ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------ooo------- CAO ĐÌNH HUY XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU THỜI KỲ MÙA KIỆT CHO LƯU VỰC SÔNG BA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước ĐÀ NẴNG - 2019

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------ooo------- CAO ĐÌNH HUY XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU THỜI KỲ MÙA KIỆT CHO LƯU VỰC SÔNG BA

Chuyên ngành : Kỹ thuật tài nguyên nước : 9580212 Mã số

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG GS.TS. HÀ VĂN KHỐI

ĐÀ NẴNG - 2019

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa chính trên lưu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó, lập kế hoạch sử dụng nước và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nước cho hạ du.

2. hát triển mô h nh mô ph ng Ba- od l tích h p đư c mô h nh mưa - dòng chảy, mô h nh cân b ng nước và điều tiết hồ chứa, phục vụ uản l nước và ra uyết định vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

3. Xây dựng phương pháp vận hành hồ chứa th o hướng vận hành th o thời gian thực cho hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên cơ sở phân tích, tính toán lư ng trữ nước trên lưu vực thời điểm cuối mùa lũ và uy luật rút nước dòng chảy trong sông thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận hành h p l nh m đảm bảo an toàn th o nhiệm vụ cấp nước hạ du và nâng cao hiệu uả vận hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu bổ sung uy tr nh liên hồ chứa đã đư c phê duyệt.

THE NEW CONTRIBUTIONS

1. Developed a potential water reduction graph in the dry season for the main reservoirs in the Ba river basin as a basis for identifying dry season flows. After that, plan of water use and operation of reservoirs system were presented;

2. Developed a Ba model which integrates the rain - flow model, water balance model and reservoir regulation to serve water management and decision- making for reservoir operation in Ba river basin in dry season;

3. Built operation techniques for real-time reservoir regulation in the Ba river basin based on the analysis and calculation of water storage at the end of the rainy season and water change in river during dry season. In addition, a reasonable operation regime is proposed to ensure the safety of water supply and improve the efficiency of reservoir operation in the dry season. This is the basis for the additional study of the inter-reservoir operation procedure that has been issued.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ Cao Đình Huy I. Họ và tên nghiên cứu sinh:

II. Chuyên ngành:

Kỹ thuật Tài nguyên nước.

958 02 12

III. Mã số:

IV. Tên đề tài luận án:

Xây dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba

V. Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. Lê Hùng;

2.GS.TS. Hà Văn Khối.

VI. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng

VII. Tóm tắt nội dung luận án

1. Tính cấp thiết

Trong những thập kỷ gần đây, một số lượng lớn các hồ chứa được xây dựng trên

toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, có hàng loạt

các hồ chứa lớn được xây dựng trên hầu hết các sông suối khắp cả nước. Do vậy, việc quản

lý nước và vận hành hợp lý hệ thống liên hồ chứa nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và

giảm thiểu những tác động tiêu cực là rất cần thiết. Đã có nhiều dự án và đề tài nghiên cứu

về vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn hạn

chế, đặc biệt là chế độ vận hành hồ chứa thời kỳ mùa kiệt đối với hệ thống hồ chứa đa mục

tiêu. Do vậy, việc vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu vẫn đang là đối tượng của nhiều

đề tài nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Hiện nay có hai xu hướng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các hệ

thống hồ chứa đa mục tiêu: Phương pháp tối ưu hóa và phương pháp mô phỏng. Mô hình

toán mô phỏng hệ thống cân bằng nước, trong đó có mô phỏng chế độ vận hành của các hồ

chứa đóng vai trò quyết định trong các nghiên cứu về quản lý nước và vận hành hệ thống

hồ chứa, bất luận nghiên cứu đó là phương pháp tối ưu hóa hay phương pháp mô phỏng.

Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các mô hình mô phỏng liên quan đến tính

toán cân bằng nước, quản lý nước và vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực, trong đó các

mô hình MIKE-BASIN, HEC-RESSIM, WEAP, MIKE HYDRO,… là những mô hình điển

hình được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các mô hình này cũng đã được nghiên cứu trong

quy hoạch, quản lý nước cho các lưu vực sông ở Việt Nam, trong đó có lưu vực sông Ba.

Mỗi mô hình có những ưu điểm riêng và cũng có những hạn chế nhất định nên hiện

nay các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện mô hình. Vì vậy, đã có những

nghiên cứu xây dựng các mô hình riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của lưu vực, phù hợp

và thuận lợi cho nghiên cứu đối với bài toán được đặt ra. Cũng chính vì lý do trên, để

nghiên cứu chế độ vận hành các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba, tác giả luận án có ý định

xây dựng một mô hình riêng phục vụ cho nghiên cứu và chọn đề tài nghiên cứu: “Xây

dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu

vực sông Ba”.

Mô hình toán được xây dựng nhằm hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành

hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, lưu vực sông Ba trong trong thời kỳ mùa kiệt (TKMK).

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển một mô hình vận hành hệ thống liên hồ chứa thời kỳ mùa kiệt có khả năng

hỗ trợ ra quyết định vận hành cho các hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Xây dựng được một mô hình đáp ứng các yêu cầu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mô hình mô phỏng được xây dựng đối với bài toán cân

bằng nước (CBN) trên lưu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp nước

và phát điện đối với vùng sông không bị ảnh hưởng của thủy triều.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành đối với hệ thống hồ chứa đa mục

tiêu trên lưu vực sông Ba, bao gồm tất cả các hồ chứa thủy lợi và thủy điện. Do mô hình

không thể ứng dụng vùng sông bị ảnh hưởng triều nên phạm vi nghiên cứu được áp dụng

cho lưu vực sông Ba tính đến vị trị đập Đồng Cam. Nghiên cứu chế độ vận hành được thực

hiện đối với các hồ chứa lớn trên dòng chính có tính đến điều tiết cấp nước tưới của tất cả

các hồ chứa nhỏ trên hệ thống. Các hồ chứa lớn được chọn để nghiên cứu chế độ vận hành

là các hồ Ka Nak, An Khê, Sông Hinh, Ba Hạ và Krông H’Năng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu trong luận án: Phương pháp kế thừa, phương pháp mô

hình toán và Phương pháp thực nghiệm.

5. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, luận án gồm có 4 chương:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt.

Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn thiết lập bài toán vận hành hồ chứa trên sông Ba

thời kỳ mùa kiệt.

Chương 3. Thiết lập mô hình mô phỏng, xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng phục vụ

vận hành hệ thống hồ chứa sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực.

Chương 4. Ứng dụng mô hình Ba-Model vào vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông

Ba thời kỳ mùa kiệt.

6. Kết quả nghiên cứu của luận án

Lưu vực sông Ba là một trong những lưu vực lớn nhất miền Trung, mức độ ảnh hưởng trải dài ở các tỉnh với khá nhiều các công trình khai thác sử dụng nước trên đó. Đặc biệt là các hồ chứa thủy lợi và thủy điện nếu vận hành hợp lý sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên để hệ thống thực sự mang lại lợi ích tối ưu thì rất khó và đòi hỏi phải được tính toán cụ thể. Luận án đã nghiên cứu về dòng chảy mùa kiệt và đạt được các kết quả sau:

1) Luận án đã tổng quan đầy đủ những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Từ những nguyên lý về vận hành hệ thống theo thời gian thực, trên cơ sở phân tích những đặc điểm dòng chảy kiệt trên lưu vực sông Ba, Tác giả đã thiết lập được bài toán Cân bằng nước trên hệ thống sông Ba, xác định nội dung nghiên cứu theo hướng tiếp cận bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực.

2) Luận án đã tiếp cận theo hướng vận hành theo thời gian thực giải quyết một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đã xây được mô hình mô phỏng dự báo kết hợp với vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt và ứng dụng thử nghiệm thành công có khả năng áp dụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Ba.

3) Chương trình tính Ba-Model do tác giả xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô hình mưa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán dòng chảy trong sông cho phép kéo dài thời gian dự báo dòng chảy đến nút hồ chứa và các nút sông. Tương đương với phần mô hình mưa dòng chảy trong MIKE NAM, TANK và mô hình vận hành hồ chứa trong HEC-RESSIM, cũng như mô hình cân bằng nước WEAP. Mô hình có thể ứng dụng được trong vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực nhằm đáp ứng vận hành điều tiết theo quy trình liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba hiện nay. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng cho lưu vực sông Ba được thiết lập theo hướng tổng quát. Do vậy, nếu được phát triển hoàn thiện thêm về mặt giao diện đồ họa thì hoàn toàn có thể ứng dụng cho các lưu vực sông khác ở Việt Nam.

4) Luận án đã nghiên cứu xây dựng được biểu đồ rút nước tiềm năng cho các lưu vực thuộc các hồ chứa lớn làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó lập kế hoạch quản lý và vận hành các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.

5) Đã tính toán và phân tích những bất hợp lý trong quy trình liên hồ chứa cho lưu

vực sông Ba và đề xuất phương án bổ sung quy trình.

7. Những đóng góp mới của luận án

1) Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa chính

trên lưu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó, lập kế hoạch

sử dụng nước và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nước cho hạ

du.

2) Phát triển mô hình mô phỏng Ba-Model tích hợp được mô hình mưa - dòng chảy,

mô hình cân bằng nước và điều tiết hồ chứa, phục vụ quản lý nước và ra quyết định

vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

3) Xây dựng phương pháp vận hành hồ chứa theo hướng vận hành theo thời gian thực

cho hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên cơ sở phân tích, tính toán lượng trữ

nước trên lưu vực thời điểm cuối mùa lũ và quy luật rút nước dòng chảy trong sông

thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận hành hợp lý nhằm đảm bảo an toàn

theo nhiệm vụ cấp nước hạ du và nâng cao hiệu quả vận hành hồ chứa trong thời kỳ

mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu bổ sung quy trình liên hồ chứa đã

được phê duyệt.

Đà Nẵng, ngày 15 tháng 7 năm 2019

NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH

TS. Lê Hùng NCS. Cao Đình Huy

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness

SUMMARY OF DOCTOR THESIS

I. Full name of PhD student: Cao Dinh Huy

II. Major:

Water resources Engineering

958.02.12

III. Code:

IV. Name of thesis:

Building a mathematical model to operate multi- purpose reservoir system in dry season for Ba river basin

V. Supervisors: 1. Dr. Le Hung;

2. Prof. Dr. Ha Van Khoi.

VI. Training institution:

Da Nang university of technology - The university of Da Nang

VII. Abstract:

1. The necessity of the thesis

In recent decades, many reservoirs have been built around the world including Vietnam. Vietnam is a country with many reservoirs that serve different purposes from irrigating agriculture to generating electricity. However, until now, there is no exact solution for how to operate the reservoir system to obtain the maximum benefits to society.

Numerical modeling is an effective tool for water management in river basins. It is well known that MIKE-BASIN, MIKE11, HEC-RESSIM, WEAP, HEC-HMS ... models are widely used in the world. These models have also been used in water planning and management for river basins in Vietnam, including the Ba river basin. Each model has its own advantages and certain limitations, especially when they are applied in specific research conditions. Therefore, the researchers around the world continue to develop and improve them. In this thesis, based on approaching and inheriting existing studies, the

author chooses the research topic: "Building a mathematical model to operate multi- purpose reservoir system in dry season for Ba river basin"

2. Research objective

2.1. Overall objectives

The goal of this study is to develop a model for operating inter-reservoir system during dry season to help support operational decisions for inter-reservoir systems in the Ba river basin.

2.2. Specific objectives

Build a model that meets the requirements

3. Object and scope of the research

The result is carried out on a multi-purpose reservoir system in the Ba river basin. The operation process is considered during the dry season for the large reservoirs on the mainstream. This study also takes into account the regulation of irrigation water supply for all small reservoirs on the system.

4. Research methodology

In this thesis, the author has used the methods including inheritance method;

mathematical modeling method, and experiment method.

5. Thesis structure

In addition to the overview, conclusion and recommendations parts, the thesis consists

of 4 chapters:

Chapter 1: Literature review of studies on reservoirs operation in dry season. Chapter 2: Scientific and practical basis to set up the problem of reservoir operation in real-time in dry season for Ba river. Chapter 3: Setting up simulation model for forecasting and operating the reservoir system in real-time for Ba river. Chapter 4: Study on reservoir operations in dry season for Ba river basin.

6. The results of the thesis

The Ba River basin is one of the largest basins in Central Vietnam. The changes on the flow in this river basin also lead to great impacts in the surrounding provinces which have a lot of water exploitation works. Especially if the irrigation and hydropower reservoirs operate properly, it will bring significant benefits to many different purposes. However, it

is very difficult for the system to truly deliver optimal benefits and it requires specific calculations. The thesis has studied the flow in dry season and achieved the following results:

1) The thesis has approached in the direction of real-time operation to solve an urgent problem have scientific and practical significance. The author has built a predictive simulation model combined with real-time operation in dry season. This model has been successfully tested for reservoirs systems in Ba river basin.

2) The thesis has fully reviewed the researches related to the operation of reservoir system in real-time. From the principles of operating the system in real-time and based on the analyzing the characteristics of the low flow in the Ba river basin, the author has established the problem of water balance in the Ba river system, determined research content in the approach of real-time operating system problem.

3) The Ba-Model program is built by the author on the basis of integrating rain-flow models, reservoir operation model and river flow calculation to allow the forecasting time of flow to reservoir and river nodes to be extended. This model has features equivalent to the flow model of MIKE NAM, TANK and reservoir operation model in HEC-RESSIM as well as water balance model WEAP. The model can be applied in operation of reservoir system in dry season in real time in order to meet the current inter-reservoir procedure in Ba river basin. This model is set up in a general direction, therefore, if further developed in terms of graphical interface, it is possible to apply for other river basins in Vietnam.

4) The thesis has studied to build a potential water reduction graph for severeal large reservoirs in this basin. This is as a basis for identifying dry season flow and help plan management and operation of reservoirs during the dry season.

5) The thesis has calculated and analyzed the limitations in the inter-reservoir

procedure for the Ba river basin and proposed additional procedures.

7. Scientific significance and contributions of the thesis

1. Developed a potential water reduction graph in the dry season for the main reservoirs in the Ba river basin as a basis for identifying dry season flows. After that, plan of water use and operation of reservoirs system were presented;

2. Developed a Ba model which integrates the rain - flow model, water balance model and reservoir regulation to serve water management and decision-making for reservoir operation in Ba river basin in dry season;

3. Built operation techniques for real-time reservoir regulation in the Ba river basin based on the analysis and calculation of water storage at the end of the rainy season

and water change in river during dry season. In addition, a reasonable operation regime is proposed to ensure the safety of water supply and improve the efficiency of reservoir operation in the dry season. This is the basis for the additional study of the inter-reservoir operation procedure that has been issued.

Da Nang, July 15th, 2019

SUPPERVISOR Full name of PhD student

Dr. Le Hung Cao Dinh Huy

LỜI CẢM ƠN

Luận án đƣợc khởi thảo, tiến hành và hoàn thiện tại trƣờng Đại học Bách

khoa, Đại học Đà Nẵng.

Đầu tiên, Tác giả ày tỏ l ng k nh trọng và biết ơn sâu sắc đến các hƣớng

dẫn khoa học TS. Lê Hùng và GS.TS. Hà Văn Khối đã tận t nh hƣớng ẫn Tác giả

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án.

Tác giả xin cảm ơn Trƣờng Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, Khoa

Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện, Phòng Quản lý Sau đại học trƣờng Đại học Bách

Khoa, Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây ựng tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận

lợi cho Tác giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận án.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp đã

đóng góp nhiều ý kiến thiết thực để Tác giả hoàn thiện luận án.

Cuối cùng Tác giả không thể nào quên sự lo lắng, gánh vác việc nhà và nuôi

dạy con cái của ngƣời Vợ, sự quan tâm và động viên của Cha-Mẹ và gia đ nh.

Luận án có nội dung về quản lý vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu lƣu

vực sông Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đây là một vấn đề rộng lớn và phức

tạp, luận án không thể tránh khỏi sai sót. Tác giả mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp

của quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè về luận án để sửa chữa những sai sót.

Xin trân trọng cảm ơn

TÁC GIẢ

Cao Đình Huy

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Cao Đ nh Huy. Tôi xin cam đoan đây là công tr nh nghiên cứu của

riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chƣa

đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.

TÁC GIẢ

Cao Đình Huy

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU .................................................................................... vii

DANH SÁCH HÌNH VẼ .......................................................................................... ix

DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. xi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .......................................................... 3

5.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3

5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3

6. Phƣơng pháp tiếp cận .......................................................................................... 4

7. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4

8. Cấu trúc luận án ................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA THỜI KỲ MÙA KIỆT ................................................................................... 6

1.1. Vai trò hệ thống hồ chứa trong cân bằng nƣớc ................................................ 6

1.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa .................................................. 8

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trên thế giới ....................... 8

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trong nƣớc ....................... 15

1.2.3. Các nghiên cứu trên lƣu vực sông Ba ...................................................... 17

1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, xác định hƣớng nghiên cứu của luận án .......................................................................................... 21

1.3.1. Về phƣơng pháp luận ............................................................................... 21

1.3.2. Về thực trạng nghiên cứu vận hành hồ chứa ở lƣu vực sông Ba ............. 22

1.3.3. Định hƣớng nghiên cứu của luận án ........................................................ 22

iii

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN THIẾT LẬP BÀI TOÁN VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRÊN SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT ...................... 25

2.1. Giới hạn địa lý lƣu vực sông Ba ..................................................................... 25

2.2. Đặc điểm sông ngòi ........................................................................................ 25

2.3. Phân tích đặc điểm khí hậu và dòng chảy sông ảnh hƣởng đến chế độ vận hành các hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ........................................................................ 27

2.3.1. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 27

2.3.2. Đặc điểm chế độ mƣa theo mùa ............................................................... 28

2.3.3. Đặc điểm chế độ dòng chảy sông ngòi .................................................... 33

2.3.4. Đặc điểm đƣờng quá tr nh rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt .............................. 38

2.4. Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng nƣớc ................ 41

2.4.1. Hệ thống công trình thủy lợi .................................................................... 41

2.4.2. Hệ thống hồ chứa thủy điện lớn trên sông Ba .......................................... 43

2.4.3. Hệ thống các trạm ơm cấp nƣớc trên sông chính ................................... 45

2.5. Nhiệm vụ vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ................... 46

2.5.1. Nhiệm vụ vận hành điều tiết cấp nƣớc của hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ...................................................................................................................... 46

2.5.2. Thực trạng vận hành các hồ chứa thủy điện, khó khăn và tồn tại ............ 48

2.6. Thiết lập bài toán vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt ..................................................................................................... 52

2.6.1. Xác định nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu bài toán vận hành hồ chứa lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt ...................................................................... 52

2.6.2. Mô tả bài toán vận hành hồ chứa trên lƣu vực sông Ba theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt .................................................................................................. 54

2.6.3. Những khó khăn khi lập và vận hành hệ thống hồ chứa lƣu vực sông Ba theo thời gian thực và hƣớng giải quyết ............................................................. 57

2.7. Kết luận chƣơng 2........................................................................................... 59

CHƢƠNG 3: THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG, XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ RÚT NƢỚC TIỀM NĂNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT THEO THỜI GIAN THỰC................................................. 62

3.1. Giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc .......................................................................................................... 62

3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng Ba-Model phục vụ bài toán quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba .................................................. 66

iv

3.2.1. Yêu cầu về thiết lập mô hình ................................................................... 66

3.2.2. Cấu trúc của mô hình ............................................................................... 66

3.2.3. Mô phỏng ................................................................................................. 69

3.3. Xây dựng thuật toán và lập chƣơng tr nh t nh toán cho mô hình Ba-Model .. 72

3.3.1. Thuật toán t nh điều tiết hồ chứa .............................................................. 72

3.3.2. Giới thiệu cơ sở lý thuyết mô hình NAM ................................................ 76

3.3.3. Thuật toán t nh lƣu lƣợng tại các nút nhập lƣu theo mô h nh NAM ....... 81

3.3.4. Dữ liệu sử dụng cho tính toán .................................................................. 82

3.3.5. Lập chƣơng tr nh t nh toán ....................................................................... 83

3.4. Xác định bộ thông số mô hình NAM của Ba-Mo el lƣu vực sông Ba .......... 83

3.4.1. Xác định các tiểu lƣu vực phục vụ t nh toán nƣớc đến các nút hồ chứa .. 83

3.4.2. Tích hợp các mô hình thành phần khi xác định các tham số mô hình NAM................................................................................................................... 86

3.4.3. Xác định bộ thông số mô hình NAM ....................................................... 87

3.5. Xây dựng đƣờng rút nƣớc tiềm năng ứng dụng trong nhận dạng dòng chảy mùa kiệt ................................................................................................................. 92

3.5.1. Xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm năng ...................................................... 92

3.5.2. Nhận dạng dòng chảy mùa kiệt theo biểu đồ rút nƣớc tiềm năng ........... 96

3.6. Kết luận ........................................................................................................... 96

CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BA-MODEL VÀO VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT .......... 98

4.1. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu .................................................................. 98

4.2. Tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du theo quy trình vận hành liên hồ của các hồ chứa lớn trên lƣu vực sông Ba .......... 98

4.2.1. Mục đ ch t nh toán ................................................................................... 98

4.2.2. Thiết lập mạng sông ................................................................................. 99

4.2.3. Phƣơng pháp t nh toán nƣớc đến các nút hồ chứa và nhập lƣu ............. 100

4.2.4. Phƣơng thức vận hành hồ chứa trong quá trình tính toán kiểm tra ........ 105

4.2.5. Tài liệu sử dụng tính toán ....................................................................... 107

4.2.6. Kết quả tính toán kiểm tra yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ u quy định trong quy trình liên hồ chứa 878/QĐ-TTG ...................................................... 108

4.2.7. Đề xuất một phƣơng án điều tiết cấp nƣớc hạ du thời kỳ mùa kiệt cho các hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh ................................................. 116

v

4.3. Tính toán thử nghiệm dự báo khả năng đảm bảo yêu cầu cấp nƣớc cho hạ du mùa kiệt năm 2018-2019 theo mô hình Ba-Model ............................................. 122

4.3.1. Dữ liệu sử dụng trong tính toán ............................................................. 122

4.3.2. Kết quả tính toán .................................................................................... 122

4.3.3. Nhận xét kết quả tính toán ..................................................................... 123

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 131

1. Những kết quả đạt đƣợc của luận án ............................................................... 131

2. Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 132

3. Kiến nghị ......................................................................................................... 132

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................................ 134

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 135

PHỤ LỤC

vi

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Dòng chảy kiệt đo tại các trạm đo thủy văn lƣu vực sông Ba .................. 37

Bảng 2.2: Sơ đồ nút giai đoạn hiện trạng lƣu vực sông Ba....................................... 41

Bảng 2.3: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa lớn trên sông Ba ................. 44

Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các thủy điện nhỏ trên sông Ba .............. 45

Bảng 2.5: Thống kê công suất phát điện bình quân tháng thủy điện Sông Hinh (đơn vị : MW) .................................................................................................................... 49

Bảng 3.1: Các thông số chính trong mô hình NAM ................................................. 80

Bảng 3.2: Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực đƣợc phân chia ...................................... 85

Bảng 3.3: Trạm đo mƣa và ốc hơi sử dụng trong mô hình NAM ........................... 88

Bảng 3.4: Đánh giá mức độ mô phỏng của mô h nh tƣơng ứng với chỉ số Nash-

Sutcliffe (Theo Moriasi, 2007) .................................................................................. 91

Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan (Theo Moriasi, 2007) .................. 91

Bảng 3.6: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô hình tại trạm An Khê và Củng Sơn ... 91

Bảng 3.7: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô h nh NAM trên lƣu vực sông Hinh .. 92

Bảng 3.8: Bộ thông số mô hình NAM sau khi hiệu chỉnh và kiểm định mô hình .... 92

Bảng 4.1: Nhu cầu nƣớc giai đoạn hiện trạng tại các nút sử dụng nƣớc (Lƣu lƣợng m3/s) ........................................................................................................................ 102

Bảng 4.2: Quy định lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du theo Quy trình liên hồ chứa lƣu

vực sông Ba ............................................................................................................. 106

Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả đánh giá sự đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du theo Quy tr nh 878/QĐ-TTg. .................................................................................. 112

Bảng 4.4: Phƣơng án điều tiết đề xuất .................................................................... 116

Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất .............................. 118

Bảng 4.6: Bảng lƣu lƣợng bình quân tháng tổng hợp theo kết quả t nh toán lƣu lƣợng nh quân ngày theo mô h nh NAM năm 2018-2019 của 14 tiểu lƣu lực sông Ba ............................................................................................................................ 124

vii

Bảng 4.7: Bảng thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại các nút cấp nƣớc tƣới năm 2018-

2019 từ kết quả tính toán cân bằng nƣớc theo mô hình Ba-Model ........................ 124

Bảng 4.8: Bảng tính toán kiểm tra khả năng điều tiết cấp nƣớc năm 2018-2019 ... 128

Bảng 4.9: Vị trí giá trị lƣu lƣợng trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năm tại thời điểm ngày

15/12/2018 ............................................................................................................... 130

viii

DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 2.1: Bản đồ vùng nghiên cứu (Nguồn [1]) ....................................................... 26

Hình 2.2a: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại Pơ Mơ Rê ....... 29

Hình 2.2b: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm ............................. 30

Hình 2.2c: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm ............................. 30

Hình 2.2d: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa hàng tháng nh quân nhiều năm .................... 31

Hình 2.2e: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại ........................ 31

Hình 2.2f: Bản đồ đẳng trị tổng lƣợng mƣa năm trung nh nhiều năm lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận (Nguồn [1]) ............................................................................... 32

Hình 2.3a: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại Ayun Hạ ............................................................................................................... 34

Hình 2.3b: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại Krông H’Năng (tài liệu đo 2003-2008) ................................................................ 34

Hình 2.3c: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại thủy văn Sông Hinh .............................................................................................. 35

Hình 2.3d: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại An Khê ................................................................................................................. 36

Hình 2.3e: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại trạm thủy văn Củng Sơn....................................................................................... 36

H nh 2.4a: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại hồ An Khê ............................... 39

H nh 2.4 : Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Sông Hinh ........ 40

H nh 2.4c: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Krông H’Năng (tại hồ thủy điện) ....................................................................................................... 40

Hình 2.4d: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Ayun Hạ ........... 41

Hình 2.5: Vị trí các hồ chứa lớn xây dựng quy trình liên hồ trong mùa kiệt ............ 44

Hình 2.6: Các công trình sử dụng nƣớc từ đập An Khê đến Krông Chro ................ 46

Hình 2.7: Các trạm ơm lấy nƣớc từ sông chính ...................................................... 46

Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực .................................................................................................................... 55

H nh 2.9: Sơ đồ tổng quát quá trình ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực ..................................................................................................... 56

H nh 2.10: Sơ đồ các ƣớc xác định quyết định quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt ...................................................................... 59

ix

H nh 3.1: Sơ đồ một số nút nhập lƣu đặc trƣng của hệ thống ................................... 67

H nh 3.2: Sơ đồ vị trí các nút chính khu vực sông Hinh, sông Ba Hạ đến Đồng Cam ................................................................................................................................... 68

Hình 3.3. Sơ đồ mô phỏng cân bằng nƣớc trên lƣu vực sông Ba ............................. 73

H nh 3.4: Sơ đồ t nh toán điều tiết hồ chứa cấp nƣớc ............................................... 74

H nh 3.5: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện độc lập ................................... 75

H nh 3.6: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống hồ chứa bậc thang ................................................................................................................... 76

Hình 3.7: Cấu trúc mô hình NAM ............................................................................ 77

H nh 3.8: Sơ đồ t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng Q~t bằng mô hình NAM cho một lƣu vực nhập lƣu có N thời đoạn t nh toán ...................................................................... 81

H nh 3.9: Sơ đồ phân chia các tiểu lƣu vực để mô phỏng theo mô hình NAM ........ 84

H nh 3.10: Các ƣớc tính toán trong mô hình Ba –Model ........................................ 86

H nh 3.11a: Sơ đồ xác định thông số của mô hình NAM trong mô hình Ba-Model 89

H nh 3.11 : Sơ đồ kiểm định mô hình NAM trong mô hình Ba-Model ................... 90

Hình 3.12a: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Sông Hinh ................. 94

Hình 3.12b: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Ayun Hạ ................... 94

Hình 3.12c: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực trạm thủy văn An Khê ............ 95

Hình 3.12d: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Krông H’Năng ......... 95

H nh 4.1: Sơ đồ hệ thống cân bằng nƣớc sông Ba .................................................. 101

x

DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

VHHC – Vận hành hồ chứa

SI - Chỉ số thiếu hụt nƣớc

(genetic algorithm – GA) - Thuật toán di truyền

LP - Quy hoạch tuyến tính

(Artificial Neural Networks – ANN) - Mạng trí tuệ nhân tạo

(BPNN) - Thuật toán quét ngƣợc

TNN – Tài nguyên nƣớc

KTXH – Kinh tế xã hội

KTTV và MT – Kh tƣợng thủy văn và môi trƣờng

TN&MT – Tài nguyên và môi trƣờng

VHHTLHC – Vận hành hệ thống liên hồ chứa

CBN - Cân bằng nƣớc

MNDBT – Mực nƣớc âng nh thƣờng

TKMK - Thời kỳ mùa kiệt

TGT - Thời gian thực

KTTV - Kh tƣợng thủy văn

KHKT – Khoa học kỹ thuật.

xi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những thập kỷ gần đây, một số lƣợng lớn các hồ chứa đƣợc xây dựng

trên toàn thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, có

hàng loạt các hồ chứa lớn đƣợc xây dựng trên hầu hết các sông suối khắp cả nƣớc.

Do vậy, việc quản lý nƣớc và vận hành hợp lý hệ thống liên hồ chứa nhằm nâng cao

hiệu quả khai thác và giảm thiểu những tác động tiêu cực là rất cần thiết. Đã có

nhiều dự án và đề tài nghiên cứu về vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt là chế độ vận hành hồ chứa

thời kỳ mùa kiệt đối với hệ thống hồ chứa đa mục tiêu. Do vậy, việc vận hành hệ

thống hồ chứa đa mục tiêu vẫn đang là đối tƣợng của nhiều đề tài nghiên cứu trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Hiện nay có hai xu hƣớng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các

hệ thống hồ chứa đa mục tiêu: Phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.

Mô hình toán mô phỏng hệ thống cân bằng nƣớc, trong đó có mô phỏng chế độ vận

hành của các hồ chứa đóng vai tr quyết định trong các nghiên cứu về quản lý nƣớc

và vận hành hệ thống hồ chứa, bất luận nghiên cứu đó là phƣơng pháp tối ƣu hóa

hay phƣơng pháp mô phỏng. Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các

mô hình mô phỏng liên quan đến tính toán cân bằng nƣớc, quản lý nƣớc và vận

hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực, trong đó các mô h nh MIKE-BASIN, HEC-

RESSIM, WEAP, MIKE HYDRO,… là những mô h nh điển h nh đƣợc sử dụng

rộng rãi trên thế giới. Các mô h nh này cũng đã đƣợc nghiên cứu trong quy hoạch,

quản lý nƣớc cho các lƣu vực sông ở Việt Nam, trong đó có lƣu vực sông Ba.

Mỗi mô hình có những ƣu điểm riêng và cũng có những hạn chế nhất định

nên hiện nay các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện mô hình. Vì

vậy, đã có những nghiên cứu xây dựng các mô hình riêng phù hợp với điều kiện cụ

thể của lƣu vực, phù hợp và thuận lợi cho nghiên cứu đối với ài toán đƣợc đặt ra.

Cũng ch nh v lý o trên, để nghiên cứu chế độ vận hành các hồ chứa lớn trên lƣu

vực sông Ba, tác giả luận án có ý định xây dựng một mô hình riêng phục vụ cho

1

nghiên cứu và chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng mô hình toán vận hành hệ

thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba”.

Mô h nh toán đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận

hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, lƣu vực sông Ba trong thời kỳ mùa kiệt

(TKMK).

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các mô hình có sẵn, phát triển một

mô hình mô phỏng cân bằng nƣớc và vận hành hệ thống liên hồ chứa có nhiệm vụ

cấp nƣớc và phát điện, phục vụ cho bài toán quản lý nƣớc và vận hành hệ thống liên

hồ chứa lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mô hình mô phỏng đƣợc xây dựng đối với bài toán

cân bằng nƣớc (CBN) trên lƣu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ

cấp nƣớc và phát điện đối với vùng sông không bị ảnh hƣởng của thủy triều.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành đối với hệ thống hồ chứa

đa mục tiêu trên lƣu vực sông Ba, bao gồm tất cả các hồ chứa thủy lợi và thủy điện.

Do mô hình không thể ứng dụng vùng sông bị ảnh hƣởng triều nên phạm vi nghiên

cứu đƣợc áp dụng cho lƣu vực sông Ba t nh đến vị trị đập Đồng Cam. Nghiên cứu

chế độ vận hành đƣợc thực hiện đối với các hồ chứa lớn trên ng ch nh có t nh đến

điều tiết cấp nƣớc tƣới của tất cả các hồ chứa nhỏ trên hệ thống. Các hồ chứa lớn

đƣợc chọn để nghiên cứu chế độ vận hành là các hồ Ka Nak, An Khê, Sông Hinh,

Ba Hạ và Krông H’Năng và Ayun Hạ.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tiếp thu và kế thừa có chọn lọc các kết

quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, các nghiên cứu về CBN và vận

hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba. Kế thừa phƣơng pháp luận của các mô

h nh đã có, đặc biệt là mô hình HEC-RESSIM.

Phương pháp mô hình toán: Đề tài nghiên cứu xây dựng một mô hình vận

hành hệ thống hồ chứa theo hƣớng mô hình mô phỏng lƣu vực sông phục vụ cho

2

vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt, có t nh năng sử dụng tiếp cận đƣợc với

những mô hình có sẵn trên thế giới có mô phỏng tƣơng tự.

Phương pháp thực nghiệm: Mô hình phải đƣợc kiểm định cho lƣu vực sông

Ba và đƣợc đối chiếu với kết quả tính toán theo các mô hình khác của những nghiên

cứu có mô phỏng tƣơng tự.

Phương pháp phân tích: Phân t ch đặc điểm chế độ mƣa, ng chảy lƣu vực

sông Ba, đặc điểm đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt làm cơ sở khoa học cho tính

toán, dự báo và nhận dạng dòng chảy mùa kiệt, phục vụ đánh giá những hạn chế và

đề xuất chế độ vận hành hợp lý theo thời gian thực các hồ chứa trên sông Ba.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

5.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu của luận án “Xây dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ

chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba” đã phát triển một mô hình

mô phỏng có sự tích hợp mô h nh mƣa – dòng chảy, có khả năng t nh toán và ự

báo dòng chảy đến trong vận hành hệ thống hồ chứa. Đây là đóng góp mới, góp

phần phát triển phƣơng pháp luận trong nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa đa

mục tiêu. Nếu đƣợc hoàn thiện sẽ mở ra hƣớng mới trong nghiên cứu vận hành các

hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp nƣớc và phát điện thời kỳ mùa kiệt.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài này định hƣớng về giải pháp kỹ thuật với mục tiêu cụ thể là xây ựng

chƣơng tr nh t nh có khả năng hỗ trợ ra quyết định trong việc vận hành hệ thống hồ

chứa TKMK. Nghiên cứu bài toán vận hành theo thời gian thực TKMK đối với

sông Ba sẽ là cơ sở khoa học cho việc bổ sung các quy trình vận hành đã có và cũng

là nghiên cứu điển hình có thể xem xét áp dụng cho những lƣu vực sông khác thuộc

khu vực miền Trung. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng có thể áp dụng cho

công tác dự báo dòng chảy và vận hành an toàn các hồ chứa TKMK trên lƣu vực

sông Ba.

3

6. Phƣơng pháp tiếp cận

Trên cơ sở phân t ch trên đây, luận án tiếp cận theo hƣớng xây dựng một mô

hình vận hành hệ thống liên hồ chứa (VHHTLHC) thời kỳ mùa kiệt có khả năng hỗ

trợ ra quyết định vận hành, áp dụng cho lƣu vực sông Ba làm lƣu vực nghiên cứu

điển hình. Mô hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các

mô h nh đã có và khắc phục những hạn chế gây khó khăn khi sử dụng của các mô

hình này trong VHHTLHC.

1) Trên cơ sở mô hình cân bằng nƣớc đƣợc thiết lập cho lƣu vực sông Ba. Từ

đó xem xét các kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa để khắc phục những hạn

chế của quy trình vận hành liên hồ chứa đã an hành o hạn chế về dự báo

dòng chảy.

2) Với công cụ mô hình mô phỏng đã thiết lập, xây dựng một quy trình vận

hành theo thời gian thực nhằm đảm bảo an toàn t ch nƣớc cho nhiệm vụ phát

điện và cấp nƣớc hạ du.

7. Những đóng góp mới của luận án

1) Xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa

ch nh trên lƣu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó,

lập kế hoạch sử dụng nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều

tiết cấp nƣớc cho hạ du.

2) Phát triển mô h nh mô phỏng Ba-Mo el t ch hợp đƣợc mô h nh mƣa - ng

chảy, mô h nh cân bằng nƣớc và điều tiết hồ chứa, phục vụ quản lý nƣớc và

ra quyết định vận hành các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

3) Xây dựng phƣơng pháp vận hành hồ chứa theo hƣớng vận hành theo thời

gian thực cho hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba trên cơ sở phân tích,

t nh toán lƣợng trữ nƣớc trên lƣu vực thời điểm cuối mùa lũ và quy luật rút

nƣớc dòng chảy trong sông thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận

hành hợp lý nhằm đảm bảo an toàn theo nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du và nâng

cao hiệu quả vận hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho

việc nghiên cứu bổ sung quy trình liên hồ chứa đã đƣợc phê duyệt.

4

8. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, luận án gồm có 4 chƣơng:

- Chƣơng 1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ

mùa kiệt.

- Chƣơng 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn thiết lập bài toán vận hành hồ chứa

trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

- Chƣơng 3. Thiết lập mô hình mô phỏng, xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm

năng phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời

gian thực.

- Chƣơng 4. Ứng dụng mô hình Ba-Model vào vận hành hệ thống hồ chứa trên

lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.

5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH

HỆ THỐNG HỒ CHỨA THỜI KỲ MÙA KIỆT

1.1. Vai trò hệ thống hồ chứa trong cân bằng nƣớc

Hồ chứa có thể coi là biện pháp chính trong quy hoạch phát triển nguồn nƣớc

mặt. Với những hồ chứa nhân tạo đƣợc xây dựng trên các hệ thống sông, đặc biệt là

các sông lớn, có thể làm thay đổi căn bản chế độ dòng chảy sông ngòi. Hồ chứa làm

thay đổi trạng thái tự nhiên của nguồn nƣớc tạo điều kiện có lợi cho các hoạt động

dân sinh kinh tế vùng hạ lƣu công tr nh. Hiện nay, ở Việt Nam đã h nh thành những

hệ thống hồ chứa lớn trên hệ thống Sông Hồng, sông Đồng Nai, sông Sê San, sông

Ba, Sông Vu Gia Thu Bồn đã làm thay đổi đáng kể CBN trên các lƣu vực sông đó.

Khi lập các dự án quy hoạch và quản lý nguồn nƣớc, hệ thống nguồn nƣớc

thƣờng đƣợc mô tả bởi hệ thống các sơ đồ, bao gồm hệ thống các nút và các quá

tr nh trao đổi nƣớc giữa chúng. Sự trao đổi nƣớc giữa các nút trong hệ thống đƣợc

mô tả bằng hệ các phƣơng tr nh CBN và phƣơng tr nh động lực. Tùy thuộc vào tính

chất của các nút và đặc điểm của bài toán mà sự mô tả đó có thể khác nhau.

Các hồ chứa trong hệ thống đƣợc coi là một nút của hệ thống, đƣợc xây dựng

với mục đ ch làm thay đổi quá trình dòng chảy trên hệ thống sao cho phù hợp với

nhiệm vụ khai thác nguồn nƣớc.

Vận hành hồ chứa là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong

công tác quy hoạch, quản lý hệ thống nguồn nƣớc.

Trong khi vận hành hồ chứa phải thỏa mãn nhiều mục đ ch khác nhau, tuy

nhiên lại xuất hiện sự mâu thuẫn giữa các yêu cầu cho các mục đ ch đó. Các mâu

thuẫn xuất hiện trong khi vận hành hồ chứa nhiều mục đ ch có thể chỉ ra nhƣ sau:

 Mâu thuẫn trong không gian hồ chứa

Mâu thuẫn này xuất hiện khi hồ chứa (hoặc dung tích giới hạn) đƣợc yêu cầu

thỏa mãn phân chia nhiều mục đ ch khác nhau nhƣ ảo toàn nƣớc và điều tiết lũ.

Nếu các điều kiện địa chất, địa hình, thủy văn tại vị trí xây dựng đập và kho dự trữ

cho phép xây dựng đập đủ cao để sử dụng rõ ràng các mục đ ch, th thƣờng không

có sự mâu thuẫn về không gian hồ chứa. Tuy nhiên, hiếm khi ngƣời ta làm nhƣ vậy.

6

Các hồ chứa đƣợc xây dựng nhiều mục đ ch với không gian chia sẻ thỏa mãn các

yêu cầu đảm bảo nhiều mục đ ch và k ch thƣớc thƣờng đƣợc sử dụng là nhỏ nhất.

Trong khi đó, mục đ ch ph ng lũ tốt nhất đạt đƣợc khi đủ không gian trống có thể

chứa ung t ch ph ng lũ sử dụng đƣợc trong hồ chứa. Do vậy, trong khi quy tắc

điều tiết hồ chứa chủ yếu ra quyết định là đƣợc t ch đầy hay không t ch đầy hồ

chứa. Hồ chứa t ch đầy cho phép đạt đƣợc lợi ích cao bởi thỏa mãn các mục đ ch

bảo toàn, nhƣng lại mang tính rủi ro cao khi cắt giảm lũ ở hạ lƣu. Mặt khác, hồ chứa

trống có thể điều tiết lũ hiệu quả hơn nhƣng nếu dòng chảy không t ch đầy đến thể

tích mong chờ, thì có thể các mục đ ch khác sẽ thiếu.

 Mâu thuẫn bên trong các mục đ ch giống nhau

Thiếu hụt nƣớc có thể đƣợc phân bố theo thời gian và theo các hƣớng khác

nhau. Ví dụ nhƣ mục đ ch phát điện, để đạt đƣợc sản lƣợng điện cả năm lớn nhất thì

trong một số thời đoạn ta phải chấp nhận phát điện với sản lƣợng thấp, sẽ gây ra

thiếu hụt điện để duy trì cột nƣớc cao sao cho tổng sản lƣợng điện là lớn nhất. Tuy

nhiên việc phát đƣợc sản lƣợng điện thấp ở những tháng cao điểm, nhiều khi sẽ gây

thiệt hại về kinh tế lớn hơn. Cùng mục đ ch cấp nƣớc có thể sẽ ảnh hƣởng theo các

hƣớng khác nhau, nhƣ nƣớc sử dụng cấp nƣớc sinh hoạt sẽ khác nƣớc sử dụng cho

mục đ ch tƣới.

 Mâu thuẫn giữa các mục đ ch

Các mâu thuẫn có thể xuất hiện khi sử dụng nƣớc với các mục đ ch khác

nhau và yêu cầu không gian dung tích hồ chứa cho các mục đ ch là khác nhau. Với

mục đ ch cấp nƣớc cho sinh hoạt, công nghiệp, phát điện v.v... thì hồ chứa đƣợc

càng nhiều nƣớc càng tốt nhƣng nó lại bất lợi cho nhiệm vụ ph ng lũ.

Mâu thuẫn điển hình nhất là mâu thuẫn giữa mục tiêu phát điện và mục tiêu

cấp nƣớc hạ du trong mùa kiệt, nảy sinh khi nhu cầu cấp nƣớc cho mỗi ngành khác

nhau theo thời gian và không gian. Nƣớc cấp cho nông nghiệp đƣợc phân phối dựa

trên tập quán, thời vụ, thời kỳ cần nƣớc khẩn trƣơng, mùa hay t nh h nh thời tiết.

Trong khi đó, yêu cầu phát điện đòi hỏi hồ chứa vận hành dựa trên nhu cầu điện

7

phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội thay đổi theo giờ, ngày, tuần hay mùa,

đặc biệt trong thời gian giờ cao điểm.

Để điều hòa các mâu thuẫn cũng nhƣ đem lại hiệu quả trong quá trình vận

hành hồ chứa thì một trong những phƣơng pháp hiệu quả là xây dựng Quy trình vận

hành liên hồ chứa. Xây dựng quy trình vận hành là bài toán phức tạp liên ngành,

cần có cơ sở khoa học và thực tiễn để hài hòa giữa các mục tiêu.

1.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trên thế giới

Những năm gần đây, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã xây ựng rất nhiều

hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Những hồ chứa này đóng vai tr

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và sự phát triển của đất nƣớc. Hầu hết các hồ

chứa đều đa mục tiêu bao gồm ph ng lũ, phát điện và cấp nƣớc tƣới. Mặc dù khi

xây dựng bất kỳ hồ chứa nào thì quy trình vận hành hồ đều đƣợc t nh toán đƣa ra

ngay từ giai đoạn thiết kế. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, mục tiêu phát điện và

ph ng lũ lại có những mâu thuẫn trong thực tiễn vận hành hồ chứa. Đây cũng là

nguyên nhân mà các hồ chứa không phát huy đƣợc những lợi ch nhƣ đánh giá trong

quá trình lập dự án. VHHC là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều biến số

quyết định, nhiều mục tiêu cũng nhƣ rủi ro đáng kể và không chắc chắn (Oliveira, R

and loucks, D.P, 1997) [48]. Từ nhiều thế kỷ nay, nghiên cứu quản lý và vận hành

hồ chứa luôn phát triển theo thời gian, đáp ứng sự phát triển nhu cầu của xã hội. Từ

các nghiên cứu đơn giản lƣợng trữ cấp nƣớc (Rippl, 1883) [50] đến các nghiên cứu

phức tạp gần đây vận hành tối ƣu hệ thống hồ chứa theo TGT phục vụ đa mục tiêu

(E Fallah-Mehdipour, O Bozorg Haddad, MA Mariño, 2012) [38].

Các nghiên cứu trên thế giới giải quyết bài toán vận hành hồ chứa độc lập

cũng nhƣ hệ thống hồ rất đa ạng đƣợc nhiều chuyên gia ứng dụng những thuật

toán điều khiển khác nhau; có thể chia ra thành 2 hƣớng ch nh, đó là phƣơng pháp

tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.

8

a. Phương pháp tối ưu hóa

Phƣơng pháp tối ƣu đƣợc nghiên cứu khá phổ biến đối với hệ thống hồ chứa

đa mục tiêu, đặc biệt là các hồ chứa cấp nƣớc phát điện. Mục tiêu của ứng dụng mô

hình tối ƣu là xác định hành lang và các giới hạn vận hành của hồ chứa để kết quả

vận hành là tối ƣu. Kết quả nghiên cứu của các mô hình tối ƣu đƣợc sử dụng để lập

biểu đồ điều phối tối ƣu. Đồng thời làm cơ sở cho việc quy định những giới hạn vận

hành trong quy trình vận hành nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối ƣu và ra quyết định trong

vùng thỏa hiệp của các mục tiêu tranh chấp.

Có nhiều phƣơng pháp tối ƣu đƣợc áp dụng trong nghiên cứu vận hành hồ

chứa, tuy nhiên, chỉ có một số phƣơng pháp phù hợp khi giải các bài toán vận hành

tối ƣu hệ thống hồ chứa.

Phƣơng pháp phổ biến và hiệu quả để thiết kế và quản lý vận hành hồ chứa

độc lập là quy hoạch động ngẫu nhiên, Stochastic Dynamic Programming (SDP),

(Bellman, R. E., and Dreyfus, S. E, 1962) [35]. Phƣơng pháp này cho phép giải

quyết những tính toán phi tuyến và ngẫu nhiên, tối ƣu hóa hệ thống động với những

biến đầu vào ngẫu nhiên (Yakowitz, 1982) (Yeh, 1985). Một hạn chế của phƣơng

pháp này là không thể giải quyết dứt điểm những thông tin ên ngoài nhƣ là lƣợng

mƣa trung nh ngày hay nhiệt độ trung nh lƣu vực trừ khi thiết lập một mô hình

toán miêu tả quá tr nh đó. Đây cũng là một hạn chế quan trọng khi bổ sung những

dữ liệu thủy văn hiện có vào hệ thống.

Đối với bài toán hệ thống nhiều hồ chứa là một bài toán phức tạp - bài toán

không chỉ xem xét “chiều thời gian” mà c n t nh đến “chiều không gian”. Mặc dù

có nhiều phƣơng pháp đƣợc các nhà nghiên cứu ứng dụng giải quyết, tuy nhiên, vẫn

chƣa lựa chọn đƣợc phƣơng pháp nào thực sự ƣu việt hơn để xử lý “chiều không

gian”. Ch nh v thế, việc lựa chọn phƣơng pháp tính toán bài toán hệ thống hồ chứa

là rất quan trọng, phải xem xét giữa độ tin cậy của lời giải tối ƣu với độ khó của

phƣơng pháp.

Nghiên cứu bài toán tối ƣu hóa vận hành hệ thống gồm 4 hồ chứa giả tƣởng,

các nhà nghiên cứu trên thế giới ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch động khác nhau

9

để giải quyết: Quy hoạch động xấp xỉ liên tục (Dynamic Programming Successive

Approximation- DPSA)- (A.J. Korsak, R.E. Larson, 1970) [34]; Phƣơng pháp quy

hoạch động sai phân (Discrete Differential Dynamic Programming - DDDP)-

(Heidari, 1971) [43].

Việc phân t ch đa mục tiêu trong vận hành quản lý hồ chứa là rất quan trọng.

Để phát huy hiệu quả khai thác vận hành cần lựa chọn phƣơng pháp vận hành tối ƣu

hóa lợi ích của hệ thống nhƣ tối đa lƣợng điện năng, giảm tối thiểu lƣợng nƣớc

thiếu (Raju và Kumar, 1999). Năm 2007, giáo sƣ Kumar, Ấn độ (Kumar, D. N and

Reddy, M, J , 2007) [40], ứng dụng thuật toán tối ƣu SWARM - tối ƣu đàn kiến tìm

sách lƣợc giải quyết bài toán hệ thống 4 hồ giả tƣởng. Sau đó, ông đã thử nghiệm

thành công cho hệ thống hồ đa mục tiêu (thủy lợi và thủy điện) Bhadra của Ấn Độ.

Trong nghiên cứu này, kỹ thuật tối ƣu đàn kiến đƣợc áp dụng cho một năm điển

h nh, sau đó các mô h nh tƣơng tự đƣợc áp dụng cho thời gian ài hơn 15 năm. Mô

hình phát triển ứng dụng cho vận hành hàng tháng, bao gồm hai mô hình vận hành

thời gian ngắn và vận hành thời gian dài. Kết quả của nghiên cứu này chứng minh

rằng phƣơng pháp ứng dụng thuật toán tối ƣu SWARM giải quyết tốt bài toán vận

hành liên hồ chứa hơn thuật toán giải đoán gen, có thể đƣợc sử dụng hiệu quả để

giải quyết bài toán vận hành hồ chứa, nhất là trong trƣờng hợp vận hành với thời

gian dài.

Năm 2007 (Wei, C. C. an Hsu, N. S., 2007) [51], thiết lập bộ quy tắc vận

hành tối ƣu ựa trên quy tắc nhánh cây để kiểm soát lũ theo TGT thử nghiệm đối

với hệ thống hồ chứa Tanshui, Đài Loan, với các quá trình dự báo thời đoạn 6h và 3

trận bão lịch sử, bao gồm cả Aere, Haima và Nock-ten năm 2004. Kết quả cho thấy

giải pháp sử dụng kỹ thuật tối ƣu này đem lại hiệu quả cắt lũ cao và cho phép uy

tr đƣợc mực nƣớc cao ở thời kỳ cuối mùa lũ, đảm bảo dung tích hồ cho cấp nƣớc

mùa kiệt.

Thuật toán tiến hóa (Evolutionary algorithms) đƣợc ứng dụng rộng rãi trong

bài toán tối ƣu vận hành hồ chứa đa mục tiêu. Nhiều thuật toán đã đƣợc kiểm tra

bằng các mô h nh khác nhau để giải phi tuyến, tuyến tính lồi và vấn đề hồ chứa đa

10

chiều. (Chang, L. C. an Chang, F. J, 2009) [36] đã sử dụng thuật toán tiến hóa đa

mục tiêu, (NSGA –II) vào vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu ở Đài Loan (gồm

hai hồ Shihmen và Feitsui), thiết lập một mô hình mô phỏng và vận hành hồ chứa

theo thời đoạn ngày và tính toán chỉ số thiếu hụt nƣớc (Shortages Indices –SI) trong

suốt thời gian mô phỏng. Mục tiêu của việc ứng dụng thuật toán là để làm giảm chỉ

số SI thông qua sách lƣợc vận hành tối ƣu hệ thống hồ.

Trong một nghiên cứu khác, Chang, L.C ứng dụng thuật GA đề xuất vận

hành kiểm soát lũ TGT của một hồ chứa đa mục tiêu (Chaves, P. and Chang F. J.,

2008) [37]. Tác giả sử dụng GA nhƣ một công cụ tìm kiếm để tối ƣu hóa nhằm xây

dựng quy tắc vận hành hồ chứa khi có lũ. Moh Sharif và Ro in War law tiến hành

ứng dụng thuật toán di truyền (genetic algorithm – GA) vào vận hành tối ƣu hệ

thống hồ chứa đa mục tiêu. Nghiên cứu điển hình cho một hệ thống hồ chứa ở

Indonesia bằng xem xét trạng thái lƣu vực hiện tại và hai kịch bản phát triển trong

tƣơng lai. Nghiên cứu đề xuất một mô hình GA chung cho bất kỳ hệ thống hồ chứa

nào. Đối với mỗi trƣờng hợp đƣợc xem xét trong nghiên cứu này, các kết quả thuật

toán di truyền là rất gần với tối ƣu và kỹ thuật này ƣờng nhƣ là mạnh mẽ, trái

ngƣợc với phƣơng pháp ựa trên lập tr nh động, rời rạc của các biến trạng thái là

không cần thiết. Hơn nữa, không có yêu cầu đối với quỹ đạo pha thử nghiệm để bắt

đầu tìm kiếm bằng cách sử dụng một thuật toán di truyền. Tuy nhiên vấn đề phân

t ch độ nhạy của các biến là một nhƣợc điểm của phƣơng pháp này cần đƣợc xem

xét giải quyết.

Phƣơng pháp kết hợp thuật toán GA với quy hoạch tuyến t nh (LP) đƣợc L.

F. R. Reis [41], giới thiệu để t m sách lƣợc vận hành tối ƣu cho hệ thống hồ chứa

phát điện trong giai đoạn lập dự án với nhiều điều kiện dòng chảy ngẫu nhiên (L. F.

R. Reis, G. A. Walters, D. Savic an F. H. Chau hry, 2005). Phƣơng pháp này cho

phép lƣợc giảm các tham số nhờ GA và bằng LP giảm số lƣợng biến. Thuật toán

này đƣợc coi nhƣ là quy hoạch động xấp xỉ ngẫu nhiên cho vận hành đa hồ thủy

điện, với nhiều lợi thế nhƣ là ứng dụng đơn giản, lựa chọn đƣợc những thông số

hữu ích cho việc vận hành trong tƣơng lai. Các thuật toán đƣợc đề xuất là một xấp

11

xỉ ngẫu nhiên để hệ thống hoạt động, với những lợi thế nhƣ thực hiện đơn giản và

khả năng tr ch xuất các thông số hữu ích cho các quyết định hoạt động trong tƣơng

lai. Kết quả ứng dụng phƣơng pháp này cho một hệ thống thủy điện giả giống nhƣ

phƣơng pháp quy hoạch động ngẫu nhiên kép (Stochastic Dual Dynamic

Programming – SDDP) mà (Pereira, M.V.F, Pinto, L.M.V.G, 1985) [49] đã gợi ý

trƣớc đây cho thấy phƣơng pháp kết hợp GA –LP tốt hơn nhiều so với SDDP.

Kerachian và Karamouz nghiên cứu phát triển một mô hình từ sự liên kết

giữa mô hình tối ƣu hóa GA và mô h nh chất lƣợng nƣớc hồ chứa, dựa trên hàm

mục tiêu của mô hình tối ƣu theo lý thuyết Nash để tối đa hóa độ tin cậy của nguồn

nhu cầu cấp hạ du và yêu cầu chất lƣợng nƣớc (Kerachian, R and Karamouz, M,

2007) [39]. Kết quả mô hình tối ƣu GA đƣợc ứng dụng xây dựng quy trình vận

hành cho các hồ chứa Satarkhan ở Iran có xem xét đến chất lƣợng nƣớc và lƣợng

nƣớc yêu cầu. Malekmohammadi và nnk giới thiệu mạng Bayesian (BN) để tìm ra

các quy tắc vận hành cho một hệ thống hồ chứa đa mục tiêu (tƣới tiêu và ph ng lũ),

với tài liệu thủy văn đầu vào theo thời đoạn tháng, mực nƣớc hồ chứa hàng tháng và

yêu cầu nƣớc hạ du (Manoutchehr Heidari, Ven Te Chow, Dale D. Meredith, Petar

V. Kokotović, 1971) [43]. Các mô h nh tối ƣu chế độ vận hành dài hạn (theo tháng)

đƣợc xây dựng nhằm mục đ ch giảm thiểu thiệt hại o lũ lụt và thiếu hụt nƣớc cho

nông nghiệp. Một mô hình tối ƣu thời đoạn ngắn (theo giờ) kết hợp với mô hình

ƣớc tính thiệt hại lũ lụt.

Mạng trí tuệ nhân tạo (Artificial Neural Networks – ANN) đƣợc Chaves, P

và Chang, F.C đề xuất ứng dụng xây dựng quy tắc vận hành hồ chứa Shihmen (với

5 biến ra quyết định) ở Đài Loan để xem xét tính ứng dụng và khả thi của nó. Với

ƣu điểm dễ dàng xử lý các biến điều kiển và ít thông số, ANN đem lại hiệu quả vận

hành của hồ chứa cao hơn khi so sánh với các quy tắc hoạt động hiện tại. Kết quả

nghiên cứu cũng chứng minh rằng mạng ANN hoàn toàn có khả năng giải quyết bài

toán vận hành hồ chứa đa mục tiêu (Chaves, P. and Chang F. J., 2008) [37].

Elferchichi và nnk trình bày một phƣơng pháp phân t ch đầy đủ về sự khác

biệt giữa cung và cầu. Các hoạt động của hồ chứa trong một hệ thống thủy lợi theo

12

yêu cầu sử dụng một phƣơng pháp ngẫu nhiên dựa trên thuật toán GA (Elferchichi,

2009) [46]. Mô h nh xác định đầy đủ đƣờng quá trình dòng chảy để đảm bảo các

quy định tối ƣu các hồ chứa trong thời gian cao điểm. Mô h nh này đã đƣợc áp dụng

và thử nghiệm trên các hệ thống tƣới Sinista Ofanto (Foggia, Italy).

Một kỹ thuật tối ƣu hóa đƣợc gọi là mật ong-ong giao phối đã đƣợc trình bày

bởi Afshar và nnk trong việc xử lý các hồ chứa duy nhất các vấn đề tối ƣu hóa hoạt

động (Afshar, 2007) [45]. Quá trình giao phối mật ong-ong đã đƣợc coi là một

phƣơng pháp tiếp cận dựa trên đặc trƣng ầy để tối ƣu hóa trong đó các thuật toán

tìm kiếm đƣợc lấy cảm hứng từ quá trình thực giao phối mật ong-ong. Kết quả của

họ có thể so sánh với kết quả của quy hoạch tuyến tính truyền thống phát triển tốt

(LP) giải quyết nhƣ LINGO 8.0.

b. Phương pháp mô phỏng

Phƣơng pháp tối ƣu và phƣơng pháp mô phỏng thƣờng đƣợc kết hợp để phân

tích lời giải tối ƣu của ài toán đặt ra. Phƣơng pháp tối ƣu mặc ù có ƣu điểm là tìm

ra đƣợc phƣơng thức khai thác tối ƣu hệ thống tài nguyên nƣớc trong quy hoạch và

vận hành hệ thống. Tuy nhiên, không phải ài toán nào cũng có thể giải đƣợc bằng

phƣơng pháp tối ƣu hóa. Trong hầu hết các bài toán hệ thống tài nguyên nƣớc, khi

ứng dụng phƣơng pháp tối ƣu hóa cần thiết phải giản hóa các quá trình của hệ

thống, bởi vậy, nghiệm tối ƣu t m đƣợc có thể không phải là toàn cục. Trong trƣờng

hợp đó, phƣơng pháp mô phỏng là phƣơng pháp th ch hợp cần đƣợc áp dụng để tìm

ra phƣơng án tốt nhất trong các phƣơng án có thể. Do đó, phƣơng pháp mô phỏng

còn là công cụ kiểm tra nghiệm tối ƣu khi áp ụng các phƣơng pháp tối ƣu.

Phƣơng pháp mô phỏng là phƣơng pháp sử dụng các mô hình mô phỏng để

đánh giá chất lƣợng của hệ thống khi thiết kế và điều khiển nó. Sự phân tích chất

lƣợng của hệ thống đƣợc tiến hành bằng cách đƣa ra tất cả những tình huống hoặc

phƣơng án có thể và phân tích tất cả phản ứng của hệ thống mà ta quan tâm tƣơng

ứng với các tình huống đã đặt ra. Theo sự phân t ch đó ngƣời nghiên cứu lựa chọn

nghiệm của bài toán trong số các tình huống đã đặt ra.

13

Mô hình mô phỏng giúp cho ngƣời nghiên cứu phát hiện các quy luật vận

động của hệ thống khi cần quyết định những tác động cần thiết lên hệ thống theo

mục tiêu khai thác của mình.

Quản lý hệ thống hồ chứa theo các mô hình vận hành bằng mô hình mô

phỏng là hƣớng phát triển hiện đại đƣợc nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây

và ngày càng đƣợc hoàn thiện. Có các mô hình phổ biến nhƣ mô h nh HEC-3, HEC-

5, HEC-RESSim, MIKE11, MIKE-BASIN, WEAP, HEC-HMS … là những mô

h nh điển h nh đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới trong đó HEC-RESsim và

MIKE11 là hai mô hình có mô phỏng vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp

nên có thể áp dụng cho các bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu. Mô

hình MIKE 11 cho phép mô phỏng bài toán vận hành hố chứa mùa lũ, tuy nhiên

việc mô phỏng vân hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kết vẫn chƣa đƣợc tích hợp. Mô

hình HEC-RESSIM là dạng mô hình mô phỏng hệ thống diễn toán dòng chảy sông

ngòi theo trình tự từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu. Mô h nh có thể mô phỏng một hoặc

nhiều hồ chứa làm nhiệm vụ ph ng lũ, cấp nƣớc, phát điện, v.v... Các yêu cầu về

nƣớc có thể đƣợc chỉ định tại hồ và tại vị trí ở hạ du (gọi là các điểm kiểm soát). Mô

hình HEC-RESSIM cũng nhƣ mô h nh MIKE 11 có nhƣợc điểm là không thể dùng

để dự báo dòng chảy đến.

Mặc dù các phần mềm trên là các phần mềm thƣơng mại đã đƣợc sử dụng

rộng rãi trên thế giới nhƣng vẫn gặp khó khăn trong ứng dụng cho một số bài toán

về quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa. Chính vì vậy, nhiều nghiên cứu đã

hƣớng tới sự phát triển các mô h nh riêng để giải quyết các ài toán đƣợc đặt ra.

Gần đây nhất có thể kể đến các nghiên cứu của Bosona T.G, Cheng Chun-tian và

Kim SeungKwn.

Bosona T.G [52] đã phát triển mô hình mô phỏng Powersim ứng dụng cho hệ

thống thủy điện Melka Wakana Nhà máy ở Ethiopia. Các kết quả phân tích mô

phỏng chỉ ra rằng việc sản xuất năng lƣợng hàng năm đã tăng 5,67%. Cheng Chun-

tian [53] xây dựng mô hình mô phỏng nhằm trợ giúp ra quyết định trong vận hành

hệ thống các hồ chứa thủy điện của Trung Quốc. Kim SeungKwn [54] đã phát triển

14

mô hình mô phỏng vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa lũ theo TGT tại lƣu vực

sông Hàn, Hàn Quốc.

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trong nước

Tìm kiếm lời giải cho bài toán vận hành các hồ chứa đa mục tiêu đang đƣợc

nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu bởi những mâu thuẫn lợi ích

vốn có của nó. Hiện nay, các hồ chứa đều đang vận hành theo biểu đồ điều phối với

giả thiết coi dòng chảy có tính chu kỳ, dòng chảy tƣơng lai sẽ lặp lại nhƣ đã xảy ra

trong quá khứ để xây dựng các đƣờng quy tắc vận hành. Việc nghiên cứu xây dựng

quy trình vận hành thƣờng do Bộ Công thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hay

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ tr . Đã có rất nhiều nhà khoa học Việt

Nam nghiên cứu đƣa ra các giải pháp vận hành hồ chứa đơn và đa mục tiêu khác

nhau làm cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà ch nh sách đƣa ra các quy tr nh

vận hành hồ chứa.

Long, N.L và nnk (2007) [44] đƣa ra các quy tắc vận hành tối ƣu hồ chứa

Hòa Bình với mục tiêu tối đa hóa phát điện và ph ng lũ cho vùng đồng bằng hạ du

(Long, N. L, Ma sen, H., an Ros jerg, D., 2007). Xung đột giữa mục đ ch phát

điện và ph ng lũ xảy ra trong quá trình tìm kiếm quy tắc vận hành đặc biệt vào thời

kỳ chuyển tiếp cuối mùa lũ đầu mùa kiệt. Sử dụng kết hợp mô hình mô phỏng

MIKE 11 và mô hình tối ƣu SEC (shuffle complex evolution), các tác giả đã đƣa

ra đề xuất phƣơng án giải quyết mâu thuẫn trong thời kỳ này tìm ra quỹ đạo tối ƣu

(parato) điều khiển vận hành hồ Hòa Bình.

Nguyễn Thế Hùng, Lê Hùng (2011) [14] nghiên cứu lập chƣơng tr nh t nh để

giải bài toán tối ƣu vận hành hồ chứa đa mục tiêu (ph ng lũ, cấp nƣớc và phát điện

…) ựa trên các mô hình có sẵn và ứng dụng kỹ thuật tối ƣu quy hoạch động

(QHĐ). Nghiên cứu ứng dụng cụ thể cho hai hồ chứa đa mục tiêu là hồ Định Bình

và hồ A Vƣơng, với a trƣờng hợp ƣu tiên khác nhau.

Hà Ngọc Hiến và nnk (2010) [13] nghiên cứu phƣơng pháp vận hành chống

lũ cho hệ thống hồ chứa trên sông Đà và sông Lô theo thời gian thực (Hà Ngọc

Hiến, Nguyễn Hồng Phong, Trần Thị Hƣơng, 2010). Với ba tiêu chí là tối đa tổng

15

dung tích chống lũ c n lại của các hồ, mực nƣớc hồ âng đều; tối đa tổng dung tích

chống lũ c n lại của các hồ và mực nƣớc hạ du; tổng dung tích chống lũ c n lại của

các hồ chứa đi theo một quỹ đạo đã xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ƣu

việt của vận hành hệ thống hồ theo TGT cho hiệu quả cao.

Hoàng Thanh Tùng (2012) [28] đã nghiên cứu xây dựng phƣơng án t ch hợp

mô hình dự áo mƣa lũ và mô h nh vận hành hành hệ thống hồ chứa để giải quyết

bài toán vận hành phối hợp các hồ chứa ph ng lũ theo TGT, nghiên cứu ứng dụng

cho lƣu vực điển h nh là lƣu vực sông Cả. Đƣa ra phƣơng pháp áp ụng hiệu quả

mạng ANN với thuật toán quét ngƣợc (BPNN) bằng việc sử dụng thuật toán giải

đoán ghen GA trong quá tr nh t m cấu trúc mạng tối ƣu. Với nghiên cứu vận hành

hệ thống hồ chứa, tác giả đã lựa chọn hƣớng tiếp cận kết hợp giữa mô hình mô

phỏng (HEC-HMS, HEC-ResSim) với mô h nh điều khiển hệ thống trong đó sử

dụng cả hai phƣơng pháp ”Ẩn” và ”Hiện” để xác định các ƣu tiên vận hành cho

từng hồ trong hệ thống.

Tô Thúy Nga, (2013) [18] đã nghiên cứu thiết lập chƣơng tr nh t nh toán mô

phỏng lũ từ việc tích hợp a mô h nh: mô h nh mƣa ng chảy, mô hình vận hành

hồ chứa và diễn toán lũ trong sông cho vùng thƣợng du sông Vu Gia – Thu Bồn

phục vụ cho dự áo lũ với thời gian dự kiến từ 3 đến 5 ngày làm cơ sở cho việc xác

định chế độ vận hành hồ chứa theo TGT. Với công cụ mô hình mô phỏng đã thiết

lập, xây dựng một quy trình vận hành theo TGT nhằm nâng cao hiệu quả cắt giảm

lũ, xả lũ an toàn và đảm bảo an toàn t ch nƣớc cho nhiệm vụ phát điện và cấp nƣớc

hạ du. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng

có thể áp dụng cho công tác dự áo lũ và vận hành an toàn các hồ chứa ph ng lũ

trên lƣu vực sông Vu Gia-Thu Bồn.

Hà Văn Khối, Hồ Ngọc Dung (2013) [11] đã xây ựng mô h nh t nh điều tiết

phát điện và cấp nƣớc cho hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Tuy nhiên mô hình

này mới chỉ áp dụng cho hệ thống hồ bậc thang với mục đ ch phát điện là chủ yếu.

16

Hoàng Thanh Tùng, Hà Văn Khối, Nguyễn Thanh Hải (2013) [27], đã ứng

dụng Crystal ball tính chế độ vận hành tối ƣu phát điện cho hồ chứa Thác Bà, Tuyên

Quang và bậc thang hồ chứa Sơn La, H a B nh có t nh đến yêu cầu cấp nƣớc hạ du.

Hồ Ngọc Dung (2017) [4], Nghiên cứu đã phát triển thuật toán quy hoạch

động 2 chiều áp dụng cho bài toán vận hành tối ƣu hệ thống hồ chứa bậc thang thủy

điện. Xây dựng mô hình và phát triển phần mềm tính toán tối ƣu vận hành hệ thống

hồ chứa thủy điện có cấu trúc bậc thang đơn, ƣớc đầu đã áp dụng thành công trong

hệ thống hồ chứa Sơn La – H a B nh trên sông Đà. Đƣa ra tiêu chuẩn lợi ch điện

năng có xét đến chế độ làm việc của các trạm thủy điện trong cân bằng phụ tải của

hệ thống điện vào mô hình bài toán tối ƣu chế độ vận hành hệ thống bậc thang trong

mùa cạn mang lại tính hợp lý và hiệu quả của việc vận hành tối ƣu.

1.2.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Ba

Lƣu vực sông Ba là một trong những lƣu vực nội địa lớn nhất Việt Nam. Lƣu vực sông Ba rộng khoảng 13.900km2 thuộc các tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên và

một phần nhỏ thuộc tỉnh Kon Tum. Đặc điểm khí hậu và địa hình ở lƣu vực sông Ba

rất đặc biệt o địa hình bị chia cắt mạnh của ãy Trƣờng Sơn tạo ra. Trên sông Ba

đã xây ựng nhiều hồ chứa lớn nhƣ hồ Sông Hinh, hồ Ayun Hạ, hồ Sông Ba Hạ, hồ

Krông H’Năng và cụm hồ An Khê-KaNak. Ngoài ra, còn có hàng chục các hồ chứa

nhỏ đƣợc xây dựng và các cụm trạm ơm tƣới dọc các sông chính cấp nƣớc cho

công nghiệp và sinh hoạt. Vấn đề quản lý và sử dụng nƣớc hợp lý lƣu vực sông Ba

là bài toán phức tạp nên đã có nhiều dự án và đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện.

Đề tài “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ

môi trường lưu vực sông Ba và sông Kône” do Nguyễn Văn Cƣ [2] chủ tr . Đề tài

đã xây ựng và đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lƣu vực sông Ba và sông Côn,

đƣa ra định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý đối với từng loại tài nguyên trong đó

có tài nguyên nƣớc.

Đề tài “Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy hoạch thủy lợi - thủy điện

lưu vực sông Côn - sông Ba đến năm 2010 – 2020” thuộc đề tài: Nghiên cứu giải

pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Ba và

17

sông Côn o GS.TS Ngô Đ nh Tuấn [29] chủ tr . Đã đánh giá tổng hợp toàn bộ

TNN cũng nhƣ quy hoạch thủy lợi - Thủy điện trên lƣu vực sông Ba và sông Côn

năm 2010 – 2020, đã tiến hành tính toán CBN trên lƣu vực hai sông và phân tích

một số vấn đề cần lƣu ý trong việc quy hoạch, đồng thời đƣa ra các giải pháp để

quản lý tài nguyên nƣớc.

Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai

thác sử dụng nguồn và dòng chảy môi trường, ứng dụng cho lưu vực sông Ba và

sông Trà Khúc” thuộc chƣơng tr nh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và

phòng chống thiên tai do Nguyễn Văn Thắng [23] chủ tr . Đề tài đã tiến hành xây

dựng cơ sở khoa học và phƣơng pháp t nh toán ng chảy môi trƣờng và ngƣỡng

khai thác sử dụng nguồn nƣớc của lƣu vực.

Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp

tài nguyên nước lưu vực sông Ba” do Huỳnh Thị Lan Hƣơng [15] chủ tr . Đề tài đã

điều tra, thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên,

KTXH hiện trạng, bảo vệ, khai thác tài nguyên nƣớc và tình hình quản lý, bảo vệ tài

nguyên nƣớc trong phạm vi lƣu vực sông Ba. Nghiên cứu đã xây ựng một công cụ

hữu ích cho việc thiết lập hệ thống phân bổ nguồn nƣớc, góp phần trong công tác

quản lý tài nguyên nƣớc cho lƣu vực sông Ba, tạo cơ sở cho việc phát triển mở rộng

các lƣu vực khác của Việt Nam nói chung.

Đề tài “Phân tích hệ thống tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp phân

bổ hợp lý nguồn nước lưu vực sông Ba” o Vũ Thành Tâm, Đỗ Tiến Hùng, Trần

Thành Lê [21] làm chủ nhiệm. Đề tài đã sử dụng mô hình Quy hoạch và Đánh giá

tài nguyên nƣớc, sử dụng mô hình WEAP mô phỏng và phân tích hoạt động của

một số thành phần thuộc hệ thống tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba. Đề tài đã đƣa

ra các giải pháp nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu ùng nƣớc của các đối tƣợng,

các địa phƣơng trên lƣu vực giai đoạn 2011 – 2020 mà không làm thay đổi, điều

chỉnh cơ sở hạ tầng cung ứng nƣớc hiện có trên lƣu vực.

Đề tài “Phân tích hệ thống tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp phân

bổ hợp lý nguồn nước lưu vực sông Ba” do Nguyễn Hữu Khải [23] làm chủ nhiệm.

18

Đề tài đã nghiên cứu đƣa ra đề xuất quy trình vận hành liên hồ chứa trên lƣu vực

sông Ba mùa kiệt và mùa lũ. Nghiên cứu đã ứng dụng bộ công nghệ điều hành hệ

thống MIKE và HEC-RESSIM mô phỏng t nh toán để đƣa ra nguyên tắc vận hành

liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba.

Dự án “Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN và đề xuất giải pháp thích

ứng” do Viện Khoa học KTTV và MT – Bộ TN&MT chủ trì thực hiện. Dự án đã

xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nƣớc (TNN), xây dựng các kịch bản BĐKH

cho các khu vực trên cả nƣớc, xây dựng phƣơng pháp đánh giá tác động BĐKH đến

TNN và cơ sở khoa học xác định giải pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực TNN.

Kết quả nghiên cứu của dự án là nguồn tƣ liệu tham khảo vô cùng quý giá giúp tác

giả đi thẳng vào vấn đề nghiên cứu. Ngoài các nghiên cứu trên, còn nhiều đề tài

nghiên cứu về TNN lƣu vực sông Ba.

Viện quy hoạch thủy lợi 2018 [32] đã lập áo cáo điều chỉnh quy hoạch thủy

lợi lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận giai đoạn 2025 và tầm nhìn 2035, nghiên cứu

nhu cầu tƣới, cấp nƣớc nhằm t nh toán xác định các phƣơng án cấp nƣớc cho các

ngành dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, môi trƣờng.

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng [33] đã xây ựng quy trình vận hành liên hồ

chứa các hồ chứa Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H'năng, Ayun Hạ và An Khê -

KaNak trong mùa cạn, 2013 và chỉnh sửa, bổ sung tại Quyết định số 878/QD-TTg

ngày 08/7/2018 của Thủ tƣớng chính phủ, theo đó trong thời gian mùa cạn các hồ

chứa thủy điện phải điều tiết nƣớc xuống hạ u theo các lƣu lƣợng cố định. Tuy

nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề gây tranh cãi và tiếp tục cần đƣợc nghiên cứu.

Lƣơng Hữu Dũng 2016 [5] đã thực hiện luận án "Nghiên cứu cơ sở khoa học

phục vụ VHHTLHC kiểm soát lũ lưu vực sông Ba”, đã tập trung vào nghiên cứu xác

định nguyên tắc VHHTLHC kiểm soát lũ, an toàn hạ u và đảm bảo hiệu quả sử

dụng nƣớc. Thiết lập đƣợc bài toán vận hành điều tiết cắt giảm lũ cho hệ thống liên

hồ chứa trên lƣu vực sông Ba theo hƣớng điều chỉnh nhiệm vụ ph ng lũ các hồ

chứa trong hệ thống nhƣng vẫn đảm bảo sự hài hòa với mục tiêu phát điện và cấp

nƣớc đã đƣợc xác định trong giai đoạn thiết kế. Ngoài ra, luận án còn xác lập cơ sở

19

khoa học cho việc xác định dung tích trữ lũ, quy tắc phối hợp vận hành cắt giảm lũ

cho hạ du của hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba, đề xuất điều chỉnh nội dung

vận hành của Quy trình vận hành liên hồ chứa trong thời kỳ mùa lũ trên lƣu vực

sông Ba.

Lê Đức Thƣờng 2016 [24] đã thực hiện luận án "Nghiên cứu quản lý bền

vững tài nguyên nước lưu vực sông Ba trong bối cảnh Biến đổi khí hậu” thực hiện

đã nghiên cứu đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba, tổng

lƣợng nƣớc đến và nhu cầu ùng nƣớc của các vùng trên lƣu vực, định lƣợng sự

thay đổi tài nguyên nƣớc ƣới tác động của BĐKH, đánh giá đƣợc thực trạng phát

triển tài nguyên nƣớc và đã xác định chỉ số dễ tổn thƣơng tài nguyên nƣớc trên lƣu

vực sông Ba và đã xây ựng quy trình tích hợp vấn đề BĐKH trong công tác quản

lý tổng hợp tài nguyên nƣớc lƣu vực sông làm cơ sở kiến nghị việc lồng ghép các

giải pháp thịch ứng với BĐKH trên lƣu vực sông Ba.

Nguyễn Thị Thu Nga (2017) [16], Nghiên cứu đã ứng dụng mô hình tối ƣu

trong đánh giá, phân ổ nguồn nƣớc trong lƣu vực sông, lƣợng hóa đƣợc quan hệ

giữa thủy văn và kinh tế cho lƣu vực sông Ba trong mối ràng buộc về tự nhiên, kết

cấu hạ tầng, môi trƣờng và xã hội. Đánh giá hiệu ích kinh tế của một số chính sách

dự kiến trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc, từ đó đề xuất các biện pháp

tăng cƣờng hiệu quả trong khai thác sử dụng nƣớc trên lƣu vực sông Ba.

Lê Ngọc Sơn (2017) [20] Nghiên cứu cơ sở khoa học tích hợp mô phỏng tối

ƣu tr tuệ nhân tạo trong vận hành hệ thống chứa đa mục tiêu, áp dụng vận hành hệ

thống hồ chứa cho lƣu vực sông Ba nhằm nâng cao hiệu quả phát điện trong mùa

cạn.

Trên đây là một số nghiên cứu điển hình về quản lý, quy hoạch tài nguyên

nƣớc trên lƣu vực sông Ba. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã thu đƣợc nhiều kết

quả có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn, đã góp phần không nhỏ vào việc phòng

chống, giảm nhẹ thiên tai. Các công trình khoa học này sẽ là nguồn tƣ liệu quý để

phục vụ mục tiêu của luận án.

20

1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, xác định

hƣớng nghiên cứu của luận án

1.3.1. Về phương pháp luận

Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới cho thấy trong thời gian qua đã phát

triển mạnh về công cụ t nh toán cũng nhƣ các công tr nh nghiên cứu. Do hệ thống

sông mỗi lƣu vực có đặc thù riêng, trong hệ thống hồ chứa, mỗi hồ chứa có những

mục tiêu khác nhau, dẫn đến cách tiếp cận mỗi nơi điều khác nhau. Có thể thấy bài

toán vận hành hệ thống hồ chứa nhìn chung phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống của

từng lƣu vực sông, các mục tiêu khác nhau của hệ thống hồ chứa trên lƣu vực đó,

điều kiện về số liệu đo đạc... từ đó mới có thể đƣa ra sách lƣợc vận hành cụ thể phù

hợp cho mỗi lƣu vực khác nhau.

Nhƣ trên đã tr nh ày, hiện nay trên thế giới h nh thành hai hƣớng nghiên

cứu chính về vận hành hồ chứa: phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.

Phƣơng pháp tối ƣu hóa vẫn đang phát triển theo nhiều hƣớng khác nhau và việc

ứng dụng trong thực tế vẫn còn hạn chế. Phƣơng pháp mô phỏng hiện tại vẫn đƣợc

sử dụng rộng rãi trong quá trình ra quyết định vận hành hệ thống hồ chứa. Tuy

nhiên, những phần mềm có sẵn có thể không phù hợp với điều kiện cụ thể của lƣu

vực sông hoặc còn những hạn chế nhất định trong quá trình sử dụng.

Hiện nay có nhiều mô hình có sẵn đƣợc sử dụng trong quy hoạch, quản lý

nƣớc trên lƣu vực sông và vận hành hồ chứa nhƣ MIKE11, MIKE-BASIN, HEC-

RESSIM, WEAP... là những mô h nh điển h nh đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.

Các mô h nh này cũng đã đƣợc nghiên cứu trong quy hoạch, quản lý nƣớc cho các

lƣu vực sông ở Việt Nam trong đó có lƣu vực sông Ba. Trong các mô h nh đã liệt kê

trên đây, mô h nh HEC-RESSIM và mô hình MIKE 11 là 2 mô hình thích hợp nhất

cho việc hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành hệ thống hồ chứa. Bởi vậy,

trên cơ sở ý tƣởng mô phỏng của hai mô hình trên, luận án tập trung nghiên cứu

phát triển một mô hình riêng thích hợp cho quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ

chứa trên lƣu vực sông Ba.

21

1.3.2. Về thực trạng nghiên cứu vận hành hồ chứa ở lưu vực sông Ba

Các nghiên cứu về vận hành hồ chứa ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng

các phần mềm và mô hình có sẵn để phân tích và xây dựng chế độ vận hành hệ

thống hồ chứa. Từ đó xây ựng quy trình vận hành hồ chứa hoặc liên hồ chứa. Rất

ít các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Khi VHHTLHC

trên lƣu vực sông, các đơn vị tƣ vấn cũng đã phát triển mô hình vận hành cho riêng

mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành vẫn phải có sự hỗ trợ của các phần mềm

khác nữa. Hiện nay, hầu hết các lƣu vực sông, trong đó có lƣu vực sông Ba, chƣa có

mô hình vận hành hồ chứa để hỗ trợ ra quyết định trong quá trình VHHTLHC.

Cho đến nay, vấn đề quản lý nƣớc và vận hành theo thời gian thực thời kỳ

mùa cạn đối với hệ thống công trình hồ chứa trên sông Ba chƣa đƣợc nghiên cứu.

Khó khăn nhất trong công tác vận hành các hồ chứa TKMK là sự hạn chế về dự báo

kiệt trên hệ thống sông. Có thể nói, các dự báo kiệt trên lƣu vực sông Ba không đáp

ứng đƣợc công tác vận hành các hồ chứa trên sông Ba. Các quy định trong Quyết

định vận hành liên hồ chứa số 878/QĐ-TTg còn nhiều hạn chế và hiệu quả chƣa cao

đối với các hồ chứa phát điện.

Do những hạn chế nêu trên, việc nghiên cứu xây dựng mô hình toán vận

hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu TKMK cho lƣu vực sông Ba có ý nghĩa thực

tiễn và cần đƣợc nghiên cứu.

1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án

1. Trên cơ sở phân t ch trên đây, đề tài tiếp cận theo hƣớng xây dựng một mô

hình mô phỏng có khả năng ự áo nƣớc đến thời kỳ mùa kiệt và hỗ trợ ra quyết

định vận hành, áp dụng cho lƣu vực sông Ba làm lƣu vực nghiên cứu điển hình. Mô

hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các mô h nh đã có

và khắc phục những hạn chế gây khó khăn khi sử dụng các mô hình này trong

VHHTLHC. Mô h nh đƣợc dự kiến đƣợc thiết lập có t nh năng nhƣ sau:

- Có khả năng t nh toán đƣợc lƣợng trữ của lƣu vực tại các nút hồ chứa và

nhập lƣu tại thời điểm cuối mùa lũ, làm cơ sở dự áo và đánh giá, nhận dạng

22

dòng chảy thời kỳ mùa kiệt kế tiếp, phục vụ cho lập kế hoạch dùng nƣớc và

vận hành hệ thống hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.

- Có khả năng hỗ trợ ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ chứa cấp nƣớc và

phát điện theo thời gian thực đối với lƣu vực sông Ba.

Để đảm bảo yêu cầu này, mô hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô

phỏng cân bằng nƣớc, điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa và mô h nh mƣa - dòng

chảy để t nh toán nƣớc đến từ tài liệu đo mƣa.

2. Ứng dụng mô h nh đã xây ựng đánh giá cân ằng nƣớc hệ thống và tính toán

vận hành hệ thống hồ chứa theo các kịch bản vận hành hồ chứa trên lƣu vực sông

Ba.

3. Đề xuất phƣơng thức vận hành theo thời gian thực khi sử dụng mô h nh đã

thiết lập đối với các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba trong thời kỳ mùa kiệt.

Kết luận chƣơng 1:

1. Quản lý và vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu là một bài toán phức

tạp. Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống hồ chứa đƣợc nghiên cứu

theo 2 hƣớng: phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng. Mỗi phƣơng

pháp đều có ƣu điểm và những hạn chế, theo đó phƣơng pháp mô phỏng hiện đang

đƣợc sử dụng phổ biến trong vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực.

2. Hiện nay có khá nhiều mô hình mô phỏng đã đƣợc phát triển và ứng dụng

trong thực tế. Tuy nhiên, các mô hình này phần lớn đƣợc ứng dụng trong nghiên

cứu quy hoạch hệ thống tài nguyên nƣớc. Mỗi mô h nh đều có những hạn chế nhất

định nên việc ứng dụng trong vận hành hệ thống hồ chứa theo thòi gian thực gặp

khó khăn. Do đó, các nghiên cứu về phát triển các mô hình mô phỏng lƣu vực sông

vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đồng thời cũng có xu hƣớng nghiên cứu phát

triển một mô hình riêng, phù hợp với điều kiện thực tế và thuận lợi trong quá trình

nghiên cứu của ài toán đặt ra. Bởi vậy, định hƣớng của đề tài luận án về việc xây

dựng một mô hình mô phỏng phù hợp với bài toán vận hành hệ thống hồ chứa cấp

nƣớc và phát điện trên lƣu vực sông Ba và các lƣu vực khác có điều kiện tƣơng tự là

một hƣớng nghiên cứu hợp lý và cần thiết.

23

3. Đã nêu đƣợc tổng quan về tình hình nghiên cứu tài nguyên nƣớc nói chung

và vận hành điều tiết hồ chứa, đã phân t ch đƣợc các ƣu, nhƣợc điểm của các

phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ các mô h nh mô phỏng CBN và điều tiết hồ

chứa hiện nay, từ đó định hƣớng nghiên cứu của luận án.

24

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

THIẾT LẬP BÀI TOÁN VẬN HÀNH HỒ CHỨA

TRÊN SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT

2.1. Giới hạn địa lý lƣu vực sông Ba

Khu vực nghiên cứu thuộc lƣu vực sông Ba, bao gồm địa giới hành chính của

26 huyện, thị và thành phố. Trong đó có 12 huyện, thị thuộc tỉnh Gia Lai là thị xã

An Khê, thị xã Ayun Pa, các huyện Mang Yang, Phú Thiện, Đăk Pơ, Ia Pa, Chƣ

Pƣh, Kông Chro, Chƣ Sê, KBang, Đăk Đoa và Krông Pa; 5 huyện thuộc tỉnh Đăk

Lăk là huyện Ea H’leo, Krông H’Năng, Ea Kar, M’Đrăk và thị xã Buôn Hồ; 9

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên là thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông

Cầu, các huyện Sơn Hoà, Phú H a, Tây H a, Đông H a, Sông Hinh, Đồng Xuân và huyện Tuy An. Diện tích tự nhiên là 16.471 km2.

Có tọa độ địa lý nhƣ sau:

- Từ 12°26'05" đến 14°36'38" Vĩ độ Bắc;

- Từ 108°00'28" đến 109°27'12" Kinh độ Đông.

Đƣợc giới hạn bởi:

- Phía Bắc, Tây Bắc giáp lƣu vực sông Sê San (tỉnh Kon Tum) và lƣu vực

sông Kôn (tỉnh B nh Định).

- Phía Tây, Tây Nam giáp lƣu vực sông Srêpôk (tỉnh Đăk Lăk), lƣu vực Cái

Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa).

- Ph a Nam giáp lƣu vực sông suối nhỏ huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

- Ph a Đông giáp iển Đông.

2.2. Đặc điểm sông ngòi

Lƣu vực sông Ba có 36 phụ lƣu cấp I, 54 phụ lƣu cấp II, 14 phụ lƣu cấp III.

Trong đó có các lƣu vực sông lớn là sông Ia Pi Hao, sông Đak Pô Kô, Ia Yun,

Krông H’Năng và Sông Hinh. Lƣu vực sông Kỳ Lộ có 11 phụ lƣu cấp I, lƣu vực

sông Bàn Thạch (Đà Nông) có 2 phụ lƣu cấp I là Suối Thoại và Sông Mới.

a. Sông Iayun

25

Iayun là một sông nhánh lớn nhất của sông Ba có diện t ch lƣu vực là 2.950 km2

và chiều dài sông là 175 km.

Hình 2.1: Bản đồ vùng nghiên cứu (Nguồn [1])

Sông bắt nguồn từ vùng núi cao từ 1500 đến 1700 m, chảy theo hƣớng Bắc -

Nam đến Chƣ Sê và sau đó chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam đến Cheo Reo thì

nhập vào bờ phải sông Ba. Sông IaYun có lƣợng mƣa năm khoảng 1.600 mm, mô duyn dòng chảy trung bình nhiều năm 18 l/s km2 và chiếm khoảng 17,5% tổng

lƣợng nƣớc đến của lƣu vực sông Ba.

b. Sông Krông H’Năng

26

Krông H’Năng là sông nhánh lớn thứ hai của sông Ba có diện t ch lƣu vực là 1.840 km2 và chiều dài sông là 130 km. Sông Krông H’Năng bắt nguồn ở vùng núi

cao trên 1000m thuộc huyện Krông H’Năng của tỉnh Đăk Lăk. Do địa hình phức tạp

nên hƣớng chảy của sông này gần nhƣ h nh v ng cung, đoạn đầu theo hƣớng Bắc-

Nam, sau đó chuyển sang hƣớng Tây Bắc- Đông Nam rồi lại chảy ngƣợc lên gần

nhƣ hƣớng Nam - Bắc để nhập vào sông Ba. Lƣợng nƣớc của sông nhánh Krông

H’Năng đổ vào sông Ba chiếm khoảng 12,5% tổng lƣợng nƣớc của toàn lƣu vực

sông Ba.

c. Sông Hinh

Với diện t ch lƣu vực là 1.040 km2 và chiều dài sông là 88 km, là sông nhánh

lớn thứ ba của sông Ba. Sông Hinh bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ Hmú cao 2.051m

chảy theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc, đến gần thị trấn Củng Sơn thì nhập vào bờ

phải sông Ba. Do có địa hình núi cao chắn gió nên sông Hinh có lƣợng mƣa tƣơng

đối lớn hơn các nhánh sông khác với lƣợng mƣa năm trung nh khoảng 2.600 mm và mô đun ng chảy trung bình nhiều năm là khoảng 53 l/s km2. Lƣợng nƣớc của

sông Hinh chiếm khoảng 17,4% tổng lƣợng nƣớc của toàn lƣu vực sông Ba.

2.3. Phân tích đặc điểm khí hậu và dòng chảy sông ảnh hƣởng đến chế độ

vận hành các hồ chứa thời kỳ mùa kiệt

2.3.1. Đặc điểm khí hậu

Đại bộ phận lƣu vực sông Ba nằm ở phía Tây dãy Trƣờng Sơn, chỉ có phần

nhỏ ở hạ lƣu nằm ph a sƣờn Đông Trƣờng Sơn. Do tác ụng của ãy Trƣờng Sơn

mà lƣu vực sông Ba chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của hai kiểu khí hậu gió mùa Đông

Trƣờng Sơn và Tây Trƣờng Sơn.

 Khí hậu Tây Trƣờng Sơn

Đặc điểm của kiểu khí hậu này là do gió mùa Tây Nam thổi qua vịnh Ben

Gan mang theo hơi ẩm vào hàng năm từ tháng V đến tháng X tạo nên các trận mƣa

giông với một lƣợng mƣa khá phong phú, tạo cho hầu hết lƣu vực một mùa mƣa ẩm

dịu mát. Từ tháng XI đến tháng VI năm sau là một mùa khô t mƣa, gây tình trạng

thiếu nƣớc nghiêm trọng.

27

 Khí hậu Đông Trƣờng Sơn

Đặc điểm của kiểu khí hậu này là sự tác động mạnh mẽ của các nhiễu động

thời tiết từ biển Đông vào và kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Hàng năm từ tháng IX

đến tháng XII các cơn ão muộn từ biển Đông đổ bộ vào đất liền, gặp ãy Trƣờng

Sơn ão ị suy yếu tạo thành vùng áp thấp nhiệt đới kết hợp với gió mùa Đông Bắc

gây mƣa lớn ở phần thƣợng nguồn trên dòng chính sông Ba và ảnh hƣởng khá mạnh

mẽ cho vùng hạ du sông Ba, trên lƣu vực sông Hinh và một phần sông Krông

H’Năng. Phần lƣu vực từ thƣợng nguồn đến An Khê và hạ lƣu Sơn Hoà, sông Hinh

trở xuống đến cửa ra. Về mùa Đông, o gió mùa Đông Bắc kết hợp bão muộn từ

biển Đông hoạt động mang hơi ẩm từ biển Đông vào nên ở hai phần lƣu vực kể trên

vẫn có mƣa nhƣng với lƣợng mƣa không nhiều.

Bão thƣờng xuất hiện từ biển Đông. Do tác động chắn gió của dãy Trƣờng

Sơn nên hàng năm lƣu vực sông Ba phần thƣợng và trung lƣu thƣờng không có bão.

Khi bão từ biển Đông đổ bộ vào gặp dãy Trƣờng Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ

di chuyển của bão chậm lại. Bão trở thành vùng áp thấp gây gió mạnh và mƣa lớn

cho toàn lƣu vực sông Ba. Riêng phần hạ u lƣu vực sông Ba mở ra theo hƣớng

Đông - Tây nên thuận tiện cho bão tràn vào gây gió mạnh và mƣa lớn ở hạ lƣu.

Do đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu mà chế độ mƣa của lƣu vực sông

Ba khá phức tạp so với các lƣu vực lân cận. Khi vùng thƣợng và trung u lƣu vực

đã là mùa mƣa rồi nhƣng vùng hạ du lại đang c n ở thời kỳ khô hạn, khi thƣợng và

trung u đã kết thúc mùa mƣa nhƣng vùng hạ du vẫn trong thời kỳ mƣa lớn. Mùa

mƣa ở vùng thƣợng và trung u thƣờng đến sớm từ tháng V và kết thúc vào tháng X

hoặc tháng XI, kéo dài trong 6-7 tháng. Trong khi đó mùa mƣa vùng hạ u đến

muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3-4 tháng khoảng tháng IX đến tháng XII.

2.3.2. Đặc điểm chế độ mưa theo mùa

Sự phân bố mùa mƣa trong năm trên lƣu vực sông Ba chịu sự chi phối mạnh

mẽ của khí hậu Tây và Đông Trƣờng Sơn và đặc điểm địa hình của lƣu vực.

28

Nếu coi thời gian mùa nhiều mƣa ao gồm những tháng có lƣợng mƣa lớn

hơn lƣợng mƣa nh quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc

th mùa mƣa tại các nơi trên lƣu vực sông Ba nhƣ sau:

 Khu vực Tây Trƣờng Sơn

Mùa mƣa kéo ài 6 tháng từ tháng V đến tháng X trùng với mùa gió mùa

Tây Nam hoạt động. Lƣợng mƣa cả mùa xấp xỉ 90% lƣợng mƣa năm. Tháng VIII

và tháng IX thƣờng có lƣợng mƣa tháng lớn nhất và đạt trên 200 mm/tháng ở nơi t

mƣa, từ 350 đến 470 mm/tháng ở nơi nhiều mƣa. Giữa mùa từ tháng I đến tháng III

có nhiều năm không mƣa và nếu có th lƣợng mƣa cũng không đáng kể (chỉ 2-10

mm/tháng) và cũng chỉ mƣa trong một vài ngày. Đại diện cho khu vực này là trạm

Pleiku, Pơ Mơ Rê, Chƣ Sê…

Trên các hình từ 2.2.a là biểu đồ phân bố lƣợng mƣa hàng tháng so với lƣợng

mƣa năm K = Xtháng/Xnăm của các trạm mƣa đại diện Pơ Mơ Rê.

Hình 2.2a: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại Pơ Mơ Rê

 Khu vực Đông Trƣờng Sơn

Mùa mƣa ngắn chỉ 3-4 tháng, từ tháng IX đến tháng XI hoặc XII hàng năm

cùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc và bão muộn hoạt động trên biển Đông. Lƣợng

mƣa trong mùa mƣa ở đây chiếm 65 – 75% lƣợng mƣa cả năm. Mƣa lớn thƣờng

xảy ra vào tháng X và tháng XI, tháng có lƣợng mƣa lớn có thể đạt trên 600

29

mm/tháng, có năm có trạm đạt tới 1920 mm/(XI-81) ở Sông Hinh, 1310 mm/(XI-

90) ở Tuy Hoà. Số ngày mƣa trong tháng từ 20 – 25 ngày/tháng. Mùa t mƣa kéo

dài 8-9 tháng (từ tháng I đến tháng VIII hoặc IX) lƣợng mƣa trong mùa t mƣa

chiếm 30 – 35% lƣợng mƣa cả năm. Tháng II đến tháng III thƣờng có lƣợng mƣa

nhỏ nhất và chỉ đạt 20 - 30 mm/tháng đối với vùng cao, dƣới 20 mm/tháng đối với

vùng thấp. Khu vực này thƣờng có đỉnh mƣa từ tháng V đến tháng VI hàng năm.

Tháng VII và tháng VIII lƣợng mƣa lại giảm đi. Đại diện cho vùng này là các trạm

Sông Hinh, Sơn Thành, Tuy Hoà (xem h nh 2.2 và 2.2c).

Hình 2.2b: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm

K = Xtháng/Xnămtại Sông Hinh

Hình 2.2c: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm

K = Xtháng/Xnăm tại Sơn Thành

30

 Khu vực trung gian: chịu tác động qua lại của khí hậu Tây và Đông Trƣờng

Sơn. Mùa mƣa ở đây kéo dài 7 tháng từ tháng V đến tháng XI. Lƣợng mƣa ùng

hàng năm chiếm khoảng 85–93% lƣợng mƣa năm. Số ngày mƣa trong mùa mƣa

khoảng 15–20 ngày mƣa trong một tháng. Tháng IX và tháng X thƣờng có lƣợng

mƣa tháng lớn nhất đạt khoảng 250 – 350 mm/tháng xấp xỉ 20% lƣợng mƣa năm.

Mùa t mƣa kéo ài 5 tháng từ tháng XII đến tháng IV năm sau, trong đó tháng I và

tháng II là tháng t mƣa nhất, lƣợng mƣa trong 2 tháng này có nhiều năm ằng 0 và

nếu có mƣa th cũng chỉ đạt 2 – 10 mm/tháng và cũng chỉ mƣa trong vài ngày.

Hình 2.2d: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa hàng tháng nh quân nhiều năm

K = Xtháng/Xnăm tại An Khê

Hình 2.2e: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại

K = Xtháng/Xnăm Krông Pa (Phú Túc)

31

Khu vực trung gian tuy có mùa mƣa ài hơn hai lƣu vực trên, song lại là khu

vực có lƣợng mƣa t nhất trong lƣu vực (vùng thung lũng sông Ba). V vậy, nơi đây

hàng năm thƣờng bị khô hạn, thiếu nƣớc nghiêm trọng, nhất là từ tháng II đến tháng

IV hàng năm. Đại biểu cho lƣu vực này là các trạm: An Khê, Cheo Reo, Phú Túc,

Krông H’Năng. Riêng vùng An Khê ở vào vị tr địa hình cao nhất nên hàng năm

vào tháng V và tháng VI thƣờng có một đỉnh mƣa phụ với lƣợng mƣa chiếm trên

8% lƣợng mƣa năm. Đặc điểm tỷ lệ phân bố mƣa tháng trong năm của khu vực này

thể hiện trên các 2.2d và 2.2e.

Hình 2.2f: Bản đồ đẳng trị tổng lƣợng mƣa năm trung nh nhiều năm lƣu vực sông

Ba và vùng phụ cận (Nguồn [1])

32

Nếu phân theo khu vực th khu Đông Trƣờng Sơn mƣa lớn nhất (Sông Hinh,

Sơn Thành), sau đó là đến Tây Trƣờng Sơn (Pơ Mơ Rê, Chƣ Sê), có lƣợng mƣa nhỏ

nhất là khu Trung gian (Cheo Reo, Phú Túc). Điều này có thể thấy rõ trên bản đồ

đẳng trị mƣa h nh 2.2f.

2.3.3. Đặc điểm chế độ dòng chảy sông ngòi

Trên lƣu vực sông Ba, sự biến động về mùa ở đây khá phức tạp. Ngay tại vị

trí một trạm đo có năm mùa lũ đến sớm hơn hoặc muộn hơn hai đến ba tháng tạo

nên mùa lũ hàng năm ài ngắn khác nhau, có năm chỉ có 2 -3 tháng mùa lũ, song

cũng có năm tới 5 - 6 tháng mùa lũ, điều này thể hiện tính chất mùa không ổn định

trên lƣu vực. Với những năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh ngay từ đầu mùa

mƣa (tháng V hàng năm) mùa lũ trên lƣu vực đến sớm. Đến cuối mùa nếu gặp mƣa

do bão, áp thấp nhiệt đới từ biển Đông vào th mùa lũ sẽ kéo dài thêm.

Trên lƣu vực sông Ba chỉ có sông Hinh và các nhánh sông suối nhỏ khác

vùng hạ lƣu sông Ba chịu tác động đơn thuần của khí hậu Đông Trƣờng Sơn nên có

mùa dòng chảy ổn định hơn.

 Khu vực Tây Trƣờng Sơn

Mùa mƣa ở đây ài 6 tháng (V – X). Nhƣng o phân phối lƣợng mƣa hàng

tháng có sự khác nhau giữa phía Bắc và phía Nam của khu vực kết hợp với điều

kiện đất đai làm cho sự phân phối dòng chảy ở phần phía Bắc và Nam của khu vực

có sự khác nhau.

Khu vực phía Bắc: Bao gồm toàn bộ nhánh sông Ayun, mùa lũ kéo ài 5

tháng, từ tháng VII đến tháng XI (mùa lũ đến chậm hơn mùa mƣa 2 tháng và kết

thúc chậm hơn 1 tháng), thành phần dòng chảy mùa lũ chiếm 70 - 75% lƣợng nƣớc

cả năm. Tháng lớn nhất là tháng VIII - X chiếm 17 khoảng 24% lƣợng nƣớc cả

năm. Đặc trƣng cho chế độ dòng chảy của khu vực này có thể thấy từ tài liệu thực

đo của trạm thủy văn Ayun Hạ (hình 2.3a).

Khu vực phía Nam: Bao gồm thƣợng nguồn của sông Krông H’Năng về cuối

mùa mƣa c n chịu ảnh hƣởng của Đông Trƣờng Sơn, kết hợp với điều kiện đất đai

nên mùa lũ đến chậm hơn và kết thúc chậm hơn một tháng. Mùa lũ hàng năm

33

khoảng 5 tháng, từ tháng VIII đến tháng XII. Thành phần dòng chảy mùa lũ đạt 65 -

70 % lƣợng nƣớc cả năm (xem h nh 2.3. ).

Hình 2.3a: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm

tại Ayun Hạ

Hình 2.3b: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm

tại Krông H’Năng (tài liệu đo 2003-2008)

34

 Khu vực Đông Trƣờng Sơn

Khu vực Đông Trƣờng Sơn gồm toàn bộ phần hạ lƣu sông Ba, trong đó có

lƣu vực sông Hinh và vùng hạ lƣu đập Đồng Cam (xem h nh 2.3.c). Mùa mƣa ở đây

muộn và ngắn từ 3 đến 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII. Kết hợp với điều kiện địa

hình dốc, lớp đất đai và lớp phủ khả năng giữ nƣớc kém nên sự phân phối dòng

chảy trong năm ở đây khác hẳn khu vực Tây Trƣờng Sơn.

Mùa lũ ngắn chỉ 3 tháng, từ tháng X đến tháng XII (chậm hơn mùa mƣa 1

tháng) thành phần lƣợng nƣớc mùa lũ chiếm 65 - 75 % lƣợng nƣớc cả năm. Tháng

có lƣợng nƣớc nhiều nhất là tháng XI thành phần dòng chảy có thể đạt 32 - 36%

lƣợng nƣớc cả năm.

Hình 2.3c: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm

tại thủy văn Sông Hinh

 Khu vực trung gian

Khu vực này bao gồm phần lớn lƣu vực sông Ba, dọc theo thung lũng sông

Ba, kéo ài đến phần thƣợng nguồn sông Krông Ana. Toàn bộ vùng này thể hiện

tính trung gian của 2 khu vực Tây và Đông Trƣờng Sơn. Mùa lũ khu vực này kéo

dài 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII chậm hơn so với mùa mƣa 4 tháng.

35

Hình 2.3d: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm

tại An Khê

Hình 2.3e: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm

tại trạm thủy văn Củng Sơn

Do đặc điểm địa hình bị ngăn cách ởi các ãy núi cao nên lƣợng mƣa trong khu vực không lớn, cộng với nắng nhiều, nhiệt độ cao, đất đai tơi xốp nên tổn thất qua bốc hơi và thấm rất lớn. Vì vậy mùa lũ ở đây chậm nhiều so với mùa mƣa và

mùa lũ ở các khu vực khác. Thành phần lƣợng nƣớc mùa lũ chiếm 70 - 75% lƣợng nƣớc cả năm. Tháng có lƣợng nƣớc lớn nhất là tháng XI, lƣợng nƣớc chiếm 22 -

36

27% lƣợng nƣớc cả năm. Đặc điểm chế độ dòng chảy khu vực này có thể nhận thấy

trên các biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy trong năm của trạm đo An Khê và Củng

Sơn (H nh 2.3 và 2.3e).

Có thể thấy chế độ dòng chảy các khu vực không đồng nhất, vì thế quá trình

dòng chảy đến các hồ chứa Ka Nak, An Khê, Ayun Hạ, Sông Hinh, Sông Ba Hạ và

Krông H’Năng có sự lệch pha. Đặc biệt là lƣu vực hồ chứa thủy điện sông Hinh có

thời gian kiệt kéo dài, thời gian kiệt nhất trong năm từ tháng 4 đến tháng 8 trong khi đó các khu vực khác thời kỳ kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 4. Sự lệch pha này cần

đặc biệt chú ý trong quá tr nh huy động lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du của các hồ

Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng khi có cùng nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc hạ

du.

Đặc điểm dòng chảy kiệt [24]: Dòng chảy kiệt nhất trên LVS Ba thƣờng xuất hiện

vào tháng III hoặc IV đối với vùng thƣợng và trung du, vào tháng IV hoặc VIII đối với vùng hạ du. Module dòng chảy kiệt trong các tháng này từ 25 l/s.km2 đối với vùng thƣợng và trung du, từ 512 l/s.km2 đối với vùng hạ du.

Dòng chảy kiệt ngày thƣờng rơi vào tháng có ng chảy kiệt nhất. Module dòng chảy kiệt nhất từ 23 l/s.km2 đối với vùng thƣợng và trung du, 28 l/s.km2 đối với vùng hạ du. Nhìn chung ở những nơi có độ dốc lƣu vực lớn, rừng đầu nguồn bị

khai phá nhiều, lƣợng mƣa nhỏ thì dòng chảy kiệt ở đó nghèo nàn. D ng chảy kiệt

tại các vị trí trạm đo thủy văn thuộc LVS Ba đƣợc trình bày trong Bảng 2.19.

Từ số liệu khảo sát điều tra cho thấy, vào các tháng III, IV hàng năm nhiều

nhánh suối bị khô cạn, có những nhánh suối vài chục km hầu nhƣ không có nƣớc.

Bảng 2.1. D ng chảy kiệt đo tại các trạm đo thủy văn lƣu vực sông Ba

Dòng chảy kiệt tháng

Dòng chảy kiệt ngày

Trạm

Flv (km2)

Năm

Năm

Năm

Năm

Mtb (l/s.km2)

Mmax (l/s.km2)

Mmin (l/s.km2)

Mtb (l/s.km2)

Mmax (l/s.km2)

Mmin (l/s.km2)

An Khê

1350

5,64

11,0

1997

0,39

1983

3,51

7,85

1999

0,22

1983

Sông Hinh 747

12,27

24,2

1992

4,08

1997

6,67

11,12 1994

1,87

1979

4,22

11,2

1997

0,85

1983

2,32

6,45

1999

0,62

1983

(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

Củng Sơn 12410

37

2.3.4. Đặc điểm đường quá trình rút nước thời kỳ mùa kiệt

2.3.4.1 Đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt

Gọi quá trình giảm dần của lƣu lƣợng khi kết thúc một đợt mƣa là đƣờng quá

tr nh rút nƣớc. Nếu thời kỳ tiếp theo không có mƣa, đƣờng quá trình rút nƣớc sẽ

giảm một cách đều đặn. Tại thời điểm cuối mùa lũ và cũng là thời kỳ đầu mùa kiệt,

là thời điểm kết thúc mùa mƣa, lƣu lƣợng nƣớc trong sông bắt đầu giảm dần cho

đến cuối mùa kiệt. Nếu nhƣ lƣợng mƣa trong TKMK của lƣu vực không lớn, đƣờng

quá trình rút nƣớc sẽ có dạng giảm liên tục một cách đều đặn. Đối với các tỉnh miền

Trung, trong thời gian mùa kiệt rất t mƣa hoặc mƣa lƣợng mƣa không lớn nên

đƣờng cong rút nƣớc thƣờng là đƣờng quá trình giảm liên tục cho đến thời điểm

cuối mùa kiệt. Nếu trong mùa kiệt có những đợt mƣa vƣợt thấm, đƣờng quá trình

rút nƣớc sẽ có những điểm tăng cục bộ theo thời gian. Tuy nhiên, quá trình này

thƣờng xảy ra trong thời gian rất ngắn và đƣờng quá tr nh rút nƣớc nhanh chóng trở

về lại dạng rút nƣớc chung của TKMK vì trữ lƣợng nƣớc ngầm không tăng nhiều.

Điều này có thể thấy rõ trên biểu đồ rút nƣớc (hình 2.4a và 2.4b, 2.4c, 2.4d) đƣợc vẽ

theo tài liệu quan trắc lƣu lƣợng bình quân ngày tại trạm thủy văn An Khê, sông

Hinh, Krông H’Năng và Ayun Hạ từ 15/12 đến 30/4 năm sau của một số năm quan

trắc.

Đƣờng nƣớc rút của các hồ An Khê, sông Hinh, Krông H’Năng và Ayun hạ

đƣợc xây dựng từ các số liệu thực đo của các hồ chứa, Hồ An Khê số liệu thực đo từ

năm (1979-2010), Ayun Hạ (1989-1992), Krông H’Năng (1979,1989, 2003-2008,

2.3.4.2. Nhận xét về đƣờng đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt

2012 - 2018) và sông Hinh (1978-1995, 1999-2014).

Từ các đồ thị trên các hình vẽ 2.4 có nhận xét nhƣ sau:

- Năm nào mà lƣu lƣợng nƣớc trung nh đầu mùa kiệt lớn th đƣờng rút nƣớc

có khả năng cao hơn những năm có lƣu lƣợng đầu mùa kiệt nhỏ.

- Do lƣợng mƣa mùa kiệt không lớn nên đƣờng rút nƣớc (quá tr nh lƣu lƣợng)

sẽ có điểm tăng đột biến trong thời gian có mƣa và nhanh chóng giảm xuống

tiếp cận với đƣờng rút nƣớc theo xu thể giảm dần đến cuối mùa kiệt.

38

- Từ hai nhận xét trên có thể kết luận, sự thay đổi lƣu lƣợng trong thời gian

mùa kiệt phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng trữ nƣớc trên lƣu vực tại thời điểm

cuối mùa lũ (thông qua giá trị bình quân của lƣu lƣợng cuối mùa lũ). Do mƣa

mùa kiệt nhỏ nên t tác động đến xu thế chung của quá tr nh rút nƣớc mùa

kiệt.

Nếu đƣờng cong trơn khi ỏ qua một số điểm đột biến do ảnh hƣởng có mƣa

trong mùa kiệt ta nhận đƣợc đƣờng cong trơn liên tục giảm theo quy luật rút nƣớc

của lƣu vực. Ta gọi đƣờng cong đó là “đƣờng rút nƣớc tiềm năng”. Vẽ đƣờng bao

trên, ao ƣới ta đƣợc các giới hạn trên, giới hạn ƣới của “Biểu đồ rút nƣớc tiềm

năng”, sẽ đƣợc trình bày ở Chƣơng 3. Có thể dùng biểu đồ này để nhận dạng dòng

chảy mùa kiệt khi lƣu lƣợng dòng chảy bình quân tại nút hồ chứa hoặc tại các nút

nhập lƣu ở thời điểm cuối mùa lũ (cũng là thời điểm đầu mùa kiệt kế tiếp) cho phép

ta nhận dạng đƣợc mức độ cạn kiệt của dòng chảy trên lƣu vực sông trong mùa kiệt.

Do dự áo mƣa cho cả thời kỳ mùa kiệt không lớn ta có thể chọn một kịch

bản mƣa theo số liệu năm đại biểu của số liệu lịch sử trên cơ sở nhận định về mƣa

mùa kiệt của các cơ quan ự áo Kh tƣợng, Thủy văn.

Hình 2.4a: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại hồ An Khê

39

Hình 2.4b: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Sông Hinh

Hình 2.4c: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Krông H’Năng (tại hồ thủy điện)

40

Hình 2.4d: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Ayun Hạ

2.4. Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng nƣớc

2.4.1. Hệ thống công trình thủy lợi

Hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu phục vụ cấp nƣớc tƣới, sinh hoạt và các

khu công nghiệp, gồm các hồ chứa nhỏ, các đập dâng và các trạm ơm. Theo hiện

trạng công trình thủy lợi trên lƣu vực sông Ba, Viện Quy hoạch thủy lợi đã thiết lập

sơ đồ hiện trạng vùng nghiên cứu bao gồm 52 nút sử dụng nƣớc, trong đó có 32 nút

hồ chứa, 13 nút đập dâng, 7 nút trạm ơm, cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.2: Sơ đồ nút giai đoạn hiện trạng lƣu vực sông Ba

Diện tích tƣới (ha)

Vùng

Tên Nút

Tên cụm công trình, công trình

F Km2

VH 106 m3

Tổng Lúa Màu Mía CâyCN

R1 Hồ Hà ra Nam

16.5 2.00

100

100

0

0

0

R2 Hồ Hà Ra Bắc

9.5

0.69

55

50

0

0

5

R3 HT Ia Ring

24.0 10.80 1.408 196

0

0

1.212

Thƣợng A Yun

D1 Cụm Thƣợng Ayun 1

508.0

2.138 1.400

0

0

738

B1 Cụm Thƣợng Ayun 2

38.0

423

53

120

0

250

41

Diện tích tƣới (ha)

Vùng

Tên Nút

Tên cụm công trình, công trình

F Km2

VH 106 m3

Tổng Lúa Màu Mía CâyCN

R4 Hồ Buôn Lƣới

32.0 4.30

68

60

6

0

2

R5 Hồ PleiTôKôn

4.7

1.12

71

139

68

D2 Cụm An Khê-Ka Năk 1 125.0

338

2

0

355

16

D3 Cụm An Khê-Ka Năk 2

50.0

64

0

0

64

0

An Khê - KaNak

R6 Cụm An Khê-Ka Năk 3 119.0 5.08

258

30

0

288

0

D4 Cụm An Khê-Ka Năk 4 346.0

308

12

0

320

0

B2 Cụm An Khê-Ka Năk 5 105.0

236

35

0

272

1

R7 A Yun Hạ

1670 201.00 9.560 7.165 125 2.270

0

R8 Hồ Ia Pát+ TB

6.3

3.20

20

0

0

415

396

D5 Cụm Ayun Pa 1

180.0

169

0

0

294

125

Ayun Pa

R9 Hồ Ea Koa

3.5

3.00

0

0

0

390

390

R10 Cụm Ayun Pa 2

56.0 26.00

849

46

0

0

803

1.454 1.436 18

0

0

748.0

B3 Cụm Ayun Pa 3

460 373

0

833

0

221.0

D6 Cụm Krông Pa 1

235

20

0

255

0

255.0

B4 Cụm Krông Pa 2

41

85

0

126

0

9.1

5.00

R11 Cụm Krông Pa 3

Krông Pa

460

460

30.0 5.30

R12 H. Ia Dréh

110.0 43.13 2.320 480 1.840

R13 H. Ia M'lah

200

200

3.8

1.30

R14 Hồ Ea Drông 1

50

50

4.8

0.45

R15 Hồ Ea Drông 2 (C16)

500

500

14.3 1.40

R16 Hồ Đội 8

207

207

3.4

0.65

R17 Hồ Đội 10

100

100

65.0 9.00

R18 Hồ Ea Knốp

150

150

9.0

1.00

R19 Hồ Đông Hồ

200

200

2.5

0.40

R20 Hồ Lộc Xuân

Krông H’Năng

40

40

3.7

0.50

R21 Hồ Đội 7

R22 Cụm K rông Năng 1

528.0 14.00 11.100 2.144 155,0 0,0 8.801

110

110

4.0

0.50

R23 Hồ Ea Júk I

200

200

9.5

1.00

R24 Hồ Ea Bir

458

0

0

603

145

130.0

D7 Cụm K rông Năng 2

531

0

0

531

0

20.0

B5 Cụm Krông Năng 3

42

Diện tích tƣới (ha)

Vùng

Tên Nút

Tên cụm công trình, công trình

F Km2

VH 106 m3

Tổng Lúa Màu Mía CâyCN

R25 Cụm Krông Năng 4

65.0 28.00 2.458 431

0

0

2.027

R26 Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ)

1.1

2.30

400

0

0

0

400

R27 Hồ Ea M'đoan

64.0 1.57

200

200

0

0

R28 Hồ Thủy điện Ea M'đoan

20.0 9.00

440

220

0

0

220

R29 Cụm Thƣợng Đồng Cam 1 15.0 6.00

20

5

15

0

0

D8 Cụm Thƣợng Đồng Cam 2 8.0

59

59

0

0

0

R30 Cụm Thƣợng Đồng Cam 3 34.0 5.00

1.133 231

20

883

0

D9 Cụm Thƣợng Đồng Cam 4 77.5

139

139

0

0

0

Thƣợng Đồng Cam

R31 Cụm Thƣợng Đồng Cam 5 79.6 6.50

524

494

30

0

0

D10 Cụm Thƣợng Đồng Cam 6 72.0

185

185

0

0

0

B6 Cụm Thƣợng Đồng Cam 7 44.0

634

534

99

0

0

D11 Đ. Sông Con

17.0

1.321 310 511 500

0

D12 Đ. Đồng Cam

13,200

13.927 12.477 250 1.200

0

R32 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1 40.0 7.20

635

560

75

0

0

Hạ Lƣu Đồng Cam

D13 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2 380.0

1.697 1.528 169

0

0

B7 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3 196.0

3.618 3.368 250

0

0

2.4.2. Hệ thống hồ chứa thủy điện lớn trên sông Ba

Là một trong những lƣu vực có tiềm năng thủy lợi, thủy điện nên hệ thống hồ

chứa trên lƣu vực sông Ba phát triển mạnh. Các hồ chứa có dung tích trên 100 triệu m3 trên lƣu vực hiện nay đã xây ựng hồ chứa Sông Hinh, Ayun Hạ và sông Ba Hạ,

hồ Krông H’Năng trên sông Krông H’Năng và cụm hồ An Khê-KaNak trên sông Ba

(hình 2.6 và bảng 2.2). Ngoài ra còn một số đập thủy điện có dung tích không lớn

đƣợc thống kê trong bảng 2.3.

43

Hình 2.5: Vị trí các hồ chứa lớn xây dựng quy trình liên hồ trong mùa kiệt

Bảng 2.3: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa lớn trên sông Ba

TT

Thông số

Ka Nak

An Khê

Ayun Hạ

Krông H’Năng

Sông Ba Hạ

Sông Hinh

1 Diện t ch lƣu vực

833 1236

1670

1168

11115

772

Đơn vị km2

2 MNDBT

m

515

429

204

255

105

209

44

TT

Thông số

Đơn vị

Ka Nak

An Khê

Ayun Hạ

Krông H’Năng

Sông Ba Hạ

Sông Hinh

3 MNC

m

195 242,50

101

196

253 165,78 349,7

357

4 Dung t ch toàn ộ (Wtb)

5,6

201

108,5

165,9

323

5 Dung t ch hữu ch (Whi)

10,3

52,0

57,28

183,9

34

6 Dung t ch chết (Wc)

7 Q đảm ảo (90%)

9,60

11,0

12,9

56,7

19,0

8 Q lớn nhất

427 485 106m3 313,7 15,9 106m3 285,5 106m3 28,2 m3/s m3/s

50,0

42,0

68,0

393

57,3

9 Công suất lắp máy

MW

13,0

160

3,0

64,0

220

70,0

10 Công suất đảm ảo(90%)

MW

6,5

80,0

12,1

33,3

22,9

Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các thủy điện nhỏ trên sông Ba

Tên hồ

Đặc trƣng

Ia M’lá ĐăkSrông

MNDBT (m) ĐăkSrông 3B 135,0 215,0 327,0 ĐăkSrông 2 243,0 ĐăkSrông 2A 202,0 ĐăkSrông 3A 146,5

3,89 54,15 2,16 8,58 0,44 5,90

1,65 48,64 0,75 5,20 0,11 2,03 Dung t ch toàn ộ (106 m3) Dung t ch hiệu ụng (106 m3)

2.4.3. Hệ thống các trạm bơm cấp nước trên sông chính

Trên sông Ba có nhiều trạm ơm cấp nƣớc tƣới, các khu công nghiệp và khu

ân cƣ tập trung chủ yếu vào 2 khu vực chính là:

- Từ hạ lƣu đập An Khê đến Krông Chro có các công trình sử dụng nƣớc trực

tiếp từ dòng chính sông Ba gồm: Nhà máy m a đƣờng An Khê, nhà máy

nƣớc An Khê, nhà máy sắn Veyu, trạm ơm An Quý, trạm ơm Tân Hội,

trạm cấp nƣớc thị trấn Krong (xem hình 2.7).

- Từ sau đập Ba Hạ đến trƣớc Đồng Cam có các trạm ơm thuộc huyện Sơn

Hòa lấy nƣớc trực tiếp từ dòng chính tính từ thƣợng lƣu xuống gồm: Trạm

bơm Tịnh Sơn, trạm ơm Tây H a, trạm ơm Đông H a, trạm ơm Gành

Ông Dƣ (xem h nh 2.8).

45

Hình 2.6: Các công trình sử dụng nƣớc từ đập An Khê đến Krông Chro

(Nguồn: Viện Kh tƣợng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu)

Hình 2.7: Các trạm ơm lấy nƣớc từ sông chính

(Nguồn: Viện Kh tƣợng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu)

2.5. Nhiệm vụ vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt

2.5.1. Nhiệm vụ vận hành điều tiết cấp nước của hệ thống hồ chứa thời kỳ

mùa kiệt

46

2.5.1.1. Các hồ chứa và công trình cấp nƣớc thủy lợi

Các hồ chứa thủy lợi giữ một lƣợng nƣớc khá lớn, khoảng 506 triệu m3, trong đó hồ Ayun Hạ giữ 201 triệu m3, các hồ chứa nhỏ chiếm khoảng 305 triệu m3.

Tổng lƣợng nƣớc sử dụng cho tƣới và cấp nƣớc hiện trạng theo tính toán của Viện Quy hoạch thủy lợi vào khoảng 903 triệu m3, trong đó thời kỳ kiệt nhất (từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm) là 463 triệu m3, chiếm khoảng 52% lƣợng nƣớc sử dụng.

Nếu không t nh lƣợng nƣớc cấp cho khu tƣới Đồng Cam và hạ Đồng Cam (thuộc

khu vực điều tiết cấp nƣớc của các hồ Ba Hạ, Krông H’Năng và Sông Hinh) thì lƣợng cấp nƣớc tƣới từ tháng 1 đến tháng 4 vào khoảng 265 triệu m3. Đây là lƣợng

nƣớc bị tiêu hao khá lớn ở vùng thƣợng lƣu các hồ chứa lớn.

Trong thời kỳ mùa kiệt, các hồ chứa thủy lợi, các đập dâng và trạm ơm vận

hành độc lập để cấp nƣớc cho chính nút cấp nƣớc mà công trình phụ trách, ngoài hồ

chứa Ayun Hạ trong quy tr nh quy định xả nƣớc liên tục trả về sông AYun với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 5m3/s nếu lƣu lƣợng nƣớc về hồ trung nh ngày hôm trƣớc lớn hơn 23 m3/s thì các hồ chứa thủy lợi còn lại không có nhiệm vụ điều tiết cho

vùng hạ du. Tuy nhiên, với lƣợng nƣớc tiêu hao khá lớn, lƣợng nƣớc tiêu hao này

2.5.1.2. Các hồ chứa thủy điện lớn trên sông chính

phải đƣợc t nh đến khi vận hành các hồ chứa lớn trên sông chính.

Các hồ chứa thủy điện lớn gồm hệ thống An Khê – KaNak, hồ Krông

H’Năng, sông Ba Hạ và hồ Sông Hinh là các hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết đảm bảo

cấp nƣớc cho hạ du. Về nguyên lý, các hồ chứa phát điện (trừ hồ An Khê) sẽ điều

tiết tăng lƣu lƣợng xuống hạ du nếu các hồ chứa này đƣợc phát điện liên tục theo

công suất đảm bảo đã đƣợc xác định trong giai đoạn thiết kế. Điều này sẽ rất có lợi

cho nhiệm vụ cấp nƣớc và cải thiện môi trƣờng vùng hạ du trong mùa kiệt. Bởi vậy,

trong giai đoạn thiết kế, vấn đề đảm bảo cấp nƣớc hạ u đã không đƣợc quan tâm

đúng mức. Tuy nhiên, trong giai đoạn vận hành, việc huy động công suất phát điện

không phải nhƣ thiết kế do yêu cầu phụ tải điện và cơ chế mua án điện. Chính vì

vậy, sẽ có những thời điểm, đặc biệt về mùa kiệt, lƣu lƣợng điều tiết nƣớc xuống hạ

u không đảm bảo nhiệm vụ cấp nƣớc và môi trƣờng vùng hạ du. Trong quy trình

47

liên hồ chứa tại Quyết định 878/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ đã quy định

nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc TKMK đối với các hồ chứa có thể tóm tắt nhƣ sau:

 Hệ thống An Khê-KaNak:

Phải điều tiết đảm bảo hoạt động của các trạm ơm và ng chảy môi trƣờng

cho vùng hạ u An Khê t nh đến Krông Chro. Lƣu lƣợng bình quân ngày phải xả xuống hạ du (tính chuyển từ quy định theo giờ sang bình quân ngày) là 4 m3/s vào các tháng mùa lũ từ tháng VII đến tháng XII và 6 m3/s vào các tháng còn lại.

 Hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng, Ayun Hạ

Phải phối hợp điều tiết đảm bảo hoạt động của các trạm ơm, dòng chảy môi

trƣờng và nút cấp nƣớc đập Đồng Cam.

Hồ Ba Hạ phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng nh quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 10 m3/s vào các tháng từ tháng XII đến tháng VIII năm sau.

Các tháng còn lại cũng cần xả nƣớc xuống hạ du nếu có yêu cầu.

Hồ Sông Hinh phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng nh quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 4 m3/s vào các tháng từ tháng IX đến tháng XI và 22,0 m3/s

vào các tháng còn lại.

Hồ Krông H’Năng phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng bình quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 9m3/s vào các tháng từ tháng IX đến tháng XI. Các

tháng còn lại cũng cần xả nƣớc xuống hạ du nếu có yêu cầu.

Hồ Ayun Hạ phải trả nƣớc cho hạ du với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 5,0 m3/s

trong thời gian mùa lũ. Thời kỳ mùa kiệt không có nhiệm vụ điều tiết nƣớc cho hạ

du.

2.5.2. Thực trạng vận hành các hồ chứa thủy điện, khó khăn và tồn tại

2.5.2.1. Nhận xét thực trạng vận hành hồ chứa thủy điện thời kỳ mùa kiệt

Thời kỳ đầu khi mới đƣa vào khai thác, việc vận hành các hồ chứa thủy điện

đã gây ra hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc vùng hạ du, ảnh hƣởng đến cấp nƣớc và môi

trƣờng. Tuy nhiên, sau khi ban hành các quy trình vận hành liên hồ chứa, các hồ

chứa đã thực hiện đúng quy tr nh đã an hành nên vấn đề cấp nƣớc cho hạ u đƣợc

đảm bảo. Theo tài liệu quan trắc thu thập đƣợc một số hồ chứa có nhận xét sau:

48

 Hồ chứa thủy điện An Khê:

Theo số liệu vận hành từ năm 2014 đến nay, do phải xả xuống hạ du với lƣu lƣợng khoảng 6,0 m3/s nên trong TKMK, hồ chứa thủy điện An Khê bị thiệt hại về

điện năng, rất nhiều thời kỳ trong mùa kiệt nhà máy phải dừng hoạt động.

 Hồ chứa thủy điện Sông Hinh:

Bảng 2.5: Thống kê công suất phát điện bình quân tháng thủy điện Sông Hinh

(đơn vị : MW)

Tháng

I II III IV V VI VII VIII IX 2014 48.06 61.60 58.04 41.68 44.66 18.43 8.18 9.41 13.33 2015 64.70 37.04 45.95 40.70 46.46 54.19 36.46 24.87 20.55 Năm 2016 64.63 48.22 51.42 47.20 40.99 42.17 45.92 38.08 23.95 2017 68.45 66.86 66.59 50.51 46.50 51.99 49.99 37.65 25.52 2018 32.98 66.86 66.59 50.51 46.50 51.99 49.99 37.65 25.52

X 17.35 14.55 31.78 20.18 20.18

XI 58.02 62.67 64.00 64.00

Thủy điện Sông Hinh có công suất đảm bảo là 22,9 MW, công suất lắp máy 70,0 MW, lƣu lƣợng đảm bảo 90% là 19,0 m3/s. Theo số liệu thống kê ở bảng 2.4,

trong thời kỳ kiệt từ tháng I đến tháng V, thủy điện Sông Hinh luôn phát đƣợc công

suất lớn hơn công suất đảm bảo. Với công suất phát đƣợc theo thống kê, lƣu lƣợng

nƣớc xả xuống hạ u luôn vƣợt lƣu lƣợng quy định trong quy trình vận hành liên hồ (22,0 m3/s), cho thấy năng lực điều tiết cấp nƣớc hạ du khá lớn. Lƣu vực hồ chứa

Sông Hinh nằm trong vùng mƣa lớn của lƣu vực sông Ba nên nguồn nƣớc đến dồi

ào hơn các hồ chứa Krông H’Năng và sông Ba Hạ. Có xu hƣớng những tháng đầu

mùa kiệt (tháng 1, 2, 3) thủy điện Sông Hinh thƣờng phát với công suất rất lớn, một

số năm xấp xỉ công suất lắp máy nên đến cuối mùa kiệt công suất huy động giảm

xuống dẫn đến tình trạng không đủ nƣớc để điều tiết cho hạ u nhƣ năm 2014.

49

 Hồ chứa thủy điện Krông H’Năng:

Do dữ liệu quan trắc thu thập đƣợc không liên tục nên khó đánh giá về thực

trạng vận hành của hồ chứa thủy điện Krông H’Năng, nhƣng theo áo cáo lập quy

trình vận hành liên hồ của bộ TN&MT [33], hồ chứa này có một số năm mực nƣớc

đạt hoặc thấp hơn mực nƣớc chết. Điều này cho thấy năng lực cấp nƣớc cho hạ du

theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa bị hạn chế.

 Hồ chứa thủy điện sông Ba Hạ và hồ chứa Ayun Hạ

Hồ chứa Ayun Hạ có nguồn nƣớc dồi dào nên khả năng điều tiết tốt, theo tài liệu thống kê, lƣu lƣợng điều tiết thời kỳ mùa kiệt thƣờng xuyên ở mức 18-19 m3/s

và rất ít khi hồ đạt đến mực nƣớc chết.

Do không thu thập đƣợc số liệu quan trắc nên khó đánh giá về thực trạng vận

hành của hồ chứa thủy điện sông Ba Hạ. Tuy nhiên, do công suất đảm bảo của hồ chứa này khá lớn so với các hồ khác (56,7 m3/s), bởi vậy, nếu chỉ phát với công suất

2.5.2.2. Những khó khăn và tồn tại

đảm bảo hồ Ba Hạ cũng đã cung cấp một lƣu lƣợng đủ lớn so với yêu cầu lƣu lƣợng cần khống chế tại Đồng Cam (khoảng 40 m3/s).

 Những khó khăn trong quản lý nƣớc và vận hành hồ chứa do hạn chế của

công tác dự báo thủy văn

Để vận hành có hiệu quả các hồ chứa trong thời gian kiệt cần thiết phải có số

liệu dự báo dòng chảy đến hồ hạn dài. Đối với các hồ chứa thủy lợi hoạt động độc

lập, không có nhiệm vụ điều tiết cho hạ du, cần thiết có dự áo t nh h nh nƣớc đến

trong cả mùa kiệt để lập kế hoạch sử dụng nƣớc hợp lý, tránh sự thiếu nƣớc ở những

thời kỳ cấp nƣớc khẩn trƣơng. Đối với các hồ chứa thủy điện có nhiệm vụ điều tiết

nƣớc xuống hạ du với mức không thay đổi trong suốt thời kỳ mùa kiệt lại càng cần

có số liệu dự báo dòng chảy cả mùa kiệt để có kế hoạch huy động công suất hợp lý,

không gây lãng ph nƣớc và đảm bảo đến cuối mùa kiệt vẫn đủ điều tiết nƣớc xuống

hạ u theo quy định. Tuy nhiên, công tác dự báo dài hạn dòng chảy mùa kiệt đối với

lƣu vực sông Ba còn rất hạn chế. Hiện nay, chỉ có thể dự áo đƣợc cho các vị trí ở

hạ lƣu tại Củng Sơn theo ự báo hạn vừa và cũng c n sai số lớn. Đối với các hồ

50

chứa, trong báo cáo lập quy trình vận hành liên hồ [33], công tác dự áo nƣớc đến

hồ gặp khó khăn và chƣa đạt yêu cầu. Đây là khó khăn lớn nhất trong quản lý nƣớc

và vận hành các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba hiện nay và vẫn chƣa đƣợc khắc

phục.

Mặt khác, do việc huy động công suất đối với các hồ chứa phụ thuộc nhiều

vào cơ chế mua án điện cạnh tranh nên việc dự báo cho các hồ chứa và các điểm

kiểm soát nƣớc ở hạ lƣu càng gặp khó khăn.

 Những hạn chế của quy trình vận hành liên hồ chứa:

Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba TKMK là căn cứ để quản

lý hiệu quả trong vận hành hệ thống hồ chứa thủy điện theo nhiệm vụ cấp nƣớc và

đảm bảo môi trƣờng sinh thái vùng hạ du. Mặc dù vậy vẫn còn những hạn chế nhất

định. Cụ thể nhƣ sau:

1. Từ quy tr nh đã an hành cho thấy trong TKMK, lƣu lƣợng cần xả xuống hạ

u không thay đổi nhiều, điều này không thực sự hợp lý. Vì ở thời kỳ đầu mùa

kiệt, lƣu lƣợng nhập lƣu sau các hồ chứa còn khá lớn nên không cần xả với

lƣu lƣợng lớn, nƣớc cần đƣợc dành cho những thời điểm mà dòng chảy hạ lƣu

nhỏ.

2. Không có quy định về khống chế mực nƣớc tại các nút kiểm tra làm cơ sở vận

hành mềm dẻo và hiệu quả quá tr nh điều tiết nƣớc xuống hạ du. Việc quy

định cứng lƣu lƣợng mà các hồ chứa phải xả xuống hạ du trong thời kỳ kiệt có

thể gây lãng ph nƣớc tại những thời điểm không cần thiết và rơi vào t nh trạng

thiếu nƣớc cho nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du tại những thời điểm nƣớc ít. Nếu có

quy định về mực nƣớc tại các nút kiểm tra thì quy trình xả nƣớc sẽ hợp lý hơn.

Mặc dù trong quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba không quy

định các nút kiểm soát mực nƣớc hạ du nhƣng trong quá trình luận chứng lập quy

tr nh đã xem xét hai nút kiểm soát là trạm thủy văn An Khê và nút đập Đồng Cam.

Đối với nút kiểm soát tại trạm thủy văn An Khê đƣợc xem xét nhằm đảm bảo

hoạt động nh thƣờng của các trạm ơm hạ du hồ An Khê. Tuy nhiên, đối với các

trạm ơm này, để đảm bảo mực nƣớc ngang với mực nƣớc thiết kế thì hồ chứa An

51

Khê phải xả với lƣu lƣợng rất lớn (khoảng 20 m3/s), lớn hơn cả lƣu lƣợng tự nhiên.

Bởi vậy, trong quy trình, chỉ quy định hồ An Khê điều tiết với lƣu lƣợng hạn chế,

các công trình trạm ơm phải có giải pháp để khắc phục.

Tại nút kiểm soát Đồng Cam, theo báo cáo lập quy tr nh năm 2015 [33], để đảm bảo yêu cầu tƣới cần lƣu lƣợng đến không nhỏ hơn 40 m3/s, với mực nƣớc trên

đỉnh tràn phải đảm bảo không nhỏ hơn 0,2m.

Để khắc phục những tồn tại và khó khăn cho thấy cần tiếp tục nghiên cứu về

chế độ vận hành và quản lý hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK nhằm

nâng cao hiệu quả vận hành và quản lý nƣớc trên lƣu vực sông. Hai nội dung quan

trọng nhất cần phải nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc và vận hành hệ

thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên lƣu vực sông Ba hiện nay là:

(1) Nghiên cứu phƣơng thức nhận dạng và đánh giá ng chảy trong cả thời

kỳ mùa kiệt nhằm khắc phục những hạn chế của công tác dự báo dòng chảy đến các

hồ chứa;

(2) Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống nhằm hỗ trợ ra quyết định trong

quá trình quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa.

Đây cũng ch nh là mục tiêu và nội dung cần phải xác định trong nghiên cứu

của đề tài luận án.

2.6. Thiết lập bài toán vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa trên lƣu vực

sông Ba thời kỳ mùa kiệt

2.6.1. Xác định nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu bài toán vận hành hồ

chứa lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt

Với lƣu vực sông Ba, vấn đề quản lý nƣớc và vận hành các hồ chứa mùa kiệt

phụ thuộc vào nhiệm vụ cấp nƣớc của từng công trình, có thể chia ra 2 loại công

trình chính:

 Các hồ chứa thủy lợi:

Đối với các hồ chứa thủy lợi, thƣờng là các hồ chứa nhỏ và các đập dâng, là

những công trình cấp nƣớc độc lập làm giảm lƣợng nƣớc về hạ u nhƣng không có

nhiệm vụ điều tiết nƣớc cho hạ u. Đối với các hồ chứa loại này, mục đ ch chính là

52

quản lý nƣớc trong hồ nhằm hạn chế rủi ro thiếu nƣớc ở cuối mùa kiệt hàng năm đối

với đối tƣợng đƣợc cấp nƣớc từ nút công tr nh. Do đó, việc đánh giá hoặc dự báo xu

hƣớng dòng chảy đến hồ trong suốt thời gian mùa kiệt là yêu cầu chính trong quá

trình ra quyết định sử dụng nƣớc từ hồ chứa.

 Các hồ chứa thủy điện:

Đối với các hồ chứa lớn, chủ yếu là các hồ chứa phát điện (gồm hồ chứa thủy

điện Ka Nak, An Khê, Krông H’Năng, sông Ba Hạ và Sông Hinh), công tác vận

hành của mỗi hồ chứa đƣợc xác định gồm các nhiệm vụ sau:

- Xác định kế hoạch quản lý nƣớc hồ chứa trong suốt mùa kiệt để cùng với các

hồ chứa khác trong hệ thống điều tiết dòng chảy xuống hạ u theo quy định

trong quy trình vận hành liên hồ chứa sao cho không xảy ra tình trạng thiếu

nƣớc ở cuối mùa kiệt. Đây là ài toán hệ thống nên chiến lƣợc vận hành hồ

chứa phụ thuộc vào t nh h nh nƣớc đến tại tất cả các nút nhập lƣu và hồ chứa

trên toàn hệ thống. Để không xảy ra tình trạng thiếu nƣớc cho hạ du ở cuối

mùa kiệt, ở bất kỳ thời điểm nào cũng phải xác định đƣợc quá tr nh nƣớc đến

từ thời điểm đó đến cuối mùa kiệt của toàn hệ thống.

- Đối với mỗi hồ chứa cần xác định chiến lƣợc vận hành điều tiết để đáp ứng

yêu cầu phát điện tối ƣu khi hồ chứa thủy điện tham gia phụ tải điện của toàn

hệ thống. Đây là ài toán riêng đối với mỗi hồ chứa thủy điện, với nhiệm vụ

này không nhất thiết phải có thông tin về nƣớc đến của toàn hệ thống mà chỉ

cần xác định nƣớc đến của chính hồ chứa đó. Ngoài ra, theo kế hoạch huy

động công suất của hệ thống điện, cần thiết phải có thông tin nƣớc đến hồ

trong thời gian ngắn (thƣờng là 10 ngày) để nhà máy tính toán khi tham gia

vào thị trƣờng mua án điện.

Với hai nhiệm vụ đƣợc xác định trên đây, ài toán vận hành các hồ chứa phát

điện thời kỳ mùa kiệt bao gồm hai bài toán con: (i) Bài toán vận hành điều tiết cấp

nước hạ du và (ii) Bài toán vận hành tối ưu hồ chứa phát điện khi hồ chứa thủy

điện tham gia vào thị trường mua bán điện.

53

Nhiệm vụ thứ hai của các hồ chứa phát điện là một bài toán lớn và phức tạp

đƣợc giải quyết trong các nghiên cứu khác. Trong khuôn khổ của luận án, chỉ

nghiên cứu bài toán thứ nhất liên quan đến vận hành các hồ chứa phát điện theo

nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du TKMK. Kết quả nghiên cứu của bài toán vận hành thứ

nhất sẽ là điều kiện đầu vào của bài toán thứ hai mà các nhà máy thủy điện cần phải

thực hiện.

Nhƣ vậy, các nội dung nghiên cứu của luận án sẽ chỉ tập trung giải quyết bài

toán thứ nhất. Tất nhiên, hai bài toán trên có sự tƣơng tác với nhau, bởi vậy, trong

quá trình giải quyết nội dung của bài toán thứ hai, luận án sẽ phải xem xét một số

kịch bản về huy động công suất của các nhà máy thủy điện trên hệ thống.

2.6.2. Mô tả bài toán vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Ba theo thời gian

thực thời kỳ mùa kiệt

Bài toán quản lý nƣớc và vận hành các hồ chứa của lƣu vực sông Ba thời kỳ

mùa kiệt thực chất là bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời gian

thực. Nguyên lý cơ ản của bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo TGT đƣợc mô

tả theo sơ đồ trên hình 2.9. Theo đó, việc quyết định phƣơng án điều tiết vận hành

phụ thuộc vào kết quả dự áo nƣớc đến và mô hình mô phỏng hệ thống nhằm hỗ trợ

ra quyết định. Đây cũng ch nh là 2 nội dung cần nghiên cứu khi thiết lập bài toán

vận hành hệ thống theo thời gian thực.

Do đó, nội dung chính của bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực

cần đƣợc nghiên cứu là:

- Xác định đƣợc phƣơng pháp ự báo dòng chảy đến các nút hồ chứa và các

nút nhập lƣu trên lƣu vực sông;

- Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống trên cơ sở tích hợp quá trình dự báo

dòng chảy đến các nút sông, cân bằng nƣớc của hệ thống và sự mô phỏng các

quyết định vận hành của hệ thống hồ chứa theo mục đ ch vận hành đã đƣợc

xác định.

- Với điều kiện hệ thống trạm quan trắc thủy văn nhƣ hiện nay, dự áo nƣớc

đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu chỉ có thể căn cứ vào lƣợng mƣa thực

54

đo và lƣợng mƣa ự báo, kết quả dự báo dòng chảy đƣợc thực hiện theo mô

h nh mƣa-dòng chảy. Mô hình mô phỏng hệ thống sẽ bao gồm các mô phỏng

CBN hệ thống và hoạt động của các nút hồ chứa bao gồm cả các hồ chứa

thủy lợi.

Kết quả dự áo mƣa Lƣợng mƣa thực đo Yêu cầu phát điện Yêu cầu cấp nƣớc

Mô hình mô phỏng hê thống Tính toán, dự báo dòng chảy đến các nút hồ chứa và nhập lƣu (Đƣợc cập nhật trong quá trình dự báo)

- Trạng thái mực nƣớc hồ - Trạng thái mực nƣớc hạ lƣu Quyết định vận hành hệ thống

Hệ thống kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ kiệt Quy trình vận hành sẵn có

Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời

gian thực

Bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực TKMK đƣợc chia ra

hai giai đoạn:

- Thiết lập bài toán và mô phỏng hệ thống, đƣợc thực hiện theo sơ đồ 2.8.

- Vận hành hệ thống theo thời gian thực theo mô hình mô phỏng đã thiết lập

đƣợc thể hiện trên sơ đồ hình 2.9.

Quá trình ra quyết định vận hành theo sơ đồ trên hình 2.9 là sự cập nhật liên

tục các quyết định vận hành theo kết quả dự báo dòng chảy. Theo đó, quyết định

vận hành tại thời điểm bất kỳ đƣợc thực hiện theo các ƣớc sau:

- Bƣớc 1: Tại thời điểm bất kỳ trong giai đoạn vận hành, tiến hành dự báo

dòng chảy đến từ thời điểm đang xét đến cuối thời kỳ vận hành;

55

1. Dự báo dòng chảy đến hồ và các nhập lƣu thời gian 10 ngày kể từ thời điểm T0.

2. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa trong thời gian vận hành 10 ngày. Thời điểm ban đầu T0

3. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành hệ thống theo quyết định vận hành tại thời điểm T0.

1. Xác định trạng thái của hệ thống hồ chứa theo quyết định vận hành tại thời điểm đầu tiên T0. 2. Dự báo dòng chảy đến hồ thời gian 10 ngày bắt đầu từ thời điểm T1=T0+Δt, trong đó Δt là khoảng thời gian cập nhật thông tin dự áo mƣa trƣớc đó.

Tại thời điểm T1=T0+Δt

3. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành hồ chứa trong thời gian vận hành 10 ngày bắt đầu từ thời điểm T1.

4. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành hệ thống theo quyết định vận hành tại thời điểm T1.

1. Xác định trạng thái của hệ thống hồ chứa theo quyết định vận hành tại thời điểm đầu tiên Tn-1. 2. Dự báo dòng chảy đến hồ thời gian 10 ngày bắt đầu từ thời điểm Tn =Tn-1 + Δt.

3. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành 10 ngày bắt đầu từ thời điểm Tn. Tại thời điểm Tn =Tn-1 + Δt

4. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành tại thời điểm Tn.

Hình 2.9: Sơ đồ tổng quát quá trình ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ

chứa theo thời gian thực

- Bƣớc 2: Phân tích trạng thái hệ thống bao gồm mực nƣớc hồ, mực nƣớc tại

các nút kiểm soát dòng chảy hạ u. Phân t ch, xác định các kịch bản vận

hành hồ chứa của hệ thống hồ chứa;

56

- Bƣớc 3: Tính toán cân bằng nƣớc hệ thống và điều tiết hồ chứa, lƣu lƣợng

của các nút kiểm soát dòng chảy trên toàn hệ thống theo mô hình mô phỏng;

- Bƣớc 4: Đối chiếu với nhiệm vụ vận hành cấp nƣớc cho hạ u để quyết định

phƣơng án quản lý nƣớc và vận hành hợp lý cho thời gian còn lại của thời kỳ

vận hành, từ đó ra quyết định vận hành hệ thống.

2.6.3. Những khó khăn khi lập và vận hành hệ thống hồ chứa lưu vực sông

Ba theo thời gian thực và hướng giải quyết

2.6.3.1. Những khó khăn khi thiết lập và vận hành hệ thống hồ chứa

Có hai khó khăn lớn khi thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ

mùa kiệt, đó là:

1) Khả năng lựa chọn các mô hình có sẵn phù hợp với bài toán vận hành đã đặt

ra hoặc phát triển mô hình mới. Hiện nay, các mô hình có sẵn nhƣ HEC-

RESSIM, WEAP v.v không có các modun dự báo dòng chảy trung hạn và

dài hạn, rất khó cho việc ứng dụng.

2) Muốn dự áo đƣợc dòng chảy đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu cần có số

liệu dự áo mƣa. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề dự áo mƣa ài hạn đối với lƣu

vực sông Ba chƣa thực hiện đƣợc. Hiện tại, cơ quan ự áo kh tƣợng thủy

văn chỉ có thể dự áo đƣợc lƣợng mƣa 10 ngày với mức đảm bảo còn thấp,

các dự áo mƣa tháng và mùa mới ở mức độ cảnh báo và không thể sử dụng

đƣợc trong vận hành hệ thống theo thời gian thực. Trong khi đó, nhƣ đã trình

bày ở phần trên, vận hành hệ thống hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du

cần thiết phải có số liệu dự báo dài hạn cho cả mùa kiệt và từng tháng trong

mùa.

2.6.3.2. Định hƣớng nghiên cứu phƣơng thức quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ

chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực

Để khắc phục các khó khăn trên, luận án đã đề xuất cách giải quyết nhƣ sau:

- Xây dựng mô hình mô phỏng tính toán và dự báo dòng chảy đến hồ cho lƣu

vực sông Ba, tích hợp với các mô phỏng cân bằng nƣớc hệ thống và vận

hành điều tiết hồ chứa trên hệ thống. Vấn đề này sẽ đƣợc trình bày kỹ trong

57

Chƣơng 3 của luận án. Trên cơ sở khuyến cáo của cơ quan kh tƣợng thủy

văn về mƣa trong mùa kiệt trên lƣu vực sông để tính toán quá trình dòng

chảy mùa kiệt theo các kịch bản mƣa theo các mô h nh mƣa đã xảy ra trong

lịch sử.

- Xây dựng phƣơng thức nhận dạng dòng chảy TKMK trên cơ sở phân tích

đặc điểm của “đƣờng rút nƣớc tiềm năng” nhằm hỗ trợ cho công tác lập kế

hoạch sử dụng nƣớc trong suốt thời gian mùa kiệt.

Nhƣ đã phân t ch ở các mục trên, để quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ

chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK cần phải dự áo nƣớc đến các nút hồ chứa và nút

nhập lƣu từ thời điểm ra quyết định đến thời điểm cuối cùng của mùa kiệt. Do

không thể dự áo đƣợc lƣợng mƣa cho cả mùa kiệt nên luận án đề xuất phƣơng án

dự báo dòng chảy theo các kịch bản mƣa trên cơ sở khuyến cáo về mƣa. Kèm theo

đó là đề xuất phƣơng thức quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa. Cụ thể nhƣ

sau:

Bƣớc 1: Sử dụng mô h nh mƣa - dòng chảy tính toán quá trình lƣu lƣợng từ

đầu mùa lũ đến thời điểm dự báo theo thời đoạn t nh toán 1 ngày. Đối chiếu kết quả

t nh toán lƣu lƣợng bình quân với tọa độ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng có thể khuyến

cáo khả năng nƣớc đến thời kỳ còn lại, từ đó lập kế hoạch sử dụng và quản lý cho

toàn hệ thống.

Bƣớc 2: Trên cơ sở khuyến cáo về tình hình diễn biến mƣa có thể xảy ra

trong thời kỳ còn lại của mùa kiệt ( t mƣa, mƣa trung nh hay trên trung nh), lựa

chọn một số kịch bản phân bố lƣợng mƣa theo số liệu đo đạc lịch sử để sử dụng cho

tính toán dự áo cho quá tr nh lƣu lƣợng từ thời điểm t nh toán đến cuối thời kỳ

mùa kiệt.

Bƣớc 3: Sử dụng mô h nh mƣa - dòng chảy t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng đến

hồ và các nút nhập lƣu theo các kịch bản mƣa đã chọn.

Bƣớc 4: Trên cơ sở t nh toán nƣớc đến, đối chiếu nhiệm vụ vận hành điều

tiết đã quy định trong quy trình liên hồ chứa, xem xét chọn các kịch bản vận hành từ

thời điểm ra quyết định đến thời điểm cuối mùa kiệt.

58

Bƣớc 5: Sử dụng mô hình mô phỏng hệ thống (sẽ trình bày ở chƣơng 3) t nh toán, từ đó chọn phƣơng án hợp lý và ra quyết định vận hành.

Các ƣớc thực hiện phƣơng thức ra quyết định vận hành đƣợc trình bày trên hình 2.9. Quá tr nh này đƣợc liên tục cập nhật trong quá trình ra quyết định theo nguyên lý đƣợc trình bày trên hình 2.10 cho đến cuối mùa kiệt.

Lƣợng mƣa thực đo từ đầu mùa lũ đến thời điểm ra quyết định vận hành Xác định kịch bản và lựa chọn phân bố lƣợng mƣa từ thời điểm ra quyết định vận hành đến thời điểm cuối mùa kiệt

Tính toán dòng chảy đến các nút hồ chứa và các nút nhập lƣu khu giữa từ thời điểm đầu mùa lũ đến thời điểm ra quyết định vận hành T nh toán xác định quá trình nƣớc đến từ thời điểm ra quyết định vận hành đến thời điểm cuối mùa kiệt

MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG Đối chiếu với đƣờng rút nƣớc tiềm năng, cảnh báo tình trạng thiếu nƣớc và lập kế hoạch sử dụng nƣớc đến cuối thời kỳ mùa kiệt

QUYẾT ĐỊNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG Quy trình vận hành sẵn có

Xây dựng hệ thống kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa đến thời điểm cuối mùa kiệt

Hình 2.10: Sơ đồ các ƣớc xác định quyết định quản lý nƣớc và vận hành hệ thống

hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt

2.7. Kết luận chƣơng 2

1. Chế độ dòng chảy sông ng i lƣu vực sông Ba khá phức tạp, không đồng

nhất, chịu sự tác động của cả chế độ khí hậu Tây Trƣờng Sơn và Đông Trƣờng Sơn.

Bởi vậy, thời gian bắt đầu và kết thúc mùa kiệt không đồng nhất. Vùng thƣợng

nguồn An Khê, vùng thƣợng Ayun và lƣu vực sông Hinh có lƣợng mƣa phong phú

nên dòng chảy dồi ào hơn vùng trung lƣu. Những đặc điểm này cần đƣợc chú ý khi

59

nghiên cứu chế độ vận hành đối với các hồ chứa có cùng nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du

đã đƣợc quy định trong Quyết định 878/QĐ-TTg về việc Ban hành quy trình vận

hành liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba.

2. Các hồ chứa lớn đƣợc xây dựng trên sông ch nh có tác động lớn đến chế

độ dòng chảy mùa kiệt vùng hạ du, ảnh hƣởng đến cấp nƣớc và môi trƣờng nếu

không có chế độ vận hành hợp lý. Xây dựng chế độ vận hành cho các hồ chứa thủy

điện TKMK vì vậy đặc biệt quan trọng. Vấn đề dự báo dòng chảy mùa kiệt chƣa

đáp ứng yêu cầu ra quyết định vận hành hệ thống hồ chứa theo nhiệm vụ phát điện

và cấp nƣớc hạ u. Đây là những khó khăn trong công tác vận hành cấp nƣớc an

toàn và nâng cao hiệu quả phát điện của các hồ chứa. Bởi vậy, nghiên cứu nâng cao

kết quả dự báo và xây dựng công cụ trợ giúp ra quyết định là rất cần thiết.

3. Mô hình mô phỏng hệ thống là công cụ quan trọng trong quá trình ra quyết

định vận hành hồ chứa thời kỳ mùa kiệt. Hiện nay, các mô hình có sẵn nhƣ HEC-

RESSIM, WEAP v.v không có các modun tính toán/ dự báo dòng chảy đến hồ nên

còn hạn chế trong ứng dụng. Bởi vậy, cần thiết xây dựng một mô hình riêng phù

hợp với điều kiện của lƣu vực sông ba, có khả năng t nh đƣợc quá trình dòng chảy

trong thời kỳ mùa kiệt theo dự áo mƣa và có thể chủ động trong quá trình ra quyết

định vận hành các hồ chứa phát điện có nhiệm vụ cấp nƣớc cho hạ u. Đây cũng là

xu hƣớng chung của các nghiên cứu trên thế giới khi nghiên cứu chế độ vận hành và

hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành hệ thống hồ chứa.

4. Để xây dựng các phƣơng án vận hành hệ thống theo TGT cần nâng cao

chất lƣợng dự áo mƣa, dòng chảy và xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống để trợ

giúp quá trình ra quyết định. Trên cơ sở phân t ch đặc điểm về quy luật rút nƣớc của

các trạm đo đạc thủy văn, luận án đã kiến nghị phƣơng án xử lý trên cơ sở xác định

lƣợng trữ nƣớc của lƣu vực (thông qua giá trị lƣu lƣợng bình quân cuối mùa lũ) và

lựa chọn kịch bản mƣa mùa kiệt để tính toán dự báo dòng chảy mùa kiệt nhằm khắc

phục những hạn chế của công tác dự báo. Đây là căn cứ xác định phƣơng thức vận

hành ra quyết định hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK theo thời gian

thực.

60

5. Xây dựng các đƣờng rút nƣớc tiềm năng và xây ựng mô hình toán mô

phỏng hệ thống trên cơ sở tích hợp mô hình cân bằng nƣớc, mô hình dự báo dòng

chảy và mô hình vận hành các hồ chứa là căn cứ và cũng là công cụ trợ giúp ra

quyết định điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Các nội dung này sẽ đƣợc tr nh ày trong Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của luận án.

61

CHƢƠNG 3: THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG, XÂY DỰNG

BIỂU ĐỒ RÚT NƢỚC TIỀM NĂNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH

HỆ THỐNG HỒ CHỨA SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT

THEO THỜI GIAN THỰC

3.1. Giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng trong quy hoạch và quản

lý tài nguyên nƣớc

Sự ra đời của hệ thống máy tính tốc độ cao đã mở đƣờng cho sự phát triển

các mô hình mô phỏng ứng dụng trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý tài nguyên

nƣớc, trong đó có các ài toán về quy hoạch và quản lý lũ, kiệt. Xu hƣớng chung

trên thế giới hiện nay là phát triển các mô hình mô phỏng hệ thống trên cơ sở tích

hợp các mô hình thành phần bao gồm các mô hình mô tả các quy luật vật lý của hệ

thống với các mô phỏng hoạt động của toàn bộ các công trình trên hệ thống. Các mô

h nh nhƣ vậy có tên gọi là “mô h nh lƣu vực sông” hoặc “mô h nh hệ thống”.

Trong mô hình lƣu vực sông có loại mô phỏng:

 Đối với bài toán quản lý lũ và vận hành hồ chứa ph ng lũ:

Đối với các ài toán liên quan đến t nh toán lũ và quản lý lũ, các mô phỏng

có thời đoạn tính toán ngắn. Theo đó, quá tr nh tập trung nƣớc trên lƣu vực và trong

hệ thống sông thƣờng đƣợc mô phỏng theo các mô hình thủy lực hoặc mô hình diễn

toán lũ trên hệ thống sông. Quá trình xả lũ qua hồ chứa mô phỏng theo các phƣơng

trình tính toán thủy lực qua công tr nh. Điển hình cho các loại mô phỏng này là các

mô hình MIKE 11, HEC-RESSIM, HEC-HMS.

 Đối với bài toán quản lý nƣớc và vận hành hồ chứa cấp nƣớc, phát điện:

Đối với các bài toán quy hoạch sử dụng nƣớc, quản lý nƣớc và vận hành các

công trình hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nƣớc và phát điện, thời đoạn t nh toán thƣờng

dài (ít nhất là 1 ngày) nên không có mô phỏng thủy lực, thay vào đó là các mô

phỏng về CBN. Các mô phỏng dạng này có trong các mô hình HEC-RESSIM,

MIKE-BASIN. WEAP, MITSIM.

62

Đề tài nghiên cứu liên quan đến vận hành hệ thống hồ chứa TKMK, có thời

đoạn tính toán lớn nên ƣới đây điểm qua khả năng sử dụng các mô hình phù hợp

với ài toán đặt ra.

 Mô hình HEC-RESSIM

HEC-RESSIM là mô hình mô phỏng hệ thống hồ chứa của Trung tâm Kỹ

thuật Thủy văn (HEC), Cục Công binh Mỹ. Đây là ạng mô hình mô phỏng hệ

thống diễn toán dòng chảy sông ngòi theo trình tự từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu. Mô

hình có thể mô phỏng một hoặc nhiều hồ chứa làm nhiệm vụ ph ng lũ, cấp nƣớc,

phát điện, v.v... Các yêu cầu về nƣớc có thể đƣợc chỉ định tại hồ và tại vị trí ở hạ du

(gọi là các điểm kiểm soát). Các yêu cầu về nƣớc có thể đƣợc đáp ứng từ một hoặc

nhiều hồ chứa ở thƣợng lƣu ựa trên dữ liệu đầu vào. Việc vận hành hệ thống hồ

chứa để đáp ứng yêu cầu về nƣớc đƣợc thực hiện thông qua các ràng buộc về điều

kiện vật lý, các mực nƣớc và ung t ch đặc trƣng của hồ chứa, các quy tắc vận hành.

Mô hình HEC-RESSIM không những thích hợp với các bài toán quy hoạch

mà còn có thể ứng dụng tốt đối với các bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục

tiêu. Tuy nhiên, mô h nh cũng có những hạn chế cho ngƣời sử dụng:

- Quá trình nhập lƣu khu giữa là các quá tr nh lƣu lƣợng đƣợc t nh trƣớc

không nằm trong phần mềm t nh toán. Đây là hạn chế của mô hình khi ứng

dụng trong quản lý vận hành hồ trong thời gian thực;

- Thời đoạn t nh toán điều tiết cấp nƣớc lấy cố định bằng 1 ngày nên khi sử

dụng phải sử dụng tài liệu đầu vào thời đoạn ngày;

- Tại nút hồ chứa bắt buộc phải có các đƣờng quan hệ Z~V, Z~F nên trong

một số trƣờng hợp đối với hồ chứa nhỏ do thiếu tài liệu phải giả định các

đƣờng cong này;

- Vì chủ yếu quan tâm đến vận hành hồ chứa chƣa quan tâm nhiều đến bài

toán cân bằng nƣớc, đặc biệt là nƣớc hồi quy từ tƣới.

 Mô hình MIKE HIDRO

MIKE HIDRO là một công cụ cân ằng giữa nhu cầu về nƣớc và nƣớc có

sẵn theo cách tối ƣu nhất giúp cho công tác quy hoạch lƣu vực sông tổng hợp và

63

quản lý tài nguyên nƣớc o Viện thuỷ lực Đan Mạch (ĐHI) xây ựng, đây là một

mô h nh toán học thể hiện một lƣu vực sông ao gồm cấu h nh của các sông ch nh

và các sông nhánh, các yếu tố thuỷ văn của lƣu vực theo không gian và theo thời

gian, các công tr nh, hệ thống sử ụng nƣớc hiện tại và tƣơng lai và các phƣơng án

sử ụng nƣớc khác nhau. Mô h nh này đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới và các tổ

chức quốc tế sử dụng. MIKE HIDRO đƣợc chạy ựa trên phần mềm liên kết của

ArcView GIS, để các thông tin GIS có thể ao hàm trong mô phỏng tài nguyên

nƣớc. Mạng lƣới sông và các nút cũng đƣợc soạn thảo trong ArcView. Mô h nh

hoạt động trên cơ sở một mạng lƣới sông đƣợc số hoá và các thiết lập trực tiếp trên

màn h nh máy t nh trong ArcView GIS. Tất cả các thông tin về mạng lƣới sông, vị

tr các hộ ùng nƣớc, hồ chứa, cửa lấy nƣớc, các yêu cầu về chuyển ng, ng hồi

quy đều đƣợc xác định trên màn h nh.

 Mô hình WEAP

WEAP (Water Evaluation and Planning System) – Hệ thống đánh giá và

quản lý nguồn nƣớc. Là sản phẩm của Viện Nghiên Cứu Môi trƣờng Stockholm có

trụ sở ở Boston (Mỹ) (SEL – Boston: Stockholm Environment Institute – Boston)

nghiên cứu và phát triển. Phần mềm Weap tính toán nhu cầu ùng nƣớc dựa trên

nguyên lý cơ ản của tính toán CBN. Thành phần cung cấp nƣớc có thể là các dòng

chảy nƣớc mặt, kho nƣớc ngầm, các hồ chứa nƣớc hay từ các lƣu vực khác. Thành

phần sử dụng nƣớc là các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu tƣới cho nông

nghiệp… có t nh đến các điều kiện thực tế nhƣ việc tái sử dụng nƣớc, dòng chảy

môi trƣờng, năng suất máy móc, chi phí và việc phân phối ƣu tiên và sử dụng tài

nguyên nƣớc. Mô hình Weap thuộc kiểu mô hình mạng lƣới, trong đó sông và các

nhánh hợp lƣu ch nh đƣợc biểu diễn bằng liên kết giữa các nhánh và các nút. Các

nhánh đƣợc thể hiện bằng các đoạn sông riêng biệt, còn các nút thể hiện các hợp lƣu

hoặc các vị trí mà tại đó các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn nƣớc có thể

diễn ra nhƣ điểm nhận dòng chảy hồi quy từ các khu tƣới, hoặc là điểm hợp lƣu

giữa hai hoặc nhiều sông, suối hoặc tại các vị trí quan trọng cần có kết quả của mô

64

hình. Mô hình này hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong quy hoạch tài nguyên nƣớc

theo lƣu vực sông.

Tuy nhiên, trong mô hình WEAP bỏ qua nhiều thông số, nhƣ cột nƣớc tính

toán không đổi, hiệu suất là hằng số, bỏ qua tổn thất thấm v.v… nên chỉ phù hợp

cho các bài toán quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc.

Các mô hình RIBASIM, MIKE-BASIN cũng có cấu trúc và t nh năng tƣơng

tự nhƣ mô h nh WEAP nhƣng cũ hơn có hạn chế so với mô hình WEAP.

Hiện nay có hai xu hƣớng ứng dụng mô hình mô phỏng trong vận hành hệ

thống hồ chứa: (1) Sử dụng những mô hình có sẵn đã tr nh ày trên đây trong vận

hành thực tế và (2) Phát triển các mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành hệ

thống hồ chứa TKMK theo thời gian thực.

Phát triển mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo

TGT là xu hƣớng đang đƣợc nghiên cứu phát triển ở một số nƣớc trong đó có Việt

Nam. Nó cũng có 2 xu hƣớng phát triển các mô h nh nhƣ sau: (1) Phát triển hoàn

chỉnh một mô hình mới, (2) Chỉ phát triển một phần mô h nh đối với vùng thƣợng

u, nơi có các hồ chứa, vùng hạ du sẽ liên kết với mô hình sẵn có và thƣờng là các

mô hình thủy lực. Trong trƣờng hợp này, kết quả tính toán của vùng thƣợng du là số

liệu đầu vào của mô hình khu vực hạ u. Các mô h nh vùng thƣợng u thƣờng là

các mô hình thủy văn.

Từ những nội ung đã tr nh ày trên đây, có thể rút ra một số kết luận nhƣ

sau:

- Các mô h nh thƣơng mại có sẵn cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa có

những khó khăn nhất định trong ứng dụng cho một bài toán cụ thể do phải

tuân thủ các thuật toán có sẵn của chƣơng tr nh hoặc các yêu cầu tài liệu đầu

vào khi sử dụng mô hình.

- Xu hƣớng chung hiện nay là phát triển mới hoặc phát triển một phần các mô

hình dự báo và vận hành hệ thống hồ chứa để khắc phục những yếu điểm của

các mô h nh thƣơng mại có sẵn khi mô phỏng các hoạt động của hồ chứa.

65

Trên cơ sở những nhận xét trên đây, luận án nghiên cứu xây dựng một mô

hình mô phỏng riêng phục vụ cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa, đặt tên là

Ba-Model. Mô hình Ba-Model sẽ đƣợc ứng dụng trên sông Ba và đánh giá khả

năng áp ụng cho những lƣu vực khác có điều kiện tƣơng tự.

3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng Ba-Model phục vụ bài toán quản lý

nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba

3.2.1. Yêu cầu về thiết lập mô hình

Mục đ ch xây ựng mô hình nhằm sử dụng trong quản lý nƣớc các hồ chứa

và công trình cấp nƣớc trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực.

Bởi vậy, mô hình Ba-Mo el đƣợc xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có khả năng ự áo đƣợc nƣớc đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu.

- T nh toán điều tiết với các hồ chứa theo các kịch bản sử dụng nƣớc khác

nhau. Đối với hồ chứa thủy điện, xác định đƣợc quá tr nh lƣu lƣợng điều tiết

từ hồ theo các kịch bản huy động công suất cho nhà máy thủy điện gắn với

nút hồ.

- Đánh giá đƣợc sự thiếu hụt nƣớc tại các nút cấp nƣớc (đập dâng, hồ chứa,

trạm ơm) theo các kịch bản vận hành hệ thống và yêu cầu cấp nƣớc hạ du.

- Mô hình chỉ áp dụng cho lƣu vực mà các nút cấp nƣớc không bị ảnh hƣởng

của thủy triều. Với lƣu vực sông Ba, mô hình Ba-Model chỉ có thể ứng dụng

đến nút đập Đồng Cam. Đây cũng ch nh là phạm vi nghiên cứu của luận án.

3.2.2. Cấu trúc của mô hình

Mô hình cân bằng nƣớc và điều tiết hệ thống hồ chứa thuộc kiểu mô hình

mạng lƣới, trong đó sông và các nhánh hợp lƣu ch nh đƣợc biểu diễn bằng liên kết

giữa các nhánh và các nút. Các nhánh đƣợc thể hiện bằng các đoạn sông riêng biệt,

còn các nút thể hiện các hoạt động và ràng buộc về cân bằng của hệ thống bao gồm

các hợp lƣu, điều tiết của hồ chứa, cân bằng nƣớc hệ thống từ các điểm nhận dòng

chảy hồi quy từ các khu tƣới, điểm hợp lƣu giữa hai hoặc nhiều sông, suối hoặc tại

các vị trí quan trọng cần có kết quả của mô hình.

66

3.2.2.1. Thiết lập mạng sông

Tƣơng tự nhƣ các mô h nh HEC-RESSIM, WEAP…, mạng sông đƣợc thiết

lập gồm hệ thống các nút sông (nút nhập lƣu, nút hồ chứa, nút cấp nƣớc…) và sự

liên kết giữa các nút trong hệ thống.

1. Nút nhập lưu: Là nút có quá tr nh lƣu lƣợng nhập vào hệ thống sông, bao gồm:

- Dòng chảy tự nhiên: là quá tr nh lƣu lƣợng trên lƣu vực thành phần tập trung

vào mạng lƣới sông.

- Dòng hồi quy từ các nút tƣới: là quá tr nh lƣu lƣợng hồi quy từ các khu tƣới.

- Dòng chảy sau nhà máy thủy điện: là quá tr nh lƣu lƣợng tập trung về nút sau

nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn hoặc do chuyển nƣớc từ lƣu vực khác qua

nhà máy thủy điện.

- Xả thải từ các khu công nghiệp và các khu ân cƣ.

2. Nút cấp nước và sử dụng nước:

- Các khu tƣới, các khu công nghiệp và cấp nƣớc sinh hoạt tại thƣợng và hạ

lƣu các hồ chứa;

- Các nhà máy thủy điện đƣợc bố tr sau đập hoặc theo dạng đƣờng dẫn;

- Điều tiết nƣớc cho hạ du theo yêu cầu về dòng chảy tối thiểu. Loại nút này

thƣờng đƣợc thiết lập tại các nút hồ chứa. Tại các nút hồ chứa có thể có

nhiều nút cấp nƣớc và sử dụng nƣớc.

Hình 3.1: Sơ đồ một số nút nhập lƣu đặc trƣng của hệ thống

67

Hình 3.2: Sơ đồ vị trí các nút chính khu vực sông Hinh, sông Ba Hạ đến Đồng Cam

Ghi chú: IRR là nút tƣới; Nút hồ chứa; Đập dâng; Nút cấp nƣớc

cho khu công nghiệp và ân cƣ; Nhà máy thủy điện.

3. Nút hồ chứa: Các nút hồ chứa bao gồm các hồ chứa cấp nƣớc tƣới, cấp nƣớc

công nghiệp và phát điện. Các hồ chứa có thể nằm trong hệ thống bậc thang hồ chứa

hoặc thuộc cấu trúc hỗn hợp bao gồm cả các hồ chứa chuyển nƣớc sang lƣu vực

khác.

4. Nút CBN: Nút cân bằng tại các nút hợp lƣu của các dòng nhập lƣu trên mạng

sông cần tính CBN, theo đó tổng dòng chảy đến nút phải bằng dòng chảy ra khỏi

nút.

5. Nút kiểm soát: Nút kiểm soát liên quan đến kiểm soát dòng chảy tối thiểu hoặc

dòng chảy môi trƣờng vùng hạ u, theo đó lƣu lƣợng nƣớc hoặc mực nƣớc tại nút

3.2.2.2. Liên kết các nút sông

kiểm soát phải lớn hơn một giá trị giới hạn.

Liên kết các nút sông bằng các đoạn sông mô tả đƣờng đi của dòng chảy

trong mạng sông trong mối quan hệ CBN. Mỗi nút sông có thể liên kết với một nút

hoặc nhiều nút trên thƣợng lƣu và một nút ở hạ lƣu theo chiều dòng chảy ra khỏi

nút. Trên sơ đồ hệ thống nút, hƣớng dòng chảy đƣợc thể hiện bằng mũi tên xuất

phát từ nút đi đến nút đang xét.

68

3.2.3. Mô phỏng

Mô phỏng CBN hệ thống gồm mô phỏng hoạt động của mỗi nút trong hệ

thống và quan hệ CBN với các nút khác trong hệ thống. Các nút của hệ thống CBN

bao gồm: nút nhập lƣu, nút sông, nút cấp nƣớc, nút hồ chứa cấp nƣớc và phát điện.

Mô phỏng CBN tại các nút theo nguyên lý: tổng lƣợng nƣớc đến bằng tổng lƣợng

3.2.3.1. Mô phỏng nút nhập lƣu

nƣớc ra khỏi nút cộng với lƣợng nƣớc trữ lại tại nút đó (nếu là nút hồ chứa).

Nếu nhập lƣu là quá tr nh ng chảy đến tự nhiên từ một mảnh diện tích nào

đó th quá tr nh lƣu lƣợng đến nút đƣợc mô phỏng theo hai dạng sau:

- Quá tr nh lƣu lƣợng Q(t) lấy theo tài liệu thực đo hoặc theo kết quả tính toán

trƣớc đó, không nằm trong mô hình tính toán;

- Lấy theo kết quả mô h nh mƣa rào - dòng chảy đƣợc mô phỏng trong chƣơng

trình, chẳng hạn nhƣ mô h nh NAM.

Nếu nhập lƣu là lƣu lƣợng từ nhà máy thủy điện, lƣu lƣợng nhập lƣu Q(t) là kết

quả t nh toán điều tiết phát điện tại nút thủy điện.

Nếu nhập lƣu là lƣu lƣợng hồi quy từ các khu tƣới, lƣu lƣợng nhập lƣu lấy theo

tỷ lệ nhất định của lƣu lƣợng cấp nƣớc cho khu tƣới: Q(t) = K.Qtƣới(t), trong đó K là

hệ số nƣớc hồi quy, trong mô hình chọn K=0,05.

Nếu nhập lƣu từ các nguồn thải khác, lƣu lƣợng nhập lƣu lấy bằng lƣu lƣợng của

3.2.3.2. Mô phỏng hoạt động tại nút hồ chứa

các nguồn thải.

1. Đối với nút hồ chứa cấp nước: Phƣơng tr nh CBN tại hồ chứa cấp nƣớc:

(3-1) V(t+1) = V(t) + [Qvào – Qcấp - Qxả ].t – L

2. Đối với hồ chứa phát điện : Phƣơng tr nh CBN tại hồ chứa:

(3-2) V(t+1) = V(t) + [Qvào – Qtuabin - Qxả ].t – L

Trong đó:

- V(t) và V(t+1) là ung t ch hồ chứa tại thời điểm t và t+1;

Các giá trị nh quân trong thời đoạn t nh toán ∆t (từ thời điểm t đến t+1) ao gồm:

- Qvào là tổng lƣu lƣợng vào hồ từ thƣợng lƣu ao gồm các nhập lƣu và lƣu

69

lƣợng xả từ các hồ ph a trên;

- Qcấp là lƣu lƣợng lấy từ thƣợng lƣu hồ chứa;

- L tổng lƣợng tổn thất hồ chứa tại thời điểm t nh toán;

- Qxả là lƣu lƣợng xả xuống hạ u ao gồm lƣu lƣợng xả thừa và lƣu lƣợng cần

xả xuống hạ u để đảm ảo yêu cầu tối thiểu vùng hạ u;

- Qtuabin là lƣu lƣợng qua nhà máy thủy điện.

Lƣu lƣợng qua nhà máy thủy điện đƣợc xác định theo kết quả tính toán thủy

năng với trạm thủy điện gắn với hồ chứa đang xét. Quá tr nh t nh toán thực hiện

theo phƣơng pháp lặp theo biểu đồ công suất cho trƣớc N(t) có xét đến chế độ thủy

lực sau nhà máy đối với hệ thống hồ chứa nằm trong hệ thống bậc thang. Lƣu lƣợng

qua nhà máy tính theo công thức (3-3)

(3-3) Qtuabin = N/(Ktb∆H)

Trong đó:

- Ktb là hệ số tổn thất; N là công suất (Kw);

- ∆H là chênh lệch cột nƣớc (m). Chênh lệch cột nƣớc tại thời điểm t nh toán

t nh theo công thức 3-4.

(3-4) H = Htl – Hhl -∑htt

- Htl là mực nƣớc hồ gắn với trạm thủy điện;

- ∑htt là tổng tổn thất cột nƣớc của nhà máy đƣợc xác định tùy thuộc vào loại

nhà máy thủy điện (sau đập hoặc đƣờng ẫn)

- Hhl là mực nƣớc hạ lƣu trạm thủy điện xác định theo 2 trƣờng hợp sau:

 Nếu mực nƣớc hạ lƣu ị ảnh hƣởng nƣớc dềnh của hồ ƣới (trƣờng hợp

ngập chân) lấy bằng mực nƣớc hồ ph a ƣới.

 Nếu mực nƣớc hạ lƣu không ị ảnh hƣởng nƣớc dềnh của hồ ph a ƣới

đƣợc xác định theo đƣờng quan hệ H~Q sau nhà máy. Đối với nhà máy

sau đập th lƣu lƣợng xuống hạ du là tổng lƣu lƣợng qua nhà máy và lƣu

lƣợng xả qua đập, đối với nhà máy kiểu đƣờng dẫn th lƣu lƣợng tại tuyến

đƣờng H~Q lấy theo tổng nhập lƣu tại tuyến hạ lƣu.

70

3. Tại các nút kiểm soát

Mô phỏng điều kiện cần thỏa mãn tại các nút kiểm soát nhƣ sau:

- Đối với trƣờng hợp kiểm soát lƣu lƣợng trong mùa kiệt phải thỏa mãn dòng

chảy tối thiểu tại nút:

(3-5) Qn(t) ≥ Qtt(t)

Với: Qn(t): lƣu lƣợng nút kiểm soát; Qtt(t): lƣu lƣợng tối thiểu tại nút ở thời điểm t.

- Đối với trƣờng hợp kiểm soát mực nƣớc, là trƣờng hợp thỏa mãn yêu cầu

sinh thái hoặc đảm bảo hoạt động của trạm ơm cấp nƣớc:

Zn(t) ≥ Ztt(t) (3-6)

3.2.3.3. Mô phỏng cân bằng nƣớc hệ thống

Với Zn(t): mực nƣớc tại nút kiểm soát; Ztt(t): mực nƣớc tối thiểu tại nút ở thời điểm t.

Do mô h nh đƣợc xây dựng phục vụ quản lý nƣớc thời kỳ mùa kiệt, thời

đoạn tính toán lớn nên trong quá trình tính toán bỏ qua thời gian chảy truyền của

dòng chảy từ nút này đến nút khác. Nên phƣơng tr nh mô phỏng tại các nút là

phƣơng tr nh cân bằng nƣớc, theo đó tổng lƣu lƣợng đến nút tại thời điểm t bằng

tổng lƣu lƣợng ra khỏi nút tính toán tại thời điểm đó. Phƣơng tr nh có dạng (3-7).

∑Qd(t) = ∑Qr(t) (3-7)

Trong đó: ∑Qd(t) và ∑Qr(t) là tổng lƣu lƣợng đến và đi khỏi nút tại thời điểm t. Lƣu

lƣợng ra khỏi nút bao gồm lƣu lƣợng cấp cho các nút tƣới hoặc cấp nƣớc khác và

3.2.2.4. Thiết lập mạng sông và lựa chọn mô phỏng đối với lƣu vực sông Ba

lƣu lƣợng chảy xuống hạ lƣu nút đang xét.

Mục đ ch nghiên cứu đối với lƣu vực sông Ba là vận hành các hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc hạ u theo thời gian thực, gồm các hồ KaNak, An Khê, Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng cấp nƣớc của tất cả các nút công tr nh cấp nƣớc trên hệ thống và tổn thất o phải cấp nƣớc tại các công tr nh với các hồ chứa lớn, mô h nh Ba-Model đã thiết lập mạng sông với tất cả các nút hồ chứa nhỏ, đập âng, trạm ơm kể cả công tr nh chuyển nƣớc.

Các mô phỏng tại các nút hồ chứa, nút CBN, nút cấp nƣớc đƣợc mô phỏng

tƣơng tự nhƣ các mô h nh HEC-RESSIM, WEAP,... Riêng các nút nhập lƣu o yêu

71

cầu phải tích hợp với kết quả tính toán dự áo nên đề xuất 2 cách mô phỏng nhƣ

sau:

- Tính toán dự báo dòng chảy theo mô h nh mƣa - dòng chảy từ kết quả dự báo

hoặc kịch bản mƣa. Đối với lƣu vực sông Ba, luận án chọn mô h nh NAM để

tính toán dự báo.

- Tính toán theo tính toán dự báo của lƣu vực tƣơng tự có t nh đến hiệu chỉnh.

3.3. Xây dựng thuật toán và lập chƣơng trình tính toán cho mô hình Ba-

Model

3.3.1. Thuật toán tính điều tiết hồ chứa

3.3.1.1. Hồ chứa cấp nƣớc

Mô phỏng điều tiết hồ chứa cấp nƣớc theo phƣơng tr nh (3.1), sơ đồ tính toán

trình bày trên hình 3.3. Với lƣu lƣợng lấy ra khỏi hồ gồm lƣợng cấp nƣớc thƣợng

lƣu, lƣợng điều tiết xuống hạ u để đáp ứng yêu cầu dòng chảy tối thiểu và lƣợng

tổn thất do bốc hơi và thấm. Có thể chia làm 2 trƣờng hợp:

- Trƣờng hợp có đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, lƣợng tổn thất do bốc hơi t nh theo

lƣợng bốc hơi phụ thêm;

- Trƣờng hợp không có đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, lƣợng nƣớc tổn thất lấy

bằng 2% tổng lƣợng nƣớc tích trong hồ (thực tế là dung tích hiệu dụng).

Đối với hồ chứa có nhiệm vụ ph ng lũ hạ du, giá trị Vmax của hồ thay đổi

3.3.1.2. Hồ chứa có nhiệm vụ phát điện

theo thời gian và ch nh là lƣu lƣợng trƣớc lũ quy định trong quy trình liên hồ chứa.

Đối với hồ chứa phát điện nằm độc lập, điều tiết phát điện đƣợc tính theo biểu đồ công suất mà hệ thống điện huy động cho hồ đang xét. Kết quả tính là quá tr nh lƣu lƣợng qua nhà máy. Thuật toán t nh điều tiết đƣợc trình bày trên hình 3.5

Đối với hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống ậc thang cần phải kiểm tra

điều kiện ngập chân o nƣớc ềnh từ các hồ ph a ƣới. Quá tr nh t nh toán đƣợc

tr nh ày trên sơ đồ ở h nh 3.6.

72

Bắt đầu

Nhập các số liệu đầu vào: Mƣa, Bốc hơi, ng chảy, Lƣợng nƣớc yêu cầu tƣới - Các thông số của hồ chƣa ….

Mô phỏng dòng chảy đến các tiểu lƣu vực bằng mô hình NAM

Tính toán vận hành điều tiết các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba

Tính toán Cân bằng nƣớc

Kết thúc

Xuất các kết quả

Hình 3.3. Sơ đồ mô phỏng cân bằng nƣớc trên lƣu vực sông Ba

73

Bắt đầu

Nhập số liệu

i = 1

V(i) = V(i-1) + [Q(i) - qr(i)] t

Đúng V(i) > Vmax Qx(i) = [V(i) - Vmax]/t V(i) = Vmax

Sai

Đúng V(i)  Vc Giả định lại Vh

Sai

Qx(i) = 0

V(i) = V(i-1) + [Q(i) - qr(i)] t

i = i+1

Sai i > n

Đúng

T nh lƣợng nƣớc theo yêu cầu cấp nƣớc thƣợng và hạ lƣu

Kết thúc

Hình 3.4: Sơ đồ t nh toán điều tiết hồ chứa cấp nƣớc

Chú thích: Q(i): Lƣu lƣợng đến thời đoạn i; qr(i): lƣu lƣợng xả ra thời đoạn i; Vh: dung tích hồ; Qx(i): Lƣu lƣợng xả tràn thời đoạn i.

74

Bắt đầu

Nhập số liệu Q(t), Z~V, Vo, N(t) ... Giá trị qtb(t) = q1 (thời gian đầu t = 0)

i = 1

Đúng

i = 1

V(i-1) = V qtb(i) = q1

Sai qtb(i) = qtb(i-1)

Qx(i) = qtb(i)

Đúng

Qx(i)=Qx(i)+V(i)-Vbt/t

V(i) = V(i-1) + [Q(i) - Qx(i)] t

Tính tổn thất WTT(i) và tính lại dung tích hồ: V(i) = V(i) – WTT(i) V(i) ≥ Vbt Sai V = V(i) + V(i-1)

Zt(i) = f(V); Zh(i) = f(Qx(i))

Ntt

(i) = 8,5.qtb(i).[Zt(i) – Zh(i)]

|Ntt

(i) – N(i)|  

i = i +1

Sai

i > n

Đúng Sai qtb(i) = qtb(i) ± q

Đúng

Kết thúc

Hình 3.5: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện độc lập

75

Bắt đầu

Với số liệu Q(t), Z~V, Vo, N(t), mực nƣớc

j = 1

Tính theo sơ đồ 3.5 với giả định mực nƣớc hạ lƣu tại lần lặp đầu tiên chỉ phụ thuộc Qxả, đƣợc tra trên đƣờng quan hệ H~Q hạ lƣu đập

T nh theo sơ đồ 3.4 j = j+1

Sai j > M

n |  

Đúng Sai Z(j+1,i)≥ Zh=H(Qx(j,i)) Zh(j,i) = Z(j+1,i)

|Z(j,i) Sai Đúng (n+1) - Z(j,i)

Đúng

Xuất kết quả

Kết thúc

Hình 3.6: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống

hồ chứa bậc thang

3.3.2. Giới thiệu cơ sở lý thuyết mô hình NAM

Mô hình NAM là từ viết tắt của tiếng Đan Mạch “Ne or – Afstromnings –

Mo el”, có nghĩa là mô h nh mƣa – dòng chảy. Mô h nh này đầu tiên do Khoa Tài

Nguyên nƣớc và Thuỷ lợi của Trƣờng Đại học Đan Mạch xây dựng (Nielsen và

76

Hansen, 1973). Mô hình NAM là loại mô hình bể chứa đƣợc sử dụng tính dòng

chảy từ mƣa đã đƣợc mô phỏng trong mô h nh MIKE 11. Mô h nh NAM đƣợc xây

dựng trên nguyên tắc xếp 3 bể chứa theo chiều thẳng đứng và 2 bể chứa tuyến tính

nằm ngang (hình 3.7).

1. Bể chứa mặt

Lƣợng ẩm trữ trên bề mặt của thực vật, cũng nhƣ lƣợng nƣớc điền trũng trên

bề mặt lƣu vực đƣợc đặc trƣng ởi lƣợng trữ bề mặt. Umax đặc trƣng cho giới hạn

trữ nƣớc tối đa của bể này. Lƣợng nƣớc U trong bể chứa mặt sẽ giảm dần do bốc

hơi, o thất thoát theo phƣơng nằm ngang (dòng chảy sát mặt). Khi lƣợng nƣớc này

vƣợt quá ngƣỡng Umax thì một phần của lƣợng nƣớc vƣợt ngƣỡng PN sẽ chảy vào

suối ƣới dạng dòng chảy tràn mặt phần còn lại sẽ thấm vào bể sát mặt và bể ngầm.

Hình 3.7: Cấu trúc mô hình NAM

2. Bể sát mặt và bể tầng rễ cây

Bể này thuộc phần rễ cây, là lớp đất mà thực vật có thể hút nƣớc để thoát ẩm.

Lmax đặc trƣng cho lƣợng ẩm tối đa mà ể này có thể chứa. Lƣợng ẩm của bể chứa

này đƣợc đặc trƣng ằng đại lƣợng L. L phụ thuộc vào lƣợng tổn thất thoát hơi của

thực vật. Lƣợng ẩm này cũng ảnh hƣởng đến lƣợng nƣớc sẽ đi xuống bể chứa ngầm

để bổ sung nƣớc ngầm.

77

3. Bốc thoát hơi

Nhu cầu bốc thoát hơi nƣớc trƣớc tiên là để thỏa mãn tốc độ bốc thoát hơi

tiềm năng của bể chứa mặt. Nếu lƣợng ẩm trong bể chứa mặt nhỏ hơn nhu cầu này,

thì nó sẽ lấy ẩm từ tầng rễ cây theo tốc độ Ea. Trong đó Ea là tỷ lệ với lƣợng bốc

thoát hơi tiềm năng Ep: Ea = (Ep-U) L/Lmax.

4. Dòng chảy mặt

Khi bể chứa mặt tràn nƣớc, U ≥ Umax, th lƣợng nƣớc vƣợt ngƣỡng PN (PN =

U- Umax) sẽ hình thành dòng chảy mặt và thấm xuống ƣới. QOF là một phần của

PN, tham gia hình thành dòng chảy mặt, nó tỷ lệ thuận với P¬N và thay đổi tuyến

tính với độ ẩm tƣơng đối L/Lmax của tầng rễ cây:

QOF = (3.8) Với L/Lmax >TOF

0 Với L/Lmax < TOF

Trong đó: CQOF là hệ số dòng chảy mặt (0  CQOF  1 )

TOF là ngƣỡng của dòng chảy mặt (0  TOF  1)

Phần còn lại của PN sẽ thấm xuống ƣới. Một phần (PN -QOF) thấm xuống

ƣới này sẽ làm tăng lƣợng ẩm L của bể chứa tầng rễ cây. Phần còn lại sẽ thẩm thấu

xuống sâu hơn để bổ sung cho bể chứa tầng ngầm.

5. Dòng chảy sát mặt

Dòng chảy sát mặt cũng phụ thuộc vào độ ẩm của tầng rễ cây:

QIF = Với (3.9) L/Lmax >TIF

= 0 Với L/Lmax < TIF

Trong đó: TIF là ngƣỡng sinh ra dòng chảy sát mặt (0  TIF  1)

CKIF là hằng số thời gian của dòng chảy sát mặt.

6. Bổ sung dòng chảy ngầm

Lƣợng nƣớc thấm xuống G, bổ sung cho bể chứa ngầm phụ thuộc vào độ ẩm

78

của đất ở tầng rễ cây:

G = (3.10) Với L/Lmax > TG

= 0 Với L/Lmax ≤ TG

Với TG là giá trị của lƣợng nƣớc ổ sung cho tầng ngầm (0 ≤ TG ≤ 1)

7. Lượng ẩm của đất

Bể chứa tầng sát mặt biểu thị lƣợng nƣớc có trong tầng rễ cây. Lƣợng mƣa

hiệu quả sau khi trừ đi lƣợng nƣớc tạo dòng chảy mặt, lƣợng nƣớc bổ sung cho tầng

ngầm, sẽ bổ sung và làm tăng độ ẩm của đất ở tầng rễ cây L bằng một lƣợng DL:

DL = PN - QOF – G.

8. Diễn toán dòng chảy

Dòng chảy mặt và dòng chảy sát mặt sẽ đƣợc diễn toán thông qua hai bể

chứa tuyến tính theo thời gian với cùng một hằng số thời gian CK1,2. Khi tính

thành phần lƣu lƣợng nƣớc mặt qua bể tuyến tính với hằng số thời gian CK đƣợc

t nh nhƣ sau:

(3.10a)

Trong đó: OF là ng chảy mặt (mm/h), OFmin là giới hạn trên cho tuyến tính

định tuyến (= 0,4 mm/giờ) và β = 0,4.

Diễn toán dòng chảy mặt theo công thức (3.10b):

(3.10b)

Trong đó hệ số CK đƣợc tính theo công thức (3.10a); OFi-1 là dòng chảy mặt

ở thời đoạn trƣớc đó.

Diễn toán dòng chảy mặt theo công thức (3.10c):

(3.10c)

Trong đó IFi-1 là dòng chảy sát mặt ở thời đoạn trƣớc đó.

79

Dòng chảy ngầm đƣợc diễn toán thông qua một bể chứa tuyến tính theo thời

gian với hằng số thời gian CKBF.

(3.10d)

Trong đó BFi-1 là dòng chảy ngầm ở thời đoạn trƣớc đó.

Δt là thời đoạn tính toán (h), nếu mô h nh t nh theo mƣa ngày th Δt =24h.

Bảng 3.1: Các thông số chính trong mô hình NAM

Thông số Đơn vị

[mm] Lmax

[mm] Umax

CQOF [-]

CKIF [hours]

TOF [hours]

TIF [-]

CK12 [-]

CKBF [-]

TG [hours] Mô Tả Lƣợng nƣớc tối đa trong ể chứa tầng rễ cây. Lmax có thể gọi là lƣợng ẩm tối đa của tầng rễ cây để thực vật có thể hút để thoát hơi nƣớc. Lƣợng nƣớc tối đa trữ trong ể chứa mặt. Có thể gọi là lƣợng nƣớc điền trũng, rơi trên mặt thực vật và chứa trong vài cm của ề mặt đất. Hệ số ng chảy mặt (0≤CQOF≤1). Quyết định sự phân phối của mƣa hiệu quả cho ng chảy ngầm và thấm. CKIF là hằng số thời gian của ng chảy sát mặt. CKIF cùng với Umax quyết định ng chảy sát mặt. Nó chi phối thông số iễn toán ng chảy sát mặt CKIF >>CK12. Giá trị ngƣỡng của ng chảy mặt (0≤TOF≤1). D ng chảy mặt chỉ h nh thành khi lƣợng ẩm tƣơng đối của đất ở tầng rễ cây lớn hơn TOF. Giá trị ngƣỡng của ng chảy sát mặt (0≤TIF≤1). D ng chảy sát mặt chỉ h nh thành khi lƣợng ẩm tƣơng đối của tầng rễ cây lớn hơn TIF. Hằng số thời gian cho iễn toán ng chảy mặt và sát mặt. D ng chảy mặt và sát mặt đƣợc iễn toán theo các ể chứa tuyến t nh theo chuỗi với cùng một hằng số thời gian CK12. Hằng số thời gian ng chảy ngầm. D ng chảy ngầm từ ể chứa ngầm đƣợc tạo ra sử ụng mô h nh ể chứa tuyến t nh với hằng số thời gian CKBF. Giá trị ngƣỡng của lƣợng nƣớc ổ sung cho ng chảy ngầm (0≤TG≤ 1). Lƣợng nƣớc ổ sung cho ể chứa ngầm chỉ đƣợc h nh thành khi chỉ số ẩm tƣơng đối của tầng rễ cây lớn hơn TG.

Lƣu lƣợng tính tại thời điểm t bất kỳ đƣợc tính toán theo công thức (3.10e):

(m3/s) (3.10e)

Trong đó Y = OF+IF+BF (mm); Flv là diện t ch lƣu vực (km2). Các tham số chính của mô hình thống kê trong bảng 3.1.

80

3.3.3. Thuật toán tính lưu lượng tại các nút nhập lưu theo mô hình NAM

Thuật toán tính dòng chảy trình bày trên hình 3.8.

Hình 3.8: Sơ đồ t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng Q~t bằng mô hình NAM cho một lƣu

vực nhập lƣu có N thời đoạn t nh toán

81

3.3.4. Dữ liệu sử dụng cho tính toán

Dữ liệu cần sử dụng trong tính toán CBN và vận hành hồ chứa gồm những

nội ung sau đây.

1. Dòng chảy đến và các nhập lưu

Dòng chảy tự nhiên đến các nút hồ chứa và nút CBN đƣợc xác định theo quá

tr nh lƣu lƣợng có sẵn (đo đạc hoặc t nh toán trƣớc) hoặc kết quả tính toán từ mô

h nh mƣa - dòng chảy (có sẵn trong chƣơng tr nh). Khi sử dụng mô h nh mƣa –

dòng chảy để tính toán nhập lƣu cần tài liệu thực đo hoặc dự báo của mƣa trên lƣu

vực sông.

2. Dữ liệu hồ chứa

Tại nút hồ chứa cần có các dữ liệu sau:

- Các quan hệ địa hình hồ chứa Z~V, Z~F;

- Các đặc trƣng ung t ch và mực nƣớc hồ chứa: dung tích tổng cộng, dung

tích hữu ích, dung tích chết, dung tích kết hợp, dung t ch gia cƣờng; các mực

nƣớc âng nh thƣờng, mực nƣớc chết, mực nƣớc gia cƣờng, mực nƣớc

trƣớc lũ.

- Biểu đồ điều phối hồ chứa;

Các tham số thiết kế của công trình:

- Các thông số công trình: cống lấy nƣớc, quy mô công trình xả lũ, cao tr nh

ngƣỡng cống và tràn.

- Lƣu lƣợng lớn nhất qua cống lấy nƣớc, lƣu lƣợng lớn nhất qua công trình xả

tràn và các công trình cống xả cát, cống đảm bảo dòng chảy môi trƣờng.

Các tham số thiết kế của trạm thủy điện gắn với hồ chứa, gồm:

- Công suất đảm bảo và công suất lắp máy;

- Lƣu lƣợng lớn nhất và nhỏ nhất cho phép qua nhà máy;

- Các quan hệ hoặc biểu đồ tính toán tổng cột nƣớc tổn thất năng lƣợng;

- Đƣờng quan hệ H~Q tại tuyến nhà máy thủy điện;

- Biểu đồ huy động công suất trong thời gian vận hành hồ chứa.

82

Lƣu lƣợng tối thiểu xuống hạ du tại nút kiểm soát hạ lƣu hồ (nếu có) để đảm

bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ du.

Dữ liệu tính toán tổn thất bốc hơi mặt hồ.

Đối với các hồ chứa nhỏ làm nhiệm vụ cấp nƣớc nếu không có đặc trƣng địa

hình hồ chứa (quan hệ Z~V, Z~F) chƣơng tr nh sẽ chỉ tính CBN và bắt buộc phải có

dữ liệu về dung tích hiệu dụng.

3. Dữ liệu về yêu cầu tưới và cấp nước

Đối với các nút tƣới và cấp nƣớc cần có biểu đồ lƣu lƣợng hoặc tổng lƣợng

yêu cầu tƣới và cấp nƣớc (công nghiệp, sinh hoạt) theo thời đoạn tính toán thích

hợp.

4. Dữ liệu tại các nút kiểm soát kiệt

Lƣu lƣợng tối thiểu tại các nút kiểm soát kiệt hoặc mực nƣớc tối thiểu tại nút

kiểm soát. Đối với nút kiểm soát là đặc trƣng mực nƣớc (thƣờng là các nút trạm

ơm tƣới) phải có đƣờng quan hệ H~Q tại nút đó và mực nƣớc thiết kế bể hút tƣơng

ứng.

3.3.5. Lập chương trình tính toán

Để mô phỏng CBN lƣu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa

kiệt, tác giả đã lập chƣơng tr nh t nh toán theo ngôn ngữ FORTRAN 77. Chƣơng

tr nh đƣợc lập với sự tham gia hoạt động của hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp

nƣớc và phát điện. Các nút của hệ thống đƣợc đánh số theo các nút đặc trƣng (nút

hồ chứa, nút tƣới, nút cấp nƣớc, nút phát điện, nút kiểm soát và nút CBN). Chƣơng

trình cho phép tính toán với cả loại hồ chứa có chuyển nƣớc sang lƣu vực khác và

có mô phỏng vận hành của hồ chứa. Chƣơng tr nh t nh toán đƣợc trình bày trong

Phụ lục 3.1.

3.4. Xác định bộ thông số mô hình NAM của Ba-Model lƣu vực sông Ba

3.4.1. Xác định các tiểu lưu vực phục vụ tính toán nước đến các nút hồ

chứa

Vận hành theo thời thực đối với các hồ chứa lớn Ka Nak, An Khê, Ayun Hạ,

Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng thời kỳ mùa kiệt là mục tiêu nghiên cứu chính

83

của luận án. Bởi vậy, mô hình NAM chỉ đƣợc mô phỏng đối với các lƣu vực gắn

với các điểm tập trung nƣớc đến các hồ chứa đó.

KaNak

An Khê

An Khê 1

Ayun Hạ

An Khê 2

An Khê 3

An Khê 4

HL Ayun

Krong Pa

S. Ba Ha

HL Củng Sơn

HL- Krong H’Năng

Củng Sơn

Krong H’Năng

Sông Hinh

SƠ ĐỒ PHÂN CHIA CÁC TIỂU LƢU VỰC SÔNG BA

Hình 3.9: Sơ đồ phân chia các tiểu lƣu vực để mô phỏng theo mô hình NAM

84

Dựa vào đặc điểm mạng sông, vị trí các hồ chứa lớn trên lƣu vực và vị trí các trạm thủy văn, luận án đã chia lƣu vực sông Ba (t nh đến đập Đồng Cam) thành 14 tiểu lƣu vực là những lƣu vực đƣợc mô phỏng tính toán dòng chảy đến theo mô hình NAM. Bản đồ phân chia các tiểu lƣu vực đƣợc thể hiện trên hình 3.8. Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực và diện t ch tƣơng ứng thống kê trong bảng 3.2.

Các lƣu vực thành phần đƣợc phân chia theo nguyên tắc nhƣ sau:

- Theo đặc điểm mạng lƣới sông;

- Có liên quan trực tiếp đến các hồ chứa Ka Nak, An Khê, Sông Hinh, Krông H’Năng và Ba Hạ.

- Mỗi lƣu vực có lƣợng mƣa tƣơng đối đồng đều theo bản đồ đẳng trị mƣa

trình bày ở chƣơng 2;

- Có trạm đo mƣa trên lƣu vực và phù hợp với các trạm đo thủy văn.

Bảng 3.2: Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực đƣợc phân chia

TT Lƣu vực Mô tả

1 Ka Nak Thƣợng nguồn sông Ba t nh đến hồ Ka Nak

2 An Khê Khu giữa hồ Ka Nak và hồ An Khê

3 An Khê 1 Từ hồ An Khê đến trạm thủy văn An Khê

4 An Khê 2 Các sông suối nhỏ từ hồ AnKhê đến Yang Nam

5 An Khê 3 Từ Yang Nam đến hợp lƣu với sông Ayun

6 An Khê 4 Lƣu vực sông Ea Thun

7 Ayun Hạ Lƣu vực tập trung nƣớc đến hồ Ayun Hạ

8 Hạ Ayun Từ hồ Ayun hạ đến ngã 3 nhập lƣu sông Ayun với sông Ba

9 Krông Pa Từ ngã 3 Ayun hạ đến nhập lƣu Krông H'Năng với sông Ba

10 Sông Ba Hạ Từ nhập lƣu sông Krông H' Năng với sông Ba đến hồ Ba Hạ

11 Krông H'Năng Lƣu vực thủy điện Krông H'Năng

12 Hạ KrôngH'Năng Hồ Krông H’Năng đến nhập lƣu sông Ba

13 Sông Hinh Lƣu vực thủy điện Sông Hinh

14 Củng Sơn Khu giữa từ thủy điện Ba Hạ, Sông Hinh đến trạm Củng Sơn

85

3.4.2. Tích hợp các mô hình thành phần khi xác định các tham số mô hình NAM

Nhập số liệu mƣa Nhập số liệu lƣu lƣợng thực đo, số liệu đặc trƣng các lƣu vực sông, số liệu hồ chứa

Tính toán nhập lƣu cho các lƣu vực khu giữa theo mô hình NAM

DIỄN TOÁN DÒNG CHẢY TRÊN HỆ THỐNG SÔNG

1. Tại mỗi đoạn sông thứ j diễn toán theo mô hình Muskingum: - Tham số mô hình là Kj và Xj của đoạn sông đó - Lƣu lƣợng vào của đoạn sông bằng tổng lƣu lƣợng của các quá tr nh: Lƣu

lƣợng nhập lƣu khu giữa đƣợc tính theo Mô hình NAM; tổng lƣu lƣợng ra của

các đoạn sông hoặc hồ chứa nối với đoạn sông này.

- Lƣu lƣợng ra của đoạn sông là kết quả diễn toán của đoạn sông.

2. Tại nút hồ chứa: Diễn toán vận hành điều tiết dòng chảy qua hồ chứa

- Lƣu lƣợng vào hồ là bằng tổng lƣu lƣợng của các quá tr nh lƣu lƣợng nhập lƣu khu giứa đƣợc tính theo Mô hình NAM; tổng lƣu lƣợng ra của các đoạn sông

hoặc hồ chứa nối với đoạn sông này.

- Lƣu lƣợng ra của hồ chứa là kết quả diễn toán qua hồ chứa.

XUẤT SỐ LIỆU TÍNH TOÁN

1. Quá tr nh lƣu lƣợng tại các nút nhập lƣu 2. Quá tr nh lƣu lƣợng vào và ra tại nút hồ chứa, quá trình dung tích và mực nƣớc hồ tƣơng ứng

3. Quá tr nh lƣu lƣợng đến và thực đo tại nút kiểm tra

4. Quá tr nh lƣu lƣợng tại các nút kiểm soát kiệt

Hình 3.10: Các ƣớc tính toán trong mô hình Ba –Model

86

Mô phỏng tích hợp các mô hình thành phần trong mô hình Ba-Model là sự

mô phỏng mối liên kết trong tính toán giữa các đoạn sông, các nút nhập lƣu và các

nút hồ chứa. Cụ thể nhƣ sau:

- Với mỗi đoạn sông mô phỏng các lệnh liên kết với các nút nhập lƣu, nút hồ

chứa và các đoạn sông khác: các nút nhập lƣu, các đoạn sông và các hồ chứa nào

liên kết với nút trên và nút ƣới của đoạn sông đó.

- Với mỗi nút hồ chứa: mô phỏng các lệnh liên kết với các đoạn sông, các

nhập lƣu và hồ chứa khác tƣơng tự nhƣ mô phỏng đối với đoạn sông.

3.4.3. Xác định bộ thông số mô hình NAM

Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút

kiểm soát. Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng gồm 13 nút nhập lƣu, 15 đoạn sông

và 5 nút hồ chứa. Có 2 nút kiểm soát đƣợc chọn tại các ví trí An Khê và Củng Sơn,

đƣợc ùng để kiểm định thông số của mô hình hệ thống.

Lƣu vực sông Ba đến Củng Sơn là lƣu vực lớn, để đảm bảo độ chính xác

cũng nhƣ có cơ sở t nh đƣợc các lƣu lƣợng đến các hồ chứa thủy điện thì trong

nghiên cứu này chia ra 14 tiểu lƣu vực, các tiểu lƣu vực này đều chia đến các hồ

3.4.3.1. Lựa chọn số liệu hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

chứa thủy điện lớn trên sông Ba và hồ thủy lợi Ayun Hạ.

Số liệu kh tƣợng thủy văn:

- Số liệu mƣa: Dùng số liệu của 5 trạm đo trên lƣu vực: Porome, AnKhe,

AYunPa, Krong Pa, Củng Sơn.

- Số liệu bốc hơi: An Khê, AYunPa, Sơn H a.

- Lƣu lƣợng sông Hinh (số liệu thực đo từ năm 1985-1991, từ 1999-2011), để

hiệu chỉnh và kiểm định mô hình.

- Lƣu lƣợng An Khê, Củng Sơn lấy số liệu thực đo từ năm 1979 đến 2010 Dữ

liệu sử dụng từ năm 1979 đến 1995 để hiệu chỉnh mô hình và số liệu từ năm

1995 đến năm 2010 để kiểm định mô hình, việc trích xuất số liệu đánh giá là

bỏ năm đầu tiên để giảm sai số điều kiện an đầu. V lƣu vực lớn, trạm mƣa

nằm trong lƣu vực thƣa, các tiểu lƣu vực đƣợc lấy ứng với số liệu mƣa gần

nhất trên lƣu vực.

87

Các tiểu lƣu vực có số liệu thực đo nhƣ An Khê, sông Hinh sẽ đƣợc sử dụng

để hiệu chỉnh và kiểm định tìm bộ thông số trên các tiểu lƣu vực này, các tiểu lƣu

vực khác sẽ đƣợc hiệu chỉnh thêm từ lƣu vực tổng thể Củng Sơn cũng nhƣ các tiểu

lƣu vực lân cận.

Lƣu vực sông Hinh nằm trong vùng tâm mƣa của sông Ba, tuy nhiên số liệu

đo mƣa liên tục khu vực này không đầy đủ, o đó chọn trạm mƣa Củng Sơn gần

nhất. Qua so sánh tƣơng quan giữa số liệu đo của trạm Củng Sơn nằm trong vùng

mƣa nhỏ hơn với số liệu thực có khu vực sông Hinh, kết hợp kết quả hiệu chỉnh tại

sông Hinh tốt nhất th mƣa lƣu vực sông Hinh lấy bằng 1,8 lần mƣa Củng Sơn là

phù hợp.

Bảng 3.3: Trạm đo mƣa và ốc hơi sử dụng trong mô hình NAM

TT Lƣu vực Diện t ch (km2) Mƣa Bốc hơi

1 Ka Nak 833 An Khê An Khê

2 An Khê 398 An Khê An Khê

3 An Khê 1 111 An Khê An Khê

4 An Khê 2 1542 An Khê An Khê

0,5An Khê + 0,5xAn Khê + 5 An Khê 3 1052 0,5AnYun Pa 0,5AnYun Pa

6 An Khê 4 326 AnYun Pa AnYun Pa

7 Ayun ha 1649 Porome AnYun Pa

8 Hạ Ayun 1548 AnYun Pa AnYun Pa

9 Krông Pa 1297 Krông Pa AnYun Pa

10 Sông Ba Hạ 635 Krông Pa AnYun Pa

11 Krông H'Năng 1130 Krông Pa AnYun Pa

12 Hạ Krông H'Năng 625 Krông Pa AnYun Pa

13 Sông Hinh 763 1.8xCủng Sơn AnYun Pa

3.4.3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

14 Củng Sơn 433 Củng Sơn Sơn H a

Hiệu chỉnh mô hình có thể thực hiện theo phƣơng pháp tối ƣu hóa hoặc

phƣơng pháp thử sai. Trong luận án này sẽ sử dụng phƣơng pháp thử sai để xác

88

định bộ tham số của mô hình. Quá trình hiệu chỉnh mô h nh đƣợc tr nh ày trên sơ

đồ hình 3.10a, kiểm định mô h nh đƣợc thực hiện theo sơ đồ hình 3.10b.

Bắt đầu

Nhập số liệu mƣa, ốc hơi, dòng chảy, diện t ch lƣu vực

Giả thiết các giá trị của mô hình NAM cho tất cả các lƣu vực nhập lƣu. Mỗi lƣu vực 1 bộ thông số: Lmax, Umax, CQOF, CKIF, TOF, TIF, CK12, CKBF, TG

T nh quá tr nh lƣu lƣợng tại các lƣu vực nhập lƣu Q(t)

T nh đoạn sông:

- Giả thiết giá trị K, X cho tất cả các đoạn sông - Qua mỗi hồ diễn toán kiệt trên toàn hệ thống sông

Đánh giá sai số tại các nút kiểm tra theo chỉ tiêu Nash:

Sai Đánh giá sai số cho phép

Đúng

Xuất kết quả

Kết thúc

Hình 3.11a: Sơ đồ xác định thông số của mô hình NAM trong mô hình Ba-Model

Hiệu chỉnh và kiểm định mô h nh NAM cho lƣu vực An Khê và Củng Sơn.

Để đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình chúng tôi sử dụng các chỉ số sau:

89

Trong đó: - Nash: Hệ số Nash; R: Hệ số tƣơng quan;

- Qobs, Qsim: Lƣu lƣợng thực đo và mô phỏng;

- : Lƣu lƣợng thực đo và mô phỏng trung bình.

Theo tiêu chuẩn của tổ chức Kh tƣợng Thế giới (WMO) chỉ tiêu Nash đƣợc

đánh giá theo ảng 3.4 và 3.5.

Bắt đầu

Nhập số liệu mƣa, ốc hơi, dòng chảy, diện t ch lƣu vực

Giả thiết các giá trị của mô hình NAM cho tất cả các lƣu vực nhập lƣu. Mỗi lƣu vực 1 bộ thông số: Lmax , Umax, CQOF, CKIF, TOF, TIF, CK12, CKBF, TG

T nh quá tr nh lƣu lƣợng tại các lƣu vực nhập lƣu Q(t)

T nh đoạn sông:

- Nhập các giá trị K, X cho tất cả các đoạn sông - Qua mỗi hồ diễn toán kiệt trên toàn hệ thống sông

Đánh giá sai số tại các nút kiểm tra theo chỉ tiêu Nash:

Kết thúc

Hình 3.11b: Sơ đồ kiểm định mô hình NAM trong mô hình Ba-Model

90

Kết quả hiệu chỉnh kiểm định mô hình cho trạm Củng Sơn đƣợc tổng hợp

trong bảng 3.6 và 3.7. Kết quả tính toán chi tiết thể hiện trong Phụ lục 3.2.

Từ kết quả hiệu chỉnh và kiểm định tại lƣu vực An Khê (tại trạm thủy văn

An Khê), Củng Sơn và sông Hinh cho thấy hệ số NASH đều lớn hơn 0.65 theo tiêu

chuẩn của WMO đạt đƣợc tốt, kết quả mô phỏng giữa lƣu lƣợng, tổng lƣợng dòng

chảy tính toán và thực đo ám sát nhau, tƣơng quan giữa mƣa và ng chảy ở lƣu

vực An Khê, Củng Sơn và sông Hinh tƣơng đối chặt chẽ, hệ số tƣơng quan đều lớn

hơn 0.8. Chứng tỏ bộ thông số mô hình của các tiểu lƣu vực trên lƣu vực sông Ba

đủ độ tin cậy, ùng để mô phỏng dòng chảy cho các tiểu lƣu vực trong khu vực

nghiên cứu. Bộ thống số mô phỏng NAM trong mô hình Ba-Mo el đƣợc thống kê

trong bảng 3.8.

Bảng 3.4: Đánh giá mức độ mô phỏng của mô h nh tƣơng ứng với chỉ số Nash-

Sutcliffe (Theo Moriasi, 2007)

Nash-Sutcliffe 0,75

Mức độ mô phỏng Rất tốt Tốt Trung bình Dƣới trung bình

Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan (Theo Moriasi, 2007)

R R< 0,4 0,4 < R <0,8 0,8 0,85

Đánh Giá Không đạt Đạt Khá Tốt

Bảng 3.6: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô hình tại trạm An Khê và Củng Sơn

Hiệu chỉnh (1980-1995) Kiểm định (1996-2010) Trạm Nash R Nash R

An Khê 0,73 0,86 0,68 0,83

Củng Sơn 0,76 0,88 0,67 0,82

91

Bảng 3.7: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô h nh NAM trên lƣu vực sông Hinh

Hiệu chỉnh (1999-2011) Kiểm định (1985-1991) Trạm Nash R Nash R

Sông Hinh 0,72 0,85 0,65 0,81

Bảng 3.8: Bộ thông số mô hình NAM sau khi hiệu chỉnh và kiểm định mô hình

TIF TG CKBF TT Tên lƣu vực Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF

KaNak 15 100 0,55 23,2 0,44 0,015 0,011 1622 210 1

An Khê 14,5 98 0,54 22,5 0,438 0,015 0,011 1550 208 2

97,5 0,535 0,44 0,015 0,011 1525 207 3 An Khê 1 14 23

0,436 0,015 0,011 1500 205 95 0,53 4 An Khê 2 14 22

An Khê 3 13,5 0,515 202,5 0,435 0,015 0,011 1450 88 5 21

0,435 0,015 0,011 1400 200 85 0,5 6 An Khê 4 13 20

7 Hồ Ayun Hạ 100 0,55 23,2 0,44 0,015 0,011 1600 205 15

8 Hạ Ayun Hạ 13,5 0,52 202,5 0,43 0,015 0,011 1450 85 22

0,435 0,015 0,011 1400 195 85 0,45 9 TL Sông Ba 15 21

0,434 0,015 0,011 1400 195 85 0,45 10 Sông Ba Hạ 15 20

KRông 11 15 90 0,45 190 19,5 0,434 0,015 0,011 1450 H’Năng

Hạ KRông 12 14,5 85 0,45 185 19 0,433 0,014 0,011 1400 H’Năng

Sông Hinh 13 20 100 0,392 200,1 0,31 0,013 0,031 1310 23

Củng Sơn 14 18 85 0,38 190 0,31 0,013 0,031 1250 23

3.5. Xây dựng đƣờng rút nƣớc tiềm năng ứng dụng trong nhận dạng

dòng chảy mùa kiệt

3.5.1. Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng

a. Khái niệm về đường rút nước tiềm năng

Nhƣ đã tr nh ày ở Chƣơng 2, trong thời kỳ mùa kiệt đƣờng quá tr nh lƣu

lƣợng từ thời điểm đầu mùa kiệt đến thời điểm cuối mùa kiệt có xu hƣớng giảm liên

92

tục trừ một số thời đoạn ngắn có tăng đổi đột biến o có lƣợng mƣa ổ sung. Tuy

nhiên, lƣu lƣợng dòng chảy sẽ giảm nhanh về xu hƣớng chung sau khi mƣa kết thúc

o lƣợng mƣa thời kỳ mùa kiệt rất nhỏ. Vẽ đƣờng cong trơn khi ỏ qua một số điểm

đột biến do ảnh hƣởng có mƣa trong mùa kiệt ta nhận đƣợc đƣờng cong trơn liên

tục giảm theo quy luật rút nƣớc của lƣu vực. Ta gọi đƣờng cong đó là “đƣờng rút

nƣớc tiềm năng”. Nhƣ vậy, đƣờng rút nƣớc tiềm năng là đƣờng cong rút nƣớc do

lƣợng trữ ngầm trên lƣu vực giảm liên tục trong thời gian mùa kiệt.

b. Cách vẽ biểu đồ rút nước tiềm năng

Nếu vẽ quá tr nh lƣu lƣợng thời kỳ mùa kiệt theo số liệu nhiều năm ễ nhận

thấy, năm nào mà lƣu lƣợng nƣớc trung nh đầu mùa kiệt lớn th đƣờng rút nƣớc

có khả năng cao hơn những năm có lƣu lƣợng đầu mùa kiệt nhỏ. Tiến hành vẽ

đƣờng ao trên, ao ƣới ta đƣợc các giới hạn trên, giới hạn ƣới của Biểu đồ rút

nƣớc tiềm năng.

Đối với lƣu vực sông Ba, việc vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đƣợc thực hiện

tại các nút hồ chứa đƣợc chia làm 2 trƣờng hợp.

 Trường hợp có tài liệu thực đo:

Nếu tại tuyến hồ chứa có số liệu đo đạc lƣu lƣợng một số năm, có thể sử

dụng tài liệu thực đo để vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng. Đây là trƣờng hợp đối với

các nút hồ chứa An Khê (có hiệu chỉnh số liệu thực đo tại trạm thủy văn về tuyến hồ

chứa theo tỷ lệ diện tích), Ayun Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh ta đƣợc biểu đồ rút

nƣớc tiềm năng của các lƣu vực thuộc hồ chứa đó. Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại

các tuyến hồ An Khê, Sông Hinh, Ayun Hạ và Krông H’Năng đƣợc thể hiện trên

các hình 3.11a, 3.11b, 3.11c, 3.11d.

 Trường hợp không có tài liệu thực đo:

Nếu tại tuyến hồ chứa không có số liệu đo đạc lƣu lƣợng biểu đồ rút nƣớc

tiềm năng đƣợc xây dựng trên cơ sở kết quả t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng từ mƣa

theo mô hình Ba-Model. Lƣu vực sông Ba đƣợc chia thành 14 tiểu vùng để tính quá

tr nh lƣu lƣợng từ mƣa cho các tiểu vùng đã phân chia.

93

Qmax

Qtb

Qmin

Qmax

Qtb

Qmin

Hình 3.12a: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Sông Hinh

Hình 3.12b: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Ayun Hạ

94

Qmax

Qtb

Qmin

Qmax

Qtb

Qmin

Hình 3.12c: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực trạm thủy văn An Khê

Hình 3.12d: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Krông H’Năng

95

Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng của mỗi khu vực sẽ đƣợc sử dụng chung để nhận

dạng quá trình dòng chảy mùa kiệt cho các hồ chứa thuộc khu vực đó. Trong luận

án đã sử dụng tài liệu mƣa ngày từ năm 1984 đến năm 2000 để t nh quá tr nh lƣu

lƣợng ngày cho các tiểu vùng đã phân chia. Sử dụng số liệu t nh toán đã vẽ đƣợc

các biểu đồ rút nƣớc tiềm năng cho từng tiểu vùng, biểu đồ rút nƣớc của các tiểu

vùng đƣợc trình bày ở Phụ lục 3.3.

3.5.2. Nhận dạng dòng chảy mùa kiệt theo biểu đồ rút nước tiềm năng

* Đối với các nút hồ có vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng: Tại các nút hồ chứa ở

một thời điểm bất kỳ trong mùa kiệt, từ kết quả t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng đến hồ

từ đầu mùa lũ đến thời điểm đang xét, xác định vị trí trên biểu đồ rút nƣớc tiềm

năng đã xây ựng, có thể biết xu thế thay đổi lƣu lƣợng tại hồ chứa trong suốt thời

gian còn lại của mùa kiệt, từ đó đƣa ra kế hoạch sử dụng nƣớc của các hồ chứa thời

kỳ còn lại của mùa kiệt.

* Đối với các nút hồ không vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng: Tại các nút hồ

chứa không vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng, có thể nhận dạng dòng chảy mùa kiệt

đến hồ theo biểu đồ rút nƣớc chung của tiểu vùng có chứa hồ chứa đang xét. Cách

làm đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trên.

3.6. Kết luận

1. Trên cơ sở phân tích một số hạn chế của việc ứng dụng các mô hình có sẵn

cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK theo thời gian

thực, luận án đã đề xuất thiết lập mô hình riêng thuận lợi và phù hợp với lƣu vực

sông Ba. Mô h nh đƣợc xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô h nh mƣa-dòng chảy,

mô hình CBN và các mô hình vận hành hệ thống hồ chứa. Chƣơng tr nh t nh toán

ƣớc đầu đƣợc lập theo ngôn ngữ FORTRAN 77 gồm chƣơng tr nh ch nh và 6

chƣơng tr nh con. Bộ tham số mô hình NAM trong mô hình Ba-Mo el có độ tin cậy

chấp nhận đƣợc. Cùng với Chƣơng tr nh đã xây ựng có thể sử dụng trong bài toán

vận hành theo TGT và ứng dụng cho lƣu vực sông Ba sẽ đƣợc trình bày trong

chƣơng 4.

96

2. Mô hình Ba-Mo el đã thiết lập không chỉ đƣợc sử dụng phục vụ cho quản

lý vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt mà còn có thể sử dụng

tính toán cân bằng nƣớc trên hệ thống sông khi lập Quy hoạch tài nguyên nƣớc trên

lƣu vực sông Ba. Ngoài ra, mô hình còn cho phép dự báo dòng chảy đến hồ từ tại

liệu dự áo mƣa hoặc tính toán diễn biến dòng chảy trong cả mùa kiệt nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông.

3. Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đƣợc xây dựng là cơ sở để nhận dạng dòng

chảy thời kỳ mùa kiệt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng nƣớc cho cả mùa kiệt

không chỉ đối với các hồ chứa thủy điện trên sông chính mà cả đối với tất cả các hồ

chứa thủy lợi lớn, nhỏ trên toàn lƣu vực sông Ba.

97

CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BA-MODEL

VÀO VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC

SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT

4.1. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định đƣợc phƣơng thức quản lý nƣớc của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện

trên lƣu vực, phƣơng thức vận hành các hồ chứa lớn gồm cụm hồ An Khê-

Ka Nak, các hồ chứa Ba Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh và Ayun Hạ theo

nhiệm vụ cấp nƣớc hạ u và phát điện trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, kiến

nghị bổ sung các điều khoản của quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba.

- Đề xuất phƣơng án vận hành theo thời gian thực hệ thống hồ chứa lớn trên

trong thời kỳ mùa kiệt.

Nội dung nghiên cứu: Từ nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, xác định nội dung

nghiên cứu là:

1. Áp dụng mô hình Ba-Mo el đánh giá kịch bản về phƣơng thức vận hành các

hồ chứa An Khê-Ka Nak, Ba Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh và Ayun Hạ, đề

xuất phƣơng thức vận hành hợp lý trong thời kỳ mùa kiệt.

2. Xây dựng phƣơng pháp nhận dạng và dự báo dòng chảy mùa kiệt phục vụ

vận hành theo thời gian thực các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.

3. Xây dựng phƣơng thức vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực trong

thời kỳ mùa kiệt.

4.2. Tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho

hạ du theo quy trình vận hành liên hồ của các hồ chứa lớn trên lƣu vực

sông Ba

4.2.1. Mục đích tính toán

Trong quá trình lập quy trình vận hành gặp nhiều khó khăn o sự phức tạp

của ài toán đặt ra nên việc nghiên cứu thấu đáo c n ị hạn chế. Chính vì vậy, mặc

dù quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba đã an hành, nhƣng vẫn còn

98

nhiều ý kiến trái chiều, đặc biệt là các chủ hồ. Bởi vậy, tính toán kiểm tra khả năng

đáp ứng các yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ du là rất cần thiết.

Mục đ ch t nh toán v thế đƣợc xác định nhƣ sau:

- Đánh giá sự hợp lý của các điều khoản quy định trong quy trình liên hồ chứa,

phát hiện những hạn chế, tồn tại và thiết xót nếu có, từ đó đề xuất những

chỉnh sửa, bổ sung cần thiết cho quy tr nh đã an hành.

- Kết quả tính toán kiểm tra là cơ sở xây dựng phƣơng án vận hành mềm dẻo

các hồ chứa, nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các hồ chứa trên.

- Là cơ sở thực hiện phƣơng án vận hành các hồ chứa theo thời gian thực.

4.2.2. Thiết lập mạng sông

Nhƣ đã tr nh ày trong Chƣơng 2, hệ thống công trình cấp nƣớc và sử dụng

nƣớc trên lƣu vực sông Ba gồm các hồ chứa thủy điện, các hồ chứa thủy lợi, các

đập dâng và các trạm ơm làm nhiệm vụ cấp nƣớc. Theo đặc điểm địa lý và đặc

điểm khai thác nguồn nƣớc, Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam đã chia lƣu vực

sông Ba thành 9 vùng thủy lợi, trong đó có 6 vùng nằm ph a trên đập Đồng Cam và

3 vùng còn lại gồm hạ Đồng Cam, Kỳ Lộ và vùng sông Cầu.

Trong quy trình vận hành liên hồ chứa thời kỳ mùa kiệt, nút kiểm soát cuối

cùng của hệ thống sông Ba là đập âng Đồng Cam. Bởi vậy, trong luận án chỉ giới

hạn bài toán vận hành đối với khu vực từ đập Đồng Cam trở lên.

Năm 2018 Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam đã thực hiện dự án “Rà soát

quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba và vùng phụ cận”. Sau khi ghép một số công

trình cấp nƣớc nhỏ lẻ thành các cụm công trình, Viện Quy hoạch thủy lợi đã thiết

lập mạng sông hiện trạng với 52 nút công tr nh tƣơng ứng là các nút đƣợc cấp nƣớc,

chủ yếu là tƣới. Sơ đồ mạng sông do Viện quy hoạch thủy lợi thiết lập đƣợc thể

hiện trên hình 4.1. Kết quả tính toán nhu cầu cấp nƣớc tại 52 nút trên sơ đồ hình 4.1

do Viện Quy hoạch thủy lợi thực hiện trong dự án này có t nh đến biến đổi khí hậu

đƣợc trích dẫn trong bảng 4.1.

Nhiệm vụ chính của dự án trên là lập quy hoạch cấp nƣớc cho các công trình thủy lợi, nên trong quá trình lập dự án không luận chứng về vai trò cấp nƣớc của

99

các hồ chứa thủy điện. Do đó, quá tr nh điều tiết cấp nƣớc hạ du của hồ chứa thủy điện lấy theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba mà không xét đến sự hợp lý của các điều khoản ghi trong quy trình này.

Hiện nay, dự án “Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba và vùng phụ cận” chƣa có quyết định phê duyệt. Nhƣng o đề tài này trong khuôn khổ luận án nên đã kế thừa kết quả tính toán về nhu cầu dùng nƣớc trích dẫn trong bảng 4.1 và sơ đồ hệ thống công trình thể hiện trên hình 4.1.

Mục đ ch ch nh của luận án là nghiên cứu chế độ vận hành của 6 hồ chứa lớn

trên sông ch nh, nhƣng do các hồ chứa thủy lợi trong mùa kiệt sử dụng một lƣợng

nƣớc không nhỏ nên sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng nƣớc đến 6 hồ chứa trên hệ thống

sông chính. Bởi vậy, cần thiết phải đƣa tất cả các hồ chứa thủy lợi và các nút lấy

nƣớc trên sông (các đập dâng và trạm ơm cấp nƣớc) vào sơ đồ hệ thống. Với việc

bổ sung thêm các hồ chứa phát điện, sơ đồ hệ thống sẽ có 63 nhập lƣu, 65 nút sông

trong đó có 52 nút cấp nƣớc đƣợc lấy theo sơ đồ hình 4.1.

4.2.3. Phương pháp tính toán nước đến các nút hồ chứa và nhập lưu

Trong Chƣơng 3 đã phân chia lƣu vực sông Ba thành 14 tiểu lƣu vực để xác

định tham số mô hình NAM trong mô hình Ba-Mo el. Nhƣ vậy, trong quá trình tính

toán chỉ có thể t nh đƣợc dòng chảy đến của các nút tƣơng ứng với 14 tiểu lƣu vực

trên. Do vậy, để tính toán lƣợng nƣớc đến các nút sông theo sơ đồ 4.1 sẽ đƣợc tính

toán theo phƣơng pháp tƣơng tự theo công thức 4-1:

(4-1)

Trong đó: Qi(t) là lƣu lƣợng tại thời điểm tính toán t của lƣu vực nhập lƣu thứ i;

là lƣu lƣợng tại thời điểm t của lƣu vực đƣợc tính bằng mô h nh NAM, trong đó lƣu

vực nhập lƣu thứ i nằm trong lƣu vực đó; Fi là diện t ch lƣu vực của nhập lƣu thứ i

thuộc lƣu vực tính dòng chảy đến bằng mô hình NAM có diện t ch tƣơng ứng bằng

FNAM.

Quá trình chuyển đổi này đƣợc thực hiện ngay trong mô hình Ba-Model.

100

Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống cân bằng nƣớc sông Ba

101

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

Tên công trình

Nút tƣới

g n á h T

g n á h T

Hồ Hà ra Nam

IRR1

g g n n á á h h T T 0,08 0,10

g n á h T 0,11

g n á h T 0,10

g g n n á á h h T T 0,00 0,11

g n á h T 0,03

g g g n n n á á á h h h T T T 0,05 0,01 0,00 0,00 0,12

Hồ Hà Ra Bắc

IRR2

0,04 0,05

0,06

0,05

0,00 0,05

0,01

0,02 0,00 0,00 0,00 0,06

HT Ia Ring

IRR3

0,56 0,56

0,69

0,65

0,00 0,21

0,05

0,09 0,02 0,00 0,00 0,57

Cụm Thƣợng Ayun 1

IRR4

1,39 1,56

1,79

1,64

0,00 1,50

0,36

0,64 0,14 0,00 0,00 1,93

Cụm Thƣợng Ayun 2

IRR5

0,17 0,21

0,22

0,15

0,00 0,06

0,01

0,02 0,01 0,00 0,00 0,14

Hồ Buôn Lƣới

IRR6

0,05 0,06

0,06

0,05

0,00 0,08

0,06

0,03 0,01 0,00 0,00 0,06

Hồ PleiTôKôn

IRR7

0,08 0,09

0,10

0,08

0,00 0,09

0,07

0,03 0,01 0,00 0,00 0,08

Cụm An Khê - Ka Năk 1

IRR8

0,27 0,31

0,34

0,28

0,00 0,43

0,32

0,15 0,04 0,00 0,00 0,36

Cụm An Khê - Ka Năk 2

IRR9

0,05 0,06

0,06

0,05

0,00 0,08

0,06

0,03 0,01 0,00 0,00 0,07

Cụm An Khê - Ka Năk 3

IRR10

0,21 0,25

0,27

0,21

0,00 0,33

0,26

0,12 0,03 0,00 0,00 0,28

Cụm An Khê - Ka Năk 4

IRR11

0,24 0,28

0,31

0,25

0,00 0,39

0,30

0,14 0,03 0,00 0,00 0,33

Cụm An Khê - Ka Năk 5

IRR12

0,20 0,23

0,25

0,19

0,00 0,30

0,24

0,11 0,03 0,00 0,00 0,25

A Yun Hạ

IRR13

5,58 6,75

7,84

6,03

0,05 11,70

7,16

2,69 0,75 0,05 0,05 9,99

Hồ Ia Pát+ TB

IRR14

0,11 0,14

0,20

0,19

0,00 0,03

0,02

0,01 0,00 0,00 0,00 0,08

Cụm Ayun Pa 1

IRR15

0,16 0,20

0,24

0,19

0,00 0,27

0,17

0,06 0,02 0,00 0,00 0,25

Hồ Ea Koa

IRR16

0,10 0,12

0,18

0,17

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,05

Cụm Ayun Pa 2

IRR17

0,24 0,29

0,41

0,38

0,00 0,07

0,05

0,02 0,00 0,00 0,00 0,17

Bảng 4.1: Nhu cầu nƣớc giai đoạn hiện trạng tại các nút sử dụng nƣớc (Lƣu lƣợng m3/s)

102

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

Tên công trình

Nút tƣới

g n á h T

g n á h T

Cụm Ayun Pa 3

IRR18

g g n n á á h h T T 1,11 1,35

g n á h T 1,57

g n á h T 1,20

g g n n á á h h T T 0,00 2,33

g n á h T 1,42

g g g n n n á á á h h h T T T 0,53 0,14 0,00 0,00 2,00

Cụm Krông Pa 1

IRR19

0,37 0,43

0,51

0,52

0,00 0,62

0,37

0,21 0,08 0,00 0,00 0,55

Cụm Krông Pa 2

IRR20

1,17 1,68

1,26

0,55

0,00 0,80

1,11

0,67 0,08 0,00 0,00 0,79

Cụm Krông Pa 3

IRR21

0,53 0,68

0,65

0,52

0,00 0,65

0,52

0,30 0,08 0,00 0,00 0,59

IRR22

0,20 0,23

0,27

0,27

0,00 0,32

0,20

0,11 0,04 0,00 0,00 0,28

H. Ia Dréh

IRR23

0,07 0,09

0,08

0,05

0,00 0,06

0,07

0,04 0,01 0,00 0,00 0,06

H. Ia M'lah

Hồ Ea Drông 1 (Hữu Nghị) IRR24

0,03 0,10

0,11

0,04

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Ea Drông 2 (C16)

IRR25

0,01 0,02

0,03

0,01

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

IRR26

0,02 0,07

0,08

0,03

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Đội 8

IRR27

0,03 0,10

0,11

0,04

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Đội 10

IRR28

0,02 0,05

0,06

0,02

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Ea Knốp

IRR29

0,03 0,10

0,11

0,04

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Đông Hồ

IRR30

0,01 0,05

0,06

0,02

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Lộc Xuân

IRR31

0,01 0,02

0,02

0,01

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Đội 7

Cụm Krông Năng 1

IRR32

0,07 0,25

0,28

0,10

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

IRR33

0,03 0,10

0,12

0,04

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Hồ Ea Júk I

IRR34

3,06 6,72

7,57

4,01

0,00 2,33

1,97

1,47 0,30 0,00 0,00 2,24

Hồ Ea Bir

Cụm Krông Năng 2

IRR35

0,37 0,53

0,60

0,51

0,00 0,49

0,41

0,31 0,06 0,00 0,00 0,47

Cụm Krông Năng 3

IRR36

0,41 0,53

0,60

0,56

0,00 0,57

0,48

0,36 0,07 0,00 0,00 0,55

103

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

Tên công trình

Nút tƣới

g n á h T

g n á h T

Cụm Krông Năng 4

IRR37

g g n n á á h h T T 0,97 1,24

g n á h T 1,32

g n á h T 0,92

g g n n á á h h T T 0,00 0,52

g n á h T 0,41

g g g n n n á á á h h h T T T 0,22 0,05 0,00 0,00 0,56

Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ)

IRR38

0,16 0,15

0,14

0,12

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00 0,03

Hồ Ea M'đoan

IRR39

0,15 0,18

0,20

0,16

0,00 0,25

0,19

0,09 0,02 0,00 0,00 0,21

Hồ Thủy điện Ea M'đoan

IRR40

0,26 0,28

0,30

0,25

0,00 0,28

0,21

0,10 0,02 0,00 0,00 0,25

Cụm Thƣợng Đồng Cam 1

IRR41

0,01 0,01

0,01

0,01

0,00 0,01

0,01

0,01 0,00 0,00 0,00 0,01

Cụm Thƣợng Đồng Cam 2

IRR42

0,04 0,06

0,07

0,06

0,00 0,07

0,06

0,04 0,01 0,00 0,00 0,07

Cụm Thƣợng Đồng Cam 3

IRR43

0,39 0,43

0,74

0,50

0,00 0,27

0,24

0,18 0,03 0,00 0,00 0,27

Cụm Thƣợng Đồng Cam 4

IRR44

0,09 0,13

0,16

0,15

0,00 0,16

0,14

0,10 0,02 0,00 0,00 0,16

Cụm Thƣợng Đồng Cam 5

IRR45

0,34 0,49

0,60

0,54

0,00 0,57

0,51

0,38 0,06 0,00 0,00 0,57

Cụm Thƣợng Đồng Cam 6

IRR46

0,12 0,18

0,22

0,20

0,00 0,21

0,18

0,14 0,02 0,00 0,00 0,22

Cụm Thƣợng Đồng Cam 7

IRR47

0,38 0,57

0,68

0,59

0,00 0,62

0,59

0,44 0,06 0,00 0,00 0,62

Đ. Sông Con

IRR48

0,29 0,76

1,13

0,88

0,37 0,54

0,57

0,53 0,01 0,00 0,00 0,44

Đ. Đồng Cam

IRR49

8,52 12,57

15,99

14,61 0,88 18,05

10,81

8,11 0,24 0,00 0,00 17,66

Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1

IRR50

0,39 0,59

0,70

0,60

0,00 0,82

0,53

0,41 0,01 0,00 0,00 0,79

Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2

IRR51

1,07 1,59

1,90

1,63

0,00 2,24

1,42

1,10 0,03 0,00 0,00 2,16

Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3

IRR52

2,34 3,44

4,12

3,59

0,00 4,92

3,07

2,35 0,07 0,00 0,00 4,77

104

4.2.4. Phương thức vận hành hồ chứa trong quá trình tính toán kiểm tra

4.2.4.1. Đối với các hồ chứa thủy lợi

Tại nút hồ chứa thủy lợi, do không có nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du nên hồ chứa

sẽ cấp nƣớc theo yêu cầu tƣới:

- Nếu tổng lƣợng nƣớc của hồ chứa (dung tích hồ chứa trên mực nƣớc chết)

cộng với nƣớc đến lớn hơn hoặc bằng lƣu lƣợng yêu cầu (Qyc) cấp nƣớc thì

lƣu lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qyc;

- Nếu tổng lƣợng nƣớc của hồ chứa cộng với nƣớc đến nhỏ hơn lƣu lƣợng yêu

cầu (Qyc) cấp nƣớc th lƣu lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qđến. Lƣu lƣợng nƣớc thiếu là

Qthiếu=Qyc-qcấp.

Tại nút đập dâng cấp nƣớc:

- Nếu lƣu lƣợng đến lớn hơn hoặc bằng lƣu lƣợng yêu cầu cấp nƣớc th lƣu

lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qyc;

- Nếu lƣu lƣợng đến nhỏ hơn lƣu lƣợng yêu cầu cấp nƣớc th lƣu lƣợng cấp

4.2.4.2. Đối với các hồ chứa thủy điện

nƣớc qcấp=Qđến. Lƣu lƣợng nƣớc thiếu là Qthiếu=Qyc-qcấp.

Các hồ chứa thủy điện có 2 nhiệm vụ điều tiết: điều tiết phát điện theo biểu

đồ công suất đƣợc huy động và điều tiết cấp nƣớc xuống hạ du. Trong đó, điều tiết

nƣớc xuống hạ u là điều kiện tiên quyết, đƣợc coi là điều kiện ràng buộc khi tính

toán điều tiết phát điện.

 Điều tiết cấp nước hạ du đảm bảo dòng chảy tối thiểu

Các hồ chứa thủy điện phải điều tiết nƣớc xuống hạ du với lƣu lƣợng đƣợc

quy định trong Quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg cho từng thời kỳ khác nhau. Trong

Quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg, lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ u đƣợc quy định

theo các giờ trong ngày. Do vậy, lƣu lƣợng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du

quy định trong quy tr nh đã đƣợc t nh quy đổi thành lƣu lƣợng bình quân ngày, giá

trị lƣu lƣợng bình quân ngày là hằng số trong các thời kỳ t nh toán nên cũng là lƣu

lƣợng bình quân tháng của thời kỳ đó. Kết quả t nh toán quy đổi đƣợc thống kê

trong bảng 4.2.

105

Bảng 4.2: Quy định lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du theo Quy trình liên hồ chứa

lƣu vực sông Ba

Ayun Hạ Ka Nak An Khê Ba Hạ Sông Hinh Krông H’Năng Tháng

IX X XI XII I II III IV V VI VII VIII Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s 4,0 0,0 4,0 5,0 0,0 4,0 4,0 0,0 5,0 0,0 0,0 5,0 4,0 4,0 0,0 0,0 22,0 0,0 21,6 4,0 0,0 22,0 0,0 12,7 6,0 0,0 22,0 0,0 15,7 6,0 0,0 22,0 0,0 16,5 6,0 0,0 22,0 6,0 8,3 0,0 0,0 22,0 6,0 7,4 0,0 0,0 22,0 6,0 8,0 0,0 0,0 22,0 4,0 9,4 0,0 0,0 22,0 4,0 7,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 10,0 0,0 0,0 0,0 0,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0 4,0 4,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 4,0 4,0

Trong bảng 4.2 có 2 loại lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ du là Qks và Qks1.

Giá trị Qks là lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ u đập, Qks1 là lƣu lƣợng cần điều tiết

xuống hạ u đối với các hồ chứa thủy điện có chuyển nƣớc (chuyển nƣớc sang lƣu

vực khác hoặc thủy điện đƣờng dẫn). Các nhà máy thủy điện sau đập không chuyển

nƣớc chỉ có giá trị Qks còn các hồ chứa có chuyển nƣớc sẽ có thể có cả 2 giá trị.

Lƣu vực sông Ba có 2 hồ chứa thủy điện có chuyển nƣớc sang lƣu vực khác

là hồ chứa An Khê và hồ chứa thủy điện Sông Hinh. Đối với hồ chứa thủy điện An

Khê chọn Qks1=0, vì không có yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du sông Kôn, điều

tiết chuyển nƣớc đơn thuần chỉ là phát điện. Hồ chứa Sông Hinh chuyển nƣớc qua

sông Con để phát điện, lƣu lƣợng điều tiết phát điện xuống sông Con sẽ quay về

sông Ba để cấp nƣớc tƣới cho đập Đồng Cam. Giá trị Qks1 đã đƣợc quy định trong

quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg, trong quy trình này không thấy có quy định lƣu

lƣợng cần điều tiết xuống hạ lƣu đập nên đã chọn Qks=0.

106

 Điều tiết phát điện

Các nhà máy thủy điện phát điện theo biểu đồ công suất N(t) phụ thuộc vào

khả năng huy động của EVN và thay đổi hàng năm theo iến động của thị trƣờng

mua, án điện. Do chƣa có phƣơng pháp xác định nên trong luận án đã chọn

phƣơng thức công suất chạy máy nhƣ sau:

- Nếu mực nƣớc không có khả năng vƣợt mực nƣớc lớn nhất đã quy định trong

quy trình liên hồ chứa, công suất chạy máy chọn bằng công suất đảm bảo

Np.

- Nếu mực nƣớc có khả năng vƣợt mực nƣớc lớn nhất tại thời điểm tính toán,

công suất huy động đƣợc chọn giá trị sao cho không phải xả thừa khi mà

công suất chƣa đạt giá trị công suất lắp máy, tức là:

Np< N(t) ≤ NLM, trong đó NLM là công suất lắp máy.

- Nếu mực nƣớc hồ có khả năng thấp hơn mực nƣớc chết, nhà máy thủy điện

không thể chạy máy với công suất đảm bảo Np, khi đó công suất đƣợc chọn

nhỏ hơn công suất đảm bảo sao cho mực nƣớc hồ không thấp hơn mực nƣớc

chết:

N(t)< Np.

Điều tiết theo công suất đƣợc huy động t nh đƣợc lƣu lƣợng sau nhà máy

xuống hạ du qtb. Tuy nhiên, lƣu lƣợng này không đƣợc nhỏ hơn lƣu lƣợng cần điều

tiết cấp nƣớc hạ du Qks và Qks1, nếu qtb< Qks hoặc Qks1 th lƣu lƣợng điều tiết qua

nhà máy qtb=Qks hoặc Qks1, công suất phát điện phải tính lại theo lƣu lƣợng này.

Phƣơng thức điều tiết trên đây đã đƣợc thể hiện đầy đủ trong mô hình Ba-

Model.

4.2.5. Tài liệu sử dụng tính toán

Tính toán kiểm tra thực hiện theo các số liệu lịch sử, luận án đã lựa chọn các

năm từ năm 1982 đến 2010 để kiểm tra t nh toán. Đây là các năm có số liệu đo mƣa

liên tục và có độ tin cậy.

107

a. Tài liệu đo mưa và bốc hơi

Số liệu đo đạc mƣa ngày và ốc hơi ngày của các trạm đo đã tr nh ày trong

bảng 3.3 (Chƣơng 3). Số liệu này sử dụng tính dòng chảy đến các hồ chứa và các

nhập lƣu theo mô h nh NAM. Kết quả t nh toán là quá tr nh lƣu lƣợng bình quân

ngày.

Do yêu cầu cấp nƣớc tƣới (bảng 4.1) có thời đoạn tính toán bằng 1 tháng nên

trong quá trình tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cho hạ du

cũng chọn thời đoạn tính toán bằng 1 tháng.

b. Tài liệu về yêu cầu cấp nước: Lấy theo kết quả tính toán của Viện Quy hoạch

năm 2018 thống kê trong bảng 4.1.

c. Tài liệu về hồ chứa

Các số liệu về hồ chứa thủy lợi lấy theo số liệu của Viện Quy hoạch thủy lợi

có trong Báo cáo rà soát quy hoạch lƣu vực sông Ba năm 2018 theo các nút hồ trên

hình 4.4. Các tài liệu bao gồm: Các đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, mực nƣớc chết, mực

nƣớc âng nh thƣờng và dung tích hiệu dụng. Một số hồ chứa không có đƣờng

quan hệ Z~V, Z~F chỉ sử dụng dung tích hiệu dụng và chỉ tính CBN.

Đối với các hồ chứa thủy điện lấy theo số liệu thiết kế kỹ thuật gồm:

- Các tham số mực nƣớc và dung tích hồ chứa, riêng mực nƣớc trƣớc lũ lấy

theo quy định trong Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba;

- Các tham số về công suất đảm bảo, công suất lắp máy, đƣờng quan hệ H~Q,

các biểu đồ về tổn thất cột nƣớc lấy theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã đƣợc bổ

sung trong giai đoạn hoàn thành công trình.

Các ràng buộc về vận hành lấy theo Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực

sông Ba.

4.2.6. Kết quả tính toán kiểm tra yêu cầu điều tiết cấp nước hạ du quy định

trong quy trình liên hồ chứa 878/QĐ-TTG

T nh toán đƣợc thực hiện theo mô hình Ba-Model từ năm 1982 đến 2010, với

kết quả tính toán cân bằng nƣớc chi tiết là quá tr nh nƣớc đến, lƣu lƣợng cấp nƣớc,

lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ u, quá tr nh thay đổi mực nƣớc và dung tích hồ chứa,

108

công suất phát điện, khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ u đã quy định

trong quy trình 878/QĐ-TTg (thiếu, đủ) và khả năng cấp đủ nƣớc tƣới theo nhu cầu

tại tất cả các nút hồ chứa và đập dâng. Trong Phụ lục PL 4.1 trích dẫn kết quả tính

toán chi tiết tại một số nút đại diện của năm 1981 - 1982. Đánh giá sự đáp ứng yêu

cầu điều tiết nƣớc cho hạ du của các hồ chứa An Khê, Ka Nak, Ba Hạ, Sông Hinh

và Krông H’Năng theo các năm t nh toán đƣợc tổng hợp trong bảng 4.3.

 Nhận xét: Từ kết quả tổng hợp trong bảng 4.3 có nhận xét nhƣ sau:

Cụm An Khê-Ka Nak: có 7 năm không điều tiết đƣợc lƣu lƣợng xuống hạ

lƣu, nếu yêu cầu các nhà máy thủy điện chỉ phát công suất đảm bảo khi hồ không có

khả năng xả thừa, trong đó có 2 năm quá kiệt không khắc phục đƣợc, 5 năm c n lại

có thể đạt yêu cầu cấp nƣớc hạ du, nếu hạn chế chạy máy nhỏ hơn công suất đảm

bảo ở những tháng đầu mùa kiệt.

Hồ Ayun Hạ: rất nhiều năm thừa nƣớc so với tính toán thiết kế nên không

thống kê trong bảng 4.3.

Hồ Ba Hạ: Nếu khống chế trong thời gian mùa kiệt nhà máy thủy điện chỉ

đƣợc phát công suất không lớn hơn công suất đảm bảo, trừ khi hồ chứa có dấu hiệu

xả thừa, hầu hết các năm t nh toán hồ chứa đảm bảo phát đƣợc công suất đảm bảo

trong suốt thời gian kiệt. Những tháng đầu mùa kiệt phát đƣợc công suất lớn hơn công suất đảm bảo. Do lƣu lƣợng đảm bảo của hồ khá lớn (xấp xỉ 57 m3/s), bởi vậy

lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ u thƣờng lớn hơn nhiều so với quy định trong quy tr nh (lƣu lƣợng trung bình này là 10 m3/s). Trong những năm đầu khai thác, vào

thời kỳ đầu mùa kiệt hồ chứa thƣờng điều tiết với lƣu lƣợng khá lớn nên sẽ thiếu

nƣớc ở những tháng còn lại. Do chƣa có sự tính toán thấu đáo, cùng với sự không

thống nhất của các chủ hồ khác, khi lập quy trình vận hành đơn vị lập quy trình

chọn thiên nhỏ.

Hồ Krông H’Năng: Có 18 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết

nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ nếu không hạn chế công suất

nhỏ hơn công suất đảm bảo ở những tháng đầu mùa kiệt. Có khoảng 5 năm ù có

109

hạn chế công suất phát điện đầu mùa kiệt vẫn không đủ nƣớc điều tiết nƣớc xuống

hạ du ở đầu mùa kiệt.

Hồ Sông Hinh: Có 16 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc

xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba. Thời kỳ thiếu

nƣớc thƣờng dài trong nhiều tháng và kéo ài đến cuối tháng 8 hàng năm. Điều này

thấy rõ nhƣ đã phân t ch tại mục 4.2.2, trên hình 4.3e, thời kiệt nhất của lƣu vực

sông Hinh rất ài và thƣờng kết thúc vào tháng 8 hàng năm, trong khi đó các lƣu

vực còn lại trên sông Ba, mùa kiệt thƣờng chỉ kéo dài đến tháng 4 hàng năm, từ

tháng 5 dòng chảy trong sông bắt đầu tăng ần. Hơn nữa, theo quy trình vận hành,

hồ chứa Sông Hinh phải đảm nhiệm lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du lớn hơn hồ Ba Hạ và Krông H’Năng, ằng 22,0 m3/s. Thời kỳ kiệt nhất trong năm của lƣu vực

sông Hinh từ tháng 5 đến tháng 8 chậm hơn so với lƣu vực khác, trong khi đó các

lƣu vực còn lại của sông Ba có thời kỳ kiệt nhất từ tháng 2 đến tháng 4.

Lưu lượng đến tuyến đập Đồng Cam: Trong quy trình liên hồ chứa lƣu vực

sông Ba không quy định lƣu lƣợng tại tuyến kiểm soát là ao nhiêu, nhƣng trong thuyết minh lập quy trình thì yêu cầu tại đập Đồng Cam phải là 40 m3/s trong suốt

thời kỳ mùa kiệt. Thực ra, theo tính toán của Viện quy hoạch thủy lợi thì chỉ cần 30 m3/s là đủ. Theo kết quả tính toán (bảng 4.3) có 5 năm trong số 23 năm lƣu lƣợng tại Đồng Cam nhỏ hơn 40 m3/s và chỉ có 3 năm lƣu lƣợng nhỏ hơn 30 m3/s. Đây

đều là những năm hạn nặng các hồ chứa có điều tiết cũng khó đảm bảo yêu cầu

tƣới. Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam thƣờng xuất hiện vào tháng 4 là tháng kiệt

nhất trên hệ thống, từ tháng 5 lƣu lƣợng trong sông tăng lên và thƣờng vƣợt giới hạn 40 m3/s o đã có lũ tiểu mãn.

 Kết luận

Từ các phân tích ở các mục trên cho thấy Quy trình liên hồ chứa lƣu vực

sông Ba còn có hạn chế, cụ thể là:

- Việc quy định lƣu lƣợng điều tiết của 3 hồ Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông

Hinh đồng nhất và t thay đổi trong suốt thời kỳ mùa kiệt mà không xét đến

110

sự khác biệt về sự bắt đầu, kết thúc và thời điểm kiệt nhất của các lƣu vực hồ

chứa là chƣa hợp lý.

- Quy định về lƣu lƣợng cần điều tiết cho hạ du của 3 hồ trên cũng chƣa t nh

hết đƣợc khả năng đáp ứng của từng hồ. Điều này có liên quan đến tính an

toàn cấp nƣớc và lợi ích của các nhà máy thủy điện. Kết quả tính toán kiểm

tra cho thấy, hồ Ba Hạ đảm nhiệm lƣu lƣợng điều tiết thiên nhỏ so với năng

lực điều tiết của hồ, đối với hồ Sông Hinh th lƣu lƣợng đảm nhiệm quá lớn

so với năng lực điều tiết của hồ. Hồ Ba Hạ quy định điều tiết lƣu lƣợng bình quân ngày là 10 m3/s quá bé so với lƣu lƣợng đảm bảo là 56,7 m3/s. Kết quả

tính toán cho thấy hầu hết các tháng mùa kiệt trong các năm t nh toán, lƣu lƣợng điều tiết đều lớn hơn 20 m3/s. Thủy điện Sông Hinh đƣợc yêu cầu điều

tiết với lƣu lƣợng xấp xỉ lƣu lƣợng đảm bảo nhƣng v thời gian kiệt kéo dài

nên thƣờng thiếu nƣớc vào những tháng kiệt nhất. Trong quy trình liên hồ có

quy định lƣu lƣợng tối thiểu mà các hồ cần điều tiết xuống hạ u nhƣng lại

không quy định hạn chế lƣu lƣợng lớn nhất cho các hồ ở thời kỳ đầu mùa

kiệt nên dễ xảy ra tình trạng thiếu nƣớc ở cuối mùa kiệt.

 Kiến nghị

Đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu các phƣơng án điều tiết nƣớc xuống hạ du

của 3 hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh để vừa đảm bảo yêu cầu cấp

nƣớc hạ du vừa nâng cao hiệu quả phát điện và sự công bằng giữa các nhà máy thủy

điện.

Có rất nhiều kịch bản về phƣơng án điều tiết nƣớc xuống hạ du và cần có

một nghiên cứu kỹ lƣỡng. Trong khuôn khổ của luận án, nghiên cứu sinh chỉ xem

xét một phƣơng án điều tiết trên cơ sở phân t ch đặc điểm và sự khác biệt dòng chảy

mùa kiệt của các lƣu vực hồ chứa tham gia vào quá tr nh điều tiết cấp nƣớc hạ du.

Vấn đề này đƣợc trình bày trong mục 4.2.7.

111

Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả đánh giá sự đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du theo Quy trình 878/QĐ-TTg.

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

Năm

Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

An khê

Tháng

Qmin

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

77,0

5

1982

- Thiếu nƣớc tháng 5 và 6. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

1983

16,8 28,8

3 4

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc từ tháng 3 đến tháng 8 năm sau. - Chỉ phát điện với Np các tháng mùa lũ

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. - Chỉ phát điện với Np 2 tháng mùa lũ

- Thiếu nƣớc các tháng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. - Chỉ phát điện đƣợc 2 tháng 10, 11

106,0

4

1984

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

63

4

1985

- Thiếu nƣớc tháng 6,7,8 - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc từ tháng 3 đến tháng 8 năm sau. - Phát điện kém

63

7

1986

- Thiếu nƣớc tháng 5,6,7 - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc tháng 7, 8. - Phát điện nh thƣờng.

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

103

7

1987

- Thiếu nƣớc tháng 6,7 ,8 - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc tháng 7, 8. - Phát điện nh thƣờng.

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

107

5

1988

- Thiếu nƣớc tháng 5,6 - Phát điện nh thƣờng

- Thiếu nƣớc tháng 8. Giảm - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt

112

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

Năm

Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

An khê

Tháng

Qmin

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

115

4

1989

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc tháng 7, 8. - Phát điện kém.

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

19,9

4

1990

- Thiếu nƣớc từ tháng 4,5. - Phát điện kém.

- Thiếu nƣớc từ tháng 1 đến tháng 4. - Phát điện kém

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

- Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến tháng 8 năm sau. - Chỉ phát điện với Np 2 tháng mùa lũ

111,8

4

1991

- Thiếu nƣớc tháng 6,7,8. - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc tháng 8. - Phát điện nh thƣờng.

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

78,4

3

1992

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc tháng 5,6, 7, 8. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

79,1

8

1993

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc từ tháng 4,5,6,7,8. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát đƣợc công suất đảm bảo Np

135,9

4

1994

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

40,14

4

1995

- Thiếu nƣớc từ tháng 5, 6,7 - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

- Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến tháng 8 năm sau. - Chỉ phát điện với Np 4 tháng mùa lũ

105,6

4

1996

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

113

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

Năm

Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

An khê

Tháng

Qmin

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

127,3

7

1997

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

24,3

5,6

1998

- Thiếu nƣớc tháng 4,5,6,7,8. - Phát điện kém

- Thiếu tháng 3,4,5,6,7,8. - Các tháng lũ không phát đƣợc Np

- Thiếu nƣớc 3,4. - Chỉ phát đƣợc Np trong 2 tháng lũ

131,8

3

1999

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

137,6

4

2000

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

103,7

7

2001

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

32,8

7

2002

- Thiếu nƣớc tháng 6,7,8. - Phát điện nh thƣờng

- Thiếu nƣớc 4,5,6. - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 8. -Mùa lũ phát điện rất ít

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

75,7

4

2003

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc 5,6,7. - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 8 - Mùa lũ phát điện rất ít

107

4

2004

- Thiếu nƣớc tháng 6,7,8. - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến tháng 8. -Mùa lũ phát điện rất ít

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

114

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

Năm

Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

An khê

Tháng

Qmin

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

13,97

4

2005

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 8. - Mùa lũ phát điện rất ít

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 8. - Mùa lũ phát điện rất ít

Thiếu nƣớc nghiêm trọng từ 1 đến 8. Chỉ phát rất kém

115,2

4

2006

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

44,3

4

2007

- Thiếu nƣớc tháng 6,7,8. - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc 2,3,4. - Phát rất kém

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 7 - Phát điện kém

113,5

4

2008

- Thiếu nƣớc tháng 5,6,7. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

125,2

7

2009

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

64,2

4

2010

- Thiếu nƣớc tháng 5,6,7. - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc tháng 2-8. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

115

4.2.7. Đề xuất một phương án điều tiết cấp nước hạ du thời kỳ mùa kiệt cho

các hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh

4.2.7.1. Đề xuất phƣơng án:

Phƣơng án đƣợc đề xuất nhƣ sau:

- Điều chỉnh tỷ lệ lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du cho các thời kỳ có yêu cầu

cấp nƣớc tƣới cho 3 hồ chứa, theo đó lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du hồ Ba Hạ tăng lên 20 m3/s (thậm chí có thể cao hơn), hồ Krông H’Năng giảm xuống còn 5,0m3/s, hồ Sông Hinh giảm xuống còn 15,0 m3/s.

- Từ tháng 5 đến tháng 8 các hồ Sông Hinh và Krông H’Năng đƣợc điều tiết

theo năng lực điều tiết của hồ. Đề xuất này xuất phát từ kết quả tính toán

kiểm tra trên đây, theo đó, lƣu lƣợng tại Đồng Cam thƣờng đạt giá trị nhỏ

nhất vào tháng 4 và cũng thƣờng thiếu nƣớc vào tháng này, hồ Sông Hinh có

mùa kiệt kéo ài đến tháng 8.

- Thời kỳ đầu mùa kiệt (từ tháng XII đến tháng III năm sau) không cho phép

các hồ chứa phát điện cao hơn công suất đảm bảo nếu không có dấu hiệu

phải xả thừa để đảm bảo có đủ nƣớc điều tiết cho các tháng còn lại của mùa

kiệt.

- Phƣơng án điều tiết đề xuất đƣợc tổng hợp trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Phƣơng án điều tiết đề xuất

Ba Hạ Sông Hinh

Tháng

Qks1 m3/s 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Qks m3/s 0 0 0 20 20 20 20 20 20 IX X XI XII I II III IV V Krông H’Năng Qks1 Qks m3/s m3/s 0 0 0 0 0 0 0 5 0 5 0 5 0 5 0 5 0 0 Qks m3/s 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Qks1 m3/s 4 4 4 15 15 15 15 15 0

116

Ba Hạ Sông Hinh

Tháng

4.2.7.2. Kết quả tính toán

Krông H’Năng Qks1 Qks m3/s m3/s 0 0 0 0 0 0 Qks m3/s 0 0 0 Qks1 m3/s 0 0 0 VI VII VIII Qks m3/s 20 20 20 Qks1 m3/s 0 0 0

Kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất đƣợc tổng hợp trong bảng 4.5.

Theo kết quả tính toán cho thấy t nh h nh đƣợc cải thiện rất nhiều, cụ thể nhƣ sau:

- Hồ Krông H’Năng chỉ c n 5 năm thiếu nƣớc thay v có đến 18 năm trong số

23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy

trình liên hồ chứa.

- Hồ Sông Hinh cũng chỉ c n 5 năm thiếu nƣớc thay v có đến 16 năm trong số

23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy

trình liên hồ chứa.

- Hồ Ba Hạ vẫn đủ khả năng điều tiết theo quy định, ngoại trừ có 2 năm ị

thiếu nƣớc vào tháng 3 nhƣng rất nhỏ có thể dễ àng điều chỉnh trong quá

trình vận hành.

- Tại đập Đồng Cam vẫn có 3 năm thiếu nƣớc theo yêu cầu tƣơng tự nhƣ t nh

toán theo quy định của quy trình liên hồ. Các năm này rơi vào những năm

cạn kiệt, các hồ chứa thƣợng nguồn khó có khả năng điều tiết đảm bảo cấp

nƣớc và cần phải có phƣơng án riêng khi có số liệu dự báo dòng chảy mùa

kiệt.

Từ t nh toán trên đây cho thấy Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba đã

ban hành còn hạn chế o chƣa t nh đến sự không đồng bộ của dòng chảy đến các hồ

chứa và đặc điểm chế độ dòng chảy phân bố không đều theo không gian và thời

gian. Trên đây chỉ là một phƣơng án đề xuất. Cần phải xem xét nhiều phƣơng án

mới xác định đƣợc phƣơng án vận hành tối ƣu.

117

Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất

Năm

Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

An khê

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

Tháng

Qmin

1982

102

5

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện lớn hơn công suất đảm ảo

1983

16,9

3

- Thiếu nƣớc tháng 3 - Phát điện tốt.

- Thiếu nƣớc. - Chỉ phát điện với Np các tháng mùa lũ

- Thiếu nƣớc từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau. - Chỉ phát điện với Np 2 tháng mùa lũ

- Thiếu nƣớc các tháng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. - Chỉ phát điện đƣợc 2 tháng 10, 11

1984

98,3

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

1985

63,1

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

1986

97,7

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1987

94,9

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1988

98,7

5

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

118

Năm

Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

An khê

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

Tháng

Qmin

1989

107,4

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1990

19,72

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện theo Np

- Thiếu nƣớc từ tháng 1 đến tháng 4. - Phát điện kém

-Thiếu nƣớc tháng 4. - Chỉ phát điện với Np 2 tháng mùa lũ

1991

102,6

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1992

69,5

3

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1993

65,3

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1994

126,2

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

1995

40,85

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Thiếu nƣớc vào tháng 3+4 - Chỉ phát điện với Np trong các tháng mùa lũ

1996

96,7

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

119

Năm

Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

An khê

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

Tháng

Qmin

1997

85,8

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

1998

24,3

5,6

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Thiếu nƣớc 3,4. - Chỉ phát đƣợc Np trong 2 tháng lũ

1999

92,1

3

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2000

128,2

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2001

62,0

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2002

54,1

4

- Thiếu nƣớc 4,5,6. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Thiếu nƣớc tháng 6 không nhiều. - Phát điện nh thƣờng - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Thiếu nƣớc tháng 6 không nhiều. - Phát điện nh thƣờng

-Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 4. - Mùa lũ phát điện rất t

2003

66,9

4

- Thiếu nƣớc 5,6,7. - Phát điện kém

- Không thiếu nƣớc. - Phát điện tốt

-Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 5 - Mùa lũ phát điện rất t

2004

98,7

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện t

- Không thiếu nƣớc. - Phát điện tốt

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

120

Năm

Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện

Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam

An khê

Sông Ba

K rông H'Năng

Sông Hinh

Tháng

Qmin

2005

13,97

4

- Thiếu nƣớc nghiêm trọng từ 1 đến 8. Chỉ phát rất kém

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 4, mùa lũ phát điện rất t

- Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến tháng 3, mùa lũ phát điện rất t

2006

82,7

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2007

30,7

4

- Thiếu nƣớc 2,3,4. - Phát rất kém

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Thiếu từ tháng 12 đến tháng 4 - Mùa lũ phát điện rất t

2008

80,8

4

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2009

115,2

7

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

- Không thiếu nƣớc - Phát điện nh thƣờng

2010

38,5

5

- Không thiếu nƣớc - Phát điện tốt

- Không thiếu nƣớc - Phát điện kém

- Thiếu nƣớc tháng 4. - Phát điện kém

- Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt. - Lƣu lƣợng lớn hơn nhiều so với quy định - Phát điện tốt.

121

4.3. Tính toán thử nghiệm dự báo khả năng đảm bảo yêu cầu cấp nƣớc cho hạ du mùa kiệt năm 2018-2019 theo mô hình Ba-Model

4.3.1. Dữ liệu sử dụng trong tính toán

Mùa mƣa năm 2018 trên lƣu vực sông Ba có mƣa rất ít. Bởi vậy, nguy cơ

thiếu nƣớc trên lƣu vực sông Ba là rất lớn. Theo tài liệu đƣợc thu thập tại Trung tâm

Dự áo Kh tƣợng Thủy văn quốc gia (xem phụ lục 4.2) trên thƣợng nguồn tại các

trạm An Khê, Krong Pa rất t mƣa. Gần nhƣ cả mùa lũ chỉ có đợt mƣa lớn nhất vào

cuối tháng 11 vừa qua. Tuy nhiên, lƣợng mƣa cũng không lớn lắm và chỉ tập trung

ở vùng hạ du thuộc lƣu vực sông Hinh và vùng Củng Sơn, hạ u Đồng Cam.

Để kiểm tra khả năng ứng dụng mô hình luận án đã thử nghiệm tính toán dự

báo mùa kiệt theo kịch bản mƣa và khả năng thiếu nƣớc cũng nhƣ chế độ vận hành

của các hồ chứa.

Dữ liệu sử dụng t nh toán nhƣ sau:

- Số liệu đo mƣa ngày của các 5 trạm đo mƣa trên lƣu vực từ đầu năm đến

ngày 28/11/2018.

- Lƣợng mƣa từ tháng 12/2018 đến 31/8/2019 lấy theo kịch bản mƣa đo đƣợc

năm 2018.

- Chế độ vận hành lấy theo phƣơng án đề nghị của luận án (bảng 4.4).

- Mạng sông bao gồm tất cả các công trình thủy lợi (xem hình 4.4 và bảng 4.1)

4.3.2. Kết quả tính toán

Kết quả tính toán theo mô hình Ba-Model bao gồm:

- Lƣu lƣợng bình quân ngày tại các nút nhập lƣu của 14 tiểu lƣu vực đƣợc trình

bày trong Phụ lục 4.3. Từ đó t nh chuyển đổi theo các thời đoạn dài (10 ngày,

tháng..), trong bảng 4.6 là sự chuyển đổi về thời đoạn tháng để sử dụng tính toán

điều tiết và cân bằng nƣớc theo thời đoạn tháng. Lƣu lƣợng đến tại các nút hồ chứa

thủy lợi và các nhập lƣu đƣợc tính theo công thức 4.1.

- Kết quả tính toán cân bằng nƣớc và điều tiết hồ chứa tại các nút hồ và nút cấp

nƣớc tƣới. Bảng 4.8 trích dẫn kết quả t nh toán điều tiết dòng chảy tại các nút hồ

chứa phát điện.

122

4.3.3. Nhận xét kết quả tính toán

 Đánh giá khả năng cấp nước

Từ kết quả tính toán dự báo tại thời điểm phát báo ngày 28/11/2018 luận án đi

đến nhận xét nhƣ sau:

- Trong bảng 4.7 thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại 52 nút cấp nƣớc tƣới (các

nút hồ chứa và đập dâng). Có thể thấy hầu hết các nút đập dâng tình trạng thiếu

nƣớc khá trầm trọng, hầu hết các nút đập âng đều thiếu nƣớc từ 1 đến 7 tháng. Đối

với các nút hồ chứa, tình trạng thiếu nƣớc ít trầm trọng hơn, chỉ có 10 hồ chứa trên

32 hồ chứa chứa bị thiếu nƣớc.

- Đối với các hồ chứa phát điện (xem bảng 4.8), tất cả các hồ chứa đều thiếu

nƣớc nếu vận hành đảm bảo yêu cầu dòng chảy tối thiểu cho hạ du theo quy trình

vận hành liên hồ chứa.

- Đối với nút đập âng Đồng Cam, nếu các hồ chứa phát điện vận hành theo

quy trình liên hồ chứa hiện hành sẽ chỉ xẩy ra thiếu nƣớc vào tháng 4, là tháng dòng

chảy trên sông Ba kiệt nhất, các tháng còn lại đều đủ nƣớc. Điều này cho thấy, nếu

tiết kiệm nƣớc ở các nút hồ chứa phát điện ở những tháng trƣớc đó sẽ không xảy ra

thiếu nƣớc tại đập âng Đồng Cam.

 Nhận dạng mức độ thiếu nước theo biểu đồ rút nước tiềm năng

Nhận dạng và đánh giá t nh trạng thiếu nƣớc trong mùa kiệt 2018-2019 đƣợc

thực hiện bằng cách xác định vị trí giá trị lƣu lƣợng tính toán tại thời điểm đầu mùa

kiệt (ngày 15/12/2018) trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năng (xem ảng 4.9). Theo kết

quả đánh giá trong ảng 4.9 cho thấy hầu hết tại các tiểu vùng: lƣu lƣợng nƣớc của

các tiểu vùng đều nằm ƣới đƣờng trung bình hoặc nằm tại cận ƣới của biểu đồ.

Nhƣ vậy, tại thời điểm đầu mùa kiệt năm 2018-2019 tình trạng hạn hán trên lƣu vực

sông Ba là rất khốc liệt. Tuy nhiên, đối với nút Đồng Cam, là nút tƣới quan trọng

nhất của lƣu vực, tình trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng chỉ xảy ra vào tháng 4, do

đƣợc các hồ chứa thủy điện điều tiết nƣớc mặc dù giá trị lƣu lƣợng điều tiết có thể

nhỏ hơn quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa./.

123

Bảng 4.6: Bảng lƣu lƣợng bình quân tháng tổng hợp theo kết quả t nh toán lƣu lƣợng bình quân ngày theo mô hình NAM

Cung Son

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.An Khe1

Ha.Krong Nang

Tháng 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8

An Khe 1.47 3.69 2.41 0.99 0.65 0.46 0.32 0.26 2.66 4.57 3.94 3.48

Song Hinh 8.59 5.59 17.59 18.95 14.82 21.11 7.75 4.08 6.46 2.81 5.01 1.96 4.60 1.38 1.67 0.95 1.04 0.67 3.01 1.15 1.86 0.52 7.95 0.47

Ha.Ayun Ha 31.83 29.45 8.56 5.64 3.89 2.73 1.92 2.03 33.17 77.18 14.25 26.19

Krong Pa 26.54 24.69 7.66 5.02 3.46 2.42 1.70 1.83 27.36 63.30 12.67 22.20

Ayun Ha 253.69 62.61 30.70 18.91 13.04 9.14 6.42 4.45 7.53 128.02 55.55 201.25

Song Ba 5.38 17.67 15.27 4.37 3.01 2.11 1.48 1.02 0.72 0.94 0.57 0.44

An khe4 6.71 6.23 1.89 1.24 0.85 0.60 0.42 0.45 6.97 16.06 3.13 5.57

5.52 13.29 15.03 5.45 2.44 1.24 0.73 0.39 0.26 2.07 1.28 5.25

5.90 14.54 9.65 3.97 2.64 1.85 1.30 1.07 10.59 17.87 15.45 13.62

8.58 14.43 4.18 2.54 1.75 1.22 0.86 0.61 10.57 29.60 7.36 12.37

0.27 0.78 0.71 0.36 0.24 0.17 0.12 0.08 0.40 0.81 1.00 0.86

Krong Nang 4.21 27.85 24.71 5.77 3.97 2.40 1.56 1.09 1.07 1.59 0.72 0.61

năm 2018-2019 của 14 tiểu lƣu lực sông Ba

Ka Nak 2.81 7.24 4.70 1.64 1.09 0.77 0.55 0.44 5.20 8.58 7.44 6.70 Bảng 4.7: Bảng thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại các nút cấp nƣớc tƣới năm 2018-2019 từ kết quả tính toán cân bằng nƣớc

theo mô hình Ba-Model

TT

Tên công trình

Ký hiệu Nút tƣới

Tên tháng

Số tháng thiếu nƣớc

1

Hồ Hà ra Nam

R1

IRR1

0

2

Hồ Hà Ra Bắc

R2

IRR2

0

3

HT Ia Ring

R3

IRR3

0

4

Cụm Thƣợng Ayun 1

D1

IRR4

1

Tháng 4

5

Cụm Thƣợng Ayun 2

B1

3

Tháng 2, 3, 4

IRR5 124

TT

Tên công trình

Ký hiệu Nút tƣới

Tên tháng

Số tháng thiếu nƣớc

6

Hồ Buôn Lƣới

R4

IRR6

0

7

Hồ PleiTôKôn

R5

IRR7

6

Tháng 1, 2, 3, 4, 7

8

Cụm An Khê - Ka Năk 1

D2

IRR8

5

Tháng 12, Tháng 1, 2, 3, 4

9

Cụm An Khê - Ka Năk 2

D3

IRR9

2

Tháng 3, 4

10 Cụm An Khê - Ka Năk 3

R6

IRR10

0

11 Cụm An Khê - Ka Năk 4

D4

IRR11

12 Cụm An Khê - Ka Năk 5

B2

IRR12

4

Tháng 1,2, 3, 4

13 A Yun Hạ

R7

IRR13

0

14 Hồ Ia Pát+ TB

R8

IRR14

2

Tháng 3, 4

15 Cụm Ayun Pa 1

D5

IRR15

3

Tháng 2, 3, 4

16 Hồ Ea Koa

R9

IRR16

3

Tháng 2, 3, 4

17 Cụm Ayun Pa 2

R10

IRR17

0

18 Cụm Ayun Pa 3

B3

IRR18

3

Tháng 2, 3, 4

19 Cụm Krông Pa 1

D6

IRR19

3

Tháng 2, 3, 4

20 Cụm Krông Pa 2

B4

IRR20

4

Tháng 1, 2, 3, 4

21 Cụm Krông Pa 3

R11

IRR21

7

Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8

22 H. Ia Dréh

R12

IRR22

0

23 H. Ia M'lá

R13

IRR23

0

24 Hồ Ea Drông 1

R14

IRR24

0

125

TT

Tên công trình

Ký hiệu Nút tƣới

Tên tháng

Số tháng thiếu nƣớc

25 Hồ Ea Drông 2 (C16)

R15

IRR25

0

26 Hồ Đội 8

R16

IRR26

0

27 Hồ Đội 10

R17

IRR27

2

Tháng 3, 4

28 Hồ Ea Knốp

R18

IRR28

0

29 Hồ Đông Hồ

R19

IRR29

0

30 Hồ Lộc Xuân

R20

IRR30

0

31 Hồ Đội 7

R21

IRR31

0

32 Cụm K rông Năng 1

R22

IRR32

0

33 Hồ Ea Júk I

R23

IRR33

2

Tháng 3, 4

34 Hồ Ea Bir

R24

IRR34

5

Tháng 2, 3, 4, 7, 8

35 Cụm K rông Năng 2

D7

IRR35

6

Tháng 2, 3, 4, 6, 7, 8

36 Cụm Krông Năng 3

B5

IRR36

7

Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8

37 Cụm Krông Năng 4

R25

IRR37

0

38 Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ)

R26

IRR38

4

Tháng 1, 2, 3, 4

39 Hồ Ea M'đoan

R27

IRR39

1

Tháng 4

40 Hồ Thủy điện Ea M'đoan

R28

IRR40

0

41 Cụm Thƣợng Đồng Cam 1

R29

IRR41

0

42 Cụm Thƣợng Đồng Cam 2

D8

IRR42

5

Tháng 2, 3, 4, 6, 7

126

TT

Tên công trình

Ký hiệu Nút tƣới

Tên tháng

Số tháng thiếu nƣớc

43 Cụm Thƣợng Đồng Cam 3

R30

2

Tháng 7, 8

IRR43

44 Cụm Thƣợng Đồng Cam 4

D9

2

Tháng 3, 4

IRR44

45 Cụm Thƣợng Đồng Cam 5

R31

0

IRR45

46 Cụm Thƣợng Đồng Cam 6

D10

3

Tháng 3, 4, 7

IRR46

47 Cụm Thƣợng Đồng Cam 7

B6

6

Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7

IRR47

48 Đ. Sông Con

D11

3

Tháng 3, 4, 5

IRR48

49 Đ. Đồng Cam

D12

1

Tháng 7

IRR49

50 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1

R32

0

IRR50

51 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2

D13

5

Tháng 2, 3, 4, 6, 7

IRR51

52 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3

B7

5

IRR52

Tháng 2, 3, 4, 6, 7

127

Bảng 4.8: Bảng tính toán kiểm tra khả năng điều tiết cấp nƣớc năm 2018-2019

DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK: NAM 2018-2019 ZO= 485.0m HBT= 515.0 NP= 6.5 MW NLM= 13.0 MW

========================================================================================================================= THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 2.81 .00 .74 .54 2.79 4.00 .00 2.79 28.25 485.00 .00 .00 1.21 10 31 7.24 .00 1.88 1.38 7.24 4.00 .00 7.24 28.27 485.01 .00 .00 .00 11 30 4.70 .00 1.22 .90 4.69 4.00 .00 4.69 28.30 485.01 .00 .00 .00 12 31 1.64 .00 .44 .32 1.63 4.00 .00 1.63 28.32 485.02 .00 .00 2.37 1 31 1.09 .00 .29 .21 1.08 6.00 .00 1.08 28.34 485.02 .00 .00 4.92 2 28 .77 .00 .21 .15 .77 6.00 .00 .77 28.35 485.02 .00 .00 5.23 3 31 .55 .00 .15 .11 .54 6.00 .00 .54 28.37 485.03 .00 .00 5.46 4 30 .44 .00 .12 .09 .45 6.00 .00 .45 28.34 485.02 .00 .00 5.55 5 31 5.20 .00 1.36 1.00 5.22 6.00 .00 5.22 28.29 485.01 .00 .00 .78 6 30 8.58 .00 2.23 1.63 8.60 6.00 .00 8.60 28.26 485.00 .00 .00 .00 7 31 7.44 .00 1.93 1.42 7.44 4.00 .00 7.44 28.25 485.00 .00 .00 .00 8 31 6.70 .00 1.74 1.28 6.70 4.00 .00 6.70 28.25 485.00 .00 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 33: 9.02 Trieu Kwh

DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG: NAM 2018-2019

ZO= 242.5m HBT= 255.0 NP= 12.1 MW NLM= 64.0 MW

========================================================================================================================= THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 4.21 .00 3.95 2.89 4.17 .00 .00 4.17 59.39 242.52 .00 .00 .00 10 31 27.85 .00 12.08 8.84 12.13 .00 .00 12.13 100.82 248.41 .00 .00 .00 11 30 24.71 .00 12.09 8.85 11.79 .00 .00 11.79 134.87 251.83 .00 .00 .00 12 31 5.77 .00 12.10 8.85 11.93 5.00 .00 11.93 118.63 250.43 .00 .00 .00 1 31 3.97 .00 12.09 8.85 12.19 5.00 .00 12.19 96.96 247.93 .00 .00 .00 2 28 2.40 .00 12.08 8.85 12.57 5.00 .00 12.57 70.15 244.45 .00 .00 .00 3 31 1.56 .00 5.25 3.84 5.55 5.00 .00 5.55 59.62 242.56 .00 .00 .00 4 30 1.19 .00 1.17 .86 1.22 5.00 .00 1.22 59.55 242.55 .00 .00 3.78 5 31 1.07 .00 1.05 .77 1.10 5.00 .00 1.10 59.47 242.53 .00 .00 3.90 6 30 1.59 .00 1.54 1.13 1.62 .00 .00 1.62 59.41 242.52 .00 .00 .00 7 31 .72 .00 .69 .51 .72 .00 .00 .72 59.40 242.52 .00 .00 .00 8 31 .61 .00 .59 .43 .62 .00 .00 .62 59.39 242.52 .00 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 35: 54.68 Trieu Kwh

128

DIEU TIET NUOC HO TD BA HA: NAM 2018-2019 ZO= 101.0m HBT= 105.0 NP= 33.3 MW NLM=220.0 MW

========================================================================================================================= THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 114.41 .00 50.33 36.84 86.73 .00 .00 86.73 256.75 103.01 .00 .00 .00 10 31 143.37 .00 85.70 62.73 143.24 .00 .00 143.24 257.11 103.02 .00 .00 .00 11 30 75.24 .00 43.16 31.59 75.10 .00 .00 75.10 257.48 103.03 .00 .00 .00 12 31 44.68 .00 33.18 24.29 59.45 20.00 .00 59.45 218.56 102.06 .00 .00 .00 1 31 38.46 .00 28.06 20.54 51.07 20.00 .00 51.07 185.31 101.05 .00 .00 .00 2 28 34.65 .00 19.07 13.96 34.67 20.00 .00 34.67 185.27 101.05 .00 .00 .00 3 31 25.61 .00 14.08 10.30 25.52 20.00 .00 25.52 185.50 101.05 .00 .00 .00 4 30 15.11 .00 8.43 6.17 15.22 20.00 .00 15.22 185.20 101.04 .00 .00 4.78 5 31 105.51 .00 33.24 24.33 57.62 20.00 .00 57.62 311.41 104.18 .00 .00 .00 6 30 234.84 .00 137.28 100.49 219.94 20.00 .00 219.94 350.69 105.02 .00 .00 .00 7 31 54.40 .00 33.25 24.34 57.03 20.00 .00 57.03 343.78 104.87 .00 .00 .00 8 31 89.69 .00 51.76 37.89 87.13 20.00 .00 87.13 350.52 105.01 .00 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 36: 393.47 Trieu Kwh DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH: NAM 2018-2019 ZO= 196.0m HBT= 209.2 NP= 22.9 MW NLM= 70.0 MW

=========================================================================================================================

THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 8.59 .00 10.49 7.68 8.53 .00 4.00 .00 34.16 195.71 .00 .00 .00 10 31 18.95 .00 22.86 16.74 18.80 .00 4.00 .00 34.56 195.74 .00 .00 .00 11 30 21.11 .00 22.86 16.74 18.74 .00 4.00 .00 40.83 196.21 .00 .00 .00 12 31 7.75 .00 12.49 9.14 10.19 .00 15.00 .00 34.41 195.73 .00 4.81 .00 1 31 6.46 .00 7.95 5.82 6.44 .00 15.00 .00 34.45 195.74 .00 8.56 .00 2 28 5.01 .00 6.19 4.53 5.00 .00 15.00 .00 34.47 195.74 .00 10.00 .00 3 31 4.60 .00 5.66 4.14 4.57 .00 15.00 .00 34.55 195.74 .00 10.43 .00 4 30 1.67 .00 2.13 1.56 1.71 .00 .00 .00 34.45 195.74 .00 .00 .00 5 31 1.04 .00 1.37 1.00 1.10 .00 .00 .00 34.30 195.73 .00 .00 .00 6 30 3.01 .00 3.79 2.77 3.05 .00 .00 .00 34.20 195.72 .00 .00 .00 7 31 1.86 .00 2.33 1.71 1.87 .00 .00 .00 34.17 195.72 .00 .00 .00 8 31 7.95 .00 9.79 7.17 7.95 .00 .00 .00 34.16 195.71 .00 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 37: 79.00 Trieu Kwh

129

DAP DANG DONG CAM: NAM 2018-2019

============================================================================================= THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 116.585 6.487 .000 123.072 106.372 16.700 16.700 .000 .000 10 31 205.208 15.625 .000 220.833 220.833 .000 .000 .000 .000 11 30 139.661 17.673 .000 157.334 157.334 .000 .000 .000 .000 12 31 88.754 6.411 .000 95.165 73.065 22.100 22.100 .000 .000 1 31 77.309 2.874 .000 80.183 54.483 25.700 25.700 .000 .000 2 28 57.207 1.458 .000 58.665 33.865 24.800 24.800 .000 .000 3 31 45.352 .859 .000 46.211 16.311 29.900 29.900 .000 .000 4 30 20.842 .457 .000 21.299 .000 23.000 21.299 1.701 .000 5 31 61.971 .301 .000 62.273 27.973 34.300 34.300 .000 .000 6 30 229.148 2.435 .000 231.583 197.283 34.300 34.300 .000 .000 7 31 62.371 1.503 .000 63.874 31.374 32.500 32.500 .000 .000 8 31 112.386 6.166 .000 118.552 87.252 31.300 31.300 .000 .000

---------------------------------------------------------------------------------------------

TT

Tiểu vùng

TT

Tiểu vùng

Vị tr trên iểu đồ rút nƣớc tiềm năng

Vị tr trên iểu đồ rút nƣớc tiềm năng

Lƣu lƣợng tính toán ngày 15/12/08

Lƣu lƣợng tính toán ngày 15/12/08

KrongNang

1.97 Cận ƣới 0.97 Cận ƣới 0.36 Cận ƣới 2.55 Dƣới trung nh 1.25 Dƣới trung nh 19.03 Dƣới trung bình

7 Ha.Ayun Ha 8 Krong Pa 9 Song Ba 10 11 Ha.Krong Nang 12 Song Hinh 13 Cung Son

5.68 Dƣới trung nh 5.05 Dƣới trung nh 4.40 Dƣới trung nh 6.92 Dƣới trung nh 4.10 Dƣới trung nh 7.26 Cận ƣới 4.41 Cận ƣới

1 Ka Nak 2 An Khe 3 Ha.An Khe1 4 Ha.An Khe3 5 An khe4 6 Ayun Ha

Bảng 4.9: Vị trí giá trị lƣu lƣợng trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năm tại thời điểm ngày 15/12/2018

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt đƣợc của luận án

Lƣu vực sông Ba là một trong những lƣu vực lớn nhất miền Trung, mức độ ảnh

hƣởng trải dài ở các tỉnh với khá nhiều các công trình khai thác sử dụng nƣớc trên đó.

Đặc biệt là các hồ chứa thủy lợi và thủy điện nếu vận hành hợp lý sẽ mang lại lợi ích

không nhỏ cho nhiều mục đ ch khác nhau. Tuy nhiên để hệ thống thực sự mang lại lợi

ích tối ƣu th rất khó và đ i hỏi phải đƣợc tính toán cụ thể. Luận án đã nghiên cứu về

dòng chảy mùa kiệt và đạt đƣợc các kết quả sau:

1) Luận án đã tổng quan đầy đủ những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực vận

hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Từ những nguyên lý về vận hành hệ thống

theo thời gian thực, trên cơ sở phân tích những đặc điểm dòng chảy kiệt trên lƣu vực

sông Ba, Tác giả đã thiết lập đƣợc bài toán Cân bằng nƣớc trên hệ thống sông Ba, xác

định nội dung nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận bài toán vận hành hệ thống theo thời

gian thực.

2) Luận án đã tiếp cận theo hƣớng vận hành theo thời gian thực giải quyết một

vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đã xây đƣợc mô h nh mô phỏng ự

áo kết hợp với vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt và ứng dụng thử nghiệm

thành công có khả năng áp ụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Ba.

3) Chƣơng tr nh t nh Ba-Model do tác giả xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô

h nh mƣa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán dòng chảy trong sông

cho phép kéo dài thời gian dự báo dòng chảy đến nút hồ chứa và các nút sông. Tƣơng

đƣơng với phần mô h nh mƣa ng chảy trong MIKE NAM, TANK và mô h nh vận

hành hồ chứa trong HEC-RESSIM, cũng nhƣ mô h nh cân bằng nƣớc WEAP. Mô hình

có thể ứng dụng đƣợc trong vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt theo thời gian

thực nhằm đáp ứng vận hành điều tiết theo quy trình liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba

hiện nay. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng cho lƣu vực sông Ba đƣợc thiết lập

theo hƣớng tổng quát. Do vậy, nếu đƣợc phát triển hoàn thiện thêm về mặt giao diện

đồ họa thì hoàn toàn có thể ứng dụng cho các lƣu vực sông khác ở Việt Nam.

4) Luận án đã nghiên cứu xây dựng đƣợc biểu đồ rút nƣớc tiềm năng cho các

lƣu vực thuộc các hồ chứa lớn làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó lập kế

hoạch quản lý và vận hành các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.

131

5) Đã t nh toán và phân t ch những bất hợp lý trong quy trình liên hồ chứa cho

lƣu vực sông Ba và đề xuất phƣơng án ổ sung quy trình.

2. Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Những hạn chế của luận án

1) Do hạn chế số trạm đo mƣa trên lƣu vực nên kết quả tính toán dòng chảy đến

các nút hồ chứa và nhập lƣu có thể chƣa thật sát với thực tế. Bởi vậy, cần phải bổ

sung, cập nhật thêm những trạm đo mƣa để nâng cao tính xác thực của mô hình.

2) Phần mềm của mô hình Ba-Mo el đƣợc viết theo ngôn ngữ FORTRAN nên

có hạn chế về chức năng giao iện. Trong mô h nh chƣa xem xét đến xử lý tự động về

chế độ ƣu tiên trong vận hành điều tiết cấp nƣớc.

3) Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ và o thời gian có hạn nên chƣa có

nghiên cứu thử nghiệm trong thực tế.

Hướng nghiên cứu tiếp theo

1) Tiếp tục hoàn thiện mô hình Ba-Model và thử nghiệm với các lƣu vực tƣơng

tự để đánh giá khả năng ứng dụng tổng quát hơn.

2) Tiếp tục cập nhật số liệu đo mƣa, kết quả t nh toán lƣu lƣợng đến hồ từ tài

liệu quan trắc hồ chứa để nâng cao tính xác thực của tham số mô hình.

3) Nếu điều kiện cho phép sẽ thử nghiệm mô hình trong thực tế để kiểm tra khả

năng ứng dụng trong vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo

thời gian thực.

3. Kiến nghị

Hƣớng nghiên cứu của luận án là tiếp cận với bài toán vận hành theo thời gian

thực và đƣợc giới hạn ở mức “xây ựng mô hình mô phỏng phục vụ vận hành theo

thời gian thực”. Để vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba theo đúng nghĩa, cần thiết

phải có những ƣớc tiếp theo sau:

1) Cần chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho các đơn vị sử dụng, đồng thời

ứng dụng vào thực tế để đánh giá và điều chỉnh lại kết quả này để cho các sản phẩm

ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế.

2) Hƣớng nghiên cứu tiếp theo sẽ hoàn thiện chƣơng tr nh Ba-Model cho linh

hoạt, tổng quát và ứng dụng rộng rãi, chƣơng tr nh có thể viết trên giao diện Windows

để ngƣời dùng dễ sử dụng.

132

3) Cần thiết đề xuất với với các cơ quan chức năng để thành lập ban quản lý lƣu

vực sông và kết hợp với kết quả dự báo của Đài kh tƣợng thủy văn tích hợp số liệu dự

áo mƣa vào chƣơng tr nh để việc vận hành đƣợc thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả

hơn./.

133

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Nghiên cứu tính toán dòng chảy

đến hệ thống hồ chứa sông Ba, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc

lần thứ 20.

2. Nguyễn Thị Hằng Ni, Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Nguyễn Thị Hồng Sen, Trà

Minh Quang (2018), Đánh giá sự thay đổi dòng chảy trên lƣu vực sông Ba khi

xét đến tác động của Biến đổi khí hậu, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí

toàn quốc lần thứ 20.

3. Trà Minh Quang, Nguyễn Thị Hồng Sen, Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Nguyễn Thị

Hằng Ni (2018), Nghiên cứu đánh giá CBN hệ thống sông Ba khi hồ chứa đi

vào vận hành, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc lần thứ 20.

4. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Đánh giá mô h nh mô phỏng

thủy văn, cân ằng nƣớc và điều tiết hồ chứa lƣu vực sông Ba, Tạp chí khoa

học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng.

5. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Xây dựng mô hình mô phỏng

thủy văn, cân ằng nƣớc và điều tiết hồ chứa trên lƣu vực sông Ba, Tạp chí

khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng.

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Công ty tƣ vấn xây dựng điện 1. “Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Ba,” Hà

Nội, 2002.

[2] Nguyễn Văn Cƣ, Nguyễn Thái Sơn. “Ứng dụng mô hình SWAP và IQQM

trong Quản lý tổng hợp lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà

Nội, vol.27, no.1, pp.41-47, 2005.

[3] Nguyễn Văn Cƣ. “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và

bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Ba và sông Côn,” Báo cáo tổng kết đề tài nghiên

cứu khoa học độc lập cấp nhà nƣớc, Hà Nội, 2005.

[4] Hồ Ngọc Dung. “Nghiên cứu cơ sở khoa học vận hành tối ƣu hệ thống bậc

thang hồ chứa thủ điện trên sông Đà trong mùa cạn,” Luận án Tiến sĩ Đại học

Thủy lợi, Hà Nội, 2017.

[5] Lƣu Hữu Dũng. “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ VHHTLHC kiểm soát lũ

lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ Viện Khoa học Thủy văn và BĐKH, Hà Nội,

2016.

[6] Nguyễn Hữu Khải. “Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều hành hệ thống liên

hồ chứa đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng hợp ý tài

nguyên nƣớc về mùa kiệt lƣu vực sông Ba,” Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp

nhà nƣớc, Hà Nội, 2011.

[7] Nguyễn Hữu Khải, Trần Thiết Hùng. “Tổ hợp kiệt và điều tiết mùa kiệt liên hồ

chứa sông Ba,” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,

Hà Nội, vol. 27, pp 151-157, 2011.

[8] Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Văn Tuần. “Đánh giá vai tr và mục tiêu của các

hồ chứa lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và

Công nghệ, Hà Nội, vol. 25, pp. 461-471, 2009.

[9] Hà Văn Khối. “Quy hoạch và quản lý nguồn nƣớc,” Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 2006.

[10] Hà Văn Khối, Lê Đ nh Thành và Ngô Lê Long. “Quy hoạch và phân tích hệ

thống tài nguyên nƣớc,” Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2007.

135

[11] Hà Văn Khối, Hồ Ngọc Dung. “Xây dựng mô h nh t nh toán điều tiết phát

điện và cấp nƣớc cho hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp,” Tuyển tập Hội nghị

Khoa học thƣờng niên, Đại học thủy lợi, Hà Nội, 2013.

[12] Hà Văn Khối, Nguyễn Văn Tƣờng và Dƣơng Văn Tiến. “Thuỷ văn công

trình,” Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2008.

[13] Hà Ngọc Hiến, Nguyễn Hồng Phong, Trần Thị Hƣơng. “Xây dựng mô hình

vận hành tối ƣu chống lũ theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa trên sông Đà và

sông Lô,” Tuyển tập hội Nghị cơ học Thủy khí toàn quốc, Hà Nội, pp.229-235,

2010.

[14] Nguyễn Thế Hùng, Lê Hùng. “Mô h nh t nh toán điều tiết tối ƣu vận hành hồ

chứa đa mục tiêu (với mục đ ch tƣới, phát điện, phòng lũ, đảm bảo môi trƣờng

sinh thái hoặc cấp nƣớc cho hạ du), ”Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Đà

Nẵng, Đà Nẵng,vol (43), 2011.

[15] Huỳnh Thị Lan Hƣơng. “Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài

nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 -

Viện KHKTTV & MT, Hà Nội, 2007.

[16] Nguyễn Thị Thu Nga. “Nghiên cứu thiết lập mô hình thủy văn – kinh tế phân

bổ nƣớc tối ƣu lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ - trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà

Nội, 2017.

[17] Tô Thú Nga, Nguyễn Thế Hùng. “Một phƣơng pháp tiếp cận bài toán vận

hành hệ thống hồ chứa phòng lũ trên lƣu vực sông Vu Gia - Thu Bồn,” Tạp chí

Khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trƣờng, Hà Nội, pp.34-39, 2013.

[18] Tô Thú Nga. “Mô h nh vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ

thống hồ chứa trên sông Vu Gia Thu Bồn,” Luận án Tiến sĩ - Đại học Đà Nẵng,

2014.

[19] Tô Trung Nghĩa ,Lê Hùng Nam, Nguyễn Thị Bích Thủy, Quách Thị Xuân,

Phạm Thanh Tú và Đào Xuân Thắng. “Ứng dụng công nghệ GAMS vận hành

phân bổ tối ƣu nguồn nƣớc vùng Thƣợng du sông Thái B nh,” Tạp chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội, vol.1, no.7, pp.48-52, 2006.

[20] Lê Ngọc Sơn. “Nghiên cứu cơ sở khoa học kết hợp mô hình mô phỏng – tối

ƣu – trí tuệ nhân tạo trong vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, áp dụng cho

lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ - trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2017.

136

[21] Vũ Thanh Tâm, Đỗ Tiến Hùng, Trần Thành Lê. “Phân t ch hệ thống tài

nguyên nƣớc và đề xuất các giải pháp phân bổ hợp lý nguồn nƣớc lƣu vực sông

Ba,” Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, vol. 34, pp. 54-64, 2012.

[22] Nguyễn Văn Thắng. “Quy hoạch tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Báo cáo

tổng kết dự án, Hà Nội, 2007.

[23] Nguyễn Văn Thắng. “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp t nh toán

ngƣỡng khai thác sử dụng nguồn nƣớc và dòng chảy môi trƣờng, ứng dụng cho

lƣu vực sông Ba và sông Trà Khúc,” Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội, 2005.

[24] Lê Đức Thƣờng. “Nghiên cứu quản lý bền vững tài nguyên nƣớc lƣu vực

sông Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu,” Luận án Tiến sĩ, Hà Nội, 2015.

[25] Lê Đức Thƣờng. “Các vấn đề tồn tại trong khai thác, sử dụng, quản lý, quy

hoạch và phát triển tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Khoa học Đại học

Huế, Huế vol.74, no.5, pp.177-184, 2012.

[26] Hoàng Thanh Tùng, Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Thu Nga “Nghiên

cứu phân bổ nguồn nƣớc trên lƣu vực sông Ba,” Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi

trƣờng, Hà Nội, vol. 48, 2015.

[27] Hoàng Thanh Tùng, Hà Văn Khối, Nguyễn Thanh Hải. “Ứng dụng Crystal

ball xác định chế độ vận hành tối ƣu phát điện cho hồ chứa Thác Bà, Tuyên Quang

và bậc thang hồ chứa Sơn La, H a B nh có t nh đến yêu cầu cấp nƣớc hạ du,” Tạp

chí KHKT Thủy lợi và Môi trƣờng, Hà Nội, vol.42, 2013.

[28] Hoàng Thanh Tùng. “Nghiên cứu dự báo mƣa, lũ trung hạn cho vận hành hệ

thống hồ chứa phòng lũ -Ứng dụng cho lƣu vực sông Cả,” Luận án Tiến sĩ -

trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2012.

[29] Ngô Đ nh Tuấn. “Đánh giá tổng hợp tài nguyên nƣớc và quy hoạch thủy lợi

thủy điện lƣu vực sông Kône, sông Ba đến năm 2010 – 2020,” Báo cáo tổng kết,

Hà Nội, 2005.

[30] Thủ tƣớng Chính phủ. “Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lƣu vực sông

Ba,” Quyết định 878/QĐ-TTg, Hà Nội, 2018.

[31] Viện quy hoạch thủy lợi. “Nghiên cứu xây dựng quy trình VHHTLHC Sơn

La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà,” Báo cáo tổng kết đề tài NCKH độc lập

cấp nhà nƣớc, Hà Nội, 2013.

137

[32] Viện quy hoạch thủy lợi. “Báo cáo cấp nƣớc điều chỉnh quy hoạch thủy lợi

lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận giai đoạn 2025 và tầm nhìn 2035,” Báo cáo tổng

kết dự án, Hà Nội, 2018.

[33] Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng. “Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận

hành liên hồ chứa các hồ chứa Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H'năng, Ayun Hạ

và An Khê - Kanak trong mùa cạn,” Hà Nội, 2013.

[34] A.J. Korsak, R.E. Larson. “A dynamic programming successive

approximations technique with convergence proofs,” Automatica, Volum 6, Issue

2, pp.253-260, 1970.

[35] Bellman, R. E., and Dreyfus S. E . “Applied Dynamic Programming,” Santa

Monica, RAND Corporation, 1962.

[36] Chang, L. C. and Chang, F. J. “Multi-objective evolutionary algorithm for

operating parallel reservoir system,” Journa of Hydrology , Volume 377, pp.12-20,

2009.

[37] Chaves, P. an Chang F. J. “Intelligent reservoir operation system based on

evolving artificial neural networks,” A vances in Water Resources ,Volume 31,

pp.926-936, 2008.

[38] E Fallah-Meh ipour, O Bozorg Ha a , MA Mariño. “Real –Time Operation

of Reservoir System by Genetic Programming,” Water resources management 26

(14),pp. 4091-4103, 2012

[39] Kerachian, R and Karamouz, M. “A stochastic confic resolution mo el for

water quality in resevoir management systerm,” A vand Water Resourses, pp.866-

882, 2007.

[40] Kumar, D. N., an Re y,= M. J. “ Multipurpose reservoir operation using

particle swarm optimization,” Water Resources Planning and Management,

vol.133(3), pp.192-201, 2007.

[41] L.F.R, R .“Multi-Reservoir Operation Planning Using Hybrid Genetic

Algorithm and Linear Programming (GA-LP): An Alternative Stochastic

Approach,” Water Resources Management, pp.831-848, 2005.

[42] Lund, J. a. “Derived operating rules for reservoir in series or in parallel,

”Water Resources Planing and Management, pp.143-153, 1999.

138

[43] Manoutchehr Hei ari, Ven Te Chow, Dale D. Mere ith, Petar V. Kokotović.

“Discrete Differential Dynamic Programing Approach to Water Resources

Systems Optimization,” Water Resources Research, Volum.7, pp.272- 283, 1971.

[44] Long, N. L, Madsen, H., and Ros jerg, D. “Simulation and optimisation

modeling approach for operation of the Hoa Binh reservoir, Vietnam,” Journal of

Hydrology, Volume.336, pp.269– 281, 2007.

[45] nnk, A. A. “Honey _Bee making optimization algorithm for resevoir

operation,” J. Franklin Inst, vol.344, pp.452-462, 2007.

[46] nnk, E. v. “The genetic algorithm apporoach for in entifying the operation of

a multi resevoir on demand irrigation systems,” Biosyst, pp.334-344, 2009.

[47] nnk, E.-M. &. “Development of Real -time conjunetive use operation rules for

Aquifer - reservoir system,” Water Resources Manage, pp.1887-1906, 2015.

[48] Oliveira, R and loucks .D.P. “Operating rules for multireservoir systems,”

Water Resour Research, vol. 33(4), pp.839-852, 1997.

[49] Pereira, M.V.F, Pinto, L.M.V.G. “Stochastic Optimization of a Multireservoir

Hydroelectric System: A Decomposition Approach,” Water Resources Research,

pp.779-792, 1985.

[50] Rippl, W. “The capacity of storage reservoir for water supply,” Inst Civil

Engrs, pp.270-278, 1883.

[51] Hsu N-S, Wei C-C . “A multipurpose reservoir real-time operation model for

flood control during typhoon invasion. J Hydrol 336, pp.282-393, 2007.

[52] T. G. Bosona and G. Gebresenbet.“Modeling hydropower plant system to

improve its reservoir operation ,” International Journal of Water Resources an

Environmental Engineering, Vol. 2, pp. 87-94, 2010.

[53] Cheng Chun-tian. “Decision Support System for Large-Scale Hydropower

System Operations. Modelling and Software 5th International Congress on

Environmental Modelling and Software - Ottawa,” Ontario, Canada, 2010.

[54] Prof. Kim, SheungKown.“Real Time Reservoir Operation Simulation for the

Han River Basin in Korea with CoMOM,” AWRA Summer Specialty Conference

June, pp.27-29, 2011.

139

PHỤ LỤC 3.1 (CHƯƠNG 3)

CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN MÔ HÌNH BA-MODEL

1. Chương trình chính

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

COMMON/NAM/UMAX(370),SLMAX(370),CQOF(370),CKIF(370),CK1(370),

* TIF(370),TG(370),CKBF(370),U40,SL20,OF0,FQ0,BF0,CK2,FNAM(15),

* EF(15,370),XF(15,370),QFNAM(15,370),TOF(370),NTNAM

dimension X2(370,6),HSX(15,6),X(6,370),EP2(370,4),EP1(4,370), QFBQ(20,15)

DIMENSION ENAM(70),HSZ(15,4),F(70),LIF(70),NDAU(15),NCUOI(15)

CHARACTER *10 F1,F2,F3,F4,f5

CHARACTER *100 TEN

WRITE(*,'(A\)')' INPUT FILE :'

READ(*,'(A)')F1

OPEN(1,FILE=F1)

WRITE(*,'(A\)')' INPUT FILE :'

READ(*,'(A)')F2

OPEN(2,FILE=F2)

WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE1 :'

READ(*,'(A)')F3

OPEN(3,FILE=F3,STATUS='NEW')

WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE2 :'

READ(*,'(A)')F4

OPEN(4,FILE=F4,STATUS='NEW')

- 1 -

WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE3 :'

READ(*,'(A)')F5

OPEN(5,FILE=F5,STATUS='NEW')

100 FORMAT(30A30)

READ(2,100) TEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*) NAM1,NAM2

READ(2,100) TEN

READ(2,*)MF,MS,MCN,NT,QDB1,HS,DT,DTT,DTN,ESI,NSL,MFNAM,NX,NTNAM,NBH,

READ(2,100) TEN

READ(2,*)U40,SL20,OF0,FQ0,BF0

READ(2,100) TEN

DO 2 J=1,MFNAM

READ(2,100) TEN

READ(2,*)FNAM(J)

2

CONTINUE

READ(2,100) TEN

DO 400 J=1,MFNAM

READ(2,100) TEN

400

READ(2,*)UMAX(J),SLMAX(J),CQOF(J),CKIF(J),CK1(J),TOF(J),TIF(J),TG(J),CKBF(J)

READ(1,100) TEN

READ(1,100) TEN

READ(1,100) TEN

DO 3 I=1,NTNAM

READ(1,*)(X2(I,J),J=1,NX)

3

CONTINUE

do 5 j=1,NX

do 5 i=1,NTNAM

X(j,i)=X2(I,J)

5

continue

READ(1,100) TEN

READ(1,100) TEN

DO 30 I=1,NTNAM

READ(1,*)(EP2(I,J),J=1,NBH)

30

CONTINUE

do 50 j=1,NBH

do 50 i=1,NTNAM

EP1(j,i)=EP2(I,J)

50

continue

READ(2,100) TEN

- 2 -

READ(2,100) TEN

DO 1 J=1,MFNAM

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(HSX(J,I),I=1,NX)

1

CONTINUE

READ(2,100) TEN

READ(2,100) TEN

DO 1000 J=1,MFNAM

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(HSZ(J,I),I=1,NBH)

1000

CONTINUE

READ(2,100) TEN

DO 1001 J=1,MF

READ(2,100) TEN

READ(2,*) F(J),LIF(J)

1001

CONTINUE

READ(2,100) TEN

READ(2,100) TEN

DO 114 I=1,MCN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(QCJ(I,IT),IT=1,NT)

114 CONTINUE

READ(2,100) TEN

DO 14 J=1,MS

WRITE(*,'(A\)')' NUT THU J'

WRITE(*,*)j

READ(2,100) TEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)LOAINUT(J),LCN(J)

WRITE(*,*)LOAINUT(J),LCN(J)

READ(2,100) TEN

READ(2,*)NOI(J),NF(J),NCN(J),NCNHQ(J)

WRITE(*,*)NOI(J),NF(J),NCN(J)

IF(NOI(J).GT.0) THEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(JT(J,I),I=1,NOI(J))

ENDIF

IF(NF(J).GT.0) THEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(JF(J,I),I=1,NF(J))

- 3 -

ENDIF

IF(NCN(J).GT.0) THEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(JCN(J,I),I=1,NCN(J))

ENDIF

IF(NCNHQ(J).GT.0) THEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(JCNHQ(J,I),I=1,NCNHQ(J))

ENDIF

IF(LOAINUT(J).EQ.2) THEN

READ(2,100) TEN

READ(2,*)LHO(J),JH(J)

WRITE(*,*)LHO(J),JH(J)

READ(2,100) TEN

READ(2,*)JD(J)

READ(2,100) TEN

READ(2,*)ZTL(J),ZO(J),HBT(J),VO(J),VHD(J)

VO(J)=VO(J)*1000000.

VHD(J)=VHD(J)*1000000.

IF(LHO(J).EQ.0) GO TO 140

READ(2,100) TEN

READ(2,*)NHK(J),NHHK(J),NTTK(J),NHS(J),QM(J),CSMAX(J),CDB(J)

CSMAX(J)=CSMAX(J)*1000

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(ZHK(J,I),I=1,NHK(J))

READ(2,*)(VHK(J,I),I=1,NHK(J))

READ(2,*)(FHK(J,I),I=1,NHK(J))

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(HHK(J,I),I=1,NHHK(J))

READ(2,*)(QHK(J,I),I=1,NHHK(J))

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(QTTK(J,I),I=1,NTTK(J))

READ(2,*)(HTK(J,I),I=1,NTTK(J))

READ(2,100) TEN

READ(2,*)(HCNK(J,I),I=1,NHS(J))

READ(2,*)(HSK(J,I),I=1,NHS(J))

READ(2,100) TEN

DO 70 I=1,NT

READ(2,*)ITH(I),NG(I),BH(I),* CS(J,I),QYH(J,I),QYH1(J,I),ZMAX(J,I)

70

CONTINUE

- 4 -

DO 9 I=1,NHK(J)

9 VHK(J,I)=VHK(J,I)*1000000

DO 90 I=1,NT

90 CS(J,I)=CS(J,I)*1000

NH=NHK(J)

DO 22 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

22 CONTINUE

Z11=ZTL(J)

CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH)

VTL(J)=V1

140 CONTINUE

ENDIF

14 continue

DO 6 I=1,NTNAM

DO 6 J=1,MFNAM

SUM=0

DO 700 IX=1,NX

SUM=SUM+HSX(J,IX)*X(IX,I)

700

CONTINUE

XF(J,I)=SUM

6

CONTINUE

DO 60 I=1,NTNAM

DO 60 J=1,MFNAM

SUM=0

DO 701 IZ=1,NBH

SUM=SUM+HSZ(J,IZ)*EP1(IZ,I)

701

CONTINUE

EF(J,I)=SUM

60

CONTINUE

DO 8 J=1,MFNAM

CALL MHNAM(J,DTN)

8

CONTINUE

WRITE(5,392)

WRITE(5,390)

392 FORMAT(//15X,'KET QUA TINH TOAN LUU LUONG TAI 14 LUU VUC THEO MO

*HINH NAM (THOI DOAN NGAY)')

DO 388 IT=1,NTNAM

WRITE(5,389) IT,(QFNAM(J,IT),J=1,MFNAM)

- 5 -

FORMAT(5X,I5,14(3X,F9.2))

389

388

CONTINUE

DO 42 JNAM=1,MFNAM

DO 40 JB=1,12

IF(JB.EQ.1) SNGAY=30.

IF(JB.EQ.2) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.3) SNGAY=30.

IF(JB.EQ.4) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.5) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.6) SNGAY=28.

IF(JB.EQ.7) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.8) SNGAY=30.

IF(JB.EQ.9) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.10) SNGAY=30.

IF(JB.EQ.11) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.12) SNGAY=31.

IF(JB.EQ.1) THEN

NDAU(JB)=1

NCUOI(JB)=SNGAY

ELSE

NDAU(JB)=NCUOI(JB-1)+1

NCUOI(JB)=NDAU(JB)+SNGAY-1

ENDIF

SUM=0.

DO 41 IT=NDAU(JB),NCUOI(JB)

41

SUM=SUM+QFNAM(JNAM,IT)

QFBQ(JNAM,JB)=SUM/SNGAY

40

CONTINUE

42

CONTINUE

WRITE(5,393)

WRITE(5,390)

393 FORMAT(//15X,'KET QUA TINH CHUYEN LUU LUONG SANG THOI DOAN THANG TAI 14 LUU VUC')

DO 391 IT=1,NT

WRITE(5,389) ITH(IT),(QFBQ(J,IT),J=1,MFNAM)

391

CONTINUE

DO 15 IF=1,MF

DO 43 JNAM=1,MFNAM

IF(LIF(IF).EQ.JNAM) THEN

DO 44 I=1,NT

- 6 -

QF(IF,I)=QFBQ(JNAM,I)*F(IF)/FNAM(JNAM)

44

CONTINUE

ENDIF

43

CONTINUE

15 CONTINUE

KTsl=0

160 CONTINUE

DO 18 J=1,MS

IF(LOAINUT(J).EQ.3) GO TO 20

CALL QNL(NT,J)

IF(LOAINUT(J).EQ.2) GO TO 11

IF(NCN(J).NE.0) THEN

DO 12 I=1,NT

IF(QD(J,I).LE.QTU(J,I)) THEN

QCN(J,I)=QD(J,I)

ELSE

QCN(J,I)=QTU(J,I)

ENDIF

QR(J,I)=QD(J,I)-QCN(J,I)

QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I)

12 CONTINUE

ELSE

DO 120 I=1,NT

QCN(J,I)=0.

QTHIEU(J,I)=0.

QR(J,I)=QD(J,I)

120 CONTINUE

ENDIF

GO TO 13

11 CONTINUE

IF(LHO(J).EQ.0) THEN

CALL TN1(NT,J)

ELSE

IF(LHO(J).EQ.1) THEN

CALL TN2(NT,J)

ELSE

IF(LHO(J).EQ.2) THEN

CALL TN3(NT,J)

ELSE

IF(LHO(J).EQ.3) THEN

- 7 -

CALL TN4(NT,J)

ENDIF

ENDIF

ENDIF

ENDIF

GO TO 13

20 CONTINUE

IF(NOI(J).EQ.0) then

DO 610 I=1,NT

610 QV1(J,I)=0.

ELSE

NO=NOI(J)

DO 800 I=1,NT

QI=0.

DO 802 IT=1,NO

NA=JT(J,IT)

QI=QI+QT(NA,I)

802 CONTINUE

QV1(J,I)=QI

QD(J,I)=QV1(J,I)

QR(J,I)=QD(J,I)

800 CONTINUE

ENDIF

603 CONTINUE

500 CONTINUE

13 CONTINUE

18 CONTINUE

KTsl=KTsl+1

IF(KTsl.GT.NSL) GO TO 141

GO TO 160

141

CONTINUE

DO 29 J=1,MS

IF(LOAINUT(J).NE.2) GO TO 28

ENAM(J)=0.

DO 34 I=1,NT

CST(J,I)=CST(J,I)/1000.

E(J,I)=E(J,I)/1000000.

VK(J,I)=VK(J,I)/1000000.

ENAM(J)=ENAM(J)+E(J,I)

34 CONTINUE

- 8 -

if(kdoc.eq.0) go to 25

IF(LHo(J).EQ.0)THEN

VC=VO(J)/1000000.

VHH=VHD(J)/1000000.

IF(J.EQ.1) THEN

WRITE(3,306)

306

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA RA NAM')

ENDIF

IF(J.EQ.2) THEN

WRITE(3,307)

307

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA RA BAC')

ENDIF

IF(J.EQ.3) THEN

WRITE(3,3071)

3071

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HT HO IA RING')

ENDIF

IF(J.EQ.6) THEN

WRITE(3,318)

308

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO BUON LUOI')

ENDIF

IF(J.EQ.7) THEN

WRITE(3,309)

309

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO PLEI TOKON')

ENDIF

IF(J.EQ.10) THEN

WRITE(3,310)

310

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO AN KHE 3')

ENDIF

IF(J.EQ.15) THEN

WRITE(3,311)

311

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA PAT')

ENDIF

IF(J.EQ.17) THEN

WRITE(3,312)

312

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA KOA')

ENDIF

IF(J.EQ.18) THEN

WRITE(3,313)

313

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC CUM HO AUYN PA 2')

ENDIF

- 9 -

IF(J.EQ.22) THEN

WRITE(3,314)

314

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC CUM HO KRONG PA 3')

ENDIF

IF(J.EQ.23) THEN

WRITE(3,315)

315

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA DREH')

ENDIF

IF(J.EQ.24) THEN

WRITE(3,316)

316

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA MLAH')

ENDIF

IF(J.EQ.25) THEN

WRITE(3,317)

317

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Drong 1')

ENDIF

IF(J.EQ.26) THEN

WRITE(3,318)

318

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Drong 2')

ENDIF

IF(J.EQ.27) THEN

WRITE(3,319)

319

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 8')

ENDIF

IF(J.EQ.28) THEN

WRITE(3,320)

320

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 19')

ENDIF

IF(J.EQ.29) THEN

WRITE(3,321)

321

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Knop')

ENDIF

IF(J.EQ.30) THEN

WRITE(3,322)

322

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DONG HO')

ENDIF

IF(J.EQ.31) THEN

WRITE(3,323)

323

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO LOC XUAN')

ENDIF

- 10 -

IF(J.EQ.32) THEN

WRITE(3,324)

324

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 7')

ENDIF

IF(J.EQ.33) THEN

WRITE(3,325)

325

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO KRONG HNANG 1')

ENDIF

IF(J.EQ.34) THEN

WRITE(3,326)

326

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA JUK 1')

ENDIF

IF(J.EQ.35) THEN

WRITE(3,327)

327

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA BIR')

ENDIF

IF(J.EQ.38) THEN

WRITE(3,328)

328

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO KRONG HNANG 4')

ENDIF

IF(J.EQ.39) THEN

WRITE(3,329)

329

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 2')

ENDIF

IF(J.EQ.40) THEN

WRITE(3,330)

330

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA MDOAN')

ENDIF

IF(J.EQ.41) THEN

WRITE(3,331)

331

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD EA MDOAN')

ENDIF

IF(J.EQ.42) THEN

WRITE(3,332)

332

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 1')

ENDIF

IF(J.EQ.44) THEN

WRITE(3,333)

333

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 3')

ENDIF

- 11 -

IF(J.EQ.46) THEN

WRITE(3,334)

334

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 5')

ENDIF

IF(J.EQ.49) THEN

WRITE(3,335)

335

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA DONG CAM 1')

ENDIF

WRITE(3,163)VC,VHH

DO 161 I=1,NT

WRITE(3,162)ITH(I),NG(I),QD(J,I),QTU(J,I),QYH(J,I),

* QX(J,I),QR(J,I),VK(J,I),QTHIEU(J,I),QTYC(J,I)

162 FORMAT(8X,I3,5X,I3,8(1X,F7.3))

161 CONTINUE

WRITE(3,164)

endif

163 FORMAT(/15X,'VC=',1X,F5.1,1X,'Tr. m3',3x,'VHD=',F5.1,1x,'Tr. m3',/9X,75('='),

* /9X,'THANG',3x,'So',4x,'QD',6x,'QCN',5x,'QYH',5x,'QX',6X,'QHL'

*,5x,'VK',5X,'QTHIEU',3X,'QTYC',/16X,'Ngay',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)'

*,2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',1x,'(m3/s)',2x,'(tr.m3)',2x,'(m3/S)',2x,'(m3/s)'/9X,75('-'))

164 FORMAT(9X,75('-'))

IF(LHo(J).EQ.2.or.LHo(J).EQ.3)THEN

IF(J.EQ.13) THEN

WRITE(3,300)

300

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA AYUNHA')

ENDIF

IF(J.EQ.52) THEN

WRITE(3,301)

301

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK')

ENDIF

IF(J.EQ.53) THEN

WRITE(3,302)

302

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA AN KHE')

ENDIF

IF(J.EQ.57) THEN

WRITE(3,303)

303

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG')

ENDIF

IF(J.EQ.59) THEN

WRITE(3,304)

- 12 -

304

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD BA HA')

ENDIF

IF(J.EQ.61) THEN

WRITE(3,305)

305

FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH')

ENDIF

26 FORMAT(8X,I3,5X,I3,8(1X,F7.2),2X,F7.2,2X,F7.2,3(2x,f7.2))

272 format(10x,' TONG DIEN NANG HO THU',1X,I3,':',F10.2,1X,'Trieu Kwh')

27 FORMAT(9X,121('-'))

23 FORMAT(/15X,'ZO=',1X,F5.1,'m',3x,'HBT=',1X,F6.1,/9X,121('='),

* /9X,'THANG',3x,'So',4x,'QD',6x,'QX',6x,'NT',5x,'EW',6x,'QTB',

* 6x,'QYH',4X,'QYH1',4X,'QHL',6x,'VK',7x,'ZH',7x,'QCN',6X,

*'QTHIEU',4X,'QTYC'/

*16x,'ngay',2X,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(MW)',2x,'(Tr.Kwh)',1x,

*'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(Tr.m3)',4x,

*'(m)',5x,'(m3/s)',4x,'(m3/s)',3x,'(m3/s)',/9X,121('-'))

WRITE(3,23)ZO(J),HBT(J)

DO 33 I=1,NT

WRITE(3,26)ITH(I),NG(I),QD(J,I),QX(J,I),CST(J,I),E(J,I),

* QT(J,I),QYH(J,I),QYH1(J,I),QR(J,I),VK(J,I),Z(J,I),QTU(j,I),

*QTHIEU(J,I),QTYC(J,I)

33 CONTINUE

WRITE(3,27)

endif

25 continue

WRITE(3,272)JH(J),ENAM(J)

28 continue

SS=4.

29 CONTINUE

DO 290 J=1,MS

IF(LOAINUT(J).Eq.1.or.LOAINUT(J).Eq.3) then

IF(J.EQ.4) THEN

WRITE(4,336)

336

FORMAT(/10X,'DAP DANG-CUM AYUN THUONG 1')

ENDIF

IF(J.EQ.5) THEN

WRITE(4,337)

337

FORMAT(/10X,'TRAM BOM- CUM AYUN THUONG 2')

ENDIF

IF(J.EQ.8) THEN

- 13 -

WRITE(4,338)

338

FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 1')

ENDIF

IF(J.EQ.9) THEN

WRITE(4,339)

339

FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 2')

ENDIF

IF(J.EQ.11) THEN

WRITE(4,340)

340

FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 4')

ENDIF

IF(J.EQ.12) THEN

WRITE(4,341)

341

FORMAT(/10X,'TRAM BOM- CUM AN KHE 5')

ENDIF

IF(J.EQ.14) THEN

WRITE(4,365)

365

FORMAT(/10X,'NUT THUY DIEN VA TUOI SAU HO AYUN HA')

ENDIF

IF(J.EQ.16) THEN

WRITE(4,342)

342

FORMAT(/10X,'DAP DANG AYUN PA 1')

ENDIF

IF(J.EQ.19) THEN

WRITE(4,343)

343

FORMAT(/10X,'TRAM BOM AYUN PA 3')

ENDIF

IF(J.EQ.20) THEN

WRITE(4,344)

344

FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG PA 1')

ENDIF

IF(J.EQ.21) THEN

WRITE(4,345)

345

FORMAT(/10X,'TRAM BOOM KRONG PA 2')

ENDIF

IF(J.EQ.22) THEN

WRITE(4,346)

346

FORMAT(/10X,'TRAM BOOM KRONG PA 3')

ENDIF

IF(J.EQ.36) THEN

- 14 -

WRITE(4,347)

347

FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG HNANG 2')

ENDIF

IF(J.EQ.37) THEN

WRITE(4,348)

348

FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG HNANG 3')

ENDIF

IF(J.EQ.43) THEN

WRITE(4,349)

349

FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 2')

ENDIF

IF(J.EQ.45) THEN

WRITE(4,350)

350

FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 4')

ENDIF

IF(J.EQ.47) THEN

WRITE(4,351)

351

FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 6')

ENDIF

IF(J.EQ.46) THEN

WRITE(4,352)

352

FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 5')

ENDIF

IF(J.EQ.48) THEN

WRITE(4,353)

353

FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 7')

ENDIF

IF(J.EQ.50) THEN

WRITE(4,354)

354

FORMAT(/10X,'DAP HA DONG CAM 2')

ENDIF

IF(J.EQ.51) THEN

WRITE(4,355)

355

FORMAT(/10X,'DAP HA DONG CAM 3')

ENDIF

IF(J.EQ.54) THEN

WRITE(4,356)

356

FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN AN KHE')

ENDIF

IF(J.EQ.55) THEN

- 15 -

WRITE(4,357)

357

FORMAT(/10X,'SAU TRAM THUY DIEN AN KHE')

ENDIF

IF(J.EQ.56) THEN

WRITE(4,358)

358

FORMAT(/10X,'TRAM THUY VAN AYUN PA')

ENDIF

IF(J.EQ.58) THEN

WRITE(4,359)

359

FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN KRONG HNANG')

ENDIF

IF(J.EQ.60) THEN

WRITE(4,360)

360

FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN BA HA')

ENDIF

IF(J.EQ.62) THEN

WRITE(4,361)

361

FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN SONG HINH')

ENDIF

IF(J.EQ.63) THEN

WRITE(4,362)

362

FORMAT(/10X,'TRAM THUY VAN CUNG SON')

ENDIF

IF(J.EQ.64) THEN

WRITE(4,363)

363

FORMAT(/10X,'DAP DANG SONG CON')

ENDIF

IF(J.EQ.65) THEN

WRITE(4,364)

364

FORMAT(/10X,'DAP DANG DONG CAM')

ENDIF

WRITE(4,230)

DO 370 I=1,NT

C

SUA 18-10-18

IF(NCN(J).EQ.0) THEN

Q1=0.

ELSE

Q1=QTU(J,I)

ENDIF

WRITE(4,260)ITH(I),NG(I),QV1(J,I),QV2(J,I),QV4(J,I),QD(J,I),

- 16 -

* QR(J,I),Q1,Qcn(j,i),QTHIEU(J,I),QTYC(J,I)

370 CONTINUE

WRITE(4,232)

endif

280 continue

290 CONTINUE

260 FORMAT(8X,I3,5X,I3,9(1X,F8.3))

230 FORMAT(/15X,/9X,93('='),

*/9X,'THANG',3x,'NGAY',3x,'QTR',6x,'QF',7x,'QHQ',6X,'QD',6X,'QHL',

*6X,'Qyc',5X,'Qcap',5x'Qthieu',5X,'Qthd',/22X,'(m3/s)',3x,'(m3/s)',

*6(3x,'(m3/s)'),4x,'(m3/s)',/9X,93('-'))

232 format(9X,93('-'))

231

CONTINUE

STOP

END

2. Chương trình tính toán điều tiết cấp nước

CHUONG TRINH DIEU TIET CAP NUOC KHONG CO DAC TRUNG Z-V,Z-F

SUBROUTINE TN1(NT,J)

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

VM=VO(J)+VHD(J)

DO 7 I=1,NT

QYY=QYH(J,I)

KTsl=0

- 17 -

160 CONTINUE

K=0

16 CONTINUE

QX(J,I)=0.

IF(I.EQ.1)THEN

VBD=VO(J)

ELSE

VBD=VK(J,I-1)

ENDIF

QYY=QYH(J,I)

QQ=(VBD-VO(J))/DT1

IF((QQ+QD(J,I)).LE.(QTU(J,I)+QYY)) GO TO 3

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1

IF(VK(J,I).GT.VM) THEN

QX(J,I)=(VK(J,I)-VM)/DT1

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1

Q2=QTU(J,I)

GO TO 4

3

CONTINUE

Q1=QQ+QD(J,I)

IF(Q1.LE.QTU(J,I)) THEN

QYY=0.

Q2=Q1

QX(J,I)=0.

ELSE

Q2=QTU(J,I)

IF(QYY.LE.(Q1-Q2)) THEN

QYY=Q1-Q2

ENDIF

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-Q2-QYY-QX(J,I))*DT1

4

CONTINUE

QR(J,i)=QYY+qx(J,i)

QCN(J,I)=Q2

QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I)

QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QYY

7 CONTINUE

RETURN

END

- 18 -

CHUONG TRINH DIEU TIET CAP NUOC CO DAC TRUNG Z-V,Z-F

SUBROUTINE TN2(NT,J)

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

DO 7 I=1,NT

K=0

16 CONTINUE

NH=NHK(J)

DO 2 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

2 CONTINUE

Z11=ZMAX(J,I)

CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH)

VMAX(J,I)=V1

101 CONTINUE

QX(J,I)=0.

IF(I.EQ.1)THEN

VBD=VO(J)

ELSE

VBD=VK(J,I-1)

ENDIF

- 19 -

QYY=QYH(J,I)

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).LE.VO(J)) GO TO 3

IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN

QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

GO TO 4

3 CONTINUE

Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J))/DT1

IF(Q1.LE.QTU(J,I)) THEN

QYY=0.

Q2=Q1

QX(J,I)=0.

ELSE

Q2=QTU(J,I)

IF(QYY.LE.(Q1-Q2)) THEN

QYY=Q1-Q2

QX(J,I)=0.

ENDIF

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

4 CONTINUE

QR(J,i)=QYY+qx(J,i)

QCN(J,I)=Q2

QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I)

QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QYY

NH=NHK(J)

DO 205 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

205 CONTINUE

V1=VK(J,I)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

Z(J,I)=Z11

V1=0.5*(VK(J,I)+VBD)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

HZ1=Z11

CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH)

- 20 -

WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000

K=K+1

IF(K.GT.KH) GO TO 10

GO TO 16

10 CONTINUE

7 CONTINUE

14 CONTINUE

RETURN

END

3. Chương trình tính toán điều tiết phát điện

CHUONG TRINH DIEU TIET PHAT DIEN KHONG CHUYEN NUOC

SUBROUTINE TN3(NT,J)

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

DO 7 I=1,NT

K=1

16 CONTINUE

NH=NHK(J)

DO 2 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

2 CONTINUE

- 21 -

Z11=ZMAX(J,I)

CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH)

VMAX(J,I)=V1

101 CONTINUE

QT(J,I)=QDD

QX(J,I)=0.

IF(I.EQ.1)THEN

VBD=VO(J)

ELSE

VBD=VK(J,I-1)

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN

QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1

QA=QT(J,I)+QX(J,I)

IF(QA.GE.QM(J)) THEN

QT(J,I)=QM(J)

QX(J,I)=QA-QT(J,I)

IF(QT(J,I).LE.QYH(J,I)) THEN

QXT=QYH(J,I)=QT(J,I)

QX(J,I)=QX(J,I)+QXT

ENDIF

ELSE

QT(J,I)=QA

QX(J,I)=0

ENDIF

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

c TINH THEO YEU CAU CAP NUOC HA DU

IF(QT(J,I).LE.QYH(J,I)) THEN

QT(J,I)=QYH(j,I)

ENDIF

9 CONTINUE

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).LE.VO(J)) THEN

Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J)-WTT(J,I))/DT1

IF(Q1.LE.QT(J,I)) THEN

QT(J,I)=Q1

QX(J,I)=0.

ENDIF

- 22 -

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

ENDIF

NHH=NHHK(J)

DO 4 IK=1,NHH

VH(IK)=QHK(J,IK)

ZH(IK)=HHK(J,IK)

4 CONTINUE

Q1=QT(J,I)+QX(J,I)

CALL SK(ZH,VH,Q1,Z11,NHH)

HHL(j,i)=Z11

IF(JD(J).EQ.0) GO TO 12

KK=JD(J)

IF(HHL(j,i).LE.Z(KK,I))then

HHL(j,i)=Z(KK,I)

endif

12 CONTINUE

V1=VK(J,I)

NH=NHK(J)

DO 201 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

201 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH)

ZH1=zw

QQ=QT(J,I)

NTT=NTTK(J)

DO 5 IK=1,NTT

VH(IK)=QTTK(J,IK)

ZH(IK)=HTK(J,IK)

5 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT)

HTT=H1

ZTT(J,I)=ZH1-HHL(j,i)-htt

ZZ=ZH1-HHL(j,i)-htt

NC=NHS(J)

DO 23 IK=1,NC

VH(IK)=HCNK(J,IK)

ZH(IK)=HSK(J,IK)

23 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC)

- 23 -

HSO=Z11

CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HHL(j,i)-HTT)

IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN

CST(J,I)=CSMAX(J)

QT(J,I)=CSMAX(J)/(HSO*(ZH1-hhl(J,I)-HTT))

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).GE.VMAX(J,I)) THEN

QX(J,I)=QX(J,I)+(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

ENDIF

NH=NHK(J)

DO 202 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

202 CONTINUE

V1=VK(J,I)

CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH)

z(j,i)=zw

ZH1=zw

NTT=NTTK(J)

DO 203 IK=1,NTT

VH(IK)=QTTK(J,IK)

ZH(IK)=HTK(J,IK)

203 CONTINUE

QQ=QT(J,I)

CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT)

HTT=H1

ZZ=ZH1-HTT-HHL(j,i)

NC=NHS(J)

DO 204 IK=1,NC

VH(IK)=HCNK(J,IK)

ZH(IK)=HSK(J,IK)

204 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC)

HSO=Z11

ENDIF

CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HTT-HHL(j,i))

IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN

CST(J,I)=CSMAX(J)

ENDIF

- 24 -

E(J,I)=CST(J,I)*24*DTT

QR(j,i)=QT(J,I)+qx(j,i)

IF(QR(J,I).LT.QYH(J,I)) THEN

QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QR(J,I)

ELSE

QTYC(J,I)=0.

ENDIF

NH=NHK(J)

DO 205 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

205 CONTINUE

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1

V1=VK(J,I)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

Z(J,I)=Z11

V1=0.5*(VK(J,I)+VBD)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

HZ1=Z11

CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH)

WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000

IF(ABS((CST(J,I)-CS(J,I))/CS(J,I)).LE.ESI) GO TO 10

QDB(J)=CS(J,I)/(HSO*ZZ)

IF(QDB(J).GE.QM(J)) THEN

QDB(J)=QM(J)

ENDIF

K=K+1

IF(K.GT.KH) GO TO 10

QDD=QDB(J)

GO TO 16

10 CONTINUE

7 CONTINUE

18 CONTINUE

RETURN

END

CHUONG TRINH DIEU TIET PHAT DIEN DUONG DAN-CHUYEN NUOC

SUBROUTINE TN4(NT,J)

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

- 25 -

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

DO 7 I=1,NT

QDD=QDB1

QY1=QYH(J,I)

QY2=QYH1(J,I)

QYY=QY1+QY2

K=1

16 CONTINUE

NH=NHK(J)

DO 2 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

2 CONTINUE

Z11=ZMAX(J,I)

CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH)

VMAX(J,I)=V1

101 CONTINUE

QT(J,I)=QDD

QX(J,I)=0.

IF(I.EQ.1)THEN

VBD=VO(J)

ELSE

VBD=VK(J,I-1)

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

- 26 -

IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN

QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1

QA=QT(J,I)+QX(J,I)

IF(QA.GE.QM(J)) THEN

QT(J,I)=QM(J)

QX(J,I)=QA-QT(J,I)

ELSE

QT(J,I)=QA

QX(J,I)=0

ENDIF

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

c TINH THEO YEU CAU CAP NUOC HA DU

IF(QT(J,I).LE.QYH1(J,I)) THEN

QT(J,I)=QYH1(j,I)

ENDIF

9 CONTINUE

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).LE.VO(J)) THEN

Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J)-WTT(J,I))/DT1

IF(Q1.LE.QT(J,I)) THEN

QT(J,I)=Q1

QX(J,I)=0.

ENDIF

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

ENDIF

NHH=NHHK(J)

DO 4 IK=1,NHH

VH(IK)=QHK(J,IK)

ZH(IK)=HHK(J,IK)

4 CONTINUE

Q1=QT(J,I)

CALL SK(ZH,VH,Q1,Z11,NHH)

HHL(j,i)=Z11

V1=VK(J,I)

NH=NHK(J)

DO 201 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

201 CONTINUE

- 27 -

CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH)

ZH1=zw

QQ=QT(J,I)

NTT=NTTK(J)

DO 5 IK=1,NTT

VH(IK)=QTTK(J,IK)

ZH(IK)=HTK(J,IK)

5 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT)

HTT=H1

ZTT(J,I)=ZH1-HHL(j,i)-htt

ZZ=ZH1-HHL(j,i)-htt

NC=NHS(J)

DO 23 IK=1,NC

VH(IK)=HCNK(J,IK)

ZH(IK)=HSK(J,IK)

23 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC)

HSO=Z11

CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HHL(j,i)-HTT)

IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN

CST(J,I)=CSMAX(J)

QT(J,I)=CSMAX(J)/(HSO*(ZH1-hhl(J,I)-HTT))

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

IF(VK(J,I).GE.VMAX(J,I)) THEN

QX(J,I)=QX(J,I)+(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I)

ENDIF

NH=NHK(J)

DO 202 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

202 CONTINUE

V1=VK(J,I)

CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH)

z(j,i)=zw

ZH1=zw

NTT=NTTK(J)

DO 203 IK=1,NTT

VH(IK)=QTTK(J,IK)

- 28 -

ZH(IK)=HTK(J,IK)

203 CONTINUE

QQ=QT(J,I)

CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT)

HTT=H1

ZZ=ZH1-HTT-HHL(j,i)

NC=NHS(J)

DO 204 IK=1,NC

VH(IK)=HCNK(J,IK)

ZH(IK)=HSK(J,IK)

204 CONTINUE

CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC)

HSO=Z11

ENDIF

CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HTT-HHL(j,i))

IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN

CST(J,I)=CSMAX(J)

ENDIF

E(J,I)=CST(J,I)*24*DTT

QR(j,i)=QY1+qx(j,i)

NH=NHK(J)

DO 205 Ik=1,NH

ZH(Ik)=ZHK(J,Ik)

VH(IK)=VHK(J,IK)

FH(IK)=FHK(J,IK)

205 CONTINUE

VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1

V1=VK(J,I)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

Z(J,I)=Z11

V1=0.5*(VK(J,I)+VBD)

CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH)

HZ1=Z11

CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH)

WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000

IF(ABS((CST(J,I)-CS(J,I))/CS(J,I)).LE.ESI) GO TO 10

QDB(J)=CS(J,I)/(HSO*ZZ)

IF(QDB(J).GE.QM(J)) THEN

QDB(J)=QM(J)

ENDIF

- 29 -

K=K+1

IF(K.GT.KH) GO TO 10

QDD=QDB(J)

GO TO 16

10 CONTINUE

7 CONTINUE

18 CONTINUE

RETURN

END

4. Chương trình liên kết nút trong hệ thống

SUBROUTINE QNL(NT,J)

COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX,

* NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20)

COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70),

* JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70),

* LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100)

COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15),

* CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15),

* QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15)

COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15)

COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40),

* QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40)

COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40),

* ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40),

* ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40)

COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70)

COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15)

IF(NOI(J).EQ.0) then

DO 600 I=1,NT

600 QV1(J,I)=0

ELSE

NO=NOI(J)

DO 1 I=1,NT

QI=0.

DO 2 IT=1,NO

NA=JT(J,IT)

QI=QI+QR(NA,I)

2 CONTINUE

- 30 -

QV1(J,I)=QI

1 CONTINUE

ENDIF

IF(NF(J).EQ.0) THEN

DO 601 I=1,NT

601 QV2(J,I)=0.

ELSE

NO=NF(J)

DO 4 I=1,NT

QI=0.

DO 6 IT=1,NO

NA=JF(J,IT)

QI=QI+QF(NA,I)

6 CONTINUE

QV2(J,I)=QI

4 CONTINUE

ENDIF

IF(NCN(J).EQ.0) THEN

DO 602 I=1,NT

602 QTU(J,I)=0.

ELSE

NO=NCN(J)

DO 5 I=1,NT

QI=0.

DO 60 IT=1,NO

NA=JCN(J,IT)

QI=QI+QCJ(NA,I)

60 CONTINUE

QTU(J,I)=QI

5 CONTINUE

ENDIF

IF(LCN(J).EQ.1) THEN

NO=NCNHQ(J)

DO 50 I=1,NT

QI=0.

DO 607 IT=1,NO

NA=JCNHQ(J,IT)

QI=QI+HS*QTU(NA,I)

607 CONTINUE

QV4(J,I)=QI

- 31 -

50 CONTINUE

ENDIF

IF(LCN(J).EQ.0) THEN

DO 12 I=1,NT

QD(J,I)=QV1(J,I)+QV2(J,I)

12 CONTINUE

ELSE

DO 120 I=1,NT

QD(J,I)=QV1(J,I)+QV2(J,I)+QV4(J,I)

120 CONTINUE

ENDIF

RETURN

END

SUBROUTINE MHNAM(J,DTN)

COMMON/NAM/UMAX(370),SLMAX(370),CQOF(370),CKIF(370),CK1(370),

* TIF(370),TG(370),CKBF(370),U40,SL20,OF0,FQ0,BF0,CK2,FNAM(15),

* EF(15,370),XF(15,370),QFNAM(15,370),TOF(370),NTNAM

DIMENSION U(370),EP(370),EA(370),DELTA(370),SL(370),QOF(370),

*QIF(370),QFQ(370),OF(370),BF(370),PN(370),G(370),DL(370)

DO 1 I=1,NTNAM

IF(I.EQ.1) U(I-1)=U40

U(I)=U(I-1)+XF(J,I)

IF(I.EQ.1) SL(I-1)=SL20

IF(SL(i-1)/SLMAX(J).GT.TIF(J)) THEN

R1=1/CKIF(J)

R2=SL(I-1)/SLMAX(J)

QIF(I)=R1*U(I)*(R2-TIF(J))/(1-TIF(J))

ELSE

QIF(I)=0.

ENDIF

U(I)=U(I)-QIF(I)

IF(U(I).GE.EF(J,I)) THEN

EP(I)=EF(J,I)

EA(I)=0.

ELSE

EP(I)=U(I)

IF(I.EQ.1) DELTA(I-1)=0.

EA(I)=DELTA(I-1)+(EF(J,I)-DELTA(I-1)-EP(I))*(SL(I-1)/SLMAX(J))

ENDIF

U(I)=U(I)-EP(I)

- 32 -

IF(U(I).GT.UMAX(J)) THEN

PN(I)=U(I)-UMAX(J)

U(I)=UMAX(J)

ELSE

PN(I)=0.

ENDIF

IF(U(I).LE.0.) U(I)=0.

IF(SL(I-1)/SLMAX(J).GT.TOF(J)) THEN

R1=SL(I-1)/SLMAX(J)

R2=1-TOF(J)

QOF(I)=CQOF(J)*((R1-TOF(I))/R2)*PN(I)

ELSE

QOF(I)=0.

ENDIF

IF(SL(I-1)/SLMAX(J).GT.TG(J)) THEN

R1=SL(I-1)/SLMAX(J)-TG(J)

R2=1-TG(J)

G(I)=(PN(I)-QOF(I))*(R1/R2)

ELSE

G(I)=0

ENDIF

DL(I)=PN(I)-QOF(I)-G(I)

IF(DL(I).LE.0.) DL(I)=0.

SL(I)=SL(I-1)+DL(I)-EA(I)

DELTA(I)=0.

IF(SL(I).GT.SLMAX(J)) THEN

SL(I)=SLMAX(J)

DELTA(I)=SL(I)-SLMAX(J)

ENDIF

IF(I.EQ.1) THEN

OF(I-1)=OF0

QFQ(I-1)=FQ0

BF(I-1)=BF0

ENDIF

OF(I)=QOF(I)*(1-EXP(-DTN/CK1(J)))+OF(I-1)*EXP(-DTN/CK1(J))

IF(OF(I).GE.0.4) THEN

CK=CK1(J)*(OF(I)/0.4)**(-0.4)

OF(I)=QOF(I)*(1-EXP(-DTN/CK))+OF(I-1)*EXP(-DTN/CK)

ENDIF

QFQ(I)=QIF(I)*(1-EXP(-DTN/CK1(j)))+QFQ(I-1)*EXP(-DTN/CK1(j))

- 33 -

BF(I)=G(I)*(1-EXP(-DTN/CKBF(J)))+BF(I-1)*EXP(-DTN/CKBF(J))

QFNAM(J,I)=(OF(I)+QFQ(I)+BF(I))*FNAM(J)*1000/(DTN*3600)

1

CONTINUE

100 FORMAT(5X,6(2X,F10.6))

RETURN

END

- 34 -

PHỤ LỤC 3.2 (CHƯƠNG 3)

Hình 3.1a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1980- 1995)

Hình 3.1b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1980-1995)

1

20000

18000

Wtd

Wtt

16000

14000

12000

) ³

(

10000

m W

8000

6000

4000

T (ngày )

2000

0 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995

Hình 3.1c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1980-1995)

Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm An Khê thời đoạn 1996-2010

Hình 3.2a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ

năm 1996-2010)

2

Hình 3.2b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu

vực An Khê (từ năm 1996-2010)

Hình 3.2c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1996-2010)

3

Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm Củng Sơn thời đoạn 1980-1995

Trạm Củng Sơn

16000

14000

Qtđ (ngày) Qtt (ngày)

12000

10000

8000

(

) s / ³ m Q

6000

4000

2000

0

T(ngày)

Hình 3.3a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1980-1995)

Hình 3.3b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1980-1995)

4

Hình 3.3c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1980-1995)

Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm Củng Sơn thời đoạn 1996-2010

Hình 3.4a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn

(từ năm 1996-2010)

5

Hình 3.4b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu

vực Củng Sơn (từ năm 1996-2010)

Hình 3.4c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1996-2010)

6

Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm sông Hinh thời đoạn 1980-1995

Hình 3.5a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh

(từ năm 1985-1991)

Hình 3.5b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu

vực sông Hinh(từ năm 1985-1991)

7

Hình 3.5c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh (từ năm 1985-1991)

Kết quả kiểm định mô hình cho trạm sông Hinh thời đoạn 1999-2011

Hình 3.6a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh

(từ năm 1999-2011)

8

Hình 3.6b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu

vực sông Hinh (từ năm 1999-2011)

Hình 3.6c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh (từ năm 1999-2011)

9

Hình 3.7. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ

năm 1981-2010)

Hình 3.8. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn

(từ năm 1981-2010)

10

Hình 3.9a. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Ka Nak (từ năm

1981-2010)

Hình 3.9b. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ An Khê (từ năm

1981-2010)

11

Hình 3.9c. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ AYun Hạ (từ

năm 1981-2010)

Hình 3.9d. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Krông Hnăng

(từ năm 1981-2010)

12

Hình 3.9e. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Sông Hinh (từ

năm 1981-2010)

Hình 3.9f. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ sông Ba Hạ (từ

năm 1981-2010)

13

PHỤ LỤC 3.3: BIỂU ĐỒ RÚT NƯỚC TIỀM NĂNG CÁC TIỂU VÙNG SÔNG BA

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC ANKHE 1

4

3.5

3

) s / 3 m

2.5

(

Q

,

Qmax

2

Qmin

g n ợ ư l

1.5

Qtb

u ư L

1

0.5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.1: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 1

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC AN KHÊ 2

4.5

4

3.5

3

) s / 3 m

(

Q

2.5

,

Qmax

2

Qmin

g n ợ ư l

1.5

Qtb

u ư L

1

0.5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.2: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 2

1

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC AN KHÊ 3

25

20

) s / 3 m

(

15

Q

,

Qmax

Qmin

10

g n ợ ư l

Qtb

u ư L

5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.3: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 3

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC AN KHÊ 4

6

5

4

) s / 3 m

(

Q

,

Qmax

3

Qmin

2

Qtb

g n ợ ư l u ư L

1

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.4: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 4

2

30

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC HLHoAyunHa

25

20

) s / 3 m

(

Q

,

15

Qmax

Qmin

10

g n ợ ư l u ư L

Qtb

5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

25-Mar

14-Apr

4-May

5-Mar

13-Feb Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.5: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Hạ hồ Ayun Hạ

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC HLkrongHnangHa

18

16

14

12

) s / 3 m

(

Q

10

,

Qmax

8

Qmin

6

Qtb

g n ợ ư l u ư L

4

2

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.6: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Hạ hồ Krong HNang

3

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC SongBaHa

20

18

16

) s / 3 m

(

14

Q

,

Qmax

12

Qmin

10

Qtb

g n ợ ư l u ư L

8

6

4

2

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

0 15-Dec

Hình PL3.3.7: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng S. Ba Hạ

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC SongHinh-CungSon

50

45

40

35

) s / 3 m

30

(

Q

,

Qmax

25

Qmin

20

Qtb

g n ợ ư l u ư L

15

10

5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.8: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Song Hinh-Củng Sơn

4

BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC TLSongBa

25

20

) s / 3 m

15

(

Q

Qmax

, g n ợ ư

Qmin

10

l

Qtb

u ư L

5

0 15-Dec

4-Jan

24-Jan

13-Feb

5-Mar

25-Mar

14-Apr

4-May

Thời gian, T ( ngày)

Hình PL3.3.9: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Thượng lưu sông Ba

5

PHỤ LỤC 4.1 (CHƯƠNG 4) KẾT QỦA TÍNH TOÁN VẬN HÀNH NĂM 1981-1982 DIEU TIET NUOC HO HA RA NAM: NAM 1981-1982 VC= .4 Tr. m3 VHD= 2.0 Tr. m3 =========================================================================== THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------- 9 30 .225 .010 .000 .000 .000 .956 .000 .000 10 31 1.303 .000 .000 .759 .759 2.390 .000 .000 11 30 1.332 .000 .000 1.332 1.332 2.390 .000 .000 12 31 .233 .120 .000 .113 .113 2.390 .000 .000 1 31 .160 .080 .000 .080 .080 2.390 .000 .000 2 28 .112 .100 .000 .012 .012 2.390 .000 .000 3 31 .079 .110 .000 .000 .000 2.308 .000 .000 4 30 .083 .100 .000 .000 .000 2.264 .000 .000 5 31 .068 .000 .000 .020 .020 2.390 .000 .000 6 30 1.827 .110 .000 1.717 1.717 2.390 .000 .000 7 31 1.632 .030 .000 1.602 1.602 2.390 .000 .000 8 31 1.351 .050 .000 1.301 1.301 2.390 .000 .000 --------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 1: .00 Trieu Kwh DIEU TIET NUOC HO HA RA BAC: NAM 1981-1982 VC= .1 Tr. m3 VHD= .7 Tr. m3 =========================================================================== THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------- 9 30 .129 .000 .000 .000 .000 .404 .000 .000 10 31 .750 .000 .000 .622 .622 .743 .000 .000

1

11 30 .767 .000 .000 .767 .767 .743 .000 .000 12 31 .134 .060 .000 .074 .074 .743 .000 .000 1 31 .092 .040 .000 .052 .052 .743 .000 .000 2 28 .065 .050 .000 .015 .015 .743 .000 .000 3 31 .045 .060 .000 .000 .000 .705 .000 .000 4 30 .048 .050 .000 .000 .000 .699 .000 .000 5 31 .039 .000 .000 .022 .022 .743 .000 .000 6 30 1.052 .050 .000 1.002 1.002 .743 .000 .000 7 31 .940 .010 .000 .930 .930 .743 .000 .000 8 31 .778 .020 .000 .758 .758 .743 .000 .000 --------------------------------------------------------------------------- TONG DIEN NANG HO THU 2: .00 Trieu Kwh DIEU TIET NUOC HT HO IA RING: NAM 1981-1982 VC= .6 Tr. m3 VHD= 10.8 Tr. m3 =========================================================================== THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------- 9 30 .327 .020 .000 .000 .000 1.389 .000 .000 10 31 1.895 .000 .000 .000 .000 6.383 .000 .000 11 30 1.937 .000 .000 .041 .041 11.380 .000 .000 12 31 .338 .570 .000 .000 .000 10.770 .000 .000 1 31 .233 .560 .000 .000 .000 9.908 .000 .000 2 28 .163 .560 .000 .000 .000 8.863 .000 .000 3 31 .115 .690 .000 .000 .000 7.348 .000 .000 4 30 .121 .650 .000 .000 .000 5.954 .000 .000 5 31 .099 .000 .000 .000 .000 6.214 .000 .000 6 30 2.658 .210 .000 .488 .488 11.380 .000 .000 7 31 2.373 .050 .000 2.323 2.323 11.380 .000 .000 8 31 1.965 .090 .000 1.875 1.875 11.380 .000 .000 ---------------------------------------------------------------------------

----------Tiếp tục các nút hồ khác--------------------------

2

----------Tiếp tục các nút hồ khác--------------------------

DAP DANG- CUM AN KHE 1: NAM 1981-1982 ============================================================================================= THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 .000 1.297 .000 1.297 1.257 .040 .040 .000 .000 10 31 .000 13.501 .000 13.501 13.501 .000 .000 .000 .000 11 30 .000 18.751 .000 18.751 18.751 .000 .000 .000 .000 12 31 .000 3.506 .000 3.506 3.146 .360 .360 .000 .000 1 31 .000 1.413 .000 1.413 1.143 .270 .270 .000 .000 2 28 .000 .987 .000 .987 .677 .310 .310 .000 .000 3 31 .000 .693 .000 .693 .353 .340 .340 .000 .000 4 30 .000 .530 .000 .530 .250 .280 .280 .000 .000 5 31 .000 .348 .000 .348 .348 .000 .000 .000 .000 6 30 .000 .652 .000 .652 .222 .430 .430 .000 .000 7 31 .000 .476 .000 .476 .156 .320 .320 .000 .000 8 31 .000 .300 .000 .300 .150 .150 .150 .000 .000 ---------------------------------------------------------------------------------------------

3

DAP DANG- CUM AN KHE 2: NAM 1981-1982 ============================================================================================= THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 .000 .536 .000 .536 .526 .010 .010 .000 .000 10 31 .000 5.389 .000 5.389 5.389 .000 .000 .000 .000 11 30 .000 7.470 .000 7.470 7.470 .000 .000 .000 .000 12 31 .000 1.472 .000 1.472 1.402 .070 .070 .000 .000 1 31 .000 .616 .000 .616 .566 .050 .050 .000 .000 2 28 .000 .431 .000 .431 .371 .060 .060 .000 .000 3 31 .000 .303 .000 .303 .243 .060 .060 .000 .000 4 30 .000 .233 .000 .233 .183 .050 .050 .000 .000 5 31 .000 .152 .000 .152 .152 .000 .000 .000 .000 6 30 .000 .286 .000 .286 .206 .080 .080 .000 .000 7 31 .000 .204 .000 .204 .144 .060 .060 .000 .000 8 31 .000 .131 .000 .131 .101 .030 .030 .000 .000 ---------------------------------------------------------------------------------------------

----------Tiếp tục các nút đập dâng khác--------------------------

4

----------Tiếp tục các nút đập dâng khác--------------------------

DAP DANG DONG CAM: NAM 1981-1982 ============================================================================================= THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) --------------------------------------------------------------------------------------------- 9 30 194.301 18.518 .000 212.820 196.120 16.700 16.700 .000 .000 10 31 551.565 86.904 .000 638.470 638.470 .000 .000 .000 .000 11 30 663.003 110.695 .000 773.698 773.698 .000 .000 .000 .000 12 31 360.110 61.209 .000 421.320 399.220 22.100 22.100 .000 .000 1 31 151.993 26.255 .000 178.248 152.548 25.700 25.700 .000 .000 2 28 134.670 14.557 .000 149.227 124.427 24.800 24.800 .000 .000 3 31 117.886 9.225 .000 127.112 97.212 29.900 29.900 .000 .000 4 30 114.564 5.177 .000 119.741 96.741 23.000 23.000 .000 .000 5 31 107.760 3.436 .000 111.196 76.896 34.300 34.300 .000 .000 6 30 132.598 10.588 .000 143.186 108.886 34.300 34.300 .000 .000 7 31 189.175 2.789 .000 191.963 159.463 32.500 32.500 .000 .000 8 31 125.058 2.023 .000 127.081 95.781 31.300 31.300 .000 .000 ---------------------------------------------------------------------------------------------

5

CÁC HỒ THỦY ĐIỆN

DIEU TIET NUOC HO CHUA AYUNHA: NAM 1981-1982 ZO= 195.0m HBT= 204.0 NP= 1.0 MW NLM= 3.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 21.09 .00 .99 5.00 5.00 .00 5.00 94.41 197.96 .00 .00 10 124.49 64.31 3.00 11.52 5.00 .00 75.83 222.64 203.08 .00 .00 11 127.96 116.45 3.00 10.87 5.00 .00 127.31 224.33 203.13 .00 .00 12 20.23 8.63 3.00 12.97 21.60 .00 21.60 220.73 203.02 .00 .00 1 13.83 .06 3.00 12.64 12.70 .00 12.70 223.70 203.11 .00 .00 2 9.00 2.70 3.00 13.00 15.70 .00 15.70 206.03 202.58 .00 .00 3 5.63 2.95 3.00 13.55 16.50 .00 16.50 177.38 201.63 .00 .00 4 6.19 .00 1.87 8.30 8.30 .00 8.30 171.81 201.42 .00 .00 5 6.45 .00 1.67 7.40 7.40 .00 7.40 169.32 201.32 .00 .00 6 174.40 131.11 3.00 10.52 8.00 .00 141.64 255.65 204.07 .00 .00 7 158.68 148.34 3.00 10.42 9.40 .00 158.76 255.44 204.06 .00 .00 8 130.95 120.41 3.00 10.63 7.00 .00 131.04 255.21 204.05 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 7: 23.08 Trieu Kwh

6

DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK: NAM 1981-1982 ZO= 485.0m HBT= 515.0 NP= 6.5 MW NLM= 13.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 8.22 .00 2.13 8.20 4.00 .00 8.20 28.25 485.00 .00 .00 10 88.24 .00 6.48 13.87 4.00 .00 13.87 224.24 509.15 .00 .00 11 124.91 80.49 13.00 22.19 4.00 .00 102.67 282.84 513.03 .00 .00 12 22.88 .00 11.63 22.82 4.00 .00 22.82 282.99 513.04 .00 .00 1 9.03 .00 6.49 13.09 6.00 .00 13.09 272.28 512.36 .00 .00 2 6.14 .00 6.49 13.38 6.00 .00 13.38 253.19 511.14 .00 .00 3 4.14 .00 6.49 13.82 6.00 .00 13.82 227.70 509.42 .00 .00 4 3.14 .00 6.48 14.42 6.00 .00 14.42 197.98 507.15 .00 .00 5 2.32 .00 6.47 15.21 6.00 .00 15.21 164.00 504.44 .00 .00 6 3.78 .00 6.46 16.24 6.00 .00 16.24 131.16 501.34 .00 .00 7 2.74 .00 6.48 18.20 4.00 .00 18.20 90.42 496.72 .00 .00 8 1.80 .00 6.29 25.38 4.00 .00 25.38 28.29 485.01 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 33: 62.14 Trieu Kwh

7

DIEU TIET NUOC HO CHUA AN KHE: NAM 1981-1982 ZO= 427.0m HBT= 429.0 NP= 39.0 MW NLM=160.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 11.24 .00 23.79 7.23 4.00 .00 4.00 10.34 427.04 .00 .00 10 56.62 .51 156.31 50.00 4.00 .00 4.51 15.91 429.02 .00 .00 11 162.88 108.86 156.31 50.00 4.00 .00 112.86 15.95 429.03 .00 .00 12 34.36 .00 98.21 30.35 4.00 .00 4.00 15.98 429.03 .00 .00 1 17.81 .00 38.99 11.81 6.00 .00 6.00 16.00 429.04 .00 .00 2 16.56 .00 38.86 11.80 6.00 .00 6.00 12.73 427.99 .00 .00 3 15.94 .00 35.54 10.81 6.00 .00 6.00 10.44 427.08 .00 .00 4 16.05 .00 33.09 10.06 6.00 .00 6.00 10.41 427.06 .00 .00 5 16.44 .00 34.37 10.45 6.00 .00 6.00 10.37 427.05 .00 .00 6 18.15 .00 38.80 11.80 6.00 .00 6.00 11.30 427.44 .00 .00 7 19.54 .00 45.48 13.80 4.00 .00 4.00 15.90 429.01 .00 .00 8 26.29 .00 72.89 22.29 4.00 .00 4.00 15.90 429.01 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 34: 565.57 Trieu Kwh

8

DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG: NAM 1981-1982 ZO= 242.5m HBT= 255.0 NP= 12.1 MW NLM= 64.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 11.08 .00 10.44 11.04 .00 .00 11.04 59.39 242.52 .00 .00 10 89.59 .00 63.57 57.93 .00 .00 57.93 142.80 252.52 .00 .00 11 61.08 2.86 64.00 58.16 .00 .00 61.02 142.97 252.53 .00 .00 12 11.06 .00 12.09 11.73 9.00 .00 11.73 141.19 252.38 .00 .00 1 7.25 .00 12.03 11.78 9.00 .00 11.78 129.26 251.35 .00 .00 2 4.47 .00 12.01 11.95 9.00 .00 11.95 109.57 249.49 .00 .00 3 2.94 .00 11.98 12.24 9.00 .00 12.24 85.04 246.46 .00 .00 4 2.15 .00 11.16 11.81 9.00 .00 11.81 59.59 242.56 .00 .00 5 2.56 .00 2.48 2.61 9.00 .00 2.61 59.47 242.53 .00 6.39 6 5.94 .00 5.64 5.96 9.00 .00 5.96 59.41 242.52 .00 3.04 7 25.99 .00 11.99 12.10 9.00 .00 12.10 96.00 247.82 .00 .00 8 12.03 .00 11.99 12.10 9.00 .00 12.10 95.82 247.79 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 35: 167.91 Trieu Kwh

9

DIEU TIET NUOC HO TD BA HA: NAM 1981-1982 ZO= 101.0m HBT= 105.0 NP= 33.3 MW NLM=220.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 151.79 .00 73.62 124.11 .00 .00 124.11 256.75 103.01 .00 .00 10 615.12 289.90 220.00 325.08 .00 .00 614.98 257.11 103.02 .00 .00 11 513.59 181.94 220.00 331.51 .00 .00 513.45 257.48 103.03 .00 .00 12 129.80 .00 77.12 129.68 10.00 .00 129.68 257.80 103.03 .00 .00 1 86.85 .00 33.24 57.19 10.00 .00 57.19 335.95 104.71 .00 .00 2 70.13 .00 37.52 63.97 10.00 .00 63.97 352.17 105.04 .00 .00 3 58.84 .00 34.31 58.66 10.00 .00 58.66 352.64 105.04 .00 .00 4 62.41 .00 36.69 62.60 10.00 .00 62.60 352.12 105.04 .00 .00 5 46.94 .00 33.24 57.39 10.00 .00 57.39 324.57 104.46 .00 .00 6 79.97 .00 41.22 70.05 10.00 .00 70.05 350.71 105.02 .00 .00 7 141.34 .00 86.00 141.37 10.00 .00 141.37 350.62 105.01 .00 .00 8 78.41 .00 46.37 78.44 10.00 .00 78.44 350.53 105.01 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 36: 687.60 Trieu Kwh

10

DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH: NAM 1981-1982 ZO= 196.0m HBT= 209.2 NP= 22.9 MW NLM= 70.0 MW ==================================================================================== THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks (m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) ------------------------------------------------------------------------------------ 9 23.68 .00 22.86 18.67 .00 4.00 .00 47.21 196.68 .00 .00 10 118.63 .00 34.87 26.70 .00 4.00 .00 289.47 207.02 .00 .00 11 167.10 111.53 70.00 55.37 .00 4.00 111.53 289.99 207.03 .00 .00 12 91.31 35.84 70.00 55.37 .00 22.00 35.84 290.26 207.04 .00 .00 1 38.34 .00 29.07 22.00 .00 22.00 .00 333.31 208.21 .00 .00 2 20.47 .00 29.05 22.00 .00 22.00 .00 329.28 208.10 .00 .00 3 12.42 .00 28.92 22.00 .00 22.00 .00 304.04 207.41 .00 .00 4 6.91 .00 28.71 22.00 .00 22.00 .00 264.26 206.33 .00 .00 5 4.92 .00 28.48 22.00 .00 22.00 .00 219.26 205.11 .00 .00 6 14.81 .00 28.34 22.00 .00 22.00 .00 200.31 204.39 .00 .00 7 3.57 .00 27.96 22.00 .00 22.00 .00 151.73 202.42 .00 .00 8 2.61 .00 27.56 22.00 .00 22.00 .00 100.65 200.34 .00 .00 ------------------------------------------------------------------------------------ TONG DIEN NANG HO THU 37: 311.71 Trieu Kwh

11

Phụ lục 4.2 (Chương 4)

Lượng mưa ngày tại một số trạm đo trên lưu vực sông Ba (năm 2018)

Sông Hinh

Ngày 1/1/2018 1/2/2018 1/3/2018 1/4/2018 1/5/2018 1/6/2018 1/7/2018 1/8/2018 1/9/2018 1/10/2018 1/11/2018 1/12/2018 1/13/2018 1/14/2018 1/15/2018 1/16/2018 1/17/2018 1/18/2018 1/19/2018 1/20/2018 1/21/2018 1/22/2018 1/23/2018 1/24/2018 1/25/2018 1/26/2018 1/27/2018 1/28/2018 1/29/2018 1/30/2018 1/31/2018 2/1/2018 2/2/2018 2/3/2018 2/4/2018 2/5/2018 2/6/2018 2/7/2018 2/8/2018 2/9/2018 2/10/2018 2/11/2018 2/12/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 14.0 15.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.0 0.0 2.0 1.0 1.0 0.0 1.0 5.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.6 0.0 0.0 2.0 1.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.1 1.6 0.0 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.4 0.1 0.0 0.9 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 7.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.3 0.0 0.0 1.0 0.5 0.0 0.0 0.0 0.5 0.0 0.0 0.1 0.8 0.0 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.5 0.0 0.0 0.2 0.1 0.0 0.5 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3.5

0.4 1.2 0.4 20.2 4.8 0.1 0.0 0.0 1.3 1.2 5.6 3.2 2.6 5.4 2.4 0.1 0.0 0.0 5.9 23.8 3.5 4.5 5.9 5.6 0.0 0.7 1.9 0.2 0.0 0.8 0.7 0.1 0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 0.0

1

Sông Hinh

Ngày 2/13/2018 2/14/2018 2/15/2018 2/16/2018 2/17/2018 2/18/2018 2/19/2018 2/20/2018 2/21/2018 2/22/2018 2/23/2018 2/24/2018 2/25/2018 2/26/2018 2/27/2018 2/28/2018 3/1/2018 3/2/2018 3/3/2018 3/4/2018 3/5/2018 3/6/2018 3/7/2018 3/8/2018 3/9/2018 3/10/2018 3/11/2018 3/12/2018 3/13/2018 3/14/2018 3/15/2018 3/16/2018 3/17/2018 3/18/2018 3/19/2018 3/20/2018 3/21/2018 3/22/2018 3/23/2018 3/24/2018 3/25/2018 3/26/2018 3/27/2018 3/28/2018 3/29/2018 3/30/2018 3/31/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 18.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 14.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 16.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 21.0 0.0

0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.8 14.0 0.2 0.0 0.0 11.0 0.0 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 70.0 8.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.4 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 35.4 11.0 0.1 0.0 0.0 6.0 0.0 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

1.3 0.0 0.1 0.0 0.2 5.6 1.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 4.1 7.1 1.2 0.2 0.0 0.0 5.6 16.2 0.1 0.0 0.0 3.5 3.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

2

Sông Hinh

Ngày 4/1/2018 4/2/2018 4/3/2018 4/4/2018 4/5/2018 4/6/2018 4/7/2018 4/8/2018 4/9/2018 4/10/2018 4/11/2018 4/12/2018 4/13/2018 4/14/2018 4/15/2018 4/16/2018 4/17/2018 4/18/2018 4/19/2018 4/20/2018 4/21/2018 4/22/2018 4/23/2018 4/24/2018 4/25/2018 4/26/2018 4/27/2018 4/28/2018 4/29/2018 4/30/2018 5/1/2018 5/2/2018 5/3/2018 5/4/2018 5/5/2018 5/6/2018 5/7/2018 5/8/2018 5/9/2018 5/10/2018 5/11/2018 5/12/2018 5/13/2018 5/14/2018 5/15/2018 5/16/2018 5/17/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 5.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 14.0 0.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 9.0 13.0 0.0 0.0 2.0 0.0 0.0 0.4 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 0.0 0.5 0.0 4.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 4.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 18.0 0.0 0.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 14.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.5 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 4.5 6.5 9.0 0.0 1.0 1.0 0.0 0.2 0.0 0.0 0.0 0.5 0.0 0.0 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.3 0.0 2.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 15.4 26.2 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 0.7 2.0 3.6 0.0 1.9 0.0 0.0 0.6 15.0 2.4 11.3 2.8 0.6 7.2 0.1 0.0 0.0 1.6 0.1 0.0 0.0 4.8

3

Sông Hinh

Ngày 5/18/2018 5/19/2018 5/20/2018 5/21/2018 5/22/2018 5/23/2018 5/24/2018 5/25/2018 5/26/2018 5/27/2018 5/28/2018 5/29/2018 5/30/2018 5/31/2018 6/1/2018 6/2/2018 6/3/2018 6/4/2018 6/5/2018 6/6/2018 6/7/2018 6/8/2018 6/9/2018 6/10/2018 6/11/2018 6/12/2018 6/13/2018 6/14/2018 6/15/2018 6/16/2018 6/17/2018 6/18/2018 6/19/2018 6/20/2018 6/21/2018 6/22/2018 6/23/2018 6/24/2018 6/25/2018 6/26/2018 6/27/2018 6/28/2018 6/29/2018 6/30/2018 7/1/2018 7/2/2018 7/3/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 11.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 11.0 49.0 0.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 20.2 21.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 13.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.8 4.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 4.0 125.0 40.0 0.1 0.0 0.0 0.0 2.0 1.0 5.0 2.0 0.0 0.0 0.7 0.5 0.0 0.4 0.5 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 7.0 6.0 0.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 7.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 19.0 2.0 0.0 3.0 1.0 0.0 19.0 38.0 17.0 0.0 0.0 17.0 1.0 0.0 3.0 46.0 4.0 2.0 0.0 1.0 0.3 2.0 3.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 12.0 1.0 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 3.5 0.0 0.0 0.0 0.9 2.0 0.0 9.5 1.0 0.0 1.5 0.5 0.0 11.5 81.5 28.5 0.1 0.0 8.5 0.5 1.0 2.0 25.5 3.0 1.0 0.0 0.8 0.4 1.0 1.7 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 9.5 3.5 0.1 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.2 0.0 0.0 0.5 0.7 2.8 1.4 5.6 0.1 5.2 0.1 0.3 0.8 0.0 18.9 38.6 0.2 0.3 0.0 1.9 2.9 0.3 0.0 6.6 0.4 0.0 0.0 0.0 1.6 0.1 0.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 7.7 3.2 4.3 0.3 1.7 0.0 1.1 10.6 2.4 0.0 0.0

4

Sông Hinh

Ngày 7/4/2018 7/5/2018 7/6/2018 7/7/2018 7/8/2018 7/9/2018 7/10/2018 7/11/2018 7/12/2018 7/13/2018 7/14/2018 7/15/2018 7/16/2018 7/17/2018 7/18/2018 7/19/2018 7/20/2018 7/21/2018 7/22/2018 7/23/2018 7/24/2018 7/25/2018 7/26/2018 7/27/2018 7/28/2018 7/29/2018 7/30/2018 7/31/2018 8/1/2018 8/2/2018 8/3/2018 8/4/2018 8/5/2018 8/6/2018 8/7/2018 8/8/2018 8/9/2018 8/10/2018 8/11/2018 8/12/2018 8/13/2018 8/14/2018 8/15/2018 8/16/2018 8/17/2018 8/18/2018 8/19/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 8.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 3.0 3.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 32.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.4 0.0 1.0 0.0 5.0 2.0 0.0 0.0 0.0 15.0 15.0 4.0 0.8 1.0 0.4 1.7 2.0 8.0 8.0 0.0 0.0 0.2 0.0 0.0 0.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 4.0 16.0 2.0 3.0 2.0 0.5 0.0 2.0 15.0 5.0 2.0 2.0 0.8 0.4

0.0 0.0 0.2 0.0 0.5 0.2 3.0 2.0 5.0 1.5 1.0 9.0 8.5 5.0 1.9 0.5 0.4 5.8 2.5 10.5 4.7 0.1 1.5 2.1 0.0 0.0 0.9 0.0 0.0 0.0 6.0 0.1 5.0 4.5 14.0 2.0 6.5 2.0 0.6 2.0 12.5 14.0 7.5 3.0 1.4 1.4 0.3

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.4 1.0 2.0 10.0 3.0 2.0 3.0 2.0 6.0 3.0 0.0 0.4 10.0 3.0 13.0 1.5 0.2 3.0 4.0 0.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 12.0 0.1 8.0 5.0 12.0 2.0 10.0 2.0 0.7 4.0 23.0 13.0 10.0 4.0 0.7 2.0 0.1

0.0 0.0 0.0 1.1 12.4 6.4 1.2 0.1 0.6 6.6 0.4 1.8 1.4 2.6 0.2 0.0 1.4 0.2 0.4 0.5 0.9 0.4 8.3 2.4 2.5 3.8 0.2 0.0 0.0 0.0 1.2 7.5 2.0 15.4 1.2 0.5 0.6 0.5 0.4 0.5 1.4 0.0 0.3 0.1 0.2 0.0 0.0

5

Sông Hinh

Ngày 8/20/2018 8/21/2018 8/22/2018 8/23/2018 8/24/2018 8/25/2018 8/26/2018 8/27/2018 8/28/2018 8/29/2018 8/30/2018 8/31/2018 9/1/2018 9/2/2018 9/3/2018 9/4/2018 9/5/2018 9/6/2018 9/7/2018 9/8/2018 9/9/2018 9/10/2018 9/11/2018 9/12/2018 9/13/2018 9/14/2018 9/15/2018 9/16/2018 9/17/2018 9/18/2018 9/19/2018 9/20/2018 9/21/2018 9/22/2018 9/23/2018 9/24/2018 9/25/2018 9/26/2018 9/27/2018 9/28/2018 9/29/2018 9/30/2018 10/1/2018 10/2/2018 10/3/2018 10/4/2018 10/5/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 7.0 3.0 0.0 0.0 0.0 0.0 9.0 0.0 0.0 16.0 6.0 30.0 46.0 3.0 26.0 0.0 26.0 0.0 0.0 0.0 5.0 7.0 0.0 0.0 5.0 0.0 13.0 0.0 5.0 0.0 0.0 0.0 1.0 122.0 14.0

4.0 1.3 1.0 2.0 6.0 1.0 15.0 20.0 0.9 9.0 1.8 0.0 0.0 0.2 1.6 0.0 0.0 0.0 0.0 7.0 6.0 16.0 18.0 38.0 10.0 2.0 0.1 0.0 4.0 4.0 0.0 0.4 0.4 3.7 1.2 0.6 20.0 0.0 72.0 16.0 0.0 0.0 0.0 0.1 1.2 2.0 0.2

5.5 0.7 0.8 1.3 3.0 0.5 9.0 10.4 0.7 5.0 1.0 0.0 0.0 0.5 0.8 0.0 0.0 3.5 1.0 6.0 4.0 8.5 12.0 19.2 40.0 1.5 19.6 0.1 2.3 5.0 0.1 1.2 0.2 2.8 1.6 1.8 10.0 0.1 36.0 8.1 0.0 0.0 3.5 0.1 8.1 47.0 0.6

7.0 0.0 0.5 0.7 0.0 0.0 3.0 0.8 0.4 1.0 0.2 0.0 0.0 0.9 0.0 0.0 0.0 7.0 2.0 5.0 2.0 0.9 6.0 0.4 70.0 1.0 39.0 0.2 0.7 6.0 0.2 2.0 0.0 1.9 2.0 3.0 0.0 0.2 0.0 0.1 0.0 0.0 7.0 0.1 15.0 92.0 1.0

0.0 0.0 0.0 2.3 2.9 0.0 3.5 0.0 0.0 0.0 0.0 3.0 42.3 4.4 0.0 0.0 7.4 3.3 11.3 15.4 3.8 35.2 13.8 13.0 20.3 2.4 0.6 11.0 0.0 3.8 2.2 16.1 8.3 4.8 10.5 14.1 0.0 5.2 0.4 1.6 8.6 4.0 11.3 3.6 45.1 31.9 0.0

6

Sông Hinh

Ngày 10/6/2018 10/7/2018 10/8/2018 10/9/2018 10/10/2018 10/11/2018 10/12/2018 10/13/2018 10/14/2018 10/15/2018 10/16/2018 10/17/2018 10/18/2018 10/19/2018 10/20/2018 10/21/2018 10/22/2018 10/23/2018 10/24/2018 10/25/2018 10/26/2018 10/27/2018 10/28/2018 10/29/2018 10/30/2018 10/31/2018 11/1/2018 11/2/2018 11/3/2018 11/4/2018 11/5/2018 11/6/2018 11/7/2018 11/8/2018 11/9/2018 11/10/2018 11/11/2018 11/12/2018 11/13/2018 11/14/2018 11/15/2018 11/16/2018 11/17/2018 11/18/2018 11/19/2018 11/20/2018 11/21/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 66.0 0.0 0.0 0.0 0.0 46.0 0.0 0.0 0.0 0.0 5.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3.0 0.0 2.0 68.0 36.0 2.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 43.0 148.0 8.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.3 10.0 0.6 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 43.0 10.0 1.0 1.0 0.0 6.0 0.0 0.0 29.0 11.0 0.6 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 0.0 0.0 20.1 60.0 24.0 0.0 0.6 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 20.4 19.0 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 5.0 1.1 5.5 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.3 25.0 9.5 0.5 1.0 0.0 5.5 0.0 0.0 14.5 5.5 0.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 0.0 37.6 30.6 12.1 0.0 0.3 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.5 20.7 9.5 0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0 10.0 0.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.6 7.0 9.0 0.0 1.0 0.0 5.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 55.0 1.2 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 21.0 0.0 0.0 0.0

0.0 0.1 0.1 0.1 0.8 6.0 3.7 4.6 0.6 0.1 0.0 1.1 22.4 6.6 0.9 5.7 2.7 46.1 0.4 0.1 3.3 2.2 1.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.8 6.0 0.0 0.8 62.9 22.8 3.3 0.2 7.2 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 22.6 129.3 3.9 0.1 0.2 1.0

7

Sông Hinh

Ngày 11/22/2018 11/23/2018 11/24/2018 11/25/2018 11/26/2018 11/27/2018 11/28/2018

Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn 0.0 4.0 46.0 101.0 55.0 28.0 0.0

0.3 0.0 4.0 19.0 4.0 6.0 0.0

0.1 4.0 1.0 8.0 14.0 1.8 0.0

0.2 2.0 2.5 13.5 9.0 3.9 0.0

23.5 112.3 49.6 38.0 5.7 0.0 1.2

8

Phụ lục 4.3: Kết quả tính toán lưu lượng bình quân ngày tại 14 lưu vực thành phần theo mô hình NAM năm 2018-2019

(Bắt đầu từ ngày 1/9/2018 đến 31/8/2019)

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ayun Ha

Cung Son

Ha.Ayun Ha 13.26 41.19 33.88 25.9

Ka Nak 2.05 1.8 1.65 1.56 1.5 1.46 1.42 1.4 1.38 1.36 1.34 1.33 1.31 1.29 1.28 1.26 1.25 1.23 1.22 1.2 1.19 1.17 1.66 1.56

Ngay 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

An Khe 1.01 0.89 0.82 0.77 0.74 0.72 0.7 0.69 0.68 0.67 0.66 0.66 0.65 0.64 0.63 0.63 0.62 0.61 0.6 0.6 0.59 0.58 0.84 0.78

0.26 0.25 0.25 0.25 0.25 0.24 0.24 0.24 0.23 0.23 0.23 0.23 0.22 0.22 0.22 0.22 0.21 0.21 0.21 0.21 0.2 0.2 0.2 0.2

4.07 3.6 3.31 3.13 3.01 2.93 2.87 2.83 2.79 2.75 2.71 2.68 2.65 2.62 2.59 2.55 2.52 2.49 2.46 2.43 2.4 2.38 3.54 3.28

An khe4 2.91 102.88 2.82 8.89 334.79 7.22 7.16 574.42 6.13 5.43 372.72 4.97 23.92 26.52 333.75 31.81 29.78 489.05 30.41 26.41 485.46 22.36 18.71 340.96 15.86 12.86 313.41 8.84 408.11 11.27 6.31 298.54 8.25 4.69 174.59 6.26 3.67 126.03 5.03 3.07 391.58 4.3 379.4 2.72 3.87 2.51 225.45 3.62 2.46 140.06 3.47 2.41 101.62 3.36 76.59 2.34 3.29 3.25 61.02 2.35 2.3 112.96 3.24 2.23 270.65 3.21 2.17 364.45 3.23 2.12 261.45 3.18

Krong Pa 11.82 35.63 28.32 21.4 123.91 105.68 141.44 117.54 126.9 103.61 72.88 91.12 49.92 63.04 34.34 43.45 24.59 30.87 18.38 22.78 14.49 17.64 12.19 14.54 10.85 12.71 10.07 11.64 9.92 11.32 9.75 11.06 9.44 10.68 9.49 10.7 9.3 10.49 9.01 10.17 8.76 9.89 8.57 9.68

Song Ba 4.01 3.96 3.91 3.87 3.82 3.78 3.73 3.69 3.64 3.6 3.56 3.51 3.47 3.43 3.39 3.35 3.31 3.27 3.27 3.23 3.19 3.17 3.25 3.19

Song Hinh 1.84 12.05 10.95 20.26 18.33 19.09 15.65 12.58 9.9 7.74 6.74 5.25 4.01 3.3 2.93 2.73 2.62 2.55 2.49 2.44 2.8 19.36 17.11 14.2

1.1 8.3 7.36 13.25 11.81 12.14 9.84 7.78 5.97 4.53 3.87 2.92 2.32 1.99 1.83 1.73 1.67 1.63 1.6 1.56 1.78 12.29 10.71 8.74

3.7 3.65 3.61 3.57 3.52 3.48 3.44 3.4 3.36 3.32 3.28 3.24 3.2 3.16 3.12 3.09 3.05 3.01 3.22 3.13 3.05 3.25 3.78 3.52

6.29 6.21 6.14 6.07 5.99 5.92 5.85 5.78 5.71 5.64 5.58 5.51 5.45 5.38 5.32 5.25 5.19 5.13 5.38 5.26 5.14 5.47 6.37 5.99

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ayun Ha

2.1 2.04

Ka Nak Ngay 1.44 25 26 1.33 27 18.13 28 15.19 11.4 29 8.12 30 5.74 31 4.15 32 3.14 33 2.52 34 2.15 35 1.93 36 1.8 37 1.72 38 1.66 39 1.62 40 2.09 41 1.98 42 2.6 43 4.31 44 8.29 45 6.88 46 5.32 47 4.03 48 3.13 49 2.53 50 51 30.35 52 25.35

An Khe 0.72 0.66 8.93 7.43 5.55 3.94 2.78 2.01 1.52 1.23 1.05 0.95 0.88 0.84 0.82 0.8 1.09 1.02 1.31 2.14 4.07 3.36 2.59 1.96 1.52 1.24 14.9 12.34

0.2 0.2 0.61 0.57 0.52 0.47 0.42 0.38 0.34 0.32 0.31 0.3 0.29 0.29 0.28 0.28 0.3 0.3 0.32 0.38 0.59 0.54 0.48 0.41 0.37 0.34 2.56 2.18

2.99 2.74 36.01 29.43 21.83 15.44 10.87 7.86 5.98 4.85 4.18 3.78 3.54 3.4 3.3 3.23 4.85 4.47 5.53 8.69 16.31 13.29 10.2 7.71 5.99 4.89 59.66 48.56

An khe4 2.17 159.03 3.15 2.15 116.86 3.08 95.99 11.85 76.61 10.15 2 225.03 8.2 1.96 197.23 6.51 15.16 9.64 138.86 17.72 12.36 103.92 78.97 22.6 15.78 62.64 17.47 11.98 52.44 8.66 12.85 46.2 6.2 9.36 42.39 4.56 6.97 59.62 3.54 5.47 55.78 2.94 4.57 50.93 5.45 4.4 60.83 5.1 10.86 55.53 4.32 9.46 49.85 3.61 7.86 45.09 3.17 6.88 41.43 2.89 10.61 38.54 2.67 8.98 36.51 2.45 7.29 35.13 2.27 5.86 34.16 2.14 4.84 47.26 14.14 16.15 47.08 13.14 168.22 142.8 9.85 37.52

Krong Pa 8.79 8.72 8.48 8.25 8.07 7.93 38.66 49.15 62.53 47.08 33.9 24.26 17.89 13.97 11.65 21.82 20.3 17.17 14.38 12.66 11.6 10.73 9.85 9.14 8.65 64.65 51.88 38.69

9.89 9.81 9.56 9.31 9.11 8.95 44.36 58.09 74.76 57.7 42.02 30.16 22.09 17 13.92 24.84 23.5 20.01 16.78 14.7 13.38 12.32 11.3 10.44 9.84 74.99 62.57 47.42

Song Ba 3.14 3.09 24.26 19.43 14.62 12.18 9.28 7.3 5.97 5.09 4.55 4.18 4.16 4.14 4.06 3.94 4.01 5.14 4.9 4.57 4.24 3.95 3.67 7.15 10.7 8.92 26.98 71.55

Song Hinh 11.03 8.11 5.64 4.63 6.76 9.9 10.35 9.87 8.82 8.21 8.51 9.55 11.19 11.01 10.37 27.54 22.37 30.41 34.14 30.19 29.69 23.92 19.01 15.07 12.16 21.87 36.11 29.9

Cung Son 6.64 4.73 3.35 2.85 4.28 6.95 6.82 6.25 5.4 4.92 5.08 5.74 6.76 6.64 6.22 16.69 13.55 18.37 20.61 18.18 17.84 14.31 11.26 8.8 6.98 13.02 21.17 17.57

3.27 3.08 28.59 22.57 16.61 13.36 9.84 7.48 5.92 4.91 4.31 3.91 3.85 3.81 3.73 3.62 3.68 4.91 4.63 4.28 3.94 3.65 3.39 7.06 10.77 8.87 27.55 72.69

5.59 5.27 49.47 40.7 30.5 24.6 18.18 13.73 10.75 8.82 7.63 6.86 6.66 6.54 6.38 6.19 6.26 8.45 8.03 7.43 6.84 6.32 5.85 11.83 18.65 15.73 48.7 129.88

Ngay

Ha.An Khe1

Ha.An Khe3

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ayun Ha

Ka Nak 53 31.78 54 24.08 55 17.12 56 11.83 8.23 57 5.94 58 4.81 59 4.18 60 3.72 61 3.33 62 3.27 63 64 12.9 65 11.31 9.09 66 7.07 67 5.52 68 4.52 69 3.93 70 3.51 71 3.14 72 2.87 73 2.69 74 2.58 75 2.5 76 2.44 77 2.4 78 2.37 79 2.47 80

An Khe 15.45 11.64 8.25 5.68 3.95 2.86 2.33 2.03 1.82 1.63 1.6 6.4 5.57 4.46 3.46 2.69 2.2 1.92 1.71 1.53 1.4 1.32 1.26 1.23 1.2 1.18 1.16 1.22

Ha.An Khe2 60.57 45.13 31.74 21.76 15.12 10.99 9.04 7.99 7.2 6.48 6.4 26.12 22.41 17.77 13.69 10.62 8.67 7.57 6.75 6.05 5.57 5.26 5.06 4.93 4.83 4.75 4.68 4.91

3.05 2.41 1.8 1.32 0.99 0.78 0.7 0.66 0.62 0.57 0.58 1.62 1.45 1.21 0.99 0.81 0.7 0.64 0.59 0.54 0.5 0.48 0.46 0.45 0.44 0.43 0.43 0.45

An khe4 45.94 10.92 110.99 83.75 8.29 34.06 64.24 6.19 23.98 51.44 4.63 16.49 43.42 3.61 11.56 38.49 2.99 8.52 35.47 2.64 6.99 33.59 2.52 6.21 32.37 2.4 5.6 31.53 2.28 5.06 30.9 2.27 5 30.4 2.24 5.19 29.96 2.17 5.29 29.56 2.1 5.17 29.19 2.35 5.23 28.83 2.38 5.16 28.48 2.33 5.05 28.25 2.25 4.95 27.91 2.11 4.66 27.54 4.32 2 27.18 1.92 4.06 26.84 1.87 3.88 26.51 1.83 3.77 62.4 1.8 3.68 55.99 1.77 3.62 47.42 1.75 3.57 39.85 1.73 3.52 34.34 1.72 3.61

Ha.Ayun Ha 52.22 40 29.9 22.31 17.27 14.14 12.36 11.65 11.03 10.43 10.37 10.2 9.91 9.57 10.07 10.36 10.29 10.07 9.56 9.09 8.75 8.5 8.32 8.18 8.06 7.96 7.87 7.8

Song Krong Ba Pa 77.77 43.09 52.96 32.57 35.95 24.29 24.08 18.2 16.75 14.26 12.19 11.87 26.14 10.57 20.84 10.14 72.54 9.68 9.18 106.71 79.27 9.19 47.22 9.05 31.89 8.8 21.76 8.49 15.4 9.5 11.62 9.62 9.42 9.41 8.17 9.09 7.44 8.54 7.02 8.09 6.75 7.78 6.58 7.56 6.45 7.4 6.34 7.28 6.25 7.18 6.17 7.08 6.09 7.01 6.02 6.95

Song Hinh 24.96 21.07 17.68 14.59 11.68 9.04 46.3 74.5 54.66 41.07 34.31 48.61 39.87 35.4 33.6 33.6 29.79 26.08 22.18 18.4 16.13 13.84 11.47 9.76 8.78 8.24 11.92 13.63

Cung Son 14.7 12.4 10.32 8.4 6.58 4.93 27.08 43.48 31.96 24.04 20.19 28.39 23.34 20.8 19.8 19.76 17.49 15.25 12.85 10.53 9.15 7.76 6.49 5.73 5.3 5.06 7.36 8.4

79.55 53.47 35.54 23.65 16.3 11.74 25.77 20.44 72.04 106.52 78.57 46.33 31.15 21.12 14.84 11.1 8.93 7.69 6.98 6.56 6.31 6.14 6.01 5.91 5.83 5.75 5.68 5.61

146.6 101.64 67.66 45.44 31.23 22.25 46.45 37.69 128.91 194.8 149.56 87.98 59.66 40.48 28.18 20.69 16.26 13.68 12.18 11.3 10.76 10.41 10.17 9.99 9.84 9.7 9.57 9.45

An Khe

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Cung Son

Ka Nak Ngay 4.12 81 3.91 82 3.54 83 3.23 84 85 7.41 86 10.03 8.32 87 6.53 88 5.07 89 4 90 3.37 91 2.97 92 2.67 93 2.47 94 2.34 95 2.26 96 2.2 97 2.17 98 2.21 99 2.24 100 2.22 101 2.17 102 2.12 103 2.06 104 2.01 105 1.97 106 1.93 107 1.9 108

2.1 1.98 1.78 1.61 3.64 4.89 4.04 3.16 2.45 1.94 1.64 1.45 1.31 1.21 1.15 1.11 1.08 1.07 1.09 1.11 1.1 1.07 1.04 1.01 0.99 0.97 0.95 0.94

0.62 0.6 0.57 0.54 0.87 1.1 0.96 0.81 0.68 0.58 0.52 0.49 0.46 0.43 0.42 0.41 0.4 0.39 0.41 0.42 0.41 0.4 0.39 0.38 0.37 0.36 0.35 0.35

9.06 8.39 7.43 6.65 14.52 19.26 15.76 12.3 9.53 7.56 6.45 5.73 5.2 4.84 4.61 4.46 4.35 4.3 4.41 4.47 4.43 4.31 4.2 4.08 3.98 3.9 3.83 3.77

An khe4 1.75 1.77 1.75 1.7 1.65 1.61 1.58 1.56 1.53 1.51 1.5 1.48 1.46 1.44 1.42 1.41 1.39 1.38 1.36 1.34 1.33 1.31 1.29 1.28 1.26 1.25 1.23 1.22

4.09 4.13 4.05 3.92 3.85 3.79 3.65 3.45 3.29 3.18 3.1 3.04 2.99 2.95 2.91 2.88 2.84 2.81 2.77 2.74 2.71 2.67 2.64 2.61 2.58 2.55 2.52 2.49

Ayun Ha 30.65 28.26 26.72 25.7 25 24.47 24.06 23.7 23.38 23.08 22.8 22.52 22.25 21.98 21.72 21.46 21.2 20.95 20.7 20.45 20.21 19.97 19.73 19.49 19.26 19.03 18.8 18.58

Krong Pa 7.11 7.17 7.09 6.88 6.68 6.52 6.4 6.3 6.21 6.13 6.05 5.98 5.91 5.84 5.77 5.7 5.63 5.56 5.49 5.43 5.36 5.3 5.24 5.17 5.11 5.05 4.99 4.93

7.96 8.02 7.95 7.73 7.51 7.34 7.2 7.08 6.98 6.89 6.8 6.72 6.64 6.56 6.48 6.4 6.33 6.25 6.18 6.1 6.03 5.96 5.89 5.82 5.75 5.68 5.61 5.55

Song Ba 5.95 5.87 5.8 5.73 5.66 5.6 5.53 5.46 5.4 5.33 5.27 5.21 5.14 5.08 5.02 4.96 4.9 4.84 4.79 4.73 4.67 4.62 4.56 4.51 4.45 4.4 4.35 4.3

Song Hinh 13.51 12.75 11.77 25.64 40.95 53.48 42.69 35.59 29.7 24.71 21.26 18.2 16.72 15 12.99 11.25 9.49 13.87 16.45 16.4 14.79 12.75 10.92 9.04 8.09 7.26 6.75 6.44

8.3 7.81 7.19 16.02 24.13 30.96 24.71 20.63 17.18 14.22 12.18 10.36 9.5 8.49 7.3 6.28 5.49 8.35 10 9.98 8.98 7.72 6.6 5.44 4.86 4.41 4.13 3.96

5.54 5.48 5.41 5.35 5.28 5.22 5.16 5.09 5.03 4.97 4.91 4.85 4.8 4.74 4.68 4.63 4.57 4.52 4.46 4.41 4.36 4.3 4.25 4.2 4.15 4.1 4.05 4

9.34 9.23 9.12 9.01 8.9 8.79 8.69 8.59 8.48 8.38 8.28 8.18 8.09 7.99 7.89 7.8 7.71 7.62 7.53 7.43 7.35 7.26 7.17 7.09 7 6.92 6.84 6.76

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak 1.88 1.85 1.83 1.81 1.78 1.76 1.74 1.72 1.7 1.68 1.66 1.64 1.62 1.6 1.58 1.56 1.54 1.53 1.51 1.49 1.47 1.46 1.44 1.42 1.4 1.39 1.37 1.35

Ngay 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136

An Khe 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75 0.74 0.73 0.72 0.72 0.71 0.7 0.69 0.68 0.67 0.67

0.34 0.34 0.33 0.33 0.32 0.32 0.32 0.31 0.31 0.31 0.3 0.3 0.29 0.29 0.29 0.28 0.28 0.28 0.27 0.27 0.27 0.26 0.26 0.26 0.25 0.25 0.25 0.25

3.72 3.67 3.63 3.58 3.54 3.5 3.45 3.41 3.37 3.33 3.29 3.25 3.21 3.18 3.14 3.1 3.07 3.03 2.99 2.96 2.92 2.89 2.85 2.82 2.78 2.75 2.72 2.69

An khe4 1.2 1.19 1.18 1.16 1.15 1.13 1.12 1.11 1.09 1.08 1.07 1.05 1.04 1.03 1.02 1.01 0.99 0.98 0.97 0.96 0.95 0.94 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87

2.46 2.43 2.4 2.37 2.34 2.32 2.29 2.26 2.23 2.21 2.18 2.15 2.13 2.1 2.08 2.05 2.03 2.01 1.98 1.96 1.93 1.91 1.89 1.87 1.84 1.82 1.8 1.78

Ayun Ha 18.36 18.14 17.92 17.71 17.5 17.29 17.08 16.88 16.68 16.48 16.28 16.09 15.9 15.7 15.52 15.33 15.15 14.97 14.79 14.61 14.44 14.27 14.1 13.93 13.76 13.6 13.44 13.28

Krong Pa 4.87 4.81 4.76 4.7 4.64 4.59 4.53 4.48 4.42 4.37 4.32 4.27 4.22 4.17 4.12 4.07 4.02 3.97 3.92 3.88 3.83 3.78 3.74 3.69 3.65 3.61 3.56 3.52

5.48 5.41 5.35 5.28 5.22 5.16 5.1 5.04 4.98 4.92 4.86 4.8 4.74 4.69 4.63 4.58 4.52 4.47 4.41 4.36 4.31 4.26 4.21 4.16 4.11 4.06 4.01 3.96

Song Ba 4.24 4.19 4.14 4.09 4.04 3.99 3.95 3.9 3.85 3.81 3.76 3.72 3.67 3.63 3.59 3.54 3.5 3.46 3.42 3.38 3.34 3.3 3.26 3.22 3.18 3.14 3.1 3.07

Song Hinh 6.24 6.09 5.96 5.85 5.74 5.63 5.53 5.43 5.33 5.23 5.14 5.04 4.95 4.86 4.77 4.68 4.6 4.51 5.99 7.01 7.08 6.52 5.61 4.8 4.32 4.05 3.88 3.78

Cung Son 3.84 3.75 3.67 3.6 3.53 3.46 3.39 3.33 3.26 3.2 3.14 3.08 3.02 2.96 2.9 2.85 2.79 2.74 3.55 4.1 4.14 3.83 3.32 2.86 2.59 2.43 2.34 2.27

3.96 3.91 3.86 3.82 3.77 3.72 3.68 3.64 3.59 3.55 3.51 3.46 3.42 3.38 3.34 3.3 3.26 3.22 3.18 3.15 3.11 3.07 3.04 3 2.96 2.93 2.89 2.86

6.68 6.59 6.52 6.44 6.36 6.29 6.21 6.14 6.06 5.99 5.92 5.85 5.78 5.71 5.64 5.58 5.51 5.44 5.38 5.32 5.25 5.19 5.13 5.07 5.01 4.95 4.89 4.83

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak 1.34 1.32 1.31 1.29 1.27 1.26 1.25 1.23 1.22 1.2 1.19 1.17 1.16 1.14 1.13 1.12 1.1 1.09 1.08 1.07 1.05 1.04 1.03 1.01 1 0.99 0.98 0.97

Ngay 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164

An Khe 0.66 0.65 0.64 0.63 0.63 0.62 0.61 0.61 0.6 0.59 0.58 0.58 0.57 0.56 0.56 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.52 0.51 0.5 0.5 0.49 0.49 0.48 0.48

0.24 0.24 0.24 0.23 0.23 0.23 0.23 0.22 0.22 0.22 0.22 0.21 0.21 0.21 0.21 0.2 0.2 0.2 0.2 0.19 0.19 0.19 0.19 0.19 0.18 0.18 0.18 0.18

2.65 2.62 2.59 2.56 2.53 2.5 2.47 2.44 2.41 2.38 2.35 2.33 2.3 2.27 2.24 2.22 2.19 2.16 2.14 2.11 2.09 2.06 2.04 2.01 1.99 1.97 1.94 1.92

An khe4 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75 0.74 0.74 0.73 0.72 0.71 0.7 0.69 0.68 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.64 0.63 0.62

1.76 1.74 1.72 1.7 1.67 1.65 1.63 1.62 1.6 1.58 1.56 1.54 1.52 1.5 1.49 1.47 1.45 1.43 1.41 1.4 1.38 1.37 1.35 1.33 1.32 1.3 1.28 1.27

Ayun Ha 13.12 12.96 12.81 12.65 12.5 12.35 12.21 12.06 11.92 11.77 11.64 11.5 11.36 11.22 11.09 10.96 10.83 10.7 10.57 10.44 10.32 10.2 10.07 9.95 9.84 9.72 9.6 9.49

Krong Pa 3.48 3.44 3.39 3.35 3.31 3.27 3.23 3.2 3.16 3.12 3.08 3.05 3.01 2.97 2.94 2.9 2.87 2.83 2.8 2.77 2.73 2.7 2.67 2.64 2.6 2.57 2.54 2.51

3.92 3.87 3.82 3.78 3.73 3.69 3.64 3.6 3.56 3.52 3.47 3.43 3.39 3.35 3.31 3.27 3.23 3.19 3.16 3.12 3.08 3.05 3.01 2.97 2.94 2.9 2.87 2.83

Song Ba 3.03 2.99 2.96 2.92 2.89 2.85 2.82 2.78 2.75 2.72 2.68 2.65 2.62 2.59 2.56 2.53 2.5 2.47 2.44 2.41 2.38 2.35 2.32 2.3 2.27 2.24 2.21 2.19

Song Hinh 3.77 3.67 3.58 3.5 3.42 3.84 3.63 3.41 3.26 3.15 3.08 3.01 2.95 2.9 2.84 2.79 2.74 2.69 2.64 2.59 2.54 2.5 2.45 2.41 2.36 2.32 2.28 2.23

Cung Son 2.26 2.2 2.14 2.1 2.05 2.27 2.15 2.03 1.94 1.88 1.83 1.79 1.75 1.72 1.69 1.65 1.62 1.59 1.56 1.53 1.5 1.47 1.45 1.42 1.39 1.36 1.34 1.31

2.82 2.79 2.76 2.72 2.69 2.66 2.63 2.6 2.56 2.53 2.5 2.47 2.44 2.41 2.38 2.36 2.33 2.3 2.27 2.25 2.22 2.19 2.17 2.14 2.12 2.09 2.06 2.04

4.77 4.72 4.66 4.6 4.55 4.49 4.44 4.39 4.34 4.28 4.23 4.18 4.13 4.08 4.03 3.99 3.94 3.89 3.85 3.8 3.75 3.71 3.66 3.62 3.58 3.54 3.49 3.45

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak 0.96 0.94 0.93 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75 0.74 0.73 0.73 0.72 0.71 0.7 0.69

Ngay 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192

An Khe 0.47 0.47 0.46 0.45 0.45 0.44 0.44 0.43 0.43 0.42 0.42 0.41 0.41 0.4 0.4 0.39 0.39 0.38 0.38 0.37 0.37 0.37 0.36 0.36 0.35 0.35 0.34 0.34

0.17 0.17 0.17 0.17 0.17 0.16 0.16 0.16 0.16 0.16 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.13 0.13 0.13 0.13 0.13 0.13

1.9 1.88 1.85 1.83 1.81 1.79 1.77 1.74 1.72 1.7 1.68 1.66 1.64 1.62 1.6 1.59 1.57 1.55 1.53 1.51 1.49 1.48 1.46 1.44 1.42 1.41 1.39 1.37

An khe4 0.61 0.61 0.6 0.59 0.58 0.58 0.57 0.56 0.56 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.52 0.51 0.51 0.5 0.49 0.49 0.48 0.48 0.47 0.47 0.46 0.46 0.45 0.44

1.25 1.24 1.23 1.21 1.2 1.18 1.17 1.15 1.14 1.13 1.11 1.1 1.09 1.07 1.06 1.05 1.04 1.02 1.01 1 0.99 0.98 0.96 0.95 0.94 0.93 0.92 0.91

Ayun Ha 9.37 9.26 9.15 9.04 8.94 8.83 8.72 8.62 8.52 8.41 8.31 8.22 8.12 8.02 7.93 7.83 7.74 7.64 7.55 7.46 7.37 7.29 7.2 7.11 7.03 6.95 6.86 6.78

Krong Pa 2.48 2.45 2.42 2.39 2.37 2.34 2.31 2.28 2.25 2.23 2.2 2.17 2.15 2.12 2.1 2.07 2.05 2.02 2 1.97 1.95 1.93 1.9 1.88 1.86 1.84 1.82 1.79

2.8 2.77 2.73 2.7 2.67 2.64 2.61 2.57 2.54 2.51 2.48 2.45 2.42 2.4 2.37 2.34 2.31 2.28 2.26 2.23 2.2 2.18 2.15 2.13 2.1 2.08 2.05 2.03

Song Ba 2.16 2.14 2.11 2.09 2.06 2.04 2.01 1.99 1.96 1.94 1.92 1.89 1.87 1.85 1.83 1.8 1.78 1.76 1.74 1.72 1.7 1.68 1.66 1.64 1.62 1.6 1.58 1.56

Song Hinh 2.19 2.15 2.11 2.08 2.04 2 1.96 1.93 1.89 1.86 1.82 1.79 1.76 1.73 1.69 1.66 1.63 1.6 1.57 1.54 1.52 1.49 1.8 1.98 1.96 1.79 1.58 1.44

Cung Son 1.29 1.26 1.24 1.21 1.19 1.17 1.14 1.12 1.1 1.08 1.06 1.04 1.02 1 0.98 0.96 0.94 0.93 0.91 0.89 0.87 0.86 0.97 1.04 1.02 0.95 0.87 0.8

2.02 1.99 1.97 1.94 1.92 1.9 1.88 1.85 1.83 1.81 1.79 1.76 1.74 1.72 1.7 1.68 1.66 1.64 1.62 1.6 1.58 1.57 1.55 1.53 1.51 1.49 1.47 1.46

3.41 3.37 3.33 3.29 3.25 3.21 3.17 3.14 3.1 3.06 3.03 2.99 2.95 2.92 2.88 2.85 2.82 2.78 2.75 2.72 2.68 2.65 2.62 2.59 2.56 2.53 2.5 2.47

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ayun Ha

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak 0.68 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.64 0.63 0.62 0.61 0.61 0.6 0.59 0.58 0.58 0.57 0.56 0.56 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.52 0.51 0.51 0.5 0.49

Ngay 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220

An Khe 0.34 0.33 0.33 0.32 0.32 0.32 0.31 0.31 0.31 0.3 0.3 0.29 0.29 0.29 0.28 0.28 0.28 0.27 0.27 0.27 0.26 0.26 0.26 0.25 0.25 0.25 0.25 0.24

0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.11 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09

1.36 1.34 1.32 1.31 1.29 1.28 1.26 1.25 1.23 1.22 1.2 1.19 1.17 1.16 1.15 1.13 1.12 1.11 1.09 1.08 1.07 1.05 1.04 1.03 1.02 1 0.99 0.98

An khe4 0.44 0.43 0.43 0.42 0.42 0.41 0.41 0.4 0.4 0.39 0.39 0.38 0.38 0.38 0.37 0.37 0.36 0.36 0.35 0.35 0.34 0.34 0.34 0.33 1.43 1.19 0.93 0.73

0.9 0.89 0.88 0.87 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75 0.74 0.73 0.72 0.71 0.7 0.7 0.69 0.68 0.67 0.66 0.66 0.65

6.7 6.62 6.54 6.46 6.39 6.31 6.23 6.16 6.09 6.01 5.94 5.87 5.8 5.73 5.66 5.6 5.53 5.46 5.4 5.33 5.27 5.21 5.14 5.08 5.02 4.96 4.9 4.84

Krong Pa 1.77 1.75 1.73 1.71 1.69 1.67 1.65 1.63 1.61 1.59 1.57 1.55 1.53 1.51 1.5 1.48 1.46 1.44 1.43 1.41 1.39 1.38 1.36 1.34 5.8 4.76 3.73 2.91

2 1.98 1.95 1.93 1.91 1.88 1.86 1.84 1.82 1.8 1.77 1.75 1.73 1.71 1.69 1.67 1.65 1.63 1.61 1.59 1.58 1.56 1.54 1.52 6.01 5.12 4.1 3.25

Song Ba 1.54 1.52 1.51 1.49 1.47 1.45 1.44 1.42 1.4 1.38 1.37 1.35 1.34 1.32 1.3 1.29 1.27 1.26 1.24 1.23 1.21 1.2 1.18 1.17 1.16 1.14 1.13 1.12

Song Hinh 1.35 1.3 1.27 1.24 1.22 1.19 1.17 1.15 1.13 1.11 1.09 1.07 1.05 1.03 1.01 0.99 0.97 0.95 0.94 0.92 0.9 0.89 0.87 0.85 0.84 0.82 0.81 0.79

Cung Son 0.77 0.74 0.72 0.71 0.69 0.68 0.67 0.65 0.64 0.63 0.62 0.6 0.59 0.58 0.57 0.56 0.55 0.54 0.53 0.52 0.51 0.5 0.49 0.48 0.47 0.46 0.45 0.44

1.44 1.42 1.4 1.39 1.37 1.35 1.34 1.32 1.31 1.29 1.27 1.26 1.25 1.23 1.22 1.2 1.19 1.17 1.16 1.14 1.13 1.12 1.1 1.09 1.08 1.07 1.05 1.04

2.44 2.41 2.38 2.35 2.32 2.3 2.27 2.24 2.21 2.19 2.16 2.14 2.11 2.09 2.06 2.04 2.01 1.99 1.97 1.94 1.92 1.9 1.87 1.85 1.83 1.81 1.78 1.76

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak 0.49 0.48 0.48 0.47 0.47 0.46 0.45 0.45 0.44 0.44 0.43 0.43 0.42 0.42 0.41 0.41 0.4 0.4 0.39 0.39 0.38 2.56 2.19 1.71 1.29 1 0.8 0.68

Ngay 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248

An Khe 0.24 0.24 0.23 0.23 0.23 0.23 0.22 0.22 0.22 0.22 0.21 0.21 0.21 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.19 0.19 0.19 1.31 1.11 0.86 0.65 0.5 0.4 0.34

0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.1 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09

0.97 0.96 0.95 0.94 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 5.71 4.75 3.63 2.71 2.06 1.64 1.38

An khe4 0.59 0.5 0.45 0.41 0.39 0.38 0.37 0.36 0.35 0.35 0.34 0.34 0.34 0.33 0.33 0.32 0.32 0.32 0.31 0.31 0.31 0.3 0.3 0.29 0.29 0.29 0.28 0.28

0.64 0.63 0.63 0.62 0.61 0.6 0.6 0.59 0.58 0.57 0.57 0.56 0.55 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.52 0.51 0.5 0.88 0.8 0.72 0.65 0.6 0.57 0.54

Ayun Ha 4.79 4.73 4.67 4.62 4.56 4.51 4.45 4.4 4.35 4.3 4.25 4.2 4.14 4.1 4.05 4 3.95 3.9 3.86 3.81 3.77 3.72 3.68 3.63 3.59 3.55 3.5 3.46

Krong Pa 2.36 2.01 1.79 1.65 1.57 1.52 1.48 1.45 1.43 1.41 1.39 1.37 1.36 1.34 1.33 1.31 1.29 1.28 1.26 1.25 1.23 1.22 1.21 1.19 1.18 1.16 1.15 1.14

2.66 2.27 2.02 1.87 1.77 1.71 1.66 1.63 1.6 1.58 1.56 1.54 1.52 1.5 1.48 1.47 1.45 1.43 1.41 1.4 1.38 1.36 1.35 1.33 1.32 1.3 1.28 1.27

Song Ba 1.1 1.09 1.08 1.06 1.05 1.04 1.02 1.01 1 0.99 0.98 0.96 0.95 0.94 0.93 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81

Song Hinh 0.78 0.76 0.75 0.74 0.72 0.71 0.7 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.62 0.61 0.6 0.59 0.58 0.57 0.56 0.55 0.54 0.57 0.58 0.59 0.59 0.58 0.55 0.52

Cung Son 0.43 0.43 0.42 0.41 0.4 0.39 0.39 0.38 0.37 0.37 0.36 0.35 0.34 0.34 0.33 0.32 0.32 0.31 0.31 0.3 0.29 0.3 0.38 0.44 0.49 0.48 0.42 0.35

1.03 1.01 1 0.99 0.98 0.97 0.95 0.94 0.93 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75

1.74 1.72 1.7 1.68 1.66 1.64 1.62 1.6 1.58 1.57 1.55 1.53 1.51 1.49 1.47 1.46 1.44 1.42 1.4 1.39 1.37 1.36 1.36 1.34 1.32 1.31 1.29 1.28

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Cung Son

An Khe

0.53 0.52 0.51 0.5 0.49 0.49 0.48 0.47 0.47 0.46 1

1.25 1.24 1.23 1.21 1.2 1.18 1.17 1.15 1.14 1.13 1.11

Ka Nak Ngay 0.6 249 0.55 250 4.14 251 3.96 252 3.06 253 2.25 254 1.65 255 1.26 256 1.01 257 258 0.86 259 21.73 260 32.37 25.3 261 262 17.97 263 12.12 8.09 264 5.51 265 3.92 266 2.98 267 2.43 268 2.1 269 1.91 270 1.8 271 1.73 272 1.68 273 1.64 274 1.61 275 1.59 276

0.3 0.27 2.1 1.99 1.52 1.12 0.82 0.62 0.5 0.42 10.74 15.86 12.31 8.7 5.85 3.89 2.65 1.89 1.44 1.18 1.03 0.94 0.88 0.85 0.82 0.81 0.79 0.78

0.09 0.09 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.11 0.87 2.03 1.7 1.3 0.95 0.71 0.55 0.45 0.39 0.35 0.33 0.32 0.31 0.3 0.3 0.29 0.29 0.29

1.22 1.12 8.89 8.26 6.26 4.55 3.32 2.52 2.02 1.72 43.57 63.17 48.36 33.86 22.59 14.98 10.19 7.31 5.61 4.62 4.05 3.72 3.52 3.39 3.31 3.24 3.19 3.15

An khe4 0.28 0.27 0.27 0.27 0.26 0.26 0.26 0.25 0.25 0.25 0.25 78.3 45.54 71.33 50.77 51.35 30.54 34.27 18.23 22.15 11.73 7.56 14.34 5.03 9.56 3.54 6.73 9.18 6.21 9.41 6.24 7.29 5.38 5.43 4.62 4.05 3.98 3.1 3.54 2.51 3.26 2.15 3.08 1.94 2.96

Ayun Ha 3.42 3.38 3.34 3.3 3.26 3.22 3.18 3.14 3.11 3.07 3.03 8.86 25.75 21.2 15.98 11.69 8.67 6.71 5.49 19.5 16.4 12.78 9.76 7.61 6.2 5.31 4.76 4.42

Krong Pa 1.12 1.11 1.1 1.08 1.07 1.06 1.05 1.03 1.02 1.01 1 209.64 181.85 240.33 199.01 148.57 118.28 70.77 89.27 45.32 57.94 29.15 37.49 19.42 24.87 13.75 17.34 36.55 42.74 37.24 44.4 28.69 34.74 21.35 25.99 15.93 19.38 12.24 14.77 9.96 11.84 8.59 10.06 7.79 8.99

Song Ba 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75 0.74 0.73 0.73 0.72 0.71 0.7 0.69 0.68 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.63 0.63 0.62 0.61 0.61 0.6 0.59 0.58 0.58

Song Hinh 0.49 0.47 0.45 0.44 0.46 0.46 0.44 0.42 0.41 0.4 0.39 0.38 0.37 0.37 0.36 0.35 0.34 0.34 0.33 0.33 0.32 0.31 0.31 0.3 0.3 0.29 0.29 0.28

0.75 0.74 0.73 0.72 0.71 0.7 0.69 0.69 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.64 0.63 0.62 0.61 0.61 0.6 0.59 0.59 0.58 0.57 0.56 0.56 0.55 0.55 0.54

0.3 0.27 0.25 0.24 0.31 0.32 0.28 0.25 0.23 0.22 0.21 0.2 0.2 0.2 0.19 0.19 0.19 0.18 0.18 0.17 0.17 0.17 0.17 0.16 0.16 0.16 0.15 0.15

1.26 1.25 1.23 1.22 1.2 1.19 1.17 1.16 1.15 1.13 1.12 1.11 1.09 1.08 1.07 1.05 1.04 1.03 1.02 1.00 0.99 0.98 0.97 0.96 0.95 0.94 0.92 0.91

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

Ha.Ayun Ha

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ayun Ha

2.88 2.83 2.78 3.1

Ka Nak Ngay 1.57 277 1.55 278 1.53 279 1.51 280 1.49 281 1.48 282 283 13.99 284 26.68 285 22.11 286 16.24 11.4 287 7.95 288 5.7 289 4.3 290 3.46 291 2.96 292 2.66 293 2.48 294 2.37 295 296 2.29 297 13.97 298 33.62 33 299 300 24.8 301 17.48 302 12.13 8.58 303 6.36 304

An Khe 0.77 0.76 0.75 0.74 0.74 0.73 6.89 13.04 10.73 7.85 5.49 3.83 2.74 2.08 1.67 1.44 1.3 1.21 1.16 1.12 6.87 16.4 16 11.96 8.4 5.82 4.12 3.06

An khe4 4.2 1.82 4.06 1.74 3.96 5.44 3.89 5.02 12.83 49.16 52.62 26.71 44.48 51.24 116.68 73.61 115.54 135.68 77.15 243.43 44 375.09 95.08 61.91 24.08 264.21 142.5 40.68 16.03 90.97 26.83 10.91 60.03 7.82 18.31 40.5 13.26 6 28.64 4.96 10.33 21.63 4.36 8.64 17.53 4.01 7.67 15.15 3.8 7.11 13.75 3.66 6.76 12.92 3.6 6.66 12.39 13.73 3.54 83.03 59.9 19.75 16.2 398.66 49.24 36.5 12.32 835.15 9.13 25.92 544.7 6.94 296.76 18.57 5.54 157.99 13.87 4.69 102.37 11.01

Krong Pa 7.31 8.35 7.02 7.95 21.88 25.13 23.59 20 246.56 210.24 248.43 200.62 355.68 288.68 375.31 301.68 216.47 171.18 94.29 117.42 62.61 78.47 42.65 53.33 30.69 37.91 23.73 28.75 19.74 23.4 17.46 20.29 16.14 18.48 15.35 17.39 14.84 16.71 14.6 16.36 14.36 16.07 79.36 92.1 64.24 77.29 48.62 59.29 36 44.03 27.41 33.29 21.99 26.33 18.71 22.02

Song Ba 0.57 0.56 0.56 0.55 0.54 0.54 1.09 3.16 2.56 1.98 1.54 1.24 1.04 0.93 0.86 0.81 0.78 0.76 0.75 0.74 0.73 0.72 0.72 0.71 0.7 0.69 0.68 0.67

0.28 0.28 0.28 0.27 0.27 0.27 0.44 1.43 1.34 1.1 0.89 0.72 0.6 0.53 0.48 0.46 0.44 0.43 0.42 0.41 0.72 2.51 2.73 2.18 1.65 1.25 0.99 0.82

3.11 3.07 3.03 2.99 2.96 2.92 27.67 51.66 41.94 30.41 21.15 14.69 10.55 8.02 6.52 5.63 5.11 4.8 4.6 4.47 27.54 64.79 62.42 46.19 32.22 22.24 15.75 11.74

Song Hinh 0.28 0.27 0.27 0.26 2.57 5.2 11.01 9.92 8.43 6.67 4.88 3.02 1.86 1.26 0.97 0.83 0.77 0.73 0.71 2.01 2.86 9.41 7.61 5.31 3.32 2.14 1.52 1.21

Cung Son 0.15 0.14 0.14 0.14 2.05 3.73 7.53 6.64 5.53 4.24 2.97 1.82 1.15 0.81 0.65 0.57 0.53 0.51 0.49 1.29 1.81 6.18 4.87 3.28 2.07 1.37 1.01 0.83

0.53 0.52 0.52 0.51 0.51 0.5 2.41 5.31 4.08 2.96 2.11 1.55 1.2 0.99 0.86 0.79 0.75 0.72 0.7 0.69 0.68 0.67 0.73 0.7 0.68 0.66 0.64 0.63

0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 3.82 8.87 7.08 5.24 3.78 2.78 2.13 1.74 1.5 1.36 1.28 1.22 1.19 1.16 1.14 1.12 1.19 1.16 1.13 1.1 1.08 1.06

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak Ngay 5.01 305 4.21 306 3.73 307 4.27 308 8.56 309 7.5 310 6.19 311 5.1 312 4.32 313 314 39.08 315 32.7 316 24.38 317 17.27 12.2 318 8.87 319 6.8 320 5.57 321 4.82 322 4.35 323 4.07 324 3.89 325 3.77 326 3.69 327 3.62 328 3.57 329 3.52 330 3.47 331 3.43 332

An Khe 2.42 2.04 1.81 2.15 4.23 3.68 3.03 2.49 2.11 19.1 15.85 11.77 8.31 5.86 4.27 3.28 2.7 2.34 2.12 1.99 1.9 1.85 1.8 1.77 1.75 1.72 1.7 1.68

0.72 0.66 0.62 0.67 0.92 0.86 0.77 0.7 0.65 3.55 3.02 2.35 1.77 1.37 1.11 0.94 0.85 0.79 0.75 0.72 0.7 0.69 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.63

9.35 7.94 7.11 9.04 17.12 14.69 12.01 9.84 8.33 75.78 61.81 45.47 31.93 22.48 16.4 12.65 10.49 9.15 8.34 7.85 7.54 7.32 7.17 7.05 6.94 6.85 6.76 6.68

Ayun An Ha khe4 70.97 4.18 51.29 3.87 40.36 3.68 33.49 3.56 29.04 3.47 39.52 3.41 36.05 3.35 31.72 3.31 28.15 3.26 25.7 3.22 24 3.18 22.86 3.14 22.08 3.11 21.65 3.07 22.04 3.03 78.91 3 2.96 208 2.93 178.97 2.89 121.54 95.75 2.86 70.73 2.82 53.07 2.79 69.66 2.76 57.46 2.72 45.65 2.69 36.66 2.66 30.6 2.63 26.72 2.59

Ha.Ayun Ha 19.41 17.83 16.86 16.24 15.81 15.49 15.24 15.02 14.82 14.63 14.45 14.28 14.11 13.94 13.77 13.61 13.44 13.28 13.13 12.97 12.81 12.66 12.51 12.36 12.22 12.07 11.93 11.78

Krong Pa 16.76 15.59 14.87 14.41 14.08 13.82 13.61 13.43 13.25 13.09 12.93 12.77 12.62 12.47 12.32 12.17 12.02 11.88 11.74 11.6 11.46 11.32 11.19 11.05 10.92 10.79 10.66 10.53

9.3 8.29 7.69 7.37 7.17 6.98 6.83 6.71 6.61 14.13 12.47 10.64 9.11 8.03 7.31 6.85 6.55 6.34 6.2 6.08 5.99 5.91 5.83 5.76 5.69 5.62 5.55 5.48

Song Ba 0.67 0.66 0.65 0.64 0.63 0.63 0.62 0.61 0.61 0.6 0.59 0.58 0.58 0.57 0.56 0.56 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.52 0.51 0.5 0.5 0.49 0.49 0.48

Song Hinh 1.05 0.97 0.92 0.89 0.87 0.85 0.83 2.97 3.21 2.82 2 1.41 1.08 0.92 0.83 1.33 1.58 1.47 1.71 1.74 3.21 3.28 2.91 2.11 1.42 1.02 0.82 0.73

Cung Son 0.73 0.68 0.65 0.63 0.61 0.6 0.59 1.97 2.06 1.76 1.25 0.91 0.73 0.63 0.58 0.89 1.05 0.98 1.13 1.14 2.27 2.23 1.92 1.33 0.91 0.69 0.57 0.51

0.62 0.61 0.6 0.6 0.59 0.58 0.57 0.57 0.56 0.55 0.55 0.54 0.53 0.53 0.52 0.51 0.51 0.5 0.5 0.49 0.49 0.48 0.47 0.47 0.46 0.46 0.45 0.45

1.04 1.03 1.01 1 0.99 0.98 0.97 0.95 0.94 0.93 0.92 0.91 0.9 0.89 0.88 0.87 0.86 0.85 0.84 0.83 0.82 0.81 0.8 0.79 0.78 0.77 0.76 0.75

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

KrongNang

Ha.Krong Nang

Ka Nak Ngay 3.38 333 3.34 334 3.3 335 3.27 336 3.23 337 5.25 338 7.54 339 6.57 340 7.65 341 342 9.71 343 16.21 344 20.38 345 16.39 346 12.44 9.41 347 7.37 348 349 7.02 350 11.03 351 10.96 9.08 352 7.38 353 6.07 354 5.13 355 4.49 356 4.08 357 3.82 358 3.66 359 3.55 360

An Khe 1.66 1.64 1.62 1.6 1.58 2.59 3.7 3.21 3.73 4.73 7.89 9.89 7.92 6 4.54 3.56 3.4 5.36 5.32 4.39 3.57 2.94 2.48 2.18 1.98 1.86 1.78 1.73

0.63 0.62 0.61 0.6 0.6 0.61 0.63 0.62 0.63 0.68 1.12 1.6 1.43 1.24 1.07 0.96 0.97 1.35 1.37 1.21 1.05 0.93 0.83 0.76 0.71 0.68 0.66 0.65

6.6 6.52 6.44 6.36 6.29 10.47 14.75 12.68 14.72 18.59 30.99 38.68 30.7 23.16 17.52 13.79 13.25 21.04 20.75 17.09 13.86 11.42 9.66 8.51 7.79 7.34 7.05 6.85

Ayun An Ha khe4 24.3 2.56 5.42 22.79 2.53 5.35 21.83 2.5 5.29 21.18 2.47 5.23 21.22 2.44 5.16 21.04 2.44 6.23 2.41 21.13 6.87 2.38 281.23 6.36 26.75 13.96 429.32 26.97 12.94 489.8 26.42 9.96 399.05 37.65 16.17 262.65 29.19 12.52 245.84 9.31 184.88 21.66 8.33 125.48 16.54 6.47 175.42 12.84 5.83 323.48 13.5 9.14 563.99 20.22 7.49 520.62 16.79 5.95 477.66 13.44 4.74 275.56 10.7 4.03 271.68 8.87 3.54 219.99 7.66 3.19 144.29 6.9 103.6 6.49 76.16 6.18 58.8 5.97 48.2 5.82

3.1 3.01 2.87 2.75

Ha.Ayun Ha 11.64 11.5 11.37 11.23 11.1 11.11 10.95 10.8 64.72 61.26 47.65 76.39 59.99 44.88 39.91 30.99 27.68 42.92 35.56 28.3 22.51 18.98 16.54 14.82 14.25 13.81 13.14 12.59

Krong Pa 10.4 10.28 10.16 10.04 9.92 9.94 9.8 9.65 56.07 51.32 39.27 64.18 49.24 36.56 32.82 25.5 23.08 36.4 29.67 23.54 18.81 16.07 14.18 12.83 12.48 12.18 11.6 11.13

Song Ba 0.47 0.47 0.46 0.46 0.45 0.45 0.44 0.47 0.47 0.46 0.46 0.45 0.44 0.44 0.43 0.43 0.42 0.42 0.41 0.41 0.4 0.4 0.46 0.45 0.45 0.44 0.44 0.43

Song Hinh 6.29 6.09 5.51 4.5 3.43 2.58 1.84 1.32 3.4 4.63 4.93 4.84 5.04 32.19 24.01 18.63 23.38 21.48 17.05 13.22 10.67 9.7 8.57 7.03 5.18 3.83 3.09 2.71

Cung Son 4.56 4.25 3.72 2.94 2.14 1.52 1.07 0.83 2.8 3.44 3.49 3.32 3.41 21.09 15.62 11.93 14.72 13.44 10.57 8.08 6.42 5.8 5.07 4.06 2.97 2.32 1.98 1.8

0.44 0.44 0.43 0.43 0.42 0.41 0.41 0.56 0.53 0.49 0.46 0.44 0.43 0.42 0.41 0.4 0.4 0.39 0.38 0.38 0.38 0.37 0.92 0.79 0.67 0.57 0.5 0.46

0.74 0.73 0.72 0.72 0.71 0.7 0.69 0.88 0.84 0.8 0.76 0.73 0.71 0.69 0.68 0.67 0.66 0.65 0.64 0.63 0.63 0.62 1.3 1.16 1.01 0.89 0.8 0.74

Ha.An Khe1

Ha.An Khe2

Ha.An Khe3

KrongNang

Ha.Krong Nang

An khe4 2.66

Ka Nak 3.47 3.4 3.35 3.31 3.27

An Khe 1.69 1.66 1.64 1.62 1.6

Ngay 361 362 363 364 365

0.64 0.63 0.62 0.61 0.6

6.71 6.6 6.5 6.42 6.34

Ayun Ha 41.83 2.6 134.38 2.55 115.51 91.69 2.51 71.15 2.48

Ha.Ayun Ha 12.18 11.89 11.66 11.48 11.32

Krong Pa 10.78 10.53 10.34 10.18 10.04

Song Ba 0.43 0.42 0.41 0.41 0.41

5.71 5.62 5.54 5.47 5.4

Song Hinh 2.52 2.42 2.35 2.29 2.25

Cung Son 1.71 1.65 1.61 1.57 1.54

0.43 0.41 0.4 0.39 0.38

0.7 0.67 0.65 0.64 0.63