BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN LÊ HOA
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN LÊ HOA
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN QUANG HÙNG
2. TS. HOÀNG XUÂN HÒA
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Lê Hoa
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................18
1.1. LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ ............18
1.1.1. Tập đoàn kinh tế ...........................................................................................18
1.1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế.........................................................18
1.1.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế ................................21
1.1.2. Lý luận về giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế ...............................23
1.1.2.1. Khái niệm, phương thức giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế .....................................................................................23
1.1.2.2. Mục tiêu, chủ thể và nội dung giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế .....................................................................................26
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ .............................................................31
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế....................................................................................31
1.2.1.1. Khái niệm Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế........................................................................31
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế........................................................................32
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế....................................................................34
1.2.3. Cơ sở dữ liệu và quy trình Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế....................................................................38
1.2.3.1. Cơ sở dữ liệu.....................................................................................38
1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế........................................................................41
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế ..........................................................................................41
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế .................................................................................................47
1.2.5.1. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát mức độ bảo
toàn và phát triển vốn của Tập đoàn kinh tế ...................................47
1.2.5.2. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử
dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế .................................................50
1.2.5.3. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế .......................56
1.2.5.4. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro,
phá sản đối với Tập đoàn kinh tế ....................................................60
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM........................................................66
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................................66
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.........................................................................67
1.3.3. Kinh nghiệm của các nước OECD...............................................................69 1.3.4. Bài học kinh nghiệm về phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam..........................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................71
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.............72
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM..............72
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam .....................................................................................................72
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam .....................................................................................................76
2.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam................................79
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập
đoàn kinh tế nhà nước hiện nay...................................................................83
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA ..................................................................................................86
2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ..............88
2.3.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................88
2.3.2. Thực trạng phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam................................89
2.3.3. Thực trạng quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................90
2.3.4. Thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..........................................90
2.3.4.1. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc
bảo toàn và phát triển vốn ...............................................................91
2.3.4.2. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ..........93
2.3.4.3. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................102
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................108
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................................108
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................................110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................116
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM..............................................................................................................117
3.1. NHỮNG MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM ......................................................................................117
3.1.1. Mục tiêu tổng quát hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế
Việt Nam ...................................................................................................117
3.1.2. Các quan điểm phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam .....................118
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯƠC Ở VIỆT NAM .......................................................................................................120
3.2.1. Nguyên tắc phù hợp ...................................................................................120
3.2.2. Nguyên tắc trung thực và trách nhiệm .......................................................122
3.2.3. Nguyên tắc khách quan ..............................................................................122
3.2.4. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả ..................................................................123
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................123
3.3.1. Hoàn thiện về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam....................123
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam..............................124
3.3.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam........................................125
3.3.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ..............................................127
3.3.4.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ........................................................................................127
3.3.4.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.............132
3.3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ....................................................................................145
3.3.4.4. Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh
báo nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước..............149
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP................................................................161
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng, cơ quan đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế ................................................161
3.4.2. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước............................................................162
3.4.3. Đối với các giám sát viên chuyên trách .....................................................163
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................164
KẾT LUẬN..................................................................................................................165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................168
PHỤ LỤC.....................................................................................................................172
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BQ CSH : Bình quân : Chủ sở hữu
CĐKT : Cân đối kế toán
DN DNNN : Doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
DT DTTC : Doanh thu : Doanh thu tài chính
HĐĐT HĐKD : Hoạt động đầu tư : Hoạt động kinh doanh
: Hội đồng quản trị
HĐQT HĐTC : Hoạt động tài chính
HTK : Hàng tồn kho
KD KQKD : Kinh doanh : Kết quả kinh doanh
LCTT LN : Lưu chuyển tiền tệ : Lợi nhuận
LNST LNTT : Lợi nhuận sau thuế : Lợi nhuận kế toán trước thuế
NCS : Nghiên cứu sinh NSNN : Ngân sách nhà nước
NXB : Nhà xuất bản
SXKD TCDN : Sản xuất kinh doanh : Tài chính doanh nghiệp
: Tập đoàn kinh tế
TĐKT TĐKTNN : Tập đoàn kinh tế nhà nước
TSCĐ TSNH : Tài sản cố định : Tài sản ngắn hạn
VCSH VKD : Vốn chủ sở hữu : Vốn kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Số hiệu Trang
Bảng 2.1: Các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay theo quy định của Luật
doanh nghiệp 2014 ............................................................................... 75
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước .......... 84
Bảng 2.3: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn
và phát triển vốn đối với EVN .............................................................. 92
Bảng 2.4: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình đầu tư
vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam ......................... 95
Bảng 2.5: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát khả năng thanh toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam......................................................................100
Bảng 2.6: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ - Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ............................................................................................101
Bảng 2.7: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam ............................................................................................102
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...................103
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước kỳ 6 tháng đầu năm 2016 ................105
Bảng 2.10: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình trích lập và
sử dụng các quỹ năm 2015 đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam .............106
Bảng 2.11: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động của
Ban điều hành tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015 ................107
Bảng 3.1: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn
Dầu Khí Việt Nam...............................................................................128
Bảng 3.2: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ
- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam .............................................................130
Bảng 3.3: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam............133
Bảng 3.4: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí
Việt Nam .............................................................................................134
Bảng 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn của toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội..........135
Bảng 3.6: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội..............................................................................................136
Bảng 3.7: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông........138
Bảng 3.8: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn
Bưu Chính Viễn Thông........................................................................139
Bảng 3.9: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông..........................................................................................140
Bảng 3.10: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn
Bưu Chính Viễn Thông ..............................................................................141
Bảng 3.11: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với toàn Tập đoàn Viễn
Thông Quân đội ..........................................................................................143
Bảng 3.12: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ Tập đoàn
Viễn Thông Quân đội .................................................................................144
Bảng 3.13: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông .................................................................................................147
Bảng 3.14: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ Tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông ......................................................................................148
Bảng 3.15: Nhận diện rủi ro tài chính của toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam..............153
Bảng 3.16: Nhận diện rủi ro tài chính của công ty mẹ Tập đoàn Dầu Khí
Việt Nam ....................................................................................................155
Bảng 3.17: Đo lường rủi ro tài chính tại toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông ........157
Bảng 3.18: Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn VNPT & Tập đoàn Viettel..........157
Bảng 3.19: Đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ -Tập đoàn VNPT và công
ty mẹ - Tập đoàn Viettel .............................................................................159
Bảng 3.20: Chỉ số Z’’tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam...........................161
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện chủ trương đổi mới cơ cấu nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta thí điểm
thành lập một số Tập đoàn kinh tế trên cơ sở các Tổng công ty nhà nước. Đây là vấn đề
rất mới trong xây dựng thể chế kinh tế nước ta, là một bước tiến lớn trong sắp xếp, đổi
mới DNNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế.
Giám sát tài chính là một trong những công cụ quản lý, trong đó chủ sở hữu
thông qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu giám sát để thực hiện việc
giám sát tài chính của mình đối với các hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và phát hiện những rủi ro để cảnh báo
doanh nghiệp. Mục tiêu giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước là
đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế,
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn; nâng cao trách nhiệm của
Tập đoàn kinh tế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước cũng như giúp cho các chủ thể quản lý kịp thời phát
hiện những yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn để cảnh
báo, đưa ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Chính vì vậy phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam sẽ giúp
cho các chủ thể giám sát thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của
Tập đoàn kinh tế nhà nước, thấy được tình hình bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, thấy được tình hình đầu tư, sử dụng vốn... từ đó
ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong bối
cảnh Chính phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thì công tác giám
sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là hết sức cần thiết. Thực tế hiện
nay việc phân tích tài chính trong giám sát tài chính từ phía cơ quan quản lý nhà
nước và phía cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
chưa được chú trọng, chưa thực hiện khoa học và đồng bộ cả về nội dung, phương
pháp phân tích, dữ liệu phân tích, quy trình phân tích. Hệ quả dẫn đến hoạt động
2
giám sát tài chính đã không phát huy được tác dụng của mình với vai trò là một
trong những công cụ hữu hiệu của quản lý kinh tế nhà nước. Xuất phát những lý do
trên, NCS đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp cho nghiên cứu sinh hệ thống hóa được những vấn đề có tính lý luận chung
về Phân tích tài chính đối với các DN nói chung và đối với các Tập đoàn kinh tế nói
riêng, cũng như những vấn đề về giám sát tài chính để cung cấp thông tin hữu ích cho
các đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó, làm rõ được những vấn đề đã được nghiên cứu
và những vấn đề còn bỏ ngỏ làm định hướng cho nghiên cứu của mình. Trong qua trình
tiếp cận các công trình đó, tác giả tiến hành khái quát hoá các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài theo 2 nhóm sau:
- Các tài liệu nghiên cứu về lý luận Phân tích báo cáo tài chính hoặc Phân tích
tài chính doanh nghiệp của các tác giả là những nhà khoa học kinh tế hàng đầu ở Việt
Nam liên quan đến lý luận Phân tích tài chính trong doanh nghiệp
- Các tài liệu liên quan đến Phân tích tài chính theo nhóm doanh nghiệp đặc thù,
trong Tập đoàn kinh tế hoặc liên quan đến giám sát cũng như giám sát tài chính
Cụ thể:
2.1. Các tài liệu nghiên cứu về lý luận Phân tích báo cáo tài chính hoặc Phân
tích tài chính doanh nghiệp của các tác giả là những nhà khoa học kinh tế hàng
đầu ở Việt Nam
Đề cập đến lý luận về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của Tập đoàn
kinh tế, Phân tích tài chính trong giám sát tài chính doanh nghiệp trong các giáo trình,
sách chuyên khảo đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và công bố.
Cụ thể:
- Theo quan điểm của các nhà khoa học của Học viện Tài chính:
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà đồng chủ biên trong
cuốn sách chuyên khảo: “Đọc và Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp“ (Xuất
bản năm 2010) và cuốn giáo trình: “Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”
(dùng cho chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Ngân hàng..)Tái bản năm 2015) và GS.
3
Ngô Thế Chi; PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ đồng chủ biên trong cuốn:“Giáo trình Phân
tích Tài chính doanh nghiệp“ (Dùng cho chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính
DN) tái bản năm 2015.
Về tiếp cận khái niệm Phân tích tài chính DN hoặc phân tích báo cáo tài chính
DN: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính cho rằng: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các
nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hữu hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan
tâm [29], [30].
Về tiếp cận phương pháp phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính
tiếp cận phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp theo 3 nhóm phương pháp
như: Phương pháp đánh giá, phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp dự đoán
[29], [30].
Về tiếp cận nội dung phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính tiếp
cận nội dung phân tích theo các nội dung như: Phân tích khái quát tình hình tài chính,
Phân tích chính sách tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn, Phân tích tiềm lực tài
chính, Phân tích và dự báo rủi ro tài chính, Phân tích tình hình tăng trưởng [29] hoặc
theo các nội dung như: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài
chính, Phân tích tiềm lực tài chính, Phân tích tình hình tăng trưởng [30].
Về tiếp cận quy trình phân tích: Các nhà khoa học của Học viện Tài chính tiếp
cận quy trình phân tích theo 3 giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch phân tích, giai đoạn
tiến hành phân tích và giai đoạn kết thúc phân tích [29], [30].
- Theo quan điểm của các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân:
PGS,TS Nguyễn Năng Phúc trong cuốn: “Giáo trình phân tích báo cáo tài
chính “(Tái bản lần thứ hai, năm 2011); PGS,TS Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn:
“Phân tích báo cáo tài chính“(Tái bản lần thứ nhất, năm 2013); GS, TS Nguyễn Văn
Công và TS Nguyễn Thị Quyên trong cuốn: “Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp” (xuất bản năm 2016)
Về tiếp cận khái niệm phân tích báo cáo tài chính: Các nhà khoa học của Đại
học Kinh tế Quốc dân về cơ bản đều cho rằng: Phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) là
quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại
4
với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp
cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. [34],[43].
Về tiếp cận phương pháp phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh
tế quốc dân về cơ bản đều tiếp cận các phương pháp phân tài chính doanh nghiệp hoặc
phân tích báo cáo tài chính theo các nhóm phương pháp như phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont, phương pháp dự báo. [26],[34].
Về tiếp cận nội dung phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh tế
quốc dân tiếp cận nội dung Phân tích tài chính doanh nghiệp các nội dung như: Phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, Phân tích cấu trúc và cân bằng tài
chính, Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh
doanh và phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính. [26],[34]. Theo GS
Nguyễn Văn Công và TS Nguyễn Thị Quyên trong cuốn sách: “đã xác định nội dung
phân tích báo cáo tài chính bao gồm: Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp và cân bằng tài chính; đòn bẩy và cấu trúc tài chính; Phân tích tình hình và khả
năng thanh toán, rủi ro tài chính và kết quả kinh doanh, Phân tích khả năng sinh lời,
phân tích dòng tiền, phân tích giá trị doanh nghiệp và dự báo các chỉ tiêu tài chính [47].
Về tiếp cận quy trình phân tích: Các nhà khoa học của Trường đại học Kinh tế
quốc dân đều tiếp cận quy trình phân tích theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích, tiến
hành phân tích và kết thúc phân tích [26].
- Theo quan điểm của các nhà khoa học đến từ các trường đại học khác:
TS Ngô Kim Phương - Trường đại học Kinh tế Thành phố Hố Chí Minh trong
cuốn: “Phân tích tài chính doanh nghiệp“ đến từ Đại học kinh tế TP. Hồ Chí
Minh...Tác giả Ngô Kim Phượng đã đề cập đến nội dung Phân tích theo các khía cạnh:
Phân tích chi phí và đòn bẩy hoạt động; Phân tích kết quả kinh doanh; Phân tích cơ cấu
nguồn vốn và tài chính; Phân tích lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các hệ số tài chính.
Đồng thời tác giả cho rằng để phân tích tài chính doanh nghiệp, cần sử dụng các
phương pháp phân tích nghiệp vụ như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ cân đối.[24].
TS Lê Thị Xuân và Ths Nguyễn Xuân Quang đã đề cập đến các phương pháp
phân tích tài chính doanh nghiệp như phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ,
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh tế, phương
5
pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp phân tích khác.
Đồng thời các tác giả cho rằng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích các mối quan hệ cân bằng trên
bảng CĐKT, Phân tích các tỷ số tài chính, Phân tích lưu chuyển tiền tệ và dự báo
BCTC. Về quy trình phân tích thì các tác giả đề cập đến 5 giai đoạn như: Lập kế hoạch
phân tích, Thu thập và xử lý thông tin, Xác định những biểu hiện đặc trưng, Phân tích,
Tổng hợp và dự đoán. [22].
- Theo quan điểm của các nhà khoa học kinh tế ở nước ngoài:
Tác giả Leopold A.Bernstein (1989) trong tài liệu “Financial statement
analysis: Theory, application and interpertation” đã nghiên cứu Phân tích tài chính
doanh nghiệp như vai trò của Phân tích tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài
chính trong doanh nghiệp. Với nguồn dữ liệu phân tích tài chính, tác giả đã xây dựng
các chỉ tiêu phân tích cho từng báo cáo tài chính như các chỉ tiêu phân tích bảng cân
đối kế toán, các chỉ tiêu phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Tác giả Josette Peyrard (2005) trong tài liệu “Phân tích tài chính doanh nghiệp”
(Bản dịch) đã đề cập đến những vấn đề của phân tích tài chính doanh nghiệp như
phương pháp phân tích, dữ liệu sử dụng trong Phân tích tài chính, nội dung Phân tích
tài chính doanh nghiệp. Theo tác giả thì nội dung Phân tích tài chính chủ yếu đề cập
đến Phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro và phân
tích tăng trưởng [16].
Theo một số nhà khoa học khác tại Mỹ cho rằng quy trình phân tích cần được
thực hiện theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân
tích [54], [57]. Và phương pháp phân tích là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số
hoặc phương pháp Dupont [57].
Như vậy, Tác giả luận án cho rằng, tất cả các nhà khoa học của các trường Đại
học khối kinh tế đều làm rõ các vấn đề lý luận về Phân tích TCDN hoặc Phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp như nội dung và chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích,
quy trình phân tích. Về cơ bản những nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính của các
nhà khoa học đến từ các trường Đại học khác nhau không có sự khác biệt lớn mà chỉ
có một số điểm khác nhau ở chỗ: cách sử dụng các chỉ tiêu cho một nội dung phân tích
tài chính và công thức xác định chỉ tiêu đôi khi không giống nhau. Đồng thời các cách
6
tiếp cận về phương pháp của các nhóm tác giả đều theo phương pháp đánh giá,
phương pháp phân tích nhân tố và các phương pháp dự báo. Quy trình phân tích được
các tác giả tiếp cận theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị phân tích (Lập kế hoạch phân tích),
tiến hành phân tích và kết thúc phân tích.
2.2. Các tài liệu liên quan đến Phân tích tài chính theo nhóm doanh nghiệp
đặc thù, liên quan đến Tập đoàn kinh tế hoặc liên quan đến giám sát tài chính
Thứ nhất: Các tài liệu liên quan đến Tập đoàn kinh tế hoặc Phân tích tài
chính trong Tập đoàn kinh tế
Sách chuyên khảo “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà
nước. Lý luận - thực tiễn” do PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS,TS Nghiêm Thị Thà
đồng chủ biên (2013). Các tác giả đã đi sâu vào các nội dung như Tổng quan về Tập
đoàn kinh tế nhà nước; lý luận rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước;
Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đặc biệt các tác giả đi
sâu khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tài chính
trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. [32].
Sách chuyên khảo “Thành lập và quản lý các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”,
(1996), của tác giả Nguyễn Đình Phan đã đề cập đến các mô hình Tập đoàn kinh tế và
mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, đồng thời tác giả đề cập đến những vấn đề về
quản lý tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.[23].
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Văn Ninh năm 2010 (Học viện tài
chính) về đề tài: “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong
các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”. Luận án đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận
khái niệm Tập đoàn kinh tế; Thông tin kế toán và vai trò của Thông tin kế toán trong
các Tập đoàn kinh tế; Yêu cầu của Thông tin kế toán trong các Tập đoàn kinh tế phục
vụ công tác quản lý; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý
trong các Tập đoàn kinh tế; Bên cạnh đó luận án đã đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm
của quốc tế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán và rút ra bài học cho các Tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam. Luân án đã khảo sát thực trạng tổ chức thông tin kế toán
phục vụ công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam từ đó đưa ra các giải
7
pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các Tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam [18].
Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Thanh (Học viện Tài
chính) về đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính trong các
Tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam”. Luận án đã đề
cập đến lý luận về Tập đoàn kinh tế và Phân tích tài chính trong Tập đoàn kinh tế hoạt
động mà không đề cập gì đến Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính trong các
Tập đoàn kinh tế. Luận án đã đi sâu khảo sát thực trạng Phân tích tài chính tại các Tập
đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam. Với nội dung này thì luận án chỉ tiếp
cận đến thực trạng nguồn tài liệu phục vụ phân tích, thực trạng phương pháp phân tích;
thực trạng tổ chức phân tích; thực trạng nội dung Phân tích trong các Tập đoàn kinh tế
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con mà chưa đề cập đến sử dụng nguồn tài liệu,
phương pháp phân tích, quy trình nội dung Phân tích tài chính phục vụ mục tiêu giám
sát Tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.[35]
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát
rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (2012) của TS Vũ Văn Ninh
và Ths Phạm Văn Bình đồng chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề về Tập
đoàn kinh tế, rủi ro tài chính trong Tập đoàn kinh tế, nghiên cứu thực trạng tình hình tài
chính và nhận diện rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, từ đó xây
dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Mặc dù đề tài đã tiếp cận đến các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro đối với Tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam cụ thể là Tập đoàn Kinh tế nhà nước và Tập đoàn Kinh tế tư nhân nhưng đề
tài chưa nghiên cứu các vấn đề về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.[54]
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Quản trị rủi ro tài chính tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”(2012) do
PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS,TS Nghiêm Thị Thà đồng chủ nhiệm. Đề tài đã đi
sâu vào các nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước như
nhận diện, đo lường, kiểm soát rủi ro tài chính và đặc biệt đề tài đi sâu khảo sát thực
trạng quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trên cơ
8
sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước, căn
cứ vào định hướng phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đề tài đã đưa ra
các giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tài chính trong các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đề tài chỉ mới đề cập đến khía cạnh Tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam cũng như vấn đề về quản trị rủi ro tài chính mà chưa đi sâu
vào Phân tích tài chính phục vụ công tác giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính: “Phân tích tài chính tại
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012) của TS Nguyễn Thị
Thanh và các cộng sự. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về lý luận Phân tích tài chính trong
các Tập đoàn kinh tế, khảo sát thực trạng công tác Phân tích tài chính tại Tập đoàn
Dầu Khí Việt Nam trên cơ sở định hướng phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đề
tài đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí
Việt Nam. Đề tài chỉ đề cập đến cơ sở dữ liệu, phương pháp phân tích, tổ chức phân
tích và nội dung Phân tích tài chính tại một Tập đoàn kinh tế nhà nước đứng trên các
phương diện là nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà đầu tư.. mà chưa đi sâu vào nghiên cứu
Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam [36].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính: “Hoàn thiện nội dung phân
tích BCTC của các DN thuộc tập đoàn FPT” (2014) của TS Phạm Thị Quyên. Đề tài
đã đi sâu vào lý luận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính, Khảo sát về Tập đoàn
FPT từ quá trình hình thành phát triển, đặc điểm tổ chức quản lý, và nhất là khảo sát
nội dung Phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn FPT từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện nội dung Phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn FPT. Đề tài chỉ đi sâu vào nội
dung Phân tích BCTC của một Tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam mà không đi sâu
vào Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam.[40]
Tác giả luận án cho rằng hầu hết các tác giả đã đề cập đến Tập đoàn kinh tế
như Thành lập và quản lý; quản trị rủi ro tài chính; kiểm soát rủi ro tài chính; Tổ chức
hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý; Nội dung phân tích và phương
pháp phân tích trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc Tập đoàn kinh tế cụ thể.
Chưa có tác giả nào đề cập đến Phân tích tài chính tài chính trong giám sát tài chính
9
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước và NCS cho rằng đây là khoảng trống mà NCS sẽ
tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai: Các tài liệu liên quan đến giám sát tài chính
Sách chuyên khảo: “Cẩm nang hướng dẫn giám sát tài chính” (2015) của Cục
Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính ban hành. Tài liệu đã làm rõ và cung cấp các
hướng dẫn chi tiết đối với một số quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, từ đó
giúp các bên liên quan có thể vận dụng hiệu quả các yêu cầu pháp lý trong công tác
giám sát tài chính các doanh nghiệp, bên cạnh đó tài liệu cũng cung cấp những thông
lệ về quản trị doanh nghiệp như hệ thống quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ, đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp [12].
Sách chuyên khảo: “Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam” (2011) của PGS,TS
Tô Ngọc Hưng - Học viện Ngân hàng đã giới thiệu về hệ thống giám sát tài chính, rủi
ro của hệ thống giám sát tài chính, nội dung hệ thống giám sát tài chính, hiệu lực của hệ
thống giám sát tài chính và các mô hình giám sát tài chính nói chung và thực trạng hệ
thống giám sát tài chính ở Việt Nam như cấu trúc, đặc điểm, thực trạng hoạt động của
hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam, đồng thời tác giả đưa ra thực trạng phối hợp
giữa chủ thể quản lý và các kênh giám sát trên thị trường tài chính ở Việt Nam từ đó
xây dựng hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam. Tác giả đã đề cập đến hệ thống giám
sát tài chính đối với các tổ chức tài chính như Ngân hàng, công ty chứng khoán, Các tổ
chức phi ngân hàng, các công ty Bảo hiểm [52].
Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2013 của tác giả Nguyễn Tiến Hùng (Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) về đề tài: “Giám sát an toàn tài chính đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam”. Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
điều kiện thành lập, hoạt động của các DNBH trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên
luận án này không đề cập gì đến Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam [37].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Giải pháp nâng cao năng lực
giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN”(2012) của
TS. Nguyễn Tuấn Phương và các cộng sự. Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận về giám
sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN như những vấn đề cơ
bản về doanh nghiệp sau cổ phần hoá, vốn nhà nước và hoạt động tài chính của DN sau
10
cổ phần hoá DNNN, giám sát hoạt động tài chính của DN sau cổ phần hoá DNNN, đề
tài đã đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế về giám sát hoạt động tài chính của
DN sau cổ phần hoá DNNN và rút ra bài học cho Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu thực
trạng giám sát hoạt động tài chính của DN sau cổ phần hoá DNNN và đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực giám sát hoạt động tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
ở Việt Nam. Đề tài mặc dù có đề cập đến giám sát tài chính đối DN sau cổ phần hoá
DNNN nhưng chưa đề cập đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam [38].
Kinh nghiệm giám sát tài chính tại Mỹ: Để có thể dự báo và kiểm soát được rủi
ro tài chính, các Tập đoàn kinh tế của Mỹ thường áp dụng nhiều phương pháp như:
Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ. Tuy nhiên để dự báo nguy cơ phá sản của
Tập đoàn kinh tế của Mỹ, sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính riêng biệt để chấm
điểm xếp hạng thì không thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về
tài chính của doanh nghiệp, vỡ nợ cũng phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng chủ thể
quản lý. Nhiều biến số đó được sử dụng trong các mô hình kiểm soát rủi ro tài chính để
tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ. Một trong các phương pháp đó được kiểm tra
kỹ lưỡng và được nhiều doanh nghiệp chấp nhận rộng rãi ở Mỹ hiện nay là hàm thống
kê Z-score của Altman. Chỉ số này giúp các doanh nghiệp dự đoán được nguy cơ phá
sản trong tương lai gần để từ đó biết được mức độ rủi ro của mình. Hệ số nguy cơ phá
sản, hay cũng gọi là Z score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman, giảng viên
trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ
không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài
chính. Ở Mỹ, chỉ số Z score đó dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản cũng
như mức độ rủi ro của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh
nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này
giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm.
Tác giả luận án cho rằng: Các tài liệu trên đã đề cập đến giám sát tài chính với
giác độ là đối tượng bên ngoài (cơ quan quản lý nhà nước) hướng dẫn giám sát tài
chính tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc giới thiệu về
hệ thống giám sát tài chính đối với các tổ chức tài chính như Ngân hàng, công ty
chứng khoán, Bảo hiểm hoặc giám sát an toàn tài chính đối với lĩnh vực bảo hiểm, kinh
nghiệm giám sát tài chính đối với DN ở Mỹ. Nhưng hiện nay chưa có tác giả nào đề
11
cập đến vấn đề giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đây
là khoảng trống mà NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Như vậy qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy: Mặc dù ít nhiều các tài liệu đã đề
cập đến quản lý tài chính, giám sát tài chính, Phân tích tài chính doanh nghiệp, nội
dung, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và những vấn đề liên quan đến Tập đoàn
kinh tế. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu nói trên chưa có đề tài nào đề cập đến Phân
tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
đứng trên góc độ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu. Chính vì vậy,qua thời gian nghiên
cứu, tìm hiểu, NCS quyết định đi sâu nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện Phân tích
tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
- Hệ thống hoá và nâng cao những vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong giám sát tài chính
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế
đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đứng trên góc độ là cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát
tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nhằm trợ giúp cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế có những thông tin trực quan, dễ
hiểu về tình hình tài chính của các Tập đoàn kinh tế và giám sát tài chính đối với các
Tập đoàn kinh tế nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam
+ Về không gian: Các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo quy định của
luật doanh nghiệp 2014.
+ Về thời gian: Nghiên cứu Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
12
các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay. Các đề xuất
và khuyến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương thức tiếp cận
Để tiếp cận đề tài nghiên cứu, giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu và mục
tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng
và phương pháp nghiên cứu định tính trong quá trình thực hiện nghiên cứu và giải
quyết vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc thu
thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu quan hệ theo
quan điểm diễn dịch. Phương pháp định lượng được sử dụng thông qua phương pháp
thống kê mô tả nhằm tóm tắt, tổng kết kết quả của các dữ liệu định lượng thu thập được
qua quan sát, khảo sát thực tế. Phương pháp định tính được NCS thực hiện thông qua
việc thu thập dữ liệu dưới dạng văn bản, quyết định và thông qua nghiên cứu các ý
kiến của các đối tượng được phỏng vấn, các chuyên gia, nhằm mô tả và phân tích đặc
điểm về hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động tài chính ảnh
hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam.. Từ đó tiếp cận đối tượng nghiên cứu nhằm mô tả và phân tích đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu...
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn.
+ Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu,
tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những
nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
+ Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so
sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp
hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam
Cụ thể:
- Luận án sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát, áp dụng
các công cụ tin học… Các phương pháp này giúp tác giả có luận cứ khoa học để cập
13
nhật số liệu tài chính nhằm đánh giá công tác phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, từ đó đề xuất phải pháp.
+ Luận án chọn mẫu nghiên cứu là các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại 7
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam như Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản
Việt Nam; Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; Tập
đoàn Bưu chính Viễn Thông; Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam; Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội; Tập đoàn Điện Lực Việt Nam là Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ Thông Tin và Truyền Thông, Bộ Quốc Phòng. Luận án sử dụng bộ
số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo giám sát của các Tập đoàn kinh tế nhà nước từ
năm 2011 đến 2015. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh để tính toán các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động tài chính của các Tập
đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian qua, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động
đầu tư và sử dụng vốn, hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo luận án
nghiên cứu nội dung phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế này trong thời gian qua.
+ Luận án sử dụng phương pháp điều tra để thu thập các thông tin về thực trạng
sử dụng phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam. Đối tượng điều tra là cơ quan đại diện Bộ chủ quản (Bộ Công
Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc Phòng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn) tại 7 Tập đoàn kinh tế và 7 Tập đoàn kinh tế.
5.2. Quá trình thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ hai nguồn chính là nguồn dữ liệu sơ cấp và
nguồn dữ liệu thứ cấp
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu do tác giả luận án tự thu thập, chưa
qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị thuộc tổng thể
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, khảo sát. Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả
luận án thu thập thông qua các phiếu điều tra, khảo sát đối với các cán bộ đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn, cũng như đối với Ban Kiểm soát của Tập đoàn. Đây
là những thông tin tác giả khảo sát từ năm 2011 đến năm nay.
+Nguồn dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được xử lý bởi các Tập đoàn kinh
tế thuộc tổng thể nghiên cứu, do Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn
14
kinh tế nhà nước được khảo sát cung cấp hoặc do tác giả tự thu thập từ các nguồn
thông tin sẵn có như báo đài, internet, website của các đơn vị. Đây là minh chứng quan
trọng và cần thiết, phản ánh một cách trung thực và chính xác thực trạng phân tích tài
chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
-Về phạm vi khảo sát thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành tập trung khảo sát các
đối tượng nghiên cứu theo mẫu chọn trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay..
Việc khảo sát nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
Tập đoàn. Quá trình thu thập dữ liệu tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 7 Tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập
đoàn kinh tế nhà nước khảo sát có: Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn
Dầu Khí Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông; Cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam; Cơ quan đại diện chủ
sở hữu vốn tại Tập đoàn Viễn Thông Quân đội; Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Bên cạnh đó đối tượng khảo sát còn là 7 tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam
Bước 2: Xác định nội dung phiếu khảo sát
Các câu hỏi điều tra, khảo sát được xây dựng chủ yếu dựa trên các câu hỏi
nghiên cứu tổng quát và các câu hỏi nghiên cứu cụ thể, phục vụ cho mục đích điều tra
và thu thập dữ liệu. Các câu hỏi được đề cập trong phiếu khảo sát tại các Tập đoàn kinh
tế và các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn được trình bày logis, đảm bảo
sự kết nối giữa câu hỏi điều tra với câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu thông
qua các chủ đề được tổng kết từ nghiên cứu lý luận và khung lý thuyết đã được phát
triển của đề tài.
Nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế nhà nước
Phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Phần này bao gồm các câu hỏi như: Tên đối tượng được khảo sát, Đơn vị công
tác, chức vụ, điện thoại, Email.
15
Phần II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Phần III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Phần VI: Thông tin về nội dung (chỉ tiêu) phân tích tài chính phục vụ giám sát
tài chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát tại Tập đoàn kinh tế
Phần I: Thông tin chung về Tập đoàn kinh tế
Phần này bao gồm các câu hỏi như: Tên giao dịch, địa chỉ giao dịch, Chủ sở
hữu quản lý, thời gian thành lập; Lĩnh vực hoạt động, Ngành nghề kinh doanh chính,
Tổng số vốn kinh doanh
Phần II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Phần III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Phần VI: Thông tin về nội dung (chỉ tiêu) phân tích tài chính phục vụ giám sát
tài chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Bước 3: Gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng
Trên cơ sở các mẫu đã lựa chọn là các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại Tập đoàn kinh tế nhà nước như Bộ Công Thương, Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền Thông, Bộ Quốc Phòng và 7 tập đoàn kinh
tế nhà nước. Sau khi tiến hành khảo sát, NCS liên hệ qua điện thoại và qua sự giới
thiệu của người quen, có tất cả 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước và các cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế thuộc mẫu lựa chọn đồng ý tham gia
khảo sát và phỏng vấn qua điện thoại hoặc phỏng vấn trực tiếp. Trên cơ sở đó, tác giả
luận án tiến hành gửi các phiếu khảo sát theo địa chỉ email, đường bưu điện do các
đơn vị cung cấp.
5.3. Về phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập được từ các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước tại Tập đoàn kinh tế và các Tập đoàn kinh tế, tác giả luận án tiến hành xử lý
nhằm tổng hợp, phân loại, sàng lọc, lựa chọn và tóm lược dữ liệu để có thể sử dụng
16
được. Để xử lý các dữ liệu sơ cấp thu thập được tác giả sử dụng phần mềm Ecxel. Bảng
tổng hợp các kết quả tính toán được trình bày dưới dạng sơ đồ, bảng biểu để rút ra kết
luận về thực trạng phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn
kinh tế nhà nước. Kết quả tổng hợp được đính kèm ở phần phụ lục.
Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng trực tiếp để minh hoạ trong luận án ở chương
2 và chương 3 khi đề cập đến thực trạng phân tích và giải pháp hoàn thiện phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
6. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án và tổng kết, kế
thừa các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu sinh hướng tới việc tập trung giải quyết câu
hỏi nghiên cứu tổng quát đặt ra cho quá trình nghiên cứu: Giải pháp thích hợp nào để
hoàn thiện phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam?
Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh hướng tới việc giải quyết các câu hỏi nghiên
- Thế nào là giám tài chính? Nội dung và phương thức giám sát tài chính trong
cứu cụ thể như:
- Đặc điểm nào ảnh hưởng đến Phân tích trong giám sát tài chính đối với Tập
Tập đoàn kinh tế? Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế?
- Thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh
đoàn kinh tế?
tế nhà nước đứng trên góc độ là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế
như thế nào?
7. Các kết quả nghiên cứu dự kiến của luận án
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ quan điểm về Phân tích tài chính
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp sau:
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nói chung và đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước nói riêng. Những đánh giá này sẽ giúp các nhà nghiên cứu, các
nhà khoa học tài chính, các cơ quan hoạch định chính sách, giảng viên, sinh viên kinh
tế có nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công việc của mình.
- Về phương diện thực tiễn: Luận án đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và
phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam. Trên cơ sở điều tra chọn mẫu,
luận án đã thấy được thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các
17
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đứng trên phương diện là cơ quan đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế. Qua đó, luận án sẽ đánh giá những kết quả
đã đạt được và những hạn chế về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Trên cơ sở định hướng phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
trong các năm tới, căn cứ vào mục tiêu và nguyên tắc để hoàn thiện Phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Luận án đã đưa
ra các giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Luận án sẽ đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ
quan đại diện chủ sở hữu và Tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam để thực hiện các
giải pháp hoàn thiện trên.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế
Chương 2: Thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
18
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1. LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1. Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế xuất hiện và phát triển trong nền kinh tế thị trường do quá
trình tích tụ và tập trung tư bản để tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro. Ở Mỹ và các
nước châu Âu có hai tổ hợp kinh tế được gọi với 2 cái tên là: Conglomerate và Holding
company. Ở châu Á mô hình TĐKT cũng xuất hiện với tên gọi: Keiretsu của Nhật Bản
và Chaebol của Hàn Quốc, ở Trung Quốc là Jingji Jituan.
Conglomerate thường được định nghĩa là một công ty quy mô vốn lớn, sở hữu
cổ phần ở nhiều công ty khác hoạt động trong các ngành nghề khác nhau với cùng một
thương hiệu nhằm tiếp cận thị trường mạnh mẽ hơn, sức cạnh tranh cao hơn và tổ hợp
công ty lớn với các công ty con mà nó sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhất định này hình
thành các TĐKT.
Holding company là công ty sở hữu toàn diện, đa số, hay một phần cổ phiếu của
một hay nhiều công ty khác, trở thành công ty mẹ (parent company) khi nó sở hữu đủ
số cổ phiếu để chi phối đối với công ty con (subsidiary) thông qua các quyết định quan
trọng như: lựa chọn người lãnh đạo, quyết định mục tiêu phát triển…. tạo thành tổ hợp
Mẹ - Con theo mô hình TĐKT.
Keiretsu ở Nhật là mô hình quản lý khá giống TĐKT (conglomerate) ở Mỹ do
những người chuyên nghiệp làm thuê quản lý, nhưng về sở hữu chúng là công ty có tư
cách pháp nhân độc lập, hoạt động đầu tư vốn lẫn nhau để tạo ra lợi thế thông qua quan
hệ có tính kết nối rộng và lâu dài, dựa trên lợi ích cơ bản của hệ thống kết nối như:
được cung cấp hàng hóa, tín dụng lâu dài mà không cần phải trả ngay.
Quan niệm về tập đoàn kinh tế có sự thay đổi và khác nhau theo thời gian, điều
kiện, trình độ phát triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hoá, sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý ở mỗi nước. Vì vậy hiện nay không có
định nghĩa thống nhất về Tập đoàn kinh tế.
19
Ở Hàn Quốc thuật ngữ Tập đoàn kinh tế được sử dụng để chỉ một liên minh gồm
nhiều công ty hình thành quanh một công ty mẹ. Thông thường công ty này nắm giữ cổ
phần, vốn góp của nhau và do một gia đình điều hành.
Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý gồm 1 công
ty mẹ và nhiều công ty hay chi nhánh góp vốn cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty
mẹ [21].
Tại Nhật Bản thì Tập đoàn kinh tế được nhìn nhận “là một nhóm các doanh
nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan
hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu
thụ sản phẩm” [51].
Tại Trung Quốc, Tập đoàn kinh tế (Tập đoàn doanh nghiệp) được nhận thức là
“tổ hợp kinh doanh gồm các doanh nghiệp có mối liên quan với nhau về đầu tư, hợp
tác sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế kỹ thuật khác. Tập đoàn doanh
nghiệp là một sự liên kết giữa các pháp nhân (doanh nghiệp) theo mối quan hệ mẹ -
con trong đó công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn” [1].
Ở Việt Nam mô hình Tập đoàn kinh tế mới được ứng dụng và đang trong giai
đoạn thí điểm thành lập, song khái niệm về TĐKT đã được ghi nhận tại các hội thảo
nghiên cứu, Nghị định. Cụ thể:
Theo TS.Trần Tiến Cường, nguyên Trưởng Ban nghiên cứu cải cách và phát
triển doanh nghiệp thì “TĐKT được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn,
tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ
lợi ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo,
chi phối hoạt động của "công ty con" về tài chính và chiến lược phát triển“[49]
Điều 38, nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật doanh nghiệp đã quy định về TĐKT:
- Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp
nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn,
sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo
thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty
mẹ - công ty con.
20
- Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các
công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định. [41]
Theo khoản 1, điều 4. Nghị định 69/2014/NĐ-CP thì:
“Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành
viên và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định như:
- Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo
nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành,
lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ;
- Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
+Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 10.000 tỷ đồng. Trường hợp công
ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của công
ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp mức vốn điều lệ
hoặc tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn mức quy định này.
+ Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành
nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành,
phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
+ Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối
các công ty con và tiến hành liên kết với các công ty liên kết khác.
+ Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài
chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
- Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những
khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ
phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng
nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty
được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc
thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.” [13]
21
Như vậy TĐKT là một thực thể kinh tế có quy mô lớn, bao gồm các tổ chức
thành viên hoạt động trong cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau trong phạm
vi một quốc gia hoặc nhiều quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh
tế, tài chính, kỹ thuật- công nghệ, nghiên cứu phát triển, đào tạo thông tin và thị
trường. Mục tiêu chính của các TĐKT là tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng nâng
cao khả năng cạnh tranh của tập đoàn trên cơ sở phối hợp, sử dụng hợp lý mọi nguồn
lực của các đơn vị thành viên đặc biệt là các nguồn lực tài chính
Như vậy khái niệm TĐKT của Việt Nam đã cơ bản tiếp cận được với khái niệm
này của các nước phát triển ở khu vực và thế giới. Mỗi TĐKT bao gồm nhóm các công
ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp,
liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức
liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các
dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp công ty trở lên dưới
hình thức công ty mẹ - công ty con.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về
TĐKT như sau: “TĐKT là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những
ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty
mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối hoạt động của các công ty con về tài chính và
chiến lược phát triển. TĐKT vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết
kinh tế nhằm tạo nên sức mạnh lớn hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh và tối đa
hóa lợi nhuận”.
1.1.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường để ổn định và phát triển nền kinh tế thì sự ra đời và
phát triển của Tập đoàn kinh tế có vai trò hết sức quan trọng
Thứ nhất là: Với mô hình Tập đoàn kinh tế sẽ làm tăng tiềm lực kinh tế và khả
năng cạnh tranh của cả Tập đoàn cũng như của từng đơn vị thành viên
Do vừa có chức năng liên kết kinh tế, vừa có chức năng kinh doanh nên Tập
đoàn kinh tế là loại hình tổ chức kinh tế phù hợp, cho phép huy động tối đa các nguồn
nhân, tài, vật lực to lớn trong xã hội vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, từ đó tạo
ra sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời của những
doanh nghiệp quy mô lớn, tiềm lực kinh tế mạnh.
22
Việc thành lập các Tập đoàn kinh tế một mặt hạn chế đến mức tối đa sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ của các
doanh nghiệp thành viên trên cơ sở bảo đảm san sẻ lợi ích, sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thống nhất phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh chống lại sự
cạnh tranh của các tập đoàn khác. Đối với nền kinh tế mới phát triển mà nền công
nghiệp trong nước còn manh mún thì các Tập đoàn kinh tế là một biện pháp hữu hiệu
để chống sự thâm nhập một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới và giúp
cho sản xuất trong nước có thể đứng vững và từng bước vươn ra thị trường trong khu
vực và trên thế giới.
Thứ hai là: Tập đoàn kinh tế là một tổ chức kinh tế có khả năng thúc đẩy
chuyển dịch và tập trung điều hoà vốn
Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển là xuất phát từ nhu cầu khách quan, mang
tính tất yếu nhằm khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng doanh nghiệp cá biệt.
Trong tập đoàn vốn được huy động từ các doanh nghiệp thành viên và được tập trung
đầu tư vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, dự án có hiệu quả nhất. Khắc phục tình trạng
vốn bị phân tán ở các doanh nghiệp thành viên…
Nguồn vốn tập trung sẽ là cơ sở cho việc hình thành các định chế tài chính
thuộc Tập đoàn. Trong đó, công ty tài chính có chức năng huy động vốn từ các doanh
nghiệp thành viên và điều hoà, đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao. Lợi
nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư của công ty tài chính sẽ được chia theo cổ phần
đóng góp của các doanh nghiệp thành viên. Ngoài ra công ty tài chính của Tập đoàn
còn có thể huy động vốn bằng cách vay từ các doanh nghiệp thành viên với lãi suất
thoả thuận.
Mô hình Tập đoàn kinh tế sẽ cho phép vốn của các đơn vị thành viên được sử
dụng vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao đồng thời tập trung được vốn đầu tư
vào những dự án, những lĩnh vực có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của Tập
đoàn. Vốn của doanh nghiệp này được huy động, chuyển dịch vào doanh nghiệp khác
và nguợc lai trong phạm vi nội bộ Tập đoàn giúp cho các doanh nghiệp thành viên liên
kết chặt chẽ với nhau hơn, phân tán được rủi ro và nâng cao được tối đa hiệu quả sử
dụng vốn trong từng doanh nghiệp thành viên và trong Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Thứ ba là: Tập đoàn kinh tế tạo điều kiện cho phép ứng dụng và triển khai
nhanh công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao
23
Tập đoàn kinh tế với khả năng tập trung và điều hoà vốn có rất nhiều ưu thế
trong việc tiếp nhận và triển khai những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại
vào sản xuất kinh doanh. Việc ứng dụng những khoa học công nghệ đó cần phải có
sự cộng tác của các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu của các lĩnh vực. Từ đó sẽ tạo điều
kiện tổ chức tốt việc cung cấp trao đổi thông tin cũng như những kinh nghiệm quan
trọng trong việc tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ mới giữa các đơn vị thành
viên với nhau.
Sự hợp tác và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong Tập đoàn kinh tế
còn cho phép các doanh nghiệp thành viên có khả năng đưa nhanh những kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thu
hồi vốn nhanh.
1.1.2. Lý luận về giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm, phương thức giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
a/ Khái niệm
Giám sát là hoạt động theo dõi, kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể
quản lý đảm bảo các hoạt động của khách thể quản lý vận hành theo đúng mục tiêu mà
chủ thể quản lý đã lựa chọn, phù hợp với pháp luật hiện hành. Giám sát, kiểm tra là
một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý nhằm phát hiện, ngăn ngừa, điều
chỉnh hoặc xử lý các hoạt động thực tế của khách thể quản lý, đảm bảo cho các mục
tiêu của hoạt động quản lý được thực hiện đúng đắn và hiệu quả.
Giám sát là một họat động được thực hiện một cách liên tục nhằm thu thập và
phân tích các thông tin, từ đó giúp cho nhà quản lý biết chắc các hoạt động của doanh
nghiệp có được thực hiện đúng tiến độ, kết quả theo kế hoạch đề ra không và kịp thời
có các biện pháp can thiệp cần thiết để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nếu có.
Quá trình giám sát còn giúp các doanh nghiệp kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định tạo nền
tảng cho việc đánh giá và bài học kinh nghiệm.
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Giám sát tài chính là sự kiểm tra và đôn
đốc thi hành đối với các hoạt động kinh tế và các hạng mục sự nghiệp có liên quan
thông qua thu-chi tài chính”. [25]
Theo nghị định 87/2015/NĐ - CP thì:“Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm
tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài
24
chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước, có vốn đầu tư nhà nước
nói riêng” [14].
Theo quan điểm của cá nhân thì Giám sát tài chính là hoạt động theo dõi, kiểm
tra việc thực thi những quy định về tài chính và quản lý tài chính của người được ủy
quyền đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro
tiềm năng có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của Tập đoàn kinh tế là các hoạt động gắn liền với sự
chuyển dịch vốn giữa các chủ thể trong Tập đoàn. Chính vì vậy: Giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế là hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá đối với tài
chính của Tập đoàn nhằm đảm bảo được các mục tiêu của chủ thể quản lý.
b/ Phương thức giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu đặt ra thì chủ thể quản lý sẽ thực hiện giám sát
thông qua việc phối hợp các phương thức giám sát như giám sát trực tiếp, giám sát gián
tiếp; giám sát trước, trong và sau đối với hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
Việc giám sát được thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát
gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát
trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong
quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
- Giám sát trực tiếp là việc giám sát được tiến hành dưới hình thức kiểm tra,
thanh tra trực tiếp tại Tập đoàn kinh tế. Hoạt động giám sát trực tiếp đối với Tập đoàn
kinh tế sẽ không mang lại hiệu quả nếu việc giám sát không được tiến hành tại Tập
đoàn kinh tế nơi diễn ra các hoạt động huy động, phân phối và sử dụng vốn. Thông qua
giám sát trực tiếp sẽ giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những sai phạm trong hoạt
động huy động và sử dụng vốn, tài sản tại Tập đoàn cũng như đảm bảo việc đầu tư vốn
đạt được các mục tiêu đề ra, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
Tuy nhiên hoạt động giám sát trực tiếp thường do các thành viên trong Tập đoàn tiến
hành nên dẫn đến hạn chế về kết quả giám sát. Với phương thức giám sát tài chính này
khó thực hiện được tại các Tập đoàn kinh tế bởi vì Tập đoàn kinh tế bao gồm công ty
mẹ và các công ty con, công ty liên kết, phân tán tại các địa phương, vùng lãnh thổ nên
hoạt động giám sát trực tiếp là khá phức tạp.
Việc giám sát trực tiếp theo nghị định 69/2014 quy định là thông qua đánh giá
của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế, Tổng
25
công ty và chức danh do các cơ quan này bổ nhiệm, ký hợp đồng. Mà cụ thể cơ
quan đại diện chủ sở hữu thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá hoạt động doanh
nghiệp nhà nước, bao gồm các chuyên gia thuộc các cơ quan nhà nước, viện,
trường đại học có kiến thức sâu rộng về ngành, lĩnh vực hoạt động của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty để tư vấn đánh giá trước khi ra quyết định nhằm bảo đảm
tính khách quan trong đánh giá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các chức
danh thuộc diện quản lý. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định quy chế làm việc
của Hội đồng Tư vấn đánh giá hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Giám sát trực
tiếp thông qua thực hiện kiểm toán tại công ty mẹ và các công ty con, công ty liên
kết hoặc thông qua việc cơ quan đại diện chủ sở hữu yêu cầu Hội đồng thành viên
hoặc người đại diện theo ủy quyền báo cáo trực tiếp [13].
- Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật
và của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Phương thức giám sát gián tiếp sẽ giúp cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu nắm được xu hướng biến động trong hoạt động kinh doanh và
tình hình tài chính của Tập đoàn, từ đó định hướng các giải pháp tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Tập đoàn trong thời gian tới. Hạn
chế của phương thức này đó là việc giám sát diễn ra sau khi các hoạt động kinh tế tài
chính đã diễn ra nên việc nắm bắt tình hình chưa được kịp thời.
Theo nghị định 69/2014 thì phương thức giám sát gián tiếp tại Tập đoàn kinh
tế thông qua chế độ báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc người đại diện
theo ủy quyền tại công ty mẹ và thông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
của công ty mẹ [13].
- Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án khác của
doanh nghiệp. Phương thức giám sát này được tiến hành trước khi các hoạt động đầu tư
và tài chính được diễn ra, thông qua việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế
hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, các dự án đầu tư và phương án huy động vốn, các dự
án khác của Tập đoàn. Hoạt động giám sát trước là tiền đề để đảm bảo ngăn ngừa được
việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Phương thứ giám sát này rất phức tạp, đòi hỏi
cán bộ giám sát và cán bộ quản lý cần phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân
tích, dự báo thị trường…
26
- Giám sát trong là hoạt động giám sát được tiến hành trong quá trình tổ chức
thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, triển khai các dự án
đầu tư thông qua việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch tài chính, trong quá trình triển khai các dự án, chấp hành các quy
định của pháp luật, của đại diện chủ sở hữu. Giám sát trong là cần thiết nhằm kiểm tra
tính tuân thủ, việc chấp hành quy định của các đơn vị, cá nhân trong tổ chức triển khai
thực hiện các kế hoạch và triển khai dự án. Thông qua giám sát trong mà chủ thể quản
lý phát hiện kịp thời những vấn đề mới nảy sinh.
- Giám sát sau là hoạt động giám sát được diễn ra sau quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính và việc triển khai các dự án đầu tư của
Tập đoàn thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn, xem xét mức
độ và kết quả chấp hành quy định của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều lệ của
Tập đoàn, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Mục tiêu, chủ thể và nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế
* Mục tiêu giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Đứng trên góc độ chủ sở hữu, chủ thể giám sát tài chính thường hướng tới các
mục tiêu bảo vệ và gia tăng lợi ích của chủ sở hữu. Cụ thể mục tiêu chính là bảo toàn
và phát triển số vốn đầu tư tại Tập đoàn kinh tế. Ngoài ra còn có thêm một số mục tiêu
như đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, tối đa
hóa giá trị vốn chủ sở hữu, nâng cao trách nhiệm của Tập đoàn trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Tập
đoàn, nâng cao vị thế của Tập đoàn trên thị trường trong nước cũng như trong khu vực
và thế giới.
* Chủ thể giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Về lý thuyết, chủ thể thực hiện kiểm tra giám sát việc đầu tư vốn, quản lý và sử
dụng vốn tại các Tập đoàn kinh tế là chủ sở hữu vốn. Đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước thì chủ thể thực hiện giám sát đầu tư vốn, quản lý và sử dụng vốn tại Tập
đoàn kinh tế là Nhà nước. Tuy nhiên Chính phủ là người được giao thực hiện chức
năng chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn, nên Chính phủ sẽ thực hiện giám
sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế. Thủ tướng Chính phủ chỉ giám sát đầu tư vào
những Tập đoàn kinh tế với những lĩnh vực theo quy định ở Trung ương. Việc giám
27
sát các doanh nghiệp thuộc ngành hoặc địa phương được thực hiện theo cơ chế ủy
quyền. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền giám sát cho người đứng đầu đầu
mối chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn kinh tế như Bộ chủ quản, hoặc cơ
quan chuyên trách về quản lý vốn nhà nước hoặc công ty đầu tư vốn nhà nước (gọi là
người đại diện vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thứ nhất theo sự ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ).
Người đại diện vốn nhà nước thứ nhất lại tiếp tục ủy quyền cho các đại diện vốn
nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế. Điều này có nghĩa là hình thành nên một đội ngũ
cán bộ thay mặt nhà nước làm đại diện vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn kinh tế. Đội
ngũ cán bộ này phải có kiến thức về ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh, am hiểu
thị trường, có đầy đủ phẩm chất của một doanh nhân. Đội ngũ cán bộ này sẽ tham gia
quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Như vậy ở đây sẽ phát sinh cơ chế ủy quyền, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
cho người đại diện vốn nhà nước thứ nhất, người đại diện vốn nhà nước thứ nhất lại ủy
quyền cho người trực tiếp làm đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có thể sẽ xảy ra trường hợp xung đột về mục tiêu giữa chủ sở hữu
và người quản lý (hiện tượng “principal-agent problem”). Hiện tượng này được hiểu
là khi một DNNN được quản lý bởi một nhà quản lý chuyên nghiệp (agent) thì nhà
quản lý có thể hành động theo những mục tiêu riêng khác, thậm chí đi ngược lại mục
tiêu và lợi ích của chủ sở hữu nhà nước (principal). Tình trạng này xuất hiện ở những
doanh nghiệp có sự tách rời giữa người quản lý điều hành và người sở hữu doanh
nghiệp nhưng lại thiếu các cơ chế giám sát, kiểm soát thích hợp. Người quản lý điều
hành đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp
nhưng không hướng đến mục tiêu của chủ sở hữu doanh nghiệp, hoặc lạm dụng ủy
quyền để thực hiện các hành vi tư lợi, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và chủ sở hữu.
Vấn đề sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn khi có tình trạng thông tin bất đối xứng,
thông tin không đầy đủ, không minh bạch. Để có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa
chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp thì cần phải có một chế độ đãi ngộ hợp lý
cũng như những chế tài giám sát người quản lý điều hành doanh nghiệp một cách có
hiệu quả.
28
* Nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Tài chính của Tập đoàn kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Tập đoàn
trong quá trình hoạt động. Như vậy giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là hoạt
động theo dõi, kiểm tra, đánh giá các vấn đề về tài chính và tình hình chấp hành chính
sách pháp luật đối với hoạt động tài chính của Tập đoàn nhằm mục đích ngăn ngừa
nguy cơ mất an ninh tài chính, giảm thiểu rủi ro về tài chính. Chính vì vậy, nội dung
giám sát tài chính đứng góc độ là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế
bao gồm:
- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của chủ sở hữu tại Tập đoàn kinh tế:
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại
các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường. Bảo toàn vốn tại các Tập đoàn kinh tế
được hiểu là trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo
cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia
vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử dụng vốn phải
thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất
của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định
mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của Tập đoàn. Do đó điều kiện có trượt giá
thì số vốn ban đầu hoặc bổ sung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh của Tập đoàn. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, Tập đoàn kinh tế
còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn kinh tế theo các nội dung sau:
+ Giám sát hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy
động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
+ Giám sát hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn kinh tế, trong đó nội dung
giám sát tài chính công ty con, công ty liên kết thông qua danh mục đầu tư của công ty
mẹ thực hiện theo quy định; giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn
kinh tế thực hiện theo quy định;
Đầu tư trong Tập đoàn kinh tế là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động
xây dựng, mua sắm, nghiên cứu, nâng cấp tài sản nhằm mục tiêu lợi nhuận cho quãng
thời gian dài trong tương lai. Chính sách đầu tư của Tập đoàn kinh tế là tập hợp các
29
chiến lược quản lý về hoạt động đầu tư có liên quan với nhau, được kế hoạch hóa phù
hợp với chiến lược kinh doanh trong một thời gian xác định. Thông qua việc đầu tư,
Tập đoàn tăng thêm được năng lực hoạt động của mình. Khi giám sát việc đầu tư cần
nhận thức rõ các đặc trưng của hoạt động đầu tư là:
Đầu tư là hoạt động phải chi ra một nguồn lực thực tế ở hiện tại với kỳ vọng
sinh lời trong tương lai nên nó luôn tồn tại những rủi ro nhất định.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư thường được đánh giá theo các tiêu thức khác
nhau, phụ thuộc vào quan điểm, vị trí hay mối quan tâm của từng chủ thể có liên
quan do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư để bù đắp rủi ro giữa họ là không
đồng nhất.
Hoạt động đầu tư phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư.
Dự án đầu tư được phân loại theo các tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý của chủ đầu tư.
Đứng trên góc độ Tập đoàn kinh tế, hoạt động đầu tư phản ánh cách thức kết
quả sử dụng số vốn huy động vào hoạt động kinh doanh. Cụ thể hoạt động đầu tư của
Tập đoàn chủ yếu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào hoạt động
tài chính, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, đầu tư vào ngành nghề kinh doanh chính hay
đầu tư ngoài ngành...
+ Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái
phiếu của Tập đoàn kinh tế.
Hoạt động huy động vốn chính là quyết định về nguồn tài trợ. Quyết định về
nguồn tài trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần. Lựa chọn nguồn vốn hợp lý sẽ giúp nâng cao tính ổn
định, tạo điều kiện thuận lợi cho duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguồn tài trợ có ảnh hưởng đáng kể đến tính tự chủ về tài chính và rủi ro tài chính của
công ty. Do vậy, giám sát hoạt động huy động vốn của công ty nhằm mục đích nhìn
nhận được cách thức huy động vốn của Tập đoàn có an toàn hay không; huy động vốn
từ nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng đủ nhu cầu về vốn trong Tập đoàn hay
không? Để từ đó có giải pháp để giám sát tình hình huy động vốn của Tập đoàn kinh tế.
Giám sát tình hình sử dụng vốn để giúp cho chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập
đoàn và các đối tượng quan tâm đánh giá việc sử dụng vốn của Tập đoàn có hợp lý hay
không? Từ đó có những cách thức giám sát tài chính phù hợp và hiệu quả.
30
+ Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại Tập đoàn kinh tế, khả năng
thanh toán nợ của Tập đoàn kinh tế
Với nội dung giám sát này cần thiết phải quan tâm đến tình hình quản lý tài sản
như công tác quản lý sử dụng tài sản tại Tập đoàn như thế nào? Cách tính khấu hao,
quản lý quỹ khấu hao như thế nào? Giám sát tình hình công nợ phải thu và công nợ
phải trả, mức độ vốn bị chiếm dụng và mức độ vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn kinh
tế. Với giám sát khả năng thanh toán tại Tập đoàn kinh tế cho thấy Tập đoàn có khả
năng thanh toán tổng quát được những khoản nợ phải trả hay có khả năng thanh toán
được những khoản nợ ngắn hạn nhất là đến hạn…Từ đó có thể nhận diện được nguy cơ
rủi ro về tài chính và có những giải pháp kịp thời.
+ Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn.
Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn kinh tế cho thấy mức
độ, khả năng tạo tiền của Tập đoàn kinh tế, dòng lưu chuyển tiền của Tập đoàn
như thế nào?
- Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn cho thấy được
tình hình kết quả kinh doanh của Tập đoàn nói chung và tình hình thực hiện nhiệm vụ
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công tích, đồng thời giám sát hiệu quả hoạt động của tập
đoàn cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ của Tập đoàn với nhà nước, tình hình trích
lập quỹ… Nội dung giám sát kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn như sau:
+ Giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
+ Giám sát kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế
+ Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Việc giám sát cho
thấy việc tuân thủ chính sách pháp luật của Nhà nước của Tập đoàn kinh tế.
+ Giám sát tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ.
Hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế chính là quyết định phân phối lợi nhuận
liên quan đến xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và lợi nhuận phân chia cho
các cổ đông, chủ sở hữu.
Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của Tập đoàn kinh tế vì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là nguồn vốn nội sinh quan
trọng cho sự phát triển bền vững của Tập đoàn cũng như các công ty trong Tập đoàn.
31
Giám sát phân chia lợi nhuận sau thuế để đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động,
chủ sở hữu và bản thân Tập đoàn.
- Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế
Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhằm mục đích nhận
diện để cảnh báo nguy cơ rủi ro phá sản từ đó giúp cho nhà quản lý của Tập đoàn có
những giải pháp kịp thời khắc phục rủi ro.
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự vật và
hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự
vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó, nhận thức được bản chất, tính chất và hình thức
phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối quan hệ hữu cơ,
biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
Hiện nay có nhiều quan niệm về phân tích tài chính. Theo nhóm tác giả của
trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh: “Phân tích tài chính là quá trình
đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so
sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.” [24]
Theo giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Học Viện Tài chính thì
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp qua đó có các
quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ” [29], [30].
Theo quan điểm của Josette Peyrard thì “Phân tích tài chính có thể được định
nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính quá
32
khứ và hiện tại, giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một
cách chính xác” [16].
Từ các quan điểm trên thì luận án cho rằng: “Phân tích tài chính trong Tập
đoàn kinh tế là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh
giá và dự đoán tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó giúp cho các chủ
thể ra quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp với từng mục tiêu quan tâm”
Như vậy, luận án cho rằng: “Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để
đánh giá và dự đoán tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế cũng như giám sát việc
bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn. Trên cơ sở đó giúp cho các chủ thể giám sát
tài chính và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định quản lý một cách kịp thời, có
hiệu quả”.
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với sự hình thành nhiều TĐKT lớn
trong nước đòi hỏi các nhà quản lý của tập đoàn cũng như các đối tượng quan tâm đánh
giá thực trạng tình hình tài chính của tập đoàn giúp họ đưa ra những quyết sách phù
hợp với mục tiêu quan tâm của mình. Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với TĐKT thực chất là phân tích tài chính trong các Tập đoàn kinh tế với mục đích
phục vụ giám sát tài chính của chủ thể giám sát cũng như các đối tượng quan tâm.
Chủ thể giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là Cơ quan Trung
ương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn; và Lãnh đạo Tập đoàn kinh tế và đối với Tập
đoàn kinh tế Tư nhân là Lãnh đạo Tập đoàn… Việc giám sát tài chính thông qua công
cụ Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
+ Tạo ra chu kỳ đều đặn để giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế
như:Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình
huy động vốn của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình đầu tư, sử dụng vốn của Tập
đoàn kinh tế; Giám sát tình hình công nợ và khả năng thanh toán; Giám sát tình hình và
khả năng thanh toán của Tập đoàn kinh tế; Giám sát hiệu suất sử dụng vốn và khả năng
sinh lời của Tập đoàn kinh tế; Giám sát tình hình lưu chuyển tiền của Tập đoàn kinh tế.
+ Đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn
kinh tế nhà nước: Đây là mục tiêu chung của tất cả các chủ thể giám sát tài chính đối
33
với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý
nắm được thực trạng tình hình tài chính của tập đoàn kinh tế hiện tại đang ở mức
độ nào, có dấu hiệu mất an toàn hay không, các hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính của Tập đoàn có diễn ra đúng kế hoạch và có hiệu quả hay không? Từ đó
giúp cho các chủ thể giám sát đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời theo từng
vị trí công việc, đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn, cải thiện tình hình tài
chính, đồng thời thực hiện được các mục tiêu đầu tư của vốn nhà nước vào Tập
đoàn kinh tế.
+ Nâng cao trách nhiệm của Tập đoàn trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại Tập đoàn kinh tế
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý
thấy được việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại Tập đoàn kinh tế, mà cụ thể thấy
được việc quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn kinh tế có vi phạm quy định của Pháp
luật, sử dụng vốn hợp lý, đầu tư đúng hướng…đồng thời đối với các cơ quan quản lý
nhà nước thì phân tích tài chính sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở và
căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý tài chính, chống độc quyền bán phá
giá…. giúp cơ quan thuế và cơ quan kiểm toán nhà nước đánh giá đúng thực trạng tài
chính của Tập đoàn kinh tế của công ty mẹ và các công ty con. Bên cạnh đó giám sát
việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
của Tập đoàn đối với Nhà nước….
+ Giúp cho chủ thể quản lý kịp thời phát hiện những yếu kém trong hoạt động
kinh doanh của Tập đoàn để cảnh báo cũng như đưa ra các giải pháp kịp thời
Phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ thể quản lý thấy được sự mất cân đối
trong phân bổ vốn giữa các khâu, trong từng khoản đầu tư, sự lỏng lẻo trong công tác
quản lý nợ, nhận diện rủi ro tài chính và dự báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế
…từ đó phát hiện được những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh
tế. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản
nhà nước tại Tập đoàn và đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính, đồng thời
hoàn thành những kế hoạch và mục tiêu đề ra.
+ Hướng các quyết định của chủ thể quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế
của Tập đoàn kinh tế
34
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn
kinh tế sẽ giúp cho các chủ thể quản lý đưa ra các quyết định như quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ và phân phối lợi nhuận như thế nào (đối với Tập đoàn kinh tế), các
quyết định quản lý đối với Tập đoàn kinh tế (đối với Cơ quan Trung ương, Cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn).
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế là công cụ hữu ích nhằm giúp cho chủ thể giám sát tài
chính nói chung, Cơ quan Trung ương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn, lãnh đạo Tập
đoàn kinh tế …thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn kinh tế từ đó giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định
phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quan điểm, cách thức giám sát tài chính của cơ
quan quản lý nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế, quy chế pháp lý trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát, Mô
hình tổ chức quản lý và lĩnh vực hoạt động của tập đoàn kinh tế, tình hình quản lý vốn
của Tập đoàn kinh tế, sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật và sự hội nhập kinh tế
quốc tế…Cụ thể:
- Quan điểm, cách thức giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước đối
với Tập đoàn kinh tế
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ chịu ảnh
hưởng bởi quan điểm và cách thức giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước.
Quan điểm của cơ quan quản lý nhà nước sẽ ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp và
quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tâpj đoàn kinh tế. Nếu cơ
quan quản lý coi nhẹ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế thì công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính sẽ không có hiệu
quả. Chính vì vậy cần phải có cơ chế hợp lý, chính sách phù hợp trong quan điểm giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính mới thực sự đạt được mục tiêu đã đề ra. Mặt khác cách thức giám sát tài chính
đối với tập đoàn kinh tế nhà nước sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến Phân tích tài chính
35
trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế bởi vì với cách thức giám sát tài chính
là giám sát trước, giám sát trong hay giám sát sau cũng như giám sát trực tiếp hay giám
sát gián tiếp thì nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế sẽ khác nhau. Ví dụ nếu như giám sát trước khi đầu tư thì nội dung Phân tích tài
chính sẽ đi sâu vào khía cạnh để giúp Tập đoàn kinh tế lựa chọn phương án đầu tư hợp
lý, nhưng nếu giám sát trong khi đầu tư thì nội dung Phân tích sẽ tiếp cận đến khía cạnh
thực hiện đầu tư như thế nào? Nếu giám sát sau khi đầu tư thì nội dung Phân tích tài
chính trong giám sát tài chính sẽ đánh giá tình hình thực hiện đầu tư và hiệu quả đầu tư
như thế nào?
- Quy chế pháp lý trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế chịu sự
tác động của các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến giám sát tài chính cũng
như liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Các văn bản pháp lý có tác
động rất lớn đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chhính, cụ thể sự lỏng lẻo trong
hành lang pháp lý có thể là những khe hở tại điều kiện phát sinh các tiêu cực trong quá
trình phân tích tài chính làm kết quả phân tích tài chính trong giám sát tài chính bị sai
lệch. Vì vậy, một hệ thống pháp luật thông minh, công bằng sẽ có tác động tích cực đến
phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Cụ thể
trong những năm gần đây nhà nước đã có những văn bản pháp lý quy định về giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như quyết định 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/1/2007 về
quy chế giám sát đối với DNNN kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả,
Nghị định 61/2013/NĐ-CP về ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai tài chính đối với DN do nhà nước làm chủ và DN có vốn
nhà nước, Quyết định 136/2014/ QĐ-TTg về công bố thông tin hoạt động của DNNN,
Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại DN, nghị
định 87/2015, Nghị định 49/2014...Và trong các quy định của Nhà nước đã dần dần bổ
sung nội dung giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước nói chung và
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nói riêng. Như vậy quy chế pháp lý trong giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế sẽ ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước theo các khía cạnh nội dung và chỉ tiêu
phân tích, phương pháp phân tích và quy trình phân tích tài chính.
36
- Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát tài chính
Đội ngũ nhân viên làm công tác giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế có ảnh
hưởng quan trọng đến công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế bởi vì bản thân chính họ làm công tác phân tích để giám sát tài chính tại
Tập đoàn kinh tế. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác giám sát và
kinh nghiệm phân tích sẽ giúp họ có các quyết định đến nội dung và chỉ tiêu phân tích,
phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Nếu
được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, thường xuyên dự các lớp tập huấn về chế độ kế
toán, học các chuyên đề về giám sát tài chính, Phân tích tài chính doanh nghiệp thì việc
vận dụng các nội dung, chỉ tiêu phân tích cũng như các phương pháp phân tích sẽ khoa
học, đầy đủ và sát thực hơn.
- Về mô hình tổ chức quản lý và lĩnh vực hoạt động của tập đoàn kinh tế
Các Tập đoàn kinh tế cũng như các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế có mô hình tổ
chức quản lý và hoạt động khác nhau thì sẽ chi phối khác nhau đến việc sử dụng các
công cụ quản lý trong đó có phân tích tài chính. Đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - con thì quan hệ đầu tư vốn là quan hệ đặc trưng nhất.
Công ty mẹ đầu tư vào công ty con thông qua góp vốn, hoặc công ty con đầu tư và
kiểm soát trực tiếp đối với công ty con cấp hai và công ty mẹ đã đầu tư và kiểm soát
công ty con cấp hai thông qua công ty con (công ty con cấp I)..Như vậy mô hình tổ
chức của các Tập đoàn kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích tài
chính trong các Tập đoàn kinh tế. Mặt khác phần lớn các TĐKT hoạt động trong các
ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia như: Điện lực, Dầu khí, Bưu chính viễn thông,
Than và khoáng sản.... bởi vì đây là các ngành, lĩnh vực mà tư nhân và các thành phần
kinh tế khác không muốn đầu tư hoặc khó thể thực hiện được do hạn chế về năng lực
tài chính hoặc kinh nghiệm quản lý. Do đó, hoạt động của các tập đoàn này không chỉ
tác động và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội mà còn là một trong
những công cụ điều tiết hiệu quả kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Việc điều hành các tập
đoàn kinh tế cùng tham gia vào việc kìm chế lạm phát trong năm 2008 là một minh
chứng sinh động. Đây có lẽ là đặc trưng rất cơ bản và rõ nét nhất của các TĐKT Việt
Nam hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con so với các Tập đoàn tư bản
nước ngoài và các tập đoàn kinh tế tư nhân. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của các TĐKT, qua đó đánh giá năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của
TĐKT cần được quan tâm và phân tích tài chính là công cụ giúp cho chủ thể quản lý
37
giám sát được những vấn đề nói trên.Mặt khác, mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước
cũng trong giai đoạn thí điểm hoạt động nên khung khổ pháp lý cho việc tổ chức và
hoạt động của các tâp đoàn chưa đầy đủ, kinh nghiệp tổ chức, quản lý, điều hành chưa
có. Chưa có quy định cụ thể cho việc thành lập, tổ chức, hoạt động của Tập đoàn theo
Luật doanh nghiệp hiện nay. Chưa phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của
Chính phủ, Bộ, ngành với chức năng đại diện chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế nhà
nước. Việc tách bạch giữa nhiệm vụ chính trị của các doanh nghiệp trong tập đoàn với
hạch toán kinh tế cũng không tách bạch rõ ràng…công tác giám sát, kiểm tra, quản lý,
điều hành các tập đoàn kinh tế nhà nước vừa chồng chéo, vừa kém hiệu quả, vừa khó
xác định trách nhiệm của từng bên, ngay cả việc việc xác định được ai là chủ sở hữu
đích thực của doanh nghiệp cũng lúng túng. Như vậy đòi hỏi khi phân tích, kiểm tra,
giám sát tình hình bảo toàn, phát triển vốn, tình hình đầu tư ngoài ngành, ngoài tập
đoàn, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn
kinh tế nhà nước cần nghiên cứu một cách thận trọng bối cảnh cụ thể của doanh
nghiệp, các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các bên có liên quan đảm bảo tính
khách quan cần thiết khi đánh giá.
- Về tình hình quản lý vốn của Tập đoàn kinh tế
Tình hình quản lý vốn là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động tài
chính trong TĐKT, bởi vì TĐKT được hình thành từ nhiều con đường nhưng một trong
những con đường đó là thông qua tích tụ và tập trung vốn và con đường thứ hai là do
Chính phủ đầu tư vốn. Nhưng được hình thành từ con đường nào thì chính sách quản lý
vốn của TĐKT phải hợp lý và hiệu quả mới có thể mang lại lợi nhuận cho TĐKT.
Chính sách quản lý vốn sẽ tác động đến việc sử dụng vốn trong tập đoàn và ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Tập đoàn. Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với TĐKT sẽ chịu ảnh hưởng bởi chính sách quản lý vốn trong TĐKT. Chính vì vậy
khi chính sách quản lý vốn của TĐKT sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các nội dung phân
tích trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như phân tích chính sách đầu tư
của Tập đoàn cũng như phân tích tốc độ luân chuyển vốn …
- Hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật: Công tác phân tích tài chính tỏng giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế đạt hiệu quả cao nếu có áp dụng các phần mềm
chuyên biệt về Phân tích tài chính. Sự cạn thiệp của các phương tiện kỹ thuật sẽ giúp
cho công tác phân tích tài chính đối với Tập đoàn kinh tế có hiệu quả cao.
38
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Tập đoàn kinh tế đứng trước nhiều
thách thức gay gắt đòi hỏi phải tăng cường năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, sau một thời
gian cải cách và mở cửa, môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được cải thiện
và thuận lợi cho sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế cần quan tâm đến đánh giá
năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế để đánh giá được vị
thế của từng TĐKT trong nền kinh tế quốc dân và trên toàn thế giới.
1.2.3. Cơ sở dữ liệu và quy trình Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế
1.2.3.1. Cơ sở dữ liệu
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế có mục tiêu
đánh giá tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế cũng như đưa ra những dự báo về
tình hình tài chính trong tương lai. Để có thể tiến hành phân tích yêu cầu phải có một
cơ sở dữ liệu cần thiết, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
* Thông tin từ nội bộ Tập đoàn kinh tế
Thông tin từ nội bộ của Tập đoàn kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo tài chính
và một số tài liệu sổ sách kế toán như báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo chi tiết về tình
hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ
phải trả…
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho
người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng
như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập
đoàn kinh tế.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 /12 /2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
39
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành - Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, quy định về báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm
4 biểu mẫu báo cáo theo 2 dạng: dạng đầy đủ và dạng tóm lược cụ thể như sau:
Dạng đầy đủ theo mẫu
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01a - DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02a - DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03a - DN);
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a - DN).
Dạng tóm lược theo mẫu
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01b - DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02b - DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03b - DN);
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09b - DN).
Với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty sử dụng Thông tư số 202/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, quy định về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
của Tập đoàn công ty Mẹ - Con gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 - DN/HN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 - DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 - DN/HN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 - DN/HN
+ Báo cáo quản trị của Tập đoàn kinh tế
Các báo cáo về tình hình quản trị trong Tập đoàn kinh tế của Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, các giao dịch cổ phiếu của các cổ đông lớn theo từng quý hoặc năm.
+Các thông tin của bản thân TĐKT: Đó là những thông tin về chiến lược, sách
lược kinh doanh của Tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình
và kết quả kinh doanh của tập đoàn, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình
hình và khả năng thanh toán
40
* Thông tin bên ngoài Tập đoàn kinh tế
Nguồn thông tin này giúp cho các kết luận trong phân tích tài chính có tính
thuyết phục cao. Các thông tin này được chia thành 2 nhóm: thông tinchung về tình
hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của Tập đoàn kinh tế:
- Thông tin chung về tình hình kinh tế: Các thông tin phản ánh tình hình chung
về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các Tập
đoàn kinh tế là những thông tin quan trọng cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của
từng Tập đoàn kinh tế chịu tác động bởi nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân
tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và khu vực. Trên cơ
sở kết hợp những thông tin này sẽ tạo điều kiện đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính
và đồng thời có thể dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của Tập đoàn.
Những thông tin cần quan tâm thường bao gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong
nước và khu vực.
+ Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước: chính sách chính trị, ngoại giao,
pháp luật, chế độ tài chính, kế toán…có liên quan.
+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ
- Thông tin về ngành nghề kinh doanh: như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành,
quy mô của thị trường và triển vọng phát triển, tính chất cạnh tranh của thị trường, mối
quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng..
Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến nội dung và chỉ tiêu phân tích tài chính của
Tập đoàn kinh tế như khả năng sinh lãi, tốc độ luân chuyển vốn, cơ cấu nguồn vốn….
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế thì người làm công tác phân
tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của tập
đoàn kinh tế. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản
ánh chất lượng thông tin.
41
1.2.3.2. Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế
Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với TĐKT là việc thiết
lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính khi
giám sát tài chính.
Quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các TĐKT bao gồm các
giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính tài chính. Lập
kế hoạch phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích,
nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu
thập, tìm hiểu.
- Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công
việc đã ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này bao gồm các công việc cụ thể sau:
+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của TĐKT.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của TĐKT
cũng như của các công ty mẹ, công ty con trong TĐKT.
- Giai đoạn kết thúc phân tích: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích.
Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cụ thể sau:
+ Viết báo cáo phân tích.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế
Phân tích tài chính trong các DN nói chung và các Tập đoàn kinh tế nói riêng
được sử dụng thông qua nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại
hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu, mục đích phân tích…
để lựa chọn phương pháp phù hợp [29], [30], [35], [36].
42
Để tiến hành phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các TĐKT,
theo quan điểm của nghiên cứu sinh các chủ thể quản lý cần sử dụng các phương pháp
mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp thay
thế liên hoàn, số chênh lệch, phương pháp Dupont, phương pháp toán xác xuất... Mỗi
một phương pháp có những tác dụng khác nhau, được sử dụng trong từng nội dung
phân tích khác nhau.
Theo quan điểm của NCS tuỳ vào các mục đích giám sát và với các chủ thể
giám sát khác nhau thì phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế sẽ sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau. Nếu phục vụ mục đích phân
tích để đánh giá tình hình tài chính, tình hình bảo toàn và phát triển vốn, kết quả kinh
doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn…, cần sử dụng các phương pháp đánh giá như
phương pháp so sánh, phân chia, liên hệ đối chiếu, biểu đồ và đồ thị; Nếu phục vụ mục
đích phân tích để tìm hiểu nguyên nhân, nhân tố tác động đến tình hình bảo toàn và
phát triển vốn, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình công nợ, tình hình lưu
chuyển tiền, kết quả kinh doanh….để đưa ra các giải pháp quản lý hữu hiệu hơn thì các
chủ thể giám sát nên sử dụng phương pháp Dupont, phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch, phương pháp số chênh lệch, phương pháp phân tích tính
chất ảnh hưởng của các nhân tố. Nếu phân tích để phục vụ công tác dự báo trong giám
sát tài chính thì chủ thể giám sát nên sử dụng các phương pháp như phương pháp phân
tích độ nhạy, phương pháp toán xác suất thống kê, phương pháp phân tích dựa vào mô
hình chấm điểm.
Thứ nhất: Các phương pháp đánh giá trong Phân tích tài chính phục vụ
giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Thông qua phương pháp đánh giá trong Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho các đối
tượng quan tâm đánh giá được kết quả tài chính của Tập đoàn kinh tế. Để đánh giá kết
quả tài chính của Tập đoàn kinh tế, sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Khi
sử dụng phương pháp này cần lưu ý để những vấn đề sau [29],[30]
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn
vị đo lường.
43
- Gốc so sánh: Gốc so sánh có thể là kỳ kế hoạch, kỳ trước hoặc các năm trước,
giá trị trung bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh… tùy theo
mục đích phân tích.
- Các dạng so sánh:Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.
* Phương pháp phân chia (chi tiết)
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong
từng thời kỳ [37]. Trong phân tích, người ta thường chi tiết theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế.
* Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét
mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân
đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần
chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại,
các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần...[29],[30]. Vì
vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến
các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong Tập đoàn.
* Phương pháp đồ thị, biểu đồ hình ảnh
Phương pháp đồ thị, biểu đồ hình ảnh được sử dụng để phản ánh trực quan các
số liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của
chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng
thể. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm
hay mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình
cột, đồ thị hình tròn... được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp.
Chẳng hạn, đồ thị hình cột thường được sử dụng để mô tả xu hướng biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu hoặc so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị, đồ thị hình tròn thường được sử
dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn,
kết cấu tài sản.
44
Chính vì ý nghĩa đó mà phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá
phổ biến trong các công ty nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung
phân tích.
Thứ hai: Các phương pháp phân tích nhân tố để tìm hiểu tác động của các
nhân tố đến các nội dung cần giám sát tài chính
* Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài
chính. từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Chẳng hạn: tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay khả năng sinh lời của
tài sản (ROA).... thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Để từ đó đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó với khả năng sinh lời của
vốn chủ.
*Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu phân
tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị kỳ phân tích
theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Ở mỗi bước thay thế phải xác
định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ
tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ
tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó [29],[30].
* Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống
như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ
gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp
chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng)
[29], [30].
* Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới
dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân
tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc
45
của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng
với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu [29], [30].
* Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự
đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định
cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực
hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định
tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và
dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang
nghiên cứu, xem xét [29], [30]
Thứ ba: Phương pháp phân tích phục vụ giám sát nguy cơ phá sản, nhận
diện rủi ro và dự báo tình hình tài chính của Tập đoàn kinh tế
* Phương pháp dự báo dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia
Phương pháp này dựa trên sự am hiểu và những ý kiến đánh giá (bằng văn bản)
của các chuyên gia tài chính về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp để dự
báo. Mỗi chuyên gia được hỏi ý kiến về tình hình tài chính của DN đã, đang và sẽ diễn
ra, những ý kiến của mỗi chuyên gia được trình bày dưới dạng thống kê tóm tắt, việc
tŕnh bày ư kiến trả lời của mỗi chuyên gia phải được tiến hành một cách độc lập (giấu
tên, tránh tiếp xúc một cách trực tiếp) có thể thông qua hệ thống câu hỏi bằng thư..
nhằm tránh những thảo luận của các chuyên gia với nhau tạo ra những sai lệch nhất
định trong kết quả. Sau đó, yêu cầu các chuyên gia xét duyệt lại những dự báo của họ
trên cơ sở tóm lược ý kiến dự baó của tất cả các chuyên gia và có thể có những thông
tin bổ sung thêm từ phía bộ phận chuyên trách. Quá trình này có thể được lặp lại cho
đến khi nhóm chuyên gia đạt được sự thống nhất ý kiến về hệ thống chỉ tiêu dự báo báo
cáo tài chính [29]
* Phương pháp dự báo dựa vào mô hình kinh tế lượng
Phương pháp này dựa vào các mô hình tuyến tính, thống kê và kết hợp với các
phương pháp: dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia, dựa trên tính ỳ để dự báo
từng chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính. Cách tiếp cận kinh tế lượng đối với dự báo
thường dựa trên cơ sở các phương trình dạng rút gọn:
ýT+1 = y T K1 + zT + 1 K2 + u T+ 1.
46
Trong đó:
ý T+1: là chỉ tiêu trong báo cáo tài chính cần dự báo.
y T K1: là giá trị hiện tại của chỉ tiêu y có tính tới hệ số ước lượng K1. Số hạng
này thâu tóm sự phụ thuộc có tính chất hệ thống của các yếu tố thuộc bản thân doanh
nghiệp vào các giá trị quá khứ của chỉ tiêu y (y gọi là biến nội sinh). Chỉ tiêu y biến
động có thể theo chu kỳ hoặc theo qui luật, có thể xác định được thành phần K 1 dựa
trên thu thập và phân tích thông tin quá khứ hoặc theophương pháp dự báo dựa trên
tính ỳ, hoặc dựa vào thống kê kinh nghiệm.
+ ZT + 1 K2: là giá trị tương lai của các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
(biến ngoại sinh Z T+1, và các hệ số ước lượng K2.). Số hạng này phản ánh sự phụ thuộc
của các biến nội sinh đối với các biến ngoại sinh của mô hình. Vì ZT+1 là các biến ngoại
sinh, bản thân chúng được xác định vào các nhân tố không được xử lý một cách tường
minh trong mô hình kinh tế lượng, nên giá trị hợp lý của biến này phải là dự báo trên
cơ sở các nhân tố khác với các nhân tố trong chính mô hình này, thường gọi là nhân tố
vệ tinh hay ngoại vi. Để dự báo được số hạng này có thể sử dụng kết quả điều tra dự
tính, thống kê kinh nghiệm, dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia, hoặc ngoại
suy xu thế quá khứ của chúng.
UT+1: là nhân tố bổ sung có thể diễn giải như ước lượng của các giá trị trong
tương lai của các số hạng nhiễu [29].
* Phương pháp toán xác suất
Phương pháp này cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính
cần được khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất định. Để áp dụng được
phương pháp này thì cần xác lập được thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với
các yếu tố có liên quan thông qua một hoặc nhiều phương trình kinh tế. Để dự báo
tài chính cần nắm vững mối quan hệ các của chỉ tiêu tài chính với nhau, nắm được
lý thuyết về toán xác xuất và tính toán các chỉ tiêu cơ bản: kỳ vọng toán, độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên của chỉ tiêu cần dự báo. Quy trình xác định kỳ vọng toán, độ
lệch chuẩn, hệ số biến thiên và dựa vào các chỉ tiêu này để dự báo sẽ gồm các bước
cơ bản như sau:
Bước 1: xác định giá trị của chỉ tiêu cần dự báo ở các điều kiện, mức độ khác
nhau (thấp,trung bình, cao).
47
Bước 2: Xác định xác suất ở các mức độ (phép thử trong từng bối cảnh cụ thể)
khác nhau của chỉ tiêu cần dự báo.
Bước 3: Tính kỳ vọng toán của các chỉ tiêu theo mong đợi (X) Bước 4: Tính độ lệch chuẩn để xác định mức độ mạo hiểm của chỉ tiêu ()
trong mỗi trường hợp cụ thể
Bước 5: Dự báo cho từng trường hợp: nếu độ lệch chuẩn ở trường hợp nào càng
lớn thì mức độ mạo hiểm càng cao, khả năng an toàn càng thấp, ngược lại độ lệch
chuẩn càng thấp thì khả năng an toàn càng cao
Bước 6: Nếu độ lệch chuẩn như nhau trong các trường hợp dự báo thì cần xác
H
δ X
định hệ số biến thiên (H)
Bước 7: Dự báo trường hợp nào H nhỏ thì có mức độ mạo hiểm ít hơn, ngược
lại sẽ mang lại nguy cơ lớn hơn.
* Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đây là phương pháp phân tích sự biến đổi của các hoạt động tài chính khi một
hiện tượng tài chính cơ bản thay đổi (nếu như… thì …). Khi các nhân tố tác động đến
chỉ tiêu thì đều có sự dao động với một xác suất tương ứng sẽ làm cho giá trị của chỉ
tiêu nghiên cứu biến đổi. Sự biến đổi này được lượng hoá bằng một tỷ lệ phần trăm so
với dự kiến bao đầu.
* Phương pháp phân tích dựa vào mô hình chấm điểm:
Phương pháp phân tích tài chính nhằm dự báo các nguy cơ rủi ro hay phá sản
của các Tập đoàn kinh tế như: Hàm chấm điểm Z-score của Atman hay hàm xếp hạng
tín nhiệm của S&P…từ đó nhận diện nguy cơ rủi ro hay nguy cơ phá sản của Tập đoàn
kinh tế
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế
1.2.5.1. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát mức độ bảo toàn và phát
triển vốn của Tập đoàn kinh tế
Bảo toàn vốn là đảm bảo cho toàn bộ vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh
không bị giảm đi, dù vốn đó nằm ở tiền hay hiện vật, dưới dạng tài sản hữu hình hay vô
hình. Theo nghĩa đó, trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, bảo toàn vốn là bảo đảm
48
giá trị tài sản không giảm đi theo giá trị sổ sách mà còn phải bù đắp theo mức trượt giá
trên thị trường.
Phát triển vốn là việc gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động kinh
doanh thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu được mở rộng thông qua hoạt động kinh
doanh có lãi, sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở
hữu. Phát triển vốn còn có nghĩa là phát triển thương hiệu, hình ảnh, uy tín của
doanh nghiệp.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh
tế của Nhà nước, vốn nhà nước không những được bảo toàn mà còn được mở rộng tăng
quy mô. Để giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn kinh tế thì cần thiết
phải có những tiêu chí để giám sát.
Theo Nghị định 61/2013/NĐ-CP; Thông tư 158/2013/TT- BTC và mới nhất là
Nghị định 87/2015/NĐ-CP cho rằng để giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại các
DNNN và DN có vốn nhà nước thì cần sử dụng chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu và hệ số bảo
toàn vốn. Theo Thông tư 200/2015/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 87/2015/NĐ- CP
cho rằng để đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp cần sử dụng
các chỉ tiêu như Tổng tài sản; Lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn như Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế / Tổng tài sản (ROA).
Theo quan điểm của NCS thì để giám sát mức độ bảo toàn và phát triển vốn đối
với Tập đoàn kinh tế thì cần quan tâm sử dụng các chỉ tiêu tài chính sau:
1. Tổng tài sản: Cho biết quy mô vốn của doanh nghiệp, của Tập đoàn. Đồng
thời nó phản ánh sự bảo toàn và phát triển vốn của toàn đơn vị.
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn (1.1)
2. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả (1.2)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu của nhà
nước. Với nội dung này cần cụ thể đối với chỉ tiêu vốn góp của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư
phát triển và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Với công ty mẹ và các công ty con để
giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn cần sử dụng chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu, còn
49
đối với Toàn Tập đoàn thì giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn thì ngoài chỉ
tiêu Vốn chủ sở hữu cần sử dụng thêm chỉ tiêu Lợi ích của cổ đông thiểu số.
3. Lợi nhuận sau thuế: Phản ánh quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu và thu nhập - Tổng chi phí
Hoặc Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN (1.3)
4. Hệ số bảo toàn vốn (H)
Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả H = (1.4) Vốn Nhà nước
- Vốn Nhà nước: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu dựa trên Bảng CĐKT của Tập đoàn kinh tế
Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và nếu H<1
chưa bảo toàn được vốn.
5. Hệ số nợ
Nợ phải trả Hệ số nợ = (1.5) Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của Tập đoàn có bao nhiêu phần được tài
trợ từ vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập hay phụ
thuộc về mặt tài chính của Tập đoàn đối với bên ngoài. Hệ số nợ trên tài sản tăng thể
hiện Tập đoàn kinh tế không bảo toàn và phát triển được vốn chủ sở hữu
6. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng = (1.6) vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó: Tổng doanh thu và thu nhập của Tập đoàn = Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì Tập đoàn kinh tế thu được bao nhiêu đồng doanh thu, thu nhập
7. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (vốn kinh doanh) (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = (1.7) sau thuế trên tài sản Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
50
8. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = (1.8) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì Tập đoàn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.5.2. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng vốn
đối với Tập đoàn kinh tế
Theo quan điểm của NCS thì để giám sát tình hình quản lý, sử dụng vốn đối với
các Tập đoàn kinh tế thì chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn cần sử dụng các chỉ tiêu giám sát
tài chính theo từng nội dung giám sát. Cụ thể:
* Đối với giám sát tình hình đầu tư tài sản của Tập đoàn kinh tế
- Giám sát việc đầu tư vốn thông qua các chỉ tiêu về tài sản. Các chỉ tiêu tỷ trọng
tài sản phản ánh rõ nét đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với nội dung giám sát tình hình đầu tư của TĐKT nói chung thì cần sử dụng
các chỉ tiêu: Tỷ trọng từng loại tài sản ngắn hạn, tỷ trọng tài sản dài hạn, tỷ trọng tài
sản cố định, tỷ trọng đầu tư chứng khoán, tỷ trọng BĐS đầu tư
Cụ thể:
Tài sản ngắn hạn *100 = (1.9) Tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của
Tập đoàn, của công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết
Tài sản dài hạn *100 = (1.10) Tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư cho tài sản dài hạn trong tổng tài sản của
Tập đoàn.
Các khoản đầu tư tài chính *100 Tỷ trọng đầu tư tài chính = (1.11) Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào lĩnh vực tài chính (chứng khoán, ngân
hàng...) trong tổng tài sản.
Tỷ trọng BĐS đầu tư
Bất động sản đầu tư *100 Tỷ trọng Bất động = (1.12) sản đầu tư Tổng tài sản
51
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào lĩnh vực bất động sản trong tổng tài
sản. Nó đánh giá khả năng tham gia thị trường bất động sản của Tập đoàn trong từng
thời kỳ
Đầu tư vào hoạt động tài chính và bất động sản là những lĩnh vực kinh doanh có
khả năng sinh lời cao nhưng cần vốn lớn và rủi ro cao. Do đó cũng cần phải giám sát
hoạt động đầu tư này để tránh việc thất thoát vốn trong đầu tư.
* Với nội dung giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư của Tập đoàn
(bên trong và bên ngoài Tập đoàn): Sử dụng chỉ tiêu Tổng nguồn vốn huy động để đầu
tư cho từng dự án, các chỉ tiêu đánh giá về tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân dự án
so với kế hoạch, đồng thời đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư
Lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư Hiệu quả đầu tư cho = từng dự án đầu tư (1.13) Tổng giá trị vốn đầu tư
-Với giám sát đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính của Tập đoàn: Sử dụng các
chỉ tiêu như: Hệ số đầu tư ngoài ngành; Hiệu quả của việc đầu tư:
Hệ số đầu tư ngoài ngành:
Vốn đầu tư ra ngoài ngành Hệ số đầu tư ngoài = ngành (1.14) Vốn điều lệ
Hệ số này phản ánh tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của Tập đoàn.
Đối với các Tập đoàn kinh tế có vốn đầu tư nhà nước, để đảm bảo an toàn và để
tập trung vốn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chính thì tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành sẽ bị
khống chế. Tổng mức đầu tư ra ngoài ngành nghề chính không vượt quá mức vốn điều
lệ của Tập đoàn.
Ngoài ra để thấy được mức độ đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính so với vốn
chủ sở hữu của Tập đoàn, cần sử dụng thêm chỉ tiêu Hệ số đầu tư ngoài ngành so với
vốn chủ sở hữu
Hệ số đầu tư ngoài Vốn đầu tư ra ngoài ngành
ngành so với vốn chủ = (1.15) Vốn chủ sở hữu sở hữu
Để đánh giá hiệu quả đầu tư của Tập đoàn đối với công ty con, công ty liên kết
sử dụng chỉ tiêu: Vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và Hiệu quả đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết
52
Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết)
Hiệu quả đầu tư vào Cổ tức và lợi nhuận được chia
= công ty con (công ty (1.16) Tổng giá trị vốn đầu tư liên kết)
Việc đánh giá dựa trên cơ sở so hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên
kết) với chỉ tiêu đặt ra do Nghị quyết đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên
của Tập đoàn có vốn góp (cổ tức hoặc lợi nhuận được chia theo nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông so với tổng giá trị vốn đầu tư)
- Giám sát việc thoái vốn đối với đầu tư ngoài ngành: Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp
(vốn đầu tư) ra ngoài ngành giữa thực tế với quy định để đánh giá.
Mặt khác để phục vụ cho việc giám sát trước khi tiến hành đầu tư đối với từng dự án
đầu tư, cần sử dụng thêm các chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn đầu tư, giá trị hiện tại thuần
(NPV), tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) [Phụ luc 1].
* Với nội dung giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn huy động, phát hành
trái phiếu
- Giám sát hoạt động huy động vốn nhằm mục đích giúp cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhìn nhận được cách thức huy động vốn của Tập đoàn có an toàn hay
không; huy động vốn từ nguồn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn trong Tập đoàn hay không?
Để giám sát tình hình huy động vốn của đơn vị người ta thường sử dụng chỉ
tiêu: Tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị. Cụ
thể là: Vốn chủ sở hữu; Nợ phải trả trong đó chi tiết Phát hành trái phiếu; vay tổ chức
tín dụng, vay của tổ chức, cá nhân khác.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô sự
biến động và cơ cấu tài sản; Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu suất
hoạt động đo lường năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản
hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp.
Để giám sát tình hình sử dụng vốn đã huy động của Tập đoàn, người ta sử dụng
các chỉ tiêu như: Tổng tài sản, từng loại tài sản trên bảng Cân đối kế toán và bảng cân
đối kế toán hợp nhất. Đồng thời đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu suất
53
sử dụng vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của đơn vị từ đó đánh giá việc
sử dụng vốn của đơn vị là hợp lý hay không hợp lý?
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Công thức 1.6)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần từ BH và CCDV = Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1.17) Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định thì đơn vị thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Tổng doanh thu và thu nhập = Số vòng luân chuyển vốn lưu động (1.18) Vốn lưu động bình quân Trong đó vốn lưu động bao gồm: Tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ = Kỳ luân chuyển vốn lưu động (1.19) Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu vốn lưu động quay một
vòng hết bao nhiêu ngày.
* Với nội dung giám sát tình hình quản lý tài sản, tình hình quản lý nợ, khả
năng thanh toán
- Với tình hình quản lý tài sản: Để giám sát tình hình quản lý tài sản tại đơn vị
cần căn cứ vào chỉ tiêu như Khấu hao TSCĐ, Hệ số hao mòn..
- Với nội dung giám sát tình hình quản lý nợ: Sử dụng các chỉ tiêu Tổng nợ phải
thu và tổng nợ phải trả (Chi tiết nợ phải thu, phải trả quá hạn), Hệ số nợ phải thu so với
nợ phải trả, Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn, Thời gian thu tiền trung bình,
Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ. Cụ thể:
Nợ phải thu Hệ số nợ phải thu so = (1.20) với nợ phải trả Nợ phải trả
Nếu hệ số này trả lớn hơn 1 chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
54
nhiều hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1,
chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn (vòng): Số vòng quay các khoản
phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu ngắn
hạn quay được mấy vòng. Như đã phân tích ở trên, do số nợ phải thu trong các doanh
nghiệp chủ yếu phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên số
vòng quay các khoản phải thu thường chỉ tính cho số tiền hàng bán chịu. Tuy nhiên các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có thể sử dụng doanh thu thuần về bán hàng. Số
vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn được tính theo công thức:
Tổng số tiền hàng bán chịu (hoặc DTT) Số vòng quay các khoản = phải thu ngắn hạn (1.21) Số dư bình quân các khoản phải thu ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu ngắn hạn và
hiệu quả của việc thu hồi nợ ngắn hạn. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu ngắn
hạn lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể
ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ
yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Thời gian thu tiền bình quân: Thời gian thu tiền (còn gọi là kỳ thu tiền bình
quân) là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân thu các khoản phải thu ngắn hạn. Chỉ
tiêu này được tính như sau:
Thời gian của kỳ phân tích Thời gian thu tiền = bình quân (1.22) Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn
Thời gian của kì phân tích thường lấy: 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày.
Thời gian thu tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu tiền càng dài, chứng tỏ tốc
độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy
nhiên, thời gian thu tiền ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người mua, không khuyến khích
người mua nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Số vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn (vòng): là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ
55
kinh doanh, doanh nghiệp trả được bao nhiêu lần các khoản phải trả ngắn hạn, có thể
xem xét riêng từng đối tượng như: mua chịu về vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, theo công thức sau:
Tổng số tiền chậm trả (Giá vốn hàng bán) Số vòng quay các khoản = phải trả ngắn hạn (1.23) Số dư bình quân các khoản phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả người bán và
hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải trả lớn, chứng
tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn nên tạo ra uy tín
cao đối với người cung cấp. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải trả nếu quá cao có
thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bởi vì khi đó mức
độ chiếm dụng vốn của DN ít, nên DN phải ứng thêm vốn cho hoạt động kinh doanh
hoặc doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ (kể cả vay, bán rẻ hàng hoá,
dịch vụ...).
Thời gian thanh toán: Thời gian thanh toán hay thời gian quay vòng các khoản
phải trả ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân mà doanh nghiệp thanh toán
tiền cho chủ nợ trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thời gian của kỳ phân tích Thời gian thanh toán = bình quân (1.24) Số vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn
Thời gian thanh toán tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng
nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thanh toán tiền càng
dài, tốc độ thanh toán tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều.
- Với nội dung giám sát khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn: Để giám sát
được khả năng thanh toán những khoản nợ của Tập đoàn cần thiết phải sử dụng các chỉ
tiêu như:
Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh = toán tổng quát (1.25) Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán tổng quát được bao nhiêu
lần nợ phải trả bằng tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = toán nợ ngắn hạn (1.26) Nợ ngắn hạn
56
Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn
hạn bằng tài sản ngắn hạn
Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh = toán nợ đến hạn (1.27) Nợ đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ đến
hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng thanh = toán lãi vay (1.28) Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này cho biết đơn vị có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần lãi vay
phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Về nội dung giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn kinh tế: Để
giám sát cần sử dụng các chỉ tiêu như: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (chi tiết lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư,
lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính), dòng tiền thu vào trong kỳ và Hệ số tạo tiền
của toàn đơn vị. Với chỉ tiêu này cần theo dõi 2 năm liên tục để đánh giá một cách cụ
thể hơn năng lực tài chính của DN
1. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD + Lưu
chuyển tiền thuần từ HDĐT + Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC (1.29)
Chỉ tiêu này cho biết lượng tiền thuần gia tăng hoặc suy giảm trong kỳ của
Tập đoàn
2. Hệ số tạo tiền: Thể hiện bình quân một đồng tiền chi ra thì Tập đoàn thu được
bao nhiêu đồng tiền vào
Dòng tiền thu vào trong kỳ Hệ số tạo tiền = (1.30) Dòng tiền chi ra trong kỳ
Nếu hệ số tạo tiền lớn hơn 1 chứng tỏ Tập đoàn có sự gia tăng dòng tiền
Nếu hệ số tạo tiền nhỏ hơn 1, có sự sụt giảm dòng tiền
1.2.5.3. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế
* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch:
57
Thứ nhất: Để giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; cung
ứng sản phẩm dịch vụ, sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Đối với doanh nghiệp thông thường: Sử dụng chỉ tiêu Tổng sản lượng sản suất
(tổng lượng mua vào) trong kỳ; Tổng sản lượng tiêu thụ (hoặc sản lượng bán ra) trong
kỳ và Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp đặc thù: Sử dụng chỉ tiêu tổng sản lượng khai thác; Hệ
số thất thoát (hoặc Hệ số hao hụt), Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt, kém hoặc mất phẩm chất
trên tổng giá trị hàng hoá của đơn vị.
- Đối với DN hoạt động công ích: Sử dụng thêm chỉ tiêu Kết quả hoạt động
công ích.Việc đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích được thể hiện
thông qua số lượng và chất lượng.
Thứ hai: Đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế:
Để đánh giá kết quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế cần sử dụng các chỉ tiêu
tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Tập đoàn.Việc đánh giá kết quả cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích được thể hiện thông qua số lượng và chất lượng, doanh
thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích và việc
phân tích được đánh giá thông qua so sánh kỳ thực hiện so với kế hoạch, kỳ này so
với kỳ năm trước.
* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Tập đoàn kinh tế
Sử dụng các chỉ tiêu như:
1. Tổng doanh thu và thu nhập =DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + DT
hoạt động tài chính + Thu nhập khác. (1.31)
Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu và thu nhập mà đơn vị thu được trong kỳ.
Chỉ tiêu này thể hiện kết quả kinh doanh mà đơn vị thu được trong kỳ
2. Lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả hoạt động cuối cùng của đơn vị, đồng
thời thể hiện quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu (đề cập ở công thức 1.3)
3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (đề cập công thức 1.6)
4. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
58
Lợi nhuận thực hiện *100 Tỷ suất LN thực hiện = trên vốn chủ sở hữu (1.32) Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thực hiện trong kỳ
5. Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN sau thuế trên = doanh thu (ROS) (1.33) Tổng doanh thu và thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng doanh thu và thu nhập tạo ra trong kỳ
thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
hoạt động của đơn vị trong kỳ.
6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (vốn kinh doanh) (ROA). (đề cập ở
công thức 1.7)
7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE). (đề cập ở công thức 1.8)
* Nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình
biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại tập đoàn kinh tế, tổng công ty:
- Nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước: Để giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của TĐKT đối với nhà nước người ta sử
dụng chỉ tiêu: Số tiền nộp NSNN của đơn vị trong kỳ và Mức độ đóng góp cho NSNN
Mức độ đóng góp cho Số tiền nộp NSNN
NSNN do sử dụng vốn = (1.34) Tổng vốn đầu tư đầu tư
Cho biết mức độ đóng góp của đơn vị cho Nhà nứo do sử dụng vốn đầu tư
- Nội dung phân tích trong giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ.
Để giám sát chính sách phân phối lợi nhuận, trước tiên cần tìm hiểu xem Tập
đoàn kinh tế (công ty mẹ và các công ty con) phân phối lợi nhuận để lại theo tỷ lệ cố
định, mức chia ổn định hay có ưu tiên cho chính sách đầu tư, đánh giá chính sách phân
phối lợi nhuận có đảm bảo các ràng buộc cần thiết hay không (tức là đánh giá chủ
trương của doanh nghiệp trong việc phân phối lợi nhuận). Cần xác định rõ chính sách
phân phối lợi nhuận là chính sách lợi nhuận giữ lại, chính sách ổn định tiền mặt. Vì
59
vậy, khi phân tích chính sách phân phối lợi nhuận các chủ thể quản lý sử dụng chỉ tiêu
tuyệt đối và các chỉ tiêu tương đối. Để giám sát sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu tuyệt đối: Tổng lợi nhuận sau thuế, Lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận
chi trả cho các chủ sở hữu... trong đó: Tổng lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ cho biết quy mô phân phối kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu tương đối gồm: Hệ số lợi nhuận giữ lại, hệ số lợi nhuận phân phối
vào các quỹ, tỷ lệ chi trả cổ tức...cho biết cơ cấu phân phối kết quả kinh doanh.
Tổng lơi nhuận giữ lại Hệ số lợi nhuận giữ lại = (1.35) Lợi nhuận sau thuế
Căn cứ vào tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận dùng để trích lập
các quỹ có thể giám sát chính sách phân phối lợi nhuận của Tập đoàn. Chính sách phân
phối lợi nhuận ưu tiên cho lợi nhuận giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu từ đó làm gia tăng
mức độ độc lập tài chính và là cơ sở làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Chính sách phân phối lợi nhuận ưu tiên cho việc chi trả cổ tức có tác dụng củng cố
niềm tin đối nhà đầu tư. Chính sách phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh và chiến lược của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Đơn vị đang
trong giai đoạn đầu tư và mở rộng đầu tư thì doanh nghiệp có thể ưu tiên lợi nhuận giữ
lại. Đơn vị trong giai đoạn phát triển ổn định có kết quả kinh doanh tốt có thể ưu tiên
lợi nhuận để chi trả cổ tức.
Đồng thời tiến hành phân tích đánh giá các ràng buộc, hạn chế cơ chế phân
phối như ràng buộc luật pháp, ràng buộc hợp đồng, ràng buộc bởi chính sách thuế....
Ngoài ra cần tiến hành so sánh các tỷ lệ phân phối thu nhập kế hoạch dự kiến với
công bố chính thức về tỷ lệ phân phối thu nhập. Đồng thời, xem xét những nhân tố
ảnh hưởng đến chính sách phân phối lợi nhuận trong Tập đoàn và sự tuân thủ các quy
định về luật pháp.
- Nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động của Ban điều
hành đơn vị, đánh giá kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn kinh tế
Để giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành Tập đoàn cũng như đánh giá
kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn, cần sử dụng các chỉ tiêu mang
tính định tính hơn định lượng, Cụ thể:
60
- Thu nhập của Ban điều hành trong Tập đoàn
- Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Kết quả phân loại doanh nghiệp
- Việc chấp hành các quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên để xếp hạng Ban điều hành.
1.2.5.4. Nội dung phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản
đối với Tập đoàn kinh tế
1.2.5.4.1. Nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Rủi ro tài chính là biến cố rủi ro xuất hiện khi Tập đoàn kinh tế huy động nợ để
tài trợ cho hoạt động nhưng sử dụng nợ không mang lại hiệu quả như dự tính làm suy
giảm tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Tập đoàn và là mầm mống gây ra sự phá sản.
Trước tiên để giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế, cơ
quan quản lý cần nhận diện rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế, sau đó tiến hành
đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kịp
thời để cải thiện được tình hình tài chính của Tập đoàn, giảm thiểu nguy cơ rủi ro tài
chính.
* Nhận diện rủi ro tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
RRTC phát sinh từ việc huy động và sử dụng nguồn vốn nợ để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên trong TĐKT không thành
công gây ra nguy cơ không trả được nợ
RRTC của TĐKT là những thiệt hại tài chính có thể xảy ra đối với TĐKT. Nói
cách khác, RRTC của TĐKT là khả năng mà hoạt động tài chính của TĐKT không đạt
được các mục tiêu về:
- Huy động vốn (quy mô, cơ cấu và chi phí vốn);
- Khả năng tự tài trợ;
- Khả năng thanh toán;
- Bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu;
- Khả năng sinh lời...
Như vậy để đánh gía xu hướng rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế, người ta sử
dụng chỉ tiêu sau:
61
- Tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn thể hiện quy mô nguồn vốn huy động. Nếu
quy mô nguồn vốn huy động giảm thể hiện Tập đoàn không đạt được mục tiêu đề ra.
- Vốn chủ sở hữu: Quy mô vốn chủ sở hữu giảm thì Tập đoàn kinh tế khó có thể
bảo toàn được vốn chủ sở hữu.
- Hệ số bảo toàn vốn (đề cập công thức 1.4)
Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và như vậy
giảm bớt nguy cơ rủi ro tài chính và nếu H<1 chưa bảo toàn được vốn, có nguy cơ rủi
ro tài chính
- Hệ số nợ: (đề cập ở công thức 1.5)
Hệ số nợ phản ánh chính sách huy động vốn của Tập đoàn. Nếu hệ số nợ càng
cao cho thấy mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài càng lớn cho thấy
nguy cơ rủi ro tài chính càng cao.
- Vốn lưu chuyển: Vốn lưu chuyển là phần nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ
cho tài sản dài hạn) được dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
VLC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc VLC = Nợ ngắn hạn - Tài sản ngắn hạn (1.36)
Nếu vốn lưu chuyển âm cho thấy Tập đoàn kinh tế đã sử dụng một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn dài hạn, điều này sẽ gây rủi ro trong thanh
toán của Tập đoàn kinh tế.
- Hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh (đã đề cập ở công thức 1.14)
Hệ số này phản ánh tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính của đơn vị.
Đối với các đơn vị có vốn đầu tư nhà nước, để đảm bảo an toàn và để tập trung vốn
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chính thì tỷ lệ đầu tư ra ngoài ngành sẽ bị khống
chế.Chính vì vậy đối với các đơn vị có vốn nhà nước hoặc 100% vốn nhà nước để đảm
bảo an toàn vốn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế của mình, các DN này bị khống chế
tổng mức vốn đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính không vượt quá tổng mức vốn
điều lệ của doanh nghiệp. Nếu hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính tăng và vượt
quá tổng mức vốn điều lệ của doanh nghiệp sẽ gây mạo hiểm về tài chính
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (đề cập ở công thức 1.26)
Nếu Hn <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra
- Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn (đề cập ở công thức 1.27))
Nếu Ht <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra
62
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (đề cập ở công thức 1.6)
Hskd giảm và xu hướng thấp so với các đơn vị cùng ngành thì rủi ro tài chính có
xu hướng tăng
- Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu, thu nhập (ROS) (đề cập ở công thức 1.33)
Nếu ROS < 0; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng
- Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (ROA) (đã đề cập ở công thức 1.7)
ROA < 0 < lãi suất vốn vay; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng
- Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) (đã đề cập ở công thức 1.8)
ROE < ROA < 0; có xu hướng giảm thì rủi ro tài chính có xu hướng tăng
*Đo lường rủi ro tài chính đố với Tập đoàn kinh tế
Để đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế, người ta sử dụng các tham
số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên
- Giá trị kỳ vọng: Còn gọi là giá trị bình quân gia quyền của các giá trị khác
n
RE
i PR i
i
1
nhau, chiếm tỷ trọng khác nhau trong một tập hợp quan sát.
RE
iR là giá trị ứng với khả năng i
iP là xác suất xảy ra khả năng i
Trong đó: là giá trị kỳ vọng
- Độ lệch chuẩn
Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa giá trị thực tế ứng với từng trường
hợp so với giá trị kỳ vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (). Độ lệch chuẩn đo
lường sự khác biệt phân phối giá trị ứng với từng khả năng so với giá trị trung bình
của nó.
2
R
P
RE
i
i
Độ lệch chuẩn () được xác định:
Độ lệch chuẩn thường chịu ảnh hưởng của quy mô chuỗi. Do đó, để chuẩn hóa,
người ta lấy độ lệch chuẩn chia cho giá trị trung bình của chuỗi biến số được dùng để
nghiên cứu, gọi là hệ số biến thiên
63
- Hệ số biến thiên.
Hệ số biến thiên là tỷ số so sánh giữa độ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng.
Độ lệch chuẩn (so với giá trị trung bình) càng cao thể hiện hệ số biến thiên càng
CV
RE
cao và như vậy rủi ro càng cao
Trong đó: CV là hệ số biến thiên.
là độ lệch tiêu chuẩn của lượng biến
E(R) là giá trị bình quân của lượng biến
Hệ số biến thiên càng cao, thì độ phân tán của lượng biến càng lớn, tính chất
đại diện của số bình quân càng thấp và ngược lại.
Như vậy có thể sử dụng tham số hệ số biến thiên để định lượng được rủi ro tài
chính của các chỉ tiêu đã được đề cập trong nội dung nhận diện rủi ro tài chính. Như
tính hệ số biến thiên của tổng nguồn vốn, hệ số biến thiên của vốn chủ sở hữu, hệ số
biến thiên của hệ số bảo toàn vốn, hệ số biến thiên của hệ số nợ, hệ số biến thiên của hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số biến thiên của hệ số khả năng thanh toán
ngay, hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hệ số biến thiên của ROA
và hệ số biến thiên của ROE.
Cụ thể:
+ Tính hệ số biến thiên của Tổng nguồn vốn: Để tính được hệ số biến thiên của
Tổng nguồn vốn ta phải tính giá trị kỳ vọng của Tổng nguồn vốn và độ lệch chuẩn của
n
NV
NVE
i P i
i
1
2
NVE
NV
NV i
P i
tổng nguồn vốn theo công thức sau:
CV NV
NV NVE
+ Tính hệ số biến thiên của ROE: Để tính được hệ số biến thiên của ROE ta
phải tính giá trị kỳ vọng của ROE và độ lệch chuẩn của ROE theo công thức sau:
n
E
ROE
ROE
i P i
i
1
2
E
ROE
ROE
ROE i
P i
64
CV
ROE
E
ROE ROE
Trong đó Pi là xác suất xảy ra đối với khả năng i
Tương tự tính cho các chỉ tiêu còn lại.
Trên cơ sở các tính hệ số biến thiên của các chỉ tiêu nhận diện rủi ro của Tập
đoàn, so sánh với các Tập đoàn kinh tế khác để đo lường, dự báo rủi ro tài chính của
từng Tập đoàn kinh tế.
1.2.5.4.2. Nội dung giám sát nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tê
Để đánh giá nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế, người ta dùng chỉ số Z-score
(chỉ số Z): Đây là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của một
doanh nghiệp. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I. Altman, trường kinh
doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York năm 1968 [74], dựa vào việc
nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số
Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin
cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm xác định như sau:
Z = 1.X1 + 2.X2 + 3.X3 + 4. X4 + 5.X5
Trong đó:X1 là Tỷ lệ Vốn lưu động trên Tổng tài sản
X2 là Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản
X3 là Tỷ lệ lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản
X4 là Tỷlệ (Giá thị trường của CP * Số lượng CP lưu hành) trên Tổng nợ
phải trả.
i (i 1,5)
X5 là Tỷ lệ Doanh thu trên Tổng tài sản (hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)
là các hằng số (điều chỉnh theo ngành, lĩnh vực)
65
Từ một chỉ số Z ban đầu được xác định theo công thức
Z = 1,2.X1+1,4.X2+3,3.X3+0,6*X4+1,0*X5
Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra chỉ số Z áp dụng cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như sau:
Nếu Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản, rủi ro tài
Z = 1,2.X1 + 1,4.X2 + 3,3.X3 + 0,64.X4 + 0,999.X5
Nếu 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản,
chính thấp.
Nếu Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, rủi ro tài chính cực kỳ nghiêm
rủi ro tài chính tương đối nghiêm trọng.
trọng, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
Z’ = 0,717.X1 + 0,847.X2 + 3,107.X3 + 0,42.X4 + 0,998.X5
Nếu Z’ < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
cơ phá sản
sản cao.
Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra khỏi
công thức tính chỉ số Z. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh có thể được dùng
cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.
Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
Z’’ = 6,56.X1 + 3,26.X2 + 6,72.X3 + 1,05.X4
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
phá sản.
Nếu Z’’ < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
cơ phá sản.
sản cao.
Như vậy để đánh giá nguy cơ phá sản của các đơn vị trong Tập đoàn hoặc của
Tập đoàn sử dụng chỉ số Z và tuỳ từng loại hình công ty hoạt động trong Tập đoàn để
có thể xác định theo chỉ số Z hoặc Z hay Z’’.
66
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT
RA CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
* Về nội dung và chỉ tiêu giám sát
Nội dung giám sát tài chính ở các doanh nghiệp nhà nước tại Trung Quốc là
- Giám sát việc bảo toàn và làm tăng giá trị tài sản nhà nước trong các DNNN
và DN có vốn nhà nước
- Vừa giám sát tài chính DN vừa giám sát hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào DN
- Giám sát rủi ro của DN.
Để có thể giám sát tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước. Uỷ bản quản lý và
giám sát tài sản nhà nước cử ra Hội đồng giám sát để xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám
sát cho từng tập đoàn, DN lớn. Các chỉ tiêu giám sát là các chỉ tiêu thống kê, hạch
toán, hệ thống chỉ tiêu bảo toàn và làm tăng giá trị của tài sản nhà nước tại DN. Các
chỉ tiêu giám sát là các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính (các chỉ tiêu định
tính và định lượng).
Bên cạnh đó tại Trung Quốc, việc giám sát cần căn cứ vào đặc thù mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực để giám sát.
Ngoài các tiêu chí trên thì Trung Quốc đã bổ sung các chỉ tiêu cụ thể để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước bao gồm các chỉ tiêu theo từng
cấp độ: Chỉ tiêu cấp 1 là chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn và các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu cấp 1 sẽ được chi tiết hoá thành các chỉ tiêu cấp 2 và cấp 3…Cụ thể
Đối với chỉ tiêu Phản ánh tình hình quản lý vốn được chia làm 2 chỉ tiêu cấp 2
là chỉ tiêu xin cấp vốn và chỉ tiêu quản lý vốn. Với chỉ tiêu xin cấp vốn thì Trung
Quốc thể hiện thông qua 3 chỉ tiêu cấp 3 như mục tiêu dự án, quyết sách dự án. Đối
với chỉ tiêu quản lý vốn được thể hiện thông qua 5 chỉ tiêu cấp 3 như xây dựng cơ
chế; tình hình giải ngân; Xử lý tài vụ; Tính hợp lý trong sử dụng vốn; Báo cáo tình
hình sử dụng vốn
* Về các phương pháp phân tích sử dụng trong giám sát tài chính
Hầu hết tại Trung Quốc đều sử dụng các phương pháp đánh giá để giám sát tài
chính tại các DN nhà nước và DN có vốn nhà nước mà cụ thể là phương pháp so sánh và
phương pháp thang điểm. Ví dụ như để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
67
nhà nước. Tổng giá trị là 100 điểm thì chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn có giá trị
30 điểm (Xin cấp vốn là 12 điểm và Quản lý vốn là 18 điểm), chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn có giá trị là 70 điểm (trong đó hiệu quả xã hội là 40 điểm và hiệu quả kinh tế
là 30 điểm). Chi tiết hơn nữa là thang điểm cho các chỉ tiêu cấp 3 và cấp 4.
Chỉ tiêu cấp 2 Chỉ tiêu cấp 3
Mục tiêu dự án (6 điểm)
Xin cấp vốn (12 điểm)
Quyết sách dự án (6 điểm)
Xây dựng cơ chế (2 điểm)
Chỉ tiêu cấp 4 Tính khoa học của mục tiêu chiến lược (2 điểm) Tính khả thi của mục tiêu kinh doanh (2 điểm) Tính hợp lý của chỉ tiêu tài chính (2 điểm) Quyết sách vấn đề, miễn nhiệm cán bộ chủ chốt, quyết sách đầu tư dự án lớn, vốn lớn (3 điểm) Sự tham gia của kế toán trưởng vào quyết sách huy động vốn (3 điểm) Lập và chấp hành chế độ dự toán toàn diện, chế độ kiểm soát nội bộ cho việc sử dụng vốn (1 điểm) Ban hành và thực thi chế độ quản lý việc sử dụng vốn dùng cho các hạng mục riêng (1 điểm) Tỷ lệ giải ngân (4 điểm) Tỷ lệ hoàn thành đầu tư (3 điểm)
Tình hình giải ngân (7 điểm)
Xử lý tài chính (2 điểm) Quản lý vốn (18 điểm)
Tính chính xác trong việc xử lý tài chính (1 điểm) Phân tích và quản lý sát sao đối với vốn đầu tư (1 điểm) Sử dụng vốn (3 điểm) Chuyển dịch vốn (2 điểm)
Tính kịp thời của báo cáo (1 điểm)
Tính hợp lý trong sử dụng vốn (5 điểm) Báo cáo tình hình sử dụng vốn
Tính quy chuẩn và hoàn chỉnh của báo cáo (1 điểm)
Tổng điểm 30
Nguồn: [26]
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc đã giám sát hoạt động của các DNNN thông qua Uỷ ban quản lý
DNNN. Việc giám sát được thể hiện qua các khía cạnh như:
68
* Về nội dung phân tích trong sát tài chính:
+ Hiệu quả hoạt động: tình hình tài sản; năng suất lao động, hệ thống quản lý tài
chính; kết quả sản xuất kinh doanh, hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân
viên gắn với tiền lương; các vấn đề quản lý lao động khác.
+ Đánh giá hiệu quả các ngành nghề kinh doanh chính của DN.
* Về chỉ tiêu sử dụng trong giám sát tài chính
Việc đánh giá được thực hiện để giám sát tại các DNNN ở Hàn Quốc trên cơ sở
các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính,
cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu tài chính bao gồm các chỉ số tài chính cơ bản như: Số lượng lao
động, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tiền lương…
- Các chỉ tiêu phi tài chính: chỉ số phi tài chính được lập riêng cho từng DN
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của DN đó. Ví dụ: đối với DN đường sắt thì chỉ số
là: “Tỷ lệ tàu về ga đúng giờ”; “Số phút tàu về ga chậm giờ”. Đối với TCT cảng hàng
không Seoul thì chỉ số là: “Thời gian để hành khách hoàn thành thủ tục từ khi hạ cánh
đến khi ra khỏi sân bay”, “Số lượng container được vận chuyển qua cảng hàng không.
Ngoài ra, chỉ số phi tài chính còn bao gồm các chỉ số như “Mức độ hài lòng của khách
hàng”, các ảnh hưởng của DN đến xã hội…
* Về phương pháp sử dụng trong giám sát tài chính
Để giám sát tài chính tại Hàn Quốc sử dụng phương pháp đánh giá mà cụ thể là
phương pháp so sánh và phương pháp trọng số.
Với phương pháp trọng số: Hàn quốc xây dựng bộ chỉ số với các chỉ tiêu tài
chính chiếm 53% (hoặc 60%) tổng số các chỉ tiêu đánh giá và 47% (hoặc 40%) còn lại
đối với các chỉ tiêu phi tài chính. Việc xây dựng bộ chỉ số do một nhóm chuyên gia độc
lập (gồm các kiểm toán viên, chuyên gia đánh giá) do Ủy ban quản lý DNNN tuyển
dụng và ký hợp đồng hằng năm. Nhóm chuyên gia này làm việc một cách độc lập để
tránh mọi sự can thiệp chính trị hay can thiệp từ phía các DNNN. Nhóm chuyên gia có
trách nhiệm đệ trình Ủy ban Quản lý phê duyệt bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
cho từng DN, sau khi được phê duyệt, ngay từ đầu năm sẽ thông báo tới từng DN về
việc năm nay DN sẽ bị đánh giá theo tiêu chí nào để DN biết và tổ chức hệ thống giám
sát nội bộ tương ứng.
Bắt đầu từ tháng 9 hàng năm, tổ chuyên gia sẽ nghiên cứu tình hình của DN và
triển vọng kinh tế của ngành trong năm tiếp theo để xây dựng Bộ chỉ tiêu/chỉ số cho
69
từng DN trong năm tới. Ngoài nội dung các tiêu chí/chỉ số đánh giá, nhóm chuyên gia
phải đề xuất được mức độ tăng trưởng/cải thiện (% tăng lên) của mỗi chỉ số sao cho
phù hợp với những khó khăn hay thuận lợi trong môi trường kinh doanh của năm sau.
Do mức giá đầu ra của sản phẩm của các DNNN thường bị nhà nước điều tiết nên các
chỉ số tài chính có thể không cần tăng so với năm trước, nhưng các chỉ số phi tài chính
thì bắt buộc phải đạt mức cao hơn năm trước thì DN mới được xếp loại tốt. Điều này
tạo áp lực lên DNNN phải liên tục phải cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Với phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chỉ tiêu giám sát, Uỷ ban quản lý
DNNN so sánh với một số chỉ tiêu của các DN lớn trên thế giới (kể cả chỉ tiêu tài chính
và chỉ tiêu phi tài chính) và việc so sánh chủ yếu theo các chỉ tiêu như năng suất lao
động, mức độ cung cấp dịch vụ, năng lực cạnh tranh… (Ví dụ sẽ so sánh mức độ hài
lòng của khách hàng tại Sân bay quốc tế Incheon Hàn Quốc với Sân bay quốc tế
Heathrow Anh Quốc). Đồng thời, để tránh việc Ban Lãnh đạo tập trung vào các mục
tiêu ngắn hạn, Hàn Quốc cũng đã bổ sung thêm một chỉ số đánh giá trong trung và dài
hạn (5 năm).
Các DNNN sẽ được xếp loại từ S (xếp loại đặc biệt), A nếu kết quả năm sau cao
hơn năm trước và ngược lại sẽ xếp loại từ B; C; D; E.
Trên cơ sở xếp loại, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định việc giải thể đối với DNNN
xếp loại E, cảnh báo nếu xếp loại D, thưởng ít hơn 1 tháng lương thực hiện cho nhân viên
nếu xếp loại C, thưởng từ 1 đến 1,5 tháng lương cho nhân viên nếu xếp loại B, thưởng từ
1,5 đến 2 tháng lương nếu xếp loại A và từ 2 đến 2,5 tháng lương nếu xếp loại đặc biệt (S).
1.3.3. Kinh nghiệm của các nước OECD
- Về nội dung và chỉ tiêu giám sát: Các nước OECD thực hiện giám sát tài
chính thông qua các nội dung phản ánh năng lực tài chính như kết quả hoạt động, hiệu
quả hoạt động, khả năng thanh toán, dòng tiền và các chỉ tiêu thường được dùng để
theo dõi, đánh giá năng lực tài chính của DN gồm: (i) Doanh thu; (ii) Lợi nhuận,
EBITDA; (iii) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE); (iv) Cổ tức Nhà nước được
nhận từ DN; (v) Nợ/EBITDA; (vi) Nợ/Vốn CSH. Ngoài ra, một số quốc gia còn sử
dụng thêm các chỉ tiêu như: Hệ số khả năng thanh toán nhanh; Hệ số khả năng thanh
toán nợ đến hạn; Hệ số dòng tiền; Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Ngoài các nội
dung phân tích trong giám sát tài chính nói trên thì một số quốc gia đã bổ sung một số
tiêu chí để đánh giá và giám sát mức độ rủi ro của DN; trong đó, mức lãi suất cơ bản
70
được dùng làm cơ sở để phân tích rủi ro của DN. Một số quốc gia cũng giám sát rủi ro
phát sinh từ khu vực DNNN đối với NSNN thông qua việc giám sát khả năng thanh
toán các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.
- Về phương pháp phân tích trong giám sát tài chính: Việc đánh giá năng lực tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như xếp loại DN tại hết các nước OECD
thông qua việc so sánh tình hình thực hiện với mục tiêu của DN đặt ra.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
- Về nội dung và chỉ tiêu giám sát: ngoài các chỉ tiêu tài chính nói chung (phản
ánh nội dung giám sát hiệu quả sát xuất kinh doanh và tình hình huy động vốn - đòn cân
nợ), cần có các chỉ tiêu tài chính đặc thù theo ngành, thậm chí theo từng loại hình để phù
hợp với đặc thù của ngành và của từng đơn vị. Đồng thời để giám sát tài chính đối với
các Tập đoàn kinh tế cần sử dụng các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.
Đối với các Tập đoàn kinh tế việc đánh giá xếp loại cần phải theo các chỉ tiêu kế
hoạch đặc thù (cần thiết có thể thuê chuyên gia xây dựng chỉ tiêu đánh giá từ đầu năm).
Đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt động công ích, do không đặt mục tiêu sinh lời
thì cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính để đánh giá chất lượng và hiệu suất
cung ứng hàng hoá/dịch vụ công.
Kết quả đánh giá cần được sử dụng để quyết định mức độ lương/thưởng của
người lãnh đạo/người lao động tại Tập đoàn, đối với những Tập đoàn được đánh giá
xếp loại quá yếu kém thì có chế tài buộc phải phá sản, giải thể hoặc tái cơ cấu bắt buộc.
Cần phải bộ sung các nội dung và chỉ tiêu giám sát nguy cơ rủi ro, nguy cơ phá
sản đối với các Tập đoàn kinh tế để ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro đối với các Tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam.
- Về phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính
Ngoài phương pháp so sánh dùng để đánh giá thì cần sử dụng các phương pháp
đánh giá khác như phương pháp thang điểm, phương pháp trọng số. Đồng thời việc so
sánh cần quan tâm đến đặc thù ngành nghề kinh doanh, phạm vi hoạt động cũng như so
sánh với các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới hoạt động cùng trong lĩnh vực. Đối với
các Tập đoàn kinh tế thì Cơ quan giám sát của Chính phủ cần xây dựng cơ sở dữ liệu
để có thể so sánh hiệu quả đầu tư và mức độ rủi ro tài chính trung bình của từng ngành,
qua đó có thể tham mưu cho Chính phủ trong hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước cho
từng ngành và cho từng đơn vị cụ thể.
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luận án đã trình bày và phân tích những vấn đề lý luận về giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế, trong nội dung này luận án đã đề cập đến các khía cạnh của Tập
đoàn kinh tế và đặc biệt đi sâu vào những nội dung liên quan đến giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế như khái niệm, chủ thể giám sát, phương thức giám sát và đặc biệt
đưa ra những nội dung giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Đồng thời luận án
đã đi sâu đề cập đến những vấn đề liên quan đến Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế như khái niệm, mục tiêu, các nhân tố ảnh hưởng, cơ sở
số liệu và quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh
tế. Đặc biệt, luận án đã đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận nội dung Phân tích tài chính
trong giám sát tài chính trong Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó luận án đã tìm hiểu kinh
nghiệm về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn
nhà nước ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc và rút ra bài học cho giám sát tài chính
đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Việc trình bày và phân tích những vấn đề lý
luận cơ bản về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở để thực hiện những phần tiếp theo của
Luận án, đồng thời cũng rút ra được những giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
72
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam
Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nước ta đã xuất hiện ý tưởng thành lập các
Tập đoàn kinh tế mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với những đối thủ mạnh của thế giới
khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội
Đảng lần thứ VII (năm 1991) đã đưa ra yêu cầu “ Sắp xếp lại các liên hiệp xí nghiệp
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, xây dựng một số
công ty hoặc liên hiệp xí nghiệp lớn có uy tín và khả năng cạnh tranh trong quan hệ
kinh tế với nước ngoài”. Tiếp theo, hội nghị Trung ương Đảng lần thứ bảy (khóa VII)
khẳng định “Hình thành một số tổ chức kinh tế lớn với mục đích tích tụ, tập trung cao
về vốn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới”. Xuất phát từ chủ trương lớn đó,
Chính phủ đã triển khai chính sách thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh, mở đầu
bằng Quyết định 91/TTg của Thủ tướng ban hành năm 1994. Đến giữa những năm
1990, đã thành lập 18 Tổng công ty theo hướng tập đoàn kinh tế, được gọi tắt là các
Tổng công ty 91, gồm các Tổng công ty: Điện lực, Dầu khí, Than, Bưu chính viễn
thông, Dệt may, Công nghiệp tàu thủy, Hàng không, Hàng hải, Xi măng, Hóa chất,
Thép, Giấy, Thuốc lá, Cà phê, Cao su,...Tổng công ty 91 chính là hình thức sơ khai của
Tập đoàn kinh tế Nhà nước tổ chức theo ngành, được Nhà nước thành lập để thực hiện
vai trò nắm giữ và chi phối những vị trí, ngành quan trọng của nền kinh tế, với kỳ vọng
bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường trong nước và mở rộng quan hệ kinh
doanh ra nước ngoài. Trước thực tế đó và để đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước
và phát triển kinh tế tư nhân, Đại hội Đảng IX đã chủ trương “xây dựng một số tập
đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành
phần kinh tế”. Để tạo lập khung khổ pháp lý cho hoạt động của các TĐKT nhà nước,
ngày 5/11/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2009/NĐ-CP về “Thí điểm
thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Tập đoàn kinh tế nhà nước”. Theo đó, chỉ có
73
các ngành nghề kinh doanh sau mới được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
tập đoàn: 1) Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; 2) Đóng mới, sửa chữa tàu
thuỷ; 3) Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng; 4) Khảo sát, thăm dò,
khai thác, chế biến và phân phối dầu khí; 5) Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến than
và khoáng sản; 6) Dệt may; 7) Trồng, khai thác, chế biến cao su; 8) Sản xuất, kinh
doanh phân bón và các sản phẩm hoá chất; 9) Đầu tư và kinh doanh bất động sản; 10)
Công nghiệp xây dựng và cơ khí chế tạo; 11) Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm; 12) Các
ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Qua hơn 20 năm (từ 2005 đến nay), đã có 12 TĐKTNN được thí điểm thành
lập, trong đó có: một tập đoàn kinh tế (Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt)được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cổ phần hoá và thí điểm thành lập tập đoàn kinh
tế và uỷ quyền cho Bộ Tài chính thành lập công ty mẹ và 11 TĐKTNN do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, gồm: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập
đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Cao
su Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam.
Qua quá trình hoạt động, các TĐKT thể hiện rõ vị trí và vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển
kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Các tập đoàn cũng phát huy được
vị trí tiên phong, dẫn dắt và tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế
khác cùng tham gia đầu tư, sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó, các TĐKT lớn cũng
đảm nhận vai trò đi đầu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế của nước nhà. Song song với phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh,
an ninh năng lượng, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường cũng là một vai trò quan
trọng gắn liền với trách nhiệm của các TĐKT lớn. Đây cũng được coi là lực lượng chủ
lực trong các chương trình an sinh xã hội vì cộng đồng của Chính phủ.
Sau thất bại của một số TĐKTNN như Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ
Vinashin, Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây
dựng Việt Nam do thua lỗ, mất vốn nhà nước còn có những nghi ngại về vai trò của
TĐKTNN. Quá trình thí điểm cũng cho thấy những mặt hạn chế còn tồn tạị. Hạn chế
74
lớn nhất là vấn đề về khung pháp lý. Chúng ta chưa có khung pháp lý đầy đủ, rõ ràng
về mô hình TĐKTNN. Điều đó dẫn đến các điểm chưa hoàn thiện trong cơ chế thực
hiện và giám sát quyền sở hữu. Phương thức quản lý và điều hành cũ vẫn còn tồn tại.
Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, vai trò quản trị của Hội đồng quản trị và vai trò điều
hành của Ban Tổng giám đốc chưa được tách bạch và chuẩn hóa về quy trình nghiệp
vụ. Bên cạnh những hạn chế mang tính khách quan thì bản thân các tập đoàn cũng có
những vấn đề nội tại. Một phần cán bộ quản lý, người đại diện của tập đoàn tại các đơn
vị chưa quán triệt đầy đủ tinh thần về mô hình quản lý, cách thức quản lý DN, thiếu kỹ
năng quản trị DN hiện đại.
Tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Đảng ta đã
quyết định thu hẹp vai trò nắm giữ, chi phối các ngành kinh tế trọng yếu của các Tập
đoàn Kinh tế Nhà nước từ 12 ngành (theo Đại hội IX và Hội nghị Trung ương ba khoá
IX) thành 9 ngành (gồm Viễn thông, than-Khoáng sản, dệt may, điện lực, dầu khí, cao
su, hóa chất, bảo hiểm, xăng dầu), giảm 03 ngành là công nghiệp tàu thuỷ, xây dựng
công nghiệp và xây dựng dân dụng. Sau khi chuyển đổi mô hình, tái cấu trúc các Tập
đoàn kinh tế nhà nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tính đến thời điểm
tháng 5/2016 chỉ còn lại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực
ngành nghề cụ thể như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông;
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam; Tập
đoàn Điện Lực Việt Nam; Tập đoàn Hoá chất Việt Nam; Tập đoàn Viễn Thông Quân
đội (theo bảng 2.1). Trong 4 tập đoàn còn lại, ngoài Tập đoàn Dệt may Việt Nam được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cổ phần hóa theo hình thức kết hợp vừa bán một phần
vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó cổ phần Nhà
nước chiếm 51% (tháng 5/2014); Ba tập đoàn còn lại là Vinashin, Tập đoàn Phát triển
nhà và đô thị Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam đều phải chuyển
sang mô hình Tổng công ty.
75
Bảng 2.1: Các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2014
(Tính đến thời điểm tháng 5/2016)
Tên Tập đoàn
TT
Quá trình hình thành
kinh tế nhà nước
1
Tập đoàn Bưu
Thành lập theo Quyết định 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của
chính viễn thông
Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn hoạt động theo mô hình Cty mẹ-
Việt
Nam
Cty con, hoạt động trong lĩnh vực mạng đường trục, quản lý đầu
(VNPT)
tư kinh doanh vốn. Trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam (VNPT).
2
Tập đoàn Dầu khí
Thành lập theo Quyết định 198/2006/QĐ-TTg ngày 29/08/2006
Quốc gia Việt
của Thủ tướng Chính phủ. Là tập đoàn đa sở hữu, trong đó nhà
Nam (PVN)
nước sở hữu chi phối về vốn. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở
sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị
thành viên.
3
Tập đoàn Than -
Thành lập theo Quyết định 345/2005/QĐ-TTg ngày 28/12/2005
Khoáng sản Việt
của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở
Nam (Vinacomin)
Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty khoáng sản Việt Nam.
4
Tập đoàn Điện lực
Thành lập theo Quyết định 147/2006/QĐ-TTg ngày 22/06/2006
Việt Nam (EVN)
của Thủ tướng Chính phủ. Là tập đoàn đa sở hữu trong đó sở hữu
nhà nước chi phối. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở Tổng
công ty Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên.
5
Tập đoàn Công
Thành lập theo Quyết định 248/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006
nghiệp Cao
su
của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn được thành lập trên cơ sở đa
Việt Nam
sở hữu trong đó sở hữu nhà nước chi phối. Tập đoàn được hình
(VRG)
thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Cao su Việt Nam.
6
Tập đoàn Hóa
Thành lập theo Quyết định số 2180 TTg ngày 23/12/2009 của Thủ
chất Việt Nam
tướng Chính Phủ. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ
(Vinachem)
chức lại Tổng công ty Hóa chất Việt Nam
7
Tập đoàn Viễn
Thành lập theo quyết định 2079/2009/QĐ-TTg ngày 14/12/2009
thông Quân đội
của Thủ tướng Chính phủ. Là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng
(Viettel)
100% vốn nhà nước. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở Tổng
công ty Viễn thông quân đội
Nguồn: Tác giả tự sưu tầm
76
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam
Thứ nhất, về mô hình tổ chức hoạt động
Các TĐKT nhà nước ở Việt Nam đã được thí điểm thành lập theo quyết định
của Thủ tướng chính phủ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Hiện nay ở
Việt Nam đã có7 Tập đoàn kinh tế nhà nước được thành lập hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Bản chất của mô hình công ty mẹ - công ty con là cơ cấu
ràng buộc giữa một trung tâm vốn - công ty mẹ với nhiều vệ tinh nhận vốn - công ty
con, trong đó sự can thiệp của công ty mẹ vào hoạt động của các công ty con với tư
cách cổ đông. Công ty mẹ tác động vào hoạt động của công ty con và mức độ ảnh
hưởng của sự tác động này tùy thuộc vào tỷ lệ phần trăm vốn đầu tư của công ty mẹ
vào công ty con và khả năng của người đại diện phần vốn của công ty mẹ.
Cơ cấu tổ chức của các TĐKT nhà nước bao gồm: Công ty mẹ là công ty nhà
nước hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng chính
phủ quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức, hoạt động; các công ty con,
công ty liên kết được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; Các
tập đoàn Dầu khí, Than - Khoáng sản có một số đơn vị thành viên được tổ chức theo
mô hình công ty nhà nước hoặc Tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ -
công ty con.
Công ty mẹ của các Tập đoàn được hình thành theo một trong hai cách sau:
(1) Tổ chức lại Văn phòng, cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty, một
số đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc;
(2) Tổ chức lại Văn phòng, cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty, một số
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và một vài công ty thành viên hạch toán độc lập
có vị trí then chốt hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty.
Thứ hai, về tổ chức quản lý
TĐKT nhà nước là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con trong đó Công ty mẹ - nắm quyền chi phối. Đối với các TĐKT, cơ
cấu quản lý Công ty mẹ bao gồm: Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Các phó Tổng
giám đốc. Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trong đó thành viên Hội đồng quản trị
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng; Tổng giám đốc
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Ví dụ
77
như Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam thí điểm có lãnh đạo các Bộ: Tài
chính, Công Thương tham gia. Cơ cấu quản lý của các công ty con, công ty liên kết
được tổ chức phù hợp với loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.Phân cấp quản lý như sau:
+ Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nước. Các thành viên HĐQT và Chủ tịch HĐQT là Chủ tịch Tập
đoàn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch
Tập đoàn là đại diện theo pháp luật của công ty mẹ đồng thời là đại diện theo pháp luật
của toàn bộ Tập đoàn Kinh tế. HĐQT có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Ban kiểm soát. Tổng giám đốc điều hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bằng văn bản. HĐQT kiểm tra, giám sát Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên theo Luật định và Điều lệ của Tập đoàn; Quyết
định các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch dài hạn, ngành nghề kinh doanh của các công
ty con mà Tập đoàn nắm trên 50% vốn điều lệ; Quyết định cử người đại diện phần vốn
của công ty mẹ tại các công ty con.
+ Chủ tịch Tập đoàn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các Tổng giám đốc chức
năng, kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành; Có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các
công ty con do Tập đoàn nắm 100% vốn điều lệ.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty con là các Tổng công ty gồm:
Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Các công ty con chịu sự kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn chuyên môn của công ty mẹ thông qua đại diện phần vốn góp của công ty
mẹ tại các công ty này.
Như vậy, cơ chế tổ chức bộ máy quản trị điều hành trong nội bộ Tập đoàn đã
chuyển từ liên kết, quản lý, điều hành theo kiểu hành chính cấp trên - cấp dưới sang
liên kết, quản lý điều hành bằng cơ chế đầu tư tài chính. Công ty mẹ là công ty nhà
nước đầu tư tài chính vào các công ty con và nắm quyền chi phối các công ty con thông
qua việc phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động của các công ty con, huy động, phân bổ
các nguồn lực tài chính, nghiên cứu phát triển công nghệ, thương hiệu, thị trường, đào
tạo nhân lực, phát triển quan hệ đối ngoại, quyết định mục tiêu, ngành nghề kinh
doanh… theo tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của công ty con. Mối liên kết này vừa tạo tính
78
tự chủ về hoạt động kinh doanh khá cao cho từng đơn vị thành viên, vừa tập trung được
nguồn lực và sự kiểm soát cần thiết vào công ty mẹ để toàn bộ Tập đoàn Mẹ - Con vào
thực hiện các nhiệm vụ SXKD chính của Tập đoàn. Bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều
hành của công ty mẹ - Tập đoàn thực hiện chức năng trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và điều phối hoạt động của cả Tập đoàn kinh
tế theo chiến lược phát triển kinh doanh chung, không thành lập bộ máy quản lý chung
đối với toàn bộ TĐKT. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và điều kiện của
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát được quy định cụ thể và phân định rõ
ràng tại điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty mẹ do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và nghị định 69/2014 NĐ-CP đã tạo điều kiện
phát huy hơn năng lực quản lý, điều hành, hoạch định chiến lược phát triển, kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động của Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó cũng làm cho các bộ
phận tham mưu, giúp việc nâng cao năng lực để đáp ứng được yêu cầu. Tư duy trong
quản lý, điều hành, lề lối làm việc bước đầu có những chuyển biến tích cực.
Thứ ba, về cơ chế hoạt động của Tập đoàn kinh tế
Cơ chế hoạt động của Tập đoàn thực hiện liên kết kinh tế thông qua hình thức
đầu tư tài chính và những liên kết khác về thương hiệu, thị trường, công nghệ, đào tạo.
Công ty mẹ thực hiện quyền chi phối các công ty con trên cơ sở mức vốn nắm giữ,
quyền của chủ sở hữu đối với phần vốn góp trong các công ty liên kết thông qua người
đại diện phần vốn góp của mình tại công ty đó theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng kinh tế, phù hợp với chiến lược chung. Bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều
hành của công ty mẹ thực hiện chức năng trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty mẹ, đồng thời thực hiện đầu tư tài chính vào các công ty con, công
ty liên kết, hoạch định, điều phối hoạt động của tổ hợp theo chiến lược phát triển của cả
tổ hợp để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Với đặc điểm về tổ chức quản lý như vậy sẽ ảnh hưởng đến nội dung phân tích
tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Đối với cơ
quan đại diện chủ sở hữu thì Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các
Tập đoàn cần thiết phải phân tích theo các khía cạnh như phân tích tài chính trong giám
sát tài chính của toàn Tập đoàn và Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
79
công ty mẹ.Trong nội dung phân tích phải thể hiện được chính sách đầu tư, cấu trúc
vốn của TĐKT…
2.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam ảnh hưởng đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Hoạt động tài chính của TĐKT gắn liền với sự tạo lập và sử dụng vốn trong
TĐKT. Do đó, hoạt động tài chính trong TĐKT thường rất đa dạng và nó được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau và nó được thể hiện dưới dạng huy động vốn; hoạt
động sử dụng vốn, đầu tư vốn và hoạt động phân phối lợi nhuận.
* Hoạt động huy động vốn của TĐKT (công ty mẹ)
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng đối với các đơn vị kinh doanh đặc biệt là đối
với các Tập đoàn kinh tế. Vốn của Tập đoàn kinh tế được tạo lập qua nhiều kênh huy
động vốn khác nhau. Tập đoàn kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế nên nhu cầu thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như nhu
cầu cho đầu tư phát triển hàng năm của các Tập đoàn kinh tế là rất lớn. Các Tập đoàn
kinh tế nhà nước hiện nay chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn bên trong (chủ sở hữu
vốn và từ tích lũy nội bộ tập đoàn) và nguồn vốn bên ngoài (Khai thác và huy động vốn
từ các tổ chức, đơn vị ngoài Tập đoàn)
Thứ nhất: Huy động vốn từ vốn chủ sở hữu và nguồn vốn trong nội bộ Tập
đoàn kinh tế
Theo phương thức này hoạt động huy động vốn được thực hiện thông qua khai
thác, huy động từ nguồn vốn nhà nước (thông thường là chủ sở hữu của Tập đoàn kinh
tế), từ nguồn vốn tự bổ sung và huy động từ các đơn vị thành viên
Huy động vốn từ nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: Phần lớn
các Tập đoàn kinh tế được chủ sở hữu nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ ban đầu
Ngoài việc đầu tư vốn điều lệ cho các Tập đoàn kinh tế, để tạo điều kiện cho các Tập
đoàn kinh tế có điều kiện tích lũy và tạo lập vốn cho Tập đoàn cũng như đầu tư phát
triển vào những vùng khó khăn của đất nước, nhiều Tập đoàn kinh tế hoạt động vì mục
tiêu công ích (như Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn Điện Lực….) được nhà
nước cho phép giữ lại một phần thu sử dụng vốn nhà nước và thuế TNDN phải nộp vào
NSNN. Hiện nay số vốn NSNN đầu tư, bổ sung cũng như tạo điều kiện cho các Tập
đoàn kinh tế tích lũy, tập trung vốn của Nhà nước đã giảm dần qua các năm và giảm cả
80
về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì
đặc thù hoạt động huy động vốn của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nên phân
tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng
đến giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, tình hình huy động vốn…
Huy động từ nguồn vốn tự bổ sung:
Nguồn vốn tự bổ sung của các Tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm lợi nhuận để
lại sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tái đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu.
Trong đó nguồn vốn tái đầu tư chiếm tỷ trọng lớn. Việc huy động vốn từ nguồn vốn tự
bổ sung nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Tập đoàn, như vậy chủ
thể quản lý cần giám sát kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình phân phối
lợi nhuận, trích lập quỹ, tình hình phát hành trái phiếu..
Huy động vốn từ các đơn vị thành viên:
Các TĐKT nhà nước thì công ty Tài chính (Ngân hàng thương mại thuộc Tập
đoàn) là một định chế tài chính không thể thiếu và có vị trí quan trọng trong việc cung -
cầu vốn cho Tập đoàn kinh tế cũng như thực hiện các hoạt động tài chính của Tập đoàn
kinh tế. Công ty tài chính (Ngân hàng thương mại thuộc Tập đoàn) là đầu mối để thực
hiện huy động vốn từ các nguồn vốn bên ngoài cho tập đoàn cũng như huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên của TĐKT để đảm bảo cho các hoạt
động của công ty mẹ và các công ty con của Tập đoàn. Như vậy Phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng đến giám sát
hoạt động huy động vốn của các thành viên.
Thứ hai: Huy động vốn từ các đối tượng ngoài Tập đoàn
Việc huy động vốn này nhằm mục đích đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện các mục tiêu phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà
nước. Nguồn vốn huy động thường từ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, huy động
vốn trên thị trường chứng khoán. Các Tập đoàn kinh tế nhà nước có thể huy động vốn
trên thị trường chứng khoán thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, huy động vốn thông qua ký kết các hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết.
Như vậy Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước cần chú trọng đến giám sát tình hình huy động vốn, phát hành trái phiếu,
giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án…
81
* Hoạt động sử dụng và đầu tư vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Thứ nhất: Hoạt động sử dụng vốn của Tập đoàn kinh tế nhà nước
Tập đoàn kinh tế nhà nước tiến hành giao vốn cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao dưới các hình thức vốn bằng
tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và giá trị những tài sản, các loại vốn
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Tập đoàn kinh tế còn sử dụng vốn để đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn và sử dụng vốn để tái đầu tư,
mua sắm, sửa chữa lớn Tài sản cố định
Thứ hai: Hoạt động đầu tư vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động chủ đạo trong các Tập đoàn kinh tế nhà
nước. Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế vừa thực hiện chức năng hoạt động sản
xuất kinh doanh, vừa thực hiện chức năng đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác.
nắm quyền chi phối các công ty con thông qua vốn đầu tư, nghiệp vụ, công nghệ,
thương hiệu, thị trường, trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và đảm bảo các
nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.
Hoạt động đầu tư vốn vào các công ty con không những giảm được một phần
công tác quản lý điều hành mà còn giúp các công ty con, các đơn vị thành viên nâng
cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư vốn
tạo nền tảng cho mối quan hệ liên kết về vốn - tài chính và các mối quan hệ khác như
công nghệ, thương hiệu, thị trường…qua đó gắn kết công ty mẹ với các công ty con,
công ty liên kết.
Công ty mẹ tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện đầu tư từ 50% đến 100%
vốn điều lệ của công ty con, chính vì vậy công ty mẹ chỉ thực hiện kiểm soát tài chính
và kiểm soát một số lĩnh vực then chốt còn lại để cho các công ty con tự quản lý, điều
hành theo quy định của pháp luật. Hàng năm công ty mẹ tiếp tục thực hiện đầu tư vốn
bổ sung vào các công ty, ngoài số vốn đầu tư nhà nước (vốn thực có trên sổ kế toán của
các công ty con tại thời điểm thành lập Tập đoàn kinh tế). Thông qua hoạt động đầu tư
vốn vào các công ty con cho thấy mối quan hệ kinh doanh giữa công ty mẹ và các công
ty con được thể hiện thông qua hợp đồng kinh tế từ đó tạo vị thế bình đẳng cho các
công ty con và công ty mẹ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài việc công ty mẹ
đầu tư trực tiếp vào các công ty con thì bên cạnh đó có những trường hợp công ty con
đầu tư ngược trở lại công ty mẹ (Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam)…
82
Hoạt động đầu tư, góp vốn vào các công ty liên doanh liên kết: Các Tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam thực hiện đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn trong các
công ty liên kết và các công ty này chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với công
ty mẹ theo tỷ lệ vốn đầu tư, vốn góp hoặc theo thỏa thuận hợp đồng đã ký kết giữa
công ty với công ty mẹ của Tập đoàn, Các công ty liên kết được tổ chức dưới hình
thức: Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với
nước ngoài. Sự hội nhập kinh tế của Việt Nam đã giúp cho các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài thông qua một số lĩnh
vực như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Khai thác dầu khí, Xây dựng…
Hoạt động đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác: Vốn đầu tư ở các Tập đoàn
kinh tế nhà nước vào các doanh nghiệp khác thông thường là vốn bằng tiền, giá trị
quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị TSCĐ hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của
Tập đoàn kinh tế hoặc do Tập đoàn kinh tế đầu tư, vốn do Tập đoàn kinh tế vay để đầu
tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó và các loại
vốn khác…
Tập đoàn kinh tế thực hiện đầu tư dưới các hình thức như góp vốn, mua cổ phần
để thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty
TNHH, cho các DN khác vay dưới hình thức mua lại các công cụ nợ ….
Hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Các Tập đoàn kinh
tế nhà nước cũng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Do hoạt động tài chính trong các Tập đoàn kinh tế gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng vốn và đầu tư vốn. Vì vậy phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế nhà nước phải gắn liền với các nội dung phân tích đề giám sát như phân
tích chính sách huy động vốn, phân tích chính sách sử dụng vốn, phân tích tình hình
quản lý, sử dụng tài sản, phân tích chính sách đầu tư vốn cho các dự án đầu tư, phân
tích tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, giám sát tài chính các công ty con,
cũng như phân tích hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
* Hoạt động phân phối lợi nhuận: Nếu hoạt động kinh doanh của công các
công ty con, công ty mẹ có lợi nhuận, công ty sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận sau
thuế. Lợi nhuận sau thuế có thể được phân chia thành hai bộ phận, một bộ phận lợi
nhuận giữ lại để tiếp tục tái đầu tư, một bộ phận phân chia cho các cổ đông, chủ sở
hữu. Hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế chính là quyết định phân phối lợi nhuận
83
liên quan đến xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và lợi nhuận phân chia cho
các cổ đông, chủ sở hữu.
Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của các công ty trong Tập đoàn, vì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là nguồn vốn nội
sinh quan trọng cho sự phát triển bền vững của các công ty trong Tập đoàn. Việc phân
chia lợi nhuận sau thuế cần đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động, chủ sở hữu và
bản thân các công ty. Như vậy Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế nhà nước cần chú trọng đến giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích
lập quỹ, giám sát chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và trách nhiệm quyền lợi khác đối
với người lao động, người quản lý DN, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn…
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập
đoàn kinh tế nhà nước hiện nay
Từ khi hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế nhà nước thí điểm đến nay quy
mô vốn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng dần lên (Kể cả vốn, tài sản, lao
động, quy mô số lượng doanh nghiệp thành viên...). Tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế nhà nước như sau:
*Về tình hình tài chính chủ yếu:
Tổng tài sản của các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay ở Việt Nam cuối năm
2015 là 1.931.558.005 triệu đồng tăng so với cuối năm 2014 là 87.602.249 triệu đồng,
với tỷ lệ tăng 4,75%. Việc tăng tổng tài sản của các Tập đoàn kinh tế nhà nước nói trên
là do quy mô vốn của một số Tập đoàn kinh tế nhà nước tăng lên như Tập đoàn Bưu
chính Viễn Thông (tổng tài sản tăng 2.518.977 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,9%); Tập
đoàn Công Nghiệp Cao su Việt Nam (tổng tài sản tăng 3.368.325 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 5,31%);Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (tổng tài sản tăng
4.793.617triệu đồng, với tỷ lệ tăng 3,81%); Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (tổng tài sản
tăng 64.907.683triệu đồng, với tỷ lệ tăng 11,27%); Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (tổng
tài sản tăng 1.645.817 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,92%); Tập đoàn Viễn Thông Quân
đội (tổng tài sản tăng 10.932.861triệu đồng, với tỷ lệ tăng 6,52%). Bên cạnh đó cũng có
những Tập đoàn kinh tế có quy mô vốn giảm đi, đó là Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
quy mô vốn cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014. Việc giảm quy mô vốn của
một số tập đoàn kinh tế nói trên là do nhiều nguyên nhân như tái cấu trúc Tập đoàn,
hiệu quả hoạt động giảm….
84
Tổng tài sản của toàn bộ các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đã tăng lên
nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng lên
65.229.383 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 7,78%) và nợ phải trả của các Tập đoàn kinh tế
giảm 135.761.610 triệu đồng (với tỷ lệ giảm13,82%).
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của toàn bộ Tập đoàn kinh tế nhà nước đã tăng
lên là do vốn chủ sở hữu của toàn bộ 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước đều tăng lên như
nhưng vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể phải kể đến là Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam (vốn
chủ sở hữu tăng 17.290.645 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 4,09%); Tập đoàn Điện Lực Việt
Nam (vốn chủ sở hữu tăng 25.090.399 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 15,57%).
Đối với nợ phải trả: Tổng nợ phải trả của các Tập đoàn kinh tế nhà nước giảm
đi là do nợ phải trả của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam giảm 198.589.773 triệu đồng, với
tỷ lệ giảm 58,9%. Còn nợ phải trả của 6 Tập đoàn còn lại thì nợ phải trả cuối năm 2015
đều tăng so với đầu năm 2015.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Đơn vị tính: triệu đồng
TỔNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
TT TẬP ĐOÀN
VỐN CHỦ SỞ HỨU 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2014
31/12/2015
1
759.257.935 759.822.966 138.570.255 337.160.028 439.953.583 422.662.938
2
89.251.425
86.732.448 24.897.831 22.673.175 64.353.594 64.050.273
3
66.837.767
63.469.442 23.250.564 21.219.611 43.587.204 38.284.908
4
138.526.239 133.732.622 100.343.873 96.445.701 38.182.366 32.583.268
5
641.040.690 576.133.007 454.760.498 407.119.866 186.280.192 161.189.793
6
58.048.086
56.402.269 37.038.426 36.688.690 21.009.660 14.923.510
7
178.595.863 167.663.002 67.846.668 61.162.654 110.749.194 105.191.720
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam Tập đoàn Điện lực VN Tập đoàn Hoá Chất VN Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Tổng
1.931.558.005 1.843.955.756 846.708.115 982.469.725 904.115.793 838.886.410
Nguồn tài liệu: Khảo sát thực tế tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước
85
Vốn chủ sở hữu của TĐKTNN hàng năm tăng chủ yếu từ nguồn quỹ đầu tư
phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế, chênh lệch đánh giá lại tài sản và thặng
dư vốn thu được trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ
thuộc của TĐKT. Xét tổng thể, các TĐKT bảo toàn được vốn chủ sở hữu, hệ số bảo
toàn vốn bình quân của TĐKT, TCT nhàn nước là 1,06 lần. Hệ số tự tài trợ bình quân
(Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản) theo báo cáo hợp nhất là 0,38 lần.
Tuy nhiên, có một số TĐKTNN không bảo toàn được vốn chủ sở hữu hoặc âm
(-) vốn chủ sở hữu do gặp nhiều rủi ro, kinh doanh thua lỗ hoặc thực hiện tách doanh
nghiệp theo Đề án tái cơ cấu DNNN đã được phê duyệt nên vốn chủ sở hữu năm 2014
giảm so với năm 2013 dẫn đến hệ số bảo toàn vốn (H) nhỏ hơn 1 nhưng trên thực tế
các doanh nghiệp này vẫn bảo toàn được vốn chủ sở hữu, cụ thể như Tập đoàn Bưu
chính viễn thông (H=0,84)
* Về kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế nhà nước
a) Tổng doanh thu
Theo báo cáo hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy những TĐ
có doanh thu cao như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (313.444 tỷ đồng); Tập đoàn
Điện lực VN (243.509 tỷ đồng); Tập đoàn Viễn thông quân đội (216.851 tỷ đồng); Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN (77.657 tỷ đồng); Tập đoàn Bưu chính viễn
thông VN (50.586 tỷ đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (41.819 tỷ đồng);
b) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Lợi nhuận trước thuế
+ Báo cáo hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Các Tập đoàn kinh tế
có lợi nhuận kế toán trước thuế đạt cao trên 2.000 tỷ đồng vẫn chủ yếu ở những Tập
đoàn kinh tế có quy mô lớn như Tập đoàn Dầu khí quốc gia VN (42.892 tỷ đồng);
Tập đoàn Viễn thông quân đội (45.046 tỷ đồng); Tập đoàn Điện lực VN (4.595 tỷ
đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (2.135 tỷ đồng); Tập đoàn công nghiệp Cao su VN
(2.474 tỷ đồng);
Một số Tập đoàn kinh tế có tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu đạt
cao như: Tập đoàn Viễn thông quân đội đạt 41%;
Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân của các Tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước năm 2015 là 12%, Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản
quân của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước năm 2015 là 5,3%.
86
Theo báo cáo của Công ty mẹ, Lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 111.817 tỷ
đồng, giảm 1% so với thực hiện năm 2014. Hầu hết các Công ty mẹ quy mô lớn đều có
lợi nhuận trước thuế cao như. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (45.671 tỷ
đồng); Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (24.191 tỷ đồng); Công ty mẹ -
Tập đoàn Bưu chính viễn thông VN (2.693 tỷ đồng
Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2015 là 10%, Tỷ
suất Lợi nhuận/Tổng tài sản năm 2015 là 5,7%.
c) Nộp Ngân sách nhà nước (NSNN)
Năm 2015, tổng các khoản phát sinh phải nộp NSNN của các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước đạt 217.208 tỷ đồng, giảm 6% so với thực hiện năm 2014.
Trong đó, số phát sinh phải nộp NSNN từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa là
156.932 tỷ đồng, chiếm 72% tổng số phát sinh phải nộp NSNN; số phát sinh phải nộp
NSNN từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là 14.639 tỷ đồng và số lợi nhuận phải
nộp NSNN theo Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ là
45.638 tỷ đồng. Những Tập đoàn kinh tế nhà nước có số thu vào ngân sách nhà nước
lớn như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN (87.333 tỷ đồng); Tập đoàn Viễn thông quân
đội (34.858 tỷ đồng); Tập đoàn Điện lực VN (16.414 tỷ đồng); Tập đoàn Công nghiệp
Than khoáng sản VN (13.838 tỷ đồng); Tập đoàn Bưu chính viễn thông VN (3.262 tỷ
đồng); Tập đoàn Hóa chất VN (2.643 tỷ đồng).
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN QUA
Hoạt động giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu được thể hiện
thông qua các nội dung như công tác tổ chức giám sát, tổ chức bộ máy giám sát, tổ
chức hoạt động giám sát, công cụ hỗ trợ giám sát tài chính, phương thức giám sát, nội
dung và chỉ tiêu giám sát, công khai thông tin sau khi giám sát. Cụ thể:
- Về công tác tổ chức giám sát: Cơ quan đại diện chủ sở hữu đã tổ chức thực
hiện giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thông qua thành lập hoặc
chỉ định đơn vị đầu mối thực hiện chức năng giám sát tài chính đối với các Tập đoàn
kinh tế. Tại Bộ Công Thương thì 1 cán bộ giám sát sẽ thực hiện quản lý, giám sát đối
với nhiều doanh nghiệp từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác giám sát của cơ quan CSH.
Về trình độ chuyên môn của công tác giám sát theo khảo sát thực tế có 86% cán bộ có
87
trình độ chuyên môn về tài chính kế toán. Tuy nhiên, số lượng cán bộ không có chuyên
môn về ngành nghề kinh doanh của DN đang chiếm một tỷ lệ khá cao (84%) được xác
định là hạn chế lớn đối với năng lực giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu
với các Tập đoàn kinh tế.
- Về tổ chức hoạt động giám sát: Cơ quan chủ sở hữu đã ban hành Quy định,
Quy chế nội bộ về giám sát tài chính DN (quy định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối
hợp, báo cáo trong nội bộ cơ quan đại diện chủ sở hữu và giữa cơ quan đại diện chủ sở
hữu với các bên liên quan…). Cụ thể Bộ Công Thương đã ban hành bộ quy trình giám
sát tài chính tại Bộ. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn, làm tăng tính kịp thời và nâng cao
hiệu quả của công tác giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế. Cụ thể Bộ Công
Thương đã ký quyết định số 1885/QB-BCT ngày17 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành quy chế giám sát tài chính đối với các Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Công
Thương đại diện chủ sở hữu.
- Công cụ hỗ trợ giám sát: 100% các cơ quan đại diện chủ sở hữu còn sử dụng
công cụ thủ công để tổng hợp, giám sát. Hiện nay chưa có phần mềm cài đặt để giám
sát tài chính
- Về hình thức giám sát tài chính: 100% các cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Tập
đoàn kinh tế đã giám sát dưới hình thức trực tiếp và giám sát sau, một số giám sát trước
và giám sát trong khi kinh doanh và đầu tư hầu như rất ít cơ quan đại diện chủ sở hữu
tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện.
- Về chỉ tiêu sử dụng để đánh giá, xếp loại DN: Nhìn chung, các cơ quan chủ sở
hữu vẫn chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu đã quy định tại Nghị định 61 để đánh giá xếp loại
DN. Trong khi đó nhiều DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối đặc thù và
khác biệt so với các DN thông thường như Tập đoàn Điện lực (liên quan đến mảng
phát điện và truyền tải điện), Tập đoàn Dầu khí...Bộ Công Thương đã chưa đưa ra các
chỉ tiêu đặc thù để đánh giá xếp loại DN, bên cạnh các chỉ tiêu trong NĐ 61, một số cơ
quan đại diện chủ sở hữu sử dụng một số chỉ tiêu giám sát đặc thù phù hợp với đặc
điểm ngành nghề của mình như Bộ Thông tin truyền thông giám sát tập đoàn VNPT
thông qua các chỉ tiêu “chất lượng mạng lưới”, “phát triển thị phần”, “chấp hành chính
sách giá cước, tần số”...
88
- Về công khai thông tin của Tập đoàn kinh tế sau khi giám sát: Rất ít thông tin
giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế được các cơ quan chủ sở hữu công khai
trên trang điện tử của Cơ quan, hầu hết thông tin giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế chỉ được công khai thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.3.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Theo khảo sát các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế thì cơ
sở dữ liệu phục vụ cho phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế nhà nước rất phong phú. Cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu từ nội bộ Tập đoàn và
dữ liệu bên ngoài Tập đoàn. Dữ liệu từ bên trong Tập đoàn được Tập đoàn cung cấp
cho cơ quan chủ sở hữu vốn bao gồm hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống báo cáo
giám sát tài chính, báo cáo kiểm toán, Biên bản giám sát tài chính. Hệ thống các báo
cáo tài chính được cung cấp đầy đủ theo năm. Hệ thống báo cáo giám sát được các
Tập đoàn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu theo yêu cầu của nghị định
87/2015/NĐ-CP. Nguồn thông tin bên ngoài hệ thống kế toán được cung cấp để phân
tích như thông tin liên quan đến tình hình đầu tư, bối cảnh kinh tế - xã hội, tình hình
tăng trưởng kinh tế, biến động tỷ giá, thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh,
những văn bản pháp lý liên quan đến giám sát tài chính của DN nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước, liên quan đến Tập đoàn …Những thông tin này được sử
dụng để phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến tình hình tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Mặc dù vậy để
theo kết quả kháo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu cho thấy thông tin phục vụ
giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay phần lớn chỉ dừng
lại ở thông tin cung cấp trên bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (100% Tập đoàn sử dụng thông tin trên các báo cáo này để báo cáo với cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn) và một số Tập đoàn sử dụng thông tin trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (2/7 Tập đoàn) và thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính (3/7 Tập
đoàn có sử dụng thông tin trên báo cáo này để báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn tại Tập đoàn). Bên cạnh đó những thông tin bên ngoài Tập đoàn chưa được
89
cơ quan đại diện chủ sở hữu khai thác một cách triệt để điều này gây khó khăn trong
quá trình quản lý, giám sát hoạt động của Tập đoàn.
2.3.2. Thực trạng phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Theo bảng tổng hợp kết quả khảo sát cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập
đoàn kinh tế (Phụ lục), cho thấy các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã đã sử dụng các
phương pháp để giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế đó là phương pháp
đánh giá. (100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đã sử dụng phương pháp đánh giá để
đánh giá tình hình bảo toàn và phát triển vốn, đánh giá tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn, tình hình tài chính của công ty mẹ cũng như của cả tập đoàn. Phương pháp
đánh giá mà các Tập đoàn kinh tế sử dụng nhiều nhất là phương pháp so sánh nhưng
việc so sánh chỉ trong phạm vi 2 năm kế tiếp mà không so sánh trong nhiều năm để từ
đó thấy được hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế trong nhiều năm liên tục. Đồng
thời việc sử dụng phương pháp so sánh hiện nay cũng nặng về đánh giá tình hình tăng
giảm của chỉ tiêu mà không căn cứ vào trị số của từng chỉ tiêu phân tích cũng như tình
hình thực tế của đơn vị, của ngành để đánh giá một cách rõ nét hiệu quả hoạt động của
đơn vị trong Tập đoàn.
- Về phương pháp phân chia, chi tiết: Theo khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ
sở hữu cho thấy một số cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng phương pháp phân chia
để giám sát tình hình đầu tư, giám sát kết quả kinh doanh tại các Tập đoàn kinh tế. Ví
dụ tại Bộ Công Thương, để thấy được tình hình thực hiện đầu tư 6 tháng đầu tư của tổ
hợp công ty mẹ - con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Bộ
Công Thương theo dõi tình hình đầu tư theo lĩnh vực công nghiệp than, công nghiệp
Khoáng sản, Công nghiệp Điện, Vật liệu nổ công nghiệp và lĩnh vực khác.
- Về phương pháp liên hệ đối chiếu: Theo bảng tổng hợp kết quả khảo sát tại
các Tập đoàn kinh tế (Phụ lục) thì trong có 2/7 Tập đoàn đã sử dụng phương pháp
liên hệ đối chiếu. Trong 2 Tập đoàn kinh tế này thì việc sử dụng phương pháp này
cũng rất phổ biến, cụ thể khi phân tích một chỉ tiêu nào đó thì cần thiết phải căn cứ
vào mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính để đánh giá, đồng thời xem xét hiệu quả
kinh doanh cần căn cứ vào các chính sách của nhà nước tác động đến quá trình kinh
doanh của đơn vị.
90
Ngoài các phương pháp đã được sử dụng như phương pháp so sánh, phương
pháp phân chia thì chủ sở hữu vốn chưa thấy sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (như
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối để
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân
tích tính chất ảnh hưởng của nhân tố để phân tích tính chất ảnh hưởng của nhân tố), từ
đó thấy được trọng điểm của công tác quản lý, từ đó có cái nhìn rõ nhất để giám sát
một cách có hiệu quả tình hình tài chính của Tập đoàn. Ngoài ra, đại diện chủ sở hữu
vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cũng chưa vẫn áp dụng các phương pháp dự báo
để dự báo rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản của các Tập đoàn kinh tế.
2.3.3. Thực trạng quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn Kinh
tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như chưa có quy
trình phân tích cụ thể mà chủ sở hữu vốn căn cứ vào báo cáo giám sát của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước để tập hợp báo cáo cho Cục tài chính doanh nghiệp và trình Văn
phòng Chính phủ. Việc thực hiện phân tích hầu hết do các Tập đoàn kinh tế nhà nước
thực hiện và thường được giao cho bộ phận kế toán hoặc Ban kiểm soát và thời gian
phân tích tại các Tập đoàn kinh tế thường được tiến hành sau khi kinh doanh để báo
cáo cho chủ sở hữu vốn và để phục vụ quản lý nội bộ trong Tập đoàn.
2.3.4. Thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Theo kết quả khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại 7 Tập đoàn
kinh tế nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam đã tiến hành lập phân tích tài chính trên cơ sở các Báo cáo giám
sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế gửi cho các Bộ chủ quản (cơ quan đại diện chủ
sở hữu).
Việc giám sát của Nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước được thể
hiện rõ thông qua các quy định của Nghị định 61 ngày 25/06/2013, TT 158 ngày
13/11/2013, TT171 ngày 11/07/2013 và theo TT 200 ngày15/12/2015. Đối với từng
nội dung giám sát tài chính thì các báo cáo giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước đều có những tiêu chí để đánh giá, xem xét. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
91
tại Tập đoàn kinh tế đã thực hiện giám sát tài chính theo các nội dung như giám sát việc
bảo toàn và phát triển vốn; Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp; Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp; Giám sát
việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại DN, cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại công ty
con, công ty liên kết; Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ
cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động; người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của DN theo quy định
2.3.4.1. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn
và phát triển vốn
Qua khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn của 7 Tập đoàn kinh tế
nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế
được khảo sát đã tiến hành giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn tại Tập đoàn, Nội
dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu như Hệ số bảo toàn vốn; Vốn đầu tư của chủ sở hữu (100% cơ
quan đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước tại các Tập đoàn sử dụng chỉ tiêu này)
Trong đó Hệ số bảo toàn vốn = Vốn chủ sở hữu cuối kỳ / Vốn chủ sở hữu
đầu kỳ.
Nhưng bên cạnh đó để phản ánh việc bảo toàn và phát triển vốn thì một số Tập
đoàn kinh tế trong báo cáo giám sát gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng thêm
các chỉ tiêu tài chính để giám sát, ví dụ như trong báo cáo giám sát tài chính của Tập
đoàn Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam sử
dụng thêm chỉ tiêu Tỷ suất LN sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất LN sau thuế/
Tổng Tài sản (ROA).
Mặc dù vậy việc xác định các chỉ tiêu ROA và ROE chưa chuẩn xác tức là
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên tổng = tài sản Tổng tài sản cuối kỳ
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên vốn = chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
92
Trong báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam gửi cho Bộ
Công Thương còn sử dụng thêm chỉ tiêu Mức độ bảo toàn vốn và chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Vốn chủ sở hữu Mức độ bảo = toàn vốn Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Và chỉ tiêu (Tổng tài sản - Nợ phải trả)/(Vốn đầu tư của chủ sở hữu + Quỹ đầu
tư phát triển + Nguồn vốn ĐTXD); Trong báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam gửi cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn sử
dụng thêm chỉ tiêu Tỷ suất LN thực hiện trên vốn chủ sở hữu, hệ số nợ phải trả/ vốn
chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán….
Khảo sát nội dung này tại Tập đoàn Điện Lực Việt Nam: (EVN)
Bảng 2.3: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn
và phát triển vốn đối với EVN
Vốn chủ sở hữu của EVN tại 31/12/2015 là 184.446 tỷ đồng, cụ thể như sau:
ĐVT: tỷ đồng
TT
Nội dung
Số dư
Tăng
Giảm
Số dư
đầu năm
trong năm
trong năm
cuối năm
1 Vốn góp của chủ sở hữu
137.626
25.291
1.096
161.821
2
Chênh lệch tỷ giá
6.541
1.765
2.355
5.951
3 Quỹ ĐTPT
2.182
554
169
2.567
4
Lợi nhuận chưa phân phối
275
612
729
159
5 Nguồn vốn ĐTXD
14.333
438
826
13.944
6 Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN
862
862
Nguồn: Trích từ báo cáo giám sát tài chính của EVN gửi cho Bộ Công Thương
Trong báo cáo giám sát tài chính đã chỉ rõ: Việc quản lý các nguồn vốn của
EVN đảm bảo theo quy định của Nhà nước, sử dụng đúng mục đích được giao.
Đánh giá mức độ bảo toàn vốn:
Vốn chủ sở hữu/ Vốn đầu tư của chủ sở hữu = 1,14 lần;
(Tổng tài sản - Nợ phải trả)/(Vốn đầu tư chủ sở hữu + Quỹ đầu tư phát
triển+Nguồn vốn ĐTXD) = 1,03 lần;
93
Qua các chỉ tiêu trên với kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 có lãi cho thấy
EVN đã bảo toàn được vốn Nhà nước giao.
2.3.4.2. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý,
sử dụng vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn của các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện giám
sát nội dung này mà cụ thể giám sát tình hình đầu tư tài sản tại Tập đoàn, giám sát tình
hình đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình quản
lý tài sản, quản lý nợ, tình hình lưu chuyển tiền.
* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình đầu tư vốn
Theo các báo cáo giám sát gửi cho Bộ chủ quản của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã giám
sát hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư (100% cơ quan đại diện chủ sở hữu
được khảo sát thực hiện nội dung giám sát này). Nội dung và chỉ tiêu phân tích là
nguồn vốn huy động thực hiện dự án, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
Cụ thể nội dung giám sát đối với hoạt động đầu tư vốn đối với Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam như sau:
Thứ nhất: Về hoạt động đầu tư vốn tại Tập đoàn:
Giá trị thực hiện năm 2015 của dự án dự kiến đạt 2.369 tỷ đồng, lũy kế giá trị
đạt 15.716 tỷ đồng. Trong năm Tập đoàn đã đưa được 02 dự án lớn vào khai thác
thương mại đó là: Dự án cải tạo - mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Dự án Nhà
máy sản xuất phân bón DAP số 2 - Vinachem.
- Dự án cải tạo - mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc:
Sau khi nghiệm thu bàn giao tạm thời, dây chuyền mới bước đầu hoạt động
tương đối ổn định, an toàn, đảm bảo môi trường.Ngày 16/12/2015, Chủ đầu tư đã nhận
được văn bản của Bộ Công Thương đồng ý cho Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng. Giá trị thực hiện năm 2015 của dự án đạt 295 tỷ đồng, lũy kế
giá trị đạt 10.122 tỷ đồng, bằng 100% tổng mức đầu tư của dự án. Giá trị giải ngân năm
2015 đạt 1.995 tỷ đồng, ước lũy kế giá trị giải ngân từ đầu dự án đến hết năm 2015 là
10.055 tỷ đồng, bằng 99,3% tổng mức đầu tư.
94
- Dự án Nhà máy DAP số 2:
Đã bắt đầu đưa vào vận hành thương mại Từ 01/7/2015, Sau khi chạy thử
nghiệm thu 72 giờ đạt yêu cầu. Ngày 18/11/2015, Bộ Công Thương đã có công văn số
11873/BCT-HC kết luận công trình đã đủ điều kiện nghiệm thu đưa vào sử dụng. Chủ
đầu tư đã thực hiện bàn giao tạm thời gói thầu EPC1 của dự án từ ngày 15/08/2015 và
tổ chức khánh thành nhà máy vào ngày 07/11/2015.
- Dự án khai thác, chế biến Muối mỏ Lào:
Nhà máy được tổ chức lễ khởi công xây dựng vào ngày 13/9/2015. Từ ngày 26
đến 30/10/2015, Nhà thầu EPC, PMC, Chủ đầu tư đã tổ chức họp khởi động và thống
nhất quy trình phối hợp trong giai đoạn thực hiện Gói thầu. Nhà thầu EPC đã triển khai
công tác khoan khảo sát xây dựng để phục vụ công tác lập thiết kế của Dự án, đồng
thời Nhà thầu đã bắt đầu tiến hành đặt hàng chế tạo một số thiết bị quan trọng cho Dự
án. Trong thời gian tiếp theo Nhà thầu EPC sẽ tiến hành thực hiện công tác san lấp mặt
bằng, đồng thời sẽ bắt đầu thực hiện khoan các lỗ khoan khai thác muối mỏ của Dự án
- Các dự án khác đang được triển khai thực hiện như: Giai đoạn II- Dự án nhà
máy sản xuất lốp Radial công suất 600.000 lốp/năm của Công ty cổ phần Cao su Đà
Nẵng, Dự án nhà máy sản xuất axit 300.000 tấn/năm của Công ty cổ phần Supe phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao; Dự án xây dựng Nhà máy Lân Văn Điển tại Thanh Hóa
của Công ty CP Phân lân Văn Điển...
Các dự án trên của Tập đoàn sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp và vay của
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.Việc giải ngân vốn vay tại các ngân
hàng thương mại đảm bảo đúng theo hợp đồng vay vốn đã ký kết.
Thứ hai: Về phương thức Tập đoàn huy động vốn cho các dự án:
Chủ yếu huy động từ nguồn vốn tự có tại doanh nghiệp, trả cổ tức bằng cổ phiếu
đối với các Công ty cổ phần và vay thương mại. Tập đoàn chưa có kế hoạch thực hiện
phát hành trái phiếu.
Hiện nay, Tập đoàn đang thực hiện các dự án lớn, với số vốn vay ngắn hạn và
dài phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư là: 37.121 tỷ đồng, trong đó vay ngắn
hạn là:12.691 tỷ đồng và vay dài hạn là:17.406 tỷ đồng, đây là các khoản vay của các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng với lãi suất theo thị trường. Các khoản
vay ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, các khoản vay dài hạn là các
khoản vay cho các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị thành viên và Công ty mẹ -
Tập đoàn. Hệ số nợ của Tập đoàn chỉ ở mức 1,78 lần, trong quy định của Nhà nước.
95
* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình đầu tư
vốn ra ngoài Tập đoàn
Qua khảo sát tại các cơ quan đại diện chủ sở hữu của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã giám sát
hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn cụ thể giám sát tình hình đầu tư vào các công
ty con, công ty liên kết và tình hình thoái vốn. Các chỉ tiêu sử dụng đó là Tình hình đầu
tư ra ngoài ngành kinh doanh chính, tình hình thực hiện thoái vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp của Tập đoàn.
Cụ thể: Bộ Công Thương (cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam) đã giám sát tài chính đối với hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn
Dầu Khí Việt Nam như sau:
Bảng 2.4: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình đầu tư vốn
đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Nội dung
Công ty mẹ
Hợp nhất
1
Đầu tư theo ngành nghề sản xuất
182.503,24
184.004,91
kinh doanh chính
2
Đầu tư ngoài ngành nghề sản xuất
4848,79
5247,51
kinh doanh chính
2.1 Lĩnh vực ngân hàng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại
3.900
3.900
chúng (PV combank)
2.2 Lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán
Công ty CP PVI
819,79
1218,51
Công ty cổ phần Đầu tư tài chính công
105
105
đoàn Dầu khí (PVFI)
2.3 Lĩnh vực bất động sản
Công ty cổ phần Bất động sản Dầu Khí
24
24
Việt Nam
Tổng cộng
187.352,03
189.252,43
Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
96
* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình huy động
và sử dụng vốn huy động đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
- Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình huy
động vốn: Tại các Bộ chủ quản (cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn
kinh tế nhà nước) đã giám sát tình hình huy động vốn của Tập đoàn kinh tế. Cụ thể căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được hội đồng thành viên phê duyệt, dưới sự
chỉ đạo của Tổng Giám đốc, các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã thực hiện việc huy động
vốn cho sản xuất kinh doanh và huy động vốn cho các dự án đầu tư. Việc huy động vốn
được thực hiện thông qua huy động từ nguồn vốn tín dụng trong và ngoài nước tuân
thủ theo quy định của pháp luật, đối với các khoản vay có bảo lãnh Chính phủ thì các
Tập đoàn kinh tế đáp ứng đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của bên được bảo lãnh,
không phát sinh nghĩa vụ trả nợ của bên bảo lãnh theo bảo lãnh của Chính phủ. Chỉ tiêu
giám sát tình hình huy động vốn đối với Tập đoàn kinh tế được các cơ quan đại diện
chủ sở hữu quan tâm là Tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động bên trong và
nguồn vốn huy động bên ngoài trên bảng Cân đối kế toán
- Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình sử dụng
vốn: Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã sử dụng các
chỉ tiêu để giám sát tình hình sử dụng vốn theo tiêu chí việc sử dụng vốn phải đúng
mục đích huy động vốn, đảm bảo hiệu quả; thực hiện trả nợ đúng kỳ hạn, công ty mẹ
không thực hiện cho vay đối với công ty con mà chỉ thu hồi nợ đã cho vay. Trên cơ sở
báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế, cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ gửi báo cáo
giám sát tài chính lên cho Bộ Tài chính về tình hình huy động vốn. Theo khảo sát tại
các báo cáo giám sát tài chính của các Tập đoàn gửi cho cơ quan đại diện vốn chủ sở
hữu nhà nước thì các báo cáo giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu hầu hết chưa
phản ánh được tình hình sử dụng vốn cho từng lĩnh vực hoạt động,. Chỉ duy nhất Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có báo cáo gửi Bộ Công Thương về tình hình sử
dụng vốn huy động như sau:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 18.885 tỷ đồng; Chi hoạt động sản xuất kinh doanh:
11.294 tỷ đồng [3].
97
* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình quản lý tài
sản, tình hình quản lý nợ tại Tập đoàn, khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, hệ số
nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu
Theo khảo sát các cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu
vốn tại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các cơ quan đại diện đã thực hiện
giám sát nội dung này nhưng việc giám sát phần lớn chỉ dựa vào báo cáo giám sát
mà các Tập đoàn kinh tế cung cấp cơ quan đại diện chủ sở hữu mà nội dung phân
tích trong giám sát tài chính hầu hết là đánh giá tình hình quản lý tài sản (85,71%
báo cáo giám sát thể hiện nội dung này), tình hình công nợ phải thu và công nợ phải
trả theo quy định của NĐ 61 (100% báo cáo giám sát tài chính Tập đoàn gửi cho
chủ sở hữu báo cáo nội dung này), Bên cạnh đó đối với giám sát khả năng thanh
toán tại Tập đoàn kinh tế nhà nước thì chỉ có Tập đoàn Hoá chất Việt Nam và Tập
đoàn Điện Lực Việt Nam đã giám sát khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, riêng
đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam báo cáo cho chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn về
tình hình quản lý tài sản.
- Đối với nội dung tình hình quản lý tài sản: Nội dung giám sát này được
thực hiện thông qua sử dụng các chỉ tiêu như Tình hình đầu tư, mua sắm tài sản, tình
hình trích khấu hao TSCĐ, tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tình hình xử lý tài
sản thiếu hụt, kém phẩm chất, mất phẩm chất…Việc giám sát được thực hiện thông
qua sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số trích khấu hao TSCĐ (tổng số, chi tiết),.
Trong thực tế khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn cho thấy
100% báo cáo giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thực hiện giám
sát tình hình quản lý tài sản thông qua tình hình thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định
và việc tuân thủ quy định pháp luật về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, cụ thể trong báo
cáo giám sát của Tập đoàn đã đề cập đến việc thực hiện trích khấu hao TSCĐ tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2015 của Bộ Tài chính nhưng chưa tiến hành mô tả cụ thể. Tuy nhiên các cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn chưa xem xét đến tình hình xử lý
tài sản thiếu hụt, kém phẩm chất và mất phẩm chất cũng như các chỉ tiêu Khấu hao tài
sản cố định, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định.
98
- Đối với nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình công nợ,
khả năng thanh toán và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Thứ nhất: Đối với nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tình hình công
nợ: Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà
nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã
giám sát tình hình công nợ, việc giám sát được thể hiện thông qua các chỉ tiêu Công nợ
phải thu, công nợ phải trả. Cụ thể, đối với công nợ phải thu. Chỉ tiêu sử dụng là Tổng
các khoản phải thu (Tổng số, chi tiết), Tổng các khoản phải trả (Tổng số nợ phải trả và
chi tiết các khoản nợ phải trả).
Tuy nhiên các chỉ tiêu Tổng các khoản phải thu và Tổng các khoản phải trả mà
báo cáo giám sát cung cấp được tính như sau:
Tổng các khoản phải thu = Các khoản phải thu ngắn hạn + Các khoản phải thu
dài hạn
Tổng các khoản phải trả = Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Khảo sát nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình công nợ của chủ
sở hữu vốn đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:
Công nợ phải thu:
Số dư công nợ ngắn hạn tại 31/12/2015 là 44.686 tỷ đồng trong đó: phải thu
khách hàng là 9.504 tỷ đồng chủ yếu là phải thu về tiền bán điện của các Tổng công
ty điện lực, phải thu khác là: 12.644 tỷ đồng chủ yếu là phải thu các Tổng công ty
phát điện về các khoản tạm ứng. Các khoản công nợ phải thu đều được mở sổ theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng, cuối năm EVN đã thực hiện đối chiếu đầy đủ các
khoản công nợ.
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tại 31/12/2015 là 1,1 tỷ đồng. EVN thực
hiện trích lập dự phòng công nợ khó đòi theo hướng dẫn quy định tại Thông tư
228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009.
Phải thu dài hạn đến 31/12/2015 là: 164.725 tỷ đồng phản ánh khoản cho các đơn
vị thành viên vay dài hạn (163.353 tỷ đồng) và khoản phải thu Tập đoàn Viễn thông
Quân đội liên quan đến việc bàn giao Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực từ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam sang Tập đoàn Viễn thông Quân đội với số tiền là 1.286 tỷ
99
đồng. Số dư phải thu này sẽ được thanh toán đều trong vòng 10 năm vào ngày 30 tháng
6 hàng năm, kỳ thanh toán đầu tiên là ngày 30 tháng 6 năm 2012.
Công nợ phải trả: Đến 31/12/2015, tổng nợ phải trả của EVN là 293.700 tỷ
đồng, trong đó:
Nợ ngắn hạn là 69.578 tỷ đồng, chiếm 24% nợ phải trả, gồm: vay và nợ ngắn
hạn: 26.085 tỷ đồng. EVN đã thực hiện đầy đủ việc ký kết các hợp đồng, phụ lục hợp
đồng, sử dụng tiền vay đúng mục đích, theo dõi và hạch toán các khoản nợ gốc, lãi vay
đầy đủ, đúng kỳ; Phải trả người bán là 36.649 tỷ đồng, bao gồm chủ yếu là nợ phải trả
đối với các Nhà máy phát điện của Công ty Mua bán điện, phải trả đối với các nhà thầu
cung cấp vật tư thiết bị trong khối xây dựng cơ bản thuộc EVN.
Nợ dài hạn: Số dư tại thời điểm 31/12/2015 là 224.122 tỷ đồng, chiếm 76% nợ
phải trả, gồm chủ yếu là vay và nợ dài hạn: 216.894 tỷ đồng. Các khoản vay này chủ
yếu phục vụ cho các dự án ĐTXD các công trình điện. [6]
Thứ hai: Đối với nội dung phân tích tài chính trong giám sát khả năng thanh
toán và hệ số nợ trên vốn chủ
Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước cho thấy việc giám sát khả năng thanh toán chỉ có 3 Tập đoàn kinh tế gửi báo
cáo giám sát về khả năng thanh toán như Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Tập đoàn Hoá
chất Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; trong đó sử dụng các chỉ tiêu
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành và Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn) và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Tổng Tài sản Hệ số khả năng = thanh toán tổng quát Nợ phải trả
Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn = thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn)
Nợ phải trả Hệ số nợ trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Khảo sát nội dung giám sát khả năng thanh toán của cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với Tập đaàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
100
Bảng 2.5: Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát khả năng thanh toán của
cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
Chỉ tiêu Cách xác định Năm 2015
Hệ số khả năng thanh toán Tổng giá trị tài sản 20,70 tổng quát Nợ phải trả
Hệ số nợ phải trả trên vốn Nợ phải trả 0,05 chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn 2,16 hiện thời Nợ ngắn hạn
Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015
- Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình lưu chuyển tiền
tệ đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước: Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy chỉ có 28,57% đại diện
chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đã giám sát nội dung này. Thực tế hiện nay thì các chỉ
tiêu giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là
chưa thống nhất. Có Tập đoàn trong báo cáo giám sát sử dụng chỉ tiêu Tiền và
tương đương tiền và có sử dụng thêm các chỉ tiêu Tiền thu và Tiền chi, Lưu chuyển
tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam).
Khảo sát nội dung giám sát này đối với cơ quan chủ sở hữu vốn của Tập đoàn
Công nghiệp Cao su VN cho thấy:
101
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình
lưu chuyển tiền tệ - Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014
I. Từ hoạt động kinh doanh
1.Tiền thu
1.893.882
1.575.516
Tiền chi
1.
-2.556.273
-2.608.319
2.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
-662.391
-1.032.803
II. Từ hoạt động đầu tư
1.Tiền thu
2.779.190
7.595.580
2.Tiền chi
-2.542.698
-7.756.199
3.Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
235.492
-160.619
III. Từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu
500.854
2.Tiền chi
-402.713
-109.046
3.Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC
98.141
-109.046
IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-328.758
-1.302.468
V. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
1.358.831
2.658.723
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
5.354
2.576
ngoại tệ
VI. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
1.035.427
1.358.831
Nguồn: Trích báo cáo giám sát của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015
Trong báo cáo giám sát đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su đã nhận định:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 âm 662.391
triệu đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2015 dương 235.492 triệu đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2015 dương 98.141 triệu đồng.
Nhìn chung: Mặc dù dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ của Tập đoàn bị âm
328.758 triệu đồng, nhưng tiền và tương đương tiền đầu kỳ lớn nên đảm bảo cho hoạt
động của Tập đoàn.
102
2.3.4.3. Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tâp đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn
kinh tế nhà nước giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc giám sát được
thực hiện thông qua các chỉ tiêu thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng,
giao kế hoạch; Thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ROA, ROE;
Thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN như Thuế phải
nộp; Thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ.
* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch:
Qua khảo sát đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh
tế nhà nước cho thấy phần lớn các báo cáo giám sát tài chính đối với các Tập đoàn đã
thực hiện báo cáo nội dung này.Việc giám sát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu
như giá trị sản xuất, sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ.
Khảo sát nội dung giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam ta thấy
Bảng 2.7: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam
Thực hiện năm 2015
Biến động so với tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu
T T
Năm 2013
Năm 2014
Kế hoạch
Thực hiện
Năm 2013
Năm 2014
Kế hoạch năm
1
2
3
4
5=4/1 6=4/2
7=4/3
A Chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh
1 Sản lương điện sản xuất
(triệu kwh)
32.010
30.293
109
100
95
2 Sản lượng điện mua
(triệu kwh)
123.962
135
112
3 Sản lượng điện bán (triệu
kwh)
27.858 91.900 117.404
30.153 110.294 137.356
151.170
168.595
144
123
112
Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
103
* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan chủ sở hữu vốn tại Tập
đoàn kinh tế nhà nước đã đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo các chỉ
tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bên cạnh đó một số báo cáo giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản để giám sát kết quả hoạt động
kinh doanh của Tập đoàn.
Nhưng việc xác định chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất
lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong báo cáo giám sát gửi cho cơ quan chủ sở
hữu vốn của một số Tập đoàn còn chưa chuẩn xác. Cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên tổng tài sản = Tổng tài sản cuối kỳ
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất LN trên = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Khảo sát nội dung Phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động kinh
doanh tại Tập đoàn Điện Lực Việt Nam như sau:
Bảng 2.8: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện năm 2015
Biến động so với tỷ lệ (%)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm
Năm
Kế
Kế hoạch
Thực hiện
2012
2013
hoạch năm
137.336.800 162.642.266 191.303.000 191.373.664
139
118 100
1 Doanh thu BH và cung cấp DV
2 Các khoản giảm trừ
doanh thu
137.336.800 162.642.266
191.373.664
139
118
3 DT thuần về BH và cung cấp DV
4 Giá vốn hàng bán
130.088.077 159.508.279
186.465.590
143
117
7.248.723
3.133.987
4.908.074
68
157
5 LN gộp về BH và cung cấp DV
6 Doanh thu hoạt động
8.668.503
11.287.281
8.450.451
97
75
tài chính
7 Chi phí tài chính
6.899.387
12.831.828
11.596.599
168
90
8 Chi phí bán hàng
0
0
777.051
966.687
1.167.857
150
121
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.240.789
622.753
594.069
7
95
10 LN thuần từ hoạt động kinh doanh
37.391
46.592
91.421
245
196
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
35.665
139.480
68.945
193
49
13 Lợi nhuận khác
1.726
-92.887
22.475 1.302
-24
8.242.515
529.865
547.000
616.545
7
116 113
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN
3.386
4.458
3.681
109
83
hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế
8.239.129
525.407
612.864
7
117
TNDN
104
Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam năm 2015
Trong báo cáo giám sát nhận định:
Kết quả hoạt động tại EVN:
- Doanh thu hoạt động SXKD: 191.373 tỷ đồng trong đó doanh thu bán điện:
191.186 tỷ đồng tăng 17,69% so với năm 2014 (năm 2014: doanh thu bán điện:
162.448 tỷ đồng).
- Doanh thu hoạt động tài chính: 8.450 tỷ đồng giảm 25% so với năm 2014 do
doanh thu từ tiền cho vay lại các Tổng công ty giảm do lãi suất huy động của thị trường
năm 2015 giảm so với năm 2014.
105
Kết quả hoạt động SXKD:
- Năm 2015 EVN đạt lợi nhuận trước thuế là: 616 tỷ đồng, với tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt: 0,35%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt:
0,13%.
* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với NSNN
Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 7 Tập đoàn
kinh tế nhà nước cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đều
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN, việc giám sát được thể hiện thông
qua phân tích các chỉ tiêu Tình hình nộp NSNN, phát sinh thuế và các khoản phí, lệ
phí, các khoản nộp khác cho NSNN.
Khảo sát nội dung phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam:
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách nhà nước kỳ 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số còn phải
Số phát
Số đã nộp
Số còn phải
nộp năm
sinh phải
nộp chuyển
trước
nộp trong
sang năm
chuyển sang
kỳ
sau
264.472
2.022.701
1.854.813
432.361
1. Thuế
80.094
1.197.792
1.086.211
191.675
Thuế GTGT
129.205
706.022
603.339
231.887
Thuế TNDN
1.371
7.576
9.366
-418
Thuế đất
53.802
111.311
155.897
9.216
Các khoản thuế khác
2. Các khoản phải nộp khác
1.210.760
1.543.126
1.592.856
1.161.030
Phí
1.347
8.908
8.664
1.591
Các khoản phải nộp khác
1.209.412
1.534.219
1.584.192
1.159.439
3. Nộp NSNN (Quỹ hỗ trợ và
2.639.678
4.438.937
5.006.500
2.072.114
phát triển DN) phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của DN theo quy định
Nguồn: Trích báo cáo giám sát của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
106
* Thực trạng nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
Qua khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam cho thấy 100% cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn
kinh tế nhà nước đều giám sát tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ nhưng việc giám sát tình hình phân phối LN chỉ dừng lại ở việc Phân tích tình hình
trích lập các quỹ của Tập đoàn như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ thưởng viên chức quản lý (nếu có), Bổ sung vốn điều lệ (nếu có), Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp (nếu có)…
Thực trạng giám sát tình hình phân phối LN và trích lập quỹ tại Tập đoàn Điện
Lực Việt Nam
Bảng 2.10: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát tình hình trích lập
và sử dụng các quỹ năm 2015 đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
ĐVT: triệu đồng
Tăng trong
Giảm trong
Chỉ tiêu
Đầu năm
Dư cuối năm
năm
năm
1. Quỹ ĐTPT
2.182.943
554.010
169.121
2.567.832
2. Quỹ KTPL
303.639
225.528
196.375
332.791
3. Quỹ thưởng viên chức QL
3.200
1.075
4.275
4. Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN
862
862
5. Quỹ đặc thù khác (nếu có)
-
-
Nguồn: Báo cáo giám sát của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam
Theo báo cáo giám sát đối với Tập đoàn EVN đã nhận định:
Quỹ Đầu tư phát triển: Tăng trong năm 554.010 triệu đồng trong đó do: trích từ
lợi nhuận: 183.859 triệu đồng, tăng từ quỹ ĐTPT của các công ty con EVN sở hữu
100% vốn điều lệ: 370.151 triệu đồng; giảm trong năm: 169.121 triệu đồng do bàn giao
các đơn vị ra ngoài EVN (bàn giao trường Đại học điện lực về Bộ Công thương).
Quỹ khen thưởng phúc lợi: tăng trong năm: 225.528 triệu đồng trong đó: chủ
yếu là do trích từ lợi nhuận (215.325 triệu đồng),giảm trong năm: 196.375 triệu đồng là
do chi tiêu quỹ KTPL (167.988 triệu đồng)
107
Quỹ thưởng viên chức quản lý: tăng trong năm 1.075 triệu đồng là do trích từ
lợi nhuận
* Thực trạng nội dung phân tích trong giám sát kết quả hoạt động của Ban điều
hành đơn vị, đánh giá kết quả hoạt động của Ban điều hành trong đơn vị:
Theo khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam, chỉ có 1 báo cáo giám sát tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt
Nam báo cáo kết quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn. Việc giám sát kết
quả hoạt động của Ban điều hành trong Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã thể
hiện thông qua chỉ tiêu như: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu và
việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành
Thực trạng giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành tại Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam 2015
Bảng 2.11: Thực trạng nội dung Phân tích trong giám sát kết quả hoạt động
Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu
TT
Kết quả xếp loại DN
Tên doanh nghiệp Kế hoạch
Thực hiện
Xếp loại hoạt động viên chức quản lý
% Thực hiện/ kế hoạch
Tình hình chấp hành chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý
Thực hiện
Hoàn thành
Tốt
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
Nhiệm vụ
1,8%
0,25%
13,97%
C
Công ty mẹ
của Ban điều hành tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 2015
Nguồn: Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
2.3.4.4. Thực trạng phân tích tài chính trong giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản
của Tập đoàn kinh tế
Qua khảo sát tại các Tập đoàn kinh tế và các cơ quan quản lý nhà nước cho thấy
100% Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa sử dụng nội dung phân tích này trong giám sát
tài chính.
108
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua khảo sát thực trạng Phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan
đại diện chủ sở hữu vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy cơ
quan chủ sở hữu vốn về cơ bản đã sử dụng nội dung phân tích tài chính để giám sát tài
chính nhằm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu vốn và cho cơ quan quản lý nhà nước
về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của Tập đoàn. Về cơ bản đã đạt được những
kết quả sau:
* Về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại các
Tập đoàn kinh tế nhà nước khá phong phú. Cơ sở dữ liệu bao gồm dữ liệu từ hệ thống
kế toán và dữ liệu bên ngoài hệ thống kế toán.
Dữ liệu từ hệ thống kế toán được cung cấp khá đầy đủ. Các báo cáo tài chính tại
các Tập đoàn kinh tế nhà nước cung cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn gồm
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính theo năm, bên cạnh đó những báo cáo kiểm toán
của các công ty kiểm toán là nguồn thông tin giúp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
nhận định tính chính xác, đủ tin cậy của báo cáo tài chính và báo cáo giám sát tài chính
được Tập đoàn kinh tế nhà nước gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn. Nguồn
thông tin bên ngoài hệ thống kế toán được cung cấp để phân tích như thông tin liên
quan đến tình hình đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh, bối cảnh kinh tế xã hội, tình
hình tăng trưởng kinh tế, biến động tỷ giá, thông tin liên quan đến ngành nghề kinh
doanh. Những thông tin này được sử dụng để phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn kinh
tế. Với nguồn tài liệu phong phú như vậy sẽ giúp cho việc công tác giám sát tài chính
của chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế sẽ chính xác và hiệu quả hơn.
* Về phương pháp phân tích
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn thường sử dụng các phương pháp đánh giá
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Mà cụ thể là sử dụng
109
phương pháp so sánh và sử dụng phương pháp phân chia để giám sát tình hình đầu tư,
giám sát kết quả kinh doanh đối với các Tập đoàn.
Về sử dụng phương pháp liên hệ đối chiếu: Chỉ có 2 trong 7 Tập đoàn kinh tế
nhà nước trong báo cáo giám sát gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử
dụng phương pháp liên hệ đối chiếu trong giám sát tài chính.
* Về quy trình phân tích
Hầu hết các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế có phân tích
tài chính trong giám sát tài chính để ra quyết định quản lý nhưng hầu hết việc phân tích
trên cơ sở các báo cáo giám sát từ Tập đoàn kinh tế gửi cho chủ sở hữu.
* Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan đại
diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
- Thứ nhất: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và
phát triển vốn
Hầu hết các báo cáo giám sát của cơ quan chủ sở hữu vốn đã sử dụng các chỉ
tiêu như vốn chủ sở hữu, hệ số bảo toàn vốn chủ sở hữu và báo cáo giám sát của một số
Tập đoàn sử dụng thêm chỉ tiêu ROA, ROE
- Thứ hai: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều giám
sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, cụ thể cơ quan đại diện chủ sở hữu
đã giám sát tình hình đầu tư tài sản của Tập đoàn, tình hình đầu tư vốn ra ngoài Tập
đoàn, tình hình huy động và sử dụng vốn huy động, tình hình quản lý tài sản, quản lý
nợ, tình hình thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ.
- Thứ ba: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
Các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã giám sát kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và việc giám sát được thể hiện rõ thông qua Doanh thu,
Lợi nhuận và ROA, ROE; giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN; giám sát
tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Thứ tư: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà
nước đầu tư tại Tập đoàn, cơ cấu lại vốn của DN đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
Nội dung này được lồng ghép vào một số nội dung trong báo cáo giám sát của
TĐKT nhà nước với cơ quan chủ sở hữu vốn.
110
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Những hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước còn chưa đầy đủ, thể hiện trên các khía
cạnh sau đây:
- Về cơ sở dữ liệu:
Mặc dù các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế đã sử dụng số
liệu trên các báo cáo tài chính nhưng sử dụng phần lớn là Bảng Cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh BCTC, còn rất ít cơ quan sử dụng số liệu trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ tiêu sử dụng trên báo cáo tài chính để giám sát chưa
nhiều và hầu hết các báo cáo giám sát tài chính của chủ sở hữu vốn chỉ sử dụng số liệu
trên báo cáo tài chính hợp nhất mà chưa sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ trong Tập đoàn. Bên cạnh đó thông tin từ kế toán quản trị chưa được
khai thác một cách triệt để nên hiệu quả của việc sử dụng nguồn thông tin khai thác
chưa cao.
- Về phương pháp phân tích:
+ Đối với các phương pháp đánh giá: Mặc dù các cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước đã sử dụng phương pháp so sánh nhưng việc so sánh
chỉ dừng lại ở so sánh số liệu của Tập đoàn năm nay với năm trước hoặc kỳ này với kỳ
trước hoặc cuối kỳ với đầu kỳ mà không so sánh số liệu của Tập đoàn trong nhiều năm
liên tục (khoảng từ 3 đến 5 năm) qua đó thấy rõ được xu hướng biến động của chỉ tiêu.
+ Đối với việc sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân
tích tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần quan tâm như chưa sử dụng
phương pháp phân tích Dupont để phân tích chỉ tiêu tài chính tổng hợp thành các chỉ
tiêu tài chính chi tiết có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để từ đó tìm ra cách thức tác
động tốt nhất đến chỉ tiêu cần Phân tích, ví dụ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất
sử dụng vốn, khả năng sinh lời từ vốn theo các nhân tố ảnh hưởng, chưa sử dụng các
phương pháp như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương
pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích,
Đồng thời chưa sử dụng phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích theo các khía cạnh như chiều hướng tác động, nguyên nhân ảnh hưởng,
111
phương pháp đánh giá và biện pháp quản lý. Qua đó đưa ra các giải pháp quản lý tài
chính hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính của các Tập đoàn kinh tế trong những
kỳ kinh doanh tiếp theo.
+ Về việc sử dụng các phương pháp dự báo:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
chưa sử dụng các phương pháp để nhận diện rủi ro và dự báo nguy cơ phá sản của Tập
đoàn; chưa sử dụng phương pháp toán xác suất để đo lường rủi ro tài chính, …
- Về quy trình phân tích: Mặc dù cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập
đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính nhưng quy trình còn rất đơn giản. Việc giám sát phần lớn chỉ dựa vào các báo
cáo giám sát của Tập đoàn gửi lên và Tập hợp gửi Bộ Tài chính và Văn phòng
Chính phủ.
- Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính của cơ quan chủ
sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế
Thứ nhất: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc bảo toàn và phát
triển vốn
Theo các báo cáo giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế của cơ quan chủ sở
hữu vốn thì khi giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn của Tập đoàn đã sử dụng chỉ
tiêu ROA, ROE nhưng việc xác định chỉ tiêu còn chưa chuẩn xác, chính vì vậy sẽ
không đánh giá một cách rõ nét được việc bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu tại
Tập đoàn. Đồng thời để phản ánh được một cách rõ nét tình hình bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn cần thiết
phải bổ sung thêm các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu…để giám sát.
Thứ hai: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn
Mặc dù các báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế đã đánh giá tình hình đầu
tư tài sản của Tập đoàn nhưng việc đánh giá chỉ dừng lại ở xem xét hình thức huy
động vốn để đầu tư, thời hạn đầu tư mà chưa thấy được hiệu quả đầu tư của từng dự
án, đối với giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn huy động trong báo cáo giám
sát cần xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để thấy được tình hình huy
112
động và sử dụng vốn đã hợp lý hay không, đối với giám tình hình quản lý tài sản
ngoài việc đã trình bày trong báo cáo giám sát thực tế theo quy định của Nghị định
87/2015 thì cần bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu
suất sử dụng tài sản cố định, số vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu
động, đối với tình hình quản lý nợ thì bên cạnh đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tình hình
công nợ như nợ phải thu và nợ phải trả cần bổ sung thêm các chỉ tiêu như hệ số nợ
phải thu so với nợ phải trả, Vòng quay các khoản phải thu ngăn hạn, Thời gian thu
tiền trung bình, vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ.
Đồng thời việc giám sát tình hình thanh toán nợ của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
đối với các Tập đoàn ngoài các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số
thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh cần sử dụng thêm hệ số khả
năng thanh toán nợ đến hạn, hệ số thanh toán lãi vay để giám sát. Đồng thời bổ sung
nội dung giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ trong nội dung giám sát tài chính của
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với TĐKT.
Thứ ba: Về nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
Với nội dung này cần bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Tập đoàn như các chỉ tiêu Tổng doanh thu và Thu nhập, Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất LN sau thuế
trên tổng doanh thu và thu nhập; đồng thời cần xác định chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
một cách chuẩn xác hơn.
Thứ tư: Về nội dung Phân tích trong giám sát rủi ro tài chính và nguy cơ phá
sản của Tập đoàn kinh tế
Qua khảo sát cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước chưa giám sát rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế.
Thứ năm: Về các chỉ tiêu tài chính đặc thù: Cơ quan chủ sở hữu vốn vẫn dựa
trên các chỉ tiêu đã quy định tại Nghị định 87/NĐ-CP và Thông tư 200/2015/TT-BTC
để xếp loại doanh nghiệp trong Tập đoàn mà các cơ quan chủ sở hữu chưa chủ động
đưa ra những chỉ tiêu đặc thù để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN trong Tập
đoàn hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như Điện lực, Dầu Khí, Than...
113
*Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân về phía nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước và cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn
+ Do sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế: Trong bối cảnh cơ chế quản lý cũ
chưa được xóa bỏ hoàn toàn, cơ chế quản lý mới đang dần được hình thành nhưng
chưa đồng bộ. Đồng thời hiện nay Luật, chuẩn mực, chế độ, chính sách tài chính vẫn
đang được tiếp tục xây dựng, cải cách một cách căn bản theo quan điểm là hội nhập với
khu vực và quốc tế, nhưng cũng không tránh khỏi có những điểm chưa phù hợp với cơ
chế quản lý ở Việt Nam. Chưa tách bạch được chức năng quản lý của nhà nước và thực
hiện quyền, trách nhiệm chủ sở hữu của chính phủ đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nhà nước.
+ Do nhận thức chưa đầy đủ về công cụ - Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính tại các cơ quan quản lý nhà nước: Giám sát tài chính là một trong những công cụ
quản lý kinh tế quan trọng giúp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng như các cơ quan
quản lý chức năng ra quyết định về đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh
tế nhà nước, cũng như kiểm soát hoạt động tài chính trong các Tập đoàn này, từ đó đưa
ra những cảnh báo, kế hoạch phù hợp với từng Tập đoàn.
+ Do quy chế pháp lý liên quan đến nội dung giám sát tài chính và nội dung
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
Nội dung giám sát tài chính theo quy định chưa nhiều và chưa phản ánh một
cách rõ nét thực trạng tài chính của Tập đoàn: Mặc dù đã có thông tư hướng dẫn nghị
định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2017 thay thế cho nghị định 61 và thông tư 158 về
giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và
Thông tư 200 năm 2015 của Bộ Tài chính (về hướng dẫn nghị định 87) đã hướng dẫn
một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước. Mặc dù theo nghị định 87 thì nội dung giám sát được
mở rộng hơn so với nghị định 61, theo nghị định 87 thì giám sát được thực hiện từ khâu
đầu tư vốn nhà nước thành lập doanh nghiệp, giám sát việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ
cho DNNN đang hoạt động...cho đến khâu giám sát tài chính và hiệu quả hoạt động và
công khai tài chính của DN, và với các DNNN hoạt động nội dung giám sát tài chính
còn được bổ sung đó là giám sát tình hình tài chính công ty con, công ty liên kết, giám
sát hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài và giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư
114
tại DN. Tuy nhiên nghị định 87 và thông tư 200 có những hạn chế về nội dung và chỉ
tiêu giám sát tài chính như chỉ tiêu giám sát tài chính chưa nhiều, cụ thể chưa có các chỉ
tiêu để cảnh báo nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản đối với Tập
đoàn, đồng thời một số chỉ tiêu phân tích chưa có hướng dẫn cách xác định cụ thể nên
đôi khi tại các Tập đoàn kinh tế còn hiểu nhầm và xác định không chính xác, đồng thời
đại diện sở hữu vốn, Cục Tài chính doanh nghiệp cần phải quy định rõ các chỉ tiêu cần
báo cáo cũng như số liệu phải có tính chất so sánh được để thấy được hiệu quả hoạt
động của Tập đoàn trong năm báo cáo.
+ Về tổ chức bộ máy giám sát: Hiện nay cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa
thành lập hoặc chưa chỉ định đơn vị đầu mối thực hiện chức năng giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó có cơ quan chủ sở
hữu lại giao các công đoạn khác nhau của công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp cho nhiều đầu mối khác nhau như Bộ Công
Thương thì Vụ Tài chính thực hiện các báo cáo giám sát tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ
thực hiện đánh giá hiệu quả và xếp loại DN…Đồng thời việc bố trí số lượng cán bộ
giám sát của các cơ quan chủ sở hữu là chưa hợp lý, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng và tiến độ thực hiện báo cáo giám sát của các cơ quan chủ sở hữu đang thực hiện
giám sát đối với các Tập đoàn kinh tế lớn. Việc thiếu hụt cán bộ có chuyên môn về
ngành nghề kinh doanh chính của Tập đoàn kinh tế sẽ hạn chế năng lực giám sát tài
chính tại Tập đoàn nhất là phục vụ giám sát trước. Cán bộ làm công tác giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế còn chưa có nhiều kỹ năng về Phân tích báo cáo tài
chính, quản trị rủi ro tài chính trong Tập đoàn, chưa có nhiều kỹ năng giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
+ Về phương thức giám sát tài chính: Thực tế hiện nay thì công tác giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước thường diễn ra sau khi kinh doanh. Chính vì
vậy mọi quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng như cơ quan quản lý nhà
nước sẽ không kịp thời và công tác giám sát tài chính sẽ không mang lại hiệu quả cao.
+ Về triển khai giám sát tài chính cấp độ các cơ quan Trung Ương (Quốc hội,
kiểm toán nhà nước, Chính phủ)
Việc giám sát chuyên đề trong những năm gần đây chưa được các cơ quan
Trung Ương Trong những năm gần đây (năm 2014 -2015) quốc hội không thực hiện
các cuộc giám sát chuyên đề về tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước. Hiện
nay chưa hình thành được cơ sở dữ liệu chung giữa các cơ quan chính phủ như Bộ Tài
115
chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Thống kê, Tập đoàn kinh tế... về tình hình tài
chính của các Tập đoàn kinh tế, đồng thời hiệu quả sử dụng các thông tin giám sát của
các cơ quan trung ương chưa cao. Kết quả kiểm toán hoặc kết luận của Thanh tra chính
phủ tuy có phân tích chuyên đề và nhận diện rủi ro của từng DN tuy nhiên số lượng
DN được kiểm toán, thanh tra chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong số các DNNN. Báo
cáo giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các DNNN đã bao phủ toàn
bộ các DNNN nhưng chưa có phân tích chuyên sâu về hiệu quả hoạt động của DNNN
mà nhất là các Tập đoàn kinh tế nhà nước (Chỉ đánh giá tổng thể), đồng thời hàm
lượng phân tích cảnh báo còn thấp nên chưa đủ nội dung thông tin để giúp Chính phủ
đưa ra các quyết định về trong quá trình đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại Tập đoàn
kinh tế.
- Nguyên nhân từ phía các Tập đoàn kinh tế nhà nước
+ Do nhận thức của các nhà quản lý tại các Tập đoàn kinh tế: Hiện nay việc
thực hiện giám sát tài chính là một hoạt động cần thiết của các Tập đoàn kinh tế, để
giúp Tập đoàn biết được tình trạng tài chính của Tập đoàn cũng như các đơn vị trong
Tập đoàn hiện nay như thế nào, đã thuộc diện cảnh bảo hay chưa, và để đưa ra được
các quyết định đầu tư phù hợp. Tuy nhiên năng lực khai thác, sử dụng thông tin giám
sát tài chính của các đơn vị trong Tập đoàn còn hạn chế. Có những nhà quản lý trong
Tập đoàn chưa thể đọc được báo cáo tài chính của đơn vị mình. Các nhà quản lý chưa
hình thành thói quen sử dụng thông tin phân tích tài chính trong giám sát tài chính để ra
quyết định kinh tế tài chính cho đơn vị mình.
+ Về tuân thủ các quy định trong giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và cơ quan quản lý nhà nước: Mặc dù đã nộp báo cáo giám sát cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhưng đôi khi còn chậm so với quy định hiện hành, một số chỉ tiêu yêu
cầu giám sát chưa phản ánh rõ thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động, công
tác giám sát chưa thường xuyên.
+ Do trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên làm công tác phân tích và
giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế: Hiện nay ở một số Tập đoàn kinh tế nhà
nước chưa có độ ngũ nhân viên làm công tác phân tích để giám sát tài chính thực thụ,
nên chưa có kinh nghiệm trong việc lựa chọn chỉ tiêu phân tích nhằm giám sát một
cách toàn diện tài chính trong Tập đoàn.
116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nghiên cứu, khảo sát, tổng kết đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong
giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, luận án đã thấy được
những kết quả đã đạt được của việc sử dụng nội dung, chỉ tiêu và phương pháp và quy
trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn
những tồn tại về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam như tồn tại về nguồn tài liệu phân tích, tồn tại về phương pháp
phân tích trong giám sát tài chính, tồn tại về nội dung và chỉ tiêu phân tích trong giám
sát tài chính và tồn tại về quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam để từ đó đề ra các giải pháp cần thiết giúp cho
chủ thể quản lý ra quyết định. Bên cạnh đó Luận án cũng đưa ra được nguyên nhân của
những tồn tại về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh
tế ở Việt Nam hiện nay, từ đó làm tiền đề cho việc hoàn thiện Phân tích tài chính trong
giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
117
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN
KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. NHỮNG MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH
TẾ Ở VIỆT NAM
3.1.1. Mục tiêu tổng quát hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế
Việt Nam
Xây dựng các thực thể kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế và phục vụ có hiệu quả cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện được các mục tiêu dài hạn nói trên thì trước mắt Tập đoàn kinh tế phải
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, năng lực cạnh tranh. Vì vậy:
- Hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế cần quán triệt quan điểm của
Đảng và chính sách của Nhà nước: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành TƯ
Đảng khóa IX chỉ rõ: “Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các Tổng
công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế…thí điểm hình thành tập
đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để
cạnh tranh…”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh:
“Thúc đẩy việc hình thành một số Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước mạnh,
hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành chính; có nhiều chủ sở hữu, sở hữu
nhà nước giữ vai trò chi phối. Như vậy chủ trương hình thành tập đoàn kinh tế phải ở
những ngành, lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối.
Trước mắt chỉ nên giới hạn số lượng các tập đoàn đã được thành lập để Nhà nước có
điều kiện đầu tư vốn, công nghệ, nhân lực…tạo sức mạnh thực sự để trước hết cạnh
tranh ở thị trường trong nước và dần đến là thị trường khu vực và trên thế giới.
- Xây dựng tập đoàn kinh tế trọng điểm và có chọn lọc:
Mặc dù trên thế giới Tập đoàn kinh tế đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm
nay nhưng mô hình Tập đoàn kinh tế còn khá mới ở Việt Nam do đó Nhà nước và các
doanh nghiệp được lựa chọn đều chưa có sự trải nghiệm cần thiết.
118
Về phía nhà nước: Cơ chế chính sách đang được xây dựng và sửa đổi nhằm tạo
lập hành lang pháp lý cho các quan hệ trong một mô hình chưa có tiền lệ. Các mối
quan hệ phức tập trong mô hình tập đoàn kinh tế dựa trên nền tảng sở hữu toàn dân
chưa bộc lộ hết cùng với những hạn chế trong quản lý là vấn đề đáng quan tâm. Bên
cạnh đó nguồn lực cho phát triển Tập đoàn kinh tế cần được tính toán kỹ lưỡng để đạt
hiệu quả.
Về phía Tập đoàn: Các đơn vị này chưa có nhiều thời gian để tích lũy kinh
nghiệp trong việc cạnh tranh toàn cầu. các mối quan hệ nội bộ đang trong quá trình xây
dựng, quy mô đạt được như hiện nay chủ yếu do đầu tư và hỗ trợ từ nhà nước, năng lực
của một số Tập đoàn kinh tế còn hạn chế.
Hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam cần xuất phát từ yêu cầu
của nền kinh tế, từ quan hệ nội tại của mỗi tổng công ty, không nên gò ép bởi những
tác động ngoài kinh tế. Nhà nước cần nắm bắt xu thế phát triển dựa vào những báo cáo
và phân tích khoa học, trên cơ sở đó cần thực hiện những biện pháp xúc tiến, hỗ trợ là
chủ yếu, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch, bình đẳng để thúc đẩy tập đoàn kinh tế ra
đời và phát triển.
- Tạo sự phù hợp giữa phát triển tập đoàn kinh tế với quá trình đổi mới cơ chế
quản lý.
Mô hình Tập đoàn kinh tế với các quan hệ mới phải phù hợp với quá trình đổi
mới cơ chế quản lý đặt trong bối cảnh áp lực cải cách hiện nay. Điều đó không có
nghĩa là xây dựng Tập đoàn kinh tế theo cách thức và tiêu chí riêng mà cần quan tâm
đến những tiêu chuẩn được thừa nhận rộng rãi, từ đó tạo các áp lực cải cách thể chế và
sự tác động trở lại của thể chế góp phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi Tập đoàn kinh
tế ở Việt Nam hiện nay.
3.1.2. Các quan điểm phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
- Quan điểm về mô hình:
Không có mô hình chung, do đó sẽ không có văn bản phát triển theo dạng
“mẫu” áp dụng cho mọi đối tượng. Mỗi đơn vị trên cơ sở đặc điểm ngành, nghề, liên
kết, cấu trúc… sẽ phải lựa chọn mô hình phù hợp nhằm phát huy thế mạnh, phù hợp
với chuẩn mực và nguyên tắc quốc tế. Nhưng khi lưa chọn mô hình nào cần quán triệt
quan điểm sau:
119
+ Về hình thức sở hữu:
Đa sở hữu là nguyên tắc bắt buộc khi xây dựng các Tập đoàn kinh tế. Trước mắt
các Tập đoàn kinh tế có thể do nhà nước sở hữu đa phần vốn nhưng cần xây dựng lộ
trình cổ phần hóa và các cam kết thực hiện nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước, của các thành phần kinh tế khác dưới nhiều hình thức như liên doanh, liên kết,
trở thành công ty con dưới hình hình thức công ty cổ phần, công ty tư nhân…Mở rộng
hình thức liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phát triển
từ đơn sở hữu thành đa sở hữu.
+ Về ngành nghề kinh doanh:
Bên cạnh việc tập trung phát triển ngành nghề kinh doanh chính, tạo sức manh
và năng lực cạnh tranh, tạo thương hiệu và uy tín trên thị trường, các Tập đoàn kinh tế
không ngừng mở rộng ngành, lĩnh vực kinh doanh nhằm phát huy lợi thế về quy mô,
vốn, thương hiệu và tiềm lực tài chính, đồng thời phân tán rủi ro trong môi trường kinh
doanh biến động. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh chính phải xuất phát từ chiến
lược của mỗi Tập đoàn kinh tế nhưng nhìn chung khai thác từ thế mạnh vốn có của mỗi
Tập đoàn kinh tế.
+ Về cấu trúc:
Hiện nay việc áp dụng cấu trúc mẹ - con là phù hợp. Tuy nhiên đây không phải
là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả Tổng công ty khi trở thành Tập đoàn. Việc lựa chọn
cấu trúc quan hệ trong nội bộ phải phát huy được thế mạnh, tạo điều kiện thực hiện các
biện pháp liên kết và đầu tư, ra quyết định. Từ đó giúp cho việc điều hành khoa học và
có hiệu quả.
- Quan điểm liên kết:
Phát triển cả liên kết ngang (cùng ngành) và liên kết dọc (khác ngành) và hỗn
hợp (kết hợp hai hình thức trên). Các Tập đoàn kinh tế sẽ căn cứ vào chiến lược phát
triển và đặc thù ngành nghề kinh doanh để lựa chọn các liên kết nhằm tăng cường sức
mạnh của Tập đoàn kinh tế
- Quan điểm về phương thức thành lập Tập đoàn kinh tế:
Việc thành lập các Tập đoàn kinh tế không phải chủ yếu nhằm khắc phục những
tồn tại trong các Tổng công ty nhà nước. Xây dựng Tập đoàn kinh tế là tìm kiếm một
mô hình hiệu quả, phù hợp hơn trong bối cảnh hiện nay nhằm đạt các mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Nhìn chung có 2 phương thức chủ yếu thành lập các Tập đoàn
120
kinh tế ở Việt Nam đó là hình thành các Tập đoàn kinh tế theo con đường phát triển
truyền thống và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước đang có vốn góp ở nhiều doanh
nghiệp khác hoặc Tổng công ty nhà nước gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có sẵn
các quan hệ mật thiết bên trong và cơ cấu tổ chức theo hướng chuyển sang mô hình
Tập đoàn kinh tế….
- Quan điểm về vai trò của nhà nước:
Không nên tuyệt đối hóa cũng không nên xem nhẹ vai trò của nhà nước trong
việc hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế. Các quan hệ kinh tế tuân theo những
quy luật khách quan. Nhà nước chỉ tác động mang tính hỗ trợ. Nếu Nhà nước can thiệp
quá sâu thì việc hình thành Tập đoàn kinh tế chỉ là hình thức, nhưng nếu xem nhẹ sự
quản lý của nhà nước sẽ dẫn đến mất định hướng hoặc sẽ khó có cơ hội phát triển. Cần
thống nhất quan điểm trong điều kiện hiện nay đối với các Tập đoàn kinh tế thuộc sở
hữu nhà nước. Nhà nước cần có những can thiệp nhất định, trước hết nhằm hình thành
một số Tập đoàn ở những ngành, lĩnh vực chủ chốt, vừa làm kinh nghiệm cho các bước
phát triển tiếp theo, đồng thời tích cực tạo lập môi trường cho các Tập đoàn kinh tế tồn
tại và phát triển. Với những tiền đề và điều kiện sẵn có của các Tổng công ty nhà nước.
Nhà nước cần có biện pháp cụ thể để từng bước hình thành những Tập đoàn kinh tế
mạnh theo đúng nghĩa của nó. Đối với Tập đoàn kinh tế tư nhân, vai trò tạo lập các tiền
đề, điều kiện trước hết là tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, môi trường pháp lý
minh bạch, tăng cường đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội…
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯƠC Ở VIỆT NAM
Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
3.2.1. Nguyên tắc phù hợp
- Đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay và định hướng phát triển
các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay và định hướng phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Thực hiện được nguyên tắc này không những đảm bảo chức năng quản lý, giám sát
thống nhất về thực hiện công tác kế toán đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước đáp
121
ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Đặc biệt là những nhà
đầu tư nước ngoài đã, đang và sẽ đầu tư vào các tập đoàn kinh tế sẽ phải chấp hành chế
độ kế toán của Việt Nam, không tốn quá nhiều chi phí để chuyển đổi các BCTC do sự
khác biệt của hệ thống kế toán của các quốc gia. Tạo sự tin tưởng, quan hệ hợp tác lâu
dài của nhà đầu tư với các tập đoàn kinh tế.
- Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với luật pháp và chính sách quản lý tài
chính của Nhà nước Việt Nam, phù hợp với các nghị định, thông tư đã ban hành đang
có hiệu lực và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và yêu cầu quản lý trong giai
đoạn tới,cũng như phù hợp với những quy định của Pháp luật liên quan đến giám sát tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.Mỗi quốc gia
có chính sách quản lý và yêu cầu quản lý tài chính khác nhau phù hợp với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội và phong tục truyền thống của quốc gia đó. Các Tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ luật pháp của
Việt Nam, phải chấp hành đầy đủ chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước Việt
Nam ban hành, phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan quản lý chức năng có
thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam.
Vì vậy, Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam phải phù hợp với luật pháp và chính sách quản lý tài chính, giám
sát tài chính của Nhà nước Việt Nam.
- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và
cơ quan quản lý nhà nước
Hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn
kinh tế nhà nước phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
cán bộ quản lý, cán bộ phân tích tài chính, phù hợp với quy mô, năng lực tài chính của
các công ty trong Tập đoàn và yêu cầu của cơ quản đại diện chủ sở hữu và cơ quan
quản lý nhà nước. Hiện nay các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động thuộc mọi lĩnh
vực. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi loại hình DN lại có những đặc điểm riêng về hoạt
động SXKD, về tổ chức quản lý, nội dung và phương pháp phân tích của các tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam có những tồn tại, khó khăn riêng khi đổi mới kinh tế và cải cách
nền kinh tế. Chính vì vậy, hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài
122
chính phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán DN hiện hành, đồng thời chú ý phù
hợp với đặc điểm riêng của các tập đoàn kinh tế như: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán... của các tập
đoàn kinh tế
Các tâp đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam có những đặc thù riêng về cơ cấu tổ
chức quản lý nói chung và tổ chức quản lý tài chính nói riêng. Đồng thời các Tập đoàn
kinh tế nhà nước hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và với nhiều
mục tiêu khác nhau. Chính vì vậy hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước phải gắn với từng mục tiêu khác nhau (mục
tiêu lợi nhuận hay mục tiêu hoạt động công ích)
3.2.2. Nguyên tắc trung thực và trách nhiệm
- Trung thực là nguyên tắc tạo lập môi trường quan hệ kinh tế lành mạnh đảm
bảo sự bình đẳng và hợp tác bền vững giữa các bên có liên quan. Các thông tin phân
tích về tình hình tài chính của tập đoàn cần phải trình bày một cách trung thực theo
phương châm “Thà không cung cấp gì còn tốt hơn cung cấp thông tin gian lận. Để đảm
bảo được nguyên tắc này đòi hỏi phân tích tài chính trong giám sát tài chính phải phản
ánh một cách trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Tập
đoàn kinh tế để giúp cho các chủ thể ra quyết định.
- Trách nhiệm là nguyên tắc rèn luyện tinh thần, thái độ và kỷ luật cơ bản đối
với chủ thể phân tích tài chính trong tập đoàn kinh tế. Thực thi công tác phân tích có
trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao đồng thời cũng cam kết tinh thần trách nhiệm của
nhà phân tích đối với các chủ thể quản lý về nguồn gốc, chất lượng thông tin cung cấp.
Việc đảm bảo nguyên tắc trung thực và trách nhiệm trong phân tích tài chính sẽ
có thể trợ giúp chủ thể quản lý trong việc ra quyết định cũng như trong quản lý và giám
sát tài chính của các chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
3.2.3. Nguyên tắc khách quan
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước, phải đảm bảo tính khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong
các Tập đoàn kinh tế nhà nước để giúp cho chủ sở hữu vốn, chủ thể quản lý dựa vào
công cụ phân tích tài chính có những quyết định hợp lý liên quan đến việc giám sát,
quản lý tài chính tại Tập đoàn kinh tế.
123
3.2.4. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả
Việc hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả: mỗi một
cơ chế quản lý, mỗi một loại hình doanh nghiệp có một hệ thống thông tin mang tính
đặc thù phân tích tài chính phải dựa vào các thông tin thu thập được liên quan đến cuộc
sống kinh tế của doanh nghiệp nói chung, hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói
riêng. Do đó, nội dung phân tích trong giám sát tài chính của các Tập đoàn kinh tế phải
đảm bảo thực hiện được trên cơ sở hệ thống thông tin có thể thu thập, đồng thời có thể
giúp cho Chính phủ, Chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn, các nhà quản lý trong Tập
đoàn ra quyết định về cách thức quản lý tài chính tại Tập đoàn.
Mặt khác, phân tích tài chính là hoạt động có ý thức của con người do đó cần
cân nhắc, tính toán, so sánh giữa công sức và chi phí bỏ ra với kết quả mang lại. Tính
hiệu quả trong phân tích tài chính cần được đánh giá theo nguyên tắc tối thiểu, tức là
với mục tiêu đã được xác định, chi phí để thực hiện mục tiêu đó là thấp nhất. Điều đó
đòi hỏi việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính các Tập đoàn kinh tế
nhà nước phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
Việc hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước không phải là vấn đề của riêng Nhà nước hay của riêng các Tập
đoàn kinh tế, mà nó đòi hỏi phải được thực hiện trong sự kết hợp hài hoà trên cả hai
phương diện vĩ mô và vi mô. Đảm bảo nguyên tắc khả thi, hiệu quả khi hoàn thiện
Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nhằm
phát huy tối đa tác dụng của một công cụ quản lý, đồng thời đáp ứng với yêu cầu quản
lý thống nhất của Nhà nước.
Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trình bày trên đây đảm bảo cho việc hoàn
thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
ở Việt Nam vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.3.1. Hoàn thiện về cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Một trong những cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính trong giám sát
tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước là hệ thống Báo cáo tài chính (nguồn
124
cơ sở dữ liệu chủ yếu và quan trọng nhất để phân tích tài chính trong giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế), báo cáo giám sát tài chính. Tuy nhiên các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính hiện nay vẫn còn những tồn tại cả về nội dung thông
tin phản ánh và trách nhiệm pháp lý về tính trung thực của nguồn thông tin. Cụ
thể có nhiều khoản vay quá hạn tại các Tập đoàn kinh tế nhưng trên báo cáo tài
chính không phản ánh…Thông tin sai lệch, không phản ánh hết tài chính của Tập
đoàn so với thực tế của nó làm cho chất lượng công tác phân tích không thể đảm
bảo. Đồng thời việc sử dụng thông tin phục vụ giám sát tài chính tại các Tập
đoàn kinh tế nhà nước phần lớn là trên báo cáo tài chính hợp nhất mà chưa trên
báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Chính vì vậy, tác giả đề xuất cần bổ sung
thông tin từ báo cáo tài chính công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế để có cái nhìn rõ
nhất về thực trạng tài chính của Tập đoàn thông qua cơ quan đại diện Bên cạnh
đó cơ quan chủ sở hữu cần yêu cầu Tập đoàn kinh tế nhà nước bắt buộc phải sử
dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giám sát tình hình lưu chuyển
tiền tệ tại Tập đoàn. Thông tin trên báo cáo giám sát tài chính mà Tập đoàn kinh
tế nhà nước cung cấp hiện tại chưa phản ánh được nhiều nội dung cần giám sát.
Chính vì vậy, cơ quan đại diện chủ sở hữu cần yêu cầu các Tập đoàn kinh tế bổ
sung những thông tin có tính chất so sánh được, đồng thời bổ sung thêm thông
tin liên quan đến đặc thù ngành để đánh giá.
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
* Hoàn thiện phương pháp so sánh trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Theo thực tế trong báo cáo giám sát tài chính gửi cơ quan chủ sở hữu vốn của
các Tập đoàn kinh tế nhà nước hầu hết chỉ cung cấp thông tin về các chỉ tiêu tài chính
trong năm báo cáo mà chưa cung cấp những thông tin liên quan đến các năm trước để
làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình hoạt động và tình hình tài chính tại các Tập đoàn
kinh tế, mặc dù tại một số Tập đoàn kinh tế đã sử dụng phương pháp so sánh nhưng
không nhiều. Chính vì vậy, cần sử dụng phương pháp so sánh trong các nội dung giám
sát để nâng cao hiệu quả giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế.
125
* Bổ sung phương pháp phân tích nhân tố để phân tích các nhân tố tác động
đến chỉ tiêu phân tích tài chính của các Tập đoàn kinh tế phục vụ cho cơ quan chủ sở
hữu vốn ra quyết định
Theo các báo cáo giám sát gửi các cơ quan chủ sở hữu vốn thì hầu hết chỉ dựa
vào các chỉ tiêu giám sát tài chính để ra quyết định mà chưa tìm hiểu nguyên nhân tại
sao chỉ tiêu đó tăng lên hoặc giảm đi. Chính vì vậy, luận án đề xuất giải pháp hoàn
thiện đó là bổ sung phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố đến các chỉ tiêu tài chính để từ đó nâng cao hiệu quả công tác giám sát tài chính
đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
* Bổ sung phương pháp dự báo để cảnh báo nguy cơ phá sản và nhận diện, đo
lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Để nhận diện, đo lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh báo nguy cơ
phá sản đối với các Tập đoàn kinh tế cần thiết phải sử dụng phương pháp dự báo. Việc
sử dụng các phương pháp dự báo trong phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính
của cơ quan chủ sở hữu đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước phải kể đến là phương
pháp dự báo dựa trên ý kiến của các chuyên gia (để nhận diện rủi ro tài chính của công
ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế và của toàn bộ tập đoàn thông qua các chỉ tiêu phản ánh
tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư (đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính), hiệu
suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời), sử dụng phương pháp toán xác suất thống kê để
đo lường và dự báo nguy cơ rủi ro tài chính (sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ
lệch chuẩn và hệ số biến thiên), sử dụng các phương pháp dựa vào hàm chấm điểm Z-
score của Atman hay hàm xếp hạng tín nhiệm của S&P…để cảnh báo nguy cơ phá sản
đối với công ty mẹ của Tập đoàn cũng như của Toàn Tập đoàn kinh tế nhà nước.
3.3.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Theo khảo sát thực trạng tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các Tập
đoàn kinh tế chưa có quy trình phân tích cụ thể mà Phân tích tài chính chỉ phục vụ
giám sát tài chính theo mẫu quy định của nhà nước. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải
pháp hoàn thiện đó là cần xây dựng quy trình phân tích cụ thể theo các giai đoạn như
lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích. Trong mỗi giai đoạn
cần quy định các công việc cụ thể của quá trình phân tích. Hoàn thiện được quy trình
126
phân tích sẽ đảm bảo chất lượng phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Cụ thể:
* Đối với giai đoạn chuẩn bị phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Cần phải lập kế hoạch các công việc trước khi phân tích tài chính trong giám sát
tài chính đó là xây dựng kế hoạch phân tích cụ thể: Xác định mục tiêu phân tích là phục
vụ cho cơ quan chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế, Nội dung cần phân tích trong
giám sát tài chính, phạm vi phân tích, Nhân lực phục vụ cho công tác phân tích tài
chính (Nhân lực thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân tích đánh giá..), lập kế hoạch về
nguồn tài liệu tiến hành phân tích trong giám sát phải là báo cáo tài chính và các tài liệu
chi tiết liên quan đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình đầu tư trong
ngành và ngoài ngành kinh doanh chính, tình hình công nợ, nghị quyết của Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, thông tin về ngành, thông tin về môi trường chính trị xã
hội…Đối với số liệu trên báo cáo tài chính cần phải nhiều kỳ, sau đó thu thập và xử lý
số liệu tài liệu. Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc phân tích.
* Đối với giai đoạn tiến hành phân tích tài chính trong giám sát tài chính:
Giai đoạn này tiến hành tính toán các chỉ tiêu tài chính theo các nội dung giám
sát như giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát tình hình quản lý, sử dụng
vốn; giám sát kết quả hoạt động kinh doanh và giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản tại Tập
đoàn kinh tế nhà nước. Sau khi tính toán cần phân tích đánh giá và chỉ rõ nguyên nhân?
Từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu vốn
nhà nước tại Tập đoàn có các quyết định kịp thời.
* Đối với giai đoạn kết thúc phân tích
Sau khi tiến hành phân tích thì các cơ quan chủ sở hữu cần kết luận những vấn
đề then chốt mà nội dung phân tích đã rút ra kết luận, sau đó tiến hành viết báo cáo
phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích phục vụ cho giám sát tài chính
Báo cáo phân tích trong giám sát tài chính thể hiện quá trình trình bày lại các kết
quả phân tích. Nội dung trong báo cáo phân tích phục vụ giám sát tài chính phải chỉ ra
được những vấn đề đã đạt được hoặc những hạn chế về việc bảo toàn và phát triển vốn
tại Tập đoàn kinh tế, về tình hình quản lý, sử dụng vốn, về kết quả hoạt động kinh
doanh, đồng thời đưa ra những nhận định về rủi ro tài chính và Tập đoàn có nguy cơ
127
phá sản không? Đồng thời trong báo cáo phải chỉ ra được những nguyên nhân của kết
quả, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp hữu hiệu giúp cho đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước ra quyết định quản lý tài chính đối với Tập đoàn
3.3.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
3.3.4.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát tình hình bảo
toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Qua khảo sát thực trạng nội dung Phân tích tài chính trong giám sát tài chính tại
7 TĐKT nhà nước cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thực hiện giám sát tình
hình bảo toàn và phát triển vốn đối với các TĐKT nhưng việc phân tích chỉ dừng lại
xem xét đánh giá thông qua chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu và Hệ số bảo toàn vốn, và một số
Tập đoàn kinh tế đã sử dụng thêm chỉ tiêu để đánh giá như ROA, ROE. Theo quan
điểm của NCS giải pháp hoàn thiện như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu giám sát mà các cơ quan đại diện chủ
sở hữu đang sử dụng khi giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Tập đoàn
kinh tế nhà nước như Vốn chủ sở hữ, Hệ số bảo toàn vốn, ROA và ROE.
Thứ hai: Bổ sung thêm các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau thuế, hệ số nợ trên tài sản,
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn
đối với Tập đoàn kinh tế.
Cách thức giám sát đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước đó là giám sát trên góc
độ toàn Tập đoàn và giám sát tại Công ty mẹ.
Cách xác định Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, ROA, ROE như sau:
Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng vốn = Vốn kinh doanh bình quân kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất lợi nhuận sau = Tài sản bình quân thuế trên tài sản
Lợi nhuận sau thuế *100 Tỷ suất lợi nhuận sau = Vốn chủ sở hữu bình quân thuế trên vốn chủ
128
Vận dụng nội dung phân tích trong giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn
đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Thứ nhất: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với Toàn Tập đoàn.
Bảng 3.1: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn
đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
So sánh 2015 với 2014 So sánh 2014 với 2013
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013
Tăng giảm Tỷ lệ Tăng giảm Tỷ lệ
1. Tổng tài sản
759.257.935 759.822.966 709.531.690
-565.031
-0,07 50.291.276
7,09
2. Vốn chủ sở hữu
439.953.583 422.662.938 386.328.348
17.290.645
4,09 36.334.590
9,41
3. Hệ số bảo toàn vốn
1,3043
1,311
1,351
-0,0067
-0,51
-0,0400
-2,96
a. Tổng tài sản - Nợ phải trả 439.953.583 422.662.938 386.328.348
17.290.645
4,09 36.334.590
9,41
b. Vốn nhà nước
337.301.320 322.400.081 285.953.677
14.901.239
4,62 36.446.404
12,75
4. Hệ số nợ trên tài sản
0,1825
0,4437
0,4555
-0,2612 -58,87
-0,0118
-2,59
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
5. Lợi nhuận sau thuế
30.695.064 42.922.868 46.204.108
-12.227.804 -28,49
-3.281.240
-7,10
6. Hiệu suất sử dụng
0,4062
0,5191
0,603
-0,1129 -21,75
-0,0839
-13,91
vốn KD
7. Tỷ suất LNST trên
4,0413
5,8424
6,8929
-1,801 -30,83
-1,0505
-15,24
tài sản
8. Tỷ suất LNST trên
7,1167
10,6115
12,6069
-3,495 -32,93
-1,9954
-15,83
vốn chủ
Vốn chủ sở hữu
431.308.261 404.495.643 366.499.578
26.812.618
6,63 37.996.065
10,37
bình quân
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Qua bảng 3.1 ta thấy: Tổng tài sản của ToànTập đoàn cuối năm 2015, cuối
năm 2014, cuối năm 2013 lần lượt là 759.257.935 triệu đồng, 759.822.966 triệu đồng
và 709.531.690 triệu đồng, mặc dù tổng tài sản cuối năm 2015 so với cuối năm 2014
có giảm đi là 565.031 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 0,07%. Nhưng tổng tài sản của Toàn
Tập đoàn cuối năm 2014 tăng so với cuối năm 2013 là 50.291.276 triệu đồng, với tỷ
lệ tăng 7,09 %. Tổng tài sản cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014 một phần là
do Tập đoàn thoái vốn đầu tư vào các công ty khác. So với cuối năm 2013 thì Tổng
tài sản của Tập đoàn cuối năm 2015 vẫn tăng lên, như vậy có thể nói Tập đoàn đã bảo
toàn và phát triển được toàn bộ vốn. Vốn chủ sở hữu của ToànTập đoàn cuối năm
129
2015 là 439.953.583 triệu đồng, cuối năm 2014 là 385.827.016 triệu đồng, tăng so
với cuối năm 2013. Chứng tỏ Tập đoàn đã bảo toàn và phát triển được toàn bộ vốn
chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 là 30.695.064 triệu đồng, năm
2014 là 42.922.868 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 đều giảm
so với năm 2014 và năm 2013. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
toàn Tập đoàn trong năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014 và năm 2013, điều này có
nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của toàn Tập đoàn.
Hệ số bảo toàn vốn của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 1,3043 lần, cuối năm
2014 là 1,3110 lần; cuối năm 2013 là 1,3510 lần. Mặc dù hệ số bảo toàn vốn của cả
Tập đoàn cuối năm 2015 đều giảm so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 nhưng tại
cả 3 thời điểm này đều lớn hơn 1 cho thấy Tập đoàn đã bảo toàn và phát triển được vốn
chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên tài sản của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 0,1825 lần, cuối
năm 2014 là 0,4437 lần, cuối năm 2013 là 0,4555 lần (cuối năm 2015 giảm so với
cuối năm 2014 và cuối năm 2013). Hệ số nợ trên tài sản giảm cho thấy sự gia tăng
của vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản. Như vậy có thể thấy Tập đoàn đã phát triển
được vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 là 0,4062 lần,
giảm so với năm 2014 và 2013 cho thấy việc giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của Tập đoàn có thể có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn.
Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 4,0413%, năm 2014
là 5,84 %, năm 2013 là 6,89 %. Năm 2015 khả năng sinh lời trên tài sản giảm cho thấy
hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển
vốn trong những năm tới.
Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015 là 7,1167%, năm 2014
là 10,615%, năm 2014 là 12,6069%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh hưởng đến
sự phát triển vốn chủ sở hữu trong những năm tới.
Nhìn chung cho thấy Tập đoàn có khả năng bảo toàn và phát triển vốn nhất là
vốn chủ sở hữu.
130
Thứ hai: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ của Tập đoàn
Bảng 3.2: Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
So sánh 2015 với 2014
So sánh 2014 với 2013
Chỉ tiêu
31/12/2015
31/12/2014
31/12/2013
Tăng giảm Tỷ lệ
Tăng giảm
Tỷ lệ
1. Tổng tài sản (triệu đồng)
416.684.993 398.897.893 350.857.811
17.787.100
4,46
48.040.082
13,69
2. Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
338.210.373 330.884.543 300.889.778
7.325.830
2,21
29.994.765
9,97
3. Hệ số bảo toàn vốn (lần)
1,1389
1,1511
1,1817
-0,0122
-1,06
-0,0306
-2,59
a. Vốn chủ sở hữu
338.210.373 330.884.543 300.889.778
7.325.830
2,21
29.994.765
9,97
b. Vốn nhà nước
296.962.362 287.459.171 254.630.994
9.503.191
3,31
32.828.177
12,89
4. Hệ số nợ trên tài sản (lần)
0,1883
0,1705
0,1424
0,0178
10,46
0,0281
19,72
Năm 2015
Năm 2014
Năm 2013
5. Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
23.528.402
29.915.791
25.592.806
-6.387.389
-21,35
4.322.985
16,89
6. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (lần)
0,1101
0,1396
0,1354
-0,0296
-21,18
0,0042
3,12
7. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (%)
5,7697
7,9801
7,4654
-2,2104
-27,70
0,5147
6,90
8. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (%)
7,0329
9,4704
8,7265
-2,4375
-25,74
0,7439
8,52
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
131
Ta thấy Tổng tài sản của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam cuối năm
2015 là 416.684.993 triệu đồng, tăng so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013. Chứng
tỏ công ty mẹ đã bảo toàn và phát triển được toàn bộ vốn.
Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ cuối năm 2015 là 338.210.373 triệu đồng, tăng
so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn và phát triển
được toàn bộ vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ trong năm 2015 là 23.528.402 triệu đồng,
năm 2014 là 29.915.791 triệu đồng, Năm 2015 lợi nhuận sau thuế giảm so với năm
2014 và năm 2013. Việc giảm lợi nhuận sau thuế trong năm 2015 có thể có nguy cơ
ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn.
Hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ cuối năm 2015 là 1,1389 lần, cuối năm 2014
là 1,1511 lần; cuối năm 2013 là 1,1817 lần. Mặc dù hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ
cuối năm 2015 đã giảm so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013 nhưng tại cả 3 thời
điểm này hệ số bảo toàn vốn đều lớn hơn 1 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn và phát
triển được vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên tài sản của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,1883 lần, cuối năm
2014 là 0,1705 lần, cuối năm 2013 là 0,1424lần (Hệ số nợ trên tài sản cuối năm 2015
tăng so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013). Hệ số nợ trên tài sản tăng cho thấy
chính sách huy động vốn của công ty thiên tăng huy động từ nguồn vốn bên ngoài mặc
dù công ty luôn độc lập về mặt tài chính đối với bên ngoài.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ năm 2015 là 0,1101 lần, giảm
so với năm 2014 và 2013 cho thấy việc giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của
công ty mẹ trong Tập đoàn có thể có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn của
công ty.
Tỷ suất LN trên tài sản của công ty mẹ năm 2015 là 5,7697%, năm 2014 là
7,9801%, năm 2013 là 7,4654%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên tài sản giảm so với
năm 2014 và năm 2013 cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty mẹ đã giảm đi từ đó
có nguy cơ ảnh hưởng đến việc phát triển vốn trong công ty.
Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của công ty mẹ năm 2015 là 7,0329%, năm
2014 là 9,4704%, năm 2013 là 8,7265%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn chủ sở
hữu giảm so với năm 2014 và năm 2013 cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty mẹ
đã giảm đi từ đó có thể ảnh hưởng đến việc phát triển vốn chủ sở hữu trong công ty.
132
Nhìn chung cho thấy công ty mẹ của Tập đoàn vẫn có khả năng bảo toàn vốn
nhất là vốn chủ sở hữu.
3.3.4.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát việc quản lý,
sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Qua khảo sát thực trạng nội dung phân tích trong giám sát tài chính đối với các
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại
các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã giám sát việc quản lý, sử dụng vốn. Tuy nhiên việc
giám sát được thực hiện thông qua các nội dung phân tích đánh giá tình hình quản lý,
sử dụng vốn ra ngoài đơn vị, tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình quản lý tài
sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán. Nhưng chỉ có nội dung phân tích tài chính trong
giám sát tài chính tình hình đầu tư là các Tập đoàn kinh tế đánh giá khá chi tiết. Còn
các nội dung khác còn sơ sài. Chính vì vậy, cần hoàn thiện nội dung phân tích trong
giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế nhà
nước theo các khía cạnh như:
3.3.4.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích giám sát tình hình đầu tư:
Thông qua đánh giá thực trạng giám sát tình hình đầu tư cho thấy cơ quan chủ
sở hữu vốn đã giám sát tình hình đầu tư cho từng dự án đầu tư nhưng chưa đánh giá
mức độ đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào bất động sản, đầu tư chứng khoán, đầu tư
vào công ty con (công ty liên kết) từ đó đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư, đồng
thời chưa đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản xuất kinh doanh, đầu tư chứng khoán, đầu
tư Bất động sản. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện là
Thứ nhất: Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu giám sát tình hình đầu tư như: Nguồn
vốn huy động thực hiện dự án, tiến độ giải ngân vốn đầu tư mà cơ quan đại diện chủ sở
hữu đang sử dụng
Thứ hai: Bổ sung thêm các chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn, tài sản
ngắn hạn, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng đầu tư bất động sản, tỷ trọng đầu tư
chứng khoán (đầu tư tài chính), tỷ trọng đầu tư công ty con (công ty liên kết), hệ số
đầu tư ngoài ngành (đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước), đồng thời
đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án đầu tư và hiệu quả đầu tư chứng khoán, hiệu
quả đầu tư bất động sản, hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên doanh). (công
thức đã xác định trong chương 1) trong phương thức giám sát sau đối với tình hình
đầu tư của Tập đoàn kinh tế. Bên cạnh đó trong trường hợp giám sát trước khi đầu tư
133
đối với từng dự án đầu tư của Tập đoàn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu cần sử dụng
thêm các chỉ tiêu như: Thời gian hoàn vốn đầu tư (Có chiết khấu và không có chiết
khấu), tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư (NPV),
tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư, chỉ số sinh lời của dự án đầu tư theo từng
kịch bản đầu tư mà Tập đoàn kinh tế có ý định đầu tư để kiểm soát rủi ro tài chính đối
với từng dự án đầu tư.
Vận dụng giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Thứ nhất: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Bảng 3.3: Giám sát tình hình đầu tư đối với Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013
So sánh 31/12/2015 với 31/12/2014
So sánh 31/12/2014 với 31/12/2013
38,4580
44,1808
46,1917
-5,7229
-2,0109
1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
61,5420
55,8192
53,8083
5,7229
2,0109
2. Tỷ trọng tài sản dài hạn
15,2645
19,6376
18,3766
-4,3731
1,2610
2,3817
2,6446
3,3520
-0,2629
-0,7074
2,2857
1,3871
1,3179
0,8986
0,0692
3. Tỷ trọng đầu tư tài chính chi tiết: tỷ trọng góp vốn liên doanh Tỷ trọng đầu tư vào công ty liên kết
0,2968
0,1732
0,0811
0,1236
0,0920
43.030.823
69.658.626 59.109.505
-26.627.803 10.549.121
4. Tỷ trọng đầu tư Bất động sản Vốn đầu tư (vốn góp) của Tập đoàn ra ngoài đơn vị
5. Hệ số đầu tư ra ngoài ngành
0,0567
0,0917
0,0833
-0,0350
0,0084
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
0,0322
0,0478
-0,0320
-0,0157
0,0798
4.263.505
7.345.631
1.540.220
-3.082.126
5.805.411
6. Hiệu quả đầu tư tài chính LN hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết
132.553.968 139.799.233 113.877.824
-7.245.265 25.921.410
0,0734
0,1157
0,1197
-0,0423
-0,0040
Đầu tư tài chính bình quân 7. Hiệu quả đầu tư vào công ty liên kết
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Ta thấy: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Tập đoàn cuối năm 2015 giảm so với
cuối năm 2014 và cuối năm 2013 và tỷ trọng tài sản dài hạn cuối năm 2015 tăng so với
cuối năm 2014 và cuối năm 2013 cho thấy Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam đã tăng tỷ
134
trọng đầu tư vào tài sản dài hạn, giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng
đầu tư vào lĩnh vực tài chính của Tập đoàn cuối năm 2015 giảm so với cuối năm 2014
và cuối năm 2013. Cho thấy mức độ đầu tư vào lĩnh vực tài chính của Tập đoàn đã
giảm đi mà chủ yếu là giảm đầu tư do góp vốn liên doanh Một phần là do Tập đoàn
đang thoái vốn dần vào các lĩnh vực ngoài ngành kinh doanh chính, điều này cũng thấy
rõ nét thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngành cuối năm 2015 giảm đi. Đầu tư vào
lĩnh vực Bất động sản của công ty cuối năm 2015 xu hướng tăng lên so với cuối năm
2014 và cuối năm 2013. Hiệu quả đầu tư tài chính và Hiệu quả đầu tư vào công ty liên
kết của toàn Tập đoàn trong năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm 2013.
Thứ hai: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí
Việt Nam
Bảng 3.4: Giám sát tình hình đầu tư đối với công ty mẹ -
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013
So sánh 31/12/2015 với 31/12/2014
So sánh 31/12/2014 với 31/12/2013
1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
33,53
35,11
29,17
-1,58
5,94
2. Tỷ trọng tài sản dài hạn
66,47
64,89
70,83
1,58
-5,94
0,56
0,52
0,57
0,04
-0,06
5,77
4,88
4,94
0,90
-0,06
37,09
38,65
43,27
-1,56
-4,62
0,14
0,16
0,18
-0,01
-0,03
3. Tỷ trọng đầu tư tài chính chi tiết: tỷ trọng đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Tỷ trọng đầu tư vào công ty con 4. Tỷ trọng đầu tư Bất động sản 5. Hệ số đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính
0,64
0,62
1,10
0,02
-0,48
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
0,48
0,93
2,11
-0,46
-1,17
5. Hiệu quả đầu tư tài chính 6. Hiệu quả đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
0,06
0,13
0,11
-0,07
0,02
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tại Công ty mẹ -Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
cuối năm 2015 so với năm 2014 đã giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (giảmtừ
35,11% đến 33,53%) và tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn (từ 64,89% đến
66,47%). Tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính của công ty mẹ cuối năm 2015 so với
135
cuối năm 2014 đã tăng lên, cuối năm 2014 so với cuối năm 2013 đã giảm đi. Tăng tỷ
trọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính cuối năm 2015 so với cuối năm 2014 là dotăng đầu tư
vào lĩnh vực đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và còn tỷ trọng đầu tư vào công ty
con lại giảm đi. Đầu tư vào lĩnh vực Bất động sản của công ty mẹ cuối năm 2015 giảm
so với cuối năm 2014 và cuối năm 2013. Hiệu quả đầu tư tài chính và hiệu quả đầu tư
vào công ty liên doanh liên kết của công ty mẹ năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014.
3.3.4.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích trong giám sát tình hình huy động
và sử dụng vốn
Theo khảo sát thực trạng nội dung giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn
của cơ quan chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước cơ quan chủ sở hữu đã
giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn đối với Tập đoàn nhưng chỉ đánh giá
một cách tổng thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhưng chưa đánh giá hiệu
suất và hiệu quả tình hình sử dụng vốn của Tập đoàn kinh tế từ đó đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là
bổ sung nội dung phân tích hiệu suất sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu suất sử dụng vốn
cố định, vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu động để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đối với Tập đoàn kinh tế (công thức như trình bày chương 1).
Vận dụng giám sát tình hình sử dụng vốn đối với Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Thứ nhất: Giám sát tình hình sử dụng vốn đối với toàn Tập đoàn:
Bảng 3.5: Hiệu suất sử dụng vốn của toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh 1,25 1,31 1,45
Tổng doanh thu và thu nhập 216.208.821 193.002.557 160.142.506
Tài sản bình quân 172.885.133 146.850.531 110.376.066
2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 7,19 7,57 7,24
Vốn cố định bình quân 29.159.644,50 24.737.012,00 21.481.451,50
3. Số vòng luân chuyển vốn lưu động 1,96 1,93 2,09
Tài sản ngắn hạn bình quân 110.385.485 100.169.402 76.645.766
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
4. Kỳ luân chuyển vốn lưu động 183,80 186,84 172,30
136
Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm
2015 là 1,25 lần, năm 2014 là 1,31 lần và năm 2013 là 1,45 lần. Như vậy hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giám đi so với năm 2014 và
2013. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Tập đoàn năm 2015 là 7,19 lần, năm 2014 là
7,57 lần và năm 2013 là 7,24 lần. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Toàn Tập đoàn
năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm 2013. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
của toàn Tập đoàn năm 2015 đã tăng lên so với năm 2014 nhưng chậm hơn so với năm
2013 bởi vì số vòng luân chuyển vốn lưu động của toàn Tập đoàn năm 2015 tăng so
với năm 2014 nhưng giảm so với năm 2013 từ đó kỳ luân chuyển vốn lưu động của
toàn Tập đoàn năm 2015 nhỏ hơn năm 2014 và cao hơn so với năm 2013..
Thứ hai: Giám sát tình hình sử dụng vốn đối với công ty mẹ - Tập đoàn Viễn
Thông Quân đội
Bảng 3.6: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014
Năm 2013
1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
1,14
1,22
1,38
Tổng doanh thu và thu nhập
162.492.584
149.696.340
129.700.449
Tài sản bình quân
142.874.252
122.901.669
93.653.595
2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
12,71
15,81
14,15
Vốn cố định bình quân
12.262.772,0
9.077.615,5
8.804.397,5
3. Số vòng luân chuyển vốn lưu động
1,86
1,92
2,15
Tài sản ngắn hạn bình quân
87.169.709
77.901.967
60.315.636
4. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
193,12
187,34
167,41
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm 2015 là 1,42 lần, năm 2014 là 1,22 lần
và năm 2013 là 1,38 lần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ
trong Tập đoàn Viễn Thông Quân đội năm 2015 đã giảm so với năm 2014 và năm
2013. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội năm 2015 giảm so với năm 2014 và năm 2013 là do hiệu suất sử dụng vốn cố
định của công ty mẹ năm 2015 giảm so với năm 2014 và năm 2013 (Hiệu suất sử dụng
vốn cố định của công ty mẹ năm 2015 là 12,71 lần, năm 2014 là 15,81 lần và năm 2013
là 14,15 lần), và tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty mẹ trong năm 2015 đã
chậm hơn so với năm 2014 và năm 2013, điều này được thể hiện rõ thông qua số vòng
137
quay vốn lưu động của công ty trong năm 2015 là 1,86 vòng, năm 2014 là 1,92 và năm
2013 là 2,15 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty mẹ trong năm 2015 là
193,12 ngày, năm 2014 là 187,34 ngày và năm 2013 là 167,41 ngày.
Như vậy nhìn chung hiệu suất sử dụng vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn năm
2015 đã giảm đi so với năm 2014 và năm 2013. Công ty mẹ cần đưa ra các giải pháp
để tăng được hiệu suất sử dụng vốn cố định, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
dộng để từ đó nâng cao được hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
3.3.4.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình quản lý tài sản, quản lý
nợ, khả năng thanh toán
Qua khảo sát thực tế tại cơ quan chủ sở hữu vốn đối với Tập đoàn kinh tế nhà
nước cho thấy 85,71% cơ quan chủ sở hữu vốn đã giám sát nội dung tình hình quản lý
tài sản, 100% giám sát tình hình quản lý nợ nhưng chỉ giám sát thông qua các chỉ tiêu
Công nợ phải trả (Tổng số, chi tiết), các khoản phải thu (tổng số, chi tiết) nhưng không
đi sâu vào đánh giá mức độ vốn bị chiếm dụng, mức độ vốn đi chiếm dụng, tỷ lệ giữa
nợ phải thu so với nợ phải trả, đánh giá công tác thu hồi nợ, công tác hoàn trả nợ của
Tập đoàn. Chính vì vậy NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện tình hình quản lý nợ và khả
năng thanh toán là
* Đối với giám sát tình hình quản lý nợ:
- Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu các khoản phải thu và các khoản phải thu (Tổng
số và chi tiết) mà cơ quan chủ sở hữu đang sử dụng để giám sát tình hình sử dụng,
nhưng cách xác định các khoản phải thu và các khoản phải trả như sau:
Các khoản phải thu = Các khoản phải thu ngắn hạn + các khoản phải thu dài hạn
(Trong đó các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn không tính với khoản phải thu về cho vay)
Các khoản phải trả = Các khoản phải trả ngắn hạn + các khoản phải trả dài hạn
(Trong đó các khoản phải trả ngắn hạn và dài hạn không tính với khoản phải trả về đi vay)
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu: Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả, Số vòng quay
các khoản phải thu ngắn hạn, Thời gian thu tiền trung bình, Vòng quay các khoản phải
trả ngắn hạn, Thời gian thanh toán nợ và tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trong giám sát tình
hình quản lý nợ của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế.
* Đối với giám sát khả năng thanh toán:
- Tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng
thanh toán nhanh (mà một số Tập đoàn hiện nay đang sử dụng trong báo cáo giám sát)
138
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng
thanh toán nợ đến hạn và hệ số khả năng thanh toán lãi vay (các Tập đoàn chưa sử dụng)
trong giám sát khả năng thanh toán nợ của đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Vận dụng giám sát tình hình quản lý nợ đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Thứ nhất: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với toàn Tập đoàn
Bảng 3.7: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
31/12/2015
31/12/2014 Tăng giảm Tỷ lệ
I. Các khoản phải thu 1. Các khoản phải thu ngắn hạn
7.371.310 7.336.642
8.652.236 8.622.981
-1.280.926 -1.286.339
-14,80 -14,92
2. Các khoản phải thu dài hạn
34.668
29.255
5.413
18,50
II. Các khoản phải trả I. Các khoản phải trả ngắn hạn
22.420.116 21.608.482
18.155.121 17.657.851
4.264.995 3.950.631
23,49 22,37
II. Các khoản phải trả dài hạn
811.634
497.270
314.364
63,22
III. Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả
0,33
0,48
-0,15
-31,01
Năm 2015 Năm 2014
IV. Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn
6,06
7,33
-1,27
-17,34
V. Thời gian thu tiền trung bình
59,44
49,14
10,31
20,97
VI. Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn
1,94
2,40
-0,46
-19,26
VII. Thời gian thanh toán bình quân
185,70
149,94
35,76
23,85
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Các khoản phải thu của toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông cuối năm 2015
là 7.371.310 triệu đồng, giảm so với cuối năm 2014 là 1.280.926 triệu đồng, với tỷ lệ
giảm là 14,08%. Chứng tỏ số vốn bị chiếm dụng của toàn Tập đoàn cuối năm 2015
giảm so với cuối năm 2014. Các khoản phải thu giảm đi là do các khoản phải thu ngắn
hạn giảm 1.286.339 triệu đồng (Tỷ lệ giảm là 14,92%), nhưng các khoản phải thu dài
hạn tăng 5.413 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 18,5%).
Các khoản phải trả của toàn Tập đoàn cuối năm 2015 là 22.420.116 triệu đồng,
tăng so với cuối năm 2014 là 4.264.995 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 23,49%). Tăng các
khoản phải trả thể hiện vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn cuối năm so với đầu năm đã
tăng lên. Các khoản phải trả tăng lên là do các khoản phải trả ngắn hạn tăng 3.950.631
triệu đồng (Tỷ lệ tăng 22,37%), và các khoản phải trả dài hạn tăng là 314.364 triệu
đồng (Tỷ lệ tăng 63,22%).
139
Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả cuối năm 2015 là 0,33 lần giảm
so với cuối năm 2014 là 0,15 lần. Như vậy mức độ vốn bị chiếm dụng đã giảm so với mức
độ vốn đi chiếm dụng. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2015 giảm so với năm
2014 thể hiện thông qua vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn năm 2015 giảm so với
năm 2014 là 1,27 vòng và thời gian thu tiền trung bình năm 2015 dài hơn năm 2014 là
10,31 ngày, đồng thời tốc độ luân chuyển các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm
2014 bởi vì số vòng quay các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm 2014 là 0,46 vòng
và thời gian thanh toán bình quân năm 2015 dài hơn năm 2014 là 35,76 ngày.
Thứ hai: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn
Bảng 3.8: Giám sát tình hình quản lý nợ đối với công ty mẹ
của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
31/12/2015 3.204.965 3.177.643 27.322 19.331.079 18.705.864 19.069.918 364.054 625.215 1.821.691 1.196.476 0,17
I. Các khoản phải thu 1. Các khoản phải thu ngắn hạn 2. Các khoản phải thu dài hạn II. Các khoản phải trả 1. Các khoản phải trả ngắn hạn Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn 2. Các khoản phải trả dài hạn Nợ dài hạn Vay dài hạn 3. Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả 4. Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn 5. Thời gian thu tiền trung bình 6. Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn 7. Thời gian thanh toán bình quân
7.216.859 7.185.270 31.589 16.519.057 16.035.752 18.075.230 2.039.478 483.305 2.510.961 2.027.656 0,44 Năm 2015 Năm 2014 5,93 60,66 2,36 152,85
31/12/2014 Tăng giảm Tỷ lệ -55,59 -55,78 -13,51 17,02 16,65 5,50 -82,15 29,36 -27,45 -40,99 -62,05 36,01 -26,47 -17,27 20,88
-4.011.894 -4.007.627 -4.267 2.812.022 2.670.112 994.688 -1.675.424 141.910 -689.270 -831.180 -0,27 2,14 -16,06 -0,41 31,92
8,07 44,60 1,95 184,77
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Các khoản phải thu của công ty mẹ trong Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông cuối
năm 2015 là 3.204.965 triệu đồng, giảm so với cuối năm 2014 là 4.011.894 triệu
đồng,với tỷ lệ giảm 55,59 %. Chứng tỏ vốn bị chiếm dụng của công ty mẹ trong Tập
đoàn cuối năm 2015 đã giảm so với cuối năm 2014. Các khoản phải thu giảm đi là do
các khoản phải thu ngắn hạn giảm là 4.007.627 triệu đồng (Tỷ lệ giảm 55,78%) và các
khoản phải thu dài hạn giảm là 4.267 triệu đồng (Tỷ lệ giảm 13,51%).
Các khoản phải trả của công ty mẹ trong Tập đoàn cuối năm 2015 là 19.331.079
triệu đồng, tăng so với cuối năm 2014 là 2.812.022 triệu đồng (với tỷ lệ tăng là
140
17,02%). Tăng các khoản phải trả thể hiện vốn đi chiếm dụng của Tập đoàn cuối năm
2015 so với cuối năm 2014 đã tăng lên. Các khoản phải trả tăng lên là do các khoản
phải trả ngắn hạn tăng là 2.670.112 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 16,65%) và các khoản phải
trả dài hạn tăng là 141.910 triệu đồng (Tỷ lệ tăng 29,36%).
Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty mẹ cuối năm
2015 là 0,17 lần giảm so với cuối năm 2013 là 0,27 lần. Như vậy mức độ vốn bị chiếm
dụng đã giảm so với mức độ vốn đi chiếm dụng. Tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu của công ty mẹ năm 2015 tăng so với năm 2014 thể hiện thông qua vòng quay các
khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2015 là 8,07 lần, tăng so với năm 2014 là
2,14 vòng và thời gian thu tiền trung bình năm 2015 giảm so với năm 2014 là 16,06
ngày, đồng thời tốc độ luân chuyển các khoản phải trả năm 2015 giảm so với năm 2014
bởi vì số vòng quay các khoản phải trả năm 2015 của công ty mẹ là 1,95 vòng, giảm so
với năm 2014 là 0,41 vòng và thời gian thanh toán bình quân năm 2015 dài hơn năm
2014 là 31,92 ngày.
Vận dụng phân tích khả năng thanh toán trong giám sát tình hình thanh toán nợ
đối với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Thứ nhất: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với Toàn Tập đoàn
Bảng 3.9: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
31/12/2015
31/12/2014
Tăng giảm
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
3,58
3,82
-0,24
2, Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
1,98
1,98
0,00
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,29
0,25
0,05
Năm 2015
Năm 2014
4. Hệ số KNTT lãi vay
29,32
20,77
8,55
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán tổng quát được toàn
bộ số nợ phải trả và xu hướng này giảm dần về cuối năm 2014. Cụ thể cuối năm 2014
Tập đoàn có khả năng thanh toán tổng quát được 3,82 lần nợ phải trả bằng tổng tài sản
nhưng đến cuối năm 2015 thì có khả năng thanh toán tổng quát được 3,58 lần nợ phải
trả bằng tổng tài sản. Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán được
toàn bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Cụ thể cuối năm 2014 Tập đoàn có khả
141
năng thanh toán được 1,98 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn và đến cuối năm
2015 thì có khả năng thanh toán được 1,98 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Tập
đoàn chỉ có khả năng thanh toán nhanh được 0,29 lần số nợ NH bằng tiền và tương
đương tiền vào cuối năm 2015 và có khả năng thanh toán nhanh được 0,25 lần nợ ngắn
hạn bằng tiền và tương đương tiền. Đồng thời Tập đoàn có khả năng thanh toán được
toàn bộ lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay và xu hướng này tăng dần
đến năm 2015.
Thứ hai: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ của Tập đoàn
Bưu Chính Viễn Thông.
Bảng 3.10: Giám sát tình hình thanh toán nợ đối với công ty mẹ
của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
31/12/2015
31/12/2014
Tăng giảm
-0,04
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
3,97
4,01
-0,04
2, Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
1,95
2,00
0,04
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,27
0,24
Năm 2015
Năm 2014
17,38
4. Hệ số KNTT lãi vay
33,61
16,23
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Công ty mẹ -Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông có khả năng thanh toán tổng
quát được toàn bộ số nợ phải trả mặc dù xu hướng này giảm dần về cuối năm 2015. Cụ
thể cuối năm 2014 thì công ty mẹ có khả năng thanh toán tổng quát được 4,01 lần nợ
phải trả bằng tổng tài sản nhưng đến cuối năm 2015 thì có khả năng thanh toán tổng
quát được 3,97 lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Công ty mẹ của Tập đoàn có khả năng
thanh toán được toàn bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nhưng xu hướng này
giảm nhẹ về cuối năm 2015. Cụ thể cuối năm 2014 thì công ty mẹ của Tập đoàn có khả
năng thanh toán được 2 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nhưng đến cuối năm
2015 thì công ty có khả năng thanh toán được 1,95 lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn
hạn. Vào cuối năm 2014 thì công ty mẹ của Tập đoàn có khả năng thanh toán nhanh
được 0,24 lần nợ ngắn hạn bằng tiền và tương đương tiền, nhưng đến cuối năm 2015
công ty mẹ có khả năng thanh toán được 0,27 lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và
tương đương tiền. Công ty mẹ có khả năng thanh toán được toàn bộ lãi vay phải trả
bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay và xu hướng này tăng dần đến năm 2015. Như vậy
142
khả năng thanh toán công ty mẹ của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông rất khả quan,
giảm thiểu được rủi ro tài chính.
3.3.4.2.4. Bổ sung nội dung phân tích tình hình lưu chuyển tiền trong giám
sát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình quản lý tài sản đối với Tập đoàn kinh
tế nhà nước.
Theo khảo sát thực tế đối với cơ quan chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh tế nhà
nước cho thấy chỉ có 2 Tập đoàn kinh tế báo cáo với cơ quan chủ sở hữu về tình hình
lưu chuyển tiền tệ nhưng việc chỉ tiêu sử dụng để giám sát đối với Tập đoàn kinh tế chỉ
dừng lại ở chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp
hoàn thiện đó là:
- Tiếp tục sử dụng chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền mà báo cáo giám sát của
một số Tập đoàn hiện đã sử dụng.
- Bổ sung thêm chỉ tiêu Lưu chuyển tiền trong kỳ (chi tiết lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính), dòng tiền thu vào trong kỳ và hệ số tạo tiền để nhằm giám sát tình
hình lưu chuyển tiền đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Vận dụng giám sát tình hình lưu chuyển tiền đối với Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội
Thứ nhất: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với toàn Tập đoàn:
Theo bảng 3.11 ta thấy: Lưu chuyển tiền thuần của toàn Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội trong năm 2015và năm 2014 đều âm và xu hướng âm sâu đến năm 2015,
điều này cảnh báo nguy cơ rủi ro tài chính. Lưu chuyển tiền thuần của toàn Tập đoàn
giảm là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2015 giảm so với năm
2014 là 1.579.511 triệu đồng (Mặc dù tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh năm 2015
có tăng lên nhưng do số thu tăng ít hơn số chi nên dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh mới giảm và có xu hướng âm sâu hơn so với năm 2014) và lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính của Tập đoàn năm 2015 giảm so với năm 2014 là
21.434.452 triệu đồng (sở dĩ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giảm là do
ngân sách cấp vốn giảm). Bên cạnh đó thì lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của công
ty năm 2014 so với năm 2013 đã tăng lên. Bên cạnh đó thì hệ số tạo tiền của Tập đoàn
năm 2015 giảm so với năm 2014. Cho thấy khả năng tạo tiền của Tập đoàn có xu
hướng giảm đi.
143
Bảng 3.11: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với
toàn Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014
Tăng giảm
Tỷ lệ
I. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-9.959.829
-2.836.701
-7.123.128
251,11
1. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
24.411.085
25.990.596
-1.579.511
-6,08
2. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT
-14.619.557
-30.510.392
15.890.835
-52,08
3. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC
-19.751.357
1.683.095
-21.434.452
-1273,51
II. Dòng tiền thu vào trong kỳ
178.766.730 144.070.611
34.696.119
24,08
1. Dòng tiền thu vào từ HĐKD
120.286.239 103.453.841
16.832.398
16,27
Tiền thu từ BH, CCDV
114.831.861 103.088.744
11.743.117
11,39
Tiền thu khác từ HĐKD
5.454.378
365.097
5.089.281
1393,95
2. Dòng tiền thu vào từ HĐĐT
35.838.557
22.080.781
13.757.776
62,31
18.299
774
17.525
2264,21
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác
10.211.756
18.586.930
-8.375.174
-45,06
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
19.261.836
23.131
19.238.705
83172,82
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6.346.666
3.469.946
2.876.720
82,90
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia
3. Dòng tiền thu vào tử HĐTC
22.641.934
18.535.989
4.105.945
22,15
964.715
964.715
Tiền thu từ phát hành trái phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
Tiền thu từ đi vay
21.677.219
18.535.989
3.141.230
16,95
III. Hệ số tạo tiền
0,9472
0,9807
-0,0335
-3,41
Dòng tiền chi ra
188.726.559 146.907.312
41.819.247
28,47
Nguồn: Tính từ báo cáo LCTT hợp nhất của Tập đoàn Viễn Thông Quân độ
Thứ hai: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ Tập đoàn Viễn
Thông Quân đội:
144
Bảng 3.12: Giám sát tình hình lưu chuyển tiền tệ đối với công ty mẹ
Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014
Tăng giảm Tỷ lệ -14.851.654
-603,12
I. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 1. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
-12.389.202 23.987.904
2.462.452 26.308.311
-2.320.407
-8,82
2. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT
-6.773.482
-23.069.315
16.295.833
-70,64
3. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC
-29.603.624
-776.544
-28.827.080
3712,23
17,73
16.462.797
II. Dòng tiền thu vào trong kỳ
109.335.621
92.872.824
10,72
8.030.492
1. Dòng tiền thu vào từ HĐKD
82.928.100
74.897.608
15,16
Tiền thu từ BH, CCDV
77.726.713
67.496.091
10.230.622
Tiền thu khác từ HĐKD
5.201.387
7.401.517
-2.200.130
-29,73
8.432.305
46,91
26.407.521
17.975.216
2.160.927
13.815.000
-11.654.073
-84,36
2. Dòng tiền thu vào từ HDĐT Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
18.935.587
23.131
18.912.456
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
81762,3 8
5.311.007
4.137.085
1.173.922
28,38
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia
3. Dòng tiền thu vào từ HĐTC III. Hệ số tạo tiền
0,8982
1,0272
-0,1290
-12,56
Dòng tiền chi ra
121.724.823
90.410.372
31.314.451
34,64
Nguồn: Tính từ BCLCTT của công ty mẹ - Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Ta thấy Lưu chuyển tiền thuần của công ty mẹ trong Tập đoàn Viễn Thông
Quân đội năm 2015 là -12.389.202 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 14.851.654
triệu đồng với tỷ lệ giảm 603,12%, mặc dù lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của công ty
mẹ năm 2014 là 2.462.452 triệu đồng. Lưu chuyển tiền thuần trong năm tại công ty mẹ
của Tập đoàn giảm đi là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2015
giảm 28.827.080 triệu đồng và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2015 đã giảm so với năm 2014 là 2.320.407triệu đồng. Bên cạnh đó thì Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động đầu tư của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là
16.295.833 triệu đồng (nhưng thực ra thì lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
năm 2015 âm nhiều hơn năm 2014). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty âm là do trong kỳ dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng
tăng ít hơn dòng chi ra cho hoạt động kinh doanh.
145
Năm 2015 hệ số tạo tiền của công ty mẹ là 0,8982 lần, giảm so với năm 2014 là
0,1290 lần. Như vậy trong năm 2015 công ty bị suy giảm về dòng tiền và điều này sẽ
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
3.3.4.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong giám sát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
* Hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch:
Theo khảo sát thực tế tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập
đoàn kinh tế nhà nước cho thấy cơ quan này đã sử dụng các chỉ tiêu tài chính để giám
sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ công tích do
Nhà nước đặt hàng và việc giám sát được cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn
sử dụng thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu
thụ. Tuy nhiên khi giám sát cần sử dụng các chỉ tiêu đặc thù liên quan đến ngành nghề
sản xuất kinh doanh của Tập đoàn như Than, Khoáng sản, Điện lực, Dầu Khí, Bưu
Chính, Viễn Thông… để có cách nhìn chung nhất đối với hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn kinh tế nhà nước.
Chính vì vậy, NCS đề xuất nội dung hoàn thiện của luận án đó là:
- Tiếp tục sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất và sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu
thụ như các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn đã sử dụng để giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất đặc thù của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước: Đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ngoài các chỉ tiêu
như Sản lượng khai thác, sản lượng tưới tiêu. Đối với Tập đoàn Than Khoáng sản Việt
Nam, Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam có thể sử dụng thêm chỉ tiêu sản lượng khai thác,
thăm dò. Đối với Tập đoàn EVN sử dụng thêm chỉ tiêu sản lượng điện mua; sản lượng
điện phát; Sản lượng điện thương phẩm, Sản lượng điện nhận; Tỷ lệ tổn thất điện năng
(chỉ tiêu tài chính), mức độ hài lòng của khách hàng (chỉ tiêu phi tài chính)…
* Hoàn thiện nội dung phân tích trong giám sát hiệu quả hoạt động kinh
doanh đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Theo thực tế khảo sát đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các Tập đoàn kinh
tế cho thấy các báo cáo giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước đã đề cập
146
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn nhưng việc giám sát hiệu quả kinh
doanh của các Tập đoàn hầu như chỉ dừng lại ở giám sát các chỉ tiêu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh như Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, Lợi nhuận sau thuế, ROA và ROE.
Chính vì vậy, NCS đưa ra giải pháp hoàn thiện là tiếp tục sử dụng các chỉ tiêu doanh
thu, thu nhập và lợi nhuận mà các báo cáo giám sát của Tập đoàn kinh tế gửi cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn đang sử dụng và bổ sung thêm các chỉ tiêu giám sát hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn kinh tế như:
1. Tổng doanh thu và thu nhập =DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + DT
hoạt động tài chính + Thu nhập khác.
2. Lợi nhuận sau thuế
3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
4. Tỷ suất LN sau thuế trên tổng doanh thu và thu nhập;
Tỷ suất LN sau thuế trên Lợi nhuận sau thuế * 100 tổng doanh thu và thu nhập = Tổng doanh thu và thu nhập (ROS)
5.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất LN sau thuế trên = vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế * 100 Tỷ suất LN sau thuế trên = tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân
Bên cạnh đó để giám sát hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế theo đặc
thù ngành nghề kinh doanh thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải quy định các chỉ tiêu
đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp trong Tập đoàn và của
từng Tập đoàn. Điều này sẽ giúp đánh giá hiệu quả phù hợp hơn với thực tiễn ngành,
do mỗi ngành có chỉ tiêu hiệu quả ở các ngưỡng riêng. Bên cạnh đó cần sử dụng các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đặc thù của ngành như chỉ tiêu về tỷ lệ hao tổn điện năng
(đối với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam) và chỉ tiêu Thị phần (đối với Tập đoàn Viễn
Thông Quân đội và Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam).
147
Vận dụng giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông
Thứ nhất: Giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn
Bảng 3.13: Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014
Tăng giảm
Tỷ lệ
1. DTT từ BH và CCDV
48.329.649
59.845.867
-11.516.218
-19,24
2. Doanh thu tài chính
2.097.037
1.732.619
364.418
21,03
3. Thu nhập khác
159.482
176.891
-17.409
-9,84
4. Tổng doanh thu và thu nhập
50.586.168
61.755.377
-11.169.209
-18,09
5. LNKT trước thuế
3.453.454
6.372.753
-2.919.299
-45,81
6. Lợi nhuận sau thuế
2.617.346
4.239.627
-1.622.281
-38,26
7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
0,5749
0,6469
-0,0720
-11,12
5,1740
6,8652
-1,6912
-24,63
8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập
4,0767
6,0891
-2,0123
-33,05
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
2,9747
4,4410
-1,4663
-33,02
10 Tỷ suất lơi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Tổng doanh thu và thu nhập của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông năm 2015 là
50.586.168 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 11.169.209 triệu đồng, với tỷ lệ giảm
18,09%. Việc giảm tổng doanh thu và Thu nhập của toàn Tập đoàn nói trên là do giảm
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 11.516.218 triệu đồng, với tỷ lệ
giảm 19,24% và giảm thu nhập khác là 17.409 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 9,84%. Bên
cạnh đó thì doanh thu hoạt động tài chính của toàn Tập đoàn năm 2015 đã tăng so với
năm 2014.
Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn năm 2015 là 2.617.346 triệu đồng, giảm so
với năm 2014 là 1.622.281 triệu đồng, giảm lợi nhuận sau thuế nói trên là do lợi nhuận
kế toán trước thuế giảm 2.919.299 triệu đồng. Điều này cho thấy kết quả hoạt động
kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014, Chủ sở hữu vốn
tại Tập đoàn cần quan tâm xem nguyên nhân làm giảm lợi nhuận sau thuế tại Tập đoàn
trong năm 2015 để từ đó có phương án giải quyết kịp thời.
148
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 là 0,5749 lần,
giảm so với năm 2014 là 0,0720 lần. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu và thu nhập giảm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ giảm, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
năm 2015 đều giảm so với năm 2014 cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn
Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với năm 2014. Đây là vấn đề mà các chủ sở hữu vốn
tại Tập đoàn đang quan tâm. Một trong những nguyên nhân là Tập đoàn chưa tiết kiệm
chi phí trong quá trình hoạt động.
Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 2,9747 %, giảm so
với năm 2014 là 1,4663%. Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015
là 4,0767% giảm so với năm 2014 là 2,0123%. Năm 2015 khả năng sinh lời trên vốn
chủ sở hữ giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của toàn Tập đoàn đã giảm đi từ đó ảnh
hưởng đến sự phát triển vốn chủ sở hữu trong những năm tới.
Thứ hai: Giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ - Tập đoàn
Bưu Chính Viễn Thông
Bảng 3.14: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2014 Tăng giảm
Tỷ lệ
1. DTT từ BH và CCDV
41.824.320
44.039.765
-2.215.445
-5,03
2. Doanh thu tài chính
2.106.735
3.044.527
-937.792
-30,80
3. Thu nhập khác
106.755
138.568
-31.813
-22,96
4. Tổng doanh thu và thu nhập
44.037.810
47.222.860
-3.185.050
-6,74
5. LNKT trước thuế
2.693.449
4.251.449
-1.558.000
-36,65
6. Lợi nhuận sau thuế
2.012.867
3.208.943
-1.196.076
-37,27
7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
0,5319
0,5362
-0,0042
-0,79
8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
4,5708
6,7953
-2,2245
-32,74
doanh thu và thu nhập
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
3,2438
4,8439
-1,6001
-33,03
chủ sở hữu
10 Tỷ suất lơi nhuận sau thuế trên
2,4313
3,6434
-1,2121
-33,27
tổng tài sản
Nguồn: Tính từ BCTC công ty mẹ của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
149
Tổng doanh thu và thu nhập của công ty mẹ trong Tập đoàn Bưu Chính Viễn
Thông năm 2015 là 44.037.810 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 3.185.050 triệu
đồng với tỷ lệ giảm 6,74%. Việc giảm tổng doanh thu và thu nhập của công ty mẹ nói
trên là do trong năm 2015 doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty mẹ giảm đi 2.215.445 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính giảm 937.792 triệu
đồng, thu nhập khác 31.813 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015 là 2.012.867
triệu đồng, giảm so với năm 2014 là 1.196.076 triệu đồng, là do trong năm 2015
lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty đã giảm đi 1.558.000 triệu đồng. Như
vậy kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so với
năm 2014.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015
là 0,5319 lần, giảm so với năm 2014 là 0,0042 lần. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu và thu nhập, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ và tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên tài sản năm 2015 đều giảm so với năm 2014 cho thấy hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ trong Tập đoàn năm 2015 đã giảm đi so
với năm 2014.
3.3.4.4. Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính, cảnh báo nguy
cơ phá sản đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Qua thực trạng khảo sát nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh
báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam cho thấy các cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế chưa có nội dung phân tích để
giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản đối với Tập đoàn
kinh tế nhà nước. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là bổ sung nội
dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính và cảnh báo nguy cơ phá sản của Tập đoàn
kinh tế nhà nước.
Thứ nhất: Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế nhà nước
Để giám sát nguy cơ rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam trước tiên cần phải nhận diện rủi ro tài chính sau đó đo lường rủi ro tài chính từ đó
để dự báo được rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
150
* Bổ sung nội dung nhận diện rủi ro tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Để nhận diện rủi ro tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay thì
NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là sử dụng các chỉ tiêu Tổng nguồn vốn; Vốn chủ
sở hữu; Hệ số bảo toàn vốn; Hệ số nợ; Vốn lưu chuyển; Hệ số đầu tư ngoài ngành; Hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Hệ số khả năng thanh toán ngay; Hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh; Tỷ suất LN sau thuế trên DT, thu nhập (ROS); Tỷ suất LN sau
thuế trên tài sản (ROA); Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) để cơ quan
chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn nhận diện được rủi ro tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước. Trong đó:
Hệ số bảo toàn vốn (H)
Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả H = Vốn Nhà nước
Nếu hệ số H>1 đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và như vậy
giảm bớt nguy cơ rủi ro tài chính và nếu H<1 chưa bảo toàn được vốn, có nguy cơ rủi
ro tài chính
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Nợ phải trả Hệ số nợ trên tài sản = Tổng tài sản
Vốn lưu chuyển (VLC): VLC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc VLC = Nợ ngắn hạn - Tài sản ngắn hạn
Nếu VLC > 0 thì nguồn vốn dài hạn của Tập đoàn thừa để tài trợ cho tài sản dài
hạn và Tập đoàn đã sử dụng nguồn vốn dài hạn còn lại để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
cách thức tài trợ nói trên xét về lâu dài sẽ mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính,
rủi ro tài chính có xu hướng giảm và ngược lại nếu. Nếu VLC < 0 thì rủi ro tài chính có
xu hướng cao.
Hệ số đầu tư ngoài ngành
Vốn đầu tư ra ngoài ngành Hệ số đầu tư ngoài ngành = Vốn điều lệ
151
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ = ngắn hạn (Hn) Nợ ngắn hạn
Nếu Hn <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số khả năng thanh toán ngay)
Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán = ngay (Ht) Nợ quá hạn, đến hạn
Nếu Ht <1 có xu hướng giảm thì nguy cơ rủi ro tài chính xảy ra
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Tổng doanh thu và thu nhập Hiệu suất sử dụng vốn = kinh doanh(Hskd) Vốn kinh doanh bình quân
Hskd giảm và xu hướng thấp so với các đơn vị cùng ngành thì rủi ro tài chính có
xu hướng tăng
Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu, thu nhập (ROS):
Lợi nhuận sau thuế *100 ROS = Tổng luân chuyển thuần
Nếu ROS < 0; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng
Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế *100 ROA = Tài sản bình quân
ROA < 0 < lãi suất vốn vay; có xu hướng giảm, rủi ro tài chính có xu hướng tăng
Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế *100 ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE < ROA < 0; có xu hướng giảm thì rủi ro tài chính có xu hướng tăng
Vận dụng nhận diện rủi ro tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
- Nhận diện rủi ro tài chính của Toàn Tập đoàn
Qua bảng phân tích 3.15 ta thấy
Tổng nguồn vốn huy động của Toàn Tập đoàn cuối năm 2015 và cuối năm 2014
có xu hướng tăng so với các năm 2011 đến năm 2013 cho thấy quy mô nguồn vốn huy
động của Tập đoàn về cơ bản đã tăng lên.
152
Vốn chủ sở hữu của Toàn Tập đoàn cuối năm 2015 tăng so với cuối năn 2014,
cuối năm 2013, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 cho thấy Tập đoàn đã phát triển được
vốn chủ sở hữu.
Hệ số bảo toàn vốn của Toàn tập đoàn qua các năm có xu hướng giảm nhưng
đều lớn hơn 1 cho thấy Tập đoàn đã bảo toàn được vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên tài sản của Toàn tập đoàn có xu hướng giảm dần qua các năm và
hệ số này đều nhỏ hơn 1 cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của toàn Tập đoàn có xu
hướng tăng lên.
Vốn lưu chuyển của Toàn tập đoàn từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2015 đều
dương cho thấy hoạt động tài trợ của Tập đoàn có xu hướng sử dụng một phần nguồn
vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn) để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cách
thức tài trợ này luôn mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính nhưng chi phí sử dụng
vốn sẽ cao.
Hệ số đầu tư ngoài ngành của Toàn Tập đoàn rất thấp, nhỏ hơn 1 và có xu
hướng giảm. Việc đầu tư ngoài ngành của Tập đoàn theo đúng quy định là không được
vượt quá vốn điều lệ và làm giảm nguy cơ rủi ro tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn đều lớn hơn 1 và có
xu hướng tăng dần về cuối năm 2014 và cuối năm 2015, từ đó giảm nguy cơ rủi ro tài
chính trong Tập đoàn.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn năm 2015 đã giảm so với các
năm 2014, 2013, 2012 và 2011. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Nhưng so với các Tập đoàn kinh tế khác thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tập
đoàn Dầu Khí vẫn cao hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập của Tập đoàn năm 2015
là 9,9494%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012 nhưng cao hơn năm 2011. Mặc dù hiệu
quả hoạt động của Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản của Tập đoàn năm 2015 là 4,0413%,
giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của
Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.
153
Bảng 3.15: Nhận diện rủi ro tài chính của toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 31/12/2011
1. Tổng nguồn vốn 759.257.935 759.822.966 709.531.690 631.090.900 577.601.066
2. Vốn chủ sở hữu 439.953.583 422.662.938 386.328.348 346.670.808 290.783.424
3. Hệ số bảo toàn vốn 1,3043 1,3110 1,3510 1,4730 1,4430
VCSH 439.953.583 422.662.938 386.328.348 346.670.808 290.783.424
Vốn nhà nước 337.301.320 322.400.081 285.953.677 235.356.834 201.510.782
4. Hệ số nợ trên tài sản 0,1825 0,4437 0,4555 0,4507 0,4966
5. Vốn lưu chuyển 135.774.022 158.848.109 133.102.943 100.492.173 71.589.364
6. Hệ số đầu tư ngoài ngành 0,1529 0,2475 0,3328 0,3031 0,2735
7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH 1,8691 1,8982 1,6838 1,6023 1,3885
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
8. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh 0,4062 0,5191 0,6030 0,6315 0,6638
9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT và thu nhập 9,9494 11,2552 11,4318 11,1189 9,9265
10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản 4,0413 5,8424 6,8929 7,0219 6,5891
11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu 7,1167 10,6115 12,6069 13,3143 12,6996
Nguồn: Tính từ BCTC hợp nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
154
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2015 là
7,1167%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ của Tập đoàn giảm nhưng vẫn cao hơn một số Tập đoàn khác.
Như vậy nhìn một cách tổng thể thì tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam nguy cơ rủi
ro tài chính thấp nhưng Tập đoàn cần phải quan tâm hơn nữa hoạt động kinh doanh của
các đơn vị trong Tập đoàn làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động.
- Nhận diện rủi ro tài chính tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Tổng nguồn vốn huy động của công ty mẹ -Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam cuối
năm 2015 là 416.684.993 triệu đồng, tăng so với các năm 2011 đến năm 2014 cho thấy
quy mô nguồn vốn huy động của công ty mẹ đã tăng lên.
Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trong Tập đoàn cuối năm 2015 tăng so với cuối năn
2014, cuối năm 2013, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 cho thấy Tập đoàn đã phát
triển được vốn chủ sở hữu qua các năm.
Hệ số bảo toàn vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn Dầu khí qua các năm có
xu hướng giảm nhưng đều lớn hơn 1 cho thấy công ty mẹ đã bảo toàn được vốn chủ
sở hữu.
Hệ số nợ trên tài sản của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,1883 lần, có xu hướng
tăng dần qua các năm và hệ số này đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty mẹ luôn độc lập về
mặt tài chính đối với bên ngoài.
Vốn lưu chuyển của công ty mẹ từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2015 đều
dương và có xu hướng tăng cho thấy hoạt động tài trợ của công ty mẹ về cơ bản là hợp
lý bởi vì công ty mẹ đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản
dài hạn) để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cách thức tài trợ này luôn mang lại sự ổn định
và an toàn về tài chính nhưng chi phí sử dụng vốn sẽ cao.
Hệ số đầu tư ngoài ngành của công ty mẹ cuối năm 2015 là 0,6378 lần. Tại các
thời điểm cuối năm 2015, cuối năm 2014, cuối năm 2012 và cuối năm 2011 hệ số đầu
tư ngoài ngành của công ty mẹ đều nhỏ hơn 1, duy nhất tại thời điểm cuối năm 2013 thì
hệ số này là 1,0956 lần. Cuối năm 2015 và cuối năm 2014 thì việc đầu tư ngoài ngành
của công ty mẹ là theo đúng quy định đó là không vượt quá vốn điều lệ và làm giảm
nguy cơ rủi ro tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty mẹ đều lớn hơn 1 và có xu
hướng tăng dần về cuối năm 2014 và cuối năm 2015, từ đó giảm nguy cơ rủi ro tài
chính của công ty mẹ.
155
Bảng 3.16: Nhận diện rủi ro tài chính của công ty mẹ
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 31/12/2011
416.684.993 398.897.893 350.857.811 334.780.625 295.269.496
1. Tổng nguồn vốn
338.210.373 330.884.543 300.889.778 285.662.044 250.375.848
2. Vốn chủ sở hữu
3. Hệ số bảo toàn vốn
1,1389
1,1511
1,1817
1,2756
1,3067
338.210.373 330.884.543 300.889.778 285.662.044 250.375.848
- Vốn chủ sở hữu
296.962.362 287.459.171 254.630.994 223.938.582 191.604.925
- Vốn nhà nước
0,1883
0,1705
0,1424
0,1467
0,1520
4. Hệ số nợ
5. Vốn lưu chuyển
118.326.383 121.068.689
85.217.697
83.513.715 68.431.210
6. Hệ số đầu tư ngoài ngành
0,6378
0,6202
1,0956
0,98400
0,8212
7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
6,5278
7,3712
5,9725
4,1936
3,0068
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
8. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
0,1101
0,1396
0,1354
0,1468
0,1117
9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN
52,4166
57,1447
55,1245
53,8539
72,2022
10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản
5,7697
7,9801
7,4654
7,9050
8,0656
11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ
sở hữu
7,0329
9,4704
8,7265
9,2914
9,2209
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty mẹ năm 2015 đã giảm so với các
năm 2014, 2013, 2012 và 2011. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập của công ty mẹ năm 2015 là
52,4166%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012 nhưng cao hơn năm 2011. Mặc dù hiệu
quả hoạt động của công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một công ty mẹ khác thuộc các
Tập đoàn kinh tế khác.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản của công ty mẹ năm 2015 là 5,7697%,
giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất LN sau thuế trên tài sản của
công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một số công ty khác.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty mẹ năm 2015 là
7,0329%, giảm so với năm 2014, 2013, 2012, 2011. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ của công ty mẹ giảm nhưng vẫn cao hơn một số công ty mẹ của các Tập
đoàn kinh tế khác.
156
Như vậy nhìn một cách tổng thể thì tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam nguy cơ rủi ro tài chính thấp mặc dù các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
và khả năng sinh lời của công ty mẹ năm 2015 đã giảm so với các năm 2011, 2012,
2013 và năm 2014. Nhưng so với các công ty mẹ khác thuộc các Tập đoàn kinh tế khác
thì hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của công ty mẹ trong Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam đã tăng lên.
* Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước
Theo khảo sát tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy các Tập đoàn không
đo lường rủi ro tài chính cho nên NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện là sử dụng các
tham số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của các chỉ tiêu Tổng nguồn
vốn; Vốn chủ sở hữu; Hệ số bảo toàn vốn; Hệ số nợ; Vốn lưu chuyển; Hệ số đầu tư
ngoài ngành; Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Hệ số khả năng thanh toán ngay;
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh; Tỷ suất LN sau thuế trên DT, thu nhập (ROS); Tỷ
suất LN sau thuế trên tài sản (ROA); Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
để đo lường rủi ro tài chính tại các công ty và của toàn Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Các tham số: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên được xác định
như sau:
n
RE
i PR i
i
1
- Giá trị kỳ vọng:
RE
iR là giá trị ứng với khả năng i
iP là xác suất xảy ra khả năng i
Trong đó: là giá trị kỳ vọng
2
RER
i
P i
- Độ lệch chuẩn () được xác định:
CV
RE
- Hệ số biến thiên. Nếu hệ số biến thiên càng cao và rủi ro càng cao.
Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để đo
lường rủi ro tài chính tại Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông từ năm 2013 đến 2015:
157
Bảng 3.17: Đo lường rủi ro tài chính tại toàn Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Chỉ tiêu
H(X)
1. Tổng nguồn vốn
E(X) 93.394.125
Độ lệch chuẩn 9449576,24
0,1012
2. Vốn chủ sở hữu
67.869.028
6353403,49
0,0936
3. Hệ số bảo toàn vốn
1,0660
0,031611372
0,0297
4. Hệ số nợ
0,2729
0,009938414
0,0364
5. Vốn lưu chuyển
19.102.049
3750538,57
0,1963
6. Hệ số đầu tư ngoài ngành
7. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
1,8713
0,1907
0,1019
8.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
0,6632
0,0975
0,1470
9. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN
6,6131
1,3311
0,2013
10. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản
4,4682
1,5073
0,3373
11. Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ sở hữu
6,2321
2,2303
0,3579
Nguồn: Tính từ số liệu trên BCTC hợp nhất của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Để thấy được mức độ rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông là cao hay thấp, phải đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông với Tập đoàn
Viễn Thông Quân đội là 2 Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Viễn Thông (Bảng 3.18).
* Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để đo lường
rủi ro tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông và Tập đoàn Viễn Thông Quân đội
Bảng 3.18: Đo lường rủi ro tài chính của Tập đoàn VNPT & Tập đoàn Viettel
Giá trị trung bình E(R)
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
Chỉ tiêu
VNPT
Viettel
VNPT
Viettel
VNPT Viettel
1. Tổng nguồn vốn
93.394.125 157432308,3 9449576,24 27367531,26 0,1012 0,1738
2. Vốn chủ sở hữu
67.869.028 101219442 6353403,49 12650152,04 0,0936 0,1250
3. Hệ số bảo toàn vốn
1,0660
1,1679 0,031611372
0,1662 0,0297 0,1423
4. Hệ số nợ
0,2729
0,3530 0,009938414
0,0350 0,0364 0,0991
5. Vốn lưu chuyển
19.102.049
64157464 3750538,57 5386873,75 0,1963 0,0840
6. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
1,8713
2,7143
0,3129 0,1019 0,1153
0,1907
7.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
0,6632
1,3386
0,1023 0,1470 0,0764
0,0975
8. Tỷ suất LN sau thuế trên DT, TN
6,6131
16,6210
0,6300 0,2013 0,0379
1,3311
9. Tỷ suất LN sau thuế trên tài sản
4,4682
22,2877
2,4945 0,3373 0,1119
1,5073
10. Tỷ suất LN sau thuế trên
vốn chủ sở hữu
6,2321
33,7757
2,2303
2,1136 0,3579 0,0626
Nguồn: Tính từ BCTC của Tập đoàn VNPT và Tập đoàn Viettel
158
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số biến thiên của vốn lưu chuyển của toàn Tập
đoàn VNPT là 0,1963 lần, của toàn Tập đoàn Viettel là 0,0840 lần; Hệ số biến thiên
của hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn VNPT là 0,1019 lần, của
tập đoàn Viettel à 0,1153 lần; Hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của Tập đoàn VNPT là 0,1470 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0764 lần; Hệ số biến thiên
của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Tập đoàn VNPT là 0,2013 lần, của
Tập đoàn Viettel là 0,0379 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài
sản của Tập đoàn VNPT là 0,3373 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,1119 lần; Hệ số biến
thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Tập đoàn VNPT là 0,3579
lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0626. Nếu như xét đến hệ số biến thiên của các chỉ tiêu
phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời thì rủi ro trong kình
doanh của Tập đoàn VNPT cao hơn Tập đoàn Viettel.
* Sử dụng các tham số giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên để
đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ - Tập đoàn VNPT và công ty mẹ - Tập
đoàn Viettel
Qua bảng 3.19 ta thấy hệ số biến thiên của vốn lưu chuyển của công ty mẹ -
Tập đoàn VNPT là 0,2700 lần, của công ty mẹ - Tập đoàn Viettel là 0,1165 lần; Hệ
số biến thiên của hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của toàn Tập đoàn VNPT là
0,1117 lần, của tập đoàn Viettel à 0,1312 lần; Hệ số biến thiên của hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh của Tập đoàn VNPT là 0,0069 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,1013
lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Tập đoàn
VNPT là 0,3405 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0383 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên tài sản của Tập đoàn VNPT là 0,3365 lần, của Tập đoàn
Viettel là 0,0654 lần; Hệ số biến thiên của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu của Tập đoàn VNPT là 0,3446 lần, của Tập đoàn Viettel là 0,0467. Nếu như xét
đến hệ số biến thiên của khả năng sinh lời thì rủi ro trong kình doanh của Tập đoàn
VNPT cao hơn Tập đoàn Viettel.
159
Bảng 3.19: Đo lường rủi ro tài chính của công ty mẹ -Tập đoàn VNPT
và công ty mẹ - Tập đoàn Viettel
Giá trị trung bình E(R)
Hệ số biến thiên
Độ lệch chuẩn
Chỉ tiêu
Công ty mẹ -
Công ty mẹ
Công ty mẹ -
Công ty mẹ
Công ty mẹ
Công ty mẹ
VNPT
- Viettel
VNPT
- Viettel
- VNPT
- Viettel
1. Tổng nguồn vốn
86395081,33 130380314,7 6246835,261 21779888,16
0,0723
0,1670
2. Vốn chủ sở hữu
64878942,33 98389463,67 4896729,609 14560216,12
0,0755
0,1480
3. Hệ số bảo toàn vốn
1,036731369
1,1432 0,029512897
0,1354
0,0285
0,1184
4. Hệ số nợ
0,249153273
0,2432 0,002572774
0,0289
0,0103
0,1190
5. Vốn lưu chuyển
15655026,33 57038052,33 4226577,389 6644167,029
0,2700
0,1165
6. Hệ số khả năng thanh
toán nợ NH
1,855860476
3,5714 0,207257379
0,4686
0,1117
0,1312
7.Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh
0,532297782
1,2467 0,003687567
0,1263
0,0069
0,1013
8. Tỷ suất LN sau thuế trên
6,871548757
21,2979 2,339826241
0,8147
0,3405
0,0383
DT, TN
9. Tỷ suất LN sau thuế trên
tài sản
3,655148198
26,4880
1,22981113
1,7324
0,3365
0,0654
10. Tỷ suất LN sau thuế trên
vốn chủ sở hữu
4,903084674
35,0684 1,689638797
1,6379
0,3446
0,0467
Nguồn: Tính từ BCTC của công ty mẹ - Tập đoàn VNPT và công ty mẹ - Tập đoàn Viettel
Thứ hai: Bổ sung nội dung giám sát nguy cơ phá sản của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước
Theo thực tế khảo sát thì tại các Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa giám sát nguy
cơ phá sản, đồng thời đứng trên khía cạnh chủ sở hữu chưa đánh giá nguy cơ phá sản
của các Tập đoàn kinh tế. Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện đó là sử
dụng chỉ số Z-score (chỉ số Z) để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của một công
ty thuộc Tập đoàn hoặc một Tập đoàn.
Chỉ số Z bao gồm xác định như sau:
Z = 1.X1 + 2.X2 + 3.X3 + 4. X4 + 5.X5
Trong đó: X1 là Tỷ lệ Vốn lưu động trên Tổng tài sản
X2 là Tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản
X3 là Tỷ lệ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản
160
X4 là Tỷ lệ (Giá thị trường của CP * Số lượng CP lưu hành) trên Tổng nợ phải trả.
i (i 1,5)
X5 là Hệ số Doanh thu trên Tổng tài sản (hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)
là các hằng số (điều chỉnh theo ngành, lĩnh vực)
Từ một chỉ số Z ban đầu được xác định theo công thức
Z = 1,2.X1+1,4.X2+3,3.X3+0,6*X4+1,0*X5
Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra chỉ số Z áp dụng cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như sau:
Nếu Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản, rủi ro
Z = 1,2.X1 + 1,4.X2 + 3,3.X3 + 0,64.X4 + 0,999.X5
Nếu 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
tài chính thấp.
Nếu Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, rủi ro tài chính cực kỳ nghiêm
sản, rủi ro tài chính tương đối nghiêm trọng.
trọng, nguy cơ phá sản cao.
Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra khỏi
công thức tính chỉ số Z. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh có thể được dùng
cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.
Nếu Z’’> 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
Z’’ = 6,56.X1 + 3,26.X2 + 6,72.X3 + 1,05.X4
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
phá sản.
Nếu Z’’ < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
cơ phá sản.
sản cao.
Như vậy để đánh giá nguy cơ phá sản của các công ty trong Tập đoàn hay toàn
Tập đoàn kinh tế, NCS đề xuất sử dụng chỉ số Z’’.
Vận dụng xác định nguy cơ phá sản đối với công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí
Việt Nam:
161
Bảng 3.20: Chỉ số Z’’tại công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Chỉ tiêu
2015
2014
2013
2012
2011
2010
VLCbq
119.697.536
103.143.193
84.365.706 75.972.462,5
72.374.499 73.836.088,5
TSbq
407.791.443
374.877.852 342.819.218 315.025.060,5 266.715.759,5 231.387.211,5
VCSHbq
334.547.458 315.887.160,5 293.275.911
268.018.946 233.297.524,5
198.129.257
LN giữ lại bq
10.907.938,5
13.069.235 17.452.869,5
21.024.412
19.821.870 20.246.389,5
NPTbq
73.243.985 58.990.691,5
49.543.307 47.006.114,5
33.418.235 33.257.954,5
DT(LCT)
44.887.271
52.350.916
46.427.250
46.241.214
29.794.386
27.731.488
EBIT
25.859.696
31.119.419
27.510.707
25.400.993
23.672.926
23.163.089
X1
0,294
0,275
0,246
0,241
0,271
0,319
X2
0,027
0,035
0,051
0,067
0,074
0,088
X3
0,063
0,083
0,080
0,081
0,089
0,100
X4
4,568
5,355
5,920
5,702
6,981
5,957
X5
0,110
0,140
0,135
0,147
0,112
0,120
Z
3,632
4,220
4,555
4,445
5,302
4,768
Z'
2,458
2,873
3,090
3,021
3,577
3,236
Z''
7,235
8,099
8,535
8,328
9,949
9,306
Z'' +3,25
10,485
11,349
11,785
11,578
13,199
12,556
Nguồn: Tính từ BCTC công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Qua bảng 3.21 cho thấy chỉ số Z’’ của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam trong các năm từ 2011 đến năm 2015 đều lớn hơn 2,6 cho thấy công ty mẹ Tập
đoàn Dầu Khí Việt Nam nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng, cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế
Giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của qúa trình tái cấu trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của DNNN và DN có vốn nhà nước. Công tác này được triển khai tích cực từ nhiều
năm qua và đã mang lại những kết quả khả quan. Tuy nhiên, trước tình hình mới hiện
nay, đòi hỏi đặt ra các điều kiện để thực hiện giải pháp phân tích tài chính trong giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế là:
162
- Cần tiếp tục tăng cường giám sát tài chính với Tập đoàn kinh tế và hoàn thiện
cơ chế chính sách cho hoạt động giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Cụ thể hoàn thiện khung khổ pháp lý về giám sát tài chính như:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để tăng cường minh bạch báo cáo tài
chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành Tập đoàn kinh tế, tăng cường trách
nhiệm của Hội đồng thành viên và Ban điều hành và xử lý trách nhiệm nếu không thực
hiện đúng quy định. Tăng cường công tác giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với
các Tập đoàn kinh tế.
+ Củng cố, tăng cường năng lực của cơ quan tài chính theo Luật số
69/2014/QH13 để thực hiện có kết quả việc “tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra,
kiểm soát bảo đảm công khai, minh bạch về đầu tư, tài chính và các hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước”
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy và năng lực quản trị doanh nghiệp của
từng Tập đoàn kinh tế như rà soát, xác định lại nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chính
của các Tập đoàn kinh tế
+ Hoàn thiện khung pháp lý về phương thức giám sát như giám sát trực tiếp,
giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau.
- Các Bộ chủ quản cần tăng cường công tác giám sát hoạt động tài chính vĩ mô trên
cơ sở đổi mới các chính sách mang tầm chiến lược cho phù hợp với tình hình đổi mới.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy giám sát tài chính: Cần phải tách chức năng đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn với chức năng quản lý nhà nước.
Cần lựa chọn mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế.
Mô hình lựa chọn có thể là mô hình phân tán như hiện nay Việt Nam đang áp dụng
hoặc mô hình tập trung đang được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
- Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu giám sát tài chính: Biểu mẫu giám sát tài chính
của cơ quan quản lý nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế; biểu mẫu giám sát tài chính
của cơ quan chủ sở hữu đối với Tập đoàn kinh tế và biểu mẫu giám sát tài chính tại Tập
đoàn kinh tế.
3.4.2. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
- Các Tập đoàn kinh tế cần xây dựng và ban hành đầy đủ quy chế giám sát tài
chính của Tập đoàn đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết. Công ty mẹ -
Tập đoàn kinh tế nhà nước phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, thanh tra định kỳ việc
163
chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao,
đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động của công ty con, của cán bộ quản lý. Nắm bắt
đầy đủ những thông tin về hoạt động của công ty liên kết thông qua người đại diện là
cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy
định của Pháp luật.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế giám sát và công tác giám sát tài
chính tại các công ty con, công ty liên kết trong Tập đoàn kinh tế.
- Tuân thủ các quy định giám sát tài chính của cơ quan quản lý nhà nước và các
yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn.
3.4.3. Đối với các giám sát viên chuyên trách
- Để thực hiện công tác giám sát, cán bộ giám sát thuộc Chủ sở hữu cần được
trang bị các kiến thức cần thiết về đọc báo cáo tài chính như đoc bảng cân đối kế toán,
đọc báo cáo kết quả kinh doanh, đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh, đồng
thời hiểu về Phân tích tài chính như nội dung phân tích, cách xác định chỉ tiêu, nội
dung kinh tế của chỉ tiêu, các phương pháp phân tích, quy trìnhphân tích tài chính - Cập
nhật kiến thức thường xuyên, liên tục. Việc cập nhật kiến thức cũng chính là một phần
của đạo đức nghề nghiệp để khi cập nhật kiến thức sẽ có kiến thức phù hợp để tư vấn,
đưa ra ý kiến giám sát hợp lý nhất.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao chất lượng hoạt động giám sát. Như vậy muốn
kiểm soát và nâng cao được chất lượng giám sát, thì cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
của giám sát viên, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính đồng thời chất lượng
giám sát phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tổ chức, phân cấp phân nhiệm, kiểm tra, giám sát
nhằm đảm bảo hoạt động giám sát được tiến hành tuân theo đúng chuẩn mực nghề
nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như các quy định của pháp luật, Bộ chủ
quản và của Tập đoàn kinh tế.
Mặt khác để nâng cao chất lượng giám sát tài chính, cần thực hiện các giải pháp
như: Điều chỉnh quy mô giám sát toán thích hợp; Tăng cường quản lý về nghiệp vụ
giám sát.
Như vậy để nâng cao và hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước thì cần thực hiện một cách đồng bộ nhiều giải
pháp từ các Tập đoàn kinh tế, Các Bộ ngành, đồng thời hoàn thiện môi trường pháp lý.
164
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế ở chương 1, đồng thời thông qua việc đánh giá thực trạng phân
tích tài chính trong giám sát tài chính tại các Tập đoàn kinh tế ở chương 2 trên cơ sở
những tồn tại và cơ sở lý luận về Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế, kế thừa kinh nghiệm phân tích tài chính của Trung Quốc, Hàn Quốc
từ đó để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở định hướng
phát triển Tập đoàn Kinh tế nhà nước ở Việt Nam, căn cứ vào nguyên tắc hoàn thiện,
luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính trong giám sát tài chính
đối với các Tập đoàn kinh tế hoạt động nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện
được các giải pháp đã đề ra, luận án đề cập đến các điều kiện như điều kiện về phía
Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước và điều kiện đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam.
165
KẾT LUẬN
Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam là một mô hình tổ chức kinh tế mới
được ứng dụng vào Việt Nam trong những năm gần đây. Việc giám sát tài chính đơi
với các Tập đoàn kinh tế nhà nước là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước cũng như
các Bộ ngành, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn cũng như các
nhà quản lý của Tập đoàn kinh tế nhà nước quan tâm. Việc hoàn thiện phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam từ nội
dung, chỉ tiêu, phương pháp và quy trình phân tích trong giám sát tài chính là cần thiết.
Tuy nhiên những nội dung, chỉ tiêu phân tích, phương pháp, quy trình phân tích tài
chính trong giám sát tài chính là những vấn đề phức tạp đối với các Tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam. Do vậy, luận án đã tập trung nghiên cứu để hoàn thiện phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước nhằm góp phần giải quyết
các đòi hỏi của thực tiễn đã nêu ở trên.
Trên cơ sở những luận giải và số liệu thống kê thu thập được, luận án đã tiến
hành phân tích và đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau:
1. Luận án đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về Phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế như lý luận về giám sát tài
chính, về phân tích tàichính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Luận án đã tham khảo kinh nghiệm Phân tích trong giám sát tài chính của một số nước
trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
2. Luận án đã trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu tại 7 Tập đoàn kinh tế nhà nước và tại
các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, luận án đã đưa
ra được các đặc điểm hoạt động tài chính của các Tập đoàn kinh tế nhà nước và ảnh
hưởng của nó đến Phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
nhà nước. Luận án đã tìm hiểu, điều tra chọn mẫu để biết được thực trạng Phân tích tài
chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước về nguồn tài liệu
phân tích, phương pháp phân tích, nội dung và chỉ tiêu phân tích, quy trình phân tích.
Qua đó, luận án đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế.
166
3. Luận án đã chỉ ra quan điểm, định hướng phát triển các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam trong các năm tới. Hơn nữa, để đưa ra các giải pháp hoàn thiện Phân
tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam,
luận án đã chỉ rõ các mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện Phân tích tài chính trong giám
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Đây là tiền đề cơ bản để đạt được mục
tiêu nghiên cứu của luận án.
4. Luận án đã đạt được mục tiêu cơ bản nhất là hoàn thiện phân tích tài chính
trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước đứng trên góc độ là cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn. Các giải pháp đề xuất đều dựa trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Trong mỗi giải pháp này có tính mới, kế thừa, thiết thực, đồng bộ về Phân
tích tài chính trong giám sát tài chính.
5. Luận án đã đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và
các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Những kiến nghị này là điều kiện để thực hiện các giải
pháp hoàn thiện, góp phần nâng cao vai trò và tính hiệu quả của công tác giám sát của
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
ở Việt Nam.
Cuối cùng, luận án hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho các
cơ quan Nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại Tập đoàn kinh tế nhà nước
thực hiện tốt vai trò quản lý và giám sát của mình đối với các Tập đoàn kinh tế nhà
nước, giúp cho các Tập đoàn kinh tế nhà nước ổn định tình hình tài chính và phát
triển bền vững.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì thế, tác giả luận án rất mong được sự đóng góp của các thầy cô, của các
nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn, có giá trị về lý
luận và thực tế cao hơn.
167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Lê Hoa (2012), “Kiểm soát tài chính trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước”, Tạp chí Tài chính, số 9(575), tr.20-23.
2. Nguyễn Lê Hoa (2012), “Xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước, nhìn từ hệ thống tiêu
chí”, Tạp chí Đầu tư Chứng khoán, Số 60, tr.22-23.
3. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Nghị định 87/2015/NĐ-CP - Kết quả và những vấn đề đặt
ra”, Kỷ yếu hội thảo khoa học - Giám sát Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam, Học viện Tài chính, tr.215-220.
4. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Công cụ giám sát tài chính quan trọng trong quá trình tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Thanh tra Tài chính, Số 174, tr.12-13.
5. Nguyễn Lê Hoa (2016), “Bàn về tiêu chí giám sát, bảo toàn vốn nhà nước tại các
tập đoàn kinh tế hiện nay”, Tạp chí Tài chính, Số 646 (Kỳ 1 Tháng 12), tr.59-60.
168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Baoli Xu và Minggao Shen (2004), Phát triển Tập đoàn doanh nghiệp - Phần 3,
Trong chính sách phát triển kinh tế - Kinh nghiệm của Trung Quốc, Nhà xuất bản
Giao Thông Vận tải, Hà Nôi
2. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Bưu Chính Việt Nam
2014, 2015
3. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam năm 2014, 2015
4. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam năm 2014, 2015
5. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
năm 2014, 2015
6. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam
năm 2014, 2015
7. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam
năm 2014, 2015
8. Bộ Công Thương, Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn Viễn Thông Quân
đội năm 2014, 2015
9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
10. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán Tập đoàn kinh tế
11. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 200/2015/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung
về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá
hiệu quả hoạt động và công khai thông tin của các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước
12. Bộ Tài chính, Cục Tài chính doanh nghiệp, (2015) “Cẩm nang hướng dẫn giám
sát tài chính” Nhà xuất bản Thế Giới.
13. Chính phủ (2014), Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2014 về
Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước
169
14. Chính phủ (2015), Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 về Giám sát đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
15. Chính phủ (2015), Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
16. Josette PeyRard, Đỗ Văn Thận dịch (1999), Phân tích tài chính doanh nghiệp,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
17. Hồ Thị Thu Hương (2011), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các Công
ty Tài chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính
18. Hoàng Văn Ninh (2010): Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản
lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính
19. Học viện Tài chính (2016): Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản tài chính.
20. Lê Xuân Kiên (2011), Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp giao thông
đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, ĐH Kinh tế quốc dân
21. Longman, Từ điển Business English, Tr.256
22. Lê Thị Xuân, Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích TCDN, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
23. Nguyễn Đình Phan (1996), Thành lập và quản lý các TĐKT ở Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Ngô Kim Phượng (2009),“Phân tích tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hồ Chí Minh
25. Nguyễn Hữu Quỳnh và các tác giả (1998), “Đại Từ Điển Kinh Tế Thị Trường”.
Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa
26. Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính (Tái
bản lần 1).
27. Nguyễn Trọng Cơ (1999), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học
Tài chính kế toán Hà nội.
28. Nguyễn Trọng Cơ (2015), “Chủ doanh nghiệp với các báo cáo tài chính”
(2015), Nhà xuất bản Tài chính
29. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính.
170
30. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2015), Giáo trình Phân tích tài chính
doanh nghiệp (dùng cho các lớp không chuyên ngành), NXB Tài chính.
31. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2010), Đọc và Phân tích Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, NXB Tài chính
32. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2012), Quản trị rủi ro tài chính tại các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính
33. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2013), Quản trị rủi ro tài chính trong các
tập đoàn kinh tế nhà nước, lý luận-thực tiễn, NXB Tài chính
34. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại
học kinh tế quốc dân (Tái bản lần 2).
35. Nguyễn Thị Thanh (2012), Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài
chính trong các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con ở Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính.
36. Nguyễn Thị Thanh (2012), Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính
37. Nguyễn Tiến Hùng (2013), Giám sát an toàn tài chính đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
38. Nguyễn Tuấn Phương (2012), Giải pháp nâng cao năng lực giám sát hoạt động
tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hoá DNNN, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ Tài chính.
39. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Quyên (2016), “Phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà nội.
40. Phạm Thị Quyên, (2014), Hoàn thiện nội dung phân tích BCTC của các DN
thuộc tập đoàn FPT, Đề tài NCKH cấp Học viện Tài chính.
41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
42. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Báo cáo tài chính năm
2014, 2015
43. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2014, 2015
44. Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015
45. Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013,
2014, 2015
171
46. Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015
47. Tập đoàn Hoá Chất Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015
48. Tập đoàn Viễn Thông Quân đội, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015
49. Trần Tiến Cường (2005), Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế, ứng
dụng vào Việt Nam, Nhà xuất bản Giao Thông Vận tải, Hà nội
50. Trần Hải Long (2012): Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Luật
51. Trần Việt Thanh (2014), Từ điển kinh tế Việt - Nhật, Nhà xuất bản Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh
52. Tô Ngọc Hưng (2011), Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính
53. Trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (2008), Phân tích TCDN, Nhà
xuất bản đại học quốc gia Thành phố HCM.
54. Vũ Văn Ninh, Phạm Văn Bình (2012), Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài
chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ Tài chính
II. Tài liệu tiếng Anh 55. ACCA (2010), P3, Business analysis, BBP Learning Media
56. ACCA (2010), F5, Performance management, BBP Learning Media
57. CFA (2008), Financial reporting and analysis, Kaplan Schweser.
58. Pedro Juan García, Pedro Martínez (2007), Effects of working capital
management on SME profitability, International Journal of Managerial Finance,
Vol. 3 Iss: 2, pp.164 - 177.
59. Steven Bragg (2013), Financial Analysis: A Business Decision Guide, 2nd
Edition, AccountingTools LLC, Colorado, USA.
III. Các websites 60. www.saga.vn/thuat-ngu
61. www.pvn.vn
62. www.vinachem.com.vn
63. www.evn.com.vn
64. www.vinacomin.vn
65. www.vnrubbergroup.com
66. www.vnpt.vn
67. www.viettel.com.vn
172
PHỤ LỤC
173
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KHẢO SÁT THỰC TẾ
TT Tên Tập đoàn, Cơ quan khảo sát
Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam - Công ty mẹ 1
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông - công ty mẹ 2
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - công ty mẹ 3
Tập đoàn Hoá chất Việt Nam 4
Tập đoàn Điện Lực Việt Nam - công ty mẹ 5
Tập đoàn Công nghiệpThan Khoáng sản Việt Nam - công ty mẹ 6
Tập đoàn Viễn Thông quân đội - công ty mẹ 7
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế
Bộ Công Thương 1
Bộ Thông tin và truyền thông 2
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 3
Bộ Quốc Phòng 4
174
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC
Đối tượng khảo sát: Đại diện Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền Thông, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Quốc Phòng Nội dung khảo sát: Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước PHẦN I. Thông tin chung về đối tượng khảo sát 1/ Đối tượng được khảo sát: 2. Cợ quan: 3/ Chức vụ: 4/ Điện thoại: Email:
PHẦN II: Quy trình giám sát, nội dung giám sát, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 1.Theo anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn kinh tế có quan trọng không ?
Quan trọng Không quan trọng
2. Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp để ra quyết định quản lý tại cơ quan đại diện chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ?
Kém Trung bình Cao
3. Hàng năm Tập đoàn kinh tế có nộp báo cáo giám sát tài chính cho các cơ quan đại diện vốn nhà nước tại Tập đoàn không?
Có Không
(Nếu có, trả lời câu hỏi tiếp theo) 4. Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu thường Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo: Định kỳ (tháng, quý, năm) Đột xuất theo yêu cầu quản lý Không phân tích Ý kiến khác
175
5. Cơ quan chủ sở hữu thường giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo phương thức giám sát nào trong các phương thức giám sát tài chính sau:
Giám sát trực tiếp Giám sát gián tiếp Giám sát trước Giám sát sau Giám sát trong
6. Theo anh (chị) thì bộ máy phân tích tài chính trong giám sát tài chính được tổ chức thế nào tại Tập đoàn kinh tế
Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân
tích riêng
Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên phụ trách công tác phân tích Ý kiến khác
7. Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nên sử dụng báo cáo tài chính nào trong các báo cáo tài chính dưới đây để phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế: Báo cáo tài chính riêng Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất
8. Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn kinh tế sử dụng nguồn thông tin nào dưới đây phục vụ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế:
Nội dung Đã sử dụng Chưa sử dụng
Thông tin từ hệ thống kế toán
- Bảng Cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính
Thông tin khác
- Thông tin kinh tế vĩ mô - Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành - Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới - Thông tin từ cơ quan kiểm toán - Thông tin từ cơ quan Thuế, thanh tra - Nguồn thông tin khác…
176
9. Theo anh (chị) thì nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với
Tập đoàn kinh tế mà các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đánh giá trong khoảng thời
gian nào?
2 năm liền kề
3 năm liền kề
4 năm liền kề
5 năm liền kề
PHẦN III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
10. Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử dụng phương pháp phân tích
tài chính nào trong các phương pháp phân tích sau để phục vụ giám sát tài chính đối
với Tập đoàn kinh tế nhà nước:
Phương pháp phân tích phục vụ Sử dụng Không sử dụng giám sát tài chính
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liên hệ đối chiếu
- Phương pháp phân chia
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp phân tích tính chất nhân tố
- Phương pháp Dupont
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp dự báo
-Ý kiến khác
177
PHẦN IV: Thông tin về nội dung, chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 11. Theo anh (chị) thì nội dung và chỉ tiêu giám sát tài chính phục vụ giám sát tài chính
đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã bao quát được toàn bộ nội dung
giám sát tài chính hay chưa?
Đã bao quát
Chưa bao quát
12. Nội dung và chỉ tiêu phân tích nào dưới đây các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử
dụng hoặc chưa sử dụng để phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước hiện nay
Sử dụng Chưa sử dụng
Nội dung, chỉ tiêu phân tích phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhằm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp *Giám sát tình hình đầu tư -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH -Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư
178
*Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân + Vòng quay các khoản phải trả + Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ
179
-Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH +Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn +Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào trong kỳ -Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + ROE + ROA *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức
180
*Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z
14/ Ngoài các nội dung, chỉ tiêu trên thì đơn vị còn sử dụng những chỉ tiêu phân tích
nào khác hay không? Xin vui lòng liệt kê các nội dung, chỉ tiêu phân tích mà đơn vị
anh (chị) có sử dụng và ứng dụng của các nội dung (chỉ tiêu) đó trong việc giám sát tài
chính đối với Tập đoàn kinh tế
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý vị!
181
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Đối tượng khảo sát: Thành viên ban kiểm soát của Tập đoàn kinh tế. Nội dung khảo sát: Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước PHẦN I. Thông tin chung về Tập đoàn kinh tế: (Phần Tập đoàn kinh tế trình bày) 1/ Tập đoàn: 2/ Tên giao dịch: 3/ Địa chỉ giao dịch: Điện thoại: Email: 4/ Chủ sở hữu quản lý: 5/ Thời gian thành lập: 6/ Lĩnh vực hoạt động: 7/ Ngành nghề kinh doanh chính: 8/ Tổng số vốn kinh doanh: PHẦN II: Tổ chức phân tích, Nguồn tài liệu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 1.Đối với anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính có quan trọng không ?
Quan trọng Không quan trọng
2. BCTC của Tập đoàn kinh tế được lập vào theo niên độ nào?
Quý Năm Đột xuất
3. Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp để ra quyết định quản trị (đối với Tập đoàn kinh tế) được đánh giá ở mức độ?
Kém Trung bình Cao
4. Hàng năm Tập đoàn kinh tế có thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính không?
Có Không
5. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính không?
Có Không
(Nếu có, trả lời câu hỏi tiếp theo)
182
6. Phân tích tài chính của đơn vị là
Phân tích định kỳ (tháng, quý, năm) Phân tích đột xuất theo yêu cầu quản lý Không phân tích Ý kiến khác
7. Để cung cấp được thông tin về nội dung tài chính theo yêu cầu giám sát tài chính của chủ sở hữu, đơn vị có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách không?
Có Không
8. Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức thế nào tại đơn vị
Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân
tích riêng
Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên phụ trách công tác phân tích Ý kiến khác
9. Khi phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn tài liệu sử dụng để phân tích đánh giá được lấy từ: Báo cáo tài chính riêng Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất
10. Quy trình phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại đơn vị được thực hiện như thế nào?
Nội dung Sử dụng Chưa sử
dụng
- Chuẩn bị phân tích - Tiến hành phân tích - Kết thúc phân tích - Ý kiến khác
11. Đơn vị đã sử dụng nguồn thông tin nào dưới đây phục vụ công tác phân tích tài chính:
Sử dụng Nội dung Chưa sử dụng Thông tin từ hệ thống kế toán
- Bảng Cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
183
Thông tin khác
- Thông tin kinh tế vĩ mô
- Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành
- Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới
- Nguồn thông tin khác…
12. Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích tài chính tại đơn vị được lấy trong khoảng thời
gian nào
2 năm liền kề
3 năm liền kề
4 năm liền kề
5 năm liền kề
PHẦN III: Thông tin về phương pháp phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
13. Phương pháp nào dưới đây được sử dụng để phân tích tài chính phục vụ giám sát
tài chính tại đơn vị
Phương pháp phân tích phục vụ Sử dụng Chưa sử dụng giám sát tài chính
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liên hệ đối chiếu
- Phương pháp phân chia
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp phân tích tính chất nhân tố
- Phương pháp Dupont
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp dự báo
-Ý kiến khác
184
PHẦN IV: Thông tin về nội dung, chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ giám sát tài
chính tại Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Nội dung, chỉ tiêu phân tích phục vụ giám Sử dụng Chưa sử dụng
sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhằm
cung cấp thông tin cho chủ sở hữu
I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn
-Tổng tài sản
-Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
-Lợi nhuận sau thuế
-Hệ số bảo toàn vốn
-Hệ số nợ trên tài sản
-Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
-Tỷ suất LN trên tài sản (ROA)
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp
*Giám sát tình hình đầu tư
-Tỷ trọng đầu tư TSNH
-Tỷ trọng đầu tư TSDH
-Tỷ trọng đầu tư BĐS
-Tỷ trọng đầu tư tài chính
*Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư
-Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự
án đầu tư
-Tiến độ thực hiện dự án
-Hiệu quá của từng dự án đầu tư
*Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN
-Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị
-Hệ số đầu tư ngoài ngành
-Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết)
-Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành
185
*Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ
+Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ NH
+Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn
+Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
186
*Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào trong kỳ -Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền
III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + ROE + ROA *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành
187
IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập
đoàn kinh tế nhà nước
-Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính
+ Nhận diện rủi ro tài chính
Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
+ Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính
Giá trị kỳ vọng
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
-Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế
sử dụng chỉ số Z
14/ Ngoài các nội dung, chỉ tiêu trên đây thì đơn vị còn sử dụng những chỉ tiêu phân
tích nào khác hay không? Xin vui lòng liệt kê các nội dung, chỉ tiêu phân tích mà đơn
vị anh (chị) có sử dụng và ứng dụng của các nội dung (chỉ tiêu) đó trong việc giám sát
tài chính tại đơn vị
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý vị!
188
PHỤ LỤC 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC
Số lượng phiếu phát ra:20 phiếu; Số lượng phiếu thu về có kết quả trả lời đầy đủ:8
phiếu. Tổng hợp kết quả trả lời từng câu hỏi theo từng phương án như sau:
STT
Nội dung
Tổng hợp khảo sát
Số phiếu thu về
Số phiếu phát ra 20
8
1 Đối với anh (chị) thì phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Tập đoàn kinh tế có quan trọng không ?
A Quan trọng B Không quan trọng 2
20
8
100%
Chất lượng nguồn thông tin do Báo cáo giám sát tài chính của Tập đoàn kinh tế cung cấp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ Thấp Trung bình Cao
20
8
75% 25%
A B C 3 Hàng năm Tập đoàn kinh tế có nộp báo cáo giám sát tài chính cho cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn hay không
A Có B Không 4
20
8
100%
Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu thường Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo A Định kỳ (tháng, quý, năm) B Đột xuất theo yêu cầu quản lý C Không phân tích D Ý kiến khác 5
20
8
100%
Cơ quan chủ sở hữu thường giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế theo phương thức giám sát nào trong các phương thức giám sát tài chính sau:
A Giám sát trực tiếp B Giám sát gián tiếp
C Giám sát trước
D Giám sát trong E Giám sát sau 6
8
20
100%
Theo anh (chị) thì Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức như thế nào tại đơn vị
A Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài
100%
B
chính, không tổ chức bộ phận phân tích riêng. Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên trách công tác phân tích tài chính
C Ý kiến khác
7
20
8
Theo anh (chị) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nên sử dụng báo cáo tài chính nào trong các báo cáo tài chính dưới đây để phục vụ phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
A BCTC riêng của công ty mẹ B C
BCTC hợp nhất BCTC riêng và BCTC hợp nhất
100%
8
20
8
Theo anh (chị) thì đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn kinh tế nên sử dụng thông tin nào dưới dây phục vụ công tác phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với Tập đoàn
100%
189
Thông tin từ hệ thống kế toán Bảng Cân đối kế toán
100%
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
100% 100%
Thuyết minh báo cáo tài chính
100% 100%
100% 100%
Thông tin khác Thông tin kinh tế vĩ mô Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành
Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới Thông tin từ cơ quan kiểm toán Thông tin từ cơ quan thuế, thanh tra
100% 100% 100%
Nguồn thông tin khác…
100%
20
8
9
Theo anh (chị) thì nguồn dữ liệu mà cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn sử dụng để giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nên lấy trong khoảng thời gian nào 2 năm liền kề 3 năm liền kề 4 năm liền kề 5 năm liền kề
190
III Thông tin về Phương pháp phân tích phục
vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn
20
8
50% 25% 25% Sử dụng Chưa sử dụng
100% 100% 100%
10 Tại cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đã sử dụng phương pháp phân tích tài chính nào trong các phương pháp phân tích sau để phục vụ giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước Phương pháp so sánh Phương pháp liên hệ đối chiếu Phương pháp phân chia phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Phương pháp cân đối Phương pháp phân tích tính chất nhân tố Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích độ nhạy
100% 100% 100% 100% 100% 100%
20
8
20
8
IV Nội dung và chỉ tiêu phân tích sử dụng giám sát tài chính đối với Tập đoàn kinh tế 11 Theo anh (chị) thì nội dung và chỉ tiêu giám sát tài chính phục vụ giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay đã bao quát được toàn bộ nội dung cần giám sát tài chính hay chưa
A Đã bao quát B
Chưa bao quát
25% 75%
20
8
Đã sử dụng
Chưa sử dụng
12 Nội dung và chỉ tiêu phân tích nào dưới đây các cơ quan đại diện chủ sở hữu đã sử dụng hoặc chưa sử dụng để phân tích tài chính trong giám sát tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay
20 20
8 8
100% 100% 100% 100% 100% 28,57% 28,57%
100% 100% 71,43% 71,43%
100% 100%
100% 100% 100% 100% 100%
100% 100% 100%
100% 100% 100%
191
I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ý kiến khác II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước *Giám sát tình hình đầu tư chung -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH -Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính Ý kiến khác *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư *Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản Ý kiến khác -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
100% 100% 100% 100% 100%
100% 25% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
100%
100% 100% 100%
85,71% 85,71%
14,29% 14,29% 100% 100% 100%
100% 100% 100% 42,85% 42,85% 42,85% 14,28% 28,57% 28,57%
100% 100% 100% 100% 57,14% 57,14% 57,14% 85,71% 100% 100% 71,43% 71,43% 100%
100%
100% 100%
100%
192
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản + Tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ +Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH (hiện thời) + Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào Dòng tiền chi ra -Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền -Tiền và tương đương tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có)
100% 100% 100%
*Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập + LN kế toán trước thuế +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu + Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (ROE) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA) *Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ
Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng vốn
100% 28,57% 28,57% 71,43% 71,43% 100% 100% 100%
71,43% 71,43% 100% 100% 28,57% 28,57% 100%
100% 100%
14,29% 100%
100% 100% 100% 100% 100% 85,71%
100%
100%
100%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
193
đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z
194
PHỤ LỤC 5
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT TẠI TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Số lượng phiếu phát ra: 7 phiếu; Số lượng phiếu thu về có kết quả trả lời đầy đủ: 7
phiếu. Tổng hợp kết quả trả lời từng câu hỏi theo từng phương án như sau:
STT
Nội dung
Số phiếu phát ra 7
Số phiếu trả lời 7
Tổng hợp khảo sát
1 Đối với đơn vị. Phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính có quan trọng không
A Có B Không 2 Hằng năm đơn vị có thuê kiểm toán độc lập
7
7
100% 100%
kiểm toán báo cáo tài chính không?
A Có B Không 3
7
7
100%
BCTC của đơn vị được lập theo thời điểm nào A Quý B Năm C Đột xuất 4 Đánh giá việc lập và trình bày BCTC của
7
7
100% 100%
các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế
7
7
100%
A Hợp lý B Chưa hợp lý C Ý kiến khác 5. Hàng năm đơn vị có tiến hành phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính không?
Phân tích tài chính của đơn vị thường là Phân tích định kỳ (tháng, quý, năm) Phân tích đột xuất theo yêu cầu quản lý
7 7
7 7
100% 100% 100%
A Có B Không 6 A B C Không phân tích D Ý kiến khác 7 Để cung cấp được thông tin về phân tích tài chính theo yêu cầu giám sát tài chính, đơn vị có nên tổ chức bộ máy phân tích chuyên trách không
A Có B Không
28,57% 71,43%
8
7
7
Bộ máy phân tích tài chính được tổ chức như thế nào tại đơn vị
71,43%
A Bộ phận kế toán kiêm nhiệm phân tích tài chính, không tổ chức bộ phận phân tích riêng.
B
28,57%
Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên trách công tác phân tích tài chính
C Ý kiến khác
7
7
9 Khi phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn, tài liệu sử dụng để phân tích đánh giá được lấy từ:
A Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ B Báo cáo tài chính hợp nhất C Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính
42,86% 57,14%
hợp nhất
7
7
10 Quy trình phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn được thực hiện như thế nào A Chuẩn bị phân tích
100%
Tiến hành phân tích
B C Kết thúc phân tích
100% 100&
D Ý kiến khác 11 Đơn vị sử dụng thông tin nào phục vụ công
7
7
tác phân tích tài chính
195
Thông tin từ hệ thống kế toán Bảng Cân đối kế toán
100% 100%
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
100% 42,86%
Thuyết minh báo cáo tài chính
100%
100%
100%
Thông tin khác Thông tin kinh tế vĩ mô Thông tin về kế hoạch chiến lược phát triển của ngành Thông tin thị trường Việt Nam và thế giới
100%
Nguồn thông tin khác…
100%
7
7
12 Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích tài chính phục vụ giám sát tài chính tại đơn vị được lấy trong khoảng thời gian nào 2 năm liền kề 3 năm liền kề 4 năm liền kề 5 năm liền kề
28,58% 57,14% 14,28%
196
7
7
III Thông tin về Phương pháp phân tích
phục vụ giám sát tài chính tại Tập đoàn Phương pháp so sánh Phương pháp liên hệ đối chiếu Phương pháp phân chia phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Phương pháp cân đối Phương pháp phân tích tính chất nhân tố Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp đồ thị Phương pháp dự báo
7
7
IV Nội dung và chỉ tiêu phân tích sử dụng
Đã sử dụng 100% 100% 100% Đã sử dụng 100%
Chưa sử dụng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Chưa sử dụng
100% 100% 42,85% 42,85%
100% 100% 100% 100% 57,15% 57,15%
7
7
100%
giám sát tài chính tại Tập đoàn kinh tế I.Giám sát tình hình bảo toàn và phát triển vốn -Tổng tài sản -Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế -Hệ số bảo toàn vốn -Hệ số nợ trên tài sản -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Tỷ suất LN trên tài sản (ROA) -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Ý kiến khác II.Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp *Giám sát tình hình đầu tư -Tỷ trọng đầu tư TSNH -Tỷ trọng đầu tư TSDH
100%
100%
100% 100% 100%
100% 100% 100%
100%
100%
100% 100% 100% 14,29% 100%
85,71% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
-Tỷ trọng đầu tư BĐS -Tỷ trọng đầu tư tài chính *Giám sát tình hình đầu tư theo từng dự án đầu tư -Tổng nguồn vốn huy động để đầu tư cho từng dự án đầu tư -Tiến độ thực hiện dự án -Hiệu quá của từng dự án đầu tư *Giám sát tình hình đầu tư vốn ra ngoài DN -Vốn đầu tư (vốn góp) của đơn vị -Hệ số đầu tư ngoài ngành -Hiệu quả đầu tư vào công ty con (công ty liên kết) -Tỷ lệ vốn góp (vốn đầu tư) ngoài ngành *Giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn +Giám sát tình hình huy động vốn -Tổng nguồn vốn -Nợ phải trả -Vốn chủ sở hữu -Chi tiết từng loại nguồn vốn +Giám sát tình hình sử dụng vốn -Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn -Tài sản ngắn hạn -Chi tiết từng loại tài sản Ý kiến khác -Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh -Hiệu suất sử dụng vốn cố định -Vòng quay vốn lưu động - Kỳ luân chuyển vốn lưu động *Giám sát tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu -Giám sát tình hình quản lý tài sản + Tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ +Khấu hao tài sản cố định +Tỷ lệ hao mòn TSCĐ
100% 100% 100% 100%
197
14,29%
85,71%
100% 100% 100% 42,85% 42,85% 42,85% 14,29% 42,85% 28,57% 28,57%
100% 100% 100% 100% 57,15% 57,15% 57,15% 85,71% 100% 100% 57,15% 71,43% 71,43%
7
7
28,57% 100%
100% 71,43%
100%
198
+Tỷ lệ hàng hoá thiếu hụt (nếu có), kém hoặc mất phẩm chất trên tổng giá trị hàng hoá -Giám sát tình hình quản lý nợ + Tổng nợ phải thu + Tổng nợ phải trả +Vòng quay các khoản phải thu + Thời gian thu tiền bình quân +Vòng quay các khoản phải trả +Thời gian thanh toán (hoàn trả) nợ -Giám sát khả năng thanh toán nợ +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Hệ số khả năng thanh toán nợ NH (tức thời) + hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay *Tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN -Dòng tiền thu vào Dòng tiền chi ra -Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động và lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -Hệ số tạo tiền -Tiền và tương đương tiền III. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Giám sát việc thực hiện kế hoạch sxkd, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sp, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch -Tổng sản lượng sản xuất -Tổng sản lượng tiêu thu -Kết quả hoạt động công ích (nếu có) *Kết quả hoạt động kinh doanh +Doanh thu và thu nhập + LN kế toán trước thuế +LN sau thuế +Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh +Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu và thu nhập + Tỷ suất LN sau thuế trên vốn chủ (ROE) + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA)
100% 100% 100% 100% 100% 28,57% 28,57% 71,43% 71,43%
71,43% 71,43% 100% 100% 28,57% 28,57%
*Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN Số tiền nộp NSNN trong kỳ
Mức độ đóng góp cho NSNN do sử dụng
7
7
100% 100% 100%
7
7
100%
100%
7
7
14,29%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 85,71%
100%
7
7
100% 100% 100%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
199
vốn đầu tư *Phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi -LN sau thuế -LN giữ lại -LN chi trả cho chủ sở hữu -Hệ số lợi nhuận giữ lại -Hệ số lợi nhuận phân phối các quỹ -Tỷ lệ chi trả cổ tức *Giám sát kết quả hoạt động của Ban điều hành -Mức độ hoàn thành chỉ tiêu tỷ suất LN vốn chủ sở hữu -Việc chấp hành quy định của chủ sở hữu, điều lệ công ty, quy định pháp luật hiện hành IV. Giám sát nguy cơ rủi ro, phá sản của Tập đoàn kinh tế nhà nước -Giám sát nguy cơ rủi ro tài chính + Nhận diện rủi ro tài chính Các chỉ tiêu phản ánh huy động nợ: Hệ số nợ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời + Đo lường, dự báo nguy cơ rủi ro tài chính Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên -Giám sát nguy cơ phá sản của Tập đoàn kinh tế sử dụng chỉ số Z
200
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ VỐN LỚN, THỜI GIAN ĐẦU TƯ DÀI
Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa kinh tế
1. Thời gian hoàn Vốn đầu tư ban đầu Phản ánh thời gian cần thiết để
vốn đầu tư (Dự thu hồi toàn bộ chi phí đầu tư ban Dòng tiền thuần (Thu nhập của dự án án đầu tư tạo thu đầu từ các dòng tiền thuần của dự hàng năm) nhập đều đặn án
n
hàng năm)
CF 0
i
)
CF i 0 (1 r
i
2. Giá trị hiện tại Phản ánh tổng lợi ích của cả đời NPV = thuần (NPV) dự án được quy đổi về năm hiện
tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất
định. (So sánh giữa giá trị hiện
tại thuần của dự án đầu tư với CFi: Giá trị hiện tại thuần của dự án,CF0: vốn đầu tư ban đầu của dự án, r: tỷ lệ chiết khấu
vốn đầu tư ban đầu) i: là thời gian hoạt động của dự án
3. Tỷ suất lợi LN sau thuế bình quân mỗi năm Bình quân một đồng vốn đầu tư
nhuận trên vốn khi dự án đi vào hoạt động cho *100
đầu tư Vốn đầu tư bình quân hàng năm bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế
IRR=r 1
(r 2
r ) * 1
NPV 1 NPV 2
NPV 1
4. Tỷ suất doanh Phản ánh lãi suất mà chiết khấu ở
lợi nội bộ (IRR) mức lãi suất đó làm cho NPV của
khoản đầu tư băng 0
201