BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN VĂN THÀNH NGUYỄN VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ CƠ BẢN TRONG DẬP THỦY CƠ CÔNG NGHỆ CƠ BẢN TRONG DẬP THỦY CƠ VẬT LIỆU TẤM VẬT LIỆU TẤM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI – NĂM 2012 HÀ NỘI – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI *** TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI *** NGUYỄN VĂN THÀNH NGUYỄN VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ NGHỆ CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH DẬP THỦY CƠ VẬT CÔNG NGHỆ CƠ BẢN TRONG DẬP THỦY CƠ LIỆU TẤM VẬT LIỆU TẤM
Chuyên ngành: Công nghệ Tạo hình vật liệu
Chuyên ngành: Công nghệ Tạo hình vật liệu
Mã số: 62520405
Mã số: 62.52.04.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS PHẠM VĂN NGHỆ
1. PGS.TS PHẠM VĂN NGHỆ
2. PGS.TS NGUYỄN ĐẮC TRUNG
2. PGS.TS NGUYỄN ĐẮC TRUNG
HÀ NỘI – NĂM 2012 HÀ NỘI – NĂM 2012
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu
trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình nào khác!
Hà Nội, tháng năm 2012
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Văn Thành
II
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Trọng Giảng - Hiệu trưởng Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội và Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã cho phép
tôi có thể thực hiện Luận án tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Cơ khí và Bộ môn gia công áp lực đã
luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình tôi làm Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Nghệ và PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung
đã tận tình hướng dẫn tôi về chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn thành Luận án.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Ban giám đốc
trung tâm Việt Hàn và các Thầy Cô trong Trung tâm đã tạo điều kiện về thời gian, cơ sở
vật chất và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy phản biện, các Thầy trong hội đồng
chấm luận án đã bớt chút thời gian đọc và góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn
chỉnh Luận án và định hướng nghiên cứu trong trương lai.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những người đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi tham gia nghiên cứu và thực hiện công
trình này.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Văn Thành
III
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... VIII
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
i. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
ii. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
iii. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ......................................................................... 2
iv. Các nội dung chính trong luận án ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DẬP THỦY CƠ ............................................................... 5
1.1 Những nét cơ bản về DTC ............................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 5
1.1.2 So sánh phương pháp DTC với dập vuốt truyền thống (chày cứng, cối cứng) .... 7
1.1.3 Một số sản phẩm DTC điển hình ......................................................................... 8
1.1.4 Một số phương pháp tạo hình khác sử dụng nguồn chất lỏng cao áp .................. 9
1.2 Các nghiên cứu về DTC ............................................................................................. 12
1.2.1 Trên thế giới ....................................................................................................... 12
1.2.2 Trong nước: ........................................................................................................ 22
Kết luận chương 1: ........................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DẬP THỦY CƠ .................................................. 26
2.1 Trạng thái ứng suất, biến dạng trong DTC ................................................................. 27
2.2 Ma sát ướt khi DTC .................................................................................................... 29
2.3 Mô hình vật liệu tấm sử dụng trong DTC ................................................................... 30
2.4 Áp suất chất lỏng, lực dập và lực chặn trong DTC ..................................................... 33
2.5 Tiêu chí đánh giá sản phẩm dập tấm .......................................................................... 35
Kết luận chương 2: ........................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ PHỎNG SỐ ........................ 40
3.1 Mô phỏng số trong gia công áp lực ............................................................................ 40
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong quá trình DTC bằng mô
phỏng số ............................................................................................................................... 42
3.2.1 Thiết lập mô hình mô phỏng .............................................................................. 42
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ .............................................. 45
3.2.2.1 Ảnh hưởng của lực chặn ................................................................................. 45
3.2.2.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng trong lòng cối ............................................ 49
IV
3.2.2.3 Ảnh hưởng của khe hở Z ................................................................................. 51
3.2.2.4 Xác định miền làm việc của áp suất chất lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở
Z (miền làm việc DTC)………………………………………………………….....55
Kết luận chương 3: ........................................................................................................... 56
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THỰC NGHIỆM ............................................... 57
4.1 Máy ép thủy lực .......................................................................................................... 58
4.2 Hệ thống khuôn thí nghiệm ........................................................................................ 59
4.2.1 Chày DTC……………………………………………………………………...59
4.2.2 Cối DTC ............................................................................................................. 61
4.3 Hệ thống chặn thủy lực vạn năng ............................................................................... 62
4.4 Hệ thống cấp chất lỏng cao áp .................................................................................... 66
4.5 Hệ thống đo áp suất – hành trình ................................................................................ 68
4.6 Thiết bị đo lường ........................................................................................................ 72
Kết luận chương 4: ........................................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ............................................. 74
5.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới quá trình tạo hình chi tiết cốc
trụ………. ............................................................................................................................ 74
5.1.1 Ảnh hưởng của lực chặn .................................................................................... 75
5.1.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng lòng cối ......................................................... 79
5.1.3 Ảnh hưởng của khe hở Z .................................................................................... 81
5.1.4 Xác định miền làm việc của áp suất chất lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z
(miền làm việc DTC thực nghiệm) ................................................................................. 84
5.2 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác hình học sản phẩm ........... 86
5.2.1 Ảnh hưởng của lực chặn .................................................................................... 87
5.2.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng lòng cối ......................................................... 89
5.2.3 Ảnh hưởng của khe hở Z .................................................................................... 93
5.2.4 Ảnh hưởng tổng hợp của áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z ...................... 95
Kết luận chương 5: ........................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 98
Kết luận chung .................................................................................................................. 98
Những vấn đề cần được nghiên cứu tiếp: ......................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ......................................................... 111
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 112
V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải Đơn vị
DTC Dập thủy cơ
Đường kính phôi D mm
Giá trị đường kính đo ở miệng chi tiết dập mm D1
Giá trị đường kính đo ở đáy chi tiết dập mm D2
Forming Limit Curve – Đường cong biến dạng tới hạn FLC
Forming Limit Diagram- Giản đồ biến dạng tới hạn FLD
Mức độ dập vuốt K
Hệ số dập vuốt m
PTHH Phần tử hữu hạn
Áp suất chất lỏng trong lòng cối bar pc
Áp suất chất lỏng ban đầu bar p0
Áp suất xi lanh chặn bar pxl
Áp suất chất lỏng lòng cối tối đa bar pmax
Áp suất chất lỏng lòng cối tối thiểu bar pmin
Lực dập P kN
Lực chặn Q kN
Bán kính miệng cối mm Rc
Bán kính chày mm Rch
Bán kính góc lượn miệng cối mm rc
Bán kính góc lượn đỉnh chày mm rch
Bán kính góc lượn miệng cối thủy lực mm rM
R0
Thông số dị hướng Lankford theo phương cán Thông số dị hướng Lankford theo phương 450 so với phương cán R45
Thông số dị hướng Lankford theo phương vuông góc phương cán R90
Thông số dị hướng Lankford trung bình R
Chiều dày phôi mm s
Khe hở giữa chày và cối Z mm
Độ côn sản phẩm cốc trụ (dạng tỉ lệ 1:L) α
Ứng suất tương đương MPa σ
Ứng suất bền MPa σb
Ứng suất chảy MPa σf
VI
MPa Ứng suất theo phương dập σα
Ứng suất theo phương z trong hệ tọa độ trụ MPa σz
Ứng suất theo phương tiếp tuyến trong hệ tọa độ trụ MPa σθ
Ứng suất theo phương hướng kính theo hệ tọa độ trụ MPa σρ
maxp∆
Sai số trung bình áp suất chất lỏng lòng cối tối đa giữa kết quả
thực và kết quả tính toán từ hàm nội suy bar
minp∆
Sai số trung bình áp suất chất lỏng lòng cối tối thiểu giữa kết quả
thực và kết quả tính toán từ hàm nội suy bar
Sai số trung bình lực chặn phôi giữa kết quả thực và kết quả tính Q∆
toán từ hàm nội suy kN
α∆
Sai số trung bình độ côn sản phẩm giữa kết quả thực và kết quả
tính toán từ hàm nội suy %
Sai số trung bình áp suất chất lỏng lòng cối giữa thực nghiệm và p∆
mô phỏng bar
mm Sai số khe hở Z giữa thực nghiệm và mô phỏng ∆Z
mm Sai số kích thước bán kính giữa miệng và đáy của sản phẩm dập ∆R
Mức độ biến dạng dẻo logarit theo phương z trong hệ tọa độ trụ εz
Mức độ biến dạng dẻo logarit theo phương tiếp tuyến trong hệ εθ
tọa độ trụ
Mức độ biến dạng dẻo logarit theo phương hướng kính trong hệ ερ
tọa độ trụ
Mức độ biến dạng logarit tại thời điểm vật liệu chuyển từ trạng ε0
thái đàn hồi sang trạng thái dẻo
εp Mức độ biến dạng dẻo logarit
P (N.s/m2) Độ nhớt động lực η
Hệ số ma sát μ
VII
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Trị số Lankford trung bình phụ thuộc vào vật liệu 33
Bảng 3.1 Giá trị lực chặn ứng với các sản phẩm đạt chất lượng 48
Bảng 3.2 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các sản phẩm đạt chất lượng 51
Bảng 3.3 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng các khe hở Z cho sản phẩm đạt chất
lượng 54
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật máy YH32, Hãng Hefei Metalforming Machine Tool
Limited 59
Bảng 4.2 Đường kính chày và khe hở Z tương ứng 60
Bảng 4.3 Thông số kỹ thuật của máy đo 3D QMM-333 73
Bảng 5.1 Thành phần hóa học và cơ tính của thép C08 74
Bảng 5.2 Giá trị lực chặn ứng với các sản phẩm đạt chất lượng 78
Bảng 5.3 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các sản phẩm đạt chất lượng 81
Bảng 5.4 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với mỗi khe hở Z dập ra sản phẩm
đạt yêu cầu. 84
Bảng 5.5 Độ côn sản phẩm ứng với các giá trị lực chặn 88
Bảng 5.6 Độ côn sản phẩm theo áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các khe hở Z
khác nhau 89
VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Sơ đồ các bước DTC 5
Hình 1.2 Sơ đồ phân loại các phương pháp DTC 6
Hình 1.3 Phôi không gian được sử dụng trong DTC 7
Hình 1.4 Phương pháp dập vuốt truyền thống 7
Hình 1.5 Các chi tiết vỏ ô tô 8
Hình 1.6 Các loại két chứa nhiên liệu 9
Hình 1.7 Các sản phẩm gia dụng 9
Hình 1.8 Các chi tiết chế tạo bằng DTC 9
Hình 1.9 Sơ đồ dập xung điện thủy lực 10
Hình 1.10 Các sản phẩm dập xung điện thủy lực 10
Hình 1.11 Các sơ đồ dập thủy tĩnh 11
Hình 1.12 Các sản phẩm dập thủy tĩnh 11
Hình 1.13 Các vùng thể hiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào áp suất chất lỏng 14
Hình 1.14 Ảnh hưởng của lực chặn và áp suất chất lỏng tới quá trình tạo hình sản
phẩm 14
Hình 1.15 Phân bố chiều dày theo khoảng cách từ tâm cốc khi áp suất lòng cối 270
bar và áp suất tạo phồng ban đầu khác nhau 15
Hình 1.16 Áp suất biến thiên khi có tạo phồng và không tạo phồng 15
Hình 1.17 Phân bố biến dạng dẻo khi tạo phồng 16
Hình 1.18 Trạng thái ứng suất khi chiều cao phồng quá lớn 16
Hình 1.19 Độ nhám bề mặt chi tiết dập từ vật liệu nhôm Al1050 17
Hình 1.20 Tỉ lệ biến mỏng thành chi tiết khi dập từ vật liệu nhôm Al 1050-HO 17
Hình 1.21 Khe hở chày cối thay đổi theo hành trình dập 18
Hình 1.22 Ảnh hưởng độ nhám bề mặt chày tới áp suất tạo hình khi DTC chi tiết cốc
trụ có chiều dày 1.2 mm, mức độ dập vuốt 2.6 18
Hình 1.23 Ảnh hưởng của chiều dày phôi đến mức độ dập vuốt khi hệ số ma sát khác
nhau 18
Hình 1.24 Ảnh hưởng của chiều dày vật liệu tới áp suất tối thiểu tạo hình chi tiết với
mức độ dập vuốt 2.5 19
Hình 1.25 Khả năng tạo hình tăng khi DTC có gia nhiệt 19
Hình 1.26 Sản phẩm dập từ tấm dị hướng 21
Hình 1.27 Sự phụ thuộc của hệ số dập vuốt vào hệ số biến cứng 21
IX
Hình 1.28 Đàn hồi ngược phụ thuộc mức độ biến dạng dẻo 22
Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp DTC 26
Hình 2.2 Sơ đồ trạng thái ứng suất, biến dạng dập vuốt thông thường 27
Hình 2.3 Sơ đồ trạng thái ứng suất, biến dạng DTC 27
Hình 2.4 Các hệ tọa độ khảo sát trên phôi tấm cán 31
Hình 2.5 Bề mặt dẻo đẳng hướng và dị hướng 32
Hình 2.6 Các dạng khuyết tật do rách và do nhăn khi dập 35
Hình 2.7 Trạng thái biến dạng tại các vị trí khác nhau trên sản phẩm 36
Hình 2.8 Giản đồ biến dạng tới hạn 36
Hình 2.9 Phân vùng trạng thái biến dạng 37
Hình 2.10 Đàn hồi ngược khi DTC sản phẩm cốc trụ 38
Hình 3.1 Những ưu điểm của mô phỏng 40
Hình 3.2 Quá trình tối ưu hóa công nghệ nhờ mô phỏng 41
Hình 3.3 Mô hình sản phẩm 42
Hình 3.4 Mô hình hình học và mô hình lưới PTHH 43
Hình 3.5 Thông số vật liệu mô phỏng 43
Hình 3.6 Điều kiện tiếp xúc giữa phôi và dụng cụ gia công 44
Hình 3.7 Thiết lập quá trình dập vuốt 44
Hình 3.8 Sản phẩm mô phỏng với Q = 80 kN 46
46 Hình 3.9 Sản phẩm mô phỏng với Q = 130 kN
Hình 3.10 Sản phẩm mô phỏng với Q = 140 kN 46
Hình 3.11 Phân bố mức độ biến dạng với Q = 140 kN 47
Hình 3.12 Sản phẩm mô phỏng với Q = 160 kN 47
Hình 3.13 Phân bố mức độ biến dạng với Q = 160 KN 47
Hình 3.14 Sản phẩm mô phỏng với Q = 230 kN 48
Hình 3.15 Sản phẩm mô phỏng với Q = 260 kN 48
49 Hình 3.16 Sản phẩm mô phỏng với pc = 30 bar
50 Hình 3.17 Sản phẩm mô phỏng với pc = 45 bar
50 Hình 3.18 Sản phẩm mô phỏng với pc = 85 bar
50 Hình 3.19 Sản phẩm mô phỏng với pc = 110 bar
51 Hình 3.20 Sản phẩm mô phỏng vớit pc = 120 bar
52 Hình 3.21 Sản phẩm mô phỏng với pc = 20 bar, Z = 0.9 mm
52 Hình 3.22 Sản phẩm mô phỏng với pc= 115 bar, Z = 0.9 mm
X
53 Hình 3.23 Sản phẩm mô phỏng với pc = 70 bar, Z = 3.0 mm
53 Hình 3.24 Sản phẩm mô phỏng với pc = 105 bar, Z = 3.0 mm
53 Hình 3.25 Sản phẩm mô phỏng với pc = 80 bar, Z = 3.2 mm
54 Hình 3.26 Sản phẩm mô phỏng với pc = 105 bar, Z = 3.2 mm
Hình 3.27 Đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z 55
Hình 4.1 Sơ đồ hệ thống thực nghiệm 57
Hình 4.2 Máy ép thuỷ lực 200 tấn 58
Hình 4.3 Bộ khuôn DTC 59
Hình 4.4 Chày và giá chày 60
Hình 4.5 Giá chày và chày chế tạo 60
Hình 4.6 Miệng cối thủy cơ 61
Hình 4.7 Kết cấu thân cối thủy cơ 62
Hình 4.8 Kết quả kiểm nghiệm thân cối 62
Hình 4.9 Sơ đồ kết cấu hệ thống chặn vạn năng 63
Hình 4.10 Xi lanh thuỷ lực 63
Hình 4.11 Chi tiết đế trên của hệ thống chặn thủy lực 64
Hình 4.12 Chi tiết tấm chặn của hệ thống chặn thủy lực 64
Hình 4.13 Ứng suất Von Mises 65
Hình 4.14 Chuyển vị tổng 65
Hình 4.15 Hệ thống chặn thủy lực chế tạo 65
Hình 4.16 Sơ đồ điều khiển thủy lực 66
Hình 4.17 Trạm nguồn thủy lực thiết kế 67
Hình 4.18 Trạm nguồn thủy lực chế tạo 67
Hình 4.19 Sơ đồ hệ thống đo áp suất - hành trình 68
Hình 4.20 Cấu trúc cảm biến đo áp suất 69
Hình 4.21 Sơ đồ khối của cảm biến điện trở tiếp xúc 69
Hình 4.22 Sơ đồ mạch gia công tín hiệu đo áp suất 70
Hình 4.23 Sơ đồ ghép nối card thu thập số liệu với hệ thống 70
Hình 4.24 Hệ thống đo áp suất – hành trình 70
Hình 4.25 Lưu đồ thuật toán chương trình đo và lưu giữ kết quả 71
Hình 4.26 Chương trình đo áp suất - hành trình 72
Hình 4.27 Máy đo 3D QMM-333, Hãng Mitutoyo-Nhật Bản 73
75 Hình 5.1 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 25 bar
XI
76 Hình 5.2 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 70 bar
76 Hình 5.3 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 75 bar
76 Hình 5.4 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 83 bar
77 Hình 5.5 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 121 bar
77 Hình 5.6 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 126 bar
78 Hình 5.7 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 137 bar
79 Hình 5.8 Sản phẩm dập với áp suất pc = 40 bar
79 Hình 5.9 Sản phẩm dập với áp suất pc = 45 bar
80 Hình 5.10 Sản phẩm dập với áp suất pc = 86 bar
80 Hình 5.11 Sản phẩm dập với áp suất pc = 116 bar
80 Hình 5.12 Sản phẩm dập với áp suất pc = 130 bar
82 Hình 5.13 Sản phẩm dập với áp suất pc = 25 bar, khe hở Z = 1.2 mm
82 Hình 5.14 Sản phẩm dập với áp suất pc = 119 bar, khe hở Z = 1.2 mm
82 Hình 5.15 Sản phẩm dập với áp suất pc = 70 bar, khe hở Z = 3.0 mm
83 Hình 5.16 Sản phẩm dập với áp suất pc = 114 bar, khe hở Z = 3.0 mm
83 Hình 5.17 Sản phẩm dập với áp suất pc = 90 bar, khe hở Z = 3.2 mm
83 Hình 5.18 Sản phẩm dập với áp suất pc = 90 bar, khe hở Z = 3.4 mm
Hình 5.19 Đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z (thực nghiệm) 85
Hình 5.20 Miền làm việc DTC thực nghiệm và mô phỏng 85
Hình 5.21 Độ côn của sản phẩm DTC 86
Hình 5.22 Sơ đồ đo đường kính sản phẩm dập 87
Hình 5.23 Đồ thị quan hệ độ côn và lực chặn 88
Hình 5.24 Đồ thị quan hệ độ côn và áp suất chất lỏng lòng cối 92
Hình 5.25 Đồ thị quan hệ độ côn và áp suất chất lỏng lòng cối theo khe hở Z 93
Hình 5.26 Đồ thị quan hệ độ côn và khe hở Z theo áp suất chất lỏng lòng cối 94
Hình 5.27 Đồ thị 3D quan hệ độ côn với áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z 95
Hình 5.28 Bình đồ phân bố độ côn theo áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z 96
1
MỞ ĐẦU
Cùng với tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung, các công nghệ sản xuất sản phẩm
ngành Cơ khí cũng ngày càng phát triển. Những phát minh mới và các công nghệ tiên tiến
đã tạo ra những chi tiết, cụm chi tiết và sản phẩm ngày càng có hình dáng phức tạp, độ
chính xác và chất lượng cao, được làm từ những vật liệu khó gia công, đáp ứng được
những yêu cầu kỹ thuật khắt khe. Điều đó thúc đẩy nền sản xuất thế giới ngày càng phát
triển, hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn.
Công nghệ dập tạo hình cũng phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ qua, từ công
nghệ tạo hình cổ điển chày cứng, cối cứng với những hạn chế nhất định trong quá trình gia
công, đến nay đã phát triển thành ngành công nghệ lớn mạnh với nhiều phương pháp tạo
hình tiên tiến, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất cơ khí. Một
trong những phương pháp dập tạo hình tiên tiến đó là dập bằng nguồn chất lỏng có áp lực
cao (Hydroforming) được nghiên cứu và ứng dụng từ rất sớm vào những năm 60 của thế
kỷ 20. Công nghệ này cho phép tạo ra những sản phẩm có độ chính xác cao, hình dạng
phức tạp mà bằng các công nghệ dập truyền thống khó có thể hoặc không tạo ra được. Cho
đến nay, dập bằng nguồn chất lỏng áp lực cao phát triển mạnh mẽ và thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới [8], [114].
Dập bằng nguồn chất lỏng áp lực cao gồm 2 phương pháp chính: dập thủy tĩnh
(Hydrostastic Forming) và dập thủy cơ (DTC) (Hydromechanical Forming).
Phương pháp DTC nhằm tạo hình các chi tiết vỏ mỏng có hình dạng phức tạp ngày
càng được ứng dụng rộng rãi tại các nước công nghiệp phát triển trong các ngành công
nghiệp hàng không, ô tô, đồ gia dụng nhờ những ưu điểm nổi bật như tăng khả năng biến
dạng của vật liệu, nâng cao độ chính xác cũng như chất lượng bề mặt của sản phẩm, tiết
kiệm chi phí chế tạo khuôn. Công nghệ DTC đã được đưa vào nghiên cứu ở Việt Nam từ
đầu thế kỷ 21, nhưng chủ yếu mới chỉ dừng ở khảo sát khả năng ứng dụng của công nghệ,
chưa triển khai một cách hữu hiệu trong sản xuất công nghiệp bởi chưa có một lý thuyết
cũng như phương pháp tính toán cụ thể nào cho phép xác định chính xác các thông số công
nghệ hay tối ưu công nghệ DTC.
Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng đầu tư
phát triển công nghệ sản xuất. Nhiều lĩnh vực sản xuất hiện tại cần có sự ứng dụng của
công nghệ DTC. Vì vậy, việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu hơn về công nghệ
DTC là vấn đề cấp thiết nhằm nhanh chóng làm chủ được công nghệ, sớm đưa công nghệ
DTC vào phục vụ sản xuất công nghiệp, phát triển kinh tế đất nước.
2
i. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
*) Mục đích của đề tài
Điểm đặc biệt của phương pháp tạo hình vật liệu trong DTC là nhờ chất lỏng có áp
suất cao tác dụng trực tiếp vào phôi làm cho phôi biến dạng theo hình dạng của dụng cụ gia
công. Chất lỏng áp suất cao xuất hiện do bị nén khi dụng cụ gia công chuyển động trong
quá trình tạo hình vật liệu. Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công
nghệ cơ bản trong dập thủy cơ vật liệu tấm” được đề xuất với mục đích:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản đến khả năng tạo hình
sản phẩm;
- Xác định miền làm việc của DTC, được thể hiện bởi quan hệ của áp suất chất lỏng
lòng cối phụ thuộc khe hở chày – cối;
- Xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản đến độ chính xác hình học
của sản phẩm.
*) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm dạng cốc trụ, vật liệu thép các bon thấp sử dụng
cho dập vuốt.
- Phạm vi nghiên cứu: ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ cơ bản bao gồm lực
chặn, áp suất chất lỏng công tác trong lòng cối và khe hở chày - cối.
Các nội dung nghiên cứu của Luận án được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn
Gia công áp lực - viện Cơ khí - trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trung tâm Việt Nhật -
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và ở các doanh nghiệp sản xuất cơ khí.
ii. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó
định hướng nghiên cứu cho Luận án;
- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp kinh nghiệm chuyên gia dập tạo hình vật liệu bằng
công nghệ dập truyền thống;
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại: mô phỏng số kết hợp với thực nghiệm
khoa học để đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ và khả năng ứng dụng công
nghệ DTC vào thực tế sản xuất;
- Sử dụng thiết bị đo và các phần mềm hiện đại hiện có ở Việt Nam để đo và xử lý
số liệu cho kết quả đảm bảo độ tin cậy.
iii. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ cơ bản: lực chặn, áp
3
suất chất lỏng lòng cối và khe hở chày - cối, xác định miền làm việc và ảnh hưởng của các
thông số đến độ chính xác hình học của sản phẩm, xây dựng quan hệ giữa các thông số
bằng các mô hình toán, qua đó góp phần vào sự phát triển hệ thống kiến thức nền tảng của
phương pháp DTC cũng như ứng dụng kết quả vào trong sản xuất công nghiệp.
- Kết hợp phương pháp nghiên cứu mô phỏng số với thực nghiệm nhằm nâng cao
hiệu quả nghiên cứu và tiết kiệm chi phí, qua đó góp phần vào sự phát triển của các
phương pháp thiết kế và tối ưu quá trình nhờ công nghệ ảo.
- Xây dựng hệ thống thực nghiệm phù hợp với thực tế có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển hệ thống thiết bị nghiên cứu, đo đạc và đánh giá ảnh hưởng của các thông số
công nghệ.
- Kết quả của Luận án sẽ phục vụ cho sản xuất DTC chi tiết từ vật liệu tấm, làm cơ
sở cho các nghiên cứu tiếp theo và nhất là cho đào tạo chuyên ngành gia công áp lực. Với
sản phẩm cốc trụ, có thể ứng dụng ngay tại các doanh nghiệp sản xuất đồ dân dụng.
Luận án được tiến hành nghiên cứu sát với điều kiện thực tế ở Việt Nam nên rất
thuận lợi trong triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến này vào sản xuất công nghiệp.
iv. Các nội dung chính trong luận án
Các kết quả, thành tựu đã đạt được trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ DTC
trên thế giới cũng như trong nước được khảo sát và trình bày trong chương 1. Đây là cơ sở
quan trọng để tìm ra những điểm mạnh về công nghệ DTC nhưng cũng chỉ ra những tồn tại
trong công nghệ mà những nghiên cứu trước đây chưa giải quyết một cách đầy đủ. Trong
chương 1 cũng trình bày về định hướng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu cũng như các
kết quả mong muốn thu được.
Để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong nghiên cứu công nghệ DTC, cần thiết
phải được trang bị các kiến thức nền tảng về công nghệ tạo hình, những kiến thức cơ sở về
biến dạng dẻo của vật liệu cũng như vật liệu kim loại được sử dụng trong sản xuất công
nghiệp. Vì vậy, chương 2 sẽ nghiên cứu và tổng hợp kiến thức cơ bản nhất phục vụ cho
tính toán, thiết kế và khảo sát công nghệ một cách hệ thống bằng mô phỏng số kết hợp với
thực nghiệm.
Một trong những phương pháp nghiên cứu hiệu quả đó là áp dụng công nghệ ảo –
Mô phỏng số. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu nhờ trợ giúp của mô phỏng số
để khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới quá trình DTC. Trong chương 3, lần
lượt các bước thực hiện được đưa ra một cách có hệ thống từ lập mô hình hình học, mô
hình hóa quá trình biến dạng, thiết lập bài toán biên và giải bài toán nhằm đánh giá tác
4
động của các thông số công nghệ tới quá trình tạo hình, xác định miền làm việc DTC.
Phương pháp mô phỏng số cho phép tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất thử nghiệm bởi các
thông số công nghệ được xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng trực tiếp trên máy tính.
Chương 4 trình bày hệ thống thực nghiệm được thiết kế và chế tạo cho việc đánh
giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong điều kiện thực tế. Với hệ thống thực
nghiệm được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp nhất với sản xuất công nghiệp ở Việt Nam
sẽ khẳng định thêm khả năng triển khai của công nghệ trong thực tế.
Các kết quả thực nghiệm và những phân tích đánh giá sẽ được trình bày trong
chương 5.
Cuối cùng, những kết luận quan trọng nhất của Luận án và những vấn đề cần nghiên
cứu tiếp theo sẽ được trình bày trong kết luận chung và hướng phát triển của đề tài.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DẬP THỦY CƠ
1.1 Những nét cơ bản về DTC
Kết quả nghiên cứu quá trình dập các chi tiết tấm ở trạng thái nguội cho thấy tính
dẻo của vật liệu tăng lên khi xuất hiện áp suất thuỷ tĩnh tác dụng lên bề mặt của phôi trong
quá trình biến dạng. Quá trình tạo hình biến dạng vật liệu tấm có sử dụng áp suất thuỷ tĩnh
đã giảm được sự tập trung ứng suất gây ra các vết nứt tế vi trong vật liệu. Dựa trên các kết
luận quan trọng này, ý tưởng về DTC đã hình thành từ giữa thế kỷ 20. Trong hơn 50 năm
qua, DTC tiếp tục được nghiên cứu và phát triển cả lý thuyết lẫn thực nghiệm đối với việc
tạo hình vật liệu thép, nhôm, kim loại mầu và các loại vật liệu khác [114].
1.1.1 Khái niệm
DTC là phương pháp tạo hình vật liệu nhờ nguồn chất lỏng cao áp kết hợp với lực
nén của chày. Chất lỏng cao áp tạo thành là do trong quá trình làm việc, chày chuyển động
nén chất lỏng trong lòng cối. Phương pháp này được ứng dụng để tạo hình các chi tiết vỏ
mỏng phức tạp. Sơ đồ các bước DTC được thể hiện trên hình 1.1.
P P P Q Q Q Q Q Q
Hình 1.1 Sơ đồ các bước DTC [13]
Quá trình DTC có thể được chia thành các bước sau:
- Đưa phôi vào khuôn dập.
- Phôi được cố định và kẹp chặt nhờ cơ cấu chặn phôi: không gian ép được hình thành giữa
phôi và lòng cối.
- Chất lỏng được bơm vào trong lòng cối với áp suất ban đầu p0 làm phôi bị phồng lên.
- Chày chuyển động đi vào trong cối: áp suất chất lỏng trong lòng cối tăng tỷ lệ thuận với
hành trình của chày, đẩy phôi áp vào bề mặt của chày.
- Lấy sản phẩm dập ra khỏi khuôn.
Các phương pháp DTC:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại các phương pháp DTC như dựa vào đặc
điểm của phôi, đường cấp thoát chất lỏng, hình dạng của sản phẩm,... Một trong những
6
cách phân loại được ứng dụng nhiều nhất là dựa vào đặc điểm của phôi, theo cách phân
loại này có các phương pháp DTC cơ bản như dập tạo hình phôi phẳng, phôi không gian,
dập thuận nghịch (hình 1.2).
a.
b.
c.
Hình 1.2 Sơ đồ phân loại các phương pháp DTC [114]
a. Phôi phẳng
b. Phôi không gian dập vuốt thuận
c. Phôi không gian thuận nghịch
1. Cối; 2. Chày; 3. Chặn; 4. Doăng làm kín; 5. Van tràn
DTC từ phôi phẳng được ứng dụng trong ngành công nghiệp ô tô, hàng không và
đồ dân dụng, chúng là các chi tiết có kích thước lớn, hình dạng phức tạp.
DTC từ phôi không gian ứng dụng tạo hình các chi tiết có hình dạng phức tạp,
thường có nhiều mặt cong với biên dạng bất kỳ (hình 1.3).
7
Hình 1.3 Phôi không gian được sử dụng trong DTC [114]
DTC thuận nghịch ứng dụng trong việc tạo hình các chi tiết yêu cầu chiều sâu dập
vuốt lớn mà phương pháp DTC từ phôi tấm không thực hiện được.
Ngoài ra, căn cứ vào áp suất chất lỏng được hình thành trong quá trình dập, ta chia
thành hai phương pháp DTC:
- DTC chủ động là quá trình dập có sự kết hợp của chất lỏng có áp suất cao trong
giai đoạn đầu tiên (hình 1.1) làm chi tiết phồng lên ôm sát vào chày.
- DTC bị động được thực hiện do chất lỏng có áp suất cao được tạo ra khi chịu nén
trong lòng cối do chày đi vào lòng cối..
So với phương pháp DTC bị động, phương pháp DTC chủ động còn có sự kết hợp
của dập vuốt thuận nghịch ở giai đoạn đầu. Vì vậy, DTC chủ động cho phép nâng cao
chiều sâu dập vuốt [114].
1.1.2 So sánh phương pháp DTC với dập vuốt truyền thống (chày cứng, cối cứng)
Về cơ bản, phương pháp DTC được phát triển từ phương pháp dập vuốt truyền
thống (hình 1.4) với việc sử dụng thêm đối áp trong lòng cối. Khi chày đi vào lòng cối nén
chất lỏng làm tăng áp suất và ép phôi bám sát vào bề mặt chày tạo ra hình dạng sản phẩm.
Đối áp làm tăng ma sát giữa phôi và chày, giảm ma sát giữa phôi và cối, thay đổi trạng thái
ứng suất – biến dạng, thay đổi lực tạo hình cũng như làm tăng chất lượng sản phẩm, giảm
mòn chày, cối [8], [40].
P Q Q
Hình 1.4 Phương pháp dập vuốt truyền thống
8
* Ưu điểm của phương pháp DTC so với phương pháp dập vuốt truyền thống [40]
- Khả năng dập các chi tiết có hình dạng phức tạp.
- Có khả năng dập các vật liệu khó biến dạng, có hệ số ma sát lớn.
- Giảm hệ số vuốt so với dập cơ khí, giảm nguyên công dập.
- Bề mặt chi tiết không bị trày xước.
- Cho phép nhận được sản phẩm có hình dạng phức tạp với chất lượng cao.
- Tạo ra biến dạng đồng đều, mức độ biến mỏng nhỏ hơn so với dập vuốt cơ khí.
- Có thể dập được các sản phẩm có chiều dày khác nhau hoặc vật liệu khác nhau
trên cùng bộ khuôn tạo hình.
- Giảm chi phí thiết kế, chế tạo khuôn, nâng cao tuổi thọ dụng cụ.
* Nhược điểm của phương pháp DTC:
- Dụng cụ gia công phải được chế tạo từ vật liệu có cơ tính ổn định trong điều kiện
áp suất lớn.
- Trang thiết bị, phức tạp.
- Năng suất dập thấp.
1.1.3 Một số sản phẩm DTC điển hình
DTC chủ yếu được dùng để gia công các sản phẩm từ tấm mỏng với đa dạng hóa về
hình dạng, kích thước và trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
- Các chi tiết vỏ ô tô: với các chi tiết có kích thước lớn và phức tạp (hình 1.5), nếu
sử dụng bằng công nghệ dập truyền thống thì việc chế tạo khuôn sẽ rất khó khăn, tốn kém.
Nhưng bằng công nghệ DTC, việc chỉ phải chế tạo duy nhất chi tiết chày chính xác sẽ làm
cho công việc trở lên đơn giản rất nhiều, chi phí sản xuất khuôn vì thế cũng sẽ giảm đi.
Hình 1.5 Các chi tiết vỏ ô tô [13]
- Két chứa nhiên liệu: tuy kích thước không quá lớn nhưng với độ phức tạp về hình
dạng như trong hình 1.6 thì bằng công nghệ dập truyền thống sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc chế tạo chày, cối gia công dẫn tới độ chính xác sản phẩm không cao, chi phí sản xuất
9
lớn. Nhưng với DTC thì những chi tiết vỏ két chứa nhiên liệu được thực hiện 1 cách dễ
dàng, đơn giản.
Hình 1.6 Các loại két chứa nhiên liệu [13]
- Các sản phẩm đồ gia dụng: hiện nay xu thế thị trường đang gia tăng các sản phẩm
đa lớp. Công nghệ DTC rất thích hợp để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao,
thẩm mỹ đẹp và giá thành hạ (hình 1.7)
Hình 1.7 Các sản phẩm gia dụng
- Một số chi tiết khác:
Hình 1.8 Các chi tiết chế tạo bằng DTC [13]
1.1.4 Một số phương pháp tạo hình khác sử dụng nguồn chất lỏng cao áp
* Phương pháp dập xung điện thủy lực (Electro - Hydraulic Forming)
10
1. Tụ điện
2. Công tắc nguồn
3. Khuôn dưới
4. Điện cực
5. Ống lót điện cực
6. Tấm chất dẻo truyền lực
7. Phớt kín khít
8. Phôi
9. Tấm chặn trên
10. Khuôn trên
11. Áo khuôn
12. Lỗ thoát khí
Hình 1.9 Sơ đồ dập xung điện thủy lực [13]
Bản chất của quá trình dập bằng xung điện thủy lực là tác động của sóng va đập
được gia tốc do sự phóng điện của các cung lửa điện trong chất lỏng, làm cho phôi biến
dạng theo hình dạng của lòng cối cứng. Khi đó năng lượng xung điện cực mạnh biến thành
năng lượng cơ học, gây ra sự biến dạng dẻo của phôi. Ưu điểm của phương pháp này là
cho phép biến dạng được các kim loại và hợp kim có tính dẻo kém, khó biến dạng để nhận
được các chi tiết có độ chính xác kích thước cao; không yêu cầu phải sử dụng những thiết
bị và khuôn hiện đại, to lớn, nặng và đắt tiền; có thể thực hiện biến dạng cục bộ các phôi
rỗng bằng các xung hướng từ tâm phôi ra đường bao ngoài… [13]
Một số sản phẩm:
Hình 1.10 Các sản phẩm dập xung điện thủy lực [13]
11
* Phương pháp dập thủy tĩnh (Internal high pressure forming and high pressure sheet
metal forming - Hydrostatic forming)
Dập thủy tĩnh là quá trình tạo hình bằng chày chất lỏng và cối cứng. Phương pháp
này sử dụng chất lỏng có áp suất cao để biến dạng tấm, do đó không cần gia công chày và
giảm được số nguyên công. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn một số nhược điểm đó là
sự chảy không ổn định của vành phôi ở các phần khác nhau trên vành mép của chi tiết (khi
dập có dịch chuyển vành phôi). Điều này thể hiện ở dạng nhăn một phía của vành phôi,
nguyên nhân do sự không đồng đều của trở lực biến dạng ở vành và sự không đồng đều
của lực ma sát xuất hiện giữa vành phôi và dụng cụ. Mặt khác, lượng biến mỏng lớn và độ
không đồng đều theo chiều dài của thành chi tiết là đáng kể [8].
a)
b) P P Q Q Q Q
c)
Hình 1.11 Các sơ đồ dập thủy tĩnh [62], [71]
a) Dập thủy tĩnh vật liệu tấm b) Dập thủy tĩnh vật liệu ống c) Dập thủy tĩnh cặp vật liệu
Một số sản phẩm sản xuất bằng công nghệ dập thủy tĩnh:
Hình 1.12 Các sản phẩm dập thủy tĩnh [71]
12
1.2 Các nghiên cứu về DTC
1.2.1 Trên thế giới
Trong sản xuất công nghiệp yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian
và giảm giá thành luôn đặt ra cho các nhà khoa học luôn phải không ngừng phát minh cải
tiến hoặc thay thế công nghệ cũ, lạc hậu bằng công nghệ mới, tiên tiến.
Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ dập bằng chất lỏng đã được bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ 20. Song, đến những năm 80 mới bắt đầu được nghiên cứu và áp dụng
trong công nghiệp chế tạo máy. Tại Liên Xô (cũ), việc nghiên cứu công nghệ dập bằng
chất lỏng được tiến hành ở Đại học Bách khoa Leningrat (nay là Đại học Kỹ thuật Tổng
hợp quốc gia Sant – Peterburg – CHLB Nga) và đã được áp dụng ở một số nhà máy của
Liên Xô. Kết quả của các nghiên cứu này đã được đăng trong các công trình khoa học của
Nga và các nước khác… Tại Đức, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã thành công và đưa vào áp
dụng công nghệ này trong các nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô ở Đức và một số nước châu
Âu. Đã có hàng trăm bài báo và phát minh được công bố từ năm 1996 ~ 2003. Điều này đã
minh chứng cho xu hướng phát triển về nghiên cứu và ứng dụng cho công nghệ tạo hình
thủy tĩnh. Tại nhiều nước như Đức, Anh, Nhật, Mỹ, Pháp, Ý, Canada, Thụy Điển, công
nghệ tạo hình thủy cơ đã được ứng dụng trong công nghiệp ô tô và hàng không. Nhiều hội
nghị Quốc tế đã giới thiệu công nghệ này với sự tham gia của nhiều hãng và tổ chức lớn.
Tại hội nghị Quốc tế “ESAFORM 2003” về công nghệ gia công kim loại thì phương pháp
công nghệ thủy lực đã gây được sự chú ý lớn. Một trong số các chuyên gia nổi tiếng trong
lĩnh vực tạo hình bằng thủy lực như Giáo sư Klaus Siegert người Đức nói “Công nghệ tạo
hình thủy lực ngày nay là một trong các đề tài ý nghĩa nhất trong công nghệ sản xuất sản
phẩm cơ khí” [8].
Từ năm 2003, do yêu cầu về tiết kiệm nhiên liệu, cải thiện môi trường, giảm thiểu ô
nhiễm, việc nghiên cứu ứng dụng các vật liệu nhẹ (Lightweigh) như nhôm, ma giê để thay
thế cho vật liệu thép các bon thấp được sự quan tâm rất lớn của các nhà khoa học. Xu
hướng tạo hình từ các vật liệu nhẹ ngày càng tăng và công nghệ dập bằng chất lỏng vật liệu
tấm được mong đợi phát triển nhanh hơn so với vật liệu ống [21], [60], [70].
Dập bằng chất lỏng áp lực cao nói chung, DTC nói riêng đã khẳng định được những
ưu điểm nổi trội của nó trong việc tạo hình những chi tiết có khả năng biến dạng kém, hình
dạng phức tạp, những chi tiết có kích thước lớn mà khối lượng sản xuất lại không nhiều
[80]. Chính vì vậy, công nghệ này đã và đang được các nhà khoa học tiếp tục quan tâm
nghiên cứu và triển khai ứng dụng vào thực tiễn sản suất.
13
Cho đến nay, đối với công nghệ DTC, các nhà khoa học tập trung vào nghiên cứu
phát triển những vấn đề sau:
- Phát triển công nghệ
- Phát triển thiết bị
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới
* Về công nghệ:
Vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là phát triển sơ đồ công nghệ. Ban đầu, sơ
đồ công nghệ DTC khá đơn giản chỉ bao gồm chày, cối, chất lỏng và phôi. Đến nay, sơ đồ
công nghệ này có thể tự động hóa được trong sản xuất với việc điều khiển được thông số
lực chặn, lực dập, áp suất lòng cối,… để cho kết quả chi tiết dập đạt yêu cầu cao về mặt
chất lượng và đáp ứng các đòi hỏi về sản xuất công nghiệp [34], [60], [63], [67].
Khi nghiên cứu công nghệ, các nhà khoa học thường tập trung nghiên cứu ảnh
hưởng của các thông số công nghệ tới quá trình tạo hình của vật liệu, chất lượng của sản
phẩm cũng như ảnh hưởng tương tác giữa các thông số với nhau trong quá trình DTC. Các
thông số công nghệ được quan tâm xem xét bao gồm: áp suất chất lỏng trong lòng cối, lực
chặn, biến dạng ban đầu (làm phồng phôi trước khi chày tạo hình đi xuống), mức độ biến
dạng liên quan tới hệ số dập vuốt, kích thước hình học của chày, cối, chiều dày phôi,...
Khi nghiên cứu về áp suất chất lỏng lòng cối, các tác giả đã chỉ ra đây là thông số
công nghệ quan trọng nhất, quyết định tới quá trình tạo hình sản phẩm. Chính thông số này
đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa DTC và dập vuốt truyền thống là khả năng biến dạng của
phôi tăng lên đáng kể, độ đồng đều về chiều dày của thành chi tiết được nâng cao, giảm
biến mỏng thành và tăng chiều sâu dập vuốt. Khi áp suất chất lỏng hợp lý sẽ đẩy phôi
phồng lên, giảm tiếp xúc giữa phôi và miệng cối, ép phôi áp sát vào bề mặt chày tạo ra sự
chính xác về kích thước cũng như chất lượng bề mặt chi tiết dập. Tuy nhiên, nếu áp suất
chất lỏng quá cao sẽ gây phá hủy vật liệu tại vùng nằm giữa khe hở giữa chày và cối.
Ngược lại, áp suất chất lỏng quá thấp, phôi sẽ tỳ vào miệng cối, áp lực chất lỏng không đủ
đẩy phôi bám sát vào mặt chày, hiện tượng nhăn thành sẽ xảy ra. Ứng với mỗi vật liệu, mỗi
chi tiết cụ thể, lựa chọn thông số áp suất chất lỏng lòng cối phù hợp sẽ cho sản phẩm đạt
chất lượng theo yêu cầu. Vượt ra khỏi vùng áp suất cho phép, sản phẩm sẽ bị nhăn hoặc
rách (hình 1.13) [38], [53], [61], [67], [78], [83], [89], [98].
Sự có mặt của lực chặn sẽ làm thay đổi sơ đồ trạng thái ứng suất biến dạng tại phần
vành. Do đó lực chặn có ảnh hưởng lớn đến lực công nghệ và các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm. Vai trò lực chặn (hay áp suất chặn) trong DTC tương tự như trong dập vuốt truyền
thống. Đây là thông số quan trọng nhằm tránh xảy ra nhăn hoặc nứt, rách trong quá trình
14
dập đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kéo vật liệu vào lòng khuôn. Khi lực
chặn nhỏ, sẽ xảy ra nhăn, chất lỏng trào ra ngoài qua các sóng nhăn; ngược lại lực chặn lớn
sẽ làm cho vật liệu bị rách, vị trí rách có thể ở gần đáy sản phẩm, vùng tiếp giáp giữa thành
với miệng sản phẩm hay tại vùng miệng sản phẩm còn phụ thuộc vào áp suất chất lỏng
lòng cối (hình 1.14) [51], [56]. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm biến mỏng vật liệu,
có thể sử dụng lực chặn phân bố không đều trên bề mặt phôi [63] hoặc sử dụng phương
pháp lực chặn thay đổi [34]. Nghiên cứu về ảnh hưởng của lực chặn bằng mô phỏng,
Hamed Ziaeipoor đưa ra kết luận, sử dụng lực chặn thay đổi sẽ giảm thiểu biến mỏng trên
thành chi tiết dập [34].
g n ỏ l t ấ h c t ấ u s p Á
Vùng rách
Vùng nhăn Vùng sản phẩm đạt yêu cầu
Hành trình chày
Rách do lực chặn
Rách do lực chặn
và áp suất cao
Rách do lực chặn cao
cao và áp suất thấp
Phồng ngược
với hướng
dập vuốt
n ặ h c c ự L
Thất thoát chất lỏng
và nhăn
Áp suất chất lỏng lòng cối
Hình 1.13 Các vùng thể hiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào áp suất chất lỏng
Hình 1.14 Ảnh hưởng của lực chặn và áp suất chất lỏng tới quá trình tạo hình sản phẩm
15
Các nghiên cứu về phồng (sự phồng lên của vật liệu dưới tác dụng của áp suất chất
lỏng trong lòng cối trước khi chày đi xuống) kết luận rằng, phồng là thông số hữu ích cho
quá trình tạo hình sản phẩm. Phồng làm thay đổi trạng thái biến dạng ban đầu của sản
phẩm, làm cho phôi bám sát vào đáy chày trước khi chày đi xuống thực hiện quá trình dập
và kết quả làm tăng độ đồng đều chiều dày và chất lượng bề mặt chi tiết [51], [73], [83],
[97], [102].
Swadesh Kumar, D. Ravi Kumar nghiên cứu về ảnh hưởng của áp suất tạo phồng
ban đầu đã đưa ra kết quả về sự phân bố chiều dày chi tiết dập phụ thuộc nhiều vào áp suất
)
m m
(
Dập vuốt truyền thống
m ẩ h p n ả s y à d u ề i h C
Khoảng cách từ tâm chi tiết (mm)
tạo phồng ban đầu (hình 1.15).
Hình 1.15 Phân bố chiều dày theo khoảng cách từ tâm cốc khi áp suất lòng cối 270 bar và
áp suất tạo phồng ban đầu khác nhau [83]
Khi có phồng ban đầu làm cho áp suất chất lỏng trong lòng cối nhanh chóng đạt tới
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Không có áp suất ban đầu
Có áp suất ban đầu
) r a b ( i ố c g n ò l g n o r t t ấ u s p Á
Hành trình chày (mm)
giá trị áp suất làm việc (hình 1.16).
Hình 1.16 Áp suất biến thiên khi có tạo phồng và không tạo phồng [51]
16
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phồng làm cho vùng kim loại xung quanh mép chày
bị uốn và kéo do đó chúng bị biến cứng cục bộ. Tại vị trí tiếp xúc với mép chày, kim loại
bị biến dạng dẻo nhiều nhất (hình 1.17).
Hình 1.17 Phân bố biến dạng dẻo khi tạo phồng [51]
Khi áp suất gây phồng quá cao, vật liệu chỗ phồng sẽ bị rách do ứng suất kéo tại
đây quá lớn hoặc độ bền của tấm tại vùng quanh mép chày không đủ để kéo chỗ phồng đi
xuống cối, rách sẽ xảy ra quanh mép chày. Khi chiều cao chỗ phồng quá cao sẽ dẫn đến
rách tại chỗ phồng do vật liệu bị biến mỏng quá nhiều hoặc khi chày đi xuống phần phồng
ở xung quanh mép chày sẽ bị đẩy vào trong khe hở giữa chày và tấm chặn sẽ gây rách tại
vùng này (hình 1.18).
Hình 1.18 Trạng thái ứng suất khi chiều cao phồng quá lớn [51]
17
Nghiên cứu về hệ số dập vuốt trong DTC, các tác giả đã đưa ra kết luận về ảnh
hưởng của mức độ dập vuốt K tới độ nhám bề mặt chi tiết và mức độ biến mỏng thành sản
phẩm như sau: khi mức độ dập vuốt tăng sẽ làm cho độ nhám bề mặt chi tiết dập giảm
(hình 1.19), biến mỏng thành tăng lên (hình 1.20) dẫn đến nguy cơ phá hủy vật liệu dễ xảy
)
m m
Mức độ dập vuốt: 2.61 Mức độ dập vuốt: 3.04
( o đ o a c u ề i h C
ra [53].
Độ nhám bề mặt (mm)
)
Mức độ dập vuốt: 2.61 Mức độ dập vuốt: 3.04
m m
( o đ o a c u ề i h C
Hình 1.19 Độ nhám bề mặt chi tiết dập từ vật liệu nhôm Al1050 [53]
Mức độ thay đổi chiều dày thành chi tiết (%)
Hình 1.20 Tỉ lệ biến mỏng thành chi tiết khi dập từ vật liệu nhôm Al 1050-HO [53]
Các nghiên cứu về thông số kích thước hình học của khuôn đã chỉ ra ảnh hưởng của
khe Z (khe hở giữa chày - cối), độ nhám bề mặt chày, hình dạng cối, bán kính miệng cối
trong DTC [42], [81]. Khi tăng khe hở chày cối, mức độ biến dạng tới hạn trong dập vuốt
cũng tăng lên nhưng sẽ để lại sai số hình dạng sản phẩm (ví dụ tạo ra độ côn sản phẩm)
[81]. Khi DTC các chi tiết hình côn, trong quá trình tạo hình, chày chuyển động đi xuống
sẽ làm cho khe hở chày cối luôn thay đổi (hình 1.21).
18
Hình 1.21 Khe hở chày cối thay đổi theo hành trình dập
Nghiên cứu về độ nhám bề mặt chày cho thấy, khi độ nhám bề mặt chày tăng, áp
Lỗi Đạt
) a P M
( i ố c
g n ò l g n o r t g n ỏ l t ấ h c t ấ u s p Á
Độ nhám trung bình Ra (μm)
suất tối thiểu của chất lỏng trong lòng cối giảm (hình 1.22) [42].
Hình 1.22 Ảnh hưởng độ nhám bề mặt chày tới áp suất tạo hình khi DTC chi tiết cốc trụ
có chiều dày 1.2 mm, mức độ dập vuốt 2.6 [42]
Hình 1.23 Ảnh hưởng của chiều dày phôi đến mức độ dập vuốt khi hệ số ma sát khác nhau [64]
Các nghiên cứu về chiều dày
phôi trong DTC cho thấy ảnh hưởng rất
lớn của các thông số này tới quá trình
tạo hình trong DTC [42], [68]. Chiều
dày vật liệu có ảnh hưởng mạnh đến giá
n ạ h i ớ t t ố u v p ậ d ộ đ c ứ M
trị lực chặn và mức độ dập vuốt K. Khi
dập vuốt với chiều dày tấm rất mỏng,
mức độ dập vuốt còn phụ thuộc vào hệ
số ma sát (hình 1.23) [64].
19
Khi chiều dày vật liệu tăng, áp suất tối thiểu để tạo hình sản phẩm sẽ tăng (hình
Thí nghiệm
Mô phỏng
Điểm phá hủy
) a P M
( u ể i h t i ố t t ấ u s p Á
1.24) [42].
Chiều dày vật liệu (mm)
Hình 1.24 Ảnh hưởng của chiều dày vật liệu tới áp suất tối thiểu tạo hình chi tiết với mức
độ dập vuốt 2.5 [42]
Nhiệt độ là thông số cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tạo hình vật liệu trong
DTC. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đã cho thấy việc gia nhiệt trong quá trình
tạo hình sẽ làm tăng khả năng biến dạng của vật liệu. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong chế
tạo những sản phẩm trọng lượng nhẹ nhưng cần độ bền cao, những vật liệu có tính biến
cứng mạnh [20], [26], [27], [96]. Khi DTC có gia nhiệt thì mức độ dập vuốt tới hạn tăng
lên rõ rệt (hình 1.25). Tuy nhiên, việc lựa chọn nhiệt độ tối ưu để nung nóng cho dụng cụ
ban đầu thường gặp nhiều khó khăn [27].
Vật liệu: MgAl3Zn1 (AZ31) Chiều dày tấm: 1.0 mm Mức độ dập vuốt tới hạn: 2.8 Chiều sâu dập vuốt: 45 mm Nhiệt độ: 2250C
Dập vuốt truyền thống có gia nhiệt:
Vật liệu: MgAl3Zn1 (AZ31) Chiều dày tấm: 1.0 mm Mức độ dập vuốt tới hạn: 3.6 Chiều sâu dập vuốt: 100 mm Nhiệt độ: 1750C Áp suất: 150 bar
DTC có gia nhiệt:
Hình 1.25 Khả năng tạo hình tăng khi DTC có gia nhiệt [27]
20
Theo [13] hợp kim nhôm nhiệt độ dập nóng từ 2250C - 3500C, áp suất chất lỏng từ
30 - 80 (bar).
* Về thiết bị:
Nghiên cứu về thiết bị DTC, các nhà khoa học tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tối
ưu hệ thống khuôn, chặn, và các thiết bị hỗ trợ nhằm đáp ứng khả năng công nghệ một
cách tốt nhất. Nghiên cứu về thông số hình học của chày, cối đã đưa ra tối ưu các thông số
bán kính góc lượn, độ nhám bề mặt để nâng cao khả năng tạo hình và chất lượng sản phẩm
[42], [81], [85], [86]. Nghiên cứu ứng dụng chặn với khe hở không đổi giữa chặn và phôi
để tạo ra sự đồng đều về chiều dày trên vành chi tiết [27]; ứng dụng sơ đồ chặn theo tọa độ
điểm để tạo hình chi tiết dạng hộp tạo ra sự biến dạng đồng đều trên mặt vành phôi [63];
nghiên cứu ứng dụng khuôn tổ hợp cho phép tạo hình chi tiết phức tạp ngay trên khuôn sau
chỉ một lần dập. Các nghiên cứu ứng dụng về thiết bị hỗ trợ với mục đích tạo ra sự đồng
bộ, linh hoạt trong điều khiển hệ thống công nghệ: điều khiển lực chặn, điều khiển áp suất
chất lỏng lòng cối, điều khiển lực chày,… nhằm tăng khả năng tạo hình và nâng cao chất
lượng chi tiết dập [23], [25], [34], [88].
* Về vật liệu:
Trong công nghệ dập vuốt, người ta có thể tiến hành dập từ phôi phẳng ra sản phẩm
hoặc từ phôi không gian có hình dạng đơn giản thành sản phẩm có hình dạng phức tạp hơn.
Do ưu điểm của DTC là tạo hình sản phẩm chỉ sau một lần dập nên hầu hết trong DTC
người ta sử dụng phôi ban đầu là vật liệu tấm phẳng. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào
vật liệu tấm kích thước từ 0.2 mm đến 2.5 mm, vẫn chưa có nghiên cứu trên vật liệu dày
tới 5 mm hoặc vật liệu có chiều dày không đồng đều [19], [32], [49], [83].
Vật liệu phôi được sử dụng để nghiên cứu khá đa dạng và gắn với thực tiễn như
thép các bon thấp [45], [47], [72], [83], [102]; hợp kim nhôm [23], [26], [28], [54], [55],
[58], [66], [74]; thép không gỉ [96]; hợp kim đồng [14]. Đặc biệt những năm gần đây, do
yêu cầu về tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường, các vật liệu nhẹ như hợp kim ma giê
được nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi nhất là trong ngành ô tô, hàng không vũ trụ.
Các vật liệu nhẹ có đặc tính chung là khó gia công, biến cứng nhanh. Bởi vậy DTC nói
riêng và dập bằng chất lỏng nói chung là công nghệ thích hợp để tạo hình sản phẩm từ
những vật liệu này [21], [27], [31], [69], [70].
Do thép tấm được chế tạo bằng công nghệ cán nên mang tính dị hướng. Các nghiên
cứu cho thấy, tính dị hướng của vật liệu làm cho biến dạng của phôi theo các hướng không
đồng đều. Tính dị hướng của vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới sự sai khác hình dạng và phân
bố chiều dày sản phẩm, đồng thời phá vỡ biến dạng đồng đều trên chu vi chi tiết, gây ra sự
21
cao thấp trên miệng sản phẩm. Sự biến dạng không đồng đều có thể gây ra hiện tượng phá
hủy sớm, làm tính năng biến dạng của vật liệu chưa được khai thác hết. Khi đó bài toán
biến dạng dẻo phải lưu ý sử dụng mô hình vật liệu dị hướng với điều kiện dẻo tương ứng
(hình 1.26) [9], [102].
Hình 1.26 Sản phẩm dập từ tấm dị hướng [9]
Mỗi vật liệu có đặc tính biến cứng riêng biệt, được biểu diễn bằng hệ số biến cứng n và
xác định bằng sự phụ thuộc của ứng suất chảy vào mức độ biến dạng. Mức độ dập vuốt tới hạn
n ạ h i ớ t t ố u v p ậ d ộ đ c ứ M
tăng khi hệ số biến cứng tăng (hình 1.27).
Hình 1.27 Sự phụ thuộc của mức độ dập vuốt vào hệ số biến cứng
* Các nghiên cứu khác:
Đàn hồi ngược làm thay đổi hình dạng, kích thước của chi tiết sau khi dập. Đàn hồi
ngược phụ thuộc vào nhiều thông số khác nhau nhưng trong đó là bản thân vật liệu. Bởi
vậy, việc tính toán xác định giá trị đàn hồi ngược bằng lý thuyết gây nhiều khó khăn [32],
[37], [94]. Jens Buchert cùng các cộng sự nghiên cứu về đàn hồi ngược đã đưa ra mối quan
hệ giữa đàn hồi ngược và mức độ biến dạng dẻo. Đàn hồi ngược giảm khi mức độ biến
22
Điểm A Điểm D
)
m m
( ị v n ể y u h C
dạng dẻo tăng (hình 1.28).
Mức độ biến dạng dẻo logarit
Hình 1.28 Đàn hồi ngược phụ thuộc mức độ biến dạng dẻo [37]
Nghiên cứu về ma sát trong DTC thấy rằng, ma sát giữa chày và phôi là ma sát có
tác động tích cực, ma sát giữa bề mặt cối và phôi, giữa tấm chặn và phôi là ma sát có tác
động tiêu cực. Ảnh hưởng quan trọng nhất của ma sát đến quá trình dập vuốt là làm thay
đổi sơ đồ trạng thái ứng suất – biến dạng do đó làm thay đổi sự phân bố biến dạng dẫn đến
thay đổi các thông số công nghệ của quá trình và chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu của Lihui Lang cùng các cộng sự về DTC 3 lớp với lớp giữa có chiều
dày cực mỏng cho thấy nhờ có áp suất chất lỏng tác dụng đồng đều lên mọi vị trí của phôi,
quá trình tạo hình chi tiết vật liệu đa lớp được dễ dàng, chất lượng sản phẩm tốt, mức độ
đàn hồi ngược giảm [59].
Một số nghiên cứu khác tập trung vào những dạng sản phẩm đặc thù: nghiên cứu về
giới hạn tạo hình trong dập vuốt sâu thép tấm bằng thủy lực [72]; nghiên cứu qui trình
DTC cho sản xuất chi tiết vỏ xe ô tô [76]; nghiên cứu công nghệ DTC cho dập bình xăng
[15]; nghiên cứu sản xuất chi tiết cốc có chiều sâu rất lớn bằng công nghệ DTC [93];
nghiên cứu DTC chi tiết trụ - côn [14];…
Những nghiên cứu trên đã minh chứng cho sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa
học trên thế giới tới việc nghiên cứu phát triển và đưa công nghệ DTC vào trong sản xuất
công nghiệp.
1.2.2 Trong nước:
Phương pháp dập bằng chất lỏng đã và đang được nghiên cứu ở Việt Nam do tính
ưu việt nổi trội của nó. Một số nghiên cứu khảo sát về công nghệ dập thủy lực được đề cập
trong các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ và Thành phố [7], [8], [114], [115],
23
[117]. Dựa trên nghiên cứu lý thuyết và mô phỏng số, các nghiên cứu đã khẳng định những
ưu điểm của công nghệ dập bằng chất lỏng và định hướng nghiên cứu, phát triển công nghệ
dập bằng chất lỏng ở Việt Nam. Các nghiên cứu cũng khẳng định, phương pháp mô phỏng
số là một phương pháp nghiên cứu mới, hiện đại hỗ trợ trong việc nghiên cứu tính toán
thiết kế công nghệ DTC qua đó cho phép nghiên cứu sự phân bố ứng suất và biến dạng
trong quá trình tạo hình chi tiết phôi tấm và phôi không gian bằng công nghệ DTC cũng
như thực nghiệm để kiểm chứng kết quả mô phỏng khẳng định tính đúng đắn của phương
pháp [114].
Nhóm nghiên cứu Đề tài 01C-01/07-2008-2 đã nghiên cứu, thiết kế hệ thống công
nghệ để dập thành công chi tiết trụ 3 lớp kim loại bằng công nghệ DTC mở ra hướng
nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ ưu việt này vào thực tế sản xuất ở Việt Nam
[117].
Một số trường Đại học kỹ thuật hàng đầu ở Việt Nam như Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Học viện kỹ thuật Quân sự, Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã đưa vào giảng dạy và
nghiên cứu về công nghệ DTC. Một số đề tài thạc sĩ về DTC cũng đã được bảo vệ [118],
[119].
Mặc dù đã tiếp cận với công nghệ DTC hơn 10 năm nhưng cho đến nay việc nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ DTC ở Việt Nam còn rất hạn chế. Các nghiên cứu mới chỉ mang
tính khảo sát về công nghệ DTC, khả năng ứng dụng của công nghệ này vào sản xuất. Qua
thu thập tài liệu cho thấy, vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về DTC, đặc biệt là phát
triển công nghệ như nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới quá trình tạo
hình, tác động tương hỗ giữa các thông số hay các miền giá trị của các thông số để tạo hình
chi tiết đảm bảo chất lượng. Cũng chưa có nghiên cứu nào về vấn đề thiết bị công nghệ cho
DTC như điều khiển chặn, điều khiển áp suất chất lỏng công tác, tối ưu chày cối,… Các
nghiên cứu về DTC cho các vật liệu khác nhau nhất là DTC vật liệu nhẹ - vấn đề đang
được thế giới quan tâm,… cũng chưa được nghiên cứu.
Tóm lại, DTC ở Việt Nam vẫn chỉ đang trong giai đoạn tiếp cận công nghệ, rất cần
có những nghiên cứu chuyên sâu để có thể phát triển công nghệ này ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất công nghiệp.
Kết luận chương 1:
Qua các kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy, DTC là công nghệ dập
tiên tiến có nhiều ưu điểm nổi bật trong tạo hình vật liệu tấm mỏng, chi tiết lớn có hình
dạng phức tạp mà các phương pháp khác gia công rất khó khăn hoặc không thể gia công
24
được. Qua nghiên cứu tổng quan ta thấy, có nhiều thông số ảnh hưởng tới quá trình tạo
hình vật liệu trong công nghệ DTC như áp suất chất lỏng trong lòng cối, lực chặn, khe hở
chày cối, hệ số dập vuốt, góc lượn chày,… Mỗi thông số có những tác động khác nhau tới
quá trình tạo hình. Tuy công nghệ DTC đã được ứng dụng trên thế giới và tạo ra nhiều sản
phẩm thương mại nhưng vấn đề cơ sở khoa học, các quy luật tác động của các thông số và
các yếu tố kỹ thuật vẫn còn đang ở trước mắt, cần có sự đóng góp tiếp theo của các nhà
khoa học. Ở Việt Nam, các nghiên cứu mới chỉ dừng ở việc chỉ ra tính ưu việt của DTC và
bước đầu khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ, chưa có được bất cứ triển khai ứng
dụng nào vào trong thực tiễn sản xuất.
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về DTC đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu
tố công nghệ đến chất lượng sản phẩm, được đánh giá bằng các tiêu chí: nhăn, rách, biến mỏng
thành, đàn hồi ngược và có các nhận định sau:
- Thuộc tính cơ học, bản chất vật lý, cấu trúc của vật liệu ảnh hưởng tới quá trình
tạo hình.
- Sự xuất hiện của chất lỏng áp suất cao luôn tác dụng vào phôi trong quá trình biến
dạng đã làm thay đổi trạng thái ứng suất và biến dạng, làm tăng khả năng biến dạng, dẫn
đến các vùng biến dạng khác nhau trên sản phẩm trở nên đồng đều hơn.
- Các thông số hình học của dụng cụ tạo hình (khuôn) ảnh hưởng tới sự phân bố
của trường ứng suất và biến dạng. Ta hoàn toàn có thể thay đổi hình dáng, kích thước góc
lượn hay diện tích chặn phôi để tạo ra biến dạng một cách tối ưu nhất trên sản phẩm.
Khi nghiên cứu về DTC, đa phần các nghiên cứu chủ yếu đưa ra ảnh hưởng của các
thông số công nghệ ứng dụng cho một đối tượng, một sản phẩm cụ thể nào đó. Trong thực
tế rất cần một tính tổng quát để có thể nhanh chóng lấy được bộ thông số công nghệ phù
hợp. Trong một chừng mực nào đó, thông số công nghệ ở đây gồm có lực chặn, áp suất
chất lỏng trong lòng cối và khe hở Z bằng bao nhiêu với mỗi một vật liệu thì vẫn chưa
được đề cập một cách cụ thể. Vì thế, trong phần nghiên cứu của Luận án, tác giả chủ yếu
tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của một số thông số công nghệ cơ bản quyết định
đến chất lượng sản phẩm DTC và xác định miền làm việc cho tạo hình sản phẩm dạng
cốc trụ, bởi vì cốc trụ là dạng sản phẩm điển hình, có khả năng áp dụng đối với những
sản phẩm tương tự và những sản phẩm phức tạp hơn. Đồng thời Luận án tiến hành nghiên
cứu, xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác hình học (độ côn)
của sản phẩm do đàn hồi ngược gây ra.
Có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện nghiên cứu nhưng một trong những
cách mà cho đến nay người ta rất hay ứng dụng mà tác giả cũng đề cao là mô phỏng số.
25
Qua con đường mô phỏng số sẽ cho ta những nhận định, đánh giá ảnh hưởng của các thông
số công nghệ, định hướng cho nghiên cứu thực nghiệm. Các kết quả mô phỏng và thực
nghiệm được so sánh, kiểm chứng để khẳng định phương pháp và kết quả nghiên cứu là
phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và có thể áp dụng vào trong sản xuất công nghiệp.
26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DẬP THỦY CƠ
DTC là một phương pháp tạo hình đặc biệt vì sử dụng cối đàn hồi (chất lỏng), vì
vậy để nghiên cứu sâu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến quá trình tạo hình, trước
hết cần khảo sát nguyên lý của quá trình, trạng thái ứng suất biến dạng, ma sát và bôi trơn,
vật liệu tấm sử dụng cho DTC, áp suất chất lỏng, lực dập, lực chặn và tiêu chí đánh giá sản
phẩm dập tấm.
Sơ đồ nguyên lý của quá trình DTC được trình bày trên hình 2.1
P
Q P Q Q Q
p p
Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp DTC [114]
Quá trình DTC chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đóng khuôn: phôi được đặt trên miệng cối và được kẹp chặt bằng hệ
thống chặn. Chất lỏng được bơm vào lòng cối để tạo áp suất ban đầu p0 làm cho phôi
phồng lên tiếp xúc với đáy của chày tạo hình. Đường cấp chất lỏng với áp suất p0 đóng lại.
Van tràn nối với đường cấp chất lỏng được đặt ở áp suất pc. Áp suất pc được xác định trước
sao cho áp lực đặt vào phôi không làm cho phôi bị xé rách ở vùng giữa chày và cối. Tấm
chặn tác dụng vào phôi trên vành cối với lực chặn Q đảm bảo phôi không bị mất ổn định
gây nhăn trên vành, đồng thời tạo điều kiện cho chất lỏng có thể thoát qua khe hở nhỏ giữa
phôi và vành cối để hình thành quá trình bôi trơn thủy động, giúp cho phôi dễ dàng được
kéo vào lòng cối.
- Giai đoạn dập vuốt thủy cơ: chày đi vào lòng cối, chất lỏng trong lòng cối không
chịu nén nên tự tăng áp, ép phôi theo biên dạng của chày. Khi áp suất trong lòng cối tăng
tới giá trị pc, van tràn sẽ mở ra, chất lỏng sẽ theo đường ống thoát ra ngoài và giữ áp suất
trong lòng cối luôn ổn định ở giá trị pc. Chày tiếp tục đi xuống, chất lỏng thoát qua van tràn
cho tới khi quá trình tạo hình kết thúc. Chày và chặn đi lên, sản phẩm được lấy ra khỏi
khuôn một cách dễ dàng.
27
2.1 Trạng thái ứng suất, biến dạng trong DTC
εΖ
σΖ
ερ
σρ
σρ
ερ
εΖ
σθ
εθ
εΖ
σΖ
ερ
σθ
σρ
εΖ
εθ σρ
εθ
εΖ
σΖ
ερ
σρ
ερ
σθ
σθ
εθ
σρ
ερ
εΖ
σΖ
εΖ
ερ
σρ
σΖ
εθ
σθ
σ
Ζ
σθ
εΖ
ερ
εΖ
σρ
εθ
σρ
σΖ
σΖ
εθ
ερ
εΖ
ερ
σρ
σθ
εθ
σθ
Hình 2.2 Sơ đồ trạng thái ứng suất, biến dạng dập vuốt thông thường [2]
Hình 2.3 Sơ đồ trạng thái ứng suất, biến dạng DTC [10]
Để nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng trong DTC, ta có thể xuất phát từ
trạng thái ứng suất và biến dạng trong dập vuốt truyền thống với lưu ý:
- Luôn có áp suất chất lỏng trong lòng cối tác động vào bề mặt phôi trong quá trình
DTC.
- Khe hở giữa chày – cối luôn lớn hơn chiều dày của vật liệu nên phôi không bị
vuốt qua góc lượn cối mà dưới tác dụng của áp suất chất lỏng phôi bị kéo căng, phồng lên
trong khoảng không gian giữa chày và cối.
Để khảo sát trạng thái ứng suất và biến dạng ta chia thành 5 vùng khác nhau: phần
vành, phần chuyển tiếp giữa vành và cối sát với bán kính góc lượn cối, phần thành thẳng
28
hình trụ, phần bán kính góc lượn chày và vùng tiếp xúc với đáy chày.
a) Vùng vành phôi:
Khi dập vuốt tấm mỏng, cần sử dụng tấm chặn để tạo ra lực chặn trên vành phôi
với mục đích chống nhăn trên phần vành nhưng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phôi
đi vào lòng cối nên trạng thái ứng suất và biến dạng trong DTC trên phần vành cũng hoàn
toàn tương tự như dập vuốt truyền thống đó là ứng suất theo phương z (do lực chặn gây
ra), ứng suất nén theo hướng tiếp tuyến do phôi trên phần vành biến dày khi bị kéo vào
lòng cối và ứng suất kéo phôi theo hướng kính do lực dập gây ra. Biến dạng trên phần vành
có trạng thái khối, 2 thành phần biến dạng kéo và 1 thành phần biến dạng nén.
b) Vùng chuyển tiếp giữa vành phôi và thành lòng cối (phần bán kính góc lượn của
cối):
Vùng này chịu ảnh hưởng của trạng thái ứng suất và biến dạng khối phức tạp. Với
dập vuốt truyền thống thường xảy ra hiện tượng biến mỏng phôi trên phần bán kính góc
lượn của cối do phôi bị vuốt, tiếp xúc, trượt qua góc lượn cối do đó có thể dẫn đến sự kéo
đứt phôi trong quá trình vuốt. Điểm khác biệt khi DTC là thành phần ứng suất nén σz do áp
suất pc của chất lỏng không chịu nén tác dụng vào mặt dưới của phôi gây ra làm gia tăng
khả năng biến dạng dẻo của vật liệu, đồng thời giảm thiểu tác dụng không có lợi của ma
sát. Phôi trong quá trình biến dạng bị phồng lên, căng ra và luôn áp sát vào bề mặt của
chày. Hiện tượng phồng lên này làm xuất hiện “vành chặn thủy lực” làm tăng tính ổn định
của phôi đồng thời giảm ảnh hưởng xấu xuất hiện trên vùng góc lượn cối, như phôi bị cào
xước khi vuốt qua góc lượn cối, phôi bị biến mỏng dẫn đến hiện tượng rách.
c) Vùng thành trụ thẳng (phôi tiếp xúc với mặt trụ của chày):
Trong DTC, vùng thành trụ thẳng có trạng thái ứng suất phẳng (một chiều kéo và
một chiều nén), còn trong dập vuốt truyền thống chỉ có trạng thái ứng suất kéo đơn. Trạng
thái biến dạng trong trường hợp này tương tự nhau. Sự xuất hiện của thành phần ứng suất
nén σz do áp lực pc của chất lỏng không chịu nén gây ra đẩy phôi ép sát với bề mặt chày
nên phôi ít bị biến dạng, tức là không xảy ra sự biến mỏng phôi như trong trường hợp dập
vuốt truyền thống. Do không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa phôi và bề mặt của cối nên chất
lượng bề mặt của sản phẩm được tăng lên.
d) Vùng bán kính góc lượn của chày:
Trạng thái ứng suất và biến dạng đều là khối với 2 thành phần kéo, 1 thành phần
nén. Trong trường hợp dập vuốt truyền thống, vùng này phôi bị uốn và biến mỏng, hơn nữa
khi đó phôi nằm trong trạng thái ứng suất kéo hai chiều, tạo ra vùng nguy hiểm, phôi dễ bị
29
đứt. Với DTC, do có tác dụng của chất lỏng ép phôi vào chày làm giảm biến mỏng của vật
liệu, phôi biến dạng ở trạng thái ổn định hơn. Chính vì vậy, phôi không bị phá hủy.
e) Vùng đáy chày (phôi tiếp xúc với đáy của chày dập vuốt):
Đối với dập vuốt truyền thống, vùng kim loại tiếp xúc với đáy chày nằm trong
trạng thái ứng suất phẳng, 2 thành phần kéo, thành phần ứng suất theo phương z bằng 0.
Nhưng đối với DTC có tác dụng của áp suất chất lỏng tác dụng vào phôi nên vật liệu nằm
trong trạng thái ứng suất khối 1 nén, 2 kéo. Chính có sự xuất hiện của σz làm tăng ma sát
giữa phôi và chày nên mặc dù trạng thái biến dạng trong dập vuốt truyền thống và DTC
đều giống nhau (1nén, 2 kéo) nhưng trong DTC thì các thành phần biến dạng gần như bằng
0 vì không có hiện tượng trượt giữa phôi và chày.
2.2 Ma sát ướt khi DTC [9]
Khi DTC, do cối chứa chất lỏng nên kim loại không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt
lòng cối, hơn nữa, do chất lỏng bị nén, nên có sự trào chất lỏng qua bề mặt tiếp xúc giữa
phôi và vành cối tạo ra quá trình bôi trơn thủy động. Sự xuất hiện của bôi trơn thủy động
sẽ làm phôi dễ dàng bị kéo vào lòng cối hơn, như vậy chất lượng bề mặt của chi tiết được
nâng cao, đồng thời làm giảm hệ số dập vuốt cho chi tiết. Đây là một ưu điểm nổi bật của
DTC so với dập vuốt truyền thống.
Các nghiên cứu cho thấy trong quá trình DTC, sự xuất hiện bôi trơn thủy động phụ
thuộc vào độ nhớt chất bôi trơn, tốc độ dập vuốt, kích thước, hình dạng của khe hở giữa
phôi và cối, lực chặn phôi tạo ra khe hở đủ để hình thành màng bôi trơn giữa phôi và vành
cối.
* Độ dày tối ưu của lớp bôi trơn
Để tạo ra những điều kiện thuận lợi trong DTC cần phải đảm bảo sao cho phôi trên
phần vành dễ dàng kéo vào lòng cối, như vậy cần lưu ý các yếu tố sau: độ nhớt chất bôi
trơn, vận tốc dập và độ dày của lớp bôi trơn, nếu không sẽ làm tăng lực dập vuốt hoặc làm
giảm độ chính xác của chi tiết gia công. Khi đó cần điều khiển được cả quá trình bằng cách
điều chỉnh phối hợp các yếu tố này. Chính vì trong điều kiện sản xuất, thay đổi độ dày của
lớp bôi trơn là dễ dàng nhất (thay đổi khe hở giữa phôi và cối) cho nên cần phải xác định
được mối liên hệ giữa độ dày lớp bôi trơn với độ nhớt của lớp chất bôi trơn và vận tốc dập
dựa theo phương trình áp suất pháp tuyến tác dụng lên các phần được dập vuốt và lên vành
của phôi.
Độ dày tối ưu của lớp bôi trơn trong DTC được xác định như sau:
0
30
δ = 0
π R u
r c s
0
η v σ b
(2.1)
Trong đó: - η: độ nhớt động lực;
- v0: vận tốc dập trung bình;
bσ : giới hạn bền của vật liệu phôi;
-
- Ru: bán kính ngoài của chi tiết dập vuốt;
- rc: bán kính góc lượn của miệng cối;
- s0: độ dày ban đầu của phôi.
Biết được độ dày tối ưu của lớp bôi trơn, ta xác định được khe hở giữa chày và cối
theo công thức:
(2.2) z = Kss0 + δ0
với Ks là hệ số tính đến sự biến thiên độ dày của phôi.
Từ việc phân tích quá trình DTC có thể rút ra kết luận về sự giảm áp suất của chất
bôi trơn chuyển động trong khe hở giữa phôi và cối. Cường độ giảm áp suất, lực ma sát
trên các phần được xem xét tỷ lệ thuận với độ nhớt của lớp bôi trơn, vận tốc dập, đồng thời
phụ thuộc vào độ dày của lớp chất bôi trơn, cũng như phụ thuộc vào hình dạng và kích
thước của các chi tiết được dập vuốt.
Những quy luật phân bố áp lực và lực ma sát tính toán sẽ cho phép phân tích trạng
thái ứng suất và biến dạng của phôi dập vuốt và tìm ra phương trình để xác định lực dập
vuốt thủy động.
Từ các phương trình trên ta thấy, độ dày tối ưu của lớp bôi trơn và khe hở giữa phôi
và cối là hàm số của độ nhớt của chất bôi trơn, vận tốc dập, giới hạn độ bền của kim loại
được biến dạng và các kích thước hình học của chi tiết được dập vuốt. Do đó, đối với từng
chế độ dập vuốt cụ thể, kích thước chi tiết và giới hạn độ bền của phôi, có độ dày và khe
hở của lớp bôi trơn khác nhau.
2.3 Mô hình vật liệu tấm sử dụng trong DTC
Vật liệu được sử dụng trong DTC thường là tấm cán. Để tính toán chính xác phân
bố ứng suất, biến dạng xuất hiện trong vật liệu khi DTC cần thiết phải xây dựng mô hình
ứng xử cơ học của vật liệu một cách gần nhất với thực tế. Vật liệu tấm cán thường có tính
dị hướng. Vì vậy phải khảo sát mô hình mô tả tính dị hướng và điều kiện dẻo dị hướng của
vật liệu.
Mô hình vật liệu dị hướng có thể được xây dựng từ mô hình đẳng hướng với các
thông số vật liệu thay đổi phù hợp với từng vật liệu dị hướng cụ thể. Một trong những mô
31
hình hay được sử dụng cho tính toán là mô hình vật liệu dẻo dị hướng 3 thông số của
Barlat.
* Mô hình vật liệu dẻo dị hướng 3 thông số của Barlat [11]
Mô hình biểu diễn đường cong chảy tuân theo định luật Von Mise đối với vật liệu
tấm đồng nhất, đẳng hướng khi dập vuốt thường có dạng như sau:
σσ − (2.3)
( εε +
)np
0
= f C
Trong đó:
- σ : ứng suất tương đương;
fσ : ứng suất chảy;
-
- C: thông số phụ thuộc vào vật liệu;
0ε : mức độ biến dạng logarit tại thời điểm vật liệu chuyển từ trạng thái đàn hồi
-
sang trạng thái dẻo;
pε : mức độ biến dạng dẻo logarit;
-
- n: hệ số biến cứng phụ thuộc vào vật liệu.
Mô hình trên đã được nhiều nhà kỹ thuật áp dụng cho bài toán dập vuốt phôi tấm.
Tuy nhiên, mô hình này không sử dụng được cho vật liệu tấm cán nguội, bởi nó không thể
hiện được ảnh hưởng của tính dị hướng tới quá trình biến dạng, cũng như không sát thực
với quá trình và sản phẩm dập thực tế. Sử dụng mô hình (2.3) này sẽ không khảo sát được
sự biến dạng không đồng đều của vật liệu gây ra hiện tượng lượn sóng, nhăn ở phần vành
sản phẩm. Đây là một trong những dạng sai hỏng phổ biến nhất của sản phẩm dập.
Hình 2.4 Các hệ tọa độ khảo sát trên phôi tấm cán
Trong đó:
- 1, 2, 3: hệ tọa độ khảo sát trong quá trình cán tạo ra sản phẩm tấm;
- x, y, z: hệ tọa độ khảo sát trong quá trình dập tạo hình.
Phương của trục tọa độ 1 được coi là phương cán, phương của quá trình dập là
phương theo trục tọa độ x nghiêng so với phương cán một góc α.
32
Đối với các phôi tấm cán dùng trong dập tạo hình, do vật liệu có tổ chức thớ, khả
năng chịu tải và biến dạng theo các phương là khác nhau nên khi xác định biểu thức của
định luật dẻo cần quan tâm sự ảnh hưởng của phương cán tới mức độ biến dạng theo
phương dập. Nếu theo phương cán ứng suất tương đương tính được là σ thì theo phương
ασ như sau:
4
4
2
2
dập ta hoàn toàn có thể tính được
α
+ α + α + α α + (F H) sin − 2(N H) sin .cos σ = σ (2.4) (G H)cos 2
0R ,
o
o 0 , 45 ,
o90 và được gọi là các thông số
45R ,
90R của tấm cán lần lượt theo các phương
Trong đó: F, H, G, N là các hệ số được xác định dựa trên các thông số dị hướng
Lankford.
)
( 2
90
90
R R = = = = ; ; ; (2.5) F G H N R R 2 0 ( + 1 2 + R 1
)0 R
2 R 0 + R 1 0
)( + + R 1 0 ( )0 + R 1
45 R 0
0
0R ,
45R và
90R được xác định từ thực nghiệm.
Các thông số dị hướng Lankford
Từ (2.4) ta xác định được ứng suất tương đương σ . Thay σ vào biểu thức điều kiện
dẻo Von Mises (2.3) ta được mô hình vật liệu dị hướng đặc trưng bởi các thông số
Lankford.
0R ,
45R ,
90R được thay thế bằng trị số Lankford trung bình:
+
+
2
R
R 0
90
=
Để đơn giản cho quá trình tính toán đối với bài toán dập vuốt, các giá trị
R
R 45 4
(2.6)
Bề mặt dẻo trong trường hợp vật liệu đẳng hướng và dị hướng được biểu diễn trên
hình 2.5. Sự khác biệt thể hiện khá rõ trong trường hợp phân tố biến dạng có trạng thái ứng
suất 2 kéo hoặc 2 nén so với trạng thái ứng suất 1 kéo và 1 nén. Có nghĩa là khả năng biến
dạng của vật liệu theo phương cán và phương vuông góc với phương cán là hoàn toàn khác
nhau.
Hình 2.5 Bề mặt dẻo đẳng hướng và dị hướng
α =
33
090
ασ = σ , vật liệu tấm có tính chất tương tự như vật
Trong trường hợp , ta có
liệu đẳng hướng.
Trong các trường hợp đặc biệt như mô hình vật liệu dị hướng dùng cho bài toán
2
σ − σ
+
σ =
trạng thái ứng suất phẳng, ta sẽ có định luật chảy được thể hiện dưới dạng:
F
σ + σ + G
H(
)
2N
1
1
2 1
2 2
2
2 12
(2.7)
Bảng 2.1 cho thấy giá trị của thông số dị hướng của vật liệu thép tấm cán nguội khá
lớn. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng biến dạng của vật liệu cũng như đến chất
lượng của sản phẩm dập vuốt.
Bảng 2.1 Trị số Lankford trung bình phụ thuộc vào vật liệu
R
Vật liệu
Hợp kim kẽm 0.4-0.6
Thép tấm cán nóng 0.8-1.0
Thép tấm cán nguội 1.1-1.6
Thép các bon thấp có độ bền cao 0.9-1.2
Thép hợp kim 0.9-1.2
Hợp kim nhôm 0.6-0.8
Nhôm tấm cán nguội 1.4-1.8
Hợp kim đồng 0.6-0.9
Hợp kim Titan 3.0-5.0
2.4 Áp suất chất lỏng, lực dập và lực chặn trong DTC
* Áp suất chất lỏng ban đầu:
Theo [111], áp suất chất lỏng ban đầu có thể tính theo công thức:
0
T
ch
s . σ b = − (2.8) p ) .( a ch + a 1 5,0 .15,1 µ H . 1 ψ − p
ch =
T
ph 2
R = − ; ; a 2.( x ) H Với ach là bán kính góc lượn tương đối của chày, xK . 0 r ch s
K0 là hệ số thực nghiệm; x là lượng dịch chuyển lớn nhất của vành phôi vào lòng cối,
pψ là độ co thắt tỷ đối của vật liệu khi thử kéo. ;
ph +
R = x ln.ψ p s r ch
Thực tế khi dập vuốt các chi tiết có hệ số vuốt m ≥ 0,5 thì áp suất ban đầu có thể lấy
po = 0,02σb.
34
* Áp suất chất lỏng tối đa để tạo hình
Khi tính gần đúng với sai số cho phép trong thực tế, theo Иcаченко Е. И. [107], giá
trị áp suất của chất lỏng cần thiết để đảm bảo điều kiện biến dạng phôi trong trường hợp
0
dập vuốt thuỷ cơ chi tiết hình trụ từ phôi tấm có thể xác định theo công thức:
ch
0
(2.9) pmax = + + ( R ch + s ) σσ K b ( Rr M s s ) 0 5,0 r M
Trong đó: Kσ là hệ số, bằng tỉ số giữa giới hạn bền khi thử kéo các mẫu hình ống và
mẫu phẳng (cùng một loại vật liệu); σb là giới hạn bền của vật liệu; rM là bán kính góc lượn
của miệng cối thủy lực.
* Lực dập:
Lực dập được tính theo công thức:
(2.10) Pd = Pbd + Pda
ch
p
= + R ; Trong đó: Pd là lực dập; Pbd là lực cần thiết để tạo hình, P bd σ Ks b s 2 π 2
2
+
Pda là lực đối áp do áp suất chất lỏng tác dụng lên chày thông qua đáy chi tiết,
R
p
P da
ch
max
s 2
= π
.
* Lực chặn:
=
−
- Lực chặn khi dập vuốt truyền thống có thể được xác định theo công thức:
Q
2 PK
.
max
s D
K 18 − K 1
11,0
(2.11)
Ở đây, K là tỷ số giữa đường kính phôi ban đầu D và đường kính sản phẩm d. Pmax
là lực dập vuốt lớn nhất.
- Áp lực chặn đối với mô hình dập vuốt thủy cơ trong đó chất lỏng thoát ra bằng
=
van tiết lưu được xác định như sau [108]:
,0
025
.[(
+− )1
q
ch
σ]. b
1 m
5,0 s
(2.12)
Trong đó: s là chiều dày tương đối.
2
Lực chặn có thể được tính theo công thức đơn giản sau:
2 ph
ch
− + (2.13) Q =π .[ R ( ) ]. q R c r c
Trong đó: Rph là bán kính phôi.
Công thức (2.12) cho thấy, áp lực chặn trong DTC phụ thuộc vào các yếu tố chính
là: hệ số dập vuốt, bản chất vật liệu, chiều dày tương đối của phôi. Chiều hướng ảnh hưởng
35
của các yếu tố này cho thấy, cần phải tăng áp lực chặn khi hệ số dập vuốt, chiều dày tương
đối của phôi giảm hoặc giới hạn bền của vật liệu tăng.
2.5 Tiêu chí đánh giá sản phẩm dập tấm
Chất lượng sản phẩm dập tấm được đánh giá bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Luận
án đề cập tới 3 tiêu chí đặc trưng là: không rách, không nhăn và ít bị đàn hồi ngược.
Sản phẩm rách được cho là phế phẩm không thể khắc phục được. Sự rách hay phá
hủy ở đây bao gồm cả sự xuất hiện các vết rạn nứt trên bề mặt.
Khi vật liệu bị biến mỏng quá mức cho phép sẽ làm thay đổi đáng kể kích thước
chiều dày chi tiết, làm giảm cơ tính và khả năng làm việc, có thể dẫn đến phá hủy sớm.
Sản phẩm không nhăn khi bề mặt chi tiết không xuất hiện nếp gấp, bề mặt phẳng
đều theo mọi hướng.
Hình 2.6 Các dạng khuyết tật do rách và do nhăn khi dập
Đàn hồi ngược là hiện tượng vật liệu sau khi tạo hình có xu hướng trở lại hình dạng
ban đầu khi không còn tác động của các lực tạo hình, gây sai số hình học cho sản phẩm.
* Biến dạng tới hạn và giản đồ biến dạng tới hạn
Biến dạng tới hạn là giá trị biến dạng nếu vượt qua giá trị đó, chi tiết dập sẽ bị sai
hỏng (rách, nhăn, biến mỏng,...). Mỗi loại vật liệu có một giá trị biến dạng tới hạn. Vật liệu
nào có giá trị biến dạng tới hạn lớn thì khả năng công nghệ tốt, khi tạo hình có thể rút ngắn
được các bước nguyên công dập.
Giản đồ biến dạng tới hạn FLD và đường cong biến dạng tới hạn FLC được dùng để
phân tích dự báo thuộc tính biến dạng vật liệu tấm. Giản đồ được vẽ nhờ thử nghiệm phá
hủy vật liệu. Giản đồ được xây dựng theo các trục tọa độ của biến dạng chính ε1, ε2, ε3
(hình 2.8c). Trong đó ε1 là biến dạng chính có giá trị lớn, ε2 là biến dạng chính có giá trị
nhỏ hơn và ε3 là biến dạng chính theo chiều dày phôi.
Đối với công nghệ dập một chi tiết cụ thể, có thể xác định các giá trị trạng thái biến
dạng trên từng điểm để đánh giá khả năng biến dạng của chúng.
36
Hình 2.7 minh họa một chi tiết dập dạng hộp có đáy lồi. Trên chi tiết tồn tại ba
trạng thái biến dạng tại ba vùng khác nhau: vùng thành là trạng thái biến dạng kéo đơn;
vùng chuyển tiếp giữa phần thành và vành là trạng thái biến dạng phẳng; vùng đáy chi tiết
là trạng thái biến dạng kéo đều hai trục.
Hình 2.7 Trạng thái biến dạng tại các vị trí khác nhau trên sản phẩm
Như vậy, cần sử dụng giản đồ biến dạng tới hạn làm công cụ phân tích trạng thái
biến dạng và phân tích khả năng biến dạng của vật liệu và tính công nghệ là điều cần thiết.
(a) Giản đồ biến dạng tới hạn truyền thống
(b) Đường cong biến dạng tới hạn xét đến ảnh hưởng của ứng suất pháp
Cấu trúc giản đồ biến dạng tới hạn:
(c) Mặt cong biến dạng tới hạn xét đến ảnh hưởng của chiều dày tấm
Hình 2.8 Giản đồ biến dạng tới hạn
37
Hình 2.8a biểu diễn đường cong biến dạng tới hạn trong hệ toạ độ ε1, ε2, hình 2.8b
đường cong biến dạng tới hạn trong hệ tọa độ khi xét các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái
biến dạng, hình 2.8c biểu diễn mặt cong biến dạng tới hạn 3D, xét đến ảnh hưởng của
chiều dày tấm.
Thông thường sử dụng giản đồ 2D quan hệ ε1, ε2. Trong đó quy ước giá trị biến
dạng lớn theo phương chính được gọi là ε1 (major) và giá trị biến dạng nhỏ hơn theo
phương vuông góc với phương chính được gọi là ε2 (minor) (hình 2.9).
Khi phôi tấm biến dạng, ứng suất gây nên ε1 luôn là ứng suất kéo, ứng suất gây nên
ε2 có thể là ứng suất kéo hoặc nén. Do đó, về trị số ε1 luôn luôn dương và ε2 có thể dương
hoặc âm.
Biến dạng lớn ε1
Biến dạng nhỏ ε2
Hình 2.9 Phân vùng trạng thái biến dạng
Giản đồ biến dạng tới hạn được xây dựng trong hệ tọa độ hai trục ε1, ε2, đường phân
giới giữa vùng bị phá hủy (rách) và vùng không bị phá hủy được xác định bằng thực
nghiệm hoặc bằng tính toán theo điều kiện bền. Mỗi vật liệu tùy theo trạng thái gia công
khác nhau sẽ hình thành đường phân giới tại vị trí khác nhau. Phía dưới đường biến dạng
tới hạn rách là vùng biểu diễn trường biến dạng tương ứng với các trạng thái khác nhau.
Trong hệ tọa độ ε1 ε2, từ gốc tọa độ có thể vẽ các đường tia, tiêu biểu các trạng thái
biến dạng đặc trưng. Tại góc bên phải, đường phân giác là đường giới hạn, trên đường đó
có trạng thái biến dạng 2 chiều kéo, đặc trưng cho biến dạng uốn. Tại góc bên trái của giản
đồ, có thể dựng các đường phân giới biến dạng nhăn và không nhăn,...
Như vậy, trên giản đồ ta có thể xác định các đường đặc trưng, phân vùng trạng thái
biến dạng. Nếu tính toán trạng thái biến dạng, giá trị rơi vào vùng nào sẽ cho đặc trưng
38
biến dạng tương ứng. Có nghĩa là, nhờ giản đồ có thể biết được trạng thái biến dạng của
các vùng, theo các trạng thái tới hạn khác nhau: rách, nhăn hay biến mỏng.
Hình 2.9 biểu diễn các vùng tới hạn bao gồm:
1. vùng rách,
2. vùng biến mỏng,
3. vùng biến dạng tốt,
4. vùng có xu hướng nhăn,
5. vùng nhăn,
6. vùng tấm bị uốn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đường cong biến dạng tới hạn đó là: thuộc tính vật
liệu, tỷ số dập vuốt, hệ số biến cứng và hệ số dị hướng, chiều dày tấm, bán kính lượn của
chày, tốc độ biến dạng, áp suất chất lỏng.
* Biến dạng đàn hồi ngược
Do DTC sử dụng khe hở Z lớn, sử dụng áp suất chất lỏng trong lòng cối hỗ trợ cho
quá trình tạo hình chi tiết. Trong quá trình tạo hình, chày kéo phôi đi vào lòng cối làm gia
tăng áp suất áp suất chất lỏng, ép phôi bám vào thành chày. Kết thúc hành trình dập, áp
suất chất lỏng không còn, thành sản phẩm có xu hướng bị đàn hồi trở lại – đàn hồi ngược.
Có thể coi quá trình biến dạng sâu khi DTC là quá trình biến dạng uốn trong bài toán đối
xứng trục. Đàn hồi ngược sẽ làm thay đổi góc độ, ảnh hưởng đến độ chính xác hình học
của sản phẩm (hình 2.10).
, ur
θ'
ru θ
Hình 2.10 Đàn hồi ngược khi DTC sản phẩm cốc trụ
Tỷ số biến đổi góc:
' θ θ
= = (2.14) K θ r u , r u
Hệ số Kθ được xác định từ thực nghiệm
Sản phẩm sau khi dập có góc θ' < θ; góc đàn hồi ngược ∆θ = θ - θ'.
39
Hiện tượng đàn hồi ngược xảy ra càng nhiều, độ côn sản phẩm càng lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đàn hồi ngược bao gồm: mô đun đàn hồi E của vật liệu,
các thông số công nghệ như: tỷ số chiều dày và bán kính góc lượn, chiều sâu dập vuốt, lực
chặn, áp suất chất lỏng trong lòng cối,…
Kết luận chương 2:
Trong chương 2 đã nghiên cứu các kiến thức cơ bản liên quan đến công nghệ như:
trạng thái ứng suất, trạng thái biến dạng, các thông số công nghệ như lực chặn, áp suất chất
lỏng lòng cối, ma sát bôi trơn,…
Điểm đặc biệt trong quá trình DTC đó là chất lỏng công tác đóng vai trò là chất bôi
trơn. Khi khe hở giữa phôi và vành cối phù hợp, lực chặn đảm bảo, áp lực chất lỏng tác
dụng lên mặt dưới của phôi, tách phôi khỏi bề mặt bán kính góc lượn của cối, đẩy phôi ép
sát vào bề mặt chày, tạo ra sự trào chất lỏng qua khe hở phôi và bề mặt cối, hình thành quá
trình bôi trơn thủy động làm giảm ma sát, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, nếu
áp suất chất lỏng quá lớn sẽ kéo căng vùng kim loại giữa chày và cối theo hướng dọc trục
gây phá hủy phôi. Cần phải xác định áp suất chất lỏng trong lòng cối phù hợp.
Khi DTC, điều kiện để sản phẩm không bị nhăn rách được đặt lên hàng đầu, chương
2 trình bày cơ sở lý luận về đường cong biến dạng tới hạn, sử dụng giản đồ biến dạng tới
hạn để phân tích trạng thái biến dạng và khả năng biến dạng của vật liệu.
Cùng với nhăn rách, sản phẩm sau DTC còn có biến dạng đàn hồi ngược. Do biến
dạng đàn hồi ngược, thành của sản phẩm cốc trụ sẽ không vuông góc với đáy, kết quả gây
nên sai số hình học của sản phẩm. Biến dạng đàn hồi ngược phụ thuộc vào chế độ công
nghệ và bản chất của vật liệu.
Ngoài những kiến thức cơ bản có liên quan đến động học quá trình, trong chương 2
cũng trình bày mô hình ứng xử vật liệu tấm cán thường được sử dụng trong bài toán dập
tấm. Đối với DTC, ta có thể sử dụng mô hình vật liệu tấm dị hướng 3 thông số của Barlat.
Mô hình này đã được nhiều tác giả sử dụng khi tính toán phân tích quá trình biến dạng và
đánh giá độ tương hợp giữa tính toán lý thuyết và thực nghiệm.
Với những kiến thức cơ bản đã trình bày ở chương 2, trong các chương tiếp theo sẽ
khảo sát quá trình tạo hình DTC để xác định ảnh hưởng các thông số công nghệ, trong đó
có Z (khe hở giữa chày và cối) là thông số đặc biệt quan trọng bởi nó cũng góp phần cho
hình thành quá trình bôi trơn thủy động tạo ưu thế nổi bật cho DTC và ứng dụng mô hình
vật liệu dị hướng 3 thông số của Barlat để tính toán lý thuyết dựa trên mô phỏng số.
40
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẰNG
MÔ PHỎNG SỐ
3.1 Mô phỏng số trong gia công áp lực [114]
Mô phỏng số quá trình giải mô hình cơ lý của bài toán gia công áp lực thường được
biểu diễn dưới các phương trình vi phân toán học kết hợp với các điều kiện biên cụ thể
bằng các phương pháp số (phương pháp PTHH)
Khi thực hiện mô phỏng số, các giai đoạn thiết kế công nghệ xác định các thông số
công nghệ, phân tích đánh giá quá trình, hiệu chỉnh kết quả đều được thực hiện trên máy
tính với sự hỗ trợ của các phần mềm mô phỏng.
Quá trình mô phỏng được thực hiện trên máy tính cho đến khi các thông số đầu vào
đều cho kết quả sản phẩm tốt, có nghĩa là việc tối ưu công nghệ được thực hiện ngay trong
quá trình thiết kế, cho phép giảm chi phí cho sản xuất thử nghiệm, nâng cao chất lượng sản
phẩm nhưng đồng thời mở ra những cơ hội cho những ý tưởng công nghệ và sản phẩm mới
trong áp dụng vật liệu mới. Việc thiết kế và tối ưu công nghệ theo con đường này gọi là
“công nghệ ảo”.
Hình 3.1 Những ưu điểm của mô phỏng
Đến nay, mô phỏng được áp dụng phổ biến trong tính toán thiết kế bởi:
- Mô phỏng cho kết quả chính xác với sai số cho phép;
- Giảm thời gian tính toán thiết kế;
- Giảm chi phí sản xuất;
- Lựa chọn các loại nguyên vật liệu hợp lý;
- Thuận tiện trong việc thay đổi mẫu mã, hình dáng sản phẩm.
41
Hình 3.2 Quá trình tối ưu hóa công nghệ nhờ mô phỏng
Ngoài những ưu điểm trên, mô phỏng số còn cho ta nhiều kết quả mà bằng thử
nghiệm khó xác định được như trường phân bố ứng suất - biến dạng, lực dập, tốc độ biến
dạng theo các trục tọa độ… cũng như có thể dự đoán được các dạng hỏng có thể xảy ra để
từ đó có những thay đổi hợp lý nhằm thực hiện tối ưu hóa quá trình. Đó là lý do vì sao
ngày nay phương pháp mô phỏng số được xem là một công cụ tối ưu công nghệ phổ biến,
hữu hiệu và được ưu tiên phát triển trong thiết kế phục vụ sản xuất cũng như trong nghiên
cứu lý thuyết.
Có rất nhiều phần mềm mô phỏng đang được ứng dụng để tính toán, phân tích các
thông số ảnh hưởng trong quá trình DTC (Ansys, Autoform, Pam-stamp,
eta/DynaForm,…). Một trong các phần mềm đáp ứng được các yêu cầu của bài toán DTC,
đơn giản trong việc sử dụng cũng như trong các thao tác lấy kết quả là phần mềm
eta/DynaForm. Phần mềm eta/DynaForm là một gói phần mềm phân tích mô phỏng tạo
hình kim loại tấm trên cơ sở LS-DYNA được phát triển bởi Engineering Technology
Associates, Inc. Phần mềm CAE (Computer-Aided Engineering Software) chuyên dụng kết
hợp với sức mạnh phân tích của LS-DYNA với chức năng pre-processor và post-processor
được sắp xếp hợp lý. Chức năng phân tích tương tác và quy luật sắp xếp được hợp nhất
làm một để phục vụ cho nền công nghiệp tạo hình kim loại tấm trong thiết kế và phát triển
thiết bị. Chương trình cũng làm tăng tối đa công nghệ CAE truyền thống để giảm chi phí
và thời gian ban đầu cho phát triển sản phẩm.
Công cụ phân tích của eta/DynaForm là LS-DYNA, hiện nay được phát triển và hỗ
trợ bởi Livermore Software Technology Corporation (LSTC) của Livermore, California.
Nó có khả năng phân tích các bài toán cơ học tổng quát, tuyến tính hay với phương pháp
giải nội suy hay ngoại suy để tính toán.
Eta/DynaForm được tích hợp cùng lúc nhiều mô đun tiện ích cho nhà kỹ thuật.
Eta/Dynaform CAE tiến tới mô phỏng quá trình thiết bị, do đó giảm thời gian thử thiết bị
và chi phí phụ cho sản xuất chi tiết dập chất lượng cao. Eta/DynaForm mô phỏng hiệu quả
bốn thiết kế chính liên quan trong quá trình thiết bị: Chặn (Binder Wrap), Cối dập vuốt
(Draw Die), Đàn hồi ngược (Spring Back) và Thiết bị dập nhiều chức năng (Multiple Stage
42
Tooling). Mô phỏng số hỗ trợ người kỹ sư nghiên cứu nhanh chóng tính khả thi khi tạo
hình một sản phẩm.
Eta/DynaForm có nét đặc trưng là dữ liệu bề mặt thiết bị được định nghĩa tốt để dự
đoán quá trình thực hiện của tạo hình cho nhiều vùng như: độ biến mỏng, nhăn và rách,
thêm vào đó có thể dự đoán hiệu ứng đàn hồi ngược và điểm trượt…
Eta/DynaForm là một gói phần mềm FEA (phân tích phần tử hữu hạn) hoàn chỉnh
dùng để mô phỏng, tính toán và thiết kế công nghiệp, đã và đang được ứng dụng trên toàn
thế giới trong các lĩnh vực kĩ thuật.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm DynaForm để nghiên
cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong quá trình DTC, làm cơ sở cho quá trình
thực nghiệm, bởi phần mềm này đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cho quá trình nghiên
cứu hay phù hợp với mục tiêu, ví dụ:
- Mô hình bài toán DTC có thể xây dựng một cách dễ dàng và chính xác trên
Dynaform.
- Các thông số công nghệ đầu vào như: Q, pc,… có thể khảo sát tính toán một cách
dễ dàng.
- Cho phép nhanh chóng xác định được ảnh hưởng tương hỗ của các yếu tố công
nghệ và các thông số hình học của khuôn.
- Các điều kiện biên trong mô phỏng dễ dàng xây dựng sao cho phù hợp với thực tế.
- Các mô hình vật liệu đã được tích hợp sẵn, có thể lựa chọn và thay đổi nhỏ sao
cho phù hợp với thực tế.
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ trong quá trình
DTC bằng mô phỏng số
3.2.1 Thiết lập mô hình mô phỏng
Như chương 1 đã trình bày, đối tượng nghiên cứu trong Luận án là sản phẩm dạng
cốc trụ từ vật liệu thép các bon thấp dùng cho dập vuốt. Sản phẩm lựa chọn để nghiên cứu
có chiều dày s = 0.6 mm, hình dạng và kích thước như hình 3.3.
Hình 3.3 Mô hình sản phẩm
43
Mô phỏng với phần mềm Dynaform, được tiến hành theo các bước:
- Thiết lập mô hình hình học, mô hình chia lưới PTHH (hình 3.4);
- Thiết lập mô hình vật liệu: chọn mô hình dẻo 3 thông số của Barlat, kí hiệu CQ có các
thông số vật liệu tương đương với mác thép C08, hệ số dị hướng trung bình R = 1.35 (hình
3.5);
- Thiết lập các điều kiện biên phù hợp như chuyển vị, áp suất, tiếp xúc,… (hình 3.6, hình
3.7);
- Chạy chương trình mô phỏng;
- Xuất kết quả, phân tích đánh giá công nghệ.
Hình 3.4 Mô hình hình học và mô hình lưới PTHH
Hình 3.5 Thông số vật liệu mô phỏng
44
Hình 3.6 Điều kiện tiếp xúc giữa phôi và dụng cụ gia công
Hình 3.7 Thiết lập quá trình dập vuốt
45
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ
3.2.2.1 Ảnh hưởng của lực chặn
Trong DTC, lực chặn Q có vai trò hết sức quan trọng để hạn chế ứng suất tiếp tuyến
trên vành phôi gây ra nhăn, đồng thời tạo khe hở giữa phôi và vành cối làm chất lỏng trong
lòng cối thoát ra, dẫn đến mất áp trong lòng cối. Nhưng lực chặn cũng không được quá lớn
để tránh cản trở phôi được kéo vào lòng cối và gây rách phôi. Trong quá trình DTC có
nhiều thông số tác động tới quá trình tạo hình vật liệu. Để thuận lợi, khi xét ảnh hưởng của
lực chặn ta cố định các thông số khác, thay đổi lực chặn với các giá trị khác nhau, khảo sát
sự thay đổi chất lượng sản phẩm khi lực chặn thay đổi từ đó tìm ra quy luật tác động của
lực chặn tới quá trình tạo hình đồng thời xác định miền lực chặn cho ra sản phẩm dập đạt
yêu cầu chất lượng.
Các thông số có liên quan tới quá trình khảo sát lực chặn được đề cập đến bao gồm:
chiều dày vật liệu, khe hở Z, áp suất chất lỏng trong lòng cối pc và áp suất tạo phồng ban
đầu p0.
- Chiều dày vật liệu: sử dụng vật liệu có chiều dày s = 0.6 mm.
- Chọn khe hở Z: khe hở Z trong DTC lớn hơn nhiều so với dập vuốt truyền thống và có
thể tới 3 - 5 lần chiều dầy vật liệu [117]. Khi khe hở Z lớn, sẽ dễ làm thay đổi chất lượng
sản phẩm khi thay đổi thông số công nghệ khác. Trong thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng
của lực chặn, chọn khe hở Z bằng 4 lần chiều dày vật liệu, Z = 2.4 mm.
- Áp suất chất lỏng lòng cối: qua nghiên cứu tài liệu [42], [107], tham khảo kết quả thực
nghiệm dập thủy cơ 3 lớp [117] và tiến hành chạy mô phỏng sơ bộ, nhận thấy với giá trị pc
= 85 bar cho ra kết quả tốt. Chọn pc = 85 bar cho nghiên cứu ảnh hưởng của lực chặn.
- Áp suất tạo phồng ban đầu: áp suất tạo phồng ban đầu có ảnh hưởng tốt tới quá trình tạo
hình sản phẩm, làm tăng sự ổn định của phôi khi chày bắt đầu đi xuống [97], [102], [107],
[117]. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ, sử dụng áp suất tạo phồng
ban đầu với p0 = 25 bar.
Trên cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm mô phỏng của các chuyên gia, tiến hành một loạt
các mô phỏng trên máy tính theo phương pháp tiếp cận Ơle, với các giá trị lực chặn khác
nhau, phân tích đánh giá và có được các kết quả như sau:
Khi Q = 80 kN, lực chặn nhỏ không đủ để hạn chế biến dày do ứng suất tiếp gây ra
làm cho vành phôi bị nhăn quá mức, tạo thành sóng lớn hướng từ mép ngoài phôi vào
trong lòng sản phẩm. Trên giản đồ biến dạng tới hạn, vùng màu tím xuất hiện nhiều bên
dưới đường biến dạng tới hạn dưới của vật liệu – vùng nhăn (hình 3.8). Khi tăng lực chặn
lên, nhăn sẽ giảm dần đi, vùng màu tím thu nhỏ lại (hình 3.9).
46
Hình 3.8 Sản phẩm mô phỏng với Q = 80 kN
Hình 3.9 Sản phẩm mô phỏng với Q = 130 kN
Khi Q = 140 kN, lực chặn đủ lớn để hạn chế vành phôi không bị biến dày quá mức,
sản phẩm tạo hình tốt, vùng nhăn không còn (hình 3.10). Trên ảnh phân bố mức độ biến
dạng, mức độ biến dày lớn nhất ở vành phôi nhỏ hơn 12% (hình 3.11).
Hình 3.10 Sản phẩm mô phỏng với Q = 140 kN
47
Hình 3.11 Phân bố mức độ biến dạng với Q = 140 kN
Khi lực chặn tăng lên 160 kN, vùng biến dạng tốt tăng lên, sản phẩm có bề mặt
phẳng đẹp (hình 3.12). Vật liệu bị biến mỏng ít, chiều dày thành sản phẩm đồng đều, biến
mỏng lớn nhất (ở vùng sát bán kính chày) nhỏ hơn 8% so với chiều dày ban đầu (hình
3.13). Sản phẩm ứng với giá trị lực chặn này được cho là có chất lượng tốt nhất.
Hình 3.12 Sản phẩm mô phỏng với Q = 160 kN
Hình 3.13 Phân bố mức độ biến dạng với Q = 160 kN
Khi tăng dần lực chặn từ 160 kN đến 230 kN, áp lực chặn tăng làm cho việc kéo
phôi vào lòng cối khó khăn hơn, ứng suất kéo trong vật liệu tăng, kim loại bị biến mỏng
nhiều hơn. Kết quả mô phỏng cho thấy vùng xu hướng nhăn giảm đi, vùng biến mỏng tăng
lên. Tại giá trị Q = 230 kN, biến mỏng xuất hiện nhiều trên thành sản phẩm, tuy nhiên, trên
48
ảnh phân bố mức độ biến dạng, biến dạng vẫn ở vùng giá trị an toàn. Q = 230 kN là giới
hạn tối đa của lực chặn (hình 3.14).
Hình 3.14 Sản phẩm mô phỏng với Q = 230 kN
Khi lực chặn tăng vượt quá 230 kN, áp lực chặn giữ chặt phôi trên miệng cối làm
cho thành sản phẩm biến mỏng quá mức. Nếu lực chặn quá lớn, rách sẽ xuất hiện (hình
3.15).
Hình 3.15 Sản phẩm mô phỏng với Q = 260 kN
Kết quả mô phỏng các giá trị lực chặn cho ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng được
thống kê trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Giá trị lực chặn ứng với các sản phẩm đạt chất lượng
TT s (mm) Z (mm) Q (kN) p0 (bar) pc (bar)
1 0.6 2.4 25 85 140
2 0.6 2.4 25 85 160
3 0.6 2.4 25 85 180
4 0.6 2.4 25 85 200
5 0.6 2.4 25 85 220
6 0.6 2.4 25 85 230
* Nhận xét:
49
- Miền làm việc của lực chặn là 140 – 230 kN. Sản phẩm có chất lượng tốt nhất khi
Q = 160 kN.
- Khi lực chặn tăng, biến dày giảm đi, biến mỏng tăng lên. Khi lực chặn nhỏ hơn
140 kN, sản phẩm bị nhăn; khi lực chặn lớn hơn 230 kN, sản phẩm biến mỏng nhiều, rách
xuất hiện.
- Ảnh hưởng của lực chặn trong DTC cũng tương tự như trong dập vuốt truyền
thống.
3.2.2.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng trong lòng cối
Sự khác biệt giữa DTC và dập truyền thống đó là có sử dụng chất lỏng đối áp để ép
phôi sát vào chày, đây là yếu tố để tăng tính ổn định của sản phẩm, tăng chất lượng đồng
thời cũng là yếu tố tạo điều kiện để khe hở Z có thể lớn hơn so với dập vuốt truyền thống.
Tương tự như mục 3.2.2.1, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thông số áp suất chất lỏng
trong lòng cối với các điều kiện sau:
- Chiều dày vật liệu s = 0.6 mm
- Khe hở Z = 2.4 mm (Z = 4s)
- Áp suất ban đầu p0 = 25 bar
- Lực chặn Q = 160 kN (giá trị lực chặn cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mục
3.2.2.1).
Thay đổi áp suất chất lỏng trong lòng cối, tiến hành mô phỏng, phân tích đánh giá
kết quả.
Khi áp suất chất lỏng trong lòng cối nhỏ hơn 45 bar, áp lực nhỏ không đủ để đẩy
phôi ép sát vào mặt chày, kết quả trên thân sản phẩm xuất hiện những vết nhăn (hình 3.16).
Hình 3.16 Sản phẩm mô phỏng với pc = 30 bar
Khi tăng áp suất chất lỏng lên 45 bar, áp lực chất lỏng đủ để ép phôi sát vào mặt
chày. Kết quả mô phỏng cho thấy, vùng nhăn không còn, sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng
(hình 3.17).
50
Hình 3.17 Sản phẩm mô phỏng với pc = 45 bar
Khi áp suất chất lỏng lòng cối tăng dần từ 45 bar đến 110 bar, kết quả mô phỏng
cho thấy các biến dạng đều nằm trong vùng biến dạng cho phép, sản phẩm đạt yêu cầu. Tại
giá trị áp suất pc = 85 bar, sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, bề mặt nhẵn phẳng, chiều dày
đồng đều (hình 3.18). Tại giá trị áp suất pc = 110 bar, phôi bắt đầu bị biến mỏng nhiều,
biến dạng tập trung nhiều ở vùng tiếp giáp với đường tới hạn trên (hình 3.19). pc = 110 bar
là giới hạn tối đa của áp suất chất lỏng trong lòng cối.
Hình 3.18 Sản phẩm mô phỏng với pc = 85 bar
Hình 3.19 Sản phẩm mô phỏng với pc = 110 bar
51
Tăng áp suất chất lỏng trong lòng cối lớn hơn 110 bar, áp lực chất lỏng lớn làm cho
kim loại giữa khe hở chày và cối bị biến mỏng nhiều, độ bền vật liệu bị giảm đi. Khi áp
suất chất lỏng lòng cối cao quá mức, kết quả mô phỏng cho thấy nhiều vùng đỏ xuất hiện ở
vùng miệng sản phẩm, biến mỏng quá mức cho phép, rách xuất hiện (hình 3.20).
Hình 3.20 Sản phẩm mô phỏng vớit pc = 120 bar
Kết quả mô phỏng các giá trị áp suất chất chất lỏng trong lòng cối cho ra sản phẩm
đạt yêu cầu chất lượng được thống kê trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các sản phẩm đạt chất lượng
TT s (mm) Z (mm) Q (kN) p0 (bar) pc (bar)
1 0.6 2.4 25 160 45
2 0.6 2.4 25 160 55
3 0.6 2.4 25 160 65
4 0.6 2.4 25 160 75
5 0.6 2.4 25 160 85
6 0.6 2.4 25 160 95
7 0.6 2.4 25 160 105
8 0.6 2.4 25 160 110
* Nhận xét:
- Miền làm việc áp suất chất lỏng trong lòng cối pc = 45 – 110 bar.
- Sản phẩm có chất lượng tốt nhất khi áp suất chất lỏng lòng cối pc= 85 bar.
- Khi áp suất chất lỏng lòng cối nhỏ hơn 45 bar, sản phẩm bị nhăn; áp suất vượt 110
bar, sản phẩm bị biến mỏng quá mức, rách.
3.2.2.3 Ảnh hưởng của khe hở Z
Trong dập vuốt truyền thống, khe hở Z rất khắt khe, Z = (1.05 - 1.15)s, do đó khó
khăn trong việc chế tạo khuôn nhất là khi dập những chi tiết lớn có hình dạng phức tạp.
52
Trong DTC, nhờ có áp suất chất lỏng trong lòng cối hỗ trợ quá trình tạo hình, làm cho giá
trị khe hở Z tăng lên. Tiến hành mô phỏng xác định giá trị khe hở Z tối đa và tác động
tương hỗ giữa khe hở Z với áp suất chất lỏng trong lòng cối.
* Điều kiện khảo sát:
- Chiều dày vật liệu s = 0.6 mm
- Lực chặn Q = 160 kN (giá trị Q cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mục 3.2.2.1)
- Áp suất ban đầu p0 = 25 bar
Thay đổi các khe hở Z khác nhau, bắt đầu từ Z = 0.9 mm. Với mỗi khe hỏ Z, thay
đổi áp suất chất lỏng trong lòng cối như mục 3.2.2.2 Tiến hành mô phỏng, phân tích đánh
giá kết quả.
Với khe hở Z = 0.9 mm, kết quả mô phỏng cho thấy, dễ dàng nhận được các sản
phẩm đạt yêu cầu chất lượng. Với pc = 20 bar, bề mặt sản phẩm đã hết nhăn; pc = 115 bar,
mức độ biến mỏng vẫn trong phạm vi cho phép (hình 3.21, hình 3.22). Trong miền áp suất
pc = 20 – 115 bar, quy luật tác động của áp suất chất lỏng trong lòng cối giống như với khe
hở Z = 2.4 mm đã xét ở trên.
Hình 3.21 Sản phẩm mô phỏng với pc = 20 bar, Z = 0.9 mm
Hình 3.22 Sản phẩm mô phỏng với pc= 115 bar, Z = 0.9 mm
Khi tăng dần khe hở Z từ 0.9 mm lên tới 3.0 mm, để sản phẩm đạt yêu cầu thì giá trị
áp suất pc tối thiểu tăng lên, pc tối đa giảm xuống. Tại giá trị khe hở Z = 3.0, để sản phẩm
53
đạt chất lượng, pc tối thiểu bằng 70 bar và pc tối đa bằng 105 bar (hình 3.23, hình 3.24).
Hình 3.23 Sản phẩm mô phỏng với pc = 70 bar, Z = 3.0 mm
Hình 3.24 Sản phẩm mô phỏng với pc = 105 bar, Z = 3.0 mm
Khi tăng khe hở Z lên 3.2 mm, cho dù mô phỏng với nhiều giá trị pc khác nhau
nhưng các kết quả nhận được đều cho thấy sản phẩm không đạt yêu cầu. Trên bề mặt sản
phẩm xuất hiện nhiều vết nhăn dọc thân từ đáy tới miệng do áp suất chất lỏng không thể ép
phôi sát với bề mặt chày (hình 3.25). Nếu tăng áp suất chất lỏng lên cao để ép phôi sát vào
chày thì xảy ra hiện tượng phá hủy phôi (hình 3.26)
Hình 3.25 Sản phẩm mô phỏng với pc = 80 bar, Z = 3.2 mm
54
Hình 3.26 Sản phẩm mô phỏng với pc = 105 bar, Z = 3.2 mm
Kết quả mô phỏng các giá trị áp suất chất chất lỏng trong lòng cối ứng với mỗi khe
hở Z cho ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng được thống kê trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng các khe hở Z
cho sản phẩm đạt chất lượng
Z Q p0 TT s (mm) pc (bar) (mm) (bar) (kN)
160 20, 25, 35, 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 115 1 0.6 0.9 25
2 0.6 1.2 25 160 25, 35, 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 115
3 0.6 1.5 25 160 30, 35, 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 115
4 0.6 1.8 25 160 35, 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 115
5 0.6 2.1 25 160 40, 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 110
6 0.6 2.4 25 160 45, 55, 65, 75, 85, 95, 105, 110
7 0.6 2.6 25 160 50, 60, 70, 80, 90, 100, 105
8 0.6 2.8 25 160 55, 65, 75, 85,, 95, 105
9 0.6 3.0 25 160 70, 75, 85, 95, 100,105
* Nhận xét:
- Khe hở chày - cối tối đa có thể đạt được là Z = 3.0 mm (Z = 5s).
- Với các khe hở Z khác nhau, miền làm việc của áp suất chất lỏng, áp suất tối
thiểu, áp suất tối đa để tạo hình cũng khác nhau.
Khe hở Z có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tạo hình sản phẩm. Ngoài ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, khe hở Z còn có tác động tương hỗ tới thông số công
nghệ khác là áp suất chất lỏng trong lòng cối. Thay đổi khe hở Z sẽ làm miền làm việc áp
suất chất lỏng công tác trong lòng cối, áp suất tối thiểu, áp suất tối đa cũng thay đổi. Như
vậy, cần xác định được ảnh hưởng đồng thời của cả 2 thông số: áp suất chất lỏng lòng cối
và khe hở Z tới quá trình tạo hình sản phẩm.
55
3.2.2.4 Xác định miền làm việc của áp suất chất lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z (miền
làm việc DTC)
Để thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá kết quả và ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn, từ bảng số liệu 3.3, xây dựng mô hình toán thể hiện quan hệ áp suất chất
lỏng trong lòng cối và khe hở Z. Sử dụng phương pháp quy hoạch cực tiểu bình phương sai
số, lập trình bằng phần mềm Mapple 14, xây dựng quan hệ giữa áp suất chất lỏng trong
lòng cối và khe hở Z, với lực chặn Q = 160 kN, thu được hàm quan hệ (3.1), (3.2) và đồ thị
quan hệ hình 3.27.
* Hàm quan hệ áp suất chất lỏng trong lòng cối và khe hở Z:
(3.1) (3.2) - pmax = 113.868861261 + 4.156219856Z – 2.550676336Z2 - pmin = 21.386271703 – 5.577209657Z + 6.735401118Z2
Trong đó:
- pmax: áp suất chất lỏng lòng cối tối đa (bar)
- pmin: áp suất chất lỏng lòng cối tối thiểu (bar)
- Z: khe hở chày - cối (mm)
Sai số trung bình giữa kết quả mô phỏng và kết quả tính toán từ hàm nội suy là:
≈ - 1.02% ∆ maxp
≈ - 5.17% ∆ minp
(Chương trình Maple xác định hàm quan hệ và tính toán sai số cho trong phụ lục P1).
* Đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng trong lòng cối và khe hở Z:
Miền rách
Miền làm việc DTC
Đường áp suất tối đa
Miền nhăn
Đường áp suất tối thiểu
Hình 3.27 Đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z
+ Vùng nằm bên dưới đường áp suất tối thiểu thể hiện miền nhăn (sản phẩm không đạt yêu
cầu do xuất hiện nhăn).
56
+ Vùng nằm bên trên đường áp suất tối đa thể hiện miền rách (sản phẩm xuất hiện rách).
+ Vùng nằm giữa đường áp suất tối thiểu và đường áp suất tối đa: miền làm việc DTC (cho
sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng).
* Nhận xét:
- Lựa chọn bộ thông số công nghệ nằm trong miền làm việc DTC sẽ cho ra các sản
phẩm đạt yêu cầu chất lượng. Chọn bộ thông số nằm bên ngoài miền làm việc DTC, sản
phẩm sẽ không đạt yêu cầu chất lượng, sẽ bị nhăn (miền nhăn) hoặc bị phồng, rách (miền
rách).
- Khi khe hở Z tăng, pmin tăng còn pmax giảm, kết quả miền làm việc DTC bị thu hẹp
nhanh, miền nhăn hoặc miền rách của sản phẩm tăng lên.
- Khi tăng khe hở Z, giá trị pmin sẽ thay đổi nhiều hơn so với pmax, chứng tỏ khe hở
Z có ảnh hưởng nhạy cảm tới áp suất tối thiểu trong lòng cối.
Kết luận chương 3:
Bằng phương pháp mô phỏng số, sử dụng phần mềm Dynaform với mô hình vật
liệu 3 thông số của Barlat (vật liệu tương đương mác thép dập C08), đã đánh giá được ảnh
hưởng của các thông số: lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z trong quá trình
DTC. Tìm ra quy luật tác động của các thông số tới quá trình tạo hình, xác định được miền
làm việc của từng thông số để dập ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, không nhăn, không
rách.
- Ảnh hưởng của lực chặn: lực chặn có tác dụng làm tránh mất ổn định trên vành
phôi gây ra nhăn, nhưng lực chặn không được phép quá lớn làm phôi bị giữ lại trên vành,
khó kéo vào lòng cối gây rách sản phẩm.
- Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng trong lòng cối: áp suất chất lỏng có ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng sản phẩm, tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa DTC với dập vuốt truyền
thống. Với áp suất hợp lý sẽ khắc phục được khe hở Z lớn, phôi được ép sát vào chày, biến
dạng ổn định, sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng.
- Ảnh hưởng của khe hở Z: khe hở Z trong DTC không khắt khe như trong dập
truyền thống. Khe hở Z có thể đạt tới 3.0 mm, gấp 5 lần chiều dày vật liệu. Tuy nhiên khi
thay đổi khe hở Z sẽ làm thay đổi miền làm việc của áp suất chất lỏng trong lòng cối.
Qua khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ đã xác định được tác động
tương hỗ giữa 2 thông số quan trọng trong DTC là áp suất chất lỏng trong lòng cối và khe
hỏ Z, từ đó xây dựng được miền làm việc DTC. Điều này có ý nghĩa thực tiễn khi lựa chọn
bộ thông số công nghệ phù hợp để dập ra các sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng.
57
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THỰC NGHIỆM
Các kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới quá
trình DTC để tạo hình sản phẩm bằng mô phỏng số với phần mềm Dynaform được trình
bày trong chương 3, trong đó cũng đã đưa ra miền làm việc của các thông số công nghệ cơ
bản bao gồm lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z. Các kết quả mô phỏng này
sẽ định hướng cho quá trình thực nghiệm. Chương 4 trình bày kết quả tính toán, xây dựng
hệ thống thực nghiệm phục vụ cho nghiên cứu thực nghiệm ở chương 5.
Hệ thống thực nghiệm bao gồm 5 mô đun chính được trình bày trên hình 4.1.
- Máy ép thuỷ lực 200 tấn
- Khuôn thí nghiệm
- Hệ thống chặn thuỷ lực 40 tấn
- Hệ thống cấp chất lỏng cao áp
- Hệ thống đo áp suất - hành trình kết nối trực tiếp với máy tính có phần mềm điều
khiển.
Máy ép thủy lực
Chày
Cối thủy cơ
Hệ thống chặn thủy lực
Hệ thống đo kết nối máy tính Hệ thống cấp chất lỏng cao áp
Hình 4.1 Sơ đồ hệ thống thực nghiệm
58
4.1 Máy ép thủy lực
Máy ép thủy lực lựa chọn cho thí nghiệm cần phải đạt được các yêu cầu sau:
- Máy phải có công suất đủ lớn để cung cấp lực cho quá trình dập sản phẩm. Trong
DTC, ngoài năng lượng để biến dạng vật liệu như trong dập vuốt truyền thống, máy còn
phải cung cấp năng lượng để thắng đối áp trong lòng khuôn.
- Các thông số kỹ thuật về kích thước bàn máy, hành trình ép phải đảm bảo để lắp
ráp khuôn và thao tác dập sản phẩm.
Từ thực tế trang thiết bị tại phòng thí nghiệm, chọn máy ép thủy lực 200 tấn YH32,
Hãng Hefei Metalforming Machine Tool Limited (hình 4.2). Thiết bị hoàn toàn đáp ứng
yêu cầu công việc và phù hợp với thực tế các doanh nghiệp Việt Nam. Các thông số kỹ
thuật chính của máy được cho trong bảng 4.1.
Hình 4.2 Máy ép thuỷ lực 200 tấn
59
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật máy YH32, Hãng Hefei Metalforming Machine Tool Limited
TT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
1 Lực ép danh nghĩa kN 2000
2 Hành trình lớn nhất mm 710
3 Tốc độ đầu trượt:
- Xuống nhanh mm/s 120
- Ép mm/s 5/10
- Đi lên mm/s 70/110
4 Kích thước bàn máy mm 800 x 800
4.2 Hệ thống khuôn thí nghiệm
Căn cứ vào mô hình sản phẩm được lựa chọn, các điều kiện nghiên cứu và kết quả
mô phỏng về áp suất chất lỏng trong lòng cối trình bày trong chương 3, tiến hành thiết kế
và chế tạo khuôn cho thực nghiệm.
Khuôn DTC gồm 2 bộ phận (hình 4.3):
- Khuôn trên mang theo chày được gắn với đầu trượt của máy.
- Khuôn dưới (cối): được gắn cố định trên bàn máy.
Hình 4.3 Bộ khuôn DTC
1. Chày 2. Cối
Khuôn thiết kế đảm bảo chịu được áp lực chất lỏng lên tới 280 bar và không rò rỉ
dầu gây hiện tượng mất áp trong quá trình ép.
4.2.1 Chày DTC
Trong DTC, sản phẩm định dạng theo biên dạng của chày. Khác với dập vuốt thông
thường, do phôi ôm sát vào chày dưới tác dụng của áp suất chất lỏng, nên hầu như không
60
xuất hiện ma sát trượt giữa phôi và chày. Do vậy, chày không cần phải chế tạo từ thép có
độ bền cao.
Vật liệu chế tạo chày: thép C45, nhiệt luyện đạt độ cứng 40 – 45 (HRC).
Để có thể thuận tiện khảo sát với nhiều khe hở Z khác nhau, chày được thiết kế, chế
tạo gồm 2 phần: giá chày và chày (hình 4.4)
Hình 4.4 Chày và giá chày
Các chày được chế tạo dựa trên kích thước sản phẩm với các đường kính khác nhau
theo khe hở Z và được ghép với giá chày bằng 4 vít M8. Dễ dàng thay đổi các chày trên
giá chày (hình 4.5). Các kích thước chày được cho trong bảng 4.2. Độ côn chày 0.01:250
Bảng 4.2 Đường kính chày và khe hở Z tương ứng
Đường kính 212.4 211.2 210 209.2 208.8 208.4 208 chày (mm)
Z (mm) 1.2 1.8 2.4 2.8 3.0 3.2 3.4
Hình 4.5 Giá chày và chày chế tạo
61
4.2.2 Cối DTC
Cối DTC bao gồm hai phần chính: phần miệng cối và phần thân chứa chất lỏng.
* Miệng cối: Đây là phần làm việc chính, kim loại bị kéo qua khe hở giữa miệng cối và
chặn gây mòn bề mặt. Do vậy miệng cối cần phải được gia công chính xác và được tôi
cứng. Chọn vật liệu chế tạo miệng cối là thép 9XC, nhiệt luyện bề mặt đạt độ cứng 50 - 55
(HRC).
Trong DTC, do xuất hiện vành chặn thủy lực giữa khe hở chày - cối làm cho phôi
phồng lên giảm tiếp xúc giữa phôi với miệng cối. Do vậy, bán kính góc lượn miệng cối
trong DTC không quan trọng như trong dập vuốt truyền thống. Hình 4.6 là hình dạng và
R5
kích thước miệng cối được chế tạo.
Hình 4.6 Miệng cối thủy cơ
* Thân cối:
Thực chất thân cối là một thùng chứa chất lỏng cao áp. Theo kết quả mô phỏng, áp
suất chất lỏng lòng cối có thể sử dụng tới 140 bar. Để đảm bảo an toàn, thân cối chế tạo
phải chịu được áp suất lên tới 280 bar (hình 4.7).
Vật liệu sử dụng để chế tạo thân cối là ống thép các bon chịu áp lực ASTM 106,
Schedule No. XXS 120, chiều dày thành: 25.4 mm, áp suất tối đa: 280 bar. Trên thân cối
có khoan 2 lỗ để lắp đường dầu dẫn vào và xả ra.
62
Hình 4.7 Kết cấu thân cối thủy cơ
Để đảm bảo an toàn, thân cối sau khi tính toán được kiểm nghiệm bằng phần mềm
CosmosWork trong Solidwork. Kết quả phân bố ứng suất và biến dạng trên hình 4.8 cho
thấy, ứng suất lớn nhất trên thân cối đạt 186 MPa < ứng suất chảy của vật liệu ≈ 248 MPa,
thân cối nằm trong miền đàn hồi. Biến dạng tổng lớn nhất là 0.17 mm nằm trong miền giới
hạn cho phép. Như vậy cối đạt yêu cầu.
Hình 4.8 Kết quả kiểm nghiệm thân cối
4.3 Hệ thống chặn thủy lực vạn năng
Trong thực tế, hầu hết các nguyên công dập vuốt đều phải sử dụng chặn để đảm
bảo cho sản phẩm được tạo hình như mong muốn, không bị nhăn, rách. Có thể sử dụng
chặn cứng, hoặc mềm, chặn theo máy hoặc chặn độc lập. Để thuận lợi cho nghiên cứu thực
63
nghiệm, sử dụng chặn thủy lực và thiết kế độc lập với máy ép. Về kích thước, phải đủ
không gian để lắp khuôn và thao tác lấy sản phẩm ra ngoài dễ dàng. Sơ đồ hệ thống chặn
1
2
3
4
như hình 4.9
Hình 4.9 Sơ đồ kết cấu hệ thống chặn vạn năng
1. Đế trên 2. Tấm chặn 3. xi lanh thủy lực 4. Đế dưới
* Xi lanh thủy lực
460
110
0 6 Ø
0 4 M
0 0 1 Ø
0 0 2 Ø
Hệ thống gồm 4 xi lanh thuỷ lực được thiết kế như hình 4.10
Hình 4.10 Xi lanh thuỷ lực
Theo tính toán thiết kế, với áp lực dầu 200 bar, mỗi xi lanh có thể tạo ra lực chặn
100 kN, hệ thống gồm 4 xi lanh có thể tạo ra lực chặn lên đến 400 kN hoàn toàn đáp ứng
với yêu cầu thực nghiệm.
* Đế trên:
Dùng để gá lắp tấm chặn và truyền lực ép từ các xi lanh thủy lực. Do vậy đế phải
cứng vững, không được biến dạng. Vật liệu sử dụng làm đế là thép C45 (hình 4.11).
64
Hình 4.11 Chi tiết đế trên của hệ thống chặn thủy lực
* Tấm chặn:
Một chi tiết quan trọng trong hệ thống chặn là tấm chặn. Cũng giống như miệng
cối, trong quá trình tạo hình chặn luôn ép vào phôi với một áp lực cao, phôi khi đi vào lòng
cối sẽ bị kéo vuốt qua khe chặn và miệng cối gây nên hiện tượng mòn. Do vậy, chặn phải
được chế tạo từ vật liệu tốt, có độ cứng cao, bề mặt phải nhẵn bóng để giảm ma sát, tránh
tránh hiện tượng cào xước bề mặt. Chọn vật liệu là thép 9XC, nhiệt luyện đạt độ cứng 50 -
55 HRC (hình 4.12).
Hình 4.12 Chi tiết tấm chặn của hệ thống chặn thủy lực
Tấm chặn và đế sau khi tính toán, thiết kế xong được kiểm nghiệm trên phần mềm
CosmosWork (hình 4.13, hình 4.14).
65
Hình 4.13 Ứng suất Von Mises
Hình 4.14 Chuyển vị tổng
Kết quả mô phỏng cho thấy ứng suất lớn nhất đạt 184 MPa < ứng suất chảy của vật
liệu ≈ 351 MPa, chặn nằm trong miền đàn hồi. Biến dạng tổng lớn nhất là 0.49 mm nằm
trong miền giới hạn cho phép. Như vậy với lực ép là 100 kN cho mỗi pít tông thì chặn đủ
bền.
Hình 4.15 là hình ảnh hệ thống chặn thủy lực đã được chế tạo phục vụ cho thí
nghiệm.
Hình 4.15 Hệ thống chặn thủy lực chế tạo
66
4.4 Hệ thống cấp chất lỏng cao áp
Để bơm dầu từ thùng dầu vào cối, xi lanh chặn và tạo áp suất chất lỏng công tác
cho toàn hệ thống, ta sử dụng bộ nguồn (thiết bị bơm) độc lập với máy ép thủy lực 200 tấn.
2 T V
1 T V
2 K
1 K
3 T V
Sơ đồ điều khiển thủy lực như hình 4.16
Hình 4.16 Sơ đồ điều khiển thủy lực
67
* Nguyên lý hoạt động:
Dầu được bơm lên từ thùng dầu. 2 khóa tay: K1 và K2, làm nhiệm vụ cho dầu đi
vào hệ thống chặn hoặc vào khuôn thủy cơ.
+ Giai đoạn 1:
Khóa K2 đóng, K1 mở, dầu được bơm vào hệ thống chặn, đưa hệ thống chặn xuống
chặn phôi. Sau đó K2 mở, K1 đóng, dầu được bơm vào cối thủy cơ, van tràn VT1 giữ cho
áp suất chất lỏng vào trong cối thủy cơ đạt áp suất ban đầu p0.
+ Giai đoạn 2:
Đầu trượt của máy mang chày đi vào lòng cối, tạo hình sản phẩm, chất lỏng trong
lòng cối không chịu nén sẽ tăng áp. Van tràn VT2 sẽ giữ cho áp suất trong lòng cối ở mức
đã đặt để đảm bảo tạo hình sản phẩm. Nếu áp suất vượt quá ngưỡng cho phép thì van tràn
VT2 sẽ mở để giảm áp cho lòng cối.
Trong quá trình tạo hình, áp suất chất lỏng trong lòng cối tác động vào chặn làm áp
suất trong chặn xi lanh chặn thủy lực tăng, van tràn VT3 mở để giữ áp suất chặn không
đổi.
* Các thiết bị chính:
- Trạm nguồn (hình 4.17, hình 4.18).
Hình 4.17 Trạm nguồn thủy lực thiết kế
Hình 4.18 Trạm nguồn thủy lực chế tạo
68
- Van: trong hệ thống điều khiển thuỷ lực có sử dụng một số loại van dưới đây:
+ Van tràn: có nhiệm vụ duy trì áp suất chất lỏng không đổi ở giá trị nhất định. Giá trị này
có thể điều khiển được bằng cách điều chỉnh lực nén lò xo ban đầu. Hệ thống thủy lực sử
dụng 2 loại van tràn:
+) Loại áp suất 200 bar: để khống chế áp suất của bơm, xi lanh và cối.
+) Loại áp suất 65 bar: để khống chế áp suất lòng cối ban đầu p0.
+ Van một chiều: dùng để điều chỉnh và chỉ cho phép dòng chảy đi theo một hướng
+ Van phân phối điều khiển bằng điện từ: được đặt sau bơm để cung cấp dầu cao áp cho hệ
thống chặn và cối thủy cơ
- Đồng hồ đo áp suất: để đo áp suất chất lỏng trong lòng cối và các xi lanh thủy lực, được
bố trí ở trạm nguồn và trên đường dầu ban đầu cấp vào cối.
4.5 Hệ thống đo áp suất – hành trình
Cấu trúc của hệ thống đo áp suất – hành trình gồm 03 bộ phận như hình 4.19.
Cảm biến áp suất K1
ADC (Bộ chuyển đổi tương tự - số)
THIẾT BỊ GIA CÔNG TÍN HIỆU ĐO PC và phần mềm đo lường Cảm biến áp suất K2
Cảm biến hành trình
Hình 4.19 Sơ đồ hệ thống đo áp suất - hành trình
Nguyên lý làm việc của hệ thống:
Khi có sự thay đổi về áp suất và hành trình dập, các cảm biến sẽ tiếp nhận sự thay
đổi và chuyển đổi thành tín hiệu điện. Tín hiệu điện được đưa tới thiết bị gia công tín hiệu.
Tại đây, tín hiệu được khuếch đại và lọc nhiễu cao tần rồi đưa tới bộ phận chuyển đổi
tương tự - số rồi vào máy tính. Tại máy tính, tín hiệu đo được hiển thị và lưu trữ nhờ phần
mềm Dasy Lab 7.0
* Các loại cảm biến đo:
- Cảm biến đo áp suất
Cảm biến đo áp suất lòng cối được thiết kế dựa trên nguyên lý biến dạng đàn hồi.
Cấu trúc cảm biến được thể hiện như hình 4.20 bao gồm 10 thành phần. Nguyên lý làm
việc của cảm biến được mô tả như sau: áp suất chất lỏng từ lòng cối được trích tới lỗ dẫn
69
áp nằm chính tâm của ống lót chống trễ, sau đó áp suất được đưa tới đáy của cốc biến
dạng. Tại đây áp suất làm đáy cốc biến dạng bị “phồng lên” từ đó tác dụng một lực tới trụ
biến dạng, lực này làm trụ biến dạng bị co lại, bên cạnh đó trên trụ biến dạng được gắn các
tenzo và có kết cấu dạng mạch cầu wheston. Khi đó với một nguồn nuôi cố định, trên đầu
ra của cảm biến sẽ suất hiện một điện áp tỷ lệ thuận với áp suất trong lòng cối [1], [4].
Hình 4.20 Cấu trúc cảm biến đo áp suất
- Cảm biến đo hành trình
Cảm biến đo hành trình được thiết kế dựa trên cảm biến điện trở tiếp xúc trượt với
§iÖn trë
DÞch chuyÓn dµi
C¶m biÕn ®iÖn trë tiÕp xóc truît
DÞch chuyÓn gãc
đại lượng vào là độ dịch chuyển theo chiều dài, đại lượng ra là biến đổi điện trở (hình 4.21)
Hình 4.21 Sơ đồ khối của cảm biến điện trở tiếp xúc
* Thiết bị gia công tín hiệu đo:
Vì tín hiệu ra từ cảm biến rất nhỏ chỉ cỡ vài chục µV đến vài mV. Để có thể nhận
biết được tín hiệu này cần thiết phải có một thiết bị xử lý tín hiệu từ cảm biến để sao cho
tín hiệu ra có thể được hiển thị trên đồng hồ chỉ thị số hoặc đưa tới ADC vào máy tính.
Thực chất, thiết bị gia công tín hiệu đo ở đây là một bộ khuếch đại một chiều có hệ số
khuếch đại rất lớn cùng các mạch lọc và các mạch phụ trợ khác, được thể hiện bằng sơ đồ
khối trên hình 4.22.
Khi có ứng suất tác động lên phần tử biến dạng đàn hồi của cảm biến đo, cầu cảm
biến (cầu tem điện trở) sẽ mất cân bằng và ở lối ra cầu xuất hiện điện áp một chiều rất nhỏ
cỡ vài chục µV đến vài mV. Nhờ tầng tiền khuếch đại, điện áp này sẽ tăng lên vài mV đến
vài chục mV. Tại tầng tiền khuếch đại có mạch chỉnh cân bằng thô rồi được lọc bỏ các tín
hiệu nhiễu và đưa đến tầng khuếch đại chính. Tại đây tín hiệu đo được khuếch đại lên
70
trong dải từ 0 – 10V rồi được đưa qua bộ lọc, khối khuếch đại đệm rồi tới đầu ra. Tại tầng
khuếch đại chính có các chuyển mạch chọn hệ số khuếch đại để cho ra các tín hiệu đo có
giá trị cần thiết. Tại đây điện áp lệch cầu cũng tiếp tục được tinh chỉnh để đạt giá trị điểm 0
một cách tốt nhất. Để kiểm tra sự cân bằng của cầu đo, tín hiệu ra được trích thành hai lối
đến đầu ra. Một trong hai đầu ra được nối với đồng hồ chỉ thị cân bằng đầu ra, đầu còn lại
ĐIỀU CHỈNH CÂN BẰNG THÔ
ĐIỀU CHỈNH CÂN BẰNG TINH
CẢM
được nối với máy hiện sóng hoặc đưa tới ADC để nối ghép máy tính [4].
TIỀN KHUẾCH ĐẠI VÀ LỌC
MẠCH LỌC
KHUẾCH ĐẠI ĐỆM
BIẾN
Ura
KHUẾCH ĐẠI CHÍNH
+12V
NGUỒN
MẠCH ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP NUÔI CẦU
HIỂN THỊ SỐ
CHỌN HỆ SỐ KHUẾCH ĐẠI
-12V
Hình 4.22 Sơ đồ mạch gia công tín hiệu đo áp suất
* CARD thu thập số liệu đo:
Để chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số. Trong hệ thống đo card thu thập
số liệu (card ADC) được ghép nối như hình 4.23.
Cổng PCMCIA Tín hiệu sau khuếch đại CARD THU THẬP SỐ LIỆU Máy tính
Hình 4.23 Sơ đồ ghép nối card thu thập số liệu với hệ thống
Như vậy, toàn bộ cấu hình phần cứng hệ thống đo áp suất – hành trình được thể
DASYLab
hiện như hình 4.24
Hình 4.24 Hệ thống đo áp suất – hành trình
71
* Phần mềm hiển thị và lưu giữ kết quả đo:
Phần mềm hiển thị và lưu giữ kết quả đo là phần mềm đo lường Dasy Lab 7.0. Đây
là một sản phẩm phần mềm rất tiện dụng, nó cung cấp cho ta một số lượng lớn các chức
năng và tuỳ chọn cho công việc thu thập số liệu đo của một hệ thống đo chuyên dụng.
Quá trình xây dựng các giao diện điều khiển quá trình đo, đọc và xử lý tín hiệu
Start
bằng phần mềm này được biểu diễn trên lưu đồ hình 4.25 [5].
Đọc số liệu từ ADC
Lọc tín hiệu cao tần
Offset adjust Điều khiển Offset Adjust cho hệ thống
Nội suy
Hiển thị dạng đồ thị
Lưu số liệu vào file
Lấy tích phân
Hiển thị số tức thời
Stop
Hiển thị số tức thời
Hình 4.25 Lưu đồ thuật toán chương trình đo và lưu giữ kết quả
72
Từ lưu đồ thuật toán chương trình đo và lưu giữ kết quả ta xây dựng được chương
Action01
RS Master 00
Filter00
offset
Scaling01
List00
X/Y Chart00
START/STOP
OFFSET
Action00
Recorder00
Switch00
Action02
Switch01
Action03
trình đo áp suất – hành như hình 4.26.
Hình 4.26 Chương trình đo áp suất - hành trình
Tính toán, thiết kế và chế tạo toàn bộ hệ thống đo Áp suất – Hành trình đảm bảo độ
nhạy, độ ổn định và có các đặc trưng phù hợp với các tham số cần đo là một nội dung rất
lớn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã hợp tác cùng Phòng thí nghiệm Đo lường động
học bay - Viện Tên lửa thực hiện. Toàn bộ hệ thống đo Áp suất – Hành trình sau khi được
chế tạo và hiệu chỉnh ổn định đã được kiểm chuẩn tại Viện Đo lường Việt Nam đạt độ không bảo đảm đo: U = 0.3 x 10-2 với xác suất tin cậy P = 95%, hệ số phủ k = 2.
4.6 Thiết bị đo lường
Sản phẩm sau khi lấy ra khỏi khuôn do nhiều nguyên nhân có thể làm cho độ tròn
không đảm bảo. Nếu sử dụng các dụng cụ đo cơ khí thông thường như thước cặp, pan
me,... sẽ khó cho được kết quả đo chính xác. Cần phải có thiết bị đo hiện đại với độ chính
xác cao, đảm bảo độ tin cậy của kết quả.
Trong quá trình thực nghiệm, tác giá sử dụng máy đo 3D QMM-333, Hãng
Mitutoyo-Nhật Bản để thực hiện công việc đo đường kính chi tiết dập, từ đó tính toán độ
côn sản phẩm.
Máy đo 3 chiều QMM-333 (hình 4.27) sử dụng phương pháp đo theo điểm, phần
mềm máy tính sẽ nội suy kích thước cho tất cả các dạng hình toán học trong hệ tọa độ 3
chiều.
73
Bảng thông số kỹ thuật của máy đo 3D QMM-333, Hãng Mitutoyo-Nhật Bản được
trình bày trong bảng 4.3.
Hình 4.27 Máy đo 3D QMM-333, Hãng Mitutoyo-Nhật Bản
Bảng 4.3 Thông số kỹ thuật của máy đo 3D QMM-333
Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị TT
1 Phạm vi đo:
Trục X mm 300
Trục Y mm 300
Trục Z mm
2 Độ phân dải mm 300 0.0005
3 µm Độ chính xác (theo tiêu 3.0 + 4L/1000
chuẩn ISO10360-2)
4 Độ chính xác đầu đo µm 4.0
Kết luận chương 4:
Chương 4 đã xây dựng hệ thống thực nghiệm bao gồm những bộ phận cơ bản như
máy ép thủy lực 200 tấn, hệ thống khuôn DTC, hệ thống chặn thủy lực, hệ thống cấp chất
lỏng cao áp và hệ thống đo tích hợp máy tính. Hệ thống thực nghiệm được xây dựng cơ
bản đảm bảo độ chính xác để thí nghiệm và lấy kết quả đo đồng thời hệ thống thực nghiệm
này có ưu điểm là rất thuận lợi cho việc triển khai sản xuất thử nghiệm và công nghiệp sau
này tại các nhà máy ở Việt Nam.
74
CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Chương 3 đã trình bày các kết quả nghiên cứu mô phỏng ảnh hưởng của 3 thông số
công nghệ cơ bản: lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z tới quá trình DTC sản
phẩm cốc trụ, trong đó đã khẳng định sự khác biệt cơ bản giữa DTC với dập vuốt truyền
thống đó là ảnh hưởng của 2 thông số áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z tới quá trình
biến dạng tạo hình sản phẩm. Trong chương 3 cũng đã sử dụng phần mềm Maple để xác
định mô hình toán học biểu diễn quan hệ giữa áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z.
Trong chương 4 đã tính toán, thiết kế và xây dựng được hệ thống thực nghiệm đảm bảo độ
chính xác cần thiết và phù hợp với thực tế nhằm đánh giá ảnh hưởng của lực chặn, áp suất
chất lỏng công tác trong lòng cối và khe hở Z. Các kết quả thực nghiệm và đánh giá sẽ
được trình bày ở chương 5.
5.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới quá trình tạo
hình chi tiết cốc trụ
Vật liệu sử dụng trong thực nghiệm là thép C08 có thành phần hóa học và cơ tính
như bảng 5.1.
Thành phần hoá học, %
Cơ tính
Mác thép
C
Mn
Si
P
S
Giới hạn chảy-σf (MPa)
Độ dãn dài tương đối-ε (%)
Giới hạn bền kéo-σb (MPa)
C08
0.03
≤ 0.35 ≤ 0.4
≥ 330
≥ 200
≥ 33%
0.05- 0.12
0.25- 0.5
Bảng 5.1 Thành phần hóa học và cơ tính của thép C08
Chất lỏng được sử dụng làm môi trường tạo biến dạng là dầu thủy lực loại VG 46
vừa đóng vai trò làm môi chất truyền lực vừa bôi trơn giảm ma sát giữa phôi và dụng cụ
gia công.
Phôi ban đầu có đường kính D = 400 mm được đặt lên vành cối. Trước hết, chất
lỏng được cấp đầy vào cối và được đặt áp ban đầu p0 = 25 bar khi phôi đã được kẹp chặt
nhờ hệ thống chặn thủy lực. Chày được lắp với đầu trượt của máy ép thủy lực và đi xuống
thực hiện quá trình dập vuốt. Phôi bị kéo vào lòng cối và biến dạng từ tấm phẳng thành chi
tiết cốc trụ. Trong quá trình chày đi xuống, chất lỏng trong lòng cối bị nén sẽ liên tục gia
tăng áp suất, ép phôi áp sát vào bề mặt của chày, tạo ra vòng chặn thủy lực làm tăng mức
độ biến dạng của sản phẩm. Khi áp suất trong lòng cối đạt giá trị mong muốn, được định
trước theo kế hoạch thực nghiệm thì van tràn sẽ mở, xả dầu theo đường dẫn về thùng chứa.
75
Hệ thống đo đa kênh điều khiển bởi phần mềm Dasy Lab 7.0 được tích hợp trên
thiết bị và khuôn tạo hình cho phép đo trực tiếp áp suất chất lỏng công tác trong lòng cối
và áp suất chất lỏng trong xi lanh chặn thủy lực. Các thông số áp suất đo phụ thuộc hành
trình của chày được ghi lại và lưu giữ trong máy tính dưới dạng đồ thị quan hệ áp suất –
hành trình dập.
5.1.1 Ảnh hưởng của lực chặn
Dựa trên các kết quả có được trong mô phỏng, tiến hành thực nghiệm với các điều
kiện như sau:
- Khe hở Z = 2.4 mm;
- Áp suất ban đầu p0 = 25 bar;
- Áp suất chất lỏng lòng cối pc = 85 bar;
Thay đổi các giá trị lực chặn Q, tiến hành thực nghiệm, phân tích đánh giá kết quả.
Để thay đổi giá trị lực chặn, với hệ thống thủy lực đã được trình bày trong chương
4, tiến hành điều chỉnh áp suất xi lanh chặn pxl (giá trị pxl được hệ thống đo áp suất – hành
trình đo và lưu giữ kết quả). Giá trị lực chặn Q = pxl x Fpt, trong đó: Fpt – tổng diện tích mặt
làm việc của pít tông hệ thống chặn thủy lực).
Khi lực chặn quá thấp, pxl = 25 bar, khe hở giữa phôi và vành cối xuất hiện, tiến
trình dập sẽ không hoàn thành hết chiều sâu sản phẩm do vành bị nhăn quá lớn khiến dầu
thoát ra ngoài làm mất áp đột ngột (hình 5.1). Tăng lực chặn lên, nhăn trên vành sẽ giảm đi
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
(hình 5.2).
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
Hình 5.1 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 25 bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
76
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
Nhăn
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
0
150
150
75
100
125
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
m m
m m
Hình 5.2 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 70 bar
Khi tăng pxl = 75 bar, nhăn không còn trên mặt vành chi tiết, sản phẩm đảm bảo
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
chất lượng (hình 5.3).
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
Hình 5.3 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 75 bar
Khi tăng áp suất pxl từ 75 – 121 bar, các sản phẩm dập luôn đảm bảo chất lượng, bề
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
mặt không bị cào xước, không nhăn, rách (hình 5.4)
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
Hình 5.4 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 83 bar
77
Tại giá trị pxl = 121 bar, mặc dù lực chặn lớn làm tăng biến mỏng nhưng sản phẩm
vẫn đạt yêu cầu (hình 5.5). pxl = 121 bar là giá trị áp suất xi lanh chặn tối đa dập ra sản
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng.
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-HT K1
AS-HT K2
Hình 5.5 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 121 bar
Khi pxl vượt quá 121 bar, pxl = 126 bar, phôi bị biến mỏng nhiều, độ bền vật liệu bị
giảm đi, áp suất chất lỏng ép căng vào phần kim loại giữa chày và cối làm xuất hiện những
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
vết phồng cục bộ (hình 5.6).
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
Phồng
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
Hình 5.6 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 126 bar
Nếu áp suất chặn quá lớn, pxl = 137 bar, phôi rất khó kéo vào lòng cối gây biến
mỏng thành quá mức, áp suất cao trong lòng cối sẽ gây rách phôi khi chày mới đi xuống
được khoảng 35 mm (hình 5.7).
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
78
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
0
25
50
75
100
125
150
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
Hình 5.7 Sản phẩm dập với áp suất pxl = 137 bar
Kết quả thực nghiệm các giá trị lực chặn dập ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng
được thống kê trong bảng 5.2.
Bảng 5.2 Giá trị lực chặn ứng với các sản phẩm đạt chất lượng
Q (kN) TT s (mm) Z (mm) p0 (bar) pc (bar) pxl (bar)
1 25 0.6 2.4 85 75 151
2 25 0.6 2.4 85 83 167
3 25 0.6 2.4 85 95 191
4 25 0.6 2.4 85 104 209
5 25 0.6 2.4 85 117 235
6 25 0.6 2.4 85 121 243
* Nhận xét:
- Miền làm việc của lực chặn trong thực nghiệm là 151 – 243 kN.
- Với giá trị Q < 151 kN, sản phẩm bị nhăn; Q > 243 kN, sản phẩm bị biến mỏng
nhiều, phồng miệng, rách.
Nếu lực chặn thấp, áp lực chặn không đủ để khống chế sự mất ổn định trên vành
phôi, kết quả làm cho bề mặt vành chi tiết bị nhăn. Nếu lực chặn cao, phôi bị giữ lại trên
miệng cối, làm cho phôi bị kéo căng, gây phồng hoặc rách vật liệu (do biến mỏng quá
mức). Kết quả thực nghiệm hoàn toàn tương đồng với mô phỏng.
79
5.1.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng lòng cối
Tương tự như mục 5.1.1, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của áp suất chất lỏng trong
lòng cối với các điều kiện như sau:
- Khe hở Z = 2.4 mm;
- Áp suất ban đầu p0 = 25 bar;
- Lực chặn Q = 160 kN (pxl = 80 bar);
Thay đổi các giá trị áp suất chất lỏng lòng cối, tiến hành thực nghiệm, phân tích
đánh giá cho kết quả như sau:
Khi áp suất chất lỏng lòng cối nhỏ hơn 45 bar, pc = 40 bar, áp lực của chất lỏng
không đủ ép phôi sát vào chày, kết quả trên thành sản phẩm dập có những vết nhăn dọc
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
thân, (hình 5.8).
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
Nhăn
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
0
25
50
75
100
125
150
50
75
100
125
150
AS-H T K2
AS-H T K1
Hình 5.8 Sản phẩm dập với áp suất pc = 40 bar
Khi pc = 45 bar, áp lực chất lỏng đẩy phôi ôm sát lấy bề mặt chày, bề mặt sản phẩm
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
không có nếp nhăn, sản phẩm đảm bảo yêu cầu (hình 5.9).
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
Hình 5.9 Sản phẩm dập với áp suất pc = 45 bar
Khi pc tăng từ 45 – 116 bar, các sản phẩm nhận được đều đạt yêu cầu (hình 5.10)
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
80
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
0
25
0
50
75
100
125
150
25
50
75
100
125
150
T
A S -HT K 1
A S -HT K 2
Hình 5.10 Sản phẩm dập với áp suất pc = 86 bar
Khi pc = 116 bar, mặc dù có hiện tượng biến dạng nhiều ở phần vành chặn thủy lực
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
do áp suất chất lỏng lớn nhưng sản phẩm vẫn đạt yêu cầu (hình 5.11) .
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K2
AS-H T K1
Hình 5.11 Sản phẩm dập với áp suất pc = 116 bar
Khi pc > 116 bar, áp suất chất lỏng quá lớn gây ra những vết phồng cục bộ tại vùng
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
miệng sản phẩm. Khi pc = 130 bar, vật liệu bị phá hủy (hình 5.12).
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
Hình 5.12 Sản phẩm dập với áp suất pc = 130 bar
Kết quả các giá trị áp suất chất lỏng lòng cối dập ra sản phẩm đạt yêu cầu chất
lượng được thống kê trong bảng 5.3.
81
Bảng 5.3 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các sản phẩm đạt chất lượng
TT s (mm) Z (mm) Q (kN) p0 (bar) pc (bar)
25 1 0.6 2.4 160 45
25 2 0.6 2.4 160 56
25 3 0.6 2.4 160 65
25 4 0.6 2.4 160 75
25 5 0.6 2.4 160 86
25 6 0.6 2.4 160 96
25 7 0.6 2.4 160 104
25 8 0.6 2.4 160 116
* Nhận xét:
- Miền làm việc của áp suất chất lỏng trong lòng cối là: pc = 45 – 116 bar.
- Khi áp suất chất lỏng lòng cối nhỏ hơn 45 bar, áp lực chất lỏng không đủ ép phôi
sát vào mặt chày, kết quả làm sản phẩm bị nhăn; khi áp suất vượt quá 116 bar, áp lực cao
tác dụng vào phần kim loại giữa chày và miệng cối làm kim loại bị biến mỏng nhiều, kết
quả làm sản phẩm bị phồng, rách.
- Quy luật tác động của áp suất chất lỏng hoàn toàn tương đồng với mô phỏng.
5.1.3 Ảnh hưởng của khe hở Z
Tiến hành thực nghiệm tại một số khe hở Z trong miền mô phỏng. Các giá trị khe
hở Z lựa chọn để khảo sát là: Z = 1.2, 1.8, 2.4, 2.8, 3.0, 3.2, 3.4 (mm). Điều kiện khảo sát
như sau:
- Lực chặn Q = 160 kN;
- Áp suất chất lỏng ban đầu p0 = 25 bar;
Với mỗi khe hở Z, thay đổi áp suất chất lỏng trong lòng cối. Tiến hành dập, phân
tích đánh giá kết quả.
Khi khe hở Z = 1.2 mm, khả năng tạo hình sản phẩm khá dễ dàng. Với áp suất pc =
25 bar cũng đủ để ép bề mặt phôi ôm sát vào chày, kết quả nhận được sản phẩm đạt chất
lượng theo yêu cầu, bề mặt không nhăn (hình 5.13). Với giá trị pmax = 119 bar sản phẩm
vẫn đảm bảo chất lượng, không bị phồng hoặc nứt, rách (hình 5.14).
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
82
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
Hình 5.13 Sản phẩm dập với áp suất pc = 25 bar, khe hở Z = 1.2 mm
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
125
0
25
50
75
100
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
Hình 5.14 Sản phẩm dập với áp suất pc = 119 bar, khe hở Z = 1.2 mm
Khi khe hở Z tăng lên, để dập được sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, áp suất chất
lỏng tối thiểu trong lòng cối tăng lên, đồng thời áp suất tối đa theo xu hướng giảm.
Khi khe hở Z = 3.0 mm (giá trị áp suất tối đa trong mô phỏng) để dập được sản
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
phẩm đảm bảo chất lượng thì pmin = 70 bar, pmax = 114 bar (hình 5.15, hình 5.16).
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K2
AS-H T K1
Hình 5.15 Sản phẩm dập với áp suất pc = 70 bar, khe hở Z = 3.0 mm
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
83
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
m m
m m
Hình 5.16 Sản phẩm dập với áp suất pc = 114 bar, khe hở Z = 3.0 mm
Khi khe hở Z = 3.2 mm, với pc = 90 – 110 bar, sản phẩm dập ra vẫn đạt yêu cầu
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
chất lượng (hình 5.17).
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
Te
AS-H T K1
AS-H T K2
Hình 5.17 Sản phẩm dập với áp suất pc = 90 bar, khe hở Z = 3.2 mm
Khi khe hở Z = 3,4 mm, dù có điều chỉnh tăng, giảm áp suất chất lỏng lòng cối, song
sản phẩm dập vẫn không đạt yêu cầu, xuất hiện những vết nhăn dọc thân, phồng cục bộ
hoặc rách tại phần miệng sản phẩm. Hình 5.18 là sản phẩm thực nghiệm có chất lượng tốt
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
nhất khi dập ở khe hở Z = 3.4 mm nhưng vùng miệng sản phẩm vẫn còn các vết nhăn.
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
100
100
80
80
Nhăn
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
Hình 5.18 Sản phẩm dập với áp suất pc = 90 bar, khe hở Z = 3.4 mm
84
Các giá trị áp suất chất lỏng lòng cối dập ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng được
thống kê trong bảng 5.4
Bảng 5.4 Giá trị áp suất chất lỏng lòng cối ứng với mỗi khe hở Z
dập ra sản phẩm đạt yêu cầu.
s Q Z p0 TT pc (bar) (mm) (bar) (kN) (mm)
25 160 1.2 25, 33, 44, 57, 65, 76, 87, 97, 105, 116, 119 1 0.6
25 160 1.8 36, 45, 54, 65, 76, 87, 97, 105, 116 2 0.6
25 160 2.4 45, 56, 65, 75, 86, 96, 104, 116 3 0.6
25 160 2.8 62, 77, 85, 94, 103, 116 4 0.6
25 160 3.0 70, 75, 86, 97, 105, 114 5 0.6
25 160 3.2 90, 97, 105, 110 6 0.6
Các hình ảnh sản phẩm, đồ thị đo áp suất lòng cối, áp suất xi lanh chặn khi khe hở
Z = 1.2, 1.8, 2.4, 2.8, 3.0, 3.2, 3.4 được trình bày trong phụ lục P.2
* Nhận xét:
- Trong điều kiện thực nghiệm đưa ra, khe hở Z tối đa bằng 3.2 mm (Z ≈ 5.3 s).
- Thay đổi khe hở Z, miền làm việc của áp suất chất lỏng lòng cối thay đổi. Khe hở
Z tăng, miền làm việc áp suất chất lỏng lòng cối hẹp đi.
Giống như trong mô phỏng, ảnh hưởng của khe hở Z là rất lớn đối với quá trình tạo
hình sản phẩm. Khi khe hở Z vượt quá giá trị cho phép, thay đổi suất chất lỏng lòng cối
cũng không thể tạo hình được sản phẩm đạt yêu cầu.
5.1.4 Xác định miền làm việc của áp suất chất lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z (miền
làm việc DTC thực nghiệm)
Từ bảng số liệu 5.4, sử dụng phương pháp qui hoạch cực tiểu bình phương sai số,
lập trình bằng phần mềm Maple 14, xây dựng quan hệ giữa áp suất chất lỏng lòng cối với
khe hở Z thu được hàm quan hệ (5.1), (5.2) và đồ thị quan hệ hình 5.19:
* Hàm quan hệ giữa áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z:
(5.1)
(5.2) - pmax = 115.3400369 + 4.504528682Z – 1.756541429Z2 - pmin = 53.556826568 - 41.389466622Z + 16.062562898Z2
Trong đó:
- pmax: áp suất chất lỏng lòng cối tối đa (bar)
- pmin: áp suất chất lỏng lòng cối tối thiểu (bar)
- Z: khe hở chày - cối (mm)
85
Sai số trung bình giữa kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán từ hàm nội suy:
≈ - 1.04% ∆ maxp
≈ - 6.45% ∆ minp
* Đồ thị quan hệ giữa áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z:
Miền rách
Đường áp suất tối đa
Miền làm việc DTC
Đường áp suất tối thiểu
Miền nhăn
Hình 5.19 Đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z (thực nghiệm)
So sánh kết quả miền làm việc DTC được xác định dựa trên thực nghiệm với kết
quả dựa trên mô phỏng được chỉ ra trên hình 5.20.
Kết quả mô phỏng Kết quả thực nghiệm
Hình 5.20 Miền làm việc DTC thực nghiệm và mô phỏng
Kết quả đồ thị trên hình 5.20 cho thấy:
Quy luật biến đổi áp suất chất lỏng lòng cối theo khe hở Z giữa mô phỏng và thực
nghiệm là hoàn toàn như nhau. Khi tăng khe hở Z, áp suất tối thiểu tăng còn áp suất tối đa
giảm, miền làm việc DTC bị thu hẹp. Hai miền làm việc tương đồng cao về hình dạng,
phản ánh đúng quy luật tác động đồng thời của các thông số áp suất chất lỏng lòng cối và
86
khe hở Z trong quá trình tạo hình sản phẩm.
Về giá trị, có sự sai lệch kết quả khe hở Z và áp suất chất lỏng trong lòng cối giữa
mô phỏng và thực nghiệm nhưng không nhiều (∆Z ≈ 6.67%, p∆ ≈ 4.24%). Sai lệch này có
nhiều nguyên nhân: điều kiện mô phỏng và thực nghiệm, chất lượng của hệ thống thiết bị
thực nghiệm, kinh nghiệm mô phỏng, vật liệu,...
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng cho quy luật như nhau, độ sai
lệch số liệu không lớn, như vậy kết quả chấp nhận được, khẳng định mô phỏng số là công
cụ hữu ích hỗ trợ cho nghiên cứu làm giảm thời gian và chi phí.
5.2 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác hình học sản
phẩm
Trong quá trình DTC, khi chày đi xuống kéo phôi vào lòng cối, chất lỏng có áp suất
cao luôn ép phôi sát vào chày để tạo hình sản phẩm. Khi kết thúc quá trình dập, sản phẩm
không còn chịu tác dụng của áp suất chất lỏng trong lòng cối, hiện tượng đàn hồi ngược
xảy ra [37] kết quả làm đường kính sản phẩm bị thay đổi, thân sản phẩm không vuông góc
với đáy tức là hình dáng hình học của sản phẩm bị sai lệch (hình 5.21). Một trong những
tiêu chí đánh giá sai số hình dáng hình học đáng được quan tâm khi DTC sản phẩm cốc trụ
là độ côn sản phẩm. Việc nghiên cứu tìm ra qui luật biến đổi độ côn sản phẩm khi DTC có
ý nghĩa rất quan trọng trong thực tế cho các nhà kỹ thuật khi lựa chọn phương án thiết kế,
chế độ công nghệ nhằm đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Độ côn sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nội dung Luận án đánh giá ảnh hưởng của 3 thông số
R
1
H
2
3
Z
công nghệ: lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z.
Hình 5.21 Độ côn của sản phẩm DTC
1. Sản phẩm dập mong muốn
2. Sản phẩm DTC
3. Sản phẩm dập vuốt thông thường
87
Để nghiên cứu ảnh hưởng của lực chặn Q, áp suất chất lỏng lòng cối pc và khe hở Z
tới độ côn sản phẩm, tiến hành khảo sát các chi tiết dập trong miền làm việc đã xác định ở
mục 5.1. Các sản phẩm đảm bảo chất lượng, không nhăn, không rách.
=α
Đo kích thước đường kính D1, D2 của chi tiết tại 2 tiết diện ngang cách đáy 20 mm
R∆ 60
và 80 mm để tính toán độ côn của các sản phẩm, , ΔR: sai số bán kính giữa miệng
α
=
×
và đáy sản phẩm dập. Các giá trị độ côn tính ra có giá trị rất nhỏ, chỉ một vài phần nghìn.
(%)
100
∆ R 60
. Khi đó các giá trị Để gọn số liệu, các giá trị độ côn được tính theo %,
độ côn tính ra phải được chia cho 100. Tiến hành trên máy đo 3D hiện đại QMM-333,
Hãng Mitutoyo-Nhật Bản. Sử dụng phương pháp đo nội suy 9 điểm cách đều để đảm bảo
chính xác các kết quả đo (hình 5.22).
Về nguyên tắc, khi đo đường kính đường tròn chỉ cần đo 3 điểm, máy sẽ nội suy ra
đường kính. Tuy nhiên, sản phẩm dập có thể có sai số độ tròn (do nhiều nguyên nhân, ví
dụ tính dị hướng vật liệu, chất lượng bề mặt,...). Sử dụng phương pháp đo 9 điểm cách đều,
D1
0 8
D2
0 2
8-8
7-7
9-9
6-6
1-1
5-5
2-2
4-4
3-3
máy nội suy đường tròn qua 9 điểm đo sẽ loại bỏ bớt các sai số, đảm bảo độ chính xác.
Hình 5.22 Sơ đồ đo đường kính sản phẩm dập
1, 2, … 9: vị trí các điểm đo trên 2 tiết diện ngang chi tiết
Từ kết quả đo được, tính toán độ côn của các sản phẩm, lập bảng số liệu thống kê.
5.2.1 Ảnh hưởng của lực chặn
Khảo sát bộ sản phẩm đạt yêu cầu khi dập ở áp suất pc = 85 bar, khe hở Z = 2.4 mm.
88
Kết quả độ côn của sản phẩm thay đổi theo lực chặn được cho trong bảng 5.5.
Bảng 5.5 Độ côn sản phẩm ứng với các giá trị lực chặn
TT Tên mẫu Z (mm) Q (kN) ∆R (mm) Độ côn α (%) pc (bar)
0.2087 1 T2 2.4 85 151 0.35
0.2068 2 T1 2.4 85 167 0.34
0.1880 3 T7 2.4 85 191 0.31
0.1780 4 T8 2.4 85 209 0.30
0.1655 5 T9 2.4 85 235 0.28
0.1650 6 T11 2.4 85 243 0.27
Sử dụng phương pháp qui hoạch cực tiểu bình phương sai số, lập trình bằng phần
mềm Maple 14, xây dựng quan hệ giữa độ côn sản phẩm với lực chặn thu được hàm quan
hệ (5.3) và đồ thị quan hệ hình 5.23.
* Hàm quan hệ giữa độ côn sản phẩm với lực chặn:
(5.3)
α = 0.528275237 – 0.00135894Q + 0.000001247Q2
Trong đó:
- α: độ côn sản phẩm (%)
- Q: lực chặn (kN)
Sai số trung bình giữa kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán từ hàm nội suy:
≈∆α 0.8 %
* Đồ thị quan hệ giữa độ côn sản phẩm với lực chặn:
Hình 5.23 Đồ thị quan hệ độ côn và lực chặn
Từ đồ thị hình 5. 23 ta có nhận xét:
89
- Độ côn của sản phẩm tỷ lệ nghịch với lực chặn theo quan hệ hàm bậc 2. Khi lực
chặn tăng sẽ làm cho phôi bị giữ lại trên vành cối, biến dạng tăng lên, áp suất chất lỏng
lòng cối ép phôi vào chày làm cho kim loại biến dạng ở trạng thái ổn định hơn, sai số
đường kính chi tiết dập giảm đi, độ côn giảm.
- Trong miền khảo sát, thay đổi độ côn của sản phẩm gần như tuyến tính theo lực
chặn.
5.2.2 Ảnh hưởng của áp suất chất lỏng lòng cối
Kết quả độ côn sản phẩm theo áp suất chất lỏng lòng cối ứng với các khe hở Z khác
nhau được cho trong bảng 5.6.
Bảng 5.6 Độ côn sản phẩm theo áp suất chất lỏng lòng cối
ứng với các khe hở Z khác nhau
∆R (mm) Độ côn α (%) TT Tên mẫu Z (mm) Q (kN) pc (bar)
1 C12 1.2 160 25 0.159 0.26
2 C13 1.2 160 33 0.144 0.24
3 C114 1.2 160 44 0.140 0.23
4 C14 1.2 160 57 0.124 0.21
5 C15 1.2 160 65 0.121 0.20
6 C112 1.2 160 76 0.114 0.19
7 C16 1.2 160 87 0.115 0.19
8 C17 1.2 160 97 0.107 0.18
9 C110 1.2 160 105 0.107 0.18
10 C18 1.2 160 116 0.104 0.17
11 C117 1.2 160 119 0.100 0.17
12 C22 1.8 160 36 0.231 0.39
13 C23 1.8 160 45 0.201 0.34
14 C210 1.8 160 54 0.181 0.30
15 C24 1.8 160 65 0.151 0.25
16 C29 1.8 160 76 0.146 0.24
17 C25 1.8 160 87 0.138 0.23
18 C26 1.8 160 97 0.131 0.22
19 C211 1.8 160 105 0.122 0.20
20 C27 1.8 160 114 0.106 0.18
90
TT Tên mẫu Z (mm) Q (kN) ∆R (mm) Độ côn α (%) pc (bar)
21 C312 2.4 160 45 0.373 0.62
22 C33 2.4 160 56 0.344 0.57
23 C310 2.4 160 65 0.274 0.46
24 C34 2.4 160 75 0.221 0.37
25 C35 2.4 160 86 0.211 0.35
26 C39 2.4 160 96 0.186 0.31
27 C36 2.4 160 104 0.173 0.29
28 C37 2.4 160 116 0.162 0.27
29 C43 2.8 160 62 0.333 0.55
30 C44 2.8 160 77 0.254 0.42
31 C45 2.8 160 85 0.222 0.37
32 C410 2.8 160 94 0.198 0.33
33 C46 2.8 160 103 0.192 0.32
34 C47 2.8 160 116 0.181 0.30
35 C54 3.0 160 70 0.310 0.52
36 C511 3.0 160 75 0.270 0.45
37 C55 3.0 160 86 0.231 0.38
38 C510 3.0 160 97 0.211 0.35
39 C56 3.0 160 105 0.191 0.32
40 C59 3.0 160 114 0.179 0.30
41 C63 3.2 160 90 0.260 0.43
42 C68 3.2 160 97 0.229 0.38
43 C64 3.2 160 105 0.209 0.35
44 C67 3.2 160 110 0.198 0.33
Sử dụng phương pháp qui hoạch cực tiểu bình phương sai số, lập trình bằng phần
mềm Maple 14, xây dựng quan hệ giữa độ côn sản phẩm với áp suất chất lỏng lòng cối
theo khe hở Z thu được hàm quan hệ (5.4), (5.5), (5.6), (5.7), (5.8), (5.9) và đồ thị quan hệ
trên hình 5.24, hình 5.25.
* Hàm quan hệ độ côn sản phẩm với áp suất chất lỏng lòng cối theo các khe hở Z khác
nhau:
91
cp
(5.4) - α1 = 0.3030945 – 0.002064893pc + 0.0000081 2
cp (5.5)
- α2 = 0.58711707 – 0.006795805pc + 0.000029357 2
cp (5.6)
- α3 = 1.219046545 – 0.016019827pc + 0.000067777 2
cp (5.7)
- α4 = 1.546339633 – 0.02229205pc + 0.000099858 2
cp (5.8)
- α5 = 1.621064722 – 0.022887989pc + 0.000099576 2
cp
(5.9) - α6 = 2.154009544 – 0.030873119pc + 0.000130062 2
Trong đó:
- α1: độ côn sản phẩm (%), với Z = 1.2 mm
- α2: độ côn sản phẩm (%), với Z = 1.8 mm
- α3: độ côn sản phẩm (%), với Z = 2.4 mm
- α4: độ côn sản phẩm (%), với Z = 2.8 mm
- α5: độ côn sản phẩm (%), với Z = 3.0 mm
- α6: độ côn sản phẩm (%), với Z = 3.2 mm
- pc: áp suất chất lỏng lòng cối (bar)
* Đồ thị quan hệ độ côn sản phẩm với áp suất chất lỏng lòng cối theo các khe hở Z khác
nhau:
a) Z = 1.2 mm
b) Z = 1.8 mm
92
c) Z = 2.4 mm
d) Z = 2.8 mm
e) Z = 3.0 mm
f) Z = 3.2 mm
Hình 5.24 Đồ thị quan hệ độ côn và áp suất chất lỏng lòng cối
93
Biểu diễn các quan hệ độ côn sản phẩm với áp suất chất lỏng lòng cối theo khe hở Z
trên cùng một đồ thị, ta có kết quả:
Hình 5.25 Đồ thị quan hệ độ côn và áp suất chất lỏng lòng cối theo khe hở Z
* Nhận xét:
- Với cùng khe hở Z, khi tăng áp suất chất lỏng trong lòng cối thì độ côn sản phẩm
sẽ giảm. Tăng áp suất chất lỏng sẽ gia tăng áp lực ép phôi vào mặt chày làm cho mức độ
biến dạng của kim loại tăng lên, mức độ đàn hồi ngược sẽ giảm đi.
- Khi giảm áp suất chất lỏng trong lòng cối, nếu khe hở Z có giá trị càng lớn, độ
côn của sản phẩm sẽ tăng càng nhiều.
- Cùng áp suất chất lỏng lòng cối, khi tăng khe hở Z thì độ côn sản phẩm sẽ tăng.
Ví dụ, với pc = 60 bar, khi khe hở Z = 1.2 mm, độ côn sản phẩm xấp xỉ 0.22%; khi khe hở
Z = 2.4 mm, độ côn sản phẩm xấp xỉ 0.5%.
Từ kết quả đồ thị hình 5.25, có thể nhanh chóng chọn bộ thông số áp suất chất lỏng
lòng cối phù hợp với khe hở Z để dập được sản phẩm có độ côn theo yêu cầu, đảm bảo
hiệu quả kinh tế.
5.2.3 Ảnh hưởng của khe hở Z
Từ bảng số liệu 5.6, sử dụng phương pháp qui hoạch cực tiểu bình phương sai số,
lập trình bằng phần mềm Maple 14, xây dựng quan hệ giữa độ côn sản phẩm với khe hở Z
theo áp suất chất lỏng lòng cối, thu được hàm quan hệ (5.10), (5.11), (5.12), (5.13), (5.14)
và đồ thị quan hệ trên hình 5.26.
* Hàm quan hệ độ côn sản phẩm với khe hở Z theo áp suất chất lỏng lòng cối:
(5.10)
(5.11) - α1 = 0.076414407 + 0.064187913Z + 0.020858627Z2 - α2 = 0.05497786 + 0.102282791Z + 0.003924857Z2
94
(5.12)
(5.13)
(5.14) - α3 = 0.069402214 + 0.08436263Z + 0.003698423Z2 - α4 = 0.089900369 + 0.061408923Z + 0.006298222Z2 - α5 = 0.114698503 + 0.02223796Z + 0.014569Z2
Trong đó:
- α1: độ côn sản phẩm (%), với pc = 76 bar
- α2: độ côn sản phẩm (%), với pc = 87 bar
- α3: độ côn sản phẩm (%), với pc = 96 bar
- α4: độ côn sản phẩm (%), với pc = 104 bar
- α5: độ côn sản phẩm (%), với pc = 115 bar
- Z: khe hở chày - cối (mm)
* Đồ thị quan hệ độ côn sản phẩm với khe hở Z theo áp suất chất lỏng lòng cối:
Hình 5.26 Đồ thị quan hệ độ côn và khe hở Z theo áp suất chất lỏng lòng cối
* Nhận xét:
- Với cùng áp suất chất lỏng lòng cối, khi tăng khe hở Z, độ côn của sản phẩm sẽ
tăng.
- Khi tăng khe hở Z, nếu áp suất chất lỏng lòng cối có giá trị càng thấp, độ côn của
sản phẩm sẽ tăng càng nhiều.
- Trong miền khảo sát, thay đổi độ côn của sản phẩm gần như tuyến tính theo khe
hở Z.
- Trên đồ thị hình 5.26 cũng cho thấy, với cùng khe hở Z, nếu tăng áp suất chất lỏng
lòng cối thì độ côn của sản phẩm sẽ giảm.
Từ đồ thị hình 5.26, có thể nhanh chóng chọn bộ thông số áp suất chất lỏng lòng cối
phù hợp với khe hở Z để dập ra sản phẩm có độ côn theo yêu cầu.
95
Cùng với các nhận xét mục 5.2.2, ta có kết luận:
Trong miền làm việc DTC, nếu muốn giảm độ côn sản phẩm thì phải tăng áp suất
chất lỏng lòng cối hoặc giảm khe hở Z. Nếu tăng áp suất chất lỏng lòng cối thì phải tăng
công suất thiết bị, tăng độ bền của khuôn. Nếu giảm khe hở Z thì việc chế tạo khuôn sẽ khó
hơn, khả năng công nghệ của khuôn giảm đi.
5.2.4 Ảnh hưởng tổng hợp của áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z
Từ bảng số liệu 5.6, sử dụng phương pháp qui hoạch cực tiểu bình phương sai số,
lập trình bằng phần mềm Maple 14, xây dựng quan hệ đồng thời của 3 thông số: độ côn, áp
suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z thu được hàm quan hệ (5.15), đồ thị 3D như hình 5.27
và bình đồ như hình 5.28.
* Hàm quan hệ độ côn sản phẩm với áp suất lòng cối và khe hở Z:
α = - 0.098237935 + 0.403367846Z – 0.001506343pc – 0.003225005Zpc +
(5.15) 0.004965633Z2 + 0.000030957 2 cp
Trong đó: - α: độ côn sản phẩm dập (%)
- pc: áp suất chất lỏng lòng cối (bar)
- Z: khe hở chày cối (mm)
Sai số trung bình giữa kết quả thực nghiệm và tính toán từ hàm nội suy là
≈∆α 6.95% (phụ lục P3).
* Đồ thị quan hệ độ côn sản phẩm với áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z:
Hình 5.27 Đồ thị 3D quan hệ độ côn với áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z
96
Từ đồ thị 3D hình 5.27, xây dựng bình đồ phân bố độ côn sản phẩm theo áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z hình 5.28.
Hình 5.28 Bình đồ phân bố độ côn theo áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z * Nhận xét:
- Từ biểu thức (5.15), có thể tính toán xác định được áp suất chất lỏng lòng cối theo
khe hở Z để đạt được giá trị độ côn theo mong muốn.
- Trên bình đồ hình 5.28, thấy được sự phân bố độ côn sản phẩm theo áp suất chất
lỏng lòng cối và khe hở Z. Độ côn sản phẩm tăng khi khe hở Z tăng (màu xanh lam → đỏ).
Khi áp suất chất lỏng lòng cối tăng, độ côn sản phẩm giảm (màu đỏ → xanh lam).
Nhờ bình đồ ta có thể nhanh chóng xác định miền thông số công nghệ: khe hở Z và
áp suất chất lỏng lòng cối phù hợp để nhận được sản phẩm có độ côn theo yêu cầu.
Kết luận chương 5:
Dựa trên các kết quả mô phỏng, chương 5 đã trình bày kết quả đánh giá ảnh hưởng
của các thông số công nghệ: lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z tới quá trình
tạo hình vật liệu trên hệ thống thiết bị thực nghiệm đã được thiết kế, chế tạo ở chương 4.
Các kết quả đạt được như sau:
- Xác định được ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ: lực chặn, áp suất chất lỏng
lòng cối và khe hở Z tới quá trình tạo hình sản phẩm cốc trụ, vật liệu từ thép C08; xác định
được miền làm việc của từng thông số để dập ra sản phẩm đảm bảo chất lượng không
nhăn, không rách.
97
- Đánh giá được ảnh hưởng tương hỗ giữa 2 thông số quan trọng trong DTC là áp
suất chất lỏng trong lòng cối và khe hở Z. Tìm được quan hệ quy luật biến đổi áp suất chất
lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z để dập ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng từ đó xây
dựng được mô hình toán học miền làm việc DTC.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ chính xác hình học
(độ côn) của sản phẩm do hiện tượng đàn hồi ngược gây ra. Xây dựng được mô hình toán
học về quan hệ độ côn sản phẩm với lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z.
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà kỹ thuật nhanh chóng đưa ra quyết định khi lựa
chọn bộ thông số công nghệ DTC phù hợp để dập ra các sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất
lượng, giảm giá thành.
98
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Kết luận chung
Nội dung của Luận án đã được thực hiện theo đúng mục tiêu đặt ra. Các kết quả
chính như sau:
1. Đã nghiên cứu tổng quan về DTC, một công nghệ hiện đại được nghiên cứu và
ứng dụng trong dập tạo hình chi tiết từ vật liệu tấm. Nhờ có nhiều ưu điểm, nên DTC được
ứng dụng hiệu quả trong dập các chi tiết làm bằng vật liệu khó biến dạng, có hình dáng
phức tạp. Do xuất hiện áp suất chất lỏng nên phôi trong quá trình biến dạng luôn có xu
hướng áp sát vào bề mặt chày có hình dáng kích thước chi tiết. Vật liệu chịu ứng suất nén
theo phương chiều dày, làm thay đổi trạng thái biến dạng, kết quả làm tăng khả năng biến
dạng của vật liệu.
Thông qua phân tích các kết quả nghiên cứu, nhận thấy, có nhiều thông số ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm khi DTC vật liệu tấm, trong đó 3 thông số cơ bản, có tính
chất quyết định đến quá trình công nghệ DTC là lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe
hở chày - cối.
2. Đã nghiên cứu các kiến thức cơ bản liên quan như: trạng thái ứng suất, biến
dạng, mô hình vật liệu trong DTC, các thông số công nghệ như lực chặn, áp suất chất lỏng
lòng cối,… Nhờ có sự phồng của phôi, nhờ có bôi trơn thủy động đã tách phôi khỏi bề mặt
của mép cối, làm giảm ma sát giữa phôi và cối, tăng khả năng biến dạng. Nhưng nếu áp
suất chất lỏng lớn quá sẽ gây ra hiện tượng phồng lớn, ứng suất kéo trên bề mặt phần
phồng sẽ tác động và hình thành vết nứt, từ đó gây phá hủy vật liệu. Ngược lại, nếu áp suất
chất lỏng quá thấp sẽ không đủ áp lực ép phôi sát với bề mặt chày gây ra hiện tượng nhăn.
Cần xác định miền áp suất làm việc, tránh gây nhăn, rách. Áp suất này có liên quan chặt
chẽ tới khe hở chày - cối.
3. Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý thuyết - mô phỏng và thực nghiệm.
Điều kiện ban đầu là sản phẩm dạng cốc trụ, chọn vật liệu thép thông dụng cho dập vuốt,
với chiều dày nhất định. Thiết bị thí nghiệm được tác giả thiết kế và chế tạo, hệ thống thủy
lực có điều khiển áp suất và hệ thống đo có xử lý kết quả bằng phần mềm Dasy Lab 7.0.
Sử dụng phần mềm Maple 14 để xử lý các số liệu, từ đó đưa ra quan hệ toán học giữa các
thông số công nghệ, giữa các thông số công nghệ với độ côn sản phẩm. Ngoài ra, để phục
vụ đưa ra quan hệ giữa các thông số, tác giả cũng đã kết hợp sự trợ giúp của phần mềm mô
phỏng số.
4. Dựa trên tính toán mô phỏng, đã đưa ra được ảnh hưởng của các thông số công
99
nghệ, từ đó xác định được miền làm việc của DTC thể hiện bởi quan hệ của áp suất chất
lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z:
- pmax = 113.868861261 + 4.156219856Z – 2.550676336Z2 - pmin = 21.386271703 – 5.577209657Z + 6.735401118Z2
5. Đã nghiên cứu thực nghiệm với vật liệu thép C08, dày 0.6 mm, áp suất chất lỏng
ban đầu 25 bar với điều kiện đường kính phôi ban đầu 400mm, đường kính chày thay đổi
từ 212.4 mm đến 208 mm, tương ứng khe hở chày – cối thay đổi từ 1.2 đến 3.4 mm. Xác
định được miền làm việc áp suất chất lỏng biến đổi trong phạm vi 45 đến 116 bar, lực chặn
phôi từ 151 đến 243 kN và khe hở chày cối tối đa 3.2 mm (Z ≈ 5.3s). Kết quả thực nghiệm
cũng đã xác định được miền làm việc của DTC, được thể hiện bởi quan hệ của áp suất chất
lỏng lòng cối phụ thuộc khe hở Z:
- pmax = 115.3400369 + 4.504528682Z – 1.756541429Z2 - pmin = 53.556826568 - 41.389466622Z + 16.062562898Z2
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng cho quy luật như nhau.
6. Nghiên cứu tác động của lực chặn, áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở chày –
cối tới độ chính xác hình học thông qua độ côn sản phẩm do đàn hồi ngược gây ra, được
biểu diễn ở biểu thức dưới đây:
- α = 0.528275237 – 0.00135894Q + 0.000001247Q2
- α = - 0.098237935 + 0.403367846Z – 0.001506343pc – 0.003225005Zpc +
0.004965633Z2 + 0.000030957 2 cp
Nhờ mối quan hệ toán học trên, có thể nhanh chóng xác định được bộ thông số công
nghệ phù hợp để dập được sản phẩm đạt độ côn theo yêu cầu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý thuyết - mô phỏng và thực nghiệm bảo đảm độ
chính xác cho các kết luận của Luận án. Kết quả của Luận án có thể sử dụng phục vụ sản
xuất DTC vật liệu tấm, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và nhất là phục vụ đào tạo
chuyên ngành gia công áp lực.
Những vấn đề cần được nghiên cứu tiếp:
1. Mở rộng bài toán tối ưu, chọn thông số công nghệ cho các vật liệu khác nhau,
chiều dày khác nhau;
2. Nghiên cứu sâu về bản chất và ảnh hưởng của đàn hồi lại trong quá trình tạo hình
thủy cơ sản phẩm phức tạp.
3. Khái quát hóa miền làm việc DTC đối với các sản phẩm có hình dạng phức tạp
dựa trên các kết quả nghiên cứu của sản phẩm cốc trụ điển hình.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Bá, Đào Mộng Lâm (2001), Đo lường-sen xơ. NXB Quân đội Nhân dân.
[2] Nguyễn Mậu Đằng (2006), Công nghệ tạo hình kim loại tấm. NXB KHKT – Hà
Nội
[3] Phạm Minh Hoàng (2008), Maple và các bài toán ứng dụng, NXB khoa học và
kỹ thuật
[4] Đào Mộng Lâm, Lê Vĩnh Hà, Phạm Quang Minh (6/2004), Tổ hợp mạch cảm
biến đo biến dạng đa năng. NC KHKT-CNQS số 7
[5] Đào Mộng Lâm, Phạm Quang Minh, Phạm Nhật Quang, (2010), Đo lường các
tham số động cơ phản lực với phần mềm DasyLab. NXB QĐND
[6]
Hoàng Thị Bích Ngọc (2007), Máy thủy lực thể tích – Các phần tử thủy lực và cơ cấu điều khiển trợ động. NXB KHKT – Hà Nội
[7] Phạm Văn Nghệ, Nguyễn Đắc Trung, Trần Việt Thắng, Nguyễn Anh Tuấn
(2004), Mô phỏng số quá trình dập thủy cơ chi tiết đối xứng trục. Hội nghị toàn
quốc Cơ học vật rắn biến dạng lần thứ bảy
[8] Phạm Văn Nghệ (2006), Công nghệ dập thủy tĩnh. NXB Bách Khoa – Hà Nội
[9] Phạm Văn Nghệ, Nguyễn Như Huynh (2005), Ma sát và bôi trơn trong gia công
áp lực. NXB ĐHQGHN
[10] Phạm Văn Nghệ (2006), Công nghệ dập tạo hình đặc biệt. NXB ĐH Bách Khoa
Nguyễn Đắc Trung, Lê Thái Hùng, Nguyễn Như Huynh, Nguyễn Trung Kiên [11]
(2011), Mô phỏng số quá trình biến dạng. NXB Bách Khoa – Hà Nội
[12] Nguyễn Minh Vũ, Nguyễn Tất Tiến, Nguyễn Đắc Trung (2009), Lý thuyết dập
tạo hình. NXB Bách Khoa – Hà Nội
[13] Bài giảng công nghệ Gia công áp lực (2009). ĐHBH Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh
[14] Abdolhamid Gorji, Hasan Alavi-Hashemi, Mohammad bakhshi, Salman
Nourouzi, Seyed Jamal Hosseinipour (2011), Investigation of hydrodynamic deep
drawning for conical-cylindrical cups.Int. J Adv Manuf Technol 56:915-927 DOI
10.1007/s00170-011-3263-0
[15] Aust, M.Beer, J, (2000) Hydromechanical Deep- Drawing of Fuel Tanks. SAE-
101
Paper No. 2000-01-0415
[16] Aue-U-Lan Y., Ngaile G., Altan-t (2004), Optimizing tube hydroforming using
process simulation and experimental verification. Journal of material process and
technology, Volume 146, Issue 1, Pages 137–143
[17] Ahmad Assempour, Ehsan Taghipour (2011), The effect of normal stress on
hydro-mechanical deep drawing process. International Journal of Mechanical
Sciences, Volume 53, Issue 6, Pages 407-416
[18] N. Bay, S. Skytte Jensen, M.P. Malberg, S. Grauslund (1994), Forming Limits in
Hydromechanical Deep Drawing. CIRP Annals - Manufacturing Technology,
Volume 43, Issue 1, Pages 253-256
[19] Choi.H.,Koc.M and Ni.J (2007), Determination of Optimal Loading profile in
Warm hydroforming of lightweight Material. J.Mater Process Technol., Pages
230-242
[20] Ho Choi, Muammer Koc, Jun Ni (2008), A study on Warm Hydroforming of Al
and Mg sheet materials: mechanism and proper temperature conditions. Journal
of manufacturing science and Engineering, vol. 130 / 041007
[21] Ho Choi, Muammer Koç, Jun Ni (2007), A study on the analytical modeling for
warm hydro-mechanical deep drawing of lightweight materials. International
Journal of Machine Tools and Manufacture, Volume 47, Issue 11, Pages 1752-
1766
[22] Dohmann F., Hartl Ch (2004), Hydroforming – application of coherent FE
Simulation to the development of product and processes. Journal of material
processing technology, Volume 150, Issues 1–2, Pages 18–24
[23] Faramarz Djavanroodi, D. Sharam Abbasnejad, E. Hassan Nezami (2011), Deep
Drawing of Aluminum Alloys Using a Novel Hydroforming Tooling. Materials
and Manufacturing Processes, Volume 26, Issue 5, Pages 796-801
[24] Erkan Önder, A. Erman Tekkaya (2008), Numerical simulation of various cross
sectional workpieces using conventional deep drawing and hydroforming
technologies. International Journal of Machine Tools and Manufacture, Volume
48, Issue 5, Pages 532-542
[25] E.v. Finckenstein, M. Kleiner (1991), Flexible Numerically Controlled Tool
System for Hydro-Mechanical Deep Drawing. CIRP Annals - Manufacturing
Technology, Volume 40, Issue 1, Pages 311-314
[26] P. Groche, R. Huber, J. Dörr, D. Schmoeckel (2002), Hydromechanical Deep-
Drawing of Aluminium-Alloys at Elevated Temperatures. CIRP Annals -
102
Manufacturing Technology, Volume 51, Issue 1, Pages 215-218
[27] Gerrit Kurz, (2004) Heated Hydro-Mechanical Deep Drawing of Magnesium
Sheet Metal. Magneslum technology, Pages 67-71
[28] P. Groche, R. Huber, J. Dörr, D. Schmoeckel (2002), Hydromechanical Deep-
Drawing of Aluminium-Alloys at Elevated Temperatures. CIRP Annals -
Manufacturing Technology, Volume 51, Issue 1, Pages 215-218
[29] J.C. Gelin, O. Ghouati, P. Paquier (1998), Modelling and Control of
Hydroforming Processes for Flanges Forming. CIRP Annals - Manufacturing
Technology, Volume 47, Issue 1, Pages 213-216
[30] A. Fazli and B.M. Dariani (2006), Theoretical and Experimental Analysis of the
Axisymmetric Hydromechanical Deep Drawing. Proceedings of the Institution of
Mechanical Engineers, Part B: Journal of Engineering Manufacture, 9/2006,
Pages 1429-1437
[31] Han Ying-chun,Yu Duo-nian,Ma Ruo-ding (2003), Technology of Tube
Hydroforming in Lightweight of Automobile. Automobile Technology & Material, DOI:cnki:ISSN:1003-8817.0.2003-08-007
[32] Hariharasudhan Palaniswamy, Gracious Ngaile, Taylan Altan ( 2004),
Optimization of blank dimensions to reducespringback in the flexforming
process. Journal of Materials Processing Technology 146, Pages 28-34
[33] K. Hariharan, C. Balaji (2009), Material optimization: A case study using sheet
metal-forming analysis. Journal of Materials Processing Technology, Volume
209, Issue 1, Pages 324-331
[34] Hamed Ziaeiopoor, (2011) Prevent of Wrinkling and Rupturing using using a
New Method Based on Punch Force in Hydro-Mechanical Deep Drawing
Process. Recent advances in manufacturing engineering - Published in 19th
Annual Conference of Mechanical Engineering, Pages 25-29
[35] Huang-Chi Tseng, Zong-Chun Wu, Chinghua Hung, Ming-Hu Lee, Chin-Chuan
Huang (2009), Investigation of Optimum Process Parameters on the Sheet
Hydroforming of Titanium / Aluminum Clad Metal for Battery Housing. 4th
International Conference on Tube Hydroforming. (TUBEHYDRO 2009),
Kaohsiung, Taiwan
[36] Hyunbo Shim, Dong Yol Yang (2005), A simple method to determine pressure
curve for sheet hydro-forming and experimental verification. Journal of Materials
Processing Technology, Volume 169, Issue 2, Pages 134-142
[37] Jens Buchert, Anjali De Silva, Herbert Bauer, Sheet Metal Forming: Sring-back
103
of hydro mechanical deep drawn parts. 4th European LS-DYNA User Conference, Pages E-1-35~42
[38] M.R. Jensen, L. Olovsson, J. Danckert (2000), Numerical model for the oil
pressure distribution in the hydromechanical deep drawing process. Journal of
Materials Processing Technology, Volume 103, Issue 1, Pages 74-79
[39] Toshiko Marinov KOVACHEV (2005), Analysis of Intensified Reverse Deep
Drawing Process. Bahar 2005/1, Pages 73-83
[40] E.Karabegovic, H. Rosic, M.Mahmic (2006), Comparison and substitution of
conventional process of plastic forming applying hydroforming.
Mechanika.Nr.1(57), ISSN 1392-1207, Pages 66-71
[41] Kakandikar G.M, Darade P.D., Nandedkar V.M (2009), Applications of
evolutionary algorithms to sheet metal forming processes: A review. International
Journal of machine intelligence, ISSN: 0975 – 2927, Volume 1, Issue 2, Pages 47-49
[42] Anil Kumar, Satyanarayan Satapathy, and D. Ravi Kumar (2010), Effect of sheet
thickness and punch Roughness on formability of sheets in hydromechanical deep
drawning. JMEPEG19: pages1150-1160 DOI 10.1007/s11665-010-9602-8
[43] T Khandeparkar, M Liewald (2008), Experimental determination of the limiting
bulge height in hydromechanical deep drawing. Proceedings of the I MECH E
Part B Journal of Engineering Manufacture, Vol. 222, No. 2, Pages 237-244
[44] A. Kocanada, H. Sadlowska (2008), Automotive component development by
means of hydroforming. Archives of civil and mechanical engineering, Vol VIII,
No. 3, Pages 55-72
[45] Beom-Soo Kang . Woo-Jin Song . Tae-Wan Ku (2010), Study on process
parameters and its analytic application for nonaxisymmetric rectangular cup of
multistage deep drawing process using low carbon thin steel sheet.Int J Adv
Manuf Technol 49: pages 925-940 DOI 10.1007/s00170-009-2450-8
[46] J.L. Knight (2001), Prediction of the hydro-mechanical response during shaft
sinking for the proposed Nirex Rock Characterisation Facility near Sellafield,
Cumbria, United Kingdom. International Journal of Rock Mechanics and Mining
Sciences, Volume 38, Issue 1, Pages 5-16
[47] J. Kim, B.M. Son, B.S. Kang, S.M. Hwang, H.J. Park (2004), Comparison
stamping and hydro-mechanical forming process for an automobile fuel tank
using finite element method. Journal of Materials Processing Technology,
Volumes 153-154, Pages 550-557
104
[48] Kang Dachang, Lang Lihui, Meng Xiaofeng, Xuan Jingquan (2000), A study on
hydrodynamic deep drawing equipment. Journal of Materials Processing
Technology, ISSN: 09240136, Vol: 101, Pages: 21-24
[49] A. Kandil (2003), An Experimental Study of Hydroforming Deep Drawing.
Journal of Materials Processing Technology, Volume 134, Issue 1, Pages 70-80
[50] L.H. Lang, J. Danckert, K.B. Nielsen, D.C. Kang, S.H. Zhang (2004), Key
Technologies of The Simulation of The Hydrodynamic Deep Drawing of
Irregular Parts. Journal of Materials Processing Technology, Volume 150, Issues
1-2, Pages 40-47
[51] Lihui Lang, Joachim Danckert, Karl Brian Nielsen (2004), Investigation into the
effect of pre-bulging during hydromechanical deep drawing with uniform
pressure onto the blank. International Journal of Machine Tools and
Manufacture, Volume 44, Issue 6, Pages 649-657
[52] Lihui Lang, Joachim Danckert, Karl Brian Nielsen, Xibin Zhou (2005),
Investigation Into The Forming of A Complex Cup Locally Constrained By A
round Die Based On An Innovative Hydromechanical Deep Drawing Method.
Journal of Materials Processing Technology Volume 167, Issues 2-3, Pages 191-
200
[53] Lihui Lang, Tao Li, Xianbin Zhou, Joachim Danckert, Karl Brian Nielsen (2007),
The effect of the key process parameters in the innovative hydroforming on the
formed parts. Journal of Materials Processing Technology, vol.187-188, Pages
304-308
[54] Lihui Lang, Joachim Danckert, Karl Brian Nielsen (2004), Investigation into
hydrodynamic deep drawing assisted by radial pressure: Part I. Experimental
observations of the forming process of aluminum alloy. Journal of Materials
Processing Technology, Volume 148, Issue 1, Pages 119-131
[55] Lihui Lang, Tao Li, Dongyang An, Cailou Chi, Karl Brian Nielsen,
Joachim Danckert (2009), Investigation Into Hydromechanical Deep Drawing of
Aluminum Alloy—Complicated Components in Aircraft Manufacturing. Materials
Science and Engineering: A Volume 499, Issues 1-2, Pages 320-324
[56] Lihui Lang, Jachim Danckert, Karl Brian Nielsen (2004), Study on
Hydromechanical Deep Drawing With Uniform Pressure Onto The Blank.
International Journal of Machine Tools and Manufacture, Volume 44, Issue 5,
Pages 495-502
105
[57] L.H. Lang, Z.R. Wang, D.C. Kang, S.J. Yuan, S.H. Zhang, J. Danckert, K.B.
Nielsen (2004), Hydroforming highlights: sheet hydroforming and tube
hydroforming. Journal of Materials Processing Technology, Volume 151, Issues
1-3, Pages 165-177
[58] Li-hui LANG, Tao LI, Xian-bin ZHOU, B.E. KRISTENSEN, J. DANCKERT,
K.B. NIELSEN (2006), Optimized constitutive equation of material property
based on inverse modeling for aluminum alloy hydroforming simulation.
Transactions of Nonferrous Metals Society of China, Volume 16, Issue 6, Pages
1379-1385
[59] Lihui Lang, Joachim Danckert, Karl Brian Nielsen (2005), Multi-layer sheet
hydroforming: Experimental and numerical investigation into the very thin layer
in the middle. Journal of Materials Processing Technology, Volume 170, Issue 3,
Pages 524-535
[60] Lang Lihui, Meng Xiaofeng, Kang Dachang, Xuan Jingquan (1998), A Study On
The Key Technology of Superpressure controlling System of Hydrodynamic Deep Drawing. Journal of Plasticity Engineering, DOI:cnki:ISSN:1007-2012.0.1998- 03-014
[61] Liu Xiaojing, Wang Cong, Li Feng, Liu Penghui, Wang Fei (2011), Effects of
hydraulic pressure loading paths on the forming of automobile panels by hydro-
mechanical deep drawing based on numerical simulation. Strategic Technology
(IFOST), 2011 6th International Forum on, Pages: 104 - 107
[62] Metal Forming Handbook / schuler (c) Spinger-Verlag Berlin Heiderberg (1998)
[63] Matthias Aust ,Institute for Metal Forming Techlonogy, University of Stuttgart,
(2001), FEM-process-similation of Hydromechanical deep-drawing, 3rd
European LS-DYNA Conference
[64]
Y. Marumo, H. Saiki, L Ruan (2007), Effect of sheet thickness on deep drawing of metal foils. Journal of Achievements in Materials and Manufacturing
Egineering, Volume 20, Issue 1-2, Pages 479-482
[65] Mohammad Habibi Parsa, Payam Pournia (2007), Optimization of initial blank
shape predicted based on inverse finite element method. Finite Elements in
Analysis and Design Volume 43, Issue 3, Pages 218-233
[66] Mikael Jansson (2006), Hydro-mechanical forming of aluminium tubes- on
constitutive modelling and process design. Link¨oping Studies in Science and Technology. Dissertations No.1048
[67] K. Nakamura, T. Nakagawa (1987), Sheet Metal Forming with Hydraulic
106
Counter Pressure in Japan. CIRP Annals - Manufacturing Technology, Volume
36, Issue 1, Pages 191-194
[68] H. Naceur, Y.Q. Guo, J.L. Batoz (2004), Blank optimization in sheet metal
forming using an evolutionary algorithm. Journal of Materials Processing
Technology, Volume 151, Issues 1-3, Pages 183-191
[69] Novotny S., Geiger M (2003), Process design for hydroforming of lightweight
metal sheets at elevated temperature. Journal of Materials Processing
Technology, Volume: 138, Issue: 1-3, Pages: 594-599
[70] Novotny (2003), Process design for Hydroforming of lightweight metal sheets at
Elevated Temperature. Journal of Materials Processing Technology,
Volume: 138, Issue: 1-3, Pages: 594-599
[71] R. Neugebauer (Hrsg.) (2007) Hydro Umformung, Berlin: Springer, ISBN-10 3-
540-21171-3
[72] S.-T. Oh, H.-J.Chang, K.H.Oh and H.N. Han (2006), Prediction of forming limit
in hydro-mechanical deep drawning of steel sheets using ductile fracture
criterion.METAL AND MATERIALS International, Vol. 12, No.2, pp.121~129
[73] Papadia, A. Del Prete, A. Spagnolo, A. Anglani (2010), Pre-bulging influence on
an inverse drawn shape obtained with Hydromechanical Deep Drawing (HDD).
International Jounal of Material Forming, Volume 3, Supplement 1, 287-
290, DOI: 10.1007/s12289-010-0763-7
[74] Vijay Pegada, Young Chun, Sridhar Santhanam (2002), An algorithm for
determining the optimal blank shape for the deep drawing of aluminium cup.
Journal of Materials Processing Technology, Volumes 125-126, Pages 743-750
[75] G. Palumbo, S. Pinto, L. Tricarico (2004), Numerical/experimental analysis of
the sheet hydro forming process using cylindrical, square and compound shaped
cavities. Journal of Materials Processing Technology, Volumes 155-156, Pages
1435-1442
[76] M.H. Parsa, P. Darbandi (2008), Experimental and numerical analyses of sheet
hydroforming process for production of an automobile body part. Journal of
Materials Processing Technology, Volume 198, Issues 1-3, Pages 381-390
[77] D.Rajenthirakumar, G.Chandramohan, Effect of Forming Parameters in sheet
Hydro Mechanical Deep Drawing Process. Web.tuke.sk/fvtpo/journal/pdf09/1-
str-29-32.pdf
[78] J. Reissner, P. Hora, E. Matthias (1981), Hydro- Mechanical Deep- Drawing.
CIRP Annals - Manufacturing Technology, Volume 30, Issue 1, Pages 207-210
107
[79] S.K. Singh and D. Ravikumar (2004), Numerical Predictions of Limiting Draw
Ratio and Thickness Variation in Hydromechanical Deep Drawing. International
Journal of Materials and Product Technology - Vol. 21, No.1/2/3 pp. 106 - 123
[80] Stefan Wagner (2004), Developments in hydroforming. International conference
highlights new equipment, industry trends
[81] Swadesh Kumar Singh, Amrit Dixit, D. Ravi Kumar (2008), Optimization of the
design parameters of the modified die in hydro-mechanical deep drawning using
LS-DYNA. Int I Adv Manuf Techol 38:32-37 Doi 10.1007/s001 70-007-1083-z
[82] Swadesh Kumar Singh and D. Ravi Kumar (2005), Application of a neural
network to predict thickness strains and finite element simulation of hydro-
mechanical deep drawing. The International Journal of Advanced Manufacturing
Technology Volume 25, Numbers 1-2, Pages 101-107
[83]
Swadesh Kumar Singh, D. Ravi Kumar (2008), Effect of process parameters on product surface finish and thickness variation in hydro-mechanical deep drawing. Journal of Materials Processing Technology, Volume 204, Issues 1-3,
Pages 169-178
[84] Swadesh Kumar Singh, Amit Kumar Gupta (2010), Application of support vector
regression in predicting thickness strains in hydro-mechanical deep drawing and
comparison with ANN and FEM. CIRP Journal of Manufacturing Science and
Technology, Volume 3, Issue 1, Pages 66-72
[85] A. Shirizly, S. Yossifon, J. Tirosh (1994), The role of die curvature in the
performance of deep drawing (hydro-mechanical) processes. International
Journal of Mechanical Sciences, Volume 36, Issue 2, Pages 121-135
[86] Y.S Shin, H.Y Kim, B.H Jeon, S.I Oh (2002), Prototype tryout and die design for
automotive parts using welded blank hydroforming. Journal of Materials
Processing Technology, Volumes 130-131, Pages 121-127
[87] Sushanta Kumar Panda, D. Ravi Kumar (2008), Improvement in formability of
tailor welded blanks by application of counter pressure in biaxial stretch
forming. Journal of Materials Processing Technology, Volume 204, Issues 1-3,
Pages 70-79
[88] Thanasan Intarakumthornchai Suwat Jirathearanat Jittichai Juntaratin (2011),
Determination of loading paths in hydromechanical deep drawing process of
parabolic cup with FEA based 2-D interval halving and fuzzy logic. Thermo
mechanical treatment – Session 1
[89] S. Thiruvarudchelvan and W. Lewis (1999), A Note on Hydroforming with
108
Constant Fluid Pressure. Journal of Materials Processing Technology, Volume
88, Issues 1-3, Pages 51-56
[90] S. Thiruvarudchelvan, M.J. Tan (2006), A note on fluid-pressure-assisted deep
drawing processes. Journal of Materials Processing Technology, Volume 172,
Issue 2, Pages 174-181
[91] H. Wang, Lin Gao, Minghe Chen (2011), Hydrodynamic deep drawing process
assisted by radial pressure with inward flowing liquid. International Journal of
Mechanical Sciences, Volume 53, Issue 9, Pages 793-799
[92] S.C. Yuan, J.P. Harrison (2005), Development of a hydro-mechanical local
degradation approach and its application to modelling fluid flow during
progressive fracturing of heterogeneous rocks. International Journal of Rock
Mechanics and Mining Sciences, Volume 42, Issues 7-8, Pages 961-984
[93]
D.Y. Yang, J.B. Kim, D.W. Lee (1995), Investigation into Manufacturing of Very Long Cups by Hydromechanical Deep Drawing and Ironing with Controlled
Radial Pressure. CIRP Annals - Manufacturing Technology, Volume 44, Issue 1,
Pages 255-258
[94] QI Peng, XIN Xianjie, WANG Yongzhi (2007), Influence of Process Parameters
and Material Properties on the Springback in Sheet Metal Forming. China Metal
Forming Equipment & Manufacturing Technology
[95] Yi Qin, Raj Balendra (2004), Design Considerations For Hydromechanical Deep
Drawing Of Sheet Components With Concave Features. Journal of Materials
Processing Technology Volume 145, Issue 2, Pages 163-170
[96] Yongchao XU, Dachang KANG and Shihong ZHANG (2004), Investigation of
SUS304 Stainless steel with Warm Hydro-mechanical Deep Drawing. J. Master.
Technol., Vol. 20, No.1, Pages 92-93
[97] Yongchao Xu, Feng Li, Xin Liu and Shijian Yuan, Effects of Pre-bulging on
2024 Aluminum Alloy Complex –shaped components. JOM Journal Of The
Minerals, Metal And Materials Society,Volume 63, Number 5, pp. 39- 41, DOI:
10.1007/s11837-011-0074-6
[98] M. Zampaloni, N. Abedrabbo, F. Pourboghrat (2003), Experimental and
numerical study of stamp hydroforming of sheet metals. International Journal of
Mechanical Sciences 45 (2003), Pages 1815 – 1848
[99] ZHAO Shengdun, LIN Jun (2008), Status and Development of Hydro-forming
Deep Drawing of Cylinder Cups. China Metal Forming Equipment &
Manufacturing Technology
109
[100] ZHAO Shengdun, YUAN Jianhua, WANG Ji (2006), The Reverse Deep Drawing
with Hydraulic Counter Pressure and Its Numerical Simulation. China Metal
Forming Equipment & Manufacturing Technology
[101] S.H Zhang, L.H Lang, D.C Kang, J Danckert, K.B Nielsen (2000),
Hydromechanical deep-drawing of aluminum parabolic workpieces—
experiments and numerical simulation. International Journal of Machine Tools
and Manufacture, Volume 40, Issue 10, Pages 1479-1492
[102] S.H. Zhang, M.R. Jensen, K.B. Nielsen, J. Danckert, L.H. Lang, D.C. Kang
(2003), Effect of anisotropy and prebulging on hydromechanical deep drawing of
mild steel cups. Journal of Materials Processing Technology, Volume 142, Issue
2, Pages 544-550
[103] S.H. Zhang, Z.R. Wang, Y. Xu, Z.T. Wang, L.X. Zhou (2004), Recent
developments in sheet hydroforming technology. Journal of Materials Processing
Technology, Volume 151, Issues 1-3, Pages 237-241
Tài liệu tiếng Nga
[104] Е. А. Антотов, В. А. Новиков (1976), Влияния гидростатического давления
на механические свойства и структуру изделий, полученных выгяжкой из листа. "Кузнечно штамповочное производство", No 10
[105] Барановский М. А. (1988), Новая технология и оборудование штамповчного
производствa. Машиностроение, Москва
[106] В. Е. Исаченков (1976), Определение деформирующих давлений при
эластично-жидкостными и листа
формообразовании деталей из эластичными средами. "Кузнечно штамповочное производство", No 10
[107] Иcаченко Е. И. (1978), Контактное трение и смазки при обработке
металлов давлением. Машиностроение, Москва
[108] Э. Карабегович, Х. Рошич, М. Махмич (2006), Cравнение и замена обычного
пластического процесса формирования применяемого в
гидроштамповании. ИССН 1392 - 1207. Механика
[109] Мальщев М. А. (1985), Гидростатическая обработка гутоплавких
металлов. Машиностроение, Москва
[110] А. С. Чаузов (1978), Усилие прижима и пределные коэффициенты первого
гидромеханической вытяжки. “Кузнечно штамповочное
перехода производство” No 11
[111] А. С. Чаузов, В. И. Копылов (1975), Совершенствование процесса
110
вытяжки. “Кузнечно штамповочное производство” No 12
[112] А. С. Чаузов (1986), Гuдромеханическая вытяжка с регулированием
рабочей жидкости. “Кузнечно штамповочное
противодавления производство” No 2
[113] Д. Д. Темирханов (1979), Определение предельных коэффициентов
вытяжки с противодавлением эластичной или жидкостной средами. “Кузнечно штамповочное производство” No 5
Các đề tài nghiên cứu khoa học và thạc sỹ
[114] Đề tài B2005-28-162 (2005), Nghiên cứu chế tạo các chi tiết rỗng có kết cấu
không gian đối xứng bằng phương pháp dập thủy cơ với sự trợ giúp của các phần
mềm thiết kế, mô phỏng và hệ thống đo Stend.
[115] Đề tài KC.05.19 (2005), Nghiên cứu công nghệ dập bằng áp lực cao bên trong để
chế tạo những chi tiết có hình dạng phức tạp trong ô tô, xe máy và xe đạp.
[116] Đề tài KC.05.23 (2006), Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ép thuỷ tĩnh, thuỷ động
để chế tạo các sản phẩm có hình dạng phức tạp từ vật liệu khó biến dạng, độ bền
cao.
[117] Đề tài 01C-01/07-2008-2 (2008), Nghiên cứu, thiết kế công nghệ dập thủy cơ để
chế tạo các sản phẩm công nghiệp dạng 3 lớp kim loại có chiều dày và vật liệu
khác nhau.
[118] Đào Văn Lưu (2004), Nghiên cứu các thông số công nghệ trong quá trình tạo
hình các chi tiết không gian rỗng từ phôi tấm bằng phương pháp dập thuỷ cơ.
Luận văn Thạc sỹ, Học viện kỹ thuật Quân sự
[119] Vũ Đức Quang (2008), Nghiên cứu, thiết kế công nghệ dập thủy cơ để chế tạo chi
tiết vỏ mỏng dạng 3 lớp. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Bách khoa Hà Nội
111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
[1] Nguyễn Đắc Trung, Lê Trung Kiên, Nguyễn Trung Kiên, Phạm Tiến Trung, Nguyễn
Văn Thành, “Phương pháp nghiên cứu mới trong công nghệ dập tấm”. Tạp chí khoa
học công nghệ kim loại, số 23 - tháng 4/2009, trang 35 - 38.
[2] Nguyễn Văn Thành, Phạm Văn Nghệ, Nguyễn Đắc Trung, Nguyễn Thị Thu,
“Nghiên cứu ảnh hưởng khe hở giữa chày và cối trong công nghệ dập thuỷ cơ”. Kỷ
yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Cơ khí chế tạo Toàn quốc lần thứ 2, tháng
11/2009, trang 385 - 387.
[3] Nguyễn Văn Thành, “Các ứng dụng và hướng nghiên cứu mới trong công nghệ dập
thủy cơ”. Tạp chí khoa học và công nghệ, số 1 – 2010, trang 73 - 75.
[4] Lê Trọng Tấn, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Văn Thành, “Nghiên cứu độ bền tới hạn khi
dập tấm”. Hội nghị khoa học toàn quốc Cơ học vật rắn biến dạng lần thứ 10 Thái
Nguyên, 12 – 13/11/2010 ISBN 978 – 604 – 915 – 000 – 5, trang 657 - 664.
[5] Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thị Thu, “Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ
tới chất lượng của chi tiết cốc trụ khi dập thủy cơ”. Tạp chí khoa học công nghệ, số 7
– 2011, trang 19 - 25.
112
PHỤ LỤC
P1: Xác định hàm và đồ thị quan hệ áp suất chất lỏng lòng cối và khe hở Z; sai số giữa kết quả mô phỏng và kết quả tính toán từ hàm nội suy > > >
Nhập các giá trị >
>
>
>
>
>
>
>
>
>
Nội suy bậc 2
1. Hàm quan hệ
+ Áp suất lòng cối tối đa
>
+ Áp suất lòng cối tối thiểu
>
2. Vẽ đồ thị các hàm >
3. Tính sai số các hàm (%) + Hàm quan hệ áp suất lòng cối tối đa và khe hở Z >
* Sai số trung bình: ePmaxtb ≈ 1.02% +) Hàm quan hệ áp suất lòng cối tối thiểu và khe hở Z >
+ Sai số trung bình: ePmintb ≈ 5.17% > >
P2: Tổng hợp mẫu thí nghiệm ảnh hưởng của áp suất chất lỏng trong lòng cối và khe hở Z Vật liệu: thép C08; chiều dày s = 0.6 mm; lực chặn Q = 160kN (pxl = 80 bar), áp suất ban đầu p0 = 25 bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
TT Z Đồ thị áp suất – hành trình Hình ảnh sản phẩm pc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
1 1.2
100
100
15
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
2 1.2 25
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
75
100
125
75
100
125
0
25
50
0
25
50
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
3 1.2
100
100
33
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
25
50
75
100
125
150
25
50
75
100
125
150
0
0
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
4 1.2
100
100
44
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
5 1.2 57
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
6 1.2 65
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
7 1.2
100
100
76
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
8 1.2
100
100
87
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
9 1.2
100
100
97
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
10
100
100
105 1.2
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
11
100
100
116 1.2
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
50
75
100
125
150
0
25
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
12 119 1.2
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
13
100
100
124 1.2
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
0
25
50
75
100
125
150
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
14 1.8
100
100
30 Nhăn
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
15 1.8
100
100
36
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
150
150
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
16 1.8
100
100
45
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
17 1.8
100
100
54
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
18 1.8 65
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
19 1.8
100
100
76
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
0
25
50
75
100
125
150
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
20 1.8 87
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
21 1.8
100
100
97
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
22
100
100
105 1.8
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
23
100
100
116 1.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
24
100
100
120 1.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
25 2.4 25
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
26 2.4 30
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
75
100
125
150
50
75
100
125
150
0
25
50
0
25
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
27 2.4
100
100
40
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
28 2.4
100
100
45
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
29 2.4
100
100
56
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
50
100
0
25
75
100
125
150
0
25
50
75
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
30 2.4
100
100
65
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
31 2.4
100
100
75
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
32 2.4 86
100
100
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
T
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
33 2.4
100
100
96
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
0
25
75
100
125
150
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
34
100
100
104 2.4
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
75
125
0
25
50
100
125
150
0
25
50
75
100
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
35
100
100
116 2.4
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
125
150
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
V
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
36
100
100
121 2.4
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
Te
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
37 130 2.4
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
0
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
38 2.8 35
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
39 2.8
100
100
45
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
40 2.8
100
100
55
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
41 2.8
100
100
62
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
42 2.8
100
100
77
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
125
150
150
0
25
50
75
100
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
43 2.8
100
100
85
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
25
50
75
100
125
150
25
50
75
100
125
150
0
0
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
44 2.8
100
100
94
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
45
100
100
103 2.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
46
100
100
116 2.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
Phồng
180
180
160
160
140
140
120
120
47
100
100
120 2.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
48
100
100
125 2.8
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
49 3
100
100
38
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
50 3
100
100
56
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
51 3
100
100
65
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
52 3
100
100
70
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
53 3 75
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
54 3 86
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
55 3
100
100
97
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
56 3 105
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
57 3
100
100
114
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
m m
m m
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
58 3
100
100
120
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
59 3 128
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
0
25
50
25
50
75
75
100
125
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
60 3.2
100
100
58
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
61 3.2
100
100
84
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
m m
m m
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
62 3.2
100
100
90
80
80
60
60
40
40
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
Te
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
63 3.2
100
100
97
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
m m
m m
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
64 105 3.2
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
0
25
50
75
125
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
65 110 3.2
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
66 116 3.2
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
150
150
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
67
100
100
125 3.2
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
b ar
b ar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
68 3.4 25
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
A S -HT K 1
A S -HT K 2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
69 3.4
100
100
40
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K2
AS-H T K1
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
70 3.4 65
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
100
125
0
25
50
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
71 3.4
100
100
90 Nhăn
80
80
60
60
40
40
Te
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
0
25
50
75
100
125
150
AS-H T K1
AS-H T K2
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
72 105 3.4
100
100
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
150
150
0
25
50
75
0
25
50
100
125
75
100
125
AS-H T K1
AS-H T K2
bar
bar
ch¬ng tr×nh ®o ¸p suÊt - hµnh tr×nh
trêng §H B¸ch khoa HN Bé m«n gia c«ng ¸p lùc
m¸y gia c«ng ¸p lùc
bar
bar
¸p suÊt-hµnh tr×nh k1
¸p suÊt-hµnh tr×nh k2
200
200
180
180
160
160
140
140
120
120
73
100
100
116 3.4
80
80
60
60
40
40
T
20
20
0
0
0
25
50
75
100
125
150
50
75
100
125
150
0
25
AS-H T K1
AS-H T K2
P3: Bảng so sánh độ côn chi tiết thực nghiệm và độ côn tính toán theo hàm nội suy
D1
R
0 8
D2
1
0 2
H
2
3
Z
8-8
7-7
9-9
1-1
2-2
4-4
3-3
6-6 5-5
tnα - Độ côn chi tiết thực nghiệm ttα - Độ côn chi tiết tính toán từ hàm nội suy α∆ - Sai số tính theo % αα − tt tn α tn
100× =∆ α
α∆ (%)
tn αα −
tt
tnα (%)
ttα (%)
6,88
3,85
5,94
10,91
12,86
14,13
5,51
9,60
5,70
9,32
(%) TT Tên mẫu
12,67
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 C12 C13 C114 C14 C15 C112 C16 C17 C110 C18 C117 0,2600 0,2400 0,2300 0,2100 0,2000 0,1900 0,1900 0,1800 0,1800 0,1700 0,1700 0,2779 0,2492 0,2163 0,1871 0,1743 0,1632 0,1795 0,1627 0,1697 0,1859 0,1915 -0,0179 -0,0092 0,0137 0,0229 0,0257 0,0268 0,0305 0,0173 0,0103 -0,0159 -0,0215
α∆ (%)
tn αα −
tnα (%)
ttα (%)
tt
7,90
11,06
13,12
7,79
11,27
5,28
2,72
8,76
7,07
12,09
9,16
6,91
2,46
5,08
4,49
6,33
10,21
2,57
5,33
7,62
7,04
2,09
11,85
1,07
9,35
11,56
3,78
1,19
5,27
0,05
1,97
2,02
(%) TT Tên mẫu
3,92
α∆ = 6.95%
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 C22 C23 C210 C24 C29 C25 C26 C211 C27 C312 C33 C310 C34 C35 C39 C36 C37 C43 C44 C45 C410 C46 C47 C54 C511 C55 C510 C56 C59 C63 C68 C64 C67 0,3900 0,3400 0,3000 0,2500 0,2400 0,2300 0,2200 0,2000 0,1800 0,6200 0,5700 0,4600 0,3700 0,3500 0,3100 0,2900 0,2700 0,5500 0,4200 0,3700 0,3300 0,3200 0,3000 0,5200 0,4500 0,3800 0,3500 0,3200 0,3000 0,4300 0,3800 0,3500 0,3300 0,4208 0,3776 0,3394 0,2695 0,2671 0,2421 0,2260 0,2175 0,1927 0,5450 0,5178 0,4282 0,3791 0,3322 0,2961 0,2717 0,2424 0,5359 0,4424 0,3982 0,3532 0,3133 0,2645 0,5255 0,4921 0,4239 0,3632 0,3238 0,2842 0,4298 0,3875 0,3429 0,3171 -0,0308 -0,0376 -0,0394 -0,0495 -0,0271 -0,0121 -0,0060 -0,0175 -0,0327 0,0750 0,0923 0,0318 -0,0091 0,0178 0,0139 0,0183 0,0276 0,0141 -0,0224 -0,0282 -0,0232 0,0067 0,0355 -0,0055 -0,0421 -0,0439 -0,0132 -0,0038 0,0158 0,0002 -0,0075 0,0071 0,0129