
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
TS. Nguyễn Đình Hùng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm
luận án cấp trường họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:

1
PHẦN GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp (TĐHNNN) là khái niệm quan trọng
trong kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (Hurtt và cộng sự, 2013; Quadacker và
cộng sự, 2014). TĐHNNN có thể khiến KTV có xung đột với khách hàng hoặc
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung (Shaub và Lawrence, 1996). Khái
niệm TĐHNNN trong lĩnh vực kiểm toán còn nhiều tranh luận (Hurtt và cộng
sự, 2013), có rất khái niệm được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu hàn lâm
(Nelson, 2009; Glover và Prawatt, 2014). Tuy nhiên, điểm chung giữa các khái
niệm còn tranh cãi đều đồng ý TĐHNNN là thái độ nghi vấn. Điều này, phù
hợp với định nghĩa được đưa ra trong CMKT quốc tế và Việt Nam.
Tác giả nhìn nhận tính cấp thiết của đề tài dưới cả hai khía cạnh thực
tiễn và lý thuyết. Theo khía cạnh thực tiễn, báo cáo của PCAOB (2008, 2012,
2014) kết luận rằng các cuộc kiện tụng kiểm toán vừa qua, đặc biệt trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2008-2012 thì thể hiện mức độ hoài nghi
nghề nghiệp chưa phù hợp chiếm 40% nguyên nhân xảy ra kết quả trên. Do
đó, IAASB (2012) yêu cầu KTV cần minh chứng TĐHNNN rõ ràng hơn trong
suốt cuộc kiểm toán thông qua hồ sơ kiểm toán. Gần đây, Ủy ban chuẩn mực
kiểm toán quốc tế (IAASB, 2016) có văn bản kêu gọi lời góp ý với tiêu đề
“Nâng cao chất lượng kiểm toán vì lợi ích công chúng: Tập trung vào
TĐHNNN, kiểm soát chất lượng và nhóm kiểm toán”. Trong đó, TĐHNNN
được xem là nhân tố cốt lõi nhằm gia tăng chất lượng kiểm toán và giữ vững vị
thế ngành nghề sau các cuộc kiện tụng. Do đó, TĐHNNN là thái độ cần thiết
cho mọi cuộc kiểm toán dưới góc nhìn từ các hội nghề nghiệp trên thế giới và
tổ chức ban hành chuẩn mực.
Dưới khía cạnh lý thuyết, nghiên cứu về TĐHNNN của KTV trong lĩnh
vực kiểm toán được quan tâm hàng đầu khi BCTC có nguy cơ về gian lận
(Bell và cộng sự, 2005). TĐHNNN có ảnh hưởng tiềm tàng dưới nhiều góc độ
đến BCTC và thách thức trong việc đối phó với rủi ro gian lận đối với KTV
trong suốt cuộc kiểm toán. Các tổng quan nghiên cứu trước đây cho rằng KTV
với thái độ tin tưởng vào CSDL sẽ ít bị hoài nghi nghề nghiệp hơn và ít có khả
năng tìm thấy các BCKT cho thấy gian lận (Harding và cộng sự, 2016). Theo
nghiên cứu của Chen và cộng sự (2009), Knechel và cộng sự (2013),

2
TĐHNNN làm gia tăng chất lượng kiểm toán. Vì TĐHNNN ảnh hưởng đến
việc ra quyết định của trợ lý KTV, KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán dẫn đến
TĐHNNN có thể tác động chất lượng dịch vụ cung cấp.
Nghiên cứu về bản chất và các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN tại
Việt Nam gần như chưa được đề cập trong các nghiên cứu trong nước. Để đáp
ứng yêu cầu về nhận thức TĐHNNN, trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu
trong các nghiên cứu trước, yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới và
thực trạng TĐHNNN, CLKT của DNKT Việt Nam. Tác giả lựa chọn nghiên
cứu với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN hướng đến CLKT:
Nghiên cứu tại Việt Nam” có tính cấp thiết cả phương diện lý luận và thực
tiễn nhằm đưa ra các gợi ý về mặt chính sách nhằm giúp các nhà quản lý của
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, để nâng cao CLKT tại Việt Nam..
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung của luận án là khám phá nhân tố ảnh hưởng TĐHNNN
và đo lường tác động của các nhân tố đến TĐHNNN nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán trong bối cảnh xã hội Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm:
Q1: Các nhân tố nào tác động đến TĐHNNN của KTV trong DNKT
Việt Nam?
Q2: Mức độ tác động của các nhân tố như thế nào đến TĐHNNN của
các KTV trong DNKT Việt Nam như thế nào?
Q3: Mức độ tác động của TĐHNNN đến CLKT trong DNKT Việt Nam
như thế nào?
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong Luận án này là các nhân tố ảnh hưởng
TĐHNNN hướng đến CLKT trong bối cảnh xã hội Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp kiểm toán
đang hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập tại Việt Nam và không bao gồm
Big Four (KPMG, EY, PwC, Deloitte). Phạm vi nghiên cứu không đề cập đến
Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ.

3
Phương pháp nghiên cứu
PPNC sử dụng là phương pháp hỗn hợp khám phá. Nghĩa là dựa vào
việc tổng kết các nghiên cứu trước đây, tổng kết lý thuyết nền nhằm giải thích
mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu. Từ đó, xác định khoảng trống về
lý thuyết cần thực hiện trong nghiên cứu này. Tiếp đến, nghiên cứu kết hợp
với số liệu khảo sát để xem xét sự phù hợp với mô hình lý thuyết đã xây dựng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý thuyết, luận án đã hiệu chỉnh thang đo dựa trên các thang đo
kế thừa từ các nghiên cứu về chủ đề này, cho các thành phần của mô hình lý
thuyết và kiểm định mô hình đo lường phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Kết quả
luận án sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo có thể sử dụng thang đo để phục
vụ cho công trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt, là nghiên cứu tương lai về chủ đề
hành vi của KTV.
- Ý nghĩa thực tiễn
Thông quan kiểm định mối quan hệ của của các biến nghiên cứu trong
mô hình lý thuyết kết luận các nhân tố tiên quyết tác động đến TĐHNNN. Góp
phần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp nhằm gia tăng chất lượng kiểm
toán. Từ đó, doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có các biện pháp thích hợp từ
các chính sách tuyển dụng, đánh giá công việc của KTV và cũng nhìn thấy
được những tác động ngược chiều, để có cách khắc phục kịp thời nhằm duy trì
TĐHNNN trong suốt cuộc kiểm toán.
Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Giới thiệu, Luận án được chia thành 5 chương được trình
bày theo thứ tự với các nội dung chính như sau:
Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu.
Chương 5 - Kết luận và hàm ý nghiên cứu.