BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------
ĐỖ THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------
ĐỖ THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG
2. PGS.TS. LÊ KIM NGỌC
HÀ NỘI - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng cả danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2023
Nghiên cứu sinh
Đỗ Thị Lan Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................... vii GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 5 1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường ............................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí môi trường .................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ................................................................................................... 12 1.2. Các nghiên cứu về tác động của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .................................................................. 23 1.2.1. Các nghiên cứu về tác động tích cực đến hiệu quả tài chính ..................... 23 1.2.2. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính ..................... 25 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực hiện trong luận án ................................................................................................................. 26 1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 26 1.3.2. Định hướng nghiên cứu ............................................................................ 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......... 29 2.1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất ................................................................................................................ 29 2.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất .................................................................................................................... 29 2.1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất ..... 33 2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính .............................................................. 53 2.2.1. Khái niệm................................................................................................. 53 2.2.2. Đo lường hiệu quả tài chính ..................................................................... 54 2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong luận án ................................................... 56 2.3.1. Lý thuyết thể chế ...................................................................................... 56 2.3.2 Lý thuyết dự phòng ................................................................................... 60 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan ...................................................................... 63
iii
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và
ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính ..................................................................................................................... 64 2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường .... 64
2.4.2. Ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả
tài chính............................................................................................................. 66 2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 69 2.5.1. Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ....... 69
2.5.2. Mối quan hệ giữa thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính ............................................................................................................. 72 2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến ........................................................... 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 76 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 77 3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 77 3.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 78 3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 82 3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................... 82 3.3.2. Quá trình khảo sát .................................................................................... 83 3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu ....................................................................... 90 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 93 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 94 4.1. Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ...................... 94 4.1.1. Giới thiệu về sản xuất xi măng và các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Việt Nam ........................................................................................................... 94
4.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt nam ......................................................................................110 4.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ....................................................................113 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu .......................................................................113 4.2.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam ...........................115 4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ..................................................120 4.3.1. Nghiên cứu định tính ...............................................................................120 4.3.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................124
iv
4.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ....................................................................140 4.5. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) của công suất máy và hình thức sở hữu trong nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ...........142 4.5.1. Sự khác biệt của công suất máy ...............................................................142 4.5.2. Phân tích sự khác biệt của hình thức sở hữu ............................................143 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................145 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ .146 5.1. Định hướng và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam ..............................................................................................146 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................152 5.2.1. Đánh giá về thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ...................................................152 5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ...........................................................................................155
5.2.3. Các phát hiện từ mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính .......................................................................................................159
5.3. Khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ............................159 5.3.1. Khuyến nghị về kế toán quản trị chi phí môi trường ................................159 5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ........................................................................................................163 5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................166 5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ..........................................................................166 5.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................................166 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ........................................................................................167 KẾT LUẬN.............................................................................................................168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................170 PHỤ LỤC ...............................................................................................................182
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
Tiếng Việt
Áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ADMT
Áp lực bắt chước ALBC
ALBLQ Áp lực bên liên quan
Áp lực cưỡng ép ALCE
Áp lực quy chuẩn ALQC
Bảo vệ môi trường BVMT
Chiến lược môi trường CLMT
Công nghệ tiên tiến CNTT
Chi phí CP
Chi phí môi trường CPMT
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp sản xuất DNSX
DNSXXM Doanh nghiệp sản xuất xi măng
Hiệu quả tài chính HQTC
Kế toán tài chính KTTC
Kế toán quản trị KTQT
KTQTMT Kế toán quản trị môi trường
KTQTCPMT Kế toán quản trị chi phí môi trường
Môi trường MT
Môi trường kinh doanh MTKD
Kế toán môi trường KTMT
Phát triển bền vững PTBV
Thông tin môi trường TTMT
Sản xuất xi măng SXXM
Tiếng Anh
ABC Activity Based Cost (Chi phí dựa trên hoạt động)
CIMA
Chartered Institute of Management Accountants of Canada (Viện kế toán quản trị Canada)
vi
Từ viết tắt Diễn giải
EPI Environmental Performance Indicators (chỉ số hiệu quả môi trường)
FCA Full cost Accounting (Chi phí đầy đủ)
IFAC International Organization of Accountant (Liên đoàn kế toán quốc tế)
ISO
International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)
JMETI
Japanese Ministry of Economic, Trade and Industry (Bộ Kinh tế, Thương mại và công nghiệp Nhật Bản)
JMOE Japanese Ministry of Environment (Bộ môi trường Nhật Bản)
KMOE Korean Ministry of Environment (Bộ môi trường Hàn Quốc)
LCC Life Cycle Cost (Chi phí vòng đời sản phẩm)
MFCA Material Flow Cost Accounting (Kế toán chi phí dòng vật liệu)
TC Total Cost (chi phí tổng)
TCA Total Cost Accounting (Kế toán chi phí tổng)
UNDSD
United Nations Division of Sustainable Development (Uỷ ban liên hợp quốc về phát triển bền vững)
USEPA
United States Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ)
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
1. Bảng
Bảng 1.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT ...................... 13 Bảng 2.1: Các khái niệm về kế toán quản trị môi trường .................................................... 29 Bảng 2.2: Các định nghĩa về chi phí môi trường ................................................................. 31 Bảng 2.3: Các định nghĩa về kế toán quản trị chi phí môi trường ....................................... 33 Bảng 2.4: Chi phí MT theo dòng vật liệu, năng lượng ........................................................ 38 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân loại chi phí môi trường ....................................................... 39 Bảng 2.6: Chi phí môi trường theo chu kỳ sống của sản phẩm ........................................... 46 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu Hiệu quả tài chính .................................................... 56 Bảng 2.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT ...................................... 65 Bảng 2.9: Các ảnh hưởng của áp dụng MT, KTQTCPMT đến HQTC............................... 66 Bảng 2.10: Các giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 73 Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT và áp dụng KTQTCPMT đến HQTC .................................................................................................... 75 Bảng 3.1. Bảng mã hóa thang đo ........................................................................................ 85 Bảng 4.1: So sánh quy mô ngành xi măng Việt Nam với các quốc gia khác (năm 2019) ... 97 Bảng 4.2: Phân loại các sản phẩm xi măng trong ngành ................................................... 110 Bảng 4.3: Bảng so sánh công nghệ sản xuất lò đứng và lò quay ....................................... 112 Bảng 4.4. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp .................................................................. 113 Bảng 4.5. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu ....................................................................... 114 Bảng 4.6. Kết quả đánh giá về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường” ..... 115 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực cưỡng ép của Chính phủ” ........................ 116 Bảng 4.8. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực quy chuẩn”` ............................................. 117 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bắt chước”` .............................................. 117 Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bên liên quan” ...................................... 118 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh” ............................................................................................................................... 118 Bảng 4.12. Kết quả đánh giá về nhân tố “chiến lược môi trường” .................................... 119 Bảng 4.13. Kết quả đánh giá về nhân tố “công nghệ sản xuất tiên tiến” .......................... 119 Bảng 4.14. Kết quả khảo sát về hiệu quả tài chính ............................................................ 120 Bảng 4.15. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo các nhân tố độc lập .......... 125 Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) các biến độc lập .......................................... 129 Bảng 4.17. KMO and Bartlett's Test ................................................................................. 130 Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố ...................................................................................... 131
viii
Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc ................................................. 132 Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc (EFA biến phụ thuộc) .................................. 132 Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan) .................................. 135 Bảng 4.22. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA ....................... 137 Bảng 4.23. Bảng hệ số tương quan ................................................................................... 137 Bảng 4.24. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến đến kế toán quản trị chi phí môi trường ........................................................................................................................ 139 Bảng 4.25: Độ tin cậy thang đo Hiệu quả tài chính ........................................................... 140 Bảng 4.26. Kết quả phân tích SEM ảnh hưởng của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính .............................................................................................................. 141 Bảng 4.27. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính ...................................................................................................................... 141 Bảng 4.28: Kết quả phân tích ANOVA của công suất máy .............................................. 142 Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA của hình thức sở hữu .......................................... 143 Bảng 5.1: Chi tiết quy hoạch phát triển ngành theo quyết định 1488/QĐ-TTg & 1266/QĐ- TTg đến năm 2030 ............................................................................................................ 146 Bảng 5.2: Các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2019-2026 ......................................... 147 Bảng 5.3: Triển vọng phát triển xây dựng và tiêu thụ xi măng tại các khu vực Việt Nam 2020-2030 ......................................................................................................................... 148 Bảng 5.4. Danh sách các nhà máy đi vào hoạt động giai đoạn 2020-2030 ........................ 149 Bảng 5.5: Các khu vực có rủi ro hạn chế hoặc tạm dừng khai thác và sản xuất xi măng.. 151 Bảng 5.6: Phân loại CPMT theo nội dung và công dụng .................................................. 160 Bảng 5.7: Cân bằng vật liệu .............................................................................................. 162
2. Biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Sản lượng tiêu thụ xi măng toàn cầu theo khu vực giai đoạn 1890-2019 ........ 95 Biểu đồ 4.2: Cơ cấu sản xuất xi măng thế giới (2019)........................................................ 95 Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tiêu thụ xi măng thế giới (2019) ......................................................... 95 Biểu đồ 4.4: Diễn biến cung – cầu xi măng thế giới ............................................................ 95 Biểu đồ 4.5: Dự báo nhu cầu đầu tư hạ tầng ....................................................................... 96 Biểu đồ 4.6: Dự báo tỷ trọng đóng góp trên GDP ............................................................... 96 Biểu đồ 4.7: Sự báo nhu cầu xi măng thế giới tho các khu vực ........................................... 96 Biểu đồ 4.8: Các quốc gia xuất khẩu xi măng lớn trên thế giới (năm 2019) ........................ 97 Biểu đồ 4.9: Thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam (năm 2019) .............................. 97 Biểu đồ 4.10: Các thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam năm 2021 ......................... 98 Biểu đồ 4.11: Bản đồ phân bố các dây chuyền xi măng lò quay (2021) .............................. 99
ix
Biểu đồ 4.12: Số lượng lò quay 3 miền ............................................................................. 100 Biểu đồ 4.13: Tỷ trọng tiêu thụ giữa các miền .................................................................. 100 Biểu đồ 4.14: Sản lượng tiêu thụ nội địa 8 năm gần đây ................................................... 100 Biểu đồ 4.15: Sản lượng xuất khẩu 8 năm gần đây ........................................................... 101 Biểu đồ 4.16: Số lượng lò quay phân bố theo vùng miền .................................................. 105 Biểu đồ 5.1: Dự báo nhập khẩu xi măng toàn cầu và các khu vực xuất khẩu xi măng năm 2030 .................................................................................................................................. 149 Biểu đồ 5.2: Dự báo tiêu thụ và sản xuất xi măng của Việt Nam giai đoạn 2020-2030 .... 150
3. Hình
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 74 Hình 4.1. Kết quả mô hình CFA ....................................................................................... 134 Hình 4.2. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí môi trường ............................................................................................................................... 138
4. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin chi phí MT .................... 34 Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa phương pháp CCA, TCA và FCA ......................................... 43 Sơ đồ 2.3. Chu kỳ sống của sản phẩm ................................................................................. 45 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 78 Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai ........................ 102 Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn ............... 102 Sơ đồ 4.3: Quy trình sản xuất xi măng .............................................................................. 107 Sơ đồ 4.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn ........................ 108
1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế xanh đã và đang trở thành xu hướng phát
triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hơn ai hết, các nhà quản trị hiểu rằng các
khoản tiền dành cho việc kiểm soát chi phí môi trường (CPMT), giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không hoàn toàn là chi phí (CP) mà chính là thực hiện trách nhiệm với môi
trường (MT). Phát triển kinh tế xanh, sẽ góp phần làm gia tăng hình ảnh, giá trị thương
hiệu và từ đó thúc đẩy hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh nghiệp (DN).
Xi măng là thành phần quan trọng nhất của bê tông, là yếu tố quyết định trực
tiếp đến chất lượng bê tông và độ bền của công trình. Nhân loại cần ngành sản xuất xi
măng (SXXM), xi măng là sản phẩm có tính cấp thiết song hành với nhịp độ phát triển
kinh tế xã hội, nhưng lại là một trong những ngành tiêu tốn nguồn tài nguyên thiên
nhiên lớn, là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu và sự nóng lên
toàn cầu. Ngành SXXM được coi là một trong những ngành sử dụng nhiều carbon
nhất, chiếm khoảng 25% lượng khí thải CO2 của các ngành công nghiệp toàn cầu
(không bao gồm ngành điện) (Cheng-Yao Zhang và cộng sự, 2021 trích dẫn). Người ta
ngày càng chú ý đến lượng khí thải CO2 liên quan đến xi măng, lượng khí thải này rất
đáng kể - chiếm khoảng 7% tổng lượng khí thải công nghiệp và năng lượng hàng năm.
Báo cáo môi trường hàng năm của các công ty lớn của phương Tây (Cemex,
Heidelberg Cement and LafargeHolcim) chỉ ra rằng 561–622 kg CO2 được thải ra trên
mỗi tấn xi măng được sản xuất (Paul.S.Fennell và cộng sự, 2021). Lượng khí thải này
thậm chí còn cao hơn tổng lượng khí thải CO2 do phá rừng, vận tải biển và hàng
không cộng lại (Nature, 2021). Vì lẽ đó, SXXM trở thành thủ phạm lớn nhất gây ra
hiện tượng hiệu ứng nhà kính trên trái đất. Do vậy, các đơn vị ngành xi măng cần quản
lý và tận dụng tốt các nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, khí thải trong quá trình sản xuất;
đồng thời tìm các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và có những phương án kết hợp
xử lý chất thải, rác thải từ các tổ chức/sinh hoạt nhằm tận dụng nhiệt và mang lại nguồn
thu khác cho DN.
Kế toán quản trị (KTQT) truyền thống tồn tại một số hạn chế về nhận thức liên quan đến cải thiện hoạt động thông qua quản trị CP đó là các CPMT đang được tập hợp vào tài khoản chung. Hệ thống này không đưa ra được cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của MT và các CP liên quan mà tập trung vào hoạt động tài chính, từ đó các thông tin không được cung cấp đầy đủ cho nhà quản trị để đưa ra quyết định. Để đáp ứng những áp lực về yêu cầu giảm
2
thiểu tác động đến MT trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải có những kỹ thuật mới, giúp các nhà quản trị kết hợp các thông tin MT vào báo cáo kế toán. Kế toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) là một trong những công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ các DN kiểm soát CPMT, tăng hiệu quả kinh tế và hướng tới phát triển bền vững (PTBV) (Burritt & cộng sự, 2009). Thực hiện KTQTCPMT sẽ giúp DN kiểm soát tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, xử lý rác thải, giảm thiểu tác động đến MT, từ đó nâng cao HQTC của DN.
Wendisch và cộng sự (2005) cho rằng KTQTCPMT giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý CPMT giúp cải thiện hiệu quả MT và nâng cao HQTC. SXXM là ngành sản xuất nhạy cảm với MT, nhưng KTQTCPMT trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng (DNSXXM) chưa thực sự được chú trọng và đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, việc áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM góp phần thúc đẩy HQTC của DN như thế nào còn chưa được đánh giá đầy đủ. Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu và điều kiện thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá về mức độ áp dụng KTQTCPMT, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT và đánh giá tác động của KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSXXM Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể là:
- Đánh giá mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam. - Khám phá và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT
trong các DNSXXM Việt Nam.
- Đánh giá tác động của KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSXXM Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung trả lời cho ba câu hỏi
sau đây:
1. Mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam hiện nay như thế nào? 2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam? 3. Tác động của KTQTCPMT đến HQTC của các DNSXXM Việt Nam như thế nào?
3
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là KTQTCPMT, nhân tố ảnh hưởng
đến áp dụng KTQTCPMT và tác động của KTQTCPMT đến HQTC tại các
DNSXXM Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các DNSXXM Việt
Nam, bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn khác (là các doanh nghiệp
không có vốn nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài). Tác giả lựa chọn danh
sách các công ty xi măng theo Báo cáo ngành của Hiệp hội xi măng Việt
Nam 2018, đến 31/12/2018 có 62 DNSXXM (với 85 dây chuyền sản xuất)
đang hoạt động được phân bổ trên cả 3 miền là Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện các phỏng vấn và khảo sát trong khoảng từ
tháng 3/2019 đến tháng 12 năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm phỏng vấn kết hợp xin ý kiến chuyên
gia và nghiên cứu trường hợp điển hình.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu
thập dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng liên
quan đến việc thực hiện KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam, dùng công cụ phần
mềm SPSS và AMOS để kiểm định dữ liệu, đo lường và khẳng định nhân tố ảnh hưởng, đánh giá tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của DNSXXM Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Về hình thức, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
4
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
Về nội dung, luận án đã giải quyết triệt để các mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã có
những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn.
7. Những đóng góp mới của luận án
7.1. Về mặt lý luận, khoa học
Một là, nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận về KTQTCPMT trong
các DNSX.
Hai là, nghiên cứu bổ sung và hệ thống lại các nghiên cứu trước về cơ sở lý
thuyết và nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSX.
Ba là, nghiên cứu đã tổng hợp cơ sở lý luận về HQTC trong các DNSX.
Bốn là, mối quan hệ giữa KTQTCPMT và HQTC của DN vẫn còn chưa thực sự
thống nhất. Nghiên cứu góp phần đánh giá mức độ tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSX nói chung và DNSXXM nói riêng, khẳng
định có mối quan hệ tích cực giữa KTQTCPMT với HQTC.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận án cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc tăng cường áp
dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM nói riêng và trong các DNSX nói chung.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị trong
đánh giá lợi ích kinh tế từ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM (tăng HQTC của
DN). Việc này có thể giúp gia tăng mức độ thực hiện KTQTCPMT trong các DNSX,
giúp cũng chính là đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo vệ MT hướng tới mục tiêu PTBV
của DN.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tổng quan các công trình nghiên cứu được chia thành các nội dung: (1) Các
nghiên cứu về KTQTCPMT; (2) Các nghiên cứu về tác động của KTQTCPMT đến
HQTC của DN và (3) Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực
hiện trong luận án.
1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường
Nghiên cứu về KTQTCPMT đã có đạt một số kết quả nhất định, tác giả chia
tổng quan các vấn đề nghiên cứu về KTQTCPMT làm hai phần: (1) Các nghiên cứu
chung về KTQTCPMT và (2) Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
KTQTCPMT.
1.1.1. Các nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí môi trường
Phần nghiên cứu chung về KTQTCPMT được tổng hợp theo hai nội dung là:
(1) Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT và (2) Các nghiên cứu thực hiện KTQTCPMT.
Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT Những nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT do nhiều tổ chức về MT
và kế toán trên thế giới thực hiện, tiêu biểu phải kể đến như: Nghiên cứu của USEPA
(1995), Gray và cộng sự (1996), UNDSD (2001), Burritt và cộng sự (2002), IFAC
(2005). Ở Việt Nam có nghiên cứu của Nguyễn Chí Quang (2003), Trọng Dương
(2009), Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012), Lê Kim Ngọc (2013). Các
nghiên cứu này tập trung trình bày những vấn đề chung về KTQTCPMT, phân loại
CPMT, các phương pháp xác định CPMT, báo cáo và sử dụng thông tin CPMT.
Các nghiên cứu về phân loại CPMT
USEPA (1995), USEPA (2000) và UNDSD (2001) cùng quan điểm khi phân loại CPMT theo mức độ và phạm vi sử dụng thông tin, nghĩa là CPMT gồm CP bên trong và CP bên ngoài DN. Trong đó, CP bên trong DN có CP truyền thống, CP ẩn và CP tiềm tàng; CP bên ngoài DN liên quan đến CP bảo vệ MT, CP xã hội. Trong hướng dẫn của mình, UNDSD (2001) đã đưa ra cách xác định CPMT theo dòng vật liệu, phân bổ CPMT theo hoạt động và lập các báo cáo CPMT trong DN. Burritt và cộng sự (2002) đã đề xuất một khuôn khổ toàn diện cung cấp các hướng dẫn cho nhà quản trị sử dụng các công cụ đa dạng của KTQTMT với mục đích khuyến khích việc áp dụng chúng vào hệ thống kế toán. Nguyễn Chí Quang (2003) đã đưa ra được các khái niệm, phân loại CPMT, tuy nhiên nghiên cứu chưa trình bày rõ về phương pháp xử lý và
6
cung cấp thông tin MT (TTMT) trên các báo cáo kế toán. IFAC (2005), trên cơ sở kế thừa định nghĩa, cách phân loại thông tin KTQTMT của UNDSD (2001), nhưng trình bày chi tiết hơn về thông tin KTQTMT theo thước đo hiện vật và thước đo giá trị, được xem như là hướng dẫn toàn diện nhất trong thời kỳ từ những năm 1970 đến năm 2005 (Lê Thị Tâm, 2017). Những hướng dẫn này đã tạo nên nền tảng cho các quốc gia để công bố các tài liệu giới thiệu KTQTCPMT trong các tổ chức như: “Hướng dẫn kế toán MT của Bộ MT Hàn Quốc, Nhật Bản và các quốc gia Đức, Malaysia, Banglades… Tại Việt Nam, tác giả Trọng Dương (2009) cũng đưa ra có bốn loại CP liên quan đến MT: CP xử lý chất thải, phòng ngừa và quản lý MT, giá trị thu mua các phế thải (giá trị phế thải được xác định theo giá trị thu mua) và CP xử lý phế thải. Bên cạnh việc nhận diện các loại CPMT phát sinh, bài nghiên cứu cũng chỉ ra các khoản thu nhập liên quan đến MT bao gồm tiền trợ cấp và tiền thưởng, các khoản thu nhập khác từ việc bán phế liệu. Lê Kim Ngọc (2013) đã nghiên cứu hướng dẫn kế toán MT của Nhật Bản và đưa ra những giải pháp để áp dụng vào Việt Nam. Theo đó, CPMT được nhận diện thành bốn loại: CPMT trong quá trình hoạt động SXKD, CPMT trước và sau quá trình hoạt động SXKD, CP quản lý MT, CP cho các hoạt động xã hội về MT. Từ đó, tác giả cũng đề xuất hai mẫu báo cáo KTMT trong các DN Việt Nam là báo cáo về CPMT của DN và báo cáo lợi ích MT.
Các nghiên cứu về phương pháp xác định CPMT KTQT truyền thống tồn tại một số hạn chế về nhận thức liên quan đến cải thiện hoạt động thông qua quản trị CP đó là các CPMT đang được tập hợp vào tài khoản chung (UNDSD, 2001; Schaltegger & cộng sự, 2012). Hệ thống này không đưa ra được cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của MT và các CP liên quan mà tập trung vào hoạt động tài chính (Gray & cộng sự, 2001; IFAC, 2005), từ đó các thông tin không được cung cấp đầy đủ cho nhà quản trị để đưa ra các quyết định. Do đó, sự xuất hiện của KTQTCPMT đã lấp đầy khoảng trống của KTQT truyền thống (Niap, 2006). Nhận thức được CPMT giúp các DN đề ra các chiến lược để giảm các rủi ro về MT (Godschalk, 2008). Vì vậy, CPMT là vấn đề được quan tâm rất lớn trong các nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định CPMT được chỉ ra. Tổng kết lại có 6 phương pháp xác định CPMT là: (1) Kế toán CPMT theo phương pháp truyền thống (Trần Thị Hồng Mai, 2012), (2) Kế toán CPMT theo phương pháp đầy đủ (Epstein,1996b; Gray và cộng sự, 2001; Nguyễn Chí Quang, 2013), (3) Kế toán CPMT theo phương pháp toàn bộ (USEPA, 1995); (4) Kế toán CPMT theo dòng vật liệu (UNDSD, 2000; FEM, 2003; IFAC, 2005; Trần Thị Hồng Mai, 2012; Schaltegger và Buritt, 2017); (5) Kế toán CPMT theo mức độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (6) Kế toán CPMT theo chu kỳ sống của sản phẩm (Parker, 2000; Trần Thị Hồng Mai, 2012; Schaltegger và Buritt, 2017). Trong đó các nghiên cứu phân loại theo nhóm (1), (2), (3) là nghiên cứu
7
thực hiện mục tiêu thẩm định các dự án đầu tư, còn các nghiên cứu theo nhóm (4), (5), (6) nhằm phục vụ mục tiêu phân tích CP.
Các nghiên cứu về báo cáo và sử dụng thông tin CPMT
Theo Burritt và cộng sự (2002), KTQTCPMT được biểu hiện dưới cả hai thước đo là tiền tệ và hiện vật, nó cung cấp thông tin cho việc ra quyết định nội bộ trên cả hai khía cạnh là MT và HQTC thuộc phạm vi của KTQT. KTQTCPMT dưới thước đo hiện vật bao gồm các đánh giá và báo cáo của DN về dòng chảy của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Bên cạnh đó, dưới thước đo tiền tệ, KTQTCPMT đề cập đến các CP mà DN chi trả cho việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (nước, năng lượng), vật liệu và các CP khác mà DN trả cho việc kiểm soát hoặc ngăn chặn các thiệt hại về MT, CP cho việc xử lý các chất thải, khí thải. Vấn đề hướng dẫn về kế toán môi trường (KTMT) được Gray và cộng sự (1996) soạn thảo từ trách nhiệm giải trình. Tư tưởng này cũng được trình bày trong các nghiên cứu của Sefcek và cộng sự (1997), Elkington (1997). Sefcek và cộng sự (1997) đã soạn thảo các hướng dẫn về KTMT từ quan điểm của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình. Elkington (1997) biên soạn một cuốn sách dài hơn 400 trang, phác thảo tầm nhìn về tương lai của nền kinh tế công nghiệp ở các nước phương Tây. Tài liệu thâm nhập vào tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh bao gồm: công nghệ, vòng đời, đổi mới quản trị nội bộ, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, tuân thủ các quy định và trách nhiệm giải trình. Theo nghiên cứu, khi thực hiện tất cả các hướng dẫn được nêu, các tập đoàn sẽ tồn tại và PTBV. Bởi, khi CPMT được tập hợp đầy đủ, DN sẽ cung cấp được thông tin đầy đủ hơn điều này đáp ứng sự mong đợi của các bên liên quan (khách hàng, cổ đông,...) và yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt hơn của pháp luật và xã hội. Từ đó, giúp DN PTBV trong tương lai (Godschalk, 2008).
KTQTCPMT đang trở thành một đề tài thu hút được sự chú ý ngày càng lớn với các tổ chức quốc tế cũng như ở Việt Nam vì vậy các nghiên cứu về KTQTCPMT đang được quan tâm. Vai trò của KTQTCPMT trong DN, đặc biệt là các DNSX đã được xác định, do vậy những nỗ lực để thúc đẩy thực hành KTQTCPMT đang tập trung vào việc phát triển những kỹ thuật giúp xác định CPMT nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh, HQTC trong DN, hướng tới PTBV.
Các nghiên cứu thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường
Bên cạnh các nghiên cứu về lý thuyết, những nghiên cứu theo hướng thực hành
KTQTCPMT ở các phạm vi khác nhau cũng được triển khai. Từ diện rộng ở quy mô
quốc gia, nhiều ngành (Deegan và cộng sự, 1995; Brown và Deegan, 1998; Bartolomeo và cộng sự, 2000; Burritt và cộng sự, 2002; Nguyễn Thị Hằng Nga,
8
2018a; Nguyễn Thị Hằng Nga, 2018b) đến các nghiên cứu được thực hiện trong từng
ngành nghề cụ thể (Masanet-Llodra, 2006; Lê Thị Tâm & Phạm Thị Bích Chi, 2016;
Nguyễn Thị Nga, 2016; Trần Anh Quang, 2019).
Tác động MT, CPMT lớn, cũng như sự thất bại của các hệ thống kế toán thông
thường trong việc báo cáo thông tin kế toán cần thiết để giảm các tác động đến MT,
giảm CPMT, đã dẫn đến sự xuất hiện của KTQTCPMT (Ferreira và cộng sự, 2010).
Khi chính phủ trên toàn cầu chú trọng hơn vào các vấn đề môi trường. Mặc dù nhận
thức MT và thái độ 'xanh' trong khu vực DN ngày càng tăng nhưng mức độ thực hiện
hoạt động bảo vệ MT hay khắc phục MT là thấp (Gadenne D.L. và cộng sự, 2002).
Chiến lược MT và hoạt động MT của DN cho thấy có sự không phù hợp, một công ty
có thể cam kết cao về MT trong khi chưa chuyển thành hành động thực tế. Theo khảo
sát được tiến hành bởi Hiệp hội KTQT công chứng Anh Quốc (CIMA) vào năm 2009,
cho thấy KTQTCPMT là công cụ kế toán ít được sử dụng và nó chỉ được sử dụng tại
DN qui mô lớn, do phải thực hiện chặt chẽ các qui định như lượng khí thải carbon, chương trình mua bán chất thải. Bên cạnh đó, KTQT tại DN không thay đổi hoặc có
nhưng chậm hơn dự kiến bất chấp những thay đổi về MT. Và thay đổi hệ thống KTQT thông qua việc thực hiện một hệ thống mới phải đối mặt với sự phản đối trong nội bộ
các DN này.
KTQTCPMT nhận được nhiều sự quan tâm khi các sự cố môi trường tạo ra hậu
quả tài chính đáng kể cho các tổ chức khác nhau cần được quản lý, thực tiễn
KTQTCPMT ở các nước phát triển đã cải thiện nhằm quản lý các vấn đề về MT.
USEPA và Viện Tellus là những tổ chức áp dụng KTQTCPMT đầu tiên và áp dụng
trong một số tổ chức công nghiệp để chứng minh lợi ích của nó (USEPA, 1995). Trong
các nghiên cứu (NC) về lợi ích của KTQTCPMT và đề xuất nó cho các công ty có
nhiều NC xuất phát từ Mỹ và Vương quốc Anh. Các nước phát triển đạt được bước
tiến trong việc thúc đẩy KTQTCPMT. Chẳng hạn, ở châu Âu, chương trình phòng ngừa ô nhiễm là được thiết kế để phổ biến khái niệm KTQTCPMT, trong khi ở Hoa Kỳ, mức nợ tiềm tàng cao đã khiến các công ty quan tâm nhiều hơn đến CPMT của họ, USAEPA (1995) đã đưa ra hướng dẫn về KTMT, các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán MT. Một số DN ở Mỹ thực hiện các biện pháp quản lý MT vượt quá sự tuân thủ quy định trong khi DN khác chỉ tuân thủ các quy định. Ngày càng có nhiều chính
phủ từ Đan Mạch, Hà Lan, Đức, Áo, Australia, Trung Quốc và Nhật Bản tham gia vào việc thúc đẩy KTQTCPMT đến các ngành công nghiệp ở nước họ (UNDSD, 2001). Ở
Thụy Điển, KTQTCPMT có nhiều thành phần và có thể được áp dụng từng thành phần
theo một số phương pháp. Trong khi đó, ở Áo, nhóm công tác chuyên gia công bố đã
9
xác định một số nguyên tắc và quy trình cho KTQTCPMT, tập trung vào các kỹ thuật
đo lường để định lượng CP hoặc CPMT, làm cơ sở cho mục đích kiểm soát và đo điểm
chuẩn tốt hơn (UNDSD, 2001). Chang (2007) cho rằng việc thiếu sử dụng
KTQTCPMT trong các trường đại học có nguyên nhân chính là do không có thông tin
về CPMT được đưa đến quản lý cấp cao. Mặc dù tính bền vững về MT đã được thúc
đẩy là quan trọng từ quan điểm quản lý MT, những nỗ lực nhằm cải thiện KTMT nội
bộ, đặc biệt từ quan điểm kế toán, thì không xuất hiện.
Tại Việt Nam đã một số nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện KTQTCPMT
vào lĩnh vực kinh doanh, DN. Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Chí Quang (2006)
cho thấy CPMT là một trong những CP chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản
phẩm tại Công ty Machino và chủ yếu là CP về năng lượng, xử lý chất thải rắn. Bùi
Thị Thu Thủy (2010) nghiên cứu về tổng quan và xây dựng mô hình quản lý, hạch
toán, xác định nguyên nhân phát sinh, bóc tách, xử lý, báo cáo …. về CPMT trong DN
khai thác than để phục vụ cho quản lý tốt hơn. Tăng cường quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các CPMT cũng như những hoạt động bảo vệ MT. Lê Thị Tâm và Phạm Thị Bích
Chi (2016) đã nghiên cứu về KTQTCPMT trong DNSX gạch Việt Nam. Các tác giả đã thu thập, xử lý thông tin đối với mức độ ứng dụng KTQTCPMT trong các DNSX gạch
Việt Nam. Kết quả cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa mức độ thực hiện KTQT về CPMT với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, và mức độ áp dụng KTQTCPMT
trong các DNSX gạch tại Việt Nam là tương đối thấp. Trong lĩnh vực dầu khí thì
KTQTCPMT đã được thực hiện nhưng chỉ là ở mức độ thấp, các CP có liên quan đến
MT trong các DN chế biến dầu khí thuộc Tập đoàn PVN là các CP phát sinh liên quan
đến việc xử lý chất thải, CPMT được ghi nhận là chi phí sản xuất của DN hay nói cách
khác là ẩn trong chi phí sản xuất chung, CPMT không được các DN lập dự toán riêng
biệt mà được tính toán trong kế hoạch hoạt động An toàn - Sức khỏe - Môi trường
hoặc Kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, báo cáo CPMT của các DN chỉ là một bộ phận của Báo cáo tổng kết công tác an toàn, sức khỏe, môi trường và phòng cháy chữa cháy, chưa phải là một báo cáo độc lập và số liệu về CPMT là con số tương đối. KTQT về CPMT chưa phải là một công cụ trợ giúp cho nhà quản trị ra quyết định kinh tế mà nó được sử dụng như một công cụ để kiểm soát CP (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017).
Deegan và cộng sự (1995) đã báo cáo kết quả của một nghiên cứu về thái độ của kế toán ở Australia đối với kế toán MT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kế toán ở
Australia thiếu sự nhất trí về nhiều vấn đề liên quan đến MT và không thực sự đồng ý
với quan điểm cho rằng các vấn đề MT phải được đưa vào báo cáo tài chính.
10
Brown và Deegan (1998) đã kiểm tra việc công khai thông tin về hiệu quả hoạt
động MT theo lý thuyết cơ chế truyền thông và lý thuyết hợp pháp. Chín ngành công
nghiệp đã được xem xét trong giai đoạn 1981-1994. Các tác giả lập luận rằng các
phương tiện truyền thông có thể thúc đẩy mối quan tâm của cộng đồng về hiệu quả MT
của các tổ chức, dẫn đến việc tiết lộ thông tin về MT trong báo cáo hàng năm. Trong
phần lớn các ngành công nghiệp nghiên cứu, mức độ quan tâm của giới truyền thông
cao hơn có liên quan đáng kể với mức độ tiết lộ TTMT hàng năm cao hơn. Những phát
hiện quan trọng đã ủng hộ giả thuyết với 5 trong số 9 ngành công nghiệp. Tuy nhiên, các
tác giả cũng cho thấy một số hạn chế của nghiên cứu. Một là, nguồn phương tiện truyền
thông bị hạn chế về tính sẵn có, và cũng không xác định được đâu là nguồn thông tin có
ảnh hưởng lớn nhất ở Australia. Hai là, các phương tiện truyền thông chú ý đến các sự
kiện cụ thể không liên quan đến việc công bố các TTMT. Mặc dù có những hạn chế này,
nhưng đây là một nghiên cứu có ý nghĩa, khẳng định tính hữu ích của lý thuyết hợp
pháp về việc giải thích sự công bố TTMT trên các báo cáo hàng năm trong một số trường hợp.
Bartolomeo và cộng sự (2000) đã trình bày kết quả khảo sát về mức độ thực hiện KTQTMT và tiềm năng trong tương lai của 84 công ty ở Đức, Ý, Hà Lan và Anh
trong các lĩnh vực hóa chất, dược phẩm, năng lượng và ngành in. Kết quả cho thấy các công ty ở Châu Âu đã có sự chú ý đến KTQTMT ở mức vừa phải và đang có xu hướng
tăng lên theo thời gian. Phần lớn các công ty trong cuộc điều tra có chiến lược MT
riêng, hơn một nửa số công ty đã có một hệ thống quản lý MT và nhân viên kỹ thuật
MT. Trong mẫu nghiên cứu, các công ty quan tâm nhiều hơn về kiểm soát ô nhiễm,
việc thực hiện phân bổ CPMT chỉ ở mức hạn chế, và hầu hết các công ty chỉ tập trung
vào việc ra quyết định ngắn hạn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các công ty trong
nghiên cứu chỉ thực hiện việc đo lường các tác động bên ngoài ở mức không đáng kể
là vì tốn quá nhiều thời gian và công sức, thiếu các thiết bị kỹ thuật để đo lường các thông số MT và bản thân các công ty cũng ít quan tâm đến các ngoại tác.
Frost và Wilmshurst (2000) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực hiện KTQTMT với lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm hay không nhạy cảm với MT của 121 công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Australia. Nhìn chung thực hiện KTQTMT của các công ty này vẫn còn hạn chế. Các tác giả đã so sánh giữa các công
ty trong ngành công nghiệp nhạy cảm với MT và ít nhạy cảm với MT, có một sự khác biệt đáng kể đã được tìm thấy cho thực hiện KTQTMT đối với các lĩnh vực liên quan
đến ô nhiễm và xử lý ô nhiễm. Đối với các lĩnh vực liên quan đến các vấn đề MT nói
chung như năng lượng, chất thải và tái chế không có sự khác biệt đáng kể nào. Kết quả
11
nghiên cứu cũng cho thấy các công ty trong ngành công nghiệp nhạy cảm với MT
nhận thức được nhiều hơn về CPMT do bản chất của hoạt động kinh doanh của họ gắn
liền với việc thực hiện kế toán MT nhiều hơn.
Frost và Seamer (2002) phân tích hoạt động quản lý và báo cáo về MT của các
thực thể thuộc khu vực công ở New South Wales, Australia. Bằng cách khảo sát 35 nhà
quản lý khu vực công thông qua bảng câu hỏi và phân tích nội dung của báo cáo kế
toán hàng năm, kết quả của nghiên cứu cho biết một nửa số đơn vị trong mẫu khảo sát
đã xây dựng chiến lược MT riêng. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với
MT và các đơn vị thực hiện dịch vụ công gắn liền với mức độ công bố thông tin MT.
Các tác giả cũng đã phát hiện ra mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa các
đơn vị hoạt động trong ngành nhạy cảm với MT và các đơn vị có quy mô lớn với việc
thực hiện hệ thống quản lý MT.
Burritt và Saka (2006- trích dẫn trong Bennet và cộng sự, 2006) đã báo cáo một
nghiên cứu tình huống được thực hiện với sự tham gia của 6 công ty ở Nhật Bản về ứng
dụng KTQTCPMT và hiệu quả sinh thái. Do không có hướng dẫn chung làm cơ sở để
phân tích và so sánh hiệu quả kinh doanh hoặc sản phẩm sinh thái ở Nhật Bản, các
công ty hàng đầu đã phát triển các chỉ số sinh thái và hiệu quả sinh thái của riêng
mình. Những khác biệt về thực tiễn hoạt động KTQTCPMT cho thấy cần phải thúc
đẩy hơn nữa khái niệm về hiệu quả sinh thái và các khuôn mẫu lý thuyết cho thực hành
KTQTCPMT.
Tại Việt Nam, trong phạm vi hẹp, ứng dụng trong từng ngành sản xuất cụ thể
như ngành khai thác than (Bùi Thị Thu Thuỷ, 2010), đúc nhôm (Trần Thị Hồng Mai,
2012), ngành sản xuất gạch (Lê Thị Tâm & Phạm Thị Bích Chi, 2016) hay cụ thể hơn
như trong Nhà máy Bia Sài Gòn (Schaltegger & cộng sự, 2012).
Các nghiên cứu về KTQTCPMT được tiến hành và đã đem lại những đóng góp quan trọng trong quản lý (Herzig, 2012). Cụ thể như nghiên cứu của Viện tài nguyên thế giới kết luận CPMT chiếm gần 20% CP hoạt động tại nhà máy lọc dầu Yorktown Amoco Oil, hơn 19% tổng CP sản xuất tại công ty hoá chất Ciba Geigy. Ditz & cộng sự (1995) trong nghiên cứu của mình cũng đưa ra con số 20% CP của tổ chức là CPMT. Các quốc gia (Anh, Hà Lan) cũng có một số dự án nghiên cứu và cho ra kết
quả tương tự (Bartolomeo & cộng sự, 1999; Jasch, 2003).
Các nghiên cứu về KTQTCPMT phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất (DNSX). Chỉ có một số ít các nghiên cứu trong ngành dịch vụ như nghiên cứu
12
trong trường đại học (Chang, 2007), công ty dịch vụ tài chính (Deegan, 2003), dịch vụ
bảo vệ tài nguyên rừng (Schaltegger & cộng sự, 2008). Điều này phản ánh một thực tế
là lĩnh vực sản xuất nhạy cảm và tác động tới MT rõ rệt hơn so với các lĩnh vực khác
(Jalaludin & cộng sự, 2011).
Trong luận án của mình Bùi Thị Thu Thuỷ (2010) đã chỉ ra lý luận về Kế toán
CPMT, xây dựng mô hình về quản lý CPMT cho DN khai thác than theo ba nhóm hoạt
động (hoạt động bảo vệ MT trực tiếp, hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý khoáng sản;
hoạt động khác), áp dụng mô hình đề xuất để tính toán một đơn vị khai thác than, làm
rõ các CPMT bị ẩn trong tài khoản chung, xác định lại giá thành sản phẩm có tính đến
yếu tố MT. Nhưng nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế: chưa chỉ ra được khoảng
trống nghiên cứu, chưa có một cơ sở lý thuyết nền tảng đầy đủ, phương pháp nghiên
cứu chưa rõ ràng
Cụ thể hơn, liên quan đến ngành SXXM, nghiên cứu của Annequest (2014), tác
giả đã đưa ra dẫn chứng về việc Ấn Độ đã không xác định đúng tầm quan trọng của KTMT và những hậu quả của sự lãng quên đó là đã sinh ra tỷ lệ không đáng kể rò rỉ
hóa chất Bhopal (1984), thảm họa sóng thần ở Ấn Độ (2004). Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích các CP và lợi ích MT từ hoạt động của DN mà cũng chưa đề cập đầy
đủ đến thực hiện KTQTCPMT. Trần Anh Quang (2019) với đề tài “Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu
4 doanh nghiệp điển hình và thống kê được các CPMT được nhận diện, một số các
nhận định và đánh giá về sự cần thiết áp dụng KTCPMT trong DNSXXM, nghiên cứu
cũng đề cập đến sự vận dụng ở mức độ thấp trong phân tích, báo cáo CPMT.
1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Theo nhiều tác giả, KTQTCPMT được coi là một sự đổi mới về quản lý và là một hiện tượng gần đây trong lĩnh vực kế toán (Rikhardsson và cộng sự, 2005; Ferreira và cộng sự, 2008, 2010; Christ và Buritt, 2013). Tuy có nhiều nghiên cứu chứng minh lợi ích của KTQTCPMT, nhưng việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT ở các tổ chức thuộc nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển như ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và đang ở trong giai đoạn khởi đầu (Burritt, 2004; IFAC, 2005; Ambe, 2007; Chang và Deegan, 2010; Christ và Buritt, 2013). Cho đến nay, số lượng các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến việc chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT hoặc liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT còn rất khiêm tốn và hầu
hết thực hiện theo phương pháp tiếp cận lý thuyết hoặc nghiên cứu tình huống (Christ
13
và Burritt, 2013; Ferreira và cộng sự, 2010). Hiện nay đã có một vài nghiên cứu
chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT tại các DN. Các
nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT của các tác giả như:
Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011);
Jalaludin và cộng sự (2011); Christ và Burritt (2013); Alkisher (2013); Jamil và cộng
sự (2015); Mokhtar và cộng sự (2016); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn
Thị Nga (2016); …. sẽ cung cấp bằng chứng và sự hiểu biết toàn diện hơn cho những
nhà hoạch định chính sách và những người ủng hộ áp dụng KTQTCPMT. Bảng 1.1
tóm tắt các nghiên cứu nổi bật trước đây về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
KTQTCPMT.
Bảng 1.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT
Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu
Che Nghiên cứu áp Định lượng (Sử Lý thuyết dự Công nghệ sản xuất
Ruhana dụng công nghệ dụng Bảng câu phòng tiên tiến
Isa và sản xuất tiên tiến hỏi khảo sát và
cộng sự trong thực hành hồi quy tuyến
(2005). KTQT trong các tính OLS)
DNSX ở Malaysia
Ferreira và Nghiên cứu vai trò Định lượng (Sử Lý thuyết ngẫu Chiến lược MT
cộng sự của chiến lược với dụng bảng câu nhiên
(2010 việc áp dụng hỏi khảo sát và
KTQTCPMT và hồi quy
đổi mới cấu trúc SEM)
Chang và Khám phá các yếu Định tính Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,
Deegan tố ảnh hưởng đến (Phỏng vấn chế, Chiến lược MT, (2007) việc áp dụng chuyên gia và Lý thuyết các Nhiệm vụ phức tạp, KTQTCPMT tại phân tích thống bên liên quan Nhận thức nhà quản trị Đại học RMIT kê mô tả) Lý thuyết dự về sự biến động của phòng MT kinh doanh,
Hỗ trợ của nhà quản trị
14
Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu
và Nghiên cứu các Định tính Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép, Qian
cộng sự yếu tố ảnh hưởng (Nghiên cứu chế, Áp lực quy chuẩn, (2011) đến việc áp dụng tình huống) Lý thuyết dự Áp lực bắt chước, KTQTCPMT phòng Sự biến động của MT trong quản lý chất
kinh doanh, thải
Chiến lược MT, Nhiệm
vụ phức tạp
Jalaludin Nghiên cứu ảnh Định lượng (Sử Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,
và cộng sự hưởng của Áp lực dụng Bảng câu chế Áp lực quy chuẩn, (2011) thể chế với việc áp hỏi khảo sát và Áp lực bắt chước dụng KTQTCPMT hồi quy tuyến
tính OLS)
Alkisher Nghiên cứu các Định lượng (Sử Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,
(2013) yếu tố ảnh hưởng dụng bảng câu chế, Áp lực quy chuẩn, đến việc áp dụng hỏi khảo sát và Lý thuyết hợp Cơ cấu tổ chức, KTQTCPMT hồi quy tuyến pháp, Văn hoá tổ chức, tính OLS) Lý thuyết các Hỗ trợ của nhà quản trị, bên liên quan,
Cân nhắc tính hợp Lý thuyết lan pháp, truyền sự đổi
Áp lực các bên liên mới
quan Lý thuyết dự
Chiến lược MT, phòng
Christ và Phân tích ảnh Định lượng Lý thuyết dự Chiến lược MT,
Burritt hưởng của đặc (Khảo sát trực phòng Lĩnh vực kinh doanh, (2013) điểm tổ chức đến tuyến và hồi quy Quy mô doanh nghiệp áp dụng tuyến tính OLS)
KTQTCPMT
15
Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu
Mokhtar Phân tích ảnh Định lượng Lý thuyết dự Hình thức sở hữu
và cộng sự hưởng của đặc (Khảo sát các phòng
(2016) điểm doanh nghiệp doanh nghiệp
đến việc áp dụng niêm yết và hồi
quy tuyến tính KTQTCPMT OLS)
Phạm Thị Nghiên cứu các Định lượng Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,
Bích Chi nhân tố ảnh hưởng (Điều tra khảo chế, Áp lực quy chuẩn, Áp và cộng sự đến mức độ áp sát và phân tích Lý thuyết dự lực mô phỏng, Nhận (2016) dụng KTQTCPMT nhân tố khám phòng thức nhà quản trị, phá EFA) Chiến lược MT,
Văn hóa tổ chức,
Nguồn lực
Nguyễn Nghiên cứu các Định tính kết Lý thuyết dự Nhận thức nhà quản trị,
Thị Nga yếu tố ảnh hưởng hợp định lượng phòng, Lý thuyết Vai trò của KTQT, (2016) đến việc áp dụng (Phỏng vấn, thể chế, Truyền thông nội bộ, KTQTCPMT điều tra khảo sát Lý thuyết lan Áp lực cưỡng ép và hồi quy tuyến truyền sự đổi tính OLS) mới
Lê Thị Nghiên cứu Đinh tính kết Lý thuyết thể chế, Áp lực cưỡng chế của
Tâm KTQTCPMT hợp định lượng chính phủ, Lý thuyết hợp (2017) trong các doanh (Phỏng vấn, pháp Áp lực quy phạm, nghiệp sản xuất điều tra khảo sát Lý thuyết bên Áp lực cộng đồng dân gạch tại Việt Nam và hồi quy tuyến liên quan cư, tính OLS)
Lý thuyết dự Chiến lược MT tích
phòng cực,
Trần Anh Kế toán chi phí Định tính Nhận thức của nhà
Quang môi trường trong (Phỏng vấn, quản trị DN đối với các
16
Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu
(2019) các doanh nghiệp nghiên cứu vấn đề MT,
sản xuất xi măng trường hợp điển HQTC, Việt Nam hình và phân Khả năng thu thập, xử tích thống kê lý và cung cấp thông mô tả) tin,
Áp lực từ bên ngoài
DN,
Áp lực từ nội bộ DN
Đỗ Thị Nghiên cứu lý Định lượng Lý thuyết dự Nhận thức của nhà
Lan Anh thuyết dự phòng (Điều tra khảo phòng quản trị về sự biến
(2020) với việc áp dụng sát và hồi quy động của MT kinh
KTQTCPMT tuyến tính OLS) doanh,
Chiến lược MT,
Công nghệ sản xuất
tiên tiến
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Từ tổng hợp trên có thể thấy các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng KTQTCPMT được sử dụng phổ biến gồm: Lý
thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết dự phòng. Vì vậy, trong phần
1.1.2.1. Các nhân tố thuộc về yếu tố thể chế
này, tác giả thực hiện tổng quan các tài liệu theo các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT thuộc các cơ sở lý thuyết đã và đang được vận dụng để giải thích mối quan hệ này. Bao gồm 3 nhóm nhân tố chính đó là: (1) Các nhân tố thuộc về yếu tố thể chế; (2) Các nhân tố thuộc về các bên liên quan; và (3) Các nhân tố thuộc về yếu tố dự phòng.
Khi nghiên cứu về KTQT MT và đặc biệt là KTQTCPMT, lý thuyết thể chế
được sử dụng rộng rãi nhất để giải thích lý do thực hành KTQTMT và KTQTCPMT
(Schaltegger & cộng sự, 2011; Qian, Burritt & Monroe, 2011). Có nhiều nghiên cứu cùng chỉ ra vai trò quan trọng của lý thuyết thể chế trong quản lý MT (Delmas &Toffel,
17
2004a) và KTQTCPMT (Chang, 2007). Theo Qian & Burritt (2009) đã đưa ra mối
quan hệ giữa việc áp dụng KTQTCPMT với các thể chế, cụ thể là áp lực cưỡng ép
(ALCE) của chính phủ; áp lực quy chuẩn (ALQC) và áp lực bắt chước (ALBC). Tuy
nhiên ảnh hưởng của những nhân tố này đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các
nghiên cứu trước còn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất. Nghiên cứu này khám
phá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ALCE, ALQC và ALBC đến việc áp dụng
KTQTCPMT tại các DNSXXM.
Áp lực cưỡng ép của chính phủ (ALCE)
ALCE là một nhân tố quan trọng của lý thuyết thể chế để giải thích việc thực hiện
các quy định ở một tổ chức (DiMaggio và Powell, 1983; Hoffman, 2001; Delmas
(2002), Delmas và Toffel, 2008).
Theo DiMaggio và Powell (1983), các tổ chức có thể thay đổi hệ thống của họ
để phù hợp với chính sách của chính phủ nhằm tuân thủ pháp luật hoặc đảm bảo hỗ trợ
kinh phí. Chẳng hạn, các tổ chức thường tìm cách áp dụng công nghệ mới để kiểm soát ô nhiễm nhằm tuân thủ các quy định về MT. Các tổ chức hoạt động trong khu
vực công (hoặc có vốn nhà nước) cũng có xu hướng tuân thủ chính sách và các yêu cầu của chính phủ, nguyên nhân là do họ có sự phụ thuộc vào phần hỗ trợ tài chính
của chính phủ.
Theo nghiên cứu của Delmas (2002), chính sự ưu đãi hoặc hỗ trợ kỹ thuật, hay
các quy định cưỡng ép bằng văn bản do các chính phủ khác nhau ở châu Âu thực hiện
đã đóng một vai trò quan trọng trong quyết định của các DN về việc áp dụng tiêu
chuẩn MT. Các nghiên cứu của Delmas và Toffel (2004b), Hoffman (2001) cũng cho
thấy ALCE là động lực quan trọng nhất trong số các áp lực có ảnh hưởng đến các hoạt
động MT của các tổ chức.
Một số nghiên cứu cho thấy luật pháp là một trong những nhân tố quan trọng đối với nhiều tổ chức để giải quyết các vấn đề MT (ví dụ: Gadenne và Zaman, 2002; Delmas, 2002; Delmas và Toffel, 2004a; Delmas và Toffel, 2004b; IFAC, 2004). Do việc tăng cường luật MT ở nhiều quốc gia đã thúc đẩy các tổ chức áp dụng các sáng kiến và các chương trình về MT nhằm giảm thiểu tác động MT, tiết kiệm CP và đạt được sự PTBV (UNDSD, 2000). Welford và Gouldson (1993) cũng cho rằng luật MT là một trong những nhân tố quan trọng nhất buộc các tổ chức phải giải quyết các vấn đề MT của mình.
Do vậy, ALCE là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT. Burritt và Saka (2006) nhận định nhiều chính phủ, chính quyền địa
18
phương đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng KTQTCPMT. Đặc biệt như chính phủ một số nước (Mỹ, Anh, Nhật, Đức, Séc, Canada, Áo, Australia, Tây Ban Nha, Philippines, Nam Phi và Argentina) đã nhận ra tầm quan trọng của KTQTCPMT, họ đã công bố nhiều chủ trương, dự án thí điểm và thực hiện các nghiên cứu điển hình quốc gia nhằm hướng dẫn các tổ chức chấp nhận và áp dụng KTQTMT (UNDSD, 2000; IFAC, 2004; Burritt và Saka, 2006).
Tuy nhiên, việc tuân thủ pháp luật về MT dẫn đến các tổ chức phải chịu nhiều gánh nặng và CP, và do đó làm tăng sự quan tâm của tổ chức đến hệ thống KTMT nói chung và KTQTCPMT nói riêng. Sendroiu và cộng sự (2006) tuyên bố rằng luật pháp nghiêm ngặt ở nhiều nước phát triển như các nước châu Âu, Nhật Bản đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT, bởi vì CP và khoản nợ phát sinh từ trách nhiệm MT là rất lớn. Phát hiện này làm nổi bật vai trò quan trọng của ALCE trong việc áp dụng KTQTCPMT. Nghiên cứu của Kokubu và cộng sự (2003) cho thấy nhân tố ALCE của chính phủ Nhật Bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc các DN áp dụng KTQTCPMT. Kết quả này được hỗ trợ sau đó bởi Kokubu và Nashioka (2008) khi tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa ALCE với áp dụng KTQTCPMT của các DN. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố ALCE đến áp dụng KTQTCPMT. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2016), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Lê Thị Tâm (2017), Hoàng Thị Bích Ngọc (2017). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ambe (2007); Chang và Deegan (2010), Qian và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Jamil và cộng sự (2015) về vai trò quan trọng của ALCE ảnh hưởng đến quyết định của một tổ chức chấp nhận và thực hiện KTQTCPMT. Các kết quả trên cũng phù hợp với cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng ALCE có thể đóng một vai trò rất lớn trong việc khuyến khích các tổ chức chấp nhận và thực hiện KTQTCPMT (UNDSD, 2000). Trong khi đó, Jalaludin và cộng sự (2011) phát hiện ra rằng ALCE đã không có một ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các trường đại học tại Austrailia. Phát hiện của Jalaludin và cộng sự (2011) đã không đồng nhất với sự mong đợi và những phát hiện được cung cấp bởi các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu này tiếp tục khám phá ảnh hưởng của ALCE đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam.
Áp lực quy chuẩn (ALQC)
Cùng với ALCE thì sức ép từ ALQC của các hiệp hội nghề nghiệp là một nhân
tố thuộc bối cảnh thể chế, được đánh giá rất quan trọng trong các nghiên cứu trước (DiMaggio và Powell, 1983; IFAC, 2005; Chang và Deegan, 2010). Theo Chang và
Deegan (2010), hiệp hội nghề nghiệp góp phần thúc đẩy các DN thực hiện thay đổi,
19
trong đó có đổi mới về kế toán. Với sự quan tâm về MT ngày càng tăng ở các quốc
gia, một số cơ quan chuyên môn như ISO (International Standards Organization - Tổ
chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế) và GRI (Global Reporting Initiative – Sáng kiến báo
cáo toàn cầu) đã phát triển các tiêu chuẩn và các hướng dẫn liên quan đến quản lý
TTMT (Li, 2004).
Trong bối cảnh của KTQTCPMT, một số hiệp hội kế toán chuyên nghiệp như
Hiệp hội kế toán công chứng Anh - ACCA, Liên đoàn Kế toán Quốc tế - IFAC, Tổ
chức phát triển bền vững Liên Hiệp Quốc - UNDSD cũng đã đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy KTQTCPMT. Các cơ quan này đã ban hành các tài liệu
hướng dẫn về KTQTMT và KTQTCPMT và dành nguồn lực đáng kể cho mục đích
thúc đẩy việc áp dụng KTQTCPMT. Việc các tổ chức kế toán và các hiệp hội nghề
nghiệp thúc đẩy và hỗ trợ KTQTMT đã đặt các tổ chức ở nhiều quốc gia, đặc biệt là
các nước phát triển trước áp lực chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT (Chang và Deegan,
2010). Áp lực này là từ hành vi của tổ chức đối với các vấn đề MT, và những nỗ lực nhằm đưa ra các thay đổi cơ bản và những đổi mới mới cho hệ thống của họ, bao gồm
cả hệ thống kế toán, nhằm tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn được tạo ra bởi các tổ chức nghề nghiệp (Chang và Deegan, 2010).
Bên cạnh đó, các luận điểm trong lý thuyết thể chế được cung cấp bởi DiMaggio và Powell (1983) đề xuất rằng các cơ quan chuyên môn và giáo dục chính thức có thể
tạo ra ALQC cho những thay đổi đối với hành vi của tổ chức. Theo Delmas (2002),
hành vi của các cá nhân trong việc xử lý các vấn đề khác nhau thường bị ảnh hưởng
bởi nền tảng giáo dục chính thức mà họ tiếp nhận. Chang và Deegan (2010) cũng lập
luận tương tự khi cho rằng các hiệp hội chuyên nghiệp và giáo dục chính thức có thể
đóng một vai trò cơ bản trong việc tăng cường chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT
trong tổ chức.
Tuy nhiên, mặc dù sức ép của ALQC là quan trọng, các nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của ALQC trong áp dụng KTQTCPMT vẫn còn chưa có nhiều và kết quả còn có sự khác biệt. Chang và Deegan (2010) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tường hợp điển hình, thông qua các cuộc phỏng vấn mặt đối mặt để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố ALQC, ALBC, ALCBLQ đến áp dụng KTQTCPMT. Không như dự kiến, nghiên cứu đã cho thấy áp lực của các hiệp hội nghề nghiệp và giáo dục
chính thức không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng KTQTCPMT. Nghiên cứu của Jamil và cộng sự ( 2015) cũng tương đồng với kết quả của Chang và Deegan (2010), khi không tìm thấy ảnh hưởng của ALQC đến thực hiện KTQTCPMT tại các
DNSX vừa và nhỏ ở Malaysia. Trong khi đó, Ambe (2007), Qian và cộng sự (2011),
20
Jalaludin và cộng sự (2011) phát hiện thấy nhận thức và giáo dục cộng đồng (ALQC)
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT. Gần đây hơn Alkisher
(2013), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016) nhận thấy rằng mức độ áp dụng
KTQTCPMT bị ảnh hưởng đáng kể bởi ALQC. Do còn có những mâu thuẫn trong các
nghiên cứu trước đây, ở nghiên cứu này, tác giả tiếp tục phân tích thêm ảnh hưởng của
ALQC đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM ở Việt Nam.
Áp lực bắt chước
Theo Scott (1995) các thể chế thiết lập trong từng bối cảnh xã hội đã ràng buộc
hành động của các tổ chức, để các hoạt động này phù hợp với một tập hợp quy tắc và
thông lệ hợp pháp được xác định bởi xã hội. Để không bị coi là người ngoài cuộc, một
tổ chức sẽ chọn "bắt chước" như một chiến lược an toàn, hiệu quả. Bắt chước có nhiều
khả năng xảy ra hơn khi không có các tiêu chí rõ ràng trong quá trình thực hiện hoặc
khi các tổ chức không hiểu về các phương pháp, quy trình, công nghệ được sử dụng
(DiMaggio và Powell, 1983). Khi sự phát triển của kế toán môi trường (KTMT) vẫn còn rất mới, không nhiều tổ chức am hiểu rõ ràng về các tiêu chí và phương pháp
KTMT. Điều này tạo điều kiện cho việc bắt chước thực hiện KTMT giữa các tổ chức. Powell (1991) nhận ra rằng một trong những động lực chính cho việc sử dụng thông
tin trong quản lý chất thải ở chính quyền địa phương ở Anh là việc bắt chước phương pháp của các hội đồng địa phương khác vì họ muốn được xem như là những người tiên
phong và làm những điều tốt đẹp thay vì là người lạc hậu nhất.
Các cuộc phỏng vấn trong nghiên cứu tình huống của Qian và cộng sự (2011)
cho thấy các quy tắc được chấp nhận phổ biến trong các chính quyền địa phương lân
cận có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động MT của từng địa phương trong quản lý
chất thải, bao gồm cả thay đổi KTMT. Sự xuất hiện và phát triển của KTQTCPMT
trong những năm gần đây làm cho các tổ chức có thể nhận được nhiều thông tin về
hoạt động MTcủa từng nhóm ngành kinh doanh. Các luồng thông tin tạo thuận lợi cho các tổ chức trong việc so sánh giữa bản thân và các tổ chức khác, từ đó có thể áp dụng KTQTCPMT theo hướng thống nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng Nga (2018) cũng đã tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của ALBC đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, một số nghiên cứu trong thời gian gần đây đã chỉ ra
rằng sự gia tăng ALBC không có đóng góp đáng kể trong việc tạo ra động lực cho các tổ chức dành sự quan tâm và thực hiện KTQTCPMT trong tổ chức. Kết quả nghiên cứu của Chang và Deegan (2010) cho thấy ALCE, ALQC và ALBC không có ảnh
hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTCPMT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của
21
Jalaludin và cộng sự (2011), Jamil và cộng sự (2015) cũng đều cho rằng ALBC không
đóng góp đáng kể đếnviệc áp dụng KTQTCPMT; còn nghiên cứu của Lê Thị Tâm
(2017) cho kết quả ALBC không có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng KTQTCPMT.
Do mâu thuẫn này trong những phát hiện của các nghiên cứu trước đây, nghiên
cứu này tiếp tục xem xét ảnh hưởng của ALBC đến việc áp dụng KTQTCPMT của các
1.1.2.2. Các nhân tố thuộc về các bên liên quan
DNSXXM tại Việt Nam.
Áp lực từ các bên liên quan (ALBLQ)
Các bên liên quan bao gồm những người kiểm soát nguồn lực của tổ chức
(Freeman, 1984). Theo Deegan (2002) lý thuyết các bên liên quan bao gồm 2 khía
cạnh: quản lý và quy phạm đạo đức. Khía cạnh quản lý đề cập đến sự cố gắng của nhà
quản lý trong đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan, còn khía cạnh đạo đức là sự cân
bằng lợi ích của các bên liên quan bởi tất cả các bên liên quan có quyền được đối xử như nhau mặc dù họ có không cân xứng về quyền lực (Fernando &Lawrence, 2014).
Các thông tin cần phải được báo cáo cho các bên liên quan. Nếu các bên quan tâm đến ảnh hưởng lên MT của tổ chức thì tổ chức có thể nhận thức được sự cần thiết phải cải
thiện hệ thống thông tin bao gồm kế toán nhằm giảm bớt mối quan tâm của các bên liên quan (Deegan & Blomquit, 2006).
Theo Chaltegger & Burritt (2000), nếu bỏ qua việc tính toán ảnh hưởng MT
trong hoạt động của tổ chức thì các bên liên quan cần quan tâm đến nhu cầu cải thiện
và thậm chí cố gắng thay đổi hoạt động nội bộ của tổ chức. Vì vậy, các bên liên quan
sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hành của tổ chức để vấn đề MT được xem xét
1.1.2.3. Các nhân tố thuộc yếu tố dự phòng
trong hệ thống KTQTCPMT (Chang, 2007).
Nhận thức của nhà quản lý về sự biến động của môi trường kinh doanh
Áp lực từ các cơ quan pháp luật cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Hoàng
Thị Bích Ngọc (2017), tác giả cho thấy việc thực hiện KTQT về CPMT trong các DN
thuộc Tập đoàn PVN chủ yếu do áp lực từ phía cơ quan pháp luật. Động lực để thực
hiện KTQTCPMT là nhận thức cao về vai trò và lợi ích áp dụng KTQTCPMT xuất
phát từ nhà quản lý, nhân viên kế toán trong DN. Nhân tố cản trở thực hiện
KTQTCPMT trong các DN thuộc Tập đoàn PVN đó chính là việc hạn chế nguồn tài
chính, đánh giá CPMT chưa đúng mức, trình độ hạn chế của nhân viên kế toán. Ngô
Thị Hoài Nam (2017) đã tìm ra được hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng
22
KTQTMT đó là: nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong. Trong
đó nhóm các nhân tố bên ngoài như các quy định pháp lý, tiêu chuẩn về MT, áp lực
cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước, .... Nhóm các nhân tố bên trong như nhận
thức về MT của nhà quản trị DN; nhu cầu sử dụng TTMT; tiềm lực của DN,... Các nhà
quản trị nhận thức về KTMT, điều kiện đầu tư cho bảo vệ MT của DN, trình độ cao
của kế toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ, pháp luật về quy định thực hiện KTMT sẽ
quyết định việc thực hiện KTQTCPMT. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018) cho rằng tổ
chức KTQTCPMT tại các DNSX tại VN bị tác động bởi chiến lược MT (PTBV, tuân
thủ những qui định về MT, MT kinh doanh nhu cầu sản phẩm xanh, nguồn lực MT
khan hiếm…), áp lực quy chuẩn (các quy định, nguyên tắc, đạo đức, …), nhiệm vụ tổ
chức (tốn kém thời gian, công sức, CP, tác động MT khó định lượng), áp lực
cưỡng ép (sức ép từ truyền thông, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, … ), áp lực
bắt chước (học tập mô hình, các hoạt động, phương pháp, kỹ thuật, quy trình).
Chiến lược môi trường (CLMT)
Bằng cách sử dụng các CLMT chủ động, các công ty có thể loại bỏ các quy
trình sản xuất độc hại với MT, thiết kế lại hệ thống sản phẩm hiện có để giảm tác động
của vòng đời và phát triển các sản phẩm mới với CP vòng đời thấp hơn (Hart, 1995).
Các CLMT tiên tiến hơn có thể hỗ trợ toàn bộ tổ chức đạt được hiệu quả tổ chức cao
hơn. Trên thực tế, các công ty có thể tiết kiệm CP bằng cách ứng phó với áp lực của thị
trường để đạt hiệu quả sản xuất cao hơn và thu được ‘lợi nhuận thấp” liên quan đến việc
giảm sử dụng quá nhiều chất thải, nguyên liệu và năng lượng (Hart và Ahuja, 1996).
Đối với sự khác biệt hoá, giảm ô nhiễm cũng có thể làm tăng nhu cầu từ những
người tiêu dùng nhạy cảm với MT, bởi vì các đặc tính sinh thái của sản phẩm có thể
được những khách hàng “xanh” này đánh giá cao (Elkington, 1997).
Hơn nữa, một công ty thể hiện các sáng kiến tốt về MT có lẽ sẽ có được danh
tiếng sinh thái cao (Miles và Covin, 2000). Các công ty áp dụng các CLMT chủ động
có thể được hưởng lợi từ việc định giá cao và tăng doanh số bán hàng do tính hợp pháp
của thị trường được nâng cao và được xã hội chấp thuận nhiều hơn. Sự chấp thuận như
vậy có thể cho phép các tổ chức có ý thức về MT tiếp thị các thủ tục quản lý của họ
như là điểm bán sản phẩm và tạo ra một phương tiện để phân biệt sản phẩm của họ với
các đối thủ cạnh tranh (Rivera, 2002)
Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNTT)
Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến được nhiều nhà khoa học
23
nghiên cứu từ những năm 1990 như: Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler
(1995). Các nghiên cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải
thiện đáng kể chất lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Nhân tố công
nghệ sản xuất tiên tiến trong thực hiện KTQTMT và KTQTCPMT tại các DN cũng
được đề cập nhiều trong các nghiên cứu (Kaplan, 1986; Schroder và Sohal, 1999).
Trong lĩnh vực sản xuất, điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và
tích hợp các ứng dụng máy tính khác nhau (Snell và Dean (1992), Tayles và Drury
(1994), Che Ruhana và Isa Soon-Yau Foong (2005), Hutaibat (2005); Ahmad và cộng
sự (2015). Theo Che Ruhana Isa và cộng sự (2005), Drury và cộng sự (1998) nếu công
nghệ sản xuất tiên tiến áp dụng gia tăng sẽ dẫn đến việc gia tăng áp dụng KTQT.
1.2. Các nghiên cứu về tác động của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Mối liên hệ giữa xu hướng phát triển xanh với HQTC trở thành vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản lý MT của DN (Jaggi và Freedman, 1992; Cohen và cộng sự,
1995; White, 1996; McGuire và cộng sự, 1988; Wagner và Wehrmeyer, 2001). Một số tác giả cho rằng bảo vệ MT sẽ gây ra CP cho công ty và có thể giảm lơi nhuận
(Magara và cộng sự, 2015), trong khi những người khác tin rằng bảo vệ MT thể hiện trách nhiệm đạo đức và do đó tạo cơ hội cho các công ty (Cohen và cộng sự, 1995; Porter và cộng sự, 1995), một hình ảnh tích cực của công ty được hình thành có thể thu
hút sự chú ý của các bên liên quan, các công ty có thành tích xuất sắc về môi trường
được nhà đầu tư xem xét để đầu tư (Rizay Aiddha, 2020). Lịch sử nghiên cứu mối
quan hệ giữa thực hiện KTQTCPMT với HQTC của DN cho nhiều kết quả không
đồng nhất. Cho đến nay vẫn có hai luồng quan điểm đối nghịch nhau về tác động của
KTQTCPMT đến HQTC được chỉ ra trong các nghiên cứu, đó là: Tác động tích cực và
tác động tiêu cực. Do đó, tác giả thực hiện tổng quan 2 nội dung là: (1) Các nghiên cứu có tác động tích cực của KTQTCPMT đến HQTC và (2) Các nghiên cứu có tác động tiêu cực của KTQTCPMT đến HQTC.
1.2.1. Các nghiên cứu về tác động tích cực đến hiệu quả tài chính
Các nghiên cứu tập trung vào áp dụng KTQTCPMT giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả MT và HQTC. Chủ động trong quản lý MT ngoài việc giảm tác động MT,
cũng có thể dẫn đến thành công kinh tế bền vững. Những lo ngại về việc triển khai
KTQTCPMT có thực sự làm tăng lợi nhuận và lo ngại về chi phí đầu tư lớn vào trước
khi bắt đầu KTQTCPMT có thể cản trở việc triển khai của nó. Tuy nhiên, các công ty thực hiện KTMT đã thu được kết quả tích cực về hiệu quả kinh tế và MT của họ
24
(Faizah Mohd Khalid và cộng sự, 2012). Các nhà quản lý hầu như không hình dung ra
lợi ích của việc cải thiện hiệu quả MT với giảm tác động MT (IFAC, 2005), vì vậy
bị mất nhiều cơ hội để giảm CPMT (Chang, 2007). Hầu hết các CPMT thường là vô
hình, không xác định được do những CP này phân bổ dưới dạng CP thông thường trên
hệ thống KT truyền thống. IFAC (2005) cho rằng KTQTCPMT không phải là một hệ
thống KT riêng biệt; nó tăng thêm giá trị cho hệ thống KT thông thường trong việc
cung cấp thông tin KT hữu ích cho nhà quản lý DN để cải thiện hiệu quả và góp phần
mang lại sự PTBV. Hệ thống KTQT thường không coi phần CP nguyên vật liệu thô
tạo ra các chất thải là CPMT, do đó các ước tính, tính toán về CPMT thiếu chính xác,
hiển thị một số thấp hơn thực tế (Bartolomeo và cộng sự, 2000). Mục tiêu tổng thể của
KTQTCPMT là bao gồm các CPMT tác động vào việc ra quyết định ở trong DN. Các
CPMT có thể được truy nguyên từ các sản phẩm cụ thể hoặc từ các trung tâm chi phí .
Việc xác định CPMT trong việc ra quyết định có thể cung cấp cách tính toán chính xác
về CPMT sau đó cho phép tiến đến việc kiểm soát, giảm CPMT hiệu quả (Ferreira và cộng sự, 2010). Việc sử dụng KTQTMT cũng có thể có tác động tích cực cho cả hiệu
quả tài chính và MT, và cấu trúc của ứng dụng KTQTMT (TTMT, đánh giá MT, tuân thủ luật MT và theo dõi tiết kiệm CPMT) có ý nghĩa tích cực liên quan đến kết quả tài
chính (Wabuyi Jimmy Franklin, 2009). Bất kỳ cải thiện hiệu quả xử lý nguyên liệu thô nào cũng sẽ giảm đáng kể CPMT và tác động MT, bằng cách cài đặt một hệ thống
quản lý MT, sẽ làm giảm thiểu CPNVL đầu ra phi sản phẩm (Christine Jasch và cộng
sự, 2010).
Nghiên cứu tại Mexico của Epstein và Wisner (2005) với mẫu ngẫu nhiên gồm
236 nhà máy sản xuất cho kết quả rằng việc áp dụng KTQTCPMT có tác động tích cực
đến kế hoạch, hệ thống niềm tin, đo lường và hệ thống khen thưởng. Một nghiên cứu của
Dunk (2005) với 119 nhà quản lý từ khu vực sản xuất tại Úc cho rằng việc tích hợp các
thông tin về MT vào cơ chế kiểm soát quản lý có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất phi tài chính.
Các nhà nghiên cứu đã rất cố gắng để đưa ra những lợi ích từ việc tổ chức KTQTCPMT, các lợi ích là không nhỏ: Cắt giảm CP (Burritt và Saka, 2006; USEPA, 2000); Thúc đẩy đổi mới (USEPA, 2000; Hendro và cộng sự, 2008); Sản xuất sạch hơn (Gale, 2006; Staniskis và Stasiskiane, 2006; Burritt và cộng sự, 2009); Giá cả sản
phẩm tốt hơn và tăng giá trị cổ phần (Staniskis và Stasiskiane, 2006). Những lợi ích này sẽ nâng cao uy tín của công ty khi đưa những sản phẩm sạch, thân thiện với MT ra
thị trường. Thông qua KTQTCPMT, kế toán MT có thể theo dõi và ứng xử các CPMT,
cho phép liên kết giữa các hoạt động liên quan đến MT trong quá khứ, hiện tại và tương
25
lai (Burritt và cộng sự, 2002). Các công cụ khác nhau của tổ chức KTQTCPMT cho phép
ra quyết định hiệu quả bằng cách nhận diện được CPMT và tiến hành phân bổ chúng một
cách thích hợp (Deegan, 2003; Burritt, 2004). Thực hành KTQTCPMT cũng đã giúp các
công ty nhận diện ra CPMT mà thường được giấu trong CP tổng hợp và không được cán
bộ quản lý chú ý tới (Staniskis và Stasiskiane, 2006).
Verschoor (1998) nghiên cứu mối liên hệ có thể có giữa hiệu quả tài chính của
các công ty có cam kết đạo đức về MT. Trọng tâm của nghiên cứu là tìm ra mối liên hệ
giữa hiệu quả tài chính và nhấn mạnh vào đạo đức MT như một khía cạnh của quản trị
doanh nghiệp. Verschoor nhận thấy rằng 26,8% trong số 500 công ty lớn nhất của Mỹ
có cam kết về MT đối với các bên liên quan, hoặc tuân thủ các quy tắc về MT. Hoạt
động tài chính của các tập đoàn này đứng ở vị trí cao hơn so với các tập đoàn khác
không hành xử theo cách này, với mức ý nghĩa thống kê là 1%.
Xu hướng nghiên cứu tác động cùng chiều của KTQTCPMT đến HQTC đã
được khá nhiều tác giả thực hiện. Trong các nghiên cứu này, KTQTCPMT được thể hiện bằng các quan sát….Đo lường HQTC chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp trên sàn
chứng khoán. Các lý thuyết được sử dụng để giải thích mối quan hệ tác động cùng chiều này chủ yếu là lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan và sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy để phân tích dữ liệu. Bên cạnh các nghiên cứu tác động có kết quả thuận chiều cũng có các nghiên cứu có kết quả ngược chiều hoặc
không có tác động.
1.2.2. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính
Các công ty đang phải đối mặt với các áp lực ngày càng lớn để trở nên có trách
nhiệm với MT hơn. Một số bên liên quan thúc giục các công ty giảm thiểu tác động
tiêu cực của họ đối với xã hội và MT. Các tài liệu cho thấy, mặc dù không nhất
thiết phải có mối quan hệ tích cực giữa thực hiện các trách nhiệm MT với HQTC, nhưng từ góc độ xã hội vẫn mong muốn các DN thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội và thực hành tốt KTQTCPMT.
Phản đối mạnh mẽ nhất đối với trách nhiệm với MT của DN là lập luận kinh tế cổ điển được đề xuất bởi Milton Friedman (Lee, 2008). Friedman (1962) nhận định rằng trách nhiệm của một công ty là kiếm tiền cho các cổ đông của mình, coi trách nhiệm với xã hội, vấn đề thực hiện KTQTCPMT đặt ra gánh nặng không công bằng và tốn kém cho các cổ đông. Tuy nhiên, ngăn ngừa ô nhiễm có thể giúp các công ty đạt được một tình huống đôi bên cùng có lợi, trong đó cả công ty và MT đều có lợi. Ý tưởng này, phản ánh một cách tiếp cận về tác động của MT với khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của DN, được gọi là “giả thuyết Porter) (Porter và Van der Linde, 1995).
26
Các công ty phải học cách xem việc cải thiện MT về mặt năng suất tài nguyên. Trong khi các nhà quản lý chỉ tập trung vào các CP loại bỏ hoạc xử lý ô nhiễm nên suy nghĩ lại cách tiếp cận của họ và chú ý đến CP cơ hội của ô nhiễm (lãng phí tài nguyên, lãng phí công sức và giảm giá trị sản phẩm đối với khách hàng) (Molina và cộng sự, 2009)
Nghiên cứu trong 1995 doanh nghiệp ngành giấy và bột giấy các quốc gia Châu Âu (Đức, Anh, Ý, Hà Lan) của Wagner (2005) đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp tác động vào MT quá lớn, CP để thực hiện quản lý MT và KTQTCPMT là rất cao. Do vậy, càng thực hiện quản lý MT nói chung hay KTQTCPMT nói riêng thì càng làm cho HQTC kém đi. Tác giả đo hiệu suất MT bằng các chỉ tiêu: khả năng giảm phát thải trực tiếp lên đất, nước, không khí; đo lường lượng khí CO2, NOx, COD thải ra MT và đo lường ô nhiễm nguồn nước lân cận. HQTC được đo lường bằng các chỉ tiêu ROE, ROS, ROCE dựa trên các số liệu trình bày trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích OLS, RME, FEM và không đưa ra cơ sở lý thuyết giải thích
Ngoài ra, hiện nay các nghiên cứu về áp dụng KTQTCPMT trong các DN cũng đã phổ biến hơn và thu được những kết quả nhất định. Thực hiện MT và cụ thể là KTQTCPMT đã trở thành một thực tế kinh tế (Buchholz, 1993; Porter và cộng sự, 1995). Trong nhiều trường hợp, các vấn đề MT gây ra cả CP và thu nhập của một công ty và do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến HQTC của công ty. Giả thiết thứ hai là khi hoạt động của nền kinh tế tốt, hiệu quả tài chính tốt sẽ là tiền đề thúc đẩy áp dụng MT và KTQTCPMT (Schaltegger và cộng sự, 2002). Ytterhus và cộng sự (1998) nhận thấy rằng các nhà quản lý coi điều kiện tài chính tốt là một trong những yếu tố thành công quan trọng để cải thiện hiệu suất MT, tăng cường áp dụng KTQTCPMT. Do vậy, có thể có tác động 2 chiều của mối quan hệ KTQTCPMT và HQTC của DN.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực hiện trong luận án
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Từ kết quả tổng hợp, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước, tác giả rút ra một số khoảng trống về vấn đề nghiên cứu như sau:
Một là, các nghiên cứu về KTQTCPMT chủ yếu tập trung ở các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay, KTQTCPMT vẫn chưa phổ biến ở các DN và chưa nhiều các nghiên cứu về KTQTCPMT được thực hiện (Phạm Thị Bích Chi và cộng sự, 2016). Đặc biệt trong ngành SXXM tại Việt Nam thì chưa có nghiên cứu tiền nhiệm nào trước đây thực hiện.
Hai là, các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam đã tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT trong các DN và tổ chức. Dù vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia, lĩnh vực, ngành nghề trong các khoảng thời gian khác nhau thì cho những kết quả không giống nhau.
27
Ba là, các nghiên cứu đã có đưa ra một số lợi ích của việc áp dụng
KTQTCPMT như: giúp phân bổ, kiểm soát, tiết kiệm CP (Schaltegger & cộng sự ,
2002; Jasch, 2003; Godschalk, 2008; Lê Thị Tâm, 2017); nâng cao hình ảnh của doanh
nghiệp (IFAC, 2005; Schaltegger & cộng sự , 2008), thu hút vốn thông qua việc thực
hiện các biện pháp sản xuất xanh (Lê Thị Tâm, 2017; Nguyễn Thị Hằng Nga, 2018).
Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nêu vấn đề mà chưa thực hiện các kiểm định
trên dữ liệu thu thập được và cũng chưa thực hiện đánh giá tác động của thực hiện
KTQTCPMT đến HQTC của DN.
1.3.2. Định hướng nghiên cứu
Từ khoảng trống nghiên cứu, tác giả tiếp tục nghiên cứu KTQTCPMT và tác
động của KTQTCPMT đến HQTC theo các hướng như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu mức độ áp dụng KTQTCPMT trong ngành SXXM tại
Việt Nam - ngành được coi là nhạy cảm với MT, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT, có sự xuất hiện của biến “công nghệ tiên tiến” là đặc thù của ngành
SXXM và cũng ảnh hưởng lớn đến mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam.
Thứ hai, Nhà quản trị nhận thức được sự gia tăng HQTC từ việc áp dụng KTQTCPMT thông qua các hoạt động đẩy mạnh sản xuất xanh, tiết kiệm tài
nguyên, và tìm các vật liệu, nguồn năng lượng thay thế.
28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 này, tác giả đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu trước đây
về KTQTCPMT. KTQTCPMT được tổng hợp theo hai nội dung là: Các nghiên cứu
hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT và các nghiên cứu thực hiện KTQTCPMT. Tổng
quan các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT theo từng cơ sở lý thuyết.
Đồng thời, tác giả cũng khái quát các luồng kết quả nghiên cứu về mối quan hệ, tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của DN. Kết quả nghiên cứu mối
quan hệ giữa thực hiện KTQTCPMT với HQTC của DN cho nhiều kết quả không
đồng nhất. Cho đến nay vẫn có hai luồng quan điểm đối nghịch nhau về tác động
của KTQTCPMT đến HQTC được chỉ ra trong các nghiên cứu gồm: Tác động tích
cực và tác động tiêu cực. Do đó, tác giả thực hiện tổng quan hai nội dung là: Các
nghiên cứu có tác động tích cực của KTQTCPMT đến HQTC và các nghiên cứu có
tác động tiêu cực của KTQTCPMT đến HQTC. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định
được khoảng trống và định hướng nghiên cứu của mình. Để xây dựng được mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, tác giả tiến hành xây dựng khung lý thuyết và các giả
thuyết nghiên cứu ở chương tiếp theo.
29
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương 2 tác giả trình bày cơ sở lý luận về KTQTCPMT trong các DNSX.
Tổng hợp các định nghĩa của KTQTCPMT, phân loại CPMT trong DNSX, nội dung
KTQTCPMT. Khái niệm HQTC, đo lường HQTC, đưa ra mối quan hệ giữa
KTQTCPMT với HQTC. Đồng thời cũng nêu một số lý thuyết nền được sử dụng và các
giả thuyết trong nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh
nghiệp sản xuất
2.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp
sản xuất
Từ những năm 1980 hoạt động quản lý MT đã gắn liền với KTQT. Bouma và
cộng sự (2002) cho rằng: “nhờ có KTQT, tiềm năng quản lý các vấn đề về MT đã được thể hiện. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều các khái niệm khác nhau cho
KTQTMT, được trình bày như Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Các khái niệm về kế toán quản trị môi trường
Nguồn Định nghĩa
Bennett and “KTQTMT là việc nhận diện, phân tích và sử dụng thông tin tài
James (1998) chính và phi tài chính để tối ưu hoá các vấn đề MT của DN và
HQTC nhằm giúp DN đạt được PTBV trong kinh doanh.”
Graff và cộng “KTQTMT là cách mà DN hạch toán việc sử dụng vật liệu và CP
sự (1998) MT của DN. Kế toán nguyên vật liệu là một phương tiện theo dõi
dòng chảy vật liệu từ đầu vào đến đầu ra nhằm mục đích đánh giá cả
hiệu quả tài nguyên và các cơ hội cải thiện MT.”
Chaltegger and Burritt (2000)
“KTQTMT là một thuật ngữ trong phạm vi hẹp, chỉ bao gồm khía cạnh tài chính của kế toán MT, giúp nhà quản trị ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả của những quyết định của mình.”
UNDSD (2001) “KTQTMT là kỹ thuật xác định, thu thập, phân tích các thông tin
MT trong đó sử dụng cả hai loại thước đo về giá trị và hiện vật
cho việc ra quyết định. Mục đích của việc sử dụng thông tin KTQTMT là đáp ứng cho các phân tích nội bộ của tổ chức và cho
việc ra quyết định.”
30
Nguồn Định nghĩa
Burritt và Saka (2004) “KTQTMT là công cụ quản trị MT mới được kế thừa để thu thập và theo dõi CPMT và dòng vật liệu”
IFAC (2005) “KTQTMT là quá trình quản lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả MT
thông qua sự phát triển và thực hiện hệ thống kế toán phù hợp với các vấn đề MT. Trong khi KTMT trong DN nói chung có thể bao
gồm cả KTTC và kiểm toán MT, KTQTMT thường chỉ liên quan
đến CP theo chu kỳ sống, kế toán CP toàn bộ, đánh giá lợi ích và lập
kế hoạch chiến lược cho quản lý MT.”
Sáng kiến DSD “KTQTMT được xem như là công cụ để xác định và đo lường toàn
KTQTMT của bộ CPMT phát sinh trong quá trình sản xuất và lợi ích kinh tế từ
Liên hợp quốc việc ngăn ngừa ô nhiễm hoặc làm sạch hơn và để tích hợp các CP và
lợi ích này vào quá trình ra quyết định kinh doanh”
Nguồn: Burritt & Saka (2006) và bổ sung của tác giả
Các khái niệm tuy không hoàn toàn đồng nhất nhưng đều phản ánh rằng
KTQTMT không phải là một hệ thống tách rời, riêng biệt, nó là một bộ phận của
KTQT, bổ sung, cải thiện hệ thống thông tin KTQT phục vụ cho việc ra các quyết định
quản trị của doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm theo Bennett và
James (1998). Nghĩa là KTQTMT là một phần quan trọng để giúp các DN thực hiện
hiệu quả MT, đạt HQTC và hướng đến mục tiêu PTBV.
Theo Chang và Deegan (2010), một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng CPMT có
thể là lý do của việc vận dụng KTQTMT trong các tổ chức. Do vậy, KTQTMT tập
trung chủ yếu vào việc phát triển các công cụ giúp xác định CPMT. Vấn đề chính ở đây là còn thiếu một định nghĩa chuẩn về CPMT (UNDSD, 2001). Tuỳ thuộc vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu mà định nghĩa về CPMT có thể khác nhau (IMA, 1996). Ngoài ra, định nghĩa CPMT còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các doanh nghiệp (USEPA, 1995). Do đó tác giả đã tổng hợp các định nghĩa về CPMT theo như bảng sau:
31
Bảng 2.2: Các định nghĩa về chi phí môi trường
Nguồn Định nghĩa
USEPA (1995) “CPMT bao gồm CP trực tiếp (CP vật liệu, năng lượng liên quan đến
MT), CP ẩn (CP thu thập được bởi hệ thống kế toán nhưng bị ẩn
trong tài khoản chung), CP bất định (CP phát sinh trong tương lai) và
CP hình ảnh, mối quan hệ.”
Bộ MT “CPMT là các CP phát sinh do các hoạt động MT trong DN, bao
Australia gồm CP của các hoạt động bắt buộc và tự nguyện nhằm giảm
(1997) thiểu, ngăn ngừa, xử lý chất thải và chất ô nhiễm cho MT; cả
phần thiệt hại mà DN phải gánh chịu do không xây dựng được
chính sách MT ”.
UNDSD “CPMT là các CP gắn với thiệt hại MT và bảo vệ MT của DN.
(2001) CP này bao gồm CP ngăn ngừa, tiêu huỷ, lập kế hoạch, kiểm
soát, cải thiện hoạt động, bảo dưỡng, khắc phục những thiệt hại
có thể phát sinh từ phía DN có ảnh hưởng đến chính phủ và cộng
đồng.”
UNCTAD “CPMT bao gồm CP của các bước thực hiện, hoặc bắt buộc phải thực
(2002) hiện để quản lý các tác động MT của hoạt động trong DN một cách
có trách nhiệm với MT cũng như các CP khác đảm bảo các yêu cầu
và mục tiêu MT của DN.”
ICAA (2003) “CPMT được xem như là CP bảo vệ MT và công nghệ MT cuối
đường ống, ví dụ như các CP liên quan làm sạch các địa điểm sau khi
sản xuất, CP xử lý nước thải.”
Lee và cộng sự “CPMT là các CP trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc phòng ngừa
(2004) hoặc giảm thiểu các tác động MT trong quá trình sản xuất sản phẩm.”
Ngwakwe “CPMT gồm nhiều loại khác nhau như CP quản lý ô nhiễm, CP để
(2009) duy trì sản xuất sạch hơn, CP tuân thủ quy định MT, CP tự nguyện
để đảm bảo an toàn sức khoẻ, mối quan hệ cộng đồng và trách nhiệm
xã hội”
32
Nguồn Định nghĩa
Atkinson và “CPMT là các CP hữu hình và tiềm ẩn. CP hữu hình là CP trực tiếp
cộng sự (2011) liên quan đến thay đổi công nghệ và quy trình, CP làm sạch và thải
bỏ, lệ phí cấp giấy phép, tiền phạt và các khoản phí kiện tụng. CP ẩn
là các CP gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng để quản lý, kiểm soát các vấn
đề về MT như CP hành chính, CP đào tạo, CP tư vấn, CP thiệt hại do
sự cố MT ảnh hưởng đến hình ảnh của DN”
Jing và “CPMT là những CP liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm MT, tuân
SongQing thủ quy định, luật bảo vệ MT, các hoạt động ngăn ngừa tác động MT tiêu
(2011) cực, các biện pháp để đạt được mục tiêu MT. Nó bao gồm CP phát sinh
của hoạt động giảm chất thải, tái chế chất thải, xử lý và quản lý ô nhiễm,
hoạt động bảo vệ MT, CP bồi thường thiệt hại MT và xã hội.”
Phạm Đức Hiếu “CPMT là các CP có liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
& Trần Thị hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động MT của một DN”
Hồng Mai
(2013)
Nguyễn Thị “CPMT là các CP phát sinh một cách bị động hoặc chủ động gắn với
Nga (2017) thiệt hại MT và bảo vệ MT của doanh nghiệp”
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo Phạm Đức Hiếu &
Trần Thị Hồng Mai (2013), đó là: “CPMT là các CP có liên quan và có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động MT của một DN”.
Mục tiêu quan trọng nhất của KTQTMT là phải đảm bảo rằng tất cả các CPMT có liên quan trong sản xuất đều được xem xét khi đưa ra quyết định kinh doanh (Jasch, 2003). Schaltegger & cộng sự (2011) cũng cho rằng một trong những chủ đề thu hút sự chú ý nhất của KTQTMT là KTQTCPMT. Theo IFAC (2005), KTQTMT bao gồm: KTQTCPMT; KTQT doanh thu và các khoản thu nhập MT; kế toán đánh giá hiệu quả các nguồn lực. KTQTCPMT là một trong các khía cạnh quan trọng của KTQTMT
(Anonymous, 2005), hay là một thành phần cốt lõi của KTQTMT (Schaltegger &
Burritt, 2000). Cho đến nay, đã có một số định nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau về KTQTCPMT như bảng sau:
33
Bảng 2.3: Các định nghĩa về kế toán quản trị chi phí môi trường
Nguồn Định nghĩa
Jing & SongQing “KTQTCPMT là việc xác định, phân loại và đo lường CPMT và
(2011) nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp.”
Nguyễn Thị Nga (2017) “KTQTCPMT là một bộ phận của KTQTMT, thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về CPMT phục vụ chức năng quản trị
doanh nghiệp.”
Lê Thị Tâm (2017) “KTQTCPMT là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin CPMT cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế và cải
thiện hiệu quả MT hướng tới mục tiêu PTBV.”
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các khái niệm đều có điểm tương đồng rằng KTQTCPMT thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin CPMT phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị của DN,
nhằm tối ưu hoá các nguồn lực, nâng cao kết quả hoạt động của DN cả về mục tiêu tài
chính và môi trường, hướng tới PTBV. Do vậy, để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu,
tác giả định nghĩa KTQTCPMT như sau:
KTQTCPMT là việc nhận diện, phân tích và sử dụng thông tin CPMT để tối ưu
hoá vấn đề MT của DN nhằm giúp DN nâng cao HQTC, hướng đến mục tiêu PTBV.
KTQTCPMT tích hợp hai trong số những nguyên tắc chính của PTBV là: MT
và kinh tế (Nguyễn Thị Nga, 2017). Theo UNDSD, “KTQTCPMT làm tốt hơn, toàn
diện hơn, nhận diện được các CP ẩn”, góp phần tích cực vào việc ra các quyết định
quản trị của công ty (UNDSD, 2001). Ngoài ra, “KTQTCPMT được sử dụng để tính
toán các chỉ số MT theo giá trị tuyệt đối để đo lường hiệu quả MT” (Nguyễn Thị Nga,
2017). Thêm vào đó, thông tin CPMT được cung cấp còn giúp cho các nhà quản trị nhận thức đầy đủ khoản CP này từ đó nâng cao trách nhiệm của DN với MT.
2.1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.2.1. Nhận diện chi phí môi trường
Để đạt được mục tiêu của DN là lợi nhuận trong sự PTBV thì DN cần giảm các khoản CP, trong đó có CPMT, tăng doanh thu, cải tiến các hoạt động theo hướng
thân thiện MT (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012). Do vậy, nhà quản trị
DN cần quan tâm đến CPMT để thực hiện các quyết định kinh doanh hiệu quả. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ 2.1.
Thái độ Nhà quản trị đối với doanh nghiệp
Ra quyết định
Hệ thống thông tin CPMT
34
Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin chi phí MT
Nguồn: Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012)
Thực tế hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đang thực hiện kế toán truyền
thống và thừa nhận một số khoản CPMT rõ ràng trong CP chung. Theo quan điểm
truyền thống, CPMT là các CP xử lý cuối đường ống (CP xử lý chất thải, CP làm sạch
sau quá trình sản xuất,…). Điều này đã dẫn đến sự thiếu hụt thông tin, các nhà quản trị
không có thông tin đầy đủ để ra các quyết định quản lý về MT (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012).
Có nhiều cách hiểu khác nhau về CPMT. Theo USEPA (1995): “CPMT được định nghĩa như thế nào còn tuỳ thuộc vào ý đồ sử dụng thông tin về các CP của công
ty cũng như mức độ và phạm vi của việc ứng dụng thông tin đó”. Vì vậy, việc nhận diện CPMT cũng theo nhiều cách. Phổ biến nhất, CPMT được biểu hiện dưới hai hình
thức là CP hiện hữu và CP không hiện hữu (Atkinson & cộng sự, 2004). CP hiện hữu
là những CP trực tiếp liên quan đến cải tiến, thay thế công nghệ và quy trình sản xuất,
các CP làm sạch, CP loại bỏ, xả thải; các CP cấp phép MT để hoạt động; các khoản
phí, lệ phí, khoản phạt MT,... CP không hiện hữu bao gồm các CP liên quan tới các
yêu cầu về cơ sở hạ tầng nhằm giám sát các vấn đề về MT. Các CP này gồm các CP nằm trong CP hành chính, CP tư vấn pháp luật, CP giáo dục và nâng cao nhận thức cho nhân viên cùng các tổn thất về hình ảnh và danh tiếng nếu DN gây ra các sự cố về MT.
CPMT được nhận diện theo phạm vi, gồm: CPMT nội bộ (internal costs) hay còn gọi là CP cá thể và CPMT bên ngoài (external costs) hay còn gọi là CP xã hội (USEPA, 1995; Schaltegger &Burritt , 2012; UNDSD, 2001; Deegan, 2003). Các tài liệu, hướng dẫn và nghiên cứu hiện nay hầu như tập trung vào CPMT nội bộ, còn các
CP bên ngoài phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, ảnh hưởng đến xã hội nhưng không thuộc trách nhiệm trực tiếp của DN và không nằm
35
trong giá thành sản phẩm của DN. Các CPMT bên ngoài như thiệt hại mất nguồn lao
động do ô nhiễm, thiệt hại do phá huỷ MT sinh thái, tài nguyên thiên nhiên,... do chính
phủ kiểm soát. Các CP bên ngoài là các khoản CP mà DN không phải chịu trách nhiệm
do đó không được theo dõi và hạch toán trên hệ thống kế toán.
Từ những khái niệm và đặc điểm của CPMT, để đảm bảo tính thích hợp của
thông tin CPMT trong hệ thống thông tin kế toán của DN đáp ứng nhu cầu kiểm soát
CPMT và ra quyết định trong DN ; tác giả coi CPMT là các CP nội bộ phát sinh từ
hoạt động bảo vệ MT của DN, các CP này có thể đo lường, được theo dõi bởi hệ thống
kế toán của DN. Tuy nhiên, vật liệu và năng lượng trong quá trình sử dụng bị tiêu hao,
không dịch chuyển vào sản phẩm, trở thành chất thải mới là nguyên nhân chính của
CPMT. Do vậy, CPMT sẽ bao gồm: CP bảo vệ MT (gồm: CP xử lý chất thải, CP quản
lý và ngăn ngừa ô nhiễm MT) và CP chất thải (gồm: CP vật liệu, CP vốn và lao động
của chất thải).
Để nhận diện các CPMT trong DN một cách toàn diện và đầy đủ thì phải phân loại chúng. Có nhiều cách phân loại CPMT như: căn cứ vào loại thông tin cung cấp
căn cứ vào nội dung, công dụng của CP; theo chu kỳ sống của sản phẩm; theo dòng vật liệu, năng lượng,... Mỗi cách phân loại đều cung cấp các thông tin CPMT ở nhiều
góc độ khác nhau cho các nhà quản trị.
Phân loại CPMT theo loại thông tin cung cấp
Theo IFAC (2005) thông tin CPMT gồm hai loại đó là thông tin hiện vật và
thông tin tiền tệ.
CPMT dưới hình thái hiện vật
Thông tin CPMT trong DN chú trọng đặc biệt vào các thông tin MT hiện vật
của dòng năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Nghiên cứu của Abiola & Ashm
(2012) và IFAC (2005) cùng nhận định CP vật liệu là đáng kể và tác động lớn đến hoạt động MT của tổ chức, có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực và phát sinh chất thải. Do đó, bên cạnh việc theo dõi các CPMT bằng thước đo tiền tệ, CPMT dưới thước đo hiện vật được xem như là công cụ để phản ánh các tác động của tổ chức tới MT cụ thể (ví dụ như điện băng sử dụng được đo lường bằng kwh hoặc khối lượng khí thải, chất thải,…) (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012).
Schaltegger và Burritt (2000) cho rằng: “thông tin hiện vật của CPMT được sử
dụng để phân tích nhằm phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến hệ sinh thái; trợ giúp cho quá trình ra quyết định liên quan đến chất lượng MT; đo lường đánh giá HQTC - sinh thái; kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hệ quả MT; quy trách
36
nhiệm thông qua trình bày và cung cấp thông tin trung lập và minh bạch trong nội bộ và
gián tiếp công bố cho các đối tượng bên ngoài DN; thúc đẩy sự PTBV của hệ sinh thái”
CPMT dưới hình thái tiền tệ
IFAC (2005) nhận định rằng, thông tin tiền tệ của CPMT đề cập đến các CP về
việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước và năng lượng), vật liệu và
các CP khác mà DN phải trả cho việc kiểm soát hoạc ngăn chặn thiệt hại về MT, CP
cho việc sản xuất không hiệu quả. Thông tin tiền tệ của CPMT giúp việc truy nguyên
nguồn gốc, mối quan hệ và cách ứng xử của CPMT. Vì vậy, thông tin tiền tệ của
CPMT là cơ sở cho các đánh giá cải thiện hiệu quả hoạt động MT của DN, đồng thời
cũng giúp các nhà quản trị lập kế hoạch lợi nhuận, xác định mục tiêu và chiến lược tài
chính có tính đến các tác động MT tự nhiên (Schaltegger và Burritt, 2000).
Phân loại CPMT căn cứ vào nội dung, công dụng của CP
Theo UNDSD (2001), CPMT trong DN gồm 4 loại: (1) CP kiểm soát xử lý chất thải,
(2) CP phòng ngừa và quản lý MT, (3) giá trị vật liệu của các phế thải, (4) CP chế biến không tạo ra sản phẩm.
(1) CP kiểm soát và xử lý chất thải
Là loại CP liên quan đến đầu ra không phải là sản phẩm của quá trình sản xuất,
bao gồm: CP khấu hao các thiết bị có liên quan (như các thiết bị vận chuyển chất thải, hệ thống xử lý nước thải, máy lọc không khí); CP nhân công (toàn bộ tiền lương và
các tiền công của công nhân viên tham gia vào quá trình kiểm soát và quản lý chất
thải); CP vật liệu (vật liệu không tạo ra sản phẩm nhưng liên quan đến kiểm soát chất
thải như: hoá chất vệ sinh thiết bị, hoá chất xử lý chất thải, vật liệu chôn lấp chất thải,
vật liệu bảo hộ lao động liên quan đến tuân thủ quy định liên quan); CP nước và năng
lượng (nước làm sạch thiết bị, làm sạch lò đốt chất thải, năng lượng cho phương tiện
vận chuyển và thiết bị chôn lấp chất thải); các khoản phí, lệ phí và thuế (thuế tài nguyên, thuế bảo vệ MT, phí xử lý chất thải rắn, phí xử lý nước thải, phí vệ sinh, phí xả thải CO2, NOx); các khoản nộp phạt (CP bồi thường thiệt hại MT, CP đền bù tai nạn, các sự cố MT, tiền phạt do làm ô nhiễm nguồn nước); CP bảo hiểm trách nhiệm MT (bảo hiểm tai nạn do phát chất thải độc hại, bảo hiểm chứa đụng rủi ro cao từ việc cháy nổ, sự tàn phá đến sản xuất, vận chuyển những chất độc hại và quá trình sản xuất
nguy hiểm); CP dự phòng MT (dự phòng cho các CP sửa chữa, đền bù, dọn vệ sinh).
(2) CP phòng ngừa và quản lý MT
Là những CP cho những nỗ lực để ngăn chặn việc tạo ra các chất thải và thực
37
hiện các hoạt động quản lý MT. Nó bao gồm các CP của hoạt động phòng ngừa (hoạt động tái chế, sản xuất sạch hơn, mua vật liệu xanh, quản lý MT) và CP cho các hoạt động quản lý MT tổng quát (quy hoạch MT và thiết lập hệ thống quản lý MT). CP phát sinh cho hoạt động quản lý và phòng ngừa MT không chỉ cải thiện hiệu quả MT mà còn mang lại HQTC, tăng hiệu quả sử dụng vật liệu và giảm chất thải. Cụ thể, bao gồm: CP khấu hao, CP vật liệu, nước, năng lượng, CP dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phòng ngừa và quản lý MT.
(3) Giá trị vật liệu của các phế thải
Kết quả của quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm hoàn thành còn tạo ra các phế thải, điều này gây lãng phí, tốn kém cho DN và tác động không nhỏ đến MT. CP vật liệu không tạo ra sản phẩm cao thì càng phản ánh quá trình sản xuất không hiệu quả. Theo Jasch (2006), có đến 40-70% tổng CPMT là vật liệu. Cụ thể giá trị vật liệu của các phế thải bao gồm: CP nguyên vật liệu chính; CP vật liệu phụ; CP bao bì; CP vật liệu hoạt động; CP năng lượng; CP nước.
(4) CP chế biến không tạo ra sản phẩm
Các CP chế biến không tạo ra sản phẩm như CP lao động, CP khấu hao máy
móc thiết bị cho chất thải.
Phân loại CPMT theo chu kỳ sống của sản phẩm
CP theo chu kỳ sống là “sự tính toán các CP cho các hoạt động diễn ra trong toàn bộ chu kỳ sống của một sản phẩm, từ khi bắt đầu cho đến khi bị từ bỏ bởi nhà sản xuất và người tiêu dùng”, hay là “tổng các CP trực tiếp, các CP liên quan phát sinh hoặc ước tính trong thiết kế, phát triển, sản xuất, hoạt động, bảo trì và hỗ trợ hoạt động của đơn vị” (USEPA, 1995).
Theo Schaltegger & Burritt (2000), CP theo chu kỳ sống của sản phẩm hay còn gọi là vòng đời sản phẩm là tất cả các CP liên quan đến sản phẩm (quá trình, hoạt động) thông qua vòng đời của chúng từ giai đoạn mua sắm yếu tố đầu vào đến giai đoạn xử lý. Hay Kreuze & Newell (1994) và James (2003) thì cho rằng: CP vòng đời có thể tập trung vào CP nội bộ hoặc cũng có thể nỗ lực để xem xét cả CP bên ngoài phát sinh trong suốt vòng đời sản phẩm từ lúc nghiên cứu sản phẩm cho đến khi xử lý sản phẩm. Vì thế, theo chu kỳ sống của sản phẩm, CPMT trong DN được phân loại gồm:
- CP trong giai đoạn trước sản xuất: CP thiết kế sản phẩm thân thiện với MT,
chuẩn bị nguyên vật liệu ít ảnh hưởng tới MT.
- CP trong giai đoạn sản xuất: CP vận hành thiết bị nhằm tối thiểu hoá hoặc
xử lý ô nhiễm.
38
- CP trong giai đoạn phân phối: CP vận chuyển, bao bì,...
- CP trong và sau giai đoạn sử dụng: CP tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp,... chất thải.
Phân loại CPMT theo dòng vật liệu, năng lượng:
UNDSD (2001) và IFAC (2005) đều phân loại CPMT theo dòng vật liệu và
năng lượng. Cụ thể được trình bày theo bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Chi phí MT theo dòng vật liệu, năng lượng
Nhóm chi phí Loại chi phí môi trường
CP xử lý chất thải Các CP xử lý chất thải (rác, khí thải), đền bù thiệt hại MT và CP
để kiểm soát chất thải theo quy định của Luật bảo vệ MT: CP khấu
hao thiết bị, vật liệu, dịch vụ; CP nhân công, phí, lệ phí, phạt, bồi
thường, bảo hiểm MT, các khoản trợ cấp khắc phục và làm sạch
MT.
CP quản lý và ngăn ngừa ô Các CP quản lý và ngăn ngừa ô nhiễm MT (lập kế hoạch, hệ thống, thiết bị, truyền thông, và các hoạt động quản lý khác) như
nhiễm MT
CP dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý MT (tư vấn, đào tạo, kiểm toán, truyền thông), CP nhân công cho các hoạt động quản lý MT
nói chung, CP nghiên cứu và phát triển các dự án về MT các khoản chi tăng thêm do công nghệ sản xuất sạch hơn, các CP quản lý MT
khác.
CP của đầu ra CP mua vật liệu cho việc sản xuất các đầu ra phi sản phẩm như:
không phải là sản nguyên liệu, bao bì, vật liệu phụ, năng lượng, nước và CP chế
phẩm (chất thải) biến nằm trong các đầu ra phi sản phẩm gồm CP khấu hao, CP
nhân công, CP dịch vụ mua ngoài,... các CP này phát sinh do
hiệu suất của các hoạt động sản xuất thường nhỏ hơn 100%.
Nguồn: UNDSD (2001) & IFAC (2005)
Phân loại theo dòng vật liệu và năng lượng có điểm khác biệt so với quan điểm truyền thống là coi CPMT chỉ gồm những CP liên quan đến việc xử lý chất thải, ở đây việc nhận diện CP vật liệu và chế biến vật liệu của chất thải cũng là CPMT. Theo cách này, DN phải trả ba lần phí cho chất thải là: CP mua vật liệu cho chất thải, CP chế biến chất thải, CP xử lý chất thải. Qua đó, CPMT thường cao hơn nhiều so với chúng thường
được nhận diện theo cách truyền thống, giúp nhà quản trị có nhận thức đầy đủ về CPMT. Từ đó giúp nhà quản trị nhận thức được lợi ích của việc sản xuất sạch hơn và có quyết
định sản xuất kinh doanh theo hướng tiết kiệm nguồn lực tự nhiên, giảm xả thải ra MT.
39
Ngoài ra còn một số cách nhận biết theo các tiêu chí được tổng hợp theo bảng
2.5 sau đây.
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân loại chi phí môi trường
Tiêu thức Các loại CPMT Nguồn phân loại
Tiêu chí tài Gauthier và cộng sự
chính (1997) - CP tài chính: CP đánh giá, CP phòng ngừa, CP kiểm soát, CP cải tạo ô nhiễm MT. - CP phi tài chính: mất hình ảnh, thương hiệu xanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng
MT làm việc của nhân viên,…
Khả năng USEPA (1995)
nhận biết - CPMT rất khó nhận biết (CP xã hội) - CPMT khó nhận biết (CP ẩn, CP ngẫu nhiên, bất thường, CP hình ảnh, quan hệ) Parker (2000)
- CPMT dễ nhận biết (CP truyền thống)
Trình tự phát sinh CP Epstein (1996) Parker (2000)
- CP xác định vị trí chiến lược - CP phòng ngừa rủi ro - CP tuân thủ - CP khắc phục ô nhiễm - CP xử lý và công bố
Chức năng
Parker (1997) Gray & Bedbington (2001)
Chiến lược Parker (2000)
- CP quản lý chất thải - CP năng lượng - CP khắc phục ô nhiễm - CP vốn - Tiền phạt - Tuân thủ và quản lý - CP trước đường ống - CP cuối đường ống - CP tuân thủ - CP vượt quá tuân thủ tự nguyện - CP bất thường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả theo Parker (2000), Burrit (2004) và Phạm Đức
Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012)
Dù có nhiều cách thức phân loại CPMT, tuy nhiên các cách phân loại này không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Nhà quản trị cần dựa vào nhu cầu sử
dụng thông tin quản trị của DN để sử dụng tiêu thức phân loại phù hợp, từ đó có cơ sở áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng nguồn lực tiết kiệm, giảm xả
40
thải ra MT, hạn chế các tác động tiêu cực đến MT, làm giảm thiểu CP xử lý chất thải,
2.1.2.2. Phương pháp xác định chi phí môi trường
tăng HQTC, hướng tới PTBV.
Hệ thống phương pháp xác định CPMT là có sẵn và có nhiều, việc tổ chức và vận dụng phương pháp nào cho phù hợp với mục tiêu quản lý MT trong DN vẫn còn
nhiều tranh cãi bởi xuất phát từ nhiều quan điểm khác nhau (Loew, 2003). Mỗi
phương pháp có ưu và nhược điểm nhất định, do đó mỗi tổ chức cần xem xét và vận
dụng phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của mình. Thông tin CPMT phục vụ cho việc ra
các quyết định của nhà quản trị nhằm hướng vào hai mục tiêu: Phục vụ phân tích CP
và phục vụ thẩm định dự án đầu tư.
(1) Phương pháp xác định CPMT phục vụ mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
Đối với mục tiêu thẩm định dự án đầu tư. Doanh nghiệp thường coi CPMT là
một khoản CP cần xem xét để quyết định thực hiện hay không thực hiện dự án. CPMT được xác định theo ba phương pháp được phát triển dần từ giản đơn đến hoàn thiện là:
phương pháp truyền thống (CCA), phương pháp CP tổng (TCA) và phương pháp CP đầy đủ (FCA).
Phương pháp truyền thống (Conventional Cost Accounting-CCA)
Kế toán truyền thống tập hợp CPMT trực tiếp cho từng sản phẩm, từng trung
tâm CP; CPMT gián tiếp liên quan đến sản xuất nhiều hoạt động, nhiều bộ phận sẽ
được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các loại sản phẩm, trung tâm CP theo một
tiêu thức nhất định (số giờ máy, số giờ lao động, CP nguyên vật liệu trực tiếp,...) theo
nhu cầu thông tin của các nhà quản trị.
Ưu điểm của phương pháp truyền thống là đơn giản, dễ thực hiện. Song nó tồn
tại nhiều nhược điểm: CPMT được tập hợp vào tài khoản chung, không được theo dõi chi tiết và không có sự phù hợp với các lợi ích tương ứng, do đó khó nhận diện được CPMT nào là phù hợp, mối quan hệ CP – doanh thu của sản phẩm cũng bị méo mó; việc phân bổ CPMT không chính xác khi CPMT liên quan đến nhiều sản phẩm và mức độ ảnh hưởng đến MT của các sản phẩm là khác nhau. Thực tế, có những sản phẩm ít tác động đến MT nhưng vẫn được phân bổ đều theo số lượng sản phẩm, số giờ máy,... điều này dẫn đến giá thành sản phẩm không được tính chính xác và giá bán sẽ không
phản ánh đúng giá trị của sản phẩm (Rogers & Kristof, 2003).
Phương pháp CP tổng (Total Cost Accounting - TCA)
Thuật ngữ "CP tổng" được sử dụng với mục đích nhấn mạnh rằng phương pháp
41
này sẽ bao hàm đầy đủ các CPMT đã từng bị bỏ qua trong cách xác định CP truyền thống. Trong phạm vi doanh nghiệp, phương pháp TCA được sử dụng nhằm phân tích khía cạnh tài chính của một dự án đầu tư một cách toàn diện. TCA được coi như là công cụ tích hợp các CPMT vào phân tích dự án đầu tư. Đó là quá trình phân tích tài chính các CPMT nội bộ (CP cá nhân) một cách toàn diện (Nguyễn Chí Quang, 2003). Khi CP không được xem xét đầy đủ và không được phân bổ một cách phù hợp hoặc thời gian phân tích quá ngắn và các chỉ số tài chính không thích hợp để lựa chọn có thể làm cho các dự án đầu tư ngăn ngừa ô nhiễm kém khả năng cạnh tranh hơn so với những dự án tập trung nhiều hơn vào lợi ích kinh tế. Phương pháp TCA là để giải quyết trở ngại này.
TCA liên quan đến việc phân tích khía cạnh tài chính toàn diện được thực hiện trong dài hạn về các khoản CP cá nhân (CP nội bộ) và khoản tiết kiệm CP của một dự án đầu tư. Kỹ thuật đánh giá tổng CP được xem là phương pháp tối ưu hơn phương pháp truyền thống. Nó là công cụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và phân tích mối quan hệ giữa lợi ích và CP của dự án đầu tư. TCA có thể kết hợp việc phân bổ CPMT với phạm vi thời gian được mở rộng một cách chính xác khi đánh giá các dự án, bao gồm dự án ngăn ngừa ô nhiễm. Bảng 2.8 cho thấy TCA phân bổ các CPMT trực tiếp vào sản phẩm tạo ra chúng (sản phẩm B) mà không tập hợp chúng vào tài khoản chung như phương pháp truyền thống.
Để đánh giá tất cả CP liên quan, USEPA (1995) phát triển phương pháp đánh giá tổng CP (TCA) cho các dự án để xem xét ảnh hưởng của việc ra quyết định đến hoạt động phòng ngừa ô nhiễm trong các ngành công nghiệp. Những phát hiện mới của USEPA là một số CPMT không được áp dụng trong việc đánh giá dự án như CP khoản nợ trong tương lai, CP làm nóng nước sạch, các khoản tiết kiệm năng lượng. Vì vậy, khi đánh giá tổng CP, USEPA đề xuất xem xét các loại CP sau (Nguyễn Chí Quang, 2003; USEPA, 1995b; USEPA, 1999, USEPA, 2000a):
- CP trực tiếp: Là CP liên quan đến dự án, bao gồm CP vật tư, nhân công, các CP tiện ích như khấu hao thiết bị xử lý ô nhiễm, CP tiêu thụ điện, nước, CP lắp đặt thiết bị kỹ thuật cho dự án,…
- CP gián tiếp: gồm các CP liên quan đến quy định bảo vệ MT (bảo hiểm MT, cấp giấy phép xả thải, CP tái tạo, bồi thường, kiểm soát MT, kiểm toán, thanh tra MT và báo cáo MT); CP trách nhiệm MT (phí phạt, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, CP cho tai nạn lao động, CP khi tài sản bị hư hỏng), các CP trước khi hoạt động (CP đánh giá thiết bị kiểm soát ô nhiễm, xác định địa điểm kinh doanh, lập báo cáo đánh giá tác động MT, xem xét về chất lượng của nhà cung cấp). Những CP này thường được tập hợp vào tài khoản chung hơn là phân bổ đến từng bộ phận cụ thể.
42
- CP vô hình: gồm các CP duy trì hình ảnh của tổ chức, duy trì các mối quan hệ
với khách hàng, nhà đầu tư; CP cho hoạt động tiếp cận MT (trồng cây, hưởng ứng
ngày MT thế giới, công bố báo cáo MT, hoạt động cộng đồng vì MT…).
- CP ngẫu nhiên: Là CP có thể phát sinh hoặc không tại một thời điểm trong
tương lai. Có thể tạm ước tính bằng giá trị kỳ vọng hay xác suất xuất hiện CP đó. Ví
như tai nạn xảy ra trong tương lai, tiền phạt và tiền bồi thường trong tương lai,… CP
vô hình và ngẫu nhiên là những CP khó nhận diện.
Lợi ích của TCA là tạo ra một sân chơi bình đẳng bằng cách cho phép các dự án đầu tư xác định khả năng tiết kiệm trong dài hạn để cạnh tranh thành công trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp (Fraser & Schoeffel, 1997). Bên cạnh đó, nó còn giúp DN có cơ hội cải thiện vị trí và uy tín của mình trong xã hội thông qua hoạt động có hiệu quả hơn và xác định CP, giá cả chính xác hơn…Phương pháp này chỉ được áp dụng cho mục đích xác định CPMT cho các dự án đầu tư liên quan đến MT.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phạm vi nghiên cứu của TCA bị giới hạn và ít bao quát hơn phương pháp CP đầy đủ (FCA) bởi TCA chỉ bao gồm các CP nội bộ mà không bao gồm CP xã hội (Robert & Stokoe, 2001; Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012). Vì vậy, để khắc phục hạn chế của TCA, phương pháp kế toán CP đầy đủ (FCA) được giới thiệu.
Phương pháp CP đầy đủ (Full Cost Accounting - FCA)
FCA được coi là cách tiếp cận rộng hơn từ phương pháp kế toán CP tổng (TCA). FCA giúp đo lường không chỉ CPMT nội bộ mà còn đánh giá các yếu tố MT bên ngoài được tạo ra bởi hoạt động kinh doanh của tổ chức (Chang, 2007; Bebbington & cộng sự, 2001; Schaltegger & Burrit, 2000; USEPA,1995b).
Ủy ban năng lượng và phát triển bền vững (ESDD) đã phát triển tài liệu hướng dẫn về FCA cho các tổ chức năm 1995, mô tả về quá trình thực hiện, xác định vai trò và nhiệm vụ của phương pháp FCA. FCA được coi là một kỹ thuật đánh giá kế hoạch thực hiện nguồn lực, đưa ra quyết định đầu tư, phân tích CP, lợi ích của thiết bị kiểm soát ô nhiễm và kiểm tra các biện pháp cải thiện hoạt động MT (USEPA, 1996).
Theo Bebbington & cộng sự (2001), FCA giúp chuyển đổi hệ thống quản lý của tổ chức hiện nay theo hướng PTBV. Trong đó, Ontario Hydro là một ví dụ điển hình. Năm 1993, với sự trợ giúp của nhà lãnh đạo cấp cao, Ontario Hydro thực hiện việc phân tích CP xã hội của các hoạt động MT, sức khỏe con người, hình ảnh kết hợp với các quy định MT, sức khỏe con người, nhằm lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Vì vậy, sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao đã tạo ra cơ hội để đưa CPMT đến một vai trò quan trọng hơn (USEPA,1996).
43
Ngoài ra, FCA tiết lộ thông tin về CPMT giúp doanh nghiệp xác định chương trình hoạt động, tận dụng cơ hội tạo điều kiện thuận lợi cho những nỗ lực tiết kiệm CP và xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn cho tương lai (Bebbington & cộng sự, 2001; USEPA, 1996; Epstein & cộng sự, 2011).
Như vậy, FCA bao gồm cả CP nội bộ và cả CP xã hội. Tuy nhiên, thực hiện FCA trong DN gặp nhiều khó khăn bởi không dễ dàng để có thể tính toán CP xã hội. Một vài tác động bên ngoài khó có thể đo lường được, chẳng hạn như rủi ro, mức độ đáng tin cậy hay ảnh hưởng xã hội. Mặt khác, ranh giới giữa CP nội bộ và CP bên ngoài không rõ ràng, cũng CPMT đó hôm nay có thể là CP xã hội nhưng trong tương lai nó có thể là CP nội bộ do phát sinh những quy định và tiêu chuẩn MT mới (Jasch, 2003; Jasch 2006; Gale, 2006).
Mối quan hệ giữa ba phương pháp CCA, TCA và FCA là mở rộng dần cho
CPMT trực tiếp và gián tiếp
CPMT truyền thống
CPMT tổng (TCA)
CP ẩn dễ nhận diện
CP ẩn khó nhận diện, CP không lường trước được
CPMT đầy đủ (FCA)
CP xã hội
nhau, được thể hiện qua sơ đồ 2.2 như sau:
Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa phương pháp CCA, TCA và FCA
Nguồn: Robert & Stkoe (2001)
(2) Phương pháp xác định CPMT phục vụ mục tiêu phân tích CP
Để đạt được mục tiêu phân tích CP, CPMT được xác định dựa trên ba phương
pháp là: Phương pháp dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Base Costing - ABC),
Phương pháp chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Cost - LCC), Phương pháp kế toán
dòng vật liệu (Material Flow Cost Accouting - MFCA)
Phương pháp dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Base Costing - ABC)
CPMT đã bị đánh giá thấp trong hai tập kỷ qua và hầu hết chúng không thường
44
xuyên được theo dõi và phân bổ chính xác đến sản phẩm hay quá trình bởi phương pháp kế toán truyền thống. Theo Rogers & Kristof (2003), ABC được áp dụng trong kế toán MT để phân bổ CPMT đúng hơn. ABC giúp cung cấp thông tin về CP chính xác hơn, sẽ tạo ra một sự hiểu biết đầy đủ hơn về khả năng sinh lời của sản phẩm (Kreuze & Newell, 1994). Schaltegger & Burritt (2000) nhận định, việc sử dụng ABC trong tập hợp và phân bổ CPMT sẽ tạo ra một lợi thế lớn – có thể tích hợp CPMT vào các mục tiêu chiến lược của tổ chức và liên kết các mục tiêu với hoạt động quản lý. ABC được sử dụng trong hệ thống kế toán hiện đại giúp tạo ra cả lợi ích tài chính và MT cho DN. Hệ thống KTQT bền vững hơn nhờ có sự kết hợp giữa ABC với KTQTCPMT. Hệ thống này như một chiến lược quản trị, giúp tổ chức lựa chọn thông tin MT hữu ích để hỗ trợ dự án ngăn ngừa ô nhiễm nhằm tiết kiệm CP thông qua việc sử dụng hiệu quả vật liệu và năng lượng, giảm tác động tiêu cực với MT (Petcharat & Rachasima, 2009; Domil & cộng sự, 2011).
Phương pháp ABC theo dõi CPMT đến từng sản phẩm dựa trên cơ sở từng hoạt động, do đó sẽ tạo ra các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. CPMT trước bị ẩn trong các tài khoản chung, nay đã được nhận diện và kết quả là giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ hơn. Kết nối CPMT vào hệ thống ABC, tổ chức sẽ có cơ sở tốt để xác định sản phẩm nào cần điều chỉnh, vật liệu nào cần được thay đổi, quy trình sản xuất nào cần thiết kế lại (Tsai & cộng sự, 2010).
Xác định CPMT theo phương pháp ABC được thực hiện theo trình tự bốn bước: (1) Xác định các hoạt động MT có liên quan trong quá trình sản xuất; (2) Xác định các trung tâm hoạt động; (3) Tập hợp CPMT cho các bộ phận và tổng hợp CP cho các trung tâm hoạt động; (4) Phân bổ CPMT vào từng hoạt động, từng sản phẩm (Tsai &cộng sự, 2010; Andersson & cộng sự, 2011; Domil & cộng sự, 2011). Là phương pháp hữu ích để tính giá thành sản phẩm nhưng tính toán khá phức tạp, tốn kém nên nó chỉ được vận dụng trong một số điều kiện nhất định như:
(1) Sản xuất các dòng sản phẩm khác nhau đáng kể về khối lượng, tính phức
tạp của hoạt động sản xuất và khả năng tạo ra CPMT.
(2) Sản xuất sản phẩm có số lượng nhiều, đa dạng, đòi hỏi dịch vụ hỗ trợ ở các
cấp khác nhau, khả năng gây ra tác động tới MT ở nhiều cấp khác nhau.
(3) CP sản xuất, CPMT chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng CP. DN có nhiều rủi
ro về MT.
Phương pháp chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Cost - LCC)
Xác định CP theo chu kỳ sống của sản phẩm (Life cycle cost – LCC) là phương
pháp xác định CPMT của một sản phẩm hay quá trình sản xuất, dịch vụ từ đầu đến cuối vòng đời bao gồm cả khai thác nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển, sử dụng và
45
tiêu hủy (Setac, 1993). Phương pháp này cho phép xác định CPMT sản phẩm bao gồm
tất cả các CPMT có liên quan từ khâu đầu tiên khi nghiên cứu, thiết kế, rồi sản xuất, sử
dụng, bảo hành sản phẩm đến khâu cuối cùng là sản phẩm được xử lý (thải bỏ hay tái
sử dụng). Mục tiêu của phương pháp này là giảm thiểu CP ở từng giai đoạn của chu kỳ
sống, cung cấp lợi ích kinh tế cho cả nhà sản xuất và người sử dụng (Testa & cộng sự,
2011). Phương pháp LCC nhấn mạnh đến những ảnh hưởng MT vật lý đến toàn bộ
chu kỳ sống sản phẩm và cố gắng để nội bộ hóa những CP có liên quan với những tác
động ghi dấu và đo lường chúng (Parker, 2000a; Schaltegger và Burritt, 2000;
USEPA, 1995). Thực tế, hai loại CPMT liên quan đến xử lý chất thải nhận được sự
chú ý ngày càng gia tăng và được kiểm chứng bởi việc sử dụng phương pháp xác định CP
theo vòng đời là: (1) CP có liên quan đến xử lý chất thải gây ra bởi hoạt động của máy
Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm
Trước giai đoạn sản xuất
Cung ứng nguồn lực
Sản xuất sản phẩm
Trong giai đoạn sản xuất
Phân phối sản phẩm
Trong giai đoạn phân phối
Sử dụng sản phẩm
Tái chế
Tiêu hủy
Trong và sau giai đoạn sử dụng
móc, thiết bị và (2) CP để xử lý sản phẩm ở cuối chu kỳ sống (Bennett & James, 2017).
Sơ đồ 2.3. Chu kỳ sống của sản phẩm
Nguồn: Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012) và điều chỉnh của tác giả
Phương pháp này được sử dụng để mở rộng phạm vi kế toán hoạt động bao gồm cả nhà cung cấp, khách hàng và những CP tương lai cũng được đưa vào hạch
toán. Bennett & James (2017) cho rằng việc mở rộng này cũng có nghĩa là mọi CP xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm sẽ được xem xét bao gồm cả CPMT
46
liên quan đến việc mua, sử dụng, xử lý sản phẩm. Đánh giá CPMT theo LCC được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định chu kỳ sống của sản phẩm
Bước 2: Lập bảng tổng hợp các chất thải, khí thải, nước thải và các tác động
đến MT theo chu kỳ sống của sản phẩm
Bước 3: Phân tích tác động của từng chu kỳ sống của sản phẩm đến MT sinh
thái. Từ đó xác định CPMT trong mỗi giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm. Tổng
hợp các CPMT tác động đến DN và xã hội theo bảng 2.6.
Bảng 2.6: Chi phí môi trường theo chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm
Các lĩnh vực môi trường Trước sản Phân Thải, Sản xuất Sử dụng phối bỏ xuất
Chất thải
Đất ô nhiễm, suy thoái
Nước thải
Không khí
Tiếng ồn, độ rung
Tàn phá tài nguyên
Hiệu ứng nhà kính
Năng lượng lãng phí
Nguồn: Gray & Bebbington (2001)
Phương pháp LCC cho phép tập hợp các CPMT phát sinh cho một sản phẩm từ
khi bắt đầu cho đến khi thải bỏ, giúp nhà quản trị có được quyết định đầy đủ, tuy nhiên hạn chế của phương pháp là khó xác định từng khoản mục CPMT phát sinh trong từng giai đoạn.
Phương pháp kế toán dòng vật liệu (Material Flow Cost Accouting - MFCA)
MFCA được xây dựng dựa trên khái niệm cơ bản về sự cân bằng của vật chất và năng lượng, trong đó CPMT sẽ được xác định dựa trên dòng chảy (cân đối) vật liệu từ khi được đưa vào sản xuất đến khi đưa ra khỏi quá trình sản xuất, tất cả được định hướng theo một cấu trúc hiệu quả và theo mục tiêu của đối tượng, trong đó từ "vật liệu" được dùng chung cho cả các nguyên vật liệu, năng lượng. Phương pháp MCFA được sử dụng đầu tiên tại Đức từ những năm 1990, tại Châu Á hiện nay nó đang được áp dụng khá
47
rộng rãi tại Nhật Bản (Kokubu & Tachikawa, 2013). MFCA được coi là một trong những phương pháp phát triển nhất của KTQTCPMT (Lang & cộng sự, 2005).
MFCA được coi là phương pháp rất hữu ích để quản lý MT và đã trở nên phổ biến trong các ngành công nghiệp bởi tiềm năng của MFCA là giúp tổ chức tăng nhận thức về dòng vật liệu, từ đó làm giảm tác động đến MT và gia tăng HQTC (Doorasamy, 2015). Có nhiều tên gọi khác nhau cho MFCA như: kế toán kết quả nguồn lực, kế toán CP dòng vật liệu, kế toán CP dựa vào hoạt động định hướng dòng vật liệu (JMETI, 2007; Schaltegger & Burritt, 2000). Đặc biệt, MFCA giải thích rõ ràng CP cho sản phẩm và CP cho tổn thất của vật liệu (Strobel & Redmann, 2002). Và trong nhiều tổ chức đã không có được nhận thức đầy đủ các CP thực tế về tổn thất vật liệu một cách chi tiết do dữ liệu về tổn thất vật liệu và CP liên quan rất khó khăn để khai thác từ thông tin của hệ thống kế toán và quản lý MT truyền thống (Herzig, 2012).Vì thế, MFCA sẽ góp phần làm tăng tính minh bạch, rõ ràng của các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua theo dõi, xác định, đo lường dòng vật liệu ở cả thông tin hiện vật và thông tin tiền tệ của sản phẩm và chất thải (Kokubu & Taichikawa, 2013; Fakoya, 2014). Những thông tin này được sử dụng để cho phép nhà quản lý tìm kiếm cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu và năng lượng, giảm các tác động đến MT và CP có liên quan (Kokubu & Taichikawa, 2013), tăng khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch hơn (Doorasamy, 2015), giảm chất thải và ra quyết định (Fakoya, 2014). Lợi ích tiềm năng của việc ứng dụng MFCA là khi chất thải giảm thì việc tiêu thụ các nguồn lực khác cũng giảm tương ứng (Herzig, 2012), thể hiện tác động với MT của tổ chức là ít hơn. MFCA chỉ ra CP ẩn của chất thải trong tài khoản chung, do vậy thúc đẩy các quyết định giảm chất thải và mở rộng mối quan tâm về môi trường (Herzig, 2012; Schmidt & Nakajima, 2013).
Cơ sở của phương pháp này dựa trên định luật bảo toàn vật chất, khi có một quá trình biến đổi vật chất xảy ra, chất này mất đi phải sinh ra chất khác. Nếu quá trình sản xuất không có sự biến đổi chất hoặc vật chất được bảo toàn thì CPMT sẽ bằng không. Thực tế, dù trong điều kiện sản xuất hiệu quả nhất thì sau quá trình sản xuất vẫn có đầu ra không phải là sản phẩm (chất thải, khí thải).
= + Khối lượng vật liệu đầu vào Khối lượng sản phẩm đầu ra Khối lượng chất thải tạo thành
Nguồn: IFAC (2005)
Sự cân bằng khối lượng dựa trên giả định cơ bản là tất cả các yếu tố đầu vào
cuối cùng phải trở thành đầu ra, thể hiện ở hình thái sản phẩm hoặc chất thải, do vậy
các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra phải được cân bằng. Đặc điểm của MFCA là đo
48
lường các tổn thất vật liệu dựa trên cân bằng khối lượng hay cân bằng vật liệu (IFAC,
2005) hoặc cân bằng sinh thái (Deegan, 2003) hay cân bằng dòng vật liệu theo cách
gọi của UNDSD (2001). Mức độ chính xác của cân bằng vật liệu có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích cụ thể của việc thu thập thông tin, sự sẵn có và chất lượng của dữ
liệu (Niap, 2006). MFCA cũng cho rằng ngoài CP vật liệu tạo ra chất thải, CPMT còn
gồm CP hệ thống, CP năng lượng, CP xử lý và CP quản lý chất thải. Trong đó, CP hệ
thống và CP năng lượng phân bổ theo tỉ lệ CP vật liệu tổn thất, còn CP xử lý và CP
quản lý chất thải được tính hết cho tổn thất vật liệu (Schmidt & Nakajima, 2013).
Các bước xác định CP nguyên liệu, vật liệu của đầu ra không phải là sản phẩm
như sau:
Bước 1: Chuẩn bị sơ đồ dây chuyền sản xuất
Đầu tiên cần chuẩn bị sơ đồ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất sản phẩm
với đầy đủ các công đoạn sản xuất với các dòng đầu vào, đầu ra, các chất thải ở từng
giai đoạn. Tất cả các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất đều được đưa vào sơ đồ để làm căn cứ xác định CP nguyên liệu nếu không tạo ra sản phẩm thì sẽ bị
thất thoát ra ngoài theo dòng chất thải.
Bước 2: Cân bằng dòng vật liệu
Bước 3: Xác định CP của dòng thải
Hệ thống dòng vật liệu bao gồm: (1) các dòng vật liệu thông thường theo chuỗi giá
trị từ lúc nhập vật liệu theo các giai đoạn sản xuất khác nhau để tạo ra sản phẩm tích cực
cho tới khi phân phối sản phẩm cho khách hàng, và (2) các dòng vật liệu bị tổn thất trong
các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất (như mảnh vụn, sản phẩm hỏng…) đi ra
khỏi công ty do tạo ra sản phẩm tiêu cực là những chất thải không mong muốn cả về kinh
tế lẫn MT. Thông qua phân tích CP theo phương pháp đầu-cuối (End-to-end), CP theo
dòng vật liệu sẽ bao gồm: CP mua vật liệu, CP chế biến vật liệu (nhân công và khấu
hao), CP xử lý chất thải (sản phẩm tiêu cực). Những CP thải bỏ sản phẩm khi khách hàng đã tiêu thụ sản phẩm (CP ngoại ứng không được tính vào CP của DN). Theo đó, CPMT theo dòng vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm: CP mua vật liệu của chất thải, CP chế biến của chất thải (CP nhân công và khấu hao chế biến chất thải), CP xử lý chất thải.
CP xử lý chất thải được xác định dựa trên cơ sở tập hợp CP thực tế phát sinh tại bộ phận xử lý chất thải bao gồm CP vật liệu xử lý chất thải, CP nhân công xử lý chất
thải và CP sản xuất chung xử lý chất thải.
Như vậy, theo phương pháp kế toán CP theo dòng vật liệu không chỉ tính đến CP về vật liệu mà cả những CP khác có liên quan đến quá trình chế biến vật liệu cũng
49
được tính đến như CP nhân công, CP khấu hao máy móc thiết bị…Phương pháp này được sử dụng để giúp nhận diện các CPMT gắn với hiện vật. Khác với kế toán truyền thống, MFCA coi những CP liên quan tới quá trình sản xuất không hiệu quả chính là CPMT vì thế CPMT được xác định theo phương pháp này gồm CPMT truyền thống (xử lý chất thải) và CP chế biến chất thải (vật liệu, nhân công, khấu hao thiết bị). Các CPMT liên quan đến hoạt động ngăn chặn và quản lý MT chưa được tính đến trong phương pháp này. Vì vậy để xác định đúng đắn và đầy đủ CPMT DN cần có sự bổ sung số liệu về CP ngăn chặn và quản lý MT từ hệ thống kế toán của DN.
MFCA được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, ở bất kể loại hình và quy mô DN. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho phép xác định CPMT có liên quan trong sản xuất mà không xem xét các CP phát sinh trước và sau khi sản xuất. Vì vậy, để có được CPMT đầy đủ, cần kết hợp với các phương pháp khác. Vả lại, phương pháp MFCA chỉ thực sự phù hợp với các DN có tỷ trọng vật liệu lớn trong tổng CP hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các DN có quy mô nhỏ, khi các nguồn lực còn hạn chế thì việc áp dụng theo phương pháp này sẽ rất tốn kém (Kokubu & Tachikawa, 2013; Loew, 2003). Bên cạnh đó, còn một hạn chế nữa của MFCA là chưa xem xét CPMT trong chuỗi cung ứng và bỏ qua CPMT bên ngoài (Herzig, 2012).
2.1.2.3. Lập dự toán chi phí môi trường
Qua nghiên cứu các phương pháp xác định CPMT cho thấy các phương pháp chỉ khác nhau ở phạm vi, giới hạn, CPMT cần xác định để phục vụ cho những mục đích khác nhau: Phương pháp ABC thích hợp để phân bổ đúng đắn CPMT vào từng sản phẩm nhằm xác định giá thành sản phẩm từ đó tạo ra mối liên kết giữa các mục tiêu và các hành động quản trị. Phương pháp MFCA được sử dụng để gắn kết các thông tin về CPMT theo đơn vị hiện vật và tiền tệ, hữu ích trong cung cấp thông tin để đưa ra các giải pháp tiết kiệm CP vật liệu và hạn chế rác thải trong quá trình sản xuất. Phương pháp LCC được sử dụng để xác định toàn bộ các CPMT có liên quan trong toàn bộ vòng đời sản phẩm giúp DN thiết kế các sản phẩm có tổng CP vòng đời sản phẩm hợp lý nhất, đảm bảo các bên sản xuất, nhà cung cấp và khách hàng đều có lợi. Phương pháp TCA được sử dụng thích hợp để đánh giá các dự án đầu tư dài hạn có liên quan đến MT. Các DN cần lựa chọn phương pháp thích hợp cần được xem xét đưa vào áp dụng khi xác định CPMT giúp quản lý CP, gia tăng HQTC cho DN.
Xây dựng định mức CPMT
Cũng giống như các CP khác trong DN, CPMT cũng cần phải xây dựng định mức. Định mức CPMT là căn cứ để các DN lập dự toán CPMT. “Định mức CPMT
được hiểu là CPMT đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện
50
các khoản mục CPMT” (Nguyễn Thị Nga, 2017). Để xây dựng được định mức CPMT
thích hợp, có khả năng áp dụng cần căn cứ vào nguồn dữ liệu, thông tin dựa trên hoạt
động thực tế của DN và số liệu thống kê kinh nghiệm nhiều kỳ kết hợp với những điều
kiện dự kiến cho tương lai.
Dựa trên việc nhận diện và phân loại CPMT thì DN có thể xây dựng định
mức CP xử lý chất thải, định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải.
(1) Xây dựng định mức CP xử lý chất thải
Định mức CP xử lý chất thải gồm định mức CP vật liệu sử dụng để xử lý chất
thải và định mức nhân công sử dụng để xử lý chất thải.
Định mức CP vật liệu sử dụng để xử lý chất thải: Là sự tiêu hao của vật liệu để
xử lý một đơn vị chất thải. Định mức CP vật liệu xử lý chất thải được xây dựng thông
qua định mức số lượng vật liệu và định mức giá vật liệu. Định mức số lượng vật liệu
xử lý chất thải là số lượng vật liệu tiêu hao để xử lý một đơn vị chất thải, lượng vật
liệu hao hụt trong quá trình xử lý cho phép và số lượng vật liệu bị hỏng cho phép,... Định mức số lượng vật liệu được xây dựng cho việc xử lý từng loại chất thải riêng
biệt. Định mức giá vật liệu được xây dựng dựa trên một đơn vị vật liệu bao gồm giá mua trên hoá đơn, các CP trong quá trình thu mua vật liệu, hao hụt trong định mức cho
phép (hao hụt tự nhiên) trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá,...).
Định mức CP nhân công xử lý chất thải: là CP nhân công trực tiếp để xử lý một
đơn vị chất thải. Định mức CP nhân công xử lý chất thải được xây dựng dựa vào định
mức thời gian lao động và định mức đơn giá thời gian lao động. Định mức thời gian
lao động là lượng thời gian cần thiết để công nhân tiến hành xử lý một đơn vị chất thải.
Định mức đơn giá thời gian lao động là CP nhân công xử lý chất thải cho một đơn vị
thời gian lao động của doanh nghiệp. Định mức đơn giá thời gian lao động bao gồm
đơn giá lương cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày,...), phụ cấp (độc hại, khu vực,...) và
các khoản trích theo lương tính vào CP của công nhân xử lý chất thải theo tỷ lệ quy định hiện hành.
(2) Xây dựng định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải.
Trong quá trình sản xuất của DN bên cạnh việc tạo ra sản phẩm thì còn tạo ra một lượng đầu ra không phải là sản phẩm – đó chính là các chất thải, hay nói cách khác thì chất thải chính là kết quả của quá trình sản xuất không hiệu quả. Do vậy, việc xây dựng định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải sẽ căn cứ vào định mức CP vật liệu trực tiếp, định mức CP chế biến mà DN tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Hiệu suất sản xuất có thể được xác định căn cứ vào các thông số
51
kỹ thuật mà nhà sản xuất các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất ghi trên thiết bị;
điều kiện cụ thể của DN như môi trường sản xuất, số năm hoạt động của các máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất, loại vật liệu sử dụng,... kết hợp với số liệu về kết quả của
các kỳ sản xuất trước.
Lập dự toán CPMT
Căn cứ vào các loại định mức CPMT đã xác định, DN sẽ tiến hành lập dự toán
CPMT. Dự toán CPMT là căn cứ để các DN ước tính các nguồn lực cần huy động cho
các hoạt động trong tương lai, giúp DN chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất có thể. Ngoài ra, dự toán CPMT cũng là
căn cứ để các DN so sánh giữa CPMT đã thực hiện trong kỳ với CPMT dự toán, giúp
đánh giá được tính kế hoạch của dự toán.
(1) Dự toán CP xử lý chất thải
Dự toán CP xử lý chất thải gồm dự toán CP vật liệu xử lý chất thải và dự toán CP
nhân công xử lý chất thải. Dự toán CP vật liệu xử lý chất thải được xác định trên lượng chất thải cần xử lý dự kiến và định mức CP vật liệu xử lý trên một đơn vị chất thải. Để xác
định lượng chất thải cần xử lý dự kiến cần dựa vào tính cân bằng của dòng vật liệu trong sản xuất (Lượng chất thải cần xử lý dự kiến = Lượng nguyên vật liệu đầu vào dự kiến –
lượng sản phẩm đầu ra từ sản xuất dự kiến).
Dự toán CP nhân công xử lý chất thải được xác định dựa trên lượng chất thải dự
kiến cần xử lý và định mức nhân công xử lý một đơn vị chất thải.
(2) Dự toán CP vật liệu và CP chế biến của chất thải
Dự toán CP vật liệu và CP chế biến của chất thải được xác định căn cứ vào
2.1.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường
lượng chất thải dự kiến và định mức CP vật liệu, định mức CP chế biến của chất thải.
“Hiệu quả MT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động MT với hoạt động tài chính trong một kỳ kế toán. Hiệu quả MT thể hiện thông qua hai khía cạnh: giảm tác động không mong muốn của DN đến MT trong khi vẫn gia tăng giá trị cho DN và lợi ích kinh tế cho các cổ đông” (Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai, 2012)
Việc lượng hoá, đo lường và đánh giá hiệu quả MT trong tương quan với
HQTC là một trong những chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà MT và kinh tế trong thời
gian gần đây. Các công ty có hiệu quả MT tốt là những DN sử dụng ít nguồn lực và có ít tác động tới MT nhờ quản lý tốt các chất thải, khí thải ra MT hơn so với các đối thủ.
2.1.2.5. Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường
52
Báo cáo KTQTCPMT là một bộ phận của hệ thống quản trị DN, được lập để
cung cấp các dữ liệu MT cho nhà quản trị DN nhằm sự trợ giúp cho việc ra quyết định
liên quan đến cải thiện hiệu quả MT cũng như kiểm soát CPMT. Báo cáo KTQTCPMT là phương tiện cung cấp thông tin về CPMT của DN, được sử dụng
trong nội bộ (Nguyễn Thị Nga, 2017). Các thông tin MT trong báo cáo KTQTCPMT
bao gồm cả thông tin hiện vật và thông tin tiền tệ. Thông tin tiền tệ xem xét đến các
khía cạnh CP khác nhau về vấn đề MT ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức. Trong khi
đó, thông tin hiện vật cung cấp một công cụ để đảm bảo tuân thủ các quy định cụ thể
(Schaltegger & Burritt, 2000; Burritt & Saka, 2004).
Trong nghiên cứu của mình Parker (2000) nhận thấy trong thực tế các DN
không chú trọng nhiều vào hoạt động MT để đóng góp những tiềm năng đáng kể cho
quá trình ra quyết định liên quan đến việc quản lý tác động MT và cải thiện hiệu quả MT.
Tuy nhiên, Chang (2007) cho rằng các DN có báo cáo KTQTCPMT sẽ phát triển hệ thống
kiểm soát nội bộ tốt hơn để hỗ trợ việc ra quyết định nhằm tiết kiệm CP và nâng cao hiệu quả MT. Báo cáo KTQTCPMT mang lại nhiều lợi ích cụ thể như sau:
Thứ nhất, Báo cáo KTQTCPMT giúp tổ chức kiểm soát CP tốt hơn. Báo cáo sẽ tiết lộ thông tin về MT ở cả góc độ hiện vật và tiền tệ. Nhà quản trị nhận thức đúng
CP thực tế cho MT từ đó tạo ra những quyết định đúng đắn trong việc kiểm soát
CPMT, thiết kế sản phẩm, lựa chọn nguyên vật liệu và thiết bị thân thiện MT.
Thứ hai, Báo cáo KTQTCPMT cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện trách
nhiệm MT. Tổ chức đóng vai trò chính trong hoạt động kinh tế - xã hội và có thể tạo ra
các tác động MT đáng kể. Vì vậy, các tổ chức cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm của
mình bằng cách cung cấp các dữ liệu về tác động MT, đưa ra biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm MT và các sáng kiến bảo vệ MT. Báo cáo KTQTCPMT là một trong những kỹ
thuật quan trọng nhất để DN thực hiện trách nhiệm MT.
- Thiết lập hay xem lại các chính sách, mục tiêu và kế hoạch hành động về MT. Việc cung cấp dữ liệu CPMT sẽ giúp tổ chức tự nguyện cải tiến nội dung và chất lượng của các sáng kiến bảo vệ MT. Ngoài ra, cải thiện hệ thống thu thập thông tin về CPMT nội bộ sẽ cung cấp cơ hội cho tổ chức để sửa đổi hoặc thiết lập mục tiêu, chính sách và kế hoạch hành động liên quan đến MT.
- Tạo động lực để quản lý hoạt động MT từ nhà quản trị đến nhân viên: Nhân viên có thể không biết rõ chi tiết về những sáng kiến bảo vệ MT của một tổ chức. Vì vậy, báo cáo KTQTCPMT có thể được sử dụng cho các nhân viên nhằm nâng cao nhận thức của
họ về quản lý hoạt động MT. Hơn nữa, niềm tự hào của nhân viên trong tổ chức sẽ được
53
tăng lên thông qua các hoạt động bảo vệ MT và cam kết bảo vệ MT của nhà quản trị.
Báo cáo KTQTCPMT được sử dụng trong nội bộ, đáp ứng được yêu cầu thông
tin của nhà quản lý nên nội dung, biểu mẫu, phương pháp lập các báo cáo này không
có một quy định cụ thể, khuôn mẫu mà phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp. Tuy vậy, các báo cáo KTQTCPMT phải đảm bảo cung cấp thông tin trên ba
khía cạnh:
(1) Thông tin dự toán CPMT
(2) Thông tin thực hiện CPMT
(3) Thông tin kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện CPMT
Khi xây dựng báo cáo CPMT cần tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin hữu
ích nhất cho nhà quản trị, phù hợp mục tiêu hoạt động của DN và phù hợp với phạm vi
cung cấp thông tin của KTQTCPMT. Thời điểm lập và ký lập báo cáo theo yêu cầu
của nhà quản trị DN.
2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính
2.2.1. Khái niệm
Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001) cho rằng HQTC của DN là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quả lý vốn trong DN. Theo đó các chỉ tiêu
HQTC được dùng để đo lường, đánh giá cấu trúc tài chính của DN đã tối ưu hay chưa, có mang lại giá trị tối đa về lợi ích cho DN hay không (Glick và cộng sự, 2005). Chính
vì vậy, HQTC là mục tiêu hướng đến của các DN nhằm khẳng định kết quả hoạt động
kinh doanh liệu đã đáp ứng được mong muốn của các bên liên quan hay chưa.
Trong hoạt động tài chính, HQTC được đo lường để đảm bảo trách nhiệm của
nhà quản trị với các cổ đông. Khía cạnh quan trọng của việc này liên quan đến việc đo
lường lợi nhuận, giá trị thị trường và triển vọng tăng trưởng của công ty (Magara và
cộng sự, 2015). HQTC thường được sử dụng như một chỉ số đánh giá tình trạng tài
chính của DN trong một khoảng thời gian nhất định. HQTC được sử dụng để đo lường sức khoẻ tổng thể của DN và cũng có thể được sử dụng để so sánh giữa các đơn vị cùng ngành, lĩnh vực với nhau (Phạm Thị Thu Hiền, 2019)
HQTC của công ty có thể được xác định hoặc đo lường theo nhiều cách khác nhau theo từng mục đích sử dụng thông tin. Nhà quản trị cần đạt mục tiêu lợi nhuận hướnh đến PTBV, họ quan tâm đến ROA, ROE, ROS, tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận. Đối với chủ sở hữu và các cổ đông mục tiêu của họ là tối đa hoá đầu tư, cổ tức, PTBV; quan tâm của họ là lợi nhuận, giá trị thị trường, cổ tức, ROA,ROE, ROS, Q-
Tobin, mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận... Cơ quan nhà nước đặt mục tiêu thu
thuế đủ, đúng; họ quan tâm doanh thu, lợi nhuận, tiền thuế của các DN,...
54
Từ đó để đạt được mục tiêu của các đối tượng sử dụng và quan tâm đến thông
tin tài chính của đơn vị, HQTC cần được hiểu khái quát nhất, trên tất cả các khía cạnh.
Vậy, HQTC là thước đo khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu, là công
cụ để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, và xác định được sự gia tăng giá trị tài sản
cho chủ sở hữu” (Phạm Thị Kiều Trang, 2017) 2.2.2. Đo lường hiệu quả tài chính
Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường HQTC của DN, tuy nhiên theo Orlitzky
(2003) chia thành 3 nhóm đo lường cụ thể là: 1) dựa trên giá trị thị trường, 2) dựa trên
giá trị sổ sách và 3) các biện pháp đo lường nhận thức về HQTC. Các tính toán dựa
trên giá trị thị trường như giá mỗi cổ phiếu hoặc mức tăng giá cổ phiếu, phản ánh quan
niệm rằng cổ đông là một nhóm cổ đông chính (Cochran và Wood, 1984). Beurden và
Gössling (2008) đã bổ sung thêm các biện pháp dựa trên thị trường trong quá trình
đánh giá HQTC của họ, bao gồm hiệu suất cổ phiếu, lợi nhuận thị trường, giá trị thị
trường. Bên cạnh đó, phương pháp đo lường HQTC dựa trên giá trị sổ sách bao gồm
các biện pháp sinh lời, hiệu quả sử dụng, chẳng hạn như ROA và doanh thu, tài sản và các biện pháp tăng trưởng (Wu, 2006). Điều này lặp lại với Cochran và Wood (1984)
rằng các chỉ số dựa trên kế toán như ROA, ROE, hoặc EPS. Cuối cùng, đo lường HQTC dựa trên các biện pháp nhận thức yêu cầu người trả lời phỏng vấn nhằm cung
cấp các ước tính chủ quan về HQTC của DN, ví dụ, tính thanh khoản của DN, việc sử dụng tài sản doanh nghiệp hiệu quả hoặc các thành tích liên quan đến mục tiêu tài
chính của đối thủ cạnh tranh (Conine và Madden, 1987; Reimann, 1975; Wartick,
1988). Trong số ba biện pháp đo lường HQTC thì các phương pháp dựa trên giá trị sổ sách kế toán được coi là khách quan và được kiểm toán bởi bên thứ ba, các biện pháp
dựa trên giá trị thị trường là một phần khách quan, còn đo lường HQTC dựa trên dựa
trên nhận thức của người tham gia trả lời khảo sát được coi là mang tính chủ quan.
Ngay từ những năm 80, khi mối quan hệ giữa công bố thông tin môi trường và HQTC được khám phá , thì những chỉ số tài chính như ROA, ROE đã được chứng minh là hữu ích (Chen và Metcalf, 1980; Freedman và Jaggi, 1986). Theo đó các nghiên cứu về các biến HQTC trong mối quan hệ với MT cũng được đo lường bằng cách dùng các chỉ số HQTC bắt nguồn từ nghiên cứu phân tích nhân tố của 48 chỉ số theo giá trị sổ sách kế toán (Ingram và Frazier, 1980; và Ingram và Frazier, 1983) hay các chỉ số phản ánh tỷ lệ giá trị thị trường (Cochran và Wood, 1984). Thực tế cho thấy chỉ số theo giá trị sổ sách kế toán đã chiếm một cách đáng kể trong việc tìm hiểu xem có khả năng liên kết một cách tích cực hay không giữa MT và HQTC (Capon, Farley
và Hoenig, 1990; Ullmann, 1985).
55
Các nghiên cứu trước đều sử dụng các chỉ số giá trị sổ sách kế toán hoặc các chỉ
số giá thị trường làm các biến đại diện cho HQTC. Theo Brigham và Houston (2014)
thì việc phân tích Báo cáo tài chính dưới dạng tính toán các chỉ số sẽ giúp các bên có
liên quan xác định được các giao dịch nhằm cải thiện hiệu suất của công ty. Thông
thường, các chỉ số này được chia thành năm nhóm và được dùng phổ biến bao gồm:
chỉ số tỷ suất thanh toán, chỉ số tỷ suất quản lý tài sản, chỉ số tỷ suất quản lý nợ, tỷ suất
sinh lời và chỉ số giá trị thị trường. Mỗi chỉ số này tập trung vào một Báo cáo tài chính
cụ thể và các kết quả mà các bên có liên quan xem xét để đưa ra quyết định cụ thể cho
từng mục đích, ý nghĩa cụ thể và mức độ phù hợp của xu hướng. Do đó mỗi chỉ số chỉ
đóng vai trò hướng dẫn cho nên giá trị cao hay thấp của nó không nhất thiết biểu thị
một viễn cảnh tài chính tốt hay xấu. Tuy nhiên giá trị cực đoan của một chỉ số có thể là
một dấu hiệu xấu cho một công ty.
Dựa trên các nghiên cứu trên, để đo lường HQTC, trong nghiên cứu này sẽ tập
trung vào các chỉ số tài chính phản ánh các dữ liệu trong quá khứ và các chỉ số dự đoán tình hình tài chính tương lai của DN.
Đánh giá và đo lường HQTC của DN là một trong những vấn đề gây tranh cãi và được thảo luận nhiều trong quản lý tài chính. Việc sử dụng các công cụ nào để đánh
giá về HQTC của DN là vấn đề có vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, việc đo lường HQTC bằng phương pháp giá trị sổ sách kế toán bị
phụ thuộc vào cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận. Các nhà nghiên cứu thường chọn Lợi nhuận
trước thuế và lãi vay để tính các hệ số ROA, ROE như Hu & Izumida (2008), Wang &
Xiao (2011) hoặc đơn giản chỉ là LN thuần (Sun & Zou, 2009; Tian & Estrin, 2008).
Tóm lại người ta thường sử dụng nhóm hệ số dựa trên giá trị sổ sách để đánh
giá khả năng lợi nhuận ngắn hạn của DN (Hu & Izumida, 2008). Mặc dù các chỉ tiêu
của nhóm giá trị sổ sách lại không đưa ra một góc nhìn dài hạn cho cổ đông và lãnh
đạo DN bởi đó là các thước đo trong quá khứ và ngắn hạn (Jenkins, Ambrosini & Collier, 2011) trong khi đó các nhóm chỉ số ROA, ROE vẫn được coi là các chỉ số phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN tại thời điểm hiện tại.
Do vậy, đo lường HQTC được thực hiện bằng nhiều thước đo khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, có ba thước đo phổ biến thường được các nhà nghiên cứu sử dụng là: ROA (Liargo- vas và Skandalis, 2008; McGuire và các cộng sự, 1988; Russo và Fouts, 1997; Stanwick và Stanwick, 2000; Tarawneh, 2006; Agiomirgiannakis và các cộng sự, 2006), ROE (Liargovas và Skandalis, 2008; Konar và Cohen, 2001). (Chu Thị Thu Thuỷ, 2015, trích dẫn) và ROS (Hart và Ahuja, 1996; Liargovas và Skandalis, 2008). Một số nghiên cứu sử dụng các thước đo khách quan
56
(kết quả hoạt động kế toán) trong khi những nghiên cứu khác sử dụng thước đo chủ quan (Molina và cộng sự, 2009). Theo Dollinger và Golden (1992) (trích dẫn Phan Thị Thu Hiền, 2019) các biện pháp chủ quan đo lường HQTC có tương quan với các biện pháp khách quan đo lường HQTC. Homburg và cộng sự (2012) đã xác nhận ROS theo phương pháp chủ quan và chỉ số ROS khách quan có sẵn mối tương quan mạnh mẽ và tích cực. Điều này cũng phù hợp với Harris (2012) khi ông cũng chỉ ra có một mối tương quan đáng kể giữa đo lường chủ quan và đo lường khách quan về HQTC của DN. Bảng 2.7 tổng hợp đo lường các chỉ tiêu HQTC.
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu Hiệu quả tài chính
Tác giả Cohen và cộng sự Năm 1995
Hart và Ahuja Russo và Fouts Sharma và Douglas 1996 1997 1998
Alvarez Gil và cộng sự King và Lenox King và Lenox Wagner và cộng sự Watson và cộng sự Gonzalez-Benito Wagner Link và Naveh Nakao và cộng sự R.Magara và cộng sự 2001 2001 2002 2002 2004 2005 2005 2006 2007 2015 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ROA, ROE, tổng lợi tức cho cổ phần phổ thông ROA, ROE, ROS ROA ROI, Lợi nhuận, Doanh thu, giá cổ phiếu Lợi nhuận, Occupation Tobin’s q ROA, Tobin’s q ROS, ROE và ROCE ROA, lợi nhuận và các thước đo khác ROA ROS, ROE và ROCE Biên lợi nhuận gộp ROA, ROE, Tobin’s q Doanh thu, Lợi nhuận
Nguồn: Theo José F.Molina-Azorín & cộng sự (2009) và tổng hợp của tác giả
Kế thừa các nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu HQTC là: ROA, ROE, ROS (Hart và Ahuja, 1996) và sử dụng thước đo chủ quan nhằm đảm bảo đánh giá phù hợp về HQTC của DN.
2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong luận án
2.3.1. Lý thuyết thể chế
2.3.1.1. Khái niệm, các yếu tố thuộc lý thuyết thể chế
Theo Scapens (1994), thể chế là hình thức áp đặt và sự gắn kết xã hội đối với
57
hoạt động của con người. Thể chế bao gồm những ràng buộc chính thức (hiến pháp, luật) và phi chính thức (tục lệ, quy tắc ứng xử). Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) đề cập đến những thay đổi trong hành vi của tổ chức (thay đổi mô hình, chiến lược, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, …) do tác động đến từ áp lực của các bên liên quan và cách thức các tổ chức có thể làm để tồn tại và phát triển hợp pháp (Ninh Thị Kim Thoa, 2015). Theo sự hình thành và phát triển, ban đầu lý thuyết thể chế nhận định rằng những thay đổi trong hành vi của cá nhân có thể bắt nguồn từ các quy định của chính quyền, tổ chức (tính cưỡng ép) và cũng có thể bắt nguồn từ nhận thức của cá nhân về những gì người ta phải làm (tính quy chuẩn)( Burns và Scapens, 2000). Sau đó, lý thuyết thể chế bổ sung thêm ảnh hưởng của nhận thức đối với việc giải thích các hành vi của cá nhân, theo đó các cá nhân tuân thủ thể chế đơn giản chỉ vì nếu không tuân theo thì sẽ trở khác biệt so với những người khác (Scott, 1995). Do vậy, lý thuyết thể chế hiện nay cho rằng bản thân các tổ chức có sự ảnh hưởng lẫn nhau thông qua quá trình bắt chước. Scott (1995) đã chỉ ra lý thuyết thể chế được phân thành 3 yếu tố: áp lực cưỡng ép, áp lực quy chuẩn và áp lực bắt chước.
Áp lực cưỡng ép (ALCE)
Theo Scott (1995), trụ cột điều chỉnh liên quan đến việc các thể chế quyền lực
thiết lập các quy tắc, kiểm tra sự phù hợp của các đối tượng và nếu cần thiết sẽ vận
dụng các hình thức chế tài (khen thưởng hay trừng phạt) nhằm gây ảnh hưởng đến các
tổ chức và cá nhân. Trụ cột điều chỉnh đặt các tổ chức trước áp lực tuân thủ các quy tắc
và hướng dẫn, mà tổ chức phải sử dụng khi diễn giải thông tin của họ. Áp lực cưỡng ép
đến từ các đối tượng có liên quan có thể là sự thuyết phục, sự bắt buộc, hoặc yêu cầu
phải thực hiện ngay lập tức. Sự tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn và các mệnh lệnh có
thể giúp tổ chức tồn tại và phát triển, trong khi không tuân thủ có thể dẫn đến giảm thu
nhập, tổn hại uy tín, hoặc thậm chí mất giấy phép hoạt động (Oliver, 1991).
DiMaggio và Powell (1983) phát biểu rằng, ALCE xảy ra khi có sự tác động của chính phủ hoặc khi có sự tác động của các vấn đề về tính hợp pháp. Ở đây, các tổ chức có trách nhiệm thay đổi các quy tắc và phương pháp do áp lực chính thức và không chính thức từ MT. Trong đó động cơ của ALCE thúc đẩy tổ chức phản ứng trước những áp lực chính thức đến từ luật pháp của chính phủ, cơ quan quản lý và áp lực không chính thức đến từ các thể chế có liên quan mà tổ chức này phụ thuộc (DiMaggio và Powell, 1983). Tương tự, nghiên cứu của Delmas và Toffel (2004b); Jalaludin và cộng sự (2011) cũng cho thấy ALCE là áp lực của các cơ quan chính phủ trong quá trình hoạt động của DN.
Trong nghiên cứu của mình, Ninh Thị Kim Thoa (2015) cho biết ALCE là việc các tổ chức phải chịu các sức ép chính thức hoặc không chính thức từ các thể chế
58
quyền lực bên ngoài (chính phủ, cơ quan quản lý) khiến tổ chức phải thay đổi hệ thống
và quy trình thủ tục để tuân thủ các quy định.
Trong nghiên cứu này Áp lực cưỡng ép xuất phát từ các quy định pháp lý của
các cơ quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ quan quản lý).
Áp lực quy chuẩn (ALQC)
ALQC đề cập đến các chuẩn mực xã hội chung, bao gồm các nguyên tắc và các
giá trị bất thành văn, nhưng đã được các nhà hoạt động xã hội "kiểm soát về mặt đạo
đức" (Scott,1995). Tuân theo chuẩn mực chung, hành vi của tổ chức sẽ được xã hội
chấp nhận và từ đó những hành vi này sẽ trở thành quy tắc ứng xử trong tư tưởng và
hành động (Covaleski và Dirsmith, 1988).
Logic của ALQC là dựa trên sự phù hợp. Đó là sự phù hợp của một tình huống
trước yêu cầu của bối cảnh nào đó, nghĩa là những gì mà các cá nhân hoặc tổ chức sẽ
làm khi đặt trong tình huống vị trí đó. Do đó, các tổ chức tuân thủ quy tắc và giá trị
chung vì họ cảm thấy bắt buộc phải làm như vậy, chứ không phải vì lý do lợi ích kinh tế hay vì hiệu quả hoạt động.
Ninh Thị Kim Thoa (2015) cho biết, các tổ chức phải tuân thủ các quy chuẩn nghiệp vụ, quy tắc và đạo đức nghề nghiệp nhằm chuyên môn hóa nghiệp vụ của
mình. Theo DiMaggio và Powell (1983), ALQC là động lực chính cho sự thay đổi trong hoạt động tổ chức, được xuất phát từ thái độ nghề nghiệp, thông qua giáo dục và
các hiệp hội chuyên môn.
Trong nghiên cứu này Áp lực quy chuẩn, thể hiện yêu cầu các tổ chức phải
tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp
và được thực hiện thông qua giáo dục và các hiệp hội chuyên môn.
Áp lực bắt chước (ALBC)
Khi một hành vi hoặc một quy tắc được tiếp nhận và chấp nhận trong một nhóm tổ chức, các tổ chức thành viên có xu hướng hành xử theo những tiêu chuẩn đã phổ biến để không nổi bật hoặc không bị các thành viên khác chú ý. ALBC là quá trình bắt chước những hoạt động được tạo ra trong mạng lưới các mối quan hệ xã hội (Meyer và Rowan, 1977). Các mạng lưới như vậy tạo thành một "hệ thống cộng đồng" được công nhận, nơi mà các tổ chức tham gia vào, tương tác và thảo luận thường xuyên với các thành viên khác (Scott 1995).
Khi phải đối mặt với sự không chắc chắn về nhiệm vụ hoặc mục tiêu của mình, tổ chức muốn chọn các quy trình, phương pháp, công nghệ hoặc mô hình được sử dụng
59
bởi các tổ chức được coi là thành công hoặc hợp pháp và tự mô phỏng theo các tổ chức này, thay vì nghi vấn về giá trị của nó (DiMaggio và Powell, 1983). Như vậy, ALBC là phản ứng bắt chước các tổ chức khác trong xã hội của DN đối với các kỹ thuật, phương pháp đã được chấp nhận, áp dụng, hoặc được xem là chuẩn mực trong ngành (DiMaggio và Powell, 1983; Ninh Thị Kim Thoa, 2015).
Tương tự, nghiên cứu của Jalaludin và cộng sự (2011) cho biết, ALBC là kết quả của các phản hồi đối với nhận thức về sự biến động của MTKD. Thông qua việc bắt chước, một tổ chức tìm kiếm tính hợp pháp bằng cách làm cho mình trở nên giống với hành động của các tổ chức tương tự khác.
2.3.1.2. Các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Trong nghiên cứu này, Áp lực bắt chước thể hiện sức ép các tổ chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong xã hội để học tập các hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các tổ chức thành công đó.
Lý thuyết thể chế có thể được sử dụng để giải thích về thực hiện KTQTCPMT trong DN. Có thể kể tên một số tác giả khi nghiên cứu về KTQTCPMT đã vận dụng lý thuyết thể chế như: Bourma và Van der Veen (2002); Ball (2005); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015).
Bouma và Van der Veen (2002) đề xuất rằng nhận thức của các tổ chức là một trong các nhân tố giải thích cho sự phát triển của KTQTCPMT ở DN. Các tác giả lập luận rằng, việc thu thập và phân bổ thông tin KTMT được điều khiển bởi trụ cột nhận thức thông qua quá trình bắt chước. Quá trình bắt chước này sẽ làm cho các khái niệm và cách tiếp cận của KTQTCPMT trở thành vấn đề trọng yếu trong một nhóm ngành kinh doanh (cộng đồng tổ chức), và cuối cùng các khái niệm và cách tiếp cận này sẽ được thể chế hoá trong cộng đồng kinh doanh đó.
Nghiên cứu của Ball (2005) cho biết các tổ chức phi chính phủ, đặc biệt là các tổ chức vận động vì MT trong xã hội, đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của KTQTCPMT ở chính quyền địa phương. Theo quan sát của Ball (2005) tại Canada, khi xã hội đã được làm sôi động bởi một ý thức bảo vệ MT, KTQTCPMT được áp dụng để đáp ứng với sự thay đổi trong xã hội. Cũng theo Ball (2005) tại Anh, không có nhiều hoạt động của các tổ chức vì MT, kết quả là việc thực hiện KTQTCPMT không cao. Do đó, sự thay đổi về mức độ kết nối giữa tổ chức và MT thể chế của tổ chức, sẽ dẫn đến sự khác biệt trong thực hiện KTQTCPMT. Nếu cộng đồng tham gia nhiều hơn vào việc bảo vệ MT, sẽ thúc đẩy các tổ chức và cá nhân thay đổi hành vi thực hiện KTQTCPMT.
60
Các nghiên cứu của Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015) đều ngụ ý đến tính hữu ích tiềm tàng của ba trụ cột thể chế trong việc giải thích lý do các công ty thực hiện KTQTCPMT. Các tác giả cho rằng, nếu không có ALCE, KTQTCPMT có thể không được thực hiện, nhất là trong điều kiện lợi ích do KTQTCPMT mang lại là chưa rõ ràng.
2.3.2. Lý thuyết dự phòng
2.3.2.1. Khái niệm và các yếu tố dự phòng
Lý thuyết dự phòng (còn gọi là lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết bất định - Contingency Theory) được phát triển từ lý thuyết tổ chức vào khoảng giữa những năm 1960, và đến giữa những năm 1970 thì bắt đầu được áp dụng trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kế toán (Hutaibat, 2005). Lý thuyết này cho rằng hiệu quả trong quá trình hoạt động phụ thuộc vào bối cảnh của một tổ chức (Waterhouse và Tiessen, 1978). Hay nói cách khác hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào mức độ mà tổ chức thích ứng với các tình huống bất ngờ thường xảy ra.
Từ năm 1975, nhiều nhà nghiên cứu KTQT đã sử dụng cách tiếp cận ngẫu nhiên trong các nghiên cứu của mình. Nghiên cứu của Otley (1980) cho biết, các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng quan trọng đến việc thiết kế hệ thống KTQT. Haldma và Lääts (2002) cũng chỉ ra tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của bối cảnh tổ chức, khi cho biết việc thiết kế một hệ thống kế toán hiệu quả phụ thuộc vào khả năng thích ứng với những thay đổi về hoàn cảnh bên ngoài và các yếu tố bên trong của tổ chức. Theo Hutaibat (2005) các nghiên cứu sử dụng lý thuyết dự phòng trong lĩnh vực kế toán chỉ ra rằng, nhóm các nhân tố như: MT, quy mô, công nghệ và chiến lược tổ chức, có ảnh hưởng đến việc lựa chọn hệ thống thông tin kế toán. Cũng theo ông, không có hệ thống kế toán tổng quát chung phù hợp với tất cả các tổ chức trong mọi hoàn cảnh, các tổ chức phải liên tục đánh giá và cải tiến các hệ thống KTQT của mình để đối mặt với những thách thức của một MT luôn biến đổi và một tổ chức luôn thay đổi.
Chenhall (2003) dựa trên việc đánh giá một lượng lớn các nghiên cứu có nền tảng của lý thuyết dự phòng cho thiết kế hệ thống KTQT đã chỉ ra các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến thiết kế KTQT, được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trước, bao gồm: MT, chiến lược, nhiệm vụ, quy mô, hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh,....
Như vậy, có thể thấy trong các nghiên cứu trước, rất nhiều các yếu tố dự phòng đã được tìm thấy có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kế toán. Trong đó, ảnh hưởng của các yếu tố dự phòng đến thiết kế hệ thống KTQT đã được nghiên cứu nhiều nhất là: MT kinh doanh, chiến lược và công nghệ. Trong nghiên cứu này, MT kinh doanh, chiến lược và công nghệ được xem là ba yếu tố dự phòng chính liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Phần tiếp theo, sẽ phân tích chi tiết về ba yếu tố này.
61
ü Môi trường kinh doanh và nhận thức về sự biến động của môi trường
kinh doanh
Theo Chenhall (2003), môi trường kinh doanh (MTKD) là một yếu tố bất khả
kháng của lý thuyết dự phòng. Bums và Stalker (1961) là một trong những tác giả đầu
tiên nghiên cứu về yếu tố MTKD của lý thuyết dự phòng trong thiết kế tổ chức. Các
tác giả đã lập luận, khi MT tổ chức năng động và không ổn định, tổ chức có nhiều khả
năng sẽ áp dụng hệ thống kiểm soát với các luồng thông tin có tính linh hoạt để
khuyến khích đổi mới. Tương tự, nghiên cứu của Ewusi-Mensach (1981) chỉ ra rằng
các tổ chức là những hệ thống "có chủ đích" hay "thích nghi hợp lý", vì sự sống còn
của tổ chức phụ thuộc vào khả năng tương tác thành công, liên tục với sự năng động
của MT.
Dựa trên nghiên cứu của Bums and Stalker (1961), các tác giả Gordon và
Narayanan (1984); Gul và Chia (1994) đã kiểm tra ảnh hưởng của MTKD (bao gồm
tính đa dạng, phức tạp, sự biến động hoặc khả năng khó dự đoán của MTKD) đến thiết
kế tổ chức và thiết kế hệ thống KTQT.
Theo Thompson (1967); Gordon và Narayanan (1984); Gul và Chia (1994)
nhận thức về sự biến động của MTKD được xem là nhận thức về khả năng khó kiểm
soát hoặc không thể dự đoán được về MT. Sự phức tạp phụ thuộc vào số yếu tố được
xem xét trong kế hoạch, hoạt động và ra quyết định của tổ chức. Các yếu tố càng được
xem xét nhiều thì MT càng được cảm nhận là phức tạp. Tính biến đổi được xem là sự
hiện diện của những thay đổi khó dự đoán và có khả năng tạo ra sự biến động đáng kể
(Duncan, 1972; Child, 1975). Tuy nhiên, Duncan (1972) cho rằng so với sự phức tạp,
mức độ biến đổi của MT có đóng góp quan trọng hơn đến sự biến động của MTKD.
Một MT năng động đồng nghĩa với một MT không thể đoán trước được, trong đó có sự
gia tăng về mức độ biến động của MTKD.
Theo các nghiên cứu được thảo luận ở trên, nhận thức về sự biến động, sự bất ổn định, tính không thể đoán trước và không kiểm soát được coi là các mô tả về đặc tính của MTKD. Với nghiên cứu này, nhận thức về sự biến động của MTKD được sử dụng để đại diện cho thuộc tính của MTKD vì việc áp dụng rộng rãi thuật ngữ này trong nghiên cứu KTQT (Chenhall, 2003). Trong đó, khái niệm nhận thức về sự biến
động của môi trường kinh doanh được hiểu là nhận thức về mức độ không thể kiểm
soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái trong tương lai của MTKD.
62
ü Chiến lược môi trường của doanh nghiệp
Govindarajan và Gupta (1985); Simons (1987) đã tìm cách mở rộng các yếu tố dự phòng để phân tích mối quan hệ giữa chiến lược của DN với thiết kế hệ thống KTQT. Các nghiên cứu trước đây đã hàm ý rằng thiết kế hệ thống KTQT phụ thuộc vào việc lựa chọn chiến lược của DN. Nghiên cứu của Langfield-Smith (1997) cho thấy hệ thống KTQT được thiết kế để đảm bảo thực hiện đúng chiến lược của tổ chức. Hệ thống KTQT càng phù hợp với chiến lược, thì tổ chức càng có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức mình.
Nghiên cứu của Rao và Krishana (2009) cho biết, chiến lược là một kế hoạch tổng thể của DN, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi và cạnh tranh thành công với các đối thủ khác. Nghĩa là chiến lược mô tả một khuôn khổ và biểu đồ hành động của DN, làm thế nào để đối phó với sự thay đổi của MT bên ngoài và các đối thủ cạnh tranh.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chiến lược của DN được giới hạn trong phạm vi những chiến lược về MT. Như vậy, chiến lược môi trường (CLMT) là một kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động MT của DN, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi cho DN, bao gồm: tuân thủ các quy định về MT, xây dựng các giải pháp BVMT, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với MT và đạt được các chứng nhận về MT.
ü Công nghệ sản xuất tiên tiến
MT kinh doanh chịu ảnh hưởng của những tiến bộ trong công nghệ sản xuất, đặc biệt là ngành sản xuất. Việc đưa các ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại vào quá trình sản xuất và kinh doanh có tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến của Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler (1995) đã tiên phong trong phong trào tìm kiếm sự đổi mới, nâng cao hiệu suất sản xuất. Các nghiên cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải thiện đáng kể chất lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất, điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và tích hợp các ứng dụng máy tính khác nhau (Che Ruhana và Isa Soon-Yau Foong, 2005); Hutaibat, 2005; Ahmad và cộng sự, 2015).
Trong phạm vi nghiên cứu này, công nghệ sản xuất tiên tiến được giới hạn trong phạm vi những công nghệ hiện đại phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành xi măng là ngành nhạy cảm với MT. Như vậy, công nghệ sản xuất tiên tiến là sự áp dụng có hệ thống các máy móc, thiết bị đồng bộ và quy trình sản xuất tự động với việc tích hợp vào chương trình máy tính, gồm: áp dụng công nghệ tiên tiến, tích hợp chương trình máy tính.
63
2.3.2.2. Các yếu tố dự phòng ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Parker (1997) lần đầu tiên sử dụng lý thuyết dự phòng (lý thuyết ngẫu nhiên) để phát triển một liên kết quan trọng giữa KTMT, CLMT và nhận thức về sự biến động của MTKD. Parker (1997) đã lập luận rằng thực hiện KTMT tùy thuộc vào các lựa chọn CLMT của tổ chức.
Nghiên cứu của Parker (1997) cũng quan tâm đến mối quan hệ giữa cách thiết
kế KTMT với nhận thức về sự biến động của MTKD. Ông lập luận rằng khi MTKD
ngày càng trở nên khó dự đoán, ví dụ khi nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm xanh
không chắc chắn, tổ chức sẽ thiết kế hệ thống KTMT như một phản ứng đối phó, để
thực hiện các phân tích nhằm đảm bảo thị phần hiện tại cho các sản phẩm và dịch vụ
của họ. Lập luận này của Parker (1997), cho thấy khi nhà quản trị cảm nhận về sự biến
động của MTKD nhiều hơn sẽ sử dụng hệ thống thông tin kế toán phức tạp và linh
hoạt thay vì sử dụng hệ thống kế toán thông thường.
Qian và cộng sự (2011) đã sử dụng các yếu tố dự phòng như nhận thức về sự
biến động của MTKD, CLMT, sự phức tạp của nhiệm vụ, quy mô tổ chức để phân tích
việc thực hiện KTMT trong quản lý chất thải ở các chính quyền địa phương Austrailia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố dự phòng đều có sự giải thích mạnh mẽ đến việc thực
hiện KTMT.
Ngoài ra một số tác giả khác như Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan
(2010); Christ và Burritt (2013); Alkisher (2013); Đỗ Thị Lan Anh (2020) cũng tìm thấy
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố thuộc lý thuyết dự phòng như: nhận
thức về sự biến động của MTKD, CLMT, CNTT với việc thực hiện KTQTCPMT.
2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan
2.3.3.1. Khái niệm
Theo Freeman (1984), chú ý đến một hệ thống quản lý gắn với lợi ích của các
bên liên quan là rất quan trọng cho một tổ chức. Do vậy, các bên liên quan có thể tạo
ra sự thay đổi cho tổ chức để đáp ứng các kỳ vọng của họ (Freeman, 1984) Cùng quan
điểm như vậy, Deegan và Blomquist (2006) cũng nhận định rằng, một tổ chức sẽ đáp
ứng nhu cầu của các bên liên quan - những người kiểm soát và quan tâm nguồn lực
của tổ chức và sẽ có xu hướng bỏ qua các nhóm khác.
Lý thuyết bên liên quan được thể hiện trên hai khía cạnh: khía cạnh quản lý và khía cạnh đạo đức (Deegan, 2002). Trong đó, khía cạnh quản lý đòi hỏi các nhà quản trị cần nỗ lực để đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan có quyền lực mạnh mẽ (cổ
64
đông, các nhà đầu tư), còn khía cạnh đạo đức chủ yếu quan tâm đến việc cân bằng lợi ích của bên liên quan (Fernando và Lawrence, 2014). Thông tin MT của DN cần được cung cấp cho các bên liên quan. Bởi họ quan tâm đến tác động của DN đến MT và sau đó DN có thể nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến hệ thống thông tin bao gồm cả kế toán để giảm bớt mối quan tâm của các bên liên quan Deegan và Blomquist (2006). 2.3.3.2. Các yếu tố thuộc lý thuyết các bên liên quan ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Schaltegger và Burritt (2002) chỉ ra rằng khi hệ thống KTMT ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan, trong trường hợp DN bỏ qua việc tính toán tác động MT trong hoạt động của tổ chức thì các bên liên quan sẽ quan tâm đến nhu cầu cải thiện và thậm chí cố gắng thay đổi hoạt động nội bộ của tổ chức đó. Vì vậy, các bên liên quan sẽ có những tác động đáng kể đến thực hành của tổ chức để vấn đề MT được xem xét trong hệ thống kế toán MT.
Theo các nghiên cứu được thảo luận ở trên, áp lực bên liên quan gồm nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư, các tổ chức MT được coi là các mô tả về đặc tính của các bên liên quan. Với nghiên cứu này, áp lực bên liên quan được sử dụng để đại diện cho các nhân tố thuộc yếu tố bên liên quan. Trong đó, khái niệm áp lực bên liên quan được hiểu là sự hài hoà giữa lợi ích của tất cả các bên liên quan trên cả khía cạnh quản lý (tài chính) và khía cạnh đạo đức (trách nhiệm xã hội) của các nhà quản trị DN.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Theo Jamil và cộng sự (2015), KTQTCPMT trong DN bao gồm các nội dung:
+ Thông tin CPMT
+ Phương pháp xác định CPMT
+ Lập dự toán CPMT
+ Báo cáo KTQTCPMT
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT
+ Sử dụng thông tin CPMT trong việc ra quyết định
Như vậy, thực hiện áp dụng KTQTCPMT là việc xác định, thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin về CPMT, đánh giá hiệu quả MT và sử dụng các thông tin CPMT trong các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao HQTC cho DN.
65
Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT được tổng hợp cụ thể trong bảng 2.8
Bảng 2.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT
Lý STT Ký hiệu Khái niệm Nghiên cứu ủng hộ Nhân tố thuyết
1 Áp lực ALCE Áp lực cưỡng ép là những áp lực xuất Lý Chang và Deegan
cưỡng ép phát từ các quy định pháp lý của các cơ thuyết (2010); Qian và cộng
quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ sự (2011); Alkisher thể
chế quan quản lý) (2013); Jamil và cộng
sự (2015); Nguyễn
Thị Nga (2016); Lê
Thị Tâm (2017)
2 Áp lực ALQC Áp lực quy chuẩn là những áp lực buộc Lý Qian và cộng sự
quy các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn thuyết (2011); Jalaludin và
chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên thể cộng sự (2011);
chế
tắc và đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông qua giáo dục và các Alkisher (2013).
hiệp hội chuyên môn.
3 Áp lực ALBC Áp lực bắt chước thể hiện sức ép các tổ Lý Qian và cộng sự
bắt chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong thuyết (2011); Phạm Thị Bích
chước xã hội để học tập các hoạt động, mô Chi và cộng sự (2016). thể
hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật chế
của các tổ chức thành công đó.
4 Áp lực ALBLQ Áp lực bên liên quan là những áp lực, Lý Jalaludin và cộng sự
bên liên đe dọa mất lợi thế cạnh tranh từ MTKD thuyết (2011); Jamil và cộng
quan (sức ép từ khách hàng, nhà cung cấp, bên sự (2011); Jamil và
cộng sự (2015).
nhà đầu tư, truyền thông, từ cộng đồng dân cư, các tổ chức MT) liên quan
5
Lý thuyết dự phòng Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011)
Nhận thức về sự biến động MTKD MTKD Nhận thức về sự biến động của MT kinh doanh được hiểu là nhận thức về mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái trong tương lai của MTKD.
6 Chiến CLMT Chiến lược MT là một kế hoạch tổng Lý Ferreira và cộng sự
lược môi trường thể liên quan đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp, nhằm triển khai thuyết dự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian
66
Lý STT Ký hiệu Khái niệm Nghiên cứu ủng hộ Nhân tố thuyết
nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận phòng và cộng sự (2011);
lợi cho doanh nghiệp, bao gồm: tuân Christ và Burritt
thủ các quy định về môi trường, xây (2013); Alkisher
dựng các giải pháp BVMT, hướng đến (2013)
việc cung cấp SP thân thiện với MT và
đạt được các chứng nhận về MT.
7 Công CNTT Việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên Lý Snell và Dean (1992);
tiến và có tích hợp với chương tình thuyết Che Ruhana Isa và nghệ sản
máy tính trong điều hành sản xuất giúp dự cộng sự (2005) xuất tiên
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phòng tiến
lực, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu (AMT)
các phát thải và hạn chế sự ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người
Nguồn: tác giả tổng hợp
2.4.2. Ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu
quả tài chính
Mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với HQTC vẫn còn nhiều ý kiến trái
chiều. Kết quả các ảnh hưởng được tác giả tổng hợp trong bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9: Các ảnh hưởng của áp dụng MT, KTQTCPMT đến HQTC
Tác giả Nghiên cứu Mẫu STT Phương pháp nghiên cứu Kết quả ảnh hưởng (năm)
1 Không đáng kể
Hồi quy tuyến tính
Các công ty giấy và bột giấy Freedman và cộng sự (1992)
2 Định tính
Thuận chiều – 2 chiều
Stefan Schaltegger và cộng sự (2002) Một cuộc điều tra về mối quan hệ dài hạn suất ô giữa hiệu nhiễm và hiệu quả kinh tế: Trường hợp của các công ty giấy và bột giấy Mối quan hệ giữa môi trường và hiệu quả kinh tế: Quản lý MT là yếu tố kích hoạt
67
Tác giả STT Nghiên cứu Mẫu Phương pháp nghiên cứu Kết quả ảnh hưởng (năm)
ảnh
Hồi quy tuyến tính Không hưởng
3 Watson và cộng sự (2004)
4 Gonzalez- Chưa rõ ràng,
Benito (2005) Hồi quy tuyến tính
Các công ty thực hiện tốt về MT với các công ty không thực hiện MT, tại các quốc gia khác nhau 186 doanh nghiệp công nghiệp
tích
5 Nakao và
Hồi quy tuyến tính Thuận chiều và 2 chiều
278 doanh nghiệp Nhật Bản cộng sự (2007)
Không ảnh hưởng
6 Magara và cộng sự (2020)
Phương pháp mô tả kết hợp phương pháp định lượng
quan trọng giữa MT và hệu quả kinh tế Tác động của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đối với hiệu quả tài chính so sánh hai chiến lược của công ty Thực hiện môi trường và hiệu quả doanh: một kinh phân thực nghiệm Mối quan hệ giữa hoạt động MT và hoạt động tài chính: phân tích điển hình tại các tập đoàn Nhật Bản ảnh cứu Nghiên hưởng của Hiệu quả môi đến trường HQTC trong các DN dệt may Indonesia
cứu Thuận chiều
73 DN dệt may niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2017- 2018 Các DNSX tại Việt Nam 8 Đỗ Thị Lan Anh (2022)
trong Điều tra khảo sát, kiểm định CFA, EFA, phân tích hồi quy
ảnh Nghiên hưởng của áp dụng đến KTQTCPMT HQTC các DNSX tại Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mối quan hệ giữa quản trị MT, KTQTMT, KTQTCPMT với HQTC
Quản trị MT có thể mang lại cơ hội giảm CP và tăng doanh thu. Ambe (2007)
chỉ ra rằng có 4 cơ hội mà các công ty có thể tận dụng để giảm CP (quản lý rủi ro và
quan hệ với các bên liên quan bên ngoài; CP vật liệu, năng lượng và dịch vụ; CP vốn;
68
CP lao động) và ba cơ hội tăng doanh thu (tiếp cận tốt hơn với một số thị trường nhất
định; tạo sự khác biệt cho sản phẩm và bản thân công nghệ kiểm soát ô nhiễm).
Nói rộng hơn, quản trị MT có thể cải thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan
và ngăn ngừa các xung đột tốn kém của các bên liên quan (Hull và Rothenberg, 2008).
Các lý thuyết về bên liên quan và thể chế chia sẻ khái niệm vê các tổ chức được gắn
trong một hệ thống xã hội rộng lớn hơn để định hìh hành vi của họ. Mối quan hệ giữa
một tổ chức với các tổ chức và các bên liên quan được cho là đóng một vai trò quan
trọng trong cả định nghĩa và quyết định thành công (Donaldson và Preston, 1995).
Quản lý hiệu quả các mối quan hệ với các bên liên quan chính có thể góp phần
nâng cao hiệu suất tài chính thông qua việc tạo ra, phát triển hoặc duy trì các mối quan
hệ cung cấp các nguồn lực quan trọng cho các công ty (Jones, 1995; Brammer và
Millington, 2008).
Do đó ngăn ngừa ô nhiễm có thể giúp các công ty đạt được một tình huống đôi
bên cùng có lợi, trong đó cả công ty và MT đều có lợi. Truy nhiên quan điểm tích cực này cũng tồn tại với quan điểm truyền thống hơn, vốn cho rằng việc cải thiện tác động
MT do DN gây ra và thực hiện KTQTCPMT sẽ dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có ý kiến cho rằng việc tuân thủ các quy định về MT sẽ phát sinh CP đáng kể,
làm giảm khả năng cạnh tranh (Jaffe và cộng sự, 1995). Hơn nữa quan điểm truyền thống này đáp lại những tuyên bố của những người ủng hộ “giả thuyết Porter” bằng
cách nói rằng, mặc dù có thể dễ dàng tiết kiệm CP bằng một số biện pháp phòng ngừa
đơn giản, nhưng các biện pháp phòng ngừa tham vọng nhất có thể liên quan đến CP
vượt quá mức tiết kiệm được, bắt nguồn từ chúng (Walley và Whitehead, 1994).
Những người cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quan lý MT và hoạt động tài
chính cho rằng các công ty cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động MT rút các nguồn lực
và nỗ lực quản lý ra khỏi các lĩnh vực cốt lõi của DN, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn. Theo quan điểm này, các nhà quản lý không thể cải thiện cả MT và cạnh tranh (Hull và Rothenberg, 2008; Klassen và Whybark, 1999).
Các quan điểm của cơ quan về hiệu quả hoạt động xã hội và MT của DN lập luận rằng nếu không có sự kiểm soát mạnh mẽ từ các cổ đông, các nhà quản lý có thể sử dụng một cách cơ hội các nguồn lực của công ty để theo đuổi các mục tiêu nâng cao tiện ích của chính họ theo từng cách không có khả năng mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Do đó, hoạt động MT tốt sẽ đi kèm với HQTC tốt vì hoạt động MT tận dụng những nguồn lực của DN theo những cách mang lại lợi ích quản lý đáng kể thay vì dành các nguồn lực đó cho các dự án đầu tư thay thế hoặc trả lại cho các cổ đông.
69
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu
2.5.1. Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
2.5.1.1. Áp lực cưỡng ép
Theo khung lý thuyết thể chế đã trình bày ở mục 2.2.1, ALCE có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê của ALCE của chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan đến quá trình áp dụng KTQTCPMT trong các tổ chức (Chang và Deegan, 2010; Qian và cộng sự, 2011; Alkisher , 2013; Jamil và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Nga, 2016, Lê Thị Tâm). Trong nghiên cứu của mình Jamil và cộng sự (2015) lập luận rằng ALCE là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong việc chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT. Trong bối cảnh ở Việt Nam, nếu Chính phủ và các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ các quy định về MT hoặc có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các DN thực hiện tốt các cam kết về MT thì có nhiều khả năng sẽ thúc đẩy các DNSX áp dụng KTQTCPMT.
Với các lý do trên, có thể kỳ vọng rằng ALCE của các bên liên quan có ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT tại các DNSNXM tại Việt Nam. Do đó, mối quan hệ giữa ALCE và áp dụng KTQTCPMT được đề xuất trong giả thuyết sau đây:
2.5.1.2. Áp lực quy chuẩn
H1: ALCE có ảnh cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT
Theo khung lý thuyết thể chế, ALQC ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Các nghiên cứu trước đây đã xem xét vai trò quan trọng của ALQC đến từ các đơn vị giáo dục, cơ quan chuyên môn và hiệp hội nghề nghiệp trong áp dụng KTQTCPMT ở nhiều tổ chức (Chang và Deegan, 2010; Qian và cộng sự, 2011; Jalaludin và cộng sự, 2011; Alkisher, 2013). Tuy nhiên, ảnh hưởng của ALQC đối với tổ chức có thể khác nhau giữa các quốc gia. Chang và Deegan (2010) nhận xét, tại các quốc gia phát triển, hiệp hội nghề nghiệp và đơn vị giáo dục chính thức đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi của các tổ chức đối với các vấn đề MT và áp dụng KTQTCPMT, nhiều hơn so với các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, nếu đẩy mạnh hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục và các hiệp hội chuyên môn thì có khả năng sẽ thúc đẩy các DNSXXM thực hiện áp dụng KTQTCPMT.
Như vậy, có thể dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi áp lực của các cơ quan chuyên môn hoặc cơ sở giáo dục. Giả thuyết dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa ALQC và áp dụng KTQTCPMT:
H2: ALQC có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.
2.5.1.3. Áp lực bắt chước
70
Theo lý thuyết thể chế mới do DiMaggio và Powell (1983), các tổ chức có xu
hướng sao chép hoặc bắt chước các tổ chức khác trong xã hội. Khi một thực tiễn được
công nhận, hoặc được cho là tiêu chuẩn mới của ngành, các tổ chức chỉ đơn giản là bắt chước, làm theo, chứ không nghi ngờ về giá trị của thực tiễn này. Hay nói cách khác,
ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Một số nghiên cứu trước đã tìm thấy
ảnh hưởng tích cực của ALBC đến áp dụng KTQTCPMT như trong các nghiên cứu
của Qian và cộng sự (2011); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Lê Thị Tâm
(2017). Trong điều kiện Việt Nam, với truyền thống ham học, các DNSXXM cũng có
xu hướng bắt chước các hình mẫu thành công để ngày càng phát triển.
Như vậy, có thể kỳ vọng rằng ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Giả
thuyết dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa ALBC và áp dụng KTQTCPMT.
2.5.1.4. Áp lực các bên liên quan
H3: ALBC có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.
Theo Clarkson (1995), khi một DN sản xuất và kinh doanh có trách nhiệm với
các bên liên quan của DN sẽ mang lại lợi ích bền vững cho DN của mình. Hai khía cạnh lý thuyết bên liên quan được Deegan (2002) thể hiện là khía cạnh quản lý và
khía cạnh đạo đức. Trong khi khoá cạnh quản lý nhấn mạnh đến nỗ lực của nhà quản
lý để đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan thì khía cạnh đạo đức quan tâm đến việc
cân bằng lợi ích cho các bên liên quan, bởi tất cả các bên liên quan đề có quyền được
đối xử như nhau dù họ có khác nhau về quyền lực (Fernando và cộng sự, 2014). Lý
thuyết các bên liên quan đã cho thấy các bên liên quan ảnh hưởng đến áp dụng
KTQTCPMT. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính áp lực của các bên liên quan sẽ
thúc đẩy các DN thực hiện tốt hơn các trách nhiệm với MT, áp dụng KTQTCTMT và
công bố các TTMT (Schaltegger & Burritt, 2000; Chang, 2007; Lê Thị Tâm, 2017). Các DN thực hiện KTQTCPMT vì coi nó như là một cách để hợp pháp hoá hoạt động nội bộ hoặc để chứng minh rằng KTQTCPMT xuất hiện để quản lý và kiểm soát hoạt động MT nhằm đáp ứng áp lực của các bên liên quan (Lê Thị Tâm, 2017).
Như vậy, có thể dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi áp lực của các bên liên quan. Giả thuyết sau đây thể hiện mối quan hệ
giữa ALBLQ và áp dụng KTQTCPMT:
H4: ALBLQ có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.
2.5.1.5. Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
71
Cung cấp thông tin là một chức năng quan trọng của KTQT. Khi MTKD trở
nên không thể đoán trước, các nhà quản trị sẽ có xu hướng xử lý nhiều thông tin liên
quan hơn để đối phó với những điều không chắc chắn (Gordon và Narayanan, 1984; Parker, 1997). Parker (1997) cũng đồng ý rằng cần phải thiết kế lại hệ thống KTQT
truyền thống để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thông tin về MT. Điều này có
nghĩa là nếu một tổ chức trải qua mức độ biến động của MTKD cao, thì tổ chức đó có
thể phải đổi mới hệ thống kế toán để đáp ứng nhu cầu cung cấp thêm thông tin, nhằm
đối phó với những thay đổi không lường trước được. Các hệ thống đổi mới này (nếu có)
nhằm cung cấp TTMT để quản trị CP và giảm thiểu tác động MT.
Theo khung lý thuyết ngẫu nhiên đã trình bày, nhận thức về sự biến động của
MTKD có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Một số nghiên cứu cũng tìm thấy sự
ảnh hưởng này như nghiên cứu của Jarrison (2003); Chang và Deegan (2010); Qian và
cộng sự (2011); Lê Thị Tâm (2017). Nếu nhận thức về sự biến động của MTKD của
các DNSXXM ở Việt Nam gia tăng, các DN có xu hướng thực hiện KTQTCPMT để đối phó với sự biến động này.
Do đó, giả thuyết về mối quan hệ giữa nhận thức về sự biến động của MTKD
đến áp dụng KTQTCPMT được phát biểu như sau:
H5: Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng cùng chiều đến áp
2.5.1.6. Chiến lược môi trường
dụng KTQTCPMT.
Theo khung lý thuyết dự phòng, CLMT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT.
Ferreira và cộng sự (2010) nhận định, CLMT có thể đóng một vai trò quan trọng trong
việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT trong các tổ chức, vì chiến lược là một nhân tố
quyết định quan trọng trong việc hình thành hệ thống kiểm soát quản lý (Simons, 1987; Otley, 1999) và KTQTCPMT là một bộ phận của hệ thống kiểm soát quản lý (Ferreira và cộng sự, 2010). Vì vậy, CLMT được dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT (Ferreira và cộng sự, 2008). Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng của CLMT đến áp dụng KTQTCPMT, như nghiên cứu của Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Christ và Burritt
(2013); Alkisher (2013); Lê Thị Tâm. Nếu các DNSXXM tại Việt Nam lựa chọn chiến
lược kinh doanh hướng về MT thì sẽ có nhiều khả năng mức độ áp dụng KTQTCPMT sẽ tăng. Giả thuyết về mối quan hệ giữa CLMT đến áp dụng KTQTCPMT được phát biểu
như sau:
72
2.5.1.7. Công nghệ sản xuất tiên tiến
H6: CLMT có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.
Bên cạnh những thay đổi mạnh mẽ trong MT kinh doanh cạnh tranh ngày nay
là những tiến bộ trong công nghệ sản xuất. Việc đưa các ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại vào quá trình sản xuất và kinh doanh có tác động không nhỏ đến kế toán. Các
nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến được nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ
những năm 1990 như: Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler (1995). Các nghiên
cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải thiện đáng kể chất
lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến
trong thực hiện KTQTMT và KTQTCPMT tại các DN cũng được đề cập nhiều trong
các nghiên cứu (Kaplan, 1986; Schroder và Sohal, 1999). Trong lĩnh vực sản xuất,
điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và tích hợp các ứng dụng máy
tính khác nhau (Snell và Dean (1992), Tayles và Drury (1994), Che Ruhana và
Isa Soon-Yau Foong (2005), Hutaibat (2005); Ahmad và cộng sự (2015). Theo Che
Ruhana Isa (2005), Drury và cộng sự (1998) nếu công nghệ sản xuất tiên tiến áp dụng gia tăng sẽ dẫn đến việc gia tăng áp dụng QTQT. Đối với các DNSXXM tại Việt Nam,
việc áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại là điều kiện tiên quyết để tiết kiệm tài nguyên, giảm tối đa phế thải, hạn chế các tác động đến MT... Như vậy, có thể
dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi công nghệ
sản xuất tiên tiến. Giả thuyết sau đây thể hiện mối quan hệ giữa công nghệ sản xuất
tiên tiến (CNTT) và áp dụng KTQTCPMT:
H7: CNTT có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.
2.5.2. Mối quan hệ giữa thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường với
hiệu quả tài chính
Việc sử dụng KTQTCPMT cũng có thể có tác động tích cực cho cả hiệu quả tài chính và hiệu quả MT (Wabuyi Jimmy Franklin, 2009). Các nhà nghiên cứu chỉ ra nhiều lợi ích tài chính từ việc tổ chức KTQTCPMT: Cắt giảm CP (Burritt và Saka, 2006; USEPA, 2000); Giá cả sản phẩm tốt hơn và tăng giá trị cổ phần (Staniskis và Stasiskiane, 2006). Những lợi ích này sẽ nâng cao uy tín của công ty khi đưa những sản phẩm sạch, thân thiện với MT ra thị trường. Thông qua KTQTCPMT, kế toán có thể theo dõi và ứng
xử các CPMT, cho phép liên kết giữa các hoạt động liên quan đến MT trong quá khứ, hiện tại và tương lai (Burritt và cộng sự, 2002). Các công cụ khác nhau của tổ chức
KTQTCPMT cho phép ra quyết định hiệu quả bằng cách nhận diện được CPMT và tiến
hành phân bổ chúng một cách thích hợp (Deegan, 2003; Burritt, 2004). Lợi ích là rất rõ
73
ràng, các tập đoàn thực hiện KTQTCPMT có hoạt động tài chính xếp thứ hạng cao hơn so
với các tập đoàn khác không thực hiện (Verschoor, 1998). Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu
được xây dựng là:
H8: ADMT có ảnh hưởng cùng chiều đến HQTC
Như vậy, căn cứ vào tổng quan lý thuyết, kết quả của các nghiên cứu có liên
quan, tác giả xây dựng 08 giả thuyết như sau:
Bảng 2.10: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung giả thuyết Dấu kỳ vọng
H1 ALCE có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. +
H2 ALQC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +
H3 ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +
H4 + Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT
H5 ALCBLQ có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +
H6 CLMT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +
H7 CNTT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +
H8 ADMT có ảnh hưởng đến HQTC +
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước, tác
giả tiến hành tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, ảnh hưởng
của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC và dự kiến các ảnh hưởng này như ở hình 2.1 và Bảng 2.11.
ALCE
ALQC
ALBC
HQTC
ALBLQ
ADMT
MTKD
CLMT
CNTT
74
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
75
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT và áp dụng
KTQTCPMT đến HQTC
Mã hoá biến
Mã hoá biến
Dấu kỳ
STT
Tên biến độc lập
Cơ sở lý thuyết
độc lập
phụ thuộc
vọng
1 Áp lực cưỡng ép ALCE ADMT Lý thuyết thể chế +
2 Áp lực quy chuẩn ALQC ADMT Lý thuyết thể chế +
3 Áp lực bắt chước ALBC ADMT Lý thuyết thể chế +
4 Áp lực các bên ALBLQ ADMT Lý thuyết bên +
liên quan liên quan
5 Nhận thức về sự biến MTKD ADMT Lý thuyết dự phòng +
động của môi trường
kinh doanh
6 Chiến lược môi trường CLMT ADMT Lý thuyết dự phòng +
7 Công nghệ sản xuất tiên CNTT ADMT Lý thuyết dự phòng +
tiến
8 Áp dụng kế toán quản trị ADMT HQTC Lý thuyết bên +
chi phí môi trường liên quan
Nguồn: Tác giả tổng hợp
76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và cung cấp một nền
tảng cơ bản về KTQTCPMT, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT
vào quản lý và ảnh hưởng của việc áp dụng này đến HQTC của DN. Sau đó, trong
chương này tác giả cũng đã thảo luận về việc áp dụng các lý thuyết nền tảng, bao gồm:
lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết dự phòng và trong việc giải
thích việc áp dụng KTQTCPMT cũng như mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với
HQTC. Đồng thời, chương 2 cũng nêu bật các vấn đề đã được xác định và giải quyết
bởi các nghiên cứu liên quan đến thực hiện KTQTCPMT. Những vấn đề này đã
được phân tích và biện luận nhằm xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu này.
Chương 3 trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong nghiên cứu.
77
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chương 3 là tác giả trình bày: Quy trình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng). Cơ sở để thực hiện chương này xuất phát từ việc tổng quan các nghiên cứu và cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở chương 1 và chương 2.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu là trình tự thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ các vấn đề về MT tại các DNSX đặc biệt là trong DNSXXM Việt Nam, sự cần thiết của đề tài được đưa ra nhằm thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT tại các DNXSXM Việt Nam, giúp gia tăng HQTC và hướng tới PTBV.
Bước 2: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Từ vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả tiến hành tổng quan các tài liệu từ các nguồn như các đề tài nghiên cứu, luận án, tạp chí nghiên cứu khoa học,...để tổng hợp và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp được các vấn đề lý luận của đề tài và đưa ra một số lý thuyết nền được sử dụng trong nghiên cứu và đã đưa ra được mô hình nghiên cứu dự kiến.
Bước 3: Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nhiên cứu hỗn hợp được sử dụng. Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT và đo lường hiệu quả tài chính. Phương pháp định lượng (thực hiện trong khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức) được thực hiện để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Thực hiện cụ thể đáng giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc SEM để kiểm tra sự phù hợp của mô hình, kiểm định các giả thuyết bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
Bước 4:Kết quả, thảo luận kết quả và khuyến nghị
Trình bày kết quả nghiên cứu, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam và ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Trong phần này, tác giả cũng đưa ra một số thảo luận và khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng KTQTCPMT, giúp đẩy mạnh hiệu quả tài chính trong các DNSXXM tại Việt Nam.
78
Xác định vấn đề nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu – Cơ sở lý luận
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: - Phỏng vấn chuyên gia - Nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu định lượng: sơ bộ và chính thức: -Phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) - Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Thảo luận kết quả và khuyến nghị
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo mô hình sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Tổng hợp của tác giả
3.2. Nghiên cứu định tính
Theo Nguyễn Văn Thắng (2012), mục tiêu của nghiên cứu định tính là khám
phá thêm nhân tố mới, phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể là phỏng vấn sâu là
cách tiếp cận phù hợp. “Sử dụng phương pháp cảm nhận, phỏng vấn sâu cho phép tác
giả theo sát được luồng suy nghĩ của người được phỏng vấn và giúp đưa ra những câu
hỏi phù hợp để làm sáng tỏ khả năng sử dụng những kỹ thuật ẩn” (Nguyễn Văn Thắng,
2012 trích dẫn Tversky và cộng sự, 1997). Từ mục tiêu nghiên cứu đó, tác giả thực
hiện nghiên cứu định tính qua ba giai đoạn. Giai đoạn một phỏng vấn chuyên gia là
những nhà nghiên cứu, các chuyên viên công tác tại các cơ quan Nhà nước có liên
quan đến môi trường và kế toán (Sở tài nguyên môi trường, Cục thuế) và DNSXXM
Việt Nam để có được đánh giá chung về nội dung KTQTCPMT, các nhân tố ảnh
79
hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của
đơn vị. Giai đoạn hai tác giả phỏng vấn sâu các DN để hiệu chỉnh thang đo và hoàn
thiện phiếu khảo sát nhằm có được phiếu khảo sát phù hợp, dễ hiểu, khoa học. Tác giả
thực hiện phỏng vấn sâu với những câu hỏi bán cấu trúc và phi cấu trúc, từ đó tác giả
bước đầu xây dựng được mô hình nghiên cứu. Giai đoạn ba, sau khi xây dựng được
mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình tại các doanh
nghiệp theo mẫu đã chọn phi ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu định tính giúp tác giả thu
thập được các thông tin cơ bản để xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định được các
biến số trong mô hình nghiên cứu, xác định mối quan hệ tác động giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, thu thập thông tin để thiết kế bảng
hỏi phục vụ nghiên cứu định lượng, xác định phương hướng đề xuất các giải pháp tăng
cường áp dụng KTQTCPMT nhằm nâng cao HQTC tại các DNSXXM Việt Nam.
Phỏng vấn sâu
Bước 1: Chọn mẫu các DNSXXM tại Việt Nam
Tác giả khảo sát 5 DNSXXM tại Việt Nam là Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn, Công ty xi măng Phúc Sơn, Công ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên. Trong đó,
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn và Công
ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên đại điện cho nhóm DN có vốn nhà nước thuộc 3
Miền Bắc, Trung, Nam; Công ty xi măng Phúc Sơn đại diện cho nhóm doanh nghiệp
có vốn nước ngoài và Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn đại điện cho nhóm
doanh nghiệp có vốn khác. Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu đối với hai đối tượng.
Đối tượng phỏng vấn thứ nhất là Ban an toàn/Bộ phận môi trường. Đối tượng phỏng
vấn thứ hai là Kế toán. Đây là hai nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp đến đề tài
nghiên cứu của tác giả.
Ngoài việc phỏng vấn sâu các nhà quản trị tại các DNSXXM Việt Nam, tác giả
còn tiến hành phỏng vấn các chuyên gia am hiểu về KTQTCPMT và các vấn đề về
môi trường tại các DN. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia của Sở tài
nguyên môi trường, các giảng viên các Trường Đại học, các nhà nghiên cứu am hiểu
về KTQTCPMT, HQTC, cán bộ Chi cục Thuế. Các cuộc phỏng vấn này giúp tác giả
hiểu rõ hơn về KTQTCPMT, HQTC để hình thành được bảng hỏi khảo sát. (Danh
sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn ở phụ lục 3.1 và danh sách các doanh nghiệp
tham gia phỏng vấn sâu ở phụ lục 3.2).
80
Bước 2: Lập kế hoạch thời gian thực hiện cuộc phỏng vấn
Phỏng vấn bao gồm phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại đối với các chuyên
gia, Giám đốc/Phó giám đốc, Trưởng/ chuyên viên bộ phận môi trường/ban an toàn và
kế toán trưởng/kế toán tổng hợp tại địa điểm do các đối tượng được phỏng vấn tùy
chọn. Cuộc phỏng vấn được sắp xếp cách nhau để có thời gian xem xét đánh giá lại
câu hỏi phỏng vấn cho lần phỏng vấn tiếp theo. Địa điểm phỏng vấn do người trả lời
quyết định đảm bảo thoải mái khi tham gia phỏng vấn. Để có thêm cơ hội quan sát
thực địa cũng như có thể tiếp cận được nguồn tài liệu bằng văn bản, tác giả cố gằng
sắp xếp cuộc phỏng vấn có thể diễn ra tại nơi làm việc của người trả lời.
Bước 3: Soạn thảo bản hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc
Trước khi thực hiện thì bản hướng dẫn câu hỏi phỏng vấn được xây dựng chi
tiết trên cơ sở mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu,
và dựa trên khung lý thuyết về KTQTCPMT cũng như từ tổng quan nghiên cứu được
trình bày ở chương 1 và chương 2 của luận án. Ngoài ra các câu hỏi cũng có độ mở
để có thể phát hiện thêm biến mới. Bên cạnh đó, các câu hỏi cũng nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM. Sau khi soạn
thảo xong, bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ được gửi đến người trả lời trước khi cuộc
phỏng vấn được tiến hành ít nhất một tuần. Mục đích của việc gửi bản hướng dẫn
phỏng vấn là để người trả lời có thể nắm rõ được mục đích phỏng vấn, yêu cầu trả
lời. Khi biết trước được nội dụng phỏng vấn và yêu cầu trả lời, người phỏng vấn sẽ
chuẩn bị tốt hơn cho cuộc phỏng vấn và kết quả là thông tin thu được từ cuộc phỏng
vấn cụ thể, chính xác và đúng trọng tâm. Khi tiến hành phỏng vấn, bản hướng dẫn
phỏng vấn lại tiếp tục được sử dụng để đảm bảo cuộc phỏng vấn sẽ được tiếp tục gửi
đi cho các đối tượng tham gia phỏng vấn tiếp theo. Việc điều chỉnh này là cần thiết
để đảm bảo thông tin thu được là phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn
Trước khi tiến hành phỏng vấn, người trả lời sẽ được đề nghị xem liệu họ có
đồng ý cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn không. Để được chấp thuận ghi âm, người
phỏng vấn sẽ giải thích rõ mục đích phỏng vấn là thu thập thông tin phục vụ nghiên
cứu và danh tính của họ sẽ không được tiết lộ. Những lý do chính cho việc ghi âm các
cuộc phỏng vấn là như sau:
- Người phỏng vấn có thể tập trung hoàn toàn vào nghe và trả lời người được
phỏng vấn, vì thế tránh được tình trạng bị phân tâm khi phải viết hết ra những gì đã nói.
81
- Giảm bớt thành kiến đối với người phỏng vấn.
- Có thể ghi lại được toàn bộ buổi phỏng vấn, điều này giúp ích rất nhiều cho
việc phân tích dữ liệu đầy đủ, vì thế nếu có bỏ lỡ bất kì chi tiết nào trong khi thảo luận
thì về sau người thực hiện nghiên cứu vẫn có thể lấy lại được.
Ngoài ra, tác giả sử dụng bản ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu để ghi nhận thông
tin về cuộc phỏng vấn, nhằm có thể thu thập thông tin liên quan đến trạng thái, tâm lý,
tinh thần của người trả lời mà băng ghi âm không thể hiện được. Nội dung chính của bản
ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu bao gồm tiêu đề, hướng dẫn người phỏng vấn, các câu
hỏi nghiên cứu chính, thăm dò theo dõi các câu hỏi chính, phần ghi chép các nhận xét.
Phần thăm dò theo dõi các câu hỏi nhằm mô tả trạng thái tâm lý, thái độ, bối cảnh phỏng
vấn và sự hợp tác của người trả lời phỏng vấn để từ đó có căn cứ đánh giá độ tin cậy của
dữ liệu phỏng vấn. Phần ghi chép nhận xét nhằm ghi chép những suy luận, phán đoán,
cảm giác, vấn đề và ý tưởng mới từ câu trả lời. Những vấn đề, ý tưởng mới nảy sinh từ
quá trình phỏng vấn có thể đem lại những thông tin hữu ích cho việc phát hiện các mối
liên hệ giữa các nhân tố hoặc phát hiện các nhân tố cần bổ sung. Tác giả đã thu thập được
các tài liệu có sẵn của DN như sơ đồ tổ chức quản lý, sơ đồ tổ chức sản xuất, hệ thống các
văn bản quy định về môi trường và KTQTCPMT trong DN, báo cáo tài chính và hệ thống
phân tích các chỉ số đo lường HQTC của DN.
Trong nghiên cứu này, các cuộc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 3/2019 đến
tháng 12/2020, với các chuyên gia, thành viên trong Ban giám đốc và Kế toán và ban
an toàn/ môi trường của 5 DN trong mẫu nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện 18
cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng trong đó 8 cuộc phỏng vấn trực tiếp với trưởng
bộ phận môi trường/ chuyên viên bộ phận môi trường và 10 cuộc phỏng vấn trực tiếp
với Kế toán viên và kế toán trưởng trong các DN. Khi bắt đầu mỗi cuộc phỏng vấn,
người trả lời phỏng vấn được cung cấp đầy đủ thông tin về bài nghiên cứu này. Tác giả
gửi bản hướng dẫn phỏng vấn đến đối tượng được phỏng vấn 5 ngày trước khi diễn ra
cuộc phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra trong vòng từ 23 phút (tranh thủ giờ giao
ca hoặc nghỉ giữa giờ) đến 158 phút (dành cả ½ ngày làm việc) và 12/18 cuộc phỏng
vấn diễn ra tại nơi làm việc của người được phỏng vấn. Tác giả tiến hành hỏi các câu
hỏi theo cùng một trình tự và đều cố gắng sử dụng từ ngữ giống nhau. Tuy nhiên để
có được dữ liệu đáng tin cậy hơn các câu hỏi vẫn được giải thích hoặc làm rõ khi cần
thiết. Do đó, trong bản hướng dẫn phỏng vấn, tác giả có những chú thích, giải thích
cho các thuật ngữ chuyên ngành để người trả lời có thể hiểu câu hỏi một cách dễ
dàng nhất.
82
Bước 5: Phương pháp phân tích thông tin phỏng vấn
Toàn bộ nội dung phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và đầy đủ, được lưu giữ
trong máy tính và phân tích trong vòng 24h kể từ thời điểm phỏng vấn. Đây là công
việc phải làm ngay vì trong quá trình phỏng vấn có thể phát sinh một số vấn đề chưa
rõ hoặc có ý tưởng mới phát hiện được khi nghe lại và phân tích bằng ghi âm cần phải
trao đổi thêm với người trả lời, có thể thực hiện qua điện thoại hoặc thư điện tử. Quá
trình phân tích thông tin phỏng vấn được thực hiện bằng cách lập bảng thống kê thông
tin phỏng vấn. Dữ liệu sẽ được tập hợp theo các câu hỏi nghiên cứu tương ứng với
từng doanh nghiệp nhờ đó có thể so sánh và xác định những nhân tố nổi bật và mối
quan hệ ảnh hưởng giữa các nhân tố (biến độc lập) đến việc đề xuất các nội dung tăng
cường áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam. Sau mỗi cuộc phỏng
vấn, thông tin sẽ được cập nhật vào bảng, các kết luận sơ bộ được đưa ra. Những kết
luận này được đối chiếu lại với những nhận định ban đầu khi xây dựng mô hình
nghiên cứu. Nếu các kết luận này có sự khác biệt thì sẽ điều chỉnh lại mô hình nghiên
cứu ban đầu.
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và phiếu
khảo sát, từ đó tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện tại 5 DN:
Công ty Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng
Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Phúc Sơn, Công ty
cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên xác định mô hình nghiên cứu chính thức cũng như
điều chỉnh các thang đo trong phiếu khảo sát cho phù hợp để thực hiện khảo sát
chính thức trên diện rộng. Các DN được chọn thuộc các nhóm hình thức sở hữu vốn
khác nhau đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu: Nhóm đại diện cho DN có
vốn nhà nước (Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn và Công ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên), nhóm đại diện cho nhóm
doanh nghiệp có vốn nước ngoài (Công ty xi măng Phúc Sơn) và nhóm đại diện cho
nhóm doanh nghiệp có vốn khác (Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn).
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Phát 54 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp 10 Phiếu (3 Phiếu Hội đồng quản trị/
Ban giám đốc, 2 phiếu Ban an toàn, 5 phiếu Kế toán), tổng số phiếu gửi đi 540 phiếu, sau khi lọc các phiếu lỗi, còn 323 phiếu hợp lệ. Lý do của việc phát hành số lượng 10
83
phiếu cho mỗi DN được khảo sát là bởi “nhận định” của mỗi cá nhân ở mỗi vai trò sẽ
là khác nhau, nhận định và đánh giá của nhà quản trị sẽ khác với của nhân viên ban an
toàn, không giống với kế toán viên. Bên cạnh đó, dù là cùng một vai trò (kế toán, ký
sư an toàn,...) thì trình độ, năng lực, khả năng tổng hợp và dự đoán thông tin của mỗi
người là khác nhau . Vì vậy, trong cùng một DN nhưng kết quả phiếu khảo sát sẽ được
kỳ vọng là có sự khác biệt nhất định, đảm bảo tính không trùng lặp trong thông tin thu
thập được.
Với quy mô và cách thức lựa chọn mẫu như vậy có thể đảm bảo được tính đại
diện của mẫu nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát được chia thành ba nhóm: Nhóm nhà quản trị gồm các
thành viên ban giám đốc (gồm: giám đốc, phó giám đốc), nhóm ban an toàn (gồm:
trưởng/phó ban an toàn, kỹ thuật viên ban an toàn) và nhóm kế toán (gồm: kế toán
trưởng và kế toán viên), các phiếu thu về hợp lệ của 38 DNSXXM tại Việt Nam khắp
cùng vùng miền, trong đó có 28 DN Miền Bắc, 8 DN Miền Trung và 2 DN Miền Nam. Kết quả khảo sát thu được số phiếu của 6 doanh nghiệp niêm yết và 32 doanh nghiệp
chưa niêm yết. Danh sách các doanh nghiệp nhận phiếu và phản hồi phiếu khảo sát như phụ lục 3.6.
3.3.2. Quá trình khảo sát
Phiếu khảo sát được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ cho mô tả
và kiểm định các giả thuyết. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm những câu hỏi
mở và câu hỏi đóng. Mục đích của câu hỏi mở để thu thập thông tin nhằm giải thích
những mối liên hệ tác động giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc thu thập
thông tin về những biến mới, những nhân tố mới mà nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và
điều tra phỏng vấn trực tiếp chưa phát hiện được. Các câu hỏi đóng nhằm mục đích thu
thập thông tin để mô tả mức độ áp dụng KTQTCPMT, các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của việc áp dụng này đến HQTC ở các DNSXXM tại Việt Nam. Các câu hỏi về mức độ được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. Tất cả các biến trong bảng câu hỏi đã được xây dựng từ những gợi ý trong các tài liệu nghiên cứu và đã được sử dụng trước đó. Các phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến các công ty được khảo sát hoặc được gửi khảo sát online qua doc.google.com (https://docs.google.com/forms/d/19eUYLaDp0yoyGkj9j7Bpnr98A_OoGBNPCq3l92o MWE4). Các phiếu điều tra được thu lại sau một thời gian thích hợp phù hợp với
phương thức gửi phiếu điều tra ban đầu.
Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát được tiến hành như sau:
84
Bước 1: Soạn thảo phiếu khảo sát để khảo sát thử
Mục đích của khảo sát thử là để đánh giá sự phù hợp, tính khoa học và hiệu quả
của phiếu điều tra chính thức. Để lập được phiếu điều tra khảo sát thử, tác giả phải căn
cứ vào mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra để xác định thông tin
cần thu thập cho các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Phiếu khảo sát thử sẽ được
điều tra trực diện với người trả lời nhằm phát hiện những hạn chế về cách đặt câu hỏi,
cách thiết kế mẫu phiếu điều tra và phát hiện những câu hỏi cần phải bổ sung hay lược
bớt cho trùng lắp. Thời điểm điều tra thử được tiến hành ngay sau khi thiết kế mô hình
nghiên cứu. Người trả lời phiếu điều tra chính là nhà quản trị và kế toán trưởng của
các công ty được chọn để phỏng vấn sâu. Trong luận án, tác giả tiến hành khảo sát thử
với 5 công ty là Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi
măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Công ty cổ phần xi măng Phúc
Sơn, Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên.
Bước 2: Hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức
Kết thúc quá trình khảo sát thử, phiếu khảo sát sẽ được tổng hợp và biên soạn
lại về nội dung câu hỏi, các thang đo cho các biến số và sắp xếp lại nội dung và hình thức của phiếu. Sau khi chỉnh sửa sẽ thiết kế phiếu điều tra chính thức bằng công cụ
Google Driver và gửi đến 54 doanh nghiệp.
Phiếu khảo sát thiết kế cho ba nhóm đối tượng là nhà quản trị, ban an toàn và kế
toán. Mục đích của việc gửi phiếu khảo sát tới nhà quản trị là tìm hiểu thông tin về đặc
điểm sản xuất, mô hình phân cấp quản lý,…. Mục đích của việc gửi phiếu khảo sát tới
ban an toàn là tìm hiểu thông tin về quản lý hoạt động môi trường. Mục đích của việc
gửi phiếu khảo sát tới kế toán là để tìm hiểu thông tin về bộ máy kế toán và trình độ
nhân viên kế toán, hệ thống chứng từ, báo cáo kế toán, về các thông tin liên quan đến
sản xuất xi măng, mức độ áp dụng KTQTCPMT, các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT, HQTC khi sử dụng KTQTCPMT.
Phiếu khảo sát gồm bốn phần chính:
Phần I: Thông tin doanh nghiệp
Phần II: Kế toán quản trị chi phí môi trường
Phần III: Hiệu quả tài chính
Phần IV: Thông tin người trả lời
Phát triển thang đo
85
Các thang đo của nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở sử dụng
thang đo của các nghiên cứu trước, cụ thể như sau:
(1) Áp lực cưỡng ép của chính phủ
(2) Áp lực quy chuẩn
(3) Áp lực bắt chước
(4) Áp lực bên liên quan
(5) Chiến lược môi trường
(6) Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
(7) Công nghệ sản xuất tiên tiến
(8) Kế toán quản trị chi phí môi trường
(9) Hiệu quả tài chính
Loại thang đo được sử dụng cho đo lường các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3-
Không có ý kiến, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý. Đây là loại thang đo được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu. Đối với các biến điều tiết như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
trình độ, quy mô, hình thức sở hữu, số năm thành lập được đo lường bằng các thang đo định danh hoặc thứ bậc phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ liệu phản ánh chúng (Phụ
lục 3.5 – Phiếu khảo sát)
Bảng 3.1. Bảng mã hóa thang đo
Nhân
STT
Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo
Nguồn gốc
tố
1. Quy định về quản lý chất
Qian & cộng sự
ALCE1
thải, sử dụng hiệu quả vật liệu
(2011); Jalaludin & cộng sự (2011)
ALCE2
2. Thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường
Qian & cộng sự (2011);
1
Áp lực cưỡng ép
ALCE3
3. Quy định về báo cáo môi trường của chính phủ
Qian & cộng sự (2011);
Qian & cộng sự
4. Quy định về khoản phạt
Thang likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý
ALCE4
về môi trường
(2011); Jalaludin & cộng sự (2011)
86
Nhân
STT
Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo
Nguồn gốc
tố
5. Tiêu chuẩn môi trường
Qian & cộng sự
ALCE5
(2011);
cho sản phẩm, quá trình sản xuất
Jalaludin & cộng sự
1. Giáo dục và phát triển
(2011); Jamil & cộng
chuyên môn
ALQC1
sự (2015); Qian & Burritt (2009)
Áp lực
2. Sự kết nối giữa bộ phận
2
quy
kế toán quản trị và môi
Qian & Burritt (2009)
chuẩn
trường
ALQC2
3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế
Các chuyên gia
toán, hiệp hội xi măng, vật
liệu xây dựng,…)
ALQC3
Qian & cộng sự
1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý
(2011);
môi trường tốt
ALBC1
2. Các doanh nghiệp đối
Jalaludin & cộng sự
Áp lực
3
bắt
thủ có hoạt động quản lý môi trường tốt
ALBC2
(2011); Jamil & cộng sự (2015)
chước
3. Các tổ chức, doanh
nghiệp ngành khác có hoạt
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng
sự (2015)
động quản lý môi trường tốt
ALBC3
1. Nhà đầu tư
ALBLQ1
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)
4
2. Khách hàng
ALBLQ2
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)
Áp lực từ các bên liên quan
3. Nhà cung cấp
ALBLQ3
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)
87
Nhân
STT
Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo
Nguồn gốc
tố
4. Nhân viên
ALBLQ4
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)
5. Cộng đồng dân cư
ALBLQ5
Qian & cộng sự (2011);
6. Các tổ chức môi trường
ALBLQ6
Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)
Chang (2007)
1. Thay đổi quy định về môi trường
MTKD1
Chang (2007)
2. Nguồn tài nguyên khan hiếm
MTKD2
Chang (2007)
5
3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường
MTKD3
Chang (2007)
Nhận thức về sự biến động MTKD
4. Sự thay đổi trong công nghệ môi trường
MTKD4
5. Sự thay đổi về hành vi
của các bên liên quan về
Chang (2007)
môi trường trong tổ chức MTKD5
1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý môi trường
Qian & Burritt (2009)
bền vững
CLMT1
Qian & Burritt (2009)
2.Đạt được mục tiêu giảm tác động môi trường
CLMT2
6
Chiến lược môi trường
Qian & Burritt (2009)
3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý môi trường hiệu quả
CLMT3
4. Chiến lược cho sự phát
Qian & Burritt (2009)
triển bền vững
CLMT4
88
Nhân
STT
Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo
Nguồn gốc
tố
Công
1. Áp dụng công nghệ tiên tiến
nghệ sản
CNTT1
Snell và Dean (1992)
xuất
7
tiên
2. Tích hợp chương trình
máy tính
tiến (AMT)
CNTT2
Snell và Dean (1992)
Jamil và cộng sự
(2015), (Nguyễn Thị
Thông tin CP MT
ADMT1
Nga, 2017)
Jamil và cộng sự
Phương pháp xác định chi
Thang
ADMT2
(2015)
phí môi trường
likert từ 1
Jamil và cộng sự
Lập dự toán chi phí môi
ADMT3
Kế toán
là hoàn toàn
(2015)
trường
quản
8
không
trị CP
thực hiện
Báo cáo chi phí môi trường ADMT4
Jamil và cộng sự (2015)
MT
đến 5 là thực hiện
ADMT5
Jamil và cộng sự (2015)
Đánh giá hiệu quả môi trường
rất tốt
Jamil và cộng sự
ADMT6
Sử dụng thông tin chi phí
(2015)
môi trường trong việc ra
Thang
quyết định
HQTC1
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
HQTC2
Hart và Ahuja (1996) sản (ROA)
Hart và Ahuja (1996) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 9
HQTC3
Hiệu quả tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý
Hart và Ahuja (1996)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
89
Bước 3: Khảo sát chính thức (phát hành phiếu điều tra để thu thập thông tin)
Phiếu điều tra chính thức sẽ được gửi đến người trả lời ở 54 công ty trong mẫu chọn thông qua mạng internet từ công cụ Google Driver, qua đường bưu điện, phỏng vấn trả lời bằng điện thoại và phỏng vấn trực diện. Thời gian phát hành phiếu điều tra từ tháng 03/2019. Số lượng phiếu phát ra bao gồm cả bản cứng và bản mềm là 540 phiếu. Để đảm bảo phiếu trả lời được thu về đúng tiến độ, một báo cáo về địa chỉ email, điện thoại của đối tượng phỏng vấn, thời gian gửi phiếu điều tra, thời gian người phỏng vấn nhận được phiếu điều tra, thời gian hẹn trả phiếu điều tra sẽ được lập nhằm mục đích theo dõi và đôn đốc người trả lời. Nếu quá hạn hẹn trả lời 7-10 ngày mà không nhận được phản hồi thì sẽ tiếp tục gửi phiếu khảo sát.
Bước 4: Tiếp nhận phiếu điều tra và cập nhật thông tin
Số phiếu trả lời thu về là 323 phiếu sẽ được xử lý trước khi cập nhật vào phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20. Số phiếu đủ điều kiện để đưa vào phần mềm chạy dữ liệu là 323 phiếu. Những phiếu trả lời nào không đầy đủ sẽ được liên lạc lại với người trả lời để bổ sung, hiệu chỉnh. Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, dữ liệu thu thập được sẽ được phân loại thành dữ liệu định tính và định lượng. Dữ liệu định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập liệu. Đối với những câu hỏi đóng, việc mã hóa hoàn toàn dựa trên các phương án trả lời trong bảng hỏi. Đối với câu hỏi mở, việc mã hóa được thực hiện bằng cách thống kê các phương án trả lời từ phiếu điều tra rồi sau đó nhóm các câu trả lời có cùng ý nghĩa thành một nhóm. Mỗi nhóm này sẽ là một phương án trả lời và được mã hóa. Kết thúc quá trình mã hóa, dữ liệu sẽ được cập nhật vào phần mềm SPSS 20 và AMOS 20. Quá trình nhập liệu được thực hiện 2 lần độc lập và lưu vào hai tệp tin để đảm bảo độ chính xác.
Bước 5: Làm sạch dữ liệu
Phương pháp làm sạch dữ liệu là dùng bản tần số đơn giản cho tất cả các biến định tính và định lượng. Dòng missing cho thấy có giá trị khuyết không được trả lời. Tiếp theo là quay về màn hành khai báo biến để phát hiện những giá trị khuyết. Ngoài ra, trên bảng tần số đơn giản cũng cho biết những giá trị khác biệt ngoài những giá trị đã được mã hóa. Đây là trường hợp nhập sai số liệu và cũng cần sửa lại như đối với giá trị khuyết. Để phát hiện trường hợp nhập sai số liệu nhưng không thể phát hiện được bằng 1 bảng tần số đơn giản, tác giả tiến hành lập bảng tần số đơn giản trên hai tệp tài liệu gốc và so sánh kết quả, nếu có chênh lệch ở nội dung nào thì phải quay về tập phiếu điều tra để đối chiếu, sửa chữa.
Dữ liệu sau khi được làm sạch sử dụng để phân tích, kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.
90
3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu
Số liệu sau khi đã được làm sạch sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 làm cơ
sở dữ liệu để thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích khám phá
nhân tố. Sau đó sử dụng phần mềm AMOS 20 để phân tích khẳng định nhân tố và phân tích mô hình cấu trúc SEM nhằm có kết quả tốt nhất cho mô hình nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của áp dụng KTQTCPMT
đến HQTC.
Thống kê mô tả
Sau khi tiến hành khảo sát trên diện rộng, tác giả tiến hành xác định giá trị trung
bình các biến, tỷ lệ phần trăm, tần suất. Các biến phân loại như: thâm niên, trình độ
chuyên môn, chức vụ được phân loại bằng các chỉ số thống kê mô tả cơ bản qua số
quan sát và bảng tần suất theo các dấu hiệu phân biệt đã được định sẵn.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Do các câu hỏi trong bảng hỏi được tác giả thiết kế theo thang đo Likert, nên
các dữ liệu thu thập được trước khi đưa vào phân tích sẽ được kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hair và cộng sự (1998),
hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến rác trong bảng hỏi sử dụng thang đo Likert. Các biến bị loại là những biến có hệ số tương quan biến giữa biến
thành phần với biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Hệ số
Cronbach’s Alpha sẽ được chạy riêng cho từng nhân tố độc lập, qua đó đo lường tính
nhất quán giữa các biến trong cùng một nhân tố, vì mức độ nhất quán của các biến
quan sát càng cao thì độ tin cậy của thang đo càng cao. Mỗi nhân tố trong nghiên cứu
khi được thực hiện kiểm định phải đạt chỉ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên mới
được xem là chấp nhận được. Nếu chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố đạt mức từ 0,7
đến 0,8 thì sử dụng được, còn nếu chỉ số này nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1 thì độ tin cậy tốt (Hair, 1998). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát nào lớn hơn 0,95 thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự giống như trường hợp cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ.
Trong khi đó, hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải đạt mức từ 0,3 trở
lên mới có thể được đưa vào phân tích tiếp (Nunnally & Bernstein, 1994), các biến có hệ số này thấp hơn mức 0,3 sẽ được coi là biến rác và bị loại bỏ trước khi đi vào giai
đoạn phân tích nhân tố.
Thông thường để tính độ tin cậy chỉ cần dùng Cronbach’s Alpha là đủ, tuy
91
nhiên để thực hiện phân tích khẳng định trong AMOS thì cần xác định thêm chỉ tiêu
Phương sai trích (Average Varianghiên cứue Extracted – AVE). Theo Hair (1998),
Phương sai trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm bảo độ tin cậy.
Như vậy, theo phương pháp này, hệ số Cronbach’s Alpha của biến quan sát đều thỏa
mãn với các yêu cầu đưa ra. Do đó, thang đo của các biến quan sát đều đảm bảo được độ tin
cậy và được giữ lại trong phiếu khảo sát để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
Phân tích khám phá nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các nhân tố
được đưa vào nghiên cứu khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng
KTQTCPMT và ảnh hưởng của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC tại các DNSXXM
Việt Nam. Việc này nhằm mục đích đánh gía các thang đo xem có đúng với dự định
ban đầu của luận án không. Để áp dụng được phân tích nhân tố, các biến quan sát phải
có liên hệ với nhau. Sử dụng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả
thuyết về quan hệ tương quan giữa các biến trong tổng thể. Theo đó, giá trị của kiểm định Bartlett’s càng lớn thì càng có nhiều khả năng các biến quan sát có mối quan hệ
tương quan nhau. Trường hợp các biến quan sát không có quan hệ tương quan thì việc phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.
Để kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Do đó hệ số KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1) thể
hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương sai trích (% biến
thiên được giả thích bởi các nhân tố) để xác định sự thích hợp của phương pháp phân
tích nhân tố. Tiêu chuẩn đối với phương sai trích là phải đạt từ 50% trở lên, giá trị
Eigenvalue > 1 (Hair và cộng sự, 1998).
Tác giả sử dụng hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát để lựa chọn số lượng nhân tố đưa vào phân tích. Hệ số tải nhân tố phản ánh tương quan giữa các nhân tố và các biến quan sát. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này cũng được dùng để giải thích các nhân tố. Thường thì một biến quan sát được chọn khi thỏa mãn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5. Tuy nhiên cũng có tiêu chuẩn khác biệt, hệ số fator loading lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Trong luận án, tác giả chọn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Hair và cộng sự, 2006), khi đó các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì được giữ lại để đưa vào phân tích. Các biến quan sát sau khi được giữ lại sẽ được đặt tên tại theo từng
92
nhân tố trong trường hợp các nhân tố này không giống với các nhân tố đã được tác
giả trình bày trong mô hình nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp trích Pringhiên cứuipal Axis Factoring với phép xoay
Promax (Gerbing và Anderson, 1988) với hệ số tải ≥ 0,5 (Hair và cộng sự, 1998) đối
với cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Cuối cùng phân tích kết quả mô hình EFA bằng
cách sử dụng ma trận nhân tố xoay.
Phân tích khẳng định nhân tố (CFA)
Đối với các nghiên cứu có các thang đo được thiết lập từ các nghiên cứu trước,
tác giả đã có hiểu biết nhất định về cấu trúc quan hệ của mô hình thì sử dụng phân tích
khẳng định nhân tố là phù hợp (Hair và cộng sự, 2006). Mục đích của phân tích khẳng
định nhân tố trong mô hình đo lường SEM là kiểm tra tính hợp lý và sự phù hợp của mô
hình sau khi khám phá nhân tố. Khi mô hình cụ thể được ước lượng sẽ so sánh giữa mô
hình lý thuyết với thực tế bằng cách đánh giá sự tương đồng của ma trận hiệp phương sai
ước lượng được với ma trận hiệp phương sai được quan sát.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, sử dụng chỉ
số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số CFI, GFI, TLI và RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi mô
hình nhận được các giá trị Chi-square/df ≤ 0,3 (Chin và Todd, 1995; Hair và cộng sự, 2006). Ngoài ra, người ta còn phân biệt theo cỡ mẫu: Chi-square/df < 5 với mẫu lớn
hơn 200 hay < 3 với mẫu nhỏ hơn 200 (Kettinger và Lee, 1995). Giá trị TLI, CFI, GFI
> 0,9 nếu mẫu nhỏ hơn 250 và số biến quan sát trong mô hình dưới 30 biến, TLI, CFI,
GFI ≥ 0,92 nếu mẫu lớn hơn 250 và số biến quan sát nhỏ hơn 30, TLI, CFI, GFI ≥ 0,9
nếu số biến quan sát lớn hơn 30 biến (Hair và cộng sự, 2006). Hệ số RMSEA ≤0,05
được xem là tốt, nhỏ hơn 0,08 cũng có thể chấp nhận được (Hooper và cộng sự, 2008).
Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Mô hình cấu trúc tuyến tính với kỹ thuật phân tích đường dẫn được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm định các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Tiêu chuẩn kiểm định theo thông lệ lấy ở mức ý nghĩa 5%, khái niệm nào không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% thì sẽ loại lần lượt ra khỏi mô hình (giá trị P.value>0,05). Do CFA cũng là một dạng của phân tích mô hình cấu trúc nên tiêu
chuẩn đánh giá tính thích hợp của mô hình được xem xét như trong phân tích khẳng
định nhân tố.
93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
- Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
- Thiết kế các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và định lượng để triển khai mô hình đã đặt ra. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực
hiện nhằm thu thập các thông tin ban đầu làm tiền đề xác định các biến trong
mô hình nghiên cứu và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Đồng thời tìm
hiểu, khảo sát về áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình. Phiếu khảo sát
được gửi đến 54 DNSXXM ở Việt Nam với 540 phiếu, kết quả sau làm sạch
thu được 323 phiếu có thể sử dụng. Kết quả kiểm định sẽ chỉ ra nhân tố nào có
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM Việt Nam. Sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng giúp cho thiết kế nghiên cứu đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
94
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày khái quát chung về các DNSXXM, thực trạng áp
dụng KTQTCPMT và một số kết quả tài chính đạt được khi áp dụng KTQTCPMT
trong các DNSXXM Việt Nam.
4.1. Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
4.1.1. Giới thiệu về sản xuất xi măng và các doanh nghiệp sản xuất xi
măng Việt Nam
4.1.1.1. Sản xuất xi măng trên thế giới và tại Việt Nam
Xi măng thuộc nhóm vật liệu kết dính lâu đời và phổ biến nhất trong hoạt động
xây dựng. Với đặc tính bám dính tốt, chịu được lực cao, xi măng là thành phần chính
của bê tông, giữ vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội, giáo dục quốc phòng. Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi
măng và sự phát triển của ngành công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản
xuất, dịch vụ phụ trợ khác cùng phát triển như: xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng
máy, bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế, thăm dò,... Do vậy, sự
phát triển của ngành công nghiệp xi măng đóng góp một phần quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của quốc gia.
Mẫu xi măng đầu tiên được sản xuất và sử dụng trong các công trình xây dựng
có niên đại khoảng 400 năm TCN thuộc các nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại
(FPTS, 2020). Trải qua lịch sử phát triển, hiện nay, có khoảng hơn 160 quốc gia sản
xuất xi măng trên thế giới (công ty chứng khoán Phương Nam, 2013) và tập trung sản
lượng ở một số nước sản xuất có trữ lượng lớn như: Trung Quốc, Indonesia,
Bangladesh, Peru, Việt Nam,... Tổng sản lượng năm 2019 của khu vực Châu Á chiếm
73% tỷ trọng sản xuất và 81% tỷ trọng tiêu thụ toàn thế giới. Trong đó thị trường
Trung Quốc dẫn đầu với sản lượng tiêu thụ và sản xuất chiếm hơn 50% tổng sản lượng
xi măng toàn cầu (FPTS, 2020). Các nước châu Á khác như Ấn Độ, Việt Nam,
Indonesia cũng có tốc độ phát triển về sản lượng tiêu thụ và sản xuất xi măng trên
10%/năm, trở thành các quốc gia có tỷ trọng đóng góp lớn đối với nền công nghiệp xi
măng thế giới.
95
Biểu đồ 4.1: Sản lượng tiêu thụ xi măng toàn cầu theo khu vực
giai đoạn 1890-2019
Nguồn: FPTS, 2020
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu sản xuất xi măng Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tiêu thụ xi măng
thế giới (2019) thế giới (2019)
Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)
Biểu đồ 4.4: Diễn biến cung – cầu xi măng thế giới
Nguồn: FPTS (2020)
96
Ngành xi măng thế giới đang phải đối mặt với áp lực bão hoà về nhu cầu tiêu
thụ và tình trạng dư thừa lớn về sản lượng sản xuất. Tính đến năm 2019, ngành xi
măng thế giới có tổng công suất đạt 5,3 tỷ tấn, sản lượng tiêu thụ 4,1 tỷ tấn, do vậy
công suất huy động toàn ngành chỉ đạt mức 78% (FPTS, 2020).
Tuy nhiên dự báo trong giai đoạn 2020-2030, tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của
các quốc gia cũng có sự phân hoá mạnh. Các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ và
Đông Nam Á dự kiến sẽ là các thị trường bùng nổ với mục tiêu bắt kịp tốc độ phát
triển công nghiệp và đón đầu nhu cầu thế giới. Bằng chứng là đầu năm 2020, chính
phủ Ấn Độ tuyên bố khởi động gói đầu tư cơ sở hạ tầng lớn nhấy từ trước đến nay trị
giá 1.390 tỷ USD (giai đoạn 2021-2026), gấp 2,8 lần mức chi tiêu vào cơ sở hạ tầng
trong giai đoạn trước đó (FPTS, 2020).
Biểu đồ 4.5: Dự báo nhu cầu đầu tư hạ tầng Biểu đồ 4.6: Dự báo tỷ trọng đóng góp trên GDP
Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)
Nhu cầu xi măng giai đoạn 2020-2030 tập trung cho nhóm các quốc gia đang
phát triển (Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia,...), là các quốc gia với cơ cấu dân số trẻ và
nguồn thu nhập đang tăng lên nhanh chóng, nhu cầu nhà ở, phát triển cơ sở hạ tầng lớn.
Biểu đồ 4.7: Sự báo nhu cầu xi măng thế giới tho các khu vực
(Nguồn: FPTS, 2020)
97
Tại Việt Nam, trải qua hơn 120 năm lịch sử hình thành và phát triển, từ cơ sở
sản xuất xi măng đầu tiên là Nhà máy sản xuất xi măng Hải Phòng được thành lập năm
1899 đến nay đã có 87 dây chuyền sản xuất. Hiện nay, Việt Nam là nước có sản lượng
xi măng vào loại lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ, với quy mô tổng
cộng suất đạt gần 110 triệu tấn xi măng/năm (Báo cáo ngành xi măng, 2022). Kể từ
năm 2018, Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng xi măng xuất
khẩu với hơn 30 triệu tấn xi măng/ năm (11% thị phần xuất khẩu thế giới) và đang
được coi là nước có quy mô và sức ảnh hưởng đáng kể đến thị trường xi măng trong
khu vực. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu sang một số nước như Trung
Quốc, Philippines, Bangladesh,... (Bảng 4.1, Biểu đồ 4.8, Biểu đồ 4.9).
Bảng 4.1: So sánh quy mô ngành xi măng Việt Nam với các quốc gia khác
(năm 2019)
Nguồn: FPTS (2020)
Biểu đồ 4.8: Các quốc gia xuất khẩu xi măng Biểu đồ 4.9: Thị trường xuất khẩu xi măng
lớn trên thế giới (năm 2019) của Việt Nam (năm 2019)
Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)
98
Biểu đồ 4.10: Các thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam năm 2021
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)
Theo thống kê, ngành xi măng năm 2019 có doanh thu đạt 119 nghìn tỷ đồng,
đóng góp 1,9% vào GDP cả nước và 5,5% GDP khối công nghiệp và xây dựng. Hiện
nay, các DNSXXM phân bổ không đều giữa các khu vực. Do điều kiện các nhà máy xi
măng thường tập trung ở nơi có nhiều mỏ đất đá vôi và đất sét, nên các DNSXXM tập
trung nhiều tại Miền Bắc, một số DN ở Miền Trung và rất ít DN ở Miền Nam (Biểu đồ
4.10, biểu đồ 4.11). Vì vậy, nguồn cung xi măng tại Miền Trung và Miền Nam thiếu
trong khi Miền Bắc cung vượt quá cầu.
99
Biểu đồ 4.11: Bản đồ phân bố các dây chuyền xi măng lò quay (2021)
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)
70
60
58
33%
40%
50
40
27%
30
20
24
10
5
0
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
100
Biểu đồ 4.12: Số lượng lò quay 3 miền Biểu đồ 4.13: Tỷ trọng tiêu thụ giữa các miền
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021) Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)
Về cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền, theo báo cáo ngành xi măng của
Hiệp hội xi măng Việt Nam năm 2021 cho thấy: thị trường tiêu thụ Miền Nam chiếm
tỷ trọng lớn nhất (40%), tiếp theo là Miền Bắc (33%) và tỷ lệ thấp nhất là Miền Trung
(27%). Cơ cấu tiêu thụ không đồng đều là do Miền Bắc và Miền Nam tập trung nhiều
cơ sở kinh tế - xã hội của cả nước nên nhu cầu kiến thiết, xây dựng cao hơn so với
Miền Trung.
Biểu đồ 4.14: Sản lượng tiêu thụ nội địa 8 năm gần đây
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)
101
Biểu đồ 4.15: Sản lượng xuất khẩu 8 năm gần đây
Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)
4.1.1.2. Các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam
Thị trường xi măng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Theo biểu đồ sản lượng tiêu thụ ta thấy nhu cầu tiêu thụ trong nước (biểu đồ 4.12) đang ổn định và ở mức rất cao (63-64 triệu tấn/năm); bên cạnh đó, nhu cầu xuất khẩu (biểu đồ 4.13) đang gia tăng nhanh. Tuy nhiên, việc xuất khẩu xi măng gặp nhiều trở ngại do các nước thực hiện nhiều chính sách bảo hộ sản xuất xi măng trong nước, hàng rào kỹ thuật thương mại, giá cước vận chuyển còn cao,... đồng thời sản phẩm cần đạt được một số tiêu chuẩn MT (chỉ số MT) đối với một số thị trường châu Âu. Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam cần nắm chắc cơ hội tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu xuất khẩu thế giới và cung cấp đủ xi măng cho nhu cầu tiêu dùng nội địa đi đôi với tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến MT, nâng cao hiệu quả tài chính, hướng đến phát triển bền vững, góp phần lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Đặc điểm tổ chức quản lý trong các DNSXXM tại Việt Nam
Ngành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp nặng có hoạt động sản xuất và kinh doanh phức tạp. Để đảm bảo cho các hoạt động và quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả, các DNSXXM Việt Nam phỉa tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, khoa học nhằm phối hợp, kết hợp các bộ phận, công đoạn sản xuất, kinh doanh đạt được mục tiêu chung của ngành và đơn vị. Theo số liệu khảo sát, hầu hết các DNSXXM tại Việt Nam có bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng và là các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo sơ đồ 4.1 và 4.2 như sau:
102
Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai
Nguồn: Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai (2014)
Báo cáo thường niên công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai (2014)
Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Nguồn: Công ty TNHHMTV xi măng Quang Sơn http://ximangquangson.vn/co-cau-to-chuc-cid138.html
103
Cơ cấu tổ chức quản lý trong các DNSXXM tại Việt Nam thường được phân
cấp, phân quyền theo nhiều cấp, mỗi cấp có quyền hạn, trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng.
Trách nhiệm song hành cùng quyền lợi ở từng cấp quản lý, đảm bảo công bằng, minh
bạch, phát huy hết các khả năng, năng lực của các thành viên trong DN. Cụ thể trong
công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công
ty. Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề được luật pháp và điều
lệ công ty quy định, đặc biệt thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và kế
hoạch cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị được quy định tại pháp luật và điều lệ công ty. Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm trước các cổ đông về hoạt động của công ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình với ban kiểm soát về
tình hình tài chính và tính hợp pháp trong hoạt động của mình.
Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp
pháp trong các hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các quản lý
khác, các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Ban tổng giám đốc
Ban tổng giám đốc công ty bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được tổng gián đốc uỷ quyền và phân công theo chế độ và chính sách của Nhà
nước, điều lệ của công ty.
104
Các phòng ban chức năng
Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Mỗi phòng ban có trưởng phòng, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và báo cáo với Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị về các hoạt động trong phòng ban của mình.
- Phòng kế hoạch – Chiến lược - Phòng Tài chính – Kế toán - Phòng Tổ chức – Lao động - Phòng vật tư - Phòng thẩm định và Công nghệ thông tin - Phòng Kỹ thuật sản xuất - Phòng Thí nghiệm-KCS - Phòng Bảo vệ- Quân sự - Phòng Hành chính – Quản trị và Lễ tân - Phòng KTAT-MT &ISO - Phòng cơ điện - Phòng đầu tư – Xây dựng - Ban quản lý dự án - Xí nghiệp tiêu thụ, xí nghiệp xe máy và khai thác mỏ, xí nghiệp vật liệu xây dựng, xí nghiệp bê tông và Xây dựng: Tuỳ theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng DN, các DNSXXM tại Việt nam có thành lập các xí nghiệp, trung tâm, tổng kho vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp này có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc. Chủ tích HĐQT là người thẩm tra, xét duyệt dự toán hoạt động của các xí nghiệp, trung tâm này.
Phân xưởng sản xuất Ở Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai gồm các xưởng như sau:
- Xưởng clinker - Xưởng xi măng - Xưởng cơ khí - Xưởng Điện- Tự động hoá - Xưởng sửa chữa công trình và Dịch vụ
Các xưởng sản xuất thực hiện các nhiệm vụ trực tiếp vận hành các máy móc, thiết bị và sản xuất, đóng gói sản phẩm. Đứng đầu là các quản đốc, dưới các quản đốc có các tổ trưởng tổ sản xuất. Quản đốc trực tiếp quản lý sản xuất, theo dõi công việc sản xuất của đơn vị được giao, báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày và những sự kiện xảy ra trong phân xưởng do họ quản lý cho lãnh đạo để kịp thời đưa ra các quyết định cần thiết.
105
Như vậy, với mô hình trên, quyền quyết định đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại các NDSXXM đều tập trung ở đại hội đồng cổ đông do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc quyết định. Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc về các lĩnh vực được giao nhiệm vụ. Các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn đối với từng lĩnh vực cụ thể được chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc phân quyền.
Đối với mỗi đơn vị khác nhau, mức độ phối hợp giữa các phòng ban là khác nhau. Ở một số DN được khảo sát như công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai, công ty cổ phần xi măng Bút Sơn, công ty cổ phần xi măng Hà Tiên, hàng tháng trong cuộc họp gian ban, các phòng ban tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện trong tháng, định hướng thực hiện tháng tới thông qua hoạt động kinh doanh cụ thể. Những khó khăn, vướng mắc đều được giải quyết trực tiếp trên cơ sở sự phối kết hợp chung của các phòng ban và sự điều hành của Tổng giám đốc. Do đó sự liên kết giữa các phòng ban rất mật thiết để cùng thực hiện mục tiêu, kế hoạch, dự toán đã xây dựng đầu kỳ. Vấn đề liên quan đến MT, từ tập hợp, theo dõi, đánh giá và báo cáo do nhiều bộ phận cùng phối hợp thực hiện, đảm bảo các thông tin liền mạch, giúp các nhà quản lý có thông tin đầy đủ và kịp thời nhất cho các quyết định quản trị.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNSXXM tại
Việt Nam
Ngành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp có dây chuyền sản suất phức tạp và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy, các DNSXXM thường là những đơn vị có quy mô lớn. Do đặc điểm sản xuất gắn liền với các vùng nguyên liệu nên các DNSXXM thường tập trung ở khu vực Miền Bắc (với 58/87 dây chuyền) (biểu đồ 4.16), nơi có nhiều đá vôi, đất sét là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Mật độ các DNSXXM tập trung phần lớn ở các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thái Nguyên, Hải Phòng,...
Biểu đồ 4.16: Số lượng lò quay phân bố theo vùng miền
Nguồn: Hiệp hội xi măng (2021)
106
Hiện nay, các DNSXXM tại Việt Nam hầu hết đang vận hành dây chuyền sản
xuất xi măng theo phương pháp lò quay. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng theo 5
công đoạn như sơ đồ 4.3:
Giai đoạn 1: Tách chiết nguyên liệu thô.
Xi măng có sử dụng các nguyên liệu thô gồm: canxi, sắt, silic, nhôm là thành
phần chính trong đất sét, đá vôi và cát. Nguyên liệu thô được tách từ các núi đá vôi
bằng phương pháp khoan nổ mìn cắt lớp, sau đó thông qua băng chuyền được vận
chuyển tới các nhà máy đập. Ngoài ra còn rất nhiều nguyên liệu thô khác tham gia vào
quá trình sản xuất xi măng như: đá phiến, vảy thép cán, tro bay và bô xít với lượng yêu
cầu nhỏ. Trước khi được vận chuyển tới nhà máy thì khối đá lớn được nghiền nhỏ có
kích thước tương đương với kích thước các viên sỏi.
Giai đoạn 2: Phân chia tỷ lệ, trộn lẫn và nghiền.
Các nguyên liệu thô từ quặng sẽ được chuyển đến phòng thí nghiệm của nhà
máy, phòng thí nghiệm sẽ tiến hành phân tích để chia tỷ lệ chính xác giữa đá vôi và đất sét trước khi bắt đầu nghiền. Thông thường sẽ chia theo tỷ lệ 80% đá vôi và 20% đất
sét. Sau đó nhà máy sẽ tiến hành nghiền hỗn hợp với sự trợ giúp của các con lăn quay và bàn xoay. Bàn xoay sẽ quay liên tục dưới con lăn và con lăn tiếp xúc trực tiếp với
hỗn hợp để nghiền hỗn hợp thành bột mịn. Hỗn hợp nguyên liệu thô còn lại sẽ được dự trữ trong đường ống sau khi đã nghiền hỗn hợp thành bột mịn.
Giai đoạn 3: Trước khi nung.
Những nguyên liệu được nghiền hoàn chỉnh sẽ được đưa vào buồng (xilo) trước
khi nung. Buồng này sẽ chứa một chuỗi các buồng xoay trục đứng, nguyên liệu thô
được đẩy qua đây và vào trong lò nung. Buồng trước nung này sẽ tận dụng nhiệt tỏa ra
từ lò, giúp tiết kiệm năng lượng và làm cho nhà máy thân thiện với MT hơn.
Giai đoạn 4: Giai đoạn trong lò.
Nhiệt độ trong lò có thể lên tới 1450⁰C do xảy ra phản ứng hóa học khử cacbon và thải khí CO2. Chuỗi phản ứng hóa học giữa Ca và SiO2 tạo ra CasiO3 là thành phần chính trong xi măng. Lò nhận được nhiệt từ bên ngoài nhờ khí tự nhiên hoặc than đá. Khi nguyên liệu rơi xuống phần thấp nhất của lò nung thì sẽ hình thành lên clinker.
Giai đoạn 5: Làm mát và nghiền thành phẩm.
Sau khi ra khỏi lò, clinker được làm mát nhờ vào khí cưỡng bức, clinker sẽ tỏa
ra lượng nhiệt hấp thụ và từ từ giảm nhiệt, lượng nhiệt clinker tỏa ra sẽ được thu lại
107
quay trở vào lò, giúp tiết kiệm năng lượng. Các viên bi sắt sẽ giúp nghiền bột mịn ra
thành xi măng.
Giai đoạn 6: Đóng bao và vận chuyển.
Sau khi nghiền thành bột, xi măng sẽ được đóng bao với trọng lượng từ 20 –
40kg/ 1 túi, chúng sẽ được phân phối tới cửa hàng và tới tay người tiêu dùng.
Sơ đồ 4.3: Quy trình sản xuất xi măng
Nguồn: Tạp chí xi măng (2018)
108
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các DNSXXM tại Việt Nam
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các DNSXXM đều sử dụng mô hình kế toán
kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Có nghĩa là nhân viên kế toán các
phần hành đảm nhiệm hai nhiệm vụ: thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin về
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Ví dụ minh hoạ cho công ty cổ phần xi măng Bút
Sơn (sơ đồ 4.4)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Giám đốc (Phó Giám đốc tài chính)
Phó trưởng phòng kế toán
Kế toán tiêu thụ Kế toán vật tư, giá thành Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ – tiền lương Kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 4.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn
Nguồn: Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn (2018)
Kế toán trưởng: là người giám sát, chỉ đạo chung về công tác tài chính- kế toán
trong DN, do hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn công tác kế toán, thống kê trong DN. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính, kế toán và duyệt báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trình lên giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc, pháp luật về những thông tin số liệu đã
báo cáo.
Phó phòng kế toán: là người được kế toán trường phân quyền điều hành hoặc chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán tìa chính hoặc các phần hành kế toán lớn, quan trọng như các phần hành: Lập báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị,
109
Kế toán tiêu thụ, công nợ, giá thành, theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm... Đồng thời thực hiện tra soát, kiểm tra, tổng hợp để tính giá thành sản phẩm, các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị do kế toán tổng hợp lập, thông qua kế toán trưởng sau đó trình lãnh đạo công ty.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, sổ sách, báo cáo từ các phần hành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của phó phòng kế toán, kế toán trưởng, chịu trách nhiệm về các số liệu đã tổng hợp từ các phần hành kế toán đã cung cấp cho nhà quản trị các cấp. Kế toán tổng hợp cũng được thực hiện tổng hợp cả phần kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tiêu thụ: Kế toán viên phần hành này phải thực hiện các công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị liên quan đến tiêu thụ xi măng thành phẩm, kế toán doanh thu phải theo dõi doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận, từng mặt hàng, sản phẩm cụ thể, từ đó cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị có các chính sách bán hàng phù hợp với từng khách hàng cụ thểm từng giai đoạn và thời điểm khác nhau.
Kế toán tài sản cố định- tiền lương: Do tính định kỳ của nghiệp vụ tài sản cố định và tiền lương nên DN chỉ giao một người phụ trách cả kế toán tài sản cố định và kế toán tiền lương. Trong đó, kế toán nghiệp vụ tài sản cố định thực hiện phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong DN, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định chính xác vào CP sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia kiểm kê tài sản cố định và đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết. Đối với nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, kế toán viên thực hiện tính lương và phân bổ các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong DN.
Kế toán vật tư, giá thành: Kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nhập xuất kho vật tư để ghi chép sổ chi tiết vật tư ghi vào bảng phân công, đối chiếu số lượng tồn kho với thủ kho, tham gia kiểm nghiệm vật tư khi có yêu cầu của ban kiểm kiệm vật tư đồng thời tham gia kiểm kê các kho vật liệu, thành phẩm khi đến thời điểm kiểm kê trong DN. Đồng thời kế toán viên phải tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán công nợ: kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi, lập các báo cáo
kế toán về công nợ phải thu, phải trả theo yêu cầu của DN.
Kế toán vốn bằng tiền: có trách nhiệm thu tiền bán hàng, phản ánh tình hình biến động của các loại tiền mặt tại quỹ của công ty sử dụng tiền mặt. Theo dõi tình hình kế toán khoản tiền gửi, tiền vay của công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. Là
110
người chịu trách nhiệm tổng hợp và lên các báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị về tiền tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
4.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất xi măng Việt nam
4.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Sản phẩm ngành xi măng tại Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính theo các
tiêu chí: hình thức sản phẩm, thành phần cấu tạo, tiêu chuẩn chịu lực (bảng 4.2). Cách
gọi tên của các sản phẩm sẽ là sự tổng hợp các tiêu chí theo mẫu: hình thức sản phẩm
+ thành phần cấu tạo + tiêu chuẩn chịu lực. Ví dụ: xi măng bao, Portland thông
thường, Mác 40 được gọi là Xi măng bao PC40.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.2: Phân loại các sản phẩm xi măng trong ngành
Đặc điểm sản phẩm:
- Sản phẩm có thời hạn sử dụng và phải tuân thủ điều kiện bảo quản nhất định
(độ ẩm, thời tiết)
- Hình thức của sản phẩm (Clinker, bao, rời) ảnh hưởng đến MT khác nhau
Đặc điểm thị trường:
- Thị trường xi măng đang mất cân đối về tiêu thụ tại các khu vực: Trong khi các DN tại Bắc Trung Bộ gặp cạnh tranh lớn do cung (31% công suất toàn ngành) vượt quá cầu (7% nhu cầu tiêu thụ) thì các DNSXXM Nam Trung Bộ lại ngược
lại cung (5,1%) không đủ cầu (26%). Gây áp lực giá lên các DNSXXM tại Bắc
Trung Bộ
- Mức độ cạnh tranh giữa các DN xi măng thấp - Tuy Việt Nam đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu (chiếm 11% thị phần
111
thế giới) nhưng hoạt động xuất khẩu hiệu quả thấp. Thị trường tiêu thụ trong
nước chiếm tỷ trọng lớn do nhu cầu hạ tầng vẫn tiếp tục tăng mạnh.
4.1.2.2. Các tiêu chuẩn sản xuất xi măng
Các tiêu chuẩn xi măng của thị trường thế giới (ASTM và ISO)
- Tiêu chuẩn ASTM (American Society for Testing and Materials): Là tiêu
chuẩn do Hiệp hội tử nghiệm vật liệu xây dựng Mỹ soạn thảo, gồm gần 100 tiêu chuẩn
khác nhau về các khía cạnh của xi măng gồm: thành phần cấu tạo xi măng, phương
pháp kiểm định sản phẩm, quy định về chất lượng xi măng...Trong đó tiêu chuẩn quan
trọng nhất là ASTM 150- tiêu chuẩn xi măng Portland. Bộ tiêu chuẩn ASTM được coi
là bộ tiêu chuẩn chi tiết và đầy đủ nhất cho ngành xi măng thế giới và được nhiều quốc
gia tham khảo để hình thành nên bộ tiêu chuẩn của mình.
- Tiêu chuẩn ISO (International Organization for Standardization): Là tiêu
chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế soạn thảo. Tiêu chuẩn ISO đơn giản hơn rất
nhiều so với ASTM, trong đó các nội dung chính chỉ tập trung vào một tiêu chuẩn duy nhất là ISO 679:2009: tiêu chuẩn dành cho vật liệu xi măng. Tiêu chuẩn ISO do đó
không được sử dụng nhiều trong ngành mà chỉ mang tính chất tham khảo và bổ sung thêm với các tiêu chí đã có sẵn trong ASTM.
Các tiêu chuẩn xi măng của thị trường xi măng Việt Nam (TCVN)
- Tiêu chuẩn xi măng Portand thông thường: TCVN 2682:2009: Không sử dụng
phụ gia quá 1% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản sản phẩm là 60 ngày kể từ
ngày sản xuất. Tiêu chuẩn này được tham khảo và điều chỉnh theo ASTM C150, trong
đó thời gian đóng rắn, khả năng chịu lực, độ giãn nở của xi măng thấp hơn 10-20% so
với tiêu chuẩn gốc.
- Tiêu chuẩn xi măng Portland hỗn hợp: TCVN 6260:2009: Không sử dụng phụ
gia quá 40%% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản sản phẩm là 60 ngày kể từ ngày sản xuất. Tiêu chuẩn này được tham khảo và điều chỉnh theo ASTM C595 với điểm điều chỉnh là tiêu chuẩn gốc ASTM chỉ cho phép phụ gia chiếm tối đa 30% khối lượng sản phẩm xi măng.
4.1.2.3. Công nghệ sản xuất xi măng
Hiện tại các DNSXXM tại Việt Nam đang sử dụng 2 công nghệ sản xuất là lò
đứng và lò quay khô. Lò đứng vốn đầu tư thấp nhưng công suất thấp, giá thành sản
xuất cao, thất thoát nhiệt lớn, đồng thời sản sinh ra lượng khí thải, chất thải cao gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm MT lớn. Hiện tại, công nghệ lò quay khô là công nghệ sản xuất xi măng chính trong ngành, chiếm tới 96% tổng số dây chuyền cả
112
nước (FPTS, 2020). Dự kiến đến năm 2025 cả nước không còn nhà máy xi măng lò
đứng, giúp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Bảng 4.2 thể hiện rõ ưu điểm của lò quay đang sử dụng
chủ yếu tại Việt Nam.
Bảng 4.3: Bảng so sánh công nghệ sản xuất lò đứng và lò quay
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.1.2.4. Đặc điểm sản phẩm, công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến môi trường
Sản xuất xi măng là ngành tác động lớn đến MT. Là ngành tiêu tốn nguồn tài
nguyên lớn, xả thải (chất thải rắn, nước thải và khí thải) lớn gây những hệ luỵ lớn. Hằng
năm, quá trình sản xuất xi măng đã tạo ra lượng CO2 khổng lồ, chất lượng không khí
của khu vực SXXM cũng bị ảnh hưởng nặng nề, do việc đốt đá vôi thải ra nhiều chấy ô
nhiễm và khí độc vào không khí. Vì vậy, các DNSXXM đang dần hướng tới các mục
tiêu sau:
- Đạt mức phát thải ròng bằng 0 năm 2050;
- Tìm các nguồn nguyên liệu thay thế (bằng các nguyên liệu nhân tạo thay thế
nguyên liệu sẵn có để bảo tồn khoáng sản), tận dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải
ngành công nghiệp khác làm nguyên liệu và phụ gia,..
- Tận dụng nhiệt khí thải trong quá trình sử dụng;
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, giảm tiêu hao điện năng, giảm phát thải, bảo vệ MT.
113
4.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Để đánh giá thực trạng áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam,
nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu từ phiếu khảo sát. Trước khi tiến hành khảo sát
chính thức, tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm đối 5 công ty là Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn, Công ty cổ phần xi măng Phúc Sơn, Công ty cổ phần xi măng Hà
Tiên, là các DNSXXM ở ba miền Bắc, Trung và Nam. Qua khảo sát, nghiên cứu thử
nghiệm, tác giả đã hoàn thiện bảng câu hỏi của nghiên cứu theo hướng dễ hiểu cho
người được khảo sát như: giải thích thêm về một số thuật ngữ được sử dụng và diễn
giải lại một số câu hỏi phù hợp với các đối tượng khảo sát gồm cả những người không
có hiểu biết đầy đủ về kế toán. Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị, kế toán trưởng/phó phòng kế toán, kế toán viên và cán bộ phụ trách ban an toàn. Mỗi doanh
nghiệp thực hiện phát 10 phiếu, tác giả thực hiện gửi đi 54 DNSXXM và thu về được 357 phiếu của 38 DNSXXM trên cả nước (danh sách cụ thể theo phụ lục 3.4). Sau khi
làm sạch, loại bỏ 34 phiếu không hợp lệ và thu được 323 phiếu phù hợp.
4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Kết quả thu thập được từ mẫu nghiên cứu 323 phiếu được mã hoá, nhập liệu,
phân tích, kết quả phân tích thống kê mô tả về đối tượng trả lời trong mẫu nghiên cứu như sau:
* Đặc điểm doanh nghiệp
Bảng 4.4. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp
Tần suất Tiêu chí phân loại Tỷ lệ (%) (doanh nghiệp)
Có vốn nhà nước 7 18 Hình thức Có vốn đầu tư nước ngoài 5 13 sở hữu Có vốn khác 26 68
Miền Bắc 28 74
Vùng miền Miền Trung 8 21
Miền Nam 2 5
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
114
Về đặc điểm của doanh nghiêp khảo sát, hình thức sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát chủ yếu là DN có vốn khác, chiếm tỷ lệ 68%, tiếp đến là các DN có vốn Nhà nước với tỷ lệ là 7% tương ứng với số lượng là 7 công ty trong 38 công ty phản hồi phiếu khảo sát; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ có 5 công ty (tương ứng 13%). Số lượng kế toán các DNSXXM thường sử dụng khoảng từ 7-15 kế toán, đủ nhân sự để phân bổ công việc kế toán trong bộ phận. Các DNSXXM chủ yếu tập trung ở phía Bắc. Cụ thể, trong số các DN khảo sát có 74% DN ở Miền Bắc, 21% DN ở Miền Trung và chỉ có 5% DN ở Miền Nam, điều này là phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành xi măng, các nhà máy được đặt tại các nguồn nguyên liệu là các núi đá vôi, tập trung nhiều ở Miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Hầu hết các DN sản xuất cả 2 loại xi măng và clinker. Trong số các DN tham gia khảo sát có 16% DN đã niêm yết, còn lại 84% các DN chưa niêm yết, đây cũng là thực trạng của ngành SXXM Việt Nam, số lượng các DNSXXM đã niêm yết còn tương đối thấp, các DN niêm yết chủ yếu là các DN thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (VICEM).
*Đặc điểm đối tượng được khảo sát
Bảng 4.5. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu
Tiêu chí phân loại Tần suất (người) Tỷ lệ (%)
Nhà quản trị 116 36
Công việc Kế toán, Kế toán trưởng 151 47
Ban an toàn 56 17
Dưới 5 năm 28 9
5 đến dưới 10 năm 75 23
Kinh nghiệm 10 đến dưới 20 năm 132 41
Trên 20 năm 88 27
Sau đại học 61 19
Trình độ Đại học 213 66
Cao đẳng/Trung cấp 49 15
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết thúc thời hạn khảo sát, số DN phản hồi phiếu khảo sát là 38 DN (trong số 54 DN gửi phiếu) với tỷ lệ phản hồi là hơn 70%, tỷ lệ này có thể coi là khá cao, cho thấy lượng câu hỏi phát ra và mức độ trả lời câu hỏi tương đối phù hợp. Sau khi loại số phiếu trả lời không hợp lệ thì số phiếu hợp lệ còn lại là 323 phiếu trong đó có 116 phiếu của Nhà quản trị và 151 phiếu của Kế toán và 56 phiếu của Trưởng/phó Ban An toàn/môi trường và kỹ sư ban an toàn/môi trường
115
Phần lớn những người được điều tra là những người có thâm niên từ 5 năm trở
lên (chiếm 91%), trong đó chủ yếu tập trung vào từ 10- dưới 20 năm là 132 người
chiếm tỷ trọng là 41%, thâm niên trên 20 năm thường tập trung vào các Nhà quản trị,
số lượng người tham gia khảo sát là 88 người tương ứng tỷ lệ 27%, ít nhất là thâm niên
dưới 5 năm là người mới tốt nghiệp đại học chưa lâu, số lượng tham gia trả lời là 28
người chiếm tỷ lệ 9%.
Những người trả lời chủ yếu có trình độ Đại học, chiếm tỷ lệ là 66% tương ứng
với 213 người, trình độ Sau Đại học tập trung chủ yếu vài Nhà quản trị và Kế toán
trưởng, chiếm tỷ lệ 19% tương ứng 61 người. Điều này cho thấy trình độ học vấn của
đối tượng trả lời phiếu khảo sát đa dạng nhưng tập trung chủ yếu vào trình độ Đại học
và trên Đại học.
4.2.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài
chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam
4.2.2.1. Thực trạng về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường”
Kết quả phân tích cho thấy điểm trung bình chung về “ kế toán quản trị chi phí
môi trường” là 3,918 với độ lệch chuẩn bình quân là 0,71657; đây là mức điểm khá cao. Trong đó chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Thông tin chi phí môi trường”
(Mean = 4.0217; SD = 0.65666) và đánh giá thấp nhất đối với thang đo “Đánh giá hiệu quả MT” (Mean = 4.312; SD = 0.7160). (Bảng 4.6)
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí
môi trường”
Trung Độ lệch
Chỉ tiêu đánh giá bình chuẩn
(Mean) (SD)
4.0217 .65666 1.Thông tin chi phí môi trường
4.0155 .77002 2.Phương pháp xác định chi phí môi trường
3.Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường 3.8638 .75182
4.Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường 3.9009 .69789
5.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 3.8142 .71985
6.Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định 3.8916 .70316
7.Đánh giá chung về “kế toán quản trị chi phí môi trường” 3.918 0.71657
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
116
4.2.2.2. Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
Kết quả cho thấy, các CPMT đã thực hiện nhận diện, theo dõi, tổng hợp ở mức khá tại các DNSXXM. Bên cạnh đó, DN cũng đang dần đưa vào phương pháp xác định CPMT (Mean = 4.0155) ở mức độ phù hợp nhằm phân bổ và tổng hợp các thông tin CPMT vào đúng đối tượng gây ra CP. Đồng thời, công tác lập báo cáo KTQTCPMT (Mean = 3.9009) (như: báo cáo tác động MT, báo cáo quan trắc MT) cũng đang được chú trọng, làm cơ sở cho việc lập dự toán (Mean = 3.8638), từ đó các nhà quản trị có thể sử dụng các thông tin CPMT đầy đủ nhất để ra các quyết định kinh doanh (Mean = 3.8916). “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường” cũng cần được nghiên cứu sử dụng cho phù hợp để nâng cao mức độ áp dụng KTQTCPMT.
Nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ
Kết quả đánh giá về áp lực cưỡng ép của Chính phủ đến áp dụng KTQTCPMT cho thấy điểm đánh giá trung bình về nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ là 4,3430 (SD = 0,67803). Đây là mức điểm đánh giá khá cao cho nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ khi ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Trong đó chỉ tiêu được kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất là “Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu” với Mean = 4,4149 và SD = 0,63149; chỉ tiêu mà kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “ Quy định về báo cáo MT của chính phủ” với mức đánh giá trung bình là 4,641 (SD = 0,78871). (Bảng 4.7)
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực cưỡng ép của Chính phủ”
Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)
4.4149 .63149
1. Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu
2. Thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường 4.3994 .65342
3. Quy định về báo cáo môi trường của chính phủ 4.1641 .78871
4. Quy định về khoản phạt về môi trường 4.4087 .64040
4.3282 .67615
5. Tiêu chuẩn môi trường cho sản phẩm, quá trình sản xuất
4.3430 .67803
6. Đánh giá chung về nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
117
Nhân tố áp lực quy chuẩn
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực quy chuẩn”`
Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)
1. Giáo dục và phát triển chuyên môn 4.3406 .74463
2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và môi trường 4.3003 .75566
3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, 4.2755 .74031
hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)
4. Đánh giá chung về nhân tố áp lực quy chuẩn 4.3055 .74687
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố áp lực quy chuẩn được đánh giá ở mức khá cao với số điểm đánh giá
trung bình chung là 4,3055 và độ lệch chuẩn SD là 0,74687. Trong đó kế toán và nhà
quản trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Giáo dục và phát triển chuyên môn” (Mean = 4.3406; SD = 0 .74463) và đánh giá ở mức thấp nhất đối với sự
ảnh hưởng từ thang đo “Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp
Nhân tố áp lực bắt chước
hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)” (Mean = 4.2755; SD = .74031) (Bảng 4.8)
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bắt chước”`
Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)
1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý môi 4.0279 .67047
trường tốt
2. Các doanh nghiệp đối thủ có hoạt động quản lý môi 4.1238 .65713
trường tốt
3.9690 .72165
3. Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý môi trường tốt
4. Đánh giá chung về nhân tố áp lực bắt chước 4.0402 .68308
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố áp lực bắt chước được đánh giá ở mức cao ở số điểm đánh giá trung bình chung là 4,0402 và độ lệch chuẩn SD là 0,68308. Trong đó kế toán và nhà quản
trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Các doanh nghiệp đối thủ có
hoạt động quản lý môi trường tốt” (Mean = 4.1238; SD = 0 .65713) và đánh giá ở mức
thấp nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý môi trường tốt” (Mean = 3,9690; SD = 0,72165) (Bảng 4.9)
118
Nhân tố áp lực bên liên quan
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bên liên quan”
Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)
1. Nhà đầu tư 4.0898 .69692
2. Khách hàng 4.0929 .63835
3. Nhà cung cấp 2.9350 .93522
4. Nhân viên 4.0248 .63978
5. Cộng đồng dân cư 4.2455 .62096
6.Các tổ chức môi trường 4.1703 .61964
3.9097 .69181 5. Đánh giá chung về nhân tố áp lực bên liên quan
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố áp lực bên liên quan được đánh giá thông quan 6 thang đo với mức điểm đánh giá trung bình chung là 3.9097 (SD = 0,69181). Thang đo được kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất là “cộng đồng dân cư” với mức điểm đánh giá trung bình là 4.2455 và độ lệch chuẩn là 0.62096. Một thang đo được đánh giá cao không kém là “Các tổ chức MT” với mức đánh giá trung bình là 4.1703 (SD = 0.61964). Chỉ tiêu được đánh giá ở mức thấp nhất là “Nhà cung cấp” (Mean = 2.9350; SD = 0.93522) (Bảng 4.10)
Nhân tố nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh”
Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean)
Độ lệch chuẩn (SD) .74553 .66901 .66159 4.0093 4.2353 4.1765
.63665 .70555 4.2043 4.1734
4.1598 .68367
1. Thay đổi quy định về MT 2. Nguồn tài nguyên khan hiếm 3. . Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện MT 4. Sự thay đổi trong công nghệ MT 5. Sự thay đổi về hành vi của các bên liên quan về MT trong tổ chức 5. Đánh giá chung về nhân tố nhận thức sự biến động của MT kinh doanh
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
119
Kết quả đánh giá từ dữ liệu khảo sát cho thấy điểm đánh giá trung bình chung
về nhân tố “nhận thức sự biến động của MT kinh doanh” là 4.1598 (SD = 0.68367).
Trong đó, thang đo nhận thức sự biến động của MT kinh doanh được đánh giá cao
nhất là “Nguồn tài nguyên khan hiếm” (Mean = 4,2353; SD = 0.66901), thang đó mà
kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “Thay đổi quy định về MT” (Mean =
4.0093; SD = .74553) (Bảng 4.11)
Nhân tố chiến lược MT
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá về nhân tố “chiến lược môi trường”
Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)
1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý MT bền vững 4.1084 .65277
2. Đạt được mục tiêu giảm tác động MT 4.1672 .62795
3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện 2.5263 .51838
pháp quản lý MT hiệu quả
4. Chiến lược cho sự phát triển bền vững 4.1115 .64986
5. Đánh giá chung về nhân tố chiến lược MT 3.7283 .61224
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố chiến lược MT được đánh giá ở mức vừa với số điểm đánh giá trung
bình chung là 3.7283 và độ lệch chuẩn SD là 0.61224. Trong đó kế toán và nhà quản
trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “ Đạt được mục tiêu giảm tác
động MT” (Mean = 4.1672; SD = 0.62795) và đánh giá ở mức thấp nhất đối với sự ảnh
hưởng từ thang đo “. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý
MT hiệu quả” (Mean = 2.5263; SD = 0.51838) (Bảng 4.12)
Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá về nhân tố “công nghệ sản xuất tiên tiến”
Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)
1. Áp dụng công nghệ tiên tiến 4.1950 .69763
2. Tích hợp chương trình máy tính 4.1889 .70816
3. Đánh giá chung về công nghệ sản xuất tiên tiến 4.1920 .70289
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến được đánh với mức điểm đánh giá trung
bình chung là 4.1920 (SD = 0.70289). Hai thang đo được kế toán và nhà quản trị đánh
120
giá với giá trị gần tương đương nhau: “Áp dụng công nghệ tiên tiến” với mức điểm
đánh giá trung bình là 4.1950 và độ lệch chuẩn là 0.69763 và “Tích hợp chương trình
4.2.2.3. Thực trạng về hiệu quả tài chính
máy tính” với mức đánh giá trung bình là 4.1889 (SD = 0.70816). (Bảng 4.13)
Kết quả phân tích cho thấy điểm trung bình chung về “ hiệu quả tài chính” là
3.4501 với độ lệch chuẩn bình quân là 1.07656. Kết quả chỉ ra HQTC đang được đánh giá
ở mức trung trình khá. Trong đó, chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần” (Mean = 3.6081; SD = 1.104416) và đánh giá thấp nhất đối với
thang đo “Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE)” (Mean = 3.1424; SD = 1.08555).
(Bảng 4.14)
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát về hiệu quả tài chính
Trung Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá bình chuẩn
1. Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 3.2105 1.03612
2. Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 3.1424 1.08555
3.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) 3.6068 1.04416
6.Đánh giá chung về hiệu quả tài chính 3.4501 1.07656
Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả
4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
4.3.1. Nghiên cứu định tính
Thang đo áp lực cưỡng ép của chính phủ
Sản xuất xi măng là ngành công nghiệp nhạy cảm với MT. Các yêu cầu về MT được ưu tiên hàng đầu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các DNSXXM. Vì vậy các DNSXXM chịu nhiều áp lực từ các chính phủ trong việc thực hiện các vấn đề về MT.
Những người tham gia trả lời đều đồng tình rằng “chính những quy định nghiêm ngặt trong BVMT đã buộc chúng tôi phải xây dựng hệ thống sản xuất đảm bảo các yêu cầu PTBV” tuy nhiên các áp lực về việc báo cáo và kiểm soát CPMT chưa thực sự rõ ràng.
“Công ty chúng tôi đã dựa trên các quy định về xả thải, các điều kiện quản lý chất thải của Chính phủ để vận hành sản xuất và báo cáo cho các cơ quan Nhà nước
về các tác động MT”
121
“Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tất nhiên ngành nào cũng có quy định riêng của ngành đó, chúng tôi sản xuất xi măng, tác động lớn đến MT, Chính phủ, nhà
nước có quy định chặt chẽ hơn cũng là điều dễ hiểu, giúp hoạt động của công ty được
lâu dài, ổn định và bền vững hơn”
“...Tiêu chuẩn MT cho sản phẩm là quy định bắt buộc rồi. Chúng tôi cần tuân
thủ các tiêu chuẩn của thế giới, theo ASTM, ISO, và của Việt Nam, chính là TCVN viết
tắt của tiêu chuẩn Việt Nam...”
“...Lập Báo cáo MT à? Có chứ, tất nhiên, đó là báo cáo định kỳ. Việc lập báo cáo MT là quy định bắt buộc, đồng thời chúng tôi cũng có được các kết quả để so sánh
thành tích về MT của chúng tôi sau từng năm và có những kinh nghiệm cho hoạt động
sản xuất và bảo vệ MT trong những năm tiếp theo”
“Chính phủ có quy định về các khoản phạt khi gây ra hậu quả nghiêm trọng với
MT hay không tuân thủ đầy đủ các quy định về báo cáo, công bố thông tin MT...”
Các đối tượng trả lời đều ủng hộ quan điểm “cấp phép môi tường cần thắt
chặt” chính là sức ép, động lực để các DNSXXM nâng cao áp dụng các hoạt động BVMT trong đó có áp dụng KTQTCPMT.
Thang đo áp lực quy chuẩn
Kết quả phỏng vấn đạt được sự đồng thuận của người trả lời về yêu cầu giáo dục và phát triển chuyên môn cho các Kế toán đặc biệt là KTQTCPMT, cần có sự kết
nối giữa các bộ phận kế toán và MT.
“CPMT chưa được theo dõi riêng, chúng tôi có tập hợp chứ, nhưng cho hết lên
tài khoản CP sản xuất chung và CP quản lý, cuối kỳ phân bổ vào CP sản xuất”
“Chúng tôi có tập hợp CPMT, nhưng không chi tiết theo nguồn hình thành, vì
hệ thống kế toán không có tài khoản theo dõi riêng, chúng tôi không biết ghi nhận và
báo cáo về CPMT này thế nào”
“...Tôi đã từng yêu cầu về lập báo cáo riêng về CPMT cho từng sản phẩm, nhưng chưa từng có tiền lệ này trước đó, vì bản thân các kế toán họ chưa được hướg dẫn làm việc này, vấn đề này nên được thực hiện từ giáo dục tai các cơ sở đại học, các tổ chức nghề nghiệp..”
“Tôi là kế toán, vừa làm kế toán tài chính và kế toán quản trị luôn, chúng tôi có ghi nhận các CPMT, tuy nhiên về kỹ thuật hay nhiều vấn đề về xử lý chúng tôi cũng
cần tham khảo ý kiến của Ban an toàn vì chúng tôi không hiểu hết được,...”
122
Thang đo áp lực bắt chước
KTQTCPMT là hoạt động mới, cần có những “tấm gương điển hình” để các DN
bắt chước theo. Kết quả phỏng vấn cho thấy các nhà quản trị, kế toán và những người
khác tương đối đồng thuận về việc cần “học hỏi” từ các DN trong và ngoài ngành.
“..Ồ, DN ấy có tiếng lắm, họ sản xuất xanh, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, uy
tín như thế, chúng tôi cần học hỏi từ họ...”
“KTQTCPMT mới mẻ quá, chúng tôi đang tìm hiểu, tất nhiên, nếu có mô hình
của DN nào đã thực hiện thành công thì quá tốt để tham khảo...”
“...Chúng tôi cần học tập mô hình quản trị và kế toán của các đơn vị trong hệ
thống Vicem, trong cùng ngành và cả của các đối thủ nữa chứ, xem họ làm thế nào mà
quản lý CP tốt như vậy, giá thành cạnh tranh như thế,...”
Thang đo áp lực các bên liên quan
Các bên liên quan có quan tâm đến hoạt động MT của DN ở các mức độ khác
nhau. Ở Việt Nam, các tiêu chí đánh giá về MT còn chưa thực sự đầy đủ, do vậy, các
bên liên quan cũng chưa đặt ra nhiều áp lực về MT đối với các DN.
Theo nhận định của các nhà quản trị và các đối tượng được hỏi, “chính là nếu
có thêm áp lực của khách hàng, nhà đầu tư thì công tác MT sẽ phải đẩy mạnh hơn
nhiều, tuy nhiên họ chỉ cần vậy, họ không cần nhiều, họ không quan tâm lắm, thì
chúng tôi cũng chỉ làm thế thôi, mà chúng tôi còn làm nhiều hơn những gì họ cần,...”
“...Cộng đồng dân cư xung quanh nhà máy, họ liên tục gây sức ép cho chúng
tôi, đòi hỏi chúng tôi phải công bố thông tin xả thải, kết quả quan trắc thường xuyên
định kỳ, đòi các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT, là áp lực lớn để chúng tôi xem
xét thực hiện quản lý các vấn đề MT tốt hơn, như áp dụng KTQTCPMT này là một
trong những giải pháp... ”
“...Sản phẩm xuất khẩu, đối tượng khách hàng có sự khác biệt là yêu cầu sản
phẩm phải thân thiện với MT, phải xanh, cũng là áp lực cho chúng tôi cải tiến...”
Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD
Tất cả các quyết định trong DN đều xuất phát từ nhận thức của nhà quản trị.
Khi các nhà quản trị có sự nhận thức đầy đủ về các thay đổi của quy định, đầu vào,
công nghệ sản xuất, hành vi của các bên liên quan, sự khan hiếm của nguồn tài
nguyên,...sẽ có các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất.
123
“Chúng tôi tuân thủ theo các quy định của Chính phủ, đạt mức quy định theo
các tiêu chuẩn về MT, tuy nhiên các quy định dần dần cũng sẽ thay đổi, theo chiều
hướng siết chặt hơn, khó hơn...”
“Đá vôi, đất sét còn dùng được vài chục năm, sau đó thì chúng ta sẽ làm gì với
hệ thống các nhà máy xi măng được đầu tư tốn kém, làm gì để đáp ứng nhu cầu xi
măng rất lớn trong nước và ngoài nước. Từ bây giờ đã phải tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu thay thế, luôn ý thức rằng nguồn tài nguyên đang dần khan hiếm...”
“...Các DN trong và ngoài nước họ sản xuất các sản phẩm thân thiện với MT,
họ có lợi thế cạnh tranh hơn, khách hàng thích hơn, ưa chuộng hơn, vì thế chúng tôi
luôn phải thay đổi, cải tiến công nghệ, cải tiến sản phẩm theo hướng sản xuất xanh,
sạch, hướng tới không phát thải...”
Thang đo chiến lược môi trường
Chiến lược MT tích cực đồng nghĩa với việc đơn vị có những biện pháp quản lý
MT hiệu quả, hướng tới mục tiêu PTBV.
“...Sản xuất xi măng xả thải nhiều lắm, nếu không có chiến lược phù hợp, sẽ
khó kiểm soát các vấn đề MT...”
“...Chúng tôi luôn đặt mục tiêu dẫn đầu về quản lý MT trong ngành, luôn đặt ra
định hướng đón đầu, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động MT tối đa nhất có thể...”
“...Nếu không xây dựng quy chuẩn, chiến lược lâu dài, theo tôi khó có thê trụ
được lâu dài, vì vốn đầu tư nhà máy rất lớn, thời gian khai thác càng lâu dài thì mới
có hiệu quả, chúng tôi luôn phải đặt ra mục tiêu cho sự PTBV hơn là chỉ quan tâm đến
lợi nhuận trước mắt... ”
Thang đo công nghệ tiên tiến
Công nghệ sản xuất là một trong những vấn đề trọng tâm của sản xuất xi măng,
khi có một công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp các DN tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu,
tăng hiệu suất sản xuất và giảm tối đa phế liệu, chất thải.
“Nhà máy chúng tôi liên tục nghiên cứu, cải tiến hệ thống máy móc. Nếu sử
dụng công nghệ cũ, tỷ lệ phế phẩm tăng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, kém hiệu
quả, hoạt động sản xuất khó mà duy trì lâu dài...”
“Liên quan đến dây chuyền sản xuất thì tốn kém đầu tư và nghiên cứu lắm.
Công ty có một bộ phận chỉ nghiên cứu các công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt
124
ở một số quốc gia đã thành công như Nhật Bản, liên tục có các đoàn chuyên gia sang
các nước bạn học tập kinh nghiệm triển khai, cải tiến máy móc thiết bị. Hệ thống máy
móc hiện đại mới cho ra các sản phẩm đạt chuẩn được, rồi muốn quản lý gì mới quản
lý đúng được, CPMT cũng vậy...”
“Tích hợp chương trình máy tính hả? tất nhiên là phải tự động hoá dần, càng
tự động hoá thì con người càng đỡ bị ảnh hưởng trực tiếp, bởi qúa trình sản xuất
không tránh khỏi bụi, khí độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ công nhân viên,
bên cạnh đó tự động hoá mang lại kết quả cao hơn nhiều”
Thực trạng áp dụng KTQTCPMT được thể hiện trong Bảng tóm tắt kết quả
phỏng vấn sâu tại 5 DN điển hình được chọn (phụ lục 3.7). Các DN điển hình được
chọn đại diện cho 3 miền: Miền Bắc (Công ty xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty xi
măng Phúc Sơn), Miền Trung (Công ty xi măng Bỉm Sơn) và Miền Nam (Công ty cổ
phần xi măng Hà Tiên), đồng thời là các DNSXXM được chọn từ ba nhóm hình thức sở hữu khác nhau như đã trình bày, đảo bảo tính đại diện cao cho đối tượng nghiên cứu.
4.3.2. Nghiên cứu định lượng
4.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố (EFA)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
và hệ số tương quan biến tổng. Các biến quan sát không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại
khỏi mô hình nghiên cứu, khi phân tích nhân tố khám phá (EFA). Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0.6 (Hair và cộng sự, 2006), hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo (Nunnally và
Burnstein, 1994).
Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố độc lập
Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam.
Biến độc lập gồm các nhân tố: Áp lực cưỡng ép, Áp lực quy chuẩn, Áp lực bắt chước, Áp lực các bên liên quan, Nhận thức về sự biến động MTKD, Chiến lược môi
trường, Công nghệ sản xuất tiên tiến. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo được thể
hiện trong bảng tổng hợp như sau:
125
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo các nhân tố độc lập
Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến
1. Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ: Cronbach's Alpha= 0.871
ALCE1 16.9040 6.528 .618 .864
ALCE2 16.7709 6.277 .725 .837
ALCE3 16.7771 6.348 .721 .838
ALCE4 16.8266 6.398 .708 .842
ALCE5 16.7833 6.400 .719 .839
2. Áp lực quy chuẩn: Cronbach's Alpha= 0.918
ALQC1 8.6409 2.020 .829 .885
ALQC2 8.5759 1.947 .872 .850
ALQC3 8.6161 2.020 .802 .908
3. Áp lực bắt chước: Cronbach’s Alpha= 0.866
ALBC1 8.1517 1.539 .703 .855
ALBC2 8.0929 1.519 .816 .746
ALBC3 7.9969 1.661 .723 .832
4. Áp lực từ các bên liên quan: Cronbach's Alpha= 0.869
ALBLQ1 20.6378 6.865 .639 .852
ALBLQ2 20.7833 6.636 .691 .843
ALBLQ3 20.5232 6.871 .530 .873
ALBLQ4 20.7152 6.540 .728 .837
ALBLQ5 20.7183 6.333 .714 .839
ALBLQ6 20.6625 6.616 .727 .838
5. Nhận thức về sự biến động MTKD: Cronbach's Alpha= 0.885
MTKD1 16.6842 5.409 .681 .869
MTKD2 16.7152 5.074 .711 .863
MTKD3 16.7895 5.011 .734 .858
MTKD4 16.7121 5.249 .708 .863
MTKD5 16.6533 5.041 .780 .847
126
Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến
6. Chiến lược môi trường: Cronbach’s Alpha= 0.842
CLMT1 12.5139 2.946 .732 .774
CLMT2 12.5046 2.953 .749 .767
CLMT3 12.2941 3.283 .579 .840
CLMT4 12.4706 3.088 .647 .812
7. Công nghệ sản xuất tiên tiến (AMT): Cronbach’s Alpha= 0.929
CNTT1 3.8297 .931 .867 .
CNTT2 3.8390 .955 .867 .
8. Kế toán quản trị chi phí môi trường: Cronbach’s Alpha= 0.877
ADMT1 19.6935 8.344 .630 .865
ADMT2 19.6161 8.070 .730 .848
ADMT3 19.6068 8.010 .755 .844
ADMT4 19.4861 8.474 .674 .858
ADMT5 19.6440 7.913 .710 .851
ADMT6 19.4923 8.201 .609 .870
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Sau các lần kiểm định độ tin cậy của các thang đo các biến quan sát đều có hệ số
Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 không có
biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo, chứng tỏ các biến quan sát phản ánh tốt khái
niệm đã đưa ra trong nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Nhân tố “Áp lực cưỡng ép” được thiết lập từ năm biến quan sát từ ALCE1 đến
ALCE5. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.871 lớn hơn
0.6, các hệ số tương quan biến tổng của năm biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này
cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực cưỡng ép” đạt
tính nhất quán nội tại.
Nhân tố “Áp lực quy chuẩn” được thiết lập từ ba biến quan sát từ ALQC1 đến
ALQC3. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (0.918), các
hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy
127
các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực quy chuẩn” đạt tính nhất
quán nội tại. Không biến nào có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số
Cronbach’s Alpha nên cả ba biến đều đủ điều kiện thực hiện các phân tích tiếp theo.
Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nhân tố “Áp lực bắt
chước” đạt tính nhất quán nội tại và không có biến nào bị loại khỏi thang đo vì hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.866 (lớn hơn 0.6) và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của
ba biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha, các hệ số tương quan biến tổng
của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do vậy, các biến quan sát đủ điều kiện thực hiện
phân tích tiếp theo.
Nhân tố “Áp lực từ các bên liên quan” được đo lường bằng 6 biến quan sát từ
ALBLQ1 đến ALBLQ6. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
= 0.869 lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến tổng của sáu biến quan sát đều lớn hơn
0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Điều kiên
thuận lợi” đạt tính nhất quán nội tại. Tuy có biến quan sát ALBLQ3 có hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (0.873) lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha (0.869),
nhưng vẫn đảm bảo hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (0.530) nên tác giả vẫn
đưa vào chạy phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm tra sự phù hợp.
Nhân tố “Nhận thức về sự biến động MTKD” được thiết lập từ năm biến quan
sát từ MTKD1 đến MTKD5. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0.6 (0.885), các hệ số tương quan biến tổng của năm biến quan sát đều lớn hơn
0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Nhận
thức về sự biến động MTKD” đạt tính nhất quán nội tại, cả năm biến đều đủ điều kiện
thực hiện các phân tích tiếp theo.
Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nhân tố “Chiến lược
môi trường” đạt tính nhất quán nội tại và không có biến nào bị loại khỏi thang đo vì hệ
số Cronbach’s Alpha = 0.842 (lớn hơn 0.6) và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha, các hệ số tương quan biến
tổng của bốn biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do vậy, các biến quan sát đủ điều kiện
thực hiện phân tích tiếp theo.
Nhân tố “Công nghệ sản xuất tiên tiến” được thiết lập từ hai biến quan sát từ
CNTT1 đến CNTT2. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6
(0.929), các hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực quy
128
chuẩn” đạt tính nhất quán nội tại, nên cả hai biến đều đủ điều kiện thực hiện các
phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của biến “Kế toán quản trị
chi phí môi trường” lớn hơn 0.6 (0.877), được thiết lập từ sáu biến quan sát từ ADMT
đến ADMT6, tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến của cả sáu biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha. Vì vậy, các biến quan sát đủ điều kiện thực hiện phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố (EFA)
Trong phân tích EFA, việc sử dụng các phép quay giúp từng biến quan sát chỉ tải
lên mạnh ở một vài nhân tố, các biến có hệ số tải mạnh cùng nằm ở một nhân tố nào sẽ
được xếp vào cùng cột nhân tố đó. Có hai phép quay có thể áp dụng đó là phép quay
vuông góc Varimax và phép quay không vuông góc Promax. Việc xem xét sự tương
quan giữa các nhân tố với nhau ở phép quay Promax dường như phù hợp hơn với phép
trích Principle Axis Factoring nhằm khám phá các cấu trúc tiềm ẩn. Còn phép quay Varimax phù hợp hơn với phép trích Principle Component Analysis với mục đích thu
gọn số lượng quan sát về các nhân tố đại diện có phương sai trích lớn nhất. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy
tuyến tính để kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp trích Principle Axis Factoring với phép quay Promax trong phân
tích EFA (Gerbing và Erson, 1988) với hệ số tải ≥ 0.5 (Hair và cộng sự, 1998) đối với
cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Thực hiện kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về
độ tương quan giữa các biến quan sát. Theo Hair và cộng sự (2010), việc gộp chạy
chung các biến độc lập và phụ thuộc trong một phân tích nhân tố khám phá và sau đó
lại kiểm tra các mối quan hệ phụ thuộc là không phù hợp. Kỹ thuật thực hiện phân tích
nhân tố khám phá cần được xem xét chạy riêng giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc (Hair và cộng sự, 2015). Do vậy, các biến được đưa cùng nhau vào phân tích EFA phải là cùng một loại độc lập hoặc cùng một loại phụ thuộc. Không được gộp chung cả hai loại biến này vào phân tích EFA một lần. Tác giả lần lượt thực hiện phân tích nhân tố trên các biến độc lập và biến phụ thuộc có kết quả như sau:
Kết quả phân tích nhân tố (EFA )các biến độc lập
Từ các biến quan sát đã được đánh giá độ tin cậy thang đo của các biến độc lập được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam.
Phân tích khám phá EFA lần 1 với đủ 28 biến quan sát ta có kết quả sau:
129
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) các biến độc lập Pattern Matrixa Factor
1 2 3 4 5 6 7
.876 .838 .815 .805 .684
.853 .801 .789 .749 .689
.822 .803 .785 .736 .717
.218 .966 .962 .828 .342 .220
.963 .778 .711
.966 .799 .579
ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ4 ALBLQ2 ALBLQ5 ALBLQ1 ALBLQ6 ALQC2 ALQC1 ALQC3 ALBLQ3 CLMT3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 .874 .871
Phương pháp trích: Principle Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Hệ số KMO = 0,899, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000 Tổng phương sai trích: 73,120
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
130
Hệ số KMO = 0,899 > 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá nhân tố là phù hợp;
kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. < 0,05 (0.000) nghĩa là các biến quan
sát có tương quan với nhau trong tổng thể, tổng phương sai trích bằng 73,120 > 50% là
phù hợp. Tác giả mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sử dụng
ngưỡng hệ số tải là 0,5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu. So sánh ngưỡng
này với kết quả ở ma trận xoay có 2 biến xấu là ALBLQ3 và CLMT3 cần xem xét loai
bỏ vì hệ số tải của ALBLQ3 bé hơn 0,5 (0,342) và CLMT3 tải lên 2 nhân tố đều có giá
trị nhỏ hơn 0,5 (0,218 và 0,220).
Tác giả sử dụng phương thức loại một lượt các biến xấu trong một lần phân tích
EFA. Từ 28 biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ ALBLQ3 và CLMT3
và đưa 26 biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.
Bảng 4.17. KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .886 Adequacy.
Approx. Chi-Square 5277.216
Bartlett's Test of df 325 Sphericity
Sig. .000
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Hệ số KMO = 0,886 > 0,5, Bartlett's Test = 0,000 < 0,05, như vậy phân tích
nhân tố là phù hợp. tổng phương sai trích bằng 74,481 > 50%, vì vậy phân tích EFA là
phù hợp. Hệ số Eigenvalues là 1,101 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là
1,101 thì các nhân tố giải thích 74,481% độ biến thiên của dữ liệu (Phụ lục 4.4). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân tố (EFA).
131
Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố
Biến quan Nhân tố
sát 1 2 3 4 5 6 7
MTKD5 .830
MTKD3 .826
MTKD2 .789
MTKD1 .725
MTKD4 .701
ALCE4 .809
ALCE3 .799
ALCE5 .790
ALCE2 .786
ALCE1 .565
ALBLQ4 .811
ALBLQ5 .763
ALBLQ6 .758
ALBLQ2 .745
ALBLQ1 .629
ALQC1 .948
ALQC2 .907
ALQC3 .754
ALBC2 .956
ALBC3 .733
ALBC1 .712
CLMT2 .936
CLMT1 .807
CLMT4 .585
CNTT1 .947
CNTT2 .867
Phương pháp trích: Principle Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization.
Hệ số KMO = 0,886, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000
Tổng phương sai trích: 74,481
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
132
Kết quả phân tích nhân tố thể hiện biến quan sát: các nhân tố đều có các biến quan sát có hệ số tải nhân tố >0.5 (từ 0.585 đến 0.956), tổng phương sai trích là 74,481% > 50.0%, như vậy nhân tố được trích giải thích được 74,481% biến thiên dữ liệu của các biến quan sát tham gia vào EFA. Điều đó chứng tỏ các nhân tố phù hợp đảm bảo độ tin cậy khoa học. Kết quả EFA cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Mô hình lý thuyết ban đầu không thay đổi. Theo đó, kết quả phân tích nhân tố đã khẳng định được hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM của tác giả đưa ra phù hợp với thực tiễn hoạt động của DN hiện nay. Có 7 nhân tố với 26 biến quan sát đó là: Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ (5 biến quan sát); Áp lực quy chuẩn (3 biến quan sát), Áp lực bắt chước (3 biến quan sát), Áp lực từ các bên liên quan (5 biến quan sát), Nhận thức về sự biến động MTKD (5 biến quan sát), Chiến lược MT (3 biến quan sát), Công nghệ sản xuất tiên tiến (2 biến quan sát).
Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. ,762 788,718 3 ,000
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc (EFA biến phụ thuộc)
Biến quan sát Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc Nhân tố
1 2
.855 .802 .779
.813 .799 .765 .718 .687 .650
HQTC3 HQTC1 HQTC2 ADMT3 ADMT2 ADMT5 ADMT4 ADMT1 ADMT6 Phương pháp trích: Principal Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Hệ số KMO = 0,877, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000 Tổng phương sai trích: 62.372
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
133
Kết quả phân tích biến phụ thuộc với 9 biến quan sát, ta có hệ số KMO = 0,762
> 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá nhân tố là phù hợp; kiểm định Bartlett có Sig. <
0,05 (0.000), tổng phương sai trích bằng 62.372 > 50%, vì vậy phân tích EFA là phù
hợp. Hệ số Eigenvalues là 3.742 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là 3.742
thì các nhân tố giải thích 62.372% độ biến thiên của dữ liệu (Phụ lục trích dẫn
Eigenvalues). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 đối với cả biến độc lập và phụ
4.3.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
thuộc chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân tố EFA.
Từ kết quả phân tích nhân tố EFA tác giả đưa các nhân tố có thang đo Likert và
các nhân tố có thang đo định lượng vào mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA để
phân tích và khẳng định mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc,
đồng thời loại bỏ các biến khỏi mô hình nếu biến độc lập không có ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc. Kết quả CFA mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu phù
hợp với thông tin thị trường. Kết quả P-value của các biến quan sát hiển thị các nhân tố
đều có giá trị Sig=0,000 < 0.05 do đó các biến quan sát được khẳng định có khả năng biểu diễn tốt cho nhân tố mô hình CFA. Kết quả phân tích được mô tả ở Hình 4.1.
Mức độ phù hợp chung
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy: Chi-square điều chỉnh
theo bậc tự do df (Chi-square/df) là 1,782 nhỏ hơn 3, giá trị Sig.=0,000 cho thấy không
có sự khác biệt giữa mô hình lý thuyết và mô hình thực tế. Chỉ số độ phù hợp
GFI=0,853; chỉ số Tucker & Lewis TLI=0,936 và chỉ số thích hợp so sánh CFI=0,943
lớn hơn 0,9 cho thấy mô hình được xem là rất tốt. RMSEA=0,049 nhỏ hơn 0,08 cho
thấy mô hình lý thuyết được xem là rất tốt, tương thích với dữ liệu thị trường.
Giá trị hội tụ và tính đơn nguyên
Mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt tính đơn nguyên (Steenkamp và van Trijp, 1991). Gerbring và Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0,5) và có ý nghĩa thống kê (P-value < 0,05).
Các trọng số chuẩn hóa đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (Sig.=0,000) (Phụ lục 3.4) nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ.
Mô hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên đạt được tính đơn nguyên.
134
Hình 4.1. Kết quả mô hình CFA
Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả
135
Giá trị phân biệt
Để kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình mà các khái niệm
nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau thì kiểm định hệ số tương quan của từng cặp
khái niệm có thực sự khác biệt với 1 hay không. Nếu thực sự khác biệt với 1 thì các
thang đo đạt được giá trị phân biệt. Hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt
so với 1 ở độ tin cậy 95% (Giá trị P-value = 0,000), do đó các khái niệm đạt được giá
trị phân biệt. (Phụ lục 4.4)
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan)
Hệ số Beta Hệ số Beta
Quan hệ các biến S.E. C.R. P chuẩn hóa
MTKD
<-->
ALCE
,178
,520
,026
6,873
***
MTKD
<-->
ADMT
,202
,636
,025
7,935
***
MTKD
<-->
ALBLQ
,138
,478
,021
6,507
***
MTKD
<-->
ALQC
,193
,523
,027
7,231
***
MTKD
<-->
ALBC
,173
,505
,025
6,985
***
MTKD
<-->
CNTT
,209
,404
,035
5,965
***
MTKD
<-->
CLMT
,187
,564
,025
7,395
***
ALCE
<-->
ADMT
,236
,701
,028
8,278
***
ALCE
<-->
ALBLQ
,184
,604
,024
7,518
***
ALCE
<-->
ALQC
,211
,543
,029
7,309
***
ALCE
<-->
ALBC
,162
,446
,026
6,261
***
ALCE
<-->
CNTT
,278
,507
,040
7,016
***
ALCE
<-->
CLMT
,168
,479
,026
6,468
***
ADMT
<-->
ALBLQ
,193
,684
,024
8,217
***
ADMT
<-->
ALQC
,244
,676
,029
8,534
***
ADMT
<-->
ALBC
,218
,647
,026
8,296
***
ADMT
<-->
CNTT
,320
,631
,039
8,264
***
ADMT
<-->
CLMT
,224
,687
,027
8,397
***
ALBLQ
<-->
ALQC
,157
,480
,023
6,729
***
ALBLQ
<-->
ALBC
,176
,578
,023
7,626
***
ALBLQ
<-->
CNTT
,243
,527
,033
7,253
***
ALBLQ
<-->
CLMT
,157
,533
,022
7,035
***
chưa chuẩn hóa
136
Hệ số Beta Hệ số Beta
Quan hệ các biến chưa chuẩn chuẩn hóa S.E. C.R. P
ALQC
<-->
ALBC
,221
,567
,028
7,868
***
ALQC
<-->
CNTT
,273
,463
,040
6,867
***
ALQC
<-->
CLMT
,226
,599
,028
7,976
***
ALBC
<-->
CNTT
,195
,355
,036
5,426
***
ALBC
<-->
CLMT
,203
,578
,026
7,732
***
CNTT
<-->
CLMT
,223
,419
,036
6,117
***
MTKD
<-->
HQTC
,160
,304
,034
4,684
***
ALCE
<-->
HQTC
,175
,314
,037
4,767
***
ADMT
<-->
HQTC
,177
,343
,034
5,188
***
ALBLQ
<-->
HQTC
,105
,224
,030
3,513
***
ALQC
<-->
HQTC
,171
,286
,038
4,558
***
ALBC
<-->
HQTC
,111
,198
,035
3,172
,002
CNTT
<-->
HQTC
,316
,376
,055
5,802
***
CLMT
<-->
HQTC
,105
,195
,034
3,054
,002
hóa
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
Kết quả ở bảng 4.21 cho thấy hệ số tương quan nhỏ hơn 1, hệ số tương quan
của từng cặp quan hệ biến khác biệt so với 1 ở mức độ tin cậy 95%, hệ số P-value =
0,000 cho thấy giữa các biến quan sát có tỷ lệ trả lời là khác nhau. Do đó các quan hệ
biến đạt được giá trị phân biệt, có nghĩa là kết quả khảo sát thực tế cho thấy không có
biến quan sát nào có kết quả trả lời trùng nhau hoàn toàn. Điều này hoàn toàn phù hợp
vì trước khi phân tích thì các phiếu khảo sát có câu trả lời một phương án giống nhau
cho tất cả các câu hỏi đề đã được lọc và làm sach cẩn thận.
Kiểm định độ tin cậy sau phân tích khám phá nhân tố
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, ngoài hệ số Cronbach’s Alpha dùng đo lường độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm, trong CFA còn đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích.
Theo Hair (1998), phương sai trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm
bảo độ tin cậy, nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính
toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Fornell & Larcker (1981) độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích phải đạt yêu cầu từ 0,5 trở lên.
137
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA
Biến Kết luận Cronbach’s Alpha Average Variance Composite Reliability
HQTC Số biến quan sát 3 .934 Tổng phương sai trích 74.000 Thoả mãn 0.739 0.934
MTKD 5 .885 60.841 Thoả mãn 0.608 0.885
ALCE 5 .871 57.981 Thoả mãn 0.581 0.874
ADMT 6 .877 55.073 Thoả mãn 0.552 0.878
ALBLQ 5 .873 58.162 Thoả mãn 0.582 0.874
ALQC 3 .918 79.153 Thoả mãn 0.793 0.920
ALBC 3 .866 69.587 Thoả mãn 0.697 0.873
CNTT 2 .929 86.583 Thoả mãn 0.867 0.928
CLMT 3 .840 64.534 Thoả mãn 0.647 0.845
Nguồn: Tác giả phân tích kết quả dữ liệu điều tra
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhân tố đều có giá trị > 0.7, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, độ tin cậy tổng hợp và
phương sai trích của từng nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.20). Do đó tất cả các nhân tố trong mô hình là đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy giữa áp dụng KTQTCPMT và các
nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT có mối tương quan.
Như vậy, kết quả đo lường cho thấy mô hình tác giả đề xuất có tính thống nhất,
có độ tin cậy, có giá trị hội tụ, có giá trị phân biệt, hoàn toàn phù hợp để phân tích mô
hình cấu trúc SEM.
Bảng 4.23. Bảng hệ số tương quan
Nhân tố ALCE ALQC ALBC ALBLQ MTKD CLMT CNTT
ALCE ALQC ALBC ALBLQ MTKD CLMT CNTT 1.000 .434 .489 .425 .406 .523 .093 1.000 .468 .491 .492 .559 .078 1.000 .452 .540 .477 .079 1.000 .527 .533 .068 1.000 .538 .025 1.000 .087 1.000
Extraction Method: Principle Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
4.3.2.3. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
138
Kết quả phân tích SEM thể hiện mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT
trong các DNSXXM Việt Nam của tác giả đưa ra phù hợp với thực tiễn hoạt động của
DN. Kết quả phân tích SEM được thể hiện như sau:
Hình 4.2. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi
phí môi trường
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
139
Bảng 4.24. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến đến kế toán quản
Biến
S,E, C,R,
P
trị chi phí môi trường
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa
Hệ số Beta chuẩn hóa
Mức độ giả thích mô hình
Thứ hạng tác động
6
,125
ADMT <--- MTKD
,127 ,050 2,473
,013
1
,217
ADMT <--- ALCE
,234 ,053 4,110
***
7
,134
ADMT <--- ALBLQ
,121 ,065 2,049
,040
77,6%
5
,118
ADMT <--- ALQC
,136 ,047 2,528
,011
4
,141
ADMT <--- ALBC
,152 ,051 2,746
,006
2
,133
ADMT <--- CNTT
,217 ,029 4,583
***
3
,165
ADMT <--- CLMT
,173 ,056 2,973
,003
,588
HQTC <--- ADMT
,439 ,086 6,864
***
19,3%
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
(CMIN=889,388; df=531; p=0,000; CMIN/df=1,694; GFI=0,886, TLI=0,943,
CFI=0,949 và RMSEA=0.046)
Kết quả phân tích thể hiện các nhân tố đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê,
đến KTQTCPMT và hoạt động KTQTCPMT cũng ảnh hưởng đến HQTC. Kết quả của
phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình tới hạn rất phù hợp với dữ liệu khảo
sát, các giá trị đạt mức yêu cầu (CMIN=889.388; df=531; p=0,000; CMIN/df=1,694;
GFI=0,886, TLI=0,943, CFI=0,949 và RMSEA=0.046) (bảng 4.24). Các hệ số trong
mô hình thể hiện có sự phù hợp với dữ liệu thực tế. Kết quả trong mô hình phân tích
SEM thể hiện các nhân tố đều ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê.
Mô hình các nhân tố độc lập giải thích được 77,6% sự biến thiên của
KTQTCPMT.
Trong các nhân tố độc lập thì tác động mạnh nhất đến KTQTCPMT là Áp lực
cưỡng ép từ Chính phủ (β=0,234), Công nghệ sản xuất tiên tiến đứng thứ hai
(β=0,217), Chiến lược MT đóng vai trò quan trọng thứ ba (β=0,173), Áp lực bắt
chước đứng thứ tư trong sự tác động đến KTQTCPMT, thứ năm là Áp lực quy chuẩn
(β=0,136), Nhận thức về sự biến động MTKD xếp thứ 6 (0,127) và cuối cùng là Áp
lực từ các bên liên quan (0,121).
4.3.2.4. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) theo tình trạng niêm yết của
doanh nghiệp
140
Kiểm định T-test thể hiện các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường có mức độ
áp dụng KTQTCPMT là 4,1171 điểm và độ lệch chuẩn là 0,5104 nhóm các DN chưa
niêm yết trên thị trường có mức độ áp dụng KTQTCPMT là 3,8018 điểm và độ lệch
chuẩn là 0,51785.
Kiểm định phương sai với hệ số F=0.427 với giá trị Sig là 0.514>0,05 như vậy
phương sai của 2 tổng thể bằng nhau, kết quả kiểm định t sử dụng tại dòng phương sai
bằng nhau với hệ số t là 5,447, chỉ số Sig. là 0.000 <0.05 như vậy mức độ áp dụng
KTQTCPMT của nhóm các DN đã niêm yết cao hơn 0,3154 điểm với nhóm chưa
niêm yết một cách có ý nghĩa thống kê.
(Phụ lục 4.6)
4.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Độ tin cậy của thang đo
Biến phụ thuộc “Hiệu quả tài chính” được đo lường bằng năm thang đo từ
HQTC1 đến HQTC5, có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.934 lớn hơn 0.6, hệ số tương
quan biến tổng của HQTC1 đến HQTC5 đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến đều đạt
tính tin cậy của thang đo.
Bảng 4.25: Độ tin cậy thang đo Hiệu quả tài chính
Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến
Hiệu quả tài chính: Cronbach’s Alpha= 0.931
HQTC1 7,3591 4,293 ,850 ,906
HQTC2 7,2817 4,128 ,879 ,883
HQTC3 7,3220 4,542 ,847 ,909
Nguồn: Tác giả phân tích kết quả dữ liệu điều tra
P=0.000 chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số bê ta chuẩn hoá β=0,439
chứng tỏ thực hiện KTQTCPMT có ảnh hưởng ở mức trung bình khá đối với HQTC
của DNSXXM.
141
Bảng 4.26. Kết quả phân tích SEM ảnh hưởng của kế toán quản trị chi phí
môi trường đến hiệu quả tài chính
Hệ số
Mức độ
Thứ
Hệ số Beta
Beta
giả thích
hạng
Biến
S,E, C,R,
P
chưa chuẩn
chuẩn
mô hình
tác
hóa
hóa
động
19,3%
,588
,439
,086
6,864
***
HQTC <--- ADMT
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS
Theo bảng 4.26, mô hình áp dụng KTQTCPMT giải thích được 19,3% biến
thiên của hiệu quả tài chính. Nghĩa là các DNSXXM thực hiện tốt KTQTCPMT có
đóng góp tích cực cho HQTC của DN.
Ngoài ra tác giả sử dụng kiểm định cặp và có kết quả như sau:
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa áp dụng kế toán quản trị MT và hiệu quả tài
chính thể hiện hai nhân tố này có tác động qua lại với nhau như sau:
Bảng 4.27. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính
Tương quan Kiểm định t Mối liên hệ hai biến Mean Sự khác biệt trung qua lại bình r t Mức ý nghĩa Mức ý nghĩa
ADMT 3.9365 0.50000 .250 .045 8.320 .000 HQTC 3.4365
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS
Kết quả kiểm định thể hiện mối liên hệ giữa hai biến áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện hai biến có mối liên hệ với nhau với mức độ tác động là 0.250. Mức độ tác động này ở mức độ trung bình. Như vậy khi áp dụng KTQTCPMT thì có tác động đến HQTC và ngược lại khi HQTC tốt thì doanh nghiệp càng có cơ hội nâng cao mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu về mối quan hệ giữa áp dụng MT, KTQTCPMT với HQTC của các nhà nghiên cứu. (Stefan Schaltegger và cộng sự, 2002; Magara và cộng sự, 2015; Đỗ Thị Lan Anh, 2022)
142
4.5. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) của công suất máy và hình thức sở hữu trong nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
4.5.1. Sự khác biệt của công suất máy
Để kiểm tra vai trò của công suất máy trong các DNSXXM, tác giả sử dụng phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có công suất máy khác nhau.
Bảng 4.28: Kết quả phân tích ANOVA của công suất máy
Biến so sánh (I) Biến được so sánh (J) Sig. Sự khác biệt (I-J)
Biến phụ thuộc
Công suất máy Trung bình
Cỡ nhỏ 3.6742
ADMT Trung bình 4.0206
Cỡ Lớn 4.1942
Cỡ nhỏ 3.0421
HQTC Trung bình 3.4395
Cỡ Lớn 3.9156 Công suất máy Trung bình Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Trung bình Trung bình Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Trung bình Trung bình 4.0206 4.1942 3.6742 4.1942 3.6742 4.0206 3.4395 3.9156 3.0421 3.9156 3.0421 3.4395 -.34639* -.52000* .34639* -.17361* .52000* .17361* -.39740* -.87349* .39740* -.47609* .87349* .47609* .000 .000 .000 .027 .000 .027 .008 .000 .008 .000 .000 .000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS
Kết quả khảo sát với áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện có sự khác biệt
một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của công suất máy đến hai yếu tố trên.
Đối với áp dụng kế toán MT kết quả khảo sát thể hiện các DN có công suất máy càng tăng thì mức độ áp dụng KTQTCPMT càng tăng (tương ứng từ 3,6742 cho công suất máy cỡ nhỏ đến 4,0206 cho công suất máy trung bình và 4,1942 cho công suất máy cỡ lớn). Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thể hiện đều có ý nghĩa thống kê, như vậy có thể kết luận DN có công suất máy càng lớn thì mức độ áp dụng KTQTCPMT càng tăng. Điều này là phù hợp với thực tiễn các DNSXXM có đầu tư dây chuyền sản xuất công suất lớn, tổng mức đầu tư cao, các quy định về sản xuất và môi trường được thực hiện đầy đủ, hệ thống thông tin quản lý khoa học, các nhà quản trị có nhận thức đúng đắn về ích lợi của thực hiện KTQTCPMT, vì thế mức độ áp dụng KTQTCPMT tăng.
143
Đối với HQTC kết quả khảo sát thể hiện nhóm các DN có công suất máy cỡ nhỏ là 3.0421; các nhóm như các DN có công suất máy cỡ trung bình là 3,4395 và các DN các DN có công suất máy cỡ lớn là 3,9156. Kết quả phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có công suất máy khác nhau và cho thấy nhóm DN có công suất máy càng lớn thì HQTC càng tăng. Kết quả này là phù hợp và có thể giải thích được, các DN có dây chuyền sản xuất công suất càng lớn, mức đầu tư càng lớn, sẽ có điều kiện sản xuất nhiều sản phẩm, mức tiêu thụ cao và vì thế HQTC cao.
4.5.2. Phân tích sự khác biệt của hình thức sở hữu
Để kiểm tra vai trò của hình thức sở hữu trong các DNSXXM, tác giả sử dụng phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có hình thức sở hữu khác nhau.
Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA của hình thức sở hữu
(I) Biến so sánh (J) Biến được so sánh
Sig. Biến phụ thuộc Sự khác biệt (I-J) Nguồn vốn Nguồn vốn Trung bình Trung bình
4.0179 .25394* .038 Nhà nước 4.2718
4.0179 KTQTCPM T Có vốn đầu tư nước ngoài
.46569* -.25394* .21175* -.46569* .000 .038 .046 .000
Khác 3.8061 3.8061 4.2718 3.8061 4.2718 4.0179 -.21175* .046
3.6929 .35022* .035 Nhà nước 4.0431
HQTC 3.6929 Có vốn đầu tư nước ngoài
.87278* -.35022* .52256* -.87278* .000 .035 .000 .000
Khác 3.1703 3.1703 4.0431 3.1703 4.0431 3.6929 -.52256* .000 Có vốn đầu tư nước ngoài Khác Nhà nước Khác Nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài Có vốn đầu tư nước ngoài Khác Nhà nước Khác Nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của hình thức sở hữu với áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện có sự tác động một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của
hình thức sở hữu đến hai yếu tố trên.
144
Đối với áp dụng kế toán MT kết quả khảo sát thể hiện các DN có nguồn vốn
Nhà nước áp dụng KTQTCPMT tốt nhất/cao nhất với 4.0431 đểm, tiếp đó là các DN có
vốn đầu tư nước ngoài với 3.6929 điểm và thấp nhất là các DN có vốn khác đạt điểm
3.1703. Sự khác biệt giữa nhóm DN có vốn Nhà nước cao hơn nhóm DN có vốn đầu tư
nước ngoài là 0.25394 điểm; nhóm DN có vốn Nhà nước cao hơn nhóm DN có vốn khác
là 0.46569 điểm; nhóm DN có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn nhóm DN có vốn khác là
0.21175 điểm. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thể hiện đều có ý nghĩa thống kê,
như vậy có thể kết luận DN có vốn Nhà nước có mức độ áp dụng KTQTCPMT cao nhất,
tiếp theo đến nhóm các DN có vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là các DN có vốn
khác. Kết quả nhận được là phù hợp trong điều kiện các DNSXXM có vốn nhà nước
(phần lớn thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam-VICEM) luôn là đơn vị tiên phong
trong thực hiện các giải pháp xanh trong sản xuất, luôn học hỏi các mô hình quản lý
xanh từ các quốc gia phát triển về hoạt động môi trường (Nhật Bản, Trung Quốc) vì
vậy, việc áp dụng KTQTCPMT là cao nhất. Sau đó là các DN có vốn đầu tư nước ngoài, họ hoạt động theo các tiêu chuẩn về môi trường của công ty mẹ và tuân thủ các
quy định tại Việt Nam. Cuối cùng là các DNSXXM có vốn khác, là các DN hoạt động theo các quy định về MT ở Việt Nam, tuy nhiên có thể không thực sự đồng thuận
trong các vấn đề về đầu tư tài chính và đổi mới trong hệ thống quản lý nên việc áp dụng KTQTCPMTchưa thực sự đầy đủ và hiệu quả như các DN có vốn nhà nước hay
DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với HQTC kết quả khảo sát thể hiện nhóm các DN có vốn Nhà nước đánh
giá mức độ hiệu quả là 4.0431, điểm trong khi đó các nhóm như các DN có vốn đầu tư
nước ngoài là 3.6929 và các DN có nguồn vốn khác là 3.1703. Kết quả phân tích kiểm
định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có HTSH
khác nhau và cho thấy nhóm có vốn Nhà nước có HQTC cao nhất tiếp đó đến DN có
vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là các DN khác. Điều này là phù hợp với mức độ
áp dụng KTQTCPMT trong DN có vốn nhà nước cao, các DN này kiểm soát đầy đủ các loại CP, giúp tiết kiệm CP, đồng thời các sản phẩm xanh luôn nhận được sự ưu tiên tiêu dùng của người tiêu dùng, vì thế doanh số tiêu thụ sẽ cao và kéo theo HQTC tăng lên. Đối với nhóm DN có vốn nước ngoài, mức độ áp dụng KTQTCPMT ở mức vừa phải, đáp ứng các tiêu chuẩn MT trong sản xuất giúp đơn vị có thể tổng hợp đầy đủ các CPMT, kiểm soát tốt CPMT và vì vậy HQTC cũng được cải thiện dần. Cuối cùng là DN có vốn khác, mức độ áp dụng KTQTCPMT ở mức trên trung bình
(3.1703/5), nhóm DNSXXM này cũng đã có sự nhận diện và áp dụng KTQTCMT sơ
bộ nên các CPMT dần được nhận diện, phân loại, tổng hơp đúng đắn, giúp HQTC cũng giúp HQTC được cải thiện.
145
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả trình bày một số điểm chính về ngành sản xuất xi măng
trên thế giới và Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về mức độ áp dụng KTQTCPMT để
trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất. Câu hỏi nghiên cứu thứ hai cũng được trả lời thông
qua các kiểm định và phân tích mô hình cấu trúc SEM. Tác giả nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT gồm 7 nhân tố: áp lực cưỡng ép của chính phủ, áp
lực quy chuẩn, áp lực bắt chước, áp lực bên liên quan, nhận thức về MT kinh doanh, chiến
lược MT và công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến áp
dụng KTQTCPMT là áp lực cưỡng ép, nhân tố ảnh hưởng yếu nhất là áp lực bên liên
quan. Kết quả áp dụng KTQTCPMT ảnh hưởng đến HQTC ở các DNSXXM Việt Nam
cũng là câu trả lời của câu hỏi nghiên cứu thứ ba.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng này, trong chương tiếp theo, tác giả
trình bày thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng mức độ áp dụng và nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, từ đó khuyến nghị giải pháp tăng cường áp
dụng KTQTCPMT nhằm nâng cao HQTC tại các DNSXXM Việt Nam.
146
CHƯƠNG 5:
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương này, tác giả trình bày định hướng và tiềm năng phát triển của ngành
sản xuất xi măng trên thế giới và ở Việt Nam.
5.1. Định hướng và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất xi
măng tại Việt Nam
Định hướng phát triển ngành sản xuất xi măng đến năm 2050:
Định hướng về quy hoạch phát triển xi măng được thể hiện theo quyết định
1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 và 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 đưa ra quy hoạch
phát triển tổng thể ngành xi măng và vật liệu xây dựng đến năm 2030 và năm 2050
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Do đó, vấn đề bảo vệ MT trong SXXM đã được
Bộ xây dựng thể hiện trong chiến lược phát triển đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và 2050.
Bảng 5.1: Chi tiết quy hoạch phát triển ngành theo quyết định 1488/QĐ-TTg & 1266/QĐ-TTg đến năm 2030
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Cụ thể định hướng ngành sản xuất xi măng đến năm 2050 với những nội dung sau:
Về quan điểm:
Phát triển ngành sản xuất xi măng hiệu quả, bền vững đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tiếp cận nhanh nhất các thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt của cuộc cách mạng công nghiệp lần tứ tư. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng,
147
nguyên liệu, nhiên liệu. Hạn chế tối đa ảnh hưởng tới MT trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên, nhiên liệu...
Về mục tiêu phát triển
Phát triển ngành công nghiệp sản xuất xi măng đạt trình độ tiên tiến hiện đại, sản phẩm có chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm MT. Xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên khoáng sản không tái tạo. Cụ thể:
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở
mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng tối thiểu 40%
- Công nghệ sản xuất có mức độ tự động hoá cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh để đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật Tiềm năng phát triển ngành sản xuất xi măng tại Việt Nam: Ngành công nghiệp xi măng với tiềm năng tăng trưởng ngành xi măng rất lớn:
- Triển vọng tiêu thụ trong nước được hỗ trợ bởi nhu cầu xây dựng cao trong giai
đoạn tiếp theo, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm. Nhiều dự án hạ tầng giao thông trọng điểm đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành công tác chuẩn bị, giải phóng mặt bằng và sẽ bắt đầu thi công các hạng mục chính vào năm tới. Chính phủ cũng cho biết sẽ tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng lớn trong năm 2022 như dự án Sân bay Long Thành, cao tốc Bắc – Nam,...
Bảng 5.2: Các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2019-2026
148
Dự báo, nhu cầu xây dựng trong nước sẽ tập trung ở thành phố lớn, đặc biệt là
khi vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với nhiều dự án về đô thị và cơ sở hạ tầng
được ưu tiên đầu tư phát triển trong thời gian tới. Ngoài hai khu vực này, các thành phố
nổi trội về du lịch và công nghiệp như: Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng
Nai, Bình Dương sẽ có mức tiêu thụ xi măng cao nhờ làn sóng di cư về các khu công
nghiệp và du lịch giúp phát triển các khu dân cư mới, cùng với các dự án giao thông kết
nối tới các khu vực này sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng xi măng trong khu vực.
Bảng 5.3: Triển vọng phát triển xây dựng và tiêu thụ xi măng tại các khu vực
Việt Nam 2020-2030
Nguồn: FPTS (2020)
149
- Hoạt động xuất khẩu ổn định
Biểu đồ 5.1: Dự báo nhập khẩu xi măng toàn cầu và các khu vực
xuất khẩu xi măng năm 2030
Dự báo về nhu cầu nhập khẩu và tăng trưởng cho thấy nhu cầu nhập khẩu xi
măng của các quốc gia trên thế giới có xu hướng ổn định trong những năm tới và Khu
vực Đông Nam Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu toàn cầu (chiếm 25%) vào
năm 2030. Việt Nam dự kiến vẫn giữ được vị thế trong xuất khẩu và mang về số lượng
xuất khẩu ổn định trong tương lai.
- Các dự án xi măng mới có quy mô tập trung hơn
Bảng 5.4. Danh sách các nhà máy đi vào hoạt động giai đoạn 2020-2030
150
Để đáp ứng được nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn tiếp tục gia tăng, dựa trên
quy hoạch ngành xi măng Việt Nam đến năm 2030, sẽ có thêm 17 dự án xi măng mới
đưa vào hoạt động. Đây là cơ hội phát triển của ngành, đồng thời cũng là thách thức
trong điều kiện cung xi măng vẫn đang vượt quá cầu và những vấn đề MT đặt ra ngày
càng nhiều hơn.
- Dự báo cung cầu ngành xi măng giai đoạn 2020-2030 có mức ổn định.
Biểu đồ 5.2: Dự báo tiêu thụ và sản xuất xi măng của Việt Nam
giai đoạn 2020-2030
Nguồn: FPTS (2020)
Theo dự báo, nhu cầu tiêu thụ xi măng toàn ngành sẽ có mức tăng trưởng
kép, 2,4%/năm trong đó tiêu thụ nội địa có xu hướng duy trì mức tăng trưởng ổn định 5,2%/năm và xuất khẩu sẽ giảm nhanh khoảng 6,9%/năm do các DN trong
ngành giảm dần phụ thuộc vào kênh xuất khẩu có triển vọng kém khả quan. Về
phía nguồn cung, công suất toàn ngành dự kiến sẽ chỉ tăng ở mức 2,8%/năm, thấp
hơn đáng kể so với giai đoạn phát triển nóng của ngành 2010-2020 l (7,7%/năm), từ
đó ổn định lại được thị trường xi măng. Dự kiến đến năm 2030, xuất khẩu sẽ chỉ
còn chiếm khoảng 15% tổng sản lượng sản xuất và mức công suất huy động toàn ngành duy trì khoảng 90% thường xuyên trong giai đoạn 2020-2030. Giai đoạn tiếp theo được dự kiến sẽ là giai đoạn tốt cho các hoạt động sản xuất xi măng phát triển
ổn định và gia tăng về hiệu quả (FPTS, 2020).
Do quá trình sản xuất kinh doanh của các DNSXXM tạo ra nhiều tác động đến MT, đặc biệt là các nhà máy đặt gần khu dân cư và khu bảo tồn du lịch. Với sự phát
triển và mở rộng nhanh chóng của các khu vực dân sinh và du lịch trên cả nước, nhiều mỏ khai thác, đá vôi và đất sét đứng trước nguy cơ bị đóng cửa hoàn toàn ở những khu
vực như Hạ Long, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,...
151
Bảng 5.5: Các khu vực có rủi ro hạn chế hoặc tạm dừng khai thác và sản xuất
xi măng
Nguồn: tác giả tổng hợp theo FPTS (2020)
Vấn đề MT và những ảnh hưởng đến MT của hoạt động sản xuất xi măng đang được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định, thông tư hướng dẫn trong thăm dò, khai thác nguyên vật liệu, sản xuất xi măng. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quy định quản lý chất thải nguy hại cũng được xem xét sửa đổi để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải, rác thải và thúc đẩy sử dụng các nguyên vật liệu thay thế trong công nghiệp. Trong đó, quy định rõ:
- Chất thải nguy hại cần được cấp phép sử dụng và điều kiện sử dụng đối với mỗi
loại chất thải, phế thải công nghiệp và sinh hoạt
- Các doanh nghiệp sử dụng các loại chất thải thuộc danh mục chất thải nguy hại như tro xỉ, bùn thải, rác thải sẽ phải đăng ký thẩm định năng lực xử lý chất thải, phải thực hiện đầu tư dây chuyền xử lý, kho chứa, các phương tiện vận chuyển chất thải chuyên dụng và kê khai danh mục chất thải sử dụng thường xuyên - DN sử dụng chất thải cũng phải lập phương án bảo vệ MT khi xử lý chất thải, cũng như thực hiện nộp các khoản thuế, phí thường xuyên liên quan tới từng loại chất thải sử dụng Do vậy, định hướng phát triển của ngành cần gắn liền với các quy định của Nhà nước, đặc biệt là vấn đề xem xét tận dụng các nguồn năng lượng từ xử lý chất thải công nghiệp và sinh hoạt, các nguyên liệu thay thế theo như kế hoạch phát triển ngành đã đề ra.
152
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.2.1. Đánh giá về thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Nhìn chung, các DNSXXM tại Việt Nam áp dụng KTQTCPMT ở mức độ vừa
phải. Trung bình của thang đo KTQTCPMT là 3,918 trên thang đo likert 5 điểm.
Trong đó, giá trị trung bình của biến quan sát cao nhất là 4,022 thuộc biến ADMT
(Thông tin CP MT) và giá trị trung bình thấp nhất là 3,814 thuộc về biến ADMT5 (Hệ
thốngc hỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường). Như vậy các DN chỉ mới áp dụng
KTQTCPMT ở mức độ đơn giản, nghĩa là chỉ mới nhận diện, ghi chép lại các thông
tin chứ chưa thực hiện phân tích thông tin và đánh giá hiệu quả về MT. Kết quả này cho
thấy cần phải đẩy mạnh việc KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam trong thời
gian tới nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Cụ thể như sau:
5.2.1.1. Về thông tin chi phí môi trường
Thứ nhất: CPMT được theo dõi chủ yếu bằng thước đo tiền tệ
Thông tin CPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam đang được tập hợp bởi bộ phận kế toán và bằng thước đo giá trị để phục vụ cho một số các báo cáo đơn giản theo
yêu cầu của các cơ quan quản lý. Việc theo dõi theo thước đo hiện vật có được thực hiện ở một số nội dung CPMT liên quan đến xử lý chất thải, tuy nhiên không đầy đủ
và không được xem là bắt buộc.
Thứ hai: chưa theo dõi dòng vật liệu
Mặc dù CP vật liệu tạo ra chất thải được coi là CP quan trọng nhất của DNSX và có mối quan hệ trực tiếp với các nội dung CPMT khác như CP xử lý chất thải, CP
phòng ngừa chất thải, nhưng từ thực trạng của các DNSXXM cho thấy, các DN không
theo dõi dòng vật liệu, vì thế dẫn đến việc xác định CP vật liệu tạo ra chất thải khó khăn.
Thứ ba: Các CPMT đang được theo dõi trên các tài khoản chung, chưa có
tài khoản theo dõi riêng
Theo kết quả khảo sát hầu hết các DNSXXM đang theo dõi các khoản CP phát sinh liên quan đến hoạt động MT lên tài khoản CP sản xuất chung và CP quản lý doanh nghiệp. Kết quả là các CP vật liệu chuyển vào chất thải, CP quản lý và xử lý
chất thải, CP phòng ngừa ô nhiễm,... đều được hạch toán chung và chỉ những CP được
tập hợp vào tài khoản CP sản xuất chung sẽ được phân bổ vào CP sản xuất để tính giá thành. Mặt khác, các CP vật liệu và CP chế biến để tạo ra chất thải cũng không được
theo dõi riêng biệt mà tính hết vào CP sản xuất chung.
153
5.2.1.2.Về phương pháp xác định chi phí môi trường
Các DNSXXM đang sử dụng phương pháp truyền thống để tập hợp và phân bổ
CPMT. Tất cả các CPMT đang được tập hợp chung và phân bổ cho các trung tâm CP
theo các tiêu thức nhất định (định mức sản xuất, khối lượng sản phẩm hoàn thành, số
giờ lao động,...) mà không phân tách riêng cho từng loại sản phẩm và các hoạt động cụ
thể tạo ra chúng (đập, nghiền, trộn, làm mát, đóng gói,...). Phương pháp truyền thống
không tập hợp đầy đủ và đúng đắn CPMT cho từng hoạt động, từng sản phẩm cụ thể,
do vậy, các quyết định trong việc cắt giảm CP, hạn chế lãng phí tài nguyên đều đang
dựa trên các thông tin CPMT chưa đầy đủ. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải xác định
được một phương pháp xác định CPMT phù hợp nhất không chỉ giúp DN tập hợp đầy
đủ CPMT, tiết kiệm CP, tăng lợi nhuận, gia tăng HQTC và đồng thời nâng cao hiệu
quả MT cho các DNSXXM tại Việt Nam
5.2.1.3.Về lập dự toán chi phí môi trường
Lập dự toán CPMT đang được đánh giá là thấp (mức 3,86). Thực trạng lập dự
toán CPMT hầu như không được thực hiện nhiều, chỉ một số khoản mục CPMT được
lập dự toán trong các chương trình quản lý và phòng ngừa MT trong báo cáo tác động
MT hay đề án cam kết bảo vệ MT (do ban an toàn lập) mà không phải ánh trong hệ
thống kế toán. Hệ thống kế toán chỉ ghi nhận định mức về nguyên liệu, điện, than, dầu
sử dụng cho sản xuất mà không đưa ra định mức nguyên liệu và năng lượng dịch
chuyển vào chất thải. Điều này cũng được xem là phù hợp với thực tế trong các
DNSXXM hiện nay, hầu hết các CPMT đang được tập hợp chung lên các tài khoản
chung và không theo dõi cụ thể mức độ, phạm vi phát sinh của từng CPMT, do đó
KTQT không phân tích được chênh lệch của CPMT thực tế so với dự toán. Vì vậy, lợi
ích của việc lập dự toán CPMT đang bị đánh giá thấp.
5.2.1.4. Về lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường
Các báo cáo MT đã được chú ý hơn ở các DNSXXM tại Việt Nam, bằng chứng
là các DN đều đã có các báo cáo đánh giá tác động MT báo cáo quan trắc MT, ... Tuy
nhiên báo cáo CPMT thì chưa thực sự được chú ý. Hệ thống kế toán có ghi nhận các
bảng tổng hợp các CPMT phát sinh trong năm mà rất hiếm các báo cáo CPMT được
thực hiện. Nguyên nhân là do các CPMT đang không được theo dõi theo nguồn phát
sinh, khó kiểm soát, vì vậy, các báo cáo CPMT (nếu có) cũng chỉ dừng lại ở báo cáo
phản ánh các CP xử lý, quản lý và kiểm soát ô nhiễm.
154
5.2.1.5.Về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả MT đang là vấn đề được đánh giá thấp nhất (ở mức 3,81).
Việc đánh giá hiệu quả MT thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT chưa
thực sự được chú trọng. Các DNSXXM đang sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả MT theo đơn vị hiện vật như: khối lượng nguyên liệu sử dụng, khối lượng nước
thải, bụi và chất thải rắn,..., và chỉ tiêu đơn vị tiền tệ như: CP xử lý chất thải rắn, khí
thải, CP quản lý chất thải, CP phòng ngừa ô nhiễm,...Tuy DNSXXM đã có một số
thành công nhất định trong công tác MT, đặc biệt là tìm ra các nguồn nguyên, nhiên
liệu thay thế trong sản xuất giúp tiết kiệm CP và giảm thiểu các tác động tiêu cực
đến MT, nhưng iệc đánh giá hiệu quả MT chưa được thực hiện thường xuyên và
liên tục và đầy đủ nên các thành tựu thu về đang còn hạn chế, chưa tận dụng hết các
lợi thế về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẵn có.
5.2.1.6.Về sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định
Các quyết định kinh doanh đang dựa trên thông tin CPMT chưa đầy đủ, dẫn đến
hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng các CPMT đang được theo dõi, tập hợp chung, chưa
được phân bổ đúng đắn, các báo cáo CPMT chưa đầy đủ nên các quyết định quản trị
đang được dựa vào các thông tin CP chưa hoàn toàn chính xác.
Vấn đề quyết định tìm nguyên liệu thay thế, tận dụng nhiệt khí thải, sản xuất
các sản phẩm thân thiện với MT,... đều cần dựa vào các thông tin CPMT. Nếu các
thông tin CPMT không đầy đủ, các quyết định sẽ khó có cơ sở chắc chắn, vì vậy, có
thể các phương án thay thế trong ngắn hạn sẽ được sử dụng.
Một CPMT khá lớn là CP tạo ra chất thải (gồm nguyên liệu và CP chế biến)
không được theo dõi đầy đủ. Các nhà quản trị khó có thể nhận biết được rằng CP tạo
ra chất thải này còn lớn hơn nhiều so với CP xử lý các chất thải đó. Dù vậy, thực tế các
quyết định về đầu tư, tiết kiệm CP đang được các nhà quản trị dựa vào những thông tin
tách biệt, chưa đầy đủ và các quyết định chưa thực sự hiệu quả.
Ngoài CP dòng vật liệu, một số CPMT như CP khấu hao thiết bị tái chế, bảo,
CP dự phòng trong những tình huống thiệt hại do những ảnh hưởng tiêu cực đến MT
của DN gây ra (giảm uy tín làm doanh số bán hàng bị giảm đáng kể) không được theo
dõi. DN chỉ đang theo dõi các CPMT dễ nhận biết và dưới dạng tổng hợp.
155
5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán
quản trị chi phí môi trường
5.2.2.1. Các kết quả chính từ nghiên cứu
Với kết quả R2 =77,7% trong mô hình hồi quy cấu trúc tuyến tính cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích được 77,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc
(xem phụ lục .....). Cả 8 giả thuyết nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê.
Trong số 7 ảnh hưởng trực tiếp của các biến độc lập thì các biến đều có ảnh
hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT ở mức nghĩa 5%. Điều này có nghĩa là
muốn thúc đẩy áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam thì cần phải gia
tăng ALCE, ALQC, ALBC, ALBLQ, đẩy mạnh việc thực hiện CLMT, gia tăng nhận
thức của doanh nghiệp về sự biến động của MTKD và tăng cường áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến.
Xét theo mối quan hệ giữa các biến số với KTQTCPMT ảnh hưởng của biến
ALCE là mạnh nhất, thể hiện qua hệ số βchuẩn hóa cao nhất, và bằng 0,230. Kế đó là ảnh hưởng của biến CNTT với hệ số βchuẩn hóa =0,217. Ảnh hưởng mạnh thứ ba thuộc về
biến CLMT (βchuẩn hóa =0,177). Thứ tư là ảnh hưởng của biến ALBC(βchuẩn hóa = 0,153). Thứ năm là ảnh hưởng của ALQC (βchuẩn hóa = 0,136). Hai ảnh hưởng yếu nhất thuộc
về biến MTKD (βchuẩn hóa =0,127) và ALBLQ (βchuẩn hóa =0,122).
Về ảnh hưởng của biến ALCE, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với kỳ
vọng từ lý thuyết thể chế và phù hợp với những nhận định từ các nghiên cứu của
Kokubu và cộng sự (2003); Kokubu và Nashioka (2008), Ambe (2007); Chang và
Deegan, 2010; Qian và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015) khi coi ALCE là một
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định của tổ chức về áp dụng KTQTCPMT.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố
ALCE đến áp dụng KTQTCPMT. Ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2016); nghiên cứu của Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016). Kết quả như vậy là phù hợp với nhận định của lý thuyết và những phát hiện của các nghiên cứu trước, chỉ ra rằng ALCE có thể đóng vai trò hiệu quả để thúc đẩy các tổ chức áp dụng KTQTCPMT (UNDSD, 2000).
Về ảnh hưởng của biến CNTT, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp đề xuất
từ lý thuyết dự phòng và phù hợp với những nhận định của Drury và cộng sự (1998);
Che Ruhana Isa và cộng sự (2005); Hutaibat (2005); Ahmad và cộng sự (2015) khi cho rằng việc tăng áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến trong sản xuất và quản lý
sẽ thúc đẩy việc áp dụng KTQTCPMT trong DN.
156
Về ảnh hưởng của biến CLMT, kết quả của nghiên cứu là phù hợp với những
kỳ vọng từ lý thuyết dự phòng kết quả nghiên cứu của Gurd và cộng sự (2002) khi cho
rằng chiến lược của DN là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc
thực hiện đổi mới ở các tổ chức. Tương tự, Qian và công sự (2011); Christ và Burritt
(2013); Alkisher (2013); Đỗ Thị Lan Anh (2020) đã phát hiện ra rằng CLMT có ảnh
hưởng đáng kể đến thực hiện KTQTMT tại các tổ chức.
Về ảnh hưởng của biến ALBC, nghiên cứu tình huống của (Qian và cộng sự,
2011) cho thấy các quy tắc được công nhận và phổ biến trong các chính quyền địa
phương lân cận có ảnh hưởng cùng chiều đến các hoạt động MT của từng địa phương
trong quản lý chất thải, bao gồm cả thay đổi kế toán MT. Như vậy, kết quả của nghiên
cứu này là phù hợp với các giải thích được đưa ra từ lý thuyết thể chế và phù hợp với
các nghiên cứu trước đây.
Về ảnh hưởng của biến ALQC, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với
những giải thích từ lý thuyết thể chế và tương đồng với kết quả của các tác giả như: Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự
(2016) khi cho rằng mức độ áp dụng KTQTCPMT bị ảnh hưởng đáng kể bởi ALQC.
Về ảnh hưởng của biến MTKD, kết quả của nghiên cứu là phù hợp với các giải
thích từ lý thuyết dự phòng và phù hợp với những phát hiện trong các nghiên cứu của Chenhall (2003); Qian (2007 khi các nghiên cứu này cũng tìm thấy mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê giữa nhận thức về sự biến động của MTKD đến áp dụng KTQTCPMT
Về ảnh hưởng của biến ALBLQ , nghiên cứu (Schaltegger & Burritt, 2000;
Chang, 2007; Lê Thị Tâm, 2017) cũng đã tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của ALBLQ
đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSX ở Việt Nam. Như vậy, kết quả của nghiên cứu
này là phù hợp với các giải thích được đưa ra từ lý thuyết bên liên quan và phù hợp với
các nghiên cứu trước đây.
5.2.2.2. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế
Dựa trên phần tổng quan về lý thuyết thể chế và các nghiên cứu ứng dụng lý thuyết thể chế để giải thích áp dụng KTQTCPMT, cũng như kết quả từ giai đoạn nghiên cứu định tính, nghiên cứu này phân tích ba nhân tố liên quan đến bối cảnh thể chế ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là: ALCE, ALQC và ALBC.
Áp lực cưỡng ép của chính phủ trong nghiên cứu này là các sức ép xuất phát từ các quy định pháp lý của các cơ quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ quan quản lý). Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình cấu trúc SEM cũng cho thấy ALCE có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa =
157
0,230). Kết quả này ủng hộ giả thuyết cho rằng ALCE càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.
Trong nghiên cứu này ALQC, thể hiện yêu cầu các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông qua giáo dục và các hiệp hội chuyên môn. Lý thuyết thể chế nhấn mạnh tầm quan trọng của ảnh hưởng tích cực đến từ giáo dục nhận thức đối với sự tồn tại và tính hợp pháp của một tổ chức (Qian và cộng sự, 2011). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ALQC là một động lực quan trọng cho thực hiện KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam (hệ số bê ta chuẩn hóa = 0,117). Mối quan hệ cùng chiều và mạnh mẽ giữa ALQC với áp dụng KTQTCPMT làm nổi bật tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục và truyền thông, thông quan các cơ sở giáo dục và các hiệp hội chuyên môn.
Áp lực thứ ba có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là ALBC. Trong nghiên cứu này, ALBC được hiểu là sức ép các tổ chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong xã hội để học tập các hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các tổ chức đó. Như vậy, ALBC từ các DN trong cùng lĩnh vực kinh doanh và ALBC từ các tình huống tương tự được tiết lộ là những động lực tiềm ẩn cho áp dụng KTQTCPMT. Lý thuyết thể chế hàm ý rằng một tổ chức có xu hướng theo đuổi một mô hình, một hoạt động hoặc một quy trình, phương pháp, cách thức quản lý được coi là phù hợp trong lĩnh vực tổ chức của nó. Từ kết quả hệ số bê ta chuẩn hoá của biến ALBC trong mô hình nghiên cứu là 0,153 có thể nhận xét rằng ALBC càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.
5.2.2.3. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết các bên liên quan
Các áp lực từ các bên liên quan trong nghiên cứu gồm: nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư và các tổ chức MT. Sức ép từ các nhóm có liên quan đến hoạt động của DN được nhiều chuyên gia nhắc đến trong giai đoạn nghiên cứu định tính như là động lực của việc áp dụng KTQTCPMT. Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình cấu trúc SEM cũng cho thấy ALBLQ có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa = 0,134). Kết quả này ủng hộ giả thuyết cho rằng ALBLQ càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.
5.2.2.4. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết dự phòng
Dựa trên phần tổng quan về lý thuyết dự phòng và các nghiên cứu về kế toán MT có ứng dụng lý thuyết dự phòng cũng như kết quả từ giai đoạn nghiên cứu định tính, ba nhân tố chính dự kiến có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là: nhận thức về sự biến động của MTKD, CLMT và CNTT.
158
Nhận thức về sự biến động của MTKD trong nghiên cứu này là nhận thức về
mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán các trạng thái trong tương lai của MTKD.
Kết quả tổng tổng quan lý thuyết và kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính cho thấy,
nhận thức về sự biến động của MTKD bao gồm các nhận thức về: chính sách MT của
cấp có thẩm quyền, nguồn lực về MT, nhu cầu về sản phẩm xanh, cạnh tranh xanh
trong lĩnh vực sản xuất và công nghệ xanh trong lĩnh vực sản xuất. Lý thuyết dự
phòng cho thấy, tổ chức có thể phải thay đổi hệ thống thông tin kế toán trong đó có
hệ thống KTQT để thích ứng với những thay đổi của MTKD. Do đó, nhận thức về sự
biến động của MTKD được đề xuất như là một biến ngẫu nhiên có ảnh hưởng cùng
chiều đến áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn
nghiên cứu định lượng cho thấy nhận thức về sự biến động của MTKD đóng một vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện KTQTMT (hệ số bê ta chuẩn hóa trong
mô hình hồi quy cấu trúc của biến MTKD là 0,124). Điều này hỗ trợ cho giả thuyết
khi các DNSXXM ở Việt Nam nhận thức về sự biến động của MTKD cao hơn thì
càng có nhiều khả năng áp dụng KTQTCPMT.
Chiến lược MT trong nghiên cứu này là một kế hoạch tổng thể liên quan đến
hoạt động MT của DN, nhằm tuân thủ các quy định về MT, và nhằm xây dựng
các giải pháp BVMT, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với MT để đạt
được các chứng nhận về MT. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính cho thấy, CLMT
có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT. Theo lý thuyết dự phòng, điều
này là xuất phát từ thông tin do KTQTMT cung cấp có thể được sử dụng để hỗ trợ các
CLMT do các DNSX đặt ra. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định lượng cũng cho thấy
CLMT rất quan trọng trong việc giải thích thực hiện KTQTMT tại các DNSXXM tại
Việt Nam (hệ số bê ta chuẩn hóa trong mô hình hồi quy cấu trúc SEM của nhân tố
CLMT là 0,177). Điều này chỉ ra rằng thực hiện KTQTCPMT có xu hướng được thúc
đẩy bởi các CLMTcủa DNSXXM tại Việt Nam.
Công nghệ sản xuất tiên tiến trong nghiên cứu này là mức độ áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến và tích hợp chương trình máy tính vào sản xuất, đây là một mối quan
tâm lớn đối với các nhà quản trị DN. Các khó khăn như: DN hạn chế về tiếp cận các
chương trình sản xuất tiên tiến, hay áp dụng KTQTCPMT tốn quá nhiều thời gian,
công sức, CP, hoặc rất khó để định lượng những tác động về MT, đã gây ra những trở
ngại cho các DNSXXM Việt Nam trong áp dụng KTQTCPMT. Hệ số bê ta chuẩn hóa
trong mô hình hồi quy cấu trúc của biến CNTT là 0,217 (cao thứ hai trong các hệ số bê
159
ta chuẩn hoá). Điều này cho thấy CNTT ảnh hưởng mạnh đến áp dụng KTQTCPMT.
Điều này hỗ trợ cho giả thuyết khi các DNSXXM tại Việt Nam thực hiện CNTT cao
hơn thì càng có nhiều khả năng áp dụng KTQTCPMT ở mức độ cao hơn.
5.2.3. Các phát hiện từ mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với
hiệu quả tài chính
KTQTCPMT trong nghiên cứu này là nhận thức về mức độ thực hiện nhận diện,
theo dõi thông tin CPMT, thực hiện các phương pháp xác định CPMT, lập dự toán
CPMT, báo cáo CPMT, đánh giá hiệu quả MT và sử dụng thông tin CPMT trong việc
ra quyết định của nhà quản trị . Kết quả tổng tổng quan lý thuyết v cho thấy áp dụng
KTQTCPMT: việc nhận diện CP MT là quan trọng, xác định đầy đủ và đúng đắn các
CPMT trong DN giúp cho việc lập dự toán, báo cáo CPMT giúp cho việc sử dụng các
thông tin CPMT trong việc ra các quyết định quản trị hiệu quả từ đó giúp nâng cao
HQTC của đơn vị. Lý thuyết bên liên quan cũng chỉ ra sức ép các bên liên quan giúp
thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT và gia tăng HQTC của DN. Do đó, áp dụng
KTQTCPMT được đề xuất có ảnh hưởng cùng chiều đến HQTC trong các DNSXXM
tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định lượng cho thấy áp dụng KTQTCPMT
đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường HQTC (hệ số bê ta chuẩn hóa trong
mô hình hồi quy cấu trúc của biến ADMT là 0,394 - là kết quả tương đối cao). Điều này hỗ trợ cho giả thuyết khi các DNSXXM ở Việt Nam thực hiện tốt KTQTCPMT thì
HQTC càng tăng mạnh.
5.3. Khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
5.3.1. Khuyến nghị về kế toán quản trị chi phí môi trường
Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy tác động tích cực của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của DNSXXM tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu về HQTC và PTBV, các DN cần thực hiện đồng bộ các giải pháp gia tăng mức độ áp dụng KTQTCPMT.
Nhận diện thông tin CPMT đầy đủ, theo dõi CPMT trên tài khoản riêng biệt
- Nhận diện CPMT
Tại các DNSXXM, việc nhận diện các CPMT đã thực hiện ở mức khá, tuy
nhiên chưa có sự phân loại và theo dõi cụ thể theo từng nội dung, công dụng của CP.
Các CPMT cần được phân loại thành 4 loại như bảng 5.6. Cách phân loại này cũng phù hợp với phương pháp xác định CPMT theo dòng vật liệu mà các nhà quản trị trong
các DNSXXM đang muốn thực hiện.
160
Bảng 5.6: Phân loại CPMT theo nội dung và công dụng
Tên chi phí Nội dung chi phí
1.Giá trị vật liệu - Nguyên vật liệu chính: CP nguyên vật liệu chính (đá vôi) không
tạo ra chất thải tạo ra sản phẩm (tạo ra phế phẩm)
- Vật liệu phụ: CP vật liệu phụ (đất sét) không tạo ra sản phẩm
(tạo ra phế phẩm)
- Bao bì: bao bì đóng gói phế thải
2.Chi phí năng Than, dầu F0, điện, khí đốt
lượng
3.Chi phí xử lý và CP xử lý chất thải:
quản lý chất thải - Chi phí nhiên, vật liệu: CP dầu máy cho thiết bị xử lý chất
thải, vật liệu vệ sịnh, bảo trì, bảo dưỡng máy
- CP nhân công: CP tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tham gia vào xử lý chất thải (nhân viên
vận hành máy, vệ sinh,...)
- CP khấu hao: của các máy móc, thiết bị xử lý chất thải (bãi chôn lấp, phương tiện vận tải, máy xử lý chất thải,...), nước
thải (hố ga, bể lắng,...), khí thải (hệ thống điều hoà không khí,
hệ thống lọc bụi, khí bụi,...)
- CP công cụ, dụng cụ: chổi vệ sinh, quạt điều hoà, quạt hút bụi,
thùng rác,...
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: Thuế tài nguyên, phí cấp phép
quản lý MT, phí vệ sinh, phí cấp phép xả thải,...
- Các khoản nộp phạt: CP bồi thường thiệt hạu tài nguyên, tiền
phạt do ô nhiễm nguồn nước,...
- Bảo hiểm MT: bảo hiểm cháy nổ do sử dụng hoá chất, bảo
hiểm tai nạn,...
- Các khoản dự phòng: dự phòng trường hợp rủi ro tràn dầu, hở
khí, chất thải,...
- CP dịch vụ mua ngoài: CP thuê công ty MT, CP vận chuyển
chất thải, CP tư vấn,...
- CP khắc phục hậu quả và bồi thường: CP khắc phục và bồi thường các thiệt hại gây ô nhiễm MT, phục hồi hậu quả gây ô nhiễm cảnh quan hệ sinh thái,...
161
Tên chi phí Nội dung chi phí
CP quản lý chất thải:
- CP vật liệu: CP vật liệu cho hoạt động quan trắc MT - CP nhân công: CP tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý và phòng ngừa MT:
- CP khấu hao: khấu hao thiết bị quản lý và phòng ngừa MT (hệ
thống máy tính, máy đo các chỉ số MT,...)
- CP công cụ, dụng cụ: thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động,
thiết bị phòng cháy chữa cháy,...
- CP dịch vụ mua ngoài: CP chuyên gia tư vấn, đào tạo, CP trả
cho các dịch vụ quan trắc, giám sát MT,...
- CP khác:CP khám sức khoẻ, CP tuyên truyền, CP trồng cây
xanh, quản lý hệ sinh thái,...
4.Chi phí hệ thống Các CP chế biến: gồm CP nhân công trực tiếp và CP sản xuất
chung cho chất thải (đầu ra không phải sản phẩm)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Tài khoản theo dõi CPMT:
Các CPMT hiện tại đang được tập hợp trên tài khoản chung, không theo dõi chi
tiết, gây khó khăn cho sử dụng thông tin CPMT trong việc ra quyết định quản trị. Vì
vậy, cần thiết lập các tài khoản riêng cho KTQT MT (đặc biệt là các tài khoản CPMT)
theo dõi dưới cả hai hình thức giá trị và hiện vật. Cụ thể có thể lập thêm các tài khoản
chi tiết của TK 152, 153 để theo dõi hiện vật và giá trị ( số lượng, khối lượng) và mở
thêm các tài khoản chi tiết của TK CP (627, 642, 811) với nội dung cụ thể của từng
khoản mục CPMT phát sinh
Xác định phương pháp xác định CPMT phù hợp với ngành SXXM
Tại các DNSXXM Việt Nam, các CPMT hầu hết đang được tập hợp chung và phân bổ theo các tiêu thức đơn giản vào giá thành sản phẩm và nhiều CP được tính thẳng vào CP thời kỳ, do đó chưa phản ánh và quản lý đầy đủ CPMT phát sinh. Việc xác định CPMT đúng đắn không chỉ giúp cho việc tính toán giá thành đầy đủ, làm cơ
sở định giá bán sản phẩm hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho từng loại sản phẩm trên thị
trường nội địa và xuất khẩu; đồng thời còn giúp DN quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đến MT, hướng tới sản xuất “không phát thải” vào năm
2050 theo như cam kết tại công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
162
Phương pháp xác định CPMT phù hợp cho các DNSXXM tại Việt Nam là
phương pháp CP dòng vật liệu.
Nguyên tắc cân bằng vật liệu trong quá trình sản xuất là: Đầu vào = Đầu ra
Nghĩa là: Lượng vật liệu đưa vào sản xuất= Lượng vật liệu tạo ra sản phẩm + Lượng
chất thải.
Bảng 5.7: Cân bằng vật liệu
Đầu vào Đầu ra
Lượng vật liệu đưa vào sản xuất Lượng vật liệu tạo ra Lượng chất
sản phẩm thải
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Khi đó:
Lượng vật liệu đưa Lượng vật liệu tạo ra Lượng chất thải = - vào sản xuất sản phẩm
CP vật liệu trong chất thải = Lượng chất thải x Đơn giá vật liệu
Các khoản mục CP phân bổ cho chất thải sẽ gồm 4 nội dung: CP vật liệu tạo ra
chất thải, CP năng lượng, CP hệ thống, CP xử lý và quản lý chất thải, phù hợp với
nhận diện CPMT theo nội dung và công dụng của CP mà tác giả đang được khuyến
nghị áp dụng.
Lập dự toán CPMT
Bên cạnh dự toán chi phí sản xuất, các DNSXXM cần lập dự toán CPMT theo
nội dung và công dụng (phụ lục 5.1) để đáp ứng nhu cầu quản lý CP nói chung và
CPMT nói riêng. Dự toán CPMT giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đưa ra các biện pháp điều chỉnh nhằm giúp kiểm soát chi phí, giảm tác động MT tiêu cực đồng thời đảm bảo nâng cao HQTC.
Lập báo cáo KTQTCPMT
Các DNSXXM hiện nay đang chỉ lập các báo cáo hoạt động MT, tập hợp các
CPMT ở cuối đường ống, chỉ tập trung vào các chi phí xử lý thất thải, khái thải,
một số khoản phòng ngừa mà chưa lập các báo cáo KTQTCPMT. Báo cáo
KTQTCPMT cần được lập theo nội dung và công dụng (Phụ lục 5.2). Các thông tin
trong báo cáo có thể được sử dụng để ra các quyết định và thể hiện trách nhiệm
163
MT. Chúng sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản ký, thiết lập mục tiêu MT đạt
được, đảm bảo hiệu quả, đưa trách nhiệm kế toán vào hoạt động MT, phối hợp nâng
cao HQTC và hiệu quả MT cho doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT
Đánh giá hiệu quả MT giúp cung cấp thông tin nền tảng nhằm hiểu một cách
đúng đắn về hoạt động MT của DN. Các DN phải chỉ ra các gánh nặng MT mà họ đã
gây ra và những hoạt động mà họ đã thực hiện để giảm thiểu gánh nặng đó như là một
sự cần thiết của PTBV.
DN đánh giá hiệu quả MT thông qua các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Các
chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất
định trong khi các chỉ tiêu tương đối biểu hiện mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu tuyệt đối.
Các chỉ tiêu tương đối cho phép một tổ chức có thể so sánh giữa những thay đổi trong
hoạt động MT (khía cạnh MT) và những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(khía cạnh tài chính). Do vậy, để đánh giá hiệu quả MT một cách sâu sắc và toàn diện,
việc phân tích cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối là cần thiết (phụ lục 5.3, phụ lục 5.4).
5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị
chi phí môi trường
Các khuyến nghị từ lý thuyết thể chế
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ALCE đến từ sức ép chính thức hoặc không
chính thức của các thể chế quyền lực bên ngoài (chính phủ, cơ quan quản lý Nhà
nước) đã có tác động tích cực thúc đẩy và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
KTQTCPMT. Hệ số bê ta chuẩn hóa của biến ALCE trong mô hình hồi quy cấu trúc
SEM là 0,213. Điều này hàm ý rằng, khi các doanh nghiệp nhận được sức ép mạnh
mẽ từ phía chính phủ và các thể chế quyền lực khác thì sẽ gia tăng áp dụng
KTQTCPMT. Các kết quả của nghiên cứu này cung cấp hỗ trợ cho đề xuất chính phủ
và các cơ quan chức năng cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cần thiết và cung
cấp các chương trình, hướng dẫn thực hiện, hoặc đưa ra các giải thưởng để khuyến
khích các DN thực hiện KTQTCPMT.
Tiếp theo những áp lực đến từ các cơ quan chuyên môn và cơ sở giáo dục có
ảnh hưởng cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa của biến ALQC trong mô hình hồi quy là 0,136). Như vậy khi ALQC tăng
lên sẽ ảnh hưởng tích cực đến áp dụng KTQTCPMT. Nói cách khác, các doanh nghiệp
164
với nhận thức về ALQC ở một mức độ cao có nhiều khả năng nhận thức được những
lợi ích và tầm quan trọng của KTQTCPMT, và do đó sẵn sàng để áp dụng KTQTCPMT
hơn so với những DN khác. Điều này hàm ý rằng các cơ quan chuyên môn và cơ sở
giáo dục nên nâng cao vai trò trong việc gia tăng ALQC đối với các DNSXXM Việt
Nam nhằm thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT. Các cơ sở giáo dục đại học và hiệp hội
nghề nghiệp như hội Kế toán kiểm toán Việt Nam, hội Kiểm toán viên hành nghề cần
giúp các DN nhận thức rõ được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực hiện
KTQTCPMT nhằm hướng các DN đến việc tự nguyện tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực
và đạo đức nghề nghiệp. Theo Deegan (2013) để đảm bảo vai trò của kế toán trong
thực hiện KTQTCPMT, thì cần phải trang bị kiến thức và đạo đức nghề nghiệp cho
các kế toán viên. Nghĩa là, giáo dục đóng một vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến áp
dụng KTQTCPMT. Trong tương lai các kế toán viên cần được đào tạo để một mặt
vững về chuyên môn, có khả năng áp dụng KTQTCPMT hoặc thực hiện hệ thống kế
toán chú trọng đến tính bền vững MT, mặt khác phải được bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thứ ba là ALBC. Trong nghiên cứu này, ALBC đến từ các DN trong cùng lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng mạnh thứ hai trong số các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế
đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa trong mô hình hồi quy là 0,153). Kết quả này hàm ý rằng khi gia tăng ALBC thì áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại
Việt Nam sẽ tăng lên. Hành vi bắt chước hoạt động KTQTCPMT được dựa trên giả
định rằng, khi một đơn vị thành viên được cho là thành công hoặc uy tín so với những
thành viên khác thực hiện KTQTCPMT, áp lực về nhận thức sẽ tạo ra động cơ để các
đơn vị khác áp dụng thực hiện KTQTCPMT nhằm từng bước nâng cao hình ảnh và
danh tiếng, hoặc để giữ tư cách thành viên của mình và tồn tại hợp pháp trong xã hội.
Như vậy, việc tạo ra luồng thông tin trao đổi giữa các DN trong cùng lĩnh vực kinh
doanh có thể là cách thức để gia tăng ALBC áp dụng KTQTCPMT, ví dụ như tăng cường tuyên truyền về tác động của KTQTCPMT đối với HQTC và các lợi ích khác của doanh nghiệp, hoặc tuyên truyền về các “tấm gương điển hình” áp dụng thành công KTQTCPMT. Cách thức này theo thời gian có thể tạo điều kiện cho các khái niệm và phương pháp KTQTCPMT được tổng quát hóa giữa các đơn vị thành viên trong cùng một lĩnh vực tổ chức. Do đó, cộng đồng các DN, ví dụ như Hội doanh nghiệp ở các Tỉnh, Hội DNSX, Hiệp hội xi măng,…có thể đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy các thành viên của mình áp dụng KTQTCPMT thông qua việc trao các
giải thưởng về sản xuất xanh, sản xuất bền vững nhằm tạo động lực cho các DN bắt
chước hoạt động của nhau, trong đó có hoạt động áp dụng KTQTCPMT.
165
Các khuyến nghị từ lý thuyết các bên liên quan
Các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng dân
cư,... là những đối tượng tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của các DN. Nhà đầu
tư, khách hàng có thể có những kỳ vọng về các sản phẩm xanh, nhà cung cấp, cộng
đồng dân cư có thể gây các sức ép yêu cầu các DN cần thực hiện tốt các tiêu chuẩn
MT trong quá trình sản xuất. Động lực từ các bên liên quan giúp các DN luôn phải đổi
mới để theo kịp xu hướng thị trường và đap ứng các tiêu chuẩn MT. Quan hệ tốt với
các bên liên quan, luôn có những báo cáo đầy đủ và những hoạt động vì cộng đồng
(thiện nguyện, chính sách hỗ trợ dân cư tại địa điểm SXKD,...) hoặc tham gia hỗ trợ
các hoạt động phát triển của địa phương giúp DN có ưu thế trong hoạt động. Bên cạnh
đó các DNSXXM có thể khai thác cơ hội có được từ KTQTCPMT để thiết lập lại hình
ảnh của họ, thu hút khách hàng và phát triển quá trình cải tiến để giảm thiểu các tác
động đến MT.
Các khuyến nghị từ lý thuyết dự phòng
Mặc dù KTQT là một công cụ hỗ trợ cung cấp thông tin có liên quan cho việc ra
quyết định không mang tính chất bắt buộc như KTTC, nhưng nếu nhận thức về sự biến động của MTKD cao, doanh nghiệp cần phải thu thập và xử lý nhiều thông tin về MT và
do đó thực hiện KTQTMT sẽ gia tăng. Như vậy, trong điều kiện nhận thức về sự biến động của MTKD gia tăng, các DN sẽ lựa chọn đẩy mạnh và chủ động áp dụng hệ
thống KTQTCPMT để quản lý các thông tin MT. Điều này ngụ ý rằng để
KTQTCPMT được thực hiện bởi các DNSX, cần gia tăng nhận thức về sự biến động
của MTKD đối với các DN.
Theo kết quả của nghiên cứu này CLMT có ảnh hưởng tương đối mạnh đến áp
dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam (hệ số hồi quy đã chuẩn hóa bằng
0,177). Kết quả này hàm ý rằng CLMT là biến số quan trọng góp phần thực hiện KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam. Như vậy để khuếch tán thực hiện KTQTCPMT, chiến lược về MT của DN nên được ưu tiên giải quyết và cải thiện. Để thực hiện điều này, trước hết DN cần phải đặt ra các mục tiêu và chính sách chung về MT bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm thân thiện với MT, cam kết tuân thủ các quy định về MT, đưa ra các giải pháp quản lý và BVMT.
Công nghệ sản xuất tiên tiến có hệ số bê ta cao thứ hai trong mô hình hồi quy cấu trúc (0,217). Điều này cho thấy CNTT ảnh hưởng quan trọng đến áp dụng KTQTCPMT. Vì thế để tăng cường áp dụng KTQTCPMT, các DNSXXM cần tăng cường sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đồng thời tích hợp các chương
166
trình quản lý trên hệ thống phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận diện, phân
loại, phân bổ các CPMT đầy đủ nhất; từ đó góp phần nâng cao HQTC cho các DN.
5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai
5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu
- Mô hình nghiên cứu chỉ giải thích 77,7 % biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 22,3% chưa được giải thích. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một ngành nên
chưa khái quát được đặc điểm của các DNSX nói riêng và cả nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
- HQTC do áp dụng KTQTCPMT mang lại đang được đo lường dựa trên các nhận định của các nhà quản trị trong các DNSXXM tại Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập theo phương pháp chủ quan - thang đo likert. Sử dụng mô hình cấu trúc
SEM để phân tích.
- Về tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC cần xem xét đến độ trễ về thời gian. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí nên luận án đang sử dụng thông tin trong cùng một thời điểm. Nếu nghiên cứu việc áp dụng
KTQTCPMT và HQTC ở hai thời điểm cách biệt (trước – sau) sẽ mang lại kết quả đầy đủ và khách quan hơn.
5.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai
- Thực hiện nghiên cứu đa ngành để đánh giá khái quát hơn cho nền kinh tế. Trên cơ sở có thể đánh giá tác động của nhân tố “ngành nghề” lên thực hiện
KTQTCPMT và ảnh hưởng của việc thực hiện này đối với HQTC. Mở rộng phạm vi lấy mẫu, tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia để phát hiện thêm
các nhân tố mới cho mô hình nghiên cứu.
- Các nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kế toán và báo cáo MT của DN. Bộ dữ liệu được thu thập khách quan và qua nhiều năm, áp dụng phương pháp nghiên cứu trên dữ liệu mảng trên phần mềm Stata.
- Để kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc áp dụng KTQTCPMT và HQTC khách quan hơn, các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện ở hai thời điểm cách biệt, thời gian nghiên cứu, khảo sát cần kéo dài hơn, đảm bảo đánh giá đầy đủ
mối quan hệ nhân - quả này.
167
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Trên cơ cở kết quả nghiên cứu ở chương 4 và định hướng phát triển ngành
SXXM tại Việt Nam, chương 5 đã thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá kết quả
nghiên cứu, khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng KTQTCPMT trong các
DNSXXM Việt Nam. Giải pháp tăng cường được xác định dựa trên kết quả khảo sát
thực trạng áp dụng KTQTCPMT, thực trạng áp dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến áp
dụng KTQTCPMT. Chương 5 cụ thể hóa phương hướng thành các giải pháp cụ thể và
các giải pháp nâng cao mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tích cực tới quyết
định áp dụng của nhà quản trị và kế toán.
168
KẾT LUẬN
Ngành sản xuất xi măng Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng như
phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện
KTQTCPMT là hết sức cần thiết cho các DNSXXM tồn tại và PTBV. Áp dụng
KTQTCPMT là một vấn đề then chốt trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết
định đúng đắn để vừa có thể đưa duy trì vị thế dẫn đầu về xuất khẩu trên thế giới với giá bán hợp lý, vừa bảo vệ MT, tiết kiệm tài nguyên, hỗ trợ nhà nước trong xử lý rác
thải, chất thải từ quá trình sản xuất kinh doanh của các DN, tổ chức và sinh hoạt của
dân cư từ đó gia tăng HQTC của DN, tiến tới PTBV.
Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về KTQTCPMT, các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KTQTCPMT, HQTC
tại các DNSX.
Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam, xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến áp dụng
KTQTCPMT tại Việt Nam thông qua việc kế thừa các nhân tố ảnh hưởng trong mô
hình nghiên cứu trước đây bao gồm các nhân tố thể chế, nhân tố thuộc yếu tố dự
phòng và nhân tố thuộc bên liên quan.
169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đỗ Thị Lan Anh (2020), “Ảnh hưởng của lý thuyết dự phòng đến việc vận dụng kế
toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, số
737 (kỳ 2 Tháng 9/2020), tr 67 – 72.
2. Đỗ Thị Lan Anh (2021), “Đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt
Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia trường Đại học Nha Trang.
3. Đỗ Thị Lan Anh (2022), “Ảnh hưởng của việc áp dụng kế toán quản trị chi phí
môi trường đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”,
Tạp chí Kế toán- kiểm toán, Tháng 9.2022
170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmad, K and Mohamed Zabri, S. (2015), “Factor explaining the use of
management accounting practices in Malaysian medium-size firms”, Journal of
small business and Enterprise Developement, Vol.22 No 4, pp. 762-781 Alkisher (2013), Factors ifluecne environmental management accounting sdoption 2.
in Oil and manufacturing firms in Lybia, thesis of doctor, Ultra Malaysia
University.
3. Annequest (2014), Invironmental Accounting – A case study of cement sector in
India, http://www.stannsannquest.com/
4. Ambe, C. M. (2007), “Perspectives on environmental management accounting
(EMA) in South Africa”, Southern African Journal of Accountability and
Auditing Research, 7(1), 59-66.
5. Ball, A. (2005), “Environmental Accounting and Change in UK Local
Government Accounting”, Auditing & Accountability Journal, 18 (3), pp.346-373
6.
Bartolomeo, M., Bennett, M. D., Bouma, J. J., Heydkamp, P., James, P., Wolters, T. J., & de Walle, F. B. (1999), “Eco-management accounting”,
7. Kluwer Academic Publishers, Vol. 3, Springer Science & Business Media. Bartolomeo, M., Bennett, M., Bouma, J. J., Heydkamp, P., James, P. & Wolters,
T. (2000), “Environmental Management Accounting in Europe: Current Practice and Future Potential”, The European Accounting Review, 9(1), 31-52.
8. Bebbington, J., Gray, R., Hibbitt, C., & Kirk, E. (2001), “Full cost accounting:
An agenda for action”, Asociation of Chartered Certified Accountants, No. 73,
p. 172, Certified Accountants Educational Trust, London.
9. Bennett, M. & James, P. (2017), The Green Bottom Line: Environmental
Accounting for Management: Current Practice and Future Trends, Routledge
Publishing.
10. Bennett, M., & James, P. (1998), “The green bottom line: Management accounting for environmental improvement and business benefit”, Management accounting- London, 76, 20-25.
11. Bennett, M., Hopkinson, P. & James, P. (2006), “Benchmarking Environmental Performance in the English University Sector. The Experience of the Higher Education Environmental Performance Improvement (HEEPI) Project”, In Schaltegger, S., Bennett, M. & Burritt, R. L. (Eds.), Sustainability Accounting and Reporting, (pp. 409-430): Springer, Dordrecht.
171
12. Benito, J.G. , Benito, O.G. (2005), “Environmental proactivity and business performance: an emprical analysis”, The International Journal of Management
Science Omega 33, 1-15
13. Bouma, J. J. & Van der Veen, M. (2002), “Wanted: a theory for environmental management accounting”, In Bennett, M. & Bouma, J. (Eds.), Environmental
Management Accounting: Informational and Institutional Developments (pp.
279-290): Kluwer, Dordrecht.
14. Brown, N. and Deegan, C. (1998), “The public disclosure of environmental performance information - a dual test of media agenda setting theory and
legitimacy theory”, Accounting and Business Research, 29(1). 21-41.
15. Bùi Thị Thu Thủy (2010), Nghiên cứu mô hình quản lý và hạch toán CP MT trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
16. Burritt, R. L. & Saka, C. (2006), “Environmental management accounting applications and eco-efficiency: case studies from Japan”, Journal of Cleaner
Production, 14(14), 1262-1275.
17. Burritt, R. L., Hahn, T., & Schaltegger, S. (2002), “Towards a comprehensive framework for environmental management accounting - links between business tools”, Australian actors and environmental management accounting
Accounting Review, 12(2), 39-50.
18. Burritt, R. L., Herzig, C. & Tadeo, B. D. (2009), “Environmental management accounting for cleaner production: The case of a Philippine rice mill”, Journal
of Cleaner Production, 17(4), 431-439.
19. Burritt, R.L. (2004), “Environmental management accounting: Roadblocks on the way to the green and pleasant land”, Business Strategy and the
Environment, 13(1), 13-32
20. Chang, H. & Deegan, C. (2010), “Exploring factors influencing environmental Management Accounting adoption at RMIT University”, Sixth Asia Pacific Interdisciplinary Research in Accounting (APIRA) conference, Sydney, Australia, 11-13.
21. Chang, H.-C.
(2007), Environmental Management Accounting Within Universities: Current State and Future Potential, Unpublished PhD thesis, RMIT University.
22. Cheng-Yao Zhang, Biying Yu, Jing-Ming Chen, Yi-Ming Wei (2021), “Green transition pathways for cement industry in China”, Resources, Conservation & Recycling, 166 (2021) 105355.
172
23. Chenhall, R. H. (2003), “Management control systems design within its research and from contingency-based organizational context: findings
directions for the future”, Accounting, organizations and society, 28(2-3), 127-
168.
24. Che Ruhana Isa & Soon-Yau Foong. (2005), “Adoption of advanceed manufacturing technology (AMT) and management accounting practices: the
case of manufacturing firm in Malaysia”, World Review of Science, Technology
and Sustainable Development, Vol.2, No.1, pp 35-48
25. Christ, K. L. & Burritt, R. L. (2013), “Environmental management accounting: the significance of contingent variables for adoption”, Journal of Cleaner
Production, 41(0), 163-173
26. Công ty cổ phần chứng khoán FPT (2020), Báo cáo ngành xi măng, Hà Nội 27. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2022), Báo cáo ngành xi măng, Hà
Nội.
28. Creswell, J. W., & Creswell, J. D. (2017), Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods Approaches (2nd edition), London: SAGE Publications
29. Deegan, C. M., & Deegan, C. M. (2003), “Environmental management accounting: An introduction and case studies for Australia”, Institute of
Chartered Accountants in Australia.
30. Deegan, C., Geddes, S., & Staunton, J. (1995), “A survey of Australian accountants’ attitudes on environmental reporting”, Accounting Forum, Vol. 19
(4), pp. 143- 163.
31. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2004a), “Institutional pressure and environmental management practices”, Stakeholders, The environment and
society, pp. 230: Edward Elgar Publishing.
32. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2004b), “Stakeholders and environmental management practices: an institutional framework”, Business Strategy and the Environment, 13(4), 209-222.
33. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2008), “Organizational responses to environmental demands: Opening the black box”, Strategic Management Journal, 29(10), 1027-1055.
34. Delmas, M. A. (2002), “The diffusion of environmental management standards in Europe and in the United States: An institutional perspective”, Policy
Sciences, 35(1), 91-119.
173
35. Dikgwatlhe, I. M. (2013), Assessing the awareness of environmental
management accounting in the mining industry, Doctoral dissertation, North
West University.
36. DiMaggio, P. & Powell, W. (1983), “The Iron Cage Revisited: Institutional Isomorphism and Collective Rationality in Organizational Fields”, American
Sociological Review, 48(2),pp. 147-160.
37. Đỗ Thị Lan Anh (2020), “Ảnh hưởng của lý thuyết dự phòng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính,
số 737 (kỳ 2 Tháng 9/2020), tr 67 – 72.
38. Đỗ Thị Lan Anh (2022), “Ảnh hưởng của việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt
Nam”, Tạp chí Kế toán- kiểm toán, Tháng 9.2022
39. Duncan, R. (1972), “Characteristics of Organisational Environments and Perceived Environmental Uncertainty”, Administrative Science Quarterly, 17 (3), pp.313- 327
40. Elkington, J. (1997), Cannibals with Forks: The Triple Bottom Line of twenty-
first Century Business, London: Capstone.
41. Epstein, M.J. (1996a), Measuring Corporate Environmental Performance: Best practices for costing and managing an effective environmental strategy, New
Jersey: IMA/McGraw Hill.
42. Epstein, M.J. (1996b), “Improving environmental management with full cost environmental cost accounting”, Environmental Quality Management, 6(1),
11- 22.
43. Ewusi-Mensach, K. (1981), “The External Organisation Environment and Its Impact on Management Information Systems”, Accounting, Organisations and
Society, 6(4), pp.301-316
44. to Corporate (Federal Environment Ministry),
45.
46.
FEM (2003), Guide Environmental Cost, Fedeal Environmental Agency, Germany Fernando, S. & Lawrence, S. (2014), “A theoretical framework for CSR practices: Intergarting legitimacy theory, stakeholder theory and institutional theory”, The Journal of Theoritical Accounting, 10.1, 149-178. Ferreira , A., Moulang , C. & Hendro , B. (2008), “The relationship between innovation: An exploratory environmental management accounting and
analysis”, Paper presented at the 7th Australasian Conference for Social and
Environmental Accounting Research (A-CSEAR 2008), Adelaide, Australia
174
47. Ferreira , A., Moulang , C. & Hendro , B. (2010), “Environmental management
accounting and innovation: an exploratory analysis”, Accounting, Auditing &
Accountability Journal, 23(7), 920-948.
48. Freedman, M., & Jaggi, B. (1992), “An investigation of the long-run
relationship between pollution performance: The case of pulp and paper firms”,
Crtical Perspectives on Accounting, 3(4), 315-336
49. Frost, G. R. & Wilmshurst, T. D. (2000), “The Adoption of Environment-
related management accounting: an analysis of corporate environmental
sensitivity”, Accounting Forum, 24(4), 344-365.
50. Frost, G. R., & Seamer, M. (2002), “Adoption of environmental reporting and
management practices: an analysis of New South Wales public sector
entities”, Financial Accountability & Management, 18(2), 103-127.
51. Gauthier, Y., Leblanc, M., Farley, L. & Martel, L. (1997), “Introductory Guide
to Environmental Accounting”, KPMG, Montreal.
52. Godschalk, S.K.B (2008), “Does Corperate Environmental Accounting Make Business Sense?”, in Schaltegger, S., Bennett, M., Burrit, R. and Jasch, C. (eds), Environmental Management Accounting For Cleaner Production, Pulished by
Springer, Vol.24,pp.249-265.
53. Gordon, L. A., & Narayanan, V. K. (1984), “Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: an empirical
investigation”, Accounting, organizations and society, 9(1), 33-47.
54. Glick, R. and Hichison, M. (2005), “Capital Controls and exchange rate instability in developing economies”, Journal of International Money and
Finance, 24 (3), 387-412
55. Gray, R.H. and Bebbington, K.J. (2001), Accounting for the Environment,
London: SAGE publications.
56. Gray, R.H., Owen, D. and Adams, C (1996), Accounting and Accountability,
London: Prentice Hall.
three-way test of
57. Gul, F. A. & Chia, Y. M. (1994), “The effects of management accounting systems, perceived environmental uncertainty and decentralization on managerial performance: A interaction”, Accounting, Organizations and Society, 19(4-5), 413-426.
58. Gurd, B., Smith, M. & Swaffer, A. (2002), “Factors impacting on accounting lag: An expolratory study of responding to TQM”, The British Accounting
Review, 34(3), 205-221.
175
59. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & William, C. B, (1998),
Multivariate data analysis, Pearson Prentice Hall.
60. Haldma, T., & Lääts, K. (2002), “Contingencies influencing the management accounting practices of Estonian manufacturing companies”, Management
accounting research, 13(4), 379-400.
61. Herzig, C., Viere, T., Schaltegger, S., & Burritt, R. L. (2012),
Environmental management accounting: case studies of South-East
Asian Companies, Routledge publications, USA.
62. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2014), Kỷ yếu xi măng Việt Nam 2014, Hà Nội 63. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2018), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2018, Hà Nội 64. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2019), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2019, Hà Nội 65. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2020), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2020, Hà Nội 66. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2021, Hà Nội 67. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
68. Hoffman, A. J. (2001), “Linking organizational and field-level analyses”,
Organization & environment, 14(2), 133-156.
69. Hutaibat, K. A. (2005), Management accounting practices in Jordan: A
contingency approach, Doctoral dissertation, University of Bristol.
70. Huỳnh Đức Lộng (2015), “Kế toán môi trường của các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 11,
tr.13- 15
71. Huỳnh Đức Lộng (2016), “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia: Kế toán, kiểm toán
Việt Nam: 20 năm cải cách và hội nhập, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,
4/2016, tr.222-227, https://nature.com/articles/d41586-021-02612-5 truy cập
72.
73.
Nature, editorial, 28/11/2021 IFAC (2004), International Guidelines on Environmental Management Accounting (EMA), New York: International Federation of Accountants (IFAC). IFAC (2005), International Guidelines on Environmental Management Accounting (EMA), New York: International Federation of Accountants (IFAC).
ISO 26000:2010, Guidance on social responsibility.ISO
ISO 9001:2015, Quality management systems - Requirements.ISO ISO 14000, Environmental management. ISO 74. 75. 76.
176
77. Jalaludin, D., Sulaiman, M. & Ahmad, N. N. N. (2011), “Understanding
environmental management accounting (EMA) adoption: a new institutional
sociology perspective”, Social Responsibility Journal, 7(4), 540-557.
78. Jamil, C. Z. M., Mohamed, R., Muhammad, F., & Ali, A. (2015), “Environmental
management accounting practices in small medium manufacturing firms”,
Procedia-Social and Behavioral Sciences, 172, 619-626.
79. Jasch, C. (2003), “The use of Environmental Management Accounting
(EMA) for identifying environmental costs”, Journal of Cleaner Production,
11(6), 667- 676.
80. Jasch, C. (2006), “How to perform an environmental management cost
assessment in one day”, Journal of Cleaner Production, 14(14), 1194-1213.
81. Jasch, C., Ayres, D., & Bernaudat, L. (2010), “Environmental management
accounting (EMA) case studies in Honduras an integrated UNIDO
project”, Issues in Social and Environmental Accounting, 4(2), 89-103. José F.Molina-Azorín, Enrique Claver- Cortés, Maria D.López - Gamero 82.
(2009), “Green management and financial performance: a literature review”, Management Decision, Vol.47 Issue: 7, pp 1080-1100.
83. Kokubu, K. & Tachikawa, H. (2013), “Material flow cost accounting: Significance and practical approach”, In Handbook of sustainable engineering,
Springer Science Business Media Dordrecht, pp. 351-369.
84. Kokubu, K., & Nashioka, E. (2008), “Environmental management accounting practices in Japanese manufacturing sites”, In Environmental management
accounting for cleaner production, (pp. 365-376), Springer, Dordrecht. 85. Kokubu, K., Nashioka, E., Saio, K., & Imai, S. (2003), “Two governmental initiatives on environmental management accounting and corporate practices in
Japan”, In Environmental management accounting - Purpose and progress, pp.
89-113. Springer, Dordrecht.
86. Langfield-Smith, K. (1997), “Management control systems and strategy: a critical review”, Accounting, organizations and society, 22(2), 207-232. 87. Lazar, J., Feng, J. H. and Hochheiser, H. (2017), Research Methods in Human
Computer Interaction, Morgan Kaufmann.
88. Lê Kim Ngọc (2013), “Hướng dẫn kế toán môi trường của Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt
Nam”, Tạp chí kinh tế và Phát triển, số tháng 10/2013, tr.91-96
89. Lê Thị Tâm (2017), Nghiên cứu kế toán quản trị CP MT trong các doanh
nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
177
90. Li, X. (2004), “Theory and practice of environmental management accounting”, International Journal of Technology Management & Sustainable Development,
3(1), pp. 47-57.
91. Magara, R., et al. (2015), “Effect of Environmental Accounting on Company Finanial Performance in Kisil Country”, British Journal of Economics,
Management and Trade, 10(1), 1-11.
92. Masanet-Llodra, M. J. (2006), “Environmental management accounting: a case study research on innovative strategy”, Journal of Business Ethics, 68(4), pp. 393-408. 93. Mohd Khalid, F., Lord, B. R., & Dixon, K. (2012), “Environmental management accounting implementation in environmentally sensitive industries
in Malaysia”, Presented at 6th NZ Management Accounting Conference,
Palmerston North, 22-23, Nov 2012.
94. Mokhtar, N., Jusoh, R., & Zulkifli, N. (2016), “Corporate characteristics and environmental management accounting (EMA) implementation: evidence from Malaysian public listed companies (PLCs)”, Journal of cleaner production,
136, pp. 111-122.
95. Nguyễn Chí Quang (2003), Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
96. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Chí Quang (2006), “Nghiên cứu thử nghiệm
hạch toán quản lý môi trường (EMA) tại công ty Machino-Việt Nam”, Kỷ yếu
“Hội nghị khoa học lần thứ 20- Đại học Bách Khoa Hà Nội, tr 239-249.
97. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Tài chính.
98. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a), “Áp lực thể chế với việc thực hiện kế toán quản
trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và
phát triển, số 250(2), tr 129 – 138.
99. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b), “Ảnh hưởng của sự biến động về môi trường
kinh doanh và chiến lược kinh doanh đến việc thực hiện kế toán quản trị môi
trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số
252/2018, tr 42 – 52.
100. Nguyễn Thị Nga (2016), “Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tổ ảnh
hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các
doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số
8/2016 (155), tr. 34-37
178
101. Nguyễn Thành Tài (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và
tác động của nó đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dệt may tại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
102. Niap, D.T.F (2006), Environmental Management Accounting For an Australian
Cogeneration Company, Doctoral dissertation, School Accounting and Law,
RMIT University, USA
103. Oliver, C. (1991), “Strategic responses to institutional processes”, Academy of
management review, 16(1), 145-179.
104. Oluwamayowa Olalekan Iredele, Omowunmi Jumoke Ogunleye, Okwy Peter
Okpala (2017), “Determining the Business Case for Environmental
Management Accounting (EMA) Practices among Listed Firms in Nigeria: The
Stewardship Approach”, Euro Economica, 36/2017, 195-210.
105. Otley, D. T. (1980), “The contingency theory of management accounting:
Achievement and prognosis”, In Readings in accounting for management
control (pp. 83-106). Springer, Boston.
106. Otley, D. T. (1999), “Performance management: a framework for management
control systems research”, Management Accounting Research, 10(4), 363-382.
107. Parker, L. D. (2000), “Environmental costing: A path to implementation”,
Australian Accounting Review, 10(3), 43-51
108. Parker, L.D. (1997), “Accounting for environmental strategy: Cost
management, control and performance evaluation”, Asia-Pacific Journal of
Accounting, 4(2). 145-173.
109. Paul S.Fennell, Steven J.Davis, Aseel Mohammed (2021), “Decarbonizing
cement production”, Joule 5, 1301-1311.
110. Phạm Đức Hiếu (2010), “Kế toán môi trường và sự bất hợp lý của kế toán chi
phí truyền thống”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 11/2010, tr.8-13
111. Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012), Kế toán môi trường trong
doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
112. Phạm Thị Bích Chi, Lê Thị Tâm và Trần Anh Ngọc (2016), “ECMA tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp DNSX gạch”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 230, tr. 72-79
113. Phạm Thị Kiều Trang (2017), Phân tích tác động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
179
114. Phan Thị Thu Hiền (2019), Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,
Đại học Kinh tế quốc dân.
115. Qian, W. (2007), Environmental accounting for local government waste theory management: an assessment of institutional and contingency
explanations, PhD thesis, The Australian National University.
116. Qian, W., Burritt, R., (2009), “Contingency perspectives on environmental accounting: an exploratory study of local government”, Accounting, Auditing &
Performance Journal, 15(2), pp. 39-70.
117. Qian, W., Burritt, R., & Monroe, G. (2011), “Environmental management accounting in local government: A case of waste management”, Accounting,
Auditing & Accountability Journal, 24(1), pp. 93-128
118. Rao, V.S.P., & Krishana, V.H. (2009), Management: Text and Cases, Excel
Books India, New Delhi, pp.250-260.
119. Rizqy Aiddha Yuniawati (2020), “Revisiting the relation between
environmental performance and finance anh financial erformance”, Jurnal Ilmiah Akutansi Fakultas Ekonomi, Vol.6 No 2, Des 2020, hal. 139-148 120. Scapens, R. W. (1994), “Never mind the gap: towards an institutional
perspective on management accounting practice”, Management accounting
research, 5(3-4), pp. 301-321.
121. Schaltegger, S. & Burritt, R. L. (2017), Contemporary environmental
accounting: issues, concepts, and practice, Routledge Publishing.
122. Schaltegger, S., Gibassier, D., & Zvezdov, D. (2011), “Environmental
management accounting: A bibliometric literature review”, Centre for
Sustainability Management.
123. Scott, W.R. (1995), Institutions and Organisations, London: A Sage
Publications
124. Sefcek, S.E., Solderstrom, N.S. and Stinson, C.H. (1997), “Accounting
through green-colored glasses: Teaching environmental accounting”,
Issues in Accounting Education, 12(1). Pp. 129-140.
125. Sendroiu, C., Roman, A. G., Roman, C., & Manole, A. (2006), “Environmental
management accounting (EMA): Reflection of environmental factors in the
accounting processes through the identification of the environmental costs
180
attached to products, processes and services”, Theoretical and Applied
Economics, 10 (10 (505)), pp. 81-86.
126. Simons, R. (1987), “Accounting Control Systems and Business Strategy”,
Accounting, Organisations and Society, 12, pp. 357-374.
127. Staniskis, J. K. & Stasiskiene, Z. (2006), “Environmental management
accounting in Lithuania: exploratory study of current practices, opportunities
and strategic intents”, Journal of Cleaner Production, 74(14), pp. 1252-1261.
128. Stuart, J.A., Turbini, L.J& Ammons, J.C(1999), “Activity-Based Environmental
Inventory Allocation”, Jounal of Industrial Ecology, 2(3), pp.95-108.
129. Testa, F., Iraldo, F., Frey, M., & O’Connor, R. (2011), “Life cycle costing, a view of potential applications: from cost management tool to eco-efficiency
measurement”, In Supply chain management. InTech.
130. Thompson, J. (1967), Organisations in Action, New York: Mcgraw-Hill 131. Thủ tướng chính phủ (2011), QĐ 1488/QĐ-TTg, Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
132. Thủ tướng chính phủ (2020), QĐ 1266/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050. 133. Trần Thị Hồng Mai (2012), “Xác định chi phí môi trường theo dòng vật liệu trong kế toán môi trường và phương hướng ứng dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất Việt Nam”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 2/2012, tr. 15-18 134. Trần Anh Quang (2019), Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. 135. Trọng Dương (2009), “Hạch toán môi trường và việc áp dụng tại Việt Nam”,
Tạp chí kế toán.
136. Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Giáo trình Phân tích
hoạt động kinh doanh, Trường Đại học kinh tế – Đại học Đà Nẵng.
137. UNDSD (2001), Environmental management accounting: procedures and principals, United Nation Divison for Sustainable Development: Expert Working Group, New York. (2000), Improving governments' role 138. UNDSD in
the promotion of environmental managerial accounting, United Nation Divison for Sustainable Development, United Nations Publications. New York.
139. USEPA. (1995), Environmental Accounting Case Studies: Green Accounting at AT&T. Washington, D.C: United States Environmental Protection Agency.
181
140. USEPA. (2000), Improving Goverments Role the Promotion of Environmental Managerial Accounting, Washington, D.C: United States Environmental
Protection Agency.
141. Verschoor, C.C. (1998), “A study of the link between a corporations' financial performance and its commitment to ethics”, Journal of Business Ethics, 17(3),
pp. 1509-1516.
142. Walley, N. & Whitehead, B. (1994), “It's Not Easy Being Green”, Harvard
Business Review, 72(3), pp. 36-81.
143. Watson, K., Klinggenberg, B., Polito, T., Geurts, T.G (2004), “Impact of environmental management system implementation on financial performance”,
Management of Environmental Quality: An International Journal, Vol. 15 Iss 6
pp.622-628.
144. Welford, R., & Gouldson, A. (1993), Environmental management & business
strategy, Pitman Publishing Limited.
145. Wendisch, N., & Heupel, T. (2005), “Implementing Environmental Cost Accounting in Small and Medium-Sized Companies”, Eco-Efficiency in Industry and Science (ECOE, volume 18, pp 193-205)
146. Yakou, M. and Dorweiler, V.P. (1995), “Advanced cost management systems: an empirical comparison of England, France and United States”, Advances in
International Accounting, Vol. 8, pp.99–127.
147. Wabuyi Jimmy Franklin (2009), “The application of environmental
management accounting on financial performance of cement industry in
Uganda: case of Tororo Cement Industry and Mountain Enterprise Tororo
(Uganda) Limited”, Advances in International Accounting, Vol. 8, pp.99–127.
182
PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
Chuyên STT Tên chuyên gia Đơn vị công tác Chức vụ Thâm niên môn
PGS.TS Lê Kim Trường Đại học 1 Giảng viên Kế toán 22 Ngọc Kinh tế quốc dân
Công ty cổ phần xi
2 măng Vicem Bút Kế toán trưởng Kế toán 25 Lê Thị Khanh Sơn
3 TS. Đào Mạnh Trường Đại học Phó trưởng khoa Kế toán 19 Huy Lao động – Xã hội Kế toán
4 PGS.TS. Lê Thị Trường Đại học Trưởng bộ môn Kế toán 20 Tú Oanh Lao động – Xã hội Kế toán quản trị
Phó Trưởng Công ty cổ phần xi 5 phòng kế toán- Kế Nguyễn Nho măng Vicem Bút Kế toán 18 toán trưởng xí Lương Sơn nghiệp Tiêu thụ
Công ty cổ phần xi
6 Bùi Nguyên măng Vicem Hà Kế toán trưởng Kế toán 24
Quỳnh Tiên
Công ty cổ phần xi Kế toán trưởng Kế toán 16 7 Nguyễn Đức Sơn măng Bỉm Sơn
Công ty TNHH
MTV xi măng Kế toán tổng hợp Kế toán 8 8 Lê Mai Vân Quang Sơn
183
Chuyên STT Tên chuyên gia Đơn vị công tác Chức vụ Thâm niên môn
Công ty cổ phần xi 9 Đào Lan Hương Kế toán Kế toán 11 măng Hoàng Mai
Công ty xi măng 10 Lê Trọng Nghĩa Kế toán Kế toán 9 Nghi Sơn
Công ty xi măng 11 Trần Huy Hiệu Kế toán tổng hợp Kế toán 12 Phúc Sơn
TS. Vũ Thuỳ 12 Đại học Công Đoàn Giảng viên Kế toán 15 Dương
Kỹ sư Sở tài nguyên môi công nghệ 13 Đỗ Thị Hồng trường Tỉnh Thanh Chuyên viên 17 Môi Hoá trường
Cục thuế Tỉnh Vĩnh Phó trưởng phòng 14 Lê Thị Thảo Kế toán 16 Phúc quản lý Nợ
184
Phụ lục 3.2:
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU
Hình thức sở Chức vụ người STT Tên doanh nghiệp Tỉnh hữu vốn được phỏng vấn
Hà Nam Doanh nghiệp -Trưởng ban an
có vốn nhà toàn
nước -Phó phòng kế Công ty Cổ phần Xi măng toán- Kế toán tổng Vicem Bút Sơn 1 hợp
- Kế toán chi phí
giá thành
Thái Doanh nghiệp -Kỹ thuật viên Công ty TNHH MTV xi Nguyên có vốn khác phòng MT măng Quang Sơn 2 -Kế toán chi phí
Thanh Doanh nghiệp -Phó ban an toàn
Hoá có vốn nhà -Kế toán trưởng 3 Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn nước
Hải Doanh nghiệp -Kỹ thuật viên bộ
4 Công ty Xi măng Phúc Sơn Dương có vốn đầu tư phận MT
nước ngoài -Kế toán tổng hợp
Thành Doanh nghiệp -Trưởng ban an
Công ty Cổ phần Xi măng Phố Hồ có vốn nhà toàn 5 Vicem Hà Tiên Chí Minh nước -Kế toán trưởng
-Kế toán chi phí
185
Phụ lục 3.3:
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN CHUYÊN GIA
VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM
PHẦN 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU VÀ THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
1.1. GIỚI THIỆU MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG THẢO LUẬN
Mục đích của nghiên cứu là xác định các nội dung của kế toán quản trị chi phí
MT, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) và
tác động của KTQTCPMT đến hiệu quả tài chính (HQTC) của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng (DNSXXM) Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả có
một số vấn đề rất cần ý kiến của chuyên gia. Ý kiến, sự hỗ trợ, kinh nghiệm của Quý
chuyên gia có ý nghĩa rất quan trọng đối với tác giả và nghiên cứu này. Tất cả các
thông tin mà Quý chuyên gia cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ dùng chomục đích
nghiên cứu. Tác giả chân thành biết ơn Quý chuyên gia đã dành thời gian quý báu của
mình để hỗ trợ tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Các vấn đề chủ yếu của phiếu thu thập thông tin:
- KTQTCPMT tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay bao gồm những nội dung
gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam?
Chúng được đo lường như thế nào?
- Tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của các DNSXXM Việt
Nam như thế nào?
Giải thích một số thuật ngữ:
1.Kế toán quản trị chi phí môi trường: là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin về chi phí môi trường cho các nhà quản trị nội bộ.
Các phương pháp xác định chi phí môi trường gồm:
Phương pháp truyền thống
Phương pháp dựa trên hoạt động (ABC)
186
Phương pháp chu kỳ sống của sản phẩm (LCA)
Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA)
Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA)
Phương pháp kế toán dòng vật liệu (MFCA)
2. Áp lực cưỡng ép: là những áp lực xuất phát từ những quy định pháp lý của các cơ
quan nhà nước (sức ép từ Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước, địa phương và cơ
quan quản lý cấp trên).
3. Áp lực quy chuẩn: là những áp lực buộc các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp, các quy định, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông
qua giáo dục, đào tạo, các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp.
4. Áp lực bắt chước: là các áp lực được hình thành do các tổ chức hoạt động trong xã
hội luôn cần tìm các hình mẫu về hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp kỹ thuật
của các tổ chức thành công để học tập và làm theo.
5.Các bên liên quan: gồm Chính phủ, nhà đầu tư, khách hàng, người lao động và các
bên liên quan khác (chủ nợ, nhà cung cấp). Doanh nghiệp có áp lực từ những đe doạ
mất lợi thế cạnh tranh từ môi trường kinh doanh (sức ép từ khách hàng, nhà cung cấp,
nhà đầu tư, truyền thông).
6. Nhận thức về sự biến đổi của môi trường kinh doanh: được hiểu là nhận thức của
nhà quản trị về mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái
trong tương lai của môi trường kinh doanh.
7. Chiến lược môi trường: là kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động môi trường
của doanh nghiệp, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi cho
doanh nghiệp, bao gồm: tuân thủ các quy định về môi trường, xây dựng các giải pháp
bảo vệ môi trường, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường và
đạt được các chứng nhận về môi trường.
8. Công nghệ tiên tiến: Là việc doanh nghiệp có áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
sản xuất (người máy- Robotics, sản xuất tích hợp máy tính- CIM, thiết kế hỗ trợ máy
tính-CAD, hệ thống sản xuất linh hoạt-FMS, lập kế hoạch yêu cầu vật liệu-MRP I, lập kế
hoạch nguồn lực sản xuất-MRP II, hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp -ERP,…) và
thực hiện tích hợp chương trình máy tính (các chương trình lập trình về lập kế hoạch, thiết
kế, phát triển, chế tạo, lắp ráp, điều khiển vật liệu, xử lý và quản lý vật liệu,…)
187
1.2. THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
Xin Ông/Bà cho biết các thông tin sau:
Họ và tên:………………………………………………………………………………..
Đơn vị công tác: :………………………………………………………………………..
Chức vụ: :………………………………………………………………………………..
Số năm công tác trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán/môi trường: ………………….........
Lĩnh vực chuyên môn:………………………………………………………………….
Ngày phỏng vấn: ……………………………………………………………………….
PHẦN 2: PHỎNG VẤN
2.1. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính
☐ Thông tin chi phí môi trường (nhận diện, phân loại chi phí môi trường)
☐ Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường
☐ Sử dụng phương pháp hiện đại để xác định và phân bổ chi phí môi trường
☐ Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường
☐ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
☐ Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định ☐ Ý kiến bổ sung (nếu có)……………………………………………………………… 2.1.2. Các DNSXXM có thực hiện nhận diện, ghi chép và phân loại thông tin chi phí
2.1.1. Theo Quý chuyên gia, áp dụng KTQTCPMT trong các DNSX bao gồm những nội dung nào được liệt kê dưới đây ? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)
môi trường không? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)
2.1.3. Các DNSXXM có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không?
Xin hãy nêu cụ thể?
2.1.4. Các DNSXXM thường sử dụng phương pháp kỹ thuật nào để thực hiện xử lý và
phân tích các thông tin chi phí môi trường? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu
☐ Phương pháp truyền thống (CCA)
☐ Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA)
☐ Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA)
☐ Phương pháp dựa trên hoạt động (ABC)
có)?
☐ Phương pháp chu kỳ sống của sản phẩm (LCA)
☐ Phương pháp kế toán dòng vật liệu (MFCA)
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):…………………………………………………………..
188
2.1.5. Các DNSXXM có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường không?Ngoài
ra đơn vị có lập báo cáo nội bộ nào về các thông tin chi phí MT nữa không? Bộ phận
nào chịu trách nhiệm lập báo cáo này?
2.1.6. Các DNSXXM có xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
không? Các chỉ tiêu đánh giá là gì?
2.1.7. Các DNSXXM có sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định
không? Xin hãy nêu cụ thể?
2.1.8. HQTC của các DNSXXM được đo lường bằng những nội dung nào được liệt kê
☐ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
☐ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
☐ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):…………………………………………………………..
dưới đây ? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT
2.2.1. Các DNSXXM có thể phải đối diện với áp lực cưỡng ép của chính phủ và cơ
quan quản lý Nhà nước (cưỡng chế và ép buộc) nào được liệt kê dưới đây buộc các
doanh nghiệp phải áp dụng KTQTCPMT? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu
☐ Áp lực từ các quy định về quản lý chất thải, sử dụng nguyên, nhiên liệu của chính phủ
☐ Áp lực về việc cấp giấy phép môi trường của chính phủ ngày càng thắt chặt
☐ Áp lực từ các quy định về báo cáo môi trường của chính phủ
☐ Áp lực từ các khoản phạt khi vi phạm các quy định về môi trường
☐ Áp lực với tiêu chuẩn môi trường cho các sản phẩm, quá trình sản xuất do chính phủ ban
hành
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………
có)?
189
2.2.2. Áp lực quy chuẩn : Các yếu tố định hướng các DNSXXM tuân thủ các giá trị
chuẩn mực xã hội, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp là những nội dung nào sau
☐ Giáo dục và phát triển chuyên môn
☐ Sự kết nối giữa bộ phận kế toán và quản lý môi trường
☐ Sự gia tăng mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………
đây? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?
2.2.3. Áp lực bắt chước: Các DNSXXM thường bắt chước thực hiện KTQTCPMT của
☐ Doanh nghiệp cùng ngành
☐ Doanh nghiệp đối thủ
☐ Các doanh nghiệp và tổ chức khác có thực hiện KTQTCPMT
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………
các đối tượng được liệt kê sau đây? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?
2.2.4. Áp lực của các bên liên quan:
a. Áp lực của các bên liên quan càng lớn thì DNSXXM áp dụng KTQTCPMT càng
nhiều hơn?
b. Trong các bên liên quan (nhà đầu tư và các tổ chức tài chính, khách hàng, nhà cung
cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư) theo Chuyên gia nhóm đối tượng nào sẽ có ảnh
hưởng lớn đến việc áp dụng KTQTCPMT trong doanh nghiệp? Nhóm nào là ít ảnh
hưởng? Nhóm nào không ảnh hưởng? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia?
2.2.5. Nhận thức về sự biến biến động của môi trường kinh doanh (các quy định về
môi trường thay đổi; nguồn nguyên nhiên liệu dần khan hiếm; nhu cầu cạnh tranh
trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường; thay đổi trong công nghệ môi
trường theo hướng sản xuất xanh; nhu cầu về sản phẩm xanh của các bên liên quan
ngày càng tăng) có được coi là một trong các nhân tố tác động mạnh đến KTQTCPMT
trong các DNSXXM không? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu có)?
2.2.6. Chiến lược môi trường (chiến lược cho sự phát triển bền vững; mục tiêu giảm
tác động đến môi trường; doanh nghiệp hướng đến sản xuất các sản phẩm thân thiện
với môi trường; chiến lược đạt chứng nhận môi trường; xây dựng các giải pháp quản
lý môi trường) có được coi là yếu tố quan trọng quyết định thực hiện áp dụng
190
KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu
có)?
2.2.7. Công nghệ sản xuất tiên tiến (áp dụng công nghệ tiên tiến và thực hiện tích hợp
chương trình máy tính trong sản xuất) có phải là nhân tố tác động đến áp dụng
KTQTCPMT không? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu có)?
2.2.8. Thảo luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT tại các
DNSXXM Việt Nam
Theo quý chuyên gia, các nhân tố nào được liệt kê dưới đây có ảnh hưởng trực tiếp
đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam? Ý kiến bổ sung (nếu có)
☐ Áp lực cưỡng ép
☐ Áp lực quy chuẩn
☐ Áp lực bắt chước
☐ Áp lực các bên liên quan
☐ Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
☐ Chiến lược môi trường
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………
☐ Công nghệ tiên tiến
2.3. Tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của doanh nghiệp
Thực hiện KTQTCPMT có tác động đến hiệu quả tài chính của DNSXXM tại Việt Nam như
thế nào?
☐ Mối quan hệ thuận chiều
☐ Mối quan hệ ngược chiều
☐ Mối quan hệ hai chiều (tác động qua lại)
☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………
☐ Không có tác động
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý chuyên gia!
191
Phụ lục 3.4:
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
Phần 1: Câu hỏi dành cho Ban an toàn/Bộ phận quản lý môi trường
1. Doanh nghiệp có thành lập Ban an toàn/bộ phận quản lý môi trường không? Nếu
có thì tên cụ thể là gì?
2. Ông/Bà hãy cho biết các hoạt động môi trường của doanh nghiệp hiện nay? (các
loại chất thải, khí thải, phế thải và cách xử lý chúng)
3. Tại doanh nghiệp có bộ phận công nhân môi trường không? Công việc cụ thể của họ là
gì?
4. Doanh nghiệp có quản lý chi phí môi trường theo nguồn gốc (địa điểm, bộ phận)
phát sinh không? Nếu có xin vui lòng cho biết đó là các chi phí gì?
Phần 2: Câu hỏi dành cho Bộ phận kế toán
5. Tại doanh nghiệp Ông/Bà, các khoản chi phí môi trường nào đã được nhận diện?
Các khoản chi phí môi trường này đang được theo dõi và phản ánh trên tài khoản
kế toán nào? Ông/Bà có nhận xét gì về các khoản chi phí đang được nhận diện và
theo dõi này?
6. Tại doanh nghiệp của Ông/Bà chi phí môi trường được xác định theo phương
pháp nào? Chi phí môi trường phát sinh được phân bổ cho các đối tượng chi phí
theo tiêu thức nào? Thông tin về chi phí môi trường được theo dõi dưới dạng
thước đo hiện vật hay thước đo giá trị?
7. Doanh nghiệp có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không?
Nếu có, xin Ông/Bà nêu cụ thể hơn?
8. Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường
không?
9. Tại doanh nghiệp, các quyết định quản trị có sử dụng các thông tin chi phí môi
trường do kế toán cung cấp không? Xin trình bày cụ thể hơn?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
192
Phụ lục 3.5:
PHIẾU KHẢO SÁT
Tôi là Đỗ Thị Lan Anh – Giảng viên Khoa kế toán - Trường Đại học Lao động
xã hội, hiện tôi đang là Nghiên cứu sinh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tôi
đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”. Tôi đã xây dựng hệ thống bảng câu hỏi
khảo sát dưới đây để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu
ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận của nhà quản lý doanh nghiệp về việc áp dụng kế
toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) trong doanh nghiệp sản xuất xi măng
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ được tổng hợp nhằm phát hiện những thách thức
và cơ hội cho việc áp dụng KTQTCPMT tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất biện pháp
cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa cải thiện
hoạt động môi trường nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà thông qua việc trả lời các câu
hỏi dưới đây. Tôi xin cam kết rằng những thông tin cá nhân và quan điểm mà Ông/Bà
cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự hợp tác và xin chúc Quý công
ty ngày càng phát triển!
Xin Ông/Bà cho biết các thông tin sau:
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp của Ông/Bà:.................................................................................
2. Tổng doanh thu của năm trước liền kề (tỷ đồng):
(cid:0) <=50 (cid:0) (50- 200] (cid:0) trên 200
3. Công suất máy hoạt động (tấn clinker/ngày):
(cid:0) cỡ nhỏ (<= 2.500) (cid:0) trung bình (2.500- 4.000) (cid:0) cỡ lớn (>=4.000)
Cụ thể là: ........................... tấn clinker/ngày
4. Thời gian hoạt động (năm):
(cid:0) <=5 (cid:0) (5-10 ] (cid:0) (10-20] (cid:0) > 20
193
5. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
(cid:0) Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
(cid:0) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(cid:0) Doanh nghiệp có vốn khác
6. Lĩnh vực sản xuất chính
(cid:0) Clinker (cid:0) Xi măng (cid:0) Tất cả
7. Địa chỉ trụ sở chính
(cid:0) Miền Bắc (cid:0) Miền Trung (cid:0) Miền Nam
8. Doanh nghiệp Ông/Bà tổ chức bộ máy kế toán quản trị và kế toán tài chính
theo mô hình nào?
(cid:0) Kết hợp kế toán quản trị với kế toán tài chính
(cid:0) Tách biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính
(cid:0) Hỗn hợp giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính
(cid:0) Không thực hiện kế toán quản trị
9. Doanh nghiệp Ông/Bà đã niêm yết trên thị trường chứng khoán chưa?
(cid:0) Chưa niêm yết (cid:0) Đã niêm yết
PHẦN II: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
1. Xin vui lòng cho biết nhận định của ông/bà về mức độ áp dụng kế toán
quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp hiện nay? (hãy chọn số
thích hợp bằng cách khoanh tròn cho từng dòng theo thang điểm sau: 1=
Không áp dụng; 2 = Rất ít khi áp dụng; 3 = Áp dụng một phần; 4 = Áp dụng
khá tốt; 5 = Áp dụng rất tốt)
STT Chỉ tiêu Mức độ áp dụng
1 1 2 3 4 5 Thông tin chi phí môi trường (nhận diện, phân loại chi phí môi trường)
2 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 Sử dụng phương pháp hiện đại để xác định, phân bổ chi phí môi trường Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường 1 2 3 4 5
194
STT Chỉ tiêu Mức độ áp dụng
5 1 2 3 4 5 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
6 1 2 3 4 5 Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định
2. Xin Ông/Bà cho biết mức độ đồng ý với các ý kiến sau (hãy chọn số thích hợp
bằng cách khoanh tròn cho từng dòng theo thang điểm cụ thể: 1= Rất không
đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý
I. Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ
1 2 3 4 5
1. Các quy định về quản lý chất thải, sử dụng nguyên, nhiên liệu của chính phủ ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp
1 2 3 4 5 2. Chính phủ ngày càng thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường đối với các doanh nghiệp
1 2 3 4 5 3. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các quy định về báo cáo môi trường của chính phủ
1 2 3 4 5 4. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các quy định về khoản phạt về môi trường
1 2 3 4 5 5. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của tiêu chuẩn môi trường cho sản phẩm, quá trình sản xuất do chính phủ ban hành
II. Áp lực quy chuẩn
1 2 3 4 5
1. Các khoá đào tạo, hội thảo liên quan quan đến môi trường cho nhân viên, nhà quản trị có ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp
1 2 3 4 5 2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và môi trường ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
3.Khi là thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…), doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi quy định, hướng dẫn trong các hiệp hội này
III. Áp lực bắt chước 1 2 3 4 5
195
Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 1. Doanh nghiệp có xu hướng bắt chước các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý môi trường tốt
1 2 3 4 5 2. Doanh nghiệp có xu hướng bắt chước các hoạt động quản lý môi trường tốt của doanh nghiệp đối thủ
1 2 3 4 5
3. Doanh nghiệp thường bắt chước hoạt động quản lý môi trường mà các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác đã thực hiện thành công
IV. Áp lực từ các bên liên quan
1. Doanh nghiệp chịu áp lực từ nhà đầu tư và các tổ chức tài chính 1 2 3 4 5
2. Doanh nghiệp chịu áp lực từ khách hàng 1 2 3 4 5
3. Doanh nghiệp chịu áp lực từ nhà cung cấp 1 2 3 4 5
4. Doanh nghiệp chịu áp lực từ các nhân viên 1 2 3 4 5
5. Doanh nghiệp chịu các áp lực từ cộng đồng dân cư 1 2 3 4 5
V. Nhận thức về sự biến động môi trường kinh doanh
1. Các quy định về môi trường sẽ có thay đổi trong tương lai 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 2. Nguồn nguyên liệu, nhiên liệu của doanh nghiệp đang dần trở nên khan hiếm
1 2 3 4 5 3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường đang tăng lên
1 2 3 4 5 4. Sự thay đổi trong công nghệ môi trường theo hướng sản xuất sạch, xanh
5. Nhu cầu về sản phẩm xanh của các bên liên quan ngày càng tăng 1 2 3 4 5
VI. Chiến lược môi trường
1. Doanh nghiệp có chiến lược cho sự phát triển bền vững 1 2 3 4 5
2.Doanh nghiệp có mục tiêu giảm tác động môi trường 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 3. Doanh nghiệp hướng đến sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
4.Doanh nghiệp có kế hoạch đạt các chứng nhận về môi trường 1 2 3 4 5
5. Doanh nghiệp xây dựng các giải pháp quản lý môi trường 1 2 3 4 5
196
Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý
VII. Công nghệ sản xuất tiên tiến
1 2 3 4 5
1. Doanh nghiệp có áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất (người máy- Robotics, sản xuất tích hợp máy tính- CIM, thiết kế hỗ trợ máy tính-CAD, hệ thống sản xuất linh hoạt-FMS, lập kế hoạch yêu cầu vật liệu-MRP I, lập kế hoạch nguồn lực sản xuất- MRP II, hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp -ERP,…)
1 2 3 4 5
2. Doanh nghiệp thực hiện tích hợp chương trình máy tính (các chương trình lập trình về lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, chế tạo, lắp ráp, điều khiển vật liệu, xử lý và quản lý vật liệu,…)
PHẦN III. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Nhận định của ông/bà về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm qua
về các chỉ tiêu sau đây: (1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Không có ý
kiến; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý)
Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của doanh nghiệp có gia tăng 2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp có gia tăng 3.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) của doanh nghiệp có gia tăng
PHẦN IV. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
1. Ông/Bà đang giữ chức vụ gì trong doanh nghiệp:
(cid:0) Hội đồng quản trị (cid:0) Kế toán trưởng
(cid:0) Ban giám đốc (cid:0) Kế toán viên
(cid:0) Trưởng/Phó Ban an toàn/Kỹ thuật viên an toàn
2. Trình độ học vấn của Ông/Bà:
(cid:0) Trung cấp/Cao đẳng (cid:0) Sau đại học
(cid:0) Đại học
197
3. Kinh nghiệm làm việc của Ông/Bà:
(cid:0) Dưới 5 năm (cid:0) Từ 10- dưới 20 năm
(cid:0) Từ 5- dưới 10 năm (cid:0) Từ 20 năm trở lên
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông/bà! Nếu Ông/Bà quan tâm đến kết quả nghiên cứu, xin vui lòng để lại địa chỉ email: ...........................................................................................................................................
198
Phụ lục 3.6: Danh sách các doanh nghiệp phản hồi phiếu khoả sát
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP PHẢN HỒI PHIẾU KHẢO SÁT
ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ
1 Công ty Cổ phần Xi măng Bắc Giang Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
2 Công ty Cổ phần Xi măng Điện Biên TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên
3 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn Huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
4 Công ty Cổ phần Xi măngThành Thắng Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
5 Tập đoàn The Vissai Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
6 Công ty cổ phần Xi măng Xuân Thành Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
7 Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
8 Công ty TNHH Phú Tân Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
9 Công ty Xi măng Phúc Sơn Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
10 Công ty CP Sản xuất VLXD Thành Công 3 Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
11 Công ty CP Xây dựng và Du lịch Bình Minh Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
12 Công ty Cổ phần Xi măng X18 Huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
13 Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
14 Công ty Cổ phần Xi măng Hữu Nghị Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
15 Công ty TNHH Duyên Hà Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
199
ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ
16 Công ty Cổ phần Xi măng Hệ Dưỡng Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
17 Công ty Cổ phần Xi măng Hướng Dương TX Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
18 Công ty CP Xi măng Vicem Tam Điệp TX.Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
19 Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
20 Công ty Cổ phần Xi măng Sông Thao Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
21 Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
22 Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang TX. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
23 Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
24 Công ty Xi măng Chinfon Huyện Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng
25 Công ty Xi măng Hải Phòng Huyện Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng
26 Công ty Cổ phần Xi măng Cẩm Phả TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
27 Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
28 Công ty CP Xi măng Xây dựng Quảng Ninh TX. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
29 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
30 Công ty Cổ phần Xi măng Tân Quang TX. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
31 Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
32 Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn TX Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
33 Tập đoàn Công Thanh Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
200
ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ
34 Công ty Xi măng Nghi Sơn Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
35 Công ty hữu hạn Xi măng Luks (Việt Nam) Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
36 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên Huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước
37 Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
38 Công ty Cổ phần Xi măng FICO Tây Ninh Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
201
Phụ lục 3.7:
BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Chúng tôi có ban an toàn, là bộ phận thực hiện các báo cáo cam kết về MT trong quá trình sản xuất, báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước và các đoàn thanh tra kiểm tra.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn Công ty có phòng an toàn vệ sinh lao động.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Chúng tôi là ban an toàn của công ty.
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Các DNSXXM có thành lập Ban an toàn/ Bộ phận quản lý MT để quản lý, báo cáo, thực hiện các cam kết về MT theo quy định của nhà nước.
Bộ phận quản lý MT được thành lập để thực hiện các cam kết về MT theo quy định của nhà nước.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên Công ty thành lập ban an toàn để quản lý và báo cáo về MT.
1. Doanh nghiệp có thành lập Ban an toàn/bộ phận quản lý môi trường không? Nếu có thì tên cụ thể là gì?
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Chất thải trong quá trình sản xuất: đá, bụi, khí, nhiệt đều được lọc và tận dụng triệt để trong quá trình sản xuất. Công ty trồng rất nhiều cây xanh, khuôn viên công ty xanh mát.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Bụi, khí thải được thu lại. Các khoá đào tạo về hoạt động MT được thực hiện thường xuyên.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Các DNSXXM tận dụng triệt để nguồn nhiệt, khí thải trong quá trình sản xuất. Các chất thải trong quá trình sản xuất: đá, khí thải, nhiệt và chất thải từ chất đốt được xử lý đúng
Nhà máy sản xuất ngay trong trung tâm thị xã Bỉm Sơn nhưng không ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, vì các chất thải, khí thải
2. Ông/Bà hãy cho biết các hoạt động môi trường của doanh nghiệp hiện nay? (các loại chất thải, khí thải, phế thải và cách xử lý chúng)
202
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
được tuần hoàn trong dây chuyền sản xuất. Máy móc hiện đại và được bảo trì, sửa chữa thường xuyên, giúp giảm các chất thải và hạn chế thấp nhất các hưởng hưởng ra MT bên ngoài. Hệ thống cay xanh được trồng và chăm sóc tốt.
theo quy định và thực hiện đầy đủ theo các cam kết. Diện tích cây xanh trong nhà máy lớn, đảm bảo các điều kiện về MT xanh.
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Các chất thải trong quá trình sản xuất: đá, khí thải, nhiệt và chất thải từ chất đốt được xử lý đúng theo quy định và thực hiện đầy đủ theo các cam kết.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Công suất hoạt động lớn, quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến giúp tận dụng triệt để nguồn nhiệt, khí thải trong quá trình sản xuất. Vệ sinh công nghiệp đảm bảo, luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn ngành về chỉ số MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Công nhân MT tại đơn vị làm việc theo ca sản xuất, đảm bảo nhà máy luôn sạch sẽ. Cây xanh luôn được tưới nước ngày 2 lần luôn xanh tốt. Đảm bảo không có phàn nàn từ dân cư sinh sống ở khu vực gần nhà máy sản xuất.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Bộ phận lao công làm việc theo giờ hành chính hoặc tăng cường theo yêu cầu từng giai đoạn. Họ thực hiện công tác vệ sinh khu vực sản xuất, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không bám bụi, khí ra khu vực sản xuất và bên ngoài công ty.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Công nhân MT lau bụi, khí thải trên các máy móc, thiết bị, đồ dùng trong khu vực sản xuất, nhà văn phòng. Cây xanh được chăm sóc tốt. MT làm việc được cải thiện và hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng đến MT dân cư lân cận khu vực nhà máy.
Công nhân vệ sinh làm việc theo giờ làm việc của các ca sản xuất giúp khu vực trong và ngoài nhà máy luôn xanh- sạch- đẹp.
3. Tại doanh nghiệp có bộ phận công nhân môi trường1 không? Công việc cụ thể của họ là gì?
203
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Các lao công thực hiện công việc vệ sinh bên trong khu vực sản xuất, khu văn phòng, bên ngoài sân cơ quan.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Bộ phận công nhân MT đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn vệ sinh, giảm thiểu đến mức thấp nhất bụi, khí bam trên các máy móc, thiết bị, đồ dùng. Hệ thống cây xanh trong khuôn viên cơ quan, các phòng ban luôn được chăm sóc, vệ sinh đầy đủ. MT làm việc được cải thiện và hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng ra bên ngoài.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Các chi phí phát sinh ở bộ phận nào đều được tập hợp ở bộ phận đó và được theo dõi cả hiện vật và giá trị. Ví dụ: Chi phí trồng cây xanh, chi phí chăm sóc cây xanh… được theo dõi và hạch toán cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Doanh nghiệp có quản lý từng chi phí MT phát sinh tại địa điểm phát sinh chi phí cụ thể. Các chi phí phát sinh ở khu vực sản xuất (chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao,..) được theo dõi trong chi phí sản xuất chung, các chi phí phát sinh ở ngoài khu vực sản xuất (thuế, phí, lệ phí MT, chi phí trồng cây, vệ sinh,...) theo dõi trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Tại các DNSXXM được khảo sát các chi phí phát sinh ở bộ phận nào đều được tập hợp ở bộ phận đó và được theo dõi cả hiện vật và giá trị. Ví dụ: Các chi phí phát sinh ở khu vực sản xuất (chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao,..) được theo dõi trong chi phí sản xuất chung, các chi phí khác (Chi phí trồng cây xanh, chi phí chăm sóc cây
Từng khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến MT đều được ghi nhận theo bộ phận phát sinh: chi phí khấu hao máy móc, thiết bị xử lý khói, bụi được theo dõi và quản lý ở bộ phận sản xuất, chi phí công
4. Doanh nghiệp có quản lý chi phí môi trường theo nguồn gốc (địa điểm, bộ phận) phát sinh không? Nếu có xin vui lòng cho biết đó là các chi phí gì?
204
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
nhân vệ sinh được theo dõi trong chi phí quản lý doanh nghiệp,...
Công ty Xi măng Phúc Sơn
xanh…) được theo dõi và hạch toán ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí MT được theo dõi cùng các chi phí sản xuất và ghi nhận theo địa điểm phát sinh chi phí.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Các chi phí quan trắc MT, chi phí tuyên truyền, chi phí đào tạo về MT.. Được theo dõi theo giá trị tiền tệ và theo dõi ở bộ phận quản lý doanh nghiệp. Chi phí vệ sinh MT, chi phí xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại… được tập hợp ở khu vực sản xuất và theo dõi theo khối lượng, giá trị.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Các chi phí MT phát sinh tại doanh nghiệp gồm: Chi phí khấu hao thiết bị MT (hệ thống lọc bụi, hệ thống khử bụi,..), chi phí sửa chữa các thiết bị MT, chi phí nhân công MT, chi phí thuê ngoài thu gom, xử lý rác thải; chi phí trồng cây,thuế, phí bảo vệ MT; chi phí quan trắc, các chi phí MT khác... Các chi phí phát sinh trong khu vực sản xuất sẽ hạch toán vào tài khoản 6277, 6278. Những khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí cây xanh, chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động thanh tra, kiểm tra MT và tiếp dân cư... được hạch toán vào TK64287, 64288.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Các DNSXXM được khảo sát đã nhận diện được các chi phí MT là các chi phí xử lý chất thải - chi phí phát sinh cuối đường ống (chi phí sửa chữa, khấu hao các máy móc thiết bị MT, chi phí nhân công MT, chi phí quan trắc,...) và các chi phí quản lý và phòng ngừa MT (chi phí nghiên cứu phát triển MT, chi phí cho thiết bị ngăn
Chi phí MT phát sinh gồm: Chi phí xử lý chất thải rắn, khí thải, nhiệt thải, chi phí nhân công vệ sinh MT, chi phí cây xanh trồng cây, chăm sóc,…); chi phí nộp phạt, thuế, phí MT. Tất cả các chi phí MT phát sinh tại công ty đang được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 6277,
5. Tại doanh nghiệp Ông/Bà, các khoản chi phí môi trường nào đã được nhận diện? Các khoản chi phí môi trường này đang được theo dõi và phản ánh trên tài khoản kế toán nào? Ông/Bà có nhận xét gì về các khoản chi phí đang được nhận diện và theo dõi này?
205
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
6278.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
quản
ly
Chi phí MT phát sinh gồm: chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị MT (hệ thống lọc bụi, khí thải, xe chở rác thải,...), chi phí công nhân vệ sinh MT, chi phí thuê ngoài thu gom chất thải rắn, lỏng, khí,..; các chi phí MT phát sinh tại phân xưởng sản xuất đang được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 6277, 6278. Ngoài ra, chi phí quan trắc; chi phí trồng và chăm sóc hệ thống cây xanh, thuế, phí bảo vệ MT; các khoản thuế, phí MT, chi phí phục vụ kiểm tra MT,.. được theo dõi trên tài khoản 6427 và tài khoản 6428.
ngừa ô nhiễm MT, chi phí quản lý khác,...). Các doanh nghiệp không có tài khoản riêng để theo dõi các chi phí MT mà đang hạch toán và theo dõi trên tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627) hoặc chi chung phí (TK642).
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Chi phí MT tại công ty gồm: chi phí vệ sinh MT, chi phí xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; chi phí khấu hao máy móc thiết bị MT (xe chở xỉ thải, máy lọc bụi,…), chi phí đào tạo, tập huấn về MT. Tất cả các chi phí MT đang được công ty theo dõi và hạch toán trên tài khoản 6277.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Công ty đã nhận diện được các chi phí MT gồm: Chi phí xử lý chất thải và chi phí quản lý, phòng ngừa MT. Chi phí xử lý chất thải gồm chi phí máy móc thiết bị MT (chi phí sửa chữa, khấu hao), chi phí công cụ, dụng cụ MT, chi phí nhân công, thuế, phí, lệ phí MT, dịch vụ thuê ngoài, tiền phạt, bảo hiểm về MT,... Chi phí quản lý, phòng ngừa MT gồm: chi phí khấu hao thiết bị quản lý, chi phí nhân công MT, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm MT, chi phí quản lý khác,... Các chi phí được theo dõi, hạch toán trên tài khoản 6277, 6278, 6427, 6428.
206
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Chi phí MT được tập hợp từ các tài khoản chi tiết 6277, 6278, 6427, 6428. Gồm tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến MT được theo dõi trên các tiểu mục tương ứng và theo dõi dưới hình thái giá trị. Một số báo cáo từ Ban an toàn về khối lượng chất thải rắn, nhiệt được tổng hợp trong quá trình xử lý. Các chi phí MT phát sinh được phân bổ theo tiêu thức phân bổ chi phi sản xuất chung là phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Chi phí MT bao gồm tổng tất cả các chi phí phá sinh liên quan đến MT như: chi phí xử lý chất thải rắn, khí thải, nước thải, chi phí công nhân MT, chi phí thuê ngoài dịch vụ thu gom rác thải,… Số liệu được lấy từ các sổ kế toán chi phí sản xuất chung có liên quan.Việc phân bổ chi phí được thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Công ty chỉ theo dõi về t giá trị, không theo dõi khối lượng.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Các DNSXXM được khảo sát xác định chi phí MT theo phương pháp chi phí truyền thống, nghĩa là các chi phí được tập hợp, theo dõi theo chi phí thực tế phát sinh và được phân bổ theo tiêu chí của chi phí sản xuất chung. Tuỳ mỗi doanh nghiệp có thể phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc theo chi phí định mức. Chi phí MT được theo dõi theo thước đo tiền tệ, không theo dõi theo đơn vị hiện vật.
Kế toán tập hợp các chi phí MT theo chi phí thực tế phát sinh, từ các chứng từ kế toán, các bảng tính và phân bổ khấu hao,… các khoản mục chi phí MT được ghi nhận vào các sổ chi tiết tương ứng và được tổng hợp, theo dõi về mặt giá trị. Các chi phí này được phân bổ vào chi phí sản phẩm theo tiêu thức phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất.
6. Tại doanh nghiệp của Ông/Bà chi phí môi trường được xác định theo phương pháp nào? Chi phí môi trường phát sinh được phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nào? Thông tin về chi phí môi trường được theo dõi dưới dạng thước đo hiện vật hay thước đo giá trị?
207
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Kế toán chi phí tập hợp các khoản mục chi phí MT từ các chứng từ kế toán đã được hạch toán vào các tài khoản chi tiết 6277, 6278. Các chi phí MT được phân bổ theo tổng khối lượng sản phẩm sản xuất. Chỉ theo dõi theo giá trị tiền tệ, không theo giá trị hiện vật.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Chi phí MT được ghi nhận vào hệ thống sổ chi tiết của các tài khoản sản xuất chung và chi phí quản lý chung, sau đó được tổng hợp theo thước đo tiền tệ, đơn vị không theo dõi theo giá trị hiện vật. Các chi phí MT được phân bổ theo tiêu thức của chi phí sản xuất, đó là phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí định mức.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Công ty lập định mức chi phí và dự toán chi phí sản xuất trong đó bao gồm các chi phí MT được theo dõi chung trong nguyên vật liệu (đá đất sét, xỉ), nhiên liệu (than, dầu, khí đốt), chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất và thiết bị MT, chi phí nhân công sản xuất và công nhân vệ sinh,.. Một số khoản chi phí MT lớn được tách riêng dòng trong định mức và dự toán như chi phí quan trắc, chi phí thu gom, xử lý rác phế thải, thuế, phí tài nguyên,...
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Chi phí MT không được xây dựng định mức và lập dự toán riêng mà xây dựng cùng với định mức và dự toán sản xuất do các chi phí này được theo dõi tại nơi phát sinh cùng với chi phí sản xuất.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Các DNSXXM được khảo sát có lập dự toán và xây dựng định mức chi phí sản xuất: nguyên vật liệu chính (đá vôi, đất sét), nhiên liệu (than, dầu), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí chung cho sản xuất. Công ty không lập dự toán và xây dựng định mức cho chi phí MT do chi phí MT đang
Công ty xây dựng định mức và dự toán chi phí nguyên, nhiên liệu chính; định mức và dự toán chi phí chế biến; định mức và dự toán chi
7. Doanh nghiệp có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không? Nếu có, xin Ông/Bà nêu cụ thể hơn?
208
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
phí sản xuất chung; trong đó các chi phí MT đang được lập định mức và dự toán chung với chi phí sản xuất chung và bị ẩn trong các chi phí này.
được theo dõi và hạch toán ẩn vào các chi phí chung nên định mức và dự toán chi phí MT đang nằm trong các chi phí chung.
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Công ty có lập dự toán và xây dựng định mức chi phí sản xuất: nguyên vật liệu chính (đá vôi, đất sét), nhiên liệu (than, dầu), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí chung cho sản xuất. Công ty không lập dự toán và xây dựng định mức cho chi phí MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Chi phí MT không được lập định mức và dự toán riêng mà ẩn trong định mức và dự toán của chi phí sản xuất chung. Công ty có lập định mức và dự toán cho tất cả các chi phí sản xuất tuy nhiên không theo dõi riêng chi phí MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Công ty không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT mà theo yêu cầu quản trị, kế toán chi phí có lập báo cáo chi phí MT, tổng hợp từ các khoản mục được theo dõi trên tài khoản chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Doanh nghiệp không theo dõi riêng chi phí MT nên kế toán không lập báo cáo kế toán quản trị chi phí MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Công ty không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT. Theo yêu cầu quản trị khi Ban an toàn hoặc bộ phận MT cần các báo cáo về hoạt động MT để báo cáo cho nhà quản lý sẽ yêu cầu kế toán
Các DNSXXM được khảo sát không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT. Theo yêu cầu quản trị khi Ban an toàn hoặc bộ phận MT cần các báo cáo về hoạt động MT để báo cáo cho nhà quản lý sẽ yêu cầu kế toán cung cấp các thông tin về MT
8. Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường không?
209
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
cung cấp các thông tin về MT (chi phí và các thu nhập có liên quan đến MT) trên các sổ chi tiết để có lập báo cáo MT.
Công ty Xi măng Phúc Sơn
(chi phí và các thu nhập có liên quan đến MT) trên các sổ chi tiết để có lập báo cáo MT.
Nhà quản trị thường yêu cầu các báo cáo tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp mà không yêu cầu một báo cáo riêng về chi phí MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, chi phí chung được lập theo yêu cầu của nhà quản trị, trong đó bao gồm các thông tin về chi phí MT. Ngoài ra, theo yêu cầu của ban an toàn, kế toán sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến chi phí MT được tập hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo hoạt động MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
Các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng các thông tin chi phí MT do kế toán cung cấp để ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Đưa vào sử dụng các dây chuyền hiện đại, giảm nhiệt, khí thải, tận dụng nhiệt lượng trong xử lý các rác thải sinh hoạt, y tế để đưa vào sản xuất,... giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội và nguồn thu cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn
Các nhà quản trị quan tâm đến tổng chi phí, các thông tin chi phí MT ẩn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, tận dụng tốt các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm thiểu các tác động xấu đến MT.
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Các DNSXXM được khảo sát có sử dụng các thông tin chi phí MT trong các báo cáo MT do ban an toàn/bộ phận MT lập để ra các quyết định quản trị. Các thông tin chi phí MT là hữu ích để các nhà quản trị có các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực và đưa vào áp dụng nhiều các
Thông tin chi phí MT do kế toán cung cấp được các nhà quản trị sử
9. Tại doanh nghiệp, các quyết định quản trị có sử dụng các thông tin chi phí môi trường do kế toán cung cấp không? Xin trình bày cụ thể hơn?
210
Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
Câu trả lời
Tổng hợp ý kiến
công nghệ sản xuất hiện đại giảm thiểu tác động đến MT, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
dụng để ra các quyết định sản xuất, kinh doanh. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, các tác động đến MT từ việc khai thác tài nguyên và những ảnh hưởng của quá trình sản xuất xi măng luôn được tổng hợp và báo cáo kịp thời, giúp các nhà quản trị có sự điều chỉnh kịp thời trong từng thời kỳ giảm giảm các tác động tiêu cực đến MT, đồng thời giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Công ty Xi măng Phúc Sơn
Các thông tin chi phí trong đó có thông tin chi phí MT được các nhà quản trị sử dung để ra các quyết định kinh doanh phù hợp, nâng cao kết quả kinh doanh và sử dụng nguồn lực hiệu quả.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên
Do ngành sản xuất xi măng là đặc thu với MT, nhà quản trị luôn sử dung các thông tin chi phí, đặc biệt các thông tin chi phí MT để ra các quyết định sản xuất, kinh doanh. Một măt phát huy tốt công nghệ sản xuất tiên tiến: tận dụng nhiệt lượng thừa triệt để trong sản xuất, khí thải được thu gom trong vòng tuần hoàn khép kín..., mặt khác luôn nghiên cứu và phát triển các vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm chi phí sản xuất.
211
Phụ lục 3.8: Sổ cái khoản
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Từ tài khoản 104.10.000.62770.000.000.0000.00.000.00.000000 đến tài khoản 104.10.ZZZ.62770.ZZZ.ZZZ.ZZZZ.ZZ.ZZZ.ZZ.ZZZZZZ Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021
SỐ DƯ NỢ ĐẦU KỲ SỐ DƯ CÓ ĐẦU KỲ 0
SỐ PHÁT SINH
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
TK ĐỐI ỨNG
NỢ
CÓ
NGÀY
SỐ CT
162,650,000
04/02/2021
'6
Kiểm định các thiết bị đo
104.10.107.62770.000.000. D118.00.000.00.000000
104.10.000.33111.000.000. 0000.00.000.00.000000
17/02/2021
'2
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
25,000,000
CP kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
17/02/2021
'2
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
268,800,000
CP kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
28/02/2021
'159757
443,796,730
104.10.199.62770.000.000. D118.00.000.00.000000
104.10.000.24219.000.000. 0000.00.000.00.000000
CP thi công phát quang cây cối, nạo vét hệ thống rãnh thoát nước trong nhà máy
28/02/2021
'158713
516,727,273
104.10.107.62770.000.000. D137.00.000.00.000000
104.10.000.24219.000.000. 0000.00.000.00.000000
Lập Báo cáo đánh giá tác động MT (ĐTM) cho nhà máy Xi măng VICEM Bút Sơn
28/02/2021
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.24219.000.000.
322,650,000
'158715 Kiểm định an toàn thiết bị có yêu cầu
212
CHỨNG TỪ
SỐ PHÁT SINH
DIỄN GIẢI
TK
TK ĐỐI ỨNG
NGÀY
SỐ CT
NỢ
CÓ
nghiêm ngặt về ATLĐ
D137.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
08/03/2021
'1
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
115,500,000
Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
08/03/2021
'2
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
4,000,000
Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
21/09/2021
'2
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
343,164,545
Quan trắc, phân tích mẫu MT
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
25/12/2021
'26
104.10.199.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.000.
302,525,254
D118.00.000.00.000000
0000.00.000.00.000000
Nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước trong nhà máy; phát quang cây, cỏ và vệ sinh làm sạch tuyến đường từ XNVL đến ngã ba đường lên mỏ đá Hồng Sơn
31/12/2021
'3
104.10.107.62770.000.000.
104.10.000.33111.000.
191,082,579
Quan trắc, phân tích mẫu MT
D118.00.000.00.000000
000.0000.00.000.00.000000
TỔNG PHÁT SINH NỢ
2,695,896,381
TỔNG PHÁT SINH CÓ
2,695,896,381
SỐ DƯ CÓ CUỐI KỲ
0
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
213
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Từ tài khoản 104.10.000.62780.000.000.0000.00.000.00.000000 đến tài khoản 104.10.ZZZ.62780.ZZZ.ZZZ.ZZZZ.ZZ.ZZZ.ZZ.ZZZZZZ Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021
SỐ DƯ NỢ ĐẦU KỲ SỐ DƯ CÓ ĐẦU KỲ 0
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI TK TK ĐỐI ỨNG NGÀY NỢ CÓ SỐ CT
'167 104.10.107.62780.000.000. 104.10.000.33117.000.000. 4,500,000
'02/01/2 021 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 CP chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa tiểu cảnh tháng 11/2020 (Ban KTAT&MT)
'113 104.10.112.62780.C10.000. 104.10.000.33117.000.000. 13,000,000
'02/01/2 021 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 CP chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa tiểu cảnh tháng 11/2020 (xưởng Bột Liệu)
' ... ... ... ...
104.10.114.62780.E10.000. 104.10.000.33599.000.000. 14,086,320
'31/12/2 021 '1819 63 Dọn vệ sinh nhà và sân X.Xi măng T12.2021 D147.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000
104.10.114.62780.E10.000. 104.10.000.33599.000.000. 10,000,000
'31/12/2 021 '1845 92 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (Xưởng Xi D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000
214
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI TK TK ĐỐI ỨNG NGÀY NỢ CÓ SỐ CT
măng)
104.10.121.62780.A10.000. 104.10.000.33599.000.000. 26,000,000
'31/12/2 021 '1845 92 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (Xưởng khai thác)
104.10.199.62780.000.000. 104.10.000.33599.000.000. 3,500,000
'31/12/2 021 '1845 92 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (XNVLXD) D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000
TỔNG PHÁT SINH NỢ 8,493,806,545
TỔNG PHÁT SINH CÓ 8,493,806,545
SỐ DƯ CÓ CUỐI KỲ 0
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
215
Phụ lục 3.9: Bảng tổng hợp chi phí MT năm 2021
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MT NĂM 2021
Nội dung Số tiền
Ghi chú 1. Các CP phát sinh hạch toán thẳng CP 11,189,702,926
Chăm sóc cây xanh thảm cỏ 2,378,677,140 Hạch toán thằng CP
Ký quỹ cải tạo PHMT 653,622,579 Hạch toán thằng CP
Vệ sinh công nghiệp 1,338,000,000 Hạch toán thằng CP
Thuê nhân công dọn vệ sinh 301,526,656 Hạch toán thằng CP
Chi phí kiểm định an toàn và bảo vệ MT các xe 74,593,635 Hạch toán thằng CP
Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp 17,466,394 Hạch toán thằng CP
Chi phí cải tạo cảnh quan MT 2,054,580,359 Hạch toán thằng CP
Hội nghị khảo luận về công nghệ SX clinker low cacbon, tiết giảm chi phí và bảo vệ MT 895,720,000 Hạch toán thằng CP
15,300,000 Hạch toán thằng CP Chi phí về việc hướng dẫn phương án tái sử dụng nước thải sinh hoạt sau xử lý nhằm đảm bảo yêu cầu xả thải và tiết kiệm tài nguyên nước
442,600,000 Hạch toán thằng CP Tổ chức hội nghị bàn giải pháp tận thu bùn, đất thải, đất phong hóa tại các DA của tỉnh Hà Nam sử dụng thay thế nguyên liệu sét phục vụ SX XM
Chi phí mua tài liệu chuẩn ASTM 1,617,000 Hạch toán thằng CP
19,090,000 Hạch toán thằng CP Chi phí treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền về chủ đề bảo vệ MT hưởng ứng "Tháng hành động vì MT"
216
Nội dung Số tiền Ghi chú
196,910,282 Hạch toán thằng CP HT trích trước chi phí lắp đặt bao che các trạm chuyển hướng và gầm băng tải của hệ thống bải tải vận chuyển rác
104,102,500 Hạch toán thằng CP Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (pin, ắc quy, cầu chì, bóng đèn, bông thủy tinh ...)
Kiểm định các thiết bị đo 162,650,000 Hạch toán thằng CP
Chi phí kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục 293,800,000 Hạch toán thằng CP
Chi phí thi công phát quang cây cối, nạo vét hệ thống rãnh thoát nước trong nhà máy 443,796,730 Hạch toán thằng CP
Lập Báo cáo đánh giá tác động MT (ĐTM) cho nhà máy XI măng VICEM Bút Sơn 516,727,273 Hạch toán thằng CP
Kiểm định an toàn thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ 322,650,000 Hạch toán thằng CP
Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm 119,500,000 Hạch toán thằng CP
Quan trắc, phân tích mẫu MT 534,247,124 Hạch toán thằng CP
302,525,254 Hạch toán thằng CP Nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước trong nhà máy; phát quang cây, cỏ và vệ sinh làm sạch tuyến đường từ XNVL đến ngã ba đường lên mỏ đá Hồng Sơn
2. Tài sản phát sinh 9,950,136,139
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện HM:1254 (nút thắt) 5,351,932,503 Khấu hao tài sản 10 năm
Hệ thống thu gom, xử lý nước thải nhà máy (cải tạo) 4,598,203,636 Khấu hao tài sản 10 năm
Tổng cộng 21,139,839,065
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
217
Bảng 3.10: Phụ lục Báo cáo MT
Phụ lục báo cáo MT năm 2020 công ty cổ phần xi măng Bút Sơn
Nguồn: Ban an toàn công ty cổ phần xi măng Bút Sơn (2020)
218
Phụ lục 4.1. Kết quả thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N Mean Std. Deviation
323 4.4149 .63149
ALCE1. Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu
ALCE2. Thắt chặt việc cấp giấy phép MT 323 4.3994 .65342
ALCE3. Quy định về báo cáo MT của chính phủ 323 4.1641 .78871
ALCE4. Quy định về khoản phạt về MT 323 4.4087 .64040
ALCE5. Tiêu chuẩn MT cho sản phẩm, quá trình sản xuất 323 4.3282 .67615
ALCE 323 4.3430 .67803
CLMT1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý MT bền vững 323 4.1084 .65277
CLMT2. Đạt được mục tiêu giảm tác động MT 323 4.1672 .62795
323 2.5263 .51838 CLMT3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý MT hiệu quả
CLMT4. Chiến lược cho sự phát triển bền vững 323 4.1115 .64986
CLMT 323 3.7283 .61224
ALQC1. Giáo dục và phát triển chuyên môn 323 4.3406 .74463
ALQC2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và MT 323 4.3003 .75566
323 4.2755 .74031
ALQC3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)
ALQC 323 4.3055 .74687
ALBLQ1. Nhà đầu tư 323 4.0898 .69692
ALBLQ2. Khách hàng 323 4.0929 .63835
ALBLQ3. Nhà cung cấp 323 2.9350 .93522
ALBLQ4. Nhân viên 323 4.0248 .63978
ALBLQ5. Cộng đồng dân cư 323 4.1455 .62096
ALBLQ6. Các tổ chức MT 323 4.1703 .61964
ALBLB 323 3.9097 .69181
323 4.0279 .67047
ALBC1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý MT tốt
323 4.1238 .65713
ALBC2. Các doanh nghiệp đối thủ có hoạt động quản lý MT tốt
219
Descriptive Statistics
N Mean Std. Deviation
323 3.9690 .72165
ALBC3. Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý MT tốt
ALBC 323 4.0402 .68308
MTKD1. Thay đổi quy định về MT 323 4.0093 .74553
MTKD2. Nguồn tài nguyên khan hiếm 323 4.2353 .66901
323 4.1765 .66159
MTKD3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện MT
MTKD4. Sự thay đổi trong công nghệ MT 323 4.2043 .63665
323 4.1734 .70555
MTKD5. Sự thay đổi về hành vi của các bên liên quan về MT trong tổ chức
MTKD 323 4.1598 .68367
CNTT1. Áp dụng công nghệ tiên tiến 323 4.1950 .69763
CNTT2. Tích hợp chương trình máy tính 323 4.1889 .70816
CNTT 323 4.1920 .70289
Thông tin chi phí MT 323 4.0217 .65666
Phương pháp xác định chi phí MT 323 4.0155 .77002
Lập dự toán chi phí MT 323 3.8638 .75182
Báo cáo kế toán quản trị chi phí MT 323 3.9009 .69789
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT 323 3.8142 .71985
Sử dụng thông tin chi phí MT trong việc ra quyết định 323 3.8916 .70316
323 3.918 0.71657 ADMT
HQTC1 Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 323 3.1424 1.08555
HQTC2 Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 323 3.2105 1.03612
HQTC3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) 323 3.6068 1.04416
323 3.4489 1.07656
HQTC
220
Phụ lục 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 323 0 323 % 100.0 .0 100.0
Áp lực cưỡng ép
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.871 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.9040 16.7709 16.7771 16.8266 16.7833 Scale Variance if Item Deleted 6.528 6.277 6.348 6.398 6.400 ALCE1 ALCE2 ALCE3 ALCE4 ALCE5 .618 .725 .721 .708 .719 .864 .837 .838 .842 .839
Áp lực quy chuẩn
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.918 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.6409 8.5759 8.6161 Scale Variance if Item Deleted 2.020 1.947 2.020 .829 .872 .802 .885 .850 .908 ALQC1 ALQC2 ALQC3
221
Áp lực bắt chước
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.866 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.1517 8.0929 7.9969 Scale Variance if Item Deleted 1.539 1.519 1.661 .703 .816 .723 .855 .746 .832 ALBC1 ALBC2 ALBC3
N of Items
Áp lực các bên liên quan Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.869 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 6.865 6.636 6.871 6.540 6.333 6.616 20.6378 20.7833 20.5232 20.7152 20.7183 20.6625 ALBLQ1 ALBLQ2 ALBLQ3 ALBLQ4 ALBLQ5 ALBLQ6 .639 .691 .530 .728 .714 .727 .852 .843 .873 .837 .839 .838
Nhận thức về sự biến động MT kinh doanh
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.885 5
222
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.6842 16.7152 16.7895 16.7121 16.6533 Scale Variance if Item Deleted 5.409 5.074 5.011 5.249 5.041 MTKD1 MTKD2 MTKD3 MTKD4 MTKD5 .681 .711 .734 .708 .780 .869 .863 .858 .863 .847
Chiến lược MT
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.842 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
CLMT1 CLMT2 CLMT3 CLMT4 12.5139 12.5046 12.2941 12.4706 Scale Variance if Item Deleted 2.946 2.953 3.283 3.088 .732 .749 .579 .647 .774 .767 .840 .812
N of Items
Công nghệ sản xuất tiên tiến Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.929 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
CNTT1 CNTT2 3.8297 3.8390 Scale Variance if Item Deleted .931 .955 .867 .867 . .
223
N of Items
Kế toán quản trị CP MT Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.877 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
19.6935 19.6161 19.6068 19.4861 19.6440 19.4923 Scale Variance if Item Deleted 8.344 8.070 8.010 8.474 7.913 8.201 ADMT1 ADMT2 ADMT3 ADMT4 ADMT5 ADMT6 .630 .730 .755 .674 .710 .609 .865 .848 .844 .858 .851 .870
Hiệu quả tài chính
N of Items
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.934 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,293 4,128 4,542 4,293 4,128 7,3591 7,2817 7,3220 7,3591 7,2817 HQTC1 HQTC2 HQTC3 HQTC1 HQTC2 ,850 ,879 ,847 ,850 ,879 ,906 ,883 ,909 ,906 ,883
224
Phụ lục 4.3 Phân tích nhân tố (EFA) biến độc lập lần 1
KMO and Bartlett's Test
.899 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 5829.728 378 .000
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa Total Total Total
6.585 6.854 6.977 6.867 6.378 6.724 1.601 10.523 2.214 1.935 1.813 1.652 1.234 1.104 % of Variance 37.581 7.906 6.910 6.476 5.899 4.406 3.942 Cumulativ e % 37.581 45.487 52.397 58.872 64.772 69.178 73.120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 10.523 2.214 1.935 1.813 1.652 1.234 1.104 .717 .663 .570 .543 .499 .458 .441 .418 .395 .355 .316 .310 .274 .258 .231 .228 .201 .191 .175 % of Variance 37.581 7.906 6.910 6.476 5.899 4.406 3.942 2.561 2.368 2.036 1.940 1.783 1.637 1.574 1.493 1.410 1.267 1.129 1.106 .979 .922 .825 .815 .717 .681 .626 Cumulativ e % 37.581 45.487 52.397 58.872 64.772 69.178 73.120 75.681 78.049 80.086 82.025 83.808 85.445 87.018 88.511 89.921 91.189 92.317 93.423 94.402 95.324 96.149 96.963 97.680 98.361 98.987
225
.599 .414 .168 .116 99.586 100.000
27 28 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa Factor 4 3 2 5 6 7
1 .876 .838 .815 .805 .684
.853 .801 .789 .749 .689
.822 .803 .785 .736 .717
.966 .962 .828 .342 .220 .218
.963 .778 .711
.966 .799 .579
.874 .871
ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ4 ALBLQ2 ALBLQ5 ALBLQ1 ALBLQ6 ALQC2 ALQC1 ALQC3 ALBLQ3 CLMT3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
226
Phân tích nhân tố (EFA) lần 2, sau khi loại biến ALBLQ3 và CLMT3
KMO and Bartlett's Test
.886 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 5277.216 325 .000
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total Total Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
% of Variance Cumulativ e % Cumulative %
% of Varianc e
5.873 6.045 6.001 5.571 5.584 5.761 1.666 9.477 36.449 8.435 2.193 7.426 1.931 6.915 1.798 6.317 1.642 4.703 1.223 4.237 1.101 36.449 44.884 52.310 59.225 65.542 70.245 74.481
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 9.477 2.193 1.931 1.798 1.642 1.223 1.101 .701 .611 .545 .496 .464 .420 .406 .396 .333 .319 .311 .270 .253 .231 .215 .191 .184 .173 .117 36.449 8.435 7.426 6.915 6.317 4.703 4.237 2.695 2.349 2.095 1.906 1.783 1.614 1.561 1.523 1.280 1.226 1.196 1.039 .975 .888 .828 .734 .709 .667 .452 36.449 44.884 52.310 59.225 65.542 70.245 74.481 77.176 79.525 81.620 83.526 85.309 86.922 88.483 90.006 91.286 92.512 93.709 94.747 95.722 96.610 97.438 98.172 98.881 99.548 100.000
227
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa Factor 4 3 2 5 6 7
1 .857 .818 .798 .793 .674
.832 .781 .769 .733 .674
.801
.770
.758
.705
.700
.937 .909 .762
.951 .763 .687
.927 .766 .568
.893 .859
ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ 4 ALBLQ 2 ALBLQ 5 ALBLQ 6 ALBLQ 1 ALQC1 ALQC2 ALQC3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
228
Phân tích nhân tố (EFA) biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.762 788.718 3 .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.637
87.889
2.637
87.889
87.889
1
.208
6.945
2
.155
5.166
87.889 94.834 100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.947
HQTC2
.933
HQTC1
.932
HQTC3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.877
Approx. Chi-Square
914.980
Bartlett's Test of
15
df
Sphericity
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
ADMT1
1.000
.556
ADMT2
1.000
.683
ADMT3
1.000
.713
ADMT4
1.000
.610
ADMT5
1.000
.655
ADMT6
1.000
.525
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
229
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
3.742
62.372
62.372
3.742
62.372
1
.677
11.277
2
.522
8.703
3
.410
6.836
4
.342
5.706
5
.306
5.106
62.372 73.649 82.352 89.188 94.894 100.000
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
ADMT3
.844
ADMT2
.827
ADMT5
.809
ADMT4
.781
ADMT1
.746
ADMT6
.725
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
230
Phụ lục 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
C.R.
P Label
,059 17,295 *** ,064 14,356 *** ,059 13,507 *** ,060 14,928 ***
,068 14,183 *** ,068 14,559 *** ,067 14,681 *** ,072 12,502 ***
,064 15,410 *** ,069 15,017 *** ,061 14,148 *** ,067 13,219 *** ,073 12,840 ***
,067 13,955 *** ,073 14,794 *** ,064 15,075 *** ,066 12,955 ***
,045 24,340 *** ,048 20,464 ***
,050 18,020 *** ,056 16,649 ***
,046 21,191 ***
,060 16,361 *** ,062 13,993 ***
Estimate S.E. 1,000 1,014 ,922 ,792 ,892 1,000 ,958 ,983 ,976 ,906 1,000 ,983 1,030 ,859 ,891 ,931 1,000 ,939 1,073 ,971 ,854 1,000 1,084 ,990 1,000 ,896 ,930 1,000 ,983 1,000 ,987 ,871 1,000 1,130 1,063
,045 24,997 *** ,046 23,233 ***
MTKD3 <--- MTKD MTKD5 <--- MTKD MTKD2 <--- MTKD MTKD1 <--- MTKD MTKD4 <--- MTKD ALCE2 <--- ALCE ALCE4 <--- ALCE ALCE3 <--- ALCE ALCE5 <--- ALCE ALCE1 <--- ALCE ADMT3 <--- ADMT ADMT2 <--- ADMT ADMT5 <--- ADMT ADMT4 <--- ADMT ADMT1 <--- ADMT ADMT6 <--- ADMT ALBLQ4 <--- ALBLQ ALBLQ2 <--- ALBLQ ALBLQ5 <--- ALBLQ ALBLQ6 <--- ALBLQ ALBLQ1 <--- ALBLQ ALQC1 <--- ALQC ALQC2 <--- ALQC ALQC3 <--- ALQC ALBC2 <--- ALBC ALBC3 <--- ALBC ALBC1 <--- ALBC CNTT1 <--- CNTT CNTT2 <--- CNTT CLMT2 <--- CLMT CLMT1 <--- CLMT CLMT4 <--- CLMT HQTC3 <--- HQTC HQTC2 <--- HQTC HQTC1 <--- HQTC
Regression Weights: (Group number 1 - Default model) (Hệ số hồi quy)
231
MTKD3 <--- MTKD MTKD5 <--- MTKD MTKD2 <--- MTKD MTKD1 <--- MTKD MTKD4 <--- MTKD ALCE2 <--- ALCE ALCE4 <--- ALCE ALCE3 <--- ALCE ALCE5 <--- ALCE ALCE1 <--- ALCE ADMT3 <--- ADMT ADMT2 <--- ADMT ADMT5 <--- ADMT ADMT4 <--- ADMT ADMT1 <--- ADMT ADMT6 <--- ADMT ALBLQ4 <--- ALBLQ ALBLQ2 <--- ALBLQ ALBLQ5 <--- ALBLQ ALBLQ6 <--- ALBLQ ALBLQ1 <--- ALBLQ ALQC1 <--- ALQC ALQC2 <--- ALQC ALQC3 <--- ALQC ALBC2 <--- ALBC ALBC3 <--- ALBC ALBC1 <--- ALBC CNTT1 <--- CNTT CNTT2 <--- CNTT CLMT2 <--- CLMT CLMT1 <--- CLMT CLMT4 <--- CLMT HQTC3 <--- HQTC HQTC2 <--- HQTC HQTC1 <--- HQTC
Estimate ,806 ,863 ,744 ,709 ,767 ,782 ,766 ,783 ,789 ,686 ,801 ,782 ,766 ,731 ,693 ,676 ,794 ,744 ,781 ,793 ,699 ,875 ,944 ,849 ,900 ,823 ,778 ,933 ,929 ,854 ,828 ,724 ,888 ,933 ,893
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
232
P Label
Estimate S.E. C.R. ,026 6,873 ,025 7,935 ,021 6,507 ,027 7,231 ,025 6,985 ,035 5,965 ,025 7,395 ,028 8,278 ,024 7,518 ,029 7,309 ,026 6,261 ,040 7,016 ,026 6,468 ,024 8,217 ,029 8,534 ,026 8,296 ,039 8,264 ,027 8,397 ,023 6,729 ,023 7,626 ,033 7,253 ,022 7,035 ,028 7,868 ,040 6,867 ,028 7,976 ,036 5,426 ,026 7,732 ,036 6,117 ,034 4,684 ,037 4,767 ,034 5,188 ,030 3,513 ,038 4,558 ,035 3,172 ,055 5,802 ,034 3,054
,178 ,202 ,138 ,193 ,173 ,209 ,187 ,236 ,184 ,211 ,162 ,278 ,168 ,193 ,244 ,218 ,320 ,224 ,157 ,176 ,243 ,157 ,221 ,273 ,226 ,195 ,203 ,223 ,160 ,175 ,177 ,105 ,171 ,111 ,316 ,105
*** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ,002 *** ,002
Covariances: (Group number 1 - Default model)- Hệ số tương quan
MTKD <--> ALCE MTKD <--> ADMT MTKD <--> ALBLQ MTKD <--> ALQC MTKD <--> ALBC MTKD <--> CNTT MTKD <--> CLMT ALCE <--> ADMT ALCE <--> ALBLQ ALCE <--> ALQC ALCE <--> ALBC ALCE <--> CNTT ALCE <--> CLMT ADMT <--> ALBLQ ADMT <--> ALQC ADMT <--> ALBC ADMT <--> CNTT ADMT <--> CLMT ALBLQ <--> ALQC ALBLQ <--> ALBC ALBLQ <--> CNTT ALBLQ <--> CLMT ALQC <--> ALBC ALQC <--> CNTT ALQC <--> CLMT ALBC <--> CNTT ALBC <--> CLMT CNTT <--> CLMT MTKD <--> HQTC ALCE <--> HQTC ADMT <--> HQTC ALBLQ <--> HQTC ALQC <--> HQTC ALBC <--> HQTC CNTT <--> HQTC CLMT <--> HQTC
233
Estimate ,520 ,636 ,478 ,523 ,505 ,404 ,564 ,701 ,604 ,543 ,446 ,507 ,479 ,684 ,676 ,647 ,631 ,687 ,480 ,578 ,527 ,533 ,567 ,463 ,599 ,355 ,578 ,419 ,304 ,314 ,343 ,224 ,286 ,198 ,376 ,195
Correlations: (Group number 1 - Default model)
MTKD <--> ALCE MTKD <--> ADMT MTKD <--> ALBLQ MTKD <--> ALQC MTKD <--> ALBC MTKD <--> CNTT MTKD <--> CLMT ALCE <--> ADMT ALCE <--> ALBLQ ALCE <--> ALQC ALCE <--> ALBC ALCE <--> CNTT ALCE <--> CLMT ADMT <--> ALBLQ ADMT <--> ALQC ADMT <--> ALBC ADMT <--> CNTT ADMT <--> CLMT ALBLQ <--> ALQC ALBLQ <--> ALBC ALBLQ <--> CNTT ALBLQ <--> CLMT ALQC <--> ALBC ALQC <--> CNTT ALQC <--> CLMT ALBC <--> CNTT ALBC <--> CLMT CNTT <--> CLMT MTKD <--> HQTC ALCE <--> HQTC ADMT <--> HQTC ALBLQ <--> HQTC ALQC <--> HQTC ALBC <--> HQTC CNTT <--> HQTC CLMT <--> HQTC
234
Estimate S.E.
C.R.
P Label
MTKD
,323
,038
8,454 ***
ALCE
,363
,045
8,035 ***
ADMT
,312
,037
8,448 ***
ALBLQ
,256
,031
8,226 ***
ALQC
,418
,043
9,761 ***
ALBC
,363
,037
9,875 ***
CNTT
,828
,080 10,305 ***
CLMT
,340
,038
8,980 ***
HQTC
,856
,085 10,017 ***
e6
,175
,017 10,069 ***
e7
,114
,013
8,570 ***
e8
,221
,020 10,950 ***
e9
,201
,018 11,281 ***
e10
,179
,017 10,675 ***
e11
,231
,023 10,198 ***
e12
,235
,023 10,450 ***
e13
,221
,022 10,178 ***
e14
,210
,021 10,080 ***
e15
,334
,030 11,290 ***
e16
,174
,017 10,513 ***
e17
,192
,018 10,789 ***
e18
,233
,021 10,972 ***
e19
,200
,018 11,306 ***
e20
,269
,023 11,583 ***
e21
,321
,027 11,678 ***
e22
,150
,015 10,012 ***
Variances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E.
C.R.
P Label
e23
,182
,017 10,758 ***
e24
,189
,018 10,245 ***
e25
,143
,014 10,031 ***
e26
,196
,017 11,206 ***
e27
,128
,014
9,364 ***
e28
,061
,011
5,316 ***
e29
,159
,016 10,179 ***
e30
,085
,014
6,165 ***
e31
,139
,015
9,266 ***
e32
,205
,020 10,287 ***
e33
,124
,032
3,886 ***
e34
,126
,031
4,075 ***
e35
,126
,017
7,479 ***
e36
,152
,018
8,418 ***
e37
,234
,022 10,631 ***
e1
,229
,025
9,022 ***
e2
,162
,026
6,255 ***
e3
,246
,028
8,802 ***
235
236
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
106
,000
1,715
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
630
898,899 524 0
,000
Default model
35 8144,760 595
,000
13,689
Saturated model
Independence model
,023
,867
Model RMR GFI AGFI PGFI
,840
,721
,000 1,000
Default model
,210
,167
,118
,158
Saturated model
Independence model
,890
,951
,944
Model CFI NFI Delta1 RFI rho1 IFI Delta2 TLI rho2
,875
1,000
1,000
,950 1,000
Default model
,000
,000
,000
,000
,000
Saturated model
Independence model
,881
,783
,837
Model PRATIO PNFI PCFI
,000
,000
,000
Default model
1,000
,000
,000
Saturated model
Independence model
374,899
295,778
461,883
Model NCP LO 90 HI 90
,000
,000
,000
Default model
Saturated model
Model
FMIN
F0 LO 90 HI 90
Default model
2,792
1,164
,919
1,434
Saturated model
,000
,000
,000
,000
Independence model 25,294 23,446 22,551 24,361
Model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model
,047
,042
,052
,814
Independence model 7549,760 7261,572 7844,388
Model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Independence model
,199
,195
,202
,000
Model
AIC
BCC
BIC
CAIC
Default model
1110,899 1137,584 1511,330 1617,330
Saturated model
1260,000 1418,601 3639,921 4269,921
Independence model 8214,760 8223,571 8346,978 8381,978
Model
ECVI LO 90 HI 90 MECVI
Default model
3,450
3,204
3,720
3,533
Saturated model
3,913
3,913
3,913
4,406
Independence model 25,512 24,617 26,427
25,539
Model
HOELTER .05
HOELTER .01
Default model
208
216
Independence model
26
27
Minimization:
,031
Miscellaneous:
,627
Bootstrap:
,000
Total:
,658
237
238
Estimate S.E.
C.R.
P Label
ADMT
<--- MTKD
,125
,050
2,473
,013
ADMT
<--- ALCE
,217
,053
4,110
***
ADMT
<--- ALBLQ
,134
,065
2,049
,040
ADMT
<--- ALQC
,118
,047
2,528
,011
ADMT
<--- ALBC
,141
,051
2,746
,006
ADMT
<--- CNTT
,133
,029
4,583
***
ADMT
<--- CLMT
,165
,056
2,973
,003
HQTC
<--- ADMT
,588
,086
6,864
***
HQTC3 <--- HQTC
1,000
HQTC2 <--- HQTC
1,187
,081 14,592
***
HQTC1 <--- HQTC
1,331
,090 14,772
***
MTKD3 <--- MTKD
1,000
MTKD5 <--- MTKD
1,013
,059 17,301
***
MTKD2 <--- MTKD
,921
,064 14,353
***
MTKD1 <--- MTKD
,791
,059 13,497
***
MTKD4 <--- MTKD
,892
,060 14,946
***
ALCE2 <--- ALCE
1,000
ALCE4 <--- ALCE
,959
,068 14,184
***
ALCE3 <--- ALCE
,983
,068 14,547
***
ALCE5 <--- ALCE
,976
,067 14,661
***
ALCE1 <--- ALCE
,907
,072 12,517
***
ALBLQ4 <--- ALBLQ
1,000
ALBLQ2 <--- ALBLQ
,938
,067 13,943
***
ALBLQ5 <--- ALBLQ
1,074
,073 14,804
***
ALBLQ6 <--- ALBLQ
,973
,064 15,094
***
ALBLQ1 <--- ALBLQ
,852
,066 12,923
***
ALQC1 <--- ALQC
1,000
ALQC2 <--- ALQC
1,084
,045 24,343
***
ALQC3 <--- ALQC
,990
,048 20,475
***
ALBC2 <--- ALBC
1,000
Phụ lục 4.5: Kết quả Mô hình SEM Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Hệ số Beta chưa chuẩn hóa
Estimate S.E.
C.R.
P Label
ALBC3 <--- ALBC
,897
,050 18,021
***
ALBC1 <--- ALBC
,930
,056 16,643
***
CNTT1 <--- CNTT
1,000
CNTT2 <--- CNTT
,988
,048 20,672
***
CLMT2 <--- CLMT
1,000
CLMT1 <--- CLMT
,987
,060 16,366
***
CLMT4 <--- CLMT
,868
,062 13,947
***
ADMT4 <--- ADMT
,856
,061 14,105
***
ADMT2 <--- ADMT
,984
,064 15,445
***
ADMT3 <--- ADMT
1,000
ADMT5 <--- ADMT
1,028
,069 14,984
***
ADMT6 <--- ADMT
,930
,073 12,828
***
ADMT1 <--- ADMT
,892
,067 13,236
***
239
Estimate
ADMT
<--- MTKD
,127
ADMT
<--- ALCE
,234
ADMT
<--- ALBLQ
,121
ADMT
<--- ALQC
,136
ADMT
<--- ALBC
,152
ADMT
<--- CNTT
,217
ADMT
<--- CLMT
,173
HQTC
<--- ADMT
,439
HQTC3 <--- HQTC
,717
HQTC2 <--- HQTC
,867
HQTC1 <--- HQTC
,914
MTKD3 <--- MTKD
,806
MTKD5 <--- MTKD
,863
MTKD2 <--- MTKD
,744
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa
Estimate
MTKD1 <--- MTKD
,708
MTKD4 <--- MTKD
,768
ALCE2 <--- ALCE
,782
ALCE4 <--- ALCE
,766
ALCE3 <--- ALCE
,783
ALCE5 <--- ALCE
,788
ALCE1 <--- ALCE
,687
ALBLQ4 <--- ALBLQ
,794
ALBLQ2 <--- ALBLQ
,743
ALBLQ5 <--- ALBLQ
,781
ALBLQ6 <--- ALBLQ
,794
ALBLQ1 <--- ALBLQ
,697
ALQC1 <--- ALQC
,875
ALQC2 <--- ALQC
,943
ALQC3 <--- ALQC
,849
ALBC2 <--- ALBC
,899
ALBC3 <--- ALBC
,823
ALBC1 <--- ALBC
,778
CNTT1 <--- CNTT
,930
CNTT2 <--- CNTT
,932
CLMT2 <--- CLMT
,855
CLMT1 <--- CLMT
,829
CLMT4 <--- CLMT
,722
ADMT4 <--- ADMT
,729
ADMT2 <--- ADMT
,782
ADMT3 <--- ADMT
,801
ADMT5 <--- ADMT
,764
ADMT6 <--- ADMT
,675
ADMT1 <--- ADMT
,693
240
241
PHỤ LỤC 4.6: Sự khác biệt DN niêm yết và DN không niêm yết
Kiểm định F Kiểm định t
Khác
biệt Trung Độ lệch Biến N Phương Mức ý trung bình chuẩn F Sig. t df sai nghĩa bình
giữa các
nhóm
Đã Bằng niêm 138 4,1171 0,5104 5,447 321 0,000 0,3154 nhau KTQT yết CPM 0,427 0,514 Chưa Không T niêm bằng 185 3,8018 0,51785 5,459 297,55 0,000 0,3154
yết nhau
Đã Bằng niêm 138 3,9623 0,73556 9,764 321 0,000 0,918 nhau yết HQT 34,179 0,000 C Chưa Không
niêm bằng 185 3,0443 0,90336 10,057 318,51 0,000 0,918
yết nhau
242
PHỤ LỤC 4.7. Kết quả phân tích sự kiểm soát của Hình thức sở hữu đến mức độ áp dụng KTQTCPMT và mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT đến HQTC
HTSH.1 ADMT_T
HQTC_ T 4.0431 4.2718
DN có vốn Nhà nước .68328 .50395
3.6929 4.0179
DN có vốn đầu tư nước ngoài .80540 .58834
3.1703 3.8061
DN có vốn khác .95527 .48093
3.4365 3.9365
Total .95046 .53711 Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation
df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
41.911 2 20.955 26.933 .000
HQTC 248.978 320 .778
290.889 322
11.113 2 5.556 21.741 .000
ADMT 81.781 320 .256
92.893 322 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
243
Multiple Comparisons
Tamhane
(I) HTSH.1 (J) HTSH.1 Sig. 95% Confidence Interval
Dependent Variable Std. Error
Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
Có vốn đầu tư nước ngoài .35022* .13699 .035 .0180 .6824 Vốn Nhà nước Vốn khác .87278* .10817 .000 .6116 1.1340
Vốn Nhà nước -.35022* .13699 .035 -.6824 -.0180 HQTC Có vốn đầu tư nước ngoài Vốn khác .52256* .12689 .000 .2145 .8306
Vốn Nhà nước -.87278* .10817 .000 -1.1340 -.6116 Vốn khác Có vốn đầu tư nước ngoài -.52256* .12689 .000 -.8306 -.2145
Có vốn đầu tư nước ngoài .25394* .10044 .038 .0104 .4975 Vốn Nhà nước Vốn khác .46569* .07108 .000 .2932 .6382
Vốn Nhà nước -.25394* .10044 .038 -.4975 -.0104 ADMT Có vốn đầu tư nư ớc ngoài Vốn khác .21175* .08559 .046 .0028 .4207
Vốn Nhà nước -.46569* .07108 .000 -.6382 -.2932 Vốn khác Có vốn đầu tư nước ngoài -.21175* .08559 .046 -.4207 -.0028
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
244
ANOVA df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
41.911 2 20.955 26.933 .000
HQTC 248.978 320 .778
290.889 322
11.113 2 5.556 21.741 .000
ADMT 81.781 320 .256
92.893 322 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
245
Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích sự khác biệt (ANOVA) của các nhóm DN có Công suất máy khác nhau đến mức độ áp dụng
KTQTCPMT và mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT đến HQTC
Descriptives
Std. N Mean Std. 95% Confidence Minimu Maximu
Error Deviation Interval for Mean m m
Lower Bound Upper Bound
133 3.0421 .96924 .08404 2.8759 3.2084 1.80 4.80 Cỡ nhỏ
81 3.4395 .89578 .09953 3.2414 3.6376 1.80 4.40 Trung bình HQTC 109 3.9156 .72638 .06957 3.7777 4.0535 2.00 5.00 Cỡ Lớn
323 3.4365 .95046 .05289 3.3325 3.5406 1.80 5.00 Total
133 3.6742 .51118 .04433 3.5865 3.7619 2.00 4.67 Cỡ nhỏ
3.9369 4.1043 3.33 4.83 Trung bình 81 4.0206 .37858 .04206 ADMT 4.0942 4.2942 3.17 5.00 109 4.1942 .52681 .05046 Cỡ Lớn
3.8777 3.9953 2.00 5.00 323 3.9365 .53711 .02989 Total
246
ANOVA
df Sum of Mean F Sig.
Squares Square
Between 45.708 2 22.854 29.828 .000 Groups HQTC Within Groups 245.181 320 .766
Total 290.889 322
Between 16.962 2 8.481 35.742 .000 Groups ADMT Within Groups 75.931 320 .237
Total 92.893 322
247
Multiple Comparisons
Tamhane
(I) CSM_MH.1 (J) CSM_MH.1 Sig. 95% Confidence Interval
Dependent Variable Std. Error
Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
Trung bình .13027 .008 -.7114 -.0834 Cỡ nhỏ Cỡ Lớn -.39740* -.87349* .10911 .000 -1.1359 -.6111
Cỡ nhỏ .13027 .008 .0834 .7114 HQTC Trung bình Cỡ Lớn .39740* -.47609* .12144 .000 -.7693 -.1829
Cỡ nhỏ .10911 .000 .6111 1.1359 Cỡ Lớn
Trung bình Trung bình .87349* .47609* -.34639* .12144 .06111 .000 .000 .1829 -.4935 .7693 -.1993 Cỡ nhỏ Cỡ Lớn .06716 .000 -.6816 -.3585
Cỡ nhỏ -.52000* .34639* .06111 .000 .1993 .4935 ADMT Trung bình Cỡ Lớn .06569 .027 -.3319 -.0153
Cỡ nhỏ -.17361* .52000* .06716 .000 .3585 .6816 Cỡ Lớn .027 .0153 .3319 Trung bình .17361* .06569
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
248
Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với HQTC
Paired Samples Statistics Mean N Std. Error Mean
Pair 1 ADMT HQTC 3.9365 3.4365 323 323 Std. Deviation .53711 .95046 .02989 .05289
Paired Samples Correlations N Correlatio Sig.
Pair 1 ADMT <-> HQTC 323 .045 n .025
Paired Samples Test Paired Differences
Mean
t df
Sig. (2- tailed) Std. Deviation Std. Error Mean
.50000 1.08005 .06010 322 .000 .38177 Pair 1 ADMT- HQTC 8.32 0 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .6182 3
249
Phụ lục 5.1: Dự toán chi phí MT
DỰ TOÁN CHI PHÍ MT (Theo nội dung và công dụng) Năm:
Nội dung
ĐVT: đồng Số tiền
Chi phí xử lý chất thải
Thuế, phí, lệ phí MT
STT I 1 Chi phí khấu hao 2 Chi chí nhân công 3 4 Dịch vụ thuê ngoài 5 Tiền phạt 6 Bảo hiểm 7 Dự phòng III Chi phí quản lý và phòng ngừa 1 Chi phí khấu hao 2 Chi chí nhân công 3 Dịch vụ thuê ngoài 4 Nghiên cứu, phát triển 5 Chi phí cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm MT 6 Chi phí quản lý khác III Giá trị vật liệu chuyển vào chất thải 1 Nguyên liệu chính 2 Vật liệu phụ 3 Bao bì đóng gói 4 Vật liệu hoạt động 5 Năng lượng (Than, dầu,…) 6 Nước IV Chi phí chế biến của chất thải 1 Chi phí nhân công trực tiếp 2 Chi phí sản xuất chung Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
250
Phụ lục 5.2: Báo cáo Chi phí môi trường
BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG (Theo nội dung và công dụng) Năm:
STT
Nội dung
ĐVT: đồng Số tiền
I Chi phí xử lý chất thải
1 Chi phí khấu hao
2 Chi chí nhân công
3 Thuế, phí, lệ phí môi trường
4 Dịch vụ thuê ngoài
5 Tiền phạt
6 Bảo hiểm
7 Dự phòng
III Chi phí quản lý và phòng ngừa
1 Chi phí khấu hao
2 Chi chí nhân công
3 Dịch vụ thuê ngoài
4 Nghiên cứu, phát triển
5 Chi phí cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
6 Chi phí quản lý khác
III Giá trị vật liệu chuyển vào chất thải
1 Nguyên liệu chính
2 Vật liệu phụ
3 Bao bì đóng gói
4 Vật liệu hoạt động
5 Năng lượng (Than, dầu,…)
6 Nước
IV Chi phí chế biến của chất thải
1 Chi phí nhân công trực tiếp
2 Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
251
Phụ lục 5.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
CÁC CHỈ TIÊU TUYỆT ĐỐI
STT
Nhóm
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
liệu
1
Nguồn lực đầu vào
Nguyên vật sử dụng
-Khối lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng - Khối lượng năng lượng đưa vào sử dụng
thải phát
thải rắn
2
Chất sinh
- Khối lượng chất -Khối lượng khí thải
Yếu tố đầu ra phi sản phẩm. Nếu giá trị của chỉ tiêu càng cao nghĩa là tổn thất nguyên vật liệu nhiều, hiệu quả sử dụng vật liệu đầu vào thấp.
3
Chất thải được tái chế
Phản ánh nỗ lực trong việc giảm lượng chất thải thông qua việc tái chế, tái sử dụng
- Tổng lượng chất thải rắn được tái chế, tái sử dụng - Tổng lượng khí thải được tái chế, sử dụng lại
liệu
4
Nguyên vật tiết kiệm được
-Tổng năng lượng tiết kiệm - Tổng lượng nguyên vật liệu tiết kiệm được
Phản ánh nguồn lực tiết kiệm được do nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, điều này kéo theo việc giảm chất thải
độ
ảnh
5
Mức hưởng đến MT
Phản ánh mức độ ảnh hưởng đến MT từ hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng chỉ ra hiệu quả của quá trình sản xuất
- Tổng chi phí nguyên vật liệu trở thành chất thải - Tổng chi phí chế biến trở thành chất thải - Tổng chi phí xử lý ô nhiễm
6 Ngăn ngừa MT
Phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc quản lý và phòng ngừa ô nhiễm
- Tổng chi phí ngăn ngừa ô nhiễm - Tổng chi phí nghiên cứu và phát triển liên quan đến sản xuất xanh
7
Vụ kiện, sự cố MT
- Số lượng vụ kiện từ dân chúng về MT - Số lượng sự cố MT
Phản ánh mức độ không tuân thủ các quy định MT của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng làm tăng rủi ro MT, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp.
8
Sáng kiến MT
Số lượng các sáng kiến MT
Được sử dụng để đánh giá nỗ lực bảo vệ MT hay trách nhiệm MT của doanh nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
252
Phụ lục 5.4: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
CÁC CHỈ TIÊU TƯƠNG ĐỐI
STT
Chỉ tiêu
Công thức tính
Ý nghĩa
Phản ánh trong 1 đồng chi phí sản
chi
phí
xuất kinh doanh có bao nhiêu chi phí MT. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
1
Tỷ trọng chi phí MT
Tổng MT/Tổng chi phí
mức đầu tư cho MT của doanh
nghiệp càng cao.
Phản ánh trong 1 đồng chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí vật liệu
Tỷ trọng chi phí
Tổng chi phí vật liệu
tạo ra chất thải chiếm bao nhiêu
2
đồng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
vật liệu tạo ra chất thải
tạo ra chất thải/ Tổng chi phí
hiệu quả sử dụng vật liệu càng thấp và ngược lại.
Giá trị vật liệu được
Phản ánh trong 1 đồng vật liệu đã sủe dụng có bao nhiêu vật liệu được
3
Tỷ trọng giá trị vật liệu tái chế
tái chế/ Tổng giá trị vật liệu đã sử dụng
tái chê. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ MT.
Chi phí MT đơn
Phản ánh chi phí MT cho một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao
Tổng phí chi MT/Tổng khối lượng
4
vị
sản phẩm
chứng tỏ để tạo ra một đơn vị sản phẩm thì chi phí MT bỏ ra càng lớn
5
Giá trị gia tăng trên một đơn vị khối lượng chất thải
trị gia Tổng giá lợi thu, tăng(doanh nhuận)/Tổng khối lượng chất thải (rắn, lỏng, khí)
Để tại ra một đơn vị giá trị gia tăng thì khối lượng chất thải là bao nhiêu. Chỉ tiêu càng cao tức là chất thải tạo ra càng nhiều và mức độ tác động đến MT càng lớn.
6
lượng sản Khối phẩm trên một đơn vị nguồn lực
Chỉ tiêu ngày càng cao chứng tỏ 1 đơn vị khối lượng đầu vào tạo ra nhiều khối lượng đầu ra hơn. Nguồn lực đầu vào sử dụng hiệu quả hơn,
đầu vào
giúp tiết kiệm vật liệu và giảm tác
Tổng khối lượng sản/ khối Tổng lượng lực đầu vào nguồn (năng lượng, nước, vật liệu,…)
động MT.
253
STT
Chỉ tiêu
Công thức tính
Ý nghĩa
Phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực cũng như mức độ tác động tới
Khối lượng chất thải trên một đơn
MT của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
Tổng khối lượng chất thải/Tổng khối lượng
7
nguồn lực đầu vào
vị nguồn lực đầu vào
càng càng chứng tỏ 1 đơn vị đầu vào tại ra nhiều chất thải hơn, hiệu quả sử
dụng nguồn lực thấp và ngược lại.
Phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn
Khối lượng chất thải trên một đơn
Tổng khối lượng chất thải/Tổng khối lượng
lực và tác động MT. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là để tạo ra 1 đơn vị
8
đầu ra
đầu ra thi chất phát thải phải càng
vị nguồn lực đầu ra
nhiều.
Phản ánh nguồn lực tiêu thụ để tạo ra một đơn vị khối lượng đầu ra. Chỉ
Tổng nguồn
khối lượng lực đầu vào
tiêu này tiết lộ mức độ sử dụng
Khối lượng nguồn lực đầu vào trên
9
(nguyên vật liệu, năng
nguồn lực và giúp tập trung nỗ lực
tổng khối
lượng
sản phẩm đầu ra
lượng)/ Tổng khối lượng sản phẩ đầu ra
vào các giai đoạn quan trọng nhấ để giảm bớt gánh nựng MT của sản
phẩm.
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả