B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
B TÀI CHÍNH
HC VIN TÀI CHÍNH
----------
NGUYN THU HO
KIM TNO CÁO TÀI CHÍNH HP NHT CA
C DOANH NGHIP SN XUT TP NM YT
VIT NAM DO KIM TOÁN ĐC LP THC HIN
Ngành: Kế toán
Mã s: 9.34.03.01
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NI 2024
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THỦY
2. TS. HÀ THỊ NGỌC HÀ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp Học
viện họp tại:
Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2024
Có thể tìm hiểu Luận án tại :
- Thư viện quốc gia
- Thư viện Học Viện Tài Chính
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca đề tài nghiên cu
Cuc kim toán báo cáo tài chính hp nht (BCTCHN) phc tạp hơn so
vi cuc kim toán BCTC thông thường do đối tượng kim toán BCTCHN
đưc tng hp t tình hình tài chính kết qu kinh doanh ca công ty m
và các đơn vị thành viên (ĐVTV) trong Tập đoàn tuân theo các quy định ca
chun mc kế toán v hp nhất BCTC; các ĐVTV này có th hoạt đng
hoạt động đa ngành, các khu vc th chế pháp khác nhau, khiến q
trình kim toán thêm nhiu thách thc. Bên cạnh đó, cuộc kim toán
BCTCHN có th có s tham gia ca nhiu doanh nghip kim toán (DNKiT)
khác nhau thc hin kiểm toán các ĐVTV, nhưng ngưi chu trách nhim
cui cùng v ý kiến kim toán BCTCHN kim toán (KTV) Tập đoàn
DNKiT ph trách kim toán Tập đoàn. Điều này dẫn đến DNKiT tập đoàn s
phi s dng kết qu kim toán ca DNKiT ĐVTV, và khiến ri ro kim toán
ca cuc kiểm toán BCTCHN luôn cao hơn so vi cuc kim toán BCTC
thông thưng.
Trưng hp Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực sn xut thép có công
ty m niêm yết trên th trường chng khoán (TTCK) Vit Nam thì BCTCHN
s to ra các rủi ro đặc thù trên BCTCHN do đặc đim hoạt động sn xut
kinh doanh, vic phi tuân th các quy định khắt khe hơn ca TTCK nhm
cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho các nhà đầu tư, nhà quản lý,
ngân hàng các đối tượng quan tâm khác, m cơ s để đưa ra các quyết
định kinh tế đúng đắn.
Tuy nhiên, đến thời điểm hin tại, các hướng dn v kim toán BCTCHN
t các nhà làm lut, chun mc và các hip hi hành ngh còn tương đối hn
chế, đặc biệt là hướng dn kim toán gn lin với đặc thù ngành công nghip
c th. Các công ty kim toán phi t tham khảo các hướng dẫn được chia s
t mạng i toàn cu hoc t xây dựng chương trình kim toán BCTCHN
da trên kinh nghiệm và xét đoán, dẫn đến nhiu hn chế trong thc tế thc
hin kim toán BCTCHN.
Xut phát t các phân tích trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài Kim
toán báo cáo tài chính hp nht ca các doanh nghip sn xut thép niêm
yết Vit Nam do kiểm toán đc lp thc hin làm ni dung nghiên cu
cho lun án ca mình.
2. Tng quan nghiên cu
2.1. Các nhóm vn đề v tng quan nghiên cu
2.1.1.Các nghiên cu v kim toán BCTCHN nói chung
Bi cnh: V gian ln BCTCHN ca Tập đoàn McKesson and Robbins
(1938), Tập đoàn Phar-Mor (1992), Tập đoàn Parmalat (2003), Tập đoàn
2
Royal Ahold (2003), cho thấy nhiu thách thc ca cuc kim toán
BCTCHN dẫn đến CMKiT Tập đoàn ISA600 được ban hành năm 2009.
Ti phn này, NCS thc hin tng quan các nghiên cu trong và ngoài
c theo các nhóm vấn đ chính, được xem là vấn đề khác bit và cng là
thách thức đối vi KTV khi thc hin cuc kim toán BCTCHN so vi cuc
kim toán BCTC thông thường.
Th nht, xem xét chp nhn khách ng và hợp đồng kim toán
BCTCHN: Khurana and Raman (2004); Venkataraman các cng s
(2008); V Thị Phương Liên (2015); Trn Th Thu Phường (2022). Các
nghiên cu cho thy khi cuc kim toán BCTCHN có ri ro kim toán và ri
ro pháp l được đánh giá là cao hơn so với cuc kim toán BCTC thông
thường, thì thc tế các KTV Tập đoàn phi thc hin các cân nhc v ri ro
kim toán ngay t giai đoạn xem xét chp nhn khách hàng và k hợp đng
kim toán trong cuc kim toán BCTCHN.
Th hai, xác định ĐVTV quan trng phm vi kim toán
BCTCHN: Nghiên cu ca Elliot và Roger (1972); Kim, Neter, & Godfrey
(1987; Dutta and Graham (1998); Glover cng s (2008) Stewart
Kinney (2013); Allen và Loebbecke (1998). ISA600 (IAASB, 2009); (Doty,
2011), Asare và c cng s (2013); Sunderland Trompeter (2017); Báo
cáo ca AICPA (2012). Các nghiên cu cho thy nhiều băn khoăn xoay quanh
cách thc phân loại ĐVTV quan trọng và ĐVTV không quan trọng, dẫn đến
rt cn thiết phi kho sát cách thc phân loại ĐVTV quan trọng ĐVTV
không quan trng s dng trong thc tế các cuc kim toán Tập đoàn.
Th ba, đánh gri ro sai sót trng yếu trên BCTCHN: Allen
(1998); Hegazy (2012); V Thị Phương Liên (2015, tr88); ISA 600 (IAASB,
2009); ISA 315 bn sửa đổi năm 2012; CMKiT AS 107 do AICPA (2006);
(Earley, 2017); ISA600 bn sửa đổi (2022). Nghiên cu v ri ro sai t
trng yếu trên BCTC nói chung BCTCHN nói riêng cần được tiến hành
đối vi khách th kim toán trong tng ngành hoặc lĩnh vực c th.
Th , xác đnh mc trng yếu trong kim toán BCTCHN: Glover
và cng s (2008); Stewart Kiney (2013); V Thị Phương Liên (2015);
AICPA (2013); IAASB (2015); (Earley, 2017); Sunderland and Trompeter
(2017). Các ni dung bàn lun v thuyết cng như các chun mực hướng
dẫn liên quan đến mc trng yếu ĐVTV vẫn n khá ít, dẫn đến thc tế KTV
ch yếu phi s dng xét đoán trong qtrình xác đnh mc trng yếu ĐVTV.
Các nghiên cu nhn mnh rng cần ng dn c th hơn, cn thiết
phi kho sát v các mc trng yếu đưc s dng trong thc tế các cuc kim
toán Tập đoàn.
3
Th năm, s dng công vic của KTV ĐVTV: Doty (2011); Carson
cng s (2016); Downey and Bedard (2019); Dee, Lulseged and Zhang
(2015). Các nghiên cu th hin mt s kết qu đối lp trong việc đánh g
chất lưng kiểm toán BCTCHN cho trưng hp s dụng KTV ĐVTV thuộc
DNKiT cùng mạng lưới hoc khác mạng lưới vi KTV Tập đoàn.
Nhìn chung, các nghiên cu trên thế gii v kim toán BCTCHN nói
chung, đã gi ý cho NCS v các vấn đề trng tâm ca cuc kim toán
BCTCHN bao gm các thách thc các DNKiT đc lp phải đối mt. Trên
s các ng dn ca chun mực còn chưa cụ th, dn ti nhiều băn
khoăn về s thiếu nht quán trong thc tế thc hin ca các KTV các
DNKiT, các nghiên cứu đều đặt ra định hướng rng cn kho sát thc tế xem
KTV và các DNKiT thc hin các nội dung đó như thế nào trong cuc kim
toán BCTCHN.
Đại đa số các công trình nghiên cu v kiểm toán BCTCHN đu thc
hin các nước phát trin, mt s ít các công trình thc hin khu vc Châu
các nước đang phát triển, đc bit ti Vit Nam. Đây chính khong trng
nghiên cứu để NCS th triển khai đề tài nghiên cu ca mình th hin
s khác bit so vi kết qu nghiên cu của các công trình đã có.
2.1.2. c nghn cu v kim toán BCTCHN ca doanh nghip sn xut kinh
doanh trong lĩnh vc c th
Nghiên cu ca Low (2004), Jiang (2012) Sarwoko (2014);
Đào Minh Hằng (2016); Đặng Th Hương (2020); Dewi và cng s
(2020). V Th Phương Liên (2015); Bùi Th Thúy (2017); T Thu Trang
(2017); Ngô Th Kiu Trang (2018) thc hin nghiên cu v kim toán BCTC
trong một lĩnh vực c th trên sở phương pháp kim toán da trên ri ro.
Tại đó, các vấn đề thuc v kiểm toán BCTCHN đã bắt đầu được đ cập đến,
i khía cnh các ri ro dẫn đến sai sót trng yếu trên BCTC, tuy nhiên các
nghiên cu chưa đưc thc hin chuyên sâu vào các vn đề ln và phc tp
mà các KTV hiện đang phải đi mt trong thc tế kim toán BCTCHN.
2.2. Đánh giá chung nh hình nghn cu rút ra khong trng nghn cu
Trên s nghiên cu tng quan, NCS đã phát hiện các khong trng
trong nghiên cu bao gm:
Th nht, Các nghiên cu thc tin v s hiu biết thc tế thc hin
kim toán BCTCHN ca các KTV và DNKiT các quốc gia (đặc bit là các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam) đang là khong trng khá ln cn
s tham gia ca nhiu nhà nghiên cu.
Th hai, vic nghiên cu sâu v khách th kim toán hoạt động theo
hình Tập đn với các đặc điểm v đa dạng lĩnh vc kinh doanh, với đa dạng
nhiu loi cu trúc kim soát cấp độ Tp đoàn, s khong trng cho các