i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa được công bố bởi bất kỳ
tác giả nào hay ở bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Viết Huy
ii LỜI CẢM ƠN
Luận án Tiến sỹ được thực hiện tại Trường Đại học Giao thông Vận tải
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Đức Nhiệm và PGS.TS Nguyễn
Thị Minh Nghĩa. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy về
định hướng khoa học, liên tục quan tâm sâu sát, tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình nghiên cứu, có những lúc nghiên cứu sinh cảm tưởng khó có thể
tiếp tục nghiên cứu nhưng nhờ sự động viên, khích lệ của các thầy cộng với sự
nỗ lực không ngừng nghỉ của bản thân, đến nay luận án đã được hoàn thành.
Nghiên cứu sinh cũng xin được chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và
ngoài nước, tác giả của các công trình nghiên cứu đã được nghiên cứu sinh sử
dụng trích dẫn trong luận án về nguồn tư liệu quý báu, những kết quả liên quan
trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại
học và Sau Đại học, Bộ môn Cầu Hầm, Hội đồng Tiến sỹ Trường Đại học Giao
thông Vận tải đã tạo điều kiện để nghiên cứu sinh thực hiện và hoàn thành
chương trình nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu sinh cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ Giao thông Vận tải đã
đưa vào quy hoạch đào tạo sau đại học giai đoạn 2011-2015, cảm ơn lãnh đạo
Ban PPP đã tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh vừa công tác vừa học tập, nghiên
cứu.
Cuối cùng là sự biết ơn đến ba mẹ, vợ và các con vì đã liên tục động viên
để duy trì nghị lực, sự hy sinh thầm lặng, sự cảm thông, chia sẻ về thời gian, sức
khỏe và các khía cạnh khác của cuộc sống trong cả quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, tháng 9/2015
Nguyễn Viết Huy
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ xiv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍNH DƯ VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 1
1.1 Tổng quan về các công trình cầu ở Việt Nam .......................................... 1
1.1.1 Các dạng kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực
[2],[5] ................................................................................................................. 1
1.1.2 Các dạng kết cấu nhịp cầu thép [4] ........................................................... 4
1.1.3 Các dạng kết cấu mố, trụ [3] .................................................................... 6
1.2 Tổng quan về nghiên cứu tính dư ............................................................. 8
1.2.1 Các phương pháp được sử dụng để tính toán tính dư [29], [32], [48], [49],
[50], [52], [57] .................................................................................................... 8
1.2.2 Nghiên cứu tính dư trong kết cấu công trình cầu ...................................... 9
1.2.3 Nhận xét ................................................................................................. 13
1.2.4 Tính dư trong tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 272-05 ................................... 13
1.3 Những vấn đề còn tồn tại trong nghiên cứu tính dư .............................. 14
1.4 Những vấn đề đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết ........................... 15
1.5 Kết luận chương 1 ................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH CHUẨN TÍNH
DƯ CỦA KẾT CẦU VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH TỔNG QUAN XÁC
ĐỊNH TÍNH DƯ ............................................................................................. 17
2.1 Đánh giá tính dư cho kết cấu phần dưới [48] ......................................... 17
2.1.1 Xác định kết cấu bên dưới điển hình ...................................................... 17
2.1.2 Các giả thiết về trạng thái làm việc của kết cấu và TTGH tương ứng [27],
[48], [56]. ......................................................................................................... 25
2.1.3 Phương pháp phân tích tính dư ............................................................... 28
2.1.4 Tính toán tính dư [75] ............................................................................ 31
iv
2.1.5 Quan hệ giữa hệ số hệ thống s với phương pháp độ tin cậy của tính dư
u và tỉ lệ bảo toàn hệ thống Ru ..................................................................... 52
2.1.6 Tỉ lệ bảo toàn hệ thống của hình dạng kết cấu bên dưới định hình ......... 54
2.1.7 Quy trình xác định tính dư cho kết cấu phần dưới [48] ........................... 55
2.2 Đánh giá và định chuẩn tính dư của kết cấu phần trên ........................ 62
2.2.1 Mức độ an toàn của kết cấu phần trên .................................................... 63
2.2.2 Các trạng thái giới hạn ........................................................................... 64
2.2.3 Chu kỳ vòng đời và mô hình tải trọng - chỉ số độ tin cậy ....................... 67
2.2.4 Phương pháp độ tin cậy .......................................................................... 69
2.2.5 Xác định chỉ số độ tin cậy mục tiêu ........................................................ 70
2.2.6 Quy trình kiểm tra tính dư trực tiếp ........................................................ 72
2.2.7 Quy trình từng bước xác định hệ số dư ................................................... 75
2.2.8 Hệ số hệ thống (tính dư) ......................................................................... 77
2.2.9 Hệ số hệ thống cho cầu điển hình thông dụng ........................................ 79
2.2.10 Xếp hạng tải trọng cho cầu đang tồn tại ................................................ 80
2.3 Kết luận chương 2 ................................................................................... 82
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH PHI TUYẾN XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG LÀM
VIỆC CỰC HẠN CỦA KẾT CẤU ................................................................ 84
3.1 Tổng quan ................................................................................................ 84
3.2 Tóm tắt lý thuyết phần tử hữu hạn tích hợp bước nhảy chuyển vị cho
phần tử dầm Timoshenko .............................................................................. 88
3.2.1 Lý thuyết dầm Timoshenko và phương pháp phần tử hữu hạn truyền
thống ............................................................................................................... 88
3.2.2 Mở rộng phương pháp phần tử hữu cho dầm Timoshenko để xét đến phá
hoại uốn và cắt trên dầm [78] ........................................................................... 93
3.3 Mối quan hệ nội lực – biến dạng (mô-men/ độ cong, lực cắt – biến dạng
cắt) trong dầm bê tông cốt thép. .................................................................... 98
3.4 Phương pháp chia lớp mặt cắt để xác định trạng thái ứng suất, biến
dạng trong dầm ............................................................................................ 101
v
3.5 Xây dựng bảng tính xác định đường cong chịu uốn (đường cong M-к)
phụ thuộc vào lực dọc và lực cắt trên dầm ................................................. 109
3.6 Thí nghiệm kiểm chứng mô hình phân tích đề xuất ............................ 112
3.6.1 Cấu tạo của dầm BTCT thí nghiệm ...................................................... 113
3.6.2 Sơ đồ thí nghiệm .................................................................................. 115
3.6.3 Xây dựng mô hình phi tuyến cho dầm thí nghiệm: ............................... 116
3.7 So sánh kết quả mô hình hóa và kết quả thí nghiệm ........................... 123
3.8 Kết luận chương 3 ................................................................................. 129
CHƯƠNG 4. CÁC VÍ DỤ ÁP DỤNG MÔ HÌNH PHI TUYẾN VÀ QUY
TRÌNH TRỰC TIẾP .................................................................................... 130
4.1 Trụ 2 cột chịu lực đẩy ngang ................................................................ 130
4.1.1 Phân tích sự làm việc của trụ dưới tác dụng của lực đầy ngang theo mô
hình phi tuyến ................................................................................................ 130
4.1.2 Xác định tính dư của kết cấu trụ 2 cột theo quy trình trực tiếp ............. 134
4.2 Trụ 3 cột ................................................................................................. 135
4.2.1 Phân tích sự làm việc của trụ 3 cột chịu lực ngang ............................... 135
4.2.2 Xác định tính dư của kết cấu trụ 3 cột theo quy trình trực tiếp ............. 137
4.3 Dầm liên tục 2 nhịp................................................................................ 138
4.3.1 Phân tích khả năng chịu lực thẳng đứng của dầm liên tục 2 nhịp .......... 138
4.3.2 Xác định tính dư của dầm liên tục hai nhịp theo Quy trình trực tiếp ..... 140
4.4 Kết luận chương 4 ................................................................................. 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 142
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, ĐỀ TÀI CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA LUẬN ÁN .................................................................................. 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 148
PHỤ LỤC...................................................................................................... 157
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các thông số trung bình của 4 loại kết cấu bên dưới ......................... 19
Bảng 2.2. Các thông số của kết cấu uốn hai cột ................................................ 20
Bảng 2.3. Các thông số của kết cấu uốn bốn cột ............................................... 21
Bảng 2.4. Độ cứng móng - kết cấu uốn hai cột ................................................. 22
Bảng 2.5. Độ cứng móng - kết cấu uốn bốn cột ................................................ 23
Bảng 2.6. Kết quả phân tích lực đẩy phi tuyến kết cấu uốn 2 cột ...................... 31
Bảng 2.7. Các biến số kết cấu của kết cấu uốn hai cột và bốn cột ..................... 32
Bảng 2.8. Các điều kiện địa chất và móng ........................................................ 32
Bảng 2.9. Dữ liệu đầu vào cho phân tích ví dụ cầu hai cột................................ 41
Bảng 2.10. Dữ liệu đầu vào cho phân tích ví dụ cầu bốn cột ............................ 42
Bảng 2.11. Khả năng tải trọng ngang đối với trụ bốn cột và hai cột.................. 44
Bảng 2.12. Giá trị của biến ngẫu nhiên đã sử dụng trong phân tích kết cấu uốn
hai cột .............................................................................................................. 45
Bảng 2.13. Kết quả của phân tích đối với kết cấu uốn hai cột ........................... 45
Bảng 2.14. Kết quả của phân tích đối với kết cấu uốn bốn cột .......................... 46
Bảng 2.15. Giá trị trung bình và COV của tải trọng áp dụng như là tác động của
2 xe tải thiết kế đặt cạnh nhau .......................................................................... 68
Bảng 2.16. Tỉ lệ hệ số tải trọng yêu cầu đối với phương pháp tính dư hệ thống
trực tiếp ............................................................................................................ 73
Bảng 3.1. Kết quả thí nghiệm cường độ bê tông ............................................. 113
Bảng 3.2. Kết quả thí nghiệm cường độ thép .................................................. 114
Bảng 3.3. Chia lớp phần tử bê tông ................................................................ 116
Bảng 3.4. Chia lớp phần tử thép ..................................................................... 117
Bảng 3.5. Giá trị mô men – độ cong cho phần tử dầm .................................... 122
Bảng 3.6. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn thuần túy .......................... 123
Bảng 3.7. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn (có xét đến ảnh hưởng của lực
cắt) ................................................................................................................. 124
vii
Bảng 4.1. Đặc trưng vật liệu sử dụng trụ 2 cột ................................................ 131
Bảng 4.2. Đặc trưng vật liệu sử dụng trụ 3 cột ................................................ 136
Bảng 4.3. Đặc trưng vật liệu sử dụng dầm liên tục hai nhịp ............................ 139
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cầu dàn BTCT thường (Cầu Sê Rê Pôk cũ- Đăk Lăk) ........................ 1
Hình 1.2. Cầu Roòn- Quốc lộ 1A - Quảng Bình (1985) ...................................... 2
Hình 1.3. Cầu Pá Uôn - Sơn La (2010) ............................................................... 3
Hình 1.4. Cầu Thanh Trì- Hà Nội (2006) ........................................................... 4
Hình 1.5. Cầu Bãi Cháy- Quảng Ninh (2006) ..................................................... 4
Hình 1.6. Cầu Long Biên .................................................................................... 5
Hình 1.7. Cầu Hàm Rồng ................................................................................... 6
Hình 1.8. Trụ Cầu Thăng Long (Hà Nội)............................................................ 7
Hình 1.9. Một số hình dạng điển hình của trụ cầu .............................................. 7
Hình 2.1. Cầu Turnpike sụp đổ ......................................................................... 18
Hình 2.2. Mô hình kết cấu uốn hai cột .............................................................. 29
Hình 2.3. Mặt cắt cột rời rạc ............................................................................. 30
Hình 3.1. Mô hình khung dầm cho kết cấu bê tông cốt thép ............................. 86
Hình 3.2 Phá hoại nén uốn đồng thời ................................................................ 86
Hình 3.3. Phá hoại cắt-uốn đồng thời. (xem [91]) ............................................. 87
Hình 3.4. Quan hệ giữa mô-men giới hạn và lực cắt giới hạn cho một số dạng
mặt cắt dầm bê tông cốt thép [43] ..................................................................... 87
Hình 3.5. Quan hệ chuyển vị -biến dạng của dầm theo lý thuyết của Timoshenko
và Euler-Bernoulli (nguồn [92]) ....................................................................... 89
Hình 3.6. Mô hình phần tử dầm chịu tác dụng của ngoài lực ............................ 89
Hình 3.7. Hàm dạng mô tả bước nhảy của góc xoay và chuyển vị thẳng đứng
trong phần tử .................................................................................................... 95
x ....................................................... 95
cxH và hàm
Hình 3.8. Hàm Heaviside
Hình 3.9. Quá trình phá hoại dầm bê tông cốt thép ........................................... 99
Hình 3.10. Mô hình chịu uốn của dầm bê tông cốt thép (xem [22], [78]) .......... 99
Hình 3.11. Mô hình quan hệ lực cắt – biến dạng cắt trượt (xem [78]) ............. 100
ix
Hình 3.12. Phân lớp dầm và trạng thái ứng suất, biến dạng tại một điểm........ 101
Hình 3.13. Trạng thái ứng suất- biến dạng tại một phân tố trên dâm............... 102
Hình 3.14. Vòng tròn Mohr ứng suất và vòng tròn Mohr biến dạng tại lớp đang
xét .................................................................................................................. 102
Hình 3.15. Trạng thái biến dạng của dầm khi chịu cắt và uốn đồng thời ........ 103
Hình 3.16 Biều đồ ứng suất – biến dạng của bê tông theo mô hình vật liệu của
Vecchio và Collins ([33], [44]) ....................................................................... 105
Hình 3.17 Biều đồ ứng suất – biến dạng của thép (đàn hồi – dẻo lý tưởng) .... 106
Hình 3.18. Sơ đồ thuật toán xác định trạng thái ứng suất-biến dạng của dầm
BTCT ............................................................................................................. 108
Hình 3.19. Mô-đun nhập số liệu đầu vào (kích thước, thông số vật liệu dầm) 110
Hình 3.20. Mô-đun nhập số liệu đầu vào(lực cắt, lực dọc trục) ...................... 110
....................................................................................................................... 111
Hình 3.21. Kết quả đường cong mô-men/độ cong (M- к) ............................... 111
Hình 3.22. Đường cong M- к của dầm phụ thuộc vào lực dọc trục trong dầm 111
Hình 3.23. Đường cong M- к của dầm phụ thuộc vào lực cắt trong dầm ........ 112
Hình 3.24. Bố trí cốt thép trong dầm thí nghiệm ............................................ 115
Hình 3.25. Công tác chế tạo, gia công dầm thí nghiệm ................................... 115
Hình 3.26 Sơ đồ gia tải dầm (uốn 4 điểm) ...................................................... 116
Hình 3.27. Đường cong quan hệ ứng suất- biến dạng cho bê tông dầm (f’c
=36.08MPa) ................................................................................................... 117
Hình 3.28. Đường cong quan hệ ứng suất- biến dạng cho cốt thép (fy =
523.67MPa) .................................................................................................... 118
Hình 3.29 (a) Biểu đồ biến dạng trên dầm ...................................................... 119
Hình 3.29 (b) Biểu đồ ứng suất trên dầm tại trạnig thai mô-men nứt .............. 119
Hình 3.30 (a) Biểu đồ biến dạng trên dầm khi ứng suất ở vùng cốt thép chịu kéo
đạt đến giới hạn chảy........................................................................................... i
Hình 3.30 (b) Biểu đồ ứng suất trên mặt cắt ngang dầm khi ứng suất ở vùng cốt
thép chịu kéo đạt đến giới hạn chảy ................................................................ 120
x
Hình 3.31 (a) Biến dạng trong bê tông khi ứng suất ở vùng nén bê tông đạt đến
giới hạn nén .................................................................................................... 121
Hình 3.31 (b) Ứng suất trong bê tông khi ứng xuất ở vùng nén bê tông đạt đến
giới hạn .......................................................................................................... 121
Hình 3.32. Quan hệ mô-men độ cong của phần tử dầm ứng với các giá trị lực cắt
khác nhau ....................................................................................................... 122
Hình 3.33. Mô-men giới hạn của dầm giảm xuống khi lực cắt tăng ................ 123
Hình 3.34. Đánh số phần tử và đánh số nút cho mô hình dầm. ....................... 124
Hình 3.35. Biểu đồ phân phối mô-men và lực cắt trên dầm tại thời điểm chuyển
vị cưỡng bức bằng 5cm (mô hình thứ nhất) .................................................... 125
Hình 3.36. Biểu đồ độ võng và góc xoay trên dầm ở thời điểm chuyển vị cưỡng
bức bằng 5cm tại vị trí đặt lực (mô hình thứ nhất) ......................................... 125
Hình 3.37. Biểu đồ phân phối mô-men và lực cắt trên dầm tại thời điểm chuyển
vị cưỡng bức bằng 5cm tại vị trí đặt lực (mô hình thứ 2) ................................ 126
Hình 3.38. Biểu đồ độ võng và góc xoay trên dầm ở thời điểm chuyển vị cưỡng
bức bằng 5cm (mô hình thứ hai) ..................................................................... 126
Hình 3.39. Biểu đồ lực/độ võng của dầm theo kết quả mô hình hóa ............... 127
Hình 3.40 Kết quả nén dầm trong phòng thí nghiệm ...................................... 127
Hình 3.41.Kết quả từ mô hình phân tích (phóng đại 1000 lần) ....................... 128
Hình 3.42 So sánh kết quả mô hình hóa với đường cong lực /độ võng của dầm
....................................................................................................................... 128
Hình 4.1. Trụ khung 2 cột .............................................................................. 131
Hình 4.2. Quan hệ mô men – độ cong cho cột và dầm ngang ......................... 132
Hình 4.3. Quan hệ lực cắt – biến dạng cắt cho cột .......................................... 132
Hình 4.4. Quan hệ lực ngang và chuyển vị ngang tại xà mũ ........................... 133
Hình 4.5. Chuyển vị của trụ cột dưới tác dụng tại thời điểm chuyển vị ngang
bằng 160mm................................................................................................... 133
Hình 4.6. Trụ khung 3 cột .............................................................................. 135
Hình 4.7. Quan hệ lực - chuyển vị ngang của trụ khung 3 cột......................... 136
xi
Hình 4.8. Biến dạng của trụ ứng với chuyển vị ngang ở xà mũ bằng 160mm . 137
Hình 4.9. Dầm liên tục 2 nhịp chịu tải trọng thẳng đứng ................................ 138
Hình 4.10. Cấu tạo mặt cắt ngang dầm ........................................................... 138
Hình 4.11. Quan hệ lực và độ võng tại giữa nhịp 2 khi tăng tải ...................... 139
Hình 4.12. Dầm ở trạng thái phá hoại trong TTGH cường độ ......................... 139
xii
AASHTO American Association of State Highway and Transportation Officials
TTGH
Trạng thái giới hạn
PTHH
Phần tử hữu hạn
Hệ số hệ thống quan hệ với sự an toàn, tính dư và tính dẻo của hệ thống kết cấu
Φs
Hệ số sức kháng thành phần
R’
Khả năng sức kháng danh định yêu cầu của thành phần tính đến tính dư của hệ
thống
Hệ số tải trọng tĩnh
γd
Tải trọng tĩnh danh định
Dn
Hệ số tải trọng động xe cộ
L
Hệ số tải trọng ngang
w
Chỉ số độ tin cậy thành phần
member
Chỉ số độ tin cậy hệ thống
sysem
Chỉ số độ tin cậy của hệ thống kết cấu cho TTGH cuối cùng
ult
Chỉ số độ tin cậy hệ thống cho TTGH hoạt động
funct
damaged Độ tin cậy hệ thống cho điều kiện phá hoại
Tỉ lệ bảo toàn thành phần
r1
Tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho TTGH cuối cùng
Ru
Tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho TTGH hoạt động
Rf
Tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho điều kiện phá hoại
Rd
Hệ số điều chỉnh tải trọng; hệ số liên quan đến tính dẻo, tính dư và tầm quan
trọng trong khai thác
Hệ số liên quan đến tính dẻo
D
Hệ số liên quan đến tính dư
R
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Hệ số liên quan đến tầm quan trọng trong khai thác
I
Tác động tổng cộng của trọng lực
Qn
Tổng của tác động của hoạt tải danh định
Ln
LW
Giá trị trung bình của hệ số tải trọng ngang
Giá trị trung bình của tải trọng ngang lớn nhất
maxW
Giá trị thiết kế danh định của tải trọng tác dụng
Wn
Giá trị trung bình của hệ số tải trọng tương ứng với TTGH cuối cùng
uLF
Sức kháng thành phần
LFu
R
Độ lớn của tải trọng đứng tác dụng
Giá trị trung bình của hệ số tải trọng tương ứng với TTGH hoạt động
fLF
Tỉ lệ tính dư cho TTGH cuối cùng
ru
Tỉ lệ tính dư cho TTGH hoạt động
rf
Tỉ lệ tính dư cho TTGH phá hoại
rd
Sức kháng cuối cùng
Rfinal
Khả năng thành phần đang tồn tại
Rexist
TTGH về mặt sử dụng
Psd
TTGH cường độ
Pcd
xiii
xiv
MỞ ĐẦU
Luận án này nghiên cứu và phát triển phương pháp để tính toán tính dư
trong quá trình thiết kế và đánh giá độ an toàn của kết cấu cầu.
Lý do để chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, số lượng công
trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là các công trình cầu đường bộ được xây dựng
ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của các nước trên thế giới và của Việt Nam. Ở nước ta, với hơn
3000km bờ biển cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt tại đồng bằng Sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long cùng với đa số các sông suối ở Miền Trung đều
chảy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ ra biển đã chia cắt mạng lưới
đường bộ Bắc Nam cũng như hệ thống mạng lưới đường bộ liên tỉnh điều này
dẫn đến nhu cầu xây dựng cầu vượt sông suối ở nước ta rất lớn, hàng năm có
hàng chục cây cầu được xây dựng trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Phần
lớn các cây cầu này có kết cấu phần dưới bằng bê tông cốt thép và kết cấu phần
trên là dạng dầm bê-tông cốt thép hoặc bê tông cốt thép dự ứng lực nhịp giản
đơn hoặc liên tục. Tuy nhiên, đi kèm với việc ngày càng có nhiều cầu được xây
dựng mới thì việc đánh giá tính dư của các bộ phận kết cấu cầu là một chỉ tiêu
quan trọng ảnh hưởng đến độ an toàn cũng như tính kinh tế khi xây dựng cầu.
Hiện nay, tiêu chuẩn ngành về thiết kế cầu 22TCN-272-05 mới chỉ đề nghị áp
dụng hệ số liên quan đến tính dư trong các TTGH chưa đưa ra được cơ sở khoa
học cũng như phương pháp tính dư trong kết cấu cầu.
Tính dư là khả năng của một hệ thống chịu sự phá hoại mà không sập đổ.
Sập đổ theo định nghĩa của AASHTO-LRFD [9],[10] sự là thay đổi hình học
lớn, làm cầu làm mất đi khả năng làm việc của nó.
Tính dư được phân thành 3 loại chính theo các định nghĩa dưới đây:
xv
- Tính dư nội bộ: một thành phần bị phá hoại sẽ không dẫn đến sự phá
hoại của các thành phần khác. Ví dụ, một thành phần của kết cấu bị phá hoại sẽ
không dẫn đến các thành phần khác bị phá hoại.
- Tính dư kết cấu: tính dư tồn tại như là kết quả của sự liên tục trong
đường truyền tải. Kết cấu siêu tĩnh như dầm liên tục và khung cứng thuộc loại
này.
- Tính dư đường truyền tải: được định nghĩa bởi AASHTO-LRFD
[9],[10],[32],[40], là số các thành phần hỗ trợ. Một kết cấu là không dư khi chỉ
có một đường truyền tải hoặc hai đường truyền tải nhưng độc lập với nhau. Ví
dụ, một kết cấu nhịp cầu bao gồm một hoặc hai dầm song song được xem như là
không dư. Một dầm bị phá hoại với một hoặc hai đường truyền tải sẽ dẫn đến sự
sụp đổ của nhịp. Khi đó, cầu được xem như không dư.
Tổng hợp các dạng tính dư nêu trên, tính dư có thể được hiểu là khả năng
chịu lực còn lại của kết cấu cầu sau khi một thành phần chịu tải chính bị phá
hoại.
Tính dư phụ thuộc vào ứng xử tổng thế của toàn bộ kết cấu khi chịu lực.
Để tính toán tính dư một công trình cầu, cần xem xét ứng xử của toàn bộ hệ
thống và tương tác giữa các bộ phân của kết cấu như: nhịp, mố, trụ và móng. Sự
tương tác này rất phức tạp với nhiều hệ số ảnh hưởng đến toàn bộ phản ứng của
toàn hệ thống. Các nghiên cứu trên thế giới hiện tại cũng tiến hành phân chia hệ
thống thành các hệ thống thành phần (kết cấu nhịp-kết cấu mố, trụ-địa
chất/móng,..) để nghiên cứu riêng. Với từng dạng kết cấu này, một số nhà
nghiên cứu đã đưa ra quy trình nhiều bước để xác định tính dư cho kết cầu [11],
[48], [49], [53], [57], [61], [66], [70]. Tuy nhiên, các quy trình này còn phức tạp
và khó áp dụng, đặc biệt là với các kĩ sư thiết kế.
Trong tiêu chuẩn thiết kế cầu của Việt Nam [1], tính dư được thể hiện
thông qua hệ số dư (ɳr) là một tham số thiết kế đầu vào quan trọng, có thể làm
thay đổi kích thước và quy mô của thiết kế do làm tăng, hoặc giảm hiệu ứng tải
xvi
trọng tác dụng lên công trình trong công thức kiểm toán. Tuy nhiên, chưa có một
nghiên cứu nào chỉ ra cách xác định hệ số này, hoặc đưa ra một chỉ dẫn đơn giản
để giúp các kĩ sư thiết kế có thể lựa chọn hệ số tính dư cho phù hợp với từng
loại, bộ phân và dạng kết cấu công trình.
Từ tầm quan trọng của vấn đề, số lượng nghiên cứu hạn chế ở Việt Nam
và tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu, Nghiên cứu sinh chọn đề tài “Nghiên
cứu đánh giá tính dư trong kết cấu cầu ở Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là đề xuất một quy trình đơn giản
và trực tiếp để xác định tính dư của kết cấu để áp dụng trong quá trình thiết kế
và đánh giá kết cấu công trình cầu, làm cơ sở cho việc xây dựng được hệ thống
bảng tra để giúp cho các kĩ sư thiết kế dễ dàng xác định hệ số tính dư cho từng
loại kết cấu.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với
kiểm chứng bằng thực nghiệm. Theo đó, trước hết đề tài tổng hợp những kết quả
nghiên cứu về tính dư cho kết cấu cầu trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó xác
định những điểm cần cải tiến trong quy trình và phương pháp đánh giá tính dư
để có thể xác định được hệ số tính dư chính xác và đơn giản hơn. Trên cơ sở đó,
luận án đề xuất mô hình lý thuyết cho phép xác định chính xác hơn tính dư của
kết cấu cầu. Kết quả phân tích lý thuyết được kiểm chứng lại bằng một số kết
quả thí nghiệm.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Bằng việc nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết phân tích phi tuyến vật liệu và
phương pháp PTHH mở rộng, luận án đã đề xuất quy trình xác định tính dư trực
tiếp đơn giản hơn so với quy trình của các tác giả trước đó để áp dụng trong thiết
kế cầu. Đồng thời đề xuất mô hình phân tích phi tuyến bằng phương pháp PTHH
xvii
mở rộng, cho phép xét đến sự làm việc của kết cấu sau khi những bộ phận chính
đầu tiên bị phá hoại.
Luận án đưa ra các dạng kết cấu điển hình trong công trình cầu để xác
định tính dư, giúp thiết lập bảng tra về hệ số tính dư cho các kết cấu này để tiện
áp dụng trong thực tế. Qua đó, phát triển một cơ sở hợp lý cho việc xem xét tính
dư kết cấu nhịp và phần dưới trong thiết kế và đánh giá kết cấu cầu, và phát triển
dữ liệu cần thiết để bổ sung vào tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-272-05.
Bố cục của luận án
Để đạt mục tiêu đề ra, luận án giải quyết 03 vấn đề chính: (1) Tổng quan
về tình hình nghiên cứu tính dư, xác định mục tiêu nghiên cứu tính dư (2) Đánh
giá và định chuẩn tính dư của kết cấu công trình cầu trên cơ sở lý thuyết độ tin
cậy (3) Tính toán, đánh giá tính dư kết cấu trụ cầu.
Luận án được cấu thành các nội dung như sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu về các lý do chọn lựa đề tài, mục đích nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ðề tài luận án
và bố cục luận án.
Chương 1. Tổng quan về tính dư và xác định mục tiêu nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở phân tích, đánh giá và định chuẩn tính dư của kết cấu và
đề xuất quy trình tổng quan xác định tính dư
Chương 3. Đề xuất mô hình tính toán tính dư của kết cấu dựa trên phân
tích phi tuyến vật liệu và phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng
Chương 4. Các ví dụ áp dụng mô hình phi tuyến và quy trình trực tiếp
Kết luận và kiến nghị
1
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ TÍNH DƯ VÀ XÁC ĐỊNH MỤC
TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về các công trình cầu ở Việt Nam
Các công trình cầu bê tông cốt thép, bê tông cốt thép dự ứng lực và cầu
thép đã và đang được xây dựng ngày càng nhiều, theo các giai đoạn lịch sử khác
nhau.
1.1.1 Các dạng kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực
[2],[5]
Trước năm 1954, đã có nhiều cầu thuộc hệ thống nhịp bản, dầm giản đơn,
dầm hẫng, vòm bê tông cốt thép thường với nhịp 2 đến 20m được xây dựng trên
các tuyến đường sắt và đường bộ. Ví dụ chỉ trên tuyến đường sắt Hà Nội - TP.
Hồ Chí Minh có khoảng hơn 600 cầu bê tông cốt thép nhịp từ 8 đến 11m xây
dựng từ 1927 - 1932, đến nay vẫn còn tận dụng được sau khi gia cố sửa chữa
nhiều đợt. Trên các tuyến đường ô tô ở Nam bộ còn nhiều cầu dầm hẫng, cầu
vòm chạy dưới thuộc loại này đang được khai thác, ở miền Bắc hầu hết cầu bê
tông cốt thép do Pháp xây dựng đã bị phá hoại do bom Mỹ.
Hình 1.1. Cầu dàn BTCT thường (Cầu Sê Rê Pôk cũ- Đăk Lăk)
Trong thời kỳ 1954-1975, nước ta bị chia làm hai miền và sự phát triển
cầu bê tông cốt thép cũng đi theo hai hướng khác nhau. Ở miền Bắc ngay sau
năm 1954 nhiều cầu bê tông cốt thép thường thuộc hệ bản, dầm giản đơn, dầm
hẫng đúc bê tông tại chỗ đã được xây dựng. Các đề tài ứng dụng bê tông cốt
thép dự ứng lực trong xây dựng cầu lần đầu tiên đã do Đại học Giao thông tiến
2
hành năm 1961: Một số cầu giản đơn bê tông cốt thép dự ứng lực đã được xây
dựng như cầu Phủ lỗ, cầu Cửa tiền, cầu Tràng Thưa, cầu Bía (cầu dầm hẫng có
chốt giữa) theo đồ án của Việt Nam. Các đồ án điển hình về cầu bản mố nhẹ,
dầm giản đơn lắp ghép mặt cắt chữ T có dầm ngang hoặc không có dầm ngang
với nhịp 3 - 4 - 6 - 9 - 12 - 15 - 21 m đã được Viện Thiết kế Giao thông thiết kế
được áp dụng rộng rãi trên các tuyến đường ô tô.
Trong quá trình 10 năm xây dựng cầu Thăng Long, một hệ thống cầu
dẫn gồm khoảng 4 km cầu đường sắt và 2 km cầu ô tô bằng các dầm bê tông cốt
thépdự ứng lực kéo trước hoặc kéo sau đã được xây dựng với công nghệ Liên
Xô (cũ). Qua đó ngành công nghiệp xây dựng cầu bê tông cốt thép dự ứng lực ở
nước ta đã tiến một bước mới.
Tại miền Nam một số loại đồ án định hình cầu bê tông cốt thép dự ứng
lực theo tiêu chuẩn Mỹ AASHTO [9], [10] đã được sản xuất và lắp ghép rộng
rãi trên các tuyến đường bộ trục chính khẩu độ nhịp dầm xấp xỉ là 12 - 18 - 25m.
Kết cấu dầm BTCT dự ứng lực kéo trước với loại cáp xoắn 7 sợi, d =
12,7mm,.. Các dầm T được lắp ghép theo phương ngang cầu bằng cáp thép dự
ứng lực kéo sau cùng loại nói trên. Dạng kết cấu này được lắp ghép nguyên dài
bằng các cần cẩu cỡ 40 - 60 tấn, bánh xích.
Thời kỳ 1975-1992, tại miền Bắc đã có các trung tâm chế tạo các dầm
dự ứng lực nhịp đến 33 m tại Hà Nội, TP. Vinh. Tại miền Nam việc sản xuất
dầm dự ứng lực vẫn theo mẫu AASHO cũ của Mỹ tại xưởng dầm Châu Thới gần
TP. Hồ Chí Minh.
Hình 1.2. Cầu Roòn- Quốc lộ 1A - Quảng Bình (1985)
3
Một số cầu khung T-dầm đeo thuộc hệ tĩnh định có nhịp dài xấp xỉ 60 -
70m (cầu Rào, cầu Niệm, cầu An Dương, v.v...) với cốt thép dự ứng lực dạng bó
24 sợi 5mm đã được xây dựng.
Bắt đầu từ năm 1992 nhiều công nghệ tiên tiến của thế giới đang được
chuyển giao vào nước ta. Đối với những kết cấu nhịp giản đơn dự ứng lực (kéo trước
và kéo sau), công nghệ dầm I, T và Super-T được phát triển rộng rãi với các khẩu độ
phổ biến từ 20-42m, số lượng dầm chủ phụ thuộc vào bề rộng cầu đã được áp dụng
rất nhiều cho đến hiện nay. Bên cạnh đó, công nghệ đúc hẫng hiện đại đã áp dụng
thành công ở nhiều dự án lớn như Dự án cải tạo Quốc lộ 1, các dự án cầu Phú Lương
(hệ dầm liên tục), cầu Gianh, cầu Pá Uôn v.v,.. Đến cuối năm 2006 đã có khoảng 60
cầu thuộc hệ thống nhịp liên tục được đúc hẫng thành công.
Hình 1.3. Cầu Pá Uôn - Sơn La (2010)
Công nghệ đúc đẩy cũng đã được áp dụng thi công các cầu Mẹt (Bắc
Giang), Hiền-Lương., Quán-hầu, Sảo-Phong, Hà-Nha. Công nghệ đúc trên đà
giáo di đông đã được áp dụng cho phần cầu dẫn của các cầu Thanh-trì (Hà nội),
cầu Bãi Cháy (Quảng Ninh).
4
Hình 1.4. Cầu Thanh Trì- Hà Nội (2006)
Công nghệ đúc hẫng dầm cứng của cầu dây văng-dầm cứng bê tông cốt
thép đã áp dụng thành công ở cầu Mỹ thuận (Tiền Giang), cầu bãi Cháy (Quảng
Ninh-2006). Công nghệ lắp hẫng của cầu dây văng-dầm cứng bê tông cốt thép
đã áp dụng thành công ở cầu Kiền (Hải-Phòng-2003).
Hình 1.5. Cầu Bãi Cháy- Quảng Ninh (2006)
1.1.2 Các dạng kết cấu nhịp cầu thép [4]
Trước năm 1954, mạng lưới giao thông đường sắt và đường bộ được
triển khai, đặc biệt là tuyến đường sắt xuyên Việt (1920-1936). Khi đó nhiều cầu
giàn thép đã được xây dựng. Đặc điểm nổi bật của các cầu thép trong giai đoạn
này là khổ hẹp, tải trọng nhẹ kết cấu theo dạng cổ điển ở các nước châu âu vào
cuối thể kỉ 19. Trên đường sắt chỉ phục vụ một đường đơn chung với ôtô, trên
đường bộ thưởng chỉ thiết kế cho một làn xe. Dàn chủ có dạng nhiều thanh xiên
5
như cầu Đuống cũ, các dàn biên cong và vành lược như cầu Ninh Bình, Phú
Lương, Lai Vu, Tân An, Bến Lức; một số cầu có tính định hình bán vĩnh cửu trên
thế giới như các dàn Pigiô, Effel, Bailey [28],.. Cây cầu nổi tiếng được xây dựng
tại Việt Nam thời đó là cầu Long Biên. Cầu dàn có biên đa giác với chiều dài
toàn cầu gần 3000m trong đó phần dàn thép dài 1860m, theo sơ đồ dàn hẫng,
nhịp lớn nhất dài 130m và nhịp đeo dài 52,5m và đến nay cầu vẫn còn đang
được sử dụng
Hình 1.6. Cầu Long Biên
Sau năm 1954, một số công trình được khôi phục và làm mới hàng loạt
các cầu thép như cầu Làng Giàng ở Lào Cai, cầu Việt Trì, cầu Ninh Bình, cầu
Hàm Rồng được xây dựng lại theo sơ đồ dàn liên tục 2 nhịp (80 + 80)m. Một số
công trình được xây dựng như: Cầu Sài Gòn, Cầu Bình Triệu, Bến Lức,. Từ năm
1954 - 1975 hầu hết các công trình cầu ở miền Bắc đều bị phá huỷ trong cuộc
chiến tranh phá hoại do Mỹ phát động. Các công trình cầu giai đoạn này chủ yếu
là công trình tạm để phục vụ giao thông trong thời chiến. Sau năm 1975, hàng
loạt các cầu thép trên tuyến đường sắt xuyên Việt lần lượt được thay thế và xây
dựng mới.
6
Hình 1.7. Cầu Hàm Rồng
Sau 1975, nhiều công trình cầu thép được xây dựng như cầu Đò Trai
(Hà Tĩnh), Cầu Thăng Long (Hà Nội), Cầu Chương Dương (Hà Nội),.
Một số câu lớn đã được xây dựng gần đây sử dụng dầm thép như : cầu
Bính (Hải Phòng), cầu Nhật Tân (Hà Nội),..Gần đây, một số cầu vượt tại các nút
giao ở Hà Nội và Thành Phố HCM đã được xây dựng bằng kết cấu nhịp thép
dạng nhiều dầm và dầm hộp.
Như vậy, ở Việt Nam hiện tồn tại nhiều dạng kết cấu nhịp thép khác
nhau (giàn thép và dầm thép), trong đó dạng kết cấu nhịp dầm thép liên hợp
dạng nhiều dầm chủ chiếm tỷ lệ rất lớn.
1.1.3 Các dạng kết cấu mố, trụ [3]
Cùng với sự phát triển kết cấu phần trên, các dạng mố trụ cầu được sử
dụng trong các công trình cầu ở Việt Nam khá đa dạng, tùy vào dạng kết cấu nhịp.
Vật liệu cấu thành bao gồm: đá xây, bê tông, bê tông cốt thép,.. Một số ít mố trụ
dạng lắp ghép và bán lắp ghép, còn lại chủ yếu là kết cấu toàn khối.
Đối với mố cầu, khá nhiều cầu được đã xây dựng dưới dạng như mố kê,
mố chữ nhật hay mố vùi,.. Hầu hết các công trình xây dựng gần đây, mố cầu
BTCT dạng chữ U đang được áp dụng. Tùy theo dạng kết cấu nhịp và điều kiện
7
địa chất, thủy văn, các dạng trụ cầu được áp dụng khá đa dạng như: trụ thân hẹp,
trụ thân cột (hai cột và nhiều cột) và trụ nặng. Gần đây, một số công trình lớn
được xây dựng với kết cấu lớn, do đó nhiều trụ cầu được xây dựng như trụ cầu
Pá Uôn (Sơn La), trụ tháp các cầu dây văng (Mỹ Thuận, Bãi Cháy, Nhật Tân,..).
Hình 1.8. Trụ Cầu Thăng Long (Hà Nội)
Hình 1.9. Một số hình dạng điển hình của trụ cầu
8
1.2 Tổng quan về nghiên cứu tính dư
Một xu hướng có thể thấy trong xu thế phát triển chung của việc xây dựng
công trình cầu ở Việt Nam là có mức độ phức tạp (có thể được hiểu là mức độ
dư thừa) tăng dần. Tuy nhiên, việc đánh giá tính dư của kết cấu cầu ở Việt Nam
từ trước đến nay chưa được chú trọng, ngoại trừ một số nghiên cứu của PGS.TS.
Trần Đức Nhiệm, PGS.GS. Phạm Văn Thứ về lý thuyết độ tin cậy như là một cơ
sở của việc xác định tính dư [6],[7],[8]. Ở các phần sau, luận án giới thiệu các
phương pháp được sử dụng để tính toán tính dư trên và kết quả nghiên cứu về
tính dư của các tác giả trên thế giới cho đến thời điểm này.
1.2.1 Các phương pháp được sử dụng để tính toán tính dư [29], [32], [48], [49],
[50], [52], [57]
1.2.1.1 Phương pháp hệ số hệ thống
s sử dụng trong công thức kiểm tra thiết kế các thành
Hệ số hệ thống
' R
D
L
phần kết cấu như sau:
s
d
d
L
n
W w
n
(1.1)
Trong đó,
Φslà hệ số hệ thống quan hệ với sự an toàn, tính dư và tính dẻo của hệ
thống kết cấu
là hệ số sức kháng thành phần,
R’ là khả năng sức kháng danh định yêu cầu của thành phần tính đến tính
dư của hệ thống,
γdlà hệ số tải trọng tĩnh,
Dn là tải trọng tĩnh danh định,
L là hệ số tải trọng động xe cộ và Ln là tải trọng động xe cộ danh định,
w là hệ số tải trọng ngang và Wn là tác động danh định của tải trọng
ngang áp dụng trên kết cấu (ví dụ: tải trọng gió, động đất).
9
s được đặt vào vế trái của công thức (1.1) bởi vì hệ số hệ thống thì
Hệ số
s bằng 1.0, công thức (1.1) trở thành như công thức thiết kế hiện hành. Nếu
s lớn hơn 1.0, điều này chỉ ra rằng hình dạng của hệ thống cung cấp mức độ
quan hệ với khả năng của hệ thống và do đó, được nhân với sức kháng. Khi
s nhỏ hơn 1.0 thì mức độ tính dư là không đầy đủ.
đầy đủ của tính dư. Khi
Công thức (1.1) yêu cầu rằng các thành phần được thiết kế an toàn nhiều hơn để
cải thiện toàn bộ tính năng của hệ thống.
1.2.1.2 Phương pháp chỉ số độ tin cậy tương đối
Phương pháp của LRFD truyền thống dựa trên cơ sở độ tin cậy của các
thành phần được thể hiện bằng chỉ số độ tin cậy thành phần member, độ tin cậy và
an toàn tăng cường của hệ thống cầu được thể hiện bằng chỉ số độ tin cậy hệ
thống, sysem. Vì vậy, phương pháp tính dư trên cơ sở độ tin cậy là chỉ số độ tin
cậy tương đối, , thông số đại diện cho khoảng tăng sự an toàn/độ tin cậy sau
khi phá hoại thành phần như được ứng dụng trong quy tắc AASHTO - LRFD
truyền thống:
(1.2) = sysem - member
Công thức (1.2) áp dụng đối với các hệ thống cầu hoàn chỉnh cũng như là
các hệ thống thành phần kết cấu.
1.2.2 Nghiên cứu tính dư trong kết cấu công trình cầu
Frangopol và cộng sự [40], Fu và cộng sự [42], Ghosn và cộng sự [48],
[49], Joshua [57], Hovell [53], Kim và cộng sự [59], Kumarasena và cộng sự
[61], Kudsi và cộng sự [62], Liu và cộng sự [65], Moses và cộng sự [74], [75],
Samaras và cộng sự [83], Sutton và cộng sự [86], Tarek và cộng sự [87] là
những tác giả trên thế giới đã nghiên cứu tính dư cho kết cấu công trình cầu.
Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã định nghĩa tính dư thông qua hệ số bảo
toàn hệ thống (R), chỉ số độ tin cậy tương đối và hệ số hệ thống.
10
1.2.2.1 Hệ số bảo toàn hệ thống (R)
Tính dư của kết cấu cầu được định nghĩa là khả năng của kết cấu tiếp tục
chịu được tải trọng sau khi một trong các thành phần của kết cấu bị phá hoại.
Một cách khác, là tỷ lệ bảo toàn hệ thống (được biết như là tỷ lệ bảo toàn cường
độ) đại diện cho khả năng cuối cùng của hệ thống kết cấu khi so sánh với khả
năng của hệ thống để chống lại sự phá hoại của thành phần đầu tiên.
Các TTGH được nghiên cứu để xác định tỉ lệ bảo toàn hệ thống:
- Phá hoại thành phần: Là kiểm tra độ an toàn thành phần riêng lẽ sử
dụng phân tích đàn hồi và khả năng của thành phần như là định nghĩa trong tiêu
chuẩn hiện tại. Hệ số tải trọng được xác định là LFl.
- TTGH cường độ: Được định nghĩa như là khả năng cuối cùng của hệ
thống cầu hay sự hình thành một cơ chế sụp đổ. Tải trọng và hệ số tải trọng dẫn
đến phá hoại thành phần đầu tiên là F1 và LF1; trong đó, F1 = LF1xWn, Wn là tải
trọng ngang thiết kế (danh định). Tải trọng và hệ số tải trọng gây ra phá hoại của
kết cấu nguyên vẹn là Fu và LFu; trong đó, Fu = LFuxWn. Tỉ lệ bảo toàn hệ thống
cho TTGH cuối cùng, Ru, được định nghĩa:
R u
F u F l
LF u LF l
(1.3)
Theo định nghĩa này, tỉ lệ bảo toàn hệ thống Ru là một đơn vị danh định
của tính dư cầu.
Ví dụ, khi tỉ lệ Ru bằng 1.0, khả năng cuối cùng của hệ thống kết cấu là
bằng khả năng của kết cấu chống lại phá hoại của thành phần đầu tiên. Như là
một cầu không dư. Khi Ru tăng, mức độ tính dư của cầu tăng.
- TTGH về sử dụng: Trong trường hợp nhất định, tải trọng ngang áp
dụng trên kết cấu bên dưới cầu làm cho chuyển vị ngang tổng cộng lớn dẫn đến
cầu không sử dụng được cho giao thông thậm chí trước khi cơ chế sụp đổ hay sự
nén vỡ của bê tông xảy ra. Vì vậy, cầu rơi vào “trạng thái không sử dụng được”
11
trước khi đạt đến TTGH cuối cùng. Tiêu chí chuyển vị tổng cộng bao gồm
chuyển vị ở trong địa chất, móng và biến dạng của bản thân kết cấu. TTGH về
sử dụng được định nghĩa như là tải trọng mà chuyển vị ngang tổng cộng đạt đến
một giá trị bằng H/50, trong đó, H là chiều cao của kết cấu trụ, mố (nếu là kết
cầu phần dưới). Tải trọng ngang tương ứng với tiêu chí TTGH này được thể hiện
bởi Ff bằng tải trọng danh định ban đầu (Wn) nhân với hệ số tải trọng LFf,, Ff =
F
LF
R
LFf xWn. Tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho TTGH hoạt động là:
f
f F l
f LF l
(1.4)
Đối với kết cấu bên trên, TTGH hoạt động được định nghĩa như là khả
năng của kết cấu để chống lại chuyển vị do tải trọng động trong thành phần dọc
chính bằng L/100 (với L là chiều dài nhịp). Hệ số tải trọng được xác định là LFf.
- TTGH cuối cùng về cường độ: Được định nghĩa như là khả năng cuối
cùng của hệ thống cầu sau khi dở bỏ một thành phần chịu tải chính từ mô hình
kết cấu. Hệ số tải trọng được xác định là LFd.
Các giá trị LFl, LFu, LFf và LFd là thông số của khả năng của kết cấu cho
4 TTGH trên. Bởi vì tính dư thì được định nghĩa như là khả năng của kết cấu
tiếp tục chịu tải sau khi phá hoại của thành phần chính, so sánh LFl, LFu, LFf và
LFd cung cấp một đánh giá của mức độ của tính dư cầu. Tỉ lệ bảo toàn hệ thống
cho TTGH cuối cùng Ru, cho TTGH hoạt động Rf, và cho điều kiện phá hoại Rd
được định nghĩa như sau:
Ru = LFu/LFl
(1.5) Rf = LFf/LFl
Rd = LFd/LFl
Tỷ lệ bảo toàn hệ thống Ru, Rf và Rd là đơn vị danh định của tính dư cầu.
Ví dụ: Khi tỷ số Ru bằng 1.0 (LFu=LFl), khả năng cuối cùng của hệ thống
cầu bằng khả năng của cầu chống lại sự phá hoại của thành phần trọng yếu nhất
12
của nó; như là một cầu không dư. Khi Ru tăng, mức độ tính dư cầu tăng. Rf nhỏ
hơn 1.0 nghĩa là cầu sẽ có một biến dạng bằng chiều dài nhịp/100 ở mức độ tải
trọng nhỏ hơn tải trọng mà sẽ gây ra sự phá hoại của thành phần đầu tiên. Rd nhỏ
hơn 1.0 nghĩa là một cầu phá hoại sẽ có khả năng chịu tải trọng động nhỏ hơn tải
trọng mà sẽ gây ra sự phá hoại của thành phần đầu tiên trong kết cấu nguyên
vẹn. Để kiểm tra hệ thống cầu có mức độ tính dư đầy đủ hay không, cần phải sử
dụng chương trình phân tích kết cấu để tính LFl, LFu, LFf và LFd và để chứng
minh rằng Ru, Rf và Rd là đầy đủ.
1.2.2.2 Chỉ số độ tin cậy tương đối - phương pháp cơ sở của tính dư
Để nghiên cứu tính dư của hệ thống, cần thiết phải kiểm tra sự khác nhau giữa
chỉ số độ tin cậy của hệ thống được thể hiện là damage, ult và funct và chỉ số độ
tin cậy của thành phần trọng yếu nhất của kết cấu nguyên vẹn được thể hiện là
ult
u
member
member. Chỉ số độ tin cậy tương đối được định nghĩa là:
f
funct
member
d
damaged
member
(1.6)
Trong đó:
ult - chỉ số độ tin cậy của hệ thống kết cấu cho TTGH cuối cùng.
funct - chỉ số độ tin cậy hệ thống cho TTGH hoạt động.
damaged - độ tin cậy hệ thống cho điều kiện phá hoại
Chỉ số độ tin cậy tương đối này đưa ra phương pháp của độ an toàn phụ
thêm được cung cấp bởi hệ thống kết cấu bên dưới so sánh với độ an toàn danh
định chống lại phá hoại của thành phần đầu tiên. Vì vậy, một hệ thống kết cấu sẽ
cung cấp mức độ đầy đủ tính dư hệ thống nếu chỉ số độ tin cậy tương đối là đầy
đủ.
13
1.2.2.3 Hệ số hệ thống
s là hệ số liên quan với sự an toàn, tính dư và tính dẻo
Hệ số hệ thống
của hệ thống kết cấu. Các nghiên cứu trước đây đã cung cấp các bảng hệ số hệ
s , áp dụng cho hình dạng kết cấu cầu thông dụng. Hệ số hệ thống có thể
thống
được sử dụng trong công thức (1.1) để kiểm tra thiết kế các thành phần kết cấu.
1.2.3 Nhận xét
Như vậy hiện tại có 03 phương pháp tính toán tính dư kết cấu: Tỷ lệ bảo
toàn hệ thống Rn; chỉ số độ tin cậy tương đối ; hệ số tính dư hệ thống s.
1.2.4 Tính dư trong tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 272-05
Trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 [1], tính dư được xét đến thông qua hệ
số tính dư nằm trong hệ số điều chỉnh tải trọng.
Theo đó, tất cả các cấu kiện và liên kết đều phải thỏa mãn phương trình
sau cho tất cả các TTGH, trừ khi được quy định khác. Mọi TTGH được coi
trọng như nhau.
(1.7) Yi Qi Rn = Rr
Trong đó:
= DRl > 0.95
Trong đó:
= hệ số điều chỉnh tải trọng; hệ số liên quan đến tính dẻo, tính dư và
tầm quan trọng trong khai thác.
D = hệ số liên quan đến tính dẻo
R = hệ số liên quan đến tính dư
I = hệ số liên quan đến tầm quan trọng trong khai thác
Các kết cấu có nhiều đường truyền lực và kết cấu liên tục cần được xét
đến tính dư trừ khi có những lý do bắt buộc khác.
14
Các bộ phận hoặc cấu kiện chính mà sự hư hỏng của chúng gây ra sập đổ
cầu phải được coi là có nguy cơ hư hỏng và hệ kết cấu liên quan không có tính
dư, các bộ phận có nguy cơ hư hỏng có thể được xem là phá hoại giòn.
Các bộ phận hoặc cấu kiện mà sự hư hỏng của chúng không gây nên sập
đổ cầu được coi là không có nguy cơ hư hỏng và hệ kết cấu liên quan là dư.
Đối với TTGH cường độ:
R≥ 1.05 cho các bộ phận không dư
= 1.00 cho các mức dư thông thường
≥ 0.95 cho các mức dư đặc biệt
Đối với các TTGH khác: R= 1.00
1.3 Những vấn đề còn tồn tại trong nghiên cứu tính dư
Nghiên cứu tính dư trong thiết kế cầu là một ý tưởng khá mới mẻ được
các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này
vẫn chưa được các nhà khoa học nghiên cứu sâu.
Tiêu chuẩn thiết kế AASHTO [9], [10] đã phác thảo một định dạng diễn
giải tính dư và các thông số khác liên quan. Trong quá trình thiết kế sử dụng một
“hệ số điều chỉnh tải trọng” R, liên quan đến tính dư của kết cấu.
Theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 [1] có định nghĩa và hướng dẫn cách áp
dụng tương tự tiêu chuẩn thiết kế AASHTO – LFRD như trình bày ở trên.
Tuy nhiên, theo các phương pháp trên thì giá trị của R được xác định
bằng cách áp dụng trực tiếp chứ không phải bằng quá trình đánh giá điều chỉnh.
Ngoài ra, khó khăn chính trong việc ứng dụng khái niệm tính dư vào thực
tế kỹ thuật là thiếu các phương pháp đơn giản mà người thiết kế có thể sử dụng
để xác định sự đầy đủ về thiết kế của họ. Tiêu chuẩn AASHTO – 1996 [9] đòi
hỏi xem xét đến tính dư khi thiết kế các thành phần công trình cầu thép. Trong
tiêu chuẩn này yêu cầu các khoảng ứng suất mỏi cho phép khác nhau đối với các
kết cấu có “đường truyền tải không dư” và “dư”. Theo định nghĩa của AASHTO
15
- 1996 [9], [10] “một thành phần có thể được xem là một thành phần đường
truyền tải không dư khi một thành phần bị phá hoại thì dẫn đến sự sụp đổ”.
Ngoài ra, tiêu chuẩn còn xem xét tính dư của kết cấu bên dưới theo các điều kiện
thiết kế động đất đối với tải trọng ngang. Tiêu chuẩn đề nghị “các hệ số điều
chỉnh phản ứng” phụ thuộc vào loại kết cấu và số cột trong một kết cấu uốn.
Các tác giả trên thế giới [40], [42], [48], [49], [57], [53], [59], [61], [62],
[65], [74], [75], [83], [86], [87] cũng đã nghiên cứu về các thông số về tính dư
thông qua tỷ lệ bảo toàn hệ thống Rn; chỉ số độ tin cậy tương đối ; hệ số tính
dư hệ thống s. Tuy nhiên, quy trình đề xuất bởi các tác giả này chưa cho phép
xác định một cách trực tiếp tính dư trong kết cấu cầu, nguyên nhân là do các tác
giả chưa đưa ra được một lý thuyết hay phương pháp tính cho phép xác định
được trực tiếp tải trọng phá hoại tương ứng với TTGH cuối cùng của kết cấu về
chịu lực và TTGH của kết cấu về sử dụng. Quy trình xác định tải trọng phá hoại
của kết cấu đề xuất bởi các tác giả này chưa xét được đến phá hoại của kết cấu
do ảnh hưởng của lực cắt, ngoài ra quá trình tính toán đòi hỏi phải tính lặp nhiều
lần.
Ở Việt Nam, khái niệm về tính dư đã đưa vào tiêu chuẩn thiết kế, tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu hay phương pháp tính toán nào giúp kĩ sư có thể
xác định được mức độ dư của kết cấu, từ đó sử dụng được hệ số tính dư cho phù
hợp.
1.4 Những vấn đề đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết
Dựa trên những phân tích trên về tình trạng nghiên cứu về tính dư và hệ
số tính dư trên thế giới và ở tại Việt Nam, tác giả xác định các nội dung chính để
tập trung giải quyết như sau:
1) Làm rõ khái niệm tính dư và hệ số tính dư sử dụng trong thiết kế cấu
theo tiêu chuẩn 22-TCN-272-05 ở Việt Nam.
2) Xây dựng quy trình trực tiếp giúp xác định hệ số tính dư của kết cấu.
16
3) Trong quy trình trực tiếp này, điểm mấu chốt là cần phát triển được
một mô hình kết cấu và mô hình PTHH tương ứng cho phép xác định được tải
trọng phá hoại của kết cấu tương ứng với TTGH cuối cùng về cường độ và tải
trọng tác dụng lên kết cấu ứng với TTGH của kết cấu về sử dụng. Mô hình này
cần có khả năng xác định được tình trạng (chuyển vị, biến dạng, nội lực) trong
kết cấu kể cả khi một bộ phận nào đó của kết cấu đã bị phá hoại.
Kết quả cuối cùng của luận án là đưa ra cách xác định hệ số liên quan
đến tính dư ɳD trong tiêu chuẩn 22TCN 272-05. Từ đó xác định được hệ số điều
chỉnh tải trọng ɳ, nhằm đưa vào tính toán thiết kế.
Kết quả ngoài việc áp dụng cho quá trình thiết kế mới, còn có thể được sử
dụng để đánh giá mức độ an toàn cho các công trình đang tồn tại.
1.5 Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận án giới thiệu tổng quan về các kết cấu nhịp cầu
hiện đang sử dụng tại Việt Nam và các phương pháp tính dư trên thế giới và ở
Việt Nam đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án tập trung giải
quyết. Trong chương 2, luận án sẽ tập trung phân tích chi tiết cơ sở đánh giá,
định chuẩn tính dư của kết cấu cầu và đề xuất một quy trình tổng quan tính dư
làm cơ sở cho việc đề xuất một mô hình tính toán tính dư của kết cấu cầu.
17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH CHUẨN
TÍNH DƯ CỦA KẾT CẦU VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH TỔNG
QUAN XÁC ĐỊNH TÍNH DƯ
Trong chương này, luận án tập trung làm rõ khái niệm về tính dư và tổng
kết các nghiên cứu trên thế giới về phân tích, đánh giá và định chuẩn tính dư cho
kết cấu cầu trên thế giới, đặc biệt là các nghiên cứu về tính dư cho kết cấu cầu ở
Mỹ.
Theo các nghiên cứu [40], [42], [48], [49], [57], [53], [59], [61], [62],
[65], [74], [75], [83], [86], [87], để giảm sự phức tạp khi nghiên cứu tính dư cho
kết cấu, các tác giả tách riêng để nghiên cứu xác định tính dư cho kết cấu phần
trên và kết cấu phần dưới. Việc nghiên cứu được tách thành các bước như sau:
- Bước thứ nhất là xác định các dạng kết cấu điển hình để xác định tính dư,
tính toán tính dư cho từng dạng kết cấu chuẩn đã được xác định.
- Bước thứ hai là định nghĩa các TTGH liên quan đến hiện tượng mất khả
năng làm việc của kết cấu.
- Bước thứ ba là sử dụng quy trình lặp và phân tích phi tuyến để xác định
tải trọng tác giới hạn kết cấu tương ứng với từng TTGH cho các dạng kết cấu
điển hình
- Cuối cùng, từ kết quả tải trọng giới hạn xác định từ bước trên để xác định
hệ số tính dư. Hệ số tính dư có thể được thể hiện qua: hệ số bảo toàn hệ thống
(R), chỉ số độ tin cậy tương đối βmember hoặc hệ số tính dư hệ thống s.
Dưới đây, luận án tóm lược các kết quả này cho kết cấu phần dưới và kết
cấu phần trên.
2.1 Đánh giá tính dư cho kết cấu phần dưới [48]
2.1.1 Xác định kết cấu bên dưới điển hình
Theo khảo sát thì các hệ thống kết cấu bên dưới cầu định hình có thể được
phân chia thành các loại sau đây:
18
- Kết cấu uốn định hình: trụ tường, kết cấu uốn đơn cột, kết cấu uốn hai cột
và kết cấu uốn nhiều cột.
- Các loại móng: móng bè, móng cọc và móng giếng chìm
- Điều kiện địa chất: đá, cát và sét.
- Liên kết: liền khối, liên tục và giản đơn.
Ảnh hưởng của địa chất và móng lên phản ứng của kết cấu bên dưới là độ
mềm tương đối, nên luận án đã phân nhóm loại móng và địa chất thành 8 nhóm
theo độ mềm của móng. Đây là thông số quan trọng đối với tính dư kết cấu bên
dưới. Tác động của liên kết kết cấu nhịp và kết cấu bên dưới được xem xét ít
quan trọng hơn trừ kết cấu nhịp dầm hộp liền khối. Đối với dầm trên gối đỡ định
hình, khả năng để truyền các tải trọng ngang giữa các kết cấu uốn cạnh nhau qua
kết cấu nhịp là rất giới hạn. Sự phá hoại thường xảy ra tại các gối đỡ vì năng lực
truyền tải trọng ngang của chúng rất yếu [12], [39], [50], [84].
Hình 2.1. Cầu Turnpike sụp đổ
2.1.1.1 Trụ điển hình
Dựa trên kết quả khảo sát của AASHTO [9], [10]; Gardoni và cộng sự
[45], có 59 hình dạng trụ đã được thu thập. Các thông số trung bình của 4 loại
kết cấu bên dýới ðýợc tóm tắt trong bảng 2.1
19
Bảng 2.1. Các thông số trung bình của 4 loại kết cấu bên dưới
a) Kết cấu uốn đơn cột
Thấp
Trung bình
Cao
4.5
7
8.5
Chiều cao (m)
1.4
1.65
1.9
Chiều rộng (m)
Tỉ lệ cốt thép (%)
2.5%
3.0%
3.5%
Tỉ lệ cốt thép chống cắt (%)
0.18%
0.25%
0.32%
22
27
32
f’c (MPa)
400
450
500
f’y (MPa)
12
14
18
Chiều rộng cầu (m)
b) Kết cấu uốn hai cột
Thấp
Trung bình
Cao
4
11
18
Chiều cao (m)
0.8
1.2
1.6
Chiều rộng (m)
1.1%
2.3%
3.5%
Tỉ lệ cốt thép (%)
0.32%
0.45%
Tỉ lệ cốt thép chống cắt (%)
0.20%
22
27
32
f’c (MPa)
400
450
500
f’y (MPa)
8
11
14
Chiều rộng cầu (m)
c) Kết cấu uốn nhiều cột
Thấp
Trung bình
Cao
Chiều cao (m)
3.5
6.5
9.5
Chiều rộng (m)
0.5
1.0
1.5
Tỉ lệ cốt thép (%)
0.60%
1.85%
3.10%
Tỉ lệ cốt thép chống cắt (%)
0.10%
0.27%
0.47%
22
27
32
f’c (MPa)
400
450
500
f’y (MPa)
10
15
20
Chiều rộng cầu (m)
d) Trụ tường
Thấp
Trung bình
Cao
4.5
6.5
8.5
Chiều cao (m)
0.5
1.0
1.5
Chiều rộng (m)
Tỉ lệ cốt thép (%)
1.5%
1.70%
1.90%
Tỉ lệ cốt thép chống cắt (%)
0.10%
0.20%
0.40%
22
27
32
f’c (MPa)
400
450
500
f’y (MPa)
11
13
15
Chiều rộng cầu (m)
20
Các thông số sau được xác định trong định dạng kết cấu: Chiều cao cột;
Chiều rộng cột; Cường độ chịu nén của bê tông fc; Cường độ chảy dẻo của thép
fy; Tỷ lệ cốt thép dọc dọc; Tỷ lệ cốt thép ngang ngang.
Đối với mỗi thông số trên, giá trị trung bình, giá trị cao hơn và thấp hơn
được thiết lập dựa trên kết quả khảo sát. Đối với kết cấu uốn 2 cột và kết cấu
uốn 4 cột, các thông số này được tóm tắt trong bảng 2.2 và 2.3. Chiều rộng trung
bình của bệ là 14m cho kết cấu uốn đơn cột và kết cấu uốn 2 cột và 15m đối với
kết cấu uốn 4 cột.
Bảng 2.2. Các thông số của kết cấu uốn hai cột
Thông số (m)
Thấp
Trung bình
Cao
TT
Chiều cao (m)
4
11
18
1
Chiều rộng (m)
0.8
1.2
1.6
2
TT
Thông số (m)
Thấp
Trung bình
Cao
Cường độ bê tông (MN/m2)
22
3
27
32
Cường độ cốt thép (MN/m2)
400
4
450
500
1.10
5
2.30
3.50
dọc (%)
0.18
6
0.32
0.45
ngang (%)
21
Bảng 2.3. Các thông số của kết cấu uốn bốn cột
TT
Thông số (m)
Thấp
Trung bình
Cao
Chiều cao (m)
3.5
1
6.5
9.5
Chiều rộng (m)
0.5
2
1.0
1.5
Cường độ bê tông (MN/m2)
22
3
27
32
Cường độ cốt thép (MN/m2)
400
4
450
500
0.60
5
1.85
3.10
dọc (%)
0.18
6
0.32
0.45
ngang (%)
Để xem xét các biến thông số, cần lưu ý rằng tổng diện tích mặt cắt cột
quan hệ chặt chẽ với diện tích mặt cầu được đỡ bởi kết cấu uốn. Vì vậy, tải trọng
tĩnh kết cấu nhịp cũng như là móng ở dưới là tương ứng với chiều rộng cột. Điều
này cho phép xác định tổng tải trọng tĩnh của kết cấu nhịp theo tổng diện tích
mặt cắt ngang cột:
Tải trọng tĩnh của kết cấu nhịp (kN) = 1.000nh2 + 1.500
Trong đó, n là số cột trong trụ, h là chiều rộng của cột (kích thước mặt cắt
ngang). Trọng lượng thêm vào của bề mặt bị hao mòn là khoảng 27% của tải
trọng tĩnh kết cấu nhịp.
2.1.1.2 Móng điển hình
Dựa trên kết quả khảo sát của AASHTO [9], [10], ba loại móng và ba loại
địa chất được xác định là điển hình nhất. Sự kết hợp giữa loại móng và loại địa
22
chất lập thành 8 nhóm. Cấu hình móng (ví dụ: số cọc, kích thước móng ...) bị tác
động bởi chiều rộng cột. Hệ số độ cứng móng cho 8 nhóm trên được tóm tắt
trong bảng 2.4 cho các kết cấu uốn 2 cột và bảng 2.5 cho các kết cấu uốn 4 cột.
Bảng 2.4. Độ cứng móng - kết cấu uốn hai cột
a. Chiều rộng cột trung bình - Kết cấu uốn hai cột
TT
Loại móng
Kđứng (kN/m)
Kngang (kN/m)
Kquay (kN/m)
97200
72900
3650000
1
Bè/thông thường
Bè/cứng
14700
110000
5530000
2
Sâu/mềm
443077
5226
113726
3
1107000
17784
220882
4
Sâu/thông thường
Sâu/cứng
1994000
46628
367348
5
Cọc/mềm
675400
18870
376700
6
1689000
85870
941700
7
Cọc/thông thường
Cọc cứng
3039000
299000
1695000
8
b. Chiều rộng cột thấp - kết cấu uốn hai cột
TT
Loại móng
Kđứng (kN/m)
Kngang (kN/m)
Kquay (kN/m)
61500
46100
999000
1
Bè/thông thường
Bè/cứng
93100
69800
1510000
2
Sâu/mềm
295358
2283
34614
3
738462
7474
65308
4
Sâu/thông thường
Sâu/cứng
1329231
19067
105915
5
12580
94170
450300
Cọc/mềm
6
57240
235400
1126000
7
Cọc/thông thường
Cọc cứng
2026000
199300
423800
8
c. Chiều rộng cột cao - kết cấu uốn hai cột
23
TT
Loại móng
Kđứng (kN/m)
Kngang (kN/m)
Kquay (kN/m)
120000
1
89900
7120000
Bè/thông thường
182000
Bè/cứng
2
136000
10800000
590769
Sâu/mềm
3
9259
260623
1476923
4
32421
519329
Sâu/thông thường
2658462
Sâu/cứng
5
86849
879287
1351000
Cọc/mềm
6
171700
1413000
3377000
7
598000
6357000
Cọc/thông thường
8
Cọc cứng
6079000
Bảng 2.5. Độ cứng móng - kết cấu uốn bốn cột
a. Chiều rộng cột trung bình - Kết cấu uốn bốn cột
TT
Loại móng
Kđứng (kN/m)
Kngang (kN/m)
Kquay (kN/m)
77800
1
58300
1870000
Bè/thông thường
118000
Bè/cứng
2
88300
2830000
369000
Sâu/mềm
3
8030
54195
923100
4
36500
109932
Sâu/thông thường
5
188483
Sâu/cứng
1661000
127200
6
94170
Cọc/mềm
450000
12580
1126000
57200
235000
7
Cọc/thông thường
Cọc cứng
2026000
199000
424000
8
b. Chiều rộng cột thấp - kết cấu uốn bốn cột
24
TT
Loại móng
Kđứng
Kngang
Kquay
(kN/m)
(kN/m)
(kN/m)
Bè/thông thường
38900
1
29200
234000
58900
2
Bè/cứng
44200
354000
184615
3
Sâu/mềm
2647
7339
461500
4
Sâu/thông
12050
14000
thường
830700
5
Sâu/cứng
42000
23000
450300
6
Cọc/mềm
12580
94170
1126000
7
Cọc/thông
57240
235400
thường
8
Cọc cứng
2026000
199300
423800
c. Chiều rộng cột cao - kết cấu uốn bốn cột
TT
Loại móng
Kđứng
Kngang
Kquay
(kN/m)
(kN/m)
(kN/m)
117000
1
Bè/thông
87500
6310000
thường
177000
2
Bè/cứng
133000
9560000
553900
3
Sâu/mềm
15350
168600
1380000
4
Sâu/thông
69900
356000
thường
2490000
5
Sâu/cứng
243300
628600
1013000
6
Cọc/mềm
28300
565000
2533000
7
Cọc/thông
12880
1413000
thường
8
Cọc cứng
4560000
4485000
2543000
25
Các hệ số độ cứng móng được lấy từ nghiên cứu của Lam và cộng sự [64].
Để tính đến sự thay đổi các thông số và các điều kiện địa chất và móng
khác nhau, tổng cộng 104 (=13x8) trường hợp được xem xét cho mỗi loại kết
cấu bên dưới. Điều này có thể mô hình hoá 13 biến số khác nhau đối với các
thông số kết cấu (kích thước cột và tính chất vật liệu) và 8 hệ thống địa
chất/móng khác nhau.
Tính dư được định nghĩa như là khoảng an toàn bổ sung kết hợp với độ tin
cậy khi thành phần đầu tiên của kết cấu phá hoại, là cơ sở của tiêu chuẩn hiện
nay. Đối với hầu hết các trường hợp, tính dư kết cấu bên dưới có thể được xác
định bằng một đánh giá phản ứng phi tuyến tính của các kết cấu uốn đơn lẻ. Các
tải trọng đứng trên kết cấu nhịp phải được xem xét cùng với tải trọng ngang.
2.1.2 Các giả thiết về trạng thái làm việc của kết cấu và TTGH tương ứng [27],
[48], [56].
2.1.2.1 Các giả thiết
Hoạt động của kết cấu bên dưới công trình cầu bị tác động bởi những yếu
tố sau đây:
- Các loại tải trọng đứng;
- Sự tương tác giữa tải trọng đứng và chuyển vị ngang của kết cấu uốn (ảnh
hưởng P-);
- Cường độ và khả năng biến dạng tại các mặt cắt trọng yếu;
- Tính năng địa chất móng;
- Phản ứng của các liên kết nối dầm-cột, móng-cột;
Các giả thiết sau đây được sử dụng cho các khảo sát phân tích:
a. Tính năng của địa chất và móng được đại diện bởi mô hình tuyến
tính tương đương với phản ứng phi tuyến tính của địa chất do hệ số an toàn
cao được áp dụng trong khi thiết kế móng.
b. Sử dụng các tiêu chí AASHTO, các liên kết dầm - cột và cột - móng
được thiết kế đủ lớn để phá hoại đầu tiên sẽ không xẩy ra ở vùng liên kết.
26
Tránh phá hoại tại liên kết là một mục tiêu thiết kế được chấp nhận rộng rãi
đối với công trình cầu mới để khả năng chịu lực của liên kết luôn luôn cao
hơn khả năng chịu lực của các thành phần kết cấu. Tuy nhiên, đối với kết cấu
xây dựng từ lâu và kết cấu ở ngoài vùng có động đất, các liên kết có thể
không được thiết kế để có thể phải chịu sự phá hoại. Nếu vùng liên kết là một
vùng nối yếu, thì tính dư kết cấu bên dưới sẽ không đạt được vì tính chất
giòn của phá hoại tại các liên kết.
c. Kết cấu nhịp không cải thiện tính dư kết cấu bên dưới, vì liên kết
giữa kết cấu nhịp và kết cấu bên dưới được thiết kế để chuyển tác động của
tải trọng đứng nhưng không được thiết kế để chịu các tải trọng ngang đáng
kể. Vì lý do này, phần lớn các phá hoại do động đất quan sát được của công
trình cầu là phá hoại tại các gối đỡ.
2.1.2.2 Các trạng thái giới hạn
Ba loại trạng thái giới hạn được xem xét: trạng thái giới hạn cuối cùng đối
với kết cấu bên dưới cầu nguyên vẹn, trạng thái giới hạn hoạt động đối với kết
cấu bên dưới công tŕnh cầu nguyên vẹn, và trạng thái giới hạn cuối cùng đối với
kết cấu bên dưới công trình cầu bị phá hoại. Các trạng thái giới hạn này được
kiểm soát bởi các sự kiện xảy ra trong hệ thống kết cấu trong quá trình vượt tải.
Các sự kiện này được phát hiện trong quá trình phân tích phi tuyến tính dẫn đến
một trong các trạng thái giới hạn [71], [72].
- Trạng thái giới hạn cường độ bộ phận đối với kết cấu bên dưới
công trình cầu nguyên vẹn được gây ra bởi một trong các sự kiện sau đây:
+ Sự hình thành một cơ chế dẫn đến tình trạng sụp đổ bắt đầu.
+ Nén vỡ bê tông dẫn đến mất một thành phần (một cột);
+ Mất ổn định vì tác động P-.
Khi một trong các giới hạn này xảy ra, khả năng tiếp tục chịu tải thêm bị
hạn chế.
27
- Trạng thái giới hạn về sử dụng đối với kết cấu bên dưới công trình
cầu nguyên vẹn được xem xét bằng tổng chuyển vị ngang tại đầu kết cấu uốn.
Nếu chuyển vị đạt đến 1 giá trị nhất định, công trình sẽ không còn an toàn cho
việc sử dụng, và công trình cầu được xem là không còn giá trị sử dụng. Ngay cả
khi nếu phá hoại cơ học chưa quá mức cho phép, công trình cầu có thể đã mất đi
công năng sử dụng của nó [48]. Khởi đầu, một số trạng thái giới hạn hoạt động
có thể đã được xem xét bao gồm:
(1). Chuyển vị tương đối (chuyển vị đỉnh cột so với đáy cột) bằng
2,5% của chiều cao cột;
(2). Tổng chuyển vị bằng chiều cao cột/200;
(3). Tổng chuyển vị bằng chiều cao cột/100;
(4). Tổng chuyển vị bằng chiều cao cột/50.
Tất cả các tiêu chí này được xem xét để quyết định tiêu chí phù hợp nhất
đối với công năng hoạt động công trình cầu. Theo các nghiên cứu khác nhau trên
thế giới, tiêu chí 4 được quyết định là tiêu chí cuối cùng đối với TTGH hoạt
động. Quyết định này được lựa chọn trên cơ sở như sau: Tiêu chí (1) không tính
đến các biến dạng quan trọng có thể xảy ra tại đáy cột do độ mềm dẻo của địa
chất và móng. Tiêu chí (2) và (3) được nhìn nhận thường xảy ra trước khi xảy ra
phá hoại cột đầu tiên. Vì vậy, trong nhiều trường hợp chúng xảy ra trong khoảng
đàn hồi tuyến tính trước khi phản ứng phi tuyến tính bắt đầu. Mục tiêu là nghiên
cứu phản ứng của kết cấu bên dưới sau khi thành phần thứ nhất bị phá hoại, tiêu
chí (4) được xem là phù hợp nhất. Hơn nữa, cho các trường hợp của cột có cốt
tăng cường cao trên móng tương đối cứng, tiêu chí (4) xảy ra tại mức độ tải
trọng ngang tương đương với tải trọng gây ra nén vỡ bê tông trong cột. Với các
lý do này, tổng chuyển vị bằng chiều cao cột/50 được sử dụng.
- Trạng thái giới hạn cường độ tổng thể đối với kết cấu bên dưới
công trình cầu bị phá hoại. Trường hợp này mô phỏng sự xảy ra của phá hoại
28
liên quan đến bào mòn móng và va xô tàu thuyền. Sức kháng của các cột bị loại
ra. Trong các giai đoạn của quá trình phá hoại, 2 trường hợp được xem xét đối
với cột ngoài cùng của một kết cấu uốn 4 cột: (1) cột bị phá hoại đến mức sức
kháng uốn bị mất đi, nhưng vẫn có thể tiếp tục chịu lực dọc trục (điều này được
mô phỏng bởi thay thế cột bị phá hoại bởi một phần tử giàn), và (2) cột bị phá
hoại nghiêm trọng, sức kháng uốn ngang và dọc trục đều mất hoàn toàn. Điều
này được mô phỏng bằng cách loại bỏ cột trong mô hình. Theo đó, trong phần
sau chỉ có trường hợp phá hoại thứ 2 được sử dụng tương ứng với việc mất hoàn
toàn một cột ngoài cùng. Hơn nữa, hầu hết các phá hoại do va chạm thường xảy
ra với các cột ngoài cùng hơn là những cột ở trong; và bằng cách áp dụng điều
kiện xấu nhất (mất hoàn toàn cột), nghiên cứu này đã hoàn toàn kiểm soát hết
điều kiện phá hoại từng phần.
2.1.3 Phương pháp phân tích tính dư
2.1.3.1 Phân tích lực đẩy ngang
Quá trình phân tích lực đẩy ngang của các kết cấu uốn công trình cầu sử
dụng chương trình PIERPUSH. Chương trình tổng hợp 2 mô đun độc lập:
Chương trình phân tích mặt cắt BIAX và chương trình phân tích kết cấu phi
tuyến tính NEABS. Mục tiêu các phân tích này là để kiểm soát sự phát triển của
các sự kiện phi tuyến tính xẩy ra trong kết cấu và các mức độ lực ngang tương
ứng được gọi là kiểm soát phản ứng từ sự kiện đến sự kiện [71], [72], [75].
2.1.3.2 Tỷ lệ bảo toàn hệ thống
Khả năng chịu tải bổ sung sau khi sự phá hoại thành phần đầu tiên xảy ra
có thể được thể hiện bằng tỷ lệ bảo toàn hệ thống Ru. Thực chất, tỷ lệ bảo toàn
hệ thống là một phương pháp xác định tính dư kết cấu bên dưới.
2.1.3.2.1 Mô hình kết cấu
Kết cấu uốn công trình cầu với n cột được mô hình hoá thành khung 2
chiều với các thành phần dầm - cột [48], [49].
29
Hình 2.2. Mô hình kết cấu uốn hai cột
2.1.3.2.2 Phân tích mặt cắt
Dựa trên tính chất hình học của mặt cắt ngang cột, cách bố trí cốt thép
dọc, số lượng cốt thép ngang, và tính chất của vật liệu, file đầu vào được thực
hiện cho chương trình phân tích mặt cắt, BIAX. Mục tiêu của phân tích mặt cắt
là (1) phát triển mối quan hệ mô men và độ uốn (M-) phi tuyến tính; (2) thiết
lập khả năng biến dạng dẻo tương ứng với biến dạng giới hạn quy định của bê
tông và (3) xác định đường cong tương tác giữa lực dọc trục và mô men uốn (P-
M) là đường cong xác định bề mặt chảy dẻo của cột sử dụng trong chương trình
NEABS [71], [72], [75].
BIAX phân chia mặt cắt thành các thớ bê tông và phân chia các thanh cốt
thép như thể hiện trong hình sau. BIAX sẽ tạo ra một tập hợp các quan hệ mô
men - độ uốn tương ứng với các lực dọc trục khác nhau. Tất cả được tổng hợp
để lập thành bề mặt tương tác giữa mô men uốn và lực dọc trục, được định nghĩa
là bề mặt chảy dẻo của các thành phần cột phi tuyến tính.
30
Hình 2.3. Mặt cắt cột rời rạc
2.1.3.2.3 Phân tích tĩnh tăng dần và kiểm soát phản ứng từ sự kiện
đến sự kiện
Dựa trên cơ sở hình dạng kết cấu uốn được cung cấp, và bề mặt tương tác
lực dọc trục và mô men uốn được tính toán bởi BIAX, viết 1 file đầu vào cho
cho chương trình NEABS, chạy chương trình NEABS để phân tích phi tuyến
tính tĩnh tăng dần, kiểm soát chuyển vị. Mục tiêu của phân tích này là kiểm soát
sự phát triển tăng dần của các sự kiện phi tuyến tính và để tính toán các lực
ngang tương ứng tác động lên kết cấu uốn. Việc theo dõi sự kiện đến sự kiện
như thế này dẫn đến các TTGH đã định nghĩa ở trên.
2.1.3.3 Phân tích lực đẩy phi tuyến tính
Để thể hiện quy trình phân tích lực đẩy ngang và giải nghĩa kết quả theo
khái niệm của tính dư kết cấu bên dưới, lựa chọn một kết cấu uốn 2 cột để làm
ví dụ. Kết cấu uốn 2 cột với chiều cao 11m, cột 1.2m x 1.2m như trong hình 2.2.
Cốt thép dọc của cột được bố trí hai lớp đối xứng với 44 thanh có tổng diện tích là A = 360mm2. Tỷ lệ cốt thép là 1.1%. Chiều dày bê tông phủ là 7.5cm. Tính
chất của vật liệu sử dụng là:
Đối với bê tông: Ec = 25000Mpa; và f’c = 27Mpa và c = 23.5kN/m3;
Đối với cốt thép: Es = 200000Mpa; Fy = 450Mpa;
31
Tải trọng tĩnh kết cấu nhịp là 5560kN và được dàn đều dọc theo xà mũ.
Tải trọng tĩnh là 6800kN bao gồm cả trọng lượng bản thân của kết cấu uốn. Tải
trọng động là 1385kN bao gồm tải trọng làn và tải trọng xe tải được phân chia
dọc theo xà mũ. Độ cứng móng là 72900 và 97200kN/m lần lượt theo hướng
ngang và hướng đứng, và độ cứng quay là 3650000kNm/rad. Với các thông số
trên thì ví dụ này được xếp loại là kết cấu uốn hai cột với “chiều rộng và chiều
cao cột trung bình, fy và f’e trung bình; tỷ lệ thép dọc thấp, móng bè trên đất
thông thường”.
Bảng 2.6. Kết quả phân tích lực đẩy phi tuyến kết cấu uốn 2 cột
Sự kiện
Chuyển vị (cm) Lực (kN)
Ru
Phá hoại thành phần đầu tiên
6.3
1519
Cơ chế hệ thống
13.6
1851
1.22
Phá hoại cục bộ - không tăng cường cốt
12.7
1821
1.20
Phá hoại cục bộ - tăng cường cốt
27.8
1748
Chuyển vị quá mức
22.0
1789
Lực tác động lên trụ cầu tương ứng với sự hình thành khớp dẻo đầu tiên là
F1 = 1519kN tương đương với chuyển vị kết cấu uốn bằng 0.063m. Đối với
trường hợp cột bê tông có tăng cường cốt, sự kiện kiểm soát là cơ chế hệ thống
xảy ra tại chuyển vị kết cấu uốn là 0.136m và giá trị lực ngang cuối cùng Fu =
1851kN. Tỷ lệ bảo toàn cường độ là 1.22 (=1851kN/1519kN). Đối với bê tông
không tăng cường cốt, TTGH cuối cùng được kiểm soát bằng sự phá hoại cục bộ
tại chuyển vị bằng 0.127m và giá trị lực ngang cuối cùng là 1821kN. Tỷ lệ bảo
toàn cường độ là 1.2 (=1821kN/1519kN). Trong trường hợp này, sự khác biệt là
không đáng kể.
2.1.4 Tính toán tính dư [75]
Tính dư lần lượt được tính theo các hệ số khác nhau, đầu tiên là thông qua
hệ số bảo toàn hệ thống
32
2.1.4.1 Hệ số bảo toàn hệ thống (R)
Để cung cấp số liệu đầy đủ cho việc định chuẩn độ tin cậy, việc nghiên
cứu rộng răi các thông số đã được tiến hành. Có 11 bộ biến số kết cấu của các
kết cấu uốn hai cột và bốn cột được tính toán (theo State DOTs). Các biến thông
số cho các kết cấu hai cột và bốn cột được tóm tắt như sau:
Bảng 2.7. Các biến số kết cấu của kết cấu uốn hai cột và bốn cột
Trường hợp
Thông số
Giá trị
Tất cả các thông số
Trung bình
1
Trong các trường hợp sau, tất cả các thông số có giá trị trung bình, trừ:
Chiều cao cột
Thấp
2
Chiều cao cột
Cao
3
Chiều rộng cột
Thấp
4
Chiều rộng cột
Cao
5
Cường độ bê tông
Thấp
6
Cường độ bê tông
Cao
7
Cường độ thép
Thấp
8
Cường độ thép
Cao
9
Tỷ lệ thép dọc
Thấp
10
Tỷ lệ thép dọc
Cao
11
Đối với mỗi biến số, tám điều kiện địa chất và móng được xem xét như
liệt kê sau đây:
Bảng 2.8. Các điều kiện địa chất và móng
Móng
Điều kiện địa chất
ID
Móng bè
Đất thông thường
1
Móng bè
Đất cứng
2
3
Móng cọc sâu
Đất mềm
4
Móng cọc sâu
Đất thông thường
5
Móng cọc sâu
Đất cứng
6
Móng cọc nhóm
Đất mềm
7
Móng cọc nhóm
Đất thông thường
8
Móng cọc nhóm
Đất cứng
33
2.1.4.1.1 Kết cấu uốn một cột
Các kết cấu uốn đơn cột là không dư. Khi sự kiện phá hoại đầu tiên xẩy
ra, hệ thống bắt đầu sụp đổ. Tỷ lệ cường độ bảo toàn cho các kết cấu uốn một
cột là 1.02 đối với bê tông không tăng cường cốt và 1.04 đối với bê tông tăng
cường cốt.
2.1.4.1.2 Trụ tường
Trụ tường có thể được phân chia thành hai loại phù hợp với cơ chế chịu
tải trọng ngang của chúng:
1. Các tường cao và khỏe chịu tải trọng ngang theo kiểu công xon. Phản
ứng của kết cấu này tương tự như của các kết cấu uốn đơn cột. Vì vậy, tường trụ
cao và mãnh cũng không dư.
2. Các tường thấp và dày chịu tải trọng ngang theo kiểu mô hình chống và
giằng. Khả năng chịu tải trọng bổ sung của các kết cấu tường này phụ thuộc vào
mặt cắt tường và chi tiết thiết kế. Trong tường rỗng, chiều dày tường phải đủ
dày để tránh hiện tượng gãy cục bộ. Đối với các tường thấp và dày, cốt thép
ngang phải đủ. Tương tự như với các kết cấu uốn đơn cột, cường độ bảo toàn hệ
thống của kết cấu tường dày và thấp phụ thuộc vào độ dẻo của thành phần. Vì tất
cả các yêu cầu này không phải luôn luôn đồng thời được thoã mãn, vì vậy các
tường thấp và dày cũng không dư.
Trên cơ sở những suy xét trên đây, trong luận án này tất cả các kết cấu
tường trụ được xem là không dư.
34
2.1.4.1.3 Kết cấu hai cột
Luận án phân tích kết cấu hai cột đối với 11 biến số kết cấu chỉ với lực
ngang (nghĩa là loại bỏ tất cả các lực đứng).
Nếu giới hạn biến dạng cục bộ (c max) được đặt tại 0.015 cho bê tông có
tăng cường cốt, tỷ lệ bảo toàn hệ thống khoảng 1.4. Đối với bê tông không được
tăng cường cốt, nếu tới giới hạn biến dạng cục bộ được đặt tại 0.004, tỷ lệ bảo
toàn hệ thống được giảm xuống 1.2 cho hầu hết các trường hợp.
2.1.4.1.4 Các kết cấu uốn bốn cột (tính dư của kết cấu bị phá hoại)
Trung bình, tỷ lệ bảo toàn cường độ cho kết cấu uốn bốn cột là cao hơn so
với kết cấu uốn hai cột 0.14. Có thể thấy rằng sự khác nhau của hai loại kết cấu
là lớn nhất khi chiều rộng cột thay đổi. Đối với trường hợp “cột hẹp trên móng
cọc/thông thường”, tỷ lệ bảo toàn hệ thống là 1.39 đối với kết cấu uốn hai cột.
Đối với kết cấu uốn bốn cột, tỷ lệ bảo toàn hệ thống chỉ là 1.16. Đối với trường
hợp “cột rộng trên móng cọc/mềm”, kết quả là 1.2 cho kết cấu hai cột và 1.74
cho kết cấu bốn cột.
Kết quả so sánh này cho thấy tính dư của kết cấu bốn cột nhiều hơn so với
kết cấu hai cột.
Tính dư của kết cấu bị phá hoại: Một công trình cầu có thể bị phá hoại
một phần do xói mòn móng hoặc tàu thuyền, xe cộ va chạm,..Vì vậy, việc kiểm
tra kết cấu nhiều cột vẫn giữ được tính dư hay không dưới các điều kiện phá
hoại là rất cần thiết [24], [55], [68], [90]. Trong luận án này, tính toán kết cấu
bốn cột với các thông số kết cấu trung bình trên móng bè và điều kiện địa chất
thông thường. Đối với kết cấu nguyên vẹn, sự phá hoại thành phần đầu tiên xảy
ra tại một lực ngang bằng 3787kN. Tải trọng ngang cuối cùng là 4801kN và tỷ lệ
bảo toàn hệ thống là 1.27.
Đối với trường hợp cột bị phá hoại là cột trong, cường độ cuối cùng là
3213kN dẫn đến tỷ lệ bảo toàn hệ thống cho điều kiện bị phá hoại Rd bằng 0.85
(=3213kN/3787kN) và đối với trường hợp cột bị phá hoại là cột ngoài, cường độ
35
cuối cùng là 3324kN dẫn đến Rd bằng 0.88. Các giá trị này tương ứng với sự
hình thành cơ chế sụp đổ. Tất cả các giá trị này là nhỏ hơn 1, chúng thể hiện một
thực tế rằng công trình cầu bị phá hoại vẫn tiếp tục chịu một tải trọng ngang
đáng kể trước khi sụp đổ.
Kết cấu bốn cột được sử dụng như mô hình cho kết cấu nhiều cột. Kết cấu
đơn cột và tường trụ được kết luận là không dư. Tác động của kết cấu nhịp lên
tính dư của kết cấu bên dưới công trình cầu là không đáng kể cho hầu hết các
công trình định hình. Sự phá hoại của cột khi phá hoại cắt là không dư.
2.1.4.2 Tính toán tính dư thông qua hệ số độ tin cậy β
Phương pháp được sử dụng trong Tiêu chuẩn AASHTO LRFD [9] là chỉ
số độ tin cậy, , chỉ số độ tin cậy có thể được sử dụng như là một phương pháp
của độ tin cậy của thành phần kết cấu cũng như là hệ thống kết cấu, chỉ số độ tin
cậy tính đến cho cả độ an toàn áp dụng bởi quy trình thiết kế, và sự bất định
trong đánh giá cường độ thành phần và tải trọng áp dụng.
Trong tiêu chuẩn AASHTO LRFD, hệ số tải trọng và sức kháng được
định chuẩn để thoả mãn chỉ số độ tin cậy mục tiêu, = 3.5 cho những thành
phần riêng lẽ, sự định chuẩn này sẽ tương ứng với một xác suất của sự phá hoại thành phần là 2.33x10-3, khi đó sự hiện diện của tính dư sẽ dẫn đến mức độ độ
tin cậy hệ thống cao hơn.
2.1.4.2.1 Độ tin cậy thành phần
Giả thiết rằng khả năng của kết cấu bên dưới chống lại sự phá hoại của
thành phần đầu tiên (được thể hiện bởi hệ số tải trọng LF1) và tải trọng ngang
lớn nhất áp dụng (được thể hiện bởi hệ số LW) là biến thiên ngẫu nhiên theo
phân bố logarit, thì chỉ số độ tin cậy, member, cho sự phá hoại của thành phần
l
LF
ln
đầu tiên có thể được trình bày sử dụng định dạng logarit như sau:
member
LL V
V
2 LW
2 LF
(2.1)
36
1LF là giá trị trung bình của hệ số tải trọng ngang mà sẽ gây ra
Trong đó,
sự phá hoại của thành phần đầu tiên trong kết cấu bên dưới, LL là giá trị trung
bình của hệ số độ xiên tải trọng ngang (hệ số mà tải trọng ngang danh định được
nhân lên để đạt được giá trị trung bình của tải trọng ngang lớn nhất mong
muốn). VLF là hệ số biến thiên (COV) (là tỉ số của độ lệch tiêu chuẩn với giá trị
trung bình) của hệ số tải trọng ngang LF1; nó phản ánh mức độ bất định tương
ứng với phá hoại thành phần đầu tiên, LFl. VLW là COV của hệ số tải trọng
ngang mong muốn lớn nhất; nó phản ánh mức độ bất định tương ứng với giá trị
xác định LW.
Dưới tác động của tải trọng ngang áp dụng trên kết cấu bên dưới cầu, sự
phá hoại của cột đầu tiên xảy ra khi tải trọng ngang được nhân bởi hệ số LFl. LFl
là một hàm của tính chất cường độ kết cấu bên dưới (bao gồm cường độ cột, độ
cứng móng/địa chất) và độ lớn của trọng lực (tải trọng động và tĩnh) mà được
tạo ra khi sự phá hoại của cột đầu tiên xảy ra. Tác động tổng cộng của trọng lực,
Qn, là tổng của tác động của hoạt tải danh định Ln, và tác động của tải trọng tĩnh
danh định Dn [47], [77].
(2.2) Qn = Ln + Dn.
Ln được cung cấp bởi tiêu chuẩn AASHTO LRFD, tương đương với tải
trọng xe tải lớn nhất 75 năm mong muốn (75 năm là thời gian tương đương với
thời gian thiết kế của cầu).
Khi khả năng mô men, R, của cột gia tăng, hệ số tải trọng, LFl gây ra phá
hoại của cột cũng gia tăng. Mặt khác, khi độ lớn của tải trọng đứng áp dụng Q
gia tăng, LFlcũng được gia tăng. Vì vậy, hệ số tải trọng LFl là một hàm của quan
hệ tải trọng R-Q mà có thể được thể hiện như sau:
(2.3) Fl LFlxWn = fl(R-Q)
Trong đó, Wn là tải trọng ngang danh định. Vế bên phải công thức (2.3)
fl(R-Q) thể hiện một hàm phức tạp của nhiều biến ngẫu nhiên: Mô men do tác
dụng của tải trọng động và tĩnh đứng; độ cứng hệ thống kết cấu bên dưới; hệ
37
thống móng/địa chất; cũng như là khả năng mô men của cột. Tác động tải trọng
đứng bao gồm mô men tại đáy và đỉnh của cột đầu tiên bị hư hõng, cũng như là
tải trọng nén dọc trục trong cột đó. Tác động qua lại giữa mô men và lực dọc
trục xác định khả năng cường độ của cột, R. Sự phân phối của mô men và lực
dọc trục đến mỗi cột của hệ thống là một hàm của độ cứng hệ thống móng/địa
chất và của xà mũ uốn. Ngoài ra, kết cấu nhịp sẽ cấp thêm độ cứng ngang phụ
thuộc vào đặc điểm hình học và dạng cầu bao gồm liên kết kết cấu bên dýới/kết
cấu nhịp và kiểu liên kết, ðó là, cột ðýợc xây dựng liền khối hay không với kết
cấu nhịp hay tải trọng từ kết cấu nhịp truyền ðến cột qua gối cầu.
Giá trị trung bình của hệ số tải trọng ngang, LW, quan hệ với giá trị trung
bình của tải trọng ngang như sau:
xWLW n
maxW
(2.4)
Trong đó, maxW là giá trị trung bình của tải trọng ngang lớn nhất sẽ được áp
dụng trên kết cấu bên dưới trong phạm vi tuổi thọ thiết kế của nó. Wn là giá trị
thiết kế danh định của tải trọng tác dụng. Tải trọng ngang có thể do gió, động
đất, hay lực va xô.
Mẫu số trong công thức (2.1), là một hàm của các hệ số biến thiên VLF và
VLW, đưa ra phương pháp tổng thể của sự bất định trong đánh giá sức kháng, tải
trọng ngang và đứng tác dụng trên cột. Giả thiết rằng hệ số LFl và LW là biến
ngẫu nhiên theo phân phối logarit.
2.1.4.2.2 Độ tin cậy hệ thống
Một cách tương tự, giả thiết rằng hệ số tải trọng LFu và hệ số tải trọng
ngang LW theo phân phối logarit [17], chỉ số độ tin cậy của hệ thống kết cấu
u
ln
bên dưới cho TTGH cuối cùng có thể được định nghĩa như sau:
ult
LF LW V
V
2 LW
2 LF u
(2.5)
38
uLF là giá trị trung bình của hệ số tải trọng tương ứng với
Trong đó,
uLF phụ thuộc vào khả năng cường độ của hệ thống hoàn
TTGH cuối cùng.
thiện và tải trọng tĩnh áp dụng (tải trọng thường xuyên). LW và VLW là giá trị
uLFV là COV của khả năng cuối cùng.
giống như sử dụng để tính toán member.
uLFV có thể khác VLF được sử dụng trong công thức (2.1). Tuy nhiên,
Nhìn chung,
như chứng minh sau cho hình dạng kết cấu bên dưới trung bình, sự khác nhau
uLFV và VLF là không đáng kể. Hơn nữa, mẫu số của công
nhìn thấy được giữa
thức (2.1) và (2.5) thường được chiếm ưu thế bởi giá trị cao của VLW dẫn đến sự
uLFV và VLF không quan trọng.
khác nhau nhỏ giữa
LFu là sức kháng thành phần, R là độ lớn của tải trọng đứng tác dụng, Qn
và các tính chất vật liệu khác là một hàm fu, khác với hàm fl, được sử dụng trong
công thức (2.3).
(2.6) Fu LFuxWn = fu(R,Q)
Hàm số Fu thể hiện một quan hệ phức tạp giữa sức kháng cột riêng lẽ, tác
động của tải trọng đứng áp dụng, độ cứng móng/địa chất, độ cứng mũ cột. Nó
cũng bao gồm tất cả những hệ số khác do ảnh hưởng của tính dẽo của cột và
toàn bộ độ ổn định của hệ thống trụ.
Tương tự trên và giả thiết một mô hình độ tin cậy logarit, độ tin cậy hệ
f
ln
thống cho TTGH hoạt động, funct, được thể hiện như sau.
funct
LF LW V
V
2 LF
2 LW
f
(2.7)
fLF là giá trị trung bình của hệ số tải trọng tương ứng với
Trong đó,
TTGH hoạt động. LFf phụ thuộc vào khả năng cường độ của hệ thống hoàn
thiện và tải trọng tĩnh (thường xuyên) áp dụng. LW và VLW là giá trị giống như
LFV
f
đã sử dụng để tính toán member và ul. là COV của LFf. Nhìn chung,
39
LFV
uLFV . Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự khác nhau là
f
có thể là khác với VLF và
không đáng kể.
Cuối cùng, độ tin cậy hệ thống cho điều kiện phá hoại, damaged, được thể
d
ln
LF LW
2
hiện như sau:
damaged
V
V
2 LF
2 LW
d
2
(2.8)
dLF là giá trị trung bình của hệ số tải trọng tương ứng với điều
Trong đó,
2LW , và COV VLW2 thì khác với giá trị LW và
kiện phá hoại. Hệ số tải trọng,
2LW thấp
VLW được sử dụng để tính toán member, ult và funct. Thông thường,
hơn LW và VLW2 là cao hơn VLW. Giã thiết chu kỳ bảo dưỡng 2 năm được đề
nghị sử dụng cho kết cấu bên dưới phá hoại. Chu kỳ 2 năm được lựa chọn là chu
kỳ lớn nhất mà trong 2 năm phải tiến hành sửa chữa. VLFd là COV khả năng cuối
cùng phá hoại. Nhìn chung, VLFd có thể khác VLF, VLFf và VLFd, tuy nhiên, sự
khác nhau giữa những giá trị này là không đáng kể.
Tính dư cũng được hiểu như là khả năng của hệ thống kết cấu bên dưới
tiếp tục chịu tải trọng sau khi phá hoại của thành phần trọng yếu nhất (thành
phần đầu tiên bị hư hỏng) [70],[75], [84], [85]. Vì vậy, để nghiên cứu tính dư
của hệ thống cần thiết phải kiểm tra sự khác nhau giữa chỉ số độ tin cậy của hệ
thống được thể hiện là damage, ult và funct và chỉ số độ tin cậy của thành phần
trọng yếu nhất của kết cấu nguyên vẹn được thể hiện là member. Chỉ số độ tin cậy
tương đối được định nghĩa là:
ult u
(2.9) member
f
funct
member
(2.10)
d
damaged
member
(2.11)
40
Chỉ số độ tin cậy tương đối này đưa ra phương pháp của độ an toàn phụ
thêm được cung cấp bởi hệ thống kết cấu bên dưới so sánh với độ an toàn danh
định chống lại phá hoại của thành phần đầu tiên. Vì vậy, một hệ thống kết cấu
bên dưới sẽ cung cấp mức độ đầy đủ tính dư hệ thống nếu chỉ số độ tin cậy
tương đối là đầy đủ. là một hàm số của dạng tải trọng (VLF). Vì vậy, chúng
sẽ không dẫn đến giá trị giống nhau cho tất cả các dạng của tải trọng ngang (ví
dụ: Gió hay động đất). Tuy nhiên, chúng sẽ cung cấp những giá trị không thay
đổi của tỉ lệ bảo toàn hệ thống mục tiêu và hệ số hệ thống như sẽ trình bày ở
phần sau.
Thay công thức (2.1) vào công thức (2.9) đến (2.11), công thức (2.5) vào
(2.9), công thức (2.7) vào (2.10), và công thức (2.8) vào (2.11), chỉ số độ tin cậy
tương đối được tính toán như là một hàm của những giá trị khả năng hệ thống
kết cấu bên dưới, khả năng của thành phần phá hoại đầu tiên, tải trọng ngang lớn
nhất, cũng như là các COV của mỗi mỗi biến ngẫu nhiên này.
Trong luận án này, độ tin cậy được trình bày để xác định giá trị nhỏ nhất
của tỉ lệ bảo toàn hệ thống, Ru, (là tỉ lệ của khả năng hệ thống với khả năng
thành phần LFu/LFl) được yêu cầu để đảm bảo một mức độ đầy đủ của tính dư
f và
u ,
d đạt được bởi xem xét tính năng của
cầu. Giá trị mục tiêu của
hình dạng kết cấu bên dưới định hình cho các TTGH thích hợp. Những giá trị
này bao gồm sự nén vỡ của một cột, sự hình thành một cơ chế sụp đổ kết cấu, sự
mất khả năng hoạt động, và sự duy trì khả năng của hệ thống sau phá hoại giòn
của một cột.
2.1.4.2.3 Tính dư thông qua hệ số hệ thống Φs
s , áp dụng cho hình dạng kết
Luận án phát triển một bảng hệ số hệ thống
cấu bên dưới cầu thông dụng. Hệ số hệ thống được có thể để sử dụng trong công
' R
thức kiểm tra thiết kế các thành phần kết cấu bên dưới như sau:
s
d
D d
L nL
W nw
(2.1)
41
s là hệ số hệ thống quan hệ với sự an toàn, tính dư và tính dẻo
Trong đó,
của hệ thống kết cấu bên dưới, là hệ số sức kháng thành phần. R’ là sức kháng
d là hệ số tải
danh định yêu cầu của thành phần tính đến tính dư của hệ thống,
L là hệ số tải trọng động xe cộ và Ln là
trọng tĩnh, Dn là tải trọng tĩnh danh định,
tải trọng động xe cộ danh định, w là hệ số tải trọng ngang và Wn là tác động
danh định của tải trọng ngang áp dụng trên kết cấu bên dưới (ví dụ: tải trọng gió,
s được đặt vào vế trái của công thức (2.12) bởi vì hệ số hệ
động đất). Hệ số
thống thì quan hệ với khả năng của hệ thống và được đặt bên cạnh sức kháng.
s bằng 1.0, công thức
Như là quy tắc trong độ tin cậy - cơ sở định chuẩn. Khi
s lớn hơn 1.0, điều này
(2.12) trở thành như công thức thiết kế hiện hành. Nếu
s nhỏ hơn 1.0 thì mức độ tính dư là không đầy đủ và công thức (2.12) yêu cầu
chỉ ra rằng hình dạng của hệ thống cung cấp mức độ đầy đủ của tính dư. Khi
rằng các thành phần được thiết kế an toàn nhiều hơn để cải thiện toàn bộ tính
năng của hệ thống.
2.1.4.3 Ví dụ về xác định tính dư của kết cấu phần dưới
Để minh hoạ phương pháp sau trong tính toán hệ số hệ thống, Gohsn và
cộng sự đã tính toán 2 ví dụ là kết cấu uốn hai cột và kết cấu uốn bốn cột. Tương
ứng hai kết cấu bên dưới có cột cao 11m và 6.5m. Tính chất vật liệu và hình học
được chỉ ra trong bảng 2.9 và 2.10. Những tính chất này được thu thập từ
STATE DOTs [75] và thể hiện giá trị trung bình cho kết cấu uốn hai cột và kết
cấu uốn bốn cột uốn định hình trên móng bè và địa chất trung bình.
Phân tích đánh giá tính dư của hai hệ thống kết cấu bên dưới dưới tác
động của tải trọng ngang. Quá trình phân tích sẽ gia tăng tải trọng ngang cho
đến khi phá hoại hệ thống xảy ra.
2.1.4.3.1 Dữ liệu đầu vào
Bảng 2.9. Dữ liệu đầu vào cho phân tích ví dụ cầu hai cột.
42
Hạng
Biến số
Ký
Giá trị
Kiểu
COV Độ
Ngu
mục
hiệu
danh định
phân bố
xiên
ồn
Cường độ
27Mpa
Chuẩn
15% 0.08
Tính
f’c
chất bê
Mô dun đàn
24900Mpa
Hàm số của f’c
Ec
tông
hồi
Cường độ chảy
450Mpa
Beta
10% 1.13
Tính
f’y
chất thép
Mô dun đàn
200.000Mpa Chuẩn (a) 3.3% 1.02
Es
hồi
Độ cứng
97200kN/m
Chuẩn (a) 30%
1.0
Tính
Kv
chất
72900kN/m
365000kN.
móng
Kh Kr
m
Tải trọng tĩnh
5560kN
Chuẩn
10% 1.05
Tải
D1
trọng
Chuẩn
8%
1.05
D2
1387kN
Log
20% 1.00
L
Biến dạng bê
Tăng cường
Chuẩn (a) 40%
1.20
Thông số
e
tông lớn nhất
40%
1.00
cốt = 0.015
phá hoại
u
Không tăng
cường cốt =
0,004
Cốt thép
As
Hình học
44thanh x753mm2
Cs
75mm
Lớp phủ
Hc
11m
Chiều cao
Sp
10m
Khoảng cách
cột
Mặt cắt cột
1,2m x 1,2m
Bc x Wc
Mút thừa
2m
Kích thước mũ
1.2m x 1.2m
Bảng 2.10. Dữ liệu đầu vào cho phân tích ví dụ cầu bốn cột
43
Hạng mục
Biến số
Ký
Giá trị danh
Kiểu phân
COV Độ
Nguồn
hiệu
định
bố
xiên
Cường độ
27Mpa
Chuẩn (a)
15%
0.08
Tính chất
f’c
bê tông
Mô dun đàn
24900Mpa
Hàm số của f’c
Ec
hồi
Cường
độ
450Mpa
Beta
10%
1.13
Tính chất
f’y
chảy
thép
Mô dun đàn
200.000Mpa
Chuẩn (a)
3.3% 1.02
Es
hồi
Tính chất
Độ cứng
77800kN/m
Chuẩn (a)
30%
1.0
58300kN/m
móng
1870000kN.m
Kv Kh Kr
5985kN
Chuẩn
10%
1.05
Tải trọng Tải trọng tĩnh D1
Chuẩn
8%
1.05
Tải trọng tĩnh D2
Hoạt tải
1387kN
Log
20%
1.00
L
Biến dạng bê
Tăng cường cốt
Chuẩn (a)
40%
1.20
Thông số
e
tông lớn nhất
1.00
40%
=0.015
phá hoại
u
Không
tăng
cường cốt=0.004
As
Hình học Cốt thép
44 thanh x 420.5 mm2
Lớp phủ
Cs
75mm
Chiều cao
Hc
6.5m
Khoảng cách
Sp
3.67m
cột
Mặt cắt cột
1.0m x 1.0m
Bcx Wc
Mút thừa
2m
Kích
thước
1.0m x 1.0m
mũ
44
Bảng 2.9 và 2.10 tương tự với giá trị được sử dụng trong định chuẩn của
tiêu chuẩn AASHTO - LRFD [9].
2.1.4.3.2 Phân tích kết cấu dưới tác dụng của lực ngang
Bằng cách gia tăng tải trọng ngang tăng dần cho đến khi một chuyển vị
ngang lớn quan sát được (0.2m cho kết cấu uốn bốn cột và 0.4m cho kết cấu uốn
hai cột) [75]. Tính toán tải trọng ngang nơi mà các sự kiện trọng yếu và TTGH
*
đạt đến. Như sau:
lP .
*
1. Tải trọng mà cột đầu tiên đạt đến cường độ uốn cuối cùng của nó,
mP .
2. Tải trọng mà một cơ chế được hình thành trong hệ thống
*
3. Tải trọng mà một trong số những cột đạt đến hết biến dạng nén vỡ
uP .
(tính dẽo kết thúc) của nó, giả thiết tất cả các cột là không tăng cường cốt
*
4. Tải trọng mà một trong số những cột đạt đến hết biến dạng nén vỡ, giả
cP .
*
thiết tất cả các cột có tăng cường cốt
fP .
5. Tải trọng mà gây ra độ uốn ngang bằng 2.5% của chiều cao cột,
*P thể hiện khả năng của hệ thống chống lại sự phá hoại trong
Giá trị
TTGH được đề cập. Sự phá hoại xảy ra trong mô hình được đề cập khi tải trọng
*P tương ứng với TTGH đang xem xét. Kết quả của
ngang áp dụng P là cao hơn
các TTGH được tóm tắt trong bảng 2.11.
Bảng 2.11. Khả năng tải trọng ngang đối với trụ bốn cột và hai cột
Ký hiệu Kết cấu uốn bốn cột Kết cấu uốn hai cột
Giai đoạn giới hạn
*
4002 kN (5)
2522 kN (10)
Phá hoại thành phần đầu tiên P1
Hình thành cơ chế
5052 kN (11.3)
3077 kN (19,3)
* Pm
Nén vỡ của
thành phần
4731 kN (7.4)
2847 kN (14,8)
*
Pu
không tăng cường cốt
Nén vỡ của thành phần tăng
4988 kN (15.1)
3005 kN (28,9)
*
Pc
cường cốt
4948 kN (13)
3009 kN (22)
*
Hoạt động, = 2,5%H
Pf
45
2.1.4.3.3 Phân tích bề mặt phản ứng
Các biến (f’c, fy, Kv, D1 và D2, L và u (hay c)) là ngẫu nhiên có độ lệch
và COVs được liệt kê trong bảng sau. Những giá trị này đã từng thu thập từ dữ
liệu cung cấp bởi Nowak và cộng sự [79],[80], Ibrahimbegovic và cộng sự [14],
[15]; Ghosn và cộng sự [49]. Tất cả các thông số vật liệu và hình học khác thì
được giả thiết là bất định.
Bảng 2.12. Giá trị của biến ngẫu nhiên đã sử dụng trong
phân tích kết cấu uốn hai cột
L [kN]
e
u
f’c [Mpa]
Fy [Mpa]
Es [Gpa]
Kv [kN/m]
D1 [kN]
D2 [kN]
21.6
508.5
204
97200
5838
782
1387
0.0180
0.004
Trung bình
18.36
457.7
197.3
68040
5254
719
1110
0.0108
0.0024
Trung bình - Độ lệch chuẩn
24.84
559.4
210.7
126360
6422
844
1664
0.0252
0.0056
Trung bình + Độ lệch chuẩn
Bảng 2.13. Kết quả của phân tích đối với kết cấu uốn hai cột
Đơn vị: kN
*
*
*
*
P1
* Pm
Pu
Pc
Pf
Trường hợp
2522
3077
2847
3005
3009
1
Thấp
2417
2978
2718
2918
2908
2
Trung bình F’c,
Cao
2626
3169
2960
3087
3102
3
F’c,
Thấp
2375
2894
2693
2812
2818
4
fy,
Cao
2668
3253
2973
3190
3191
5
fy,
Thấp
2520
3070
2837
2998
3001
6
Es,
Cao
2543
3097
2870
3024
3029
7
Es,
Thấp
2508
3059
2785
2997
3010
8
Kv,
Cao
2523
3087
2867
3009
3009
9
Kv,
Thấp
2527
3073
2856
2999
3007
10
D1,
Cao
2517
3079
2833
3014
3010
11
D1,
Thấp
2522
3077
2846
3004
3009
12
D2,
Cao
2522
3078
2848
3006
3009
13
D2,
Thấp
2534
3079
2863
3005
3011
14
L1
Cao
2496
3075
2828
3007
3007
15
L1
Thấp
2522
3077
2847
3071
3009
16
e,
Cao
2522
3077
2847
2950
3009
17
e,
Thấp
2522
3077
2663
3005
3009
18
u,
Cao
2522
3077
2909
3005
3009
19
u,
46
Bảng 2.14. Kết quả của phân tích đối với kết cấu uốn bốn cột
Đơn vị: kN
*
*
*
*
*
P1
Pm
Pu
Pc
Pf
4022
5052
4731
4988
4988
1
Thấp
3925
4890
4543
4830
4778
2
F’c,
Cao
4118
5192
4904
5124
5093
3
F’c,
Thấp
3727
4738
4481
4667
4629
4
fy,
Cao
4315
5341
4964
5281
5239
5
fy,
Thấp
4020
5033
4709
4969
4927
6
Es,
Cao
4052
5072
4753
5008
4968
7
Es,
Thấp
3907
5030
4554
4981
4950
8
Kv,
Cao
4112
5065
4818
4992
4946
9
Kv,
10
Thấp
3991
5023
4720
4959
4925
D1,
11
Cao
4053
5081
4751
5016
4969
D1,
12
Thấp
4022
5051
4730
4987
4947
D2,
13
Cao
4023
5054
4732
4990
4949
D2,
14
Thấp
4082
5048
4776
4981
4943
L1
15
Cao
3962
5056
4695
4995
4952
L1
16
Thấp
4022
5052
4731
5051
4948
e,
17
Cao
4022
5052
4731
4933
4948
e,
18
Thấp
4022
5052
4361
4988
4948
u,
19
Cao
4022
5052
4887
4988
4948
u,
47
Với hai cột với dữ liệu đưa ra ở bảng 2.13, sẽ tạo ra một giá trị trung bình
của P*1 = 2521kN. Ví dụ, quy trình tính toán một độ lệch tiêu chuẩn P*1 bằng
181kN cho kết cấu uốn hai cột tạo ra một COV 7.2%. COV đạt được từ tất cả
các TTGH biến đổi giữa 6.64% và 9.00%. Chú ý rằng, những giá trị này của
COV không tính đến độ bất định trong mô hình phân tích PTHH kết hợp với
chương trình PIERPUSH [75] và không tính đến cho độ bất định tương ứng với
sử dụng phương pháp bề mặt phản ứng. COV tương ứng với đánh giá dầm bê
tông uốn được đưa ra là 13% bởi NOWAK (1992) [79]. Do đó, sẽ là hợp lý để
giả thiết rằng độ bất ổn định mô hình sẽ gia tăng COV của hệ thống ít nhất 13%.
COV được giả thiết là 13% là hợp lệ cho tất cả TTGH đã xem xét. Phần
tiếp theo sẽ chỉ ra rằng quy trình định chuẩn tạo ra hệ số s mà không nhạy cảm
với sự biến thiên trong COVs của các TTGH.
2.1.4.3.4 Định chuẩn độ tin cậy của hệ số hệ thống
Giả thiết rằng khả năng của hệ thống cầu chịu các điều kiện tải trọng áp
dụng là bất định với COV bằng 13% (nghĩa là: VLF trong công thức (2.1), (2.5),
(2.7) và (2.8) là giống nhau và bằng 0.13). Giả thiết tải trọng ngang là do gió.
48
Phần này chứng minh, hệ số hệ thống cuối cùng là không phụ thuộc vào kiểu tải
trọng mặc dù giá trị của chỉ số độ tin cậy là khác nhau. Tải trọng gió 50 năm lớn
nhất tương đương với COV bằng 37% với một độ lệch 0,78 (nghĩa là: giá trị
trung bình của tải trọng gió lớn nhất là 0.78 lần giá trị được sử dụng thiết kế)
[66]. Đưa ra những kết quả này cho một chu kỳ 75 năm và giả thiết độc lập giữa
tác động của gió bão, tạo ra một độ lệch bằng 0.87 và COV bằng 33%. Chu kỳ
quay lại 75 năm được lựa chọn để phù hợp với thời kỳ phục vụ thiết kế đã sử
dụng trong tiêu chuẩn AASHTO - LRFD. Độ lệch COV này là định hình cho tải
trọng gió và được sử dụng để đưa ra một giá trị tham khảo cho chỉ số độ tin cậy
member và ult. Giá trị đã sử dụng cho độ lệch không ảnh hưởng đến chỉ số độ tin
cậy .
Phân tích kết cấu đã trình bày ở trong phần trước xác định rằng thành
phần đầu tiên của hệ thống kết cấu uốn bốn cột phá hoại khi áp dụng tải trọng
ngang bằng F1 = P1 * = 4022 kN. Lưu ý F1 = LF1Wn (Công thức (2.3)) và Wmax
= LWWn (Công thức (2.4)), chỉ số độ tin cậy cho thành phần trọng yếu nhất được
l
n
ln
ln
ln
W W
4022 W
87.0
tính toán từ công thức (2.1).
member
LF 1 LW 2
2
2
2
LF LW V
V
n 33.0
13.0
13.0
n 33.0
2 LF
2 LW
(2.13)
Trong đó, Wn là tác động tải trọng gió 50 năm danh định. Chú ý rằng mẫu
số của chỉ số độ tin cậy là chiếm ưu thế bởi VLW = 0.33, căn bậc hai của tổng 0.132 và 0.332 là bằng 0.35. Vì vậy, sự biến đổi VLF là ảnh hưởng không đáng kể
đến giá trị cuối cùng của .
Tính toán chỉ số độ tin cậy cho TTGH cuối cùng được trình bày sử dụng
công thức (2.5). Kết quả từ PIERPUSH cho TTGH không tăng cường cốt chỉ ra
rằng hệ thống sẽ có khả năng chống lại lực ngang 4731kN trước khi sự nén vỡ
của cột xảy ra. Chỉ số độ tin cậy đối với khả năng hệ thống cuối cùng giả thiết
cột không tăng cường cốt là như sau:
u
ln
ln
4731 W
87.0
n
49
member
2
2
LF LW V
V
13.0
33.0
2 LW
2 LF u
(2.14)
Sự khác nhau giữa chỉ số độ tin cậy hệ thống và thành phần cho kết cấu uốn bốn
ln
ln
ln
4731 W
87.0
4022 W
87.0
n
n
cột như sau:
46.0
ult
u
member
2
2
2
2
2
13.0
33.0
13.0
33.0
13.0
33.0
4731 4022 2
(2.15)
Chú ý rằng u không là một hàm của Wn cũng không là của độ lệch khi
phép trừ của logarit loại trừ 0.87Wn từ công thức (2.15).
Lặp lại tính toán tương tự cho kết cấu uốn hai cột với khả năng thành
phần bằng 2522kN và khả năng hệ thống cột không tăng cường cốt bằng
ln
ln
ln
2847 W 87.0
2522 W
87.0
n
n
2847kN, u = 0.34 được tính như sau:
34.0
ult
u
member
2
2
2
2
2
13.0
33.0
13.0
33.0
13.0
33.0
2847 2522 2
(2.16)
Giá trị 0.34 cho kết cấu uốn hai cột thì thấp hơn giá trị cho kết cấu uốn
bốn cột (0.46) chỉ ra rằng mức độ tính dư của kết cấu uốn hai cột thì thấp hơn
kết cấu uốn bốn cột. Độ an toàn của kết cấu uốn hai cột phải được tăng thêm để
hệ thống cung cấp một mức độ an toàn tương tự như hệ thống kết cấu uốn bốn
cột. Sự gia tăng độ an toàn trong kết cấu uốn hai cột bằng cách áp dụng hệ số hệ
thống s, trong thiết kế của các thành phần của kết cấu bên dưới hai cột.
Đối với một kết cấu uốn được xem là tính dư đầy đủ, chỉ số độ tin cậy hệ
thống của nó ult phải cao hơn chỉ số độ tin cậy thành phần ít nhất là 0.46. Kết
cấu uốn bốn cột thoả mãn yêu cầu này nhưng kết cấu uốn hai cột thì không thoả
mãn. Thực tế rằng, cầu 2 cột được phân tích có một chỉ số độ tin cậy (0.34) thấp
hơn yêu cầu (0.46) chỉ ra rằng mức độ tính dư của cầu 2 cột là không đầy đủ.
Đối với kết cấu uốn hai cột có đầy đủ tính dư, chỉ số độ tin cậy hệ thống ult,
50
phải cao hơn giá trị hiện hành của nó là 0.12 (=0.46-0.34). Để đạt được giá trị
ult cao hơn đó, giá trị của LFu trong công thức (2.5) được gia tăng thành giá trị
mới LF’u tạo ra chỉ số độ tin cậy ult=0.46 cao hơn member. Điều này nghĩa là
n
n
ln
ln
ln
WLF ' u 87.0 W
2847 W 87.0
n
n
LF’u tạo ra chỉ số an toàn cao hơn LFu 0.12 (=0.46-0.34). Được thể hiện như sau:
12.0
2
2
2
2
2
13.0
33.0
13.0
33.0
13.0
WLF ' u 2847 2
33.0
2
2
n
(2.17)
exp(
12.0
x
13.0
33.0
)
04.1
WLF ' u 2847
Hay (2.18)
Nhận thấy, LF’u cao hơn giá trị LFu hiện hành bởi một hệ số bằng 1.04.
LF’u cũng có thể được tính toán sử dụng phương pháp khác như sau. Nếu mục
n
n
ln
ln
ln
WLF ' u 87.0 W
2522 W
87.0
n
n
46.0
2
2
2
2
2
13.0
33.0
13.0
33.0
13.0
WLF ' u 2522 2
33.0
đích là đạt đến giá trị mục tiêu u = 0.46, thì thiết kế phải là:
2
2
46.0(
x
13.0
33.0
)
2522
e
2969
WLF ' u
n
Dẫn đến giá trị yêu cầu LF’u
Bởi vì khả năng cuối cùng hệ thống hiện hành là Fu = LFuWn =2847, thì
khả năng cuối cùng hệ thống cập nhật phải cao hơn khả năng hiện hành, và hệ số
tải trọng cuối cùng LF’u cao hơn LFu bởi hệ số = 0.14 (=2969/2847).
Một số phương pháp có thể được xem là để gia tăng khả năng hệ thống
của kết cấu bên dưới, ví dụ, có thể thêm cột hay thay đổi hình học. Phương pháp
đơn giản nhất là gia tăng khả năng của mỗi cột. Nếu mô men tạo ra bởi tải trọng
đứng là tương đối nhỏ khi so sánh với mô men gây ra bởi tải trọng ngang, thì gia
tăng khả năng của hệ thống hoàn thiện để chống lại tải trọng ngang là 4% sẽ yêu
cầu một sự gia tăng gần đúng của khả năng mô men của mỗi cột là 4%. Vì vậy,
một cách để gia tăng LFu 4% là gia tăng LFl bởi tỷ lệ phần trăm tương tự, đó là,
một hệ số an toàn phụ thêm bằng 1.04 phải được thêm vào hệ số an toàn được sử
51
dụng cho thiết kế cột của kết cấu uốn hai cột. Sử dụng dạng của LRFD, một hệ
số an toàn 1.04 là phản ánh bởi hệ số sức kháng 0.96 (1/1.04). Hệ số sức kháng
phụ thêm này được định nghĩa như là hệ số hệ thống s chỉ ra ở trong vế bên trái
công thức (2.12).
Tóm lại, quy trình được tóm tắt ở đây dựa trên hai giả thiết:
1. Gia tăng khả năng hệ thống cuối cùng được thể hiện bởi LFu là một hệ
số xác định, là đủ để gia tăng khả năng của hệ thống chống lại phá hoại của
thành phần đầu tiên thể hiện bởi LFl.
2. Gia tăng khả năng ngang của hệ thống để chống lại phá hoại thành
phần đầu tiên thể hiện bởi LF1 là hệ số xác định, là đủ để gia tăng khả năng mô
men của mặt cắt cột.
Để chứng minh giả thiết trên, một ví dụ kết cấu uốn bốn cột với cột được
thiết kế để tạo ra một khả năng mô men bằng 4000kN-m chịu tải với tải trọng
tĩnh của bản thân và tải trọng động từ hai làn xe và được phân tích gia tăng tải
trọng ngang sử dụng chương trình PIERPUSH [49]. Tải trọng ngang mà gây ra
sự nén vỡ của bê tông của một cột tăng cường cốt là 5922kN. Khi khả năng mô
men của các cột được giảm 13% xuống bằng 3540kN-m, tải trọng ngang gây ra
sự nén vỡ của bê tông tăng cường cốt thành 5274kN. Tỉ lệ của khả năng hệ
thống 5922kN/5274kN = 1.12 là rất gần với giá trị giảm 1.13 ở trong khả năng
thành phần riêng lẽ. Khi khả năng mô men được gia tăng bởi 13% thành
4520kN-m, tải trọng ngang gây ra sự nén vỡ của bê tông tăng cường cốt là
6463kN. Tỉ lệ của khả năng hệ thống 6463/5922 = 1.09 thì vẫn chấp nhận gần
với giá trị thay đổi 1.13 ban đầu trong khả năng mô men của các cột riêng lẻ. Sự
khác nhau giữa giá trị 1.09, 1.12 và 1.13 là do tác động mô men của tải trọng
đứng và tác động của độ uốn tương tác lực dọc trục - mô men của cột. Ví dụ này
chứng minh rằng giả thiết được sử dụng trong quy trình định chuẩn là hợp lý
cho mục đích cung cấp hệ số hệ thống. Như đề cập ở trên, nếu chính xác hơn có
thể đạt lặp lại quá trình cho đến khi độ an toàn mục tiêu chính xác đạt đến.
52
2.1.5 Quan hệ giữa hệ số hệ thống s với phương pháp độ tin cậy của tính dư
u và tỉ lệ bảo toàn hệ thống Ru
Ba biện pháp tính tính dư kết cấu bên dưới: (1) hệ số hệ thống s được sử
dụng trong qúa trình thiết kế; (2) phương pháp độ tin cậy của tính dư u, được
sử dụng cho định chuẩn hệ số hệ thống; (3) tỉ lệ bảo toàn hệ thống, Ru = LFu/LFl,
đạt được từ phân tích xác định của kết cấu bên dưới cầu. Phần này chứng minh
rằng ba phương pháp được định nghĩa trên là quan hệ mật thiết với nhau.
Mục đích của định chuẩn hệ số hệ thống là đảm bảo rằng kết cấu bên dưới
cầu sẽ cung cấp một mức độ đầy đủ an toàn hệ thống. Một hình dạng kết cấu bên
dưới cầu có một khả năng hệ thống được thể hiện bởi một hệ số tải trọng ngang
LFu và khả năng của kết cấu bên dưới chống lại sự phá hoại của cột đầu tiên
được thể hiện bởi LFl. Nếu tính dư của hệ thống kết cấu bên dưới này không đầy
đủ, thì mục đích của quá trình định chuẩn là để nâng giá trị của LFu thành một
giá trị mới LF’u để khả năng hệ thống trở nên đầy đủ. Mục đích này sẽ yêu cầu
rằng u của hệ thống được nâng lên thoả mãn một giá trị mục tiêu target, được
ln
ln
ln
minh hoạ theo công thức sau:
ult
u
member
terget
' LF u LW V
V
LF l LW V
V
' LF u LF l V
V
2 LF
2 LW
2 LF
2 LW
2 LF
2 LW
(2.19)
Giá trị mục tiêu target đạt được như là giá trị trung bình từ một ví dụ của
kết cấu bên dưới mà “được biết” là có một sự thoả mãn mức độ của tính dư. Thì
giá trị mục tiêu có thể được thể hiện trong nghiên cứu của Gohsn và cộng sự
ln
average (
)
[48],[49]:
terget
, LF u LF 1 V
V
2 LF
2 LW
(2.20)
Giá trị mục tiêu target có thể được trình bày như:
ln(
average (
))
LF u LF 1
53
terget
V
V
2 LF
2 LW
(2.21)
ln
ln(
average (
))
, LF u LF 1
LF u LF 1
Thay thế công thức (2.21) vào công thức (2.22).
V
V
V
V
2 LF
2 LW
2 LF
2 LW
(2.22)
LF
LF
LF
Hay
average
(
)
t
arg
et
(
)
R
, tu
arg
et
, u LF 1
u LF 1
u LF 1
(2.23)
Kết cấu bên dưới hiện hành có một khả năng hệ thống LFu thì LF’u có thể
được định nghĩa như là:
(2.24) LF’u = LFu/s
Thay thế công thức (2.24) vào công thức (2.23), hệ số hệ thống có thể
được tính toán từ giá trị mục tiêu LFu/LFl và tỉ lệ bảo toàn hệ thống là:
s
t
arg
)
t
arg
)
et
(
et
(
LF u LF 1 LF u LF 1
LF u LF 1 LF u LF 1
(2.25)
Ví dụ, kiểm tra kết cấu uốn hai cột và kết cấu uốn bốn cột như trên. Phá
hoại thành phần đầu tiên của kết cấu uốn hai cột đã xảy ra tại giá trị tải trọng
ngang 2522kN. Hệ thống phá hoại đã xảy ra tại giá trị tải trọng ngang 2847kN.
Tỉ lệ bảo toàn hệ thống đã tạo ra là Ru = LFu/LFl = 2847/2522= 1.13. Tỉ lệ bảo
toàn hệ thống cho kết cấu uốn bốn cột là Ru = LFu/LFl = 4731/4022= 1.17. Giả
thiết rằng mục đích là để thiết kế kết cấu uốn hai cột với mức độ hệ số an toàn
như kết cấu uốn bốn cột. Vì vậy, đối với ví dụ này, giá trị mục tiêu của LFu/LFl
mà bất kỳ kết cấu bên dưới cầu nào phải thoả mãn là 1.17. Khi kết cấu uốn hai
54
cột cung cấp một tỉ lệ bảo toàn 1.13, thì độ an toàn của các thành phần của nó
phải được tăng bởi áp dụng hệ số hệ thống s trong quá trình thiết kế. Đối với
kết cấu uốn hai cột đặc biệt này, hệ số hệ thống phải bằng 1.13/1.17 = 0.96. Nói
cách khác, khả năng hệ thống mới phải cao hơn giá trị hiện hành là
1.04(=1/0.96), là giá trị giống như đã tính toán ở trên từ độ tin cậy - cơ sở định
chuẩn. Ví dụ này mô tả quan hệ giữa hệ số hệ thống s, phương pháp độ tin cậy
của tính dư u, và tỉ lệ bảo toàn hệ thống Ru. Giá trị thực tế của chỉ số độ tin
cậy là khác nhau đối với các kiểu tải trọng khác nhau. Sự khác nhau của chỉ số
độ tin cậy của kết cấu bên dưới chịu đựng tải trọng gió giống như kết cấu bên
dưới chống lại động đất là do sự khác nhau của giá trị VLW cho tải trọng gió và
động đất. Tuy nhiên, như đã trình bày trong công thức (2.25), hệ số hệ thống s,
không phụ thuộc vào VLW và vì vậy hệ số hệ thống giống nhau là hợp lý cho tất
cả các kiểu tải trọng miễn là tỉ lệ bảo toàn hệ thống mục tiêu Ru target (Công thức
(2.23)) giống nhau.
2.1.6 Tỉ lệ bảo toàn hệ thống của hình dạng kết cấu bên dưới định hình
Như đề cập ở trên, tính dư của kết cấu bên dưới được phân tích có quan
hệ mật thiết với tỉ lệ bảo toàn hệ thống, Ru (không tăng cường cốt), Ru (tăng
cường cốt), và Rf, mà được định nghĩa như là tỉ lệ của tải trọng tạo ra TTGH hệ
thống được phân tích trên với tải trọng tạo ra phá hoại của thành phần đầu tiên.
Một cách cụ thể, Ru (không tăng cường cốt) là tỉ lệ bảo toàn hệ thống đối với
TTGH cuối cùng của cột không tăng cường cốt; Ru (tăng cường cốt) là tỉ lệ bảo
toàn hệ thống đối với TTGH cuối cùng của cột tăng cường cốt; và Rf là tỉ lệ bảo
toàn hệ thống cho TTGH hoạt động [40].
Tính toán cho thấy tỉ lệ bảo toàn hệ thống biến đổi từ 0.17 cho TTGH
hoạt động của kết cấu uốn hai cột với cọc sâu trên địa chất mềm đến giá trị 1.80
cho TTGH hệ thống của kết cấu uốn bốn cột tăng cường cốt trên cọc sâu trong
địa chất thông thường.
55
Nhìn chung, kết cấu uốn bốn cột cho tỉ lệ bảo toàn cao hơn kết cấu uốn
hai cột mặc dù sự so sánh trực tiếp là khó mà thực hiện bởi vì chiều cao và chiều
rộng cột là khác nhau. Tuy nhiên, với sự so sánh kết cấu cột thấp có chiều cao
như nhau (3.5m cho kết cấu uốn bốn cột và 4m cho kết cấu uốn hai cột), thì nhìn
chung tỉ lệ bảo toàn kết cấu uốn bốn cột chỉ cao hơn một ít. Đối với cột không
tăng cường cốt, sự khác nhau giữa tỉ lệ bảo toàn của kết cấu uốn hai cột và kết
cấu uốn bốn cột biến đổi từ 0.02 đến 0.09. Với cột tăng cường cốt, kết cấu uốn
hai cột đưa ra tỉ lệ bảo toàn cao hơn kết cấu uốn bốn cột với móng bè (1.50 so
sánh với 1.36). Đối với các kiểu móng khác, kết cấu uốn bốn cột tạo ra tỉ lệ bảo
toàn cao hơn lên đến 0.39 cho nhiều cọc trên địa chất mềm. Lý do cho xu hướng
bất ổn định này trong kết quả là độ cứng móng khác nhau đã sử dụng cho kết
cấu uốn hai cột và kết cấu uốn bốn cột. Độ cứng móng tác động đến sự phân bố
tải trọng trên cột khác nhau riêng lẽ phụ thuộc vào độ cứng của cột và của mũ
cột.
Kết quả chỉ ra rằng tác động của sự thay đổi trong tính chất vật liệu nhìn
chung là ít quan trọng. Ví dụ, đối với kết cấu uốn hai cột tăng cường cốt, cọc sâu
trên địa chất cứng, khoảng của tỉ lệ bảo toàn cho các trường hợp trung bình, là từ
1.44 đến 1.55 với giá trị trung bình là 1.50. Đối với kết cấu uốn bốn cột khoảng
này là từ 1.54 đến 1.64 với giá trị trung bình là 1.58. Vì vậy, tính chất vật liệu
thay đổi của cốt thép và cường độ bê tông tương ứng từ giá trị trung bình
450Mpa và 27Mpa, sẽ thay đổi tỉ lệ bảo toàn bởi một giá trị lớn nhất là 0.06.
Khoảng thay đổi nhỏ này trong tỉ lệ bảo toàn chỉ ra rằng tính dư kết cấu là không
nhạy cảm với các thông số cường độ này.
2.1.7 Quy trình xác định tính dư cho kết cấu phần dưới [48]
Kết cấu bên dưới cầu với hình dạng 4 cột định hình và kích thước cột
trung bình được thiết kế không tăng cường cốt thép ngang có mức độ đầy đủ
tính dư tạo ra một tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho TTGH cuối cùng Ru = 1.20 hay
cao hơn. Điều này được nhận thấy là tương đương với chỉ số độ tin cậy hệ thống
tương đối u cho TTGH cuối cùng bằng 0.50 hay cao hơn.
56
Hệ thống kết cấu bên dưới cầu được xem là có đầy đủ tính dư nếu phân
tích của kết cấu bên dưới tạo ra tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho khả năng cuối cùng
Ru là lớn hơn hay bằng 1.20. Giá trị yêu cầu Ru req bằng 1.20 nghĩa là tải trọng
ngang tạo ra sự sụp đổ của kết cấu bên dưới cầu phải cao hơn 20% tải trọng
ngang sẽ gây ra trong thành phần đầu tiên để đạt đến khả năng mô men danh
định của nó.
Ngoài ra, một kết cấu bên dưới được xem là đầy đủ cho TTGH hoạt động
nếu tải trọng mà gây ra chuyển vị ngang toàn bộ H/50 (trong đó H là chiều cao
tĩnh của cột) tạo ra một tỉ lệ bảo toàn hệ thống Rf = 1.20.
Cuối cùng, kết cấu bên dưới cầu được xem là đầy đủ tính dư khi một cột
mất tính giòn, kết cấu bên dưới vẫn sẽ có khả năng chịu 50% tải trọng ngang mà
gây ra phá hoại của thành phần đầu tiên trong kết cấu nguyên vẹn. Điều này là
tương đương với tỉ lệ bảo toàn hệ thống cho kết cấu bên dưới phá hoại Rd =
0.50.
Chú ý rằng, Ru, Rf, và Rd được xác định trong tính toán tính dư của hệ
thống (Cầu không dư có thể vẫn cung cấp mức độ cao của độ an toàn hệ thống
nếu các thành phần của chúng được thiết kế vượt). Do đó, kiểm tra tính dư phải
luôn được trình bày kết hợp với kiểm tra độ an toàn thành phần. Sự kiểm tra này
được thực hiện bởi so sánh khả năng thực sự của các thành phần cầu với khả
năng yêu cầu bởi tiêu chuẩn. Trong trường hợp này, Rreq được định nghĩa như là
khả năng thành phần yêu cầu để thoả mãn tiêu chuẩn AASHTO. Ví dụ, khả năng
thành phần danh định yêu cầu Rreq được tính toán cho thành phần trọng yếu nhất
sử dụng công thức thiết kế và đánh giá AASHTO LRFD [9] như sau.
(2.26) Rreq = d Dn + l Ln + w Wn
Trong đó, là hệ số sức kháng, d là hệ số tải trọng tĩnh, l hệ số tải trọng
động, w là hệ số tải trọng ngang, Dn là tải trọng tĩnh thiết kế hay danh định, Ln
là tải trọng động thiết kế hay danh định bao gồm tác động xung kích, và Wn là
tải trọng ngang (thí dụ: gió). Công thức (2.26) có một dạng chung mà có thể
57
được sử dụng cho tiêu chí AASHTO bất kỳ. Trong LRFD, hệ số phụ thuộc
dạng vật liệu, d phụ thuộc vào dạng của tải trọng tĩnh (ví dụ: d = 1.25 được sử
dụng cho tải trọng tĩnh thành phần), l phụ thuộc vào tổ hợp tải trọng được sử
dụng. Ví dụ, khi tải trọng gió được áp dụng trên kết cấu, l hoặc bằng 1.35 hoặc
0 kết hợp với hệ số tải do gió tương ứng bằng 0.40 hoặc 1.40.
Hệ số tải trọng ngang yêu cầu cho một thành phần, LFl req được xác định
R
L
req
D d
l
n
LF
như sau:
lreq
w
d W
n
(2.27)
Trong đó, Rreq là khả năng thành phần yêu cầu xác định từ công thức
(2.26); Dn là tác động tải trọng tĩnh danh định trên thành phần chịu tải trọng
trọng yếu nhất; Ln là tác động của tải trọng động danh định trên cột trọng yếu
nhất; Wn là tác động của tải trọng ngang trên thành phần trọng yếu nhất; s,d, l
và w là sức kháng thành phần và các hệ số tải trọng.
Công thức (2.27) chỉ ra rằng nếu các cột của kết cấu bên dưới được thiết
kế thoả mãn chính xác tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, và nếu tải trọng động và tải
trọng tĩnh có nhân hệ số được áp dụng trên kết cấu, hệ số tải trọng ngang mà sẽ
gây ra phá hoại của thành phần đầu tiên LFl req phải bằng hệ số tải trọng thiết kế
của tải trọng ngang w. Nếu cột cầu được thiết kế vượt, thì hệ số tải trọng LFl
cần để gây ra phá hoại thành phần đầu tiên sẽ cao hơn giá trị đạt được từ công
thức (2.27). Ngược lại, nếu các cột cầu được thiết kế dưới, thì hệ số tải trọng LFl
sẽ là thấp hơn giá trị đạt được từ công thức (2.27). Hệ số tải trọng LFl tương ứng
R
D
L
provided
d
l
n
với khả năng thành phần được thể hiện như:
LF l
d W
n
(2.28)
58
Để cung cấp phương pháp đầy đủ của khả năng thành phần được thể hiện
bởi LF1theo yêu cầu của tiêu chuẩn AASHTO, tỉ lệ bảo toàn thành phần r1 được
R
D
L
provided
n
n
n
R
D
L
provided
n
n
n
n
định nghĩa như sau:
r l
R
D
L
LF l LF
required
n
n
n
eql
n W w
n
n W n W
n
(2.29)
Tỉ lệ bảo toàn thành phần r1 được định nghĩa trong công thức (2.29) là
tương đương với hệ số xếp hạng nhưng được áp dụng với tải trọng ngang (ví dụ:
tải trọng gió). Các cột cầu mà được thiết kế theo tiêu chuẩn AASHTO sẽ tạo ra tỉ
lệ bảo toàn thành phần bằng 1.0, trong khi các thành phần mà được thiết kế vượt
sẽ tạo ra giá trị r1 cao hơn 1.0. (Chú ý rằng quy trình đánh giá thành phần này có
thể được sử dụng với bất kỳ tiêu chí thiết kế cầu nào bao gồm WSD, LFD và
LRFD hay quy trình đánh giá mức độ xếp hạng hoạt động và thống kê cầu sử
dụng tải trọng động HS20, HL-93 hay tải trọng thích hợp khác).
Tỉ lệ bảo toàn thành phần, rl được sử dụng kết hợp với sự kiểm tra tỉ lệ
bảo toàn hệ thống Ru, để giới thiệu hệ số hệ thống tóm tắt trong quy trình phân
tích tính dư trực tiếp được mô tả dưới đây.
Quy trình phân tích tính dư trực tiếp:
Phương pháp trực tiếp để xác định mức độ tính dư của kết cấu bên dưới
cầu sử dụng phân tích PTHH phi tuyến tính. Quy trình được sử dụng kết hợp với
tiêu chí kiểm tra thành phần bất kỳ bao gồm 22TCN 272-05, AASHTO’s WSD,
LFD, hoặc LRFD hoặc xếp hạng hoạt động hoặc thống kê. Các bước trong phân
tích tính dư của kết cấu bên dưới cầu là:
Bước 1. Sử dụng tiêu chuẩn AASHTO để tìm khả năng uốn yêu cầu Rreq
cho các cột cầu sử dụng công thức (2.26). Xác định LFl req từ công thức (2.27).
Bước 2. Hình thành một mô hình kết cấu của cầu và phân tích lực đẩy phi
tuyến tính tĩnh của kết cấu bên dưới để tính đến tác động P-. Trong mô hình,
59
sử dụng tính chất vật liệu danh định của các cột và móng có độ cứng tốt nhất.
Áp dụng hệ số tải trọng động và tĩnh như chỉ rõ trong chỉ dẫn AASHTO thông
thường đối với trường hợp đang phân tích.
Bước 3. Sử dụng tiêu chuẩn AASHTO [9], [10] để tìm độ lớn của tải
trọng ngang (ví dụ: tải trọng gió 75 năm) mà được áp dụng trên kết cấu bên
dưới, là tải trọng ngang danh định Wn.
Bước 4. Tác dụng tải trọng danh định Wn trên kết cấu bên dưới và gia
tăng tải trọng cho đến khi cột đầu tiên đạt đến khả năng cường độ của nó. Hệ số
được nhân với Wn ban đầu cho phá hoại đầu tiên xảy ra được định nghĩa là LFl.
Lấy tỉ lệ LF1 với LFl req để tính toán tỉ lệ bảo toàn thành phần, rl, từ công thức
(2.29).
Nếu cột được thiết kế để thoả mãn chính xác tiêu chuẩn AASHTO thì rl =
1.0. Các thành phần thiết kế vượt sẽ có giá trị rl lớn hơn 1.0.
Bước 5. Tiếp tục phân tích lực đẩy vượt quá phá hoại của thành phần đầu
tiên và gia tăng tải trọng ngang danh định tác dụng cho đến khi một trong các sự
kiện sau đạt đến:
a. Một trong các cột đạt đến biến dạng nén vỡ.
b. Một cơ chế sụp đổ hình thành.
Chú ý hệ số tải trọng LFu tạo bởi tải trọng ngang ban đầu được thay đổi
để đạt được một trong hai TTGH này. Tính toán tỉ lệ Ru=LFu/LFl nếu Ru cao
hơn 1.20, thì cầu có một mức độ đầy đủ của tính dư để thoả mãn tiêu chí tính dư
yêu cầu. Tính toán tỉ lệ tính dư cho TTGH cuối cùng ru.
(2.30) ru = Ru/1.20
Bước 6. Tiếp tục gia tăng tải trọng (nếu cần thiết) và ghi lại hệ số tải
trọng LFf tại giá trị mà chuyển vị ngang tổng cộng đạt đến H/50 (H là chiều cao
tĩnh của cột). Tính toán tỉ lệ Rf=LFf/LFl. Nếu Rf là lớn hơn 1.20, thì kết cấu bên
60
dưới cầu có đủ tính dư để thoả mãn TTGH hoạt động. Tính toán tỉ lệ tính dư cho
TTGH hoạt động rf
(2.31) rf = Rf/1.20
Bước 7. Nhận biết các thành phần kết cấu bên dưới mà phá hoại của
chúng có thể là trọng yếu với kết cấu nguyên vẹn của hệ thống kết cấu. Những
thành phần có thể là (a) các cột mà có thể bị phá hoại bởi tai nạn va xô xe cộ, tàu
thuyền, hay vỡ; (b) móng bị xói lỡ; hay (c) các thành phần (ví dụ: cột, thép, hay
cọc bê tông ứng suất trước và cọc sâu) mà có thể xảy ra phá hoại ăn mòn hay
gãy mõi.
Bước 8. Dỡ bỏ một trong những thành phần nhận biết ở Bước 7 từ mô
hình kết cấu và lặp lại phân tích lực đẩy. Xác định hệ số tải trọng của cầu bị phá
hoại LFd mà sẽ gây ra sự nén vỡ của một trong những cột còn lại hoặc sự hình
thành một cơ chế sụp đổ trong phần còn lại của kết cấu bên dưới. Kiểm tra phá
hoại là để đảm bảo rằng cầu sẽ vẫn có khả năng chịu một vài tải trọng cho đến
khi có sự sửa chữa thích hợp được tác động. Xác định tỉ lệ bảo toàn Rd=LFd/LFl,
trong đó LFl là tải trọng tương ứng với phá hoại thành phần đầu tiên của kết cấu
nguyên vẹn. Nếu Rd cao hơn 0.50, thì cầu có một mức độ đầy đủ của tính dư để
thoả mãn tiêu chí tính dư yêu cầu. Tính toán tỉ lệ tính dư cho TTGH phá hoại rd.
(2.32) rd = Rd/0.5
Bước 9. Đặt thành phần đã dỡ bỏ ở Bước 7 vào lại mô hình và dỡ bỏ
thành phần trọng yếu khác. Lặp lại Bước 8 cho đến khi tất cả thành phần trọng
yếu ở Bước 7 được nhận biết. Lấy giá trị thấp nhất của rd như là giá trị tỉ lệ tính
dư cuối cùng cho TTGH phá hoại.
Bước 10. Nếu tất cả tỉ lệ tính dư ru, rf, và rd đạt được từ phân tích lực đẩy
là lớn hơn 1.0, kết cấu bên dưới cầu có một mức độ tính dư đầy đủ. Nếu một tỉ
lệ tính dư nhỏ hơn 1.0, kết cấu bên dưới cầu không có mức độ đầy đủ của tính
dư và cần có phương pháp hữu hiệu thực hiện để cải thiện an toàn kết cấu bên
61
dưới trừ khi cầu được thiết kế vượt (xem phần sau). Phương pháp hữu hiệu có
thể bao gồm tăng cường các cột cầu, thay đổi hình học, hay giảm hệ số xếp hạng
của cầu.
Để cải thiện tính dư của kết cấu bên dưới cầu, hình dạng hình học có thể
được thay đổi bằng cách thêm cột. Nếu điều này không thể thực hiện, kết cấu
bên dưới không có tính dư phải được phạt bởi yêu cầu cột cung cấp mức độ an
toàn cao hơn kết cấu bên dưới tương tự với hình dạng dư. Cường độ thành phần
của kết cấu bên dưới không dư phải được cung cấp bởi sự gia tăng cường độ cột
bởi một hệ số an toàn thêm Rprovided giống như là sức kháng cuối cùng Rfinal được
tính toán là:
(2.33) Rfinal = Rprovided /min (r1ru, r1rf , r1rd)
Trong đó, rl là tỉ lệ bảo toàn thành phần được định nghĩa trong công thức
(2.29); ru là tỉ lệ tính dư cho TTGH cuối cùng được định nghĩa trong công thức
(2.30); rf là tỉ lệ tính dư cho TTGH hoạt động được định nghĩa trong công thức
(2.31); rd là tỉ lệ tính dư cho TTGH phá hoại được định nghĩa trong công thức
(2.32).
Sử dụng công thức (2.33) là tương đương với khả năng cột yêu cầu xác
định từ công thức kiểm tra của AASHTO, bởi thêm hệ số hệ thống giống như là
khả năng thành phần phải thoả mãn công thức:
(2.34) sRreq = d Dn + l Ln + w Wn
Trong đó, s là hệ số hệ thống quan hệ với độ an toàn; tính dư, và tính
dẽo của hệ thống kết cấu bên dưới cầu; là hệ số sức kháng; d là hệ số tải
trọng tĩnh; l là hệ số tải trọng động; w là hệ số tải trọng ngang; Dn là tải trọng
tĩnh thiết kế hay danh định; Ln là tải trọng động thiết kế hay danh định bao gồm
lực xung kích; và Wn là tải trọng ngang (ví dụ: gió).
Hệ số hệ thống s được tính toán như sau:
62
(2.35) s = min (ru, rf, rd)
Nếu s nhỏ hơn 1.0, nó chỉ ra rằng kết cấu bên dưới có một mức độ
không đầy đủ của tính dư hệ thống. Một hệ số hệ thống có s lớn hơn 1.0 chỉ ra
rằng mức độ an toàn hệ thống kết cấu bên dưới là đầy đủ. Hệ số hệ thống s là
hệ số thưởng - phạt mà nhờ đó cầu với hình dạng không dư sẽ được yêu cầu có
khả năng cột cao hơn kết cấu bên dưới tương tự với hình dạng dư. Mặt khác,
hình dạng dư sẽ được thưởng bởi sự cho phép các cột của chúng có khả năng
thấp hơn.
Giá trị s = 1.20 được xem như là một giới hạn trên. Giới hạn 1.20 là dựa
trên hệ số điều chỉnh tải trọng cuối cùng được đề nghị trong tiêu chuẩn
AASHTO LRFD. Thực tế, tiêu chuẩn LRFD đề nghị một hệ số điều chỉnh tải
trọng nhỏ nhất 0.95x0.95x0.95. Giá trị này tạo ra một giá trị nhỏ nhất là 0.86, là
tương đương với hệ số tính dư lớn nhất bằng 1.17. Mặt khác, giá trị tối thiếu s
= 0.80 được đề nghị ở đây; đó là, phạt lớn nhất mà kết cấu bên dưới không dư
được ấn định là 20% trong khi thưởng lớn nhất cũng là 20%. Khoảng 40% cũng
là khoảng được đề nghị trong tính dư kết cấu bên trên cầu.
Hệ số hệ thống s có thể được áp dụng giống nhau cho tất cả các thành
phần của kết cấu bên dưới cầu. Trong thực tế, nếu kết cấu bên dưới được hình
thành bởi các cột chiều dài không bằng nhau và khả năng một vài cột có thể góp
phần ít hơn các cột khác, sử dụng hệ số s giống nhau cho tất cả các cột có thể
không có hiệu quả trong các trường hợp như thế. Để có hiệu quả hơn, hệ số hệ
thống s có thể được áp dụng chỉ với cột trọng yếu nhất và phân tích đầy đủ
được mô tả trên được lặp lại cho đến khi tính dư hệ thống yêu cầu được thỏa
mãn.
2.2 Đánh giá và định chuẩn tính dư của kết cấu phần trên
Tương tự định nghĩa ở phần kết cấu phần dưới, tính dư của kết cấu phần
trên là khả năng của cầu tiếp tục chịu tải trọng sau khi một trong những thành
phần của cầu bị phá hoại. Điều này nghĩa là kết cấu nhịp có thêm cường độ bảo
63
toàn như là sự phá hoại của một thành phần không dẫn đến sự phá hoại của toàn
kết cấu nhịp. Thành phần phá hoại có thể là dẻo hay giòn. Nó có thể được gây ra
bởi tải trọng động lớn tác dụng hay sự phá hoại bất thình lình của của một thành
phần do mõi, gãy giòn, hay là một tai nạn như là va xô của xe cộ, tàu thuyền
hoặc vỡ.
Một phương pháp xác định tính dư của hệ thống cầu là tính toán bộ hệ số
hệ thống. Ngoài ra, phương pháp phân tích trực tiếp sử dụng mô hình kết cấu và
chương trình phân tích PTHH với hệ thống cầu cư xử đàn hồi và không đàn hồi
và đánh giá cầu nguyên vẹn cũng như là phá hoại. Chương trình có thể kiểm tra
ứng xử của cầu, hoạt động còn lại sau tải trọng nặng, hay cầu sẽ sụp đổ dưới tác
động của tải trọng xe cộ.
Phương pháp để tính toán tính dư và phát triển hệ số hệ thống hay sử dụng
phương pháp phân tích trực tiếp. Bao gồm, (a) tính toán các TTGH; (b) mức độ
các tải trọng mà kết cấu phải chịu trước khi các TTGH đạt đến; (c) dạng của các
điều kiện phá hoại mà kết cấu phải chịu đựng.
2.2.1 Mức độ an toàn của kết cấu phần trên
Kỹ thuật đánh giá và thiết kế hiện hành chỉ tính đến các thành phần riêng
lẽ mà bỏ qua ảnh hưởng của hệ thống kết cấu hoàn thiện. Theo tính toán hiện
hành, kiểm tra sự an toàn là chứng minh rằng cường độ của mỗi thành phần lớn
hơn lực tác dụng bởi một khoảng an toàn “đầy đủ”. Lực thành phần thì được tính
toán sử dụng một phân tích đàn hồi trong khi khả năng thành phần có thể được
tính toán bởi sử dụng phản ứng thành phần không đàn hồi. Khoảng an toàn được
cung cấp qua sự áp dụng các hệ số an toàn (hệ số sức kháng và/hoặc tải trọng)
mà được định chuẩn dựa trên kinh nghiệm và đánh giá của kỹ sư (AASHTO –
Limit State Designvà AASHTO – Load Factor Design) hoặc sự kết hợp của kinh
nghiệm và phương pháp độ tin cậy kết cấu (AASHTO - LRFD) [9], [18], [19],
[35]. Ngoài ra, để kiểm tra an toàn thành phần, phương pháp truyền thống yêu
cầu kiểm tra khả năng của thành phần dưới tải trọng cho phép.
64
Mặc dù phương pháp thành phần truyền thống này đã từng sử dụng thành
công trong nhiều năm nhưng chưa cung cấp một bức tranh đầy đủ cho sự an toàn
của hệ thống cầu hoàn thiện. Trong nhiều tình huống, sự phá hoại của một thành
phần riêng lẽ không dẫn đến sự phá hoại của toàn hệ thống cầu. Mặt khác, vì
biến dạng lớn, cầu có thể không an toàn cho tải trọng giao thông xe cộ tại mức
tải trọng mà thấp hơn giá trị gây ra sự sụp đổ hệ thống.
Sự mất khả năng của các bộ phận cầu thường phải chịu sự mỏi lớn mà có
thể dẫn đến gãy hay mất khả năng chịu tải trọng của thành phần chính. Ngoài ra,
sự ăn mòn, hoả hoạn, hay tai nạn, như là va xô của xe tải, tàu bè và vỡ có thể là
nguyên nhân mất thành phần của cầu hay mất công năng của tao ứng suất trước.
Để đảm bảo sự an toàn, cầu có thể chịu đựng được sự phá hoại này và vẫn hoạt
động, mặc dù khả năng hoạt động giảm xuống. Do đó, để chứng minh thêm sự
an toàn của kết cấu cầu nguyên vẹn, sự đánh giá an toàn của cầu và tính dư phải
xem xét kết quả của sự hư hỏng của một thành phần trọng yếu.
Tóm lại, cầu an toàn nếu a) cung cấp một mức độ an toàn hợp lý chống lại
sự hư hỏng của thành phần đầu tiên; b) cung cấp một mức đầy đủ độ an toàn
trước khi cầu đạt đến khả năng hệ thống cuối cùng của nó dưới điều kiện tải
trọng lớn; c) không tạo ra biến dạng lớn dưới tải trọng lớn; và d) khả năng chịu
một vài tải trọng xe cộ sau khi phá hoại hay mất một thành phần.
Khái niệm tính dư là quan hệ với toàn bộ khả năng hệ thống, phụ thuộc
vào cường độ của các thành phần cầu.
2.2.2 Các trạng thái giới hạn
Để phân tích an toàn của hệ thống cầu, phải tính toán khả năng sẵn có của
chúng để chịu tải trọng trước khi các TTGH trọng yếu đạt đến.
Khả năng của kết cấu nhịp cầu chịu tải trọng động trước khi những TTGH
đạt đến thì quan hệ với khoảng tải trọng động (R-D), trong đó R là khả năng của
cầu và D là tác động của tải trọng tĩnh. Để đánh giá khoảng tải trọng động (R-
D), một phân tích kết cấu tăng dần được thực hiện. Với mục đích đơn giản hoá
65
và phù hợp với thực tế hiện hành, phân tích trình bày ở trong luận án này sử
dụng 2 xe tải thiết kế của AASHTO LRFD xếp cạnh nhau. Để đánh giá khoảng
của tải trọng động cho giai đoạn giới hạn, những tải trọng thiết kế được tăng dần
cho đến khi đạt đến TTGH. Do đó, khả năng của cầu thể hiện bởi R-D thì tỉ lệ
với trọng lượng của 2 xe tải thiết kế. Tỉ lệ này chính là hệ số tải trọng LF. Có 4
TTGH được lựa chọn trong tính toán.
2.2.2.1 TTGH cường độ thành phần
TTGH cường độ thành phần thành phần được tính toán sử dụng công thức
cường độ thành phần AASHTO không hệ số an toàn, như đề cập trước, khái
niệm của tính dư thì quan hệ với cường độ của các thành phần cầu. AASHTO
hiện hành kiểm tra khả năng thành phần (khả năng thành phần cuối cùng hay
dẽo) và phản ứng của thành phần (sự gãy của thành phần bê tông và giới hạn sử
dụng thành phần khác) được đề cập trong nội dung của tính dư cầu.
Khả năng của kết cấu chống lại sự phá hoại của thành phần đầu tiên được
thể hiện như là số tải trọng thiết kế thẳng đứng mà kết cấu có thể chịu trước khi
TTGH phá hoại thành phần đầu tiên này đạt đến. Hệ số tải trọng này sẽ được đề
cập như là LF1, LF1 có thể được tính toán bởi áp dụng tải trọng tĩnh trên mô
hình kết cấu đàn hồi tuyến tính của cầu và sau đó tăng dần tải trọng cho đến phá
hoại thành phần đầu tiên xảy ra.
2.2.2.2 Phá hoại tổng thể
Giới hạn khả năng cuối cùng được định nghĩa như là tải trọng xe cộ lớn
nhất mà có thể tác dụng lên kết cấu trước khi nó sụp đổ. Sự sụp đổ được định
nghĩa như là sự hình thành một cơ chế sụp đổ hoặc một điểm nơi mà kết cấu
phải chịu với mức cao của sự phá hoại. Cơ chế là một điểm khi mà kết cấu biểu
lộ mức độ lớn vô hạn của chuyển vị, làm cho kết cấu không sử dụng được. Sự
phá hoại được định nghĩa như là sự nén vỡ bê tông của thành phần chính hay,
nhìn chung hơn, sự mất khả năng chịu tải trọng của thành phần chính. Hệ số tải
trọng tương ứng với TTGH cuối cùng là LFu. LFu có thể được tính toán bởi phân
66
tích kết cấu dưới tác động của tải trọng tĩnh và và xe tải thiết kê trên mô hình kết
cấu phi tuyến tính của cầu và sau đó tăng dần tải trọng xe tải thiết kế cho đến khi
kết cấu sụp đổ.
2.2.2.3 TTGH về sử dụng
Dưới tác dụng của mức cao của tải trọng, hệ thống kết cấu cầu có thể phải
chịu với mức lớn của biến dạng lâu dài mà có thể không nhất thiết dẫn đến sự
sụp đổ nhưng có thể làm cho cầu không an toàn cho giao thông thông thường.
Hiện tượng này sẽ được nói đến như là sự mất khả năng hoạt động. Tiêu chí hoạt
động hệ thống bao gồm một mức độ lớn nhất của chuyển vị hay một khớp quay
cho phép. Tiêu chí thứ hai được sử dụng ở trong AASHTO 1996 ASD. Kiểm tra
chuyển vị được đề xuất ở đây bởi vì khớp quay chỉ áp dụng cho cầu dầm và
chuyển vị thì thích hợp cho tất cả các kiểu của kết cấu cầu, bao gồm cầu dàn.
AASHTO 1996 giới hạn chuyển vị (chiều dài nhịp/100) cung cấp sự phục vụ
của thành phần và không có liên quan với tính năng hệ thống.
Nhận thấy “mức nguy hiểm” thường tương ứng với chuyển vị bằng chiều
dài nhịp/150 đến chiều dài nhịp/100. Ngoài ra, tính toán trình bày ở trong tiểu
luận này phát hiện rằng sử dụng một chiều dài nhịp/100 như là một tiêu chí hoạt
động.
Khả năng của kết cấu để chống lại tác động của giới hạn chuyển vị lớn
nhất có thể được trình bày như là số xe tải thiết kế mà có thể đặt trên kết cấu
trước khi TTGH sử dụng này đạt đến. LFf được định nghĩa như là hệ số tải trọng
thiết kế gây ra TTGH sử dụng tính đến phản ứng phi tuyến tính của các thành
phần cầu, LFf có thể tính toán bởi phân tích kết cấu dưới tác động của tải trọng
tĩnh và xe tải thiết kế trên mô hình kết cấu phi tuyến tính của cầu và sau đó tăng
dần tải trọng xe tải cho đến khi chuyển vị thẳng đứng bằng 1/100 chiều dài nhịp.
2.2.2.4 TTGH sau khi dỡ bỏ một phần kết cấu
Điều kiện cầu phá hoại là sự dở bỏ thành phần chịu tải chính từ mô hình
kết cấu, có thể do sự gảy dòn hay tai nạn mà mất khả năng vì sự va xô hay các
67
nguyên nhân khác. Hệ số tải trọng của tải trọng thiết kế tương đương với khả
năng cuối cùng của kết cấu phá hoại được định nghĩa là LFd. LFd có thể tính
toán bởi phân tích kết cấu phá hoại dưới tác động của tải trọng tĩnh và 2 xe tải
HS20 trên mô hình kết cấu phi tuyến tính của cầu và sau đó tăng dần tải trọng xe
tải cho đến khi hệ thống kết cấu sụp đổ.
2.2.2.5 Nhận xét
Bởi vì tính dư thì được định nghĩa như là khả năng của kết cấu tiếp tục
chịu tải sau khi phá hoại của thành phần chính, sự so sánh LFl, LFu, LFf và LFd
cung cấp một đánh giá của mức độ của tính dư cầu. Tỷ lệ bảo toàn hệ thống Ru,
Rf và Rd là đơn vị danh định của tính dư cầu.
Để kiểm tra hệ thống cầu có mức độ tính dư đầy đủ hay không, cần phải
sử dụng chương trình phân tích kết cấu để tính LFl, LFu, LFf và LFd và để chứng
minh rằng Ru, Rf và Rd là đầy đủ.
Luận án này đề nghị một phương pháp đơn giản để phát triển độ tin cậy
để định chuẩn định dạng (mức độ I) xác định mà tính đến sức kháng và tải trọng
bất định. Để thực hiện tính toán độ tin cậy, tải trọng động lớn nhất được áp dụng
trên kết cấu nhịp cầu trong suốt thời gian được xác định.
2.2.3 Chu kỳ vòng đời và mô hình tải trọng - chỉ số độ tin cậy
Như đề cập trước, để an toàn, một cầu: (a) phải cung cấp một độ an toàn
hợp lý chống lại sự phá hoại của thành phần đầu tiên; (b) không phải đạt đến khả
năng hệ thống cuối cùng của nó dưới điều kiện tải trọng cực đại; (c) phải chống
lại biến dạng lớn dưới điều kiện tải trọng giao thông; và (d) phải có khả năng
chịu vài tải trọng giao thông sau khi phá hoại hay sự biến mất của một thành
phần. Hai điều kiện được nhận ra: Tải trọng cực đại và tải trọng thông thường.
2.2.3.1 Điều kiện tải trọng cực đại
Ngoài việc chịu tải trọng tĩnh bản thân, cầu phải có khả năng chịu tải
trọng xe tải lớn nhất tác dụng trên cầu trong suốt thời gian mà không đạt đến khả
năng lớn nhất của nó. Tải trọng trong suốt thời gian lớn nhất này là biến thiên
68
phụ thuộc vào số xe tải qua cầu đồng thời, vị trí của xe tải trên mặt cầu, trọng
lượng của xe tải, sự phân phối của trọng lượng đến các trục riêng lẽ, và hình
dạng trục xe. Ngoài ra, tải trọng là một hàm của tác động xung kích. Thời gian
thiết kế của cầu thông thường là 75 năm theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ và 100 năm
theo tiêu chuẩn Việt Nam [1], [9]. Chu kỳ phát hiện 75 năm thì không thay đổi
với cơ sở của tiêu chuẩn AASHTO - LRFD. LL75 được định nghĩa như là bội số
của 2 xe tải thiết kế cần để gây ra ảnh hưởng tải trọng giống nhau như là tải
trọng trong suốt thời gian lớn nhất. Tải trọng trong suốt thời gian lớn nhất này
tương đương với tải trọng HL93 sử dụng trong tiêu chuẩn LRFD. Bảng 3.1 đưa
ra giá trị LL75 cho cầu nhịp giản đơn với chiều dài nhịp khác nhau cho 2 làn tải
trọng.
2.2.3.2 Điều kiện giao thông thông thường
Tải trọng giao thông thông thường được định nghĩa như là tải trọng tái
diễn được áp dụng thông thường trên cầu. Để xác định tải trọng dưới điều kiện
giao thông thông thường, một chu kỳ phát hiện 2 năm được sử dụng, chu kỳ
phát hiện 2 năm được chọn bởi vì nó tương đương với thời kỳ kiểm tra cầu bắt
buộc 2 năm một lần. LL2 thì được định nghĩa như là số lượng của 2 xe tải thiết
kế của AASHTO cần để tạo ra tác động tải trọng giống nhau dưới điều kiện giao
thông xe cộ thông thường. Bảng 3.1 đưa ra tải trọng sau 2 năm được thể hiện
như là hệ số của tác động của 2 xe tải thiết kế [9].
Bảng 2.15. Giá trị trung bình và COV của tải trọng áp dụng như là tác động của 2
xe tải thiết kế đặt cạnh nhau
Chiều dài nhịp (mm) LL75 (3)
LL2 (3)
Vll (3)
13716
1.67
1.53
19%
18288
1.72
1.60
19%
24384
1.81
1.67
19%
3048
1.89
1.75
19%
36576
1.98
1.84
19%
4572
2.01
1.87
19%
69
Bảng cũng chỉ ra hệ số biến thiên (COV) của giá trị LL75 (COV là tỷ số
của độ lệch tiêu chuẩn của LL75 trên giá trị trung bình).
2.2.4 Phương pháp độ tin cậy
Phương pháp độ an toàn đã sử dụng ở trong tiêu chuẩn AASHTO - LRFD
[10] là chỉ số độ tin cậy . Chỉ số độ tin cậy được sử dụng như là một đơn vị của
của độ tin cậy của những thành phần kết cấu cũng như là hệ thống kết cấu (xem
mục 2.2)
Một vài quy tắc, giống như quy tắc LRFD, được định chuẩn để cung cấp
mức độ giống nhau của chỉ số độ tin cậy thành phần [34], [51], [73]. Trong
trường hợp này, chỉ số độ tin cậy hệ thống thì giống hệt với giá trị của chỉ số độ
tin cậy tương đối. Do đó, kiểm tra giá trị ult, funct, damaged thì đủ để chứng minh
rằng mức độ đầy đủ của tính dư hệ thống. Mặt khác, khi chỉ số độ tin cậy thành
phần không giống nhau (ví dụ, khi sử dụng tiêu chí WSD hay LFD), kiểm tra giá
trị ult, funct, damaged thì không đủ để chứng minh rằng mức độ đầy đủ của tính
u ,
d phải được kiểm tra. Nếu
f và
dư hệ thống. Trong trường hợp này,
đánh giá các cầu đang tồn tại thì phải xác định giá trị u, f, d để cung cấp mức
độ đầy đủ của tính dư hệ thống.
LF u
ln
ln
ln
LF 1 LL
LL
75
75
LF u LF 1
Chỉ số độ tin cậy tương đối cho mô hình logarit [48], [49]:
u
V
V
V
V
2 LF
2 LL
2 LF
2 LL
LF
LF
f
ln
ln
ln
LF 1 LL
LL
75
f LF 1
75
(2.36)
f
V
V
V
V
2 LF
2 LL
2 LF
2 LL
LF
d
75
ln
ln
ln
LF 1 LL
LL
2
75
(2.37)
d
V
V
V
V
LF d LF 1 2 LF
LL LL 2 2 LL
2 LF
2 LL
(2.38)
70
Công thức (2.36) đến (2.38) chỉ ra rằng, đối với mô hình logarit, chỉ số độ
tin cậy tương đối thì quan hệ với tỷ lệ bảo toàn hệ thống LFu/LF1, LFf/LF1 và
LFd/LF1 như là Ru, Rf và Rd. Nếu LF1 được thay đổi bởi hệ số xác định, thì LFu,
LF
LF
LF
LF
LFf và LFd có thể thay đổi bởi tỉ lệ phần trăm xấp xỉ như nhau. Do đó, giả thiết
f
LF d LF 1
f LF 1
LF u LF 1
d LF 1
u LF 1
LF 1
rằng , và
ln
R u
Công thức (2.36) đến (2.38) trở thành:
u
V
V
2 LF
2 LL
ln
R
f
(2.39)
f
V
V
2 LF
2 LL
ln
R
d
LL 75 LL
2
(2.40)
d
V
V
2 LF
2 LL
(2.41)
Vì vậy, giả thiết mô hình logarit, độ tin cậy - phương pháp cơ sở của tính
dư như định nghĩa là quan hệ với đơn vị danh định của tính dư.
Ở trong phần tiếp theo, độ tin cậy - cơ sở định chuẩn được thực hiện để
xác định giá trị nhỏ nhất tương đối của khả năng cầu (nghĩa là: tỷ lệ của khả
năng hệ thống với khả năng thành phần) được thể hiện bởi Ru, Rf và Rd để đảm
bảo mức độ đầy đủ của tính dư cầu.
2.2.5 Xác định chỉ số độ tin cậy mục tiêu
Mục đích của phần này là định chuẩn một bộ hệ số hệ thống mà có thể
được sử dụng với phương trình thiết kế thông thường để tính đến tính dư của kết
cấu nhịp cầu điển hình [88]. Ngoài ra, còn đề nghị một quy trình định chuẩn
từng bước để kiểm tra tính dư của kết cấu không điển hình sử dụng phân tích
PTHH phi tuyến tính. Để thực hiện định chuẩn các hệ số hệ thống và quy trình
u ,
d mục tiêu nhỏ nhất mà cầu
f và
từng bước, phải xác định được giá trị
phải thoả mãn.
71
Để thực hiện định chuẩn độ tin cậy, một số cầu thép nhiều dầm điển hình
thông dụng; cầu dầm I bê tông ứng suất trước; cầu dầm hộp bê tông ứng suất
trước; và cầu dầm nhiều hộp bê tông ứng suất trước được phân tích [46], [58],
[76], [82]. Giá trị LF1, LFu, LFf và LFd được tính toán cho mỗi cầu sử dụng
chương trình phân tích cầu phi tuyến tính.
Hệ số tải trọng LF1, LFu, LFf và LFd, chỉ số độ tin cậy member, ult, funct và
damaged được tính toán cho mỗi hình dạng cầu sử dụng chương trình độ tin cậy
u ,
d đã được tính toán cho mỗi cầu.
f và
mức độ II. Ngoài ra,
2.2.5.1 TTGH cường độ tổng thể
Trong thực tế hiện hành, tất cả cầu 2 dầm, và theo một vài quan điểm
thậm chí cầu 3 dầm được định nghĩa như là không dư. Mặt khác, tất cả cầu với
u trung bình
bốn hay nhiều dầm thì luôn luôn thoả mãn tính dư. Do đó, giá trị
sử dụng cho cầu 4 dầm như là chỉ số độ tin cậy tương đối mục tiêu mà tất cả cầu
phải thoả mãn để cung cấp mức độ đầy đủ của tính dư. Tính toán chỉ ra rằng cầu
dầm thép chữ I, nhịp giản đơn, 2 làn điển hình với 4 dầm với khoảng cách lớn
u từ 0.46-0.94 với giá trị trung bình là 0.72. Cầu dầm I bê
hơn 4ft có giá trị
tông ứng suất trước, 2 làn, nhịp giản đơn với 4 dầm với khoảng cách lớn hơn 4ft
u từ 0.7-1.28 với giá trị trung bình là 0.97. Do đó, giá trị
u được
tạo ra giá trị
đề nghị để sử dụng bằng 0.85 như là mục tiêu cho TTGH cuối cùng của cầu có
tính dư. Giá trị 0.85 là trung bình của cầu thép và cầu dầm I bê tông ứng suất
trước.
2.2.5.2 TTGH sử dụng
Tính toán với cầu thép với 4 dầm, khoảng cách dầm lớn hơn 4ft tạo ra giá
f từ 0.41-0.62, trung bình là 0.53. Giá trị trung bình
f cho cầu bê tông
trị
ứng suất trước với 4 dầm với khoảng cách lớn hơn 4ft thì gần bằng 0.0 với một
f giới thiệu để sử dụng là 0.25 như là giá trị
khoảng từ -0.17 đến 0.41. Giá trị
72
chỉ số độ tin cậy tương đối mục tiêu cho TTGH sử dụng. Giá trị này là một giá
trị trung bình từ cầu 4 dầm, 2 làn cho cả cầu thép và bê tông ứng suất trước.
2.2.5.3 Điều kiện phá hoại
Cầu thép, nhịp giản đơn 2 làn, 4 dầm với khoảng cách 4ft hay cao hơn cho
d trong khoảng -5.00 và -1.15 với giá trị trung bình là -2.96. Cầu
giá trị của
dầm I 2 làn, nhịp giản đơn, bê tông ứng suất trước, 4 dầm với khoảng cách 4 ft
d trong khoảng từ -4.79 đến -0.9 với giá trị trung bình -
hay cao hơn cho giá trị
d giới thiệu để sử dụng là -2.7 như là chỉ số độ tin cậy tương đối
2.40. Giá trị
mục tiêu cho điều kiện phá hoại. Giá trị -2.70 này là giá trị trung bình đạt được
cho cả cầu dầm I bê tông ứng suất trước và thép với 4 dầm.
2.2.5.4 Kết luận
Tóm lại, kết quả đạt được cho hình dạng cầu điển hình cho cầu thép và bê
tông ứng suất trước dầm I, nhịp giản đơn thể hiện rằng một cầu sẽ cung cấp mức
độ đầy đủ của tính dư nếu các điều kiện sau được thoả mãn:
u lớn hơn hay bằng 0.85.
- Nó cho giá trị của
f lớn hơn hay bằng 0.25.
- Nó cho giá trị của
d lớn hơn hay bằng -2.7
- Nó cho giá trị của
2.2.6 Quy trình kiểm tra tính dư trực tiếp
Quy trình kiểm tra tính dư trực tiếp giới thiệu ở trong phần này dựa trên
f và
u ,
d .
giá trị nhỏ nhất thoả mãn của chỉ số độ tin cậy tương đối
Cầu sẽ cung cấp mức độ tính dư đầy đủ nếu tất cả các điều kiện chỉ số độ
tin cậy mục tiêu trên được thỏa mãn.
Các giá trị của tỷ số bảo toàn hệ thống Ru = LFu/LF1, Rf = LFf/LF1 và Rd
= LFd/LF1 mà được yêu cầu để thoả mãn mức độ nhỏ nhất của tính dư cầu có thể
được tính toán sử dụng nếu tải trọng động theo phân phối Log. Tính toán với cầu
dầm I nhịp giản đơn (Thép và bê tông ứng suất trước) thì giá trị yêu cầu của Ru,
Rf, Rd tương ứng là 1.22, 1.06, và 0.48. Giá trị VLF là 14.2 %, là giá trị trung
73
bình của VLF cho tất cả phân tích cầu nhịp giản đơn, sử dụng giá trị VLL là 19%
như đề nghị của Nowak (1992,1999) [80], [81].
Tên cơ sở các kết quả của phân tích độ tin cậy của hình dạng cầu nhịp
giản đơn định hình, hệ thống cầu được xem như đầy đủ tính dư nếu phân tích
cầu tạo ra tỉ lệ bảo toàn hệ thống:
- Cho khả năng cuối cùng Ru lớn hơn hay bằng 1.30.
- Cho TTGH sử dụng Rf lơn hơn hay bằng 1.0.
- Cho điều kiện phá hoại Rd lớn hơn hay bằng 0.50.
Những giá trị yêu cầu này của tỉ lệ bảo toàn hệ thống được tóm tắt ở Bảng
. Giá trị yêu cầu Ru req là 1.30, nghĩa là R-D ở trạng thái sụp đổ phải là 30% cao
hơn R-D khi phá hoại thành phần đầu tiên xảy ra. Giá trị yêu cầu Rf req là 1.10,
nghĩa là khoảng tải trọng động R-D của hệ thống khi chuyển vị lớn nhất bằng
chiều dài nhịp/100 đạt đến phải cao hơn 10% khoảng tải trọng động khi hư hõng
thành phần đầu tiên xảy ra. Cuối cùng, giá trị yêu cầu Rd req là 0.50, chỉ ra rằng
cầu phá hoại phải có khả năng chịu khoảng 50% tải trọng động mà cầu nguyên
vẹn chịu trước khi hư hỏng thành phần đầu tiên xảy ra. Một hệ thống cầu đặc
biệt sẽ cung cấp mức độ đầy đủ của tính dư nếu giá trị Ru, Rf, và Rd tính toán
cho cầu đó thě cao hơn giá trị yêu cầu đưa ra ở đây [18], [26].
Bảng 2.16. Tỉ lệ hệ số tải trọng yêu cầu đối với phương pháp
tính dư hệ thống trực tiếp
TTGH cuối cùng
1.30
Ru req = (LFu/LFl)req
TTGH hoạt động
1.10
Rf req = (LFf/LFl)req
Điều kiện phá hoại
0.50
Rd req = (LFd/LFl)req
Kiểm tra Ru, Rf, và Rd là kiểm tra tính dư của hệ thống. Cầu mà không dư
có thể sẽ cung cấp mức cao của an toàn hệ thống nếu thành phần của chúng
được thiết kế vượt. Do đó, kiểm tra tính dư phải luôn luôn được trình bày kết
hợp với kiểm tra an toàn của thành phần. Điều này đạt được bởi sự so sánh khả
năng thật sự của thành phần cầu với khả năng yêu cầu bởi tiêu chuẩn. Trong
74
trường hợp này, Rreq được định nghĩa như là khả năng của thành phần yêu cầu để
thoả mãn tiêu chuẩn AASHTO. Ví dụ: khả năng thành phần yêu cầu Rreq thì
được tính toán cho thành phần trọng yếu nhất sử dụng công thức thiết kế và
đánh giá của AASHTO:
R
D
L
1(
I
)
req
d
n
l
n
(2.42)
d là hệ số tải trọng tĩnh, l là hệ số tải
Trong đó, là hệ số sức kháng,
trọng động, Dn là tải trọng tĩnh thiết kế hay danh định, và Ln(1+I) là tải trọng
động thiết kế hay danh định bao gồm tác động xung kích. Công thức (2.42) có
một định dạng chung mà có thể được sử dụng cho tiêu chí AASHTO bất kỳ. Ví
d và l bằng 1.0 và bằng 1/0.55. Đối với tiêu chí
dụ, đối với tiêu chí WSD,
LFD, phụ thuộc vào dạng của thành phần đang phân tích, d bằng 1.30 và llà
2.17. Tiêu chí LRFD, giả thiết rằng hệ số điều chỉnh tải trọng bằng 1.0. Trong
LRFD, hệ số phụ thuộc vào loại vật liệu, và d phụ thuộc vào dạng của tải trọng
d = 1.25 thì được sử dụng cho tải trọng tĩnh thành phần, và l tuỳ
tĩnh. Ví dụ,
thuộc vào tổ hợp tải trọng đã sử dụng. Ví dụ, l=1.75 được sử dụng cho tổ hợp
tải trọng cơ sở.
R
D
LF
Hệ số tải trọng thành phần yêu cầu LFl req được định nghĩa như sau:
req L
XeTK
(2.43)
Trong đó: Rreq là khả năng thành phần yêu cầu xác định từ công thức
(2.34), D là tải trọng tĩnh tác động trên thành phần chịu tải trọng trọng yếu nhất,
và LXeTK là tác động của tải trọng xe tải thiết kế trên thành phần trọng yếu nhất.
LXeTKđược tính toán từ phân tích đàn hồi tuyến tính của cầu. Như trong trường
hợp LFl, tính toán LF1 req thì được thực hiện với xe tải thiết kế không bao gồm hệ
số xung kích. Theo tiêu chuẩn AASHTO, tỉ lệ bảo toàn thành phần rl được định
nghĩa như sau:
R
D
LF l
75
r l
provided R
D
LF l
req
req
(2.44)
Trong đó: Rprovided là khả năng thành phần cung cấp, Rreq là khả năng
thành phần yêu cầu, D là tải trọng tĩnh.
Các thành phần cầu mà được thiết kế chính xác theo tiêu chuẩn AASHTO
sẽ tạo ra một tỉ lệ bảo toàn thành phần là 1.0. Những thành phần mà được thiết
kế vượt quá sẽ tạo ra ra giá trị lớn hơn 1.0. Quy trình đánh giá thành phần này có
thể được sử dụng với bất kỳ tiêu chí thiết kế cầu nào, bao gồm WSD, LFD và
LRFD hay quy trình đánh giá cầu, bao gồm mức độ xếp hạng thống kê và hoạt
động sử dụng xe tải thiết kế hay tải trọng thích hợp bất kỳ khác.
Tỉ lệ bảo toàn thành phần được sử dụng kết hợp với kiểm tra Ru, Rf, và Rd
để giới thiệu các hệ số hệ thống như trình bày ở phần tiếp theo.
2.2.7 Quy trình từng bước xác định hệ số dư
Phương pháp trực tiếp để xác định mức độ tính dư của kết cấu bên dưới
cầu sử dụng phân tích PTHH phi tuyến tính. Quy trình được sử dụng kết hợp với
tiêu chí kiểm tra thành phần bất kỳ bao gồm 22TCN 272-05, AASHTO’s WSD,
LFD, hoặc LRFD hoặc xếp hạng hoạt động hoặc thống kê. Các bước trong phân
tích tính dư của kết cấu bên dưới cầu là:
Bước 1. Sử dụng tiêu chuẩn AASHTO để xác định khả năng thành phần
yêu cầu Rreq cho thành phần cầu.
Bước 2. Phát triển một mô hình kết cấu cho cầu sử dụng phương pháp
PTHH mà cho phép phân tích phi tuyến tính tĩnh của kết cấu. Trong mô hình, sử
dụng tính chất vật liệu phi tuyến tính của các thành phần kết cấu không áp dụng
bất kỳ hệ số an toàn hay hệ số giảm cường độ nào.
Bước 3. Nhận biết vị trí tải trọng dọc và ngang trên kết cấu đối với xe tải
thiết kế để tạo ra ảnh hưởng tải trọng trọng yếu nhất. Không bao gồm hệ số xung
kích.
76
Bước 4. Tác dụng tải trọng lên kết cấu và thực hiện một phân tích đàn hồi
tuyến tính để tính toán LXeTK, đưa ra tác động của xe tải AASHTO trên thành
phần trọng yếu nhất. Sau đó sử dụng tính toán LFl req.
Bước 5. Tăng dần tải trọng của xe tải thiết kế cho đến khi thành phần đầu
tiên đạt đến khả năng giới hạn của nó. Ghi chép hệ số tải trọng LFl bởi xe tải
thiết kế ban đầu khi phá hoại thành phần đầu tiên xảy ra. Sau đó, tính toán tỉ lệ
bảo toàn thành phần rl.
Bước 6. Sử dụng mô hình kết cấu phi tuyến tính và tính chất vật liệu phi
tuyến tính, gia tăng tải trọng xe tải thiết kế áp dụng cho đến khi độ uốn đứng lớn
nhất của thành phần đầu tiên đạt đến độ uốn bằng chiều dài nhịp/100. Ghi chép
hệ số tải trọng LFf bởi tải trọng xe tải thiết kế khi xảy ra chuyển vị chiều dài
nhịp/100. Tỉ lệ Rf = LFf/LFl, nếu lớn hơn 1.1 thì cầu có một mức đầy đủ tính dư
để thoả mãn TTGH sử dụng. Tính toán tỉ lệ tính dư cho trạng thái hoạt động rf.
(2.45) rf = Rf/1.10
Bước 7. Gia tăng tải trọng hơn nữa cho đến khi TTGH cuối cùng đạt đến.
TTGH cuối cùng được định nghĩa như là tải trọng xe tải lớn nhất mà có thể được
tác dụng trên kết cấu trước khi nó sụp đổ. Sự sụp đổ được định nghĩa như là sự
hình thành một cơ chế sụp đổ hay một điểm nơi mà kết cấu chịu mức độ cao của
sự phá hoại. Sự phá hoại được định nghĩa như là sự nén vỡ của bê tông của
thành phần chính, là sự mất khả năng chịu tải trọng của một thành phần chính.
Hệ số tải trọng tính toán ở trong bước này là LFu, nếu Ru= LFu/LFl lớn hơn 1.30
thì cầu có mức độ đầy đủ của tính dư để thoả mãn TTGH cuối cùng. Tính toán tỉ
lệ tính dư ru:
(2.46) ru = Ru/1.30
Bước 8. Nhận biết thành phần mà sự phá hoại của nó có thể là trọng yếu
đối với tính toàn vẹn kết cấu của cầu. Những thành phần này có thể là: thành
phần mà có thể bị phá hoại do tai nạn va xô bởi xe cộ, tàu thuyền, hay vỡ; (b)
77
thành phần bê tông ứng suất trước mà có thể mất ứng suất trước vì sự mõi của
cáp; hay (c) những thành phần thép hư hõng do mõi hay gãy.
Bước 9: Dỡ bỏ một trong những thành phần được nhận biết ở bước 8 từ
mô hình kết cấu và lặp lại phân tích phi tuyến tính. Tiếp theo, xác định hệ số tải
trọng của cầu phá hoại LFd. Nếu tỉ lệ Rd = LFd/LFl vượt quá 0.5 thì cầu cung cấp
một mức độ đầy đủ của tính dư. Cuối cùng, tính toán tỉ lệ tính dư cho điều kiện
phá hoại:
(2.47) rd = Rd/0.50
Bước 10. Đặt lại thành phần dỡ bỏ trong Bước 9 vào mô hình và dỡ bỏ
thành phần trọng yếu khác. Lặp lại bước 9 cho đến khi tất cả thành phần trọng
yếu nhận biết trong bước 8 được kiểm tra.
Bước 11. Lặp lại bước 3 đến 10 để tính đến toàn bộ mô hình. Giá trị cuối
cùng của LFu, LFf, LFd và LFl là giá trị nhỏ nhất đạt được từ kiểm tra các mô
hình tải trọng khác nhau.
Bước 12. Nếu tất cả tỉ lệ tính dư ru, rf, và rd đạt được từ phân tích lớn hơn
1.0 thì cầu có mức độ đầy đủ của tính dư. Nếu tỉ lệ tính dư bất kỳ nhỏ hơn 1.0
thì cầu không có mức độ đầy đủ của tính dư và biện pháp sửa chữa phải được
thực hiện để cải thiện an toàn cầu. Biện pháp sửa chữa có thể bao gồm sự thay
đổi hình học cầu, tăng cường những thành phần cầu, hay giảm mức độ xếp hạng
của cầu.
2.2.8 Hệ số hệ thống (tính dư)
Hệ số tính dư s được định nghĩa như sau:
(2.48) s = min(rf, ru, rd)
Trong đó, rl là tỉ lệ bảo toàn thành phần, ru là tỉ lệ tính dư cho TTGH
cường độ tổng thể, rf là tỉ lệ tính dư cho TTGH sử dụng, và rd là tỉ lệ tính dư cho
điều kiện phá hoại định nghĩa tính theo các công thức trên. Nếu s nhỏ hơn 1.0,
78
nó chỉ ra nằng cầu có một mức độ không đầy đủ của tính dư hệ thống. Một hệ số
tính dư lớn hơn 1.0 chỉ ra rằng mức độ an toàn hệ thống là đầy đủ.
Để cải thiện tính dư của cầu, có thể thay đổi hình dạng hình học bằng
cách thêm các thành phần. Nếu điều này không thể thực hiện được, cầu không
dư được phạt bởi yêu cầu các thành phần của chúng cung cấp mức độ an toàn
cao hơn cầu tương tự với hình dạng dư. Cường độ thành phần của cầu không dư
được cải thiện bởi sự gia tăng khả năng bảo toàn thành phần của chúng (R-D)
bởi một hệ số bằng 1/s như sau:
(2.49) R’–D’ = (R-D)/ s
Trong đó, R’ là sức kháng yêu cầu để thoả mãn tiêu chí tính dư đề nghị ở
trong luận án này. D’ là tải trọng tĩnh cập nhật tương ứng với thành phần có sức
kháng R’. R là sức kháng ban đầu của thành phần. D là tải trọng tĩnh ban đầu
của thành phần, và s là hệ số tính dư. Trong công thức (3.10), hệ số s là hệ số
thưởng - phạt, nhờ đó mà những cầu với hình dạng không dư sẽ được yêu cầu có
khả năng thành phần cao hơn cầu tương tự với hình dạng dư. Mặt khác, hình
dạng dư sẽ được thưởng bởi cho phép những thành phần của chúng có khả năng
thấp hơn.
Nếu thành phần của cầu đang tồn tại không thể được tăng cường thêm, thì
xếp hạng cầu phải thấp hơn bằng cách áp dụng hệ số xếp hạng chỉ ra ở sau.
Để đảm bảo rằng mức độ nhỏ nhất của an toàn thành phần được duy trì, giá trị
ru, rf, rd lớn nhất đề nghị là 1.20 được sử dụng như là giới hạn trên. Giới hạn 1.20
là dựa trên hệ số điều chỉnh tải trọng lớn nhất đề nghị ở trong tiêu chuẩn
AASHTO –LRFD [9]. Tiêu chuẩn LRFD đề nghị một hệ số điều chỉnh tải trọng
nhỏ nhất 0.95x0.95x0.95, tạo ra giá trị là 0.86, tương đương với hệ số tính dư
lớn nhất 1.17. Giá trị nhỏ nhất s đề nghị là 0.8; đó là, phạt lớn nhất mà cầu
không dư được chỉ định là 20%, thưởng lớn nhất cũng là 20%. Khoảng 40%
cũng là tương tự như là tỉ lệ hệ số an toàn WSD cho xếp hạng khai thác và xếp
hạng thống kê (0.75/0.55).
79
Nguyên tắc chung, phải áp dụng hệ số tính dư s như nhau cho tất cả
thành phần của hệ thống cầu. Thực tế, một vài thành phần có thể ít khả năng hơn
những thành phần khác; do đó, sử dụng hệ số s như nhau cho tất cả các thành
phần có thể là không hiệu quả. Để hiệu quả hơn, hệ số tính dư s có thể được áp
dụng chỉ cho thành phần trọng yếu nhất và thực hiện lặp lại đầy đủ phân tích
được mô tả trên cho đến khi yêu cầu tính dư hệ thống được thoả mãn.
Áp dụng hệ số tính dư s nhỏ hơn 1.0 sẽ cải thiện cường độ của các thành
phần cầu được thể hiện bởi LFl và cũng sẽ cải thiện cường độ hệ thống được thể
hiện như là LFu, LFf, và LFd. Tuy nhiên, áp dụng hệ số tính dư s nhỏ hơn 1.0
thì chỉ số độ tin cậy cho một thành phần, cũng như là chỉ số độ tin cậy hệ thống,
sẽ được gia tăng. Vì vậy, cầu không dư được phạt bởi yêu cầu mức độ an toàn
thành phần cao hơn những cầu tương tự với hình dạng có tính dư.
2.2.9 Hệ số hệ thống cho cầu điển hình thông dụng
Hệ số hệ thống được định chuẩn để sử dụng ở trong thiết kế theo công
R
'
D
L
1(
I
)
thức sau:
s
d
d
l
n
(2.50)
s là hệ số hệ thống quan hệ với tính an toàn và tính dư của hệ
Trong đó,
thống hoàn thiện. Hệ số hệ thống đã đề nghị thay thế hệ số điều chỉnh tải trọng
s bằng 1.0, công thức
sử dụng ở trong phần 1.3.2 của Tiêu chuẩn LRFD. Khi
s lớn hơn 1.0, chỉ ra rằng
trên trở thành như công thức thiết kế hiện hành. Nếu
s nhỏ hơn 1.0
hình dạng của hệ thống cung cấp mức độ đầy đủ của tính dư. Khi
thì mức độ tính dư là không đầy đủ.
Phương pháp được sử dụng để xác định hệ số hệ thống thì tương tự với
phương pháp sử dụng trong phần trên. Hệ số hệ thống được định chuẩn sử dụng
mô hình độ tin cậy, hệ số hệ thống bằng 1.0 chỉ ra rằng:
- Đối với TTGH cuối cùng, cầu có một chỉ số độ tin cậy tương đối trung
u bằng 0.85.
bình
80
f bằng
- Đối với TTGH sử dụng, chỉ số độ tin cậy tương đối trung bình
0.25.
u bằng -
- Đối với cầu phá hoại, chỉ số độ tin cậy tương đối trung bình
2.70.
Đối với mỗi hình dạng, 3 hệ số hệ thống đạt được tương ứng với 3 TTGH
(cuối cùng, hoạt động và phá hoại). Hệ số hệ thống được sử dụng phải là giá trị
nhỏ nhất. Ngoài ra, giá trị hệ số hệ thống lớn nhất là 1.20, nhỏ nhất là 0.8.
Hệ số hệ thống đưa ra được sử dụng cho cầu nhịp liên tục và giản đơn với
các thành phần song song có khả năng giống nhau; kết cấu cầu thép dầm I và bê
tông ứng suất trước, nhịp giản đơn với 4, 6, 8, 10 và 12 dầm; cầu bê tông ứng
suất trước nhịp giản đơn với 2, 3 và 5 hộp bè cũng như là cầu dầm nhiều hộp với
hơn 11 hộp. Đối với hình dạng tương tự với các hình dạng trên, thì xác định hệ
số hệ thống bằng nội suy.
Kết quả của hệ số hệ thống được tóm tắt ở trong phụ lục 1.5 và 1.6 cho
cầu dầm I bê tông ứng suất trước, nhịp giản đơn và cầu thép dầm I nhịp giản
đơn. Phụ lục 1.7 và 1.8 cho cầu bê tông ứng suất trước nhịp liên tục và cầu thép
nhịp liên tục.
2.2.10 Xếp hạng tải trọng cho cầu đang tồn tại
Theo tiêu chuẩn AASHTO 1996 [9], xếp hạng cầu đang tồn tại được trình
R
D
LFR . .
1(
I
)
bày bởi tính toán hệ số xếp hạng (R.F) như sau:
exist
d
n
l
n
(2.51)
d là hệ số tải trọng
Trong đó, R.F là hệ số xếp hạng, là hệ số sức kháng,
l là hệ số tải trọng động, Rexist là khả năng thành phần đang tồn tại, Dn là
tĩnh,
tải trọng tĩnh thiết kế hay danh định, và Ln(1+I) là tải trọng động thiết kế hay
danh định bao gồm hệ số xung kích. Công thức nêu trên có một định dạng chung
mà có thể được sử dụng cho bất kỳ tiêu chí AASHTO nào. Ví dụ, cho tiêu chí
81
d và l là 1.0 và bằng 1/0.55 cho xếp hạng thống kê và 1/0.75 cho xếp
WSD,
hạng khai thác.
Quy tắc thiết kế và đánh giá thông thường yêu cầu sức kháng thành phần
thoả mãn công thức sau:
R
D
L
1(
I
)
req
d
n
l
n
(2.52)
l , Dn và Ln(1+I) thì
d ,
Trong đó, Rreq là khả năng thành phần yêu cầu,,
tương tự trong công thức (2.52). So sánh công thức (2.51) và (2.52), R.F được
(
R
R
)
FR .
0.1
thể hiện như là một hàm của khả năng sẵn có và khả năng yêu cầu:
exist L
req )
1(
I
n
l
(2.53)
Giả thiết rằng một cầu đang tồn tại có khả năng R= Rexist, một tải trọng
req , theo công thức (2.53), khả năng yêu cầu
tĩnh D=Dn và một hệ số hệ thống
được cập nhật là R’:
DR
req
R’-D’ = (2.54)
Trong đó, R’ sức kháng thành phần yêu cầu cập nhật (Sau khi áp dụng hệ
số hệ thống), D’ là mô men tải trọng tĩnh cập nhật, R và D là giá trị đang tồn tại
hoặc ban đầu của tác động tải trọng tĩnh và sức kháng. Trong nhiều trường hợp,
thay đổi khả năng thành phần từ R đến R’ không tạo ra một thay đổi trong tải
trọng tĩnh áp dụng. Vì vậy, tải trọng tĩnh cập nhật D’ nhìn chung bằng D = Dn.
Theo tính dư cầu, khả năng thành phần yêu cầu là Rreq. Đặt R’ vào công thức
(2.54) tạo ra:
FR .
0.1
(
R L
exist 1(
R )' ) I
l
n
(2.55)
R.F nhỏ hơn 1.0 cho cầu không dư thiết kế thoả mãn tiêu chí AASHTO hiện
hành và lớn hơn 1.0 cho cầu có dư thiết kế thoả mãn tiêu chí AASHTO hiện
hành.
82
Những bước để tính toán R.F cho một cầu đang tồn tại có thể tóm tắt như
sau:
- Xác định khả năng thành phần yêu cầu cho một thành phần cầu R’
- Sử dụng công thức (2.55) để tìm RF.
2.3 Kết luận chương 2
Trong chương này, luận án đã trình bày tóm tắt các thành quả nghiên cứu
về tính dư cho kết cấu cầu trên thế giới, cụ thể là các kết quả nghiên cứu về tính
dư cho kết cấu phần trên và kết cấu phần dưới của công trình cầu. Trong các
nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng phương pháp xác định tính dư (thông
qua hệ số bảo toàn hệ thông, hệ số độ tin cậy tương đối, và hệ số tính dư) thông
qua một quy trình phức tạp gồm nhiều bước, trong đó quan trọng nhất là xác
định được tải trọng giới hạn tác dụng lên kết cấu tương ứng với ba TTGH là :
TTGH cường độ bộ phận: TTGH ứng với trường hợp một kết cấu -
chịu lực chính bị phá hoại
- TTGH sử dụng: ứng với trường hợp kết cấu bị biến dang, chuyển vị
quá mức cho phép
- TTGH cường độ tổng thể: Ứng với trường hợp kết cấu bị sập đổ,
xác định bằng cách dỡ một bộ phận chịu lực chính của kết cấu rồi tiếp tục gia
tải đến khi kết cấu còn lại bị phá hoại.
Tải trọng giới hạn ứng với ba TTGH này được xác định thông qua các
phần mềm phân tích PTHH phi tuyến tính và trải qua nhiều lần tính lặp. Bản
thân việc tách ra 2 TTGH cường độ khác nhau (đề xét đến sự phá hoại của bộ
phận chịu lực chính và sự phá hoại tổng thể) để tính toán riêng cũng là một
điểm gây khó hiểu cho người thiết kế do giả thiết dỡ bỏ đi một kết cấu chịu lực
chính để tiếp tục phân tích về mặt kết cấu là rất khó hiểu và về nguyên tắc phải
chấp nhận sai số lớn về mặt tính toán.
83
Trên cơ sở phân tích nhược điểm của quy trình xác định tính dư theo các
nghiên cứu hiện tại, tác giả đề xuất một quy trình đơn giản hơn để xác định tính
dư của một kết cấu công trình như sau:
Đề xuất Quy trình trực tiếp đánh giá tính dư:
1. Xác định nội lực giới hạn của kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế. (Ptk)
2. Mô hình hóa kết cấu, đặt tải trọng thiết kế lên mô hình
3. Gia tăng tải trọng thiết kế để xác định hệ số tải trọng của tải trọng
thiết kế tương ứng với các TTGH:
- TTGH về mặt sử dụng: Psd
- TTGH cường độ: Pcd
4. Xác định hệ số tính dư ứng với các TTGH. Hệ số tính dư tổng thể là
hệ số tính dư nhỏ nhất.
5. Nếu hệ số tính dư >1 thì cầu có dư. Nếu hệ số tính dư nhỏ hơn 1 thì
cầu không dư.
Theo quy trình tổng quát này, việc xác định nội lực giới hạn theo tiêu
chuẩn thiết kế (phân tích tuyến tính) là tương tự như quy trình xác định tính dư
trước đây. Số lượng TTGH được xét đến là một TTGH cường độ và một TTGH
sử dụng thay vì hai TTGH cường độ và một TTGH sử dụng như trước. Việc này
làm cho quy trình xác định tính dư cho kết cấu trở nên dễ hiểu, tuy nhiên vấn đề
lớn nhất còn tồn tại để có thể áp dụng được quy trình trực tiếp xác định tính dư
cho kết cấu là làm sao xác định được chính xác tải trọng giới hạn ứng với các
TTGH, có xét đến sự làm việc phi tuyến của kết cấu. Vấn đề này sẽ được giải
quyết thông qua mô hình tính toán được giới thiệu ở chương sau.
84
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH PHI TUYẾN XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG
LÀM VIỆC CỰC HẠN CỦA KẾT CẤU
3.1 Tổng quan
Để có thể áp dụng được quy trình đánh giá tính dư trực tiếp mà luận án đã
đề xuất ở chương 2, cần thiết phải xây dựng được một lý thuyết tính để xác định
tải trọng cực hạn gây phá hoại công trình, có xét đến sự phá hoại tại từng bộ
phận chịu lực chính của kết cấu và xét được đến sự làm việc tổng thể của kết cấu
sau khi một kết cấu chịu lực chính đã bị phá hoại. Đây cũng là một chủ đề được
quan tâm nghiên cứu trên thế giới với nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau.
Cách tiếp cận thứ nhất quy toàn bộ sự làm việc của dầm, vốn là hình khối
ba chiều với các nhiều vật liệu khác nhau cùng làm việc, về sự làm việc của một
dầm tương đương đi qua trục trung hòa. Khi đó, toàn bộ trạng thái ứng suất –
biến dạng của các điểm trên mặt cắt dầm chủ được đưa về quan hệ nội lực – biến
dạng chung cho mặt cắt (xem [22]).
Cách tiếp cận thứ hai giữ nguyên sự làm việc tổng thể của các bộ phận vật
liệu trong kết cấu, coi sự làm việc của kết cấu là kết hợp của sự làm việc riêng
và tương tác của ba thành phần cùng tham gia chịu lực bao gồm: bê tông, cốt
thép và lớp dính bám giữa bê tông và cốt thép. Mỗi thành phần có mô hình làm
việc phi tuyến và đặc trưng cơ học khác nhau tùy thuộc vào vật liệu và mô hình
(xem [93]). Khi phân tích, các thành phần được mô hình hóa độc lập.
Cách tiếp cận thứ hai cho kết quả phân tích chính xác hơn cách tiếp cận thứ
nhất. Tuy nhiên, đòi hỏi phải xử lý khối lượng tính toán lớn và tham số đầu vào
của mô hình rất chi tiết, đặc biệt là thông số đầu vào về ứng xử của lớp dính bám
giữa bê tông và cốt thép. Mô hình này cũng sẽ khó áp dụng cho trường hợp dầm
bê tông dự ứng lực với các bó cáp căng sau do có thêm lớp ống nhựa và vữa sô-
níc bảo vệ cốt thép dự ứng lực. Các tiếp cận thứ nhất rất gần gũi với lý thuyết
85
dầm được sử dụng trong tính toán thiết kế, có thống số đầu vào đơn giản, thông
dụng là phương pháp được chọn để phát triển trong luận án này.
Mô hình đề xuất có thể xét được toàn bộ các ứng xử phi tuyến của kết cấu,
từ đó giúp xác định chính xác tải trọng giới hạn tương ứng với các TTGH sử
dụng và TTGH cường độ đề xuất trong trong Quy trình xác định tính dư trực
tiếp đề xuất ở chương 2. Phương pháp được đề xuất trong luận án này nằm trong
nhóm phương pháp PTHH mở rộng chuyển vị (Embbed Disconstinuity Finite
Element Method, ED-FEM) được đề xuất bởi Bathe và cộng sự [20], [21], [63];
Liu và cộng sự [67]; Simo [77]; Armero và cộng sự [37], [38]; Allaire [13],
Cook và cộng sự [25], Ibrahimbegovic và cộng sự [14], [15], [16] và được phát
triển bởi Brancherie [31], Ngo [78], [90], Pham [22], Belytschko và cộng sự
[23], Crisfield [30], Hughes [54] và một số tác giả khác.
Theo hướng tiếp cận thứ nhất, các nghiên cứu trước đây quy sự làm việc
của kết cấu bê tông cốt thép thành sự làm việc của hệ khung dầm và tiến hành
giải bài toán theo lý thuyết dầm của Bernoulli hoặc Timoshenko (xem hình 1).
Hầu hết các nghiên cứu theo hướng này trước đây chỉ quan tâm đến dạng phá
hoại kết cấu khung dầm do uốn (xem [22]). Nghiên cứu gần đây của nhóm Bui
và cộng sự (xem [78]) đã phát triển cơ sở lý thuyết cho các dạng phá hoại do
uốn, cắt và kéo, nén đồng thời xây dựng mô hình phá hoại do cắt thuần túy để
xem xét cùng với mô hình phá hoại do uốn trong kết cấu bê tông cốt thép. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa nghiên cứu đến cùng các dạng phá hoại do
tương tác uốn- cắt, và nén- uốn trong kết cấu khung dầm, trong khi đây cũng là
một dạng phá hoại quan trọng thường xảy ra đối với kết cấu phần trên và kết cấu
phần dưới của công trình cầu (xem hình 3.2, hình 3.3).
3900
400
400
3100
3500
400
2000
1600
400
4600
2000
1800
400
86
Hình 3.1. Mô hình khung dầm cho kết cấu bê tông cốt thép
Hình 3.2 Phá hoại nén uốn đồng thời
87
Hình 3.3. Phá hoại cắt-uốn đồng thời. (xem [91])
Nghiên cứu quan hệ giữa mô-men giới hạn và lực cắt giới hạn cho mặt cắt bê tông cốt thép chịu uốn, cắt đồng thời và quan hệ giữa mô-men giới hạn và lực
cắt giới hạn cũng đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây trong khuôn
khổ của lý thuyết trường nén và lý thuyến trường nén cải tiến của Vecchio,
Bentz và Collins ([43], [44]). Các tác giả này đã đưa ra đường bao vật liệu cho các trường hợp kết cấu bê tông cốt thép chịu nén –uốn đồng thời hoặc cắt – uốn
đồng thời (xem hình 3.4), tuy nhiên chưa phân tích được sự làm việc phi tuyến
của kết cấu bê tông cốt thép trước và sau trạng thái giới hạn. Điều này là hết sức
cần thiết cho việc xác định trạng thái biến dạng, chuyển vị của kết cấu bê tông
cốt thép trước và sau khi mặt cắt bị phá hoại để xác định được tải trọng giới hạn
lên kết cấu tương ướng với trạng thái giới hạn về sử dụng theo Quy trình phân
tích tính trực tiếp theo đề xuất ở Chương 2.
Hình 3.4. Quan hệ giữa mô-men giới hạn và lực cắt giới hạn cho một số dạng
mặt cắt dầm bê tông cốt thép [43]
88
Trên cơ sở các phân tích trên, luận án đề xuất phát triển mô hình phần tử
hữu hạn mở rộng cho phần tử khung/dầm của nhóm Ibrahimbegovic và cộng sự
(xem [22], [78]) để xét đến sự phá hoại do uốn, cắt của kết cấu khung/ dầm bê
tông cốt thép, trong đó có xét đến ảnh hưởng của lực cắt, lực nén đến khả năng
chịu uốn của dầm và ngược lại.
Nội dung của chương 3 được trình bày lần lượt qua các phân sau:
- Phần thứ nhất: Tổng quan lý thuyết phần tử hữu hạn mở rộng cho kết cấu
khung/dầm theo lý thuyết dầm của Timoshenko;
- Phần thứ hai: Đề xuất cải tiến mô hình uốn, cắt để xét đến phá hoại uốn-
nén và uốn- cắt đồng thời.
- Phần thứ ba: So sánh kết quả phân tích với kết quả thí nghiệm cho dầm giản đơn BTCT mặt cắt chữ nhật được thực hiện ở phòng thí nghiệm của trường ĐH GTVT.
3.2 Tóm tắt lý thuyết phần tử hữu hạn tích hợp bước nhảy chuyển vị cho phần
tử dầm Timoshenko
3.2.1 Lý thuyết dầm Timoshenko và phương pháp phần tử hữu hạn truyền thống
Mô hình phần tử dầm của Timosenko được xây dựng trên hai giả thiết như
sau:
- Mặt cắt phẳng: mặt cắt sau khi biến dạng vẫn là phẳng, - Chiều cao của dầm không đổi sau biến dạng (bỏ qua biến dạng của dầm
theo phương vuông góc với trục thanh).
So với lý thuyết dầm truyền thống của Euler-Bernoulli, mô hình dầm
Timoshenko bỏ đi giả thiết mặt cắt dầm sau khi biến dạng vẫn vuông góc với
trục dầm (xem hình 3.5)
89
Hình 3.5. Quan hệ chuyển vị -biến dạng của dầm theo lý thuyết của
Timoshenko và Euler-Bernoulli (nguồn [92])
Q
q(x)
m(x)
C
F
Γu
Γq
f(x)
Xét một một dầm Timoshenko như ở hình 3.6:
Hình 3.6. Mô hình phần tử dầm chịu tác dụng của ngoài lực
Trong đó, phần tử dầm có chiều dài l, diện tích mặt cắt là A, dầm chịu các tải
trọng bên ngoài bao gồm: lực phân bố theo phương dọc f(x), lực phân bố vuông
góc trục dầm q(x), mô-men uốn phân bố trên dầm m(x) và các tải trọng tập trung
: lực dọc F, lực vuông góc với trục dầm Q và mô-men tập trung C. Gọi Γu là
điều kiện biên về mặt chuyển vị và Γq là điều kiện biên về lực của dầm.
Gọi u(x) là vec-tơ chuyển vị của điểm x, x ϵ [0,l], có:
90
(3.1)
u x
xu xv x
Dựa trên giả thiết biến dạng nhỏ, véc-tơ biến dạng tại điểm x được xác định như
x
sau:
ε
x
x
x
x
u x v x x
(3.2)
Gọi N, V và M là nội lực dọc, lực cắt và mô-men của dầm tại mặt cắt x đang xét,
0
xf
0
xq
phương trình cân bằng nội lực cho dầm được viết như sau:
f
0 x
(3.3)
σ d dx
0
xmxT
N x V x M x
f
Tmqf , ,
TMVNσ
Trong đó: là véc-tơ nội lực, là véc-tơ ngoại lực rải
đều.
Ba phương trình trên kết hợp với phương trình quan hệ ứng suất – biến dạng của
vật liêu dầm là đủ để tính toán được toàn bộ trạng thái ứng suất, biến dạng của
dầm dưới tác dụng của tải trọng. Trong trường hợp vật liệu dầm là đồng nhất,
EA
N
tuyến tính, quan hệ này được thể hiện như sau:
σ
xCε
EI
M
x xGA x
V
(3.4)
Trong đó E, G lần lượt là mô-đun đàn hồi và mô-đun chống cắt của vật
liệu; A và I lần lượt là diện tích và mô-men quán tính của dầm. C là ma trân mô-
91
đun tiếp tuyến của vật liệu, σ là véc –tơ lực, ε là véc-tơ biến dạng. Cần lưu ý
rằng khi xét đến quan hệ phi tuyến giữa nội lực và chuyển vị, C không phải là
giá trị cố định mà có giá trị phụ thuộc vào biến dạng.
Các phương trình (3.2), (3.3) và (3.4) là các phương trình cơ bản của lý
thuyết dầm Timoshenko, thể hiện quan hệ giữa chuyển vị và biến dạng, phương
trình cân bằng về lực và phương trình quan hệ nội lực và biến dạng. Ba phương
trình này kết hợp với các điều kiên biên cụ thể về lực và chuyển vị cho phép tìm
được trạng thái ứng suất, biến dạng của dầm dưới tác dụng của tải trọng.
Cần lưu ý rằng khi quan hệ giữa nội lực và biến dạng là tuyến tính như ở
công thức (3.4) và điều kiện biên không quá đặc biệt, bài toán có thể được giải
theo phương pháp giải tích. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp, đặc biệt
là khi cần xét đến quan hệ phi tuyến giữa nội lực và biến dạng trong dầm, hệ ba
phương trình này được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn với các bước
chính như sau:
(1) Xấp xỉ chuyển vị của dầm bằng các hàm dạng chuẩn cho phần tử dầm hai
nút (có chiều dài cơ sở bằng le)
N
2
e
N
u
Nd x
(3.4)
e N
uxN 1 1 vxN 1 1 xN 1 1
uxN 2 vxN 2 xN 2
2 2
x u x v e
xu xv x
Trong đó:
xN 1
xN 2
N(x) là ma trận hàm dạng chuẩn:
N
x
xN 1
xN 2
xN 2
xN 1
N1(x) và N2(x) là các hàm dạng chuẩn ứng với nút 1 và nút 2 của phần tử
1
;
xN 1
xN 2
x e l
x e l
dầm:
d
u
v
92
T
u 1
v 1
1
2
2
2
d là véc-tơ chuyển vị :
(2) Từ phương trình xấp xỉ của chuyển vị, xác định được phương trình xấp xỉ
d
cho biến dạng như sau:
uBu
e
d
(3.5)
Nv
NvB
Bd xε
e
e
e
d
B
x
e
x N dx N x dx N x dx
x x
Trong đó, N và B là các ma trận hàm dạng chuẩn cho phần tử dầm Timoshenko
1, BBB
2
i
0
0
N x
i
hai nút, cụ thể:
B
0
N
i
i
N x
i
0
0
N x
(3) Đưa phương trình cân bằng (3.3) về dạng rời rạc hóa dựa trên nguyên lý
l
l
T
T
T
f
công ảo ta có:
B
dx
F
w
(3.6)
wσ
dx
0
0
Phương trình (3.6) được gọi là dạng rời rạc hóa của phương trình cân bằng liên
0Vw
3
1
l
R
tục (3.3), trong đó σ là véc tơ nội lực, w là véc-tơ chuyển vị ảo ( trong
w
H
l
and
w
0
on
f
,0:
,0
Tmqf , ,
V 0
đó, là véc-tơ ngoại lực
w
u ),
F
,
TCQF ,
rải đều và là véc-tơ ngoại lực tập trung.
w x
*Bd
. (4) Xấp xỉ hàm chuyển vị ảo w(x) bằng các hàm dạng chuẩn tương đương với *Nd các hàm dạng đã sử dụng để xấp xỉ véc-tơ chuyển vị u(x): . Trong đó d* là véc tơ chuyển vị ảo tại các nút của phần tử. Biến dạng ảo xác định được theo công thức sau: wε
93
l
l
(5) Thế phương trình của véc-tơ chuyển vị ảo và biến dạng ảo vào công thức (3.6), đống thời lưu ý rằng phương trình (3.6) đúng cho mọi chuyển vị ảo, xây dựng được dạng tiêu chuẩn của phương trình phần tử hữu hạn như sau:
T σB
dx
T fN
dx
F
0
0
e
e
l
l
e
,int
e
,
ext
(3.7)
Đặt :
f
T σB
dx
,
f
T fN
dx
F
0
0
N
elem
e
,
int
e
,
ext
Phương trình (3.7) trở thành:
f
(3.8)
f
0
A
e
1
Khi quan hệ giữa nội lực và chuyển vị là phi tuyến, mô đun tiếp tuyến phụ
thuộc vào biến dạng, phương trình (3.8) được giải bằng cách chia đường cong
quan hệ nội lực – biến dạng thành nhiều đoạn đủ nhỏ để xem như đường thẳng,
giá trị chuyển vị tại một điểm (n+1) được tính từ chuyển vị tại điểm n trước đó
d
d
d
i 1 n
i 1 1 n
i 1 n
theo phương pháp xấp xỉ Newton (xem (Ibrahimbegovic,
N
N
elem
elem
2009))
d
f
(3.9)
K
i
f
, ie 1 n
i 1 n
ext , e 1 n
e int , 1 n
A
A
e
1
e
1
el
Với
K
T CB
B
dx
, ie 1 n
, an i 1 n
0
Phương trình (3.9) là dạng cơ bản của phương trình phần tử hữu hạn cho
3.2.2 Mở rộng phương pháp phần tử hữu cho dầm Timoshenko để xét đến phá hoại
uốn và cắt trên dầm [78]
bài toán dầm Timoshenko truyền thống.
Ở điều kiện làm việc bình thường của phần tử dầm, véc-tơ chuyển vị là
một véc tơ gồm các đại lượng liên tục. Một phần tử bê-tông cốt thép được xem
là đạt tới khả năng làm việc tối đa của nó khi xuất hiện các “chốt dẻo”. Trên
94
thực tế, các “chốt dẻo” này được hiểu là một vùng rất hẹp trên dầm tập trung
biến dạng dẻo của vật liệu, làm xuất hiện bước nhảy đột ngột về chuyển vị và
gây mất mát năng lượng. Trên quan điểm mô hình hóa sự làm việc tổng thể của
dầm về mặt chuyển vị, dầm được coi như đạt tới khả năng làm việc tối đa về mặt
chịu kéo khi xuất hiện “bước nhảy” ở chuyển vị dọc trục u(x), đạt tới khả năng
làm việc tối đa về mặt chịu uốn khi xuất hiện “bước nhảy” về góc xoay φ(x) và
đạt tới khả năng làm việc tối đa về mặt chịu cắt khi xuất hiện “bước nhảy” về
chuyển vị thẳng đứng v(x) [60]. Về mặt mô hình hóa, nhóm nghiên cứu của
Armero (xem ([43]) và của Ibrahimbegovic (xem [90], [22], [78]) đã đề xuất cơ
sở lý thuyết của việc bổ sung hàm dạng để mô tả các bước nhảy chuyển vị
không liên tục này trong phần tử dầm Timoshenko. Cơ sở lý thuyết của phương
M1
M2
M’1
M’2
xc
α2
pháp được tóm tắt dưới đây.
V
αV
V
αV
V2
V1
0
xc
le
“Bước nhảy” chuyển vị khi xảy ra phá hoại uốn
95
“Bước nhảy” chuyển vị khi xảy ra phá hoại do cắt
αφ
αθ
αv
φ2
αv
φ1
0
xc
le
v2 v1
0 xc le
Hình 3.7. Hàm dạng mô tả bước nhảy của góc xoay và chuyển vị thẳng đứng
trong phần tử
x
xN
2
1 Hx
xNxH 2
cx
1
- 0.5
- 0.5
x
cxH và hàm
Hình 3.8. Hàm Heaviside
Chọn hàm dạng N2(x) cho hàm ϕ(x) (xem hình 3.8), phương trình
h
chuyển vị tổng thể (3.11) được viết lại như sau:
(3.13)
u
Nd
x
x
c
M
α 2 x xN x
96
x
Khi đó véc-tơ biến dạng của dầm có giá trị như sau:
ε
x
x
x
u x v x x
x
h
ε
GdB
x
x
x
(3.14)
GdBα x
x
r
r
αα cx
Trong đó, ma trận hàm dạng của biến dạng cho dạng sau
B
1
2
xrG
B 1 0 0
0 B 1 0
B 2 0 0
0 B 2 0
0 N B
B 2 0 0
0 B 2 0
0 N B 1
2
0 0 B 2
; (3.15)
H
x
x
c
c
d dx
và là hàm Dirac, là đạo hàm của hàm Heavise Hxc
Để đưa phương trình cân bằng lực về dạng rời rạc, cần sử dụng hàm biến dạng
x*ε
*
*
*
ảo
ε
* GdB
* GdB
β
x
x
(3.16)
β x
x
β x
v
v
* cx
*d và *β là giá trị của chuyển vị ảo tại nút, và bước nhảy ảo tại vị trí
Trong đó
xảy ra phá hoại.
G
G
x
x
v
r
Chọn hàm dạng: .
l
l
*
Khi đó, phương trình cần bằng (3.3) có dạng như sau:
T σBd
dx
T * fNd
dx
* Fd
0
0
*
* d ,
β
e
*
dx
(3.17)
σ
0
e
N
,1
T σGβ v
elem
x c
0
l
Do phương trình (3.17) đúng với mọi chuyển vị ảo nên có thể viết như sau:
N
elem
e
,
int
e
,
ext
97
f
0
f
A
1
e
e
l
e
dx
(3.18)
σ
0
e
N
,1
T σG v
elm
x c
0
h
e
e
l
l
e
,int
e
,
ext
Trong đó
(3.19)
f
T σB
dx
,
f
T fN
dx
F
0
0
elemN là số lượng phần tử có xuất hiện phá hoại cục
Trong phương trình (3.18),
σ
cx
bộ và là nội lực tại vị trí xảy ra phá hoại, để đảm bảo tính liên tục của nội
lực,
σ được tính theo công thức sau:
cx
e
l
(3.20)
σ
σ x
c
x
c
0
Tương tự như đối với lời giải phần tử hữu hạn cho dầm Timoshenko truyền
thống, chuyển vị của dầm khi xét đến phá hoại (ở phương trình (3.18)) cũng
được giải theo phương pháp lặp Newton, theo đó chuyển vị và bước nhảy tại
một thời điểm được tính từ chuyển vị và biến dạng ở một thời điểm đủ gần trước
d
d
d
α
α
α
i 1 n
i 1 1 n
i 1 n
i 1 n
i 1 1 n
i 1 n
đó: , nhằm đảo bảo quan hệ nội lực-biến dạng
giữa hai thời điểm là tuyến tính. Khi đó, phương trình (3.18) trở thành dạng
N
N
elem
elem
i
tuyến tính hóa như sau:
d
F
α
f
K
f
, ie n 1
i n 1
, ie nr , 1
i n 1
e ext , n 1
e , int n 1
(3.21)
K
d
K
α
0
F
e H
, ie nv , 1
i d n ,
1
i n 1
i n ,
1
i n 1
A 1 , ie n 1
A 1 e , ie h n 1
el
el
Trong đó:
(3.22)
K
T CB
B
dx
F
T CB
G
dx
, ie 1 n
, an i 1 n
ie , , 1 nr
, an i 1 n
r
0
0
el
el
F
B
dx
H
G
dx
ie , , 1 nv
T CG v
, an i 1 n
, ie 1 n
T CG v
, an i 1 n
r
0
0
98
i , dK
n 1
i , αK
n 1
Với và là các ma trận tiếp tuyến thể hiện quan hệ giữa nội lực tại vị
trí xảy ra phá hoại cục bộ với bước tăng của chuyển vị nút và bước tăng của
i
“bước nhảy” chuyển vị.
(3.23)
σ
K
d
K
α
i , nd
1
i 1 n
i , n
1
i 1 n
1
, nxc
,
i 1C
an n
và là mô-đun tiếp tuyến thể hiện quan hệ giữa nội lực và biến dạng của
dầm tại thời điểm đang xét
σ
C
ε
i 1 n
an , i 1 n
i 1 n
(3.24)
i n 1α
i
Trong phương trình (3.21), bước tăng của “bước nhảy” chuyển vị được
n 1α , giá trị này được thế
xác định trước theo phương trình (3.21)b. Khi đã biết
với phương trình (3.21)a để có được dạng thông thường của phương trình phần
N
N
elem
elem
tử hữu hạn như sau:
d
f
(3.25)
f
i
, ie 1 n
i 1 n
, e ext 1 n
,int e 1 n
ˆ K
A
A
e
1
e
1
1
Với
ˆ K
K
F
K
K
(3.26)
H
F
, ie 1 n
, ie 1 n
ie , , 1 nr
, ie 1 n
i , n
1
ie , , 1 nv
i , nd
1
Phương trình (3.25) là dạng thông thường của ma trận độ cứng của phương
trình phần tử hữu hạn.
3.3 Mối quan hệ nội lực – biến dạng (mô-men/ độ cong, lực cắt – biến dạng cắt)
trong dầm bê tông cốt thép.
Để mô tả sự làm việc của dầm khi chịu uốn và cắt, các tác giả trước đây đã
xem xét độc lập quan hệ mô-men độ cong và lực cắt-chuyển vị trong dầm (xem
(Bui, et al., 2014), (Pham, et al., 2010)). Theo đó, các tác giả mô phỏng sự làm
việc đến phá hoại thực tế của dầm bê-tông cốt thép khi chịu uốn thuần túy thông
qua mô hình đàn-dẻo được thể hiện ở hình 3.10. Trong đó, dầm được chia làm
ba giới hạn chính về mô-men là giới hạn về mô-men “nứt” (khi bê tông thờ chịu
99
kéo bắt đầu nứt), giới hạn về mô-men “chảy” (khi cốt thép vùng chịu kéo bị
chảy) và giới hạn về mô men “phá hoại” (khi cốt thép chảy và bê tông vùng chịu
M=0
M=Mc
Nứt
M=My
F=Fy
Phá hoại nén
M=Mu
F=Fy
nén bị phá vỡ) (xem hình 3.9)
Hình 3.9. Quá trình phá hoại dầm bê tông cốt thép
Mu
EIK
EI
I 2 IK 2
IK
EIK
EI
I 1 IK 1
My
Mc
E κ αθ
κc κy κu
Hình 3.10. Mô hình chịu uốn của dầm bê tông cốt thép (xem [22], [78])
Tương tự như vậy các tác giả cũng xây dựng mô hình phi tuyến cho quan hệ lực cắt – biến dạng cắt cho dầm chịu cắt thuần túy với hai lực cắt giới hạn là Vy (tương ứng với trạng thái bê tông bắt đầu bị nứt vỡ) và Vu (bê tông bị nứt vỡ và cốt thép bị chảy dẻo). Mô hình đàn-dẻo cho lực cắt – biến dạng cắt được giới thiệu ở hình 3.11.
V
V
Vu
Vu
Vy
GAK
GA
A v AK v
AKv
GA
100
γ
αv
Hình 3.11. Mô hình quan hệ lực cắt – biến dạng cắt trượt (xem [78])
Các thông số đầu vào của mô hình làm việc chịu uốn đề xuất ở phần trên bao
gồm: các giá trị mô-men giới hạn bao gồm: mô men gây nứt mặt cắt Mc, mô-
men làm cho cốt thép trong mặt cắt chảy bắt đầu chảy dẻo My và mô men cực
hạn Mu. Bên cạnh đó, các thông số cần xác định là các độ cong tương ứng với
các mô men giới hạn nêu trên, bao gồm độ cong của phần tử dầm ứng với mô
ment gây nứt: κc, độ cong của dầm ứng với mô-men gây chảy cốt thép κy và độ
,
,
cong của dầm ứng với mô men cực hạn κu cùng với giá trị của mô-đun độ cứng
mKKK 2
1
của mặt cắt cho từng giai đoạn ( ).
Tương tự như vậy, các thông số đầu vào của mô hình làm việc chịu cắt của phần
tử dầm bao gồm Vy và Vu trong đó: Vy là giá trị lực cắt tương ứng với trạng thái
tại đó dầm bắt đầu xuất hiện biến dạng cắt dẻo và Vu là lực cắt cực hạn của mặt
cắt. Các giá trị biến dạng cắt tương ứng với Vy, Vu và mô-đun độ cứng cho từng
giai đoạn làm việc của mặt cắt cũng là thông số đầu vào của mô hình.
Các mô hình quan hệ mô-men/ độ cong và lực cắt/ biến dạng trượt này đã giúp
giải quyết được bài toán xác định phá hoại của kết cấu khung/dầm bê tông cốt
thép do uốn hoặc cắt thuần túy. Tuy nhiên, cần lưu ý là kết cấu khung/ dầm bê
tông cốt thép không phải chỉ bị phá hoại do uốn thuấn túy hay do cắt thuần túy,
mà trong nhiều trường hợp bị phá hoại do ảnh hưởng của cả cắt và uốn, đặc biệt
là với những kết cấu như mố, trụ cầu hoặc các đoạn dầm ở vị trí có mô-men và
lực cắt cùng lớn. Điều này đặt ra vấn đề cần phải xây dựng mô hình vật liệu
101
trong đó có xét đến sự phụ thuộc của mô hình chịu uốn vào lực cắt và lực dọc tại
vị trí đang xét và ngược lại, mô hình lực cắt phụ thuộc vào mô-men và lực dọc
tại vị trí đang xét. Ở phần dưới, tác giả đề xuất sơ đồ khối cho phép xác định
thông số đầu vào của đường cong quan hệ: mô men – độ cong và lực cắt – biến
dạng cắt có xét đến ảnh hưởng của các nội lực khác xuất hiện trong dầm thông
qua phương pháp chia lớp mắt cắt.
3.4 Phương pháp chia lớp mặt cắt để xác định trạng thái ứng suất, biến dạng
trong dầm
Xét một đoạn khung (dầm) chịu lực, chia dầm theo chiều cao thành các
Chia mặt
cắt thành
n lớp theo
chiều cao
yy =0
Ɛ yy=0
γ/2
(cid:0)τ xy
γ/2
(cid:0)τ yx
xx
Ɛ xx
Trạng thái ứng suất, biến dạng tại một điểm trên lớp
lớp có bề dày đủ nhỏ để coi trạng thái ứng suất trong một lớp là đều (hình 3.11)
Hình 3.12. Phân lớp dầm và trạng thái ứng suất, biến dạng tại một điểm
Trong đó lưu ý rằng do đã giả thiết chiều cao của dầm không đổi trong
trạng thái ứng suất biến dạng, thành phần ứng suất pháp theo phương vuông góc
với trục dầm (σyy và εyy) có giá trị bằng không. Trong dầm còn lại ứng suất, biến
102
dạng pháp tuyến (theo phương trục dầm) σxx và εxx, ứng suất tiếp (τxy, τyx) và
biến dạng trượt γ.
y
σy=0
εy=0
τ
τ
σx
σx
εx
θ
τ
γxy
τ
x
σy =0
Hình 3.13. Trạng thái ứng suất- biến dạng tại một phân tố trên dâm
Trạng thái ứng suất, biến dạng của cũng được biểu diễn thông qua vòng
σy =0
εy=0
τ
γ
γ/2
ε
σ
2θ
2θ
τ
σx
εx
ε1
ε2
σ1
σ2
tròn Mohr như sau:
Hình 3.14. Vòng tròn Mohr ứng suất và vòng tròn Mohr biến dạng tại lớp
đang xét
103
Giả sử dưới tác động của ngoại lực, trạng thái biến dạng của dầm như ở
yci
Nu
y
1
κ
ysj
Mu
σsx
Lực dọc và mô-men
Chia lưới phần tử dầm
Biến dạng εx
σcx Ứng suất
γxy
γmax
vxy
Vu
Lực cắt
Phân bố biến dạng cắt trên dầm
Ứng suất tiếp
hình 3.15.
Hình 3.15. Trạng thái biến dạng của dầm khi chịu cắt và uốn đồng thời
Từ biểu đồ trạng thái biến dạng của dầm, nhận thấy rằng khi biết :
- biến dạng cong κ -
biểu đồ phân bố biến dạng tiếp tuyến của dầm chủ thông qua biến dạng cắt lớn nhất max - vị trí trục trung hòa
chúng ta có thể xác định được trạng thái biến dạng một lớp bất kỳ. Từ đó, xác
định được biến dạng chính và phương của biến dạng chính của lớp đó thông qua
vòng tròn Mohr cho biến dạng (hình 3.12) theo các công thức sau:
tan
2
Góc nghiêng của phương biến dạng chính tính theo công thức:
2 x
(3.27)
Biến dạng kéo chính:
2
104
1
x 2
x 2
2
(3.28a)
2
Biến dạng nén chính
2
x 2
x 2
2
(3.28b)
Ứng suất chính trong các lớp (bê tông hoặc thép) được xác định từ biến
dạng chính dựa trên giả thiết rằng phương của ứng suất chính trùng với phương
của biến dạng chính theo các công thức thể hiện quan hệ ứng suất - biến dạng
của bê tông và cốt thép.
Theo nghiên cứu của Vecchio và cộng sự [33], [44], quan hệ này với bê tông
2
.2.
chịu nén có thể viết như sau:
2
2
max
2 ' c
2 ' c
(3.29a)
cf '
0.1
với :
2
max
.34.08.0
1 ' c
(3.29b)
2 là ứng suất nén chính,
cf ' là giới hạn kéo khi nén của bê tông, ε2 là
Trong đó
c là biến dạng nén tại thời điểm bê tông bị nén vỡ, ε1 là
biến dạng nén chính, ε’
ứng suất kéo chính;
E
Đối với bê tông chịu kéo (trước khi bê tông nứt)
c
1
cE
1
'2 f c ' c
với (3.30a)
và sau khi bê tông bị nứt
105
1
1
crf 200 1
(3.30b)
1 là ứng suất kéo chính,
crf
Trong đó là giới hạn chịu kéo của bê tông.
Mô hình vật liệu phí tuyến của bê tông ở các cấp thiết kế khác nhau được thể
hiện ở hình 3.16
Hình 3.16 Biều đồ ứng suất – biến dạng của bê tông theo mô hình vật liệu của
Vecchio và Collins ([33], [44])
Tương tự, quan hệ ứng suất - biến dạng của thép (hoặc cốt thép dự ứng
lực) cũng có thể được mô tả bời nhiều dạng phương trình toán khác nhau tùy
theo tác giả. Tuy nhiên, mô hình hiện được sử dụng tương đối phổ biến là mô
khi
s
2,1
2,1
hình đàn hồi - dẻo tuyệt đối, thể hiện qua công thức như sau:
2,1
f
khi
y
2,1
y y
E
(3.31)
106
y
y
fy
fy
Hình 3.17 Biều đồ ứng suất – biến dạng của thép (đàn hồi – dẻo lý tưởng)
Sau khi có giá trị của các ứng suất chính và biết phương chính, có thể xác
x ) và ứng suất tiếp ( xy ) theo vòng tròn Mohr ứng
định được ứng suất pháp (
suất (Hình 3.14) tại lớp đang xét theo các công thức như sau:
2
sin
Ứng suất tiếp tuyến:
2
1 2
(3.32)
tan
Ứng suất pháp tuyến:
2
x
(3.33)
Vậy có thể tính được lực dọc (N), mô-men (M) và lực cắt (V) tương ứng
tại mặt cắt đang xét theo công thức tổng nội lực ở các thớ như sau:
N
Ns
c
a
N
cxi
hb ci ci
sxj
sxj
j
1
i
1
N
N
c
s
y
y
a
y
My
cxi
hb ci ci
ci
sxj
sxj
sj
i
1
j
1
107
N
c
V
i
hb i
i
i
1
(3.34)
xi : là ứng suất pháp tại lớp i
Trong đó :
yi : khoảng cách từ trục trung hòa đến lớp I
Nc, Ns: số lớp chia của vật liệu bê-tông và vật liệu thép trên mặt cắt
ai : diện tích lớp thứ i
ngang dầm
Vậy theo công thức trên, có thể xác định được mô-men và ứng suất tương
ứng với biến dạng cong Ҡ và biến dạng tiếp tuyến lớn nhất max của mặt cắt ,
bằng cách tăng dần Ҡ và , chúng ta xây dựng được đường quan hệ giữa M-Ҡ và
V- max . Các công thức từ (3.27) đến (3.34) cho phép xác được trạng thái biến
dạng của dầm (biến dạng cong, ứng suất pháp tuyến, ứng suất cắt) dưới tác động
của tải trọng bất kỳ thông qua một quy trình lặp thể hiện trong sơ đồ thuật toán ở
hình 3.18.
108
BẮT ĐẦU
Khai báo giá trị lực dọc trục và lực cắt trên dầm: Nu, Vu
i (hình 3.15)
Lựa chọn biến dạng cong tính toán ban đầu 1
Giả thiết vị trí trục trung hòa (
)
testy1
test
Xác định biến dạng pháp tuyến tại các lớp
xi theo giả thiết mặt cắt phẳng (hình 3.15)
test
Xác định biến dạng chính, phương chính (
) tại lớp ‘i’ từ biến dạng pháp tuyến
,
, 2 i 1
i
xi và biến dạng
tiếp tuyến
i (Công thức 3.27, 3.28)
Xác định ứng suất chính (
) tại các lớp từ biến dạng chính (
) bằng các công thức 3.29
,
,
,
2
i 1
i
, 2 i 1
i
test
test
đến 3.31. Tính toán ứng suất pháp (
xi ) và ứng suất tiếp (
i ) từ vòng tròn Mohr (công thức 3.32, 3.33)
Giả thiết dạng phân bố của ứng suất tiếp tuyến, tính toán ứng suất tiếp tuyến tại các lớp
N <> Nu
Xác định giá trị lực dọc N theo công thức (3.34)a
N= Nu
Giả thiết giá trị độ cong tiếp theo
Xác định giá trị mô-men M tương ứng với độ cong (
1 ) đang xét theo công thức (3.34)b
Xây dựng đường cong Mô-men/độ cong qua các giá trị Mô-men/độ cong xác định được
KẾT THÚC
Hình 3.18. Sơ đồ thuật toán xác định trạng thái ứng suất-biến dạng của dầm BTCT
109
3.5 Xây dựng bảng tính xác định đường cong chịu uốn (đường cong M-к) phụ
thuộc vào lực dọc và lực cắt trên dầm
Dựa trên sơ đồ thuật toán ở hình 3.18, tác giả đã xây dựng bảng tính xác định
đường cong chịu uốn (đường cong M- к) cho mặt cắt dầm điển hình. Bảng tính
gồm có các phần:
- Mô-đun nhập thông số đầu vào cho dầm: bao gồm kích thước dầm, bố
trí cốt thép dầm (cốt thép dọc, cốt thép đai) và nhập đặc trưng vật liệu cho
bê-tông và cốt thép (hình 3.19).
- Mô-đun nhập thông số lực dọc và lực cắt ban đầu (hình 3.20)
- Bảng tính mô-men trên mặt cắt dầm phụ thuộc vào độ cong (к). Tiến hành
tăng dần giá trị độ cong (к) theo bước định trước, tại mỗi giá trị độ cong
định trước thay đổi dần vị trí trục trung hòa trên chiều cao dầm, tính lặp
theo sơ đồ thuật toán ở hình 3.18 để xác định được giá trị mô-men tương
ứng với độ cong (к).
- Mô-đun xuất kết quả Đường cong quan hệ M- к được xây dựng từ các
giá trị mô-men tương ứng với độ cong (к) xác định ở phần trên bằng vòng
lặp marco trong VBA (xem hình 3.21)
Chi tiết về bảng tính và phần lập trình VBA được trình bày trong Phụ lục. Bảng
tính này cho phép xây dựng được đường cong chịu uốn của dầm cho các dầm có
bố trí cốt thép, đặc trưng hình học và vật liệu khác nhau, đặc biệt cho phép xây
dựng được đường cong chịu uốn của dầm ứng với các giá trị lực dọc trục và lực
cắt đầu vào khác nhau (xem hình 3.22 và hình 3.23).
A. Nhập thông số dầm 1. Kích thước dầm Chiều cao dầm Bề rộng dầm
h = b =
200 mm 150 mm 30000 mm2
A =
Diện tích dầm 2. Bố trí cốt thép dầm
2.1. Cốt thép thớ trên
Số lượng thanh
2
nt =
Đường kính thanh
12 mm
Dst =
40 mm
det =
Khoảng cách đến đỉnh dầm 2.2. Cốt thép thớ dưới
Số lượng thanh
2
nb =
Đường kính thanh
12 mm
Dsb =
160 mm
deb =
Khoảng cách đến đỉnh dầm 2.3. Cốt thép đai
2 12 mm 200 mm
nstirrup = Dstirrup = S -
110
Số lượng thanh trên mặt cắt ngang Đường kính cốt thép đai Bước cốt thép đai 3. Đặc trưng vật liệu 3.1. Đặc trưng vật liệu thép
Mô-đun đàn hồi
2.00E+05 MPa
524 MPa
Giới hạn chảy 3.2. Đặc trưng vật liệu bê tông
Es = fy =
Mô-đun đàn hồi
26889.6 MPa
Ec =
Cường độ nén khi uốn
-36.8 MPa
f'c =
Hình 3.19. Mô-đun nhập số liệu đầu vào (kích thước, thông số vật liệu dầm)
B. Nhập số liệu lực dọc và lực cắt ban đầu Lực dọc ban đầu Lực cắt ban đầu
N = V =
200 kN 100 kN
N
TTH (giả định) 68
1.2
M 124.07 19.55554
Độ cong (Kappa) 0.0012
Hình 3.20. Mô-đun nhập số liệu đầu vào(lực cắt, lực dọc trục)
(ẤN CRL +L)
200 kN 100 kN
N = V=
111
Hình 3.21. Kết quả đường cong mô-men/độ cong (M- к)
Dựa vào bảng tính xây dựng đường cong mô-men/độ cong trình bày trên có thể
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của lực dọc và lực cắt đến đường cong mô-men/độ
cong của dầm chủ. Hình 3.22 thể hiện ảnh hưởng của lực dọc trục đến đường
cong mô-men/độ cong trong khi ảnh hưởng của lực cắt đến đường cong mô-men
độ cong được thể hiện ở hình 3.33.
Hình 3.22. Đường cong M- к của dầm phụ thuộc vào lực dọc trục trong dầm
112
Hình 3.23. Đường cong M- к của dầm phụ thuộc vào lực cắt trong dầm
3.6 Thí nghiệm kiểm chứng mô hình phân tích đề xuất
Để kiểm chứng tính chính xác và khả năng áp dụng sơ đồ khối ở hình
3.18 và bảng tính ở mục 3.5, tác giả tiến hành thí nghiệm nén dầm theo nguyên
tắc uốn bốn điểm tại phòng thí nghiệm Kết cấu công trình trường GTVT và so
sánh kết quả thí nghiệm với kết quả phân tích lý thuyết.
Sơ đồ dầm uốn bốn điểm cho phép xuất hiện trên dầm những uốn thuần
túy và vùng uốn-cắt đồng thời với giá trị lực cắt có thể xác định một cách rõ
ràng. Như vậy, sơ đồ này cho phép ứng dụng mô hình phần tử hữu hạn mở rộng
chuyển vị nêu ở mục 3.3, đồng thời cho phép ứng dụng sơ đồ thuật toán ở hình
3.19 để khảo sát ảnh hưởng của lực cắt đển đường cong mô-men/độ cong cho
dầm.
Kết quả thí nghiệm và kết quả so sánh với mô hình được nêu trong mục
này.
113
3.6.1 Cấu tạo của dầm BTCT thí nghiệm
3.6.1.1 Bê tông
Bê tông có cường độ chịu nén trung bình bằng 36.5 MPa theo kết quả thí
nghiệm với hai tổ mẫu (xem kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1)
Bảng 3.1. Kết quả thí nghiệm cường độ bê tông
1 2 Tổ mẫu
1 2 3 4 Mẫu số
28 28 28 28 Tuổi mẫu (ngày)
Đường kính mẫu 150.00 150.00 150.00 150.00 (mm)
Chiều cao mẫu 300.10 300.00 300.00 300.00 (mm)
Tải trọng phá hoại 635.00 655.00 620.00 640.00 (kN)
Dạng phá hoại
côn + côn + côn côn +tách cắt tách
35.93 37.07 35.08 36.22 Cường độ (MPa)
Cường độ TB cặp 36.50 35.65 mẫu (MPa)
Cường độ trung 36.08 bình (MPa)
3.6.1.2 Cốt thép
- Mác thép CB400V theo tiêu chuẩn TCVN 1651-2:2008
- Đường kính D = 12mm, có gờ
- Cường độ thép theo tiêu chuẩn và cường độ thép theo kết quả thí nghiệm
cho ở bảng sau:
114
Bảng 3.2. Kết quả thí nghiệm cường độ thép
Kết quả thí nghiệm cường độ thép
Mẫu số Cường độ Cường độ kéo Độ dãn dài
chảy (MPa) đứt (MPa) tối đa (%) Thử uốn với với góc uốn 160o
1 523 616 23% không nứt
2 523 644 23% không nứt
3 525 622 21.60% không nứt
Giá trị trung 523.67 627.33 23% bình
Yêu cầu tối
thiểu theo 400 570 14% không nứt
tiêu chuẩn
3.6.1.3 Kích thước dầm thí nghiệm
Dầm có chiều dài tổng cộng bằng 2.4m, chiều dài tính toán bằng 2.2m,
chiều cao dầm 0.2m, bề rộng 0.14m. Tại mặt đáy dưới ở 2 đầu đầu dầm có bố trí
tấm bản thép dày kích thước 200mx140mmx3mm để chịu lực cục bộ từ gối. Tại
vị trí cách đầu dầm 0.8m bố trí tấm bản thép 200mmx140x3mm để chịu lực cục
bổ từ kích gia tải. Cấu tạo dầm như ở hình 1. Tại vị trí tương ứng với vị trí gối ở
2 đầu dầm bố trí móc cẩu (D12) để vận chuyển dầm.
3.6.1.4 Bố trí cốt thép trong dầm thí nghiệm
Dầm bố trí 2 cốt thép dọc D12 ở thớ trên, cách mép trên 40mm; 2 cốt thép
dọc D12 ở thớ dưới, cách mép dưới 40mm. Các cốt thép được bao bằng cốt thép
đai kín D12, bước cốt thép đai bằng 200mm. (xem hình 2). Dầm được thiết kế
đảm bảo các điều kiện về hàm lượng cốt thép tối thiểu và tối đa theo tiêu chuẩn
22-TCN-272-05.
MÆt chÝnh bè trÝ cèt thÐp dÇm
115
Hình 3.24. Bố trí cốt thép trong dầm thí nghiệm
3.6.2 Sơ đồ thí nghiệm
Hình 3.25. Công tác chế tạo, gia công dầm thí nghiệm
Dầm được thí nghiệm theo sơ đồ uốn 4 điểm như hình vẽ
80cm
80cm
80cm
10cm
220cm
10cm
116
Hình 3.26 Sơ đồ gia tải dầm (uốn 4 điểm)
Dầm chịu chuyển vị cưỡng bức tại hai vị trí cách đầu dầm 0.8m (xem hình
3.26). Tốc độ tăng tải rất chậm, đủ để không gây ra hiệu ứng động trên dầm.
Đáy dầm được gắn thiết bị điện tử đo chuyển vị thẳng đứng (LVDT).
3.6.3 Xây dựng mô hình phi tuyến cho dầm thí nghiệm:
Đối với dầm thí nghiệm, có 3 vị trí có thể xảy ra phá hoại là:
- Phá hoại do mô-men uốn tại đoạn dầm chịu uốn thuần túy, - Phá hoại do mô-men uốn (có kể đến ảnh hưởng của lực cắt) tại vị trí có
mô-men uốn và lực cắt cùng lớn (dưới lực tập trung), - Vị trí đầu dầm trên gối có thể xảy ra phá hoại do cắt.
3.6.3.1 Xây dựng thông số đầu vào cho phần tử dầm chịu uốn
Để xác định quan hệ giữa mô-men và độ cong cho dầm, tiến hành chia
mặt cắt dầm thành 50 lớp bê tông có bề dày đều nhau và 2 lớp cốt thép như ở
bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.3. Chia lớp phần tử bê tông
Chia lớp cho vật liệu bê tông Diện tích mm2 Mô đun đàn hồi MPa Lớp Kc đến đỉnh mm
1 2 3 2 6 10 560 560 560 2405.33 2405.33 2405.33
117
14 … 186 190 194 198 560 … 560 560 560 560 2405.33 … 2405.33 2405.33 2405.33 2405.33 4 .. 47 48 49 50
Bảng 3.4. Chia lớp phần tử thép
Chia lớp cho vật liệu thép
Kc đến đỉnh dầm mm
26183.50 26183.50 Lớp 1 2
Diện tích Mô đun đàn hồi mm2 MPa 40 226.1947 160 226.1947 Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng trong các lớp bê tông được thể hiện ở
hình 3.27:
Hình 3.27. Đường cong quan hệ ứng suất- biến dạng cho bê tông dầm (f’c
=36.08MPa)
Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng trong cốt thép được thể hiện ở hình
3.28
118
Hình 3.28. Đường cong quan hệ ứng suất- biến dạng cho cốt thép (fy =
523.67MPa)
Để xác định được thông số đầu vào mô hình chịu uốn, cần xác định được
đường cong quan hệ giữa mô-men và độ cong của dầm khi độ cong к tăng
dần(đường cong M-к). Đường cong mô-men/độ cong (M-к) được xác định từ
sơ đồ thuật toán 3.18 và bảng tính trình bày ở mục 3.5.
Để minh họa rõ phương pháp tính, dưới đây trình bày cách tính mô-men
và độ cong tương ứng của dầm ở ba trạng thái đặc biệt bao gồm trạng thái dầm
bắt đầu nứt, cốt thép dầm bắt đầu chảy dẻo và trạng thái bê tông vùng chịu nén
bị phá hoại.
Xác định giá trị mô-men nứt và độ cong tương ứng:
f
5.0
f
'
.3
003
MPa
Mô-men xảy ra khi ứng suất kéo chính trong bê tông đáy dầm đạt ứng
cr
c
. suất nứt (fcr), trong trường hợp này lấy:
Biểu đồ ứng suất, biến dạng trên các thớ ứng với mô-men gây nứt:
Biến dạng pháp tuyến (ε)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
119
Ứng suất pháp σ (MPa)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
Hình 3.29 (a) Biểu đồ biến dạng trên dầm
Hình 3.29 (b) Biểu đồ ứng suất trên dầm tại trạnig thai mô-men nứt
Từ biểu đồ ứng suất pháp, xác định được mô men gây nứt Mcr theo công thức (3.34), khi đó, mô men gây nứt có giá trị bằng : 3.673 MPa, độ cong tương ứng với mô-men nứt có giá trị bằng 0.0133 (1/m)
Xác đinh mô-men chảy và độ cong tương ứng của dầm Ở trạng thái cốt thép bị chảy dẻo (ứng suất ở cốt thép đạt đến giới hạn
chảy) fs =fy = 0.02, biểu đồ phân bố ứng suất trong dầm bê tông như sau:
Biến dạng pháp tuyến trong bê tông (ε)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
120
Hình 3.30 (a) Biểu đồ biến dạng trên dầm khi ứng suất ở vùng cốt thép chịu
Ứng suất pháp σ (MPa)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
kéo đạt đến giới hạn chảy
Hình 3.30 (b) Biểu đồ ứng suất trên mặt cắt ngang dầm khi ứng suất ở vùng
cốt thép chịu kéo đạt đến giới hạn chảy
Từ biểu đồ ứng suất pháp, xác định được mô men chảy (gây chảy cốt thép) My theo công thức (3.34), khi đó, mô men gây chảy cốt thép có giá trị bằng: 18.556 kN, độ cong tương ứng với mô-men chảy có giá trị 0.196
121
Biến dạng trong bê tông ε (m/mm)
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
Xác đinh mô-men phá hoại và độ cong tương ứng của dầm
Hình 3.31 (a) Biến dạng trong bê tông khi ứng suất ở vùng nén bê tông đạt
Khoảng cách đến trục TTH (mm)
đến giới hạn nén
Hình 3.31 (b) Ứng suất trong bê tông khi ứng xuất ở vùng nén bê tông đạt
đến giới hạn
Từ biểu đồ ứng suất pháp, xác định được mô men phá hoại (gây phá hoại bê tông chịu nén) Mgh theo công thức (3.34), khi đó, mô men phá hoại có giá trị bằng 3.00 kNm, độ cong tương ứng có giá trị 1.115242 (1/m) Các giá trị mô-men và độ cong tương ứng với các trạng thái nứt, chảy dẻo và phá hoại bê tông của dầm được tập hợp trong bảng 3.3.
122
Bảng 3.5. Giá trị mô men – độ cong cho phần tử dầm
(1/m) M (kNm)
0 0.013319 0.196078 0 3.67 18.56
1.115242 3.00 Mô tả Trạng thái "0" Mô-men nứt Mô-men chảy cốt thép Mô-men gây phá hoại bê tông + chảy cốt thép
Sự phụ thuộc của đường cong mô-men uốn/ độ cong vào lực cắt
Dựa trên sơ đồ thuật toán ở hình 3.18 và bảng tính trình bày ở mục 3.5,
xây dựng được đường cong quan hệ M-к tương ứng với các giá trị lực cắt khác
nhau cho dầm như hình 3.32.
Hình 3.32. Quan hệ mô-men độ cong của phần tử dầm ứng với các giá trị lực
cắt khác nhau
123
Hình 3.33. Mô-men giới hạn của dầm giảm xuống khi lực cắt tăng
Lưu ý rằng đối với dầm thí nghiệm đang xét, khi lực cắt trên dầm tăng dần thì
mô-men giới hạn có xu hướng giảm xuống với giá trị không quá lớn.
3.7 So sánh kết quả mô hình hóa và kết quả thí nghiệm
Để chứng minh khả năng mô hình quá của phương pháp phần tử hữu hạn nêu
trên và hiệu quả của việc cải tiến mô hình, tác giả tiến hành mô hình hóa sự làm
việc của dầm theo hai thông số đầu vào như sau:
- Giả thiết thứ nhất: sử dụng phần tử chịu uốn thuần túy với các thông số đầu vào xác định được ở phần trên (cho trường hợp lực cắt bằng 0). Khi đó, các thông số đầu vào của mô hình thể hiện như ở bảng 3.4
Bảng 3.6. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn thuần túy
Độ Mô men Mô đun tiếp Trạng thái dầm cong (kNm) tuyến (1/m)
Bắt đầu 0 0 Tên Giá trị
2.953
295309.147 9
0.0000 Mô men nứt EI 1
124
11.148
Mô men chảy 0.0001 K1I 26050.5
19.328
Mô men phá hoại 0.0005 K2I 3449.11
19.240
Mô men còn dư sau khi phá 0.0011 Kbar -11250 hoại
- Giả thiết thứ hai: sử dụng thông số đầu vào của dầm uốn thuần túy cho phần mô-men không đổi giữa hai điểm đặt lực, trong phạm vi từ điểm đặt lực đến gối sử dụng thông số đầu vào của phần tử chịu uốn có xét đến ảnh hưởng của lực cắt.
Bảng 3.7. Thông số đầu vào cho phần tử chịu uốn (có xét đến ảnh hưởng của lực
cắt)
Trạng thái dầm Mô men (kNm) Mô đun tiếp tuyến độ cong (1/m)
Bắt đầu 0 0 Tên Giá trị
278446.6
Mô men nứt 0.00001 EI
Mô men chảy 0.0001 K1I 25260.2
Mô men phá hoại 0.0005 K2I 3281.01
2.784 10.919 18.523 18.314
0.0011 Kbar -11350 Mô men còn dư sau khi phá hoại
Dầm được mô hình hóa trong chương trình phân tích kết cấu bằng phần tử
hữu hạn với thư viện phần tử mở (FEAP, xem R.Taylor) thông qua 24 phần tử
chiều dài 0.1m như ở hình 3.34
Hình 3.34. Đánh số phần tử và đánh số nút cho mô hình dầm.
125
Trong giả thiết thứ nhất, toàn bộ các phần tử từ 1 đến 24 đều sử dụng
thông số đầu vào ở bảng 3.4. Trong khi đó với giả thiết thứ hai, các phần tử từ 9
đến 16 sử dụng thông số của dầm uốn thuần túy ở bảng 3.4 nhưng với các phần
tử dầm còn lại (1 đến 8 và 17 đến 24) sử dụng thông số của dầm chịu uốn có xét
đến ảnh hưởng của lực cắt trong bảng 3.5. Kết quả mô hình cho hai giả thiết
được trình bày dưới đây:
Biểu đồ lực cắt Biểu đồ mô men
Hình 3.35. Biểu đồ phân phối mô-men và lực cắt trên dầm tại thời điểm
chuyển vị cưỡng bức bằng 5cm (mô hình thứ nhất)
Biểu đồ độ võng Biểu đồ góc xoay trên dầm
Hình 3.36. Biểu đồ độ võng và góc xoay trên dầm ở thời điểm chuyển vị
cưỡng bức bằng 5cm tại vị trí đặt lực (mô hình thứ nhất)
126
Kết quả theo giả thiết phân tích thứ hai
Biểu đồ mô men Biểu đồ lực cắt
Hình 3.37. Biểu đồ phân phối mô-men và lực cắt trên dầm tại thời điểm
chuyển vị cưỡng bức bằng 5cm tại vị trí đặt lực (mô hình thứ 2)
Biểu đồ góc xoay Biểu đồ độ võng
Hình 3.38. Biểu đồ độ võng và góc xoay trên dầm ở thời điểm chuyển vị
cưỡng bức bằng 5cm (mô hình thứ hai)
Đường cong lực – độ võng của dầm theo 2 phương án mô hình hóa được thể
hiện ở hình 3.39
70
60
50
)
40
30
m N k ( e c r o F
20
10
0 -6
-5
-4
-2
-1
0
-3 Displacement (cm)
127
(nét liền : đường cong lực/ độ võng cho giả thiết thứ nhất, nét đứt: đường cong
lực/độ võng cho giả thiết thứ hai)
Hình 3.39. Biểu đồ lực/độ võng của dầm theo kết quả mô hình hóa
Kết quả nén thí nghiệm dầm được thể hiện ở hình 3.40
Hình 3.40 Kết quả nén dầm trong phòng thí nghiệm
128
Kết quả thí nghiệm và mô hình hóa đều cho thấy sự phá hoại của dầm ở mặt cắt
giữa nhịp.
Hình 3.41.Kết quả từ mô hình phân tích (phóng đại 1000 lần)
Kết quả mô hình cho thấy mô hình thể hiện đúng vị trí phá hoại và trạng thái phá
hoại của dầm (do mô men uốn ở vùng giữa nhịp).
Hình 3.41 thể hiện biểu đồ lực - độ võng của dầm theo kết quả thí nghiệm và
theo mô hình phân tích.
Hình 3.42 So sánh kết quả mô hình hóa với đường cong lực /độ võng của dầm
Có thể nhận thấy kết quả mô hình hóa phản ánh tốt đường cong lực/ chuyển vị
của dầm thí nghiệm. Kết quả phản lực lớn nhất trên dầm theo mô hình tính toán
theo giả thiết thứ nhất và thử hai lần lượt là : 67.95 kN và 67.90 kN trong khi
129
phản lực lớn nhất đo được trên dầm là 77.14kN, nghĩa là sai số giữa mô hình
tính toán và kết quả thí nghiệm chỉ vào khoảng 10%. Sai số này xuất hiện do
trong mô hình đều xuất đã coi mô hình làm việc của cốt thép là mô hình đàn dẻo
tuyệt đối, bỏ qua khả năng chịu lực tăng thêm của cốt thép sau khi chảy dẻo.
Ngoài ra, một nguyên khác cũng phải kể đến là mô hình lý thuyết chưa xét được
đầy đủ sự tương tác giữa các lớp (bêtông - bêtông hoặc thép-bêtông) trong khi
sự tương tác này cũng góp phần làm tăng khả năng chịu lực của dầm.
3.8 Kết luận chương 3
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu mô hình phần tử hữu hạn mở rộng để
xác định sự làm việc của kết cấu BTCT dựa trên mô hình kết cấu khung dầm
chịu uốn của Timoshenko. Mô hình phần tử hữu này này xét đến được sự làm
việc phi tuyến của vật liệu. Với kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu bê tông cốt
thép dự ứng lực, tính phi tuyến của vật liệu thể hiện ở biểu đồ phi tuyến của bê
tông dưới tác dụng kéo hoặc nén của tải trọng, trong khi với cốt thép, tính phi
tuyến thể hiện ở khả năng chảy dẻo sau giai đoạn biến dạng đàn hồi. Mô hình
phân tử hữu hạn này cũng xét đến được sự làm việc của kết cấu sau khi có xuất
hiện phá hoại cục bộ do uốn hoặc cắt tại một mặt cắt cục bộ bằng phương pháp
phần tử hữu hạn mở rộng. Theo đó, sự phá hoại do uốn được xét đến như một
bước nhảy trong chuyển vị uốn và sự phá hoại do cắt được xét đến như một
bước nhảy trong chuyển vị cắt trượt. Chương 3 cũng đã xây dựng sơ đồ thuật
toán (Hình 3.18) và chương trình bảng tính trong Microsoft Excel (với VBA) cho
phép xác định sự phụ thuộc của đường cong mô-men uốn/ độ cong của dầm vào
lực dọc trục trên dầm và lực cắt trên dầm (mục 3.5). Mô hình này như vậy giúp
giải quyết được cả tính dư của vật liệu tại một mặt cắt và tính dư của toàn bộ
kết cấu nằm ở các bậc siêu tĩnh hay nói cách khác là từ các đường truyền lực
phụ. Kết quả phân tích từ mô hình đã được so sánh với kết quả thí nghiệm cho
dầm uốn 4 điểm (thực hiện tại trường ĐH Giao Thông Vận Tải) và cho kết quả
khá phù hợp (đối với ảnh hưởng của lực cắt lên đường cong mô-men/độ cong
của dầm). Như vậy, có thể sử dụng mô hình để xác định các tải trọng giới hạn
tương ứng với với các TTGH Cường độ và TTGH Sử dụng trong Quy trình tổng
quan xác định tính dư trình bày ở chương 2.
130
CHƯƠNG 4. CÁC VÍ DỤ ÁP DỤNG MÔ HÌNH PHI TUYẾN
VÀ QUY TRÌNH TRỰC TIẾP
Trong chương 2, luận án đã đề xuất quy trình tổng quan xác định tính dư
trong kết cấu cầu. Trong chương 3, luận án đã sử dụng mô hình tính toán có xét
đến sự làm việc phi tuyến của vật liệu và kết cấu giúp xác định tải trọng giới hạn
ứng với các TTGH đề xuất trong quy trình tổng quan ở chương 2 và đã chứng
minh tính khả năng áp dụng của mô hình này thông qua kết quả thí nghiệm.
Trong chương này, luận án áp dụng mô hình tính toán và quy trình xác định tính
dư tổng quát để xác định tính dư của một số kết cấu cầu và nêu một vài nhận
xét.
4.1 Trụ 2 cột chịu lực đẩy ngang
4.1.1 Phân tích sự làm việc của trụ dưới tác dụng của lực đầy ngang theo mô
hình phi tuyến
Xét một trụ khung chiều cao 4.6m, khoảng cách giữa 2 cột bằng 3.6m.
Trụ chịu tải trọng thẳng đứng từ gối truyền xuống tại vị trí tim các cột. Giá trị tải
700k
700k
A-
Q
0.4
A-
3.8
4.2
B-
trọng thẳng đứng bằng 700kN.
0.3m
0.4m
4D20
D20
D14@125
0.3m
0.4m
D20
4D20
D14@125
Mặt cắt cột
Mặt cắt xà mũ
131
Hình 4.1. Trụ khung 2 cột
Kích thước các cột, dầm ngang, xà mũ và bố trí cốt thép cho như ở
hình 4.1. Các đặc tính vật liệu sử dụng được trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Đặc trưng vật liệu sử dụng trụ 2 cột
Vật liệu bê tông
Mô đun đàn hồi
26889.6
Ec
Cường độ chịu nén khi uốn
30
N/mm2 N/mm2
f’c
Vật liệu theo
Giới hạn chảy
400
fsy
Mô đun đàn hồi
20000
N/mm2 N/mm2
Es
Lực từ kết cấu phần trên truyền xuống được truyền trực tiếp 2 cột, mỗi cột
chịu tải trọng bằng 700 kN.
Hệ trụ khung chịu lực ngang Q tác dụng ở xà mũ (hình 4.1).
Áp dụng sơ đồ thuật toán ở hình 3.18 và bảng tính ở Mục 3.5 chương 3
cho kết cấu dầm bê tông cốt thép với số liệu và kích thước như trên, xác định
được đường cong quan hệ mô men – độ cong của cột và dầm ngang như sau:
132
Hình 4.2. Quan hệ mô men – độ cong cho cột và dầm ngang
Lưu ý rằng khả năng chịu uốn của cột tăng lên đáng kể so với dầm ngang
do cột hiện đang chịu nén sẵn (lực nén bằng 700 kN).
Quan hệ lực cắt – biến dạng trượt cho cột được xác định như sau:
Hình 4.3. Quan hệ lực cắt – biến dạng cắt cho cột
133
Áp dụng, Biểu đồ quan hệ giữa lực ngang và chuyển vị ngang của xà mũ
250
Lực
(kN)
200
150
100
50
Chuyển vị (mm)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
được thể hiển ở hình 4.4
Hình 4.4. Quan hệ lực ngang và chuyển vị ngang tại xà mũ
Xét trên hình 4.4, nhận thấy:
Lực ngang ứng với TTGH sử dụng. -
- Lực ngang ứng với TTGH cường độ bằng 242.46 kN. Lực ngang
cực hạn này đạt tới khi có 2 mặt cắt trên trụ bị phá hoại, đó là mặt cắt ở chân cột
bên trái và mặt cắt xà mũ sát cột bên trái (xem hình 4.5).
Hình 4.5. Chuyển vị của trụ cột dưới tác dụng tại thời điểm chuyển vị ngang
bằng 160mm
134
4.1.2 Xác định tính dư của kết cấu trụ 2 cột theo quy trình trực tiếp
Bước 1. Xác định hê số tải trọng theo phân tích tuyến tính của tiêu
chuẩn thiết kế.
- Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô-men giới hạn của mặt cắt cột bằng Mreq =
161 kNm.
- Lực ngang tiêu chuẩn tác dụng lên xà mũ trụ tương ứng với tải trong va
xô của vật trôi vào xà mũ với giá trị lấy theo tiêu chuẩn bằng F = 50kN.
Theo phân tích tuyến tính, giá trị này tạo ra mô-men uốn lớn nhất tại mặt
cắt chân cột bằng 56,7 kNm.
- Như vậy, tính được hệ số tải trọng theo phân tính tuyến tính bằng:
LFreq= 161/56.7= 2.82
Bước 2. Xác định lực ngang giới hạn tương ứng với TTGH sử dụng
- Lực ngang ứng với TTGH sử dụng là lực ngang gây ra chuyển vị lớn trên
kết cấu làm cho kết cấu không còn khả năng sử dụng. Đối với kết cấu trụ,
chuyển vị này bằng H/50 = 4600mm/50 = 92mm.
- Xét trên biểu đồ quan hệ lực – chuyển vị (hình 4.4), lực ngang giới hạn
gây ra chuyển vị này có giá trị bằng 230kN.
- Như vậy, có hệ số tải trọng: LFf= 230/50=4.6.
- Hệ số tính dư ứng với TTGH Sử dụng: rf = (4.6/2.82)/1.2) =1.358
Bước 3. Xác định lực ngang giới hạn tương ứng với TTGH cường độ
- Từ kết quả phân tích ở hình 4.4, xác định được lực ngang giới hạn ứng
với TTGH cường độ bằng 242.46kN.
- Như vậy, có hệ số tải trọng: Lfu= 242.46/50 =4.04.
- Hệ số tính dư với TTGH cường độ: ru = 4.04/2.82/1.2= 1.193
Như vậy hệ số tinh dư của kết cấu bằng giá trị nhỏ hơn giữa hệ số
tính dư ứng với TTGH sử dụng và TTGH cường độ, và bằng 1.193
135
4.2 Trụ 3 cột
4.2.1 Phân tích sự làm việc của trụ 3 cột chịu lực ngang
Để tăng mức độ dự trữ của trụ dưới tác dụng của lực ngang, chúng ta xét
bài toán trụ 3 cột chịu lực ngang. Kích thước của trụ giống với trường hợp trụ 2
cột nêu trên. Tuy nhiên tại vị trí giữa 2 cột cũ, bổ sung thêm một cột trụ với kích
700kN
700kN
A-A
Q
0.4m
A-A
4.6m
1.6m
B-B
0.3m
0.4m
4D20
D14@125
D20
0.3m
0.4m
D20
4D20
D14@125
Mặt cắt cột
Mặt cắt xà mũ
thước và bố trí cốt thép tương tự với cột của trường hợp trụ 2 cột.
Hình 4.6. Trụ khung 3 cột
Kích thước các cột , dầm ngang , xà mũ và bố trí cốt thép cho như ở
hình 4.6. Vật liệu sử dụng tương tự như trường hợp trụ 2 cột (Bảng 4.2).
136
Bảng 4.2. Đặc trưng vật liệu sử dụng trụ 3 cột
Vật liệu bê tông
Mô đun đàn hồi
26889.6
Cường độ chịu nén khi uốn
30
N/mm2 N/mm2
Ec f’c
Vật liệu theo
Giới hạn chảy
400
Mô đun đàn hồi
20000
N/mm2 N/mm2
fsy Es
Lực từ kết cấu phần trên truyền xuống được truyền trực tiếp xuống 2 cột
biên, mỗi cột chịu tải trọng bằng 700 kN.
Áp dụng mô hình đề xuất ở phần trên, xác định được đường cong quan hệ
mô men – độ cong của cột và dầm ngang như sau:
Biểu đồ quan hệ giữa lực ngang và chuyển vị ngang của xà mũ được thể
350
Lực (kN)
300
250
200
150
100
50
Chuyển vị (mm)
0 0
20
40
60
100
120
140
160
hiển ở hình 4.7
80
Hình 4.7. Quan hệ lực - chuyển vị ngang của trụ khung 3 cột
Như vậy, lực ngang cực hạn hệ trụ khung có thể chịu được bằng
330.22 kN. Biến dạng của trụ ứng với chuyển vị ngang ở xà mũ bằng 16cm
được thể hiện ở hình 4.8. Lưu ý rằng ở thời điểm này, mới chỉ có một mặt cắt bị
phá hoại, đó là mặt cắt chân cột bên phải.
137
Hình 4.8. Biến dạng của trụ ứng với chuyển vị ngang ở xà mũ bằng 160mm
4.2.2 Xác định tính dư của kết cấu trụ 3 cột theo quy trình trực tiếp
Bước 1. Xác định hệ số tải trọng theo phân tích tuyến tính trong tiêu
chuẩn thiết kế [1]
- Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô-men giới hạn của mặt cắt cột Mreq = 161
kNm.
- Lực F ngang tiêu chuẩn tác dụng lên xà mũ trụ tương ứng với tải trọng va
xô của vật trôi vào xà mũ với giá trị lấy theo tiêu chuẩn F = 50kN.
- Lực ngang này tạo ra mô-men uốn lớn nhất trên trụ bằng 37.5 kNm.
- Như vậy, tính được hệ số tải trọng của lực ngang:
LFreq= 161/37.5= 4.29
Bước 2. Xác định hệ số tính dư tương ứng với TTGH sử dụng
- Lực ngang ứng với TTGH sử dụng gây chuyển vị bằng H/50 =
4600mm/50 = 92mm) bằng F = 320kN (xem hình 4.7)
- Hệ số tải trọng ứng với TTGH sử dụng:
LFf = 320/50=6.4.
- Hệ số tính dư cho TTGH sử dụng:
rf= (6.4/4.29)/1.2) =1.2435
138
Bước 3. Xác đinh hệ số tính dư tương ứng với TTGH cường độ
- Lực ngang ứng với TTGH cường độ: F =330.22kN
- Hệ số tải trọng tương ứng với TTGH cường độ:
LFu= 330.22/50 =6.6044.
- Hệ số tính dư cho TTGH cường độ:
ru = 6.6044/4.29/1.2= 1.2833
Như vậy hệ số tinh dư của kết cấu bằng 1.2435
4.3 Dầm liên tục 2 nhịp
4.3.1
Phân tích khả năng chịu lực thẳng đứng của dầm liên tục 2 nhịp
Xét dầm liên tục 2 nhịp chịu lực như hình vẽ:
Hình 4.9. Dầm liên tục 2 nhịp chịu tải trọng thẳng đứng
Dầm chịu tải trọng thẳng đứng tại mặt cắt giữa nhịp thứ 2, vị trí đặt tải được lựa
chọn để tạo ra mô men và độ võng lớn nhất trên nhịp thứ 2. Đây là vị trí đạt tải
gây ra hiệu ứng tải trọng bất lợi nhất.
Cấu tạo mặt cắt ngang dầm thể hiện ở hình 4.9
Hình 4.10. Cấu tạo mặt cắt ngang dầm
Vật liệu dầm thể hiện ở bảng sau:
139
Bảng 4.3. Đặc trưng vật liệu sử dụng dầm liên tục hai nhịp
Vật liệu bê tông
Mô đun đàn hồi
26889.6
N/mm2
Ec
Cường độ chịu nén khi uốn
30
N/mm2
f’c
Vật liệu thép
Giới hạn chảy
400
N/mm2
fsy
Mô đun đàn hồi
20000
N/mm2
Es
Kết quả phân tích bằng theo lý thuyết cho đường cong lực - chuyển vị và
trạng thái dầm khi phá hoại ở hình sau:
Hình 4.11. Quan hệ lực và độ võng tại giữa nhịp 2 khi tăng tải
Hình 4.12. Dầm ở trạng thái phá hoại trong TTGH cường độ
140
4.3.2 Xác định tính dư của dầm liên tục hai nhịp theo Quy trình trực tiếp
Từ kết quả mô hình trên, có thể xác định được hệ số tính dư của dầm liên
tục 2 nhịp theo các bước của quy trình trực tiếp như sau:
Bước 1. Xác định tải trọng phá hoại theo phân tích đàn hồi của thiết kế:
Theo tiêu chuẩn thiết kế, mô-men giới hạn của mặt cắt dầm bằng Mreq
=161kNm. Ngoại lực tác dụng gây ra mô-men uốn này trên dầm bằng Freq
=162kN
Bước 2. Xác định hệ số tính dư ứng với TTGH sử dụng
o Lực ngang ứng với TTGH sử dụng (gây chuyển vị bằng L/100 =
5000mm/100 = 50mm) bằng F=210kN. Hệ số tính dư rf = (210/162)/1.1) =1.18
Bước 3. Xác định hệ số tính dư ứng với TTGH cường độ
o Lực ngang ứng với TTGH cuối cùng cho điều kiện phá hoại: F
=229.78 kN. ru = 229.78/162/1.3= 1.06
Như vậy hệ số tinh dư của kết cấu dầm liên tục 2 nhịp trong ví dụ này
bằng 1.06
4.4 Kết luận chương 4
Trong chương này, luận án cũng đã tiến hành phân tích xác định tải trọng
cực hạn và tính dư cho 3 trường hợp: trụ 2 cột, trụ 3 cột và dầm liên tục 2 nhịp.
Đây là các trường hợp thường gặp cho các dạng kết cấu phần trên và kết cấu
phần dưới ở Việt Nam.
Kết quả xác định được:
- Hệ số tính dư của kết cấu trụ 2 cột bằng khoảng 1.193
- Hệ số tính dư cho kết cấu trụ 3 cột bằng khoảng 1.2453, lớn hơn trường
hợp trụ 2 cột.
- Hệ số tính dư cho kết cấu nhịp dầm Bê tông cốt thép 2 nhịp liên tục bằng
1.06
Các hệ số này chưa đủ tính tổng quát do chưa được khảo sát với nhiều
kích thước và thông số vật liệu khác nhau nhưng có giá trị tham khảo cho kĩ sư
141
khi thiết kế cầu. Ngoài ra, cũng chứng minh khả năng áp dụng dễ dàng trong
thực tế của quy trình đánh giá tính dư trực tiếp và mô hình tính toán trình bày ở
chương 2 và chương 3.
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận về những đóng góp của luận án
1. Luận án đã thực hiện các phương pháp phân tích, giả thiết mô hình,
phân tích độ tin cậy và định chuẩn hệ số tính dư.
2. Bằng việc ứng dụng lý thuyết phân tích phi tuyến vật liệu và
phương pháp PTHH mở rộng, luận án đã đề xuất quy trình xác định tính dư trực
tiếp đơn giản hơn so với quy trình của các tác giả trước đó để áp dụng trong thiết
kế cầu.
3. Luận án cũng đã ứng dụng mô hình phân tích phi tuyến bằng
phương pháp PTHH mở rộng trong tính toán tính dư, cho phép xét đến sự làm
việc của kết cấu sau khi những bộ phận chính đầu tiên bị phá hoại.
4. Luận án cũng đã đề cập đến việc xác định các dạng kết cấu điển
hình trong công trình cầu để xác định tính dư, giúp thiết lập bảng tra về hệ số
tính dư cho các kết cấu này để tiện áp dụng trong thực tế.
Kết quả của luận án này là phát triển một cơ sở hợp lý cho việc xem xét
tính dư kết cấu nhịp và phần dưới trong thiết kế và đánh giá kết cấu cầu, và phát
triển dữ liệu cần thiết để bổ sung vào tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-272-05.
Kết quả nghiên cứu là (1) phát triển quy trình phân tích để định lượng tính dư
của kết cấu nhịp và bên dưới cầu và (2) cung cấp phương pháp tính toán tính dư
cho hình dạng kết cấu nhịp và bên dưới thông dụng.
Kết hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây, luận án đưa ra một số
Đối với kết cấu bên dưới
khuyến cáo về việc xác định hệ số tính dư như sau:
- Để cải thiện độ an toàn của kết cấu bên dưới không dư hai phương
pháp được xem xét là: (1) điều chỉnh thiết kế, ví dụ, thêm nhiều cột hay sử dụng
kiểu móng khác để tạo ra hệ thống kết cấu bên dưới có tính dư và (2) hoặc lựa
chọn, sử dụng hình dạng kết cấu giống nhau nhưng thiết kế các thành phần có
mức độ khả năng cao hơn. Phương pháp thứ hai này sẽ không tạo ra một kết cấu
143
không dư thành dư; tuy nhiên, do yêu cầu khả năng thiết kế thành phần cao hơn,
an toàn hệ thống cho kết cấu không dư được tăng cường. Do đó, hệ số tính dư hệ
thống được đề nghị trong luận án này, về bản chất, là hệ số thưởng - phạt. Một
hệ số hệ thống nhỏ hơn 1.0 dẫn đến thiết kế thành phần có mức độ khả năng cao
hơn vì vậy một hệ thống kết cấu không dư bị phạt. Mặt khác, một hệ thống dư sẽ
được thưởng bởi sự cho phép thiết kế thành phần ít khả năng hơn.
- Hệ số hệ thống được phát triển kết cho cấu uốn hai cột và kết cấu
uốn bốn cột, đại diện cho phản ứng của kết cấu uốn nhiều cột định hình. Là
bước đầu tiên để bổ sung hệ số hệ thống cho tiêu chuẩn 22TCN-272-05, hệ số hệ
thống s được đề nghị với giá trị nhỏ nhất là 0.8 và giá trị lớn nhất là 1.20.
- Kết cấu uốn đơn cột được xem như là không dư bởi vì tỉ lệ bảo toàn
hệ thống của chúng (Ru=1.02) là nhỏ hơn tỉ lệ bảo toàn mục tiêu 1.20 cho cả bê
tông không tăng cường cốt và tăng cường cốt. Phần lớn trụ tường được xem như
là có ứng xử như cấu uốn đơn cột.
- Trường hợp phá hoại hệ thống kết cấu bên dưới chủ yếu là cắt, nó
được xem như là không dư và s = 0.8.
- Tương tự, phá hoại liên kết bao gồm thanh bar được xem như là
giòn và không dư, s = 0.8. Kết cấu bên dưới cầu đã phân tích trong luận án này
được liên kết với kết cấu nhịp qua gối cầu. Nếu liên kết toàn khối thì tính dư hệ
thống được cải thiện cực lớn.
- Hệ số tính dư hệ thống được định chuẩn sử dụng phương pháp độ
tin cậy để xác định mức độ khoảng an toàn thêm được cung cấp bởi hệ thống
vượt quá phá hoại thành phần đầu tiên. Dựa trên kinh nghiệm, kết cấu uốn bốn
cột với bê tông không tăng cường cốt là định hình cho hầu hết các thiết kế, đại
diện cho hệ thống kết cấu có tính dư đầy đủ. Do đó, mức độ tính dư được cung
cấp bởi kết cấu bên dưới 4 cột được sử dụng như là mục tiêu mà tất cả kết cấu
bên dưới cầu phải đáp ứng. Chỉ số độ tin cậy tương đối = 0.5 được xác định
như là tiêu chí cho định chuẩn hệ số hệ thống để chống lại tải trọng gió. Giá trị
= 0.5 này tương ứng với tỉ lệ bảo toàn hệ thống (Ru) = 1.20. Mặc dù là
144
dựa trên tải trọng ngang do gió, nhưng giá trị cuối cùng là Ru = 1.20 và hệ số hệ
thống ương ứng được áp dụng cho các kiểu tải trọng.
- Quy trình từng bước được sử dụng để đánh giá trực tiếp tính dư kết
cấu bên dưới. Điều này đòi hỏi sử dụng chương trình phân tích phi tuyến tính để
thực hiện phân tích phi tuyến tính dưới sự gia tăng tải trọng ngang tác dụng và
giám sát sự phát triển phản ứng phi tuyến tính trong kết cấu. Các TTGH được
xác định và được kiểm tra. Bao gồm cơ chế sụp đổ toàn hệ thống, sự gãy thành
phần cục bộ, và chuyển vị lớn. Khi mức độ tải trọng ngang tạo ra TTGH tương
ứng được xác định, tỉ lệ bảo toàn hệ thống và tỉ lệ tính dư hệ thống được thiết
lập. Nếu hệ thống được xác định là không dư, thì hệ số hệ thống có thể được sử
dụng để xác định mức độ yêu cầu tăng cường. Để đánh giá các cầu đang tồn tại,
có thể áp dụng quy trình phân tích trực tiếp nói trên.
- Quy trình phân tích trực tiếp có thể được áp dụng để kiểm tra khả
năng chịu tải trọng còn lại và sức chịu đựng của hệ thống hay khả năng của
chúng để chịu một và tải trọng cho đến khi phá hoại được phát hiện ra và thực
hiện việc sửa chữa cầu. Một tỉ lệ tính dư hệ thống Rd = 0.5 được đề nghị cho
trường hợp phá hoại của cầu trọng yếu. Điều này nghĩa là kết cấu bên dưới phá
hoại có khả năng chịu nhiều hơn 50% tải trọng mà sẽ gây ra trong thành phần
Đối với kết cấu phần trên
đầu tiên của kết cấu nguyên vẹn đạt đến khả năng giới hạn của nó.
- Kết quả nghiên cứu tính dư kết cấu nhịp là hình thành một cơ sở
xem xét tính dư trong thiết kế và đánh giá khả năng của kết cấu nhịp cầu.
Phương pháp đề xuất là thiết kế “phạt’’ với kết cấu có tính dư không đầy đủ, và
các thành phần của chúng phải được thiết kế có khả năng nhiều hơn so với tiêu
chuẩn hiện hành. Mặt khác, thiết kế tính dư đầy đủ thì “thưởng’’ bởi sự cho
phép các thành phần thiết kế ít khả năng hơn. Điều này có thể đạt được bởi áp
dụng hệ số hệ thống trong quá trình thiết kế và đánh giá cầu thông thường, hệ số
145
hệ thống đề nghị là nhỏ hơn 1.0 được sử dụng cho thiết kế mới, trong khi hệ số
xếp hạng tải trọng được sử dụng để đánh giá cầu đang tồn tại.
- Hệ số hệ thống được phát triển cho hình dạng cầu điển hình. Đối
với cầu với hình dạng không điển hình thì thực hiện phương pháp phân tích trực
tiếp. Gồm các TTGH cho cả điều kiện phá hoại và nguyên vẹn. Hệ số tính dư
được tính toán từ những phân tích tải trọng tăng dần.
- Quá trình định chuẩn đã nghiên cứu tính năng của cầu dầm hộp và
dầm I bê tông ứng suất trước và cầu thép nhiều dầm định hình. Các tham số
phân tích đã chứng minh rằng tính dư của những cầu này là một hàm số của hình
dạng hình học và không nhạy cảm với biến đổi của tính chất mặt cắt. Hệ số hệ
thống cho những hình dạng cầu này với giả thiết rằng tất cả thành phần của cầu
là như nhau. Phân tích chỉ ra rằng cầu liên tục tạo ra mức độ tính dư cao hơn cầu
nhịp giản đơn.
II. Định hướng tiếp tục nghiên cứu
Trong luận án này, nghiên cứu sinh đã đề xuất được quy trình đơn giản và
công cụ phân tích đi kèm để phân tích tính dư cho toàn bộ kết cấu cầu, kể cả kết
cấu phần dưới và kết cấu phần trên. Mô hình phân tích đã xét đến được các trạng
thái phá hoại phi tuyến mà các mô hình trước đây chưa đề cập đến như: phá hoại
do cắt, phá hoại tổng thể của kết cấu sau khi một thành phần đã bị phá hoại.
Nghiên cứu sinh cũng đã tổng kết được các dạng kết cấu điển hình trong công
trình cầu và phân tích sơ bộ tính dư của các kết cấu này. Trong các nghiên cứu
tiếp theo, nghiên cứu sinh đề xuất áp dụng mô hình này để phân tích tính dư cho
các kết cấu cầu điển hình ở Việt Nam. Các hướng triển khai cụ thể như sau:
- Trong luận án này tập trung phân tích phá hoại kết cấu bên dưới là
phản ứng của cột. Xà mũ, liên kết dầm cột và liên kết cột - móng được giải thiết
là cứng. Trong tương lai sẽ xét đến phản ứng của các liên kết này.
- Khả năng phá hoại của bệ móng, cọc và cọc sâu dưới bệ cọc là
không rõ ràng trong mô hình phân tích. Chỉ có độ dẽo toàn bộ của móng được
146
tính đến là sử dụng hệ số độ cứng móng. Trong nhiều trường hợp, nhóm cọc bao
gồm cọc đứng và cọc xiên. Dưới tải trọng ngang, cọc xiên chịu một phần đáng
kể của trọng ngang. Do vậy, phải kiểm tra tính dư của nhóm cọc.
- Giả thiết của mô hình được sử dụng trong luận án là hệ thống địa
chất/móng duy trì tuyến tính trong suốt quá trình chịu tải và không có phá hoại
của địa chất. Mặc dù điều này nhìn chung được chấp nhận cho mục đích thiết kế,
với việc áp dụng mức cao của tải trọng ngang. Phản ứng phi tuyến tính của địa
chất và thậm chí là hư hỏng sẽ được nghiên cứu trong tương lai để xác định
chính xác hơn hệ số hệ thống.
- Phân tích được trình bày trong luận án này được thực hiện riêng lẻ
cho kết cấu bên dưới và kết cấu nhịp. Phương pháp này hợp lý cho trường hợp
khi kết cấu nhịp được kết nối với kết cấu bên dưới qua gối cầu. Nghiên cứu
trong tương lai là với kết cấu cầu liên kết liền khối giữa hai hệ thống kết cấu.
- Phân tích trong luận án này tập trung trên phản ứng của các thành
phần cầu chính. Mặc dù phản ứng phi tuyến tính của mặt cầu được tính đến bởi
mô hình hoá nó như là các phần tử dầm song song, sự hư hỏng của bản vì sự nén
vỡ của bê tông do uốn ngang hay hư hõng do cắt thì không được xem xét. Do
đó, khả năng hư hõng này của mặt cầu sẽ được tính đến trong tương lai.
- Mô hình tải trọng đã sử dụng trong luận án là tương ứng với mô
hình của quy tắc LRFD. Mô hình tải trọng này được phát triển dựa trên cơ sở
phản ứng tuyến tính của hệ thống cầu và sử dụng một cơ sở dữ liệu thống kê
giao thông và trọng lượng xe tải. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ chuẩn hóa thêm vị
trí tải trọng.
147
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, ĐỀ TÀI CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
(1). PGS. TS. Trần Đức Nhiệm; PGS. TS Nguyễn Thị Minh Nghĩa; Nguyễn
CỨU CỦA LUẬN ÁN
Viết Huy, "Nghiên cứu tính dư trong kết cấu bên dưới công trình cầu, các TTGH và
độ tin cậy", Tạp chí cầu đường Việt Nam, số tháng 3/2014.
(2). PGS. TS. Trần Đức Nhiệm; PGS. TS Nguyễn Thị Minh Nghĩa; Nguyễn
Viết Huy, "Giới thiệu quy trình các bước kiểm tra tính dư trực tiếp", Tạp chí cầu
đường Việt Nam, số tháng 4/2014.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bộ GTVT, "Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22-TCN-272-05," NXB Giao Thông Vận Tải,
2005.
[2] Nguyễn Đăng Minh, “Trao đổi về lịch sử xây dựng cầu lớn ở Việt Nam” Hội thảo
KH-CN Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, 2007.
[3]. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Dương Thị Minh Thu, "Mố trụ Cầu", Nhà xuất bản
Giao thông Vận tải, 2011.
[4]. Nguyễn Viết Trung, "Kết cấu nhịp cầu thép", Nhà xuất bản Xây dựng, 2005.
[5]. Nguyễn Viết Trung, Hoàng Hà, Nguyễn Ngọc Long, "Cầu Bê tông cốt thép", Nhà
xuất bản Giao thông Vận tải, 2011.
[6]. Phạm Văn Thứ, "Các phương pháp phân tích độ tin cậy của kết cấu xây dựng",
Tạp chí Khoa học công nghệ hàng hải, Trường Đại học Hàng Hải, 2005.
[7]. Trần Đức Nhiệm, "Các phương pháp xác suất và lý thuyết độ tin cậy trong tính
toán công trình", Trường Đại học Giao thông Vận tải, 1996.
[8]. Trần Đức Nhiệm, "Tính toán thiết kế kết cấu cầu theo phương pháp các hệ số độ
tin cậy riêng, cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế tiên tiến và hội nhập, Báo cáo Hội
nghị Khoa học Việt – Đức, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 2006.
Tiếng Anh
[9]. AASHTO-LRFD-2012, "AASHTO LRFD Bridge Design Specifications,"
Highway Subcommittee on Bridges and Structures , 2011.
[10]. AASHTO, "Standard specifications for highway bridges", Washington D.C:
American Association of State Highway and Transportation Officials, 1996.
[11]. Abdelrazaq AK, Sinn RC. "Robustness and redundancy design for tall
buildings". Advanced Technology in Structural Engineering: Proceedings of the 2000
Structures Congress & Exposition, May 8-10, 2000, Philadelphia PA, United States.
2000.
[12]. Agarwal, J. England, J and Blockley, D. 2006. “Vulnerability Analysis of
Structures". Structural Engineering International.
[13]. Allaire, P.E. (1985). "Basics of the Finite Element Method: Solid Mechanics,
Heat Transfer, and Fluid Mechanics". Wm. C. Brown Publishers, Dubuque, Iowa.
[14]. A. Ibrahimbegovic and E. Wilson, "A Modified Method of Incompatible
Modes.," Communications in Applied Mechanics Methods, 1991.
[15]. A.Ibrahimbegovic, "Nonlinear Solid Mechanics: Theoretical Formulation and
Finite Element Solution Methods", Springer, 2009.
[16]. A. Ibrahimbegovic and D. Brancherie, "Combined hardening and softening
constitutive model of plasticity: precursor to shear slip line failure," Computational
Mechanics, vol. 31, 2003.
[17]. American Institute of Steel Construction (AISC), (2006). "Load and Resistance
Factor Design Specification for Steel Buildings". 13th Edition.
[18]. Ang, A.H., and Tang, W.H., “Probability Concepts in Engineering Planning and
Design,” Vol II, John Willey and Sons, New York (1984).
[19]. Ayyub, B.M, and McCuen R.H., “Probability, Statistics, & Reliability for
Engineers”, CRC Press, Florida (1997).
[20]. Bathe, K.-J. (1982). "Finite Element Procedures in Engineering Analysis".
Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey.
[21]. Bathe, K.-J. (1996). "Finite Element Procedures". Prentice-Hall, Inc., Englewood
Cliffs, New Jersey.
[22]. B. Pham, "Stress-Resultant Models for Optimal Design of Reinforced Concrete
Frames.," Ecole Normale Superieure de Cachan, Cachan. France, 2009.
[23]. Belytschko, T., Liu, W.K., and B. Moran. (2006). "Nonlinear Finite Elements for
Continua and Structures". Wiley, Hoboken, New Jersey.
[24]. Cho, H.-N., Lim, J.-K. & Choi, H.-H. 2000. "Reliability-based fatigue failure
analysis for causes assessment of a collapsed steel truss bridge". Engineering Failure
Analysis.
149
[25]. Cook, R.D., Malkus, D.S., Plesha, M.E., and R.J. Witt. (2001). "Concepts and
Applications of Finite Element Analysis". 4th Edition. John Wiley & Sons, Inc., New
York.
[26]. Cordahi, I.A. 2006. “Reliability of Corroded Steel Bridge Girder”. Department
of Civil and Environmental Engineering. Massachusetts Institute of Technology.
Master of Engineering.
[27]. Corotis, R.B. & Nafday, A.M. 1989. "Structural system reliability using linear
programming and simulation". Journal of Structural Engineering 115(10):2435-47.
[28]. Cornell. C.A. Jalayer, F., Hamburger, R.O. (2002). “Probabilistic Basis for the
2000 SAC FEMA Steel Moment Frame Guidelines.” ASCE. J. of Structural
Engineering.
[29]. Crampton, D.D., McGormley, J.C., and H.J. Hill. (2007). “Improving
Redundancy of Two-Girder Bridges.” Proceedings, Transportation Research Board
Annual Meeting. Washington, D.C.
[30]. Crisfield, M.A. (1991). "Non-Linear Finite Element Analysis of Solids and
Structures", Vol. 1. John Wiley & Sons, Inc., New York.
[31]. D. Brancherie, "Modeles continus et “discrets” pour les problemes de
localisation et de rupture fragile et/ou ductile", Ecole Normale Superieure de Cachan,
Cachan, 2003.
[32]. Daniels, J.H., Kim, W., and J.L. Wilson. (1989). “Recommended Guidelines for
Redundancy Design and Rating of Two-Girder Steel Bridges.” National Cooperative
Highway Research Program Report 319. Transportation Research Board, National
Academy Press, Washington, D.C.
[33]. D. Bentz, F. Vecchio and M. Collins, "Simplifed Modified Compression Field
Theory for Calculating Shear Strength of Reinforced Concrete Elements", ACI
Structural Journal, no. 103-S65, pp. 614-624, 2006.
[34]. Der Kiureghian, A. & Song, J. 2008. "Multi-scale reliability analysis and
updating of complex systems by use of linear programming". Reliability Engineering
and System Safety.
150
[35]. Ditlevsen, O. 1979. "Narrow reliability bounds for structural system". Journal of
Structural Mechanics 7(4): 453-472.Ditlevsen, O. & Madsen, H.O. 1996. Structural
Reliability Methods. Chichester, UK: John Wiley & Sons.
[36]. Eamon, C.D. and Nowak, A.S. 2004. “Effect of Secondary Elements on Bridge
Structural System Reliability Considering Moment Capacity”. Structural Safety.
26:305-27.
[37]. F. Armero and J. Park, "An analysis of strain localisation in a shear layer under
thermally coupled dynamic conditions. Part 2: Localized thermoplastic model",
International Journal for Numerical Methods in Engineering, vol. 56, no. 14:
Computational Failure Mechanics, 14 April 2003.
[38]. F. Armero and C. Linder, "New finite elements with embedded strong
discontinuities in the finite deformation range", Computer Methods in Applied
Mechanics and Engineering, 2008.
[39]. Fisher, J.W., Pense, A.W., and Roberts, R. (1977). “Evaluation of Fracture of
Lafayette Street Bridge.” Journal of the Structural Division, ASCE.
[40]. Frangopol, D.M., and Nakib, R., “Redundancy
in Highway Bridges.”
Engineering Journal, AISC, 28(1), pp. 45-50, (1991).
[41]. Freudenthal, A. M., Garrelts, J. M., and Shinozuka, M., “The Analysis of
Structural Safety”, Journal of Structural Division, Proc. ASCE, 92(ST1), (1966).
[42]. Fu, C. C., “Report on the Determination of Redundancy of the U.S. Bridge
Corporation Bridge 3000", submitted to Ohio Bridge, Cambridge Ohio, (2000).
[43]. F. Vecchio and M. Collins, "Predicting the Response of Reinforced Concrete
Beams Subjected to Shear Using Compression Field Theory", ACI Structural Journal,
1988.
[44]. F. Vecchio and Emara, "Shear Deformation in Reinforced Concrete Frames",
ACI Structural Journal, 1992.
151
[45]. Gardoni, P., Der Kiureghian, A. and Mosalam, K. 2002. "Probabilistic capacity
models and fragility estimates for reinforced concrete columns based on experimental
observations". Journal of Engineering Mechanics.
[46]. Galambos, T.V.,Leon T.R.,and French, C.W., NCHRP Report 352, "Inelastic
Rating Procedures for Steel Beam and Girder Bridges". National Research Council,
TRB, Washington, DC (1992);
[47]. Galambos, T.V. 1990. "Systems reliability and structural design". Structural
Safety.
[48]. Gohsn and Moses, "NCHRP Report 406 "Redundancy in Highway Bridge
Substructure", Transportation Research Board, Washington DC, 2001.
[49]. Ghosn, M., and F. Moses. (1998). “Redundancy
in Highway Bridge
Superstructures.” National Cooperative Highway Research Program Report 406.
Transportation Research Board, National Academy Press, Washington, D.C.
[50]. Grimmelt, M. & Schueller, G.I. 1982. "Benchmark study on methods to
determine collapse failure probabilities of redundant structures". Structural Safety.
[51]. Haldar, A. and Mahadevan S. 1999. "Probability, Reliability, and Statistical
Methods in Engineering Design". John Wiley & Sons Inc.
[52]. Henwadi, S. & Frangopol, D.M. 1994. "System reliability and redundancy in
structural design and evaluation". Structural Safety 16: 47-71.
[53]. Hovell, Catherine. (2007). “Evaluation of Redundancy in Trapezoidal Box-
Girder Bridges Using Finite Element Analysis.” Masters Thesis, University of Texas
at Austin.
[54]. Hughes, J.R. (2000). The Finite Element Method: Linear Static and Dynamic
Finite Element Analysis. Dover Publications, Mineola, New York.
[55]. Idriss, R. L., White, K. R., Woodward, C. B., and Jauregui, D.V. (1995).
“Evaluation and Testing of a Fracture Critical Bridge.” NDT&E International.
152
[56]. ISO 2394: "General principles on reliability of structures", 1998, Geneva:
International Organization for Standardization (ISO);
[57]. Joshua, M.M., "Evaluating the Redundancy of Steel Bridges: Improving the
Strength and Behavior of Shear Stud Connections under Tensile Loading" Master of
Science in Engineering, the uiniversity of Texas at Austin, (2008);
[58]. Karamchandani, A. 1987. "Structural System Reliability Analysis Methods".
Report No. 83, Department of Civil Engineering, Stanford University.
[59]. Kim, Janghwan. (2009). “Evaluating the Redundancy of Steel Bridges.” Doctoral
Dissertation, University of Texas at Austin. In progress.
[60]. Kim, D.-S. 2009. "Matrix-based System Reliability Analysis Using the Dominant
Failure Mode Search Method". Dept. of Civil and Environmental Engineering, Seoul
National University, Seoul, Korea.
[61]. Kumarasena, S., et al., (2004), “Structural Redundancy of Steel Box Girder
Bridges,” Proceedings of the 2004 FHWA Steel Bridge Conference, San Antonio,
Texas.
[62]. Kudsi, T.N., “Redundancy Analysis of Existing Truss Bridges: A System
Reliability-Based Approach,” in partial fulfillment of the requirement for the degree of
Doctor ofPhilosophy, Department of Civil and Environmental Engineering, University
of Maryland, College Park, MD 20742, (2001).
[63]. K. Bathe, "Finite Element Procedures", Prentice Hall, 1996.
[64]. Lam, P. a. M. G., "Design of Highway Bridge Foundations to Resist Earthquake
Loads", FHWA Report RD 86/101, 1985.
[65]. Lee, J.S. 1989. "Basic study on the reliability analysis of structural systems".
Journal of Ocean Engineering and Technology;
[66]. Liu, W.D., Ghosn, M., and F. Moses. (2001). “Redundancy in Highway Bridge
Substructures.” National Cooperative Highway Research Program Report 458.
Transportation Research Board, National Academy Press, Washington, D.C.
153
[67]. Liu, N. & Tang, W.H. 2004. "System reliability evaluation of nonlinear
continuum structures – a probabilistic FEM approach". Finite Elem. in Analysis and
Design;
[68]. Lowe, S.,"Collapse Behaviour of Reinforced Concrete Beam and Slab Bridges",
MPhil Dissertation, Cambridge University;
[69]. MacGregor, J.G. 1976. “Safety and Limit States Design for Reinforced
Concrete”. Canadian Journal of Civil Engineering.
[70]. Milwaukee Transportation Partners, (2005), “Redundancy of Box Girder Steel
Bridges – A Study For the Marquette Interchange HPS Twin Box Girder Structures,”
Project I.D.
[71]. Moses, F. and Verma, D.,NCHRP Report 301, "Load Capacity Evaluation of
Existing Bridges". National Research Council, TRB, Washington, DC (1987);
[72]. Moses, F. and Ghosn, M., "A Comprehensive Study of Bridge Loads and
Reliability." Report FHWA/ODOT/85-005, U.S. Department of Transportation,
Washington, DC (1985);
[73]. Melchers, R.E., “Structural Reliability: Analysis and Predictions,” Ellis
Horwood Ltd.,Chichester, (1987).
[74]. M. a. Y. J. Ghosn, "Bridge system Safety and Redundancy", NCHRP Report 776,
2014.
[75]. Moses and Ghosn, "NCHRP Report 458 "Redundancy in Highway Bridge
Superstructures", Transportation Research Board, Washington DC, 1998.
[76]. National Steel Bridge Alliance (NSBA), (2005), "Practical Steel Tub Girder
Design", Chicago, IL. Parmelee, R.A., and Sandberg, H.R., (1987), “If it’s Redundant,
Prove It,” Civil Engineering, ASCE.
[77]. N. A. Simo, "Calibration of LRFD Bridge Design Code", NCHRP Project 12-33,
1994.
[78]. N. Bui, V. Ngo, D. Brancherie and A. Ibrahimbegovic, "Enriched Timoshenko
154
beam finite element for modelling bending and shear failure of reinforced concrete
frames," Computer and Structures, vol. 143, 2014
[79]. Nowak, A.,"Calibration Report for NCHRP project 12-33", Department of Civil
Engineering, University of Michigan, Ann Arbor, MI (May 1992);
[80]. Nowak, A.S., “Calibration of LRFD Bridge Design Code, ” NCHRP report 368,
Department of Civil and Environmental Engineering, University of Michigan, Ann
Arbor, Michigan, (1999).
[81]. R. Taylor, "FEAP - A Finite Element Analysis Program. Version 7.5 User
Manual,", 2004.
[82]. Rashedi, M.R. 1983. "Studies on reliability of structural systems". Department of
Civil Engineering, Case Western Reserve University.
[83]. Samaras, Vasilis. (2009). “Evaluating the Redundancy of Steel Bridges.”
Masters Thesis, University of Texas at Austin. In progress.
[84]. Scheffey, C.F. (1971). “Pt. pleasant Bridge Collapse: Conclusions of the
Federal Study.” Civil Engineering, Vol. 41, No. 7.
[85]. Shao, S. & Murotsu, Y. 1999. "Approach to failure mode analysis of large
structures". Probabilistic Engineering Mechanics.
[86]. Sutton, James P. (2007). “Evaluating the Redundancy of Steel Bridges: Effect of
a Bridge Haunch on the Strength and Behavior of Shear Stud under Tensile Loading”
Masters Thesis, University of Texas at Austin.
[87]. Tarek. N. Kudsi, Chung.C.Fu, "Redundancy Analysis of Existing Truss Bridges:
A System Reliability-Based Approach", First International Conference Bridge
Maintenance, Safety and Management, Barcelona, 2002.
[88]. Throft-Christensen, P. and Baker, M.J., "Structural Reliability Theory and Its
Implications". Springer-Verlag, New York (1982).
[89]. United Facilities Criteria (UFC). (2005). "Design of Buildings to Resist
Progressive Collapse". UFC 4-023-03. Washington, DC.
155
[90]. V. Ngo, A. Ibrahimbegovic and D. Brancherie, "Model for localized failure with
thermo-plastic coupling. Theoretical formulation and ED-FEM implementation,"
Computers and Structures, vol. 127, pp. 2-18, 2013.
[91]. O Burdet, Ibeton, 2013, http://ibeton.epfl.ch/recherche/shear/
156
[92]. http://paulino.ce.gatech.edu/courses/cee570/2012_prior/faqs/eb-timo.png)
157
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I. SƠ ĐỒ KHỐI PHẦN MỀM XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIỚI
HẠN CỦA KẾT CẤU
PHỤ LỤC II. CÁC FILE DỮ LIỆU ĐẦU VÀO (INPUT FILE)
- Ví dụ trụ 2 cột
- Ví dụ trụ 3 cột
- Ví dụ dầm liên tục 2 nhịp
PHỤ LỤC III. CÁC PHẦN TỬ MỞ RỘNG TRONG FEAP
- Phần tử Elmt1 (bước nhảy chuyển vị uốn)
- Phần tử Elmt2 (bước nhảy do chuyển vị cắt)
Phần này được giới thiệu tại quyển
PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT