BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------

ĐỖ THỊ LAN ANH

NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------

ĐỖ THỊ LAN ANH

NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

2. PGS.TS. LÊ KIM NGỌC

HÀ NỘI - 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam

kết bằng cả danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm

yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2023

Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Lan Anh

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................... vii GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 5 1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường ............................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí môi trường .................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ................................................................................................... 12 1.2. Các nghiên cứu về tác động của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .................................................................. 23 1.2.1. Các nghiên cứu về tác động tích cực đến hiệu quả tài chính ..................... 23 1.2.2. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính ..................... 25 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực hiện trong luận án ................................................................................................................. 26 1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 26 1.3.2. Định hướng nghiên cứu ............................................................................ 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......... 29 2.1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất ................................................................................................................ 29 2.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất .................................................................................................................... 29 2.1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất ..... 33 2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính .............................................................. 53 2.2.1. Khái niệm................................................................................................. 53 2.2.2. Đo lường hiệu quả tài chính ..................................................................... 54 2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong luận án ................................................... 56 2.3.1. Lý thuyết thể chế ...................................................................................... 56 2.3.2 Lý thuyết dự phòng ................................................................................... 60 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan ...................................................................... 63

iii

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và

ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính ..................................................................................................................... 64 2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường .... 64

2.4.2. Ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả

tài chính............................................................................................................. 66 2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 69 2.5.1. Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ....... 69

2.5.2. Mối quan hệ giữa thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính ............................................................................................................. 72 2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến ........................................................... 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 76 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 77 3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 77 3.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 78 3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 82 3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu .......................................................................... 82 3.3.2. Quá trình khảo sát .................................................................................... 83 3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu ....................................................................... 90 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 93 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 94 4.1. Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ...................... 94 4.1.1. Giới thiệu về sản xuất xi măng và các doanh nghiệp sản xuất xi măng

Việt Nam ........................................................................................................... 94

4.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt nam ......................................................................................110 4.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ....................................................................113 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu .......................................................................113 4.2.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam ...........................115 4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ..................................................120 4.3.1. Nghiên cứu định tính ...............................................................................120 4.3.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................124

iv

4.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ....................................................................140 4.5. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) của công suất máy và hình thức sở hữu trong nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ...........142 4.5.1. Sự khác biệt của công suất máy ...............................................................142 4.5.2. Phân tích sự khác biệt của hình thức sở hữu ............................................143 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................145 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ .146 5.1. Định hướng và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam ..............................................................................................146 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................152 5.2.1. Đánh giá về thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ...................................................152 5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ...........................................................................................155

5.2.3. Các phát hiện từ mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính .......................................................................................................159

5.3. Khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam ............................159 5.3.1. Khuyến nghị về kế toán quản trị chi phí môi trường ................................159 5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ........................................................................................................163 5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................166 5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ..........................................................................166 5.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................................166 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ........................................................................................167 KẾT LUẬN.............................................................................................................168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................170 PHỤ LỤC ...............................................................................................................182

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

Tiếng Việt

Áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường ADMT

Áp lực bắt chước ALBC

ALBLQ Áp lực bên liên quan

Áp lực cưỡng ép ALCE

Áp lực quy chuẩn ALQC

Bảo vệ môi trường BVMT

Chiến lược môi trường CLMT

Công nghệ tiên tiến CNTT

Chi phí CP

Chi phí môi trường CPMT

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp sản xuất DNSX

DNSXXM Doanh nghiệp sản xuất xi măng

Hiệu quả tài chính HQTC

Kế toán tài chính KTTC

Kế toán quản trị KTQT

KTQTMT Kế toán quản trị môi trường

KTQTCPMT Kế toán quản trị chi phí môi trường

Môi trường MT

Môi trường kinh doanh MTKD

Kế toán môi trường KTMT

Phát triển bền vững PTBV

Thông tin môi trường TTMT

Sản xuất xi măng SXXM

Tiếng Anh

ABC Activity Based Cost (Chi phí dựa trên hoạt động)

CIMA

Chartered Institute of Management Accountants of Canada (Viện kế toán quản trị Canada)

vi

Từ viết tắt Diễn giải

EPI Environmental Performance Indicators (chỉ số hiệu quả môi trường)

FCA Full cost Accounting (Chi phí đầy đủ)

IFAC International Organization of Accountant (Liên đoàn kế toán quốc tế)

ISO

International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)

JMETI

Japanese Ministry of Economic, Trade and Industry (Bộ Kinh tế, Thương mại và công nghiệp Nhật Bản)

JMOE Japanese Ministry of Environment (Bộ môi trường Nhật Bản)

KMOE Korean Ministry of Environment (Bộ môi trường Hàn Quốc)

LCC Life Cycle Cost (Chi phí vòng đời sản phẩm)

MFCA Material Flow Cost Accounting (Kế toán chi phí dòng vật liệu)

TC Total Cost (chi phí tổng)

TCA Total Cost Accounting (Kế toán chi phí tổng)

UNDSD

United Nations Division of Sustainable Development (Uỷ ban liên hợp quốc về phát triển bền vững)

USEPA

United States Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ)

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

1. Bảng

Bảng 1.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT ...................... 13 Bảng 2.1: Các khái niệm về kế toán quản trị môi trường .................................................... 29 Bảng 2.2: Các định nghĩa về chi phí môi trường ................................................................. 31 Bảng 2.3: Các định nghĩa về kế toán quản trị chi phí môi trường ....................................... 33 Bảng 2.4: Chi phí MT theo dòng vật liệu, năng lượng ........................................................ 38 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân loại chi phí môi trường ....................................................... 39 Bảng 2.6: Chi phí môi trường theo chu kỳ sống của sản phẩm ........................................... 46 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu Hiệu quả tài chính .................................................... 56 Bảng 2.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT ...................................... 65 Bảng 2.9: Các ảnh hưởng của áp dụng MT, KTQTCPMT đến HQTC............................... 66 Bảng 2.10: Các giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 73 Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT và áp dụng KTQTCPMT đến HQTC .................................................................................................... 75 Bảng 3.1. Bảng mã hóa thang đo ........................................................................................ 85 Bảng 4.1: So sánh quy mô ngành xi măng Việt Nam với các quốc gia khác (năm 2019) ... 97 Bảng 4.2: Phân loại các sản phẩm xi măng trong ngành ................................................... 110 Bảng 4.3: Bảng so sánh công nghệ sản xuất lò đứng và lò quay ....................................... 112 Bảng 4.4. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp .................................................................. 113 Bảng 4.5. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu ....................................................................... 114 Bảng 4.6. Kết quả đánh giá về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường” ..... 115 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực cưỡng ép của Chính phủ” ........................ 116 Bảng 4.8. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực quy chuẩn”` ............................................. 117 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bắt chước”` .............................................. 117 Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bên liên quan” ...................................... 118 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh” ............................................................................................................................... 118 Bảng 4.12. Kết quả đánh giá về nhân tố “chiến lược môi trường” .................................... 119 Bảng 4.13. Kết quả đánh giá về nhân tố “công nghệ sản xuất tiên tiến” .......................... 119 Bảng 4.14. Kết quả khảo sát về hiệu quả tài chính ............................................................ 120 Bảng 4.15. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo các nhân tố độc lập .......... 125 Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) các biến độc lập .......................................... 129 Bảng 4.17. KMO and Bartlett's Test ................................................................................. 130 Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố ...................................................................................... 131

viii

Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc ................................................. 132 Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc (EFA biến phụ thuộc) .................................. 132 Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan) .................................. 135 Bảng 4.22. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA ....................... 137 Bảng 4.23. Bảng hệ số tương quan ................................................................................... 137 Bảng 4.24. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến đến kế toán quản trị chi phí môi trường ........................................................................................................................ 139 Bảng 4.25: Độ tin cậy thang đo Hiệu quả tài chính ........................................................... 140 Bảng 4.26. Kết quả phân tích SEM ảnh hưởng của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính .............................................................................................................. 141 Bảng 4.27. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính ...................................................................................................................... 141 Bảng 4.28: Kết quả phân tích ANOVA của công suất máy .............................................. 142 Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA của hình thức sở hữu .......................................... 143 Bảng 5.1: Chi tiết quy hoạch phát triển ngành theo quyết định 1488/QĐ-TTg & 1266/QĐ- TTg đến năm 2030 ............................................................................................................ 146 Bảng 5.2: Các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2019-2026 ......................................... 147 Bảng 5.3: Triển vọng phát triển xây dựng và tiêu thụ xi măng tại các khu vực Việt Nam 2020-2030 ......................................................................................................................... 148 Bảng 5.4. Danh sách các nhà máy đi vào hoạt động giai đoạn 2020-2030 ........................ 149 Bảng 5.5: Các khu vực có rủi ro hạn chế hoặc tạm dừng khai thác và sản xuất xi măng.. 151 Bảng 5.6: Phân loại CPMT theo nội dung và công dụng .................................................. 160 Bảng 5.7: Cân bằng vật liệu .............................................................................................. 162

2. Biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Sản lượng tiêu thụ xi măng toàn cầu theo khu vực giai đoạn 1890-2019 ........ 95 Biểu đồ 4.2: Cơ cấu sản xuất xi măng thế giới (2019)........................................................ 95 Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tiêu thụ xi măng thế giới (2019) ......................................................... 95 Biểu đồ 4.4: Diễn biến cung – cầu xi măng thế giới ............................................................ 95 Biểu đồ 4.5: Dự báo nhu cầu đầu tư hạ tầng ....................................................................... 96 Biểu đồ 4.6: Dự báo tỷ trọng đóng góp trên GDP ............................................................... 96 Biểu đồ 4.7: Sự báo nhu cầu xi măng thế giới tho các khu vực ........................................... 96 Biểu đồ 4.8: Các quốc gia xuất khẩu xi măng lớn trên thế giới (năm 2019) ........................ 97 Biểu đồ 4.9: Thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam (năm 2019) .............................. 97 Biểu đồ 4.10: Các thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam năm 2021 ......................... 98 Biểu đồ 4.11: Bản đồ phân bố các dây chuyền xi măng lò quay (2021) .............................. 99

ix

Biểu đồ 4.12: Số lượng lò quay 3 miền ............................................................................. 100 Biểu đồ 4.13: Tỷ trọng tiêu thụ giữa các miền .................................................................. 100 Biểu đồ 4.14: Sản lượng tiêu thụ nội địa 8 năm gần đây ................................................... 100 Biểu đồ 4.15: Sản lượng xuất khẩu 8 năm gần đây ........................................................... 101 Biểu đồ 4.16: Số lượng lò quay phân bố theo vùng miền .................................................. 105 Biểu đồ 5.1: Dự báo nhập khẩu xi măng toàn cầu và các khu vực xuất khẩu xi măng năm 2030 .................................................................................................................................. 149 Biểu đồ 5.2: Dự báo tiêu thụ và sản xuất xi măng của Việt Nam giai đoạn 2020-2030 .... 150

3. Hình

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 74 Hình 4.1. Kết quả mô hình CFA ....................................................................................... 134 Hình 4.2. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí môi trường ............................................................................................................................... 138

4. Sơ đồ

Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin chi phí MT .................... 34 Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa phương pháp CCA, TCA và FCA ......................................... 43 Sơ đồ 2.3. Chu kỳ sống của sản phẩm ................................................................................. 45 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 78 Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai ........................ 102 Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn ............... 102 Sơ đồ 4.3: Quy trình sản xuất xi măng .............................................................................. 107 Sơ đồ 4.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn ........................ 108

1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế xanh đã và đang trở thành xu hướng phát

triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hơn ai hết, các nhà quản trị hiểu rằng các

khoản tiền dành cho việc kiểm soát chi phí môi trường (CPMT), giảm thiểu ô nhiễm

môi trường không hoàn toàn là chi phí (CP) mà chính là thực hiện trách nhiệm với môi

trường (MT). Phát triển kinh tế xanh, sẽ góp phần làm gia tăng hình ảnh, giá trị thương

hiệu và từ đó thúc đẩy hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh nghiệp (DN).

Xi măng là thành phần quan trọng nhất của bê tông, là yếu tố quyết định trực

tiếp đến chất lượng bê tông và độ bền của công trình. Nhân loại cần ngành sản xuất xi

măng (SXXM), xi măng là sản phẩm có tính cấp thiết song hành với nhịp độ phát triển

kinh tế xã hội, nhưng lại là một trong những ngành tiêu tốn nguồn tài nguyên thiên

nhiên lớn, là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu và sự nóng lên

toàn cầu. Ngành SXXM được coi là một trong những ngành sử dụng nhiều carbon

nhất, chiếm khoảng 25% lượng khí thải CO2 của các ngành công nghiệp toàn cầu

(không bao gồm ngành điện) (Cheng-Yao Zhang và cộng sự, 2021 trích dẫn). Người ta

ngày càng chú ý đến lượng khí thải CO2 liên quan đến xi măng, lượng khí thải này rất

đáng kể - chiếm khoảng 7% tổng lượng khí thải công nghiệp và năng lượng hàng năm.

Báo cáo môi trường hàng năm của các công ty lớn của phương Tây (Cemex,

Heidelberg Cement and LafargeHolcim) chỉ ra rằng 561–622 kg CO2 được thải ra trên

mỗi tấn xi măng được sản xuất (Paul.S.Fennell và cộng sự, 2021). Lượng khí thải này

thậm chí còn cao hơn tổng lượng khí thải CO2 do phá rừng, vận tải biển và hàng

không cộng lại (Nature, 2021). Vì lẽ đó, SXXM trở thành thủ phạm lớn nhất gây ra

hiện tượng hiệu ứng nhà kính trên trái đất. Do vậy, các đơn vị ngành xi măng cần quản

lý và tận dụng tốt các nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, khí thải trong quá trình sản xuất;

đồng thời tìm các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và có những phương án kết hợp

xử lý chất thải, rác thải từ các tổ chức/sinh hoạt nhằm tận dụng nhiệt và mang lại nguồn

thu khác cho DN.

Kế toán quản trị (KTQT) truyền thống tồn tại một số hạn chế về nhận thức liên quan đến cải thiện hoạt động thông qua quản trị CP đó là các CPMT đang được tập hợp vào tài khoản chung. Hệ thống này không đưa ra được cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của MT và các CP liên quan mà tập trung vào hoạt động tài chính, từ đó các thông tin không được cung cấp đầy đủ cho nhà quản trị để đưa ra quyết định. Để đáp ứng những áp lực về yêu cầu giảm

2

thiểu tác động đến MT trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải có những kỹ thuật mới, giúp các nhà quản trị kết hợp các thông tin MT vào báo cáo kế toán. Kế toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) là một trong những công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ các DN kiểm soát CPMT, tăng hiệu quả kinh tế và hướng tới phát triển bền vững (PTBV) (Burritt & cộng sự, 2009). Thực hiện KTQTCPMT sẽ giúp DN kiểm soát tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, xử lý rác thải, giảm thiểu tác động đến MT, từ đó nâng cao HQTC của DN.

Wendisch và cộng sự (2005) cho rằng KTQTCPMT giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý CPMT giúp cải thiện hiệu quả MT và nâng cao HQTC. SXXM là ngành sản xuất nhạy cảm với MT, nhưng KTQTCPMT trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng (DNSXXM) chưa thực sự được chú trọng và đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, việc áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM góp phần thúc đẩy HQTC của DN như thế nào còn chưa được đánh giá đầy đủ. Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu và điều kiện thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá về mức độ áp dụng KTQTCPMT, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT và đánh giá tác động của KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSXXM Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể là:

- Đánh giá mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam. - Khám phá và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT

trong các DNSXXM Việt Nam.

- Đánh giá tác động của KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSXXM Việt Nam.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung trả lời cho ba câu hỏi

sau đây:

1. Mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam hiện nay như thế nào? 2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam? 3. Tác động của KTQTCPMT đến HQTC của các DNSXXM Việt Nam như thế nào?

3

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là KTQTCPMT, nhân tố ảnh hưởng

đến áp dụng KTQTCPMT và tác động của KTQTCPMT đến HQTC tại các

DNSXXM Việt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các DNSXXM Việt

Nam, bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước, các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn khác (là các doanh nghiệp

không có vốn nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài). Tác giả lựa chọn danh

sách các công ty xi măng theo Báo cáo ngành của Hiệp hội xi măng Việt

Nam 2018, đến 31/12/2018 có 62 DNSXXM (với 85 dây chuyền sản xuất)

đang hoạt động được phân bổ trên cả 3 miền là Miền Bắc, Miền Trung và

Miền Nam.

- Về thời gian: Thời gian thực hiện các phỏng vấn và khảo sát trong khoảng từ

tháng 3/2019 đến tháng 12 năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định

lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm phỏng vấn kết hợp xin ý kiến chuyên

gia và nghiên cứu trường hợp điển hình.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu

thập dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng liên

quan đến việc thực hiện KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam, dùng công cụ phần

mềm SPSS và AMOS để kiểm định dữ liệu, đo lường và khẳng định nhân tố ảnh hưởng, đánh giá tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của DNSXXM Việt Nam.

6. Kết cấu của đề tài

Về hình thức, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể

như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và các giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

4

Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị

Về nội dung, luận án đã giải quyết triệt để các mục tiêu nghiên cứu đề ra và đã có

những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn.

7. Những đóng góp mới của luận án

7.1. Về mặt lý luận, khoa học

Một là, nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận về KTQTCPMT trong

các DNSX.

Hai là, nghiên cứu bổ sung và hệ thống lại các nghiên cứu trước về cơ sở lý

thuyết và nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSX.

Ba là, nghiên cứu đã tổng hợp cơ sở lý luận về HQTC trong các DNSX.

Bốn là, mối quan hệ giữa KTQTCPMT và HQTC của DN vẫn còn chưa thực sự

thống nhất. Nghiên cứu góp phần đánh giá mức độ tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC trong các DNSX nói chung và DNSXXM nói riêng, khẳng

định có mối quan hệ tích cực giữa KTQTCPMT với HQTC.

7.2. Về mặt thực tiễn

Luận án cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc tăng cường áp

dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM nói riêng và trong các DNSX nói chung.

Kết quả nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị trong

đánh giá lợi ích kinh tế từ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM (tăng HQTC của

DN). Việc này có thể giúp gia tăng mức độ thực hiện KTQTCPMT trong các DNSX,

giúp cũng chính là đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo vệ MT hướng tới mục tiêu PTBV

của DN.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu được chia thành các nội dung: (1) Các

nghiên cứu về KTQTCPMT; (2) Các nghiên cứu về tác động của KTQTCPMT đến

HQTC của DN và (3) Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực

hiện trong luận án.

1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường

Nghiên cứu về KTQTCPMT đã có đạt một số kết quả nhất định, tác giả chia

tổng quan các vấn đề nghiên cứu về KTQTCPMT làm hai phần: (1) Các nghiên cứu

chung về KTQTCPMT và (2) Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện

KTQTCPMT.

1.1.1. Các nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí môi trường

Phần nghiên cứu chung về KTQTCPMT được tổng hợp theo hai nội dung là:

(1) Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT và (2) Các nghiên cứu thực hiện KTQTCPMT.

Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT Những nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT do nhiều tổ chức về MT

và kế toán trên thế giới thực hiện, tiêu biểu phải kể đến như: Nghiên cứu của USEPA

(1995), Gray và cộng sự (1996), UNDSD (2001), Burritt và cộng sự (2002), IFAC

(2005). Ở Việt Nam có nghiên cứu của Nguyễn Chí Quang (2003), Trọng Dương

(2009), Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012), Lê Kim Ngọc (2013). Các

nghiên cứu này tập trung trình bày những vấn đề chung về KTQTCPMT, phân loại

CPMT, các phương pháp xác định CPMT, báo cáo và sử dụng thông tin CPMT.

Các nghiên cứu về phân loại CPMT

USEPA (1995), USEPA (2000) và UNDSD (2001) cùng quan điểm khi phân loại CPMT theo mức độ và phạm vi sử dụng thông tin, nghĩa là CPMT gồm CP bên trong và CP bên ngoài DN. Trong đó, CP bên trong DN có CP truyền thống, CP ẩn và CP tiềm tàng; CP bên ngoài DN liên quan đến CP bảo vệ MT, CP xã hội. Trong hướng dẫn của mình, UNDSD (2001) đã đưa ra cách xác định CPMT theo dòng vật liệu, phân bổ CPMT theo hoạt động và lập các báo cáo CPMT trong DN. Burritt và cộng sự (2002) đã đề xuất một khuôn khổ toàn diện cung cấp các hướng dẫn cho nhà quản trị sử dụng các công cụ đa dạng của KTQTMT với mục đích khuyến khích việc áp dụng chúng vào hệ thống kế toán. Nguyễn Chí Quang (2003) đã đưa ra được các khái niệm, phân loại CPMT, tuy nhiên nghiên cứu chưa trình bày rõ về phương pháp xử lý và

6

cung cấp thông tin MT (TTMT) trên các báo cáo kế toán. IFAC (2005), trên cơ sở kế thừa định nghĩa, cách phân loại thông tin KTQTMT của UNDSD (2001), nhưng trình bày chi tiết hơn về thông tin KTQTMT theo thước đo hiện vật và thước đo giá trị, được xem như là hướng dẫn toàn diện nhất trong thời kỳ từ những năm 1970 đến năm 2005 (Lê Thị Tâm, 2017). Những hướng dẫn này đã tạo nên nền tảng cho các quốc gia để công bố các tài liệu giới thiệu KTQTCPMT trong các tổ chức như: “Hướng dẫn kế toán MT của Bộ MT Hàn Quốc, Nhật Bản và các quốc gia Đức, Malaysia, Banglades… Tại Việt Nam, tác giả Trọng Dương (2009) cũng đưa ra có bốn loại CP liên quan đến MT: CP xử lý chất thải, phòng ngừa và quản lý MT, giá trị thu mua các phế thải (giá trị phế thải được xác định theo giá trị thu mua) và CP xử lý phế thải. Bên cạnh việc nhận diện các loại CPMT phát sinh, bài nghiên cứu cũng chỉ ra các khoản thu nhập liên quan đến MT bao gồm tiền trợ cấp và tiền thưởng, các khoản thu nhập khác từ việc bán phế liệu. Lê Kim Ngọc (2013) đã nghiên cứu hướng dẫn kế toán MT của Nhật Bản và đưa ra những giải pháp để áp dụng vào Việt Nam. Theo đó, CPMT được nhận diện thành bốn loại: CPMT trong quá trình hoạt động SXKD, CPMT trước và sau quá trình hoạt động SXKD, CP quản lý MT, CP cho các hoạt động xã hội về MT. Từ đó, tác giả cũng đề xuất hai mẫu báo cáo KTMT trong các DN Việt Nam là báo cáo về CPMT của DN và báo cáo lợi ích MT.

Các nghiên cứu về phương pháp xác định CPMT KTQT truyền thống tồn tại một số hạn chế về nhận thức liên quan đến cải thiện hoạt động thông qua quản trị CP đó là các CPMT đang được tập hợp vào tài khoản chung (UNDSD, 2001; Schaltegger & cộng sự, 2012). Hệ thống này không đưa ra được cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của MT và các CP liên quan mà tập trung vào hoạt động tài chính (Gray & cộng sự, 2001; IFAC, 2005), từ đó các thông tin không được cung cấp đầy đủ cho nhà quản trị để đưa ra các quyết định. Do đó, sự xuất hiện của KTQTCPMT đã lấp đầy khoảng trống của KTQT truyền thống (Niap, 2006). Nhận thức được CPMT giúp các DN đề ra các chiến lược để giảm các rủi ro về MT (Godschalk, 2008). Vì vậy, CPMT là vấn đề được quan tâm rất lớn trong các nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định CPMT được chỉ ra. Tổng kết lại có 6 phương pháp xác định CPMT là: (1) Kế toán CPMT theo phương pháp truyền thống (Trần Thị Hồng Mai, 2012), (2) Kế toán CPMT theo phương pháp đầy đủ (Epstein,1996b; Gray và cộng sự, 2001; Nguyễn Chí Quang, 2013), (3) Kế toán CPMT theo phương pháp toàn bộ (USEPA, 1995); (4) Kế toán CPMT theo dòng vật liệu (UNDSD, 2000; FEM, 2003; IFAC, 2005; Trần Thị Hồng Mai, 2012; Schaltegger và Buritt, 2017); (5) Kế toán CPMT theo mức độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (6) Kế toán CPMT theo chu kỳ sống của sản phẩm (Parker, 2000; Trần Thị Hồng Mai, 2012; Schaltegger và Buritt, 2017). Trong đó các nghiên cứu phân loại theo nhóm (1), (2), (3) là nghiên cứu

7

thực hiện mục tiêu thẩm định các dự án đầu tư, còn các nghiên cứu theo nhóm (4), (5), (6) nhằm phục vụ mục tiêu phân tích CP.

Các nghiên cứu về báo cáo và sử dụng thông tin CPMT

Theo Burritt và cộng sự (2002), KTQTCPMT được biểu hiện dưới cả hai thước đo là tiền tệ và hiện vật, nó cung cấp thông tin cho việc ra quyết định nội bộ trên cả hai khía cạnh là MT và HQTC thuộc phạm vi của KTQT. KTQTCPMT dưới thước đo hiện vật bao gồm các đánh giá và báo cáo của DN về dòng chảy của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Bên cạnh đó, dưới thước đo tiền tệ, KTQTCPMT đề cập đến các CP mà DN chi trả cho việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (nước, năng lượng), vật liệu và các CP khác mà DN trả cho việc kiểm soát hoặc ngăn chặn các thiệt hại về MT, CP cho việc xử lý các chất thải, khí thải. Vấn đề hướng dẫn về kế toán môi trường (KTMT) được Gray và cộng sự (1996) soạn thảo từ trách nhiệm giải trình. Tư tưởng này cũng được trình bày trong các nghiên cứu của Sefcek và cộng sự (1997), Elkington (1997). Sefcek và cộng sự (1997) đã soạn thảo các hướng dẫn về KTMT từ quan điểm của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình. Elkington (1997) biên soạn một cuốn sách dài hơn 400 trang, phác thảo tầm nhìn về tương lai của nền kinh tế công nghiệp ở các nước phương Tây. Tài liệu thâm nhập vào tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh bao gồm: công nghệ, vòng đời, đổi mới quản trị nội bộ, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, tuân thủ các quy định và trách nhiệm giải trình. Theo nghiên cứu, khi thực hiện tất cả các hướng dẫn được nêu, các tập đoàn sẽ tồn tại và PTBV. Bởi, khi CPMT được tập hợp đầy đủ, DN sẽ cung cấp được thông tin đầy đủ hơn điều này đáp ứng sự mong đợi của các bên liên quan (khách hàng, cổ đông,...) và yêu cầu ngày càng nghiêm ngặt hơn của pháp luật và xã hội. Từ đó, giúp DN PTBV trong tương lai (Godschalk, 2008).

KTQTCPMT đang trở thành một đề tài thu hút được sự chú ý ngày càng lớn với các tổ chức quốc tế cũng như ở Việt Nam vì vậy các nghiên cứu về KTQTCPMT đang được quan tâm. Vai trò của KTQTCPMT trong DN, đặc biệt là các DNSX đã được xác định, do vậy những nỗ lực để thúc đẩy thực hành KTQTCPMT đang tập trung vào việc phát triển những kỹ thuật giúp xác định CPMT nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh, HQTC trong DN, hướng tới PTBV.

Các nghiên cứu thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường

Bên cạnh các nghiên cứu về lý thuyết, những nghiên cứu theo hướng thực hành

KTQTCPMT ở các phạm vi khác nhau cũng được triển khai. Từ diện rộng ở quy mô

quốc gia, nhiều ngành (Deegan và cộng sự, 1995; Brown và Deegan, 1998; Bartolomeo và cộng sự, 2000; Burritt và cộng sự, 2002; Nguyễn Thị Hằng Nga,

8

2018a; Nguyễn Thị Hằng Nga, 2018b) đến các nghiên cứu được thực hiện trong từng

ngành nghề cụ thể (Masanet-Llodra, 2006; Lê Thị Tâm & Phạm Thị Bích Chi, 2016;

Nguyễn Thị Nga, 2016; Trần Anh Quang, 2019).

Tác động MT, CPMT lớn, cũng như sự thất bại của các hệ thống kế toán thông

thường trong việc báo cáo thông tin kế toán cần thiết để giảm các tác động đến MT,

giảm CPMT, đã dẫn đến sự xuất hiện của KTQTCPMT (Ferreira và cộng sự, 2010).

Khi chính phủ trên toàn cầu chú trọng hơn vào các vấn đề môi trường. Mặc dù nhận

thức MT và thái độ 'xanh' trong khu vực DN ngày càng tăng nhưng mức độ thực hiện

hoạt động bảo vệ MT hay khắc phục MT là thấp (Gadenne D.L. và cộng sự, 2002).

Chiến lược MT và hoạt động MT của DN cho thấy có sự không phù hợp, một công ty

có thể cam kết cao về MT trong khi chưa chuyển thành hành động thực tế. Theo khảo

sát được tiến hành bởi Hiệp hội KTQT công chứng Anh Quốc (CIMA) vào năm 2009,

cho thấy KTQTCPMT là công cụ kế toán ít được sử dụng và nó chỉ được sử dụng tại

DN qui mô lớn, do phải thực hiện chặt chẽ các qui định như lượng khí thải carbon, chương trình mua bán chất thải. Bên cạnh đó, KTQT tại DN không thay đổi hoặc có

nhưng chậm hơn dự kiến bất chấp những thay đổi về MT. Và thay đổi hệ thống KTQT thông qua việc thực hiện một hệ thống mới phải đối mặt với sự phản đối trong nội bộ

các DN này.

KTQTCPMT nhận được nhiều sự quan tâm khi các sự cố môi trường tạo ra hậu

quả tài chính đáng kể cho các tổ chức khác nhau cần được quản lý, thực tiễn

KTQTCPMT ở các nước phát triển đã cải thiện nhằm quản lý các vấn đề về MT.

USEPA và Viện Tellus là những tổ chức áp dụng KTQTCPMT đầu tiên và áp dụng

trong một số tổ chức công nghiệp để chứng minh lợi ích của nó (USEPA, 1995). Trong

các nghiên cứu (NC) về lợi ích của KTQTCPMT và đề xuất nó cho các công ty có

nhiều NC xuất phát từ Mỹ và Vương quốc Anh. Các nước phát triển đạt được bước

tiến trong việc thúc đẩy KTQTCPMT. Chẳng hạn, ở châu Âu, chương trình phòng ngừa ô nhiễm là được thiết kế để phổ biến khái niệm KTQTCPMT, trong khi ở Hoa Kỳ, mức nợ tiềm tàng cao đã khiến các công ty quan tâm nhiều hơn đến CPMT của họ, USAEPA (1995) đã đưa ra hướng dẫn về KTMT, các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán MT. Một số DN ở Mỹ thực hiện các biện pháp quản lý MT vượt quá sự tuân thủ quy định trong khi DN khác chỉ tuân thủ các quy định. Ngày càng có nhiều chính

phủ từ Đan Mạch, Hà Lan, Đức, Áo, Australia, Trung Quốc và Nhật Bản tham gia vào việc thúc đẩy KTQTCPMT đến các ngành công nghiệp ở nước họ (UNDSD, 2001). Ở

Thụy Điển, KTQTCPMT có nhiều thành phần và có thể được áp dụng từng thành phần

theo một số phương pháp. Trong khi đó, ở Áo, nhóm công tác chuyên gia công bố đã

9

xác định một số nguyên tắc và quy trình cho KTQTCPMT, tập trung vào các kỹ thuật

đo lường để định lượng CP hoặc CPMT, làm cơ sở cho mục đích kiểm soát và đo điểm

chuẩn tốt hơn (UNDSD, 2001). Chang (2007) cho rằng việc thiếu sử dụng

KTQTCPMT trong các trường đại học có nguyên nhân chính là do không có thông tin

về CPMT được đưa đến quản lý cấp cao. Mặc dù tính bền vững về MT đã được thúc

đẩy là quan trọng từ quan điểm quản lý MT, những nỗ lực nhằm cải thiện KTMT nội

bộ, đặc biệt từ quan điểm kế toán, thì không xuất hiện.

Tại Việt Nam đã một số nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện KTQTCPMT

vào lĩnh vực kinh doanh, DN. Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Chí Quang (2006)

cho thấy CPMT là một trong những CP chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản

phẩm tại Công ty Machino và chủ yếu là CP về năng lượng, xử lý chất thải rắn. Bùi

Thị Thu Thủy (2010) nghiên cứu về tổng quan và xây dựng mô hình quản lý, hạch

toán, xác định nguyên nhân phát sinh, bóc tách, xử lý, báo cáo …. về CPMT trong DN

khai thác than để phục vụ cho quản lý tốt hơn. Tăng cường quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các CPMT cũng như những hoạt động bảo vệ MT. Lê Thị Tâm và Phạm Thị Bích

Chi (2016) đã nghiên cứu về KTQTCPMT trong DNSX gạch Việt Nam. Các tác giả đã thu thập, xử lý thông tin đối với mức độ ứng dụng KTQTCPMT trong các DNSX gạch

Việt Nam. Kết quả cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa mức độ thực hiện KTQT về CPMT với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, và mức độ áp dụng KTQTCPMT

trong các DNSX gạch tại Việt Nam là tương đối thấp. Trong lĩnh vực dầu khí thì

KTQTCPMT đã được thực hiện nhưng chỉ là ở mức độ thấp, các CP có liên quan đến

MT trong các DN chế biến dầu khí thuộc Tập đoàn PVN là các CP phát sinh liên quan

đến việc xử lý chất thải, CPMT được ghi nhận là chi phí sản xuất của DN hay nói cách

khác là ẩn trong chi phí sản xuất chung, CPMT không được các DN lập dự toán riêng

biệt mà được tính toán trong kế hoạch hoạt động An toàn - Sức khỏe - Môi trường

hoặc Kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, báo cáo CPMT của các DN chỉ là một bộ phận của Báo cáo tổng kết công tác an toàn, sức khỏe, môi trường và phòng cháy chữa cháy, chưa phải là một báo cáo độc lập và số liệu về CPMT là con số tương đối. KTQT về CPMT chưa phải là một công cụ trợ giúp cho nhà quản trị ra quyết định kinh tế mà nó được sử dụng như một công cụ để kiểm soát CP (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017).

Deegan và cộng sự (1995) đã báo cáo kết quả của một nghiên cứu về thái độ của kế toán ở Australia đối với kế toán MT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kế toán ở

Australia thiếu sự nhất trí về nhiều vấn đề liên quan đến MT và không thực sự đồng ý

với quan điểm cho rằng các vấn đề MT phải được đưa vào báo cáo tài chính.

10

Brown và Deegan (1998) đã kiểm tra việc công khai thông tin về hiệu quả hoạt

động MT theo lý thuyết cơ chế truyền thông và lý thuyết hợp pháp. Chín ngành công

nghiệp đã được xem xét trong giai đoạn 1981-1994. Các tác giả lập luận rằng các

phương tiện truyền thông có thể thúc đẩy mối quan tâm của cộng đồng về hiệu quả MT

của các tổ chức, dẫn đến việc tiết lộ thông tin về MT trong báo cáo hàng năm. Trong

phần lớn các ngành công nghiệp nghiên cứu, mức độ quan tâm của giới truyền thông

cao hơn có liên quan đáng kể với mức độ tiết lộ TTMT hàng năm cao hơn. Những phát

hiện quan trọng đã ủng hộ giả thuyết với 5 trong số 9 ngành công nghiệp. Tuy nhiên, các

tác giả cũng cho thấy một số hạn chế của nghiên cứu. Một là, nguồn phương tiện truyền

thông bị hạn chế về tính sẵn có, và cũng không xác định được đâu là nguồn thông tin có

ảnh hưởng lớn nhất ở Australia. Hai là, các phương tiện truyền thông chú ý đến các sự

kiện cụ thể không liên quan đến việc công bố các TTMT. Mặc dù có những hạn chế này,

nhưng đây là một nghiên cứu có ý nghĩa, khẳng định tính hữu ích của lý thuyết hợp

pháp về việc giải thích sự công bố TTMT trên các báo cáo hàng năm trong một số trường hợp.

Bartolomeo và cộng sự (2000) đã trình bày kết quả khảo sát về mức độ thực hiện KTQTMT và tiềm năng trong tương lai của 84 công ty ở Đức, Ý, Hà Lan và Anh

trong các lĩnh vực hóa chất, dược phẩm, năng lượng và ngành in. Kết quả cho thấy các công ty ở Châu Âu đã có sự chú ý đến KTQTMT ở mức vừa phải và đang có xu hướng

tăng lên theo thời gian. Phần lớn các công ty trong cuộc điều tra có chiến lược MT

riêng, hơn một nửa số công ty đã có một hệ thống quản lý MT và nhân viên kỹ thuật

MT. Trong mẫu nghiên cứu, các công ty quan tâm nhiều hơn về kiểm soát ô nhiễm,

việc thực hiện phân bổ CPMT chỉ ở mức hạn chế, và hầu hết các công ty chỉ tập trung

vào việc ra quyết định ngắn hạn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các công ty trong

nghiên cứu chỉ thực hiện việc đo lường các tác động bên ngoài ở mức không đáng kể

là vì tốn quá nhiều thời gian và công sức, thiếu các thiết bị kỹ thuật để đo lường các thông số MT và bản thân các công ty cũng ít quan tâm đến các ngoại tác.

Frost và Wilmshurst (2000) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực hiện KTQTMT với lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm hay không nhạy cảm với MT của 121 công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Australia. Nhìn chung thực hiện KTQTMT của các công ty này vẫn còn hạn chế. Các tác giả đã so sánh giữa các công

ty trong ngành công nghiệp nhạy cảm với MT và ít nhạy cảm với MT, có một sự khác biệt đáng kể đã được tìm thấy cho thực hiện KTQTMT đối với các lĩnh vực liên quan

đến ô nhiễm và xử lý ô nhiễm. Đối với các lĩnh vực liên quan đến các vấn đề MT nói

chung như năng lượng, chất thải và tái chế không có sự khác biệt đáng kể nào. Kết quả

11

nghiên cứu cũng cho thấy các công ty trong ngành công nghiệp nhạy cảm với MT

nhận thức được nhiều hơn về CPMT do bản chất của hoạt động kinh doanh của họ gắn

liền với việc thực hiện kế toán MT nhiều hơn.

Frost và Seamer (2002) phân tích hoạt động quản lý và báo cáo về MT của các

thực thể thuộc khu vực công ở New South Wales, Australia. Bằng cách khảo sát 35 nhà

quản lý khu vực công thông qua bảng câu hỏi và phân tích nội dung của báo cáo kế

toán hàng năm, kết quả của nghiên cứu cho biết một nửa số đơn vị trong mẫu khảo sát

đã xây dựng chiến lược MT riêng. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với

MT và các đơn vị thực hiện dịch vụ công gắn liền với mức độ công bố thông tin MT.

Các tác giả cũng đã phát hiện ra mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa các

đơn vị hoạt động trong ngành nhạy cảm với MT và các đơn vị có quy mô lớn với việc

thực hiện hệ thống quản lý MT.

Burritt và Saka (2006- trích dẫn trong Bennet và cộng sự, 2006) đã báo cáo một

nghiên cứu tình huống được thực hiện với sự tham gia của 6 công ty ở Nhật Bản về ứng

dụng KTQTCPMT và hiệu quả sinh thái. Do không có hướng dẫn chung làm cơ sở để

phân tích và so sánh hiệu quả kinh doanh hoặc sản phẩm sinh thái ở Nhật Bản, các

công ty hàng đầu đã phát triển các chỉ số sinh thái và hiệu quả sinh thái của riêng

mình. Những khác biệt về thực tiễn hoạt động KTQTCPMT cho thấy cần phải thúc

đẩy hơn nữa khái niệm về hiệu quả sinh thái và các khuôn mẫu lý thuyết cho thực hành

KTQTCPMT.

Tại Việt Nam, trong phạm vi hẹp, ứng dụng trong từng ngành sản xuất cụ thể

như ngành khai thác than (Bùi Thị Thu Thuỷ, 2010), đúc nhôm (Trần Thị Hồng Mai,

2012), ngành sản xuất gạch (Lê Thị Tâm & Phạm Thị Bích Chi, 2016) hay cụ thể hơn

như trong Nhà máy Bia Sài Gòn (Schaltegger & cộng sự, 2012).

Các nghiên cứu về KTQTCPMT được tiến hành và đã đem lại những đóng góp quan trọng trong quản lý (Herzig, 2012). Cụ thể như nghiên cứu của Viện tài nguyên thế giới kết luận CPMT chiếm gần 20% CP hoạt động tại nhà máy lọc dầu Yorktown Amoco Oil, hơn 19% tổng CP sản xuất tại công ty hoá chất Ciba Geigy. Ditz & cộng sự (1995) trong nghiên cứu của mình cũng đưa ra con số 20% CP của tổ chức là CPMT. Các quốc gia (Anh, Hà Lan) cũng có một số dự án nghiên cứu và cho ra kết

quả tương tự (Bartolomeo & cộng sự, 1999; Jasch, 2003).

Các nghiên cứu về KTQTCPMT phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất (DNSX). Chỉ có một số ít các nghiên cứu trong ngành dịch vụ như nghiên cứu

12

trong trường đại học (Chang, 2007), công ty dịch vụ tài chính (Deegan, 2003), dịch vụ

bảo vệ tài nguyên rừng (Schaltegger & cộng sự, 2008). Điều này phản ánh một thực tế

là lĩnh vực sản xuất nhạy cảm và tác động tới MT rõ rệt hơn so với các lĩnh vực khác

(Jalaludin & cộng sự, 2011).

Trong luận án của mình Bùi Thị Thu Thuỷ (2010) đã chỉ ra lý luận về Kế toán

CPMT, xây dựng mô hình về quản lý CPMT cho DN khai thác than theo ba nhóm hoạt

động (hoạt động bảo vệ MT trực tiếp, hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý khoáng sản;

hoạt động khác), áp dụng mô hình đề xuất để tính toán một đơn vị khai thác than, làm

rõ các CPMT bị ẩn trong tài khoản chung, xác định lại giá thành sản phẩm có tính đến

yếu tố MT. Nhưng nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế: chưa chỉ ra được khoảng

trống nghiên cứu, chưa có một cơ sở lý thuyết nền tảng đầy đủ, phương pháp nghiên

cứu chưa rõ ràng

Cụ thể hơn, liên quan đến ngành SXXM, nghiên cứu của Annequest (2014), tác

giả đã đưa ra dẫn chứng về việc Ấn Độ đã không xác định đúng tầm quan trọng của KTMT và những hậu quả của sự lãng quên đó là đã sinh ra tỷ lệ không đáng kể rò rỉ

hóa chất Bhopal (1984), thảm họa sóng thần ở Ấn Độ (2004). Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích các CP và lợi ích MT từ hoạt động của DN mà cũng chưa đề cập đầy

đủ đến thực hiện KTQTCPMT. Trần Anh Quang (2019) với đề tài “Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu

4 doanh nghiệp điển hình và thống kê được các CPMT được nhận diện, một số các

nhận định và đánh giá về sự cần thiết áp dụng KTCPMT trong DNSXXM, nghiên cứu

cũng đề cập đến sự vận dụng ở mức độ thấp trong phân tích, báo cáo CPMT.

1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Theo nhiều tác giả, KTQTCPMT được coi là một sự đổi mới về quản lý và là một hiện tượng gần đây trong lĩnh vực kế toán (Rikhardsson và cộng sự, 2005; Ferreira và cộng sự, 2008, 2010; Christ và Buritt, 2013). Tuy có nhiều nghiên cứu chứng minh lợi ích của KTQTCPMT, nhưng việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT ở các tổ chức thuộc nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển như ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và đang ở trong giai đoạn khởi đầu (Burritt, 2004; IFAC, 2005; Ambe, 2007; Chang và Deegan, 2010; Christ và Buritt, 2013). Cho đến nay, số lượng các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến việc chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT hoặc liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT còn rất khiêm tốn và hầu

hết thực hiện theo phương pháp tiếp cận lý thuyết hoặc nghiên cứu tình huống (Christ

13

và Burritt, 2013; Ferreira và cộng sự, 2010). Hiện nay đã có một vài nghiên cứu

chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT tại các DN. Các

nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT của các tác giả như:

Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011);

Jalaludin và cộng sự (2011); Christ và Burritt (2013); Alkisher (2013); Jamil và cộng

sự (2015); Mokhtar và cộng sự (2016); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn

Thị Nga (2016); …. sẽ cung cấp bằng chứng và sự hiểu biết toàn diện hơn cho những

nhà hoạch định chính sách và những người ủng hộ áp dụng KTQTCPMT. Bảng 1.1

tóm tắt các nghiên cứu nổi bật trước đây về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

KTQTCPMT.

Bảng 1.1 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT

Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu

Che Nghiên cứu áp Định lượng (Sử Lý thuyết dự Công nghệ sản xuất

Ruhana dụng công nghệ dụng Bảng câu phòng tiên tiến

Isa và sản xuất tiên tiến hỏi khảo sát và

cộng sự trong thực hành hồi quy tuyến

(2005). KTQT trong các tính OLS)

DNSX ở Malaysia

Ferreira và Nghiên cứu vai trò Định lượng (Sử Lý thuyết ngẫu Chiến lược MT

cộng sự của chiến lược với dụng bảng câu nhiên

(2010 việc áp dụng hỏi khảo sát và

KTQTCPMT và hồi quy

đổi mới cấu trúc SEM)

Chang và Khám phá các yếu Định tính Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,

Deegan tố ảnh hưởng đến (Phỏng vấn chế, Chiến lược MT, (2007) việc áp dụng chuyên gia và Lý thuyết các Nhiệm vụ phức tạp, KTQTCPMT tại phân tích thống bên liên quan Nhận thức nhà quản trị Đại học RMIT kê mô tả) Lý thuyết dự về sự biến động của phòng MT kinh doanh,

Hỗ trợ của nhà quản trị

14

Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu

và Nghiên cứu các Định tính Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép, Qian

cộng sự yếu tố ảnh hưởng (Nghiên cứu chế, Áp lực quy chuẩn, (2011) đến việc áp dụng tình huống) Lý thuyết dự Áp lực bắt chước, KTQTCPMT phòng Sự biến động của MT trong quản lý chất

kinh doanh, thải

Chiến lược MT, Nhiệm

vụ phức tạp

Jalaludin Nghiên cứu ảnh Định lượng (Sử Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,

và cộng sự hưởng của Áp lực dụng Bảng câu chế Áp lực quy chuẩn, (2011) thể chế với việc áp hỏi khảo sát và Áp lực bắt chước dụng KTQTCPMT hồi quy tuyến

tính OLS)

Alkisher Nghiên cứu các Định lượng (Sử Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,

(2013) yếu tố ảnh hưởng dụng bảng câu chế, Áp lực quy chuẩn, đến việc áp dụng hỏi khảo sát và Lý thuyết hợp Cơ cấu tổ chức, KTQTCPMT hồi quy tuyến pháp, Văn hoá tổ chức, tính OLS) Lý thuyết các Hỗ trợ của nhà quản trị, bên liên quan,

Cân nhắc tính hợp Lý thuyết lan pháp, truyền sự đổi

Áp lực các bên liên mới

quan Lý thuyết dự

Chiến lược MT, phòng

Christ và Phân tích ảnh Định lượng Lý thuyết dự Chiến lược MT,

Burritt hưởng của đặc (Khảo sát trực phòng Lĩnh vực kinh doanh, (2013) điểm tổ chức đến tuyến và hồi quy Quy mô doanh nghiệp áp dụng tuyến tính OLS)

KTQTCPMT

15

Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu

Mokhtar Phân tích ảnh Định lượng Lý thuyết dự Hình thức sở hữu

và cộng sự hưởng của đặc (Khảo sát các phòng

(2016) điểm doanh nghiệp doanh nghiệp

đến việc áp dụng niêm yết và hồi

quy tuyến tính KTQTCPMT OLS)

Phạm Thị Nghiên cứu các Định lượng Lý thuyết thể Áp lực cưỡng ép,

Bích Chi nhân tố ảnh hưởng (Điều tra khảo chế, Áp lực quy chuẩn, Áp và cộng sự đến mức độ áp sát và phân tích Lý thuyết dự lực mô phỏng, Nhận (2016) dụng KTQTCPMT nhân tố khám phòng thức nhà quản trị, phá EFA) Chiến lược MT,

Văn hóa tổ chức,

Nguồn lực

Nguyễn Nghiên cứu các Định tính kết Lý thuyết dự Nhận thức nhà quản trị,

Thị Nga yếu tố ảnh hưởng hợp định lượng phòng, Lý thuyết Vai trò của KTQT, (2016) đến việc áp dụng (Phỏng vấn, thể chế, Truyền thông nội bộ, KTQTCPMT điều tra khảo sát Lý thuyết lan Áp lực cưỡng ép và hồi quy tuyến truyền sự đổi tính OLS) mới

Lê Thị Nghiên cứu Đinh tính kết Lý thuyết thể chế, Áp lực cưỡng chế của

Tâm KTQTCPMT hợp định lượng chính phủ, Lý thuyết hợp (2017) trong các doanh (Phỏng vấn, pháp Áp lực quy phạm, nghiệp sản xuất điều tra khảo sát Lý thuyết bên Áp lực cộng đồng dân gạch tại Việt Nam và hồi quy tuyến liên quan cư, tính OLS)

Lý thuyết dự Chiến lược MT tích

phòng cực,

Trần Anh Kế toán chi phí Định tính Nhận thức của nhà

Quang môi trường trong (Phỏng vấn, quản trị DN đối với các

16

Mục tiêu Phương pháp Lý thuyết nền Kết quả nghiên cứu về Tác giả nghiên cứu sử dụng nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu

(2019) các doanh nghiệp nghiên cứu vấn đề MT,

sản xuất xi măng trường hợp điển HQTC, Việt Nam hình và phân Khả năng thu thập, xử tích thống kê lý và cung cấp thông mô tả) tin,

Áp lực từ bên ngoài

DN,

Áp lực từ nội bộ DN

Đỗ Thị Nghiên cứu lý Định lượng Lý thuyết dự Nhận thức của nhà

Lan Anh thuyết dự phòng (Điều tra khảo phòng quản trị về sự biến

(2020) với việc áp dụng sát và hồi quy động của MT kinh

KTQTCPMT tuyến tính OLS) doanh,

Chiến lược MT,

Công nghệ sản xuất

tiên tiến

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Từ tổng hợp trên có thể thấy các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng KTQTCPMT được sử dụng phổ biến gồm: Lý

thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết dự phòng. Vì vậy, trong phần

1.1.2.1. Các nhân tố thuộc về yếu tố thể chế

này, tác giả thực hiện tổng quan các tài liệu theo các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT thuộc các cơ sở lý thuyết đã và đang được vận dụng để giải thích mối quan hệ này. Bao gồm 3 nhóm nhân tố chính đó là: (1) Các nhân tố thuộc về yếu tố thể chế; (2) Các nhân tố thuộc về các bên liên quan; và (3) Các nhân tố thuộc về yếu tố dự phòng.

Khi nghiên cứu về KTQT MT và đặc biệt là KTQTCPMT, lý thuyết thể chế

được sử dụng rộng rãi nhất để giải thích lý do thực hành KTQTMT và KTQTCPMT

(Schaltegger & cộng sự, 2011; Qian, Burritt & Monroe, 2011). Có nhiều nghiên cứu cùng chỉ ra vai trò quan trọng của lý thuyết thể chế trong quản lý MT (Delmas &Toffel,

17

2004a) và KTQTCPMT (Chang, 2007). Theo Qian & Burritt (2009) đã đưa ra mối

quan hệ giữa việc áp dụng KTQTCPMT với các thể chế, cụ thể là áp lực cưỡng ép

(ALCE) của chính phủ; áp lực quy chuẩn (ALQC) và áp lực bắt chước (ALBC). Tuy

nhiên ảnh hưởng của những nhân tố này đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các

nghiên cứu trước còn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất. Nghiên cứu này khám

phá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ALCE, ALQC và ALBC đến việc áp dụng

KTQTCPMT tại các DNSXXM.

Áp lực cưỡng ép của chính phủ (ALCE)

ALCE là một nhân tố quan trọng của lý thuyết thể chế để giải thích việc thực hiện

các quy định ở một tổ chức (DiMaggio và Powell, 1983; Hoffman, 2001; Delmas

(2002), Delmas và Toffel, 2008).

Theo DiMaggio và Powell (1983), các tổ chức có thể thay đổi hệ thống của họ

để phù hợp với chính sách của chính phủ nhằm tuân thủ pháp luật hoặc đảm bảo hỗ trợ

kinh phí. Chẳng hạn, các tổ chức thường tìm cách áp dụng công nghệ mới để kiểm soát ô nhiễm nhằm tuân thủ các quy định về MT. Các tổ chức hoạt động trong khu

vực công (hoặc có vốn nhà nước) cũng có xu hướng tuân thủ chính sách và các yêu cầu của chính phủ, nguyên nhân là do họ có sự phụ thuộc vào phần hỗ trợ tài chính

của chính phủ.

Theo nghiên cứu của Delmas (2002), chính sự ưu đãi hoặc hỗ trợ kỹ thuật, hay

các quy định cưỡng ép bằng văn bản do các chính phủ khác nhau ở châu Âu thực hiện

đã đóng một vai trò quan trọng trong quyết định của các DN về việc áp dụng tiêu

chuẩn MT. Các nghiên cứu của Delmas và Toffel (2004b), Hoffman (2001) cũng cho

thấy ALCE là động lực quan trọng nhất trong số các áp lực có ảnh hưởng đến các hoạt

động MT của các tổ chức.

Một số nghiên cứu cho thấy luật pháp là một trong những nhân tố quan trọng đối với nhiều tổ chức để giải quyết các vấn đề MT (ví dụ: Gadenne và Zaman, 2002; Delmas, 2002; Delmas và Toffel, 2004a; Delmas và Toffel, 2004b; IFAC, 2004). Do việc tăng cường luật MT ở nhiều quốc gia đã thúc đẩy các tổ chức áp dụng các sáng kiến và các chương trình về MT nhằm giảm thiểu tác động MT, tiết kiệm CP và đạt được sự PTBV (UNDSD, 2000). Welford và Gouldson (1993) cũng cho rằng luật MT là một trong những nhân tố quan trọng nhất buộc các tổ chức phải giải quyết các vấn đề MT của mình.

Do vậy, ALCE là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT. Burritt và Saka (2006) nhận định nhiều chính phủ, chính quyền địa

18

phương đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng KTQTCPMT. Đặc biệt như chính phủ một số nước (Mỹ, Anh, Nhật, Đức, Séc, Canada, Áo, Australia, Tây Ban Nha, Philippines, Nam Phi và Argentina) đã nhận ra tầm quan trọng của KTQTCPMT, họ đã công bố nhiều chủ trương, dự án thí điểm và thực hiện các nghiên cứu điển hình quốc gia nhằm hướng dẫn các tổ chức chấp nhận và áp dụng KTQTMT (UNDSD, 2000; IFAC, 2004; Burritt và Saka, 2006).

Tuy nhiên, việc tuân thủ pháp luật về MT dẫn đến các tổ chức phải chịu nhiều gánh nặng và CP, và do đó làm tăng sự quan tâm của tổ chức đến hệ thống KTMT nói chung và KTQTCPMT nói riêng. Sendroiu và cộng sự (2006) tuyên bố rằng luật pháp nghiêm ngặt ở nhiều nước phát triển như các nước châu Âu, Nhật Bản đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT, bởi vì CP và khoản nợ phát sinh từ trách nhiệm MT là rất lớn. Phát hiện này làm nổi bật vai trò quan trọng của ALCE trong việc áp dụng KTQTCPMT. Nghiên cứu của Kokubu và cộng sự (2003) cho thấy nhân tố ALCE của chính phủ Nhật Bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc các DN áp dụng KTQTCPMT. Kết quả này được hỗ trợ sau đó bởi Kokubu và Nashioka (2008) khi tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa ALCE với áp dụng KTQTCPMT của các DN. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố ALCE đến áp dụng KTQTCPMT. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2016), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Lê Thị Tâm (2017), Hoàng Thị Bích Ngọc (2017). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ambe (2007); Chang và Deegan (2010), Qian và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Jamil và cộng sự (2015) về vai trò quan trọng của ALCE ảnh hưởng đến quyết định của một tổ chức chấp nhận và thực hiện KTQTCPMT. Các kết quả trên cũng phù hợp với cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng ALCE có thể đóng một vai trò rất lớn trong việc khuyến khích các tổ chức chấp nhận và thực hiện KTQTCPMT (UNDSD, 2000). Trong khi đó, Jalaludin và cộng sự (2011) phát hiện ra rằng ALCE đã không có một ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các trường đại học tại Austrailia. Phát hiện của Jalaludin và cộng sự (2011) đã không đồng nhất với sự mong đợi và những phát hiện được cung cấp bởi các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu này tiếp tục khám phá ảnh hưởng của ALCE đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam.

Áp lực quy chuẩn (ALQC)

Cùng với ALCE thì sức ép từ ALQC của các hiệp hội nghề nghiệp là một nhân

tố thuộc bối cảnh thể chế, được đánh giá rất quan trọng trong các nghiên cứu trước (DiMaggio và Powell, 1983; IFAC, 2005; Chang và Deegan, 2010). Theo Chang và

Deegan (2010), hiệp hội nghề nghiệp góp phần thúc đẩy các DN thực hiện thay đổi,

19

trong đó có đổi mới về kế toán. Với sự quan tâm về MT ngày càng tăng ở các quốc

gia, một số cơ quan chuyên môn như ISO (International Standards Organization - Tổ

chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế) và GRI (Global Reporting Initiative – Sáng kiến báo

cáo toàn cầu) đã phát triển các tiêu chuẩn và các hướng dẫn liên quan đến quản lý

TTMT (Li, 2004).

Trong bối cảnh của KTQTCPMT, một số hiệp hội kế toán chuyên nghiệp như

Hiệp hội kế toán công chứng Anh - ACCA, Liên đoàn Kế toán Quốc tế - IFAC, Tổ

chức phát triển bền vững Liên Hiệp Quốc - UNDSD cũng đã đóng một vai trò quan

trọng trong việc thúc đẩy KTQTCPMT. Các cơ quan này đã ban hành các tài liệu

hướng dẫn về KTQTMT và KTQTCPMT và dành nguồn lực đáng kể cho mục đích

thúc đẩy việc áp dụng KTQTCPMT. Việc các tổ chức kế toán và các hiệp hội nghề

nghiệp thúc đẩy và hỗ trợ KTQTMT đã đặt các tổ chức ở nhiều quốc gia, đặc biệt là

các nước phát triển trước áp lực chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT (Chang và Deegan,

2010). Áp lực này là từ hành vi của tổ chức đối với các vấn đề MT, và những nỗ lực nhằm đưa ra các thay đổi cơ bản và những đổi mới mới cho hệ thống của họ, bao gồm

cả hệ thống kế toán, nhằm tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn được tạo ra bởi các tổ chức nghề nghiệp (Chang và Deegan, 2010).

Bên cạnh đó, các luận điểm trong lý thuyết thể chế được cung cấp bởi DiMaggio và Powell (1983) đề xuất rằng các cơ quan chuyên môn và giáo dục chính thức có thể

tạo ra ALQC cho những thay đổi đối với hành vi của tổ chức. Theo Delmas (2002),

hành vi của các cá nhân trong việc xử lý các vấn đề khác nhau thường bị ảnh hưởng

bởi nền tảng giáo dục chính thức mà họ tiếp nhận. Chang và Deegan (2010) cũng lập

luận tương tự khi cho rằng các hiệp hội chuyên nghiệp và giáo dục chính thức có thể

đóng một vai trò cơ bản trong việc tăng cường chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT

trong tổ chức.

Tuy nhiên, mặc dù sức ép của ALQC là quan trọng, các nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của ALQC trong áp dụng KTQTCPMT vẫn còn chưa có nhiều và kết quả còn có sự khác biệt. Chang và Deegan (2010) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tường hợp điển hình, thông qua các cuộc phỏng vấn mặt đối mặt để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố ALQC, ALBC, ALCBLQ đến áp dụng KTQTCPMT. Không như dự kiến, nghiên cứu đã cho thấy áp lực của các hiệp hội nghề nghiệp và giáo dục

chính thức không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng KTQTCPMT. Nghiên cứu của Jamil và cộng sự ( 2015) cũng tương đồng với kết quả của Chang và Deegan (2010), khi không tìm thấy ảnh hưởng của ALQC đến thực hiện KTQTCPMT tại các

DNSX vừa và nhỏ ở Malaysia. Trong khi đó, Ambe (2007), Qian và cộng sự (2011),

20

Jalaludin và cộng sự (2011) phát hiện thấy nhận thức và giáo dục cộng đồng (ALQC)

là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT. Gần đây hơn Alkisher

(2013), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016) nhận thấy rằng mức độ áp dụng

KTQTCPMT bị ảnh hưởng đáng kể bởi ALQC. Do còn có những mâu thuẫn trong các

nghiên cứu trước đây, ở nghiên cứu này, tác giả tiếp tục phân tích thêm ảnh hưởng của

ALQC đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM ở Việt Nam.

Áp lực bắt chước

Theo Scott (1995) các thể chế thiết lập trong từng bối cảnh xã hội đã ràng buộc

hành động của các tổ chức, để các hoạt động này phù hợp với một tập hợp quy tắc và

thông lệ hợp pháp được xác định bởi xã hội. Để không bị coi là người ngoài cuộc, một

tổ chức sẽ chọn "bắt chước" như một chiến lược an toàn, hiệu quả. Bắt chước có nhiều

khả năng xảy ra hơn khi không có các tiêu chí rõ ràng trong quá trình thực hiện hoặc

khi các tổ chức không hiểu về các phương pháp, quy trình, công nghệ được sử dụng

(DiMaggio và Powell, 1983). Khi sự phát triển của kế toán môi trường (KTMT) vẫn còn rất mới, không nhiều tổ chức am hiểu rõ ràng về các tiêu chí và phương pháp

KTMT. Điều này tạo điều kiện cho việc bắt chước thực hiện KTMT giữa các tổ chức. Powell (1991) nhận ra rằng một trong những động lực chính cho việc sử dụng thông

tin trong quản lý chất thải ở chính quyền địa phương ở Anh là việc bắt chước phương pháp của các hội đồng địa phương khác vì họ muốn được xem như là những người tiên

phong và làm những điều tốt đẹp thay vì là người lạc hậu nhất.

Các cuộc phỏng vấn trong nghiên cứu tình huống của Qian và cộng sự (2011)

cho thấy các quy tắc được chấp nhận phổ biến trong các chính quyền địa phương lân

cận có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động MT của từng địa phương trong quản lý

chất thải, bao gồm cả thay đổi KTMT. Sự xuất hiện và phát triển của KTQTCPMT

trong những năm gần đây làm cho các tổ chức có thể nhận được nhiều thông tin về

hoạt động MTcủa từng nhóm ngành kinh doanh. Các luồng thông tin tạo thuận lợi cho các tổ chức trong việc so sánh giữa bản thân và các tổ chức khác, từ đó có thể áp dụng KTQTCPMT theo hướng thống nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng Nga (2018) cũng đã tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của ALBC đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở Việt Nam.

Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, một số nghiên cứu trong thời gian gần đây đã chỉ ra

rằng sự gia tăng ALBC không có đóng góp đáng kể trong việc tạo ra động lực cho các tổ chức dành sự quan tâm và thực hiện KTQTCPMT trong tổ chức. Kết quả nghiên cứu của Chang và Deegan (2010) cho thấy ALCE, ALQC và ALBC không có ảnh

hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTCPMT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của

21

Jalaludin và cộng sự (2011), Jamil và cộng sự (2015) cũng đều cho rằng ALBC không

đóng góp đáng kể đếnviệc áp dụng KTQTCPMT; còn nghiên cứu của Lê Thị Tâm

(2017) cho kết quả ALBC không có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng KTQTCPMT.

Do mâu thuẫn này trong những phát hiện của các nghiên cứu trước đây, nghiên

cứu này tiếp tục xem xét ảnh hưởng của ALBC đến việc áp dụng KTQTCPMT của các

1.1.2.2. Các nhân tố thuộc về các bên liên quan

DNSXXM tại Việt Nam.

Áp lực từ các bên liên quan (ALBLQ)

Các bên liên quan bao gồm những người kiểm soát nguồn lực của tổ chức

(Freeman, 1984). Theo Deegan (2002) lý thuyết các bên liên quan bao gồm 2 khía

cạnh: quản lý và quy phạm đạo đức. Khía cạnh quản lý đề cập đến sự cố gắng của nhà

quản lý trong đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan, còn khía cạnh đạo đức là sự cân

bằng lợi ích của các bên liên quan bởi tất cả các bên liên quan có quyền được đối xử như nhau mặc dù họ có không cân xứng về quyền lực (Fernando &Lawrence, 2014).

Các thông tin cần phải được báo cáo cho các bên liên quan. Nếu các bên quan tâm đến ảnh hưởng lên MT của tổ chức thì tổ chức có thể nhận thức được sự cần thiết phải cải

thiện hệ thống thông tin bao gồm kế toán nhằm giảm bớt mối quan tâm của các bên liên quan (Deegan & Blomquit, 2006).

Theo Chaltegger & Burritt (2000), nếu bỏ qua việc tính toán ảnh hưởng MT

trong hoạt động của tổ chức thì các bên liên quan cần quan tâm đến nhu cầu cải thiện

và thậm chí cố gắng thay đổi hoạt động nội bộ của tổ chức. Vì vậy, các bên liên quan

sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hành của tổ chức để vấn đề MT được xem xét

1.1.2.3. Các nhân tố thuộc yếu tố dự phòng

trong hệ thống KTQTCPMT (Chang, 2007).

Nhận thức của nhà quản lý về sự biến động của môi trường kinh doanh

Áp lực từ các cơ quan pháp luật cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Hoàng

Thị Bích Ngọc (2017), tác giả cho thấy việc thực hiện KTQT về CPMT trong các DN

thuộc Tập đoàn PVN chủ yếu do áp lực từ phía cơ quan pháp luật. Động lực để thực

hiện KTQTCPMT là nhận thức cao về vai trò và lợi ích áp dụng KTQTCPMT xuất

phát từ nhà quản lý, nhân viên kế toán trong DN. Nhân tố cản trở thực hiện

KTQTCPMT trong các DN thuộc Tập đoàn PVN đó chính là việc hạn chế nguồn tài

chính, đánh giá CPMT chưa đúng mức, trình độ hạn chế của nhân viên kế toán. Ngô

Thị Hoài Nam (2017) đã tìm ra được hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng

22

KTQTMT đó là: nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong. Trong

đó nhóm các nhân tố bên ngoài như các quy định pháp lý, tiêu chuẩn về MT, áp lực

cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước, .... Nhóm các nhân tố bên trong như nhận

thức về MT của nhà quản trị DN; nhu cầu sử dụng TTMT; tiềm lực của DN,... Các nhà

quản trị nhận thức về KTMT, điều kiện đầu tư cho bảo vệ MT của DN, trình độ cao

của kế toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ, pháp luật về quy định thực hiện KTMT sẽ

quyết định việc thực hiện KTQTCPMT. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018) cho rằng tổ

chức KTQTCPMT tại các DNSX tại VN bị tác động bởi chiến lược MT (PTBV, tuân

thủ những qui định về MT, MT kinh doanh nhu cầu sản phẩm xanh, nguồn lực MT

khan hiếm…), áp lực quy chuẩn (các quy định, nguyên tắc, đạo đức, …), nhiệm vụ tổ

chức (tốn kém thời gian, công sức, CP, tác động MT khó định lượng), áp lực

cưỡng ép (sức ép từ truyền thông, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, … ), áp lực

bắt chước (học tập mô hình, các hoạt động, phương pháp, kỹ thuật, quy trình).

Chiến lược môi trường (CLMT)

Bằng cách sử dụng các CLMT chủ động, các công ty có thể loại bỏ các quy

trình sản xuất độc hại với MT, thiết kế lại hệ thống sản phẩm hiện có để giảm tác động

của vòng đời và phát triển các sản phẩm mới với CP vòng đời thấp hơn (Hart, 1995).

Các CLMT tiên tiến hơn có thể hỗ trợ toàn bộ tổ chức đạt được hiệu quả tổ chức cao

hơn. Trên thực tế, các công ty có thể tiết kiệm CP bằng cách ứng phó với áp lực của thị

trường để đạt hiệu quả sản xuất cao hơn và thu được ‘lợi nhuận thấp” liên quan đến việc

giảm sử dụng quá nhiều chất thải, nguyên liệu và năng lượng (Hart và Ahuja, 1996).

Đối với sự khác biệt hoá, giảm ô nhiễm cũng có thể làm tăng nhu cầu từ những

người tiêu dùng nhạy cảm với MT, bởi vì các đặc tính sinh thái của sản phẩm có thể

được những khách hàng “xanh” này đánh giá cao (Elkington, 1997).

Hơn nữa, một công ty thể hiện các sáng kiến tốt về MT có lẽ sẽ có được danh

tiếng sinh thái cao (Miles và Covin, 2000). Các công ty áp dụng các CLMT chủ động

có thể được hưởng lợi từ việc định giá cao và tăng doanh số bán hàng do tính hợp pháp

của thị trường được nâng cao và được xã hội chấp thuận nhiều hơn. Sự chấp thuận như

vậy có thể cho phép các tổ chức có ý thức về MT tiếp thị các thủ tục quản lý của họ

như là điểm bán sản phẩm và tạo ra một phương tiện để phân biệt sản phẩm của họ với

các đối thủ cạnh tranh (Rivera, 2002)

Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNTT)

Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến được nhiều nhà khoa học

23

nghiên cứu từ những năm 1990 như: Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler

(1995). Các nghiên cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải

thiện đáng kể chất lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Nhân tố công

nghệ sản xuất tiên tiến trong thực hiện KTQTMT và KTQTCPMT tại các DN cũng

được đề cập nhiều trong các nghiên cứu (Kaplan, 1986; Schroder và Sohal, 1999).

Trong lĩnh vực sản xuất, điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và

tích hợp các ứng dụng máy tính khác nhau (Snell và Dean (1992), Tayles và Drury

(1994), Che Ruhana và Isa Soon-Yau Foong (2005), Hutaibat (2005); Ahmad và cộng

sự (2015). Theo Che Ruhana Isa và cộng sự (2005), Drury và cộng sự (1998) nếu công

nghệ sản xuất tiên tiến áp dụng gia tăng sẽ dẫn đến việc gia tăng áp dụng KTQT.

1.2. Các nghiên cứu về tác động của kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Mối liên hệ giữa xu hướng phát triển xanh với HQTC trở thành vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản lý MT của DN (Jaggi và Freedman, 1992; Cohen và cộng sự,

1995; White, 1996; McGuire và cộng sự, 1988; Wagner và Wehrmeyer, 2001). Một số tác giả cho rằng bảo vệ MT sẽ gây ra CP cho công ty và có thể giảm lơi nhuận

(Magara và cộng sự, 2015), trong khi những người khác tin rằng bảo vệ MT thể hiện trách nhiệm đạo đức và do đó tạo cơ hội cho các công ty (Cohen và cộng sự, 1995; Porter và cộng sự, 1995), một hình ảnh tích cực của công ty được hình thành có thể thu

hút sự chú ý của các bên liên quan, các công ty có thành tích xuất sắc về môi trường

được nhà đầu tư xem xét để đầu tư (Rizay Aiddha, 2020). Lịch sử nghiên cứu mối

quan hệ giữa thực hiện KTQTCPMT với HQTC của DN cho nhiều kết quả không

đồng nhất. Cho đến nay vẫn có hai luồng quan điểm đối nghịch nhau về tác động của

KTQTCPMT đến HQTC được chỉ ra trong các nghiên cứu, đó là: Tác động tích cực và

tác động tiêu cực. Do đó, tác giả thực hiện tổng quan 2 nội dung là: (1) Các nghiên cứu có tác động tích cực của KTQTCPMT đến HQTC và (2) Các nghiên cứu có tác động tiêu cực của KTQTCPMT đến HQTC.

1.2.1. Các nghiên cứu về tác động tích cực đến hiệu quả tài chính

Các nghiên cứu tập trung vào áp dụng KTQTCPMT giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả MT và HQTC. Chủ động trong quản lý MT ngoài việc giảm tác động MT,

cũng có thể dẫn đến thành công kinh tế bền vững. Những lo ngại về việc triển khai

KTQTCPMT có thực sự làm tăng lợi nhuận và lo ngại về chi phí đầu tư lớn vào trước

khi bắt đầu KTQTCPMT có thể cản trở việc triển khai của nó. Tuy nhiên, các công ty thực hiện KTMT đã thu được kết quả tích cực về hiệu quả kinh tế và MT của họ

24

(Faizah Mohd Khalid và cộng sự, 2012). Các nhà quản lý hầu như không hình dung ra

lợi ích của việc cải thiện hiệu quả MT với giảm tác động MT (IFAC, 2005), vì vậy

bị mất nhiều cơ hội để giảm CPMT (Chang, 2007). Hầu hết các CPMT thường là vô

hình, không xác định được do những CP này phân bổ dưới dạng CP thông thường trên

hệ thống KT truyền thống. IFAC (2005) cho rằng KTQTCPMT không phải là một hệ

thống KT riêng biệt; nó tăng thêm giá trị cho hệ thống KT thông thường trong việc

cung cấp thông tin KT hữu ích cho nhà quản lý DN để cải thiện hiệu quả và góp phần

mang lại sự PTBV. Hệ thống KTQT thường không coi phần CP nguyên vật liệu thô

tạo ra các chất thải là CPMT, do đó các ước tính, tính toán về CPMT thiếu chính xác,

hiển thị một số thấp hơn thực tế (Bartolomeo và cộng sự, 2000). Mục tiêu tổng thể của

KTQTCPMT là bao gồm các CPMT tác động vào việc ra quyết định ở trong DN. Các

CPMT có thể được truy nguyên từ các sản phẩm cụ thể hoặc từ các trung tâm chi phí .

Việc xác định CPMT trong việc ra quyết định có thể cung cấp cách tính toán chính xác

về CPMT sau đó cho phép tiến đến việc kiểm soát, giảm CPMT hiệu quả (Ferreira và cộng sự, 2010). Việc sử dụng KTQTMT cũng có thể có tác động tích cực cho cả hiệu

quả tài chính và MT, và cấu trúc của ứng dụng KTQTMT (TTMT, đánh giá MT, tuân thủ luật MT và theo dõi tiết kiệm CPMT) có ý nghĩa tích cực liên quan đến kết quả tài

chính (Wabuyi Jimmy Franklin, 2009). Bất kỳ cải thiện hiệu quả xử lý nguyên liệu thô nào cũng sẽ giảm đáng kể CPMT và tác động MT, bằng cách cài đặt một hệ thống

quản lý MT, sẽ làm giảm thiểu CPNVL đầu ra phi sản phẩm (Christine Jasch và cộng

sự, 2010).

Nghiên cứu tại Mexico của Epstein và Wisner (2005) với mẫu ngẫu nhiên gồm

236 nhà máy sản xuất cho kết quả rằng việc áp dụng KTQTCPMT có tác động tích cực

đến kế hoạch, hệ thống niềm tin, đo lường và hệ thống khen thưởng. Một nghiên cứu của

Dunk (2005) với 119 nhà quản lý từ khu vực sản xuất tại Úc cho rằng việc tích hợp các

thông tin về MT vào cơ chế kiểm soát quản lý có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất phi tài chính.

Các nhà nghiên cứu đã rất cố gắng để đưa ra những lợi ích từ việc tổ chức KTQTCPMT, các lợi ích là không nhỏ: Cắt giảm CP (Burritt và Saka, 2006; USEPA, 2000); Thúc đẩy đổi mới (USEPA, 2000; Hendro và cộng sự, 2008); Sản xuất sạch hơn (Gale, 2006; Staniskis và Stasiskiane, 2006; Burritt và cộng sự, 2009); Giá cả sản

phẩm tốt hơn và tăng giá trị cổ phần (Staniskis và Stasiskiane, 2006). Những lợi ích này sẽ nâng cao uy tín của công ty khi đưa những sản phẩm sạch, thân thiện với MT ra

thị trường. Thông qua KTQTCPMT, kế toán MT có thể theo dõi và ứng xử các CPMT,

cho phép liên kết giữa các hoạt động liên quan đến MT trong quá khứ, hiện tại và tương

25

lai (Burritt và cộng sự, 2002). Các công cụ khác nhau của tổ chức KTQTCPMT cho phép

ra quyết định hiệu quả bằng cách nhận diện được CPMT và tiến hành phân bổ chúng một

cách thích hợp (Deegan, 2003; Burritt, 2004). Thực hành KTQTCPMT cũng đã giúp các

công ty nhận diện ra CPMT mà thường được giấu trong CP tổng hợp và không được cán

bộ quản lý chú ý tới (Staniskis và Stasiskiane, 2006).

Verschoor (1998) nghiên cứu mối liên hệ có thể có giữa hiệu quả tài chính của

các công ty có cam kết đạo đức về MT. Trọng tâm của nghiên cứu là tìm ra mối liên hệ

giữa hiệu quả tài chính và nhấn mạnh vào đạo đức MT như một khía cạnh của quản trị

doanh nghiệp. Verschoor nhận thấy rằng 26,8% trong số 500 công ty lớn nhất của Mỹ

có cam kết về MT đối với các bên liên quan, hoặc tuân thủ các quy tắc về MT. Hoạt

động tài chính của các tập đoàn này đứng ở vị trí cao hơn so với các tập đoàn khác

không hành xử theo cách này, với mức ý nghĩa thống kê là 1%.

Xu hướng nghiên cứu tác động cùng chiều của KTQTCPMT đến HQTC đã

được khá nhiều tác giả thực hiện. Trong các nghiên cứu này, KTQTCPMT được thể hiện bằng các quan sát….Đo lường HQTC chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp trên sàn

chứng khoán. Các lý thuyết được sử dụng để giải thích mối quan hệ tác động cùng chiều này chủ yếu là lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan và sử dụng

phương pháp phân tích hồi quy để phân tích dữ liệu. Bên cạnh các nghiên cứu tác động có kết quả thuận chiều cũng có các nghiên cứu có kết quả ngược chiều hoặc

không có tác động.

1.2.2. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính

Các công ty đang phải đối mặt với các áp lực ngày càng lớn để trở nên có trách

nhiệm với MT hơn. Một số bên liên quan thúc giục các công ty giảm thiểu tác động

tiêu cực của họ đối với xã hội và MT. Các tài liệu cho thấy, mặc dù không nhất

thiết phải có mối quan hệ tích cực giữa thực hiện các trách nhiệm MT với HQTC, nhưng từ góc độ xã hội vẫn mong muốn các DN thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội và thực hành tốt KTQTCPMT.

Phản đối mạnh mẽ nhất đối với trách nhiệm với MT của DN là lập luận kinh tế cổ điển được đề xuất bởi Milton Friedman (Lee, 2008). Friedman (1962) nhận định rằng trách nhiệm của một công ty là kiếm tiền cho các cổ đông của mình, coi trách nhiệm với xã hội, vấn đề thực hiện KTQTCPMT đặt ra gánh nặng không công bằng và tốn kém cho các cổ đông. Tuy nhiên, ngăn ngừa ô nhiễm có thể giúp các công ty đạt được một tình huống đôi bên cùng có lợi, trong đó cả công ty và MT đều có lợi. Ý tưởng này, phản ánh một cách tiếp cận về tác động của MT với khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của DN, được gọi là “giả thuyết Porter) (Porter và Van der Linde, 1995).

26

Các công ty phải học cách xem việc cải thiện MT về mặt năng suất tài nguyên. Trong khi các nhà quản lý chỉ tập trung vào các CP loại bỏ hoạc xử lý ô nhiễm nên suy nghĩ lại cách tiếp cận của họ và chú ý đến CP cơ hội của ô nhiễm (lãng phí tài nguyên, lãng phí công sức và giảm giá trị sản phẩm đối với khách hàng) (Molina và cộng sự, 2009)

Nghiên cứu trong 1995 doanh nghiệp ngành giấy và bột giấy các quốc gia Châu Âu (Đức, Anh, Ý, Hà Lan) của Wagner (2005) đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp tác động vào MT quá lớn, CP để thực hiện quản lý MT và KTQTCPMT là rất cao. Do vậy, càng thực hiện quản lý MT nói chung hay KTQTCPMT nói riêng thì càng làm cho HQTC kém đi. Tác giả đo hiệu suất MT bằng các chỉ tiêu: khả năng giảm phát thải trực tiếp lên đất, nước, không khí; đo lường lượng khí CO2, NOx, COD thải ra MT và đo lường ô nhiễm nguồn nước lân cận. HQTC được đo lường bằng các chỉ tiêu ROE, ROS, ROCE dựa trên các số liệu trình bày trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích OLS, RME, FEM và không đưa ra cơ sở lý thuyết giải thích

Ngoài ra, hiện nay các nghiên cứu về áp dụng KTQTCPMT trong các DN cũng đã phổ biến hơn và thu được những kết quả nhất định. Thực hiện MT và cụ thể là KTQTCPMT đã trở thành một thực tế kinh tế (Buchholz, 1993; Porter và cộng sự, 1995). Trong nhiều trường hợp, các vấn đề MT gây ra cả CP và thu nhập của một công ty và do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến HQTC của công ty. Giả thiết thứ hai là khi hoạt động của nền kinh tế tốt, hiệu quả tài chính tốt sẽ là tiền đề thúc đẩy áp dụng MT và KTQTCPMT (Schaltegger và cộng sự, 2002). Ytterhus và cộng sự (1998) nhận thấy rằng các nhà quản lý coi điều kiện tài chính tốt là một trong những yếu tố thành công quan trọng để cải thiện hiệu suất MT, tăng cường áp dụng KTQTCPMT. Do vậy, có thể có tác động 2 chiều của mối quan hệ KTQTCPMT và HQTC của DN.

1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các hướng nghiên cứu được thực hiện trong luận án

1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu

Từ kết quả tổng hợp, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và

ngoài nước, tác giả rút ra một số khoảng trống về vấn đề nghiên cứu như sau:

Một là, các nghiên cứu về KTQTCPMT chủ yếu tập trung ở các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay, KTQTCPMT vẫn chưa phổ biến ở các DN và chưa nhiều các nghiên cứu về KTQTCPMT được thực hiện (Phạm Thị Bích Chi và cộng sự, 2016). Đặc biệt trong ngành SXXM tại Việt Nam thì chưa có nghiên cứu tiền nhiệm nào trước đây thực hiện.

Hai là, các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam đã tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT trong các DN và tổ chức. Dù vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia, lĩnh vực, ngành nghề trong các khoảng thời gian khác nhau thì cho những kết quả không giống nhau.

27

Ba là, các nghiên cứu đã có đưa ra một số lợi ích của việc áp dụng

KTQTCPMT như: giúp phân bổ, kiểm soát, tiết kiệm CP (Schaltegger & cộng sự ,

2002; Jasch, 2003; Godschalk, 2008; Lê Thị Tâm, 2017); nâng cao hình ảnh của doanh

nghiệp (IFAC, 2005; Schaltegger & cộng sự , 2008), thu hút vốn thông qua việc thực

hiện các biện pháp sản xuất xanh (Lê Thị Tâm, 2017; Nguyễn Thị Hằng Nga, 2018).

Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nêu vấn đề mà chưa thực hiện các kiểm định

trên dữ liệu thu thập được và cũng chưa thực hiện đánh giá tác động của thực hiện

KTQTCPMT đến HQTC của DN.

1.3.2. Định hướng nghiên cứu

Từ khoảng trống nghiên cứu, tác giả tiếp tục nghiên cứu KTQTCPMT và tác

động của KTQTCPMT đến HQTC theo các hướng như sau:

Thứ nhất, nghiên cứu mức độ áp dụng KTQTCPMT trong ngành SXXM tại

Việt Nam - ngành được coi là nhạy cảm với MT, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT, có sự xuất hiện của biến “công nghệ tiên tiến” là đặc thù của ngành

SXXM và cũng ảnh hưởng lớn đến mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam.

Thứ hai, Nhà quản trị nhận thức được sự gia tăng HQTC từ việc áp dụng KTQTCPMT thông qua các hoạt động đẩy mạnh sản xuất xanh, tiết kiệm tài

nguyên, và tìm các vật liệu, nguồn năng lượng thay thế.

28

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 này, tác giả đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu trước đây

về KTQTCPMT. KTQTCPMT được tổng hợp theo hai nội dung là: Các nghiên cứu

hướng dẫn thực hiện KTQTCPMT và các nghiên cứu thực hiện KTQTCPMT. Tổng

quan các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT theo từng cơ sở lý thuyết.

Đồng thời, tác giả cũng khái quát các luồng kết quả nghiên cứu về mối quan hệ, tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của DN. Kết quả nghiên cứu mối

quan hệ giữa thực hiện KTQTCPMT với HQTC của DN cho nhiều kết quả không

đồng nhất. Cho đến nay vẫn có hai luồng quan điểm đối nghịch nhau về tác động

của KTQTCPMT đến HQTC được chỉ ra trong các nghiên cứu gồm: Tác động tích

cực và tác động tiêu cực. Do đó, tác giả thực hiện tổng quan hai nội dung là: Các

nghiên cứu có tác động tích cực của KTQTCPMT đến HQTC và các nghiên cứu có

tác động tiêu cực của KTQTCPMT đến HQTC. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định

được khoảng trống và định hướng nghiên cứu của mình. Để xây dựng được mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, tác giả tiến hành xây dựng khung lý thuyết và các giả

thuyết nghiên cứu ở chương tiếp theo.

29

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Chương 2 tác giả trình bày cơ sở lý luận về KTQTCPMT trong các DNSX.

Tổng hợp các định nghĩa của KTQTCPMT, phân loại CPMT trong DNSX, nội dung

KTQTCPMT. Khái niệm HQTC, đo lường HQTC, đưa ra mối quan hệ giữa

KTQTCPMT với HQTC. Đồng thời cũng nêu một số lý thuyết nền được sử dụng và các

giả thuyết trong nghiên cứu.

2.1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh

nghiệp sản xuất

2.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp

sản xuất

Từ những năm 1980 hoạt động quản lý MT đã gắn liền với KTQT. Bouma và

cộng sự (2002) cho rằng: “nhờ có KTQT, tiềm năng quản lý các vấn đề về MT đã được thể hiện. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều các khái niệm khác nhau cho

KTQTMT, được trình bày như Bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1: Các khái niệm về kế toán quản trị môi trường

Nguồn Định nghĩa

Bennett and “KTQTMT là việc nhận diện, phân tích và sử dụng thông tin tài

James (1998) chính và phi tài chính để tối ưu hoá các vấn đề MT của DN và

HQTC nhằm giúp DN đạt được PTBV trong kinh doanh.”

Graff và cộng “KTQTMT là cách mà DN hạch toán việc sử dụng vật liệu và CP

sự (1998) MT của DN. Kế toán nguyên vật liệu là một phương tiện theo dõi

dòng chảy vật liệu từ đầu vào đến đầu ra nhằm mục đích đánh giá cả

hiệu quả tài nguyên và các cơ hội cải thiện MT.”

Chaltegger and Burritt (2000)

“KTQTMT là một thuật ngữ trong phạm vi hẹp, chỉ bao gồm khía cạnh tài chính của kế toán MT, giúp nhà quản trị ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả của những quyết định của mình.”

UNDSD (2001) “KTQTMT là kỹ thuật xác định, thu thập, phân tích các thông tin

MT trong đó sử dụng cả hai loại thước đo về giá trị và hiện vật

cho việc ra quyết định. Mục đích của việc sử dụng thông tin KTQTMT là đáp ứng cho các phân tích nội bộ của tổ chức và cho

việc ra quyết định.”

30

Nguồn Định nghĩa

Burritt và Saka (2004) “KTQTMT là công cụ quản trị MT mới được kế thừa để thu thập và theo dõi CPMT và dòng vật liệu”

IFAC (2005) “KTQTMT là quá trình quản lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả MT

thông qua sự phát triển và thực hiện hệ thống kế toán phù hợp với các vấn đề MT. Trong khi KTMT trong DN nói chung có thể bao

gồm cả KTTC và kiểm toán MT, KTQTMT thường chỉ liên quan

đến CP theo chu kỳ sống, kế toán CP toàn bộ, đánh giá lợi ích và lập

kế hoạch chiến lược cho quản lý MT.”

Sáng kiến DSD “KTQTMT được xem như là công cụ để xác định và đo lường toàn

KTQTMT của bộ CPMT phát sinh trong quá trình sản xuất và lợi ích kinh tế từ

Liên hợp quốc việc ngăn ngừa ô nhiễm hoặc làm sạch hơn và để tích hợp các CP và

lợi ích này vào quá trình ra quyết định kinh doanh”

Nguồn: Burritt & Saka (2006) và bổ sung của tác giả

Các khái niệm tuy không hoàn toàn đồng nhất nhưng đều phản ánh rằng

KTQTMT không phải là một hệ thống tách rời, riêng biệt, nó là một bộ phận của

KTQT, bổ sung, cải thiện hệ thống thông tin KTQT phục vụ cho việc ra các quyết định

quản trị của doanh nghiệp.

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm theo Bennett và

James (1998). Nghĩa là KTQTMT là một phần quan trọng để giúp các DN thực hiện

hiệu quả MT, đạt HQTC và hướng đến mục tiêu PTBV.

Theo Chang và Deegan (2010), một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng CPMT có

thể là lý do của việc vận dụng KTQTMT trong các tổ chức. Do vậy, KTQTMT tập

trung chủ yếu vào việc phát triển các công cụ giúp xác định CPMT. Vấn đề chính ở đây là còn thiếu một định nghĩa chuẩn về CPMT (UNDSD, 2001). Tuỳ thuộc vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu mà định nghĩa về CPMT có thể khác nhau (IMA, 1996). Ngoài ra, định nghĩa CPMT còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các doanh nghiệp (USEPA, 1995). Do đó tác giả đã tổng hợp các định nghĩa về CPMT theo như bảng sau:

31

Bảng 2.2: Các định nghĩa về chi phí môi trường

Nguồn Định nghĩa

USEPA (1995) “CPMT bao gồm CP trực tiếp (CP vật liệu, năng lượng liên quan đến

MT), CP ẩn (CP thu thập được bởi hệ thống kế toán nhưng bị ẩn

trong tài khoản chung), CP bất định (CP phát sinh trong tương lai) và

CP hình ảnh, mối quan hệ.”

Bộ MT “CPMT là các CP phát sinh do các hoạt động MT trong DN, bao

Australia gồm CP của các hoạt động bắt buộc và tự nguyện nhằm giảm

(1997) thiểu, ngăn ngừa, xử lý chất thải và chất ô nhiễm cho MT; cả

phần thiệt hại mà DN phải gánh chịu do không xây dựng được

chính sách MT ”.

UNDSD “CPMT là các CP gắn với thiệt hại MT và bảo vệ MT của DN.

(2001) CP này bao gồm CP ngăn ngừa, tiêu huỷ, lập kế hoạch, kiểm

soát, cải thiện hoạt động, bảo dưỡng, khắc phục những thiệt hại

có thể phát sinh từ phía DN có ảnh hưởng đến chính phủ và cộng

đồng.”

UNCTAD “CPMT bao gồm CP của các bước thực hiện, hoặc bắt buộc phải thực

(2002) hiện để quản lý các tác động MT của hoạt động trong DN một cách

có trách nhiệm với MT cũng như các CP khác đảm bảo các yêu cầu

và mục tiêu MT của DN.”

ICAA (2003) “CPMT được xem như là CP bảo vệ MT và công nghệ MT cuối

đường ống, ví dụ như các CP liên quan làm sạch các địa điểm sau khi

sản xuất, CP xử lý nước thải.”

Lee và cộng sự “CPMT là các CP trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc phòng ngừa

(2004) hoặc giảm thiểu các tác động MT trong quá trình sản xuất sản phẩm.”

Ngwakwe “CPMT gồm nhiều loại khác nhau như CP quản lý ô nhiễm, CP để

(2009) duy trì sản xuất sạch hơn, CP tuân thủ quy định MT, CP tự nguyện

để đảm bảo an toàn sức khoẻ, mối quan hệ cộng đồng và trách nhiệm

xã hội”

32

Nguồn Định nghĩa

Atkinson và “CPMT là các CP hữu hình và tiềm ẩn. CP hữu hình là CP trực tiếp

cộng sự (2011) liên quan đến thay đổi công nghệ và quy trình, CP làm sạch và thải

bỏ, lệ phí cấp giấy phép, tiền phạt và các khoản phí kiện tụng. CP ẩn

là các CP gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng để quản lý, kiểm soát các vấn

đề về MT như CP hành chính, CP đào tạo, CP tư vấn, CP thiệt hại do

sự cố MT ảnh hưởng đến hình ảnh của DN”

Jing và “CPMT là những CP liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm MT, tuân

SongQing thủ quy định, luật bảo vệ MT, các hoạt động ngăn ngừa tác động MT tiêu

(2011) cực, các biện pháp để đạt được mục tiêu MT. Nó bao gồm CP phát sinh

của hoạt động giảm chất thải, tái chế chất thải, xử lý và quản lý ô nhiễm,

hoạt động bảo vệ MT, CP bồi thường thiệt hại MT và xã hội.”

Phạm Đức Hiếu “CPMT là các CP có liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả

& Trần Thị hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động MT của một DN”

Hồng Mai

(2013)

Nguyễn Thị “CPMT là các CP phát sinh một cách bị động hoặc chủ động gắn với

Nga (2017) thiệt hại MT và bảo vệ MT của doanh nghiệp”

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo Phạm Đức Hiếu &

Trần Thị Hồng Mai (2013), đó là: “CPMT là các CP có liên quan và có ảnh hưởng

trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động MT của một DN”.

Mục tiêu quan trọng nhất của KTQTMT là phải đảm bảo rằng tất cả các CPMT có liên quan trong sản xuất đều được xem xét khi đưa ra quyết định kinh doanh (Jasch, 2003). Schaltegger & cộng sự (2011) cũng cho rằng một trong những chủ đề thu hút sự chú ý nhất của KTQTMT là KTQTCPMT. Theo IFAC (2005), KTQTMT bao gồm: KTQTCPMT; KTQT doanh thu và các khoản thu nhập MT; kế toán đánh giá hiệu quả các nguồn lực. KTQTCPMT là một trong các khía cạnh quan trọng của KTQTMT

(Anonymous, 2005), hay là một thành phần cốt lõi của KTQTMT (Schaltegger &

Burritt, 2000). Cho đến nay, đã có một số định nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau về KTQTCPMT như bảng sau:

33

Bảng 2.3: Các định nghĩa về kế toán quản trị chi phí môi trường

Nguồn Định nghĩa

Jing & SongQing “KTQTCPMT là việc xác định, phân loại và đo lường CPMT và

(2011) nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp.”

Nguyễn Thị Nga (2017) “KTQTCPMT là một bộ phận của KTQTMT, thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về CPMT phục vụ chức năng quản trị

doanh nghiệp.”

Lê Thị Tâm (2017) “KTQTCPMT là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin CPMT cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế và cải

thiện hiệu quả MT hướng tới mục tiêu PTBV.”

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các khái niệm đều có điểm tương đồng rằng KTQTCPMT thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin CPMT phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị của DN,

nhằm tối ưu hoá các nguồn lực, nâng cao kết quả hoạt động của DN cả về mục tiêu tài

chính và môi trường, hướng tới PTBV. Do vậy, để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu,

tác giả định nghĩa KTQTCPMT như sau:

KTQTCPMT là việc nhận diện, phân tích và sử dụng thông tin CPMT để tối ưu

hoá vấn đề MT của DN nhằm giúp DN nâng cao HQTC, hướng đến mục tiêu PTBV.

KTQTCPMT tích hợp hai trong số những nguyên tắc chính của PTBV là: MT

và kinh tế (Nguyễn Thị Nga, 2017). Theo UNDSD, “KTQTCPMT làm tốt hơn, toàn

diện hơn, nhận diện được các CP ẩn”, góp phần tích cực vào việc ra các quyết định

quản trị của công ty (UNDSD, 2001). Ngoài ra, “KTQTCPMT được sử dụng để tính

toán các chỉ số MT theo giá trị tuyệt đối để đo lường hiệu quả MT” (Nguyễn Thị Nga,

2017). Thêm vào đó, thông tin CPMT được cung cấp còn giúp cho các nhà quản trị nhận thức đầy đủ khoản CP này từ đó nâng cao trách nhiệm của DN với MT.

2.1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất

2.1.2.1. Nhận diện chi phí môi trường

Để đạt được mục tiêu của DN là lợi nhuận trong sự PTBV thì DN cần giảm các khoản CP, trong đó có CPMT, tăng doanh thu, cải tiến các hoạt động theo hướng

thân thiện MT (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012). Do vậy, nhà quản trị

DN cần quan tâm đến CPMT để thực hiện các quyết định kinh doanh hiệu quả. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ 2.1.

Thái độ Nhà quản trị đối với doanh nghiệp

Ra quyết định

Hệ thống thông tin CPMT

34

Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin chi phí MT

Nguồn: Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012)

Thực tế hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đang thực hiện kế toán truyền

thống và thừa nhận một số khoản CPMT rõ ràng trong CP chung. Theo quan điểm

truyền thống, CPMT là các CP xử lý cuối đường ống (CP xử lý chất thải, CP làm sạch

sau quá trình sản xuất,…). Điều này đã dẫn đến sự thiếu hụt thông tin, các nhà quản trị

không có thông tin đầy đủ để ra các quyết định quản lý về MT (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012).

Có nhiều cách hiểu khác nhau về CPMT. Theo USEPA (1995): “CPMT được định nghĩa như thế nào còn tuỳ thuộc vào ý đồ sử dụng thông tin về các CP của công

ty cũng như mức độ và phạm vi của việc ứng dụng thông tin đó”. Vì vậy, việc nhận diện CPMT cũng theo nhiều cách. Phổ biến nhất, CPMT được biểu hiện dưới hai hình

thức là CP hiện hữu và CP không hiện hữu (Atkinson & cộng sự, 2004). CP hiện hữu

là những CP trực tiếp liên quan đến cải tiến, thay thế công nghệ và quy trình sản xuất,

các CP làm sạch, CP loại bỏ, xả thải; các CP cấp phép MT để hoạt động; các khoản

phí, lệ phí, khoản phạt MT,... CP không hiện hữu bao gồm các CP liên quan tới các

yêu cầu về cơ sở hạ tầng nhằm giám sát các vấn đề về MT. Các CP này gồm các CP nằm trong CP hành chính, CP tư vấn pháp luật, CP giáo dục và nâng cao nhận thức cho nhân viên cùng các tổn thất về hình ảnh và danh tiếng nếu DN gây ra các sự cố về MT.

CPMT được nhận diện theo phạm vi, gồm: CPMT nội bộ (internal costs) hay còn gọi là CP cá thể và CPMT bên ngoài (external costs) hay còn gọi là CP xã hội (USEPA, 1995; Schaltegger &Burritt , 2012; UNDSD, 2001; Deegan, 2003). Các tài liệu, hướng dẫn và nghiên cứu hiện nay hầu như tập trung vào CPMT nội bộ, còn các

CP bên ngoài phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, ảnh hưởng đến xã hội nhưng không thuộc trách nhiệm trực tiếp của DN và không nằm

35

trong giá thành sản phẩm của DN. Các CPMT bên ngoài như thiệt hại mất nguồn lao

động do ô nhiễm, thiệt hại do phá huỷ MT sinh thái, tài nguyên thiên nhiên,... do chính

phủ kiểm soát. Các CP bên ngoài là các khoản CP mà DN không phải chịu trách nhiệm

do đó không được theo dõi và hạch toán trên hệ thống kế toán.

Từ những khái niệm và đặc điểm của CPMT, để đảm bảo tính thích hợp của

thông tin CPMT trong hệ thống thông tin kế toán của DN đáp ứng nhu cầu kiểm soát

CPMT và ra quyết định trong DN ; tác giả coi CPMT là các CP nội bộ phát sinh từ

hoạt động bảo vệ MT của DN, các CP này có thể đo lường, được theo dõi bởi hệ thống

kế toán của DN. Tuy nhiên, vật liệu và năng lượng trong quá trình sử dụng bị tiêu hao,

không dịch chuyển vào sản phẩm, trở thành chất thải mới là nguyên nhân chính của

CPMT. Do vậy, CPMT sẽ bao gồm: CP bảo vệ MT (gồm: CP xử lý chất thải, CP quản

lý và ngăn ngừa ô nhiễm MT) và CP chất thải (gồm: CP vật liệu, CP vốn và lao động

của chất thải).

Để nhận diện các CPMT trong DN một cách toàn diện và đầy đủ thì phải phân loại chúng. Có nhiều cách phân loại CPMT như: căn cứ vào loại thông tin cung cấp

căn cứ vào nội dung, công dụng của CP; theo chu kỳ sống của sản phẩm; theo dòng vật liệu, năng lượng,... Mỗi cách phân loại đều cung cấp các thông tin CPMT ở nhiều

góc độ khác nhau cho các nhà quản trị.

Phân loại CPMT theo loại thông tin cung cấp

Theo IFAC (2005) thông tin CPMT gồm hai loại đó là thông tin hiện vật và

thông tin tiền tệ.

CPMT dưới hình thái hiện vật

Thông tin CPMT trong DN chú trọng đặc biệt vào các thông tin MT hiện vật

của dòng năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Nghiên cứu của Abiola & Ashm

(2012) và IFAC (2005) cùng nhận định CP vật liệu là đáng kể và tác động lớn đến hoạt động MT của tổ chức, có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực và phát sinh chất thải. Do đó, bên cạnh việc theo dõi các CPMT bằng thước đo tiền tệ, CPMT dưới thước đo hiện vật được xem như là công cụ để phản ánh các tác động của tổ chức tới MT cụ thể (ví dụ như điện băng sử dụng được đo lường bằng kwh hoặc khối lượng khí thải, chất thải,…) (Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012).

Schaltegger và Burritt (2000) cho rằng: “thông tin hiện vật của CPMT được sử

dụng để phân tích nhằm phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến hệ sinh thái; trợ giúp cho quá trình ra quyết định liên quan đến chất lượng MT; đo lường đánh giá HQTC - sinh thái; kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hệ quả MT; quy trách

36

nhiệm thông qua trình bày và cung cấp thông tin trung lập và minh bạch trong nội bộ và

gián tiếp công bố cho các đối tượng bên ngoài DN; thúc đẩy sự PTBV của hệ sinh thái”

CPMT dưới hình thái tiền tệ

IFAC (2005) nhận định rằng, thông tin tiền tệ của CPMT đề cập đến các CP về

việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước và năng lượng), vật liệu và

các CP khác mà DN phải trả cho việc kiểm soát hoạc ngăn chặn thiệt hại về MT, CP

cho việc sản xuất không hiệu quả. Thông tin tiền tệ của CPMT giúp việc truy nguyên

nguồn gốc, mối quan hệ và cách ứng xử của CPMT. Vì vậy, thông tin tiền tệ của

CPMT là cơ sở cho các đánh giá cải thiện hiệu quả hoạt động MT của DN, đồng thời

cũng giúp các nhà quản trị lập kế hoạch lợi nhuận, xác định mục tiêu và chiến lược tài

chính có tính đến các tác động MT tự nhiên (Schaltegger và Burritt, 2000).

Phân loại CPMT căn cứ vào nội dung, công dụng của CP

Theo UNDSD (2001), CPMT trong DN gồm 4 loại: (1) CP kiểm soát xử lý chất thải,

(2) CP phòng ngừa và quản lý MT, (3) giá trị vật liệu của các phế thải, (4) CP chế biến không tạo ra sản phẩm.

(1) CP kiểm soát và xử lý chất thải

Là loại CP liên quan đến đầu ra không phải là sản phẩm của quá trình sản xuất,

bao gồm: CP khấu hao các thiết bị có liên quan (như các thiết bị vận chuyển chất thải, hệ thống xử lý nước thải, máy lọc không khí); CP nhân công (toàn bộ tiền lương và

các tiền công của công nhân viên tham gia vào quá trình kiểm soát và quản lý chất

thải); CP vật liệu (vật liệu không tạo ra sản phẩm nhưng liên quan đến kiểm soát chất

thải như: hoá chất vệ sinh thiết bị, hoá chất xử lý chất thải, vật liệu chôn lấp chất thải,

vật liệu bảo hộ lao động liên quan đến tuân thủ quy định liên quan); CP nước và năng

lượng (nước làm sạch thiết bị, làm sạch lò đốt chất thải, năng lượng cho phương tiện

vận chuyển và thiết bị chôn lấp chất thải); các khoản phí, lệ phí và thuế (thuế tài nguyên, thuế bảo vệ MT, phí xử lý chất thải rắn, phí xử lý nước thải, phí vệ sinh, phí xả thải CO2, NOx); các khoản nộp phạt (CP bồi thường thiệt hại MT, CP đền bù tai nạn, các sự cố MT, tiền phạt do làm ô nhiễm nguồn nước); CP bảo hiểm trách nhiệm MT (bảo hiểm tai nạn do phát chất thải độc hại, bảo hiểm chứa đụng rủi ro cao từ việc cháy nổ, sự tàn phá đến sản xuất, vận chuyển những chất độc hại và quá trình sản xuất

nguy hiểm); CP dự phòng MT (dự phòng cho các CP sửa chữa, đền bù, dọn vệ sinh).

(2) CP phòng ngừa và quản lý MT

Là những CP cho những nỗ lực để ngăn chặn việc tạo ra các chất thải và thực

37

hiện các hoạt động quản lý MT. Nó bao gồm các CP của hoạt động phòng ngừa (hoạt động tái chế, sản xuất sạch hơn, mua vật liệu xanh, quản lý MT) và CP cho các hoạt động quản lý MT tổng quát (quy hoạch MT và thiết lập hệ thống quản lý MT). CP phát sinh cho hoạt động quản lý và phòng ngừa MT không chỉ cải thiện hiệu quả MT mà còn mang lại HQTC, tăng hiệu quả sử dụng vật liệu và giảm chất thải. Cụ thể, bao gồm: CP khấu hao, CP vật liệu, nước, năng lượng, CP dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phòng ngừa và quản lý MT.

(3) Giá trị vật liệu của các phế thải

Kết quả của quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm hoàn thành còn tạo ra các phế thải, điều này gây lãng phí, tốn kém cho DN và tác động không nhỏ đến MT. CP vật liệu không tạo ra sản phẩm cao thì càng phản ánh quá trình sản xuất không hiệu quả. Theo Jasch (2006), có đến 40-70% tổng CPMT là vật liệu. Cụ thể giá trị vật liệu của các phế thải bao gồm: CP nguyên vật liệu chính; CP vật liệu phụ; CP bao bì; CP vật liệu hoạt động; CP năng lượng; CP nước.

(4) CP chế biến không tạo ra sản phẩm

Các CP chế biến không tạo ra sản phẩm như CP lao động, CP khấu hao máy

móc thiết bị cho chất thải.

Phân loại CPMT theo chu kỳ sống của sản phẩm

CP theo chu kỳ sống là “sự tính toán các CP cho các hoạt động diễn ra trong toàn bộ chu kỳ sống của một sản phẩm, từ khi bắt đầu cho đến khi bị từ bỏ bởi nhà sản xuất và người tiêu dùng”, hay là “tổng các CP trực tiếp, các CP liên quan phát sinh hoặc ước tính trong thiết kế, phát triển, sản xuất, hoạt động, bảo trì và hỗ trợ hoạt động của đơn vị” (USEPA, 1995).

Theo Schaltegger & Burritt (2000), CP theo chu kỳ sống của sản phẩm hay còn gọi là vòng đời sản phẩm là tất cả các CP liên quan đến sản phẩm (quá trình, hoạt động) thông qua vòng đời của chúng từ giai đoạn mua sắm yếu tố đầu vào đến giai đoạn xử lý. Hay Kreuze & Newell (1994) và James (2003) thì cho rằng: CP vòng đời có thể tập trung vào CP nội bộ hoặc cũng có thể nỗ lực để xem xét cả CP bên ngoài phát sinh trong suốt vòng đời sản phẩm từ lúc nghiên cứu sản phẩm cho đến khi xử lý sản phẩm. Vì thế, theo chu kỳ sống của sản phẩm, CPMT trong DN được phân loại gồm:

- CP trong giai đoạn trước sản xuất: CP thiết kế sản phẩm thân thiện với MT,

chuẩn bị nguyên vật liệu ít ảnh hưởng tới MT.

- CP trong giai đoạn sản xuất: CP vận hành thiết bị nhằm tối thiểu hoá hoặc

xử lý ô nhiễm.

38

- CP trong giai đoạn phân phối: CP vận chuyển, bao bì,...

- CP trong và sau giai đoạn sử dụng: CP tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp,... chất thải.

Phân loại CPMT theo dòng vật liệu, năng lượng:

UNDSD (2001) và IFAC (2005) đều phân loại CPMT theo dòng vật liệu và

năng lượng. Cụ thể được trình bày theo bảng 2.4 như sau:

Bảng 2.4: Chi phí MT theo dòng vật liệu, năng lượng

Nhóm chi phí Loại chi phí môi trường

CP xử lý chất thải Các CP xử lý chất thải (rác, khí thải), đền bù thiệt hại MT và CP

để kiểm soát chất thải theo quy định của Luật bảo vệ MT: CP khấu

hao thiết bị, vật liệu, dịch vụ; CP nhân công, phí, lệ phí, phạt, bồi

thường, bảo hiểm MT, các khoản trợ cấp khắc phục và làm sạch

MT.

CP quản lý và ngăn ngừa ô Các CP quản lý và ngăn ngừa ô nhiễm MT (lập kế hoạch, hệ thống, thiết bị, truyền thông, và các hoạt động quản lý khác) như

nhiễm MT

CP dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý MT (tư vấn, đào tạo, kiểm toán, truyền thông), CP nhân công cho các hoạt động quản lý MT

nói chung, CP nghiên cứu và phát triển các dự án về MT các khoản chi tăng thêm do công nghệ sản xuất sạch hơn, các CP quản lý MT

khác.

CP của đầu ra CP mua vật liệu cho việc sản xuất các đầu ra phi sản phẩm như:

không phải là sản nguyên liệu, bao bì, vật liệu phụ, năng lượng, nước và CP chế

phẩm (chất thải) biến nằm trong các đầu ra phi sản phẩm gồm CP khấu hao, CP

nhân công, CP dịch vụ mua ngoài,... các CP này phát sinh do

hiệu suất của các hoạt động sản xuất thường nhỏ hơn 100%.

Nguồn: UNDSD (2001) & IFAC (2005)

Phân loại theo dòng vật liệu và năng lượng có điểm khác biệt so với quan điểm truyền thống là coi CPMT chỉ gồm những CP liên quan đến việc xử lý chất thải, ở đây việc nhận diện CP vật liệu và chế biến vật liệu của chất thải cũng là CPMT. Theo cách này, DN phải trả ba lần phí cho chất thải là: CP mua vật liệu cho chất thải, CP chế biến chất thải, CP xử lý chất thải. Qua đó, CPMT thường cao hơn nhiều so với chúng thường

được nhận diện theo cách truyền thống, giúp nhà quản trị có nhận thức đầy đủ về CPMT. Từ đó giúp nhà quản trị nhận thức được lợi ích của việc sản xuất sạch hơn và có quyết

định sản xuất kinh doanh theo hướng tiết kiệm nguồn lực tự nhiên, giảm xả thải ra MT.

39

Ngoài ra còn một số cách nhận biết theo các tiêu chí được tổng hợp theo bảng

2.5 sau đây.

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp phân loại chi phí môi trường

Tiêu thức Các loại CPMT Nguồn phân loại

Tiêu chí tài Gauthier và cộng sự

chính (1997) - CP tài chính: CP đánh giá, CP phòng ngừa, CP kiểm soát, CP cải tạo ô nhiễm MT. - CP phi tài chính: mất hình ảnh, thương hiệu xanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng

MT làm việc của nhân viên,…

Khả năng USEPA (1995)

nhận biết - CPMT rất khó nhận biết (CP xã hội) - CPMT khó nhận biết (CP ẩn, CP ngẫu nhiên, bất thường, CP hình ảnh, quan hệ) Parker (2000)

- CPMT dễ nhận biết (CP truyền thống)

Trình tự phát sinh CP Epstein (1996) Parker (2000)

- CP xác định vị trí chiến lược - CP phòng ngừa rủi ro - CP tuân thủ - CP khắc phục ô nhiễm - CP xử lý và công bố

Chức năng

Parker (1997) Gray & Bedbington (2001)

Chiến lược Parker (2000)

- CP quản lý chất thải - CP năng lượng - CP khắc phục ô nhiễm - CP vốn - Tiền phạt - Tuân thủ và quản lý - CP trước đường ống - CP cuối đường ống - CP tuân thủ - CP vượt quá tuân thủ tự nguyện - CP bất thường

Nguồn: Tổng hợp của tác giả theo Parker (2000), Burrit (2004) và Phạm Đức

Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012)

Dù có nhiều cách thức phân loại CPMT, tuy nhiên các cách phân loại này không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Nhà quản trị cần dựa vào nhu cầu sử

dụng thông tin quản trị của DN để sử dụng tiêu thức phân loại phù hợp, từ đó có cơ sở áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng nguồn lực tiết kiệm, giảm xả

40

thải ra MT, hạn chế các tác động tiêu cực đến MT, làm giảm thiểu CP xử lý chất thải,

2.1.2.2. Phương pháp xác định chi phí môi trường

tăng HQTC, hướng tới PTBV.

Hệ thống phương pháp xác định CPMT là có sẵn và có nhiều, việc tổ chức và vận dụng phương pháp nào cho phù hợp với mục tiêu quản lý MT trong DN vẫn còn

nhiều tranh cãi bởi xuất phát từ nhiều quan điểm khác nhau (Loew, 2003). Mỗi

phương pháp có ưu và nhược điểm nhất định, do đó mỗi tổ chức cần xem xét và vận

dụng phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của mình. Thông tin CPMT phục vụ cho việc ra

các quyết định của nhà quản trị nhằm hướng vào hai mục tiêu: Phục vụ phân tích CP

và phục vụ thẩm định dự án đầu tư.

(1) Phương pháp xác định CPMT phục vụ mục tiêu thẩm định dự án đầu tư

Đối với mục tiêu thẩm định dự án đầu tư. Doanh nghiệp thường coi CPMT là

một khoản CP cần xem xét để quyết định thực hiện hay không thực hiện dự án. CPMT được xác định theo ba phương pháp được phát triển dần từ giản đơn đến hoàn thiện là:

phương pháp truyền thống (CCA), phương pháp CP tổng (TCA) và phương pháp CP đầy đủ (FCA).

Phương pháp truyền thống (Conventional Cost Accounting-CCA)

Kế toán truyền thống tập hợp CPMT trực tiếp cho từng sản phẩm, từng trung

tâm CP; CPMT gián tiếp liên quan đến sản xuất nhiều hoạt động, nhiều bộ phận sẽ

được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các loại sản phẩm, trung tâm CP theo một

tiêu thức nhất định (số giờ máy, số giờ lao động, CP nguyên vật liệu trực tiếp,...) theo

nhu cầu thông tin của các nhà quản trị.

Ưu điểm của phương pháp truyền thống là đơn giản, dễ thực hiện. Song nó tồn

tại nhiều nhược điểm: CPMT được tập hợp vào tài khoản chung, không được theo dõi chi tiết và không có sự phù hợp với các lợi ích tương ứng, do đó khó nhận diện được CPMT nào là phù hợp, mối quan hệ CP – doanh thu của sản phẩm cũng bị méo mó; việc phân bổ CPMT không chính xác khi CPMT liên quan đến nhiều sản phẩm và mức độ ảnh hưởng đến MT của các sản phẩm là khác nhau. Thực tế, có những sản phẩm ít tác động đến MT nhưng vẫn được phân bổ đều theo số lượng sản phẩm, số giờ máy,... điều này dẫn đến giá thành sản phẩm không được tính chính xác và giá bán sẽ không

phản ánh đúng giá trị của sản phẩm (Rogers & Kristof, 2003).

Phương pháp CP tổng (Total Cost Accounting - TCA)

Thuật ngữ "CP tổng" được sử dụng với mục đích nhấn mạnh rằng phương pháp

41

này sẽ bao hàm đầy đủ các CPMT đã từng bị bỏ qua trong cách xác định CP truyền thống. Trong phạm vi doanh nghiệp, phương pháp TCA được sử dụng nhằm phân tích khía cạnh tài chính của một dự án đầu tư một cách toàn diện. TCA được coi như là công cụ tích hợp các CPMT vào phân tích dự án đầu tư. Đó là quá trình phân tích tài chính các CPMT nội bộ (CP cá nhân) một cách toàn diện (Nguyễn Chí Quang, 2003). Khi CP không được xem xét đầy đủ và không được phân bổ một cách phù hợp hoặc thời gian phân tích quá ngắn và các chỉ số tài chính không thích hợp để lựa chọn có thể làm cho các dự án đầu tư ngăn ngừa ô nhiễm kém khả năng cạnh tranh hơn so với những dự án tập trung nhiều hơn vào lợi ích kinh tế. Phương pháp TCA là để giải quyết trở ngại này.

TCA liên quan đến việc phân tích khía cạnh tài chính toàn diện được thực hiện trong dài hạn về các khoản CP cá nhân (CP nội bộ) và khoản tiết kiệm CP của một dự án đầu tư. Kỹ thuật đánh giá tổng CP được xem là phương pháp tối ưu hơn phương pháp truyền thống. Nó là công cụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và phân tích mối quan hệ giữa lợi ích và CP của dự án đầu tư. TCA có thể kết hợp việc phân bổ CPMT với phạm vi thời gian được mở rộng một cách chính xác khi đánh giá các dự án, bao gồm dự án ngăn ngừa ô nhiễm. Bảng 2.8 cho thấy TCA phân bổ các CPMT trực tiếp vào sản phẩm tạo ra chúng (sản phẩm B) mà không tập hợp chúng vào tài khoản chung như phương pháp truyền thống.

Để đánh giá tất cả CP liên quan, USEPA (1995) phát triển phương pháp đánh giá tổng CP (TCA) cho các dự án để xem xét ảnh hưởng của việc ra quyết định đến hoạt động phòng ngừa ô nhiễm trong các ngành công nghiệp. Những phát hiện mới của USEPA là một số CPMT không được áp dụng trong việc đánh giá dự án như CP khoản nợ trong tương lai, CP làm nóng nước sạch, các khoản tiết kiệm năng lượng. Vì vậy, khi đánh giá tổng CP, USEPA đề xuất xem xét các loại CP sau (Nguyễn Chí Quang, 2003; USEPA, 1995b; USEPA, 1999, USEPA, 2000a):

- CP trực tiếp: Là CP liên quan đến dự án, bao gồm CP vật tư, nhân công, các CP tiện ích như khấu hao thiết bị xử lý ô nhiễm, CP tiêu thụ điện, nước, CP lắp đặt thiết bị kỹ thuật cho dự án,…

- CP gián tiếp: gồm các CP liên quan đến quy định bảo vệ MT (bảo hiểm MT, cấp giấy phép xả thải, CP tái tạo, bồi thường, kiểm soát MT, kiểm toán, thanh tra MT và báo cáo MT); CP trách nhiệm MT (phí phạt, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, CP cho tai nạn lao động, CP khi tài sản bị hư hỏng), các CP trước khi hoạt động (CP đánh giá thiết bị kiểm soát ô nhiễm, xác định địa điểm kinh doanh, lập báo cáo đánh giá tác động MT, xem xét về chất lượng của nhà cung cấp). Những CP này thường được tập hợp vào tài khoản chung hơn là phân bổ đến từng bộ phận cụ thể.

42

- CP vô hình: gồm các CP duy trì hình ảnh của tổ chức, duy trì các mối quan hệ

với khách hàng, nhà đầu tư; CP cho hoạt động tiếp cận MT (trồng cây, hưởng ứng

ngày MT thế giới, công bố báo cáo MT, hoạt động cộng đồng vì MT…).

- CP ngẫu nhiên: Là CP có thể phát sinh hoặc không tại một thời điểm trong

tương lai. Có thể tạm ước tính bằng giá trị kỳ vọng hay xác suất xuất hiện CP đó. Ví

như tai nạn xảy ra trong tương lai, tiền phạt và tiền bồi thường trong tương lai,… CP

vô hình và ngẫu nhiên là những CP khó nhận diện.

Lợi ích của TCA là tạo ra một sân chơi bình đẳng bằng cách cho phép các dự án đầu tư xác định khả năng tiết kiệm trong dài hạn để cạnh tranh thành công trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp (Fraser & Schoeffel, 1997). Bên cạnh đó, nó còn giúp DN có cơ hội cải thiện vị trí và uy tín của mình trong xã hội thông qua hoạt động có hiệu quả hơn và xác định CP, giá cả chính xác hơn…Phương pháp này chỉ được áp dụng cho mục đích xác định CPMT cho các dự án đầu tư liên quan đến MT.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phạm vi nghiên cứu của TCA bị giới hạn và ít bao quát hơn phương pháp CP đầy đủ (FCA) bởi TCA chỉ bao gồm các CP nội bộ mà không bao gồm CP xã hội (Robert & Stokoe, 2001; Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012). Vì vậy, để khắc phục hạn chế của TCA, phương pháp kế toán CP đầy đủ (FCA) được giới thiệu.

Phương pháp CP đầy đủ (Full Cost Accounting - FCA)

FCA được coi là cách tiếp cận rộng hơn từ phương pháp kế toán CP tổng (TCA). FCA giúp đo lường không chỉ CPMT nội bộ mà còn đánh giá các yếu tố MT bên ngoài được tạo ra bởi hoạt động kinh doanh của tổ chức (Chang, 2007; Bebbington & cộng sự, 2001; Schaltegger & Burrit, 2000; USEPA,1995b).

Ủy ban năng lượng và phát triển bền vững (ESDD) đã phát triển tài liệu hướng dẫn về FCA cho các tổ chức năm 1995, mô tả về quá trình thực hiện, xác định vai trò và nhiệm vụ của phương pháp FCA. FCA được coi là một kỹ thuật đánh giá kế hoạch thực hiện nguồn lực, đưa ra quyết định đầu tư, phân tích CP, lợi ích của thiết bị kiểm soát ô nhiễm và kiểm tra các biện pháp cải thiện hoạt động MT (USEPA, 1996).

Theo Bebbington & cộng sự (2001), FCA giúp chuyển đổi hệ thống quản lý của tổ chức hiện nay theo hướng PTBV. Trong đó, Ontario Hydro là một ví dụ điển hình. Năm 1993, với sự trợ giúp của nhà lãnh đạo cấp cao, Ontario Hydro thực hiện việc phân tích CP xã hội của các hoạt động MT, sức khỏe con người, hình ảnh kết hợp với các quy định MT, sức khỏe con người, nhằm lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Vì vậy, sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao đã tạo ra cơ hội để đưa CPMT đến một vai trò quan trọng hơn (USEPA,1996).

43

Ngoài ra, FCA tiết lộ thông tin về CPMT giúp doanh nghiệp xác định chương trình hoạt động, tận dụng cơ hội tạo điều kiện thuận lợi cho những nỗ lực tiết kiệm CP và xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn cho tương lai (Bebbington & cộng sự, 2001; USEPA, 1996; Epstein & cộng sự, 2011).

Như vậy, FCA bao gồm cả CP nội bộ và cả CP xã hội. Tuy nhiên, thực hiện FCA trong DN gặp nhiều khó khăn bởi không dễ dàng để có thể tính toán CP xã hội. Một vài tác động bên ngoài khó có thể đo lường được, chẳng hạn như rủi ro, mức độ đáng tin cậy hay ảnh hưởng xã hội. Mặt khác, ranh giới giữa CP nội bộ và CP bên ngoài không rõ ràng, cũng CPMT đó hôm nay có thể là CP xã hội nhưng trong tương lai nó có thể là CP nội bộ do phát sinh những quy định và tiêu chuẩn MT mới (Jasch, 2003; Jasch 2006; Gale, 2006).

Mối quan hệ giữa ba phương pháp CCA, TCA và FCA là mở rộng dần cho

CPMT trực tiếp và gián tiếp

CPMT truyền thống

CPMT tổng (TCA)

CP ẩn dễ nhận diện

CP ẩn khó nhận diện, CP không lường trước được

CPMT đầy đủ (FCA)

CP xã hội

nhau, được thể hiện qua sơ đồ 2.2 như sau:

Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa phương pháp CCA, TCA và FCA

Nguồn: Robert & Stkoe (2001)

(2) Phương pháp xác định CPMT phục vụ mục tiêu phân tích CP

Để đạt được mục tiêu phân tích CP, CPMT được xác định dựa trên ba phương

pháp là: Phương pháp dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Base Costing - ABC),

Phương pháp chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Cost - LCC), Phương pháp kế toán

dòng vật liệu (Material Flow Cost Accouting - MFCA)

Phương pháp dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Base Costing - ABC)

CPMT đã bị đánh giá thấp trong hai tập kỷ qua và hầu hết chúng không thường

44

xuyên được theo dõi và phân bổ chính xác đến sản phẩm hay quá trình bởi phương pháp kế toán truyền thống. Theo Rogers & Kristof (2003), ABC được áp dụng trong kế toán MT để phân bổ CPMT đúng hơn. ABC giúp cung cấp thông tin về CP chính xác hơn, sẽ tạo ra một sự hiểu biết đầy đủ hơn về khả năng sinh lời của sản phẩm (Kreuze & Newell, 1994). Schaltegger & Burritt (2000) nhận định, việc sử dụng ABC trong tập hợp và phân bổ CPMT sẽ tạo ra một lợi thế lớn – có thể tích hợp CPMT vào các mục tiêu chiến lược của tổ chức và liên kết các mục tiêu với hoạt động quản lý. ABC được sử dụng trong hệ thống kế toán hiện đại giúp tạo ra cả lợi ích tài chính và MT cho DN. Hệ thống KTQT bền vững hơn nhờ có sự kết hợp giữa ABC với KTQTCPMT. Hệ thống này như một chiến lược quản trị, giúp tổ chức lựa chọn thông tin MT hữu ích để hỗ trợ dự án ngăn ngừa ô nhiễm nhằm tiết kiệm CP thông qua việc sử dụng hiệu quả vật liệu và năng lượng, giảm tác động tiêu cực với MT (Petcharat & Rachasima, 2009; Domil & cộng sự, 2011).

Phương pháp ABC theo dõi CPMT đến từng sản phẩm dựa trên cơ sở từng hoạt động, do đó sẽ tạo ra các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. CPMT trước bị ẩn trong các tài khoản chung, nay đã được nhận diện và kết quả là giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ hơn. Kết nối CPMT vào hệ thống ABC, tổ chức sẽ có cơ sở tốt để xác định sản phẩm nào cần điều chỉnh, vật liệu nào cần được thay đổi, quy trình sản xuất nào cần thiết kế lại (Tsai & cộng sự, 2010).

Xác định CPMT theo phương pháp ABC được thực hiện theo trình tự bốn bước: (1) Xác định các hoạt động MT có liên quan trong quá trình sản xuất; (2) Xác định các trung tâm hoạt động; (3) Tập hợp CPMT cho các bộ phận và tổng hợp CP cho các trung tâm hoạt động; (4) Phân bổ CPMT vào từng hoạt động, từng sản phẩm (Tsai &cộng sự, 2010; Andersson & cộng sự, 2011; Domil & cộng sự, 2011). Là phương pháp hữu ích để tính giá thành sản phẩm nhưng tính toán khá phức tạp, tốn kém nên nó chỉ được vận dụng trong một số điều kiện nhất định như:

(1) Sản xuất các dòng sản phẩm khác nhau đáng kể về khối lượng, tính phức

tạp của hoạt động sản xuất và khả năng tạo ra CPMT.

(2) Sản xuất sản phẩm có số lượng nhiều, đa dạng, đòi hỏi dịch vụ hỗ trợ ở các

cấp khác nhau, khả năng gây ra tác động tới MT ở nhiều cấp khác nhau.

(3) CP sản xuất, CPMT chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng CP. DN có nhiều rủi

ro về MT.

Phương pháp chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Cost - LCC)

Xác định CP theo chu kỳ sống của sản phẩm (Life cycle cost – LCC) là phương

pháp xác định CPMT của một sản phẩm hay quá trình sản xuất, dịch vụ từ đầu đến cuối vòng đời bao gồm cả khai thác nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển, sử dụng và

45

tiêu hủy (Setac, 1993). Phương pháp này cho phép xác định CPMT sản phẩm bao gồm

tất cả các CPMT có liên quan từ khâu đầu tiên khi nghiên cứu, thiết kế, rồi sản xuất, sử

dụng, bảo hành sản phẩm đến khâu cuối cùng là sản phẩm được xử lý (thải bỏ hay tái

sử dụng). Mục tiêu của phương pháp này là giảm thiểu CP ở từng giai đoạn của chu kỳ

sống, cung cấp lợi ích kinh tế cho cả nhà sản xuất và người sử dụng (Testa & cộng sự,

2011). Phương pháp LCC nhấn mạnh đến những ảnh hưởng MT vật lý đến toàn bộ

chu kỳ sống sản phẩm và cố gắng để nội bộ hóa những CP có liên quan với những tác

động ghi dấu và đo lường chúng (Parker, 2000a; Schaltegger và Burritt, 2000;

USEPA, 1995). Thực tế, hai loại CPMT liên quan đến xử lý chất thải nhận được sự

chú ý ngày càng gia tăng và được kiểm chứng bởi việc sử dụng phương pháp xác định CP

theo vòng đời là: (1) CP có liên quan đến xử lý chất thải gây ra bởi hoạt động của máy

Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm

Trước giai đoạn sản xuất

Cung ứng nguồn lực

Sản xuất sản phẩm

Trong giai đoạn sản xuất

Phân phối sản phẩm

Trong giai đoạn phân phối

Sử dụng sản phẩm

Tái chế

Tiêu hủy

Trong và sau giai đoạn sử dụng

móc, thiết bị và (2) CP để xử lý sản phẩm ở cuối chu kỳ sống (Bennett & James, 2017).

Sơ đồ 2.3. Chu kỳ sống của sản phẩm

Nguồn: Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai (2012) và điều chỉnh của tác giả

Phương pháp này được sử dụng để mở rộng phạm vi kế toán hoạt động bao gồm cả nhà cung cấp, khách hàng và những CP tương lai cũng được đưa vào hạch

toán. Bennett & James (2017) cho rằng việc mở rộng này cũng có nghĩa là mọi CP xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm sẽ được xem xét bao gồm cả CPMT

46

liên quan đến việc mua, sử dụng, xử lý sản phẩm. Đánh giá CPMT theo LCC được

thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Xác định chu kỳ sống của sản phẩm

Bước 2: Lập bảng tổng hợp các chất thải, khí thải, nước thải và các tác động

đến MT theo chu kỳ sống của sản phẩm

Bước 3: Phân tích tác động của từng chu kỳ sống của sản phẩm đến MT sinh

thái. Từ đó xác định CPMT trong mỗi giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm. Tổng

hợp các CPMT tác động đến DN và xã hội theo bảng 2.6.

Bảng 2.6: Chi phí môi trường theo chu kỳ sống của sản phẩm

Chu kỳ sống của sản phẩm

Các lĩnh vực môi trường Trước sản Phân Thải, Sản xuất Sử dụng phối bỏ xuất

Chất thải

Đất ô nhiễm, suy thoái

Nước thải

Không khí

Tiếng ồn, độ rung

Tàn phá tài nguyên

Hiệu ứng nhà kính

Năng lượng lãng phí

Nguồn: Gray & Bebbington (2001)

Phương pháp LCC cho phép tập hợp các CPMT phát sinh cho một sản phẩm từ

khi bắt đầu cho đến khi thải bỏ, giúp nhà quản trị có được quyết định đầy đủ, tuy nhiên hạn chế của phương pháp là khó xác định từng khoản mục CPMT phát sinh trong từng giai đoạn.

Phương pháp kế toán dòng vật liệu (Material Flow Cost Accouting - MFCA)

MFCA được xây dựng dựa trên khái niệm cơ bản về sự cân bằng của vật chất và năng lượng, trong đó CPMT sẽ được xác định dựa trên dòng chảy (cân đối) vật liệu từ khi được đưa vào sản xuất đến khi đưa ra khỏi quá trình sản xuất, tất cả được định hướng theo một cấu trúc hiệu quả và theo mục tiêu của đối tượng, trong đó từ "vật liệu" được dùng chung cho cả các nguyên vật liệu, năng lượng. Phương pháp MCFA được sử dụng đầu tiên tại Đức từ những năm 1990, tại Châu Á hiện nay nó đang được áp dụng khá

47

rộng rãi tại Nhật Bản (Kokubu & Tachikawa, 2013). MFCA được coi là một trong những phương pháp phát triển nhất của KTQTCPMT (Lang & cộng sự, 2005).

MFCA được coi là phương pháp rất hữu ích để quản lý MT và đã trở nên phổ biến trong các ngành công nghiệp bởi tiềm năng của MFCA là giúp tổ chức tăng nhận thức về dòng vật liệu, từ đó làm giảm tác động đến MT và gia tăng HQTC (Doorasamy, 2015). Có nhiều tên gọi khác nhau cho MFCA như: kế toán kết quả nguồn lực, kế toán CP dòng vật liệu, kế toán CP dựa vào hoạt động định hướng dòng vật liệu (JMETI, 2007; Schaltegger & Burritt, 2000). Đặc biệt, MFCA giải thích rõ ràng CP cho sản phẩm và CP cho tổn thất của vật liệu (Strobel & Redmann, 2002). Và trong nhiều tổ chức đã không có được nhận thức đầy đủ các CP thực tế về tổn thất vật liệu một cách chi tiết do dữ liệu về tổn thất vật liệu và CP liên quan rất khó khăn để khai thác từ thông tin của hệ thống kế toán và quản lý MT truyền thống (Herzig, 2012).Vì thế, MFCA sẽ góp phần làm tăng tính minh bạch, rõ ràng của các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua theo dõi, xác định, đo lường dòng vật liệu ở cả thông tin hiện vật và thông tin tiền tệ của sản phẩm và chất thải (Kokubu & Taichikawa, 2013; Fakoya, 2014). Những thông tin này được sử dụng để cho phép nhà quản lý tìm kiếm cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu và năng lượng, giảm các tác động đến MT và CP có liên quan (Kokubu & Taichikawa, 2013), tăng khả năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch hơn (Doorasamy, 2015), giảm chất thải và ra quyết định (Fakoya, 2014). Lợi ích tiềm năng của việc ứng dụng MFCA là khi chất thải giảm thì việc tiêu thụ các nguồn lực khác cũng giảm tương ứng (Herzig, 2012), thể hiện tác động với MT của tổ chức là ít hơn. MFCA chỉ ra CP ẩn của chất thải trong tài khoản chung, do vậy thúc đẩy các quyết định giảm chất thải và mở rộng mối quan tâm về môi trường (Herzig, 2012; Schmidt & Nakajima, 2013).

Cơ sở của phương pháp này dựa trên định luật bảo toàn vật chất, khi có một quá trình biến đổi vật chất xảy ra, chất này mất đi phải sinh ra chất khác. Nếu quá trình sản xuất không có sự biến đổi chất hoặc vật chất được bảo toàn thì CPMT sẽ bằng không. Thực tế, dù trong điều kiện sản xuất hiệu quả nhất thì sau quá trình sản xuất vẫn có đầu ra không phải là sản phẩm (chất thải, khí thải).

= + Khối lượng vật liệu đầu vào Khối lượng sản phẩm đầu ra Khối lượng chất thải tạo thành

Nguồn: IFAC (2005)

Sự cân bằng khối lượng dựa trên giả định cơ bản là tất cả các yếu tố đầu vào

cuối cùng phải trở thành đầu ra, thể hiện ở hình thái sản phẩm hoặc chất thải, do vậy

các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra phải được cân bằng. Đặc điểm của MFCA là đo

48

lường các tổn thất vật liệu dựa trên cân bằng khối lượng hay cân bằng vật liệu (IFAC,

2005) hoặc cân bằng sinh thái (Deegan, 2003) hay cân bằng dòng vật liệu theo cách

gọi của UNDSD (2001). Mức độ chính xác của cân bằng vật liệu có thể khác nhau tuỳ

thuộc vào mục đích cụ thể của việc thu thập thông tin, sự sẵn có và chất lượng của dữ

liệu (Niap, 2006). MFCA cũng cho rằng ngoài CP vật liệu tạo ra chất thải, CPMT còn

gồm CP hệ thống, CP năng lượng, CP xử lý và CP quản lý chất thải. Trong đó, CP hệ

thống và CP năng lượng phân bổ theo tỉ lệ CP vật liệu tổn thất, còn CP xử lý và CP

quản lý chất thải được tính hết cho tổn thất vật liệu (Schmidt & Nakajima, 2013).

Các bước xác định CP nguyên liệu, vật liệu của đầu ra không phải là sản phẩm

như sau:

Bước 1: Chuẩn bị sơ đồ dây chuyền sản xuất

Đầu tiên cần chuẩn bị sơ đồ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất sản phẩm

với đầy đủ các công đoạn sản xuất với các dòng đầu vào, đầu ra, các chất thải ở từng

giai đoạn. Tất cả các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất đều được đưa vào sơ đồ để làm căn cứ xác định CP nguyên liệu nếu không tạo ra sản phẩm thì sẽ bị

thất thoát ra ngoài theo dòng chất thải.

Bước 2: Cân bằng dòng vật liệu

Bước 3: Xác định CP của dòng thải

Hệ thống dòng vật liệu bao gồm: (1) các dòng vật liệu thông thường theo chuỗi giá

trị từ lúc nhập vật liệu theo các giai đoạn sản xuất khác nhau để tạo ra sản phẩm tích cực

cho tới khi phân phối sản phẩm cho khách hàng, và (2) các dòng vật liệu bị tổn thất trong

các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất (như mảnh vụn, sản phẩm hỏng…) đi ra

khỏi công ty do tạo ra sản phẩm tiêu cực là những chất thải không mong muốn cả về kinh

tế lẫn MT. Thông qua phân tích CP theo phương pháp đầu-cuối (End-to-end), CP theo

dòng vật liệu sẽ bao gồm: CP mua vật liệu, CP chế biến vật liệu (nhân công và khấu

hao), CP xử lý chất thải (sản phẩm tiêu cực). Những CP thải bỏ sản phẩm khi khách hàng đã tiêu thụ sản phẩm (CP ngoại ứng không được tính vào CP của DN). Theo đó, CPMT theo dòng vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm: CP mua vật liệu của chất thải, CP chế biến của chất thải (CP nhân công và khấu hao chế biến chất thải), CP xử lý chất thải.

CP xử lý chất thải được xác định dựa trên cơ sở tập hợp CP thực tế phát sinh tại bộ phận xử lý chất thải bao gồm CP vật liệu xử lý chất thải, CP nhân công xử lý chất

thải và CP sản xuất chung xử lý chất thải.

Như vậy, theo phương pháp kế toán CP theo dòng vật liệu không chỉ tính đến CP về vật liệu mà cả những CP khác có liên quan đến quá trình chế biến vật liệu cũng

49

được tính đến như CP nhân công, CP khấu hao máy móc thiết bị…Phương pháp này được sử dụng để giúp nhận diện các CPMT gắn với hiện vật. Khác với kế toán truyền thống, MFCA coi những CP liên quan tới quá trình sản xuất không hiệu quả chính là CPMT vì thế CPMT được xác định theo phương pháp này gồm CPMT truyền thống (xử lý chất thải) và CP chế biến chất thải (vật liệu, nhân công, khấu hao thiết bị). Các CPMT liên quan đến hoạt động ngăn chặn và quản lý MT chưa được tính đến trong phương pháp này. Vì vậy để xác định đúng đắn và đầy đủ CPMT DN cần có sự bổ sung số liệu về CP ngăn chặn và quản lý MT từ hệ thống kế toán của DN.

MFCA được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, ở bất kể loại hình và quy mô DN. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho phép xác định CPMT có liên quan trong sản xuất mà không xem xét các CP phát sinh trước và sau khi sản xuất. Vì vậy, để có được CPMT đầy đủ, cần kết hợp với các phương pháp khác. Vả lại, phương pháp MFCA chỉ thực sự phù hợp với các DN có tỷ trọng vật liệu lớn trong tổng CP hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các DN có quy mô nhỏ, khi các nguồn lực còn hạn chế thì việc áp dụng theo phương pháp này sẽ rất tốn kém (Kokubu & Tachikawa, 2013; Loew, 2003). Bên cạnh đó, còn một hạn chế nữa của MFCA là chưa xem xét CPMT trong chuỗi cung ứng và bỏ qua CPMT bên ngoài (Herzig, 2012).

2.1.2.3. Lập dự toán chi phí môi trường

Qua nghiên cứu các phương pháp xác định CPMT cho thấy các phương pháp chỉ khác nhau ở phạm vi, giới hạn, CPMT cần xác định để phục vụ cho những mục đích khác nhau: Phương pháp ABC thích hợp để phân bổ đúng đắn CPMT vào từng sản phẩm nhằm xác định giá thành sản phẩm từ đó tạo ra mối liên kết giữa các mục tiêu và các hành động quản trị. Phương pháp MFCA được sử dụng để gắn kết các thông tin về CPMT theo đơn vị hiện vật và tiền tệ, hữu ích trong cung cấp thông tin để đưa ra các giải pháp tiết kiệm CP vật liệu và hạn chế rác thải trong quá trình sản xuất. Phương pháp LCC được sử dụng để xác định toàn bộ các CPMT có liên quan trong toàn bộ vòng đời sản phẩm giúp DN thiết kế các sản phẩm có tổng CP vòng đời sản phẩm hợp lý nhất, đảm bảo các bên sản xuất, nhà cung cấp và khách hàng đều có lợi. Phương pháp TCA được sử dụng thích hợp để đánh giá các dự án đầu tư dài hạn có liên quan đến MT. Các DN cần lựa chọn phương pháp thích hợp cần được xem xét đưa vào áp dụng khi xác định CPMT giúp quản lý CP, gia tăng HQTC cho DN.

Xây dựng định mức CPMT

Cũng giống như các CP khác trong DN, CPMT cũng cần phải xây dựng định mức. Định mức CPMT là căn cứ để các DN lập dự toán CPMT. “Định mức CPMT

được hiểu là CPMT đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện

50

các khoản mục CPMT” (Nguyễn Thị Nga, 2017). Để xây dựng được định mức CPMT

thích hợp, có khả năng áp dụng cần căn cứ vào nguồn dữ liệu, thông tin dựa trên hoạt

động thực tế của DN và số liệu thống kê kinh nghiệm nhiều kỳ kết hợp với những điều

kiện dự kiến cho tương lai.

Dựa trên việc nhận diện và phân loại CPMT thì DN có thể xây dựng định

mức CP xử lý chất thải, định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải.

(1) Xây dựng định mức CP xử lý chất thải

Định mức CP xử lý chất thải gồm định mức CP vật liệu sử dụng để xử lý chất

thải và định mức nhân công sử dụng để xử lý chất thải.

Định mức CP vật liệu sử dụng để xử lý chất thải: Là sự tiêu hao của vật liệu để

xử lý một đơn vị chất thải. Định mức CP vật liệu xử lý chất thải được xây dựng thông

qua định mức số lượng vật liệu và định mức giá vật liệu. Định mức số lượng vật liệu

xử lý chất thải là số lượng vật liệu tiêu hao để xử lý một đơn vị chất thải, lượng vật

liệu hao hụt trong quá trình xử lý cho phép và số lượng vật liệu bị hỏng cho phép,... Định mức số lượng vật liệu được xây dựng cho việc xử lý từng loại chất thải riêng

biệt. Định mức giá vật liệu được xây dựng dựa trên một đơn vị vật liệu bao gồm giá mua trên hoá đơn, các CP trong quá trình thu mua vật liệu, hao hụt trong định mức cho

phép (hao hụt tự nhiên) trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá,...).

Định mức CP nhân công xử lý chất thải: là CP nhân công trực tiếp để xử lý một

đơn vị chất thải. Định mức CP nhân công xử lý chất thải được xây dựng dựa vào định

mức thời gian lao động và định mức đơn giá thời gian lao động. Định mức thời gian

lao động là lượng thời gian cần thiết để công nhân tiến hành xử lý một đơn vị chất thải.

Định mức đơn giá thời gian lao động là CP nhân công xử lý chất thải cho một đơn vị

thời gian lao động của doanh nghiệp. Định mức đơn giá thời gian lao động bao gồm

đơn giá lương cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày,...), phụ cấp (độc hại, khu vực,...) và

các khoản trích theo lương tính vào CP của công nhân xử lý chất thải theo tỷ lệ quy định hiện hành.

(2) Xây dựng định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải.

Trong quá trình sản xuất của DN bên cạnh việc tạo ra sản phẩm thì còn tạo ra một lượng đầu ra không phải là sản phẩm – đó chính là các chất thải, hay nói cách khác thì chất thải chính là kết quả của quá trình sản xuất không hiệu quả. Do vậy, việc xây dựng định mức CP vật liệu và CP chế biến của chất thải sẽ căn cứ vào định mức CP vật liệu trực tiếp, định mức CP chế biến mà DN tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Hiệu suất sản xuất có thể được xác định căn cứ vào các thông số

51

kỹ thuật mà nhà sản xuất các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất ghi trên thiết bị;

điều kiện cụ thể của DN như môi trường sản xuất, số năm hoạt động của các máy móc

thiết bị, dây chuyền sản xuất, loại vật liệu sử dụng,... kết hợp với số liệu về kết quả của

các kỳ sản xuất trước.

Lập dự toán CPMT

Căn cứ vào các loại định mức CPMT đã xác định, DN sẽ tiến hành lập dự toán

CPMT. Dự toán CPMT là căn cứ để các DN ước tính các nguồn lực cần huy động cho

các hoạt động trong tương lai, giúp DN chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất có thể. Ngoài ra, dự toán CPMT cũng là

căn cứ để các DN so sánh giữa CPMT đã thực hiện trong kỳ với CPMT dự toán, giúp

đánh giá được tính kế hoạch của dự toán.

(1) Dự toán CP xử lý chất thải

Dự toán CP xử lý chất thải gồm dự toán CP vật liệu xử lý chất thải và dự toán CP

nhân công xử lý chất thải. Dự toán CP vật liệu xử lý chất thải được xác định trên lượng chất thải cần xử lý dự kiến và định mức CP vật liệu xử lý trên một đơn vị chất thải. Để xác

định lượng chất thải cần xử lý dự kiến cần dựa vào tính cân bằng của dòng vật liệu trong sản xuất (Lượng chất thải cần xử lý dự kiến = Lượng nguyên vật liệu đầu vào dự kiến –

lượng sản phẩm đầu ra từ sản xuất dự kiến).

Dự toán CP nhân công xử lý chất thải được xác định dựa trên lượng chất thải dự

kiến cần xử lý và định mức nhân công xử lý một đơn vị chất thải.

(2) Dự toán CP vật liệu và CP chế biến của chất thải

Dự toán CP vật liệu và CP chế biến của chất thải được xác định căn cứ vào

2.1.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường

lượng chất thải dự kiến và định mức CP vật liệu, định mức CP chế biến của chất thải.

“Hiệu quả MT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động MT với hoạt động tài chính trong một kỳ kế toán. Hiệu quả MT thể hiện thông qua hai khía cạnh: giảm tác động không mong muốn của DN đến MT trong khi vẫn gia tăng giá trị cho DN và lợi ích kinh tế cho các cổ đông” (Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai, 2012)

Việc lượng hoá, đo lường và đánh giá hiệu quả MT trong tương quan với

HQTC là một trong những chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà MT và kinh tế trong thời

gian gần đây. Các công ty có hiệu quả MT tốt là những DN sử dụng ít nguồn lực và có ít tác động tới MT nhờ quản lý tốt các chất thải, khí thải ra MT hơn so với các đối thủ.

2.1.2.5. Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường

52

Báo cáo KTQTCPMT là một bộ phận của hệ thống quản trị DN, được lập để

cung cấp các dữ liệu MT cho nhà quản trị DN nhằm sự trợ giúp cho việc ra quyết định

liên quan đến cải thiện hiệu quả MT cũng như kiểm soát CPMT. Báo cáo KTQTCPMT là phương tiện cung cấp thông tin về CPMT của DN, được sử dụng

trong nội bộ (Nguyễn Thị Nga, 2017). Các thông tin MT trong báo cáo KTQTCPMT

bao gồm cả thông tin hiện vật và thông tin tiền tệ. Thông tin tiền tệ xem xét đến các

khía cạnh CP khác nhau về vấn đề MT ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức. Trong khi

đó, thông tin hiện vật cung cấp một công cụ để đảm bảo tuân thủ các quy định cụ thể

(Schaltegger & Burritt, 2000; Burritt & Saka, 2004).

Trong nghiên cứu của mình Parker (2000) nhận thấy trong thực tế các DN

không chú trọng nhiều vào hoạt động MT để đóng góp những tiềm năng đáng kể cho

quá trình ra quyết định liên quan đến việc quản lý tác động MT và cải thiện hiệu quả MT.

Tuy nhiên, Chang (2007) cho rằng các DN có báo cáo KTQTCPMT sẽ phát triển hệ thống

kiểm soát nội bộ tốt hơn để hỗ trợ việc ra quyết định nhằm tiết kiệm CP và nâng cao hiệu quả MT. Báo cáo KTQTCPMT mang lại nhiều lợi ích cụ thể như sau:

Thứ nhất, Báo cáo KTQTCPMT giúp tổ chức kiểm soát CP tốt hơn. Báo cáo sẽ tiết lộ thông tin về MT ở cả góc độ hiện vật và tiền tệ. Nhà quản trị nhận thức đúng

CP thực tế cho MT từ đó tạo ra những quyết định đúng đắn trong việc kiểm soát

CPMT, thiết kế sản phẩm, lựa chọn nguyên vật liệu và thiết bị thân thiện MT.

Thứ hai, Báo cáo KTQTCPMT cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện trách

nhiệm MT. Tổ chức đóng vai trò chính trong hoạt động kinh tế - xã hội và có thể tạo ra

các tác động MT đáng kể. Vì vậy, các tổ chức cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm của

mình bằng cách cung cấp các dữ liệu về tác động MT, đưa ra biện pháp giảm thiểu ô

nhiễm MT và các sáng kiến bảo vệ MT. Báo cáo KTQTCPMT là một trong những kỹ

thuật quan trọng nhất để DN thực hiện trách nhiệm MT.

- Thiết lập hay xem lại các chính sách, mục tiêu và kế hoạch hành động về MT. Việc cung cấp dữ liệu CPMT sẽ giúp tổ chức tự nguyện cải tiến nội dung và chất lượng của các sáng kiến bảo vệ MT. Ngoài ra, cải thiện hệ thống thu thập thông tin về CPMT nội bộ sẽ cung cấp cơ hội cho tổ chức để sửa đổi hoặc thiết lập mục tiêu, chính sách và kế hoạch hành động liên quan đến MT.

- Tạo động lực để quản lý hoạt động MT từ nhà quản trị đến nhân viên: Nhân viên có thể không biết rõ chi tiết về những sáng kiến bảo vệ MT của một tổ chức. Vì vậy, báo cáo KTQTCPMT có thể được sử dụng cho các nhân viên nhằm nâng cao nhận thức của

họ về quản lý hoạt động MT. Hơn nữa, niềm tự hào của nhân viên trong tổ chức sẽ được

53

tăng lên thông qua các hoạt động bảo vệ MT và cam kết bảo vệ MT của nhà quản trị.

Báo cáo KTQTCPMT được sử dụng trong nội bộ, đáp ứng được yêu cầu thông

tin của nhà quản lý nên nội dung, biểu mẫu, phương pháp lập các báo cáo này không

có một quy định cụ thể, khuôn mẫu mà phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh

nghiệp. Tuy vậy, các báo cáo KTQTCPMT phải đảm bảo cung cấp thông tin trên ba

khía cạnh:

(1) Thông tin dự toán CPMT

(2) Thông tin thực hiện CPMT

(3) Thông tin kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện CPMT

Khi xây dựng báo cáo CPMT cần tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin hữu

ích nhất cho nhà quản trị, phù hợp mục tiêu hoạt động của DN và phù hợp với phạm vi

cung cấp thông tin của KTQTCPMT. Thời điểm lập và ký lập báo cáo theo yêu cầu

của nhà quản trị DN.

2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính

2.2.1. Khái niệm

Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001) cho rằng HQTC của DN là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quả lý vốn trong DN. Theo đó các chỉ tiêu

HQTC được dùng để đo lường, đánh giá cấu trúc tài chính của DN đã tối ưu hay chưa, có mang lại giá trị tối đa về lợi ích cho DN hay không (Glick và cộng sự, 2005). Chính

vì vậy, HQTC là mục tiêu hướng đến của các DN nhằm khẳng định kết quả hoạt động

kinh doanh liệu đã đáp ứng được mong muốn của các bên liên quan hay chưa.

Trong hoạt động tài chính, HQTC được đo lường để đảm bảo trách nhiệm của

nhà quản trị với các cổ đông. Khía cạnh quan trọng của việc này liên quan đến việc đo

lường lợi nhuận, giá trị thị trường và triển vọng tăng trưởng của công ty (Magara và

cộng sự, 2015). HQTC thường được sử dụng như một chỉ số đánh giá tình trạng tài

chính của DN trong một khoảng thời gian nhất định. HQTC được sử dụng để đo lường sức khoẻ tổng thể của DN và cũng có thể được sử dụng để so sánh giữa các đơn vị cùng ngành, lĩnh vực với nhau (Phạm Thị Thu Hiền, 2019)

HQTC của công ty có thể được xác định hoặc đo lường theo nhiều cách khác nhau theo từng mục đích sử dụng thông tin. Nhà quản trị cần đạt mục tiêu lợi nhuận hướnh đến PTBV, họ quan tâm đến ROA, ROE, ROS, tăng trưởng doanh thu, lợi

nhuận. Đối với chủ sở hữu và các cổ đông mục tiêu của họ là tối đa hoá đầu tư, cổ tức, PTBV; quan tâm của họ là lợi nhuận, giá trị thị trường, cổ tức, ROA,ROE, ROS, Q-

Tobin, mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận... Cơ quan nhà nước đặt mục tiêu thu

thuế đủ, đúng; họ quan tâm doanh thu, lợi nhuận, tiền thuế của các DN,...

54

Từ đó để đạt được mục tiêu của các đối tượng sử dụng và quan tâm đến thông

tin tài chính của đơn vị, HQTC cần được hiểu khái quát nhất, trên tất cả các khía cạnh.

Vậy, HQTC là thước đo khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu, là công

cụ để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, và xác định được sự gia tăng giá trị tài sản

cho chủ sở hữu” (Phạm Thị Kiều Trang, 2017) 2.2.2. Đo lường hiệu quả tài chính

Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường HQTC của DN, tuy nhiên theo Orlitzky

(2003) chia thành 3 nhóm đo lường cụ thể là: 1) dựa trên giá trị thị trường, 2) dựa trên

giá trị sổ sách và 3) các biện pháp đo lường nhận thức về HQTC. Các tính toán dựa

trên giá trị thị trường như giá mỗi cổ phiếu hoặc mức tăng giá cổ phiếu, phản ánh quan

niệm rằng cổ đông là một nhóm cổ đông chính (Cochran và Wood, 1984). Beurden và

Gössling (2008) đã bổ sung thêm các biện pháp dựa trên thị trường trong quá trình

đánh giá HQTC của họ, bao gồm hiệu suất cổ phiếu, lợi nhuận thị trường, giá trị thị

trường. Bên cạnh đó, phương pháp đo lường HQTC dựa trên giá trị sổ sách bao gồm

các biện pháp sinh lời, hiệu quả sử dụng, chẳng hạn như ROA và doanh thu, tài sản và các biện pháp tăng trưởng (Wu, 2006). Điều này lặp lại với Cochran và Wood (1984)

rằng các chỉ số dựa trên kế toán như ROA, ROE, hoặc EPS. Cuối cùng, đo lường HQTC dựa trên các biện pháp nhận thức yêu cầu người trả lời phỏng vấn nhằm cung

cấp các ước tính chủ quan về HQTC của DN, ví dụ, tính thanh khoản của DN, việc sử dụng tài sản doanh nghiệp hiệu quả hoặc các thành tích liên quan đến mục tiêu tài

chính của đối thủ cạnh tranh (Conine và Madden, 1987; Reimann, 1975; Wartick,

1988). Trong số ba biện pháp đo lường HQTC thì các phương pháp dựa trên giá trị sổ sách kế toán được coi là khách quan và được kiểm toán bởi bên thứ ba, các biện pháp

dựa trên giá trị thị trường là một phần khách quan, còn đo lường HQTC dựa trên dựa

trên nhận thức của người tham gia trả lời khảo sát được coi là mang tính chủ quan.

Ngay từ những năm 80, khi mối quan hệ giữa công bố thông tin môi trường và HQTC được khám phá , thì những chỉ số tài chính như ROA, ROE đã được chứng minh là hữu ích (Chen và Metcalf, 1980; Freedman và Jaggi, 1986). Theo đó các nghiên cứu về các biến HQTC trong mối quan hệ với MT cũng được đo lường bằng cách dùng các chỉ số HQTC bắt nguồn từ nghiên cứu phân tích nhân tố của 48 chỉ số theo giá trị sổ sách kế toán (Ingram và Frazier, 1980; và Ingram và Frazier, 1983) hay các chỉ số phản ánh tỷ lệ giá trị thị trường (Cochran và Wood, 1984). Thực tế cho thấy chỉ số theo giá trị sổ sách kế toán đã chiếm một cách đáng kể trong việc tìm hiểu xem có khả năng liên kết một cách tích cực hay không giữa MT và HQTC (Capon, Farley

và Hoenig, 1990; Ullmann, 1985).

55

Các nghiên cứu trước đều sử dụng các chỉ số giá trị sổ sách kế toán hoặc các chỉ

số giá thị trường làm các biến đại diện cho HQTC. Theo Brigham và Houston (2014)

thì việc phân tích Báo cáo tài chính dưới dạng tính toán các chỉ số sẽ giúp các bên có

liên quan xác định được các giao dịch nhằm cải thiện hiệu suất của công ty. Thông

thường, các chỉ số này được chia thành năm nhóm và được dùng phổ biến bao gồm:

chỉ số tỷ suất thanh toán, chỉ số tỷ suất quản lý tài sản, chỉ số tỷ suất quản lý nợ, tỷ suất

sinh lời và chỉ số giá trị thị trường. Mỗi chỉ số này tập trung vào một Báo cáo tài chính

cụ thể và các kết quả mà các bên có liên quan xem xét để đưa ra quyết định cụ thể cho

từng mục đích, ý nghĩa cụ thể và mức độ phù hợp của xu hướng. Do đó mỗi chỉ số chỉ

đóng vai trò hướng dẫn cho nên giá trị cao hay thấp của nó không nhất thiết biểu thị

một viễn cảnh tài chính tốt hay xấu. Tuy nhiên giá trị cực đoan của một chỉ số có thể là

một dấu hiệu xấu cho một công ty.

Dựa trên các nghiên cứu trên, để đo lường HQTC, trong nghiên cứu này sẽ tập

trung vào các chỉ số tài chính phản ánh các dữ liệu trong quá khứ và các chỉ số dự đoán tình hình tài chính tương lai của DN.

Đánh giá và đo lường HQTC của DN là một trong những vấn đề gây tranh cãi và được thảo luận nhiều trong quản lý tài chính. Việc sử dụng các công cụ nào để đánh

giá về HQTC của DN là vấn đề có vai trò quan trọng.

Tuy nhiên, việc đo lường HQTC bằng phương pháp giá trị sổ sách kế toán bị

phụ thuộc vào cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận. Các nhà nghiên cứu thường chọn Lợi nhuận

trước thuế và lãi vay để tính các hệ số ROA, ROE như Hu & Izumida (2008), Wang &

Xiao (2011) hoặc đơn giản chỉ là LN thuần (Sun & Zou, 2009; Tian & Estrin, 2008).

Tóm lại người ta thường sử dụng nhóm hệ số dựa trên giá trị sổ sách để đánh

giá khả năng lợi nhuận ngắn hạn của DN (Hu & Izumida, 2008). Mặc dù các chỉ tiêu

của nhóm giá trị sổ sách lại không đưa ra một góc nhìn dài hạn cho cổ đông và lãnh

đạo DN bởi đó là các thước đo trong quá khứ và ngắn hạn (Jenkins, Ambrosini & Collier, 2011) trong khi đó các nhóm chỉ số ROA, ROE vẫn được coi là các chỉ số phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN tại thời điểm hiện tại.

Do vậy, đo lường HQTC được thực hiện bằng nhiều thước đo khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, có ba thước đo phổ biến thường được các nhà nghiên cứu sử dụng là: ROA (Liargo- vas và Skandalis, 2008; McGuire và các cộng sự, 1988; Russo và Fouts, 1997; Stanwick và Stanwick, 2000; Tarawneh, 2006; Agiomirgiannakis và các cộng sự, 2006), ROE (Liargovas và Skandalis, 2008; Konar và Cohen, 2001). (Chu Thị Thu Thuỷ, 2015, trích dẫn) và ROS (Hart và Ahuja, 1996; Liargovas và Skandalis, 2008). Một số nghiên cứu sử dụng các thước đo khách quan

56

(kết quả hoạt động kế toán) trong khi những nghiên cứu khác sử dụng thước đo chủ quan (Molina và cộng sự, 2009). Theo Dollinger và Golden (1992) (trích dẫn Phan Thị Thu Hiền, 2019) các biện pháp chủ quan đo lường HQTC có tương quan với các biện pháp khách quan đo lường HQTC. Homburg và cộng sự (2012) đã xác nhận ROS theo phương pháp chủ quan và chỉ số ROS khách quan có sẵn mối tương quan mạnh mẽ và tích cực. Điều này cũng phù hợp với Harris (2012) khi ông cũng chỉ ra có một mối tương quan đáng kể giữa đo lường chủ quan và đo lường khách quan về HQTC của DN. Bảng 2.7 tổng hợp đo lường các chỉ tiêu HQTC.

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu Hiệu quả tài chính

Tác giả Cohen và cộng sự Năm 1995

Hart và Ahuja Russo và Fouts Sharma và Douglas 1996 1997 1998

Alvarez Gil và cộng sự King và Lenox King và Lenox Wagner và cộng sự Watson và cộng sự Gonzalez-Benito Wagner Link và Naveh Nakao và cộng sự R.Magara và cộng sự 2001 2001 2002 2002 2004 2005 2005 2006 2007 2015 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ROA, ROE, tổng lợi tức cho cổ phần phổ thông ROA, ROE, ROS ROA ROI, Lợi nhuận, Doanh thu, giá cổ phiếu Lợi nhuận, Occupation Tobin’s q ROA, Tobin’s q ROS, ROE và ROCE ROA, lợi nhuận và các thước đo khác ROA ROS, ROE và ROCE Biên lợi nhuận gộp ROA, ROE, Tobin’s q Doanh thu, Lợi nhuận

Nguồn: Theo José F.Molina-Azorín & cộng sự (2009) và tổng hợp của tác giả

Kế thừa các nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các chỉ tiêu HQTC là: ROA, ROE, ROS (Hart và Ahuja, 1996) và sử dụng thước đo chủ quan nhằm đảm bảo đánh giá phù hợp về HQTC của DN.

2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong luận án

2.3.1. Lý thuyết thể chế

2.3.1.1. Khái niệm, các yếu tố thuộc lý thuyết thể chế

Theo Scapens (1994), thể chế là hình thức áp đặt và sự gắn kết xã hội đối với

57

hoạt động của con người. Thể chế bao gồm những ràng buộc chính thức (hiến pháp, luật) và phi chính thức (tục lệ, quy tắc ứng xử). Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) đề cập đến những thay đổi trong hành vi của tổ chức (thay đổi mô hình, chiến lược, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, …) do tác động đến từ áp lực của các bên liên quan và cách thức các tổ chức có thể làm để tồn tại và phát triển hợp pháp (Ninh Thị Kim Thoa, 2015). Theo sự hình thành và phát triển, ban đầu lý thuyết thể chế nhận định rằng những thay đổi trong hành vi của cá nhân có thể bắt nguồn từ các quy định của chính quyền, tổ chức (tính cưỡng ép) và cũng có thể bắt nguồn từ nhận thức của cá nhân về những gì người ta phải làm (tính quy chuẩn)( Burns và Scapens, 2000). Sau đó, lý thuyết thể chế bổ sung thêm ảnh hưởng của nhận thức đối với việc giải thích các hành vi của cá nhân, theo đó các cá nhân tuân thủ thể chế đơn giản chỉ vì nếu không tuân theo thì sẽ trở khác biệt so với những người khác (Scott, 1995). Do vậy, lý thuyết thể chế hiện nay cho rằng bản thân các tổ chức có sự ảnh hưởng lẫn nhau thông qua quá trình bắt chước. Scott (1995) đã chỉ ra lý thuyết thể chế được phân thành 3 yếu tố: áp lực cưỡng ép, áp lực quy chuẩn và áp lực bắt chước.

Áp lực cưỡng ép (ALCE)

Theo Scott (1995), trụ cột điều chỉnh liên quan đến việc các thể chế quyền lực

thiết lập các quy tắc, kiểm tra sự phù hợp của các đối tượng và nếu cần thiết sẽ vận

dụng các hình thức chế tài (khen thưởng hay trừng phạt) nhằm gây ảnh hưởng đến các

tổ chức và cá nhân. Trụ cột điều chỉnh đặt các tổ chức trước áp lực tuân thủ các quy tắc

và hướng dẫn, mà tổ chức phải sử dụng khi diễn giải thông tin của họ. Áp lực cưỡng ép

đến từ các đối tượng có liên quan có thể là sự thuyết phục, sự bắt buộc, hoặc yêu cầu

phải thực hiện ngay lập tức. Sự tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn và các mệnh lệnh có

thể giúp tổ chức tồn tại và phát triển, trong khi không tuân thủ có thể dẫn đến giảm thu

nhập, tổn hại uy tín, hoặc thậm chí mất giấy phép hoạt động (Oliver, 1991).

DiMaggio và Powell (1983) phát biểu rằng, ALCE xảy ra khi có sự tác động của chính phủ hoặc khi có sự tác động của các vấn đề về tính hợp pháp. Ở đây, các tổ chức có trách nhiệm thay đổi các quy tắc và phương pháp do áp lực chính thức và không chính thức từ MT. Trong đó động cơ của ALCE thúc đẩy tổ chức phản ứng trước những áp lực chính thức đến từ luật pháp của chính phủ, cơ quan quản lý và áp lực không chính thức đến từ các thể chế có liên quan mà tổ chức này phụ thuộc (DiMaggio và Powell, 1983). Tương tự, nghiên cứu của Delmas và Toffel (2004b); Jalaludin và cộng sự (2011) cũng cho thấy ALCE là áp lực của các cơ quan chính phủ trong quá trình hoạt động của DN.

Trong nghiên cứu của mình, Ninh Thị Kim Thoa (2015) cho biết ALCE là việc các tổ chức phải chịu các sức ép chính thức hoặc không chính thức từ các thể chế

58

quyền lực bên ngoài (chính phủ, cơ quan quản lý) khiến tổ chức phải thay đổi hệ thống

và quy trình thủ tục để tuân thủ các quy định.

Trong nghiên cứu này Áp lực cưỡng ép xuất phát từ các quy định pháp lý của

các cơ quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ quan quản lý).

Áp lực quy chuẩn (ALQC)

ALQC đề cập đến các chuẩn mực xã hội chung, bao gồm các nguyên tắc và các

giá trị bất thành văn, nhưng đã được các nhà hoạt động xã hội "kiểm soát về mặt đạo

đức" (Scott,1995). Tuân theo chuẩn mực chung, hành vi của tổ chức sẽ được xã hội

chấp nhận và từ đó những hành vi này sẽ trở thành quy tắc ứng xử trong tư tưởng và

hành động (Covaleski và Dirsmith, 1988).

Logic của ALQC là dựa trên sự phù hợp. Đó là sự phù hợp của một tình huống

trước yêu cầu của bối cảnh nào đó, nghĩa là những gì mà các cá nhân hoặc tổ chức sẽ

làm khi đặt trong tình huống vị trí đó. Do đó, các tổ chức tuân thủ quy tắc và giá trị

chung vì họ cảm thấy bắt buộc phải làm như vậy, chứ không phải vì lý do lợi ích kinh tế hay vì hiệu quả hoạt động.

Ninh Thị Kim Thoa (2015) cho biết, các tổ chức phải tuân thủ các quy chuẩn nghiệp vụ, quy tắc và đạo đức nghề nghiệp nhằm chuyên môn hóa nghiệp vụ của

mình. Theo DiMaggio và Powell (1983), ALQC là động lực chính cho sự thay đổi trong hoạt động tổ chức, được xuất phát từ thái độ nghề nghiệp, thông qua giáo dục và

các hiệp hội chuyên môn.

Trong nghiên cứu này Áp lực quy chuẩn, thể hiện yêu cầu các tổ chức phải

tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp

và được thực hiện thông qua giáo dục và các hiệp hội chuyên môn.

Áp lực bắt chước (ALBC)

Khi một hành vi hoặc một quy tắc được tiếp nhận và chấp nhận trong một nhóm tổ chức, các tổ chức thành viên có xu hướng hành xử theo những tiêu chuẩn đã phổ biến để không nổi bật hoặc không bị các thành viên khác chú ý. ALBC là quá trình bắt chước những hoạt động được tạo ra trong mạng lưới các mối quan hệ xã hội (Meyer và Rowan, 1977). Các mạng lưới như vậy tạo thành một "hệ thống cộng đồng" được công nhận, nơi mà các tổ chức tham gia vào, tương tác và thảo luận thường xuyên với các thành viên khác (Scott 1995).

Khi phải đối mặt với sự không chắc chắn về nhiệm vụ hoặc mục tiêu của mình, tổ chức muốn chọn các quy trình, phương pháp, công nghệ hoặc mô hình được sử dụng

59

bởi các tổ chức được coi là thành công hoặc hợp pháp và tự mô phỏng theo các tổ chức này, thay vì nghi vấn về giá trị của nó (DiMaggio và Powell, 1983). Như vậy, ALBC là phản ứng bắt chước các tổ chức khác trong xã hội của DN đối với các kỹ thuật, phương pháp đã được chấp nhận, áp dụng, hoặc được xem là chuẩn mực trong ngành (DiMaggio và Powell, 1983; Ninh Thị Kim Thoa, 2015).

Tương tự, nghiên cứu của Jalaludin và cộng sự (2011) cho biết, ALBC là kết quả của các phản hồi đối với nhận thức về sự biến động của MTKD. Thông qua việc bắt chước, một tổ chức tìm kiếm tính hợp pháp bằng cách làm cho mình trở nên giống với hành động của các tổ chức tương tự khác.

2.3.1.2. Các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Trong nghiên cứu này, Áp lực bắt chước thể hiện sức ép các tổ chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong xã hội để học tập các hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các tổ chức thành công đó.

Lý thuyết thể chế có thể được sử dụng để giải thích về thực hiện KTQTCPMT trong DN. Có thể kể tên một số tác giả khi nghiên cứu về KTQTCPMT đã vận dụng lý thuyết thể chế như: Bourma và Van der Veen (2002); Ball (2005); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015).

Bouma và Van der Veen (2002) đề xuất rằng nhận thức của các tổ chức là một trong các nhân tố giải thích cho sự phát triển của KTQTCPMT ở DN. Các tác giả lập luận rằng, việc thu thập và phân bổ thông tin KTMT được điều khiển bởi trụ cột nhận thức thông qua quá trình bắt chước. Quá trình bắt chước này sẽ làm cho các khái niệm và cách tiếp cận của KTQTCPMT trở thành vấn đề trọng yếu trong một nhóm ngành kinh doanh (cộng đồng tổ chức), và cuối cùng các khái niệm và cách tiếp cận này sẽ được thể chế hoá trong cộng đồng kinh doanh đó.

Nghiên cứu của Ball (2005) cho biết các tổ chức phi chính phủ, đặc biệt là các tổ chức vận động vì MT trong xã hội, đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của KTQTCPMT ở chính quyền địa phương. Theo quan sát của Ball (2005) tại Canada, khi xã hội đã được làm sôi động bởi một ý thức bảo vệ MT, KTQTCPMT được áp dụng để đáp ứng với sự thay đổi trong xã hội. Cũng theo Ball (2005) tại Anh, không có nhiều hoạt động của các tổ chức vì MT, kết quả là việc thực hiện KTQTCPMT không cao. Do đó, sự thay đổi về mức độ kết nối giữa tổ chức và MT thể chế của tổ chức, sẽ dẫn đến sự khác biệt trong thực hiện KTQTCPMT. Nếu cộng đồng tham gia nhiều hơn vào việc bảo vệ MT, sẽ thúc đẩy các tổ chức và cá nhân thay đổi hành vi thực hiện KTQTCPMT.

60

Các nghiên cứu của Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015) đều ngụ ý đến tính hữu ích tiềm tàng của ba trụ cột thể chế trong việc giải thích lý do các công ty thực hiện KTQTCPMT. Các tác giả cho rằng, nếu không có ALCE, KTQTCPMT có thể không được thực hiện, nhất là trong điều kiện lợi ích do KTQTCPMT mang lại là chưa rõ ràng.

2.3.2. Lý thuyết dự phòng

2.3.2.1. Khái niệm và các yếu tố dự phòng

Lý thuyết dự phòng (còn gọi là lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết bất định - Contingency Theory) được phát triển từ lý thuyết tổ chức vào khoảng giữa những năm 1960, và đến giữa những năm 1970 thì bắt đầu được áp dụng trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kế toán (Hutaibat, 2005). Lý thuyết này cho rằng hiệu quả trong quá trình hoạt động phụ thuộc vào bối cảnh của một tổ chức (Waterhouse và Tiessen, 1978). Hay nói cách khác hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào mức độ mà tổ chức thích ứng với các tình huống bất ngờ thường xảy ra.

Từ năm 1975, nhiều nhà nghiên cứu KTQT đã sử dụng cách tiếp cận ngẫu nhiên trong các nghiên cứu của mình. Nghiên cứu của Otley (1980) cho biết, các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng quan trọng đến việc thiết kế hệ thống KTQT. Haldma và Lääts (2002) cũng chỉ ra tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của bối cảnh tổ chức, khi cho biết việc thiết kế một hệ thống kế toán hiệu quả phụ thuộc vào khả năng thích ứng với những thay đổi về hoàn cảnh bên ngoài và các yếu tố bên trong của tổ chức. Theo Hutaibat (2005) các nghiên cứu sử dụng lý thuyết dự phòng trong lĩnh vực kế toán chỉ ra rằng, nhóm các nhân tố như: MT, quy mô, công nghệ và chiến lược tổ chức, có ảnh hưởng đến việc lựa chọn hệ thống thông tin kế toán. Cũng theo ông, không có hệ thống kế toán tổng quát chung phù hợp với tất cả các tổ chức trong mọi hoàn cảnh, các tổ chức phải liên tục đánh giá và cải tiến các hệ thống KTQT của mình để đối mặt với những thách thức của một MT luôn biến đổi và một tổ chức luôn thay đổi.

Chenhall (2003) dựa trên việc đánh giá một lượng lớn các nghiên cứu có nền tảng của lý thuyết dự phòng cho thiết kế hệ thống KTQT đã chỉ ra các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến thiết kế KTQT, được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trước, bao gồm: MT, chiến lược, nhiệm vụ, quy mô, hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh,....

Như vậy, có thể thấy trong các nghiên cứu trước, rất nhiều các yếu tố dự phòng đã được tìm thấy có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kế toán. Trong đó, ảnh hưởng của các yếu tố dự phòng đến thiết kế hệ thống KTQT đã được nghiên cứu nhiều nhất là: MT kinh doanh, chiến lược và công nghệ. Trong nghiên cứu này, MT kinh doanh, chiến lược và công nghệ được xem là ba yếu tố dự phòng chính liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Phần tiếp theo, sẽ phân tích chi tiết về ba yếu tố này.

61

ü Môi trường kinh doanh và nhận thức về sự biến động của môi trường

kinh doanh

Theo Chenhall (2003), môi trường kinh doanh (MTKD) là một yếu tố bất khả

kháng của lý thuyết dự phòng. Bums và Stalker (1961) là một trong những tác giả đầu

tiên nghiên cứu về yếu tố MTKD của lý thuyết dự phòng trong thiết kế tổ chức. Các

tác giả đã lập luận, khi MT tổ chức năng động và không ổn định, tổ chức có nhiều khả

năng sẽ áp dụng hệ thống kiểm soát với các luồng thông tin có tính linh hoạt để

khuyến khích đổi mới. Tương tự, nghiên cứu của Ewusi-Mensach (1981) chỉ ra rằng

các tổ chức là những hệ thống "có chủ đích" hay "thích nghi hợp lý", vì sự sống còn

của tổ chức phụ thuộc vào khả năng tương tác thành công, liên tục với sự năng động

của MT.

Dựa trên nghiên cứu của Bums and Stalker (1961), các tác giả Gordon và

Narayanan (1984); Gul và Chia (1994) đã kiểm tra ảnh hưởng của MTKD (bao gồm

tính đa dạng, phức tạp, sự biến động hoặc khả năng khó dự đoán của MTKD) đến thiết

kế tổ chức và thiết kế hệ thống KTQT.

Theo Thompson (1967); Gordon và Narayanan (1984); Gul và Chia (1994)

nhận thức về sự biến động của MTKD được xem là nhận thức về khả năng khó kiểm

soát hoặc không thể dự đoán được về MT. Sự phức tạp phụ thuộc vào số yếu tố được

xem xét trong kế hoạch, hoạt động và ra quyết định của tổ chức. Các yếu tố càng được

xem xét nhiều thì MT càng được cảm nhận là phức tạp. Tính biến đổi được xem là sự

hiện diện của những thay đổi khó dự đoán và có khả năng tạo ra sự biến động đáng kể

(Duncan, 1972; Child, 1975). Tuy nhiên, Duncan (1972) cho rằng so với sự phức tạp,

mức độ biến đổi của MT có đóng góp quan trọng hơn đến sự biến động của MTKD.

Một MT năng động đồng nghĩa với một MT không thể đoán trước được, trong đó có sự

gia tăng về mức độ biến động của MTKD.

Theo các nghiên cứu được thảo luận ở trên, nhận thức về sự biến động, sự bất ổn định, tính không thể đoán trước và không kiểm soát được coi là các mô tả về đặc tính của MTKD. Với nghiên cứu này, nhận thức về sự biến động của MTKD được sử dụng để đại diện cho thuộc tính của MTKD vì việc áp dụng rộng rãi thuật ngữ này trong nghiên cứu KTQT (Chenhall, 2003). Trong đó, khái niệm nhận thức về sự biến

động của môi trường kinh doanh được hiểu là nhận thức về mức độ không thể kiểm

soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái trong tương lai của MTKD.

62

ü Chiến lược môi trường của doanh nghiệp

Govindarajan và Gupta (1985); Simons (1987) đã tìm cách mở rộng các yếu tố dự phòng để phân tích mối quan hệ giữa chiến lược của DN với thiết kế hệ thống KTQT. Các nghiên cứu trước đây đã hàm ý rằng thiết kế hệ thống KTQT phụ thuộc vào việc lựa chọn chiến lược của DN. Nghiên cứu của Langfield-Smith (1997) cho thấy hệ thống KTQT được thiết kế để đảm bảo thực hiện đúng chiến lược của tổ chức. Hệ thống KTQT càng phù hợp với chiến lược, thì tổ chức càng có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức mình.

Nghiên cứu của Rao và Krishana (2009) cho biết, chiến lược là một kế hoạch tổng thể của DN, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi và cạnh tranh thành công với các đối thủ khác. Nghĩa là chiến lược mô tả một khuôn khổ và biểu đồ hành động của DN, làm thế nào để đối phó với sự thay đổi của MT bên ngoài và các đối thủ cạnh tranh.

Trong phạm vi nghiên cứu này, chiến lược của DN được giới hạn trong phạm vi những chiến lược về MT. Như vậy, chiến lược môi trường (CLMT) là một kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động MT của DN, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi cho DN, bao gồm: tuân thủ các quy định về MT, xây dựng các giải pháp BVMT, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với MT và đạt được các chứng nhận về MT.

ü Công nghệ sản xuất tiên tiến

MT kinh doanh chịu ảnh hưởng của những tiến bộ trong công nghệ sản xuất, đặc biệt là ngành sản xuất. Việc đưa các ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại vào quá trình sản xuất và kinh doanh có tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến của Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler (1995) đã tiên phong trong phong trào tìm kiếm sự đổi mới, nâng cao hiệu suất sản xuất. Các nghiên cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải thiện đáng kể chất lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất, điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và tích hợp các ứng dụng máy tính khác nhau (Che Ruhana và Isa Soon-Yau Foong, 2005); Hutaibat, 2005; Ahmad và cộng sự, 2015).

Trong phạm vi nghiên cứu này, công nghệ sản xuất tiên tiến được giới hạn trong phạm vi những công nghệ hiện đại phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành xi măng là ngành nhạy cảm với MT. Như vậy, công nghệ sản xuất tiên tiến là sự áp dụng có hệ thống các máy móc, thiết bị đồng bộ và quy trình sản xuất tự động với việc tích hợp vào chương trình máy tính, gồm: áp dụng công nghệ tiên tiến, tích hợp chương trình máy tính.

63

2.3.2.2. Các yếu tố dự phòng ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Parker (1997) lần đầu tiên sử dụng lý thuyết dự phòng (lý thuyết ngẫu nhiên) để phát triển một liên kết quan trọng giữa KTMT, CLMT và nhận thức về sự biến động của MTKD. Parker (1997) đã lập luận rằng thực hiện KTMT tùy thuộc vào các lựa chọn CLMT của tổ chức.

Nghiên cứu của Parker (1997) cũng quan tâm đến mối quan hệ giữa cách thiết

kế KTMT với nhận thức về sự biến động của MTKD. Ông lập luận rằng khi MTKD

ngày càng trở nên khó dự đoán, ví dụ khi nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm xanh

không chắc chắn, tổ chức sẽ thiết kế hệ thống KTMT như một phản ứng đối phó, để

thực hiện các phân tích nhằm đảm bảo thị phần hiện tại cho các sản phẩm và dịch vụ

của họ. Lập luận này của Parker (1997), cho thấy khi nhà quản trị cảm nhận về sự biến

động của MTKD nhiều hơn sẽ sử dụng hệ thống thông tin kế toán phức tạp và linh

hoạt thay vì sử dụng hệ thống kế toán thông thường.

Qian và cộng sự (2011) đã sử dụng các yếu tố dự phòng như nhận thức về sự

biến động của MTKD, CLMT, sự phức tạp của nhiệm vụ, quy mô tổ chức để phân tích

việc thực hiện KTMT trong quản lý chất thải ở các chính quyền địa phương Austrailia. Kết

quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố dự phòng đều có sự giải thích mạnh mẽ đến việc thực

hiện KTMT.

Ngoài ra một số tác giả khác như Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan

(2010); Christ và Burritt (2013); Alkisher (2013); Đỗ Thị Lan Anh (2020) cũng tìm thấy

mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố thuộc lý thuyết dự phòng như: nhận

thức về sự biến động của MTKD, CLMT, CNTT với việc thực hiện KTQTCPMT.

2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan

2.3.3.1. Khái niệm

Theo Freeman (1984), chú ý đến một hệ thống quản lý gắn với lợi ích của các

bên liên quan là rất quan trọng cho một tổ chức. Do vậy, các bên liên quan có thể tạo

ra sự thay đổi cho tổ chức để đáp ứng các kỳ vọng của họ (Freeman, 1984) Cùng quan

điểm như vậy, Deegan và Blomquist (2006) cũng nhận định rằng, một tổ chức sẽ đáp

ứng nhu cầu của các bên liên quan - những người kiểm soát và quan tâm nguồn lực

của tổ chức và sẽ có xu hướng bỏ qua các nhóm khác.

Lý thuyết bên liên quan được thể hiện trên hai khía cạnh: khía cạnh quản lý và khía cạnh đạo đức (Deegan, 2002). Trong đó, khía cạnh quản lý đòi hỏi các nhà quản trị cần nỗ lực để đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan có quyền lực mạnh mẽ (cổ

64

đông, các nhà đầu tư), còn khía cạnh đạo đức chủ yếu quan tâm đến việc cân bằng lợi ích của bên liên quan (Fernando và Lawrence, 2014). Thông tin MT của DN cần được cung cấp cho các bên liên quan. Bởi họ quan tâm đến tác động của DN đến MT và sau đó DN có thể nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến hệ thống thông tin bao gồm cả kế toán để giảm bớt mối quan tâm của các bên liên quan Deegan và Blomquist (2006). 2.3.3.2. Các yếu tố thuộc lý thuyết các bên liên quan ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Schaltegger và Burritt (2002) chỉ ra rằng khi hệ thống KTMT ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan, trong trường hợp DN bỏ qua việc tính toán tác động MT trong hoạt động của tổ chức thì các bên liên quan sẽ quan tâm đến nhu cầu cải thiện và thậm chí cố gắng thay đổi hoạt động nội bộ của tổ chức đó. Vì vậy, các bên liên quan sẽ có những tác động đáng kể đến thực hành của tổ chức để vấn đề MT được xem xét trong hệ thống kế toán MT.

Theo các nghiên cứu được thảo luận ở trên, áp lực bên liên quan gồm nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư, các tổ chức MT được coi là các mô tả về đặc tính của các bên liên quan. Với nghiên cứu này, áp lực bên liên quan được sử dụng để đại diện cho các nhân tố thuộc yếu tố bên liên quan. Trong đó, khái niệm áp lực bên liên quan được hiểu là sự hài hoà giữa lợi ích của tất cả các bên liên quan trên cả khía cạnh quản lý (tài chính) và khía cạnh đạo đức (trách nhiệm xã hội) của các nhà quản trị DN.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính

2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Theo Jamil và cộng sự (2015), KTQTCPMT trong DN bao gồm các nội dung:

+ Thông tin CPMT

+ Phương pháp xác định CPMT

+ Lập dự toán CPMT

+ Báo cáo KTQTCPMT

+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT

+ Sử dụng thông tin CPMT trong việc ra quyết định

Như vậy, thực hiện áp dụng KTQTCPMT là việc xác định, thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin về CPMT, đánh giá hiệu quả MT và sử dụng các thông tin CPMT trong các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao HQTC cho DN.

65

Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT được tổng hợp cụ thể trong bảng 2.8

Bảng 2.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT

Lý STT Ký hiệu Khái niệm Nghiên cứu ủng hộ Nhân tố thuyết

1 Áp lực ALCE Áp lực cưỡng ép là những áp lực xuất Lý Chang và Deegan

cưỡng ép phát từ các quy định pháp lý của các cơ thuyết (2010); Qian và cộng

quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ sự (2011); Alkisher thể

chế quan quản lý) (2013); Jamil và cộng

sự (2015); Nguyễn

Thị Nga (2016); Lê

Thị Tâm (2017)

2 Áp lực ALQC Áp lực quy chuẩn là những áp lực buộc Lý Qian và cộng sự

quy các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn thuyết (2011); Jalaludin và

chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên thể cộng sự (2011);

chế

tắc và đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông qua giáo dục và các Alkisher (2013).

hiệp hội chuyên môn.

3 Áp lực ALBC Áp lực bắt chước thể hiện sức ép các tổ Lý Qian và cộng sự

bắt chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong thuyết (2011); Phạm Thị Bích

chước xã hội để học tập các hoạt động, mô Chi và cộng sự (2016). thể

hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật chế

của các tổ chức thành công đó.

4 Áp lực ALBLQ Áp lực bên liên quan là những áp lực, Lý Jalaludin và cộng sự

bên liên đe dọa mất lợi thế cạnh tranh từ MTKD thuyết (2011); Jamil và cộng

quan (sức ép từ khách hàng, nhà cung cấp, bên sự (2011); Jamil và

cộng sự (2015).

nhà đầu tư, truyền thông, từ cộng đồng dân cư, các tổ chức MT) liên quan

5

Lý thuyết dự phòng Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011)

Nhận thức về sự biến động MTKD MTKD Nhận thức về sự biến động của MT kinh doanh được hiểu là nhận thức về mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái trong tương lai của MTKD.

6 Chiến CLMT Chiến lược MT là một kế hoạch tổng Lý Ferreira và cộng sự

lược môi trường thể liên quan đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp, nhằm triển khai thuyết dự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian

66

Lý STT Ký hiệu Khái niệm Nghiên cứu ủng hộ Nhân tố thuyết

nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận phòng và cộng sự (2011);

lợi cho doanh nghiệp, bao gồm: tuân Christ và Burritt

thủ các quy định về môi trường, xây (2013); Alkisher

dựng các giải pháp BVMT, hướng đến (2013)

việc cung cấp SP thân thiện với MT và

đạt được các chứng nhận về MT.

7 Công CNTT Việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên Lý Snell và Dean (1992);

tiến và có tích hợp với chương tình thuyết Che Ruhana Isa và nghệ sản

máy tính trong điều hành sản xuất giúp dự cộng sự (2005) xuất tiên

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phòng tiến

lực, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu (AMT)

các phát thải và hạn chế sự ảnh hưởng

đến sức khoẻ con người

Nguồn: tác giả tổng hợp

2.4.2. Ảnh hưởng của áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu

quả tài chính

Mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với HQTC vẫn còn nhiều ý kiến trái

chiều. Kết quả các ảnh hưởng được tác giả tổng hợp trong bảng 2.9 như sau:

Bảng 2.9: Các ảnh hưởng của áp dụng MT, KTQTCPMT đến HQTC

Tác giả Nghiên cứu Mẫu STT Phương pháp nghiên cứu Kết quả ảnh hưởng (năm)

1 Không đáng kể

Hồi quy tuyến tính

Các công ty giấy và bột giấy Freedman và cộng sự (1992)

2 Định tính

Thuận chiều – 2 chiều

Stefan Schaltegger và cộng sự (2002) Một cuộc điều tra về mối quan hệ dài hạn suất ô giữa hiệu nhiễm và hiệu quả kinh tế: Trường hợp của các công ty giấy và bột giấy Mối quan hệ giữa môi trường và hiệu quả kinh tế: Quản lý MT là yếu tố kích hoạt

67

Tác giả STT Nghiên cứu Mẫu Phương pháp nghiên cứu Kết quả ảnh hưởng (năm)

ảnh

Hồi quy tuyến tính Không hưởng

3 Watson và cộng sự (2004)

4 Gonzalez- Chưa rõ ràng,

Benito (2005) Hồi quy tuyến tính

Các công ty thực hiện tốt về MT với các công ty không thực hiện MT, tại các quốc gia khác nhau 186 doanh nghiệp công nghiệp

tích

5 Nakao và

Hồi quy tuyến tính Thuận chiều và 2 chiều

278 doanh nghiệp Nhật Bản cộng sự (2007)

Không ảnh hưởng

6 Magara và cộng sự (2020)

Phương pháp mô tả kết hợp phương pháp định lượng

quan trọng giữa MT và hệu quả kinh tế Tác động của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đối với hiệu quả tài chính so sánh hai chiến lược của công ty Thực hiện môi trường và hiệu quả doanh: một kinh phân thực nghiệm Mối quan hệ giữa hoạt động MT và hoạt động tài chính: phân tích điển hình tại các tập đoàn Nhật Bản ảnh cứu Nghiên hưởng của Hiệu quả môi đến trường HQTC trong các DN dệt may Indonesia

cứu Thuận chiều

73 DN dệt may niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2017- 2018 Các DNSX tại Việt Nam 8 Đỗ Thị Lan Anh (2022)

trong Điều tra khảo sát, kiểm định CFA, EFA, phân tích hồi quy

ảnh Nghiên hưởng của áp dụng đến KTQTCPMT HQTC các DNSX tại Việt Nam

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mối quan hệ giữa quản trị MT, KTQTMT, KTQTCPMT với HQTC

Quản trị MT có thể mang lại cơ hội giảm CP và tăng doanh thu. Ambe (2007)

chỉ ra rằng có 4 cơ hội mà các công ty có thể tận dụng để giảm CP (quản lý rủi ro và

quan hệ với các bên liên quan bên ngoài; CP vật liệu, năng lượng và dịch vụ; CP vốn;

68

CP lao động) và ba cơ hội tăng doanh thu (tiếp cận tốt hơn với một số thị trường nhất

định; tạo sự khác biệt cho sản phẩm và bản thân công nghệ kiểm soát ô nhiễm).

Nói rộng hơn, quản trị MT có thể cải thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan

và ngăn ngừa các xung đột tốn kém của các bên liên quan (Hull và Rothenberg, 2008).

Các lý thuyết về bên liên quan và thể chế chia sẻ khái niệm vê các tổ chức được gắn

trong một hệ thống xã hội rộng lớn hơn để định hìh hành vi của họ. Mối quan hệ giữa

một tổ chức với các tổ chức và các bên liên quan được cho là đóng một vai trò quan

trọng trong cả định nghĩa và quyết định thành công (Donaldson và Preston, 1995).

Quản lý hiệu quả các mối quan hệ với các bên liên quan chính có thể góp phần

nâng cao hiệu suất tài chính thông qua việc tạo ra, phát triển hoặc duy trì các mối quan

hệ cung cấp các nguồn lực quan trọng cho các công ty (Jones, 1995; Brammer và

Millington, 2008).

Do đó ngăn ngừa ô nhiễm có thể giúp các công ty đạt được một tình huống đôi

bên cùng có lợi, trong đó cả công ty và MT đều có lợi. Truy nhiên quan điểm tích cực này cũng tồn tại với quan điểm truyền thống hơn, vốn cho rằng việc cải thiện tác động

MT do DN gây ra và thực hiện KTQTCPMT sẽ dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có ý kiến cho rằng việc tuân thủ các quy định về MT sẽ phát sinh CP đáng kể,

làm giảm khả năng cạnh tranh (Jaffe và cộng sự, 1995). Hơn nữa quan điểm truyền thống này đáp lại những tuyên bố của những người ủng hộ “giả thuyết Porter” bằng

cách nói rằng, mặc dù có thể dễ dàng tiết kiệm CP bằng một số biện pháp phòng ngừa

đơn giản, nhưng các biện pháp phòng ngừa tham vọng nhất có thể liên quan đến CP

vượt quá mức tiết kiệm được, bắt nguồn từ chúng (Walley và Whitehead, 1994).

Những người cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quan lý MT và hoạt động tài

chính cho rằng các công ty cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động MT rút các nguồn lực

và nỗ lực quản lý ra khỏi các lĩnh vực cốt lõi của DN, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn. Theo quan điểm này, các nhà quản lý không thể cải thiện cả MT và cạnh tranh (Hull và Rothenberg, 2008; Klassen và Whybark, 1999).

Các quan điểm của cơ quan về hiệu quả hoạt động xã hội và MT của DN lập luận rằng nếu không có sự kiểm soát mạnh mẽ từ các cổ đông, các nhà quản lý có thể sử dụng một cách cơ hội các nguồn lực của công ty để theo đuổi các mục tiêu nâng cao tiện ích của chính họ theo từng cách không có khả năng mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Do đó, hoạt động MT tốt sẽ đi kèm với HQTC tốt vì hoạt động MT tận dụng những nguồn lực của DN theo những cách mang lại lợi ích quản lý đáng kể thay vì dành các nguồn lực đó cho các dự án đầu tư thay thế hoặc trả lại cho các cổ đông.

69

2.5. Các giả thuyết nghiên cứu

2.5.1. Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

2.5.1.1. Áp lực cưỡng ép

Theo khung lý thuyết thể chế đã trình bày ở mục 2.2.1, ALCE có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê của ALCE của chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan đến quá trình áp dụng KTQTCPMT trong các tổ chức (Chang và Deegan, 2010; Qian và cộng sự, 2011; Alkisher , 2013; Jamil và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Nga, 2016, Lê Thị Tâm). Trong nghiên cứu của mình Jamil và cộng sự (2015) lập luận rằng ALCE là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong việc chấp nhận và áp dụng KTQTCPMT. Trong bối cảnh ở Việt Nam, nếu Chính phủ và các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ các quy định về MT hoặc có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các DN thực hiện tốt các cam kết về MT thì có nhiều khả năng sẽ thúc đẩy các DNSX áp dụng KTQTCPMT.

Với các lý do trên, có thể kỳ vọng rằng ALCE của các bên liên quan có ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCPMT tại các DNSNXM tại Việt Nam. Do đó, mối quan hệ giữa ALCE và áp dụng KTQTCPMT được đề xuất trong giả thuyết sau đây:

2.5.1.2. Áp lực quy chuẩn

H1: ALCE có ảnh cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT

Theo khung lý thuyết thể chế, ALQC ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Các nghiên cứu trước đây đã xem xét vai trò quan trọng của ALQC đến từ các đơn vị giáo dục, cơ quan chuyên môn và hiệp hội nghề nghiệp trong áp dụng KTQTCPMT ở nhiều tổ chức (Chang và Deegan, 2010; Qian và cộng sự, 2011; Jalaludin và cộng sự, 2011; Alkisher, 2013). Tuy nhiên, ảnh hưởng của ALQC đối với tổ chức có thể khác nhau giữa các quốc gia. Chang và Deegan (2010) nhận xét, tại các quốc gia phát triển, hiệp hội nghề nghiệp và đơn vị giáo dục chính thức đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi của các tổ chức đối với các vấn đề MT và áp dụng KTQTCPMT, nhiều hơn so với các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, nếu đẩy mạnh hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục và các hiệp hội chuyên môn thì có khả năng sẽ thúc đẩy các DNSXXM thực hiện áp dụng KTQTCPMT.

Như vậy, có thể dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi áp lực của các cơ quan chuyên môn hoặc cơ sở giáo dục. Giả thuyết dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa ALQC và áp dụng KTQTCPMT:

H2: ALQC có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.

2.5.1.3. Áp lực bắt chước

70

Theo lý thuyết thể chế mới do DiMaggio và Powell (1983), các tổ chức có xu

hướng sao chép hoặc bắt chước các tổ chức khác trong xã hội. Khi một thực tiễn được

công nhận, hoặc được cho là tiêu chuẩn mới của ngành, các tổ chức chỉ đơn giản là bắt chước, làm theo, chứ không nghi ngờ về giá trị của thực tiễn này. Hay nói cách khác,

ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Một số nghiên cứu trước đã tìm thấy

ảnh hưởng tích cực của ALBC đến áp dụng KTQTCPMT như trong các nghiên cứu

của Qian và cộng sự (2011); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Lê Thị Tâm

(2017). Trong điều kiện Việt Nam, với truyền thống ham học, các DNSXXM cũng có

xu hướng bắt chước các hình mẫu thành công để ngày càng phát triển.

Như vậy, có thể kỳ vọng rằng ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Giả

thuyết dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa ALBC và áp dụng KTQTCPMT.

2.5.1.4. Áp lực các bên liên quan

H3: ALBC có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.

Theo Clarkson (1995), khi một DN sản xuất và kinh doanh có trách nhiệm với

các bên liên quan của DN sẽ mang lại lợi ích bền vững cho DN của mình. Hai khía cạnh lý thuyết bên liên quan được Deegan (2002) thể hiện là khía cạnh quản lý và

khía cạnh đạo đức. Trong khi khoá cạnh quản lý nhấn mạnh đến nỗ lực của nhà quản

lý để đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan thì khía cạnh đạo đức quan tâm đến việc

cân bằng lợi ích cho các bên liên quan, bởi tất cả các bên liên quan đề có quyền được

đối xử như nhau dù họ có khác nhau về quyền lực (Fernando và cộng sự, 2014). Lý

thuyết các bên liên quan đã cho thấy các bên liên quan ảnh hưởng đến áp dụng

KTQTCPMT. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính áp lực của các bên liên quan sẽ

thúc đẩy các DN thực hiện tốt hơn các trách nhiệm với MT, áp dụng KTQTCTMT và

công bố các TTMT (Schaltegger & Burritt, 2000; Chang, 2007; Lê Thị Tâm, 2017). Các DN thực hiện KTQTCPMT vì coi nó như là một cách để hợp pháp hoá hoạt động nội bộ hoặc để chứng minh rằng KTQTCPMT xuất hiện để quản lý và kiểm soát hoạt động MT nhằm đáp ứng áp lực của các bên liên quan (Lê Thị Tâm, 2017).

Như vậy, có thể dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi áp lực của các bên liên quan. Giả thuyết sau đây thể hiện mối quan hệ

giữa ALBLQ và áp dụng KTQTCPMT:

H4: ALBLQ có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.

2.5.1.5. Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh

71

Cung cấp thông tin là một chức năng quan trọng của KTQT. Khi MTKD trở

nên không thể đoán trước, các nhà quản trị sẽ có xu hướng xử lý nhiều thông tin liên

quan hơn để đối phó với những điều không chắc chắn (Gordon và Narayanan, 1984; Parker, 1997). Parker (1997) cũng đồng ý rằng cần phải thiết kế lại hệ thống KTQT

truyền thống để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thông tin về MT. Điều này có

nghĩa là nếu một tổ chức trải qua mức độ biến động của MTKD cao, thì tổ chức đó có

thể phải đổi mới hệ thống kế toán để đáp ứng nhu cầu cung cấp thêm thông tin, nhằm

đối phó với những thay đổi không lường trước được. Các hệ thống đổi mới này (nếu có)

nhằm cung cấp TTMT để quản trị CP và giảm thiểu tác động MT.

Theo khung lý thuyết ngẫu nhiên đã trình bày, nhận thức về sự biến động của

MTKD có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Một số nghiên cứu cũng tìm thấy sự

ảnh hưởng này như nghiên cứu của Jarrison (2003); Chang và Deegan (2010); Qian và

cộng sự (2011); Lê Thị Tâm (2017). Nếu nhận thức về sự biến động của MTKD của

các DNSXXM ở Việt Nam gia tăng, các DN có xu hướng thực hiện KTQTCPMT để đối phó với sự biến động này.

Do đó, giả thuyết về mối quan hệ giữa nhận thức về sự biến động của MTKD

đến áp dụng KTQTCPMT được phát biểu như sau:

H5: Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng cùng chiều đến áp

2.5.1.6. Chiến lược môi trường

dụng KTQTCPMT.

Theo khung lý thuyết dự phòng, CLMT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT.

Ferreira và cộng sự (2010) nhận định, CLMT có thể đóng một vai trò quan trọng trong

việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT trong các tổ chức, vì chiến lược là một nhân tố

quyết định quan trọng trong việc hình thành hệ thống kiểm soát quản lý (Simons, 1987; Otley, 1999) và KTQTCPMT là một bộ phận của hệ thống kiểm soát quản lý (Ferreira và cộng sự, 2010). Vì vậy, CLMT được dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến việc áp dụng và thực hiện KTQTCPMT (Ferreira và cộng sự, 2008). Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng của CLMT đến áp dụng KTQTCPMT, như nghiên cứu của Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Christ và Burritt

(2013); Alkisher (2013); Lê Thị Tâm. Nếu các DNSXXM tại Việt Nam lựa chọn chiến

lược kinh doanh hướng về MT thì sẽ có nhiều khả năng mức độ áp dụng KTQTCPMT sẽ tăng. Giả thuyết về mối quan hệ giữa CLMT đến áp dụng KTQTCPMT được phát biểu

như sau:

72

2.5.1.7. Công nghệ sản xuất tiên tiến

H6: CLMT có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.

Bên cạnh những thay đổi mạnh mẽ trong MT kinh doanh cạnh tranh ngày nay

là những tiến bộ trong công nghệ sản xuất. Việc đưa các ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại vào quá trình sản xuất và kinh doanh có tác động không nhỏ đến kế toán. Các

nghiên cứu về công nghệ sản xuất tiên tiến được nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ

những năm 1990 như: Mia và Clarke (1999); Yakou và Dorweiler (1995). Các nghiên

cứu đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến có thể cải thiện đáng kể chất

lượng, độ tin cậy và tính linh hoạt trong sản xuất. Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến

trong thực hiện KTQTMT và KTQTCPMT tại các DN cũng được đề cập nhiều trong

các nghiên cứu (Kaplan, 1986; Schroder và Sohal, 1999). Trong lĩnh vực sản xuất,

điều này thể hiện ở việc áp dụng các công nghệ tiên tiến và tích hợp các ứng dụng máy

tính khác nhau (Snell và Dean (1992), Tayles và Drury (1994), Che Ruhana và

Isa Soon-Yau Foong (2005), Hutaibat (2005); Ahmad và cộng sự (2015). Theo Che

Ruhana Isa (2005), Drury và cộng sự (1998) nếu công nghệ sản xuất tiên tiến áp dụng gia tăng sẽ dẫn đến việc gia tăng áp dụng QTQT. Đối với các DNSXXM tại Việt Nam,

việc áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại là điều kiện tiên quyết để tiết kiệm tài nguyên, giảm tối đa phế thải, hạn chế các tác động đến MT... Như vậy, có thể

dự kiến rằng áp dụng KTQTCPMT của các DNSXXM sẽ bị ảnh hưởng bởi công nghệ

sản xuất tiên tiến. Giả thuyết sau đây thể hiện mối quan hệ giữa công nghệ sản xuất

tiên tiến (CNTT) và áp dụng KTQTCPMT:

H7: CNTT có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT.

2.5.2. Mối quan hệ giữa thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường với

hiệu quả tài chính

Việc sử dụng KTQTCPMT cũng có thể có tác động tích cực cho cả hiệu quả tài chính và hiệu quả MT (Wabuyi Jimmy Franklin, 2009). Các nhà nghiên cứu chỉ ra nhiều lợi ích tài chính từ việc tổ chức KTQTCPMT: Cắt giảm CP (Burritt và Saka, 2006; USEPA, 2000); Giá cả sản phẩm tốt hơn và tăng giá trị cổ phần (Staniskis và Stasiskiane, 2006). Những lợi ích này sẽ nâng cao uy tín của công ty khi đưa những sản phẩm sạch, thân thiện với MT ra thị trường. Thông qua KTQTCPMT, kế toán có thể theo dõi và ứng

xử các CPMT, cho phép liên kết giữa các hoạt động liên quan đến MT trong quá khứ, hiện tại và tương lai (Burritt và cộng sự, 2002). Các công cụ khác nhau của tổ chức

KTQTCPMT cho phép ra quyết định hiệu quả bằng cách nhận diện được CPMT và tiến

hành phân bổ chúng một cách thích hợp (Deegan, 2003; Burritt, 2004). Lợi ích là rất rõ

73

ràng, các tập đoàn thực hiện KTQTCPMT có hoạt động tài chính xếp thứ hạng cao hơn so

với các tập đoàn khác không thực hiện (Verschoor, 1998). Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu

được xây dựng là:

H8: ADMT có ảnh hưởng cùng chiều đến HQTC

Như vậy, căn cứ vào tổng quan lý thuyết, kết quả của các nghiên cứu có liên

quan, tác giả xây dựng 08 giả thuyết như sau:

Bảng 2.10: Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung giả thuyết Dấu kỳ vọng

H1 ALCE có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. +

H2 ALQC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +

H3 ALBC có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +

H4 + Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT

H5 ALCBLQ có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +

H6 CLMT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +

H7 CNTT có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT +

H8 ADMT có ảnh hưởng đến HQTC +

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến

Thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước, tác

giả tiến hành tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, ảnh hưởng

của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC và dự kiến các ảnh hưởng này như ở hình 2.1 và Bảng 2.11.

ALCE

ALQC

ALBC

HQTC

ALBLQ

ADMT

MTKD

CLMT

CNTT

74

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

75

Bảng 2.11: Ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT và áp dụng

KTQTCPMT đến HQTC

Mã hoá biến

Mã hoá biến

Dấu kỳ

STT

Tên biến độc lập

Cơ sở lý thuyết

độc lập

phụ thuộc

vọng

1 Áp lực cưỡng ép ALCE ADMT Lý thuyết thể chế +

2 Áp lực quy chuẩn ALQC ADMT Lý thuyết thể chế +

3 Áp lực bắt chước ALBC ADMT Lý thuyết thể chế +

4 Áp lực các bên ALBLQ ADMT Lý thuyết bên +

liên quan liên quan

5 Nhận thức về sự biến MTKD ADMT Lý thuyết dự phòng +

động của môi trường

kinh doanh

6 Chiến lược môi trường CLMT ADMT Lý thuyết dự phòng +

7 Công nghệ sản xuất tiên CNTT ADMT Lý thuyết dự phòng +

tiến

8 Áp dụng kế toán quản trị ADMT HQTC Lý thuyết bên +

chi phí môi trường liên quan

Nguồn: Tác giả tổng hợp

76

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và cung cấp một nền

tảng cơ bản về KTQTCPMT, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT

vào quản lý và ảnh hưởng của việc áp dụng này đến HQTC của DN. Sau đó, trong

chương này tác giả cũng đã thảo luận về việc áp dụng các lý thuyết nền tảng, bao gồm:

lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết dự phòng và trong việc giải

thích việc áp dụng KTQTCPMT cũng như mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với

HQTC. Đồng thời, chương 2 cũng nêu bật các vấn đề đã được xác định và giải quyết

bởi các nghiên cứu liên quan đến thực hiện KTQTCPMT. Những vấn đề này đã

được phân tích và biện luận nhằm xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu này.

Chương 3 trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong nghiên cứu.

77

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung chính của chương 3 là tác giả trình bày: Quy trình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng). Cơ sở để thực hiện chương này xuất phát từ việc tổng quan các nghiên cứu và cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở chương 1 và chương 2.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu là trình tự thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Xuất phát từ các vấn đề về MT tại các DNSX đặc biệt là trong DNSXXM Việt Nam, sự cần thiết của đề tài được đưa ra nhằm thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT tại các DNXSXM Việt Nam, giúp gia tăng HQTC và hướng tới PTBV.

Bước 2: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Từ vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả tiến hành tổng quan các tài liệu từ các nguồn như các đề tài nghiên cứu, luận án, tạp chí nghiên cứu khoa học,...để tổng hợp và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp được các vấn đề lý luận của đề tài và đưa ra một số lý thuyết nền được sử dụng trong nghiên cứu và đã đưa ra được mô hình nghiên cứu dự kiến.

Bước 3: Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nhiên cứu hỗn hợp được sử dụng. Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT và đo lường hiệu quả tài chính. Phương pháp định lượng (thực hiện trong khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức) được thực hiện để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Thực hiện cụ thể đáng giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc SEM để kiểm tra sự phù hợp của mô hình, kiểm định các giả thuyết bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.

Bước 4:Kết quả, thảo luận kết quả và khuyến nghị

Trình bày kết quả nghiên cứu, mức độ tác động của từng nhân tố đến việc áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam và ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Trong phần này, tác giả cũng đưa ra một số thảo luận và khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng KTQTCPMT, giúp đẩy mạnh hiệu quả tài chính trong các DNSXXM tại Việt Nam.

78

Xác định vấn đề nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu – Cơ sở lý luận

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính: - Phỏng vấn chuyên gia - Nghiên cứu trường hợp điển hình

Nghiên cứu định lượng: sơ bộ và chính thức: -Phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) - Phân tích mô hình cấu trúc SEM

Thảo luận kết quả và khuyến nghị

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo mô hình sau:

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Tổng hợp của tác giả

3.2. Nghiên cứu định tính

Theo Nguyễn Văn Thắng (2012), mục tiêu của nghiên cứu định tính là khám

phá thêm nhân tố mới, phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể là phỏng vấn sâu là

cách tiếp cận phù hợp. “Sử dụng phương pháp cảm nhận, phỏng vấn sâu cho phép tác

giả theo sát được luồng suy nghĩ của người được phỏng vấn và giúp đưa ra những câu

hỏi phù hợp để làm sáng tỏ khả năng sử dụng những kỹ thuật ẩn” (Nguyễn Văn Thắng,

2012 trích dẫn Tversky và cộng sự, 1997). Từ mục tiêu nghiên cứu đó, tác giả thực

hiện nghiên cứu định tính qua ba giai đoạn. Giai đoạn một phỏng vấn chuyên gia là

những nhà nghiên cứu, các chuyên viên công tác tại các cơ quan Nhà nước có liên

quan đến môi trường và kế toán (Sở tài nguyên môi trường, Cục thuế) và DNSXXM

Việt Nam để có được đánh giá chung về nội dung KTQTCPMT, các nhân tố ảnh

79

hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của

đơn vị. Giai đoạn hai tác giả phỏng vấn sâu các DN để hiệu chỉnh thang đo và hoàn

thiện phiếu khảo sát nhằm có được phiếu khảo sát phù hợp, dễ hiểu, khoa học. Tác giả

thực hiện phỏng vấn sâu với những câu hỏi bán cấu trúc và phi cấu trúc, từ đó tác giả

bước đầu xây dựng được mô hình nghiên cứu. Giai đoạn ba, sau khi xây dựng được

mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình tại các doanh

nghiệp theo mẫu đã chọn phi ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu định tính giúp tác giả thu

thập được các thông tin cơ bản để xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định được các

biến số trong mô hình nghiên cứu, xác định mối quan hệ tác động giữa biến độc lập và

biến phụ thuộc từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, thu thập thông tin để thiết kế bảng

hỏi phục vụ nghiên cứu định lượng, xác định phương hướng đề xuất các giải pháp tăng

cường áp dụng KTQTCPMT nhằm nâng cao HQTC tại các DNSXXM Việt Nam.

Phỏng vấn sâu

Bước 1: Chọn mẫu các DNSXXM tại Việt Nam

Tác giả khảo sát 5 DNSXXM tại Việt Nam là Công ty cổ phần xi măng Vicem

Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm

Sơn, Công ty xi măng Phúc Sơn, Công ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên. Trong đó,

Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn và Công

ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên đại điện cho nhóm DN có vốn nhà nước thuộc 3

Miền Bắc, Trung, Nam; Công ty xi măng Phúc Sơn đại diện cho nhóm doanh nghiệp

có vốn nước ngoài và Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn đại điện cho nhóm

doanh nghiệp có vốn khác. Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu đối với hai đối tượng.

Đối tượng phỏng vấn thứ nhất là Ban an toàn/Bộ phận môi trường. Đối tượng phỏng

vấn thứ hai là Kế toán. Đây là hai nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp đến đề tài

nghiên cứu của tác giả.

Ngoài việc phỏng vấn sâu các nhà quản trị tại các DNSXXM Việt Nam, tác giả

còn tiến hành phỏng vấn các chuyên gia am hiểu về KTQTCPMT và các vấn đề về

môi trường tại các DN. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia của Sở tài

nguyên môi trường, các giảng viên các Trường Đại học, các nhà nghiên cứu am hiểu

về KTQTCPMT, HQTC, cán bộ Chi cục Thuế. Các cuộc phỏng vấn này giúp tác giả

hiểu rõ hơn về KTQTCPMT, HQTC để hình thành được bảng hỏi khảo sát. (Danh

sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn ở phụ lục 3.1 và danh sách các doanh nghiệp

tham gia phỏng vấn sâu ở phụ lục 3.2).

80

Bước 2: Lập kế hoạch thời gian thực hiện cuộc phỏng vấn

Phỏng vấn bao gồm phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại đối với các chuyên

gia, Giám đốc/Phó giám đốc, Trưởng/ chuyên viên bộ phận môi trường/ban an toàn và

kế toán trưởng/kế toán tổng hợp tại địa điểm do các đối tượng được phỏng vấn tùy

chọn. Cuộc phỏng vấn được sắp xếp cách nhau để có thời gian xem xét đánh giá lại

câu hỏi phỏng vấn cho lần phỏng vấn tiếp theo. Địa điểm phỏng vấn do người trả lời

quyết định đảm bảo thoải mái khi tham gia phỏng vấn. Để có thêm cơ hội quan sát

thực địa cũng như có thể tiếp cận được nguồn tài liệu bằng văn bản, tác giả cố gằng

sắp xếp cuộc phỏng vấn có thể diễn ra tại nơi làm việc của người trả lời.

Bước 3: Soạn thảo bản hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc

Trước khi thực hiện thì bản hướng dẫn câu hỏi phỏng vấn được xây dựng chi

tiết trên cơ sở mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu,

và dựa trên khung lý thuyết về KTQTCPMT cũng như từ tổng quan nghiên cứu được

trình bày ở chương 1 và chương 2 của luận án. Ngoài ra các câu hỏi cũng có độ mở

để có thể phát hiện thêm biến mới. Bên cạnh đó, các câu hỏi cũng nhằm xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM. Sau khi soạn

thảo xong, bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ được gửi đến người trả lời trước khi cuộc

phỏng vấn được tiến hành ít nhất một tuần. Mục đích của việc gửi bản hướng dẫn

phỏng vấn là để người trả lời có thể nắm rõ được mục đích phỏng vấn, yêu cầu trả

lời. Khi biết trước được nội dụng phỏng vấn và yêu cầu trả lời, người phỏng vấn sẽ

chuẩn bị tốt hơn cho cuộc phỏng vấn và kết quả là thông tin thu được từ cuộc phỏng

vấn cụ thể, chính xác và đúng trọng tâm. Khi tiến hành phỏng vấn, bản hướng dẫn

phỏng vấn lại tiếp tục được sử dụng để đảm bảo cuộc phỏng vấn sẽ được tiếp tục gửi

đi cho các đối tượng tham gia phỏng vấn tiếp theo. Việc điều chỉnh này là cần thiết

để đảm bảo thông tin thu được là phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Bước 4: Thực hiện phỏng vấn

Trước khi tiến hành phỏng vấn, người trả lời sẽ được đề nghị xem liệu họ có

đồng ý cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn không. Để được chấp thuận ghi âm, người

phỏng vấn sẽ giải thích rõ mục đích phỏng vấn là thu thập thông tin phục vụ nghiên

cứu và danh tính của họ sẽ không được tiết lộ. Những lý do chính cho việc ghi âm các

cuộc phỏng vấn là như sau:

- Người phỏng vấn có thể tập trung hoàn toàn vào nghe và trả lời người được

phỏng vấn, vì thế tránh được tình trạng bị phân tâm khi phải viết hết ra những gì đã nói.

81

- Giảm bớt thành kiến đối với người phỏng vấn.

- Có thể ghi lại được toàn bộ buổi phỏng vấn, điều này giúp ích rất nhiều cho

việc phân tích dữ liệu đầy đủ, vì thế nếu có bỏ lỡ bất kì chi tiết nào trong khi thảo luận

thì về sau người thực hiện nghiên cứu vẫn có thể lấy lại được.

Ngoài ra, tác giả sử dụng bản ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu để ghi nhận thông

tin về cuộc phỏng vấn, nhằm có thể thu thập thông tin liên quan đến trạng thái, tâm lý,

tinh thần của người trả lời mà băng ghi âm không thể hiện được. Nội dung chính của bản

ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu bao gồm tiêu đề, hướng dẫn người phỏng vấn, các câu

hỏi nghiên cứu chính, thăm dò theo dõi các câu hỏi chính, phần ghi chép các nhận xét.

Phần thăm dò theo dõi các câu hỏi nhằm mô tả trạng thái tâm lý, thái độ, bối cảnh phỏng

vấn và sự hợp tác của người trả lời phỏng vấn để từ đó có căn cứ đánh giá độ tin cậy của

dữ liệu phỏng vấn. Phần ghi chép nhận xét nhằm ghi chép những suy luận, phán đoán,

cảm giác, vấn đề và ý tưởng mới từ câu trả lời. Những vấn đề, ý tưởng mới nảy sinh từ

quá trình phỏng vấn có thể đem lại những thông tin hữu ích cho việc phát hiện các mối

liên hệ giữa các nhân tố hoặc phát hiện các nhân tố cần bổ sung. Tác giả đã thu thập được

các tài liệu có sẵn của DN như sơ đồ tổ chức quản lý, sơ đồ tổ chức sản xuất, hệ thống các

văn bản quy định về môi trường và KTQTCPMT trong DN, báo cáo tài chính và hệ thống

phân tích các chỉ số đo lường HQTC của DN.

Trong nghiên cứu này, các cuộc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 3/2019 đến

tháng 12/2020, với các chuyên gia, thành viên trong Ban giám đốc và Kế toán và ban

an toàn/ môi trường của 5 DN trong mẫu nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện 18

cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng trong đó 8 cuộc phỏng vấn trực tiếp với trưởng

bộ phận môi trường/ chuyên viên bộ phận môi trường và 10 cuộc phỏng vấn trực tiếp

với Kế toán viên và kế toán trưởng trong các DN. Khi bắt đầu mỗi cuộc phỏng vấn,

người trả lời phỏng vấn được cung cấp đầy đủ thông tin về bài nghiên cứu này. Tác giả

gửi bản hướng dẫn phỏng vấn đến đối tượng được phỏng vấn 5 ngày trước khi diễn ra

cuộc phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra trong vòng từ 23 phút (tranh thủ giờ giao

ca hoặc nghỉ giữa giờ) đến 158 phút (dành cả ½ ngày làm việc) và 12/18 cuộc phỏng

vấn diễn ra tại nơi làm việc của người được phỏng vấn. Tác giả tiến hành hỏi các câu

hỏi theo cùng một trình tự và đều cố gắng sử dụng từ ngữ giống nhau. Tuy nhiên để

có được dữ liệu đáng tin cậy hơn các câu hỏi vẫn được giải thích hoặc làm rõ khi cần

thiết. Do đó, trong bản hướng dẫn phỏng vấn, tác giả có những chú thích, giải thích

cho các thuật ngữ chuyên ngành để người trả lời có thể hiểu câu hỏi một cách dễ

dàng nhất.

82

Bước 5: Phương pháp phân tích thông tin phỏng vấn

Toàn bộ nội dung phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và đầy đủ, được lưu giữ

trong máy tính và phân tích trong vòng 24h kể từ thời điểm phỏng vấn. Đây là công

việc phải làm ngay vì trong quá trình phỏng vấn có thể phát sinh một số vấn đề chưa

rõ hoặc có ý tưởng mới phát hiện được khi nghe lại và phân tích bằng ghi âm cần phải

trao đổi thêm với người trả lời, có thể thực hiện qua điện thoại hoặc thư điện tử. Quá

trình phân tích thông tin phỏng vấn được thực hiện bằng cách lập bảng thống kê thông

tin phỏng vấn. Dữ liệu sẽ được tập hợp theo các câu hỏi nghiên cứu tương ứng với

từng doanh nghiệp nhờ đó có thể so sánh và xác định những nhân tố nổi bật và mối

quan hệ ảnh hưởng giữa các nhân tố (biến độc lập) đến việc đề xuất các nội dung tăng

cường áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam. Sau mỗi cuộc phỏng

vấn, thông tin sẽ được cập nhật vào bảng, các kết luận sơ bộ được đưa ra. Những kết

luận này được đối chiếu lại với những nhận định ban đầu khi xây dựng mô hình

nghiên cứu. Nếu các kết luận này có sự khác biệt thì sẽ điều chỉnh lại mô hình nghiên

cứu ban đầu.

Nghiên cứu trường hợp điển hình

Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và phiếu

khảo sát, từ đó tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện tại 5 DN:

Công ty Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng

Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Phúc Sơn, Công ty

cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên xác định mô hình nghiên cứu chính thức cũng như

điều chỉnh các thang đo trong phiếu khảo sát cho phù hợp để thực hiện khảo sát

chính thức trên diện rộng. Các DN được chọn thuộc các nhóm hình thức sở hữu vốn

khác nhau đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu: Nhóm đại diện cho DN có

vốn nhà nước (Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty cổ phần xi măng

Bỉm Sơn và Công ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên), nhóm đại diện cho nhóm

doanh nghiệp có vốn nước ngoài (Công ty xi măng Phúc Sơn) và nhóm đại diện cho

nhóm doanh nghiệp có vốn khác (Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn).

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Phát 54 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp 10 Phiếu (3 Phiếu Hội đồng quản trị/

Ban giám đốc, 2 phiếu Ban an toàn, 5 phiếu Kế toán), tổng số phiếu gửi đi 540 phiếu, sau khi lọc các phiếu lỗi, còn 323 phiếu hợp lệ. Lý do của việc phát hành số lượng 10

83

phiếu cho mỗi DN được khảo sát là bởi “nhận định” của mỗi cá nhân ở mỗi vai trò sẽ

là khác nhau, nhận định và đánh giá của nhà quản trị sẽ khác với của nhân viên ban an

toàn, không giống với kế toán viên. Bên cạnh đó, dù là cùng một vai trò (kế toán, ký

sư an toàn,...) thì trình độ, năng lực, khả năng tổng hợp và dự đoán thông tin của mỗi

người là khác nhau . Vì vậy, trong cùng một DN nhưng kết quả phiếu khảo sát sẽ được

kỳ vọng là có sự khác biệt nhất định, đảm bảo tính không trùng lặp trong thông tin thu

thập được.

Với quy mô và cách thức lựa chọn mẫu như vậy có thể đảm bảo được tính đại

diện của mẫu nghiên cứu.

Đối tượng khảo sát được chia thành ba nhóm: Nhóm nhà quản trị gồm các

thành viên ban giám đốc (gồm: giám đốc, phó giám đốc), nhóm ban an toàn (gồm:

trưởng/phó ban an toàn, kỹ thuật viên ban an toàn) và nhóm kế toán (gồm: kế toán

trưởng và kế toán viên), các phiếu thu về hợp lệ của 38 DNSXXM tại Việt Nam khắp

cùng vùng miền, trong đó có 28 DN Miền Bắc, 8 DN Miền Trung và 2 DN Miền Nam. Kết quả khảo sát thu được số phiếu của 6 doanh nghiệp niêm yết và 32 doanh nghiệp

chưa niêm yết. Danh sách các doanh nghiệp nhận phiếu và phản hồi phiếu khảo sát như phụ lục 3.6.

3.3.2. Quá trình khảo sát

Phiếu khảo sát được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ cho mô tả

và kiểm định các giả thuyết. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm những câu hỏi

mở và câu hỏi đóng. Mục đích của câu hỏi mở để thu thập thông tin nhằm giải thích

những mối liên hệ tác động giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc thu thập

thông tin về những biến mới, những nhân tố mới mà nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và

điều tra phỏng vấn trực tiếp chưa phát hiện được. Các câu hỏi đóng nhằm mục đích thu

thập thông tin để mô tả mức độ áp dụng KTQTCPMT, các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của việc áp dụng này đến HQTC ở các DNSXXM tại Việt Nam. Các câu hỏi về mức độ được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. Tất cả các biến trong bảng câu hỏi đã được xây dựng từ những gợi ý trong các tài liệu nghiên cứu và đã được sử dụng trước đó. Các phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến các công ty được khảo sát hoặc được gửi khảo sát online qua doc.google.com (https://docs.google.com/forms/d/19eUYLaDp0yoyGkj9j7Bpnr98A_OoGBNPCq3l92o MWE4). Các phiếu điều tra được thu lại sau một thời gian thích hợp phù hợp với

phương thức gửi phiếu điều tra ban đầu.

Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát được tiến hành như sau:

84

Bước 1: Soạn thảo phiếu khảo sát để khảo sát thử

Mục đích của khảo sát thử là để đánh giá sự phù hợp, tính khoa học và hiệu quả

của phiếu điều tra chính thức. Để lập được phiếu điều tra khảo sát thử, tác giả phải căn

cứ vào mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra để xác định thông tin

cần thu thập cho các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Phiếu khảo sát thử sẽ được

điều tra trực diện với người trả lời nhằm phát hiện những hạn chế về cách đặt câu hỏi,

cách thiết kế mẫu phiếu điều tra và phát hiện những câu hỏi cần phải bổ sung hay lược

bớt cho trùng lắp. Thời điểm điều tra thử được tiến hành ngay sau khi thiết kế mô hình

nghiên cứu. Người trả lời phiếu điều tra chính là nhà quản trị và kế toán trưởng của

các công ty được chọn để phỏng vấn sâu. Trong luận án, tác giả tiến hành khảo sát thử

với 5 công ty là Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi

măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Công ty cổ phần xi măng Phúc

Sơn, Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên.

Bước 2: Hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức

Kết thúc quá trình khảo sát thử, phiếu khảo sát sẽ được tổng hợp và biên soạn

lại về nội dung câu hỏi, các thang đo cho các biến số và sắp xếp lại nội dung và hình thức của phiếu. Sau khi chỉnh sửa sẽ thiết kế phiếu điều tra chính thức bằng công cụ

Google Driver và gửi đến 54 doanh nghiệp.

Phiếu khảo sát thiết kế cho ba nhóm đối tượng là nhà quản trị, ban an toàn và kế

toán. Mục đích của việc gửi phiếu khảo sát tới nhà quản trị là tìm hiểu thông tin về đặc

điểm sản xuất, mô hình phân cấp quản lý,…. Mục đích của việc gửi phiếu khảo sát tới

ban an toàn là tìm hiểu thông tin về quản lý hoạt động môi trường. Mục đích của việc

gửi phiếu khảo sát tới kế toán là để tìm hiểu thông tin về bộ máy kế toán và trình độ

nhân viên kế toán, hệ thống chứng từ, báo cáo kế toán, về các thông tin liên quan đến

sản xuất xi măng, mức độ áp dụng KTQTCPMT, các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQTCPMT, HQTC khi sử dụng KTQTCPMT.

Phiếu khảo sát gồm bốn phần chính:

Phần I: Thông tin doanh nghiệp

Phần II: Kế toán quản trị chi phí môi trường

Phần III: Hiệu quả tài chính

Phần IV: Thông tin người trả lời

Phát triển thang đo

85

Các thang đo của nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở sử dụng

thang đo của các nghiên cứu trước, cụ thể như sau:

(1) Áp lực cưỡng ép của chính phủ

(2) Áp lực quy chuẩn

(3) Áp lực bắt chước

(4) Áp lực bên liên quan

(5) Chiến lược môi trường

(6) Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh

(7) Công nghệ sản xuất tiên tiến

(8) Kế toán quản trị chi phí môi trường

(9) Hiệu quả tài chính

Loại thang đo được sử dụng cho đo lường các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3-

Không có ý kiến, 4- Đồng ý, 5- Rất đồng ý. Đây là loại thang đo được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu. Đối với các biến điều tiết như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,

trình độ, quy mô, hình thức sở hữu, số năm thành lập được đo lường bằng các thang đo định danh hoặc thứ bậc phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ liệu phản ánh chúng (Phụ

lục 3.5 – Phiếu khảo sát)

Bảng 3.1. Bảng mã hóa thang đo

Nhân

STT

Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo

Nguồn gốc

tố

1. Quy định về quản lý chất

Qian & cộng sự

ALCE1

thải, sử dụng hiệu quả vật liệu

(2011); Jalaludin & cộng sự (2011)

ALCE2

2. Thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường

Qian & cộng sự (2011);

1

Áp lực cưỡng ép

ALCE3

3. Quy định về báo cáo môi trường của chính phủ

Qian & cộng sự (2011);

Qian & cộng sự

4. Quy định về khoản phạt

Thang likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý

ALCE4

về môi trường

(2011); Jalaludin & cộng sự (2011)

86

Nhân

STT

Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo

Nguồn gốc

tố

5. Tiêu chuẩn môi trường

Qian & cộng sự

ALCE5

(2011);

cho sản phẩm, quá trình sản xuất

Jalaludin & cộng sự

1. Giáo dục và phát triển

(2011); Jamil & cộng

chuyên môn

ALQC1

sự (2015); Qian & Burritt (2009)

Áp lực

2. Sự kết nối giữa bộ phận

2

quy

kế toán quản trị và môi

Qian & Burritt (2009)

chuẩn

trường

ALQC2

3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế

Các chuyên gia

toán, hiệp hội xi măng, vật

liệu xây dựng,…)

ALQC3

Qian & cộng sự

1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý

(2011);

môi trường tốt

ALBC1

2. Các doanh nghiệp đối

Jalaludin & cộng sự

Áp lực

3

bắt

thủ có hoạt động quản lý môi trường tốt

ALBC2

(2011); Jamil & cộng sự (2015)

chước

3. Các tổ chức, doanh

nghiệp ngành khác có hoạt

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng

sự (2015)

động quản lý môi trường tốt

ALBC3

1. Nhà đầu tư

ALBLQ1

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)

4

2. Khách hàng

ALBLQ2

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)

Áp lực từ các bên liên quan

3. Nhà cung cấp

ALBLQ3

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)

87

Nhân

STT

Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo

Nguồn gốc

tố

4. Nhân viên

ALBLQ4

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)

5. Cộng đồng dân cư

ALBLQ5

Qian & cộng sự (2011);

6. Các tổ chức môi trường

ALBLQ6

Jalaludin & cộng sự (2011); Jamil & cộng sự (2015)

Chang (2007)

1. Thay đổi quy định về môi trường

MTKD1

Chang (2007)

2. Nguồn tài nguyên khan hiếm

MTKD2

Chang (2007)

5

3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường

MTKD3

Chang (2007)

Nhận thức về sự biến động MTKD

4. Sự thay đổi trong công nghệ môi trường

MTKD4

5. Sự thay đổi về hành vi

của các bên liên quan về

Chang (2007)

môi trường trong tổ chức MTKD5

1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý môi trường

Qian & Burritt (2009)

bền vững

CLMT1

Qian & Burritt (2009)

2.Đạt được mục tiêu giảm tác động môi trường

CLMT2

6

Chiến lược môi trường

Qian & Burritt (2009)

3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý môi trường hiệu quả

CLMT3

4. Chiến lược cho sự phát

Qian & Burritt (2009)

triển bền vững

CLMT4

88

Nhân

STT

Chỉ báo/Biến quan sát Mã hoá Thang đo

Nguồn gốc

tố

Công

1. Áp dụng công nghệ tiên tiến

nghệ sản

CNTT1

Snell và Dean (1992)

xuất

7

tiên

2. Tích hợp chương trình

máy tính

tiến (AMT)

CNTT2

Snell và Dean (1992)

Jamil và cộng sự

(2015), (Nguyễn Thị

Thông tin CP MT

ADMT1

Nga, 2017)

Jamil và cộng sự

Phương pháp xác định chi

Thang

ADMT2

(2015)

phí môi trường

likert từ 1

Jamil và cộng sự

Lập dự toán chi phí môi

ADMT3

Kế toán

là hoàn toàn

(2015)

trường

quản

8

không

trị CP

thực hiện

Báo cáo chi phí môi trường ADMT4

Jamil và cộng sự (2015)

MT

đến 5 là thực hiện

ADMT5

Jamil và cộng sự (2015)

Đánh giá hiệu quả môi trường

rất tốt

Jamil và cộng sự

ADMT6

Sử dụng thông tin chi phí

(2015)

môi trường trong việc ra

Thang

quyết định

HQTC1

Tỷ suất lợi nhuận trên tài

HQTC2

Hart và Ahuja (1996) sản (ROA)

Hart và Ahuja (1996) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 9

HQTC3

Hiệu quả tài chính

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

likert từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý

Hart và Ahuja (1996)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

89

Bước 3: Khảo sát chính thức (phát hành phiếu điều tra để thu thập thông tin)

Phiếu điều tra chính thức sẽ được gửi đến người trả lời ở 54 công ty trong mẫu chọn thông qua mạng internet từ công cụ Google Driver, qua đường bưu điện, phỏng vấn trả lời bằng điện thoại và phỏng vấn trực diện. Thời gian phát hành phiếu điều tra từ tháng 03/2019. Số lượng phiếu phát ra bao gồm cả bản cứng và bản mềm là 540 phiếu. Để đảm bảo phiếu trả lời được thu về đúng tiến độ, một báo cáo về địa chỉ email, điện thoại của đối tượng phỏng vấn, thời gian gửi phiếu điều tra, thời gian người phỏng vấn nhận được phiếu điều tra, thời gian hẹn trả phiếu điều tra sẽ được lập nhằm mục đích theo dõi và đôn đốc người trả lời. Nếu quá hạn hẹn trả lời 7-10 ngày mà không nhận được phản hồi thì sẽ tiếp tục gửi phiếu khảo sát.

Bước 4: Tiếp nhận phiếu điều tra và cập nhật thông tin

Số phiếu trả lời thu về là 323 phiếu sẽ được xử lý trước khi cập nhật vào phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20. Số phiếu đủ điều kiện để đưa vào phần mềm chạy dữ liệu là 323 phiếu. Những phiếu trả lời nào không đầy đủ sẽ được liên lạc lại với người trả lời để bổ sung, hiệu chỉnh. Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, dữ liệu thu thập được sẽ được phân loại thành dữ liệu định tính và định lượng. Dữ liệu định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập liệu. Đối với những câu hỏi đóng, việc mã hóa hoàn toàn dựa trên các phương án trả lời trong bảng hỏi. Đối với câu hỏi mở, việc mã hóa được thực hiện bằng cách thống kê các phương án trả lời từ phiếu điều tra rồi sau đó nhóm các câu trả lời có cùng ý nghĩa thành một nhóm. Mỗi nhóm này sẽ là một phương án trả lời và được mã hóa. Kết thúc quá trình mã hóa, dữ liệu sẽ được cập nhật vào phần mềm SPSS 20 và AMOS 20. Quá trình nhập liệu được thực hiện 2 lần độc lập và lưu vào hai tệp tin để đảm bảo độ chính xác.

Bước 5: Làm sạch dữ liệu

Phương pháp làm sạch dữ liệu là dùng bản tần số đơn giản cho tất cả các biến định tính và định lượng. Dòng missing cho thấy có giá trị khuyết không được trả lời. Tiếp theo là quay về màn hành khai báo biến để phát hiện những giá trị khuyết. Ngoài ra, trên bảng tần số đơn giản cũng cho biết những giá trị khác biệt ngoài những giá trị đã được mã hóa. Đây là trường hợp nhập sai số liệu và cũng cần sửa lại như đối với giá trị khuyết. Để phát hiện trường hợp nhập sai số liệu nhưng không thể phát hiện được bằng 1 bảng tần số đơn giản, tác giả tiến hành lập bảng tần số đơn giản trên hai tệp tài liệu gốc và so sánh kết quả, nếu có chênh lệch ở nội dung nào thì phải quay về tập phiếu điều tra để đối chiếu, sửa chữa.

Dữ liệu sau khi được làm sạch sử dụng để phân tích, kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20.

90

3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu

Số liệu sau khi đã được làm sạch sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20 làm cơ

sở dữ liệu để thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích khám phá

nhân tố. Sau đó sử dụng phần mềm AMOS 20 để phân tích khẳng định nhân tố và phân tích mô hình cấu trúc SEM nhằm có kết quả tốt nhất cho mô hình nghiên cứu

nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của áp dụng KTQTCPMT

đến HQTC.

Thống kê mô tả

Sau khi tiến hành khảo sát trên diện rộng, tác giả tiến hành xác định giá trị trung

bình các biến, tỷ lệ phần trăm, tần suất. Các biến phân loại như: thâm niên, trình độ

chuyên môn, chức vụ được phân loại bằng các chỉ số thống kê mô tả cơ bản qua số

quan sát và bảng tần suất theo các dấu hiệu phân biệt đã được định sẵn.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Do các câu hỏi trong bảng hỏi được tác giả thiết kế theo thang đo Likert, nên

các dữ liệu thu thập được trước khi đưa vào phân tích sẽ được kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Hair và cộng sự (1998),

hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến rác trong bảng hỏi sử dụng thang đo Likert. Các biến bị loại là những biến có hệ số tương quan biến giữa biến

thành phần với biến tổng nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Hệ số

Cronbach’s Alpha sẽ được chạy riêng cho từng nhân tố độc lập, qua đó đo lường tính

nhất quán giữa các biến trong cùng một nhân tố, vì mức độ nhất quán của các biến

quan sát càng cao thì độ tin cậy của thang đo càng cao. Mỗi nhân tố trong nghiên cứu

khi được thực hiện kiểm định phải đạt chỉ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên mới

được xem là chấp nhận được. Nếu chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố đạt mức từ 0,7

đến 0,8 thì sử dụng được, còn nếu chỉ số này nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1 thì độ tin cậy tốt (Hair, 1998). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát nào lớn hơn 0,95 thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự giống như trường hợp cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ.

Trong khi đó, hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải đạt mức từ 0,3 trở

lên mới có thể được đưa vào phân tích tiếp (Nunnally & Bernstein, 1994), các biến có hệ số này thấp hơn mức 0,3 sẽ được coi là biến rác và bị loại bỏ trước khi đi vào giai

đoạn phân tích nhân tố.

Thông thường để tính độ tin cậy chỉ cần dùng Cronbach’s Alpha là đủ, tuy

91

nhiên để thực hiện phân tích khẳng định trong AMOS thì cần xác định thêm chỉ tiêu

Phương sai trích (Average Varianghiên cứue Extracted – AVE). Theo Hair (1998),

Phương sai trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm bảo độ tin cậy.

Như vậy, theo phương pháp này, hệ số Cronbach’s Alpha của biến quan sát đều thỏa

mãn với các yêu cầu đưa ra. Do đó, thang đo của các biến quan sát đều đảm bảo được độ tin

cậy và được giữ lại trong phiếu khảo sát để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.

Phân tích khám phá nhân tố (EFA)

Phân tích khám phá nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các nhân tố

được đưa vào nghiên cứu khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng

KTQTCPMT và ảnh hưởng của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC tại các DNSXXM

Việt Nam. Việc này nhằm mục đích đánh gía các thang đo xem có đúng với dự định

ban đầu của luận án không. Để áp dụng được phân tích nhân tố, các biến quan sát phải

có liên hệ với nhau. Sử dụng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả

thuyết về quan hệ tương quan giữa các biến trong tổng thể. Theo đó, giá trị của kiểm định Bartlett’s càng lớn thì càng có nhiều khả năng các biến quan sát có mối quan hệ

tương quan nhau. Trường hợp các biến quan sát không có quan hệ tương quan thì việc phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.

Để kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố. Do đó hệ số KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1) thể

hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương sai trích (% biến

thiên được giả thích bởi các nhân tố) để xác định sự thích hợp của phương pháp phân

tích nhân tố. Tiêu chuẩn đối với phương sai trích là phải đạt từ 50% trở lên, giá trị

Eigenvalue > 1 (Hair và cộng sự, 1998).

Tác giả sử dụng hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát để lựa chọn số lượng nhân tố đưa vào phân tích. Hệ số tải nhân tố phản ánh tương quan giữa các nhân tố và các biến quan sát. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này cũng được dùng để giải thích các nhân tố. Thường thì một biến quan sát được chọn khi thỏa mãn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5. Tuy nhiên cũng có tiêu chuẩn khác biệt, hệ số fator loading lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Trong luận án, tác giả chọn hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Hair và cộng sự, 2006), khi đó các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì được giữ lại để đưa vào phân tích. Các biến quan sát sau khi được giữ lại sẽ được đặt tên tại theo từng

92

nhân tố trong trường hợp các nhân tố này không giống với các nhân tố đã được tác

giả trình bày trong mô hình nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp trích Pringhiên cứuipal Axis Factoring với phép xoay

Promax (Gerbing và Anderson, 1988) với hệ số tải ≥ 0,5 (Hair và cộng sự, 1998) đối

với cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Cuối cùng phân tích kết quả mô hình EFA bằng

cách sử dụng ma trận nhân tố xoay.

Phân tích khẳng định nhân tố (CFA)

Đối với các nghiên cứu có các thang đo được thiết lập từ các nghiên cứu trước,

tác giả đã có hiểu biết nhất định về cấu trúc quan hệ của mô hình thì sử dụng phân tích

khẳng định nhân tố là phù hợp (Hair và cộng sự, 2006). Mục đích của phân tích khẳng

định nhân tố trong mô hình đo lường SEM là kiểm tra tính hợp lý và sự phù hợp của mô

hình sau khi khám phá nhân tố. Khi mô hình cụ thể được ước lượng sẽ so sánh giữa mô

hình lý thuyết với thực tế bằng cách đánh giá sự tương đồng của ma trận hiệp phương sai

ước lượng được với ma trận hiệp phương sai được quan sát.

Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, sử dụng chỉ

số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số CFI, GFI, TLI và RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi mô

hình nhận được các giá trị Chi-square/df ≤ 0,3 (Chin và Todd, 1995; Hair và cộng sự, 2006). Ngoài ra, người ta còn phân biệt theo cỡ mẫu: Chi-square/df < 5 với mẫu lớn

hơn 200 hay < 3 với mẫu nhỏ hơn 200 (Kettinger và Lee, 1995). Giá trị TLI, CFI, GFI

> 0,9 nếu mẫu nhỏ hơn 250 và số biến quan sát trong mô hình dưới 30 biến, TLI, CFI,

GFI ≥ 0,92 nếu mẫu lớn hơn 250 và số biến quan sát nhỏ hơn 30, TLI, CFI, GFI ≥ 0,9

nếu số biến quan sát lớn hơn 30 biến (Hair và cộng sự, 2006). Hệ số RMSEA ≤0,05

được xem là tốt, nhỏ hơn 0,08 cũng có thể chấp nhận được (Hooper và cộng sự, 2008).

Phân tích mô hình cấu trúc SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính với kỹ thuật phân tích đường dẫn được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm định các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Tiêu chuẩn kiểm định theo thông lệ lấy ở mức ý nghĩa 5%, khái niệm nào không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% thì sẽ loại lần lượt ra khỏi mô hình (giá trị P.value>0,05). Do CFA cũng là một dạng của phân tích mô hình cấu trúc nên tiêu

chuẩn đánh giá tính thích hợp của mô hình được xem xét như trong phân tích khẳng

định nhân tố.

93

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, cụ thể:

- Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng mô

hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

- Thiết kế các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và định lượng để triển khai mô hình đã đặt ra. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực

hiện nhằm thu thập các thông tin ban đầu làm tiền đề xác định các biến trong

mô hình nghiên cứu và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Đồng thời tìm

hiểu, khảo sát về áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình. Phiếu khảo sát

được gửi đến 54 DNSXXM ở Việt Nam với 540 phiếu, kết quả sau làm sạch

thu được 323 phiếu có thể sử dụng. Kết quả kiểm định sẽ chỉ ra nhân tố nào có

ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM Việt Nam. Sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên

cứu định lượng giúp cho thiết kế nghiên cứu đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

94

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này tác giả trình bày khái quát chung về các DNSXXM, thực trạng áp

dụng KTQTCPMT và một số kết quả tài chính đạt được khi áp dụng KTQTCPMT

trong các DNSXXM Việt Nam.

4.1. Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

4.1.1. Giới thiệu về sản xuất xi măng và các doanh nghiệp sản xuất xi

măng Việt Nam

4.1.1.1. Sản xuất xi măng trên thế giới và tại Việt Nam

Xi măng thuộc nhóm vật liệu kết dính lâu đời và phổ biến nhất trong hoạt động

xây dựng. Với đặc tính bám dính tốt, chịu được lực cao, xi măng là thành phần chính

của bê tông, giữ vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế,

văn hoá xã hội, giáo dục quốc phòng. Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi

măng và sự phát triển của ngành công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản

xuất, dịch vụ phụ trợ khác cùng phát triển như: xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng

máy, bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế, thăm dò,... Do vậy, sự

phát triển của ngành công nghiệp xi măng đóng góp một phần quan trọng trong sự

phát triển kinh tế của quốc gia.

Mẫu xi măng đầu tiên được sản xuất và sử dụng trong các công trình xây dựng

có niên đại khoảng 400 năm TCN thuộc các nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại

(FPTS, 2020). Trải qua lịch sử phát triển, hiện nay, có khoảng hơn 160 quốc gia sản

xuất xi măng trên thế giới (công ty chứng khoán Phương Nam, 2013) và tập trung sản

lượng ở một số nước sản xuất có trữ lượng lớn như: Trung Quốc, Indonesia,

Bangladesh, Peru, Việt Nam,... Tổng sản lượng năm 2019 của khu vực Châu Á chiếm

73% tỷ trọng sản xuất và 81% tỷ trọng tiêu thụ toàn thế giới. Trong đó thị trường

Trung Quốc dẫn đầu với sản lượng tiêu thụ và sản xuất chiếm hơn 50% tổng sản lượng

xi măng toàn cầu (FPTS, 2020). Các nước châu Á khác như Ấn Độ, Việt Nam,

Indonesia cũng có tốc độ phát triển về sản lượng tiêu thụ và sản xuất xi măng trên

10%/năm, trở thành các quốc gia có tỷ trọng đóng góp lớn đối với nền công nghiệp xi

măng thế giới.

95

Biểu đồ 4.1: Sản lượng tiêu thụ xi măng toàn cầu theo khu vực

giai đoạn 1890-2019

Nguồn: FPTS, 2020

Biểu đồ 4.2: Cơ cấu sản xuất xi măng Biểu đồ 4.3: Cơ cấu tiêu thụ xi măng

thế giới (2019) thế giới (2019)

Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)

Biểu đồ 4.4: Diễn biến cung – cầu xi măng thế giới

Nguồn: FPTS (2020)

96

Ngành xi măng thế giới đang phải đối mặt với áp lực bão hoà về nhu cầu tiêu

thụ và tình trạng dư thừa lớn về sản lượng sản xuất. Tính đến năm 2019, ngành xi

măng thế giới có tổng công suất đạt 5,3 tỷ tấn, sản lượng tiêu thụ 4,1 tỷ tấn, do vậy

công suất huy động toàn ngành chỉ đạt mức 78% (FPTS, 2020).

Tuy nhiên dự báo trong giai đoạn 2020-2030, tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của

các quốc gia cũng có sự phân hoá mạnh. Các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ và

Đông Nam Á dự kiến sẽ là các thị trường bùng nổ với mục tiêu bắt kịp tốc độ phát

triển công nghiệp và đón đầu nhu cầu thế giới. Bằng chứng là đầu năm 2020, chính

phủ Ấn Độ tuyên bố khởi động gói đầu tư cơ sở hạ tầng lớn nhấy từ trước đến nay trị

giá 1.390 tỷ USD (giai đoạn 2021-2026), gấp 2,8 lần mức chi tiêu vào cơ sở hạ tầng

trong giai đoạn trước đó (FPTS, 2020).

Biểu đồ 4.5: Dự báo nhu cầu đầu tư hạ tầng Biểu đồ 4.6: Dự báo tỷ trọng đóng góp trên GDP

Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)

Nhu cầu xi măng giai đoạn 2020-2030 tập trung cho nhóm các quốc gia đang

phát triển (Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia,...), là các quốc gia với cơ cấu dân số trẻ và

nguồn thu nhập đang tăng lên nhanh chóng, nhu cầu nhà ở, phát triển cơ sở hạ tầng lớn.

Biểu đồ 4.7: Sự báo nhu cầu xi măng thế giới tho các khu vực

(Nguồn: FPTS, 2020)

97

Tại Việt Nam, trải qua hơn 120 năm lịch sử hình thành và phát triển, từ cơ sở

sản xuất xi măng đầu tiên là Nhà máy sản xuất xi măng Hải Phòng được thành lập năm

1899 đến nay đã có 87 dây chuyền sản xuất. Hiện nay, Việt Nam là nước có sản lượng

xi măng vào loại lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ, với quy mô tổng

cộng suất đạt gần 110 triệu tấn xi măng/năm (Báo cáo ngành xi măng, 2022). Kể từ

năm 2018, Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng xi măng xuất

khẩu với hơn 30 triệu tấn xi măng/ năm (11% thị phần xuất khẩu thế giới) và đang

được coi là nước có quy mô và sức ảnh hưởng đáng kể đến thị trường xi măng trong

khu vực. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu sang một số nước như Trung

Quốc, Philippines, Bangladesh,... (Bảng 4.1, Biểu đồ 4.8, Biểu đồ 4.9).

Bảng 4.1: So sánh quy mô ngành xi măng Việt Nam với các quốc gia khác

(năm 2019)

Nguồn: FPTS (2020)

Biểu đồ 4.8: Các quốc gia xuất khẩu xi măng Biểu đồ 4.9: Thị trường xuất khẩu xi măng

lớn trên thế giới (năm 2019) của Việt Nam (năm 2019)

Nguồn: FPTS (2020) Nguồn: FPTS (2020)

98

Biểu đồ 4.10: Các thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam năm 2021

Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)

Theo thống kê, ngành xi măng năm 2019 có doanh thu đạt 119 nghìn tỷ đồng,

đóng góp 1,9% vào GDP cả nước và 5,5% GDP khối công nghiệp và xây dựng. Hiện

nay, các DNSXXM phân bổ không đều giữa các khu vực. Do điều kiện các nhà máy xi

măng thường tập trung ở nơi có nhiều mỏ đất đá vôi và đất sét, nên các DNSXXM tập

trung nhiều tại Miền Bắc, một số DN ở Miền Trung và rất ít DN ở Miền Nam (Biểu đồ

4.10, biểu đồ 4.11). Vì vậy, nguồn cung xi măng tại Miền Trung và Miền Nam thiếu

trong khi Miền Bắc cung vượt quá cầu.

99

Biểu đồ 4.11: Bản đồ phân bố các dây chuyền xi măng lò quay (2021)

Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)

70

60

58

33%

40%

50

40

27%

30

20

24

10

5

0

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

100

Biểu đồ 4.12: Số lượng lò quay 3 miền Biểu đồ 4.13: Tỷ trọng tiêu thụ giữa các miền

Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021) Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)

Về cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền, theo báo cáo ngành xi măng của

Hiệp hội xi măng Việt Nam năm 2021 cho thấy: thị trường tiêu thụ Miền Nam chiếm

tỷ trọng lớn nhất (40%), tiếp theo là Miền Bắc (33%) và tỷ lệ thấp nhất là Miền Trung

(27%). Cơ cấu tiêu thụ không đồng đều là do Miền Bắc và Miền Nam tập trung nhiều

cơ sở kinh tế - xã hội của cả nước nên nhu cầu kiến thiết, xây dựng cao hơn so với

Miền Trung.

Biểu đồ 4.14: Sản lượng tiêu thụ nội địa 8 năm gần đây

Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)

101

Biểu đồ 4.15: Sản lượng xuất khẩu 8 năm gần đây

Nguồn: Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021)

4.1.1.2. Các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam

Thị trường xi măng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Theo biểu đồ sản lượng tiêu thụ ta thấy nhu cầu tiêu thụ trong nước (biểu đồ 4.12) đang ổn định và ở mức rất cao (63-64 triệu tấn/năm); bên cạnh đó, nhu cầu xuất khẩu (biểu đồ 4.13) đang gia tăng nhanh. Tuy nhiên, việc xuất khẩu xi măng gặp nhiều trở ngại do các nước thực hiện nhiều chính sách bảo hộ sản xuất xi măng trong nước, hàng rào kỹ thuật thương mại, giá cước vận chuyển còn cao,... đồng thời sản phẩm cần đạt được một số tiêu chuẩn MT (chỉ số MT) đối với một số thị trường châu Âu. Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam cần nắm chắc cơ hội tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu xuất khẩu thế giới và cung cấp đủ xi măng cho nhu cầu tiêu dùng nội địa đi đôi với tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến MT, nâng cao hiệu quả tài chính, hướng đến phát triển bền vững, góp phần lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

Đặc điểm tổ chức quản lý trong các DNSXXM tại Việt Nam

Ngành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp nặng có hoạt động sản xuất và kinh doanh phức tạp. Để đảm bảo cho các hoạt động và quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả, các DNSXXM Việt Nam phỉa tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, khoa học nhằm phối hợp, kết hợp các bộ phận, công đoạn sản xuất, kinh doanh đạt được mục tiêu chung của ngành và đơn vị. Theo số liệu khảo sát, hầu hết các DNSXXM tại Việt Nam có bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng và là các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo sơ đồ 4.1 và 4.2 như sau:

102

Sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai

Nguồn: Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai (2014)

Báo cáo thường niên công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai (2014)

Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Nguồn: Công ty TNHHMTV xi măng Quang Sơn http://ximangquangson.vn/co-cau-to-chuc-cid138.html

103

Cơ cấu tổ chức quản lý trong các DNSXXM tại Việt Nam thường được phân

cấp, phân quyền theo nhiều cấp, mỗi cấp có quyền hạn, trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng.

Trách nhiệm song hành cùng quyền lợi ở từng cấp quản lý, đảm bảo công bằng, minh

bạch, phát huy hết các khả năng, năng lực của các thành viên trong DN. Cụ thể trong

công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai như sau:

Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công

ty. Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề được luật pháp và điều

lệ công ty quy định, đặc biệt thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và kế

hoạch cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban

kiểm soát của công ty.

Hội đồng quản trị

Là cơ quan quản lý công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị được quy định tại pháp luật và điều lệ công ty. Hội

đồng quản trị chịu trách nhiệm trước các cổ đông về hoạt động của công ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình với ban kiểm soát về

tình hình tài chính và tính hợp pháp trong hoạt động của mình.

Ban kiểm soát

Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra.

Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp

pháp trong các hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các quản lý

khác, các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Ban tổng giám đốc

Ban tổng giám đốc công ty bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.

Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách

nhiệm trước tổng giám đốc về việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được tổng gián đốc uỷ quyền và phân công theo chế độ và chính sách của Nhà

nước, điều lệ của công ty.

104

Các phòng ban chức năng

Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Mỗi phòng ban có trưởng phòng, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và báo cáo với Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị về các hoạt động trong phòng ban của mình.

- Phòng kế hoạch – Chiến lược - Phòng Tài chính – Kế toán - Phòng Tổ chức – Lao động - Phòng vật tư - Phòng thẩm định và Công nghệ thông tin - Phòng Kỹ thuật sản xuất - Phòng Thí nghiệm-KCS - Phòng Bảo vệ- Quân sự - Phòng Hành chính – Quản trị và Lễ tân - Phòng KTAT-MT &ISO - Phòng cơ điện - Phòng đầu tư – Xây dựng - Ban quản lý dự án - Xí nghiệp tiêu thụ, xí nghiệp xe máy và khai thác mỏ, xí nghiệp vật liệu xây dựng, xí nghiệp bê tông và Xây dựng: Tuỳ theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng DN, các DNSXXM tại Việt nam có thành lập các xí nghiệp, trung tâm, tổng kho vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp này có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc. Chủ tích HĐQT là người thẩm tra, xét duyệt dự toán hoạt động của các xí nghiệp, trung tâm này.

Phân xưởng sản xuất Ở Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai gồm các xưởng như sau:

- Xưởng clinker - Xưởng xi măng - Xưởng cơ khí - Xưởng Điện- Tự động hoá - Xưởng sửa chữa công trình và Dịch vụ

Các xưởng sản xuất thực hiện các nhiệm vụ trực tiếp vận hành các máy móc, thiết bị và sản xuất, đóng gói sản phẩm. Đứng đầu là các quản đốc, dưới các quản đốc có các tổ trưởng tổ sản xuất. Quản đốc trực tiếp quản lý sản xuất, theo dõi công việc sản xuất của đơn vị được giao, báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày và những sự kiện xảy ra trong phân xưởng do họ quản lý cho lãnh đạo để kịp thời đưa ra các quyết định cần thiết.

105

Như vậy, với mô hình trên, quyền quyết định đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại các NDSXXM đều tập trung ở đại hội đồng cổ đông do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc quyết định. Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc về các lĩnh vực được giao nhiệm vụ. Các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn đối với từng lĩnh vực cụ thể được chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc phân quyền.

Đối với mỗi đơn vị khác nhau, mức độ phối hợp giữa các phòng ban là khác nhau. Ở một số DN được khảo sát như công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai, công ty cổ phần xi măng Bút Sơn, công ty cổ phần xi măng Hà Tiên, hàng tháng trong cuộc họp gian ban, các phòng ban tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện trong tháng, định hướng thực hiện tháng tới thông qua hoạt động kinh doanh cụ thể. Những khó khăn, vướng mắc đều được giải quyết trực tiếp trên cơ sở sự phối kết hợp chung của các phòng ban và sự điều hành của Tổng giám đốc. Do đó sự liên kết giữa các phòng ban rất mật thiết để cùng thực hiện mục tiêu, kế hoạch, dự toán đã xây dựng đầu kỳ. Vấn đề liên quan đến MT, từ tập hợp, theo dõi, đánh giá và báo cáo do nhiều bộ phận cùng phối hợp thực hiện, đảm bảo các thông tin liền mạch, giúp các nhà quản lý có thông tin đầy đủ và kịp thời nhất cho các quyết định quản trị.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DNSXXM tại

Việt Nam

Ngành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp có dây chuyền sản suất phức tạp và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy, các DNSXXM thường là những đơn vị có quy mô lớn. Do đặc điểm sản xuất gắn liền với các vùng nguyên liệu nên các DNSXXM thường tập trung ở khu vực Miền Bắc (với 58/87 dây chuyền) (biểu đồ 4.16), nơi có nhiều đá vôi, đất sét là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Mật độ các DNSXXM tập trung phần lớn ở các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thái Nguyên, Hải Phòng,...

Biểu đồ 4.16: Số lượng lò quay phân bố theo vùng miền

Nguồn: Hiệp hội xi măng (2021)

106

Hiện nay, các DNSXXM tại Việt Nam hầu hết đang vận hành dây chuyền sản

xuất xi măng theo phương pháp lò quay. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng theo 5

công đoạn như sơ đồ 4.3:

Giai đoạn 1: Tách chiết nguyên liệu thô.

Xi măng có sử dụng các nguyên liệu thô gồm: canxi, sắt, silic, nhôm là thành

phần chính trong đất sét, đá vôi và cát. Nguyên liệu thô được tách từ các núi đá vôi

bằng phương pháp khoan nổ mìn cắt lớp, sau đó thông qua băng chuyền được vận

chuyển tới các nhà máy đập. Ngoài ra còn rất nhiều nguyên liệu thô khác tham gia vào

quá trình sản xuất xi măng như: đá phiến, vảy thép cán, tro bay và bô xít với lượng yêu

cầu nhỏ. Trước khi được vận chuyển tới nhà máy thì khối đá lớn được nghiền nhỏ có

kích thước tương đương với kích thước các viên sỏi.

Giai đoạn 2: Phân chia tỷ lệ, trộn lẫn và nghiền.

Các nguyên liệu thô từ quặng sẽ được chuyển đến phòng thí nghiệm của nhà

máy, phòng thí nghiệm sẽ tiến hành phân tích để chia tỷ lệ chính xác giữa đá vôi và đất sét trước khi bắt đầu nghiền. Thông thường sẽ chia theo tỷ lệ 80% đá vôi và 20% đất

sét. Sau đó nhà máy sẽ tiến hành nghiền hỗn hợp với sự trợ giúp của các con lăn quay và bàn xoay. Bàn xoay sẽ quay liên tục dưới con lăn và con lăn tiếp xúc trực tiếp với

hỗn hợp để nghiền hỗn hợp thành bột mịn. Hỗn hợp nguyên liệu thô còn lại sẽ được dự trữ trong đường ống sau khi đã nghiền hỗn hợp thành bột mịn.

Giai đoạn 3: Trước khi nung.

Những nguyên liệu được nghiền hoàn chỉnh sẽ được đưa vào buồng (xilo) trước

khi nung. Buồng này sẽ chứa một chuỗi các buồng xoay trục đứng, nguyên liệu thô

được đẩy qua đây và vào trong lò nung. Buồng trước nung này sẽ tận dụng nhiệt tỏa ra

từ lò, giúp tiết kiệm năng lượng và làm cho nhà máy thân thiện với MT hơn.

Giai đoạn 4: Giai đoạn trong lò.

Nhiệt độ trong lò có thể lên tới 1450⁰C do xảy ra phản ứng hóa học khử cacbon và thải khí CO2. Chuỗi phản ứng hóa học giữa Ca và SiO2 tạo ra CasiO3 là thành phần chính trong xi măng. Lò nhận được nhiệt từ bên ngoài nhờ khí tự nhiên hoặc than đá. Khi nguyên liệu rơi xuống phần thấp nhất của lò nung thì sẽ hình thành lên clinker.

Giai đoạn 5: Làm mát và nghiền thành phẩm.

Sau khi ra khỏi lò, clinker được làm mát nhờ vào khí cưỡng bức, clinker sẽ tỏa

ra lượng nhiệt hấp thụ và từ từ giảm nhiệt, lượng nhiệt clinker tỏa ra sẽ được thu lại

107

quay trở vào lò, giúp tiết kiệm năng lượng. Các viên bi sắt sẽ giúp nghiền bột mịn ra

thành xi măng.

Giai đoạn 6: Đóng bao và vận chuyển.

Sau khi nghiền thành bột, xi măng sẽ được đóng bao với trọng lượng từ 20 –

40kg/ 1 túi, chúng sẽ được phân phối tới cửa hàng và tới tay người tiêu dùng.

Sơ đồ 4.3: Quy trình sản xuất xi măng

Nguồn: Tạp chí xi măng (2018)

108

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong các DNSXXM tại Việt Nam

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các DNSXXM đều sử dụng mô hình kế toán

kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Có nghĩa là nhân viên kế toán các

phần hành đảm nhiệm hai nhiệm vụ: thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin về

kế toán tài chính và kế toán quản trị. Ví dụ minh hoạ cho công ty cổ phần xi măng Bút

Sơn (sơ đồ 4.4)

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Giám đốc (Phó Giám đốc tài chính)

Phó trưởng phòng kế toán

Kế toán tiêu thụ Kế toán vật tư, giá thành Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ – tiền lương Kế toán vốn bằng tiền

Sơ đồ 4.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn

Nguồn: Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn (2018)

Kế toán trưởng: là người giám sát, chỉ đạo chung về công tác tài chính- kế toán

trong DN, do hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn công tác kế toán, thống kê trong DN. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính, kế toán và duyệt báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trình lên giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc, pháp luật về những thông tin số liệu đã

báo cáo.

Phó phòng kế toán: là người được kế toán trường phân quyền điều hành hoặc chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán tìa chính hoặc các phần hành kế toán lớn, quan trọng như các phần hành: Lập báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị,

109

Kế toán tiêu thụ, công nợ, giá thành, theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm... Đồng thời thực hiện tra soát, kiểm tra, tổng hợp để tính giá thành sản phẩm, các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị do kế toán tổng hợp lập, thông qua kế toán trưởng sau đó trình lãnh đạo công ty.

Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, sổ sách, báo cáo từ các phần hành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của phó phòng kế toán, kế toán trưởng, chịu trách nhiệm về các số liệu đã tổng hợp từ các phần hành kế toán đã cung cấp cho nhà quản trị các cấp. Kế toán tổng hợp cũng được thực hiện tổng hợp cả phần kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Kế toán tiêu thụ: Kế toán viên phần hành này phải thực hiện các công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị liên quan đến tiêu thụ xi măng thành phẩm, kế toán doanh thu phải theo dõi doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận, từng mặt hàng, sản phẩm cụ thể, từ đó cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị có các chính sách bán hàng phù hợp với từng khách hàng cụ thểm từng giai đoạn và thời điểm khác nhau.

Kế toán tài sản cố định- tiền lương: Do tính định kỳ của nghiệp vụ tài sản cố định và tiền lương nên DN chỉ giao một người phụ trách cả kế toán tài sản cố định và kế toán tiền lương. Trong đó, kế toán nghiệp vụ tài sản cố định thực hiện phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong DN, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định chính xác vào CP sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia kiểm kê tài sản cố định và đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết. Đối với nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, kế toán viên thực hiện tính lương và phân bổ các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong DN.

Kế toán vật tư, giá thành: Kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nhập xuất kho vật tư để ghi chép sổ chi tiết vật tư ghi vào bảng phân công, đối chiếu số lượng tồn kho với thủ kho, tham gia kiểm nghiệm vật tư khi có yêu cầu của ban kiểm kiệm vật tư đồng thời tham gia kiểm kê các kho vật liệu, thành phẩm khi đến thời điểm kiểm kê trong DN. Đồng thời kế toán viên phải tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán công nợ: kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi, lập các báo cáo

kế toán về công nợ phải thu, phải trả theo yêu cầu của DN.

Kế toán vốn bằng tiền: có trách nhiệm thu tiền bán hàng, phản ánh tình hình biến động của các loại tiền mặt tại quỹ của công ty sử dụng tiền mặt. Theo dõi tình hình kế toán khoản tiền gửi, tiền vay của công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. Là

110

người chịu trách nhiệm tổng hợp và lên các báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị về tiền tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.

4.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

sản xuất xi măng Việt nam

4.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường

Sản phẩm ngành xi măng tại Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính theo các

tiêu chí: hình thức sản phẩm, thành phần cấu tạo, tiêu chuẩn chịu lực (bảng 4.2). Cách

gọi tên của các sản phẩm sẽ là sự tổng hợp các tiêu chí theo mẫu: hình thức sản phẩm

+ thành phần cấu tạo + tiêu chuẩn chịu lực. Ví dụ: xi măng bao, Portland thông

thường, Mác 40 được gọi là Xi măng bao PC40.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bảng 4.2: Phân loại các sản phẩm xi măng trong ngành

Đặc điểm sản phẩm:

- Sản phẩm có thời hạn sử dụng và phải tuân thủ điều kiện bảo quản nhất định

(độ ẩm, thời tiết)

- Hình thức của sản phẩm (Clinker, bao, rời) ảnh hưởng đến MT khác nhau

Đặc điểm thị trường:

- Thị trường xi măng đang mất cân đối về tiêu thụ tại các khu vực: Trong khi các DN tại Bắc Trung Bộ gặp cạnh tranh lớn do cung (31% công suất toàn ngành) vượt quá cầu (7% nhu cầu tiêu thụ) thì các DNSXXM Nam Trung Bộ lại ngược

lại cung (5,1%) không đủ cầu (26%). Gây áp lực giá lên các DNSXXM tại Bắc

Trung Bộ

- Mức độ cạnh tranh giữa các DN xi măng thấp - Tuy Việt Nam đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu (chiếm 11% thị phần

111

thế giới) nhưng hoạt động xuất khẩu hiệu quả thấp. Thị trường tiêu thụ trong

nước chiếm tỷ trọng lớn do nhu cầu hạ tầng vẫn tiếp tục tăng mạnh.

4.1.2.2. Các tiêu chuẩn sản xuất xi măng

Các tiêu chuẩn xi măng của thị trường thế giới (ASTM và ISO)

- Tiêu chuẩn ASTM (American Society for Testing and Materials): Là tiêu

chuẩn do Hiệp hội tử nghiệm vật liệu xây dựng Mỹ soạn thảo, gồm gần 100 tiêu chuẩn

khác nhau về các khía cạnh của xi măng gồm: thành phần cấu tạo xi măng, phương

pháp kiểm định sản phẩm, quy định về chất lượng xi măng...Trong đó tiêu chuẩn quan

trọng nhất là ASTM 150- tiêu chuẩn xi măng Portland. Bộ tiêu chuẩn ASTM được coi

là bộ tiêu chuẩn chi tiết và đầy đủ nhất cho ngành xi măng thế giới và được nhiều quốc

gia tham khảo để hình thành nên bộ tiêu chuẩn của mình.

- Tiêu chuẩn ISO (International Organization for Standardization): Là tiêu

chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế soạn thảo. Tiêu chuẩn ISO đơn giản hơn rất

nhiều so với ASTM, trong đó các nội dung chính chỉ tập trung vào một tiêu chuẩn duy nhất là ISO 679:2009: tiêu chuẩn dành cho vật liệu xi măng. Tiêu chuẩn ISO do đó

không được sử dụng nhiều trong ngành mà chỉ mang tính chất tham khảo và bổ sung thêm với các tiêu chí đã có sẵn trong ASTM.

Các tiêu chuẩn xi măng của thị trường xi măng Việt Nam (TCVN)

- Tiêu chuẩn xi măng Portand thông thường: TCVN 2682:2009: Không sử dụng

phụ gia quá 1% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản sản phẩm là 60 ngày kể từ

ngày sản xuất. Tiêu chuẩn này được tham khảo và điều chỉnh theo ASTM C150, trong

đó thời gian đóng rắn, khả năng chịu lực, độ giãn nở của xi măng thấp hơn 10-20% so

với tiêu chuẩn gốc.

- Tiêu chuẩn xi măng Portland hỗn hợp: TCVN 6260:2009: Không sử dụng phụ

gia quá 40%% khối lượng sản phẩm. Thời gian bảo quản sản phẩm là 60 ngày kể từ ngày sản xuất. Tiêu chuẩn này được tham khảo và điều chỉnh theo ASTM C595 với điểm điều chỉnh là tiêu chuẩn gốc ASTM chỉ cho phép phụ gia chiếm tối đa 30% khối lượng sản phẩm xi măng.

4.1.2.3. Công nghệ sản xuất xi măng

Hiện tại các DNSXXM tại Việt Nam đang sử dụng 2 công nghệ sản xuất là lò

đứng và lò quay khô. Lò đứng vốn đầu tư thấp nhưng công suất thấp, giá thành sản

xuất cao, thất thoát nhiệt lớn, đồng thời sản sinh ra lượng khí thải, chất thải cao gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm MT lớn. Hiện tại, công nghệ lò quay khô là công nghệ sản xuất xi măng chính trong ngành, chiếm tới 96% tổng số dây chuyền cả

112

nước (FPTS, 2020). Dự kiến đến năm 2025 cả nước không còn nhà máy xi măng lò

đứng, giúp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh

tranh trên thị trường thế giới. Bảng 4.2 thể hiện rõ ưu điểm của lò quay đang sử dụng

chủ yếu tại Việt Nam.

Bảng 4.3: Bảng so sánh công nghệ sản xuất lò đứng và lò quay

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.1.2.4. Đặc điểm sản phẩm, công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến môi trường

Sản xuất xi măng là ngành tác động lớn đến MT. Là ngành tiêu tốn nguồn tài

nguyên lớn, xả thải (chất thải rắn, nước thải và khí thải) lớn gây những hệ luỵ lớn. Hằng

năm, quá trình sản xuất xi măng đã tạo ra lượng CO2 khổng lồ, chất lượng không khí

của khu vực SXXM cũng bị ảnh hưởng nặng nề, do việc đốt đá vôi thải ra nhiều chấy ô

nhiễm và khí độc vào không khí. Vì vậy, các DNSXXM đang dần hướng tới các mục

tiêu sau:

- Đạt mức phát thải ròng bằng 0 năm 2050;

- Tìm các nguồn nguyên liệu thay thế (bằng các nguyên liệu nhân tạo thay thế

nguyên liệu sẵn có để bảo tồn khoáng sản), tận dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải

ngành công nghiệp khác làm nguyên liệu và phụ gia,..

- Tận dụng nhiệt khí thải trong quá trình sử dụng;

- Áp dụng công nghệ tiên tiến, giảm tiêu hao điện năng, giảm phát thải, bảo vệ MT.

113

4.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các

doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

Để đánh giá thực trạng áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam,

nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu từ phiếu khảo sát. Trước khi tiến hành khảo sát

chính thức, tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm đối 5 công ty là Công ty cổ phần xi

măng Vicem Bút Sơn, Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn, Công ty cổ phần xi

măng Bỉm Sơn, Công ty cổ phần xi măng Phúc Sơn, Công ty cổ phần xi măng Hà

Tiên, là các DNSXXM ở ba miền Bắc, Trung và Nam. Qua khảo sát, nghiên cứu thử

nghiệm, tác giả đã hoàn thiện bảng câu hỏi của nghiên cứu theo hướng dễ hiểu cho

người được khảo sát như: giải thích thêm về một số thuật ngữ được sử dụng và diễn

giải lại một số câu hỏi phù hợp với các đối tượng khảo sát gồm cả những người không

có hiểu biết đầy đủ về kế toán. Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị, kế toán trưởng/phó phòng kế toán, kế toán viên và cán bộ phụ trách ban an toàn. Mỗi doanh

nghiệp thực hiện phát 10 phiếu, tác giả thực hiện gửi đi 54 DNSXXM và thu về được 357 phiếu của 38 DNSXXM trên cả nước (danh sách cụ thể theo phụ lục 3.4). Sau khi

làm sạch, loại bỏ 34 phiếu không hợp lệ và thu được 323 phiếu phù hợp.

4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

Kết quả thu thập được từ mẫu nghiên cứu 323 phiếu được mã hoá, nhập liệu,

phân tích, kết quả phân tích thống kê mô tả về đối tượng trả lời trong mẫu nghiên cứu như sau:

* Đặc điểm doanh nghiệp

Bảng 4.4. Bảng mô tả đặc điểm doanh nghiệp

Tần suất Tiêu chí phân loại Tỷ lệ (%) (doanh nghiệp)

Có vốn nhà nước 7 18 Hình thức Có vốn đầu tư nước ngoài 5 13 sở hữu Có vốn khác 26 68

Miền Bắc 28 74

Vùng miền Miền Trung 8 21

Miền Nam 2 5

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

114

Về đặc điểm của doanh nghiêp khảo sát, hình thức sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát chủ yếu là DN có vốn khác, chiếm tỷ lệ 68%, tiếp đến là các DN có vốn Nhà nước với tỷ lệ là 7% tương ứng với số lượng là 7 công ty trong 38 công ty phản hồi phiếu khảo sát; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ có 5 công ty (tương ứng 13%). Số lượng kế toán các DNSXXM thường sử dụng khoảng từ 7-15 kế toán, đủ nhân sự để phân bổ công việc kế toán trong bộ phận. Các DNSXXM chủ yếu tập trung ở phía Bắc. Cụ thể, trong số các DN khảo sát có 74% DN ở Miền Bắc, 21% DN ở Miền Trung và chỉ có 5% DN ở Miền Nam, điều này là phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành xi măng, các nhà máy được đặt tại các nguồn nguyên liệu là các núi đá vôi, tập trung nhiều ở Miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Hầu hết các DN sản xuất cả 2 loại xi măng và clinker. Trong số các DN tham gia khảo sát có 16% DN đã niêm yết, còn lại 84% các DN chưa niêm yết, đây cũng là thực trạng của ngành SXXM Việt Nam, số lượng các DNSXXM đã niêm yết còn tương đối thấp, các DN niêm yết chủ yếu là các DN thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (VICEM).

*Đặc điểm đối tượng được khảo sát

Bảng 4.5. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu

Tiêu chí phân loại Tần suất (người) Tỷ lệ (%)

Nhà quản trị 116 36

Công việc Kế toán, Kế toán trưởng 151 47

Ban an toàn 56 17

Dưới 5 năm 28 9

5 đến dưới 10 năm 75 23

Kinh nghiệm 10 đến dưới 20 năm 132 41

Trên 20 năm 88 27

Sau đại học 61 19

Trình độ Đại học 213 66

Cao đẳng/Trung cấp 49 15

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Kết thúc thời hạn khảo sát, số DN phản hồi phiếu khảo sát là 38 DN (trong số 54 DN gửi phiếu) với tỷ lệ phản hồi là hơn 70%, tỷ lệ này có thể coi là khá cao, cho thấy lượng câu hỏi phát ra và mức độ trả lời câu hỏi tương đối phù hợp. Sau khi loại số phiếu trả lời không hợp lệ thì số phiếu hợp lệ còn lại là 323 phiếu trong đó có 116 phiếu của Nhà quản trị và 151 phiếu của Kế toán và 56 phiếu của Trưởng/phó Ban An toàn/môi trường và kỹ sư ban an toàn/môi trường

115

Phần lớn những người được điều tra là những người có thâm niên từ 5 năm trở

lên (chiếm 91%), trong đó chủ yếu tập trung vào từ 10- dưới 20 năm là 132 người

chiếm tỷ trọng là 41%, thâm niên trên 20 năm thường tập trung vào các Nhà quản trị,

số lượng người tham gia khảo sát là 88 người tương ứng tỷ lệ 27%, ít nhất là thâm niên

dưới 5 năm là người mới tốt nghiệp đại học chưa lâu, số lượng tham gia trả lời là 28

người chiếm tỷ lệ 9%.

Những người trả lời chủ yếu có trình độ Đại học, chiếm tỷ lệ là 66% tương ứng

với 213 người, trình độ Sau Đại học tập trung chủ yếu vài Nhà quản trị và Kế toán

trưởng, chiếm tỷ lệ 19% tương ứng 61 người. Điều này cho thấy trình độ học vấn của

đối tượng trả lời phiếu khảo sát đa dạng nhưng tập trung chủ yếu vào trình độ Đại học

và trên Đại học.

4.2.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài

chính trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam

4.2.2.1. Thực trạng về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường”

Kết quả phân tích cho thấy điểm trung bình chung về “ kế toán quản trị chi phí

môi trường” là 3,918 với độ lệch chuẩn bình quân là 0,71657; đây là mức điểm khá cao. Trong đó chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Thông tin chi phí môi trường”

(Mean = 4.0217; SD = 0.65666) và đánh giá thấp nhất đối với thang đo “Đánh giá hiệu quả MT” (Mean = 4.312; SD = 0.7160). (Bảng 4.6)

Bảng 4.6. Kết quả đánh giá về mức độ “áp dụng kế toán quản trị chi phí

môi trường”

Trung Độ lệch

Chỉ tiêu đánh giá bình chuẩn

(Mean) (SD)

4.0217 .65666 1.Thông tin chi phí môi trường

4.0155 .77002 2.Phương pháp xác định chi phí môi trường

3.Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường 3.8638 .75182

4.Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường 3.9009 .69789

5.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 3.8142 .71985

6.Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định 3.8916 .70316

7.Đánh giá chung về “kế toán quản trị chi phí môi trường” 3.918 0.71657

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

116

4.2.2.2. Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Kết quả cho thấy, các CPMT đã thực hiện nhận diện, theo dõi, tổng hợp ở mức khá tại các DNSXXM. Bên cạnh đó, DN cũng đang dần đưa vào phương pháp xác định CPMT (Mean = 4.0155) ở mức độ phù hợp nhằm phân bổ và tổng hợp các thông tin CPMT vào đúng đối tượng gây ra CP. Đồng thời, công tác lập báo cáo KTQTCPMT (Mean = 3.9009) (như: báo cáo tác động MT, báo cáo quan trắc MT) cũng đang được chú trọng, làm cơ sở cho việc lập dự toán (Mean = 3.8638), từ đó các nhà quản trị có thể sử dụng các thông tin CPMT đầy đủ nhất để ra các quyết định kinh doanh (Mean = 3.8916). “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường” cũng cần được nghiên cứu sử dụng cho phù hợp để nâng cao mức độ áp dụng KTQTCPMT.

Nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ

Kết quả đánh giá về áp lực cưỡng ép của Chính phủ đến áp dụng KTQTCPMT cho thấy điểm đánh giá trung bình về nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ là 4,3430 (SD = 0,67803). Đây là mức điểm đánh giá khá cao cho nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ khi ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT. Trong đó chỉ tiêu được kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất là “Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu” với Mean = 4,4149 và SD = 0,63149; chỉ tiêu mà kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “ Quy định về báo cáo MT của chính phủ” với mức đánh giá trung bình là 4,641 (SD = 0,78871). (Bảng 4.7)

Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực cưỡng ép của Chính phủ”

Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)

4.4149 .63149

1. Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu

2. Thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường 4.3994 .65342

3. Quy định về báo cáo môi trường của chính phủ 4.1641 .78871

4. Quy định về khoản phạt về môi trường 4.4087 .64040

4.3282 .67615

5. Tiêu chuẩn môi trường cho sản phẩm, quá trình sản xuất

4.3430 .67803

6. Đánh giá chung về nhân tố áp lực cưỡng ép của Chính phủ

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

117

Nhân tố áp lực quy chuẩn

Bảng 4.8. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực quy chuẩn”`

Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)

1. Giáo dục và phát triển chuyên môn 4.3406 .74463

2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và môi trường 4.3003 .75566

3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, 4.2755 .74031

hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)

4. Đánh giá chung về nhân tố áp lực quy chuẩn 4.3055 .74687

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

Nhân tố áp lực quy chuẩn được đánh giá ở mức khá cao với số điểm đánh giá

trung bình chung là 4,3055 và độ lệch chuẩn SD là 0,74687. Trong đó kế toán và nhà

quản trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Giáo dục và phát triển chuyên môn” (Mean = 4.3406; SD = 0 .74463) và đánh giá ở mức thấp nhất đối với sự

ảnh hưởng từ thang đo “Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp

Nhân tố áp lực bắt chước

hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)” (Mean = 4.2755; SD = .74031) (Bảng 4.8)

Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bắt chước”`

Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)

1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý môi 4.0279 .67047

trường tốt

2. Các doanh nghiệp đối thủ có hoạt động quản lý môi 4.1238 .65713

trường tốt

3.9690 .72165

3. Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý môi trường tốt

4. Đánh giá chung về nhân tố áp lực bắt chước 4.0402 .68308

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

Nhân tố áp lực bắt chước được đánh giá ở mức cao ở số điểm đánh giá trung bình chung là 4,0402 và độ lệch chuẩn SD là 0,68308. Trong đó kế toán và nhà quản

trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Các doanh nghiệp đối thủ có

hoạt động quản lý môi trường tốt” (Mean = 4.1238; SD = 0 .65713) và đánh giá ở mức

thấp nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý môi trường tốt” (Mean = 3,9690; SD = 0,72165) (Bảng 4.9)

118

Nhân tố áp lực bên liên quan

Bảng 4.10. Kết quả đánh giá về nhân tố “áp lực bên liên quan”

Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)

1. Nhà đầu tư 4.0898 .69692

2. Khách hàng 4.0929 .63835

3. Nhà cung cấp 2.9350 .93522

4. Nhân viên 4.0248 .63978

5. Cộng đồng dân cư 4.2455 .62096

6.Các tổ chức môi trường 4.1703 .61964

3.9097 .69181 5. Đánh giá chung về nhân tố áp lực bên liên quan

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

Nhân tố áp lực bên liên quan được đánh giá thông quan 6 thang đo với mức điểm đánh giá trung bình chung là 3.9097 (SD = 0,69181). Thang đo được kế toán và nhà quản trị đánh giá cao nhất là “cộng đồng dân cư” với mức điểm đánh giá trung bình là 4.2455 và độ lệch chuẩn là 0.62096. Một thang đo được đánh giá cao không kém là “Các tổ chức MT” với mức đánh giá trung bình là 4.1703 (SD = 0.61964). Chỉ tiêu được đánh giá ở mức thấp nhất là “Nhà cung cấp” (Mean = 2.9350; SD = 0.93522) (Bảng 4.10)

Nhân tố nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh

Bảng 4.11. Kết quả đánh giá về nhân tố “nhận thức sự biến động của môi trường kinh doanh”

Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean)

Độ lệch chuẩn (SD) .74553 .66901 .66159 4.0093 4.2353 4.1765

.63665 .70555 4.2043 4.1734

4.1598 .68367

1. Thay đổi quy định về MT 2. Nguồn tài nguyên khan hiếm 3. . Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện MT 4. Sự thay đổi trong công nghệ MT 5. Sự thay đổi về hành vi của các bên liên quan về MT trong tổ chức 5. Đánh giá chung về nhân tố nhận thức sự biến động của MT kinh doanh

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

119

Kết quả đánh giá từ dữ liệu khảo sát cho thấy điểm đánh giá trung bình chung

về nhân tố “nhận thức sự biến động của MT kinh doanh” là 4.1598 (SD = 0.68367).

Trong đó, thang đo nhận thức sự biến động của MT kinh doanh được đánh giá cao

nhất là “Nguồn tài nguyên khan hiếm” (Mean = 4,2353; SD = 0.66901), thang đó mà

kế toán và nhà quản trị đánh giá thấp nhất là “Thay đổi quy định về MT” (Mean =

4.0093; SD = .74553) (Bảng 4.11)

Nhân tố chiến lược MT

Bảng 4.12. Kết quả đánh giá về nhân tố “chiến lược môi trường”

Trung bình Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá (Mean) chuẩn (SD)

1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý MT bền vững 4.1084 .65277

2. Đạt được mục tiêu giảm tác động MT 4.1672 .62795

3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện 2.5263 .51838

pháp quản lý MT hiệu quả

4. Chiến lược cho sự phát triển bền vững 4.1115 .64986

5. Đánh giá chung về nhân tố chiến lược MT 3.7283 .61224

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

Nhân tố chiến lược MT được đánh giá ở mức vừa với số điểm đánh giá trung

bình chung là 3.7283 và độ lệch chuẩn SD là 0.61224. Trong đó kế toán và nhà quản

trị đánh giá cao nhất đối với sự ảnh hưởng từ thang đo “ Đạt được mục tiêu giảm tác

động MT” (Mean = 4.1672; SD = 0.62795) và đánh giá ở mức thấp nhất đối với sự ảnh

hưởng từ thang đo “. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý

MT hiệu quả” (Mean = 2.5263; SD = 0.51838) (Bảng 4.12)

Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến

Bảng 4.13. Kết quả đánh giá về nhân tố “công nghệ sản xuất tiên tiến”

Chỉ tiêu đánh giá Trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn (SD)

1. Áp dụng công nghệ tiên tiến 4.1950 .69763

2. Tích hợp chương trình máy tính 4.1889 .70816

3. Đánh giá chung về công nghệ sản xuất tiên tiến 4.1920 .70289

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

Nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến được đánh với mức điểm đánh giá trung

bình chung là 4.1920 (SD = 0.70289). Hai thang đo được kế toán và nhà quản trị đánh

120

giá với giá trị gần tương đương nhau: “Áp dụng công nghệ tiên tiến” với mức điểm

đánh giá trung bình là 4.1950 và độ lệch chuẩn là 0.69763 và “Tích hợp chương trình

4.2.2.3. Thực trạng về hiệu quả tài chính

máy tính” với mức đánh giá trung bình là 4.1889 (SD = 0.70816). (Bảng 4.13)

Kết quả phân tích cho thấy điểm trung bình chung về “ hiệu quả tài chính” là

3.4501 với độ lệch chuẩn bình quân là 1.07656. Kết quả chỉ ra HQTC đang được đánh giá

ở mức trung trình khá. Trong đó, chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là “Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu thuần” (Mean = 3.6081; SD = 1.104416) và đánh giá thấp nhất đối với

thang đo “Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE)” (Mean = 3.1424; SD = 1.08555).

(Bảng 4.14)

Bảng 4.14. Kết quả khảo sát về hiệu quả tài chính

Trung Độ lệch Chỉ tiêu đánh giá bình chuẩn

1. Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 3.2105 1.03612

2. Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 3.1424 1.08555

3.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) 3.6068 1.04416

6.Đánh giá chung về hiệu quả tài chính 3.4501 1.07656

Nguồn: Kết quả từ số liệu khảo sát của tác giả

4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

4.3.1. Nghiên cứu định tính

Thang đo áp lực cưỡng ép của chính phủ

Sản xuất xi măng là ngành công nghiệp nhạy cảm với MT. Các yêu cầu về MT được ưu tiên hàng đầu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các DNSXXM. Vì vậy các DNSXXM chịu nhiều áp lực từ các chính phủ trong việc thực hiện các vấn đề về MT.

Những người tham gia trả lời đều đồng tình rằng “chính những quy định nghiêm ngặt trong BVMT đã buộc chúng tôi phải xây dựng hệ thống sản xuất đảm bảo các yêu cầu PTBV” tuy nhiên các áp lực về việc báo cáo và kiểm soát CPMT chưa thực sự rõ ràng.

“Công ty chúng tôi đã dựa trên các quy định về xả thải, các điều kiện quản lý chất thải của Chính phủ để vận hành sản xuất và báo cáo cho các cơ quan Nhà nước

về các tác động MT”

121

“Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tất nhiên ngành nào cũng có quy định riêng của ngành đó, chúng tôi sản xuất xi măng, tác động lớn đến MT, Chính phủ, nhà

nước có quy định chặt chẽ hơn cũng là điều dễ hiểu, giúp hoạt động của công ty được

lâu dài, ổn định và bền vững hơn”

“...Tiêu chuẩn MT cho sản phẩm là quy định bắt buộc rồi. Chúng tôi cần tuân

thủ các tiêu chuẩn của thế giới, theo ASTM, ISO, và của Việt Nam, chính là TCVN viết

tắt của tiêu chuẩn Việt Nam...”

“...Lập Báo cáo MT à? Có chứ, tất nhiên, đó là báo cáo định kỳ. Việc lập báo cáo MT là quy định bắt buộc, đồng thời chúng tôi cũng có được các kết quả để so sánh

thành tích về MT của chúng tôi sau từng năm và có những kinh nghiệm cho hoạt động

sản xuất và bảo vệ MT trong những năm tiếp theo”

“Chính phủ có quy định về các khoản phạt khi gây ra hậu quả nghiêm trọng với

MT hay không tuân thủ đầy đủ các quy định về báo cáo, công bố thông tin MT...”

Các đối tượng trả lời đều ủng hộ quan điểm “cấp phép môi tường cần thắt

chặt” chính là sức ép, động lực để các DNSXXM nâng cao áp dụng các hoạt động BVMT trong đó có áp dụng KTQTCPMT.

Thang đo áp lực quy chuẩn

Kết quả phỏng vấn đạt được sự đồng thuận của người trả lời về yêu cầu giáo dục và phát triển chuyên môn cho các Kế toán đặc biệt là KTQTCPMT, cần có sự kết

nối giữa các bộ phận kế toán và MT.

“CPMT chưa được theo dõi riêng, chúng tôi có tập hợp chứ, nhưng cho hết lên

tài khoản CP sản xuất chung và CP quản lý, cuối kỳ phân bổ vào CP sản xuất”

“Chúng tôi có tập hợp CPMT, nhưng không chi tiết theo nguồn hình thành, vì

hệ thống kế toán không có tài khoản theo dõi riêng, chúng tôi không biết ghi nhận và

báo cáo về CPMT này thế nào”

“...Tôi đã từng yêu cầu về lập báo cáo riêng về CPMT cho từng sản phẩm, nhưng chưa từng có tiền lệ này trước đó, vì bản thân các kế toán họ chưa được hướg dẫn làm việc này, vấn đề này nên được thực hiện từ giáo dục tai các cơ sở đại học, các tổ chức nghề nghiệp..”

“Tôi là kế toán, vừa làm kế toán tài chính và kế toán quản trị luôn, chúng tôi có ghi nhận các CPMT, tuy nhiên về kỹ thuật hay nhiều vấn đề về xử lý chúng tôi cũng

cần tham khảo ý kiến của Ban an toàn vì chúng tôi không hiểu hết được,...”

122

Thang đo áp lực bắt chước

KTQTCPMT là hoạt động mới, cần có những “tấm gương điển hình” để các DN

bắt chước theo. Kết quả phỏng vấn cho thấy các nhà quản trị, kế toán và những người

khác tương đối đồng thuận về việc cần “học hỏi” từ các DN trong và ngoài ngành.

“..Ồ, DN ấy có tiếng lắm, họ sản xuất xanh, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, uy

tín như thế, chúng tôi cần học hỏi từ họ...”

“KTQTCPMT mới mẻ quá, chúng tôi đang tìm hiểu, tất nhiên, nếu có mô hình

của DN nào đã thực hiện thành công thì quá tốt để tham khảo...”

“...Chúng tôi cần học tập mô hình quản trị và kế toán của các đơn vị trong hệ

thống Vicem, trong cùng ngành và cả của các đối thủ nữa chứ, xem họ làm thế nào mà

quản lý CP tốt như vậy, giá thành cạnh tranh như thế,...”

Thang đo áp lực các bên liên quan

Các bên liên quan có quan tâm đến hoạt động MT của DN ở các mức độ khác

nhau. Ở Việt Nam, các tiêu chí đánh giá về MT còn chưa thực sự đầy đủ, do vậy, các

bên liên quan cũng chưa đặt ra nhiều áp lực về MT đối với các DN.

Theo nhận định của các nhà quản trị và các đối tượng được hỏi, “chính là nếu

có thêm áp lực của khách hàng, nhà đầu tư thì công tác MT sẽ phải đẩy mạnh hơn

nhiều, tuy nhiên họ chỉ cần vậy, họ không cần nhiều, họ không quan tâm lắm, thì

chúng tôi cũng chỉ làm thế thôi, mà chúng tôi còn làm nhiều hơn những gì họ cần,...”

“...Cộng đồng dân cư xung quanh nhà máy, họ liên tục gây sức ép cho chúng

tôi, đòi hỏi chúng tôi phải công bố thông tin xả thải, kết quả quan trắc thường xuyên

định kỳ, đòi các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT, là áp lực lớn để chúng tôi xem

xét thực hiện quản lý các vấn đề MT tốt hơn, như áp dụng KTQTCPMT này là một

trong những giải pháp... ”

“...Sản phẩm xuất khẩu, đối tượng khách hàng có sự khác biệt là yêu cầu sản

phẩm phải thân thiện với MT, phải xanh, cũng là áp lực cho chúng tôi cải tiến...”

Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD

Tất cả các quyết định trong DN đều xuất phát từ nhận thức của nhà quản trị.

Khi các nhà quản trị có sự nhận thức đầy đủ về các thay đổi của quy định, đầu vào,

công nghệ sản xuất, hành vi của các bên liên quan, sự khan hiếm của nguồn tài

nguyên,...sẽ có các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất.

123

“Chúng tôi tuân thủ theo các quy định của Chính phủ, đạt mức quy định theo

các tiêu chuẩn về MT, tuy nhiên các quy định dần dần cũng sẽ thay đổi, theo chiều

hướng siết chặt hơn, khó hơn...”

“Đá vôi, đất sét còn dùng được vài chục năm, sau đó thì chúng ta sẽ làm gì với

hệ thống các nhà máy xi măng được đầu tư tốn kém, làm gì để đáp ứng nhu cầu xi

măng rất lớn trong nước và ngoài nước. Từ bây giờ đã phải tìm kiếm các nguồn

nguyên liệu thay thế, luôn ý thức rằng nguồn tài nguyên đang dần khan hiếm...”

“...Các DN trong và ngoài nước họ sản xuất các sản phẩm thân thiện với MT,

họ có lợi thế cạnh tranh hơn, khách hàng thích hơn, ưa chuộng hơn, vì thế chúng tôi

luôn phải thay đổi, cải tiến công nghệ, cải tiến sản phẩm theo hướng sản xuất xanh,

sạch, hướng tới không phát thải...”

Thang đo chiến lược môi trường

Chiến lược MT tích cực đồng nghĩa với việc đơn vị có những biện pháp quản lý

MT hiệu quả, hướng tới mục tiêu PTBV.

“...Sản xuất xi măng xả thải nhiều lắm, nếu không có chiến lược phù hợp, sẽ

khó kiểm soát các vấn đề MT...”

“...Chúng tôi luôn đặt mục tiêu dẫn đầu về quản lý MT trong ngành, luôn đặt ra

định hướng đón đầu, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động MT tối đa nhất có thể...”

“...Nếu không xây dựng quy chuẩn, chiến lược lâu dài, theo tôi khó có thê trụ

được lâu dài, vì vốn đầu tư nhà máy rất lớn, thời gian khai thác càng lâu dài thì mới

có hiệu quả, chúng tôi luôn phải đặt ra mục tiêu cho sự PTBV hơn là chỉ quan tâm đến

lợi nhuận trước mắt... ”

Thang đo công nghệ tiên tiến

Công nghệ sản xuất là một trong những vấn đề trọng tâm của sản xuất xi măng,

khi có một công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp các DN tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu,

tăng hiệu suất sản xuất và giảm tối đa phế liệu, chất thải.

“Nhà máy chúng tôi liên tục nghiên cứu, cải tiến hệ thống máy móc. Nếu sử

dụng công nghệ cũ, tỷ lệ phế phẩm tăng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, kém hiệu

quả, hoạt động sản xuất khó mà duy trì lâu dài...”

“Liên quan đến dây chuyền sản xuất thì tốn kém đầu tư và nghiên cứu lắm.

Công ty có một bộ phận chỉ nghiên cứu các công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt

124

ở một số quốc gia đã thành công như Nhật Bản, liên tục có các đoàn chuyên gia sang

các nước bạn học tập kinh nghiệm triển khai, cải tiến máy móc thiết bị. Hệ thống máy

móc hiện đại mới cho ra các sản phẩm đạt chuẩn được, rồi muốn quản lý gì mới quản

lý đúng được, CPMT cũng vậy...”

“Tích hợp chương trình máy tính hả? tất nhiên là phải tự động hoá dần, càng

tự động hoá thì con người càng đỡ bị ảnh hưởng trực tiếp, bởi qúa trình sản xuất

không tránh khỏi bụi, khí độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ công nhân viên,

bên cạnh đó tự động hoá mang lại kết quả cao hơn nhiều”

Thực trạng áp dụng KTQTCPMT được thể hiện trong Bảng tóm tắt kết quả

phỏng vấn sâu tại 5 DN điển hình được chọn (phụ lục 3.7). Các DN điển hình được

chọn đại diện cho 3 miền: Miền Bắc (Công ty xi măng Vicem Bút Sơn, Công ty xi

măng Phúc Sơn), Miền Trung (Công ty xi măng Bỉm Sơn) và Miền Nam (Công ty cổ

phần xi măng Hà Tiên), đồng thời là các DNSXXM được chọn từ ba nhóm hình thức sở hữu khác nhau như đã trình bày, đảo bảo tính đại diện cao cho đối tượng nghiên cứu.

4.3.2. Nghiên cứu định lượng

4.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố (EFA)

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha

và hệ số tương quan biến tổng. Các biến quan sát không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại

khỏi mô hình nghiên cứu, khi phân tích nhân tố khám phá (EFA). Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0.6 (Hair và cộng sự, 2006), hệ số tương quan biến tổng

nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo (Nunnally và

Burnstein, 1994).

Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố độc lập

Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam.

Biến độc lập gồm các nhân tố: Áp lực cưỡng ép, Áp lực quy chuẩn, Áp lực bắt chước, Áp lực các bên liên quan, Nhận thức về sự biến động MTKD, Chiến lược môi

trường, Công nghệ sản xuất tiên tiến. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo được thể

hiện trong bảng tổng hợp như sau:

125

Bảng 4.15. Kết quả đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo các nhân tố độc lập

Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến

1. Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ: Cronbach's Alpha= 0.871

ALCE1 16.9040 6.528 .618 .864

ALCE2 16.7709 6.277 .725 .837

ALCE3 16.7771 6.348 .721 .838

ALCE4 16.8266 6.398 .708 .842

ALCE5 16.7833 6.400 .719 .839

2. Áp lực quy chuẩn: Cronbach's Alpha= 0.918

ALQC1 8.6409 2.020 .829 .885

ALQC2 8.5759 1.947 .872 .850

ALQC3 8.6161 2.020 .802 .908

3. Áp lực bắt chước: Cronbach’s Alpha= 0.866

ALBC1 8.1517 1.539 .703 .855

ALBC2 8.0929 1.519 .816 .746

ALBC3 7.9969 1.661 .723 .832

4. Áp lực từ các bên liên quan: Cronbach's Alpha= 0.869

ALBLQ1 20.6378 6.865 .639 .852

ALBLQ2 20.7833 6.636 .691 .843

ALBLQ3 20.5232 6.871 .530 .873

ALBLQ4 20.7152 6.540 .728 .837

ALBLQ5 20.7183 6.333 .714 .839

ALBLQ6 20.6625 6.616 .727 .838

5. Nhận thức về sự biến động MTKD: Cronbach's Alpha= 0.885

MTKD1 16.6842 5.409 .681 .869

MTKD2 16.7152 5.074 .711 .863

MTKD3 16.7895 5.011 .734 .858

MTKD4 16.7121 5.249 .708 .863

MTKD5 16.6533 5.041 .780 .847

126

Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến

6. Chiến lược môi trường: Cronbach’s Alpha= 0.842

CLMT1 12.5139 2.946 .732 .774

CLMT2 12.5046 2.953 .749 .767

CLMT3 12.2941 3.283 .579 .840

CLMT4 12.4706 3.088 .647 .812

7. Công nghệ sản xuất tiên tiến (AMT): Cronbach’s Alpha= 0.929

CNTT1 3.8297 .931 .867 .

CNTT2 3.8390 .955 .867 .

8. Kế toán quản trị chi phí môi trường: Cronbach’s Alpha= 0.877

ADMT1 19.6935 8.344 .630 .865

ADMT2 19.6161 8.070 .730 .848

ADMT3 19.6068 8.010 .755 .844

ADMT4 19.4861 8.474 .674 .858

ADMT5 19.6440 7.913 .710 .851

ADMT6 19.4923 8.201 .609 .870

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

Sau các lần kiểm định độ tin cậy của các thang đo các biến quan sát đều có hệ số

Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 không có

biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo, chứng tỏ các biến quan sát phản ánh tốt khái

niệm đã đưa ra trong nghiên cứu. Cụ thể như sau:

Nhân tố “Áp lực cưỡng ép” được thiết lập từ năm biến quan sát từ ALCE1 đến

ALCE5. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0.871 lớn hơn

0.6, các hệ số tương quan biến tổng của năm biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này

cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực cưỡng ép” đạt

tính nhất quán nội tại.

Nhân tố “Áp lực quy chuẩn” được thiết lập từ ba biến quan sát từ ALQC1 đến

ALQC3. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (0.918), các

hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy

127

các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực quy chuẩn” đạt tính nhất

quán nội tại. Không biến nào có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số

Cronbach’s Alpha nên cả ba biến đều đủ điều kiện thực hiện các phân tích tiếp theo.

Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nhân tố “Áp lực bắt

chước” đạt tính nhất quán nội tại và không có biến nào bị loại khỏi thang đo vì hệ số

Cronbach’s Alpha = 0.866 (lớn hơn 0.6) và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của

ba biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha, các hệ số tương quan biến tổng

của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do vậy, các biến quan sát đủ điều kiện thực hiện

phân tích tiếp theo.

Nhân tố “Áp lực từ các bên liên quan” được đo lường bằng 6 biến quan sát từ

ALBLQ1 đến ALBLQ6. Kết quả phân tích thống kê cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha

= 0.869 lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến tổng của sáu biến quan sát đều lớn hơn

0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Điều kiên

thuận lợi” đạt tính nhất quán nội tại. Tuy có biến quan sát ALBLQ3 có hệ số

Cronbach’s Alpha nếu loại biến (0.873) lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha (0.869),

nhưng vẫn đảm bảo hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (0.530) nên tác giả vẫn

đưa vào chạy phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm tra sự phù hợp.

Nhân tố “Nhận thức về sự biến động MTKD” được thiết lập từ năm biến quan

sát từ MTKD1 đến MTKD5. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn

hơn 0.6 (0.885), các hệ số tương quan biến tổng của năm biến quan sát đều lớn hơn

0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Nhận

thức về sự biến động MTKD” đạt tính nhất quán nội tại, cả năm biến đều đủ điều kiện

thực hiện các phân tích tiếp theo.

Kết quả đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nhân tố “Chiến lược

môi trường” đạt tính nhất quán nội tại và không có biến nào bị loại khỏi thang đo vì hệ

số Cronbach’s Alpha = 0.842 (lớn hơn 0.6) và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha, các hệ số tương quan biến

tổng của bốn biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do vậy, các biến quan sát đủ điều kiện

thực hiện phân tích tiếp theo.

Nhân tố “Công nghệ sản xuất tiên tiến” được thiết lập từ hai biến quan sát từ

CNTT1 đến CNTT2. Kết đánh giá sơ bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6

(0.929), các hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy các biến quan sát được thiết lập để đo lường nhân tố “Áp lực quy

128

chuẩn” đạt tính nhất quán nội tại, nên cả hai biến đều đủ điều kiện thực hiện các

phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của biến “Kế toán quản trị

chi phí môi trường” lớn hơn 0.6 (0.877), được thiết lập từ sáu biến quan sát từ ADMT

đến ADMT6, tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, hệ số

Cronbach’s Alpha nếu loại biến của cả sáu biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha. Vì vậy, các biến quan sát đủ điều kiện thực hiện phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố (EFA)

Trong phân tích EFA, việc sử dụng các phép quay giúp từng biến quan sát chỉ tải

lên mạnh ở một vài nhân tố, các biến có hệ số tải mạnh cùng nằm ở một nhân tố nào sẽ

được xếp vào cùng cột nhân tố đó. Có hai phép quay có thể áp dụng đó là phép quay

vuông góc Varimax và phép quay không vuông góc Promax. Việc xem xét sự tương

quan giữa các nhân tố với nhau ở phép quay Promax dường như phù hợp hơn với phép

trích Principle Axis Factoring nhằm khám phá các cấu trúc tiềm ẩn. Còn phép quay Varimax phù hợp hơn với phép trích Principle Component Analysis với mục đích thu

gọn số lượng quan sát về các nhân tố đại diện có phương sai trích lớn nhất. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy

tuyến tính để kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp trích Principle Axis Factoring với phép quay Promax trong phân

tích EFA (Gerbing và Erson, 1988) với hệ số tải ≥ 0.5 (Hair và cộng sự, 1998) đối với

cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Thực hiện kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về

độ tương quan giữa các biến quan sát. Theo Hair và cộng sự (2010), việc gộp chạy

chung các biến độc lập và phụ thuộc trong một phân tích nhân tố khám phá và sau đó

lại kiểm tra các mối quan hệ phụ thuộc là không phù hợp. Kỹ thuật thực hiện phân tích

nhân tố khám phá cần được xem xét chạy riêng giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc (Hair và cộng sự, 2015). Do vậy, các biến được đưa cùng nhau vào phân tích EFA phải là cùng một loại độc lập hoặc cùng một loại phụ thuộc. Không được gộp chung cả hai loại biến này vào phân tích EFA một lần. Tác giả lần lượt thực hiện phân tích nhân tố trên các biến độc lập và biến phụ thuộc có kết quả như sau:

Kết quả phân tích nhân tố (EFA )các biến độc lập

Từ các biến quan sát đã được đánh giá độ tin cậy thang đo của các biến độc lập được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam.

Phân tích khám phá EFA lần 1 với đủ 28 biến quan sát ta có kết quả sau:

129

Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố (EFA) các biến độc lập Pattern Matrixa Factor

1 2 3 4 5 6 7

.876 .838 .815 .805 .684

.853 .801 .789 .749 .689

.822 .803 .785 .736 .717

.218 .966 .962 .828 .342 .220

.963 .778 .711

.966 .799 .579

ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ4 ALBLQ2 ALBLQ5 ALBLQ1 ALBLQ6 ALQC2 ALQC1 ALQC3 ALBLQ3 CLMT3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 .874 .871

Phương pháp trích: Principle Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Hệ số KMO = 0,899, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000 Tổng phương sai trích: 73,120

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

130

Hệ số KMO = 0,899 > 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá nhân tố là phù hợp;

kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig. < 0,05 (0.000) nghĩa là các biến quan

sát có tương quan với nhau trong tổng thể, tổng phương sai trích bằng 73,120 > 50% là

phù hợp. Tác giả mong muốn chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sử dụng

ngưỡng hệ số tải là 0,5 thay vì chọn hệ số tải tương ứng theo cỡ mẫu. So sánh ngưỡng

này với kết quả ở ma trận xoay có 2 biến xấu là ALBLQ3 và CLMT3 cần xem xét loai

bỏ vì hệ số tải của ALBLQ3 bé hơn 0,5 (0,342) và CLMT3 tải lên 2 nhân tố đều có giá

trị nhỏ hơn 0,5 (0,218 và 0,220).

Tác giả sử dụng phương thức loại một lượt các biến xấu trong một lần phân tích

EFA. Từ 28 biến quan sát ở lần phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ ALBLQ3 và CLMT3

và đưa 26 biến quan sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.

Bảng 4.17. KMO and Bartlett's Test

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .886 Adequacy.

Approx. Chi-Square 5277.216

Bartlett's Test of df 325 Sphericity

Sig. .000

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

Hệ số KMO = 0,886 > 0,5, Bartlett's Test = 0,000 < 0,05, như vậy phân tích

nhân tố là phù hợp. tổng phương sai trích bằng 74,481 > 50%, vì vậy phân tích EFA là

phù hợp. Hệ số Eigenvalues là 1,101 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là

1,101 thì các nhân tố giải thích 74,481% độ biến thiên của dữ liệu (Phụ lục 4.4). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân tố (EFA).

131

Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố

Biến quan Nhân tố

sát 1 2 3 4 5 6 7

MTKD5 .830

MTKD3 .826

MTKD2 .789

MTKD1 .725

MTKD4 .701

ALCE4 .809

ALCE3 .799

ALCE5 .790

ALCE2 .786

ALCE1 .565

ALBLQ4 .811

ALBLQ5 .763

ALBLQ6 .758

ALBLQ2 .745

ALBLQ1 .629

ALQC1 .948

ALQC2 .907

ALQC3 .754

ALBC2 .956

ALBC3 .733

ALBC1 .712

CLMT2 .936

CLMT1 .807

CLMT4 .585

CNTT1 .947

CNTT2 .867

Phương pháp trích: Principle Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization.

Hệ số KMO = 0,886, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000

Tổng phương sai trích: 74,481

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

132

Kết quả phân tích nhân tố thể hiện biến quan sát: các nhân tố đều có các biến quan sát có hệ số tải nhân tố >0.5 (từ 0.585 đến 0.956), tổng phương sai trích là 74,481% > 50.0%, như vậy nhân tố được trích giải thích được 74,481% biến thiên dữ liệu của các biến quan sát tham gia vào EFA. Điều đó chứng tỏ các nhân tố phù hợp đảm bảo độ tin cậy khoa học. Kết quả EFA cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Mô hình lý thuyết ban đầu không thay đổi. Theo đó, kết quả phân tích nhân tố đã khẳng định được hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM của tác giả đưa ra phù hợp với thực tiễn hoạt động của DN hiện nay. Có 7 nhân tố với 26 biến quan sát đó là: Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ (5 biến quan sát); Áp lực quy chuẩn (3 biến quan sát), Áp lực bắt chước (3 biến quan sát), Áp lực từ các bên liên quan (5 biến quan sát), Nhận thức về sự biến động MTKD (5 biến quan sát), Chiến lược MT (3 biến quan sát), Công nghệ sản xuất tiên tiến (2 biến quan sát).

Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. ,762 788,718 3 ,000

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc (EFA biến phụ thuộc)

Biến quan sát Ma trận xoay nhân tố phụ thuộc Nhân tố

1 2

.855 .802 .779

.813 .799 .765 .718 .687 .650

HQTC3 HQTC1 HQTC2 ADMT3 ADMT2 ADMT5 ADMT4 ADMT1 ADMT6 Phương pháp trích: Principal Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Hệ số KMO = 0,877, Bartlett's Test of Sphericity = 0,000 Tổng phương sai trích: 62.372

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

133

Kết quả phân tích biến phụ thuộc với 9 biến quan sát, ta có hệ số KMO = 0,762

> 0,5 chứng tỏ phân tích khám phá nhân tố là phù hợp; kiểm định Bartlett có Sig. <

0,05 (0.000), tổng phương sai trích bằng 62.372 > 50%, vì vậy phân tích EFA là phù

hợp. Hệ số Eigenvalues là 3.742 > 1, điều này có ý nghĩa tại hệ số điểm dừng là 3.742

thì các nhân tố giải thích 62.372% độ biến thiên của dữ liệu (Phụ lục trích dẫn

Eigenvalues). Hệ số tải của các biến quan sát đều >0,5 đối với cả biến độc lập và phụ

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

thuộc chứng tỏ đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của kiểm định khám phá nhân tố EFA.

Từ kết quả phân tích nhân tố EFA tác giả đưa các nhân tố có thang đo Likert và

các nhân tố có thang đo định lượng vào mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA để

phân tích và khẳng định mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc,

đồng thời loại bỏ các biến khỏi mô hình nếu biến độc lập không có ảnh hưởng đến

biến phụ thuộc. Kết quả CFA mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu phù

hợp với thông tin thị trường. Kết quả P-value của các biến quan sát hiển thị các nhân tố

đều có giá trị Sig=0,000 < 0.05 do đó các biến quan sát được khẳng định có khả năng biểu diễn tốt cho nhân tố mô hình CFA. Kết quả phân tích được mô tả ở Hình 4.1.

Mức độ phù hợp chung

Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy: Chi-square điều chỉnh

theo bậc tự do df (Chi-square/df) là 1,782 nhỏ hơn 3, giá trị Sig.=0,000 cho thấy không

có sự khác biệt giữa mô hình lý thuyết và mô hình thực tế. Chỉ số độ phù hợp

GFI=0,853; chỉ số Tucker & Lewis TLI=0,936 và chỉ số thích hợp so sánh CFI=0,943

lớn hơn 0,9 cho thấy mô hình được xem là rất tốt. RMSEA=0,049 nhỏ hơn 0,08 cho

thấy mô hình lý thuyết được xem là rất tốt, tương thích với dữ liệu thị trường.

Giá trị hội tụ và tính đơn nguyên

Mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt tính đơn nguyên (Steenkamp và van Trijp, 1991). Gerbring và Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0,5) và có ý nghĩa thống kê (P-value < 0,05).

Các trọng số chuẩn hóa đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (Sig.=0,000) (Phụ lục 3.4) nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ.

Mô hình đo lường này phù hợp với dữ liệu thị trường và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên đạt được tính đơn nguyên.

134

Hình 4.1. Kết quả mô hình CFA

Nguồn: Kết quả từ số liệu điều tra của tác giả

135

Giá trị phân biệt

Để kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình mà các khái niệm

nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau thì kiểm định hệ số tương quan của từng cặp

khái niệm có thực sự khác biệt với 1 hay không. Nếu thực sự khác biệt với 1 thì các

thang đo đạt được giá trị phân biệt. Hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt

so với 1 ở độ tin cậy 95% (Giá trị P-value = 0,000), do đó các khái niệm đạt được giá

trị phân biệt. (Phụ lục 4.4)

Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt (hệ số tương quan)

Hệ số Beta Hệ số Beta

Quan hệ các biến S.E. C.R. P chuẩn hóa

MTKD

<-->

ALCE

,178

,520

,026

6,873

***

MTKD

<-->

ADMT

,202

,636

,025

7,935

***

MTKD

<-->

ALBLQ

,138

,478

,021

6,507

***

MTKD

<-->

ALQC

,193

,523

,027

7,231

***

MTKD

<-->

ALBC

,173

,505

,025

6,985

***

MTKD

<-->

CNTT

,209

,404

,035

5,965

***

MTKD

<-->

CLMT

,187

,564

,025

7,395

***

ALCE

<-->

ADMT

,236

,701

,028

8,278

***

ALCE

<-->

ALBLQ

,184

,604

,024

7,518

***

ALCE

<-->

ALQC

,211

,543

,029

7,309

***

ALCE

<-->

ALBC

,162

,446

,026

6,261

***

ALCE

<-->

CNTT

,278

,507

,040

7,016

***

ALCE

<-->

CLMT

,168

,479

,026

6,468

***

ADMT

<-->

ALBLQ

,193

,684

,024

8,217

***

ADMT

<-->

ALQC

,244

,676

,029

8,534

***

ADMT

<-->

ALBC

,218

,647

,026

8,296

***

ADMT

<-->

CNTT

,320

,631

,039

8,264

***

ADMT

<-->

CLMT

,224

,687

,027

8,397

***

ALBLQ

<-->

ALQC

,157

,480

,023

6,729

***

ALBLQ

<-->

ALBC

,176

,578

,023

7,626

***

ALBLQ

<-->

CNTT

,243

,527

,033

7,253

***

ALBLQ

<-->

CLMT

,157

,533

,022

7,035

***

chưa chuẩn hóa

136

Hệ số Beta Hệ số Beta

Quan hệ các biến chưa chuẩn chuẩn hóa S.E. C.R. P

ALQC

<-->

ALBC

,221

,567

,028

7,868

***

ALQC

<-->

CNTT

,273

,463

,040

6,867

***

ALQC

<-->

CLMT

,226

,599

,028

7,976

***

ALBC

<-->

CNTT

,195

,355

,036

5,426

***

ALBC

<-->

CLMT

,203

,578

,026

7,732

***

CNTT

<-->

CLMT

,223

,419

,036

6,117

***

MTKD

<-->

HQTC

,160

,304

,034

4,684

***

ALCE

<-->

HQTC

,175

,314

,037

4,767

***

ADMT

<-->

HQTC

,177

,343

,034

5,188

***

ALBLQ

<-->

HQTC

,105

,224

,030

3,513

***

ALQC

<-->

HQTC

,171

,286

,038

4,558

***

ALBC

<-->

HQTC

,111

,198

,035

3,172

,002

CNTT

<-->

HQTC

,316

,376

,055

5,802

***

CLMT

<-->

HQTC

,105

,195

,034

3,054

,002

hóa

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS

Kết quả ở bảng 4.21 cho thấy hệ số tương quan nhỏ hơn 1, hệ số tương quan

của từng cặp quan hệ biến khác biệt so với 1 ở mức độ tin cậy 95%, hệ số P-value =

0,000 cho thấy giữa các biến quan sát có tỷ lệ trả lời là khác nhau. Do đó các quan hệ

biến đạt được giá trị phân biệt, có nghĩa là kết quả khảo sát thực tế cho thấy không có

biến quan sát nào có kết quả trả lời trùng nhau hoàn toàn. Điều này hoàn toàn phù hợp

vì trước khi phân tích thì các phiếu khảo sát có câu trả lời một phương án giống nhau

cho tất cả các câu hỏi đề đã được lọc và làm sach cẩn thận.

Kiểm định độ tin cậy sau phân tích khám phá nhân tố

Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, ngoài hệ số Cronbach’s Alpha dùng đo lường độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm, trong CFA còn đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích.

Theo Hair (1998), phương sai trích của mỗi khái niệm nên vượt quá 0,5 thì đảm

bảo độ tin cậy, nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính

toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Fornell & Larcker (1981) độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích phải đạt yêu cầu từ 0,5 trở lên.

137

Bảng 4.22. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau phân tích CFA

Biến Kết luận Cronbach’s Alpha Average Variance Composite Reliability

HQTC Số biến quan sát 3 .934 Tổng phương sai trích 74.000 Thoả mãn 0.739 0.934

MTKD 5 .885 60.841 Thoả mãn 0.608 0.885

ALCE 5 .871 57.981 Thoả mãn 0.581 0.874

ADMT 6 .877 55.073 Thoả mãn 0.552 0.878

ALBLQ 5 .873 58.162 Thoả mãn 0.582 0.874

ALQC 3 .918 79.153 Thoả mãn 0.793 0.920

ALBC 3 .866 69.587 Thoả mãn 0.697 0.873

CNTT 2 .929 86.583 Thoả mãn 0.867 0.928

CLMT 3 .840 64.534 Thoả mãn 0.647 0.845

Nguồn: Tác giả phân tích kết quả dữ liệu điều tra

Kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhân tố đều có giá trị > 0.7, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, độ tin cậy tổng hợp và

phương sai trích của từng nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0.5 (Bảng 4.20). Do đó tất cả các nhân tố trong mô hình là đảm bảo độ tin cậy.

Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy giữa áp dụng KTQTCPMT và các

nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT có mối tương quan.

Như vậy, kết quả đo lường cho thấy mô hình tác giả đề xuất có tính thống nhất,

có độ tin cậy, có giá trị hội tụ, có giá trị phân biệt, hoàn toàn phù hợp để phân tích mô

hình cấu trúc SEM.

Bảng 4.23. Bảng hệ số tương quan

Nhân tố ALCE ALQC ALBC ALBLQ MTKD CLMT CNTT

ALCE ALQC ALBC ALBLQ MTKD CLMT CNTT 1.000 .434 .489 .425 .406 .523 .093 1.000 .468 .491 .492 .559 .078 1.000 .452 .540 .477 .079 1.000 .527 .533 .068 1.000 .538 .025 1.000 .087 1.000

Extraction Method: Principle Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS

4.3.2.3. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

138

Kết quả phân tích SEM thể hiện mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCPMT

trong các DNSXXM Việt Nam của tác giả đưa ra phù hợp với thực tiễn hoạt động của

DN. Kết quả phân tích SEM được thể hiện như sau:

Hình 4.2. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi

phí môi trường

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS

139

Bảng 4.24. Kết quả phân tích SEM các nhân tố ảnh hưởng đến đến kế toán quản

Biến

S,E, C,R,

P

trị chi phí môi trường

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa

Hệ số Beta chuẩn hóa

Mức độ giả thích mô hình

Thứ hạng tác động

6

,125

ADMT <--- MTKD

,127 ,050 2,473

,013

1

,217

ADMT <--- ALCE

,234 ,053 4,110

***

7

,134

ADMT <--- ALBLQ

,121 ,065 2,049

,040

77,6%

5

,118

ADMT <--- ALQC

,136 ,047 2,528

,011

4

,141

ADMT <--- ALBC

,152 ,051 2,746

,006

2

,133

ADMT <--- CNTT

,217 ,029 4,583

***

3

,165

ADMT <--- CLMT

,173 ,056 2,973

,003

,588

HQTC <--- ADMT

,439 ,086 6,864

***

19,3%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS

(CMIN=889,388; df=531; p=0,000; CMIN/df=1,694; GFI=0,886, TLI=0,943,

CFI=0,949 và RMSEA=0.046)

Kết quả phân tích thể hiện các nhân tố đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê,

đến KTQTCPMT và hoạt động KTQTCPMT cũng ảnh hưởng đến HQTC. Kết quả của

phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình tới hạn rất phù hợp với dữ liệu khảo

sát, các giá trị đạt mức yêu cầu (CMIN=889.388; df=531; p=0,000; CMIN/df=1,694;

GFI=0,886, TLI=0,943, CFI=0,949 và RMSEA=0.046) (bảng 4.24). Các hệ số trong

mô hình thể hiện có sự phù hợp với dữ liệu thực tế. Kết quả trong mô hình phân tích

SEM thể hiện các nhân tố đều ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê.

Mô hình các nhân tố độc lập giải thích được 77,6% sự biến thiên của

KTQTCPMT.

Trong các nhân tố độc lập thì tác động mạnh nhất đến KTQTCPMT là Áp lực

cưỡng ép từ Chính phủ (β=0,234), Công nghệ sản xuất tiên tiến đứng thứ hai

(β=0,217), Chiến lược MT đóng vai trò quan trọng thứ ba (β=0,173), Áp lực bắt

chước đứng thứ tư trong sự tác động đến KTQTCPMT, thứ năm là Áp lực quy chuẩn

(β=0,136), Nhận thức về sự biến động MTKD xếp thứ 6 (0,127) và cuối cùng là Áp

lực từ các bên liên quan (0,121).

4.3.2.4. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) theo tình trạng niêm yết của

doanh nghiệp

140

Kiểm định T-test thể hiện các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường có mức độ

áp dụng KTQTCPMT là 4,1171 điểm và độ lệch chuẩn là 0,5104 nhóm các DN chưa

niêm yết trên thị trường có mức độ áp dụng KTQTCPMT là 3,8018 điểm và độ lệch

chuẩn là 0,51785.

Kiểm định phương sai với hệ số F=0.427 với giá trị Sig là 0.514>0,05 như vậy

phương sai của 2 tổng thể bằng nhau, kết quả kiểm định t sử dụng tại dòng phương sai

bằng nhau với hệ số t là 5,447, chỉ số Sig. là 0.000 <0.05 như vậy mức độ áp dụng

KTQTCPMT của nhóm các DN đã niêm yết cao hơn 0,3154 điểm với nhóm chưa

niêm yết một cách có ý nghĩa thống kê.

(Phụ lục 4.6)

4.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính trong các

doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

Độ tin cậy của thang đo

Biến phụ thuộc “Hiệu quả tài chính” được đo lường bằng năm thang đo từ

HQTC1 đến HQTC5, có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.934 lớn hơn 0.6, hệ số tương

quan biến tổng của HQTC1 đến HQTC5 đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến đều đạt

tính tin cậy của thang đo.

Bảng 4.25: Độ tin cậy thang đo Hiệu quả tài chính

Trung bình Cronbach's Phương sai Tương quan Biến quan sát thang đo Alpha nếu nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến

Hiệu quả tài chính: Cronbach’s Alpha= 0.931

HQTC1 7,3591 4,293 ,850 ,906

HQTC2 7,2817 4,128 ,879 ,883

HQTC3 7,3220 4,542 ,847 ,909

Nguồn: Tác giả phân tích kết quả dữ liệu điều tra

P=0.000 chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số bê ta chuẩn hoá β=0,439

chứng tỏ thực hiện KTQTCPMT có ảnh hưởng ở mức trung bình khá đối với HQTC

của DNSXXM.

141

Bảng 4.26. Kết quả phân tích SEM ảnh hưởng của kế toán quản trị chi phí

môi trường đến hiệu quả tài chính

Hệ số

Mức độ

Thứ

Hệ số Beta

Beta

giả thích

hạng

Biến

S,E, C,R,

P

chưa chuẩn

chuẩn

mô hình

tác

hóa

hóa

động

19,3%

,588

,439

,086

6,864

***

HQTC <--- ADMT

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả bằng phần mềm AMOS

Theo bảng 4.26, mô hình áp dụng KTQTCPMT giải thích được 19,3% biến

thiên của hiệu quả tài chính. Nghĩa là các DNSXXM thực hiện tốt KTQTCPMT có

đóng góp tích cực cho HQTC của DN.

Ngoài ra tác giả sử dụng kiểm định cặp và có kết quả như sau:

Kết quả phân tích mối quan hệ giữa áp dụng kế toán quản trị MT và hiệu quả tài

chính thể hiện hai nhân tố này có tác động qua lại với nhau như sau:

Bảng 4.27. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với hiệu quả tài chính

Tương quan Kiểm định t Mối liên hệ hai biến Mean Sự khác biệt trung qua lại bình r t Mức ý nghĩa Mức ý nghĩa

ADMT 3.9365 0.50000 .250 .045 8.320 .000 HQTC 3.4365

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS

Kết quả kiểm định thể hiện mối liên hệ giữa hai biến áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện hai biến có mối liên hệ với nhau với mức độ tác động là 0.250. Mức độ tác động này ở mức độ trung bình. Như vậy khi áp dụng KTQTCPMT thì có tác động đến HQTC và ngược lại khi HQTC tốt thì doanh nghiệp càng có cơ hội nâng cao mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu về mối quan hệ giữa áp dụng MT, KTQTCPMT với HQTC của các nhà nghiên cứu. (Stefan Schaltegger và cộng sự, 2002; Magara và cộng sự, 2015; Đỗ Thị Lan Anh, 2022)

142

4.5. Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) của công suất máy và hình thức sở hữu trong nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

4.5.1. Sự khác biệt của công suất máy

Để kiểm tra vai trò của công suất máy trong các DNSXXM, tác giả sử dụng phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có công suất máy khác nhau.

Bảng 4.28: Kết quả phân tích ANOVA của công suất máy

Biến so sánh (I) Biến được so sánh (J) Sig. Sự khác biệt (I-J)

Biến phụ thuộc

Công suất máy Trung bình

Cỡ nhỏ 3.6742

ADMT Trung bình 4.0206

Cỡ Lớn 4.1942

Cỡ nhỏ 3.0421

HQTC Trung bình 3.4395

Cỡ Lớn 3.9156 Công suất máy Trung bình Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Trung bình Trung bình Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Cỡ Lớn Cỡ nhỏ Trung bình Trung bình 4.0206 4.1942 3.6742 4.1942 3.6742 4.0206 3.4395 3.9156 3.0421 3.9156 3.0421 3.4395 -.34639* -.52000* .34639* -.17361* .52000* .17361* -.39740* -.87349* .39740* -.47609* .87349* .47609* .000 .000 .000 .027 .000 .027 .008 .000 .008 .000 .000 .000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS

Kết quả khảo sát với áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện có sự khác biệt

một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của công suất máy đến hai yếu tố trên.

Đối với áp dụng kế toán MT kết quả khảo sát thể hiện các DN có công suất máy càng tăng thì mức độ áp dụng KTQTCPMT càng tăng (tương ứng từ 3,6742 cho công suất máy cỡ nhỏ đến 4,0206 cho công suất máy trung bình và 4,1942 cho công suất máy cỡ lớn). Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thể hiện đều có ý nghĩa thống kê, như vậy có thể kết luận DN có công suất máy càng lớn thì mức độ áp dụng KTQTCPMT càng tăng. Điều này là phù hợp với thực tiễn các DNSXXM có đầu tư dây chuyền sản xuất công suất lớn, tổng mức đầu tư cao, các quy định về sản xuất và môi trường được thực hiện đầy đủ, hệ thống thông tin quản lý khoa học, các nhà quản trị có nhận thức đúng đắn về ích lợi của thực hiện KTQTCPMT, vì thế mức độ áp dụng KTQTCPMT tăng.

143

Đối với HQTC kết quả khảo sát thể hiện nhóm các DN có công suất máy cỡ nhỏ là 3.0421; các nhóm như các DN có công suất máy cỡ trung bình là 3,4395 và các DN các DN có công suất máy cỡ lớn là 3,9156. Kết quả phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có công suất máy khác nhau và cho thấy nhóm DN có công suất máy càng lớn thì HQTC càng tăng. Kết quả này là phù hợp và có thể giải thích được, các DN có dây chuyền sản xuất công suất càng lớn, mức đầu tư càng lớn, sẽ có điều kiện sản xuất nhiều sản phẩm, mức tiêu thụ cao và vì thế HQTC cao.

4.5.2. Phân tích sự khác biệt của hình thức sở hữu

Để kiểm tra vai trò của hình thức sở hữu trong các DNSXXM, tác giả sử dụng phân tích kiểm định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có hình thức sở hữu khác nhau.

Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA của hình thức sở hữu

(I) Biến so sánh (J) Biến được so sánh

Sig. Biến phụ thuộc Sự khác biệt (I-J) Nguồn vốn Nguồn vốn Trung bình Trung bình

4.0179 .25394* .038 Nhà nước 4.2718

4.0179 KTQTCPM T Có vốn đầu tư nước ngoài

.46569* -.25394* .21175* -.46569* .000 .038 .046 .000

Khác 3.8061 3.8061 4.2718 3.8061 4.2718 4.0179 -.21175* .046

3.6929 .35022* .035 Nhà nước 4.0431

HQTC 3.6929 Có vốn đầu tư nước ngoài

.87278* -.35022* .52256* -.87278* .000 .035 .000 .000

Khác 3.1703 3.1703 4.0431 3.1703 4.0431 3.6929 -.52256* .000 Có vốn đầu tư nước ngoài Khác Nhà nước Khác Nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài Có vốn đầu tư nước ngoài Khác Nhà nước Khác Nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả trên phần mềm SPSS

Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của hình thức sở hữu với áp dụng KTQTCPMT và HQTC thể hiện có sự tác động một cách có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của

hình thức sở hữu đến hai yếu tố trên.

144

Đối với áp dụng kế toán MT kết quả khảo sát thể hiện các DN có nguồn vốn

Nhà nước áp dụng KTQTCPMT tốt nhất/cao nhất với 4.0431 đểm, tiếp đó là các DN có

vốn đầu tư nước ngoài với 3.6929 điểm và thấp nhất là các DN có vốn khác đạt điểm

3.1703. Sự khác biệt giữa nhóm DN có vốn Nhà nước cao hơn nhóm DN có vốn đầu tư

nước ngoài là 0.25394 điểm; nhóm DN có vốn Nhà nước cao hơn nhóm DN có vốn khác

là 0.46569 điểm; nhóm DN có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn nhóm DN có vốn khác là

0.21175 điểm. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thể hiện đều có ý nghĩa thống kê,

như vậy có thể kết luận DN có vốn Nhà nước có mức độ áp dụng KTQTCPMT cao nhất,

tiếp theo đến nhóm các DN có vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là các DN có vốn

khác. Kết quả nhận được là phù hợp trong điều kiện các DNSXXM có vốn nhà nước

(phần lớn thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam-VICEM) luôn là đơn vị tiên phong

trong thực hiện các giải pháp xanh trong sản xuất, luôn học hỏi các mô hình quản lý

xanh từ các quốc gia phát triển về hoạt động môi trường (Nhật Bản, Trung Quốc) vì

vậy, việc áp dụng KTQTCPMT là cao nhất. Sau đó là các DN có vốn đầu tư nước ngoài, họ hoạt động theo các tiêu chuẩn về môi trường của công ty mẹ và tuân thủ các

quy định tại Việt Nam. Cuối cùng là các DNSXXM có vốn khác, là các DN hoạt động theo các quy định về MT ở Việt Nam, tuy nhiên có thể không thực sự đồng thuận

trong các vấn đề về đầu tư tài chính và đổi mới trong hệ thống quản lý nên việc áp dụng KTQTCPMTchưa thực sự đầy đủ và hiệu quả như các DN có vốn nhà nước hay

DN có vốn đầu tư nước ngoài.

Đối với HQTC kết quả khảo sát thể hiện nhóm các DN có vốn Nhà nước đánh

giá mức độ hiệu quả là 4.0431, điểm trong khi đó các nhóm như các DN có vốn đầu tư

nước ngoài là 3.6929 và các DN có nguồn vốn khác là 3.1703. Kết quả phân tích kiểm

định One Way ANOVA thể hiện có sự khác biệt thống kê giữa các nhóm có HTSH

khác nhau và cho thấy nhóm có vốn Nhà nước có HQTC cao nhất tiếp đó đến DN có

vốn đầu tư nước ngoài và cuối cùng là các DN khác. Điều này là phù hợp với mức độ

áp dụng KTQTCPMT trong DN có vốn nhà nước cao, các DN này kiểm soát đầy đủ các loại CP, giúp tiết kiệm CP, đồng thời các sản phẩm xanh luôn nhận được sự ưu tiên tiêu dùng của người tiêu dùng, vì thế doanh số tiêu thụ sẽ cao và kéo theo HQTC tăng lên. Đối với nhóm DN có vốn nước ngoài, mức độ áp dụng KTQTCPMT ở mức vừa phải, đáp ứng các tiêu chuẩn MT trong sản xuất giúp đơn vị có thể tổng hợp đầy đủ các CPMT, kiểm soát tốt CPMT và vì vậy HQTC cũng được cải thiện dần. Cuối cùng là DN có vốn khác, mức độ áp dụng KTQTCPMT ở mức trên trung bình

(3.1703/5), nhóm DNSXXM này cũng đã có sự nhận diện và áp dụng KTQTCMT sơ

bộ nên các CPMT dần được nhận diện, phân loại, tổng hơp đúng đắn, giúp HQTC cũng giúp HQTC được cải thiện.

145

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả trình bày một số điểm chính về ngành sản xuất xi măng

trên thế giới và Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về mức độ áp dụng KTQTCPMT để

trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất. Câu hỏi nghiên cứu thứ hai cũng được trả lời thông

qua các kiểm định và phân tích mô hình cấu trúc SEM. Tác giả nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT gồm 7 nhân tố: áp lực cưỡng ép của chính phủ, áp

lực quy chuẩn, áp lực bắt chước, áp lực bên liên quan, nhận thức về MT kinh doanh, chiến

lược MT và công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến áp

dụng KTQTCPMT là áp lực cưỡng ép, nhân tố ảnh hưởng yếu nhất là áp lực bên liên

quan. Kết quả áp dụng KTQTCPMT ảnh hưởng đến HQTC ở các DNSXXM Việt Nam

cũng là câu trả lời của câu hỏi nghiên cứu thứ ba.

Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng này, trong chương tiếp theo, tác giả

trình bày thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng mức độ áp dụng và nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT, từ đó khuyến nghị giải pháp tăng cường áp

dụng KTQTCPMT nhằm nâng cao HQTC tại các DNSXXM Việt Nam.

146

CHƯƠNG 5:

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương này, tác giả trình bày định hướng và tiềm năng phát triển của ngành

sản xuất xi măng trên thế giới và ở Việt Nam.

5.1. Định hướng và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất xi

măng tại Việt Nam

Định hướng phát triển ngành sản xuất xi măng đến năm 2050:

Định hướng về quy hoạch phát triển xi măng được thể hiện theo quyết định

1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 và 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 đưa ra quy hoạch

phát triển tổng thể ngành xi măng và vật liệu xây dựng đến năm 2030 và năm 2050

được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Do đó, vấn đề bảo vệ MT trong SXXM đã được

Bộ xây dựng thể hiện trong chiến lược phát triển đến năm 2020, định hướng đến năm

2030 và 2050.

Bảng 5.1: Chi tiết quy hoạch phát triển ngành theo quyết định 1488/QĐ-TTg & 1266/QĐ-TTg đến năm 2030

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Cụ thể định hướng ngành sản xuất xi măng đến năm 2050 với những nội dung sau:

Về quan điểm:

Phát triển ngành sản xuất xi măng hiệu quả, bền vững đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tiếp cận nhanh nhất các thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt của cuộc cách mạng công nghiệp lần tứ tư. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng,

147

nguyên liệu, nhiên liệu. Hạn chế tối đa ảnh hưởng tới MT trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên, nhiên liệu...

Về mục tiêu phát triển

Phát triển ngành công nghiệp sản xuất xi măng đạt trình độ tiên tiến hiện đại, sản phẩm có chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm MT. Xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên khoáng sản không tái tạo. Cụ thể:

- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở

mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng tối thiểu 40%

- Công nghệ sản xuất có mức độ tự động hoá cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh để đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật Tiềm năng phát triển ngành sản xuất xi măng tại Việt Nam: Ngành công nghiệp xi măng với tiềm năng tăng trưởng ngành xi măng rất lớn:

- Triển vọng tiêu thụ trong nước được hỗ trợ bởi nhu cầu xây dựng cao trong giai

đoạn tiếp theo, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm. Nhiều dự án hạ tầng giao thông trọng điểm đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành công tác chuẩn bị, giải phóng mặt bằng và sẽ bắt đầu thi công các hạng mục chính vào năm tới. Chính phủ cũng cho biết sẽ tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng lớn trong năm 2022 như dự án Sân bay Long Thành, cao tốc Bắc – Nam,...

Bảng 5.2: Các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2019-2026

148

Dự báo, nhu cầu xây dựng trong nước sẽ tập trung ở thành phố lớn, đặc biệt là

khi vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với nhiều dự án về đô thị và cơ sở hạ tầng

được ưu tiên đầu tư phát triển trong thời gian tới. Ngoài hai khu vực này, các thành phố

nổi trội về du lịch và công nghiệp như: Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng

Nai, Bình Dương sẽ có mức tiêu thụ xi măng cao nhờ làn sóng di cư về các khu công

nghiệp và du lịch giúp phát triển các khu dân cư mới, cùng với các dự án giao thông kết

nối tới các khu vực này sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng xi măng trong khu vực.

Bảng 5.3: Triển vọng phát triển xây dựng và tiêu thụ xi măng tại các khu vực

Việt Nam 2020-2030

Nguồn: FPTS (2020)

149

- Hoạt động xuất khẩu ổn định

Biểu đồ 5.1: Dự báo nhập khẩu xi măng toàn cầu và các khu vực

xuất khẩu xi măng năm 2030

Dự báo về nhu cầu nhập khẩu và tăng trưởng cho thấy nhu cầu nhập khẩu xi

măng của các quốc gia trên thế giới có xu hướng ổn định trong những năm tới và Khu

vực Đông Nam Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu toàn cầu (chiếm 25%) vào

năm 2030. Việt Nam dự kiến vẫn giữ được vị thế trong xuất khẩu và mang về số lượng

xuất khẩu ổn định trong tương lai.

- Các dự án xi măng mới có quy mô tập trung hơn

Bảng 5.4. Danh sách các nhà máy đi vào hoạt động giai đoạn 2020-2030

150

Để đáp ứng được nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn tiếp tục gia tăng, dựa trên

quy hoạch ngành xi măng Việt Nam đến năm 2030, sẽ có thêm 17 dự án xi măng mới

đưa vào hoạt động. Đây là cơ hội phát triển của ngành, đồng thời cũng là thách thức

trong điều kiện cung xi măng vẫn đang vượt quá cầu và những vấn đề MT đặt ra ngày

càng nhiều hơn.

- Dự báo cung cầu ngành xi măng giai đoạn 2020-2030 có mức ổn định.

Biểu đồ 5.2: Dự báo tiêu thụ và sản xuất xi măng của Việt Nam

giai đoạn 2020-2030

Nguồn: FPTS (2020)

Theo dự báo, nhu cầu tiêu thụ xi măng toàn ngành sẽ có mức tăng trưởng

kép, 2,4%/năm trong đó tiêu thụ nội địa có xu hướng duy trì mức tăng trưởng ổn định 5,2%/năm và xuất khẩu sẽ giảm nhanh khoảng 6,9%/năm do các DN trong

ngành giảm dần phụ thuộc vào kênh xuất khẩu có triển vọng kém khả quan. Về

phía nguồn cung, công suất toàn ngành dự kiến sẽ chỉ tăng ở mức 2,8%/năm, thấp

hơn đáng kể so với giai đoạn phát triển nóng của ngành 2010-2020 l (7,7%/năm), từ

đó ổn định lại được thị trường xi măng. Dự kiến đến năm 2030, xuất khẩu sẽ chỉ

còn chiếm khoảng 15% tổng sản lượng sản xuất và mức công suất huy động toàn ngành duy trì khoảng 90% thường xuyên trong giai đoạn 2020-2030. Giai đoạn tiếp theo được dự kiến sẽ là giai đoạn tốt cho các hoạt động sản xuất xi măng phát triển

ổn định và gia tăng về hiệu quả (FPTS, 2020).

Do quá trình sản xuất kinh doanh của các DNSXXM tạo ra nhiều tác động đến MT, đặc biệt là các nhà máy đặt gần khu dân cư và khu bảo tồn du lịch. Với sự phát

triển và mở rộng nhanh chóng của các khu vực dân sinh và du lịch trên cả nước, nhiều mỏ khai thác, đá vôi và đất sét đứng trước nguy cơ bị đóng cửa hoàn toàn ở những khu

vực như Hạ Long, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,...

151

Bảng 5.5: Các khu vực có rủi ro hạn chế hoặc tạm dừng khai thác và sản xuất

xi măng

Nguồn: tác giả tổng hợp theo FPTS (2020)

Vấn đề MT và những ảnh hưởng đến MT của hoạt động sản xuất xi măng đang được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định, thông tư hướng dẫn trong thăm dò, khai thác nguyên vật liệu, sản xuất xi măng. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quy định quản lý chất thải nguy hại cũng được xem xét sửa đổi để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải, rác thải và thúc đẩy sử dụng các nguyên vật liệu thay thế trong công nghiệp. Trong đó, quy định rõ:

- Chất thải nguy hại cần được cấp phép sử dụng và điều kiện sử dụng đối với mỗi

loại chất thải, phế thải công nghiệp và sinh hoạt

- Các doanh nghiệp sử dụng các loại chất thải thuộc danh mục chất thải nguy hại như tro xỉ, bùn thải, rác thải sẽ phải đăng ký thẩm định năng lực xử lý chất thải, phải thực hiện đầu tư dây chuyền xử lý, kho chứa, các phương tiện vận chuyển chất thải chuyên dụng và kê khai danh mục chất thải sử dụng thường xuyên - DN sử dụng chất thải cũng phải lập phương án bảo vệ MT khi xử lý chất thải, cũng như thực hiện nộp các khoản thuế, phí thường xuyên liên quan tới từng loại chất thải sử dụng Do vậy, định hướng phát triển của ngành cần gắn liền với các quy định của Nhà nước, đặc biệt là vấn đề xem xét tận dụng các nguồn năng lượng từ xử lý chất thải công nghiệp và sinh hoạt, các nguyên liệu thay thế theo như kế hoạch phát triển ngành đã đề ra.

152

5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.2.1. Đánh giá về thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

Nhìn chung, các DNSXXM tại Việt Nam áp dụng KTQTCPMT ở mức độ vừa

phải. Trung bình của thang đo KTQTCPMT là 3,918 trên thang đo likert 5 điểm.

Trong đó, giá trị trung bình của biến quan sát cao nhất là 4,022 thuộc biến ADMT

(Thông tin CP MT) và giá trị trung bình thấp nhất là 3,814 thuộc về biến ADMT5 (Hệ

thốngc hỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường). Như vậy các DN chỉ mới áp dụng

KTQTCPMT ở mức độ đơn giản, nghĩa là chỉ mới nhận diện, ghi chép lại các thông

tin chứ chưa thực hiện phân tích thông tin và đánh giá hiệu quả về MT. Kết quả này cho

thấy cần phải đẩy mạnh việc KTQTCPMT tại các DNSXXM tại Việt Nam trong thời

gian tới nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Cụ thể như sau:

5.2.1.1. Về thông tin chi phí môi trường

Thứ nhất: CPMT được theo dõi chủ yếu bằng thước đo tiền tệ

Thông tin CPMT trong các DNSXXM tại Việt Nam đang được tập hợp bởi bộ phận kế toán và bằng thước đo giá trị để phục vụ cho một số các báo cáo đơn giản theo

yêu cầu của các cơ quan quản lý. Việc theo dõi theo thước đo hiện vật có được thực hiện ở một số nội dung CPMT liên quan đến xử lý chất thải, tuy nhiên không đầy đủ

và không được xem là bắt buộc.

Thứ hai: chưa theo dõi dòng vật liệu

Mặc dù CP vật liệu tạo ra chất thải được coi là CP quan trọng nhất của DNSX và có mối quan hệ trực tiếp với các nội dung CPMT khác như CP xử lý chất thải, CP

phòng ngừa chất thải, nhưng từ thực trạng của các DNSXXM cho thấy, các DN không

theo dõi dòng vật liệu, vì thế dẫn đến việc xác định CP vật liệu tạo ra chất thải khó khăn.

Thứ ba: Các CPMT đang được theo dõi trên các tài khoản chung, chưa có

tài khoản theo dõi riêng

Theo kết quả khảo sát hầu hết các DNSXXM đang theo dõi các khoản CP phát sinh liên quan đến hoạt động MT lên tài khoản CP sản xuất chung và CP quản lý doanh nghiệp. Kết quả là các CP vật liệu chuyển vào chất thải, CP quản lý và xử lý

chất thải, CP phòng ngừa ô nhiễm,... đều được hạch toán chung và chỉ những CP được

tập hợp vào tài khoản CP sản xuất chung sẽ được phân bổ vào CP sản xuất để tính giá thành. Mặt khác, các CP vật liệu và CP chế biến để tạo ra chất thải cũng không được

theo dõi riêng biệt mà tính hết vào CP sản xuất chung.

153

5.2.1.2.Về phương pháp xác định chi phí môi trường

Các DNSXXM đang sử dụng phương pháp truyền thống để tập hợp và phân bổ

CPMT. Tất cả các CPMT đang được tập hợp chung và phân bổ cho các trung tâm CP

theo các tiêu thức nhất định (định mức sản xuất, khối lượng sản phẩm hoàn thành, số

giờ lao động,...) mà không phân tách riêng cho từng loại sản phẩm và các hoạt động cụ

thể tạo ra chúng (đập, nghiền, trộn, làm mát, đóng gói,...). Phương pháp truyền thống

không tập hợp đầy đủ và đúng đắn CPMT cho từng hoạt động, từng sản phẩm cụ thể,

do vậy, các quyết định trong việc cắt giảm CP, hạn chế lãng phí tài nguyên đều đang

dựa trên các thông tin CPMT chưa đầy đủ. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải xác định

được một phương pháp xác định CPMT phù hợp nhất không chỉ giúp DN tập hợp đầy

đủ CPMT, tiết kiệm CP, tăng lợi nhuận, gia tăng HQTC và đồng thời nâng cao hiệu

quả MT cho các DNSXXM tại Việt Nam

5.2.1.3.Về lập dự toán chi phí môi trường

Lập dự toán CPMT đang được đánh giá là thấp (mức 3,86). Thực trạng lập dự

toán CPMT hầu như không được thực hiện nhiều, chỉ một số khoản mục CPMT được

lập dự toán trong các chương trình quản lý và phòng ngừa MT trong báo cáo tác động

MT hay đề án cam kết bảo vệ MT (do ban an toàn lập) mà không phải ánh trong hệ

thống kế toán. Hệ thống kế toán chỉ ghi nhận định mức về nguyên liệu, điện, than, dầu

sử dụng cho sản xuất mà không đưa ra định mức nguyên liệu và năng lượng dịch

chuyển vào chất thải. Điều này cũng được xem là phù hợp với thực tế trong các

DNSXXM hiện nay, hầu hết các CPMT đang được tập hợp chung lên các tài khoản

chung và không theo dõi cụ thể mức độ, phạm vi phát sinh của từng CPMT, do đó

KTQT không phân tích được chênh lệch của CPMT thực tế so với dự toán. Vì vậy, lợi

ích của việc lập dự toán CPMT đang bị đánh giá thấp.

5.2.1.4. Về lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường

Các báo cáo MT đã được chú ý hơn ở các DNSXXM tại Việt Nam, bằng chứng

là các DN đều đã có các báo cáo đánh giá tác động MT báo cáo quan trắc MT, ... Tuy

nhiên báo cáo CPMT thì chưa thực sự được chú ý. Hệ thống kế toán có ghi nhận các

bảng tổng hợp các CPMT phát sinh trong năm mà rất hiếm các báo cáo CPMT được

thực hiện. Nguyên nhân là do các CPMT đang không được theo dõi theo nguồn phát

sinh, khó kiểm soát, vì vậy, các báo cáo CPMT (nếu có) cũng chỉ dừng lại ở báo cáo

phản ánh các CP xử lý, quản lý và kiểm soát ô nhiễm.

154

5.2.1.5.Về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

Đánh giá hiệu quả MT đang là vấn đề được đánh giá thấp nhất (ở mức 3,81).

Việc đánh giá hiệu quả MT thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT chưa

thực sự được chú trọng. Các DNSXXM đang sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả MT theo đơn vị hiện vật như: khối lượng nguyên liệu sử dụng, khối lượng nước

thải, bụi và chất thải rắn,..., và chỉ tiêu đơn vị tiền tệ như: CP xử lý chất thải rắn, khí

thải, CP quản lý chất thải, CP phòng ngừa ô nhiễm,...Tuy DNSXXM đã có một số

thành công nhất định trong công tác MT, đặc biệt là tìm ra các nguồn nguyên, nhiên

liệu thay thế trong sản xuất giúp tiết kiệm CP và giảm thiểu các tác động tiêu cực

đến MT, nhưng iệc đánh giá hiệu quả MT chưa được thực hiện thường xuyên và

liên tục và đầy đủ nên các thành tựu thu về đang còn hạn chế, chưa tận dụng hết các

lợi thế về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẵn có.

5.2.1.6.Về sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định

Các quyết định kinh doanh đang dựa trên thông tin CPMT chưa đầy đủ, dẫn đến

hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Xuất phát từ thực trạng các CPMT đang được theo dõi, tập hợp chung, chưa

được phân bổ đúng đắn, các báo cáo CPMT chưa đầy đủ nên các quyết định quản trị

đang được dựa vào các thông tin CP chưa hoàn toàn chính xác.

Vấn đề quyết định tìm nguyên liệu thay thế, tận dụng nhiệt khí thải, sản xuất

các sản phẩm thân thiện với MT,... đều cần dựa vào các thông tin CPMT. Nếu các

thông tin CPMT không đầy đủ, các quyết định sẽ khó có cơ sở chắc chắn, vì vậy, có

thể các phương án thay thế trong ngắn hạn sẽ được sử dụng.

Một CPMT khá lớn là CP tạo ra chất thải (gồm nguyên liệu và CP chế biến)

không được theo dõi đầy đủ. Các nhà quản trị khó có thể nhận biết được rằng CP tạo

ra chất thải này còn lớn hơn nhiều so với CP xử lý các chất thải đó. Dù vậy, thực tế các

quyết định về đầu tư, tiết kiệm CP đang được các nhà quản trị dựa vào những thông tin

tách biệt, chưa đầy đủ và các quyết định chưa thực sự hiệu quả.

Ngoài CP dòng vật liệu, một số CPMT như CP khấu hao thiết bị tái chế, bảo,

CP dự phòng trong những tình huống thiệt hại do những ảnh hưởng tiêu cực đến MT

của DN gây ra (giảm uy tín làm doanh số bán hàng bị giảm đáng kể) không được theo

dõi. DN chỉ đang theo dõi các CPMT dễ nhận biết và dưới dạng tổng hợp.

155

5.2.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán

quản trị chi phí môi trường

5.2.2.1. Các kết quả chính từ nghiên cứu

Với kết quả R2 =77,7% trong mô hình hồi quy cấu trúc tuyến tính cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích được 77,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc

(xem phụ lục .....). Cả 8 giả thuyết nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê.

Trong số 7 ảnh hưởng trực tiếp của các biến độc lập thì các biến đều có ảnh

hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT ở mức nghĩa 5%. Điều này có nghĩa là

muốn thúc đẩy áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam thì cần phải gia

tăng ALCE, ALQC, ALBC, ALBLQ, đẩy mạnh việc thực hiện CLMT, gia tăng nhận

thức của doanh nghiệp về sự biến động của MTKD và tăng cường áp dụng công nghệ

sản xuất tiên tiến.

Xét theo mối quan hệ giữa các biến số với KTQTCPMT ảnh hưởng của biến

ALCE là mạnh nhất, thể hiện qua hệ số βchuẩn hóa cao nhất, và bằng 0,230. Kế đó là ảnh hưởng của biến CNTT với hệ số βchuẩn hóa =0,217. Ảnh hưởng mạnh thứ ba thuộc về

biến CLMT (βchuẩn hóa =0,177). Thứ tư là ảnh hưởng của biến ALBC(βchuẩn hóa = 0,153). Thứ năm là ảnh hưởng của ALQC (βchuẩn hóa = 0,136). Hai ảnh hưởng yếu nhất thuộc

về biến MTKD (βchuẩn hóa =0,127) và ALBLQ (βchuẩn hóa =0,122).

Về ảnh hưởng của biến ALCE, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với kỳ

vọng từ lý thuyết thể chế và phù hợp với những nhận định từ các nghiên cứu của

Kokubu và cộng sự (2003); Kokubu và Nashioka (2008), Ambe (2007); Chang và

Deegan, 2010; Qian và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015) khi coi ALCE là một

yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến quyết định của tổ chức về áp dụng KTQTCPMT.

Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của nhân tố

ALCE đến áp dụng KTQTCPMT. Ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2016); nghiên cứu của Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016). Kết quả như vậy là phù hợp với nhận định của lý thuyết và những phát hiện của các nghiên cứu trước, chỉ ra rằng ALCE có thể đóng vai trò hiệu quả để thúc đẩy các tổ chức áp dụng KTQTCPMT (UNDSD, 2000).

Về ảnh hưởng của biến CNTT, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp đề xuất

từ lý thuyết dự phòng và phù hợp với những nhận định của Drury và cộng sự (1998);

Che Ruhana Isa và cộng sự (2005); Hutaibat (2005); Ahmad và cộng sự (2015) khi cho rằng việc tăng áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến trong sản xuất và quản lý

sẽ thúc đẩy việc áp dụng KTQTCPMT trong DN.

156

Về ảnh hưởng của biến CLMT, kết quả của nghiên cứu là phù hợp với những

kỳ vọng từ lý thuyết dự phòng kết quả nghiên cứu của Gurd và cộng sự (2002) khi cho

rằng chiến lược của DN là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc

thực hiện đổi mới ở các tổ chức. Tương tự, Qian và công sự (2011); Christ và Burritt

(2013); Alkisher (2013); Đỗ Thị Lan Anh (2020) đã phát hiện ra rằng CLMT có ảnh

hưởng đáng kể đến thực hiện KTQTMT tại các tổ chức.

Về ảnh hưởng của biến ALBC, nghiên cứu tình huống của (Qian và cộng sự,

2011) cho thấy các quy tắc được công nhận và phổ biến trong các chính quyền địa

phương lân cận có ảnh hưởng cùng chiều đến các hoạt động MT của từng địa phương

trong quản lý chất thải, bao gồm cả thay đổi kế toán MT. Như vậy, kết quả của nghiên

cứu này là phù hợp với các giải thích được đưa ra từ lý thuyết thể chế và phù hợp với

các nghiên cứu trước đây.

Về ảnh hưởng của biến ALQC, kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với

những giải thích từ lý thuyết thể chế và tương đồng với kết quả của các tác giả như: Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự

(2016) khi cho rằng mức độ áp dụng KTQTCPMT bị ảnh hưởng đáng kể bởi ALQC.

Về ảnh hưởng của biến MTKD, kết quả của nghiên cứu là phù hợp với các giải

thích từ lý thuyết dự phòng và phù hợp với những phát hiện trong các nghiên cứu của Chenhall (2003); Qian (2007 khi các nghiên cứu này cũng tìm thấy mối quan hệ có ý

nghĩa thống kê giữa nhận thức về sự biến động của MTKD đến áp dụng KTQTCPMT

Về ảnh hưởng của biến ALBLQ , nghiên cứu (Schaltegger & Burritt, 2000;

Chang, 2007; Lê Thị Tâm, 2017) cũng đã tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của ALBLQ

đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSX ở Việt Nam. Như vậy, kết quả của nghiên cứu

này là phù hợp với các giải thích được đưa ra từ lý thuyết bên liên quan và phù hợp với

các nghiên cứu trước đây.

5.2.2.2. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế

Dựa trên phần tổng quan về lý thuyết thể chế và các nghiên cứu ứng dụng lý thuyết thể chế để giải thích áp dụng KTQTCPMT, cũng như kết quả từ giai đoạn nghiên cứu định tính, nghiên cứu này phân tích ba nhân tố liên quan đến bối cảnh thể chế ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là: ALCE, ALQC và ALBC.

Áp lực cưỡng ép của chính phủ trong nghiên cứu này là các sức ép xuất phát từ các quy định pháp lý của các cơ quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ quan quản lý). Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình cấu trúc SEM cũng cho thấy ALCE có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa =

157

0,230). Kết quả này ủng hộ giả thuyết cho rằng ALCE càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.

Trong nghiên cứu này ALQC, thể hiện yêu cầu các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông qua giáo dục và các hiệp hội chuyên môn. Lý thuyết thể chế nhấn mạnh tầm quan trọng của ảnh hưởng tích cực đến từ giáo dục nhận thức đối với sự tồn tại và tính hợp pháp của một tổ chức (Qian và cộng sự, 2011). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ALQC là một động lực quan trọng cho thực hiện KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam (hệ số bê ta chuẩn hóa = 0,117). Mối quan hệ cùng chiều và mạnh mẽ giữa ALQC với áp dụng KTQTCPMT làm nổi bật tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục và truyền thông, thông quan các cơ sở giáo dục và các hiệp hội chuyên môn.

Áp lực thứ ba có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là ALBC. Trong nghiên cứu này, ALBC được hiểu là sức ép các tổ chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong xã hội để học tập các hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các tổ chức đó. Như vậy, ALBC từ các DN trong cùng lĩnh vực kinh doanh và ALBC từ các tình huống tương tự được tiết lộ là những động lực tiềm ẩn cho áp dụng KTQTCPMT. Lý thuyết thể chế hàm ý rằng một tổ chức có xu hướng theo đuổi một mô hình, một hoạt động hoặc một quy trình, phương pháp, cách thức quản lý được coi là phù hợp trong lĩnh vực tổ chức của nó. Từ kết quả hệ số bê ta chuẩn hoá của biến ALBC trong mô hình nghiên cứu là 0,153 có thể nhận xét rằng ALBC càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.

5.2.2.3. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết các bên liên quan

Các áp lực từ các bên liên quan trong nghiên cứu gồm: nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư và các tổ chức MT. Sức ép từ các nhóm có liên quan đến hoạt động của DN được nhiều chuyên gia nhắc đến trong giai đoạn nghiên cứu định tính như là động lực của việc áp dụng KTQTCPMT. Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình cấu trúc SEM cũng cho thấy ALBLQ có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa = 0,134). Kết quả này ủng hộ giả thuyết cho rằng ALBLQ càng cao thì các DNSXXM càng có khả năng áp dụng KTQTCPMT.

5.2.2.4. Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết dự phòng

Dựa trên phần tổng quan về lý thuyết dự phòng và các nghiên cứu về kế toán MT có ứng dụng lý thuyết dự phòng cũng như kết quả từ giai đoạn nghiên cứu định tính, ba nhân tố chính dự kiến có ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT là: nhận thức về sự biến động của MTKD, CLMT và CNTT.

158

Nhận thức về sự biến động của MTKD trong nghiên cứu này là nhận thức về

mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán các trạng thái trong tương lai của MTKD.

Kết quả tổng tổng quan lý thuyết và kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính cho thấy,

nhận thức về sự biến động của MTKD bao gồm các nhận thức về: chính sách MT của

cấp có thẩm quyền, nguồn lực về MT, nhu cầu về sản phẩm xanh, cạnh tranh xanh

trong lĩnh vực sản xuất và công nghệ xanh trong lĩnh vực sản xuất. Lý thuyết dự

phòng cho thấy, tổ chức có thể phải thay đổi hệ thống thông tin kế toán trong đó có

hệ thống KTQT để thích ứng với những thay đổi của MTKD. Do đó, nhận thức về sự

biến động của MTKD được đề xuất như là một biến ngẫu nhiên có ảnh hưởng cùng

chiều đến áp dụng KTQTCPMT ở các DNSXXM tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn

nghiên cứu định lượng cho thấy nhận thức về sự biến động của MTKD đóng một vai

trò quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện KTQTMT (hệ số bê ta chuẩn hóa trong

mô hình hồi quy cấu trúc của biến MTKD là 0,124). Điều này hỗ trợ cho giả thuyết

khi các DNSXXM ở Việt Nam nhận thức về sự biến động của MTKD cao hơn thì

càng có nhiều khả năng áp dụng KTQTCPMT.

Chiến lược MT trong nghiên cứu này là một kế hoạch tổng thể liên quan đến

hoạt động MT của DN, nhằm tuân thủ các quy định về MT, và nhằm xây dựng

các giải pháp BVMT, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với MT để đạt

được các chứng nhận về MT. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính cho thấy, CLMT

có ảnh hưởng cùng chiều đến áp dụng KTQTCPMT. Theo lý thuyết dự phòng, điều

này là xuất phát từ thông tin do KTQTMT cung cấp có thể được sử dụng để hỗ trợ các

CLMT do các DNSX đặt ra. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định lượng cũng cho thấy

CLMT rất quan trọng trong việc giải thích thực hiện KTQTMT tại các DNSXXM tại

Việt Nam (hệ số bê ta chuẩn hóa trong mô hình hồi quy cấu trúc SEM của nhân tố

CLMT là 0,177). Điều này chỉ ra rằng thực hiện KTQTCPMT có xu hướng được thúc

đẩy bởi các CLMTcủa DNSXXM tại Việt Nam.

Công nghệ sản xuất tiên tiến trong nghiên cứu này là mức độ áp dụng công nghệ

sản xuất tiên tiến và tích hợp chương trình máy tính vào sản xuất, đây là một mối quan

tâm lớn đối với các nhà quản trị DN. Các khó khăn như: DN hạn chế về tiếp cận các

chương trình sản xuất tiên tiến, hay áp dụng KTQTCPMT tốn quá nhiều thời gian,

công sức, CP, hoặc rất khó để định lượng những tác động về MT, đã gây ra những trở

ngại cho các DNSXXM Việt Nam trong áp dụng KTQTCPMT. Hệ số bê ta chuẩn hóa

trong mô hình hồi quy cấu trúc của biến CNTT là 0,217 (cao thứ hai trong các hệ số bê

159

ta chuẩn hoá). Điều này cho thấy CNTT ảnh hưởng mạnh đến áp dụng KTQTCPMT.

Điều này hỗ trợ cho giả thuyết khi các DNSXXM tại Việt Nam thực hiện CNTT cao

hơn thì càng có nhiều khả năng áp dụng KTQTCPMT ở mức độ cao hơn.

5.2.3. Các phát hiện từ mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí môi trường với

hiệu quả tài chính

KTQTCPMT trong nghiên cứu này là nhận thức về mức độ thực hiện nhận diện,

theo dõi thông tin CPMT, thực hiện các phương pháp xác định CPMT, lập dự toán

CPMT, báo cáo CPMT, đánh giá hiệu quả MT và sử dụng thông tin CPMT trong việc

ra quyết định của nhà quản trị . Kết quả tổng tổng quan lý thuyết v cho thấy áp dụng

KTQTCPMT: việc nhận diện CP MT là quan trọng, xác định đầy đủ và đúng đắn các

CPMT trong DN giúp cho việc lập dự toán, báo cáo CPMT giúp cho việc sử dụng các

thông tin CPMT trong việc ra các quyết định quản trị hiệu quả từ đó giúp nâng cao

HQTC của đơn vị. Lý thuyết bên liên quan cũng chỉ ra sức ép các bên liên quan giúp

thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT và gia tăng HQTC của DN. Do đó, áp dụng

KTQTCPMT được đề xuất có ảnh hưởng cùng chiều đến HQTC trong các DNSXXM

tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn nghiên cứu định lượng cho thấy áp dụng KTQTCPMT

đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường HQTC (hệ số bê ta chuẩn hóa trong

mô hình hồi quy cấu trúc của biến ADMT là 0,394 - là kết quả tương đối cao). Điều này hỗ trợ cho giả thuyết khi các DNSXXM ở Việt Nam thực hiện tốt KTQTCPMT thì

HQTC càng tăng mạnh.

5.3. Khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí

môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam

5.3.1. Khuyến nghị về kế toán quản trị chi phí môi trường

Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy tác động tích cực của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của DNSXXM tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu về HQTC và PTBV, các DN cần thực hiện đồng bộ các giải pháp gia tăng mức độ áp dụng KTQTCPMT.

Nhận diện thông tin CPMT đầy đủ, theo dõi CPMT trên tài khoản riêng biệt

- Nhận diện CPMT

Tại các DNSXXM, việc nhận diện các CPMT đã thực hiện ở mức khá, tuy

nhiên chưa có sự phân loại và theo dõi cụ thể theo từng nội dung, công dụng của CP.

Các CPMT cần được phân loại thành 4 loại như bảng 5.6. Cách phân loại này cũng phù hợp với phương pháp xác định CPMT theo dòng vật liệu mà các nhà quản trị trong

các DNSXXM đang muốn thực hiện.

160

Bảng 5.6: Phân loại CPMT theo nội dung và công dụng

Tên chi phí Nội dung chi phí

1.Giá trị vật liệu - Nguyên vật liệu chính: CP nguyên vật liệu chính (đá vôi) không

tạo ra chất thải tạo ra sản phẩm (tạo ra phế phẩm)

- Vật liệu phụ: CP vật liệu phụ (đất sét) không tạo ra sản phẩm

(tạo ra phế phẩm)

- Bao bì: bao bì đóng gói phế thải

2.Chi phí năng Than, dầu F0, điện, khí đốt

lượng

3.Chi phí xử lý và CP xử lý chất thải:

quản lý chất thải - Chi phí nhiên, vật liệu: CP dầu máy cho thiết bị xử lý chất

thải, vật liệu vệ sịnh, bảo trì, bảo dưỡng máy

- CP nhân công: CP tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tham gia vào xử lý chất thải (nhân viên

vận hành máy, vệ sinh,...)

- CP khấu hao: của các máy móc, thiết bị xử lý chất thải (bãi chôn lấp, phương tiện vận tải, máy xử lý chất thải,...), nước

thải (hố ga, bể lắng,...), khí thải (hệ thống điều hoà không khí,

hệ thống lọc bụi, khí bụi,...)

- CP công cụ, dụng cụ: chổi vệ sinh, quạt điều hoà, quạt hút bụi,

thùng rác,...

- Các khoản thuế, phí, lệ phí: Thuế tài nguyên, phí cấp phép

quản lý MT, phí vệ sinh, phí cấp phép xả thải,...

- Các khoản nộp phạt: CP bồi thường thiệt hạu tài nguyên, tiền

phạt do ô nhiễm nguồn nước,...

- Bảo hiểm MT: bảo hiểm cháy nổ do sử dụng hoá chất, bảo

hiểm tai nạn,...

- Các khoản dự phòng: dự phòng trường hợp rủi ro tràn dầu, hở

khí, chất thải,...

- CP dịch vụ mua ngoài: CP thuê công ty MT, CP vận chuyển

chất thải, CP tư vấn,...

- CP khắc phục hậu quả và bồi thường: CP khắc phục và bồi thường các thiệt hại gây ô nhiễm MT, phục hồi hậu quả gây ô nhiễm cảnh quan hệ sinh thái,...

161

Tên chi phí Nội dung chi phí

CP quản lý chất thải:

- CP vật liệu: CP vật liệu cho hoạt động quan trắc MT - CP nhân công: CP tiền lương và các khoản trích theo lương

của nhân viên quản lý và phòng ngừa MT:

- CP khấu hao: khấu hao thiết bị quản lý và phòng ngừa MT (hệ

thống máy tính, máy đo các chỉ số MT,...)

- CP công cụ, dụng cụ: thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động,

thiết bị phòng cháy chữa cháy,...

- CP dịch vụ mua ngoài: CP chuyên gia tư vấn, đào tạo, CP trả

cho các dịch vụ quan trắc, giám sát MT,...

- CP khác:CP khám sức khoẻ, CP tuyên truyền, CP trồng cây

xanh, quản lý hệ sinh thái,...

4.Chi phí hệ thống Các CP chế biến: gồm CP nhân công trực tiếp và CP sản xuất

chung cho chất thải (đầu ra không phải sản phẩm)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

- Tài khoản theo dõi CPMT:

Các CPMT hiện tại đang được tập hợp trên tài khoản chung, không theo dõi chi

tiết, gây khó khăn cho sử dụng thông tin CPMT trong việc ra quyết định quản trị. Vì

vậy, cần thiết lập các tài khoản riêng cho KTQT MT (đặc biệt là các tài khoản CPMT)

theo dõi dưới cả hai hình thức giá trị và hiện vật. Cụ thể có thể lập thêm các tài khoản

chi tiết của TK 152, 153 để theo dõi hiện vật và giá trị ( số lượng, khối lượng) và mở

thêm các tài khoản chi tiết của TK CP (627, 642, 811) với nội dung cụ thể của từng

khoản mục CPMT phát sinh

Xác định phương pháp xác định CPMT phù hợp với ngành SXXM

Tại các DNSXXM Việt Nam, các CPMT hầu hết đang được tập hợp chung và phân bổ theo các tiêu thức đơn giản vào giá thành sản phẩm và nhiều CP được tính thẳng vào CP thời kỳ, do đó chưa phản ánh và quản lý đầy đủ CPMT phát sinh. Việc xác định CPMT đúng đắn không chỉ giúp cho việc tính toán giá thành đầy đủ, làm cơ

sở định giá bán sản phẩm hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho từng loại sản phẩm trên thị

trường nội địa và xuất khẩu; đồng thời còn giúp DN quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đến MT, hướng tới sản xuất “không phát thải” vào năm

2050 theo như cam kết tại công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.

162

Phương pháp xác định CPMT phù hợp cho các DNSXXM tại Việt Nam là

phương pháp CP dòng vật liệu.

Nguyên tắc cân bằng vật liệu trong quá trình sản xuất là: Đầu vào = Đầu ra

Nghĩa là: Lượng vật liệu đưa vào sản xuất= Lượng vật liệu tạo ra sản phẩm + Lượng

chất thải.

Bảng 5.7: Cân bằng vật liệu

Đầu vào Đầu ra

Lượng vật liệu đưa vào sản xuất Lượng vật liệu tạo ra Lượng chất

sản phẩm thải

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Khi đó:

Lượng vật liệu đưa Lượng vật liệu tạo ra Lượng chất thải = - vào sản xuất sản phẩm

CP vật liệu trong chất thải = Lượng chất thải x Đơn giá vật liệu

Các khoản mục CP phân bổ cho chất thải sẽ gồm 4 nội dung: CP vật liệu tạo ra

chất thải, CP năng lượng, CP hệ thống, CP xử lý và quản lý chất thải, phù hợp với

nhận diện CPMT theo nội dung và công dụng của CP mà tác giả đang được khuyến

nghị áp dụng.

Lập dự toán CPMT

Bên cạnh dự toán chi phí sản xuất, các DNSXXM cần lập dự toán CPMT theo

nội dung và công dụng (phụ lục 5.1) để đáp ứng nhu cầu quản lý CP nói chung và

CPMT nói riêng. Dự toán CPMT giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đưa ra các biện pháp điều chỉnh nhằm giúp kiểm soát chi phí, giảm tác động MT tiêu cực đồng thời đảm bảo nâng cao HQTC.

Lập báo cáo KTQTCPMT

Các DNSXXM hiện nay đang chỉ lập các báo cáo hoạt động MT, tập hợp các

CPMT ở cuối đường ống, chỉ tập trung vào các chi phí xử lý thất thải, khái thải,

một số khoản phòng ngừa mà chưa lập các báo cáo KTQTCPMT. Báo cáo

KTQTCPMT cần được lập theo nội dung và công dụng (Phụ lục 5.2). Các thông tin

trong báo cáo có thể được sử dụng để ra các quyết định và thể hiện trách nhiệm

163

MT. Chúng sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản ký, thiết lập mục tiêu MT đạt

được, đảm bảo hiệu quả, đưa trách nhiệm kế toán vào hoạt động MT, phối hợp nâng

cao HQTC và hiệu quả MT cho doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT

Đánh giá hiệu quả MT giúp cung cấp thông tin nền tảng nhằm hiểu một cách

đúng đắn về hoạt động MT của DN. Các DN phải chỉ ra các gánh nặng MT mà họ đã

gây ra và những hoạt động mà họ đã thực hiện để giảm thiểu gánh nặng đó như là một

sự cần thiết của PTBV.

DN đánh giá hiệu quả MT thông qua các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Các

chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất

định trong khi các chỉ tiêu tương đối biểu hiện mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu tuyệt đối.

Các chỉ tiêu tương đối cho phép một tổ chức có thể so sánh giữa những thay đổi trong

hoạt động MT (khía cạnh MT) và những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh

(khía cạnh tài chính). Do vậy, để đánh giá hiệu quả MT một cách sâu sắc và toàn diện,

việc phân tích cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối là cần thiết (phụ lục 5.3, phụ lục 5.4).

5.3.2. Khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị

chi phí môi trường

Các khuyến nghị từ lý thuyết thể chế

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ALCE đến từ sức ép chính thức hoặc không

chính thức của các thể chế quyền lực bên ngoài (chính phủ, cơ quan quản lý Nhà

nước) đã có tác động tích cực thúc đẩy và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện

KTQTCPMT. Hệ số bê ta chuẩn hóa của biến ALCE trong mô hình hồi quy cấu trúc

SEM là 0,213. Điều này hàm ý rằng, khi các doanh nghiệp nhận được sức ép mạnh

mẽ từ phía chính phủ và các thể chế quyền lực khác thì sẽ gia tăng áp dụng

KTQTCPMT. Các kết quả của nghiên cứu này cung cấp hỗ trợ cho đề xuất chính phủ

và các cơ quan chức năng cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cần thiết và cung

cấp các chương trình, hướng dẫn thực hiện, hoặc đưa ra các giải thưởng để khuyến

khích các DN thực hiện KTQTCPMT.

Tiếp theo những áp lực đến từ các cơ quan chuyên môn và cơ sở giáo dục có

ảnh hưởng cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa của biến ALQC trong mô hình hồi quy là 0,136). Như vậy khi ALQC tăng

lên sẽ ảnh hưởng tích cực đến áp dụng KTQTCPMT. Nói cách khác, các doanh nghiệp

164

với nhận thức về ALQC ở một mức độ cao có nhiều khả năng nhận thức được những

lợi ích và tầm quan trọng của KTQTCPMT, và do đó sẵn sàng để áp dụng KTQTCPMT

hơn so với những DN khác. Điều này hàm ý rằng các cơ quan chuyên môn và cơ sở

giáo dục nên nâng cao vai trò trong việc gia tăng ALQC đối với các DNSXXM Việt

Nam nhằm thúc đẩy thực hiện KTQTCPMT. Các cơ sở giáo dục đại học và hiệp hội

nghề nghiệp như hội Kế toán kiểm toán Việt Nam, hội Kiểm toán viên hành nghề cần

giúp các DN nhận thức rõ được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực hiện

KTQTCPMT nhằm hướng các DN đến việc tự nguyện tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực

và đạo đức nghề nghiệp. Theo Deegan (2013) để đảm bảo vai trò của kế toán trong

thực hiện KTQTCPMT, thì cần phải trang bị kiến thức và đạo đức nghề nghiệp cho

các kế toán viên. Nghĩa là, giáo dục đóng một vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến áp

dụng KTQTCPMT. Trong tương lai các kế toán viên cần được đào tạo để một mặt

vững về chuyên môn, có khả năng áp dụng KTQTCPMT hoặc thực hiện hệ thống kế

toán chú trọng đến tính bền vững MT, mặt khác phải được bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Thứ ba là ALBC. Trong nghiên cứu này, ALBC đến từ các DN trong cùng lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng mạnh thứ hai trong số các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế

đến áp dụng KTQTCPMT (hệ số bê ta chuẩn hóa trong mô hình hồi quy là 0,153). Kết quả này hàm ý rằng khi gia tăng ALBC thì áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM tại

Việt Nam sẽ tăng lên. Hành vi bắt chước hoạt động KTQTCPMT được dựa trên giả

định rằng, khi một đơn vị thành viên được cho là thành công hoặc uy tín so với những

thành viên khác thực hiện KTQTCPMT, áp lực về nhận thức sẽ tạo ra động cơ để các

đơn vị khác áp dụng thực hiện KTQTCPMT nhằm từng bước nâng cao hình ảnh và

danh tiếng, hoặc để giữ tư cách thành viên của mình và tồn tại hợp pháp trong xã hội.

Như vậy, việc tạo ra luồng thông tin trao đổi giữa các DN trong cùng lĩnh vực kinh

doanh có thể là cách thức để gia tăng ALBC áp dụng KTQTCPMT, ví dụ như tăng cường tuyên truyền về tác động của KTQTCPMT đối với HQTC và các lợi ích khác của doanh nghiệp, hoặc tuyên truyền về các “tấm gương điển hình” áp dụng thành công KTQTCPMT. Cách thức này theo thời gian có thể tạo điều kiện cho các khái niệm và phương pháp KTQTCPMT được tổng quát hóa giữa các đơn vị thành viên trong cùng một lĩnh vực tổ chức. Do đó, cộng đồng các DN, ví dụ như Hội doanh nghiệp ở các Tỉnh, Hội DNSX, Hiệp hội xi măng,…có thể đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy các thành viên của mình áp dụng KTQTCPMT thông qua việc trao các

giải thưởng về sản xuất xanh, sản xuất bền vững nhằm tạo động lực cho các DN bắt

chước hoạt động của nhau, trong đó có hoạt động áp dụng KTQTCPMT.

165

Các khuyến nghị từ lý thuyết các bên liên quan

Các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng dân

cư,... là những đối tượng tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của các DN. Nhà đầu

tư, khách hàng có thể có những kỳ vọng về các sản phẩm xanh, nhà cung cấp, cộng

đồng dân cư có thể gây các sức ép yêu cầu các DN cần thực hiện tốt các tiêu chuẩn

MT trong quá trình sản xuất. Động lực từ các bên liên quan giúp các DN luôn phải đổi

mới để theo kịp xu hướng thị trường và đap ứng các tiêu chuẩn MT. Quan hệ tốt với

các bên liên quan, luôn có những báo cáo đầy đủ và những hoạt động vì cộng đồng

(thiện nguyện, chính sách hỗ trợ dân cư tại địa điểm SXKD,...) hoặc tham gia hỗ trợ

các hoạt động phát triển của địa phương giúp DN có ưu thế trong hoạt động. Bên cạnh

đó các DNSXXM có thể khai thác cơ hội có được từ KTQTCPMT để thiết lập lại hình

ảnh của họ, thu hút khách hàng và phát triển quá trình cải tiến để giảm thiểu các tác

động đến MT.

Các khuyến nghị từ lý thuyết dự phòng

Mặc dù KTQT là một công cụ hỗ trợ cung cấp thông tin có liên quan cho việc ra

quyết định không mang tính chất bắt buộc như KTTC, nhưng nếu nhận thức về sự biến động của MTKD cao, doanh nghiệp cần phải thu thập và xử lý nhiều thông tin về MT và

do đó thực hiện KTQTMT sẽ gia tăng. Như vậy, trong điều kiện nhận thức về sự biến động của MTKD gia tăng, các DN sẽ lựa chọn đẩy mạnh và chủ động áp dụng hệ

thống KTQTCPMT để quản lý các thông tin MT. Điều này ngụ ý rằng để

KTQTCPMT được thực hiện bởi các DNSX, cần gia tăng nhận thức về sự biến động

của MTKD đối với các DN.

Theo kết quả của nghiên cứu này CLMT có ảnh hưởng tương đối mạnh đến áp

dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam (hệ số hồi quy đã chuẩn hóa bằng

0,177). Kết quả này hàm ý rằng CLMT là biến số quan trọng góp phần thực hiện KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam. Như vậy để khuếch tán thực hiện KTQTCPMT, chiến lược về MT của DN nên được ưu tiên giải quyết và cải thiện. Để thực hiện điều này, trước hết DN cần phải đặt ra các mục tiêu và chính sách chung về MT bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm thân thiện với MT, cam kết tuân thủ các quy định về MT, đưa ra các giải pháp quản lý và BVMT.

Công nghệ sản xuất tiên tiến có hệ số bê ta cao thứ hai trong mô hình hồi quy cấu trúc (0,217). Điều này cho thấy CNTT ảnh hưởng quan trọng đến áp dụng KTQTCPMT. Vì thế để tăng cường áp dụng KTQTCPMT, các DNSXXM cần tăng cường sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đồng thời tích hợp các chương

166

trình quản lý trên hệ thống phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận diện, phân

loại, phân bổ các CPMT đầy đủ nhất; từ đó góp phần nâng cao HQTC cho các DN.

5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai

5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu

- Mô hình nghiên cứu chỉ giải thích 77,7 % biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại 22,3% chưa được giải thích. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một ngành nên

chưa khái quát được đặc điểm của các DNSX nói riêng và cả nền kinh tế Việt

Nam nói chung.

- HQTC do áp dụng KTQTCPMT mang lại đang được đo lường dựa trên các nhận định của các nhà quản trị trong các DNSXXM tại Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp được

thu thập theo phương pháp chủ quan - thang đo likert. Sử dụng mô hình cấu trúc

SEM để phân tích.

- Về tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC cần xem xét đến độ trễ về thời gian. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí nên luận án đang sử dụng thông tin trong cùng một thời điểm. Nếu nghiên cứu việc áp dụng

KTQTCPMT và HQTC ở hai thời điểm cách biệt (trước – sau) sẽ mang lại kết quả đầy đủ và khách quan hơn.

5.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai

- Thực hiện nghiên cứu đa ngành để đánh giá khái quát hơn cho nền kinh tế. Trên cơ sở có thể đánh giá tác động của nhân tố “ngành nghề” lên thực hiện

KTQTCPMT và ảnh hưởng của việc thực hiện này đối với HQTC. Mở rộng phạm vi lấy mẫu, tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia để phát hiện thêm

các nhân tố mới cho mô hình nghiên cứu.

- Các nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kế toán và báo cáo MT của DN. Bộ dữ liệu được thu thập khách quan và qua nhiều năm, áp dụng phương pháp nghiên cứu trên dữ liệu mảng trên phần mềm Stata.

- Để kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc áp dụng KTQTCPMT và HQTC khách quan hơn, các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện ở hai thời điểm cách biệt, thời gian nghiên cứu, khảo sát cần kéo dài hơn, đảm bảo đánh giá đầy đủ

mối quan hệ nhân - quả này.

167

TIỂU KẾT CHƯƠNG 5

Trên cơ cở kết quả nghiên cứu ở chương 4 và định hướng phát triển ngành

SXXM tại Việt Nam, chương 5 đã thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá kết quả

nghiên cứu, khuyến nghị giải pháp tăng cường áp dụng KTQTCPMT trong các

DNSXXM Việt Nam. Giải pháp tăng cường được xác định dựa trên kết quả khảo sát

thực trạng áp dụng KTQTCPMT, thực trạng áp dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến áp

dụng KTQTCPMT. Chương 5 cụ thể hóa phương hướng thành các giải pháp cụ thể và

các giải pháp nâng cao mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tích cực tới quyết

định áp dụng của nhà quản trị và kế toán.

168

KẾT LUẬN

Ngành sản xuất xi măng Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển cũng như

phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện

KTQTCPMT là hết sức cần thiết cho các DNSXXM tồn tại và PTBV. Áp dụng

KTQTCPMT là một vấn đề then chốt trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết

định đúng đắn để vừa có thể đưa duy trì vị thế dẫn đầu về xuất khẩu trên thế giới với giá bán hợp lý, vừa bảo vệ MT, tiết kiệm tài nguyên, hỗ trợ nhà nước trong xử lý rác

thải, chất thải từ quá trình sản xuất kinh doanh của các DN, tổ chức và sinh hoạt của

dân cư từ đó gia tăng HQTC của DN, tiến tới PTBV.

Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:

Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế

giới và ở Việt Nam về KTQTCPMT, các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT và ảnh hưởng của áp dụng KTQTCPMT đến HQTC

Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KTQTCPMT, HQTC

tại các DNSX.

Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ mức độ áp dụng KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam, xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến áp dụng

KTQTCPMT tại Việt Nam thông qua việc kế thừa các nhân tố ảnh hưởng trong mô

hình nghiên cứu trước đây bao gồm các nhân tố thể chế, nhân tố thuộc yếu tố dự

phòng và nhân tố thuộc bên liên quan.

169

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đỗ Thị Lan Anh (2020), “Ảnh hưởng của lý thuyết dự phòng đến việc vận dụng kế

toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, số

737 (kỳ 2 Tháng 9/2020), tr 67 – 72.

2. Đỗ Thị Lan Anh (2021), “Đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt

Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia trường Đại học Nha Trang.

3. Đỗ Thị Lan Anh (2022), “Ảnh hưởng của việc áp dụng kế toán quản trị chi phí

môi trường đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam”,

Tạp chí Kế toán- kiểm toán, Tháng 9.2022

170

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ahmad, K and Mohamed Zabri, S. (2015), “Factor explaining the use of

management accounting practices in Malaysian medium-size firms”, Journal of

small business and Enterprise Developement, Vol.22 No 4, pp. 762-781 Alkisher (2013), Factors ifluecne environmental management accounting sdoption 2.

in Oil and manufacturing firms in Lybia, thesis of doctor, Ultra Malaysia

University.

3. Annequest (2014), Invironmental Accounting – A case study of cement sector in

India, http://www.stannsannquest.com/

4. Ambe, C. M. (2007), “Perspectives on environmental management accounting

(EMA) in South Africa”, Southern African Journal of Accountability and

Auditing Research, 7(1), 59-66.

5. Ball, A. (2005), “Environmental Accounting and Change in UK Local

Government Accounting”, Auditing & Accountability Journal, 18 (3), pp.346-373

6.

Bartolomeo, M., Bennett, M. D., Bouma, J. J., Heydkamp, P., James, P., Wolters, T. J., & de Walle, F. B. (1999), “Eco-management accounting”,

7. Kluwer Academic Publishers, Vol. 3, Springer Science & Business Media. Bartolomeo, M., Bennett, M., Bouma, J. J., Heydkamp, P., James, P. & Wolters,

T. (2000), “Environmental Management Accounting in Europe: Current Practice and Future Potential”, The European Accounting Review, 9(1), 31-52.

8. Bebbington, J., Gray, R., Hibbitt, C., & Kirk, E. (2001), “Full cost accounting:

An agenda for action”, Asociation of Chartered Certified Accountants, No. 73,

p. 172, Certified Accountants Educational Trust, London.

9. Bennett, M. & James, P. (2017), The Green Bottom Line: Environmental

Accounting for Management: Current Practice and Future Trends, Routledge

Publishing.

10. Bennett, M., & James, P. (1998), “The green bottom line: Management accounting for environmental improvement and business benefit”, Management accounting- London, 76, 20-25.

11. Bennett, M., Hopkinson, P. & James, P. (2006), “Benchmarking Environmental Performance in the English University Sector. The Experience of the Higher Education Environmental Performance Improvement (HEEPI) Project”, In Schaltegger, S., Bennett, M. & Burritt, R. L. (Eds.), Sustainability Accounting and Reporting, (pp. 409-430): Springer, Dordrecht.

171

12. Benito, J.G. , Benito, O.G. (2005), “Environmental proactivity and business performance: an emprical analysis”, The International Journal of Management

Science Omega 33, 1-15

13. Bouma, J. J. & Van der Veen, M. (2002), “Wanted: a theory for environmental management accounting”, In Bennett, M. & Bouma, J. (Eds.), Environmental

Management Accounting: Informational and Institutional Developments (pp.

279-290): Kluwer, Dordrecht.

14. Brown, N. and Deegan, C. (1998), “The public disclosure of environmental performance information - a dual test of media agenda setting theory and

legitimacy theory”, Accounting and Business Research, 29(1). 21-41.

15. Bùi Thị Thu Thủy (2010), Nghiên cứu mô hình quản lý và hạch toán CP MT trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại

học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

16. Burritt, R. L. & Saka, C. (2006), “Environmental management accounting applications and eco-efficiency: case studies from Japan”, Journal of Cleaner

Production, 14(14), 1262-1275.

17. Burritt, R. L., Hahn, T., & Schaltegger, S. (2002), “Towards a comprehensive framework for environmental management accounting - links between business tools”, Australian actors and environmental management accounting

Accounting Review, 12(2), 39-50.

18. Burritt, R. L., Herzig, C. & Tadeo, B. D. (2009), “Environmental management accounting for cleaner production: The case of a Philippine rice mill”, Journal

of Cleaner Production, 17(4), 431-439.

19. Burritt, R.L. (2004), “Environmental management accounting: Roadblocks on the way to the green and pleasant land”, Business Strategy and the

Environment, 13(1), 13-32

20. Chang, H. & Deegan, C. (2010), “Exploring factors influencing environmental Management Accounting adoption at RMIT University”, Sixth Asia Pacific Interdisciplinary Research in Accounting (APIRA) conference, Sydney, Australia, 11-13.

21. Chang, H.-C.

(2007), Environmental Management Accounting Within Universities: Current State and Future Potential, Unpublished PhD thesis, RMIT University.

22. Cheng-Yao Zhang, Biying Yu, Jing-Ming Chen, Yi-Ming Wei (2021), “Green transition pathways for cement industry in China”, Resources, Conservation & Recycling, 166 (2021) 105355.

172

23. Chenhall, R. H. (2003), “Management control systems design within its research and from contingency-based organizational context: findings

directions for the future”, Accounting, organizations and society, 28(2-3), 127-

168.

24. Che Ruhana Isa & Soon-Yau Foong. (2005), “Adoption of advanceed manufacturing technology (AMT) and management accounting practices: the

case of manufacturing firm in Malaysia”, World Review of Science, Technology

and Sustainable Development, Vol.2, No.1, pp 35-48

25. Christ, K. L. & Burritt, R. L. (2013), “Environmental management accounting: the significance of contingent variables for adoption”, Journal of Cleaner

Production, 41(0), 163-173

26. Công ty cổ phần chứng khoán FPT (2020), Báo cáo ngành xi măng, Hà Nội 27. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2022), Báo cáo ngành xi măng, Hà

Nội.

28. Creswell, J. W., & Creswell, J. D. (2017), Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods Approaches (2nd edition), London: SAGE Publications

29. Deegan, C. M., & Deegan, C. M. (2003), “Environmental management accounting: An introduction and case studies for Australia”, Institute of

Chartered Accountants in Australia.

30. Deegan, C., Geddes, S., & Staunton, J. (1995), “A survey of Australian accountants’ attitudes on environmental reporting”, Accounting Forum, Vol. 19

(4), pp. 143- 163.

31. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2004a), “Institutional pressure and environmental management practices”, Stakeholders, The environment and

society, pp. 230: Edward Elgar Publishing.

32. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2004b), “Stakeholders and environmental management practices: an institutional framework”, Business Strategy and the Environment, 13(4), 209-222.

33. Delmas, M. A. & Toffel, M. W. (2008), “Organizational responses to environmental demands: Opening the black box”, Strategic Management Journal, 29(10), 1027-1055.

34. Delmas, M. A. (2002), “The diffusion of environmental management standards in Europe and in the United States: An institutional perspective”, Policy

Sciences, 35(1), 91-119.

173

35. Dikgwatlhe, I. M. (2013), Assessing the awareness of environmental

management accounting in the mining industry, Doctoral dissertation, North

West University.

36. DiMaggio, P. & Powell, W. (1983), “The Iron Cage Revisited: Institutional Isomorphism and Collective Rationality in Organizational Fields”, American

Sociological Review, 48(2),pp. 147-160.

37. Đỗ Thị Lan Anh (2020), “Ảnh hưởng của lý thuyết dự phòng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính,

số 737 (kỳ 2 Tháng 9/2020), tr 67 – 72.

38. Đỗ Thị Lan Anh (2022), “Ảnh hưởng của việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt

Nam”, Tạp chí Kế toán- kiểm toán, Tháng 9.2022

39. Duncan, R. (1972), “Characteristics of Organisational Environments and Perceived Environmental Uncertainty”, Administrative Science Quarterly, 17 (3), pp.313- 327

40. Elkington, J. (1997), Cannibals with Forks: The Triple Bottom Line of twenty-

first Century Business, London: Capstone.

41. Epstein, M.J. (1996a), Measuring Corporate Environmental Performance: Best practices for costing and managing an effective environmental strategy, New

Jersey: IMA/McGraw Hill.

42. Epstein, M.J. (1996b), “Improving environmental management with full cost environmental cost accounting”, Environmental Quality Management, 6(1),

11- 22.

43. Ewusi-Mensach, K. (1981), “The External Organisation Environment and Its Impact on Management Information Systems”, Accounting, Organisations and

Society, 6(4), pp.301-316

44. to Corporate (Federal Environment Ministry),

45.

46.

FEM (2003), Guide Environmental Cost, Fedeal Environmental Agency, Germany Fernando, S. & Lawrence, S. (2014), “A theoretical framework for CSR practices: Intergarting legitimacy theory, stakeholder theory and institutional theory”, The Journal of Theoritical Accounting, 10.1, 149-178. Ferreira , A., Moulang , C. & Hendro , B. (2008), “The relationship between innovation: An exploratory environmental management accounting and

analysis”, Paper presented at the 7th Australasian Conference for Social and

Environmental Accounting Research (A-CSEAR 2008), Adelaide, Australia

174

47. Ferreira , A., Moulang , C. & Hendro , B. (2010), “Environmental management

accounting and innovation: an exploratory analysis”, Accounting, Auditing &

Accountability Journal, 23(7), 920-948.

48. Freedman, M., & Jaggi, B. (1992), “An investigation of the long-run

relationship between pollution performance: The case of pulp and paper firms”,

Crtical Perspectives on Accounting, 3(4), 315-336

49. Frost, G. R. & Wilmshurst, T. D. (2000), “The Adoption of Environment-

related management accounting: an analysis of corporate environmental

sensitivity”, Accounting Forum, 24(4), 344-365.

50. Frost, G. R., & Seamer, M. (2002), “Adoption of environmental reporting and

management practices: an analysis of New South Wales public sector

entities”, Financial Accountability & Management, 18(2), 103-127.

51. Gauthier, Y., Leblanc, M., Farley, L. & Martel, L. (1997), “Introductory Guide

to Environmental Accounting”, KPMG, Montreal.

52. Godschalk, S.K.B (2008), “Does Corperate Environmental Accounting Make Business Sense?”, in Schaltegger, S., Bennett, M., Burrit, R. and Jasch, C. (eds), Environmental Management Accounting For Cleaner Production, Pulished by

Springer, Vol.24,pp.249-265.

53. Gordon, L. A., & Narayanan, V. K. (1984), “Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: an empirical

investigation”, Accounting, organizations and society, 9(1), 33-47.

54. Glick, R. and Hichison, M. (2005), “Capital Controls and exchange rate instability in developing economies”, Journal of International Money and

Finance, 24 (3), 387-412

55. Gray, R.H. and Bebbington, K.J. (2001), Accounting for the Environment,

London: SAGE publications.

56. Gray, R.H., Owen, D. and Adams, C (1996), Accounting and Accountability,

London: Prentice Hall.

three-way test of

57. Gul, F. A. & Chia, Y. M. (1994), “The effects of management accounting systems, perceived environmental uncertainty and decentralization on managerial performance: A interaction”, Accounting, Organizations and Society, 19(4-5), 413-426.

58. Gurd, B., Smith, M. & Swaffer, A. (2002), “Factors impacting on accounting lag: An expolratory study of responding to TQM”, The British Accounting

Review, 34(3), 205-221.

175

59. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & William, C. B, (1998),

Multivariate data analysis, Pearson Prentice Hall.

60. Haldma, T., & Lääts, K. (2002), “Contingencies influencing the management accounting practices of Estonian manufacturing companies”, Management

accounting research, 13(4), 379-400.

61. Herzig, C., Viere, T., Schaltegger, S., & Burritt, R. L. (2012),

Environmental management accounting: case studies of South-East

Asian Companies, Routledge publications, USA.

62. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2014), Kỷ yếu xi măng Việt Nam 2014, Hà Nội 63. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2018), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2018, Hà Nội 64. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2019), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2019, Hà Nội 65. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2020), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2020, Hà Nội 66. Hiệp hội xi măng Việt Nam (2021), Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2021, Hà Nội 67. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức.

68. Hoffman, A. J. (2001), “Linking organizational and field-level analyses”,

Organization & environment, 14(2), 133-156.

69. Hutaibat, K. A. (2005), Management accounting practices in Jordan: A

contingency approach, Doctoral dissertation, University of Bristol.

70. Huỳnh Đức Lộng (2015), “Kế toán môi trường của các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 11,

tr.13- 15

71. Huỳnh Đức Lộng (2016), “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia: Kế toán, kiểm toán

Việt Nam: 20 năm cải cách và hội nhập, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,

4/2016, tr.222-227, https://nature.com/articles/d41586-021-02612-5 truy cập

72.

73.

Nature, editorial, 28/11/2021 IFAC (2004), International Guidelines on Environmental Management Accounting (EMA), New York: International Federation of Accountants (IFAC). IFAC (2005), International Guidelines on Environmental Management Accounting (EMA), New York: International Federation of Accountants (IFAC).

ISO 26000:2010, Guidance on social responsibility.ISO

ISO 9001:2015, Quality management systems - Requirements.ISO ISO 14000, Environmental management. ISO 74. 75. 76.

176

77. Jalaludin, D., Sulaiman, M. & Ahmad, N. N. N. (2011), “Understanding

environmental management accounting (EMA) adoption: a new institutional

sociology perspective”, Social Responsibility Journal, 7(4), 540-557.

78. Jamil, C. Z. M., Mohamed, R., Muhammad, F., & Ali, A. (2015), “Environmental

management accounting practices in small medium manufacturing firms”,

Procedia-Social and Behavioral Sciences, 172, 619-626.

79. Jasch, C. (2003), “The use of Environmental Management Accounting

(EMA) for identifying environmental costs”, Journal of Cleaner Production,

11(6), 667- 676.

80. Jasch, C. (2006), “How to perform an environmental management cost

assessment in one day”, Journal of Cleaner Production, 14(14), 1194-1213.

81. Jasch, C., Ayres, D., & Bernaudat, L. (2010), “Environmental management

accounting (EMA) case studies in Honduras an integrated UNIDO

project”, Issues in Social and Environmental Accounting, 4(2), 89-103. José F.Molina-Azorín, Enrique Claver- Cortés, Maria D.López - Gamero 82.

(2009), “Green management and financial performance: a literature review”, Management Decision, Vol.47 Issue: 7, pp 1080-1100.

83. Kokubu, K. & Tachikawa, H. (2013), “Material flow cost accounting: Significance and practical approach”, In Handbook of sustainable engineering,

Springer Science Business Media Dordrecht, pp. 351-369.

84. Kokubu, K., & Nashioka, E. (2008), “Environmental management accounting practices in Japanese manufacturing sites”, In Environmental management

accounting for cleaner production, (pp. 365-376), Springer, Dordrecht. 85. Kokubu, K., Nashioka, E., Saio, K., & Imai, S. (2003), “Two governmental initiatives on environmental management accounting and corporate practices in

Japan”, In Environmental management accounting - Purpose and progress, pp.

89-113. Springer, Dordrecht.

86. Langfield-Smith, K. (1997), “Management control systems and strategy: a critical review”, Accounting, organizations and society, 22(2), 207-232. 87. Lazar, J., Feng, J. H. and Hochheiser, H. (2017), Research Methods in Human

Computer Interaction, Morgan Kaufmann.

88. Lê Kim Ngọc (2013), “Hướng dẫn kế toán môi trường của Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt

Nam”, Tạp chí kinh tế và Phát triển, số tháng 10/2013, tr.91-96

89. Lê Thị Tâm (2017), Nghiên cứu kế toán quản trị CP MT trong các doanh

nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.

177

90. Li, X. (2004), “Theory and practice of environmental management accounting”, International Journal of Technology Management & Sustainable Development,

3(1), pp. 47-57.

91. Magara, R., et al. (2015), “Effect of Environmental Accounting on Company Finanial Performance in Kisil Country”, British Journal of Economics,

Management and Trade, 10(1), 1-11.

92. Masanet-Llodra, M. J. (2006), “Environmental management accounting: a case study research on innovative strategy”, Journal of Business Ethics, 68(4), pp. 393-408. 93. Mohd Khalid, F., Lord, B. R., & Dixon, K. (2012), “Environmental management accounting implementation in environmentally sensitive industries

in Malaysia”, Presented at 6th NZ Management Accounting Conference,

Palmerston North, 22-23, Nov 2012.

94. Mokhtar, N., Jusoh, R., & Zulkifli, N. (2016), “Corporate characteristics and environmental management accounting (EMA) implementation: evidence from Malaysian public listed companies (PLCs)”, Journal of cleaner production,

136, pp. 111-122.

95. Nguyễn Chí Quang (2003), Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp, NXB

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

96. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Chí Quang (2006), “Nghiên cứu thử nghiệm

hạch toán quản lý môi trường (EMA) tại công ty Machino-Việt Nam”, Kỷ yếu

“Hội nghị khoa học lần thứ 20- Đại học Bách Khoa Hà Nội, tr 239-249.

97. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

NXB Tài chính.

98. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a), “Áp lực thể chế với việc thực hiện kế toán quản

trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và

phát triển, số 250(2), tr 129 – 138.

99. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b), “Ảnh hưởng của sự biến động về môi trường

kinh doanh và chiến lược kinh doanh đến việc thực hiện kế toán quản trị môi

trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số

252/2018, tr 42 – 52.

100. Nguyễn Thị Nga (2016), “Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tổ ảnh

hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các

doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số

8/2016 (155), tr. 34-37

178

101. Nguyễn Thành Tài (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và

tác động của nó đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dệt may tại

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

102. Niap, D.T.F (2006), Environmental Management Accounting For an Australian

Cogeneration Company, Doctoral dissertation, School Accounting and Law,

RMIT University, USA

103. Oliver, C. (1991), “Strategic responses to institutional processes”, Academy of

management review, 16(1), 145-179.

104. Oluwamayowa Olalekan Iredele, Omowunmi Jumoke Ogunleye, Okwy Peter

Okpala (2017), “Determining the Business Case for Environmental

Management Accounting (EMA) Practices among Listed Firms in Nigeria: The

Stewardship Approach”, Euro Economica, 36/2017, 195-210.

105. Otley, D. T. (1980), “The contingency theory of management accounting:

Achievement and prognosis”, In Readings in accounting for management

control (pp. 83-106). Springer, Boston.

106. Otley, D. T. (1999), “Performance management: a framework for management

control systems research”, Management Accounting Research, 10(4), 363-382.

107. Parker, L. D. (2000), “Environmental costing: A path to implementation”,

Australian Accounting Review, 10(3), 43-51

108. Parker, L.D. (1997), “Accounting for environmental strategy: Cost

management, control and performance evaluation”, Asia-Pacific Journal of

Accounting, 4(2). 145-173.

109. Paul S.Fennell, Steven J.Davis, Aseel Mohammed (2021), “Decarbonizing

cement production”, Joule 5, 1301-1311.

110. Phạm Đức Hiếu (2010), “Kế toán môi trường và sự bất hợp lý của kế toán chi

phí truyền thống”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 11/2010, tr.8-13

111. Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012), Kế toán môi trường trong

doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.

112. Phạm Thị Bích Chi, Lê Thị Tâm và Trần Anh Ngọc (2016), “ECMA tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp DNSX gạch”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 230, tr. 72-79

113. Phạm Thị Kiều Trang (2017), Phân tích tác động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.

179

114. Phan Thị Thu Hiền (2019), Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,

Đại học Kinh tế quốc dân.

115. Qian, W. (2007), Environmental accounting for local government waste theory management: an assessment of institutional and contingency

explanations, PhD thesis, The Australian National University.

116. Qian, W., Burritt, R., (2009), “Contingency perspectives on environmental accounting: an exploratory study of local government”, Accounting, Auditing &

Performance Journal, 15(2), pp. 39-70.

117. Qian, W., Burritt, R., & Monroe, G. (2011), “Environmental management accounting in local government: A case of waste management”, Accounting,

Auditing & Accountability Journal, 24(1), pp. 93-128

118. Rao, V.S.P., & Krishana, V.H. (2009), Management: Text and Cases, Excel

Books India, New Delhi, pp.250-260.

119. Rizqy Aiddha Yuniawati (2020), “Revisiting the relation between

environmental performance and finance anh financial erformance”, Jurnal Ilmiah Akutansi Fakultas Ekonomi, Vol.6 No 2, Des 2020, hal. 139-148 120. Scapens, R. W. (1994), “Never mind the gap: towards an institutional

perspective on management accounting practice”, Management accounting

research, 5(3-4), pp. 301-321.

121. Schaltegger, S. & Burritt, R. L. (2017), Contemporary environmental

accounting: issues, concepts, and practice, Routledge Publishing.

122. Schaltegger, S., Gibassier, D., & Zvezdov, D. (2011), “Environmental

management accounting: A bibliometric literature review”, Centre for

Sustainability Management.

123. Scott, W.R. (1995), Institutions and Organisations, London: A Sage

Publications

124. Sefcek, S.E., Solderstrom, N.S. and Stinson, C.H. (1997), “Accounting

through green-colored glasses: Teaching environmental accounting”,

Issues in Accounting Education, 12(1). Pp. 129-140.

125. Sendroiu, C., Roman, A. G., Roman, C., & Manole, A. (2006), “Environmental

management accounting (EMA): Reflection of environmental factors in the

accounting processes through the identification of the environmental costs

180

attached to products, processes and services”, Theoretical and Applied

Economics, 10 (10 (505)), pp. 81-86.

126. Simons, R. (1987), “Accounting Control Systems and Business Strategy”,

Accounting, Organisations and Society, 12, pp. 357-374.

127. Staniskis, J. K. & Stasiskiene, Z. (2006), “Environmental management

accounting in Lithuania: exploratory study of current practices, opportunities

and strategic intents”, Journal of Cleaner Production, 74(14), pp. 1252-1261.

128. Stuart, J.A., Turbini, L.J& Ammons, J.C(1999), “Activity-Based Environmental

Inventory Allocation”, Jounal of Industrial Ecology, 2(3), pp.95-108.

129. Testa, F., Iraldo, F., Frey, M., & O’Connor, R. (2011), “Life cycle costing, a view of potential applications: from cost management tool to eco-efficiency

measurement”, In Supply chain management. InTech.

130. Thompson, J. (1967), Organisations in Action, New York: Mcgraw-Hill 131. Thủ tướng chính phủ (2011), QĐ 1488/QĐ-TTg, Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.

132. Thủ tướng chính phủ (2020), QĐ 1266/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050. 133. Trần Thị Hồng Mai (2012), “Xác định chi phí môi trường theo dòng vật liệu trong kế toán môi trường và phương hướng ứng dụng trong các doanh nghiệp

sản xuất Việt Nam”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 2/2012, tr. 15-18 134. Trần Anh Quang (2019), Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. 135. Trọng Dương (2009), “Hạch toán môi trường và việc áp dụng tại Việt Nam”,

Tạp chí kế toán.

136. Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Giáo trình Phân tích

hoạt động kinh doanh, Trường Đại học kinh tế – Đại học Đà Nẵng.

137. UNDSD (2001), Environmental management accounting: procedures and principals, United Nation Divison for Sustainable Development: Expert Working Group, New York. (2000), Improving governments' role 138. UNDSD in

the promotion of environmental managerial accounting, United Nation Divison for Sustainable Development, United Nations Publications. New York.

139. USEPA. (1995), Environmental Accounting Case Studies: Green Accounting at AT&T. Washington, D.C: United States Environmental Protection Agency.

181

140. USEPA. (2000), Improving Goverments Role the Promotion of Environmental Managerial Accounting, Washington, D.C: United States Environmental

Protection Agency.

141. Verschoor, C.C. (1998), “A study of the link between a corporations' financial performance and its commitment to ethics”, Journal of Business Ethics, 17(3),

pp. 1509-1516.

142. Walley, N. & Whitehead, B. (1994), “It's Not Easy Being Green”, Harvard

Business Review, 72(3), pp. 36-81.

143. Watson, K., Klinggenberg, B., Polito, T., Geurts, T.G (2004), “Impact of environmental management system implementation on financial performance”,

Management of Environmental Quality: An International Journal, Vol. 15 Iss 6

pp.622-628.

144. Welford, R., & Gouldson, A. (1993), Environmental management & business

strategy, Pitman Publishing Limited.

145. Wendisch, N., & Heupel, T. (2005), “Implementing Environmental Cost Accounting in Small and Medium-Sized Companies”, Eco-Efficiency in Industry and Science (ECOE, volume 18, pp 193-205)

146. Yakou, M. and Dorweiler, V.P. (1995), “Advanced cost management systems: an empirical comparison of England, France and United States”, Advances in

International Accounting, Vol. 8, pp.99–127.

147. Wabuyi Jimmy Franklin (2009), “The application of environmental

management accounting on financial performance of cement industry in

Uganda: case of Tororo Cement Industry and Mountain Enterprise Tororo

(Uganda) Limited”, Advances in International Accounting, Vol. 8, pp.99–127.

182

PHỤ LỤC

Phụ lục 3.1

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

Chuyên STT Tên chuyên gia Đơn vị công tác Chức vụ Thâm niên môn

PGS.TS Lê Kim Trường Đại học 1 Giảng viên Kế toán 22 Ngọc Kinh tế quốc dân

Công ty cổ phần xi

2 măng Vicem Bút Kế toán trưởng Kế toán 25 Lê Thị Khanh Sơn

3 TS. Đào Mạnh Trường Đại học Phó trưởng khoa Kế toán 19 Huy Lao động – Xã hội Kế toán

4 PGS.TS. Lê Thị Trường Đại học Trưởng bộ môn Kế toán 20 Tú Oanh Lao động – Xã hội Kế toán quản trị

Phó Trưởng Công ty cổ phần xi 5 phòng kế toán- Kế Nguyễn Nho măng Vicem Bút Kế toán 18 toán trưởng xí Lương Sơn nghiệp Tiêu thụ

Công ty cổ phần xi

6 Bùi Nguyên măng Vicem Hà Kế toán trưởng Kế toán 24

Quỳnh Tiên

Công ty cổ phần xi Kế toán trưởng Kế toán 16 7 Nguyễn Đức Sơn măng Bỉm Sơn

Công ty TNHH

MTV xi măng Kế toán tổng hợp Kế toán 8 8 Lê Mai Vân Quang Sơn

183

Chuyên STT Tên chuyên gia Đơn vị công tác Chức vụ Thâm niên môn

Công ty cổ phần xi 9 Đào Lan Hương Kế toán Kế toán 11 măng Hoàng Mai

Công ty xi măng 10 Lê Trọng Nghĩa Kế toán Kế toán 9 Nghi Sơn

Công ty xi măng 11 Trần Huy Hiệu Kế toán tổng hợp Kế toán 12 Phúc Sơn

TS. Vũ Thuỳ 12 Đại học Công Đoàn Giảng viên Kế toán 15 Dương

Kỹ sư Sở tài nguyên môi công nghệ 13 Đỗ Thị Hồng trường Tỉnh Thanh Chuyên viên 17 Môi Hoá trường

Cục thuế Tỉnh Vĩnh Phó trưởng phòng 14 Lê Thị Thảo Kế toán 16 Phúc quản lý Nợ

184

Phụ lục 3.2:

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU

Hình thức sở Chức vụ người STT Tên doanh nghiệp Tỉnh hữu vốn được phỏng vấn

Hà Nam Doanh nghiệp -Trưởng ban an

có vốn nhà toàn

nước -Phó phòng kế Công ty Cổ phần Xi măng toán- Kế toán tổng Vicem Bút Sơn 1 hợp

- Kế toán chi phí

giá thành

Thái Doanh nghiệp -Kỹ thuật viên Công ty TNHH MTV xi Nguyên có vốn khác phòng MT măng Quang Sơn 2 -Kế toán chi phí

Thanh Doanh nghiệp -Phó ban an toàn

Hoá có vốn nhà -Kế toán trưởng 3 Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn nước

Hải Doanh nghiệp -Kỹ thuật viên bộ

4 Công ty Xi măng Phúc Sơn Dương có vốn đầu tư phận MT

nước ngoài -Kế toán tổng hợp

Thành Doanh nghiệp -Trưởng ban an

Công ty Cổ phần Xi măng Phố Hồ có vốn nhà toàn 5 Vicem Hà Tiên Chí Minh nước -Kế toán trưởng

-Kế toán chi phí

185

Phụ lục 3.3:

PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN CHUYÊN GIA

VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM

PHẦN 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU VÀ THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

1.1. GIỚI THIỆU MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG THẢO LUẬN

Mục đích của nghiên cứu là xác định các nội dung của kế toán quản trị chi phí

MT, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) và

tác động của KTQTCPMT đến hiệu quả tài chính (HQTC) của các doanh nghiệp sản

xuất xi măng (DNSXXM) Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả có

một số vấn đề rất cần ý kiến của chuyên gia. Ý kiến, sự hỗ trợ, kinh nghiệm của Quý

chuyên gia có ý nghĩa rất quan trọng đối với tác giả và nghiên cứu này. Tất cả các

thông tin mà Quý chuyên gia cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ dùng chomục đích

nghiên cứu. Tác giả chân thành biết ơn Quý chuyên gia đã dành thời gian quý báu của

mình để hỗ trợ tác giả hoàn thành nghiên cứu này.

Trân trọng!

Các vấn đề chủ yếu của phiếu thu thập thông tin:

- KTQTCPMT tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay bao gồm những nội dung

gì?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam?

Chúng được đo lường như thế nào?

- Tác động của việc áp dụng KTQTCPMT đến HQTC của các DNSXXM Việt

Nam như thế nào?

Giải thích một số thuật ngữ:

1.Kế toán quản trị chi phí môi trường: là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin về chi phí môi trường cho các nhà quản trị nội bộ.

Các phương pháp xác định chi phí môi trường gồm:

Phương pháp truyền thống

Phương pháp dựa trên hoạt động (ABC)

186

Phương pháp chu kỳ sống của sản phẩm (LCA)

Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA)

Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA)

Phương pháp kế toán dòng vật liệu (MFCA)

2. Áp lực cưỡng ép: là những áp lực xuất phát từ những quy định pháp lý của các cơ

quan nhà nước (sức ép từ Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước, địa phương và cơ

quan quản lý cấp trên).

3. Áp lực quy chuẩn: là những áp lực buộc các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực

nghề nghiệp, các quy định, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông

qua giáo dục, đào tạo, các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp.

4. Áp lực bắt chước: là các áp lực được hình thành do các tổ chức hoạt động trong xã

hội luôn cần tìm các hình mẫu về hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp kỹ thuật

của các tổ chức thành công để học tập và làm theo.

5.Các bên liên quan: gồm Chính phủ, nhà đầu tư, khách hàng, người lao động và các

bên liên quan khác (chủ nợ, nhà cung cấp). Doanh nghiệp có áp lực từ những đe doạ

mất lợi thế cạnh tranh từ môi trường kinh doanh (sức ép từ khách hàng, nhà cung cấp,

nhà đầu tư, truyền thông).

6. Nhận thức về sự biến đổi của môi trường kinh doanh: được hiểu là nhận thức của

nhà quản trị về mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái

trong tương lai của môi trường kinh doanh.

7. Chiến lược môi trường: là kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động môi trường

của doanh nghiệp, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi cho

doanh nghiệp, bao gồm: tuân thủ các quy định về môi trường, xây dựng các giải pháp

bảo vệ môi trường, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường và

đạt được các chứng nhận về môi trường.

8. Công nghệ tiên tiến: Là việc doanh nghiệp có áp dụng các công nghệ tiên tiến trong

sản xuất (người máy- Robotics, sản xuất tích hợp máy tính- CIM, thiết kế hỗ trợ máy

tính-CAD, hệ thống sản xuất linh hoạt-FMS, lập kế hoạch yêu cầu vật liệu-MRP I, lập kế

hoạch nguồn lực sản xuất-MRP II, hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp -ERP,…) và

thực hiện tích hợp chương trình máy tính (các chương trình lập trình về lập kế hoạch, thiết

kế, phát triển, chế tạo, lắp ráp, điều khiển vật liệu, xử lý và quản lý vật liệu,…)

187

1.2. THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

Xin Ông/Bà cho biết các thông tin sau:

Họ và tên:………………………………………………………………………………..

Đơn vị công tác: :………………………………………………………………………..

Chức vụ: :………………………………………………………………………………..

Số năm công tác trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán/môi trường: ………………….........

Lĩnh vực chuyên môn:………………………………………………………………….

Ngày phỏng vấn: ……………………………………………………………………….

PHẦN 2: PHỎNG VẤN

2.1. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường và hiệu quả tài chính

☐ Thông tin chi phí môi trường (nhận diện, phân loại chi phí môi trường)

☐ Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường

☐ Sử dụng phương pháp hiện đại để xác định và phân bổ chi phí môi trường

☐ Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường

☐ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

☐ Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định ☐ Ý kiến bổ sung (nếu có)……………………………………………………………… 2.1.2. Các DNSXXM có thực hiện nhận diện, ghi chép và phân loại thông tin chi phí

2.1.1. Theo Quý chuyên gia, áp dụng KTQTCPMT trong các DNSX bao gồm những nội dung nào được liệt kê dưới đây ? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)

môi trường không? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)

2.1.3. Các DNSXXM có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không?

Xin hãy nêu cụ thể?

2.1.4. Các DNSXXM thường sử dụng phương pháp kỹ thuật nào để thực hiện xử lý và

phân tích các thông tin chi phí môi trường? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu

☐ Phương pháp truyền thống (CCA)

☐ Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA)

☐ Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA)

☐ Phương pháp dựa trên hoạt động (ABC)

có)?

☐ Phương pháp chu kỳ sống của sản phẩm (LCA)

☐ Phương pháp kế toán dòng vật liệu (MFCA)

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):…………………………………………………………..

188

2.1.5. Các DNSXXM có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường không?Ngoài

ra đơn vị có lập báo cáo nội bộ nào về các thông tin chi phí MT nữa không? Bộ phận

nào chịu trách nhiệm lập báo cáo này?

2.1.6. Các DNSXXM có xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

không? Các chỉ tiêu đánh giá là gì?

2.1.7. Các DNSXXM có sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định

không? Xin hãy nêu cụ thể?

2.1.8. HQTC của các DNSXXM được đo lường bằng những nội dung nào được liệt kê

☐ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

☐ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

☐ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):…………………………………………………………..

dưới đây ? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQTCPMT

2.2.1. Các DNSXXM có thể phải đối diện với áp lực cưỡng ép của chính phủ và cơ

quan quản lý Nhà nước (cưỡng chế và ép buộc) nào được liệt kê dưới đây buộc các

doanh nghiệp phải áp dụng KTQTCPMT? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu

☐ Áp lực từ các quy định về quản lý chất thải, sử dụng nguyên, nhiên liệu của chính phủ

☐ Áp lực về việc cấp giấy phép môi trường của chính phủ ngày càng thắt chặt

☐ Áp lực từ các quy định về báo cáo môi trường của chính phủ

☐ Áp lực từ các khoản phạt khi vi phạm các quy định về môi trường

☐ Áp lực với tiêu chuẩn môi trường cho các sản phẩm, quá trình sản xuất do chính phủ ban

hành

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………

có)?

189

2.2.2. Áp lực quy chuẩn : Các yếu tố định hướng các DNSXXM tuân thủ các giá trị

chuẩn mực xã hội, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp là những nội dung nào sau

☐ Giáo dục và phát triển chuyên môn

☐ Sự kết nối giữa bộ phận kế toán và quản lý môi trường

☐ Sự gia tăng mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………

đây? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?

2.2.3. Áp lực bắt chước: Các DNSXXM thường bắt chước thực hiện KTQTCPMT của

☐ Doanh nghiệp cùng ngành

☐ Doanh nghiệp đối thủ

☐ Các doanh nghiệp và tổ chức khác có thực hiện KTQTCPMT

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………

các đối tượng được liệt kê sau đây? Ý kiến bổ sung của Quý chuyên gia (nếu có)?

2.2.4. Áp lực của các bên liên quan:

a. Áp lực của các bên liên quan càng lớn thì DNSXXM áp dụng KTQTCPMT càng

nhiều hơn?

b. Trong các bên liên quan (nhà đầu tư và các tổ chức tài chính, khách hàng, nhà cung

cấp, nhân viên, cộng đồng dân cư) theo Chuyên gia nhóm đối tượng nào sẽ có ảnh

hưởng lớn đến việc áp dụng KTQTCPMT trong doanh nghiệp? Nhóm nào là ít ảnh

hưởng? Nhóm nào không ảnh hưởng? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia?

2.2.5. Nhận thức về sự biến biến động của môi trường kinh doanh (các quy định về

môi trường thay đổi; nguồn nguyên nhiên liệu dần khan hiếm; nhu cầu cạnh tranh

trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường; thay đổi trong công nghệ môi

trường theo hướng sản xuất xanh; nhu cầu về sản phẩm xanh của các bên liên quan

ngày càng tăng) có được coi là một trong các nhân tố tác động mạnh đến KTQTCPMT

trong các DNSXXM không? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu có)?

2.2.6. Chiến lược môi trường (chiến lược cho sự phát triển bền vững; mục tiêu giảm

tác động đến môi trường; doanh nghiệp hướng đến sản xuất các sản phẩm thân thiện

với môi trường; chiến lược đạt chứng nhận môi trường; xây dựng các giải pháp quản

lý môi trường) có được coi là yếu tố quan trọng quyết định thực hiện áp dụng

190

KTQTCPMT trong các DNSXXM Việt Nam? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu

có)?

2.2.7. Công nghệ sản xuất tiên tiến (áp dụng công nghệ tiên tiến và thực hiện tích hợp

chương trình máy tính trong sản xuất) có phải là nhân tố tác động đến áp dụng

KTQTCPMT không? Ý kiến khác của Quý Chuyên gia (nếu có)?

2.2.8. Thảo luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến áp dụng KTQTCPMT tại các

DNSXXM Việt Nam

Theo quý chuyên gia, các nhân tố nào được liệt kê dưới đây có ảnh hưởng trực tiếp

đến áp dụng KTQTCPMT tại các DNSXXM Việt Nam? Ý kiến bổ sung (nếu có)

☐ Áp lực cưỡng ép

☐ Áp lực quy chuẩn

☐ Áp lực bắt chước

☐ Áp lực các bên liên quan

☐ Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh

☐ Chiến lược môi trường

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………

☐ Công nghệ tiên tiến

2.3. Tác động của thực hiện KTQTCPMT đến HQTC của doanh nghiệp

Thực hiện KTQTCPMT có tác động đến hiệu quả tài chính của DNSXXM tại Việt Nam như

thế nào?

☐ Mối quan hệ thuận chiều

☐ Mối quan hệ ngược chiều

☐ Mối quan hệ hai chiều (tác động qua lại)

☐ Ý kiến bổ sung (nếu có):……………………………………………………………

☐ Không có tác động

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý chuyên gia!

191

Phụ lục 3.4:

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

Phần 1: Câu hỏi dành cho Ban an toàn/Bộ phận quản lý môi trường

1. Doanh nghiệp có thành lập Ban an toàn/bộ phận quản lý môi trường không? Nếu

có thì tên cụ thể là gì?

2. Ông/Bà hãy cho biết các hoạt động môi trường của doanh nghiệp hiện nay? (các

loại chất thải, khí thải, phế thải và cách xử lý chúng)

3. Tại doanh nghiệp có bộ phận công nhân môi trường không? Công việc cụ thể của họ là

gì?

4. Doanh nghiệp có quản lý chi phí môi trường theo nguồn gốc (địa điểm, bộ phận)

phát sinh không? Nếu có xin vui lòng cho biết đó là các chi phí gì?

Phần 2: Câu hỏi dành cho Bộ phận kế toán

5. Tại doanh nghiệp Ông/Bà, các khoản chi phí môi trường nào đã được nhận diện?

Các khoản chi phí môi trường này đang được theo dõi và phản ánh trên tài khoản

kế toán nào? Ông/Bà có nhận xét gì về các khoản chi phí đang được nhận diện và

theo dõi này?

6. Tại doanh nghiệp của Ông/Bà chi phí môi trường được xác định theo phương

pháp nào? Chi phí môi trường phát sinh được phân bổ cho các đối tượng chi phí

theo tiêu thức nào? Thông tin về chi phí môi trường được theo dõi dưới dạng

thước đo hiện vật hay thước đo giá trị?

7. Doanh nghiệp có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không?

Nếu có, xin Ông/Bà nêu cụ thể hơn?

8. Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường

không?

9. Tại doanh nghiệp, các quyết định quản trị có sử dụng các thông tin chi phí môi

trường do kế toán cung cấp không? Xin trình bày cụ thể hơn?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

192

Phụ lục 3.5:

PHIẾU KHẢO SÁT

Tôi là Đỗ Thị Lan Anh – Giảng viên Khoa kế toán - Trường Đại học Lao động

xã hội, hiện tôi đang là Nghiên cứu sinh của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tôi

đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường tại các

doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”. Tôi đã xây dựng hệ thống bảng câu hỏi

khảo sát dưới đây để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu

ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận của nhà quản lý doanh nghiệp về việc áp dụng kế

toán quản trị chi phí môi trường (KTQTCPMT) trong doanh nghiệp sản xuất xi măng

tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ được tổng hợp nhằm phát hiện những thách thức

và cơ hội cho việc áp dụng KTQTCPMT tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất biện pháp

cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa cải thiện

hoạt động môi trường nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà thông qua việc trả lời các câu

hỏi dưới đây. Tôi xin cam kết rằng những thông tin cá nhân và quan điểm mà Ông/Bà

cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự hợp tác và xin chúc Quý công

ty ngày càng phát triển!

Xin Ông/Bà cho biết các thông tin sau:

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên doanh nghiệp của Ông/Bà:.................................................................................

2. Tổng doanh thu của năm trước liền kề (tỷ đồng):

(cid:0) <=50 (cid:0) (50- 200] (cid:0) trên 200

3. Công suất máy hoạt động (tấn clinker/ngày):

(cid:0) cỡ nhỏ (<= 2.500) (cid:0) trung bình (2.500- 4.000) (cid:0) cỡ lớn (>=4.000)

Cụ thể là: ........................... tấn clinker/ngày

4. Thời gian hoạt động (năm):

(cid:0) <=5 (cid:0) (5-10 ] (cid:0) (10-20] (cid:0) > 20

193

5. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp

(cid:0) Doanh nghiệp có vốn Nhà nước

(cid:0) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(cid:0) Doanh nghiệp có vốn khác

6. Lĩnh vực sản xuất chính

(cid:0) Clinker (cid:0) Xi măng (cid:0) Tất cả

7. Địa chỉ trụ sở chính

(cid:0) Miền Bắc (cid:0) Miền Trung (cid:0) Miền Nam

8. Doanh nghiệp Ông/Bà tổ chức bộ máy kế toán quản trị và kế toán tài chính

theo mô hình nào?

(cid:0) Kết hợp kế toán quản trị với kế toán tài chính

(cid:0) Tách biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính

(cid:0) Hỗn hợp giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính

(cid:0) Không thực hiện kế toán quản trị

9. Doanh nghiệp Ông/Bà đã niêm yết trên thị trường chứng khoán chưa?

(cid:0) Chưa niêm yết (cid:0) Đã niêm yết

PHẦN II: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

1. Xin vui lòng cho biết nhận định của ông/bà về mức độ áp dụng kế toán

quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp hiện nay? (hãy chọn số

thích hợp bằng cách khoanh tròn cho từng dòng theo thang điểm sau: 1=

Không áp dụng; 2 = Rất ít khi áp dụng; 3 = Áp dụng một phần; 4 = Áp dụng

khá tốt; 5 = Áp dụng rất tốt)

STT Chỉ tiêu Mức độ áp dụng

1 1 2 3 4 5 Thông tin chi phí môi trường (nhận diện, phân loại chi phí môi trường)

2 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5

4 Sử dụng phương pháp hiện đại để xác định, phân bổ chi phí môi trường Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường 1 2 3 4 5

194

STT Chỉ tiêu Mức độ áp dụng

5 1 2 3 4 5 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

6 1 2 3 4 5 Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định

2. Xin Ông/Bà cho biết mức độ đồng ý với các ý kiến sau (hãy chọn số thích hợp

bằng cách khoanh tròn cho từng dòng theo thang điểm cụ thể: 1= Rất không

đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý

I. Áp lực cưỡng ép từ Chính phủ

1 2 3 4 5

1. Các quy định về quản lý chất thải, sử dụng nguyên, nhiên liệu của chính phủ ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp

1 2 3 4 5 2. Chính phủ ngày càng thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường đối với các doanh nghiệp

1 2 3 4 5 3. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các quy định về báo cáo môi trường của chính phủ

1 2 3 4 5 4. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các quy định về khoản phạt về môi trường

1 2 3 4 5 5. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của tiêu chuẩn môi trường cho sản phẩm, quá trình sản xuất do chính phủ ban hành

II. Áp lực quy chuẩn

1 2 3 4 5

1. Các khoá đào tạo, hội thảo liên quan quan đến môi trường cho nhân viên, nhà quản trị có ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp

1 2 3 4 5 2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và môi trường ảnh hưởng đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

3.Khi là thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…), doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi quy định, hướng dẫn trong các hiệp hội này

III. Áp lực bắt chước 1 2 3 4 5

195

Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5 1. Doanh nghiệp có xu hướng bắt chước các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý môi trường tốt

1 2 3 4 5 2. Doanh nghiệp có xu hướng bắt chước các hoạt động quản lý môi trường tốt của doanh nghiệp đối thủ

1 2 3 4 5

3. Doanh nghiệp thường bắt chước hoạt động quản lý môi trường mà các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác đã thực hiện thành công

IV. Áp lực từ các bên liên quan

1. Doanh nghiệp chịu áp lực từ nhà đầu tư và các tổ chức tài chính 1 2 3 4 5

2. Doanh nghiệp chịu áp lực từ khách hàng 1 2 3 4 5

3. Doanh nghiệp chịu áp lực từ nhà cung cấp 1 2 3 4 5

4. Doanh nghiệp chịu áp lực từ các nhân viên 1 2 3 4 5

5. Doanh nghiệp chịu các áp lực từ cộng đồng dân cư 1 2 3 4 5

V. Nhận thức về sự biến động môi trường kinh doanh

1. Các quy định về môi trường sẽ có thay đổi trong tương lai 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 2. Nguồn nguyên liệu, nhiên liệu của doanh nghiệp đang dần trở nên khan hiếm

1 2 3 4 5 3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện môi trường đang tăng lên

1 2 3 4 5 4. Sự thay đổi trong công nghệ môi trường theo hướng sản xuất sạch, xanh

5. Nhu cầu về sản phẩm xanh của các bên liên quan ngày càng tăng 1 2 3 4 5

VI. Chiến lược môi trường

1. Doanh nghiệp có chiến lược cho sự phát triển bền vững 1 2 3 4 5

2.Doanh nghiệp có mục tiêu giảm tác động môi trường 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 3. Doanh nghiệp hướng đến sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường

4.Doanh nghiệp có kế hoạch đạt các chứng nhận về môi trường 1 2 3 4 5

5. Doanh nghiệp xây dựng các giải pháp quản lý môi trường 1 2 3 4 5

196

Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau: Mức độ đồng ý

VII. Công nghệ sản xuất tiên tiến

1 2 3 4 5

1. Doanh nghiệp có áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất (người máy- Robotics, sản xuất tích hợp máy tính- CIM, thiết kế hỗ trợ máy tính-CAD, hệ thống sản xuất linh hoạt-FMS, lập kế hoạch yêu cầu vật liệu-MRP I, lập kế hoạch nguồn lực sản xuất- MRP II, hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp -ERP,…)

1 2 3 4 5

2. Doanh nghiệp thực hiện tích hợp chương trình máy tính (các chương trình lập trình về lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, chế tạo, lắp ráp, điều khiển vật liệu, xử lý và quản lý vật liệu,…)

PHẦN III. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Nhận định của ông/bà về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm qua

về các chỉ tiêu sau đây: (1= Rất không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Không có ý

kiến; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý)

Mức độ đồng ý của Ông/Bà với các ý kiến sau Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của doanh nghiệp có gia tăng 2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp có gia tăng 3.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) của doanh nghiệp có gia tăng

PHẦN IV. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Ông/Bà đang giữ chức vụ gì trong doanh nghiệp:

(cid:0) Hội đồng quản trị (cid:0) Kế toán trưởng

(cid:0) Ban giám đốc (cid:0) Kế toán viên

(cid:0) Trưởng/Phó Ban an toàn/Kỹ thuật viên an toàn

2. Trình độ học vấn của Ông/Bà:

(cid:0) Trung cấp/Cao đẳng (cid:0) Sau đại học

(cid:0) Đại học

197

3. Kinh nghiệm làm việc của Ông/Bà:

(cid:0) Dưới 5 năm (cid:0) Từ 10- dưới 20 năm

(cid:0) Từ 5- dưới 10 năm (cid:0) Từ 20 năm trở lên

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông/bà! Nếu Ông/Bà quan tâm đến kết quả nghiên cứu, xin vui lòng để lại địa chỉ email: ...........................................................................................................................................

198

Phụ lục 3.6: Danh sách các doanh nghiệp phản hồi phiếu khoả sát

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP PHẢN HỒI PHIẾU KHẢO SÁT

ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ

1 Công ty Cổ phần Xi măng Bắc Giang Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

2 Công ty Cổ phần Xi măng Điện Biên TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn Huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

4 Công ty Cổ phần Xi măngThành Thắng Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

5 Tập đoàn The Vissai Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

6 Công ty cổ phần Xi măng Xuân Thành Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

7 Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

8 Công ty TNHH Phú Tân Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

9 Công ty Xi măng Phúc Sơn Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

10 Công ty CP Sản xuất VLXD Thành Công 3 Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

11 Công ty CP Xây dựng và Du lịch Bình Minh Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

12 Công ty Cổ phần Xi măng X18 Huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình

13 Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

14 Công ty Cổ phần Xi măng Hữu Nghị Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

15 Công ty TNHH Duyên Hà Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

199

ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ

16 Công ty Cổ phần Xi măng Hệ Dưỡng Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

17 Công ty Cổ phần Xi măng Hướng Dương TX Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

18 Công ty CP Xi măng Vicem Tam Điệp TX.Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

19 Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

20 Công ty Cổ phần Xi măng Sông Thao Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

21 Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

22 Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang TX. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

23 Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

24 Công ty Xi măng Chinfon Huyện Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng

25 Công ty Xi măng Hải Phòng Huyện Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng

26 Công ty Cổ phần Xi măng Cẩm Phả TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

27 Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

28 Công ty CP Xi măng Xây dựng Quảng Ninh TX. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

29 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

30 Công ty Cổ phần Xi măng Tân Quang TX. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

31 Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

32 Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn TX Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

33 Tập đoàn Công Thanh Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

200

ST TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ

34 Công ty Xi măng Nghi Sơn Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

35 Công ty hữu hạn Xi măng Luks (Việt Nam) Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

36 Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên Huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước

37 Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

38 Công ty Cổ phần Xi măng FICO Tây Ninh Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

201

Phụ lục 3.7:

BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Chúng tôi có ban an toàn, là bộ phận thực hiện các báo cáo cam kết về MT trong quá trình sản xuất, báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước và các đoàn thanh tra kiểm tra.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn Công ty có phòng an toàn vệ sinh lao động.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Chúng tôi là ban an toàn của công ty.

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Các DNSXXM có thành lập Ban an toàn/ Bộ phận quản lý MT để quản lý, báo cáo, thực hiện các cam kết về MT theo quy định của nhà nước.

Bộ phận quản lý MT được thành lập để thực hiện các cam kết về MT theo quy định của nhà nước.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên Công ty thành lập ban an toàn để quản lý và báo cáo về MT.

1. Doanh nghiệp có thành lập Ban an toàn/bộ phận quản lý môi trường không? Nếu có thì tên cụ thể là gì?

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Chất thải trong quá trình sản xuất: đá, bụi, khí, nhiệt đều được lọc và tận dụng triệt để trong quá trình sản xuất. Công ty trồng rất nhiều cây xanh, khuôn viên công ty xanh mát.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Bụi, khí thải được thu lại. Các khoá đào tạo về hoạt động MT được thực hiện thường xuyên.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Các DNSXXM tận dụng triệt để nguồn nhiệt, khí thải trong quá trình sản xuất. Các chất thải trong quá trình sản xuất: đá, khí thải, nhiệt và chất thải từ chất đốt được xử lý đúng

Nhà máy sản xuất ngay trong trung tâm thị xã Bỉm Sơn nhưng không ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, vì các chất thải, khí thải

2. Ông/Bà hãy cho biết các hoạt động môi trường của doanh nghiệp hiện nay? (các loại chất thải, khí thải, phế thải và cách xử lý chúng)

202

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

được tuần hoàn trong dây chuyền sản xuất. Máy móc hiện đại và được bảo trì, sửa chữa thường xuyên, giúp giảm các chất thải và hạn chế thấp nhất các hưởng hưởng ra MT bên ngoài. Hệ thống cay xanh được trồng và chăm sóc tốt.

theo quy định và thực hiện đầy đủ theo các cam kết. Diện tích cây xanh trong nhà máy lớn, đảm bảo các điều kiện về MT xanh.

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Các chất thải trong quá trình sản xuất: đá, khí thải, nhiệt và chất thải từ chất đốt được xử lý đúng theo quy định và thực hiện đầy đủ theo các cam kết.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Công suất hoạt động lớn, quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến giúp tận dụng triệt để nguồn nhiệt, khí thải trong quá trình sản xuất. Vệ sinh công nghiệp đảm bảo, luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn ngành về chỉ số MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Công nhân MT tại đơn vị làm việc theo ca sản xuất, đảm bảo nhà máy luôn sạch sẽ. Cây xanh luôn được tưới nước ngày 2 lần luôn xanh tốt. Đảm bảo không có phàn nàn từ dân cư sinh sống ở khu vực gần nhà máy sản xuất.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Bộ phận lao công làm việc theo giờ hành chính hoặc tăng cường theo yêu cầu từng giai đoạn. Họ thực hiện công tác vệ sinh khu vực sản xuất, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không bám bụi, khí ra khu vực sản xuất và bên ngoài công ty.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Công nhân MT lau bụi, khí thải trên các máy móc, thiết bị, đồ dùng trong khu vực sản xuất, nhà văn phòng. Cây xanh được chăm sóc tốt. MT làm việc được cải thiện và hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng đến MT dân cư lân cận khu vực nhà máy.

Công nhân vệ sinh làm việc theo giờ làm việc của các ca sản xuất giúp khu vực trong và ngoài nhà máy luôn xanh- sạch- đẹp.

3. Tại doanh nghiệp có bộ phận công nhân môi trường1 không? Công việc cụ thể của họ là gì?

203

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Các lao công thực hiện công việc vệ sinh bên trong khu vực sản xuất, khu văn phòng, bên ngoài sân cơ quan.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Bộ phận công nhân MT đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn vệ sinh, giảm thiểu đến mức thấp nhất bụi, khí bam trên các máy móc, thiết bị, đồ dùng. Hệ thống cây xanh trong khuôn viên cơ quan, các phòng ban luôn được chăm sóc, vệ sinh đầy đủ. MT làm việc được cải thiện và hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng ra bên ngoài.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Các chi phí phát sinh ở bộ phận nào đều được tập hợp ở bộ phận đó và được theo dõi cả hiện vật và giá trị. Ví dụ: Chi phí trồng cây xanh, chi phí chăm sóc cây xanh… được theo dõi và hạch toán cho bộ phận quản lý doanh nghiệp

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Doanh nghiệp có quản lý từng chi phí MT phát sinh tại địa điểm phát sinh chi phí cụ thể. Các chi phí phát sinh ở khu vực sản xuất (chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao,..) được theo dõi trong chi phí sản xuất chung, các chi phí phát sinh ở ngoài khu vực sản xuất (thuế, phí, lệ phí MT, chi phí trồng cây, vệ sinh,...) theo dõi trong chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Tại các DNSXXM được khảo sát các chi phí phát sinh ở bộ phận nào đều được tập hợp ở bộ phận đó và được theo dõi cả hiện vật và giá trị. Ví dụ: Các chi phí phát sinh ở khu vực sản xuất (chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao,..) được theo dõi trong chi phí sản xuất chung, các chi phí khác (Chi phí trồng cây xanh, chi phí chăm sóc cây

Từng khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến MT đều được ghi nhận theo bộ phận phát sinh: chi phí khấu hao máy móc, thiết bị xử lý khói, bụi được theo dõi và quản lý ở bộ phận sản xuất, chi phí công

4. Doanh nghiệp có quản lý chi phí môi trường theo nguồn gốc (địa điểm, bộ phận) phát sinh không? Nếu có xin vui lòng cho biết đó là các chi phí gì?

204

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

nhân vệ sinh được theo dõi trong chi phí quản lý doanh nghiệp,...

Công ty Xi măng Phúc Sơn

xanh…) được theo dõi và hạch toán ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.

Các chi phí MT được theo dõi cùng các chi phí sản xuất và ghi nhận theo địa điểm phát sinh chi phí.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Các chi phí quan trắc MT, chi phí tuyên truyền, chi phí đào tạo về MT.. Được theo dõi theo giá trị tiền tệ và theo dõi ở bộ phận quản lý doanh nghiệp. Chi phí vệ sinh MT, chi phí xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại… được tập hợp ở khu vực sản xuất và theo dõi theo khối lượng, giá trị.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Các chi phí MT phát sinh tại doanh nghiệp gồm: Chi phí khấu hao thiết bị MT (hệ thống lọc bụi, hệ thống khử bụi,..), chi phí sửa chữa các thiết bị MT, chi phí nhân công MT, chi phí thuê ngoài thu gom, xử lý rác thải; chi phí trồng cây,thuế, phí bảo vệ MT; chi phí quan trắc, các chi phí MT khác... Các chi phí phát sinh trong khu vực sản xuất sẽ hạch toán vào tài khoản 6277, 6278. Những khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí cây xanh, chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động thanh tra, kiểm tra MT và tiếp dân cư... được hạch toán vào TK64287, 64288.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Các DNSXXM được khảo sát đã nhận diện được các chi phí MT là các chi phí xử lý chất thải - chi phí phát sinh cuối đường ống (chi phí sửa chữa, khấu hao các máy móc thiết bị MT, chi phí nhân công MT, chi phí quan trắc,...) và các chi phí quản lý và phòng ngừa MT (chi phí nghiên cứu phát triển MT, chi phí cho thiết bị ngăn

Chi phí MT phát sinh gồm: Chi phí xử lý chất thải rắn, khí thải, nhiệt thải, chi phí nhân công vệ sinh MT, chi phí cây xanh trồng cây, chăm sóc,…); chi phí nộp phạt, thuế, phí MT. Tất cả các chi phí MT phát sinh tại công ty đang được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 6277,

5. Tại doanh nghiệp Ông/Bà, các khoản chi phí môi trường nào đã được nhận diện? Các khoản chi phí môi trường này đang được theo dõi và phản ánh trên tài khoản kế toán nào? Ông/Bà có nhận xét gì về các khoản chi phí đang được nhận diện và theo dõi này?

205

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

6278.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

quản

ly

Chi phí MT phát sinh gồm: chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị MT (hệ thống lọc bụi, khí thải, xe chở rác thải,...), chi phí công nhân vệ sinh MT, chi phí thuê ngoài thu gom chất thải rắn, lỏng, khí,..; các chi phí MT phát sinh tại phân xưởng sản xuất đang được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 6277, 6278. Ngoài ra, chi phí quan trắc; chi phí trồng và chăm sóc hệ thống cây xanh, thuế, phí bảo vệ MT; các khoản thuế, phí MT, chi phí phục vụ kiểm tra MT,.. được theo dõi trên tài khoản 6427 và tài khoản 6428.

ngừa ô nhiễm MT, chi phí quản lý khác,...). Các doanh nghiệp không có tài khoản riêng để theo dõi các chi phí MT mà đang hạch toán và theo dõi trên tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627) hoặc chi chung phí (TK642).

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Chi phí MT tại công ty gồm: chi phí vệ sinh MT, chi phí xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; chi phí khấu hao máy móc thiết bị MT (xe chở xỉ thải, máy lọc bụi,…), chi phí đào tạo, tập huấn về MT. Tất cả các chi phí MT đang được công ty theo dõi và hạch toán trên tài khoản 6277.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Công ty đã nhận diện được các chi phí MT gồm: Chi phí xử lý chất thải và chi phí quản lý, phòng ngừa MT. Chi phí xử lý chất thải gồm chi phí máy móc thiết bị MT (chi phí sửa chữa, khấu hao), chi phí công cụ, dụng cụ MT, chi phí nhân công, thuế, phí, lệ phí MT, dịch vụ thuê ngoài, tiền phạt, bảo hiểm về MT,... Chi phí quản lý, phòng ngừa MT gồm: chi phí khấu hao thiết bị quản lý, chi phí nhân công MT, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm MT, chi phí quản lý khác,... Các chi phí được theo dõi, hạch toán trên tài khoản 6277, 6278, 6427, 6428.

206

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Chi phí MT được tập hợp từ các tài khoản chi tiết 6277, 6278, 6427, 6428. Gồm tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến MT được theo dõi trên các tiểu mục tương ứng và theo dõi dưới hình thái giá trị. Một số báo cáo từ Ban an toàn về khối lượng chất thải rắn, nhiệt được tổng hợp trong quá trình xử lý. Các chi phí MT phát sinh được phân bổ theo tiêu thức phân bổ chi phi sản xuất chung là phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Chi phí MT bao gồm tổng tất cả các chi phí phá sinh liên quan đến MT như: chi phí xử lý chất thải rắn, khí thải, nước thải, chi phí công nhân MT, chi phí thuê ngoài dịch vụ thu gom rác thải,… Số liệu được lấy từ các sổ kế toán chi phí sản xuất chung có liên quan.Việc phân bổ chi phí được thực hiện theo tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Công ty chỉ theo dõi về t giá trị, không theo dõi khối lượng.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Các DNSXXM được khảo sát xác định chi phí MT theo phương pháp chi phí truyền thống, nghĩa là các chi phí được tập hợp, theo dõi theo chi phí thực tế phát sinh và được phân bổ theo tiêu chí của chi phí sản xuất chung. Tuỳ mỗi doanh nghiệp có thể phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc theo chi phí định mức. Chi phí MT được theo dõi theo thước đo tiền tệ, không theo dõi theo đơn vị hiện vật.

Kế toán tập hợp các chi phí MT theo chi phí thực tế phát sinh, từ các chứng từ kế toán, các bảng tính và phân bổ khấu hao,… các khoản mục chi phí MT được ghi nhận vào các sổ chi tiết tương ứng và được tổng hợp, theo dõi về mặt giá trị. Các chi phí này được phân bổ vào chi phí sản phẩm theo tiêu thức phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất.

6. Tại doanh nghiệp của Ông/Bà chi phí môi trường được xác định theo phương pháp nào? Chi phí môi trường phát sinh được phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nào? Thông tin về chi phí môi trường được theo dõi dưới dạng thước đo hiện vật hay thước đo giá trị?

207

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Kế toán chi phí tập hợp các khoản mục chi phí MT từ các chứng từ kế toán đã được hạch toán vào các tài khoản chi tiết 6277, 6278. Các chi phí MT được phân bổ theo tổng khối lượng sản phẩm sản xuất. Chỉ theo dõi theo giá trị tiền tệ, không theo giá trị hiện vật.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Chi phí MT được ghi nhận vào hệ thống sổ chi tiết của các tài khoản sản xuất chung và chi phí quản lý chung, sau đó được tổng hợp theo thước đo tiền tệ, đơn vị không theo dõi theo giá trị hiện vật. Các chi phí MT được phân bổ theo tiêu thức của chi phí sản xuất, đó là phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí định mức.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Công ty lập định mức chi phí và dự toán chi phí sản xuất trong đó bao gồm các chi phí MT được theo dõi chung trong nguyên vật liệu (đá đất sét, xỉ), nhiên liệu (than, dầu, khí đốt), chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất và thiết bị MT, chi phí nhân công sản xuất và công nhân vệ sinh,.. Một số khoản chi phí MT lớn được tách riêng dòng trong định mức và dự toán như chi phí quan trắc, chi phí thu gom, xử lý rác phế thải, thuế, phí tài nguyên,...

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Chi phí MT không được xây dựng định mức và lập dự toán riêng mà xây dựng cùng với định mức và dự toán sản xuất do các chi phí này được theo dõi tại nơi phát sinh cùng với chi phí sản xuất.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Các DNSXXM được khảo sát có lập dự toán và xây dựng định mức chi phí sản xuất: nguyên vật liệu chính (đá vôi, đất sét), nhiên liệu (than, dầu), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí chung cho sản xuất. Công ty không lập dự toán và xây dựng định mức cho chi phí MT do chi phí MT đang

Công ty xây dựng định mức và dự toán chi phí nguyên, nhiên liệu chính; định mức và dự toán chi phí chế biến; định mức và dự toán chi

7. Doanh nghiệp có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường không? Nếu có, xin Ông/Bà nêu cụ thể hơn?

208

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

phí sản xuất chung; trong đó các chi phí MT đang được lập định mức và dự toán chung với chi phí sản xuất chung và bị ẩn trong các chi phí này.

được theo dõi và hạch toán ẩn vào các chi phí chung nên định mức và dự toán chi phí MT đang nằm trong các chi phí chung.

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Công ty có lập dự toán và xây dựng định mức chi phí sản xuất: nguyên vật liệu chính (đá vôi, đất sét), nhiên liệu (than, dầu), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí chung cho sản xuất. Công ty không lập dự toán và xây dựng định mức cho chi phí MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Chi phí MT không được lập định mức và dự toán riêng mà ẩn trong định mức và dự toán của chi phí sản xuất chung. Công ty có lập định mức và dự toán cho tất cả các chi phí sản xuất tuy nhiên không theo dõi riêng chi phí MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Công ty không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT mà theo yêu cầu quản trị, kế toán chi phí có lập báo cáo chi phí MT, tổng hợp từ các khoản mục được theo dõi trên tài khoản chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Doanh nghiệp không theo dõi riêng chi phí MT nên kế toán không lập báo cáo kế toán quản trị chi phí MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Công ty không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT. Theo yêu cầu quản trị khi Ban an toàn hoặc bộ phận MT cần các báo cáo về hoạt động MT để báo cáo cho nhà quản lý sẽ yêu cầu kế toán

Các DNSXXM được khảo sát không lập riêng các báo cáo kế toán quản trị chi phí MT. Theo yêu cầu quản trị khi Ban an toàn hoặc bộ phận MT cần các báo cáo về hoạt động MT để báo cáo cho nhà quản lý sẽ yêu cầu kế toán cung cấp các thông tin về MT

8. Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường không?

209

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

cung cấp các thông tin về MT (chi phí và các thu nhập có liên quan đến MT) trên các sổ chi tiết để có lập báo cáo MT.

Công ty Xi măng Phúc Sơn

(chi phí và các thu nhập có liên quan đến MT) trên các sổ chi tiết để có lập báo cáo MT.

Nhà quản trị thường yêu cầu các báo cáo tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp mà không yêu cầu một báo cáo riêng về chi phí MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, chi phí chung được lập theo yêu cầu của nhà quản trị, trong đó bao gồm các thông tin về chi phí MT. Ngoài ra, theo yêu cầu của ban an toàn, kế toán sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến chi phí MT được tập hợp để phục vụ cho việc lập báo cáo hoạt động MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn

Các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng các thông tin chi phí MT do kế toán cung cấp để ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Đưa vào sử dụng các dây chuyền hiện đại, giảm nhiệt, khí thải, tận dụng nhiệt lượng trong xử lý các rác thải sinh hoạt, y tế để đưa vào sản xuất,... giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội và nguồn thu cho doanh nghiệp.

Công ty TNHH MTV xi măng Quang Sơn

Các nhà quản trị quan tâm đến tổng chi phí, các thông tin chi phí MT ẩn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, tận dụng tốt các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm thiểu các tác động xấu đến MT.

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Các DNSXXM được khảo sát có sử dụng các thông tin chi phí MT trong các báo cáo MT do ban an toàn/bộ phận MT lập để ra các quyết định quản trị. Các thông tin chi phí MT là hữu ích để các nhà quản trị có các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực và đưa vào áp dụng nhiều các

Thông tin chi phí MT do kế toán cung cấp được các nhà quản trị sử

9. Tại doanh nghiệp, các quyết định quản trị có sử dụng các thông tin chi phí môi trường do kế toán cung cấp không? Xin trình bày cụ thể hơn?

210

Doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

Câu trả lời

Tổng hợp ý kiến

công nghệ sản xuất hiện đại giảm thiểu tác động đến MT, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

dụng để ra các quyết định sản xuất, kinh doanh. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, các tác động đến MT từ việc khai thác tài nguyên và những ảnh hưởng của quá trình sản xuất xi măng luôn được tổng hợp và báo cáo kịp thời, giúp các nhà quản trị có sự điều chỉnh kịp thời trong từng thời kỳ giảm giảm các tác động tiêu cực đến MT, đồng thời giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Công ty Xi măng Phúc Sơn

Các thông tin chi phí trong đó có thông tin chi phí MT được các nhà quản trị sử dung để ra các quyết định kinh doanh phù hợp, nâng cao kết quả kinh doanh và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên

Do ngành sản xuất xi măng là đặc thu với MT, nhà quản trị luôn sử dung các thông tin chi phí, đặc biệt các thông tin chi phí MT để ra các quyết định sản xuất, kinh doanh. Một măt phát huy tốt công nghệ sản xuất tiên tiến: tận dụng nhiệt lượng thừa triệt để trong sản xuất, khí thải được thu gom trong vòng tuần hoàn khép kín..., mặt khác luôn nghiên cứu và phát triển các vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm chi phí sản xuất.

211

Phụ lục 3.8: Sổ cái khoản

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam

SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Từ tài khoản 104.10.000.62770.000.000.0000.00.000.00.000000 đến tài khoản 104.10.ZZZ.62770.ZZZ.ZZZ.ZZZZ.ZZ.ZZZ.ZZ.ZZZZZZ Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021

SỐ DƯ NỢ ĐẦU KỲ SỐ DƯ CÓ ĐẦU KỲ 0

SỐ PHÁT SINH

CHỨNG TỪ

DIỄN GIẢI

TK

TK ĐỐI ỨNG

NỢ

NGÀY

SỐ CT

162,650,000

04/02/2021

'6

Kiểm định các thiết bị đo

104.10.107.62770.000.000. D118.00.000.00.000000

104.10.000.33111.000.000. 0000.00.000.00.000000

17/02/2021

'2

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

25,000,000

CP kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

17/02/2021

'2

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

268,800,000

CP kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

28/02/2021

'159757

443,796,730

104.10.199.62770.000.000. D118.00.000.00.000000

104.10.000.24219.000.000. 0000.00.000.00.000000

CP thi công phát quang cây cối, nạo vét hệ thống rãnh thoát nước trong nhà máy

28/02/2021

'158713

516,727,273

104.10.107.62770.000.000. D137.00.000.00.000000

104.10.000.24219.000.000. 0000.00.000.00.000000

Lập Báo cáo đánh giá tác động MT (ĐTM) cho nhà máy Xi măng VICEM Bút Sơn

28/02/2021

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.24219.000.000.

322,650,000

'158715 Kiểm định an toàn thiết bị có yêu cầu

212

CHỨNG TỪ

SỐ PHÁT SINH

DIỄN GIẢI

TK

TK ĐỐI ỨNG

NGÀY

SỐ CT

NỢ

nghiêm ngặt về ATLĐ

D137.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

08/03/2021

'1

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

115,500,000

Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

08/03/2021

'2

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

4,000,000

Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

21/09/2021

'2

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

343,164,545

Quan trắc, phân tích mẫu MT

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

25/12/2021

'26

104.10.199.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.000.

302,525,254

D118.00.000.00.000000

0000.00.000.00.000000

Nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước trong nhà máy; phát quang cây, cỏ và vệ sinh làm sạch tuyến đường từ XNVL đến ngã ba đường lên mỏ đá Hồng Sơn

31/12/2021

'3

104.10.107.62770.000.000.

104.10.000.33111.000.

191,082,579

Quan trắc, phân tích mẫu MT

D118.00.000.00.000000

000.0000.00.000.00.000000

TỔNG PHÁT SINH NỢ

2,695,896,381

TỔNG PHÁT SINH CÓ

2,695,896,381

SỐ DƯ CÓ CUỐI KỲ

0

NGƯỜI GHI SỔ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

213

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam

SỔ CÁI CỦA MỘT TÀI KHOẢN Từ tài khoản 104.10.000.62780.000.000.0000.00.000.00.000000 đến tài khoản 104.10.ZZZ.62780.ZZZ.ZZZ.ZZZZ.ZZ.ZZZ.ZZ.ZZZZZZ Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021

SỐ DƯ NỢ ĐẦU KỲ SỐ DƯ CÓ ĐẦU KỲ 0

CHỨNG TỪ

DIỄN GIẢI TK TK ĐỐI ỨNG NGÀY NỢ CÓ SỐ CT

'167 104.10.107.62780.000.000. 104.10.000.33117.000.000. 4,500,000

'02/01/2 021 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 CP chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa tiểu cảnh tháng 11/2020 (Ban KTAT&MT)

'113 104.10.112.62780.C10.000. 104.10.000.33117.000.000. 13,000,000

'02/01/2 021 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 CP chăm sóc cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa tiểu cảnh tháng 11/2020 (xưởng Bột Liệu)

' ... ... ... ...

104.10.114.62780.E10.000. 104.10.000.33599.000.000. 14,086,320

'31/12/2 021 '1819 63 Dọn vệ sinh nhà và sân X.Xi măng T12.2021 D147.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000

104.10.114.62780.E10.000. 104.10.000.33599.000.000. 10,000,000

'31/12/2 021 '1845 92 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (Xưởng Xi D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000

214

CHỨNG TỪ

DIỄN GIẢI TK TK ĐỐI ỨNG NGÀY NỢ CÓ SỐ CT

măng)

104.10.121.62780.A10.000. 104.10.000.33599.000.000. 26,000,000

'31/12/2 021 '1845 92 D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (Xưởng khai thác)

104.10.199.62780.000.000. 104.10.000.33599.000.000. 3,500,000

'31/12/2 021 '1845 92 Hạch toán CP quản lý và chăm sóc cây xanh T12 (XNVLXD) D999.00.000.00.000000 0000.00.000.00.000000

TỔNG PHÁT SINH NỢ 8,493,806,545

TỔNG PHÁT SINH CÓ 8,493,806,545

SỐ DƯ CÓ CUỐI KỲ 0

KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

215

Phụ lục 3.9: Bảng tổng hợp chi phí MT năm 2021

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Xã Thanh Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MT NĂM 2021

Nội dung Số tiền

Ghi chú 1. Các CP phát sinh hạch toán thẳng CP 11,189,702,926

Chăm sóc cây xanh thảm cỏ 2,378,677,140 Hạch toán thằng CP

Ký quỹ cải tạo PHMT 653,622,579 Hạch toán thằng CP

Vệ sinh công nghiệp 1,338,000,000 Hạch toán thằng CP

Thuê nhân công dọn vệ sinh 301,526,656 Hạch toán thằng CP

Chi phí kiểm định an toàn và bảo vệ MT các xe 74,593,635 Hạch toán thằng CP

Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp 17,466,394 Hạch toán thằng CP

Chi phí cải tạo cảnh quan MT 2,054,580,359 Hạch toán thằng CP

Hội nghị khảo luận về công nghệ SX clinker low cacbon, tiết giảm chi phí và bảo vệ MT 895,720,000 Hạch toán thằng CP

15,300,000 Hạch toán thằng CP Chi phí về việc hướng dẫn phương án tái sử dụng nước thải sinh hoạt sau xử lý nhằm đảm bảo yêu cầu xả thải và tiết kiệm tài nguyên nước

442,600,000 Hạch toán thằng CP Tổ chức hội nghị bàn giải pháp tận thu bùn, đất thải, đất phong hóa tại các DA của tỉnh Hà Nam sử dụng thay thế nguyên liệu sét phục vụ SX XM

Chi phí mua tài liệu chuẩn ASTM 1,617,000 Hạch toán thằng CP

19,090,000 Hạch toán thằng CP Chi phí treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền về chủ đề bảo vệ MT hưởng ứng "Tháng hành động vì MT"

216

Nội dung Số tiền Ghi chú

196,910,282 Hạch toán thằng CP HT trích trước chi phí lắp đặt bao che các trạm chuyển hướng và gầm băng tải của hệ thống bải tải vận chuyển rác

104,102,500 Hạch toán thằng CP Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (pin, ắc quy, cầu chì, bóng đèn, bông thủy tinh ...)

Kiểm định các thiết bị đo 162,650,000 Hạch toán thằng CP

Chi phí kiểm định các thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục 293,800,000 Hạch toán thằng CP

Chi phí thi công phát quang cây cối, nạo vét hệ thống rãnh thoát nước trong nhà máy 443,796,730 Hạch toán thằng CP

Lập Báo cáo đánh giá tác động MT (ĐTM) cho nhà máy XI măng VICEM Bút Sơn 516,727,273 Hạch toán thằng CP

Kiểm định an toàn thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ 322,650,000 Hạch toán thằng CP

Dịch vụ kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm 119,500,000 Hạch toán thằng CP

Quan trắc, phân tích mẫu MT 534,247,124 Hạch toán thằng CP

302,525,254 Hạch toán thằng CP Nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước trong nhà máy; phát quang cây, cỏ và vệ sinh làm sạch tuyến đường từ XNVL đến ngã ba đường lên mỏ đá Hồng Sơn

2. Tài sản phát sinh 9,950,136,139

Hệ thống lọc bụi tĩnh điện HM:1254 (nút thắt) 5,351,932,503 Khấu hao tài sản 10 năm

Hệ thống thu gom, xử lý nước thải nhà máy (cải tạo) 4,598,203,636 Khấu hao tài sản 10 năm

Tổng cộng 21,139,839,065

NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

217

Bảng 3.10: Phụ lục Báo cáo MT

Phụ lục báo cáo MT năm 2020 công ty cổ phần xi măng Bút Sơn

Nguồn: Ban an toàn công ty cổ phần xi măng Bút Sơn (2020)

218

Phụ lục 4.1. Kết quả thống kê mô tả

Descriptive Statistics

N Mean Std. Deviation

323 4.4149 .63149

ALCE1. Quy định về quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả vật liệu

ALCE2. Thắt chặt việc cấp giấy phép MT 323 4.3994 .65342

ALCE3. Quy định về báo cáo MT của chính phủ 323 4.1641 .78871

ALCE4. Quy định về khoản phạt về MT 323 4.4087 .64040

ALCE5. Tiêu chuẩn MT cho sản phẩm, quá trình sản xuất 323 4.3282 .67615

ALCE 323 4.3430 .67803

CLMT1. Đạt được sự dẫn đầu trong quản lý MT bền vững 323 4.1084 .65277

CLMT2. Đạt được mục tiêu giảm tác động MT 323 4.1672 .62795

323 2.5263 .51838 CLMT3. Yêu cầu cho kế hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý MT hiệu quả

CLMT4. Chiến lược cho sự phát triển bền vững 323 4.1115 .64986

CLMT 323 3.7283 .61224

ALQC1. Giáo dục và phát triển chuyên môn 323 4.3406 .74463

ALQC2. Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và MT 323 4.3003 .75566

323 4.2755 .74031

ALQC3. Thành viên của hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp hội xi măng, vật liệu xây dựng,…)

ALQC 323 4.3055 .74687

ALBLQ1. Nhà đầu tư 323 4.0898 .69692

ALBLQ2. Khách hàng 323 4.0929 .63835

ALBLQ3. Nhà cung cấp 323 2.9350 .93522

ALBLQ4. Nhân viên 323 4.0248 .63978

ALBLQ5. Cộng đồng dân cư 323 4.1455 .62096

ALBLQ6. Các tổ chức MT 323 4.1703 .61964

ALBLB 323 3.9097 .69181

323 4.0279 .67047

ALBC1. Các doanh nghiệp cùng ngành có hoạt động quản lý MT tốt

323 4.1238 .65713

ALBC2. Các doanh nghiệp đối thủ có hoạt động quản lý MT tốt

219

Descriptive Statistics

N Mean Std. Deviation

323 3.9690 .72165

ALBC3. Các tổ chức, doanh nghiệp ngành khác có hoạt động quản lý MT tốt

ALBC 323 4.0402 .68308

MTKD1. Thay đổi quy định về MT 323 4.0093 .74553

MTKD2. Nguồn tài nguyên khan hiếm 323 4.2353 .66901

323 4.1765 .66159

MTKD3. Nhu cầu cạnh tranh trong sản xuất sản phẩm xanh, thân thiện MT

MTKD4. Sự thay đổi trong công nghệ MT 323 4.2043 .63665

323 4.1734 .70555

MTKD5. Sự thay đổi về hành vi của các bên liên quan về MT trong tổ chức

MTKD 323 4.1598 .68367

CNTT1. Áp dụng công nghệ tiên tiến 323 4.1950 .69763

CNTT2. Tích hợp chương trình máy tính 323 4.1889 .70816

CNTT 323 4.1920 .70289

Thông tin chi phí MT 323 4.0217 .65666

Phương pháp xác định chi phí MT 323 4.0155 .77002

Lập dự toán chi phí MT 323 3.8638 .75182

Báo cáo kế toán quản trị chi phí MT 323 3.9009 .69789

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT 323 3.8142 .71985

Sử dụng thông tin chi phí MT trong việc ra quyết định 323 3.8916 .70316

323 3.918 0.71657 ADMT

HQTC1 Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 323 3.1424 1.08555

HQTC2 Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 323 3.2105 1.03612

HQTC3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) 323 3.6068 1.04416

323 3.4489 1.07656

HQTC

220

Phụ lục 4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha)

Case Processing Summary

N

Cases

Valid Excludeda Total 323 0 323 % 100.0 .0 100.0

Áp lực cưỡng ép

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.871 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

16.9040 16.7709 16.7771 16.8266 16.7833 Scale Variance if Item Deleted 6.528 6.277 6.348 6.398 6.400 ALCE1 ALCE2 ALCE3 ALCE4 ALCE5 .618 .725 .721 .708 .719 .864 .837 .838 .842 .839

Áp lực quy chuẩn

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.918 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

8.6409 8.5759 8.6161 Scale Variance if Item Deleted 2.020 1.947 2.020 .829 .872 .802 .885 .850 .908 ALQC1 ALQC2 ALQC3

221

Áp lực bắt chước

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.866 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

8.1517 8.0929 7.9969 Scale Variance if Item Deleted 1.539 1.519 1.661 .703 .816 .723 .855 .746 .832 ALBC1 ALBC2 ALBC3

N of Items

Áp lực các bên liên quan Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.869 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 6.865 6.636 6.871 6.540 6.333 6.616 20.6378 20.7833 20.5232 20.7152 20.7183 20.6625 ALBLQ1 ALBLQ2 ALBLQ3 ALBLQ4 ALBLQ5 ALBLQ6 .639 .691 .530 .728 .714 .727 .852 .843 .873 .837 .839 .838

Nhận thức về sự biến động MT kinh doanh

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.885 5

222

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

16.6842 16.7152 16.7895 16.7121 16.6533 Scale Variance if Item Deleted 5.409 5.074 5.011 5.249 5.041 MTKD1 MTKD2 MTKD3 MTKD4 MTKD5 .681 .711 .734 .708 .780 .869 .863 .858 .863 .847

Chiến lược MT

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.842 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CLMT1 CLMT2 CLMT3 CLMT4 12.5139 12.5046 12.2941 12.4706 Scale Variance if Item Deleted 2.946 2.953 3.283 3.088 .732 .749 .579 .647 .774 .767 .840 .812

N of Items

Công nghệ sản xuất tiên tiến Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.929 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CNTT1 CNTT2 3.8297 3.8390 Scale Variance if Item Deleted .931 .955 .867 .867 . .

223

N of Items

Kế toán quản trị CP MT Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.877 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

19.6935 19.6161 19.6068 19.4861 19.6440 19.4923 Scale Variance if Item Deleted 8.344 8.070 8.010 8.474 7.913 8.201 ADMT1 ADMT2 ADMT3 ADMT4 ADMT5 ADMT6 .630 .730 .755 .674 .710 .609 .865 .848 .844 .858 .851 .870

Hiệu quả tài chính

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

.934 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 4,293 4,128 4,542 4,293 4,128 7,3591 7,2817 7,3220 7,3591 7,2817 HQTC1 HQTC2 HQTC3 HQTC1 HQTC2 ,850 ,879 ,847 ,850 ,879 ,906 ,883 ,909 ,906 ,883

224

Phụ lục 4.3 Phân tích nhân tố (EFA) biến độc lập lần 1

KMO and Bartlett's Test

.899 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 5829.728 378 .000

Total Variance Explained

Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadingsa Total Total Total

6.585 6.854 6.977 6.867 6.378 6.724 1.601 10.523 2.214 1.935 1.813 1.652 1.234 1.104 % of Variance 37.581 7.906 6.910 6.476 5.899 4.406 3.942 Cumulativ e % 37.581 45.487 52.397 58.872 64.772 69.178 73.120

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 10.523 2.214 1.935 1.813 1.652 1.234 1.104 .717 .663 .570 .543 .499 .458 .441 .418 .395 .355 .316 .310 .274 .258 .231 .228 .201 .191 .175 % of Variance 37.581 7.906 6.910 6.476 5.899 4.406 3.942 2.561 2.368 2.036 1.940 1.783 1.637 1.574 1.493 1.410 1.267 1.129 1.106 .979 .922 .825 .815 .717 .681 .626 Cumulativ e % 37.581 45.487 52.397 58.872 64.772 69.178 73.120 75.681 78.049 80.086 82.025 83.808 85.445 87.018 88.511 89.921 91.189 92.317 93.423 94.402 95.324 96.149 96.963 97.680 98.361 98.987

225

.599 .414 .168 .116 99.586 100.000

27 28 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

Pattern Matrixa Factor 4 3 2 5 6 7

1 .876 .838 .815 .805 .684

.853 .801 .789 .749 .689

.822 .803 .785 .736 .717

.966 .962 .828 .342 .220 .218

.963 .778 .711

.966 .799 .579

.874 .871

ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ4 ALBLQ2 ALBLQ5 ALBLQ1 ALBLQ6 ALQC2 ALQC1 ALQC3 ALBLQ3 CLMT3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

226

Phân tích nhân tố (EFA) lần 2, sau khi loại biến ALBLQ3 và CLMT3

KMO and Bartlett's Test

.886 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 5277.216 325 .000

Total Variance Explained

Factor Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total Total Rotation Sums of Squared Loadingsa Total

% of Variance Cumulativ e % Cumulative %

% of Varianc e

5.873 6.045 6.001 5.571 5.584 5.761 1.666 9.477 36.449 8.435 2.193 7.426 1.931 6.915 1.798 6.317 1.642 4.703 1.223 4.237 1.101 36.449 44.884 52.310 59.225 65.542 70.245 74.481

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 9.477 2.193 1.931 1.798 1.642 1.223 1.101 .701 .611 .545 .496 .464 .420 .406 .396 .333 .319 .311 .270 .253 .231 .215 .191 .184 .173 .117 36.449 8.435 7.426 6.915 6.317 4.703 4.237 2.695 2.349 2.095 1.906 1.783 1.614 1.561 1.523 1.280 1.226 1.196 1.039 .975 .888 .828 .734 .709 .667 .452 36.449 44.884 52.310 59.225 65.542 70.245 74.481 77.176 79.525 81.620 83.526 85.309 86.922 88.483 90.006 91.286 92.512 93.709 94.747 95.722 96.610 97.438 98.172 98.881 99.548 100.000

227

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

Pattern Matrixa Factor 4 3 2 5 6 7

1 .857 .818 .798 .793 .674

.832 .781 .769 .733 .674

.801

.770

.758

.705

.700

.937 .909 .762

.951 .763 .687

.927 .766 .568

.893 .859

ALCE2 ALCE4 ALCE3 ALCE5 ALCE1 MTKD2 MTKD3 MTKD5 MTKD1 MTKD4 ALBLQ 4 ALBLQ 2 ALBLQ 5 ALBLQ 6 ALBLQ 1 ALQC1 ALQC2 ALQC3 ALBC2 ALBC3 ALBC1 CLMT2 CLMT1 CLMT4 CNTT2 CNTT1 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

228

Phân tích nhân tố (EFA) biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Bartlett's Test of Sphericity

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.

.762 788.718 3 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.637

87.889

2.637

87.889

87.889

1

.208

6.945

2

.155

5.166

87.889 94.834 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.947

HQTC2

.933

HQTC1

.932

HQTC3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.877

Approx. Chi-Square

914.980

Bartlett's Test of

15

df

Sphericity

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

ADMT1

1.000

.556

ADMT2

1.000

.683

ADMT3

1.000

.713

ADMT4

1.000

.610

ADMT5

1.000

.655

ADMT6

1.000

.525

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

229

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

3.742

62.372

62.372

3.742

62.372

1

.677

11.277

2

.522

8.703

3

.410

6.836

4

.342

5.706

5

.306

5.106

62.372 73.649 82.352 89.188 94.894 100.000

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

ADMT3

.844

ADMT2

.827

ADMT5

.809

ADMT4

.781

ADMT1

.746

ADMT6

.725

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

230

Phụ lục 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

C.R.

P Label

,059 17,295 *** ,064 14,356 *** ,059 13,507 *** ,060 14,928 ***

,068 14,183 *** ,068 14,559 *** ,067 14,681 *** ,072 12,502 ***

,064 15,410 *** ,069 15,017 *** ,061 14,148 *** ,067 13,219 *** ,073 12,840 ***

,067 13,955 *** ,073 14,794 *** ,064 15,075 *** ,066 12,955 ***

,045 24,340 *** ,048 20,464 ***

,050 18,020 *** ,056 16,649 ***

,046 21,191 ***

,060 16,361 *** ,062 13,993 ***

Estimate S.E. 1,000 1,014 ,922 ,792 ,892 1,000 ,958 ,983 ,976 ,906 1,000 ,983 1,030 ,859 ,891 ,931 1,000 ,939 1,073 ,971 ,854 1,000 1,084 ,990 1,000 ,896 ,930 1,000 ,983 1,000 ,987 ,871 1,000 1,130 1,063

,045 24,997 *** ,046 23,233 ***

MTKD3 <--- MTKD MTKD5 <--- MTKD MTKD2 <--- MTKD MTKD1 <--- MTKD MTKD4 <--- MTKD ALCE2 <--- ALCE ALCE4 <--- ALCE ALCE3 <--- ALCE ALCE5 <--- ALCE ALCE1 <--- ALCE ADMT3 <--- ADMT ADMT2 <--- ADMT ADMT5 <--- ADMT ADMT4 <--- ADMT ADMT1 <--- ADMT ADMT6 <--- ADMT ALBLQ4 <--- ALBLQ ALBLQ2 <--- ALBLQ ALBLQ5 <--- ALBLQ ALBLQ6 <--- ALBLQ ALBLQ1 <--- ALBLQ ALQC1 <--- ALQC ALQC2 <--- ALQC ALQC3 <--- ALQC ALBC2 <--- ALBC ALBC3 <--- ALBC ALBC1 <--- ALBC CNTT1 <--- CNTT CNTT2 <--- CNTT CLMT2 <--- CLMT CLMT1 <--- CLMT CLMT4 <--- CLMT HQTC3 <--- HQTC HQTC2 <--- HQTC HQTC1 <--- HQTC

Regression Weights: (Group number 1 - Default model) (Hệ số hồi quy)

231

MTKD3 <--- MTKD MTKD5 <--- MTKD MTKD2 <--- MTKD MTKD1 <--- MTKD MTKD4 <--- MTKD ALCE2 <--- ALCE ALCE4 <--- ALCE ALCE3 <--- ALCE ALCE5 <--- ALCE ALCE1 <--- ALCE ADMT3 <--- ADMT ADMT2 <--- ADMT ADMT5 <--- ADMT ADMT4 <--- ADMT ADMT1 <--- ADMT ADMT6 <--- ADMT ALBLQ4 <--- ALBLQ ALBLQ2 <--- ALBLQ ALBLQ5 <--- ALBLQ ALBLQ6 <--- ALBLQ ALBLQ1 <--- ALBLQ ALQC1 <--- ALQC ALQC2 <--- ALQC ALQC3 <--- ALQC ALBC2 <--- ALBC ALBC3 <--- ALBC ALBC1 <--- ALBC CNTT1 <--- CNTT CNTT2 <--- CNTT CLMT2 <--- CLMT CLMT1 <--- CLMT CLMT4 <--- CLMT HQTC3 <--- HQTC HQTC2 <--- HQTC HQTC1 <--- HQTC

Estimate ,806 ,863 ,744 ,709 ,767 ,782 ,766 ,783 ,789 ,686 ,801 ,782 ,766 ,731 ,693 ,676 ,794 ,744 ,781 ,793 ,699 ,875 ,944 ,849 ,900 ,823 ,778 ,933 ,929 ,854 ,828 ,724 ,888 ,933 ,893

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

232

P Label

Estimate S.E. C.R. ,026 6,873 ,025 7,935 ,021 6,507 ,027 7,231 ,025 6,985 ,035 5,965 ,025 7,395 ,028 8,278 ,024 7,518 ,029 7,309 ,026 6,261 ,040 7,016 ,026 6,468 ,024 8,217 ,029 8,534 ,026 8,296 ,039 8,264 ,027 8,397 ,023 6,729 ,023 7,626 ,033 7,253 ,022 7,035 ,028 7,868 ,040 6,867 ,028 7,976 ,036 5,426 ,026 7,732 ,036 6,117 ,034 4,684 ,037 4,767 ,034 5,188 ,030 3,513 ,038 4,558 ,035 3,172 ,055 5,802 ,034 3,054

,178 ,202 ,138 ,193 ,173 ,209 ,187 ,236 ,184 ,211 ,162 ,278 ,168 ,193 ,244 ,218 ,320 ,224 ,157 ,176 ,243 ,157 ,221 ,273 ,226 ,195 ,203 ,223 ,160 ,175 ,177 ,105 ,171 ,111 ,316 ,105

*** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ,002 *** ,002

Covariances: (Group number 1 - Default model)- Hệ số tương quan

MTKD <--> ALCE MTKD <--> ADMT MTKD <--> ALBLQ MTKD <--> ALQC MTKD <--> ALBC MTKD <--> CNTT MTKD <--> CLMT ALCE <--> ADMT ALCE <--> ALBLQ ALCE <--> ALQC ALCE <--> ALBC ALCE <--> CNTT ALCE <--> CLMT ADMT <--> ALBLQ ADMT <--> ALQC ADMT <--> ALBC ADMT <--> CNTT ADMT <--> CLMT ALBLQ <--> ALQC ALBLQ <--> ALBC ALBLQ <--> CNTT ALBLQ <--> CLMT ALQC <--> ALBC ALQC <--> CNTT ALQC <--> CLMT ALBC <--> CNTT ALBC <--> CLMT CNTT <--> CLMT MTKD <--> HQTC ALCE <--> HQTC ADMT <--> HQTC ALBLQ <--> HQTC ALQC <--> HQTC ALBC <--> HQTC CNTT <--> HQTC CLMT <--> HQTC

233

Estimate ,520 ,636 ,478 ,523 ,505 ,404 ,564 ,701 ,604 ,543 ,446 ,507 ,479 ,684 ,676 ,647 ,631 ,687 ,480 ,578 ,527 ,533 ,567 ,463 ,599 ,355 ,578 ,419 ,304 ,314 ,343 ,224 ,286 ,198 ,376 ,195

Correlations: (Group number 1 - Default model)

MTKD <--> ALCE MTKD <--> ADMT MTKD <--> ALBLQ MTKD <--> ALQC MTKD <--> ALBC MTKD <--> CNTT MTKD <--> CLMT ALCE <--> ADMT ALCE <--> ALBLQ ALCE <--> ALQC ALCE <--> ALBC ALCE <--> CNTT ALCE <--> CLMT ADMT <--> ALBLQ ADMT <--> ALQC ADMT <--> ALBC ADMT <--> CNTT ADMT <--> CLMT ALBLQ <--> ALQC ALBLQ <--> ALBC ALBLQ <--> CNTT ALBLQ <--> CLMT ALQC <--> ALBC ALQC <--> CNTT ALQC <--> CLMT ALBC <--> CNTT ALBC <--> CLMT CNTT <--> CLMT MTKD <--> HQTC ALCE <--> HQTC ADMT <--> HQTC ALBLQ <--> HQTC ALQC <--> HQTC ALBC <--> HQTC CNTT <--> HQTC CLMT <--> HQTC

234

Estimate S.E.

C.R.

P Label

MTKD

,323

,038

8,454 ***

ALCE

,363

,045

8,035 ***

ADMT

,312

,037

8,448 ***

ALBLQ

,256

,031

8,226 ***

ALQC

,418

,043

9,761 ***

ALBC

,363

,037

9,875 ***

CNTT

,828

,080 10,305 ***

CLMT

,340

,038

8,980 ***

HQTC

,856

,085 10,017 ***

e6

,175

,017 10,069 ***

e7

,114

,013

8,570 ***

e8

,221

,020 10,950 ***

e9

,201

,018 11,281 ***

e10

,179

,017 10,675 ***

e11

,231

,023 10,198 ***

e12

,235

,023 10,450 ***

e13

,221

,022 10,178 ***

e14

,210

,021 10,080 ***

e15

,334

,030 11,290 ***

e16

,174

,017 10,513 ***

e17

,192

,018 10,789 ***

e18

,233

,021 10,972 ***

e19

,200

,018 11,306 ***

e20

,269

,023 11,583 ***

e21

,321

,027 11,678 ***

e22

,150

,015 10,012 ***

Variances: (Group number 1 - Default model)

Estimate S.E.

C.R.

P Label

e23

,182

,017 10,758 ***

e24

,189

,018 10,245 ***

e25

,143

,014 10,031 ***

e26

,196

,017 11,206 ***

e27

,128

,014

9,364 ***

e28

,061

,011

5,316 ***

e29

,159

,016 10,179 ***

e30

,085

,014

6,165 ***

e31

,139

,015

9,266 ***

e32

,205

,020 10,287 ***

e33

,124

,032

3,886 ***

e34

,126

,031

4,075 ***

e35

,126

,017

7,479 ***

e36

,152

,018

8,418 ***

e37

,234

,022 10,631 ***

e1

,229

,025

9,022 ***

e2

,162

,026

6,255 ***

e3

,246

,028

8,802 ***

235

236

Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)

106

,000

1,715

Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF

630

898,899 524 0

,000

Default model

35 8144,760 595

,000

13,689

Saturated model

Independence model

,023

,867

Model RMR GFI AGFI PGFI

,840

,721

,000 1,000

Default model

,210

,167

,118

,158

Saturated model

Independence model

,890

,951

,944

Model CFI NFI Delta1 RFI rho1 IFI Delta2 TLI rho2

,875

1,000

1,000

,950 1,000

Default model

,000

,000

,000

,000

,000

Saturated model

Independence model

,881

,783

,837

Model PRATIO PNFI PCFI

,000

,000

,000

Default model

1,000

,000

,000

Saturated model

Independence model

374,899

295,778

461,883

Model NCP LO 90 HI 90

,000

,000

,000

Default model

Saturated model

Model

FMIN

F0 LO 90 HI 90

Default model

2,792

1,164

,919

1,434

Saturated model

,000

,000

,000

,000

Independence model 25,294 23,446 22,551 24,361

Model

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Default model

,047

,042

,052

,814

Independence model 7549,760 7261,572 7844,388

Model

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE

Independence model

,199

,195

,202

,000

Model

AIC

BCC

BIC

CAIC

Default model

1110,899 1137,584 1511,330 1617,330

Saturated model

1260,000 1418,601 3639,921 4269,921

Independence model 8214,760 8223,571 8346,978 8381,978

Model

ECVI LO 90 HI 90 MECVI

Default model

3,450

3,204

3,720

3,533

Saturated model

3,913

3,913

3,913

4,406

Independence model 25,512 24,617 26,427

25,539

Model

HOELTER .05

HOELTER .01

Default model

208

216

Independence model

26

27

Minimization:

,031

Miscellaneous:

,627

Bootstrap:

,000

Total:

,658

237

238

Estimate S.E.

C.R.

P Label

ADMT

<--- MTKD

,125

,050

2,473

,013

ADMT

<--- ALCE

,217

,053

4,110

***

ADMT

<--- ALBLQ

,134

,065

2,049

,040

ADMT

<--- ALQC

,118

,047

2,528

,011

ADMT

<--- ALBC

,141

,051

2,746

,006

ADMT

<--- CNTT

,133

,029

4,583

***

ADMT

<--- CLMT

,165

,056

2,973

,003

HQTC

<--- ADMT

,588

,086

6,864

***

HQTC3 <--- HQTC

1,000

HQTC2 <--- HQTC

1,187

,081 14,592

***

HQTC1 <--- HQTC

1,331

,090 14,772

***

MTKD3 <--- MTKD

1,000

MTKD5 <--- MTKD

1,013

,059 17,301

***

MTKD2 <--- MTKD

,921

,064 14,353

***

MTKD1 <--- MTKD

,791

,059 13,497

***

MTKD4 <--- MTKD

,892

,060 14,946

***

ALCE2 <--- ALCE

1,000

ALCE4 <--- ALCE

,959

,068 14,184

***

ALCE3 <--- ALCE

,983

,068 14,547

***

ALCE5 <--- ALCE

,976

,067 14,661

***

ALCE1 <--- ALCE

,907

,072 12,517

***

ALBLQ4 <--- ALBLQ

1,000

ALBLQ2 <--- ALBLQ

,938

,067 13,943

***

ALBLQ5 <--- ALBLQ

1,074

,073 14,804

***

ALBLQ6 <--- ALBLQ

,973

,064 15,094

***

ALBLQ1 <--- ALBLQ

,852

,066 12,923

***

ALQC1 <--- ALQC

1,000

ALQC2 <--- ALQC

1,084

,045 24,343

***

ALQC3 <--- ALQC

,990

,048 20,475

***

ALBC2 <--- ALBC

1,000

Phụ lục 4.5: Kết quả Mô hình SEM Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Hệ số Beta chưa chuẩn hóa

Estimate S.E.

C.R.

P Label

ALBC3 <--- ALBC

,897

,050 18,021

***

ALBC1 <--- ALBC

,930

,056 16,643

***

CNTT1 <--- CNTT

1,000

CNTT2 <--- CNTT

,988

,048 20,672

***

CLMT2 <--- CLMT

1,000

CLMT1 <--- CLMT

,987

,060 16,366

***

CLMT4 <--- CLMT

,868

,062 13,947

***

ADMT4 <--- ADMT

,856

,061 14,105

***

ADMT2 <--- ADMT

,984

,064 15,445

***

ADMT3 <--- ADMT

1,000

ADMT5 <--- ADMT

1,028

,069 14,984

***

ADMT6 <--- ADMT

,930

,073 12,828

***

ADMT1 <--- ADMT

,892

,067 13,236

***

239

Estimate

ADMT

<--- MTKD

,127

ADMT

<--- ALCE

,234

ADMT

<--- ALBLQ

,121

ADMT

<--- ALQC

,136

ADMT

<--- ALBC

,152

ADMT

<--- CNTT

,217

ADMT

<--- CLMT

,173

HQTC

<--- ADMT

,439

HQTC3 <--- HQTC

,717

HQTC2 <--- HQTC

,867

HQTC1 <--- HQTC

,914

MTKD3 <--- MTKD

,806

MTKD5 <--- MTKD

,863

MTKD2 <--- MTKD

,744

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa

Estimate

MTKD1 <--- MTKD

,708

MTKD4 <--- MTKD

,768

ALCE2 <--- ALCE

,782

ALCE4 <--- ALCE

,766

ALCE3 <--- ALCE

,783

ALCE5 <--- ALCE

,788

ALCE1 <--- ALCE

,687

ALBLQ4 <--- ALBLQ

,794

ALBLQ2 <--- ALBLQ

,743

ALBLQ5 <--- ALBLQ

,781

ALBLQ6 <--- ALBLQ

,794

ALBLQ1 <--- ALBLQ

,697

ALQC1 <--- ALQC

,875

ALQC2 <--- ALQC

,943

ALQC3 <--- ALQC

,849

ALBC2 <--- ALBC

,899

ALBC3 <--- ALBC

,823

ALBC1 <--- ALBC

,778

CNTT1 <--- CNTT

,930

CNTT2 <--- CNTT

,932

CLMT2 <--- CLMT

,855

CLMT1 <--- CLMT

,829

CLMT4 <--- CLMT

,722

ADMT4 <--- ADMT

,729

ADMT2 <--- ADMT

,782

ADMT3 <--- ADMT

,801

ADMT5 <--- ADMT

,764

ADMT6 <--- ADMT

,675

ADMT1 <--- ADMT

,693

240

241

PHỤ LỤC 4.6: Sự khác biệt DN niêm yết và DN không niêm yết

Kiểm định F Kiểm định t

Khác

biệt Trung Độ lệch Biến N Phương Mức ý trung bình chuẩn F Sig. t df sai nghĩa bình

giữa các

nhóm

Đã Bằng niêm 138 4,1171 0,5104 5,447 321 0,000 0,3154 nhau KTQT yết CPM 0,427 0,514 Chưa Không T niêm bằng 185 3,8018 0,51785 5,459 297,55 0,000 0,3154

yết nhau

Đã Bằng niêm 138 3,9623 0,73556 9,764 321 0,000 0,918 nhau yết HQT 34,179 0,000 C Chưa Không

niêm bằng 185 3,0443 0,90336 10,057 318,51 0,000 0,918

yết nhau

242

PHỤ LỤC 4.7. Kết quả phân tích sự kiểm soát của Hình thức sở hữu đến mức độ áp dụng KTQTCPMT và mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT đến HQTC

HTSH.1 ADMT_T

HQTC_ T 4.0431 4.2718

DN có vốn Nhà nước .68328 .50395

3.6929 4.0179

DN có vốn đầu tư nước ngoài .80540 .58834

3.1703 3.8061

DN có vốn khác .95527 .48093

3.4365 3.9365

Total .95046 .53711 Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation Mean Std. Deviation

df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

41.911 2 20.955 26.933 .000

HQTC 248.978 320 .778

290.889 322

11.113 2 5.556 21.741 .000

ADMT 81.781 320 .256

92.893 322 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

243

Multiple Comparisons

Tamhane

(I) HTSH.1 (J) HTSH.1 Sig. 95% Confidence Interval

Dependent Variable Std. Error

Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound

Có vốn đầu tư nước ngoài .35022* .13699 .035 .0180 .6824 Vốn Nhà nước Vốn khác .87278* .10817 .000 .6116 1.1340

Vốn Nhà nước -.35022* .13699 .035 -.6824 -.0180 HQTC Có vốn đầu tư nước ngoài Vốn khác .52256* .12689 .000 .2145 .8306

Vốn Nhà nước -.87278* .10817 .000 -1.1340 -.6116 Vốn khác Có vốn đầu tư nước ngoài -.52256* .12689 .000 -.8306 -.2145

Có vốn đầu tư nước ngoài .25394* .10044 .038 .0104 .4975 Vốn Nhà nước Vốn khác .46569* .07108 .000 .2932 .6382

Vốn Nhà nước -.25394* .10044 .038 -.4975 -.0104 ADMT Có vốn đầu tư nư ớc ngoài Vốn khác .21175* .08559 .046 .0028 .4207

Vốn Nhà nước -.46569* .07108 .000 -.6382 -.2932 Vốn khác Có vốn đầu tư nước ngoài -.21175* .08559 .046 -.4207 -.0028

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

244

ANOVA df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

41.911 2 20.955 26.933 .000

HQTC 248.978 320 .778

290.889 322

11.113 2 5.556 21.741 .000

ADMT 81.781 320 .256

92.893 322 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

245

Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích sự khác biệt (ANOVA) của các nhóm DN có Công suất máy khác nhau đến mức độ áp dụng

KTQTCPMT và mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT đến HQTC

Descriptives

Std. N Mean Std. 95% Confidence Minimu Maximu

Error Deviation Interval for Mean m m

Lower Bound Upper Bound

133 3.0421 .96924 .08404 2.8759 3.2084 1.80 4.80 Cỡ nhỏ

81 3.4395 .89578 .09953 3.2414 3.6376 1.80 4.40 Trung bình HQTC 109 3.9156 .72638 .06957 3.7777 4.0535 2.00 5.00 Cỡ Lớn

323 3.4365 .95046 .05289 3.3325 3.5406 1.80 5.00 Total

133 3.6742 .51118 .04433 3.5865 3.7619 2.00 4.67 Cỡ nhỏ

3.9369 4.1043 3.33 4.83 Trung bình 81 4.0206 .37858 .04206 ADMT 4.0942 4.2942 3.17 5.00 109 4.1942 .52681 .05046 Cỡ Lớn

3.8777 3.9953 2.00 5.00 323 3.9365 .53711 .02989 Total

246

ANOVA

df Sum of Mean F Sig.

Squares Square

Between 45.708 2 22.854 29.828 .000 Groups HQTC Within Groups 245.181 320 .766

Total 290.889 322

Between 16.962 2 8.481 35.742 .000 Groups ADMT Within Groups 75.931 320 .237

Total 92.893 322

247

Multiple Comparisons

Tamhane

(I) CSM_MH.1 (J) CSM_MH.1 Sig. 95% Confidence Interval

Dependent Variable Std. Error

Mean Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound

Trung bình .13027 .008 -.7114 -.0834 Cỡ nhỏ Cỡ Lớn -.39740* -.87349* .10911 .000 -1.1359 -.6111

Cỡ nhỏ .13027 .008 .0834 .7114 HQTC Trung bình Cỡ Lớn .39740* -.47609* .12144 .000 -.7693 -.1829

Cỡ nhỏ .10911 .000 .6111 1.1359 Cỡ Lớn

Trung bình Trung bình .87349* .47609* -.34639* .12144 .06111 .000 .000 .1829 -.4935 .7693 -.1993 Cỡ nhỏ Cỡ Lớn .06716 .000 -.6816 -.3585

Cỡ nhỏ -.52000* .34639* .06111 .000 .1993 .4935 ADMT Trung bình Cỡ Lớn .06569 .027 -.3319 -.0153

Cỡ nhỏ -.17361* .52000* .06716 .000 .3585 .6816 Cỡ Lớn .027 .0153 .3319 Trung bình .17361* .06569

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

248

Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa áp dụng KTQTCPMT với HQTC

Paired Samples Statistics Mean N Std. Error Mean

Pair 1 ADMT HQTC 3.9365 3.4365 323 323 Std. Deviation .53711 .95046 .02989 .05289

Paired Samples Correlations N Correlatio Sig.

Pair 1 ADMT <-> HQTC 323 .045 n .025

Paired Samples Test Paired Differences

Mean

t df

Sig. (2- tailed) Std. Deviation Std. Error Mean

.50000 1.08005 .06010 322 .000 .38177 Pair 1 ADMT- HQTC 8.32 0 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper .6182 3

249

Phụ lục 5.1: Dự toán chi phí MT

DỰ TOÁN CHI PHÍ MT (Theo nội dung và công dụng) Năm:

Nội dung

ĐVT: đồng Số tiền

Chi phí xử lý chất thải

Thuế, phí, lệ phí MT

STT I 1 Chi phí khấu hao 2 Chi chí nhân công 3 4 Dịch vụ thuê ngoài 5 Tiền phạt 6 Bảo hiểm 7 Dự phòng III Chi phí quản lý và phòng ngừa 1 Chi phí khấu hao 2 Chi chí nhân công 3 Dịch vụ thuê ngoài 4 Nghiên cứu, phát triển 5 Chi phí cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm MT 6 Chi phí quản lý khác III Giá trị vật liệu chuyển vào chất thải 1 Nguyên liệu chính 2 Vật liệu phụ 3 Bao bì đóng gói 4 Vật liệu hoạt động 5 Năng lượng (Than, dầu,…) 6 Nước IV Chi phí chế biến của chất thải 1 Chi phí nhân công trực tiếp 2 Chi phí sản xuất chung Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

250

Phụ lục 5.2: Báo cáo Chi phí môi trường

BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG (Theo nội dung và công dụng) Năm:

STT

Nội dung

ĐVT: đồng Số tiền

I Chi phí xử lý chất thải

1 Chi phí khấu hao

2 Chi chí nhân công

3 Thuế, phí, lệ phí môi trường

4 Dịch vụ thuê ngoài

5 Tiền phạt

6 Bảo hiểm

7 Dự phòng

III Chi phí quản lý và phòng ngừa

1 Chi phí khấu hao

2 Chi chí nhân công

3 Dịch vụ thuê ngoài

4 Nghiên cứu, phát triển

5 Chi phí cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm môi trường

6 Chi phí quản lý khác

III Giá trị vật liệu chuyển vào chất thải

1 Nguyên liệu chính

2 Vật liệu phụ

3 Bao bì đóng gói

4 Vật liệu hoạt động

5 Năng lượng (Than, dầu,…)

6 Nước

IV Chi phí chế biến của chất thải

1 Chi phí nhân công trực tiếp

2 Chi phí sản xuất chung

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

251

Phụ lục 5.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

CÁC CHỈ TIÊU TUYỆT ĐỐI

STT

Nhóm

Chỉ tiêu

Ý nghĩa

liệu

1

Nguồn lực đầu vào

Nguyên vật sử dụng

-Khối lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng - Khối lượng năng lượng đưa vào sử dụng

thải phát

thải rắn

2

Chất sinh

- Khối lượng chất -Khối lượng khí thải

Yếu tố đầu ra phi sản phẩm. Nếu giá trị của chỉ tiêu càng cao nghĩa là tổn thất nguyên vật liệu nhiều, hiệu quả sử dụng vật liệu đầu vào thấp.

3

Chất thải được tái chế

Phản ánh nỗ lực trong việc giảm lượng chất thải thông qua việc tái chế, tái sử dụng

- Tổng lượng chất thải rắn được tái chế, tái sử dụng - Tổng lượng khí thải được tái chế, sử dụng lại

liệu

4

Nguyên vật tiết kiệm được

-Tổng năng lượng tiết kiệm - Tổng lượng nguyên vật liệu tiết kiệm được

Phản ánh nguồn lực tiết kiệm được do nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, điều này kéo theo việc giảm chất thải

độ

ảnh

5

Mức hưởng đến MT

Phản ánh mức độ ảnh hưởng đến MT từ hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng chỉ ra hiệu quả của quá trình sản xuất

- Tổng chi phí nguyên vật liệu trở thành chất thải - Tổng chi phí chế biến trở thành chất thải - Tổng chi phí xử lý ô nhiễm

6 Ngăn ngừa MT

Phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc quản lý và phòng ngừa ô nhiễm

- Tổng chi phí ngăn ngừa ô nhiễm - Tổng chi phí nghiên cứu và phát triển liên quan đến sản xuất xanh

7

Vụ kiện, sự cố MT

- Số lượng vụ kiện từ dân chúng về MT - Số lượng sự cố MT

Phản ánh mức độ không tuân thủ các quy định MT của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng làm tăng rủi ro MT, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp.

8

Sáng kiến MT

Số lượng các sáng kiến MT

Được sử dụng để đánh giá nỗ lực bảo vệ MT hay trách nhiệm MT của doanh nghiệp.

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

252

Phụ lục 5.4: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

CÁC CHỈ TIÊU TƯƠNG ĐỐI

STT

Chỉ tiêu

Công thức tính

Ý nghĩa

Phản ánh trong 1 đồng chi phí sản

chi

phí

xuất kinh doanh có bao nhiêu chi phí MT. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

1

Tỷ trọng chi phí MT

Tổng MT/Tổng chi phí

mức đầu tư cho MT của doanh

nghiệp càng cao.

Phản ánh trong 1 đồng chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí vật liệu

Tỷ trọng chi phí

Tổng chi phí vật liệu

tạo ra chất thải chiếm bao nhiêu

2

đồng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

vật liệu tạo ra chất thải

tạo ra chất thải/ Tổng chi phí

hiệu quả sử dụng vật liệu càng thấp và ngược lại.

Giá trị vật liệu được

Phản ánh trong 1 đồng vật liệu đã sủe dụng có bao nhiêu vật liệu được

3

Tỷ trọng giá trị vật liệu tái chế

tái chế/ Tổng giá trị vật liệu đã sử dụng

tái chê. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng tiết kiệm tài

nguyên, bảo vệ MT.

Chi phí MT đơn

Phản ánh chi phí MT cho một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao

Tổng phí chi MT/Tổng khối lượng

4

vị

sản phẩm

chứng tỏ để tạo ra một đơn vị sản phẩm thì chi phí MT bỏ ra càng lớn

5

Giá trị gia tăng trên một đơn vị khối lượng chất thải

trị gia Tổng giá lợi thu, tăng(doanh nhuận)/Tổng khối lượng chất thải (rắn, lỏng, khí)

Để tại ra một đơn vị giá trị gia tăng thì khối lượng chất thải là bao nhiêu. Chỉ tiêu càng cao tức là chất thải tạo ra càng nhiều và mức độ tác động đến MT càng lớn.

6

lượng sản Khối phẩm trên một đơn vị nguồn lực

Chỉ tiêu ngày càng cao chứng tỏ 1 đơn vị khối lượng đầu vào tạo ra nhiều khối lượng đầu ra hơn. Nguồn lực đầu vào sử dụng hiệu quả hơn,

đầu vào

giúp tiết kiệm vật liệu và giảm tác

Tổng khối lượng sản/ khối Tổng lượng lực đầu vào nguồn (năng lượng, nước, vật liệu,…)

động MT.

253

STT

Chỉ tiêu

Công thức tính

Ý nghĩa

Phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực cũng như mức độ tác động tới

Khối lượng chất thải trên một đơn

MT của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này

Tổng khối lượng chất thải/Tổng khối lượng

7

nguồn lực đầu vào

vị nguồn lực đầu vào

càng càng chứng tỏ 1 đơn vị đầu vào tại ra nhiều chất thải hơn, hiệu quả sử

dụng nguồn lực thấp và ngược lại.

Phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn

Khối lượng chất thải trên một đơn

Tổng khối lượng chất thải/Tổng khối lượng

lực và tác động MT. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là để tạo ra 1 đơn vị

8

đầu ra

đầu ra thi chất phát thải phải càng

vị nguồn lực đầu ra

nhiều.

Phản ánh nguồn lực tiêu thụ để tạo ra một đơn vị khối lượng đầu ra. Chỉ

Tổng nguồn

khối lượng lực đầu vào

tiêu này tiết lộ mức độ sử dụng

Khối lượng nguồn lực đầu vào trên

9

(nguyên vật liệu, năng

nguồn lực và giúp tập trung nỗ lực

tổng khối

lượng

sản phẩm đầu ra

lượng)/ Tổng khối lượng sản phẩ đầu ra

vào các giai đoạn quan trọng nhấ để giảm bớt gánh nựng MT của sản

phẩm.

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả