BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN LÊ HOA

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN LÊ HOA

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN QUANG HÙNG

2. TS. HOÀNG XUÂN HÒA

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung

thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Lê Hoa

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................18

1.1. LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ ............18

1.1.1. Tập đoàn kinh tế ...........................................................................................18

1.1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế.........................................................18

1.1.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế ................................21

1.1.2. Lý luận về giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế ...............................23

1.1.2.1. Khái niệm, phương thức giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế .....................................................................................23

1.1.2.2. Mục tiêu, chủ thể và nội dung giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế .....................................................................................26

1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ .............................................................31

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế....................................................................................31

1.2.1.1. Khái niệm Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế........................................................................31

1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế........................................................................32

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế....................................................................34

1.2.3. Cơ sở dữ liệu và quy trình Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế....................................................................38

1.2.3.1. Cơ sở dữ liệu.....................................................................................38

1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế........................................................................41

1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế ..........................................................................................41

1.2.5. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế .................................................................................................47

1.2.5.1. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát mức độ bảo

toàn và phát triển vốn của Tập đoàn kinh tế ...................................47

1.2.5.2. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử

dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế .................................................50

1.2.5.3. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế .......................56

1.2.5.4. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro,

phá sản đối với Tập đoàn kinh tế ....................................................60

1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM........................................................66

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................................66

1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.........................................................................67

1.3.3. Kinh nghiệm của các nước OECD...............................................................69 1.3.4. Bài học kinh nghiệm về phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam..........................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................71

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.............72

2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM..............72

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam .....................................................................................................72

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam .....................................................................................................76

2.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam................................79

2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập

đoàn kinh tế nhà nước hiện nay...................................................................83

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA ..................................................................................................86

2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ..............88

2.3.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................88

2.3.2. Thực trạng phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam................................89

2.3.3. Thực trạng quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................90

2.3.4. Thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................90

2.3.4.1. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc

bảo toàn và phát triển vốn ...............................................................91

2.3.4.2. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc

quản lý, sử dụng vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ..........93

2.3.4.3. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................102

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................108

2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................................108

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................................110

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................116

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM..............................................................................................................117

3.1. NHỮNG MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN

KINH TẾ Ở VIỆT NAM ......................................................................................117

3.1.1. Mục tiêu tổng quát hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế

Việt Nam ...................................................................................................117

3.1.2. Các quan điểm phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .....................118

3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯƠC Ở VIỆT NAM .......................................................................................................120

3.2.1. Nguyên tắc phù hợp ...................................................................................120

3.2.2. Nguyên tắc trung thực và trách nhiệm .......................................................122

3.2.3. Nguyên tắc khách quan ..............................................................................122

3.2.4. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả ..................................................................123

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................123

3.3.1. Hoàn thiện về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam....................123

3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..............................124

3.3.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam........................................125

3.3.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ..............................................127

3.3.4.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ........................................................................................127

3.3.4.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc

quản lý, sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.............132

3.3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ....................................................................................145

3.3.4.4. Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh

báo nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước..............149

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP................................................................161

3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng, cơ quan đại diện chủ

sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế ................................................161

3.4.2. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước............................................................162

3.4.3. Đối với các giám sát viên chuyên trách .....................................................163

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................164

KẾT LUẬN..................................................................................................................165

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................167

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................168

PHỤ LỤC.....................................................................................................................172

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BQ CSH : Bình quân : Chủ sở hữu

CĐKT : Cân đối kế toán

DN DNNN : Doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước

DT DTTC : Doanh thu : Doanh thu tài chính

HĐĐT HĐKD : Hoạt động đầu tư : Hoạt động kinh doanh

: Hội đồng quản trị

HĐQT HĐTC : Hoạt động tài chính

HTK : Hàng tồn kho

KD KQKD : Kinh doanh : Kết quả kinh doanh

LCTT LN : Lưu chuyển tiền tệ : Lợi nhuận

LNST LNTT : Lợi nhuận sau thuế : Lợi nhuận kế toán trước thuế

NCS : Nghiên cứu sinh NSNN : Ngân sách nhà nước

NXB : Nhà xuất bản

SXKD TCDN : Sản xuất kinh doanh : Tài chính doanh nghiệp

: Tập đoàn kinh tế

TĐKT TĐKTNN : Tập đoàn kinh tế nhà nước

TSCĐ TSNH : Tài sản cố định : Tài sản ngắn hạn

VCSH VKD : Vốn chủ sở hữu : Vốn kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung Số hiệu Trang

Bảng 2.1: Các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay theo quy định của Luật

doanh nghiệp 2014 ............................................................................... 75

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước .......... 84

Bảng 2.3: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn

và phát triển vốn đối với EVN .............................................................. 92

Bảng 2.4: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình đầu tư

vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam ......................... 95

Bảng 2.5: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát khả năng thanh toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam......................................................................100

Bảng 2.6: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ - Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ............................................................................................101

Bảng 2.7: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam ............................................................................................102

Bảng 2.8: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...................103

Bảng 2.9: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện

nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước kỳ 6 tháng đầu năm 2016 ................105

Bảng 2.10: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình trích lập và

sử dụng các quỹ năm 2015 đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam .............106

Bảng 2.11: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động của

Ban điều hành tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015 ................107

Bảng 3.1: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn

Dầu Khí Việt Nam...............................................................................128

Bảng 3.2: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ

- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam .............................................................130

Bảng 3.3: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam............133

Bảng 3.4: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam .............................................................................................134

Bảng 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn của toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội..........135

Bảng 3.6: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội..............................................................................................136

Bảng 3.7: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông........138

Bảng 3.8: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn

Bưu Chính Viễn Thông........................................................................139

Bảng 3.9: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính

Viễn Thông..........................................................................................140

Bảng 3.10: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn

Bưu Chính Viễn Thông ..............................................................................141

Bảng 3.11: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với toàn Tập đoàn Viễn

Thông Quân đội ..........................................................................................143

Bảng 3.12: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ Tập đoàn

Viễn Thông Quân đội .................................................................................144

Bảng 3.13: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn Bưu Chính

Viễn Thông .................................................................................................147

Bảng 3.14: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ Tập đoàn Bưu

Chính Viễn Thông ......................................................................................148

Bảng 3.15: Nhận diện rủi ro tài chính của toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam..............153

Bảng 3.16: Nhận diện rủi ro tài chính của công ty mẹ Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam ....................................................................................................155

Bảng 3.17: Đo lường rủi ro tài chính tại toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông ........157

Bảng 3.18: Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn VNPT & Tập đoàn Viettel..........157

Bảng 3.19: Đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ -Tập đoàn VNPT và công

ty mẹ - Tập đoàn Viettel .............................................................................159

Bảng 3.20: Chỉ số Z’’tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam...........................161

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thực hiện chủ trương đổi mới cơ cấu nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta thí điểm

thành lập một số Tập đoàn kinh tế trên cơ sở các Tổng công ty nhà nước. Đây là vấn đề

rất mới trong xây dựng thể chế kinh tế nước ta, là một bước tiến lớn trong sắp xếp, đổi

mới DNNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế.

Giám sát tài chính là một trong những công cụ quản lý, trong đó chủ sở hữu

thông qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu giám sát để thực hiện việc

giám sát tài chính của mình đối với các hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà

nước, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và phát hiện những rủi ro để cảnh báo

doanh nghiệp. Mục tiêu giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước là

đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế,

bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn; nâng cao trách nhiệm của

Tập đoàn kinh tế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý, sử

dụng vốn và tài sản nhà nước cũng như giúp cho các chủ thể quản lý kịp thời phát

hiện những yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn để cảnh

báo, đưa ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Chính vì vậy phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam sẽ giúp

cho các chủ thể giám sát thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của

Tập đoàn kinh tế nhà nước, thấy được tình hình bảo toàn và phát triển vốn nhà nước

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, thấy được tình hình đầu tư, sử dụng vốn... từ đó

ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà

nước. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong bối

cảnh Chính phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thì công tác giám

sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là hết sức cần thiết. Thực tế hiện

nay việc phân tích tài chính trong giám sát tài chính từ phía cơ quan quản lý nhà

nước và phía cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

chưa được chú trọng, chưa thực hiện khoa học và đồng bộ cả về nội dung, phương

pháp phân tích, dữ liệu phân tích, quy trình phân tích. Hệ quả dẫn đến hoạt động

2

giám sát tài chính đã không phát huy được tác dụng của mình với vai trò là một

trong những công cụ hữu hiệu của quản lý kinh tế nhà nước. Xuất phát những lý do

trên, NCS đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế

của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài có ý nghĩa rất quan

trọng, giúp cho nghiên cứu sinh hệ thống hóa được những vấn đề có tính lý luận chung

về Phân tích tài chính đối với các DN nói chung và đối với các Tập đoàn kinh tế nói

riêng, cũng như những vấn đề về giám sát tài chính để cung cấp thông tin hữu ích cho

các đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó, làm rõ được những vấn đề đã được nghiên cứu

và những vấn đề còn bỏ ngỏ làm định hướng cho nghiên cứu của mình. Trong qua trình

tiếp cận các công trình đó, tác giả tiến hành khái quát hoá các công trình nghiên cứu

liên quan đến đề tài theo 2 nhóm sau:

- Các tài liệu nghiên cứu về lý luận Phân tích báo cáo tài chính hoặc Phân tích

tài chính doanh nghiệp của các tác giả là những nhà khoa học kinh tế hàng đầu ở Việt

Nam liên quan đến lý luận Phân tích tài chính trong doanh nghiệp

- Các tài liệu liên quan đến Phân tích tài chính theo nhóm doanh nghiệp đặc thù,

trong Tập đoàn kinh tế hoặc liên quan đến giám sát cũng như giám sát tài chính

Cụ thể:

2.1. Các tài liệu nghiên cứu về lý luận Phân tích báo cáo tài chính hoặc Phân

tích tài chính doanh nghiệp của các tác giả là những nhà khoa học kinh tế hàng

đầu ở Việt Nam

Đề cập đến lý luận về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của Tập đoàn

kinh tế, Phân tích tài chính trong giám sát tài chính doanh nghiệp trong các giáo trình,

sách chuyên khảo đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và công bố.

Cụ thể:

- Theo quan điểm của các nhà khoa học của Học viện Tài chính:

PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà đồng chủ biên trong

cuốn sách chuyên khảo: “Đọc và Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp“ (Xuất

bản năm 2010) và cuốn giáo trình: “Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”

(dùng cho chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Ngân hàng..)Tái bản năm 2015) và GS.

3

Ngô Thế Chi; PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ đồng chủ biên trong cuốn:“Giáo trình Phân

tích Tài chính doanh nghiệp“ (Dùng cho chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính

DN) tái bản năm 2015.

Về tiếp cận khái niệm Phân tích tài chính DN hoặc phân tích báo cáo tài chính

DN: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính cho rằng: Phân tích tài chính doanh

nghiệp là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và

hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các

nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hữu hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan

tâm [29], [30].

Về tiếp cận phương pháp phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính

tiếp cận phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp theo 3 nhóm phương pháp

như: Phương pháp đánh giá, phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp dự đoán

[29], [30].

Về tiếp cận nội dung phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính tiếp

cận nội dung phân tích theo các nội dung như: Phân tích khái quát tình hình tài chính,

Phân tích chính sách tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn, Phân tích tiềm lực tài

chính, Phân tích và dự báo rủi ro tài chính, Phân tích tình hình tăng trưởng [29] hoặc

theo các nội dung như: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài

chính, Phân tích tiềm lực tài chính, Phân tích tình hình tăng trưởng [30].

Về tiếp cận quy trình phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính tiếp

cận quy trình phân tích theo 3 giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch phân tích, giai đoạn

tiến hành phân tích và giai đoạn kết thúc phân tích [29], [30].

- Theo quan điểm của các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế

quốc dân:

PGS,TS Nguyễn Năng Phúc trong cuốn: “Giáo trình phân tích báo cáo tài

chính “(Tái bản lần thứ hai, năm 2011); PGS,TS Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn:

“Phân tích báo cáo tài chính“(Tái bản lần thứ nhất, năm 2013); GS, TS Nguyễn Văn

Công và TS Nguyễn Thị Quyên trong cuốn: “Phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp” (xuất bản năm 2016)

Về tiếp cận khái niệm phân tích báo cáo tài chính: Các nhà khoa học của Đại

học Kinh tế Quốc dân về cơ bản đều cho rằng: Phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) là

quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại

4

với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp

cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như

những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. [34],[43].

Về tiếp cận phương pháp phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh

tế quốc dân về cơ bản đều tiếp cận các phương pháp phân tài chính doanh nghiệp hoặc

phân tích báo cáo tài chính theo các nhóm phương pháp như phương pháp so sánh,

phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont, phương pháp dự báo. [26],[34].

Về tiếp cận nội dung phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh tế

quốc dân tiếp cận nội dung Phân tích tài chính doanh nghiệp các nội dung như: Phân

tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, Phân tích cấu trúc và cân bằng tài

chính, Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh

doanh và phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính. [26],[34]. Theo GS

Nguyễn Văn Công và TS Nguyễn Thị Quyên trong cuốn sách: “đã xác định nội dung

phân tích báo cáo tài chính bao gồm: Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh

nghiệp và cân bằng tài chính; đòn bẩy và cấu trúc tài chính; Phân tích tình hình và khả

năng thanh toán, rủi ro tài chính và kết quả kinh doanh, Phân tích khả năng sinh lời,

phân tích dòng tiền, phân tích giá trị doanh nghiệp và dự báo các chỉ tiêu tài chính [47].

Về tiếp cận quy trình phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh tế

quốc dân đều tiếp cận quy trình phân tích theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích, tiến

hành phân tích và kết thúc phân tích [26].

- Theo quan điểm của các nhà khoa học đến từ các trường đại học khác:

TS Ngô Kim Phương - Trường đại học Kinh tế Thành phố Hố Chí Minh trong

cuốn: “Phân tích tài chính doanh nghiệp“ đến từ Đại học kinh tế TP. Hồ Chí

Minh...Tác giả Ngô Kim Phượng đã đề cập đến nội dung Phân tích theo các khía cạnh:

Phân tích chi phí và đòn bẩy hoạt động; Phân tích kết quả kinh doanh; Phân tích cơ cấu

nguồn vốn và tài chính; Phân tích lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các hệ số tài chính.

Đồng thời tác giả cho rằng để phân tích tài chính doanh nghiệp, cần sử dụng các

phương pháp phân tích nghiệp vụ như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ,

phương pháp liên hệ cân đối.[24].

TS Lê Thị Xuân và Ths Nguyễn Xuân Quang đã đề cập đến các phương pháp

phân tích tài chính doanh nghiệp như phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ,

phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh tế, phương

5

pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp phân tích khác.

Đồng thời các tác giả cho rằng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:

Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích các mối quan hệ cân bằng trên

bảng CĐKT, Phân tích các tỷ số tài chính, Phân tích lưu chuyển tiền tệ và dự báo

BCTC. Về quy trình phân tích thì các tác giả đề cập đến 5 giai đoạn như: Lập kế hoạch

phân tích, Thu thập và xử lý thông tin, Xác định những biểu hiện đặc trưng, Phân tích,

Tổng hợp và dự đoán. [22].

- Theo quan điểm của các nhà khoa học kinh tế ở nước ngoài:

Tác giả Leopold A.Bernstein (1989) trong tài liệu “Financial statement

analysis: Theory, application and interpertation” đã nghiên cứu Phân tích tài chính

doanh nghiệp như vai trò của Phân tích tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài

chính trong doanh nghiệp. Với nguồn dữ liệu phân tích tài chính, tác giả đã xây dựng

các chỉ tiêu phân tích cho từng báo cáo tài chính như các chỉ tiêu phân tích bảng cân

đối kế toán, các chỉ tiêu phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu

chuyển tiền tệ

Tác giả Josette Peyrard (2005) trong tài liệu “Phân tích tài chính doanh nghiệp”

(Bản dịch) đã đề cập đến những vấn đề của phân tích tài chính doanh nghiệp như

phương pháp phân tích, dữ liệu sử dụng trong Phân tích tài chính, nội dung Phân tích

tài chính doanh nghiệp. Theo tác giả thì nội dung Phân tích tài chính chủ yếu đề cập

đến Phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro và phân

tích tăng trưởng [16].

Theo một số nhà khoa học khác tại Mỹ cho rằng quy trình phân tích cần được

thực hiện theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân

tích [54], [57]. Và phương pháp phân tích là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số

hoặc phương pháp Dupont [57].

Như vậy, Tác giả luận án cho rằng, tất cả các nhà khoa học của các trường Đại

học khối kinh tế đều làm rõ các vấn đề lý luận về Phân tích TCDN hoặc Phân tích báo

cáo tài chính doanh nghiệp như nội dung và chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích,

quy trình phân tích. Về cơ bản những nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính của các

nhà khoa học đến từ các trường Đại học khác nhau không có sự khác biệt lớn mà chỉ

có một số điểm khác nhau ở chỗ: cách sử dụng các chỉ tiêu cho một nội dung phân tích

tài chính và công thức xác định chỉ tiêu đôi khi không giống nhau. Đồng thời các cách

6

tiếp cận về phương pháp của các nhóm tác giả đều theo phương pháp đánh giá,

phương pháp phân tích nhân tố và các phương pháp dự báo. Quy trình phân tích được

các tác giả tiếp cận theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích (Lập kế hoạch phân tích),

tiến hành phân tích và kết thúc phân tích.

2.2. Các tài liệu liên quan đến Phân tích tài chính theo nhóm doanh nghiệp

đặc thù, liên quan đến Tập đoàn kinh tế hoặc liên quan đến giám sát tài chính

Thứ nhất: Các tài liệu liên quan đến Tập đoàn kinh tế hoặc Phân tích tài

chính trong Tập đoàn kinh tế

Sách chuyên khảo “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà

nước. Lý luận - thực tiễn” do PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS,TS Nghiêm Thị Thà

đồng chủ biên (2013). Các tác giả đã đi sâu vào các nội dung như Tổng quan về Tập

đoàn kinh tế nhà nước; lý luận rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước;

Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đặc biệt các tác giả đi

sâu khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tài chính

trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. [32].

Sách chuyên khảo “Thành lập và quản lý các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”,

(1996), của tác giả Nguyễn Đình Phan đã đề cập đến các mô hình Tập đoàn kinh tế và

mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, đồng thời tác giả đề cập đến những vấn đề về

quản lý tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.[23].

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Văn Ninh năm 2010 (Học viện tài

chính) về đề tài: “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong

các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”. Luận án đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận

khái niệm Tập đoàn kinh tế; Thông tin kế toán và vai trò của Thông tin kế toán trong

các Tập đoàn kinh tế; Yêu cầu của Thông tin kế toán trong các Tập đoàn kinh tế phục

vụ công tác quản lý; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý

trong các Tập đoàn kinh tế; Bên cạnh đó luận án đã đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm

của quốc tế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán và rút ra bài học cho các Tập

đoàn kinh tế ở Việt Nam. Luân án đã khảo sát thực trạng tổ chức thông tin kế toán

phục vụ công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam từ đó đưa ra các giải

7

pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các Tập

đoàn kinh tế ở Việt Nam [18].

Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thanh (Học viện Tài

chính) về đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính trong các

Tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam”. Luận án đã đề

cập đến lý luận về Tập đoàn kinh tế và Phân tích tài chính trong Tập đoàn kinh tế hoạt

động mà không đề cập gì đến Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính trong các

Tập đoàn kinh tế. Luận án đã đi sâu khảo sát thực trạng Phân tích tài chính tại các Tập

đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, trên cơ sở đó đưa ra

các giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt

động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam. Với nội dung này thì luận án chỉ tiếp

cận đến thực trạng nguồn tài liệu phục vụ phân tích, thực trạng phương pháp phân tích;

thực trạng tổ chức phân tích; thực trạng nội dung Phân tích trong các Tập đoàn kinh tế

hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con mà chưa đề cập đến sử dụng nguồn tài liệu,

phương pháp phân tích, quy trình nội dung Phân tích tài chính phục vụ mục tiêu giám

sát Tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.[35]

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát

rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (2012) của TS Vũ Văn Ninh

và Ths Phạm Văn Bình đồng chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề về Tập

đoàn kinh tế, rủi ro tài chính trong Tập đoàn kinh tế, nghiên cứu thực trạng tình hình tài

chính và nhận diện rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, từ đó xây

dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.

Mặc dù đề tài đã tiếp cận đến các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro đối với Tập đoàn kinh tế ở

Việt Nam cụ thể là Tập đoàn Kinh tế nhà nước và Tập đoàn Kinh tế tư nhân nhưng đề

tài chưa nghiên cứu các vấn đề về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.[54]

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Quản trị rủi ro tài chính tại các

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”(2012) do

PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS,TS Nghiêm Thị Thà đồng chủ nhiệm. Đề tài đã đi

sâu vào các nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước như

nhận diện, đo lường, kiểm soát rủi ro tài chính và đặc biệt đề tài đi sâu khảo sát thực

trạng quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trên cơ

8

sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước, căn

cứ vào định hướng phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đề tài đã đưa ra

các giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tài chính trong các tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đề tài chỉ mới đề cập đến khía cạnh Tập đoàn kinh

tế nhà nước ở Việt Nam cũng như vấn đề về quản trị rủi ro tài chính mà chưa đi sâu

vào Phân tích tài chính phục vụ công tác giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính: “Phân tích tài chính tại

Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012) của TS Nguyễn Thị

Thanh và các cộng sự. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về lý luận Phân tích tài chính trong

các Tập đoàn kinh tế, khảo sát thực trạng công tác Phân tích tài chính tại Tập đoàn

Dầu Khí Việt Nam trên cơ sở định hướng phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đề

tài đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam. Đề tài chỉ đề cập đến cơ sở dữ liệu, phương pháp phân tích, tổ chức phân

tích và nội dung Phân tích tài chính tại một Tập đoàn kinh tế nhà nước đứng trên các

phương diện là nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà đầu tư.. mà chưa đi sâu vào nghiên cứu

Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam [36].

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính: “Hoàn thiện nội dung phân

tích BCTC của các DN thuộc tập đoàn FPT” (2014) của TS Phạm Thị Quyên. Đề tài

đã đi sâu vào lý luận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính, Khảo sát về Tập đoàn

FPT từ quá trình hình thành phát triển, đặc điểm tổ chức quản lý, và nhất là khảo sát

nội dung Phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn FPT từ đó đưa ra các giải pháp hoàn

thiện nội dung Phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn FPT. Đề tài chỉ đi sâu vào nội

dung Phân tích BCTC của một Tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam mà không đi sâu

vào Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam.[40]

Tác giả luận án cho rằng hầu hết các tác giả đã đề cập đến Tập đoàn kinh tế

như Thành lập và quản lý; quản trị rủi ro tài chính; kiểm soát rủi ro tài chính; Tổ chức

hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý; Nội dung phân tích và phương

pháp phân tích trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc Tập đoàn kinh tế cụ thể.

Chưa có tác giả nào đề cập đến Phân tích tài chính tài chính trong giám sát tài chính

9

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước và NCS cho rằng đây là khoảng trống mà NCS sẽ

tiếp tục nghiên cứu.

Thứ hai: Các tài liệu liên quan đến giám sát tài chính

Sách chuyên khảo: “Cẩm nang hướng dẫn giám sát tài chính” (2015) của Cục

Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính ban hành. Tài liệu đã làm rõ và cung cấp các

hướng dẫn chi tiết đối với một số quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, từ đó

giúp các bên liên quan có thể vận dụng hiệu quả các yêu cầu pháp lý trong công tác

giám sát tài chính các doanh nghiệp, bên cạnh đó tài liệu cũng cung cấp những thông

lệ về quản trị doanh nghiệp như hệ thống quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm

toán nội bộ, đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp [12].

Sách chuyên khảo: “Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam” (2011) của PGS,TS

Tô Ngọc Hưng - Học viện Ngân hàng đã giới thiệu về hệ thống giám sát tài chính, rủi

ro của hệ thống giám sát tài chính, nội dung hệ thống giám sát tài chính, hiệu lực của hệ

thống giám sát tài chính và các mô hình giám sát tài chính nói chung và thực trạng hệ

thống giám sát tài chính ở Việt Nam như cấu trúc, đặc điểm, thực trạng hoạt động của

hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam, đồng thời tác giả đưa ra thực trạng phối hợp

giữa chủ thể quản lý và các kênh giám sát trên thị trường tài chính ở Việt Nam từ đó

xây dựng hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam. Tác giả đã đề cập đến hệ thống giám

sát tài chính đối với các tổ chức tài chính như Ngân hàng, công ty chứng khoán, Các tổ

chức phi ngân hàng, các công ty Bảo hiểm [52].

Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2013 của tác giả Nguyễn Tiến Hùng (Trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) về đề tài: “Giám sát an toàn tài chính đối với các

doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam”. Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về

điều kiện thành lập, hoạt động của các DNBH trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên

luận án này không đề cập gì đến Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại các

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam [37].

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Giải pháp nâng cao năng lực

giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN”(2012) của

TS. Nguyễn Tuấn Phương và các cộng sự. Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận về giám

sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN như những vấn đề cơ

bản về doanh nghiệp sau cổ phần hoá, vốn nhà nước và hoạt động tài chính của DN sau

10

cổ phần hoá DNNN, giám sát hoạt động tài chính của DN sau cổ phần hoá DNNN, đề

tài đã đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế về giám sát hoạt động tài chính của

DN sau cổ phần hoá DNNN và rút ra bài học cho Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu thực

trạng giám sát hoạt động tài chính của DN sau cổ phần hoá DNNN và đưa ra các giải

pháp nâng cao năng lực giám sát hoạt động tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

ở Việt Nam. Đề tài mặc dù có đề cập đến giám sát tài chính đối DN sau cổ phần hoá

DNNN nhưng chưa đề cập đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam [38].

Kinh nghiệm giám sát tài chính tại Mỹ: Để có thể dự báo và kiểm soát được rủi

ro tài chính, các Tập đoàn kinh tế của Mỹ thường áp dụng nhiều phương pháp như:

Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ. Tuy nhiên để dự báo nguy cơ phá sản của

Tập đoàn kinh tế của Mỹ, sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính riêng biệt để chấm

điểm xếp hạng thì không thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về

tài chính của doanh nghiệp, vỡ nợ cũng phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng chủ thể

quản lý. Nhiều biến số đó được sử dụng trong các mô hình kiểm soát rủi ro tài chính để

tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ. Một trong các phương pháp đó được kiểm tra

kỹ lưỡng và được nhiều doanh nghiệp chấp nhận rộng rãi ở Mỹ hiện nay là hàm thống

kê Z-score của Altman. Chỉ số này giúp các doanh nghiệp dự đoán được nguy cơ phá

sản trong tương lai gần để từ đó biết được mức độ rủi ro của mình. Hệ số nguy cơ phá

sản, hay cũng gọi là Z score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman, giảng viên

trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ

không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài

chính. Ở Mỹ, chỉ số Z score đó dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản cũng

như mức độ rủi ro của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh

nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này

giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm.

Tác giả luận án cho rằng: Các tài liệu trên đã đề cập đến giám sát tài chính với

giác độ là đối tượng bên ngoài (cơ quan quản lý nhà nước) hướng dẫn giám sát tài

chính tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc giới thiệu về

hệ thống giám sát tài chính đối với các tổ chức tài chính như Ngân hàng, công ty

chứng khoán, Bảo hiểm hoặc giám sát an toàn tài chính đối với lĩnh vực bảo hiểm, kinh

nghiệm giám sát tài chính đối với DN ở Mỹ. Nhưng hiện nay chưa có tác giả nào đề

11

cập đến vấn đề giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đây

là khoảng trống mà NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.

Như vậy qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy: Mặc dù ít nhiều các tài liệu đã đề

cập đến quản lý tài chính, giám sát tài chính, Phân tích tài chính doanh nghiệp, nội

dung, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và những vấn đề liên quan đến Tập đoàn

kinh tế. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu nói trên chưa có đề tài nào đề cập đến Phân

tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

đứng trên góc độ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu. Chính vì vậy,qua thời gian nghiên

cứu, tìm hiểu, NCS quyết định đi sâu nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện Phân tích

tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

- Hệ thống hoá và nâng cao những vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong giám sát tài chính

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế

đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đứng trên góc độ là cơ quan đại

diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát

tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nhằm trợ giúp cho cơ quan

đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế có những thông tin trực quan, dễ

hiểu về tình hình tài chính của các Tập đoàn kinh tế và giám sát tài chính đối với các

Tập đoàn kinh tế nhà nước.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

* Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế

* Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan đại diện

chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam

+ Về không gian: Các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo quy định của

luật doanh nghiệp 2014.

+ Về thời gian: Nghiên cứu Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

12

các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay. Các đề xuất

và khuyến nghị đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận án

5.1. Phương thức tiếp cận

Để tiếp cận đề tài nghiên cứu, giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu và mục

tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng

và phương pháp nghiên cứu định tính trong quá trình thực hiện nghiên cứu và giải

quyết vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc thu

thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu quan hệ theo

quan điểm diễn dịch. Phương pháp định lượng được sử dụng thông qua phương pháp

thống kê mô tả nhằm tóm tắt, tổng kết kết quả của các dữ liệu định lượng thu thập được

qua quan sát, khảo sát thực tế. Phương pháp định tính được NCS thực hiện thông qua

việc thu thập dữ liệu dưới dạng văn bản, quyết định và thông qua nghiên cứu các ý

kiến của các đối tượng được phỏng vấn, các chuyên gia, nhằm mô tả và phân tích đặc

điểm về hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động tài chính ảnh

hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam.. Từ đó tiếp cận đối tượng nghiên cứu nhằm mô tả và phân tích đặc

điểm của đối tượng nghiên cứu...

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

thực tiễn.

+ Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu,

tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những

nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

+ Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so

sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp

hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam

Cụ thể:

- Luận án sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát, áp dụng

các công cụ tin học… Các phương pháp này giúp tác giả có luận cứ khoa học để cập

13

nhật số liệu tài chính nhằm đánh giá công tác phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, từ đó đề xuất phải pháp.

+ Luận án chọn mẫu nghiên cứu là các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại 7

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam như Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản

Việt Nam; Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; Tập

đoàn Bưu chính Viễn Thông; Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam; Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội; Tập đoàn Điện Lực Việt Nam là Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Bộ Thông Tin và Truyền Thông, Bộ Quốc Phòng. Luận án sử dụng bộ

số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo giám sát của các Tập đoàn kinh tế nhà nước từ

năm 2011 đến 2015. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân

tích, so sánh để tính toán các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động tài chính của các Tập

đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian qua, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động

đầu tư và sử dụng vốn, hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo luận án

nghiên cứu nội dung phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế này trong thời gian qua.

+ Luận án sử dụng phương pháp điều tra để thu thập các thông tin về thực trạng

sử dụng phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam. Đối tượng điều tra là cơ quan đại diện Bộ chủ quản (Bộ Công

Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc Phòng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển

nông thôn) tại 7 Tập đoàn kinh tế và 7 Tập đoàn kinh tế.

5.2. Quá trình thu thập dữ liệu

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ hai nguồn chính là nguồn dữ liệu sơ cấp và

nguồn dữ liệu thứ cấp

+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu do tác giả luận án tự thu thập, chưa

qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị thuộc tổng thể

nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, khảo sát. Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả

luận án thu thập thông qua các phiếu điều tra, khảo sát đối với các cán bộ đại diện chủ

sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn, cũng như đối với Ban Kiểm soát của Tập đoàn. Đây

là những thông tin tác giả khảo sát từ năm 2011 đến năm nay.

+Nguồn dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được xử lý bởi các Tập đoàn kinh

tế thuộc tổng thể nghiên cứu, do Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn

14

kinh tế nhà nước được khảo sát cung cấp hoặc do tác giả tự thu thập từ các nguồn

thông tin sẵn có như báo đài, internet, website của các đơn vị. Đây là minh chứng quan

trọng và cần thiết, phản ánh một cách trung thực và chính xác thực trạng phân tích tài

chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

-Về phạm vi khảo sát thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành tập trung khảo sát các

đối tượng nghiên cứu theo mẫu chọn trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay..

Việc khảo sát nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tại

Tập đoàn. Quá trình thu thập dữ liệu tiến hành theo 3 bước:

Bước 1: Xác định đối tượng khảo sát:

Đối tượng khảo sát là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 7 Tập đoàn

kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập

đoàn kinh tế nhà nước khảo sát có: Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Công

nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn

Dầu Khí Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su

Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông; Cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ

sở hữu vốn tại Tập đoàn Viễn Thông Quân đội; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại

Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Bên cạnh đó đối tượng khảo sát còn là 7 tập đoàn kinh

tế nhà nước ở Việt Nam

Bước 2: Xác định nội dung phiếu khảo sát

Các câu hỏi điều tra, khảo sát được xây dựng chủ yếu dựa trên các câu hỏi

nghiên cứu tổng quát và các câu hỏi nghiên cứu cụ thể, phục vụ cho mục đích điều tra

và thu thập dữ liệu. Các câu hỏi được đề cập trong phiếu khảo sát tại các Tập đoàn kinh

tế và các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn được trình bày logis, đảm bảo

sự kết nối giữa câu hỏi điều tra với câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu thông

qua các chủ đề được tổng kết từ nghiên cứu lý luận và khung lý thuyết đã được phát

triển của đề tài.

Nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu

vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế nhà nước

Phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Phần này bao gồm các câu hỏi như: Tên đối tượng được khảo sát, Đơn vị công

tác, chức vụ, điện thoại, Email.

15

Phần II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Phần III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Phần VI: Thông tin về nội dung (chỉ tiêu) phân tích tài chính phục vụ giám sát

tài chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát tại Tập đoàn kinh tế

Phần I: Thông tin chung về Tập đoàn kinh tế

Phần này bao gồm các câu hỏi như: Tên giao dịch, địa chỉ giao dịch, Chủ sở

hữu quản lý, thời gian thành lập; Lĩnh vực hoạt động, Ngành nghề kinh doanh chính,

Tổng số vốn kinh doanh

Phần II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Phần III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Phần VI: Thông tin về nội dung (chỉ tiêu) phân tích tài chính phục vụ giám sát

tài chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Bước 3: Gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng

Trên cơ sở các mẫu đã lựa chọn là các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà

nước tại Tập đoàn kinh tế nhà nước như Bộ Công Thương, Bộ nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền Thông, Bộ Quốc Phòng và 7 tập đoàn kinh

tế nhà nước. Sau khi tiến hành khảo sát, NCS liên hệ qua điện thoại và qua sự giới

thiệu của người quen, có tất cả 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước và các cơ quan đại diện

chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế thuộc mẫu lựa chọn đồng ý tham gia

khảo sát và phỏng vấn qua điện thoại hoặc phỏng vấn trực tiếp. Trên cơ sở đó, tác giả

luận án tiến hành gửi các phiếu khảo sát theo địa chỉ email, đường bưu điện do các

đơn vị cung cấp.

5.3. Về phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập được từ các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn

nhà nước tại Tập đoàn kinh tế và các Tập đoàn kinh tế, tác giả luận án tiến hành xử lý

nhằm tổng hợp, phân loại, sàng lọc, lựa chọn và tóm lược dữ liệu để có thể sử dụng

16

được. Để xử lý các dữ liệu sơ cấp thu thập được tác giả sử dụng phần mềm Ecxel. Bảng

tổng hợp các kết quả tính toán được trình bày dưới dạng sơ đồ, bảng biểu để rút ra kết

luận về thực trạng phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn

kinh tế nhà nước. Kết quả tổng hợp được đính kèm ở phần phụ lục.

Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng trực tiếp để minh hoạ trong luận án ở chương

2 và chương 3 khi đề cập đến thực trạng phân tích và giải pháp hoàn thiện phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

6. Câu hỏi nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án và tổng kết, kế

thừa các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu sinh hướng tới việc tập trung giải quyết câu

hỏi nghiên cứu tổng quát đặt ra cho quá trình nghiên cứu: Giải pháp thích hợp nào để

hoàn thiện phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam?

Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh hướng tới việc giải quyết các câu hỏi nghiên

- Thế nào là giám tài chính? Nội dung và phương thức giám sát tài chính trong

cứu cụ thể như:

- Đặc điểm nào ảnh hưởng đến Phân tích trong giám sát tài chính đối với Tập

Tập đoàn kinh tế? Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế?

- Thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh

đoàn kinh tế?

tế nhà nước đứng trên góc độ là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế

như thế nào?

7. Các kết quả nghiên cứu dự kiến của luận án

- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ quan điểm về Phân tích tài chính

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp sau:

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nói chung và đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước nói riêng. Những đánh giá này sẽ giúp các nhà nghiên cứu, các

nhà khoa học tài chính, các cơ quan hoạch định chính sách, giảng viên, sinh viên kinh

tế có nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công việc của mình.

- Về phương diện thực tiễn: Luận án đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và

phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam. Trên cơ sở điều tra chọn mẫu,

luận án đã thấy được thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các

17

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đứng trên phương diện là cơ quan đại diện chủ

sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế. Qua đó, luận án sẽ đánh giá những kết quả

đã đạt được và những hạn chế về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

Trên cơ sở định hướng phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

trong các năm tới, căn cứ vào mục tiêu và nguyên tắc để hoàn thiện Phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Luận án đã đưa

ra các giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Luận án sẽ đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ

quan đại diện chủ sở hữu và Tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam để thực hiện các

giải pháp hoàn thiện trên.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án

được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế

Chương 2: Thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

18

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.1. LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.1.1. Tập đoàn kinh tế

1.1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế

Tập đoàn kinh tế xuất hiện và phát triển trong nền kinh tế thị trường do quá

trình tích tụ và tập trung tư bản để tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro. Ở Mỹ và các

nước châu Âu có hai tổ hợp kinh tế được gọi với 2 cái tên là: Conglomerate và Holding

company. Ở châu Á mô hình TĐKT cũng xuất hiện với tên gọi: Keiretsu của Nhật Bản

và Chaebol của Hàn Quốc, ở Trung Quốc là Jingji Jituan.

Conglomerate thường được định nghĩa là một công ty quy mô vốn lớn, sở hữu

cổ phần ở nhiều công ty khác hoạt động trong các ngành nghề khác nhau với cùng một

thương hiệu nhằm tiếp cận thị trường mạnh mẽ hơn, sức cạnh tranh cao hơn và tổ hợp

công ty lớn với các công ty con mà nó sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhất định này hình

thành các TĐKT.

Holding company là công ty sở hữu toàn diện, đa số, hay một phần cổ phiếu của

một hay nhiều công ty khác, trở thành công ty mẹ (parent company) khi nó sở hữu đủ

số cổ phiếu để chi phối đối với công ty con (subsidiary) thông qua các quyết định quan

trọng như: lựa chọn người lãnh đạo, quyết định mục tiêu phát triển…. tạo thành tổ hợp

Mẹ - Con theo mô hình TĐKT.

Keiretsu ở Nhật là mô hình quản lý khá giống TĐKT (conglomerate) ở Mỹ do

những người chuyên nghiệp làm thuê quản lý, nhưng về sở hữu chúng là công ty có tư

cách pháp nhân độc lập, hoạt động đầu tư vốn lẫn nhau để tạo ra lợi thế thông qua quan

hệ có tính kết nối rộng và lâu dài, dựa trên lợi ích cơ bản của hệ thống kết nối như:

được cung cấp hàng hóa, tín dụng lâu dài mà không cần phải trả ngay.

Quan niệm về tập đoàn kinh tế có sự thay đổi và khác nhau theo thời gian, điều

kiện, trình độ phát triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hoá, sự hợp tác giữa các

doanh nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý ở mỗi nước. Vì vậy hiện nay không có

định nghĩa thống nhất về Tập đoàn kinh tế.

19

Ở Hàn Quốc thuật ngữ Tập đoàn kinh tế được sử dụng để chỉ một liên minh gồm

nhiều công ty hình thành quanh một công ty mẹ. Thông thường công ty này nắm giữ cổ

phần, vốn góp của nhau và do một gia đình điều hành.

Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý gồm 1 công

ty mẹ và nhiều công ty hay chi nhánh góp vốn cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty

mẹ [21].

Tại Nhật Bản thì Tập đoàn kinh tế được nhìn nhận “là một nhóm các doanh

nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan

hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu

thụ sản phẩm” [51].

Tại Trung Quốc, Tập đoàn kinh tế (Tập đoàn doanh nghiệp) được nhận thức là

“tổ hợp kinh doanh gồm các doanh nghiệp có mối liên quan với nhau về đầu tư, hợp

tác sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế kỹ thuật khác. Tập đoàn doanh

nghiệp là một sự liên kết giữa các pháp nhân (doanh nghiệp) theo mối quan hệ mẹ -

con trong đó công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn” [1].

Ở Việt Nam mô hình Tập đoàn kinh tế mới được ứng dụng và đang trong giai

đoạn thí điểm thành lập, song khái niệm về TĐKT đã được ghi nhận tại các hội thảo

nghiên cứu, Nghị định. Cụ thể:

Theo TS.Trần Tiến Cường, nguyên Trưởng Ban nghiên cứu cải cách và phát

triển doanh nghiệp thì “TĐKT được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư

cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn,

tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ

lợi ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo,

chi phối hoạt động của "công ty con" về tài chính và chiến lược phát triển“[49]

Điều 38, nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi

hành một số điều của Luật doanh nghiệp đã quy định về TĐKT:

- Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp

nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn,

sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với

nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo

thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty

mẹ - công ty con.

20

- Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh

theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các

công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định. [41]

Theo khoản 1, điều 4. Nghị định 69/2014/NĐ-CP thì:

“Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành

viên và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định như:

- Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng

sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo

nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành,

lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ;

- Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

+Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 10.000 tỷ đồng. Trường hợp công

ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai

thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của công

ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp mức vốn điều lệ

hoặc tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn mức quy định này.

+ Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành

nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành,

phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.

+ Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối

các công ty con và tiến hành liên kết với các công ty liên kết khác.

+ Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài

chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.

- Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những

khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ

phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng

nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.

Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty

được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc

thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.” [13]

21

Như vậy TĐKT là một thực thể kinh tế có quy mô lớn, bao gồm các tổ chức

thành viên hoạt động trong cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau trong phạm

vi một quốc gia hoặc nhiều quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh

tế, tài chính, kỹ thuật- công nghệ, nghiên cứu phát triển, đào tạo thông tin và thị

trường. Mục tiêu chính của các TĐKT là tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng nâng

cao khả năng cạnh tranh của tập đoàn trên cơ sở phối hợp, sử dụng hợp lý mọi nguồn

lực của các đơn vị thành viên đặc biệt là các nguồn lực tài chính

Như vậy khái niệm TĐKT của Việt Nam đã cơ bản tiếp cận được với khái niệm

này của các nước phát triển ở khu vực và thế giới. Mỗi TĐKT bao gồm nhóm các công

ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp,

liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức

liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các

dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp công ty trở lên dưới

hình thức công ty mẹ - công ty con.

Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về

TĐKT như sau: “TĐKT là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những

ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty

mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối hoạt động của các công ty con về tài chính và

chiến lược phát triển. TĐKT vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết

kinh tế nhằm tạo nên sức mạnh lớn hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa

hóa lợi nhuận”.

1.1.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường để ổn định và phát triển nền kinh tế thì sự ra đời và

phát triển của Tập đoàn kinh tế có vai trò hết sức quan trọng

Thứ nhất là: Với mô hình Tập đoàn kinh tế sẽ làm tăng tiềm lực kinh tế và khả

năng cạnh tranh của cả Tập đoàn cũng như của từng đơn vị thành viên

Do vừa có chức năng liên kết kinh tế, vừa có chức năng kinh doanh nên Tập

đoàn kinh tế là loại hình tổ chức kinh tế phù hợp, cho phép huy động tối đa các nguồn

nhân, tài, vật lực to lớn trong xã hội vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, từ đó tạo

ra sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời của những

doanh nghiệp quy mô lớn, tiềm lực kinh tế mạnh.

22

Việc thành lập các Tập đoàn kinh tế một mặt hạn chế đến mức tối đa sự cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ của các

doanh nghiệp thành viên trên cơ sở bảo đảm san sẻ lợi ích, sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho việc thống nhất phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh chống lại sự

cạnh tranh của các tập đoàn khác. Đối với nền kinh tế mới phát triển mà nền công

nghiệp trong nước còn manh mún thì các Tập đoàn kinh tế là một biện pháp hữu hiệu

để chống sự thâm nhập một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới và giúp

cho sản xuất trong nước có thể đứng vững và từng bước vươn ra thị trường trong khu

vực và trên thế giới.

Thứ hai là: Tập đoàn kinh tế là một tổ chức kinh tế có khả năng thúc đẩy

chuyển dịch và tập trung điều hoà vốn

Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển là xuất phát từ nhu cầu khách quan, mang

tính tất yếu nhằm khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng doanh nghiệp cá biệt.

Trong tập đoàn vốn được huy động từ các doanh nghiệp thành viên và được tập trung

đầu tư vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, dự án có hiệu quả nhất. Khắc phục tình trạng

vốn bị phân tán ở các doanh nghiệp thành viên…

Nguồn vốn tập trung sẽ là cơ sở cho việc hình thành các định chế tài chính

thuộc Tập đoàn. Trong đó, công ty tài chính có chức năng huy động vốn từ các doanh

nghiệp thành viên và điều hoà, đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao. Lợi

nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư của công ty tài chính sẽ được chia theo cổ phần

đóng góp của các doanh nghiệp thành viên. Ngoài ra công ty tài chính của Tập đoàn

còn có thể huy động vốn bằng cách vay từ các doanh nghiệp thành viên với lãi suất

thoả thuận.

Mô hình Tập đoàn kinh tế sẽ cho phép vốn của các đơn vị thành viên được sử

dụng vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao đồng thời tập trung được vốn đầu tư

vào những dự án, những lĩnh vực có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của Tập

đoàn. Vốn của doanh nghiệp này được huy động, chuyển dịch vào doanh nghiệp khác

và nguợc lai trong phạm vi nội bộ Tập đoàn giúp cho các doanh nghiệp thành viên liên

kết chặt chẽ với nhau hơn, phân tán được rủi ro và nâng cao được tối đa hiệu quả sử

dụng vốn trong từng doanh nghiệp thành viên và trong Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Thứ ba là: Tập đoàn kinh tế tạo điều kiện cho phép ứng dụng và triển khai

nhanh công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao

23

Tập đoàn kinh tế với khả năng tập trung và điều hoà vốn có rất nhiều ưu thế

trong việc tiếp nhận và triển khai những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại

vào sản xuất kinh doanh. Việc ứng dụng những khoa học công nghệ đó cần phải có

sự cộng tác của các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu của các lĩnh vực. Từ đó sẽ tạo điều

kiện tổ chức tốt việc cung cấp trao đổi thông tin cũng như những kinh nghiệm quan

trọng trong việc tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ mới giữa các đơn vị thành

viên với nhau.

Sự hợp tác và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong Tập đoàn kinh tế

còn cho phép các doanh nghiệp thành viên có khả năng đưa nhanh những kết quả

nghiên cứu vào thực tiễn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thu

hồi vốn nhanh.

1.1.2. Lý luận về giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

1.1.2.1. Khái niệm, phương thức giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

a/ Khái niệm

Giám sát là hoạt động theo dõi, kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể

quản lý đảm bảo các hoạt động của khách thể quản lý vận hành theo đúng mục tiêu mà

chủ thể quản lý đã lựa chọn, phù hợp với pháp luật hiện hành. Giám sát, kiểm tra là

một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý nhằm phát hiện, ngăn ngừa, điều

chỉnh hoặc xử lý các hoạt động thực tế của khách thể quản lý, đảm bảo cho các mục

tiêu của hoạt động quản lý được thực hiện đúng đắn và hiệu quả.

Giám sát là một họat động được thực hiện một cách liên tục nhằm thu thập và

phân tích các thông tin, từ đó giúp cho nhà quản lý biết chắc các hoạt động của doanh

nghiệp có được thực hiện đúng tiến độ, kết quả theo kế hoạch đề ra không và kịp thời

có các biện pháp can thiệp cần thiết để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nếu có.

Quá trình giám sát còn giúp các doanh nghiệp kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định tạo nền

tảng cho việc đánh giá và bài học kinh nghiệm.

Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Giám sát tài chính là sự kiểm tra và đôn

đốc thi hành đối với các hoạt động kinh tế và các hạng mục sự nghiệp có liên quan

thông qua thu-chi tài chính”. [25]

Theo nghị định 87/2015/NĐ - CP thì:“Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm

tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài

24

chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước, có vốn đầu tư nhà nước

nói riêng” [14].

Theo quan điểm của cá nhân thì Giám sát tài chính là hoạt động theo dõi, kiểm

tra việc thực thi những quy định về tài chính và quản lý tài chính của người được ủy

quyền đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro

tiềm năng có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính của Tập đoàn kinh tế là các hoạt động gắn liền với sự

chuyển dịch vốn giữa các chủ thể trong Tập đoàn. Chính vì vậy: Giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế là hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá đối với tài

chính của Tập đoàn nhằm đảm bảo được các mục tiêu của chủ thể quản lý.

b/ Phương thức giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Để đạt được mục tiêu và yêu cầu đặt ra thì chủ thể quản lý sẽ thực hiện giám sát

thông qua việc phối hợp các phương thức giám sát như giám sát trực tiếp, giám sát gián

tiếp; giám sát trước, trong và sau đối với hoạt động của Tập đoàn kinh tế.

Việc giám sát được thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát

gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát

trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong

quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.

- Giám sát trực tiếp là việc giám sát được tiến hành dưới hình thức kiểm tra,

thanh tra trực tiếp tại Tập đoàn kinh tế. Hoạt động giám sát trực tiếp đối với Tập đoàn

kinh tế sẽ không mang lại hiệu quả nếu việc giám sát không được tiến hành tại Tập

đoàn kinh tế nơi diễn ra các hoạt động huy động, phân phối và sử dụng vốn. Thông qua

giám sát trực tiếp sẽ giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những sai phạm trong hoạt

động huy động và sử dụng vốn, tài sản tại Tập đoàn cũng như đảm bảo việc đầu tư vốn

đạt được các mục tiêu đề ra, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của Tập đoàn kinh tế.

Tuy nhiên hoạt động giám sát trực tiếp thường do các thành viên trong Tập đoàn tiến

hành nên dẫn đến hạn chế về kết quả giám sát. Với phương thức giám sát tài chính này

khó thực hiện được tại các Tập đoàn kinh tế bởi vì Tập đoàn kinh tế bao gồm công ty

mẹ và các công ty con, công ty liên kết, phân tán tại các địa phương, vùng lãnh thổ nên

hoạt động giám sát trực tiếp là khá phức tạp.

Việc giám sát trực tiếp theo nghị định 69/2014 quy định là thông qua đánh giá

của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế, Tổng

25

công ty và chức danh do các cơ quan này bổ nhiệm, ký hợp đồng. Mà cụ thể cơ

quan đại diện chủ sở hữu thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá hoạt động doanh

nghiệp nhà nước, bao gồm các chuyên gia thuộc các cơ quan nhà nước, viện,

trường đại học có kiến thức sâu rộng về ngành, lĩnh vực hoạt động của tập đoàn

kinh tế, tổng công ty để tư vấn đánh giá trước khi ra quyết định nhằm bảo đảm

tính khách quan trong đánh giá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các chức

danh thuộc diện quản lý. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định quy chế làm việc

của Hội đồng Tư vấn đánh giá hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Giám sát trực

tiếp thông qua thực hiện kiểm toán tại công ty mẹ và các công ty con, công ty liên

kết hoặc thông qua việc cơ quan đại diện chủ sở hữu yêu cầu Hội đồng thành viên

hoặc người đại diện theo ủy quyền báo cáo trực tiếp [13].

- Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp

thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật

và của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Phương thức giám sát gián tiếp sẽ giúp cho cơ

quan đại diện chủ sở hữu nắm được xu hướng biến động trong hoạt động kinh doanh và

tình hình tài chính của Tập đoàn, từ đó định hướng các giải pháp tác động đến hoạt

động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Tập đoàn trong thời gian tới. Hạn

chế của phương thức này đó là việc giám sát diễn ra sau khi các hoạt động kinh tế tài

chính đã diễn ra nên việc nắm bắt tình hình chưa được kịp thời.

Theo nghị định 69/2014 thì phương thức giám sát gián tiếp tại Tập đoàn kinh

tế thông qua chế độ báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc người đại diện

theo ủy quyền tại công ty mẹ và thông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất

của công ty mẹ [13].

- Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn

hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án khác của

doanh nghiệp. Phương thức giám sát này được tiến hành trước khi các hoạt động đầu tư

và tài chính được diễn ra, thông qua việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế

hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, các dự án đầu tư và phương án huy động vốn, các dự

án khác của Tập đoàn. Hoạt động giám sát trước là tiền đề để đảm bảo ngăn ngừa được

việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Phương thứ giám sát này rất phức tạp, đòi hỏi

cán bộ giám sát và cán bộ quản lý cần phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân

tích, dự báo thị trường…

26

- Giám sát trong là hoạt động giám sát được tiến hành trong quá trình tổ chức

thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, triển khai các dự án

đầu tư thông qua việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh

doanh và kế hoạch tài chính, trong quá trình triển khai các dự án, chấp hành các quy

định của pháp luật, của đại diện chủ sở hữu. Giám sát trong là cần thiết nhằm kiểm tra

tính tuân thủ, việc chấp hành quy định của các đơn vị, cá nhân trong tổ chức triển khai

thực hiện các kế hoạch và triển khai dự án. Thông qua giám sát trong mà chủ thể quản

lý phát hiện kịp thời những vấn đề mới nảy sinh.

- Giám sát sau là hoạt động giám sát được diễn ra sau quá trình thực hiện kế

hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính và việc triển khai các dự án đầu tư của

Tập đoàn thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn, xem xét mức

độ và kết quả chấp hành quy định của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều lệ của

Tập đoàn, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Mục tiêu, chủ thể và nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế

* Mục tiêu giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Đứng trên góc độ chủ sở hữu, chủ thể giám sát tài chính thường hướng tới các

mục tiêu bảo vệ và gia tăng lợi ích của chủ sở hữu. Cụ thể mục tiêu chính là bảo toàn

và phát triển số vốn đầu tư tại Tập đoàn kinh tế. Ngoài ra còn có thêm một số mục tiêu

như đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, tối đa

hóa giá trị vốn chủ sở hữu, nâng cao trách nhiệm của Tập đoàn trong việc chấp hành

các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Tập

đoàn, nâng cao vị thế của Tập đoàn trên thị trường trong nước cũng như trong khu vực

và thế giới.

* Chủ thể giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Về lý thuyết, chủ thể thực hiện kiểm tra giám sát việc đầu tư vốn, quản lý và sử

dụng vốn tại các Tập đoàn kinh tế là chủ sở hữu vốn. Đối với các Tập đoàn kinh tế

nhà nước thì chủ thể thực hiện giám sát đầu tư vốn, quản lý và sử dụng vốn tại Tập

đoàn kinh tế là Nhà nước. Tuy nhiên Chính phủ là người được giao thực hiện chức

năng chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn, nên Chính phủ sẽ thực hiện giám

sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế. Thủ tướng Chính phủ chỉ giám sát đầu tư vào

những Tập đoàn kinh tế với những lĩnh vực theo quy định ở Trung ương. Việc giám

27

sát các doanh nghiệp thuộc ngành hoặc địa phương được thực hiện theo cơ chế ủy

quyền. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền giám sát cho người đứng đầu đầu

mối chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn kinh tế như Bộ chủ quản, hoặc cơ

quan chuyên trách về quản lý vốn nhà nước hoặc công ty đầu tư vốn nhà nước (gọi là

người đại diện vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thứ nhất theo sự ủy quyền của

Thủ tướng Chính phủ).

Người đại diện vốn nhà nước thứ nhất lại tiếp tục ủy quyền cho các đại diện vốn

nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế. Điều này có nghĩa là hình thành nên một đội ngũ

cán bộ thay mặt nhà nước làm đại diện vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn kinh tế. Đội

ngũ cán bộ này phải có kiến thức về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh, am hiểu

thị trường, có đầy đủ phẩm chất của một doanh nhân. Đội ngũ cán bộ này sẽ tham gia

quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước tại

doanh nghiệp.

Như vậy ở đây sẽ phát sinh cơ chế ủy quyền, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền

cho người đại diện vốn nhà nước thứ nhất, người đại diện vốn nhà nước thứ nhất lại ủy

quyền cho người trực tiếp làm đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có thể sẽ xảy ra trường hợp xung đột về mục tiêu giữa chủ sở hữu

và người quản lý (hiện tượng “principal-agent problem”). Hiện tượng này được hiểu

là khi một DNNN được quản lý bởi một nhà quản lý chuyên nghiệp (agent) thì nhà

quản lý có thể hành động theo những mục tiêu riêng khác, thậm chí đi ngược lại mục

tiêu và lợi ích của chủ sở hữu nhà nước (principal). Tình trạng này xuất hiện ở những

doanh nghiệp có sự tách rời giữa người quản lý điều hành và người sở hữu doanh

nghiệp nhưng lại thiếu các cơ chế giám sát, kiểm soát thích hợp. Người quản lý điều

hành đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp

nhưng không hướng đến mục tiêu của chủ sở hữu doanh nghiệp, hoặc lạm dụng ủy

quyền để thực hiện các hành vi tư lợi, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và chủ sở hữu.

Vấn đề sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn khi có tình trạng thông tin bất đối xứng,

thông tin không đầy đủ, không minh bạch. Để có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa

chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp thì cần phải có một chế độ đãi ngộ hợp lý

cũng như những chế tài giám sát người quản lý điều hành doanh nghiệp một cách có

hiệu quả.

28

* Nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Tài chính của Tập đoàn kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình

thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Tập đoàn

trong quá trình hoạt động. Như vậy giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là hoạt

động theo dõi, kiểm tra, đánh giá các vấn đề về tài chính và tình hình chấp hành chính

sách pháp luật đối với hoạt động tài chính của Tập đoàn nhằm mục đích ngăn ngừa

nguy cơ mất an ninh tài chính, giảm thiểu rủi ro về tài chính. Chính vì vậy, nội dung

giám sát tài chính đứng góc độ là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế

bao gồm:

- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của chủ sở hữu tại Tập đoàn kinh tế:

Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại

các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường. Bảo toàn vốn tại các Tập đoàn kinh tế

được hiểu là trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo

cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia

vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử dụng vốn phải

thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất

của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định

mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của Tập đoàn. Do đó điều kiện có trượt giá

thì số vốn ban đầu hoặc bổ sung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh của Tập đoàn. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, Tập đoàn kinh tế

còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi

mới công nghệ sản xuất kinh doanh.

- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn kinh tế theo các nội dung sau:

+ Giám sát hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy

động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.

+ Giám sát hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn kinh tế, trong đó nội dung

giám sát tài chính công ty con, công ty liên kết thông qua danh mục đầu tư của công ty

mẹ thực hiện theo quy định; giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn

kinh tế thực hiện theo quy định;

Đầu tư trong Tập đoàn kinh tế là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động

xây dựng, mua sắm, nghiên cứu, nâng cấp tài sản nhằm mục tiêu lợi nhuận cho quãng

thời gian dài trong tương lai. Chính sách đầu tư của Tập đoàn kinh tế là tập hợp các

29

chiến lược quản lý về hoạt động đầu tư có liên quan với nhau, được kế hoạch hóa phù

hợp với chiến lược kinh doanh trong một thời gian xác định. Thông qua việc đầu tư,

Tập đoàn tăng thêm được năng lực hoạt động của mình. Khi giám sát việc đầu tư cần

nhận thức rõ các đặc trưng của hoạt động đầu tư là:

Đầu tư là hoạt động phải chi ra một nguồn lực thực tế ở hiện tại với kỳ vọng

sinh lời trong tương lai nên nó luôn tồn tại những rủi ro nhất định.

Hiệu quả của hoạt động đầu tư thường được đánh giá theo các tiêu thức khác

nhau, phụ thuộc vào quan điểm, vị trí hay mối quan tâm của từng chủ thể có liên

quan do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư để bù đắp rủi ro giữa họ là không

đồng nhất.

Hoạt động đầu tư phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư.

Dự án đầu tư được phân loại theo các tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu và trình độ

quản lý của chủ đầu tư.

Đứng trên góc độ Tập đoàn kinh tế, hoạt động đầu tư phản ánh cách thức kết

quả sử dụng số vốn huy động vào hoạt động kinh doanh. Cụ thể hoạt động đầu tư của

Tập đoàn chủ yếu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào hoạt động

tài chính, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, đầu tư vào ngành nghề kinh doanh chính hay

đầu tư ngoài ngành...

+ Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái

phiếu của Tập đoàn kinh tế.

Hoạt động huy động vốn chính là quyết định về nguồn tài trợ. Quyết định về

nguồn tài trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động

kinh doanh của công ty cổ phần. Lựa chọn nguồn vốn hợp lý sẽ giúp nâng cao tính ổn

định, tạo điều kiện thuận lợi cho duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguồn tài trợ có ảnh hưởng đáng kể đến tính tự chủ về tài chính và rủi ro tài chính của

công ty. Do vậy, giám sát hoạt động huy động vốn của công ty nhằm mục đích nhìn

nhận được cách thức huy động vốn của Tập đoàn có an toàn hay không; huy động vốn

từ nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng đủ nhu cầu về vốn trong Tập đoàn hay

không? Để từ đó có giải pháp để giám sát tình hình huy động vốn của Tập đoàn kinh tế.

Giám sát tình hình sử dụng vốn để giúp cho chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập

đoàn và các đối tượng quan tâm đánh giá việc sử dụng vốn của Tập đoàn có hợp lý hay

không? Từ đó có những cách thức giám sát tài chính phù hợp và hiệu quả.

30

+ Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại Tập đoàn kinh tế, khả năng

thanh toán nợ của Tập đoàn kinh tế

Với nội dung giám sát này cần thiết phải quan tâm đến tình hình quản lý tài sản

như công tác quản lý sử dụng tài sản tại Tập đoàn như thế nào? Cách tính khấu hao,

quản lý quỹ khấu hao như thế nào? Giám sát tình hình công nợ phải thu và công nợ

phải trả, mức độ vốn bị chiếm dụng và mức độ vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn kinh

tế. Với giám sát khả năng thanh toán tại Tập đoàn kinh tế cho thấy Tập đoàn có khả

năng thanh toán tổng quát được những khoản nợ phải trả hay có khả năng thanh toán

được những khoản nợ ngắn hạn nhất là đến hạn…Từ đó có thể nhận diện được nguy cơ

rủi ro về tài chính và có những giải pháp kịp thời.

+ Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn.

Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn kinh tế cho thấy mức

độ, khả năng tạo tiền của Tập đoàn kinh tế, dòng lưu chuyển tiền của Tập đoàn

như thế nào?

- Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn

Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn cho thấy được

tình hình kết quả kinh doanh của Tập đoàn nói chung và tình hình thực hiện nhiệm vụ

cung ứng sản phẩm, dịch vụ công tích, đồng thời giám sát hiệu quả hoạt động của tập

đoàn cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ của Tập đoàn với nhà nước, tình hình trích

lập quỹ… Nội dung giám sát kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn như sau:

+ Giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ

cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

+ Giám sát kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế

+ Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Việc giám sát cho

thấy việc tuân thủ chính sách pháp luật của Nhà nước của Tập đoàn kinh tế.

+ Giám sát tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ.

Hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế chính là quyết định phân phối lợi nhuận

liên quan đến xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và lợi nhuận phân chia cho

các cổ đông, chủ sở hữu.

Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát

triển của Tập đoàn kinh tế vì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là nguồn vốn nội sinh quan

trọng cho sự phát triển bền vững của Tập đoàn cũng như các công ty trong Tập đoàn.

31

Giám sát phân chia lợi nhuận sau thuế để đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động,

chủ sở hữu và bản thân Tập đoàn.

- Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế

Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhằm mục đích nhận

diện để cảnh báo nguy cơ rủi ro phá sản từ đó giúp cho nhà quản lý của Tập đoàn có

những giải pháp kịp thời khắc phục rủi ro.

1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế

1.2.1.1. Khái niệm Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế

Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự vật và

hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự

vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó, nhận thức được bản chất, tính chất và hình thức

phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối quan hệ hữu cơ,

biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.

Hiện nay có nhiều quan niệm về phân tích tài chính. Theo nhóm tác giả của

trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh: “Phân tích tài chính là quá trình

đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo

cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so

sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp

cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.” [24]

Theo giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Học Viện Tài chính thì

“Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh

giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định

quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan

tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp qua đó có các

quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ” [29], [30].

Theo quan điểm của Josette Peyrard thì “Phân tích tài chính có thể được định

nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính quá

32

khứ và hiện tại, giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một

cách chính xác” [16].

Từ các quan điểm trên thì luận án cho rằng: “Phân tích tài chính trong Tập

đoàn kinh tế là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh

giá và dự đoán tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó giúp cho các chủ

thể ra quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp với từng mục tiêu quan tâm”

Như vậy, luận án cho rằng: “Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để

đánh giá và dự đoán tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế cũng như giám sát việc

bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn. Trên cơ sở đó giúp cho các chủ thể giám sát

tài chính và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định quản lý một cách kịp thời, có

hiệu quả”.

1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với sự hình thành nhiều TĐKT lớn

trong nước đòi hỏi các nhà quản lý của tập đoàn cũng như các đối tượng quan tâm đánh

giá thực trạng tình hình tài chính của tập đoàn giúp họ đưa ra những quyết sách phù

hợp với mục tiêu quan tâm của mình. Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với TĐKT thực chất là phân tích tài chính trong các Tập đoàn kinh tế với mục đích

phục vụ giám sát tài chính của chủ thể giám sát cũng như các đối tượng quan tâm.

Chủ thể giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là Cơ quan Trung

ương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn; và Lãnh đạo Tập đoàn kinh tế và đối với Tập

đoàn kinh tế Tư nhân là Lãnh đạo Tập đoàn… Việc giám sát tài chính thông qua công

cụ Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

+ Tạo ra chu kỳ đều đặn để giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế

như:Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình

huy động vốn của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình đầu tư, sử dụng vốn của Tập

đoàn kinh tế; Giám sát tình hình công nợ và khả năng thanh toán; Giám sát tình hình và

khả năng thanh toán của Tập đoàn kinh tế; Giám sát hiệu suất sử dụng vốn và khả năng

sinh lời của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình lưu chuyển tiền của Tập đoàn kinh tế.

+ Đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn

kinh tế nhà nước: Đây là mục tiêu chung của tất cả các chủ thể giám sát tài chính đối

33

với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý

nắm được thực trạng tình hình tài chính của tập đoàn kinh tế hiện tại đang ở mức

độ nào, có dấu hiệu mất an toàn hay không, các hoạt động đầu tư và hoạt động tài

chính của Tập đoàn có diễn ra đúng kế hoạch và có hiệu quả hay không? Từ đó

giúp cho các chủ thể giám sát đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời theo từng

vị trí công việc, đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn, cải thiện tình hình tài

chính, đồng thời thực hiện được các mục tiêu đầu tư của vốn nhà nước vào Tập

đoàn kinh tế.

+ Nâng cao trách nhiệm của Tập đoàn trong việc chấp hành các quy định của

pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại Tập đoàn kinh tế

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý

thấy được việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại Tập đoàn kinh tế, mà cụ thể thấy

được việc quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn kinh tế có vi phạm quy định của Pháp

luật, sử dụng vốn hợp lý, đầu tư đúng hướng…đồng thời đối với các cơ quan quản lý

nhà nước thì phân tích tài chính sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở và

căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý tài chính, chống độc quyền bán phá

giá…. giúp cơ quan thuế và cơ quan kiểm toán nhà nước đánh giá đúng thực trạng tài

chính của Tập đoàn kinh tế của công ty mẹ và các công ty con. Bên cạnh đó giám sát

việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ

của Tập đoàn đối với Nhà nước….

+ Giúp cho chủ thể quản lý kịp thời phát hiện những yếu kém trong hoạt động

kinh doanh của Tập đoàn để cảnh báo cũng như đưa ra các giải pháp kịp thời

Phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý thấy được sự mất cân đối

trong phân bổ vốn giữa các khâu, trong từng khoản đầu tư, sự lỏng lẻo trong công tác

quản lý nợ, nhận diện rủi ro tài chính và dự báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế

…từ đó phát hiện được những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh

tế. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản

nhà nước tại Tập đoàn và đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính, đồng thời

hoàn thành những kế hoạch và mục tiêu đề ra.

+ Hướng các quyết định của chủ thể quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế

của Tập đoàn kinh tế

34

Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn

kinh tế sẽ giúp cho các chủ thể quản lý đưa ra các quyết định như quyết định đầu tư,

quyết định tài trợ và phân phối lợi nhuận như thế nào (đối với Tập đoàn kinh tế), các

quyết định quản lý đối với Tập đoàn kinh tế (đối với Cơ quan Trung ương, Cơ quan đại

diện chủ sở hữu vốn).

Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế là công cụ hữu ích nhằm giúp cho chủ thể giám sát tài

chính nói chung, Cơ quan Trung ương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn, lãnh đạo Tập

đoàn kinh tế …thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của Tập

đoàn kinh tế từ đó giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định

phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quan điểm, cách thức giám sát tài chính của cơ

quan quản lý nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế, quy chế pháp lý trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát, Mô

hình tổ chức quản lý và lĩnh vực hoạt động của tập đoàn kinh tế, tình hình quản lý vốn

của Tập đoàn kinh tế, sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật và sự hội nhập kinh tế

quốc tế…Cụ thể:

- Quan điểm, cách thức giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước đối

với Tập đoàn kinh tế

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ chịu ảnh

hưởng bởi quan điểm và cách thức giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước.

Quan điểm của cơ quan quản lý nhà nước sẽ ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp và

quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tâpj đoàn kinh tế. Nếu cơ

quan quản lý coi nhẹ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế thì công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính sẽ không có hiệu

quả. Chính vì vậy cần phải có cơ chế hợp lý, chính sách phù hợp trong quan điểm giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính mới thực sự đạt được mục tiêu đã đề ra. Mặt khác cách thức giám sát tài chính

đối với tập đoàn kinh tế nhà nước sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến Phân tích tài chính

35

trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế bởi vì với cách thức giám sát tài chính

là giám sát trước, giám sát trong hay giám sát sau cũng như giám sát trực tiếp hay giám

sát gián tiếp thì nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế sẽ khác nhau. Ví dụ nếu như giám sát trước khi đầu tư thì nội dung Phân tích tài

chính sẽ đi sâu vào khía cạnh để giúp Tập đoàn kinh tế lựa chọn phương án đầu tư hợp

lý, nhưng nếu giám sát trong khi đầu tư thì nội dung Phân tích sẽ tiếp cận đến khía cạnh

thực hiện đầu tư như thế nào? Nếu giám sát sau khi đầu tư thì nội dung Phân tích tài

chính trong giám sát tài chính sẽ đánh giá tình hình thực hiện đầu tư và hiệu quả đầu tư

như thế nào?

- Quy chế pháp lý trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế chịu sự

tác động của các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến giám sát tài chính cũng

như liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Các văn bản pháp lý có tác

động rất lớn đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chhính, cụ thể sự lỏng lẻo trong

hành lang pháp lý có thể là những khe hở tại điều kiện phát sinh các tiêu cực trong quá

trình phân tích tài chính làm kết quả phân tích tài chính trong giám sát tài chính bị sai

lệch. Vì vậy, một hệ thống pháp luật thông minh, công bằng sẽ có tác động tích cực đến

phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Cụ thể

trong những năm gần đây nhà nước đã có những văn bản pháp lý quy định về giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như quyết định 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/1/2007 về

quy chế giám sát đối với DNNN kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả,

Nghị định 61/2013/NĐ-CP về ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu

quả hoạt động và công khai tài chính đối với DN do nhà nước làm chủ và DN có vốn

nhà nước, Quyết định 136/2014/ QĐ-TTg về công bố thông tin hoạt động của DNNN,

Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại DN, nghị

định 87/2015, Nghị định 49/2014...Và trong các quy định của Nhà nước đã dần dần bổ

sung nội dung giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước nói chung và

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nói riêng. Như vậy quy chế pháp lý trong giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước theo các khía cạnh nội dung và chỉ tiêu

phân tích, phương pháp phân tích và quy trình phân tích tài chính.

36

- Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát tài chính

Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế có ảnh

hưởng quan trọng đến công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế bởi vì bản thân chính họ làm công tác phân tích để giám sát tài chính tại

Tập đoàn kinh tế. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác giám sát và

kinh nghiệm phân tích sẽ giúp họ có các quyết định đến nội dung và chỉ tiêu phân tích,

phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Nếu

được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, thường xuyên dự các lớp tập huấn về chế độ kế

toán, học các chuyên đề về giám sát tài chính, Phân tích tài chính doanh nghiệp thì việc

vận dụng các nội dung, chỉ tiêu phân tích cũng như các phương pháp phân tích sẽ khoa

học, đầy đủ và sát thực hơn.

- Về mô hình tổ chức quản lý và lĩnh vực hoạt động của tập đoàn kinh tế

Các Tập đoàn kinh tế cũng như các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế có mô hình tổ

chức quản lý và hoạt động khác nhau thì sẽ chi phối khác nhau đến việc sử dụng các

công cụ quản lý trong đó có phân tích tài chính. Đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt

động theo mô hình công ty mẹ - con thì quan hệ đầu tư vốn là quan hệ đặc trưng nhất.

Công ty mẹ đầu tư vào công ty con thông qua góp vốn, hoặc công ty con đầu tư và

kiểm soát trực tiếp đối với công ty con cấp hai và công ty mẹ đã đầu tư và kiểm soát

công ty con cấp hai thông qua công ty con (công ty con cấp I)..Như vậy mô hình tổ

chức của các Tập đoàn kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích tài

chính trong các Tập đoàn kinh tế. Mặt khác phần lớn các TĐKT hoạt động trong các

ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia như: Điện lực, Dầu khí, Bưu chính viễn thông,

Than và khoáng sản.... bởi vì đây là các ngành, lĩnh vực mà tư nhân và các thành phần

kinh tế khác không muốn đầu tư hoặc khó thể thực hiện được do hạn chế về năng lực

tài chính hoặc kinh nghiệm quản lý. Do đó, hoạt động của các tập đoàn này không chỉ

tác động và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội mà còn là một trong

những công cụ điều tiết hiệu quả kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Việc điều hành các tập

đoàn kinh tế cùng tham gia vào việc kìm chế lạm phát trong năm 2008 là một minh

chứng sinh động. Đây có lẽ là đặc trưng rất cơ bản và rõ nét nhất của các TĐKT Việt

Nam hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con so với các Tập đoàn tư bản

nước ngoài và các tập đoàn kinh tế tư nhân. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt

động của các TĐKT, qua đó đánh giá năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của

TĐKT cần được quan tâm và phân tích tài chính là công cụ giúp cho chủ thể quản lý

37

giám sát được những vấn đề nói trên.Mặt khác, mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước

cũng trong giai đoạn thí điểm hoạt động nên khung khổ pháp lý cho việc tổ chức và

hoạt động của các tâp đoàn chưa đầy đủ, kinh nghiệp tổ chức, quản lý, điều hành chưa

có. Chưa có quy định cụ thể cho việc thành lập, tổ chức, hoạt động của Tập đoàn theo

Luật doanh nghiệp hiện nay. Chưa phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của

Chính phủ, Bộ, ngành với chức năng đại diện chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế nhà

nước. Việc tách bạch giữa nhiệm vụ chính trị của các doanh nghiệp trong tập đoàn với

hạch toán kinh tế cũng không tách bạch rõ ràng…công tác giám sát, kiểm tra, quản lý,

điều hành các tập đoàn kinh tế nhà nước vừa chồng chéo, vừa kém hiệu quả, vừa khó

xác định trách nhiệm của từng bên, ngay cả việc việc xác định được ai là chủ sở hữu

đích thực của doanh nghiệp cũng lúng túng. Như vậy đòi hỏi khi phân tích, kiểm tra,

giám sát tình hình bảo toàn, phát triển vốn, tình hình đầu tư ngoài ngành, ngoài tập

đoàn, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn

kinh tế nhà nước cần nghiên cứu một cách thận trọng bối cảnh cụ thể của doanh

nghiệp, các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các bên có liên quan đảm bảo tính

khách quan cần thiết khi đánh giá.

- Về tình hình quản lý vốn của Tập đoàn kinh tế

Tình hình quản lý vốn là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động tài

chính trong TĐKT, bởi vì TĐKT được hình thành từ nhiều con đường nhưng một trong

những con đường đó là thông qua tích tụ và tập trung vốn và con đường thứ hai là do

Chính phủ đầu tư vốn. Nhưng được hình thành từ con đường nào thì chính sách quản lý

vốn của TĐKT phải hợp lý và hiệu quả mới có thể mang lại lợi nhuận cho TĐKT.

Chính sách quản lý vốn sẽ tác động đến việc sử dụng vốn trong tập đoàn và ảnh hưởng

đến tình hình tài chính của Tập đoàn. Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với TĐKT sẽ chịu ảnh hưởng bởi chính sách quản lý vốn trong TĐKT. Chính vì vậy

khi chính sách quản lý vốn của TĐKT sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các nội dung phân

tích trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như phân tích chính sách đầu tư

của Tập đoàn cũng như phân tích tốc độ luân chuyển vốn …

- Hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật: Công tác phân tích tài chính tỏng giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế đạt hiệu quả cao nếu có áp dụng các phần mềm

chuyên biệt về Phân tích tài chính. Sự cạn thiệp của các phương tiện kỹ thuật sẽ giúp

cho công tác phân tích tài chính đối với Tập đoàn kinh tế có hiệu quả cao.

38

- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Tập đoàn kinh tế đứng trước nhiều

thách thức gay gắt đòi hỏi phải tăng cường năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, sau một thời

gian cải cách và mở cửa, môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được cải thiện

và thuận lợi cho sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế cần quan tâm đến đánh giá

năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế để đánh giá được vị

thế của từng TĐKT trong nền kinh tế quốc dân và trên toàn thế giới.

1.2.3. Cơ sở dữ liệu và quy trình Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế

1.2.3.1. Cơ sở dữ liệu

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế có mục tiêu

đánh giá tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế cũng như đưa ra những dự báo về

tình hình tài chính trong tương lai. Để có thể tiến hành phân tích yêu cầu phải có một

cơ sở dữ liệu cần thiết, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.

* Thông tin từ nội bộ Tập đoàn kinh tế

Thông tin từ nội bộ của Tập đoàn kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo tài chính

và một số tài liệu sổ sách kế toán như báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh

theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo chi tiết về tình

hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ

phải trả…

Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn

vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của

doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho

người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài

chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng

như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập

đoàn kinh tế.

Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC

ngày 22 /12 /2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các

doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam

bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:

39

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).

Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành - Thông tư số 200/2014/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, quy định về báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm

4 biểu mẫu báo cáo theo 2 dạng: dạng đầy đủ và dạng tóm lược cụ thể như sau:

Dạng đầy đủ theo mẫu

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01a - DN);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02a - DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03a - DN);

- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a - DN).

Dạng tóm lược theo mẫu

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01b - DN);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02b - DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03b - DN);

- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09b - DN).

Với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty sử dụng Thông tư số 202/2014/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, quy định về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất

của Tập đoàn công ty Mẹ - Con gồm:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 - DN/HN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 - DN/HN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 - DN/HN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 - DN/HN

+ Báo cáo quản trị của Tập đoàn kinh tế

Các báo cáo về tình hình quản trị trong Tập đoàn kinh tế của Hội đồng quản trị,

Ban giám đốc, các giao dịch cổ phiếu của các cổ đông lớn theo từng quý hoặc năm.

+Các thông tin của bản thân TĐKT: Đó là những thông tin về chiến lược, sách

lược kinh doanh của Tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình

và kết quả kinh doanh của tập đoàn, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình

hình và khả năng thanh toán

40

* Thông tin bên ngoài Tập đoàn kinh tế

Nguồn thông tin này giúp cho các kết luận trong phân tích tài chính có tính

thuyết phục cao. Các thông tin này được chia thành 2 nhóm: thông tinchung về tình

hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của Tập đoàn kinh tế:

- Thông tin chung về tình hình kinh tế: Các thông tin phản ánh tình hình chung

về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các Tập

đoàn kinh tế là những thông tin quan trọng cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của

từng Tập đoàn kinh tế chịu tác động bởi nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân

tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và khu vực. Trên cơ

sở kết hợp những thông tin này sẽ tạo điều kiện đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính

và đồng thời có thể dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của Tập đoàn.

Những thông tin cần quan tâm thường bao gồm:

+ Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong

nước và khu vực.

+ Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước: chính sách chính trị, ngoại giao,

pháp luật, chế độ tài chính, kế toán…có liên quan.

+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát.

+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ

- Thông tin về ngành nghề kinh doanh: như đặc điểm của ngành kinh tế liên

quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác

động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành,

quy mô của thị trường và triển vọng phát triển, tính chất cạnh tranh của thị trường, mối

quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng..

Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính của

Tập đoàn kinh tế như khả năng sinh lãi, tốc độ luân chuyển vốn, cơ cấu nguồn vốn….

Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế thì người làm công tác phân

tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của tập

đoàn kinh tế. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản

ánh chất lượng thông tin.

41

1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế

Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với TĐKT là việc thiết

lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính khi

giám sát tài chính.

Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các TĐKT bao gồm các

giai đoạn sau:

- Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng ảnh

hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính tài chính. Lập

kế hoạch phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích,

nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu

thập, tìm hiểu.

- Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công

việc đã ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này bao gồm các công việc cụ thể sau:

+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu

+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích

+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến các chỉ tiêu phân tích

+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh

doanh của TĐKT.

+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của TĐKT

cũng như của các công ty mẹ, công ty con trong TĐKT.

- Giai đoạn kết thúc phân tích: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích.

Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cụ thể sau:

+ Viết báo cáo phân tích.

+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.

1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế

Phân tích tài chính trong các DN nói chung và các Tập đoàn kinh tế nói riêng

được sử dụng thông qua nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại

hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu, mục đích phân tích…

để lựa chọn phương pháp phù hợp [29], [30], [35], [36].

42

Để tiến hành phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các TĐKT,

theo quan điểm của nghiên cứu sinh các chủ thể quản lý cần sử dụng các phương pháp

mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp thay

thế liên hoàn, số chênh lệch, phương pháp Dupont, phương pháp toán xác xuất... Mỗi

một phương pháp có những tác dụng khác nhau, được sử dụng trong từng nội dung

phân tích khác nhau.

Theo quan điểm của NCS tuỳ vào các mục đích giám sát và với các chủ thể

giám sát khác nhau thì phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế sẽ sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau. Nếu phục vụ mục đích phân

tích để đánh giá tình hình tài chính, tình hình bảo toàn và phát triển vốn, kết quả kinh

doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn…, cần sử dụng các phương pháp đánh giá như

phương pháp so sánh, phân chia, liên hệ đối chiếu, biểu đồ và đồ thị; Nếu phục vụ mục

đích phân tích để tìm hiểu nguyên nhân, nhân tố tác động đến tình hình bảo toàn và

phát triển vốn, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình công nợ, tình hình lưu

chuyển tiền, kết quả kinh doanh….để đưa ra các giải pháp quản lý hữu hiệu hơn thì các

chủ thể giám sát nên sử dụng phương pháp Dupont, phương pháp thay thế liên hoàn,

phương pháp số chênh lệch, phương pháp số chênh lệch, phương pháp phân tích tính

chất ảnh hưởng của các nhân tố. Nếu phân tích để phục vụ công tác dự báo trong giám

sát tài chính thì chủ thể giám sát nên sử dụng các phương pháp như phương pháp phân

tích độ nhạy, phương pháp toán xác suất thống kê, phương pháp phân tích dựa vào mô

hình chấm điểm.

Thứ nhất: Các phương pháp đánh giá trong Phân tích tài chính phục vụ

giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Thông qua phương pháp đánh giá trong Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho các đối

tượng quan tâm đánh giá được kết quả tài chính của Tập đoàn kinh tế. Để đánh giá kết

quả tài chính của Tập đoàn kinh tế, sử dụng các phương pháp sau:

* Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Khi

sử dụng phương pháp này cần lưu ý để những vấn đề sau [29],[30]

- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:

Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội

dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn

vị đo lường.

43

- Gốc so sánh: Gốc so sánh có thể là kỳ kế hoạch, kỳ trước hoặc các năm trước,

giá trị trung bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh… tùy theo

mục đích phân tích.

- Các dạng so sánh:Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so

sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.

* Phương pháp phân chia (chi tiết)

Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành

những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới

những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong

từng thời kỳ [37]. Trong phân tích, người ta thường chi tiết theo những tiêu thức sau:

- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu

- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế

- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế.

* Phương pháp liên hệ, đối chiếu

Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét

mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân

đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần

chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại,

các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần...[29],[30]. Vì

vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến

các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong Tập đoàn.

* Phương pháp đồ thị, biểu đồ hình ảnh

Phương pháp đồ thị, biểu đồ hình ảnh được sử dụng để phản ánh trực quan các

số liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của

chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng

thể. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm

hay mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình

cột, đồ thị hình tròn... được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp.

Chẳng hạn, đồ thị hình cột thường được sử dụng để mô tả xu hướng biến động của chỉ

tiêu nghiên cứu hoặc so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị, đồ thị hình tròn thường được sử

dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn,

kết cấu tài sản.

44

Chính vì ý nghĩa đó mà phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá

phổ biến trong các công ty nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung

phân tích.

Thứ hai: Các phương pháp phân tích nhân tố để tìm hiểu tác động của các

nhân tố đến các nội dung cần giám sát tài chính

* Phương pháp Dupont

Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài

chính. từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.

Chẳng hạn: tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay khả năng sinh lời của

tài sản (ROA).... thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Để từ đó đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó với khả năng sinh lời của

vốn chủ.

*Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng

nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu phân

tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị kỳ phân tích

theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Ở mỗi bước thay thế phải xác

định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ

tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ

tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó [29],[30].

* Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh

hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.

Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống

như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh

hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ

gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp

chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng)

[29], [30].

* Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để

xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên

cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới

dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân

tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc

45

của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng

với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu [29], [30].

* Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố

Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự

đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định

cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực

hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định

tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và

dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang

nghiên cứu, xem xét [29], [30]

Thứ ba: Phương pháp phân tích phục vụ giám sát nguy cơ phá sản, nhận

diện rủi ro và dự báo tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế

* Phương pháp dự báo dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia

Phương pháp này dựa trên sự am hiểu và những ý kiến đánh giá (bằng văn bản)

của các chuyên gia tài chính về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp để dự

báo. Mỗi chuyên gia được hỏi ý kiến về tình hình tài chính của DN đã, đang và sẽ diễn

ra, những ý kiến của mỗi chuyên gia được trình bày dưới dạng thống kê tóm tắt, việc

tŕnh bày ư kiến trả lời của mỗi chuyên gia phải được tiến hành một cách độc lập (giấu

tên, tránh tiếp xúc một cách trực tiếp) có thể thông qua hệ thống câu hỏi bằng thư..

nhằm tránh những thảo luận của các chuyên gia với nhau tạo ra những sai lệch nhất

định trong kết quả. Sau đó, yêu cầu các chuyên gia xét duyệt lại những dự báo của họ

trên cơ sở tóm lược ý kiến dự baó của tất cả các chuyên gia và có thể có những thông

tin bổ sung thêm từ phía bộ phận chuyên trách. Quá trình này có thể được lặp lại cho

đến khi nhóm chuyên gia đạt được sự thống nhất ý kiến về hệ thống chỉ tiêu dự báo báo

cáo tài chính [29]

* Phương pháp dự báo dựa vào mô hình kinh tế lượng

Phương pháp này dựa vào các mô hình tuyến tính, thống kê và kết hợp với các

phương pháp: dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia, dựa trên tính ỳ để dự báo

từng chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính. Cách tiếp cận kinh tế lượng đối với dự báo

thường dựa trên cơ sở các phương trình dạng rút gọn:

ýT+1 = y T K1 + zT + 1 K2 + u T+ 1.

46

Trong đó:

ý T+1: là chỉ tiêu trong báo cáo tài chính cần dự báo.

y T K1: là giá trị hiện tại của chỉ tiêu y có tính tới hệ số ước lượng K1. Số hạng

này thâu tóm sự phụ thuộc có tính chất hệ thống của các yếu tố thuộc bản thân doanh

nghiệp vào các giá trị quá khứ của chỉ tiêu y (y gọi là biến nội sinh). Chỉ tiêu y biến

động có thể theo chu kỳ hoặc theo qui luật, có thể xác định được thành phần K 1 dựa

trên thu thập và phân tích thông tin quá khứ hoặc theophương pháp dự báo dựa trên

tính ỳ, hoặc dựa vào thống kê kinh nghiệm.

+ ZT + 1 K2: là giá trị tương lai của các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh

(biến ngoại sinh Z T+1, và các hệ số ước lượng K2.). Số hạng này phản ánh sự phụ thuộc

của các biến nội sinh đối với các biến ngoại sinh của mô hình. Vì ZT+1 là các biến ngoại

sinh, bản thân chúng được xác định vào các nhân tố không được xử lý một cách tường

minh trong mô hình kinh tế lượng, nên giá trị hợp lý của biến này phải là dự báo trên

cơ sở các nhân tố khác với các nhân tố trong chính mô hình này, thường gọi là nhân tố

vệ tinh hay ngoại vi. Để dự báo được số hạng này có thể sử dụng kết quả điều tra dự

tính, thống kê kinh nghiệm, dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia, hoặc ngoại

suy xu thế quá khứ của chúng.

UT+1: là nhân tố bổ sung có thể diễn giải như ước lượng của các giá trị trong

tương lai của các số hạng nhiễu [29].

* Phương pháp toán xác suất

Phương pháp này cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính

cần được khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất định. Để áp dụng được

phương pháp này thì cần xác lập được thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với

các yếu tố có liên quan thông qua một hoặc nhiều phương trình kinh tế. Để dự báo

tài chính cần nắm vững mối quan hệ các của chỉ tiêu tài chính với nhau, nắm được

lý thuyết về toán xác xuất và tính toán các chỉ tiêu cơ bản: kỳ vọng toán, độ lệch

chuẩn, hệ số biến thiên của chỉ tiêu cần dự báo. Quy trình xác định kỳ vọng toán, độ

lệch chuẩn, hệ số biến thiên và dựa vào các chỉ tiêu này để dự báo sẽ gồm các bước

cơ bản như sau:

Bước 1: xác định giá trị của chỉ tiêu cần dự báo ở các điều kiện, mức độ khác

nhau (thấp,trung bình, cao).

47

Bước 2: Xác định xác suất ở các mức độ (phép thử trong từng bối cảnh cụ thể)

khác nhau của chỉ tiêu cần dự báo.

Bước 3: Tính kỳ vọng toán của các chỉ tiêu theo mong đợi (X) Bước 4: Tính độ lệch chuẩn để xác định mức độ mạo hiểm của chỉ tiêu ()

trong mỗi trường hợp cụ thể

Bước 5: Dự báo cho từng trường hợp: nếu độ lệch chuẩn ở trường hợp nào càng

lớn thì mức độ mạo hiểm càng cao, khả năng an toàn càng thấp, ngược lại độ lệch

chuẩn càng thấp thì khả năng an toàn càng cao

Bước 6: Nếu độ lệch chuẩn như nhau trong các trường hợp dự báo thì cần xác

H 

δ X

định hệ số biến thiên (H)

Bước 7: Dự báo trường hợp nào H nhỏ thì có mức độ mạo hiểm ít hơn, ngược

lại sẽ mang lại nguy cơ lớn hơn.

* Phương pháp phân tích độ nhạy:

Đây là phương pháp phân tích sự biến đổi của các hoạt động tài chính khi một

hiện tượng tài chính cơ bản thay đổi (nếu như… thì …). Khi các nhân tố tác động đến

chỉ tiêu thì đều có sự dao động với một xác suất tương ứng sẽ làm cho giá trị của chỉ

tiêu nghiên cứu biến đổi. Sự biến đổi này được lượng hoá bằng một tỷ lệ phần trăm so

với dự kiến bao đầu.

* Phương pháp phân tích dựa vào mô hình chấm điểm:

Phương pháp phân tích tài chính nhằm dự báo các nguy cơ rủi ro hay phá sản

của các Tập đoàn kinh tế như: Hàm chấm điểm Z-score của Atman hay hàm xếp hạng

tín nhiệm của S&P…từ đó nhận diện nguy cơ rủi ro hay nguy cơ phá sản của Tập đoàn

kinh tế

1.2.5. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế

1.2.5.1. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát mức độ bảo toàn và phát

triển vốn của Tập đoàn kinh tế

Bảo toàn vốn là đảm bảo cho toàn bộ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh

không bị giảm đi, dù vốn đó nằm ở tiền hay hiện vật, dưới dạng tài sản hữu hình hay vô

hình. Theo nghĩa đó, trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, bảo toàn vốn là bảo đảm

48

giá trị tài sản không giảm đi theo giá trị sổ sách mà còn phải bù đắp theo mức trượt giá

trên thị trường.

Phát triển vốn là việc gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh

doanh thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu được mở rộng thông qua hoạt động kinh

doanh có lãi, sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở

hữu. Phát triển vốn còn có nghĩa là phát triển thương hiệu, hình ảnh, uy tín của

doanh nghiệp.

Như vậy bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh

tế của Nhà nước, vốn nhà nước không những được bảo toàn mà còn được mở rộng tăng

quy mô. Để giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn kinh tế thì cần thiết

phải có những tiêu chí để giám sát.

Theo Nghị định 61/2013/NĐ-CP; Thông tư 158/2013/TT- BTC và mới nhất là

Nghị định 87/2015/NĐ-CP cho rằng để giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại các

DNNN và DN có vốn nhà nước thì cần sử dụng chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu và hệ số bảo

toàn vốn. Theo Thông tư 200/2015/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 87/2015/NĐ- CP

cho rằng để đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp cần sử dụng

các chỉ tiêu như Tổng tài sản; Lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử

dụng vốn như Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế / Tổng tài sản (ROA).

Theo quan điểm của NCS thì để giám sát mức độ bảo toàn và phát triển vốn đối

với Tập đoàn kinh tế thì cần quan tâm sử dụng các chỉ tiêu tài chính sau:

1. Tổng tài sản: Cho biết quy mô vốn của doanh nghiệp, của Tập đoàn. Đồng

thời nó phản ánh sự bảo toàn và phát triển vốn của toàn đơn vị.

Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn (1.1)

2. Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả (1.2)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu của nhà

nước. Với nội dung này cần cụ thể đối với chỉ tiêu vốn góp của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư

phát triển và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Với công ty mẹ và các công ty con để

giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn cần sử dụng chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu, còn

49

đối với Toàn Tập đoàn thì giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn thì ngoài chỉ

tiêu Vốn chủ sở hữu cần sử dụng thêm chỉ tiêu Lợi ích của cổ đông thiểu số.

3. Lợi nhuận sau thuế: Phản ánh quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu và thu nhập - Tổng chi phí

Hoặc Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN (1.3)

4. Hệ số bảo toàn vốn (H)

Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả H = (1.4) Vốn Nhà nước

- Vốn Nhà nước: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn

đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu dựa trên Bảng CĐKT của Tập đoàn kinh tế

Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và nếu H<1

chưa bảo toàn được vốn.

5. Hệ số nợ

Nợ phải trả Hệ số nợ = (1.5) Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của Tập đoàn có bao nhiêu phần được tài

trợ từ vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập hay phụ

thuộc về mặt tài chính của Tập đoàn đối với bên ngoài. Hệ số nợ trên tài sản tăng thể

hiện Tập đoàn kinh tế không bảo toàn và phát triển được vốn chủ sở hữu

6. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng = (1.6) vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó: Tổng doanh thu và thu nhập của Tập đoàn = Doanh thu thuần từ bán

hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh trong kỳ thì Tập đoàn kinh tế thu được bao nhiêu đồng doanh thu, thu nhập

7. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (vốn kinh doanh) (ROA)

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = (1.7) sau thuế trên tài sản Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh trong kỳ thì DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

50

8. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = (1.8) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh trong kỳ thì Tập đoàn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

1.2.5.2. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng vốn

đối với Tập đoàn kinh tế

Theo quan điểm của NCS thì để giám sát tình hình quản lý, sử dụng vốn đối với

các Tập đoàn kinh tế thì chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn cần sử dụng các chỉ tiêu giám sát

tài chính theo từng nội dung giám sát. Cụ thể:

* Đối với giám sát tình hình đầu tư tài sản của Tập đoàn kinh tế

- Giám sát việc đầu tư vốn thông qua các chỉ tiêu về tài sản. Các chỉ tiêu tỷ trọng

tài sản phản ánh rõ nét đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Với nội dung giám sát tình hình đầu tư của TĐKT nói chung thì cần sử dụng

các chỉ tiêu: Tỷ trọng từng loại tài sản ngắn hạn, tỷ trọng tài sản dài hạn, tỷ trọng tài

sản cố định, tỷ trọng đầu tư chứng khoán, tỷ trọng BĐS đầu tư

Cụ thể:

Tài sản ngắn hạn *100 = (1.9) Tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của

Tập đoàn, của công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết

Tài sản dài hạn *100 = (1.10) Tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư cho tài sản dài hạn trong tổng tài sản của

Tập đoàn.

Các khoản đầu tư tài chính *100 Tỷ trọng đầu tư tài chính = (1.11) Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào lĩnh vực tài chính (chứng khoán, ngân

hàng...) trong tổng tài sản.

Tỷ trọng BĐS đầu tư

Bất động sản đầu tư *100 Tỷ trọng Bất động = (1.12) sản đầu tư Tổng tài sản

51

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào lĩnh vực bất động sản trong tổng tài

sản. Nó đánh giá khả năng tham gia thị trường bất động sản của Tập đoàn trong từng

thời kỳ

Đầu tư vào hoạt động tài chính và bất động sản là những lĩnh vực kinh doanh có

khả năng sinh lời cao nhưng cần vốn lớn và rủi ro cao. Do đó cũng cần phải giám sát

hoạt động đầu tư này để tránh việc thất thoát vốn trong đầu tư.

* Với nội dung giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư của Tập đoàn

(bên trong và bên ngoài Tập đoàn): Sử dụng chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động để đầu

tư cho từng dự án, các chỉ tiêu đánh giá về tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân dự án

so với kế hoạch, đồng thời đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư

Lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư Hiệu quả đầu tư cho = từng dự án đầu tư (1.13) Tổng giá trị vốn đầu tư

-Với giám sát đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính của Tập đoàn: Sử dụng các

chỉ tiêu như: Hệ số đầu tư ngoài ngành; Hiệu quả của việc đầu tư:

Hệ số đầu tư ngoài ngành:

Vốn đầu tư ra ngoài ngành Hệ số đầu tư ngoài = ngành (1.14) Vốn điều lệ

Hệ số này phản ánh tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của Tập đoàn.

Đối với các Tập đoàn kinh tế có vốn đầu tư nhà nước, để đảm bảo an toàn và để

tập trung vốn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chính thì tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành sẽ bị

khống chế. Tổng mức đầu tư ra ngoài ngành nghề chính không vượt quá mức vốn điều

lệ của Tập đoàn.

Ngoài ra để thấy được mức độ đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính so với vốn

chủ sở hữu của Tập đoàn, cần sử dụng thêm chỉ tiêu Hệ số đầu tư ngoài ngành so với

vốn chủ sở hữu

Hệ số đầu tư ngoài Vốn đầu tư ra ngoài ngành

ngành so với vốn chủ = (1.15) Vốn chủ sở hữu sở hữu

Để đánh giá hiệu quả đầu tư của Tập đoàn đối với công ty con, công ty liên kết

sử dụng chỉ tiêu: Vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và Hiệu quả đầu tư vào

công ty con, công ty liên kết

52

Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết)

Hiệu quả đầu tư vào Cổ tức và lợi nhuận được chia

= công ty con (công ty (1.16) Tổng giá trị vốn đầu tư liên kết)

Việc đánh giá dựa trên cơ sở so hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên

kết) với chỉ tiêu đặt ra do Nghị quyết đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên

của Tập đoàn có vốn góp (cổ tức hoặc lợi nhuận được chia theo nghị quyết Đại hội

đồng cổ đông so với tổng giá trị vốn đầu tư)

- Giám sát việc thoái vốn đối với đầu tư ngoài ngành: Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp

(vốn đầu tư) ra ngoài ngành giữa thực tế với quy định để đánh giá.

Mặt khác để phục vụ cho việc giám sát trước khi tiến hành đầu tư đối với từng dự án

đầu tư, cần sử dụng thêm các chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn đầu tư, giá trị hiện tại thuần

(NPV), tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) [Phụ luc 1].

* Với nội dung giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn huy động, phát hành

trái phiếu

- Giám sát hoạt động huy động vốn nhằm mục đích giúp cho cơ quan đại diện

chủ sở hữu nhìn nhận được cách thức huy động vốn của Tập đoàn có an toàn hay

không; huy động vốn từ nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng đủ nhu cầu về

vốn trong Tập đoàn hay không?

Để giám sát tình hình huy động vốn của đơn vị người ta thường sử dụng chỉ

tiêu: Tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị. Cụ

thể là: Vốn chủ sở hữu; Nợ phải trả trong đó chi tiết Phát hành trái phiếu; vay tổ chức

tín dụng, vay của tổ chức, cá nhân khác.

- Giám sát tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô sự

biến động và cơ cấu tài sản; Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu suất

hoạt động đo lường năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản

hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh khả năng sinh lời của doanh

nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của

doanh nghiệp.

Để giám sát tình hình sử dụng vốn đã huy động của Tập đoàn, người ta sử dụng

các chỉ tiêu như: Tổng tài sản, từng loại tài sản trên bảng Cân đối kế toán và bảng cân

đối kế toán hợp nhất. Đồng thời đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu suất

53

sử dụng vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của đơn vị từ đó đánh giá việc

sử dụng vốn của đơn vị là hợp lý hay không hợp lý?

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Công thức 1.6)

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Doanh thu thuần từ BH và CCDV = Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1.17) Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định thì đơn vị thu được bao

nhiêu đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số vòng luân chuyển vốn lưu động

Tổng doanh thu và thu nhập = Số vòng luân chuyển vốn lưu động (1.18) Vốn lưu động bình quân Trong đó vốn lưu động bao gồm: Tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu

ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động quay được

bao nhiêu vòng

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Số ngày trong kỳ = Kỳ luân chuyển vốn lưu động (1.19) Số vòng luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động quay một

vòng hết bao nhiêu ngày.

* Với nội dung giám sát tình hình quản lý tài sản, tình hình quản lý nợ, khả

năng thanh toán

- Với tình hình quản lý tài sản: Để giám sát tình hình quản lý tài sản tại đơn vị

cần căn cứ vào chỉ tiêu như Khấu hao TSCĐ, Hệ số hao mòn..

- Với nội dung giám sát tình hình quản lý nợ: Sử dụng các chỉ tiêu Tổng nợ phải

thu và tổng nợ phải trả (Chi tiết nợ phải thu, phải trả quá hạn), Hệ số nợ phải thu so với

nợ phải trả, Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn, Thời gian thu tiền trung bình,

Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ. Cụ thể:

Nợ phải thu Hệ số nợ phải thu so = (1.20) với nợ phải trả Nợ phải trả

Nếu hệ số này trả lớn hơn 1 chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng

54

nhiều hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1,

chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng.

Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn (vòng): Số vòng quay các khoản

phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu ngắn

hạn quay được mấy vòng. Như đã phân tích ở trên, do số nợ phải thu trong các doanh

nghiệp chủ yếu phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên số

vòng quay các khoản phải thu thường chỉ tính cho số tiền hàng bán chịu. Tuy nhiên các

đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có thể sử dụng doanh thu thuần về bán hàng. Số

vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn được tính theo công thức:

Tổng số tiền hàng bán chịu (hoặc DTT) Số vòng quay các khoản = phải thu ngắn hạn (1.21) Số dư bình quân các khoản phải thu ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu ngắn hạn và

hiệu quả của việc thu hồi nợ ngắn hạn. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu ngắn

hạn lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy

nhiên, số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể

ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ

yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn).

Thời gian thu tiền bình quân: Thời gian thu tiền (còn gọi là kỳ thu tiền bình

quân) là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân thu các khoản phải thu ngắn hạn. Chỉ

tiêu này được tính như sau:

Thời gian của kỳ phân tích Thời gian thu tiền = bình quân (1.22) Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn

Thời gian của kì phân tích thường lấy: 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1

tháng là 30 ngày.

Thời gian thu tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,

doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu tiền càng dài, chứng tỏ tốc

độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy

nhiên, thời gian thu tiền ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người mua, không khuyến khích

người mua nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp trên thị trường.

Số vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn (vòng): là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ

55

kinh doanh, doanh nghiệp trả được bao nhiêu lần các khoản phải trả ngắn hạn, có thể

xem xét riêng từng đối tượng như: mua chịu về vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của

các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, theo công thức sau:

Tổng số tiền chậm trả (Giá vốn hàng bán) Số vòng quay các khoản = phải trả ngắn hạn (1.23) Số dư bình quân các khoản phải trả ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả người bán và

hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải trả lớn, chứng

tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn nên tạo ra uy tín

cao đối với người cung cấp. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải trả nếu quá cao có

thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bởi vì khi đó mức

độ chiếm dụng vốn của DN ít, nên DN phải ứng thêm vốn cho hoạt động kinh doanh

hoặc doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ (kể cả vay, bán rẻ hàng hoá,

dịch vụ...).

Thời gian thanh toán: Thời gian thanh toán hay thời gian quay vòng các khoản

phải trả ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân mà doanh nghiệp thanh toán

tiền cho chủ nợ trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Thời gian của kỳ phân tích Thời gian thanh toán = bình quân (1.24) Số vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn

Thời gian thanh toán tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng

nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thanh toán tiền càng

dài, tốc độ thanh toán tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều.

- Với nội dung giám sát khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn: Để giám sát

được khả năng thanh toán những khoản nợ của Tập đoàn cần thiết phải sử dụng các chỉ

tiêu như:

Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh = toán tổng quát (1.25) Nợ phải trả

Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán tổng quát được bao nhiêu

lần nợ phải trả bằng tổng tài sản

Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = toán nợ ngắn hạn (1.26) Nợ ngắn hạn

56

Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn

hạn bằng tài sản ngắn hạn

Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh = toán nợ đến hạn (1.27) Nợ đến hạn

Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ đến

hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng thanh = toán lãi vay (1.28) Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần lãi vay

phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

- Về nội dung giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn kinh tế: Để

giám sát cần sử dụng các chỉ tiêu như: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (chi tiết lưu

chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư,

lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính), dòng tiền thu vào trong kỳ và Hệ số tạo tiền

của toàn đơn vị. Với chỉ tiêu này cần theo dõi 2 năm liên tục để đánh giá một cách cụ

thể hơn năng lực tài chính của DN

1. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD + Lưu

chuyển tiền thuần từ HDĐT + Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC (1.29)

Chỉ tiêu này cho biết lượng tiền thuần gia tăng hoặc suy giảm trong kỳ của

Tập đoàn

2. Hệ số tạo tiền: Thể hiện bình quân một đồng tiền chi ra thì Tập đoàn thu được

bao nhiêu đồng tiền vào

Dòng tiền thu vào trong kỳ Hệ số tạo tiền = (1.30) Dòng tiền chi ra trong kỳ

Nếu hệ số tạo tiền lớn hơn 1 chứng tỏ Tập đoàn có sự gia tăng dòng tiền

Nếu hệ số tạo tiền nhỏ hơn 1, có sự sụt giảm dòng tiền

1.2.5.3. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế

* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất

kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt

hàng, giao kế hoạch:

57

Thứ nhất: Để giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; cung

ứng sản phẩm dịch vụ, sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Đối với doanh nghiệp thông thường: Sử dụng chỉ tiêu Tổng sản lượng sản suất

(tổng lượng mua vào) trong kỳ; Tổng sản lượng tiêu thụ (hoặc sản lượng bán ra) trong

kỳ và Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

- Đối với doanh nghiệp đặc thù: Sử dụng chỉ tiêu tổng sản lượng khai thác; Hệ

số thất thoát (hoặc Hệ số hao hụt), Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt, kém hoặc mất phẩm chất

trên tổng giá trị hàng hoá của đơn vị.

- Đối với DN hoạt động công ích: Sử dụng thêm chỉ tiêu Kết quả hoạt động

công ích.Việc đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích được thể hiện

thông qua số lượng và chất lượng.

Thứ hai: Đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế:

Để đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế cần sử dụng các chỉ tiêu

tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như trên báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Tập đoàn.Việc đánh giá kết quả cung cấp

sản phẩm, dịch vụ công ích được thể hiện thông qua số lượng và chất lượng, doanh

thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích và việc

phân tích được đánh giá thông qua so sánh kỳ thực hiện so với kế hoạch, kỳ này so

với kỳ năm trước.

* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Tập đoàn kinh tế

Sử dụng các chỉ tiêu như:

1. Tổng doanh thu và thu nhập =DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + DT

hoạt động tài chính + Thu nhập khác. (1.31)

Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu và thu nhập mà đơn vị thu được trong kỳ.

Chỉ tiêu này thể hiện kết quả kinh doanh mà đơn vị thu được trong kỳ

2. Lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả hoạt động cuối cùng của đơn vị, đồng

thời thể hiện quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu (đề cập ở công thức 1.3)

3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (đề cập công thức 1.6)

4. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu

58

Lợi nhuận thực hiện *100 Tỷ suất LN thực hiện = trên vốn chủ sở hữu (1.32) Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thực hiện trong kỳ

5. Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN sau thuế trên = doanh thu (ROS) (1.33) Tổng doanh thu và thu nhập

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu và thu nhập tạo ra trong kỳ

thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả

hoạt động của đơn vị trong kỳ.

6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (vốn kinh doanh) (ROA). (đề cập ở

công thức 1.7)

7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE). (đề cập ở công thức 1.8)

* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với

ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình

biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại tập đoàn kinh tế, tổng công ty:

- Nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước: Để giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của TĐKT đối với nhà nước người ta sử

dụng chỉ tiêu: Số tiền nộp NSNN của đơn vị trong kỳ và Mức độ đóng góp cho NSNN

Mức độ đóng góp cho Số tiền nộp NSNN

NSNN do sử dụng vốn = (1.34) Tổng vốn đầu tư đầu tư

Cho biết mức độ đóng góp của đơn vị cho Nhà nứo do sử dụng vốn đầu tư

- Nội dung phân tích trong giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và

sử dụng các quỹ.

Để giám sát chính sách phân phối lợi nhuận, trước tiên cần tìm hiểu xem Tập

đoàn kinh tế (công ty mẹ và các công ty con) phân phối lợi nhuận để lại theo tỷ lệ cố

định, mức chia ổn định hay có ưu tiên cho chính sách đầu tư, đánh giá chính sách phân

phối lợi nhuận có đảm bảo các ràng buộc cần thiết hay không (tức là đánh giá chủ

trương của doanh nghiệp trong việc phân phối lợi nhuận). Cần xác định rõ chính sách

phân phối lợi nhuận là chính sách lợi nhuận giữ lại, chính sách ổn định tiền mặt. Vì

59

vậy, khi phân tích chính sách phân phối lợi nhuận các chủ thể quản lý sử dụng chỉ tiêu

tuyệt đối và các chỉ tiêu tương đối. Để giám sát sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Các chỉ tiêu tuyệt đối: Tổng lợi nhuận sau thuế, Lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận

chi trả cho các chủ sở hữu... trong đó: Tổng lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu phản ánh kết

quả hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ cho biết quy mô phân phối kết quả

hoạt động của doanh nghiệp.

+ Các chỉ tiêu tương đối gồm: Hệ số lợi nhuận giữ lại, hệ số lợi nhuận phân phối

vào các quỹ, tỷ lệ chi trả cổ tức...cho biết cơ cấu phân phối kết quả kinh doanh.

Tổng lơi nhuận giữ lại Hệ số lợi nhuận giữ lại = (1.35) Lợi nhuận sau thuế

Căn cứ vào tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận dùng để trích lập

các quỹ có thể giám sát chính sách phân phối lợi nhuận của Tập đoàn. Chính sách phân

phối lợi nhuận ưu tiên cho lợi nhuận giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu từ đó làm gia tăng

mức độ độc lập tài chính và là cơ sở làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Chính sách phân phối lợi nhuận ưu tiên cho việc chi trả cổ tức có tác dụng củng cố

niềm tin đối nhà đầu tư. Chính sách phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh

doanh và chiến lược của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Đơn vị đang

trong giai đoạn đầu tư và mở rộng đầu tư thì doanh nghiệp có thể ưu tiên lợi nhuận giữ

lại. Đơn vị trong giai đoạn phát triển ổn định có kết quả kinh doanh tốt có thể ưu tiên

lợi nhuận để chi trả cổ tức.

Đồng thời tiến hành phân tích đánh giá các ràng buộc, hạn chế cơ chế phân

phối như ràng buộc luật pháp, ràng buộc hợp đồng, ràng buộc bởi chính sách thuế....

Ngoài ra cần tiến hành so sánh các tỷ lệ phân phối thu nhập kế hoạch dự kiến với

công bố chính thức về tỷ lệ phân phối thu nhập. Đồng thời, xem xét những nhân tố

ảnh hưởng đến chính sách phân phối lợi nhuận trong Tập đoàn và sự tuân thủ các quy

định về luật pháp.

- Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động của Ban điều

hành đơn vị, đánh giá kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn kinh tế

Để giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành Tập đoàn cũng như đánh giá

kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn, cần sử dụng các chỉ tiêu mang

tính định tính hơn định lượng, Cụ thể:

60

- Thu nhập của Ban điều hành trong Tập đoàn

- Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

- Kết quả phân loại doanh nghiệp

- Việc chấp hành các quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty và các quy định

của pháp luật hiện hành.

Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên để xếp hạng Ban điều hành.

1.2.5.4. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản

đối với Tập đoàn kinh tế

1.2.5.4.1. Nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Rủi ro tài chính là biến cố rủi ro xuất hiện khi Tập đoàn kinh tế huy động nợ để

tài trợ cho hoạt động nhưng sử dụng nợ không mang lại hiệu quả như dự tính làm suy

giảm tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Tập đoàn và là mầm mống gây ra sự phá sản.

Trước tiên để giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế, cơ

quan quản lý cần nhận diện rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế, sau đó tiến hành

đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kịp

thời để cải thiện được tình hình tài chính của Tập đoàn, giảm thiểu nguy cơ rủi ro tài

chính.

* Nhận diện rủi ro tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

RRTC phát sinh từ việc huy động và sử dụng nguồn vốn nợ để tài trợ cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên trong TĐKT không thành

công gây ra nguy cơ không trả được nợ

RRTC của TĐKT là những thiệt hại tài chính có thể xảy ra đối với TĐKT. Nói

cách khác, RRTC của TĐKT là khả năng mà hoạt động tài chính của TĐKT không đạt

được các mục tiêu về:

- Huy động vốn (quy mô, cơ cấu và chi phí vốn);

- Khả năng tự tài trợ;

- Khả năng thanh toán;

- Bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu;

- Khả năng sinh lời...

Như vậy để đánh gía xu hướng rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế, người ta sử

dụng chỉ tiêu sau:

61

- Tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn thể hiện quy mô nguồn vốn huy động. Nếu

quy mô nguồn vốn huy động giảm thể hiện Tập đoàn không đạt được mục tiêu đề ra.

- Vốn chủ sở hữu: Quy mô vốn chủ sở hữu giảm thì Tập đoàn kinh tế khó có thể

bảo toàn được vốn chủ sở hữu.

- Hệ số bảo toàn vốn (đề cập công thức 1.4)

Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và như vậy

giảm bớt nguy cơ rủi ro tài chính và nếu H<1 chưa bảo toàn được vốn, có nguy cơ rủi

ro tài chính

- Hệ số nợ: (đề cập ở công thức 1.5)

Hệ số nợ phản ánh chính sách huy động vốn của Tập đoàn. Nếu hệ số nợ càng

cao cho thấy mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài càng lớn cho thấy

nguy cơ rủi ro tài chính càng cao.

- Vốn lưu chuyển: Vốn lưu chuyển là phần nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ

cho tài sản dài hạn) được dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn

VLC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

Hoặc VLC = Nợ ngắn hạn - Tài sản ngắn hạn (1.36)

Nếu vốn lưu chuyển âm cho thấy Tập đoàn kinh tế đã sử dụng một phần nguồn

vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn dài hạn, điều này sẽ gây rủi ro trong thanh

toán của Tập đoàn kinh tế.

- Hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh (đã đề cập ở công thức 1.14)

Hệ số này phản ánh tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của đơn vị.

Đối với các đơn vị có vốn đầu tư nhà nước, để đảm bảo an toàn và để tập trung vốn

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chính thì tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành sẽ bị khống

chế.Chính vì vậy đối với các đơn vị có vốn nhà nước hoặc 100% vốn nhà nước để đảm

bảo an toàn vốn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế của mình, các DN này bị khống chế

tổng mức vốn đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính không vượt quá tổng mức vốn

điều lệ của doanh nghiệp. Nếu hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính tăng và vượt

quá tổng mức vốn điều lệ của doanh nghiệp sẽ gây mạo hiểm về tài chính

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (đề cập ở công thức 1.26)

Nếu Hn <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra

- Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn (đề cập ở công thức 1.27))

Nếu Ht <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra

62

- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (đề cập ở công thức 1.6)

Hskd giảm và xu hướng thấp so với các đơn vị cùng ngành thì rủi ro tài chính có

xu hướng tăng

- Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu, thu nhập (ROS) (đề cập ở công thức 1.33)

Nếu ROS < 0; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng

- Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (ROA) (đã đề cập ở công thức 1.7)

ROA < 0 < lãi suất vốn vay; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng

- Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) (đã đề cập ở công thức 1.8)

ROE < ROA < 0; có xu hướng giảm thì rủi ro tài chính có xu hướng tăng

*Đo lường rủi ro tài chính đố với Tập đoàn kinh tế

Để đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế, người ta sử dụng các tham

số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên

- Giá trị kỳ vọng: Còn gọi là giá trị bình quân gia quyền của các giá trị khác

n

 RE

i PR  i

  

i

1 

nhau, chiếm tỷ trọng khác nhau trong một tập hợp quan sát.

RE 

iR là giá trị ứng với khả năng i

iP là xác suất xảy ra khả năng i

Trong đó: là giá trị kỳ vọng

- Độ lệch chuẩn

Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa giá trị thực tế ứng với từng trường

hợp so với giá trị kỳ vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (). Độ lệch chuẩn đo

lường sự khác biệt phân phối giá trị ứng với từng khả năng so với giá trị trung bình

của nó.

2

R

P

 RE

 

i

i

Độ lệch chuẩn () được xác định:

Độ lệch chuẩn thường chịu ảnh hưởng của quy mô chuỗi. Do đó, để chuẩn hóa,

người ta lấy độ lệch chuẩn chia cho giá trị trung bình của chuỗi biến số được dùng để

nghiên cứu, gọi là hệ số biến thiên

63

- Hệ số biến thiên.

Hệ số biến thiên là tỷ số so sánh giữa độ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng.

Độ lệch chuẩn (so với giá trị trung bình) càng cao thể hiện hệ số biến thiên càng

CV

  RE

cao và như vậy rủi ro càng cao

Trong đó: CV là hệ số biến thiên.

 là độ lệch tiêu chuẩn của lượng biến

E(R) là giá trị bình quân của lượng biến

Hệ số biến thiên càng cao, thì độ phân tán của lượng biến càng lớn, tính chất

đại diện của số bình quân càng thấp và ngược lại.

Như vậy có thể sử dụng tham số hệ số biến thiên để định lượng được rủi ro tài

chính của các chỉ tiêu đã được đề cập trong nội dung nhận diện rủi ro tài chính. Như

tính hệ số biến thiên của tổng nguồn vốn, hệ số biến thiên của vốn chủ sở hữu, hệ số

biến thiên của hệ số bảo toàn vốn, hệ số biến thiên của hệ số nợ, hệ số biến thiên của hệ

số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số biến thiên của hệ số khả năng thanh toán

ngay, hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hệ số biến thiên của ROA

và hệ số biến thiên của ROE.

Cụ thể:

+ Tính hệ số biến thiên của Tổng nguồn vốn: Để tính được hệ số biến thiên của

Tổng nguồn vốn ta phải tính giá trị kỳ vọng của Tổng nguồn vốn và độ lệch chuẩn của

n

NV

 NVE

i P  i

  

i

1 

2

 NVE

 

NV

NV i

P i

tổng nguồn vốn theo công thức sau:

CV NV

 NV  NVE

+ Tính hệ số biến thiên của ROE: Để tính được hệ số biến thiên của ROE ta

phải tính giá trị kỳ vọng của ROE và độ lệch chuẩn của ROE theo công thức sau:

n

E

ROE

ROE

i P  i

  

i

1 

2

E

ROE

 

ROE

ROE i

P i

64

CV

ROE

E

 ROE  ROE

Trong đó Pi là xác suất xảy ra đối với khả năng i

Tương tự tính cho các chỉ tiêu còn lại.

Trên cơ sở các tính hệ số biến thiên của các chỉ tiêu nhận diện rủi ro của Tập

đoàn, so sánh với các Tập đoàn kinh tế khác để đo lường, dự báo rủi ro tài chính của

từng Tập đoàn kinh tế.

1.2.5.4.2. Nội dung giám sát nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tê

Để đánh giá nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế, người ta dùng chỉ số Z-score

(chỉ số Z): Đây là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử

dụng rộng rãi nhất trên thế giới để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của một

doanh nghiệp. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I. Altman, trường kinh

doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York năm 1968 [74], dựa vào việc

nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số

Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin

cậy khá cao.

Chỉ số Z bao gồm xác định như sau:

Z = 1.X1 + 2.X2 + 3.X3 + 4. X4 + 5.X5

Trong đó:X1 là Tỷ lệ Vốn lưu động trên Tổng tài sản

X2 là Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản

X3 là Tỷ lệ lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản

X4 là Tỷlệ (Giá thị trường của CP * Số lượng CP lưu hành) trên Tổng nợ

phải trả.

 i (i 1,5)

X5 là Tỷ lệ Doanh thu trên Tổng tài sản (hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)

là các hằng số (điều chỉnh theo ngành, lĩnh vực)

65

Từ một chỉ số Z ban đầu được xác định theo công thức

Z = 1,2.X1+1,4.X2+3,3.X3+0,6*X4+1,0*X5

Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra chỉ số Z áp dụng cho các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như sau:

 Nếu Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản, rủi ro tài

Z = 1,2.X1 + 1,4.X2 + 3,3.X3 + 0,64.X4 + 0,999.X5

 Nếu 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản,

chính thấp.

 Nếu Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, rủi ro tài chính cực kỳ nghiêm

rủi ro tài chính tương đối nghiêm trọng.

trọng, nguy cơ phá sản cao.

Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:

 Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

 Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy

Z’ = 0,717.X1 + 0,847.X2 + 3,107.X3 + 0,42.X4 + 0,998.X5

 Nếu Z’ < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá

cơ phá sản

sản cao.

Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra khỏi

công thức tính chỉ số Z. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh có thể được dùng

cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.

 Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

Z’’ = 6,56.X1 + 3,26.X2 + 6,72.X3 + 1,05.X4

 Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy

phá sản.

 Nếu Z’’ < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá

cơ phá sản.

sản cao.

Như vậy để đánh giá nguy cơ phá sản của các đơn vị trong Tập đoàn hoặc của

Tập đoàn sử dụng chỉ số Z và tuỳ từng loại hình công ty hoạt động trong Tập đoàn để

có thể xác định theo chỉ số Z hoặc Z hay Z’’.

66

1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI

CHÍNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT

RA CHO VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

* Về nội dung và chỉ tiêu giám sát

Nội dung giám sát tài chính ở các doanh nghiệp nhà nước tại Trung Quốc là

- Giám sát việc bảo toàn và làm tăng giá trị tài sản nhà nước trong các DNNN

và DN có vốn nhà nước

- Vừa giám sát tài chính DN vừa giám sát hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào DN

- Giám sát rủi ro của DN.

Để có thể giám sát tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước. Uỷ bản quản lý và

giám sát tài sản nhà nước cử ra Hội đồng giám sát để xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám

sát cho từng tập đoàn, DN lớn. Các chỉ tiêu giám sát là các chỉ tiêu thống kê, hạch

toán, hệ thống chỉ tiêu bảo toàn và làm tăng giá trị của tài sản nhà nước tại DN. Các

chỉ tiêu giám sát là các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính (các chỉ tiêu định

tính và định lượng).

Bên cạnh đó tại Trung Quốc, việc giám sát cần căn cứ vào đặc thù mỗi ngành,

mỗi lĩnh vực để giám sát.

Ngoài các tiêu chí trên thì Trung Quốc đã bổ sung các chỉ tiêu cụ thể để đánh

giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm các chỉ tiêu theo từng

cấp độ: Chỉ tiêu cấp 1 là chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn và các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả sử dụng vốn.

Các chỉ tiêu cấp 1 sẽ được chi tiết hoá thành các chỉ tiêu cấp 2 và cấp 3…Cụ thể

Đối với chỉ tiêu Phản ánh tình hình quản lý vốn được chia làm 2 chỉ tiêu cấp 2

là chỉ tiêu xin cấp vốn và chỉ tiêu quản lý vốn. Với chỉ tiêu xin cấp vốn thì Trung

Quốc thể hiện thông qua 3 chỉ tiêu cấp 3 như mục tiêu dự án, quyết sách dự án. Đối

với chỉ tiêu quản lý vốn được thể hiện thông qua 5 chỉ tiêu cấp 3 như xây dựng cơ

chế; tình hình giải ngân; Xử lý tài vụ; Tính hợp lý trong sử dụng vốn; Báo cáo tình

hình sử dụng vốn

* Về các phương pháp phân tích sử dụng trong giám sát tài chính

Hầu hết tại Trung Quốc đều sử dụng các phương pháp đánh giá để giám sát tài

chính tại các DN nhà nước và DN có vốn nhà nước mà cụ thể là phương pháp so sánh và

phương pháp thang điểm. Ví dụ như để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

67

nhà nước. Tổng giá trị là 100 điểm thì chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn có giá trị

30 điểm (Xin cấp vốn là 12 điểm và Quản lý vốn là 18 điểm), chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

sử dụng vốn có giá trị là 70 điểm (trong đó hiệu quả xã hội là 40 điểm và hiệu quả kinh tế

là 30 điểm). Chi tiết hơn nữa là thang điểm cho các chỉ tiêu cấp 3 và cấp 4.

Chỉ tiêu cấp 2 Chỉ tiêu cấp 3

Mục tiêu dự án (6 điểm)

Xin cấp vốn (12 điểm)

Quyết sách dự án (6 điểm)

Xây dựng cơ chế (2 điểm)

Chỉ tiêu cấp 4 Tính khoa học của mục tiêu chiến lược (2 điểm) Tính khả thi của mục tiêu kinh doanh (2 điểm) Tính hợp lý của chỉ tiêu tài chính (2 điểm) Quyết sách vấn đề, miễn nhiệm cán bộ chủ chốt, quyết sách đầu tư dự án lớn, vốn lớn (3 điểm) Sự tham gia của kế toán trưởng vào quyết sách huy động vốn (3 điểm) Lập và chấp hành chế độ dự toán toàn diện, chế độ kiểm soát nội bộ cho việc sử dụng vốn (1 điểm) Ban hành và thực thi chế độ quản lý việc sử dụng vốn dùng cho các hạng mục riêng (1 điểm) Tỷ lệ giải ngân (4 điểm) Tỷ lệ hoàn thành đầu tư (3 điểm)

Tình hình giải ngân (7 điểm)

Xử lý tài chính (2 điểm) Quản lý vốn (18 điểm)

Tính chính xác trong việc xử lý tài chính (1 điểm) Phân tích và quản lý sát sao đối với vốn đầu tư (1 điểm) Sử dụng vốn (3 điểm) Chuyển dịch vốn (2 điểm)

Tính kịp thời của báo cáo (1 điểm)

Tính hợp lý trong sử dụng vốn (5 điểm) Báo cáo tình hình sử dụng vốn

Tính quy chuẩn và hoàn chỉnh của báo cáo (1 điểm)

Tổng điểm 30

Nguồn: [26]

1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc đã giám sát hoạt động của các DNNN thông qua Uỷ ban quản lý

DNNN. Việc giám sát được thể hiện qua các khía cạnh như:

68

* Về nội dung phân tích trong sát tài chính:

+ Hiệu quả hoạt động: tình hình tài sản; năng suất lao động, hệ thống quản lý tài

chính; kết quả sản xuất kinh doanh, hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân

viên gắn với tiền lương; các vấn đề quản lý lao động khác.

+ Đánh giá hiệu quả các ngành nghề kinh doanh chính của DN.

* Về chỉ tiêu sử dụng trong giám sát tài chính

Việc đánh giá được thực hiện để giám sát tại các DNNN ở Hàn Quốc trên cơ sở

các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính,

cụ thể như sau:

- Các chỉ tiêu tài chính bao gồm các chỉ số tài chính cơ bản như: Số lượng lao

động, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tiền lương…

- Các chỉ tiêu phi tài chính: chỉ số phi tài chính được lập riêng cho từng DN

nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của DN đó. Ví dụ: đối với DN đường sắt thì chỉ số

là: “Tỷ lệ tàu về ga đúng giờ”; “Số phút tàu về ga chậm giờ”. Đối với TCT cảng hàng

không Seoul thì chỉ số là: “Thời gian để hành khách hoàn thành thủ tục từ khi hạ cánh

đến khi ra khỏi sân bay”, “Số lượng container được vận chuyển qua cảng hàng không.

Ngoài ra, chỉ số phi tài chính còn bao gồm các chỉ số như “Mức độ hài lòng của khách

hàng”, các ảnh hưởng của DN đến xã hội…

* Về phương pháp sử dụng trong giám sát tài chính

Để giám sát tài chính tại Hàn Quốc sử dụng phương pháp đánh giá mà cụ thể là

phương pháp so sánh và phương pháp trọng số.

Với phương pháp trọng số: Hàn quốc xây dựng bộ chỉ số với các chỉ tiêu tài

chính chiếm 53% (hoặc 60%) tổng số các chỉ tiêu đánh giá và 47% (hoặc 40%) còn lại

đối với các chỉ tiêu phi tài chính. Việc xây dựng bộ chỉ số do một nhóm chuyên gia độc

lập (gồm các kiểm toán viên, chuyên gia đánh giá) do Ủy ban quản lý DNNN tuyển

dụng và ký hợp đồng hằng năm. Nhóm chuyên gia này làm việc một cách độc lập để

tránh mọi sự can thiệp chính trị hay can thiệp từ phía các DNNN. Nhóm chuyên gia có

trách nhiệm đệ trình Ủy ban Quản lý phê duyệt bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

cho từng DN, sau khi được phê duyệt, ngay từ đầu năm sẽ thông báo tới từng DN về

việc năm nay DN sẽ bị đánh giá theo tiêu chí nào để DN biết và tổ chức hệ thống giám

sát nội bộ tương ứng.

Bắt đầu từ tháng 9 hàng năm, tổ chuyên gia sẽ nghiên cứu tình hình của DN và

triển vọng kinh tế của ngành trong năm tiếp theo để xây dựng Bộ chỉ tiêu/chỉ số cho

69

từng DN trong năm tới. Ngoài nội dung các tiêu chí/chỉ số đánh giá, nhóm chuyên gia

phải đề xuất được mức độ tăng trưởng/cải thiện (% tăng lên) của mỗi chỉ số sao cho

phù hợp với những khó khăn hay thuận lợi trong môi trường kinh doanh của năm sau.

Do mức giá đầu ra của sản phẩm của các DNNN thường bị nhà nước điều tiết nên các

chỉ số tài chính có thể không cần tăng so với năm trước, nhưng các chỉ số phi tài chính

thì bắt buộc phải đạt mức cao hơn năm trước thì DN mới được xếp loại tốt. Điều này

tạo áp lực lên DNNN phải liên tục phải cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Với phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chỉ tiêu giám sát, Uỷ ban quản lý

DNNN so sánh với một số chỉ tiêu của các DN lớn trên thế giới (kể cả chỉ tiêu tài chính

và chỉ tiêu phi tài chính) và việc so sánh chủ yếu theo các chỉ tiêu như năng suất lao

động, mức độ cung cấp dịch vụ, năng lực cạnh tranh… (Ví dụ sẽ so sánh mức độ hài

lòng của khách hàng tại Sân bay quốc tế Incheon Hàn Quốc với Sân bay quốc tế

Heathrow Anh Quốc). Đồng thời, để tránh việc Ban Lãnh đạo tập trung vào các mục

tiêu ngắn hạn, Hàn Quốc cũng đã bổ sung thêm một chỉ số đánh giá trong trung và dài

hạn (5 năm).

Các DNNN sẽ được xếp loại từ S (xếp loại đặc biệt), A nếu kết quả năm sau cao

hơn năm trước và ngược lại sẽ xếp loại từ B; C; D; E.

Trên cơ sở xếp loại, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định việc giải thể đối với DNNN

xếp loại E, cảnh báo nếu xếp loại D, thưởng ít hơn 1 tháng lương thực hiện cho nhân viên

nếu xếp loại C, thưởng từ 1 đến 1,5 tháng lương cho nhân viên nếu xếp loại B, thưởng từ

1,5 đến 2 tháng lương nếu xếp loại A và từ 2 đến 2,5 tháng lương nếu xếp loại đặc biệt (S).

1.3.3. Kinh nghiệm của các nước OECD

- Về nội dung và chỉ tiêu giám sát: Các nước OECD thực hiện giám sát tài

chính thông qua các nội dung phản ánh năng lực tài chính như kết quả hoạt động, hiệu

quả hoạt động, khả năng thanh toán, dòng tiền và các chỉ tiêu thường được dùng để

theo dõi, đánh giá năng lực tài chính của DN gồm: (i) Doanh thu; (ii) Lợi nhuận,

EBITDA; (iii) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE); (iv) Cổ tức Nhà nước được

nhận từ DN; (v) Nợ/EBITDA; (vi) Nợ/Vốn CSH. Ngoài ra, một số quốc gia còn sử

dụng thêm các chỉ tiêu như: Hệ số khả năng thanh toán nhanh; Hệ số khả năng thanh

toán nợ đến hạn; Hệ số dòng tiền; Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Ngoài các nội

dung phân tích trong giám sát tài chính nói trên thì một số quốc gia đã bổ sung một số

tiêu chí để đánh giá và giám sát mức độ rủi ro của DN; trong đó, mức lãi suất cơ bản

70

được dùng làm cơ sở để phân tích rủi ro của DN. Một số quốc gia cũng giám sát rủi ro

phát sinh từ khu vực DNNN đối với NSNN thông qua việc giám sát khả năng thanh

toán các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.

- Về phương pháp phân tích trong giám sát tài chính: Việc đánh giá năng lực tài

chính và đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như xếp loại DN tại hết các nước OECD

thông qua việc so sánh tình hình thực hiện với mục tiêu của DN đặt ra.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm về phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

- Về nội dung và chỉ tiêu giám sát: ngoài các chỉ tiêu tài chính nói chung (phản

ánh nội dung giám sát hiệu quả sát xuất kinh doanh và tình hình huy động vốn - đòn cân

nợ), cần có các chỉ tiêu tài chính đặc thù theo ngành, thậm chí theo từng loại hình để phù

hợp với đặc thù của ngành và của từng đơn vị. Đồng thời để giám sát tài chính đối với

các Tập đoàn kinh tế cần sử dụng các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.

Đối với các Tập đoàn kinh tế việc đánh giá xếp loại cần phải theo các chỉ tiêu kế

hoạch đặc thù (cần thiết có thể thuê chuyên gia xây dựng chỉ tiêu đánh giá từ đầu năm).

Đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt động công ích, do không đặt mục tiêu sinh lời

thì cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính để đánh giá chất lượng và hiệu suất

cung ứng hàng hoá/dịch vụ công.

Kết quả đánh giá cần được sử dụng để quyết định mức độ lương/thưởng của

người lãnh đạo/người lao động tại Tập đoàn, đối với những Tập đoàn được đánh giá

xếp loại quá yếu kém thì có chế tài buộc phải phá sản, giải thể hoặc tái cơ cấu bắt buộc.

Cần phải bộ sung các nội dung và chỉ tiêu giám sát nguy cơ rủi ro, nguy cơ phá

sản đối với các Tập đoàn kinh tế để ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro đối với các Tập đoàn

kinh tế ở Việt Nam.

- Về phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính

Ngoài phương pháp so sánh dùng để đánh giá thì cần sử dụng các phương pháp

đánh giá khác như phương pháp thang điểm, phương pháp trọng số. Đồng thời việc so

sánh cần quan tâm đến đặc thù ngành nghề kinh doanh, phạm vi hoạt động cũng như so

sánh với các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới hoạt động cùng trong lĩnh vực. Đối với

các Tập đoàn kinh tế thì Cơ quan giám sát của Chính phủ cần xây dựng cơ sở dữ liệu

để có thể so sánh hiệu quả đầu tư và mức độ rủi ro tài chính trung bình của từng ngành,

qua đó có thể tham mưu cho Chính phủ trong hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước cho

từng ngành và cho từng đơn vị cụ thể.

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Luận án đã trình bày và phân tích những vấn đề lý luận về giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế, trong nội dung này luận án đã đề cập đến các khía cạnh của Tập

đoàn kinh tế và đặc biệt đi sâu vào những nội dung liên quan đến giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế như khái niệm, chủ thể giám sát, phương thức giám sát và đặc biệt

đưa ra những nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Đồng thời luận án

đã đi sâu đề cập đến những vấn đề liên quan đến Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế như khái niệm, mục tiêu, các nhân tố ảnh hưởng, cơ sở

số liệu và quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh

tế. Đặc biệt, luận án đã đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận nội dung Phân tích tài chính

trong giám sát tài chính trong Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó luận án đã tìm hiểu kinh

nghiệm về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn

nhà nước ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc và rút ra bài học cho giám sát tài chính

đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Việc trình bày và phân tích những vấn đề lý

luận cơ bản về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là

cần thiết và có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở để thực hiện những phần tiếp theo của

Luận án, đồng thời cũng rút ra được những giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

72

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam

Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nước ta đã xuất hiện ý tưởng thành lập các

Tập đoàn kinh tế mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với những đối thủ mạnh của thế giới

khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội

Đảng lần thứ VII (năm 1991) đã đưa ra yêu cầu “ Sắp xếp lại các liên hiệp xí nghiệp

phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, xây dựng một số

công ty hoặc liên hiệp xí nghiệp lớn có uy tín và khả năng cạnh tranh trong quan hệ

kinh tế với nước ngoài”. Tiếp theo, hội nghị Trung ương Đảng lần thứ bảy (khóa VII)

khẳng định “Hình thành một số tổ chức kinh tế lớn với mục đích tích tụ, tập trung cao

về vốn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới”. Xuất phát từ chủ trương lớn đó,

Chính phủ đã triển khai chính sách thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh, mở đầu

bằng Quyết định 91/TTg của Thủ tướng ban hành năm 1994. Đến giữa những năm

1990, đã thành lập 18 Tổng công ty theo hướng tập đoàn kinh tế, được gọi tắt là các

Tổng công ty 91, gồm các Tổng công ty: Điện lực, Dầu khí, Than, Bưu chính viễn

thông, Dệt may, Công nghiệp tàu thủy, Hàng không, Hàng hải, Xi măng, Hóa chất,

Thép, Giấy, Thuốc lá, Cà phê, Cao su,...Tổng công ty 91 chính là hình thức sơ khai của

Tập đoàn kinh tế Nhà nước tổ chức theo ngành, được Nhà nước thành lập để thực hiện

vai trò nắm giữ và chi phối những vị trí, ngành quan trọng của nền kinh tế, với kỳ vọng

bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường trong nước và mở rộng quan hệ kinh

doanh ra nước ngoài. Trước thực tế đó và để đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước

và phát triển kinh tế tư nhân, Đại hội Đảng IX đã chủ trương “xây dựng một số tập

đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành

phần kinh tế”. Để tạo lập khung khổ pháp lý cho hoạt động của các TĐKT nhà nước,

ngày 5/11/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2009/NĐ-CP về “Thí điểm

thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Tập đoàn kinh tế nhà nước”. Theo đó, chỉ có

73

các ngành nghề kinh doanh sau mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

tập đoàn: 1) Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; 2) Đóng mới, sửa chữa tàu

thuỷ; 3) Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng; 4) Khảo sát, thăm dò,

khai thác, chế biến và phân phối dầu khí; 5) Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến than

và khoáng sản; 6) Dệt may; 7) Trồng, khai thác, chế biến cao su; 8) Sản xuất, kinh

doanh phân bón và các sản phẩm hoá chất; 9) Đầu tư và kinh doanh bất động sản; 10)

Công nghiệp xây dựng và cơ khí chế tạo; 11) Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm; 12) Các

ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Qua hơn 20 năm (từ 2005 đến nay), đã có 12 TĐKTNN được thí điểm thành

lập, trong đó có: một tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt)được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cổ phần hoá và thí điểm thành lập tập đoàn kinh

tế và uỷ quyền cho Bộ Tài chính thành lập công ty mẹ và 11 TĐKTNN do Thủ tướng

Chính phủ quyết định thành lập, gồm: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập

đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện lực

Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Cao

su Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn

Phát triển nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam.

Qua quá trình hoạt động, các TĐKT thể hiện rõ vị trí và vai trò chủ đạo của

mình trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển

kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Các tập đoàn cũng phát huy được

vị trí tiên phong, dẫn dắt và tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế

khác cùng tham gia đầu tư, sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó, các TĐKT lớn cũng

đảm nhận vai trò đi đầu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế

quốc tế của nước nhà. Song song với phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh,

an ninh năng lượng, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường cũng là một vai trò quan

trọng gắn liền với trách nhiệm của các TĐKT lớn. Đây cũng được coi là lực lượng chủ

lực trong các chương trình an sinh xã hội vì cộng đồng của Chính phủ.

Sau thất bại của một số TĐKTNN như Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ

Vinashin, Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây

dựng Việt Nam do thua lỗ, mất vốn nhà nước còn có những nghi ngại về vai trò của

TĐKTNN. Quá trình thí điểm cũng cho thấy những mặt hạn chế còn tồn tạị. Hạn chế

74

lớn nhất là vấn đề về khung pháp lý. Chúng ta chưa có khung pháp lý đầy đủ, rõ ràng

về mô hình TĐKTNN. Điều đó dẫn đến các điểm chưa hoàn thiện trong cơ chế thực

hiện và giám sát quyền sở hữu. Phương thức quản lý và điều hành cũ vẫn còn tồn tại.

Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, vai trò quản trị của Hội đồng quản trị và vai trò điều

hành của Ban Tổng giám đốc chưa được tách bạch và chuẩn hóa về quy trình nghiệp

vụ. Bên cạnh những hạn chế mang tính khách quan thì bản thân các tập đoàn cũng có

những vấn đề nội tại. Một phần cán bộ quản lý, người đại diện của tập đoàn tại các đơn

vị chưa quán triệt đầy đủ tinh thần về mô hình quản lý, cách thức quản lý DN, thiếu kỹ

năng quản trị DN hiện đại.

Tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Đảng ta đã

quyết định thu hẹp vai trò nắm giữ, chi phối các ngành kinh tế trọng yếu của các Tập

đoàn Kinh tế Nhà nước từ 12 ngành (theo Đại hội IX và Hội nghị Trung ương ba khoá

IX) thành 9 ngành (gồm Viễn thông, than-Khoáng sản, dệt may, điện lực, dầu khí, cao

su, hóa chất, bảo hiểm, xăng dầu), giảm 03 ngành là công nghiệp tàu thuỷ, xây dựng

công nghiệp và xây dựng dân dụng. Sau khi chuyển đổi mô hình, tái cấu trúc các Tập

đoàn kinh tế nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tính đến thời điểm

tháng 5/2016 chỉ còn lại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực

ngành nghề cụ thể như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông;

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam; Tập

đoàn Điện Lực Việt Nam; Tập đoàn Hoá chất Việt Nam; Tập đoàn Viễn Thông Quân

đội (theo bảng 2.1). Trong 4 tập đoàn còn lại, ngoài Tập đoàn Dệt may Việt Nam được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cổ phần hóa theo hình thức kết hợp vừa bán một phần

vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó cổ phần Nhà

nước chiếm 51% (tháng 5/2014); Ba tập đoàn còn lại là Vinashin, Tập đoàn Phát triển

nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam đều phải chuyển

sang mô hình Tổng công ty.

75

Bảng 2.1: Các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay theo quy định

của Luật doanh nghiệp 2014

(Tính đến thời điểm tháng 5/2016)

Tên Tập đoàn

TT

Quá trình hình thành

kinh tế nhà nước

1

Tập đoàn Bưu

Thành lập theo Quyết định 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của

chính viễn thông

Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn hoạt động theo mô hình Cty mẹ-

Việt

Nam

Cty con, hoạt động trong lĩnh vực mạng đường trục, quản lý đầu

(VNPT)

tư kinh doanh vốn. Trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính

viễn thông Việt Nam (VNPT).

2

Tập đoàn Dầu khí

Thành lập theo Quyết định 198/2006/QĐ-TTg ngày 29/08/2006

Quốc gia Việt

của Thủ tướng Chính phủ. Là tập đoàn đa sở hữu, trong đó nhà

Nam (PVN)

nước sở hữu chi phối về vốn. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở

sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị

thành viên.

3

Tập đoàn Than -

Thành lập theo Quyết định 345/2005/QĐ-TTg ngày 28/12/2005

Khoáng sản Việt

của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở

Nam (Vinacomin)

Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty khoáng sản Việt Nam.

4

Tập đoàn Điện lực

Thành lập theo Quyết định 147/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006

Việt Nam (EVN)

của Thủ tướng Chính phủ. Là tập đoàn đa sở hữu trong đó sở hữu

nhà nước chi phối. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở Tổng

công ty Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên.

5

Tập đoàn Công

Thành lập theo Quyết định 248/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006

nghiệp Cao

su

của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn được thành lập trên cơ sở đa

Việt Nam

sở hữu trong đó sở hữu nhà nước chi phối. Tập đoàn được hình

(VRG)

thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Cao su Việt Nam.

6

Tập đoàn Hóa

Thành lập theo Quyết định số 2180 TTg ngày 23/12/2009 của Thủ

chất Việt Nam

tướng Chính Phủ. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ

(Vinachem)

chức lại Tổng công ty Hóa chất Việt Nam

7

Tập đoàn Viễn

Thành lập theo quyết định 2079/2009/QĐ-TTg ngày 14/12/2009

thông Quân đội

của Thủ tướng Chính phủ. Là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng

(Viettel)

100% vốn nhà nước. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở Tổng

công ty Viễn thông quân đội

Nguồn: Tác giả tự sưu tầm

76

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam

Thứ nhất, về mô hình tổ chức hoạt động

Các TĐKT nhà nước ở Việt Nam đã được thí điểm thành lập theo quyết định

của Thủ tướng chính phủ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Hiện nay ở

Việt Nam đã có7 Tập đoàn kinh tế nhà nước được thành lập hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - công ty con. Bản chất của mô hình công ty mẹ - công ty con là cơ cấu

ràng buộc giữa một trung tâm vốn - công ty mẹ với nhiều vệ tinh nhận vốn - công ty

con, trong đó sự can thiệp của công ty mẹ vào hoạt động của các công ty con với tư

cách cổ đông. Công ty mẹ tác động vào hoạt động của công ty con và mức độ ảnh

hưởng của sự tác động này tùy thuộc vào tỷ lệ phần trăm vốn đầu tư của công ty mẹ

vào công ty con và khả năng của người đại diện phần vốn của công ty mẹ.

Cơ cấu tổ chức của các TĐKT nhà nước bao gồm: Công ty mẹ là công ty nhà

nước hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng chính

phủ quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức, hoạt động; các công ty con,

công ty liên kết được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; Các

tập đoàn Dầu khí, Than - Khoáng sản có một số đơn vị thành viên được tổ chức theo

mô hình công ty nhà nước hoặc Tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ -

công ty con.

Công ty mẹ của các Tập đoàn được hình thành theo một trong hai cách sau:

(1) Tổ chức lại Văn phòng, cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty, một

số đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc;

(2) Tổ chức lại Văn phòng, cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty, một số

đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và một vài công ty thành viên hạch toán độc lập

có vị trí then chốt hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty.

Thứ hai, về tổ chức quản lý

TĐKT nhà nước là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty

mẹ - Công ty con trong đó Công ty mẹ - nắm quyền chi phối. Đối với các TĐKT, cơ

cấu quản lý Công ty mẹ bao gồm: Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Các phó Tổng

giám đốc. Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trong đó thành viên Hội đồng quản trị

do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng; Tổng giám đốc

do Hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Ví dụ

77

như Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam thí điểm có lãnh đạo các Bộ: Tài

chính, Công Thương tham gia. Cơ cấu quản lý của các công ty con, công ty liên kết

được tổ chức phù hợp với loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh

nghiệp.Phân cấp quản lý như sau:

+ Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại các

Tập đoàn kinh tế nhà nước. Các thành viên HĐQT và Chủ tịch HĐQT là Chủ tịch Tập

đoàn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch

Tập đoàn là đại diện theo pháp luật của công ty mẹ đồng thời là đại diện theo pháp luật

của toàn bộ Tập đoàn Kinh tế. HĐQT có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,

kỷ luật Ban kiểm soát. Tổng giám đốc điều hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ

chấp thuận bằng văn bản. HĐQT kiểm tra, giám sát Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám

đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên theo Luật định và Điều lệ của Tập đoàn; Quyết

định các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch dài hạn, ngành nghề kinh doanh của các công

ty con mà Tập đoàn nắm trên 50% vốn điều lệ; Quyết định cử người đại diện phần vốn

của công ty mẹ tại các công ty con.

+ Chủ tịch Tập đoàn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các Tổng giám đốc chức

năng, kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành; Có quyền bổ nhiệm,

miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các

công ty con do Tập đoàn nắm 100% vốn điều lệ.

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty con là các Tổng công ty gồm:

Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám

đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Các công ty con chịu sự kiểm tra, giám sát,

hướng dẫn chuyên môn của công ty mẹ thông qua đại diện phần vốn góp của công ty

mẹ tại các công ty này.

Như vậy, cơ chế tổ chức bộ máy quản trị điều hành trong nội bộ Tập đoàn đã

chuyển từ liên kết, quản lý, điều hành theo kiểu hành chính cấp trên - cấp dưới sang

liên kết, quản lý điều hành bằng cơ chế đầu tư tài chính. Công ty mẹ là công ty nhà

nước đầu tư tài chính vào các công ty con và nắm quyền chi phối các công ty con thông

qua việc phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động của các công ty con, huy động, phân bổ

các nguồn lực tài chính, nghiên cứu phát triển công nghệ, thương hiệu, thị trường, đào

tạo nhân lực, phát triển quan hệ đối ngoại, quyết định mục tiêu, ngành nghề kinh

doanh… theo tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của công ty con. Mối liên kết này vừa tạo tính

78

tự chủ về hoạt động kinh doanh khá cao cho từng đơn vị thành viên, vừa tập trung được

nguồn lực và sự kiểm soát cần thiết vào công ty mẹ để toàn bộ Tập đoàn Mẹ - Con vào

thực hiện các nhiệm vụ SXKD chính của Tập đoàn. Bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều

hành của công ty mẹ - Tập đoàn thực hiện chức năng trực tiếp quản lý, điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và điều phối hoạt động của cả Tập đoàn kinh

tế theo chiến lược phát triển kinh doanh chung, không thành lập bộ máy quản lý chung

đối với toàn bộ TĐKT. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và điều kiện của

Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát được quy định cụ thể và phân định rõ

ràng tại điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty mẹ do Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt và Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và nghị định 69/2014 NĐ-CP đã tạo điều kiện

phát huy hơn năng lực quản lý, điều hành, hoạch định chiến lược phát triển, kiểm tra,

giám sát đối với hoạt động của Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó cũng làm cho các bộ

phận tham mưu, giúp việc nâng cao năng lực để đáp ứng được yêu cầu. Tư duy trong

quản lý, điều hành, lề lối làm việc bước đầu có những chuyển biến tích cực.

Thứ ba, về cơ chế hoạt động của Tập đoàn kinh tế

Cơ chế hoạt động của Tập đoàn thực hiện liên kết kinh tế thông qua hình thức

đầu tư tài chính và những liên kết khác về thương hiệu, thị trường, công nghệ, đào tạo.

Công ty mẹ thực hiện quyền chi phối các công ty con trên cơ sở mức vốn nắm giữ,

quyền của chủ sở hữu đối với phần vốn góp trong các công ty liên kết thông qua người

đại diện phần vốn góp của mình tại công ty đó theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn được thực hiện trên

cơ sở hợp đồng kinh tế, phù hợp với chiến lược chung. Bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều

hành của công ty mẹ thực hiện chức năng trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh

doanh của công ty mẹ, đồng thời thực hiện đầu tư tài chính vào các công ty con, công

ty liên kết, hoạch định, điều phối hoạt động của tổ hợp theo chiến lược phát triển của cả

tổ hợp để tạo nên sức mạnh tổng hợp.

Với đặc điểm về tổ chức quản lý như vậy sẽ ảnh hưởng đến nội dung phân tích

tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Đối với cơ

quan đại diện chủ sở hữu thì Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các

Tập đoàn cần thiết phải phân tích theo các khía cạnh như phân tích tài chính trong giám

sát tài chính của toàn Tập đoàn và Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

79

công ty mẹ.Trong nội dung phân tích phải thể hiện được chính sách đầu tư, cấu trúc

vốn của TĐKT…

2.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở

Việt Nam ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Hoạt động tài chính của TĐKT gắn liền với sự tạo lập và sử dụng vốn trong

TĐKT. Do đó, hoạt động tài chính trong TĐKT thường rất đa dạng và nó được thể hiện

dưới nhiều hình thức khác nhau và nó được thể hiện dưới dạng huy động vốn; hoạt

động sử dụng vốn, đầu tư vốn và hoạt động phân phối lợi nhuận.

* Hoạt động huy động vốn của TĐKT (công ty mẹ)

Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng đối với các đơn vị kinh doanh đặc biệt là đối

với các Tập đoàn kinh tế. Vốn của Tập đoàn kinh tế được tạo lập qua nhiều kênh huy

động vốn khác nhau. Tập đoàn kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực then

chốt của nền kinh tế nên nhu cầu thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như nhu

cầu cho đầu tư phát triển hàng năm của các Tập đoàn kinh tế là rất lớn. Các Tập đoàn

kinh tế nhà nước hiện nay chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn bên trong (chủ sở hữu

vốn và từ tích lũy nội bộ tập đoàn) và nguồn vốn bên ngoài (Khai thác và huy động vốn

từ các tổ chức, đơn vị ngoài Tập đoàn)

Thứ nhất: Huy động vốn từ vốn chủ sở hữu và nguồn vốn trong nội bộ Tập

đoàn kinh tế

Theo phương thức này hoạt động huy động vốn được thực hiện thông qua khai

thác, huy động từ nguồn vốn nhà nước (thông thường là chủ sở hữu của Tập đoàn kinh

tế), từ nguồn vốn tự bổ sung và huy động từ các đơn vị thành viên

Huy động vốn từ nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: Phần lớn

các Tập đoàn kinh tế được chủ sở hữu nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ ban đầu

Ngoài việc đầu tư vốn điều lệ cho các Tập đoàn kinh tế, để tạo điều kiện cho các Tập

đoàn kinh tế có điều kiện tích lũy và tạo lập vốn cho Tập đoàn cũng như đầu tư phát

triển vào những vùng khó khăn của đất nước, nhiều Tập đoàn kinh tế hoạt động vì mục

tiêu công ích (như Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn Điện Lực….) được nhà

nước cho phép giữ lại một phần thu sử dụng vốn nhà nước và thuế TNDN phải nộp vào

NSNN. Hiện nay số vốn NSNN đầu tư, bổ sung cũng như tạo điều kiện cho các Tập

đoàn kinh tế tích lũy, tập trung vốn của Nhà nước đã giảm dần qua các năm và giảm cả

80

về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì

đặc thù hoạt động huy động vốn của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nên phân

tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng

đến giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, tình hình huy động vốn…

Huy động từ nguồn vốn tự bổ sung:

Nguồn vốn tự bổ sung của các Tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm lợi nhuận để

lại sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tái đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu.

Trong đó nguồn vốn tái đầu tư chiếm tỷ trọng lớn. Việc huy động vốn từ nguồn vốn tự

bổ sung nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Tập đoàn, như vậy chủ

thể quản lý cần giám sát kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình phân phối

lợi nhuận, trích lập quỹ, tình hình phát hành trái phiếu..

Huy động vốn từ các đơn vị thành viên:

Các TĐKT nhà nước thì công ty Tài chính (Ngân hàng thương mại thuộc Tập

đoàn) là một định chế tài chính không thể thiếu và có vị trí quan trọng trong việc cung -

cầu vốn cho Tập đoàn kinh tế cũng như thực hiện các hoạt động tài chính của Tập đoàn

kinh tế. Công ty tài chính (Ngân hàng thương mại thuộc Tập đoàn) là đầu mối để thực

hiện huy động vốn từ các nguồn vốn bên ngoài cho tập đoàn cũng như huy động các

nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên của TĐKT để đảm bảo cho các hoạt

động của công ty mẹ và các công ty con của Tập đoàn. Như vậy Phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng đến giám sát

hoạt động huy động vốn của các thành viên.

Thứ hai: Huy động vốn từ các đối tượng ngoài Tập đoàn

Việc huy động vốn này nhằm mục đích đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản

xuất kinh doanh cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà

nước. Nguồn vốn huy động thường từ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, huy động

vốn trên thị trường chứng khoán. Các Tập đoàn kinh tế nhà nước có thể huy động vốn

trên thị trường chứng khoán thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên hoặc

phát hành trái phiếu doanh nghiệp, huy động vốn thông qua ký kết các hợp đồng hợp

tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết.

Như vậy Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

nhà nước cần chú trọng đến giám sát tình hình huy động vốn, phát hành trái phiếu,

giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án…

81

* Hoạt động sử dụng và đầu tư vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Thứ nhất: Hoạt động sử dụng vốn của Tập đoàn kinh tế nhà nước

Tập đoàn kinh tế nhà nước tiến hành giao vốn cho các đơn vị hạch toán phụ

thuộc để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao dưới các hình thức vốn bằng

tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và giá trị những tài sản, các loại vốn

khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Tập đoàn kinh tế còn sử dụng vốn để đầu tư

cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn và sử dụng vốn để tái đầu tư,

mua sắm, sửa chữa lớn Tài sản cố định

Thứ hai: Hoạt động đầu tư vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động chủ đạo trong các Tập đoàn kinh tế nhà

nước. Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế vừa thực hiện chức năng hoạt động sản

xuất kinh doanh, vừa thực hiện chức năng đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác.

nắm quyền chi phối các công ty con thông qua vốn đầu tư, nghiệp vụ, công nghệ,

thương hiệu, thị trường, trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và đảm bảo các

nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.

Hoạt động đầu tư vốn vào các công ty con không những giảm được một phần

công tác quản lý điều hành mà còn giúp các công ty con, các đơn vị thành viên nâng

cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư vốn

tạo nền tảng cho mối quan hệ liên kết về vốn - tài chính và các mối quan hệ khác như

công nghệ, thương hiệu, thị trường…qua đó gắn kết công ty mẹ với các công ty con,

công ty liên kết.

Công ty mẹ tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện đầu tư từ 50% đến 100%

vốn điều lệ của công ty con, chính vì vậy công ty mẹ chỉ thực hiện kiểm soát tài chính

và kiểm soát một số lĩnh vực then chốt còn lại để cho các công ty con tự quản lý, điều

hành theo quy định của pháp luật. Hàng năm công ty mẹ tiếp tục thực hiện đầu tư vốn

bổ sung vào các công ty, ngoài số vốn đầu tư nhà nước (vốn thực có trên sổ kế toán của

các công ty con tại thời điểm thành lập Tập đoàn kinh tế). Thông qua hoạt động đầu tư

vốn vào các công ty con cho thấy mối quan hệ kinh doanh giữa công ty mẹ và các công

ty con được thể hiện thông qua hợp đồng kinh tế từ đó tạo vị thế bình đẳng cho các

công ty con và công ty mẹ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài việc công ty mẹ

đầu tư trực tiếp vào các công ty con thì bên cạnh đó có những trường hợp công ty con

đầu tư ngược trở lại công ty mẹ (Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam)…

82

Hoạt động đầu tư, góp vốn vào các công ty liên doanh liên kết: Các Tập đoàn

kinh tế nhà nước ở Việt Nam thực hiện đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn trong các

công ty liên kết và các công ty này chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với công

ty mẹ theo tỷ lệ vốn đầu tư, vốn góp hoặc theo thỏa thuận hợp đồng đã ký kết giữa

công ty với công ty mẹ của Tập đoàn, Các công ty liên kết được tổ chức dưới hình

thức: Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với

nước ngoài. Sự hội nhập kinh tế của Việt Nam đã giúp cho các Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài thông qua một số lĩnh

vực như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Khai thác dầu khí, Xây dựng…

Hoạt động đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác: Vốn đầu tư ở các Tập đoàn

kinh tế nhà nước vào các doanh nghiệp khác thông thường là vốn bằng tiền, giá trị

quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị TSCĐ hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của

Tập đoàn kinh tế hoặc do Tập đoàn kinh tế đầu tư, vốn do Tập đoàn kinh tế vay để đầu

tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó và các loại

vốn khác…

Tập đoàn kinh tế thực hiện đầu tư dưới các hình thức như góp vốn, mua cổ phần

để thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty

TNHH, cho các DN khác vay dưới hình thức mua lại các công cụ nợ ….

Hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Các Tập đoàn kinh

tế nhà nước cũng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Do hoạt động tài chính trong các Tập đoàn kinh tế gắn liền với việc tạo lập, sử

dụng vốn và đầu tư vốn. Vì vậy phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế nhà nước phải gắn liền với các nội dung phân tích đề giám sát như phân

tích chính sách huy động vốn, phân tích chính sách sử dụng vốn, phân tích tình hình

quản lý, sử dụng tài sản, phân tích chính sách đầu tư vốn cho các dự án đầu tư, phân

tích tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, giám sát tài chính các công ty con,

cũng như phân tích hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế.

* Hoạt động phân phối lợi nhuận: Nếu hoạt động kinh doanh của công các

công ty con, công ty mẹ có lợi nhuận, công ty sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận sau

thuế. Lợi nhuận sau thuế có thể được phân chia thành hai bộ phận, một bộ phận lợi

nhuận giữ lại để tiếp tục tái đầu tư, một bộ phận phân chia cho các cổ đông, chủ sở

hữu. Hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế chính là quyết định phân phối lợi nhuận

83

liên quan đến xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và lợi nhuận phân chia cho

các cổ đông, chủ sở hữu.

Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát

triển của các công ty trong Tập đoàn, vì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là nguồn vốn nội

sinh quan trọng cho sự phát triển bền vững của các công ty trong Tập đoàn. Việc phân

chia lợi nhuận sau thuế cần đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động, chủ sở hữu và

bản thân các công ty. Như vậy Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng đến giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích

lập quỹ, giám sát chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và trách nhiệm quyền lợi khác đối

với người lao động, người quản lý DN, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn…

2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập

đoàn kinh tế nhà nước hiện nay

Từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế nhà nước thí điểm đến nay quy

mô vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng dần lên (Kể cả vốn, tài sản, lao

động, quy mô số lượng doanh nghiệp thành viên...). Tình hình tài chính và hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế nhà nước như sau:

*Về tình hình tài chính chủ yếu:

Tổng tài sản của các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay ở Việt Nam cuối năm

2015 là 1.931.558.005 triệu đồng tăng so với cuối năm 2014 là 87.602.249 triệu đồng,

với tỷ lệ tăng 4,75%. Việc tăng tổng tài sản của các Tập đoàn kinh tế nhà nước nói trên

là do quy mô vốn của một số Tập đoàn kinh tế nhà nước tăng lên như Tập đoàn Bưu

chính Viễn Thông (tổng tài sản tăng 2.518.977 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,9%); Tập

đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam (tổng tài sản tăng 3.368.325 triệu đồng, với tỷ lệ

tăng 5,31%);Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (tổng tài sản tăng

4.793.617triệu đồng, với tỷ lệ tăng 3,81%); Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (tổng tài sản

tăng 64.907.683triệu đồng, với tỷ lệ tăng 11,27%); Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (tổng

tài sản tăng 1.645.817 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,92%); Tập đoàn Viễn Thông Quân

đội (tổng tài sản tăng 10.932.861triệu đồng, với tỷ lệ tăng 6,52%). Bên cạnh đó cũng có

những Tập đoàn kinh tế có quy mô vốn giảm đi, đó là Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

quy mô vốn cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014. Việc giảm quy mô vốn của

một số tập đoàn kinh tế nói trên là do nhiều nguyên nhân như tái cấu trúc Tập đoàn,

hiệu quả hoạt động giảm….

84

Tổng tài sản của toàn bộ các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đã tăng lên

nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng lên

65.229.383 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 7,78%) và nợ phải trả của các Tập đoàn kinh tế

giảm 135.761.610 triệu đồng (với tỷ lệ giảm13,82%).

Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của toàn bộ Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng

lên là do vốn chủ sở hữu của toàn bộ 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước đều tăng lên như

nhưng vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể phải kể đến là Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam (vốn

chủ sở hữu tăng 17.290.645 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 4,09%); Tập đoàn Điện Lực Việt

Nam (vốn chủ sở hữu tăng 25.090.399 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 15,57%).

Đối với nợ phải trả: Tổng nợ phải trả của các Tập đoàn kinh tế nhà nước giảm

đi là do nợ phải trả của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam giảm 198.589.773 triệu đồng, với

tỷ lệ giảm 58,9%. Còn nợ phải trả của 6 Tập đoàn còn lại thì nợ phải trả cuối năm 2015

đều tăng so với đầu năm 2015.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

TỔNG TÀI SẢN

NỢ PHẢI TRẢ

TT TẬP ĐOÀN

VỐN CHỦ SỞ HỨU 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2014

31/12/2015

1

759.257.935 759.822.966 138.570.255 337.160.028 439.953.583 422.662.938

2

89.251.425

86.732.448 24.897.831 22.673.175 64.353.594 64.050.273

3

66.837.767

63.469.442 23.250.564 21.219.611 43.587.204 38.284.908

4

138.526.239 133.732.622 100.343.873 96.445.701 38.182.366 32.583.268

5

641.040.690 576.133.007 454.760.498 407.119.866 186.280.192 161.189.793

6

58.048.086

56.402.269 37.038.426 36.688.690 21.009.660 14.923.510

7

178.595.863 167.663.002 67.846.668 61.162.654 110.749.194 105.191.720

Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam Tập đoàn Điện lực VN Tập đoàn Hoá Chất VN Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Tổng

1.931.558.005 1.843.955.756 846.708.115 982.469.725 904.115.793 838.886.410

Nguồn tài liệu: Khảo sát thực tế tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước

85

Vốn chủ sở hữu của TĐKTNN hàng năm tăng chủ yếu từ nguồn quỹ đầu tư

phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế, chênh lệch đánh giá lại tài sản và thặng

dư vốn thu được trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ

thuộc của TĐKT. Xét tổng thể, các TĐKT bảo toàn được vốn chủ sở hữu, hệ số bảo

toàn vốn bình quân của TĐKT, TCT nhàn nước là 1,06 lần. Hệ số tự tài trợ bình quân

(Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản) theo báo cáo hợp nhất là 0,38 lần.

Tuy nhiên, có một số TĐKTNN không bảo toàn được vốn chủ sở hữu hoặc âm

(-) vốn chủ sở hữu do gặp nhiều rủi ro, kinh doanh thua lỗ hoặc thực hiện tách doanh

nghiệp theo Đề án tái cơ cấu DNNN đã được phê duyệt nên vốn chủ sở hữu năm 2014

giảm so với năm 2013 dẫn đến hệ số bảo toàn vốn (H) nhỏ hơn 1 nhưng trên thực tế

các doanh nghiệp này vẫn bảo toàn được vốn chủ sở hữu, cụ thể như Tập đoàn Bưu

chính viễn thông (H=0,84)

* Về kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế nhà nước

a) Tổng doanh thu

Theo báo cáo hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy những TĐ

có doanh thu cao như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (313.444 tỷ đồng); Tập đoàn

Điện lực VN (243.509 tỷ đồng); Tập đoàn Viễn thông quân đội (216.851 tỷ đồng); Tập

đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN (77.657 tỷ đồng); Tập đoàn Bưu chính viễn

thông VN (50.586 tỷ đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (41.819 tỷ đồng);

b) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

- Lợi nhuận trước thuế

+ Báo cáo hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Các Tập đoàn kinh tế

có lợi nhuận kế toán trước thuế đạt cao trên 2.000 tỷ đồng vẫn chủ yếu ở những Tập

đoàn kinh tế có quy mô lớn như Tập đoàn Dầu khí quốc gia VN (42.892 tỷ đồng);

Tập đoàn Viễn thông quân đội (45.046 tỷ đồng); Tập đoàn Điện lực VN (4.595 tỷ

đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (2.135 tỷ đồng); Tập đoàn công nghiệp Cao su VN

(2.474 tỷ đồng);

Một số Tập đoàn kinh tế có tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu đạt

cao như: Tập đoàn Viễn thông quân đội đạt 41%;

Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân của các Tập đoàn,

Tổng công ty nhà nước năm 2015 là 12%, Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản

quân của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước năm 2015 là 5,3%.

86

Theo báo cáo của Công ty mẹ, Lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 111.817 tỷ

đồng, giảm 1% so với thực hiện năm 2014. Hầu hết các Công ty mẹ quy mô lớn đều có

lợi nhuận trước thuế cao như. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (45.671 tỷ

đồng); Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (24.191 tỷ đồng); Công ty mẹ -

Tập đoàn Bưu chính viễn thông VN (2.693 tỷ đồng

Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2015 là 10%, Tỷ

suất Lợi nhuận/Tổng tài sản năm 2015 là 5,7%.

c) Nộp Ngân sách nhà nước (NSNN)

Năm 2015, tổng các khoản phát sinh phải nộp NSNN của các Tập đoàn kinh tế,

Tổng công ty nhà nước đạt 217.208 tỷ đồng, giảm 6% so với thực hiện năm 2014.

Trong đó, số phát sinh phải nộp NSNN từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa là

156.932 tỷ đồng, chiếm 72% tổng số phát sinh phải nộp NSNN; số phát sinh phải nộp

NSNN từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là 14.639 tỷ đồng và số lợi nhuận phải

nộp NSNN theo Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ là

45.638 tỷ đồng. Những Tập đoàn kinh tế nhà nước có số thu vào ngân sách nhà nước

lớn như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (87.333 tỷ đồng); Tập đoàn Viễn thông quân

đội (34.858 tỷ đồng); Tập đoàn Điện lực VN (16.414 tỷ đồng); Tập đoàn Công nghiệp

Than khoáng sản VN (13.838 tỷ đồng); Tập đoàn Bưu chính viễn thông VN (3.262 tỷ

đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (2.643 tỷ đồng).

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN ĐẠI

DIỆN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA

Hoạt động giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu được thể hiện

thông qua các nội dung như công tác tổ chức giám sát, tổ chức bộ máy giám sát, tổ

chức hoạt động giám sát, công cụ hỗ trợ giám sát tài chính, phương thức giám sát, nội

dung và chỉ tiêu giám sát, công khai thông tin sau khi giám sát. Cụ thể:

- Về công tác tổ chức giám sát: Cơ quan đại diện chủ sở hữu đã tổ chức thực

hiện giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thông qua thành lập hoặc

chỉ định đơn vị đầu mối thực hiện chức năng giám sát tài chính đối với các Tập đoàn

kinh tế. Tại Bộ Công Thương thì 1 cán bộ giám sát sẽ thực hiện quản lý, giám sát đối

với nhiều doanh nghiệp từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác giám sát của cơ quan CSH.

Về trình độ chuyên môn của công tác giám sát theo khảo sát thực tế có 86% cán bộ có

87

trình độ chuyên môn về tài chính kế toán. Tuy nhiên, số lượng cán bộ không có chuyên

môn về ngành nghề kinh doanh của DN đang chiếm một tỷ lệ khá cao (84%) được xác

định là hạn chế lớn đối với năng lực giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu

với các Tập đoàn kinh tế.

- Về tổ chức hoạt động giám sát: Cơ quan chủ sở hữu đã ban hành Quy định,

Quy chế nội bộ về giám sát tài chính DN (quy định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối

hợp, báo cáo trong nội bộ cơ quan đại diện chủ sở hữu và giữa cơ quan đại diện chủ sở

hữu với các bên liên quan…). Cụ thể Bộ Công Thương đã ban hành bộ quy trình giám

sát tài chính tại Bộ. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn, làm tăng tính kịp thời và nâng cao

hiệu quả của công tác giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Cụ thể Bộ Công

Thương đã ký quyết định số 1885/QB-BCT ngày17 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng

Bộ Công Thương ban hành quy chế giám sát tài chính đối với các Tập đoàn, Tổng

công ty, Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Công

Thương đại diện chủ sở hữu.

- Công cụ hỗ trợ giám sát: 100% các cơ quan đại diện chủ sở hữu còn sử dụng

công cụ thủ công để tổng hợp, giám sát. Hiện nay chưa có phần mềm cài đặt để giám

sát tài chính

- Về hình thức giám sát tài chính: 100% các cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Tập

đoàn kinh tế đã giám sát dưới hình thức trực tiếp và giám sát sau, một số giám sát trước

và giám sát trong khi kinh doanh và đầu tư hầu như rất ít cơ quan đại diện chủ sở hữu

tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện.

- Về chỉ tiêu sử dụng để đánh giá, xếp loại DN: Nhìn chung, các cơ quan chủ sở

hữu vẫn chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu đã quy định tại Nghị định 61 để đánh giá xếp loại

DN. Trong khi đó nhiều DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối đặc thù và

khác biệt so với các DN thông thường như Tập đoàn Điện lực (liên quan đến mảng

phát điện và truyền tải điện), Tập đoàn Dầu khí...Bộ Công Thương đã chưa đưa ra các

chỉ tiêu đặc thù để đánh giá xếp loại DN, bên cạnh các chỉ tiêu trong NĐ 61, một số cơ

quan đại diện chủ sở hữu sử dụng một số chỉ tiêu giám sát đặc thù phù hợp với đặc

điểm ngành nghề của mình như Bộ Thông tin truyền thông giám sát tập đoàn VNPT

thông qua các chỉ tiêu “chất lượng mạng lưới”, “phát triển thị phần”, “chấp hành chính

sách giá cước, tần số”...

88

- Về công khai thông tin của Tập đoàn kinh tế sau khi giám sát: Rất ít thông tin

giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế được các cơ quan chủ sở hữu công khai

trên trang điện tử của Cơ quan, hầu hết thông tin giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế chỉ được công khai thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định

2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.3.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Theo khảo sát các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế thì cơ

sở dữ liệu phục vụ cho phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế nhà nước rất phong phú. Cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu từ nội bộ Tập đoàn và

dữ liệu bên ngoài Tập đoàn. Dữ liệu từ bên trong Tập đoàn được Tập đoàn cung cấp

cho cơ quan chủ sở hữu vốn bao gồm hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống báo cáo

giám sát tài chính, báo cáo kiểm toán, Biên bản giám sát tài chính. Hệ thống các báo

cáo tài chính được cung cấp đầy đủ theo năm. Hệ thống báo cáo giám sát được các

Tập đoàn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu theo yêu cầu của nghị định

87/2015/NĐ-CP. Nguồn thông tin bên ngoài hệ thống kế toán được cung cấp để phân

tích như thông tin liên quan đến tình hình đầu tư, bối cảnh kinh tế - xã hội, tình hình

tăng trưởng kinh tế, biến động tỷ giá, thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh,

những văn bản pháp lý liên quan đến giám sát tài chính của DN nhà nước và doanh

nghiệp có vốn nhà nước, liên quan đến Tập đoàn …Những thông tin này được sử

dụng để phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến tình hình tài chính và kết

quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Mặc dù vậy để

theo kết quả kháo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu cho thấy thông tin phục vụ

giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay phần lớn chỉ dừng

lại ở thông tin cung cấp trên bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh (100% Tập đoàn sử dụng thông tin trên các báo cáo này để báo cáo với cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn) và một số Tập đoàn sử dụng thông tin trên báo cáo lưu

chuyển tiền tệ (2/7 Tập đoàn) và thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính (3/7 Tập

đoàn có sử dụng thông tin trên báo cáo này để báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở

hữu vốn tại Tập đoàn). Bên cạnh đó những thông tin bên ngoài Tập đoàn chưa được

89

cơ quan đại diện chủ sở hữu khai thác một cách triệt để điều này gây khó khăn trong

quá trình quản lý, giám sát hoạt động của Tập đoàn.

2.3.2. Thực trạng phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Theo bảng tổng hợp kết quả khảo sát cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập

đoàn kinh tế (Phụ lục), cho thấy các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã đã sử dụng các

phương pháp để giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế đó là phương pháp

đánh giá. (100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đã sử dụng phương pháp đánh giá để

đánh giá tình hình bảo toàn và phát triển vốn, đánh giá tình hình huy động vốn và sử

dụng vốn, tình hình tài chính của công ty mẹ cũng như của cả tập đoàn. Phương pháp

đánh giá mà các Tập đoàn kinh tế sử dụng nhiều nhất là phương pháp so sánh nhưng

việc so sánh chỉ trong phạm vi 2 năm kế tiếp mà không so sánh trong nhiều năm để từ

đó thấy được hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế trong nhiều năm liên tục. Đồng

thời việc sử dụng phương pháp so sánh hiện nay cũng nặng về đánh giá tình hình tăng

giảm của chỉ tiêu mà không căn cứ vào trị số của từng chỉ tiêu phân tích cũng như tình

hình thực tế của đơn vị, của ngành để đánh giá một cách rõ nét hiệu quả hoạt động của

đơn vị trong Tập đoàn.

- Về phương pháp phân chia, chi tiết: Theo khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ

sở hữu cho thấy một số cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng phương pháp phân chia

để giám sát tình hình đầu tư, giám sát kết quả kinh doanh tại các Tập đoàn kinh tế. Ví

dụ tại Bộ Công Thương, để thấy được tình hình thực hiện đầu tư 6 tháng đầu tư của tổ

hợp công ty mẹ - con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Bộ

Công Thương theo dõi tình hình đầu tư theo lĩnh vực công nghiệp than, công nghiệp

Khoáng sản, Công nghiệp Điện, Vật liệu nổ công nghiệp và lĩnh vực khác.

- Về phương pháp liên hệ đối chiếu: Theo bảng tổng hợp kết quả khảo sát tại

các Tập đoàn kinh tế (Phụ lục) thì trong có 2/7 Tập đoàn đã sử dụng phương pháp

liên hệ đối chiếu. Trong 2 Tập đoàn kinh tế này thì việc sử dụng phương pháp này

cũng rất phổ biến, cụ thể khi phân tích một chỉ tiêu nào đó thì cần thiết phải căn cứ

vào mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính để đánh giá, đồng thời xem xét hiệu quả

kinh doanh cần căn cứ vào các chính sách của nhà nước tác động đến quá trình kinh

doanh của đơn vị.

90

Ngoài các phương pháp đã được sử dụng như phương pháp so sánh, phương

pháp phân chia thì chủ sở hữu vốn chưa thấy sử dụng phương pháp phân tích nhân tố

để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (như

phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối để

xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân

tích tính chất ảnh hưởng của nhân tố để phân tích tính chất ảnh hưởng của nhân tố), từ

đó thấy được trọng điểm của công tác quản lý, từ đó có cái nhìn rõ nhất để giám sát

một cách có hiệu quả tình hình tài chính của Tập đoàn. Ngoài ra, đại diện chủ sở hữu

vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cũng chưa vẫn áp dụng các phương pháp dự báo

để dự báo rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản của các Tập đoàn kinh tế.

2.3.3. Thực trạng quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn Kinh

tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như chưa có quy

trình phân tích cụ thể mà chủ sở hữu vốn căn cứ vào báo cáo giám sát của các Tập đoàn

kinh tế nhà nước để tập hợp báo cáo cho Cục tài chính doanh nghiệp và trình Văn

phòng Chính phủ. Việc thực hiện phân tích hầu hết do các Tập đoàn kinh tế nhà nước

thực hiện và thường được giao cho bộ phận kế toán hoặc Ban kiểm soát và thời gian

phân tích tại các Tập đoàn kinh tế thường được tiến hành sau khi kinh doanh để báo

cáo cho chủ sở hữu vốn và để phục vụ quản lý nội bộ trong Tập đoàn.

2.3.4. Thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Theo kết quả khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại 7 Tập đoàn

kinh tế nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam đã tiến hành lập phân tích tài chính trên cơ sở các Báo cáo giám

sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế gửi cho các Bộ chủ quản (cơ quan đại diện chủ

sở hữu).

Việc giám sát của Nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước được thể

hiện rõ thông qua các quy định của Nghị định 61 ngày 25/06/2013, TT 158 ngày

13/11/2013, TT171 ngày 11/07/2013 và theo TT 200 ngày15/12/2015. Đối với từng

nội dung giám sát tài chính thì các báo cáo giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước đều có những tiêu chí để đánh giá, xem xét. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn

91

tại Tập đoàn kinh tế đã thực hiện giám sát tài chính theo các nội dung như giám sát việc

bảo toàn và phát triển vốn; Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại

doanh nghiệp; Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh

nghiệp, ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp; Giám sát

việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại DN, cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại công ty

con, công ty liên kết; Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ

cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động; người quản lý doanh

nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của DN theo quy định

2.3.4.1. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn

và phát triển vốn

Qua khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn của 7 Tập đoàn kinh tế

nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế

được khảo sát đã tiến hành giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn, Nội

dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn được thể hiện

thông qua các chỉ tiêu như Hệ số bảo toàn vốn; Vốn đầu tư của chủ sở hữu (100% cơ

quan đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước tại các Tập đoàn sử dụng chỉ tiêu này)

Trong đó Hệ số bảo toàn vốn = Vốn chủ sở hữu cuối kỳ / Vốn chủ sở hữu

đầu kỳ.

Nhưng bên cạnh đó để phản ánh việc bảo toàn và phát triển vốn thì một số Tập

đoàn kinh tế trong báo cáo giám sát gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng thêm

các chỉ tiêu tài chính để giám sát, ví dụ như trong báo cáo giám sát tài chính của Tập

đoàn Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam sử

dụng thêm chỉ tiêu Tỷ suất LN sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất LN sau thuế/

Tổng Tài sản (ROA).

Mặc dù vậy việc xác định các chỉ tiêu ROA và ROE chưa chuẩn xác tức là

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên tổng = tài sản Tổng tài sản cuối kỳ

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên vốn = chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu cuối kỳ

92

Trong báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam gửi cho Bộ

Công Thương còn sử dụng thêm chỉ tiêu Mức độ bảo toàn vốn và chỉ tiêu này được xác

định như sau:

Vốn chủ sở hữu Mức độ bảo = toàn vốn Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Và chỉ tiêu (Tổng tài sản - Nợ phải trả)/(Vốn đầu tư của chủ sở hữu + Quỹ đầu

tư phát triển + Nguồn vốn ĐTXD); Trong báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn

Công nghiệp Cao su Việt Nam gửi cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn sử

dụng thêm chỉ tiêu Tỷ suất LN thực hiện trên vốn chủ sở hữu, hệ số nợ phải trả/ vốn

chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán….

Khảo sát nội dung này tại Tập đoàn Điện Lực Việt Nam: (EVN)

Bảng 2.3: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn

và phát triển vốn đối với EVN

Vốn chủ sở hữu của EVN tại 31/12/2015 là 184.446 tỷ đồng, cụ thể như sau:

ĐVT: tỷ đồng

TT

Nội dung

Số dư

Tăng

Giảm

Số dư

đầu năm

trong năm

trong năm

cuối năm

1 Vốn góp của chủ sở hữu

137.626

25.291

1.096

161.821

2

Chênh lệch tỷ giá

6.541

1.765

2.355

5.951

3 Quỹ ĐTPT

2.182

554

169

2.567

4

Lợi nhuận chưa phân phối

275

612

729

159

5 Nguồn vốn ĐTXD

14.333

438

826

13.944

6 Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN

862

862

Nguồn: Trích từ báo cáo giám sát tài chính của EVN gửi cho Bộ Công Thương

Trong báo cáo giám sát tài chính đã chỉ rõ: Việc quản lý các nguồn vốn của

EVN đảm bảo theo quy định của Nhà nước, sử dụng đúng mục đích được giao.

Đánh giá mức độ bảo toàn vốn:

Vốn chủ sở hữu/ Vốn đầu tư của chủ sở hữu = 1,14 lần;

(Tổng tài sản - Nợ phải trả)/(Vốn đầu tư chủ sở hữu + Quỹ đầu tư phát

triển+Nguồn vốn ĐTXD) = 1,03 lần;

93

Qua các chỉ tiêu trên với kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 có lãi cho thấy

EVN đã bảo toàn được vốn Nhà nước giao.

2.3.4.2. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý,

sử dụng vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn của các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện giám

sát nội dung này mà cụ thể giám sát tình hình đầu tư tài sản tại Tập đoàn, giám sát tình

hình đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình quản

lý tài sản, quản lý nợ, tình hình lưu chuyển tiền.

* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình đầu tư vốn

Theo các báo cáo giám sát gửi cho Bộ chủ quản của các Tập đoàn kinh tế nhà

nước cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã giám

sát hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư (100% cơ quan đại diện chủ sở hữu

được khảo sát thực hiện nội dung giám sát này). Nội dung và chỉ tiêu phân tích là

nguồn vốn huy động thực hiện dự án, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.

Cụ thể nội dung giám sát đối với hoạt động đầu tư vốn đối với Tập đoàn Hoá

chất Việt Nam như sau:

Thứ nhất: Về hoạt động đầu tư vốn tại Tập đoàn:

Giá trị thực hiện năm 2015 của dự án dự kiến đạt 2.369 tỷ đồng, lũy kế giá trị

đạt 15.716 tỷ đồng. Trong năm Tập đoàn đã đưa được 02 dự án lớn vào khai thác

thương mại đó là: Dự án cải tạo - mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Dự án Nhà

máy sản xuất phân bón DAP số 2 - Vinachem.

- Dự án cải tạo - mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc:

Sau khi nghiệm thu bàn giao tạm thời, dây chuyền mới bước đầu hoạt động

tương đối ổn định, an toàn, đảm bảo môi trường.Ngày 16/12/2015, Chủ đầu tư đã nhận

được văn bản của Bộ Công Thương đồng ý cho Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa

công trình vào sử dụng. Giá trị thực hiện năm 2015 của dự án đạt 295 tỷ đồng, lũy kế

giá trị đạt 10.122 tỷ đồng, bằng 100% tổng mức đầu tư của dự án. Giá trị giải ngân năm

2015 đạt 1.995 tỷ đồng, ước lũy kế giá trị giải ngân từ đầu dự án đến hết năm 2015 là

10.055 tỷ đồng, bằng 99,3% tổng mức đầu tư.

94

- Dự án Nhà máy DAP số 2:

Đã bắt đầu đưa vào vận hành thương mại Từ 01/7/2015, Sau khi chạy thử

nghiệm thu 72 giờ đạt yêu cầu. Ngày 18/11/2015, Bộ Công Thương đã có công văn số

11873/BCT-HC kết luận công trình đã đủ điều kiện nghiệm thu đưa vào sử dụng. Chủ

đầu tư đã thực hiện bàn giao tạm thời gói thầu EPC1 của dự án từ ngày 15/08/2015 và

tổ chức khánh thành nhà máy vào ngày 07/11/2015.

- Dự án khai thác, chế biến Muối mỏ Lào:

Nhà máy được tổ chức lễ khởi công xây dựng vào ngày 13/9/2015. Từ ngày 26

đến 30/10/2015, Nhà thầu EPC, PMC, Chủ đầu tư đã tổ chức họp khởi động và thống

nhất quy trình phối hợp trong giai đoạn thực hiện Gói thầu. Nhà thầu EPC đã triển khai

công tác khoan khảo sát xây dựng để phục vụ công tác lập thiết kế của Dự án, đồng

thời Nhà thầu đã bắt đầu tiến hành đặt hàng chế tạo một số thiết bị quan trọng cho Dự

án. Trong thời gian tiếp theo Nhà thầu EPC sẽ tiến hành thực hiện công tác san lấp mặt

bằng, đồng thời sẽ bắt đầu thực hiện khoan các lỗ khoan khai thác muối mỏ của Dự án

- Các dự án khác đang được triển khai thực hiện như: Giai đoạn II- Dự án nhà

máy sản xuất lốp Radial công suất 600.000 lốp/năm của Công ty cổ phần Cao su Đà

Nẵng, Dự án nhà máy sản xuất axit 300.000 tấn/năm của Công ty cổ phần Supe phốt

phát và Hóa chất Lâm Thao; Dự án xây dựng Nhà máy Lân Văn Điển tại Thanh Hóa

của Công ty CP Phân lân Văn Điển...

Các dự án trên của Tập đoàn sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp và vay của

các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.Việc giải ngân vốn vay tại các ngân

hàng thương mại đảm bảo đúng theo hợp đồng vay vốn đã ký kết.

Thứ hai: Về phương thức Tập đoàn huy động vốn cho các dự án:

Chủ yếu huy động từ nguồn vốn tự có tại doanh nghiệp, trả cổ tức bằng cổ phiếu

đối với các Công ty cổ phần và vay thương mại. Tập đoàn chưa có kế hoạch thực hiện

phát hành trái phiếu.

Hiện nay, Tập đoàn đang thực hiện các dự án lớn, với số vốn vay ngắn hạn và

dài phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư là: 37.121 tỷ đồng, trong đó vay ngắn

hạn là:12.691 tỷ đồng và vay dài hạn là:17.406 tỷ đồng, đây là các khoản vay của các

ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng với lãi suất theo thị trường. Các khoản

vay ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, các khoản vay dài hạn là các

khoản vay cho các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị thành viên và Công ty mẹ -

Tập đoàn. Hệ số nợ của Tập đoàn chỉ ở mức 1,78 lần, trong quy định của Nhà nước.

95

* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình đầu tư

vốn ra ngoài Tập đoàn

Qua khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu của các Tập đoàn kinh tế nhà

nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã giám sát

hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn cụ thể giám sát tình hình đầu tư vào các công

ty con, công ty liên kết và tình hình thoái vốn. Các chỉ tiêu sử dụng đó là Tình hình đầu

tư ra ngoài ngành kinh doanh chính, tình hình thực hiện thoái vốn đầu tư ra ngoài

doanh nghiệp của Tập đoàn.

Cụ thể: Bộ Công Thương (cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Hoá

chất Việt Nam) đã giám sát tài chính đối với hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn

Dầu Khí Việt Nam như sau:

Bảng 2.4: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình đầu tư vốn

đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm 2016

Đơn vị: Tỷ đồng

TT

Nội dung

Công ty mẹ

Hợp nhất

1

Đầu tư theo ngành nghề sản xuất

182.503,24

184.004,91

kinh doanh chính

2

Đầu tư ngoài ngành nghề sản xuất

4848,79

5247,51

kinh doanh chính

2.1 Lĩnh vực ngân hàng

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại

3.900

3.900

chúng (PV combank)

2.2 Lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán

Công ty CP PVI

819,79

1218,51

Công ty cổ phần Đầu tư tài chính công

105

105

đoàn Dầu khí (PVFI)

2.3 Lĩnh vực bất động sản

Công ty cổ phần Bất động sản Dầu Khí

24

24

Việt Nam

Tổng cộng

187.352,03

189.252,43

Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

96

* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình huy động

và sử dụng vốn huy động đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

- Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình huy

động vốn: Tại các Bộ chủ quản (cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn

kinh tế nhà nước) đã giám sát tình hình huy động vốn của Tập đoàn kinh tế. Cụ thể căn

cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được hội đồng thành viên phê duyệt, dưới sự

chỉ đạo của Tổng Giám đốc, các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã thực hiện việc huy động

vốn cho sản xuất kinh doanh và huy động vốn cho các dự án đầu tư. Việc huy động vốn

được thực hiện thông qua huy động từ nguồn vốn tín dụng trong và ngoài nước tuân

thủ theo quy định của pháp luật, đối với các khoản vay có bảo lãnh Chính phủ thì các

Tập đoàn kinh tế đáp ứng đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của bên được bảo lãnh,

không phát sinh nghĩa vụ trả nợ của bên bảo lãnh theo bảo lãnh của Chính phủ. Chỉ tiêu

giám sát tình hình huy động vốn đối với Tập đoàn kinh tế được các cơ quan đại diện

chủ sở hữu quan tâm là Tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động bên trong và

nguồn vốn huy động bên ngoài trên bảng Cân đối kế toán

- Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình sử dụng

vốn: Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã sử dụng các

chỉ tiêu để giám sát tình hình sử dụng vốn theo tiêu chí việc sử dụng vốn phải đúng

mục đích huy động vốn, đảm bảo hiệu quả; thực hiện trả nợ đúng kỳ hạn, công ty mẹ

không thực hiện cho vay đối với công ty con mà chỉ thu hồi nợ đã cho vay. Trên cơ sở

báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế, cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ gửi báo cáo

giám sát tài chính lên cho Bộ Tài chính về tình hình huy động vốn. Theo khảo sát tại

các báo cáo giám sát tài chính của các Tập đoàn gửi cho cơ quan đại diện vốn chủ sở

hữu nhà nước thì các báo cáo giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu hầu hết chưa

phản ánh được tình hình sử dụng vốn cho từng lĩnh vực hoạt động,. Chỉ duy nhất Tập

đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có báo cáo gửi Bộ Công Thương về tình hình sử

dụng vốn huy động như sau:

Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 18.885 tỷ đồng; Chi hoạt động sản xuất kinh doanh:

11.294 tỷ đồng [3].

97

* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình quản lý tài

sản, tình hình quản lý nợ tại Tập đoàn, khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, hệ số

nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu

Theo khảo sát các cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu

vốn tại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các cơ quan đại diện đã thực hiện

giám sát nội dung này nhưng việc giám sát phần lớn chỉ dựa vào báo cáo giám sát

mà các Tập đoàn kinh tế cung cấp cơ quan đại diện chủ sở hữu mà nội dung phân

tích trong giám sát tài chính hầu hết là đánh giá tình hình quản lý tài sản (85,71%

báo cáo giám sát thể hiện nội dung này), tình hình công nợ phải thu và công nợ phải

trả theo quy định của NĐ 61 (100% báo cáo giám sát tài chính Tập đoàn gửi cho

chủ sở hữu báo cáo nội dung này), Bên cạnh đó đối với giám sát khả năng thanh

toán tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thì chỉ có Tập đoàn Hoá chất Việt Nam và Tập

đoàn Điện Lực Việt Nam đã giám sát khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, riêng

đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam báo cáo cho chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn về

tình hình quản lý tài sản.

- Đối với nội dung tình hình quản lý tài sản: Nội dung giám sát này được

thực hiện thông qua sử dụng các chỉ tiêu như Tình hình đầu tư, mua sắm tài sản, tình

hình trích khấu hao TSCĐ, tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tình hình xử lý tài

sản thiếu hụt, kém phẩm chất, mất phẩm chất…Việc giám sát được thực hiện thông

qua sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số trích khấu hao TSCĐ (tổng số, chi tiết),.

Trong thực tế khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn cho thấy

100% báo cáo giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện giám

sát tình hình quản lý tài sản thông qua tình hình thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định

và việc tuân thủ quy định pháp luật về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, cụ thể trong báo

cáo giám sát của Tập đoàn đã đề cập đến việc thực hiện trích khấu hao TSCĐ tại các

Tập đoàn kinh tế nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày

25/04/2015 của Bộ Tài chính nhưng chưa tiến hành mô tả cụ thể. Tuy nhiên các cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn chưa xem xét đến tình hình xử lý

tài sản thiếu hụt, kém phẩm chất và mất phẩm chất cũng như các chỉ tiêu Khấu hao tài

sản cố định, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định.

98

- Đối với nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình công nợ,

khả năng thanh toán và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Thứ nhất: Đối với nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tình hình công

nợ: Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà

nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã

giám sát tình hình công nợ, việc giám sát được thể hiện thông qua các chỉ tiêu Công nợ

phải thu, công nợ phải trả. Cụ thể, đối với công nợ phải thu. Chỉ tiêu sử dụng là Tổng

các khoản phải thu (Tổng số, chi tiết), Tổng các khoản phải trả (Tổng số nợ phải trả và

chi tiết các khoản nợ phải trả).

Tuy nhiên các chỉ tiêu Tổng các khoản phải thu và Tổng các khoản phải trả mà

báo cáo giám sát cung cấp được tính như sau:

Tổng các khoản phải thu = Các khoản phải thu ngắn hạn + Các khoản phải thu

dài hạn

Tổng các khoản phải trả = Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

Khảo sát nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình công nợ của chủ

sở hữu vốn đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:

Công nợ phải thu:

Số dư công nợ ngắn hạn tại 31/12/2015 là 44.686 tỷ đồng trong đó: phải thu

khách hàng là 9.504 tỷ đồng chủ yếu là phải thu về tiền bán điện của các Tổng công

ty điện lực, phải thu khác là: 12.644 tỷ đồng chủ yếu là phải thu các Tổng công ty

phát điện về các khoản tạm ứng. Các khoản công nợ phải thu đều được mở sổ theo

dõi chi tiết theo từng đối tượng, cuối năm EVN đã thực hiện đối chiếu đầy đủ các

khoản công nợ.

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tại 31/12/2015 là 1,1 tỷ đồng. EVN thực

hiện trích lập dự phòng công nợ khó đòi theo hướng dẫn quy định tại Thông tư

228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009.

Phải thu dài hạn đến 31/12/2015 là: 164.725 tỷ đồng phản ánh khoản cho các đơn

vị thành viên vay dài hạn (163.353 tỷ đồng) và khoản phải thu Tập đoàn Viễn thông

Quân đội liên quan đến việc bàn giao Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực từ Tập

đoàn Điện lực Việt Nam sang Tập đoàn Viễn thông Quân đội với số tiền là 1.286 tỷ

99

đồng. Số dư phải thu này sẽ được thanh toán đều trong vòng 10 năm vào ngày 30 tháng

6 hàng năm, kỳ thanh toán đầu tiên là ngày 30 tháng 6 năm 2012.

Công nợ phải trả: Đến 31/12/2015, tổng nợ phải trả của EVN là 293.700 tỷ

đồng, trong đó:

Nợ ngắn hạn là 69.578 tỷ đồng, chiếm 24% nợ phải trả, gồm: vay và nợ ngắn

hạn: 26.085 tỷ đồng. EVN đã thực hiện đầy đủ việc ký kết các hợp đồng, phụ lục hợp

đồng, sử dụng tiền vay đúng mục đích, theo dõi và hạch toán các khoản nợ gốc, lãi vay

đầy đủ, đúng kỳ; Phải trả người bán là 36.649 tỷ đồng, bao gồm chủ yếu là nợ phải trả

đối với các Nhà máy phát điện của Công ty Mua bán điện, phải trả đối với các nhà thầu

cung cấp vật tư thiết bị trong khối xây dựng cơ bản thuộc EVN.

Nợ dài hạn: Số dư tại thời điểm 31/12/2015 là 224.122 tỷ đồng, chiếm 76% nợ

phải trả, gồm chủ yếu là vay và nợ dài hạn: 216.894 tỷ đồng. Các khoản vay này chủ

yếu phục vụ cho các dự án ĐTXD các công trình điện. [6]

Thứ hai: Đối với nội dung phân tích tài chính trong giám sát khả năng thanh

toán và hệ số nợ trên vốn chủ

Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước cho thấy việc giám sát khả năng thanh toán chỉ có 3 Tập đoàn kinh tế gửi báo

cáo giám sát về khả năng thanh toán như Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Tập đoàn Hoá

chất Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; trong đó sử dụng các chỉ tiêu

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành và Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn) và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Trong đó:

Tổng Tài sản Hệ số khả năng = thanh toán tổng quát Nợ phải trả

Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn = thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn)

Nợ phải trả Hệ số nợ trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Khảo sát nội dung giám sát khả năng thanh toán của cơ quan đại diện chủ sở

hữu đối với Tập đaàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

100

Bảng 2.5: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát khả năng thanh toán của

cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

Chỉ tiêu Cách xác định Năm 2015

Hệ số khả năng thanh toán Tổng giá trị tài sản 20,70 tổng quát Nợ phải trả

Hệ số nợ phải trả trên vốn Nợ phải trả 0,05 chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Hệ số khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn 2,16 hiện thời Nợ ngắn hạn

Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015

- Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình lưu chuyển tiền

tệ đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước: Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện

chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy chỉ có 28,57% đại diện

chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đã giám sát nội dung này. Thực tế hiện nay thì các chỉ

tiêu giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là

chưa thống nhất. Có Tập đoàn trong báo cáo giám sát sử dụng chỉ tiêu Tiền và

tương đương tiền và có sử dụng thêm các chỉ tiêu Tiền thu và Tiền chi, Lưu chuyển

tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Tập đoàn Công

nghiệp Cao su Việt Nam).

Khảo sát nội dung giám sát này đối với cơ quan chủ sở hữu vốn của Tập đoàn

Công nghiệp Cao su VN cho thấy:

101

Bảng 2.6. Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình

lưu chuyển tiền tệ - Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

I. Từ hoạt động kinh doanh

1.Tiền thu

1.893.882

1.575.516

Tiền chi

1.

-2.556.273

-2.608.319

2.

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

-662.391

-1.032.803

II. Từ hoạt động đầu tư

1.Tiền thu

2.779.190

7.595.580

2.Tiền chi

-2.542.698

-7.756.199

3.Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

235.492

-160.619

III. Từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu

500.854

2.Tiền chi

-402.713

-109.046

3.Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

98.141

-109.046

IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

-328.758

-1.302.468

V. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

1.358.831

2.658.723

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi

5.354

2.576

ngoại tệ

VI. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

1.035.427

1.358.831

Nguồn: Trích báo cáo giám sát của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015

Trong báo cáo giám sát đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su đã nhận định:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 âm 662.391

triệu đồng

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2015 dương 235.492 triệu đồng

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2015 dương 98.141 triệu đồng.

Nhìn chung: Mặc dù dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ của Tập đoàn bị âm

328.758 triệu đồng, nhưng tiền và tương đương tiền đầu kỳ lớn nên đảm bảo cho hoạt

động của Tập đoàn.

102

2.3.4.3. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tâp đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn

kinh tế nhà nước giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc giám sát được

thực hiện thông qua các chỉ tiêu thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng,

giao kế hoạch; Thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ROA, ROE;

Thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN như Thuế phải

nộp; Thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ.

* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc thực hiện kế

hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch:

Qua khảo sát đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh

tế nhà nước cho thấy phần lớn các báo cáo giám sát tài chính đối với các Tập đoàn đã

thực hiện báo cáo nội dung này.Việc giám sát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu

như giá trị sản xuất, sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ.

Khảo sát nội dung giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với

Tập đoàn Điện lực Việt Nam ta thấy

Bảng 2.7: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện

kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam

Thực hiện năm 2015

Biến động so với tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu

T T

Năm 2013

Năm 2014

Kế hoạch

Thực hiện

Năm 2013

Năm 2014

Kế hoạch năm

1

2

3

4

5=4/1 6=4/2

7=4/3

A Chỉ tiêu sản xuất kinh

doanh

1 Sản lương điện sản xuất

(triệu kwh)

32.010

30.293

109

100

95

2 Sản lượng điện mua

(triệu kwh)

123.962

135

112

3 Sản lượng điện bán (triệu

kwh)

27.858 91.900 117.404

30.153 110.294 137.356

151.170

168.595

144

123

112

Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

103

* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh

Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan chủ sở hữu vốn tại Tập

đoàn kinh tế nhà nước đã đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo các chỉ

tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bên cạnh đó một số báo cáo giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

vốn chủ và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản để giám sát kết quả hoạt động

kinh doanh của Tập đoàn.

Nhưng việc xác định chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất

lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong báo cáo giám sát gửi cho cơ quan chủ sở

hữu vốn của một số Tập đoàn còn chưa chuẩn xác. Cụ thể:

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên tổng tài sản = Tổng tài sản cuối kỳ

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu cuối kỳ

Khảo sát nội dung Phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động kinh

doanh tại Tập đoàn Điện Lực Việt Nam như sau:

Bảng 2.8: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Đơn vị tính: Triệu đồng

Thực hiện năm 2015

Biến động so với tỷ lệ (%)

TT

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm

Năm

Kế

Kế hoạch

Thực hiện

2012

2013

hoạch năm

137.336.800 162.642.266 191.303.000 191.373.664

139

118 100

1 Doanh thu BH và cung cấp DV

2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

137.336.800 162.642.266

191.373.664

139

118

3 DT thuần về BH và cung cấp DV

4 Giá vốn hàng bán

130.088.077 159.508.279

186.465.590

143

117

7.248.723

3.133.987

4.908.074

68

157

5 LN gộp về BH và cung cấp DV

6 Doanh thu hoạt động

8.668.503

11.287.281

8.450.451

97

75

tài chính

7 Chi phí tài chính

6.899.387

12.831.828

11.596.599

168

90

8 Chi phí bán hàng

0

0

777.051

966.687

1.167.857

150

121

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

8.240.789

622.753

594.069

7

95

10 LN thuần từ hoạt động kinh doanh

37.391

46.592

91.421

245

196

11 Thu nhập khác

12 Chi phí khác

35.665

139.480

68.945

193

49

13 Lợi nhuận khác

1.726

-92.887

22.475 1.302

-24

8.242.515

529.865

547.000

616.545

7

116 113

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15 Chi phí thuế TNDN

3.386

4.458

3.681

109

83

hiện hành

16 Chi phí thuế TNDN

hoãn lại

17 Lợi nhuận sau thuế

8.239.129

525.407

612.864

7

117

TNDN

104

Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam năm 2015

Trong báo cáo giám sát nhận định:

Kết quả hoạt động tại EVN:

- Doanh thu hoạt động SXKD: 191.373 tỷ đồng trong đó doanh thu bán điện:

191.186 tỷ đồng tăng 17,69% so với năm 2014 (năm 2014: doanh thu bán điện:

162.448 tỷ đồng).

- Doanh thu hoạt động tài chính: 8.450 tỷ đồng giảm 25% so với năm 2014 do

doanh thu từ tiền cho vay lại các Tổng công ty giảm do lãi suất huy động của thị trường

năm 2015 giảm so với năm 2014.

105

Kết quả hoạt động SXKD:

- Năm 2015 EVN đạt lợi nhuận trước thuế là: 616 tỷ đồng, với tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt: 0,35%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt:

0,13%.

* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ

với NSNN

Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 7 Tập đoàn

kinh tế nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đều

giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN, việc giám sát được thể hiện thông

qua phân tích các chỉ tiêu Tình hình nộp NSNN, phát sinh thuế và các khoản phí, lệ

phí, các khoản nộp khác cho NSNN.

Khảo sát nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với

NSNN tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam:

Bảng 2.9: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa

vụ với Ngân sách nhà nước kỳ 6 tháng đầu năm 2016

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Số còn phải

Số phát

Số đã nộp

Số còn phải

nộp năm

sinh phải

nộp chuyển

trước

nộp trong

sang năm

chuyển sang

kỳ

sau

264.472

2.022.701

1.854.813

432.361

1. Thuế

80.094

1.197.792

1.086.211

191.675

Thuế GTGT

129.205

706.022

603.339

231.887

Thuế TNDN

1.371

7.576

9.366

-418

Thuế đất

53.802

111.311

155.897

9.216

Các khoản thuế khác

2. Các khoản phải nộp khác

1.210.760

1.543.126

1.592.856

1.161.030

Phí

1.347

8.908

8.664

1.591

Các khoản phải nộp khác

1.209.412

1.534.219

1.584.192

1.159.439

3. Nộp NSNN (Quỹ hỗ trợ và

2.639.678

4.438.937

5.006.500

2.072.114

phát triển DN) phần lợi nhuận

sau thuế còn lại sau khi trích lập

các quỹ của DN theo quy định

Nguồn: Trích báo cáo giám sát của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

106

* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình phân phối

lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ

Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn

kinh tế nhà nước đều giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các

quỹ nhưng việc giám sát tình hình phân phối LN chỉ dừng lại ở việc Phân tích tình hình

trích lập các quỹ của Tập đoàn như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc

lợi, quỹ thưởng viên chức quản lý (nếu có), Bổ sung vốn điều lệ (nếu có), Quỹ hỗ trợ

sắp xếp doanh nghiệp (nếu có)…

Thực trạng giám sát tình hình phân phối LN và trích lập quỹ tại Tập đoàn Điện

Lực Việt Nam

Bảng 2.10: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình trích lập

và sử dụng các quỹ năm 2015 đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam

ĐVT: triệu đồng

Tăng trong

Giảm trong

Chỉ tiêu

Đầu năm

Dư cuối năm

năm

năm

1. Quỹ ĐTPT

2.182.943

554.010

169.121

2.567.832

2. Quỹ KTPL

303.639

225.528

196.375

332.791

3. Quỹ thưởng viên chức QL

3.200

1.075

4.275

4. Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN

862

862

5. Quỹ đặc thù khác (nếu có)

-

-

Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam

Theo báo cáo giám sát đối với Tập đoàn EVN đã nhận định:

Quỹ Đầu tư phát triển: Tăng trong năm 554.010 triệu đồng trong đó do: trích từ

lợi nhuận: 183.859 triệu đồng, tăng từ quỹ ĐTPT của các công ty con EVN sở hữu

100% vốn điều lệ: 370.151 triệu đồng; giảm trong năm: 169.121 triệu đồng do bàn giao

các đơn vị ra ngoài EVN (bàn giao trường Đại học điện lực về Bộ Công thương).

Quỹ khen thưởng phúc lợi: tăng trong năm: 225.528 triệu đồng trong đó: chủ

yếu là do trích từ lợi nhuận (215.325 triệu đồng),giảm trong năm: 196.375 triệu đồng là

do chi tiêu quỹ KTPL (167.988 triệu đồng)

107

Quỹ thưởng viên chức quản lý: tăng trong năm 1.075 triệu đồng là do trích từ

lợi nhuận

* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát kết quả hoạt động của Ban điều

hành đơn vị, đánh giá kết quả hoạt động của Ban điều hành trong đơn vị:

Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam, chỉ có 1 báo cáo giám sát tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt

Nam báo cáo kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn. Việc giám sát kết

quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã thể

hiện thông qua chỉ tiêu như: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu và

việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành

Thực trạng giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành tại Tập đoàn Công

nghiệp Cao su Việt Nam 2015

Bảng 2.11: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động

Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu

TT

Kết quả xếp loại DN

Tên doanh nghiệp Kế hoạch

Thực hiện

Xếp loại hoạt động viên chức quản lý

% Thực hiện/ kế hoạch

Tình hình chấp hành chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý

Thực hiện

Hoàn thành

Tốt

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

Nhiệm vụ

1,8%

0,25%

13,97%

C

Công ty mẹ

của Ban điều hành tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015

Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

2.3.4.4. Thực trạng phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản

của Tập đoàn kinh tế

Qua khảo sát tại các Tập đoàn kinh tế và các cơ quan quản lý nhà nước cho thấy

100% Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa sử dụng nội dung phân tích này trong giám sát

tài chính.

108

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM

SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.4.1. Những kết quả đạt được

Qua khảo sát thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan

đại diện chủ sở hữu vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy cơ

quan chủ sở hữu vốn về cơ bản đã sử dụng nội dung phân tích tài chính để giám sát tài

chính nhằm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu vốn và cho cơ quan quản lý nhà nước

về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của Tập đoàn. Về cơ bản đã đạt được những

kết quả sau:

* Về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các

Tập đoàn kinh tế nhà nước khá phong phú. Cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu từ hệ thống

kế toán và dữ liệu bên ngoài hệ thống kế toán.

Dữ liệu từ hệ thống kế toán được cung cấp khá đầy đủ. Các báo cáo tài chính tại

các Tập đoàn kinh tế nhà nước cung cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn gồm

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính theo năm, bên cạnh đó những báo cáo kiểm toán

của các công ty kiểm toán là nguồn thông tin giúp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn

nhận định tính chính xác, đủ tin cậy của báo cáo tài chính và báo cáo giám sát tài chính

được Tập đoàn kinh tế nhà nước gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn. Nguồn

thông tin bên ngoài hệ thống kế toán được cung cấp để phân tích như thông tin liên

quan đến tình hình đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh, bối cảnh kinh tế xã hội, tình

hình tăng trưởng kinh tế, biến động tỷ giá, thông tin liên quan đến ngành nghề kinh

doanh. Những thông tin này được sử dụng để phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố bên

ngoài đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn kinh

tế. Với nguồn tài liệu phong phú như vậy sẽ giúp cho việc công tác giám sát tài chính

của chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế sẽ chính xác và hiệu quả hơn.

* Về phương pháp phân tích

Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn thường sử dụng các phương pháp đánh giá

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Mà cụ thể là sử dụng

109

phương pháp so sánh và sử dụng phương pháp phân chia để giám sát tình hình đầu tư,

giám sát kết quả kinh doanh đối với các Tập đoàn.

Về sử dụng phương pháp liên hệ đối chiếu: Chỉ có 2 trong 7 Tập đoàn kinh tế

nhà nước trong báo cáo giám sát gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử

dụng phương pháp liên hệ đối chiếu trong giám sát tài chính.

* Về quy trình phân tích

Hầu hết các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế có phân tích

tài chính trong giám sát tài chính để ra quyết định quản lý nhưng hầu hết việc phân tích

trên cơ sở các báo cáo giám sát từ Tập đoàn kinh tế gửi cho chủ sở hữu.

* Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan đại

diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

- Thứ nhất: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và

phát triển vốn

Hầu hết các báo cáo giám sát của cơ quan chủ sở hữu vốn đã sử dụng các chỉ

tiêu như vốn chủ sở hữu, hệ số bảo toàn vốn chủ sở hữu và báo cáo giám sát của một số

Tập đoàn sử dụng thêm chỉ tiêu ROA, ROE

- Thứ hai: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng

vốn và tài sản nhà nước

Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều giám

sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, cụ thể cơ quan đại diện chủ sở hữu

đã giám sát tình hình đầu tư tài sản của Tập đoàn, tình hình đầu tư vốn ra ngoài Tập

đoàn, tình hình huy động và sử dụng vốn huy động, tình hình quản lý tài sản, quản lý

nợ, tình hình thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ.

- Thứ ba: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh

Các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã giám sát kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh và việc giám sát được thể hiện rõ thông qua Doanh thu,

Lợi nhuận và ROA, ROE; giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN; giám sát

tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.

- Thứ tư: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà

nước đầu tư tại Tập đoàn, cơ cấu lại vốn của DN đầu tư vào công ty con, công ty liên kết

Nội dung này được lồng ghép vào một số nội dung trong báo cáo giám sát của

TĐKT nhà nước với cơ quan chủ sở hữu vốn.

110

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

* Những hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được thì phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước còn chưa đầy đủ, thể hiện trên các khía

cạnh sau đây:

- Về cơ sở dữ liệu:

Mặc dù các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã sử dụng số

liệu trên các báo cáo tài chính nhưng sử dụng phần lớn là Bảng Cân đối kế toán, Báo

cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh BCTC, còn rất ít cơ quan sử dụng số liệu trên báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ tiêu sử dụng trên báo cáo tài chính để giám sát chưa

nhiều và hầu hết các báo cáo giám sát tài chính của chủ sở hữu vốn chỉ sử dụng số liệu

trên báo cáo tài chính hợp nhất mà chưa sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính riêng

của công ty mẹ trong Tập đoàn. Bên cạnh đó thông tin từ kế toán quản trị chưa được

khai thác một cách triệt để nên hiệu quả của việc sử dụng nguồn thông tin khai thác

chưa cao.

- Về phương pháp phân tích:

+ Đối với các phương pháp đánh giá: Mặc dù các cơ quan đại diện chủ sở hữu

vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã sử dụng phương pháp so sánh nhưng việc so sánh

chỉ dừng lại ở so sánh số liệu của Tập đoàn năm nay với năm trước hoặc kỳ này với kỳ

trước hoặc cuối kỳ với đầu kỳ mà không so sánh số liệu của Tập đoàn trong nhiều năm

liên tục (khoảng từ 3 đến 5 năm) qua đó thấy rõ được xu hướng biến động của chỉ tiêu.

+ Đối với việc sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố:

Cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân

tích tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần quan tâm như chưa sử dụng

phương pháp phân tích Dupont để phân tích chỉ tiêu tài chính tổng hợp thành các chỉ

tiêu tài chính chi tiết có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để từ đó tìm ra cách thức tác

động tốt nhất đến chỉ tiêu cần Phân tích, ví dụ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất

sử dụng vốn, khả năng sinh lời từ vốn theo các nhân tố ảnh hưởng, chưa sử dụng các

phương pháp như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương

pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích,

Đồng thời chưa sử dụng phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố đến chỉ tiêu

phân tích theo các khía cạnh như chiều hướng tác động, nguyên nhân ảnh hưởng,

111

phương pháp đánh giá và biện pháp quản lý. Qua đó đưa ra các giải pháp quản lý tài

chính hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính của các Tập đoàn kinh tế trong những

kỳ kinh doanh tiếp theo.

+ Về việc sử dụng các phương pháp dự báo:

Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

chưa sử dụng các phương pháp để nhận diện rủi ro và dự báo nguy cơ phá sản của Tập

đoàn; chưa sử dụng phương pháp toán xác suất để đo lường rủi ro tài chính, …

- Về quy trình phân tích: Mặc dù cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập

đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính nhưng quy trình còn rất đơn giản. Việc giám sát phần lớn chỉ dựa vào các báo

cáo giám sát của Tập đoàn gửi lên và Tập hợp gửi Bộ Tài chính và Văn phòng

Chính phủ.

- Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan chủ

sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế

Thứ nhất: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và phát

triển vốn

Theo các báo cáo giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế của cơ quan chủ sở

hữu vốn thì khi giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của Tập đoàn đã sử dụng chỉ

tiêu ROA, ROE nhưng việc xác định chỉ tiêu còn chưa chuẩn xác, chính vì vậy sẽ

không đánh giá một cách rõ nét được việc bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu tại

Tập đoàn. Đồng thời để phản ánh được một cách rõ nét tình hình bảo toàn và phát triển

vốn chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn cần thiết

phải bổ sung thêm các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hệ số nợ trên vốn

chủ sở hữu…để giám sát.

Thứ hai: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng

vốn và tài sản nhà nước của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn

Mặc dù các báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế đã đánh giá tình hình đầu

tư tài sản của Tập đoàn nhưng việc đánh giá chỉ dừng lại ở xem xét hình thức huy

động vốn để đầu tư, thời hạn đầu tư mà chưa thấy được hiệu quả đầu tư của từng dự

án, đối với giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn huy động trong báo cáo giám

sát cần xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để thấy được tình hình huy

112

động và sử dụng vốn đã hợp lý hay không, đối với giám tình hình quản lý tài sản

ngoài việc đã trình bày trong báo cáo giám sát thực tế theo quy định của Nghị định

87/2015 thì cần bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu

suất sử dụng tài sản cố định, số vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu

động, đối với tình hình quản lý nợ thì bên cạnh đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tình hình

công nợ như nợ phải thu và nợ phải trả cần bổ sung thêm các chỉ tiêu như hệ số nợ

phải thu so với nợ phải trả, Vòng quay các khoản phải thu ngăn hạn, Thời gian thu

tiền trung bình, vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ.

Đồng thời việc giám sát tình hình thanh toán nợ của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn

đối với các Tập đoàn ngoài các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số

thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh cần sử dụng thêm hệ số khả

năng thanh toán nợ đến hạn, hệ số thanh toán lãi vay để giám sát. Đồng thời bổ sung

nội dung giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ trong nội dung giám sát tài chính của

cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với TĐKT.

Thứ ba: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh

Với nội dung này cần bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Tập đoàn như các chỉ tiêu Tổng doanh thu và Thu nhập, Hiệu suất sử dụng

vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất LN sau thuế

trên tổng doanh thu và thu nhập; đồng thời cần xác định chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

một cách chuẩn xác hơn.

Thứ tư: Về nội dung Phân tích trong giám sát rủi ro tài chính và nguy cơ phá

sản của Tập đoàn kinh tế

Qua khảo sát cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước chưa giám sát rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế.

Thứ năm: Về các chỉ tiêu tài chính đặc thù: Cơ quan chủ sở hữu vốn vẫn dựa

trên các chỉ tiêu đã quy định tại Nghị định 87/NĐ-CP và Thông tư 200/2015/TT-BTC

để xếp loại doanh nghiệp trong Tập đoàn mà các cơ quan chủ sở hữu chưa chủ động

đưa ra những chỉ tiêu đặc thù để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN trong Tập

đoàn hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như Điện lực, Dầu Khí, Than...

113

*Nguyên nhân của hạn chế

- Nguyên nhân về phía nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước và cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn

+ Do sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế: Trong bối cảnh cơ chế quản lý cũ

chưa được xóa bỏ hoàn toàn, cơ chế quản lý mới đang dần được hình thành nhưng

chưa đồng bộ. Đồng thời hiện nay Luật, chuẩn mực, chế độ, chính sách tài chính vẫn

đang được tiếp tục xây dựng, cải cách một cách căn bản theo quan điểm là hội nhập với

khu vực và quốc tế, nhưng cũng không tránh khỏi có những điểm chưa phù hợp với cơ

chế quản lý ở Việt Nam. Chưa tách bạch được chức năng quản lý của nhà nước và thực

hiện quyền, trách nhiệm chủ sở hữu của chính phủ đối với các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nhà nước.

+ Do nhận thức chưa đầy đủ về công cụ - Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính tại các cơ quan quản lý nhà nước: Giám sát tài chính là một trong những công cụ

quản lý kinh tế quan trọng giúp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng như các cơ quan

quản lý chức năng ra quyết định về đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh

tế nhà nước, cũng như kiểm soát hoạt động tài chính trong các Tập đoàn này, từ đó đưa

ra những cảnh báo, kế hoạch phù hợp với từng Tập đoàn.

+ Do quy chế pháp lý liên quan đến nội dung giám sát tài chính và nội dung

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

Nội dung giám sát tài chính theo quy định chưa nhiều và chưa phản ánh một

cách rõ nét thực trạng tài chính của Tập đoàn: Mặc dù đã có thông tư hướng dẫn nghị

định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2017 thay thế cho nghị định 61 và thông tư 158 về

giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và

Thông tư 200 năm 2015 của Bộ Tài chính (về hướng dẫn nghị định 87) đã hướng dẫn

một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính,

đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà nước và

doanh nghiệp có vốn nhà nước. Mặc dù theo nghị định 87 thì nội dung giám sát được

mở rộng hơn so với nghị định 61, theo nghị định 87 thì giám sát được thực hiện từ khâu

đầu tư vốn nhà nước thành lập doanh nghiệp, giám sát việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ

cho DNNN đang hoạt động...cho đến khâu giám sát tài chính và hiệu quả hoạt động và

công khai tài chính của DN, và với các DNNN hoạt động nội dung giám sát tài chính

còn được bổ sung đó là giám sát tình hình tài chính công ty con, công ty liên kết, giám

sát hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài và giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư

114

tại DN. Tuy nhiên nghị định 87 và thông tư 200 có những hạn chế về nội dung và chỉ

tiêu giám sát tài chính như chỉ tiêu giám sát tài chính chưa nhiều, cụ thể chưa có các chỉ

tiêu để cảnh báo nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản đối với Tập

đoàn, đồng thời một số chỉ tiêu phân tích chưa có hướng dẫn cách xác định cụ thể nên

đôi khi tại các Tập đoàn kinh tế còn hiểu nhầm và xác định không chính xác, đồng thời

đại diện sở hữu vốn, Cục Tài chính doanh nghiệp cần phải quy định rõ các chỉ tiêu cần

báo cáo cũng như số liệu phải có tính chất so sánh được để thấy được hiệu quả hoạt

động của Tập đoàn trong năm báo cáo.

+ Về tổ chức bộ máy giám sát: Hiện nay cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa

thành lập hoặc chưa chỉ định đơn vị đầu mối thực hiện chức năng giám sát tài chính,

đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó có cơ quan chủ sở

hữu lại giao các công đoạn khác nhau của công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu

quả hoạt động của các doanh nghiệp cho nhiều đầu mối khác nhau như Bộ Công

Thương thì Vụ Tài chính thực hiện các báo cáo giám sát tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ

thực hiện đánh giá hiệu quả và xếp loại DN…Đồng thời việc bố trí số lượng cán bộ

giám sát của các cơ quan chủ sở hữu là chưa hợp lý, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất

lượng và tiến độ thực hiện báo cáo giám sát của các cơ quan chủ sở hữu đang thực hiện

giám sát đối với các Tập đoàn kinh tế lớn. Việc thiếu hụt cán bộ có chuyên môn về

ngành nghề kinh doanh chính của Tập đoàn kinh tế sẽ hạn chế năng lực giám sát tài

chính tại Tập đoàn nhất là phục vụ giám sát trước. Cán bộ làm công tác giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế còn chưa có nhiều kỹ năng về Phân tích báo cáo tài

chính, quản trị rủi ro tài chính trong Tập đoàn, chưa có nhiều kỹ năng giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

+ Về phương thức giám sát tài chính: Thực tế hiện nay thì công tác giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước thường diễn ra sau khi kinh doanh. Chính vì

vậy mọi quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng như cơ quan quản lý nhà

nước sẽ không kịp thời và công tác giám sát tài chính sẽ không mang lại hiệu quả cao.

+ Về triển khai giám sát tài chính cấp độ các cơ quan Trung Ương (Quốc hội,

kiểm toán nhà nước, Chính phủ)

Việc giám sát chuyên đề trong những năm gần đây chưa được các cơ quan

Trung Ương Trong những năm gần đây (năm 2014 -2015) quốc hội không thực hiện

các cuộc giám sát chuyên đề về tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước. Hiện

nay chưa hình thành được cơ sở dữ liệu chung giữa các cơ quan chính phủ như Bộ Tài

115

chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Thống kê, Tập đoàn kinh tế... về tình hình tài

chính của các Tập đoàn kinh tế, đồng thời hiệu quả sử dụng các thông tin giám sát của

các cơ quan trung ương chưa cao. Kết quả kiểm toán hoặc kết luận của Thanh tra chính

phủ tuy có phân tích chuyên đề và nhận diện rủi ro của từng DN tuy nhiên số lượng

DN được kiểm toán, thanh tra chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong số các DNNN. Báo

cáo giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các DNNN đã bao phủ toàn

bộ các DNNN nhưng chưa có phân tích chuyên sâu về hiệu quả hoạt động của DNNN

mà nhất là các Tập đoàn kinh tế nhà nước (Chỉ đánh giá tổng thể), đồng thời hàm

lượng phân tích cảnh báo còn thấp nên chưa đủ nội dung thông tin để giúp Chính phủ

đưa ra các quyết định về trong quá trình đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại Tập đoàn

kinh tế.

- Nguyên nhân từ phía các Tập đoàn kinh tế nhà nước

+ Do nhận thức của các nhà quản lý tại các Tập đoàn kinh tế: Hiện nay việc

thực hiện giám sát tài chính là một hoạt động cần thiết của các Tập đoàn kinh tế, để

giúp Tập đoàn biết được tình trạng tài chính của Tập đoàn cũng như các đơn vị trong

Tập đoàn hiện nay như thế nào, đã thuộc diện cảnh bảo hay chưa, và để đưa ra được

các quyết định đầu tư phù hợp. Tuy nhiên năng lực khai thác, sử dụng thông tin giám

sát tài chính của các đơn vị trong Tập đoàn còn hạn chế. Có những nhà quản lý trong

Tập đoàn chưa thể đọc được báo cáo tài chính của đơn vị mình. Các nhà quản lý chưa

hình thành thói quen sử dụng thông tin phân tích tài chính trong giám sát tài chính để ra

quyết định kinh tế tài chính cho đơn vị mình.

+ Về tuân thủ các quy định trong giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở

hữu và cơ quan quản lý nhà nước: Mặc dù đã nộp báo cáo giám sát cho cơ quan đại

diện chủ sở hữu nhưng đôi khi còn chậm so với quy định hiện hành, một số chỉ tiêu yêu

cầu giám sát chưa phản ánh rõ thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động, công

tác giám sát chưa thường xuyên.

+ Do trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên làm công tác phân tích và

giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế: Hiện nay ở một số Tập đoàn kinh tế nhà

nước chưa có độ ngũ nhân viên làm công tác phân tích để giám sát tài chính thực thụ,

nên chưa có kinh nghiệm trong việc lựa chọn chỉ tiêu phân tích nhằm giám sát một

cách toàn diện tài chính trong Tập đoàn.

116

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu, khảo sát, tổng kết đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong

giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, luận án đã thấy được

những kết quả đã đạt được của việc sử dụng nội dung, chỉ tiêu và phương pháp và quy

trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn

những tồn tại về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam như tồn tại về nguồn tài liệu phân tích, tồn tại về phương pháp

phân tích trong giám sát tài chính, tồn tại về nội dung và chỉ tiêu phân tích trong giám

sát tài chính và tồn tại về quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam để từ đó đề ra các giải pháp cần thiết giúp cho

chủ thể quản lý ra quyết định. Bên cạnh đó Luận án cũng đưa ra được nguyên nhân của

những tồn tại về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh

tế ở Việt Nam hiện nay, từ đó làm tiền đề cho việc hoàn thiện Phân tích tài chính trong

giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

117

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN

KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.1. NHỮNG MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH

TẾ Ở VIỆT NAM

3.1.1. Mục tiêu tổng quát hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế

Việt Nam

Xây dựng các thực thể kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế và phục vụ có hiệu quả cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Để thực hiện được các mục tiêu dài hạn nói trên thì trước mắt Tập đoàn kinh tế phải

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động, trình độ quản lý, trình độ

công nghệ, năng lực cạnh tranh. Vì vậy:

- Hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế cần quán triệt quan điểm của

Đảng và chính sách của Nhà nước: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành TƯ

Đảng khóa IX chỉ rõ: “Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các Tổng

công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế…thí điểm hình thành tập

đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để

cạnh tranh…”.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh:

“Thúc đẩy việc hình thành một số Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước mạnh,

hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành chính; có nhiều chủ sở hữu, sở hữu

nhà nước giữ vai trò chi phối. Như vậy chủ trương hình thành tập đoàn kinh tế phải ở

những ngành, lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối.

Trước mắt chỉ nên giới hạn số lượng các tập đoàn đã được thành lập để Nhà nước có

điều kiện đầu tư vốn, công nghệ, nhân lực…tạo sức mạnh thực sự để trước hết cạnh

tranh ở thị trường trong nước và dần đến là thị trường khu vực và trên thế giới.

- Xây dựng tập đoàn kinh tế trọng điểm và có chọn lọc:

Mặc dù trên thế giới Tập đoàn kinh tế đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm

nay nhưng mô hình Tập đoàn kinh tế còn khá mới ở Việt Nam do đó Nhà nước và các

doanh nghiệp được lựa chọn đều chưa có sự trải nghiệm cần thiết.

118

Về phía nhà nước: Cơ chế chính sách đang được xây dựng và sửa đổi nhằm tạo

lập hành lang pháp lý cho các quan hệ trong một mô hình chưa có tiền lệ. Các mối

quan hệ phức tập trong mô hình tập đoàn kinh tế dựa trên nền tảng sở hữu toàn dân

chưa bộc lộ hết cùng với những hạn chế trong quản lý là vấn đề đáng quan tâm. Bên

cạnh đó nguồn lực cho phát triển Tập đoàn kinh tế cần được tính toán kỹ lưỡng để đạt

hiệu quả.

Về phía Tập đoàn: Các đơn vị này chưa có nhiều thời gian để tích lũy kinh

nghiệp trong việc cạnh tranh toàn cầu. các mối quan hệ nội bộ đang trong quá trình xây

dựng, quy mô đạt được như hiện nay chủ yếu do đầu tư và hỗ trợ từ nhà nước, năng lực

của một số Tập đoàn kinh tế còn hạn chế.

Hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam cần xuất phát từ yêu cầu

của nền kinh tế, từ quan hệ nội tại của mỗi tổng công ty, không nên gò ép bởi những

tác động ngoài kinh tế. Nhà nước cần nắm bắt xu thế phát triển dựa vào những báo cáo

và phân tích khoa học, trên cơ sở đó cần thực hiện những biện pháp xúc tiến, hỗ trợ là

chủ yếu, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch, bình đẳng để thúc đẩy tập đoàn kinh tế ra

đời và phát triển.

- Tạo sự phù hợp giữa phát triển tập đoàn kinh tế với quá trình đổi mới cơ chế

quản lý.

Mô hình Tập đoàn kinh tế với các quan hệ mới phải phù hợp với quá trình đổi

mới cơ chế quản lý đặt trong bối cảnh áp lực cải cách hiện nay. Điều đó không có

nghĩa là xây dựng Tập đoàn kinh tế theo cách thức và tiêu chí riêng mà cần quan tâm

đến những tiêu chuẩn được thừa nhận rộng rãi, từ đó tạo các áp lực cải cách thể chế và

sự tác động trở lại của thể chế góp phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi Tập đoàn kinh

tế ở Việt Nam hiện nay.

3.1.2. Các quan điểm phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

- Quan điểm về mô hình:

Không có mô hình chung, do đó sẽ không có văn bản phát triển theo dạng

“mẫu” áp dụng cho mọi đối tượng. Mỗi đơn vị trên cơ sở đặc điểm ngành, nghề, liên

kết, cấu trúc… sẽ phải lựa chọn mô hình phù hợp nhằm phát huy thế mạnh, phù hợp

với chuẩn mực và nguyên tắc quốc tế. Nhưng khi lưa chọn mô hình nào cần quán triệt

quan điểm sau:

119

+ Về hình thức sở hữu:

Đa sở hữu là nguyên tắc bắt buộc khi xây dựng các Tập đoàn kinh tế. Trước mắt

các Tập đoàn kinh tế có thể do nhà nước sở hữu đa phần vốn nhưng cần xây dựng lộ

trình cổ phần hóa và các cam kết thực hiện nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài

nước, của các thành phần kinh tế khác dưới nhiều hình thức như liên doanh, liên kết,

trở thành công ty con dưới hình hình thức công ty cổ phần, công ty tư nhân…Mở rộng

hình thức liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phát triển

từ đơn sở hữu thành đa sở hữu.

+ Về ngành nghề kinh doanh:

Bên cạnh việc tập trung phát triển ngành nghề kinh doanh chính, tạo sức manh

và năng lực cạnh tranh, tạo thương hiệu và uy tín trên thị trường, các Tập đoàn kinh tế

không ngừng mở rộng ngành, lĩnh vực kinh doanh nhằm phát huy lợi thế về quy mô,

vốn, thương hiệu và tiềm lực tài chính, đồng thời phân tán rủi ro trong môi trường kinh

doanh biến động. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh chính phải xuất phát từ chiến

lược của mỗi Tập đoàn kinh tế nhưng nhìn chung khai thác từ thế mạnh vốn có của mỗi

Tập đoàn kinh tế.

+ Về cấu trúc:

Hiện nay việc áp dụng cấu trúc mẹ - con là phù hợp. Tuy nhiên đây không phải

là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả Tổng công ty khi trở thành Tập đoàn. Việc lựa chọn

cấu trúc quan hệ trong nội bộ phải phát huy được thế mạnh, tạo điều kiện thực hiện các

biện pháp liên kết và đầu tư, ra quyết định. Từ đó giúp cho việc điều hành khoa học và

có hiệu quả.

- Quan điểm liên kết:

Phát triển cả liên kết ngang (cùng ngành) và liên kết dọc (khác ngành) và hỗn

hợp (kết hợp hai hình thức trên). Các Tập đoàn kinh tế sẽ căn cứ vào chiến lược phát

triển và đặc thù ngành nghề kinh doanh để lựa chọn các liên kết nhằm tăng cường sức

mạnh của Tập đoàn kinh tế

- Quan điểm về phương thức thành lập Tập đoàn kinh tế:

Việc thành lập các Tập đoàn kinh tế không phải chủ yếu nhằm khắc phục những

tồn tại trong các Tổng công ty nhà nước. Xây dựng Tập đoàn kinh tế là tìm kiếm một

mô hình hiệu quả, phù hợp hơn trong bối cảnh hiện nay nhằm đạt các mục tiêu trước

mắt cũng như lâu dài. Nhìn chung có 2 phương thức chủ yếu thành lập các Tập đoàn

120

kinh tế ở Việt Nam đó là hình thành các Tập đoàn kinh tế theo con đường phát triển

truyền thống và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước đang có vốn góp ở nhiều doanh

nghiệp khác hoặc Tổng công ty nhà nước gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có sẵn

các quan hệ mật thiết bên trong và cơ cấu tổ chức theo hướng chuyển sang mô hình

Tập đoàn kinh tế….

- Quan điểm về vai trò của nhà nước:

Không nên tuyệt đối hóa cũng không nên xem nhẹ vai trò của nhà nước trong

việc hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế. Các quan hệ kinh tế tuân theo những

quy luật khách quan. Nhà nước chỉ tác động mang tính hỗ trợ. Nếu Nhà nước can thiệp

quá sâu thì việc hình thành Tập đoàn kinh tế chỉ là hình thức, nhưng nếu xem nhẹ sự

quản lý của nhà nước sẽ dẫn đến mất định hướng hoặc sẽ khó có cơ hội phát triển. Cần

thống nhất quan điểm trong điều kiện hiện nay đối với các Tập đoàn kinh tế thuộc sở

hữu nhà nước. Nhà nước cần có những can thiệp nhất định, trước hết nhằm hình thành

một số Tập đoàn ở những ngành, lĩnh vực chủ chốt, vừa làm kinh nghiệm cho các bước

phát triển tiếp theo, đồng thời tích cực tạo lập môi trường cho các Tập đoàn kinh tế tồn

tại và phát triển. Với những tiền đề và điều kiện sẵn có của các Tổng công ty nhà nước.

Nhà nước cần có biện pháp cụ thể để từng bước hình thành những Tập đoàn kinh tế

mạnh theo đúng nghĩa của nó. Đối với Tập đoàn kinh tế tư nhân, vai trò tạo lập các tiền

đề, điều kiện trước hết là tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, môi trường pháp lý

minh bạch, tăng cường đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội…

3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM

SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯƠC Ở VIỆT NAM

Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:

3.2.1. Nguyên tắc phù hợp

- Đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay và định hướng phát triển

các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn

kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở

Việt Nam hiện nay và định hướng phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

Thực hiện được nguyên tắc này không những đảm bảo chức năng quản lý, giám sát

thống nhất về thực hiện công tác kế toán đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước đáp

121

ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Đặc biệt là những nhà

đầu tư nước ngoài đã, đang và sẽ đầu tư vào các tập đoàn kinh tế sẽ phải chấp hành chế

độ kế toán của Việt Nam, không tốn quá nhiều chi phí để chuyển đổi các BCTC do sự

khác biệt của hệ thống kế toán của các quốc gia. Tạo sự tin tưởng, quan hệ hợp tác lâu

dài của nhà đầu tư với các tập đoàn kinh tế.

- Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với luật pháp và chính sách quản lý tài

chính của Nhà nước Việt Nam, phù hợp với các nghị định, thông tư đã ban hành đang

có hiệu lực và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và yêu cầu quản lý trong giai

đoạn tới,cũng như phù hợp với những quy định của Pháp luật liên quan đến giám sát tài

chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.Mỗi quốc gia

có chính sách quản lý và yêu cầu quản lý tài chính khác nhau phù hợp với tình hình

kinh tế, chính trị, xã hội và phong tục truyền thống của quốc gia đó. Các Tập đoàn kinh

tế nhà nước ở Việt Nam, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ luật pháp của

Việt Nam, phải chấp hành đầy đủ chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước Việt

Nam ban hành, phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan quản lý chức năng có

thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam.

Vì vậy, Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với luật pháp và chính sách quản lý tài chính, giám

sát tài chính của Nhà nước Việt Nam.

- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và

cơ quan quản lý nhà nước

Hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn

kinh tế nhà nước phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ

cán bộ quản lý, cán bộ phân tích tài chính, phù hợp với quy mô, năng lực tài chính của

các công ty trong Tập đoàn và yêu cầu của cơ quản đại diện chủ sở hữu và cơ quan

quản lý nhà nước. Hiện nay các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động thuộc mọi lĩnh

vực. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi loại hình DN lại có những đặc điểm riêng về hoạt

động SXKD, về tổ chức quản lý, nội dung và phương pháp phân tích của các tập đoàn

kinh tế ở Việt Nam có những tồn tại, khó khăn riêng khi đổi mới kinh tế và cải cách

nền kinh tế. Chính vì vậy, hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài

122

chính phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán DN hiện hành, đồng thời chú ý phù

hợp với đặc điểm riêng của các tập đoàn kinh tế như: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình

công nghệ, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán... của các tập

đoàn kinh tế

Các tâp đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam có những đặc thù riêng về cơ cấu tổ

chức quản lý nói chung và tổ chức quản lý tài chính nói riêng. Đồng thời các Tập đoàn

kinh tế nhà nước hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và với nhiều

mục tiêu khác nhau. Chính vì vậy hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước phải gắn với từng mục tiêu khác nhau (mục

tiêu lợi nhuận hay mục tiêu hoạt động công ích)

3.2.2. Nguyên tắc trung thực và trách nhiệm

- Trung thực là nguyên tắc tạo lập môi trường quan hệ kinh tế lành mạnh đảm

bảo sự bình đẳng và hợp tác bền vững giữa các bên có liên quan. Các thông tin phân

tích về tình hình tài chính của tập đoàn cần phải trình bày một cách trung thực theo

phương châm “Thà không cung cấp gì còn tốt hơn cung cấp thông tin gian lận. Để đảm

bảo được nguyên tắc này đòi hỏi phân tích tài chính trong giám sát tài chính phải phản

ánh một cách trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Tập

đoàn kinh tế để giúp cho các chủ thể ra quyết định.

- Trách nhiệm là nguyên tắc rèn luyện tinh thần, thái độ và kỷ luật cơ bản đối

với chủ thể phân tích tài chính trong tập đoàn kinh tế. Thực thi công tác phân tích có

trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao đồng thời cũng cam kết tinh thần trách nhiệm của

nhà phân tích đối với các chủ thể quản lý về nguồn gốc, chất lượng thông tin cung cấp.

Việc đảm bảo nguyên tắc trung thực và trách nhiệm trong phân tích tài chính sẽ

có thể trợ giúp chủ thể quản lý trong việc ra quyết định cũng như trong quản lý và giám

sát tài chính của các chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

hiện nay.

3.2.3. Nguyên tắc khách quan

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà

nước, phải đảm bảo tính khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong

các Tập đoàn kinh tế nhà nước để giúp cho chủ sở hữu vốn, chủ thể quản lý dựa vào

công cụ phân tích tài chính có những quyết định hợp lý liên quan đến việc giám sát,

quản lý tài chính tại Tập đoàn kinh tế.

123

3.2.4. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả

Việc hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả: mỗi một

cơ chế quản lý, mỗi một loại hình doanh nghiệp có một hệ thống thông tin mang tính

đặc thù phân tích tài chính phải dựa vào các thông tin thu thập được liên quan đến cuộc

sống kinh tế của doanh nghiệp nói chung, hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói

riêng. Do đó, nội dung phân tích trong giám sát tài chính của các Tập đoàn kinh tế phải

đảm bảo thực hiện được trên cơ sở hệ thống thông tin có thể thu thập, đồng thời có thể

giúp cho Chính phủ, Chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn, các nhà quản lý trong Tập

đoàn ra quyết định về cách thức quản lý tài chính tại Tập đoàn.

Mặt khác, phân tích tài chính là hoạt động có ý thức của con người do đó cần

cân nhắc, tính toán, so sánh giữa công sức và chi phí bỏ ra với kết quả mang lại. Tính

hiệu quả trong phân tích tài chính cần được đánh giá theo nguyên tắc tối thiểu, tức là

với mục tiêu đã được xác định, chi phí để thực hiện mục tiêu đó là thấp nhất. Điều đó

đòi hỏi việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính các Tập đoàn kinh tế

nhà nước phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả

Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước không phải là vấn đề của riêng Nhà nước hay của riêng các Tập

đoàn kinh tế, mà nó đòi hỏi phải được thực hiện trong sự kết hợp hài hoà trên cả hai

phương diện vĩ mô và vi mô. Đảm bảo nguyên tắc khả thi, hiệu quả khi hoàn thiện

Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nhằm

phát huy tối đa tác dụng của một công cụ quản lý, đồng thời đáp ứng với yêu cầu quản

lý thống nhất của Nhà nước.

Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trình bày trên đây đảm bảo cho việc hoàn

thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước

ở Việt Nam vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn.

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT

TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.3.1. Hoàn thiện về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Một trong những cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám sát

tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước là hệ thống Báo cáo tài chính (nguồn

124

cơ sở dữ liệu chủ yếu và quan trọng nhất để phân tích tài chính trong giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế), báo cáo giám sát tài chính. Tuy nhiên các chỉ

tiêu trên báo cáo tài chính hiện nay vẫn còn những tồn tại cả về nội dung thông

tin phản ánh và trách nhiệm pháp lý về tính trung thực của nguồn thông tin. Cụ

thể có nhiều khoản vay quá hạn tại các Tập đoàn kinh tế nhưng trên báo cáo tài

chính không phản ánh…Thông tin sai lệch, không phản ánh hết tài chính của Tập

đoàn so với thực tế của nó làm cho chất lượng công tác phân tích không thể đảm

bảo. Đồng thời việc sử dụng thông tin phục vụ giám sát tài chính tại các Tập

đoàn kinh tế nhà nước phần lớn là trên báo cáo tài chính hợp nhất mà chưa trên

báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Chính vì vậy, tác giả đề xuất cần bổ sung

thông tin từ báo cáo tài chính công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế để có cái nhìn rõ

nhất về thực trạng tài chính của Tập đoàn thông qua cơ quan đại diện Bên cạnh

đó cơ quan chủ sở hữu cần yêu cầu Tập đoàn kinh tế nhà nước bắt buộc phải sử

dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giám sát tình hình lưu chuyển

tiền tệ tại Tập đoàn. Thông tin trên báo cáo giám sát tài chính mà Tập đoàn kinh

tế nhà nước cung cấp hiện tại chưa phản ánh được nhiều nội dung cần giám sát.

Chính vì vậy, cơ quan đại diện chủ sở hữu cần yêu cầu các Tập đoàn kinh tế bổ

sung những thông tin có tính chất so sánh được, đồng thời bổ sung thêm thông

tin liên quan đến đặc thù ngành để đánh giá.

3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

* Hoàn thiện phương pháp so sánh trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn

kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Theo thực tế trong báo cáo giám sát tài chính gửi cơ quan chủ sở hữu vốn của

các Tập đoàn kinh tế nhà nước hầu hết chỉ cung cấp thông tin về các chỉ tiêu tài chính

trong năm báo cáo mà chưa cung cấp những thông tin liên quan đến các năm trước để

làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình hoạt động và tình hình tài chính tại các Tập đoàn

kinh tế, mặc dù tại một số Tập đoàn kinh tế đã sử dụng phương pháp so sánh nhưng

không nhiều. Chính vì vậy, cần sử dụng phương pháp so sánh trong các nội dung giám

sát để nâng cao hiệu quả giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế.

125

* Bổ sung phương pháp phân tích nhân tố để phân tích các nhân tố tác động

đến chỉ tiêu phân tích tài chính của các Tập đoàn kinh tế phục vụ cho cơ quan chủ sở

hữu vốn ra quyết định

Theo các báo cáo giám sát gửi các cơ quan chủ sở hữu vốn thì hầu hết chỉ dựa

vào các chỉ tiêu giám sát tài chính để ra quyết định mà chưa tìm hiểu nguyên nhân tại

sao chỉ tiêu đó tăng lên hoặc giảm đi. Chính vì vậy, luận án đề xuất giải pháp hoàn

thiện đó là bổ sung phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng

nhân tố đến các chỉ tiêu tài chính để từ đó nâng cao hiệu quả công tác giám sát tài chính

đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

* Bổ sung phương pháp dự báo để cảnh báo nguy cơ phá sản và nhận diện, đo

lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Để nhận diện, đo lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh báo nguy cơ

phá sản đối với các Tập đoàn kinh tế cần thiết phải sử dụng phương pháp dự báo. Việc

sử dụng các phương pháp dự báo trong phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính

của cơ quan chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước phải kể đến là phương

pháp dự báo dựa trên ý kiến của các chuyên gia (để nhận diện rủi ro tài chính của công

ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế và của toàn bộ tập đoàn thông qua các chỉ tiêu phản ánh

tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư (đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính), hiệu

suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời), sử dụng phương pháp toán xác suất thống kê để

đo lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính (sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ

lệch chuẩn và hệ số biến thiên), sử dụng các phương pháp dựa vào hàm chấm điểm Z-

score của Atman hay hàm xếp hạng tín nhiệm của S&P…để cảnh báo nguy cơ phá sản

đối với công ty mẹ của Tập đoàn cũng như của Toàn Tập đoàn kinh tế nhà nước.

3.3.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Theo khảo sát thực trạng tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các Tập

đoàn kinh tế chưa có quy trình phân tích cụ thể mà Phân tích tài chính chỉ phục vụ

giám sát tài chính theo mẫu quy định của nhà nước. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải

pháp hoàn thiện đó là cần xây dựng quy trình phân tích cụ thể theo các giai đoạn như

lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Trong mỗi giai đoạn

cần quy định các công việc cụ thể của quá trình phân tích. Hoàn thiện được quy trình

126

phân tích sẽ đảm bảo chất lượng phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Cụ thể:

* Đối với giai đoạn chuẩn bị phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

các Tập đoàn kinh tế nhà nước

Cần phải lập kế hoạch các công việc trước khi phân tích tài chính trong giám sát

tài chính đó là xây dựng kế hoạch phân tích cụ thể: Xác định mục tiêu phân tích là phục

vụ cho cơ quan chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế, Nội dung cần phân tích trong

giám sát tài chính, phạm vi phân tích, Nhân lực phục vụ cho công tác phân tích tài

chính (Nhân lực thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân tích đánh giá..), lập kế hoạch về

nguồn tài liệu tiến hành phân tích trong giám sát phải là báo cáo tài chính và các tài liệu

chi tiết liên quan đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình đầu tư trong

ngành và ngoài ngành kinh doanh chính, tình hình công nợ, nghị quyết của Hội đồng

quản trị, Ban giám đốc, thông tin về ngành, thông tin về môi trường chính trị xã

hội…Đối với số liệu trên báo cáo tài chính cần phải nhiều kỳ, sau đó thu thập và xử lý

số liệu tài liệu. Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc phân tích.

* Đối với giai đoạn tiến hành phân tích tài chính trong giám sát tài chính:

Giai đoạn này tiến hành tính toán các chỉ tiêu tài chính theo các nội dung giám

sát như giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát tình hình quản lý, sử dụng

vốn; giám sát kết quả hoạt động kinh doanh và giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản tại Tập

đoàn kinh tế nhà nước. Sau khi tính toán cần phân tích đánh giá và chỉ rõ nguyên nhân?

Từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu vốn

nhà nước tại Tập đoàn có các quyết định kịp thời.

* Đối với giai đoạn kết thúc phân tích

Sau khi tiến hành phân tích thì các cơ quan chủ sở hữu cần kết luận những vấn

đề then chốt mà nội dung phân tích đã rút ra kết luận, sau đó tiến hành viết báo cáo

phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích phục vụ cho giám sát tài chính

Báo cáo phân tích trong giám sát tài chính thể hiện quá trình trình bày lại các kết

quả phân tích. Nội dung trong báo cáo phân tích phục vụ giám sát tài chính phải chỉ ra

được những vấn đề đã đạt được hoặc những hạn chế về việc bảo toàn và phát triển vốn

tại Tập đoàn kinh tế, về tình hình quản lý, sử dụng vốn, về kết quả hoạt động kinh

doanh, đồng thời đưa ra những nhận định về rủi ro tài chính và Tập đoàn có nguy cơ

127

phá sản không? Đồng thời trong báo cáo phải chỉ ra được những nguyên nhân của kết

quả, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp hữu hiệu giúp cho đại diện chủ sở hữu

vốn nhà nước ra quyết định quản lý tài chính đối với Tập đoàn

3.3.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

3.3.4.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình bảo

toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

Qua khảo sát thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại

7 TĐKT nhà nước cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện giám sát tình

hình bảo toàn và phát triển vốn đối với các TĐKT nhưng việc phân tích chỉ dừng lại

xem xét đánh giá thông qua chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu và Hệ số bảo toàn vốn, và một số

Tập đoàn kinh tế đã sử dụng thêm chỉ tiêu để đánh giá như ROA, ROE. Theo quan

điểm của NCS giải pháp hoàn thiện như sau:

Thứ nhất: Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu giám sát mà các cơ quan đại diện chủ

sở hữu đang sử dụng khi giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn

kinh tế nhà nước như Vốn chủ sở hữ, Hệ số bảo toàn vốn, ROA và ROE.

Thứ hai: Bổ sung thêm các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế, hệ số nợ trên tài sản,

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn

đối với Tập đoàn kinh tế.

Cách thức giám sát đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước đó là giám sát trên góc

độ toàn Tập đoàn và giám sát tại Công ty mẹ.

Cách xác định Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, ROA, ROE như sau:

Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng vốn = Vốn kinh doanh bình quân kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất lợi nhuận sau = Tài sản bình quân thuế trên tài sản

Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất lợi nhuận sau = Vốn chủ sở hữu bình quân thuế trên vốn chủ

128

Vận dụng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn

đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Thứ nhất: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Toàn Tập đoàn.

Bảng 3.1: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn

đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

So sánh 2015 với 2014 So sánh 2014 với 2013

Chỉ tiêu

31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013

Tăng giảm Tỷ lệ Tăng giảm Tỷ lệ

1. Tổng tài sản

759.257.935 759.822.966 709.531.690

-565.031

-0,07 50.291.276

7,09

2. Vốn chủ sở hữu

439.953.583 422.662.938 386.328.348

17.290.645

4,09 36.334.590

9,41

3. Hệ số bảo toàn vốn

1,3043

1,311

1,351

-0,0067

-0,51

-0,0400

-2,96

a. Tổng tài sản - Nợ phải trả 439.953.583 422.662.938 386.328.348

17.290.645

4,09 36.334.590

9,41

b. Vốn nhà nước

337.301.320 322.400.081 285.953.677

14.901.239

4,62 36.446.404

12,75

4. Hệ số nợ trên tài sản

0,1825

0,4437

0,4555

-0,2612 -58,87

-0,0118

-2,59

Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

5. Lợi nhuận sau thuế

30.695.064 42.922.868 46.204.108

-12.227.804 -28,49

-3.281.240

-7,10

6. Hiệu suất sử dụng

0,4062

0,5191

0,603

-0,1129 -21,75

-0,0839

-13,91

vốn KD

7. Tỷ suất LNST trên

4,0413

5,8424

6,8929

-1,801 -30,83

-1,0505

-15,24

tài sản

8. Tỷ suất LNST trên

7,1167

10,6115

12,6069

-3,495 -32,93

-1,9954

-15,83

vốn chủ

Vốn chủ sở hữu

431.308.261 404.495.643 366.499.578

26.812.618

6,63 37.996.065

10,37

bình quân

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Qua bảng 3.1 ta thấy: Tổng tài sản của ToànTập đoàn cuối năm 2015, cuối

năm 2014, cuối năm 2013 lần lượt là 759.257.935 triệu đồng, 759.822.966 triệu đồng

và 709.531.690 triệu đồng, mặc dù tổng tài sản cuối năm 2015 so với cuối năm 2014

có giảm đi là 565.031 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 0,07%. Nhưng tổng tài sản của Toàn

Tập đoàn cuối năm 2014 tăng so với cuối năm 2013 là 50.291.276 triệu đồng, với tỷ

lệ tăng 7,09 %. Tổng tài sản cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014 một phần là

do Tập đoàn thoái vốn đầu tư vào các công ty khác. So với cuối năm 2013 thì Tổng

tài sản của Tập đoàn cuối năm 2015 vẫn tăng lên, như vậy có thể nói Tập đoàn đã bảo

toàn và phát triển được toàn bộ vốn. Vốn chủ sở hữu của ToànTập đoàn cuối năm

129

2015 là 439.953.583 triệu đồng, cuối năm 2014 là 385.827.016 triệu đồng, tăng so

với cuối năm 2013. Chứng tỏ Tập đoàn đã bảo toàn và phát triển được toàn bộ vốn

chủ sở hữu.

Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 là 30.695.064 triệu đồng, năm

2014 là 42.922.868 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 đều giảm

so với năm 2014 và năm 2013. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của

toàn Tập đoàn trong năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014 và năm 2013, điều này có

nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của toàn Tập đoàn.

Hệ số bảo toàn vốn của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 1,3043 lần, cuối năm

2014 là 1,3110 lần; cuối năm 2013 là 1,3510 lần. Mặc dù hệ số bảo toàn vốn của cả

Tập đoàn cuối năm 2015 đều giảm so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 nhưng tại

cả 3 thời điểm này đều lớn hơn 1 cho thấy Tập đoàn đã bảo toàn và phát triển được vốn

chủ sở hữu.

Hệ số nợ trên tài sản của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 0,1825 lần, cuối

năm 2014 là 0,4437 lần, cuối năm 2013 là 0,4555 lần (cuối năm 2015 giảm so với

cuối năm 2014 và cuối năm 2013). Hệ số nợ trên tài sản giảm cho thấy sự gia tăng

của vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản. Như vậy có thể thấy Tập đoàn đã phát triển

được vốn chủ sở hữu.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 là 0,4062 lần,

giảm so với năm 2014 và 2013 cho thấy việc giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

của Tập đoàn có thể có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn.

Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 4,0413%, năm 2014

là 5,84 %, năm 2013 là 6,89 %. Năm 2015 khả năng sinh lời trên tài sản giảm cho thấy

hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển

vốn trong những năm tới.

Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015 là 7,1167%, năm 2014

là 10,615%, năm 2014 là 12,6069%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh hưởng đến

sự phát triển vốn chủ sở hữu trong những năm tới.

Nhìn chung cho thấy Tập đoàn có khả năng bảo toàn và phát triển vốn nhất là

vốn chủ sở hữu.

130

Thứ hai: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ của Tập đoàn

Bảng 3.2: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

So sánh 2015 với 2014

So sánh 2014 với 2013

Chỉ tiêu

31/12/2015

31/12/2014

31/12/2013

Tăng giảm Tỷ lệ

Tăng giảm

Tỷ lệ

1. Tổng tài sản (triệu đồng)

416.684.993 398.897.893 350.857.811

17.787.100

4,46

48.040.082

13,69

2. Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)

338.210.373 330.884.543 300.889.778

7.325.830

2,21

29.994.765

9,97

3. Hệ số bảo toàn vốn (lần)

1,1389

1,1511

1,1817

-0,0122

-1,06

-0,0306

-2,59

a. Vốn chủ sở hữu

338.210.373 330.884.543 300.889.778

7.325.830

2,21

29.994.765

9,97

b. Vốn nhà nước

296.962.362 287.459.171 254.630.994

9.503.191

3,31

32.828.177

12,89

4. Hệ số nợ trên tài sản (lần)

0,1883

0,1705

0,1424

0,0178

10,46

0,0281

19,72

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

5. Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)

23.528.402

29.915.791

25.592.806

-6.387.389

-21,35

4.322.985

16,89

6. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (lần)

0,1101

0,1396

0,1354

-0,0296

-21,18

0,0042

3,12

7. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (%)

5,7697

7,9801

7,4654

-2,2104

-27,70

0,5147

6,90

8. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (%)

7,0329

9,4704

8,7265

-2,4375

-25,74

0,7439

8,52

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

131

Ta thấy Tổng tài sản của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam cuối năm

2015 là 416.684.993 triệu đồng, tăng so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013. Chứng

tỏ công ty mẹ đã bảo toàn và phát triển được toàn bộ vốn.

Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ cuối năm 2015 là 338.210.373 triệu đồng, tăng

so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn và phát triển

được toàn bộ vốn chủ sở hữu.

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ trong năm 2015 là 23.528.402 triệu đồng,

năm 2014 là 29.915.791 triệu đồng, Năm 2015 lợi nhuận sau thuế giảm so với năm

2014 và năm 2013. Việc giảm lợi nhuận sau thuế trong năm 2015 có thể có nguy cơ

ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn.

Hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ cuối năm 2015 là 1,1389 lần, cuối năm 2014

là 1,1511 lần; cuối năm 2013 là 1,1817 lần. Mặc dù hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ

cuối năm 2015 đã giảm so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 nhưng tại cả 3 thời

điểm này hệ số bảo toàn vốn đều lớn hơn 1 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn và phát

triển được vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ trên tài sản của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,1883 lần, cuối năm

2014 là 0,1705 lần, cuối năm 2013 là 0,1424lần (Hệ số nợ trên tài sản cuối năm 2015

tăng so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013). Hệ số nợ trên tài sản tăng cho thấy

chính sách huy động vốn của công ty thiên tăng huy động từ nguồn vốn bên ngoài mặc

dù công ty luôn độc lập về mặt tài chính đối với bên ngoài.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ năm 2015 là 0,1101 lần, giảm

so với năm 2014 và 2013 cho thấy việc giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của

công ty mẹ trong Tập đoàn có thể có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của

công ty.

Tỷ suất LN trên tài sản của công ty mẹ năm 2015 là 5,7697%, năm 2014 là

7,9801%, năm 2013 là 7,4654%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên tài sản giảm so với

năm 2014 và năm 2013 cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty mẹ đã giảm đi từ đó

có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn trong công ty.

Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của công ty mẹ năm 2015 là 7,0329%, năm

2014 là 9,4704%, năm 2013 là 8,7265%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn chủ sở

hữu giảm so với năm 2014 và năm 2013 cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty mẹ

đã giảm đi từ đó có thể ảnh hưởng đến việc phát triển vốn chủ sở hữu trong công ty.

132

Nhìn chung cho thấy công ty mẹ của Tập đoàn vẫn có khả năng bảo toàn vốn

nhất là vốn chủ sở hữu.

3.3.4.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý,

sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

Qua khảo sát thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tài chính đối với các

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại

các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã giám sát việc quản lý, sử dụng vốn. Tuy nhiên việc

giám sát được thực hiện thông qua các nội dung phân tích đánh giá tình hình quản lý,

sử dụng vốn ra ngoài đơn vị, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình quản lý tài

sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán. Nhưng chỉ có nội dung phân tích tài chính trong

giám sát tài chính tình hình đầu tư là các Tập đoàn kinh tế đánh giá khá chi tiết. Còn

các nội dung khác còn sơ sài. Chính vì vậy, cần hoàn thiện nội dung phân tích trong

giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế nhà

nước theo các khía cạnh như:

3.3.4.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích giám sát tình hình đầu tư:

Thông qua đánh giá thực trạng giám sát tình hình đầu tư cho thấy cơ quan chủ

sở hữu vốn đã giám sát tình hình đầu tư cho từng dự án đầu tư nhưng chưa đánh giá

mức độ đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào bất động sản, đầu tư chứng khoán, đầu tư

vào công ty con (công ty liên kết) từ đó đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư, đồng

thời chưa đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản xuất kinh doanh, đầu tư chứng khoán, đầu

tư Bất động sản. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện là

Thứ nhất: Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu giám sát tình hình đầu tư như: Nguồn

vốn huy động thực hiện dự án, tiến độ giải ngân vốn đầu tư mà cơ quan đại diện chủ sở

hữu đang sử dụng

Thứ hai: Bổ sung thêm các chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn, tài sản

ngắn hạn, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng đầu tư bất động sản, tỷ trọng đầu tư

chứng khoán (đầu tư tài chính), tỷ trọng đầu tư công ty con (công ty liên kết), hệ số

đầu tư ngoài ngành (đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước), đồng thời

đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án đầu tư và hiệu quả đầu tư chứng khoán, hiệu

quả đầu tư bất động sản, hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên doanh). (công

thức đã xác định trong chương 1) trong phương thức giám sát sau đối với tình hình

đầu tư của Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó trong trường hợp giám sát trước khi đầu tư

133

đối với từng dự án đầu tư của Tập đoàn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu cần sử dụng

thêm các chỉ tiêu như: Thời gian hoàn vốn đầu tư (Có chiết khấu và không có chiết

khấu), tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư (NPV),

tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư, chỉ số sinh lời của dự án đầu tư theo từng

kịch bản đầu tư mà Tập đoàn kinh tế có ý định đầu tư để kiểm soát rủi ro tài chính đối

với từng dự án đầu tư.

Vận dụng giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Thứ nhất: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Bảng 3.3: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Chỉ tiêu

31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013

So sánh 31/12/2015 với 31/12/2014

So sánh 31/12/2014 với 31/12/2013

38,4580

44,1808

46,1917

-5,7229

-2,0109

1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

61,5420

55,8192

53,8083

5,7229

2,0109

2. Tỷ trọng tài sản dài hạn

15,2645

19,6376

18,3766

-4,3731

1,2610

2,3817

2,6446

3,3520

-0,2629

-0,7074

2,2857

1,3871

1,3179

0,8986

0,0692

3. Tỷ trọng đầu tư tài chính chi tiết: tỷ trọng góp vốn liên doanh Tỷ trọng đầu tư vào công ty liên kết

0,2968

0,1732

0,0811

0,1236

0,0920

43.030.823

69.658.626 59.109.505

-26.627.803 10.549.121

4. Tỷ trọng đầu tư Bất động sản Vốn đầu tư (vốn góp) của Tập đoàn ra ngoài đơn vị

5. Hệ số đầu tư ra ngoài ngành

0,0567

0,0917

0,0833

-0,0350

0,0084

Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

0,0322

0,0478

-0,0320

-0,0157

0,0798

4.263.505

7.345.631

1.540.220

-3.082.126

5.805.411

6. Hiệu quả đầu tư tài chính LN hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết

132.553.968 139.799.233 113.877.824

-7.245.265 25.921.410

0,0734

0,1157

0,1197

-0,0423

-0,0040

Đầu tư tài chính bình quân 7. Hiệu quả đầu tư vào công ty liên kết

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Ta thấy: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Tập đoàn cuối năm 2015 giảm so với

cuối năm 2014 và cuối năm 2013 và tỷ trọng tài sản dài hạn cuối năm 2015 tăng so với

cuối năm 2014 và cuối năm 2013 cho thấy Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam đã tăng tỷ

134

trọng đầu tư vào tài sản dài hạn, giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng

đầu tư vào lĩnh vực tài chính của Tập đoàn cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014

và cuối năm 2013. Cho thấy mức độ đầu tư vào lĩnh vực tài chính của Tập đoàn đã

giảm đi mà chủ yếu là giảm đầu tư do góp vốn liên doanh Một phần là do Tập đoàn

đang thoái vốn dần vào các lĩnh vực ngoài ngành kinh doanh chính, điều này cũng thấy

rõ nét thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngành cuối năm 2015 giảm đi. Đầu tư vào

lĩnh vực Bất động sản của công ty cuối năm 2015 xu hướng tăng lên so với cuối năm

2014 và cuối năm 2013. Hiệu quả đầu tư tài chính và Hiệu quả đầu tư vào công ty liên

kết của toàn Tập đoàn trong năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm 2013.

Thứ hai: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam

Bảng 3.4: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ -

Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Chỉ tiêu

31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013

So sánh 31/12/2015 với 31/12/2014

So sánh 31/12/2014 với 31/12/2013

1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

33,53

35,11

29,17

-1,58

5,94

2. Tỷ trọng tài sản dài hạn

66,47

64,89

70,83

1,58

-5,94

0,56

0,52

0,57

0,04

-0,06

5,77

4,88

4,94

0,90

-0,06

37,09

38,65

43,27

-1,56

-4,62

0,14

0,16

0,18

-0,01

-0,03

3. Tỷ trọng đầu tư tài chính chi tiết: tỷ trọng đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Tỷ trọng đầu tư vào công ty con 4. Tỷ trọng đầu tư Bất động sản 5. Hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính

0,64

0,62

1,10

0,02

-0,48

Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

0,48

0,93

2,11

-0,46

-1,17

5. Hiệu quả đầu tư tài chính 6. Hiệu quả đầu tư vào công ty con, công ty liên kết

0,06

0,13

0,11

-0,07

0,02

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tại Công ty mẹ -Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

cuối năm 2015 so với năm 2014 đã giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (giảmtừ

35,11% đến 33,53%) và tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn (từ 64,89% đến

66,47%). Tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính của công ty mẹ cuối năm 2015 so với

135

cuối năm 2014 đã tăng lên, cuối năm 2014 so với cuối năm 2013 đã giảm đi. Tăng tỷ

trọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính cuối năm 2015 so với cuối năm 2014 là dotăng đầu tư

vào lĩnh vực đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và còn tỷ trọng đầu tư vào công ty

con lại giảm đi. Đầu tư vào lĩnh vực Bất động sản của công ty mẹ cuối năm 2015 giảm

so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013. Hiệu quả đầu tư tài chính và hiệu quả đầu tư

vào công ty liên doanh liên kết của công ty mẹ năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014.

3.3.4.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích trong giám sát tình hình huy động

và sử dụng vốn

Theo khảo sát thực trạng nội dung giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn

của cơ quan chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cơ quan chủ sở hữu đã

giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn đối với Tập đoàn nhưng chỉ đánh giá

một cách tổng thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhưng chưa đánh giá hiệu

suất và hiệu quả tình hình sử dụng vốn của Tập đoàn kinh tế từ đó đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn của Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là

bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu suất sử dụng vốn

cố định, vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu động để đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế (công thức như trình bày chương 1).

Vận dụng giám sát tình hình sử dụng vốn đối với Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Thứ nhất: Giám sát tình hình sử dụng vốn đối với toàn Tập đoàn:

Bảng 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn của toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh 1,25 1,31 1,45

Tổng doanh thu và thu nhập 216.208.821 193.002.557 160.142.506

Tài sản bình quân 172.885.133 146.850.531 110.376.066

2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 7,19 7,57 7,24

Vốn cố định bình quân 29.159.644,50 24.737.012,00 21.481.451,50

3. Số vòng luân chuyển vốn lưu động 1,96 1,93 2,09

Tài sản ngắn hạn bình quân 110.385.485 100.169.402 76.645.766

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

4. Kỳ luân chuyển vốn lưu động 183,80 186,84 172,30

136

Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm

2015 là 1,25 lần, năm 2014 là 1,31 lần và năm 2013 là 1,45 lần. Như vậy hiệu suất sử

dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giám đi so với năm 2014 và

2013. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Tập đoàn năm 2015 là 7,19 lần, năm 2014 là

7,57 lần và năm 2013 là 7,24 lần. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Toàn Tập đoàn

năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm 2013. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

của toàn Tập đoàn năm 2015 đã tăng lên so với năm 2014 nhưng chậm hơn so với năm

2013 bởi vì số vòng luân chuyển vốn lưu động của toàn Tập đoàn năm 2015 tăng so

với năm 2014 nhưng giảm so với năm 2013 từ đó kỳ luân chuyển vốn lưu động của

toàn Tập đoàn năm 2015 nhỏ hơn năm 2014 và cao hơn so với năm 2013..

Thứ hai: Giám sát tình hình sử dụng vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Viễn

Thông Quân đội

Bảng 3.6: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

1,14

1,22

1,38

Tổng doanh thu và thu nhập

162.492.584

149.696.340

129.700.449

Tài sản bình quân

142.874.252

122.901.669

93.653.595

2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

12,71

15,81

14,15

Vốn cố định bình quân

12.262.772,0

9.077.615,5

8.804.397,5

3. Số vòng luân chuyển vốn lưu động

1,86

1,92

2,15

Tài sản ngắn hạn bình quân

87.169.709

77.901.967

60.315.636

4. Kỳ luân chuyển vốn lưu động

193,12

187,34

167,41

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty

mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm 2015 là 1,42 lần, năm 2014 là 1,22 lần

và năm 2013 là 1,38 lần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ

trong Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm

2013. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội năm 2015 giảm so với năm 2014 và năm 2013 là do hiệu suất sử dụng vốn cố

định của công ty mẹ năm 2015 giảm so với năm 2014 và năm 2013 (Hiệu suất sử dụng

vốn cố định của công ty mẹ năm 2015 là 12,71 lần, năm 2014 là 15,81 lần và năm 2013

là 14,15 lần), và tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty mẹ trong năm 2015 đã

chậm hơn so với năm 2014 và năm 2013, điều này được thể hiện rõ thông qua số vòng

137

quay vốn lưu động của công ty trong năm 2015 là 1,86 vòng, năm 2014 là 1,92 và năm

2013 là 2,15 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty mẹ trong năm 2015 là

193,12 ngày, năm 2014 là 187,34 ngày và năm 2013 là 167,41 ngày.

Như vậy nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn năm

2015 đã giảm đi so với năm 2014 và năm 2013. Công ty mẹ cần đưa ra các giải pháp

để tăng được hiệu suất sử dụng vốn cố định, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu

dộng để từ đó nâng cao được hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

3.3.4.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình quản lý tài sản, quản lý

nợ, khả năng thanh toán

Qua khảo sát thực tế tại cơ quan chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà

nước cho thấy 85,71% cơ quan chủ sở hữu vốn đã giám sát nội dung tình hình quản lý

tài sản, 100% giám sát tình hình quản lý nợ nhưng chỉ giám sát thông qua các chỉ tiêu

Công nợ phải trả (Tổng số, chi tiết), các khoản phải thu (tổng số, chi tiết) nhưng không

đi sâu vào đánh giá mức độ vốn bị chiếm dụng, mức độ vốn đi chiếm dụng, tỷ lệ giữa

nợ phải thu so với nợ phải trả, đánh giá công tác thu hồi nợ, công tác hoàn trả nợ của

Tập đoàn. Chính vì vậy NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện tình hình quản lý nợ và khả

năng thanh toán là

* Đối với giám sát tình hình quản lý nợ:

- Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu các khoản phải thu và các khoản phải thu (Tổng

số và chi tiết) mà cơ quan chủ sở hữu đang sử dụng để giám sát tình hình sử dụng,

nhưng cách xác định các khoản phải thu và các khoản phải trả như sau:

Các khoản phải thu = Các khoản phải thu ngắn hạn + các khoản phải thu dài hạn

(Trong đó các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn không tính với khoản phải thu về cho vay)

Các khoản phải trả = Các khoản phải trả ngắn hạn + các khoản phải trả dài hạn

(Trong đó các khoản phải trả ngắn hạn và dài hạn không tính với khoản phải trả về đi vay)

- Bổ sung thêm các chỉ tiêu: Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả, Số vòng quay

các khoản phải thu ngắn hạn, Thời gian thu tiền trung bình, Vòng quay các khoản phải

trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ và tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trong giám sát tình

hình quản lý nợ của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế.

* Đối với giám sát khả năng thanh toán:

- Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng

thanh toán nhanh (mà một số Tập đoàn hiện nay đang sử dụng trong báo cáo giám sát)

138

- Bổ sung thêm các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng

thanh toán nợ đến hạn và hệ số khả năng thanh toán lãi vay (các Tập đoàn chưa sử dụng)

trong giám sát khả năng thanh toán nợ của đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Vận dụng giám sát tình hình quản lý nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Thứ nhất: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với toàn Tập đoàn

Bảng 3.7: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với

Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

31/12/2015

31/12/2014 Tăng giảm Tỷ lệ

I. Các khoản phải thu 1. Các khoản phải thu ngắn hạn

7.371.310 7.336.642

8.652.236 8.622.981

-1.280.926 -1.286.339

-14,80 -14,92

2. Các khoản phải thu dài hạn

34.668

29.255

5.413

18,50

II. Các khoản phải trả I. Các khoản phải trả ngắn hạn

22.420.116 21.608.482

18.155.121 17.657.851

4.264.995 3.950.631

23,49 22,37

II. Các khoản phải trả dài hạn

811.634

497.270

314.364

63,22

III. Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả

0,33

0,48

-0,15

-31,01

Năm 2015 Năm 2014

IV. Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn

6,06

7,33

-1,27

-17,34

V. Thời gian thu tiền trung bình

59,44

49,14

10,31

20,97

VI. Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn

1,94

2,40

-0,46

-19,26

VII. Thời gian thanh toán bình quân

185,70

149,94

35,76

23,85

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Các khoản phải thu của toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông cuối năm 2015

là 7.371.310 triệu đồng, giảm so với cuối năm 2014 là 1.280.926 triệu đồng, với tỷ lệ

giảm là 14,08%. Chứng tỏ số vốn bị chiếm dụng của toàn Tập đoàn cuối năm 2015

giảm so với cuối năm 2014. Các khoản phải thu giảm đi là do các khoản phải thu ngắn

hạn giảm 1.286.339 triệu đồng (Tỷ lệ giảm là 14,92%), nhưng các khoản phải thu dài

hạn tăng 5.413 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 18,5%).

Các khoản phải trả của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 22.420.116 triệu đồng,

tăng so với cuối năm 2014 là 4.264.995 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 23,49%). Tăng các

khoản phải trả thể hiện vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn cuối năm so với đầu năm đã

tăng lên. Các khoản phải trả tăng lên là do các khoản phải trả ngắn hạn tăng 3.950.631

triệu đồng (Tỷ lệ tăng 22,37%), và các khoản phải trả dài hạn tăng là 314.364 triệu

đồng (Tỷ lệ tăng 63,22%).

139

Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả cuối năm 2015 là 0,33 lần giảm

so với cuối năm 2014 là 0,15 lần. Như vậy mức độ vốn bị chiếm dụng đã giảm so với mức

độ vốn đi chiếm dụng. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2015 giảm so với năm

2014 thể hiện thông qua vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn năm 2015 giảm so với

năm 2014 là 1,27 vòng và thời gian thu tiền trung bình năm 2015 dài hơn năm 2014 là

10,31 ngày, đồng thời tốc độ luân chuyển các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm

2014 bởi vì số vòng quay các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm 2014 là 0,46 vòng

và thời gian thanh toán bình quân năm 2015 dài hơn năm 2014 là 35,76 ngày.

Thứ hai: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn

Bảng 3.8: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ

của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

31/12/2015 3.204.965 3.177.643 27.322 19.331.079 18.705.864 19.069.918 364.054 625.215 1.821.691 1.196.476 0,17

I. Các khoản phải thu 1. Các khoản phải thu ngắn hạn 2. Các khoản phải thu dài hạn II. Các khoản phải trả 1. Các khoản phải trả ngắn hạn Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn 2. Các khoản phải trả dài hạn Nợ dài hạn Vay dài hạn 3. Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả 4. Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn 5. Thời gian thu tiền trung bình 6. Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn 7. Thời gian thanh toán bình quân

7.216.859 7.185.270 31.589 16.519.057 16.035.752 18.075.230 2.039.478 483.305 2.510.961 2.027.656 0,44 Năm 2015 Năm 2014 5,93 60,66 2,36 152,85

31/12/2014 Tăng giảm Tỷ lệ -55,59 -55,78 -13,51 17,02 16,65 5,50 -82,15 29,36 -27,45 -40,99 -62,05 36,01 -26,47 -17,27 20,88

-4.011.894 -4.007.627 -4.267 2.812.022 2.670.112 994.688 -1.675.424 141.910 -689.270 -831.180 -0,27 2,14 -16,06 -0,41 31,92

8,07 44,60 1,95 184,77

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Các khoản phải thu của công ty mẹ trong Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông cuối

năm 2015 là 3.204.965 triệu đồng, giảm so với cuối năm 2014 là 4.011.894 triệu

đồng,với tỷ lệ giảm 55,59 %. Chứng tỏ vốn bị chiếm dụng của công ty mẹ trong Tập

đoàn cuối năm 2015 đã giảm so với cuối năm 2014. Các khoản phải thu giảm đi là do

các khoản phải thu ngắn hạn giảm là 4.007.627 triệu đồng (Tỷ lệ giảm 55,78%) và các

khoản phải thu dài hạn giảm là 4.267 triệu đồng (Tỷ lệ giảm 13,51%).

Các khoản phải trả của công ty mẹ trong Tập đoàn cuối năm 2015 là 19.331.079

triệu đồng, tăng so với cuối năm 2014 là 2.812.022 triệu đồng (với tỷ lệ tăng là

140

17,02%). Tăng các khoản phải trả thể hiện vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn cuối năm

2015 so với cuối năm 2014 đã tăng lên. Các khoản phải trả tăng lên là do các khoản

phải trả ngắn hạn tăng là 2.670.112 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 16,65%) và các khoản phải

trả dài hạn tăng là 141.910 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 29,36%).

Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty mẹ cuối năm

2015 là 0,17 lần giảm so với cuối năm 2013 là 0,27 lần. Như vậy mức độ vốn bị chiếm

dụng đã giảm so với mức độ vốn đi chiếm dụng. Tốc độ luân chuyển các khoản phải

thu của công ty mẹ năm 2015 tăng so với năm 2014 thể hiện thông qua vòng quay các

khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2015 là 8,07 lần, tăng so với năm 2014 là

2,14 vòng và thời gian thu tiền trung bình năm 2015 giảm so với năm 2014 là 16,06

ngày, đồng thời tốc độ luân chuyển các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm 2014

bởi vì số vòng quay các khoản phải trả năm 2015 của công ty mẹ là 1,95 vòng, giảm so

với năm 2014 là 0,41 vòng và thời gian thanh toán bình quân năm 2015 dài hơn năm

2014 là 31,92 ngày.

Vận dụng phân tích khả năng thanh toán trong giám sát tình hình thanh toán nợ

đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Thứ nhất: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với Toàn Tập đoàn

Bảng 3.9: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với

Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

31/12/2015

31/12/2014

Tăng giảm

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

3,58

3,82

-0,24

2, Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

1,98

1,98

0,00

3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

0,29

0,25

0,05

Năm 2015

Năm 2014

4. Hệ số KNTT lãi vay

29,32

20,77

8,55

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán tổng quát được toàn

bộ số nợ phải trả và xu hướng này giảm dần về cuối năm 2014. Cụ thể cuối năm 2014

Tập đoàn có khả năng thanh toán tổng quát được 3,82 lần nợ phải trả bằng tổng tài sản

nhưng đến cuối năm 2015 thì có khả năng thanh toán tổng quát được 3,58 lần nợ phải

trả bằng tổng tài sản. Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán được

toàn bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Cụ thể cuối năm 2014 Tập đoàn có khả

141

năng thanh toán được 1,98 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn và đến cuối năm

2015 thì có khả năng thanh toán được 1,98 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Tập

đoàn chỉ có khả năng thanh toán nhanh được 0,29 lần số nợ NH bằng tiền và tương

đương tiền vào cuối năm 2015 và có khả năng thanh toán nhanh được 0,25 lần nợ ngắn

hạn bằng tiền và tương đương tiền. Đồng thời Tập đoàn có khả năng thanh toán được

toàn bộ lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay và xu hướng này tăng dần

đến năm 2015.

Thứ hai: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn

Bưu Chính Viễn Thông.

Bảng 3.10: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ

của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

31/12/2015

31/12/2014

Tăng giảm

-0,04

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

3,97

4,01

-0,04

2, Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

1,95

2,00

0,04

3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

0,27

0,24

Năm 2015

Năm 2014

17,38

4. Hệ số KNTT lãi vay

33,61

16,23

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Công ty mẹ -Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán tổng

quát được toàn bộ số nợ phải trả mặc dù xu hướng này giảm dần về cuối năm 2015. Cụ

thể cuối năm 2014 thì công ty mẹ có khả năng thanh toán tổng quát được 4,01 lần nợ

phải trả bằng tổng tài sản nhưng đến cuối năm 2015 thì có khả năng thanh toán tổng

quát được 3,97 lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Công ty mẹ của Tập đoàn có khả năng

thanh toán được toàn bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nhưng xu hướng này

giảm nhẹ về cuối năm 2015. Cụ thể cuối năm 2014 thì công ty mẹ của Tập đoàn có khả

năng thanh toán được 2 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nhưng đến cuối năm

2015 thì công ty có khả năng thanh toán được 1,95 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn

hạn. Vào cuối năm 2014 thì công ty mẹ của Tập đoàn có khả năng thanh toán nhanh

được 0,24 lần nợ ngắn hạn bằng tiền và tương đương tiền, nhưng đến cuối năm 2015

công ty mẹ có khả năng thanh toán được 0,27 lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và

tương đương tiền. Công ty mẹ có khả năng thanh toán được toàn bộ lãi vay phải trả

bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay và xu hướng này tăng dần đến năm 2015. Như vậy

142

khả năng thanh toán công ty mẹ của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông rất khả quan,

giảm thiểu được rủi ro tài chính.

3.3.4.2.4. Bổ sung nội dung phân tích tình hình lưu chuyển tiền trong giám

sát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình quản lý tài sản đối với Tập đoàn kinh

tế nhà nước.

Theo khảo sát thực tế đối với cơ quan chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế nhà

nước cho thấy chỉ có 2 Tập đoàn kinh tế báo cáo với cơ quan chủ sở hữu về tình hình

lưu chuyển tiền tệ nhưng việc chỉ tiêu sử dụng để giám sát đối với Tập đoàn kinh tế chỉ

dừng lại ở chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp

hoàn thiện đó là:

- Tiếp tục sử dụng chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền mà báo cáo giám sát của

một số Tập đoàn hiện đã sử dụng.

- Bổ sung thêm chỉ tiêu Lưu chuyển tiền trong kỳ (chi tiết lưu chuyển tiền thuần

từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ

hoạt động tài chính), dòng tiền thu vào trong kỳ và hệ số tạo tiền để nhằm giám sát tình

hình lưu chuyển tiền đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.

Vận dụng giám sát tình hình lưu chuyển tiền đối với Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội

Thứ nhất: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với toàn Tập đoàn:

Theo bảng 3.11 ta thấy: Lưu chuyển tiền thuần của toàn Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội trong năm 2015và năm 2014 đều âm và xu hướng âm sâu đến năm 2015,

điều này cảnh báo nguy cơ rủi ro tài chính. Lưu chuyển tiền thuần của toàn Tập đoàn

giảm là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2015 giảm so với năm

2014 là 1.579.511 triệu đồng (Mặc dù tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh năm 2015

có tăng lên nhưng do số thu tăng ít hơn số chi nên dòng tiền thuần từ hoạt động kinh

doanh mới giảm và có xu hướng âm sâu hơn so với năm 2014) và lưu chuyển tiền

thuần từ hoạt động tài chính của Tập đoàn năm 2015 giảm so với năm 2014 là

21.434.452 triệu đồng (sở dĩ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giảm là do

ngân sách cấp vốn giảm). Bên cạnh đó thì lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của công

ty năm 2014 so với năm 2013 đã tăng lên. Bên cạnh đó thì hệ số tạo tiền của Tập đoàn

năm 2015 giảm so với năm 2014. Cho thấy khả năng tạo tiền của Tập đoàn có xu

hướng giảm đi.

143

Bảng 3.11: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với

toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

Tăng giảm

Tỷ lệ

I. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

-9.959.829

-2.836.701

-7.123.128

251,11

1. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

24.411.085

25.990.596

-1.579.511

-6,08

2. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT

-14.619.557

-30.510.392

15.890.835

-52,08

3. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

-19.751.357

1.683.095

-21.434.452

-1273,51

II. Dòng tiền thu vào trong kỳ

178.766.730 144.070.611

34.696.119

24,08

1. Dòng tiền thu vào từ HĐKD

120.286.239 103.453.841

16.832.398

16,27

Tiền thu từ BH, CCDV

114.831.861 103.088.744

11.743.117

11,39

Tiền thu khác từ HĐKD

5.454.378

365.097

5.089.281

1393,95

2. Dòng tiền thu vào từ HĐĐT

35.838.557

22.080.781

13.757.776

62,31

18.299

774

17.525

2264,21

Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác

10.211.756

18.586.930

-8.375.174

-45,06

Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

19.261.836

23.131

19.238.705

83172,82

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

6.346.666

3.469.946

2.876.720

82,90

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia

3. Dòng tiền thu vào tử HĐTC

22.641.934

18.535.989

4.105.945

22,15

964.715

964.715

Tiền thu từ phát hành trái phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

Tiền thu từ đi vay

21.677.219

18.535.989

3.141.230

16,95

III. Hệ số tạo tiền

0,9472

0,9807

-0,0335

-3,41

Dòng tiền chi ra

188.726.559 146.907.312

41.819.247

28,47

Nguồn: Tính từ báo cáo LCTT hợp nhất của Tập đoàn Viễn Thông Quân độ

Thứ hai: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ Tập đoàn Viễn

Thông Quân đội:

144

Bảng 3.12: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ

Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

Tăng giảm Tỷ lệ -14.851.654

-603,12

I. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 1. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

-12.389.202 23.987.904

2.462.452 26.308.311

-2.320.407

-8,82

2. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT

-6.773.482

-23.069.315

16.295.833

-70,64

3. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

-29.603.624

-776.544

-28.827.080

3712,23

17,73

16.462.797

II. Dòng tiền thu vào trong kỳ

109.335.621

92.872.824

10,72

8.030.492

1. Dòng tiền thu vào từ HĐKD

82.928.100

74.897.608

15,16

Tiền thu từ BH, CCDV

77.726.713

67.496.091

10.230.622

Tiền thu khác từ HĐKD

5.201.387

7.401.517

-2.200.130

-29,73

8.432.305

46,91

26.407.521

17.975.216

2.160.927

13.815.000

-11.654.073

-84,36

2. Dòng tiền thu vào từ HDĐT Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

18.935.587

23.131

18.912.456

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

81762,3 8

5.311.007

4.137.085

1.173.922

28,38

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia

3. Dòng tiền thu vào từ HĐTC III. Hệ số tạo tiền

0,8982

1,0272

-0,1290

-12,56

Dòng tiền chi ra

121.724.823

90.410.372

31.314.451

34,64

Nguồn: Tính từ BCLCTT của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Ta thấy Lưu chuyển tiền thuần của công ty mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông

Quân đội năm 2015 là -12.389.202 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 14.851.654

triệu đồng với tỷ lệ giảm 603,12%, mặc dù lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của công ty

mẹ năm 2014 là 2.462.452 triệu đồng. Lưu chuyển tiền thuần trong năm tại công ty mẹ

của Tập đoàn giảm đi là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2015

giảm 28.827.080 triệu đồng và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm

2015 đã giảm so với năm 2014 là 2.320.407triệu đồng. Bên cạnh đó thì Lưu chuyển

tiền thuần từ hoạt động đầu tư của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là

16.295.833 triệu đồng (nhưng thực ra thì lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

năm 2015 âm nhiều hơn năm 2014). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

của công ty âm là do trong kỳ dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng

tăng ít hơn dòng chi ra cho hoạt động kinh doanh.

145

Năm 2015 hệ số tạo tiền của công ty mẹ là 0,8982 lần, giảm so với năm 2014 là

0,1290 lần. Như vậy trong năm 2015 công ty bị suy giảm về dòng tiền và điều này sẽ

ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.

3.3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

* Hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt

hàng, giao kế hoạch:

Theo khảo sát thực tế tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập

đoàn kinh tế nhà nước cho thấy cơ quan này đã sử dụng các chỉ tiêu tài chính để giám

sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ công tích do

Nhà nước đặt hàng và việc giám sát được cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn

sử dụng thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu

thụ. Tuy nhiên khi giám sát cần sử dụng các chỉ tiêu đặc thù liên quan đến ngành nghề

sản xuất kinh doanh của Tập đoàn như Than, Khoáng sản, Điện lực, Dầu Khí, Bưu

Chính, Viễn Thông… để có cách nhìn chung nhất đối với hiệu quả hoạt động của Tập

đoàn kinh tế nhà nước.

Chính vì vậy, NCS đề xuất nội dung hoàn thiện của luận án đó là:

- Tiếp tục sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất và sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu

thụ như các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đã sử dụng để giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

- Bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất đặc thù của các Tập đoàn

kinh tế nhà nước: Đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ngoài các chỉ tiêu

như Sản lượng khai thác, sản lượng tưới tiêu. Đối với Tập đoàn Than Khoáng sản Việt

Nam, Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam có thể sử dụng thêm chỉ tiêu sản lượng khai thác,

thăm dò. Đối với Tập đoàn EVN sử dụng thêm chỉ tiêu sản lượng điện mua; sản lượng

điện phát; Sản lượng điện thương phẩm, Sản lượng điện nhận; Tỷ lệ tổn thất điện năng

(chỉ tiêu tài chính), mức độ hài lòng của khách hàng (chỉ tiêu phi tài chính)…

* Hoàn thiện nội dung phân tích trong giám sát hiệu quả hoạt động kinh

doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

Theo thực tế khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh

tế cho thấy các báo cáo giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước đã đề cập

146

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn nhưng việc giám sát hiệu quả kinh

doanh của các Tập đoàn hầu như chỉ dừng lại ở giám sát các chỉ tiêu trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh như Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,

doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, Lợi nhuận sau thuế, ROA và ROE.

Chính vì vậy, NCS đưa ra giải pháp hoàn thiện là tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu doanh

thu, thu nhập và lợi nhuận mà các báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế gửi cho cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn đang sử dụng và bổ sung thêm các chỉ tiêu giám sát hiệu

quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế như:

1. Tổng doanh thu và thu nhập =DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + DT

hoạt động tài chính + Thu nhập khác.

2. Lợi nhuận sau thuế

3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

4. Tỷ suất LN sau thuế trên tổng doanh thu và thu nhập;

Tỷ suất LN sau thuế trên Lợi nhuận sau thuế * 100 tổng doanh thu và thu nhập = Tổng doanh thu và thu nhập (ROS)

5.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất LN sau thuế trên = vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất LN sau thuế trên = tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân

Bên cạnh đó để giám sát hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế theo đặc

thù ngành nghề kinh doanh thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải quy định các chỉ tiêu

đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp trong Tập đoàn và của

từng Tập đoàn. Điều này sẽ giúp đánh giá hiệu quả phù hợp hơn với thực tiễn ngành,

do mỗi ngành có chỉ tiêu hiệu quả ở các ngưỡng riêng. Bên cạnh đó cần sử dụng các

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đặc thù của ngành như chỉ tiêu về tỷ lệ hao tổn điện năng

(đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam) và chỉ tiêu Thị phần (đối với Tập đoàn Viễn

Thông Quân đội và Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam).

147

Vận dụng giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Bưu Chính

Viễn Thông

Thứ nhất: Giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn

Bảng 3.13: Hiệu quả hoạt động kinh doanh

của toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

Tăng giảm

Tỷ lệ

1. DTT từ BH và CCDV

48.329.649

59.845.867

-11.516.218

-19,24

2. Doanh thu tài chính

2.097.037

1.732.619

364.418

21,03

3. Thu nhập khác

159.482

176.891

-17.409

-9,84

4. Tổng doanh thu và thu nhập

50.586.168

61.755.377

-11.169.209

-18,09

5. LNKT trước thuế

3.453.454

6.372.753

-2.919.299

-45,81

6. Lợi nhuận sau thuế

2.617.346

4.239.627

-1.622.281

-38,26

7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

0,5749

0,6469

-0,0720

-11,12

5,1740

6,8652

-1,6912

-24,63

8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập

4,0767

6,0891

-2,0123

-33,05

9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

2,9747

4,4410

-1,4663

-33,02

10 Tỷ suất lơi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Tổng doanh thu và thu nhập của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông năm 2015 là

50.586.168 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 11.169.209 triệu đồng, với tỷ lệ giảm

18,09%. Việc giảm tổng doanh thu và Thu nhập của toàn Tập đoàn nói trên là do giảm

doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 11.516.218 triệu đồng, với tỷ lệ

giảm 19,24% và giảm thu nhập khác là 17.409 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 9,84%. Bên

cạnh đó thì doanh thu hoạt động tài chính của toàn Tập đoàn năm 2015 đã tăng so với

năm 2014.

Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 là 2.617.346 triệu đồng, giảm so

với năm 2014 là 1.622.281 triệu đồng, giảm lợi nhuận sau thuế nói trên là do lợi nhuận

kế toán trước thuế giảm 2.919.299 triệu đồng. Điều này cho thấy kết quả hoạt động

kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014, Chủ sở hữu vốn

tại Tập đoàn cần quan tâm xem nguyên nhân làm giảm lợi nhuận sau thuế tại Tập đoàn

trong năm 2015 để từ đó có phương án giải quyết kịp thời.

148

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 là 0,5749 lần,

giảm so với năm 2014 là 0,0720 lần. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh

thu và thu nhập giảm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ giảm, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

năm 2015 đều giảm so với năm 2014 cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn

Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014. Đây là vấn đề mà các chủ sở hữu vốn

tại Tập đoàn đang quan tâm. Một trong những nguyên nhân là Tập đoàn chưa tiết kiệm

chi phí trong quá trình hoạt động.

Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 2,9747 %, giảm so

với năm 2014 là 1,4663%. Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015

là 4,0767% giảm so với năm 2014 là 2,0123%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn

chủ sở hữ giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh

hưởng đến sự phát triển vốn chủ sở hữu trong những năm tới.

Thứ hai: Giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ - Tập đoàn

Bưu Chính Viễn Thông

Bảng 3.14: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ

Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014 Tăng giảm

Tỷ lệ

1. DTT từ BH và CCDV

41.824.320

44.039.765

-2.215.445

-5,03

2. Doanh thu tài chính

2.106.735

3.044.527

-937.792

-30,80

3. Thu nhập khác

106.755

138.568

-31.813

-22,96

4. Tổng doanh thu và thu nhập

44.037.810

47.222.860

-3.185.050

-6,74

5. LNKT trước thuế

2.693.449

4.251.449

-1.558.000

-36,65

6. Lợi nhuận sau thuế

2.012.867

3.208.943

-1.196.076

-37,27

7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

0,5319

0,5362

-0,0042

-0,79

8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

4,5708

6,7953

-2,2245

-32,74

doanh thu và thu nhập

9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn

3,2438

4,8439

-1,6001

-33,03

chủ sở hữu

10 Tỷ suất lơi nhuận sau thuế trên

2,4313

3,6434

-1,2121

-33,27

tổng tài sản

Nguồn: Tính từ BCTC công ty mẹ của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

149

Tổng doanh thu và thu nhập của công ty mẹ trong Tập đoàn Bưu Chính Viễn

Thông năm 2015 là 44.037.810 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 3.185.050 triệu

đồng với tỷ lệ giảm 6,74%. Việc giảm tổng doanh thu và thu nhập của công ty mẹ nói

trên là do trong năm 2015 doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công

ty mẹ giảm đi 2.215.445 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính giảm 937.792 triệu

đồng, thu nhập khác 31.813 triệu đồng.

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015 là 2.012.867

triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 1.196.076 triệu đồng, là do trong năm 2015

lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty đã giảm đi 1.558.000 triệu đồng. Như

vậy kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với

năm 2014.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015

là 0,5319 lần, giảm so với năm 2014 là 0,0042 lần. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên doanh thu và thu nhập, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ và tỷ suất

lợi nhuận sau thuế trên tài sản năm 2015 đều giảm so với năm 2014 cho thấy hiệu

quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so

với năm 2014.

3.3.4.4. Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh báo nguy

cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

Qua thực trạng khảo sát nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh

báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy các cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế chưa có nội dung phân tích để

giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn

kinh tế nhà nước. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là bổ sung nội

dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn

kinh tế nhà nước.

Thứ nhất: Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập

đoàn kinh tế nhà nước

Để giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt

Nam trước tiên cần phải nhận diện rủi ro tài chính sau đó đo lường rủi ro tài chính từ đó

để dự báo được rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.

150

* Bổ sung nội dung nhận diện rủi ro tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước

Để nhận diện rủi ro tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay thì

NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là sử dụng các chỉ tiêu Tổng nguồn vốn; Vốn chủ

sở hữu; Hệ số bảo toàn vốn; Hệ số nợ; Vốn lưu chuyển; Hệ số đầu tư ngoài ngành; Hệ

số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Hệ số khả năng thanh toán ngay; Hiệu suất sử

dụng vốn kinh doanh; Tỷ suất LN sau thuế trên DT, thu nhập (ROS); Tỷ suất LN sau

thuế trên tài sản (ROA); Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) để cơ quan

chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn nhận diện được rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

nhà nước. Trong đó:

Hệ số bảo toàn vốn (H)

Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả H = Vốn Nhà nước

Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và như vậy

giảm bớt nguy cơ rủi ro tài chính và nếu H<1 chưa bảo toàn được vốn, có nguy cơ rủi

ro tài chính

Hệ số nợ trên tổng tài sản

Nợ phải trả Hệ số nợ trên tài sản = Tổng tài sản

Vốn lưu chuyển (VLC): VLC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

Hoặc VLC = Nợ ngắn hạn - Tài sản ngắn hạn

Nếu VLC > 0 thì nguồn vốn dài hạn của Tập đoàn thừa để tài trợ cho tài sản dài

hạn và Tập đoàn đã sử dụng nguồn vốn dài hạn còn lại để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,

cách thức tài trợ nói trên xét về lâu dài sẽ mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính,

rủi ro tài chính có xu hướng giảm và ngược lại nếu. Nếu VLC < 0 thì rủi ro tài chính có

xu hướng cao.

Hệ số đầu tư ngoài ngành

Vốn đầu tư ra ngoài ngành Hệ số đầu tư ngoài ngành = Vốn điều lệ

151

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ = ngắn hạn (Hn) Nợ ngắn hạn

Nếu Hn <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số khả năng thanh toán ngay)

Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán = ngay (Ht) Nợ quá hạn, đến hạn

Nếu Ht <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng vốn = kinh doanh(Hskd) Vốn kinh doanh bình quân

Hskd giảm và xu hướng thấp so với các đơn vị cùng ngành thì rủi ro tài chính có

xu hướng tăng

Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu, thu nhập (ROS):

Lợi nhuận sau thuế *100 ROS = Tổng luân chuyển thuần

Nếu ROS < 0; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng

Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế *100 ROA = Tài sản bình quân

ROA < 0 < lãi suất vốn vay; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng

Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Lợi nhuận sau thuế *100 ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân

ROE < ROA < 0; có xu hướng giảm thì rủi ro tài chính có xu hướng tăng

Vận dụng nhận diện rủi ro tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

- Nhận diện rủi ro tài chính của Toàn Tập đoàn

Qua bảng phân tích 3.15 ta thấy

Tổng nguồn vốn huy động của Toàn Tập đoàn cuối năm 2015 và cuối năm 2014

có xu hướng tăng so với các năm 2011 đến năm 2013 cho thấy quy mô nguồn vốn huy

động của Tập đoàn về cơ bản đã tăng lên.

152

Vốn chủ sở hữu của Toàn Tập đoàn cuối năm 2015 tăng so với cuối năn 2014,

cuối năm 2013, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 cho thấy Tập đoàn đã phát triển được

vốn chủ sở hữu.

Hệ số bảo toàn vốn của Toàn tập đoàn qua các năm có xu hướng giảm nhưng

đều lớn hơn 1 cho thấy Tập đoàn đã bảo toàn được vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên tài sản của Toàn tập đoàn có xu hướng giảm dần qua các năm và

hệ số này đều nhỏ hơn 1 cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của toàn Tập đoàn có xu

hướng tăng lên.

Vốn lưu chuyển của Toàn tập đoàn từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2015 đều

dương cho thấy hoạt động tài trợ của Tập đoàn có xu hướng sử dụng một phần nguồn

vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn) để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cách

thức tài trợ này luôn mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính nhưng chi phí sử dụng

vốn sẽ cao.

Hệ số đầu tư ngoài ngành của Toàn Tập đoàn rất thấp, nhỏ hơn 1 và có xu

hướng giảm. Việc đầu tư ngoài ngành của Tập đoàn theo đúng quy định là không được

vượt quá vốn điều lệ và làm giảm nguy cơ rủi ro tài chính.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn đều lớn hơn 1 và có

xu hướng tăng dần về cuối năm 2014 và cuối năm 2015, từ đó giảm nguy cơ rủi ro tài

chính trong Tập đoàn.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn năm 2015 đã giảm so với các

năm 2014, 2013, 2012 và 2011. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

Nhưng so với các Tập đoàn kinh tế khác thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập

đoàn Dầu Khí vẫn cao hơn.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập của Tập đoàn năm 2015

là 9,9494%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012 nhưng cao hơn năm 2011. Mặc dù hiệu

quả hoạt động của Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 4,0413%,

giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của

Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.

153

Bảng 3.15: Nhận diện rủi ro tài chính của toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 31/12/2011

1. Tổng nguồn vốn 759.257.935 759.822.966 709.531.690 631.090.900 577.601.066

2. Vốn chủ sở hữu 439.953.583 422.662.938 386.328.348 346.670.808 290.783.424

3. Hệ số bảo toàn vốn 1,3043 1,3110 1,3510 1,4730 1,4430

VCSH 439.953.583 422.662.938 386.328.348 346.670.808 290.783.424

Vốn nhà nước 337.301.320 322.400.081 285.953.677 235.356.834 201.510.782

4. Hệ số nợ trên tài sản 0,1825 0,4437 0,4555 0,4507 0,4966

5. Vốn lưu chuyển 135.774.022 158.848.109 133.102.943 100.492.173 71.589.364

6. Hệ số đầu tư ngoài ngành 0,1529 0,2475 0,3328 0,3031 0,2735

7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH 1,8691 1,8982 1,6838 1,6023 1,3885

Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

8. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh 0,4062 0,5191 0,6030 0,6315 0,6638

9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT và thu nhập 9,9494 11,2552 11,4318 11,1189 9,9265

10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản 4,0413 5,8424 6,8929 7,0219 6,5891

11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu 7,1167 10,6115 12,6069 13,3143 12,6996

Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

154

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015 là

7,1167%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn chủ của Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.

Như vậy nhìn một cách tổng thể thì tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam nguy cơ rủi

ro tài chính thấp nhưng Tập đoàn cần phải quan tâm hơn nữa hoạt động kinh doanh của

các đơn vị trong Tập đoàn làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động.

- Nhận diện rủi ro tài chính tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Tổng nguồn vốn huy động của công ty mẹ -Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam cuối

năm 2015 là 416.684.993 triệu đồng, tăng so với các năm 2011 đến năm 2014 cho thấy

quy mô nguồn vốn huy động của công ty mẹ đã tăng lên.

Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trong Tập đoàn cuối năm 2015 tăng so với cuối năn

2014, cuối năm 2013, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 cho thấy Tập đoàn đã phát

triển được vốn chủ sở hữu qua các năm.

Hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn Dầu khí qua các năm có

xu hướng giảm nhưng đều lớn hơn 1 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn được vốn chủ

sở hữu.

Hệ số nợ trên tài sản của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,1883 lần, có xu hướng

tăng dần qua các năm và hệ số này đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty mẹ luôn độc lập về

mặt tài chính đối với bên ngoài.

Vốn lưu chuyển của công ty mẹ từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2015 đều

dương và có xu hướng tăng cho thấy hoạt động tài trợ của công ty mẹ về cơ bản là hợp

lý bởi vì công ty mẹ đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản

dài hạn) để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cách thức tài trợ này luôn mang lại sự ổn định

và an toàn về tài chính nhưng chi phí sử dụng vốn sẽ cao.

Hệ số đầu tư ngoài ngành của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,6378 lần. Tại các

thời điểm cuối năm 2015, cuối năm 2014, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 hệ số đầu

tư ngoài ngành của công ty mẹ đều nhỏ hơn 1, duy nhất tại thời điểm cuối năm 2013 thì

hệ số này là 1,0956 lần. Cuối năm 2015 và cuối năm 2014 thì việc đầu tư ngoài ngành

của công ty mẹ là theo đúng quy định đó là không vượt quá vốn điều lệ và làm giảm

nguy cơ rủi ro tài chính.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty mẹ đều lớn hơn 1 và có xu

hướng tăng dần về cuối năm 2014 và cuối năm 2015, từ đó giảm nguy cơ rủi ro tài

chính của công ty mẹ.

155

Bảng 3.16: Nhận diện rủi ro tài chính của công ty mẹ

Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Chỉ tiêu

31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 31/12/2011

416.684.993 398.897.893 350.857.811 334.780.625 295.269.496

1. Tổng nguồn vốn

338.210.373 330.884.543 300.889.778 285.662.044 250.375.848

2. Vốn chủ sở hữu

3. Hệ số bảo toàn vốn

1,1389

1,1511

1,1817

1,2756

1,3067

338.210.373 330.884.543 300.889.778 285.662.044 250.375.848

- Vốn chủ sở hữu

296.962.362 287.459.171 254.630.994 223.938.582 191.604.925

- Vốn nhà nước

0,1883

0,1705

0,1424

0,1467

0,1520

4. Hệ số nợ

5. Vốn lưu chuyển

118.326.383 121.068.689

85.217.697

83.513.715 68.431.210

6. Hệ số đầu tư ngoài ngành

0,6378

0,6202

1,0956

0,98400

0,8212

7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

6,5278

7,3712

5,9725

4,1936

3,0068

Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

8. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

0,1101

0,1396

0,1354

0,1468

0,1117

9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN

52,4166

57,1447

55,1245

53,8539

72,2022

10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản

5,7697

7,9801

7,4654

7,9050

8,0656

11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ

sở hữu

7,0329

9,4704

8,7265

9,2914

9,2209

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ năm 2015 đã giảm so với các

năm 2014, 2013, 2012 và 2011. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập của công ty mẹ năm 2015 là

52,4166%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012 nhưng cao hơn năm 2011. Mặc dù hiệu

quả hoạt động của công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một công ty mẹ khác thuộc các

Tập đoàn kinh tế khác.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản của công ty mẹ năm 2015 là 5,7697%,

giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của

công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một số công ty khác.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty mẹ năm 2015 là

7,0329%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn chủ của công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một số công ty mẹ của các Tập

đoàn kinh tế khác.

156

Như vậy nhìn một cách tổng thể thì tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt

Nam nguy cơ rủi ro tài chính thấp mặc dù các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn

và khả năng sinh lời của công ty mẹ năm 2015 đã giảm so với các năm 2011, 2012,

2013 và năm 2014. Nhưng so với các công ty mẹ khác thuộc các Tập đoàn kinh tế khác

thì hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn Dầu Khí Việt

Nam đã tăng lên.

* Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước

Theo khảo sát tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các Tập đoàn không

đo lường rủi ro tài chính cho nên NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện là sử dụng các

tham số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của các chỉ tiêu Tổng nguồn

vốn; Vốn chủ sở hữu; Hệ số bảo toàn vốn; Hệ số nợ; Vốn lưu chuyển; Hệ số đầu tư

ngoài ngành; Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Hệ số khả năng thanh toán ngay;

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh; Tỷ suất LN sau thuế trên DT, thu nhập (ROS); Tỷ

suất LN sau thuế trên tài sản (ROA); Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

để đo lường rủi ro tài chính tại các công ty và của toàn Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Các tham số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên được xác định

như sau:

n

 RE

i PR  i

  

i

1 

- Giá trị kỳ vọng:

RE 

iR là giá trị ứng với khả năng i

iP là xác suất xảy ra khả năng i

Trong đó: là giá trị kỳ vọng

2

 RER 

 

i

P i

- Độ lệch chuẩn () được xác định:

CV

  RE

- Hệ số biến thiên. Nếu hệ số biến thiên càng cao và rủi ro càng cao.

Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để đo

lường rủi ro tài chính tại Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông từ năm 2013 đến 2015:

157

Bảng 3.17: Đo lường rủi ro tài chính tại toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Chỉ tiêu

H(X)

1. Tổng nguồn vốn

E(X) 93.394.125

Độ lệch chuẩn 9449576,24

0,1012

2. Vốn chủ sở hữu

67.869.028

6353403,49

0,0936

3. Hệ số bảo toàn vốn

1,0660

0,031611372

0,0297

4. Hệ số nợ

0,2729

0,009938414

0,0364

5. Vốn lưu chuyển

19.102.049

3750538,57

0,1963

6. Hệ số đầu tư ngoài ngành

7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

1,8713

0,1907

0,1019

8.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

0,6632

0,0975

0,1470

9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN

6,6131

1,3311

0,2013

10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản

4,4682

1,5073

0,3373

11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu

6,2321

2,2303

0,3579

Nguồn: Tính từ số liệu trên BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

Để thấy được mức độ rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông là cao hay thấp, phải đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông với Tập đoàn

Viễn Thông Quân đội là 2 Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Viễn Thông (Bảng 3.18).

* Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để đo lường

rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông và Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Bảng 3.18: Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn VNPT & Tập đoàn Viettel

Giá trị trung bình E(R)

Độ lệch chuẩn

Hệ số biến thiên

Chỉ tiêu

VNPT

Viettel

VNPT

Viettel

VNPT Viettel

1. Tổng nguồn vốn

93.394.125 157432308,3 9449576,24 27367531,26 0,1012 0,1738

2. Vốn chủ sở hữu

67.869.028 101219442 6353403,49 12650152,04 0,0936 0,1250

3. Hệ số bảo toàn vốn

1,0660

1,1679 0,031611372

0,1662 0,0297 0,1423

4. Hệ số nợ

0,2729

0,3530 0,009938414

0,0350 0,0364 0,0991

5. Vốn lưu chuyển

19.102.049

64157464 3750538,57 5386873,75 0,1963 0,0840

6. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

1,8713

2,7143

0,3129 0,1019 0,1153

0,1907

7.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

0,6632

1,3386

0,1023 0,1470 0,0764

0,0975

8. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN

6,6131

16,6210

0,6300 0,2013 0,0379

1,3311

9. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản

4,4682

22,2877

2,4945 0,3373 0,1119

1,5073

10. Tỷ suất LN sau thuế trên

vốn chủ sở hữu

6,2321

33,7757

2,2303

2,1136 0,3579 0,0626

Nguồn: Tính từ BCTC của Tập đoàn VNPT và Tập đoàn Viettel

158

Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số biến thiên của vốn lưu chuyển của toàn Tập

đoàn VNPT là 0,1963 lần, của toàn Tập đoàn Viettel là 0,0840 lần; Hệ số biến thiên

của hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn VNPT là 0,1019 lần, của

tập đoàn Viettel à 0,1153 lần; Hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

của Tập đoàn VNPT là 0,1470 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0764 lần; Hệ số biến thiên

của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Tập đoàn VNPT là 0,2013 lần, của

Tập đoàn Viettel là 0,0379 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài

sản của Tập đoàn VNPT là 0,3373 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,1119 lần; Hệ số biến

thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn VNPT là 0,3579

lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0626. Nếu như xét đến hệ số biến thiên của các chỉ tiêu

phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời thì rủi ro trong kình

doanh của Tập đoàn VNPT cao hơn Tập đoàn Viettel.

* Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để

đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ - Tập đoàn VNPT và công ty mẹ - Tập

đoàn Viettel

Qua bảng 3.19 ta thấy hệ số biến thiên của vốn lưu chuyển của công ty mẹ -

Tập đoàn VNPT là 0,2700 lần, của công ty mẹ - Tập đoàn Viettel là 0,1165 lần; Hệ

số biến thiên của hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn VNPT là

0,1117 lần, của tập đoàn Viettel à 0,1312 lần; Hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng

vốn kinh doanh của Tập đoàn VNPT là 0,0069 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,1013

lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Tập đoàn

VNPT là 0,3405 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0383 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất

lợi nhuận sau thuế trên tài sản của Tập đoàn VNPT là 0,3365 lần, của Tập đoàn

Viettel là 0,0654 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở

hữu của Tập đoàn VNPT là 0,3446 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0467. Nếu như xét

đến hệ số biến thiên của khả năng sinh lời thì rủi ro trong kình doanh của Tập đoàn

VNPT cao hơn Tập đoàn Viettel.

159

Bảng 3.19: Đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ -Tập đoàn VNPT

và công ty mẹ - Tập đoàn Viettel

Giá trị trung bình E(R)

Hệ số biến thiên

Độ lệch chuẩn

Chỉ tiêu

Công ty mẹ -

Công ty mẹ

Công ty mẹ -

Công ty mẹ

Công ty mẹ

Công ty mẹ

VNPT

- Viettel

VNPT

- Viettel

- VNPT

- Viettel

1. Tổng nguồn vốn

86395081,33 130380314,7 6246835,261 21779888,16

0,0723

0,1670

2. Vốn chủ sở hữu

64878942,33 98389463,67 4896729,609 14560216,12

0,0755

0,1480

3. Hệ số bảo toàn vốn

1,036731369

1,1432 0,029512897

0,1354

0,0285

0,1184

4. Hệ số nợ

0,249153273

0,2432 0,002572774

0,0289

0,0103

0,1190

5. Vốn lưu chuyển

15655026,33 57038052,33 4226577,389 6644167,029

0,2700

0,1165

6. Hệ số khả năng thanh

toán nợ NH

1,855860476

3,5714 0,207257379

0,4686

0,1117

0,1312

7.Hiệu suất sử dụng vốn

kinh doanh

0,532297782

1,2467 0,003687567

0,1263

0,0069

0,1013

8. Tỷ suất LN sau thuế trên

6,871548757

21,2979 2,339826241

0,8147

0,3405

0,0383

DT, TN

9. Tỷ suất LN sau thuế trên

tài sản

3,655148198

26,4880

1,22981113

1,7324

0,3365

0,0654

10. Tỷ suất LN sau thuế trên

vốn chủ sở hữu

4,903084674

35,0684 1,689638797

1,6379

0,3446

0,0467

Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn VNPT và công ty mẹ - Tập đoàn Viettel

Thứ hai: Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ phá sản của các Tập đoàn

kinh tế nhà nước

Theo thực tế khảo sát thì tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa giám sát nguy

cơ phá sản, đồng thời đứng trên khía cạnh chủ sở hữu chưa đánh giá nguy cơ phá sản

của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là sử

dụng chỉ số Z-score (chỉ số Z) để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của một công

ty thuộc Tập đoàn hoặc một Tập đoàn.

Chỉ số Z bao gồm xác định như sau:

Z = 1.X1 + 2.X2 + 3.X3 + 4. X4 + 5.X5

Trong đó: X1 là Tỷ lệ Vốn lưu động trên Tổng tài sản

X2 là Tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản

X3 là Tỷ lệ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản

160

X4 là Tỷ lệ (Giá thị trường của CP * Số lượng CP lưu hành) trên Tổng nợ phải trả.

 i (i 1,5)

X5 là Hệ số Doanh thu trên Tổng tài sản (hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)

là các hằng số (điều chỉnh theo ngành, lĩnh vực)

Từ một chỉ số Z ban đầu được xác định theo công thức

Z = 1,2.X1+1,4.X2+3,3.X3+0,6*X4+1,0*X5

Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra chỉ số Z áp dụng cho các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như sau:

 Nếu Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản, rủi ro

Z = 1,2.X1 + 1,4.X2 + 3,3.X3 + 0,64.X4 + 0,999.X5

 Nếu 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá

tài chính thấp.

 Nếu Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, rủi ro tài chính cực kỳ nghiêm

sản, rủi ro tài chính tương đối nghiêm trọng.

trọng, nguy cơ phá sản cao.

Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra khỏi

công thức tính chỉ số Z. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh có thể được dùng

cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.

 Nếu Z’’> 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

Z’’ = 6,56.X1 + 3,26.X2 + 6,72.X3 + 1,05.X4

 Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy

phá sản.

 Nếu Z’’ < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá

cơ phá sản.

sản cao.

Như vậy để đánh giá nguy cơ phá sản của các công ty trong Tập đoàn hay toàn

Tập đoàn kinh tế, NCS đề xuất sử dụng chỉ số Z’’.

Vận dụng xác định nguy cơ phá sản đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam:

161

Bảng 3.20: Chỉ số Z’’tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Chỉ tiêu

2015

2014

2013

2012

2011

2010

VLCbq

119.697.536

103.143.193

84.365.706 75.972.462,5

72.374.499 73.836.088,5

TSbq

407.791.443

374.877.852 342.819.218 315.025.060,5 266.715.759,5 231.387.211,5

VCSHbq

334.547.458 315.887.160,5 293.275.911

268.018.946 233.297.524,5

198.129.257

LN giữ lại bq

10.907.938,5

13.069.235 17.452.869,5

21.024.412

19.821.870 20.246.389,5

NPTbq

73.243.985 58.990.691,5

49.543.307 47.006.114,5

33.418.235 33.257.954,5

DT(LCT)

44.887.271

52.350.916

46.427.250

46.241.214

29.794.386

27.731.488

EBIT

25.859.696

31.119.419

27.510.707

25.400.993

23.672.926

23.163.089

X1

0,294

0,275

0,246

0,241

0,271

0,319

X2

0,027

0,035

0,051

0,067

0,074

0,088

X3

0,063

0,083

0,080

0,081

0,089

0,100

X4

4,568

5,355

5,920

5,702

6,981

5,957

X5

0,110

0,140

0,135

0,147

0,112

0,120

Z

3,632

4,220

4,555

4,445

5,302

4,768

Z'

2,458

2,873

3,090

3,021

3,577

3,236

Z''

7,235

8,099

8,535

8,328

9,949

9,306

Z'' +3,25

10,485

11,349

11,785

11,578

13,199

12,556

Nguồn: Tính từ BCTC công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

Qua bảng 3.21 cho thấy chỉ số Z’’ của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt

Nam trong các năm từ 2011 đến năm 2015 đều lớn hơn 2,6 cho thấy công ty mẹ Tập

đoàn Dầu Khí Việt Nam nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng, cơ quan đại diện chủ sở

hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế

Giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của qúa trình tái cấu trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động

của DNNN và DN có vốn nhà nước. Công tác này được triển khai tích cực từ nhiều

năm qua và đã mang lại những kết quả khả quan. Tuy nhiên, trước tình hình mới hiện

nay, đòi hỏi đặt ra các điều kiện để thực hiện giải pháp phân tích tài chính trong giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là:

162

- Cần tiếp tục tăng cường giám sát tài chính với Tập đoàn kinh tế và hoàn thiện

cơ chế chính sách cho hoạt động giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Cụ thể hoàn thiện khung khổ pháp lý về giám sát tài chính như:

+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để tăng cường minh bạch báo cáo tài

chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành Tập đoàn kinh tế, tăng cường trách

nhiệm của Hội đồng thành viên và Ban điều hành và xử lý trách nhiệm nếu không thực

hiện đúng quy định. Tăng cường công tác giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với

các Tập đoàn kinh tế.

+ Củng cố, tăng cường năng lực của cơ quan tài chính theo Luật số

69/2014/QH13 để thực hiện có kết quả việc “tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra,

kiểm soát bảo đảm công khai, minh bạch về đầu tư, tài chính và các hoạt động của

doanh nghiệp nhà nước”

+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy và năng lực quản trị doanh nghiệp của

từng Tập đoàn kinh tế như rà soát, xác định lại nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chính

của các Tập đoàn kinh tế

+ Hoàn thiện khung pháp lý về phương thức giám sát như giám sát trực tiếp,

giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau.

- Các Bộ chủ quản cần tăng cường công tác giám sát hoạt động tài chính vĩ mô trên

cơ sở đổi mới các chính sách mang tầm chiến lược cho phù hợp với tình hình đổi mới.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy giám sát tài chính: Cần phải tách chức năng đại

diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn với chức năng quản lý nhà nước.

Cần lựa chọn mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế.

Mô hình lựa chọn có thể là mô hình phân tán như hiện nay Việt Nam đang áp dụng

hoặc mô hình tập trung đang được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.

- Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu giám sát tài chính: Biểu mẫu giám sát tài chính

của cơ quan quản lý nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế; biểu mẫu giám sát tài chính

của cơ quan chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế và biểu mẫu giám sát tài chính tại Tập

đoàn kinh tế.

3.4.2. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

- Các Tập đoàn kinh tế cần xây dựng và ban hành đầy đủ quy chế giám sát tài

chính của Tập đoàn đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết. Công ty mẹ -

Tập đoàn kinh tế nhà nước phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, thanh tra định kỳ việc

163

chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao,

đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động của công ty con, của cán bộ quản lý. Nắm bắt

đầy đủ những thông tin về hoạt động của công ty liên kết thông qua người đại diện là

cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy

định của Pháp luật.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế giám sát và công tác giám sát tài

chính tại các công ty con, công ty liên kết trong Tập đoàn kinh tế.

- Tuân thủ các quy định giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước và các

yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn.

3.4.3. Đối với các giám sát viên chuyên trách

- Để thực hiện công tác giám sát, cán bộ giám sát thuộc Chủ sở hữu cần được

trang bị các kiến thức cần thiết về đọc báo cáo tài chính như đoc bảng cân đối kế toán,

đọc báo cáo kết quả kinh doanh, đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh, đồng

thời hiểu về Phân tích tài chính như nội dung phân tích, cách xác định chỉ tiêu, nội

dung kinh tế của chỉ tiêu, các phương pháp phân tích, quy trìnhphân tích tài chính - Cập

nhật kiến thức thường xuyên, liên tục. Việc cập nhật kiến thức cũng chính là một phần

của đạo đức nghề nghiệp để khi cập nhật kiến thức sẽ có kiến thức phù hợp để tư vấn,

đưa ra ý kiến giám sát hợp lý nhất.

Bên cạnh đó cần phải nâng cao chất lượng hoạt động giám sát. Như vậy muốn

kiểm soát và nâng cao được chất lượng giám sát, thì cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ

của giám sát viên, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính đồng thời chất lượng

giám sát phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tổ chức, phân cấp phân nhiệm, kiểm tra, giám sát

nhằm đảm bảo hoạt động giám sát được tiến hành tuân theo đúng chuẩn mực nghề

nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như các quy định của pháp luật, Bộ chủ

quản và của Tập đoàn kinh tế.

Mặt khác để nâng cao chất lượng giám sát tài chính, cần thực hiện các giải pháp

như: Điều chỉnh quy mô giám sát toán thích hợp; Tăng cường quản lý về nghiệp vụ

giám sát.

Như vậy để nâng cao và hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thì cần thực hiện một cách đồng bộ nhiều giải

pháp từ các Tập đoàn kinh tế, Các Bộ ngành, đồng thời hoàn thiện môi trường pháp lý.

164

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế ở chương 1, đồng thời thông qua việc đánh giá thực trạng phân

tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế ở chương 2 trên cơ sở

những tồn tại và cơ sở lý luận về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế, kế thừa kinh nghiệm phân tích tài chính của Trung Quốc, Hàn Quốc

từ đó để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở định hướng

phát triển Tập đoàn Kinh tế nhà nước ở Việt Nam, căn cứ vào nguyên tắc hoàn thiện,

luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính

đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt động nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện

được các giải pháp đã đề ra, luận án đề cập đến các điều kiện như điều kiện về phía

Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước và điều kiện đối với các Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam.

165

KẾT LUẬN

Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam là một mô hình tổ chức kinh tế mới

được ứng dụng vào Việt Nam trong những năm gần đây. Việc giám sát tài chính đơi

với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước cũng như

các Bộ ngành, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn cũng như các

nhà quản lý của Tập đoàn kinh tế nhà nước quan tâm. Việc hoàn thiện phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam từ nội

dung, chỉ tiêu, phương pháp và quy trình phân tích trong giám sát tài chính là cần thiết.

Tuy nhiên những nội dung, chỉ tiêu phân tích, phương pháp, quy trình phân tích tài

chính trong giám sát tài chính là những vấn đề phức tạp đối với các Tập đoàn kinh tế ở

Việt Nam. Do vậy, luận án đã tập trung nghiên cứu để hoàn thiện phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nhằm góp phần giải quyết

các đòi hỏi của thực tiễn đã nêu ở trên.

Trên cơ sở những luận giải và số liệu thống kê thu thập được, luận án đã tiến

hành phân tích và đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau:

1. Luận án đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về Phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như lý luận về giám sát tài

chính, về phân tích tàichính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Luận án đã tham khảo kinh nghiệm Phân tích trong giám sát tài chính của một số nước

trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

2. Luận án đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn kinh

tế nhà nước ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu tại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước và tại

các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, luận án đã đưa

ra được các đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước và ảnh

hưởng của nó đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

nhà nước. Luận án đã tìm hiểu, điều tra chọn mẫu để biết được thực trạng Phân tích tài

chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước về nguồn tài liệu

phân tích, phương pháp phân tích, nội dung và chỉ tiêu phân tích, quy trình phân tích.

Qua đó, luận án đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân

của hạn chế.

166

3. Luận án đã chỉ ra quan điểm, định hướng phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà

nước ở Việt Nam trong các năm tới. Hơn nữa, để đưa ra các giải pháp hoàn thiện Phân

tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam,

luận án đã chỉ rõ các mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Đây là tiền đề cơ bản để đạt được mục

tiêu nghiên cứu của luận án.

4. Luận án đã đạt được mục tiêu cơ bản nhất là hoàn thiện phân tích tài chính

trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước đứng trên góc độ là cơ

quan đại diện chủ sở hữu vốn. Các giải pháp đề xuất đều dựa trên cơ sở khoa học và

thực tiễn. Trong mỗi giải pháp này có tính mới, kế thừa, thiết thực, đồng bộ về Phân

tích tài chính trong giám sát tài chính.

5. Luận án đã đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và

các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Những kiến nghị này là điều kiện để thực hiện các giải

pháp hoàn thiện, góp phần nâng cao vai trò và tính hiệu quả của công tác giám sát của

cơ quan đại diện chủ sở hữu trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

ở Việt Nam.

Cuối cùng, luận án hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho các

cơ quan Nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước

thực hiện tốt vai trò quản lý và giám sát của mình đối với các Tập đoàn kinh tế nhà

nước, giúp cho các Tập đoàn kinh tế nhà nước ổn định tình hình tài chính và phát

triển bền vững.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót

nhất định. Vì thế, tác giả luận án rất mong được sự đóng góp của các thầy cô, của các

nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn, có giá trị về lý

luận và thực tế cao hơn.

167

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Lê Hoa (2012), “Kiểm soát tài chính trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty

nhà nước”, Tạp chí Tài chính, số 9(575), tr.20-23.

2. Nguyễn Lê Hoa (2012), “Xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước, nhìn từ hệ thống tiêu

chí”, Tạp chí Đầu tư Chứng khoán, Số 60, tr.22-23.

3. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Nghị định 87/2015/NĐ-CP - Kết quả và những vấn đề đặt

ra”, Kỷ yếu hội thảo khoa học - Giám sát Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước

và doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam, Học viện Tài chính, tr.215-220.

4. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Công cụ giám sát tài chính quan trọng trong quá trình tái

cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, Số 174, tr.12-13.

5. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Bàn về tiêu chí giám sát, bảo toàn vốn nhà nước tại các

tập đoàn kinh tế hiện nay”, Tạp chí Tài chính, Số 646 (Kỳ 1 Tháng 12), tr.59-60.

168

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Baoli Xu và Minggao Shen (2004), Phát triển Tập đoàn doanh nghiệp - Phần 3,

Trong chính sách phát triển kinh tế - Kinh nghiệm của Trung Quốc, Nhà xuất bản

Giao Thông Vận tải, Hà Nôi

2. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Việt Nam

2014, 2015

3. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Cao su

Việt Nam năm 2014, 2015

4. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than -

Khoáng sản Việt Nam năm 2014, 2015

5. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam

năm 2014, 2015

6. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam

năm 2014, 2015

7. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam

năm 2014, 2015

8. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Viễn Thông Quân

đội năm 2014, 2015

9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài

chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

10. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài

chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán Tập đoàn kinh tế

11. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 200/2015/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung

về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá

hiệu quả hoạt động và công khai thông tin của các doanh nghiệp nhà nước và

doanh nghiệp có vốn nhà nước

12. Bộ Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp, (2015) “Cẩm nang hướng dẫn giám

sát tài chính” Nhà xuất bản Thế Giới.

13. Chính phủ (2014), Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2014 về

Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước

169

14. Chính phủ (2015), Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 về Giám sát đầu tư

vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động

và công khai thông tin tài chính của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

15. Chính phủ (2015), Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn

nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

16. Josette PeyRard, Đỗ Văn Thận dịch (1999), Phân tích tài chính doanh nghiệp,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

17. Hồ Thị Thu Hương (2011), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các Công

ty Tài chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính

18. Hoàng Văn Ninh (2010): Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản

lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính

19. Học viện Tài chính (2016): Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và

doanh nghiệp có vốn nhà nước - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản tài chính.

20. Lê Xuân Kiên (2011), Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp giao thông

đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, ĐH Kinh tế quốc dân

21. Longman, Từ điển Business English, Tr.256

22. Lê Thị Xuân, Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích TCDN, NXB Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

23. Nguyễn Đình Phan (1996), Thành lập và quản lý các TĐKT ở Việt Nam, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Ngô Kim Phượng (2009),“Phân tích tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia Hồ Chí Minh

25. Nguyễn Hữu Quỳnh và các tác giả (1998), “Đại Từ Điển Kinh Tế Thị Trường”.

Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa

26. Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính (Tái

bản lần 1).

27. Nguyễn Trọng Cơ (1999), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong

doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học

Tài chính kế toán Hà nội.

28. Nguyễn Trọng Cơ (2015), “Chủ doanh nghiệp với các báo cáo tài chính”

(2015), Nhà xuất bản Tài chính

29. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình Phân tích tài chính doanh

nghiệp, NXB Tài chính.

170

30. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2015), Giáo trình Phân tích tài chính

doanh nghiệp (dùng cho các lớp không chuyên ngành), NXB Tài chính.

31. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2010), Đọc và Phân tích Báo cáo tài chính

doanh nghiệp, NXB Tài chính

32. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2012), Quản trị rủi ro tài chính tại các tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính

33. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2013), Quản trị rủi ro tài chính trong các

tập đoàn kinh tế nhà nước, lý luận-thực tiễn, NXB Tài chính

34. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại

học kinh tế quốc dân (Tái bản lần 2).

35. Nguyễn Thị Thanh (2012), Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài

chính trong các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt

Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính.

36. Nguyễn Thị Thanh (2012), Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.

Thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính

37. Nguyễn Tiến Hùng (2013), Giám sát an toàn tài chính đối với các doanh nghiệp

bảo hiểm ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

38. Nguyễn Tuấn Phương (2012), Giải pháp nâng cao năng lực giám sát hoạt động

tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp Bộ Tài chính.

39. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Quyên (2016), “Phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà nội.

40. Phạm Thị Quyên, (2014), Hoàn thiện nội dung phân tích BCTC của các DN

thuộc tập đoàn FPT, Đề tài NCKH cấp Học viện Tài chính.

41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp số

68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

42. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Báo cáo tài chính năm

2014, 2015

43. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2014, 2015

44. Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015

45. Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013,

2014, 2015

171

46. Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015

47. Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015

48. Tập đoàn Viễn Thông Quân đội, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015

49. Trần Tiến Cường (2005), Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế, ứng

dụng vào Việt Nam, Nhà xuất bản Giao Thông Vận tải, Hà nội

50. Trần Hải Long (2012): Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Luật

51. Trần Việt Thanh (2014), Từ điển kinh tế Việt - Nhật, Nhà xuất bản Tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh

52. Tô Ngọc Hưng (2011), Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính

53. Trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (2008), Phân tích TCDN, Nhà

xuất bản đại học quốc gia Thành phố HCM.

54. Vũ Văn Ninh, Phạm Văn Bình (2012), Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài

chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

Bộ Tài chính

II. Tài liệu tiếng Anh 55. ACCA (2010), P3, Business analysis, BBP Learning Media

56. ACCA (2010), F5, Performance management, BBP Learning Media

57. CFA (2008), Financial reporting and analysis, Kaplan Schweser.

58. Pedro Juan García, Pedro Martínez (2007), Effects of working capital

management on SME profitability, International Journal of Managerial Finance,

Vol. 3 Iss: 2, pp.164 - 177.

59. Steven Bragg (2013), Financial Analysis: A Business Decision Guide, 2nd

Edition, AccountingTools LLC, Colorado, USA.

III. Các websites 60. www.saga.vn/thuat-ngu

61. www.pvn.vn

62. www.vinachem.com.vn

63. www.evn.com.vn

64. www.vinacomin.vn

65. www.vnrubbergroup.com

66. www.vnpt.vn

67. www.viettel.com.vn

172

PHỤ LỤC

173

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KHẢO SÁT THỰC TẾ

TT Tên Tập đoàn, Cơ quan khảo sát

Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam - Công ty mẹ 1

Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông - công ty mẹ 2

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - công ty mẹ 3

Tập đoàn Hoá chất Việt Nam 4

Tập đoàn Điện Lực Việt Nam - công ty mẹ 5

Tập đoàn Công nghiệpThan Khoáng sản Việt Nam - công ty mẹ 6

Tập đoàn Viễn Thông quân đội - công ty mẹ 7

Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế

Bộ Công Thương 1

Bộ Thông tin và truyền thông 2

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 3

Bộ Quốc Phòng 4

174

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN

CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC

Đối tượng khảo sát: Đại diện Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền Thông, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Quốc Phòng Nội dung khảo sát: Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước PHẦN I. Thông tin chung về đối tượng khảo sát 1/ Đối tượng được khảo sát: 2. Cợ quan: 3/ Chức vụ: 4/ Điện thoại: Email:

PHẦN II: Quy trình giám sát, nội dung giám sát, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 1.Theo anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế có quan trọng không ?

 Quan trọng  Không quan trọng

2. Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp để ra quyết định quản lý tại cơ quan đại diện chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ?

 Kém  Trung bình  Cao

3. Hàng năm Tập đoàn kinh tế có nộp báo cáo giám sát tài chính cho các cơ quan đại diện vốn nhà nước tại Tập đoàn không?

 Có  Không

(Nếu có, trả lời câu hỏi tiếp theo) 4. Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu thường Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo:  Định kỳ (tháng, quý, năm)  Đột xuất theo yêu cầu quản lý  Không phân tích  Ý kiến khác

175

5. Cơ quan chủ sở hữu thường giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo phương thức giám sát nào trong các phương thức giám sát tài chính sau:

 Giám sát trực tiếp  Giám sát gián tiếp  Giám sát trước  Giám sát sau  Giám sát trong

6. Theo anh (chị) thì bộ máy phân tích tài chính trong giám sát tài chính được tổ chức thế nào tại Tập đoàn kinh tế

 Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân

tích riêng

 Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên phụ trách công tác phân tích  Ý kiến khác

7. Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nên sử dụng báo cáo tài chính nào trong các báo cáo tài chính dưới đây để phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế:  Báo cáo tài chính riêng  Báo cáo tài chính hợp nhất  Báo cáo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất

8. Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn kinh tế sử dụng nguồn thông tin nào dưới đây phục vụ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế:

Nội dung Đã sử dụng Chưa sử dụng

Thông tin từ hệ thống kế toán

- Bảng Cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính

Thông tin khác

- Thông tin kinh tế vĩ mô - Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành - Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới - Thông tin từ cơ quan kiểm toán - Thông tin từ cơ quan Thuế, thanh tra - Nguồn thông tin khác…

176

9. Theo anh (chị) thì nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với

Tập đoàn kinh tế mà các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đánh giá trong khoảng thời

gian nào?

 2 năm liền kề

 3 năm liền kề

 4 năm liền kề

 5 năm liền kề

PHẦN III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

10. Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử dụng phương pháp phân tích

tài chính nào trong các phương pháp phân tích sau để phục vụ giám sát tài chính đối

với Tập đoàn kinh tế nhà nước:

Phương pháp phân tích phục vụ Sử dụng Không sử dụng giám sát tài chính

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp liên hệ đối chiếu

- Phương pháp phân chia

- Phương pháp thay thế liên hoàn

- Phương pháp số chênh lệch

- Phương pháp cân đối

- Phương pháp phân tích tính chất nhân tố

- Phương pháp Dupont

- Phương pháp phân tích độ nhạy

- Phương pháp đồ thị

- Phương pháp dự báo

-Ý kiến khác

177

PHẦN IV: Thông tin về nội dung, chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 11. Theo anh (chị) thì nội dung và chỉ tiêu giám sát tài chính phục vụ giám sát tài chính

đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã bao quát được toàn bộ nội dung

giám sát tài chính hay chưa?

 Đã bao quát

 Chưa bao quát

12. Nội dung và chỉ tiêu phân tích nào dưới đây các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử

dụng hoặc chưa sử dụng để phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập

đoàn kinh tế nhà nước hiện nay

Sử dụng Chưa sử dụng

Nội dung, chỉ tiêu phân tích phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhằm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp *Giám sát tình hình đầu tư -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH -Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư

178

*Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân + Vòng quay các khoản phải trả + Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ

179

-Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH +Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn +Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào trong kỳ -Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + ROE + ROA *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức

180

*Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z

14/ Ngoài các nội dung, chỉ tiêu trên thì đơn vị còn sử dụng những chỉ tiêu phân tích

nào khác hay không? Xin vui lòng liệt kê các nội dung, chỉ tiêu phân tích mà đơn vị

anh (chị) có sử dụng và ứng dụng của các nội dung (chỉ tiêu) đó trong việc giám sát tài

chính đối với Tập đoàn kinh tế

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý vị!

181

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Đối tượng khảo sát: Thành viên ban kiểm soát của Tập đoàn kinh tế. Nội dung khảo sát: Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước PHẦN I. Thông tin chung về Tập đoàn kinh tế: (Phần Tập đoàn kinh tế trình bày) 1/ Tập đoàn: 2/ Tên giao dịch: 3/ Địa chỉ giao dịch: Điện thoại: Email: 4/ Chủ sở hữu quản lý: 5/ Thời gian thành lập: 6/ Lĩnh vực hoạt động: 7/ Ngành nghề kinh doanh chính: 8/ Tổng số vốn kinh doanh: PHẦN II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 1.Đối với anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính có quan trọng không ?

 Quan trọng  Không quan trọng

2. BCTC của Tập đoàn kinh tế được lập vào theo niên độ nào?

 Quý  Năm  Đột xuất

3. Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp để ra quyết định quản trị (đối với Tập đoàn kinh tế) được đánh giá ở mức độ?

 Kém  Trung bình  Cao

4. Hàng năm Tập đoàn kinh tế có thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính không?

 Có  Không

5. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính không?

 Có  Không

(Nếu có, trả lời câu hỏi tiếp theo)

182

6. Phân tích tài chính của đơn vị là

 Phân tích định kỳ (tháng, quý, năm)  Phân tích đột xuất theo yêu cầu quản lý  Không phân tích  Ý kiến khác

7. Để cung cấp được thông tin về nội dung tài chính theo yêu cầu giám sát tài chính của chủ sở hữu, đơn vị có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách không?

 Có  Không

8. Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức thế nào tại đơn vị

 Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân

tích riêng

 Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên phụ trách công tác phân tích  Ý kiến khác

9. Khi phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn tài liệu sử dụng để phân tích đánh giá được lấy từ:  Báo cáo tài chính riêng  Báo cáo tài chính hợp nhất  Báo cáo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất

10. Quy trình phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại đơn vị được thực hiện như thế nào?

Nội dung Sử dụng Chưa sử

dụng

- Chuẩn bị phân tích - Tiến hành phân tích - Kết thúc phân tích - Ý kiến khác

11. Đơn vị đã sử dụng nguồn thông tin nào dưới đây phục vụ công tác phân tích tài chính:

Sử dụng Nội dung Chưa sử dụng Thông tin từ hệ thống kế toán

- Bảng Cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

183

Thông tin khác

- Thông tin kinh tế vĩ mô

- Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành

- Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới

- Nguồn thông tin khác…

12. Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích tài chính tại đơn vị được lấy trong khoảng thời

gian nào

 2 năm liền kề

 3 năm liền kề

 4 năm liền kề

 5 năm liền kề

PHẦN III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

13. Phương pháp nào dưới đây được sử dụng để phân tích tài chính phục vụ giám sát

tài chính tại đơn vị

Phương pháp phân tích phục vụ Sử dụng Chưa sử dụng giám sát tài chính

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp liên hệ đối chiếu

- Phương pháp phân chia

- Phương pháp thay thế liên hoàn

- Phương pháp số chênh lệch

- Phương pháp cân đối

- Phương pháp phân tích tính chất nhân tố

- Phương pháp Dupont

- Phương pháp phân tích độ nhạy

- Phương pháp đồ thị

- Phương pháp dự báo

-Ý kiến khác

184

PHẦN IV: Thông tin về nội dung, chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài

chính tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

Nội dung, chỉ tiêu phân tích phục vụ giám Sử dụng Chưa sử dụng

sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhằm

cung cấp thông tin cho chủ sở hữu

I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn

-Tổng tài sản

-Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu

-Lợi nhuận sau thuế

-Hệ số bảo toàn vốn

-Hệ số nợ trên tài sản

-Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

-Tỷ suất LN trên tài sản (ROA)

-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản

nhà nước tại doanh nghiệp

*Giám sát tình hình đầu tư

-Tỷ trọng đầu tư TSNH

-Tỷ trọng đầu tư TSDH

-Tỷ trọng đầu tư BĐS

-Tỷ trọng đầu tư tài chính

*Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư

-Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự

án đầu tư

-Tiến độ thực hiện dự án

-Hiệu quá của từng dự án đầu tư

*Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN

-Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị

-Hệ số đầu tư ngoài ngành

-Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết)

-Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành

185

*Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ

+Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ NH

+Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn

+Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

186

*Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào trong kỳ -Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền

III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + ROE + ROA *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành

187

IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập

đoàn kinh tế nhà nước

-Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính

+ Nhận diện rủi ro tài chính

Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

+ Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính

Giá trị kỳ vọng

Độ lệch chuẩn

Hệ số biến thiên

-Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế

sử dụng chỉ số Z

14/ Ngoài các nội dung, chỉ tiêu trên đây thì đơn vị còn sử dụng những chỉ tiêu phân

tích nào khác hay không? Xin vui lòng liệt kê các nội dung, chỉ tiêu phân tích mà đơn

vị anh (chị) có sử dụng và ứng dụng của các nội dung (chỉ tiêu) đó trong việc giám sát

tài chính tại đơn vị

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý vị!

188

PHỤ LỤC 4

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC

Số lượng phiếu phát ra:20 phiếu; Số lượng phiếu thu về có kết quả trả lời đầy đủ:8

phiếu. Tổng hợp kết quả trả lời từng câu hỏi theo từng phương án như sau:

STT

Nội dung

Tổng hợp khảo sát

Số phiếu thu về

Số phiếu phát ra 20

8

1 Đối với anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Tập đoàn kinh tế có quan trọng không ?

A Quan trọng B Không quan trọng 2

20

8

100%

Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ Thấp Trung bình Cao

20

8

75% 25%

A B C 3 Hàng năm Tập đoàn kinh tế có nộp báo cáo giám sát tài chính cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn hay không

A Có B Không 4

20

8

100%

Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu thường Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo A Định kỳ (tháng, quý, năm) B Đột xuất theo yêu cầu quản lý C Không phân tích D Ý kiến khác 5

20

8

100%

Cơ quan chủ sở hữu thường giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo phương thức giám sát nào trong các phương thức giám sát tài chính sau:

A Giám sát trực tiếp B Giám sát gián tiếp

C Giám sát trước

D Giám sát trong E Giám sát sau 6

8

20

100%

Theo anh (chị) thì Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức như thế nào tại đơn vị

A Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài

100%

B

chính, không tổ chức bộ phận phân tích riêng. Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên trách công tác phân tích tài chính

C Ý kiến khác

7

20

8

Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nên sử dụng báo cáo tài chính nào trong các báo cáo tài chính dưới đây để phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế

A BCTC riêng của công ty mẹ B C

BCTC hợp nhất BCTC riêng và BCTC hợp nhất

100%

8

20

8

Theo anh (chị) thì đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn kinh tế nên sử dụng thông tin nào dưới dây phục vụ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn

100%

189

Thông tin từ hệ thống kế toán Bảng Cân đối kế toán

100%

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

100% 100%

Thuyết minh báo cáo tài chính

100% 100%

100% 100%

Thông tin khác Thông tin kinh tế vĩ mô Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành

Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới Thông tin từ cơ quan kiểm toán Thông tin từ cơ quan thuế, thanh tra

100% 100% 100%

Nguồn thông tin khác…

100%

20

8

9

Theo anh (chị) thì nguồn dữ liệu mà cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn sử dụng để giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nên lấy trong khoảng thời gian nào 2 năm liền kề 3 năm liền kề 4 năm liền kề 5 năm liền kề

190

III Thông tin về Phương pháp phân tích phục

vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn

20

8

50% 25% 25% Sử dụng Chưa sử dụng

100% 100% 100%

10 Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử dụng phương pháp phân tích tài chính nào trong các phương pháp phân tích sau để phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước Phương pháp so sánh Phương pháp liên hệ đối chiếu Phương pháp phân chia phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Phương pháp cân đối Phương pháp phân tích tính chất nhân tố Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích độ nhạy

100% 100% 100% 100% 100% 100%

20

8

20

8

IV Nội dung và chỉ tiêu phân tích sử dụng giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế 11 Theo anh (chị) thì nội dung và chỉ tiêu giám sát tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã bao quát được toàn bộ nội dung cần giám sát tài chính hay chưa

A Đã bao quát B

Chưa bao quát

25% 75%

20

8

Đã sử dụng

Chưa sử dụng

12 Nội dung và chỉ tiêu phân tích nào dưới đây các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng hoặc chưa sử dụng để phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay

20 20

8 8

100% 100% 100% 100% 100% 28,57% 28,57%

100% 100% 71,43% 71,43%

100% 100%

100% 100% 100% 100% 100%

100% 100% 100%

100% 100% 100%

191

I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ý kiến khác II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước *Giám sát tình hình đầu tư chung -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH -Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính Ý kiến khác *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư *Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản Ý kiến khác -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

100% 100% 100% 100% 100%

100% 25% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

100%

100% 100% 100%

85,71% 85,71%

14,29% 14,29% 100% 100% 100%

100% 100% 100% 42,85% 42,85% 42,85% 14,28% 28,57% 28,57%

100% 100% 100% 100% 57,14% 57,14% 57,14% 85,71% 100% 100% 71,43% 71,43% 100%

100%

100% 100%

100%

192

-Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản + Tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH (hiện thời) + Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào Dòng tiền chi ra -Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền -Tiền và tương đương tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có)

100% 100% 100%

*Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập + LN kế toán trước thuế +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu + Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (ROE) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ

Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn

100% 28,57% 28,57% 71,43% 71,43% 100% 100% 100%

71,43% 71,43% 100% 100% 28,57% 28,57% 100%

100% 100%

14,29% 100%

100% 100% 100% 100% 100% 85,71%

100%

100%

100%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

193

đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z

194

PHỤ LỤC 5

BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT TẠI TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Số lượng phiếu phát ra: 7 phiếu; Số lượng phiếu thu về có kết quả trả lời đầy đủ: 7

phiếu. Tổng hợp kết quả trả lời từng câu hỏi theo từng phương án như sau:

STT

Nội dung

Số phiếu phát ra 7

Số phiếu trả lời 7

Tổng hợp khảo sát

1 Đối với đơn vị. Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính có quan trọng không

A Có B Không 2 Hằng năm đơn vị có thuê kiểm toán độc lập

7

7

100% 100%

kiểm toán báo cáo tài chính không?

A Có B Không 3

7

7

100%

BCTC của đơn vị được lập theo thời điểm nào A Quý B Năm C Đột xuất 4 Đánh giá việc lập và trình bày BCTC của

7

7

100% 100%

các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế

7

7

100%

A Hợp lý B Chưa hợp lý C Ý kiến khác 5. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính không?

Phân tích tài chính của đơn vị thường là Phân tích định kỳ (tháng, quý, năm) Phân tích đột xuất theo yêu cầu quản lý

7 7

7 7

100% 100% 100%

A Có B Không 6 A B C Không phân tích D Ý kiến khác 7 Để cung cấp được thông tin về phân tích tài chính theo yêu cầu giám sát tài chính, đơn vị có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách không

A Có B Không

28,57% 71,43%

8

7

7

Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức như thế nào tại đơn vị

71,43%

A Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân tích riêng.

B

28,57%

Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên trách công tác phân tích tài chính

C Ý kiến khác

7

7

9 Khi phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn, tài liệu sử dụng để phân tích đánh giá được lấy từ:

A Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ B Báo cáo tài chính hợp nhất C Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính

42,86% 57,14%

hợp nhất

7

7

10 Quy trình phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn được thực hiện như thế nào A Chuẩn bị phân tích

100%

Tiến hành phân tích

B C Kết thúc phân tích

100% 100&

D Ý kiến khác 11 Đơn vị sử dụng thông tin nào phục vụ công

7

7

tác phân tích tài chính

195

Thông tin từ hệ thống kế toán Bảng Cân đối kế toán

100% 100%

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

100% 42,86%

Thuyết minh báo cáo tài chính

100%

100%

100%

Thông tin khác Thông tin kinh tế vĩ mô Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới

100%

Nguồn thông tin khác…

100%

7

7

12 Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại đơn vị được lấy trong khoảng thời gian nào 2 năm liền kề 3 năm liền kề 4 năm liền kề 5 năm liền kề

28,58% 57,14% 14,28%

196

7

7

III Thông tin về Phương pháp phân tích

phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn Phương pháp so sánh Phương pháp liên hệ đối chiếu Phương pháp phân chia phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Phương pháp cân đối Phương pháp phân tích tính chất nhân tố Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp đồ thị Phương pháp dự báo

7

7

IV Nội dung và chỉ tiêu phân tích sử dụng

Đã sử dụng 100% 100% 100% Đã sử dụng 100%

Chưa sử dụng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Chưa sử dụng

100% 100% 42,85% 42,85%

100% 100% 100% 100% 57,15% 57,15%

7

7

100%

giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ý kiến khác II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp *Giám sát tình hình đầu tư -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH

100%

100%

100% 100% 100%

100% 100% 100%

100%

100%

100% 100% 100% 14,29% 100%

85,71% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

-Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư *Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản Ý kiến khác -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản + Tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ

100% 100% 100% 100%

197

14,29%

85,71%

100% 100% 100% 42,85% 42,85% 42,85% 14,29% 42,85% 28,57% 28,57%

100% 100% 100% 100% 57,15% 57,15% 57,15% 85,71% 100% 100% 57,15% 71,43% 71,43%

7

7

28,57% 100%

100% 71,43%

100%

198

+Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH (tức thời) + hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào Dòng tiền chi ra -Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền -Tiền và tương đương tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập + LN kế toán trước thuế +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (ROE) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)

100% 100% 100% 100% 100% 28,57% 28,57% 71,43% 71,43%

71,43% 71,43% 100% 100% 28,57% 28,57%

*Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ

Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng

7

7

100% 100% 100%

7

7

100%

100%

7

7

14,29%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 85,71%

100%

7

7

100% 100% 100%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

199

vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z

200

PHỤ LỤC 6

MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH ĐẦU TƯ

ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ VỐN LỚN, THỜI GIAN ĐẦU TƯ DÀI

Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa kinh tế

1. Thời gian hoàn Vốn đầu tư ban đầu Phản ánh thời gian cần thiết để

vốn đầu tư (Dự thu hồi toàn bộ chi phí đầu tư ban Dòng tiền thuần (Thu nhập của dự án án đầu tư tạo thu đầu từ các dòng tiền thuần của dự hàng năm) nhập đều đặn án

n

hàng năm)

CF 0

i

)

CF  i 0 (1 r

i

2. Giá trị hiện tại Phản ánh tổng lợi ích của cả đời NPV = thuần (NPV) dự án được quy đổi về năm hiện

tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất

định. (So sánh giữa giá trị hiện

tại thuần của dự án đầu tư với CFi: Giá trị hiện tại thuần của dự án,CF0: vốn đầu tư ban đầu của dự án, r: tỷ lệ chiết khấu

vốn đầu tư ban đầu) i: là thời gian hoạt động của dự án

3. Tỷ suất lợi LN sau thuế bình quân mỗi năm Bình quân một đồng vốn đầu tư

nhuận trên vốn khi dự án đi vào hoạt động cho *100

đầu tư Vốn đầu tư bình quân hàng năm bao nhiêu đồng lợi nhuận sau

thuế

IRR=r 1

(r 2

r ) * 1

NPV 1  NPV 2

NPV 1

4. Tỷ suất doanh Phản ánh lãi suất mà chiết khấu ở

lợi nội bộ (IRR) mức lãi suất đó làm cho NPV của

khoản đầu tư băng 0

201

PHỤ LỤC 7: BÁO CÁO GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG (Kèm theo báo cáo giám sát tài chính 6 tháng đầu năm 2016 của Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam và Tập đoàn Điện Lực Việt Nam)