BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------------
TRẦN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------------
TRẦN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG 2. TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hà Nội, ngày….tháng…năm 2021
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
gia đình, thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời cảm ơn đầu tiên, NCS xin trân trọng gửi tới gia đình và những người thân
yêu đã luôn động viên, giúp đỡ và khuyến khích NCS hoàn thành luận án.
Với tấm lòng biết ơn của mình, NCS xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và TS. Nguyễn Thị Minh Phương. Sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết và trách nhiệm của giáo viên hướng dẫn đã giúp NCS hoàn thành luận án này.
NCS xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, chia sẻ tài liệu, hỗ trợ tìm kiếm thông tin và tạo điều kiện cho NCS thực hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 6 1.1 Tổng quan công trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. ....................................................................................................... 6 1.1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh ................................................................................................................... 6 1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp ........................................................................................................................ 12 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận ................................................................... 18 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 25 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN .................................................................................. 26 2.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) .............................................................................................................. 26 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích CVP ........................................................... 26
2.1.2. Các chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận ................... 28 2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh ........................................................................................................ 40
2.2.1. Khái quát về quyết định kinh doanh ............................................................... 40 2.2.2. Nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh ........................... 41 2.3. Lý thuyết nền tảng về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh ....................................................................... 52
2.3.1. Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM ............................................................ 52 2.3.2. Lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)...................... 53 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 58 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 59
iv
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 59 3.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu................................................ 60 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 60 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 65 3.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án ........................................... 65 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 65 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 80 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 81 4.1 Khái quát về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ...... 81 4.1.1. Giới thiệu hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam ...................... 81
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ........................................................................... 86 4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam .................................................................................. 88
4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. ....................................... 92 4.2. Thực trạng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam .................. 95
4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................................... 95 4.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN ........... 97 4.2.3. Thực trạng nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại
các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam ................................................................ 104 4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. ..................................................... 108 4.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo ................................................................. 108
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA .................................................................. 112 4.3.3. Phân tích khẳng định nhân tố CFA ............................................................... 114 4.3.4. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ................................................................. 118
4.3.5. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh và các nhân tố trong mô hình. ............................................ 122 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 127 CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 128 5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ............................................................................................. 128 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 130
v
5.2.1. Đánh giá về thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam ................................................................ 130 5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. ....................................................................... 134 5.3. Khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. ............................................................................................. 138 5.3.1. Khuyến nghị về phân tích CVP ..................................................................... 138
5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP ......... 146 5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ......................................................................... 148 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 151 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 154 PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tăt Diễn giải
Bán hàng BH
Chế biến thức ăn chăn nuôi CBTACN
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối Phân tích CVP
lượng – lợi nhuận
Chi phí bán hàng CPBH
Chi phí biến đổi CPBĐ
Chi phí cố định CPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT
Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN
Chi phí sản xuất chung CPSXC
Cổ phần CP
Doanh nghiệp DN
Doanh thu bán hang DTBH
Kế toán quản trị KTQT
Kế toán tài chính KTTC
Tài sản cố định TSCĐ
Thức ăn chăn nuôi TACN
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mẫu bảng thống kê thông tin phỏng vấn ...................................................... 68 Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu khảo sát ......................................................................... 71 Bảng 3.3. Bảng mã hóa thang đo ................................................................................... 74 Bảng 4.1. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu ................................................................... 96
Bảng 4.2. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp .............................................................. 97 Bảng 4.3. Bảng phân loại chi phí tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco ......... 98 Bảng 4.4. Dự toán tiêu thụ ........................................................................................... 101 Bảng 4.5. Bảng dự tính lợi nhuận góp đơn vị của từng sản phẩm .............................. 102
Bảng 4.6. Báo cáo sản lượng thực hiện và dự toán ..................................................... 108 Bảng 4.7. Bảng thống kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach’s Alpha lần 1 ...... 109 Bảng 4.8. Bảng thống kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach’s Alpha lần 2 ...... 111
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test ................................................. 112 Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến nghiên cứu .............................. 113 Bảng 4.11. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan) ........................... 116 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA ................ 117
Bảng 4.13. Bảng hệ số tương quan .............................................................................. 117 Bảng 4.14. Hệ số hồi quy của các mối quan hệ trong mô hình ................................... 120 Bảng 4.15. Tác động của các nhân tố tới vận dụng phân tích CVP ............................ 122
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá về “vận dụng phân tích CVP” ....................................... 123 Bảng 4.17. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính hữu ích” ............................. 123 Bảng 4.18. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng”` ...................... 124 Bảng 4.19. Kết quả đánh giá về nhân tố “ảnh hưởng xã hội” .................................... 125 Bảng 4.20. Kết quả đánh giá về nhân tố “điều kiện thuận lợi” ................................... 125 Bảng 4.21. Kết quả đánh giá về nhân tố “dự định vận dụng” ..................................... 126 Bảng 5.1. Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch chế biến thức ăn công nghiệp sử dụng chăn nuôi
gia súc, gia cầm giai đoạn 2019-2020 ......................................................................... 129 Bảng 5.2 Bảng phân loại chi phí theo hình thái của chi phí ........................................ 139 Bảng 5.3. Dùng phương pháp bình phương bé nhất trên Excel .................................. 141
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Đồ thị điểm hoà vốn ...................................................................................... 44 Hình 2.2. Mô hình lý thuyết chấp nhận và công nghệ TAM ......................................... 52 Hình 2.3. Mô hình lý thuyết UTAUT ............................................................................ 54 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 60
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 61 Hình 4.1. Sản lượng thức ăn công nghiệp tại Việt Nam những năm gần đây ............... 82 Hình 4.2. Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam 2017 – 2019 ........ 83 Hình 4.3. Thị phần doanh nghiệp TACN trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam ........... 84
Hình 4.4. Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam từ 2017 - 2019 ............................................................................................................................... 85 Hình 4.5. Thị trường xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 2018 .......................... 85
Hình 4.6. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi ............................................................ 87 Hình 4.7. Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản ................................................................ 89 Hình 4.8. Mô hình tổ chức bộ phận chức năng của Công ty cổ phần Việt Long .......... 90 Hình 4.9. Mô hình tổ chức bộ phận chức năng của Công ty TNHH Thương mại VIC ..... 90
Hình 4.10. Mô hình tổ chức chiến lược của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung Ương .............................................................................................................................. 91 Hình 4.11. Mô hình tổ chức chiến lược của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco ... 92
Hình 4.12. Tỷ lệ doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi xác định điểm hoà vốn... 104 Hình 4.13. Sơ đồ chuẩn hóa CFA mô hình nghiên cứu .............................................. 115 Hình 4.14. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ............................................................. 119
1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Để tăng khả năng cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung, trong ngành công nghiệp sản xuất nói riêng, các nhà quản lý cần sử dụng đa dạng các công cụ kế toán quản trị khác nhau. Trong đó, phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP) là một công cụ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu
(Fong-Ching Yuan, 2009), nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng trong hoạt động tài chính là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Phân tích CVP đề cập đến mối quan hệ kinh tế cơ bản thể hiện sự liên quan của chi phí cố định, chi phí biến đổi, khối lượng bán hàng, đơn giá, doanh thu, lợi nhuận. Thông qua việc nghiên cứu và nắm vững mối
quan hệ CVP, nhà quản trị có thể khai thác tối đa các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, sử dụng và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định lựa chọn
hay điều chỉnh phương thức sản xuất kinh doanh… nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), phân tích CVP nằm ở giai đoạn phát triển thứ hai của kế toán quản trị, thuộc kế toán quản trị truyền thống và vẫn được sử dụng phổ biến ở các quốc gia (Abdel-Kader và Luther, 2006; Uyar, 2010; Yalcin,
2012). Nội dung phân tích về chi phí, doanh thu và lợi nhuận là những vấn đề cơ bản luôn được các nhà quản trị quan tâm ở mọi thời đại. Vì thế, phân tích CVP được sử dụng xuyên suốt nhằm cung cấp thông tin phù hợp trong các giai đoạn kinh doanh, đóng góp
vào hệ thống thông tin kế toán quản trị và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp (Horngren, 2011). Tuy nhiên, vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp sản xuất là khác nhau bởi đặc điểm của doanh nghiệp (ngành nghề, cơ cấu tổ chức, năng lực cạnh tranh,…) và nhận thức của nhà quản trị về tầm quan
trọng của sử dụng thông tin kế toán.
Để phát triển ngành công nghiệp chăn nuôi thì thức ăn cho ngành này chính là nhân tố mắt xích quan trọng vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới. Theo dự báo của các chuyên gia đến từ Grand View Research, đến năm 2020 thị trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ đạt quy mô khoảng 10,55 tỉ USD. Nhu cầu của thị trường khi đó có thể tăng lên từ 25 đến 26 triệu tấn thức ăn nên những năm gần đây ngành này đang có sự tăng trưởng và phát triển ổn định với tốc độ tăng đạt từ 13 đến 15%/năm. Tuy nhiên, theo Cục chăn nuôi Việt Nam, hoạt động sản xuất TACN trong nước hiện nay gần như không đáp ứng được nhu cầu nội địa mà chủ yếu vẫn là nguồn ngoại nhập. Điều đó cho thấy thị trường thức ăn chăn
2
nuôi ở Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn của ngành này. Bên cạnh những cơ hội đối với các doanh nghiệp sản xuất TACN thì thách thức đặt ra trong hoạt động kinh doanh của ngành này là không nhỏ. Bởi, áp lực cạnh tranh của ngành khá cao, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đứng trước việc phải ra quyết định kinh doanh như xác định giá bán, lựa chọn phương án tiêu thụ tối ưu khi các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh thay đổi,... Vì vậy, doanh nghiệp CNTACN cần có một hệ thống thông tin phù hợp giúp cho các nhà quản trị ra quyết định chính xác và kịp thời. Với đặc trưng của ngành là quy trình sản xuất đơn giản, chi phí chủ yếu là chi phí trực tiếp liên quan đến từng mẻ chế biến, việc phân bổ chi phí chung thường theo khối lượng, nên việc vận dụng phân tích CVP để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị là điều cần thiết
Hơn nữa qua quá trình khảo sát sơ bộ, tác giả nhận thấy việc vận dụng phân tích CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam còn nhiều vướng mắc và chưa triệt để nên việc khai thác tính hữu ích của thông tin do phân tích CVP cung cấp cho việc ra quyết định kinh doanh còn hạn chế. Việc vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam chịu sự tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, có thể làm gia tăng ý định vận dụng và tính khả thi của vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam hoặc ngược lại. Từ những lý do nêu trên, tác giả nhận thấy cần có nghiên cứu chuyên sâu về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh cũng như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Vì vậy, trong bối cảnh đó, đề tài luận án: “Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” mang tính thời sự và cấp thiết, Theo đó, tác giả đi sâu nghiên cứu phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh cả về mặt thực trạng vận dụng và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ CVP và thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích CVP
- Nghiên cứu thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
3
- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
- Khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết
định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
(1) Phân tích CVP có ý nghĩa như thế nào trong việc ra quyết định kinh doanh?
(2) Thực trạng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam như thế nào?
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam như thế nào?
(4) Cần những giải pháp nào để tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc
ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Để đánh giá được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Tổng quan nghiên cứu phân tích CVP và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
phân tích CVP.
- Cơ sở lý luận về phân tích CVP trong doanh nghiệp sản xuất và lý thuyết nền
tảng liên quan mô hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
- Thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại
các DN CBTACN ở Việt Nam.
- Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu phân tích CVP nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của các DN CBTACN ở Việt Nam trên các nội dung cụ thể sau: (1) nghiên cứu tổng quan phân tích CVP và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
4
tích CVP; (2) tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh và lý thuyết nền tảng liên quan đến mô hình nhân tố ảnh hưởng; (3) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây, đánh giá thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến vận dụng phân tích CVP; (4) đưa ra giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên khung cảnh là các DN CBTACN, đồng thời đưa ra các khuyến nghị tới các chủ thể liên quan.
Về phạm vi không gian:
Nghiên cứu lựa chọn các DN CBTACN ở Việt Nam tại các tỉnh miền Bắc, miền
Trung, miền Nam.
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu của các DN CBTACN ở Việt
Nam từ năm 2017 đến 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm phỏng vấn kết hợp xin ý kiến chuyên
gia và nghiên cứu trường hợp điển hình.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu
thập dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng liên quan đến việc vận dụng phân tích CVP trong các DN CBTACN ở Việt Nam, sau đó dùng công cụ phần mềm SPSS và AMOS để kiểm định dữ liệu, đo lường và khẳng
định nhân tố ảnh hưởng.
6. Kết quả nghiên cứu
Về hình thức, luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị
Ngoài ra, luận án còn bao gồm các sơ đồ, bảng biểu và phụ lục kèm theo.
5
Về nội dung, luận án đã giải quyết triệt để các mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã
có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn.
7. Đóng góp mới của luận án
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả có một số đóng góp tri thức mới về
mặt lý luận và thực tiễn cho lĩnh vực kế toán quản trị, cụ thể như sau:
7.1. Về mặt lý luận
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu về phân
tích CVP tại các doanh nghiệp sản xuất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích CVP tại các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ cở tổng quan các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị và lý thuyết hành vi, luận án đề xuất xây dựng mô hình nghiên
cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh phù hợp với các DN CBTACN ở Việt Nam.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Luận án đã đưa ra mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại DN CBTACN ở Việt Nam.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đưa ra khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan công trình nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (phân tích CVP) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố giá bán, khối lương tiêu thụ, chi phí biến đổi
đơn vị, tổng chi phí cố định và cơ cấu tiêu thụ, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp (Mc Watters và cộng sự, 2001). Phân tích CVP không chỉ giúp cho doanh nghiệp định giá bán sản phẩm, xây dựng chiến lược tiêu thụ nhằm khai thác hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn giúp ích cho việc xem xét rủi ro của doanh nghiệp, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định (Garrison và Noreen, 2003).
Trên thế giới, nhiều học giả đã quan tâm nghiên cứu về phân tích CVP. Các
công trình tập trung vào hai hướng: (i) nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh; (ii) nghiên cứu vận dụng phân tích CVP cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp với ngành nghề khác nhau.
1.1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
Nghiên cứu đầu tiên về phân tích CVP được thực hiện bởi Hess (1903). Trong nghiên cứu của mình, Hess đã chỉ ra rằng: yếu tố chi phí ít nhiều tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nhận định đầu tiên trong mối quan hệ CVP. Đồng thời, Hess cũng cho rằng, để nghiên cứu được rõ mối quan hệ giữa sản lượng và
chi phí thì doanh nghiệp cần tách chi phí thành yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Hess tiến hành nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một sản phẩm cơ bản trong điều kiện sản xuất kinh doanh bất định. Bốn năm sau, Mann đã phát triển mô hình CVP của Hess thành mô hình mới có khả năng áp dụng cho nhiều sản phẩm và trong điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi. Charnes, Cooper, & Ijiri (1963) cũng chứng minh rằng phân tích CVP với các điều kiện bất định là không tồn tại trong môi trường kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri đã
khẳng định vai trò của phân tích CVP không chỉ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với điều kiện bất định mà còn có ý nghĩa trong điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi.
7
Jaedicke & Robichek (1964) là những người đầu tiên nghiên cứu phân tích CVP
trong điều kiện kinh doanh thay đổi bằng cách coi lợi nhuận như một biến ngẫu nhiên trong hai mô hình định dạng khác nhau. Nghiên cứu này khắc phục được nhược điểm trong nghiên cứu của Charnes, Cooper, & Ijiri (1963). Cụ thể, trong mô hình thứ nhất, khối lượng tiêu thụ thay đổi trong khi giá bán và chi phí cố định là không đổi, khi đó lợi nhuận kỳ vọng sẽ thay đổi theo sản lượng và không phụ thuộc vào giá bán, chi phí biến đổi và chi phí cố định. Trong mô hình thứ hai, bốn yếu tố sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi và chi phí cố định đều biến đổi, lợi nhuận thay đổi theo sự thay đổi của cả
4 biến ngẫu nhiên này. Nghiên cứu này chỉ ra nền tảng cho mô hình phân tích CVP mở rộng và ứng dụng của CVP trong việc lựa chọn các phương án thay thế trong điều kiện không chắc chắn. Ismail & Louderback (1979), Liao (1975) cũng nghiên cứu sự phát
triển của mô hình phân tích CVP ngẫu nhiên. Các tác giả đi sâu phân tích CVP trong điều kiện kinh doanh thay đổi với các yếu tố cơ bản là sản lượng, giá bán, chi phí biến đổi, chi phí cố định, lợi nhuận góp. Các tác giả cho rằng khi một trong các yếu tố trên thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu các tác giả chưa phân biệt rõ mức sản lượng tiêu thụ và mức sản lượng sản xuất. Khắc phục hạn chế trong nghiên cứu của Ismail & Louderback (1979), Liao (1975), trong nghiên cứu của Shih (1979) chỉ ra có sự khác biệt giữa nhu cầu về sản lượng tiêu thụ và sản lượng sản xuất. Khi sản lượng sản xuất lớn hơn nhu cầu về sản
lượng tiêu thụ, lợi nhuận tính theo phương pháp CVP truyền thống thường vượt quá thực tế, đặc biệt là khi sản phẩm tồn kho là hàng hóa dễ hư hỏng. Mặt khác, Shih cũng cho chỉ ra mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ với chi phí cũng
như lợi nhuận của doanh nghiêp.
Trong mối quan hệ CVP, Flora Guidry và cộng sự (1998) xem xét chi phí dưới góc độ cấu trúc chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định cao trong tổng chi phí thì có rủi ro hoạt động cao hơn, sự thay đổi sản lượng sản
xuất và tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần nhiều hơn các doanh nghiệp có chi phí cố định thấp hơn. Khi phân tích CVP, một cấu trúc chi phí khác được đề xuất sẽ tạo ra mức rủi ro hoạt động mới. Lợi nhuận góp là biến chính trong phân tích này. Đó
là dòng thu nhập có sẵn tương ứng với mức chi tiêu cố định và lợi nhuận mục tiêu. Độ lớn đòn bẩy hoạt động cho thấy lợi nhuận góp là một dòng thu nhập thay đổi tỉ lệ với sản lượng bán hàng.
Sản lượng tiêu thụ trong mối quan hệ CVP được nghiên cứu riêng ở một số công trình. Hes (1903) chỉ rõ yếu tố sản lượng tiêu thụ có mối quan hện với chi phí.
Nếu doanh nghiệp có thể giảm chi phí mà không ảnh hưởng đến doanh thu với cùng
8
mức sản lượng được duy trì, lợi nhuận sẽ tăng lên. Phân tích CVP bao gồm phân tích
cơ cấu sản lượng tiêu thụ để doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận tối đa (Neil Kokemuller, 2013). Theo Hansen, Mowen (2006), mặc dù phân tích CVP có lợi nhất khi sản xuất một sản phẩm đơn lẻ, nhưng vẫn có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau. Khi đó, việc xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Kee (2007) đánh giá sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong một hỗn hợp sản phẩm xác định có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích CVP. Do đó, các nhà quản lý cần lựa
chọn được một hỗn hợp sản phẩm với cơ cấu thiêu thụ phù hợp vì nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty (Walther, Skousen, 2009). Với sự kết hợp đúng đắn của các sản phẩm được bán, lợi nhuận hoạt động có thể tăng lên, giúp cho việc mở
rộng và phát triển sản phẩm mới hoặc gia tăng đầu tư.
Nghiên cứu của Kee, Robert (2007) cũng làm rõ mối quan hệ giữa giá bán, doanh thu sản phẩm và các loại chi phí trong mô hình phân tích CVP, được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng có tính chất tài chính trên phạm vi rộng đến những hoạt động và
quyết định chiến lược. Ví dụ, phân tích CVP được dùng để xác định các ảnh hưởng tài chính của kinh doanh đa sản phẩm, định giá, ra quyết định cải thiện sản phẩm và cải thiện quy trình sản xuất. Quan trọng không kém, phân tích CVP đo lường sự thay đổi khả năng tạo ra lợi nhuận của sản phẩm với thay đổi của một hay nhiều tham số cơ
bản. Cuối cùng, phân tích CVP còn được sử dụng để xác định lợi ích thương mại về khả năng sinh lợi và chấp nhận rủi ro từ việc quyết định sản xuất sản phẩm thay thế và khả năng sản xuất. Phân tích CVP là một mô hình định lượng chứa đựng nhiều thông
tin tài chính liên quan đến việc đánh giá các quyết định phân bổ nguồn lực.
Nhóm tác giả Jormakka, Koivusalo, Lappalainen, Niskanen, (2015) nghiên cứu định giá dựa trên lợi nhuận góp, đây là nội dung cơ bản của phân tích CVP. Trong phương pháp này, lợi nhuận dự kiến được thêm vào chi phí biến đổi của sản phẩm. Số
tiền dự kiến phải đạt được đủ lớn để trang trải tất cả các chi phí cố định và tạo ra lợi nhuận. Nếu mục tiêu hoặc ước tính quá thấp, khi đó không trang trải được tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm, sử dụng định giá dựa trên lợi nhuận góp có thể dẫn
đến giá bán quá thấp và doanh nghiệp thua lỗ. Ngoài ra, cần tính thêm thuế giá trị gia tăng vào giá bán (Alhola, Lauslahti, 2002).
Ramarathnam Ravichandran (1993) nghiên cứu phân tích CVP như một công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định. Phân tích CVP được nghiên cứu trong việc ra quyết
định sản xuất đa sản phẩm gồm cả hàng hóa và dịch vụ nhằm tìm ra được một hỗn hợp sản phẩm sao cho đạt được mục tiêu kinh doanh với những điều kiện ràng buộc nhất
9
định. Trước tiên, tác giả coi như đóng góp của mỗi sản phẩm là không đổi và tối đa
hóa số đóng góp từ tất cả các sản phẩm, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Theo cách này, tổng đóng góp của sản phẩm hỗn hợp sẽ thay đổi theo sự đóng góp của từng sản phẩm. Các nghiên cứu trước đây cho rằng đóng góp của sản phẩm thường độc lập với nhau, sau này thì sự đóng góp được liên kết với nhau trong một tổng thể hỗn hợp. Mục đích là để hỗ trợ người ra quyết định sử dụng nhiều mô hình và các nguồn dữ liệu để đạt được những mục tiêu khác nhau.
Kim, Abdolmohammadi và Klein (1996) cho rằng người ra quyết định (nhà
quản trị) mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình khi quyết định đầu tư vào tài sản rủi ro. Kết quả nghiên cứu thu được: (1) Chi phí cố định không chỉ ảnh hưởng đến quyết định về sản xuất, mà còn về tài sản rủi ro, (2) Đối với các nhà quản lý lo sợ rủi ro, thì
sự kết hợp tối ưu của các tài sản rủi ro và phi rủi ro là không đổi cho dù chi phí cố định thay đổi. Nghiên cứu này cung cấp thông tin chi tiết về hành vi đầu tư của các nhà quản lý, trong đó phân tích CVP cung cấp thông tin phù hợp cho việc ra quyết định. Đây là điểm mà các nghiên cứu trước đó chưa chỉ ra được.
Flora Guidry và cộng sự (1998) xem xét rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định trong tổng chi phí và tài sản cố định trong tổng tài sản cao hơn thì có rủi ro hoạt động cao hơn, sự thay đổi sản lượng sản xuất và tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần nhiều hơn các doanh nghiệp có chi
phí và tài sản cố định thấp hơn. Khi phân tích CVP, một cấu trúc tài sản và chi phí khác được đề xuất sẽ tạo ra mức rủi ro hoạt động mới. Lãi góp là biến chính trong phân tích này. Đó là dòng thu nhập có sẵn tương ứng với mức chi tiêu cố định và lợi
nhuận mục tiêu. Độ lớn đòn bẩy hoạt động cho thấy lãi góp là một dòng thu nhập thay đổi tỉ lệ với doanh thu bán hàng. Chi phí cố định là biến quan trọng tạo ra mức độ của đòn bẩy hoạt động, chi phí cố định càng lớn, độ lớn đòn bẩy hoạt động càng cao. Nếu các điều kiện khác không đổi, độ lớn đòn bẩy của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro
hoạt động của doanh nghiệp càng lớn. Một doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy cao hơn thì có khả năng tạo ra lợi nhuận thuần lớn hơn, đồng thời kéo theo chi phí vốn cao hơn, nghĩa là mức độ lợi nhuận mục tiêu trong phân tích CVP sẽ cao hơn tương đối và khó
khăn hơn để đạt được.
Gonzalez (2001) nghiên cứu phân tích CVP trong môi trường kinh doanh đa sản phẩm, khi đó phân tích CVP đòi hỏi xây dựng một quy tắc đóng góp phù hợp với đặc điểm hoạt động của môi trường kinh doanh cũng như sự đánh giá của người sử
dụng về mức độ đóng góp khác nhau của các sản phẩm khác nhau, góp phần vào việc thu hồi chi phí sao cho đáp ứng được mức lợi nhuận mục tiêu. Khi không có áp lực
10
trong sản xuất thì sẽ không có giải pháp tối ưu duy nhất được đưa ra. Nghiên cứu này
đưa ra mô hình thay thế là phân tích CVP trong môi trường đa ngành nghề, đa sản phẩm, sử dụng dữ liệu được cung cấp bởi phương pháp ABC được thiết kế để theo dõi các chi phí biến đổi và chi phí cố định, tỷ lệ đóng góp của các sản phẩm sao cho phải đạt được lợi nhuận mục tiêu. Từ đó, nhà quản trị sẽ biết được cơ cấu tiêu thụ sản phẩm tối ưu để đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Nghiên cứu của James A.Yunker (2001) phát triển phân tích CVP truyền thống bằng cách kết hợp đường cầu dốc và đường cong chi phí trung bình, điều này thực tế hơn
kết quả của các nghiên cứu trước đó. Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra được sự liên kết giữa phân tích CVP và lý thuyết ra quyết định, đưa ra quan điểm về mối liên hệ giữa mô hình CVP và đường cầu, lợi nhuận không chỉ biến động theo giá (Jaedicke & Robichek,
1964) mà còn theo số lượng. Phần lớn các nghiên cứu trước không chứng minh được các chức năng kinh tế liên quan đến số lượng sản xuất, giá cả và hoặc chi phí trung bình. Kết quả được xác định với năm mức sản lượng đặc biệt: (1) số lượng tối thiểu xác định khả năng hòa vốn bằng với mức chấp nhận tối thiểu, (2) số lượng tối đa hóa khả năng hoà vốn,
(3) số lượng tối đa hóa một chức năng tiện ích Cobb Douglas được xác định dựa trên lợi nhuận kỳ vọng và khả năng hoà vốn, (4) số lượng tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng, và (5) số lượng lớn nhất xác định khả năng hòa vốn bằng mức chấp nhận tối thiểu. Từ đó, nghiên cứu chỉ ra một mô hình phân tích CVP phát triển sự kết hợp giữa lợi nhuận kỳ vọng và
khả năng hòa vốn.
Stefan Daniel (2012) đã phát triển phân tích CVP trong môi trường đa sản phẩm. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là giải thích làm thế nào để có thể sử dụng phân tích một cách hợp lý trong việc ra các quyết định liên quan đến quá trình sản xuất. Trên cơ sở tổng hợp kết quả của các nhà nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự thay đổi đến phân tích CVP và dựa trên các biến độc lập, nghiên cứu này chứng minh rằng mỗi loại thông tin có thể tạo nên sự phát triển hơn nữa của phân tích CVP theo giả thuyết hoạt động thực. Nghiên cứu này cho thấy sự phát triển bền vững hơn của mô hình nghiên cứu tình huống sản xuất và tiêu thụ đa sản phẩm, từ đó chỉ ra hạn chế của mô hình truyền thống khi có ảnh hưởng cơ cấu doanh thu, mô hình truyền thống chỉ có thể áp dụng được khi cơ cấu tiêu thụ không đổi khi tổng số lượng bán ra thay đổi.
Marjanovic P., Riznic D., Ljnom B., (2013) đề cập đến vai trò của phân tích CVP trong đó phân tích điểm hoà vốn là công cụ quan trọng và phổ biến trong quá trình ra quyết định ngắn hạn. Nhóm tác giả cho rằng việc phân tích CVP dựa trên cơ sở hình thái chi phí ngắn hạn thì cốt lõi là chi phí biến đổi. Trong một giới hạn phù
11
hợp thì chi phí, thu nhập và khối lượng hoạt động tiệm cận gần đến quan hệ tuyến tính
khi đó chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí cố định. Do đó việc đưa ra giả thuyết về mối quan hệ tuyến tính của chi phí trong ngắn hạn mang lại nhiều thông tin hữu ích: giúp nhà quản trị xác định tổng chi phí ở các mức độ hoạt động một cách nhanh chóng, biến phí đơn vị là bằng nhau cho dù mức độ hoạt động khác nhau. Bên cạnh những thông tin hữu ích, nghiên cứu cũng đưa ra những điểm hạn chế khi phân tích dựa trên chi phí biến đổi và hạn chế cần lưu ý khi sử dụng thông tin từ việc phân tích CVP. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết và là nghiên cứu
chung chưa ứng dụng thực tế vào phân tích tại một lĩnh vực hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nào.
Đối với quyết định dài hạn, Horngen và cộng sự (1994) đã cho rằng phân tích CVP cung cấp khái quát thông tin tài chính và phi tài chính cho quá trình lập kế hoạch. Tổng quan đó cho phép nhà quản lý đánh giá các ảnh hưởng có thể tác động đến việc ra quyết định chiến lược ở phạm vi rộng. Những quyết định này gồm các lĩnh vực chủ yếu như chính sách giá, đa dạng sản phẩm, mở rộng thị trường hay thu hẹp qui mô, hợp đồng thuê ngoài, sử dụng chi phí nhàn rỗi, kế hoạch chi tiêu cần thiết và rất nhiều những xem xét quan trọng khác trong quá trình lập kế hoạch. Khi nghiên cứu về việc sử dụng CVP, người ta thường chú ý tới sự đơn giản của phương pháp này. Nhà phân tích chỉ sử dụng 3 yếu tố đầu vào là giá bán, chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm và chi phí cố định để đánh giá ảnh hưởng của những quyết định có khả năng làm thay đổi bản chất cơ bản của doanh nghiệp.
Horngren và cộng sự (2000) nghiên cứu về việc vận dụng phân tích CVP giản đơn giúp cho việc ra quyết định lập kế hoạch chiến lược và dài hạn trong các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp. Phân tích CVP có tác dụng rộng rãi nhất trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Bên cạnh đó, Horngren và cộng sự (2000) cũng cảnh báo rằng, nếu doanh thu và chi phí không phù hợp với giả định đơn giản của phân tích CVP thì nhà quản lý nên sử dụng cách tiếp cận tinh xảo hơn trong phân tích tài chính. Mối quan hệ giữa doanh thu sản phẩm và các loại chi phí trong mô hình CVP được sử dụng để đánh giá kết quả tài chính của các quyết định mang tính chiến lược. Mô hình phân tích mối quan hệ CVP dựa trên lợi ích kinh tế cho phép các nhà quản lý xác định được sản lượng hòa vốn, để đánh giá lợi nhuận của sản phẩm trong phạm vi bán hàng của mình và để xác định tỷ lệ thay đổi của khả năng sinh lời. Phân tích CVP cũng là cơ sở đánh giá sự cân bằng trong đầu tư thay thế và các cơ cấu chi phí, cải tiến qui trình để tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, theo tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP, các tác giả đã phát triển mô hình phân tích CVP từ giản đơn đến mở rộng, từ phân tích trong môi trường
12
một sản phẩm đến môi trường đa sản phẩm. Các chỉ tiêu chi phí biến đổi, chi phí cố định, sản lượng tiêu thụ, giá bán, doanh thu trong mối quan hệ với lợi nhuận cũng được các tác giả nghiên cứu riêng ở từng công trình. Nội dung phân tích CVP đề cập trong mỗi công trình phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh. Các công trình nghiên cứu khái quát được vai trò của phân tích CVP trong việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp
Về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện trong các doanh nghiệp với các ngành nghề cụ thể. Các nghiên cứu chỉ ra rằng phân tích CPV được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định.
Theo kết quả nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ của Anand, Sahay và Saha (2004), phân tích CVP được vận dụng nhiều nhất và phổ biến nhất (77,3%). Kết quả này thu được khi tác giả tiến hành khảo sát 579 kế toán trưởng các công ty. Tại Anh, Abdel-Kader và Luther (2006) đã nghiên cứu mức độ vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tác giả đã sử dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu theo mẫu khảo sát là 122 công ty, kết quả cho thấy các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống trong đó có phân tích CVP vẫn được sử dụng rộng rãi và đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin. Uyar (2010) nghiên cứu vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị tại 61 doanh nghiệp sản xuất tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả cho thấy, các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống vẫn được coi trọng và phát huy tác dụng. Kỹ thuật được vận dụng nhiều nhất là phân tích CVP, trong đó đa số các doanh nghiệp thực hiện lập dự toán, lập báo cáo theo cách phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, sử dụng thông tin để ra quyết định về giá bán. Kết luận này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Yalxin (2012) – là nghiên cứu cũng được thực hiện thông qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Nội dung phân tích CVP được nhiều tác giả nghiên cứu vận dụng trong các ngành nghề cụ thể. Hall và Hitch (1939) đã tiến hành nghiên cứu phân tích CVP tại các công ty sản xuất ở Anh. Nghiên cứu của Hall và Hitch đã tập trung vào chỉ tiêu giá bán trong mối quan hệ CVP. Nhóm tác giả cho rằng, để định giá được sản phẩm cần dựa trên chi phí. Khi yếu tố chi phí thay đổi sẽ tác động đến yếu tố giá bán. Kết quả nghiên cứu cho thấy đến 80% các công ty trong cuộc khảo sát phân tích giá bán dựa trên chi phí, bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định phân bổ. Mặt khác, các tác giả cũng đưa ra quan điểm về lợi nhuận mong muốn.
13
Năm 1983, Govindarajan và Anthony đã nghiên cứu vận dụng phân tích CVP
tại các công ty công nghiệp lấy từ Fortune 1000. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan giữa chi phí và giá bán trong mối quan hệ CVP. Trong số 505 phiếu trả lời, 83% công ty đã dựa vào chi phí để xác định giá bán. Tác giả giải thích cho sự biến động chi phí đầy đủ ảnh hưởng đến giá bán. Mặt khác, trong nghiên cứu, tác giả cũng chỉ ra sự giới hạn của nguồn lực sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh khi phân tích CVP.
Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã khảo sát 1000 doanh nghiệp được
lựa chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu của viện kế toán quản trị trong ngành chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của Anh. Tác giả đã nghiên cứu về chỉ tiêu giá trong phân tích CVP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi xác định giá bán thì thông tin
chi phí biến đổi được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi vì sử dụng các thông tin chi phí đầy đủ có thể dẫn đến những sai lầm khi tính đến chi phí cố định. Vì vậy nghiên cứu của Huda đã cung cấp thông tin chuẩn đối sánh quan trọng cho các nhà quản lý về những loại thông tin chi phí mà công ty đang sử dụng trong các thiết lâp giá
của họ. Nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp chi phí đầy đủ không được sử dụng phổ biến như các nghiên cứu trước đó đã đưa ra, xác định giá bán theo chi phí biến đổi là phương pháp có thể được sử dụng rộng rãi.
Năm 2011, Mustafa Z. Younis và cộng sự nghiên cứu vận dụng phân tích CVP vào
việc tính toán lợi ích mong đợi của các dịch vụ y tế sức khỏe, cụ thể trong dịch vụ thông tim mạch ở Palestine. Nghiên cứu này xem xét chi phí đơn vị thông tim mạch tại một trong những bệnh viện lớn nhất ở Palestine. Nghiên cứu tập trung vào chi phí của một đơn
vị thông tim mạch và số ca tử vong do các bệnh về tim mạch ngày càng tăng trong thập kỷ qua. Nghiên cứu vận dụng phân tích CVP để xác định điểm hòa vốn của bệnh viện, xác định chi phí cố định và chi phí biến đổi của đơn vị thông tim mạch của bệnh viện, xem xét các lợi ích dự kiến của các khoản trợ cấp chính phủ Palestine cho bệnh viện. Tác giả
nghiên cứu phân tích CVP của đơn vị thông tim mạch điển hình ở bệnh viện Ramallah năm 2003. Các chi phí của đơn vị thông tim được chia thành hai yếu tố: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là những chi phí có xu hướng không đổi trong suốt nhiều
kỳ kế toán và không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về khối lượng hoặc cường độ dịch vụ. Do đó, chi phí cố định phát sinh bất kể dịch vụ là bao nhiêu cung cấp. Chi phí biến đổi là những chi phí liên quan đến chi phí chăm sóc trực tiếp và được biểu thị bằng chi phí cho mỗi đơn vị dịch vụ được phân định. Chi phí biến đổi tăng và giảm theo sự thay đổi về
mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi có thể được trả từ thu nhập từ đơn vị thông tim hoặc từ trợ cấp của chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí biến đổi chiếm 56%, chi phí
14
cố định chiếm 44% tổng chi phí của bệnh viện. Dựa trên ba chức năng của đơn vị thông
tim, kết quả cũng chỉ ra rằng số lượng bệnh nhân nhận dịch vụ vượt quá điểm hòa vốn trong mỗi bộ phận, cho dù bệnh viện nhận được trợ cấp của chính phủ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phân tích CVP giúp các nhà quản lý bệnh viện nhận ra các tác động của thay đổi giá bán, hỗn hợp dịch vụ hoặc khối lượng bán hàng, tầm quan trọng của chi phí đơn vị để đưa ra quyết định tài chính sáng suốt. Như vậy, trong nghiên cứu của Mustafa Z. Younis và cộng sự (2011) đã vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định tại Bệnh viện. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, các tác giả mới chủ yếu tập trung vào sự biến động chi
phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong ngành công nghiệp khách sạn, nghiên cứu vận dụng phân tích CVP được Georgiev thực hiện vào năm 2014. Tác giả thu thập thông tin khảo sát từ 86 khách sạn được xếp hạng đánh giá cao ở vùng Đông Bắc Bulgari, chiếm 44,16% trên toàn lãnh thổ Đông Bắc Bulgari. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua bảng hỏi về các câu hỏi liên quan đến mức độ vận dụng phân tích CVP, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để đánh giá mức độ vận dụng. Phân tích chỉ ra rằng, trong số các kỹ thuật kế toán quản trị được dùng để phân tích lợi nhuận thì phân tích CVP được sử dụng đến 78,3%, phân tích CVP được coi là công cụ thiết yếu trong kế toán quản trị khách sạn. Các doanh nghiệp khách sạn thực hiện phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi của sản lượng tiêu thụ, doanh thu hán hàng và chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng. Mặt khác, dựa vào bộ dữ liệu đã được lựa chọn, doanh nghiệp khách sạn tính toán độ lớn đòn bẩy kinh doanh ở mức 34,8%. Ba nội dung của phân tích CVP được các doanh nghiệp khách sạn vân dụng thường xuyên là phân tích độ nhạy dựa trên CVP của lợi nhuận hoạt động (77,9%), phân tích sản lượng tiêu thụ cần thiết để đạt lợi nhuận mục tiêu (69,5%), phân tích cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trong kinh doanh đa sản phẩm (78,1%). Hầu hết các doanh nghiệp khách sạn được khảo sát (82,5%) vận dụng phân tích CVP trong việc ra các quyết định trong các giai đoạn kinh doanh bao gồm bắt đầu quá trình kinh doanh, trong quá trình thực hiện kinh doanh và kết thúc quá trình kinh doanh. Các nội dung của phân tích CVP được vận dụng trong tất cả các tình huống kinh doanh có thể xảy ra. Chẳng hạn trong việc ra quyết định kinh doanh khách sạn theo mùa, tùy thuộc vào các nhân tố bên ngoài như yếu tố thời tiết mà doanh nghiệp có thể ra quyết định cho thuê mặt bằng hay vận hành hệ thống bán lẻ. Phân tích CVP cũng được các doanh nghiệp khách sạn ở Đông Bắc Bulgari vận dụng trong việc thiết lập chính sách giá cho các dịch vụ cơ bản và phụ trợ. Nghiên cứu kết luận rằng, phân tích CVP là một trong những công cụ phổ biến và hiệu quả được các doanh nghiệp khách sạn vận dụng để phân tích thông tin hữu ích. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là chỉ giới hạn khảo sát đối với các nhà quản trị của các doanh nghiệp khách sạn ở vùng Đông Bắc Bulgari.
15
Theo nghiên cứu của Toni và cộng sự (2017), mẫu khảo sát được thực hiện đối với trên 150 công ty trong lĩnh vực cơ khí kim loại nằm ở vùng Đông Bắc của Bang Rio Grande, Brasil. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng yếu tố giá bán trong CVP ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trên mỗi đơn vị bán ra. Quyết định định giá hợp lý là phương tiện toàn diện ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Quyết định giá bán là bài toán có ảnh hưởng rất tích cực đến lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chính sách giá phải được kiểm soát và phân tích cẩn thận, có tính đến khách hàng và thị phần tiềm năng, đối thủ cạnh tranh và chi phí sản xuất vì có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu cho rằng việc định giá dựa vào chi phí biến đổi là một nội dung của phân tích CVP đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong ngành dịch vụ ăn uống ở Trung Quốc được Yan Jiang thực hiên vào năm 2017. Tác giả thực hiện nghiên cứu điển hình tại một nhà hàng, nội dung nghiên cứu gồm phân tích bản chất chi phí của nhà hàng, phân tích hòa vốn, phân tích mức độ hoạt động an toàn, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi của lợi nhuận. Việc vận dụng phân tích CVP cho phép các nhà quản trị ngành dịch vụ ăn uống dự đoán và kiể soát chi phí, doanh số, sản lượng tiêu thụ, số lượng khách hàng, lợi nhuận và các yếu tố khác. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng hiệu quả phân tích CVP cung cấp hệ thống thông tin tài chính tốt cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý ngành dịch vụ ăn uống, chẳng hạn như nếu doanh nghiệp muốn điều chỉnh thực đơn nhưng món ăn mới có chi phí nhân công và giá nguyên liệu cao hơn, thì sự biến động của điểm hòa vốn như thế nào, cách xác định hệ thống giá với điểm hòa vốn mới, lượng khách hàng sẽ biến động thế nào với hệ thống giá mới,… Tác giả nghiên cứu về phân tích chi phí theo sự thay đổi của chi phí với khối lượng kinh doanh của nhà hàng, làm cơ sở để kiểm soát chi phí và phân tích lợi nhuận. Lãnh đạo cấp cao nhất ưu tiên kiểm soát chi phí cố định, quản lý cấp thấp và cấp trung bình ưu tiên kiểm soát chi phí biến đổi và chi phí có thể kiểm soát được, từ đó có biện pháp giảm chi phí tối đa, cải thiện lợi ích kinh tế.
Từ tổng quan các công trình về vận dụng phân tích CVP, có thể thấy, phân tích CVP được nghiên cứu đa dạng trong các ngành nghề ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên chưa có công trình nước ngoài nào nghiên cứu trong ngành thức ăn chăn nuôi.
Với mỗi ngành, các tác giả đề cập đến từng chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP, phân tích sự thay đổi của chỉ tiêu chi phí, sản lượng, giá bán ảnh hưởng đến lợi nhuận mục tiêu, phân tích chỉ tiêu giá được xác định theo chi phí hay lợi nhuận góp. Việc nghiên cứu
tổng thể các chỉ tiêu trong mối liên quan với lợi nhuận thì chưa được đề cập đến khi nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong các công trình.
16
Nghiên cứu phân tích CVP cũng được nhiều học giả trong nước quan tâm. Các công trình tập trung vào phân tích CVP trong các ngành nghề kinh doanh cụ thể như vận tải, may mặc, sản xuất thép, sản xuất nhựa,...
Đối với doanh nghiệp sản xuất thép, tác giả Mạc Thị Thu Hiền (2007) đề xuất phân loại chi phí trong phân tích CVP thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Tác giả cho rằng việc phân loại chi phí theo hình thái là cần thiết, để từ đó có thể phân tích được biến động chi phí và xác định nguyên nhân tăng giảm chi phí.
Đối với dịch vụ vận tải, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đã chỉ ra vai trò của phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên chi phí của doanh nghiệp vận tải Việt Nam cũng chưa được nhìn nhận dưới góc độ chi phí biến đổi và chi phí cố định mà xác định giá bán của dịch vụ vận tải dựa trên chi phí đầy đủ, do đó chưa thể xác định được lợi nhuận góp của sản phẩm cung cấp. Giá bán dịch vụ cung cấp cho khách hàng mới chỉ dựa trên cơ sở dự toán chi phí mà chưa cụ thể cho từng phương án kinh doanh khác nhau, với mục tiêu lợi nhuận khác nhau.
Đối với ngành may mặc, Hồ Mỹ Hạnh (2013) gửi phiếu khảo sát tới 20 doanh nghiệp may trong cả nước với số phiếu trả lời là 20 phiếu chiếm 100%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong các doanh nghiệp may ở Việt Nam không thực hiện việc theo dõi tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo chi phí biến đổi và cố định dẫn đến nhiều khó khăn trong việc phân tích CVP, phân tích điểm hòa vốn.
Nguyễn Thị Mai Anh (2014) điều tra về các công ty nhựa được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã chỉ ra rằng các công ty chưa thực sự sử dụng số liệu kế toán để phân tích điểm hòa vốn, tuy nhiên các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn ước tính doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn thông qua kinh nghiệm của họ. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế khi chưa sử dụng thông tin từ phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị trong đó có khuyến nghị doanh nghiệp nên phân tích CVP để cung cấp thông tin đầy đủ về giá bán, khối lượng tiêu thụ, chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Trong nghiên cứu của Đào Thúy Hà (2015), một số doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam đã lập dự toán chi phí theo chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí cố định được lập cho kỳ hạn 6 tháng và phân bổ đều cho từng tháng. Dự toán chi phí biến đổi được lập theo định mức chi phí và kế hoạch sản lượng hàng tháng. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp thép khác dù đã phân loại chi phí theo hình thái, nhưng thể hiện chưa rõ các yếu tố chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Thực tế này gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin chi phí phục vụ ra quyết định.
17
Đối với ngành chế biến thức ăn chăn nuôi, nhiều nhà tác giả quan tâm nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau.
Năm 2013, Trần Thị Dự đã thực hiện nghiên cứu tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam về nội dung chi phí để từ đó tăng cường kế toán quản trị chi phí. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Tác giả tiến hành gửi phiếu khảo sát tới 52 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của thông tin chi phí giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp, cung cấp
thông tin cần thiết và hữu ích trong việc ra quyết định kinh doanh. Theo kết quả điều tra thì các doanh nghiệp đã bước đầu thực hiện xác định điểm hòa vốn với 47/52 doanh nghiệp chiếm 90,4% thực hiện tính toán điểm hòa vốn, trong đó, điểm hòa vốn về sản
lượng có 43/52 doanh nghiệp chiếm 82,7%, điểm hòa vốn về doanh thu có 21/52 doanh nghiệp chiếm 40,4% và điểm hòa vốn về công suất 9/52 doanh nghiệp chiếm 17,3%. Như vậy điểm hòa vốn về sản lượng được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm xác định, là cơ sở để xác định sản lượng tiêu thụ hợp lý. Tác giả Trần Thị Dự cũng
nghiên cứu điểm hòa vốn theo quy mô doanh nghiệp, theo đó 100% doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn và 86,8% doanh nghiệp có quy mô nhỏ thực hiện xác định điểm hòa vốn. Việc phân tích điểm hoà vốn cũng là một trong những nội dung của phân tích CVP. Như vậy, bước đầu nghiên cứu của tác giả Trần Thị Dự (2013) đã cho thấy sự
cần thiết sử dụng thông tin kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu cụ thể chi phí trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, với lợi nhuận. Hay nói cách khác, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích cụ thể mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận trong việc
ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam là của Hoàng Khánh Vân (2017), tác giả nghiên cứu về định giá sản phẩm. Tuy nhiên luận án nghiên cứu nội dung vận dụng phương pháp KTQT chi phí trong việc định giá bán sản phẩm tại các DN này. Luận án chỉ ra rằng các DN CBTACN có quy mô lớn ưa chuộng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, còn các DN có qui mô vừa và nhỏ thì ưa chuộng định giá bán trên cơ sở kết hợp hai phương pháp là phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và phương pháp định giá trên cơ sở thị trường. Tuy nhiên, tác giả đã không dựa vào phân tích CVP để đưa ra quyết định về định giá bán, không đề cập đến việc định giá trong các tình huống ra quyết định.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trong nước cũng đã đề cập đến phân tích CVP ở nghiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, phân tích CVP chưa được các tác giả nghiên cứu sâu, chưa đề cập chi tiết mối quan hệ tác động của các yếu tố trong phân
18
tích CVP như tính toán các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP như chi phí biến đổi hay chi phí cố đinh thay đổi thì tác động thế nào đến giá bán, xác định giá bán sau điểm hòa vốn như thế nào để đạt mục tiêu kinh doanh,... Đặc biệt trong ngành CBTACN thì phân tích CVP cũng chưa được tác giả nào đề cập đầy đủ có hệ thống trong nghiên cứu của mình.
Như vậy, từ nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong ngước và nước ngoài liên quan đến phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong các doanh nghiệp với các ngành nghề khác nhau, tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu đã chỉ ra sự phát triển của mô hình phân tích CVP, các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP được nghiên cứu riêng ở mỗi công trình, vận dụng phân tích CVP trong các ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích tổng thể các yếu tố trong mối quan hệ CVP nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu nội dung này trong ngành CBTACN. Với đặc thù là quy trình sản xuất đơn giản, chi phí chủ yếu là chi phí trực tiếp liên quan đến từng mẻ chế biến, việc phân bổ chi phí chung thường theo khối lượng, áp lực cạnh tranh của ngành cao, nhà quản trị luôn phải đưa ra các quyết định về giá bán hay phương án tiêu thụ tối ưu, nên các DN CBTACN cần có công cụ không quá phức tạp và dễ sử dụng như phân tích CVP để hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định. Đây là cơ sở cần thiết để tác giả nghiên cứu về phân tích CVP và vận dụng phân tích trong các DNCB TACN ở Việt Nam.
Ngoài ra, từ nghiên cứu tổng quan, tác giả nhận thấy phân tích CVP có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, phân tích CVP chỉ phát huy được vai trò khi nhà quản trị chấp nhận vận dụng phân tích CVP, sử dụng thông tin do phân tích CVP cung cấp trong việc ra quyết định kinh doanh. Mức độ chấp nhận chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Để các doanh nghiệp chấp nhận vận dụng và vận dụng triệt để phân tích CVP, nhằm xây dựng hệ thống thông tin tài chính và phi tài chính chất lượng và có độ tin cậy cao, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định kinh doanh, các doanh nghiệp cần nhận biết được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng. Vì vậy, tác giả thực hiện đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận vận dụng và hành vi phân tích CVP của nhà quản trị, từ đó đưa ra các khuyến nghị có cơ sở và khách quan.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Kế toán quản trị được chia thành hai nhóm: kế toán quản trị truyền thống và kế
toán quản trị hiện đại, trong đó kế toán quản trị truyền thống cho đến nay vẫn được sử
19
dụng phổ biến (Abdel-Kader và Luther, 2006; Uyar, 2010; Yalcin, 2012). Phân tích
CVP là một công cụ nền tảng của kế toán quản trị truyền thống. Do đó, trên cơ sở tổng
quan các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị,
tác giả kế thừa và xây dựng mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích CVP.
Haldma và Laats (2002) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Estonia. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống (trong đó bao gồm phân tích CVP) được vận
dụng phổ biến, nhân tố nhận thức và năng lực của nhân viên kế toán có ảnh hưởng cao
nhất đến việc tăng cường vận dụng kế toán quản trị (mean = 4,25).
Trong một nghiên cứu khác về vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
ngành công nghiệp thực phẩm, nước giải khát ở Anh Quốc, Abdel-Kader và Luther
(2008) đã thực hiện khảo sát 658 doanh nghiệp để đánh giá sự tác động của các nhân
tố đến việc việc vận dụng kế toán quản trị. Tác giả chỉ ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
nhân tố nhận thức của DN, đặc điểm DN, kỹ thuật sản xuất đến việc chấp nhận vận
dụng của nhà quản trị.
Nghiên cứu của Cades, S., & Guilding, C. (2008) đã xem xét tác động của nhân
tố chiến lược, định hướng thị trường, đặc điểm doanh nghiệp, công nghệ thông tin trên
hai khía cạnh khác nhau đến phương pháp kế toán quản trị, trong đó có phân tích CVP.
Từ đó, tác giả xem xét tác động trung gian của phương pháp này đến hiệu quả ra quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và
định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bốn nhân tố đến việc vận dụng phương
pháp kế toán quản trị. Tác giả sử dụng mô hình công thức cấu trúc, dữ liệu thu được từ
mẫu gồm 193 công ty lớn của Slovenia. Tính hợp lệ của các kết quả dữ liệu định lượng
đã được đánh giá bằng cách sử dụng dữ liệu định tính thu thập được trong 10 cuộc
phỏng vấn. Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và chiến
lược của công ty có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng thành công phương pháp kế
toán quản trị. Điều đáng chú ý là các phương pháp kế toán quản trị được kiểm tra trong
nghiên cứu này đều thể hiện các kỹ thuật kế toán gần đây, bao gồm kỹ thuật phân tích
CVP. Mức độ vận dụng các phương pháp kế toán quản trị khác nhau mang lại hữu ích
khác nhau cho từng doanh nghiệp. Một số nhân tố đã được kiểm tra liên quan đến các
phương pháp kế toán quản trị bao gồm cường độ cạnh tranh, sự không chắc chắn về
môi trường, công nghệ, cấu trúc và văn hóa tổ chức (Chenhall, 2003).
20
Kosaiyakanont (2011) nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố nhận thức về KTQT
và nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị tại các doanh nghiệp ở miền Bắc Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà quản trị nhận thức được tầm quan trọng và tính hữu ích của kế toán quản trị càng cao thì nhu cầu vận dụng kế toán quản trị càng cao. Nhận thức của nhà quản trị cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiêp khác nhau, dẫn đến việc vận dụng kế toán quản trị cũng khác nhau.
Ahmad K. (2012) khi tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng các công cụ kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia, tác giả đã chỉ ra rằng các
công cụ kế toán quản trị truyền thống, trong đó có công cụ phân tích CVP, được sử dụng phổ biến hơn các công cụ kế toán quản trị hiện đại, và việc vận dụng kế toán quản trị được đánh giá cao trong vai trò quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra
4 nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị, trong đó nhân tố nhận thức tham gia (vận dụng) của nhà quản lý có ảnh hưởng mạnh đến tính khả thi của vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.
Albu (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị
truyền thống thông qua khảo sát 109 doanh nghiệp tại Rumania. Kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bao gồm: nguồn vốn, mức độ cạnh tranh, niêm yết cổ phiếu, và đặc biệt là nhận thức của nhân viên kế toán về tính hữu ích của việc vận dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh, việc vận dụng phân tích CVP trong quá trình ra quyết định kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng, giúp nhà quản trị gia tăng giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm của Mia & Clare, (1999); O’Conner và
cộng sự (2004) cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa mức độ cạnh tranh với mức độ vận dụng các phương pháp kế toán quản trị.
Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đã
khảo sát trên 220 doanh nghiệp đã chỉ ra sự hiểu biết của nhà quản trị đối với thông tin mang lại từ kế toán quản trị, trong đó có đề cập đến công cụ phân tích CVP (gọi tắt là sự hiểu biết của nhà quản trị), trình độ của người phụ trách kế toán, quy mô doanh
nghiệp, chiến lược, phân cấp quản lý là những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chiến lược. Khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều công cụ của kế toán quản trị chiến lược thì thành quả đạt được về cả mặt tài chính và phi tài chính càng cao.
21
Nguyễn Phong Nguyên và Đoàn Ngọc Quế (2016) đã chỉ ra ảnh hưởng của nhân
tố áp lực cạnh tranh và định hướng thị trường đến mức độ sử dụng thông tin kế toán
quản trị. Hai tác giả đã nghiên cứu vai trò truyền dẫn của mức độ sử dụng thông tin kế
toán quản trị, vai trò điều tiết của nhân tố áp lực cạnh tranh đối với sự ảnh hưởng của
nhân tố định hướng thị trường đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị.
Năm 2016, tác giả Trần Ngọc Hùng đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến
việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, trong
đó đề cập đến phân tích CVP là một trong các kỹ thuật ra quyết định của nhà quản trị
Tác giả đã thực hiện khảo sát tại 290 doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Các nhân tố tác giả nghiên cứu gồm: các nhân tố thuộc về doanh nghiệp (quy mô
doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, chi phí tổ chức), nhân tố
thuộc về con người (trình độ nhân viên, nhận thức về kế toán quản trị của người điều
hành doanh nghiệp), các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (mức độ sở hữu của nhà
nước, mức độ cạnh tranh của thị trường). Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố nhận
thức về vận dụng kế toán quản trị của người điều hành doanh nghiệp có ảnh hưởng
mạnh tới việc vận dụng kế toán quản trị, đánh giá tính hữu ích của các công cụ kỹ thuật
kế toán quản trị, trong đó có phân tích CVP. Tác giả cũng đề xuất vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định ngắn hạn hoặc các trường hợp đột xuất khi các nhà quản
trị phải quyết định liên quan đến giá bán của những đơn hàng đặc biệt hoặc các chính
sách bán hàng trong những trường hợp liên quan đến bán hàng cạnh tranh trực tiếp.
Tác giả Đào Thúy Hà (2017) đề cập đến việc sử dụng thông tin chi phí trong
phân tích CVP tại các doanh nghiệp thép ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu về nhân tố
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thông tin chi phí phục vụ việc ra quyết định quản tri
trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra nhân tố cơ cấu tổ
chức tạo ra sự khác biệt về nhu cầu sử dụng thông tin chi phí phục vụ nhà quản trị
trong việc ra quyết định. Nhân tố cơ cấu trong nghiên cứu này được đo lường thông
qua các mô hình tổ chức bộ phận, thang đo là thang đo định danh 5 cấp độ. Các doanh
nghiệp sản xuất thép Việt Nam có cơ cấu tổ chức khác nhau có nhu cầu sử dụng thông
tin chi phí khác nhau.
Thái Anh Tuấn (2019) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng bao gồm: áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng công
nghệ thông tin, nhận thức của nhà quản trị, trình độ chuyên môn của kế toán. Trong
22
nghiên cứu này, phân tích CVP là một nội dung của các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định,
chịu ảnh hưởng mạnh nhất bởi nhân tố tình trạng áp dụng công nghệ thông tin – một
trong các nội dung của điều kiện thuận lợi để vận dụng phân tích CVP hiệu quả.
Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến ý định
vận dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía Nam
Việt Nam. Tác giả đã dựa vào lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM, mô hình kết hợp
lý thuyết hành vi dự định và lý thuyết chấp nhận công nghệ (C-TAM-TPB) làm cơ sở
xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng. Theo tác giả, ý định vận dụng kế toán quản trị
môi trường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: nhận thức sự hữu ích của kế toán quản trị
môi trường, áp lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng, áp lực tuân thủ quy chuẩn, nhân thức
về rào cản khi áp dụng kế toán quản trị môi trường.
Cao Thị Huyền Trang và Nguyễn Thị Thủy (2018) nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất
tại Việt Nam. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 125 doanh nghiệp, và sử dụng mô hình
hồi quy tuyến tính để phân tích, đồng thời sử dụng lý thuyết chấp nhận công nghệ
TAM (Davis, 1989) kết hợp lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) và TRA (Fishbein và Ajzen,
1967) để xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm: áp lực, nhận thức tính
hữu ích, nhận thức sự tín nhiệm, rào cản áp dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
nhân tố nhận thức tính hữu ích, nhận thức về sự tín nhiệm có ảnh hưởng thuận chiều
đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường.
Lê Thị Tú Oanh và Nguyễn Quốc Hưng (2020) đã vận dụng lý thuyết kết hợp
chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định vận dụng kế toán quản trị của các nhà quản lý. Các tác giả đã gửi 542 phiếu khảo
sát cho kế toán và nhà quản trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng
đến ý định vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam gồm: (1) Kỳ vọng
kết quả (nhận thức tính hữu ích); (2) Kỳ vọng nỗ lực (nhận thức tính dễ sử dụng); (3)
Nhận thức lòng tin; và (4) Định mức chủ quan. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh
hưởng giải thích được 60,618% sự khác nhau về ý định vận dụng kế toán quản trị,
trong đó nhân tố Định mức chủ quan có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng cần nâng cao nhận thức của nhà quản trị và kế toán về vai trò của kế toán
quản trị, cải thiện sự hiểu biết và trình độ của kế toán, tăng tính hữu ích của các thông
tin mà kế toán quản trị cung cấp đối với các nhà quản trị là cần thiết cho việc tăng
cường vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam.
23
Từ tổng quan công trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế
toán quản trị trong đó có phân tích CVP, tác giả nhận thấy các công trình này có đóng
góp nhất định trong việc phản ánh sự đa dạng nhân tố tác động đến vận dụng kế toán
quản trị. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
kế toán quản trị theo lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT và lý
thuyết chấp nhận công nghệ TAM.
Khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được tác giả hệ thống theo
nội dung bao gồm: phân tích CVP phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh; vận
dụng phân tích CVP trong các doanh nghiệp với ngành nghề khác nhau; nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng kế toán quản trị trong đó có phân tích CVP nhằm cung cấp thông
tin hữu ích, tin cậy cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
Thứ nhất, từ tổng quan công trình nghiên cứu về phân tích CVP và vận dụng
phân tích CVP, các tác giả đã phát triển mô hình phân tích CVP từ giản đơn đến mở
rộng, từ trong môi trường kinh doanh một sản phẩm đến môi trường kinh doanh đa sản
phẩm. Các chỉ tiêu chi phí, giá bán, sản lượng, lợi nhuận trong mối quan hệ CVP được
đề cập riêng lẻ trong từng công trình. Việc vận dụng phân tích CVP cũng được nghiên
cứu trong các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước, với các ngành nghề kinh doanh
đa dạng như vận tải, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, công nghiệp thực phẩm, may
mặc, sản xuất nhựa,... Tuy nhiên, các tác giả chưa đi sâu phân tích tổng thể các chỉ tiêu
trong mối quan hệ CVP, vấn đề này chỉ được đề cập đến như một nội dung có liên
quan trong các công trình nghiên cứu trong nước. Đặc biệt trong ngành CBTACN, các
công trình nghiên cứu trước đó cũng chỉ đề cập đến chi phí hay giá bán mà chưa đề
cập đến sự liên quan tổng thể giữa các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP. Có thể thấy,
chưa có công trình nào nghiên cứu phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong
các doanh nghiệp CBTACN.
Thứ hai, từ tổng quan các công trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng kế toán quản trị, tác giả nhận thấy một số nhân tố ảnh hưởng được nhắc đến
trong mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM và mô hình lý thuyết kết hợp chấp
nhận và sử dụng công nghệ UTAUT, là hai mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến
dự định vận dụng và hành vi vận dụng trong các lĩnh vực kinh tế và công nghệ. Các
nhân tố đó là: nhận thức của nhà quản trị, nhận thức của kế toán, nhận thức tính dễ sử
dụng, nhận thức lòng tin, đặc điểm doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, phân cấp
24
quản lý, cơ cấu tổ chức, môi trường xã hội, áp lực cạnh tranh. Từ tổng quan, tác giả
nhận thấy chưa có công trình nào vận dụng mô hình lý thuyết TAM và UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP. Vì vậy, tác giả cho rằng có thể kế thừa các nhân tố và tổng hợp thành các nhóm theo lý thuyết TAM và
UTAUT như sau: (1) nhận tính tính hữu ích (nhận thức của nhà quản trị, nhận thức của
kế toán), (2) nhận thức tính dễ sử dụng (kỳ vọng nỗ lực), (3) điều kiện thuận lợi (công
nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức), (4) ảnh hưởng xã hội (nhận thức sự tín nhiệm, định
mức chủ quan). Đây là cơ sở để tác giả xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Từ hai kết luận tổng quan ở trên, tác giả đã tìm thấy khoảng trống nghiên cứu
cho đề tài của mình là nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh
doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam, đồng thời tác giả kế thừa các nhân tố
ảnh hưởng trong mô hình lý thuyết TAM và UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam.
25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu về phân tích CVP. Các công trình này được chia thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất gồm các nghiên cứu về mô hình phân tích CVP, các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP, phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định trong các ngành nghề khác nhau như sản xuất thép, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống, dịch vụ y tế, may mặc, vận
tải… trên thế giới và tại Việt Nam. Bên cạnh đó, phân tích CVP là kỹ thuật của kế toán quản trị, nên để xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP, tác giả thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị, trong đó đáng chú ý là các công trình phân tích nhân tố ảnh hưởng
theo lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM và lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT. Đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vận dụng phân tích CVP, đồng thời cũng chưa có công trình nào nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng phân tích CVP tại các DNCB TACN ở Việt Nam.
26
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN
2.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích CVP
Khái niệm phân tích CVP
Lập kế hoạch lợi nhuận là một trong những công việc quan trọng hàng đầu của nhà quản trị. Theo James A. Yunker và Penelope J. Yunker (1982), lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố là: giá bán, sản lượng tiêu thụ, chi phí biến đổi đơn vị, tổng chi phí
cố định và cơ cấu tiêu thụ sản phẩm nên giá trị trong tương lai của 5 yếu tố này sẽ quyết định giá trị tương lai của lợi nhuận. Trong quá trình đó, nhà quản trị phải giải quyết mối quan hệ tốt nhất giữa chi phí, quy mô hoạt động và lợi nhuận mong muốn.
Tuy nhiên có một số chi phí biến động tỷ lệ thuận với quy mô hoạt động, nhưng cũng có những chi phí không thay đổi khi quy mô hoạt động thay đổi. Vì vậy, để quyết định lựa chọn những phương án hoạt động tối ưu cần phải xem xét quy mô hoạt động trong mối quan hệ với chi phí và lợi nhuận.
Adenji (2008) nói rằng phân tích CVP là chi phí được xác định trước, lên kế hoạch và kiểm soát chi phí nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong quá trình sản xuất. Theo Adenji, phân tích CVP là phương pháp phân tích lợi nhuận theo sự biến đổi chi
phí và sản lượng.
Abdullahi (2017) mô tả phân tích CVP như một ước tính về sự thay đổi sản
lượng tiêu thụ, giá bán ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Như vậy, phân tích CVP là phân tích cho phép đánh giá sự biến động bên trong và
mối quan hệ tối ưu giữa giá bán sản phẩm, tổng chi phí cố định, chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm, cơ cấu chi phí, số lượng sản xuất và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, cũng như ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên những dự
báo về doanh thu hoạt động, doanh nghiệp xác định cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận tối đa.
Mặt khác, phân tích CVP cũng là một kỹ thuật xem xét các thay đổi về lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ, chi phí và giá bán, là công cụ có giá trị trong việc xác định phạm vi và quy mô về vấn đề kinh tế mà doanh nghiệp phải đối mặt. Phân tích CVP được sử dụng để cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch và ra quyết định như lựa
27
chọn các phương án trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất, khai thác năng lực sản xuất phù hợp trong điều kiện nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng. Vì vậy để lập kế hoạch cho tương lai, kế toán cần thu thập thông tin về: sản phẩm hay dịch vụ có ảnh hưởng đến tối đa hóa lợi nhuận; sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mục tiêu; thu nhập cần thiết để tránh lỗ; lãi góp có thể bù đắp chi phí cố định để tránh rủi ro; doanh nghiệp có nên tự động hóa thay cho nhân công; doanh nghiệp có nên tăng cường quảng cáo để tăng doanh thu.
Ý nghĩa của phân tích CVP trong quản trị doanh nghiệp
Phân tích CVP có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng cung cấp thông tin đa chiều và chính xác về mọi sự biến động của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích CVP cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị cho toàn bộ quy trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước quá trình kinh doanh, các nhà quản trị cần có thông tin ngân sách dự toán, kế hoạch tiêu thụ cũng như lợi nhuận mục tiêu. Để có được những thông tin này, trước hết doanh nghiệp phải xác định điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nhưng phân tích điểm hoà vốn, xác định doanh thu, sản lượng và thời gian để hoà vốn là cần thiết cho doanh nghiệp. Bởi căn cứ vào điểm hoà vốn, doanh nghiệp sẽ tránh lỗ và cung cấp các thông tin hữu ích trong việc ứng xử chi phí tại các mục tiêu khác nhau nhằm khai thác tối đa các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh cũng như đưa ra các quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn.
Mục tiêu lợi nhuận luôn được các nhà quản trị trong doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, phân tích CVP là cơ sở để doanh nghiệp xác định lợi nhuận kế hoạch hay lợi nhuận mong muốn. Hay nói cách khác, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xác định mức tiêu thụ sản phẩm với số lượng như thế nào, cơ cấu sản phẩm ra sao để đạt được lợi nhuận mong muốn (Hilton R.W, 2002).
Phân tích CVP là căn cứ để nhà quản trị xác định giá bán phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu nhập tối đa. Ngoài ra, phân tích CVP còn là căn cứ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định ngắn hạn như có nên thay đổi giá bán, thay đổi chi phí biến đổi, chi phí cố định hay thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu chi phí…. có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp (Adenji (2008).
Dựa trên các mục tiêu chiến lược, kế hoạch tiêu thụ, các nhà quản trị đưa ra các quyết định thực hiện các bản kế hoạch đó. Quá trình kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thông qua các quyết định của nhà quản trị.
28
Các nhà quản trị sẽ ra quyết định dựa trên những thông tin có được từ phân tích
CVP. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, các nhà quản trị cũng cần giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Phân tích CVP là một công cụ quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng tiềm tàng về các nguồn nhân lực, vật lực hiện có của doanh nghiệp sau khi ra các quyết định mức sản lượng tiêu thụ, hoặc định giá bán để đạt được lợi nhuận mục tiêu, hay đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nếu có yếu tố nào biến động do điều kiện khách quan của thị trường hay do điều kiện chủ
quan của doanh nghiệp, các nhà quản tri dựa trên phân tích CVP để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp.
Xuyên suốt quá trình kinh doanh luôn gắn liền với quyết định của các nhà quản trị, hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc và các quyết định quản trị. Do đó, sau khi kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá được tình hình thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Phân tích
CVP sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị đánh giá được điều này.
Phân tích CVP giúp cho các nhà quản trị đánh giá được mức độ biến động giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận mục tiêu, giữa sản lượng tiêu thụ và sản lượng hoà vốn, để từ đó đánh giá các quyết định đưa ra có đúng đắn, đánh giá tình hình thực hiện có
đạt được lợi nhuận mục tiêu. Thông qua việc đánh giá đó, DN tìm ra các nguyên nhân để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như rút ra được những bài học trong việc đưa ra quyết định điều hành kinh doanh. Mặt
khác, từ việc phân tích độ nhạy của giá bán, độ nhạy của chi phí, doanh nghiệp tìm được xu hướng hoạt động kinh doanh, xác định được yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi của lợi nhuận để có những quyết định kinh doanh phù hợp.
2.1.2. Các chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Chi phí
Chi phí là nhân tố quan trọng trong phân tích CVP. Thông tin hữu ích về chi phí
giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh trên cơ sở độ nhạy của thị trường.
Do được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau nên tồn tại nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về chi phí. Nhưng quan điểm chung nhất là nghiên cứu chi phí gắn với hoạt động của một bộ phận, một tổ chức xác định.
Trên góc độ của kế toán quản trị, theo tác giả Ngô Thế Chi (2010) “Chi phí có thể được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động khi tổ chức thực
29
hiện, kiểm tra, ra quyết định, hoặc chi phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh”. Nhận thức về chi phí theo quan điểm kế toán quản trị chú trọng đến sự lựa chọn sự so sánh, liên hệ với mục tiêu (kết quả) của hoạt động hơn là chú trọng vào chứng từ, chứng từ ghi nhận phát sinh.
Theo Dugdale và Jones (2003), khi đưa ra quyết định ngắn hạn, nhà quản trị sử dụng chi phí biến đổi hoặc chi phí trực tiếp và phân tích sự biến đổi của chi phí theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu cơ bản của phân tích CVP. Chi phí biến đổi được nghiên cứu một cách nghiêm túc khi có quan điểm khác nhau giữa phương pháp chi phí truyền thống và phương pháp chi phí đầy đủ
Trong mối quan hệ CVP, chi phí được nhìn nhận dưới góc độ chi phí biến đổi và chi phí cố định (Walther, Skousen, 2009). Đây là cách thức phân loại chi phí theo hình thái biến đổi của chi phí. Trong luận án, tác giả tiếp cận chi phí theo cách thức phân loại này.
Hình thái biến đổi của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động cũng rất đa dạng. Trong doanh nghiệp sản xuất ta thường gặp các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã thực hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động…. Khi xem xét hình thái biến đổi của chi phí, cũng cần phân biệt rõ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp ở mức độ hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong từng kỳ. Phạm vi hoạt động chỉ rõ các năng lực hoạt động tối đa như công suất máy móc thiết bị, số giờ công lao động của công nhân,… mà doanh nghiệp có thể khai thác, còn mức độ hoạt động chỉ các mức hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ trong giới hạn của phạm vi hoạt động đó.
Khi nói đến hình thái biến đổi của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một sự thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt động càng cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, loại chi phí có hình thái biến đổi như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc theo mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và ngoài ra, cũng có một số các chi phí khác mà hình thái biến đổi của chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên. Chính vì vậy, xét theo hình thái biến đổi, chi phí của doanh nghiệp được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định và chi phí hỗn hợp (Hess, 1903).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí, xét về lý thuyết có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số
30
chi phí biến đổi sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí biến đổi tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
- Chi phí cố định: xét về lý thuyết, là các chi phí không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Vì tổng số chi phí cố định là không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí cố định tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp sản xuất là các chi phí liên quan đến cơ sở vật chất tạo ra năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc thiết bị, do đó, với xu hướng tăng cường hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp như hiện nay thì tỉ trọng chi phí cố định ngày càng tăng cao trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên cũng nhiều rủi ro. Việc nắm bắt và kiểm soát được tỷ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản trị tốt các hoạt động cũng như đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí cố định. Hiểu theo một cách khác, phần chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần chi phí biến đổi là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm tỉ lệ khá cao trong các chi phí như: chi phí điện thoại, chi phí bảo trì,…. Để quản lý và kiểm soát chi phí, cần nắm bắt được yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp.
Theo Theo Fong-Ching Yuan (2009), các nhà quản trị có thể ra quyết định sai lầm nếu các phân tích về lợi nhuận không chính xác do không đầy đủ dữ liệu. Để xác định đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến lợi nhuận, chúng ta cần phân tích ảnh hưởng một cách riêng biệt. Tác giả cũng chỉ ra rằng lợi nhuận cao nhất chỉ khi giá cao và chi phí biến đổi thấp, từ đó cho thấy chi phí biến đổi có tác động đáng kể đến lợi nhuận. Tác giả mô tả biến đổi của lợi nhuận liên quan đến sự biến đổi đồng thời của chi phí cố định, chi phí biến đổi đơn vị và sản lượng tiêu thụ.
Như vậy, yếu tố chi phí tác động đến lợi nhuận trong mối quan hệ CVP là chi phí liên quan đến sản lượng tiêu thụ chứ không phải chi phí liên quan đến sản lượng sản xuất.
31
Cơ cấu chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra quyết định xác định cơ cấu chi phí
cho phù hợp có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận đến cơ cấu chi phí nhưng trong phân tích CVP, cơ cấu
chi phí đề cập đến tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Tổng chi phí biến đổi Cơ cấu chi phí của = doanh nghiệp Tổng chi phí cố định
Không có mô hình cơ cấu chi phí chuẩn nào cho mọi doanh nghiệp. Vì vậy, để xác định cơ cấu chi phí hợp lý cho một doanh nghiệp, cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đó, xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tình hình biến động của thị trường
(Garrison & Noreen, 2003). Phân tích cơ cấu chi phí giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí từ đó có những quyết định điều chỉnh chi phí sao cho phù hợp với mục tiêu,
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí cũng tác động tới mức độ an toàn hay rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung, doanh nghiệp có cơ cấu chi phí cố định càng cao thì doanh nghiệp
càng rủi ro. Tuy nhiên, cơ cấu chi phí cố định cao có thể đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh và tỷ lệ lợi nhuận góp càng cao.
Sản lượng tiêu thụ
Ngay khi lần đầu được nghiên cứu mối quan hệ CVP của Hess cũng đã chỉ rõ
yếu tố sản lượng tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ với chi phí. Do đó, khi phân tích CVP cũng cần nghiên cứu đến sản lượng tiêu thụ, và yếu tố sản lượng tiêu thụ thay đổi ảnh hưởng đến chí phí và lợi nhuận. Do vậy, phân tích CVP trong việc ra quyết định sẽ là căn cứ để doanh nghiệp xác định được mức sản lượng tiêu thụ cũng như cơ cấu sản
lượng tiêu thụ để doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Theo Neil Kokemuller (2013), sản lượng tiêu thụ là sản lượng mà doanh nghiệp bán ra tạo nên một lợi ích kinh tế trong một kỳ nhất định. Ví dụ: doanh nghiệp có thể
bán 500 đơn vị sản phẩm với tổng doanh số là 10.000 đô la trong một tháng nhất định. Khi doanh nghiệp tiêu thụ được mức sản lượng đạt được doanh thu bù đắp được chi phí thì mỗi sản phẩm bán thêm sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể giảm chi phí mà không ảnh hưởng đến doanh thu và duy trì cùng một
khối lượng bán hàng, lợi nhuận sẽ tăng lên.
32
Khi phân tích CVP, sản lượng tiêu thụ được xem xét gồm sản lượng tiêu thụ thực tế, sản lượng hòa vốn và sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận mục tiêu. Nhân tố giá bán và chi phí sẽ tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ, giá tăng có thể làm sản lượng tiêu thụ giảm, tăng chi phí quảng cáo có thể làm sản lượng tiêu thụ tăng. Sản lượng tiêu thụ thay đổi tác động trực tiếp lên lợi nhuận. Sản lượng tiêu thụ tăng có thể làm lợi nhuận tăng, tuy nhiên cũng có thể làm lợi nhuận giảm. Điều này xảy ra khi tăng sản lượng tiêu thụ của những sản phẩm có lợi nhuận góp thấp. Tất cả tác động của sản lượng tiêu thụ lên lợi nhuận sẽ được thấy rõ khi phân tích CVP (Hansen, Mowen và Guan, 2006).
Mặt khác, khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có khả năng tạo ra lợi nhuận khác nhau, do đó khi nghiên cứu mối quan hệ CVP sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được cơ cấu tiêu thụ phù hợp. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm có thể là cơ cấu sản lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc cơ cấu doanh thu tiêu thu. Cơ cấu tiêu thụ được xác định như sau:
Cơ cấu sản lượng sản phẩm tiêu thụ:
QSi = dQi Σ QSi
Cơ cấu doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
DTi = dDTi Σ DTi
Trong đó:
QSi: Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm loại i
DTi: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm loại i
dQi : Cơ cấu sản lượng sản phẩm tiêu thụ
dDTi : Cơ cấu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Giá bán
Việc nghiên cứu giá bán trong mối quan hệ CVP sẽ giúp cho các nhà quản trị có
căn cứ để đưa ra quyết định định giá bán sản phẩm.
Theo Ray H.Garrison (1991) quyết định giá sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng nhất mà người quản lý phải thực hiện. Vì quyết định về giá không chỉ là một quyết định quá trình tiếp thị hay một quyết định có tính chất tài chính, nó là quyết định ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Giá của một sản
33
phẩm quyết định khối lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ đó đồng thời ảnh hưởng đến dòng thu nhập thuần của doanh nghiệp. Nếu thu nhập không đủ bù đắp chi phí thì dù các chi phí được kiểm soát chặt chẽ, người quản lý có sáng tạo trong việc thực hiện công việc thì vẫn ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động bền vững của doanh nghiệp.
Hinterhuber (2003) cho rằng phân tích CVP là một công cụ hữu ích để tạo ra một chiến lược giá vì nó cung cấp thông tin về mức độ tổn thất tối đa mà công ty có thể chi trả. Giá bán của một sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trên mỗi đơn vị bán ra. Quyết định định giá hợp lý là phương tiện toàn diện ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Quyết định giá bán là bài toán có ảnh hưởng rấttích cực đến lợi nhuận. Đánh giá giá bán phải được kiểm soát và phân tích cẩn thận, có tính đến khách hàng và thị phần tiềm năng, đối thủ cạnh tranh và chi phí sản xuất.
Các công ty định giá theo nhiều cách, trong các công ty nhỏ giá thường do chính giám đốc đặt ra. Trong những công ty lớn, việc định giá được đảm bảo bởi một giám đốc bộ phận và dòng sản phẩm. Định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp thường là những quyết định chiến lược dài hạn, đôi khi là những quyết định điều chỉnh trong ngắn hạn của các nhà quản trị. Do vậy các quyết định về định giá bán sản phẩm thường phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp và thể hiện tính linh hoạt, thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp sẽ định giá sản phẩm vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà vừa đảm bảo được tính cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường. Để đưa ra được mức giá bán phù hợp, doanh nghiệp cần phải phân tích thông tin chi phí trong mối quan hệ CVP để định ra mức giá sàn, đồng thời dựa trên đánh giá sản phẩm của khách hàng để định ra mức giá trần. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh, giá cả của sản phẩm thay thế và những yếu tố liên quan khác để tìm ra mức giá phù hợp nhất giữa hai thái cực đó. (Noble và Gruca, 1999).
Theo Viitala (2013), giá bán là nền tảng của lợi nhuận. Quyết định về giá là một trong những quyết định quan trọng nhất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Những thay đổi nhỏ nhất về giá bán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Giá bán quá thấp thì không đủ để trang trải tất cả các chi phí phát sinh, trong khi giá quá cao sẽ làm mất khách hàng. Các doanh nghiệp có thể ước tính giá bán của sản phẩm bằng cách sử dụng các phương pháp định giá khác nhau. Cơ sở xác định giá bán có thể được thực hiện theo giá của đối thủ cạnh tranh hoặc dựa trên chi phí sản phẩm. Tuy nhiên, giá cả luôn phụ thuộc vào thông tin chi phí vì nguồn cung bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chi phí. Khi phát triển một sản phẩm mới, điều cần thiết là xác định một mức giá chính xác bao gồm tất cả các chi phí và tạo ra số tiền lãi cần thiết.
34
Như vậy, phân tích CVP giúp doanh nghiệp xác định giá bán để đạt được lợi nhuận mục tiêu, giúp nhà quản trị ra quyết định về các phương án tiêu thụ. Mặt khác, khi giá bán thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận góp của doanh nghiệp. Do vậy khi phân tích CVP thường được phân tích trong giả định giá bán không đổi.
Thay đổi về giá sẽ tác động ngay đến lợi nhuận, nên khi nhà quản trị đưa ra các
quyết định về giá cần cân nhắc trong mối quan hệ giá bán – sản lượng – lợi nhuận.
Lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là nội dung quan trọng và chủ yếu của phân tích CVP. Mục tiêu của doanh nghiệp luôn là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện chi phí cố định không đổi, tối đa hóa lợi nhuận tức là tối đa hóa lợi nhuận góp của từng sản phẩm hoặc của tổng thể các sản phẩm trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận góp (CM – Contribution Margin)
Lợi nhuận góp là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các chi phí biến đổi, dùng để trang trải chi phí cố định và là nguồn để mang lại lợi nhuận trong kỳ. (Drury, 2004; Garrison, Noreen và Brewer, 2010)
Nếu tổng lợi nhuận góp lớn hơn tổng chi phí cố định đồng nghĩa doanh nghiệp
kinh doanh có lãi và ngược lại.
Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm (cm): cm = P – vc
Lợi nhuận góp của một loại sản phẩm tiêu thụ: CM = QS (P – vc)
Tổng lợi nhuận góp: ΣCM = Σ QSi(Pi – vci) với i = 1…n
Trong đó:
Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i
vci: chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm loại i
QSi: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm loại i
Lợi nhuận góp thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Khi giá bán, chi phí biến đổi đơn vị, chi phí cố định không đổi, doanh nghiệp tiêu thụ thêm một đơn vị sản phẩm sẽ làm lợi nhuận tăng một lượng chính bằng lợi nhuận góp đơn vị.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, để xác định khả
năng sinh lời của sản phẩm được tính thông qua lợi nhuận góp bình quân:
35
ΣCMi (cid:7)(cid:8)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)=
Σ Qsi
Σ QSi* cmi (cid:7)(cid:8)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)=
Σ Qsi
=> CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) = ΣdQi* cmi Trong đó: (cid:7)(cid:8)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6): Lợi nhuận góp bình quân cmi: Lợi nhuận góp sản phẩm i dQi: cơ cấu tiêu thụ sản phẩm i
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, nếu cùng tăng một mức sản lượng như nhau, sản phẩm nào có lợi nhuận góp đơn vị cao hơn thì mức độ tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp là lớn hơn. Hoặc trong các điều kiện khác không đổi, nếu giá bán đơn vị tăng làm cho lợi nhuận góp đơn vị tăng và ngược lại (Jormakka, Koivusalo, Lappalainen, Niskanen, 2015).
Tỷ lệ lợi nhuận góp (CMR – Contribution Margin Ratio)
Tỷ lệ lợi nhuận góp là lợi nhuận góp được thể hiện bằng phần trăm doanh thu
(Drury, 2004)
CM CMR = x 100 DT
P – cv CMR = x 100 P
Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận góp thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận góp và giá bán hoặc doanh thu tiêu thụ. Khi doanh nghiệp bán thêm một đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận tăng lên chính bằng lợi nhuận góp đơn vị. Sự ảnh hưởng của tổng doanh thu đối với lợi nhuận có thể được tính một cách đơn giản bằng cách áp dụng tỷ lệ lợi nhuận góp cho sự thay đổi của doanh thu. Tỷ lệ lợi nhuận góp đặc biệt hữu ích trong các trường hợp doanh thu của một sản phẩm phải được đánh đổi bằng doanh thu của một
sản phẩm khác. Trong trường hợp này, các sản phẩm mà thu được số lợi nhuận góp lớn nhất trên một đơn vị doanh thu thì nên được doanh nghiệp chú trọng. Tỷ lệ lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của các phương án đầu tư.
36
Trong doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận
góp được xác định như sau:
ΣCMi x 100 CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) = ΣDTi
ΣDTi *CMRi x 100 CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) = ΣDTi
=> CMR (cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)= ΣdDTi*CMRi
Trong đó:
CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6): Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân
CMRi: Tỷ lệ lợi nhuận gớp từng loại sản phẩm i
dDTi: cơ cấu doanh thu tiêu thụ sản phẩm i
Phân tích tỷ lệ lợi nhuận góp trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu tiêu thụ để đạt lợi nhuận tối đa. Sản phẩm có tỷ lệ lợi nhuận góp càng cao sẽ càng được ưu tiên để tiêu thụ vì sản phẩm đó sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh càng cao.
Có thể thấy rằng, các nhân tố trong mối quan hệ CVP có quan hệ mật thiết, khi một trong các yếu tố này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại, và ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng phương án, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những rủi ro trong kinh doanh. Khi phân tích CVP cũng giúp cho doanh nghiệp xác định được mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động là một công cụ tài chính quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định trong doanh nghiệp. Đòn bẩy hoạt động là việc sử dụng chi phí cố định nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA). Nói cách khác, đây là cách thức sử dụng
chi phí cố định kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với kỳ vọng gia tăng EBIT hay ROA.
Đòn bẩy hoạt động là sự đánh giá phạm vi mà các chi phí cố định được sử dụng trong doanh nghiệp. Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Một
37
doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh cao thể hiện rằng doanh nghiệp
đó có đòn bẩy kinh doanh lớn và ngược lại (Flora Guidry và cộng sự, 1998).
Độ lớn đòn bẩy hoạt động (DOL) là tỷ số giữa tổng lợi nhuận góp và lợi nhuận
của doanh nghiệp :
ΣQSi (Pi - vci)
DOL =
ΣQSi Pi – ΣQSi(Pi-vci) – FC
Trong đó: FC: Tổng chi phí cố định
Mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động đo lường mức độ thay đổi lợi nhuận
trước lãi vay và thuế do sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Đây cũng là thước đo mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Đòn bẩy hoạt động cao cũng cho thấy, một sự thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Như vậy, thông qua đòn bẩy hoạt động, nhà quản trị có thông tin nhanh chóng về sự ảnh hưởng của biến động doanh thu đến lợi nhuận (Garrison & Noreen, 2003).
DOL = %∆P %∆DT
Trong đó:
%∆P: Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế
%∆DT: Tỷ lệ thay đổi của doanh thu tiêu thụ
Nghiên cứu đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với những nhà quản lý. Việc nghiên cứu giúp cho nhà quản lý thấy được mối liên hệ giữa thị trường yếu tố đầu ra với quyết định quy mô kinh doanh và quyết định đầu tư vào các loại tài sản, từ đó ra quyết định đầu tư một cách hợp lý, gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập trên một cổ phần (EPS).
Tuy vậy, sử dụng đòn bẩy hoạt động cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bởi lẽ, khi đòn bẩy kinh doanh cao, đồng nghĩa rằng sản lượng hoà vốn kinh tế cũng lớn. Do vậy, nếu doanh thu của doanh nghiệp giảm sút sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế giảm sụt nhanh hơn, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ càng thua lỗ nặng nề hơn so với doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh thấp hơn.
Mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
38
Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận được thiết lập trong nghiên cứu của James A. Yunker và Penelope J. Yunker vào năm 1982. Tác giả cho rằng sự thống nhất toàn diện và hợp lý đối với các quan điểm về kế toán và kinh tế trong việc ra quyết định kinh doanh là hết sức cần thiết, việc vận dụng phân tích CVP phải tính đến yếu tố rủi ro trong điều kiện bất định. Khi đó, mô hình phân tích CVP truyền thống như sau:
Pr (x) = px - (bx + a) = (p – b)x - a
Trong đó: Pr (x) = lợi nhuận
p: Đơn giá bán x: Số lượng được bán
b: Chi phí biến đổi đơn vị a: Chi phí cố định
Mục đích chính của mô hình truyền thống này là xác định sản lượng hoà vốn, là mức sản lượng mà doanh thu bằng với chi phí, lợi nhuận bằng không. Khi đó, nhà quản lý xem xét dể đưa ra quyết định sản xuất hàng hoá. Phân tích CVP được xem như công cụ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh, trọng tâm là hướng đến tương lai. Lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi các yếu tố là: giá bán, sản lượng bán hàng, chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm và chi phí cố định nên giá trị trong tương lai của các yếu tố này sẽ quyết định giá trị tương lai của lợi nhuận. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều sản xuất nhiều loại sản phẩm vì vậy cần phải mở rộng mô hình phân tích CVP truyền thống với sự bổ sung của nhiều loại sản phẩm.
Năm 2012, Stefan Daniel 2012 đã phát triển mô hình CVP mở rộng trong môi
trường tiêu thụ đa sản phẩm (n sản phẩm) như sau:
Pr (x1, x2, .., xn) = pi xi - (bi xi + ai) = (pi - bi) xi – a
Với i = 1….n
Thông qua mô hình phân tích CVP nhà quản trị có thể lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu thông qua việc thay đổi các biến số trong mô hình như thay đổi định phí, biến phí, giá bán, kết cấu sản phẩm tiêu thụ.
- Mối quan hệ chi phí – sản lượng:
Theo hình thái biến đổi của chi phí đối với sản lượng của doanh nghiệp, chi phí được xem xét dưới góc độ chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sản lượng.
CV = vc * Qs
Như vậy, khi sản lượng tiêu thụ tăng lên sẽ dẫn đến tăng chi phí biến đổi và ngược lại khi sản lượng tiêu thụ giảm sẽ làm chi phí biến đổi giảm. Dựa vào mối quan
39
hệ này, các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định lựa chọn mức sản lượng tiêu thụ phù hợp
với năng lực hoạt động cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ - lợi nhuận:
PE = QS*(P – vc ) – FC
Trong đó: PE: Lợi nhuận P : Giá bán
Trong mối quan hệ CVP, yếu tố lợi nhuận được xem xét qua chỉ tiêu Lợi nhuận
góp, do yếu tố chi phí cố định không thay đổi trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các quyết định ngắn hạn, yếu tố chi phí cố định thường không tác động đến lợi nhuận. Do vậy, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa sản lượng
tiêu thụ và lợi nhuận có nghĩa là xem xét mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận góp.
CM = QS *(P – vc)
Đối với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, Lợi nhuận góp
được xác định:
CM = CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) * QS
CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6): Lợi nhuận góp bình quân
Có thể thấy, khi sản lượng tiêu thụ tăng có thể làm cho lợi nhuận góp tăng. Tuy
nhiên trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại mặt hàng thì việc tăng sản lượng tiêu thụ còn phụ thuộc vào tăng sản lượng tiêu thụ của mặt hàng như nào, hay nói cách khác là xem xét đến cơ cấu sản lượng tiêu thụ.
CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) = Σ(dQi * cmi)
Như vậy, khi tăng sản lượng tiêu thụ của những mặt hàng có lợi nhuận góp đơn vị càng cao thì làm cho lợi nhuận góp bình quân tăng và ngược lại. Dựa trên mối quan hệ này, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định lựa chọn cơ cấu sản lượng tiêu thụ để mang lại mức lợi nhuận lớn nhất.
- Mối quan hệ giữa giá bán – lợi nhuận:
CM =(P – vc) * Qs
Khi giá bán tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận góp đơn vị tăng lên, tuy nhiên việc
tăng giá bán sản phẩm có thể lại ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. Do vậy, phân tích mối quan hệ CVP giúp doanh nghiệp có thể định ra giá bán phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
40
Phân tích mối quan hệ này có ý nghĩa đối với quản lý doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp lập kế hoạch lợi nhuận, kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả hoạt động phục vụ việc ra các quyết định kinh doanh.
2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh
2.2.1. Khái quát về quyết định kinh doanh
Theo quan điểm của quản trị học, quyết định kinh doanh là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm đưa ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề trên cơ sở hiểu rõ quy luật vận động khách quan của đối tượng quản trị.
Theo quan điểm của kế toán quản trị, quyết định là sự lựa chọn từ nhiều phương
án cụ thể khác nhau.
Ra quyết định là sự lựa chọn một trong số các phương án hành động. Các nhà quản trị xem việc ra quyết định là công việc trung tâm của họ. Trong thực tế đôi khi quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng, ít đòi hỏi về thời gian hay sự nỗ lực hay có khi nó chỉ chi phối hành động trong ít phút. Nhưng cũng có khi những quyết định có ảnh hưởng lâu dài đối với doanh nghiệp, đòi hỏi nhiều công sức của người ra
quyết định. Ra quyết định là một công việc đầy khó khăn và thách thức đối với nhà quản trị khi môi trường tác động vào tổ chức ngày càng phức tạp và thay đổi nhanh, đòi hỏi nhà quản trị phải nắm vững lý thuyết ra quyết định. Quá trình ra quyết định
quản trị mang tính khoa học. Do vậy, để ra quyết định có hiệu quả, các nhà quản trị phải có đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích thông tin thích hợp (Weygandt, Kimmel, Kieso, 2009)
Có thể phân loại các quyết định kinh doanh theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Theo tính chất của các quyết đinh:
Quyết định chiến lược: thường do các nhà quản trị cấp cao thực hiện, có tầm
quan trọng đặc biệt, xác định phương hướng và đường lối hoạt động của tổ chức.
Quyết định chiến thuật: thường do những nhà quản trị cấp giữa thực hiện, giải quyết vấn đề bao quát trong một lĩnh vực hoạt động, liên quan đến mục tiêu của các bộ phận chức năng trong một thời kỳ nhất định và triển khai từ quyết định chiến lược.
Quyết định tác nghiệp: thường do các nhà quản trị cấp thấp thực hiện, liên quan đến việc điều hành các công việc hàng ngày, giải quyết những vấn đề mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
41
- Theo phạm vi thực hiện:
Quyết định toàn cục: có tầm ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận trong tổ chức và
thường được ra bởi nhà quản trị cấp cao.
Quyết định bộ phận: chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một vài bộ phận trong tổ
chức và do nhà quản trị cấp thấp quyết định.
- Theo thời gian thực hiện:
Quyết định dài hạn: thường do nhà quản trị cấp cao đưa ra, được thực hiện
trong khoảng thời gian dài.
Quyết định trung hạn: thường do nhà quản trị cấp trung đưa ra, thực hiện trong
thời gian tương đối dài.
Quyết định ngắn hạn: thường do nhà quản trị cấp thấp đưa ra. Quyết định này
được giải quyết tức thì, nhanh chóng và thường mang tính chuyên môn, nghiệp vụ
thuần tuý.
- Theo chức năng quản trị:
Quyết định kế hoạch: xoay quanh vấn đề phân tích, xây dựng và lựa chọn
phương án hay kế hoạch hành động.
Quyết định về tổ chức: liên quan đến xây dựng cơ cấu tổ chức hay vấn đề nhân sự.
Quyết định điều hành: xoay quanh đến việc đánh giá kết quả, tìm nguyên nhân
hay biện pháp nhằm điều chỉnh, khắc phục vấn đề.
Các quyết định quản trị phải đảm bảo được các yêu cầu: (1) Có căn cứ khoa
học; (2) Bảo đảm tính pháp lý; (3) Bảo đảm tính thống nhất; (4) Bảo đảm tính cụ thể;
(5) Chỉ rõ thời gian thực hiện; (6) Phải được đưa ra kịp thời.
Để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả, các nhà quản trị cần có thông tin
một cách đầy đủ về chi phí, giá bán, cơ cấu tiêu thụ và lợi nhuận. Phân tích mối quan
hệ CVP là một công cụ hữu ích giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh
tối ưu (Fong-Ching Yuan, 2009).
2.2.2. Nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
Phân tích mối quan hệ CVP cung cấp thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị ra
quyết định kinh doanh từ trước, trong và sau quá trình kinh doanh. Ở mỗi thời điểm
của quá trình kinh doanh, các nhà quản trị cần những thông tin khác nhau. Phân tích
CVP sẽ cung cấp thông tin theo từng thời điểm của quá trình kinh doanh.
42
2.2.2.1. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cung cấp thông tin trong việc ra quyết định trước quá trình kinh doanh
Thông tin mà doanh nghiệp cần có trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh là xác định được mục tiêu, chiến lược từ đó lập các kế hoạch kinh doanh cụ thể. Mục tiêu của doanh nghiệp luôn tối đa hoá lợi nhuận, để xác định lợi nhuận tối ưu, trước hết doanh nghiệp cần phân tích điểm hoà vốn.
Phân tích điểm hoà vốn (BEP- Breakeven Point)
Phân tích điểm hòa vốn là nội dung quan trọng trong phân tích CVP. Điểm hòa vốn là điểm mà thu nhập từ hoạt động kinh doanh đủ bù đắp chi phí, tổng doanh thu bằng chi phí cố định cộng tổng chi phí biến đổi. Kết quả phân tích cung cấp thông tin
cho nhà quản trị về mức sản lượng tiêu thụ tối thiểu để tránh lỗ, sản lượng tiêu thụ cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn và xác định giá bán cạnh tranh. Phân tích điểm hòa vốn là phân tích khởi đầu trong việc lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (Gonzales, 2001; Konstaintinos and Basil, 2008).
Trong lý thuyết kinh tế và thực tiễn, phân tích CVP được vận dụng để xác định điểm tới hạn hoặc ngưỡng sinh lời. Đây là công cụ hiệu quả để phân tích rủi ro, từ đó điểm hòa vốn có thể được định nghĩa như là thước đo tính linh hoạt trong mối quan hệ
với những biến động của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố không lường trước được trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. Vì vậy, phân tích rủi ro được hiểu là phân tích tính linh hoạt. Bất kể
năng lực tài chính ở mức nào, tính linh hoạt có thể được xác định theo khả năng thích ứng và phản ứng một cách hiệu quả của doanh nghiệp với những thay đổi của môi trường kinh doanh (Gabriela Busan, Claudia Dina, 2009)
Điểm hòa vốn có thể được xác định bằng thước đo hiện vật (sản lượng hòa
vốn), bằng thước đo giá trị (doanh thu hòa vốn) hoặc thước đo thời gian (thời gian hòa vốn), tính cho từng sản pẩm hoặc một nhóm các sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Các giả định ngầm trong phân tích là: không thể thay đổi giá mua của
các yếu tố sản xuất, không thể tác động đến giá của hàng hóa sản xuất và tiêu thụ, chi phí cố định không thay đổi theo thời gian, các chi phí biến đổi thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Phân tích điểm hòa vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm
Các phương pháp để xác định điểm hòa vốn gồm: Phương pháp phương trình,
phương pháp lợi nhuận góp và phương pháp đồ thị.
43
Sản lượng hòa vốn
(1) Phương pháp phương trình: liên quan đến sự biểu diễn kết quả lợi nhuận theo
phương trình sau:
PE = (P*QS) – (vc*QS) – FC
Phương pháp này đưa ra cách chung nhất để tiếp cận phân tích hòa vốn.
(2) Phương pháp lợi nhuận góp: là cách tiếp cận thứ hai để xác định điểm hòa vốn,
liên quan đến cải thiện phương pháp phương trình như sau:
PE = (P – vc)*QS – FC
(P – vc)*QS = PE + FC
vc * QS = PE + FC
PE + FC Q = P - vc
Tại điểm hòa vốn thì lợi nhuận bằng không do đó sản lượng hòa vốn được xác định
như sau:
FC QHV = P - vc
(3) Phương pháp đồ thị: biểu diễn mối liên quan giữa chi phí và tổng doanh thu ở bên
phải của đồ thị, chỉ ra điểm mà hai đường thẳng này giao nhau tại ngưỡng sinh lời. Tại
điểm này, tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Sự thay đổi của doanh thu và tổng chi phí
thể hiện ở đồ thị sau:
44
Đường doanh thu
y
Vùng lãi Đường chi phí
BEP Chi phí biến đổi
Vùng lỗ
Chi phí cố định
0 x Sản lượng tiêu thụ Hình 2.1. Đồ thị điểm hoà vốn
Doanh thu hòa vốn : Doanh thu hòa vốn là doanh thu tiêu thụ tại mức sản lượng
hòa vốn.
= P = DTHV FC PV - vc
FC (P - vc) P
= DThv FC CMR
Trong đó: CMR: Tỷ lệ lợi nhuận góp
Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiêu thụ đến mức sản
lượng hòa vốn và đạt doanh thu hòa vốn.
DTHV
THV = x Thời gian kỳ phân tích
DT Trong đó:
THV: Thời gian hoà vốn
DTHV: Doanh thu hoà vốn
DT: Doanh thu đạt được kỳ phân tích
45
Việc xác định thời gian hoà vốn có ý nghĩa trong công tác hoạch định hàng năm, liên quan thời điểm thích hợp trong năm để lập các chương trình khuyến mại, hay điều chỉnh chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ nhằm tăng thêm doanh số và lợi nhuận. Trong trường hợp thời gian hoà vốn lớn, doanh nghiệp cần xem xét các giải pháp phù hợp để tránh nguy cơ có thể kinh doanh thua lỗ do những biến động bất thường từ thị trường trong năm tới.
Theo Fong-Ching Yuan (2009), phân tích điểm hòa vốn dựa trên lãi góp được chú trọng nghiên cứu trong môi trường kinh doanh hiện đại, công cụ phân tích CVP, gọi chung là phân tích hòa vốn, được sử dụng rộng rãi trong việc ra quyết định quản trị. Khi phân tích điểm hoà vốn cho thấy giá bán và sản lượng hoà vốn có mối quan hệ ngược chiều. Khi giá bán tăng thì sản lượng hoà vốn giảm và ngược lại.
Phân tích điểm hòa vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hoà vốn trong những tổ chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi phí cố định, tính không tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của các sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn, chi phí cố định nếu liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ và hoạt động thì không thể phân bổ cho từng hoạt động được vì việc phân bổ theo một tiêu thức nào đó đều không đảm bảo đánh giá đúng đắn về hoà vốn. Có thể một hoạt động được phân bổ chi phí cố định chung cao, nhưng trên thực tế hoạt động đó lại ít gánh chịu chi phí cố định này. Trong trường hợp đơn vị đo lường khác nhau thì khổng thể thực hiện phép cộng để tính chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm. Do vậy, khi phân tích điểm hoà vốn đối với doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm xác định trên lợi nhuận góp bình quân và tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân. (Stefan Daniel, 2012)
QHV = FC cm(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
DThv = FC (cid:7)(cid:8)(cid:12)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
Trong đó: cm(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6): Lơi nhuận góp đơn vị sản phẩm bình quân CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6): Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân
Từ phân tích điểm hoà vốn, các nhà quản trị có căn cứ để đưa ra quyết định xác
định cơ cấu sản lượng và giá bán tối ưu của từng sản phẩm trong tổng thể để đạt được
lợi nhuận mục tiêu.
46
Phân tích lợi nhuận mục tiêu
Một trong những nội dung của phân tích CVP là xác định doanh thu và sản
lượng sản phẩm tiêu thụ để đạt được lợi nhuận mục tiêu. Kế hoạch lợi nhuận có thể
biểu hiện dưới hình thức tổng mức lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Kế
hoạch lợi nhuận cũng chú ý đển ảnh hưởng của nhân tố thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp để phân tích đúng đắn mức doanh thu và sản lượng cần thiết để đạt mức lợi
nhuận mục tiêu. Việc phân tích lợi nhuận mục tiêu sẽ giúp cho các nhà quản trị lựa
chọn các phương án kinh doanh tối ưu (Glautier, M., & Underdown, B. 2001)
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ cần thiết và
doanh thu cần thiết để đạt lợi nhuận mục tiêu được xác định:
PE = (P*QS) – (vc*QS) – FC
FC + PEmt = Qct Cm
FC + PEmt DTct = CMR
Trong đó:
Qct: Số lượng sản phẩm tiêu thụ cần thiết
DTct: Doanh thu cần thiết
PEmt : Tổng lợi nhuận mục tiêu
Ngoài ra, phân tích CVP cũng giúp cho doanh nghiệp xác định giá bán để đạt
được lợi nhuận mục tiêu.
FC + PEmt P = + vc QS
Sau điểm hòa vốn, do chi phí cố định đã được bù đắp toàn bộ nên giá bán tối thiểu là
giá bán đủ để bù đắp chi phí biến đổi, khi đó giá để đạt được lợi nhuận mục tiêu là:
P = vc + pemt
2.2.2.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định trong quá trình kinh doanh
Trong đó: pemt là lợi nhuận mục tiêu đơn vị sản phẩm
Sau khi doanh nghiệp xác định được chiến lược phát triển cũng như các kế
47
hoạch kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các quyết
định cụ thể. Để đưa ra các quyết định kinh doanh, các nhà quản trị căn cứ trên các yếu tố phi tài chính và yếu tố tài chính. Phân tích CVP cung cấp thông tin tài chính giúp nhà quản trị xác định mức biến động lợi nhuận của từng phương án kinh doanh và đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh khi mức biến động của lợi nhuận lớn hơn 0 (R>0).
(1) Đối với những doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm
Lựa chọn phương án kinh doanh khi chi phí biến đổi đơn vị và sản lượng tiêu thụ thay đổi
Khi có sự thay đổi về giá cả các yếu tố đầu vào hoặc doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi,… thì sẽ làm thay đổi sản lượng tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến doanh
thu và tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
Trong trường hợp chi phí cố định không thay đổi, thì mức thay đổi của lợi nhuận chính là mức thay đổi của lợi nhuận góp. Vì vậy, thay vì phải xác định mức thay
đổi của lợi nhuận, doanh nghiệp xác định mức thay đổi của lợi nhuận góp. Mức thay đổi của lợi nhuận góp được xác định như sau:
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận góp: CM = (P – vc)*QS
Tại mức ban đầu, ta có sản lượng tiêu thụ là QS0, giá bán đơn vị ban đầu là P0, chi phí biến đổi đơn vị ban đầu là vc0, lợi nhuận góp ban đầu là: CM0 = (P0 – vc0)* QS0
Khi yếu tố chi phí biến đổi đơn vị thay đổi thành CVU1, yếu tố sản lượng tiêu thụ cũng thay đổi là QS1, với giá bán đơn vị không thay đổi, lợi nhuận góp được xác định:
CM1 = (P0 – vc1)*QS1
Từ đó, mức thay đổi của lợi nhuận góp được xác định là: Δ CM = CM1 – CM0
Kết quả sẽ xảy ra một trong hai khả năng:
- Δ CM ≤ 0: Lợi nhuận không tăng, với quyết định ngắn hạn thì không nên thay đổi chi phí biến đổi đơn vị, với quyết dịnh dài hạn thì tuỳ thuộc vào dự báo tương lai
- Δ CM > 0: Lợi nhuận tăng, với quyết định ngắn hạn thì nên thay đổi chi phí
biến đổi đơn vị.
Lựa chọn phương án kinh doanh khi tổng chi phí cố định và sản lượng tiêu thụ thay đổi
Khi doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi máy móc thiết bị, tăng chi phí quảng
48
cáo, thay đổi hình thức trả lương, … sẽ làm cho chi phí cố định thay đổi. Điều này sẽ
tác động đến lợi nhuận. Mức thay đổi của lợi nhuận phụ thuộc cả mức thay đổi của lợi nhuận góp và mức thay đổi của chi phí cố định.
Tại thời điểm ban đầu, sản lượng tiêu thụ là QS0, chi phí cố định là FC0, giá bán P0, chi phí biến đổi đơn vị là vc0. Như vậy mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được là:
PE0 = (p0 - vc0)* QS0 – FC0
Khi yếu tố chi phí cố định thay đổi, sản lượng tiêu thụ cũng thay đổi, trong khi các yếu tố khác không đổi, doanh nghiệp xác định được mức lợi nhuận là PE1:
PE1 = (P0 – vc0)* QS1 – FC1
Từ đó, mức thay đổi của lợi nhuận được xác định là: ΔPE = PE1 – PE0
Lựa chọn phương án kinh doanh khi giá bán và khối lượng tiêu thụ thay đổi
Khi doanh nghiệp những chính sách thay đổi về giá như điều chỉnh giá phù hợp
với thị trường, hay nâng cao chất lượng sản phẩm vì vậy gía bán thay đổi điều này
cũng ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận.
Mức thay đổi của lợi nhuận trong trường này không bị ảnh hưởng bởi yếu tố
chi phí cố định. Do vậy mức thay đổi của lợi nhuận đúng bằng mức thay đổi của lợi
nhuận góp.
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận góp: CM = (p – vc)*QS
Tại mức ban đầu, ta có sản lượng tiêu thụ là q0, giá bán đơn vị ban đầu là p0, chi phí
biến đổi ban đầu là v0 và có Lợi nhuận góp ban đầu là: CM0 = (P0 – vc0)* QS0
Khi yếu tố giá bán đơn vị là p1, yếu tố sản lượng tiêu thụ cũng thay đổi là QS1, với giá
bán đơn vị không thay đổi, lợi nhuận góp được xác định: CM1 = (P1 – vc0)* QS1
Từ đó, mức thay đổi của lợi nhuận góp được xác định là: Δ CM = CM1 – CM0
Kết quả sẽ xảy ra một trong các khả năng:
- Δ CM ≤ 0: Lợi nhuận không tăng, với quyết định ngắn hạn thì không nên thay
đổi, với quyết dịnh dài hạn thì tuỳ thuộc vào dự báo tương lai
- Δ CM > 0: Lợi nhuận tăng, với quyết định ngắn hạn thì nên thay đổi.
Tuy nhiên, việc thay đổi giá bán là yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ
của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Do vậy, các nhà quản trị khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng cần chú ý đến sự ảnh
hưởng của giá đến các yếu tố của hoạt động kinh doanh.
49
(2) Đối với những doanh nghiệp sản xuất đa sản phẩm
Để phân tán rủi ro trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều sản xuất và tiêu
thụ nhiều loại sản phẩm. Phân tích CVP trong doanh nghiệp đa sản phẩm cũng tương tự
như đối với doanh nghiệp đơn sản phẩm. Tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, lợi nhuận và chi phí cố định trong mô hình phân tích được xác định
cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy, lợi nhuận góp đơn vị trong mô hình
phân tích cũng phải là lợi nhuận góp bình quân chung của tất cả các loại sản phẩm.
Thứ hai, mỗi loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ có mức sinh lời
khác nhau. Do đó, lợi nhuận góp bình quân sẽ thay đổi khi kết cấu sản phẩm thay đổi.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm, khi các yếu tố
trong mối quan hệ CVP thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Việc thay đổi các
yếu tố giá bán hay chi phí đều dẫn đến việc thay đổi sản lượng tiêu thụ và điều này ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Việc đưa ra quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh, các
nhà quản trị sẽ dựa trên mức độ biến động của lợi nhuận hoặc lợi nhuận góp.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất đa sản phẩm, lợi nhuận góp được xác
định như sau: CM = CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) * QS hoặc CM = CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) * DT
Trong đó:
CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6) = Σ( dQi * cmi)
CMR(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)= Σ(dDT * CMRi)
Tại mức ban đầu, sản lượng tiêu thụ là QS0, lợi nhuận góp đơn vị là cm0, tỷ lệ lợi
nhuận góp là CMR0, có mức lợi nhuận góp là CM0:
0 * QS0
CM0 = CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
0 = Σ( dQ0i * cm0i)
CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
Khi các yếu tố trong mối quan hệ CVP thay đổi, giá bán là P1, chi phí biến đổi đơn vị
là vc1, sản lượng tiêu thụ là QS1, doanh nghiệp xác định lợi nhuận góp là CM1:
1 * QS1
CM1 = CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
1= Σ( dQi * cm1i)
CM(cid:6)(cid:6)(cid:6)(cid:6)
Tương tự ta xác định được sự chênh lệch về lợi nhuận góp giữa 2 phương án, làm cơ sở để đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh.
50
Có thể thấy rằng, phân tích CVP giúp doanh nghiệp luôn chủ động trong các tình
2.2.2.3. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cung cấp thông
tin trong việc ra quyết định sau khi quá trình kinh doanh kết thúc
huống khi mà các yếu tố trong mối quan hệ CVP thay đổi.
Kết thúc quá trình kinh doanh cũng là lúc doanh nghiệp nhận được kết quả từ
những quyết định kinh doanh đem lại. Để đánh giá hiệu quả của các quyết định kinh
doanh thì doanh nghiệp so sánh tình hình thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện quyết định kinh doanh các yếu tố trong CVP bị thay
đổi do đó kết quả thực hiện có thể không đúng như bản kế hoạch đã để ra.
Khi phân tích CVP xem xét sự biến động của các nhân tố trong mối quan hệ
CVP vì trong thực tế giá bán, chi phí biến đổi, chi phí cố định đều có thể thay đổi. Mỗi
sự thay đổi của các nhân tố trong mối quan hệ CVP là sự phản ánh linh hoạt của các
chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nói một cách rộng hơn, phân tích
CVP cần phải tính đến ảnh hưởng của những thay đổi về giá bán, kết cấu hàng bán, chi
phí biến đổi, chi phí cố định qua đó cung cấp những báo cáo nhanh về tác động của
những thay đổi trên đối với doanh thu, doanh thu hoà vốn và lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp. Kỹ thuật này trong phân tích CVP được gọi là phân tích độ nhạy.
Jormakka, Koivusalo, Lappalainen, Niskanen (2015) cho rằng các nhà quản lý
có thể sử dụng phân tích độ nhạy để xác định xu hướng kinh doanh và dự đoán ảnh
hưởng của các thay đổi.
Do dó, phân tích độ nhạy sẽ được thực hiện sau khi nhà quản trị đưa ra quyết
định kinh doanh. Đây cũng là một công cụ để giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của
các quyết định kinh doanh đã được thực hiện và đưa ra quy luật xu hướng kinh doanh.
Phân tích độ nhạy về giá
Alhola và Lauslahti (2002) nghiên cứu tác động của sự thay đổi giá bán và ước
tính ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận bằng cách sử dụng phân tích độ nhạy. Việc thay
đổi một hoặc nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cho thấy liệu sự thay đổi đó có tạo
ra lợi nhuận hay dẫn đến thua lỗ hay không.
Sự thay đổi về giá bán thường liên quan đến chính sách định giá bán của doanh
nghiệp để gia tăng thị phần hoặc khai thác năng lực kinh doanh còn nhàn rỗi trong
trường hợp hoạt động có tính thời vụ. Giảm giá bán sẽ làm giảm lợi nhuận góp đơn vị
hay giảm tỷ suất lợi nhuận nhưng ngược lại có thể làm tăng doanh thu nhiều hơn, góp
51
phần gia tăng lợi nhuận hơn nữa. Phân tích độ nhạy về giá cần xem xét về độ co giãn
của cầu theo giá, tính chất bổ sung hay thay thế của sản phẩm, vị trí của sản phẩm trên
thị trường, qua đó xác định các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận để lựa chọn phương án
kinh doanh tốt nhất.
Phân tích độ nhạy về chi phí biến đổi
Trong doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi chi phí biến đổi thường do thay đổi
công nghệ sản xuất, thay đổi cách bố trí lao động hoặc sử dụng các vật liệu thay thế
trong quá trình sản xuất. Sự thay đổi giá cả của vật liệu mua ngoài, tiền công cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí biến đổi. Chi phí biến đổi thay đổi còn liên quan đến
các chương trình trong kế hoạch marketing của doanh nghiệp, như chính sách chiết
khấu thương mại, tặng kèm sản phẩm, hoa hồng bán hàng. Như vậy, khi phân tích sự
thay đổi chi phí biến đổi đơn vị cần xem xét liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ hay không, hay chỉ tác động đối với lợi nhuận góp đơn vị.
Qua đó, phân tích CVP sẽ cung cấp thông tin về sự thay đổi của lợi nhuận, doanh thu
do các phương án thay đổi về chi phí biến đổi.
Phân tích độ nhạy về chi phí cố định
Trong yếu tố chi phí cố định được chia thành 2 loại là chi phí cố định bắt buộc
và chi phí cố định tuỳ ý. Chi phí cố định bắt buộc khó có thể thay đổi trong ngắn hạn,
do nó liên quan đến quyết định về đầu tư mới, mở rộng quy mô nhà xưởng hay thanh
lý TSCĐ. Ngược lại, chi phí cố định tuỳ ý có thể tăng giảm mà có thể không ảnh
hưởng lâu dài đến kết quả kinh doanh. Trong bối cảnh đó, phân tích CVP cần xem xét
đến các phương án có liên quan đến thay đổi chi phí cố định, hoặc tác động của thay
đổi chi phí cố định đối với chi phí biến đổi, hay đối với sản lượng sản phẩm tiêu thụ.
Nếu các yếu tố khác không đổi, chi phí cố định gia tăng sẽ làm sản lượng hoà vốn phải
gia tăng để bù đắp sự gia tăng về chi phí cố định. Do vậy, phân tích CVP cần xem xét
các khía cạnh này để có thể lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
Walther, Skousen (2009) cho rằng phân tích độ nhạy là một công cụ quan trọng
khi tiến hành phân tích chi phí vì nó quan sát tác động của những thay đổi có thể có
trong hoạt động. Phân tích có thể được sử dụng để thay đổi dữ liệu từ việc tính toán lợi
nhuận góp, ví dụ như khối lượng bán hàng hoặc hỗ hợp bán hàng, vì thế xem xét tác
động của các thay đổi đến lợi nhuận đóng góp, lợi nhuận và các chỉ số quan trọng khác.
52
2.3. Lý thuyết nền tảng về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
2.3.1. Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM
F. D. Davis giới thiệu mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) vào năm 1986 để dự đoán việc chấp nhận các dịch vụ, hệ thống công nghệ thông tin và kĩ thuật, được hiệu chỉnh và bổ sung 2 lần vào năm 1989 và 1993. Những điều chỉnh này cho ra đời một mô hình TAM mới. Theo Davis (1989), mục tiêu chính của mô hình này là tập trung làm rõ các nhân tố quan trọng tác động đến sự chấp nhận công nghệ mới của người sử dụng, tạo ra một mô hình có ích để giải thích hành vi vận dụng công nghệ. Mô hình TAM mô tả mối quan hệ nhân quả giữa “nhận thức tính hữu ích” và “nhận thức tính dễ sử dụng” của công nghệ, kĩ thuật và thái độ của người sử dụng, vận dụng công nghệ, kĩ thuât đó. Mô hình TAM được sử dụng rộng rãi nhằm đánh giá việc chấp nhận thông tin của người sử dụng, giải thích hành vi của người sử dụng thông qua đánh giá tác động của thông tin đến người sử dụng dưới giác độ sự tin tưởng, thái độ và ý định. Thái độ hướng đến việc sử dụng có thể tích cực hoặc tiêu cực với thông tin. Khác với mô hình lý thuyết TRA, lý thuyết này nhấn mạnh vai trò tự quyết định của con người trong quá trình vận dụng. Mô hình TAM được ứng dụng nhiều hơn mô hình TRA vì đã giải thích được những trường hợp cá nhân có thể không thích nhưng vẫn sử dụng thông tin vì nhận thức được tính hữu ích (đem lại kết quả tốt hơn).
Nhận thức tính hữu ích
Thái độ hướng đến sử dụng
Ý định sử dụng
Hành động thực tế
Các biến ngoài
Nhận thức tính dễ sử dụng
Đối với phân tích CVP, nhận thức tính hữu ích của kĩ thuật này thể hiện niềm tin của nhà quản trị đối với thông tin phân tích CVP cung cấp sẽ nâng cao kết quả điều hành của họ. Nhận thức tính dễ sử dụng cho thấy nhà quản trị có thể nắm bắt thông tin kế toán quản trị không cần nỗ lực hay dễ hiểu, đem lại hiệu quả trong công việc từ việc sử dụng mô hình TAM (Hình 2.2). Việc đánh giá tính hữu ích và tính dễ sử dụng rất phù hợp với việc vận dụng phân tích CVP của nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh như sử dụng thông tin hòa vốn để xác định sản lượng cần thiết đạt mục tiêu, hay đánh giá lợi nhuận góp để tìm phương án tối ưu,…
Hình 2.2. Mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis và cộng sự, 1989
53
Theo mô hình này, nhận thức tính dễ sử dụng là nhận thức của kế toán và nhà quản trị tin rằng việc vận dụng phân tích CVP không cần nhiều nỗ lực, nhận thức tính hữu ích của phân tích CVP là mức độ tin tưởng của kế toán và nhà quản trị sẽ giúp nâng cao kết quả thực hiện công việc của họ (Davis, 1989). Quan điểm vận dụng được định nghĩa là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực về việc thực hiện một hành vi mục tiêu (Ajzen và Fishbein, 1975). Dự định sử dụng là nhận thức về xu hướng hay khả năng quyết định vận dụng phân tích CVP. Hành vi vận dụng là mức độ hài lòng, khả năng sẵn sàng tiếp tục vận dụng hay mức độ cũng như tần suất vận dụng phân tích CVP.
Ngày nay, mô hình TAM được xem là một trong những mô hình phổ biến nhất để đánh giá khả năng chấp nhận không chỉ đối với các dịch vụ hay kĩ thuật công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin (Kuo &Yen, 2009; Shroff và cộng sự, 2011; Melas và cộng sự, 2011) mà còn đối với các kĩ thuật, phương pháp trong kế toán quản trị (Pindaro, 2007; Oanh Thi Tu Le & Quynh Mai Cao, 2020).
2.3.2. Lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
UTAUT là một trong những nghiên cứu về sử dụng thông tin ấn tượng nhất do Venkatesh, Morris, Davis và Davis (2003) thực hiện. Xem xét quan điểm lý thuyết, UTAUT đưa ra đánh giá về các biến liên quan đến ý định và hành vi biến đổi qua thời gian như thế nào.
Mô hình UTAUT được xây dựng dựa trên những tranh cãi rằng có rất nhiều ý tưởng của các lý thuyết nền giống nhau, vì vậy, sẽ rất hợp lý khi sắp xếp và tổng hợp chúng lại để tạo ra một nền tảng lý thuyết hợp nhất (Vankatesh, 2003). Với ý tưởng
đó, UTAUT đã xây dựng với hy vọng rằng những nghiên cứu trong tương lai sẽ không cần phải nghiên cứu, sưu tầm và tổng hợp các ý tưởng từ một lượng lớn các mô hình khác nhau, thay vào đó, chỉ cần ứng dụng duy nhất UTAUT để giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến chấp nhận và phổ biến công nghệ hay kĩ thuật nào đó cả trong
lĩnh vực thông tin, tâm lý xã hội và kinh tế. Mô hình cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai ở nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp,...Mô hình UTAUT được thể hiện theo Hình 2.3 như sau:
54
Kỳ vọng kết quả
Kỳ vọng nỗ lực
Thực hiện
Dự định hành động
hành động
Ảnh hưởng xã hội
Điều kiện thuận lợi
Sự sẵn sàng sử dụng
Giới tính Giới tính
Độ tuổiĐộ tuổi
Kinh Kinh nghiệm
Hình 2.3. Mô hình lý thuyết UTAUT
Nguồn: Vankatesh và cộng sự, 2003
Trong mô hình UTAUT, Venkatesh và cộng sự (2003) đề xuất bốn nhân tố cốt lõi là: Kỳ vọng hiệu quả (nhận thức tính hữu ích); Kỳ vọng nỗ lực (nhận thức tính dễ sử dụng); Ảnh hưởng xã hội; Điều kiện thuận lợi. Bốn nhân tố này đóng vai trò là yếu tố quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến dự định vận dụng và hành vi vận dụng. Lý thuyết giả định rằng ảnh hưởng của các nhân tố được điều tiết bởi giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm và sự sẵn sàng sử dụng.
Kỳ vọng kết quả được định nghĩa là cấp độ mà một cá nhân tin tưởng rằng sử dụng dịch vụ hay kĩ thuật đặc thù nào đó giúp họ đạt được lợi ích trong việc thực hiện công việc (Vankatesh và cộng sự, 2003). Nhân tố này được tổng hợp từ các khía cạnh của nhận thức tính hữu ích (trong mô hình TAM), lợi thế tương đối (trong lý thuyết IDT), kỳ vọng kết quả (trong lý thuyết SCT). Kỳ vọng hiệu quả là yếu tố dự đoán mạnh nhất về dự định và được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ đạt được thành tích trong công việc. Nhân tố này được kiểm duyệt theo giới tính và tuổi tác và thể hiện rõ rệt hơn đối với nam giới và đối với những người lao động trẻ tuổi (Venkatesh, 2000).
Kỳ vọng nỗ lực được định nghĩa là mức độ dễ kết hợp với viêc sử dụng hệ thống thông tin (Vankatesh và cộng sự, 2003). Kỳ vọng nỗ lực được các tác giả tích hợp từ ba nhân tố tương tự trong các mô hình khác là nhận thức tính dễ sử dụng (mô hình TAM) hay tính dễ sử dụng (lý thuyết IDT). Nhân tố này được điều tiết bởi giới tính, tuổi tác và kinh nghiệm, và nổi bật hơn trong giai đoạn đầu sử dụng, không đáng kể với thời gian sử dụng kéo dài (Venkatesh và cộng sự, 2003).
55
Ảnh hưởng xã hội được xem xét là mức độ mà một cá nhân nhận thức rằng
những người xung quanh quan trọng như thế nào đến việc họ nên sử dụng một hệ thống mới (Vankatesh và cộng sự, 2003). Ảnh hưởng xã hội là nhân tố được tích hợp từ chuẩn chủ quan (mô hình TRA/TPB), các nhân tố xã hội. Nhân tố này được điều tiết bởi giới tính, tuổi, kinh nghiệm và sự tự nguyện sử dụng. Ảnh hưởng xã hội rất quan trọng trong bối cảnh tự nguyện ở giai đoạn đầu của trải nghiệm cá nhân với công nghệ. Tác dụng của ảnh hưởng xã hội trở rõ rệt đối với phụ nữ khi hình thành ý định sử dụng công nghệ mới cũng như những người lao động lớn tuổi (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Điều kiện thuận lợi được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng của tổ chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ sử dụng hệ thống (Vankatesh, 2003), có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi vận dụng khi được điều tiết bởi độ tuổi và kinh
nghiệm (Morris & Venkatesh, 2000; Venkatesh và cộng sự, 2003). Khái niệm này được thiết lập trên cơ sở tích hợp các khái niệm về cảm nhận hành vi kiểm soát (mô hình TPB) và sự tương thích (trong lý thuyết IDT).
Ý định hành vi được định nghĩa là xác suất chủ quan của một người sẽ thực
hiện một hành vi (Venkatesh và cộng sự, 2003).
UTAUT được vận dụng làm lý thuyết nền tảng cho nhiều nghiên cứu, đã có không ít nghiên cứu mở rộng hoặc tích hợp UTAUT. Có 3 loại nghiên cứu mở rộng hoặc tích hợp đã được thực hiện. Một số nghiên cứu vận dụng nguyên bản mô hình UTAUT trong ngữ cảnh mới như công nghệ hợp tác, hệ thống thông tin quản lý (Chang và cộng sự, 2008), chăm sóc sức khỏe (Yi và cộng sự, 2016). Loại nghiên cứu thứ hai là UTAUT mở rộng bằng cách thêm biến mới vào mô hình và bỏ bớt biến điều tiết như nhận thức về chi phí, nhận thức về rủi ro (Yu, 2012). Tuy nhiên, với các nghiên cứu khác nhau thì cho thấy sự đóng góp về hiểu biết UTAUT trong các bối cảnh là khác nhau. Ngoài những nhân tố mà Vankatesh và cộng sự đã nghiên cứu năm 2003, các nghiên cứu khác đã kiểm định cho thấy còn những nhân tố khác ảnh hưởng. Năm 2012, Vankatesh và cộng sự đã có nghiên cứu mở rộng UTAUT phù hợp với người sử dụng hơn, trong đó tác giả bỏ sự điều tiết của biến Sự sẵn sàng sử dụng và thêm mối liên kết giữa Điều kiện thuận tiện với Ý định sử dụng hành vi.
Nhìn chung, mô hình UTAUT được tích hợp từ rất nhiều mô hình dự báo hành vi khác nhau, đặc biệt là các mô hình dự báo hành vi chấp nhận công nghệ và kỹ thuật. Xu hướng ban đầu UTAUT được sử dụng phổ biến để đo lường việc chấp nhận công nghệ mới trong các lĩnh vực liên quan đến công nghệ thông tin, đến tâm lý xã hội. Xu hướng tiếp theo UTAUT được sử dụng để đánh giá việc chấp nhận công nghệ trong lĩnh vực quản trị, kinh tế. Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vận dụng phân
56
tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh bằng mô hình UTAUT phù hợp với xu hướng thứ hai này.
Xét ở góc độ đánh giá nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất, các nhân tố trong mô hình UTAUT có thể được diễn đạt như sau:
Kỳ vọng kết quả: kế thừa nhân tố “Nhận thức tính hữu ích” trong lý thuyết TAM. Nhận thức tính hữu ích được xác định như là mức độ mà kế toán và nhà quản trị tin rằng việc vận dụng phân tích CVP sẽ giúp công việc của họ hiệu quả cao hơn (Davis, 1989). Nhân thức tính hữu ích miêu tả mức độ các cá nhân tin tưởng rằng phân tích CVP phù hợp với sự đòi hỏi trong công việc của họ. Nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến dự định vận dụng và quan điểm của kế toán cũng như nhà quản trị về phân tích CVP (Davis, 1993; Yu và công sự, 2012)
Kỳ vọng nỗ lực: Đánh giá mức độ dễ sử dụng việc vận dụng phân tích mối quan hệ CVP của nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh, kế thừa nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” trong lý thuyết TAM. Nhận thức tính dễ sử dụng: là mức độ mà một người tin rằng sử dụng công nghệ hay kĩ thuật sẽ không khó khăn gì. Nhận thức dễ sử dụng là một cấu trúc gắn liền với đánh giá cá nhân về nỗ lực liên quan đến quá
trình sử dụng hệ thống. Mặc dù người dùng tiềm năng có thể tin rằng một công nghệ sẽ hữu ích, nhưng người dùng có thể tin rằng công nghệ này sẽ quá khó sử dụng. Davis (1989) cho rằng nhận thức sử dụng có thể vượt trội hơn so với việc sử dụng dễ dàng.
Theo Venkatesh và cộng sự (2003), nhận thức dễ sử dụng bắt nguồn từ nhận thức dễ sử dụng được đề xuất trong mô hình chấp nhân công nghệ TAM. Davis (1989) chỉ ra rằng một ứng dụng nhận thức bởi các nhân có thể dễ dàng sử dụng chúng thì có khả năng sẽ chấp chận chúng. Nhận thức tính dễ sử dụng được xác định qua sự tương tác
với hệ thống một cách dễ dàng.
Ảnh hưởng xã hội: là nhân tố tích hợp từ “Tiêu chuẩn chủ quan” (TRA/TAM/C- TAM-TPB). Ảnh hưởng xã hội: Ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân nhận thấy rằng những người quan trọng với họ tin rằng họ nên vận dụng công nghệ hay kĩ thuật mới (Venkatesh và cộng sự, 2003). Ảnh hưởng xã hội mô tả cách các cá nhân nhận thức rằng những người quan trọng đối với họ sẽ hỗ trợ việc vận dụng công nghệ. Taylor (2004) lập luận rằng khi người dùng thực sự sử dụng một hệ thống
mới, sự mong đợi của họ sẽ đến từ trải nghiệm trực tiếp của họ và ít bị ảnh hưởng bởi người khác. Dự định vận dụng phân tích CVP bị ảnh hưởng bởi bạn bè thân thiết, bởi những người có ảnh hưởng đến công việc của người sử dụng hay các chuyên gia kế
toán, bởi chính các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Nhà quản trị là người trực tiếp sử
57
dụng thông tin từ phân tích CVP để ra quyết định, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin
của nhà quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến việc vận dụng kế toán quản trị mà nền tảng là phân tích CVP trong các DN. Kết quả nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2008) cho thấy sự quan tâm của nhà quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến vận dụng kế toán quản trị trong các DN.
Điều kiện thuận lợi: Thể hiện mức độ cơ sở hạ tầng và kỹ thuật hiện tại nhằm hỗ trợ việc vận dụng phân tích CVP của nhà quản trị, lấy từ “Nhận thức kiểm soát hành vi” (TPB/C-TAM-TPB). Điều kiện thuận lợi được định nghĩa là mức độ mà một
cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng tổ chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh et al., 2003). Cấu trúc cơ sở của điều kiện thuận lợi được hoạt động bao gồm các khía cạnh của môi trường, cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy, tạo điều kiện
cho việc vận dụng được dễ dàng (Thompson và cộng sự, 1991). Taylor (2004) cho rằng các điều kiện thuận lợi của người vận dụng đối với niềm tin của từng cá nhân về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ việc sử dụng hệ thống. Cung cấp thông tin liên lạc rõ ràng về các loại hỗ trợ khác nhau sẽ tăng sự tin cậy của người vận dụng, hỗ trợ họ
trong việc vận dụng công nghệ kĩ thuật mới. Mặc dù Venkatesh và cộng sự (2012) cho thấy điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi, nhưng hầu hết nghiên cứu cho thấy điều kiện thuận lợi không có ảnh hưởng đến dự định vận dụng mà có ảnh hưởng trực tiếp đến hành động vận dụng.
Dự định vận dụng: là sự sẵn sàng của một cá nhân chấp nhận vận dụng công nghệ hay kĩ thuật (Davis và cộng sự, 1989). Vankatesh và cộng sự (2003), Venkatesh và Zhang (2010) đã chứng minh dự định hành vi có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận
dụng. Trong nghiên cứu này, dự định vận dụng phân tích CVP là dự định của kế toán và nhà quản trị.
58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày những nội dung chính:
- Cơ sở lý luận về phân tích CVP bao gồm: giới thiệu về phân tích CVP và ý nghĩa của phân tích CVP; mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận; khái quát
về quyết định kinh doanh; nội dung phân tích CVP trong giai đoạn trước, trong, sau quá trình kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một sản phẩm và đa sản phẩm, nội dung gồm phân tích điểm hòa vốn, phân tích lợi
nhuận mục tiêu, lựa chọn phương án kinh doanh khi các yếu tố chi phí khối lượng giá bán thay đổi; phân tích độ nhạy về chi phí, giá bán. Từ đó, luận án trả lời được câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
- Giới thiệu lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989) và lý thuyết chấp
nhận kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Vankatesh, 2003), kế thừa các nhân tố ảnh hưởng đã được kiểm định trong hai mô hình để xác định các nhân các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra
quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vận dụng và chấp nhận vận dụng trong mô hình được tác giả kế thừa gồm: Nhận thức tính hữu ích, Nhận thức tính hữu ích; Ảnh hưởng xã hội; Điều kiện thuận lợi.
59
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Để có thể trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án tiếp cận dưới góc độ sau:
Thứ nhất là: Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, về nhân tố ảnh hưởng của những nghiên cứu trước đó, tác giả tìm ra được khoảng trống cần nghiên cứu.
Thứ hai là: Tìm hiểu phân tích CVP tại các doanh nghiệp sản xuất. Từ đó trình
bày cơ sở lý luận về phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba là: Phân tích thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được.
Thứ tư là: Phân tích kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN tại Việt Nam thông qua nghiên cứu định lượng.
Thứ năm là: Rút ra kết luận về việc vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra khuyến nghị giải pháp của luận án.
Với cách thức tiếp cận để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài, quy trình
nghiên cứu được xây dựng như sau:
60
Xác định vấn đề nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu - Khoảng trống nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: - Phỏng vấn sâu - Nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu định lượng: - Cronbach Alpha - EFA - CFA - Mô hình cấu trúc SEM
Thực trạng vận dụng và đo lường nhân tố ảnh hưởng
Thảo luận và khuyến nghị
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở kết quả tổng quan nghiên cứu cho thấy hầu hết các nghiên cứu chỉ
đề cập đến việc vận dụng kế toán quản trị hay phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán quản trị, vận dụng phân tích CVP hay sử dụng thông tin được cung cấp từ phân tích CVP cũng như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
phân tích CVP thì chưa nghiên cứu nào đề cập tới. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu tiếp theo của luận án là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP nhằm cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đó.
61
Với mục đích đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong
việc ra quyết định kinh doanh tại các DNCB TACN ở Việt Nam, từ đó đề xuất được các giải pháp hoàn thiện vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh trong các doanh nghiệp này, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh trên cơ sở kế thừa các nhân tố trong mô hình TAM và UTAUT sau khi đã bỏ biến “sẵn sàng vận dụng”. Đây là mô hình điển hình cho đánh giá việc sử dụng thông tin của cá nhân trong nhiều lĩnh vực và có thể ứng dụng để nghiên cứu trong việc vận dụng phân tích
CVP của nhà quản trị. Sự kết hợp này là tương đối đầy đủ, kế thừa và hoàn thiện phù hợp cho việc nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Các biến “độ tuổi”, “giới tính”, “kinh nghiêm”
Nhận thức tính hữu ích
được xét cho hai đối tượng là Kế toán và Nhà quản trị”, do đó tác giả đề xuất các biến “đặc điểm kế toán” và “đặc điểm nhà quản trị” bên cạnh biến “đặc điểm doanh nghiệp” gồm quy mô, số năm thành lập, hình thức sở hữu. Do vậy, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP theo Hình 3.2 như sau:
Vận dụng
Nhận thức tính dễ sử dụng
phân tích
Dự định vận dụng phân tích CVP
CVP
Ảnh hưởng xã hội
Điều kiện thuận tiện
Đặc điểm kế toán
Đặc điểm nhà quản trị
Đặc điểm doanh nghiệp
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
Với mục đích nghiên cứu thực trạng vận dụng phân tích CVP và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện vận dụng, mô hình nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau:
62
Bước 1: Phỏng vấn Kế toán, Kế toán trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc, khảo sát
bằng bảng hỏi để xác định mức độ vận dụng phân tích CVP và các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh tại các DNCB TACN. Kết quả phỏng vấn và khảo sát sẽ được tập hợp để thu thập thông tin liên quan đến thực trạng vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp và ý định vận dụng quyết định đến hành vi vận dụng phân tích CVP.
Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Việc xác định các nhân tố được thực hiện
bằng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng gồm phương pháp quan sát thực địa và phỏng vấn Giám đốc và Kế toán trưởng tại các công ty để từ đó so sánh sự khác biệt về ý định và hành vi vận dụng
phân tích CVP do sự khác nhau về biến nhân khẩu hay đặc điểm doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính để đề xuất các giả thuyết nghiên cứu. Các giả thuyết này sẽ được kiểm định bằng các công cụ trong nghiên cứu định lượng. Kết quả kiểm định các giả thuyết sẽ là cơ sở để kết luận về nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
Bước 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng và vận dụng phân tích CVP khác nhau. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện gồm phỏng vấn sâu
và quan sát thực tế quy trình kế toán quản trị, sổ sách và báo cáo kế toán. Phỏng vấn nhà quản trị và kế toán nhằm xác định thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Quan sát quy trình kế toán quản trị và sổ sách kế toán trên
khía cạnh quan sát các loại định mức, dự toán, cách phân loại chi phí cũng như báo cáo nội bộ để đánh giá thực trạng phân tích CVP, các thông tin kế toán quản trị thu thập được từ phân tích CVP mà nhà quản trị sử dụng phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Từ đó đánh giá mức độ vận dụng phân tích CVP và những hạn chế của vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định.
Bước 4: Dựa vào khung lý thuyết về phân tích CVP và kết quả tổng quan nghiên cứu để xác định các giải pháp hoàn thiện phân tích CVP và vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định tại các DNCB TACN ở Việt Nam.
Bước 5: Trên cơ sở các nội dung vận dụng phân tích CVP cần hoàn thiện để đề
xuất các giải pháp.
Xác định các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến độc lập – các nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng phân tích CVP,
63
từ đó tác động đến hành động vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh đoanh.
Thang đo cho các biến có trong mô hình lý thuyết được kế thừa từ những nghiên cứu trước đây và được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
- Nhận thức tính hữu ích (Davis , 1989; Venkatesh, 2000, 2003): được xác định như là mức độ mà kế toán và nhà quản trị tin rằng việc vận dụng phân tích CVP sẽ giúp công việc của họ hiệu quả cao hơn, họ thấy được phân tích CVP là có ích cho việc quản trị doanh nghiệp.
- Nhận thức tính dễ sử dụng (Davis , 1989; Venkatesh, 2000, 2003): là mức độ mà kế toán và nhà quản trị thấy khó khăn hay dễ dàng khi vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
- Ảnh hưởng xã hội (Venkatesh, 2000, 2003): Dự định vận dụng phân tích CVP bị ảnh hưởng bởi bạn bè thân thiết, bởi những người có ảnh hưởng đến công việc của người sử dụng hay các chuyên gia kế toán.
- Điều kiện thuận lợi (Venkatesh, 2000, 2003): là điều kiện cơ sở hạ tầng tổ chức
và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc vận dụng phân tích CVP.
- Dự định vận dụng (Davis , 1989; Venkatesh, 2000): Đối với kế toán, dự định vận dụng phân tích CVP là kế toán có dự định thực hiện phân tích thông tin kế toán theo các nội dung của phân tích CVP, từ đó có được các thông tin về doanh thu, chi phí sản lượng, lợi nhuận và cung cấp cho nhà quản trị. Đối với nhà quản trị, dự định vận phân tích CVP là việc nhà quản trị sử dụng thông tin do kế toán cung cấp theo các ứng dụng của phân tích CVP, vận dụng vào các tình huống kinh doanh cụ thể, đặc biệt từ đó ra quyết định quản lý kinh doanh hiệu quả.
Biến phụ thuộc
- Vận dụng phân tích CVP: Hành vi chấp nhận vận dụng là hành động sử dụng công nghệ hay kĩ thuật thực sự và cam kết về nhận thức duy trì việc sử dụng này. Hành vi chấp nhận vận dụng phụ thuộc vào những thôi thúc bên trong và những tác động bên ngoài đối với ứng dụng đó. Các nghiên cứu cho thấy hành vi chấp nhận sử dụng chịu ảnh hưởng của dự định sử dụng rất mạnh (Davis, 1993; Taylor & Todd, 1995; Venkatesh & Davis, 2000). Trong nghiên cứu này, vận dụng phân tích CVP là việc thực hiện ý định vận dụng của kế toán và nhà quản trị, là hành vi chấp nhận vận dụng phân tích và cam kết duy trì việc vận dụng với mong muốn đạt được hiệu quả cao trong công việc. Hiệu quả công việc trong nghiên cứu này là hiệu quả về cung
64
cấp thông tin đối với kế toán và hiệu quả trong việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Các biến điều tiết:
Là các biến điều tiết sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới các biến phụ thuộc. Các biến điều tiết liên quan đến kế toán và nhà quản trị gồm: Tuổi, Giới tính, Kinh
nghiệm, Trình độ học vấn và Chuyên ngành đào tạo. Các biến liên quan đến doanh nghiệp gồm: Quy mô, Hình thức sở hữu.
Tuổi được đề cập đến trong mô hình TPB. Nghiên cứu của Morris và Venkatesh (2002) cho thấy thái độ hướng tới hành vi cao hơn ở nhân viên trẻ hơn và
nhận thức kiểm soát hành vi quan trọng hơn ở người già hơn. Mặt khác, phụ nữ già hơn chịu ảnh hưởng bởi chuẩn chủ quan nhiều hơn.
Giới tính được đề cập đến trong mô hình TAM và TPB. Venkatesh và cộng sự
(2000) cho thấy có sự khác nhau về kết quả ảnh hưởng của giới tính. Khi đánh giá thái độ hướng tới hành vi, nam giới thể hiện rõ rệt hơn nữ giới nhưng chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi thì lại rõ rệt ở nữ giới. Trong mô hình TAM, Venkatesh và Morris (2000) cho thấy kết quả mạnh mẽ hơn đối với nam giới khi đo lường nhận
thức tính hữu ích và với nữ giới khi đo lường nhận thức tính dễ sử dụng. Trong cả 2 nghiên cứu, khi đo lường chuẩn chủ quan, ta thấy mối quan hệ rõ rệt liên quan đến nữ giới khi mới có kinh nghiệm.
Kinh nghiệm được thể hiện rõ ràng trong các mô hình ban đầu. Nhưng những nghiên cứu sau này về biến thì kinh nghiệm xuất hiện trong hầu hết tất cả các mô hình với sự khác biệt đáng kể theo mức độ kinh nghiệm của người trả lời. Kết quả tương tự trong Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Morris và Venkatesh, 2000). Khi sử dụng mô
hình chấp nhận công nghệ, một số nghiên cứu (Davis và cộng sự, 1989) cho rằng việc dễ dàng sử dụng không thay đổi đáng kể khi mức độ kinh nghiệm tăng lên. Taylor và Todd (1995) sử dụng kinh nghiệm trong mô hình kết hợp TAM-TPB và nhận thấy rằng tính hữu ích, thái độ hướng tới hành vi và kiểm soát nhận thức hành vi quan trọng
hơn khi kinh nghiệm nhiều hơn. Mặt khác, chuẩn mực chủ quan ít quan trọng hơn khi kinh nghiệm tăng lên.
Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu thêm biến Trình độ học vấn và
Chuyên ngành đào tạo. Tác giả phân tích sự ảnh hưởng của Trình độ học vấn và chuyên ngành đào tạo có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội với dự định vận dụng phân tích CVP như thế nào.
65
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu và căn cứ vào luận giải việc lựa chọn 5 nhân tố tác động đến dự định vận dụng phân tích CVP, từ đó tác động đến hành
động vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất ở Hình 1.10, luận án đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
1. Nhận thức tính hữu ích:
H1: Nhận thức tính hữu ích của phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến dự
định vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
2. Nhận thức tính dễ sử dụng:
H2: Nhận thức tính dễ sử dụng của phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến
dự định vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
3. Ảnh hưởng xã hội:
H3: Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến dự định vận dụng phân tích
CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
4. Điều kiện thuận lợi
H4: Điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng phân tích CVP
trong việc ra quyết định kinh doanh.
5. Dự định vận dụng
H5: Dự định vận dụng phân tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng
phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án
Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong luận án là phương pháp định lượng và định tính. Trước khi nghiên cứu định lượng, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính để kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu cũng như xác định bảng hỏi
để sử dụng cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra các giả thuyết của mô hình, từ đó sẽ đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp.
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bao gồm: phỏng vấn sâu với những câu hỏi bán cấu trúc và phi cấu trúc, từ đó tác giả bước đầu xây dựng được mô hình nghiên cứu. Sau khi xây dựng được mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu trường
hợp điển hình tại các doanh nghiệp theo mẫu đã chọn phi ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu định tính giúp tác giả thu thập được các thông tin cơ bản để xây dựng mô hình
66
nghiên cứu, xác định được các biến số trong mô hình nghiên cứu, xác định mối quan
hệ tác động giữa biến độc lập và biến phụ thuộc từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, thu thập thông tin để thiết kế bảng hỏi phục vụ nghiên cứu định lượng, xác định phương hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Phỏng vấn sâu
Bước 1: Chọn mẫu các DNCB TACN ở Việt Nam
Tác giả khảo sát 4 DNCB TACN ở Việt Nam là Công ty cổ phần Việt Long,
Công ty TNHH Thương mại VIC, Công ty cổ phần TACN Trung Ương, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco. Trong đó, Công ty cổ phần TACN Trung Ương và Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco đại điện cho nhóm doanh nghiệp có quy mô
lớn, Công ty cổ phần Việt Long và Công ty TNHH Thương mại VIC đại diện cho nhóm doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu đối với hai đối tượng. Đối tượng phỏng vấn thứ nhất là Nhà quản trị. Đối tượng phỏng vấn thứ hai là Kế toán. Đây là hai nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu
của tác giả.
Bước 2: Lập kế hoạch thời gian thực hiện cuộc phỏng vấn
Phỏng vấn bao gồm phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại đối với nhà quản
trị và kế toán trưởng tại địa điểm do các đối tượng được phỏng vấn tùy chọn. Cuộc phỏng vấn được sắp xếp cách nhau để có thời gian xem xét đánh giá lại câu hỏi phỏng vấn cho lần phỏng vấn tiếp theo. Địa điểm phỏng vấn do người trả lời quyết định đảm bảo thoải mái khi tham gia phỏng vấn. Để có thêm cơ hội quan sát thực địa cũng như
có thể tiếp cận được nguồn tài liệu bằng văn bản, tác giả cố gằng sắp xếp cuộc phỏng vấn có thể diễn ra tại nơi làm việc của người trả lời.
Bước 3: Soạn thảo bản hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc
Trước khi thực hiện thì bản hướng dẫn câu hỏi phỏng vấn được xây dựng chi
tiết trên cơ sở mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu, và dựa trên khung lý thuyết về phân tích CVP cũng như từ tổng quan nghiên cứu được trình bày ở chương 1 và chương 2 của luận án. Ngoài ra các câu hỏi cũng có độ mở để có thể phát hiện thêm biến mới. Bên cạnh đó, các câu hỏi cũng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phân tích CVP nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh. Sau khi soạn thảo xong, bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ được gửi đến người trả lời trước khi cuộc phỏng vấn được tiến hành ít nhất
một tuần. Mục đích của việc gửi bản hướng dẫn phỏng vấn là để người trả lời có thể
67
nắm rõ được mục đích phỏng vấn, yêu cầu trả lời. Khi biết trước được nội dụng
phỏng vấn và yêu cầu trả lời, người phỏng vấn sẽ chuẩn bị tốt hơn cho cuộc phỏng vấn và kết quả là thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn cụ thể, chính xác và đúng trọng tâm. Khi tiến hành phỏng vấn, bản hướng dẫn phỏng vấn lại tiếp tục được sử dụng để đảm bảo cuộc phỏng vấn sẽ được tiếp tục gửi đi cho các đối tượng tham gia phỏng vấn tiếp theo. Việc điều chỉnh này là cần thiết để đảm bảo thông tin thu được là phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn
Trước khi tiến hành phỏng vấn, người trả lời sẽ được đề nghị xem liệu họ có đồng ý cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn không. Để được chấp thuận ghi âm, người phỏng vấn sẽ giải thích rõ mục đích phỏng vấn là thu thập thong tin phục vụ nghiên cứu và danh tính của họ sẽ không được tiết lộ. Những lý do chính cho việc ghi âm các
cuộc phỏng vấn là như sau:
- Người phỏng vấn có thể tập trung hoàn toàn vào nghe và trả lời người được
phỏng vấn, vì thế tránh được tình trạng bị phân tâm khi phải viết hết ra những gì đã nói.
- Giảm bớt thành kiến đối với người phỏng vấn.
- Có thể ghi lại được toàn bộ buổi phỏng vấn, điều này giúp ích rất nhiều cho việc phân tích dữ liệu đầy đủ, vì thế nếu có bỏ lỡ bất kì chi tiết nào trong khi thảo luận
thì về sau người thực hiện nghiên cứu vẫn có thể lấy lại được.
Ngoài ra, tác giả sử dụng bản ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu để ghi nhận thông
tin về cuộc phỏng vấn, nhằm có thể thu thập thông tin liên quan đến trạng thái, tâm lý, tinh thần của người trả lời mà băng ghi âm không thể hiện được. Nội dung chính của bản
ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu bao gồm tiêu đề, hướng dẫn người phỏng vấn, các câu hỏi nghiên cứu chính, thăm dò theo dõi các câu hỏi chính, phần ghi chép các nhận xét. Phần thăm dò theo dõi các câu hỏi nhằm mô tả trạng thái tâm lý, thái độ, bối cảnh phỏng vấn và sự hợp tác của người trả lời phỏng vấn để từ đó có căn cứ đánh giá độ tin cậy của
dữ liệu phỏng vấn. Phần ghi chép nhận xét nhằm ghi chép những suy luận, phán đoán, cảm giác, vấn đề và ý tưởng mới từ câu trả lời. Những vấn đề, ý tưởng mới nảy sinh từ quá trình phỏng vấn có thể đem lại những thông tin hữu ích cho việc phát hiện các mối
liên hệ giữa các nhân tố hoặc phát hiện các nhân tố cần bổ sung.
Trong nghiên cứu này, các cuộc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 12/2017 đến tháng 8/2019, trước tiên là với các thành viên trong Ban giám đốc và Kế toán của 4 doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện 15 cuộc phỏng
vấn sâu với các đối tượng trong đó 6 cuộc phỏng vấn trực tiếp với Giám đốc, Phó giám
68
đốc, và 9 cuộc phỏng vấn trực tiếp với Kế toán viên và kế toán trưởng trong 4 doanh
nghiệp. Khi bắt đầu mỗi cuộc phỏng vấn, người trả lời phỏng vấn được cung cấp đầy đủ thông tin về bài nghiên cứu này. Tác giả gửi bản hướng dẫn phỏng vấn đến đối tượng được phỏng vấn 5 ngày trước khi diễn ra cuộc phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra trong vòng từ 20 phút đến 50 phút và 8/10 cuộc phỏng vấn diễn ra tại nơi làm việc của người được phỏng vấn. Tác giả tiến hành hỏi các câu hỏi theo cùng một trình tự và đều cố gắng sử dụng từ ngữ giống nhau. Tuy nhiên để có được dữ liệu đáng tin cậy hơn các câu hỏi vẫn được giải thích hoặc làm rõ khi cần thiết. Do đó, trong bản
hướng dẫn phỏng vấn, tác giả có những chú thích, giải thích cho các thuật ngữ chuyên ngành để người trả lời có thể hiểu câu hỏi một cách dễ dàng nhất.
Bước 5: Phương pháp phân tích thông tin phỏng vấn
Toàn bộ nội dung phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và đầy đủ, được lưu giữ trong máy tính và phân tích trong vòng 24h kể từ thời điểm phỏng vấn. Đây là công việc phải làm ngay vì trong quá trình phỏng vấn có thể phát sinh một số vấn đề chưa rõ hoặc có ý tưởng mới phát hiện được khi nghe lại và phân tích bằng ghi âm cần phải trao đổi thêm với người trả lời, có thể thực hiện qua điện thoại hoặc thư điện tử. Quá trình phân tích thông tin phỏng vấn được thực hiện bằng cách lập bảng thống kê thông tin phỏng vấn. Dữ liệu sẽ được tập hợp theo các câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng doanh nghiệp nhờ đó có thể so sánh và xác định những nhân tố nổi bật và mối quan hệ ảnh hưởng giữa các nhân tố (biến độc lập) đến việc đề xuất các nội dung tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DNCB TACN ở Việt Nam. Sau mỗi cuộc phỏng vấn, thông tin sẽ được cập nhật vào bảng, các kết luận sơ bộ được đưa ra. Những kết luận này được đối chiếu lại với những nhận định ban đầu khi xây dựng mô hình nghiên cứu. Nếu các kết luận này có sự khác biệt thì sẽ điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu ban đầu.
Kết luận Nội dung
Công ty cổ phần Việt Long Bảng 3.1. Mẫu bảng thống kê thông tin phỏng vấn Công ty Cổ Công ty phần TACN TNHH thương Hasco mại VIC
Công ty cổ phần TACN Trung Ương Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 Câu hỏi 4 Câu hỏi 5 ...
69
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và phiếu khảo sát, từ đó tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện tại Công ty cổ phần TACN Hasco, Công ty cổ phần TACN Trung Ương, Công ty TNHH Thương mại VIC, Công ty cổ phần Việt Long, để xác định mô hình nghiên cứu chính thức cũng như điều chỉnh các thang đo trong phiếu khảo sát cho phù hợp để thực hiện khảo sát chính thức trên diện rộng. Cả 4 công ty đều là các công ty trong nước thuộc 2 nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn và quy mô vừa và nhỏ. Trong đó Công ty cổ phần TACN Hasco và Công ty cổ phần TACN Trung Ương đại diện cho nhóm có quy mô lớn, Công ty TNHH Thương mại VIC và Công ty cổ phần Việt Long đại diện cho nhóm có quy mô vừa và nhỏ.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Mẫu nghiên cứu định lượng
Mẫu của nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam. Theo Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến hết năm 2018 cả nước có 218 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có 147 doanh nghiệp trong nước chiếm 67,4% và 71 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 32,6%. Đây chính là tổng thể nghiên cứu. Căn cứ vào tổng thể nghiên cứu để chọn mẫu. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng. Tác giả phân thành hai nhóm doanh nghiệp. Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhóm thứ hai là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
được căn cứ dựa vào công suất sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó những doanh nghiệp có công suất sản xuất dưới 60.000 tấn/năm được xếp vào nhóm doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp có công suất sản xuất từ 60.000 tấn/năm trở lên được xếp vào nhóm doanh nghiệp quy mô lớn (Hoàng Khánh Vân, 2017). Thời gian hoạt động tối thiểu của các doanh nghiệp từ 03 năm trở lên đảm bảo đã thực hiện một số các quyết định kinh doanh ngắn hạn và đã có kết quả cũng như có sự phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hiện đại.
Xác định mẫu nghiên cứu Dung lượng mẫu tối thiểu là số lượng ít nhất các đơn vị nghiên cứu được chọn ra để khảo sát sao cho kết quả thu được từ đó sẽ phản ánh được tổng thể với một sai số
chấp nhận được. Mẫu tối ưu khi số lượng các đơn vị nghiên cứu không nhỏ hơn 30. Tổng thể càng lớn và càng phức tạp, tức là phương sai ε2 càng lớn, phạm vi sai số chọn mẫu (tính đại diện) – ký hiệu là ε và độ tin cậy của thông tin – ký hiệu là t càng cao.
70
Tức là sai số càng nhỏ thì càng cần chọn nhiều đơn vị nghiên cứu từ tổng thể đó. Kích
thước của một tổng thể nhất định – ký hiệu là N và độ phức tạp của nó tại thời điểm nghiên cứu là cố định, do đó muốn tang hay giảm dung lượng mẫu – ký hiệu là n, chúng ta chỉ có thể thay đổi yêu cầu với độ tin cậy và tính đại diện.
Hiện tại có nhiều công thức tính dung lượng mẫu, mỗi cách thức chọn mẫu thường có một công thức riêng: công thức dùng cho mẫu lặp, mẫu không lặp, mẫu ngẫu nhiên đơn giản, mẫu phân tầng ngẫu nhiên,… tác giả nhận thấy cần đưa thêm các yêu cầu về độ tin cậy, phạm vi sai số chọn mẫu, cơ cấu tổng thể mẫu để đảm bảo: tính
đại diện của tổng thể, độ tin cậy của mẫu, sai số khi chọn mẫu. Vì vậy, để đảm bảo mẫu nghiên cứu có tính đại diện nhưng tỷ lệ trả lời cao, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, là một công thức được sử dụng phổ biến trong điều
tra thống kê để ước tính tỉ lệ theo một tiêu thức nào đó.
Nt2 x pq
n =
Nε2 + t2 x pq
(Nguồn: Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, 2001)
Trong đó: n: Dung lượng mẫu cần xác định N: Tổng thể mẫu
t: Hệ số tin cậy của thông tin ε: Sai số chọn mẫu p và q: cơ cấu tổng thể mẫu
Yêu cầu chọn mẫu:
- Độ tin cậy là 95% (hệ số tin cậy t = 95%) [tra trong Bảng giá trị của hệ số tin
cậy t được tính sẵn theo hàm ϕt của Lia pu nốp thì giá trị t = 1,96.
- Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt quá 7% (ε = 0,07)
- Cơ cấu tổng thể mẫu là 25% doanh nghiệp lớn (p) và 75% doanh nghiệp vừa
và nhỏ (q). Do p+q=1, do đó tích pq = 0,25 * 0,75 = 0,1875.
Từ đó ta có cỡ mẫu điều tra n như sau
218 x 1,962 x 0,1875 = 88 doanh nghiệp n = 218 x 0,072 + 1,962 x 0,1875
71
Theo kết quả chọn mẫu tính được, mẫu tối thiểu cần chọn để phân tích nhân tố
ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh là 88 doanh nghiệp.
Theo Hair và cộng sự (2010) thì mẫu nghiên cứu tối thiểu gấp 5 lần so với tổng số biến quan sát trong mô hình. Như vậy, với số lượng biến quan sát là 26 biến, kích thước mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố và phân tích hồi quy cần sử dụng là 130 quan sát (26*5=130 quan sát). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mẫu khảo sát 280 phiếu khảo sát, sau khi thu thập và làm sạch thì còn 250 phiếu khảo sát, nên đã
đảm bảo yêu cầu về kích thước mẫu tối thiểu. Số mẫu khảo sát thực tế như sau:
Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu khảo sát
Đối tượng khảo sát Số phiếu khảo sát gửi đi Số phiếu khảo sát nhận về
Doanh nghiệp lớn Số lượng DN gửi phiếu khảo sát 30 Số lượng DN trả lời phiếu khảo sát 25 80 75 Số phiếu khảo sát sau làm sạch 75
40 35 35 Nhà quản trị
40 40 40 Kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 200 181 181 70 65
100 84 82 Nhà quản trị
100 97 93 Kế toán
280 256 250 Tổng 100 90
Với quy mô và cách thức lựa chọn mẫu như vậy có thể đảm bảo được tính đại
diện của mẫu nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát được chia thành hai nhóm: Nhóm kế toán gồm kế toán viên và kế toán trưởng và nhóm nhà quản trị gồm các giám đốc của phó giám đốc của 100 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam tại các vùng miền, trong đó có 30 doanh nghiệp lớn (công suất trên 60.000 tấn/năm) và 70 doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ (Hoàng Khánh Vân, 2017). Kết quả khảo sát thu được số phiếu của 25 doanh nghiệp lớn và 65 doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phiếu khảo sát được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ cho mô tả và kiểm định các giả thuyết. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm những câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Mục đích của câu hỏi mở để thu thập thông tin nhằm giải thích những mối liên hệ tác động giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc thu thập
72
thông tin về những biến mới, những nhân tố mới mà nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và
điều tra phỏng vấn trực tiếp chưa phát hiện được. Các câu hỏi đóng nhằm mục đích thu thập thông tin để mô tả thực trạng việc vận dụng phân tích CVP và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích này trong việc ra quyết định quản trị tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Các câu hỏi về mức độ được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. Tất cả các biến trong bảng câu hỏi đã được xây dựng từ những gợi ý trong tài liệu nghiên cứu và đã được sử dụng trước đó. Các phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến các công ty được khảo sát hoặc được gửi khảo sát online qua
doc.google.com. Các phiếu điều tra sẽ được thu lại sau một thời gian thích hợp cũng giống như với phương tiện gửi phiếu điều tra ban đầu.
Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát được tiến hành như sau:
Bước 1: Soạn thảo phiếu khảo sát để khảo sát thử
Mục đích của khảo sát thử là để đánh giá sự phù hợp, tính khoa học và hiệu quả của phiếu điều tra chính thức. Để lập được phiếu điều tra khảo sát thử, tác giả phải căn cứ vào mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra để xác định thông tin
cần thu thập cho các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Phiếu khảo sát thử sẽ được điều tra trực diện với người trả lời nhằm phát hiện những hạn chế về cách đặt câu hỏi, cách thiết kế mẫu phiếu điều tra và phát hiện những câu hỏi cần phải bổ sung hay lược bớt cho trùng lắp. Thời điểm điều tra thử được tiến hành ngay sau khi thiết kế mô hình
nghiên cứu. Người trả lời phiếu điều tra chính là nhà quản trị và kế toán trưởng của các công ty được chọn để phỏng vấn sâu. Trong luận án, tác giả tiến hành khảo sát thử với 4 công ty là Công ty cổ phần Việt Long, Công ty TNHH Thương mại VIC, Công
ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung ương, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco.
Bước 2: Hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức
Kết thúc quá trình khảo sát thử, phiếu khảo sát sẽ được tổng hợp và biên soạn lại về nội dung câu hỏi, các thang đo cho các biến số và sắp xếp lại nội dung và hình
thức của phiếu. Sau khi chỉnh sửa sẽ thiết kế phiếu điều tra chính thức bằng công cụ Google Driver và gửi đến 100 doanh nghiệp.
Phiếu khảo sát thiết kế cho hai nhóm đối tượng là Nhà quản trị và Kế toán. Mục
đích của việc gửi phiếu khảo sát tới Nhà quản trị là tìm hiểu thông tin về đặc điểm sản xuất, mô hình phân cấp quản lý,…. Mục đích của việc gửi phiếu khảo sát tới Kế toán trưởng là để tìm hiểu thông tin về bộ máy kế toán và trình độ nhân viên kế toán, hệ thống chứng từ, báo cáo kế toán, về các thông tin liên quan đến sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm thức ăn chăn nuôi, tình hình vận dụng phân tích CVP, những thuận lợi và
73
khó khăn khi sử dụng phương pháp này. Phần này cung cấp thông tin chung của doanh
nghiệp làm cơ sở đánh giá việc vận dụng phương pháp phân tích CVP trong việc ra quyết định quản trị tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Phiếu khảo sát dành cho Kế toán và Nhà quản trị gồm 3 phần chính:
Phần A: Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Phần B: Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận
Phần C: Thông tin người trả lời
Phần D: Thông tin doanh nghiệp
Phát triển thang đo
Các thang đo của nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở sử dụng
thang đo của các nghiên cứu trước, cụ thể như sau:
(1) Nhận thức tính hữu ích
(2) Nhận thức tính dễ sử dụng
(3) Ảnh hưởng xã hội
(4) Điều kiện thuận lợi
(5) Dự định vận dụng phân tích CVP
(6) Vận dụng phân tích CVP
Loại thang đo được sử dụng cho đo lường các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Bình thường, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý. Đây là lọai thang đo được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu hành vi vận dụng. Đối với các biến điều tiết như: giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, trình độ, quy mô, hình thức sở hữu, số năm thành lập được đo lường bằng các thang đo định danh hoặc thứ bậc phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ liệu phản ánh chúng (Phụ lục 1A và 1B – Phiếu khảo sát)
74
Bảng 3.3. Bảng mã hóa thang đo
Nội dung câu hỏi
Tham khảo
Mã biến
Nhận thức tính hữu ích
HI1
1. Vận dụng phân tích CVP giúp việc ra quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời hơn.
HI2
2. Vận dụng phân tích CVP làm tăng hiệu quả trong việc ra quyết định kinh doanh.
HI3
3. Vận dụng phân tích CVP giúp chọn phương án kinh doanh tối ưu, tăng cơ hội đạt được mức lợi nhuận cao hơn trong kinh doanh.
Davis (1989), Venkatesh (2000, 2003),
HI4
4. Vận dụng phân tích CVP là cần thiết và phù hợp với doanh nghiệp mình.
HI5
5. Vận dụng phân tích CVP là công cụ hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh.
Nhận thức tính dễ sử dụng
SD1
1. Anh/Chị nghĩ rằng để hiểu về phân tích CVP không khó khăn gì với mình.
SD2
2. Anh/Chị thấy các nội dung phân tích CVP rõ ràng và dễ hiểu.
Davis (1989), Venkatesh (2000,
SD3
2003)
3. Anh/Chị thấy dễ dàng thực hiện phân tích về chi phí, khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này.
SD4
4. Anh/Chị thấy dễ dàng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Ảnh hưởng xã hội
XH1
1.Yêu cầu của đối tác, của khách hàng và nhà cung cấp khiến anh/chị thấy rằng nên vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
XH2
Venkatesh (2000, 2003)
2.Việc các nhà quản trị thân thiết vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh có ảnh hưởng đến quyết định vận dụng của anh/chị.
XH3
3. Các nhà quản trị giàu kinh nghiệm khuyên anh/chị nên vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Điều kiện thuận lợi
TL1
1. Phòng kế toán đủ nhân sự để thực hiện phân tích CVP.
TL2
2. Kế toán có đủ kiến thức và trình độ cần thiết để thực hiện phân tích CVP.
Venkatesh (2000, 2003)
3. Nhà quản trị hiểu thông tin được cung cấp từ phân tích CVP.
TL3
75
Nội dung câu hỏi
Tham khảo
Mã biến
TL4
TL5
4. Nhà quản trị nhận thấy việc vận dụng phân tích CVP là cần thiết và ủng hộ. 5. Anh/Chị có thể vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh.
TL6
6. Luôn có người sẵn sàng trợ giúp anh/chị về chuyên môn khi vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
DD1
Dự định vận dụng 1. Anh/Chị dự định phân tích CVP thường xuyên.
DD2
2. Anh/Chị dự định vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh thường xuyên.
Davis (1989),
DD3
Venkatesh (2000)
3. Anh/Chị thấy phân tích CVP là rất cần thiết nên yêu cầu kế toán thực hiện
DD4
4. Anh/Chị thấy phân tích CVP là dễ dàng nên yêu cầu kế toán thực hiện.
Vận dụng
VD1
1. Nhìn chung kết quả vận dụng phân tích CVP làm anh/chị cảm thấy hài lòng.
VD2
2. Việc vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh là quyết định đúng đắn của anh/chị.
VD3
Venkatesh và cộng sự (2003) Lu và cộng sự (2010)
3. Anh/chị thích vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh của mình.
VD4
4.Anh/Chị tiếp tục vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh vào thời gian tới.
Nguồn: Từ khảo sát và tổng hợp của tác giả
Bước 3: Khảo sát chính thức (phát hành phiếu điều tra để thu thập thông tin)
Phiếu điều tra chính thức sẽ được gửi đến người trả lời ở 100 công ty trong mẫu chọn thông qua mạng internet từ công cụ Google Driver, qua đường bưu điện, phỏng vấn trả lời bằng điện thoại và phỏng vấn trực diện. Thời gian phát hành phiếu điều tra từ 18/3/2018. Số lượng phiếu phát ra bao gồm cả bản cứng và bản mềm là 280 phiếu. Để đảm bảo phiếu trả lời được thu về đúng tiến độ, một báo cáo về địa chỉ email, điện thoại của đối tượng phỏng vấn, thời gian gửi phiếu điều tra, thời gian người phỏng vấn nhận được phiếu điều tra, thời gian hẹn trả phiếu điều tra sẽ được lập nhằm mục đích theo dõi và đôn đốc người trả lời. Nếu quá hạn hẹn trả lời 7 ngày mà không nhận được phản hồi thì sẽ tiếp tục gửi phiếu khảo sát.
76
Bước 4: Tiếp nhận phiếu điều tra và cập nhật thông tin
Số phiếu trả lời thu về là 256 phiếu sẽ được xử lý trước khi cập nhật vào phần
mềm phân tích dữ liệu SPSS 20. Số phiếu đủ điều kiện để đưa vào phần mềm chạy dữ
liệu là 250 phiếu. Những phiếu trả lời nào không đầy đủ sẽ được liên lạc lại với người
trả lời để bổ sung, hiệu chỉnh. Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, dữ liệu thu thập
được sẽ được phân loại thành dữ liệu định tính và định lượng. Dữ liệu định tính sẽ
được mã hóa trước khi nhập liệu. Đối với những câu hỏi đóng, việc mã hóa hoàn toàn
dựa trên các phương án trả lời trong bảng hỏi. Đối với câu hỏi mở, việc mã hóa được
thực hiện bằng cách thống kê các phương án trả lời từ phiếu điều tra rồi sau đó nhóm
các câu trả lời có cùng ý nghĩa thành một nhóm. Mỗi nhóm này sẽ là một phương án
trả lời và được mã hóa. Kết thúc quá trình mã hóa, dữ liệu sẽ được cập nhật vào phần
mềm SPSS 20 và AMOS 20. Quá trình nhập liệu được thực hiện 2 lần độc lập và lưu
vào hai tệp tin để đảm bảo độ chính xác.
Bước 5: Làm sạch dữ liệu
Phương pháp làm sạch dữ liệu là dùng bản tần số đơn giản cho tất cả các biến
định tính và định lượng. Dòng missing cho thấy có giá trị khuyết không được trả lời.
Tiếp theo là quay về màn hành khai báo biến để phát hiện những giá trị khuyết. Ngoài
ra, trên bảng tần số đơn giản cũng cho biết những giá trị khác biệt ngoài những giá trị
đã được mã hóa. Đây là trường hợp nhập sai số liệu và cũng cần sửa lại như đối với
giá trị khuyết. Để phát hiện trường hợp nhập sai số liệu nhưng không thể phát hiện
được bằng 1 bảng tần số đơn giản, tác giả tiến hành lập bảng tần số đơn giản trên hai
tệp tài liệu gốc và so sánh kết quả, nếu có chênh lệch ở nội dung nào thì phải quay về
tập phiếu điều tra để đối chiếu, sửa chữa.
Dữ liệu sau khi được làm sạch được sử dụng để phân tích, kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
Phân tích dữ liệu (Phương pháp phân tích và kiểm định các giả thuyết)
Số liệu sau khi đã được làm sạch sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 làm cơ
sở dữ liệu để thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích khám phá
nhân tố. Sau đó sử dụng phần mềm AMOS 20 để phân tích khẳng định nhân tố và
phân tích mô hình cấu trúc SEM nhằm có kết quả tốt nhất cho mô hình nghiên cứu
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định
kinh doanh.
77
Thống kê mô tả
Sau khi tiến hành khảo sát trên diện rộng, tác giả tiến hành xác định giá trị trung bình các biến, tỷ lệ phần trăm, tần suất. Các biến phân loại như: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, chức vụ được phân loại bằng các chỉ số thống kê mô tả cơ bản qua số quan sát và bảng tần suất theo các dấu hiệu phân biệt đã được định sẵn.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Do các câu hỏi trong bảng hỏi được tác giả thiết kế theo thang đo Likert, nên các dữ liệu thu thập được trước khi đưa vào phân tích sẽ được kiểm tra và đánh giá độ
tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến rác trong bảng hỏi sử dụng thang đo Likert. Các biến bị loại là những biến có hệ số tương quan biến giữa biến
thành phần với biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Hệ số Cronbach’s Alpha sẽ được chạy riêng cho từng nhân tố độc lập, qua đó đo lường tính nhất quán giữa các biến trong cùng một nhân tố, vì mức độ nhất quán của các biến quan sát càng cao thì độ tin cậy của thang đo càng cao. Mỗi nhân tố trong nghiên cứu
khi được thực hiện kiểm định phải đạt chỉ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên mới được xem là chấp nhận được. Nếu chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố đạt mức từ 0,7 đến 0,8 thì sử dụng được, còn nếu chỉ số này nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1 thì độ tin cậy tố (Hair, 1998). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát nào
lớn hơn 0,95 thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự giống như trường hợp cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ.
Trong khi đó, hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải đạt mức từ 0,3 trở lên mới có thể được đưa vào phân tích tiếp (Nunnally & Bernstein, 1994), các biến có hệ số này thấp hơn mức 0,3 sẽ được coi là biến rác và bị loại bỏ trước khi đi vào giai đoạn phân tích nhân tố.
Thông thường để tính độ tin cậy chỉ cần dùng Cronbach’s Alpha là đủ, tuy nhiên để thực hiện phân tích khẳng định trong AMOS thì cần xác định thêm chỉ tiêu Phương sai trích (Average Variance Extracted – AVE). Theo Hair (1998), Phương sai
trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm bảo độ tin cậy.
Như vậy, theo phương pháp này, hệ số Cronbach’s Alpha của biến quan sát đều thỏa mãn với các yêu cầu đưa ra. Do đó, thang đo của các biến quan sát đều đảm bảo được độ tin cậy và được giữ lại trong phiếu khảo sát để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
78
Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
Phân tích khám phá nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các nhân tố được đưa vào nghiên cứu khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Việc này nhằm mục đích đánh gía các thang đo xem có đúng với dự định ban đầu của luận án không. Để áp dụng được phân tích nhân tố, các biến quan sát phải có liên hệ với nhau. Sử dụng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả thuyết về quan hệ tương quan giữa các biến trong tổng thể. Theo đó, giá trị của kiểm định Bartlett’s càng lớn thì càng có
nhiều khả năng các biến quan sát có mối quan hệ tương quan nhau. Trường hợp các biến quan sát không có quan hệ tương quan thì việc phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.
Để kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Do đó hệ số KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương sai trích (% biến
thiên được giả thích bởi các nhân tố) để xác định sự thích hợp của phương pháp phân tích nhân tố. Tiêu chuẩn đối với phương sai trích là phải đạt từ 50% trở lên, giá trị Eigenvalue > 1 (Hair và cộng sự, 1998).
Tác giả sử dụng hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát để lựa
chịn số lượng nhân tố đưa vào phân tích. Hệ số tải nhân tố phản ánh tương quan giữa các nhân tố và các biến quan sát. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này cũng được dùng để giải thích các nhân tố.
Thường thì một biến quan sát được chọn khi thỏa mãn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5. Tuy nhiên cũng có tiêu chuẩn khác biệt, hệ số fator loading lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Trong luận án, tác giả chọn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Hair và cộng sự, 2006), khi đó các
biến quan sát có hệ số tải lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì được giữ lại để đưa vào phân tích. Các biến quan sát sau khi được giữ lại sẽ được đặt tên tại theo từng nhân tố trong trường hợp các nhân tố này không giống với các nhân tố đã được tác giả trình bày
trong mô hình nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax (Gerbing và Anderson, 1988) với hệ số tải ≥ 0,5 (Hair và cộng sự, 1998) đối với cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Cuối cùng phân tích kết quả mô hình EFA bằng cách
sử dụng ma trận nhân tố xoay.
79
Phân tích khẳng định nhân tố (CFA)
Đối với các nghiên cứu có các thang đo được thiết lập từ các nghiên cứu trước, tác giả đã có hiểu biết nhất định về cấu trúc quan hệ của mô hình thì sử dụng phân tích khẳng định nhân tố là phù hợp (Hair và cộng sự, 2006). Mục đích của phân tích khẳng định nhân tố trong mô hình đo lường SEM là kiểm tra tính hợp lý và sự phù hợp của mô hình sau khi khám phá nhân tố. Khi mô hình cụ thể được ước lượng sẽ so sánh giữa mô hình lý thuyết với thực tế bằng cách đánh giá sự tương đồng của ma trận hiệp phương sai ước lượng được với ma trận hiệp phương sai được quan sát.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, sử dụng chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số CFI, GFI, TLI và RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi mô
hình nhận được các giá trị Chi-square/df ≤ 0,3 (Chin và Todd, 1995; Hair và cộng sự, 2006). Ngoài ra, người ta còn phân biệt theo cỡ mẫu: Chi-square/df < 5 với mẫu lớn hơn 200 hay < 3 với mẫu nhỏ hơn 200 (Kettinger và Lee, 1995). Giá trị TLI, CFI, GFI > 0,9 nếu mẫu nhỏ hơn 250 và số biến quan sát trong mô hình dưới 30 biến, TLI, CFI,
GFI ≥ 0,92 nếu mẫu lớn hơn 250 và số biến quan sát nhỏ hơn 30, TLI, CFI, GFI ≥ 0,9 nếu số biến quan sát lớn hơn 30 biến (Hair và cộng sự, 2006). Hệ số RMSEA ≤0,05 được xem là tốt, nhỏ hơn 0,08 cũng có thể chấp nhận được (Hooper và cộng sự, 2008).
Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Mô hình cấu trúc tuyến tính với kỹ thuật phân tích đường dẫn được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm định các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Tiêu chuẩn kiểm định theo thông lệ lấy ở mức ý nghĩa 5%, khái niệm nào không có ý
nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% thì sẽ loại lần lượt ra khỏi mô hình (giá trị P.value>0,05). Do CFA cũng là một dạng của phân tích mô hình cấu trúc nên tiêu chuẩn đánh giá tính thích hợp của mô hình được xem xét như trong phân tích khẳng định nhân tố.
80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
- Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
- Thiết kế các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và định lượng để triển khai mô hình đã đặt ra. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm thu thập các thông tin ban đầu làm tiền đề xác định các biến trong
mô hình nghiên cứu và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Đồng thời tìm hiểu, khảo sát về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng trong
mô hình. Phiếu khảo sát được gửi đến 100 doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam với 280 phiếu, kết quả sau làm sạch thu được 250 phiếu có thể sử dụng. Kết quả kiểm định sẽ chỉ ra nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến
dự định vận dụng và vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng làm cho thiết kế nghiên cứu đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
81
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Khái quát về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
4.1.1. Giới thiệu hoạt động chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với ngành chăn nuôi Việt Nam. Kể từ giai đoạn đổi mới những năm 90, ngành công nghiệp CBTACN đã có sự phát triển mạnh mẽ.
Tăng trưởng ngành TACN có động lực mạnh từ sự phát triển của ngành nuôi
trồng thuỷ sản có tăng trưởng 5%-10% trong những năm gần đây, phụ thuộc vào diện tích và ngành sản xuất thuỷ sản. Ngành nuôi cá tăng trưởng 5% trong năm 2019 trong khi ngành nuôi tôm tăng trưởng 10%. Ngành TACN Việt Nam sẽ cần thời gian để hồi phục và USDA Post dự báo tăng trưởng ngành TACN Việt Nam năm 2020 là 3%.
Các yếu tố nguyên liệu đầu vào cũng ảnh hưởng đến tình hình tăng trưởng của
ngành CBTACN Việt Nam.
Đối với nguyên vật liệu ngô, những nhà sản xuất nội địa đối mặt với thách thức
lớn với nguồn ngô có giá rất cạnh tranh từ các nước sản xuất lớn trên thế giới như Argentina và Brazil. Từ năm 2016, giá ngô quốc tế đã liên tục thấp hơn giá ngô Việt Nam. Trong những năm tới, nhập khẩu ngô của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng: USDA Post dự báo lượng nhập khẩu ngô của Việt Nam sẽ đạt mức cao kỷ lục 11 triệu tấn trong
niên vụ 2019, 2020.
Dưới những điều kiện thuận lợi, lúa mỳ làm TACN có thể là nguồn nguyên liệu TACN thay thế cho ngô. Nhập khẩu lúa mỳ làm TACN phụ thuộc lớn vào khả năng
cạnh tranh về giá với ngô. Niên vụ 2017/2018 và 2018/2019, USDA Post ước tính nhập khẩu lúa mỳ làm TACN tăng mạnh do cạnh tranh về giá tốt so với ngô. Tuy nhiên, luá mỳ làm TACN không thể hoàn toàn thay thế ngô. Ban đầu, lúa mỳ gần như chỉ dùng trong nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay, do giá của lúa mỳ khá cạnh tranh nên
đang trở thành một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất TACN tổng hợp cho cả nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi. USDA Post dự báo nhập khẩu lúa mỳ của Việt Nam trong niên vụ 2019, 2020 sẽ duy trì ở mức cao, 2,5 triệu tấn do giá cạnh tranh so với ngô, và
tăng trưởng của ngành TACN thuỷ sản và vật nuôi.
Thức ăn chăn nuôi bao gồm thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế. Thức ăn công nghiệp góp phần tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, là điều kiện quan trọng để tiếp thu các giống gia súc gia cầm nhập ngoại và quy trình chăn nuôi hiện đại theo
hướng công nghiệp hóa.
82
25,000,000
20,000,000
15,000,000
Thức ăn chăn nuôi công nghiệp
Thức ăn chăn nuôi tự chế
10,000,000
5,000,000
-
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Đơn vị: Tấn
Hình 4.1. Sản lượng thức ăn công nghiệp tại Việt Nam những năm gần đây
Nguồn: FAS – VN
Một số đặc điểm nổi bật của thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam:
- Phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu
Ngành thức ăn chăn nuôi nước ta luôn phải đối mặt với thách thức lớn như nguồn
cung nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước thiếu hụt, phải phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến giá thức ăn chăn nuôi trong nước luôn cao và bấp bênh theo giá thế giới, gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi. Nguồn
cung các loại nguyên liệu giàu năng lượng như ngô, cám, lúa mỳ thiếu (khoảng 30% - 40%), thức ăn giàu đạm như đỗ tương, bột xương thịt, bột cá thiếu (khoảng 70% - 80%), riêng các loại khoáng chất, vi lượng, phụ gia thì phải nhập khẩu 100%. Bởi thế, khi thị trường thức ăn chăn nuôi thế giới biến động về cung và cầu ngay lập tức ảnh
hưởng tới thị trường trong nước. Việc phải nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đồng nghĩa với việc người chăn nuôi phải gánh thêm chi phí về vận chuyển, kiểm định, phí lưu kho, lưu bãi…So với các nước trong khu vực giá thức ăn chăn nuôi ở
nước ta luôn cao hơn ( khoảng 15% đến 20%).
Trong những năm gần đây, ngành TACN Việt Nam phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Trong năm 2018, ước tính 70% tổng nguồn nguyên liệu thô làm
TACN, bao gồm TACN công nghiệp, là từ nguồn nhập khẩu. Nguyên vật liệu thô nhập khẩu bao gồm bột đậu tương, ngô, các loại bột ngũ cốc và cám khác từ cùi dừa, hạt cải
83
và cám gạo. Các nguồn nguyên liệu nhập khẩu còn bao gồm các protein động vật như bột thịt và bột xương và bột cá.
Các nguồn cung nguyên vật liệu nội địa cho TACN bao gồm cám gạo và gạo tấm từ ngành gạo nội địa. Ngành chế biến gạo sản xuất xấp xỉ 5 triệu tấn cám gạo hàng năm, phần lớn sử dụng cho TACN. Gạo tấm sử dụng làm TACN tương đối nhỏ, chỉ khoảng 0,5 triệu tấn do hoạt động xuất khẩu gạo mạnh. Sử dụng sắn trong TACN đang giảm, từ 800.000 tấn năm 2017 xuống còn 500.000 tấn năm 2018 và 2019 do sản xuất không phát triển và nhu cầu sắn cho xuất khẩu, sản xuất công nghiệp và sản xuất nhiên
liệu sinh học ở mức cao.
Lúa mỳ đang ngày càng trở thành một nguồn nguyên liệu quan trọng trong ngành TACN Việt Nam. Nhập khẩu lúa mỳ làm TACN biến động theo từng năm tuỳ vào khả năng cạnh tranh về giá với ngô.
Thức ăn chăn nuôi tự chế phần lớn bao gồm các nguyên liệu nội địa, như ngô, cám gạo, gạo tấm, sắn, các loại rau và từ thực phẩm bỏ đi, cũng chủ yếu từ nguồn địa phương. Tuy nhiên, TACN tự chế không phải là nguồn TACN bền vững cho ngành
sản xuất chăn nuôi ngày càng thâm canh.
Thức ăn chăn nuôi thành phẩm nhập khẩu dành cho một nhóm vật nuôi nhất
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
định, như tôm, cá cảnh và thú cưng.
Hình 4.2. Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam 2017 – 2019
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
84
- Doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường
Theo Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2020 cả
nước có 265 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó 180 nhà máy thuộc doanh nghiệp trong nước, chiếm 68% và 85 nhà máy thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 32%. Số lượng nhà máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn về sản lượng, chiếm 60% - 65% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất ra. Ngược lại các doanh nghiệp trong nước có số lượng nhà máy lớn nhất nhưng lại chỉ chiếm 35% - 40% trong tổng sản lượng. Điều
này chứng tỏ năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn kém so với các doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài.
Hình 4.3. Thị phần doanh nghiệp TACN trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
- Thị trường xuất khẩu TACN có sự thay đổi đáng kể từ năm 2017 đến 2019
Các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài với nguồn lực tài chính
dồi dào đã không ngừng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, do đó không những đảm bảo tốt nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn dư thừa và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Theo Tổng cục Hải quan năm 2017, kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi đạt 585,477 triệu USD, tăng 15,7% so với năm trước. Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu chỉ
tăng 4% so với năm 2017 với 609,759 triệu USD, đến năm 2019 kim ngạch xuất khẩu đạt 695,79 triệu USD, tăng 14,2% so với năm 2018.
85
Kim ngạch xuất khẩu (USD)
Kim ngạch Xuất khẩu (USD)
700000000.0 680000000.0 660000000.0 640000000.0 620000000.0 600000000.0 580000000.0 560000000.0 540000000.0 520000000.0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Hình 4.4. Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam từ 2017 - 2019
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Trong số những quốc gia và vùng lãnh thổ thì Trung Quốc là thị trường có tỷ
trọng lớn nhất, năm 2018 tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 31,7%, đạt 202,19 triệu USD. Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, chiếm 12,8% đạt 84,29 triệu USD. Ngoài ra, còn kể đến thị trường có tỷ trọng xuất khẩu TACN chiếm tương
Nước khác, 0
Indonexia, 6.800%
Malaisya, 8.100%
Trung Quốc, 31.700%
Ấn Độ, 7.800%
Campuchia, 12.800%
Mỹ, 8.200%
đối là thị trường Ấn Độ, Mỹ, Inđonexia…..
Hình 4.5. Thị trường xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 2018
Nguồn: Tổng cục Hải quan
86
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi còn gọi là cám được chia thành nhiều loại và được chia theo loại thức ăn cho các nhóm vật nuôi như thức ăn cho lơn: lợn con, lợn thịt, lợn nái…Thức ăn cho gà, thức ăn cho ngan, vịt, thức ăn cho bò… Nếu chia theo dòng thức ăn thì có thức
ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc. Thức ăn hỗn hợp có dạng viên, người chăn nuôi có thể cho vật nuôi ăn trực tiếp mà không cần trộn thêm thức ăn bổ sung. Còn dòng thức ăn đậm đặc khi cho vật nuôi ăn thì người chăn nuôi phải trộn thêm thức ăn bổ sung .
Công ty TNHH Thương mại VIC sản xuất chế biến 2 dòng thức ăn chăn nuôi:
thức ăn gia súc đậm đặc và sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên.
Đặc điểm sản phẩm TACN là mỗi sản phẩm TACN có một công thức riêng, bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1 kg thành phẩm. Sản phẩm
TACN có giá trị nhỏ, sản lượng sản phẩm lớn. Danh mục sản phẩm sản xuất có tính chất ổn định, ít biến động.
Thức ăn cho lợn là loại phổ biến nhất, 82,2% các doanh nghiệp quy mô nhỏ và tất cả các doanh nghiệp quy mô lớn tham gia sản xuất. Sản phẩm phổ biến thứ hai là
thức ăn cho gà, sau đó là thức ăn cho bò, trong đó các doanh nghiệp quy mô lớn hơn tham gia sản xuất 2 loại sản phẩm này nhiều hơn. Nếu phân chia thức ăn chăn nuôi thành thức ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc một cách chi tiết hơn, nhìn chung các doanh
nghiệp quy mô lớn hơn có xu hướng sản xuất từng chủng loại thức ăn nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Nhưng theo kết quả khảo sát ở Phụ lục 4.1, 100% các doanh nghiệp đều sản xuất kinh doanh đa sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Đặc điểm công nghệ sản xuất TACN mang tính chất hàng loạt. Quy trình sản xuất TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Quá trình sản xuất sản phẩm không phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản xuất ngắn đối với thức ăn
đậm đặc là 60 phút/mẻ, đối với thức ăn hỗn hợp là 90 phút/mẻ. Sản phẩm được sản xuất theo từng mẻ sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt.
- Làm sạch nguyên liệu: Nguyên liệu được kiểm tra chất lượng trước khi nhập
kho. Nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất sẽ được làm sạch các loại tạp chất.
Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, theo quan sát thực địa, các xe chở nguyên liệu phải được sát trùng trước khi vào khu vực nhập hàng. Các thông tin chi
87
tiết về nguyên liệu sẽ được nhập vào máy tính để làm cơ sở cho việc kiểm tra và truy
Trộn
Nghiền
Làm lạnh
Ép viên
Nạp nguyên liệu
Làm sạch nguyên liệu
Hấp chín bằng buồng hơi
Sàng lọc
Đóng gói và xếp bao
xuất nguồn gốc của các lô nguyên liệu khi đưa vào sản xuất.
Hình 4.6. Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Nạp nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất bao gồm nguyên liệu thô và tinh. Nguyên liệu thô như cám mì viên, cám gạo, dầu ăn, đậu tương hạt, bột đá, bột xương thịt…Nguyên liệu tinh là các loại thuốc và kháng vi lượng cần thiết được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Mỗi loại sản phẩm được phòng kĩ thuật xây dựng riêng một công thức về thành phần của các nguyên liệu.
Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, nguyên liệu được đưa vào bồn chứa bằng một hệ thống tự động và các bồn chứa được thiết kế kín, riêng biệt để đảm bảo các loại nguyên liệu này không bị trộn lẫn và bị nhiễm các loại mầm bệnh gây hại. Các bồn chứa vật liệu được lắp hệ thống kiểm soát nhiệt độ nhằm điều chỉnh nhiệt độ phù hợp. Do đó chất lượng nguyên liệu luôn ổn định.
- Giai đoạn nghiền: Nguyên liệu thô sau khi được đưa vào theo từng mẻ sản phẩm sẽ được đưa vào máy nghiền giúp nguyên liệu được nghiền nhỏ tăng khả năng tiếp xúc lẫn nhau trong quá trình trộn ép viên và tăng khả năng tiêu hoá. Có nhiều loại máy nghiền khác nhau trên thị trường hiện nay, đĩa nghiền và búa nghiền là bộ phận nghiền được sử dụng phổ biến trong các nhà máy sản xuất thức ăn. Sau khi nguyên vật liệu được nghiền nhỏ sẽ được chuyển sang giai đoạn trộn.
- Giai đoạn trộn: Đây là giai đoạn chính và quan trọng nhất. Nguyên liệu thô đã nghiền nhỏ được trộn lẫn với nguyên liệu tinh (thuốc và kháng vi lượng). Nguyên liệu tinh sẽ không qua giai đoạn nghiền mà sẽ đc trộn với nguyên liệu thô sau khi nguyên liệu thô được nghiền nhỏ. Với thức ăn đậm đặc sẽ được trộn trong vòng 5 phút, thức ăn hỗn hợp trộn đều trong vòng 10 phút. Thức ăn hỗn hợp được trộn đều giúp bổ sung dưỡng chất, mùi vị cho nhau giữa các thành phần nguyên liệu. Đồng thời trộn thức ăn còn làm tăng phản ứng hoá học hay sinh học khi chế biến thức ăn.
88
Đối với Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, tại khu vực trộn của công ty,
hệ thống máy tính sẽ kiểm soát để đảm bảo tất cả các nguyên liệu được trộn đúng theo
thành phần yêu cầu cho từng loại vật nuôi. Các loại nguyên liệu sau khi được trộn đề
sẽ qua khâu tách tạp chất một lần nữa để đảm bảo chất lượng trước đi được chuyển
vào công đoạn hấp chín bằng hệ thống hơi nước.
- Buồng hơi làm chín: Các loại nguyên liệu sau khi được trộn đề sẽ qua khâu tách
tạp chất một lần nữa để đảm bảo chất lượng trước đi được chuyển vào công đoạn hấp
chín bằng hệ thống hơi nước.
- Giai đoạn ép viên: Thức ăn chín được chuyển đến máy ép viên, tại đây kích
thước viên thức ăn được điều chỉnh phù hợp với từng loại vật nuôi và giai đoạn tuổi
của chúng.
- Giai đoạn làm lạnh: Ngay sau đó nhiệt độ được giảm đột ngột với mục đích duy
trì ổn định thành phần và giá trị dinh dưỡng trong viên thức ăn giữ hương vị và độ tươi
của thức ăn, do vậy sẽ kích thích cảm giác thèm ăn của vật nuôi.
- Giai đoạn sàng: Tại khu thành phẩn, để đảm bảo chất lượng về độ tươi sạch và
an toàn cho vật nuôi thức ăn viên sẽ được sàng lọc theo kích thước tiêu chuẩn trước
khi được chuyển vào khu chứa riêng chờ đóng bao và phân phối.
- Giai đoạn cân ra bao, đóng gói: Đây là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất
thưc ăn thành phẩm của giai đoạn này được đóng vào từng bao theo quy định bao 5 kg,
10 kg, 20kg, 50kg.
Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, khu đóng bao và xuất xưởng sử
dụng hệ thống điều khiển bằng máy vi tính để đóng gói sp đảm bảo độ chính xác cao
về chủng loại và khối lượng. Việc đóng gói riêng từng loại sản phẩm nhằm giảm sự
tiếp xúc giữa con người với cám tránh được nhiễm khuẩn tuyệt đối. Sử dụng robot
trong công đoạn xếp bao thay thế lao động nặng đảm bảo chính xác về số lượng cám
theo đúng yêu cầu của khách hàng.
4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
4.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy (Phụ lục 4.2), các doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được tổ chức quản lý theo 3 mô hình: cơ cấu
bộ phận đơn giản, cơ cấu bộ phận chức năng, cơ cấu đơn vị chiến lược.
89
Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản
Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản thường áp dụng trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, số lượng sản phẩm sản xuất ít, người sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người
điều hành doanh nghiệp. Theo mô hình này, nhà quản lý cấp cao quản lý trực tiếp mọi hoạt động của đơn vị cấp dưới. Cơ cấu đơn giản thường chỉ có 2 hoặc 3 cấp quản lý theo chiều dọc, có đội ngũ nhân viên linh hoạt và một cá nhân toàn quyền ra quyết
định. Tổ chức có cơ cấu đơn giản thường nhanh nhạy, linh hoạt với sự thay đổi của môi trường. Chi phí quản lý trong tổ chức thấp vì có ít cấp quản lý và ít nhân viên. Trách nhiệm và quyền lợi của những người lao động trong tổ chức cũng rất rõ ràng. Nhà quản trị cấp cao vừa chịu trách nhiệm quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp
nên họ cần thông tin chi tiết và thường xuyên hơn nhà quản trị ở các mô hình quản lý khác. Đối với quyết định giá thường do nhà quản trị cấp cao quyết định.
Theo kết quả điều tra có khoảng 47 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi thực hiện mô hình quản lý này, chiếm tỷ lệ 52,22%. Có thể kể đến một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Công ty TNHH Vimark, Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin,
Giám đốc
Văn phòng công ty
Bộ phận sản xuất
Bộ phận vận chuyển
Công ty cổ phần TACN Thiên Lộc …
Hình 4.7. Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản
Nguồn: Công ty CP TACN Thiên Lộc
Mô hình tổ chức bộ phận chức năng
Cơ cấu chức năng là cơ cấu tổ chức quản trị mà các nhiệm vụ quản trị được
phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận một chức năng nhất định. Mô hình này thường áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn và vừa. Số lượng cấp quản
trị theo mô hình này tương đối nhiều, mỗi bộ phận chức năng hoạt động độc lập về chuyên môn. Thông tin chi phí phục vụ quản trị thường chi tiết theo từng bộ phận và theo từng công việc. Ở những doanh nghiệp theo mô hình tổ chức này, những quyết định về giá cả sản phẩm thường được kết hợp một số bộ phận thực hiện.
90
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Kinh doanh
PX sản xuất
P. Tài chính kế toán
Ban điểu hành sản xuất
P. Hành chính nhân sự
P. Quản lý chất lượng
Hình 4.8. Mô hình tổ chức bộ phận chức năng của Công ty cổ phần Việt Long
Nguồn: Công ty cổ phần Việt Long
Tổng Giám đốc
Phó Giám đốc
Các chi nhánh
P. Hành chính
Phòng thị trường
P. Kỹ thuật
Xưởng sản xuất
P. Tài chính kế toán
Công ty TNHH Thương mại VIC cũng có tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng.
Hình 4.9. Mô hình tổ chức bộ phận chức năng của Công ty TNHH Thương mại VIC
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại VIC
Theo mô hình tổ chức chức năng tại công ty TNHH Thương mại VIC, Tổng
giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với sự giúp việc của Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc chi nhanh, các trưởng phó phòng và quản đốc phân xưởng.
Theo kết quả điều tra có khoảng 23 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
thực hiện mô hình quản lý chức năng, chiếm tỷ lệ 25,5%. Có thể kể đến một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Công ty cổ phần Việt Long, Công ty TNHH Thương mại VIC, Công ty TACN cám QT, Công ty CP PTCN Nông thôn,…
91
Mô hình tổ chức chiến lược
Khi mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp, ngăn cản sự phối hợp, các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tìm cách tạo nên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập cao. Mô hình này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, thường là các công ty cổ phần hoặc tập đoàn. Các doanh nghiệp này thường có chuỗi sản xuất khép kín. Các đơn vị chiến lược thường đảm nhiệm một hay một số ngành nghề kinh doanh khác nhau, và về mặt hạch toán các đơn vị này hạch toán độc lập. Tuy nhiên, người lãnh đạo đơn vị chiến lược phải báo cáo với cấp lãnh đạo cao nhất
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Ban Nhân sự
Ban Quả n lý KCN
Ban Tài chính kế toán
Ban Kỹ thuật chất lượng
Ban Kế hoạch phát triển
Ban vật tư XN K
Văn phòng hội đồng quản trị
Ban Qu ản lý dự án
Ban nghiên cứu và phát triển thị trường
Chi nhánh, văn phòng đại diện
Công ty TNHH một thành viên
Các nhà máy, đơn vị trực thuộc
Các công ty liên doanh liên kết
của tổ chức. Các quyết định của cấp quản trị đơn vị chiến lược dựa vào dòng thông tin chi phí trực tiếp ở các đơn vị này. Ở công ty mẹ, dòng chi phí sẽ gồm chi phí ở các phòng ban chức năng và dòng chi phí ở các đơn vị thành viên.
Hình 4.10. Mô hình tổ chức chiến lược của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung Ương
Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung ương
92
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban quản trị - Hành chính nhân sự
Khối văn phòng
Tổng giám đốc Ban Tài chính – Kế toán
Ban Xuất nhập khẩu
Kiểm soát nội bộ
Giám đốc phát triển kinh doanh
Ban nghiên cứu thị trường
Khối kinh doanh
Ban dịch vụ khách hang
Khối nhà máy
Ban kinh doanh nguyên liệu
Hình 4.11. Mô hình tổ chức chiến lược của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
Theo kết quả điều tra có khoảng 20 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi thực hiện mô hình quản lý chiến lược, chiếm tỷ lệ 22,28%. Có thể kể đến một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung ương, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, Công ty CP TAGS Pháp Việt, Công ty cổ phần TACN Hải Phòng, Công ty CP chăn nuôi CP VN…
4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
* Đặc điểm về loại hình doanh nghiệp:
Theo kết quả thống kê ở Phụ lục 4.3, có 85,56% được gửi tới các công ty ngoài
93
quốc doanh, 11,11% Công ty có vốn đầu tư nước ngoài , 3,33% Công ty có vốn nhà
nước. Tính theo phần trăm, các công ty ngoài quốc doanh có tỉ lệ trả lời cao hơn. Đây cũng chính là loại hình doanh nghiệp phổ biến trong ngành sản xuất TACN.
* Đặc điểm về quy mô vốn:
Phụ lục 4.4 thể hiện quy mô vốn của các doanh nghiệp CBTACN Việt Nam. Bảng chỉ ra rằng 42,2 % số công ty được hỏi có vốn kinh doanh dưới 20 tỷ đồng, và 25,58% có vốn kinh doanh vượt 100 tỷ đồng. Như vậy, qua số liệu thống kê phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô vốn vừa và nhỏ.
Với công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, là công ty thành viên của tập đoàn Hasco hoạt động trong nhiều lĩnh vực trong đó có hoạt động lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi. Khi đầu từ vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, ngoài lợi thế về mặt tài chính, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco còn có lợi thế về mặt nguyên liệu bởi trong tập đoàn đã có những công ty nhập khẩu nguyên liệu nông nghiệp như ngô, đậu tương,
phân vi lượng,… Trong khi các đơn vị khác phải mua nguyên liệu với giá bán thị trường thì công ty có sẵn nguồn nguyên vật liệu. Do đó, công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco có lợi thế về giá nguyên vật liệu đầu vào, và chủ động nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuất.
Về nguồn vốn của Công ty hiện đang đầu tư 5 nhà máy với quy mô đầu tư mỗi nhà máy 100 tỷ. Công ty đặt ra mục tiêu trong 3 năm tới xây dựng được 10 nhà máy,
mỗi nhà máy có quy mô vốn đầu tư từ 120 tỷ đồng đến 200 tỷ động. Mỗi nhà máy sẽ có công suất khoảng từ 6.000 tấn/tháng tới 10.000 tấn/tháng. Như vậy mỗi tháng tổng công suất của công ty đạt tới 100 tấn/tháng.
Công ty TNHH Thương mại VIC mặc dù là doanh nghiệp có quy mô vốn vừa, tổng vốn đầu tư là gần 100 tỷ trong đó vốn lưu động chiếm 85%. Do đặc điểm là
doanh nghiệp quy mô vốn vừa, vốn lưu động chiếm phần lớn giúp công ty có thể quy vòng vốn nhanh, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá.
Theo kết quả khảo sát về số lượng lao động Phụ lục 4.5, có 48 doanh nghiệp (chiếm 53,3%) có số lượng lao động dưới 200 người, 31 doanh nghiệp (chiếm 34,3%) có số lượng lao động từ 200 – 400 người, và có 11 doanh nghiệp ( chiếm 12,2%) có số
lượng lao động trên 400 người.
Qua số liệu thống kê, nếu phân loại doanh nghiệp theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
thì phần lớn các DNCB TACN ở Việt Nam là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Theo Dự án Card 030/06 VIE (2010), các DNCB TACN được phân loại theo
tiêu chí: doanh nghiệp có công suất dưới 60.000 tấn/ năm là doanh nghiệp có quy mô
94
vừa và nhỏ, doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp có công suất từ 60.000
tấn/năm trở lên. Theo kết quả thống kê Phụ lục 4.6, có 65 doanh nghiệp (chiếm 72,2%) có công suất dưới 60.000 tấn/ năm và 25 doanh nghiệp (chiếm 27,8%) có công suất từ 60.000 tấn/năm trở lên. Kết quả này cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ theo các cách phân loại trên tương đối giống nhau. Do đó, tác giả sử dụng tiêu thức công suất sản xuất làm tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp trong luận án này.
* Đặc điểm lao động:
Do đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đơn giản nên không đòi hỏi lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn cao. Lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông. Theo kết quả khảo sát có 82/90
doanh nghiệp là sử dụng 100% lao động trực tiếp là lao động mới tốt nghiệp cấp PTTH.
Mặt khác, thực hiện phân tích CVP là công việc của các nhà kế toán, do đó để
nghiên cứu thực trạng vận dụng phân tích CVP, tác giả còn khảo sát số lượng nhân viên kế toán.
Kết quả khảo sát thu được 133 phiếu là của nhân viên kế toán, trong đó có 100 phiếu là nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn kế toán, kiểm toán, chiếm 75,19%. Ngoài ra có 32 phiếu từ nhân viên kế toán có chuyên ngành tài chính và chiếm 24,06%. (Phụ lục 4.7)
Như vậy, kết quả khảo sát có thể thấy, các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, và chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặt khác, đặc điểm sản phẩm TACN có giá trị nhỏ nhưng lại được chế biến với khối lượng lớn, quy trình sản xuất liên tục và khép kín, mỗi mẻ sản xuất chỉ sản xuất một loại TACN. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt động,
và đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, đòi hỏi các nhà quản trị cần phân tích được biến động chi phí, xác định giá bán phù hợp để cạnh tranh sản phẩm trên thị trường, đem lại lợi nhuận tối ưu.
Theo kết quả phỏng vấn sâu của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, nhà quản trị cho rằng: “Để phục vụ cho việc ra quyết định hiện nay doanh nghiệp đã tiến hành phân tích sự biến động của chi phí, giá bán, sản lượng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Với quy mô hoạt động của doanh nghiệp hiện nay, bộ phận kế toán bố trí một bộ phận riêng làm công việc này”. Có thể thấy rằng, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco là doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nguồn lực về vốn và bộ máy
tổ chức để xây dựng một bộ phận kế toán thực hiện phân tích CVP để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định.
95
Đối với công ty TNHH Thương mại VIC là doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, kết quả phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị cũng cho rằng: “hiện này với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp hạn chế về vốn, nên khi mua NVL để sản xuất, doanh nghiệp chỉ mua đủ lượng NVL cho sản xuất mẻ thành phẩm đó. Do vậy doanh nghiệp gặp khó khăn khi có biến động về giá nhập NVL”. Như vậy, dù là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhưng do đặc thù của ngành sản xuất CBTACN, quy trình sản xuất khép kín, mỗi sản phẩm lại có định mức chi phí riêng, mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Do đó các nhà quản trị cũng rất cần thông tin về biến động chi phí, giá bán, sản lượng ảnh hưởng đến lợi nhuận để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
4.2. Thực trạng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam
4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Nội dung này thống kê kết quả của các dữ liệu trong phiếu khảo sát, tập trung vào phần mô tả thống kê về những thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát.
Kết thúc thời hạn khảo sát, số phiếu khảo gửi đi là 280 phiếu, thu về được 256 phiếu tương ứng với tỷ lệ phản hồi là 89,5%, tỷ lệ này có thể coi là khá cao, cho thấy lượng câu hỏi phát ra và mức độ trả lời câu hỏi tương đối phù hợp. Sau khi loại số phiếu trả lời không hợp lệ thì số phiếu hợp lệ còn lại là 250 phiếu trong đó có 117 phiếu của Nhà quản trị và 133 phiếu của Kế toán.
Biến nhân khẩu học của đối tượng khảo sát bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, chuyên nghành đào tạo. Tỷ lệ nam giới trả lời là 115 người tương ứng tỷ lệ là 46%, tỷ lệ nữ trả lời là 135 người tương úng 54%. Trong đó có 133 người trả lời là kế toán và kế toán trưởng chiếm tỷ lệ là 46,8%, 117 người là Ban lãnh đạo công ty chiếm tỷ lệ là 53,2%.
Những người được điều tra là những người từ 22 tuổi trở lên, trong đó độ tuổi chủ yếu tập trung vào từ 35-50 tuổi là 136 người chiếm tỷ trọng là 54,4% và 25-35 tuổi ít hơn với số lượng là 69 người, chiếm tỷ trọng là 27,6%; độ tuổi trên 50 thường tập trung vào các Nhà quản trị, số lượng người tham gia khảo sát là 33 người tương ứng tỷ lệ 13,2%, ít nhất là độ tuổi dưới 25 tuổi là độ tuổi mới tốt nghiệp đại học, số lượng tham gia trả lời là 12 người chiếm tỷ lệ 4,8%.
Những người trả lời chủ yếu có trình độ Đại học, chiếm tỷ lệ là 74% tương ứng với 185 người, trình độ Cao đẳng/Trung cấp chiếm 4% tương ứng 10 người, trình độ trên Đại học tập trung chủ yếu vài Nhà quản trị và Kế toán trưởng, chiếm tỷ lệ 22% tương ứng 55 người. Điều này cho thấy trình độ học vấn của đối tượng trả lời phiếu khảo sát đa dạng nhưng tập trung chủ yếu vào trình độ Đại học và trên Đại học.
96
Chuyên ngành đào tạo chủ yếu là ngành Kế toán kiểm toán, chiếm tỷ lệ là
60,4% tương ứng với 151 người trả lời, trong đó chủ yếu là Kế toán trưởng và kế toán viên, nhà quản trị có chuyên ngành Kê toán kiểm toán là 32 người. Số người được đào tạo theo chuyên ngành tài chính chiếm 14,8% tương ứng với 37 người trả lời. Số lượng người trả lời được đào tạo theo chuyên ngành khác chiếm 24,8% tương ứng với 62 người, chủ yếu tập trung vào Nhà quản trị với số lượng là 59 người. Điều này cho thấy chuyên ngành của đối tượng khảo sát đa dạng, phản ánh đúng thực tế và đảm bảo tính đại diện cho mẫu.
Bảng 4.1. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu
Tiêu chí phân loại
Giới tính
Công việc
Tuổi
Trình độ
Chuyên ngành Nam Nữ Nhà quản trị Kế toán, Kế toán trưởng Dưới 25 tuổi 25 đến 35 tuổi 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Trên Đại học Đại học Cao đẳng/Trung cấp Phổ thông trung học Kế toán, kiểm toán Tài chính Chuyên ngành khác Tần suất (người) 115 135 117 133 12 69 136 33 55 185 10 0 151 37 62 Tỷ lệ (%) 46 54 46.8 53.2 4.8 27.6 54.4 13.2 22 74 4 0 60.4 14.8 24.8
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Về đặc điểm của doanh nghiêp khảo sát, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (năng suất nhỏ hơn 60.000 tấn/năm) chiếm tỷ lệ lớn 72,22% tương ứng là 65 doanh nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm tỷ lệ nhỏ là 25 doanh nghiệp tương ứng
27,78%. Hình thức pháp lý của các doanh nghiệp khảo sát chủ yếu là ngoài quốc doanh, chiếm tỷ lệ 85,56%, tiếp đến là các công ty liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ là 11,11% tương ứng với số lượng là 10 công ty trong 90 công ty được chọn để khảo sát; Công ty Nhà nước thì chỉ có 3 công ty và đều là công ty có quy
mô lớn. Số lượng kế toán các công ty chế biến TACN thường sử dụng khoảng từ 5-10 kế toán, đủ nhân sự để phân bổ công việc kế toán trong bộ phận. Các DNCB TACN chủ yếu được thành lập từ 10 đến 20 năm, số lượng công ty được thành lập trong
97
khoảng thời gian này là 61 công ty tương ứng với tỷ lệ 67,78%, các công ty được
thành lập dưới 10 năm có 19 công ty tương ứng tỷ lệ 21,11% trong đó chủ yếu là công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty được thành lập trên 20 năm có số lượng là 10 công ty tương ứng tỷ lệ là 11,11%. Điều này cho thấy mẫu khảo sát tập trung vào các doanh nghiệp được thành lập trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm và chủ yếu là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 4.2. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp
Tỷ lệ (%) Tiêu chí phân loại Tần suất (doanh nghiệp)
Quy mô lớn 25 27.78
Quy mô doanh nghiệp Quy mô vừa và nhỏ 65 72.22
Vốn Nhà nước Ngoài quốc doanh 3 77 3.33 85.56 Hình thức sở hữu Liên doanh và 100% vốn nước ngoài 10 11.11
Dưới 10 năm 19 21.11 Số năm Từ 10-20 năm 61 67.78 thành lập Trên 20 năm 10 11.11
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
4.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích CVP tại các doanh nghiệp CBTACN
4.2.2.1. Chi phí
Đối với doanh nghiệp sản xuất chế biến, việc kiểm soát chi phí rất quan trọng,
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm đảm bảo được
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nắm bắt được thông tin
chi phí đầy đủ, kịp thời.
Trước hết, đó là thông tin về phân loại chi phí. Việc phân loại chi phí để nhóm
chi phí theo đặc tính riêng để dễ dàng kiểm soát được chi phí.
Theo số liệu thống kê về phân loại chi phí ở Phụ lục 4.8, 100% doanh nghiệp phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ (với mục đích lập báo cáo tài chính). Không có doanh nghiệp nào phân loại
chi phí theo mức độ kiểm soát chi phí và phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối với phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định thì có 26,15% doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ và 92% doanh nghiệp có quy mô lớn phân loại theo cách thức này. Việc các doanh nghiệp phân loại chi phí thành chi phí
98
biến đổi và chi phí cố định sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện phân tích
CVP. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp phân loại chi phí theo cách thức này còn chưa nhiều. Điều đó ảnh hưởng đến mức độ vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco ngoài việc phân loại chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, công ty còn phân loại chi phí thành chi phí biến
đối và chi phí cố định để phục vụ cho nhu cầu quản trị của Công ty.
Bảng 4.3. Bảng phân loại chi phí tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
Chi phí
Chi phí biến đổi Chi phí cố định
Chi phí hỗn hợp
X
Chi phí NVL chính: ngô hạt, tấm gạo, ngũ cốc lên men, ...
X
Chi phí vật liệu phụ gia: muối, chất chống mốc
Chi phí bao bì thành phẩm
X
X
Chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của công nhân đứng máy
X
Chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của quản đốc phân xưởng
X
Chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của nhân viên phòng hành chính, tài chính kế toán
Chi phí bảo dưỡng
X
Chi phí xăng xe
X
Chi phí điện, nước, nhiên liệu
X
Chi phí khấu hao máy móc, TSCĐ
X
Chi phí quảng cáo
X
Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
Với công ty cổ phần Việt Long, là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cũng đã phân loại chi phí theo chi phí biến đổi và chi phí cố định, trong đó chi phí biến đổi chiếm 70% tổng chi phí. Với cơ cấu chi phí như vậy, có thể thấy doanh nghiệp chưa
đầu tư nhiều vào nhà xưởng và máy móc. Điều này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, sẽ ít bị rủi ro với cơ cấu chi phí biến đổi chiếm phần lớn. Tuy nhiên, khả năng sinh lời chưa cao. Điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp trong thời gian tới điều chỉnh lại cơ cấu chi phí. Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
99
Mặt khác, với những doanh nghiệp có phân loại theo hình thái biến đổi của chi
phí được yêu cầu cung cấp thông tin về cơ cấu chi phí biến đổi và chi phí cố định. Thông qua phiếu trả lời, các DNCB TACN được khảo sát thì chi phí biến đổi chiếm tỷ trọng lớn. Tại các doanh nghiệp nghiên cứu điển hình, như Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco thì chi phí biến đổi gồm CPNVLTT (chiếm khoảng 64%), chi phí bao bì đóng gói (khoảng 3%), và chi phí sản xuất chung biến đổi (khoảng 3%) (phụ lục 4.9). Công ty có quy mô vừa và nhỏ như Công ty cổ phần Việt Long, thì chi phí NVL trực tiếp (khoảng 65%), chi phí nhân công trực tiếp (khoảng 2%), chi phí sản
xuất chung (khoảng 3%) (phụ lục 4.10). Theo kết quả khảo sát tại các công ty đang phân loại chi phí theo hình thái biến đổi của chi phí (chi phí biến đổi, chi phí cố định) như Công ty cổ phần Việt Long, Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco…
4.2.2.2. Giá bán
thì tất cả các công ty này đều đang tách chi phí hỗn hợp theo phương pháp bình phương bé nhất và phương pháp cực đại cực tiểu với tỷ lệ tương ứng là 67,67% và 32% (Phụ lục 4.11).
Giá bán là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thị trường TACN ở Việt Nam đang gặp khó khăn về cạnh tranh giá. Giá của NVL đầu vào thì cao trong khi giá của thực phẩm từ sản xuất chăn nuôi lại thấp, điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp sản xuất chế biến TACN phải có chiến lược định giá bán phù hợp vừa đảm bảo được bù đắp chi phí đầu vào, vừa đảm bảo được giá cạnh tranh trên thị trường.
Tuỳ theo quy mô và đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, mà việc định
giá bán sản phẩm được thực hiện ở mỗi bộ phận khác nhau. Theo kết quả khảo sát (Phụ lục 4.12), đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức doanh nghiệp giản đơn thì việc định giá bán sản phẩm do Ban quản trị của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có mô hình chiến lược thì bộ phận định giá gồm nhiều phòng
ban kết hợp. Các công ty theo mô hình chức năng và chiến lược, giá bán của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty do một ban xây dựng giá xây dựng. Ban xây dựng giá này bao gồm phòng kế toán, phòng thị trường kết hợp phòng kế hoạch. Ban xây
dựng giá sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất, tình hình thị trường, mục tiêu hoạt động của Công ty tại thời điểm đó để xây dựng một giá bán phù hợp với từng sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Sau khi xây dựng giá xong sẽ trình lên chủ tích Hội đồng quản trị xem xét và quyết định mức giá bán cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi là bao nhiêu. DN lập
dự toán giá hay giá ban đầu cho các sản phẩm mới căn cứ trên các dự toán chi phí: dự toán CPNVL, CPNC, CPSXC, CPBH, và CPQLDN.
100
Theo kết quả khảo sát (Phụ lục 4.13) 100% các doanh nghiệp có quy mô lớn
đều thực hiện xây dựng giá bán kế hoạch, nhưng với các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ chưa nhiều doanh nghiệp tiến hành xây dựng giá bán kế hoạch (30,77% doanh
nghiệp được khảo sát).
Kết quả phỏng vấn sâu tại các doanh nghiệp nghiên cứu điển hình cho thấy,
Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco xác định giá bán dựa trên chi phí
đầy đủ cộng thêm lợi nhuận mục tiêu. Lợi nhuận mục tiêu tuỳ thuộc vào từng quy mô
doanh nghiệp xác định tỷ lệ. Đối với Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco xác
định lợi nhuận mục tiêu từ 5-8% chi phí nền tùy thuộc từng loại sản phẩm.
Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco, tháng 1/2018 công ty phát
triển sản phẩm mới HF101 –Thức ăn hỗn hợp cho heo con ra thị trường. Nhà quản trị
công ty xác định giá bán sản phẩm thông qua chi phí đầy đủ dự toán. Theo dự toán chi
phí (Phụ lục 4.14), giá thành sản xuất dự kiến là 21.855 đồng/kg. Đối với CPBH dự
kiến là 16.894.756.320 đồng và CPQLDN dự kiến là 22.465.234.470 đồng. Chi phí
này được phân bổ theo sản lượng sản xuất dự kiến là 36.829.000kg. Như vậy, chi phí
nền dự kiến cho 1kg sản phẩm HF101 = 21.855+ (16.894.756.320 +22.465.234.470)/
36.829.000 = 22.924,07407 đồng/kg. Với sản phẩm này, Công ty đặt mức lợi nhuận
mong muốn là 8% chi phí nền. Do đó, mức giá mà công ty dự định bán =
22.924,07407 + 22.924,07407*8% = 24.758đ/kg. Đây là giá bán kế hoạch đồng thời
cũng là giá bán mà doanh nghiệp thực hiện bán ra thị trường đối với sản phẩm HF101.
Do mỗi sản phẩm TACN có một công thức riêng, bao gồm tỷ lệ % từng loại nguyên
vật liệu trong 1 kg thành phẩm nên giá thành dự toán và giá thành trên thực tế hầu như
không có sự khác biệt đáng kể. Nếu có sự khác biệt, khi xác định giá bán cuối cùng
công ty sẽ điều chỉnh lại giá bán theo sự khác biệt này.
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung ương, và Công ty TNHH Thương
mại VIC cũng xác định giá bán dựa trên lợi nhuận mục tiêu. Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Trung ương xác định lợi nhuận mục tiêu là 4-6% chi phí nền, trong khi
Công ty TNHH Thương mại VIC đặt lợi nhuận mục tiêu ở mức 3-5% chi phí nền.
Khi xác định được giá bán đạt được lợi nhuận mục tiêu, các doanh nghiệp sẽ
4.2.2.3. Sản lượng tiêu thụ
công khai gửi giá bán chào hàng đến khách hàng (Phụ lục 4.15).
Việc xác định mức sản lượng tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp chế biến thức
101
ăn chăn nuôi chủ động trong sản xuất cũng như chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu đầu
vào. Việc xác định sản lượng tiêu thụ sẽ phụ thuộc vào công suất hoạt động của máy móc, thị trường tiêu thụ và phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát Phụ lục 4.16, 100% các doanh nghiệp có quy mô lớn đều xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch, tuy nhiên với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chỉ có 20,7%. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng có sẵn và những khách hàng quen thuộc. Mặt khác, các DNCB TACN ở Việt Nam xác định sản lượng tiêu thụ dự
kiến chủ yếu dựa vào sản lượng tiêu thụ của các kỳ trước. Nhưng với DNCB TACN có quy mô lớn, việc xác định sản lượng tiêu thụ dự kiến lại dựa trên lợi nhuận mục tiêu (Phụ lục 4.17).
Trong các báo cáo thường niên hàng năm của các công ty mà tác giả tiến hành nghiên cứu điển hình: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung Ương, Công ty cổ phần Việt Long, Công ty TNHH thương mại VIC đều xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cụ thể là xác định sản lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến cho từng năm.
Bảng 4.4. Dự toán tiêu thụ
Công ty Cổ phần TACN Hasco
Công ty TNHH thương mại VIC
Công ty cổ phần Việt Long
Công ty cổ phần TACN Trung Ương
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2018
320.000
350.000
360.000
410.000
510.000
640.000
570.000
760.000
Khối lượng tiêu thụ dự kiến (tấn)
2.400
2.800
2.900
3.200
3.600
3.900
3.800
4.000
Doanh thu tiêu thụ dự kiến (tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thông qua kế hoạch tiêu thụ công ty chủ động trong việc nhập các nguyên vật
liệu đầu vào để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến TACN là sản xuất đa sản phẩm. Mặc dù không phải sản phẩm nào cũng đều đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp nhưng
102
4.2.2.4. Lợi nhuận
các doanh nghiệp vẫn lựa chọn phương thức sản xuất đa sản phẩm. Theo kết quả phỏng vấn sâu nhà quản trị Công ty cổ phần TACN Trung Ương, cho rằng “khi khách hàng ký hợp đồng mua hàng thì mua đủ loại mặt hàng TACN cho lợn, gà,... mặc dù nhiều mặt hàng không phải là thế mạnh của công ty nhưng nếu thiếu khách hàng sẽ không ký hợp đồng”. Chính vì vậy, để giữ khách hàng, buộc doanh nghiệp phải chấp nhận lỗ một số mặt hàng để lấy những mặt hàng lợi thế bù đắp. Do đó, việc lựa chọn cơ cấu sản phẩm rất quan trọng, đặc biệt khi cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ có sự ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận cũng như điểm hoà vốn của doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát của tác giả có 92% doanh nghiệp có quy mô lớn và 26,15% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thực hiện phân loại chi phí theo hình thái biến đổi của chi phí, tức là thực hiện xác định lợi nhuận góp và tỷ lệ lợi nhuận góp.
Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco, giá bán được xác định dựa trên lợi nhuận mục tiêu, lợi nhuận góp đơn vị được xác định cho từng loại sản phẩm. Như đối với thức ăn hỗn hợp cho heo con HF101, công ty xác định yếu tố chi phí biến đổi chiếm 70% chi phí nền. Căn cứ vào các yếu tố đó, công ty xác định lợi nhuận góp đơn vị của HF101 = 24.758 - 70% * 22.924,07407 = 8.711 đồng/kg.
Bảng 4.5. Bảng dự tính lợi nhuận góp đơn vị của từng sản phẩm
Năm 2018
STT Mã sp
Tên Sản phẩm
Giá bán (đồng)
Lợi nhuận góp đơn vị
Chi phí biến đổi đvi (đồng)
Tỷ lệ lợi nhuận góp (%)
THỨC ĂN HỖN HỢP CHO HEO
HF101 Thức ăn hỗn hợp cho heo con (tập ăn -7kg)
24.758
16.046
8.711
35.0
1
HF102 Thức ăn hỗn hợp cho heo siêu nạc (7-15kg)
16.400
9.761
6.639
40,48
2
3 HF103S Thức ăn hỗn hợp cho heo siêu nạc (12-30kg) 11.400
6.566
4.834
42,4
4 HF104S Thức ăn hỗn hợp cho heo siêu nạc (15-30kg) 10.800
6.566
4.234
39,2
5 HF105S Thức ăn hỗn hợp cho heo siêu nạc (20-50kg) 10.600
6.344
4.256
40,15
HF106 Thức ăn hỗn hợp cho heo thịt (20-50kg)
10.200
6.071
4.129
40,48
6
HF107 Thức ăn hỗn hợp cho heo thịt (30kg-XC)
9.800
5.927
3.873
39,52
7
HF111 Thức ăn hỗn hợp cho heo nái mang thai
9.400
5.537
3.863
41,1
8
HF112 Thức ăn hỗn hợp cho heo nái nuôi con
10.800
6.495
4.305
39,86
9
Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
103
Tại Công ty TNHH Thương mại VIC, dù là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công ty cũng đã tiến hành phân loại chi phí theo hình thái biến đổi để phục vụ cho phân tích CVP. Do đó, công ty đã xác định lợi nhuận góp đơn vị cho từng loại sản phẩm. Với sản phẩm TA005 - Thức ăn hỗn hợp cho lợn 40kg, giá bán được công ty xác định là 10.450 đồng/kg, chi phí nền là 10.050 đồng/kg. Công ty xác định cơ cấu chi phí biến đổi là 65% chi phí nền. Lợi nhuận góp đơn vị của sản phẩm TA005 = 10.450 – 65%*10.050= 3.657,5 đồng/kg.
Do đặc điểm mỗi sản phẩm TACN có tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1kg thành phẩm là khác nhau nên mỗi sản phẩm có mức giá cũng như lợi nhuận góp đơn vị khác nhau. Tuy nhiên theo một nhân viên kế toán công ty TNHH Thương mại Vic “tỷ lệ phần trăm chi phí biến đổi trong chi phí nên không khác nhau nhiều giữa các sản phẩm nên công ty xác định tỷ lệ này chung là 65% cho các loại sản phẩm”.
4.2.2.5. Đòn bẩy hoạt động
Với chỉ tiêu “Lợi nhuận góp” và “Tỷ lệ lợi nhuận góp” giúp cho doanh nghiệp phân tích được sự biến động của các yếu tố giá bán, chi phí và sản lượng tiêu thụ để đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời. Chính vì vậy với 92% doanh nghiệp có quy mô lớn được nhà quản trị quan tâm đến chỉ tiêu “Lợi nhuận góp”, “Tỷ lệ lợi nhuận góp” và “Lợi nhuận góp đơn vị”, sử dụng thường xuyên làm căn cứ lựa chọn các phương án kinh doanh (mean = 2.9487) (Phụ lục 4.18 và 4.19)
Đòn bẩy hoạt động là một chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, đồng thời cũng là chỉ tiêu đo lường phạm vi sử dụng chi phí cố định. Chính vì vậy, việc xác định độ lớn Đòn bẩy hoạt động sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ rủi ro của doanh nghiệp để có hướng đầu tư tương lai.
Theo kết quả khảo sát (phụ lục 4.18) cho thấy 100% các DNCB TACN có quy mô lớn đều xác định chỉ tiêu “Đòn bẩy hoạt động”, còn với các DNCB TACN có quy mô vừa và nhỏ thì chỉ có 24,73% doanh nghiệp được khảo sát là xác định chỉ tiêu này. Mặt khác, việc tính toán chỉ tiêu chủ yếu dùng đánh giá mức độ rủi ro hoạt động của doanh nghiệp mà chưa được sử dụng nhiều (mean = 2.2291) vào việc đánh giá hiệu quả các phương án để đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh.
Với công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco, năm 2018 lợi nhuận góp của công ty là 1.335.869 triệu đồng, lợi nhuận là 167.428 triệu đồng (Phụ lục 4.20). Như vậy DOL của công ty là = 1.335.869/167.428 = 7,9. Mặc dù qua các năm Công ty cũng có đầu tư thêm máy móc thiết bị nhưng cũng chưa nhiều nên chi phí cố định giữa các năm gần như không có biến động. Chính vì vậy mà DOL của công ty cũng gần như không có sự khác biệt giữa các năm.
104
4.2.3. Thực trạng nội dung phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam
4.2.3.1. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thông tin trong việc ra quyết định trước quá trình kinh doanh
Phân tích điểm hoà vốn
Theo kết quả khảo sát phụ lục 4.21 có 100% doanh nghiệp CBTACN quy mô lớn xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn. Nhưng với các DNCB TACN quy mô vừa và nhỏ có 92,3% doanh nghiệp xác định sản lượng hòa vốn nhưng lại có những
100%
90%
80%
70%
60%
Doanh nghiệp quy mô lớn
50%
Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
40%
30%
20%
10%
0%
Sản lượng hoà vốn
Doanh thu hoà vốn
doanh nghiệp chỉ tính sản lượng hòa vốn mà không tính doanh thu hòa vốn nên có 72,3% doanh nghiệp xác định doanh thu hòa vốn. Tuy nhiên đây cũng là tỷ lệ khá cao cho thấy các nhà quản trị quan tâm đến việc xác định điểm hòa vốn.
Hình 4.12. Tỷ lệ doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi xác định điểm hoà vốn
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên 100% các DNCB TACN có quy mô lớn ngoài việc xác định điểm hòa vốn chung cho toàn doanh nghiệp xác định điểm hòa vốn theo từng loại sản phẩm và theo từng thị trường tiêu
thụ. Với số liệu này sẽ cung cấp cho các nhà quản trị có quyết định hiệu quả hơn khi ra quyết định kinh doanh. Nhưng với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, do việc xác định cơ cấu tiêu thụ lại theo đơn đặt khách có sẵn do đó, các doanh nghiệp này chủ
yếu là xác định điểm hòa vốn chung cho toàn doanh nghiệp (chiếm 92,3%), rất ít các
105
doanh nghiệp xác định điểm hòa vốn theo từng loại sản phẩm (chiếm 26,9%) hay theo
từng thị trường tiêu thụ (chiếm 19,3%).(Phụ lục 4.21)
Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco, chi phí cố định năm 2018 là 1.168.441.000 đồng, lợi nhuận góp bình quân = 1.335.869.000/760.000 = 1.757,2 đồng/kg, sản lượng hòa vốn = 1.168.441.000/1.757,2= 664.945 (kg/năm). Sản phẩm HF101 có cơ cấu tiêu thụ là 25%, sản lượng hòa vốn của sản phẩm HF101 = 25%*664.945= 166.237 (kg/năm), với giá bán của HF101 = 24.758 đồng/kg nên doanh thu hòa vốn của HF101 = 24.758*166.237= 4.115.677.078 đồng. (Phụ lục 4.20)
Với công ty TNHH Thương mại VIC là DNCB TACN có quy mô vừa và nhỏ,
dù có xác định điểm hòa vốn nhưng theo kế toán công ty “Do mỗi sản phẩm tiêu thụ
đều chủ yếu theo đơn đặt hàng, có nhiều mặt hàng công ty biết là lỗ như sản phẩm
TA008- Thức ăn cho vịt, ngan đẻ chạy đồng, nhưng công ty vấn sản xuất sản phẩm này
vì khách hàng luôn mua kèm với những sản phẩm khác như TA005- Thức ăn cho lợn
40kg, TA006- Thức ăn cho lợn siêu nạc. Nên công ty không cần xác định điểm hòa vốn
cho từng loại sản phẩm mà xác định chung cho toàn doanh nghiệp”. Năm 2018, Lợi
nhuận góp bình quân: 1.248 đồng/kg, tổng chi phí cố định: 1.129.547.560 đồng, sản
4.2.3.2. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thông tin phục vụ việc ra quyết
định trong quá trình kinh doanh
lượng hòa vốn = 1.129.547.560/1.648 = 685.406kg/năm.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các DNCB TACN ở Việt Nam tỷ trọng chi
phí biến đổi chiếm phần lớn, do đó khi yếu tố đầu vào thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá
bán sản phẩm cũng như lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, các nhà quản trị cần
thông tin về sự thay đổi của các yếu tố đó đến lợi nhuận để ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh.
Phân tích biến động chi phí ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh doanh
Chi phí tại các DNCB TACN ở Việt Nam thay đổi chủ yếu do giá mua nguyên
vật liệu đầu vào. Đây cũng là yếu tố chi phí biến đổi. Theo kết quả khảo sát (Phụ lục
4.22) hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện phân tích biến động chi phí để phục vụ
ra quyết định của các nhà quản trị (100% doanh nghiệp có quy mô lớn, 89% doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ) đều phân tích sự ảnh hưởng của chi phí và xem xét sự
biến động chi phí để quyết định mức giá bán cũng như lựa chọn nhà cung cấp nguyên
vật liệu cũng như kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
106
Với Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco, nhận định của nhà quản trị về yếu tố chi phí đầu vào sản xuất sản phẩm HF105S – Thức ăn hỗn hợp cho heo siêu nạc (20- 50kg) tăng trong tháng 12/2019. Nhà quản trị xác định lại giá bán của sản phẩm HF105S dựa trên: chi phí sản xuất mới, lợi nhuận mục tiêu, chi phí và giá sản phẩm cùng loại trên thị trường. Nhà quản trị dự kiến chi phí đầu vào thay đổi sẽ làm cho giá thành của sản phẩm HF105S tăng 5%. Dựa vào giá thành kế hoạch là 8.568 đồng/kg, CPBH dự kiến là 16.894.756.320 đồng và CPQLDN dự kiến là 22.465.234.470 đồng, chi phí này được phân bổ theo sản lượng sản xuất dự kiến là 36.829.000kg. Chi phí nền là: 8.568 + (16.894.756.320+22.465.234.470)/ 36.829.000 = 9.636 đồng/kg. Với lợi nhuận mục tiêu được xác định bằng 10% chi phí nền, giá bán cho sản phẩm HF105S khi chưa tăng 5% chi phí đầu vào là: 9.636 + 10%9.636 = 10.600 đồng/kg. Nhưng khi yếu tố đầu vào tăng, nếu vẫn giữ nguyên lợi nhuận mục tiêu 10% chi phí nền thì giá bán mới là: (1,05%*8.568 + (16.894.756.320+22.465.234.470)/ 36.829.000)*1,1 = 11.071 đồng/kg.
Giá của sản phẩm cùng loại với HF105S ngoài thị trường đang dao động từ 10.300đồng/kg – 11.500 đồng/kg. Thông qua phân tích chi phí, nhà quản trị Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco đưa ra quyết định về giá bán để đạt được lợi nhuận mục tiêu cũng như phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Với Công ty TNHH thương mại VIC, nhà quản trị Công ty cũng nhận định thị trường đầu vào biến động làm chi phí NVL tăng 5% đối với sản phẩm TA005- Thức ăn hỗn hợp cho lợn 40kg, giá bán được công ty xác định là 10.450 đồng/kg, chi phí nền là 10.050 đồng/kg. Công ty xác định cơ cấu chi phí biến đổi là 65% chi phí nền. Lợi nhuận góp đơn vị của sản phẩm TA005 = 10.450 – 65%*10.050 = 3.657,5 đồng/kg. Như vậy nếu Chi phí NVL tăng 5% thì để giữ nguyên lợi nhuận buộc Công ty phải tăng giá bán hoặc tăng sản lượng tiêu thụ. Nhưng thị trường tiêu thụ của sản phẩm TA005 là khách hàng thân thiết nên để giữ chân khách hàng, Công ty không thể tăng giá. Mặt khác, nếu tăng 5% chi phí NVL thì lợi nhuận góp đơn vị của TA005 = 10.450 – (65%+5%)*10.050 = 2.912,5 đồng/kg. Nhà quản trị công ty thấy rằng tuy chi phí NVL tăng làm lợi nhuận góp của sản phẩm TA005 giảm nhưng vẫn đảm bảo có lãi cho Công ty nên nhà quản trị vẫn quyết định giữ nguyên giá bán.
Do đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam tương đối đơn giản, máy móc sản xuất không nhiều. Do đó, trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp không phải đối mặt với các yếu tố chi phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, TSCĐ. Mặt khác, các khoản chi phí cố định khác như chi phí thuê nhà xưởng hay chi phí tiền lương gián tiếp cũng ít có sự biến động trong kỳ, do đó việc phân tích mối quan hệ CVP trong trường hợp ra quyết định kinh doanh khi yếu tố chi phí cố định thay đổi ít xảy ra (mean = 1.3256) (phụ lục 4.23)
107
Phân tích biến động giá bán ảnh hưởng đến việc ra quyết định
Giá bán cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nhưng đồng thời giá bán cũng quyết định đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Phân tích giá bán trong mối quan hệ CVP sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định về giá phù hợp. Theo kết quả khảo sát (Phụ lục 4.24), 100% doanh nghiệp có quy mô lớn phân tích biến động giá bán ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong mối quan hệ CVP nhưng với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chưa chú
trọng đến phân tích biến động giá bán (42,7%).
Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco, năm 2018, sản lượng tiêu thụ năm của sản phẩm HF101 đã đạt được 220.435 kg trong khi sản lượng hòa vốn là
166.237kg. Cuối năm 2018, công ty có thêm đơn hàng sản xuất và bán thêm 15.000kg với giá 22.780 đồng/kg. Việc có chấp nhận đơn hàng này hay không công ty phân tích biến động giá có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Với mức sản lượng 15.000kg sản xuất thêm, công ty không cần bù đắp thêm chi phí cố định do đó mức giá tối thiểu
mà công ty có thể chấp nhận là mức giá đủ bù đắp được chi phí biến đổi là 16.046 đồng/kg, nghĩa là công ty dựa trên lãi góp của sản phẩm HF101 để ra quyết định bán hay không. Đơn hàng bán thêm sản phẩm HF101 với giá bán là 22.780 đồng/kg, công
ty chấp nhận ký với đối tác vì lợi nhuận mong muốn từ đơn hàng này được thỏa mãn. Thực tế thì công ty đã ký thành công nhiều đơn hàng như vậy với mức giá cạnh tranh so với thị trường, trên cơ sở ra quyết định về giá bán dựa trên lợi nhuận góp khi chi phí cố định không thay đổi.
Việc phân tích thông tin về giá bán trong mối quan hệ CVP sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh, thông thường sẽ làm tăng sản lượng tiêu thụ của kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, chưa nhiều
4.2.3.3. Thực trạng phân tích CVP cung cấp thông tin trong việc ra quyết định sau quá trình kinh doanh.
công ty thực sự chú trọng phân tích việc phân tích này (mean = 1.6835) (Phụ lục 4.25).
Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết kinh doanh, các doanh nghiệp phải
đánh giá kết quả đạt được để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Kết thúc quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp cần nắm được tình hình tiêu
thụ có đạt được như kế hoạch đề ra hay không. Do vậy, các doanh nghiệp thực hiện lập báo cáo tiêu thụ. Theo khảo sát có 75/90 doanh nghiệp được khảo sát đều lập Báo cáo tiêu thụ. Nội dung báo cáo tiêu thụ so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm giữa kỳ thực
hiện và kỳ kế hoạch.
108
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco hàng năm lập báo cáo sản lượng thực tế và sản lượng theo dự toán. Báo cáo này so sánh giữa sản lượng tiêu thụ thực tế của năm nay với sản lượng thực tế của năm trước và sản lượng tiêu thụ kế hoạch của năm nay. Từ đó tính ra mức tăng giảm về sản lượng tiêu thụ của năm nay so với năm trước và với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, báo cáo này chỉ tính chung cho toàn công ty mà không chia theo từng dây chuyền sản xuất.
Bảng 4.6. Báo cáo sản lượng thực hiện và dự toán
So sánh
So sánh 2
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2016
Chỉ tiêu
TH
KH
TH
KH
TH
2017/2016
2017 TT/ 2017 KH
2018/ 2017
2018 TT/ 2018/KH
365.125 570.000 612.200,5 760.000 950.680,9 247.075,5 42.200,5
338.480,4 190.680,9
4.223,429 3.800 4.127,849 4.000 4.452,897
(95,58)
327,849
325,048
452,897
Sản lượng tiêu thụ (tấn) Doanh thu tiêu thụ (tỷ đồng)
Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
Như vậy có thể thấy, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco trong 3 năm qua, sản lượng tiêu thụ đều tăng nhanh. Điều này do chiến lược phát triển của công ty mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà máy sản xuất với công suất tăng. Qua báo cáo có thể đánh giá kết quả tiêu thụ của công ty năm 2018 tăng so với kế kế hoạch cũng như tăng so với năm 2017.
Thông qua báo cáo về sản lượng tiêu thụ sẽ giúp các nhà quản trị đánh gía hiệu
quả của quyết định đầu tư cũng như quyết định sản xuất kinh doanh của mình.
Qua nghiên cứu thực trạng phân tích CVP, tác giả thấy rằng việc phân tích CVP chủ yếu được thực hiện ở các DNCB TACN có quy mô lớn. Việc phân tích biến động chi phí, giá bán trong mối quan hệ CVP đã giúp cho các nhà quản trị của doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời lựa chọn phương án kinh doanh. Tuy nhiên, các DNCB TACN cũng chưa thực sự được chú trọng. Chính vì vậy, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP.
4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
4.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha trước khi được đưa vào phân tích. Cronbach’s alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ hay khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu của một tập
109
hợp các biến quan sát trong thang đo. Phương pháp này dùng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hair và cộng sự (1998) cho rằng Cronbach’s alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thước đo là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 thì thước đo là sử dụng được, dưới 0,6 là có thể chấp nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc được nghiên cứu trong bối cảnh mới.
Kết quả chạy SPSS đối với hệ số Cronbach’s alpha như sau (Phụ lục 3.1)
Thang đo
Biến quan sát
Cronbach’s Alpha
0.894
Nhận thức tính hữu ích
0.860
Nhận thức tính dễ sử dụng
0.917
Ảnh hưởng xã hội
0.848
Điều kiện thuận lợi
0.800
Dự định vận dụng
Vận dụng
0.903
HI1 HI2 HI3 HI4 HI5 SD1 SD2 SD3 SD4 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 TL6 DD1 DD2 DD3 DD4 VD1 VD2 VD3 VD4
Trung bình thang đo nếu loại biến 17.5480 17.3200 17.3080 17.4000 17.3360 12.4720 12.4400 12.3720 12.4080 8.6800 8.6280 8.6600 20.4480 20.5960 20.5600 20.5400 20.4760 20.4000 12.3600 12.0560 12.2000 12.2480 13.0440 13.0080 13.0040 13.0600
Phương sai thang đo nếu loại biến 5.309 5.600 5.820 5.582 5.597 2.845 2.794 2.917 2.941 2.098 2.018 2.041 6.409 6.161 6.014 5.912 6.122 7.036 2.826 3.571 3.309 3.336 3.376 3.534 3.281 3.302
Hệ số tương quan biến tổng 0.680 0.808 0.720 0.745 0.774 0.697 0.725 0.707 0.692 0.822 0.874 0.804 0.624 0.683 0.735 0.717 0.737 0.334 0.626 0.617 0.634 0.607 0.789 0.776 0.803 0.767
Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0.890 0.857 0.875 0.869 0.863 0.825 0.813 0.821 0.827 0.889 0.847 0.905 0.824 0.813 0.802 0.805 0.803 0.880 0.753 0.754 0.741 0.754 0.872 0.878 0.867 0.881
Bảng 4.7. Bảng thống kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach’s Alpha lần 1
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lần 1 cho thấy:
110
Nhân tố “Nhận thức tính hữu ích” được thiết lập từ năm biến quan sát từ HI1 đến HI5. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.894 lớn hơn 0.7, các hệ số tương quan biến tổng của sáu biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “nhận thức tính hữu ích” đạt tính nhất quán nội tại.
Nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” được thiết lập từ bốn biến quan sát từ SD1 đến SD4. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 (0.860), các hệ số tương quan biến tổng của bốn biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng” đạt tính nhất quán nội tại. Không biến nào có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên cả bốn biến đều đủ điều kiện thực hiện các phân tích tiếp theo.
Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” đạt tính nhất quán nội tại và không có biến nào bị loại khỏi thang đó vì hệ số Cronbach’s Alpha = 0.917 (lớn hơn 0.7) và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của ba biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha.
Nhân tố “Điều kiện thuận lợi” được đo lường bằng 6 biến quan sát từ TL1 đến TL6. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,848 lớn hơn 0,7, các hệ số tương quan biến tổng của sáu biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “nhận thức tính hữu ích” đạt tính nhất quán nội tại. Tuy nhiên, biến quan sát TL6 không thỏa mãn điều kiện do hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (0,880) lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha (0,848), biến TL6 không đủ điều kiện để thực hiện các phân tích tiếp theo nên sẽ bị loại.
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của biến “Dự định vận dụng” lớn hơn 0.7 (0.800), được thiết lập từ bốn biến quan sát tù DD1 đến DD4, tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của cả bốn biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha. Vì vậy, các biến quan sát đủ điều kiện thực hiện phân tích tiếp theo.
Biến phụ thuộc “Vận dụng” được đo lường bằng bốn thang đo từ VD1 đến VD4, có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.903 > 0.7, hệ số tương quan biến tổng của VD1 đến VD4 đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến đều đạt tính tin cậy của thang đo.
Sau khi loại biến quan sát TL6 và thực hiện lại phân tích độ tin cậy, ta có kết
quả hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 như sau:
111
Bảng 4.8. Bảng thống kê về các biến quan sát khi chạy Cronbach’s Alpha lần 2
Thang đo Biến quan sát Cronbach’s Alpha Cronbach’ s Alpha nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 17.5480 5.309 0.680 0.890 HI1
17.3200 5.600 0.808 0.857 HI2
17.3080 5.820 0.720 0.875 HI3 0.894 Nhận thức tính hữu ích 17.4000 5.582 0.745 0.869 HI4
17.3360 5.597 0.774 0.863 HI5
12.4720 2.845 0.697 0.825 SD1
12.4400 2.794 0.725 0.813 SD2 0.860 Nhận thức tính dễ sử dụng 12.3720 2.917 0.707 0.821 SD3
12.4080 2.941 0.692 0.827 SD4
8.6800 2.098 0.822 0.889 XH1
8.6280 2.018 0.874 0.847 XH2 0.917 Ảnh hưởng xã hội 8.6600 2.041 0.804 0.905 XH3
16.2440 4.876 0.643 0.871 TL1
16.3920 4.665 0.700 0.858 TL2
16.3560 4.543 0.751 0.846 TL3 0.880 Điều kiện thuận lợi 16.3360 4.441 0.736 0.849 TL4
16.2720 4.665 0.741 0.848 TL5
12.3600 2.826 0.626 0.753 DD1
12.0560 3.571 0.617 0.754 DD2 Dự định vận 0.800 dụng 12.2000 3.309 0.634 0.741 DD3
12.2480 3.336 0.607 0.754 DD4
13.0440 3.376 0.789 0.872 VD1
13.0080 3.534 0.776 0.878 VD2 Vận dụng 0.903 13.0040 3.281 0.803 0.867 VD3
13.0600 3.302 0.767 0.881 VD4
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lần 2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều lớn hơn 0,7 và nhỏ hơn 0,95, có ý nghĩa thống kế. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều có giá trị nhỏ hơn Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến
112
tổng của từng than đo đều lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy các thang đo khi phân tích
độ tin cậy lần 2 đều có ý nghĩa thống kê, đảm bảo điều kiện thực hiện phân tích các bước tiếp theo.
4.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA
Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax (Gerbing và Erson, 1988) với hệ số tải ≥ 0.5 (Hair và cộng sự, 1998) đối với cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Thực hiện kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về
độ tương quan giữa các biến quan sát.
Phân tích khám phá EFA lần 1 với đủ 26 biến quan sát ta có kết quả sau:
Hệ số KMO = 0,889 > 0.5 chứng tỏ phân tích khám phá nhân tố là phù hợp; kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. < 0,05 (0.000) chứng tỏ các biến quan
sát có tương quan với nhau trong tổng thể, tổng phương sai trích bằng 70,391% > 50%, vì vậy phân tích EFA là phù hợp. Hệ số Eigenvalues là 1,270 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là 1,270 thì các nhân tố giải thích 70,391% độ biến thiên của
dữ liệu (Phụ lục 3.2)
Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy biến TL6 không đủ điều kiện nên không phù hợp cho nghiên cứu khám phá nhân tố, biến này bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA lần 2 với 25 biến quan sát như sau:
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .885
Approx. Chi-Square 2731.566
Bartlett's Test of Sphericity Df 136
Sig. .000
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích từ 6 nhân tố ban đầu với 26 biến quan sát, loại bỏ 1 biến quan
sát không đủ điều kiện thì ta có hệ số KMO = 0,885 > 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá 6 nhân tố là phù hợp; kiểm định Bartlett có Sig. < 0,05 (0.000), tổng phương sai trích bằng 73,196 > 50%, vì vậy phân tích EFA là phù hợp. Hệ số Eigenvalues là 1,269 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là 1,269 thì các nhân tố giải thích
73,196% độ biến thiên của dữ liệu (Phụ lục 3.2). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 đối với cả biến độc lập và phụ thuộc chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân tố EFA.
113
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến nghiên cứu
Biến quan sát
1 .711 .838 .797 .816 .801 2 .727 .795 .793 .772 Nhóm nhân tố 3 .876 .866 .817 4 .682 797 .800 .820 .795 5 .766 .838 .799 .840 6 .782 .765 .799 .758 HI1 HI2 HI3 HI4 HI5 SD1 SD2 SD3 SD4 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 DD1 DD2 DD3 DD4 VD1 VD2 VD3 VD4
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Sa khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá và đánh giá sơ bộ độ tin cậy của
các thang đo (Phụ lục 3.3), tác giả tiến hành đặt tên cho các nhân tố như sau:
Nhân tố 1: “Nhận thức tính hữu ích” (HUUICH) bao gồm các biến quan sát HI1,
HI2, HI3, HI4, HI5. Nội dụng của các quan sát này phản ảnh cảm nhận về tính hữu ích của vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhân tố đã đề xuất trong mô hình ban đầu. Kết quả phân tích khám phá đã loại đi biến
quan sát HI6, các hệ số tải đều lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới.
Nhân tố 2: “Nhận thức tính dễ sử dụng” (DESUDUNG) bao gồm các biến quan
sát SD1, SD2, SD3, SD4. Nội dung các biến quan sát này thể hiện tính dễ sử dụng và
114
có thể học hỏi để thực hiện của phân tích CVP và vận dụng phân tích này vào việc ra
quyết định kinh doanh. Đây là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả phân tích khám phá nhân tố không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân tố này, các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới.
Nhân tố 3: “Ảnh hưởng xã hội” (XAHOI) gồm các biến quan sát XH1, XH2, XH3,
phản ánh sự ảnh hưởng của những người xung quanh đối với cá nhân thực hiện vận dụng phân tích CVP. Đây là nhân tố được đề xuất trong mô hình lý thuyết ban đầu. Kết quả phân
tích khám phá nhân tố không loại biến quan sát nào trong thang đo đối với nhân tố này, các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và không hình thành nhóm mới.
Nhân tố 4: “Điều kiện thuận lợi” (THUANLOI) gồm các biến quan sát TL1, TL2, TL3, TL4, TL5. Nội dung của các biến quan sát này thể hiện sự thuận lợi về cơ
sở vật chất hay nhân sự khi vận dụng phân tích mối quan hệ CVP. Đây là nhân tố đã đề xuất trong mô hình ban đầu. Kết quả phân tích khám phá đã loại đi biến quan sát TL6, các hệ số tải đều lớn hơn 0,5 và vẫn giữ nguyên nhóm cũ.
Kết quả EFA cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt. Mô hình lý thuyết ban đầu không thay đổi.
4.3.3. Phân tích khẳng định nhân tố CFA
Kết quả CFA mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với thông tin thị trường. Kết quả P-value của các biến quan sát biểu diễn các nhân tố đều có giá trị Sig=0,000 do đó các biến quan sát được khẳng định có khả năng biểu diễn tốt
cho nhân tố mô hình CFA. Kết quả phân tích được mô tả ở Hình 4.6.
Mức độ phù hợp chung
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy: Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do df (Chi-square/df) là 2,179 nhỏ hơn 3, giá trị Sig.=0,000 cho thấy không
có sự khác biệt giữa mô hình lý thuyết và mô hình thực tế. Chỉ số độ phù hợp GFI=0,851; chỉ số Tucker & Lewis TLI=0,915 và chỉ số thích hợp so sánh CFI=0,927 lớn hơn 0,9 cho thấy mô hình được xem là rất tốt. RMSEA=0,069 nhỏ hơn 0,08 cho
thấy mô hình lý thuyết được xem là rất tốt, tương thích với dữ liệu thị trường.
Giá trị hội tụ và tính đơn nguyên
Mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt tính đơn nguyên (Steenkamp và van Trijp, 1991).
Gerbring và Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0,5) và có ý nghĩa thống kê (P-value < 0,05).
115
Các trọng số chuẩn hóa đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý
nghĩa thống kê (Sig.=0,000) (Phụ lục 3.4) nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ. Mô hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên đạt được tính đơn nguyên.
Hình 4.13. Sơ đồ chuẩn hóa CFA mô hình nghiên cứu
116
Giá trị phân biệt
Để kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau thì kiểm định hệ số tương quan của từng cặp khái niệm có thực sự khác biệt với 1 hay không. Nếu thực sự khác biệt với 1 thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt. Hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95% (Giá trị P-value = 0,000), do đó các khái niệm đạt được giá trị phân biệt. (Phụ lục 3.4)
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan)
Estimate
S.E.
C.R.
P
Quan hệ các biến
HUUICH
<-->
THUANLOI
.024
.145
5.985
.000
HUUICH
<--> DUDINH
.024
.137
5.740
.000
HUUICH
<--> DESUDUNG
.025
.158
6.370
.000
HUUICH
<--> XAHOI
.027
.160
5.895
.000
THUANLOI
<--> DUDINH
.023
.107
4.647
.000
THUANLOI
<--> DESUDUNG
.025
.149
5.894
.000
THUANLOI
<--> XAHOI
.028
.160
5.662
.000
DUDINH
<--> DESUDUNG
.025
.146
5.809
.000
DUDINH
<--> XAHOI
.029
.167
5.855
.000
DESUDUNG
<--> XAHOI
.030
.207
6.823
.000
HUUICH
<--> VANDUNG
.028
.204
7.246
.000
THUANLOI
<--> VANDUNG
.029
.204
7.006
.000
DUDINH
<--> VANDUNG
.029
.194
6.647
.000
DESUDUNG
<--> VANDUNG
.030
.224
7.424
.000
XAHOI
<--> VANDUNG
.035
.273
7.845
.000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy hệ số tương quan nhỏ hơn 1, hệ số tương quan của từng cặp quan hệ biến khác biệt so với 1 ở mức độ tin cậy 95%, hệ số P-value = 0,000 cho thấy giữa các biến quan sát có tỷ lệ trả lời là khác nhau. Do đó khái quan hệ biến đạt được giá trị phân biệt, có nghĩa là kết quả khảo sát thực tế cho thấy không có
biến quan sát nào có kết quả trả lời trùng nhau hoàn toàn. Điều này hoàn toàn phù hợp vì trước khi phân tích thì các phiếu khảo sát có câu trả lời một phương án giống nhau cho tất cả các câu hỏi cẩm nhận, làm giảm sự trùng lợp giữa các câu trả lời.
117
Kiểm định độ tin cậy sau phân tích khám phá nhân tố
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, ngoài hệ số Cronbach’s Alpha dùng đo lường độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm, trong CFA còn đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích.
Theo Hair (1998), phương sai trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm bảo độ tin cậy, nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Fornell & Larcker (1981) độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích phải đạt yêu cầu từ 0,5 trở lên.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA
Nhân tố Kết luận Phương sai trích
Tính hữu ích Tính dễ sử dụng Ảnh hưởng xã hội Điều kiện thuận lợi Dự định vận dụng Vận dụng Số biến quan sát 5 4 3 5 4 4 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.894 0.860 0.917 0.880 0.874 0.903 Độ tin cậy tổng hợp 0.856 0.795 0.742 0.883 0.794 0.819 0.631 0.704 0.858 0.589 0,615 0.776 Thỏa mãn Thỏa mãn Thỏa mãn Thỏa mãn Thỏa mãn Thỏa mãn
Nguồn: phân tích kêt quả dữ liệu điều tra
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhân tố đều có giá trị > 0.7, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của từng nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.12). Do đó tất cả các nhân tố trong mô hình là đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy giữa dự định vận dụng và các nhân
tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng phân tích CVP có mối tương quan.
Như vậy, kết quả đo lường cho thấy mô hình tác giả đề xuất có tính thống nhất, có độ tin cậy, có giá trị hội tụ, có giá trị phân biệt, hoàn toàn phù hợp để phân tích mô hình cấu trúc SEM.
Bảng 4.13. Bảng hệ số tương quan
Nhân tố HUUICH THUANLOI DESUDUNG XAHOI
1.000 HUUICH
.486 1.000 THUANLOI
.536 .476 1.000 DESUDUNG
.460 .432 .566 1.000 XAHOI
118
4.3.4. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Sau nhiều lần chạy mô hình cấu trúc SEM và loại bỏ các mối quan hệ không có ý
nghĩa thống kê, tác giả lựa chọn được mô hình tốt nhất với các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vận dụng và mức độ vận dụng phân tích CVP theo hình 4.13 Các giá trị trong mô hình thu được gồm: Chi-square/df=2,229 nhỏ hơn 3; giá trị Sig.=0,000. Chỉ số độ phù
hợp GFI=0,839; chỉ số Tucker & Lewis TLI=0,893 xấp xỉ 0,9 và chỉ số thích hợp so sánh CFI=0,907 cho thấy mô hình được xem là tốt. Chỉ số RMSEA=0,07 nhỏ hơn 0,08. Mặc dù không phải tất cả các chỉ số thích hợp trong mô hình đều đạt, tuy nhiên có thể kết luận mô hình tương thích với dữ liệu thị trường và có thể dùng để kiểm định mối
quan hệ được kỳ vọng và đã nêu ra trong môi hình giả thuyết.
Kết quả dạng bảng số liệu về hệ số hồi quy của mô hình cho thấy một số nhân tố
có giá trị sig. > 0,05, do vậy các mối quan hệ đó không có ý nghĩa thống kê (Hình 4.14)
119
Hình 4.14. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kết quả ước lượng hệ số hồi quy của các quan hệ trong mô hình được trình bày trong bảng, kết quả này cho thấy tất cả các quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (P-value < 0,05). Tuy nhiên quan hệ giữa biến CHUYENNGANH (Chuyên ngành đào tạo) với VANDUNG (Vận dụng phân tích CVP) có hệ số Beta âm (β = -.163) cho thấy quan hệ giữa biến Chuyên ngành đào tạo và Vận dụng phân tích mối quan hệ CVP ngược
chiều, chứng tỏ người được đào tạo theo chuyên ngành Kế toán kiểm toán đánh giá cao sự vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, nên sẽ thực hiện vận dụng phân tích CVP cao hơn. Quan hệ giữ biến QUYMO (Quy mô
120
doanh nghiệp) với VANDUNG có hệ số Beta dương (β = .134), chứng tỏ quy mô
doanh nghiệp không ảnh hưởng đến việc vận dụng phân tích CVP.
Theo kết quả phân tích, hệ số β của các biến đều dương chứng tỏ các mối quan hệ có tác động cùng chiều với nhau, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận (Phụ lục 3.4).
Bảng 4.14. Hệ số hồi quy của các mối quan hệ trong mô hình
Hệ số Hệ số c
Mối quan hệ S.E. C.R. P huẩn hóa
chưa chuẩn hóa
DUDINH <--- HUUICH .326 .338 .081 4.030 ***
DUDINH <--- DESUDUNG .232 .244 .088 2.622 .009
DUDINH <--- XAHOI .229 .283 .066 3.482 .000
DUDINH <--- THUANLOI -.112 -.112 .081 .165 - 1.387
VANDUNG <--- THUANLOI .447 .437 .063 7.098 .000
VANDUNG <--- DUDINH .483 .472 .066 7.280 .000
VANDUNG <--- VITRI .371 .345 .052 7.157 .000
VANDUNG <--- CHUYENNGANH -.163 -.150 .050 .001 - 3.238
VANDUNG <--- QUYMO .134 .125 .049 2.716 .007
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng phân tích CVP
Nhân tố “Nhận thức tính hữu ích” có ảnh hưởng cao nhất trong ba nhân tố đến Dự định vận dụng phân tích CVP (Hệ số chuẩn hóa = 0,326), nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” có ảnh hưởng cao thứ hai đến Dự định vận dụng (Hệ số chuẩn hóa = 0,232), nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” có tác động yếu nhất đến Dự định vận dụng phân
tích mối quan hệ CVP (Hệ số chuẩn hóa = 0,229). Quan hệ giữa ba nhân tố này với Dự định vận dụng:
DUDINH = 0,326 HUUICH + 0,232 DESUDUNG + 0,229 XAHOI
Nhân tố “Dự định vận dụng” có ảnh hưởng cao hơn đến Vận dụng (Hệ số chuẩn hóa = 0,483), nhân tố “Điều kiện thuận lợi” có tác động nhỏ hơn đến Vận dụng với hệ số chuẩn hóa = 0,447. Quan hệ giữa hai nhân tố này đến Vận dụng như sau:
121
VANDUNG = 0,447THUANLOI + 0,483DUDINH
Giá trị P-value của tất cả các mối quan hệ đều <0.05, chứng tỏ các mối quan hệ trong mô hình đều có ý nghĩa thống kế. Trong đó: Nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức tính hữu ích và ảnh hưởng xã hội đều có ảnh hưởng tích cực cùng chiều đối với Dự định vận dụng phân tích CVP; Điều kiện thuận lợi và Dự định vận dụng có ảnh hưởng đến Vận dụng phân tích CVP. Biến kiểm soát Vị trí công việc được chứng minh là có ảnh hưởng cùng chiều với Vận dụng, có nghĩa là kế toán có xu hướng vận dụng phân tích CVP nhiều hơn người lãnh đạo. Biến Chuyên ngành và Vận dụng có mối
quan hệ cùng chiều. Điều này cũng có nghĩa là kế toán có chuyên ngành kế toán có mức độ vận dụng phân tích CVP cao hơn kế toán có chuyên ngành khác. Biến Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều với mức độ vận dụng phân tích CVP có nghĩa
là tại doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ vận dụng cao hơn doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Đánh giá tác động trực tiếp của các nhân tố đến vận dụng phân tích CVP
trong việc ra quyết định kinh doanh
Trong mô hình vận dụng phân tích CVP được giả định chịu tác động trực tiếp của dự định vận dụng, tuy nhiên vận dụng còn chịu tác động gián tiếp của nhiều nhân tố khác. Để đánh giá mức đột tác động của các nhân tố tới vận dụng, tác giả sử dụng hệ số tác động trực tiếp, gián tiếp và tổn hợp để đánh giá. Kết quả cho thấy ảnh hưởng
lớn nhất tới vận dụng là nhân tố nhận thức tính hữu ích (λ = 0.329), ảnh hưởng lớn thứ 2 là nhận thức tính dễ sử dụng (λ = 0.263), tiếp theo là ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng xã hội (λ = 0.263), nhân tố điều kiện thuận lợi (λ = 0.211), nhân tố dự định vận
dụng không ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP (Phụ lục 3.5).
122
Biến quan sát
Loại tác động
Dự định vận dụng
Nhận thức tính hữu ích
Ảnh hưởng xã hội
Điều kiện thuận lợi
Nhận thức tính hữu ích
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.7986 .000 .7986
Nhận thức tính dễ sử dụng .000 .000 .000
.000 .000 .000
.000 .000 .000
.000 .000 .000
Nhận thức tính dễ sử dụng
.7623 .000
.000 .000
.000 .000
.000 .000
.000 .000
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.7623
.000
.000
.000
.000
Ảnh hưởng xã hội
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.000 .000 .000
.000 .000 .000
.000 .000 .000
.889 .000 .889
.000 .000 .000
Điều kiện thuận lợi
.000 .000
.000 .000
.000 .000
.762 .000
.000 .000
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.000
.000
.000
. .762
.000
.270
.214
.242
.030
.000
Dự định vận dụng
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.000 .270
.000 .214
.000 .241
.000 .030
.000 .000
Vận dụng
.284
.224
.197
.216
.000
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
.045 .329
.039 .263
.050 .247
.005 .211
.000 .000
Bảng 4.15. Tác động của các nhân tố tới vận dụng phân tích CVP
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả
4.3.5. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh và các nhân tố trong mô hình.
4.3.5.1. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị về “vận dụng phân tích CVP”
Kết quả phân tích cho thấy điểm trung bình chung về đánh giá hành vi vận dụng phân tích CVP của kế toán và nhà quản trị là 4,343 với độ lệch chuẩn bình quân là 0,6834; đây là mức điểm khá cao. Trong đó chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Anh/chị thấy thích vận dụng phân tích CVP vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản
trị, hoặc ra quyết định kinh doanh” (Mean = 4.368; SD = 0.7004) và đánh giá thấp nhất đối với thang đo “Anh/chị tiếp tục vận dụng phân tích CVP vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hoặc vào việc ra quyết định kinh doanh” (Mean = 4.312; SD = 0.7160). (Bảng 4.16)
123
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá về “vận dụng phân tích CVP”
Chỉ tiêu đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.328
0.679
4.364
0.6396
4.368
0.7004
4.312
0.7160
4.343
0.6834
1. Nhìn chung kết quả vận dụng phân tích CVP làm anh/chị cảm thấy hài lòng 2. Việc vận dụng phân tích CVP là quyết định đúng đắn của anh/chị 3. Anh/chị thấy thích vận dụng phân tích CVP vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hoặc ra quyết định kinh doanh. 4. Anh/chị tiếp tục vận dụng phân tích CVP vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hoặc vào việc ra quyết định kinh doanh. 5. Đánh giá chung về hành vi vận dụng
4.3.5.2. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị đối với nhân tố “nhận thức tính hữu ích”
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Kết quả đánh giá về nhận thức tính hữu ích của phân tích CVP cho thấy điểm đánh giá trung bình về nhân tố nhận thức tính hữu ích là 4,323 (SD = 0,6873). Đây là mức điểm đánh giá khá cao cho nhân tố nhận thức tính hữu ích khi ảnh hưởng đến dự
định vận dụng phân tích CVP. Trong đó chỉ tiêu được kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất là “Vận dụng phân tích CVP cần thiết và phù hợp cho doanh nghiệp” với Mean = 4,392 và SD = 0,6694; chỉ tiêu mà kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “Vận dụng phân tích CVP giúp anh/chị thu thập thông tin tài chính, hoặc ra quyết
định kinh doanh nhanh chóng kịp thời” với mức đánh giá trung bình là 4,180 (SD = 0,8088). (Bảng 4.17)
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính hữu ích”
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Độ lệch chuẩn
4.180
0.8088
4.408
0.6475
4.420
0.6491
4.328
0.6916
0.6694
4.392
4.323
0.6873
1. Vận dụng phân tích CVP giúp anh/chị thu thập thông tin tài chính, hoặc ra quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời. 2. Vận dụng phân tích CVP làm tăng hiệu quả công việc 3. Vận dụng phân tích CVP giúp tính toán chi phí tiết kiệm, gia tăng lợi nhuận. 4. Vận dụng phân tích CVP cần thiết và phù hợp cho doanh nghiệp 5. Vận dụng phân tích CVP là công cụ hũu ích để cung cấp thông tin, ra quyết định kinh doanh. 6. Đánh giá chung về nhân tố nhận thức tính hữu ích
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
124
4.3.5.3. Đánh giá của kế toán và nhà quản trị đối với nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng”
Kết quả phân tích cho thấy kế toán và nhà quản trị đánh giá nhân tố với mức điểm trung bình chung là 4,141 (SD = 0,6580). Chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Anh/chị thấy dễ dàng thực hiện phân tích về chi phí, khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này” với mức điểm trung bình là 4,141 và độ lệch
chuẩn là 0,658. Chỉ tiêu nhận mức điểm đánh giá thấp nhất là “Anh/chị cho rằng tìm hiểu cách phân tích CVP không khó khăn gì với mình” với Mean = 4,092 và SD = 0,6733. (Bảng 4.18)
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức tính dễ sử dụng”`
Trung
Chỉ tiêu đánh giá
bình
Độ lệch chuẩn
0.6733
4.092
4.124
0.6741
0.6425
4.192
0.6429
4.156
4.141
0.6580
1. Anh/chị cho rằng tìm hiểu cách phân tích CVP không khó khăn gì với mình. 2. Anh/chị thấy nội dung phân tích CVP rõ ràng, dễ hiểu 3. Anh/chị thấy dễ dàng thực hiện phân tích về chi phí, khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này. 4. Anh/chị thấy dễ dàng vận dụng phân tích CVP vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hoặc vào việc ra quyết định kinh doanh. 5. Đánh giá chung về nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng
4.3.5.4. Đánh giá đối với nhân tố “ảnh hưởng xã hội” của kế toán và nhà quản trị
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố ảnh hưởng xã hội được đánh giá ở mức khá cao với số điểm đánh giá trung bình chung là 4,328 và độ lệch chuẩn SD là 0,7575. Trong đó kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Việc bạn bè kế toán thân thiết/nhà quản trị thân thiết vận dụng phân tích CVP có ảnh hưởng đến dự định vận
dụng của anh/chị” (Mean = 4,356; SD = 0,748) và đánh giá ở mức thấp nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Yêu cầu của đối tác, khách hàng, nhà cung cấp hoặc yêu cầu của nhà quản trị khiến anh/chị thấy nên vận dụng phân tích CVP” (Mean = 4,304; SD
= 0,7469) (Bảng 4.19)
125
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá về nhân tố “ảnh hưởng xã hội”
Chỉ tiêu đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
4.304
0.7469
4.356
0.7480
4.324
0.7781
4.328
0.7575
1. Yêu cầu của đối tác, khách hang, nhà cung cấp hoặc yêu cầu của nhà quản trị khiến anh/chị thấy nên vận dụng phân tích CVP. 2. Việc bạn bè kế toán thân thiết/nhà quản trị thân thiết vận dụng phân tích CVP có ảnh hưởng đến dự định vận dụng của anh/chị. 3. Các kế toán/nhà quản trị giàu kinh nghiệm khuyên anh/chị nên vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. 4. Đánh giá chung về nhân tố ảnh hưởng xã hội
4.3.5.5. Đánh giá đối với nhân tố “điều kiện thuận lợi” của kế toán và nhà quản trị
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố điều kiện thuận lợi được đánh giá thông quan 6 thang đo với mức điểm đánh giá trung bình chung là 4,101 (SD = 0,6961). Thang đo được kế toán và nhà quản
trị đánh giá cao nhất là “Luôn có người sẵn sang trợ giúp anh/chị về mặt chuyên môn kế toán quản trị khi vận dụng phân tích CVP” với mức điểm đánh giá trung bình là 4,204 và độ lệch chuẩn là 0,7017. Một thang đo được đánh giá cao không kém là về vấn đề nhân sự của doanh nghiệp “Phòng kế toán đủ nhân sự để thực hiện phân tích
CVP” với mức đánh giá trung bình là 4,156 (SD = 0,6239). Chỉ tiêu được đánh giá ở mức thấp nhất là “Nhà quản trị hiểu thông tin được cung cấp từ phân tích CVP” (Mean = 4,044; SD = 0,6479) (Bảng 4.20)
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá về nhân tố “điều kiện thuận lợi”
Chỉ tiêu đánh giá
Trung bình Độ lệch chuẩn
4.156
0.6239
4.008
0.6462
4.044
0.6479
4.064
0.6854
4.128
0.6206
4.204
0.7017
4.101
0.6961
1. Phòng kế toán đủ nhân sự để thực hiện phân tích CVP 2. Kế toán có đủ kiến thức và trình độ cần thiết để thực hiện phân tích CVP. 3. Nhà quản trị hiểu thông tin được cung cấp từ phân tích CVP. 4. Nhà quản trị thấy việc vận dụng phân tích CVP là cần thiết và ủng hộ vận dụng. 5. Anh/chị có thể vận dụng phân tích CVP trong việc cung cấp thông tin/trong việc ra quyết định kinh doanh. 6. Luôn có người sẵn sang trợ giúp anh/chị về mặt chuyên môn kế toán quản trị khi vận dụng phân tích CVP. 7. Đánh giá chung về nhân tố điều kiện thuận lợi
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
126
4.3.5.6. Đánh giá đối với nhân tố “dự định vận dụng” của kế toán và nhà quản trị
Kết quả đánh giá từ dữ liệu khảo sát cho thấy điểm đánh giá trung bình chung về nhân tố “dự định vận dụng” là 4,048 (SD = 0,7525). Trong đó, thang đo dự định vận dụng được đánh giá cao nhất là “Anh/chị dự định vận dụng phân tích CVP trong
việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị/ ra quyết định kinh doanh” (Mean = 4,232; SD = 0,6291), thang đó mà kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “Anh/chị dự định phân tích CVP thường xuyên” (Mean = 3,928; SD = 0,8752) (Bảng 4.21)
Bảng 4.21. Kết quả đánh giá về nhân tố “dự định vận dụng”
Chỉ tiêu đánh giá
Trung bình Độ lệch chuẩn
3.928
0.8752
0.6291
4.232
4.088
0.7059
0.7159
4.040
4.048
0.7525
1. Anh/chị dự định phân tích CVP thường xuyên. 2. Anh/chị dự định vận dụng phân tích CVP trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị/ ra quyết định kinh doanh. 3. Anh/chị thấy vận dụng phân tích CVP là hữu ích nên sẽ thực hiện/yêu cầu thực hiện. 4. Anh/chị thấy vận dụng phân tích CVP là dễ dàng nên sẽ thực hiện/yêu cầu thực hiện. 5. Đánh giá chung về nhân tố dự định vận dụng
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
127
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả trình bày một số điểm chính về nghành CBTACN và các kết quả nghiên cứu về thực trạng phân tích CVP và vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam, từ đó trả lời được câu hỏi nghiên cứu thứ hai.
Câu hỏi nghiên cứu thứ ba cũng được trả lời thông qua các kiểm định và phân tích mô hình cấu trúc SEM. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP gồm 5 nhân tố: nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi và dự định vận dụng. Trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến vận
dụng phân tích CVP là nhận thức tính hữu ích, nhân tố ảnh hưởng yếu nhất là nhân tố điều kiện thuận lợi.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng này, trong chương tiếp theo, tác giả
trình bày thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng vận dụng và nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, từ đó khuyến nghị giải pháp tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN tại Việt Nam.
128
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Ngành TACN Việt nam sau hơn 20 năm hội nhập đã đạt được nhiều thành tựu lớn, mức tăng trưởng trung bình đạt 20 -15%/năm, đưa Việt Nam trở thành nước có ngành công nghiệp TACN đạt tốc độ phát triển nhanh nhất khu vực. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2000 sản lượng thức ăn gia súc, gia cầm
sản xuất công nghiệp đạt 2,7 triệu tấn, đến năm 2010 tăng lên đạt 10,583 triệu tấn, năm 2019 đạt 19,381 triệu tấn, năm 2020 đạt trên 23 triệu tấn, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 10 trên thế giới và số 1 trong khu vực ASEAN về sản lượng TĂCN công
nghiệp, không chỉ đáp ứng được nhu cầu phát triển chăn nuôi trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó cho thấy, tiềm năng của thị trường TACN Việt Nam tương đối lớn.
Việt Nam là một trong những nước tiêu dùng thịt lợn lớn nhất thế giới và đứng
thứ 2 tại Châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Ngành chăn nuôi lợn đã phát triển nhanh từ thập niên 1990s và là động lực chính của ngành TACN nội địa. Sau cuộc khủng hoảng giá năm 2017, chỉ những nhà sản xuất lớn, khép kín quy trình mới có thể tồn tại bởi họ có thể duy trì sản xuất với biên lợi nhuận rất nhỏ.. Hiện ngành chăn nuôi lợn Việt Nam
đang đối mặt với rủi ro dịch tả lợn (ASF), có thể gây ra gián đoạn sản xuất chăn nuôi lợn và thị trường TACN trong những năm tới. Tuy nhiên, bất chấp các vấn đề trong ngành chăn nuôi, ngành TACN Việt Nam vẫn được kỳ vọng sẽ tăng trưởng trong năm 2020.
Năm 2019, USDA Post ước tính tổng nhu cầu TACN tăng nhẹ, từ 30 lên 30,5 triệu tấn, và mức cầu này sẽ đi ngang trong năm 2020. Trong khi nhu cầu TACN giảm nhẹ, sản xuất thức ăn thuỷ sản có thể sẽ bù đắp phần lớn thâm hụt trong tổng sản lượng, khi tăng lên 6,8 triệu tấn trong năm 2019 và 7 triệu tấn năm 2020. Trong ngành
TACN, sự suy giảm thật sự diễn ra ở phân khúc thức ăn tự phối trộn bởi dịch tả lợn chủ yếu ảnh hưởng tới các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ. TACN công nghiệp vẫn tăng, chủ yếu cho ngành chăn nuôi gia cầm. Sản xuất thức ăn thuỷ sản tự chế cũng
được dự báo giảm, do các nhà sản xuất TACN lớn thay đổi trọng tâm khỏi ngành chăn nuôi lợn hiện không có tiềm năng tăng trưởng, sang ngành thuỷ sản.
Như vậy, xét cả về mặt nhu cầu sản lượng TACN lẫn sự quan tâm của Nhà nước, các DN sản suất TACN Việt Nam đang có cơ hội phát triển, mở rộng thị trường và
tăng khả năng cạnh tranh.
129
Thị trường TACN của Việt Nam được đánh giá là một mảnh đất còn rất nhiều
tiềm năng. Với định hướng của Chính phủ (đưa ngành chăn nuôi chiếm hơn 40% tỷ trọng giá trị toàn ngành nông nghiệp vào năm 2020), rõ ràng mảng TACN (chiếm tới 70% trong cơ cấu thành phần tạo nên giá của sản phẩm chăn nuôi) đang là một mắt xích quan trọng.
Theo nhận định của các chuyên gia, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển mạnh ngành chế biến thức ăn chăn nuôi nhờ vào những lợi thế vốn có. Nhu cầu thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam còn khá lớn. Hiện nay, sản lượng thức ăn chăn nuôi do
các nhà máy sản xuất chỉ cung cấp khoảng 55-60% so với nhu cầu thực tế, phần còn lại do các hộ gia đình tự chế biến lấy. Trong khi đó, xu hướng hiện nay là người chăn nuôi ngày càng chú trọng đến nguồn thức ăn chăn nuôi công nghiệp, đặc biệt các trang
trại, gia trại chăn nuôi tập trung. Ngoài ra, ngành chế biến thức ăn chăn nuôi hiện đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, với nhiều cơ chế hỗ trợ, ưu đãi về mặt bằng sản xuất và nguồn vốn vay cho các DN đầu tư vào lĩnh vực này.
Căn cứ định hướng chỉ tiêu phát triển thức ăn chế biến công nghiệp của Bộ Nông
nghiệp & PTNT sử dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm (trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi).
Bảng 5.1. Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch chế biến thức ăn công nghiệp sử dụng chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2019-2020
Hạng mục thức ăn chăn nuôi
Đơn vị tính
Năm 2019
Năm 2020
1. Tổng thức ăn nuôi gia súc, gia cầm
Triệu tấn
23.746
25.766
2. Tổng thức ăn nuôi trồng thuỷ sản
Triệu tấn
6.787
7.560
30.533
36.416
Tổng
Triệu tấn
Nguồn: FAS-VN
Theo Đề án phát triển công nghiệp chế biến TACN trong 10 năm tới (2021-2030) của Bộ NN& PTNT: Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đạt khoảng 30 -32 triệu tấn/năm. Tỷ lệ TACN công nghiệp đạt trên 87%, 100% cơ sở chế biến TACN công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP, GMP hoặc tương đương, trình độ công nghệ trong sản xuất, quản lý và chất lượng, giá thành sản phẩm TACN Việt Nam thuộc nhóm tiên tiến nhất trong khu vực ASEAN, tự chủ được khoảng 40%
nguyên liệu tổng số từ nguồn sản xuất trong nước, trong đó nhóm thức ăn bổ sung tự chủ được khoảng 50%.
Xuất phát từ thực tế, nền công nghiệp TACN Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các nhà đầu tư. Chính phủ nhận định đây là thời cơ để Việt
130
Nam có thể trở thành nước có ngành công nghiệp chế biến TACN phát triển cả về quy
mô và chất lượng, an toàn sản phẩm . Muốn đạt được mục tiêu này, cần tăng cường công tác kiểm soát chặt các điều kiện ban đầu về nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình sản xuất và cán bộ kỹ thuật, hạn chế đưa vào sản xuất những sản phẩm kém chất lượng, vừa giảm hiệu quả chăn nuôi, vừa gây ô nhiễm môi trường do thức ăn kém chất lượng mà vật nuôi không chuyển hoá hết, đào thải ra môi trường.
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.2.1. Đánh giá về thực trạng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam
Phân tích CVP có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các DN CBTACN ở Việt Nam đang gặp nhiều thách thức khó khăn. Cụ thể:
Thứ nhất, ba hạn chế chính của DN CBTACN ở Việt Nam: nguồn lực tài chính yếu, công nghệ sản xuất thiếu đồng bộ, năng lực và kinh nghiệm quản lý hạn chế.
Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài được vay vốn dễ dàng với mức lãi suất thấp từ công ty mẹ hoặc từ thị trường vốn nước sở tại, doanh nghiệp Việt Nam lại khó tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp, khiến chi phí tài chính không cạnh tranh được, dẫn đến cản trở hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, đa số DN CBTACN ở Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ nên khả
năng xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn rất khó khăn, đồng thời tiềm lực hạn chế cũng khiến họ chưa làm tốt công tác thị trường,…. Vì thế, việc cạnh tranh đối với các doanh nghiệp này là vô cùng khó khăn.
Thứ hai, cần giảm thiểu nghịch lý thị trường. Thực tế, ngành chăn nuôi tồn tại nhiều nghịch lý cả về số lượng doanh nghiệp, thị trường, giá cả, nguyên liệu sản xuất,… Theo Cục Chăn nuôi, doanh nghiệp chiếm thị phần cao nhất là Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam (gọi tắt là Công ty CP) với 19,4% tổng sản lượng sản xuất ra thị trường. Công ty CP nắm giữ gần 40% thị phần TACN tại Việt Nam.
Thêm vào đó, giá thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc gia cầm ở đầu ra rất thấp, nhưng chi phí thức ăn đầu vào rất cao (chiếm khoảng 70% giá thành). Việt Nam vẫn được đánh giá là quốc gia nông nghiệp, có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng hàng năm vẫn phải tiêu tốn 3 tỷ USD để nhập khẩu nguyên liệu. Sở dĩ doanh nghiệp phải nhập khẩu tới 50% nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, đặc biệt là những chất phụ gia như đậu tương, đạm,… bởi lẽ, sản lượng và chất lượng của nguyên liệu trong nước không đồng
đều, khâu chế biến bảo quản nguyên liệu từ các hộ nông dân không đảm bảo.
131
Ngoài ra, với các nhà máy công suất lớn, để đảm bảo đủ NVL sản xuất thì phải
lưu trữ vài tháng hoặc lâu hơn. Trong khi đó, nguyên liệu TACN trong nước lại có thời
gian bảo quản ngắn. Điều này buộc các doanh nghiệp chế biến TACN có công suất lớn
phải nhập khẩu NVL. Việc này khiến doanh nghiệp phải chịu thêm chi phí khi nhập
khẩu NVL như: thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển,… điều này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh giá của TACN nhập khẩu.
Thứ ba, phụ thuộc NVL nhập khẩu. Từ nhiều năm nay, Việt Nam vẫn phải nhập
khẩu một lượng lớn NVL sản xuất TACN. Theo đó, trong số khoảng hơn 10 triệu tấn
TACN mỗi năm thì lượng nhập khẩu chiếm trên 70%.
Thứ tư, mất cân đối nguồn nguyên liệu: Theo Hiệp hội TACN Việt Nam, trong
số các NVL chế biến TACN thì Việt Nam mới chủ động được cám gạo còn các
nguyên liệu khác phần lớn phụ thuộc nhập khẩu. Cụ thể, mặt hàng NVL TACN chủ
yếu nhập khẩu khô dầu đậu tương, chiếm gần 55% tổng trị giá nhập khẩu. Việc phụ
thuộc nhập khẩu là do Việt nam chưa sản xuất được các thức ăn bổ sung.
Đứng trước những thách thức và khó khăn đó đòi hỏi các DN CBTACN cần có
những công cụ quản lý hiệu quả. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã từng bước vận
dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Kết quả nghiên cứu về thực
trạng vận dụng phân tích CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam được mô tả như sau:
Theo mẫu khảo sát mà tác giả lựa chọn, kết quả điều tra khảo sát với 250 phiếu
thu về có ý nghĩa, trong đó tỷ lệ trả lời là 133 phiếu đối với kế toán (bao gồm kế toán
trưởng và kế toán viên) và 117 phiếu đối với nhà quản trị (giám đốc, phó giám đốc,
giám đốc chi nhánh, trưởng phòng chức năng). Điều này cho thấy các nhà quản trị khá
quan tâm đến phân tích mối quan hệ CVP và sự vận dụng phân tích này vào việc ra
quyết định của họ. Phân tích về chi phí, khối lượng, lợi nhuận là công việc của kế toán,
tuy nhiên lại không bị bắt buộc bởi các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan
Thuế hay các cơ quan liên quan khác, mà chủ yếu để phục vụ quản trị nội bộ. Vì vậy,
xuất phát từ nhu cầu sử dụng nhiều hay ít, trình độ kế toán cao hay thấp mà công việc
này được thực hiện ở mức độ nào.
Về giới tính, tỷ lệ nam nữ không chênh lệch nhiều, tỷ lệ nam chiếm 46% và nữ
chiếm 54%. Điều này cho thấy giới tính không ảnh hưởng nhiều đến ý định vận dụng
phân tích CVP và việc chấp nhận vận dụng phân tích CVP. Theo kết quả nghiên cứu,
mức ý nghĩa của mối quan hệ Giới tính -> Vận dụng không thỏa mãn (P-value = 0.258
lớn hơn 0,05), do vậy chưa thể chứng minh được là nam hay nữ vận dụng phân tích
CVP nhiều hay ít.
132
Về chi phí: Các doanh nghiệp đã tiến hành phân loại chi phí, 100% doanh nghiệp được khảo sát đều phân loại theo yếu tố chi phí để lập báo cáo tài chính, đồng thời các doanh nghiệp đã có phân tích biến động chi phí. Tuy nhiên, tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện chia chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định chưa cao, đặc biệt tại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (26,15%). Trong khi Hess (1903) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp cần tách chi phí thành yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định vì đây là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí, xây dựng mức giá bán sau điểm hòa vốn mà không mắc sai lầm bởi vẫn tính chi phí cố định đã được bù đắp hết trước điểm hòa vốn. Và cũng từ những chỉ tiêu chi phí định mức và chi phí dự toán, doanh nghiệp có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện và phân tích sự biến động chi phí để có quyết định kiểm soát chi phí, ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh. Các doanh nghiệp chưa phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định sẽ có hạn chế trong ra các quyết định về chiến lược giá bán hay sản lượng tiêu thụ. Hầu hết các doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí tuy nhiên mới chỉ xây dựng chi phí NVLTT mà chưa đi vào xây dựng định mức các khoản mục chi phí NCTT và chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Về giá bán: Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào thì vấn đề giá bán sản phẩm luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Đặc biệt đối với DN CBTACN, nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu, đầu ra thì phụ thuộc vào thị trường chăn nuôi. Do vậy, việc quản lý giá bán và đưa ra giá bán phù hợp là cần thiết. Theo kết quả nghiên cứu thực trạng, hiện nay giá bán của các DN CBTACN đã được xây dựng dựa trên chi phí, các doanh nghiệp đã phân tích đươc sự biến động của giá bán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hall và hitch (1939), Stefan (2012), Toni và cộng sự (2017). Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có quyết định đúng đắn hơn về giá bán sản phẩm để vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiện nay do đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất quy trình khép kín, chi phí NVL chiếm tỷ trọng chính, mà tỷ lệ từng loại NVL trong 1 kg thành phẩm thường ít thay đổi do đó giá thành kế hoạch và giá thành thực tế do đó cũng thường không khác biệt, do vậy giá bán đơn vị sản phẩm của các DN CBTACN ít có biến động.
Một số DN CBTACN đã tiến hành phân tích biến động chi phí, giá bán. Điều này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường có biến động giá, đồng thời khi nền kinh tế hội nhập, không chỉ cạnh tranh về giá mà còn cạnh tranh về chất lượng. Khi yếu tố chi phí, sản lượng, giá bán thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp phân tích được sự biến động này và sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận sẽ là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định hiệu quả hơn.
133
Về điểm hoà vốn: Theo kết quả phỏng vấn sâu và khảo sát thì đa phần các doanh nghiệp đều xác định điểm hòa vốn (94,4%). Với kết quả này có thể thấy rằng các nhà quản trị cũng đánh giá cao vai trò của điểm hoà vốn. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Marjanovic P., Riznic D., Ljnom B., (2013). Đây là cơ sở để các DN CBTACN TACN có căn cứ phân tích biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong phạm vi kết quả khảo sát của tác giả, 8% doanh nghiệp quy mô lớn và 73,85% doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chưa phân loại chi phí theo hình thái biến đổi của chi phí, điểm hòa vốn chủ yếu đang được xác định theo phương pháp truyền thống là lấy doanh thu bù đắp chi phí, ít doanh nghiệp thực hiện phân tích hòa vốn
theo phương pháp lợi nhuận góp. Kết quả của cách tính điểm hòa vốn theo phương pháp truyền thống không phù hợp cho việc ra quyết định về sản lượng tiêu thụ hay giá bán sau điểm hòa vốn do chi phí cố định vẫn được tính vào cơ cấu giá bán, khi đó nhà
quản trị có thể sẽ mắc sai lầm khi đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh.
Về xác định đòn bẩy hoạt động: Theo kết quả khảo sát (phụ lục 4.18) có 24,73% doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ xác định chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động. Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp xác định được DOL chưa cao. Khi doanh nghiệp không xác định DOL sẽ dẫn đến sự hạn chế trong việc xác định biến động của lợi nhuận khi tiến hành lựa chọn phương án kinh doanh. Mặc dù trong nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã
khảo sát 1000 doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu của viện kế toán quản trị trong ngành chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của Anh đã nêu rõ vai trò của chỉ tiêu DOL là một công cụ để doanh nghiệp dự kiến lợi nhuận
cũng như phân tích sự biến động của lợi nhuận. Tuy nhiên, đòn bẩy hoạt động được xác định dựa trên chi phí biến đổi và chi phí cố định trong khi đặc điểm của các DNCB TACN có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa thực hiện phân loại chi phí theo hình thái chi phí. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định chỉ tiêu DOL tại các doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ kế toán thực hiện phân tích CVP và nhà quản trị
vận dụng phân tích CVP tập trung vào độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi (54,4%), do ở độ tuổi này các kế toán đã tích lũy được kinh nghiệm và có đủ nhận thức và trình độ để thực hiện việc phân tích CVP nhằm cung cấp các thông tin tài chính hay phi tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Các nhà quản trị ở giai đoạn này có nhiều
cơ hội và nhận thức áp dụng khái niệm mới giúp việc ra quyết định hiệu quả hơn. Kế toán và nhà quản trị ở độ tuổi 25 đến 35 có sự quan tâm đến vận dụng phân tích CVP nhiều thứ hai sau độ tuổi 35 đến 40, tỷ lệ tham gia là 27,6%, ở độ tuổi trên 50 là 13,2%
tập trung vào nhà quản trị. Điều này cho thấy ở độ tuổi cao thì kế toán và nhà quản trị
134
có ý định vận dụng và vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh
nhiều hơn.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy trình độ học vấn của ngươi trả lời cũng khá cao với 74% có trình độ đại học và 22% có trình độ trên đại học, còn lại là trình độ cao đẳng hay trung cấp (4%). Trình độ học vấn càng cao thì sự quan tâm đến vận dụng phân CVP càng cao, trình độ cao đẳng thì nhận thức về lợi ích của việc vận dụng phân tích CVP ít hơn.
Các doanh nghiệp đang vận dụng phân tích CVP hầu hết vì họ cảm nhận được tính
dễ sử dụng của phân tích, tính hữu ích cũng được đánh giá là một nhân tố ảnh hưởng đến dự định vận dụng, như giúp nhà quản trị có được các thông tin phù hợp giúp cho việc ra quyết định nhanh chóng, kịp thời, giúp tăng hiệu quả công việc của mỗi vị trí. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vận dụng phân tích CVP không phải vì nhận thức tính tính
dễ sử dụng hay tính hữu ích của phân tích mà do sự ảnh hưởng của những người có kinh nghiệm và những người có liên quan đến công việc của kế toán và nhà quản trị cũng vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh dù ở mức thấp hơn. Các nhân tố này đều làm tăng dự định vận dụng phân tích CVP của kế toán và nhà quản trị.
5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết kết hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2012) kết hợp với mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989) với các thang đo được kế thừa từ hai mô hình này.
Với 250 khảo sát, việc đánh giá thang đo nghiên cứu qua kiểm định Cronbach’s
Alpha và phân tích khám phá nhân tố cho thấy các nhân tố được xây dựng đều đạt giá trị tin cậy cần thiết. Phân tích khẳng định nhân tố cũng cho kết quả là mô hình tương thích với dữ liệu thị trường, đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả của luận án cho thấy các nhân tố có tác động đến dự định vận dụng và hành vi của kế toán và nhà
quản trị đối với vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Về Nhận thức về tính hữu ích
Kết quả nghiên cứu ghi nhận ảnh hưởng tích cực của nhân tố Nhận thức về tính hữu ích hay tính hữu ích của vận dụng phân tích CVP làm tăng dự định vận dụng của
kế toán và nhà quản trị. Tức là kế toán càng cảm nhận cao phân tích CVP hữu ích cho công việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc quyết định, thì dự định vận dụng phân tích này càng cao, từ đó kế toán sẽ thực hiện phân tích CVP. Đối với nhà quản trị, họ
càng cảm nhận được rằng hiểu được các thông tin được kê toán cung cấp từ phân tích
135
CVP và vận dụng chúng vào các ứng dụng cụ thể của phân tích CVP vào việc ra quyết
định kinh doanh, làm cho công việc của họ hiệu quả hơn, thì dự định vận dụng của họ sẽ rất cao làm cho hành vi vận dụng phân tích CVP sẽ diễn ra nhanh hơn. Nhận thức tính hữu ích của phân tích là nhân tố có tác động mạnh nhất đến dự định vận dụng phân tích CVP, từ đó tác động mạnh đến hành vì vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tích cực của nhân tố Nhận thức tính hữu ích đến Dự định vận dụng là hoàn toàn phù hợp với kết quả của mô hình nghiên cứu gốc của Venkatesh và cộng sự (2012). Các nghiên cứu đều cho thấy mức độ ảnh hưởng của Nhận thức tính hữu ích là rất quan trọng, lớn hơn so với các nhân tố khác. Kết quả phân tích của nghiên cứu này
phù hợp với kết quả chung, nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng cao nhất đến dự định vận dụng phân tích CVP trong ba nhân tố. Trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam đều cảm nhận được sự hữu ích, cần thiết đối với
thông tin phân tích CVP nói riêng và thông tin kế toán quản trị nói chung. Rất nhiều những bài toán về giá đã được các doanh nghiệp thuộc các ngành khác tính toán bằng cách vận dụng phân tích CVP và đã rất thành công, chẳng hạn như bài toán về giá vé 0 đồng của các hãng hàng không. Do đó, tỷ lệ vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết
định kinh doanh chủ yếu là do nhà quản trị và kế toán nhận thức được tính hữu ích của phân tích này.
Mỗi độ tuổi khác nhau sẽ nhận thức về tính hữu ích của phân tích mối quan hệ CVP là khác nhau, độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi có sự cảm nhận về tính hữu ích cao nhất và rõ ràng nhất, nên dự định vận dụng phân tích CVP của nhóm kế toán và nhà quản
trị ở độ tuổi này là cao nhất. Tuy nhiên lại không có sự khác biệt về giới tính nam và nữ về việc vận dụng phân tích CVP, tức là cả nam và nữ đều cho rằng nhân tố nhận thức tính hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến phân tích CVP.
Về Nhận thức tính dễ sử dụng
Kết quả kiểm định cho thấy nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến Dự định vận dụng phân tích CVP. Các kế toán và nhà quản trị cho rằng, việc thực hiện phân tích CVP càng dễ thì càng có ý định vận dụng cao, và khả năng kế toán
thực hiện phân tích sẽ cao, khả năng nhà quản trị sử dụng thông tin từ phân tích CVP vào việc ra quyết định quản trị cũng cao. Điều này phù hợp với mô hình gốc của Venkatesh và cộng sự (2003), Davis (1993).
Phương pháp phân chia chi phí, cách tính toán các chỉ tiêu của phân tích CVP, ứng dụng vào việc tính điểm hòa vốn, điểm cần thiết càng dễ thì kế toán càng có dự
định vận dụng cao. Việc sử dụng thông tin thu thập từ phân tích CVP và ứng dụng vào
136
các tình huống kinh doanh cụ thể cần phải ra quyết định càng dễ dàng thì nhà quản trị
có dự định vận dụng vào việc ra quyết định càng cao. Nhiều kế toán chưa thực hiện phân tích chi phí, khối lượng, lợi nhuận theo đúng theo hướng kế toán quản trị mà vẫn đang thực hiện theo hướng kế toán tài chính, làm các thông tin giá thành, giá bán bị méo mó bởi việc tính chi phí cố định vào giá thành khi xác định giá bán bị trùng lắp. Điều này là do họ thấy phân tích CVP còn khó, một số khái niệm còn mới ví dụ như khái niệm “chi phí chìm” khác với cách làm kế toán kiểu truyền thống.
Kết quả phân tích cho thấy, nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng của phân tích mối quan hệ CVP có ảnh hưởng cao thứ hai sau nhân tố nhận thức tính hữu ích đến dư định vận dụng phân tích CVP, làm tăng khả năng thưc thi của nhân tố hành vi vận dụng
phân tích CVP. Như vậy, nếu kế toán và nhà quản trị cảm nhận được rằng phân tích mối quan hệ CVP là dễ dàng thì họ càng có dự định vận dụng cao.
Phân tích CVP là công việc xuyên suốt tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh tại các DNCB TACN, do vậy doanh nghiệp nào cũng cần, thời đại nào cũng cần vì nó là nội dung cơ bản nền tảng của kế toán quản trị. Vì thế, phân tích CVP sẽ không
còn là phân tích ít được vận dụng nữa.
Như vây, nhân tố nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng của phân
tích CVP có ảnh hưởng tích cực đến dự định vận dụng và hành vi vận dụng phân tích CVP, mức độ ảnh hưởng tương đương với các nhân tố khác.
Về Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội trong nghiên cứu này là chỉ sự ảnh hưởng của những người xung quanh có ảnh hưởng đến công việc của kế toán và nhà quản trị. Đối với kế toán, ảnh hưởng xã hội trong nghiên cứu xét đến sự ảnh hưởng của ba đối tượng là: yêu cầu của nhà quản trị đối với việc phân tích CVP; những bạn bè kế toán thân thiết đã vận
dụng phân tích CVP và thấy hiệu quả trong việc cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời và hiệu quả; những kế toán trưởng có kinh nghiệm khuyên nên vận dụng phân tích CVP. Đối với nhà quản trị, ảnh hưởng xã
hội chính là sự ảnh hưởng của những người xung quanh như: yêu cầu của các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp ngày càng cao và cạnh tranh; các nhà quản trị thân thiết đã vận dụng phân tích CVP thành công làm tăng ý định vận dụng phân tích CVP; các nhà quản trị giàu kinh nghiệm khuyên nên vận dụng phân tích CVP cũng làm tăng dự
định vận dụng phân tích CVP.
Kết quả phân tích cho thấy, nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” có tác động tích cực ít nhất trong ba nhân tố đến dự định vận dụng phân tích CVP. Điều này phù hợp với mô hình nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự (2003), Zhou và cộng sự (2010),
137
Alam (2014). Mặc dù tác động ít nhất đến dự định vận dụng cũng phù hợp với tâm lý hành vi vận dụng và đặc điểm nghiên cứu tại Việt Nam. Những người thân quen, quan trọng thường có ảnh hưởng rất lớn đến dự định vận dụng của cá nhân. Thực tế kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, khi kế toán hay nhà quản trị dự định vận dụng một khái niệm kế toán mới thì đều tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp đã vận dụng có độ tin cậy cao với họ.
Ảnh hưởng xã hội có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với vận dụng phân tích mối quan hệ CVP mà còn quan trọng đối với toàn bộ hệ thống kế toán quản trị của các DNCB TACN ở Việt Nam, đặc biệt là đối với các phân tích còn mới mẻ của kế toán quản trị.
Nghiên cứu đã chỉ ra, ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến dự định vận dụng phân tích CVP, nghĩa là mức độ ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng xã hội đến kế toán và nhà quản trị càng cao thì ý định vận dụng phân tích mối quan hệ CVP càng cao.
Về Điều kiện thuận lợi
Kết quả phân tích SEM đối với các nhân tố trong mô hình cho thấy, nhân tố điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng phân tích CVP trong công việc của kế toán và việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Điều này nghĩa là, cơ sở hạ tầng để thực hiện phân tích CVP càng tốt thì hành vi vận dụng phân tích CVP càng cao. Kế toán và nhà quản trị trong các DNCB TACN ở Việt nam sẽ vận dụng phân tích CVP trong điều kiện có đủ nhân sự để thực hiện, nhân sự có đủ kiến thức và trình độ để thực hiện, nhà quản trị có thể hiểu được thông tin do kế toán toán cung cấp từ phân tích CVP, nhà quản trị ủng hộ việc vận dụng và sẵn sàng vận dụng, luôn có các chuyên gia về kế toán quản trị giúp đỡ về mặt chuyên môn khi thực hiện phân tích CVP và vận dụng vào việc ra quyết định kinh doanh.
Kết quả phân tích là hoàn toàn phù hợp với kết quả của mô hình nghiên cứu gốc
của Venkatesh và cộng sự (2003).
Về Dự định vận dụng và Vận dụng
Nghiên cứu ghi nhận ba nhân tố ảnh hưởng tích cực đến dự định vận dụng đó là: nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội. Dự định vận dụng lại có ảnh hưởng cùng chiều, có tác động mạnh đến chấp nhận vận dụng phân tích CVP của kế toán và nhà quản trị. Kết quả này phù hợp với mô hình chấp nhận công nghệ và mô hình UTAUT. Kết quả nghiên cứu này khá tương đồng với các kết quả nghiên cứu về chấp nhận sử dụng công nghệ và kỹ thuật cho thấy dự định vận dụng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hành vi vận dụng (Davis, 1993; Taylor & Todd, 1995; Venkatesh & Davis, 2000; Shih & Huang, 2009).
138
Theo kết quả phân tích, nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP bao gồm
5 nhân tố, trong đó có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và 3 nhân tố ảnh hưởng gián tiếp thông qua biến khác. Hai nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến vận dụng phân tích CVP là điều kiện thuận lợi và dự định vận dụng, trong đó nhân tố tác động mạnh nhất là nhân tố dự định vận dụng, điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng yếu đến vận dụng phân tích CVP. Ngoài ra, có ba nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến vận dụng phân tích CVP thông qua biến Dự định vận dụng đó là nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội. Trong đó ảnh hưởng xã hội có tác động gián tiếp ít nhất
đến vận dụng phân tích CVP, sự tác động của tính dễ sử dụng mạnh hơn ảnh hưởng xã hội, ảnh hưởng mạnh nhất là cảm nhận tính hữu ích. Điều này cho thấy khi các kế toán và nhà quản trị thấy phân tích CVP hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh và dễ
dàng thực hiện, đồng thời những người có liên quan đến công việc của họ thấy cần thiết nên vận dụng, thì việc vận dụng phân tích CVP vào công việc kế toán hay việc ra quyết định kinh doanh càng có khả năng thực hiện cao.
5.3. Khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam.
5.3.1. Khuyến nghị về phân tích CVP
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích mối quan hệ CVP tại các DN CBTACN ở Việt Nam, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp bao gồm: (i) Phân loại chi phí theo hình thái thành chi phí biến đổi và chi phí cố định ; (ii) Xác định giá bán theo lợi nhuận góp phục vụ cho việc ra quyết định; (iii) Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp lợi nhuận góp; (iv) Xác định giá trị đòn bẩy hoạt động để phân tích biến động lợi nhuận nhằm tăng cường vận dụng phân tích CVP
trong việc ra quyết định kinh doanh.
Phân loại chi phí theo hình thái thành chi phí biến đổi và chi phí cố định
Thông tin chi phí biến đổi và chi phí cố định là điều kiện đầu tiên để vận dụng
phân tích CVP như định giá để đạt được lợi nhuận mục tiêu, hay xác định giá sau điểm hoà vốn, phân tích điểm hoà vốn, xác định chỉ tiêu DOL. Trên thực tế, rất ít DN CBTACN Việt Nam nhận diện chi phí theo hình thái của chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phân tích CVP để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị. Vì vậy, theo tác giả, để cung cấp thông tin chi phí hữu ích cho vận dụng phân tích CVP thì các DN chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam cần thiết phải phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Việc nhận diện chi phí biến đổi và chi
139
phí cố định được thực hiện ngay từ khi doanh nghiệp tập hợp chi phí từ chứng từ ghi
vào sổ kế toán. Ban đầu, chi phí trong DN chế biến thức ăn chăn nuôi chia theo khoản mục chi phí bao gồm: chi phí sản xuất (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC). Khi nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán xác định luôn từng khoản mục chi phí này thuộc về chi phí chi phí biến đổi hay chi phí cố định trong mục mã thống kê.
Bảng 5.2 Bảng phân loại chi phí theo hình thái của chi phí
Chi phí
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Chi phí hỗn hợp
X X X X
X X X X
X X X X X
1. Chi phí sản xuất a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Chi phí nhân công trực tiếp (*) c. Chi phí sản xuất chung Chi phí vật dụng phân xưởng Khấu hao thiết bị, nhà xưởng Chi phí xăng dầu Chi phí sữa chữa máy móc Chi phí bảo hiểm Chi phí điện, nước, nhiên liệu Chi phí bảo trì bảo dưỡng Chi phí kiểm nghiệm Lương và các khoảng trích theo lương của quản đốc phân xưởng 2. Chi phí bán hang Chi phí xăng dầu, phí đường bộ Chi phí công tác Khấu hao thiết bị bán hang Chi phí vận chuyển Chi phí điện, nước, dịch vụ mua ngoài Lương nhân viên bán hang Chi phí quảng cáo 3. Chi phí QLDN Chi phí xăng dầu, phí đường bộ Chi phí công tác Khấu hao thiết bị QLDN Chi phí tiếp khách
X X
X X X X X X
X X X
Nguồn: Tác giả
(*) Chi phí nhân công trực tiếp có thể là biến đổi, cố định hoặc hỗn hợp tùy vào hình
thức trả lương của DN.
140
Đối với những chi phí ban đầu được phân loại thành chi phí hỗn hợp, DN sử dụng các phương pháp kỹ thuật (phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán) để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nếu dựa trên đồ thị phân tán, mối tương quan giữa chi phí và đơn vị hoạt động được xác định là tương quan đường thẳng, khi đó thành phần chi phí biến đổi và cố định trong chi phí hỗn hợp được xác định dựa trên đồ thị. Trên đồ thị kẻ một đường thẳng tán đều các điểm dữ liệu, dựa trên độ dốc và giao điểm của đường thẳng với trục tung để xác định thành phần chi phí biến đổi, chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp. Phương pháp này ít sử dụng trong thực tế, khi mà các quyết định tài chính phụ thuộc chủ yếu vào số liệu. Phương pháp cực đại cực tiểu là phương pháp sử dụng đường thẳng đi qua các điểm tương ứng với số đơn vị hoạt động thấp nhất và số đơn vị hoạt động cao nhất. Với hai điểm dữ liệu, sẽ không đủ cơ sở để đưa ra kết luận chính xác. Hơn nữa mức độ hoạt động lớn nhất và nhỏ nhất rất ít khi xảy ra trên thực tế. Phương pháp bình phương bé nhất sử dụng tất cả các dữ liệu để tách chi phí hỗn hợp thành thành phần biến đổi và cố định. Ngoài việc xác định chi phí cố định và chi phí biến đổi đơn vị, phương pháp bình phương bé nhất còn cung cấp thêm các số liệu hữu ích như R2 – độ lệch chuẩn. R2 cho biết % biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, R2 càng lớn càng tốt.
Theo kết quả khảo sát ở chương 4, tỷ trọng chi phí biến đổi trên tổng chi phí của DN thường dao động từ 60% - 70%. Như vậy có thể nhận định, DN chế biến thức ăn chăn nuôi là các DN sản xuất đặc thù, sử dụng yếu tố đầu vào chủ yếu là nguyên vật liệu, chi phí chung phát sinh rất ít. Theo tác giả đề xuất, các DN nên dùng phương pháp bình phương bé nhất sử dụng Microsoft Excel thông qua hàm Intercept, Slope và RSQ. Mặc dù phần mềm này đòi hỏi nhiều thao tác hơn so với các phần mềm chuyên dụng khác nhưng lại có sẵn tại tất cả các doanh nghiệp, và chi phí bỏ ra không lớn.
Qua nghiên cứu thực trạng, Công ty cổ phần Dinh Dưỡng Việt Tín là một trong
doanh nghiệp chưa thực hiện phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Công ty cổ phần Dinh Dưỡng Việt Tín được thành lập vào tháng 10 năm 2003. Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển, đến nay Việt Tín đã sở hữu 2 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại Sóc Sơn và Yên Bái. Sản phẩm của Việt Tín năm 2011 đã lọt vào TOP 20 thương hiệu được người tiêu dùng bình chọn, hai năm liền (2010, 1011) nằm trong tóp 10 doanh nghiệp vừa và nhỏ có tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thực trạng, Công ty vẫn chưa phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Tác giả lấy số liệu của công ty cổ phần Dinh Dưỡng Việt Tín để diễn giải
phương pháp xác định chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp.
141
Bảng 5.3. Dùng phương pháp bình phương bé nhất trên Excel
Đơn vị tính: đồng
Chi phí sửa chữa máy móc trong 6 tháng cuối năm 2018 Công ty cổ phần Dinh Dưỡng Việt Tín
Tháng
Giờ vận hành máy
Chi phí bảo dưỡng
615
52.890.000
1
690
54.750.400
2
470
40.590.750
3
450
39.568.550
4
550
41.120.500
5
600
43.380.500
6
20.4643,2949 1.194,35
intecept slope
0,761425688
RSQ
Nguồn: Tác giả
Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất sử dụng Microsoft Excel, tác giả đã xác định chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí sửa chữa máy móc và phương trình dự toán chi phí: Chi phí bảo dưỡng = 20.4643,2949 + 1.194,35* Số giờ vận hành máy.
Để nhận diện được chi phí biến đổi và chi phí cố định phục vụ cho việc vận dụng phân tích CVP, trước hết doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò của kế toàn quản trị nói chung và vận dung phân tích CVP nói riêng trong việc ra quyết định quản trị. Doanh
nghiệp cần cơ cấu bộ máy kế toán am hiểu kế toán quản trị, kế toán thực hiên phân chia chi phí biến đổi và chi phí cố định ngay từ khi phân tích thông tin trên chứng từ kế toán. Mặt khác, để thuận tiện trong việc nhập dữ liệu và nhận diện chi phí vừa phục vụ lập báo cáo tài chính vừa vận dụng phân tích CVP thì doanh nghiệp nên ghi sổ bằng
phần mềm kế toán. Do đó, việc ghi nhận chứng từ chi phí vào sổ bằng phần mềm kế toán một cách thành thạo là một điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp này.
Xác định giá bán theo lợi nhuận góp phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
Hiện nay, theo kết quả khảo sát thì nhiều doanh nghiêp xác định giá bán là do
Ban quản trị, điều này thường mang tính chủ quan của Ban quản trị mà chưa thực sự
có sự trao đổi và phân tích thông tin kế toán cung cấp. Do đó, dù là doanh nghiệp có
quy mô lớn hay doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cũng cần thành lập ban định giá
để đảm bảo xiệc xây dựng giá khách quan, khai thác được triệt để năng lực của các bộ
142
phận. Các bộ phận chức năng trong DN (bán hàng, tài chính, kế toán, nghiên cứu –
phát triển…) cần phối hợp với nhau trong quá trình xác định giá bán. Mỗi bộ phận sẽ
cung cấp thông tin hữu ích cho việc xác định giá đạt hiệu quả cao nhất. Bộ phận bán
hàng lập kế hoạch tiêu thụ xác định sản lượng tiêu thụ dự kiến cho từng kỳ. Đặc điểm
các DNCBTACN ở Việt Nam sản xuất theo đơn hàng mà chủ yếu các đơn đặt hàng
được kéo dài 2-3 năm. Do đó Ban định giá kết hợp với bộ phận sản xuất, bộ phận bán
hàng nghiên cứu thị trường và phân tích biến động giá thị trường để xác định mức giá
bán phù hợp.
Để xây dựng được Ban định giá cũng đòi hỏi doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên
có kinh nghiệm và am hiểu thị trường, có khả năng phân tích được thị trường để xác
định mức giá biến động trong tương lai. Điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp có nguồn
lực tài chính để trang trải những chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí cho Ban định
giá. Đây cũng sẽ là khó khăn đối với những DNCBTACN có quy mô nhỏ.
Mặt khác, việc đưa ra giá bán phù hợp còn ảnh hưởng đến cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Do đó giá bán cần được xác định linh hoạt theo thời điểm của
điểm hoà vốn. Ngoài việc dựa trên lợi nhuận mục tiêu để xác định giá bán, doanh
nghiệp cũng có thể xác định mức giá bán trước và sau khi đạt điểm hoà vốn để tăng
tính cạnh tranh về giá cũng như thu hút được nhiều khách hàng. Nếu trước điểm hoà
vốn, doanh nghiệp cần bù đắp không chỉ chi phí biến đổi mà cả chi phí cố định thì sau
điểm hoà vốn doanh nghiệp chỉ cần bù đắp chi phí biến đổi. Do đó, giá bán sau điểm
hoà vốn có thể được giảm để doanh nghiệp bán được nhiều đơn hàng hơn mà vẫn đảm
bảo được lợi nhuận mong muốn. Vì vậy, khi nhà quản trị cần ra quyết định giá bán
cạnh tranh cho các đơn hàng cụ thể thì giá bán cần được xác định theo chi phí biến đổi.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần xác định yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố
định cũng như xác định điểm hoà vốn theo kế toán quản trị.
Tại Công ty cổ phần TACN Hasco, giá bán công bố các sản phẩm được tính theo
CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC bao gồm cả biến đổi và cố định. Để đảm bảo tính
cạnh tranh về giá đối với những sản phẩm tiêu thụ sau điểm hòa vốn, tác giả khuyến
nghị nhà quản trị xác định giá bán theo hình thái biến đổi của chi phí, tức là loại bỏ
phần CPSXC cố định ra khỏi ra giá bán. Công việc này được thực hiện trong quá trình
kinh doanh với các tình huống kinh doanh thay đổi.
Điển hình tại Công ty CP TACN Hasco, mặc dù công ty đã phân loại chi phí theo
hình thái biến đổi của chi phí, tuy nhiên giá bán đang được xác định dựa trên lợi nhuận
143
mục tiêu và chi phí đầy đủ. Theo khuyến nghị của tác giả thì giá bán xác định theo
hình thái biến đổi của chi phí như sau:
Lấy ví dụ cho Sản phẩm HF101 (thức ăn hỗn hợp cho heo con), giá bán đang được xác định theo chi phí đầy đủ (bao gồm các chi phí cố định: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp) là 24.758 đồng/kg (Hình 4.10). Theo Bảng 4.8, chi phí biến đổi đơn vị của HF 101 là 14.816 đồng/kg, giả định tỷ lệ lợi nhuận mục tiêu là 5% so với giá bán, thì giá bán đơn vị sản phẩm tối thiểu là:
14.816 + 5%*24.758 = 16.054 đồng/kg
Theo tính toán trên, mức giá căn cứ cho nhà quản trị ra quyết định về các mức giá bán cạnh tranh sau điểm hòa vốn là 16.054 đồng/kg (giá bán tối thiểu để đạt được lợi nhuận mục tiêu)
Đối với DNCBTACN sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó để xác định mức giá bán phù hợp ở từng thời điểm cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, cần thường xuyên cập nhật kiến thức và công nghệ mới để không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin được cung cấp.
Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp lợi nhuận góp
Điểm hoà vốn không chỉ có ý nghĩa giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ hay thời gian để thu hồi vốn mà qua đó doanh nghiệp phân tích điểm hoà vốn để xác định được giá bán phù hợp cũng như cơ cấu tiêu thụ hiệu quả nhất. Điểm hòa vốn cần được xác định tại thời điểm trước quá trình kinh doanh, làm căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cũng như để chủ động ra quyết định với các phương án tiêu thụ thay đổi trong quá trình kinh doanh.
Để phân tích được điểm hoà vốn thì các yếu tố về điểm hoà vốn như sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn hay thời gian hoà vốn cần được xác định dựa trên yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định và lợi nhuận góp. Do đó, kế toán cần phân loại chi phí theo hình thái biến đổi và lập báo cáo thu nhập theo lãi góp. Sau khi nhập dữ liệu và nhận diện chi phí vào từng loại chi phí biến đổi và chi phí cố định, kế toán viên có thể tính được ngay điểm hoà vốn của từng loại sản phẩm trên phần mềm được thiết lập công thức sẵn hoặc tính theo công thức trên excel.
Để thực hiện được cũng đòi hỏi kế toán viên đã thực hiện nhận diện chi phí theo hình thái biến đổi của chi phí và tập hợp chính xác từng khoản mục chi phí. Do đó đòi hỏi kế toán viên phải hiểu được ý nghĩa của phân tích hòa vốn, đồng thời ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
144
Xác định giá trị đòn bẩy hoạt động để phân tích biến động lợi nhuận
Để phân tích biến động của lợi nhuận khi tiến hành lựa chọn phương án kinh
doanh, với ý nghĩa của chỉ tiêu DOL, tác giả khuyến nghị các DNCB TACN ở Việt
Nam cần xác định chỉ tiêu DOL để nhanh chóng xác định được mức độ biến động của
lợi nhuận nhằm đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh kịp thời.
Ví dụ tại Công ty cổ phần TACN Việt Thắng là một trong những doanh nghiệp
có quy mô lớn nhưng doanh nghiệp lại chưa xác định chỉ tiêu DOL. Với số liệu từ Báo
cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2017 của Công ty Cổ phần TACN Việt
Thắng, tác giả đưa ra cách tính DOL:
Thực hiện
Thực hiện
TL % tăng/
STT
Chỉ tiêu
năm 2017
năm 2016
giảm
1
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
33.027
372.165
-11,05
2 Doanh thu thuần (tỷ đồng)
3429,01
4.567,18
-24,92
3
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
-368,39
136,96
-368,97
4
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
-375,69
118,23
-417,75
Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2017 của Công ty Cổ phần
TACN Việt Thắng
DOL = 368,97%/ 24,92% = 15,3
Như vậy có thể thấy DOL của Công ty khá lớn, mức độ rủi ro cao. Nhưng việc
tính ra DOL có thể giúp Công ty xác định được kịp thời mức biến động của lợi nhuận
khi dự kiến được mức biến động của doanh thu. Theo kế hoạch năm 2018, Công ty CP
TACN Việt Thắng dự kiến thực hiện tham gia hội chợ thương mại khu vực châu Á để
giới thiệu sản phẩm. Với kế hoạch này, Công ty dự kiến mức doanh thu của năm 2018
tăng 15% so với năm 2017. Như vậy, với chỉ tiêu DOL, công ty xác định được ngay
mức tăng của lợi nhuận là: 15%*15,3= 22,95%.
Một cách khác để tính DOL là dựa vào chỉ tiêu Lợi nhuận góp. Kế toán viên lập
báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp. Tại Công ty cổ phần chế biến thức ăn
chăn nuôi Hasco, báo cáo có thể lập cho các năm như sau:
145
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.223.429
4.127.849
4.452.897
2.956.400
2.889.494
3.117.028
Chi phí biến đổi
1.267.029
1.238.355
1.335.869
Lợi nhuận góp
1.110.852
1.092.530
1.168.441
Chi phí cố định
666.511,02
655.517,82
701.064,66
Chi phí cố định sản xuất
166.627,755
163.879,455
175.266,165
Chi phí cố định bán hang
Chi phí cố định quản lý doanh nghiệp
277.712,925
273.132,425
292.110,275
Lợi nhuận
156.177
145.825
167.428
Nguồn: Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco
Qua kết quả khảo sát, các DNCBTACN có quy mô lớn cũng đã thực hiện lập báo cáo Kế toán quản trị trong đó có báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp. Tuy
nhiên, còn ít các DNCBTACN quy mô vừa và nhỏ thực hiện lập báo cáo theo lợi nhuận góp. Do đó đòi hỏi các nhà quản trị nhận thức rõ và đầy đủ vai trò của kế toán quản trị cũng như ý nghĩa của vận dụng các chỉ tiêu phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Từ đó thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của kế
toán viên để thực hiện việc lập báo cáo kế toán quản trị nói chung và xác định các chỉ tiêu phân tích CVP phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Tăng cường tự sản xuất nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành sản phẩm và
chủ động nguồn nguyên liệu.
Hiện nay, thị trường nguyên liệu cho chế biến TACN trong nước đang bị phụ thuộc đến 70% vào thị trường nguyên liệu nước ngoài, nên giá bán trong nước cũng đang rơi vào tình trạng cao hơn so với các nước trong khu vực từ 15% đến 20%. Nguyên liệu đầu vào bị thiếu là các nguyên liệu giàu năng lượng như ngô, cám, lúa mỳ (thiếu 30%-40%); các nguyên liệu giàu đạm như đỗ tương, bột xương thịt, bột cá (thiếu 70%-80%). Chi phí này được xác định là chi phí biến đổi của quá trình sản xuất. Thực tế thì việc nhập khẩu nguyên liệu làm cho giá thành sản phẩm cao hơn, khó cạnh tranh với các nước trong khu vực. Để có thể giảm được giá thành sản phẩm TACN, doanh nghiệp nên xem xét phương án tự sản xuất nguyên liệu đầu vào. Khi đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư máy móc thiết bị và nhân công, chi phí cố định sẽ tăng lên. Để xác định xem có thể thực hiện phương án tự sản xuất hay không, doanh nghiệp cần so sánh giữa sự thay đổi của chi phí cố định với sự thay đổi của chi phí biến đổi trong hai phương án tự sản xuất hay nhập khẩu nguyên liệu, để ra quyết định lựa chọn chi phí hợp lý, đảm bảo nguyên liệu tự sản xuất có mức chi phí thấp hơn. Ngoài ra, doanh
146
nghiệp cũng cần cân nhắc thêm các yếu tố phi tài chính như chất lượng hàng nhập khẩu, hay trình độ sản xuất của doanh nghiệp để có có cơ sở ra quyết định về chất lượng của nguyên liệu sản xuất. Tự sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp có sự chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài và sự ảnh hưởn của thì trường trong nước khi có sự biến động của thị trường TACN trên thế giới. Việc phân tích này cần được thực hiện trước quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án và xây dựng kế hoạch thực hiện. (Bổ sung số liệu và phân tích số liệu)
5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP
Kết quả nghiên cứu đem lại hàm ý tăng cường vận dụng phân tích mối quan hệ CVP vào công việc của kế toán và việc ra quyết định của nhà quản trị ở cả các DN
CBTACN quy mô nhỏ và vừa lẫn quy mô lớn. Để tăng cường vận dụng phân tích này, các nhà quản trị cần tập trung cải thiện các nhân tố sau: tăng nhận thức tính hữu ích và dễ sử dụng đối với phân tích, tăng ảnh hưởng xã hội đến kế toán và chính nhà quản trị.
Nâng cao nhận thức tính hữu ích của kế toán và nhà quản trị
Theo kết quả phân tích, tính hữu ích là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất trong ba nhân tố đến dự định vận dụng phân tích CVP. Do đó, muốn tăng dự định vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về phân tích CVP và lợi ích của việc phân tích này cho nhà quản trị và cho kế toán. Từ kinh nghiệm vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp ở các nước phát triển, có thể khẳng định phân tích CVP giúp doanh nghiệp nhìn nhận đẩy đủ và chính xác về chi phí, về khối lượng, về doanh thu của doanh nghiệp, từ đó có quyết định đúng trong các tình huống kinh doanh, về chiến lược sản phẩm.
Đối tượng đầu tiên cần hiểu rõ về tầm quan trọng của phân tích CVP là các nhà quản trị trong DN. Bởi khi họ có cái nhìn đúng đắn về phân tích CVP, nhận thức rõ lợi ích từ việc ghi nhận và theo dõi các khoản mục chi phí, sản lượng, doanh thu sẽ chủ động tìm hiểu về phân tích CVP, đẩy mạnh vận dụng phân tích CVP trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán là đối tượng tiếp theo cần được đào tạo về tầm quan trọng của việc ghi nhận và theo dõi các khoản mục chi phí, sản lượng, doanh thu; hiểu được việc thực hiện phân tích CVP mang lại lợi ích cho việc ra quyết định kinh doanh. Thông qua các cuộc hội thảo, chuyên đề hay những chương trình huấn luyện nhân viên trước khi vận dụng phân CVP, kế toán và nhà quản trị sẽ hiểu được rằng nhờ có phân tích CVP mà họ sẽ có những thông tin chi phí phù hợp cho việc ra quyết định, chẳng hạn như thông tin chi phí làm căn cứ để xác định giá bán vượt điểm hòa vốn thì không xét đến chi phí
147
cố định, hay những chi phí chìm thì nhà quản trị không nên đưa vào cơ cấu chi phí để ra quyết định kinh doanh.
Nâng cao nhận thức tính dễ sử dụng đối với kế toán và nhà quản trị
Như kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy nhận thức tính dễ sử dụng có tác động khá mạnh đến dự định vận dụng phân tích CVP. Tuy nhiên tỉ lệ vận dụng phân
tích CVP một cách đầy đủ chưa cao nên nhà quản trị cần tập trung cải thiện nhận thức tính dễ sử dụng của phân tích. Đa số các DN CBTACN chỉ tính toán những chỉ tiêu dễ hiểu mà chưa thực hiện được toàn bộ nội dung của phân tích CVP.
Một số doanh nghiệp CBTACN đã trả lời họ không thực hiện các nội dung của
phân tích mối quan hệ CVP là do họ thấy không dễ khi thực hiện, điều này có thể do họ chưa hiểu các chỉ tiêu trong nội dung này; giúp người thực hiện vận dụng dễ dàng; giúp tăng hiệu quả tronng việc ra quyết định. Mục tiêu của việc tăng cường nhận thức
tính dễ sử dụng của phân tích mối quan hệ CVP là tăng tính dễ sử dụng, tăng ý định vận dụng phân tích CVP của kế toán và nhà quản trị. Khi đó, doanh nghiệp cần thực hiện tổ chức các khóa học đào tạo ngắn hạn về kế toán, kế toán quản trị (trong đó có phân tích CVP là cơ sở nền tảng) cho kế toán và nhà quản trị hoặc cử các đối tượng này
tham gia các khóa học liên quan cần thiết, Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần thực hiện đào tạo nội bộ thường xuyên, xây dựng quy trình cung cấp thông tin khoa học trong nội bộ doanh nghiệp, với danh mục các thông tin cần cung câp và các báo cáo cần nộp định kỳ,
nếu có thể thì quy định các biểu mẫu báo cáo sẵn theo đặc thù của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú ý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc, hỗ trợ kế toán bằng hệ phần mềm đủ mạnh để có thể thực hiện các nội dung của phân tích CVP. Trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghệ thông tin có
ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Tác động của công nghệ thông tin đến vận dụng kế toán quản trị trong đó có phân tích CVP cũng không phải là một ngoại lệ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và máy tính vào phân tích mối quan hệ CVP làm cho thông tin được cung cấp kịp thời, phù hợp và hữu ích
hơn (Abdel-Kader, 2008).
Tăng cường ảnh hưởng xã hội đối với kế toán và nhà quản trị
Ảnh hưởng xã hội là nhân tố có tác động nhỏ nhất và là tác động từ bên ngoài doanh nghiệp đến dự định vận dụng. Tăng cường ảnh hưởng xã hội sẽ giúp kế toán và nhà quản trị tăng động lực và sự tin tưởng khi vận dụng. Mục tiêu là để tăng cơ hội trao đổi về phân tích CVP với những người đã từng vận dụng và đã nhận thức được tính hữu ích của phân tích này.
148
Để tăng cường ảnh hưởng xã hội, nhà quản trị cần quan tâm hơn đến phân tích CVP vì họ là người trực tiếp sử dụng thông tin phân tích CVP, yêu cầu kế toán và nhà quản trị tham gia các buổi hội thảo về kế toán quản trị, các workshop của chuyên gia trong lĩnh vực này. Các kế toán cần thường xuyên trao đổi với người thân, bạn bè có kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình để thấy được tính hữu ích của phân tích CVP. Khi đó, kế toán và nhà quản trị cần có sự cầu thị trong nhận thức tầm quan trọng của thông tin thu được từ phân tích CVP, doanh nghiệp cần tạo ra môi trường với văn hóa tương tác nội bộ cao, xây dựng các bảng KPI trong đó có các chỉ tiêu đánh giá về tinh thần học hỏi và tương tác với bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Về phía Nhà nước
Thị trường TACN Việt Nam được đánh giá là màu mỡ, tuy nhiên các doanh nghiệp trong nước lại chưa làm chủ được thị trường, thậm chí là đang bị thu hẹp thị phần. Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hiện tại nguồn cung TACN đã vượt cầu. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách xem xét lại quy hoạch phát triển ngành TACN. Định hướng ngành TACN cần triển khai mạnh các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín,liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
Mặt khác, khi Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) và Hiệp định EU, cơ hội để các doanh nghiệp chế biến
TACN mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc kiểm soát chất lượng TACN ở mỗi doanh nghiệp cũng như toàn ngành được coi là một trong những yếu tố then chốt nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do đó, trên cơ sở các nghị định về quản lý chất
lượng TACN các doanh nghiệp phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát, quản lý trong đó cần vận dụng phân tích mối quan hệ CVP.
Về phía Bộ Tài chính
Phân tích CVP là một trong những nội dung thuộc kế toán quản trị. Mặc dù từ
năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành TT53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng Kế toán quản trị trong doanh nghiệp”. Cho đến nay TT53 là văn bản pháp luật duy nhất quy định về Kế toán quản trị. Như vậy, để các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp chế biết TACN ở Việt Nam nói riêng, có thể vận dụng hiệu quả phân tích mối quan hệ mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định thì Bộ Tài chính cũng cần có nhiều văn bản hướng dẫn về kế toán quản trị.
149
Trên cơ sở các quy định của Luật kế toán năm 2015 về tiêu chuẩn người làm kế
toán, cần bổ sung và cụ thể hoá tiêu chuần và điều kiện của người làm kế toán quản trị, dịch vụ kế toán quản trị…
Về phía doanh nghiệp
Hiện nay, việc hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như việc ra các quyết định quản trị điều hành doanh nghiệp của các nhà quản trị thường không chỉ dựa trên thông tin kế toán tài chính mà cần có thông tin từ hệ thống kế toán quản trị. Tuy nhiên, các nhà quản trị cũng chưa thực sự nắm hết được vai trò, chức năng của kế toán quản
trị trong việc ra quyết định điều hành doanh nghiêp.
Các nhà quản trị hiện nay vẫn bị ảnh hưởng bởi tư duy kế toán chủ yếu là thực hiện lập báo cáo tài chính, thực hiện theo chế độ kế toán và cơ quan thuế. Điều này sẽ
dẫn đến lệch lạc trong việc sử dụng thông tin kế toán để ra quyết định ảnh hưởng đến hiệu quả của các quyết định quản trị.
Chính vì vậy, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp nói chung và vai trò của phân tích CVP nói riêng
trong việc điều hành doanh nghiệp. Khi đã nhận thức được vai trò của hệ thông tin kế toán quản trị nói chung và phân tích mối quan hệ CVP nói riêng, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có những định hướng đúng đắn và cần thiết cho việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp cũng như vận dụng phân tích CVP trong
việc ra các quyết định quản trị.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần xây dựng bộ phận kế toán quản trị. Doanh nghiệp cần xây dựng chương trình đào tạo, chính sách đào tạo cũng như bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của doanh nghiêp. Việc đào tạo và đào tạo lại các nội dung kế toán quản trị cần do các chuyên gia kế toán quản trị nhằm trang bị những kiến thức cập nhật mới nhất cho đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong các tiêu chí tuyển dụng nhân viên
kế toán, cũng cần đưa ra tiêu chí tuyển dụng tại các vị trí thực hiện công tác kế toán quản trị.
Các doanh nghiệp cũng cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác kế toán được xem như một thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ quản lý tài chính vô cùng hiệu quả, việc ứng dụng CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực để trong việc xử lý số liệu kế toán và lập hệ thống báo cáo.
150
Nhân viên kế toán thực hiện phân tích CVP cần nâng cao năng lực của nhân viên
kế toán. Trong quá trình hoạt động SXKD, các nhà quản trị phải thường xuyên đưa ra quyết định. Mỗi quyết định luôn tiềm ẩn những rủi ro. Để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra quyết định của nhà quản trị cần phải dựa trên những thông tin phù hợp và kịp thời. Những thông tin đó được cung cấp bởi nhân viên kế toán, do đó nhân viên kế toán cần có đủ kiến thức và kỹ năng để đảm bảo từ khâu thu thập thông tin từ sản xuất kinh doanh, nhập dữ liệu vào trong hệ thống kế toán quản trị để xử lý dữ liệu kế toán. Đặc biệt với công tác phân tích CVP cần có đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, cần
thường xuyên cập nhật kiến thức và công nghệ mới để không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin được cung cấp.
Về phía các cơ sở đào tạo kế toán
Các cơ sở đào tạo kế toán cần chú trọng việc đào tạo môn học Kế toán quản trị, tăng số học phần học tập đối với môn học này đồng thời đổi mới phương pháp dạy kết hợp lý thuyết với các tình huống thực hành thực tế liên quan đến các nội dung trong đó có phân tích mối quan hệ CVP. Các cơ sở đào tạo cần kết hợp với các doanh nghiệp tổ
chức các buổi hội thảo để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm thực tế với các giảng viên giảng dạy môn KTQT về phân tích CVP, các quyết định kinh doanh, về sự cần thiết của các thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý đối với các thông tin phi tài chính. Trên cơ sở đó, giảng viên đưa được nhiều nội dung thực tế vào bài giảng và
truyền đạt tới sinh viên. Giảng viên cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm cho sinh viên theo hình thức tranh biện với các tình huống sử dụng thông tin được cung cấp từ phân tích CVP thực tế. Từ đó, sinh viên ngành kế toán sẽ nhận thức được
sâu sắc hơn về vai trò của phân tích CVP nói riêng và của việc vận dụng KTQT nói chung trong công việc kế toán của mình, giúp nhà quản trị có thông tin kế toán kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả.
151
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Trên cơ cở kết quả nghiên cứu ở chương 4 và định hướng phát triển ngành TACN, chương 5 đã thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu,
khuyến nghị giải pháp tăng cường vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các DN CBTACN ở Việt Nam. Giải pháp tăng cường được xác định dựa trên kết quả khảo sát thực trạng phân tích CVP, thực trạng vận dụng và các nhân
tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP. Chương 5 cụ thể hóa phương hướng thành các giải pháp cụ thể về chi phí, giá bán, điểm hòa vốn trong phân tích CVP, đòn bẩy hoạt động, và các giải pháp nâng cao mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tích cực tới quyết định vận dụng của nhà quản trị và kế toán.
152
KẾT LUẬN
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vận dụng phân tích CVP nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định
kinh doanh là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nôi tồn tại và phát triển bền vững. Vận dụng phân tích CVP tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết
định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, và các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích này.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích CVP tại các doanh nghiệp sản xuất. (1) Bản chất của phân tích CVP và hệ thống các chỉ tiêu trong CVP. (2) Tổng quan về phân tích CVP. (3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích .CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng phân tích và vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam, xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến vận dụng phân
tích CVP trong các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam thông qua việc kế thừa các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình lý thuyết TAM và UTAUT bao gồm nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi.
Hướng phát triển của luận án:
Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh, hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực hiện khảo sát đối với 100 công ty CBTACN vì vậy tính đại diện chưa được triệt để. Tác giả chưa nghiên cứu sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa các nhân tố ảnh hưởng và phân tích sự khác biệt của các biến điều tiết thông qua phân tích đa nhóm. Do đó, vấn đề này đưa ra một hướng nghiên cứu mới cho các nghiên cứu tiếp theo của tác giả.
153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Thị Thu Hà (2019), “Vận dụng phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong
doanh nghiệp sản xuất”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 – tháng 9/2019 (713), tr 53-55.
2. Trần Thị Thu Hà (2019), “Đánh giá của kế toán về ý định vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận trong doanh nghiệp sản xuất”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 – tháng 10/2019 (714), tr 82-85.
3. Trần Thị Thu Hà (2019), “Nhân tố ảnh hưởng đến ý định vận dụng phân tích
chi phí – khối lượng – lợi nhuận của kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi vừa và nhỏ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Đào tạo kế toán – kiểm toán đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, tháng 12/2019, tr 450-459.
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Charnes, W. W. Cooper and Y. Ijirin (1963), “Breakeven Budgeting and Programming to Goals”, Journal of Accounting Research, Vol. 1, No. 1 (Spring, 1963), pp. 16-43
2. Abdel-Kader, M., and Luther, R. (2006), “IFAC’s Conception of Evolution of Management Accounting”, Advances in Management Accounting, Vol 15, pp 229-247.
3.
Abdel-Kader, M., and Luther, R. (2008), “The Impact of Firm Characteristics on Management Accounting Practices: A UK Based Empirical Analysis”, The British Accounting Review, 40 (1): 2-27.
4. Abdullahi, S. R., Sulaimon, B. A., Mukhtar, I. S. and Musa, M. H. (2017), “Cost- Volume-Profit Analysis as a Management Tool for Decision Making In Small Business Enterprise within Bayero University, Kano”, Journal of Business and Management, 19(2), pp. 40-45.
5.
Adar, Z., Barnea, A., & Lev, B. (1977), “A comprehensive cost – volume - profit analysis under uncertainty”, Accounting Review(January), tr. 137–149.
6. Adeniji, A.A., (2008), Management Accounting, 4th Edn., El-Toda Venture
Limited, Lagos, Nigeria.
7. Ahmad K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysia
SMEs, PhD thesis, University of Exeter.
8. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975), Understanding attitudes and predicting social
behavior, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.
9. Alhola, K. and Lauslahti, S. (2002), Accounting and profitability management, 1-
2th edition. Vantaa: Werner Soderstrom Limited Company.
10. Anand, M., Sahay, B. S., & Saha, S. (2004), “Cost Management Practices in India: An Empirical Study”, ASCI Journal of management, Vol. 3(1&2), pp. 1- 15, 22 (1&2), (Administrative Staff College of India), 1-15.
11. Anderson, J. C. and D. W. Gerbing (1988), "Structural Equation Modeling in Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach," Psychological Bulletin (103)3, Fall, pp. 411- 423.
12. Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark Young (2007), Management Accounting, thirth Edition, Prentice Hall International, pg 278 – 285
155
13. Gabriela Busan, Ionela-Claudia Dina (2009), “Using Cost – Volume – Profit analysis in decision making”, Annal of the University of Petrosani, Economics, 9(3), pp. 103-106.
14. Cadez, S., & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated strategic management accounting, Accounting,
contingency model of Organization and Society, 33(7-8), 836-863.
15. Cafferky, M. E. and Wentworth, J. (2010), Breakeven Analysis: The Definitive Guide to Cost- Volume-Profit Analysis, United States of America: Business Expert Press, LLC.
16. Cao Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”, Nghiên cứu và đào tạo kế toán kiểm toán, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Đại học công nghiệp, 7/2018, trang 223-238.
17. Cantrell, R. S., & Ramsay, L. P. (1984), “Some statistical issue in the estimation
of a simple Cost- Volume-Profit model”, Decision Sciences, 15(4), pp. 507-521.
18. Chaiho Kim (1973), “A stochastic cost volume profit analysis”, A journal of the
Decision Sciences Institute, Vol. 4, Issue 3 (July), pp. 329 – 342.
19. Chang H.H., Chen W.S. (2008), “The impact of online store invironment cues on purchase intention: Trust and perceived risk as a mediator”, Online Information Review, Vol. 32, No. 6, pp. 818-841.
20. Chenhall, R. H. (2003), “Management Control Systems Design Within Its Organizational Context: Findings from Contingency - Based Research and Directions for the Future”, Accounting, Organizations and Society, 28(2-3): tr.
127-168.
21. Chenhall, R. H., & Morris, D. (1986), “The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems”, Accounting Review, 61(1), tr. 16-35.
22. Claes Fornell, David F. Larcker (1981), “Structural Equation Models with Unobservable Variables and Measurement Error: Algebra and Statistics”, First Published August 1, 1981 doi.org/10.1177/002224378101800313
23. Đào Thúy Hà (2015), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
156
24. Davis, F.D. (1993), “User acceptance of computer
technology: System characteristic user perceptance and behavior characteristics”, International Man- Machine studies, 38, 475-487.
25. Davis, Fred D. (1989), “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology”, MIS Quarterly, Vol. 13 Iss. 3, pp. 319- 340
26. Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, 264(11), tr. 9- 6.
27. Drury, C. (2004), Management and cost accounting, 6th edition, London,
Thomson.
28. Dugdale và Jones (2003), Battles in costing war, Accounting, Business &
Financial History, Volume 13, Iss 3, pp. 305-338
29. Ekergil, V. (2017), “Use of Cost-Volume-Profit Analysis Technique in Customer Profitability Analysis and Model Suggestion for Businesses”, Journal of Business Research Turk, pp. 487-520.
30. Farrel Gean, Virginia Gean (2015), “The desirability of an integrated learning methodology for enriching CVP analysis”, Jounal of Business and Accounting, Vol. 8, Iss. 1, (Fall 2015), pp 127-137.
31. Flora Guidry; James O. Horrigan; Cathy Craycraft (1998), “The CVP Analysis: A new look”, Journal of Managerial Issues, Vol X Number 1 Spring 1998: 74-85
32. Fong - Ching Yuan (2009), “The use of a fuzzy logic - based system in cost - volume - profit analysis under uncertainty”, Expert Systems with Applications, Vol 36, Issue 2, part 1, pp. 1155-1163.
33. Gabriela Busan, Ionela Claudia Dina (2009), “Using cost-volume-profit analysis in decision making”, Annals of the University of Petrosani, Economics, 9(3),
2009, pp. 103-106.
34. Garrision, R.H., Noreen, E.W., Seal, W. (2003), Management Accounting,
McGraw Hill.
35. Garrision, R.H., Noreen, E.W., Brewer, P.C. (2010), Cost Accounting: A Managerial Emphasis, Thirteenth Edition, New York, McGraw Hill/Irwin.
36. Garrison R.H (1991), Managerial Accounting: Concepts for Planning, Control,
157
Decision Making, Irwin, Boston.
37. Georgiev D. (2014), “Application of Cost-VolumeProfit Analysis in the Hotel Industry (Based On Survey Data Of High-Ranking Hotels In The NorthEast Region Of Bulgaria)”, Journal of University of Economics, pp. 48-60.
38. Glautier, M., & Underdown, B. (2001), Accounting Theory and Practice, Harlow
England: Pearson Education Limited.
39. González, L. (2001), “Multiproduct CVP analysis based on contribution rules”,
International Journal of Production Economics, 73(3), tr. 273-284.
40. Govindarajan, V. and Anthony, R. N. (1983), "How firms use cost data in price
decisions", Management Accounting (USA), July, pp. 30-36.
41. Hair, J., Aderson, R., Tatham, R., and Black, W. (1998), “Multivariate dât
analysis”, 5th edition, Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall.
42. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006), Mutilvariate data analysis, 6th edition, Upper Saddle River NJ: Prentice-Hall.
43. Haldma, T., & Laats, K. (2002), “Influencing contingencies on management
accounting practices in Estonian manufacturing companies”, University of Tartu – Economics and Business Administration Working Paper, No.13. Available at or SRRN: http://ssrn.com/abstract=419863
http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.419863.
44. Hall, R. and C. Hitch (1939), ‘Price theory and business behavior’, Oxford
Economic Papers, 2 (1), 12–45
45. Hansen, D. R. and Mowen, M. M. (2006), Cost Management: Accounting and
th Control, 5 edition, United States of America: Thomson South - Western.
46.
Hasen, D. R., & Mowen, M. M. (2012a), “Chapter 1: Introduction to Cost Management”. In 2nd (Ed), Cornerstones of Cost Management, International Edition – South Western Cengage Learning.
47.
Hess, H. (1903), “Manufacturing: Capital, Cost, Profit and Dividents”, Engineering Magazine, tr. 892-898.
48. Hinterhuber. A (2008), “Customer value-based pricing strategies: why
companies resist”, Journal of Business Strategy, Vol.29 Iss.4, pp 41-55
49.
Hillard, J. E., & Leitch, R. A. (1975), “Cost-volume-profit analysis under uncertainty: A long normal approach”, The Accounting Review (January), tr. 69–80.
158
50. Hilton, R.W (2002), Management Accounting, 5th Edn, New York, McGraw Hill
51. Hồ Mỹ Hạnh (2013), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
52. Hoàng Khánh Vân (2017), Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế và Kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân.
53. Hooper, D., Couglan, J., Mullen, M.R., (2008), “Structural equation modelling:
guidelines for determining model fit”, Electronic Journal of Business Research
Methods, 6(1), p. 53-60
Management Emphasis., Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice – Hall
International.
54. Horngren, C. T., Foster, G. & Datar, S.M (1994), Cost Accoungting: A
55. Horngren, C.T., Foster, G., and Datar, S.M. (2000), Cost accounting:
Managerial Emphasis, Prentice-Hall, New Delhi.
56. Horngren, C.T., Sundem, G.L., Stratton, W.O., Burgstahler, D., Schatzberg, J.
(2011), Introduction to Management Accoungting, Prentice-Hall PTR.
57. Horngren, C. T., Datar, S. M. and Rajan, M. V. (2012). Cost Accounting: A
Managerial Emphasis. New Jersey: Pearson Prentice Hall.
58. Huda Al-Hussari (2006), The influence of contextual factors on cost system
design and pricing decision: a study of UK companies in the food processing and
othe industries.
59. Hung Quoc Nguyen, Oanh Thi Tu Le (2020), Factors Affecting the Intention to
Apply Management Accounting in Enterprises in Vietnam, The Jounal of Asian
Finance, Economic and Busines, Vol. 7, No.6, pp.95-107.
60. Ismail, B., & Louderback, J. (1979), “Optimizing and satisfying in stochastic
cost-volume-profit analysis”, Decision Sciences (April), tr. 205–217.
61. Jaedicke, R. K., & Robicheck, A. A. (1964), “Cost-volume-profit analysis under
conditions of uncertainty”, Accounting Review (October), tr. 917–926.
62. James A. Yunker and Penelope J. Yunker (1982), “Cost-Volume-Profit analysis
under uncertainty: An integration of Economic and Accounting concepts”,
Journal of Econommic & Business, 34, tr. 21-37.
159
63. Jan-Benedict E.M. Steenkamp, Hans C.M. van Trijp (1991), “The use of lisrel in
validating marketing constructs”, International Journal of Research in Marketing,
Vol. 8, Iss. 4, November 1991, pp. 283-299
64. Jormakka, R., Koivusalo, K., Lappalainen, J. & Niskanen, M. (2015),
Accounting, Edita Publishing Oy.
65. Kaplan, R. S. (1984), “The Evolution of Management Accounting”, The
Accounting Review,
66. Kaplan, R. S. (1988), “One cost system isn't enough”, Harvard Business Review,
January-February, pp. 61-66.
67. Kaplan, R. S. and Atkinson, A. A. (1998), Management Accounting, thirth
Edition, Prentice Hall International, pg 278 – 285.
68. Kee H.Chung (1993), "Cost – Volume – Profits analysis under uncertainty when
the firm has production flexibitity”, Journal of Business Finance & Accounting,
Vol 20, Issue 4, pp 583 – 592.
69. Kee, R. (2007), “Cost-Volume-Profit Analysis Incorporating the Cost of
Capital”, Journal of Managerial Issues, Vol 19 No: 4, pp. 478-493.
70. Kettinger, W. J., & Lee, C. C. (1994), “Perceived service quality and user
satisfaction with the information services function”, Decision Sciences, Vol. 25,
Issue 5-6, pp. 737-766
71. Kim Langfield-Smith, Helen Thorne, Ronald W. Hilton (2003), Management
Accounting: an Austrailian Perspective, McGraw-Hill.
72. Kim, S., Abdolmohammadi, M. J., & Klein, L. A. (1996), “CVP under
uncertainty and the manager's utility function”, Review of Quantitative Finance
and Accounting, 6(2), tr. 133-147.
73. Konstantinos A. Chrysafis and Basil K. Papadopoulos (2008), “Cost-volume-
profit analysis under uncertainty: a model with fuzzy estimators based on
confidence intervals”, International Journal of Production Research, Vol. 47,
No. 21, 1 November 2009, pp. 5977-5999.
74. Kosaiyakanont A., (2011), “SME Entrepreneurs in Northern Thailand: Their
Perception of and Need for Management Accounting”, Journal of Business and
Policy Research, 6: 143-155.
160
75. Krueger, N.F. (1993), “The impact of prior entrepreneurial exposure on
perceptions of new venture feasibility and desirability”, Entrepreneurship:
Theory and Practice, 18(1), pp. 5-22.
76. Kuo Y.-F., Yen S.-N. (2009), “Towards an understanding of behavioral intention to use 3G mobile value-added services”, Computers in Human Behavior, 25 (1), pp. 103-110.
77. Langfield-Smith, K. (2008), “Strategic Management Accounting: How Far Have We Come in 25 Years?”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol. 21 Iss: 2, tr. 204 – 228.
78. Larry M. Walther Christopher J.Skousen (2009), Managerial and Cost
Accounting, BookBoon.
79. Liao, M. (1975), “Model sampling: A stochastic cost-volume-profit analysis”,
Accounting Review (October), tr. 780–790.
80. Lu, C.T., S.Y., & Lo, P.Y. (2010), “An empirical study of on-line fax filing acceptance model: Intergrating TAM and TPB”, Afircan Journal of Business Management, 4(5), pp. 800-810.
81. Mạc Thị Thu Hiền (2007), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Gang
thép Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân
82. Marjanovic P., Riznic D., Ljnom B., (2013), “Validity of information base on CVP analysis for the needs of short – term business decision making”, Fanance of Management and Technological Engineering 2, pp 131 – 139.
83. Melas C.D., Zampetakis, L.A., Dimopoulou A., & Moustakis, V. (2011), “Modeling the acceptance of clinical information systems among hospital medical staff: An extended TAM model”, Journal of Biomedical Informatics, 44,
553-564.
84.
Mia, L., and Clarke, B. (1999), “Market Competition, Management Accounting Systems and Business unit Performance”, Management Accounting Research, 10(2): pp. 137-158.
85. Ngô Thế Chi (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính.
86. Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế (2016), “Tác động của định hướng thị
trường và áp lực cạnh tranh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, 27(11), 98-123.
161
87. Nguyễn Thị Mai Anh (2014), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công
ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
88. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá
trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản
lý, ĐH Kinh tế quốc dân.
89. Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế
toán quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía
Nam Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
90. Noble, P.J.,Gruca, T. (1999), “Industrial Pricing: Theory and Managerial
Practice”, Economics, Marketing Science, Vol 18, No3, pp.
91. Neil Kokemuller (2013), Marketing as a Business System, KDP.
92. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New
York: McGrawHill.
93. Oanh Thi Tu Le & Quynh Mai Cao (2020), “Examining technology acceptance
model using cloud based accounting software of Vietnamese enterprise”,
Management Science Letters 10, pp 2781-2788.
94. O’Connor, N. G., Chow, C. W., and Wu, A. (2004), “The Adoption of ‘Western’
Management Accounting/Controls in China's State-owned Enterprises during
Economic Transition”, Accounting, Organizations and Society, 29(3-4), pp. 349-
375.
95. Panko, Raymond R. (1991), “Is Office Productivity Stagnant”, MIS Quarterly, Vol.
15, Iss 2 (June 1991), pp 191-204.
96. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội
học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
97. Pindaro Epaminonda Demertzoglou (2007), “An Exploration of the Factors
Affecting Consideration of Usage of Open Source Databases in Organizations”,
ProQuest Information and Learning Company.
98. Ramarathnam Ravichandran (1993), “A decision support system for schotastic
cost-volme-profit Analysis”, Decision support system 10, tr. 379-399.
99. Ray. H. Garrison, Eric W. Noreen, Peter C. Brewer (2008), “Chapter 6: Cost-
Volume-Profit Ralationships”, Managerial Accounting (12th ed.), McGraw-Hill
162
Companies, Inc, New York, pp. 233-274.
100. Robert Kee, (2007), “Cost -Volume-Profit Analysis Incorporating the Cost of
Capital”, Journal of Managerial Issues, 19 (4): 478.
101. Shih, Y.Y., & Huang, S.S., (2009), “Re-examining perceived ease of use and usefulness: A confirmatory factor analysis”, MIS Quarterly, 17(4), p. 517-525
102. Shih, W. (1979), “A general decision model for cost-volume-profit analysis
under uncertainty”, Accounting Review (October), pp. 687–706.
103. Shroff, R.H., Deneen, C.C., & Ng (2011), “Analysis of technology acceptance model in examining students’ behavioural intention to use an e-portfolio system”, Australasian Journal of Educational Technology, 27(4), 600-618
104. Stefan Daniel (2012), “Developing a cost-volume-profit model in production decision system based on MAD real options model”, Procedia Economics and Finance 3, tr. 350-354.
105. Tang, J.T.E., & Chiang, C. (2009), “Towards an understanding of the behavioral intention to use mobile knowledge management”, Wseas Transaction on Information Science, 9(6), pp 1601-1613
106. Taylor, Shirley, Todd, Peter A. (1995), “Understanding Information Technology Usage: A Test of Competing Models”, Information Systems Research, Vol. 6 Issue 2, pl44, 33p.
107. Taylor, D.S. (2004), “Technology acceptance: Increasing new technology use by
applying the right messages”, ProQuest Education Journal, 43(9), 2.
108. Thái Anh Tuấn (2019), Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Miền Bắc Việt Nam , Luận án tiến sĩ ngành Kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân.
109. Thompson, R.L., Higgins, C.A., & Howell, J.M. (1991), “Personal Computing: Toward a Conceptual model of Utilization”, MIS Quarterly, Vol. 15, Iss. 1, pp 1250143.
110. Toni, D., D., Milan, G., S., Saciloto, E., B., Larentis, F., (2017), “Pricing strategies and levels and their impact on corporate profitability”, Revista de Administration 52 (2017), pp. 120-133
111. Trần Ngọc Hùng (2016), Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
163
112. Trần Thị Dự (2013), Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
113. Uyar, A. (2010), “Cost and Management Accounting Practices: A survey of
Manufacturing Companies”, Eurasian Journal of Business and Economics 2010,
Vol.3 (6), pp 113-125.
114. Venkatesh, V., & Davis, F.D. (2000), “A theoretical extension of the technology
acceptance model: Four longitudinal field studies”, Management Science, 46 (2),
184-204.
115. Venkatesh, V. (2000), “Determinants of perceived ease of use: Integrating
control, intrinsic motivation, and emotion into the technology acceptance
model”, Information Systems Research, 11(4), 342-365.
116. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., & Davis, F.D. (2003), “User
acceptance of information technology: Toward a unified view”, MIS Quarterly,
27(3), 425-478.
117. Venkatesh, V., & Zhang, X. (2010), “Unified Theory of Acceptance and Use of
Technology: U.S. Vs. China”, Journal of Global Information and Technology
Management, 13(1), pp. 5-27.
118. Venkatesh, V., Thong, J.Y.L., Chan, F.Y., Hu, P., & Brown, S.A. (2011),
“Extending the two-stage information systems continuance model: incorporating
UTAUT predictors and the role of context”, Information Systems Journal, 21(6),
pp. 527-555.
119. Venkatesh, V., L. Thong, J.Y.L., & Xu, X. (2012), “Consumer acceptance and
use of information technology: Extending the unified thẻoy of acceptance and
use of technology”, MIS Quarterly, 36(1), 157-178.
120. Viitala (2013), Production cost calculations for fomestic livestock production,
Online lectures on Agribusiness, Savonia university of Applied Sciences.
121. Watters MC, Morse C.H, D and Zimmerman J.L, (2001), Managerment accounting:
analysis and interpretation, Mc Graw – Hill Company, Inc, New York.
122. Weygandt J.J., Kimmel P.D., Kieso D.E. (2009), Managerial Accounting, 5th
Edn, R. R. Donnelley-JC
164
123. Yalcin, S. (2012), “Adoption and Benefits of Management Accounting Practies:
An Inter-country Comparison”, Accounting in Europe, Vol.9(1), pp 95-110.
124. Yan Jiang (2017), “Study on the Application of CVP analysis in Catering
Indusstry”, Advances in Social Science, Education and Humanities Research, 124,
816-822.
125. Yi, L., Quinn, P.C., Fan, Y., Huang, D., Feng, C., Li, J., & Lê, K. (2016),
“Children with Autism Spectrum Disoder scan own-race faces differently than
other-race faces”, Journal of Experimental Child Psychology, 141, 177-186.
126. Yu, C.S. (2012), “Factors affecting individuals to adopt mobile banking service”,
Canadian Journal of administrative sicences, 26(2), 136.
127. Younis, Mustafa Z; Jabr, Samer; Smith, Pamela C; Al-haieri, Maha; Hartmann,
Michael (2011), “Cost-Volume-Profit Analysis and Expected benefit of Health service: A study of Cardiac Catheterization Services”, Journal of Health Care Finance, New York Vol. 37, Iss 3, (Spring 2011), pp 87-100.
128. Yunker, J. A. (2001), “Stochastic CVP analysis with economic demand and cost
functions”, Review of Quantitative Finance and Accounting, 17(2), tr. 127-149.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1A
PHIẾU KHẢO SÁT Đối tượng: Nhà quản trị
Kính chào Anh/Chị! Chúng tôi đang nghiên cứu về vận dụng phân tíchn mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của Anh/Chị bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Anh/Chị sẽ là cơ sở hữu ích cho các giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Chúng tôi xin cam kết rằng mọi ý kiến và thông tin trả lời của Anh/Chị sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị! Phân tích mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận (phân tích CVP) Được hiểu là phân tích về chi phí, về khối lượng sản xuất và tiêu thụ, về lợi nhuận mục tiêu, và mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu này, từ đó cung cấp các thông tin tài chính như điểm hòa vốn, khoảng an toàn, điểm cần thiết; các chỉ tiêu về lãi, dựa vào đó nhà quản trị lựa chọn phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp và hiệu quả. A – Phân tích mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận A1. Hệ thống chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận 1. Đơn vị có xây dựng hệ thống giá bán kế hoạch cho từng loại thức ăn chăn nuôi không? □ Có □ Không 2. Anh/Chị ra quyết định về giá bán dựa vào: □ Giá bán bình quân trên thị trường □ Giá bán của đối thủ cạnh tranh □ Các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm □ Lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp 3. Xin Anh/Chị cho biết bộ phận nào tham gia vào quá trình thiết lập giá bán của sản phẩm trong doanh nghiệp?
Ban quản trị/ Ban Lãnh đạo Phòng kế toán – tài chính Phòng thị trường Phòng kế hoạch Bộ phận khác, cụ thể là ………………………………………………
4. Xin Anh/Chị cho biết mức độ sử dụng chỉ tiêu “Lợi nhuận góp và Tỷ lệ lợi nhuận góp” và “Đòn bẩy kinh doanh” theo mức độ tăng dần từ mức độ 1–Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5–Luôn luôn sử dụng
Chỉ tiêu
Mức độ sử dụng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Lợi nhuận góp (= Doanh thu – chi phí biến đổi) Lợi nhuận góp đơn vị (= Giá bán – Biến phí đơn vị) Tỷ lệ lợi nhuận góp (= Lợi nhuận góp / doanh thu) hoặc (=Lợi nhuận góp đơn vị/giá bán)
Đòn bẩy hoạt động (= Chênh lệch lợi nhuận / Chênh lệch doanh thu) 1 2 3 4 5
A2. Nội dung phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra quyết định 5. Anh/Chị có yêu cầu xây dựng hệ thống dự toán không? □ Có □ Không 6. Anh/Chị có yêu cầu thông tin về điểm hòa vốn không? □ Có □ Không 7. Anh/Chị có yêu cầu phân tích biến động chi phí không? □ Có □ Không 8. Anh/Chị có yêu cầu phân tích biến động giá bán không? □ Có □ Không B – Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các ý định sau theo 5 cấp: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý
Nội dung câu hỏi Mức độ đồng ý
Mã biến Nhận thức tính hữu ích HI1 1 2 3 4 5
HI2 1 2 3 4 5
HI3
1 2 3 4 5
HI4 1 2 3 4 5
HI5 1 2 3 4 5 1. Vận dụng phân tích CVP giúp anh/chị ra quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời hơn. 2. Vận dụng phân tích CVP làm tăng hiệu quả trong việc ra quyết định kinh doanh. 3. Vận dụng phân tích CVP giúp chọn phương án kinh doanh tối ưu, tăng cơ hội đạt được mức lợi nhuận cao hơn trong kinh doanh. 4. Vận dụng phân tích CVP là cần thiết và phù hợp với doanh nghiệp. 5. Vận dụng phân tích CVP là công cụ hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh.
Nhận thức tính dễ sử dụng SD1 2 3 4 5 1. Anh/Chị nghĩ rằng để hiểu về phân tích CVP không 1
SD2 1 2 3 4 5
SD3
1 2 3 4 5
SD4 1 2 3 4 5 khó khăn gì với mình. 2. Anh/Chị thấy các nội dung phân tích CVP rõ ràng và dễ hiểu. 3. Anh/Chị thấy dễ dàng thực hiện phân tích về chi phí, khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này. 4. Anh/Chị thấy dễ dàng vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
1 2 3 4 5
Ảnh hưởng xã hội XH1 1.Yêu cầu của đối tác, của khách hàng và nhà cung cấp khiến anh/chị thấy rằng nên vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
1 2 3 4 5
XH2 2.Việc các nhà quản trị thân thiết vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh có ảnh hưởng đến quyết định vận dụng của anh/chị.
1 2 3 4 5
XH3 3. Các nhà quản trị giàu kinh nghiệm khuyên anh/chị nên vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
Điều kiện thuận tiện TL1 1 2 3 4 5
TL2 1 2 3 4 5
TL3 1 2 3 4 5
TL4 1 2 3 4 5
TL5 1 2 3 4 5
TL6
1 2 3 4 5
1. Phòng kế toán đủ nhân sự để thực hiện phân tích mối quan hệ CVP. 2. Kế toán có đủ kiến thức và trình độ cần thiết để thực hiện phân tích CVP. 3. Nhà quản trị hiểu thông tin được cung cấp từ phân tích CVP. 4. Nhà quản trị nhận thấy việc vận dụng phân tích CVP là cần thiết và ủng hộ. 5. Anh/Chị có thể vận dụng phân tích CVP vào việc ra quyết định kinh doanh. 6. Luôn có người sẵn sàng trợ giúp anh/chị về chuyên môn khi vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh.
1 2 3 4 5
Dự định vận dụng DD1 1. Anh/Chị dự định phân tích CVP thường xuyên. DD2 2. Anh/Chị dự định vận dụng phân tích CVP trong việc 1 2 3 4 5 ra quyết định kinh doanh thường xuyên.
DD3 4. Anh/Chị thấy phân tích CVP là rất cần thiết nên yêu 1 2 3 4 5 cầu kế toán thực hiện
2 3 4 5 DD4 5. Anh/Chị thấy phân tích CVP là dễ dàng nên yêu cầu 1
kế toán thực hiện.
Hành vi vận dụng VD1 1. Nhìn chung kết quả vận dụng phân tích CVP làm 1 2 3 4 5 anh/chị cảm thấy hài lòng.
1 2 3 4 5
VD2 2. Việc vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh là quyết định đúng đắn của anh/chị. VD3 3. Anh/chị thích vận dụng phân tích CVP vào việc ra 1 2 3 4 5 quyết định kinh doanh của mình.
VD4 4.Anh/Chị tiếp tục vận dụng phân tích CVP trong việc 1 2 3 4 5 ra quyết định kinh doanh vào thời gian tới.
C. Thông tin doanh nghiệp 1. Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở chính ở:
☐ Miền Bắc ☐ Miền Trung ☐ Miền Nam
3. Doanh nghiệp Ông/Bà là
☐ Doanh nghiệp có vốn Nhà nước ☐ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ☐ Doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài 4. Số năm thành lập □ Dưới 5 năm
□ Từ 5- 10 năm
□ Từ 10 - 20 năm
□ Trên 20 năm
5. Cơ cấu tổ chức quản lý tại doanh nghiệp Ông/Bà ☐ Cơ cấu bộ phận đơn giản (Người lãnh đạo trực tiếp quản trị tất cả các thành viên trong tổ ch ☐ Cơ cấu bộ phân chức năng (Các cá nhân thực hiện những hoạt động tương đồng được nhóm vào cùng một bộ phận) ☐ Cơ cấu đơn vị chiến lược (Tổ chức được phân chia thành các đơn vị độc lập đảm nhận một hay một số ngành nghề khác nhau) ☐ Cơ cấu ma trận ( là sự kết hợp của các mô hình tổ chức trên)
6. Số lượng nhân viên (người) ?
☐ Dưới 200 ☐ 200 - 300 ☐ Hơn 300 7. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp (đvt: tỷ đồng): ☐ Dưới 20 ☐ Từ 20 - 100 ☐ Hơn 100 8. Công suất sản lượng sản xuất (tấn/ năm): □ Dưới 60.000 □ Từ 60.000 trở lên 9. Số lượng nhận viên kế toán trong phòng kế toán ☐ Dưới 5 ☐ Từ 5 - 10 ☐ Hơn 10 10. Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp ☐ Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm ☐ Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm D. Thông tin người trả lời 1. Giới tính của anh/chị: ☐ Nam ☐ Nữ 2. Anh/chị đang giữa chức vụ gì trong doanh nghiệp: ☐ Ban Lãnh đạo ☐ Kế toán trưởng ☐ Kế toán viên
☐ Trên 5 năm 3. Kinh nghiêm làm việc của anh/chị: ☐ Dưới 1 năm ☐ Từ 1-5 năm
4. Độ tuổi của anh/chị
☐ Dưới 25 tuổi ☐ Từ 25-35 tuổi ☐ Từ 35-50 tuổi ☐ Trên 50 tuổi
5. Trình độ học vấn của anh/chị:
☐ Trên Đại học ☐ Đại học
☐ Cao đẳng/ Trung cấp ☐ Phổ thông trung học
6. Chuyên ngành đào tạo của anh/chị:
□ Kế toán, kiểm toán
□ Tài chính
□ Khác
Anh/Chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, xin vui lòng để lại địa chỉ email: ...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời phiếu khảo sát này!
Phụ lục 1B
PHIẾU KHẢO SÁT Đối tượng: Kế toán
Kính chào anh/chị! Chúng tôi đang nghiên cứu về phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng-lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các anh chị bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của các anh chị sẽ là cơ sở hữu ích cho các giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Chúng tôi xin cam kết rằng mọi ý kiến và thông tin trả lời của các anh chị sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị! Phân tích mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận (phân tích CVP) Được hiểu là phân tích về chi phí, về khối lượng sản xuất và tiêu thụ, về lợi nhuận mục tiêu, và mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu này, từ đó cung cấp các thông tin tài chính như điểm hòa vốn, khoảng an toàn, điểm cần thiết; các chỉ tiêu về lãi, dựa vào đó nhà quản trị lựa chọn phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp và hiệu quả. A – Phân tích mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận A1. Hệ thống chỉ tiêu trong mối quan hệ chi phí–khối lượng–lợi nhuận 1. Tại đơn vị của anh chị, chi phí sản xuất chế biến được chia thành các loại chi phí nào sau đây:
□ Chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp
(Chi phí trực tiếp là chi phí có thể tập hợp thẳng cho từng đối tượng tính chi phí Chi phí gián tiếp là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tính chi phí, muốn tính được chi phí này cho từng đối tượng thì kế toán phải phân bổ)
□ Chi phí sản phẩm; chi phí thời kỳ
(Chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
□ Chi phí biến đổi; chi phí cố định, chi phí hỗn hợp
(Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo số lượng sản xuất, tiêu thụ. Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất tiêu thụ thay đổi trong quy mô hoạt động. Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định)
□ Phân loại chi phí thành các yếu tố chi phí
(Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lương, khấu hao….) □ Phân loại chi phí theo khả năng nhà quản lý có quyền kiểm soát
(Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.)
□ Các cách phân loại chi phí khác (xin nêu cụ thể):……………………………
2. Nếu doanh nghiệp anh/chị có phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, thì chi phí nào chiếm tỷ trọng cao hơn:
□ Chi phí biến đổi □ Chi phí cố định □ Không chi phí nào vì không phân loại theo cách này.
3. Anh/chị chia chi phí hỗn hợp thành chi phí biến đổi và chi phí cố định bằng cách:
□ Tự tính bằng công thức sử dụng phương trình: Chi phí hỗn hợp = chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm x sản lượng + tổng chi phí cố định Chi phí biến đổi đơn vị = (Chi phí hỗn hợp ở mức cao nhất – chi phí hỗn hợp ở mức thấp nhất)/(Sản lượng cao nhất – sản lượng thấp nhất) □ Sử dụng các hàm trong phần mềm Excel như: bình phương nhỏ nhất, đồ thị phân tán,... □ Sử dụng cách khác, cụ thể là : ………………………………………………….
□ Không
□ Không
□ Không
□ Không
□ Không
□ Không
4. Anh/ Chị có xác định chỉ tiêu “Lợi nhuận góp” không? □ Có 5. Anh/ Chị có xác định chỉ tiêu “Tỷ lệ lợi nhuận góp” không? □ Có 6. Anh/ Chị có xác định chỉ tiêu “Đòn bẩy hoạt động” không? □ Có 7. Đơn vị có xây dựng hệ thống giá bán kế hoạch cho từng loại thức ăn chăn nuôi không? □ Có 8. Đơn vị có xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch cho từng loại thức ăn chăn nuôi không? □ Có 9. Đơn vị có xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch theo sản lượng tiêu thụ của kỳ trước cho từng loại thức ăn chăn nuôi không? □ Có 10. Đơn vị có xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch theo lợi nhuận mục tiêu cho từng loại thức ăn chăn nuôi không? □ Có □ Không A2. Nội dung phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 9. Anh/Chị có tính điểm hòa vốn không? □ Có □ Không 10. Anh/chị tính điểm hòa vốn theo chỉ tiêu: □ Sản lượng hòa vốn □ Doanh thu hòa vốn
□ Cả sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn. 11. Anh/Chị tính điểm hòa vốn cho: Từng loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi Bình quân cho tất cả các sản phẩm sản xuất thức ăn chăn nuôi Từng thị trường sản phẩm thức ăn chăn nuôi 12. Anh/Chị có phân tích điểm hòa vốn khi chi phí thay đổi không? Có Không 13. Anh/Chị có phân tích điểm hòa vốn khi giá bán thay đổi không? Không Có 14. Anh/ chị cho biết mức sử dụng phân tích chi phí trong mối quan hệ CVP theo mức độ tăng dần từ mức độ 1–Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5–Luôn luôn sử dụng
Phân tích chi phí
Mức độ sử dụng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phân tích sự thay đổi của chi phí biến đổi tính cho 1 đơn vị Phần tích sự thay đổi của chi phí cố định Phân tích đồng thời sự thay đổi của chi phí biến đổi cho 1 đơn vị và chi phí cố định
15. Anh/ chị cho biết mức độ phân tích giá bán trong mối quan hệ CVP theo mức độ tăng dần từ mức độ 1–Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5–Luôn luôn sử dụng
Phân tích giá bán
Phân tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến lợi nhuận góp Phần tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến lợi nhuận Phân tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến điểm hoà vốn Mức độ sử dụng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
16. Anh/ chị cho biết mức độ phân tích sản lượng trong mối quan hệ CVP theo mức độ tăng dần từ mức độ 1–Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5–Luôn luôn sử dụng
Phân tích sản lượng
Mức độ sử dụng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phân tích yếu tố sản lượng thay đổi khi chi phí cố định thay đổi Phân tích thay đổi tỷ lệ từng loại hàng bán ảnh hưởng đến điểm hoà vốn B – Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng phân tích CVP trong việc ra quyết định kinh doanh. Anh (Chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các ý định sau theo 5 cấp: 1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý
Nội dung câu hỏi
Mức độ đồng ý
Mã biến Nhận thức tính hữu ích HI1
1
2
3
4
5
HI2
1
2
3
4
5
HI3
1
2
3
4
5
HI4
1
2
3
4
5
HI5
1
2
3
4
5
1. Vận dụng phân tích CVP giúp anh/chị thu thập được các thông tin nhanh chóng kịp thời. 2. Việc vận dụng phân tích CVP làm tăng hiệu quả công việc. 3. Vận dụng phân tích CVP giúp mình tính toán chi phí tiết kiệm, xác định giá bán hợp lý. 4. Vận dụng phân tích CVP là cần thiết và phù hợp với doanh nghiệp. 5. Phân tích CVP là công cụ hữu ích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh.
Nhận thức tính dễ sử dụng SD1 1. Anh/Chị nghĩ rằng tìm hiểu cách phân tích CVP không
1
2
3
4
5
khó khăn gì với mình.
SD2 2. Anh/Chị thấy các nội dung phân tích CVP rõ ràng và
1
2
3
4
5
dễ hiểu.
1
2
3
4
5
SD3 3. Anh/Chị thấy dễ dàng thực hiện phân tích về chi phí, khối lượng, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này.
1
2
3
4
5
SD4 4. Anh/Chị thấy dễ dàng vận dụng phân tích mối quan hệ CVP trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
1 2
3
4
5
Ảnh hưởng xã hội XH1 1. Yêu cầu của Ban lãnh đạo khiến anh/chị thấy rằng nên vận dụng phân tích CVP để có thể cung cấp thông tin hữu ích kịp thời.
1
2
3
4
5
XH2 2. Việc bạn bè kế toán thân thiết vận dụng phân tích CVP để cung cấp thông tin hữu ích kịp thời có ảnh hưởng đến quyết định vận dụng của anh/chị.
1
2
3
4
5
XH3 3. Các kế toán trưởng giàu kinh nghiệm khuyên anh/chị nên thực hiện phân tích CVP để cung cấp thông tin hữu ích kịp thời cho nhà quản trị.
2
3
4
5
Điều kiện thuận tiện TL1 1. Phòng kế toán đủ nhân sự để thực hiện phân tích CVP 1 TL2 2. Kế toán có đủ kiến thức và trình độ cần thiết để thực
2
3
1
4
5
hiện phân tích CVP
TL3 3. Nhà quản trị hiểu thông tin được cung cấp từ phân tích
1
2
3
4
5
CVP.
TL4 4. Nhà quản trị nhận thấy việc vận dụng phân tích CVP là
1
2
3
4
5
cần thiết và ủng hộ.
1
2
3
4
5
TL5 5. Anh/Chị có thể vận dụng phân tích CVP để cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh.
1
2
3
4
5
TL6 6. Luôn có người sẵn sàng trợ giúp anh/chị về chuyên môn kế toán quản trị khi vận dụng phân tích CVP.
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Dự định vận dụng DD1 1. Anh/Chị dự định phân tích CVP thường xuyên. DD2 2. Anh/Chị dự định vận dụng phân tích CVP để cung cấp thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
DD3 3. Anh/Chị thấy phân tích CVP là hữu ích nên anh/chị sẽ
1
2
3
4
5
thực hiện.
DD4 4. Anh/Chị thấy phân tích CVP là dễ dàng nên anh/chị sẽ
1
2
3
4
5
thực hiện.
Vận dụng VD1 1. Nhìn chung kết quả vận dụng phân tích CVP làm
1
2
3
4
5
anh/chị cảm thấy hài lòng.
1
2
3
4
5
VD2 2. Việc vận dụng phân tích CVP trong việc cung cấp thông tin hữu ích kịp thời là quyết định đúng đắn của anh/chị.
VD3 3. Anh/chị thích vận dụng phân tích CVP để cung cấp
1
2
3
4
5
thông tin hữu ích kịp thời cho nhà quản trị.
1
2
3
4
5
VD4 3. Anh/Chị tiếp tục vận dụng phân tích CVP để cung cấp thông tin hữu ích kịp thời cho nhà quản trị vào thời gian tới.
C. Thông tin doanh nghiệp 4. Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………. 5. Địa chỉ trụ sở chính ở:
☐ Miền Bắc ☐ Miền Trung ☐ Miền Nam
6. Doanh nghiệp anh/chị là: ☐ Doanh nghiệp có vốn Nhà nước ☐ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ☐ Doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài 4. Số năm thành lập của doanh nghiệp anh/chị là:
□ Dưới 5 năm □ Từ 5- 10 năm □ Từ 10 - 20 năm □ Trên 20 năm
5. Cơ cấu tổ chức quản lý tại doanh nghiệp anh/chị ☐ Cơ cấu bộ phận đơn giản (Người lãnh đạo trực tiếp quản trị tất cả các thành viên trong tổ chức)
☐ Cơ cấu bộ phân chức năng (Các cá nhân thực hiện những hoạt động tương đồng được nhóm vào cùng một bộ phận) ☐ Cơ cấu đơn vị chiến lược (Tổ chức được phân chia thành các đơn vị độc lập đảm nhận một hay một số ngành nghề khác nhau) ☐ Cơ cấu ma trận (là sự kết hợp của các mô hình tổ chức trên) 6. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của anh/chị là: (ĐVT: người)
☐ Dưới 200 ☐ 200 - 400 ☐ Hơn 400 7. Số vốn kinh doanh của doanh nghiệp (ĐVT: tỷ đồng): ☐ Dưới 20 ☐ Từ 20 - 100 ☐ Hơn 100 8. Công suất sản lượng sản xuất (ĐVT: tấn/ năm): □ Dưới 60.000 □ Từ 60.000 trở lên 9. Số lượng nhận viên kế toán trong phòng kế toán của doanh nghiệp anh/chị: (ĐVT: người) ☐ Dưới 5 ☐ Từ 5 - 10 ☐ Hơn 10 10. Đặc điểm sản phẩm sản xuất chế biến tại doanh nghiệp: ☐ Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm ☐ Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm D. Thông tin người trả lời 1. Giới tính của anh/chị: ☐ Nam ☐ Nữ 2. Anh/chị đang giữ chức vụ gì trong doanh nghiệp: ☐ Ban Lãnh đạo ☐ Kế toán trưởng ☐ Kế toán viên
3. Kinh nghiêm làm việc của anh/chị
☐ Dưới 1 năm ☐ Từ 1-5 năm ☐ Trên 5 năm
4. Độ tuổi của anh/chị
☐ Dưới 25 tuổi ☐ Từ 25-35 tuổi ☐ Từ 35-50 tuổi ☐ Trên 50 tuổi
5. Trình độ học vấn của anh/chị:
☐ Trên Đại học ☐ Đại học
☐ Cao đẳng/ Trung cấp ☐ Phổ thông trung học
6. Chuyên ngành đào tạo của anh/chị:
□ Kế toán, kiểm toán □ Tài chính □ Chuyên ngành khác
Anh chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, xin vui lòng để lại địa chỉ email: ............................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời phiếu khảo sát này!
Phụ lục 1C
MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Công ty TNHH Lạc Hồng 1 Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin 2 Công ty TNHH Tre Việt 3 Công ty CP TACN Thiên Lộc 4 Công ty CPSX & TM Hà Lan 5 Công ty TNHH Nam Dũng 6 Nhà máy CBTACN và thủy sản Thăng Long 7 Công ty cổ phân TACN Trung Ương 8 Công ty CP Đức Minh 9 10 Công ty CP PTCN Nông thôn 11 Công ty TNHH Minh Hiếu 12 Công ty Thiên Hà 13 Công ty CP Nam Việt 14 Công ty TNHH Ngôi sao Hy vọng 16 Công ty TNHH Giang Hồng 17 DN tư nhân Đại Dương 18 Công ty TNHH việt Phương 19 Công ty TNHH Dinh dưỡng Sông Châu 20 Công ty CP RTD Viễn Đông 21 Công ty TNHH Vimark 22 Công ty TACN Đất Việt 23 Công ty Thịnh Đức 24 Công ty TNHH Côn Xương VN 25 Công ty TNHH BMB 26 Công ty TNHH Hải Thăng 27 Xí nghiệp TACN An Khánh 28 Công ty Cp Hoa Mai Vàng 29 Công ty TNHH Tre Việt 30 Công ty CP TAGS Pháp Việt 31 Công ty TNHH Thiên Lý 32 Công ty CP PTCN Hoàng Linh 33 Công ty CP Hải Nguyên 34 Công ty CPSX & TM An Phát 35 Công ty TNHH Phú Thái 36 Cty TNHH ĐT & PTCN Hà Thành
Hưng Yên Hưng Yên Hưng Yên Hà Tĩnh Hưng Yên Hưng Yên Hưng Yên Hà Nội Hưng Yên Hưng Yên Hưng Yên Hưng Yên Thái Nguyên Thái Nguyên Hà Nam Hà Nam Hà Nam Hà Nam Hà Nam Bắc Giang Bắc Giang Bắc Giang Bắc Ninh Bắc Ninh Bắc Ninh Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội
Nhận được thông tin khảo sát x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x
Quy mô vừa và nhỏ x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x x
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
37 Cty CP Hải Nguyên 38 Cty TNHH Ngôi Sao Hy vọng 39 Công ty CP Ngọc Việt 40 Cty TNHH Dinh Dưỡng Việt Tín 41 Cty TNHH SX-TM và ĐT Anh Dũng 42 Cty TNHH TM & SX Liên Việt 43 Công ty TNHH SX và TM Thành Vinh 44 Công ty TNHH Vĩnh Hà 45 Cty TNHH Hà Việt 46 Công ty TNHH Minh Phong 47 Công ty TNHH Thiên Hợp 48 Công ty TNHH TM CB TAGS Việt Long 49 Công ty TNHH Thiên Quang 50 Công ty TNHH Phú Gia 51 Công ty TNHH SX và TM Á Việt 53 Công ty TNHH Phú Thành 53 Công ty TNHH Thiên Tôn 54 Công ty Cổ phần Q và T 55 Công tyTNHH Thành Công 56 Công ty Hoàng Gia Việt 57 Công ty TNHH SXTM Hoàng Long 58 Công ty TNHH TACN Thành Đạt 59 DN tư nhân TACN Thành La 60 Công ty TNHH TACN Thái Dương 61 Công ty TNHH Kim Long 62 Công ty TNHH SX TM Trọng Phúc 63 Công ty TNHH Minh Quân 64 Công ty TNHH Sao Xanh 65 Công ty Đông Nam Á 66 Công ty TNHH Phú Hà Thái 67 Công ty TNHH Trường Hằng 68 Công ty TNHH thương mại VIC 69 Công ty chế biến TAGS Thiên lộc 70 Nhà máy TACN Victory 71 Công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà 72 Tập đoàn Đabaco VN 73 Công ty Cổ phần tập đoàn Minh Tâm
Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hải Dương Hải Dương Hải Dương Hải Dương Hải Dương Hải Dương Hải Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Đồng Nai Đồng Nai Thái Bình Thái Bình Thái Bình Hải Phòng Hà Tĩnh Than Hóa Hà Nam Bắc Ninh Bắc Ninh
Nhận được thông tin khảo sát x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x
Quy mô vừa và nhỏ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x x x
x x x
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Hưng Yên Hà Nam
x x
Quy mô vừa và nhỏ
Nhận được thông tin khảo sát x x
74 Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương 75 Công ty CP TACN Tân Phát 76 Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung
Hà Nội
x
Ương
Hải Dương Đồng Nai Long An Vĩnh Phúc Đồng Nai Bình Dương Đồng Nai
x x x x x x x
x x x x x
77 Công ty TNHH TACN Hoa kỳ 78 Công ty CP chăn nuôi CP VN 79 Công ty TNHH Cargill Vn 80 Công ty TNHH Japfa comfeed 81 Công ty CP Việt Pháp Proconco 82 Tập đoàn DeHeus VN 83 Công ty TNHH CJ vinagri 84 Công ty TNHH Newhope Hà Nội, CN Hải
Hải Phòng
x
Phòng
Hải Phòng
x
x x
85 Công ty TNHH De Heus 86 Công ty TNHH Cargil Việt Nam, CN Hưng
Hưng Yên
x
Yên
Long An Bình Dương Hưng Yên Hưng Yên
x x x x
x x x
87 Công ty TNHH Dinh dưỡng Á Châu 88 Công ty TNHH Uni - President Việt Nam 89 Công ty Cổ phần TACN Hasco 90 Công ty TNHH AusFeed Việt Nam 91 Công ty Cổ phần Việt Pháp Proconco, CN
Hà Nội
x
Hà Nội
Hà Nội Hải Dương
x x
x x x
92 Công ty Liên doanh Guyomarc'h - VCN 93 Công ty TNHH TĂCN Hoa Kỳ (AFC) 94 Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam,
Bình Dương
x
CN Bình Dương
Bình Dương
x
95 Công ty THHH San Miguelm Pure Foods 96 Công ty TNHH Dinh dưỡng ĐV EH Hà Tây
Hà Nội
x
Việt Nam
x
97 Công ty Cổ phần Việt Pháp Proconco, CN
Hà Nội
x
Hà Nội
x
98 Công ty liên doanh Dinh dưỡng NN Quốc tế
Hà Nam
x
(Anco)
Hà Nam
x
x x
99 Công ty Cổ phần RTD Viễn Đông 100 Chi nhánh công ty Cổ phần thực phẩm công
Hải Phòng
x
nghệ Hải Phòng
x
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 1
Người chăn nuôi
Công ty sản xuất TACN
Dịch vụ tư vấn, kiểm nghiệm và chuyển giao kĩ thuật
Nhân viên thị trường và các bên hợp tác
Phụ lục 2.1 Sơ đồ hệ thống phân phối
Thu mua nguyên liệu
Kho chứa nguyên liệu
Trộn
Nghiền
Làm lạnh
Ép viên
Nạp nguyên liệu
Làm sạch nguyên liệu
Hấp chín bằng buồng hơi
Sàng lọc
Đóng gói và xếp bao
Phụ lục 2.2: Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi
Phụ lục 4.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất chế biến tại doanh nghiệp
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
0 65
0 100
0 25
0 100
Phụ lục 4.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Giá trị Cơ cấu bộ phận đơn giản
Cơ cấu bộ phân chức năng Cơ cấu đơn vị chiến lược Total
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % lũy kế 52.22 52,22 77.72 25.5 22.28 100.0 100.0
47 23 20 90
Phụ lục 4.3 Thống kê loại hình doanh nghiệp
Tần suất
Tỷ lệ %
Giá trị
3 77
3,33 85,56
10
11,11
Nhà nước Ngoài quốc doanh Liên doanh, 100% vốn nước ngoài Total
90
100.0
Phụ lục 4.4. Thống kê số vốn kinh doanh
Tần suất
Tỷ lệ %
% lũy kế
Giá trị
38 29 23
42,2 32,22 25,58
42,2 74,42 100.0
Dưới 20 20-100 Hơn 100 Total
90
100.0
Phụ lục 4.5 Thống kê số lượng lao động
Tần suất
Tỷ lệ %
% lũy kế
Giá trị
48 31 11
53,3 34,3 12,2
53,3 87,6 100.0
Dưới 200 200 - 400 Hơn 400 Total
100.0
90 Phụ lục 4.6. Thống kê công suất sản xuất
Tần suất
Tỷ lệ %
% lũy kế
Giá trị Dưới 60.000 tấn/năm
65 25
72,2 27,8
72,2 100
Từ 60.000 tấn/năm trở lên Total
90
100.0
Phụ lục 4.7. Thống kê chuyên ngành đào tạo
Tần suất
Tỷ lệ %
% lũy kế
100
Kế toán, Kiểm toán
75,19
75,19
Giá trị
32 1
Tài chính Khác
24,06 100.0
133
Total
24,06 0,75 100.0
Phụ lục 4.8. Phân loại chi phí
Công suất
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N %
1.00 <60,000 tấn Column N % 100.0% .0% .0% 100.0% 73,85%
Count 93 0 0 93 68
40 0 0 40 3
100.0% .0% .0% 100.0% 8.0%
.00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có
25
26.15%
37
92.0%
A1.1a. Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp A1.1b. Phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm; chi phí thời kỳ A1.1c. Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi; chi phí cố định, chi phí hỗn hợp A1.1d. Phân loại chi phí thành các yếu tố chi phí A1.1e.Phân loại chi phí theo khả năng nhà quản lý có quyền kiểm soát A1.1f Các cách phân loại chi phí khác
0 93 93 0 93 0
.0% 100.0% 100.0% .0% 100.0% .0%
.00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có
0 40 40 0 25 0
.0% 100.0% 100.0% .0% 100.0% .0%
Phụ lục 4.9 Cấu trúc chi phí tại công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco
CẤU TRÚC CHI PHÍ
%
Nguyên vật liệu
64%
Đóng gói
3%
Chi chí chung cố định
30%
Chi phí chung biến đổi
3%
100%
VẬT LIỆU CHÍNH
%
Ngô
38%
Bột đậu
22%
Gạo
5%
Bột sắn
4%
6%
Cám gạo
25%
Khác
100%
%
CHI PHÍ CHUNG
22%
Lương
5%
Lương tăng ca
3%
Thưởng
8%
Nhiên liệu
2%
Chi phí bảo trì và sửa chữa
1%
Chi phí sửa chữa khác
20%
Chi phí vật tư
39%
Chi phí điện, nước
40%
TỔNG CPC BIẾN ĐỔI
60%
TỔNG CP CCỐ ĐỊNH
100%
TỔNG CPC SẢN XUẤT
Phụ lục 4.10 Cấu trúc chi phí tại Công ty cổ phần Việt Long
%
CẤU TRÚC CHI PHÍ
65%
Nguyên vật liệu
2%
Đóng gói
30%
Chi chí chung cố định
3%
Chi phí chung biến đổi
100%
%
VẬT LIỆU CHÍNH
35%
Ngô
20%
Bột đậu
5%
Gạo
5%
Bột sắn
6%
Cám gạo
29%
Khác
100%
%
CHI PHÍ CHUNG
15%
Lương và trích theo lương
1%
Chi phí túi
2%
Thưởng
7%
Nhiên liệu
3%
Chi phí bảo dưỡng
3%
Chi phí đổi bình oxi
20%
Khấu hao TSCĐ
25%
Chi phí điện và nước
8%
Chi phí bốc xếp
7%
Chi phí bơm mỡ máy khí nén, cốc lọc khí nén
9%
Chi phí chung khác
40%
Tổng chi phí chung biến đổi
60%
Tổng chi phí chung cố định
100%
TỔNG CPC SẢN XUẤT
Phụ lục 4.11. Phương pháp xác định chi phí hỗn hợp
Tần suất Tỷ lệ % % Lũy kế
Phương pháp cực đại-cực tiêu
43
32,33
32,33
Giá trị
90 0
67,67 0.0
100.0 100.0
Sử dụng hàm Excel (phương pháp bình phương nhỏ nhất, đồ thị phân tán…) Khác
Total
133
100.0
Phụ lục 4.12. Bộ phận định giá sản phẩm
Responses
N
%
Bộ phận định giá bán Ban quản trị
90 12
100.0 13,3
18
20.0
Phòng thị trường Phòng kế hoạch
65
72,2
Phòng Kế toán – tài chính
90
Total
100.0 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Phụ lục 4.13. Xây dựng giá bán kế koạch
Công suất
A1.7 Xây dựng giá bán kế hoạch cho từng sản phẩm
1.00 <60,000 tấn Column N Coun % t 69.23% .00 Không 45 30,77% 20
1.00 Có
2.00 >=60,000 tấn Column N % .0% 100.0%
Count 0 25
Phụ lục 4.14 - Dự toán chi phí sản xuất Sản phẩm: HF101 Tháng 1 Năm 2018
CẤU TRÚC CHI PHÍ
Số tiền (vnd/kg) 13.987,2
655,65 6.556,5 655,65
21.855 Số tiền (vnd/kg) 5.315,136 3.077,184 699,36 559,488 839,232 3.396,8
% 64% 3% 30% 3% 100% % 38% 22% 5% 4% 6% 25% 100% % 22% 5% 3% 8% 2% 1% 20% 39% 90% 10% 100%
13.987,2 Số tiền (vnd/kg) 625,053 142,0575 85,2345 227,292 56,823 28,4115 568,23 1108,0485 6.556,5 655,65 7212,15
Nguyên vật liệu Đóng gói Chi chí chung cố định Chi phí chung biến đổi VẬT LIỆU CHÍNH Ngô Bột đậu Gạo Bột sắn Cám gạo Khác CHI PHÍ CHUNG Lương Lương tăng ca Thưởng Nhiên liệu Chi phí bảo trì và sửa chữa Chi phí sửa chữa khác Chi phí vật tư Chi phí điện, nước Tổng CP chung cố định Tổng CP chung biến đổi TỔNG CP CHUNG
Phụ lục 4.15. Bảng giá bán TACN của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco
(Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hasco)
Phụ lục 4.16. Kế hoạch tiêu thụ
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
A1.8 Xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch
79,3% 20,7%
65 17
0 35
.0% 100.0%
.00 Không 1.00 Có Phụ lục 4.17. Căn cứ xác định sản lượng tiêu thụ kế hoạch Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
81
87,1
0
0.0
A1.9 Kết quả tiêu thụ kỳ trước và công suất thiết kế A1.10 Kết quả tiêu thụ kỳ trước, công suất thiết kế và Lợi nhuận mục tiêu
12
12,9
40
100.0
Phụ lục 4.18. Xác định chỉ tiêu “Lợi nhuận góp”, “Tỷ lệ lợi nhuận góp” và “Đòn bẩy hoạt động”
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
A1.4. Xác định Lợi nhuận góp
A1.5. Xác định Lợi nhuận góp đơn vị
A1.6. Xác định Tỷ lệ lợi nhuận góp
A1.7. Xác định Đòn bẩy hoạt động
.00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có
73,85% 26.15% 73,85% 26.15% 73,85% 26.15% 75,27% 24,73%
68 25 68 25 68 25 70 23
3 37 3 37 3 37 0 40
8.0% 92.0% 8.0% 92.0% 8.0% 92.0% .0% 100.0% Phụ lục 4.19. Mức độ sử dụng chỉ tiêu “Lợi nhuận góp”, “Tỷ lệ lợi nhuận góp” và “Đòn bẩy hoạt động”
Statistics
Mean
Std. Deviation
N Valid Missing
117 117 117 117
0 2.3761 0 2.9487 0 2.3419 0 2.2291
.76256 .68034 .75615 .56156
A1.4a Lợi nhuận góp A1.4b Lợi nhuận góp đơn vị A1.4c Tỷ lệ lợi nhuận góp A1.4d Đòn bẩy kinh doanh
Phụ lục 4.20. Báo cáo lợi nhuận góp qua các năm 2016 – 2018 Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.223.429
4.127.849
4.452.897
Chi phí biến đổi
2.956.400
2.889.494
3.117.028
Lợi nhuận góp
1.267.029
1.238.355
1.335.869
Chi phí cố định
1.110.852
1.092.530
1.168.441
Chi phí cố định sản xuất
666.511,02
655.517,82
701.064,66
Chi phí cố định bán hàng
166.627,755
163.879,455
175.266,165
Chi phí cố định quản lý doanh nghiệp
277.712,925
273.132,425
292.110,275
Lợi nhuận
145.825
156.177
167.428 (Nguồn: Công ty cổ phần chế biến thức ăn chăn nuôi Hasco)
Phụ lục 4.21. Xác định điểm hòa vốn
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
A2.9. Xác định sản lượng hòa vốn
A2.9. Xác định doanh thu hòa vốn
A2.10a Xác định điểm hòa vốn cho từng loại sản phẩm A2.10b. Xác định điểm hòa vốn bình quân cho các sản phẩm A2.10c. Xác định điểm hòa vốn theo từng thị trường tiêu thụ A2.11. Phân tích điểm hòa vốn
.00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có .00 Không 1.00 Có
7 86 26 67 68 25 7 86 75 18 93 0
7,7% 92,3% 27,7% 72,3% 73,1% 26,9% 7,7% 92,3% 80,7% 19,3% 100.0% 0.0%
0 40 0 40 0 40 0 40 0 40 40 0
0.0% 100.0% 0.0% 100.0% 0.0% 100.0% 0.0% 100.0% 0.0% 100.0% 100.0% 0.0%
Phụ lục 4.22. Phân tích biến động chi phí – Nhà quản trị
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
A2.7. Phân tích biến động chi phí
.00 Không 1.00 Có
9 73
7,7% 89%
0 35
0.0% 100.0%
Phụ lục 4.23. Phân tích biến động chi phí – Kế toán
Mean
Std. Deviation
N Valid Missing
133
0
2.9173
.64014
133
0
1.3256
.68734
133
0
1.6617
.74759
A2.13a Phân tích sự thay đổi của chi phí biến đổi tính cho 1 đơn vị A2.13b Phần tích sự thay đổi của chi phí cố định A2.13c Phân tích đồng thời sự thay đổi của chi phí biến đổi cho 1 đơn vị và chi phí cố định
Phụ lục 4.24. Phân tích biến động giá bán– Nhà quản trị
Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Count Column N % Count Column N %
A2.8. Phân tích biến động giá
.00 Không 1.00 Có
47 35
57,3% 42,7%
0 35
0.0% 100.0%
Phụ lục 4.25. Phân tích biến động giá bán – Kế toán
Mean
Std. Deviation
N Valid Missing
133
0
1.6835
.59866
133
0
2.3308
.74592
133
0
1.1195
.61150
A2.14a Phân tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến lợi nhuận góp A2.14b. Phần tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến lợi nhuận A2.14c Phân tích giá bán thay đổi ảnh hưởng đến điểm hoà vốn Phụ lục 3.1 Cronbach’ Alpha lần 1
N
Cases
250 0 250
% 100.0 .0 100.0
Valid Excludeda Total
Nhận thức tính hữu ích Cronbach's Alpha
N of Items
.894
5
Case Processing Summary
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.309 5.600 5.820 5.582 5.597
.680 .808 .720 .745 .774
.890 .857 .875 .869 .863
17.5480 17.3200 17.3080 17.4000 17.3360
HI1 HI2 HI3 HI4 HI5 Nhận thức tính dễ sử dụng
Cronbach's Alpha
N of Items
.860
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
2.845 2.794 2.917 2.941
.697 .725 .707 .692
.825 .813 .821 .827
12.4720 12.4400 12.3720 12.4080
SD1 SD2 SD3 SD4 Ảnh hưởng xã hội
Cronbach's Alpha
N of Items 3
.917
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
2.098 2.018 2.041
.822 .874 .804
.889 .847 .905
8.6800 8.6280 8.6600
XH1 XH2 XH3 Điều kiện thuận lợi
Cronbach's Alpha
N of Items
.848
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.624 .683 .735 .717 .737 .334
.824 .813 .802 .805 .803 .880
Scale Variance if Item Deleted 6.409 6.161 6.014 5.912 6.122 7.036
20.4480 20.5960 20.5600 20.5400 20.4760 20.4000
TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 TL6 Dự định vận dụng Cronbach's Alpha N of Items 4
.800
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 2.826 3.571 3.309 3.336
.626 .690 .634 .607
.753 .754 .741 .754
12.3600 12.0560 12.2000 12.2480
DD1 DD2 DD3 DD4 Vận dụng Cronbach's Alpha
N of Items
.903
4
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
3.376 3.534 3.281 3.302
.789 .776 .803 .767
.872 .878 .867 .881
VD1 VD2 VD3 VD4
13.0440 13.0080 13.0040 13.0600
Cronbach’ Alpha lần 2, loại biến TL6
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total
250 0 250
% 100.0 .0 100.0
Điều kiện thuận lợi
Cronbach's Alpha
N of Items
.880
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.2440 16.3920 16.3560 16.3360 16.2720
4.876 4.665 4.543 4.441 4.665
.643 .700 .751 .736 .741
.871 .858 .846 .849 .848
TL1 TL2 TL3 TL4 TL5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
.889 2791.117 153 .000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues (Hệ số Eigenvalues)
Extraction Sums of Squared Loadings (Tổng phương sai trích)
Total
Total
Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
% of Variance
Phụ lục 3.2 Phân tích nhân tố EFA lần 1
Cumulative % 42.090 53.001 63.335 70.391
42.090 10.912 10.334 7.055
7.576 1.964 1.860 1.270
3.600 3.455 2.992 2.624
7.576 1.964 1.860 1.270 .806 .591 .568 .479 .432 .397 .365 .356 .310 .265 .221 .216 .198 .125
% of Variance 42.090 10.912 10.334 7.055 4.477 3.284 3.153 2.658 2.402 2.208 2.028 1.979 1.724 1.474 1.226 1.197 1.103 .694
Cumulative % 42.090 53.001 63.335 70.391 74.868 78.152 81.306 83.964 86.365 88.574 90.602 92.581 94.305 95.780 97.006 98.203 99.306 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
.885 2731.566 136 .000
Total Variance Explained
Factor
Initial Eigenvalues (Hệ số Eigenvalues)
Extraction Sums of Squared Loadings (Tổng phương sai trích)
Total
Total
Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
% of Variance
Phân tích nhân tố EFA lần 2, sau khi loại biến TL6
Cumulative % 43.362 54.908 65.730 73.196
43.362 11.546 10.822 7.466
7.372 1.963 1.840 1.269
3.591 3.418 2.863 2.571
7.372 1.963 1.840 1.269 .595 .572 .480 .435 .398 .376 .362 .313 .266 .221 .216 .199 .125
% of Variance 43.362 11.546 10.822 7.466 3.499 3.363 2.825 2.557 2.339 2.211 2.128 1.841 1.564 1.301 1.269 1.172 .735
Cumulative % 43.362 54.908 65.730 73.196 76.694 80.058 82.883 85.440 87.779 89.990 92.117 93.958 95.523 96.823 98.092 99.265 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Component 3 2
4
1
Component Matrixa Component 1
.838 .816 .801 .797 .711
.766 .838 .799 .840
DD1 DD2 DD3 DD4 Component Matrixa Component 1
.820 .800 .797 .795 .682
.782 .765 .799 .758
HI2 HI4 HI5 HI3 HI1 TL4 TL3 TL2 TL5 TL1 SD2 SD3 SD4 SD1
.795 .793 .772 .727
.876 .866 .817
XH1 XH2 XH3
Phụ lục 3.3 Rotated Component Matrixa
VD1 VD2 VD3 VD4
Phụ lục 3.4 Phân tích CFA
P Label
HI <--> TL HI <--> DD HI <--> SD HI <--> XH TL <--> DD TL <--> SD TL <--> XH DD <--> SD DD <--> XH SD <--> XH HI <--> VD TL <--> VD DD <--> VD SD <--> VD XH <--> VD
Estimate S.E. .145 .137 .158 .160 .107 .149 .160 .146 .167 .207 .204 .204 .194 .224 .273
C.R. .024 5.985 *** .024 5.740 *** .025 6.370 *** .027 5.895 *** .023 4.647 *** .025 5.894 *** .028 5.662 *** .025 5.809 *** .029 5.855 *** .030 6.823 *** .028 7.246 *** .029 7.006 *** .029 6.647 *** .030 7.424 *** .035 7.845 ***
Covariances (Hệ số tương quan)
Regression Weights (Hệ số hồi quy)
P Label *** .009 *** .165 *** *** *** .001 .007 C.R. 4.030 2.622 3.482 -1.387 7.098 7.280 7.157 -3.238 2.716
*** *** *** *** .074 12.966 .071 13.630 .068 14.523 .078 14.878
*** *** *** *** .079 12.746 .066 13.919 .079 11.607 .077 11.064
*** *** *** .102 11.494 .128 9.303 .104 10.006
*** *** *** .073 11.502 .073 11.207 .075 13.307
*** *** .052 20.873 .057 17.940
Estimate S.E. .081 .326 .088 .232 .066 .229 .081 -.112 .063 .447 .066 .483 .052 .371 .050 -.163 .049 .134 1.000 .959 .964 .984 1.165 1.000 1.010 .917 .919 .848 1.000 1.167 1.188 1.038 1.000 .836 .819 .993 1.000 1.086 1.022 1.000 .968 .887 .947 .073 13.250 .066 13.523 .071 13.422 *** *** ***
DD <--- HI DD <--- SD DD <--- XH DD <--- TL VD <--- TL VD <--- DD VD <--- CV VD <--- CM VD <--- QM HI2 <--- HI HI4 <--- HI HI5 <--- HI HI3 <--- HI HI1 <--- HI TL4 <--- TL TL3 <--- TL TL5 <--- TL TL2 <--- TL TL1 <--- TL DD4 <--- DD DD2 <--- DD DD1 <--- DD DD3 <--- DD SD2 <--- SD SD3 <--- SD SD4 <--- SD SD1 <--- SD XH1 <--- XH XH2 <--- XH XH3 <--- XH VD4 <--- VD VD3 <--- VD VD2 <--- VD VD1 <--- VD
Phụ lục 3.5 Tác động của các nhân tố tới vận dụng Standardized Total Effects XH SD DK HI DD VD
DD .242 .214 .030 .270 .000 .000
VD .329 .263 .221 .247 .184 .000
VD4 .264 .211 .177 .198 .148 .802
VD3 .288 .230 .194 .216 .161 .875
VD2 .262 .210 .176 .196 .147 .796
VD1 .280 .225 .189 .210 .157 .853
XH3 .857 .000 .000 .000 .000 .000
XH2 .942 .000 .000 .000 .000 .000
XH1 .868 .000 .000 .000 .000 .000
SD1 .000 .816 .000 .000 .000 .000
SD4 .000 .696 .000 .000 .000 .000
SD3 .000 .714 .000 .000 .000 .000
SD2 .000 .823 .000 .000 .000 .000
DD2 .172 .152 .021 .192 .711 .000
DD3 .183 .162 .022 .205 .758 .000
DD1 .169 .150 .021 .189 .700 .000
DD20 .162 .144 .020 .182 .671 .000
DD4 .178 .158 .022 .199 .737 .000
.000 .000 .699 .000 .000 .000 TL1
.000 .000 .743 .000 .000 .000 TL2
.000 .000 .807 .000 .000 .000 TL5
.000 .000 .814 .000 .000 .000 TL3
.000 .000 .799 .000 .000 .000 TL4
.000 .000 .000 .733 .000 .000 HI1
.000 .000 .000 .813 .000 .000 HI3
.000 .000 .000 .827 .000 .000 HI5
.000 .000 .000 .801 .000 .000 HI4
.000 .000 .000 .819 .000 .000 HI2
Standardized Direct Effects SD DK XH HI DD VD
DD .242 .214 .030 .270 .000 .000
VD .284 .224 .216 .197 .184 .000
VD4 .000 .000 .000 .000 .000 .802
VD3 .000 .000 .000 .000 .000 .875
VD2 .000 .000 .000 .000 .000 .796
VD1 .000 .000 .000 .000 .000 .853
XH3 .857 .000 .000 .000 .000 .000
XH2 .942 .000 .000 .000 .000 .000
XH1 .868 .000 .000 .000 .000 .000
SD1 .000 .816 .000 .000 .000 .000
SD4 .000 .696 .000 .000 .000 .000
SD3 .000 .714 .000 .000 .000 .000
SD2 .000 .823 .000 .000 .000 .000
DD2 .000 .000 .000 .000 .711 .000
DD3 .000 .000 .000 .000 .758 .000
DD1 .000 .000 .000 .000 .700 .000
DD20 .000 .000 .000 .000 .671 .000
DD4 .000 .000 .000 .000 .737 .000
.000 .000 .699 .000 .000 .000 TL1
.000 .000 .743 .000 .000 .000 TL2
.000 .000 .807 .000 .000 .000 TL5
.000 .000 .814 .000 .000 .000 TL3
.000 .000 .799 .000 .000 .000 TL4
.000 .000 .000 .733 .000 .000 HI1
.000 .000 .000 .813 .000 .000 HI3
.000 .000 .000 .827 .000 .000 HI5
.000 .000 .000 .801 .000 .000 HI4
.000 .000 .000 .819 .000 .000 HI2
Standardized Indirect Effects
XH .000 SD DK .000 .000 HI DD VD .000 .000 .000 DD
.000 .000 .000 .045 .264 .288 .039 .211 .230 .005 .177 .194 .050 .198 .216 .000 .148 .161 VD VD4 VD3
.000 .000 .000 .000 .262 .280 .000 .000 .210 .225 .000 .000 .176 .189 .000 .000 .196 .210 .000 .000 .147 .157 .000 .000 VD2 VD1 XH3 XH2
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 XH1 SD1 SD4
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .172 .183 .000 .000 .152 .162 .000 .000 .021 .022 .000 .000 .192 .205 .000 .000 .000 .000 SD3 SD2 DD2 DD3
.000 .000 .000 .169 .162 .178 .150 .144 .158 .021 .020 .022 .189 .182 .199 .000 .000 .000 DD1 DD20 DD4
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 TL1 TL2 TL5 TL3
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
TL4 HI1 HI3 HI5 HI4 HI2