ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------ooo------- CAO ĐÌNH HUY XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU THỜI KỲ MÙA KIỆT CHO LƯU VỰC SÔNG BA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước ĐÀ NẴNG - 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------ooo------- CAO ĐÌNH HUY XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU THỜI KỲ MÙA KIỆT CHO LƯU VỰC SÔNG BA
Chuyên ngành : Kỹ thuật tài nguyên nước : 9580212 Mã số
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HÙNG GS.TS. HÀ VĂN KHỐI
ĐÀ NẴNG - 2019
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa chính trên lưu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó, lập kế hoạch sử dụng nước và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nước cho hạ du.
2. hát triển mô h nh mô ph ng Ba- od l tích h p đư c mô h nh mưa - dòng chảy, mô h nh cân b ng nước và điều tiết hồ chứa, phục vụ uản l nước và ra uyết định vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
3. Xây dựng phương pháp vận hành hồ chứa th o hướng vận hành th o thời gian thực cho hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên cơ sở phân tích, tính toán lư ng trữ nước trên lưu vực thời điểm cuối mùa lũ và uy luật rút nước dòng chảy trong sông thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận hành h p l nh m đảm bảo an toàn th o nhiệm vụ cấp nước hạ du và nâng cao hiệu uả vận hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu bổ sung uy tr nh liên hồ chứa đã đư c phê duyệt.
THE NEW CONTRIBUTIONS
1. Developed a potential water reduction graph in the dry season for the main reservoirs in the Ba river basin as a basis for identifying dry season flows. After that, plan of water use and operation of reservoirs system were presented;
2. Developed a Ba model which integrates the rain - flow model, water balance model and reservoir regulation to serve water management and decision- making for reservoir operation in Ba river basin in dry season;
3. Built operation techniques for real-time reservoir regulation in the Ba river basin based on the analysis and calculation of water storage at the end of the rainy season and water change in river during dry season. In addition, a reasonable operation regime is proposed to ensure the safety of water supply and improve the efficiency of reservoir operation in the dry season. This is the basis for the additional study of the inter-reservoir operation procedure that has been issued.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ Cao Đình Huy I. Họ và tên nghiên cứu sinh:
II. Chuyên ngành:
Kỹ thuật Tài nguyên nước.
958 02 12
III. Mã số:
IV. Tên đề tài luận án:
Xây dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba
V. Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. Lê Hùng;
2.GS.TS. Hà Văn Khối.
VI. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
VII. Tóm tắt nội dung luận án
1. Tính cấp thiết
Trong những thập kỷ gần đây, một số lượng lớn các hồ chứa được xây dựng trên
toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, có hàng loạt
các hồ chứa lớn được xây dựng trên hầu hết các sông suối khắp cả nước. Do vậy, việc quản
lý nước và vận hành hợp lý hệ thống liên hồ chứa nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và
giảm thiểu những tác động tiêu cực là rất cần thiết. Đã có nhiều dự án và đề tài nghiên cứu
về vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn hạn
chế, đặc biệt là chế độ vận hành hồ chứa thời kỳ mùa kiệt đối với hệ thống hồ chứa đa mục
tiêu. Do vậy, việc vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu vẫn đang là đối tượng của nhiều
đề tài nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hiện nay có hai xu hướng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các hệ
thống hồ chứa đa mục tiêu: Phương pháp tối ưu hóa và phương pháp mô phỏng. Mô hình
toán mô phỏng hệ thống cân bằng nước, trong đó có mô phỏng chế độ vận hành của các hồ
chứa đóng vai trò quyết định trong các nghiên cứu về quản lý nước và vận hành hệ thống
hồ chứa, bất luận nghiên cứu đó là phương pháp tối ưu hóa hay phương pháp mô phỏng.
Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các mô hình mô phỏng liên quan đến tính
toán cân bằng nước, quản lý nước và vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực, trong đó các
mô hình MIKE-BASIN, HEC-RESSIM, WEAP, MIKE HYDRO,… là những mô hình điển
hình được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các mô hình này cũng đã được nghiên cứu trong
quy hoạch, quản lý nước cho các lưu vực sông ở Việt Nam, trong đó có lưu vực sông Ba.
Mỗi mô hình có những ưu điểm riêng và cũng có những hạn chế nhất định nên hiện
nay các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện mô hình. Vì vậy, đã có những
nghiên cứu xây dựng các mô hình riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của lưu vực, phù hợp
và thuận lợi cho nghiên cứu đối với bài toán được đặt ra. Cũng chính vì lý do trên, để
nghiên cứu chế độ vận hành các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba, tác giả luận án có ý định
xây dựng một mô hình riêng phục vụ cho nghiên cứu và chọn đề tài nghiên cứu: “Xây
dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu
vực sông Ba”.
Mô hình toán được xây dựng nhằm hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành
hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, lưu vực sông Ba trong trong thời kỳ mùa kiệt (TKMK).
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển một mô hình vận hành hệ thống liên hồ chứa thời kỳ mùa kiệt có khả năng
hỗ trợ ra quyết định vận hành cho các hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng được một mô hình đáp ứng các yêu cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình mô phỏng được xây dựng đối với bài toán cân
bằng nước (CBN) trên lưu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp nước
và phát điện đối với vùng sông không bị ảnh hưởng của thủy triều.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành đối với hệ thống hồ chứa đa mục
tiêu trên lưu vực sông Ba, bao gồm tất cả các hồ chứa thủy lợi và thủy điện. Do mô hình
không thể ứng dụng vùng sông bị ảnh hưởng triều nên phạm vi nghiên cứu được áp dụng
cho lưu vực sông Ba tính đến vị trị đập Đồng Cam. Nghiên cứu chế độ vận hành được thực
hiện đối với các hồ chứa lớn trên dòng chính có tính đến điều tiết cấp nước tưới của tất cả
các hồ chứa nhỏ trên hệ thống. Các hồ chứa lớn được chọn để nghiên cứu chế độ vận hành
là các hồ Ka Nak, An Khê, Sông Hinh, Ba Hạ và Krông H’Năng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong luận án: Phương pháp kế thừa, phương pháp mô
hình toán và Phương pháp thực nghiệm.
5. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, luận án gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt.
Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn thiết lập bài toán vận hành hồ chứa trên sông Ba
thời kỳ mùa kiệt.
Chương 3. Thiết lập mô hình mô phỏng, xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng phục vụ
vận hành hệ thống hồ chứa sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực.
Chương 4. Ứng dụng mô hình Ba-Model vào vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông
Ba thời kỳ mùa kiệt.
6. Kết quả nghiên cứu của luận án
Lưu vực sông Ba là một trong những lưu vực lớn nhất miền Trung, mức độ ảnh hưởng trải dài ở các tỉnh với khá nhiều các công trình khai thác sử dụng nước trên đó. Đặc biệt là các hồ chứa thủy lợi và thủy điện nếu vận hành hợp lý sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên để hệ thống thực sự mang lại lợi ích tối ưu thì rất khó và đòi hỏi phải được tính toán cụ thể. Luận án đã nghiên cứu về dòng chảy mùa kiệt và đạt được các kết quả sau:
1) Luận án đã tổng quan đầy đủ những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Từ những nguyên lý về vận hành hệ thống theo thời gian thực, trên cơ sở phân tích những đặc điểm dòng chảy kiệt trên lưu vực sông Ba, Tác giả đã thiết lập được bài toán Cân bằng nước trên hệ thống sông Ba, xác định nội dung nghiên cứu theo hướng tiếp cận bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực.
2) Luận án đã tiếp cận theo hướng vận hành theo thời gian thực giải quyết một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đã xây được mô hình mô phỏng dự báo kết hợp với vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt và ứng dụng thử nghiệm thành công có khả năng áp dụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Ba.
3) Chương trình tính Ba-Model do tác giả xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô hình mưa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán dòng chảy trong sông cho phép kéo dài thời gian dự báo dòng chảy đến nút hồ chứa và các nút sông. Tương đương với phần mô hình mưa dòng chảy trong MIKE NAM, TANK và mô hình vận hành hồ chứa trong HEC-RESSIM, cũng như mô hình cân bằng nước WEAP. Mô hình có thể ứng dụng được trong vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực nhằm đáp ứng vận hành điều tiết theo quy trình liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba hiện nay. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng cho lưu vực sông Ba được thiết lập theo hướng tổng quát. Do vậy, nếu được phát triển hoàn thiện thêm về mặt giao diện đồ họa thì hoàn toàn có thể ứng dụng cho các lưu vực sông khác ở Việt Nam.
4) Luận án đã nghiên cứu xây dựng được biểu đồ rút nước tiềm năng cho các lưu vực thuộc các hồ chứa lớn làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó lập kế hoạch quản lý và vận hành các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.
5) Đã tính toán và phân tích những bất hợp lý trong quy trình liên hồ chứa cho lưu
vực sông Ba và đề xuất phương án bổ sung quy trình.
7. Những đóng góp mới của luận án
1) Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa chính
trên lưu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó, lập kế hoạch
sử dụng nước và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nước cho hạ
du.
2) Phát triển mô hình mô phỏng Ba-Model tích hợp được mô hình mưa - dòng chảy,
mô hình cân bằng nước và điều tiết hồ chứa, phục vụ quản lý nước và ra quyết định
vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
3) Xây dựng phương pháp vận hành hồ chứa theo hướng vận hành theo thời gian thực
cho hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên cơ sở phân tích, tính toán lượng trữ
nước trên lưu vực thời điểm cuối mùa lũ và quy luật rút nước dòng chảy trong sông
thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận hành hợp lý nhằm đảm bảo an toàn
theo nhiệm vụ cấp nước hạ du và nâng cao hiệu quả vận hành hồ chứa trong thời kỳ
mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu bổ sung quy trình liên hồ chứa đã
được phê duyệt.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 7 năm 2019
NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH
TS. Lê Hùng NCS. Cao Đình Huy
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness
SUMMARY OF DOCTOR THESIS
I. Full name of PhD student: Cao Dinh Huy
II. Major:
Water resources Engineering
958.02.12
III. Code:
IV. Name of thesis:
Building a mathematical model to operate multi- purpose reservoir system in dry season for Ba river basin
V. Supervisors: 1. Dr. Le Hung;
2. Prof. Dr. Ha Van Khoi.
VI. Training institution:
Da Nang university of technology - The university of Da Nang
VII. Abstract:
1. The necessity of the thesis
In recent decades, many reservoirs have been built around the world including Vietnam. Vietnam is a country with many reservoirs that serve different purposes from irrigating agriculture to generating electricity. However, until now, there is no exact solution for how to operate the reservoir system to obtain the maximum benefits to society.
Numerical modeling is an effective tool for water management in river basins. It is well known that MIKE-BASIN, MIKE11, HEC-RESSIM, WEAP, HEC-HMS ... models are widely used in the world. These models have also been used in water planning and management for river basins in Vietnam, including the Ba river basin. Each model has its own advantages and certain limitations, especially when they are applied in specific research conditions. Therefore, the researchers around the world continue to develop and improve them. In this thesis, based on approaching and inheriting existing studies, the
author chooses the research topic: "Building a mathematical model to operate multi- purpose reservoir system in dry season for Ba river basin"
2. Research objective
2.1. Overall objectives
The goal of this study is to develop a model for operating inter-reservoir system during dry season to help support operational decisions for inter-reservoir systems in the Ba river basin.
2.2. Specific objectives
Build a model that meets the requirements
3. Object and scope of the research
The result is carried out on a multi-purpose reservoir system in the Ba river basin. The operation process is considered during the dry season for the large reservoirs on the mainstream. This study also takes into account the regulation of irrigation water supply for all small reservoirs on the system.
4. Research methodology
In this thesis, the author has used the methods including inheritance method;
mathematical modeling method, and experiment method.
5. Thesis structure
In addition to the overview, conclusion and recommendations parts, the thesis consists
of 4 chapters:
Chapter 1: Literature review of studies on reservoirs operation in dry season. Chapter 2: Scientific and practical basis to set up the problem of reservoir operation in real-time in dry season for Ba river. Chapter 3: Setting up simulation model for forecasting and operating the reservoir system in real-time for Ba river. Chapter 4: Study on reservoir operations in dry season for Ba river basin.
6. The results of the thesis
The Ba River basin is one of the largest basins in Central Vietnam. The changes on the flow in this river basin also lead to great impacts in the surrounding provinces which have a lot of water exploitation works. Especially if the irrigation and hydropower reservoirs operate properly, it will bring significant benefits to many different purposes. However, it
is very difficult for the system to truly deliver optimal benefits and it requires specific calculations. The thesis has studied the flow in dry season and achieved the following results:
1) The thesis has approached in the direction of real-time operation to solve an urgent problem have scientific and practical significance. The author has built a predictive simulation model combined with real-time operation in dry season. This model has been successfully tested for reservoirs systems in Ba river basin.
2) The thesis has fully reviewed the researches related to the operation of reservoir system in real-time. From the principles of operating the system in real-time and based on the analyzing the characteristics of the low flow in the Ba river basin, the author has established the problem of water balance in the Ba river system, determined research content in the approach of real-time operating system problem.
3) The Ba-Model program is built by the author on the basis of integrating rain-flow models, reservoir operation model and river flow calculation to allow the forecasting time of flow to reservoir and river nodes to be extended. This model has features equivalent to the flow model of MIKE NAM, TANK and reservoir operation model in HEC-RESSIM as well as water balance model WEAP. The model can be applied in operation of reservoir system in dry season in real time in order to meet the current inter-reservoir procedure in Ba river basin. This model is set up in a general direction, therefore, if further developed in terms of graphical interface, it is possible to apply for other river basins in Vietnam.
4) The thesis has studied to build a potential water reduction graph for severeal large reservoirs in this basin. This is as a basis for identifying dry season flow and help plan management and operation of reservoirs during the dry season.
5) The thesis has calculated and analyzed the limitations in the inter-reservoir
procedure for the Ba river basin and proposed additional procedures.
7. Scientific significance and contributions of the thesis
1. Developed a potential water reduction graph in the dry season for the main reservoirs in the Ba river basin as a basis for identifying dry season flows. After that, plan of water use and operation of reservoirs system were presented;
2. Developed a Ba model which integrates the rain - flow model, water balance model and reservoir regulation to serve water management and decision-making for reservoir operation in Ba river basin in dry season;
3. Built operation techniques for real-time reservoir regulation in the Ba river basin based on the analysis and calculation of water storage at the end of the rainy season
and water change in river during dry season. In addition, a reasonable operation regime is proposed to ensure the safety of water supply and improve the efficiency of reservoir operation in the dry season. This is the basis for the additional study of the inter-reservoir operation procedure that has been issued.
Da Nang, July 15th, 2019
SUPPERVISOR Full name of PhD student
Dr. Le Hung Cao Dinh Huy
LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc khởi thảo, tiến hành và hoàn thiện tại trƣờng Đại học Bách
khoa, Đại học Đà Nẵng.
Đầu tiên, Tác giả ày tỏ l ng k nh trọng và biết ơn sâu sắc đến các hƣớng
dẫn khoa học TS. Lê Hùng và GS.TS. Hà Văn Khối đã tận t nh hƣớng ẫn Tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án.
Tác giả xin cảm ơn Trƣờng Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, Khoa
Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện, Phòng Quản lý Sau đại học trƣờng Đại học Bách
Khoa, Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây ựng tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho Tác giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp đã
đóng góp nhiều ý kiến thiết thực để Tác giả hoàn thiện luận án.
Cuối cùng Tác giả không thể nào quên sự lo lắng, gánh vác việc nhà và nuôi
dạy con cái của ngƣời Vợ, sự quan tâm và động viên của Cha-Mẹ và gia đ nh.
Luận án có nội dung về quản lý vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu lƣu
vực sông Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đây là một vấn đề rộng lớn và phức
tạp, luận án không thể tránh khỏi sai sót. Tác giả mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè về luận án để sửa chữa những sai sót.
Xin trân trọng cảm ơn
TÁC GIẢ
Cao Đình Huy
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Cao Đ nh Huy. Tôi xin cam đoan đây là công tr nh nghiên cứu của
riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chƣa
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ
Cao Đình Huy
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH VẼ .......................................................................................... ix
DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .......................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp tiếp cận .......................................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4
8. Cấu trúc luận án ................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA THỜI KỲ MÙA KIỆT ................................................................................... 6
1.1. Vai trò hệ thống hồ chứa trong cân bằng nƣớc ................................................ 6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa .................................................. 8
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trên thế giới ....................... 8
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trong nƣớc ....................... 15
1.2.3. Các nghiên cứu trên lƣu vực sông Ba ...................................................... 17
1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, xác định hƣớng nghiên cứu của luận án .......................................................................................... 21
1.3.1. Về phƣơng pháp luận ............................................................................... 21
1.3.2. Về thực trạng nghiên cứu vận hành hồ chứa ở lƣu vực sông Ba ............. 22
1.3.3. Định hƣớng nghiên cứu của luận án ........................................................ 22
iii
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN THIẾT LẬP BÀI TOÁN VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRÊN SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT ...................... 25
2.1. Giới hạn địa lý lƣu vực sông Ba ..................................................................... 25
2.2. Đặc điểm sông ngòi ........................................................................................ 25
2.3. Phân tích đặc điểm khí hậu và dòng chảy sông ảnh hƣởng đến chế độ vận hành các hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ........................................................................ 27
2.3.1. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 27
2.3.2. Đặc điểm chế độ mƣa theo mùa ............................................................... 28
2.3.3. Đặc điểm chế độ dòng chảy sông ngòi .................................................... 33
2.3.4. Đặc điểm đƣờng quá tr nh rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt .............................. 38
2.4. Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng nƣớc ................ 41
2.4.1. Hệ thống công trình thủy lợi .................................................................... 41
2.4.2. Hệ thống hồ chứa thủy điện lớn trên sông Ba .......................................... 43
2.4.3. Hệ thống các trạm ơm cấp nƣớc trên sông chính ................................... 45
2.5. Nhiệm vụ vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ................... 46
2.5.1. Nhiệm vụ vận hành điều tiết cấp nƣớc của hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt ...................................................................................................................... 46
2.5.2. Thực trạng vận hành các hồ chứa thủy điện, khó khăn và tồn tại ............ 48
2.6. Thiết lập bài toán vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt ..................................................................................................... 52
2.6.1. Xác định nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu bài toán vận hành hồ chứa lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt ...................................................................... 52
2.6.2. Mô tả bài toán vận hành hồ chứa trên lƣu vực sông Ba theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt .................................................................................................. 54
2.6.3. Những khó khăn khi lập và vận hành hệ thống hồ chứa lƣu vực sông Ba theo thời gian thực và hƣớng giải quyết ............................................................. 57
2.7. Kết luận chƣơng 2........................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG, XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ RÚT NƢỚC TIỀM NĂNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT THEO THỜI GIAN THỰC................................................. 62
3.1. Giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc .......................................................................................................... 62
3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng Ba-Model phục vụ bài toán quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba .................................................. 66
iv
3.2.1. Yêu cầu về thiết lập mô hình ................................................................... 66
3.2.2. Cấu trúc của mô hình ............................................................................... 66
3.2.3. Mô phỏng ................................................................................................. 69
3.3. Xây dựng thuật toán và lập chƣơng tr nh t nh toán cho mô hình Ba-Model .. 72
3.3.1. Thuật toán t nh điều tiết hồ chứa .............................................................. 72
3.3.2. Giới thiệu cơ sở lý thuyết mô hình NAM ................................................ 76
3.3.3. Thuật toán t nh lƣu lƣợng tại các nút nhập lƣu theo mô h nh NAM ....... 81
3.3.4. Dữ liệu sử dụng cho tính toán .................................................................. 82
3.3.5. Lập chƣơng tr nh t nh toán ....................................................................... 83
3.4. Xác định bộ thông số mô hình NAM của Ba-Mo el lƣu vực sông Ba .......... 83
3.4.1. Xác định các tiểu lƣu vực phục vụ t nh toán nƣớc đến các nút hồ chứa .. 83
3.4.2. Tích hợp các mô hình thành phần khi xác định các tham số mô hình NAM................................................................................................................... 86
3.4.3. Xác định bộ thông số mô hình NAM ....................................................... 87
3.5. Xây dựng đƣờng rút nƣớc tiềm năng ứng dụng trong nhận dạng dòng chảy mùa kiệt ................................................................................................................. 92
3.5.1. Xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm năng ...................................................... 92
3.5.2. Nhận dạng dòng chảy mùa kiệt theo biểu đồ rút nƣớc tiềm năng ........... 96
3.6. Kết luận ........................................................................................................... 96
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BA-MODEL VÀO VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT .......... 98
4.1. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu .................................................................. 98
4.2. Tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du theo quy trình vận hành liên hồ của các hồ chứa lớn trên lƣu vực sông Ba .......... 98
4.2.1. Mục đ ch t nh toán ................................................................................... 98
4.2.2. Thiết lập mạng sông ................................................................................. 99
4.2.3. Phƣơng pháp t nh toán nƣớc đến các nút hồ chứa và nhập lƣu ............. 100
4.2.4. Phƣơng thức vận hành hồ chứa trong quá trình tính toán kiểm tra ........ 105
4.2.5. Tài liệu sử dụng tính toán ....................................................................... 107
4.2.6. Kết quả tính toán kiểm tra yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ u quy định trong quy trình liên hồ chứa 878/QĐ-TTG ...................................................... 108
4.2.7. Đề xuất một phƣơng án điều tiết cấp nƣớc hạ du thời kỳ mùa kiệt cho các hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh ................................................. 116
v
4.3. Tính toán thử nghiệm dự báo khả năng đảm bảo yêu cầu cấp nƣớc cho hạ du mùa kiệt năm 2018-2019 theo mô hình Ba-Model ............................................. 122
4.3.1. Dữ liệu sử dụng trong tính toán ............................................................. 122
4.3.2. Kết quả tính toán .................................................................................... 122
4.3.3. Nhận xét kết quả tính toán ..................................................................... 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 131
1. Những kết quả đạt đƣợc của luận án ............................................................... 131
2. Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 132
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 135
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Dòng chảy kiệt đo tại các trạm đo thủy văn lƣu vực sông Ba .................. 37
Bảng 2.2: Sơ đồ nút giai đoạn hiện trạng lƣu vực sông Ba....................................... 41
Bảng 2.3: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa lớn trên sông Ba ................. 44
Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các thủy điện nhỏ trên sông Ba .............. 45
Bảng 2.5: Thống kê công suất phát điện bình quân tháng thủy điện Sông Hinh (đơn vị : MW) .................................................................................................................... 49
Bảng 3.1: Các thông số chính trong mô hình NAM ................................................. 80
Bảng 3.2: Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực đƣợc phân chia ...................................... 85
Bảng 3.3: Trạm đo mƣa và ốc hơi sử dụng trong mô hình NAM ........................... 88
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ mô phỏng của mô h nh tƣơng ứng với chỉ số Nash-
Sutcliffe (Theo Moriasi, 2007) .................................................................................. 91
Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan (Theo Moriasi, 2007) .................. 91
Bảng 3.6: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô hình tại trạm An Khê và Củng Sơn ... 91
Bảng 3.7: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô h nh NAM trên lƣu vực sông Hinh .. 92
Bảng 3.8: Bộ thông số mô hình NAM sau khi hiệu chỉnh và kiểm định mô hình .... 92
Bảng 4.1: Nhu cầu nƣớc giai đoạn hiện trạng tại các nút sử dụng nƣớc (Lƣu lƣợng m3/s) ........................................................................................................................ 102
Bảng 4.2: Quy định lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du theo Quy trình liên hồ chứa lƣu
vực sông Ba ............................................................................................................. 106
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả đánh giá sự đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du theo Quy tr nh 878/QĐ-TTg. .................................................................................. 112
Bảng 4.4: Phƣơng án điều tiết đề xuất .................................................................... 116
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất .............................. 118
Bảng 4.6: Bảng lƣu lƣợng bình quân tháng tổng hợp theo kết quả t nh toán lƣu lƣợng nh quân ngày theo mô h nh NAM năm 2018-2019 của 14 tiểu lƣu lực sông Ba ............................................................................................................................ 124
vii
Bảng 4.7: Bảng thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại các nút cấp nƣớc tƣới năm 2018-
2019 từ kết quả tính toán cân bằng nƣớc theo mô hình Ba-Model ........................ 124
Bảng 4.8: Bảng tính toán kiểm tra khả năng điều tiết cấp nƣớc năm 2018-2019 ... 128
Bảng 4.9: Vị trí giá trị lƣu lƣợng trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năm tại thời điểm ngày
15/12/2018 ............................................................................................................... 130
viii
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ vùng nghiên cứu (Nguồn [1]) ....................................................... 26
Hình 2.2a: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại Pơ Mơ Rê ....... 29
Hình 2.2b: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm ............................. 30
Hình 2.2c: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm ............................. 30
Hình 2.2d: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa hàng tháng nh quân nhiều năm .................... 31
Hình 2.2e: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại ........................ 31
Hình 2.2f: Bản đồ đẳng trị tổng lƣợng mƣa năm trung nh nhiều năm lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận (Nguồn [1]) ............................................................................... 32
Hình 2.3a: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại Ayun Hạ ............................................................................................................... 34
Hình 2.3b: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại Krông H’Năng (tài liệu đo 2003-2008) ................................................................ 34
Hình 2.3c: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại thủy văn Sông Hinh .............................................................................................. 35
Hình 2.3d: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại An Khê ................................................................................................................. 36
Hình 2.3e: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm tại trạm thủy văn Củng Sơn....................................................................................... 36
H nh 2.4a: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại hồ An Khê ............................... 39
H nh 2.4 : Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Sông Hinh ........ 40
H nh 2.4c: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Krông H’Năng (tại hồ thủy điện) ....................................................................................................... 40
Hình 2.4d: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Ayun Hạ ........... 41
Hình 2.5: Vị trí các hồ chứa lớn xây dựng quy trình liên hồ trong mùa kiệt ............ 44
Hình 2.6: Các công trình sử dụng nƣớc từ đập An Khê đến Krông Chro ................ 46
Hình 2.7: Các trạm ơm lấy nƣớc từ sông chính ...................................................... 46
Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực .................................................................................................................... 55
H nh 2.9: Sơ đồ tổng quát quá trình ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực ..................................................................................................... 56
H nh 2.10: Sơ đồ các ƣớc xác định quyết định quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt ...................................................................... 59
ix
H nh 3.1: Sơ đồ một số nút nhập lƣu đặc trƣng của hệ thống ................................... 67
H nh 3.2: Sơ đồ vị trí các nút chính khu vực sông Hinh, sông Ba Hạ đến Đồng Cam ................................................................................................................................... 68
Hình 3.3. Sơ đồ mô phỏng cân bằng nƣớc trên lƣu vực sông Ba ............................. 73
H nh 3.4: Sơ đồ t nh toán điều tiết hồ chứa cấp nƣớc ............................................... 74
H nh 3.5: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện độc lập ................................... 75
H nh 3.6: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống hồ chứa bậc thang ................................................................................................................... 76
Hình 3.7: Cấu trúc mô hình NAM ............................................................................ 77
H nh 3.8: Sơ đồ t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng Q~t bằng mô hình NAM cho một lƣu vực nhập lƣu có N thời đoạn t nh toán ...................................................................... 81
H nh 3.9: Sơ đồ phân chia các tiểu lƣu vực để mô phỏng theo mô hình NAM ........ 84
H nh 3.10: Các ƣớc tính toán trong mô hình Ba –Model ........................................ 86
H nh 3.11a: Sơ đồ xác định thông số của mô hình NAM trong mô hình Ba-Model 89
H nh 3.11 : Sơ đồ kiểm định mô hình NAM trong mô hình Ba-Model ................... 90
Hình 3.12a: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Sông Hinh ................. 94
Hình 3.12b: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Ayun Hạ ................... 94
Hình 3.12c: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực trạm thủy văn An Khê ............ 95
Hình 3.12d: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Krông H’Năng ......... 95
H nh 4.1: Sơ đồ hệ thống cân bằng nƣớc sông Ba .................................................. 101
x
DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VHHC – Vận hành hồ chứa
SI - Chỉ số thiếu hụt nƣớc
(genetic algorithm – GA) - Thuật toán di truyền
LP - Quy hoạch tuyến tính
(Artificial Neural Networks – ANN) - Mạng trí tuệ nhân tạo
(BPNN) - Thuật toán quét ngƣợc
TNN – Tài nguyên nƣớc
KTXH – Kinh tế xã hội
KTTV và MT – Kh tƣợng thủy văn và môi trƣờng
TN&MT – Tài nguyên và môi trƣờng
VHHTLHC – Vận hành hệ thống liên hồ chứa
CBN - Cân bằng nƣớc
MNDBT – Mực nƣớc âng nh thƣờng
TKMK - Thời kỳ mùa kiệt
TGT - Thời gian thực
KTTV - Kh tƣợng thủy văn
KHKT – Khoa học kỹ thuật.
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, một số lƣợng lớn các hồ chứa đƣợc xây dựng
trên toàn thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, có
hàng loạt các hồ chứa lớn đƣợc xây dựng trên hầu hết các sông suối khắp cả nƣớc.
Do vậy, việc quản lý nƣớc và vận hành hợp lý hệ thống liên hồ chứa nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác và giảm thiểu những tác động tiêu cực là rất cần thiết. Đã có
nhiều dự án và đề tài nghiên cứu về vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt là chế độ vận hành hồ chứa
thời kỳ mùa kiệt đối với hệ thống hồ chứa đa mục tiêu. Do vậy, việc vận hành hệ
thống hồ chứa đa mục tiêu vẫn đang là đối tƣợng của nhiều đề tài nghiên cứu trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hiện nay có hai xu hƣớng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các
hệ thống hồ chứa đa mục tiêu: Phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.
Mô hình toán mô phỏng hệ thống cân bằng nƣớc, trong đó có mô phỏng chế độ vận
hành của các hồ chứa đóng vai tr quyết định trong các nghiên cứu về quản lý nƣớc
và vận hành hệ thống hồ chứa, bất luận nghiên cứu đó là phƣơng pháp tối ƣu hóa
hay phƣơng pháp mô phỏng. Chính vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các
mô hình mô phỏng liên quan đến tính toán cân bằng nƣớc, quản lý nƣớc và vận
hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực, trong đó các mô h nh MIKE-BASIN, HEC-
RESSIM, WEAP, MIKE HYDRO,… là những mô h nh điển h nh đƣợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới. Các mô h nh này cũng đã đƣợc nghiên cứu trong quy hoạch,
quản lý nƣớc cho các lƣu vực sông ở Việt Nam, trong đó có lƣu vực sông Ba.
Mỗi mô hình có những ƣu điểm riêng và cũng có những hạn chế nhất định
nên hiện nay các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện mô hình. Vì
vậy, đã có những nghiên cứu xây dựng các mô hình riêng phù hợp với điều kiện cụ
thể của lƣu vực, phù hợp và thuận lợi cho nghiên cứu đối với ài toán đƣợc đặt ra.
Cũng ch nh v lý o trên, để nghiên cứu chế độ vận hành các hồ chứa lớn trên lƣu
vực sông Ba, tác giả luận án có ý định xây dựng một mô hình riêng phục vụ cho
1
nghiên cứu và chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng mô hình toán vận hành hệ
thống hồ chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba”.
Mô h nh toán đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận
hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, lƣu vực sông Ba trong thời kỳ mùa kiệt
(TKMK).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các mô hình có sẵn, phát triển một
mô hình mô phỏng cân bằng nƣớc và vận hành hệ thống liên hồ chứa có nhiệm vụ
cấp nƣớc và phát điện, phục vụ cho bài toán quản lý nƣớc và vận hành hệ thống liên
hồ chứa lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình mô phỏng đƣợc xây dựng đối với bài toán
cân bằng nƣớc (CBN) trên lƣu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ
cấp nƣớc và phát điện đối với vùng sông không bị ảnh hƣởng của thủy triều.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành đối với hệ thống hồ chứa
đa mục tiêu trên lƣu vực sông Ba, bao gồm tất cả các hồ chứa thủy lợi và thủy điện.
Do mô hình không thể ứng dụng vùng sông bị ảnh hƣởng triều nên phạm vi nghiên
cứu đƣợc áp dụng cho lƣu vực sông Ba t nh đến vị trị đập Đồng Cam. Nghiên cứu
chế độ vận hành đƣợc thực hiện đối với các hồ chứa lớn trên ng ch nh có t nh đến
điều tiết cấp nƣớc tƣới của tất cả các hồ chứa nhỏ trên hệ thống. Các hồ chứa lớn
đƣợc chọn để nghiên cứu chế độ vận hành là các hồ Ka Nak, An Khê, Sông Hinh,
Ba Hạ và Krông H’Năng và Ayun Hạ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tiếp thu và kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, các nghiên cứu về CBN và vận
hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba. Kế thừa phƣơng pháp luận của các mô
h nh đã có, đặc biệt là mô hình HEC-RESSIM.
Phương pháp mô hình toán: Đề tài nghiên cứu xây dựng một mô hình vận
hành hệ thống hồ chứa theo hƣớng mô hình mô phỏng lƣu vực sông phục vụ cho
2
vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt, có t nh năng sử dụng tiếp cận đƣợc với
những mô hình có sẵn trên thế giới có mô phỏng tƣơng tự.
Phương pháp thực nghiệm: Mô hình phải đƣợc kiểm định cho lƣu vực sông
Ba và đƣợc đối chiếu với kết quả tính toán theo các mô hình khác của những nghiên
cứu có mô phỏng tƣơng tự.
Phương pháp phân tích: Phân t ch đặc điểm chế độ mƣa, ng chảy lƣu vực
sông Ba, đặc điểm đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt làm cơ sở khoa học cho tính
toán, dự báo và nhận dạng dòng chảy mùa kiệt, phục vụ đánh giá những hạn chế và
đề xuất chế độ vận hành hợp lý theo thời gian thực các hồ chứa trên sông Ba.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu của luận án “Xây dựng mô hình toán vận hành hệ thống hồ
chứa đa mục tiêu thời kỳ mùa kiệt cho lưu vực sông Ba” đã phát triển một mô hình
mô phỏng có sự tích hợp mô h nh mƣa – dòng chảy, có khả năng t nh toán và ự
báo dòng chảy đến trong vận hành hệ thống hồ chứa. Đây là đóng góp mới, góp
phần phát triển phƣơng pháp luận trong nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa đa
mục tiêu. Nếu đƣợc hoàn thiện sẽ mở ra hƣớng mới trong nghiên cứu vận hành các
hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp nƣớc và phát điện thời kỳ mùa kiệt.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này định hƣớng về giải pháp kỹ thuật với mục tiêu cụ thể là xây ựng
chƣơng tr nh t nh có khả năng hỗ trợ ra quyết định trong việc vận hành hệ thống hồ
chứa TKMK. Nghiên cứu bài toán vận hành theo thời gian thực TKMK đối với
sông Ba sẽ là cơ sở khoa học cho việc bổ sung các quy trình vận hành đã có và cũng
là nghiên cứu điển hình có thể xem xét áp dụng cho những lƣu vực sông khác thuộc
khu vực miền Trung. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng có thể áp dụng cho
công tác dự báo dòng chảy và vận hành an toàn các hồ chứa TKMK trên lƣu vực
sông Ba.
3
6. Phƣơng pháp tiếp cận
Trên cơ sở phân t ch trên đây, luận án tiếp cận theo hƣớng xây dựng một mô
hình vận hành hệ thống liên hồ chứa (VHHTLHC) thời kỳ mùa kiệt có khả năng hỗ
trợ ra quyết định vận hành, áp dụng cho lƣu vực sông Ba làm lƣu vực nghiên cứu
điển hình. Mô hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các
mô h nh đã có và khắc phục những hạn chế gây khó khăn khi sử dụng của các mô
hình này trong VHHTLHC.
1) Trên cơ sở mô hình cân bằng nƣớc đƣợc thiết lập cho lƣu vực sông Ba. Từ
đó xem xét các kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa để khắc phục những hạn
chế của quy trình vận hành liên hồ chứa đã an hành o hạn chế về dự báo
dòng chảy.
2) Với công cụ mô hình mô phỏng đã thiết lập, xây dựng một quy trình vận
hành theo thời gian thực nhằm đảm bảo an toàn t ch nƣớc cho nhiệm vụ phát
điện và cấp nƣớc hạ du.
7. Những đóng góp mới của luận án
1) Xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm năng thời kỳ mùa kiệt cho các nút hồ chứa
ch nh trên lƣu vực sông Ba làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó,
lập kế hoạch sử dụng nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ điều
tiết cấp nƣớc cho hạ du.
2) Phát triển mô h nh mô phỏng Ba-Mo el t ch hợp đƣợc mô h nh mƣa - ng
chảy, mô h nh cân bằng nƣớc và điều tiết hồ chứa, phục vụ quản lý nƣớc và
ra quyết định vận hành các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
3) Xây dựng phƣơng pháp vận hành hồ chứa theo hƣớng vận hành theo thời
gian thực cho hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba trên cơ sở phân tích,
t nh toán lƣợng trữ nƣớc trên lƣu vực thời điểm cuối mùa lũ và quy luật rút
nƣớc dòng chảy trong sông thời kỳ mùa kiệt. Đồng thời đề xuất chế độ vận
hành hợp lý nhằm đảm bảo an toàn theo nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du và nâng
cao hiệu quả vận hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, làm cơ sở cho
việc nghiên cứu bổ sung quy trình liên hồ chứa đã đƣợc phê duyệt.
4
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị, luận án gồm có 4 chƣơng:
- Chƣơng 1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ
mùa kiệt.
- Chƣơng 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn thiết lập bài toán vận hành hồ chứa
trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
- Chƣơng 3. Thiết lập mô hình mô phỏng, xây dựng biểu đồ rút nƣớc tiềm
năng phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời
gian thực.
- Chƣơng 4. Ứng dụng mô hình Ba-Model vào vận hành hệ thống hồ chứa trên
lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VẬN HÀNH
HỆ THỐNG HỒ CHỨA THỜI KỲ MÙA KIỆT
1.1. Vai trò hệ thống hồ chứa trong cân bằng nƣớc
Hồ chứa có thể coi là biện pháp chính trong quy hoạch phát triển nguồn nƣớc
mặt. Với những hồ chứa nhân tạo đƣợc xây dựng trên các hệ thống sông, đặc biệt là
các sông lớn, có thể làm thay đổi căn bản chế độ dòng chảy sông ngòi. Hồ chứa làm
thay đổi trạng thái tự nhiên của nguồn nƣớc tạo điều kiện có lợi cho các hoạt động
dân sinh kinh tế vùng hạ lƣu công tr nh. Hiện nay, ở Việt Nam đã h nh thành những
hệ thống hồ chứa lớn trên hệ thống Sông Hồng, sông Đồng Nai, sông Sê San, sông
Ba, Sông Vu Gia Thu Bồn đã làm thay đổi đáng kể CBN trên các lƣu vực sông đó.
Khi lập các dự án quy hoạch và quản lý nguồn nƣớc, hệ thống nguồn nƣớc
thƣờng đƣợc mô tả bởi hệ thống các sơ đồ, bao gồm hệ thống các nút và các quá
tr nh trao đổi nƣớc giữa chúng. Sự trao đổi nƣớc giữa các nút trong hệ thống đƣợc
mô tả bằng hệ các phƣơng tr nh CBN và phƣơng tr nh động lực. Tùy thuộc vào tính
chất của các nút và đặc điểm của bài toán mà sự mô tả đó có thể khác nhau.
Các hồ chứa trong hệ thống đƣợc coi là một nút của hệ thống, đƣợc xây dựng
với mục đ ch làm thay đổi quá trình dòng chảy trên hệ thống sao cho phù hợp với
nhiệm vụ khai thác nguồn nƣớc.
Vận hành hồ chứa là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong
công tác quy hoạch, quản lý hệ thống nguồn nƣớc.
Trong khi vận hành hồ chứa phải thỏa mãn nhiều mục đ ch khác nhau, tuy
nhiên lại xuất hiện sự mâu thuẫn giữa các yêu cầu cho các mục đ ch đó. Các mâu
thuẫn xuất hiện trong khi vận hành hồ chứa nhiều mục đ ch có thể chỉ ra nhƣ sau:
Mâu thuẫn trong không gian hồ chứa
Mâu thuẫn này xuất hiện khi hồ chứa (hoặc dung tích giới hạn) đƣợc yêu cầu
thỏa mãn phân chia nhiều mục đ ch khác nhau nhƣ ảo toàn nƣớc và điều tiết lũ.
Nếu các điều kiện địa chất, địa hình, thủy văn tại vị trí xây dựng đập và kho dự trữ
cho phép xây dựng đập đủ cao để sử dụng rõ ràng các mục đ ch, th thƣờng không
có sự mâu thuẫn về không gian hồ chứa. Tuy nhiên, hiếm khi ngƣời ta làm nhƣ vậy.
6
Các hồ chứa đƣợc xây dựng nhiều mục đ ch với không gian chia sẻ thỏa mãn các
yêu cầu đảm bảo nhiều mục đ ch và k ch thƣớc thƣờng đƣợc sử dụng là nhỏ nhất.
Trong khi đó, mục đ ch ph ng lũ tốt nhất đạt đƣợc khi đủ không gian trống có thể
chứa ung t ch ph ng lũ sử dụng đƣợc trong hồ chứa. Do vậy, trong khi quy tắc
điều tiết hồ chứa chủ yếu ra quyết định là đƣợc t ch đầy hay không t ch đầy hồ
chứa. Hồ chứa t ch đầy cho phép đạt đƣợc lợi ích cao bởi thỏa mãn các mục đ ch
bảo toàn, nhƣng lại mang tính rủi ro cao khi cắt giảm lũ ở hạ lƣu. Mặt khác, hồ chứa
trống có thể điều tiết lũ hiệu quả hơn nhƣng nếu dòng chảy không t ch đầy đến thể
tích mong chờ, thì có thể các mục đ ch khác sẽ thiếu.
Mâu thuẫn bên trong các mục đ ch giống nhau
Thiếu hụt nƣớc có thể đƣợc phân bố theo thời gian và theo các hƣớng khác
nhau. Ví dụ nhƣ mục đ ch phát điện, để đạt đƣợc sản lƣợng điện cả năm lớn nhất thì
trong một số thời đoạn ta phải chấp nhận phát điện với sản lƣợng thấp, sẽ gây ra
thiếu hụt điện để duy trì cột nƣớc cao sao cho tổng sản lƣợng điện là lớn nhất. Tuy
nhiên việc phát đƣợc sản lƣợng điện thấp ở những tháng cao điểm, nhiều khi sẽ gây
thiệt hại về kinh tế lớn hơn. Cùng mục đ ch cấp nƣớc có thể sẽ ảnh hƣởng theo các
hƣớng khác nhau, nhƣ nƣớc sử dụng cấp nƣớc sinh hoạt sẽ khác nƣớc sử dụng cho
mục đ ch tƣới.
Mâu thuẫn giữa các mục đ ch
Các mâu thuẫn có thể xuất hiện khi sử dụng nƣớc với các mục đ ch khác
nhau và yêu cầu không gian dung tích hồ chứa cho các mục đ ch là khác nhau. Với
mục đ ch cấp nƣớc cho sinh hoạt, công nghiệp, phát điện v.v... thì hồ chứa đƣợc
càng nhiều nƣớc càng tốt nhƣng nó lại bất lợi cho nhiệm vụ ph ng lũ.
Mâu thuẫn điển hình nhất là mâu thuẫn giữa mục tiêu phát điện và mục tiêu
cấp nƣớc hạ du trong mùa kiệt, nảy sinh khi nhu cầu cấp nƣớc cho mỗi ngành khác
nhau theo thời gian và không gian. Nƣớc cấp cho nông nghiệp đƣợc phân phối dựa
trên tập quán, thời vụ, thời kỳ cần nƣớc khẩn trƣơng, mùa hay t nh h nh thời tiết.
Trong khi đó, yêu cầu phát điện đòi hỏi hồ chứa vận hành dựa trên nhu cầu điện
7
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội thay đổi theo giờ, ngày, tuần hay mùa,
đặc biệt trong thời gian giờ cao điểm.
Để điều hòa các mâu thuẫn cũng nhƣ đem lại hiệu quả trong quá trình vận
hành hồ chứa thì một trong những phƣơng pháp hiệu quả là xây dựng Quy trình vận
hành liên hồ chứa. Xây dựng quy trình vận hành là bài toán phức tạp liên ngành,
cần có cơ sở khoa học và thực tiễn để hài hòa giữa các mục tiêu.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trên thế giới
Những năm gần đây, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã xây ựng rất nhiều
hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Những hồ chứa này đóng vai tr
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và sự phát triển của đất nƣớc. Hầu hết các hồ
chứa đều đa mục tiêu bao gồm ph ng lũ, phát điện và cấp nƣớc tƣới. Mặc dù khi
xây dựng bất kỳ hồ chứa nào thì quy trình vận hành hồ đều đƣợc t nh toán đƣa ra
ngay từ giai đoạn thiết kế. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, mục tiêu phát điện và
ph ng lũ lại có những mâu thuẫn trong thực tiễn vận hành hồ chứa. Đây cũng là
nguyên nhân mà các hồ chứa không phát huy đƣợc những lợi ch nhƣ đánh giá trong
quá trình lập dự án. VHHC là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều biến số
quyết định, nhiều mục tiêu cũng nhƣ rủi ro đáng kể và không chắc chắn (Oliveira, R
and loucks, D.P, 1997) [48]. Từ nhiều thế kỷ nay, nghiên cứu quản lý và vận hành
hồ chứa luôn phát triển theo thời gian, đáp ứng sự phát triển nhu cầu của xã hội. Từ
các nghiên cứu đơn giản lƣợng trữ cấp nƣớc (Rippl, 1883) [50] đến các nghiên cứu
phức tạp gần đây vận hành tối ƣu hệ thống hồ chứa theo TGT phục vụ đa mục tiêu
(E Fallah-Mehdipour, O Bozorg Haddad, MA Mariño, 2012) [38].
Các nghiên cứu trên thế giới giải quyết bài toán vận hành hồ chứa độc lập
cũng nhƣ hệ thống hồ rất đa ạng đƣợc nhiều chuyên gia ứng dụng những thuật
toán điều khiển khác nhau; có thể chia ra thành 2 hƣớng ch nh, đó là phƣơng pháp
tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.
8
a. Phương pháp tối ưu hóa
Phƣơng pháp tối ƣu đƣợc nghiên cứu khá phổ biến đối với hệ thống hồ chứa
đa mục tiêu, đặc biệt là các hồ chứa cấp nƣớc phát điện. Mục tiêu của ứng dụng mô
hình tối ƣu là xác định hành lang và các giới hạn vận hành của hồ chứa để kết quả
vận hành là tối ƣu. Kết quả nghiên cứu của các mô hình tối ƣu đƣợc sử dụng để lập
biểu đồ điều phối tối ƣu. Đồng thời làm cơ sở cho việc quy định những giới hạn vận
hành trong quy trình vận hành nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối ƣu và ra quyết định trong
vùng thỏa hiệp của các mục tiêu tranh chấp.
Có nhiều phƣơng pháp tối ƣu đƣợc áp dụng trong nghiên cứu vận hành hồ
chứa, tuy nhiên, chỉ có một số phƣơng pháp phù hợp khi giải các bài toán vận hành
tối ƣu hệ thống hồ chứa.
Phƣơng pháp phổ biến và hiệu quả để thiết kế và quản lý vận hành hồ chứa
độc lập là quy hoạch động ngẫu nhiên, Stochastic Dynamic Programming (SDP),
(Bellman, R. E., and Dreyfus, S. E, 1962) [35]. Phƣơng pháp này cho phép giải
quyết những tính toán phi tuyến và ngẫu nhiên, tối ƣu hóa hệ thống động với những
biến đầu vào ngẫu nhiên (Yakowitz, 1982) (Yeh, 1985). Một hạn chế của phƣơng
pháp này là không thể giải quyết dứt điểm những thông tin ên ngoài nhƣ là lƣợng
mƣa trung nh ngày hay nhiệt độ trung nh lƣu vực trừ khi thiết lập một mô hình
toán miêu tả quá tr nh đó. Đây cũng là một hạn chế quan trọng khi bổ sung những
dữ liệu thủy văn hiện có vào hệ thống.
Đối với bài toán hệ thống nhiều hồ chứa là một bài toán phức tạp - bài toán
không chỉ xem xét “chiều thời gian” mà c n t nh đến “chiều không gian”. Mặc dù
có nhiều phƣơng pháp đƣợc các nhà nghiên cứu ứng dụng giải quyết, tuy nhiên, vẫn
chƣa lựa chọn đƣợc phƣơng pháp nào thực sự ƣu việt hơn để xử lý “chiều không
gian”. Ch nh v thế, việc lựa chọn phƣơng pháp tính toán bài toán hệ thống hồ chứa
là rất quan trọng, phải xem xét giữa độ tin cậy của lời giải tối ƣu với độ khó của
phƣơng pháp.
Nghiên cứu bài toán tối ƣu hóa vận hành hệ thống gồm 4 hồ chứa giả tƣởng,
các nhà nghiên cứu trên thế giới ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch động khác nhau
9
để giải quyết: Quy hoạch động xấp xỉ liên tục (Dynamic Programming Successive
Approximation- DPSA)- (A.J. Korsak, R.E. Larson, 1970) [34]; Phƣơng pháp quy
hoạch động sai phân (Discrete Differential Dynamic Programming - DDDP)-
(Heidari, 1971) [43].
Việc phân t ch đa mục tiêu trong vận hành quản lý hồ chứa là rất quan trọng.
Để phát huy hiệu quả khai thác vận hành cần lựa chọn phƣơng pháp vận hành tối ƣu
hóa lợi ích của hệ thống nhƣ tối đa lƣợng điện năng, giảm tối thiểu lƣợng nƣớc
thiếu (Raju và Kumar, 1999). Năm 2007, giáo sƣ Kumar, Ấn độ (Kumar, D. N and
Reddy, M, J , 2007) [40], ứng dụng thuật toán tối ƣu SWARM - tối ƣu đàn kiến tìm
sách lƣợc giải quyết bài toán hệ thống 4 hồ giả tƣởng. Sau đó, ông đã thử nghiệm
thành công cho hệ thống hồ đa mục tiêu (thủy lợi và thủy điện) Bhadra của Ấn Độ.
Trong nghiên cứu này, kỹ thuật tối ƣu đàn kiến đƣợc áp dụng cho một năm điển
h nh, sau đó các mô h nh tƣơng tự đƣợc áp dụng cho thời gian ài hơn 15 năm. Mô
hình phát triển ứng dụng cho vận hành hàng tháng, bao gồm hai mô hình vận hành
thời gian ngắn và vận hành thời gian dài. Kết quả của nghiên cứu này chứng minh
rằng phƣơng pháp ứng dụng thuật toán tối ƣu SWARM giải quyết tốt bài toán vận
hành liên hồ chứa hơn thuật toán giải đoán gen, có thể đƣợc sử dụng hiệu quả để
giải quyết bài toán vận hành hồ chứa, nhất là trong trƣờng hợp vận hành với thời
gian dài.
Năm 2007 (Wei, C. C. an Hsu, N. S., 2007) [51], thiết lập bộ quy tắc vận
hành tối ƣu ựa trên quy tắc nhánh cây để kiểm soát lũ theo TGT thử nghiệm đối
với hệ thống hồ chứa Tanshui, Đài Loan, với các quá trình dự báo thời đoạn 6h và 3
trận bão lịch sử, bao gồm cả Aere, Haima và Nock-ten năm 2004. Kết quả cho thấy
giải pháp sử dụng kỹ thuật tối ƣu này đem lại hiệu quả cắt lũ cao và cho phép uy
tr đƣợc mực nƣớc cao ở thời kỳ cuối mùa lũ, đảm bảo dung tích hồ cho cấp nƣớc
mùa kiệt.
Thuật toán tiến hóa (Evolutionary algorithms) đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
bài toán tối ƣu vận hành hồ chứa đa mục tiêu. Nhiều thuật toán đã đƣợc kiểm tra
bằng các mô h nh khác nhau để giải phi tuyến, tuyến tính lồi và vấn đề hồ chứa đa
10
chiều. (Chang, L. C. an Chang, F. J, 2009) [36] đã sử dụng thuật toán tiến hóa đa
mục tiêu, (NSGA –II) vào vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu ở Đài Loan (gồm
hai hồ Shihmen và Feitsui), thiết lập một mô hình mô phỏng và vận hành hồ chứa
theo thời đoạn ngày và tính toán chỉ số thiếu hụt nƣớc (Shortages Indices –SI) trong
suốt thời gian mô phỏng. Mục tiêu của việc ứng dụng thuật toán là để làm giảm chỉ
số SI thông qua sách lƣợc vận hành tối ƣu hệ thống hồ.
Trong một nghiên cứu khác, Chang, L.C ứng dụng thuật GA đề xuất vận
hành kiểm soát lũ TGT của một hồ chứa đa mục tiêu (Chaves, P. and Chang F. J.,
2008) [37]. Tác giả sử dụng GA nhƣ một công cụ tìm kiếm để tối ƣu hóa nhằm xây
dựng quy tắc vận hành hồ chứa khi có lũ. Moh Sharif và Ro in War law tiến hành
ứng dụng thuật toán di truyền (genetic algorithm – GA) vào vận hành tối ƣu hệ
thống hồ chứa đa mục tiêu. Nghiên cứu điển hình cho một hệ thống hồ chứa ở
Indonesia bằng xem xét trạng thái lƣu vực hiện tại và hai kịch bản phát triển trong
tƣơng lai. Nghiên cứu đề xuất một mô hình GA chung cho bất kỳ hệ thống hồ chứa
nào. Đối với mỗi trƣờng hợp đƣợc xem xét trong nghiên cứu này, các kết quả thuật
toán di truyền là rất gần với tối ƣu và kỹ thuật này ƣờng nhƣ là mạnh mẽ, trái
ngƣợc với phƣơng pháp ựa trên lập tr nh động, rời rạc của các biến trạng thái là
không cần thiết. Hơn nữa, không có yêu cầu đối với quỹ đạo pha thử nghiệm để bắt
đầu tìm kiếm bằng cách sử dụng một thuật toán di truyền. Tuy nhiên vấn đề phân
t ch độ nhạy của các biến là một nhƣợc điểm của phƣơng pháp này cần đƣợc xem
xét giải quyết.
Phƣơng pháp kết hợp thuật toán GA với quy hoạch tuyến t nh (LP) đƣợc L.
F. R. Reis [41], giới thiệu để t m sách lƣợc vận hành tối ƣu cho hệ thống hồ chứa
phát điện trong giai đoạn lập dự án với nhiều điều kiện dòng chảy ngẫu nhiên (L. F.
R. Reis, G. A. Walters, D. Savic an F. H. Chau hry, 2005). Phƣơng pháp này cho
phép lƣợc giảm các tham số nhờ GA và bằng LP giảm số lƣợng biến. Thuật toán
này đƣợc coi nhƣ là quy hoạch động xấp xỉ ngẫu nhiên cho vận hành đa hồ thủy
điện, với nhiều lợi thế nhƣ là ứng dụng đơn giản, lựa chọn đƣợc những thông số
hữu ích cho việc vận hành trong tƣơng lai. Các thuật toán đƣợc đề xuất là một xấp
11
xỉ ngẫu nhiên để hệ thống hoạt động, với những lợi thế nhƣ thực hiện đơn giản và
khả năng tr ch xuất các thông số hữu ích cho các quyết định hoạt động trong tƣơng
lai. Kết quả ứng dụng phƣơng pháp này cho một hệ thống thủy điện giả giống nhƣ
phƣơng pháp quy hoạch động ngẫu nhiên kép (Stochastic Dual Dynamic
Programming – SDDP) mà (Pereira, M.V.F, Pinto, L.M.V.G, 1985) [49] đã gợi ý
trƣớc đây cho thấy phƣơng pháp kết hợp GA –LP tốt hơn nhiều so với SDDP.
Kerachian và Karamouz nghiên cứu phát triển một mô hình từ sự liên kết
giữa mô hình tối ƣu hóa GA và mô h nh chất lƣợng nƣớc hồ chứa, dựa trên hàm
mục tiêu của mô hình tối ƣu theo lý thuyết Nash để tối đa hóa độ tin cậy của nguồn
nhu cầu cấp hạ du và yêu cầu chất lƣợng nƣớc (Kerachian, R and Karamouz, M,
2007) [39]. Kết quả mô hình tối ƣu GA đƣợc ứng dụng xây dựng quy trình vận
hành cho các hồ chứa Satarkhan ở Iran có xem xét đến chất lƣợng nƣớc và lƣợng
nƣớc yêu cầu. Malekmohammadi và nnk giới thiệu mạng Bayesian (BN) để tìm ra
các quy tắc vận hành cho một hệ thống hồ chứa đa mục tiêu (tƣới tiêu và ph ng lũ),
với tài liệu thủy văn đầu vào theo thời đoạn tháng, mực nƣớc hồ chứa hàng tháng và
yêu cầu nƣớc hạ du (Manoutchehr Heidari, Ven Te Chow, Dale D. Meredith, Petar
V. Kokotović, 1971) [43]. Các mô h nh tối ƣu chế độ vận hành dài hạn (theo tháng)
đƣợc xây dựng nhằm mục đ ch giảm thiểu thiệt hại o lũ lụt và thiếu hụt nƣớc cho
nông nghiệp. Một mô hình tối ƣu thời đoạn ngắn (theo giờ) kết hợp với mô hình
ƣớc tính thiệt hại lũ lụt.
Mạng trí tuệ nhân tạo (Artificial Neural Networks – ANN) đƣợc Chaves, P
và Chang, F.C đề xuất ứng dụng xây dựng quy tắc vận hành hồ chứa Shihmen (với
5 biến ra quyết định) ở Đài Loan để xem xét tính ứng dụng và khả thi của nó. Với
ƣu điểm dễ dàng xử lý các biến điều kiển và ít thông số, ANN đem lại hiệu quả vận
hành của hồ chứa cao hơn khi so sánh với các quy tắc hoạt động hiện tại. Kết quả
nghiên cứu cũng chứng minh rằng mạng ANN hoàn toàn có khả năng giải quyết bài
toán vận hành hồ chứa đa mục tiêu (Chaves, P. and Chang F. J., 2008) [37].
Elferchichi và nnk trình bày một phƣơng pháp phân t ch đầy đủ về sự khác
biệt giữa cung và cầu. Các hoạt động của hồ chứa trong một hệ thống thủy lợi theo
12
yêu cầu sử dụng một phƣơng pháp ngẫu nhiên dựa trên thuật toán GA (Elferchichi,
2009) [46]. Mô h nh xác định đầy đủ đƣờng quá trình dòng chảy để đảm bảo các
quy định tối ƣu các hồ chứa trong thời gian cao điểm. Mô h nh này đã đƣợc áp dụng
và thử nghiệm trên các hệ thống tƣới Sinista Ofanto (Foggia, Italy).
Một kỹ thuật tối ƣu hóa đƣợc gọi là mật ong-ong giao phối đã đƣợc trình bày
bởi Afshar và nnk trong việc xử lý các hồ chứa duy nhất các vấn đề tối ƣu hóa hoạt
động (Afshar, 2007) [45]. Quá trình giao phối mật ong-ong đã đƣợc coi là một
phƣơng pháp tiếp cận dựa trên đặc trƣng ầy để tối ƣu hóa trong đó các thuật toán
tìm kiếm đƣợc lấy cảm hứng từ quá trình thực giao phối mật ong-ong. Kết quả của
họ có thể so sánh với kết quả của quy hoạch tuyến tính truyền thống phát triển tốt
(LP) giải quyết nhƣ LINGO 8.0.
b. Phương pháp mô phỏng
Phƣơng pháp tối ƣu và phƣơng pháp mô phỏng thƣờng đƣợc kết hợp để phân
tích lời giải tối ƣu của ài toán đặt ra. Phƣơng pháp tối ƣu mặc ù có ƣu điểm là tìm
ra đƣợc phƣơng thức khai thác tối ƣu hệ thống tài nguyên nƣớc trong quy hoạch và
vận hành hệ thống. Tuy nhiên, không phải ài toán nào cũng có thể giải đƣợc bằng
phƣơng pháp tối ƣu hóa. Trong hầu hết các bài toán hệ thống tài nguyên nƣớc, khi
ứng dụng phƣơng pháp tối ƣu hóa cần thiết phải giản hóa các quá trình của hệ
thống, bởi vậy, nghiệm tối ƣu t m đƣợc có thể không phải là toàn cục. Trong trƣờng
hợp đó, phƣơng pháp mô phỏng là phƣơng pháp th ch hợp cần đƣợc áp dụng để tìm
ra phƣơng án tốt nhất trong các phƣơng án có thể. Do đó, phƣơng pháp mô phỏng
còn là công cụ kiểm tra nghiệm tối ƣu khi áp ụng các phƣơng pháp tối ƣu.
Phƣơng pháp mô phỏng là phƣơng pháp sử dụng các mô hình mô phỏng để
đánh giá chất lƣợng của hệ thống khi thiết kế và điều khiển nó. Sự phân tích chất
lƣợng của hệ thống đƣợc tiến hành bằng cách đƣa ra tất cả những tình huống hoặc
phƣơng án có thể và phân tích tất cả phản ứng của hệ thống mà ta quan tâm tƣơng
ứng với các tình huống đã đặt ra. Theo sự phân t ch đó ngƣời nghiên cứu lựa chọn
nghiệm của bài toán trong số các tình huống đã đặt ra.
13
Mô hình mô phỏng giúp cho ngƣời nghiên cứu phát hiện các quy luật vận
động của hệ thống khi cần quyết định những tác động cần thiết lên hệ thống theo
mục tiêu khai thác của mình.
Quản lý hệ thống hồ chứa theo các mô hình vận hành bằng mô hình mô
phỏng là hƣớng phát triển hiện đại đƣợc nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây
và ngày càng đƣợc hoàn thiện. Có các mô hình phổ biến nhƣ mô h nh HEC-3, HEC-
5, HEC-RESSim, MIKE11, MIKE-BASIN, WEAP, HEC-HMS … là những mô
h nh điển h nh đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới trong đó HEC-RESsim và
MIKE11 là hai mô hình có mô phỏng vận hành hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp
nên có thể áp dụng cho các bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu. Mô
hình MIKE 11 cho phép mô phỏng bài toán vận hành hố chứa mùa lũ, tuy nhiên
việc mô phỏng vân hành hồ chứa trong thời kỳ mùa kết vẫn chƣa đƣợc tích hợp. Mô
hình HEC-RESSIM là dạng mô hình mô phỏng hệ thống diễn toán dòng chảy sông
ngòi theo trình tự từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu. Mô h nh có thể mô phỏng một hoặc
nhiều hồ chứa làm nhiệm vụ ph ng lũ, cấp nƣớc, phát điện, v.v... Các yêu cầu về
nƣớc có thể đƣợc chỉ định tại hồ và tại vị trí ở hạ du (gọi là các điểm kiểm soát). Mô
hình HEC-RESSIM cũng nhƣ mô h nh MIKE 11 có nhƣợc điểm là không thể dùng
để dự báo dòng chảy đến.
Mặc dù các phần mềm trên là các phần mềm thƣơng mại đã đƣợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới nhƣng vẫn gặp khó khăn trong ứng dụng cho một số bài toán
về quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa. Chính vì vậy, nhiều nghiên cứu đã
hƣớng tới sự phát triển các mô h nh riêng để giải quyết các ài toán đƣợc đặt ra.
Gần đây nhất có thể kể đến các nghiên cứu của Bosona T.G, Cheng Chun-tian và
Kim SeungKwn.
Bosona T.G [52] đã phát triển mô hình mô phỏng Powersim ứng dụng cho hệ
thống thủy điện Melka Wakana Nhà máy ở Ethiopia. Các kết quả phân tích mô
phỏng chỉ ra rằng việc sản xuất năng lƣợng hàng năm đã tăng 5,67%. Cheng Chun-
tian [53] xây dựng mô hình mô phỏng nhằm trợ giúp ra quyết định trong vận hành
hệ thống các hồ chứa thủy điện của Trung Quốc. Kim SeungKwn [54] đã phát triển
14
mô hình mô phỏng vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa lũ theo TGT tại lƣu vực
sông Hàn, Hàn Quốc.
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu vận hành hồ chứa trong nước
Tìm kiếm lời giải cho bài toán vận hành các hồ chứa đa mục tiêu đang đƣợc
nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu bởi những mâu thuẫn lợi ích
vốn có của nó. Hiện nay, các hồ chứa đều đang vận hành theo biểu đồ điều phối với
giả thiết coi dòng chảy có tính chu kỳ, dòng chảy tƣơng lai sẽ lặp lại nhƣ đã xảy ra
trong quá khứ để xây dựng các đƣờng quy tắc vận hành. Việc nghiên cứu xây dựng
quy trình vận hành thƣờng do Bộ Công thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hay
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ tr . Đã có rất nhiều nhà khoa học Việt
Nam nghiên cứu đƣa ra các giải pháp vận hành hồ chứa đơn và đa mục tiêu khác
nhau làm cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà ch nh sách đƣa ra các quy tr nh
vận hành hồ chứa.
Long, N.L và nnk (2007) [44] đƣa ra các quy tắc vận hành tối ƣu hồ chứa
Hòa Bình với mục tiêu tối đa hóa phát điện và ph ng lũ cho vùng đồng bằng hạ du
(Long, N. L, Ma sen, H., an Ros jerg, D., 2007). Xung đột giữa mục đ ch phát
điện và ph ng lũ xảy ra trong quá trình tìm kiếm quy tắc vận hành đặc biệt vào thời
kỳ chuyển tiếp cuối mùa lũ đầu mùa kiệt. Sử dụng kết hợp mô hình mô phỏng
MIKE 11 và mô hình tối ƣu SEC (shuffle complex evolution), các tác giả đã đƣa
ra đề xuất phƣơng án giải quyết mâu thuẫn trong thời kỳ này tìm ra quỹ đạo tối ƣu
(parato) điều khiển vận hành hồ Hòa Bình.
Nguyễn Thế Hùng, Lê Hùng (2011) [14] nghiên cứu lập chƣơng tr nh t nh để
giải bài toán tối ƣu vận hành hồ chứa đa mục tiêu (ph ng lũ, cấp nƣớc và phát điện
…) ựa trên các mô hình có sẵn và ứng dụng kỹ thuật tối ƣu quy hoạch động
(QHĐ). Nghiên cứu ứng dụng cụ thể cho hai hồ chứa đa mục tiêu là hồ Định Bình
và hồ A Vƣơng, với a trƣờng hợp ƣu tiên khác nhau.
Hà Ngọc Hiến và nnk (2010) [13] nghiên cứu phƣơng pháp vận hành chống
lũ cho hệ thống hồ chứa trên sông Đà và sông Lô theo thời gian thực (Hà Ngọc
Hiến, Nguyễn Hồng Phong, Trần Thị Hƣơng, 2010). Với ba tiêu chí là tối đa tổng
15
dung tích chống lũ c n lại của các hồ, mực nƣớc hồ âng đều; tối đa tổng dung tích
chống lũ c n lại của các hồ và mực nƣớc hạ du; tổng dung tích chống lũ c n lại của
các hồ chứa đi theo một quỹ đạo đã xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ƣu
việt của vận hành hệ thống hồ theo TGT cho hiệu quả cao.
Hoàng Thanh Tùng (2012) [28] đã nghiên cứu xây dựng phƣơng án t ch hợp
mô hình dự áo mƣa lũ và mô h nh vận hành hành hệ thống hồ chứa để giải quyết
bài toán vận hành phối hợp các hồ chứa ph ng lũ theo TGT, nghiên cứu ứng dụng
cho lƣu vực điển h nh là lƣu vực sông Cả. Đƣa ra phƣơng pháp áp ụng hiệu quả
mạng ANN với thuật toán quét ngƣợc (BPNN) bằng việc sử dụng thuật toán giải
đoán ghen GA trong quá tr nh t m cấu trúc mạng tối ƣu. Với nghiên cứu vận hành
hệ thống hồ chứa, tác giả đã lựa chọn hƣớng tiếp cận kết hợp giữa mô hình mô
phỏng (HEC-HMS, HEC-ResSim) với mô h nh điều khiển hệ thống trong đó sử
dụng cả hai phƣơng pháp ”Ẩn” và ”Hiện” để xác định các ƣu tiên vận hành cho
từng hồ trong hệ thống.
Tô Thúy Nga, (2013) [18] đã nghiên cứu thiết lập chƣơng tr nh t nh toán mô
phỏng lũ từ việc tích hợp a mô h nh: mô h nh mƣa ng chảy, mô hình vận hành
hồ chứa và diễn toán lũ trong sông cho vùng thƣợng du sông Vu Gia – Thu Bồn
phục vụ cho dự áo lũ với thời gian dự kiến từ 3 đến 5 ngày làm cơ sở cho việc xác
định chế độ vận hành hồ chứa theo TGT. Với công cụ mô hình mô phỏng đã thiết
lập, xây dựng một quy trình vận hành theo TGT nhằm nâng cao hiệu quả cắt giảm
lũ, xả lũ an toàn và đảm bảo an toàn t ch nƣớc cho nhiệm vụ phát điện và cấp nƣớc
hạ du. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng
có thể áp dụng cho công tác dự áo lũ và vận hành an toàn các hồ chứa ph ng lũ
trên lƣu vực sông Vu Gia-Thu Bồn.
Hà Văn Khối, Hồ Ngọc Dung (2013) [11] đã xây ựng mô h nh t nh điều tiết
phát điện và cấp nƣớc cho hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp. Tuy nhiên mô hình
này mới chỉ áp dụng cho hệ thống hồ bậc thang với mục đ ch phát điện là chủ yếu.
16
Hoàng Thanh Tùng, Hà Văn Khối, Nguyễn Thanh Hải (2013) [27], đã ứng
dụng Crystal ball tính chế độ vận hành tối ƣu phát điện cho hồ chứa Thác Bà, Tuyên
Quang và bậc thang hồ chứa Sơn La, H a B nh có t nh đến yêu cầu cấp nƣớc hạ du.
Hồ Ngọc Dung (2017) [4], Nghiên cứu đã phát triển thuật toán quy hoạch
động 2 chiều áp dụng cho bài toán vận hành tối ƣu hệ thống hồ chứa bậc thang thủy
điện. Xây dựng mô hình và phát triển phần mềm tính toán tối ƣu vận hành hệ thống
hồ chứa thủy điện có cấu trúc bậc thang đơn, ƣớc đầu đã áp dụng thành công trong
hệ thống hồ chứa Sơn La – H a B nh trên sông Đà. Đƣa ra tiêu chuẩn lợi ch điện
năng có xét đến chế độ làm việc của các trạm thủy điện trong cân bằng phụ tải của
hệ thống điện vào mô hình bài toán tối ƣu chế độ vận hành hệ thống bậc thang trong
mùa cạn mang lại tính hợp lý và hiệu quả của việc vận hành tối ƣu.
1.2.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Ba
Lƣu vực sông Ba là một trong những lƣu vực nội địa lớn nhất Việt Nam. Lƣu vực sông Ba rộng khoảng 13.900km2 thuộc các tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên và
một phần nhỏ thuộc tỉnh Kon Tum. Đặc điểm khí hậu và địa hình ở lƣu vực sông Ba
rất đặc biệt o địa hình bị chia cắt mạnh của ãy Trƣờng Sơn tạo ra. Trên sông Ba
đã xây ựng nhiều hồ chứa lớn nhƣ hồ Sông Hinh, hồ Ayun Hạ, hồ Sông Ba Hạ, hồ
Krông H’Năng và cụm hồ An Khê-KaNak. Ngoài ra, còn có hàng chục các hồ chứa
nhỏ đƣợc xây dựng và các cụm trạm ơm tƣới dọc các sông chính cấp nƣớc cho
công nghiệp và sinh hoạt. Vấn đề quản lý và sử dụng nƣớc hợp lý lƣu vực sông Ba
là bài toán phức tạp nên đã có nhiều dự án và đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường lưu vực sông Ba và sông Kône” do Nguyễn Văn Cƣ [2] chủ tr . Đề tài
đã xây ựng và đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lƣu vực sông Ba và sông Côn,
đƣa ra định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý đối với từng loại tài nguyên trong đó
có tài nguyên nƣớc.
Đề tài “Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy hoạch thủy lợi - thủy điện
lưu vực sông Côn - sông Ba đến năm 2010 – 2020” thuộc đề tài: Nghiên cứu giải
pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Ba và
17
sông Côn o GS.TS Ngô Đ nh Tuấn [29] chủ tr . Đã đánh giá tổng hợp toàn bộ
TNN cũng nhƣ quy hoạch thủy lợi - Thủy điện trên lƣu vực sông Ba và sông Côn
năm 2010 – 2020, đã tiến hành tính toán CBN trên lƣu vực hai sông và phân tích
một số vấn đề cần lƣu ý trong việc quy hoạch, đồng thời đƣa ra các giải pháp để
quản lý tài nguyên nƣớc.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai
thác sử dụng nguồn và dòng chảy môi trường, ứng dụng cho lưu vực sông Ba và
sông Trà Khúc” thuộc chƣơng tr nh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và
phòng chống thiên tai do Nguyễn Văn Thắng [23] chủ tr . Đề tài đã tiến hành xây
dựng cơ sở khoa học và phƣơng pháp t nh toán ng chảy môi trƣờng và ngƣỡng
khai thác sử dụng nguồn nƣớc của lƣu vực.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp
tài nguyên nước lưu vực sông Ba” do Huỳnh Thị Lan Hƣơng [15] chủ tr . Đề tài đã
điều tra, thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên,
KTXH hiện trạng, bảo vệ, khai thác tài nguyên nƣớc và tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên nƣớc trong phạm vi lƣu vực sông Ba. Nghiên cứu đã xây ựng một công cụ
hữu ích cho việc thiết lập hệ thống phân bổ nguồn nƣớc, góp phần trong công tác
quản lý tài nguyên nƣớc cho lƣu vực sông Ba, tạo cơ sở cho việc phát triển mở rộng
các lƣu vực khác của Việt Nam nói chung.
Đề tài “Phân tích hệ thống tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp phân
bổ hợp lý nguồn nước lưu vực sông Ba” o Vũ Thành Tâm, Đỗ Tiến Hùng, Trần
Thành Lê [21] làm chủ nhiệm. Đề tài đã sử dụng mô hình Quy hoạch và Đánh giá
tài nguyên nƣớc, sử dụng mô hình WEAP mô phỏng và phân tích hoạt động của
một số thành phần thuộc hệ thống tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba. Đề tài đã đƣa
ra các giải pháp nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu ùng nƣớc của các đối tƣợng,
các địa phƣơng trên lƣu vực giai đoạn 2011 – 2020 mà không làm thay đổi, điều
chỉnh cơ sở hạ tầng cung ứng nƣớc hiện có trên lƣu vực.
Đề tài “Phân tích hệ thống tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp phân
bổ hợp lý nguồn nước lưu vực sông Ba” do Nguyễn Hữu Khải [23] làm chủ nhiệm.
18
Đề tài đã nghiên cứu đƣa ra đề xuất quy trình vận hành liên hồ chứa trên lƣu vực
sông Ba mùa kiệt và mùa lũ. Nghiên cứu đã ứng dụng bộ công nghệ điều hành hệ
thống MIKE và HEC-RESSIM mô phỏng t nh toán để đƣa ra nguyên tắc vận hành
liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba.
Dự án “Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN và đề xuất giải pháp thích
ứng” do Viện Khoa học KTTV và MT – Bộ TN&MT chủ trì thực hiện. Dự án đã
xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nƣớc (TNN), xây dựng các kịch bản BĐKH
cho các khu vực trên cả nƣớc, xây dựng phƣơng pháp đánh giá tác động BĐKH đến
TNN và cơ sở khoa học xác định giải pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực TNN.
Kết quả nghiên cứu của dự án là nguồn tƣ liệu tham khảo vô cùng quý giá giúp tác
giả đi thẳng vào vấn đề nghiên cứu. Ngoài các nghiên cứu trên, còn nhiều đề tài
nghiên cứu về TNN lƣu vực sông Ba.
Viện quy hoạch thủy lợi 2018 [32] đã lập áo cáo điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận giai đoạn 2025 và tầm nhìn 2035, nghiên cứu
nhu cầu tƣới, cấp nƣớc nhằm t nh toán xác định các phƣơng án cấp nƣớc cho các
ngành dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, môi trƣờng.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng [33] đã xây ựng quy trình vận hành liên hồ
chứa các hồ chứa Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H'năng, Ayun Hạ và An Khê -
KaNak trong mùa cạn, 2013 và chỉnh sửa, bổ sung tại Quyết định số 878/QD-TTg
ngày 08/7/2018 của Thủ tƣớng chính phủ, theo đó trong thời gian mùa cạn các hồ
chứa thủy điện phải điều tiết nƣớc xuống hạ u theo các lƣu lƣợng cố định. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề gây tranh cãi và tiếp tục cần đƣợc nghiên cứu.
Lƣơng Hữu Dũng 2016 [5] đã thực hiện luận án "Nghiên cứu cơ sở khoa học
phục vụ VHHTLHC kiểm soát lũ lưu vực sông Ba”, đã tập trung vào nghiên cứu xác
định nguyên tắc VHHTLHC kiểm soát lũ, an toàn hạ u và đảm bảo hiệu quả sử
dụng nƣớc. Thiết lập đƣợc bài toán vận hành điều tiết cắt giảm lũ cho hệ thống liên
hồ chứa trên lƣu vực sông Ba theo hƣớng điều chỉnh nhiệm vụ ph ng lũ các hồ
chứa trong hệ thống nhƣng vẫn đảm bảo sự hài hòa với mục tiêu phát điện và cấp
nƣớc đã đƣợc xác định trong giai đoạn thiết kế. Ngoài ra, luận án còn xác lập cơ sở
19
khoa học cho việc xác định dung tích trữ lũ, quy tắc phối hợp vận hành cắt giảm lũ
cho hạ du của hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba, đề xuất điều chỉnh nội dung
vận hành của Quy trình vận hành liên hồ chứa trong thời kỳ mùa lũ trên lƣu vực
sông Ba.
Lê Đức Thƣờng 2016 [24] đã thực hiện luận án "Nghiên cứu quản lý bền
vững tài nguyên nước lưu vực sông Ba trong bối cảnh Biến đổi khí hậu” thực hiện
đã nghiên cứu đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba, tổng
lƣợng nƣớc đến và nhu cầu ùng nƣớc của các vùng trên lƣu vực, định lƣợng sự
thay đổi tài nguyên nƣớc ƣới tác động của BĐKH, đánh giá đƣợc thực trạng phát
triển tài nguyên nƣớc và đã xác định chỉ số dễ tổn thƣơng tài nguyên nƣớc trên lƣu
vực sông Ba và đã xây ựng quy trình tích hợp vấn đề BĐKH trong công tác quản
lý tổng hợp tài nguyên nƣớc lƣu vực sông làm cơ sở kiến nghị việc lồng ghép các
giải pháp thịch ứng với BĐKH trên lƣu vực sông Ba.
Nguyễn Thị Thu Nga (2017) [16], Nghiên cứu đã ứng dụng mô hình tối ƣu
trong đánh giá, phân ổ nguồn nƣớc trong lƣu vực sông, lƣợng hóa đƣợc quan hệ
giữa thủy văn và kinh tế cho lƣu vực sông Ba trong mối ràng buộc về tự nhiên, kết
cấu hạ tầng, môi trƣờng và xã hội. Đánh giá hiệu ích kinh tế của một số chính sách
dự kiến trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc, từ đó đề xuất các biện pháp
tăng cƣờng hiệu quả trong khai thác sử dụng nƣớc trên lƣu vực sông Ba.
Lê Ngọc Sơn (2017) [20] Nghiên cứu cơ sở khoa học tích hợp mô phỏng tối
ƣu tr tuệ nhân tạo trong vận hành hệ thống chứa đa mục tiêu, áp dụng vận hành hệ
thống hồ chứa cho lƣu vực sông Ba nhằm nâng cao hiệu quả phát điện trong mùa
cạn.
Trên đây là một số nghiên cứu điển hình về quản lý, quy hoạch tài nguyên
nƣớc trên lƣu vực sông Ba. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã thu đƣợc nhiều kết
quả có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn, đã góp phần không nhỏ vào việc phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai. Các công trình khoa học này sẽ là nguồn tƣ liệu quý để
phục vụ mục tiêu của luận án.
20
1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, xác định
hƣớng nghiên cứu của luận án
1.3.1. Về phương pháp luận
Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới cho thấy trong thời gian qua đã phát
triển mạnh về công cụ t nh toán cũng nhƣ các công tr nh nghiên cứu. Do hệ thống
sông mỗi lƣu vực có đặc thù riêng, trong hệ thống hồ chứa, mỗi hồ chứa có những
mục tiêu khác nhau, dẫn đến cách tiếp cận mỗi nơi điều khác nhau. Có thể thấy bài
toán vận hành hệ thống hồ chứa nhìn chung phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống của
từng lƣu vực sông, các mục tiêu khác nhau của hệ thống hồ chứa trên lƣu vực đó,
điều kiện về số liệu đo đạc... từ đó mới có thể đƣa ra sách lƣợc vận hành cụ thể phù
hợp cho mỗi lƣu vực khác nhau.
Nhƣ trên đã tr nh ày, hiện nay trên thế giới h nh thành hai hƣớng nghiên
cứu chính về vận hành hồ chứa: phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng.
Phƣơng pháp tối ƣu hóa vẫn đang phát triển theo nhiều hƣớng khác nhau và việc
ứng dụng trong thực tế vẫn còn hạn chế. Phƣơng pháp mô phỏng hiện tại vẫn đƣợc
sử dụng rộng rãi trong quá trình ra quyết định vận hành hệ thống hồ chứa. Tuy
nhiên, những phần mềm có sẵn có thể không phù hợp với điều kiện cụ thể của lƣu
vực sông hoặc còn những hạn chế nhất định trong quá trình sử dụng.
Hiện nay có nhiều mô hình có sẵn đƣợc sử dụng trong quy hoạch, quản lý
nƣớc trên lƣu vực sông và vận hành hồ chứa nhƣ MIKE11, MIKE-BASIN, HEC-
RESSIM, WEAP... là những mô h nh điển h nh đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Các mô h nh này cũng đã đƣợc nghiên cứu trong quy hoạch, quản lý nƣớc cho các
lƣu vực sông ở Việt Nam trong đó có lƣu vực sông Ba. Trong các mô h nh đã liệt kê
trên đây, mô h nh HEC-RESSIM và mô hình MIKE 11 là 2 mô hình thích hợp nhất
cho việc hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành hệ thống hồ chứa. Bởi vậy,
trên cơ sở ý tƣởng mô phỏng của hai mô hình trên, luận án tập trung nghiên cứu
phát triển một mô hình riêng thích hợp cho quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ
chứa trên lƣu vực sông Ba.
21
1.3.2. Về thực trạng nghiên cứu vận hành hồ chứa ở lưu vực sông Ba
Các nghiên cứu về vận hành hồ chứa ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng
các phần mềm và mô hình có sẵn để phân tích và xây dựng chế độ vận hành hệ
thống hồ chứa. Từ đó xây ựng quy trình vận hành hồ chứa hoặc liên hồ chứa. Rất
ít các nghiên cứu vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Khi VHHTLHC
trên lƣu vực sông, các đơn vị tƣ vấn cũng đã phát triển mô hình vận hành cho riêng
mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành vẫn phải có sự hỗ trợ của các phần mềm
khác nữa. Hiện nay, hầu hết các lƣu vực sông, trong đó có lƣu vực sông Ba, chƣa có
mô hình vận hành hồ chứa để hỗ trợ ra quyết định trong quá trình VHHTLHC.
Cho đến nay, vấn đề quản lý nƣớc và vận hành theo thời gian thực thời kỳ
mùa cạn đối với hệ thống công trình hồ chứa trên sông Ba chƣa đƣợc nghiên cứu.
Khó khăn nhất trong công tác vận hành các hồ chứa TKMK là sự hạn chế về dự báo
kiệt trên hệ thống sông. Có thể nói, các dự báo kiệt trên lƣu vực sông Ba không đáp
ứng đƣợc công tác vận hành các hồ chứa trên sông Ba. Các quy định trong Quyết
định vận hành liên hồ chứa số 878/QĐ-TTg còn nhiều hạn chế và hiệu quả chƣa cao
đối với các hồ chứa phát điện.
Do những hạn chế nêu trên, việc nghiên cứu xây dựng mô hình toán vận
hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu TKMK cho lƣu vực sông Ba có ý nghĩa thực
tiễn và cần đƣợc nghiên cứu.
1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
1. Trên cơ sở phân t ch trên đây, đề tài tiếp cận theo hƣớng xây dựng một mô
hình mô phỏng có khả năng ự áo nƣớc đến thời kỳ mùa kiệt và hỗ trợ ra quyết
định vận hành, áp dụng cho lƣu vực sông Ba làm lƣu vực nghiên cứu điển hình. Mô
hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận của các mô h nh đã có
và khắc phục những hạn chế gây khó khăn khi sử dụng các mô hình này trong
VHHTLHC. Mô h nh đƣợc dự kiến đƣợc thiết lập có t nh năng nhƣ sau:
- Có khả năng t nh toán đƣợc lƣợng trữ của lƣu vực tại các nút hồ chứa và
nhập lƣu tại thời điểm cuối mùa lũ, làm cơ sở dự áo và đánh giá, nhận dạng
22
dòng chảy thời kỳ mùa kiệt kế tiếp, phục vụ cho lập kế hoạch dùng nƣớc và
vận hành hệ thống hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt.
- Có khả năng hỗ trợ ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ chứa cấp nƣớc và
phát điện theo thời gian thực đối với lƣu vực sông Ba.
Để đảm bảo yêu cầu này, mô hình sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô
phỏng cân bằng nƣớc, điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa và mô h nh mƣa - dòng
chảy để t nh toán nƣớc đến từ tài liệu đo mƣa.
2. Ứng dụng mô h nh đã xây ựng đánh giá cân ằng nƣớc hệ thống và tính toán
vận hành hệ thống hồ chứa theo các kịch bản vận hành hồ chứa trên lƣu vực sông
Ba.
3. Đề xuất phƣơng thức vận hành theo thời gian thực khi sử dụng mô h nh đã
thiết lập đối với các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba trong thời kỳ mùa kiệt.
Kết luận chƣơng 1:
1. Quản lý và vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu là một bài toán phức
tạp. Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống hồ chứa đƣợc nghiên cứu
theo 2 hƣớng: phƣơng pháp tối ƣu hóa và phƣơng pháp mô phỏng. Mỗi phƣơng
pháp đều có ƣu điểm và những hạn chế, theo đó phƣơng pháp mô phỏng hiện đang
đƣợc sử dụng phổ biến trong vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực.
2. Hiện nay có khá nhiều mô hình mô phỏng đã đƣợc phát triển và ứng dụng
trong thực tế. Tuy nhiên, các mô hình này phần lớn đƣợc ứng dụng trong nghiên
cứu quy hoạch hệ thống tài nguyên nƣớc. Mỗi mô h nh đều có những hạn chế nhất
định nên việc ứng dụng trong vận hành hệ thống hồ chứa theo thòi gian thực gặp
khó khăn. Do đó, các nghiên cứu về phát triển các mô hình mô phỏng lƣu vực sông
vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đồng thời cũng có xu hƣớng nghiên cứu phát
triển một mô hình riêng, phù hợp với điều kiện thực tế và thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu của ài toán đặt ra. Bởi vậy, định hƣớng của đề tài luận án về việc xây
dựng một mô hình mô phỏng phù hợp với bài toán vận hành hệ thống hồ chứa cấp
nƣớc và phát điện trên lƣu vực sông Ba và các lƣu vực khác có điều kiện tƣơng tự là
một hƣớng nghiên cứu hợp lý và cần thiết.
23
3. Đã nêu đƣợc tổng quan về tình hình nghiên cứu tài nguyên nƣớc nói chung
và vận hành điều tiết hồ chứa, đã phân t ch đƣợc các ƣu, nhƣợc điểm của các
phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ các mô h nh mô phỏng CBN và điều tiết hồ
chứa hiện nay, từ đó định hƣớng nghiên cứu của luận án.
24
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
THIẾT LẬP BÀI TOÁN VẬN HÀNH HỒ CHỨA
TRÊN SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT
2.1. Giới hạn địa lý lƣu vực sông Ba
Khu vực nghiên cứu thuộc lƣu vực sông Ba, bao gồm địa giới hành chính của
26 huyện, thị và thành phố. Trong đó có 12 huyện, thị thuộc tỉnh Gia Lai là thị xã
An Khê, thị xã Ayun Pa, các huyện Mang Yang, Phú Thiện, Đăk Pơ, Ia Pa, Chƣ
Pƣh, Kông Chro, Chƣ Sê, KBang, Đăk Đoa và Krông Pa; 5 huyện thuộc tỉnh Đăk
Lăk là huyện Ea H’leo, Krông H’Năng, Ea Kar, M’Đrăk và thị xã Buôn Hồ; 9
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên là thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông
Cầu, các huyện Sơn Hoà, Phú H a, Tây H a, Đông H a, Sông Hinh, Đồng Xuân và huyện Tuy An. Diện tích tự nhiên là 16.471 km2.
Có tọa độ địa lý nhƣ sau:
- Từ 12°26'05" đến 14°36'38" Vĩ độ Bắc;
- Từ 108°00'28" đến 109°27'12" Kinh độ Đông.
Đƣợc giới hạn bởi:
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp lƣu vực sông Sê San (tỉnh Kon Tum) và lƣu vực
sông Kôn (tỉnh B nh Định).
- Phía Tây, Tây Nam giáp lƣu vực sông Srêpôk (tỉnh Đăk Lăk), lƣu vực Cái
Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa).
- Ph a Nam giáp lƣu vực sông suối nhỏ huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Ph a Đông giáp iển Đông.
2.2. Đặc điểm sông ngòi
Lƣu vực sông Ba có 36 phụ lƣu cấp I, 54 phụ lƣu cấp II, 14 phụ lƣu cấp III.
Trong đó có các lƣu vực sông lớn là sông Ia Pi Hao, sông Đak Pô Kô, Ia Yun,
Krông H’Năng và Sông Hinh. Lƣu vực sông Kỳ Lộ có 11 phụ lƣu cấp I, lƣu vực
sông Bàn Thạch (Đà Nông) có 2 phụ lƣu cấp I là Suối Thoại và Sông Mới.
a. Sông Iayun
25
Iayun là một sông nhánh lớn nhất của sông Ba có diện t ch lƣu vực là 2.950 km2
và chiều dài sông là 175 km.
Hình 2.1: Bản đồ vùng nghiên cứu (Nguồn [1])
Sông bắt nguồn từ vùng núi cao từ 1500 đến 1700 m, chảy theo hƣớng Bắc -
Nam đến Chƣ Sê và sau đó chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam đến Cheo Reo thì
nhập vào bờ phải sông Ba. Sông IaYun có lƣợng mƣa năm khoảng 1.600 mm, mô duyn dòng chảy trung bình nhiều năm 18 l/s km2 và chiếm khoảng 17,5% tổng
lƣợng nƣớc đến của lƣu vực sông Ba.
b. Sông Krông H’Năng
26
Krông H’Năng là sông nhánh lớn thứ hai của sông Ba có diện t ch lƣu vực là 1.840 km2 và chiều dài sông là 130 km. Sông Krông H’Năng bắt nguồn ở vùng núi
cao trên 1000m thuộc huyện Krông H’Năng của tỉnh Đăk Lăk. Do địa hình phức tạp
nên hƣớng chảy của sông này gần nhƣ h nh v ng cung, đoạn đầu theo hƣớng Bắc-
Nam, sau đó chuyển sang hƣớng Tây Bắc- Đông Nam rồi lại chảy ngƣợc lên gần
nhƣ hƣớng Nam - Bắc để nhập vào sông Ba. Lƣợng nƣớc của sông nhánh Krông
H’Năng đổ vào sông Ba chiếm khoảng 12,5% tổng lƣợng nƣớc của toàn lƣu vực
sông Ba.
c. Sông Hinh
Với diện t ch lƣu vực là 1.040 km2 và chiều dài sông là 88 km, là sông nhánh
lớn thứ ba của sông Ba. Sông Hinh bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ Hmú cao 2.051m
chảy theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc, đến gần thị trấn Củng Sơn thì nhập vào bờ
phải sông Ba. Do có địa hình núi cao chắn gió nên sông Hinh có lƣợng mƣa tƣơng
đối lớn hơn các nhánh sông khác với lƣợng mƣa năm trung nh khoảng 2.600 mm và mô đun ng chảy trung bình nhiều năm là khoảng 53 l/s km2. Lƣợng nƣớc của
sông Hinh chiếm khoảng 17,4% tổng lƣợng nƣớc của toàn lƣu vực sông Ba.
2.3. Phân tích đặc điểm khí hậu và dòng chảy sông ảnh hƣởng đến chế độ
vận hành các hồ chứa thời kỳ mùa kiệt
2.3.1. Đặc điểm khí hậu
Đại bộ phận lƣu vực sông Ba nằm ở phía Tây dãy Trƣờng Sơn, chỉ có phần
nhỏ ở hạ lƣu nằm ph a sƣờn Đông Trƣờng Sơn. Do tác ụng của ãy Trƣờng Sơn
mà lƣu vực sông Ba chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của hai kiểu khí hậu gió mùa Đông
Trƣờng Sơn và Tây Trƣờng Sơn.
Khí hậu Tây Trƣờng Sơn
Đặc điểm của kiểu khí hậu này là do gió mùa Tây Nam thổi qua vịnh Ben
Gan mang theo hơi ẩm vào hàng năm từ tháng V đến tháng X tạo nên các trận mƣa
giông với một lƣợng mƣa khá phong phú, tạo cho hầu hết lƣu vực một mùa mƣa ẩm
dịu mát. Từ tháng XI đến tháng VI năm sau là một mùa khô t mƣa, gây tình trạng
thiếu nƣớc nghiêm trọng.
27
Khí hậu Đông Trƣờng Sơn
Đặc điểm của kiểu khí hậu này là sự tác động mạnh mẽ của các nhiễu động
thời tiết từ biển Đông vào và kết hợp với gió mùa Đông Bắc. Hàng năm từ tháng IX
đến tháng XII các cơn ão muộn từ biển Đông đổ bộ vào đất liền, gặp ãy Trƣờng
Sơn ão ị suy yếu tạo thành vùng áp thấp nhiệt đới kết hợp với gió mùa Đông Bắc
gây mƣa lớn ở phần thƣợng nguồn trên dòng chính sông Ba và ảnh hƣởng khá mạnh
mẽ cho vùng hạ du sông Ba, trên lƣu vực sông Hinh và một phần sông Krông
H’Năng. Phần lƣu vực từ thƣợng nguồn đến An Khê và hạ lƣu Sơn Hoà, sông Hinh
trở xuống đến cửa ra. Về mùa Đông, o gió mùa Đông Bắc kết hợp bão muộn từ
biển Đông hoạt động mang hơi ẩm từ biển Đông vào nên ở hai phần lƣu vực kể trên
vẫn có mƣa nhƣng với lƣợng mƣa không nhiều.
Bão thƣờng xuất hiện từ biển Đông. Do tác động chắn gió của dãy Trƣờng
Sơn nên hàng năm lƣu vực sông Ba phần thƣợng và trung lƣu thƣờng không có bão.
Khi bão từ biển Đông đổ bộ vào gặp dãy Trƣờng Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ
di chuyển của bão chậm lại. Bão trở thành vùng áp thấp gây gió mạnh và mƣa lớn
cho toàn lƣu vực sông Ba. Riêng phần hạ u lƣu vực sông Ba mở ra theo hƣớng
Đông - Tây nên thuận tiện cho bão tràn vào gây gió mạnh và mƣa lớn ở hạ lƣu.
Do đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu mà chế độ mƣa của lƣu vực sông
Ba khá phức tạp so với các lƣu vực lân cận. Khi vùng thƣợng và trung u lƣu vực
đã là mùa mƣa rồi nhƣng vùng hạ du lại đang c n ở thời kỳ khô hạn, khi thƣợng và
trung u đã kết thúc mùa mƣa nhƣng vùng hạ du vẫn trong thời kỳ mƣa lớn. Mùa
mƣa ở vùng thƣợng và trung u thƣờng đến sớm từ tháng V và kết thúc vào tháng X
hoặc tháng XI, kéo dài trong 6-7 tháng. Trong khi đó mùa mƣa vùng hạ u đến
muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3-4 tháng khoảng tháng IX đến tháng XII.
2.3.2. Đặc điểm chế độ mưa theo mùa
Sự phân bố mùa mƣa trong năm trên lƣu vực sông Ba chịu sự chi phối mạnh
mẽ của khí hậu Tây và Đông Trƣờng Sơn và đặc điểm địa hình của lƣu vực.
28
Nếu coi thời gian mùa nhiều mƣa ao gồm những tháng có lƣợng mƣa lớn
hơn lƣợng mƣa nh quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc
th mùa mƣa tại các nơi trên lƣu vực sông Ba nhƣ sau:
Khu vực Tây Trƣờng Sơn
Mùa mƣa kéo ài 6 tháng từ tháng V đến tháng X trùng với mùa gió mùa
Tây Nam hoạt động. Lƣợng mƣa cả mùa xấp xỉ 90% lƣợng mƣa năm. Tháng VIII
và tháng IX thƣờng có lƣợng mƣa tháng lớn nhất và đạt trên 200 mm/tháng ở nơi t
mƣa, từ 350 đến 470 mm/tháng ở nơi nhiều mƣa. Giữa mùa từ tháng I đến tháng III
có nhiều năm không mƣa và nếu có th lƣợng mƣa cũng không đáng kể (chỉ 2-10
mm/tháng) và cũng chỉ mƣa trong một vài ngày. Đại diện cho khu vực này là trạm
Pleiku, Pơ Mơ Rê, Chƣ Sê…
Trên các hình từ 2.2.a là biểu đồ phân bố lƣợng mƣa hàng tháng so với lƣợng
mƣa năm K = Xtháng/Xnăm của các trạm mƣa đại diện Pơ Mơ Rê.
Hình 2.2a: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại Pơ Mơ Rê
Khu vực Đông Trƣờng Sơn
Mùa mƣa ngắn chỉ 3-4 tháng, từ tháng IX đến tháng XI hoặc XII hàng năm
cùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc và bão muộn hoạt động trên biển Đông. Lƣợng
mƣa trong mùa mƣa ở đây chiếm 65 – 75% lƣợng mƣa cả năm. Mƣa lớn thƣờng
xảy ra vào tháng X và tháng XI, tháng có lƣợng mƣa lớn có thể đạt trên 600
29
mm/tháng, có năm có trạm đạt tới 1920 mm/(XI-81) ở Sông Hinh, 1310 mm/(XI-
90) ở Tuy Hoà. Số ngày mƣa trong tháng từ 20 – 25 ngày/tháng. Mùa t mƣa kéo
dài 8-9 tháng (từ tháng I đến tháng VIII hoặc IX) lƣợng mƣa trong mùa t mƣa
chiếm 30 – 35% lƣợng mƣa cả năm. Tháng II đến tháng III thƣờng có lƣợng mƣa
nhỏ nhất và chỉ đạt 20 - 30 mm/tháng đối với vùng cao, dƣới 20 mm/tháng đối với
vùng thấp. Khu vực này thƣờng có đỉnh mƣa từ tháng V đến tháng VI hàng năm.
Tháng VII và tháng VIII lƣợng mƣa lại giảm đi. Đại diện cho vùng này là các trạm
Sông Hinh, Sơn Thành, Tuy Hoà (xem h nh 2.2 và 2.2c).
Hình 2.2b: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm
K = Xtháng/Xnămtại Sông Hinh
Hình 2.2c: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm
K = Xtháng/Xnăm tại Sơn Thành
30
Khu vực trung gian: chịu tác động qua lại của khí hậu Tây và Đông Trƣờng
Sơn. Mùa mƣa ở đây kéo dài 7 tháng từ tháng V đến tháng XI. Lƣợng mƣa ùng
hàng năm chiếm khoảng 85–93% lƣợng mƣa năm. Số ngày mƣa trong mùa mƣa
khoảng 15–20 ngày mƣa trong một tháng. Tháng IX và tháng X thƣờng có lƣợng
mƣa tháng lớn nhất đạt khoảng 250 – 350 mm/tháng xấp xỉ 20% lƣợng mƣa năm.
Mùa t mƣa kéo ài 5 tháng từ tháng XII đến tháng IV năm sau, trong đó tháng I và
tháng II là tháng t mƣa nhất, lƣợng mƣa trong 2 tháng này có nhiều năm ằng 0 và
nếu có mƣa th cũng chỉ đạt 2 – 10 mm/tháng và cũng chỉ mƣa trong vài ngày.
Hình 2.2d: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa hàng tháng nh quân nhiều năm
K = Xtháng/Xnăm tại An Khê
Hình 2.2e: Biểu đồ tỷ lệ lƣợng mƣa tháng nh quân nhiều năm tại
K = Xtháng/Xnăm Krông Pa (Phú Túc)
31
Khu vực trung gian tuy có mùa mƣa ài hơn hai lƣu vực trên, song lại là khu
vực có lƣợng mƣa t nhất trong lƣu vực (vùng thung lũng sông Ba). V vậy, nơi đây
hàng năm thƣờng bị khô hạn, thiếu nƣớc nghiêm trọng, nhất là từ tháng II đến tháng
IV hàng năm. Đại biểu cho lƣu vực này là các trạm: An Khê, Cheo Reo, Phú Túc,
Krông H’Năng. Riêng vùng An Khê ở vào vị tr địa hình cao nhất nên hàng năm
vào tháng V và tháng VI thƣờng có một đỉnh mƣa phụ với lƣợng mƣa chiếm trên
8% lƣợng mƣa năm. Đặc điểm tỷ lệ phân bố mƣa tháng trong năm của khu vực này
thể hiện trên các 2.2d và 2.2e.
Hình 2.2f: Bản đồ đẳng trị tổng lƣợng mƣa năm trung nh nhiều năm lƣu vực sông
Ba và vùng phụ cận (Nguồn [1])
32
Nếu phân theo khu vực th khu Đông Trƣờng Sơn mƣa lớn nhất (Sông Hinh,
Sơn Thành), sau đó là đến Tây Trƣờng Sơn (Pơ Mơ Rê, Chƣ Sê), có lƣợng mƣa nhỏ
nhất là khu Trung gian (Cheo Reo, Phú Túc). Điều này có thể thấy rõ trên bản đồ
đẳng trị mƣa h nh 2.2f.
2.3.3. Đặc điểm chế độ dòng chảy sông ngòi
Trên lƣu vực sông Ba, sự biến động về mùa ở đây khá phức tạp. Ngay tại vị
trí một trạm đo có năm mùa lũ đến sớm hơn hoặc muộn hơn hai đến ba tháng tạo
nên mùa lũ hàng năm ài ngắn khác nhau, có năm chỉ có 2 -3 tháng mùa lũ, song
cũng có năm tới 5 - 6 tháng mùa lũ, điều này thể hiện tính chất mùa không ổn định
trên lƣu vực. Với những năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh ngay từ đầu mùa
mƣa (tháng V hàng năm) mùa lũ trên lƣu vực đến sớm. Đến cuối mùa nếu gặp mƣa
do bão, áp thấp nhiệt đới từ biển Đông vào th mùa lũ sẽ kéo dài thêm.
Trên lƣu vực sông Ba chỉ có sông Hinh và các nhánh sông suối nhỏ khác
vùng hạ lƣu sông Ba chịu tác động đơn thuần của khí hậu Đông Trƣờng Sơn nên có
mùa dòng chảy ổn định hơn.
Khu vực Tây Trƣờng Sơn
Mùa mƣa ở đây ài 6 tháng (V – X). Nhƣng o phân phối lƣợng mƣa hàng
tháng có sự khác nhau giữa phía Bắc và phía Nam của khu vực kết hợp với điều
kiện đất đai làm cho sự phân phối dòng chảy ở phần phía Bắc và Nam của khu vực
có sự khác nhau.
Khu vực phía Bắc: Bao gồm toàn bộ nhánh sông Ayun, mùa lũ kéo ài 5
tháng, từ tháng VII đến tháng XI (mùa lũ đến chậm hơn mùa mƣa 2 tháng và kết
thúc chậm hơn 1 tháng), thành phần dòng chảy mùa lũ chiếm 70 - 75% lƣợng nƣớc
cả năm. Tháng lớn nhất là tháng VIII - X chiếm 17 khoảng 24% lƣợng nƣớc cả
năm. Đặc trƣng cho chế độ dòng chảy của khu vực này có thể thấy từ tài liệu thực
đo của trạm thủy văn Ayun Hạ (hình 2.3a).
Khu vực phía Nam: Bao gồm thƣợng nguồn của sông Krông H’Năng về cuối
mùa mƣa c n chịu ảnh hƣởng của Đông Trƣờng Sơn, kết hợp với điều kiện đất đai
nên mùa lũ đến chậm hơn và kết thúc chậm hơn một tháng. Mùa lũ hàng năm
33
khoảng 5 tháng, từ tháng VIII đến tháng XII. Thành phần dòng chảy mùa lũ đạt 65 -
70 % lƣợng nƣớc cả năm (xem h nh 2.3. ).
Hình 2.3a: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm
tại Ayun Hạ
Hình 2.3b: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm
tại Krông H’Năng (tài liệu đo 2003-2008)
34
Khu vực Đông Trƣờng Sơn
Khu vực Đông Trƣờng Sơn gồm toàn bộ phần hạ lƣu sông Ba, trong đó có
lƣu vực sông Hinh và vùng hạ lƣu đập Đồng Cam (xem h nh 2.3.c). Mùa mƣa ở đây
muộn và ngắn từ 3 đến 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII. Kết hợp với điều kiện địa
hình dốc, lớp đất đai và lớp phủ khả năng giữ nƣớc kém nên sự phân phối dòng
chảy trong năm ở đây khác hẳn khu vực Tây Trƣờng Sơn.
Mùa lũ ngắn chỉ 3 tháng, từ tháng X đến tháng XII (chậm hơn mùa mƣa 1
tháng) thành phần lƣợng nƣớc mùa lũ chiếm 65 - 75 % lƣợng nƣớc cả năm. Tháng
có lƣợng nƣớc nhiều nhất là tháng XI thành phần dòng chảy có thể đạt 32 - 36%
lƣợng nƣớc cả năm.
Hình 2.3c: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm
tại thủy văn Sông Hinh
Khu vực trung gian
Khu vực này bao gồm phần lớn lƣu vực sông Ba, dọc theo thung lũng sông
Ba, kéo ài đến phần thƣợng nguồn sông Krông Ana. Toàn bộ vùng này thể hiện
tính trung gian của 2 khu vực Tây và Đông Trƣờng Sơn. Mùa lũ khu vực này kéo
dài 4 tháng từ tháng IX đến tháng XII chậm hơn so với mùa mƣa 4 tháng.
35
Hình 2.3d: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm
tại An Khê
Hình 2.3e: Biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy tháng trong năm nh quân nhiều năm
tại trạm thủy văn Củng Sơn
Do đặc điểm địa hình bị ngăn cách ởi các ãy núi cao nên lƣợng mƣa trong khu vực không lớn, cộng với nắng nhiều, nhiệt độ cao, đất đai tơi xốp nên tổn thất qua bốc hơi và thấm rất lớn. Vì vậy mùa lũ ở đây chậm nhiều so với mùa mƣa và
mùa lũ ở các khu vực khác. Thành phần lƣợng nƣớc mùa lũ chiếm 70 - 75% lƣợng nƣớc cả năm. Tháng có lƣợng nƣớc lớn nhất là tháng XI, lƣợng nƣớc chiếm 22 -
36
27% lƣợng nƣớc cả năm. Đặc điểm chế độ dòng chảy khu vực này có thể nhận thấy
trên các biểu đồ tỷ lệ phân bố dòng chảy trong năm của trạm đo An Khê và Củng
Sơn (H nh 2.3 và 2.3e).
Có thể thấy chế độ dòng chảy các khu vực không đồng nhất, vì thế quá trình
dòng chảy đến các hồ chứa Ka Nak, An Khê, Ayun Hạ, Sông Hinh, Sông Ba Hạ và
Krông H’Năng có sự lệch pha. Đặc biệt là lƣu vực hồ chứa thủy điện sông Hinh có
thời gian kiệt kéo dài, thời gian kiệt nhất trong năm từ tháng 4 đến tháng 8 trong khi đó các khu vực khác thời kỳ kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 4. Sự lệch pha này cần
đặc biệt chú ý trong quá tr nh huy động lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du của các hồ
Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng khi có cùng nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc hạ
du.
Đặc điểm dòng chảy kiệt [24]: Dòng chảy kiệt nhất trên LVS Ba thƣờng xuất hiện
vào tháng III hoặc IV đối với vùng thƣợng và trung du, vào tháng IV hoặc VIII đối với vùng hạ du. Module dòng chảy kiệt trong các tháng này từ 25 l/s.km2 đối với vùng thƣợng và trung du, từ 512 l/s.km2 đối với vùng hạ du.
Dòng chảy kiệt ngày thƣờng rơi vào tháng có ng chảy kiệt nhất. Module dòng chảy kiệt nhất từ 23 l/s.km2 đối với vùng thƣợng và trung du, 28 l/s.km2 đối với vùng hạ du. Nhìn chung ở những nơi có độ dốc lƣu vực lớn, rừng đầu nguồn bị
khai phá nhiều, lƣợng mƣa nhỏ thì dòng chảy kiệt ở đó nghèo nàn. D ng chảy kiệt
tại các vị trí trạm đo thủy văn thuộc LVS Ba đƣợc trình bày trong Bảng 2.19.
Từ số liệu khảo sát điều tra cho thấy, vào các tháng III, IV hàng năm nhiều
nhánh suối bị khô cạn, có những nhánh suối vài chục km hầu nhƣ không có nƣớc.
Bảng 2.1. D ng chảy kiệt đo tại các trạm đo thủy văn lƣu vực sông Ba
Dòng chảy kiệt tháng
Dòng chảy kiệt ngày
Trạm
Flv (km2)
Năm
Năm
Năm
Năm
Mtb (l/s.km2)
Mmax (l/s.km2)
Mmin (l/s.km2)
Mtb (l/s.km2)
Mmax (l/s.km2)
Mmin (l/s.km2)
An Khê
1350
5,64
11,0
1997
0,39
1983
3,51
7,85
1999
0,22
1983
Sông Hinh 747
12,27
24,2
1992
4,08
1997
6,67
11,12 1994
1,87
1979
4,22
11,2
1997
0,85
1983
2,32
6,45
1999
0,62
1983
(Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
Củng Sơn 12410
37
2.3.4. Đặc điểm đường quá trình rút nước thời kỳ mùa kiệt
2.3.4.1 Đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt
Gọi quá trình giảm dần của lƣu lƣợng khi kết thúc một đợt mƣa là đƣờng quá
tr nh rút nƣớc. Nếu thời kỳ tiếp theo không có mƣa, đƣờng quá trình rút nƣớc sẽ
giảm một cách đều đặn. Tại thời điểm cuối mùa lũ và cũng là thời kỳ đầu mùa kiệt,
là thời điểm kết thúc mùa mƣa, lƣu lƣợng nƣớc trong sông bắt đầu giảm dần cho
đến cuối mùa kiệt. Nếu nhƣ lƣợng mƣa trong TKMK của lƣu vực không lớn, đƣờng
quá trình rút nƣớc sẽ có dạng giảm liên tục một cách đều đặn. Đối với các tỉnh miền
Trung, trong thời gian mùa kiệt rất t mƣa hoặc mƣa lƣợng mƣa không lớn nên
đƣờng cong rút nƣớc thƣờng là đƣờng quá trình giảm liên tục cho đến thời điểm
cuối mùa kiệt. Nếu trong mùa kiệt có những đợt mƣa vƣợt thấm, đƣờng quá trình
rút nƣớc sẽ có những điểm tăng cục bộ theo thời gian. Tuy nhiên, quá trình này
thƣờng xảy ra trong thời gian rất ngắn và đƣờng quá tr nh rút nƣớc nhanh chóng trở
về lại dạng rút nƣớc chung của TKMK vì trữ lƣợng nƣớc ngầm không tăng nhiều.
Điều này có thể thấy rõ trên biểu đồ rút nƣớc (hình 2.4a và 2.4b, 2.4c, 2.4d) đƣợc vẽ
theo tài liệu quan trắc lƣu lƣợng bình quân ngày tại trạm thủy văn An Khê, sông
Hinh, Krông H’Năng và Ayun Hạ từ 15/12 đến 30/4 năm sau của một số năm quan
trắc.
Đƣờng nƣớc rút của các hồ An Khê, sông Hinh, Krông H’Năng và Ayun hạ
đƣợc xây dựng từ các số liệu thực đo của các hồ chứa, Hồ An Khê số liệu thực đo từ
năm (1979-2010), Ayun Hạ (1989-1992), Krông H’Năng (1979,1989, 2003-2008,
2.3.4.2. Nhận xét về đƣờng đƣờng rút nƣớc thời kỳ mùa kiệt
2012 - 2018) và sông Hinh (1978-1995, 1999-2014).
Từ các đồ thị trên các hình vẽ 2.4 có nhận xét nhƣ sau:
- Năm nào mà lƣu lƣợng nƣớc trung nh đầu mùa kiệt lớn th đƣờng rút nƣớc
có khả năng cao hơn những năm có lƣu lƣợng đầu mùa kiệt nhỏ.
- Do lƣợng mƣa mùa kiệt không lớn nên đƣờng rút nƣớc (quá tr nh lƣu lƣợng)
sẽ có điểm tăng đột biến trong thời gian có mƣa và nhanh chóng giảm xuống
tiếp cận với đƣờng rút nƣớc theo xu thể giảm dần đến cuối mùa kiệt.
38
- Từ hai nhận xét trên có thể kết luận, sự thay đổi lƣu lƣợng trong thời gian
mùa kiệt phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng trữ nƣớc trên lƣu vực tại thời điểm
cuối mùa lũ (thông qua giá trị bình quân của lƣu lƣợng cuối mùa lũ). Do mƣa
mùa kiệt nhỏ nên t tác động đến xu thế chung của quá tr nh rút nƣớc mùa
kiệt.
Nếu đƣờng cong trơn khi ỏ qua một số điểm đột biến do ảnh hƣởng có mƣa
trong mùa kiệt ta nhận đƣợc đƣờng cong trơn liên tục giảm theo quy luật rút nƣớc
của lƣu vực. Ta gọi đƣờng cong đó là “đƣờng rút nƣớc tiềm năng”. Vẽ đƣờng bao
trên, ao ƣới ta đƣợc các giới hạn trên, giới hạn ƣới của “Biểu đồ rút nƣớc tiềm
năng”, sẽ đƣợc trình bày ở Chƣơng 3. Có thể dùng biểu đồ này để nhận dạng dòng
chảy mùa kiệt khi lƣu lƣợng dòng chảy bình quân tại nút hồ chứa hoặc tại các nút
nhập lƣu ở thời điểm cuối mùa lũ (cũng là thời điểm đầu mùa kiệt kế tiếp) cho phép
ta nhận dạng đƣợc mức độ cạn kiệt của dòng chảy trên lƣu vực sông trong mùa kiệt.
Do dự áo mƣa cho cả thời kỳ mùa kiệt không lớn ta có thể chọn một kịch
bản mƣa theo số liệu năm đại biểu của số liệu lịch sử trên cơ sở nhận định về mƣa
mùa kiệt của các cơ quan ự áo Kh tƣợng, Thủy văn.
Hình 2.4a: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại hồ An Khê
39
Hình 2.4b: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Sông Hinh
Hình 2.4c: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Krông H’Năng (tại hồ thủy điện)
40
Hình 2.4d: Đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng mùa kiệt tại trạm thủy văn Ayun Hạ
2.4. Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng nƣớc
2.4.1. Hệ thống công trình thủy lợi
Hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu phục vụ cấp nƣớc tƣới, sinh hoạt và các
khu công nghiệp, gồm các hồ chứa nhỏ, các đập dâng và các trạm ơm. Theo hiện
trạng công trình thủy lợi trên lƣu vực sông Ba, Viện Quy hoạch thủy lợi đã thiết lập
sơ đồ hiện trạng vùng nghiên cứu bao gồm 52 nút sử dụng nƣớc, trong đó có 32 nút
hồ chứa, 13 nút đập dâng, 7 nút trạm ơm, cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.2: Sơ đồ nút giai đoạn hiện trạng lƣu vực sông Ba
Diện tích tƣới (ha)
Vùng
Tên Nút
Tên cụm công trình, công trình
F Km2
VH 106 m3
Tổng Lúa Màu Mía CâyCN
R1 Hồ Hà ra Nam
16.5 2.00
100
100
0
0
0
R2 Hồ Hà Ra Bắc
9.5
0.69
55
50
0
0
5
R3 HT Ia Ring
24.0 10.80 1.408 196
0
0
1.212
Thƣợng A Yun
D1 Cụm Thƣợng Ayun 1
508.0
2.138 1.400
0
0
738
B1 Cụm Thƣợng Ayun 2
38.0
423
53
120
0
250
41
Diện tích tƣới (ha)
Vùng
Tên Nút
Tên cụm công trình, công trình
F Km2
VH 106 m3
Tổng Lúa Màu Mía CâyCN
R4 Hồ Buôn Lƣới
32.0 4.30
68
60
6
0
2
R5 Hồ PleiTôKôn
4.7
1.12
71
139
68
D2 Cụm An Khê-Ka Năk 1 125.0
338
2
0
355
16
D3 Cụm An Khê-Ka Năk 2
50.0
64
0
0
64
0
An Khê - KaNak
R6 Cụm An Khê-Ka Năk 3 119.0 5.08
258
30
0
288
0
D4 Cụm An Khê-Ka Năk 4 346.0
308
12
0
320
0
B2 Cụm An Khê-Ka Năk 5 105.0
236
35
0
272
1
R7 A Yun Hạ
1670 201.00 9.560 7.165 125 2.270
0
R8 Hồ Ia Pát+ TB
6.3
3.20
20
0
0
415
396
D5 Cụm Ayun Pa 1
180.0
169
0
0
294
125
Ayun Pa
R9 Hồ Ea Koa
3.5
3.00
0
0
0
390
390
R10 Cụm Ayun Pa 2
56.0 26.00
849
46
0
0
803
1.454 1.436 18
0
0
748.0
B3 Cụm Ayun Pa 3
460 373
0
833
0
221.0
D6 Cụm Krông Pa 1
235
20
0
255
0
255.0
B4 Cụm Krông Pa 2
41
85
0
126
0
9.1
5.00
R11 Cụm Krông Pa 3
Krông Pa
460
460
30.0 5.30
R12 H. Ia Dréh
110.0 43.13 2.320 480 1.840
R13 H. Ia M'lah
200
200
3.8
1.30
R14 Hồ Ea Drông 1
50
50
4.8
0.45
R15 Hồ Ea Drông 2 (C16)
500
500
14.3 1.40
R16 Hồ Đội 8
207
207
3.4
0.65
R17 Hồ Đội 10
100
100
65.0 9.00
R18 Hồ Ea Knốp
150
150
9.0
1.00
R19 Hồ Đông Hồ
200
200
2.5
0.40
R20 Hồ Lộc Xuân
Krông H’Năng
40
40
3.7
0.50
R21 Hồ Đội 7
R22 Cụm K rông Năng 1
528.0 14.00 11.100 2.144 155,0 0,0 8.801
110
110
4.0
0.50
R23 Hồ Ea Júk I
200
200
9.5
1.00
R24 Hồ Ea Bir
458
0
0
603
145
130.0
D7 Cụm K rông Năng 2
531
0
0
531
0
20.0
B5 Cụm Krông Năng 3
42
Diện tích tƣới (ha)
Vùng
Tên Nút
Tên cụm công trình, công trình
F Km2
VH 106 m3
Tổng Lúa Màu Mía CâyCN
R25 Cụm Krông Năng 4
65.0 28.00 2.458 431
0
0
2.027
R26 Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ)
1.1
2.30
400
0
0
0
400
R27 Hồ Ea M'đoan
64.0 1.57
200
200
0
0
R28 Hồ Thủy điện Ea M'đoan
20.0 9.00
440
220
0
0
220
R29 Cụm Thƣợng Đồng Cam 1 15.0 6.00
20
5
15
0
0
D8 Cụm Thƣợng Đồng Cam 2 8.0
59
59
0
0
0
R30 Cụm Thƣợng Đồng Cam 3 34.0 5.00
1.133 231
20
883
0
D9 Cụm Thƣợng Đồng Cam 4 77.5
139
139
0
0
0
Thƣợng Đồng Cam
R31 Cụm Thƣợng Đồng Cam 5 79.6 6.50
524
494
30
0
0
D10 Cụm Thƣợng Đồng Cam 6 72.0
185
185
0
0
0
B6 Cụm Thƣợng Đồng Cam 7 44.0
634
534
99
0
0
D11 Đ. Sông Con
17.0
1.321 310 511 500
0
D12 Đ. Đồng Cam
13,200
13.927 12.477 250 1.200
0
R32 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1 40.0 7.20
635
560
75
0
0
Hạ Lƣu Đồng Cam
D13 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2 380.0
1.697 1.528 169
0
0
B7 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3 196.0
3.618 3.368 250
0
0
2.4.2. Hệ thống hồ chứa thủy điện lớn trên sông Ba
Là một trong những lƣu vực có tiềm năng thủy lợi, thủy điện nên hệ thống hồ
chứa trên lƣu vực sông Ba phát triển mạnh. Các hồ chứa có dung tích trên 100 triệu m3 trên lƣu vực hiện nay đã xây ựng hồ chứa Sông Hinh, Ayun Hạ và sông Ba Hạ,
hồ Krông H’Năng trên sông Krông H’Năng và cụm hồ An Khê-KaNak trên sông Ba
(hình 2.6 và bảng 2.2). Ngoài ra còn một số đập thủy điện có dung tích không lớn
đƣợc thống kê trong bảng 2.3.
43
Hình 2.5: Vị trí các hồ chứa lớn xây dựng quy trình liên hồ trong mùa kiệt
Bảng 2.3: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa lớn trên sông Ba
TT
Thông số
Ka Nak
An Khê
Ayun Hạ
Krông H’Năng
Sông Ba Hạ
Sông Hinh
1 Diện t ch lƣu vực
833 1236
1670
1168
11115
772
Đơn vị km2
2 MNDBT
m
515
429
204
255
105
209
44
TT
Thông số
Đơn vị
Ka Nak
An Khê
Ayun Hạ
Krông H’Năng
Sông Ba Hạ
Sông Hinh
3 MNC
m
195 242,50
101
196
253 165,78 349,7
357
4 Dung t ch toàn ộ (Wtb)
5,6
201
108,5
165,9
323
5 Dung t ch hữu ch (Whi)
10,3
52,0
57,28
183,9
34
6 Dung t ch chết (Wc)
7 Q đảm ảo (90%)
9,60
11,0
12,9
56,7
19,0
8 Q lớn nhất
427 485 106m3 313,7 15,9 106m3 285,5 106m3 28,2 m3/s m3/s
50,0
42,0
68,0
393
57,3
9 Công suất lắp máy
MW
13,0
160
3,0
64,0
220
70,0
10 Công suất đảm ảo(90%)
MW
6,5
80,0
12,1
33,3
22,9
Bảng 2.4: Thông số kỹ thuật chủ yếu của các thủy điện nhỏ trên sông Ba
Tên hồ
Đặc trƣng
Ia M’lá ĐăkSrông
MNDBT (m) ĐăkSrông 3B 135,0 215,0 327,0 ĐăkSrông 2 243,0 ĐăkSrông 2A 202,0 ĐăkSrông 3A 146,5
3,89 54,15 2,16 8,58 0,44 5,90
1,65 48,64 0,75 5,20 0,11 2,03 Dung t ch toàn ộ (106 m3) Dung t ch hiệu ụng (106 m3)
2.4.3. Hệ thống các trạm bơm cấp nước trên sông chính
Trên sông Ba có nhiều trạm ơm cấp nƣớc tƣới, các khu công nghiệp và khu
ân cƣ tập trung chủ yếu vào 2 khu vực chính là:
- Từ hạ lƣu đập An Khê đến Krông Chro có các công trình sử dụng nƣớc trực
tiếp từ dòng chính sông Ba gồm: Nhà máy m a đƣờng An Khê, nhà máy
nƣớc An Khê, nhà máy sắn Veyu, trạm ơm An Quý, trạm ơm Tân Hội,
trạm cấp nƣớc thị trấn Krong (xem hình 2.7).
- Từ sau đập Ba Hạ đến trƣớc Đồng Cam có các trạm ơm thuộc huyện Sơn
Hòa lấy nƣớc trực tiếp từ dòng chính tính từ thƣợng lƣu xuống gồm: Trạm
bơm Tịnh Sơn, trạm ơm Tây H a, trạm ơm Đông H a, trạm ơm Gành
Ông Dƣ (xem h nh 2.8).
45
Hình 2.6: Các công trình sử dụng nƣớc từ đập An Khê đến Krông Chro
(Nguồn: Viện Kh tƣợng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu)
Hình 2.7: Các trạm ơm lấy nƣớc từ sông chính
(Nguồn: Viện Kh tƣợng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu)
2.5. Nhiệm vụ vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt
2.5.1. Nhiệm vụ vận hành điều tiết cấp nước của hệ thống hồ chứa thời kỳ
mùa kiệt
46
2.5.1.1. Các hồ chứa và công trình cấp nƣớc thủy lợi
Các hồ chứa thủy lợi giữ một lƣợng nƣớc khá lớn, khoảng 506 triệu m3, trong đó hồ Ayun Hạ giữ 201 triệu m3, các hồ chứa nhỏ chiếm khoảng 305 triệu m3.
Tổng lƣợng nƣớc sử dụng cho tƣới và cấp nƣớc hiện trạng theo tính toán của Viện Quy hoạch thủy lợi vào khoảng 903 triệu m3, trong đó thời kỳ kiệt nhất (từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm) là 463 triệu m3, chiếm khoảng 52% lƣợng nƣớc sử dụng.
Nếu không t nh lƣợng nƣớc cấp cho khu tƣới Đồng Cam và hạ Đồng Cam (thuộc
khu vực điều tiết cấp nƣớc của các hồ Ba Hạ, Krông H’Năng và Sông Hinh) thì lƣợng cấp nƣớc tƣới từ tháng 1 đến tháng 4 vào khoảng 265 triệu m3. Đây là lƣợng
nƣớc bị tiêu hao khá lớn ở vùng thƣợng lƣu các hồ chứa lớn.
Trong thời kỳ mùa kiệt, các hồ chứa thủy lợi, các đập dâng và trạm ơm vận
hành độc lập để cấp nƣớc cho chính nút cấp nƣớc mà công trình phụ trách, ngoài hồ
chứa Ayun Hạ trong quy tr nh quy định xả nƣớc liên tục trả về sông AYun với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 5m3/s nếu lƣu lƣợng nƣớc về hồ trung nh ngày hôm trƣớc lớn hơn 23 m3/s thì các hồ chứa thủy lợi còn lại không có nhiệm vụ điều tiết cho
vùng hạ du. Tuy nhiên, với lƣợng nƣớc tiêu hao khá lớn, lƣợng nƣớc tiêu hao này
2.5.1.2. Các hồ chứa thủy điện lớn trên sông chính
phải đƣợc t nh đến khi vận hành các hồ chứa lớn trên sông chính.
Các hồ chứa thủy điện lớn gồm hệ thống An Khê – KaNak, hồ Krông
H’Năng, sông Ba Hạ và hồ Sông Hinh là các hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết đảm bảo
cấp nƣớc cho hạ du. Về nguyên lý, các hồ chứa phát điện (trừ hồ An Khê) sẽ điều
tiết tăng lƣu lƣợng xuống hạ du nếu các hồ chứa này đƣợc phát điện liên tục theo
công suất đảm bảo đã đƣợc xác định trong giai đoạn thiết kế. Điều này sẽ rất có lợi
cho nhiệm vụ cấp nƣớc và cải thiện môi trƣờng vùng hạ du trong mùa kiệt. Bởi vậy,
trong giai đoạn thiết kế, vấn đề đảm bảo cấp nƣớc hạ u đã không đƣợc quan tâm
đúng mức. Tuy nhiên, trong giai đoạn vận hành, việc huy động công suất phát điện
không phải nhƣ thiết kế do yêu cầu phụ tải điện và cơ chế mua án điện. Chính vì
vậy, sẽ có những thời điểm, đặc biệt về mùa kiệt, lƣu lƣợng điều tiết nƣớc xuống hạ
u không đảm bảo nhiệm vụ cấp nƣớc và môi trƣờng vùng hạ du. Trong quy trình
47
liên hồ chứa tại Quyết định 878/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ đã quy định
nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc TKMK đối với các hồ chứa có thể tóm tắt nhƣ sau:
Hệ thống An Khê-KaNak:
Phải điều tiết đảm bảo hoạt động của các trạm ơm và ng chảy môi trƣờng
cho vùng hạ u An Khê t nh đến Krông Chro. Lƣu lƣợng bình quân ngày phải xả xuống hạ du (tính chuyển từ quy định theo giờ sang bình quân ngày) là 4 m3/s vào các tháng mùa lũ từ tháng VII đến tháng XII và 6 m3/s vào các tháng còn lại.
Hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng, Ayun Hạ
Phải phối hợp điều tiết đảm bảo hoạt động của các trạm ơm, dòng chảy môi
trƣờng và nút cấp nƣớc đập Đồng Cam.
Hồ Ba Hạ phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng nh quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 10 m3/s vào các tháng từ tháng XII đến tháng VIII năm sau.
Các tháng còn lại cũng cần xả nƣớc xuống hạ du nếu có yêu cầu.
Hồ Sông Hinh phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng nh quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 4 m3/s vào các tháng từ tháng IX đến tháng XI và 22,0 m3/s
vào các tháng còn lại.
Hồ Krông H’Năng phải điều tiết xuống hạ lƣu với lƣu lƣợng bình quân ngày (đã quy đổi) không nhỏ hơn 9m3/s vào các tháng từ tháng IX đến tháng XI. Các
tháng còn lại cũng cần xả nƣớc xuống hạ du nếu có yêu cầu.
Hồ Ayun Hạ phải trả nƣớc cho hạ du với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 5,0 m3/s
trong thời gian mùa lũ. Thời kỳ mùa kiệt không có nhiệm vụ điều tiết nƣớc cho hạ
du.
2.5.2. Thực trạng vận hành các hồ chứa thủy điện, khó khăn và tồn tại
2.5.2.1. Nhận xét thực trạng vận hành hồ chứa thủy điện thời kỳ mùa kiệt
Thời kỳ đầu khi mới đƣa vào khai thác, việc vận hành các hồ chứa thủy điện
đã gây ra hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc vùng hạ du, ảnh hƣởng đến cấp nƣớc và môi
trƣờng. Tuy nhiên, sau khi ban hành các quy trình vận hành liên hồ chứa, các hồ
chứa đã thực hiện đúng quy tr nh đã an hành nên vấn đề cấp nƣớc cho hạ u đƣợc
đảm bảo. Theo tài liệu quan trắc thu thập đƣợc một số hồ chứa có nhận xét sau:
48
Hồ chứa thủy điện An Khê:
Theo số liệu vận hành từ năm 2014 đến nay, do phải xả xuống hạ du với lƣu lƣợng khoảng 6,0 m3/s nên trong TKMK, hồ chứa thủy điện An Khê bị thiệt hại về
điện năng, rất nhiều thời kỳ trong mùa kiệt nhà máy phải dừng hoạt động.
Hồ chứa thủy điện Sông Hinh:
Bảng 2.5: Thống kê công suất phát điện bình quân tháng thủy điện Sông Hinh
(đơn vị : MW)
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX 2014 48.06 61.60 58.04 41.68 44.66 18.43 8.18 9.41 13.33 2015 64.70 37.04 45.95 40.70 46.46 54.19 36.46 24.87 20.55 Năm 2016 64.63 48.22 51.42 47.20 40.99 42.17 45.92 38.08 23.95 2017 68.45 66.86 66.59 50.51 46.50 51.99 49.99 37.65 25.52 2018 32.98 66.86 66.59 50.51 46.50 51.99 49.99 37.65 25.52
X 17.35 14.55 31.78 20.18 20.18
XI 58.02 62.67 64.00 64.00
Thủy điện Sông Hinh có công suất đảm bảo là 22,9 MW, công suất lắp máy 70,0 MW, lƣu lƣợng đảm bảo 90% là 19,0 m3/s. Theo số liệu thống kê ở bảng 2.4,
trong thời kỳ kiệt từ tháng I đến tháng V, thủy điện Sông Hinh luôn phát đƣợc công
suất lớn hơn công suất đảm bảo. Với công suất phát đƣợc theo thống kê, lƣu lƣợng
nƣớc xả xuống hạ u luôn vƣợt lƣu lƣợng quy định trong quy trình vận hành liên hồ (22,0 m3/s), cho thấy năng lực điều tiết cấp nƣớc hạ du khá lớn. Lƣu vực hồ chứa
Sông Hinh nằm trong vùng mƣa lớn của lƣu vực sông Ba nên nguồn nƣớc đến dồi
ào hơn các hồ chứa Krông H’Năng và sông Ba Hạ. Có xu hƣớng những tháng đầu
mùa kiệt (tháng 1, 2, 3) thủy điện Sông Hinh thƣờng phát với công suất rất lớn, một
số năm xấp xỉ công suất lắp máy nên đến cuối mùa kiệt công suất huy động giảm
xuống dẫn đến tình trạng không đủ nƣớc để điều tiết cho hạ u nhƣ năm 2014.
49
Hồ chứa thủy điện Krông H’Năng:
Do dữ liệu quan trắc thu thập đƣợc không liên tục nên khó đánh giá về thực
trạng vận hành của hồ chứa thủy điện Krông H’Năng, nhƣng theo áo cáo lập quy
trình vận hành liên hồ của bộ TN&MT [33], hồ chứa này có một số năm mực nƣớc
đạt hoặc thấp hơn mực nƣớc chết. Điều này cho thấy năng lực cấp nƣớc cho hạ du
theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa bị hạn chế.
Hồ chứa thủy điện sông Ba Hạ và hồ chứa Ayun Hạ
Hồ chứa Ayun Hạ có nguồn nƣớc dồi dào nên khả năng điều tiết tốt, theo tài liệu thống kê, lƣu lƣợng điều tiết thời kỳ mùa kiệt thƣờng xuyên ở mức 18-19 m3/s
và rất ít khi hồ đạt đến mực nƣớc chết.
Do không thu thập đƣợc số liệu quan trắc nên khó đánh giá về thực trạng vận
hành của hồ chứa thủy điện sông Ba Hạ. Tuy nhiên, do công suất đảm bảo của hồ chứa này khá lớn so với các hồ khác (56,7 m3/s), bởi vậy, nếu chỉ phát với công suất
2.5.2.2. Những khó khăn và tồn tại
đảm bảo hồ Ba Hạ cũng đã cung cấp một lƣu lƣợng đủ lớn so với yêu cầu lƣu lƣợng cần khống chế tại Đồng Cam (khoảng 40 m3/s).
Những khó khăn trong quản lý nƣớc và vận hành hồ chứa do hạn chế của
công tác dự báo thủy văn
Để vận hành có hiệu quả các hồ chứa trong thời gian kiệt cần thiết phải có số
liệu dự báo dòng chảy đến hồ hạn dài. Đối với các hồ chứa thủy lợi hoạt động độc
lập, không có nhiệm vụ điều tiết cho hạ du, cần thiết có dự áo t nh h nh nƣớc đến
trong cả mùa kiệt để lập kế hoạch sử dụng nƣớc hợp lý, tránh sự thiếu nƣớc ở những
thời kỳ cấp nƣớc khẩn trƣơng. Đối với các hồ chứa thủy điện có nhiệm vụ điều tiết
nƣớc xuống hạ du với mức không thay đổi trong suốt thời kỳ mùa kiệt lại càng cần
có số liệu dự báo dòng chảy cả mùa kiệt để có kế hoạch huy động công suất hợp lý,
không gây lãng ph nƣớc và đảm bảo đến cuối mùa kiệt vẫn đủ điều tiết nƣớc xuống
hạ u theo quy định. Tuy nhiên, công tác dự báo dài hạn dòng chảy mùa kiệt đối với
lƣu vực sông Ba còn rất hạn chế. Hiện nay, chỉ có thể dự áo đƣợc cho các vị trí ở
hạ lƣu tại Củng Sơn theo ự báo hạn vừa và cũng c n sai số lớn. Đối với các hồ
50
chứa, trong báo cáo lập quy trình vận hành liên hồ [33], công tác dự áo nƣớc đến
hồ gặp khó khăn và chƣa đạt yêu cầu. Đây là khó khăn lớn nhất trong quản lý nƣớc
và vận hành các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba hiện nay và vẫn chƣa đƣợc khắc
phục.
Mặt khác, do việc huy động công suất đối với các hồ chứa phụ thuộc nhiều
vào cơ chế mua án điện cạnh tranh nên việc dự báo cho các hồ chứa và các điểm
kiểm soát nƣớc ở hạ lƣu càng gặp khó khăn.
Những hạn chế của quy trình vận hành liên hồ chứa:
Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba TKMK là căn cứ để quản
lý hiệu quả trong vận hành hệ thống hồ chứa thủy điện theo nhiệm vụ cấp nƣớc và
đảm bảo môi trƣờng sinh thái vùng hạ du. Mặc dù vậy vẫn còn những hạn chế nhất
định. Cụ thể nhƣ sau:
1. Từ quy tr nh đã an hành cho thấy trong TKMK, lƣu lƣợng cần xả xuống hạ
u không thay đổi nhiều, điều này không thực sự hợp lý. Vì ở thời kỳ đầu mùa
kiệt, lƣu lƣợng nhập lƣu sau các hồ chứa còn khá lớn nên không cần xả với
lƣu lƣợng lớn, nƣớc cần đƣợc dành cho những thời điểm mà dòng chảy hạ lƣu
nhỏ.
2. Không có quy định về khống chế mực nƣớc tại các nút kiểm tra làm cơ sở vận
hành mềm dẻo và hiệu quả quá tr nh điều tiết nƣớc xuống hạ du. Việc quy
định cứng lƣu lƣợng mà các hồ chứa phải xả xuống hạ du trong thời kỳ kiệt có
thể gây lãng ph nƣớc tại những thời điểm không cần thiết và rơi vào t nh trạng
thiếu nƣớc cho nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du tại những thời điểm nƣớc ít. Nếu có
quy định về mực nƣớc tại các nút kiểm tra thì quy trình xả nƣớc sẽ hợp lý hơn.
Mặc dù trong quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba không quy
định các nút kiểm soát mực nƣớc hạ du nhƣng trong quá trình luận chứng lập quy
tr nh đã xem xét hai nút kiểm soát là trạm thủy văn An Khê và nút đập Đồng Cam.
Đối với nút kiểm soát tại trạm thủy văn An Khê đƣợc xem xét nhằm đảm bảo
hoạt động nh thƣờng của các trạm ơm hạ du hồ An Khê. Tuy nhiên, đối với các
trạm ơm này, để đảm bảo mực nƣớc ngang với mực nƣớc thiết kế thì hồ chứa An
51
Khê phải xả với lƣu lƣợng rất lớn (khoảng 20 m3/s), lớn hơn cả lƣu lƣợng tự nhiên.
Bởi vậy, trong quy trình, chỉ quy định hồ An Khê điều tiết với lƣu lƣợng hạn chế,
các công trình trạm ơm phải có giải pháp để khắc phục.
Tại nút kiểm soát Đồng Cam, theo báo cáo lập quy tr nh năm 2015 [33], để đảm bảo yêu cầu tƣới cần lƣu lƣợng đến không nhỏ hơn 40 m3/s, với mực nƣớc trên
đỉnh tràn phải đảm bảo không nhỏ hơn 0,2m.
Để khắc phục những tồn tại và khó khăn cho thấy cần tiếp tục nghiên cứu về
chế độ vận hành và quản lý hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK nhằm
nâng cao hiệu quả vận hành và quản lý nƣớc trên lƣu vực sông. Hai nội dung quan
trọng nhất cần phải nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc và vận hành hệ
thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên lƣu vực sông Ba hiện nay là:
(1) Nghiên cứu phƣơng thức nhận dạng và đánh giá ng chảy trong cả thời
kỳ mùa kiệt nhằm khắc phục những hạn chế của công tác dự báo dòng chảy đến các
hồ chứa;
(2) Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống nhằm hỗ trợ ra quyết định trong
quá trình quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa.
Đây cũng ch nh là mục tiêu và nội dung cần phải xác định trong nghiên cứu
của đề tài luận án.
2.6. Thiết lập bài toán vận hành điều tiết hệ thống hồ chứa trên lƣu vực
sông Ba thời kỳ mùa kiệt
2.6.1. Xác định nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu bài toán vận hành hồ
chứa lưu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt
Với lƣu vực sông Ba, vấn đề quản lý nƣớc và vận hành các hồ chứa mùa kiệt
phụ thuộc vào nhiệm vụ cấp nƣớc của từng công trình, có thể chia ra 2 loại công
trình chính:
Các hồ chứa thủy lợi:
Đối với các hồ chứa thủy lợi, thƣờng là các hồ chứa nhỏ và các đập dâng, là
những công trình cấp nƣớc độc lập làm giảm lƣợng nƣớc về hạ u nhƣng không có
nhiệm vụ điều tiết nƣớc cho hạ u. Đối với các hồ chứa loại này, mục đ ch chính là
52
quản lý nƣớc trong hồ nhằm hạn chế rủi ro thiếu nƣớc ở cuối mùa kiệt hàng năm đối
với đối tƣợng đƣợc cấp nƣớc từ nút công tr nh. Do đó, việc đánh giá hoặc dự báo xu
hƣớng dòng chảy đến hồ trong suốt thời gian mùa kiệt là yêu cầu chính trong quá
trình ra quyết định sử dụng nƣớc từ hồ chứa.
Các hồ chứa thủy điện:
Đối với các hồ chứa lớn, chủ yếu là các hồ chứa phát điện (gồm hồ chứa thủy
điện Ka Nak, An Khê, Krông H’Năng, sông Ba Hạ và Sông Hinh), công tác vận
hành của mỗi hồ chứa đƣợc xác định gồm các nhiệm vụ sau:
- Xác định kế hoạch quản lý nƣớc hồ chứa trong suốt mùa kiệt để cùng với các
hồ chứa khác trong hệ thống điều tiết dòng chảy xuống hạ u theo quy định
trong quy trình vận hành liên hồ chứa sao cho không xảy ra tình trạng thiếu
nƣớc ở cuối mùa kiệt. Đây là ài toán hệ thống nên chiến lƣợc vận hành hồ
chứa phụ thuộc vào t nh h nh nƣớc đến tại tất cả các nút nhập lƣu và hồ chứa
trên toàn hệ thống. Để không xảy ra tình trạng thiếu nƣớc cho hạ du ở cuối
mùa kiệt, ở bất kỳ thời điểm nào cũng phải xác định đƣợc quá tr nh nƣớc đến
từ thời điểm đó đến cuối mùa kiệt của toàn hệ thống.
- Đối với mỗi hồ chứa cần xác định chiến lƣợc vận hành điều tiết để đáp ứng
yêu cầu phát điện tối ƣu khi hồ chứa thủy điện tham gia phụ tải điện của toàn
hệ thống. Đây là ài toán riêng đối với mỗi hồ chứa thủy điện, với nhiệm vụ
này không nhất thiết phải có thông tin về nƣớc đến của toàn hệ thống mà chỉ
cần xác định nƣớc đến của chính hồ chứa đó. Ngoài ra, theo kế hoạch huy
động công suất của hệ thống điện, cần thiết phải có thông tin nƣớc đến hồ
trong thời gian ngắn (thƣờng là 10 ngày) để nhà máy tính toán khi tham gia
vào thị trƣờng mua án điện.
Với hai nhiệm vụ đƣợc xác định trên đây, ài toán vận hành các hồ chứa phát
điện thời kỳ mùa kiệt bao gồm hai bài toán con: (i) Bài toán vận hành điều tiết cấp
nước hạ du và (ii) Bài toán vận hành tối ưu hồ chứa phát điện khi hồ chứa thủy
điện tham gia vào thị trường mua bán điện.
53
Nhiệm vụ thứ hai của các hồ chứa phát điện là một bài toán lớn và phức tạp
đƣợc giải quyết trong các nghiên cứu khác. Trong khuôn khổ của luận án, chỉ
nghiên cứu bài toán thứ nhất liên quan đến vận hành các hồ chứa phát điện theo
nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du TKMK. Kết quả nghiên cứu của bài toán vận hành thứ
nhất sẽ là điều kiện đầu vào của bài toán thứ hai mà các nhà máy thủy điện cần phải
thực hiện.
Nhƣ vậy, các nội dung nghiên cứu của luận án sẽ chỉ tập trung giải quyết bài
toán thứ nhất. Tất nhiên, hai bài toán trên có sự tƣơng tác với nhau, bởi vậy, trong
quá trình giải quyết nội dung của bài toán thứ hai, luận án sẽ phải xem xét một số
kịch bản về huy động công suất của các nhà máy thủy điện trên hệ thống.
2.6.2. Mô tả bài toán vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Ba theo thời gian
thực thời kỳ mùa kiệt
Bài toán quản lý nƣớc và vận hành các hồ chứa của lƣu vực sông Ba thời kỳ
mùa kiệt thực chất là bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu thời gian
thực. Nguyên lý cơ ản của bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo TGT đƣợc mô
tả theo sơ đồ trên hình 2.9. Theo đó, việc quyết định phƣơng án điều tiết vận hành
phụ thuộc vào kết quả dự áo nƣớc đến và mô hình mô phỏng hệ thống nhằm hỗ trợ
ra quyết định. Đây cũng ch nh là 2 nội dung cần nghiên cứu khi thiết lập bài toán
vận hành hệ thống theo thời gian thực.
Do đó, nội dung chính của bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực
cần đƣợc nghiên cứu là:
- Xác định đƣợc phƣơng pháp ự báo dòng chảy đến các nút hồ chứa và các
nút nhập lƣu trên lƣu vực sông;
- Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống trên cơ sở tích hợp quá trình dự báo
dòng chảy đến các nút sông, cân bằng nƣớc của hệ thống và sự mô phỏng các
quyết định vận hành của hệ thống hồ chứa theo mục đ ch vận hành đã đƣợc
xác định.
- Với điều kiện hệ thống trạm quan trắc thủy văn nhƣ hiện nay, dự áo nƣớc
đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu chỉ có thể căn cứ vào lƣợng mƣa thực
54
đo và lƣợng mƣa ự báo, kết quả dự báo dòng chảy đƣợc thực hiện theo mô
h nh mƣa-dòng chảy. Mô hình mô phỏng hệ thống sẽ bao gồm các mô phỏng
CBN hệ thống và hoạt động của các nút hồ chứa bao gồm cả các hồ chứa
thủy lợi.
Kết quả dự áo mƣa Lƣợng mƣa thực đo Yêu cầu phát điện Yêu cầu cấp nƣớc
Mô hình mô phỏng hê thống Tính toán, dự báo dòng chảy đến các nút hồ chứa và nhập lƣu (Đƣợc cập nhật trong quá trình dự báo)
- Trạng thái mực nƣớc hồ - Trạng thái mực nƣớc hạ lƣu Quyết định vận hành hệ thống
Hệ thống kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ kiệt Quy trình vận hành sẵn có
Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời
gian thực
Bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực TKMK đƣợc chia ra
hai giai đoạn:
- Thiết lập bài toán và mô phỏng hệ thống, đƣợc thực hiện theo sơ đồ 2.8.
- Vận hành hệ thống theo thời gian thực theo mô hình mô phỏng đã thiết lập
đƣợc thể hiện trên sơ đồ hình 2.9.
Quá trình ra quyết định vận hành theo sơ đồ trên hình 2.9 là sự cập nhật liên
tục các quyết định vận hành theo kết quả dự báo dòng chảy. Theo đó, quyết định
vận hành tại thời điểm bất kỳ đƣợc thực hiện theo các ƣớc sau:
- Bƣớc 1: Tại thời điểm bất kỳ trong giai đoạn vận hành, tiến hành dự báo
dòng chảy đến từ thời điểm đang xét đến cuối thời kỳ vận hành;
55
1. Dự báo dòng chảy đến hồ và các nhập lƣu thời gian 10 ngày kể từ thời điểm T0.
2. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa trong thời gian vận hành 10 ngày. Thời điểm ban đầu T0
3. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành hệ thống theo quyết định vận hành tại thời điểm T0.
1. Xác định trạng thái của hệ thống hồ chứa theo quyết định vận hành tại thời điểm đầu tiên T0. 2. Dự báo dòng chảy đến hồ thời gian 10 ngày bắt đầu từ thời điểm T1=T0+Δt, trong đó Δt là khoảng thời gian cập nhật thông tin dự áo mƣa trƣớc đó.
Tại thời điểm T1=T0+Δt
3. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành hồ chứa trong thời gian vận hành 10 ngày bắt đầu từ thời điểm T1.
4. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành hệ thống theo quyết định vận hành tại thời điểm T1.
1. Xác định trạng thái của hệ thống hồ chứa theo quyết định vận hành tại thời điểm đầu tiên Tn-1. 2. Dự báo dòng chảy đến hồ thời gian 10 ngày bắt đầu từ thời điểm Tn =Tn-1 + Δt.
3. Xác định các phƣơng án và t nh toán điều tiết vận hành 10 ngày bắt đầu từ thời điểm Tn. Tại thời điểm Tn =Tn-1 + Δt
4. Quyết định phƣơng án vận hành và vận hành tại thời điểm Tn.
Hình 2.9: Sơ đồ tổng quát quá trình ra quyết định khi vận hành hệ thống hồ
chứa theo thời gian thực
- Bƣớc 2: Phân tích trạng thái hệ thống bao gồm mực nƣớc hồ, mực nƣớc tại
các nút kiểm soát dòng chảy hạ u. Phân t ch, xác định các kịch bản vận
hành hồ chứa của hệ thống hồ chứa;
56
- Bƣớc 3: Tính toán cân bằng nƣớc hệ thống và điều tiết hồ chứa, lƣu lƣợng
của các nút kiểm soát dòng chảy trên toàn hệ thống theo mô hình mô phỏng;
- Bƣớc 4: Đối chiếu với nhiệm vụ vận hành cấp nƣớc cho hạ u để quyết định
phƣơng án quản lý nƣớc và vận hành hợp lý cho thời gian còn lại của thời kỳ
vận hành, từ đó ra quyết định vận hành hệ thống.
2.6.3. Những khó khăn khi lập và vận hành hệ thống hồ chứa lưu vực sông
Ba theo thời gian thực và hướng giải quyết
2.6.3.1. Những khó khăn khi thiết lập và vận hành hệ thống hồ chứa
Có hai khó khăn lớn khi thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ
mùa kiệt, đó là:
1) Khả năng lựa chọn các mô hình có sẵn phù hợp với bài toán vận hành đã đặt
ra hoặc phát triển mô hình mới. Hiện nay, các mô hình có sẵn nhƣ HEC-
RESSIM, WEAP v.v không có các modun dự báo dòng chảy trung hạn và
dài hạn, rất khó cho việc ứng dụng.
2) Muốn dự áo đƣợc dòng chảy đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu cần có số
liệu dự áo mƣa. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề dự áo mƣa ài hạn đối với lƣu
vực sông Ba chƣa thực hiện đƣợc. Hiện tại, cơ quan ự áo kh tƣợng thủy
văn chỉ có thể dự áo đƣợc lƣợng mƣa 10 ngày với mức đảm bảo còn thấp,
các dự áo mƣa tháng và mùa mới ở mức độ cảnh báo và không thể sử dụng
đƣợc trong vận hành hệ thống theo thời gian thực. Trong khi đó, nhƣ đã trình
bày ở phần trên, vận hành hệ thống hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du
cần thiết phải có số liệu dự báo dài hạn cho cả mùa kiệt và từng tháng trong
mùa.
2.6.3.2. Định hƣớng nghiên cứu phƣơng thức quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ
chứa trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực
Để khắc phục các khó khăn trên, luận án đã đề xuất cách giải quyết nhƣ sau:
- Xây dựng mô hình mô phỏng tính toán và dự báo dòng chảy đến hồ cho lƣu
vực sông Ba, tích hợp với các mô phỏng cân bằng nƣớc hệ thống và vận
hành điều tiết hồ chứa trên hệ thống. Vấn đề này sẽ đƣợc trình bày kỹ trong
57
Chƣơng 3 của luận án. Trên cơ sở khuyến cáo của cơ quan kh tƣợng thủy
văn về mƣa trong mùa kiệt trên lƣu vực sông để tính toán quá trình dòng
chảy mùa kiệt theo các kịch bản mƣa theo các mô h nh mƣa đã xảy ra trong
lịch sử.
- Xây dựng phƣơng thức nhận dạng dòng chảy TKMK trên cơ sở phân tích
đặc điểm của “đƣờng rút nƣớc tiềm năng” nhằm hỗ trợ cho công tác lập kế
hoạch sử dụng nƣớc trong suốt thời gian mùa kiệt.
Nhƣ đã phân t ch ở các mục trên, để quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ
chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK cần phải dự áo nƣớc đến các nút hồ chứa và nút
nhập lƣu từ thời điểm ra quyết định đến thời điểm cuối cùng của mùa kiệt. Do
không thể dự áo đƣợc lƣợng mƣa cho cả mùa kiệt nên luận án đề xuất phƣơng án
dự báo dòng chảy theo các kịch bản mƣa trên cơ sở khuyến cáo về mƣa. Kèm theo
đó là đề xuất phƣơng thức quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa. Cụ thể nhƣ
sau:
Bƣớc 1: Sử dụng mô h nh mƣa - dòng chảy tính toán quá trình lƣu lƣợng từ
đầu mùa lũ đến thời điểm dự báo theo thời đoạn t nh toán 1 ngày. Đối chiếu kết quả
t nh toán lƣu lƣợng bình quân với tọa độ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng có thể khuyến
cáo khả năng nƣớc đến thời kỳ còn lại, từ đó lập kế hoạch sử dụng và quản lý cho
toàn hệ thống.
Bƣớc 2: Trên cơ sở khuyến cáo về tình hình diễn biến mƣa có thể xảy ra
trong thời kỳ còn lại của mùa kiệt ( t mƣa, mƣa trung nh hay trên trung nh), lựa
chọn một số kịch bản phân bố lƣợng mƣa theo số liệu đo đạc lịch sử để sử dụng cho
tính toán dự áo cho quá tr nh lƣu lƣợng từ thời điểm t nh toán đến cuối thời kỳ
mùa kiệt.
Bƣớc 3: Sử dụng mô h nh mƣa - dòng chảy t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng đến
hồ và các nút nhập lƣu theo các kịch bản mƣa đã chọn.
Bƣớc 4: Trên cơ sở t nh toán nƣớc đến, đối chiếu nhiệm vụ vận hành điều
tiết đã quy định trong quy trình liên hồ chứa, xem xét chọn các kịch bản vận hành từ
thời điểm ra quyết định đến thời điểm cuối mùa kiệt.
58
Bƣớc 5: Sử dụng mô hình mô phỏng hệ thống (sẽ trình bày ở chƣơng 3) t nh toán, từ đó chọn phƣơng án hợp lý và ra quyết định vận hành.
Các ƣớc thực hiện phƣơng thức ra quyết định vận hành đƣợc trình bày trên hình 2.9. Quá tr nh này đƣợc liên tục cập nhật trong quá trình ra quyết định theo nguyên lý đƣợc trình bày trên hình 2.10 cho đến cuối mùa kiệt.
Lƣợng mƣa thực đo từ đầu mùa lũ đến thời điểm ra quyết định vận hành Xác định kịch bản và lựa chọn phân bố lƣợng mƣa từ thời điểm ra quyết định vận hành đến thời điểm cuối mùa kiệt
Tính toán dòng chảy đến các nút hồ chứa và các nút nhập lƣu khu giữa từ thời điểm đầu mùa lũ đến thời điểm ra quyết định vận hành T nh toán xác định quá trình nƣớc đến từ thời điểm ra quyết định vận hành đến thời điểm cuối mùa kiệt
MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG Đối chiếu với đƣờng rút nƣớc tiềm năng, cảnh báo tình trạng thiếu nƣớc và lập kế hoạch sử dụng nƣớc đến cuối thời kỳ mùa kiệt
QUYẾT ĐỊNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG Quy trình vận hành sẵn có
Xây dựng hệ thống kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa đến thời điểm cuối mùa kiệt
Hình 2.10: Sơ đồ các ƣớc xác định quyết định quản lý nƣớc và vận hành hệ thống
hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt
2.7. Kết luận chƣơng 2
1. Chế độ dòng chảy sông ng i lƣu vực sông Ba khá phức tạp, không đồng
nhất, chịu sự tác động của cả chế độ khí hậu Tây Trƣờng Sơn và Đông Trƣờng Sơn.
Bởi vậy, thời gian bắt đầu và kết thúc mùa kiệt không đồng nhất. Vùng thƣợng
nguồn An Khê, vùng thƣợng Ayun và lƣu vực sông Hinh có lƣợng mƣa phong phú
nên dòng chảy dồi ào hơn vùng trung lƣu. Những đặc điểm này cần đƣợc chú ý khi
59
nghiên cứu chế độ vận hành đối với các hồ chứa có cùng nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du
đã đƣợc quy định trong Quyết định 878/QĐ-TTg về việc Ban hành quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba.
2. Các hồ chứa lớn đƣợc xây dựng trên sông ch nh có tác động lớn đến chế
độ dòng chảy mùa kiệt vùng hạ du, ảnh hƣởng đến cấp nƣớc và môi trƣờng nếu
không có chế độ vận hành hợp lý. Xây dựng chế độ vận hành cho các hồ chứa thủy
điện TKMK vì vậy đặc biệt quan trọng. Vấn đề dự báo dòng chảy mùa kiệt chƣa
đáp ứng yêu cầu ra quyết định vận hành hệ thống hồ chứa theo nhiệm vụ phát điện
và cấp nƣớc hạ u. Đây là những khó khăn trong công tác vận hành cấp nƣớc an
toàn và nâng cao hiệu quả phát điện của các hồ chứa. Bởi vậy, nghiên cứu nâng cao
kết quả dự báo và xây dựng công cụ trợ giúp ra quyết định là rất cần thiết.
3. Mô hình mô phỏng hệ thống là công cụ quan trọng trong quá trình ra quyết
định vận hành hồ chứa thời kỳ mùa kiệt. Hiện nay, các mô hình có sẵn nhƣ HEC-
RESSIM, WEAP v.v không có các modun tính toán/ dự báo dòng chảy đến hồ nên
còn hạn chế trong ứng dụng. Bởi vậy, cần thiết xây dựng một mô hình riêng phù
hợp với điều kiện của lƣu vực sông ba, có khả năng t nh đƣợc quá trình dòng chảy
trong thời kỳ mùa kiệt theo dự áo mƣa và có thể chủ động trong quá trình ra quyết
định vận hành các hồ chứa phát điện có nhiệm vụ cấp nƣớc cho hạ u. Đây cũng là
xu hƣớng chung của các nghiên cứu trên thế giới khi nghiên cứu chế độ vận hành và
hỗ trợ ra quyết định trong quá trình vận hành hệ thống hồ chứa.
4. Để xây dựng các phƣơng án vận hành hệ thống theo TGT cần nâng cao
chất lƣợng dự áo mƣa, dòng chảy và xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống để trợ
giúp quá trình ra quyết định. Trên cơ sở phân t ch đặc điểm về quy luật rút nƣớc của
các trạm đo đạc thủy văn, luận án đã kiến nghị phƣơng án xử lý trên cơ sở xác định
lƣợng trữ nƣớc của lƣu vực (thông qua giá trị lƣu lƣợng bình quân cuối mùa lũ) và
lựa chọn kịch bản mƣa mùa kiệt để tính toán dự báo dòng chảy mùa kiệt nhằm khắc
phục những hạn chế của công tác dự báo. Đây là căn cứ xác định phƣơng thức vận
hành ra quyết định hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK theo thời gian
thực.
60
5. Xây dựng các đƣờng rút nƣớc tiềm năng và xây ựng mô hình toán mô
phỏng hệ thống trên cơ sở tích hợp mô hình cân bằng nƣớc, mô hình dự báo dòng
chảy và mô hình vận hành các hồ chứa là căn cứ và cũng là công cụ trợ giúp ra
quyết định điều tiết vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Các nội dung này sẽ đƣợc tr nh ày trong Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của luận án.
61
CHƢƠNG 3: THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG, XÂY DỰNG
BIỂU ĐỒ RÚT NƢỚC TIỀM NĂNG PHỤC VỤ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG HỒ CHỨA SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT
THEO THỜI GIAN THỰC
3.1. Giới thiệu chung về các mô hình mô phỏng trong quy hoạch và quản
lý tài nguyên nƣớc
Sự ra đời của hệ thống máy tính tốc độ cao đã mở đƣờng cho sự phát triển
các mô hình mô phỏng ứng dụng trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý tài nguyên
nƣớc, trong đó có các ài toán về quy hoạch và quản lý lũ, kiệt. Xu hƣớng chung
trên thế giới hiện nay là phát triển các mô hình mô phỏng hệ thống trên cơ sở tích
hợp các mô hình thành phần bao gồm các mô hình mô tả các quy luật vật lý của hệ
thống với các mô phỏng hoạt động của toàn bộ các công trình trên hệ thống. Các mô
h nh nhƣ vậy có tên gọi là “mô h nh lƣu vực sông” hoặc “mô h nh hệ thống”.
Trong mô hình lƣu vực sông có loại mô phỏng:
Đối với bài toán quản lý lũ và vận hành hồ chứa ph ng lũ:
Đối với các ài toán liên quan đến t nh toán lũ và quản lý lũ, các mô phỏng
có thời đoạn tính toán ngắn. Theo đó, quá tr nh tập trung nƣớc trên lƣu vực và trong
hệ thống sông thƣờng đƣợc mô phỏng theo các mô hình thủy lực hoặc mô hình diễn
toán lũ trên hệ thống sông. Quá trình xả lũ qua hồ chứa mô phỏng theo các phƣơng
trình tính toán thủy lực qua công tr nh. Điển hình cho các loại mô phỏng này là các
mô hình MIKE 11, HEC-RESSIM, HEC-HMS.
Đối với bài toán quản lý nƣớc và vận hành hồ chứa cấp nƣớc, phát điện:
Đối với các bài toán quy hoạch sử dụng nƣớc, quản lý nƣớc và vận hành các
công trình hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nƣớc và phát điện, thời đoạn t nh toán thƣờng
dài (ít nhất là 1 ngày) nên không có mô phỏng thủy lực, thay vào đó là các mô
phỏng về CBN. Các mô phỏng dạng này có trong các mô hình HEC-RESSIM,
MIKE-BASIN. WEAP, MITSIM.
62
Đề tài nghiên cứu liên quan đến vận hành hệ thống hồ chứa TKMK, có thời
đoạn tính toán lớn nên ƣới đây điểm qua khả năng sử dụng các mô hình phù hợp
với ài toán đặt ra.
Mô hình HEC-RESSIM
HEC-RESSIM là mô hình mô phỏng hệ thống hồ chứa của Trung tâm Kỹ
thuật Thủy văn (HEC), Cục Công binh Mỹ. Đây là ạng mô hình mô phỏng hệ
thống diễn toán dòng chảy sông ngòi theo trình tự từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu. Mô
hình có thể mô phỏng một hoặc nhiều hồ chứa làm nhiệm vụ ph ng lũ, cấp nƣớc,
phát điện, v.v... Các yêu cầu về nƣớc có thể đƣợc chỉ định tại hồ và tại vị trí ở hạ du
(gọi là các điểm kiểm soát). Các yêu cầu về nƣớc có thể đƣợc đáp ứng từ một hoặc
nhiều hồ chứa ở thƣợng lƣu ựa trên dữ liệu đầu vào. Việc vận hành hệ thống hồ
chứa để đáp ứng yêu cầu về nƣớc đƣợc thực hiện thông qua các ràng buộc về điều
kiện vật lý, các mực nƣớc và ung t ch đặc trƣng của hồ chứa, các quy tắc vận hành.
Mô hình HEC-RESSIM không những thích hợp với các bài toán quy hoạch
mà còn có thể ứng dụng tốt đối với các bài toán vận hành hệ thống hồ chứa đa mục
tiêu. Tuy nhiên, mô h nh cũng có những hạn chế cho ngƣời sử dụng:
- Quá trình nhập lƣu khu giữa là các quá tr nh lƣu lƣợng đƣợc t nh trƣớc
không nằm trong phần mềm t nh toán. Đây là hạn chế của mô hình khi ứng
dụng trong quản lý vận hành hồ trong thời gian thực;
- Thời đoạn t nh toán điều tiết cấp nƣớc lấy cố định bằng 1 ngày nên khi sử
dụng phải sử dụng tài liệu đầu vào thời đoạn ngày;
- Tại nút hồ chứa bắt buộc phải có các đƣờng quan hệ Z~V, Z~F nên trong
một số trƣờng hợp đối với hồ chứa nhỏ do thiếu tài liệu phải giả định các
đƣờng cong này;
- Vì chủ yếu quan tâm đến vận hành hồ chứa chƣa quan tâm nhiều đến bài
toán cân bằng nƣớc, đặc biệt là nƣớc hồi quy từ tƣới.
Mô hình MIKE HIDRO
MIKE HIDRO là một công cụ cân ằng giữa nhu cầu về nƣớc và nƣớc có
sẵn theo cách tối ƣu nhất giúp cho công tác quy hoạch lƣu vực sông tổng hợp và
63
quản lý tài nguyên nƣớc o Viện thuỷ lực Đan Mạch (ĐHI) xây ựng, đây là một
mô h nh toán học thể hiện một lƣu vực sông ao gồm cấu h nh của các sông ch nh
và các sông nhánh, các yếu tố thuỷ văn của lƣu vực theo không gian và theo thời
gian, các công tr nh, hệ thống sử ụng nƣớc hiện tại và tƣơng lai và các phƣơng án
sử ụng nƣớc khác nhau. Mô h nh này đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới và các tổ
chức quốc tế sử dụng. MIKE HIDRO đƣợc chạy ựa trên phần mềm liên kết của
ArcView GIS, để các thông tin GIS có thể ao hàm trong mô phỏng tài nguyên
nƣớc. Mạng lƣới sông và các nút cũng đƣợc soạn thảo trong ArcView. Mô h nh
hoạt động trên cơ sở một mạng lƣới sông đƣợc số hoá và các thiết lập trực tiếp trên
màn h nh máy t nh trong ArcView GIS. Tất cả các thông tin về mạng lƣới sông, vị
tr các hộ ùng nƣớc, hồ chứa, cửa lấy nƣớc, các yêu cầu về chuyển ng, ng hồi
quy đều đƣợc xác định trên màn h nh.
Mô hình WEAP
WEAP (Water Evaluation and Planning System) – Hệ thống đánh giá và
quản lý nguồn nƣớc. Là sản phẩm của Viện Nghiên Cứu Môi trƣờng Stockholm có
trụ sở ở Boston (Mỹ) (SEL – Boston: Stockholm Environment Institute – Boston)
nghiên cứu và phát triển. Phần mềm Weap tính toán nhu cầu ùng nƣớc dựa trên
nguyên lý cơ ản của tính toán CBN. Thành phần cung cấp nƣớc có thể là các dòng
chảy nƣớc mặt, kho nƣớc ngầm, các hồ chứa nƣớc hay từ các lƣu vực khác. Thành
phần sử dụng nƣớc là các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu tƣới cho nông
nghiệp… có t nh đến các điều kiện thực tế nhƣ việc tái sử dụng nƣớc, dòng chảy
môi trƣờng, năng suất máy móc, chi phí và việc phân phối ƣu tiên và sử dụng tài
nguyên nƣớc. Mô hình Weap thuộc kiểu mô hình mạng lƣới, trong đó sông và các
nhánh hợp lƣu ch nh đƣợc biểu diễn bằng liên kết giữa các nhánh và các nút. Các
nhánh đƣợc thể hiện bằng các đoạn sông riêng biệt, còn các nút thể hiện các hợp lƣu
hoặc các vị trí mà tại đó các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn nƣớc có thể
diễn ra nhƣ điểm nhận dòng chảy hồi quy từ các khu tƣới, hoặc là điểm hợp lƣu
giữa hai hoặc nhiều sông, suối hoặc tại các vị trí quan trọng cần có kết quả của mô
64
hình. Mô hình này hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong quy hoạch tài nguyên nƣớc
theo lƣu vực sông.
Tuy nhiên, trong mô hình WEAP bỏ qua nhiều thông số, nhƣ cột nƣớc tính
toán không đổi, hiệu suất là hằng số, bỏ qua tổn thất thấm v.v… nên chỉ phù hợp
cho các bài toán quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc.
Các mô hình RIBASIM, MIKE-BASIN cũng có cấu trúc và t nh năng tƣơng
tự nhƣ mô h nh WEAP nhƣng cũ hơn có hạn chế so với mô hình WEAP.
Hiện nay có hai xu hƣớng ứng dụng mô hình mô phỏng trong vận hành hệ
thống hồ chứa: (1) Sử dụng những mô hình có sẵn đã tr nh ày trên đây trong vận
hành thực tế và (2) Phát triển các mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành hệ
thống hồ chứa TKMK theo thời gian thực.
Phát triển mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo
TGT là xu hƣớng đang đƣợc nghiên cứu phát triển ở một số nƣớc trong đó có Việt
Nam. Nó cũng có 2 xu hƣớng phát triển các mô h nh nhƣ sau: (1) Phát triển hoàn
chỉnh một mô hình mới, (2) Chỉ phát triển một phần mô h nh đối với vùng thƣợng
u, nơi có các hồ chứa, vùng hạ du sẽ liên kết với mô hình sẵn có và thƣờng là các
mô hình thủy lực. Trong trƣờng hợp này, kết quả tính toán của vùng thƣợng du là số
liệu đầu vào của mô hình khu vực hạ u. Các mô h nh vùng thƣợng u thƣờng là
các mô hình thủy văn.
Từ những nội ung đã tr nh ày trên đây, có thể rút ra một số kết luận nhƣ
sau:
- Các mô h nh thƣơng mại có sẵn cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa có
những khó khăn nhất định trong ứng dụng cho một bài toán cụ thể do phải
tuân thủ các thuật toán có sẵn của chƣơng tr nh hoặc các yêu cầu tài liệu đầu
vào khi sử dụng mô hình.
- Xu hƣớng chung hiện nay là phát triển mới hoặc phát triển một phần các mô
hình dự báo và vận hành hệ thống hồ chứa để khắc phục những yếu điểm của
các mô h nh thƣơng mại có sẵn khi mô phỏng các hoạt động của hồ chứa.
65
Trên cơ sở những nhận xét trên đây, luận án nghiên cứu xây dựng một mô
hình mô phỏng riêng phục vụ cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa, đặt tên là
Ba-Model. Mô hình Ba-Model sẽ đƣợc ứng dụng trên sông Ba và đánh giá khả
năng áp ụng cho những lƣu vực khác có điều kiện tƣơng tự.
3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng Ba-Model phục vụ bài toán quản lý
nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba
3.2.1. Yêu cầu về thiết lập mô hình
Mục đ ch xây ựng mô hình nhằm sử dụng trong quản lý nƣớc các hồ chứa
và công trình cấp nƣớc trên lƣu vực sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực.
Bởi vậy, mô hình Ba-Mo el đƣợc xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có khả năng ự áo đƣợc nƣớc đến các hồ chứa và các nút nhập lƣu.
- T nh toán điều tiết với các hồ chứa theo các kịch bản sử dụng nƣớc khác
nhau. Đối với hồ chứa thủy điện, xác định đƣợc quá tr nh lƣu lƣợng điều tiết
từ hồ theo các kịch bản huy động công suất cho nhà máy thủy điện gắn với
nút hồ.
- Đánh giá đƣợc sự thiếu hụt nƣớc tại các nút cấp nƣớc (đập dâng, hồ chứa,
trạm ơm) theo các kịch bản vận hành hệ thống và yêu cầu cấp nƣớc hạ du.
- Mô hình chỉ áp dụng cho lƣu vực mà các nút cấp nƣớc không bị ảnh hƣởng
của thủy triều. Với lƣu vực sông Ba, mô hình Ba-Model chỉ có thể ứng dụng
đến nút đập Đồng Cam. Đây cũng ch nh là phạm vi nghiên cứu của luận án.
3.2.2. Cấu trúc của mô hình
Mô hình cân bằng nƣớc và điều tiết hệ thống hồ chứa thuộc kiểu mô hình
mạng lƣới, trong đó sông và các nhánh hợp lƣu ch nh đƣợc biểu diễn bằng liên kết
giữa các nhánh và các nút. Các nhánh đƣợc thể hiện bằng các đoạn sông riêng biệt,
còn các nút thể hiện các hoạt động và ràng buộc về cân bằng của hệ thống bao gồm
các hợp lƣu, điều tiết của hồ chứa, cân bằng nƣớc hệ thống từ các điểm nhận dòng
chảy hồi quy từ các khu tƣới, điểm hợp lƣu giữa hai hoặc nhiều sông, suối hoặc tại
các vị trí quan trọng cần có kết quả của mô hình.
66
3.2.2.1. Thiết lập mạng sông
Tƣơng tự nhƣ các mô h nh HEC-RESSIM, WEAP…, mạng sông đƣợc thiết
lập gồm hệ thống các nút sông (nút nhập lƣu, nút hồ chứa, nút cấp nƣớc…) và sự
liên kết giữa các nút trong hệ thống.
1. Nút nhập lưu: Là nút có quá tr nh lƣu lƣợng nhập vào hệ thống sông, bao gồm:
- Dòng chảy tự nhiên: là quá tr nh lƣu lƣợng trên lƣu vực thành phần tập trung
vào mạng lƣới sông.
- Dòng hồi quy từ các nút tƣới: là quá tr nh lƣu lƣợng hồi quy từ các khu tƣới.
- Dòng chảy sau nhà máy thủy điện: là quá tr nh lƣu lƣợng tập trung về nút sau
nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn hoặc do chuyển nƣớc từ lƣu vực khác qua
nhà máy thủy điện.
- Xả thải từ các khu công nghiệp và các khu ân cƣ.
2. Nút cấp nước và sử dụng nước:
- Các khu tƣới, các khu công nghiệp và cấp nƣớc sinh hoạt tại thƣợng và hạ
lƣu các hồ chứa;
- Các nhà máy thủy điện đƣợc bố tr sau đập hoặc theo dạng đƣờng dẫn;
- Điều tiết nƣớc cho hạ du theo yêu cầu về dòng chảy tối thiểu. Loại nút này
thƣờng đƣợc thiết lập tại các nút hồ chứa. Tại các nút hồ chứa có thể có
nhiều nút cấp nƣớc và sử dụng nƣớc.
Hình 3.1: Sơ đồ một số nút nhập lƣu đặc trƣng của hệ thống
67
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí các nút chính khu vực sông Hinh, sông Ba Hạ đến Đồng Cam
Ghi chú: IRR là nút tƣới; Nút hồ chứa; Đập dâng; Nút cấp nƣớc
cho khu công nghiệp và ân cƣ; Nhà máy thủy điện.
3. Nút hồ chứa: Các nút hồ chứa bao gồm các hồ chứa cấp nƣớc tƣới, cấp nƣớc
công nghiệp và phát điện. Các hồ chứa có thể nằm trong hệ thống bậc thang hồ chứa
hoặc thuộc cấu trúc hỗn hợp bao gồm cả các hồ chứa chuyển nƣớc sang lƣu vực
khác.
4. Nút CBN: Nút cân bằng tại các nút hợp lƣu của các dòng nhập lƣu trên mạng
sông cần tính CBN, theo đó tổng dòng chảy đến nút phải bằng dòng chảy ra khỏi
nút.
5. Nút kiểm soát: Nút kiểm soát liên quan đến kiểm soát dòng chảy tối thiểu hoặc
dòng chảy môi trƣờng vùng hạ u, theo đó lƣu lƣợng nƣớc hoặc mực nƣớc tại nút
3.2.2.2. Liên kết các nút sông
kiểm soát phải lớn hơn một giá trị giới hạn.
Liên kết các nút sông bằng các đoạn sông mô tả đƣờng đi của dòng chảy
trong mạng sông trong mối quan hệ CBN. Mỗi nút sông có thể liên kết với một nút
hoặc nhiều nút trên thƣợng lƣu và một nút ở hạ lƣu theo chiều dòng chảy ra khỏi
nút. Trên sơ đồ hệ thống nút, hƣớng dòng chảy đƣợc thể hiện bằng mũi tên xuất
phát từ nút đi đến nút đang xét.
68
3.2.3. Mô phỏng
Mô phỏng CBN hệ thống gồm mô phỏng hoạt động của mỗi nút trong hệ
thống và quan hệ CBN với các nút khác trong hệ thống. Các nút của hệ thống CBN
bao gồm: nút nhập lƣu, nút sông, nút cấp nƣớc, nút hồ chứa cấp nƣớc và phát điện.
Mô phỏng CBN tại các nút theo nguyên lý: tổng lƣợng nƣớc đến bằng tổng lƣợng
3.2.3.1. Mô phỏng nút nhập lƣu
nƣớc ra khỏi nút cộng với lƣợng nƣớc trữ lại tại nút đó (nếu là nút hồ chứa).
Nếu nhập lƣu là quá tr nh ng chảy đến tự nhiên từ một mảnh diện tích nào
đó th quá tr nh lƣu lƣợng đến nút đƣợc mô phỏng theo hai dạng sau:
- Quá tr nh lƣu lƣợng Q(t) lấy theo tài liệu thực đo hoặc theo kết quả tính toán
trƣớc đó, không nằm trong mô hình tính toán;
- Lấy theo kết quả mô h nh mƣa rào - dòng chảy đƣợc mô phỏng trong chƣơng
trình, chẳng hạn nhƣ mô h nh NAM.
Nếu nhập lƣu là lƣu lƣợng từ nhà máy thủy điện, lƣu lƣợng nhập lƣu Q(t) là kết
quả t nh toán điều tiết phát điện tại nút thủy điện.
Nếu nhập lƣu là lƣu lƣợng hồi quy từ các khu tƣới, lƣu lƣợng nhập lƣu lấy theo
tỷ lệ nhất định của lƣu lƣợng cấp nƣớc cho khu tƣới: Q(t) = K.Qtƣới(t), trong đó K là
hệ số nƣớc hồi quy, trong mô hình chọn K=0,05.
Nếu nhập lƣu từ các nguồn thải khác, lƣu lƣợng nhập lƣu lấy bằng lƣu lƣợng của
3.2.3.2. Mô phỏng hoạt động tại nút hồ chứa
các nguồn thải.
1. Đối với nút hồ chứa cấp nước: Phƣơng tr nh CBN tại hồ chứa cấp nƣớc:
(3-1) V(t+1) = V(t) + [Qvào – Qcấp - Qxả ].t – L
2. Đối với hồ chứa phát điện : Phƣơng tr nh CBN tại hồ chứa:
(3-2) V(t+1) = V(t) + [Qvào – Qtuabin - Qxả ].t – L
Trong đó:
- V(t) và V(t+1) là ung t ch hồ chứa tại thời điểm t và t+1;
Các giá trị nh quân trong thời đoạn t nh toán ∆t (từ thời điểm t đến t+1) ao gồm:
- Qvào là tổng lƣu lƣợng vào hồ từ thƣợng lƣu ao gồm các nhập lƣu và lƣu
69
lƣợng xả từ các hồ ph a trên;
- Qcấp là lƣu lƣợng lấy từ thƣợng lƣu hồ chứa;
- L tổng lƣợng tổn thất hồ chứa tại thời điểm t nh toán;
- Qxả là lƣu lƣợng xả xuống hạ u ao gồm lƣu lƣợng xả thừa và lƣu lƣợng cần
xả xuống hạ u để đảm ảo yêu cầu tối thiểu vùng hạ u;
- Qtuabin là lƣu lƣợng qua nhà máy thủy điện.
Lƣu lƣợng qua nhà máy thủy điện đƣợc xác định theo kết quả tính toán thủy
năng với trạm thủy điện gắn với hồ chứa đang xét. Quá tr nh t nh toán thực hiện
theo phƣơng pháp lặp theo biểu đồ công suất cho trƣớc N(t) có xét đến chế độ thủy
lực sau nhà máy đối với hệ thống hồ chứa nằm trong hệ thống bậc thang. Lƣu lƣợng
qua nhà máy tính theo công thức (3-3)
(3-3) Qtuabin = N/(Ktb∆H)
Trong đó:
- Ktb là hệ số tổn thất; N là công suất (Kw);
- ∆H là chênh lệch cột nƣớc (m). Chênh lệch cột nƣớc tại thời điểm t nh toán
t nh theo công thức 3-4.
(3-4) H = Htl – Hhl -∑htt
- Htl là mực nƣớc hồ gắn với trạm thủy điện;
- ∑htt là tổng tổn thất cột nƣớc của nhà máy đƣợc xác định tùy thuộc vào loại
nhà máy thủy điện (sau đập hoặc đƣờng ẫn)
- Hhl là mực nƣớc hạ lƣu trạm thủy điện xác định theo 2 trƣờng hợp sau:
Nếu mực nƣớc hạ lƣu ị ảnh hƣởng nƣớc dềnh của hồ ƣới (trƣờng hợp
ngập chân) lấy bằng mực nƣớc hồ ph a ƣới.
Nếu mực nƣớc hạ lƣu không ị ảnh hƣởng nƣớc dềnh của hồ ph a ƣới
đƣợc xác định theo đƣờng quan hệ H~Q sau nhà máy. Đối với nhà máy
sau đập th lƣu lƣợng xuống hạ du là tổng lƣu lƣợng qua nhà máy và lƣu
lƣợng xả qua đập, đối với nhà máy kiểu đƣờng dẫn th lƣu lƣợng tại tuyến
đƣờng H~Q lấy theo tổng nhập lƣu tại tuyến hạ lƣu.
70
3. Tại các nút kiểm soát
Mô phỏng điều kiện cần thỏa mãn tại các nút kiểm soát nhƣ sau:
- Đối với trƣờng hợp kiểm soát lƣu lƣợng trong mùa kiệt phải thỏa mãn dòng
chảy tối thiểu tại nút:
(3-5) Qn(t) ≥ Qtt(t)
Với: Qn(t): lƣu lƣợng nút kiểm soát; Qtt(t): lƣu lƣợng tối thiểu tại nút ở thời điểm t.
- Đối với trƣờng hợp kiểm soát mực nƣớc, là trƣờng hợp thỏa mãn yêu cầu
sinh thái hoặc đảm bảo hoạt động của trạm ơm cấp nƣớc:
Zn(t) ≥ Ztt(t) (3-6)
3.2.3.3. Mô phỏng cân bằng nƣớc hệ thống
Với Zn(t): mực nƣớc tại nút kiểm soát; Ztt(t): mực nƣớc tối thiểu tại nút ở thời điểm t.
Do mô h nh đƣợc xây dựng phục vụ quản lý nƣớc thời kỳ mùa kiệt, thời
đoạn tính toán lớn nên trong quá trình tính toán bỏ qua thời gian chảy truyền của
dòng chảy từ nút này đến nút khác. Nên phƣơng tr nh mô phỏng tại các nút là
phƣơng tr nh cân bằng nƣớc, theo đó tổng lƣu lƣợng đến nút tại thời điểm t bằng
tổng lƣu lƣợng ra khỏi nút tính toán tại thời điểm đó. Phƣơng tr nh có dạng (3-7).
∑Qd(t) = ∑Qr(t) (3-7)
Trong đó: ∑Qd(t) và ∑Qr(t) là tổng lƣu lƣợng đến và đi khỏi nút tại thời điểm t. Lƣu
lƣợng ra khỏi nút bao gồm lƣu lƣợng cấp cho các nút tƣới hoặc cấp nƣớc khác và
3.2.2.4. Thiết lập mạng sông và lựa chọn mô phỏng đối với lƣu vực sông Ba
lƣu lƣợng chảy xuống hạ lƣu nút đang xét.
Mục đ ch nghiên cứu đối với lƣu vực sông Ba là vận hành các hồ chứa có nhiệm vụ điều tiết cấp nƣớc hạ u theo thời gian thực, gồm các hồ KaNak, An Khê, Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng cấp nƣớc của tất cả các nút công tr nh cấp nƣớc trên hệ thống và tổn thất o phải cấp nƣớc tại các công tr nh với các hồ chứa lớn, mô h nh Ba-Model đã thiết lập mạng sông với tất cả các nút hồ chứa nhỏ, đập âng, trạm ơm kể cả công tr nh chuyển nƣớc.
Các mô phỏng tại các nút hồ chứa, nút CBN, nút cấp nƣớc đƣợc mô phỏng
tƣơng tự nhƣ các mô h nh HEC-RESSIM, WEAP,... Riêng các nút nhập lƣu o yêu
71
cầu phải tích hợp với kết quả tính toán dự áo nên đề xuất 2 cách mô phỏng nhƣ
sau:
- Tính toán dự báo dòng chảy theo mô h nh mƣa - dòng chảy từ kết quả dự báo
hoặc kịch bản mƣa. Đối với lƣu vực sông Ba, luận án chọn mô h nh NAM để
tính toán dự báo.
- Tính toán theo tính toán dự báo của lƣu vực tƣơng tự có t nh đến hiệu chỉnh.
3.3. Xây dựng thuật toán và lập chƣơng trình tính toán cho mô hình Ba-
Model
3.3.1. Thuật toán tính điều tiết hồ chứa
3.3.1.1. Hồ chứa cấp nƣớc
Mô phỏng điều tiết hồ chứa cấp nƣớc theo phƣơng tr nh (3.1), sơ đồ tính toán
trình bày trên hình 3.3. Với lƣu lƣợng lấy ra khỏi hồ gồm lƣợng cấp nƣớc thƣợng
lƣu, lƣợng điều tiết xuống hạ u để đáp ứng yêu cầu dòng chảy tối thiểu và lƣợng
tổn thất do bốc hơi và thấm. Có thể chia làm 2 trƣờng hợp:
- Trƣờng hợp có đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, lƣợng tổn thất do bốc hơi t nh theo
lƣợng bốc hơi phụ thêm;
- Trƣờng hợp không có đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, lƣợng nƣớc tổn thất lấy
bằng 2% tổng lƣợng nƣớc tích trong hồ (thực tế là dung tích hiệu dụng).
Đối với hồ chứa có nhiệm vụ ph ng lũ hạ du, giá trị Vmax của hồ thay đổi
3.3.1.2. Hồ chứa có nhiệm vụ phát điện
theo thời gian và ch nh là lƣu lƣợng trƣớc lũ quy định trong quy trình liên hồ chứa.
Đối với hồ chứa phát điện nằm độc lập, điều tiết phát điện đƣợc tính theo biểu đồ công suất mà hệ thống điện huy động cho hồ đang xét. Kết quả tính là quá tr nh lƣu lƣợng qua nhà máy. Thuật toán t nh điều tiết đƣợc trình bày trên hình 3.5
Đối với hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống ậc thang cần phải kiểm tra
điều kiện ngập chân o nƣớc ềnh từ các hồ ph a ƣới. Quá tr nh t nh toán đƣợc
tr nh ày trên sơ đồ ở h nh 3.6.
72
Bắt đầu
Nhập các số liệu đầu vào: Mƣa, Bốc hơi, ng chảy, Lƣợng nƣớc yêu cầu tƣới - Các thông số của hồ chƣa ….
Mô phỏng dòng chảy đến các tiểu lƣu vực bằng mô hình NAM
Tính toán vận hành điều tiết các hồ chứa trên lƣu vực sông Ba
Tính toán Cân bằng nƣớc
Kết thúc
Xuất các kết quả
Hình 3.3. Sơ đồ mô phỏng cân bằng nƣớc trên lƣu vực sông Ba
73
Bắt đầu
Nhập số liệu
i = 1
V(i) = V(i-1) + [Q(i) - qr(i)] t
Đúng V(i) > Vmax Qx(i) = [V(i) - Vmax]/t V(i) = Vmax
Sai
Đúng V(i) Vc Giả định lại Vh
Sai
Qx(i) = 0
V(i) = V(i-1) + [Q(i) - qr(i)] t
i = i+1
Sai i > n
Đúng
T nh lƣợng nƣớc theo yêu cầu cấp nƣớc thƣợng và hạ lƣu
Kết thúc
Hình 3.4: Sơ đồ t nh toán điều tiết hồ chứa cấp nƣớc
Chú thích: Q(i): Lƣu lƣợng đến thời đoạn i; qr(i): lƣu lƣợng xả ra thời đoạn i; Vh: dung tích hồ; Qx(i): Lƣu lƣợng xả tràn thời đoạn i.
74
Bắt đầu
Nhập số liệu Q(t), Z~V, Vo, N(t) ... Giá trị qtb(t) = q1 (thời gian đầu t = 0)
i = 1
Đúng
i = 1
V(i-1) = V qtb(i) = q1
Sai qtb(i) = qtb(i-1)
Qx(i) = qtb(i)
Đúng
Qx(i)=Qx(i)+V(i)-Vbt/t
V(i) = V(i-1) + [Q(i) - Qx(i)] t
Tính tổn thất WTT(i) và tính lại dung tích hồ: V(i) = V(i) – WTT(i) V(i) ≥ Vbt Sai V = V(i) + V(i-1)
Zt(i) = f(V); Zh(i) = f(Qx(i))
Ntt
(i) = 8,5.qtb(i).[Zt(i) – Zh(i)]
|Ntt
(i) – N(i)|
i = i +1
Sai
i > n
Đúng Sai qtb(i) = qtb(i) ± q
Đúng
Kết thúc
Hình 3.5: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện độc lập
75
Bắt đầu
Với số liệu Q(t), Z~V, Vo, N(t), mực nƣớc
j = 1
Tính theo sơ đồ 3.5 với giả định mực nƣớc hạ lƣu tại lần lặp đầu tiên chỉ phụ thuộc Qxả, đƣợc tra trên đƣờng quan hệ H~Q hạ lƣu đập
T nh theo sơ đồ 3.4 j = j+1
Sai j > M
n |
Đúng Sai Z(j+1,i)≥ Zh=H(Qx(j,i)) Zh(j,i) = Z(j+1,i)
|Z(j,i) Sai Đúng (n+1) - Z(j,i)
Đúng
Xuất kết quả
Kết thúc
Hình 3.6: Sơ đồ t nh điều tiết cho hồ chứa phát điện nằm trong hệ thống
hồ chứa bậc thang
3.3.2. Giới thiệu cơ sở lý thuyết mô hình NAM
Mô hình NAM là từ viết tắt của tiếng Đan Mạch “Ne or – Afstromnings –
Mo el”, có nghĩa là mô h nh mƣa – dòng chảy. Mô h nh này đầu tiên do Khoa Tài
Nguyên nƣớc và Thuỷ lợi của Trƣờng Đại học Đan Mạch xây dựng (Nielsen và
76
Hansen, 1973). Mô hình NAM là loại mô hình bể chứa đƣợc sử dụng tính dòng
chảy từ mƣa đã đƣợc mô phỏng trong mô h nh MIKE 11. Mô h nh NAM đƣợc xây
dựng trên nguyên tắc xếp 3 bể chứa theo chiều thẳng đứng và 2 bể chứa tuyến tính
nằm ngang (hình 3.7).
1. Bể chứa mặt
Lƣợng ẩm trữ trên bề mặt của thực vật, cũng nhƣ lƣợng nƣớc điền trũng trên
bề mặt lƣu vực đƣợc đặc trƣng ởi lƣợng trữ bề mặt. Umax đặc trƣng cho giới hạn
trữ nƣớc tối đa của bể này. Lƣợng nƣớc U trong bể chứa mặt sẽ giảm dần do bốc
hơi, o thất thoát theo phƣơng nằm ngang (dòng chảy sát mặt). Khi lƣợng nƣớc này
vƣợt quá ngƣỡng Umax thì một phần của lƣợng nƣớc vƣợt ngƣỡng PN sẽ chảy vào
suối ƣới dạng dòng chảy tràn mặt phần còn lại sẽ thấm vào bể sát mặt và bể ngầm.
Hình 3.7: Cấu trúc mô hình NAM
2. Bể sát mặt và bể tầng rễ cây
Bể này thuộc phần rễ cây, là lớp đất mà thực vật có thể hút nƣớc để thoát ẩm.
Lmax đặc trƣng cho lƣợng ẩm tối đa mà ể này có thể chứa. Lƣợng ẩm của bể chứa
này đƣợc đặc trƣng ằng đại lƣợng L. L phụ thuộc vào lƣợng tổn thất thoát hơi của
thực vật. Lƣợng ẩm này cũng ảnh hƣởng đến lƣợng nƣớc sẽ đi xuống bể chứa ngầm
để bổ sung nƣớc ngầm.
77
3. Bốc thoát hơi
Nhu cầu bốc thoát hơi nƣớc trƣớc tiên là để thỏa mãn tốc độ bốc thoát hơi
tiềm năng của bể chứa mặt. Nếu lƣợng ẩm trong bể chứa mặt nhỏ hơn nhu cầu này,
thì nó sẽ lấy ẩm từ tầng rễ cây theo tốc độ Ea. Trong đó Ea là tỷ lệ với lƣợng bốc
thoát hơi tiềm năng Ep: Ea = (Ep-U) L/Lmax.
4. Dòng chảy mặt
Khi bể chứa mặt tràn nƣớc, U ≥ Umax, th lƣợng nƣớc vƣợt ngƣỡng PN (PN =
U- Umax) sẽ hình thành dòng chảy mặt và thấm xuống ƣới. QOF là một phần của
PN, tham gia hình thành dòng chảy mặt, nó tỷ lệ thuận với P¬N và thay đổi tuyến
tính với độ ẩm tƣơng đối L/Lmax của tầng rễ cây:
QOF = (3.8) Với L/Lmax >TOF
0 Với L/Lmax < TOF
Trong đó: CQOF là hệ số dòng chảy mặt (0 CQOF 1 )
TOF là ngƣỡng của dòng chảy mặt (0 TOF 1)
Phần còn lại của PN sẽ thấm xuống ƣới. Một phần (PN -QOF) thấm xuống
ƣới này sẽ làm tăng lƣợng ẩm L của bể chứa tầng rễ cây. Phần còn lại sẽ thẩm thấu
xuống sâu hơn để bổ sung cho bể chứa tầng ngầm.
5. Dòng chảy sát mặt
Dòng chảy sát mặt cũng phụ thuộc vào độ ẩm của tầng rễ cây:
QIF = Với (3.9) L/Lmax >TIF
= 0 Với L/Lmax < TIF
Trong đó: TIF là ngƣỡng sinh ra dòng chảy sát mặt (0 TIF 1)
CKIF là hằng số thời gian của dòng chảy sát mặt.
6. Bổ sung dòng chảy ngầm
Lƣợng nƣớc thấm xuống G, bổ sung cho bể chứa ngầm phụ thuộc vào độ ẩm
78
của đất ở tầng rễ cây:
G = (3.10) Với L/Lmax > TG
= 0 Với L/Lmax ≤ TG
Với TG là giá trị của lƣợng nƣớc ổ sung cho tầng ngầm (0 ≤ TG ≤ 1)
7. Lượng ẩm của đất
Bể chứa tầng sát mặt biểu thị lƣợng nƣớc có trong tầng rễ cây. Lƣợng mƣa
hiệu quả sau khi trừ đi lƣợng nƣớc tạo dòng chảy mặt, lƣợng nƣớc bổ sung cho tầng
ngầm, sẽ bổ sung và làm tăng độ ẩm của đất ở tầng rễ cây L bằng một lƣợng DL:
DL = PN - QOF – G.
8. Diễn toán dòng chảy
Dòng chảy mặt và dòng chảy sát mặt sẽ đƣợc diễn toán thông qua hai bể
chứa tuyến tính theo thời gian với cùng một hằng số thời gian CK1,2. Khi tính
thành phần lƣu lƣợng nƣớc mặt qua bể tuyến tính với hằng số thời gian CK đƣợc
t nh nhƣ sau:
(3.10a)
Trong đó: OF là ng chảy mặt (mm/h), OFmin là giới hạn trên cho tuyến tính
định tuyến (= 0,4 mm/giờ) và β = 0,4.
Diễn toán dòng chảy mặt theo công thức (3.10b):
(3.10b)
Trong đó hệ số CK đƣợc tính theo công thức (3.10a); OFi-1 là dòng chảy mặt
ở thời đoạn trƣớc đó.
Diễn toán dòng chảy mặt theo công thức (3.10c):
(3.10c)
Trong đó IFi-1 là dòng chảy sát mặt ở thời đoạn trƣớc đó.
79
Dòng chảy ngầm đƣợc diễn toán thông qua một bể chứa tuyến tính theo thời
gian với hằng số thời gian CKBF.
(3.10d)
Trong đó BFi-1 là dòng chảy ngầm ở thời đoạn trƣớc đó.
Δt là thời đoạn tính toán (h), nếu mô h nh t nh theo mƣa ngày th Δt =24h.
Bảng 3.1: Các thông số chính trong mô hình NAM
Thông số Đơn vị
[mm] Lmax
[mm] Umax
CQOF [-]
CKIF [hours]
TOF [hours]
TIF [-]
CK12 [-]
CKBF [-]
TG [hours] Mô Tả Lƣợng nƣớc tối đa trong ể chứa tầng rễ cây. Lmax có thể gọi là lƣợng ẩm tối đa của tầng rễ cây để thực vật có thể hút để thoát hơi nƣớc. Lƣợng nƣớc tối đa trữ trong ể chứa mặt. Có thể gọi là lƣợng nƣớc điền trũng, rơi trên mặt thực vật và chứa trong vài cm của ề mặt đất. Hệ số ng chảy mặt (0≤CQOF≤1). Quyết định sự phân phối của mƣa hiệu quả cho ng chảy ngầm và thấm. CKIF là hằng số thời gian của ng chảy sát mặt. CKIF cùng với Umax quyết định ng chảy sát mặt. Nó chi phối thông số iễn toán ng chảy sát mặt CKIF >>CK12. Giá trị ngƣỡng của ng chảy mặt (0≤TOF≤1). D ng chảy mặt chỉ h nh thành khi lƣợng ẩm tƣơng đối của đất ở tầng rễ cây lớn hơn TOF. Giá trị ngƣỡng của ng chảy sát mặt (0≤TIF≤1). D ng chảy sát mặt chỉ h nh thành khi lƣợng ẩm tƣơng đối của tầng rễ cây lớn hơn TIF. Hằng số thời gian cho iễn toán ng chảy mặt và sát mặt. D ng chảy mặt và sát mặt đƣợc iễn toán theo các ể chứa tuyến t nh theo chuỗi với cùng một hằng số thời gian CK12. Hằng số thời gian ng chảy ngầm. D ng chảy ngầm từ ể chứa ngầm đƣợc tạo ra sử ụng mô h nh ể chứa tuyến t nh với hằng số thời gian CKBF. Giá trị ngƣỡng của lƣợng nƣớc ổ sung cho ng chảy ngầm (0≤TG≤ 1). Lƣợng nƣớc ổ sung cho ể chứa ngầm chỉ đƣợc h nh thành khi chỉ số ẩm tƣơng đối của tầng rễ cây lớn hơn TG.
Lƣu lƣợng tính tại thời điểm t bất kỳ đƣợc tính toán theo công thức (3.10e):
(m3/s) (3.10e)
Trong đó Y = OF+IF+BF (mm); Flv là diện t ch lƣu vực (km2). Các tham số chính của mô hình thống kê trong bảng 3.1.
80
3.3.3. Thuật toán tính lưu lượng tại các nút nhập lưu theo mô hình NAM
Thuật toán tính dòng chảy trình bày trên hình 3.8.
Hình 3.8: Sơ đồ t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng Q~t bằng mô hình NAM cho một lƣu
vực nhập lƣu có N thời đoạn t nh toán
81
3.3.4. Dữ liệu sử dụng cho tính toán
Dữ liệu cần sử dụng trong tính toán CBN và vận hành hồ chứa gồm những
nội ung sau đây.
1. Dòng chảy đến và các nhập lưu
Dòng chảy tự nhiên đến các nút hồ chứa và nút CBN đƣợc xác định theo quá
tr nh lƣu lƣợng có sẵn (đo đạc hoặc t nh toán trƣớc) hoặc kết quả tính toán từ mô
h nh mƣa - dòng chảy (có sẵn trong chƣơng tr nh). Khi sử dụng mô h nh mƣa –
dòng chảy để tính toán nhập lƣu cần tài liệu thực đo hoặc dự báo của mƣa trên lƣu
vực sông.
2. Dữ liệu hồ chứa
Tại nút hồ chứa cần có các dữ liệu sau:
- Các quan hệ địa hình hồ chứa Z~V, Z~F;
- Các đặc trƣng ung t ch và mực nƣớc hồ chứa: dung tích tổng cộng, dung
tích hữu ích, dung tích chết, dung tích kết hợp, dung t ch gia cƣờng; các mực
nƣớc âng nh thƣờng, mực nƣớc chết, mực nƣớc gia cƣờng, mực nƣớc
trƣớc lũ.
- Biểu đồ điều phối hồ chứa;
Các tham số thiết kế của công trình:
- Các thông số công trình: cống lấy nƣớc, quy mô công trình xả lũ, cao tr nh
ngƣỡng cống và tràn.
- Lƣu lƣợng lớn nhất qua cống lấy nƣớc, lƣu lƣợng lớn nhất qua công trình xả
tràn và các công trình cống xả cát, cống đảm bảo dòng chảy môi trƣờng.
Các tham số thiết kế của trạm thủy điện gắn với hồ chứa, gồm:
- Công suất đảm bảo và công suất lắp máy;
- Lƣu lƣợng lớn nhất và nhỏ nhất cho phép qua nhà máy;
- Các quan hệ hoặc biểu đồ tính toán tổng cột nƣớc tổn thất năng lƣợng;
- Đƣờng quan hệ H~Q tại tuyến nhà máy thủy điện;
- Biểu đồ huy động công suất trong thời gian vận hành hồ chứa.
82
Lƣu lƣợng tối thiểu xuống hạ du tại nút kiểm soát hạ lƣu hồ (nếu có) để đảm
bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ du.
Dữ liệu tính toán tổn thất bốc hơi mặt hồ.
Đối với các hồ chứa nhỏ làm nhiệm vụ cấp nƣớc nếu không có đặc trƣng địa
hình hồ chứa (quan hệ Z~V, Z~F) chƣơng tr nh sẽ chỉ tính CBN và bắt buộc phải có
dữ liệu về dung tích hiệu dụng.
3. Dữ liệu về yêu cầu tưới và cấp nước
Đối với các nút tƣới và cấp nƣớc cần có biểu đồ lƣu lƣợng hoặc tổng lƣợng
yêu cầu tƣới và cấp nƣớc (công nghiệp, sinh hoạt) theo thời đoạn tính toán thích
hợp.
4. Dữ liệu tại các nút kiểm soát kiệt
Lƣu lƣợng tối thiểu tại các nút kiểm soát kiệt hoặc mực nƣớc tối thiểu tại nút
kiểm soát. Đối với nút kiểm soát là đặc trƣng mực nƣớc (thƣờng là các nút trạm
ơm tƣới) phải có đƣờng quan hệ H~Q tại nút đó và mực nƣớc thiết kế bể hút tƣơng
ứng.
3.3.5. Lập chương trình tính toán
Để mô phỏng CBN lƣu vực sông và vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa
kiệt, tác giả đã lập chƣơng tr nh t nh toán theo ngôn ngữ FORTRAN 77. Chƣơng
tr nh đƣợc lập với sự tham gia hoạt động của hệ thống hồ chứa có nhiệm vụ cấp
nƣớc và phát điện. Các nút của hệ thống đƣợc đánh số theo các nút đặc trƣng (nút
hồ chứa, nút tƣới, nút cấp nƣớc, nút phát điện, nút kiểm soát và nút CBN). Chƣơng
trình cho phép tính toán với cả loại hồ chứa có chuyển nƣớc sang lƣu vực khác và
có mô phỏng vận hành của hồ chứa. Chƣơng tr nh t nh toán đƣợc trình bày trong
Phụ lục 3.1.
3.4. Xác định bộ thông số mô hình NAM của Ba-Model lƣu vực sông Ba
3.4.1. Xác định các tiểu lưu vực phục vụ tính toán nước đến các nút hồ
chứa
Vận hành theo thời thực đối với các hồ chứa lớn Ka Nak, An Khê, Ayun Hạ,
Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng thời kỳ mùa kiệt là mục tiêu nghiên cứu chính
83
của luận án. Bởi vậy, mô hình NAM chỉ đƣợc mô phỏng đối với các lƣu vực gắn
với các điểm tập trung nƣớc đến các hồ chứa đó.
KaNak
An Khê
An Khê 1
Ayun Hạ
An Khê 2
An Khê 3
An Khê 4
HL Ayun
Krong Pa
S. Ba Ha
HL Củng Sơn
HL- Krong H’Năng
Củng Sơn
Krong H’Năng
Sông Hinh
SƠ ĐỒ PHÂN CHIA CÁC TIỂU LƢU VỰC SÔNG BA
Hình 3.9: Sơ đồ phân chia các tiểu lƣu vực để mô phỏng theo mô hình NAM
84
Dựa vào đặc điểm mạng sông, vị trí các hồ chứa lớn trên lƣu vực và vị trí các trạm thủy văn, luận án đã chia lƣu vực sông Ba (t nh đến đập Đồng Cam) thành 14 tiểu lƣu vực là những lƣu vực đƣợc mô phỏng tính toán dòng chảy đến theo mô hình NAM. Bản đồ phân chia các tiểu lƣu vực đƣợc thể hiện trên hình 3.8. Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực và diện t ch tƣơng ứng thống kê trong bảng 3.2.
Các lƣu vực thành phần đƣợc phân chia theo nguyên tắc nhƣ sau:
- Theo đặc điểm mạng lƣới sông;
- Có liên quan trực tiếp đến các hồ chứa Ka Nak, An Khê, Sông Hinh, Krông H’Năng và Ba Hạ.
- Mỗi lƣu vực có lƣợng mƣa tƣơng đối đồng đều theo bản đồ đẳng trị mƣa
trình bày ở chƣơng 2;
- Có trạm đo mƣa trên lƣu vực và phù hợp với các trạm đo thủy văn.
Bảng 3.2: Mô tả giới hạn các tiểu lƣu vực đƣợc phân chia
TT Lƣu vực Mô tả
1 Ka Nak Thƣợng nguồn sông Ba t nh đến hồ Ka Nak
2 An Khê Khu giữa hồ Ka Nak và hồ An Khê
3 An Khê 1 Từ hồ An Khê đến trạm thủy văn An Khê
4 An Khê 2 Các sông suối nhỏ từ hồ AnKhê đến Yang Nam
5 An Khê 3 Từ Yang Nam đến hợp lƣu với sông Ayun
6 An Khê 4 Lƣu vực sông Ea Thun
7 Ayun Hạ Lƣu vực tập trung nƣớc đến hồ Ayun Hạ
8 Hạ Ayun Từ hồ Ayun hạ đến ngã 3 nhập lƣu sông Ayun với sông Ba
9 Krông Pa Từ ngã 3 Ayun hạ đến nhập lƣu Krông H'Năng với sông Ba
10 Sông Ba Hạ Từ nhập lƣu sông Krông H' Năng với sông Ba đến hồ Ba Hạ
11 Krông H'Năng Lƣu vực thủy điện Krông H'Năng
12 Hạ KrôngH'Năng Hồ Krông H’Năng đến nhập lƣu sông Ba
13 Sông Hinh Lƣu vực thủy điện Sông Hinh
14 Củng Sơn Khu giữa từ thủy điện Ba Hạ, Sông Hinh đến trạm Củng Sơn
85
3.4.2. Tích hợp các mô hình thành phần khi xác định các tham số mô hình NAM
Nhập số liệu mƣa Nhập số liệu lƣu lƣợng thực đo, số liệu đặc trƣng các lƣu vực sông, số liệu hồ chứa
Tính toán nhập lƣu cho các lƣu vực khu giữa theo mô hình NAM
DIỄN TOÁN DÒNG CHẢY TRÊN HỆ THỐNG SÔNG
1. Tại mỗi đoạn sông thứ j diễn toán theo mô hình Muskingum: - Tham số mô hình là Kj và Xj của đoạn sông đó - Lƣu lƣợng vào của đoạn sông bằng tổng lƣu lƣợng của các quá tr nh: Lƣu
lƣợng nhập lƣu khu giữa đƣợc tính theo Mô hình NAM; tổng lƣu lƣợng ra của
các đoạn sông hoặc hồ chứa nối với đoạn sông này.
- Lƣu lƣợng ra của đoạn sông là kết quả diễn toán của đoạn sông.
2. Tại nút hồ chứa: Diễn toán vận hành điều tiết dòng chảy qua hồ chứa
- Lƣu lƣợng vào hồ là bằng tổng lƣu lƣợng của các quá tr nh lƣu lƣợng nhập lƣu khu giứa đƣợc tính theo Mô hình NAM; tổng lƣu lƣợng ra của các đoạn sông
hoặc hồ chứa nối với đoạn sông này.
- Lƣu lƣợng ra của hồ chứa là kết quả diễn toán qua hồ chứa.
XUẤT SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
1. Quá tr nh lƣu lƣợng tại các nút nhập lƣu 2. Quá tr nh lƣu lƣợng vào và ra tại nút hồ chứa, quá trình dung tích và mực nƣớc hồ tƣơng ứng
3. Quá tr nh lƣu lƣợng đến và thực đo tại nút kiểm tra
4. Quá tr nh lƣu lƣợng tại các nút kiểm soát kiệt
Hình 3.10: Các ƣớc tính toán trong mô hình Ba –Model
86
Mô phỏng tích hợp các mô hình thành phần trong mô hình Ba-Model là sự
mô phỏng mối liên kết trong tính toán giữa các đoạn sông, các nút nhập lƣu và các
nút hồ chứa. Cụ thể nhƣ sau:
- Với mỗi đoạn sông mô phỏng các lệnh liên kết với các nút nhập lƣu, nút hồ
chứa và các đoạn sông khác: các nút nhập lƣu, các đoạn sông và các hồ chứa nào
liên kết với nút trên và nút ƣới của đoạn sông đó.
- Với mỗi nút hồ chứa: mô phỏng các lệnh liên kết với các đoạn sông, các
nhập lƣu và hồ chứa khác tƣơng tự nhƣ mô phỏng đối với đoạn sông.
3.4.3. Xác định bộ thông số mô hình NAM
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lƣu, nút hồ chứa và các nút
kiểm soát. Khu vực nghiên cứu đƣợc mô phỏng gồm 13 nút nhập lƣu, 15 đoạn sông
và 5 nút hồ chứa. Có 2 nút kiểm soát đƣợc chọn tại các ví trí An Khê và Củng Sơn,
đƣợc ùng để kiểm định thông số của mô hình hệ thống.
Lƣu vực sông Ba đến Củng Sơn là lƣu vực lớn, để đảm bảo độ chính xác
cũng nhƣ có cơ sở t nh đƣợc các lƣu lƣợng đến các hồ chứa thủy điện thì trong
nghiên cứu này chia ra 14 tiểu lƣu vực, các tiểu lƣu vực này đều chia đến các hồ
3.4.3.1. Lựa chọn số liệu hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
chứa thủy điện lớn trên sông Ba và hồ thủy lợi Ayun Hạ.
Số liệu kh tƣợng thủy văn:
- Số liệu mƣa: Dùng số liệu của 5 trạm đo trên lƣu vực: Porome, AnKhe,
AYunPa, Krong Pa, Củng Sơn.
- Số liệu bốc hơi: An Khê, AYunPa, Sơn H a.
- Lƣu lƣợng sông Hinh (số liệu thực đo từ năm 1985-1991, từ 1999-2011), để
hiệu chỉnh và kiểm định mô hình.
- Lƣu lƣợng An Khê, Củng Sơn lấy số liệu thực đo từ năm 1979 đến 2010 Dữ
liệu sử dụng từ năm 1979 đến 1995 để hiệu chỉnh mô hình và số liệu từ năm
1995 đến năm 2010 để kiểm định mô hình, việc trích xuất số liệu đánh giá là
bỏ năm đầu tiên để giảm sai số điều kiện an đầu. V lƣu vực lớn, trạm mƣa
nằm trong lƣu vực thƣa, các tiểu lƣu vực đƣợc lấy ứng với số liệu mƣa gần
nhất trên lƣu vực.
87
Các tiểu lƣu vực có số liệu thực đo nhƣ An Khê, sông Hinh sẽ đƣợc sử dụng
để hiệu chỉnh và kiểm định tìm bộ thông số trên các tiểu lƣu vực này, các tiểu lƣu
vực khác sẽ đƣợc hiệu chỉnh thêm từ lƣu vực tổng thể Củng Sơn cũng nhƣ các tiểu
lƣu vực lân cận.
Lƣu vực sông Hinh nằm trong vùng tâm mƣa của sông Ba, tuy nhiên số liệu
đo mƣa liên tục khu vực này không đầy đủ, o đó chọn trạm mƣa Củng Sơn gần
nhất. Qua so sánh tƣơng quan giữa số liệu đo của trạm Củng Sơn nằm trong vùng
mƣa nhỏ hơn với số liệu thực có khu vực sông Hinh, kết hợp kết quả hiệu chỉnh tại
sông Hinh tốt nhất th mƣa lƣu vực sông Hinh lấy bằng 1,8 lần mƣa Củng Sơn là
phù hợp.
Bảng 3.3: Trạm đo mƣa và ốc hơi sử dụng trong mô hình NAM
TT Lƣu vực Diện t ch (km2) Mƣa Bốc hơi
1 Ka Nak 833 An Khê An Khê
2 An Khê 398 An Khê An Khê
3 An Khê 1 111 An Khê An Khê
4 An Khê 2 1542 An Khê An Khê
0,5An Khê + 0,5xAn Khê + 5 An Khê 3 1052 0,5AnYun Pa 0,5AnYun Pa
6 An Khê 4 326 AnYun Pa AnYun Pa
7 Ayun ha 1649 Porome AnYun Pa
8 Hạ Ayun 1548 AnYun Pa AnYun Pa
9 Krông Pa 1297 Krông Pa AnYun Pa
10 Sông Ba Hạ 635 Krông Pa AnYun Pa
11 Krông H'Năng 1130 Krông Pa AnYun Pa
12 Hạ Krông H'Năng 625 Krông Pa AnYun Pa
13 Sông Hinh 763 1.8xCủng Sơn AnYun Pa
3.4.3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
14 Củng Sơn 433 Củng Sơn Sơn H a
Hiệu chỉnh mô hình có thể thực hiện theo phƣơng pháp tối ƣu hóa hoặc
phƣơng pháp thử sai. Trong luận án này sẽ sử dụng phƣơng pháp thử sai để xác
88
định bộ tham số của mô hình. Quá trình hiệu chỉnh mô h nh đƣợc tr nh ày trên sơ
đồ hình 3.10a, kiểm định mô h nh đƣợc thực hiện theo sơ đồ hình 3.10b.
Bắt đầu
Nhập số liệu mƣa, ốc hơi, dòng chảy, diện t ch lƣu vực
Giả thiết các giá trị của mô hình NAM cho tất cả các lƣu vực nhập lƣu. Mỗi lƣu vực 1 bộ thông số: Lmax, Umax, CQOF, CKIF, TOF, TIF, CK12, CKBF, TG
T nh quá tr nh lƣu lƣợng tại các lƣu vực nhập lƣu Q(t)
T nh đoạn sông:
- Giả thiết giá trị K, X cho tất cả các đoạn sông - Qua mỗi hồ diễn toán kiệt trên toàn hệ thống sông
Đánh giá sai số tại các nút kiểm tra theo chỉ tiêu Nash:
Sai Đánh giá sai số cho phép
Đúng
Xuất kết quả
Kết thúc
Hình 3.11a: Sơ đồ xác định thông số của mô hình NAM trong mô hình Ba-Model
Hiệu chỉnh và kiểm định mô h nh NAM cho lƣu vực An Khê và Củng Sơn.
Để đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình chúng tôi sử dụng các chỉ số sau:
89
Trong đó: - Nash: Hệ số Nash; R: Hệ số tƣơng quan;
- Qobs, Qsim: Lƣu lƣợng thực đo và mô phỏng;
- : Lƣu lƣợng thực đo và mô phỏng trung bình.
Theo tiêu chuẩn của tổ chức Kh tƣợng Thế giới (WMO) chỉ tiêu Nash đƣợc
đánh giá theo ảng 3.4 và 3.5.
Bắt đầu
Nhập số liệu mƣa, ốc hơi, dòng chảy, diện t ch lƣu vực
Giả thiết các giá trị của mô hình NAM cho tất cả các lƣu vực nhập lƣu. Mỗi lƣu vực 1 bộ thông số: Lmax , Umax, CQOF, CKIF, TOF, TIF, CK12, CKBF, TG
T nh quá tr nh lƣu lƣợng tại các lƣu vực nhập lƣu Q(t)
T nh đoạn sông:
- Nhập các giá trị K, X cho tất cả các đoạn sông - Qua mỗi hồ diễn toán kiệt trên toàn hệ thống sông
Đánh giá sai số tại các nút kiểm tra theo chỉ tiêu Nash:
Kết thúc
Hình 3.11b: Sơ đồ kiểm định mô hình NAM trong mô hình Ba-Model
90
Kết quả hiệu chỉnh kiểm định mô hình cho trạm Củng Sơn đƣợc tổng hợp
trong bảng 3.6 và 3.7. Kết quả tính toán chi tiết thể hiện trong Phụ lục 3.2.
Từ kết quả hiệu chỉnh và kiểm định tại lƣu vực An Khê (tại trạm thủy văn
An Khê), Củng Sơn và sông Hinh cho thấy hệ số NASH đều lớn hơn 0.65 theo tiêu
chuẩn của WMO đạt đƣợc tốt, kết quả mô phỏng giữa lƣu lƣợng, tổng lƣợng dòng
chảy tính toán và thực đo ám sát nhau, tƣơng quan giữa mƣa và ng chảy ở lƣu
vực An Khê, Củng Sơn và sông Hinh tƣơng đối chặt chẽ, hệ số tƣơng quan đều lớn
hơn 0.8. Chứng tỏ bộ thông số mô hình của các tiểu lƣu vực trên lƣu vực sông Ba
đủ độ tin cậy, ùng để mô phỏng dòng chảy cho các tiểu lƣu vực trong khu vực
nghiên cứu. Bộ thống số mô phỏng NAM trong mô hình Ba-Mo el đƣợc thống kê
trong bảng 3.8.
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ mô phỏng của mô h nh tƣơng ứng với chỉ số Nash-
Sutcliffe (Theo Moriasi, 2007)
Nash-Sutcliffe 0,75 Mức độ mô phỏng Rất tốt Tốt Trung bình Dƣới trung bình Bảng 3.5: Tiêu chuẩn đánh giá hệ số tƣơng quan (Theo Moriasi, 2007) R R< 0,4 0,4 < R <0,8 0,8 Đánh Giá Không đạt Đạt Khá Tốt Bảng 3.6: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô hình tại trạm An Khê và Củng Sơn Hiệu chỉnh (1980-1995) Kiểm định (1996-2010) Trạm Nash R Nash R An Khê 0,73 0,86 0,68 0,83 Củng Sơn 0,76 0,88 0,67 0,82 91 Bảng 3.7: Chỉ số đánh giá độ tin cậy của mô h nh NAM trên lƣu vực sông Hinh Hiệu chỉnh (1999-2011) Kiểm định (1985-1991) Trạm Nash R Nash R Sông Hinh 0,72 0,85 0,65 0,81 Bảng 3.8: Bộ thông số mô hình NAM sau khi hiệu chỉnh và kiểm định mô hình TIF TG CKBF TT Tên lƣu vực Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF KaNak 15 100 0,55 23,2 0,44 0,015 0,011 1622 210 1 An Khê 14,5 98 0,54 22,5 0,438 0,015 0,011 1550 208 2 97,5 0,535 0,44 0,015 0,011 1525 207 3 An Khê 1 14 23 0,436 0,015 0,011 1500 205 95 0,53 4 An Khê 2 14 22 An Khê 3 13,5 0,515 202,5 0,435 0,015 0,011 1450 88 5 21 0,435 0,015 0,011 1400 200 85 0,5 6 An Khê 4 13 20 7 Hồ Ayun Hạ 100 0,55 23,2 0,44 0,015 0,011 1600 205 15 8 Hạ Ayun Hạ 13,5 0,52 202,5 0,43 0,015 0,011 1450 85 22 0,435 0,015 0,011 1400 195 85 0,45 9 TL Sông Ba 15 21 0,434 0,015 0,011 1400 195 85 0,45 10 Sông Ba Hạ 15 20 KRông 11 15 90 0,45 190 19,5 0,434 0,015 0,011 1450 H’Năng Hạ KRông 12 14,5 85 0,45 185 19 0,433 0,014 0,011 1400 H’Năng Sông Hinh 13 20 100 0,392 200,1 0,31 0,013 0,031 1310 23 Củng Sơn 14 18 85 0,38 190 0,31 0,013 0,031 1250 23 a. Khái niệm về đường rút nước tiềm năng Nhƣ đã tr nh ày ở Chƣơng 2, trong thời kỳ mùa kiệt đƣờng quá tr nh lƣu lƣợng từ thời điểm đầu mùa kiệt đến thời điểm cuối mùa kiệt có xu hƣớng giảm liên 92 tục trừ một số thời đoạn ngắn có tăng đổi đột biến o có lƣợng mƣa ổ sung. Tuy nhiên, lƣu lƣợng dòng chảy sẽ giảm nhanh về xu hƣớng chung sau khi mƣa kết thúc o lƣợng mƣa thời kỳ mùa kiệt rất nhỏ. Vẽ đƣờng cong trơn khi ỏ qua một số điểm đột biến do ảnh hƣởng có mƣa trong mùa kiệt ta nhận đƣợc đƣờng cong trơn liên tục giảm theo quy luật rút nƣớc của lƣu vực. Ta gọi đƣờng cong đó là “đƣờng rút nƣớc tiềm năng”. Nhƣ vậy, đƣờng rút nƣớc tiềm năng là đƣờng cong rút nƣớc do lƣợng trữ ngầm trên lƣu vực giảm liên tục trong thời gian mùa kiệt. b. Cách vẽ biểu đồ rút nước tiềm năng Nếu vẽ quá tr nh lƣu lƣợng thời kỳ mùa kiệt theo số liệu nhiều năm ễ nhận thấy, năm nào mà lƣu lƣợng nƣớc trung nh đầu mùa kiệt lớn th đƣờng rút nƣớc có khả năng cao hơn những năm có lƣu lƣợng đầu mùa kiệt nhỏ. Tiến hành vẽ đƣờng ao trên, ao ƣới ta đƣợc các giới hạn trên, giới hạn ƣới của Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng. Đối với lƣu vực sông Ba, việc vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đƣợc thực hiện tại các nút hồ chứa đƣợc chia làm 2 trƣờng hợp. Trường hợp có tài liệu thực đo: Nếu tại tuyến hồ chứa có số liệu đo đạc lƣu lƣợng một số năm, có thể sử dụng tài liệu thực đo để vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng. Đây là trƣờng hợp đối với các nút hồ chứa An Khê (có hiệu chỉnh số liệu thực đo tại trạm thủy văn về tuyến hồ chứa theo tỷ lệ diện tích), Ayun Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh ta đƣợc biểu đồ rút nƣớc tiềm năng của các lƣu vực thuộc hồ chứa đó. Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại các tuyến hồ An Khê, Sông Hinh, Ayun Hạ và Krông H’Năng đƣợc thể hiện trên các hình 3.11a, 3.11b, 3.11c, 3.11d. Trường hợp không có tài liệu thực đo: Nếu tại tuyến hồ chứa không có số liệu đo đạc lƣu lƣợng biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đƣợc xây dựng trên cơ sở kết quả t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng từ mƣa theo mô hình Ba-Model. Lƣu vực sông Ba đƣợc chia thành 14 tiểu vùng để tính quá tr nh lƣu lƣợng từ mƣa cho các tiểu vùng đã phân chia. 93 Qmax Qtb Qmin Qmax Qtb Qmin Hình 3.12a: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Sông Hinh Hình 3.12b: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Ayun Hạ 94 Qmax Qtb Qmin Qmax Qtb Qmin Hình 3.12c: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực trạm thủy văn An Khê Hình 3.12d: Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng tại lƣu vực hồ chứa Krông H’Năng 95 Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng của mỗi khu vực sẽ đƣợc sử dụng chung để nhận dạng quá trình dòng chảy mùa kiệt cho các hồ chứa thuộc khu vực đó. Trong luận án đã sử dụng tài liệu mƣa ngày từ năm 1984 đến năm 2000 để t nh quá tr nh lƣu lƣợng ngày cho các tiểu vùng đã phân chia. Sử dụng số liệu t nh toán đã vẽ đƣợc các biểu đồ rút nƣớc tiềm năng cho từng tiểu vùng, biểu đồ rút nƣớc của các tiểu vùng đƣợc trình bày ở Phụ lục 3.3. * Đối với các nút hồ có vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng: Tại các nút hồ chứa ở một thời điểm bất kỳ trong mùa kiệt, từ kết quả t nh toán quá tr nh lƣu lƣợng đến hồ từ đầu mùa lũ đến thời điểm đang xét, xác định vị trí trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đã xây ựng, có thể biết xu thế thay đổi lƣu lƣợng tại hồ chứa trong suốt thời gian còn lại của mùa kiệt, từ đó đƣa ra kế hoạch sử dụng nƣớc của các hồ chứa thời kỳ còn lại của mùa kiệt. * Đối với các nút hồ không vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng: Tại các nút hồ chứa không vẽ biểu đồ rút nƣớc tiềm năng, có thể nhận dạng dòng chảy mùa kiệt đến hồ theo biểu đồ rút nƣớc chung của tiểu vùng có chứa hồ chứa đang xét. Cách làm đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trên. 1. Trên cơ sở phân tích một số hạn chế của việc ứng dụng các mô hình có sẵn cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông Ba TKMK theo thời gian thực, luận án đã đề xuất thiết lập mô hình riêng thuận lợi và phù hợp với lƣu vực sông Ba. Mô h nh đƣợc xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô h nh mƣa-dòng chảy, mô hình CBN và các mô hình vận hành hệ thống hồ chứa. Chƣơng tr nh t nh toán ƣớc đầu đƣợc lập theo ngôn ngữ FORTRAN 77 gồm chƣơng tr nh ch nh và 6 chƣơng tr nh con. Bộ tham số mô hình NAM trong mô hình Ba-Mo el có độ tin cậy chấp nhận đƣợc. Cùng với Chƣơng tr nh đã xây ựng có thể sử dụng trong bài toán vận hành theo TGT và ứng dụng cho lƣu vực sông Ba sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 4. 96 2. Mô hình Ba-Mo el đã thiết lập không chỉ đƣợc sử dụng phục vụ cho quản lý vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt mà còn có thể sử dụng tính toán cân bằng nƣớc trên hệ thống sông khi lập Quy hoạch tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông Ba. Ngoài ra, mô hình còn cho phép dự báo dòng chảy đến hồ từ tại liệu dự áo mƣa hoặc tính toán diễn biến dòng chảy trong cả mùa kiệt nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc và vận hành hệ thống hồ chứa trên lƣu vực sông. 3. Biểu đồ rút nƣớc tiềm năng đƣợc xây dựng là cơ sở để nhận dạng dòng chảy thời kỳ mùa kiệt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng nƣớc cho cả mùa kiệt không chỉ đối với các hồ chứa thủy điện trên sông chính mà cả đối với tất cả các hồ chứa thủy lợi lớn, nhỏ trên toàn lƣu vực sông Ba. 97 Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định đƣợc phƣơng thức quản lý nƣớc của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên lƣu vực, phƣơng thức vận hành các hồ chứa lớn gồm cụm hồ An Khê- Ka Nak, các hồ chứa Ba Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh và Ayun Hạ theo nhiệm vụ cấp nƣớc hạ u và phát điện trong thời kỳ mùa kiệt. Từ đó, kiến nghị bổ sung các điều khoản của quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba. - Đề xuất phƣơng án vận hành theo thời gian thực hệ thống hồ chứa lớn trên trong thời kỳ mùa kiệt. Nội dung nghiên cứu: Từ nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, xác định nội dung nghiên cứu là: 1. Áp dụng mô hình Ba-Mo el đánh giá kịch bản về phƣơng thức vận hành các hồ chứa An Khê-Ka Nak, Ba Hạ, Krông H’Năng, Sông Hinh và Ayun Hạ, đề xuất phƣơng thức vận hành hợp lý trong thời kỳ mùa kiệt. 2. Xây dựng phƣơng pháp nhận dạng và dự báo dòng chảy mùa kiệt phục vụ vận hành theo thời gian thực các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. 3. Xây dựng phƣơng thức vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực trong thời kỳ mùa kiệt. Trong quá trình lập quy trình vận hành gặp nhiều khó khăn o sự phức tạp của ài toán đặt ra nên việc nghiên cứu thấu đáo c n ị hạn chế. Chính vì vậy, mặc dù quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba đã an hành, nhƣng vẫn còn 98 nhiều ý kiến trái chiều, đặc biệt là các chủ hồ. Bởi vậy, tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng các yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ du là rất cần thiết. Mục đ ch t nh toán v thế đƣợc xác định nhƣ sau: - Đánh giá sự hợp lý của các điều khoản quy định trong quy trình liên hồ chứa, phát hiện những hạn chế, tồn tại và thiết xót nếu có, từ đó đề xuất những chỉnh sửa, bổ sung cần thiết cho quy tr nh đã an hành. - Kết quả tính toán kiểm tra là cơ sở xây dựng phƣơng án vận hành mềm dẻo các hồ chứa, nhằm nâng cao hiệu quả vận hành các hồ chứa trên. - Là cơ sở thực hiện phƣơng án vận hành các hồ chứa theo thời gian thực. Nhƣ đã tr nh ày trong Chƣơng 2, hệ thống công trình cấp nƣớc và sử dụng nƣớc trên lƣu vực sông Ba gồm các hồ chứa thủy điện, các hồ chứa thủy lợi, các đập dâng và các trạm ơm làm nhiệm vụ cấp nƣớc. Theo đặc điểm địa lý và đặc điểm khai thác nguồn nƣớc, Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam đã chia lƣu vực sông Ba thành 9 vùng thủy lợi, trong đó có 6 vùng nằm ph a trên đập Đồng Cam và 3 vùng còn lại gồm hạ Đồng Cam, Kỳ Lộ và vùng sông Cầu. Trong quy trình vận hành liên hồ chứa thời kỳ mùa kiệt, nút kiểm soát cuối cùng của hệ thống sông Ba là đập âng Đồng Cam. Bởi vậy, trong luận án chỉ giới hạn bài toán vận hành đối với khu vực từ đập Đồng Cam trở lên. Năm 2018 Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam đã thực hiện dự án “Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba và vùng phụ cận”. Sau khi ghép một số công trình cấp nƣớc nhỏ lẻ thành các cụm công trình, Viện Quy hoạch thủy lợi đã thiết lập mạng sông hiện trạng với 52 nút công tr nh tƣơng ứng là các nút đƣợc cấp nƣớc, chủ yếu là tƣới. Sơ đồ mạng sông do Viện quy hoạch thủy lợi thiết lập đƣợc thể hiện trên hình 4.1. Kết quả tính toán nhu cầu cấp nƣớc tại 52 nút trên sơ đồ hình 4.1 do Viện Quy hoạch thủy lợi thực hiện trong dự án này có t nh đến biến đổi khí hậu đƣợc trích dẫn trong bảng 4.1. Nhiệm vụ chính của dự án trên là lập quy hoạch cấp nƣớc cho các công trình
thủy lợi, nên trong quá trình lập dự án không luận chứng về vai trò cấp nƣớc của 99 các hồ chứa thủy điện. Do đó, quá tr nh điều tiết cấp nƣớc hạ du của hồ chứa thủy
điện lấy theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba mà
không xét đến sự hợp lý của các điều khoản ghi trong quy trình này. Hiện nay, dự án “Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba và vùng phụ
cận” chƣa có quyết định phê duyệt. Nhƣng o đề tài này trong khuôn khổ luận án
nên đã kế thừa kết quả tính toán về nhu cầu dùng nƣớc trích dẫn trong bảng 4.1 và
sơ đồ hệ thống công trình thể hiện trên hình 4.1. Mục đ ch ch nh của luận án là nghiên cứu chế độ vận hành của 6 hồ chứa lớn trên sông ch nh, nhƣng do các hồ chứa thủy lợi trong mùa kiệt sử dụng một lƣợng nƣớc không nhỏ nên sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng nƣớc đến 6 hồ chứa trên hệ thống sông chính. Bởi vậy, cần thiết phải đƣa tất cả các hồ chứa thủy lợi và các nút lấy nƣớc trên sông (các đập dâng và trạm ơm cấp nƣớc) vào sơ đồ hệ thống. Với việc bổ sung thêm các hồ chứa phát điện, sơ đồ hệ thống sẽ có 63 nhập lƣu, 65 nút sông trong đó có 52 nút cấp nƣớc đƣợc lấy theo sơ đồ hình 4.1. Trong Chƣơng 3 đã phân chia lƣu vực sông Ba thành 14 tiểu lƣu vực để xác định tham số mô hình NAM trong mô hình Ba-Mo el. Nhƣ vậy, trong quá trình tính toán chỉ có thể t nh đƣợc dòng chảy đến của các nút tƣơng ứng với 14 tiểu lƣu vực trên. Do vậy, để tính toán lƣợng nƣớc đến các nút sông theo sơ đồ 4.1 sẽ đƣợc tính toán theo phƣơng pháp tƣơng tự theo công thức 4-1: (4-1) Trong đó: Qi(t) là lƣu lƣợng tại thời điểm tính toán t của lƣu vực nhập lƣu thứ i; là lƣu lƣợng tại thời điểm t của lƣu vực đƣợc tính bằng mô h nh NAM, trong đó lƣu vực nhập lƣu thứ i nằm trong lƣu vực đó; Fi là diện t ch lƣu vực của nhập lƣu thứ i thuộc lƣu vực tính dòng chảy đến bằng mô hình NAM có diện t ch tƣơng ứng bằng FNAM. Quá trình chuyển đổi này đƣợc thực hiện ngay trong mô hình Ba-Model. 100 Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống cân bằng nƣớc sông Ba 101 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
1 1
1 2
1 Tên công trình Nút tƣới g
n
á
h
T g
n
á
h
T Hồ Hà ra Nam IRR1 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
0,08 0,10 g
n
á
h
T
0,11 g
n
á
h
T
0,10 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
0,00 0,11 g
n
á
h
T
0,03 g
g
g
n
n
n
á
á
á
h
h
h
T
T
T
0,05 0,01 0,00 0,00 0,12 Hồ Hà Ra Bắc IRR2 0,04 0,05 0,06 0,05 0,00 0,05 0,01 0,02 0,00 0,00 0,00 0,06 HT Ia Ring IRR3 0,56 0,56 0,69 0,65 0,00 0,21 0,05 0,09 0,02 0,00 0,00 0,57 Cụm Thƣợng Ayun 1 IRR4 1,39 1,56 1,79 1,64 0,00 1,50 0,36 0,64 0,14 0,00 0,00 1,93 Cụm Thƣợng Ayun 2 IRR5 0,17 0,21 0,22 0,15 0,00 0,06 0,01 0,02 0,01 0,00 0,00 0,14 Hồ Buôn Lƣới IRR6 0,05 0,06 0,06 0,05 0,00 0,08 0,06 0,03 0,01 0,00 0,00 0,06 Hồ PleiTôKôn IRR7 0,08 0,09 0,10 0,08 0,00 0,09 0,07 0,03 0,01 0,00 0,00 0,08 Cụm An Khê - Ka Năk 1 IRR8 0,27 0,31 0,34 0,28 0,00 0,43 0,32 0,15 0,04 0,00 0,00 0,36 Cụm An Khê - Ka Năk 2 IRR9 0,05 0,06 0,06 0,05 0,00 0,08 0,06 0,03 0,01 0,00 0,00 0,07 Cụm An Khê - Ka Năk 3 IRR10 0,21 0,25 0,27 0,21 0,00 0,33 0,26 0,12 0,03 0,00 0,00 0,28 Cụm An Khê - Ka Năk 4 IRR11 0,24 0,28 0,31 0,25 0,00 0,39 0,30 0,14 0,03 0,00 0,00 0,33 Cụm An Khê - Ka Năk 5 IRR12 0,20 0,23 0,25 0,19 0,00 0,30 0,24 0,11 0,03 0,00 0,00 0,25 A Yun Hạ IRR13 5,58 6,75 7,84 6,03 0,05 11,70 7,16 2,69 0,75 0,05 0,05 9,99 Hồ Ia Pát+ TB IRR14 0,11 0,14 0,20 0,19 0,00 0,03 0,02 0,01 0,00 0,00 0,00 0,08 Cụm Ayun Pa 1 IRR15 0,16 0,20 0,24 0,19 0,00 0,27 0,17 0,06 0,02 0,00 0,00 0,25 Hồ Ea Koa IRR16 0,10 0,12 0,18 0,17 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05 Cụm Ayun Pa 2 IRR17 0,24 0,29 0,41 0,38 0,00 0,07 0,05 0,02 0,00 0,00 0,00 0,17 Bảng 4.1: Nhu cầu nƣớc giai đoạn hiện trạng tại các nút sử dụng nƣớc (Lƣu lƣợng m3/s) 102 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
1 1
1 2
1 Tên công trình Nút tƣới g
n
á
h
T g
n
á
h
T Cụm Ayun Pa 3 IRR18 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
1,11 1,35 g
n
á
h
T
1,57 g
n
á
h
T
1,20 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
0,00 2,33 g
n
á
h
T
1,42 g
g
g
n
n
n
á
á
á
h
h
h
T
T
T
0,53 0,14 0,00 0,00 2,00 Cụm Krông Pa 1 IRR19 0,37 0,43 0,51 0,52 0,00 0,62 0,37 0,21 0,08 0,00 0,00 0,55 Cụm Krông Pa 2 IRR20 1,17 1,68 1,26 0,55 0,00 0,80 1,11 0,67 0,08 0,00 0,00 0,79 Cụm Krông Pa 3 IRR21 0,53 0,68 0,65 0,52 0,00 0,65 0,52 0,30 0,08 0,00 0,00 0,59 IRR22 0,20 0,23 0,27 0,27 0,00 0,32 0,20 0,11 0,04 0,00 0,00 0,28 H. Ia Dréh IRR23 0,07 0,09 0,08 0,05 0,00 0,06 0,07 0,04 0,01 0,00 0,00 0,06 H. Ia M'lah Hồ Ea Drông 1 (Hữu Nghị) IRR24 0,03 0,10 0,11 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Ea Drông 2 (C16) IRR25 0,01 0,02 0,03 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 IRR26 0,02 0,07 0,08 0,03 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Đội 8 IRR27 0,03 0,10 0,11 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Đội 10 IRR28 0,02 0,05 0,06 0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Ea Knốp IRR29 0,03 0,10 0,11 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Đông Hồ IRR30 0,01 0,05 0,06 0,02 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Lộc Xuân IRR31 0,01 0,02 0,02 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Đội 7 Cụm Krông Năng 1 IRR32 0,07 0,25 0,28 0,10 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 IRR33 0,03 0,10 0,12 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Hồ Ea Júk I IRR34 3,06 6,72 7,57 4,01 0,00 2,33 1,97 1,47 0,30 0,00 0,00 2,24 Hồ Ea Bir Cụm Krông Năng 2 IRR35 0,37 0,53 0,60 0,51 0,00 0,49 0,41 0,31 0,06 0,00 0,00 0,47 Cụm Krông Năng 3 IRR36 0,41 0,53 0,60 0,56 0,00 0,57 0,48 0,36 0,07 0,00 0,00 0,55 103 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
1 1
1 2
1 Tên công trình Nút tƣới g
n
á
h
T g
n
á
h
T Cụm Krông Năng 4 IRR37 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
0,97 1,24 g
n
á
h
T
1,32 g
n
á
h
T
0,92 g
g
n
n
á
á
h
h
T
T
0,00 0,52 g
n
á
h
T
0,41 g
g
g
n
n
n
á
á
á
h
h
h
T
T
T
0,22 0,05 0,00 0,00 0,56 Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ) IRR38 0,16 0,15 0,14 0,12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,03 Hồ Ea M'đoan IRR39 0,15 0,18 0,20 0,16 0,00 0,25 0,19 0,09 0,02 0,00 0,00 0,21 Hồ Thủy điện Ea M'đoan IRR40 0,26 0,28 0,30 0,25 0,00 0,28 0,21 0,10 0,02 0,00 0,00 0,25 Cụm Thƣợng Đồng Cam 1 IRR41 0,01 0,01 0,01 0,01 0,00 0,01 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,01 Cụm Thƣợng Đồng Cam 2 IRR42 0,04 0,06 0,07 0,06 0,00 0,07 0,06 0,04 0,01 0,00 0,00 0,07 Cụm Thƣợng Đồng Cam 3 IRR43 0,39 0,43 0,74 0,50 0,00 0,27 0,24 0,18 0,03 0,00 0,00 0,27 Cụm Thƣợng Đồng Cam 4 IRR44 0,09 0,13 0,16 0,15 0,00 0,16 0,14 0,10 0,02 0,00 0,00 0,16 Cụm Thƣợng Đồng Cam 5 IRR45 0,34 0,49 0,60 0,54 0,00 0,57 0,51 0,38 0,06 0,00 0,00 0,57 Cụm Thƣợng Đồng Cam 6 IRR46 0,12 0,18 0,22 0,20 0,00 0,21 0,18 0,14 0,02 0,00 0,00 0,22 Cụm Thƣợng Đồng Cam 7 IRR47 0,38 0,57 0,68 0,59 0,00 0,62 0,59 0,44 0,06 0,00 0,00 0,62 Đ. Sông Con IRR48 0,29 0,76 1,13 0,88 0,37 0,54 0,57 0,53 0,01 0,00 0,00 0,44 Đ. Đồng Cam IRR49 8,52 12,57 15,99 14,61 0,88 18,05 10,81 8,11 0,24 0,00 0,00 17,66 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1 IRR50 0,39 0,59 0,70 0,60 0,00 0,82 0,53 0,41 0,01 0,00 0,00 0,79 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2 IRR51 1,07 1,59 1,90 1,63 0,00 2,24 1,42 1,10 0,03 0,00 0,00 2,16 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3 IRR52 2,34 3,44 4,12 3,59 0,00 4,92 3,07 2,35 0,07 0,00 0,00 4,77 104 4.2.4.1. Đối với các hồ chứa thủy lợi Tại nút hồ chứa thủy lợi, do không có nhiệm vụ cấp nƣớc hạ du nên hồ chứa sẽ cấp nƣớc theo yêu cầu tƣới: - Nếu tổng lƣợng nƣớc của hồ chứa (dung tích hồ chứa trên mực nƣớc chết) cộng với nƣớc đến lớn hơn hoặc bằng lƣu lƣợng yêu cầu (Qyc) cấp nƣớc thì lƣu lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qyc; - Nếu tổng lƣợng nƣớc của hồ chứa cộng với nƣớc đến nhỏ hơn lƣu lƣợng yêu cầu (Qyc) cấp nƣớc th lƣu lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qđến. Lƣu lƣợng nƣớc thiếu là Qthiếu=Qyc-qcấp. Tại nút đập dâng cấp nƣớc: - Nếu lƣu lƣợng đến lớn hơn hoặc bằng lƣu lƣợng yêu cầu cấp nƣớc th lƣu lƣợng cấp nƣớc qcấp=Qyc; - Nếu lƣu lƣợng đến nhỏ hơn lƣu lƣợng yêu cầu cấp nƣớc th lƣu lƣợng cấp 4.2.4.2. Đối với các hồ chứa thủy điện nƣớc qcấp=Qđến. Lƣu lƣợng nƣớc thiếu là Qthiếu=Qyc-qcấp. Các hồ chứa thủy điện có 2 nhiệm vụ điều tiết: điều tiết phát điện theo biểu đồ công suất đƣợc huy động và điều tiết cấp nƣớc xuống hạ du. Trong đó, điều tiết nƣớc xuống hạ u là điều kiện tiên quyết, đƣợc coi là điều kiện ràng buộc khi tính toán điều tiết phát điện. Điều tiết cấp nước hạ du đảm bảo dòng chảy tối thiểu Các hồ chứa thủy điện phải điều tiết nƣớc xuống hạ du với lƣu lƣợng đƣợc quy định trong Quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg cho từng thời kỳ khác nhau. Trong Quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg, lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ u đƣợc quy định theo các giờ trong ngày. Do vậy, lƣu lƣợng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du quy định trong quy tr nh đã đƣợc t nh quy đổi thành lƣu lƣợng bình quân ngày, giá trị lƣu lƣợng bình quân ngày là hằng số trong các thời kỳ t nh toán nên cũng là lƣu lƣợng bình quân tháng của thời kỳ đó. Kết quả t nh toán quy đổi đƣợc thống kê trong bảng 4.2. 105 Bảng 4.2: Quy định lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du theo Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba Ayun Hạ Ka Nak An Khê Ba Hạ Sông Hinh Krông
H’Năng Tháng IX
X
XI
XII
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1 Qks Qks1
m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s m3/s
4,0
0,0
4,0
5,0
0,0
4,0
4,0
0,0
5,0
0,0
0,0
5,0
4,0
4,0
0,0
0,0 22,0
0,0 21,6 4,0
0,0 22,0
0,0 12,7 6,0
0,0 22,0
0,0 15,7 6,0
0,0 22,0
0,0 16,5 6,0
0,0 22,0
6,0
8,3
0,0
0,0 22,0
6,0
7,4
0,0
0,0 22,0
6,0
8,0
0,0
0,0 22,0
4,0
9,4
0,0
0,0 22,0
4,0
7,0
0,0 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0
0,0 10,0 0,0 0,0
0,0
0,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 4,0
4,0
4,0
4,0
6,0
6,0
6,0
6,0
6,0
6,0
4,0
4,0 Trong bảng 4.2 có 2 loại lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ du là Qks và Qks1. Giá trị Qks là lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ u đập, Qks1 là lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ u đối với các hồ chứa thủy điện có chuyển nƣớc (chuyển nƣớc sang lƣu vực khác hoặc thủy điện đƣờng dẫn). Các nhà máy thủy điện sau đập không chuyển nƣớc chỉ có giá trị Qks còn các hồ chứa có chuyển nƣớc sẽ có thể có cả 2 giá trị. Lƣu vực sông Ba có 2 hồ chứa thủy điện có chuyển nƣớc sang lƣu vực khác là hồ chứa An Khê và hồ chứa thủy điện Sông Hinh. Đối với hồ chứa thủy điện An Khê chọn Qks1=0, vì không có yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho hạ du sông Kôn, điều tiết chuyển nƣớc đơn thuần chỉ là phát điện. Hồ chứa Sông Hinh chuyển nƣớc qua sông Con để phát điện, lƣu lƣợng điều tiết phát điện xuống sông Con sẽ quay về sông Ba để cấp nƣớc tƣới cho đập Đồng Cam. Giá trị Qks1 đã đƣợc quy định trong quy trình liên hồ 878/QĐ-TTg, trong quy trình này không thấy có quy định lƣu lƣợng cần điều tiết xuống hạ lƣu đập nên đã chọn Qks=0. 106 Điều tiết phát điện Các nhà máy thủy điện phát điện theo biểu đồ công suất N(t) phụ thuộc vào khả năng huy động của EVN và thay đổi hàng năm theo iến động của thị trƣờng mua, án điện. Do chƣa có phƣơng pháp xác định nên trong luận án đã chọn phƣơng thức công suất chạy máy nhƣ sau: - Nếu mực nƣớc không có khả năng vƣợt mực nƣớc lớn nhất đã quy định trong quy trình liên hồ chứa, công suất chạy máy chọn bằng công suất đảm bảo Np. - Nếu mực nƣớc có khả năng vƣợt mực nƣớc lớn nhất tại thời điểm tính toán, công suất huy động đƣợc chọn giá trị sao cho không phải xả thừa khi mà công suất chƣa đạt giá trị công suất lắp máy, tức là: Np< N(t) ≤ NLM, trong đó NLM là công suất lắp máy. - Nếu mực nƣớc hồ có khả năng thấp hơn mực nƣớc chết, nhà máy thủy điện không thể chạy máy với công suất đảm bảo Np, khi đó công suất đƣợc chọn nhỏ hơn công suất đảm bảo sao cho mực nƣớc hồ không thấp hơn mực nƣớc chết: N(t)< Np. Điều tiết theo công suất đƣợc huy động t nh đƣợc lƣu lƣợng sau nhà máy xuống hạ du qtb. Tuy nhiên, lƣu lƣợng này không đƣợc nhỏ hơn lƣu lƣợng cần điều tiết cấp nƣớc hạ du Qks và Qks1, nếu qtb< Qks hoặc Qks1 th lƣu lƣợng điều tiết qua nhà máy qtb=Qks hoặc Qks1, công suất phát điện phải tính lại theo lƣu lƣợng này. Phƣơng thức điều tiết trên đây đã đƣợc thể hiện đầy đủ trong mô hình Ba- Model. Tính toán kiểm tra thực hiện theo các số liệu lịch sử, luận án đã lựa chọn các năm từ năm 1982 đến 2010 để kiểm tra t nh toán. Đây là các năm có số liệu đo mƣa liên tục và có độ tin cậy. 107 a. Tài liệu đo mưa và bốc hơi Số liệu đo đạc mƣa ngày và ốc hơi ngày của các trạm đo đã tr nh ày trong bảng 3.3 (Chƣơng 3). Số liệu này sử dụng tính dòng chảy đến các hồ chứa và các nhập lƣu theo mô h nh NAM. Kết quả t nh toán là quá tr nh lƣu lƣợng bình quân ngày. Do yêu cầu cấp nƣớc tƣới (bảng 4.1) có thời đoạn tính toán bằng 1 tháng nên trong quá trình tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cho hạ du cũng chọn thời đoạn tính toán bằng 1 tháng. b. Tài liệu về yêu cầu cấp nước: Lấy theo kết quả tính toán của Viện Quy hoạch năm 2018 thống kê trong bảng 4.1. c. Tài liệu về hồ chứa Các số liệu về hồ chứa thủy lợi lấy theo số liệu của Viện Quy hoạch thủy lợi có trong Báo cáo rà soát quy hoạch lƣu vực sông Ba năm 2018 theo các nút hồ trên hình 4.4. Các tài liệu bao gồm: Các đƣờng quan hệ Z~V, Z~F, mực nƣớc chết, mực nƣớc âng nh thƣờng và dung tích hiệu dụng. Một số hồ chứa không có đƣờng quan hệ Z~V, Z~F chỉ sử dụng dung tích hiệu dụng và chỉ tính CBN. Đối với các hồ chứa thủy điện lấy theo số liệu thiết kế kỹ thuật gồm: - Các tham số mực nƣớc và dung tích hồ chứa, riêng mực nƣớc trƣớc lũ lấy theo quy định trong Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba; - Các tham số về công suất đảm bảo, công suất lắp máy, đƣờng quan hệ H~Q, các biểu đồ về tổn thất cột nƣớc lấy theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã đƣợc bổ sung trong giai đoạn hoàn thành công trình. Các ràng buộc về vận hành lấy theo Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba. T nh toán đƣợc thực hiện theo mô hình Ba-Model từ năm 1982 đến 2010, với kết quả tính toán cân bằng nƣớc chi tiết là quá tr nh nƣớc đến, lƣu lƣợng cấp nƣớc, lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ u, quá tr nh thay đổi mực nƣớc và dung tích hồ chứa, 108 công suất phát điện, khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc hạ u đã quy định trong quy trình 878/QĐ-TTg (thiếu, đủ) và khả năng cấp đủ nƣớc tƣới theo nhu cầu tại tất cả các nút hồ chứa và đập dâng. Trong Phụ lục PL 4.1 trích dẫn kết quả tính toán chi tiết tại một số nút đại diện của năm 1981 - 1982. Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du của các hồ chứa An Khê, Ka Nak, Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng theo các năm t nh toán đƣợc tổng hợp trong bảng 4.3. Nhận xét: Từ kết quả tổng hợp trong bảng 4.3 có nhận xét nhƣ sau: Cụm An Khê-Ka Nak: có 7 năm không điều tiết đƣợc lƣu lƣợng xuống hạ lƣu, nếu yêu cầu các nhà máy thủy điện chỉ phát công suất đảm bảo khi hồ không có khả năng xả thừa, trong đó có 2 năm quá kiệt không khắc phục đƣợc, 5 năm c n lại có thể đạt yêu cầu cấp nƣớc hạ du, nếu hạn chế chạy máy nhỏ hơn công suất đảm bảo ở những tháng đầu mùa kiệt. Hồ Ayun Hạ: rất nhiều năm thừa nƣớc so với tính toán thiết kế nên không thống kê trong bảng 4.3. Hồ Ba Hạ: Nếu khống chế trong thời gian mùa kiệt nhà máy thủy điện chỉ đƣợc phát công suất không lớn hơn công suất đảm bảo, trừ khi hồ chứa có dấu hiệu xả thừa, hầu hết các năm t nh toán hồ chứa đảm bảo phát đƣợc công suất đảm bảo trong suốt thời gian kiệt. Những tháng đầu mùa kiệt phát đƣợc công suất lớn hơn
công suất đảm bảo. Do lƣu lƣợng đảm bảo của hồ khá lớn (xấp xỉ 57 m3/s), bởi vậy lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ u thƣờng lớn hơn nhiều so với quy định trong quy
tr nh (lƣu lƣợng trung bình này là 10 m3/s). Trong những năm đầu khai thác, vào thời kỳ đầu mùa kiệt hồ chứa thƣờng điều tiết với lƣu lƣợng khá lớn nên sẽ thiếu nƣớc ở những tháng còn lại. Do chƣa có sự tính toán thấu đáo, cùng với sự không thống nhất của các chủ hồ khác, khi lập quy trình vận hành đơn vị lập quy trình chọn thiên nhỏ. Hồ Krông H’Năng: Có 18 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ nếu không hạn chế công suất nhỏ hơn công suất đảm bảo ở những tháng đầu mùa kiệt. Có khoảng 5 năm ù có 109 hạn chế công suất phát điện đầu mùa kiệt vẫn không đủ nƣớc điều tiết nƣớc xuống hạ du ở đầu mùa kiệt. Hồ Sông Hinh: Có 16 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba. Thời kỳ thiếu nƣớc thƣờng dài trong nhiều tháng và kéo ài đến cuối tháng 8 hàng năm. Điều này thấy rõ nhƣ đã phân t ch tại mục 4.2.2, trên hình 4.3e, thời kiệt nhất của lƣu vực sông Hinh rất ài và thƣờng kết thúc vào tháng 8 hàng năm, trong khi đó các lƣu vực còn lại trên sông Ba, mùa kiệt thƣờng chỉ kéo dài đến tháng 4 hàng năm, từ tháng 5 dòng chảy trong sông bắt đầu tăng ần. Hơn nữa, theo quy trình vận hành, hồ chứa Sông Hinh phải đảm nhiệm lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du lớn hơn hồ Ba
Hạ và Krông H’Năng, ằng 22,0 m3/s. Thời kỳ kiệt nhất trong năm của lƣu vực sông Hinh từ tháng 5 đến tháng 8 chậm hơn so với lƣu vực khác, trong khi đó các lƣu vực còn lại của sông Ba có thời kỳ kiệt nhất từ tháng 2 đến tháng 4. Lưu lượng đến tuyến đập Đồng Cam: Trong quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba không quy định lƣu lƣợng tại tuyến kiểm soát là ao nhiêu, nhƣng trong
thuyết minh lập quy trình thì yêu cầu tại đập Đồng Cam phải là 40 m3/s trong suốt thời kỳ mùa kiệt. Thực ra, theo tính toán của Viện quy hoạch thủy lợi thì chỉ cần 30
m3/s là đủ. Theo kết quả tính toán (bảng 4.3) có 5 năm trong số 23 năm lƣu lƣợng
tại Đồng Cam nhỏ hơn 40 m3/s và chỉ có 3 năm lƣu lƣợng nhỏ hơn 30 m3/s. Đây đều là những năm hạn nặng các hồ chứa có điều tiết cũng khó đảm bảo yêu cầu tƣới. Lƣu lƣợng nhỏ nhất tại Đồng Cam thƣờng xuất hiện vào tháng 4 là tháng kiệt nhất trên hệ thống, từ tháng 5 lƣu lƣợng trong sông tăng lên và thƣờng vƣợt giới
hạn 40 m3/s o đã có lũ tiểu mãn. Kết luận Từ các phân tích ở các mục trên cho thấy Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba còn có hạn chế, cụ thể là: - Việc quy định lƣu lƣợng điều tiết của 3 hồ Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh đồng nhất và t thay đổi trong suốt thời kỳ mùa kiệt mà không xét đến 110 sự khác biệt về sự bắt đầu, kết thúc và thời điểm kiệt nhất của các lƣu vực hồ chứa là chƣa hợp lý. - Quy định về lƣu lƣợng cần điều tiết cho hạ du của 3 hồ trên cũng chƣa t nh hết đƣợc khả năng đáp ứng của từng hồ. Điều này có liên quan đến tính an toàn cấp nƣớc và lợi ích của các nhà máy thủy điện. Kết quả tính toán kiểm tra cho thấy, hồ Ba Hạ đảm nhiệm lƣu lƣợng điều tiết thiên nhỏ so với năng lực điều tiết của hồ, đối với hồ Sông Hinh th lƣu lƣợng đảm nhiệm quá lớn so với năng lực điều tiết của hồ. Hồ Ba Hạ quy định điều tiết lƣu lƣợng bình
quân ngày là 10 m3/s quá bé so với lƣu lƣợng đảm bảo là 56,7 m3/s. Kết quả tính toán cho thấy hầu hết các tháng mùa kiệt trong các năm t nh toán, lƣu
lƣợng điều tiết đều lớn hơn 20 m3/s. Thủy điện Sông Hinh đƣợc yêu cầu điều tiết với lƣu lƣợng xấp xỉ lƣu lƣợng đảm bảo nhƣng v thời gian kiệt kéo dài nên thƣờng thiếu nƣớc vào những tháng kiệt nhất. Trong quy trình liên hồ có quy định lƣu lƣợng tối thiểu mà các hồ cần điều tiết xuống hạ u nhƣng lại không quy định hạn chế lƣu lƣợng lớn nhất cho các hồ ở thời kỳ đầu mùa kiệt nên dễ xảy ra tình trạng thiếu nƣớc ở cuối mùa kiệt. Kiến nghị Đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu các phƣơng án điều tiết nƣớc xuống hạ du của 3 hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh để vừa đảm bảo yêu cầu cấp nƣớc hạ du vừa nâng cao hiệu quả phát điện và sự công bằng giữa các nhà máy thủy điện. Có rất nhiều kịch bản về phƣơng án điều tiết nƣớc xuống hạ du và cần có một nghiên cứu kỹ lƣỡng. Trong khuôn khổ của luận án, nghiên cứu sinh chỉ xem xét một phƣơng án điều tiết trên cơ sở phân t ch đặc điểm và sự khác biệt dòng chảy mùa kiệt của các lƣu vực hồ chứa tham gia vào quá tr nh điều tiết cấp nƣớc hạ du. Vấn đề này đƣợc trình bày trong mục 4.2.7. 111 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả đánh giá sự đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du theo Quy trình 878/QĐ-TTg. Lƣu lƣợng nhỏ nhất
tại Đồng Cam Năm Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 77,0 5 1982 - Thiếu nƣớc tháng 5 và 6.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 1983 16,8
28,8 3
4 - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc từ tháng 3 đến
tháng 8 năm sau.
- Chỉ phát điện với Np các
tháng mùa lũ - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 8 năm sau.
- Chỉ phát điện với Np 2 tháng
mùa lũ - Thiếu nƣớc các tháng
từ tháng 12 đến tháng 5
năm sau.
- Chỉ phát điện đƣợc 2
tháng 10, 11 106,0 4 1984 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 63 4 1985 - Thiếu nƣớc tháng 6,7,8
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc từ tháng 3 đến
tháng 8 năm sau.
- Phát điện kém 63 7 1986 - Thiếu nƣớc tháng 5,6,7
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc tháng 7, 8.
- Phát điện nh thƣờng. - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 103 7 1987 - Thiếu nƣớc tháng 6,7 ,8
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc tháng 7, 8.
- Phát điện nh thƣờng. - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 107 5 1988 - Thiếu nƣớc tháng 5,6
- Phát điện nh thƣờng - Thiếu nƣớc tháng 8. Giảm
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt 112 Lƣu lƣợng nhỏ nhất
tại Đồng Cam Năm Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 115 4 1989 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc tháng 7, 8.
- Phát điện kém. - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 19,9 4 1990 - Thiếu nƣớc từ tháng 4,5.
- Phát điện kém. - Thiếu nƣớc từ tháng 1
đến tháng 4.
- Phát điện kém - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. - Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến
tháng 8 năm sau.
- Chỉ phát điện với Np 2 tháng
mùa lũ 111,8 4 1991 - Thiếu nƣớc tháng 6,7,8.
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc tháng 8.
- Phát điện nh thƣờng. - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 78,4 3 1992 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc tháng 5,6, 7, 8.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 79,1 8 1993 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc từ tháng
4,5,6,7,8.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát đƣợc công suất đảm bảo
Np 135,9 4 1994 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 40,14 4 1995 - Thiếu nƣớc từ tháng 5, 6,7
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. - Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến
tháng 8 năm sau.
- Chỉ phát điện với Np 4 tháng
mùa lũ 105,6 4 1996 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 113 Lƣu lƣợng nhỏ nhất
tại Đồng Cam Năm Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 127,3 7 1997 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 24,3 5,6 1998 - Thiếu nƣớc tháng 4,5,6,7,8.
- Phát điện kém - Thiếu tháng 3,4,5,6,7,8.
- Các tháng lũ không phát đƣợc
Np - Thiếu nƣớc 3,4.
- Chỉ phát đƣợc Np trong
2 tháng lũ 131,8 3 1999 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 137,6 4 2000 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 103,7 7 2001 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 32,8 7 2002 - Thiếu nƣớc tháng 6,7,8.
- Phát điện nh thƣờng - Thiếu nƣớc 4,5,6.
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 8.
-Mùa lũ phát điện rất ít - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 75,7 4 2003 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc 5,6,7.
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 8
- Mùa lũ phát điện rất ít 107 4 2004 - Thiếu nƣớc tháng 6,7,8.
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc từ tháng 2 đến
tháng 8.
-Mùa lũ phát điện rất ít - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 114 Lƣu lƣợng nhỏ nhất
tại Đồng Cam Năm Khả năng đảm bảo yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ du (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 13,97 4 2005 - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 8.
- Mùa lũ phát điện rất ít - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 8.
- Mùa lũ phát điện rất ít Thiếu nƣớc nghiêm
trọng từ 1 đến 8. Chỉ
phát rất kém 115,2 4 2006 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 44,3 4 2007 - Thiếu nƣớc tháng 6,7,8.
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc 2,3,4.
- Phát rất kém - Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 7
- Phát điện kém 113,5 4 2008 - Thiếu nƣớc tháng 5,6,7.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 125,2 7 2009 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 64,2 4 2010 - Thiếu nƣớc tháng 5,6,7.
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc tháng 2-8.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 115 4.2.7.1. Đề xuất phƣơng án: Phƣơng án đƣợc đề xuất nhƣ sau: - Điều chỉnh tỷ lệ lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du cho các thời kỳ có yêu cầu cấp nƣớc tƣới cho 3 hồ chứa, theo đó lƣu lƣợng điều tiết xuống hạ du hồ Ba
Hạ tăng lên 20 m3/s (thậm chí có thể cao hơn), hồ Krông H’Năng giảm
xuống còn 5,0m3/s, hồ Sông Hinh giảm xuống còn 15,0 m3/s. - Từ tháng 5 đến tháng 8 các hồ Sông Hinh và Krông H’Năng đƣợc điều tiết theo năng lực điều tiết của hồ. Đề xuất này xuất phát từ kết quả tính toán kiểm tra trên đây, theo đó, lƣu lƣợng tại Đồng Cam thƣờng đạt giá trị nhỏ nhất vào tháng 4 và cũng thƣờng thiếu nƣớc vào tháng này, hồ Sông Hinh có mùa kiệt kéo ài đến tháng 8. - Thời kỳ đầu mùa kiệt (từ tháng XII đến tháng III năm sau) không cho phép các hồ chứa phát điện cao hơn công suất đảm bảo nếu không có dấu hiệu phải xả thừa để đảm bảo có đủ nƣớc điều tiết cho các tháng còn lại của mùa kiệt. - Phƣơng án điều tiết đề xuất đƣợc tổng hợp trong bảng 4.4. Bảng 4.4: Phƣơng án điều tiết đề xuất Ba Hạ Sông Hinh Tháng Qks1
m3/s
0
0
0
0
0
0
0
0
0 Qks
m3/s
0
0
0
20
20
20
20
20
20 IX
X
XI
XII
I
II
III
IV
V Krông H’Năng
Qks1
Qks
m3/s
m3/s
0
0
0
0
0
0
0
5
0
5
0
5
0
5
0
5
0
0 Qks
m3/s
0
0
0
0
0
0
0
0
0 Qks1
m3/s
4
4
4
15
15
15
15
15
0 116 Ba Hạ Sông Hinh Tháng 4.2.7.2. Kết quả tính toán Krông H’Năng
Qks1
Qks
m3/s
m3/s
0
0
0
0
0
0 Qks
m3/s
0
0
0 Qks1
m3/s
0
0
0 VI
VII
VIII Qks
m3/s
20
20
20 Qks1
m3/s
0
0
0 Kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất đƣợc tổng hợp trong bảng 4.5. Theo kết quả tính toán cho thấy t nh h nh đƣợc cải thiện rất nhiều, cụ thể nhƣ sau: - Hồ Krông H’Năng chỉ c n 5 năm thiếu nƣớc thay v có đến 18 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa. - Hồ Sông Hinh cũng chỉ c n 5 năm thiếu nƣớc thay v có đến 16 năm trong số 23 năm không đảm bảo điều tiết nƣớc xuống hạ du theo yêu cầu của quy trình liên hồ chứa. - Hồ Ba Hạ vẫn đủ khả năng điều tiết theo quy định, ngoại trừ có 2 năm ị thiếu nƣớc vào tháng 3 nhƣng rất nhỏ có thể dễ àng điều chỉnh trong quá trình vận hành. - Tại đập Đồng Cam vẫn có 3 năm thiếu nƣớc theo yêu cầu tƣơng tự nhƣ t nh toán theo quy định của quy trình liên hồ. Các năm này rơi vào những năm cạn kiệt, các hồ chứa thƣợng nguồn khó có khả năng điều tiết đảm bảo cấp nƣớc và cần phải có phƣơng án riêng khi có số liệu dự báo dòng chảy mùa kiệt. Từ t nh toán trên đây cho thấy Quy trình liên hồ chứa lƣu vực sông Ba đã ban hành còn hạn chế o chƣa t nh đến sự không đồng bộ của dòng chảy đến các hồ chứa và đặc điểm chế độ dòng chảy phân bố không đều theo không gian và thời gian. Trên đây chỉ là một phƣơng án đề xuất. Cần phải xem xét nhiều phƣơng án mới xác định đƣợc phƣơng án vận hành tối ƣu. 117 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả t nh toán theo phƣơng án đề xuất Năm Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 1982 102 5 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện lớn hơn công
suất đảm ảo 1983 16,9 3 - Thiếu nƣớc tháng 3
- Phát điện tốt. - Thiếu nƣớc.
- Chỉ phát điện với Np các
tháng mùa lũ - Thiếu nƣớc từ tháng 1 đến
tháng 3 năm sau.
- Chỉ phát điện với Np 2
tháng mùa lũ - Thiếu nƣớc các tháng
từ tháng 12 đến tháng 5
năm sau.
- Chỉ phát điện đƣợc 2
tháng 10, 11 1984 98,3 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 1985 63,1 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt 1986 97,7 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1987 94,9 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1988 98,7 5 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 118 Năm Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 1989 107,4 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1990 19,72 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện theo Np - Thiếu nƣớc từ tháng 1
đến tháng 4.
- Phát điện kém -Thiếu nƣớc tháng 4.
- Chỉ phát điện với Np 2
tháng mùa lũ 1991 102,6 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1992 69,5 3 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1993 65,3 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1994 126,2 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 1995 40,85 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Thiếu nƣớc vào tháng 3+4
- Chỉ phát điện với Np trong
các tháng mùa lũ 1996 96,7 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 119 Năm Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 1997 85,8 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 1998 24,3 5,6 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Thiếu nƣớc 3,4.
- Chỉ phát đƣợc Np trong
2 tháng lũ 1999 92,1 3 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2000 128,2 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2001 62,0 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2002 54,1 4 - Thiếu nƣớc 4,5,6.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Thiếu nƣớc tháng 6
không nhiều.
- Phát điện nh thƣờng
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Thiếu nƣớc tháng 6
không nhiều.
- Phát điện nh thƣờng -Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 4.
- Mùa lũ phát điện rất t 2003 66,9 4 - Thiếu nƣớc 5,6,7.
- Phát điện kém - Không thiếu nƣớc.
- Phát điện tốt -Thiếu nƣớc từ tháng 12 đến
tháng 5
- Mùa lũ phát điện rất t 2004 98,7 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc - Phát
điện t - Không thiếu nƣớc.
- Phát điện tốt - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 120 Năm Khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết nƣớc cho hạ (Thiếu, đủ) và hiệu quả phát điện 2005 13,97 4 - Thiếu nƣớc nghiêm
trọng từ 1 đến 8. Chỉ
phát rất kém - Thiếu nƣớc từ tháng 12
đến tháng 4, mùa lũ phát
điện rất t - Thiếu nƣớc từ tháng 12
đến tháng 3, mùa lũ phát
điện rất t 2006 82,7 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2007 30,7 4 - Thiếu nƣớc 2,3,4.
- Phát rất kém - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Thiếu từ tháng 12 đến
tháng 4
- Mùa lũ phát điện rất t 2008 80,8 4 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2009 115,2 7 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng - Không thiếu nƣớc
- Phát điện nh thƣờng 2010 38,5 5 - Không thiếu nƣớc
- Phát điện tốt - Không thiếu nƣớc
- Phát điện kém - Thiếu nƣớc tháng 4.
- Phát điện kém - Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt.
- Lƣu lƣợng lớn hơn
nhiều so với quy định
- Phát điện tốt. 121 Mùa mƣa năm 2018 trên lƣu vực sông Ba có mƣa rất ít. Bởi vậy, nguy cơ thiếu nƣớc trên lƣu vực sông Ba là rất lớn. Theo tài liệu đƣợc thu thập tại Trung tâm Dự áo Kh tƣợng Thủy văn quốc gia (xem phụ lục 4.2) trên thƣợng nguồn tại các trạm An Khê, Krong Pa rất t mƣa. Gần nhƣ cả mùa lũ chỉ có đợt mƣa lớn nhất vào cuối tháng 11 vừa qua. Tuy nhiên, lƣợng mƣa cũng không lớn lắm và chỉ tập trung ở vùng hạ du thuộc lƣu vực sông Hinh và vùng Củng Sơn, hạ u Đồng Cam. Để kiểm tra khả năng ứng dụng mô hình luận án đã thử nghiệm tính toán dự báo mùa kiệt theo kịch bản mƣa và khả năng thiếu nƣớc cũng nhƣ chế độ vận hành của các hồ chứa. Dữ liệu sử dụng t nh toán nhƣ sau: - Số liệu đo mƣa ngày của các 5 trạm đo mƣa trên lƣu vực từ đầu năm đến ngày 28/11/2018. - Lƣợng mƣa từ tháng 12/2018 đến 31/8/2019 lấy theo kịch bản mƣa đo đƣợc năm 2018. - Chế độ vận hành lấy theo phƣơng án đề nghị của luận án (bảng 4.4). - Mạng sông bao gồm tất cả các công trình thủy lợi (xem hình 4.4 và bảng 4.1) Kết quả tính toán theo mô hình Ba-Model bao gồm: - Lƣu lƣợng bình quân ngày tại các nút nhập lƣu của 14 tiểu lƣu vực đƣợc trình bày trong Phụ lục 4.3. Từ đó t nh chuyển đổi theo các thời đoạn dài (10 ngày, tháng..), trong bảng 4.6 là sự chuyển đổi về thời đoạn tháng để sử dụng tính toán điều tiết và cân bằng nƣớc theo thời đoạn tháng. Lƣu lƣợng đến tại các nút hồ chứa thủy lợi và các nhập lƣu đƣợc tính theo công thức 4.1. - Kết quả tính toán cân bằng nƣớc và điều tiết hồ chứa tại các nút hồ và nút cấp nƣớc tƣới. Bảng 4.8 trích dẫn kết quả t nh toán điều tiết dòng chảy tại các nút hồ chứa phát điện. 122 Đánh giá khả năng cấp nước Từ kết quả tính toán dự báo tại thời điểm phát báo ngày 28/11/2018 luận án đi đến nhận xét nhƣ sau: - Trong bảng 4.7 thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại 52 nút cấp nƣớc tƣới (các nút hồ chứa và đập dâng). Có thể thấy hầu hết các nút đập dâng tình trạng thiếu nƣớc khá trầm trọng, hầu hết các nút đập âng đều thiếu nƣớc từ 1 đến 7 tháng. Đối với các nút hồ chứa, tình trạng thiếu nƣớc ít trầm trọng hơn, chỉ có 10 hồ chứa trên 32 hồ chứa chứa bị thiếu nƣớc. - Đối với các hồ chứa phát điện (xem bảng 4.8), tất cả các hồ chứa đều thiếu nƣớc nếu vận hành đảm bảo yêu cầu dòng chảy tối thiểu cho hạ du theo quy trình vận hành liên hồ chứa. - Đối với nút đập âng Đồng Cam, nếu các hồ chứa phát điện vận hành theo quy trình liên hồ chứa hiện hành sẽ chỉ xẩy ra thiếu nƣớc vào tháng 4, là tháng dòng chảy trên sông Ba kiệt nhất, các tháng còn lại đều đủ nƣớc. Điều này cho thấy, nếu tiết kiệm nƣớc ở các nút hồ chứa phát điện ở những tháng trƣớc đó sẽ không xảy ra thiếu nƣớc tại đập âng Đồng Cam. Nhận dạng mức độ thiếu nước theo biểu đồ rút nước tiềm năng Nhận dạng và đánh giá t nh trạng thiếu nƣớc trong mùa kiệt 2018-2019 đƣợc thực hiện bằng cách xác định vị trí giá trị lƣu lƣợng tính toán tại thời điểm đầu mùa kiệt (ngày 15/12/2018) trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năng (xem ảng 4.9). Theo kết quả đánh giá trong ảng 4.9 cho thấy hầu hết tại các tiểu vùng: lƣu lƣợng nƣớc của các tiểu vùng đều nằm ƣới đƣờng trung bình hoặc nằm tại cận ƣới của biểu đồ. Nhƣ vậy, tại thời điểm đầu mùa kiệt năm 2018-2019 tình trạng hạn hán trên lƣu vực sông Ba là rất khốc liệt. Tuy nhiên, đối với nút Đồng Cam, là nút tƣới quan trọng nhất của lƣu vực, tình trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng chỉ xảy ra vào tháng 4, do đƣợc các hồ chứa thủy điện điều tiết nƣớc mặc dù giá trị lƣu lƣợng điều tiết có thể nhỏ hơn quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa./. 123 Bảng 4.6: Bảng lƣu lƣợng bình quân tháng tổng hợp theo kết quả t nh toán lƣu lƣợng bình quân ngày theo mô hình NAM Cung
Son Ha.An
Khe2 Ha.An
Khe3 Ha.An
Khe1 Ha.Krong
Nang Tháng
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8 An
Khe
1.47
3.69
2.41
0.99
0.65
0.46
0.32
0.26
2.66
4.57
3.94
3.48 Song
Hinh
8.59
5.59
17.59 18.95
14.82 21.11
7.75
4.08
6.46
2.81
5.01
1.96
4.60
1.38
1.67
0.95
1.04
0.67
3.01
1.15
1.86
0.52
7.95
0.47 Ha.Ayun
Ha
31.83
29.45
8.56
5.64
3.89
2.73
1.92
2.03
33.17
77.18
14.25
26.19 Krong
Pa
26.54
24.69
7.66
5.02
3.46
2.42
1.70
1.83
27.36
63.30
12.67
22.20 Ayun
Ha
253.69
62.61
30.70
18.91
13.04
9.14
6.42
4.45
7.53
128.02
55.55
201.25 Song
Ba
5.38
17.67
15.27
4.37
3.01
2.11
1.48
1.02
0.72
0.94
0.57
0.44 An
khe4
6.71
6.23
1.89
1.24
0.85
0.60
0.42
0.45
6.97
16.06
3.13
5.57 5.52
13.29
15.03
5.45
2.44
1.24
0.73
0.39
0.26
2.07
1.28
5.25 5.90
14.54
9.65
3.97
2.64
1.85
1.30
1.07
10.59
17.87
15.45
13.62 8.58
14.43
4.18
2.54
1.75
1.22
0.86
0.61
10.57
29.60
7.36
12.37 0.27
0.78
0.71
0.36
0.24
0.17
0.12
0.08
0.40
0.81
1.00
0.86 Krong
Nang
4.21
27.85
24.71
5.77
3.97
2.40
1.56
1.09
1.07
1.59
0.72
0.61 năm 2018-2019 của 14 tiểu lƣu lực sông Ba theo mô hình Ba-Model 1 Hồ Hà ra Nam R1 IRR1 0 2 Hồ Hà Ra Bắc R2 IRR2 0 3 HT Ia Ring R3 IRR3 0 4 Cụm Thƣợng Ayun 1 D1 IRR4 1 Tháng 4 5 Cụm Thƣợng Ayun 2 B1 3 Tháng 2, 3, 4 IRR5
124 6 Hồ Buôn Lƣới R4 IRR6 0 7 Hồ PleiTôKôn R5 IRR7 6 Tháng 1, 2, 3, 4, 7 8 Cụm An Khê - Ka Năk 1 D2 IRR8 5 Tháng 12, Tháng 1, 2, 3, 4 9 Cụm An Khê - Ka Năk 2 D3 IRR9 2 Tháng 3, 4 10 Cụm An Khê - Ka Năk 3 R6 IRR10 0 11 Cụm An Khê - Ka Năk 4 D4 IRR11 12 Cụm An Khê - Ka Năk 5 B2 IRR12 4 Tháng 1,2, 3, 4 13 A Yun Hạ R7 IRR13 0 14 Hồ Ia Pát+ TB R8 IRR14 2 Tháng 3, 4 15 Cụm Ayun Pa 1 D5 IRR15 3 Tháng 2, 3, 4 16 Hồ Ea Koa R9 IRR16 3 Tháng 2, 3, 4 17 Cụm Ayun Pa 2 R10 IRR17 0 18 Cụm Ayun Pa 3 B3 IRR18 3 Tháng 2, 3, 4 19 Cụm Krông Pa 1 D6 IRR19 3 Tháng 2, 3, 4 20 Cụm Krông Pa 2 B4 IRR20 4 Tháng 1, 2, 3, 4 21 Cụm Krông Pa 3 R11 IRR21 7 Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 22 H. Ia Dréh R12 IRR22 0 23 H. Ia M'lá R13 IRR23 0 24 Hồ Ea Drông 1 R14 IRR24 0 125 25 Hồ Ea Drông 2 (C16) R15 IRR25 0 26 Hồ Đội 8 R16 IRR26 0 27 Hồ Đội 10 R17 IRR27 2 Tháng 3, 4 28 Hồ Ea Knốp R18 IRR28 0 29 Hồ Đông Hồ R19 IRR29 0 30 Hồ Lộc Xuân R20 IRR30 0 31 Hồ Đội 7 R21 IRR31 0 32 Cụm K rông Năng 1 R22 IRR32 0 33 Hồ Ea Júk I R23 IRR33 2 Tháng 3, 4 34 Hồ Ea Bir R24 IRR34 5 Tháng 2, 3, 4, 7, 8 35 Cụm K rông Năng 2 D7 IRR35 6 Tháng 2, 3, 4, 6, 7, 8 36 Cụm Krông Năng 3 B5 IRR36 7 Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 37 Cụm Krông Năng 4 R25 IRR37 0 38 Hồ Đội 2 (Đội 23 cũ) R26 IRR38 4 Tháng 1, 2, 3, 4 39 Hồ Ea M'đoan R27 IRR39 1 Tháng 4 40 Hồ Thủy điện Ea M'đoan R28 IRR40 0 41 Cụm Thƣợng Đồng Cam 1 R29 IRR41 0 42 Cụm Thƣợng Đồng Cam 2 D8 IRR42 5 Tháng 2, 3, 4, 6, 7 126 43 Cụm Thƣợng Đồng Cam 3 R30 2 Tháng 7, 8 IRR43 44 Cụm Thƣợng Đồng Cam 4 D9 2 Tháng 3, 4 IRR44 45 Cụm Thƣợng Đồng Cam 5 R31 0 IRR45 46 Cụm Thƣợng Đồng Cam 6 D10 3 Tháng 3, 4, 7 IRR46 47 Cụm Thƣợng Đồng Cam 7 B6 6 Tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7 IRR47 48 Đ. Sông Con D11 3 Tháng 3, 4, 5 IRR48 49 Đ. Đồng Cam D12 1 Tháng 7 IRR49 50 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 1 R32 0 IRR50 51 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 2 D13 5 Tháng 2, 3, 4, 6, 7 IRR51 52 Cụm Hạ lƣu Đồng Cam 3 B7 5 IRR52 Tháng 2, 3, 4, 6, 7 127 Bảng 4.8: Bảng tính toán kiểm tra khả năng điều tiết cấp nƣớc năm 2018-2019 128 129 TT Tiểu vùng TT Tiểu vùng Vị tr trên iểu đồ rút
nƣớc tiềm năng Vị tr trên iểu đồ
rút nƣớc tiềm năng Lƣu lƣợng
tính toán ngày
15/12/08 Lƣu lƣợng
tính toán ngày
15/12/08 KrongNang 1.97 Cận ƣới
0.97 Cận ƣới
0.36 Cận ƣới
2.55 Dƣới trung nh
1.25 Dƣới trung nh
19.03 Dƣới trung bình 7 Ha.Ayun Ha
8 Krong Pa
9 Song Ba
10
11 Ha.Krong Nang
12 Song Hinh
13 Cung Son 5.68 Dƣới trung nh
5.05 Dƣới trung nh
4.40 Dƣới trung nh
6.92 Dƣới trung nh
4.10 Dƣới trung nh
7.26 Cận ƣới
4.41 Cận ƣới 1 Ka Nak
2 An Khe
3 Ha.An Khe1
4 Ha.An Khe3
5 An khe4
6 Ayun Ha Bảng 4.9: Vị trí giá trị lƣu lƣợng trên biểu đồ rút nƣớc tiềm năm tại thời điểm ngày 15/12/2018 130 Lƣu vực sông Ba là một trong những lƣu vực lớn nhất miền Trung, mức độ ảnh hƣởng trải dài ở các tỉnh với khá nhiều các công trình khai thác sử dụng nƣớc trên đó. Đặc biệt là các hồ chứa thủy lợi và thủy điện nếu vận hành hợp lý sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho nhiều mục đ ch khác nhau. Tuy nhiên để hệ thống thực sự mang lại lợi ích tối ƣu th rất khó và đ i hỏi phải đƣợc tính toán cụ thể. Luận án đã nghiên cứu về dòng chảy mùa kiệt và đạt đƣợc các kết quả sau: 1) Luận án đã tổng quan đầy đủ những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Từ những nguyên lý về vận hành hệ thống theo thời gian thực, trên cơ sở phân tích những đặc điểm dòng chảy kiệt trên lƣu vực sông Ba, Tác giả đã thiết lập đƣợc bài toán Cân bằng nƣớc trên hệ thống sông Ba, xác định nội dung nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực. 2) Luận án đã tiếp cận theo hƣớng vận hành theo thời gian thực giải quyết một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đã xây đƣợc mô h nh mô phỏng ự áo kết hợp với vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa kiệt và ứng dụng thử nghiệm thành công có khả năng áp ụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Ba. 3) Chƣơng tr nh t nh Ba-Model do tác giả xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô h nh mƣa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán dòng chảy trong sông cho phép kéo dài thời gian dự báo dòng chảy đến nút hồ chứa và các nút sông. Tƣơng đƣơng với phần mô h nh mƣa ng chảy trong MIKE NAM, TANK và mô h nh vận hành hồ chứa trong HEC-RESSIM, cũng nhƣ mô h nh cân bằng nƣớc WEAP. Mô hình có thể ứng dụng đƣợc trong vận hành hệ thống hồ chứa thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực nhằm đáp ứng vận hành điều tiết theo quy trình liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba hiện nay. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng cho lƣu vực sông Ba đƣợc thiết lập theo hƣớng tổng quát. Do vậy, nếu đƣợc phát triển hoàn thiện thêm về mặt giao diện đồ họa thì hoàn toàn có thể ứng dụng cho các lƣu vực sông khác ở Việt Nam. 4) Luận án đã nghiên cứu xây dựng đƣợc biểu đồ rút nƣớc tiềm năng cho các lƣu vực thuộc các hồ chứa lớn làm cơ sở nhận dạng dòng chảy mùa kiệt. Từ đó lập kế hoạch quản lý và vận hành các hồ chứa trong thời kỳ mùa kiệt. 131 5) Đã t nh toán và phân t ch những bất hợp lý trong quy trình liên hồ chứa cho lƣu vực sông Ba và đề xuất phƣơng án ổ sung quy trình. Những hạn chế của luận án 1) Do hạn chế số trạm đo mƣa trên lƣu vực nên kết quả tính toán dòng chảy đến các nút hồ chứa và nhập lƣu có thể chƣa thật sát với thực tế. Bởi vậy, cần phải bổ sung, cập nhật thêm những trạm đo mƣa để nâng cao tính xác thực của mô hình. 2) Phần mềm của mô hình Ba-Mo el đƣợc viết theo ngôn ngữ FORTRAN nên có hạn chế về chức năng giao iện. Trong mô h nh chƣa xem xét đến xử lý tự động về chế độ ƣu tiên trong vận hành điều tiết cấp nƣớc. 3) Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ và o thời gian có hạn nên chƣa có nghiên cứu thử nghiệm trong thực tế. Hướng nghiên cứu tiếp theo 1) Tiếp tục hoàn thiện mô hình Ba-Model và thử nghiệm với các lƣu vực tƣơng tự để đánh giá khả năng ứng dụng tổng quát hơn. 2) Tiếp tục cập nhật số liệu đo mƣa, kết quả t nh toán lƣu lƣợng đến hồ từ tài liệu quan trắc hồ chứa để nâng cao tính xác thực của tham số mô hình. 3) Nếu điều kiện cho phép sẽ thử nghiệm mô hình trong thực tế để kiểm tra khả năng ứng dụng trong vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba thời kỳ mùa kiệt theo thời gian thực. Hƣớng nghiên cứu của luận án là tiếp cận với bài toán vận hành theo thời gian thực và đƣợc giới hạn ở mức “xây ựng mô hình mô phỏng phục vụ vận hành theo thời gian thực”. Để vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Ba theo đúng nghĩa, cần thiết phải có những ƣớc tiếp theo sau: 1) Cần chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho các đơn vị sử dụng, đồng thời ứng dụng vào thực tế để đánh giá và điều chỉnh lại kết quả này để cho các sản phẩm ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế. 2) Hƣớng nghiên cứu tiếp theo sẽ hoàn thiện chƣơng tr nh Ba-Model cho linh hoạt, tổng quát và ứng dụng rộng rãi, chƣơng tr nh có thể viết trên giao diện Windows để ngƣời dùng dễ sử dụng. 132 3) Cần thiết đề xuất với với các cơ quan chức năng để thành lập ban quản lý lƣu vực sông và kết hợp với kết quả dự báo của Đài kh tƣợng thủy văn tích hợp số liệu dự áo mƣa vào chƣơng tr nh để việc vận hành đƣợc thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả hơn./. 133 1. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Nghiên cứu tính toán dòng chảy đến hệ thống hồ chứa sông Ba, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc lần thứ 20. 2. Nguyễn Thị Hằng Ni, Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Nguyễn Thị Hồng Sen, Trà Minh Quang (2018), Đánh giá sự thay đổi dòng chảy trên lƣu vực sông Ba khi xét đến tác động của Biến đổi khí hậu, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc lần thứ 20. 3. Trà Minh Quang, Nguyễn Thị Hồng Sen, Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Nguyễn Thị Hằng Ni (2018), Nghiên cứu đánh giá CBN hệ thống sông Ba khi hồ chứa đi vào vận hành, Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc lần thứ 20. 4. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Đánh giá mô h nh mô phỏng thủy văn, cân ằng nƣớc và điều tiết hồ chứa lƣu vực sông Ba, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng. 5. Cao Đ nh Huy, Lê Hùng, Hà Văn Khối (2018), Xây dựng mô hình mô phỏng thủy văn, cân ằng nƣớc và điều tiết hồ chứa trên lƣu vực sông Ba, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng. 134 [1] Công ty tƣ vấn xây dựng điện 1. “Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Ba,” Hà Nội, 2002. [2] Nguyễn Văn Cƣ, Nguyễn Thái Sơn. “Ứng dụng mô hình SWAP và IQQM trong Quản lý tổng hợp lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, vol.27, no.1, pp.41-47, 2005. [3] Nguyễn Văn Cƣ. “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Ba và sông Côn,” Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp nhà nƣớc, Hà Nội, 2005. [4] Hồ Ngọc Dung. “Nghiên cứu cơ sở khoa học vận hành tối ƣu hệ thống bậc thang hồ chứa thủ điện trên sông Đà trong mùa cạn,” Luận án Tiến sĩ Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2017. [5] Lƣu Hữu Dũng. “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ VHHTLHC kiểm soát lũ lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ Viện Khoa học Thủy văn và BĐKH, Hà Nội, 2016. [6] Nguyễn Hữu Khải. “Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều hành hệ thống liên hồ chứa đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng hợp ý tài nguyên nƣớc về mùa kiệt lƣu vực sông Ba,” Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp nhà nƣớc, Hà Nội, 2011. [7] Nguyễn Hữu Khải, Trần Thiết Hùng. “Tổ hợp kiệt và điều tiết mùa kiệt liên hồ chứa sông Ba,” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, vol. 27, pp 151-157, 2011. [8] Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Văn Tuần. “Đánh giá vai tr và mục tiêu của các hồ chứa lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, vol. 25, pp. 461-471, 2009. [9] Hà Văn Khối. “Quy hoạch và quản lý nguồn nƣớc,” Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2006. [10] Hà Văn Khối, Lê Đ nh Thành và Ngô Lê Long. “Quy hoạch và phân tích hệ thống tài nguyên nƣớc,” Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2007. 135 [11] Hà Văn Khối, Hồ Ngọc Dung. “Xây dựng mô h nh t nh toán điều tiết phát điện và cấp nƣớc cho hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp,” Tuyển tập Hội nghị Khoa học thƣờng niên, Đại học thủy lợi, Hà Nội, 2013. [12] Hà Văn Khối, Nguyễn Văn Tƣờng và Dƣơng Văn Tiến. “Thuỷ văn công trình,” Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2008. [13] Hà Ngọc Hiến, Nguyễn Hồng Phong, Trần Thị Hƣơng. “Xây dựng mô hình vận hành tối ƣu chống lũ theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa trên sông Đà và sông Lô,” Tuyển tập hội Nghị cơ học Thủy khí toàn quốc, Hà Nội, pp.229-235, 2010. [14] Nguyễn Thế Hùng, Lê Hùng. “Mô h nh t nh toán điều tiết tối ƣu vận hành hồ chứa đa mục tiêu (với mục đ ch tƣới, phát điện, phòng lũ, đảm bảo môi trƣờng sinh thái hoặc cấp nƣớc cho hạ du), ”Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng,vol (43), 2011. [15] Huỳnh Thị Lan Hƣơng. “Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KHKTTV & MT, Hà Nội, 2007. [16] Nguyễn Thị Thu Nga. “Nghiên cứu thiết lập mô hình thủy văn – kinh tế phân bổ nƣớc tối ƣu lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ - trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2017. [17] Tô Thú Nga, Nguyễn Thế Hùng. “Một phƣơng pháp tiếp cận bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ trên lƣu vực sông Vu Gia - Thu Bồn,” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trƣờng, Hà Nội, pp.34-39, 2013. [18] Tô Thú Nga. “Mô h nh vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia Thu Bồn,” Luận án Tiến sĩ - Đại học Đà Nẵng, 2014. [19] Tô Trung Nghĩa ,Lê Hùng Nam, Nguyễn Thị Bích Thủy, Quách Thị Xuân, Phạm Thanh Tú và Đào Xuân Thắng. “Ứng dụng công nghệ GAMS vận hành phân bổ tối ƣu nguồn nƣớc vùng Thƣợng du sông Thái B nh,” Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội, vol.1, no.7, pp.48-52, 2006. [20] Lê Ngọc Sơn. “Nghiên cứu cơ sở khoa học kết hợp mô hình mô phỏng – tối ƣu – trí tuệ nhân tạo trong vận hành hệ thống hồ chứa đa mục tiêu, áp dụng cho lƣu vực sông Ba,” Luận án Tiến sĩ - trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2017. 136 [21] Vũ Thanh Tâm, Đỗ Tiến Hùng, Trần Thành Lê. “Phân t ch hệ thống tài nguyên nƣớc và đề xuất các giải pháp phân bổ hợp lý nguồn nƣớc lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, Hà Nội, vol. 34, pp. 54-64, 2012. [22] Nguyễn Văn Thắng. “Quy hoạch tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Báo cáo tổng kết dự án, Hà Nội, 2007. [23] Nguyễn Văn Thắng. “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phƣơng pháp t nh toán ngƣỡng khai thác sử dụng nguồn nƣớc và dòng chảy môi trƣờng, ứng dụng cho lƣu vực sông Ba và sông Trà Khúc,” Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội, 2005. [24] Lê Đức Thƣờng. “Nghiên cứu quản lý bền vững tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu,” Luận án Tiến sĩ, Hà Nội, 2015. [25] Lê Đức Thƣờng. “Các vấn đề tồn tại trong khai thác, sử dụng, quản lý, quy hoạch và phát triển tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba,” Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Huế vol.74, no.5, pp.177-184, 2012. [26] Hoàng Thanh Tùng, Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Thu Nga “Nghiên cứu phân bổ nguồn nƣớc trên lƣu vực sông Ba,” Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trƣờng, Hà Nội, vol. 48, 2015. [27] Hoàng Thanh Tùng, Hà Văn Khối, Nguyễn Thanh Hải. “Ứng dụng Crystal ball xác định chế độ vận hành tối ƣu phát điện cho hồ chứa Thác Bà, Tuyên Quang và bậc thang hồ chứa Sơn La, H a B nh có t nh đến yêu cầu cấp nƣớc hạ du,” Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trƣờng, Hà Nội, vol.42, 2013. [28] Hoàng Thanh Tùng. “Nghiên cứu dự báo mƣa, lũ trung hạn cho vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ -Ứng dụng cho lƣu vực sông Cả,” Luận án Tiến sĩ - trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2012. [29] Ngô Đ nh Tuấn. “Đánh giá tổng hợp tài nguyên nƣớc và quy hoạch thủy lợi thủy điện lƣu vực sông Kône, sông Ba đến năm 2010 – 2020,” Báo cáo tổng kết, Hà Nội, 2005. [30] Thủ tƣớng Chính phủ. “Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lƣu vực sông Ba,” Quyết định 878/QĐ-TTg, Hà Nội, 2018. [31] Viện quy hoạch thủy lợi. “Nghiên cứu xây dựng quy trình VHHTLHC Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà,” Báo cáo tổng kết đề tài NCKH độc lập cấp nhà nƣớc, Hà Nội, 2013. 137 [32] Viện quy hoạch thủy lợi. “Báo cáo cấp nƣớc điều chỉnh quy hoạch thủy lợi lƣu vực sông Ba và vùng phụ cận giai đoạn 2025 và tầm nhìn 2035,” Báo cáo tổng kết dự án, Hà Nội, 2018. [33] Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng. “Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ chứa Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H'năng, Ayun Hạ và An Khê - Kanak trong mùa cạn,” Hà Nội, 2013. [34] A.J. Korsak, R.E. Larson. “A dynamic programming successive approximations technique with convergence proofs,” Automatica, Volum 6, Issue 2, pp.253-260, 1970. [35] Bellman, R. E., and Dreyfus S. E . “Applied Dynamic Programming,” Santa Monica, RAND Corporation, 1962. [36] Chang, L. C. and Chang, F. J. “Multi-objective evolutionary algorithm for operating parallel reservoir system,” Journa of Hydrology , Volume 377, pp.12-20, 2009. [37] Chaves, P. an Chang F. J. “Intelligent reservoir operation system based on evolving artificial neural networks,” A vances in Water Resources ,Volume 31, pp.926-936, 2008. [38] E Fallah-Meh ipour, O Bozorg Ha a , MA Mariño. “Real –Time Operation of Reservoir System by Genetic Programming,” Water resources management 26 (14),pp. 4091-4103, 2012 [39] Kerachian, R and Karamouz, M. “A stochastic confic resolution mo el for water quality in resevoir management systerm,” A vand Water Resourses, pp.866- 882, 2007. [40] Kumar, D. N., an Re y,= M. J. “ Multipurpose reservoir operation using particle swarm optimization,” Water Resources Planning and Management, vol.133(3), pp.192-201, 2007. [41] L.F.R, R .“Multi-Reservoir Operation Planning Using Hybrid Genetic Algorithm and Linear Programming (GA-LP): An Alternative Stochastic Approach,” Water Resources Management, pp.831-848, 2005. [42] Lund, J. a. “Derived operating rules for reservoir in series or in parallel, ”Water Resources Planing and Management, pp.143-153, 1999. 138 [43] Manoutchehr Hei ari, Ven Te Chow, Dale D. Mere ith, Petar V. Kokotović. “Discrete Differential Dynamic Programing Approach to Water Resources Systems Optimization,” Water Resources Research, Volum.7, pp.272- 283, 1971. [44] Long, N. L, Madsen, H., and Ros jerg, D. “Simulation and optimisation modeling approach for operation of the Hoa Binh reservoir, Vietnam,” Journal of Hydrology, Volume.336, pp.269– 281, 2007. [45] nnk, A. A. “Honey _Bee making optimization algorithm for resevoir operation,” J. Franklin Inst, vol.344, pp.452-462, 2007. [46] nnk, E. v. “The genetic algorithm apporoach for in entifying the operation of a multi resevoir on demand irrigation systems,” Biosyst, pp.334-344, 2009. [47] nnk, E.-M. &. “Development of Real -time conjunetive use operation rules for Aquifer - reservoir system,” Water Resources Manage, pp.1887-1906, 2015. [48] Oliveira, R and loucks .D.P. “Operating rules for multireservoir systems,” Water Resour Research, vol. 33(4), pp.839-852, 1997. [49] Pereira, M.V.F, Pinto, L.M.V.G. “Stochastic Optimization of a Multireservoir Hydroelectric System: A Decomposition Approach,” Water Resources Research, pp.779-792, 1985. [50] Rippl, W. “The capacity of storage reservoir for water supply,” Inst Civil Engrs, pp.270-278, 1883. [51] Hsu N-S, Wei C-C . “A multipurpose reservoir real-time operation model for flood control during typhoon invasion. J Hydrol 336, pp.282-393, 2007. [52] T. G. Bosona and G. Gebresenbet.“Modeling hydropower plant system to improve its reservoir operation ,” International Journal of Water Resources an Environmental Engineering, Vol. 2, pp. 87-94, 2010. [53] Cheng Chun-tian. “Decision Support System for Large-Scale Hydropower System Operations. Modelling and Software 5th International Congress on Environmental Modelling and Software - Ottawa,” Ontario, Canada, 2010. [54] Prof. Kim, SheungKown.“Real Time Reservoir Operation Simulation for the Han River Basin in Korea with CoMOM,” AWRA Summer Specialty Conference June, pp.27-29, 2011. 139 PHỤ LỤC 3.1 (CHƯƠNG 3) CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN MÔ HÌNH BA-MODEL COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) COMMON/NAM/UMAX(370),SLMAX(370),CQOF(370),CKIF(370),CK1(370), * TIF(370),TG(370),CKBF(370),U40,SL20,OF0,FQ0,BF0,CK2,FNAM(15), * EF(15,370),XF(15,370),QFNAM(15,370),TOF(370),NTNAM dimension X2(370,6),HSX(15,6),X(6,370),EP2(370,4),EP1(4,370), QFBQ(20,15) DIMENSION ENAM(70),HSZ(15,4),F(70),LIF(70),NDAU(15),NCUOI(15) CHARACTER *10 F1,F2,F3,F4,f5 CHARACTER *100 TEN WRITE(*,'(A\)')' INPUT FILE :' READ(*,'(A)')F1 OPEN(1,FILE=F1) WRITE(*,'(A\)')' INPUT FILE :' READ(*,'(A)')F2 OPEN(2,FILE=F2) WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE1 :' READ(*,'(A)')F3 OPEN(3,FILE=F3,STATUS='NEW') WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE2 :' READ(*,'(A)')F4 OPEN(4,FILE=F4,STATUS='NEW') - 1 - WRITE(*,'(A\)')' OUTPUT FILE3 :' READ(*,'(A)')F5 OPEN(5,FILE=F5,STATUS='NEW') 100 FORMAT(30A30) READ(2,100) TEN READ(2,100) TEN READ(2,*) NAM1,NAM2 READ(2,100) TEN READ(2,*)MF,MS,MCN,NT,QDB1,HS,DT,DTT,DTN,ESI,NSL,MFNAM,NX,NTNAM,NBH, READ(2,100) TEN READ(2,*)U40,SL20,OF0,FQ0,BF0 READ(2,100) TEN DO 2 J=1,MFNAM READ(2,100) TEN READ(2,*)FNAM(J) 2 CONTINUE READ(2,100) TEN DO 400 J=1,MFNAM READ(2,100) TEN 400 READ(2,*)UMAX(J),SLMAX(J),CQOF(J),CKIF(J),CK1(J),TOF(J),TIF(J),TG(J),CKBF(J) READ(1,100) TEN READ(1,100) TEN READ(1,100) TEN DO 3 I=1,NTNAM READ(1,*)(X2(I,J),J=1,NX) 3 CONTINUE do 5 j=1,NX do 5 i=1,NTNAM X(j,i)=X2(I,J) 5 continue READ(1,100) TEN READ(1,100) TEN DO 30 I=1,NTNAM READ(1,*)(EP2(I,J),J=1,NBH) 30 CONTINUE do 50 j=1,NBH do 50 i=1,NTNAM EP1(j,i)=EP2(I,J) 50 continue READ(2,100) TEN - 2 - READ(2,100) TEN DO 1 J=1,MFNAM READ(2,100) TEN READ(2,*)(HSX(J,I),I=1,NX) 1 CONTINUE READ(2,100) TEN READ(2,100) TEN DO 1000 J=1,MFNAM READ(2,100) TEN READ(2,*)(HSZ(J,I),I=1,NBH) 1000 CONTINUE READ(2,100) TEN DO 1001 J=1,MF READ(2,100) TEN READ(2,*) F(J),LIF(J) 1001 CONTINUE READ(2,100) TEN READ(2,100) TEN DO 114 I=1,MCN READ(2,100) TEN READ(2,*)(QCJ(I,IT),IT=1,NT) 114 CONTINUE READ(2,100) TEN DO 14 J=1,MS WRITE(*,'(A\)')' NUT THU J' WRITE(*,*)j READ(2,100) TEN READ(2,100) TEN READ(2,*)LOAINUT(J),LCN(J) WRITE(*,*)LOAINUT(J),LCN(J) READ(2,100) TEN READ(2,*)NOI(J),NF(J),NCN(J),NCNHQ(J) WRITE(*,*)NOI(J),NF(J),NCN(J) IF(NOI(J).GT.0) THEN READ(2,100) TEN READ(2,*)(JT(J,I),I=1,NOI(J)) ENDIF IF(NF(J).GT.0) THEN READ(2,100) TEN READ(2,*)(JF(J,I),I=1,NF(J)) - 3 - ENDIF IF(NCN(J).GT.0) THEN READ(2,100) TEN READ(2,*)(JCN(J,I),I=1,NCN(J)) ENDIF IF(NCNHQ(J).GT.0) THEN READ(2,100) TEN READ(2,*)(JCNHQ(J,I),I=1,NCNHQ(J)) ENDIF IF(LOAINUT(J).EQ.2) THEN READ(2,100) TEN READ(2,*)LHO(J),JH(J) WRITE(*,*)LHO(J),JH(J) READ(2,100) TEN READ(2,*)JD(J) READ(2,100) TEN READ(2,*)ZTL(J),ZO(J),HBT(J),VO(J),VHD(J) VO(J)=VO(J)*1000000. VHD(J)=VHD(J)*1000000. IF(LHO(J).EQ.0) GO TO 140 READ(2,100) TEN READ(2,*)NHK(J),NHHK(J),NTTK(J),NHS(J),QM(J),CSMAX(J),CDB(J) CSMAX(J)=CSMAX(J)*1000 READ(2,100) TEN READ(2,*)(ZHK(J,I),I=1,NHK(J)) READ(2,*)(VHK(J,I),I=1,NHK(J)) READ(2,*)(FHK(J,I),I=1,NHK(J)) READ(2,100) TEN READ(2,*)(HHK(J,I),I=1,NHHK(J)) READ(2,*)(QHK(J,I),I=1,NHHK(J)) READ(2,100) TEN READ(2,*)(QTTK(J,I),I=1,NTTK(J)) READ(2,*)(HTK(J,I),I=1,NTTK(J)) READ(2,100) TEN READ(2,*)(HCNK(J,I),I=1,NHS(J)) READ(2,*)(HSK(J,I),I=1,NHS(J)) READ(2,100) TEN DO 70 I=1,NT READ(2,*)ITH(I),NG(I),BH(I),* CS(J,I),QYH(J,I),QYH1(J,I),ZMAX(J,I) 70 CONTINUE - 4 - DO 9 I=1,NHK(J) 9 VHK(J,I)=VHK(J,I)*1000000 DO 90 I=1,NT 90 CS(J,I)=CS(J,I)*1000 NH=NHK(J) DO 22 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) 22 CONTINUE Z11=ZTL(J) CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH) VTL(J)=V1 140 CONTINUE ENDIF 14 continue DO 6 I=1,NTNAM DO 6 J=1,MFNAM SUM=0 DO 700 IX=1,NX SUM=SUM+HSX(J,IX)*X(IX,I) 700 CONTINUE XF(J,I)=SUM 6 CONTINUE DO 60 I=1,NTNAM DO 60 J=1,MFNAM SUM=0 DO 701 IZ=1,NBH SUM=SUM+HSZ(J,IZ)*EP1(IZ,I) 701 CONTINUE EF(J,I)=SUM 60 CONTINUE DO 8 J=1,MFNAM CALL MHNAM(J,DTN) 8 CONTINUE WRITE(5,392) WRITE(5,390) 392 FORMAT(//15X,'KET QUA TINH TOAN LUU LUONG TAI 14 LUU VUC THEO MO *HINH NAM (THOI DOAN NGAY)') DO 388 IT=1,NTNAM WRITE(5,389) IT,(QFNAM(J,IT),J=1,MFNAM) - 5 - FORMAT(5X,I5,14(3X,F9.2)) 389 388 CONTINUE DO 42 JNAM=1,MFNAM DO 40 JB=1,12 IF(JB.EQ.1) SNGAY=30. IF(JB.EQ.2) SNGAY=31. IF(JB.EQ.3) SNGAY=30. IF(JB.EQ.4) SNGAY=31. IF(JB.EQ.5) SNGAY=31. IF(JB.EQ.6) SNGAY=28. IF(JB.EQ.7) SNGAY=31. IF(JB.EQ.8) SNGAY=30. IF(JB.EQ.9) SNGAY=31. IF(JB.EQ.10) SNGAY=30. IF(JB.EQ.11) SNGAY=31. IF(JB.EQ.12) SNGAY=31. IF(JB.EQ.1) THEN NDAU(JB)=1 NCUOI(JB)=SNGAY ELSE NDAU(JB)=NCUOI(JB-1)+1 NCUOI(JB)=NDAU(JB)+SNGAY-1 ENDIF SUM=0. DO 41 IT=NDAU(JB),NCUOI(JB) 41 SUM=SUM+QFNAM(JNAM,IT) QFBQ(JNAM,JB)=SUM/SNGAY 40 CONTINUE 42 CONTINUE WRITE(5,393) WRITE(5,390) 393 FORMAT(//15X,'KET QUA TINH CHUYEN LUU LUONG SANG THOI DOAN THANG TAI 14 LUU
VUC') DO 391 IT=1,NT WRITE(5,389) ITH(IT),(QFBQ(J,IT),J=1,MFNAM) 391 CONTINUE DO 15 IF=1,MF DO 43 JNAM=1,MFNAM IF(LIF(IF).EQ.JNAM) THEN DO 44 I=1,NT - 6 - QF(IF,I)=QFBQ(JNAM,I)*F(IF)/FNAM(JNAM) 44 CONTINUE ENDIF 43 CONTINUE 15 CONTINUE KTsl=0 160 CONTINUE DO 18 J=1,MS IF(LOAINUT(J).EQ.3) GO TO 20 CALL QNL(NT,J) IF(LOAINUT(J).EQ.2) GO TO 11 IF(NCN(J).NE.0) THEN DO 12 I=1,NT IF(QD(J,I).LE.QTU(J,I)) THEN QCN(J,I)=QD(J,I) ELSE QCN(J,I)=QTU(J,I) ENDIF QR(J,I)=QD(J,I)-QCN(J,I) QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I) 12 CONTINUE ELSE DO 120 I=1,NT QCN(J,I)=0. QTHIEU(J,I)=0. QR(J,I)=QD(J,I) 120 CONTINUE ENDIF GO TO 13 11 CONTINUE IF(LHO(J).EQ.0) THEN CALL TN1(NT,J) ELSE IF(LHO(J).EQ.1) THEN CALL TN2(NT,J) ELSE IF(LHO(J).EQ.2) THEN CALL TN3(NT,J) ELSE IF(LHO(J).EQ.3) THEN - 7 - CALL TN4(NT,J) ENDIF ENDIF ENDIF ENDIF GO TO 13 20 CONTINUE IF(NOI(J).EQ.0) then DO 610 I=1,NT 610 QV1(J,I)=0. ELSE NO=NOI(J) DO 800 I=1,NT QI=0. DO 802 IT=1,NO NA=JT(J,IT) QI=QI+QT(NA,I) 802 CONTINUE QV1(J,I)=QI QD(J,I)=QV1(J,I) QR(J,I)=QD(J,I) 800 CONTINUE ENDIF 603 CONTINUE 500 CONTINUE 13 CONTINUE 18 CONTINUE KTsl=KTsl+1 IF(KTsl.GT.NSL) GO TO 141 GO TO 160 141 CONTINUE DO 29 J=1,MS IF(LOAINUT(J).NE.2) GO TO 28 ENAM(J)=0. DO 34 I=1,NT CST(J,I)=CST(J,I)/1000. E(J,I)=E(J,I)/1000000. VK(J,I)=VK(J,I)/1000000. ENAM(J)=ENAM(J)+E(J,I) 34 CONTINUE - 8 - if(kdoc.eq.0) go to 25 IF(LHo(J).EQ.0)THEN VC=VO(J)/1000000. VHH=VHD(J)/1000000. IF(J.EQ.1) THEN WRITE(3,306) 306 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA RA NAM') ENDIF IF(J.EQ.2) THEN WRITE(3,307) 307 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA RA BAC') ENDIF IF(J.EQ.3) THEN WRITE(3,3071) 3071 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HT HO IA RING') ENDIF IF(J.EQ.6) THEN WRITE(3,318) 308 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO BUON LUOI') ENDIF IF(J.EQ.7) THEN WRITE(3,309) 309 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO PLEI TOKON') ENDIF IF(J.EQ.10) THEN WRITE(3,310) 310 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO AN KHE 3') ENDIF IF(J.EQ.15) THEN WRITE(3,311) 311 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA PAT') ENDIF IF(J.EQ.17) THEN WRITE(3,312) 312 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA KOA') ENDIF IF(J.EQ.18) THEN WRITE(3,313) 313 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC CUM HO AUYN PA 2') ENDIF - 9 - IF(J.EQ.22) THEN WRITE(3,314) 314 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC CUM HO KRONG PA 3') ENDIF IF(J.EQ.23) THEN WRITE(3,315) 315 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA DREH') ENDIF IF(J.EQ.24) THEN WRITE(3,316) 316 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO IA MLAH') ENDIF IF(J.EQ.25) THEN WRITE(3,317) 317 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Drong 1') ENDIF IF(J.EQ.26) THEN WRITE(3,318) 318 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Drong 2') ENDIF IF(J.EQ.27) THEN WRITE(3,319) 319 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 8') ENDIF IF(J.EQ.28) THEN WRITE(3,320) 320 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 19') ENDIF IF(J.EQ.29) THEN WRITE(3,321) 321 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO Ea Knop') ENDIF IF(J.EQ.30) THEN WRITE(3,322) 322 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DONG HO') ENDIF IF(J.EQ.31) THEN WRITE(3,323) 323 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO LOC XUAN') ENDIF - 10 - IF(J.EQ.32) THEN WRITE(3,324) 324 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 7') ENDIF IF(J.EQ.33) THEN WRITE(3,325) 325 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO KRONG HNANG 1') ENDIF IF(J.EQ.34) THEN WRITE(3,326) 326 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA JUK 1') ENDIF IF(J.EQ.35) THEN WRITE(3,327) 327 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA BIR') ENDIF IF(J.EQ.38) THEN WRITE(3,328) 328 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO KRONG HNANG 4') ENDIF IF(J.EQ.39) THEN WRITE(3,329) 329 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO DOI 2') ENDIF IF(J.EQ.40) THEN WRITE(3,330) 330 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO EA MDOAN') ENDIF IF(J.EQ.41) THEN WRITE(3,331) 331 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD EA MDOAN') ENDIF IF(J.EQ.42) THEN WRITE(3,332) 332 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 1') ENDIF IF(J.EQ.44) THEN WRITE(3,333) 333 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 3') ENDIF - 11 - IF(J.EQ.46) THEN WRITE(3,334) 334 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO THUONG DONG CAM 5') ENDIF IF(J.EQ.49) THEN WRITE(3,335) 335 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO HA DONG CAM 1') ENDIF WRITE(3,163)VC,VHH DO 161 I=1,NT WRITE(3,162)ITH(I),NG(I),QD(J,I),QTU(J,I),QYH(J,I), * QX(J,I),QR(J,I),VK(J,I),QTHIEU(J,I),QTYC(J,I) 162 FORMAT(8X,I3,5X,I3,8(1X,F7.3)) 161 CONTINUE WRITE(3,164) endif 163 FORMAT(/15X,'VC=',1X,F5.1,1X,'Tr. m3',3x,'VHD=',F5.1,1x,'Tr. m3',/9X,75('='), * /9X,'THANG',3x,'So',4x,'QD',6x,'QCN',5x,'QYH',5x,'QX',6X,'QHL' *,5x,'VK',5X,'QTHIEU',3X,'QTYC',/16X,'Ngay',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)' *,2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',1x,'(m3/s)',2x,'(tr.m3)',2x,'(m3/S)',2x,'(m3/s)'/9X,75('-')) 164 FORMAT(9X,75('-')) IF(LHo(J).EQ.2.or.LHo(J).EQ.3)THEN IF(J.EQ.13) THEN WRITE(3,300) 300 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA AYUNHA') ENDIF IF(J.EQ.52) THEN WRITE(3,301) 301 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK') ENDIF IF(J.EQ.53) THEN WRITE(3,302) 302 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO CHUA AN KHE') ENDIF IF(J.EQ.57) THEN WRITE(3,303) 303 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG') ENDIF IF(J.EQ.59) THEN WRITE(3,304) - 12 - 304 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD BA HA') ENDIF IF(J.EQ.61) THEN WRITE(3,305) 305 FORMAT(/10X,'DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH') ENDIF 26 FORMAT(8X,I3,5X,I3,8(1X,F7.2),2X,F7.2,2X,F7.2,3(2x,f7.2)) 272 format(10x,' TONG DIEN NANG HO THU',1X,I3,':',F10.2,1X,'Trieu Kwh') 27 FORMAT(9X,121('-')) 23 FORMAT(/15X,'ZO=',1X,F5.1,'m',3x,'HBT=',1X,F6.1,/9X,121('='), * /9X,'THANG',3x,'So',4x,'QD',6x,'QX',6x,'NT',5x,'EW',6x,'QTB', * 6x,'QYH',4X,'QYH1',4X,'QHL',6x,'VK',7x,'ZH',7x,'QCN',6X, *'QTHIEU',4X,'QTYC'/ *16x,'ngay',2X,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(MW)',2x,'(Tr.Kwh)',1x, *'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(m3/s)',2x,'(Tr.m3)',4x, *'(m)',5x,'(m3/s)',4x,'(m3/s)',3x,'(m3/s)',/9X,121('-')) WRITE(3,23)ZO(J),HBT(J) DO 33 I=1,NT WRITE(3,26)ITH(I),NG(I),QD(J,I),QX(J,I),CST(J,I),E(J,I), * QT(J,I),QYH(J,I),QYH1(J,I),QR(J,I),VK(J,I),Z(J,I),QTU(j,I), *QTHIEU(J,I),QTYC(J,I) 33 CONTINUE WRITE(3,27) endif 25 continue WRITE(3,272)JH(J),ENAM(J) 28 continue SS=4. 29 CONTINUE DO 290 J=1,MS IF(LOAINUT(J).Eq.1.or.LOAINUT(J).Eq.3) then IF(J.EQ.4) THEN WRITE(4,336) 336 FORMAT(/10X,'DAP DANG-CUM AYUN THUONG 1') ENDIF IF(J.EQ.5) THEN WRITE(4,337) 337 FORMAT(/10X,'TRAM BOM- CUM AYUN THUONG 2') ENDIF IF(J.EQ.8) THEN - 13 - WRITE(4,338) 338 FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 1') ENDIF IF(J.EQ.9) THEN WRITE(4,339) 339 FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 2') ENDIF IF(J.EQ.11) THEN WRITE(4,340) 340 FORMAT(/10X,'DAP DANG- CUM AN KHE 4') ENDIF IF(J.EQ.12) THEN WRITE(4,341) 341 FORMAT(/10X,'TRAM BOM- CUM AN KHE 5') ENDIF IF(J.EQ.14) THEN WRITE(4,365) 365 FORMAT(/10X,'NUT THUY DIEN VA TUOI SAU HO AYUN HA') ENDIF IF(J.EQ.16) THEN WRITE(4,342) 342 FORMAT(/10X,'DAP DANG AYUN PA 1') ENDIF IF(J.EQ.19) THEN WRITE(4,343) 343 FORMAT(/10X,'TRAM BOM AYUN PA 3') ENDIF IF(J.EQ.20) THEN WRITE(4,344) 344 FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG PA 1') ENDIF IF(J.EQ.21) THEN WRITE(4,345) 345 FORMAT(/10X,'TRAM BOOM KRONG PA 2') ENDIF IF(J.EQ.22) THEN WRITE(4,346) 346 FORMAT(/10X,'TRAM BOOM KRONG PA 3') ENDIF IF(J.EQ.36) THEN - 14 - WRITE(4,347) 347 FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG HNANG 2') ENDIF IF(J.EQ.37) THEN WRITE(4,348) 348 FORMAT(/10X,'DAP DANG KRONG HNANG 3') ENDIF IF(J.EQ.43) THEN WRITE(4,349) 349 FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 2') ENDIF IF(J.EQ.45) THEN WRITE(4,350) 350 FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 4') ENDIF IF(J.EQ.47) THEN WRITE(4,351) 351 FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 6') ENDIF IF(J.EQ.46) THEN WRITE(4,352) 352 FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 5') ENDIF IF(J.EQ.48) THEN WRITE(4,353) 353 FORMAT(/10X,'DAP THUONG DONG CAM 7') ENDIF IF(J.EQ.50) THEN WRITE(4,354) 354 FORMAT(/10X,'DAP HA DONG CAM 2') ENDIF IF(J.EQ.51) THEN WRITE(4,355) 355 FORMAT(/10X,'DAP HA DONG CAM 3') ENDIF IF(J.EQ.54) THEN WRITE(4,356) 356 FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN AN KHE') ENDIF IF(J.EQ.55) THEN - 15 - WRITE(4,357) 357 FORMAT(/10X,'SAU TRAM THUY DIEN AN KHE') ENDIF IF(J.EQ.56) THEN WRITE(4,358) 358 FORMAT(/10X,'TRAM THUY VAN AYUN PA') ENDIF IF(J.EQ.58) THEN WRITE(4,359) 359 FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN KRONG HNANG') ENDIF IF(J.EQ.60) THEN WRITE(4,360) 360 FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN BA HA') ENDIF IF(J.EQ.62) THEN WRITE(4,361) 361 FORMAT(/10X,'TRAM THUY DIEN SONG HINH') ENDIF IF(J.EQ.63) THEN WRITE(4,362) 362 FORMAT(/10X,'TRAM THUY VAN CUNG SON') ENDIF IF(J.EQ.64) THEN WRITE(4,363) 363 FORMAT(/10X,'DAP DANG SONG CON') ENDIF IF(J.EQ.65) THEN WRITE(4,364) 364 FORMAT(/10X,'DAP DANG DONG CAM') ENDIF WRITE(4,230) DO 370 I=1,NT C SUA 18-10-18 IF(NCN(J).EQ.0) THEN Q1=0. ELSE Q1=QTU(J,I) ENDIF WRITE(4,260)ITH(I),NG(I),QV1(J,I),QV2(J,I),QV4(J,I),QD(J,I), - 16 - * QR(J,I),Q1,Qcn(j,i),QTHIEU(J,I),QTYC(J,I) 370 CONTINUE WRITE(4,232) endif 280 continue 290 CONTINUE 260 FORMAT(8X,I3,5X,I3,9(1X,F8.3)) 230 FORMAT(/15X,/9X,93('='), */9X,'THANG',3x,'NGAY',3x,'QTR',6x,'QF',7x,'QHQ',6X,'QD',6X,'QHL', *6X,'Qyc',5X,'Qcap',5x'Qthieu',5X,'Qthd',/22X,'(m3/s)',3x,'(m3/s)', *6(3x,'(m3/s)'),4x,'(m3/s)',/9X,93('-')) 232 format(9X,93('-')) 231 CONTINUE STOP END CHUONG TRINH DIEU TIET CAP NUOC KHONG CO DAC TRUNG Z-V,Z-F SUBROUTINE TN1(NT,J) COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) VM=VO(J)+VHD(J) DO 7 I=1,NT QYY=QYH(J,I) KTsl=0 - 17 - 160 CONTINUE K=0 16 CONTINUE QX(J,I)=0. IF(I.EQ.1)THEN VBD=VO(J) ELSE VBD=VK(J,I-1) ENDIF QYY=QYH(J,I) QQ=(VBD-VO(J))/DT1 IF((QQ+QD(J,I)).LE.(QTU(J,I)+QYY)) GO TO 3 VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1 IF(VK(J,I).GT.VM) THEN QX(J,I)=(VK(J,I)-VM)/DT1 ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1 Q2=QTU(J,I) GO TO 4 3 CONTINUE Q1=QQ+QD(J,I) IF(Q1.LE.QTU(J,I)) THEN QYY=0. Q2=Q1 QX(J,I)=0. ELSE Q2=QTU(J,I) IF(QYY.LE.(Q1-Q2)) THEN QYY=Q1-Q2 ENDIF ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-Q2-QYY-QX(J,I))*DT1 4 CONTINUE QR(J,i)=QYY+qx(J,i) QCN(J,I)=Q2 QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I) QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QYY 7 CONTINUE RETURN END - 18 - SUBROUTINE TN2(NT,J) COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) DO 7 I=1,NT K=0 16 CONTINUE NH=NHK(J) DO 2 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 2 CONTINUE Z11=ZMAX(J,I) CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH) VMAX(J,I)=V1 101 CONTINUE QX(J,I)=0. IF(I.EQ.1)THEN VBD=VO(J) ELSE VBD=VK(J,I-1) ENDIF - 19 - QYY=QYH(J,I) VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).LE.VO(J)) GO TO 3 IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1 ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) GO TO 4 3 CONTINUE Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J))/DT1 IF(Q1.LE.QTU(J,I)) THEN QYY=0. Q2=Q1 QX(J,I)=0. ELSE Q2=QTU(J,I) IF(QYY.LE.(Q1-Q2)) THEN QYY=Q1-Q2 QX(J,I)=0. ENDIF ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QTU(J,I)-QYY-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) 4 CONTINUE QR(J,i)=QYY+qx(J,i) QCN(J,I)=Q2 QTHIEU(J,I)=QTU(J,I)-QCN(J,I) QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QYY NH=NHK(J) DO 205 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 205 CONTINUE V1=VK(J,I) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) Z(J,I)=Z11 V1=0.5*(VK(J,I)+VBD) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) HZ1=Z11 CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH) - 20 - WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000 K=K+1 IF(K.GT.KH) GO TO 10 GO TO 16 10 CONTINUE 7 CONTINUE 14 CONTINUE RETURN END SUBROUTINE TN3(NT,J) COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) DO 7 I=1,NT K=1 16 CONTINUE NH=NHK(J) DO 2 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 2 CONTINUE - 21 - Z11=ZMAX(J,I) CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH) VMAX(J,I)=V1 101 CONTINUE QT(J,I)=QDD QX(J,I)=0. IF(I.EQ.1)THEN VBD=VO(J) ELSE VBD=VK(J,I-1) ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1 QA=QT(J,I)+QX(J,I) IF(QA.GE.QM(J)) THEN QT(J,I)=QM(J) QX(J,I)=QA-QT(J,I) IF(QT(J,I).LE.QYH(J,I)) THEN QXT=QYH(J,I)=QT(J,I) QX(J,I)=QX(J,I)+QXT ENDIF ELSE QT(J,I)=QA QX(J,I)=0 ENDIF ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) c TINH THEO YEU CAU CAP NUOC HA DU IF(QT(J,I).LE.QYH(J,I)) THEN QT(J,I)=QYH(j,I) ENDIF 9 CONTINUE VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).LE.VO(J)) THEN Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J)-WTT(J,I))/DT1 IF(Q1.LE.QT(J,I)) THEN QT(J,I)=Q1 QX(J,I)=0. ENDIF - 22 - VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) ENDIF NHH=NHHK(J) DO 4 IK=1,NHH VH(IK)=QHK(J,IK) ZH(IK)=HHK(J,IK) 4 CONTINUE Q1=QT(J,I)+QX(J,I) CALL SK(ZH,VH,Q1,Z11,NHH) HHL(j,i)=Z11 IF(JD(J).EQ.0) GO TO 12 KK=JD(J) IF(HHL(j,i).LE.Z(KK,I))then HHL(j,i)=Z(KK,I) endif 12 CONTINUE V1=VK(J,I) NH=NHK(J) DO 201 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) 201 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH) ZH1=zw QQ=QT(J,I) NTT=NTTK(J) DO 5 IK=1,NTT VH(IK)=QTTK(J,IK) ZH(IK)=HTK(J,IK) 5 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT) HTT=H1 ZTT(J,I)=ZH1-HHL(j,i)-htt ZZ=ZH1-HHL(j,i)-htt NC=NHS(J) DO 23 IK=1,NC VH(IK)=HCNK(J,IK) ZH(IK)=HSK(J,IK) 23 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC) - 23 - HSO=Z11 CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HHL(j,i)-HTT) IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN CST(J,I)=CSMAX(J) QT(J,I)=CSMAX(J)/(HSO*(ZH1-hhl(J,I)-HTT)) VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).GE.VMAX(J,I)) THEN QX(J,I)=QX(J,I)+(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1 VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) ENDIF NH=NHK(J) DO 202 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) 202 CONTINUE V1=VK(J,I) CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH) z(j,i)=zw ZH1=zw NTT=NTTK(J) DO 203 IK=1,NTT VH(IK)=QTTK(J,IK) ZH(IK)=HTK(J,IK) 203 CONTINUE QQ=QT(J,I) CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT) HTT=H1 ZZ=ZH1-HTT-HHL(j,i) NC=NHS(J) DO 204 IK=1,NC VH(IK)=HCNK(J,IK) ZH(IK)=HSK(J,IK) 204 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC) HSO=Z11 ENDIF CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HTT-HHL(j,i)) IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN CST(J,I)=CSMAX(J) ENDIF - 24 - E(J,I)=CST(J,I)*24*DTT QR(j,i)=QT(J,I)+qx(j,i) IF(QR(J,I).LT.QYH(J,I)) THEN QTYC(J,I)=QYH(J,I)-QR(J,I) ELSE QTYC(J,I)=0. ENDIF NH=NHK(J) DO 205 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 205 CONTINUE VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QX(J,I))*DT1 V1=VK(J,I) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) Z(J,I)=Z11 V1=0.5*(VK(J,I)+VBD) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) HZ1=Z11 CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH) WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000 IF(ABS((CST(J,I)-CS(J,I))/CS(J,I)).LE.ESI) GO TO 10 QDB(J)=CS(J,I)/(HSO*ZZ) IF(QDB(J).GE.QM(J)) THEN QDB(J)=QM(J) ENDIF K=K+1 IF(K.GT.KH) GO TO 10 QDD=QDB(J) GO TO 16 10 CONTINUE 7 CONTINUE 18 CONTINUE RETURN END SUBROUTINE TN4(NT,J) COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, - 25 - * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) DO 7 I=1,NT QDD=QDB1 QY1=QYH(J,I) QY2=QYH1(J,I) QYY=QY1+QY2 K=1 16 CONTINUE NH=NHK(J) DO 2 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 2 CONTINUE Z11=ZMAX(J,I) CALL SK(VH,ZH,Z11,V1,NH) VMAX(J,I)=V1 101 CONTINUE QT(J,I)=QDD QX(J,I)=0. IF(I.EQ.1)THEN VBD=VO(J) ELSE VBD=VK(J,I-1) ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) - 26 - IF(VK(J,I).GT.VMAX(J,I)) THEN QX(J,I)=(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1 QA=QT(J,I)+QX(J,I) IF(QA.GE.QM(J)) THEN QT(J,I)=QM(J) QX(J,I)=QA-QT(J,I) ELSE QT(J,I)=QA QX(J,I)=0 ENDIF ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) c TINH THEO YEU CAU CAP NUOC HA DU IF(QT(J,I).LE.QYH1(J,I)) THEN QT(J,I)=QYH1(j,I) ENDIF 9 CONTINUE VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).LE.VO(J)) THEN Q1=QD(J,I)+(VBD-VO(J)-WTT(J,I))/DT1 IF(Q1.LE.QT(J,I)) THEN QT(J,I)=Q1 QX(J,I)=0. ENDIF VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) ENDIF NHH=NHHK(J) DO 4 IK=1,NHH VH(IK)=QHK(J,IK) ZH(IK)=HHK(J,IK) 4 CONTINUE Q1=QT(J,I) CALL SK(ZH,VH,Q1,Z11,NHH) HHL(j,i)=Z11 V1=VK(J,I) NH=NHK(J) DO 201 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) 201 CONTINUE - 27 - CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH) ZH1=zw QQ=QT(J,I) NTT=NTTK(J) DO 5 IK=1,NTT VH(IK)=QTTK(J,IK) ZH(IK)=HTK(J,IK) 5 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT) HTT=H1 ZTT(J,I)=ZH1-HHL(j,i)-htt ZZ=ZH1-HHL(j,i)-htt NC=NHS(J) DO 23 IK=1,NC VH(IK)=HCNK(J,IK) ZH(IK)=HSK(J,IK) 23 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC) HSO=Z11 CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HHL(j,i)-HTT) IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN CST(J,I)=CSMAX(J) QT(J,I)=CSMAX(J)/(HSO*(ZH1-hhl(J,I)-HTT)) VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) IF(VK(J,I).GE.VMAX(J,I)) THEN QX(J,I)=QX(J,I)+(VK(J,I)-VMAX(J,I))/DT1 VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1-WTT(J,I) ENDIF NH=NHK(J) DO 202 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) 202 CONTINUE V1=VK(J,I) CALL SK(ZH,VH,V1,Zw,NH) z(j,i)=zw ZH1=zw NTT=NTTK(J) DO 203 IK=1,NTT VH(IK)=QTTK(J,IK) - 28 - ZH(IK)=HTK(J,IK) 203 CONTINUE QQ=QT(J,I) CALL SK(ZH,VH,QQ,H1,NTT) HTT=H1 ZZ=ZH1-HTT-HHL(j,i) NC=NHS(J) DO 204 IK=1,NC VH(IK)=HCNK(J,IK) ZH(IK)=HSK(J,IK) 204 CONTINUE CALL SK(ZH,VH,ZZ,Z11,NC) HSO=Z11 ENDIF CST(J,I)=HSO*QT(J,I)*(ZH1-HTT-HHL(j,i)) IF(CST(J,I).GE.CSMAX(J)) THEN CST(J,I)=CSMAX(J) ENDIF E(J,I)=CST(J,I)*24*DTT QR(j,i)=QY1+qx(j,i) NH=NHK(J) DO 205 Ik=1,NH ZH(Ik)=ZHK(J,Ik) VH(IK)=VHK(J,IK) FH(IK)=FHK(J,IK) 205 CONTINUE VK(J,I)=VBD+(QD(J,I)-QT(J,I)-QY1-QX(J,I))*DT1 V1=VK(J,I) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) Z(J,I)=Z11 V1=0.5*(VK(J,I)+VBD) CALL SK(ZH,VH,V1,Z11,NH) HZ1=Z11 CALL SK(FH,ZH,HZ1,B1,NH) WTT(J,I)=B1*BH(I)*1000 IF(ABS((CST(J,I)-CS(J,I))/CS(J,I)).LE.ESI) GO TO 10 QDB(J)=CS(J,I)/(HSO*ZZ) IF(QDB(J).GE.QM(J)) THEN QDB(J)=QM(J) ENDIF - 29 - K=K+1 IF(K.GT.KH) GO TO 10 QDD=QDB(J) GO TO 16 10 CONTINUE 7 CONTINUE 18 CONTINUE RETURN END SUBROUTINE QNL(NT,J) COMMON/T1/MF,MS,MCN,QDB1,DT,DTT,ESI,NSL,KH,KDOC,HS,MFNAM,NX, * NBH,NCNHQ(70),JCNHQ(70,20) COMMON/T2/JF(70,20),LOAINUT(70),NF(70),NOI(70),NCN(70), * JCN(70,20),LCN(70),JT(70,20),JD(70),LHD(70),VHD(70), * LHO(70),NHHK(100),NTTK(100),NHK(100),NHS(100) COMMON/T3/QT(70,15),QX(70,15),WTT(70,15),QD(70,15), * CST(70,15),BH(15),E(70,15),Z(70,15),QV1(70,15),QV2(70,15), * QTU(70,15),QM(70),CDB(70),QCN(70,15),QTHIEU(70,15) COMMON/T7/QF(70,15),QR(70,15),QCJ(70,15),QV4(70,15) COMMON/T4/ZHK(70,45),VHK(70,45),FHK(70,40),HHK(70,40), * QHK(70,40),HCNK(70,40),HSK(70,40),QTTK(70,40),HTK(70,40) COMMON/T5/HBT(70),ZO(70),VO(70),CS(70,40), * ITH(70),NG(70),VTL(70),ZTL(70),VMAX(70,40),VK(70,40), * ZH(70),VH(70),FH(70),HHL(70,40),CST1(70),ZTT(70,40) COMMON/T6/JH(70),QYH(70,40),CSMAX(70),ZMAX(70,40),QDB(70) COMMON/T8/QYH1(70,15),QTYC(70,15) IF(NOI(J).EQ.0) then DO 600 I=1,NT 600 QV1(J,I)=0 ELSE NO=NOI(J) DO 1 I=1,NT QI=0. DO 2 IT=1,NO NA=JT(J,IT) QI=QI+QR(NA,I) 2 CONTINUE - 30 - QV1(J,I)=QI 1 CONTINUE ENDIF IF(NF(J).EQ.0) THEN DO 601 I=1,NT 601 QV2(J,I)=0. ELSE NO=NF(J) DO 4 I=1,NT QI=0. DO 6 IT=1,NO NA=JF(J,IT) QI=QI+QF(NA,I) 6 CONTINUE QV2(J,I)=QI 4 CONTINUE ENDIF IF(NCN(J).EQ.0) THEN DO 602 I=1,NT 602 QTU(J,I)=0. ELSE NO=NCN(J) DO 5 I=1,NT QI=0. DO 60 IT=1,NO NA=JCN(J,IT) QI=QI+QCJ(NA,I) 60 CONTINUE QTU(J,I)=QI 5 CONTINUE ENDIF IF(LCN(J).EQ.1) THEN NO=NCNHQ(J) DO 50 I=1,NT QI=0. DO 607 IT=1,NO NA=JCNHQ(J,IT) QI=QI+HS*QTU(NA,I) 607 CONTINUE QV4(J,I)=QI - 31 - 50 CONTINUE ENDIF IF(LCN(J).EQ.0) THEN DO 12 I=1,NT QD(J,I)=QV1(J,I)+QV2(J,I) 12 CONTINUE ELSE DO 120 I=1,NT QD(J,I)=QV1(J,I)+QV2(J,I)+QV4(J,I) 120 CONTINUE ENDIF RETURN END SUBROUTINE MHNAM(J,DTN) COMMON/NAM/UMAX(370),SLMAX(370),CQOF(370),CKIF(370),CK1(370), * TIF(370),TG(370),CKBF(370),U40,SL20,OF0,FQ0,BF0,CK2,FNAM(15), * EF(15,370),XF(15,370),QFNAM(15,370),TOF(370),NTNAM DIMENSION U(370),EP(370),EA(370),DELTA(370),SL(370),QOF(370), *QIF(370),QFQ(370),OF(370),BF(370),PN(370),G(370),DL(370) DO 1 I=1,NTNAM IF(I.EQ.1) U(I-1)=U40 U(I)=U(I-1)+XF(J,I) IF(I.EQ.1) SL(I-1)=SL20 IF(SL(i-1)/SLMAX(J).GT.TIF(J)) THEN R1=1/CKIF(J) R2=SL(I-1)/SLMAX(J) QIF(I)=R1*U(I)*(R2-TIF(J))/(1-TIF(J)) ELSE QIF(I)=0. ENDIF U(I)=U(I)-QIF(I) IF(U(I).GE.EF(J,I)) THEN EP(I)=EF(J,I) EA(I)=0. ELSE EP(I)=U(I) IF(I.EQ.1) DELTA(I-1)=0. EA(I)=DELTA(I-1)+(EF(J,I)-DELTA(I-1)-EP(I))*(SL(I-1)/SLMAX(J)) ENDIF U(I)=U(I)-EP(I) - 32 - IF(U(I).GT.UMAX(J)) THEN PN(I)=U(I)-UMAX(J) U(I)=UMAX(J) ELSE PN(I)=0. ENDIF IF(U(I).LE.0.) U(I)=0. IF(SL(I-1)/SLMAX(J).GT.TOF(J)) THEN R1=SL(I-1)/SLMAX(J) R2=1-TOF(J) QOF(I)=CQOF(J)*((R1-TOF(I))/R2)*PN(I) ELSE QOF(I)=0. ENDIF IF(SL(I-1)/SLMAX(J).GT.TG(J)) THEN R1=SL(I-1)/SLMAX(J)-TG(J) R2=1-TG(J) G(I)=(PN(I)-QOF(I))*(R1/R2) ELSE G(I)=0 ENDIF DL(I)=PN(I)-QOF(I)-G(I) IF(DL(I).LE.0.) DL(I)=0. SL(I)=SL(I-1)+DL(I)-EA(I) DELTA(I)=0. IF(SL(I).GT.SLMAX(J)) THEN SL(I)=SLMAX(J) DELTA(I)=SL(I)-SLMAX(J) ENDIF IF(I.EQ.1) THEN OF(I-1)=OF0 QFQ(I-1)=FQ0 BF(I-1)=BF0 ENDIF OF(I)=QOF(I)*(1-EXP(-DTN/CK1(J)))+OF(I-1)*EXP(-DTN/CK1(J)) IF(OF(I).GE.0.4) THEN CK=CK1(J)*(OF(I)/0.4)**(-0.4) OF(I)=QOF(I)*(1-EXP(-DTN/CK))+OF(I-1)*EXP(-DTN/CK) ENDIF QFQ(I)=QIF(I)*(1-EXP(-DTN/CK1(j)))+QFQ(I-1)*EXP(-DTN/CK1(j)) - 33 - BF(I)=G(I)*(1-EXP(-DTN/CKBF(J)))+BF(I-1)*EXP(-DTN/CKBF(J)) QFNAM(J,I)=(OF(I)+QFQ(I)+BF(I))*FNAM(J)*1000/(DTN*3600) 1 CONTINUE 100 FORMAT(5X,6(2X,F10.6)) RETURN END - 34 - Hình 3.1a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1980-
1995) Hình 3.1b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu
vực An Khê (từ năm 1980-1995) 1 20000 18000 Wtd Wtt 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Hình 3.1c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
An Khê (từ năm 1980-1995) Hình 3.2a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1996-2010) 2 Hình 3.2b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1996-2010) Hình 3.2c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
An Khê (từ năm 1996-2010) 3 16000 14000 Qtđ (ngày)
Qtt (ngày) 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 Hình 3.3a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn
(từ năm 1980-1995) Hình 3.3b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu
vực Củng Sơn (từ năm 1980-1995) 4 Hình 3.3c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
Củng Sơn (từ năm 1980-1995) Hình 3.4a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1996-2010) 5 Hình 3.4b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1996-2010) Hình 3.4c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
Củng Sơn (từ năm 1996-2010) 6 Hình 3.5a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh (từ năm 1985-1991) Hình 3.5b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh(từ năm 1985-1991) 7 Hình 3.5c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
sông Hinh (từ năm 1985-1991) Hình 3.6a. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh (từ năm 1999-2011) 8 Hình 3.6b. Kết quả so sánh dòng chảy trung bình năm mô phỏng và thực đo lưu vực sông Hinh (từ năm 1999-2011) Hình 3.6c. Kết quả so sánh tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực
sông Hinh (từ năm 1999-2011) 9 Hình 3.7. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực An Khê (từ năm 1981-2010) Hình 3.8. Kết quả so sánh dòng chảy mô phỏng và thực đo lưu vực Củng Sơn (từ năm 1981-2010) 10 Hình 3.9a. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Ka Nak (từ năm 1981-2010) Hình 3.9b. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ An Khê (từ năm 1981-2010) 11 Hình 3.9c. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ AYun Hạ (từ năm 1981-2010) Hình 3.9d. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Krông Hnăng (từ năm 1981-2010) 12 Hình 3.9e. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ Sông Hinh (từ năm 1981-2010) Hình 3.9f. Kết quả đường quá trình Qđến, Qđt và mực nước Z hồ sông Ba Hạ (từ năm 1981-2010) 13 BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
ANKHE 1 4 3.5 3 )
s
/
3
m 2.5 ( Q , Qmax 2 Qmin g
n
ợ
ư
l 1.5 Qtb u
ư
L 1 0.5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC AN
KHÊ 2 4.5 4 3.5 3 )
s
/
3
m ( Q 2.5 , Qmax 2 Qmin g
n
ợ
ư
l 1.5 Qtb u
ư
L 1 0.5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) 1 BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
AN KHÊ 3 25 20 )
s
/
3
m ( 15 Q , Qmax Qmin 10 g
n
ợ
ư
l Qtb u
ư
L 5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
AN KHÊ 4 6 5 4 )
s
/
3
m ( Q , Qmax 3 Qmin 2 Qtb g
n
ợ
ư
l
u
ư
L 1 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) 2 30 BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
HLHoAyunHa 25 20 )
s
/
3
m ( Q , 15 Qmax Qmin 10 g
n
ợ
ư
l
u
ư
L Qtb 5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 25-Mar 14-Apr 4-May 5-Mar 13-Feb
Thời gian, T ( ngày) BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
HLkrongHnangHa 18 16 14 12 )
s
/
3
m ( Q 10 , Qmax 8 Qmin 6 Qtb g
n
ợ
ư
l
u
ư
L 4 2 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) 3 BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
SongBaHa 20 18 16 )
s
/
3
m ( 14 Q , Qmax 12 Qmin 10 Qtb g
n
ợ
ư
l
u
ư
L 8 6 4 2 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) 0
15-Dec BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC
SongHinh-CungSon 50 45 40 35 )
s
/
3
m 30 ( Q , Qmax 25 Qmin 20 Qtb g
n
ợ
ư
l
u
ư
L 15 10 5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May Thời gian, T ( ngày) 4 25 20 15 Qmax Qmin 10 Qtb 5 0
15-Dec 4-Jan 24-Jan 13-Feb 5-Mar 25-Mar 14-Apr 4-May 5 1 11 30 .767 .000 .000 .767 .767 .743 .000 .000
12 31 .134 .060 .000 .074 .074 .743 .000 .000
1 31 .092 .040 .000 .052 .052 .743 .000 .000
2 28 .065 .050 .000 .015 .015 .743 .000 .000
3 31 .045 .060 .000 .000 .000 .705 .000 .000
4 30 .048 .050 .000 .000 .000 .699 .000 .000
5 31 .039 .000 .000 .022 .022 .743 .000 .000
6 30 1.052 .050 .000 1.002 1.002 .743 .000 .000
7 31 .940 .010 .000 .930 .930 .743 .000 .000
8 31 .778 .020 .000 .758 .758 .743 .000 .000
---------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 2: .00 Trieu Kwh
DIEU TIET NUOC HT HO IA RING: NAM 1981-1982
VC= .6 Tr. m3 VHD= 10.8 Tr. m3
===========================================================================
THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd
Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------
9 30 .327 .020 .000 .000 .000 1.389 .000 .000
10 31 1.895 .000 .000 .000 .000 6.383 .000 .000
11 30 1.937 .000 .000 .041 .041 11.380 .000 .000
12 31 .338 .570 .000 .000 .000 10.770 .000 .000
1 31 .233 .560 .000 .000 .000 9.908 .000 .000
2 28 .163 .560 .000 .000 .000 8.863 .000 .000
3 31 .115 .690 .000 .000 .000 7.348 .000 .000
4 30 .121 .650 .000 .000 .000 5.954 .000 .000
5 31 .099 .000 .000 .000 .000 6.214 .000 .000
6 30 2.658 .210 .000 .488 .488 11.380 .000 .000
7 31 2.373 .050 .000 2.323 2.323 11.380 .000 .000
8 31 1.965 .090 .000 1.875 1.875 11.380 .000 .000
--------------------------------------------------------------------------- 2 DAP DANG- CUM AN KHE 1: NAM 1981-1982
=============================================================================================
THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd
(m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 .000 1.297 .000 1.297 1.257 .040 .040 .000 .000
10 31 .000 13.501 .000 13.501 13.501 .000 .000 .000 .000
11 30 .000 18.751 .000 18.751 18.751 .000 .000 .000 .000
12 31 .000 3.506 .000 3.506 3.146 .360 .360 .000 .000
1 31 .000 1.413 .000 1.413 1.143 .270 .270 .000 .000
2 28 .000 .987 .000 .987 .677 .310 .310 .000 .000
3 31 .000 .693 .000 .693 .353 .340 .340 .000 .000
4 30 .000 .530 .000 .530 .250 .280 .280 .000 .000
5 31 .000 .348 .000 .348 .348 .000 .000 .000 .000
6 30 .000 .652 .000 .652 .222 .430 .430 .000 .000
7 31 .000 .476 .000 .476 .156 .320 .320 .000 .000
8 31 .000 .300 .000 .300 .150 .150 .150 .000 .000
--------------------------------------------------------------------------------------------- 3 DAP DANG- CUM AN KHE 2: NAM 1981-1982
=============================================================================================
THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd
(m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 .000 .536 .000 .536 .526 .010 .010 .000 .000
10 31 .000 5.389 .000 5.389 5.389 .000 .000 .000 .000
11 30 .000 7.470 .000 7.470 7.470 .000 .000 .000 .000
12 31 .000 1.472 .000 1.472 1.402 .070 .070 .000 .000
1 31 .000 .616 .000 .616 .566 .050 .050 .000 .000
2 28 .000 .431 .000 .431 .371 .060 .060 .000 .000
3 31 .000 .303 .000 .303 .243 .060 .060 .000 .000
4 30 .000 .233 .000 .233 .183 .050 .050 .000 .000
5 31 .000 .152 .000 .152 .152 .000 .000 .000 .000
6 30 .000 .286 .000 .286 .206 .080 .080 .000 .000
7 31 .000 .204 .000 .204 .144 .060 .060 .000 .000
8 31 .000 .131 .000 .131 .101 .030 .030 .000 .000
--------------------------------------------------------------------------------------------- 4 5 DIEU TIET NUOC HO CHUA AYUNHA: NAM 1981-1982
ZO= 195.0m HBT= 204.0 NP= 1.0 MW NLM= 3.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 21.09 .00 .99 5.00 5.00 .00 5.00 94.41 197.96 .00 .00
10 124.49 64.31 3.00 11.52 5.00 .00 75.83 222.64 203.08 .00 .00
11 127.96 116.45 3.00 10.87 5.00 .00 127.31 224.33 203.13 .00 .00
12 20.23 8.63 3.00 12.97 21.60 .00 21.60 220.73 203.02 .00 .00
1 13.83 .06 3.00 12.64 12.70 .00 12.70 223.70 203.11 .00 .00
2 9.00 2.70 3.00 13.00 15.70 .00 15.70 206.03 202.58 .00 .00
3 5.63 2.95 3.00 13.55 16.50 .00 16.50 177.38 201.63 .00 .00
4 6.19 .00 1.87 8.30 8.30 .00 8.30 171.81 201.42 .00 .00
5 6.45 .00 1.67 7.40 7.40 .00 7.40 169.32 201.32 .00 .00
6 174.40 131.11 3.00 10.52 8.00 .00 141.64 255.65 204.07 .00 .00
7 158.68 148.34 3.00 10.42 9.40 .00 158.76 255.44 204.06 .00 .00
8 130.95 120.41 3.00 10.63 7.00 .00 131.04 255.21 204.05 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 7: 23.08 Trieu Kwh 6 DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK: NAM 1981-1982
ZO= 485.0m HBT= 515.0 NP= 6.5 MW NLM= 13.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 8.22 .00 2.13 8.20 4.00 .00 8.20 28.25 485.00 .00 .00
10 88.24 .00 6.48 13.87 4.00 .00 13.87 224.24 509.15 .00 .00
11 124.91 80.49 13.00 22.19 4.00 .00 102.67 282.84 513.03 .00 .00
12 22.88 .00 11.63 22.82 4.00 .00 22.82 282.99 513.04 .00 .00
1 9.03 .00 6.49 13.09 6.00 .00 13.09 272.28 512.36 .00 .00
2 6.14 .00 6.49 13.38 6.00 .00 13.38 253.19 511.14 .00 .00
3 4.14 .00 6.49 13.82 6.00 .00 13.82 227.70 509.42 .00 .00
4 3.14 .00 6.48 14.42 6.00 .00 14.42 197.98 507.15 .00 .00
5 2.32 .00 6.47 15.21 6.00 .00 15.21 164.00 504.44 .00 .00
6 3.78 .00 6.46 16.24 6.00 .00 16.24 131.16 501.34 .00 .00
7 2.74 .00 6.48 18.20 4.00 .00 18.20 90.42 496.72 .00 .00
8 1.80 .00 6.29 25.38 4.00 .00 25.38 28.29 485.01 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 33: 62.14 Trieu Kwh 7 DIEU TIET NUOC HO CHUA AN KHE: NAM 1981-1982
ZO= 427.0m HBT= 429.0 NP= 39.0 MW NLM=160.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 11.24 .00 23.79 7.23 4.00 .00 4.00 10.34 427.04 .00 .00
10 56.62 .51 156.31 50.00 4.00 .00 4.51 15.91 429.02 .00 .00
11 162.88 108.86 156.31 50.00 4.00 .00 112.86 15.95 429.03 .00 .00
12 34.36 .00 98.21 30.35 4.00 .00 4.00 15.98 429.03 .00 .00
1 17.81 .00 38.99 11.81 6.00 .00 6.00 16.00 429.04 .00 .00
2 16.56 .00 38.86 11.80 6.00 .00 6.00 12.73 427.99 .00 .00
3 15.94 .00 35.54 10.81 6.00 .00 6.00 10.44 427.08 .00 .00
4 16.05 .00 33.09 10.06 6.00 .00 6.00 10.41 427.06 .00 .00
5 16.44 .00 34.37 10.45 6.00 .00 6.00 10.37 427.05 .00 .00
6 18.15 .00 38.80 11.80 6.00 .00 6.00 11.30 427.44 .00 .00
7 19.54 .00 45.48 13.80 4.00 .00 4.00 15.90 429.01 .00 .00
8 26.29 .00 72.89 22.29 4.00 .00 4.00 15.90 429.01 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 34: 565.57 Trieu Kwh 8 DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG: NAM 1981-1982
ZO= 242.5m HBT= 255.0 NP= 12.1 MW NLM= 64.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 11.08 .00 10.44 11.04 .00 .00 11.04 59.39 242.52 .00 .00
10 89.59 .00 63.57 57.93 .00 .00 57.93 142.80 252.52 .00 .00
11 61.08 2.86 64.00 58.16 .00 .00 61.02 142.97 252.53 .00 .00
12 11.06 .00 12.09 11.73 9.00 .00 11.73 141.19 252.38 .00 .00
1 7.25 .00 12.03 11.78 9.00 .00 11.78 129.26 251.35 .00 .00
2 4.47 .00 12.01 11.95 9.00 .00 11.95 109.57 249.49 .00 .00
3 2.94 .00 11.98 12.24 9.00 .00 12.24 85.04 246.46 .00 .00
4 2.15 .00 11.16 11.81 9.00 .00 11.81 59.59 242.56 .00 .00
5 2.56 .00 2.48 2.61 9.00 .00 2.61 59.47 242.53 .00 6.39
6 5.94 .00 5.64 5.96 9.00 .00 5.96 59.41 242.52 .00 3.04
7 25.99 .00 11.99 12.10 9.00 .00 12.10 96.00 247.82 .00 .00
8 12.03 .00 11.99 12.10 9.00 .00 12.10 95.82 247.79 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 35: 167.91 Trieu Kwh 9 DIEU TIET NUOC HO TD BA HA: NAM 1981-1982
ZO= 101.0m HBT= 105.0 NP= 33.3 MW NLM=220.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 151.79 .00 73.62 124.11 .00 .00 124.11 256.75 103.01 .00 .00
10 615.12 289.90 220.00 325.08 .00 .00 614.98 257.11 103.02 .00 .00
11 513.59 181.94 220.00 331.51 .00 .00 513.45 257.48 103.03 .00 .00
12 129.80 .00 77.12 129.68 10.00 .00 129.68 257.80 103.03 .00 .00
1 86.85 .00 33.24 57.19 10.00 .00 57.19 335.95 104.71 .00 .00
2 70.13 .00 37.52 63.97 10.00 .00 63.97 352.17 105.04 .00 .00
3 58.84 .00 34.31 58.66 10.00 .00 58.66 352.64 105.04 .00 .00
4 62.41 .00 36.69 62.60 10.00 .00 62.60 352.12 105.04 .00 .00
5 46.94 .00 33.24 57.39 10.00 .00 57.39 324.57 104.46 .00 .00
6 79.97 .00 41.22 70.05 10.00 .00 70.05 350.71 105.02 .00 .00
7 141.34 .00 86.00 141.37 10.00 .00 141.37 350.62 105.01 .00 .00
8 78.41 .00 46.37 78.44 10.00 .00 78.44 350.53 105.01 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 36: 687.60 Trieu Kwh 10 DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH: NAM 1981-1982
ZO= 196.0m HBT= 209.2 NP= 22.9 MW NLM= 70.0 MW
====================================================================================
THANG Qd QX Cs Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho QtKS1 Qtks
(m3/s) (m3/s) (MW) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)(Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s)
------------------------------------------------------------------------------------
9 23.68 .00 22.86 18.67 .00 4.00 .00 47.21 196.68 .00 .00
10 118.63 .00 34.87 26.70 .00 4.00 .00 289.47 207.02 .00 .00
11 167.10 111.53 70.00 55.37 .00 4.00 111.53 289.99 207.03 .00 .00
12 91.31 35.84 70.00 55.37 .00 22.00 35.84 290.26 207.04 .00 .00
1 38.34 .00 29.07 22.00 .00 22.00 .00 333.31 208.21 .00 .00
2 20.47 .00 29.05 22.00 .00 22.00 .00 329.28 208.10 .00 .00
3 12.42 .00 28.92 22.00 .00 22.00 .00 304.04 207.41 .00 .00
4 6.91 .00 28.71 22.00 .00 22.00 .00 264.26 206.33 .00 .00
5 4.92 .00 28.48 22.00 .00 22.00 .00 219.26 205.11 .00 .00
6 14.81 .00 28.34 22.00 .00 22.00 .00 200.31 204.39 .00 .00
7 3.57 .00 27.96 22.00 .00 22.00 .00 151.73 202.42 .00 .00
8 2.61 .00 27.56 22.00 .00 22.00 .00 100.65 200.34 .00 .00
------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 37: 311.71 Trieu Kwh 11 Lượng mưa ngày tại một số trạm đo trên lưu vực sông Ba (năm 2018) 0.6
0.0
0.0
2.0
1.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.1
1.6
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.4
0.1
0.0
0.9
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
7.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.3
0.0
0.0
1.0
0.5
0.0
0.0
0.0
0.5
0.0
0.0
0.1
0.8
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.5
0.0
0.0
0.2
0.1
0.0
0.5
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3.5 0.4
1.2
0.4
20.2
4.8
0.1
0.0
0.0
1.3
1.2
5.6
3.2
2.6
5.4
2.4
0.1
0.0
0.0
5.9
23.8
3.5
4.5
5.9
5.6
0.0
0.7
1.9
0.2
0.0
0.8
0.7
0.1
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.0 1 0.2
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.8
14.0
0.2
0.0
0.0
11.0
0.0
0.2
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
70.0
8.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.4
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
35.4
11.0
0.1
0.0
0.0
6.0
0.0
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 1.3
0.0
0.1
0.0
0.2
5.6
1.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
4.1
7.1
1.2
0.2
0.0
0.0
5.6
16.2
0.1
0.0
0.0
3.5
3.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 2 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
9.0
13.0
0.0
0.0
2.0
0.0
0.0
0.4
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.0
0.0
0.5
0.0
4.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
4.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
18.0
0.0
0.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
14.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.5
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
4.5
6.5
9.0
0.0
1.0
1.0
0.0
0.2
0.0
0.0
0.0
0.5
0.0
0.0
7.5
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.3
0.0
2.0 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
15.4
26.2
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.2
0.7
2.0
3.6
0.0
1.9
0.0
0.0
0.6
15.0
2.4
11.3
2.8
0.6
7.2
0.1
0.0
0.0
1.6
0.1
0.0
0.0
4.8 3 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.8
4.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
4.0
125.0
40.0
0.1
0.0
0.0
0.0
2.0
1.0
5.0
2.0
0.0
0.0
0.7
0.5
0.0
0.4
0.5
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
7.0
6.0
0.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.0
0.0
7.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
19.0
2.0
0.0
3.0
1.0
0.0
19.0
38.0
17.0
0.0
0.0
17.0
1.0
0.0
3.0
46.0
4.0
2.0
0.0
1.0
0.3
2.0
3.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
12.0
1.0
0.2
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.0
0.0
3.5
0.0
0.0
0.0
0.9
2.0
0.0
9.5
1.0
0.0
1.5
0.5
0.0
11.5
81.5
28.5
0.1
0.0
8.5
0.5
1.0
2.0
25.5
3.0
1.0
0.0
0.8
0.4
1.0
1.7
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
9.5
3.5
0.1
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0 0.2
0.0
0.0
0.5
0.7
2.8
1.4
5.6
0.1
5.2
0.1
0.3
0.8
0.0
18.9
38.6
0.2
0.3
0.0
1.9
2.9
0.3
0.0
6.6
0.4
0.0
0.0
0.0
1.6
0.1
0.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
7.7
3.2
4.3
0.3
1.7
0.0
1.1
10.6
2.4
0.0
0.0 4 0.0
0.0
0.4
0.0
1.0
0.0
5.0
2.0
0.0
0.0
0.0
15.0
15.0
4.0
0.8
1.0
0.4
1.7
2.0
8.0
8.0
0.0
0.0
0.2
0.0
0.0
0.8
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.0
4.0
16.0
2.0
3.0
2.0
0.5
0.0
2.0
15.0
5.0
2.0
2.0
0.8
0.4 0.0
0.0
0.2
0.0
0.5
0.2
3.0
2.0
5.0
1.5
1.0
9.0
8.5
5.0
1.9
0.5
0.4
5.8
2.5
10.5
4.7
0.1
1.5
2.1
0.0
0.0
0.9
0.0
0.0
0.0
6.0
0.1
5.0
4.5
14.0
2.0
6.5
2.0
0.6
2.0
12.5
14.0
7.5
3.0
1.4
1.4
0.3 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.4
1.0
2.0
10.0
3.0
2.0
3.0
2.0
6.0
3.0
0.0
0.4
10.0
3.0
13.0
1.5
0.2
3.0
4.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
12.0
0.1
8.0
5.0
12.0
2.0
10.0
2.0
0.7
4.0
23.0
13.0
10.0
4.0
0.7
2.0
0.1 0.0
0.0
0.0
1.1
12.4
6.4
1.2
0.1
0.6
6.6
0.4
1.8
1.4
2.6
0.2
0.0
1.4
0.2
0.4
0.5
0.9
0.4
8.3
2.4
2.5
3.8
0.2
0.0
0.0
0.0
1.2
7.5
2.0
15.4
1.2
0.5
0.6
0.5
0.4
0.5
1.4
0.0
0.3
0.1
0.2
0.0
0.0 5 4.0
1.3
1.0
2.0
6.0
1.0
15.0
20.0
0.9
9.0
1.8
0.0
0.0
0.2
1.6
0.0
0.0
0.0
0.0
7.0
6.0
16.0
18.0
38.0
10.0
2.0
0.1
0.0
4.0
4.0
0.0
0.4
0.4
3.7
1.2
0.6
20.0
0.0
72.0
16.0
0.0
0.0
0.0
0.1
1.2
2.0
0.2 5.5
0.7
0.8
1.3
3.0
0.5
9.0
10.4
0.7
5.0
1.0
0.0
0.0
0.5
0.8
0.0
0.0
3.5
1.0
6.0
4.0
8.5
12.0
19.2
40.0
1.5
19.6
0.1
2.3
5.0
0.1
1.2
0.2
2.8
1.6
1.8
10.0
0.1
36.0
8.1
0.0
0.0
3.5
0.1
8.1
47.0
0.6 7.0
0.0
0.5
0.7
0.0
0.0
3.0
0.8
0.4
1.0
0.2
0.0
0.0
0.9
0.0
0.0
0.0
7.0
2.0
5.0
2.0
0.9
6.0
0.4
70.0
1.0
39.0
0.2
0.7
6.0
0.2
2.0
0.0
1.9
2.0
3.0
0.0
0.2
0.0
0.1
0.0
0.0
7.0
0.1
15.0
92.0
1.0 0.0
0.0
0.0
2.3
2.9
0.0
3.5
0.0
0.0
0.0
0.0
3.0
42.3
4.4
0.0
0.0
7.4
3.3
11.3
15.4
3.8
35.2
13.8
13.0
20.3
2.4
0.6
11.0
0.0
3.8
2.2
16.1
8.3
4.8
10.5
14.1
0.0
5.2
0.4
1.6
8.6
4.0
11.3
3.6
45.1
31.9
0.0 6 0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.3
10.0
0.6
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
43.0
10.0
1.0
1.0
0.0
6.0
0.0
0.0
29.0
11.0
0.6
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.2
0.0
0.0
20.1
60.0
24.0
0.0
0.6
0.2
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
20.4
19.0
0.0
0.0 0.0
0.0
0.0
0.0
5.0
1.1
5.5
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.3
25.0
9.5
0.5
1.0
0.0
5.5
0.0
0.0
14.5
5.5
0.3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.1
0.0
0.0
37.6
30.6
12.1
0.0
0.3
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.5
20.7
9.5
0.0
0.0 0.0
0.0
0.0
0.0
10.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.6
7.0
9.0
0.0
1.0
0.0
5.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
55.0
1.2
0.2
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
21.0
0.0
0.0
0.0 0.0
0.1
0.1
0.1
0.8
6.0
3.7
4.6
0.6
0.1
0.0
1.1
22.4
6.6
0.9
5.7
2.7
46.1
0.4
0.1
3.3
2.2
1.8
0.0
0.0
0.0
0.0
0.8
6.0
0.0
0.8
62.9
22.8
3.3
0.2
7.2
0.1
0.0
0.0
0.0
0.0
22.6
129.3
3.9
0.1
0.2
1.0 7 0.3
0.0
4.0
19.0
4.0
6.0
0.0 0.1
4.0
1.0
8.0
14.0
1.8
0.0 0.2
2.0
2.5
13.5
9.0
3.9
0.0 23.5
112.3
49.6
38.0
5.7
0.0
1.2 8 (Bắt đầu từ ngày 1/9/2018 đến 31/8/2019) 0.26
0.25
0.25
0.25
0.25
0.24
0.24
0.24
0.23
0.23
0.23
0.23
0.22
0.22
0.22
0.22
0.21
0.21
0.21
0.21
0.2
0.2
0.2
0.2 4.07
3.6
3.31
3.13
3.01
2.93
2.87
2.83
2.79
2.75
2.71
2.68
2.65
2.62
2.59
2.55
2.52
2.49
2.46
2.43
2.4
2.38
3.54
3.28 1.1
8.3
7.36
13.25
11.81
12.14
9.84
7.78
5.97
4.53
3.87
2.92
2.32
1.99
1.83
1.73
1.67
1.63
1.6
1.56
1.78
12.29
10.71
8.74 3.7
3.65
3.61
3.57
3.52
3.48
3.44
3.4
3.36
3.32
3.28
3.24
3.2
3.16
3.12
3.09
3.05
3.01
3.22
3.13
3.05
3.25
3.78
3.52 6.29
6.21
6.14
6.07
5.99
5.92
5.85
5.78
5.71
5.64
5.58
5.51
5.45
5.38
5.32
5.25
5.19
5.13
5.38
5.26
5.14
5.47
6.37
5.99 2.1
2.04 0.2
0.2
0.61
0.57
0.52
0.47
0.42
0.38
0.34
0.32
0.31
0.3
0.29
0.29
0.28
0.28
0.3
0.3
0.32
0.38
0.59
0.54
0.48
0.41
0.37
0.34
2.56
2.18 2.99
2.74
36.01
29.43
21.83
15.44
10.87
7.86
5.98
4.85
4.18
3.78
3.54
3.4
3.3
3.23
4.85
4.47
5.53
8.69
16.31
13.29
10.2
7.71
5.99
4.89
59.66
48.56 9.89
9.81
9.56
9.31
9.11
8.95
44.36
58.09
74.76
57.7
42.02
30.16
22.09
17
13.92
24.84
23.5
20.01
16.78
14.7
13.38
12.32
11.3
10.44
9.84
74.99
62.57
47.42 3.27
3.08
28.59
22.57
16.61
13.36
9.84
7.48
5.92
4.91
4.31
3.91
3.85
3.81
3.73
3.62
3.68
4.91
4.63
4.28
3.94
3.65
3.39
7.06
10.77
8.87
27.55
72.69 5.59
5.27
49.47
40.7
30.5
24.6
18.18
13.73
10.75
8.82
7.63
6.86
6.66
6.54
6.38
6.19
6.26
8.45
8.03
7.43
6.84
6.32
5.85
11.83
18.65
15.73
48.7
129.88 3.05
2.41
1.8
1.32
0.99
0.78
0.7
0.66
0.62
0.57
0.58
1.62
1.45
1.21
0.99
0.81
0.7
0.64
0.59
0.54
0.5
0.48
0.46
0.45
0.44
0.43
0.43
0.45 79.55
53.47
35.54
23.65
16.3
11.74
25.77
20.44
72.04
106.52
78.57
46.33
31.15
21.12
14.84
11.1
8.93
7.69
6.98
6.56
6.31
6.14
6.01
5.91
5.83
5.75
5.68
5.61 146.6
101.64
67.66
45.44
31.23
22.25
46.45
37.69
128.91
194.8
149.56
87.98
59.66
40.48
28.18
20.69
16.26
13.68
12.18
11.3
10.76
10.41
10.17
9.99
9.84
9.7
9.57
9.45 0.34
0.34
0.33
0.33
0.32
0.32
0.32
0.31
0.31
0.31
0.3
0.3
0.29
0.29
0.29
0.28
0.28
0.28
0.27
0.27
0.27
0.26
0.26
0.26
0.25
0.25
0.25
0.25 3.72
3.67
3.63
3.58
3.54
3.5
3.45
3.41
3.37
3.33
3.29
3.25
3.21
3.18
3.14
3.1
3.07
3.03
2.99
2.96
2.92
2.89
2.85
2.82
2.78
2.75
2.72
2.69 2.46
2.43
2.4
2.37
2.34
2.32
2.29
2.26
2.23
2.21
2.18
2.15
2.13
2.1
2.08
2.05
2.03
2.01
1.98
1.96
1.93
1.91
1.89
1.87
1.84
1.82
1.8
1.78 5.48
5.41
5.35
5.28
5.22
5.16
5.1
5.04
4.98
4.92
4.86
4.8
4.74
4.69
4.63
4.58
4.52
4.47
4.41
4.36
4.31
4.26
4.21
4.16
4.11
4.06
4.01
3.96 3.96
3.91
3.86
3.82
3.77
3.72
3.68
3.64
3.59
3.55
3.51
3.46
3.42
3.38
3.34
3.3
3.26
3.22
3.18
3.15
3.11
3.07
3.04
3
2.96
2.93
2.89
2.86 6.68
6.59
6.52
6.44
6.36
6.29
6.21
6.14
6.06
5.99
5.92
5.85
5.78
5.71
5.64
5.58
5.51
5.44
5.38
5.32
5.25
5.19
5.13
5.07
5.01
4.95
4.89
4.83 0.24
0.24
0.24
0.23
0.23
0.23
0.23
0.22
0.22
0.22
0.22
0.21
0.21
0.21
0.21
0.2
0.2
0.2
0.2
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.18
0.18
0.18
0.18 2.65
2.62
2.59
2.56
2.53
2.5
2.47
2.44
2.41
2.38
2.35
2.33
2.3
2.27
2.24
2.22
2.19
2.16
2.14
2.11
2.09
2.06
2.04
2.01
1.99
1.97
1.94
1.92 1.76
1.74
1.72
1.7
1.67
1.65
1.63
1.62
1.6
1.58
1.56
1.54
1.52
1.5
1.49
1.47
1.45
1.43
1.41
1.4
1.38
1.37
1.35
1.33
1.32
1.3
1.28
1.27 3.92
3.87
3.82
3.78
3.73
3.69
3.64
3.6
3.56
3.52
3.47
3.43
3.39
3.35
3.31
3.27
3.23
3.19
3.16
3.12
3.08
3.05
3.01
2.97
2.94
2.9
2.87
2.83 2.82
2.79
2.76
2.72
2.69
2.66
2.63
2.6
2.56
2.53
2.5
2.47
2.44
2.41
2.38
2.36
2.33
2.3
2.27
2.25
2.22
2.19
2.17
2.14
2.12
2.09
2.06
2.04 4.77
4.72
4.66
4.6
4.55
4.49
4.44
4.39
4.34
4.28
4.23
4.18
4.13
4.08
4.03
3.99
3.94
3.89
3.85
3.8
3.75
3.71
3.66
3.62
3.58
3.54
3.49
3.45 0.17
0.17
0.17
0.17
0.17
0.16
0.16
0.16
0.16
0.16
0.15
0.15
0.15
0.15
0.15
0.14
0.14
0.14
0.14
0.14
0.14
0.14
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13 1.9
1.88
1.85
1.83
1.81
1.79
1.77
1.74
1.72
1.7
1.68
1.66
1.64
1.62
1.6
1.59
1.57
1.55
1.53
1.51
1.49
1.48
1.46
1.44
1.42
1.41
1.39
1.37 1.25
1.24
1.23
1.21
1.2
1.18
1.17
1.15
1.14
1.13
1.11
1.1
1.09
1.07
1.06
1.05
1.04
1.02
1.01
1
0.99
0.98
0.96
0.95
0.94
0.93
0.92
0.91 2.8
2.77
2.73
2.7
2.67
2.64
2.61
2.57
2.54
2.51
2.48
2.45
2.42
2.4
2.37
2.34
2.31
2.28
2.26
2.23
2.2
2.18
2.15
2.13
2.1
2.08
2.05
2.03 2.02
1.99
1.97
1.94
1.92
1.9
1.88
1.85
1.83
1.81
1.79
1.76
1.74
1.72
1.7
1.68
1.66
1.64
1.62
1.6
1.58
1.57
1.55
1.53
1.51
1.49
1.47
1.46 3.41
3.37
3.33
3.29
3.25
3.21
3.17
3.14
3.1
3.06
3.03
2.99
2.95
2.92
2.88
2.85
2.82
2.78
2.75
2.72
2.68
2.65
2.62
2.59
2.56
2.53
2.5
2.47 0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09 1.36
1.34
1.32
1.31
1.29
1.28
1.26
1.25
1.23
1.22
1.2
1.19
1.17
1.16
1.15
1.13
1.12
1.11
1.09
1.08
1.07
1.05
1.04
1.03
1.02
1
0.99
0.98 0.9
0.89
0.88
0.87
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75
0.74
0.73
0.72
0.71
0.7
0.7
0.69
0.68
0.67
0.66
0.66
0.65 6.7
6.62
6.54
6.46
6.39
6.31
6.23
6.16
6.09
6.01
5.94
5.87
5.8
5.73
5.66
5.6
5.53
5.46
5.4
5.33
5.27
5.21
5.14
5.08
5.02
4.96
4.9
4.84 2
1.98
1.95
1.93
1.91
1.88
1.86
1.84
1.82
1.8
1.77
1.75
1.73
1.71
1.69
1.67
1.65
1.63
1.61
1.59
1.58
1.56
1.54
1.52
6.01
5.12
4.1
3.25 1.44
1.42
1.4
1.39
1.37
1.35
1.34
1.32
1.31
1.29
1.27
1.26
1.25
1.23
1.22
1.2
1.19
1.17
1.16
1.14
1.13
1.12
1.1
1.09
1.08
1.07
1.05
1.04 2.44
2.41
2.38
2.35
2.32
2.3
2.27
2.24
2.21
2.19
2.16
2.14
2.11
2.09
2.06
2.04
2.01
1.99
1.97
1.94
1.92
1.9
1.87
1.85
1.83
1.81
1.78
1.76 0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.07
0.1
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09
0.09 0.97
0.96
0.95
0.94
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
5.71
4.75
3.63
2.71
2.06
1.64
1.38 0.64
0.63
0.63
0.62
0.61
0.6
0.6
0.59
0.58
0.57
0.57
0.56
0.55
0.55
0.54
0.54
0.53
0.52
0.52
0.51
0.5
0.88
0.8
0.72
0.65
0.6
0.57
0.54 2.66
2.27
2.02
1.87
1.77
1.71
1.66
1.63
1.6
1.58
1.56
1.54
1.52
1.5
1.48
1.47
1.45
1.43
1.41
1.4
1.38
1.36
1.35
1.33
1.32
1.3
1.28
1.27 1.03
1.01
1
0.99
0.98
0.97
0.95
0.94
0.93
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75 1.74
1.72
1.7
1.68
1.66
1.64
1.62
1.6
1.58
1.57
1.55
1.53
1.51
1.49
1.47
1.46
1.44
1.42
1.4
1.39
1.37
1.36
1.36
1.34
1.32
1.31
1.29
1.28 0.53
0.52
0.51
0.5
0.49
0.49
0.48
0.47
0.47
0.46
1 1.25
1.24
1.23
1.21
1.2
1.18
1.17
1.15
1.14
1.13
1.11 0.3
0.27
2.1
1.99
1.52
1.12
0.82
0.62
0.5
0.42
10.74
15.86
12.31
8.7
5.85
3.89
2.65
1.89
1.44
1.18
1.03
0.94
0.88
0.85
0.82
0.81
0.79
0.78 0.09
0.09
0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.12
0.11
0.87
2.03
1.7
1.3
0.95
0.71
0.55
0.45
0.39
0.35
0.33
0.32
0.31
0.3
0.3
0.29
0.29
0.29 1.22
1.12
8.89
8.26
6.26
4.55
3.32
2.52
2.02
1.72
43.57
63.17
48.36
33.86
22.59
14.98
10.19
7.31
5.61
4.62
4.05
3.72
3.52
3.39
3.31
3.24
3.19
3.15 0.75
0.74
0.73
0.72
0.71
0.7
0.69
0.69
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.64
0.63
0.62
0.61
0.61
0.6
0.59
0.59
0.58
0.57
0.56
0.56
0.55
0.55
0.54 0.3
0.27
0.25
0.24
0.31
0.32
0.28
0.25
0.23
0.22
0.21
0.2
0.2
0.2
0.19
0.19
0.19
0.18
0.18
0.17
0.17
0.17
0.17
0.16
0.16
0.16
0.15
0.15 1.26
1.25
1.23
1.22
1.2
1.19
1.17
1.16
1.15
1.13
1.12
1.11
1.09
1.08
1.07
1.05
1.04
1.03
1.02
1.00
0.99
0.98
0.97
0.96
0.95
0.94
0.92
0.91 2.88
2.83
2.78
3.1 0.28
0.28
0.28
0.27
0.27
0.27
0.44
1.43
1.34
1.1
0.89
0.72
0.6
0.53
0.48
0.46
0.44
0.43
0.42
0.41
0.72
2.51
2.73
2.18
1.65
1.25
0.99
0.82 3.11
3.07
3.03
2.99
2.96
2.92
27.67
51.66
41.94
30.41
21.15
14.69
10.55
8.02
6.52
5.63
5.11
4.8
4.6
4.47
27.54
64.79
62.42
46.19
32.22
22.24
15.75
11.74 0.53
0.52
0.52
0.51
0.51
0.5
2.41
5.31
4.08
2.96
2.11
1.55
1.2
0.99
0.86
0.79
0.75
0.72
0.7
0.69
0.68
0.67
0.73
0.7
0.68
0.66
0.64
0.63 0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
3.82
8.87
7.08
5.24
3.78
2.78
2.13
1.74
1.5
1.36
1.28
1.22
1.19
1.16
1.14
1.12
1.19
1.16
1.13
1.1
1.08
1.06 0.72
0.66
0.62
0.67
0.92
0.86
0.77
0.7
0.65
3.55
3.02
2.35
1.77
1.37
1.11
0.94
0.85
0.79
0.75
0.72
0.7
0.69
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.63 9.35
7.94
7.11
9.04
17.12
14.69
12.01
9.84
8.33
75.78
61.81
45.47
31.93
22.48
16.4
12.65
10.49
9.15
8.34
7.85
7.54
7.32
7.17
7.05
6.94
6.85
6.76
6.68 9.3
8.29
7.69
7.37
7.17
6.98
6.83
6.71
6.61
14.13
12.47
10.64
9.11
8.03
7.31
6.85
6.55
6.34
6.2
6.08
5.99
5.91
5.83
5.76
5.69
5.62
5.55
5.48 0.62
0.61
0.6
0.6
0.59
0.58
0.57
0.57
0.56
0.55
0.55
0.54
0.53
0.53
0.52
0.51
0.51
0.5
0.5
0.49
0.49
0.48
0.47
0.47
0.46
0.46
0.45
0.45 1.04
1.03
1.01
1
0.99
0.98
0.97
0.95
0.94
0.93
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75 0.63
0.62
0.61
0.6
0.6
0.61
0.63
0.62
0.63
0.68
1.12
1.6
1.43
1.24
1.07
0.96
0.97
1.35
1.37
1.21
1.05
0.93
0.83
0.76
0.71
0.68
0.66
0.65 6.6
6.52
6.44
6.36
6.29
10.47
14.75
12.68
14.72
18.59
30.99
38.68
30.7
23.16
17.52
13.79
13.25
21.04
20.75
17.09
13.86
11.42
9.66
8.51
7.79
7.34
7.05
6.85 3.1
3.01
2.87
2.75 0.44
0.44
0.43
0.43
0.42
0.41
0.41
0.56
0.53
0.49
0.46
0.44
0.43
0.42
0.41
0.4
0.4
0.39
0.38
0.38
0.38
0.37
0.92
0.79
0.67
0.57
0.5
0.46 0.74
0.73
0.72
0.72
0.71
0.7
0.69
0.88
0.84
0.8
0.76
0.73
0.71
0.69
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.63
0.63
0.62
1.3
1.16
1.01
0.89
0.8
0.74 0.64
0.63
0.62
0.61
0.6 6.71
6.6
6.5
6.42
6.34 5.71
5.62
5.54
5.47
5.4 0.43
0.41
0.4
0.39
0.38 0.7
0.67
0.65
0.64
0.633.5. Xây dựng đƣờng rút nƣớc tiềm năng ứng dụng trong nhận dạng
dòng chảy mùa kiệt
3.5.1. Xây dựng biểu đồ rút nước tiềm năng
3.5.2. Nhận dạng dòng chảy mùa kiệt theo biểu đồ rút nước tiềm năng
3.6. Kết luận
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BA-MODEL
VÀO VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƢU VỰC
SÔNG BA THỜI KỲ MÙA KIỆT
4.1. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
4.2. Tính toán kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu điều tiết cấp nƣớc cho
hạ du theo quy trình vận hành liên hồ của các hồ chứa lớn trên lƣu vực
sông Ba
4.2.1. Mục đích tính toán
4.2.2. Thiết lập mạng sông
4.2.3. Phương pháp tính toán nước đến các nút hồ chứa và nhập lưu
4.2.4. Phương thức vận hành hồ chứa trong quá trình tính toán kiểm tra
4.2.5. Tài liệu sử dụng tính toán
4.2.6. Kết quả tính toán kiểm tra yêu cầu điều tiết cấp nước hạ du quy định
trong quy trình liên hồ chứa 878/QĐ-TTG
An khê
Tháng
Qmin
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
An khê
Tháng
Qmin
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
An khê
Tháng
Qmin
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
An khê
Tháng
Qmin
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
4.2.7. Đề xuất một phương án điều tiết cấp nước hạ du thời kỳ mùa kiệt cho
các hồ chứa Krông H’Năng, Ba Hạ và Sông Hinh
Lƣu lƣợng nhỏ
nhất tại Đồng Cam
An khê
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
Tháng
Qmin
Lƣu lƣợng nhỏ
nhất tại Đồng Cam
An khê
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
Tháng
Qmin
Lƣu lƣợng nhỏ
nhất tại Đồng Cam
An khê
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
Tháng
Qmin
Lƣu lƣợng nhỏ
nhất tại Đồng Cam
An khê
Sông Ba
K rông H'Năng
Sông Hinh
Tháng
Qmin
4.3. Tính toán thử nghiệm dự báo khả năng đảm bảo yêu cầu cấp nƣớc
cho hạ du mùa kiệt năm 2018-2019 theo mô hình Ba-Model
4.3.1. Dữ liệu sử dụng trong tính toán
4.3.2. Kết quả tính toán
4.3.3. Nhận xét kết quả tính toán
Ka
Nak
2.81
7.24
4.70
1.64
1.09
0.77
0.55
0.44
5.20
8.58
7.44
6.70
Bảng 4.7: Bảng thống kê tình trạng thiếu nƣớc tại các nút cấp nƣớc tƣới năm 2018-2019 từ kết quả tính toán cân bằng nƣớc
TT
Tên công trình
Ký hiệu Nút tƣới
Tên tháng
Số tháng
thiếu nƣớc
TT
Tên công trình
Ký hiệu Nút tƣới
Tên tháng
Số tháng
thiếu nƣớc
TT
Tên công trình
Ký hiệu Nút tƣới
Tên tháng
Số tháng
thiếu nƣớc
TT
Tên công trình
Ký hiệu Nút tƣới
Tên tháng
Số tháng
thiếu nƣớc
DIEU TIET NUOC HO CHUA KA NAK: NAM 2018-2019
ZO= 485.0m HBT= 515.0 NP= 6.5 MW NLM= 13.0 MW
=========================================================================================================================
THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks
ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 2.81 .00 .74 .54 2.79 4.00 .00 2.79 28.25 485.00 .00 .00 1.21
10 31 7.24 .00 1.88 1.38 7.24 4.00 .00 7.24 28.27 485.01 .00 .00 .00
11 30 4.70 .00 1.22 .90 4.69 4.00 .00 4.69 28.30 485.01 .00 .00 .00
12 31 1.64 .00 .44 .32 1.63 4.00 .00 1.63 28.32 485.02 .00 .00 2.37
1 31 1.09 .00 .29 .21 1.08 6.00 .00 1.08 28.34 485.02 .00 .00 4.92
2 28 .77 .00 .21 .15 .77 6.00 .00 .77 28.35 485.02 .00 .00 5.23
3 31 .55 .00 .15 .11 .54 6.00 .00 .54 28.37 485.03 .00 .00 5.46
4 30 .44 .00 .12 .09 .45 6.00 .00 .45 28.34 485.02 .00 .00 5.55
5 31 5.20 .00 1.36 1.00 5.22 6.00 .00 5.22 28.29 485.01 .00 .00 .78
6 30 8.58 .00 2.23 1.63 8.60 6.00 .00 8.60 28.26 485.00 .00 .00 .00
7 31 7.44 .00 1.93 1.42 7.44 4.00 .00 7.44 28.25 485.00 .00 .00 .00
8 31 6.70 .00 1.74 1.28 6.70 4.00 .00 6.70 28.25 485.00 .00 .00 .00
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 33: 9.02 Trieu Kwh
DIEU TIET NUOC HO TD KRONG NANG: NAM 2018-2019
ZO= 242.5m HBT= 255.0 NP= 12.1 MW NLM= 64.0 MW
=========================================================================================================================
THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks
ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 4.21 .00 3.95 2.89 4.17 .00 .00 4.17 59.39 242.52 .00 .00 .00
10 31 27.85 .00 12.08 8.84 12.13 .00 .00 12.13 100.82 248.41 .00 .00 .00
11 30 24.71 .00 12.09 8.85 11.79 .00 .00 11.79 134.87 251.83 .00 .00 .00
12 31 5.77 .00 12.10 8.85 11.93 5.00 .00 11.93 118.63 250.43 .00 .00 .00
1 31 3.97 .00 12.09 8.85 12.19 5.00 .00 12.19 96.96 247.93 .00 .00 .00
2 28 2.40 .00 12.08 8.85 12.57 5.00 .00 12.57 70.15 244.45 .00 .00 .00
3 31 1.56 .00 5.25 3.84 5.55 5.00 .00 5.55 59.62 242.56 .00 .00 .00
4 30 1.19 .00 1.17 .86 1.22 5.00 .00 1.22 59.55 242.55 .00 .00 3.78
5 31 1.07 .00 1.05 .77 1.10 5.00 .00 1.10 59.47 242.53 .00 .00 3.90
6 30 1.59 .00 1.54 1.13 1.62 .00 .00 1.62 59.41 242.52 .00 .00 .00
7 31 .72 .00 .69 .51 .72 .00 .00 .72 59.40 242.52 .00 .00 .00
8 31 .61 .00 .59 .43 .62 .00 .00 .62 59.39 242.52 .00 .00 .00
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 35: 54.68 Trieu Kwh
DIEU TIET NUOC HO TD BA HA: NAM 2018-2019
ZO= 101.0m HBT= 105.0 NP= 33.3 MW NLM=220.0 MW
=========================================================================================================================
THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks
ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 114.41 .00 50.33 36.84 86.73 .00 .00 86.73 256.75 103.01 .00 .00 .00
10 31 143.37 .00 85.70 62.73 143.24 .00 .00 143.24 257.11 103.02 .00 .00 .00
11 30 75.24 .00 43.16 31.59 75.10 .00 .00 75.10 257.48 103.03 .00 .00 .00
12 31 44.68 .00 33.18 24.29 59.45 20.00 .00 59.45 218.56 102.06 .00 .00 .00
1 31 38.46 .00 28.06 20.54 51.07 20.00 .00 51.07 185.31 101.05 .00 .00 .00
2 28 34.65 .00 19.07 13.96 34.67 20.00 .00 34.67 185.27 101.05 .00 .00 .00
3 31 25.61 .00 14.08 10.30 25.52 20.00 .00 25.52 185.50 101.05 .00 .00 .00
4 30 15.11 .00 8.43 6.17 15.22 20.00 .00 15.22 185.20 101.04 .00 .00 4.78
5 31 105.51 .00 33.24 24.33 57.62 20.00 .00 57.62 311.41 104.18 .00 .00 .00
6 30 234.84 .00 137.28 100.49 219.94 20.00 .00 219.94 350.69 105.02 .00 .00 .00
7 31 54.40 .00 33.25 24.34 57.03 20.00 .00 57.03 343.78 104.87 .00 .00 .00
8 31 89.69 .00 51.76 37.89 87.13 20.00 .00 87.13 350.52 105.01 .00 .00 .00
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 36: 393.47 Trieu Kwh
DIEU TIET NUOC HO TD SONG HINH: NAM 2018-2019
ZO= 196.0m HBT= 209.2 NP= 22.9 MW NLM= 70.0 MW
=========================================================================================================================
THANG So Qd QX Cs EW Qtb Qks Qks1 Qh Vho Zho Qcap QtKS1 Qtks
ngay (m3/s) (m3/s) (MW) (Tr.Kwh) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (Tr.m3) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 8.59 .00 10.49 7.68 8.53 .00 4.00 .00 34.16 195.71 .00 .00 .00
10 31 18.95 .00 22.86 16.74 18.80 .00 4.00 .00 34.56 195.74 .00 .00 .00
11 30 21.11 .00 22.86 16.74 18.74 .00 4.00 .00 40.83 196.21 .00 .00 .00
12 31 7.75 .00 12.49 9.14 10.19 .00 15.00 .00 34.41 195.73 .00 4.81 .00
1 31 6.46 .00 7.95 5.82 6.44 .00 15.00 .00 34.45 195.74 .00 8.56 .00
2 28 5.01 .00 6.19 4.53 5.00 .00 15.00 .00 34.47 195.74 .00 10.00 .00
3 31 4.60 .00 5.66 4.14 4.57 .00 15.00 .00 34.55 195.74 .00 10.43 .00
4 30 1.67 .00 2.13 1.56 1.71 .00 .00 .00 34.45 195.74 .00 .00 .00
5 31 1.04 .00 1.37 1.00 1.10 .00 .00 .00 34.30 195.73 .00 .00 .00
6 30 3.01 .00 3.79 2.77 3.05 .00 .00 .00 34.20 195.72 .00 .00 .00
7 31 1.86 .00 2.33 1.71 1.87 .00 .00 .00 34.17 195.72 .00 .00 .00
8 31 7.95 .00 9.79 7.17 7.95 .00 .00 .00 34.16 195.71 .00 .00 .00
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 37: 79.00 Trieu Kwh
DAP DANG DONG CAM: NAM 2018-2019
=============================================================================================
THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd
(m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 116.585 6.487 .000 123.072 106.372 16.700 16.700 .000 .000
10 31 205.208 15.625 .000 220.833 220.833 .000 .000 .000 .000
11 30 139.661 17.673 .000 157.334 157.334 .000 .000 .000 .000
12 31 88.754 6.411 .000 95.165 73.065 22.100 22.100 .000 .000
1 31 77.309 2.874 .000 80.183 54.483 25.700 25.700 .000 .000
2 28 57.207 1.458 .000 58.665 33.865 24.800 24.800 .000 .000
3 31 45.352 .859 .000 46.211 16.311 29.900 29.900 .000 .000
4 30 20.842 .457 .000 21.299 .000 23.000 21.299 1.701 .000
5 31 61.971 .301 .000 62.273 27.973 34.300 34.300 .000 .000
6 30 229.148 2.435 .000 231.583 197.283 34.300 34.300 .000 .000
7 31 62.371 1.503 .000 63.874 31.374 32.500 32.500 .000 .000
8 31 112.386 6.166 .000 118.552 87.252 31.300 31.300 .000 .000
---------------------------------------------------------------------------------------------
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đạt đƣợc của luận án
2. Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
3. Kiến nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình chính
2. Chương trình tính toán điều tiết cấp nước
CHUONG TRINH DIEU TIET CAP NUOC CO DAC TRUNG Z-V,Z-F
3. Chương trình tính toán điều tiết phát điện
CHUONG TRINH DIEU TIET PHAT DIEN KHONG CHUYEN NUOC
CHUONG TRINH DIEU TIET PHAT DIEN DUONG DAN-CHUYEN NUOC
4. Chương trình liên kết nút trong hệ thống
PHỤ LỤC 3.2 (CHƯƠNG 3)
)
³
(
m
W
T (ngày )
Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm An Khê thời đoạn 1996-2010
Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm Củng Sơn thời đoạn 1980-1995
Trạm Củng Sơn
(
)
s
/
³
m
Q
T(ngày)
Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm Củng Sơn thời đoạn 1996-2010
Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho trạm sông Hinh thời đoạn 1980-1995
Kết quả kiểm định mô hình cho trạm sông Hinh thời đoạn 1999-2011
PHỤ LỤC 3.3: BIỂU ĐỒ RÚT NƯỚC TIỀM NĂNG CÁC TIỂU VÙNG SÔNG BA
Hình PL3.3.1: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 1
Hình PL3.3.2: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 2
Hình PL3.3.3: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 3
Hình PL3.3.4: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng An Khê 4
Hình PL3.3.5: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Hạ hồ Ayun Hạ
Hình PL3.3.6: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Hạ hồ Krong HNang
Hình PL3.3.7: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng S. Ba Hạ
Hình PL3.3.8: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Song Hinh-Củng Sơn
BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG SUY GIẢM LƯU LƯỢNG MÙA KIỆT LƯU VỰC TLSongBa
)
s
/
3
m
(
Q
,
g
n
ợ
ư
l
u
ư
L
Thời gian, T ( ngày)
Hình PL3.3.9: Biểu đồ rút nước tiềm năng tiểu vùng Thượng lưu sông Ba
PHỤ LỤC 4.1 (CHƯƠNG 4)
KẾT QỦA TÍNH TOÁN VẬN HÀNH NĂM 1981-1982
DIEU TIET NUOC HO HA RA NAM: NAM 1981-1982
VC= .4 Tr. m3 VHD= 2.0 Tr. m3
===========================================================================
THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd
Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------
9 30 .225 .010 .000 .000 .000 .956 .000 .000
10 31 1.303 .000 .000 .759 .759 2.390 .000 .000
11 30 1.332 .000 .000 1.332 1.332 2.390 .000 .000
12 31 .233 .120 .000 .113 .113 2.390 .000 .000
1 31 .160 .080 .000 .080 .080 2.390 .000 .000
2 28 .112 .100 .000 .012 .012 2.390 .000 .000
3 31 .079 .110 .000 .000 .000 2.308 .000 .000
4 30 .083 .100 .000 .000 .000 2.264 .000 .000
5 31 .068 .000 .000 .020 .020 2.390 .000 .000
6 30 1.827 .110 .000 1.717 1.717 2.390 .000 .000
7 31 1.632 .030 .000 1.602 1.602 2.390 .000 .000
8 31 1.351 .050 .000 1.301 1.301 2.390 .000 .000
---------------------------------------------------------------------------
TONG DIEN NANG HO THU 1: .00 Trieu Kwh
DIEU TIET NUOC HO HA RA BAC: NAM 1981-1982
VC= .1 Tr. m3 VHD= .7 Tr. m3
===========================================================================
THANG So Qd Qyc Qks QX Qh Vho Qthieu Qthd
Ngay (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (tr.m3) (m3/S) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------
9 30 .129 .000 .000 .000 .000 .404 .000 .000
10 31 .750 .000 .000 .622 .622 .743 .000 .000
----------Tiếp tục các nút hồ khác--------------------------
----------Tiếp tục các nút hồ khác--------------------------
----------Tiếp tục các nút đập dâng khác--------------------------
----------Tiếp tục các nút đập dâng khác--------------------------
DAP DANG DONG CAM: NAM 1981-1982
=============================================================================================
THANG NGAY Qtr Qf Qhq Qd Qh Qyc Qcap Qthieu Qthd
(m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
---------------------------------------------------------------------------------------------
9 30 194.301 18.518 .000 212.820 196.120 16.700 16.700 .000 .000
10 31 551.565 86.904 .000 638.470 638.470 .000 .000 .000 .000
11 30 663.003 110.695 .000 773.698 773.698 .000 .000 .000 .000
12 31 360.110 61.209 .000 421.320 399.220 22.100 22.100 .000 .000
1 31 151.993 26.255 .000 178.248 152.548 25.700 25.700 .000 .000
2 28 134.670 14.557 .000 149.227 124.427 24.800 24.800 .000 .000
3 31 117.886 9.225 .000 127.112 97.212 29.900 29.900 .000 .000
4 30 114.564 5.177 .000 119.741 96.741 23.000 23.000 .000 .000
5 31 107.760 3.436 .000 111.196 76.896 34.300 34.300 .000 .000
6 30 132.598 10.588 .000 143.186 108.886 34.300 34.300 .000 .000
7 31 189.175 2.789 .000 191.963 159.463 32.500 32.500 .000 .000
8 31 125.058 2.023 .000 127.081 95.781 31.300 31.300 .000 .000
---------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC HỒ THỦY ĐIỆN
Phụ lục 4.2 (Chương 4)
Sông Hinh
Ngày
1/1/2018
1/2/2018
1/3/2018
1/4/2018
1/5/2018
1/6/2018
1/7/2018
1/8/2018
1/9/2018
1/10/2018
1/11/2018
1/12/2018
1/13/2018
1/14/2018
1/15/2018
1/16/2018
1/17/2018
1/18/2018
1/19/2018
1/20/2018
1/21/2018
1/22/2018
1/23/2018
1/24/2018
1/25/2018
1/26/2018
1/27/2018
1/28/2018
1/29/2018
1/30/2018
1/31/2018
2/1/2018
2/2/2018
2/3/2018
2/4/2018
2/5/2018
2/6/2018
2/7/2018
2/8/2018
2/9/2018
2/10/2018
2/11/2018
2/12/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
14.0
15.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
6.0
0.0
2.0
1.0
1.0
0.0
1.0
5.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
2/13/2018
2/14/2018
2/15/2018
2/16/2018
2/17/2018
2/18/2018
2/19/2018
2/20/2018
2/21/2018
2/22/2018
2/23/2018
2/24/2018
2/25/2018
2/26/2018
2/27/2018
2/28/2018
3/1/2018
3/2/2018
3/3/2018
3/4/2018
3/5/2018
3/6/2018
3/7/2018
3/8/2018
3/9/2018
3/10/2018
3/11/2018
3/12/2018
3/13/2018
3/14/2018
3/15/2018
3/16/2018
3/17/2018
3/18/2018
3/19/2018
3/20/2018
3/21/2018
3/22/2018
3/23/2018
3/24/2018
3/25/2018
3/26/2018
3/27/2018
3/28/2018
3/29/2018
3/30/2018
3/31/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
18.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
14.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
16.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
21.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
4/1/2018
4/2/2018
4/3/2018
4/4/2018
4/5/2018
4/6/2018
4/7/2018
4/8/2018
4/9/2018
4/10/2018
4/11/2018
4/12/2018
4/13/2018
4/14/2018
4/15/2018
4/16/2018
4/17/2018
4/18/2018
4/19/2018
4/20/2018
4/21/2018
4/22/2018
4/23/2018
4/24/2018
4/25/2018
4/26/2018
4/27/2018
4/28/2018
4/29/2018
4/30/2018
5/1/2018
5/2/2018
5/3/2018
5/4/2018
5/5/2018
5/6/2018
5/7/2018
5/8/2018
5/9/2018
5/10/2018
5/11/2018
5/12/2018
5/13/2018
5/14/2018
5/15/2018
5/16/2018
5/17/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
5.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
14.0
0.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
5/18/2018
5/19/2018
5/20/2018
5/21/2018
5/22/2018
5/23/2018
5/24/2018
5/25/2018
5/26/2018
5/27/2018
5/28/2018
5/29/2018
5/30/2018
5/31/2018
6/1/2018
6/2/2018
6/3/2018
6/4/2018
6/5/2018
6/6/2018
6/7/2018
6/8/2018
6/9/2018
6/10/2018
6/11/2018
6/12/2018
6/13/2018
6/14/2018
6/15/2018
6/16/2018
6/17/2018
6/18/2018
6/19/2018
6/20/2018
6/21/2018
6/22/2018
6/23/2018
6/24/2018
6/25/2018
6/26/2018
6/27/2018
6/28/2018
6/29/2018
6/30/2018
7/1/2018
7/2/2018
7/3/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
2.0
11.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
11.0
49.0
0.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
20.2
21.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
13.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
7/4/2018
7/5/2018
7/6/2018
7/7/2018
7/8/2018
7/9/2018
7/10/2018
7/11/2018
7/12/2018
7/13/2018
7/14/2018
7/15/2018
7/16/2018
7/17/2018
7/18/2018
7/19/2018
7/20/2018
7/21/2018
7/22/2018
7/23/2018
7/24/2018
7/25/2018
7/26/2018
7/27/2018
7/28/2018
7/29/2018
7/30/2018
7/31/2018
8/1/2018
8/2/2018
8/3/2018
8/4/2018
8/5/2018
8/6/2018
8/7/2018
8/8/2018
8/9/2018
8/10/2018
8/11/2018
8/12/2018
8/13/2018
8/14/2018
8/15/2018
8/16/2018
8/17/2018
8/18/2018
8/19/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
8.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2.0
3.0
3.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
32.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
8/20/2018
8/21/2018
8/22/2018
8/23/2018
8/24/2018
8/25/2018
8/26/2018
8/27/2018
8/28/2018
8/29/2018
8/30/2018
8/31/2018
9/1/2018
9/2/2018
9/3/2018
9/4/2018
9/5/2018
9/6/2018
9/7/2018
9/8/2018
9/9/2018
9/10/2018
9/11/2018
9/12/2018
9/13/2018
9/14/2018
9/15/2018
9/16/2018
9/17/2018
9/18/2018
9/19/2018
9/20/2018
9/21/2018
9/22/2018
9/23/2018
9/24/2018
9/25/2018
9/26/2018
9/27/2018
9/28/2018
9/29/2018
9/30/2018
10/1/2018
10/2/2018
10/3/2018
10/4/2018
10/5/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
7.0
3.0
0.0
0.0
0.0
0.0
9.0
0.0
0.0
16.0
6.0
30.0
46.0
3.0
26.0
0.0
26.0
0.0
0.0
0.0
5.0
7.0
0.0
0.0
5.0
0.0
13.0
0.0
5.0
0.0
0.0
0.0
1.0
122.0
14.0
Sông Hinh
Ngày
10/6/2018
10/7/2018
10/8/2018
10/9/2018
10/10/2018
10/11/2018
10/12/2018
10/13/2018
10/14/2018
10/15/2018
10/16/2018
10/17/2018
10/18/2018
10/19/2018
10/20/2018
10/21/2018
10/22/2018
10/23/2018
10/24/2018
10/25/2018
10/26/2018
10/27/2018
10/28/2018
10/29/2018
10/30/2018
10/31/2018
11/1/2018
11/2/2018
11/3/2018
11/4/2018
11/5/2018
11/6/2018
11/7/2018
11/8/2018
11/9/2018
11/10/2018
11/11/2018
11/12/2018
11/13/2018
11/14/2018
11/15/2018
11/16/2018
11/17/2018
11/18/2018
11/19/2018
11/20/2018
11/21/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
66.0
0.0
0.0
0.0
0.0
46.0
0.0
0.0
0.0
0.0
5.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3.0
0.0
2.0
68.0
36.0
2.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
43.0
148.0
8.0
0.0
0.0
Sông Hinh
Ngày
11/22/2018
11/23/2018
11/24/2018
11/25/2018
11/26/2018
11/27/2018
11/28/2018
Ayunpa An Khê Pơ Mơ rê Củng Sơn
0.0
4.0
46.0
101.0
55.0
28.0
0.0
Phụ lục 4.3: Kết quả tính toán lưu lượng bình quân ngày tại 14 lưu vực thành phần theo mô hình NAM năm 2018-2019
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ayun
Ha
Cung
Son
Ha.Ayun
Ha
13.26
41.19
33.88
25.9
Ka
Nak
2.05
1.8
1.65
1.56
1.5
1.46
1.42
1.4
1.38
1.36
1.34
1.33
1.31
1.29
1.28
1.26
1.25
1.23
1.22
1.2
1.19
1.17
1.66
1.56
Ngay
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
An
Khe
1.01
0.89
0.82
0.77
0.74
0.72
0.7
0.69
0.68
0.67
0.66
0.66
0.65
0.64
0.63
0.63
0.62
0.61
0.6
0.6
0.59
0.58
0.84
0.78
An
khe4
2.91 102.88
2.82
8.89 334.79
7.22
7.16 574.42
6.13
5.43 372.72
4.97
23.92 26.52 333.75
31.81 29.78 489.05
30.41 26.41 485.46
22.36 18.71 340.96
15.86 12.86 313.41
8.84 408.11
11.27
6.31 298.54
8.25
4.69 174.59
6.26
3.67 126.03
5.03
3.07 391.58
4.3
379.4
2.72
3.87
2.51 225.45
3.62
2.46 140.06
3.47
2.41 101.62
3.36
76.59
2.34
3.29
3.25
61.02
2.35
2.3 112.96
3.24
2.23 270.65
3.21
2.17 364.45
3.23
2.12 261.45
3.18
Krong
Pa
11.82
35.63
28.32
21.4
123.91 105.68
141.44 117.54
126.9 103.61
72.88
91.12
49.92
63.04
34.34
43.45
24.59
30.87
18.38
22.78
14.49
17.64
12.19
14.54
10.85
12.71
10.07
11.64
9.92
11.32
9.75
11.06
9.44
10.68
9.49
10.7
9.3
10.49
9.01
10.17
8.76
9.89
8.57
9.68
Song
Ba
4.01
3.96
3.91
3.87
3.82
3.78
3.73
3.69
3.64
3.6
3.56
3.51
3.47
3.43
3.39
3.35
3.31
3.27
3.27
3.23
3.19
3.17
3.25
3.19
Song
Hinh
1.84
12.05
10.95
20.26
18.33
19.09
15.65
12.58
9.9
7.74
6.74
5.25
4.01
3.3
2.93
2.73
2.62
2.55
2.49
2.44
2.8
19.36
17.11
14.2
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ayun
Ha
Ka
Nak
Ngay
1.44
25
26
1.33
27 18.13
28 15.19
11.4
29
8.12
30
5.74
31
4.15
32
3.14
33
2.52
34
2.15
35
1.93
36
1.8
37
1.72
38
1.66
39
1.62
40
2.09
41
1.98
42
2.6
43
4.31
44
8.29
45
6.88
46
5.32
47
4.03
48
3.13
49
2.53
50
51 30.35
52 25.35
An
Khe
0.72
0.66
8.93
7.43
5.55
3.94
2.78
2.01
1.52
1.23
1.05
0.95
0.88
0.84
0.82
0.8
1.09
1.02
1.31
2.14
4.07
3.36
2.59
1.96
1.52
1.24
14.9
12.34
An
khe4
2.17 159.03
3.15
2.15 116.86
3.08
95.99
11.85
76.61
10.15
2 225.03
8.2
1.96 197.23
6.51
15.16
9.64 138.86
17.72 12.36 103.92
78.97
22.6 15.78
62.64
17.47 11.98
52.44
8.66
12.85
46.2
6.2
9.36
42.39
4.56
6.97
59.62
3.54
5.47
55.78
2.94
4.57
50.93
5.45
4.4
60.83
5.1
10.86
55.53
4.32
9.46
49.85
3.61
7.86
45.09
3.17
6.88
41.43
2.89
10.61
38.54
2.67
8.98
36.51
2.45
7.29
35.13
2.27
5.86
34.16
2.14
4.84
47.26
14.14 16.15
47.08 13.14 168.22
142.8
9.85
37.52
Krong
Pa
8.79
8.72
8.48
8.25
8.07
7.93
38.66
49.15
62.53
47.08
33.9
24.26
17.89
13.97
11.65
21.82
20.3
17.17
14.38
12.66
11.6
10.73
9.85
9.14
8.65
64.65
51.88
38.69
Song
Ba
3.14
3.09
24.26
19.43
14.62
12.18
9.28
7.3
5.97
5.09
4.55
4.18
4.16
4.14
4.06
3.94
4.01
5.14
4.9
4.57
4.24
3.95
3.67
7.15
10.7
8.92
26.98
71.55
Song
Hinh
11.03
8.11
5.64
4.63
6.76
9.9
10.35
9.87
8.82
8.21
8.51
9.55
11.19
11.01
10.37
27.54
22.37
30.41
34.14
30.19
29.69
23.92
19.01
15.07
12.16
21.87
36.11
29.9
Cung
Son
6.64
4.73
3.35
2.85
4.28
6.95
6.82
6.25
5.4
4.92
5.08
5.74
6.76
6.64
6.22
16.69
13.55
18.37
20.61
18.18
17.84
14.31
11.26
8.8
6.98
13.02
21.17
17.57
Ngay
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe3
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ayun
Ha
Ka
Nak
53 31.78
54 24.08
55 17.12
56 11.83
8.23
57
5.94
58
4.81
59
4.18
60
3.72
61
3.33
62
3.27
63
64
12.9
65 11.31
9.09
66
7.07
67
5.52
68
4.52
69
3.93
70
3.51
71
3.14
72
2.87
73
2.69
74
2.58
75
2.5
76
2.44
77
2.4
78
2.37
79
2.47
80
An
Khe
15.45
11.64
8.25
5.68
3.95
2.86
2.33
2.03
1.82
1.63
1.6
6.4
5.57
4.46
3.46
2.69
2.2
1.92
1.71
1.53
1.4
1.32
1.26
1.23
1.2
1.18
1.16
1.22
Ha.An
Khe2
60.57
45.13
31.74
21.76
15.12
10.99
9.04
7.99
7.2
6.48
6.4
26.12
22.41
17.77
13.69
10.62
8.67
7.57
6.75
6.05
5.57
5.26
5.06
4.93
4.83
4.75
4.68
4.91
An
khe4
45.94 10.92 110.99
83.75
8.29
34.06
64.24
6.19
23.98
51.44
4.63
16.49
43.42
3.61
11.56
38.49
2.99
8.52
35.47
2.64
6.99
33.59
2.52
6.21
32.37
2.4
5.6
31.53
2.28
5.06
30.9
2.27
5
30.4
2.24
5.19
29.96
2.17
5.29
29.56
2.1
5.17
29.19
2.35
5.23
28.83
2.38
5.16
28.48
2.33
5.05
28.25
2.25
4.95
27.91
2.11
4.66
27.54
4.32
2
27.18
1.92
4.06
26.84
1.87
3.88
26.51
1.83
3.77
62.4
1.8
3.68
55.99
1.77
3.62
47.42
1.75
3.57
39.85
1.73
3.52
34.34
1.72
3.61
Ha.Ayun
Ha
52.22
40
29.9
22.31
17.27
14.14
12.36
11.65
11.03
10.43
10.37
10.2
9.91
9.57
10.07
10.36
10.29
10.07
9.56
9.09
8.75
8.5
8.32
8.18
8.06
7.96
7.87
7.8
Song
Krong
Ba
Pa
77.77
43.09
52.96
32.57
35.95
24.29
24.08
18.2
16.75
14.26
12.19
11.87
26.14
10.57
20.84
10.14
72.54
9.68
9.18 106.71
79.27
9.19
47.22
9.05
31.89
8.8
21.76
8.49
15.4
9.5
11.62
9.62
9.42
9.41
8.17
9.09
7.44
8.54
7.02
8.09
6.75
7.78
6.58
7.56
6.45
7.4
6.34
7.28
6.25
7.18
6.17
7.08
6.09
7.01
6.02
6.95
Song
Hinh
24.96
21.07
17.68
14.59
11.68
9.04
46.3
74.5
54.66
41.07
34.31
48.61
39.87
35.4
33.6
33.6
29.79
26.08
22.18
18.4
16.13
13.84
11.47
9.76
8.78
8.24
11.92
13.63
Cung
Son
14.7
12.4
10.32
8.4
6.58
4.93
27.08
43.48
31.96
24.04
20.19
28.39
23.34
20.8
19.8
19.76
17.49
15.25
12.85
10.53
9.15
7.76
6.49
5.73
5.3
5.06
7.36
8.4
An
Khe
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Cung
Son
Ka
Nak
Ngay
4.12
81
3.91
82
3.54
83
3.23
84
85
7.41
86 10.03
8.32
87
6.53
88
5.07
89
4
90
3.37
91
2.97
92
2.67
93
2.47
94
2.34
95
2.26
96
2.2
97
2.17
98
2.21
99
2.24
100
2.22
101
2.17
102
2.12
103
2.06
104
2.01
105
1.97
106
1.93
107
1.9
108
2.1
1.98
1.78
1.61
3.64
4.89
4.04
3.16
2.45
1.94
1.64
1.45
1.31
1.21
1.15
1.11
1.08
1.07
1.09
1.11
1.1
1.07
1.04
1.01
0.99
0.97
0.95
0.94
0.62
0.6
0.57
0.54
0.87
1.1
0.96
0.81
0.68
0.58
0.52
0.49
0.46
0.43
0.42
0.41
0.4
0.39
0.41
0.42
0.41
0.4
0.39
0.38
0.37
0.36
0.35
0.35
9.06
8.39
7.43
6.65
14.52
19.26
15.76
12.3
9.53
7.56
6.45
5.73
5.2
4.84
4.61
4.46
4.35
4.3
4.41
4.47
4.43
4.31
4.2
4.08
3.98
3.9
3.83
3.77
An
khe4
1.75
1.77
1.75
1.7
1.65
1.61
1.58
1.56
1.53
1.51
1.5
1.48
1.46
1.44
1.42
1.41
1.39
1.38
1.36
1.34
1.33
1.31
1.29
1.28
1.26
1.25
1.23
1.22
4.09
4.13
4.05
3.92
3.85
3.79
3.65
3.45
3.29
3.18
3.1
3.04
2.99
2.95
2.91
2.88
2.84
2.81
2.77
2.74
2.71
2.67
2.64
2.61
2.58
2.55
2.52
2.49
Ayun
Ha
30.65
28.26
26.72
25.7
25
24.47
24.06
23.7
23.38
23.08
22.8
22.52
22.25
21.98
21.72
21.46
21.2
20.95
20.7
20.45
20.21
19.97
19.73
19.49
19.26
19.03
18.8
18.58
Krong
Pa
7.11
7.17
7.09
6.88
6.68
6.52
6.4
6.3
6.21
6.13
6.05
5.98
5.91
5.84
5.77
5.7
5.63
5.56
5.49
5.43
5.36
5.3
5.24
5.17
5.11
5.05
4.99
4.93
7.96
8.02
7.95
7.73
7.51
7.34
7.2
7.08
6.98
6.89
6.8
6.72
6.64
6.56
6.48
6.4
6.33
6.25
6.18
6.1
6.03
5.96
5.89
5.82
5.75
5.68
5.61
5.55
Song
Ba
5.95
5.87
5.8
5.73
5.66
5.6
5.53
5.46
5.4
5.33
5.27
5.21
5.14
5.08
5.02
4.96
4.9
4.84
4.79
4.73
4.67
4.62
4.56
4.51
4.45
4.4
4.35
4.3
Song
Hinh
13.51
12.75
11.77
25.64
40.95
53.48
42.69
35.59
29.7
24.71
21.26
18.2
16.72
15
12.99
11.25
9.49
13.87
16.45
16.4
14.79
12.75
10.92
9.04
8.09
7.26
6.75
6.44
8.3
7.81
7.19
16.02
24.13
30.96
24.71
20.63
17.18
14.22
12.18
10.36
9.5
8.49
7.3
6.28
5.49
8.35
10
9.98
8.98
7.72
6.6
5.44
4.86
4.41
4.13
3.96
5.54
5.48
5.41
5.35
5.28
5.22
5.16
5.09
5.03
4.97
4.91
4.85
4.8
4.74
4.68
4.63
4.57
4.52
4.46
4.41
4.36
4.3
4.25
4.2
4.15
4.1
4.05
4
9.34
9.23
9.12
9.01
8.9
8.79
8.69
8.59
8.48
8.38
8.28
8.18
8.09
7.99
7.89
7.8
7.71
7.62
7.53
7.43
7.35
7.26
7.17
7.09
7
6.92
6.84
6.76
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
1.88
1.85
1.83
1.81
1.78
1.76
1.74
1.72
1.7
1.68
1.66
1.64
1.62
1.6
1.58
1.56
1.54
1.53
1.51
1.49
1.47
1.46
1.44
1.42
1.4
1.39
1.37
1.35
Ngay
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
An
Khe
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75
0.74
0.73
0.72
0.72
0.71
0.7
0.69
0.68
0.67
0.67
An
khe4
1.2
1.19
1.18
1.16
1.15
1.13
1.12
1.11
1.09
1.08
1.07
1.05
1.04
1.03
1.02
1.01
0.99
0.98
0.97
0.96
0.95
0.94
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
Ayun
Ha
18.36
18.14
17.92
17.71
17.5
17.29
17.08
16.88
16.68
16.48
16.28
16.09
15.9
15.7
15.52
15.33
15.15
14.97
14.79
14.61
14.44
14.27
14.1
13.93
13.76
13.6
13.44
13.28
Krong
Pa
4.87
4.81
4.76
4.7
4.64
4.59
4.53
4.48
4.42
4.37
4.32
4.27
4.22
4.17
4.12
4.07
4.02
3.97
3.92
3.88
3.83
3.78
3.74
3.69
3.65
3.61
3.56
3.52
Song
Ba
4.24
4.19
4.14
4.09
4.04
3.99
3.95
3.9
3.85
3.81
3.76
3.72
3.67
3.63
3.59
3.54
3.5
3.46
3.42
3.38
3.34
3.3
3.26
3.22
3.18
3.14
3.1
3.07
Song
Hinh
6.24
6.09
5.96
5.85
5.74
5.63
5.53
5.43
5.33
5.23
5.14
5.04
4.95
4.86
4.77
4.68
4.6
4.51
5.99
7.01
7.08
6.52
5.61
4.8
4.32
4.05
3.88
3.78
Cung
Son
3.84
3.75
3.67
3.6
3.53
3.46
3.39
3.33
3.26
3.2
3.14
3.08
3.02
2.96
2.9
2.85
2.79
2.74
3.55
4.1
4.14
3.83
3.32
2.86
2.59
2.43
2.34
2.27
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
1.34
1.32
1.31
1.29
1.27
1.26
1.25
1.23
1.22
1.2
1.19
1.17
1.16
1.14
1.13
1.12
1.1
1.09
1.08
1.07
1.05
1.04
1.03
1.01
1
0.99
0.98
0.97
Ngay
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
An
Khe
0.66
0.65
0.64
0.63
0.63
0.62
0.61
0.61
0.6
0.59
0.58
0.58
0.57
0.56
0.56
0.55
0.54
0.54
0.53
0.52
0.52
0.51
0.5
0.5
0.49
0.49
0.48
0.48
An
khe4
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75
0.74
0.74
0.73
0.72
0.71
0.7
0.69
0.68
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.64
0.63
0.62
Ayun
Ha
13.12
12.96
12.81
12.65
12.5
12.35
12.21
12.06
11.92
11.77
11.64
11.5
11.36
11.22
11.09
10.96
10.83
10.7
10.57
10.44
10.32
10.2
10.07
9.95
9.84
9.72
9.6
9.49
Krong
Pa
3.48
3.44
3.39
3.35
3.31
3.27
3.23
3.2
3.16
3.12
3.08
3.05
3.01
2.97
2.94
2.9
2.87
2.83
2.8
2.77
2.73
2.7
2.67
2.64
2.6
2.57
2.54
2.51
Song
Ba
3.03
2.99
2.96
2.92
2.89
2.85
2.82
2.78
2.75
2.72
2.68
2.65
2.62
2.59
2.56
2.53
2.5
2.47
2.44
2.41
2.38
2.35
2.32
2.3
2.27
2.24
2.21
2.19
Song
Hinh
3.77
3.67
3.58
3.5
3.42
3.84
3.63
3.41
3.26
3.15
3.08
3.01
2.95
2.9
2.84
2.79
2.74
2.69
2.64
2.59
2.54
2.5
2.45
2.41
2.36
2.32
2.28
2.23
Cung
Son
2.26
2.2
2.14
2.1
2.05
2.27
2.15
2.03
1.94
1.88
1.83
1.79
1.75
1.72
1.69
1.65
1.62
1.59
1.56
1.53
1.5
1.47
1.45
1.42
1.39
1.36
1.34
1.31
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
0.96
0.94
0.93
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75
0.74
0.73
0.73
0.72
0.71
0.7
0.69
Ngay
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
An
Khe
0.47
0.47
0.46
0.45
0.45
0.44
0.44
0.43
0.43
0.42
0.42
0.41
0.41
0.4
0.4
0.39
0.39
0.38
0.38
0.37
0.37
0.37
0.36
0.36
0.35
0.35
0.34
0.34
An
khe4
0.61
0.61
0.6
0.59
0.58
0.58
0.57
0.56
0.56
0.55
0.54
0.54
0.53
0.52
0.52
0.51
0.51
0.5
0.49
0.49
0.48
0.48
0.47
0.47
0.46
0.46
0.45
0.44
Ayun
Ha
9.37
9.26
9.15
9.04
8.94
8.83
8.72
8.62
8.52
8.41
8.31
8.22
8.12
8.02
7.93
7.83
7.74
7.64
7.55
7.46
7.37
7.29
7.2
7.11
7.03
6.95
6.86
6.78
Krong
Pa
2.48
2.45
2.42
2.39
2.37
2.34
2.31
2.28
2.25
2.23
2.2
2.17
2.15
2.12
2.1
2.07
2.05
2.02
2
1.97
1.95
1.93
1.9
1.88
1.86
1.84
1.82
1.79
Song
Ba
2.16
2.14
2.11
2.09
2.06
2.04
2.01
1.99
1.96
1.94
1.92
1.89
1.87
1.85
1.83
1.8
1.78
1.76
1.74
1.72
1.7
1.68
1.66
1.64
1.62
1.6
1.58
1.56
Song
Hinh
2.19
2.15
2.11
2.08
2.04
2
1.96
1.93
1.89
1.86
1.82
1.79
1.76
1.73
1.69
1.66
1.63
1.6
1.57
1.54
1.52
1.49
1.8
1.98
1.96
1.79
1.58
1.44
Cung
Son
1.29
1.26
1.24
1.21
1.19
1.17
1.14
1.12
1.1
1.08
1.06
1.04
1.02
1
0.98
0.96
0.94
0.93
0.91
0.89
0.87
0.86
0.97
1.04
1.02
0.95
0.87
0.8
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ayun
Ha
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
0.68
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.64
0.63
0.62
0.61
0.61
0.6
0.59
0.58
0.58
0.57
0.56
0.56
0.55
0.54
0.54
0.53
0.52
0.52
0.51
0.51
0.5
0.49
Ngay
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
An
Khe
0.34
0.33
0.33
0.32
0.32
0.32
0.31
0.31
0.31
0.3
0.3
0.29
0.29
0.29
0.28
0.28
0.28
0.27
0.27
0.27
0.26
0.26
0.26
0.25
0.25
0.25
0.25
0.24
An
khe4
0.44
0.43
0.43
0.42
0.42
0.41
0.41
0.4
0.4
0.39
0.39
0.38
0.38
0.38
0.37
0.37
0.36
0.36
0.35
0.35
0.34
0.34
0.34
0.33
1.43
1.19
0.93
0.73
Krong
Pa
1.77
1.75
1.73
1.71
1.69
1.67
1.65
1.63
1.61
1.59
1.57
1.55
1.53
1.51
1.5
1.48
1.46
1.44
1.43
1.41
1.39
1.38
1.36
1.34
5.8
4.76
3.73
2.91
Song
Ba
1.54
1.52
1.51
1.49
1.47
1.45
1.44
1.42
1.4
1.38
1.37
1.35
1.34
1.32
1.3
1.29
1.27
1.26
1.24
1.23
1.21
1.2
1.18
1.17
1.16
1.14
1.13
1.12
Song
Hinh
1.35
1.3
1.27
1.24
1.22
1.19
1.17
1.15
1.13
1.11
1.09
1.07
1.05
1.03
1.01
0.99
0.97
0.95
0.94
0.92
0.9
0.89
0.87
0.85
0.84
0.82
0.81
0.79
Cung
Son
0.77
0.74
0.72
0.71
0.69
0.68
0.67
0.65
0.64
0.63
0.62
0.6
0.59
0.58
0.57
0.56
0.55
0.54
0.53
0.52
0.51
0.5
0.49
0.48
0.47
0.46
0.45
0.44
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
0.49
0.48
0.48
0.47
0.47
0.46
0.45
0.45
0.44
0.44
0.43
0.43
0.42
0.42
0.41
0.41
0.4
0.4
0.39
0.39
0.38
2.56
2.19
1.71
1.29
1
0.8
0.68
Ngay
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
An
Khe
0.24
0.24
0.23
0.23
0.23
0.23
0.22
0.22
0.22
0.22
0.21
0.21
0.21
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.19
0.19
0.19
1.31
1.11
0.86
0.65
0.5
0.4
0.34
An
khe4
0.59
0.5
0.45
0.41
0.39
0.38
0.37
0.36
0.35
0.35
0.34
0.34
0.34
0.33
0.33
0.32
0.32
0.32
0.31
0.31
0.31
0.3
0.3
0.29
0.29
0.29
0.28
0.28
Ayun
Ha
4.79
4.73
4.67
4.62
4.56
4.51
4.45
4.4
4.35
4.3
4.25
4.2
4.14
4.1
4.05
4
3.95
3.9
3.86
3.81
3.77
3.72
3.68
3.63
3.59
3.55
3.5
3.46
Krong
Pa
2.36
2.01
1.79
1.65
1.57
1.52
1.48
1.45
1.43
1.41
1.39
1.37
1.36
1.34
1.33
1.31
1.29
1.28
1.26
1.25
1.23
1.22
1.21
1.19
1.18
1.16
1.15
1.14
Song
Ba
1.1
1.09
1.08
1.06
1.05
1.04
1.02
1.01
1
0.99
0.98
0.96
0.95
0.94
0.93
0.92
0.91
0.9
0.89
0.88
0.87
0.86
0.86
0.85
0.84
0.83
0.82
0.81
Song
Hinh
0.78
0.76
0.75
0.74
0.72
0.71
0.7
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.62
0.61
0.6
0.59
0.58
0.57
0.56
0.55
0.54
0.57
0.58
0.59
0.59
0.58
0.55
0.52
Cung
Son
0.43
0.43
0.42
0.41
0.4
0.39
0.39
0.38
0.37
0.37
0.36
0.35
0.34
0.34
0.33
0.32
0.32
0.31
0.31
0.3
0.29
0.3
0.38
0.44
0.49
0.48
0.42
0.35
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Cung
Son
An
Khe
Ka
Nak
Ngay
0.6
249
0.55
250
4.14
251
3.96
252
3.06
253
2.25
254
1.65
255
1.26
256
1.01
257
258
0.86
259 21.73
260 32.37
25.3
261
262 17.97
263 12.12
8.09
264
5.51
265
3.92
266
2.98
267
2.43
268
2.1
269
1.91
270
1.8
271
1.73
272
1.68
273
1.64
274
1.61
275
1.59
276
An
khe4
0.28
0.27
0.27
0.27
0.26
0.26
0.26
0.25
0.25
0.25
0.25
78.3 45.54
71.33 50.77
51.35 30.54
34.27 18.23
22.15 11.73
7.56
14.34
5.03
9.56
3.54
6.73
9.18
6.21
9.41
6.24
7.29
5.38
5.43
4.62
4.05
3.98
3.1
3.54
2.51
3.26
2.15
3.08
1.94
2.96
Ayun
Ha
3.42
3.38
3.34
3.3
3.26
3.22
3.18
3.14
3.11
3.07
3.03
8.86
25.75
21.2
15.98
11.69
8.67
6.71
5.49
19.5
16.4
12.78
9.76
7.61
6.2
5.31
4.76
4.42
Krong
Pa
1.12
1.11
1.1
1.08
1.07
1.06
1.05
1.03
1.02
1.01
1
209.64 181.85
240.33 199.01
148.57 118.28
70.77
89.27
45.32
57.94
29.15
37.49
19.42
24.87
13.75
17.34
36.55
42.74
37.24
44.4
28.69
34.74
21.35
25.99
15.93
19.38
12.24
14.77
9.96
11.84
8.59
10.06
7.79
8.99
Song
Ba
0.8
0.79
0.78
0.77
0.76
0.75
0.74
0.73
0.73
0.72
0.71
0.7
0.69
0.68
0.68
0.67
0.66
0.65
0.64
0.63
0.63
0.62
0.61
0.61
0.6
0.59
0.58
0.58
Song
Hinh
0.49
0.47
0.45
0.44
0.46
0.46
0.44
0.42
0.41
0.4
0.39
0.38
0.37
0.37
0.36
0.35
0.34
0.34
0.33
0.33
0.32
0.31
0.31
0.3
0.3
0.29
0.29
0.28
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
Ha.Ayun
Ha
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ayun
Ha
Ka
Nak
Ngay
1.57
277
1.55
278
1.53
279
1.51
280
1.49
281
1.48
282
283 13.99
284 26.68
285 22.11
286 16.24
11.4
287
7.95
288
5.7
289
4.3
290
3.46
291
2.96
292
2.66
293
2.48
294
2.37
295
296
2.29
297 13.97
298 33.62
33
299
300
24.8
301 17.48
302 12.13
8.58
303
6.36
304
An
Khe
0.77
0.76
0.75
0.74
0.74
0.73
6.89
13.04
10.73
7.85
5.49
3.83
2.74
2.08
1.67
1.44
1.3
1.21
1.16
1.12
6.87
16.4
16
11.96
8.4
5.82
4.12
3.06
An
khe4
4.2
1.82
4.06
1.74
3.96
5.44
3.89
5.02
12.83
49.16 52.62
26.71
44.48 51.24
116.68 73.61 115.54
135.68 77.15 243.43
44 375.09
95.08
61.91 24.08 264.21
142.5
40.68 16.03
90.97
26.83 10.91
60.03
7.82
18.31
40.5
13.26
6
28.64
4.96
10.33
21.63
4.36
8.64
17.53
4.01
7.67
15.15
3.8
7.11
13.75
3.66
6.76
12.92
3.6
6.66
12.39
13.73
3.54
83.03
59.9 19.75
16.2 398.66
49.24
36.5 12.32 835.15
9.13
25.92
544.7
6.94 296.76
18.57
5.54 157.99
13.87
4.69 102.37
11.01
Krong
Pa
7.31
8.35
7.02
7.95
21.88
25.13
23.59
20
246.56 210.24
248.43 200.62
355.68 288.68
375.31 301.68
216.47 171.18
94.29
117.42
62.61
78.47
42.65
53.33
30.69
37.91
23.73
28.75
19.74
23.4
17.46
20.29
16.14
18.48
15.35
17.39
14.84
16.71
14.6
16.36
14.36
16.07
79.36
92.1
64.24
77.29
48.62
59.29
36
44.03
27.41
33.29
21.99
26.33
18.71
22.02
Song
Ba
0.57
0.56
0.56
0.55
0.54
0.54
1.09
3.16
2.56
1.98
1.54
1.24
1.04
0.93
0.86
0.81
0.78
0.76
0.75
0.74
0.73
0.72
0.72
0.71
0.7
0.69
0.68
0.67
Song
Hinh
0.28
0.27
0.27
0.26
2.57
5.2
11.01
9.92
8.43
6.67
4.88
3.02
1.86
1.26
0.97
0.83
0.77
0.73
0.71
2.01
2.86
9.41
7.61
5.31
3.32
2.14
1.52
1.21
Cung
Son
0.15
0.14
0.14
0.14
2.05
3.73
7.53
6.64
5.53
4.24
2.97
1.82
1.15
0.81
0.65
0.57
0.53
0.51
0.49
1.29
1.81
6.18
4.87
3.28
2.07
1.37
1.01
0.83
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
Ngay
5.01
305
4.21
306
3.73
307
4.27
308
8.56
309
7.5
310
6.19
311
5.1
312
4.32
313
314 39.08
315
32.7
316 24.38
317 17.27
12.2
318
8.87
319
6.8
320
5.57
321
4.82
322
4.35
323
4.07
324
3.89
325
3.77
326
3.69
327
3.62
328
3.57
329
3.52
330
3.47
331
3.43
332
An
Khe
2.42
2.04
1.81
2.15
4.23
3.68
3.03
2.49
2.11
19.1
15.85
11.77
8.31
5.86
4.27
3.28
2.7
2.34
2.12
1.99
1.9
1.85
1.8
1.77
1.75
1.72
1.7
1.68
Ayun
An
Ha
khe4
70.97
4.18
51.29
3.87
40.36
3.68
33.49
3.56
29.04
3.47
39.52
3.41
36.05
3.35
31.72
3.31
28.15
3.26
25.7
3.22
24
3.18
22.86
3.14
22.08
3.11
21.65
3.07
22.04
3.03
78.91
3
2.96
208
2.93 178.97
2.89 121.54
95.75
2.86
70.73
2.82
53.07
2.79
69.66
2.76
57.46
2.72
45.65
2.69
36.66
2.66
30.6
2.63
26.72
2.59
Ha.Ayun
Ha
19.41
17.83
16.86
16.24
15.81
15.49
15.24
15.02
14.82
14.63
14.45
14.28
14.11
13.94
13.77
13.61
13.44
13.28
13.13
12.97
12.81
12.66
12.51
12.36
12.22
12.07
11.93
11.78
Krong
Pa
16.76
15.59
14.87
14.41
14.08
13.82
13.61
13.43
13.25
13.09
12.93
12.77
12.62
12.47
12.32
12.17
12.02
11.88
11.74
11.6
11.46
11.32
11.19
11.05
10.92
10.79
10.66
10.53
Song
Ba
0.67
0.66
0.65
0.64
0.63
0.63
0.62
0.61
0.61
0.6
0.59
0.58
0.58
0.57
0.56
0.56
0.55
0.54
0.54
0.53
0.52
0.52
0.51
0.5
0.5
0.49
0.49
0.48
Song
Hinh
1.05
0.97
0.92
0.89
0.87
0.85
0.83
2.97
3.21
2.82
2
1.41
1.08
0.92
0.83
1.33
1.58
1.47
1.71
1.74
3.21
3.28
2.91
2.11
1.42
1.02
0.82
0.73
Cung
Son
0.73
0.68
0.65
0.63
0.61
0.6
0.59
1.97
2.06
1.76
1.25
0.91
0.73
0.63
0.58
0.89
1.05
0.98
1.13
1.14
2.27
2.23
1.92
1.33
0.91
0.69
0.57
0.51
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
KrongNang
Ha.Krong
Nang
Ka
Nak
Ngay
3.38
333
3.34
334
3.3
335
3.27
336
3.23
337
5.25
338
7.54
339
6.57
340
7.65
341
342
9.71
343 16.21
344 20.38
345 16.39
346 12.44
9.41
347
7.37
348
349
7.02
350 11.03
351 10.96
9.08
352
7.38
353
6.07
354
5.13
355
4.49
356
4.08
357
3.82
358
3.66
359
3.55
360
An
Khe
1.66
1.64
1.62
1.6
1.58
2.59
3.7
3.21
3.73
4.73
7.89
9.89
7.92
6
4.54
3.56
3.4
5.36
5.32
4.39
3.57
2.94
2.48
2.18
1.98
1.86
1.78
1.73
Ayun
An
Ha
khe4
24.3
2.56
5.42
22.79
2.53
5.35
21.83
2.5
5.29
21.18
2.47
5.23
21.22
2.44
5.16
21.04
2.44
6.23
2.41
21.13
6.87
2.38 281.23
6.36
26.75 13.96 429.32
26.97 12.94
489.8
26.42
9.96 399.05
37.65 16.17 262.65
29.19 12.52 245.84
9.31 184.88
21.66
8.33 125.48
16.54
6.47 175.42
12.84
5.83 323.48
13.5
9.14 563.99
20.22
7.49 520.62
16.79
5.95 477.66
13.44
4.74 275.56
10.7
4.03 271.68
8.87
3.54 219.99
7.66
3.19 144.29
6.9
103.6
6.49
76.16
6.18
58.8
5.97
48.2
5.82
Ha.Ayun
Ha
11.64
11.5
11.37
11.23
11.1
11.11
10.95
10.8
64.72
61.26
47.65
76.39
59.99
44.88
39.91
30.99
27.68
42.92
35.56
28.3
22.51
18.98
16.54
14.82
14.25
13.81
13.14
12.59
Krong
Pa
10.4
10.28
10.16
10.04
9.92
9.94
9.8
9.65
56.07
51.32
39.27
64.18
49.24
36.56
32.82
25.5
23.08
36.4
29.67
23.54
18.81
16.07
14.18
12.83
12.48
12.18
11.6
11.13
Song
Ba
0.47
0.47
0.46
0.46
0.45
0.45
0.44
0.47
0.47
0.46
0.46
0.45
0.44
0.44
0.43
0.43
0.42
0.42
0.41
0.41
0.4
0.4
0.46
0.45
0.45
0.44
0.44
0.43
Song
Hinh
6.29
6.09
5.51
4.5
3.43
2.58
1.84
1.32
3.4
4.63
4.93
4.84
5.04
32.19
24.01
18.63
23.38
21.48
17.05
13.22
10.67
9.7
8.57
7.03
5.18
3.83
3.09
2.71
Cung
Son
4.56
4.25
3.72
2.94
2.14
1.52
1.07
0.83
2.8
3.44
3.49
3.32
3.41
21.09
15.62
11.93
14.72
13.44
10.57
8.08
6.42
5.8
5.07
4.06
2.97
2.32
1.98
1.8
Ha.An
Khe1
Ha.An
Khe2
Ha.An
Khe3
KrongNang
Ha.Krong
Nang
An
khe4
2.66
Ka
Nak
3.47
3.4
3.35
3.31
3.27
An
Khe
1.69
1.66
1.64
1.62
1.6
Ngay
361
362
363
364
365
Ayun
Ha
41.83
2.6 134.38
2.55 115.51
91.69
2.51
71.15
2.48
Ha.Ayun
Ha
12.18
11.89
11.66
11.48
11.32
Krong
Pa
10.78
10.53
10.34
10.18
10.04
Song
Ba
0.43
0.42
0.41
0.41
0.41
Song
Hinh
2.52
2.42
2.35
2.29
2.25
Cung
Son
1.71
1.65
1.61
1.57
1.54