách là ngƣời mua, ngƣời bán cuối cùng, thực hiện
can thiệp cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
+ NHNN cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao
dịch phái sinh, các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trƣờng
của Việt Nam hiện nay nhằm tạo hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các
NHTM và doanh nghiệp. NHNN cũng nên cho phép các NHTM chủ động thực hiện
quyền chọn ngoại hối khi có nhu cầu phát sinh.
3.4.1.2. Về phương diện kế toán
- Cần rà soát lại, đánh giá hiện trạng, tiến tới sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
lại chuẩn mực, các văn bản hƣớng dẫn về kế toán ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái, kế toán về các CCTC và các quy định có liên quan đến các vấn đề này đƣợc
trình bày trong các chuẩn mực, các văn bản hƣớng dẫn về kế toán khác cho phù hợp
với quy định của quốc tế và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam,
trong đó nhiều nội dung đã đƣợc tác giả khuyến nghị trong mục hoàn thiện hoàn thiện
điều kiện khuôn khổ pháp lý về kế toán CLTG hối đoái ở Việt Nam hiện nay.
- Hoàn thiện các quy định về kế toán CLTG và các quy định pháp lý khác có
liên quan (nhƣ quy định về thuế,...) nhằm hạn chế khác biệt giữa các quy định này
khi quy định đối với cùng một vấn đề phát sinh có liên quan đến ghi nhận, đánh giá,
xử lý các khoản CLTG hối đoái phát sinh trong hoạt động SXKD và trong hoạt
động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK. Theo đó, Nhà nƣớc nên quy định
“Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế” TNDN phù hợp với quy
định của kế toán trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đồng, thời cho phép tất
cả các khoản lãi hoặc lỗ CLTG do đánh giá lại số dƣ của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC năm là các khoản thu nhập hoặc chi
phí hợp lệ cho mục đích tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
- Xây dựng lộ trình hoàn thiện KKPL về kế toán nói chung và kế toán CLTG
nói riêng phù hợp với quy định của quốc tế và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Cụ thể:
+ Giai đoạn 1: Hoàn thiện lại các CMKT Việt Nam nói chung và VAS số 10 nói riêng đã ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và cập nhật có chọn lọc những
203
quy định mới của quốc tế về kế toán, phù hợp với điều kiện nền kinh tế và trình độ
quản lý của Việt Nam.
+ Giai đoạn 2: Lựa chọn các CMKT đơn giản của quốc tế phù hợp với điều
kiện thực tiễn Việt Nam và công bố tuân thủ, đặc biệt là các CMKT do IASB ban hành. Đối với CMKT về ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái nên chuyển sang
áp dụng nguyên bản quy định của CMKT do IASB ban hành. Giai đoạn này cũng nên
thực hiện thí điểm áp dụng nguyên bản các CMKT do IASB ban hành đối với các
công ty niêm yết và công ty đại chúng có quy mô lớn để đánh giá đầy đủ tác động và thực hiện những điều chỉnh cần thiết. Quá trình thí điểm có thể yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện chế độ lập 02 BCTC theo quy định của Việt Nam và quy định của quốc tế.
Các phƣơng diện đánh giá tác động bao gồm: quản lý của nhà nƣớc (quản lý các nguồn thu về thuế,...), hạ tầng thông tin phục vụ cho việc áp dụng của các doanh
nghiệp, tác động đối với thị trƣờng vốn, mức độ áp dụng của doanh nghiệp,...
+ Giai đoạn 3: Chuyển sang áp dụng nguyên bản các quy định của CMKT
quốc tế, đồng thời ban hành CMKT riêng cho các doanh không có trách nhiệm
BCTC ra công chúng. Giai đoạn này đƣợc thực hiện khi các yếu tố cần thiết, hỗ trợ
cho quản lý của nhà nƣớc, áp dụng của doanh nghiệp đƣợc hội tụ đầy đủ.
3.4.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức và hội nghề nghiệp - Đối với các NHTM:
+ NHTM cần tiếp cận, nghiên cứu các sản phẩm phái sinh đang đƣợc sử
dụng phổ biến trên thế giới. Từ đó, xây dựng và triển khai các sản phẩm phái sinh
này trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Qua đó, gia tăng sự lựa chọn cho các doanh
nghiệp. Các sản phẩm này (ngoài hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng tƣơng lai) bao gồm: kết hợp một quyền chọn bán và một
quyền chọn mua, kết hợp một quyền chọn và một hợp đồng kỳ hạn,....
+ NHTM cần tiếp cận các doanh nghiệp qua các kênh khác nhau (nhƣ: trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, tổ chức hội thảo,...) nhằm tƣ vấn và
cung cấp các sản phẩm phái sinh ngoại tệ phù hợp nhất cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp PNRR tỷ giá.
+ NHTM cần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và nghiệp vụ PNRR tỷ giá bằng các CCTCPS nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp.
- Đối với các tổ chức là các cơ sở đào tạo: Các trƣờng đại học, các cơ sở đào tạo trong nƣớc cần xây dựng định hƣớng, chiến lƣợc, chƣơng trình đào tạo một cách có hệ thống, phù hợp với quá trình hội nhập kế toán của Việt Nam với thế giới.
204
- Đối với các hội nghề nghiệp: Các tổ chức Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán: (1) Cần có sự liên kết và hỗ trợ chặt chẽ hơn nữa đối với các doanh nghiệp trong việc cập nhật kiến thức, tổ chức các buổi tọa đàm, hƣớng dẫn thực hành cho doanh nghiệp đối với các nghiệp vụ phát sinh mới trong đó có các nghiệp vụ về sử dụng CCTCPS PNRR ngoại hối; (2) Cần hợp tác và phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cập nhật kiến thức cho các kiểm toán viên, hỗ trợ các Công ty kiểm toán để các Công ty kiểm toán phát huy tốt nhất khả năng tƣ vấn và hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp.
3.4.3. Đối với doanh nghiệp - Các doanh nghiệp cần: (1) Trang bị đầy đủ kiến thức về thị trƣờng ngoại hối, quản lý rủi ro ngoại hối, các sản phẩm phái sinh ngoại hối do thị trƣờng cung cấp; (2) Trang bị các phần mềm phục vụ công tác quản trị nói chung và công tác kế toán nói riêng nhằm tiết kiệm nguồn lực và kiểm soát tốt các hoạt động SXKD.
- Kế toán viên của các doanh nghiệp cần: (1) Nắm vững đặc điểm hoạt động, phƣơng thức tổ chức và vận hành hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp XNK có cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động với doanh nghiệp, đặc biệt là các hoạt động có tính chất đặc thù; (2) Nắm vững các quy định về kế toán nói chung và kế toán CLTG nói riêng, các quy định của pháp luật chuyên ngành của quốc tế và của Việt Nam liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; (3) Tự đào tạo, cập nhật kiến thức về kế toán của Việt Nam và quốc tế để nâng cao trình độ, thực hiện tốt các nhiệm vụ về kế toán và quản trị theo yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 của luận án đã trình bày định hƣớng phát triển và định hƣớng hội nhập quốc tế về các vấn đề có ảnh hƣởng đến kế toán CLTG hối đoái của các doanh nghiệp XNK ở việt nam, các yêu cầu hoàn thiện kế toán CLTG hối đoái tại các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam hiện nay, các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt động SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam hiện nay trên cả hai khía cạnh là KKPL (nhƣ là một điều kiện thực hiện giải pháp của doanh nghiệp) và tiễn hoạt động của các doanh nghiệp này. Các giải pháp này không chỉ đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp khảo sát mà còn có thể đƣợc vận dụng và áp dụng cho các doanh nghiệp có các hoạt động tƣơng tự với các doanh nghiệp XNK khảo sát ở Việt Nam. Luận án cũng trình bày những điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG hối đoái tại các doanh nghiệp XNK ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
205
KẾT LUẬN
Để có thể thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán CLTG hối đoái nói riêng, các kế toán viên tại các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam cần có sự am
hiểu nhất định về đặc thù của hoạt động XNK; môi trƣờng pháp lý, các tập quán
mua bán và thanh toán hàng hoá quốc tế; pháp luật kế toán và pháp luật chuyên
ngành của Việt Nam. Từ đó hiểu, nắm rõ bản chất của từng nghiệp vụ, từng dạng
giao dịch kinh tế phát sinh và đƣa ra các hƣớng xử lý phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ am hiểu các lĩnh vực trên của các kế toán viên còn hạn chế
và ở mức độ khác nhau dẫn đến cách xử lý về mặt kế toán nói chung và kế toán
CLTG trong các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ nói riêng trong nhiều trƣờng hợp còn
chƣa đúng và còn khác nhau nhất là đối với các nghiệp vụ phát sinh mới.
Công tác kế toán của doanh nghiệp XNK cũng sẽ không thể đạt tới kết quả cao
nhất nếu thiếu các hành lang pháp lý về kế toán hoặc các hành lang pháp lý về kế
toán còn những tồn tại chƣa đƣợc điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tiễn hoạt động
của doanh nghiệp, chƣa đồng bộ với các quy định của pháp luật chuyên ngành khác. Với mục đích hệ thống hóa về mặt lý luận, làm rõ bản chất, cơ sở khoa học của
các vấn đề liên quan đến kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ để từ đó làm rõ hơn
các vấn đề đƣợc quy định trong các văn bản hiện hành, bản chất các vấn đề đã phát sinh
nhƣng chƣa có văn bản hƣớng dẫn của Nhà nƣớc, giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng
hơn đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ để đƣa ra hƣớng xử lý phù hợp nhất, tác
giả đã chọn đề tài “Vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động ngoại
hối nhằm hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” với sự hƣớng dẫn tận tình của PGS, TS. Trƣơng Thị
Thủy và TS. Thái Bá Công. Luận án đã đạt đƣợc các kết quả chủ yếu sau:
- Tác giả đã nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích những đặc điểm đặc thù
trong hoạt động XNK và thanh toán quốc tế, các CMKT quốc tế và CMKT tài chính
của Mỹ về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp XNK; những đặc điểm đặc thù trong hoạt động PNRR tỷ giá, các CMKT quốc tế và CMKT tài chính của Mỹ về kế toán PNRR tỷ giá (bao gồm ghi nhận tổn thất dự kiến của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ và nghiệp vụ sử dụng các CCTCPS) của các doanh nghiệp XNK. Từ đó, đúc rút một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Đặc biệt, luận án đã đạt đƣợc các kết quả chính sau:
+ Tác giả đã đƣa ra kết luận về thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu hoặc thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua nhập khẩu cũng nhƣ thời điểm ghi nhận quyền
206
hoặc nghĩa nợ bằng ngoại tệ trong các giao dịch XNK trực tiếp. Đồng thời, tác giả
cũng đã phân tích sự chuyển chủ thể trong quan hệ XNK và thanh toán quốc tế và
ảnh hƣởng của vấn đề này đến công tác kế toán của doanh nghiệp XNK.
+ Tác giả đã nghiên cứu về tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn. Từ đó, làm cơ sở
đánh giá tổn thất, đƣa ra các biện pháp PNRR tỷ giá và kế toán các nghiệp vụ này
của các doanh nghiệp XNK.
+ Tác giả đã hệ thống hóa các nội dung chủ yếu về kế toán PNRR tỷ giá bằng CCTCPS theo IFRS 9 và các quy định khác có liên quan theo CMKT quốc tế
về kế toán PNRR.
- Tác giả đã nghiên cứu thực trạng, phân tích các ƣu điểm và tồn tại, phân tích các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán CLTG trong hoạt động SXKD
và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK theo KKPL của Việt
Nam và trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. Từ đó,
tác giả đúc rút những bài học kinh nghiệm từ thực trạng kể trên.
- Tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG trong hoạt động
SXKD và trong hoạt động PNRR tỷ giá của các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
hiện nay trên cả hai khía cạnh là KKPL (nhƣ là một điều kiện thực hiện giải pháp
của doanh nghiệp) và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp này. Các giải pháp
này không chỉ đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp khảo sát mà còn có thể đƣợc vận
dụng và áp dụng cho các doanh nghiệp có các hoạt động tƣơng tự với các doanh
nghiệp XNK khảo sát ở Việt Nam.
- Tác giả cũng trình bày định hƣớng phát triển và định hƣớng hội nhập quốc
tế về các vấn đề có ảnh hƣởng đến kế toán CLTG hối đoái của các doanh nghiệp
XNK ở việt nam, các yêu cầu cũng nhƣ điều kiện và biện pháp cần thiết để áp dụng
các giải pháp hoàn thiện kế toán CLTG hối đoái tại các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam trong hiện nay.
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu, sự phong phú và đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế mới đã, đang và sẽ phát sinh trong quá trình các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới cùng với những kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân còn hạn chế nhất định nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy, cô và các nhà khoa học để luận án nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Quang Thành, (2016), “Một vài vấn đề cần bàn thêm về kế toán và xử
lý chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán,
tr 39-41.
2. Nguyễn Quang Thành, (2016), “Một vài vấn đề cần bàn thêm về thời điểm ghi
nhận giá trị hàng mua, ghi nhận doanh thu trong các giao dịch mua bán hàng hóa
quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học Kiểm toán, tr.13-17.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
I. Danh mục sách tham khảo
1 Đoàn Vân Anh (2005). Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
2 Bộ Tài chính (2006). Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3 Bộ Tài chính (2006). Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đổ kế toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
4 Bộ tài chính (2003). Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Quyển II, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5 Bộ Tài chính (2010). Chương trình hội thảo lấy ý kiến về dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán công cụ tài chính phái sinh và giới thiệu các nội dung mới về IFRS 09 - Công cụ tài chính và dự thảo IFRS về tổn thất tín dụng và kế toán phòng ngừa rủi ro, Hà nội
6 Bộ Tài chính (2015). Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1: Hệ thống tài
khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
7 Bộ Tài chính (2015). Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2: Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập, Báo cáo tài chính hợp nhất, chứng từ và sổ kế toán, ví dụ thực hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
8 Hà Thị Phƣơng Dung (2014). Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và Quản lý, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
9
Phan Đức Dũng (2007). Hướng dẫn thực hành kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10 Đại học quốc gia TP.HCM (1998). Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
11 Đặng Ngọc Đức (2012). Tài chính Tiền tệ Quốc tế, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
12 Dƣơng Hữu Hạnh (2005). Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
13 Học viện Tài chính (2007). Giáo trình lý thuyết tiền tệ, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
14 Học viện Tài chính (2011). Giáo trình Tài chính - Tiền tệ, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
15 Nguyễn Minh Kiều (2008). Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
16 Nguyễn Minh Kiều và Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2009).
Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
17 Lê Gia Lục, Ngô Thế Chi và Đoàn Xuân Tiên (1994). Giáo trình kế toán kinh
doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Giáo dục
18 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thƣờng trực Hội đồng KH&CN Ngân hàng, Vụ chiến lƣợc phát triển Ngân hàng (2007). Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam (kỳ yếu hội thảo khoa học), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
19 Ngân hàng thế giới (2000). Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Tài liệu hướng
dẫn thực hành, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20 Ngân hàng thế giới (2002). Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Tài liệu hướng
dẫn thực hành, xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21 Phòng thƣơng mại quốc tế (2010). Incoterms 2010, Quy tắc của ICC về sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế và nội địa, Song ngữ Việt - Anh, Nhà xuất bản thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
22 Nguyễn Thị Thanh Phƣơng (2014). Kế toán toán công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
23 Nguyễn Thị Quy (2008). Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EUR) và hoạt
động xuất khẩu, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
24 Sở tài chính Hà Nam Ninh (1988). Chế độ thu quốc doanh và Pháp lệnh kế
toán thống kê
25 Nguyễn Phi Sơn (2013). Kế toán các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
26 Lê Văn Tề và Nguyễn Thị Tuyết Nga (2009). Thanh toán & Tín dụng xuất nhập khẩu, Incoterms 2000, UCP - 600, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
27 Đặng Văn Thanh (1995). Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Sơ đồ hướng dẫn
hạch toán, hướng dẫn chuyển sổ, Nhà xuất bảnTài chính, Hà Nội.
28 Nguyễn Trọng Thuỷ (2009). Toàn tập UCP 600: Phân tích và bình luận toàn
diện tình huống tín dụng chứng từ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
29 Nguyễn Văn Tiến (2014). Cẩm nang Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương: Cập nhật ISBP 745, Bộ Tập quán thanh toán quốc tế, 350 Hỏi đáp & 20 tình huống, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
30 Nguyễn Văn Tiến (2006). Cẩm nang Thị trường Ngoại hối và các giao dịch
kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
31 Nguyễn Văn Tiến (2008). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
32 Nguyễn Văn Tiến (2013). Tài chính quốc tế hiện đại, Công ty Cổ phần In và
Thƣơng mại HTC, Hà Nội.
33 Nguyễn Văn Tỉnh (1992). Tổ chức hạch toán kế toán XNK hàng hóa trong điều kiện hạch toán kinh doanh XHCN, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
34 Trần Thị Thùy Trang (2016). Hoàn thiện kế toán xuất nhập khẩu hàng hóa tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
35 Đinh Xuân Trình và Đặng Thị Nhàn (2013). Cẩm nang 280 quy tắc kiểm tra chứng từ thanh toán theo L/C tuân thủ UCP 600, ISBP 745 2013, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
36 Đinh Xuân Trình (2012). Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Tài trợ
thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
37 Tổng Cục Thống kê (2013-2016). Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
II. Danh mục Tạp chí tham khảo, tài liệu đào tạo thực tế
38 Bộ Tài chính, Học viện tài chính. Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán
39 Học viện Ngân hàng. Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng
40 Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA). Tạp chí Kế toán và kiểm toán
41 Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2010), Khóa học cập nhật kiến thức kiểm toán viên năm 2010 Chuyên đề 04, Phần I, Kế toán công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 32, IAS 39, IFRS 07), Hà Nội.
42 Kiểm toán Nhà nƣớc. Tạp chí Kiểm toán
43 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng
44 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt. Đào tạo nghiệp vụ
chuyển tiền đi
45 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt. Đào tạo nghiệp vụ nhờ thu
46 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt. Đào tạo nghiệp vụ Tín
dụng chứng từ
47 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt (2013). Giáo trình thanh
toán quốc tế
48 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (2008). Quy định hạch toán kế toán mua bán giao ngay trong hệ hống SHB, Quy định về việc hạch toán nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn
49 Trung tâm Khoa học và Bồi dƣỡng Cán bộ, Kiểm toán Nhà nƣớc. Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán
III. Các văn bản tham khảo
50 Bộ Luật dân sự năm 2005, năm 2015
51 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 1990, năm 2005, năm 2015
52 Luật Các công cụ chuyển nhƣợng năm 2005
53 Luật Doanh nghiệp năm 2005, năm 2014
54 Luật kế toán năm 2003, năm 2015; các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam
55 Luật và các văn bản hƣớng dẫn về Quản lý thuế, thuế Thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu
56 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội về Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều các luật về thuế
57 Luật thƣơng mại năm 1997, năm 2005
58 Luật Ngân hàng Nhà nƣớc năm 2010
59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
60 Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội
61 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối
62 Quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đƣợc phép giao dịch hối đoái
63 Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Ngân hàng nhà nƣớc về việc ban hành Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
64 Thông tƣ số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 của Ngân hàng Nhà nƣớc Quy định về trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài
65 Công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29/08/2006 của Ngân hàng nhà nƣớc
về việc hƣớng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ
66 Thông tƣ số 40-TC/CĐKT ngày 12/07/1991 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn
các nghiệp vụ thu, chi bằng ngoại tệ
67 Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính Về
việc ban hành CĐKT doanh nghiệp
68 Thông tƣ số 44-TC/TCDN ngày 08/07/1997 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn
xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nƣớc
69 Thông tƣ số 60-TC/CĐKT ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện công tác kế toán và kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
70 Thông tƣ số 77/1998/TT-BTC ngày 06/06/1998 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng việt nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp
71 Thông tƣ số 155/1998/TT-BTC ngày 08/12/1998 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn bổ sung một số điểm tại thông tƣ 60-TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của bộ tài chính về công tác kế toán, kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam
72 Thông tƣ số 38/2001/TT-BTC ngày 05/06/2001 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung thông tƣ số 44-TC/TCDN ngày 08/7/1997 của bộ tài chính hƣớng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nƣớc
73 Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính về việc
ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1)
74 Thông tƣ số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn CĐKT doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam
75 Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính Về việc
ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2)
76 Thông tƣ số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
77 Thông tƣ số 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nƣớc ngoài hoạt động tại việt nam
78 Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
79 Thông tƣ số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện mƣời sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
80 Thông tƣ số 177/2009/TT-BTC ngày 10/09/2009 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
81 Thông tƣ số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính về hƣớng
dẫn về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp
82 Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày Báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với Công cụ tài chính
83 Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tƣ tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
84 Thông tƣ số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về hƣớng
dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp
85 Bộ Tài Chính (2010), Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán công cụ phái sinh
86 Thông tƣ số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp
87 Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009
88 Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hƣớng
dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
89 Thông tƣ số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
90 Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
IV. Tài liệu Online (tài liệu mạng) tham khảo
91 Báo điện tử của Hải quan Việt Nam. Niên giám Thống kê Hải quan tóm tắt về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu năm 2013, 2014, 2015, 2016, https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/SoLieuThongKe.aspx? &Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k %C3%AA
92 Báo điện tử của Tạp chí tài chính. Hướng tới chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế IFRS, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh- nghiep/huong-toi-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-85366.html, xem 24/07/2016
93 Báo cáo Tổng quan Việt Nam 2035 “Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”, http://dsi.mpi.gov.vn/Includes/NewsDetail/12_2016/dt_ 11220161029_vn2035vietnamese.pdf
94 Công ty TNHH Thƣơng mại và Giao nhận AT. Trình tự giao hàng xuất khẩu đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi của cảng, http://attvietnam.com.vn/ index.php?option=com_content&task=view&id=263&Itemid=246
95 Công ty TNHH một thành viên Cảng Sài Gòn. Quy trình giao nhận hàng xá
tại Cảng Sài Gòn, http://www.csg.com.vn/html/quytrinh-hangxa.htm
96 Cục Hàng hải Việt Nam. Danh mục các công ước quốc tế về hàng hải; Danh
mục các Điều ước quốc tế về hàng hải Việt Nam tham gia, http://www.vinamarine.gov.vn/Index.aspx?page=lawtreaties&tab=duqt 97 Danh mục các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia liên quan đến hải quan,
http://www.vibonline.com.vn/Uploads/Phu%20luc%20- %20Dieu%20uoc%20QT.pdf
98 Hà Thị Ngọc Hà (2013). Công cụ tài chính phái sinh, http://vacpa.org.vn
99 Thanh Hai. Incoterm 2000, thanhai.files.wordpress.com/2007/09/b1-
incoterms-2000-tv.pdf
100 Tổng Cục Hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương
mại, www.haiquancantho.gov.vn/thutuc/thutucxuatkhau005.doc
101 Tổng Cục thống kê. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, https://gso.gov.vn/
default.aspx?tabid=621&ItemID=13843
102 Tìm hiểu về vận đơn đường biển, phương thức thanh toán quốc tế,
http://lapro.edu.vn/phan-loai-thu-tin-dung-178.htm
B. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
I. Tài liệu sách online
103 ACCA (2008). Paper P4, Advanced Financial Management, Essential text,
Kaplan Publishing.
104 ACCA (2012). Paper P4, Advanced Financial Management, Study text, BPP
Learning Media.
105 ACCA (2013). Paper P4, Advanced Financial Management, Study text,
Emile Woolf Publishing.
106 Dr. Björn Lutz (2010). Pricing of Derivatives on Mean - Reverting Assets,
Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
107 Cormac Butler (2009). Accounting for Financial Instruments, John Wiley & Sons.
108 David K.Eiterman (2007). Multinational Business Finance, Pearson Addison
Wesley, Eventh edition.
109 Keith Pibean (1998). International Finance, Macmillan Business, Fouth
edition.
110 Joan Ramirez (2015). Accounting for Derivatives: Advanced Hedging under
IFRS 9, Second Edition, John Wiley & Sons, Ltd.
111 Mark L.Zyla (2010). Fair Value Measurements, Practical Guidance and
Implementation, John Wiley & Sons
II. Tài liệu chuẩn mực online
112 Analysis of SFAS 157, Fair Value Measurements
113 IASB IFRS Handbook. IFRS 7 Financial instruments: Disclosure
114
IFRS Foundation. The Conceptual Framework for Financial Reporting, VACPA_Ebook 1.8
115
IFRS Foundation. International Accounting Standard 2 - Inventories, VACPA_Ebook 1.8
116
IFRS Foundation. International Accounting Standard 12 - Income Taxes, VACPA_Ebook 1.8
117
IFRS Foundation. International Accounting Standard 18 - Revenue, VACPA_Ebook 1.8
118
IFRS Foundation. International Accounting Standard 21 - The Effects of the Changes in Foreign Exchange Rates, VACPA_Ebook 1.8
119
IFRS Foundation. International Accounting Standard 36 - Impairment of Assets, VACPA_Ebook 1.8
120
IFRS Foundation. International Accounting Standard 37 - Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets, VACPA_Ebook 1.8
121
IFRS Foundation. International Accounting Standard 39 - Financial Instruments: Recognition and Measurement, VACPA_Ebook 1.8
122
IFRS Foundation. International Financal Reporting Standard: IFRS 9 Financial Instruments, July 2014, https://www.thedti.gov.za/business_regulation/meetings/22August2014/Agen da_Paper10.pdf
123
IFRS Foundation. International Financal Reporting Standard 13 - Fair Value Measurement, VACPA_Ebook 1.8
124 KPMG (2004), IFRS Reporting Financial Instruments Accounting
125 Financial Accounting Standards Board. Statement of Financial Accounting
Standards No. 52 - Foreign Currency Translation, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822012 6851&acceptedDisclaimer=true
126 Financial Accounting Standards Board. Statement of Financial Accounting
Standards No. 107 - Disclosures about Fair Value of Financial Instruments, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822012 3701&acceptedDisclaimer=true
127 Financial Accounting Standards Board. Statement of Financial Accounting
Standards No. 109 - Accounting for Income Taxes, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822012 3761&acceptedDisclaimer=true
128 Financial Accounting Standards Board. Statement of Financial Accounting
Standards No. 133 - Accounting for Derivative Instruments and Hedging Activities, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822012 4631&acceptedDisclaimer=true
129 Financial Accounting Standards Board, Statement of Financial Accounting
Standards No. 157 - FairValue Measurements, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822013 0001&acceptedDisclaimer=true
130 Financial Accounting Standards Board. Statement of Financial Accounting Standards
No. 161 - Disclosures about Derivative Instruments and Hedging Activities, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822012 5591&acceptedDisclaimer=true
131 Financial Accounting Standards Board. Simplifying the Subsequent
Measurement of Inventory, http://www.fasb.org/jsp/FASB/FASBContent_C/ProjectUpdatePage&cid=11 76164229807
III. Tài liệu khác online
132 EY. Applying IFRS: Hedge accounting under IFRS 9, February 2014,
http://www.ey.com/Publication/vwLUAssets/Applying_IFRS:_Hedge_accou nting_under_IFRS_9/$File/Applying_Hedging_Feb2014.pdf
133
IFRS Foundation. Training Material for the IFRS® for SMEs, Module 27 - Impairment of Assets, http://www.ifrs.org/IFRS-for- SMEs/Documents/IFRS%20for%20SMEs%20Modules/Module%2027_versi on2013-2.pdf
134
IFRS 9 Mandatory effective date and disclosures, http://www.ifrs.org/Current-Projects/IASB-Projects/Financial-Instruments-A- Replacement-of-IAS-39-Financial-Instruments-Recognitio/IFRS-9- Mandatory-effective-date-and-disclosures/Pages/IFRS-9-Mandatory- effective-date-and-disclosures.aspx
135
IFRS Update of standards and interpretations in issue at 30 June 2016, http://www.ey.com/Publication/vwLUAssets/EY-IFRS-Update-July- 2016/$FILE/EY-IFRS-Update-July-2016.pdf
136 World Customs Organization. International Convention on the Simplification
and Harmonization of Customs Procedures (as amened), http://www.wcoomd.org/- /media/wco/public/global/pdf/topics/facilitation/instruments-and- tools/conventions/kyoto-convention/revised-kyoto-convention/body_gen- annex-and-specific-annexes.pdf?la=en
137 World Trade Organization. Agreement on implementation of article VII of the
General Agreement On Tariffs and Trade 1994, https://www.wto.org/english/docs_e/legal_e/20-val.pdf
138 Department of Immigration and Border Protection - Australian Government.
Exchange Rates, https://www.border.gov.au/Busi/Duty/Exch
139 Australian Taxation Office - Australian Government. Foreign exchange
rates, https://www.ato.gov.au/Rates/Foreign-exchange-rates/
140 World Customs Organization. List of the Contracting Parties to the Revised
Kyoto,Convention, http://www.wcoomd.org/Topics/Facilitation/Instrument%20and%20Tools/Co nventions/pf_revised_kyoto_conv/Instruments
141 United Nations Convention on the Carriage of Goods by Sea (“Humburg
Rules”), Hamburg, 31 March 1978, http://www.admiraltylawguide.com/conven/hamburgrules1978.html
142 United Nations Commission on International trade law. United Nations
Convention on Contracts for the International Sale of Goods, https://www.uncitral.org/pdf/english/texts/sales/cisg/V1056997-CISG-e- book.pdf
143 1924 International Convention for the unification of certain rules of Law
relating to Bills of Lading and Protocol of signature, http://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/LON/Volume%20120/v120.pdf
PHỤ LỤC
Phụ lục
Tên phụ lục
Phụ lục 1.1:
Các cấp độ đo lƣờng giá trị hợp lý và phƣơng pháp xác định giá trị hợp lý của một số CCTCPS
Phụ lục 1.2:
Đo lƣờng tổn thất của khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ là hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
Phụ lục 1.3:
Khoản mục tiền tệ và khoản mục phi tiền tệ
Phụ lục 1.4:
Phƣơng pháp kế toán CLTG đối với một số nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Phụ lục 1.5: Một số phƣơng pháp kiểm tra sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới
Phụ lục 1.6:
Kế toán đối với sự kiện dừng mối quan hệ PNRR
Phụ lục 1.7:
Kế toán khoản mục đƣợc PNRR trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý và trong mối quan hệ PNRR theo dòng tiền
Phụ lục 2.1: Mẫu Phiếu khảo sát kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ (dùng cho
doanh nghiệp) (*)
Phụ lục 2.2:
Danh mục các doanh nghiệp đƣợc khảo sát năm 2013-2014 và cập nhật thông tin đến năm 2016
Phụ lục 2.3:
Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán CLTG hối đoái từ khi ban hành VAS số 10 đến nay
Phụ lục 2.4:
Tỷ giá sử dụng đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ theo khuôn khổ pháp lý về kế toán CLTG của Việt Nam
Phụ lục 2.5:
Bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa áp dụng phƣơng thức thanh toán DP tại Công ty CP Xây dựng và Chế biến Lƣơng thực Vĩnh Hà
Phụ lục 2.6:
Bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa áp dụng phƣơng thức thanh toán L/C tại Công ty CP Xây dựng và Chế biến Lƣơng thực Vĩnh Hà
Phụ lục 2.7:
Dữ liệu kế toán và bộ chứng từ nhập khẩu hàng hóa áp dụng phƣơng thức thanh toán TT tại Tiến Đạt Co.,Ltd
Phụ lục
Tên phụ lục
Phụ lục 2.8:
Nghiệp vụ bán hàng và sử dụng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn để PNRR tỷ giá tại Văn phòng Vinafood II
Phụ lục 2.9:
Chính sách kế toán đối với các nghiệp vụ bằng ngoại tệ tại Vinafood II
Phụ lục 2.10: Đo lƣờng tổn thất của các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ tại
Văn phòng Vinafood II
Phụ lục 2.11: Nghiệp vụ sử dụng hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để PNRR tỷ giá đối
với khoản vay ngoại tệ tại Mipecorp
Phụ lục 2.12: Nghiệp vụ sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ để PNRR tỷ giá đối với
khoản vay ngoại tệ tại TMT Motors.,Corp
Phụ lục 3.1:
Kế toán CLTG hối đoái trong trƣờng hợp đánh giá CLTG cuối năm tài chính
Phụ lục 3.2:
Kế toán giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn
Phụ lục 3.3:
Nội dung trình bày trong các tài liệu chính thức về mối quan hệ phòng ngừa
Phụ lục 3.4:
Các bảng kê trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng các CCTCPS
Phụ lục 3.5:
Thuyết minh số liệu về CCTCPS trên Thuyết minh BCTC của doanh nghiệp
Phụ lục 3.6: Một số lƣu ý khi lập và trình bày BCTC hợp nhất đối với các nghiệp
vụ phát sinh ngoại tệ
(*) - Ngoài mẫu Phiếu khảo sát dùng cho doanh nghiệp, tác giả còn thiết kế mẫu phiếu khảo sát kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ để gửi cho các kiểm toán viên của các công ty kiểm toán độc lập. Mẫu phiếu khảo sát đƣợc thiết kế tƣơng tự nhƣ đối với mẫu phiếu khảo sát dùng cho doanh nghiệp chỉ bổ sung thêm thông tin về ngƣời đƣợc trả lời (họ tên kiểm toán viên, chức vụ) và tên doanh nghiệp kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán. Mỗi kiểm toán viên tại các Công ty kiểm toán sẽ trả lời cho mỗi doanh nghiệp mình đã tham gia kiểm toán trên một phiếu khảo sát.
- Các thông tin trên mẫu khảo sát cũng là các thông tin đƣợc tác giả sử dụng
để phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan.
Phụ lục 1.1
CÁC CẤP ĐỘ ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA MỘT SỐ CCTCPS
1. Các cấp độ đo lƣờng giá trị hợp lý
Theo quy định của IFRS 13 [123] và FAS 157 [129] về đo lƣờng giá trị hợp lý thì doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý của một khoản mục trên cơ sở giả định giao dịch liên quan đến khoản mục đó sẽ đƣợc diễn ra trong một thị trƣờng chính (Principal Market) hoặc một thị trƣờng thuận lợi nhất (Most Advantageous Market) (nếu không có thị trƣờng chính). IFRS 13 và FAS 157 đề cập đến 3 cấp độ về giá trị hợp lý tƣơng ứng với ba cấp độ của yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng trong các kỹ thuật định giá. Cụ thể:
Cấp độ 1
Doanh nghiệp đo lƣờng giá trị hợp lý của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả theo cấp độ 1 khi: (1) Doanh nghiệp nắm giữ tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó; (2) tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó đƣợc giao dịch trong một thị trƣờng hoạt động (thị trƣờng niêm yết (thị trƣờng tập trung)); (3) doanh nghiệp có thể tham chiếu đƣợc giá của tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó trong thị trƣờng hoạt động đã đƣợc xác định.
Mức giá tham chiếu trong một thị trƣờng hoạt động là bằng chứng đáng tin cậy nhất về giá trị hợp lý của một khoản mục và đƣợc sử dụng mà không cần điều chỉnh khi đo lƣờng giá trị hợp lý của một khoản mục tại bất kỳ thời điểm nào. Cấp độ 1 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các khoản mục: trái phiếu chính phủ và CCTCPS có tính thanh khoản cao,....
Công thức xác định giá trị hợp lý của một khoản mục theo cấp độ 1:
x Giá cả = Số lƣợng Giá trị hợp lý của tài sản hoặc nợ phải trả
Cấp độ 2
Theo cấp độ này, doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả bằng cách sử dụng các kỹ thuật định giá (ví dụ: các mô hình định giá), trong đó tất cả các yếu tố đầu vào phục vụ cho việc định giá đƣợc xác định trên cơ sở dữ liệu của thị trƣờng có thể quan sát đƣợc. Giá trị hợp lý cũng có thể đƣợc xác định bằng cách tham chiếu đến các công cụ tƣơng tự đang giao dịch trong các thị trƣờng hoạt động.
Các yếu tố đầu vào của cấp độ 2 bao gồm: (1) Các mức giá tham chiếu của các tài sản hoặc các khoản nợ phải trả tƣơng tự trong các thị trƣờng hoạt động.
(2) Các mức giá tham chiếu của các tài sản hoặc các khoản nợ phải trả giống nhau hoặc tƣơng tự trong các thị trƣờng kém hoạt động (thị trƣờng phi tập trung, các thị trƣờng có tính thanh khoản kém hơn).
(3) Các mức giá tham chiếu của các yếu tố đầu vào khác mà doanh nghiệp có thể quan sát đƣợc đối với tài sản hoặc nợ phải trả đó. Ví dụ: các mức lãi suất và đƣờng cong lãi suất có thể quan sát đƣợc.
Cấp độ 2 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các khoản mục: các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, các hợp đồng hoán đổi lãi suất, các hợp đồng hoán đổi tiền tệ, các quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn lãi suất,...
Các CCTCPS trong cấp độ 2 và cấp độ 3 đƣợc định giá thông qua các mô hình định giá. Đầu ra của các mô hình này là số liệu ƣớc tính, số liệu xấp xỉ của giá trị hợp lý. Vì vậy, số liệu đầu ra của các mô hình này cần đƣợc điều chỉnh cho phù hợp để phản ánh sát với giá trị thực tế, rủi ro tín dụng, yếu tố không chắn của các mô hình định giá, sự hạn chế của các giao dịch trên thị trƣờng và các nhân tố khác. Giá trị hợp lý của CCTCPS đƣợc xác định theo công thức sau:
+ Giá trị hợp lý của CCTCPS (tài sản):
= - - -
Giá trị hợp lý của CCTCPS (tài sản) Điều chỉnh mức giá trung bình theo giá mua Điều chỉnh giá trị tín dụng của đối tác Điều chỉnh giá trị của nguồn tài trợ Giá trị hợp lý trên cơ sở mức giá trung bình của thị trƣờng và không có rủi ro về tín dụng
+ Giá trị hợp lý của CCTCPS (nợ phải trả):
= + - +
Giá trị hợp lý của CCTCPS (nợ phải trả) Điều chỉnh mức giá trung bình theo giá bán Điều chỉnh giá trị của nguồn tài trợ Giá trị hợp lý trên cơ sở mức giá trung bình của thị trƣờng và không có rủi ro về tín dụng Điều chỉnh giá trị tín dụng của doanh nghiệp
Trong đó:
Giá trị hợp lý trên cơ sở mức giá trung bình của thị trường và không có rủi ro về tín dụng (Mid-market credit risk free fair value), có nghĩa là doanh nghiệp tính toán giá trị hợp lý dựa trên cơ sở mức giá trung bình của thị trƣờng (ví dụ: tỷ giá trung bình) với giả định đối tác không có rủi ro về tín dụng.
Điều chỉnh mức giá trung bình theo giá mua (Mid-to-Bid Adjustment), theo
giá bán (Mid-to-Offer Adjustment):
Đối với CCTCPS trong cấp độ 2 và cấp độ 3, việc sử dụng giá mua trong dài hạn và giá bán trong ngắn hạn thƣờng đƣợc yêu cầu vì chúng thƣờng đại điện cho giá trị hợp lý nhiều hơn so với việc sử dụng các mức giá trung bình của thị trƣờng trong các mô hình định giá. Vì vậy cần có sự điều chỉnh mức giá trung bình của thị trƣờng theo giá mua, giá bán. Bất cứ khoản phụ trội hoặc chiết khấu nào đƣợc áp dụng điều chỉnh phải phù hợp với các đặc điểm của tài sản tài chính phái sinh hoặc nợ phải trả tài chính phái sinh.
Điều chỉnh giá trị tín dụng của đối tác (Credit Valuation Adjustment (CVA), của doanh nghiệp (Dedit Valuation Adjustment(DVA)):
Khi xác định giá trị hợp lý của các CCTCPS, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định ảnh hƣởng của rủi ro không thực hiện hợp đồng đến giá trị hợp lý của công cụ này. Hay nói cách khác, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị tín dụng của đối tác (nếu rủi ro tín dụng đến từ phía đối tác) hoặc giá trị tín dụng của doanh nghiệp (nếu rủi ro tín dụng đến từ phía doanh nghiệp) vào giá trị hợp lý của hợp đồng phái sinh. Ví dụ: đối tác trong hợp đồng phái sinh hoặc doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trƣớc thời điểm đến hạn thực hiện hợp đồng đã ký kết. Họ không có khả năng thanh toán đƣợc tất cả các khoản tiền trong hợp đồng. Vì vậy, làm phát sinh một khoản lỗ của doanh nghiệp hoặc của đối tác.
Doanh nghiệp có thể tính toán CVA và DVA trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo (The Monte Carlo Simulation Method), phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu,.... hoặc sử dụng các tham số sau để tính toán: Số tiền còn nợ của bên có nghĩa vụ vào thời điểm mất khả năng thanh toán (Exposure at Default (EAD)), xác suất mà bên có nghĩa vụ sẽ mất khả năng thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định (Probability of Default (PD)), tỷ lệ tổn thất xảy ra liên quan đến EAD.
Điều chỉnh giá trị của nguồn tài trợ (Funding Valuation Adjustment):
FVA có thể là một khoản chi phí hoặc lợi ích phát sinh từ việc doanh nghiệp tham gia một hoạt động PNRR khác để đảm bảo cho hợp đồng phái sinh (hợp đồng phái sinh không có đảm bảo) ký với đối tác không gặp rủi ro.
Cấp độ 3
Doanh nghiệp xác định giá trị hợp lý của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả theo cấp độ 3 khi các dữ liệu đầu vào không thể quan sát đƣợc. Cấp độ 3 thƣờng đƣợc sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các khoản mục: các trái phiếu và các khoản cho vay có tính thanh khoản không cao; các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, các hợp đồng hoán đổi lãi suất, các hợp đồng hoán đổi tiền tệ, các quyền chọn ngoại tệ trong dài hạn.
Cấp độ 3 yêu cầu doanh nghiệp ƣớc tính ít nhất một biến đầu vào có ảnh hƣởng đáng kể đến việc định giá. IFRS 13 và FAS 157 không quy định cụ thể tiêu chí định lƣợng mà một biến đầu vào cần phải đáp ứng để có thể đƣợc sử dụng khi định giá. Tuy nhiên, dựa vào các điều kiện thực tế của thị trƣờng, một biến đầu vào đƣợc coi là có ảnh hƣởng đáng kể nếu biến này đóng góp hơn 10% giá trị của công cụ tài chính. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm các biến đầu vào này bằng cách sử dụng các thông tin tốt nhất, sẵn có từ các nguồn dữ liệu khác nhau (bao gồm cả dữ liệu của chính doanh nghiệp), có xem xét tất cả thông tin về các giả định mà các bên tham gia thị trƣờng sẽ sử dụng để định giá đối với tài sản hoặc nợ phải trả đó.
Giá trị hợp lý của CCTCPS trong cấp độ 3 đƣợc xác định tƣơng tự cấp độ 2. Riêng đối với giá trị hợp lý của tài sản tài chính phái sinh sẽ phát sinh các khoản điều chỉnh giảm khác khi xác định giá trị hợp lý của tài sản này. Ví dụ: điều chỉnh yếu tố không chắc chắn của mô hình xác định giá trị hợp lý (Model Uncertainty Adjustment) khi có sự khác biệt giữa số liệu ƣớc tính giá trị hợp lý và giá trị thực tế
do không chắc chắn về các giả định, không chắc chắn về các yếu tố đầu vào của thị trƣờng,…của mô hình định giá đƣợc sử dụng. Việc điều chỉnh này nhằm hiệu chỉnh những thiếu sót của mô hình định giá đƣợc sử dụng.
2. Phƣơng pháp xác định giá trị hợp lý của một số CCTCPS đƣợc đề cập trong luận án
Để đảm bảo tính đơn giản, dễ áp dụng trong hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp trong khi vẫn tuân thủ quy định của IFRS 13 và FAS 157, giá trị hợp lý của một số CCTCPS đƣợc đề cập trong luận án có thể đƣợc xác định nhƣ sau: 2.1. Phương pháp xác định giá trị hợp lý của Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
Giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
= - Giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ CVA (hoặc DVA) Giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trên cơ sở không có rủi ro về tín dụng
Trong đó: Giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trên cơ sở không có rủi ro về tín dụng: Đƣợc xác định theo phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu trên cơ sở:
(i) Số ngoại tệ danh nghĩa trong hợp đồng kỳ hạn; (ii) Chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn thực tế tại thời điểm định giá so với tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng;
(iii) Yếu tố chiết khấu kỳ hạn (tính trên cơ sở lãi suất chiết khấu) tại thời
điểm định giá.
CVA: Điều chỉnh giá trị tín dụng của đối tác (nếu có) vào giá trị hợp lý của tài sản tài chính phái sinh (giảm giá trị của tài sản tài chính phái sinh). Trƣờng hợp này phát sinh khi sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS (trƣớc khi điều chỉnh CVA) dẫn đến việc ghi nhận tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
DVA: Điều chỉnh giá trị tín dụng của doanh nghiệp (nếu có) vào giá trị hợp lý của nợ phải trả tài chính phái sinh (giảm nợ phải trả tài chính phái sinh). Trƣờng hợp này phát sinh khi sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS (trƣớc khi điều chỉnh DVA) dẫn đến việc ghi nhận tăng giá trị khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. 2.2. Phương pháp xác định giá trị hợp lý của Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
= - CVA (hoặc DVA) Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ trên cơ sở không có rủi ro về tín dụng
Trong đó: Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán đổi tiền tệ trên cơ sở không có rủi ro về tín dụng: Đƣợc xác định trên trên cơ sở chênh lệch giữa:
(i) Giá trị hợp lý của dòng tiền nhận về: đƣợc xác định theo phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu trên cơ sở số tiền gốc ban đầu đã giao cho đối tác, số tiền lãi danh nghĩa sẽ nhận đƣợc hàng kỳ, yếu tố chiết khấu tƣơng ứng với từng số tiền lãi
danh nghĩa sẽ nhận về (đƣợc tính trên cơ sở lãi suất thị trƣờng của đồng tiền đã giao cho đối tác (điểm phần trăm lãi suất (nếu có) đƣợc loại trừ khi tính toán), tỷ giá giao ngay tại thời điểm định giá (nếu đồng tiền giao cho đối tác là đồng ngoại tệ); so với (ii) Giá trị hợp lý của dòng tiền chi ra: đƣợc xác định theo phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu trên cơ sở số tiền gốc ban đầu đã nhận từ đối tác, số tiền lãi danh nghĩa sẽ phải thanh toán hàng kỳ, yếu tố chiết khấu tƣơng ứng với từng số tiền lãi danh nghĩa sẽ phải thanh toán (tính trên cơ sở lãi suất thị trƣờng của đồng tiền đã nhận từ đối tác (điểm phần trăm lãi suất (nếu có) đƣợc loại trừ khi tính toán), tỷ giá giao ngay tại thời điểm định giá (nếu đồng tiền nhận từ đối tác là đồng ngoại tệ).
CVA (hoặc DVA): xem nội dung về CVA, DVA đƣợc trình bày trong phần
xác định giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
2.3. Phương pháp xác định giá trị hợp lý của Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ
Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn ngoại tệ bao gồm hai bộ phận là giá
trị nội tại và giá trị thời gian.
- Xác định giá trị hợp lý của quyền chọn ngoại tệ: Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn thƣờng đƣợc xác định trên cơ sở sử dụng mô hình Black - Scholes. Mô hình này xem xét tất cả ảnh hƣởng của 05 yếu tố có ảnh hƣởng đến giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn và đƣợc xác định theo công thức sau:
Xác định giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ [103,167]:
- X.N(d2) = F.N(d1) Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ
Xác định giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ [103,167]:
- F.N(-d1) = X.N(-d2) Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ
Trong đó:
⁄ T
d1 = ln(F/X) + / s√
d2 = d1 - s√
F : Là tỷ giá kỳ hạn, đƣợc tính toán bằng cách sử dụng mô hình lãi suất chẵn lẻ
: Là tỷ giá quyền chọn : Là lãi suất đồng nội tệ, là lãi suất phi rủi ro : Là thời gian đáo hạn của quyền chọn, tính bằng năm : Là biến động của tỷ giá, đƣợc đo lƣờng bằng độ lệch chuẩn : Đƣợc xác định bằng cách tra số liệu từ bảng phân phối chuẩn : 2,71828 : Hàm logarit có cơ sở là e X R T S N(d) E Ln
- Xác định giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn:
= - CVA (hoặc DVA) Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn mua Maximum(Số ngoại tệ danh nghĩa *(1/ tỷ giá giao ngay - 1/ tỷ giá quyền chọn),0)
= - CVA (hoặc DVA) Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn bán Maximum(Số ngoại tệ danh nghĩa *(1/tỷ giá quyền chọn - 1/tỷ giá giao ngay),0)
CVA (hoặc DVA): xem nội dung về CVA, DVA đƣợc trình bày trong phần xác định giá trị hợp lý của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
- Xác định giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn:
= - Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn Giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn Giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn
2.4. Phương pháp xác định giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp
Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp bao gồm hai bộ phận là giá trị nội tại và giá trị thời gian.
+ Xác định giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp:
Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp đƣợc xác định trên cơ sở sử dụng mô hình Black - Scholes và đƣợc xác định theo công thức sau:
= + Giá trị hợp lý của quyền chọn mua Giá trị hợp lý của quyền chọn bán Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp
Trong đó, giá trị hợp lý của quyền chọn mua, giá trị hợp lý của quyền chọn bán đƣợc xác định riêng rẽ và sử dụng sử dụng mô hình Black - Scholes để xác dịnh.
+ Xác định giá trị nội tại của quyền chọn mua bán kết hợp:
+ = Giá trị nội tại của quyền chọn mua Giá trị nội tại của quyền chọn bán Giá trị nội tại của quyền chọn mua bán kết hợp
+ Xác định giá trị thời gian của quyền chọn mua bán kết hợp:
- = Giá trị thời gian của quyền chọn mua bán kết hợp Giá trị hợp lý của quyền chọn mua bán kết hợp Giá trị nội tại của quyền chọn mua bán kết hợp
Phụ lục 1.2 ĐO LƢỜNG TỔN THẤT CỦA KHOẢN MỤC PHI TIỀN TỆ CÓ GỐC NGOẠI TỆ LÀ HÀNG TỒN KHO VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1. Đo lƣờng tổn thất của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ
Từ sự phân tích các yếu tố tác động đến tổn thất của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ và dựa theo quy định của IAS [115] và FAS [131] về hàng tồn kho, tác giả xây dựng công thức đo lƣờng tồn thất đối với khoản mục này nhƣ sau:
= + Tổn thất hàng tồn kho Tổn thất do giảm giá hàng tồn kho Tổn thất do biến động của tỷ giá
Trong đó:
- Tổn thất do giảm giá hàng tồn kho đƣợc xác định nhƣ sau:
= - x x Tổn thất do giảm giá hàng tồn kho Tỷ giá ghi sổ kế toán Giá trị thuần bằng ngoại tệ/sản phẩm Đơn giá hàng tồn kho bằng ngoại tệ Số lƣợng sản phẩm
- Tổn thất do biến động của tỷ giá đƣợc xác định nhƣ sau:
= x x - Số lƣợng sản phẩm Tỷ giá ghi sổ kế toán Tổn thất do biến động của tỷ giá Giá trị thuần bằng ngoại tệ/sản phẩm Tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục hàng tồn kho có gốc ngoại tệ khi tổn thất của khoản mục này có giá trị âm. Tổn thất do yếu tố giảm giá hàng tồn kho và do yếu tố biến động của tỷ giá có tác động bổ trợ và bù đắp cho nhau.
2. Đo lƣờng tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ
Từ sự phân tích các yếu tố tác động đến tổn thất của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ và dựa theo quy định của IAS 36 [119] - Tổn thất tài sản, tác giả xây dựng công thức đo lƣờng tồn thất đối với khoản mục này nhƣ sau:
= + Tổn thất của khoản đầu tƣ Tổn thất do giảm giá khoản đầu tƣ Tổn thất do biến động của tỷ giá
Trong đó:
- Tổn thất do giảm giá khoản đầu tƣ đƣợc xác định nhƣ sau:
Số vốn đầu tƣ của mỗi bên bằng ngoại tệ
= - x x Tỷ giá ghi sổ kế toán Tổn thất do giảm giá khoản đầu tƣ
Vốn chủ sở hữu thực có bằng ngoại tệ của Công ty nhận vốn đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ
- Tổn thất do biến động của tỷ giá đƣợc xác định nhƣ sau:
Số vốn đầu tƣ của mỗi bên bằng ngoại tệ
= - x x Tỷ giá A - Tỷ giá B Tổn thất do biến động của tỷ giá
Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ Vốn chủ sở hữu thực có bằng ngoại tệ của Công ty nhận vốn đầu tƣ Tổng vốn đầu tƣ thực tế bằng ngoại tệ của các bên tại Công ty nhận vốn đầu tƣ
Trong đó: Tỷ giá A: là tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC. Tỷ giá B: là tỷ
giá giá ghi sổ kế toán của khoản đầu tài chính có gốc ngoại tệ.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ ghi nhận tổn thất dự kiến của khoản mục đầu tƣ tài chính dài hạn bằng ngoại tệ khi tổn thất của khoản mục này có giá trị dƣơng. Tổn thất do yếu tố giảm giá khoản đầu tƣ và do yếu tố biến động của tỷ giá có tác động bổ trợ và bù đắp cho nhau.
Phụ lục 1.3
KHOẢN MỤC TIỀN TỆ VÀ KHOẢN MỤC PHI TIỀN TỆ
Ví dụ về khoản mục tiền tệ so với phi tiền tệ trên Báo cáo tài chính có thể
đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Nợ phải trả - Các khoản phải trả nhà cung cấp (ngắn, dài hạn) - Các khoản vay và nợ (ngắn, dài hạn) - Các khoản phải trả nội bộ - Chi phí phải trả …..
Khoản mục tiền tệ Tài sản - Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền - Các khoản phải thu khách hàng (ngắn, dài hạn) - Các khoản cho vay, đầu tƣ vào trái phiếu - Các khoản phải thu nội bộ ….. ….. Khoản mục phi tiền tệ Tài sản - Hàng tồn kho
- Chi phí trả trƣớc (bảo hiểm, quảng cáo, tiền thuê)
Nợ phải trả - Doanh thu nhận trƣớc (doanh thu chƣa thực hiện) - Các khoản dự phòng đƣợc thanh toán bởi việc giao một tài sản phi tiền tệ
….
…. …. ….
- Tài sản, nhà xƣởng, thiết bị, bất động sản đầu tƣ - Giấy phép, bản quyền, bằng sáng chế - Các tài sản vô hình khác - Đầu tƣ góp vốn vào doanh nghiệp khác
Nguồn: Tổng hợp từ IAS 21 [118] và FAS 52 [125]
Phụ lục 1.4 PHƢƠNG PHÁP KẾ TOÁN CLTG ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGHIỆP VỤ PHÁT SINH NGOẠI TỆ TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ liên quan đến hoạt động xuất khẩu
Sơ dồ hạch toán:
Doanh thu
(1) Tiền
Nợ phải thu
(2) (3)
Chi phí Thu nhập
(3.2) (3.1)
Sơ đồ 1.1: Hạch toán CLTG hối đoái trong trƣờng hợp xuất khẩu
Diễn giải sơ đồ hạch toán: (1): Bán hàng thu ngay bằng tiền. Doanh thu bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi sang đồng tiền chức năng theo tỷ giá tại thời điểm thu tiền hàng.
(2): Bán hàng cho nợ. Doanh thu và nợ phải thu bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi sang đồng tiền chức năng theo tỷ giá tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
(3): Thu đƣợc tiền của khách hàng. CLTG đƣợc ghi nhận do sự khác nhau giữa tỷ giá tại thời điểm thu tiền hàng và tỷ giá tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu hoặc tỷ giá tại ngày lập BCTC gần nhất.
(3.1), (3.2): Lãi, lỗ CLTG phát sinh trong quá trình thu tiền hàng
2. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ liên quan đến hoạt động nhập khẩu
Sơ đồ hạch toán:
Tiền Hàng hóa
(1)
Nợ phải trả
(3) (2)
Chi phí
(3.1) Thu nhập (3.2)
Sơ đồ 1.2: Hạch toán CLTG hối đoái trong trƣờng hợp nhập khẩu
Diễn giải sơ đồ hạch toán: (1): Mua hàng trả ngay bằng tiền. Trị giá hàng mua bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi sang đồng tiền chức năng theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán tiền hàng.
(2): Mua hàng nhƣng chƣa thanh toán ngay cho nhà cung cấp. Trị giá hàng mua và nợ phải trả bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi sang đồng tiền chức năng theo tỷ giá tại thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua.
(3): Trả tiền hàng cho nhà cung cấp. CLTG đƣợc ghi nhận do sự khác nhau giữa tỷ giá tại thời điểm thanh toán tiền hàng và tỷ giá tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả hoặc tỷ giá tại ngày lập BCTC gần nhất.
(3.1), (3.2): Lỗ, lãi CLTG phát sinh trong quá trình thanh toán
3. Hạch toán nghiệp vụ vay và trả nợ vay ngoại tệ
Sơ đồ hạch toán:
Tiền Vay Phải trả
(2) (1)
Chi phí Thu nhập Chi phí Thu nhập
(2.1) (2.2) (1.2) (1.1)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán CLTG hối đoái trong trường hợp vay và trả nợ vay ngoại tệ
Diễn giải sơ đồ hạch toán: (1): Vay ngoại tệ của ngân hàng trả nợ cho nhà cung cấp (ngƣời xuất khẩu) theo tỷ giá tại ngày vay.
(1.1), (1.2): Lãi, lỗ CLTG phát sinh trong quá trình trả nợ cho nhà cung cấp. (2): Trả nợ vay ngân hàng bằng ngoại tệ. CLTG đƣợc ghi nhận do sự khác nhau giữa tỷ giá tại thời điểm trả nợ vay và tỷ giá tại thời điểm vay nợ hoặc tỷ giá tại ngày lập BCTC gần nhất.
(2.1), (2.2): Lỗ, lãi CLTG phát sinh trong quá trình trả nợ vay ngân hàng.
4. Hạch toán CLTG hối đoái trong trƣờng hợp đánh giá lại số dƣ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Sơ đồ hạch toán:
Thu nhập Tiền, nợ phải thu, nợ phải trả (bao gồm nợ vay) Chi phí
(2)
(1)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán CLTG hối đoái trong trƣờng hợp đánh giá lại số dƣ cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC
Diễn giải sơ đồ hạch toán: (1), (2): Lãi, lỗ CLTG do đánh giá lại các khoản mục nợ phải thu, nợ phải trả (bao gồm nợ vay) có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC.
Phụ lục 1.5 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA SỰ TỒN TẠI CỦA MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA KHOẢN MỤC ĐƢỢC PHÒNG NGỪA VÀ CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA ĐƢỢC ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI
1. Phƣơng pháp dựa vào các điều khoản then chốt (The Critical Terms Method)[110]
Phƣơng pháp “The critical terms” là phƣơng pháp đơn giản nhất để xem xét điều kiện về mối quan hệ kinh tế có đƣợc đáp ứng hay không. Doanh nghiệp có thể kết luận là có sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa nếu các điều khoản then chốt của khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa phù hợp với nhau. Tuy nhiên, kết luận này chỉ có giá trị khi rủi ro tín dụng của doanh nghiệp hoặc rủi ro tín dụng của đối tác trong công cụ phòng ngừa đƣợc xem xét ở mức độ rất thấp.
Phƣơng pháp này yêu cầu (ở một mức tối thiểu) các điều khoản then chốt của khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa phải tƣơng tự với nhau, bao gồm: số tiền danh nghĩa, kỳ hạn thanh toán và thời gian đáo hạn, yếu tố cơ sở (ví dụ: lãi suất 3 tháng của đồng đô la Mỹ).
2. Phƣơng pháp phân tích kịch bản giản đơn (The Simple Scenario Analysis Method)[110]
Phƣơng pháp phân tích kịch bản đơn giản là phƣơng pháp định lƣợng đơn giản nhất để xem xét mối quan hệ phòng ngừa có đáp ứng đƣợc điều kiện của mối quan hệ kinh tế hay không. Mục tiêu của phƣơng pháp này là phát hiện hành vi về sự thay đổi trong giá trị hợp lý của cả khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa theo các kịch bản xác định. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng: (i) khi phƣơng pháp dựa vào các điều khoản then chốt không sử dụng đƣợc do ngày hoặc số lƣợng danh nghĩa của khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa không có sự phù hợp với nhau; (ii) trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng các công cụ phòng ngừa chuẩn (nhƣ hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn chuẩn).
Trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phƣơng pháp này có thể đƣợc tóm lƣợc qua một số bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Bước 1, doanh nghiệp xác định phạm vi biến động của tỷ giá đƣợc mong đợi sẽ xảy ra trong thời gian đƣợc phòng ngừa và xác suất tƣơng ứng. Các công việc cần thực hiện liên quan đến bƣớc này thƣờng bao gồm:
- Mô phỏng một vài kịch bản liên quan đến rủi ro đƣợc phòng ngừa. Ví dụ: doanh nghiệp có thể áp dụng các kịch bản sau trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá: kịch bản giảm giá của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, kịch bản giữ nguyên tỷ giá giao ngay tại thời điểm khởi đầu phòng ngừa, kịch bản tăng giá của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ.
- Ƣớc tính tỷ giá giao ngay vào thời điểm cuối kỳ phân tích của mỗi kịch bản thông qua công thức sau:
x eбxNxT = Tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện tại
Tỷ giá giao ngay tại thời điểm cuối kỳ phân tích ƣớc tính Trong đó:
б N
T
: là độ lệch chuẩn, cho biết mức độ biến động của tỷ giá trong kỳ xem xét : Là một số của độ lệch chuẩn, cho biết xác suất xảy ra đối với kết quả ƣớc tính. Với N=1 và N=-1 thì xác suất xảy ra với mức độ tin cậy là 95%. Với N=2 và N=-2 thì xác suất xảy ra với mức độ tin cậy là 99% : Là số năm tính từ thời điểm hiện tại (Ví dụ: thời điểm khởi đầu của công cụ phòng ngừa, đầu kỳ phân tích) cho đến thời điểm cuối kỳ phân tích (thời điểm cuối kỳ của công cụ phòng ngừa)
- Đánh giá và đƣa ra kết luận về phạm vi biến động của tỷ giá đƣợc mong đợi sẽ xảy ra trong thời gian đƣợc phòng ngừa và xác suất xảy ra tƣơng ứng dựa trên số liệu tính toán của các kịch bản kể trên.
Bước 2, xác định mức độ bù trừ (tính bằng tỷ lệ %) giữa số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa so với số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa trên trên cơ sở tỷ giá thị trƣờng tại thời điểm cuối kỳ phân tích đã đƣợc xác định trong Bước 1.
Bước 3, đƣa ra kết luận về sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa.
3. Phƣơng pháp phân tích hồi quy (The Regression Analysis Method)[110]
Phƣơng pháp phân tích hồi quy là một kỹ thuật thống kê xem xét mức độ tƣơng quan giữa một biến (biến phụ thuộc) với một hoặc nhiều biến khác (đƣợc biết nhƣ là những biến độc lập). Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng khi: (i) yếu tố cơ sở của khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa không có sự phù hợp với nhau; (ii) trong trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng các công cụ phòng ngừa chuẩn (nhƣ hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn chuẩn).
Phân tích hồi quy là một quy trình có thể đƣợc chia thành 3 bƣớc:
Bước thứ nhất của phân tích hồi quy là thu thập các đại lƣợng X, Y thông qua việc quan sát các đại lƣợng này (X là sự thay đổi trong giá trị hợp lý (hoặc dòng tiền) của công cụ phòng ngừa trong điều kiện rủi ro đƣợc phòng ngừa, Y là sự thay đổi trong giá trị hợp lý (hoặc dòng tiền) của khoản mục đƣợc phòng ngừa trong điều kiện rủi ro đƣợc phòng ngừa). Bƣớc này khá phức tạp và đòi hỏi một chƣơng trình trên máy tính để thực hiện. Ý tƣởng là quay trở về một ngày xác định (ngày bắt đầu của kỳ mô phỏng), giả định rằng mối quan hệ phòng ngừa đã bắt đầu từ ngày đó và quan sát các hành vi của mối quan hệ phòng ngừa bằng việc sử dụng các dữ liệu của thị trƣờng trong quá khứ của kỳ mô phỏng. Kỳ mô phỏng kết thúc tại ngày mà kỳ mô phỏng bằng với kỳ phòng ngừa rủi ro thực tế. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần.
Bước thứ hai của phân tích hồi quy là vẽ đồ thị với các đại lƣợng X, Y. Sau đó trình bày mối quan hệ các đại lƣợng này thông qua phƣơng trình hồi quy. Phân tích hồi quy sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất để thiết lập một đƣờng
thẳng từ việc quan sát các đại lƣợng X và Y. Kỹ thuật này xác định độ dốc và giao điểm của đƣờng thẳng mà việc xác định này có thể giảm tối đa sự khác nhau giữa việc quan sát đại lƣợng Y thực tế và giá trị Y đã dự đoán. Phƣơng trình tuyến tính phổ biến đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Y = α + β*X + ε
Trong đó:
α: là giao điểm giữa đƣờng thẳng và trục Y
β: là độ dốc của đƣờng thẳng
ε: là sai số ngẫu nhiên
Bước thứ ba của phân tích hồi quy là làm rõ kết quả thống kê sau khi đã thiết lập phƣơng trình hồi quy và quyết định lựa chọn nếu phân tích hồi quy cho thấy có một mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa. Ba thống kê sau đây phải đạt đến mức độ chấp nhận đƣợc để cung cấp bằng chứng đầy đủ cho việc đƣa ra kết luận.
R- bình phƣơng : R-bình phƣơng cho biết tỷ lệ thay đổi của biến phụ thuộc có thể đƣợc giải thích bởi sự thay đổi của biến độc lập. IFRS 9 không quy định mức tối thiểu R-bình phƣơng cần đạt đƣợc là bao nhiêu để đảm bảo sự tƣơng quan cao giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa. Tuy nhiên, R-bình phƣơng ở mức lớn hơn hoặc bằng 80% có thể là khả thi cao để đảm bảo sự tƣơng quan đó. R-bình phƣơng có thể không bao giờ vƣợt quá 100%.
β - độ dốc của đƣờng hồi quy: IFRS 9 không quy định độ dốc của đƣờng hồi quy cần đạt đƣợc là bao nhiêu để đáp ứng điều kiện về sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế (IAS 39 cho phép trong khoảng -0,8 và -1.25). Doanh nghiệp phải có sự đánh giá đầy đủ và sát đáng để quyết định độ dốc của đƣờng hồi quy để đảm bảo điều kiện về sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế đƣợc sẽ đáp ứng. Độ dốc của đƣờng hồi quy cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp một tỷ lệ phòng ngừa thích hợp.
Thống kê t hoặc thống kê F: Các thống kê này cho biết liệu việc đo lƣờng kết quả hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê hay không. Một mức 95% hoặc cao hơn thƣờng đƣợc chấp nhận để đánh giá ý nghĩa thống kê của kết quả hồi quy.
Ngoài ba phƣơng pháp kể trên, doanh nghiệp có thể sử dụng các phƣơng pháp khác để kiểm tra sự tồn tại của mối quan hệ kinh tế giữa khoản mục đƣợc phòng ngừa và công cụ phòng ngừa, nhƣ: phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo (The Monte Carlo Simulation Method),…
Phụ lục 1.6 KẾ TOÁN ĐỐI VỚI SỰ KIỆN DỪNG MỐI QUAN HỆ PNRR
Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công cụ phòng ngừa và khoản mục đƣợc phòng ngừa tại ngày phát sinh sự kiện này phụ thuộc vào loại phòng ngừa và nguyên nhân dẫn đến sự kiện này. Ví dụ:
Phòng ngừa rủi ro theo giá trị hợp lý
Phòng ngừa rủi ro theo dòng tiền
Sự kiện dừng kế toán phòng ngừa rủi ro
bày
trình
Công cụ phòng ngừa bị hủy bỏ hoặc hoặc đƣợc bán
Số tiền hoãn lại trong OCI (đƣợc trên BCĐKT) tiếp tục đƣợc duy trì, hoãn lại trong OCI và sẽ đƣợc kết chuyển vào P&L khi khoản mục đƣợc phòng ngừa có ảnh hƣởng đến P&L
Dừng xác định và kế toán theo giá trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa Bất kỳ sự điều chỉnh nào trƣớc đó vào số tiền ghi sổ của khoản mục đƣợc phòng ngừa sẽ đƣợc phân bổ cho toàn bộ thời gian còn lại của khoản mục đƣợc phòng ngừa
Khoản mục đƣợc phòng ngừa bị hủy bỏ hoặc đƣợc bán
Số tiền hoãn lại trong OCI trƣớc đó (đƣợc trình bày trên BCĐKT) sẽ đƣợc phân loại lại ngay lập tức vào P&L
Bất kỳ khoản tiền nào đã đƣợc ghi nhận trên BCĐKT có liên quan đến sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa (Ví dụ: cam kết chắc chắn) sẽ đƣợc hoàn nhập vào P&L
bày
trình
Mối quan hệ phòng ngừa thất bại trong việc đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả phòng ngừa
Số tiền hoãn lại trong OCI (đƣợc trên BCĐKT) tiếp tục đƣợc duy trì, hoãn lại trong OCI và sẽ đƣợc kết chuyển vào P&L khi giao dịch dự kiến có ảnh hƣởng đến P&L
Dừng xác định và kế toán theo giá trị hợp lý của khoản mục đƣợc phòng ngừa Bất kỳ sự điều chỉnh nào trƣớc đó vào số tiền ghi sổ của khoản mục đƣợc phòng ngừa sẽ đƣợc phân bổ cho toàn bộ thời gian còn lại của khoản mục đƣợc phòng ngừa
Không áp dụng
Tƣơng tự trƣờng hợp trƣớc
Giao dịch dự kiến vẫn đƣợc mong đợi sẽ xảy ra mặc dù không mong đợi về khả năng xảy ra cao của giao dịch
Không áp dụng
Giao dịch dự kiến không đƣợc mong đợi sẽ xảy ra
Số tiền hoãn lại trong OCI trƣớc đó (đƣợc trình bày trên BCĐKT) sẽ đƣợc phân loại lại ngay lập tức vào P&L
Nguồn: Tổng hợp dựa trên các quy định của IFRS 9
Phụ lục 1.7 KẾ TOÁN KHOẢN MỤC ĐƢỢC PNRR TRONG MỐI QUAN HỆ PNRR THEO GIÁ TRỊ HỢP LÝ VÀ TRONG MỐI QUAN HỆ PNRR THEO DÒNG TIỀN
1. Kế toán khoản mục đƣợc PNRR trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý
Trƣờng hợp các điều kiện về kế toán PNRR đƣợc đáp ứng, doanh nghiệp kế
toán khoản mục đƣợc PNRR trong mối quan hệ PNRR theo giá trị hợp lý nhƣ sau:
- Đối với phần phòng ngừa hiệu quả:
Nếu khoản mục đƣợc PNRR là một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận trên BCĐKT (hoặc một bộ phận xác định đƣợc của cam kết này): Số tiền lũy kế do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của cam kết này sẽ đƣợc ghi nhận là một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả trên BCĐKT tƣơng ứng với lãi hoặc lỗ đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp. Nếu cam kết chắc chắn để mua một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả thì số tiền lũy kế của cam kết này ghi nhận trên BCĐKT sẽ đƣợc điều chỉnh vào giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó [122], [128].
Nếu khoản mục đƣợc PNRR đƣợc đo lƣờng theo chi phí phân bổ, doanh nghiệp cần tính toán lãi suất hiệu quả để xác định lại giá trị ghi sổ của khoản mục này. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản mục này (nếu đƣợc áp dụng) sẽ đƣợc phân bổ vào P&L của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, để đơn giản trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp có thể hoãn lại việc phân bổ, điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản mục này theo phƣơng pháp chi phí phân bổ cho đến khi doanh nghiệp không còn đáp ứng đƣợc điều kiện về kế toán PNRR nữa. Trong thời gian áp dụng kế toán PNRR, sự thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản mục này sẽ đƣợc điều chỉnh vào giá trị ghi sổ của chúng, đồng thời lãi hoặc lỗ tƣơng ứng sẽ đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải áp dụng chính sách này một cách nhất quán đối với tất cả các khoản mục tƣơng tự của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể hoãn lại việc phân bổ đối với một số khoản mục còn một số khoản mục khác thì không [122],[128].
Trong trƣờng hợp khoản mục đƣợc PNRR là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (ví dụ: nợ phải thu khách hàng bằng ngoại tệ,...), doanh nghiệp sẽ không ghi nhận bút toán đánh giá lại CLTG của các khoản mục này. Nguyên nhân: doanh nghiệp phải chuyển đổi số tiền nguyên tệ sang số tiền đƣợc đo lƣờng bằng đồng tiền chức năng của doanh nghiệp theo tỷ giá thực tế tại ngày chuyển đổi trƣớc khi hoàn tất việc xác định giá trị hợp lý của các khoản mục này.
- Đối với phần phòng ngừa không hiệu quả:
Doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào DT HĐTC hoặc CFTC khác trong kỳ.
2. Kế toán khoản mục đƣợc PNRR trong mối quan hệ PNRR theo dòng tiền
Trƣờng hợp các điều kiện về kế toán PNRR đƣợc đáp ứng, doanh nghiệp kế
toán khoản mục đƣợc PNRR trong mối quan hệ PNRR theo dòng tiền nhƣ sau:
- Nếu khoản mục đƣợc phòng ngừa là một giao dịch dự kiến dẫn đến việc ghi nhận một tài sản phi tài chính (ví dụ: hàng tồn kho,...) hoặc nợ phải trả phi tài chính, hoặc một khoản doanh thu dự kiến: Sự thay đổi trong giá trị hợp lý của các giao dịch dự kiến này không đƣợc ghi nhận trên sổ kế toán cho đến khi các giao dịch dự kiến này đƣợc thực hiện (ví dụ: tại thời điểm ghi nhận giá trị ban đầu của hàng tồn kho, ghi nhận doanh thu,...).
- Nếu khoản mục đƣợc phòng ngừa là một cam kết chắc chắn chƣa đƣợc ghi nhận trên BCĐKT (trong PNRR tỷ giá): Sự thay đổi trong giá trị hợp lý của cam kết này sẽ đƣợc ghi nhận là một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả trên BCĐKT tƣơng ứng với lãi hoặc lỗ đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các khoản lãi hoặc lỗ của cam kết này đƣợc điều chỉnh toàn bộ bởi phần hiệu quả của công cụ phòng ngừa. Vì vậy, lãi hoặc lỗ của cam kết này sẽ không đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp.
- Nếu khoản mục đƣợc phòng ngừa là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không có lãi suất (ví dụ: nợ phải thu khách hàng bằng ngoại tệ, nợ phải trả nhà cung cấp bằng ngoại tệ) hoặc có lãi suất (ví dụ: nợ vay bằng ngoại tệ): Trong PNRR theo dòng tiền, CCTCPS giả thuyết thƣờng đƣợc sử dụng. Hiệu quả phòng ngừa sẽ đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh giữa số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa với số tiền do sự thay đổi trong giá trị hợp lý của CCTCPS giả thuyết. Phần chênh lệch giữa hai giá trị này đƣợc coi là phần phòng ngừa không hiệu quả và đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp. Phần phòng ngừa hiệu quả sẽ đƣợc ghi nhận trong OCI sau khi tính toán ảnh hƣởng của các khoản lãi hoặc lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc chỉ định là khoản mục đƣợc phòng ngừa (Nguyên nhân: IAS 21 và FAS 52 yêu cầu các khoản mục này phải đƣợc đánh giá lại. Việc đánh giá lại các khoản mục này không bị ảnh hƣởng bởi kế toán PNRR). Nói cách khác, trên BCĐKT giá trị của các khoản mục này sẽ đƣợc ghi nhận theo giá trị đã đánh giá lại. Trên P&L, do lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục này đƣợc điều chỉnh toàn bộ bởi phần hiệu quả của công cụ phòng ngừa. Vì vậy, lãi hoặc lỗ do đánh giá lại các khoản mục này sẽ không đƣợc ghi nhận vào P&L của doanh nghiệp.
Phụ lục 2.1 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH NGOẠI TỆ
(Dùng cho doanh nghiệp)
KÍNH GỬI: Tổng Công ty/Công ty..………………
Tôi là Nguyễn Quang Thành, hiện nay tôi đang là nghiên cứu sinh của Học viện Tài chính. Tôi đang tiến hành nghiên cứu về thực trạng kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Kính mong Quý Tổng Công ty/Công ty dành chút thời gian để trả lời bằng cách đánh dấu (x) cho các câu trả lời đƣợc lựa chọn (một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn) sau đây hoặc đƣa ra ý kiến khác (nếu có). Tất cả các câu trả lời của Quý Tổng Công ty/Công ty đều rất có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Rất mong sự giúp đỡ của Quý Tổng Công ty/Công ty.
Xin chân trọng cảm ơn!
Phần I: Thông tin về ngƣời trả lời
1. Họ và tên: 2. Chức vụ:
Phần II: Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu vốn
Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn
Nhà nƣớc có cổ phần vốn góp chi phối Sở hữu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Sở hữu của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc
Ý kiến khác:…………………………………………….
2. Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần Công ty đại chúng Công ty hợp danh Doanh nghiệp tƣ nhân
Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên Công ty TNHH Một thành viên Công ty niêm yết
Ý kiến khác:………………………………………………..
3. Ngành ngề kinh doanh chính:
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
4. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ Xây lắp Khác:………
5. Hoạt động xuất nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa, tài sản cố định Cung ứng dịch vụ xuất khẩu
Nhận cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nƣớc ngoài Xuất khẩu hàng hóa
Ý kiến khác:………………………
6. Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng
Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế
Ý kiến khác:……………………………………
Phần III: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ
Dƣới đây là các câu hỏi phát sinh trong trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng các Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các quy định về pháp luật thuế tại Việt Nam. Trƣờng hợp doanh nghiệp có áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để chuyển đổi Báo cáo tài chính xin vui lòng trả lời các câu hỏi có liên quan ở phía dƣới.
1. Đồng tiền ghi sổ kế toán:
Đồng Việt Nam Đồng tiền USD Đồng tiền khác:……
2. Các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ (xin vui lòng đánh dấu (x) vào các phương án lựa chọn hoặc đưa ra ý kiến khác) tại doanh nghiệp:
Phát sinh trong giao dịch nhận ký quỹ ngoại tệ Phát sinh trong giao dịch bán hàng, thu tiền ngoại tệ Phát sinh trong giao dịch mua hàng, thanh toán ngoại tệ Phát sinh trong giao dịch vay, trả nợ ngoại tệ Phát sinh trong giao dịch ký quỹ ngoại tệ
Phát sinh trong các giao dịch bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Ý kiến khác:………………………………………………………………
3. Tỷ giá
3.1. Tỷ giá ghi nhận đối với các khoản tiền mặt, tiền gửi có gốc ngoại tệ:
a. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ trong kỳ:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:………………………………………
b. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có
gốc ngoại tệ trong kỳ:
Tỷ giá ghi sổ kế toán
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá khác:………………………………………………
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán trong các nghiệp vụ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ thì phƣơng pháp sau đƣợc áp dụng để xác định tỷ giá ghi sổ kế toán:
Phƣơng pháp đích danh Ý kiến khác:…………………
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc Phƣơng pháp bình quân gia quyền
c. Tỷ giá đƣợc sử dụng để đánh giá lại các khoản tiền mặt, tiền gửi có gốc
ngoại tệ tại ngày cuối kỳ kế toán:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản Tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất
Ý kiến khác:………………………………………………………
3.2. Tỷ giá ghi nhận đối với các khoản công nợ phải thu có gốc ngoại tệ
a. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ tăng nợ phải thu có gốc ngoại tệ
trong kỳ:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:…………………………………………………………
b. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ giảm nợ phải thu có gốc ngoại tệ
(thu đƣợc tiền ngoại tệ) trong kỳ:
Tỷ giá ghi sổ kế toán
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:……………………………………
Ý kiến khác:………………… Phƣơng pháp đích danh
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán trong các nghiệp vụ giảm công nợ phải thu có gốc ngoại tệ (thu đƣợc tiền ngoại tệ) thì phƣơng pháp sau đƣợc áp dụng để xác định tỷ giá ghi sổ kế toán: Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc Phƣơng pháp bình quân gia quyền
c. Doanh nghiệp có phát sinh trƣờng hợp ngƣời mua trả trƣớc tiền bằng ngoại
tệ không?
Có phát sinh Không phát sinh
Nếu doanh nghiệp có phát sinh trƣờng hợp ngƣời mua trả trƣớc tiền bằng ngoại tệ. Xin vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây:
- Tỷ giá đƣợc sử dụng để hạch toán trên sổ kế toán tại ngày ngƣời mua trả trƣớc tiền bằng ngoại tệ:
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá khác:………
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:……………………………………………… …….
- Tỷ giá đƣợc sử dụng để ghi nhận công nợ tại ngày ghi nhận doanh thu:
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Phần ngoại tệ ngƣời mua trả tiền trƣớc sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán. Phần còn lại sẽ sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản Phần ngoại tệ ngƣời mua trả tiền trƣớc sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán. Phần còn lại sẽ sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Ý kiến khác:………………………………………
d. Tỷ giá đƣợc sử dụng để đánh giá lại các khoản công nợ phải thu có gốc ngoại
tệ tại ngày cuối kỳ kế toán:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Ý kiến khác:……………………
3.3. Tỷ giá ghi nhận đối với các khoản công nợ phải trả (bao gồm cả nợ vay) có gốc ngoại tệ:
a. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ tăng nợ phải trả có gốc ngoại tệ
trong kỳ:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:………………………………………
b. Tỷ giá đƣợc sử dụng trong các nghiệp vụ giảm nợ phải trả có gốc ngoại tệ
(thanh toán tiền ngoại tệ) trong kỳ:
Tỷ giá ghi sổ kế toán
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:………………………………………………
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán trong các nghiệp vụ giảm công nợ phải trả có gốc ngoại tệ (thanh toán tiền ngoại tệ) thì phƣơng pháp sau đƣợc áp dụng để xác định tỷ giá ghi sổ kế toán:
Phƣơng pháp đích danh Ý kiến khác:………………
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc Phƣơng pháp bình quân gia quyền
c. Doanh nghiệp có phát sinh trƣờng hợp trả trƣớc cho ngƣời bán bằng ngoại tệ
không?
Có phát sinh Không phát sinh
Nếu doanh nghiệp có phát sinh trƣờng hợp trả trƣớc cho ngƣời bán bằng ngoại tệ. Xin vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây:
- Tỷ giá đƣợc sử dụng để hạch toán trên sổ kế toán tại ngày trả trƣớc cho ngƣời bán bằng ngoại tệ:
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá khác:………
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Tỷ giá khác:………………………………………… …….
- Tỷ giá đƣợc sử dụng để ghi nhận công nợ tại ngày ghi nhận hàng mua/dịch vụ nhận cung ứng:
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản Phần ngoại tệ trả trƣớc cho ngƣời bán sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán. Phần còn lại sẽ sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng Phần ngoại tệ trả trƣớc cho ngƣời bán sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ kế toán. Phần còn lại sẽ sử dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch
Ý kiến khác:……………………………… ……
d. Tỷ giá đƣợc sử dụng để đánh giá lại các khoản công nợ phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày cuối kỳ kế toán:
Tỷ giá của ngân hàng giao dịch Tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ nhiều nhất Tỷ giá bình quân liên ngân hàng Tỷ giá trung bình của các ngân hàng doanh nghiệp có mở tài khoản
Ý kiến khác:……………………………………………
4. Thời điểm ghi nhận nợ phải thu, phải trả
4.1. Thời điểm ghi nhận nghĩa vụ phải trả nhà cung cấp (công nợ phải trả) có gốc ngoại tệ đối với giao dịch nhập khẩu hàng hóa/nhận dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp nƣớc ngoài:
Theo ngày trên vận đơn
Tại ngày hàng thông quan trên tờ khai hải quan Tại ngày hàng về cảng của ngƣời mua Tại ngày bên xuất khẩu xuất hóa đơn thƣơng mại cho bên nhập khẩu Tại ngày bên xuất khẩu đã hoàn thành việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng (CIF,…) ghi trong hợp đồng ngoại thƣơng Ý kiến khác:……………………………………………………
4.2. Thời điểm ghi nhận quyền đƣợc thu (nợ phải thu) có gốc ngoại tệ đối với giao dịch xuất khẩu hàng hóa/cung ứng dịch vụ xuất khẩu:
Theo ngày trên vận đơn Tại ngày hàng ra khỏi kho của bên xuất khẩu Tại ngày hàng thông quan trên tờ khai hải quan Tại ngày hàng đến cảng của nƣớc nhập khẩu Tại ngày bên xuất khẩu xuất hóa đơn thƣơng mại cho bên nhập khẩu Tại ngày bên xuất khẩu đã hoàn thành việc giao hàng theo các điều kiện giao hàng (CIF,…) ghi trong hợp đồng ngoại thƣơng
Ý kiến khác:……………………………………………
5. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Doanh nghiệp có tính toán và ghi nhận tỷ giá phát sinh trong kỳ tại mỗi nghiệp vụ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán nợ phải thu, thanh toán nợ phải trả có gốc ngoại tệ không? (vui lòng đánh dấu (x) vào các phƣơng án lựa chọn)
Có Không
Tại ngày cuối tháng sẽ đánh giá lại theo tỷ giá quy định để ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Tại ngày cuối tháng sẽ xác định CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán trên cơ sở phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ đã áp dụng Tại ngày cuối quý sẽ xác định CLTG đã thanh toán và CLTG chƣa thanh toán trên cơ sở phƣơng pháp xác định tỷ giá ghi sổ đã áp dụng Tại ngày cuối quý sẽ đánh giá lại theo tỷ giá quy định để ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Ý kiến khác:……………………………………
6. Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
a. Việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ (ghi nhận chênh lệch tỷ giá chƣa thanh toán) đƣợc doanh nghiệp thực hiện vào thời điểm:
Ý kiến khác:……
Cuối mỗi tháng Cuối mỗi quý Cuối mỗi năm
b. Về hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại khi đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm tài chính và xác định thuế TNDN phải nộp.
Thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong trƣờng hợp này khi: chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (hay chênh lệch tỷ giá chƣa thanh toán) không đƣợc coi là doanh thu, chi phí khi xác định số thuế TNDN phải nộp (áp dụng đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản mục không phải là các khoản công nợ phải trả có gốc ngoại tệ) trong năm tài chính này nhƣng trở thành chênh lệch tỷ giá đã thanh toán trong năm tài chính sau khi các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ này đã đƣợc thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong các năm tài chính sau đó (tiền đƣợc chi ra, công nợ phải thu đƣợc thu hồi, công nợ phải trả đƣợc thanh toán,…).
Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp có hạch toán thuế TNDN hoãn lại không?
Có Không Ý kiến khác:……….
c. Về phân phối lợi nhuận đối với lãi chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính.
Có thực hiện phân phối
Không thực hiện phân phối lợi nhuận cho đến khi có văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính
Không thực hiện phân phối lợi nhuận trong năm tài chính đánh giá nhƣng có xem xét, đánh giá ảnh hƣởng trong năm tài chính sau khi các khoản chênh lệch tỷ giá chƣa thanh toán trong năm tài chính trƣớc trở thành chênh lệch tỷ giá đã thanh toán trong năm tài chính sau. Sau khi xem xét sẽ thực hiện phân phối lợi nhuận.
Ý kiến khác:…………………………………………………
7. Về phần mềm kế toán hỗ trợ cho việc tính toán và ghi nhận chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ
Doanh nghiệp có đƣợc trang bị phần mềm kế toán hoặc phần mềm hỗ trợ khác cho việc tính toán và ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ kế toán không? (vui lòng đánh dấu (x) vào các phƣơng án lựa chọn)
Có Không
Việc tính toán đƣợc thực hiện trên excel trƣớc khi nhập số liệu trên phần mềm kế toán Việc tính toán đƣợc thực hiện bằng tay trƣớc khi nhập số liệu trên phần mềm kế toán
Ý kiến khác:………………………………………
8. Về lưu trữ chứng từ đối các nghiệp vụ ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ kế toán
Doanh nghiệp có lƣu trữ các chứng từ liên quan đến ghi nhận chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ không? (vui lòng đánh dấu (x) vào các phƣơng án lựa chọn)
Không (do các nguyên nhân khác) Có lƣu lại các bảng tính và đƣợc in ra lƣu trữ nhƣ các chứng từ kế toán khác Có lƣu lại các bảng tính trên máy nhƣng không đƣợc in ra
Không (do việc tính toán đƣợc thực hiện trên phần mềm hỗ trợ)
Ý kiến khác:…………………………………………………
9. Đối với khoản mục hàng tồn kho có đơn giá là đồng ngoại tệ
Trƣờng hợp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có đồng tiền ghi sổ kế toán khác với đồng Việt Nam (VND) và đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận, hoặc đối với các doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu liên quan đến xuất nhập khẩu nên đơn giá của các mặt hàng đƣợc tập hợp và xây dựng theo đơn giá của đồng tiền khác với đồng Việt Nam,….
Không áp dụng
Có áp dụng
Ý kiến khác:……………………………………………………………
Trƣờng hợp doanh nghiệp có áp dụng, xin vui lòng trả lời câu hỏi dƣới đây:
Không quan tâm đến yếu tố về tỷ giá khi xem xét trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong trƣờng hợp đơn giá trên sổ kế toán cao hơn so với giá bán của mặt hàng đó trên thị trƣờng/hoặc theo hợp đồng không thể hủy ngang.và các chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ mặt hàng đó.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đƣợc thực hiện khi đơn giá trên sổ kế toán cao hơn so với giá bán của mặt hàng đó trên thị trƣờng/hoặc theo hợp đồng không thể hủy ngang.và các chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ mặt hàng đó
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện ngay cả khi đơn giá trên sổ kế toán thấp hơn so với giá bán của mặt hàng đó trên thị trƣờng/hoặc theo hợp đồng không thể hủy ngang và các chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ mặt hàng đó nhƣng khi quy đổi sang đồng tiền việt nam mặt hàng đó vẫn bị lỗ.
Ý kiến khác:…………………………………………
10. Đối với khoản mục đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ
Không áp dụng
Có áp dụng
Ý kiến khác:……………………………………………………
Trƣờng hợp doanh nghiệp có áp dụng, xin vui lòng trả lời câu hỏi dƣới đây:
a. Về đồng tiền ghi sổ kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp:
Doanh nghiệp nhận vốn góp có đồng tiền ghi sổ kế toán là đồng đô la Mỹ (USD)
Doanh nghiệp nhận vốn góp có đồng tiền ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VND)
b. Về số tiền và đồng tiền nhận đƣợc khi thanh lý khoản đầu tƣ:
Các bên có thỏa thuận tại ngày thanh lý khoản đầu tƣ, doanh nghiệp đi góp vốn sẽ nhận tại khoản vốn góp ban đầu bằng đồng tiền đem đi góp vốn
Các bên có thỏa thuận tại ngày thanh lý khoản đầu tƣ, doanh nghiệp đi góp vốn sẽ nhận tại khoản vốn góp ban đầu bằng đồng việt nam.
Ý kiến khác:………………………………………
c. Về trích lập dự phòng khoản vốn góp có gốc ngoại tệ:
Không quan tâm đến yếu tố về tỷ giá khi xem xét trích lập dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính.
Việc trích lập dự phòng giảm giá khoản đầu tƣ tài chính chỉ đƣợc thực hiện theo đúng quy định tại Thông tƣ số 89/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và chƣa xét đến yếu tố tỷ giá.
Đối với doanh nghiệp nhận vốn góp có đồng tiền ghi sổ khác với đồng Việt Nam, việc trích lập dự phòng đƣợc thực hiện trên cơ sở quy định tại Thông tƣ 89/2013/TT-BTC. Sau đó số trích lập dự phòng sẽ đƣợc quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại ngày đánh giá tổn thất của khoản mục này.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đƣợc thực hiện ngay cả khi doanh nghiệp không phải trích lập dự phòng theo quy định tại Thông tƣ số 228/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nhƣng khi quy đổi sang đồng việt nam theo tỷ giá tại ngày đánh giá tổn thất của khoản mục này thì khoản mục này bị lỗ.
Ý kiến khác:……………………………………………………
11. Doanh nghiệp có sử dụng các hợp đồng phái sinh ngoại hối
Hợp đồng phái sinh ngoại hối là việc doanh nghiệp sử dụng một hoặc nhiều các hợp đồng sau đây cho mục đích thƣơng mại hoặc mục đích phòng ngừa rủi ro:
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn;
- Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ;
- Hợp đồng hoán đổi tiền tệ;
- Hợp đồng quyền chọn ngoại hối;
- Hợp đồng tƣơng lai ngoại hối.
-…..
a. Doanh nghiệp có phát sinh các hợp đồng phái sinh ngoại hối không?
Không áp dụng
Có áp dụng
Trƣờng hợp doanh nghiệp có áp dụng, xin vui lòng trả lời câu hỏi dƣới đây: a. Các hợp đồng phái sinh ngoại hối doanh nghiệp đã sử dụng: Hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn; Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ; Hợp đồng hoán đổi tiền tệ; Hợp đồng quyền chọn ngoại hối; Hợp đồng tƣơng lai ngoại hối. Ý kiến khác:………………………………………………………… b. Hợp đồng phái sinh ngoại hối ký giữa các bên có thời hạn: Dƣới một năm Một năm Trên một năm Ý kiến khác:……………………………………………
c. Hợp đồng phái sinh ngoại hối đƣợc sử dụng cho mục đích:
Mục đích kinh doanh
Mục đích phòng ngừa rủi ro
d. Các trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh ngoại hối để phòng ngừa rủi ro:
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản mục doanh thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải thu phát sinh sau thời điểm ghi nhận doanh thu từ giao dịch dự kiến này;
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản nợ phải thu sẽ thu đƣợc vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai;
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với giá trị hàng mua từ giao dịch nhập khẩu hàng hóa dự kiến đƣợc mong đợi sẽ xảy ra cao vào một thởi điểm xác định trong tƣơng lai và khoản nợ phải trả phát sinh sau thời điểm ghi nhận giá trị hàng mua từ giao dịch dự kiến này;
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản nợ phải trả sẽ thanh toán vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai;
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản vay có gốc ngoại tệ sẽ phải thanh toán vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai;
Ý kiến khác:……………………………………………………
e. Ghi nhận Hợp đồng phái sinh ngoại hối trên sổ kế toán:
Chƣa thực hiện do chƣa có hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc ghi nhận chỉ đƣợc thực hiện khi đến thời điểm thực hiện hợp đồng hoặc khi các bên đồng ý thanh lý hợp đồng.
Việc ghi nhận Hợp đồng phái sinh ngoại hối trên sổ kế toán chỉ đƣợc xem xét từ thời điểm khởi đầu hợp đồng cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Trƣờng hợp doanh nghiệp ghi nhận Hợp đồng phái sinh ngoại hối trên sổ kế toán từ thời điểm khởi đầu hợp đồng, vui lòng trả lời câu hỏi dƣới đây:
e.1. Các hợp đồng dƣới đây ngoài việc phản ánh trong tài khoản nội bảng còn phải phản ánh trên tài khoản ngoại bảng:
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
Hợp đồng hoán ngoại tệ.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ.
Hợp đồng tƣơng lai tiền tệ.
Ý kiến khác:……………………………………
e.2. Về xem xét giá trị hợp lý của Hợp đồng phái sinh ngoại hối và ghi sổ kế toán
Do Bộ Tài chính chƣa có văn bản hƣớng dẫn về xác định giá trị hợp lý của các Hợp đồng phái sinh ngoại hối nên doanh nghiệp sẽ vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế để xác định và ghi nhận trên sổ kế toán.
Cơ sở xem xét giá trị hợp lý là tỷ giá và lãi suất thực tế tại thị trƣờng ngoại tệ và thị trƣờng vốn của Việt Nam
Cơ sở xem xét giá trị hợp lý là tỷ giá và lãi suất thực tế tại thị trƣờng ngoại tệ và thị trƣờng vốn ngoài Việt Nam.
Ý kiến khác:………………………………………………
e.3. Về thời điểm xem xét giá trị hợp lý của Hợp đồng phái sinh ngoại hối
Tại thời điểm cuối mỗi năm tài chính.
Tại thời điểm cuối mỗi tháng, mỗi quý và cuối năm tài chính.
Tại thời điểm cuối mỗi tháng, mỗi quý, cuối năm tài chính và tại thời điểm thực hiện hợp đồng.
Ý kiến khác:…………………………………………………………
12. Các ý kiến của doanh nghiệp nhằm hoàn thiện Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và các văn bản quy định khác cho phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp và quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Phần xác nhận của doanh nghiệp khảo sát (Ký, họ tên)