HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG CHIÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU

DO VE TRUYỀN Ở ĐÀN BÒ NUÔI TẠI BA VÌ – HÀ NỘI

VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC DIỆT VE

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG CHIÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU

DO VE TRUYỀN Ở ĐÀN BÒ NUÔI TẠI BA VÌ – HÀ NỘI

VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC DIỆT VE

Ngành:

Bệnh lí học và chữa bệnh vật nuôi

Mã số:

9 64 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ

GS. TS. Betrand Losson

Hà Nội - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ

lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,

các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Chiên

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ - Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam và GS. Betrand Losson – Đại học Liegè – Vương quốc Bỉ đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức bộ môn Ký sinh trùng, bộ môn Bệnh lý, Bệnh viện Thú y, Phòng thí nghiệm trọng điểm – Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban điều phối dự án Việt - Bỉ, Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, Trạm thú y huyện Ba Vì, Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, phòng thí nghiệm Ký sinh trùng – Khoa Thú y, Đại học Liegè – Vương quốc Bỉ, các hộ chăn nuôi bò tại huyện Ba Vì đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Lan, GS. TS. Vũ Đình Tôn

đã giúp đỡ, tư vấn tôi trong thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin trân trọng và biết ơn các đồng nghiệp ở Phòng Ký sinh trùng – Viện Thú y, phòng Ký sinh trùng – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đóng góp ý kiến về chuyên môn để tôi được hoàn thiện luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn dự án ARES CCD đã hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện đề

tài nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, các em sinh viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hồng Chiên

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii

Danh mục bảng ............................................................................................................. viii

Danh mục hình .................................................................................................................. x

Trích yếu luận án ........................................................................................................... xii

Thesis abstract ............................................................................................................... xiv

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận án .................................................................. 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5

2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 5

2.1.1. Một số bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở bò .................................... 5

2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ve ký sinh ở bò ................................................................. 14

2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền và ve

cứng ở bò trên thế giới và Việt Nam .................................................................. 20

2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên thế

giới và Việt Nam ................................................................................................. 20

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ve cứng trên thế giới và Việt Nam.............................. 25

2.3. Nghiên cứu về hợp chất bán tổng hợp pyrethroid dùng để diệt ve ..................... 29

iii

2.3.1. Cơ chế gây độc lên chân đốt của các hoá chất diệt côn trùng nhóm

pyrethroid và những nghiên cứu về ứng dụng của Pyrethroid trong điều trị

các bệnh ngoại kí sinh trùng trên gia súc ............................................................ 30

2.3.2. Một số hóa chất đại diện của nhóm pyrethroid ................................................... 33

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 35

3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 35

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội ........... 35

3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 37

3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 38

3.3.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu ................................................................. 38

3.3.2. Dụng cụ, máy móc và hóa chất nghiên cứu ........................................................ 38

3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 39

3.4.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh ký sinh đường máu do ve truyền ở bò tại

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................................................... 39

3.4.2. Định danh ký sinh trùng đường máu ở bò bằng kỹ thuật phân tử ...................... 39

3.4.3. Đặc điểm bệnh lý của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ........................... 39

3.4.4. Nghiên cứu tình hình nhiễm ve ký sinh ở bò tại huyện Ba Vì, thành phố

Hà Nội ................................................................................................................. 39

3.4.5. Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu

trên bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................................................ 39

3.4.6. Bước đầu thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh ở bò ............................................... 39

3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40

3.5.1. Xác định địa điểm lấy mẫu ................................................................................. 40

3.5.2. Thu thập mẫu để nghiên cứu ............................................................................... 41

3.5.3. Định danh loài ve ký sinh bằng phương pháp hình thái ..................................... 41

3.5.4. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu ở bò ......................................... 44

3.5.5. Đánh giá mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ................. 44

3.5.6. Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp phân tử ............... 45

3.5.7. Xác định thể bệnh, triệu chứng lâm sàng bò mắc bệnh ký sinh trùng

đường máu .......................................................................................................... 46

3.5.8. Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu .................... 46

3.5.9. Xác định bệnh tích vi thể .................................................................................... 47

iv

3.5.10. Xác định chỉ tiêu sinh lý máu ............................................................................. 47

3.5.11. Phương pháp thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh trên bò ..................................... 47

3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 48

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 49

4.1. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở đàn bò nuôi tại

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................................................... 49

4.1.1. Thành phần, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên

đàn bò .................................................................................................................. 49

4.1.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò ...................................................................... 50

4.1.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo các mùa trong năm ........................ 51

4.1.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò theo địa hình ................................................. 52

4.1.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma ssp. theo lứa tuổi của bò .............................................. 53

4.2. Một số đặc điểm bệnh lý ở bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) do

Anaplasma spp. ................................................................................................... 54

4.2.1. Thể bệnh của bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở đàn bò vùng

nghiên cứu ........................................................................................................... 54

4.2.2. Triệu chứng lâm sàng của bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ................ 56

4.2.3. Chỉ tiêu huyết học của bò nhiễm Anaplasma spp. .............................................. 58

4.2.4. Bệnh tích đại thể của bệnh biên trùng ở bò ........................................................ 62

4.2.5. Bệnh tích vi thể của bệnh biên trùng ở bò. ......................................................... 65

4.3. Định danh loài Anaplasma spp. bò bằng phương pháp phân tử ..................... 67

4.4. Tình hình nhiễm ve ký sinh của bò nuôi tại huyện Ba Vì – thành phố

Hà Nội ................................................................................................................. 75

4.4.1. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội ................................. 75

4.4.2. Cường độ nhiễm ve trên đàn bò huyện Ba Vì, Hà Nội ....................................... 76

4.4.3. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo các mùa trong năm ................................................. 77

4.4.4. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình ................................................................... 78

4.4.5. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò .................................................................... 80

4.4.6. Thành phần loài ve ký sinh ở bò vùng nghiên cứu ............................................. 80

4.5. Mối tương quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ở bò

nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................................. 91

4.6. Thử nghiệm hiệu lực diệt ve của hợp chất pyrethroid ........................................ 92

v

4.6.1. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve bò Rhipicepahus (Boophilus) microplus

của hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm ............................................... 92

4.6.2. Thử nghiệm khả năng diệt ve trên bò của hợp chất thuốc Permethrin ở

nồng độ 5 % ........................................................................................................ 95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 100

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 100

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 101

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ........................................ 102

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 103

Phụ lục .......................................................................................................................... 115

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

đến

- :

trên

(/):

Nhỏ hơn

<:

Lớn hơn

>:

Khoảng tin cậy của OR

CI:

DNA:

Deoxyribonucleic acid

femtoliter

fL:

Hemoglobin

Hb:

HCT:

hematocrit

kilogram

Kg:

Mean Corpuscular Volume

MCV:

Mean Corpuscular Hemoglobin

MCH:

Mean Platelet Volume

MPV:

Tỷ suất chênh

OR:

PCR:

Polymerase Chain Reaction

PCT:

Plateletcrit

PDW:

Platelet Disrabution Width

PLT:

Platelet Count

RBC:

Red Blood Cell

Recombinant Deoxyribonucleic acid

rDNA:

Red cell Distribution With

RDW:

sp:

species

spp:

species pluriel

SPP:

Standard Parallel Port

TT:

Thể trạng

USD:

United States dallors

WBC:

White Blood Cell

vii

DANH MỤC BẢNG

Trang Tên bảng TT 3.1. Bảng thu thập mẫu tại địa điểm nghiên cứu ....................................................... 40

4.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên bò ............................... 49

4.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò ...................................................................... 51

4.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo mùa ................................................ 51

4.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo địa hình .......................................... 52

4.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa tuổi ...................................... 54

4.6. Thể bệnh của bệnh do Anaplasma spp. ở đàn bò ................................................ 55

4.7. Biểu hiện lâm sàng của bò bệnh biên trùng ........................................................ 56

4.8. Chỉ tiêu hồng cầu bò nhiễm Anaplamsa spp. ...................................................... 59

4.9. Chỉ số bạch cầu bò nhiễm Anaplasma spp. ........................................................ 60

4.10. Chỉ số tiểu cầu của bò nhiễm Anaplasma spp. ................................................... 61

4.11. Bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh biên trùng ................................................ 62

4.12. Tổn thương vi thể của bò mắc bệnh biên trùng .................................................. 65

4.13. Giám định các loài Anaplasma spp. bằng dữ liệu phân tử dựa trên trình tự

16s từ bò vàng bản địa, bò sữa và chó nhà ở Ba Vì, Hà Nội và có so sánh

với bò Hải Dương ............................................................................................... 68

4.14. Các trình tự 16S rDNA của các loài Anaplasma spp. và rickettsia sử dụng

cho phân tích phả hệ và mối quan hệ về loài của các mẫu Việt Nam trong

nghiên cứu này .................................................................................................... 69

4.15. Tính toán khoảng cách di truyền dựa trên phân tích chuỗi gen 16S

rDNA giữa Anaplasma spp. mẫu của Việt Nam và các chủng loài tham

chiếu đã công bố hoặc có trong Ngân hàng gen ................................................. 70

4.16. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì ............................................... 75

4.17. Cường độ nhiễm ve theo các vị trí ký sinh ở bò ................................................. 76

4.18. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi theo mùa trong năm ........................................ 77

4.19. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình ................................................................... 79

4.20. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò .................................................................... 80

4.21. Thành phần loài ve ký sinh trên bò nuôi tại huyện Ba Vì – thành phố

Hà Nội ................................................................................................................. 90

4.22. Mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ..................... 91

viii

4.23. Hiệu lực diệt ve bò Boophilus (Rhipicepahus) microplus của hợp chất

Permethrin trong phòng thí nghiệm .................................................................... 93

4.24. Một số chỉ tiêu lâm sàng của bò thí nghiệm trước khi dùng thuốc ..................... 95

4.25. Hiệu lực diệt các giai đoạn ve trên cơ thể bò của hợp chất Permethrin lần

phun thứ nhất ở thí nghiệm 1 .............................................................................. 96

4.26. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve trên bò lặp lại lần hai của hóa chất

Permethrin ........................................................................................................... 97

4.27. Độ an toàn của hóa hóa dược Permethrin 5% sau khi phun diệt các giai

đoạn của ve trên bò thực nghiệm ........................................................................ 98

ix

DANH MỤC HÌNH

Trang Tên hình TT 2.1. Vòng đời của Piroplasma (Babesia) bigemina ...................................................... 6

2.2. Hình thái của Theileria spp. trong hồng cầu .......................................................... 9

3.1. Bản đồ huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội ............................................................. 35

4.1. Hồng cầu bò nhiễm Anaplasma spp. .................................................................... 49

4.2. Bò nằm bệt bỏ ăn .................................................................................................. 58

4.3. Bò gầy .................................................................................................................. 58

4.4. Niêm mạc mắt bò nhợt nhạt ................................................................................. 58

4.5. Bò có hiện tượng chảy nước dãi ........................................................................... 58

4.6. Mật bò sưng to ...................................................................................................... 63

4.7. Gan bò vàng nhạt .................................................................................................. 63

4.8. Lách bò sưng to .................................................................................................... 64

4.9. Máu của bò khó đông ........................................................................................... 64

4.10. Niêm mạc âm hộ bò màu vàng ............................................................................. 64

4.11. H.E. 20x Viêm kẽ phổi, vách phế nang tăng sinh dày ......................................... 66

4.12. H.E. 40x Thâm nhiễm tế bào viêm ở quãng cửa của gan ..................................... 66

4.13. H.E. 40x Tăng sinh ống mật. Mật đọng lại trong lòng ống .................................. 66

4.14. H.E. 40x Hoại tử tế bào gan, bắt màu hồng đều, không thể phân biệt được

nhân và tế bào chất ............................................................................................... 66

4.15. H.E.40x Tủy đỏ của lách dãn rộng, tích tụ nhiều hemosiderin trong lách do

vỡ hồng cầu .......................................................................................................... 66

4.16. H.E. 40x Thâm nhiễm nhiều tương bào ở lách, tích tụ nhiều hemosiderin

trong lách do vỡ hồng cầu .................................................................................... 66

4.17. Hình ảnh điện di kết quả phản ứng PCR .............................................................. 68

4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của Anaplasma marginale và

A. platys ................................................................................................................ 72

4.19. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt bụng) ................................. 81

4.20. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt lưng .................................. 82

4.21. Ve đực Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt bụng) ......................... 83

4.22. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt lưng ................................. 83

4.23. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ cái (mặt bụng) .................................. 84

x

4.24. Rhipicephalus (Boophilus) microplus _cái (mặt lưng ......................................... 85

4.25. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus _ đực (mặt lưng ................................. 86

4.26. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ đực (mặt bụng) ................................. 86

4.27. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt bụng) .................................. 87

4.28. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lưng .......................................... 87

4.29. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lưng ................................... 88

4.30. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_cái (mặt bụng) ................................... 88

4.31. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt bụng)....................................... 88

4.32. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt lưng ....................................... 89

4.33. Biểu đồ biểu minh họa mối liên hệ mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm

ký sinh trùng đường máu ...................................................................................... 92

4.34. Ảnh bò trước khi phun thuốc diệt ve .................................................................... 99

4.35. Ảnh bò sau khi phun thuốc diệt ve 24 giờ ............................................................ 99

xi

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Mã số: 9 64 01 02

Tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hồng Chiên Tên luận án: “Nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở đàn bò nuôi tại Ba Vì – Hà Nội và thử nghiệm thuốc diệt ve” Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi; Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định tình hình nhiễm ve và ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội theo lứa tuổi, giống bò, vùng địa lý, mùa. Nghiên cứu theo dõi các biểu hiệu lâm sàng, đánh giá những biến đổi bệnh lý khi bò mắc ký sinh trùng đường máu. Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp nhuộm giemsa và PCR. Xây dựng cây sinh học phân tử. Bên cạnh đó, nghiên cứu xác định thành phần loài và tình hình nhiễm ve trên bò tại địa điểm nghiên cứu. Xây dựng được biện pháp phòng trị ve. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chọn điểm điều tra theo phương pháp lấy mẫu chùm, thu thập mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản (Nguyễn Như Thanh, 2001 . Dung lượng mẫu bò nghiên cứu được xác định qua phần mềm Win Episcope 2.0 với độ tin cậy 95%. Thu thập mẫu ve và máu bò theo phương pháp thường quy. Mẫu bò điều tra được chép thông tin về tuổi, địa điểm. Dữ liệu được xử lý trên phần mềm logistic R. Ve được định loại dựa trên các đặc điểm hình thái, cấu tạo theo khóa phân loại của I. Brumpt (1919) và Walker & cs. (2014). Mẫu máu thu thập được nhuộm giemsa tìm ký sinh trùng trong máu. Tách ADN bằng kit Themo. Dùng phương pháp sinh học phân tử PCR lồng (nested PCR) và giải trình tự 16S rDNA (Hosseini-Vasoukolaei & cs., 2014). Squencing để định danh loài ký sinh trùng đường máu ở bò. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích đại thể ở bò bị mắc bệnh biên trùng tại thực địa. Đánh giá chỉ tiêu sinh lý máu bò nhiễm Anaplasma spp. Xác định bệnh tích vi thể của bò bệnh bằng phương pháp nhuộm HE Bước đầu thử nghiệm hiệu lực diệt ve của hợp chất Pyrethroid trong thực nghiệm. Kết quả chính và kết luận

Nghiên cứu đã xác định bò tại huyện Ba Vì, Hà Nội nhiễm Anaplasma spp. với tỷ lệ 26,46 trong đó bò vàng nhiễm là 29,40 tỷ lệ nhiễm ở bò sữa là 23,00 . Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. cao nhất ở vùng gò đồi là 36,93%, vùng núi cao: 23,16%, vùng đồng bằng: 21,19 . Tỉ lệ nhiễm Anaplasma spp. có sự chênh lệch rõ rệt giữa các mùa, cao nhất vào mùa hè: 43,53 ; thấp nhất vào mùa đông: 11,42 . Bò bị nhiễm Anaplasma spp. ở ở độ tuổi <1 tuổi là 17,35 , 1-2 năm là 30,21 ; >2 năm tuổi là 31,23 . Bằng phương pháp định loại sinh học phân tử đã xác định loài ký sinh trùng đường máu gây bệnh ở bò tại Ba vì, Hà Nội là Anaplasma marginale và A. platys.

Bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở 3 thể là mang trùng, mạn tính và cấp tính. Biểu hiện của bò mắc bệnh thể mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc mắt và hậu

xii

môn nhợt nhạt, gầy rạc. Thể cấp tính biểu hiện bò sốt cao trên 400C, chảy nước dãi, run rẩy toàn thân, cơ bắp, cơ vai, cơ mông co giật.

Bò dương tính với Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm còn 5,53±0,44 Tera/L, hàm lượng hồng cầu (Hb) giảm còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích khối hồng cầu (HCT) giảm còn 14,9±1,22%. Số lượng bạch cầu (WBC) tăng lên 10.6±0,56 Giga L, số lượng bạch cầu Lympho tăng cao 6,3±0,83 Giga l. Số lượng bạch cầu Mono tăng 1,4±0,26 Giga l. Số tiểu cầu giảm còn 408±88,2 g/L, thể tích khối tiểu cầu (PCT) giảm còn 0,287±0,051%. Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) không có sự chênh lệch. Độ phân bố tiểu cẩu PDW tăng: 5,7±0,376 .

Bệnh tích đại thể của bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) biểu hiện: lách sưng, máu loãng màu đỏ tươi, mật sưng to, gan vàng. Bệnh tích vi thể biểu hiện: phổi viêm kẽ, khí thũng, tế bào gan gần ống mật thoái hóa mỡ. Túi mật xung huyết, thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh. Lách thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ và có sự tăng sinh đáng kể của tế bào tương bào.

Bò nuôi tại huyện Ba vì, Hà Nội nhiễm ve với tỷ lệ là 33,70%. Tỷ lệ nhiễm ve ở bò vàng là 44,10%, bò sữa là 21,44%. Bò nhiễm ve cao nhất vào mùa hè là 60,57 , nhiễm thấp nhất vào mùa đông: 7,30 . Tỷ lệ nhiễm ve cao nhất ở vùng gò đồi là 57,95 , thứ đến là vùng đồng bằng là 29,55 và thấp nhất vùng miền núi: 21,44%. Bò tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ve, bò dưới 1 năm tuổi nhiễm cao nhất là 36,59 , 1-2 năm tuổi: 34,65 , > 2 năm tuổi là 31,29 .

Căn cứ vào đặc điểm hình thái định loại đã xác định được 2 loài ve ký sinh ở bò tại Ba Vì – Hà Nội là: Rhipicephalus (Boophilus) microplus và Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.

So sánh mối liên quan giữa Bò nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu cbo

kết quả bò nhiễm ve làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng đường máu 16,79 lần.

Bước đầu thử nhiệm Permethrin trong diệt ve cho thấy hiệu lực diệt ve bò trong phòng thí nghiệm của Permethrin ở nồng độ 5 là 30,00 đối với ve trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Hiệu lực diệt ve bò trên cơ thể bò của Permethrin ở nồng độ 5% là 84,00 – 92,00% với ve trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Thuốc an toàn với bò.

Kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp tương đối đầy đủ các thông tin về bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở bò. Luận án đã xác định được thành phần loài ký sinh trùng đường máu ký sinh ở bò là Anaplasma marginale và A. platys. Luận án cung cấp thông tin về thể bệnh, bệnh tích đại thể và vi thể của bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò. Đặc biệt, đây là nghiên cứu đầu tiên xác định được sự lưu hành của A. platys trên bò tại Việt Nam đây là loài biên trùng có nguy cơ gây bệnh cho người. Đồng thời luận án cũng cung cấp thông tin về thành phần, tỷ lệ lưu hành của ve ký sinh trên đàn bò nuôi tại Bà Vì, Hà Nội và bước đầu đánh giá được hiệu quả của Permethrin trong điều trị ve. Các kết quả của nghiên cứu của luận án là những thông tin hữu ích, góp phần quan trọng cho công tác phòng và trị ve, cũng như bệnh do ve truyền trên bò nuôi tại Bà Vì, Hà Nội nói riêng và bò nuôi tại Việt Nam nói chung.

xiii

THESIS ABSTRACT

PhD candidate’s name: Nguyen Thi Hong Chien. Thesis title: “Study on tick-borne hemoparasite diseases in cattle raised in Ba Vi - Hanoi and experiment for tick killer chemicals" Major: Veterinary pathology and Therapeutics of the diseases of domestic animals Code: 9 64 01 02 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives

The study was conducted to evaluate the present situation of hard ticks and tick- borne diseases (TBDs) in cattle raised in Bavi province and their potential impact on livestock production and human health. Epidemiological survey was performed in order to provide an updated database on tick species and tick-borne diseases parasitizing in cattle and their distribution in different geographical regions of Ba Vi district, Hanoi; thereby monitoring the clinical signs, assessing the pathological lesions in hemoparasite- infected cows. Hemoparasites were firstly identified by giemsa staining method and then nested PCR technique was used to amplify a region of 16S rDNA of Anaplasma spp…Next step, PCR product was sequenced in order to build a phylogenetic tree. In addition, the study indentified the tick species in cattle at the study site. Finally, prevention and treatment measures were established to control hard ticks in catlle. Materials and Methods

Sample selection was conducted following by Nguyen Nhu Thanh (2001). The information of breeding, age, raising area, season was recorded during sampling. Sample size was estimated basing on Win Episcope 2.0, with significant difference at 95 % of CI. Tick and blood samples were collected according to routine methods (Trinh Van Thinh, 1963). Information about age and location were recorded in the sample survey. Data was processed on logistic R software. Ticks were identified basing on morphological characteristics of adult stage under a stereoscope and a light microscope based on the classification key of I. Brumpt (1919) and Walker et al. (2014). Blood smear was performed with giemsa staining method to detect hemoparasites. Next, positive samples with Giemsa stain method were selected to identify blood parasite infecting species by PCR assay and sequencing method. Total genomic DNA was extracted using the GeneJET™ Genomic DNA Purification Kit Thermo Fisher Scientific Inc., MA, USA). Additionally, study on some clinical symptoms, macropathological and microphathological characteristics were performed for cases of anaplasmosis.

In terms of prevention, Pyrethroid compound was chosen to evaluate the effect of

tick treatment. Main findings and conclusions

The study has identified that cows in Ba Vi district, Hanoi were infected with Anaplasma spp., with the overall prevalence at 21.44 %. Meanwhiles, the prevalence of Anaplasma sp. in yellow cows was 32.75 %, higher than that in dairy cow (25.04%) (P < 0.05). The rate of Anaplasma spp. infection was the highest in summer at 53.94 % and

xiv

the lowest in winter at 12.38% (P < 0.05). By PCR assay and sequecing method, two species of Anaplasma genus were identified, including A. marginale and A. platys.

Cows infected with Anaplasma spp. were determined in 3 forms: carriers, chronic and acute. Cows with chronic diseases often had low fever, pale eye and anal mucosa, cachexia. In the acute form, the cow had a fever above 40°C, drooling, trembling all over the body, muscles, shoulder muscles, butt muscles jerking.

Anaplasma spp. infected cow had red blood cells count decreased to 5.53 ± 0.44 Tera / L, Hemoglobin (Hb) decreased to 3.5 ± 0.65 g / dL. The volume of red blood cells (HCT) decreased to 14.9 ± 1.22%. The number of white blood cells (WBC) increased to 10.6 ± 0.56 Giga / L, the number of lymphocytes increased to 6.3 ± 0.83 Giga / l. Monocyte count increased by 1.4 ± 0.26 Giga / l. Platelet count decreased to 408 ± 88.2 g / L, platelet volume (PCT) decreased to 0.287 ± 0.051%. While mean platelet volume (MPV) did not differ. On the other hand, the distribution of platelet (PDW%) increased to 5.7 ± 0.376%.

In terms of histophathology, the gross histopathological changes were observed in various organs of a case died by A. marginal infection. The pathological characteristics consisted of enlargement of spleen and gall bladder; lungs showing emphysema and interstitial pneumonia; spleen with increasing red pulp with massive proliferation of lymphocytes and numerous histiocytes; liver with degenaration and with mild infiltration of mononuclear cells in portal were also observed.

The average prevalence of Rhipicephalus (Boophilus) spp. in yellow and dairy cows was 33.70%. The highest infection rate of Rhipicephalus (Boophilus) spp. was recorded in summer and autumn at 60.57 % and lowest in winter at 7.3 % (P < 0.05). There was a significant difference of prevalence of tick infection in cattle according to ages and raising areas. The prevalence of cattle ticks was highest in midland area at 57.95%, following by that in mountain and delta area.

Two species of hard ticks were identified in this study, including Rhipicephalus

(Boophilus) microplus and Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.

Tick-infected cows increased the risk of getting hemoparasites infection 16.79 times. The efficacy to kill bovine ticks in the laboratory of Permethrin at a concentration of 5% was 30.00% for adult ticks, 100% for larvae and nymphs. The effect of Permethrin in bovine tick eradication at a concentration of 5% was 84.00 – 92.00% for adult ticks, 100% for larvae and nymphs. The drug was safe for cows.

The research results of the thesis have provided relatively sufficient information about tick-borne hemoparasites in cattle in Ba Vi district, Ha Noi. In addition, the thesis also identified the species of hemoparasites (Anaplasma marginale and A. platys), as well as provided information on the pathological and microscopic lesions in hemoparasite-infected cows. In particular, this is the first study to determine the presence of Anaplasma platys in cows in Vietnam. Moreover, the thesis also provided information on the species and prevalence of parasitic ticks on cattle raised in Ba Vi district, Hanoi and evaluated the effectiveness of Permethrin in the treatment of ticks. The results of the thesis research are useful information, making an important contribution to the prevention and treatment of ticks, as well as tick-borne diseases on cattle raised in Ba Vi district, Hanoi city in particular and generally cattle raised in Vietnam.

xv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế. Trong đó ngành chăn nuôi là một trong những thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp.

Chăn nuôi bò chiếm một vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm, cung cấp

thịt, sữa cho người tiêu dùng và sức kéo cho nông nghiệp.

Theo Cục Chăn nuôi 2019), tại thời điểm tháng 12 tổng đàn bò thịt là 5.942.177 con tăng khoảng 2,4% so với thời điểm năm 2018; sản lượng bò thịt

xuất chuồng đạt 349,2 nghìn tấn, tăng 4,4 . Tổng đàn bò sữa là 321.232 con, sản

lượng sữa tươi cả nước ước đạt 1029,6 nghìn tấn, tăng 10,0 . Sản lượng sữa sản

xuất trong nước hiện mới đáp ứng được 22% nhu cầu sữa tiêu dùng trong nước.

Mục tiêu của chính phủ Việt Nam là đến năm 2020 đạt 500 nghìn bò sữa.

Song song với sự phát triển số lượng đàn bò thì tình hình dịch bệnh là vấn

đề đáng lo ngại đối với ngành chăn nuôi. Ve và bệnh do ve truyền trên bò diễn ra

rất phổ biến. Hiện nay, ở nước ta có 65 loài ve thuộc 2 họ ve (Phan Trọng Cung

& Đoàn Văn Thụ, 2001). Ve Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus là

loài ve tồn tại phổ biến ở bò (Trịnh Văn Thịnh, 1963; Nguyễn Văn Diên & Phan

Lục, 2007).

Trên thế giới Sping Well (1991) đã có những công trình đầu tiên nghiên cứu

về thiệt hại do ve bò gây ra trong sản xuất. Tiếp đó, các nghiên cứu khác về ve bò

cũng đã được công bố. Úc, ve bò từng là ngoại ký sinh trùng gây tổn thất kinh

tế lớn nhất trong chăn nuôi bò. Tính từ năm 1959 đến 1973, tổng thiệt hại do ve

gây ra ở bang Queensland – đông bắc nước Úc tăng từ 47 triệu đến 50 triệu USD.

Ve bò ngoài tác động trực tiếp còn là véc tơ truyền ký sinh trùng đường máu như Anaplasma, Theileria, Babesia.... Ve hút máu bò mang mầm bệnh và truyền sang

cho động vật khỏe khác, mầm bệnh tồn tại truyền từ đời này sang đời khác của ve. Nếu ve hút máu có chứa ký sinh trùng thì có thể truyền mầm bệnh vào trứng và khi ấu trùng hình thành thì đã mang mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng, 2002). Các loài Anaplasma gây ra bệnh biên trùng (Anaplasmosis) là bệnh lây truyền từ động vật sang người do ve Ixodes (Santos & Massard, 2014; Ismail & McBride,

2017). Theo Rogers & Shiels (1977) Anaplasmosis xảy ra ở bò, cừu Úc do ve B.

microplus và Rh. sanguineus truyền bệnh. động vật nhai có ít nhất năm loài

1

Anaplasma, bò đóng một vai trò quan trọng là nguồn lây nhiễm cho người do ve

truyền (Ismail & McBride, 2017; Hove & cs., 2018). Loài A. marginale ký sinh

trong hồng cầu, loài A. platys ký sinh ở bạch cầu là nguyên nhân gây giảm bạch

cầu ở bò, chó và người trên khắp thế giới (Lew & cs., 2003; Ybañez & cs., 2013;

Hove & cs., 2018; Inokuma & cs., 2002; Dyachenko & cs., 2012; Ybañez & cs., 2016; Lee & cs., 2017; Battilani & cs., 2017). Theileria ký sinh trên bò gây bệnh

Theileriosis, có các loài là Theileria parva, Theileria anulata, Theileria mutans

và Theileria surgenti. Bò bị bệnh Theileriosis có các biểu hiện như sốt cao gián đoạn, bỏ ăn, không nhai lại, niêm mạc mắt miệng nhợt nhạt, hoàng đản, bò gầy

yếu, suy kiệt. Ngoài ra, những bò sau khi khỏi bệnh vẫn tiếp tục là nguồn mang

trùng, tiềm ẩn nguy cơ phát tán mầm bệnh trong tự nhiên Phạm Sỹ Lăng, 2002). Việt Nam, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự tồn tại của các loài ký sinh

trùng đường máu Babesia sp., Theileria sp, Anaplasma spp ở trâu, bò và ve

(Sivakumar, 2013; Altangenel Khukhuu & cs., 2013; Phùng Quang Trường &

cs., 2008; Geurden & cs., 2008).

Bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò tại Việt Nam thường tồn tại ở thể ẩn,

có khi bùng phát nhanh thành dịch. Đặc biệt là với các đàn bò nhập ngọai thì khả

năng bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu tăng cao do đàn bò nhập ngoại

chưa thích nghi kịp thời với khí hậu và chưa có miễn dịch với bệnh (Phạm Sỹ

Lăng, 2002 . Trong bối cảnh điều kiện véc tơ truyền bệnh tồn tại phổ biến như

hiện nay thì việc khống chế sự phát tán mầm bệnh ký sinh trùng đường máu do

ve truyền bệnh là rất khó khăn, nguy cơ bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu

là rất lớn. Như vậy để phát triển đàn bò nuôi tại Việt Nam thì việc khống chế

nguy cơ bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu lây truyền do ve là vô cùng

quan trọng.

Theo nghị quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về chăn nuôi thì Ba Vì là một trong những địa phương có truyền thống và thế mạnh phát triển chăn nuôi bò vì vậy lựa chọn Ba Vì là địa điểm nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên bò tại huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội nhằm đánh giá sự tồn tại của bệnh ký sinh trùng đường máu và

ve trên bò từ đó đưa ra những khuyến cáo để khống chế bệnh, góp phần phát triển

chăn nuôi bò bền vững.

2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nhằm đánh giá một số đặc điểm của ký sinh trùng đường máu do ve truyền

và ve ký sinh ở đàn bò, cung cấp cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán, phòng trị

bệnh bệnh ký sinh trùng đường máu và ve ký sinh ở bò từ đó góp phần bảo vệ

sức khỏe đàn bò.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định sự lưu hành của bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền: Biên trùng do Anaplasma spp., Theile trùng do Theileria spp., Lê dạng trùng do

Babesia spp... trên đàn bò.

- Định danh các loài ký sinh trùng đường máu bằng kỹ thuật phân tử.

- Xác định các loài ve ký sinh, tình hình nhiễm ve trên đàn bò theo vùng địa

hình, mùa vụ, lứa tuổi và giống bò.

- Bước đầu nghiên cứu thuốc diệt ve ký sinh ở bò.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện trên bò sữa và bò vàng từ tháng 11 năm 2015

đến 11 năm 2019 tại 9 xã gồm xã Tản Lĩnh, Yên Bài, Vân Hòa, Tòng Bạt, Thụy

An, Vật Lại, Thái Hòa, Phú Sơn, Phú Đông thuộc 3 vùng địa hình là miền núi, gò

đồi, đồng bằng của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội với nội dung nghiên cứu về

bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền, biện pháp phòng trị ve.

Địa điểm xét nghiệm mẫu:

+ Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Phòng thí nghiệm Trọng điểm sinh học

Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh lý - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp

Việt Nam;

+ Phòng thí nghiệm Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học

Việt Nam;

+ Phòng thí nghiệm - Trung tâm nghiên cứu Bò và đồng cỏ Ba Vì.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tử đã định danh được hai loài ký sinh trùng đường máu Anaplasma marginale và Anaplasma platys ký sinh ở bò. Lần

đầu tiên phát hiện loài Anaplasma platys ký sinh ở bò Việt Nam.

3

Nghiên cứu bước đầu xác định được tác dụng diệt ve ký sinh ở bò của

hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu của đề tài đã bổ sung thông tin về bệnh ký sinh trùng đường

máu do ve truyền và biện pháp diệt ve. Kết quả nghiên cứu được dùng làm tài

liệu giảng dạy tại các trường cao đẳng, đại học Nông nghiệp, là tư liệu tham khảo

cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ký sinh trùng.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý học bệnh ký sinh trùng

đường máu ở bò và biện pháp phòng trị ve, có thể được vận dụng vào việc chẩn

đoán và phòng chống ve ký sinh, chẩn đoán và phòng trị bệnh ký sinh trùng

đường máu do ve truyền cho bò trong thực tiễn sản xuất.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1.1. Một số bệnh ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền ở bò

Bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên động vật do đơn bào lê dạng trùng (Babesia sp), biên trùng (Anaplasma sp), theiler trùng (Theilera sp) kí sinh trong máu của bò, trâu, bò sữa, ngựa... Tùy vào đặc điểm, vị trí ký sinh, hình thái, cấu tạo và khả năng gây bệnh cũng khác nhau Phạm Sỹ Lăng, 2006 .

2.1.1.1. Bệnh lê dạng trùng ở bò (Babesiosis) a. Căn bệnh

Bệnh này được đặt tên theo nhà khoa học người Romania là Victor Babeş. Năm 1888, Victor Babeş là người đầu tiên miêu tả về Babesia spp ký sinh trùng trong máu trâu, bò, cừu. Smith & Kilnome (1893), phát hiện ra ve là nguyên nhân truyền bệnh này ở Texas (Vannie, 2012). bò chủ yếu có 2 loài là Babesia bigemina và Babesia bovis.

Babesia spp. ký sinh trong hồng cầu, có hình quả lê, hình tròn, hình ô van hoặc các hình dạng khác hình trứng, hình bầu dục. kích thước thay đổi tùy từng loài, đặc trưng là hình lê cặp đôi. Babesia bigemina: 2-4x 1-2 µm và Babesia bovis: 1.5-2x 0.5-1.5 µm (Mahoney, 1977; Levine, 1985; Johannes 1996; Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

b. Vòng đời

Lê dạng trùng phát triển qua vật chủ trung gian là ve. Theo Johan (1996) loài ve truyền bệnh này là Boophilus microplus, Boophilus annulatus, Rhipicephalus bura. Việt Nam loài ve đóng vai trò truyền bệnh của lê dạng trùng đã được phát hiện là Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Vòng đời của lê dạng trùng diễn ra qua 2 giai đoạn:

+ Sinh sản vô tính

Trong hồng cầu bò, lê dạng trùng sinh sản vô tính theo hình thức liệt thực sinh thực bằng cách chia đôi nên trong hồng cầu lê dạng trùng thường ghép lại thành đôi, thành hình quả lê hai mầm, dần dần các đầu nhỏ co lại khiến cho ký sinh trùng có hình bầu dục rồi hình cầu.

Khi đó hồng cầu bị ký sinh trùng phá hủy và giải phóng 2 lê dạng trùng non trôi nổi trong huyết tương một thời gian rồi mỗi lê dạng trùng non lại xâm nhập vào hồng cầu lành sau vài giờ chúng lớn dần thành dạng trưởng thành rồi thực hiện phân đôi liên tiếp 5 đến 6 lần và chỉ sau một tuần số lượng đã tăng

5

lên hàng trăm lần. Trong quá trình sinh sản vô tính có 3 thời kỳ ở trong hồng cầu thường có hình đơn giản, hình lê hai mầm và hình tròn hai mầm và 1 dạng tự do ở ngoài hồng cầu.

Nguồn: William 2001

Hình 2.1. Vòng đời của Piroplasma (Babesia) bigemina

Sinh sản hữu tính

Sinh sản hữu tính của lê dạng trùng được tiến hành trong cơ thể ve. Khi ve hút máu bò nhiễm lê dạng trùng, khi tới dạ dày ve, hồng cầu được tiêu hóa và giải phóng các lê dạng trùng. Khi đó 2 phối tử đực và cái có bề ngoài giống nhau kết hợp lại, hình thành những trứng trần (không có vỏ bọc) và có khả năng di động, chúng xâm nhập vào vách dạ dày ve rồi lớn lên qua nhiều lần phân chia, cuối cùng tạo ra hàng trăm bào tử thể (sporozoit hình đinh ghim. Các bào tử thể phá vỡ tế bào vách dạ dày của ve giải phóng các bào tử thể di chuyển tới miệng ve. Ve khi hút máu bò khỏe sẽ truyền bào tử thể (sporozoit) vào máu, các bào tử thể này xâm nhập vào hồng cầu tiếp tục phát triển tới dạng trưởng thành.

Một số bào tử thể (sporozoit đi qua vách dạ dày vào buồng trứng của ve cái nên trứng ve đẻ ra đã nhiễm lê dạng trùng. Trong quá trình phát dục của trứng ve thành ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành đời sau thì lê dạng trùng cũng tiến triển song song theo các giai đoạn của ve và đều tạo ra hàng trăm bào tử thể (sporozoit) tiến lên miệng ve và được truyền cho bò khi chúng hút máu bò. Tùy theo sự phát dục dài hay ngắn của từng loài mà ve có thể truyền bệnh tại tất cả các giai đoạn ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành hoặc chỉ giai đoạn ve trưởng thành mới truyền bệnh. Hiện tượng truyền bệnh này gọi là truyền bệnh di truyền. Thời gian lê dạng trùng phát triển trong cơ thể ve hết 20-30 ngày (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

c. iệ ch ng m àng

Theo Gupta (1989), Phạm Văn Khuê & Phan Lục (1996), Nguyễn Văn Thọ & cs. (2019), bệnh phát ra ở bò mới nhập từ nước ngoài về và thường có triệu

6

chứng rõ. Thời kỳ nung bệnh từ 8-15 ngày. Bệnh bắt đầu phát ra với các triệu chứng sốt, đái ra huyết sắc tố, niêm mạc mắt, miệng, tai, âm đạo có màu vàng. Bò thiếu máu trầm trọng do hồng cầu giảm mạnh.

Khi phát bệnh, con vật sốt cao 41-42,5oC và sốt liên tục. Con vật giảm ăn, khát nước, phân táo có chất nhầy lẫn máu, miệng luôn chảy nước dãi và thở nhanh. Niêm mạc âm đạo, trực tràng tụ máu màu đỏ, lượng sữa giảm rồi mất hẳn.

Bò đái ra huyết sắc tố ngay sau khi phát bệnh từ 2-3 ngày do lê dạng trùng phá vỡ hồng cầu, huyết sắc tố thoát ra, qua thận vào nước tiểu nên nước tiểu có màu đỏ. Ban đầu khi lượng huyết sắc tố còn ít thì nước tiểu vàng thẫm, khi nhiều thì nước tiểu màu đỏ để lâu thì đen như màu cà phê.

Sau 5 ngày, thấy rõ hiện tượng vàng các niêm mạc mắt, miệng, âm đạo có khi da cũng vàng, lúc đầu vàng nhạt, sau vàng thẫm. Trên niêm mạc có các chấm xuất huyết. Con vật nằm, không ăn uống, không nhai lại, dạ cỏ cứng, đi táo hoặc chuyển sang tiêu chảy nặng. Tim đập mạnh và nhanh, mạch không đều, có khi chìm hẳn xuống. Bò thở khó và gấp, có khi bắp thịt chân và mắt co giật từng cơn, sưng hầu, má, lưỡi. Con vật nằm quay đầu áp lên ngực, bò chửa dễ sảy thai và sát nhau.

Vào ngày thứ 8 sau phát bệnh, bò thiếu máu (bần huyết), máu rất loãng. Các niêm mạc từ vàng chuyển sang tái nhợt. Con vật có thể chết khi đang sốt cao hoặc nhiệt độ cơ thể hạ xuống thấp hơn mức bình thường, chân co giật. Trước khi chết, bò thường ra nhiều mồ hôi, có khi giẫy điên cuồng, đập đầu vào tường hoặc đâm đầu xuống đất chết.

thể không điển hình, con vật sốt, giảm ăn uống, niêm mạc nhợt nhạt, hơi

vàng, nước tiểu của bò có màu vàng hoặc đỏ trong một thời gian ngắn.

d. Bệnh tích

Xác con vật chết gầy, cứng lại nhanh, bên ngoài thường có nhiều ve bám. Các niêm mạc mắt mũi, miệng, âm đạo tái nhợt, niêm mạc âm đạo và trực tràng có chấm hoặc mảng xuất huyết.

Thịt con vật tái nhợt, ứ nước, mỡ dưới da vàng nhạt. Xoang ngực, bụng

chứa nước vàng hoặc hồng nhạt, máu loãng, đen và khó đông.

Bệnh tích đặc biệt ở tim, gan, túi mật và bàng quang; tim sưng to, màu nhợt nhạt, xoang bao tim chứa nước hồng nhạt hay vàng nhạt; màng tim có chấm xuất huyết. Gan sưng to, tụ máu có vùng cứng vùng nát, màu đỏ sẫm; túi mật sưng to, dịch mật dính đặc, lổn nhổn, có bọt màu đen; lá lách sưng dày lên và nát mủn như bùn; dạ lá sách khô cứng, bàng quang chứa nước tiểu vàng sẫm hay đỏ sẫm; phế quản có dịch màu hồng, thận có khi sưng có khi không.

7

đ. Chẩn đoán

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: bò bị nhiễm nhiều ve, sốt cao liên tục nhiều ngày. Bò đái ra huyết sắc tố, niêm mạc vàng rồi tái nhợt, xuất huyết, trước khi chết có triệu chứng thần kinh.

Dựa vào dịch tễ học: nguồn gốc súc vật, vùng bệnh, mùa bệnh và vật truyền

bệnh.

Làm tiêu bản máu giọt đặc hoặc dàn mỏng, nhuộm giemsa, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể phát hiện lê dạng trùng trong hồng cầu con vật. Khi đó hồng cầu bắt màu hồng nhạt, nguyên sinh chất lê dạng trùng có màu hồng thẫm, hạt nhiễm sắc màu xanh lơ.

e. Điều trị

Phải kết hợp đồng thời các biện pháp dùng thuốc diệt lê dạng trùng, thuốc

trợ sức và chăm sóc hộ lý cho con vật.

Dùng một trong các loại thuốc sau để diệt lê dạng trùng như:

Trypaflavin: 0,003-0,004g kgTT. Khi dùng pha thành dung dịch 1 tiêm

tĩnh mạch cho con vật.

Haemosporidin: thuốc có hiệu lực cao chữa bệnh lê dạng trùng cho bò, ngựa và dê cừu. Liều dùng: trâu, bò: 0,5mg kgTT, ngựa: 0,2mg kgTT. Thuốc pha với nước cất vô trùng thành dung dịch 1-2 , tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh không đỡ có thể tiêm lần 2 sau 24 giờ.

Azidil (Berenil), liều 3,5mg/1kgTT, pha thuốc với nước cất thành dung dịch

1% tiêm sâu vào bắp thịt hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch.

f. Phòng bệnh

Kiểm dịch biên giới chặt chẽ, cách ly những bò bị ốm hay nghi ngờ để kiểm

tra, nếu con vật mắc bệnh phải điều trị. Tăng cường diệt ve trên thân thể gia súc.

Diệt ve ngoài thiên nhiên: diệt ve trên đồng cỏ: đốt cỏ, tháo nước vào đồng cỏ hoặc phát quang bụi rậm tạo điều kiện cho ánh sáng mặt trời diệt trứng ve và chống ấu trùng ve xâm nhập vào bò.

Tiêm phòng: có thể tiêm cho bò nhập nội máu của bò mới khỏi bệnh lê dạng trùng để gây miễn dịch. Có thể dùng thuốc điều trị để tiêm phòng cho bò trước mùa chăn thả với liều bằng nửa liều điều trị, tiêm hai lần, cách nhau 15 ngày (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

8

2.1.1.2. Bệnh Theile trùng (Theileriosis)

a. Căn bệnh

Do các loài đơn bào thuộc giống Theileria. Những loài gây bệnh cho bò gồm: Theileria parva, Theileria mutans, Theileria anulata, Theileria surgenti ký sinh trong hồng cầu với nhiều hình dạng khác nhau. Theileria có dạng hình cầu trong tế bào của hệ thống hình lưới của mao quản của gan, lách, phổi, thận và hạch lypmpho. Vật chủ cuối cùng là bò, bò bướu, đôi khi thấy ở lạc đà.

Đơn bào phát triển qua vật chủ trung gian là ve cứng thuộc giống:

Rhipicephalus, Hyalomma và muỗi Anopheles

Trong hồng cầu vật chủ Theileria parva là những thể nhỏ hình dấu phẩy,

A - Thể quả lựu, B – Theileria trong hồng cầu

hình cầu hay hình que, những hình que đo được từ 3- 0,5µm.

Nguồn: Wenyou 1926

Hình 2.2. Hình thái của Theileria spp. trong hồng cầu

Theileria mutans không tạo thành hình dấu phẩy trong hồng cầu và mỗi hồng cầu thường chỉ có 1 ký sinh trùng. Thể quả lựu chỉ chiếm 10% trong các khí quan.

Theileria anulata có hình bầu dục, hình tròn, hình gậy nhỏ, hình dấu phẩy, hình dấu phẩy chiếm tới 90%. Trong một hồng cầu thường có từ 2-3 ký sinh trùng. Ký sinh trùng có một hạt nhiễm sắc.

Theileria surgenti có hình tròn, hình gậy to chứa 1 hạt nhiễm sắc, hình quả

lê có 4 hạt nhiễm sắc (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

b. Vòng đời

Các loài Theileria có vòng đời phát triển giống nhau, diễn biến như sau:

Theileria trưởng thành là những thể nhỏ hình cầu nằm trong các tế bào của hệ thống hình lưới của mao quản nội tạng như gan, lách, phổi, thận và hạch lypmpho. đây chúng nhân lên bằng lối sinh sản liệt thực sinh thực liên tiếp cho những liệt thực thể dài 10-15 µm, mỗi liệt thực thể chứa từ 20-100 liệt tử (Schizonoit) giống như quả lựu cắt đôi còn gọi là thể nhỏ xanh, thể quả lựu. Khi

9

tế bào vật chủ bị phá hoại và chết những liệt thực thể được giải phóng vào máu, các liệt thực thể phân tán ra vả mỗi bào tử vào trong một tế bào hình lưới gần đấy, ở đó nó lại cho một Theileria trưởng thành rồi phát dục lại tiếp diễn nhiều lần. Nhưng đến một lúc nào đó, quá trình liệt thực sinh thực dừng lại và các ký sinh trùng biến thành đại phối tử hình tròn, tiểu phối tử hình gậy. Những phối tử này lập tức đi vào hồng cầu và được chuyển ra máu ngoại vi theo dòng tuần hoàn để có cơ hội gặp vector là các loài ve họ Ixodidae.

Khi ve hút máu bò, hút luôn cả những hồng cầu chứa từ 1-10 phối tử. Vào đường tiêu hóa của ve, những phối tử này tạo ra trứng trần tiến sâu vào vách dạ dày, trứng trần sinh ra hàng trăm bào tử thể (sporozoit . Sau đó, các bào tử thể được giải phóng, chúng đi vào tuyến nước bọt và miệng ve, khi ve hút máu bò khỏe thì truyền cho bò và sinh ra những Theileria trưởng thành trong các tế bào hình lưới của các khí quan nội tạng. Những bào tử thể được truyền như vậy qua da không những tràn ngập các mao quản, mà cả các mạch máu, hạch lypmpho và gây viêm hạch lypmpho.

c. Triệu ch ng lâm sàng

Bệnh thường cấp tính, ít thấy tiến triển ở thể mạn tính.

Thời kỳ nung bệnh từ 10-15 ngày. Triệu chứng đầu tiên là con vật sốt cao từ 41-42°C và gián đoạn thành từng cơn, tương ứng với những thời kỳ liệt thực sinh thực bột phát của ký sinh trùng. Sau đó, các hạch lypmpho ngoại vi ở cổ, trước vai, hạch trước háng sưng to do các ký sinh trùng tràn ngập gây viêm hạch. Trái với bệnh do Piroplasma, bò không đái ra huyết sắc tổ và gây vàng da (Hoàng Đản không đáng kể, đôi khi có kiết lỵ, dạ lá sách cứng và khô.

Bò mắc bệnh do Theileria anulata, ngoài các triệu chứng giống Theileria parva còn thấy con vật rên rỉ, nghiến răng, liếm đất, giác mạc mắt màu tro nhạt, con vật như mê man. Bệnh do Theileria surgenti gây hiện tượng vàng các niêm mạc và da. Bò mắc bệnh do Theileria mutans chủ yếu có biểu hiện thiếu máu.

Trường hợp mạn tính con vật gầy yếu suy nhược, giảm tiết sữa kéo dài nếu

bò đang giai đoạn cho sữa.

d. Bệnh tích

Mổ khám bò chết thấy nội tạng con vật chướng to, đặc biệt gan và lách trương to gấp 3 lần. Hạch lypmpho xuất huyết và to như quả trứng gà. Niêm mạc dạ dày và ruột loét. Túi mật giãn rộng, con vật thiếu máu nặng. Tủy xương biến thành chất keo màu tro nhạt.

10

đ. Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ của bệnh. Chẩn đoán bằng phương pháp nhuộm mẫu máu. Có thể chẩn đoán bệnh bằng cách chọc một hạch lypmpho ở bò nghi bệnh để tìm những liệt thực thể hình quả lựu trên tiêu bản dàn trên phiến kính. Tiêm truyền động vật thí nghiệm. Các phương pháp chẩn đoán miễn dịch.

Chẩn đoán lâm sàng:

Con vật sốt gián đoạn, viêm hạch ngoại vi, không đái ra huyết sắc tố, không có hoàng đản nặng tuy nhiên một số trường hợp có thấy vàng da; vàng mắt, vú, niêm mạc phía trong đều vàng.

Chẩn đoán xét nghiệm:

Tìm Theileria trong hồng cầu trên phiến kính đàn máu và nhuộm thuốc giemsa. Trong tiêu bản máu nhuộm thấy trong hồng cầu một hỗn hợp những hạt và những hình cầu nhỏ màu xanh có nhân.

Trong cơn sốt ở thể cấp tính có đến 90% hồng cầu có Theileria ký sinh. Tuy nhiên, Theileria chỉ xuất hiện trong máu ngoại vi 3 ngày sau khi con vật bắt đầu sốt. Trái lại, giữa hai cơn sốt của thể bệnh cấp tính cũng như trong thể bệnh mạn tính, khó phát hiện vì chỉ có 1/200 hồng cầu có ký sinh trùng.

Có thể dùng phương pháp chọc hạch lypmpho ngoại vi hoặc lá lách, gan để tìm những liệt thực thể hình quả lựu trên tiêu bản đàn trên phiến kính. Cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh do Piroplasma và Anaplasma. Trong tiêu bản máu nhuộm giemsa, trong hồng cầu, Anaplasma là những hạt nhỏ hoàn toàn xanh, không có nguyên sinh chất bao bọc và bệnh không gây viêm hạch (Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân, 2000).

e. Điều trị

Có thể sử dụng phối hợp một trong các trường hợp sau:

- Hemosporidin và Terramycine - Trypanblue và Hemosporidin - Berenyl và Tetramycin - Azidin và Tetramycin

- Buparvaquone, liều dùng duy nhất cho bò: 2-2,50mg/kgTT bò, tỷ lệ khỏi

tới 90%.

f. Phòng bệnh

- Kiểm tra ký sinh trùng đường máu định kỳ để phát hiện sớm và có những

biện pháp phòng trị kịp thời.

11

- Chăn thả bò ở đồng cỏ không có ve, nên nuôi nhốt gia súc. Diệt ve trên cơ

thể gia súc và chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc gia súc tốt.

- Luân phiên đồng cỏ và thay đệm lót chuồng bò. Diệt ve ở loàị gặm nhấm vì ve Hyalomma và Haemaphysalis ký sinh ở loài gặm nhấm rồi truyền sang bò (Trịnh Văn Thịnh, 1963; Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

2.1.1.3. Bệnh biên trùng (Anaplasmosis)

a. Căn bệnh: bệnh biên t ùng do đơn bào th ộc họ Anaplasmatidae gây ra. Anaplas ma.spp ký sinh trong hồng cầ bò thường có hình tròn chấm nhỏ, bắt mầu sẫm với kích thước 0.5-1µm. A. ma gina e thường nằm ở rìa mép hồng cầu còn A.centrale nằm ở trung tâm hồng cầu. Loài gây bệnh chủ yếu là A. Ma gina e còn A.cent a e ít độc hơn (No man, 1985).

Khi nhuộm thuốc nhuộm giemsa thấy, đơn bào là những hạt màu xanh, bên

ngoài được bọc bằng một khoảng trống sáng.

b. Vòng đời

Biên trùng trùng sinh sản vô tính trong cơ thể bò và một số động vật nhai lại

khác. Trong hồng cầu vật chủ, chúng sinh sản bằng cách phân chia trực tiếp.

Sinh sản hữu tính: thực hiện trong cơ thể ve cứng (Ixodidae). Sau khi xâm nhập vào ve, biên trùng phát triển qua một số giai đoạn ở vách ống tiêu hóa thành dạng bào tử thể (sporozoit). Bào tử thể lên tuyến nước bọt và vào buồng trứng của ve, khi ve hút máu sẽ truyền bệnh sang cho vật chủ mới.

Một số côn trùng như ruồi trâu Stomoxys, mòng họ Tabanidae truyền

biên trùng cho vật chủ theo phương thức cơ giới (Johannes, 1996).

c. iệ ch ng m àng

Khi bệnh không ghép với bệnh lê dạng trùng thì thời kỳ nung bệnh khoảng 1

tháng. Bệnh diễn ra ở 2 thể: cấp tính và mạn tính.

Thể cấp tính: Trong máu bò có nhiều ký sinh trùng. Bò sốt cao 40-41oC, sốt gián đoạn, hàng tháng mới có một cơn sốt. Khi sốt cao, con vật đờ đẫn, không ăn, không nhai lại, chảy nhiều nước dãi. Thở gấp, nhịp thở từ 60-70 lần trên 1 phút, tần số tim tăng tới 100 lần trên 1 phút. Do hồng cầu giảm, các niêm mạc mắt, miệng của bò nhợt nhạt, hoàng đản. Khác với bệnh lê dạng trùng, bò bị bệnh biên trùng không đái ra huyết sắc tố. Nhưng số lượng hồng cầu giảm tới 50%, so với bò khỏe. Số lượng hồng cầu có biên trùng chiếm tỷ lệ 20–30%. Bò cái khi bị bệnh giảm hoặc ngừng tiết sữa hoàn toàn. Một số trường hợp bò bệnh chết sau 4- 5 ngày, tỷ lệ bò chết tới 95% trong tổng số bò ốm.

12

Thể mạn tính: hồng cầu bò có ít ký sinh trùng, triệu chứng bệnh không rõ chỉ thấy con vật gầy và thiếu máu ngày càng trầm trọng, cuối cùng gầy rạc nhưng rất ít khi chết.

d. Bệnh tích

Bệnh tích chủ yếu là thiếu máu, bò gầy rạc, niêm mạc vàng, máu loãng. Lá lách sưng, gan không sưng nhưng vàng nhạt. Túi mật sưng to, thận nhạt màu hoặc mất màu, không viêm hạch. Máu con vật khó đông nhưng vẫn đỏ tươi, não có chấm xuất huyết, tuỷ xương như bị đông lại và có màu xám tro vàng nhạt.

đ. Chẩn đoán

Căn cứ vào các triệu chứng: sốt gián đoạn trong thời gian dài, niêm mạc con

vật nhợt nhạt, máu loãng nhưng đỏ tươi, gan có màu vàng nhạt giống như bị luộc.

Căn cứ vào dịch tễ: loài vật chủ trung gian, mùa bệnh. Cần chẩn đoán phân

biệt với các bệnh lê dạng trùng, Theiler trùng.

Chẩn đoán xét nghiệm: lấy máu con vật bị bệnh, phiết lên phiến kính và

nhuộm bằng thuốc giemsa, soi kính hiển vi ở độ phóng đại 1000 lần tìm biên

trùng. Nếu con vật bị bệnh thì trong tiêu bản có từ 10-50% hồng cầu bị nhiễm biên trùng. Biên trùng trong tiêu bản nhuộm là những hạt nằm ở rìa và trung tâm

hồng cầu không có nguyên sinh chất và được bọc bởi một vòng sáng.

Tiêm truyền cho động vật thí nghiệm: lấy 5-20ml máu bò nghi mắc bệnh

tiêm vào tĩnh mạch cho bê từ 3-5 tháng tuổi, theo dõi và kiểm tra máu bê tìm

biên trùng.

e. Điều trị

Dùng một trong các loại thuốc sau:

Hemosporidin: 0,5mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1%, tiêm

tĩnh mạch.

Acriflavin: 4 mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1 , tiêm tĩnh

mạch. Biomycin (Na), liều 3mg/kgTT, pha với nước cất tiêm tĩnh mạch.

Lomidin: liều 3mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 5 , tiêm bắp thịt 1ml cho 20kg TT. Chỉ tiêm một lần. Nếu cần có thể tiêm một lần nữa sau 24-

48 giờ.

Imidocarb: 1-3mg/kgTT, pha với nước cất tiêm bắp thịt.

Brenil: 3,5mg/kgTT, pha với nước cất tiêm bắp thịt.

13

f. Phòng bệnh

Thực hiện các biện pháp như phòng bệnh lê dạng trùng. Chủ yếu là diệt ve ký sinh ở bò, có thể gây phòng nhiễm cho bò bằng cách tiêm máu bò bị nhiễm loài biên trùng độc lực thấp như A. centrale sau khi đã được tiêm truyền qua cừu (Trịnh Văn Thịnh 1963; Phạm Sỹ Lăng & cs., 2000).

2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ve ký sinh ở bò

Bộ ve bét thuộc lớp hình nhện (Arachnida , ngành chân đốt (Arthropoda) có đặc điểm: phần phụ miệng tách khỏi phần thân làm thành đầu giả. Sự phân đốt cơ thể yếu hoặc mờ hẳn.

Giai đoạn ấu trùng chỉ có 3 đôi chân, thiếu trùng và trưởng thành có 4 đôi

chân. Cơ thể có một rãnh thắt ngang chia làm 2 phần: phần trước và phần sau thân.

Phân bộ ve (Ixodoidae): có một đôi lỗ thở nằm ở sau hay ngoài gốc háng. Lỗ thở liên hệ với tấm thở ngắn. Tấm dưới miệng có răng hướng về phía sau, rất thích hợp với kiểu chích hút. Ve Ixodoidae là chân đốt đa vật chủ.

Tất cả ve thuộc phân bộ này đều ký sinh, gồm có 3 họ là Ixoididae,

Argasidae và Nuttalliendae.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu về họ ve cứng Ixodidae, đây là họ ve có số lượng loài lớn ký sinh nhiều ở vật nuôi trong đó có bò.

2.1.2.1. Đặc điểm của ve cứng Ixodidae a. Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve c ng

Ve cứng có mai lưng bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng ve trưởng thành, ấu trùng và thiếu trùng. Cơ thể gồm 2 phần là đầu giả và thân. Trên đầu giả mang một đôi kìm, tấm dưới miệng có nhiều gai nhọn hướng về sau và một đôi xúc biện. Đáy đầu giả có 2 hố hình tròn hoặc hình bầu dục ở mặt lưng với nhiều lỗ nhỏ là cơ quan cảm giác. Mặt lưng của thân ve có mai lưng phủ kín ở ve đực và chỉ phủ một phần phía trước ở ấu trùng, thiếu trùng và ve cái. Trên mai lưng có thể có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa, rãnh sau và mấu đuôi. Nhiều giống ve còn có rua là những ô viền ở bờ sau thân. Mặt bụng ve mang 4 đôi chân. Mỗi chân gồm đốt háng, chuyển, đùi, ống, trước bàn, bàn, đệm vuốt và vuốt (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

b. Vòng đời phát triển của ve

Ve cứng phát triển qua các giai đoạn ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Ấu trùng có 3 đôi chân, thiếu trùng có 4 đôi chân và đều chưa có lỗ sinh dục,

14

dạng trưởng thành có 4 đôi chân. Các giai đoạn phát triển của ve cứng đều bám vào vật chủ, hút no máu rồi mới biến thái sang giai đoạn khác hoặc đẻ trứng.

Ve đực và ve cái ký sinh ở vật chủ, sau khi hút no máu thì giao cấu rồi rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất. Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây nhất là những lá cây có nhiều lông như sim, mua, cỏ tranh, khi vật chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào và hút no máu rồi biến thái. Sự biến thái của các giống ve khác nhau, có thể ngay trên vật chủ đó hoặc rơi xuống đất một lần hoặc hai lần để biến thái thành các dạng khác nhau và cuối cùng thành ve trưởng thành và tiếp tục chu như kỳ trên.

Mỗi loài ve trong vòng đời phát triển cần số lượng vật chủ khác nhau. Căn cứ vào số lượng vật chủ cần thay đổi trong vòng đời mà ve được chia thành 3 nhóm như sau:

Ve 1 vật chủ: tất cả các giai đoạn phát triển đều hút máu và biến thái ngay trên

cùng một vật chủ. Thí dụ: ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus ký sinh ở bò.

Ve 2 vật chủ: ấu trùng hút no máu và biến thái thành thiếu trùng trên cùng 1 vật chủ. Sau khi hút máu no, thiếu trùng rơi xuống đất biến thái thành ve trưởng thành. Ve mới lại bò lên loài vật chủ mới nhưng cũng có khi lại bám vào loài vật chủ cũ để hút máu.

Ve 3 vật chủ: mỗi giai đoạn phát triển, ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành sau khi hút no máu đều rơi xuống đất biến thái rồi lại bám vào vật chủ mới. Vật chủ này có thể khác loài hay các cá thể khác nhau của cùng một loài.

Nhiệt độ môi trường khác nhau mỗi loài ve cứng cũng có số lượng phát

triển theo kiểu 2 hoặc 3 vật chủ khác nhau.

Ve cứng phát triển qua các giai đoạn: trứng, ấu trùng, thiếu trùng và trưởng

thành.

- Trứng: ve cái Ixodidae đẻ trứng nhỏ hình bầu dục với số lượng từ hàng

nghìn tới hàng vạn trứng trên mặt đất, trứng có lớp màng nhầy bảo vệ.

- Ấu trùng:

Sau quá trình phát triển của phôi ở ngoài môi trường, trứng nở thành ấu trùng đói, thời gian ủ trứng phụ thuộc vào từng loài và điều kiện ngoại cảnh. Ve Boophilus microplus có thời gian ủ trứng trung bình là 21 ngày, trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 24oC (20 - 28oC), ẩm độ trung bình là 86,5% (84–90%) (Trịnh Văn Thịnh, 1963).

15

Ấu trùng đói thường tập trung từng đám màu đỏ nâu, chúng thích bám vào những vị trí như lá cây có nhiều lông như lá mua, sim, cỏ…, hoặc những kẽ hở của chân nền chuồng, khe hở của ván, cột làm chuồng, do vậy người ta thường gọi là ve cám.

- Thiếu trùng:

Thiếu trùng vừa lột xác có nàu vàng nhạt, không cử động, sau một thời gian nó hoạt động và bám vào vật chủ hút máu. Sau khi no máu thì biến thái, lột xác thành ve trưởng thành, tùy loài và điều kiện nhiệt độ, độ ẩm mà thời gian này khác nhau. miền Bắc Việt Nam thời gian lột xác của thiếu trùng B. microplus kéo dài 5 đến 7 ngày, trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 là 14 ngày.

- Ve trưởng thành:

Ve trưởng thành đói có thể nhịn đói trên 19 tháng đến khi bám được vào vật

chủ hút máu, ve cái có thể hút no sau khi giao cấu (Phạm Văn Khuê & Phan Lục,

1996 . Ve đói bắt đầu hút máu. Sau khi ve cái hút no máu chúng rời vật chủ, rơi

xuống đất đẻ trứng hoặc sang vật chủ khác hút máu tiếp tùy loài ve.Thời gian hút

máu no là thời gian có chửa, thời gian nay dài hay tùy thuộc vào loài và môi

trường bên ngoài Số lượng trứng ve đẻ cũng tùy thuộc vào loài và ngoại cảnh. nhiệt độ 27 đến 300C, ẩm độ 83 – 99%, ve B. microplus có chửa 4 ngày, thời gian đẻ 11 ngày với số lượng trứng là 2500 trứng/ve, nhiều nhất là 3510 trứng/ ve

(Phan Trọng Cung, 1977). Ve Rhipicephalus sanguineus có thời gian đẻ trứng từ

6 đến 16 ngày, ve B. microplus đẻ trứng trong khoảng 10 đến 14 ngày. Ve

Rhipicephalus sanguineus đẻ trung bình 1356 trứng/ ve, ve Haemaphisalis

aegiplum đẻ khoảng 1500 trứng.

c. Phân loại cơ bản của ve c ng ký sinh

Ngành: Athropoda

Lớp: Arachinida

Phân lớp: Acari

Liên bộ: Parasidesomes

Bộ: Ixodida

Liên họ: Ixodidae

Theo Trịnh Văn Thịnh (1963)

Họ: Ixodidae

16

2.1.2.2. Những giống ve cứng đã được phát hiện ở Việt Nam

a. Giống Haemaphysalis

Mai lưng ve không có màu ánh kim, có rua, không có mắt. Xúc biện ngắn hình nón, đốt 2 lồi cạnh (trừ ve H. vietnamesis và H. sponomoides có xúc biện dài và không lồi cạnh . Đốt chuyển 1 có cựa lưng. Tấm thở của ve cái hình bầu dục hoặc hình dấu phẩy, tấm thở ở ve đực có hình bầu dục. Ve đực thường có kích thước nhỏ hơn ve cái, mặt bụng của ve đực không có mai.

Hầu hết ve Haemaphysalis thuộc giống ve 3 vật chủ. Vật chủ là những thú lớn, thú nhỏ, một số loài chim và bò sát. Ấu trùng và thiếu trùng ve chủ yếu được tìm thấy trên các thú nhỏ ăn sâu bọ, gặm nhấm, ăn thịt, nhiều loài chim thuộc họ gà, chim sẻ, cu gáy và bò sát có vẩy.

Việt Nam ve phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. trâu thấy có 12 loài Haemaphysalis, ở bò có 9 loài và ở chó 7 loài ký sinh. Những loài thường gặp là H. cornigera, H. hystricis, H. leachi ở trâu, bò, loài móng guốc, thú ăn thịt, gặm nhấm chim sáo và gà gô. Ve Haemaphysalis - là vector truyền một số bệnh virus, vi khuẩn và là ký chủ trung gian truyền nhiều bệnh ký sinh trùng đường máu cho gia súc như biên trùng, lê dạng trùng ở động vật và bại liệt, sốt hồi quy ở người (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

b. Giống Rhipicephalus

Ve không có màu sắc, có mắt và rua. Tấm dưới miệng, xúc biện ngắn và không có cạnh lồi. Háng 1 có 2 cựa mập. Ve đực có mai bụng, khi hút no máu có thể có mấu đuôi ngắn. Tấm thở hình dấu phẩy và dài ở ve đực, ngắn ở ve cái.

Ve Rhipicephalus có ở khắp nơi trên thế giới, đã phát hiện 48 loài và phân loài. Việt Nam đã gặp 3 loài là Rhipicephalus sanguineus và Rhipicephalus haemaphysaloides, Rhipicephalus (Boophylus) microplus.

Nhóm ve Rhipicephalus (Boophilus): bao gồm những ve không có rãnh hậu môn, có mắt, không màu ánh kim, không có rua, đầu giả ngắn, đáy đầu giả hình 6 cạnh. Tấm dưới miệng dài hơn xúc biện. Đốt háng 1 có 2 cựa, đốt háng 2, 3, 4 chỉ có 1 cựa đơn giản. Ve đực có 2 đôi mai bụng: 1 đôi tấm cạnh hậu môn và 1 đôi tấm phụ; có khi có mấu đuôi.

Việt Nam mới chỉ phát hiện loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Ve đực nhỏ hơn ve cái, có mấu đuôi nhỏ, nhọn. Đốt háng 1, 2, 3 đều có cựa, cựa háng 1 mập, nhọn và khỏe hơn cựa khác. Tấm cạnh hậu môn có 2 cựa hẹp. Háng 1 của ve cái có 2 cựa tròn, rộng, cách xa nhau, khoảng giữa lõm thành hình chữ V.

17

Rhipicephalus (Boophilus) microplus có các giai đoạn phát triển đều ký sinh trên một vật chủ, chủ yếu là các động vật trên đồng cỏ, là ve một vật chủ. Vật chủ thích hợp là trâu, bò, ngoài ra còn gặp ở thú ăn thịt, gặm nhấm, chim, có khi thấy ở cóc và rùa. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus truyền bệnh lê dạng trùng, biên trùng cho bò (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

c. Giống Dermacentor

Ve có màu ánh kim, có mắt và rua. Tấm dưới miệng và xúc biện ngắn, cạnh không lồi, đốt háng 1 có 2 cựa, ve đực không có mai bụng. Ve thường sống trên đồng cỏ, là ve 3 vật chủ. Ve trưởng thành ký sinh trên động vật móng guốc và truyền bệnh do Rickettsia, viêm não, bại liệt, sốt phát ban cho người.

Việt Nam đã phát hiện loài D. auratus ở lợn, gấu chó, gấu ngựa, lợn rừng, nai, lợn nhà và trâu… Ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở Myanmar, Ấn Độ, Campuchia và Indonesia. Ve có đầu giả ngắn, gốc đầu giả hình chữ nhật, mai lưng màu nâu, ánh bạc với nhiều vết nâu sẫm.

d. Giống Amblyomma

Ve có màu sắc, có mắt và rua, tấm dưới miệng và xúc biện dài, không lồi cạnh. Ve đực không có mai bụng, nhưng có thể có những tấm kitin nhỏ bao quanh rua.

Các loài ve giống Amblyomma là ve nhiệt đới, thường được tìm thấy ở Bắc và Nam Mỹ, ở châu Á có khoảng 15 loài, ở Đông Dương có 8 loài và không ghi nhận xuất hiện ở Châu Âu. Đã phát hiện loài Amblyomma testudinarium ở Việt Nam.

e. Giống Ixodes

Ve có xúc biện dài, không màu, rãnh hậu môn vòng trước lỗ hậu môn. Đầu giả dài, không có mắt và rua. Mặt bụng ve đực có mai bụng, gồm tấm trước lỗ sinh dục, tấm giữa, tấm hậu môn, tấm cạnh hậu môn và tấm hông. Ve đực có tấm thở hình bầu dục, ve cái tấm thở hình tròn. Hầu hết các loài ve thuộc giống này là ve 3 vật chủ.

2.1.2.3. Vai trò của ve cứng trong thú y

Ve là những ngoại ký sinh trùng gây tác hại rất lớn cho gia súc vì chúng dinh dưỡng bằng máu nên làm gia súc gầy yếu, thiếu máu, chậm sinh trưởng và phát triển. Khi hút máu, ve chọc thủng da gây rách da, viêm da vật chủ. Ve là véc tơ truyền Babesiella spp., Annaplasma spp., Theileria spp., Rickettsia, sốt Colorado, sốt Queesland, sốt Tularemia… cho gia súc (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

18

2.1.2.4. Biện pháp phòng trừ ve cứng

Diệt ve trên cơ thể gia súc

Tùy theo số lượng gia súc ít hay nhiều mà có thể lựa chọn các biện pháp

diệt ve phù hợp khác nhau.

+ Biện pháp cơ học: áp dụng khi số lượng gia súc ít, có thể bắt ve bằng tay nhưng phải chú ý không để đứt đầu ve trong da, bắt xong phải giết hoặc đốt ve. Cũng có thể dùng que quấn bông tẩm dầu thông bôi lên nơi có nhiều ve bám khi đó ve sẽ rút đầu ra khỏi nơi bám.

+ Biện pháp hóa học: áp dụng khi số lượng gia súc nhiều cần dùng thuốc hóa học hay thuốc thảo mộc để bôi, sát hoặc phun. Đối với bò, ngựa, trâu thường dùng thuốc nước rồi dùng máy bơm thuốc lên cơ thể gia súc. Khi bơm thuốc nên bơm ngược chiều da của súc vật để thuốc nhanh tác dụng vào mặt bụng của ve. Những vùng tai, háng con vật khó phun thuốc thì phải sát thuốc. Trong trường hợp đàn gia súc có số lượng lớn thì phải xây bể tắm miệng rộng, đáy hẹp chỉ để cho con vật đi qua, nơi con vật ra có đường đi lên thoai thoải. Bơm nước và pha thuốc vào nước cần tính toán sao cho khi con vật lội vào bể thì nước không ngập tới miệng và mắt. Thời gian con vật đi qua bể là không quá 1 phút.

Sau khi sát thuốc, phun hoặc tắm qua bể phải để gia súc nghỉ ở nơi râm mát rồi mới thả ra đồng cỏ nhằm tránh gia súc trúng độc. Bò sữa sau khi sát thuốc, phun thuốc hoặc tắm thì cần tạm ngừng vắt sữa một thời gian, nếu phải vắt thì sữa đó không được cho người và gia súc uống. Thời gian ngừng vắt và dùng sữa dài hay ngắn tùy theo thời gian đào thải của từng loại thuốc. Đối với người khi sát, phun thuốc cho gia súc cần đeo khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ để tránh ngộ độc thuốc.

Các chất hóa học dùng diệt ve hiện nay là Butox 0,0025%, Bentocid 1%,

Neocidol 0,1%, Takic 0,3%.

Xu hướng hiện nay là dùng các thuốc thảo mộc để diệt ve.

+ Biện pháp sinh học:

Tạo điều kiện phát triển những loài thiên địch của ve như gà, chim sáo, các loại côn trùng như kiến, nhện ăn ve trên mặt đất, nấm gây bệnh cho ve và các thực vật có khả năng xua đuổi ve.

Diệt ve trong chuồng nuôi

Các giai đoạn của ve ký sinh đều hút máu, một số loài ve 2 hoặc 3 vật chủ, ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành đều rơi xuống đất, chúng thường sống trong các khe, vách và kẽ tường chuồng nuôi. Nhiều ấu trùng, thiếu trùng ve cũng

19

có trong các lá cây, cỏ được đưa vào chuồng. Biện pháp diệt ve ở chuồng nuôi là trát kín các khe hở trên tường, nền chuồng. Xung quanh nền chuồng giáp với tường cần xây các rãnh nhỏ chứa nước ngăn không cho ấu trùng, thiếu trùng ve bò lên tường. Không dùng lá cây, cỏ làm chất độn chuồng. Cỏ tươi trước khi cho gia súc ăn cần được phơi héo. Có thể thả gà vào chuồng nuôi súc vật để gà ăn ve. Định kỳ phun thuốc diệt ve trên nền và tường của chuồng nuôi.

Diệt ve trên đồng cỏ bãi chăn, sân chơi, sân luyện tập gia súc

Đồng cỏ và bãi chăn ngoài thiên nhiên là môi trường chứa ve ở các giai đoạn nên biện pháp diệt ve cơ bản là phải phát quang các bụi cây xung quanh chuồng nuôi gia súc, đốt bụi rậm trên đồng cỏ vào mùa hanh, tháo nước vào ngập đồng cỏ, thực hiện luân phiên đồng cỏ để làm cho ve chết đói và đồng thời chống các dã thú là vật chủ của ve. Có thể cày lật đất bề mặt đồng cỏ để chôn ve, ấu trùng ve và mầm bệnh có trên mặt đất xuống phía dưới. Dùng thuốc phun trên sân chơi, sân luyện tập của gia súc để diệt các giai đoạn của ve. Có thể dùng máy bay phun thuốc hóa học trên đồng cỏ để diệt các giai đoạn của ve nhưng biện pháp này ít được dùng vì thuốc sẽ diệt các sinh vật có lợi khác và gây ô nhiễm môi trường đồng thời khó áp dụng ở Việt Nam vì đồng cỏ, bãi chăn rất phức tạp (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƢỜNG MÁU DO VE TRUYỀN VÀ VE CỨNG Ở BÒ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền trên thế giới và Việt Nam

2.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

Ngày nay, các cuộc khảo sát cho thấy có sự hiện diện ký sinh trùng đường máu ở gia súc ở nhiều nước trên thế giới, như Theileria annulata và Anaplasma marginale ở Ả rập xê út (El-Metenawy, 2000), A. marginalis, T. annulata, B. bigemina và T. orientalis ở Thổ Nhĩ Kỳ ((Mo Zhou & cs., 2016), B. bovis, B. bigemina, T. parva, T. velifera, T. taurotragi, T. mutans và A. marginale ở Kenya (Paul Franck & cs., 2015), T. orientalis, T. annulata ở Ấn Độ 2017 (Niranjana & cs., 2017). Philippines, kết quả 19,8 con gia súc dương tính với A. marginale (Ybanez, 2014). T. orientalis đã được phát hiện là loài ký sinh phổ biến nhất với tỉ lệ là 30,1% ở bò thịt ở Thái Lan, tiếp theo là B. bigemina (13,1%) và B. bovis (5,5%) (Jirapattharasate, 2016). Tại Brazil tỷ lệ động vật nhiễm đối với A. marginal là 49% (Jenevaldo B. Silva, 2014). Nghiên cứu gia súc ở Nam Phi có tỷ lệ A. marginale dao động từ 65 đến 100% (Mutshembele & cs., 2014). Kết quả khảo sát ở Barazil cho biết, tỷ lệ

20

nhiễm A. marginale, B. bigemina và B. bovis Tỷ lệ nhiễm A. marginale có tương quan với các nhóm tuổi của gia súc (Vieria, 2019; Jenevaldo B. Silva, 2014).

Bệnh lê dạng trùng do Babesia spp. được ghi nhận sớm nhất trên bò nuôi tự nhiên ở Mỹ vào năm 1868, dịch bệnh xảy ra tại bang Illinois và Indiana gây tổn thất 15.000 bò sau khi nhập khẩu bò từ bang Texas. Tỷ lệ tử vong ở bò là 90% và hai loài đơn bào được phát hiện là Babesia bigemina, Babesia bovis. Năm 1893, Kilborne lần đầu ghi nhận B. bigemina ký sinh gây bệnh được truyền lây bởi loài ve Boophilus annulatus. Đến năm 1969, Dolman cho biết ve Boophilus annulatus và bệnh lê dạng trùng hiện diện ở khắp miền nam nước Mỹ.

Năm 1906, nước Mỹ ước tính tổn thất kinh tế liên quan đến ve và bệnh do B. bigemina hoặc cũng có thể là B. bovis là khoảng 130,5 triệu USD hàng năm. Sau đó một chương trình tiêu diệt ve đã cơ bản hoàn thành vào năm 1943 và bệnh lê dạng trùng ở bò đã được kiểm soát trong nước Mỹ, ngoại trừ vùng tiếp giáp với biên giới Mexico. Bệnh lê dạng trùng hiện nay được coi là bệnh dịch ngoại lai của bò ở Mỹ. Do thất bại trong thanh toán ve ở các nơi khác, cả ve lẫn lê dạng trùng đều vẫn lưu hành rộng rãi và tiếp tục là mối đe dọa cho gia súc của Mỹ (Graham & cs., 1977).

Năm 1930, Rees đã mô tả một loài Babesia nhỏ ở Louisiana mà được xác định là B. bovis. Mahoney (1977) quan sát thấy B. bigemina hiếm khi gây bệnh cho động vật ở Australia trong khi B. bigemina ở Châu Phi thì có khả năng gây bệnh cao. Indonesia có 28,4 gia súc dương tính với B. bovis (Guswanto, 2017).

Bệnh Theile trùng do đơn bào Theileria spp. ký sinh trong máu gây ra các triệu chứng như sốt, thiếu máu, niêm mạc mắt, mũi miệng nhợt nhạt, hoàng đản, sưng hạch lypmpho (Liu & cs., 2009). Theileria annulata do Dschunkowsky and Luhs phát hiện ra vào năm 1904, Theileria mutans do Theiler phát hiện ra vào năm 1906. Bệnh hiện phân bố ở khắp nơi trên thế giới và gây thiệt hại lớn tới năng suất chăn nuôi Zhang & Xu, 1997). Theo nghiên cứu của Misao. & Kakuda (1998) bệnh Theileriosis do đơn bào họ Theileria spp. gây ra gồm các loài là Theileria parva, Theileria annulata, Theileria mutans và Theileria velifera. Trong đó, Theileria parva và Theileria annulata gây bệnh với tỉ lệ chết cao trên bò và có độc lực cao hơn các loài còn lại cùng họ. Theileria annulata phân bố rộng khắp Châu Âu, Trung Đông, Nga, Trung Quốc và Châu Phi. Fujisaki & cs. (1994) cho biết Theileria sinensis là loài độc lực thấp và phân bố chủ yếu tại khu vực Châu Á. Tại Queensland (Australian) khảo sát trên động vật đã tìm thấy Theileria buffeli, Theileria sergenti, Theileria oreitalis (Izzo & cs., 2010).

21

Bệnh Biên trùng do các loài Anaplasma thuộc họ Anaplasmataceae là ký sinh trùng do ve truyền ở động vật nhai lại, chó, động vật hoang dã và người trên toàn thế giới Dumler & cs., 2001; Battilani & cs., 2017). Theiler phát hiện A. margrinale năm 1910 và A. centrale năm 1911. Anaplasmosis là một bệnh do Anaplasma spp. gây ra ở động vật và truyền sang người do các loài ve Ixodes Kocan & cs., 2015; Ismail & McBride, 2017 . Bảy loài Anaplasma được biết đến là các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, đó là Anaplasma bovis, A. capra, A. centrale, A. marginale, A. ovis, A. phagocytophilum và A. platys (Li & cs., 2015; Battilani & cs., 2017). A. marginale ký sinh nội bào trong hồng cầu được tìm thấy trên toàn cầu và là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất cho bò; và A. phagocytophilum gây bệnh Anaplasmosis chung cho động vật và người Lew & cs., 2003; Ybañez & cs., 2013; Battilani & cs., 2017; Hove & cs., 2018). A. platys là nguyên nhân phổ biến gây Hội chứng giảm bạch cầu leucopenia và neutropenia) ở chó, động vật nhai lại, ngựa và người Inokuma & cs., 2002; Dyachenko & cs., 2012; Ybañez & cs., 2016; Lee & cs., 2017; Battilani & cs., 2017 . Động vật nhai lại là vật chủ của ít nhất năm loài Anaplasma (A. marginale, A. centrale, A. bovis, A. phagocytophilum và A. platys) và chúng có thể đơn nhiễm một đa nhiễm nhiều loài Anaplasma. Bò nhà là động vật tàng trữ đáng kể nhiều bệnh lây nhiễm động vật lây sang người do ve truyền Ismail & McBride, 2017; Hove & cs., 2018).

Theo Magona & cs. (2008), các biểu hiện lâm sàng chính của Anaplasma marginale, Babesia bigemia và Theileria parva bao gồm giảm cân, sốt đo nhiệt độ trực tràng), thiếu máu, các niêm mạc nhợt nhạt, hạch sưng to, tiêu chảy và chảy nước mắt.. Mức độ biểu hiện phụ thuộc vào giới tính, tuổi, mật độ ve trên cơ thể.

Các điều tra của Smith & Kilborne (1893) lần đầu ghi nhận B. bigemina ký sinh gây bệnh được truyền lây bởi một ký chủ trung gian là ve Boophilus annulatus. Anaplasmosis xảy ra ở bò, cừu và do ve Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus là véc tơ lây truyền bệnh (Rogers & Shiels, 1977). Nghiên cứu của Chae & cs. 2003 trên động vật gặm nhấm thu thập tại Mỹ và nuôi dưỡng tại Hàn Quốc cho thấy Ehrlichia và Anaplasma sp. do ve truyền với tỷ lệ mắc bệnh cao. Kocan (2004) xác định A. marginale có trong ve Dermacentor spp. Caroline Burri & cs. (2011) đã phân tích ấu trùng ve Ixodes ricinus ở Thụy Sỹ phát hiện có Rickettsia sp., Babesia sp., B. venatorum và B. microti. Tại Colombia nghiên cứu xác định Anaplasma spp., Babesia spp. xuất hiện ở ve (Mejía-Jaramill, 2017).

22

Giám định phân tử và phân tích phả hệ để xem xét mối quan hệ về loài của Anaplasma spp. và các tác nhân gây bệnh Rickettsia khác, ví dụ: Ehrlichia spp. và Neorickettsia spp. ở ve bét, động vật và người, thường dựa trên phân tích chỉ thị phân tử gen 16S DNA ribosome 16S rDNA , hoặc và các trình tự nucleotide của các gen groESL (HSP60), rpoB, gltA và mps4. Phân tích đơn lẻ hoặc kết hợp đa gen là các chỉ thị phân tử giá trị để xác định các loài trong họ Anaplasmataceae (Dumler & cs., 2001; Lew & cs., 2003; Psaroulaki & cs., 2009; Dyachenko & cs., 2012; Hosseini -Vasoukolaei & cs., 2014; Battilani & cs., 2017; Dahmani & cs., 2017; Maekawa & cs., 2018; Han & cs., 2018). Sử dụng dữ liệu phân tử trong phân loại họ Anaplasmataceae đã hiệu chỉnh vị trí các loài với mức độ chính xác cao (Dumler & cs., 2001; Battilani & cs., 2017).

2.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam bệnh ký sinh trùng đường máu được Schein phát hiện đầu tiên ở bò Trung Bộ từ năm 1908. Sau đó Houdemer cũng tìm thấy ở bò Bắc Bộ. Năm 1982, tác giả Trịnh Văn Thịnh & Đỗ Dương Thái cho biết ký sinh trùng đường máu phân bố ở Bắc Bộ và Trung Bộ Việt Nam cùng với sự phân bố của ve Boophilus microplus. Từ năm 1958-1960 bệnh lê dạng trùng do Babesia và các bệnh huyết bào từ trùng khác đã được phát hiện ở hơn nửa số tỉnh miền Bắc Việt Nam và sự phân bố của bệnh trùng với sự phân bố ve Boophillus microplus.

Phạm Sỹ Lăng 1973, 1977) phát hiện A. marginale và A. buffele ký sinh trong hồng cầu của bò, trâu. Nghiên cứu đã xác định A. margrinale, T. annulata, T. mutans, B. bigeminum, B. bovis ký sinh trên đàn bò với tỷ lệ nhiễm cao. Bò nội Việt Nam là vật mang trùng và lây bệnh ký sinh trùng đường máu cho các bò nhập nội.

Phan Địch Lân (1974), xác định bệnh ký sinh trùng đường máu tại các tỉnh

phía bắc ở trâu là 13,33%, ở bò là 26,13%.

Phạm Văn Khuê & cs. 1996 đã tổng kết các loài ký sinh trùng đường máu thuộc giống Babesia, Piroplasma, Theileria ký sinh ở bò. Chủ yếu là các loài B. bigemina và B. bovis, A. margrinale và A. centrale, T. mutans và T. annulata.

Tại các tỉnh phía Nam – Việt Nam, Hồ Thị Thuận & cs. (1983) nghiên cứu ký sinh trùng trên bò cho biết có các loài A. margrinale, A. centrale, B. bigeminum, B. divergen tỷ lệ nhiễm 30-60%, không phát hiện thấy Theileria spp.

Nguyễn Đức Tân & cs. (2004), nghiên cứu tại 3 tỉnh Đắc Lắk, Phú Yên,

Khánh Hòa cho thấy đàn bò cả ba tỉnh đều nhiễm Anaplasma sp.

23

Nguyễn Hữu Hưng & cs. (2014) xét nghiệm bò tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang cho biết bò nhiễm ký sinh trùng đường máu với tỷ lệ chung là 18,28%. Bò ở tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ký sinh trùng đường máu.

Hạ Thúy Hạnh (1999) cho biết bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò Việt Nam cho biết tỷ lệ lần lượt: Babesia spp. là 3,29%, Anaplasma sp. là 4,55%, tỷ lệ nhiễm Theileria spp. là 2,13%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu khác nhau theo mùa vụ, lứa tuổi, vùng sinh thái. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nhiễm cao nhất, bò có tỷ lệ nhiễm huyết trùng bào tử cao nhất ở lứa tuổi từ 4 đến 7 năm, tháng 7 và tháng 9 bò có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Bò bị bệnh lê dạng trùng đều có triệu chứng lâm sàng đặc trưng: ở thể cấp tính bệnh thể hiện triệu chứng sốt cao liên miên, nước tiểu chuyển từ vàng thẫm, đỏ sau đen như cà phê. Niêm mạc vàng có chấm xuất huyết. Phù ở hầu, má. Con vật táo bón hoặc ỉa chảy. Việt Nam, các bò lai F1, F2 nhiễm lê dạng trùng với tỷ lệ thấp và ở thể mạn tính.

Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2001) nhận xét bệnh bên trùng do Anaplamsa spp. lây lan chủ yếu qua ve cứng, chúng hút máu bò bị bệnh rồi truyền sang cho bò khỏe. Ngoài ra, một số loài côn trùng khác như mòng, ruồi, muỗi cũng có thể đóng vai trò truyền bệnh cơ giới.

thể bệnh cấp tính, số hồng cầu có Biên trùng thường chiếm tỷ lệ từ 20 đến

30% (Phạm Sỹ Lăng, 1977).

Trịnh Văn Thịnh (1963) cho rằng: bệnh biên trùng ở bò Việt Nam thường ghép với bênh lê dạng trùng. Bệnh thường xảy ra sau khi tiêm phòng vacxin dịch tả cho bò hoặc bò mắc một bệnh nào đó khác, cũng có trường hợp bò mang bệnh biên trùng và phát ra khi sức đề kháng của bò giảm. Khi bệnh biên trùng ghép với bệnh lê dạng trùng thì triệu chứng lâm sàng thường nghiêng về bệnh lê dạng trùng. Bệnh biên trùng thường xảy ra ở 2 thể là thể cấp tính và thể mạn tính. Việt Nam bệnh biên trùng ở bò khi không ghép với bệnh lê dạng trùng thường có các biểu hiện: bò sốt rất cao, thân nhiệt tăng lên 40-41ᵒC, bò đờ đẫn, không ăn và không nhai lại, hô hấp và tuần hoàn tăng. Con vật chết sau vài ngày. Mổ khám thấy lá lách sưng, gan như luộc chín, máu khó đông nhưng đỏ tươi. Xác chết có khi vàng có khi không.

Nguyễn Hữu Ninh (1980) quan sát bò bị bệnh biên trùng thấy: bò gầy rạc, niêm mạc có hoàng đản, máu loãng, nhợt nhạt. Trong xoang ngực và bụng có tương dịch vàng. Hạch lypmpho trước vai và đùi sưng, mổ ra có tụ huyết và thủy thũng. Đặc biệt, bao tim có điểm xuất huyết và có dịch vàng. Tim to, nhão, nhợt nhạt, mặt ngoài tim và tâm thất có chấm xuất huyết. Lá lách sưng mềm, nhợt. Gan không sưng, mật sưng to, nước mật đặc quánh. dạ cỏ, dạ tổ ong, niêm mạc bị rộp và lá

24

sách khô cứng dễ tróc. Bệnh thể mạn tính: các biểu hiện lâm sàng giống thể cấp tính nhưng mức độ nhẹ hơn. Bò bị bệnh thể cấp tính, nếu có sức đề kháng cao và được chăm sóc tốt sẽ chuyển thành thể mạn tính. Bò bệnh sốt 39-40ᵒC khoảng 7-10 ngày, sau đó giảm, rồi lại tăng lên. Suốt trong quá trình bệnh kéo dài 20-30 ngày hoặc hơn 61 ngày, súc vật bệnh kém ăn, gầy còm, suy nhược, thiếu máu, ngừng cho sữa. Nếu không được điều trị và chăm sóc tốt, vật bệnh sẽ chết do kiệt sức. Một số trường họp bò thể hiện trạng thái mang trùng (Có ký sinh trùng trong máu, nhưng không thể hiện dấu hiệu lâm sàng). Những bò này đóng vai trò tàng trữ và truyền bá mầm bệnh trong tự nhiên.

Đặc điểm phân tử của ký sinh trùng đường máu ở động vật tại Việt Nam đã được nghiên cứu phương pháp hình thái học, huyết thanh học, sinh học phân tử Parola & cs., 2003; Geurden & cs., 2008; Liyanagunawardena & cs., 2016 . Đối với Anaplasma spp. sử dụng phương pháp ELISA cho thấy có 28 mẫu máu dương tính ở bò tại miền Bắc Việt Nam (Geurden & cs., 2008); và trong các nghiên cứu khác, Anaplasma spp. cũng nghi ngờ trong các mẫu động vật thu thập ở miền Nam và miền Trung Việt Nam Parola & cs., 2003; Liyanagunawardena & cs., 2016 . Tuy nhiên, nghiên cứu phân tử Anaplasma spp. tại Việt Nam ở các đối tượng vật chủ và ve bét môi giới truyền lây còn rất hạn chế và việc cần xác định loài một cách có sơ sở khoa học và cụ thể để hiểu rõ hơn về phân loại phân tử về các bệnh do Anaplasma spp. và các tác nhân gây bệnh thuộc họ Anaplasmataceae ở Việt Nam là hết sức cần thiết.

Để phòng chống bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền có hiệu quả

trước hết phải diệt ve và phát hiện sớm bệnh để điều trị.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ve cứng trên thế giới và Việt Nam

2.2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới

Vai trò truyền bệnh của ve đã được một số nhà khoa học phát hiện từ 100 năm trước công nguyên. Cristoff đã từng nói qua về mối quan hệ của ve đối với các vật chủ.

Vào thế kỷ 18, Smith đã phát hiện bệnh sốt “Texas fever” là do ve bò

Boophilus annulatus australis truyền qua đốt và hút máu (Dolman, 1969).

Năm 1746, Linnaeus đã phân loại và xác định tên khoa học của một số loài ve như: Ixodes ricinus, Hyalomma aegyptium nhưng chưa sắp xếp các loài ve thành hệ thống phân loại.

Đến thế kỷ thứ hai mươi thì Silmon, Stiles (1901), Neummann (1907, 1908) đã có hệ thống phân loại và chia họ ve: Liên họ (Superfamilia); ve Ixodoidae

25

gồm hai họ: Ve mềm Argasidae có giống Argas và Ornithodoros. Ve cứng Ixodidae gồm hai phân họ: Rhipicephalinae có giống Rhipicephalus, Haemaphysalis, Boophilus và Dermacentor. Ixodinae có giống Ixodes, Eschatocephalus, Aponomma, Amblyomma và Hyalomma. Từ năm 1911 – 1939, Schulze đã có nhiều đóng góp vào hệ thống phân loài ve, tác giả đã đi sâu nghiên cứu 2 giống Hyaloma và Dermacenter. Hai ba mươi năm sau đã có nhiều công trình nghiên cứu về ve đã xuất bản ở các nước. Việc phân loài ve dần dần được thống nhất và đã hệ thống được 500 loài ve. Năm 1950, Anastos đã phát hiện ở Indonesia có 7 giống và 30 loài trong đó giống Haemaphysalis và Amblyomma là nhiều nhất. Cũng trong năm 1950, Kohls nghiên cứu ở Philippine có 9 giống và 21 loài ve. Năm 1952-1953, Feldman Muhsam đã phát hiện hai loài ve là Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó và Rhipicephalus turaicus ký sinh ở các vật chủ khác (Phan Trọng Cung & cs., 2001).

Ve B. microplus ký sinh chủ yếu trên gia súc, ve có nguồn gốc từ Châu Á và hiện nay đã phân bố ở khắp các châu lục. Ve xuất hiện ở miền Nam và Trung nước Mỹ, ở cả Mexico, Brazil (Evans, 1992), phía nam và phía đông của các tỉnh Western và Eastern Cape và KwaZulu-Natal, Nam Phi (Spickett & Fivaz, 1992), ở Australia (Angus, 1996).

Gholam (2007), khảo sát trên gia súc ở tỉnh Mazandaran, Iran cho kết quả có các loài: Boophilus annulatus, Rhipicephalus bursa, Haemaphysalis punctata, Ixodes ricinus, Hyalomma marginatum, Hyalomma anatolicum excavatum, Hyalomma asiaticum, Hyalomma detritum và Dermacentor spp. Kết quả cho thấy Boophilus annulatus, Rhipicephalus bursa và các loài Hyalomma spp. là loài ve có tỷ lệ nhiều nhất.

Nghiên cứu tại các vùng nhiệt đới cho thấy tỷ lệ bò mắc Rhipicephalus (Boophilus)microplus là nhiều nhất và làm ảnh hưởng lớn đến gia súc là nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm trong sản xuất, sinh sản, ảnh hưởng đến chất lượng da và thậm chí gây chết với bò. Ve còn là vector truyền bệnh của các virus, vi khuẩn và bệnh do đơn bào Machado & cs., 2010 .

Babesia spp. được trải qua chu kỳ đầy đủ từ khi nhiễm vào ve đến khi tái nhiễm vào bò thì Babesia được hút vào phải trải qua tất cả các giai đoạn trứng, ấu trùng, thiếu trùng của ve (Louis – Denis, 1975). Trứng của ve nếu đẻ ra sau 96 giờ đều là trứng gây nhiễm và lan truyền ký sinh trùng qua ấu trùng. Điều này phù hợp với nhận xét của Kreier (1975). Từ những nghiên cứu của nhiều tác giả đã khẳng định vai trò truyền bệnh lê dạng trùng của các loài ve cứng họ Ixodidae đồng thời cũng chứng minh được sự truyền mầm bệnh qua trứng ve (Kock, 1906). Các loài ve

26

chủ yếu truyền bệnh cho Bò là Boophilus sp.; Rhipicephalus sp., ngoài ra còn có Dermacnetor andersoni truyền Anaplasma spp. theo cơ giới (Maas, 1986).

Nghiên cứu về biện pháp diệt ve, tác giả cho rằng nấm endophytic có thể sử dụng để kiểm soát sự phát triển của ve bò Rhipicephalus (Boophilus) microplus (Campos & cs., 2010).

Nghiên cứu hệ thống phân loại ve trên thế giới, tác giả Walker & cs. (2014) cho biết, giống ve Boophilus có đặc điểm cấu trúc phân tử tương tự với giống ve Rhipicephalus vì vậy trong hệ thống phân loại ve cứng hiện nay các nhà khoa học ký sinh trùng đã xếp giống ve Boophilus là giống phụ nằm trong giống Rhipicephalus.

2.2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu nhiệt độ nóng ẩm rất phù hợp cho các loại côn trùng phát triển. Trịnh Văn Thịnh (1963) cho biết ở Việt Nam có 10 loài ve cứng ký sinh trên gia súc trong đó có 2 loài phổ biến là Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus.

Năm 1966 đến 1973 ở miền Bắc, Việt Nam đã phát hiện có 49 loài và phân loài thuộc 8 giống trong 2 họ ve cứng Ixodidae và ve mềm Argasidae. Họ ve cứng có 7 giống và họ ve mềm có 1 giống. Trong số các loài ve trên, tác giả đã tìm được 7 loài và phân loài mới chưa có trong danh sách các loài ve trên thế giới. Ve Boophilus microplus thường gặp trên 5 loài động vật hoang dã và 5 loài gia súc gia cầm, nhưng vật chủ chính ưa thích nhất vẫn là bò, nhất là bò lai hoặc bò nhập nội. Chúng là trung gian truyền các bệnh ký sinh trùng đường máu do Babesia bigemina, Babesia barbera, Anaplasma marginale cho bò. Ve Rhipicephalus sanguineus là loài ve ký sinh chủ yếu trên chó, phân bố rộng khắp trên thế giới, ve Rhipicephalus sanguineus là loài ve truyền các bệnh do Rickettsia, các bệnh do vi khuẩn, các bệnh do lê dạng trùng (Phan Trọng Cung, 1977).

Theo Phan Trọng Cung 1977 ve là loài động vật biến nhiệt, chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện môi trường và cho biết ve bò ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng phát triển mạnh từ tháng 2, đạt cao nhất vào tháng 7. Ve Boophilus microplus là loài ve ký sinh chủ yếu ở bò vùng núi trung du và đồng bằng miền Băc Việt Nam.

Miền Bắc Việt Nam chỉ gặp 2 loài Rhipicephalus Koch 1844, đại diện là loài Rhipicephalus sanguineus Latreille,1806 và loài Boophilus Crtice,1894 đại diện loài B. annulatus ký sinh trên bò (Say, 1821; Phan Trọng Cung & cs., 1977).

27

Phân bố của ve cứng ở Việt Nam có 6 giống có mặt ở tất cả các miền là: Amblyomma, Aponoma, Boophilus, Haemaphisalis, Ixodidae, Rhipicephalus, với số lượng khác nhau. Riêng giống Dermacentor không có mặt ở đồng bằng nước ta, giống Hyalomma chỉ mới gặp ở miền Trung và Tây Nam Bộ, giống Argas chỉ mới gặp ở đồng bằng Bắc Bộ (Phan Trọng Cung & cs., 2001).

Nghiên cứu tại Đắc Lắk, tác giả Nguyễn Văn Diên & Phan Lục (2007) cho biết mùa khô, cường độ nhiễm ve trung bình/bò thấp nhất là tháng 12 và bắt đầu tăng dần từ tháng 1 cho đến cuối mùa khô. Cường độ nhiễm ve đạt cao nhất vào tháng 5. Nhiệt độ môi trường và lượng mưa cũng bắt đầu tăng từ tháng 1 cho đến tháng 5. Điều này cho thấy mật độ ve ký sinh trên bò chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ từ 25°C đến 27°C và lượng mưa 100 – 300 mm là điều kiện tối ưu để ve phát triển. Khi nhiệt độ giảm dần từ tháng 5 đến tháng 9 và lượng mưa tăng dần thì ve ký sinh ở bò giảm xuống.

Nguyễn Hữu Hưng & cs. (2014) nghiên cứu ngoại ký sinh tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên – An Giang đã xác định được 2 loài ve cứng là B. microplus, Rh. sanguineus ký sinh ở bò và xung quanh chuồng nuôi.

Ve có khả năng hút máu khá lớn của vật chủ. Ve Amblyomma có thể hút 600-1200mg máu và mỗi ve nhỏ như Boophilus hút 160-600mg máu. Ve B. microplus thuộc nhóm ve một vật chủ. Trên cơ thể bò có thể gặp cả ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành vào tất cả các tháng trong năm nhưng nhiều nhất từ tháng ba đến tháng bảy và cao nhất là tháng tư, tháng năm. Vùng trung du thời gian ve nhiều nhất từ tháng năm đến tháng chín (mùa nóng ẩm). Vùng cao nguyên khí hậu quanh năm mát ve có nhiều vào mùa mưa ẩm từ tháng chín đến tháng mười hai. Tại một địa điểm khi trời mưa lâu hay nóng thì thấy ít ve. Trái lại vào mùa mưa mà trời hửng nắng thì ve có rất nhiều (Trịnh Văn Thịnh, 1980).

Boophilus microplus là ve một vật chủ nên ngoài đồng cỏ chỉ gặp ve cái đang đẻ và ấu trùng. Trên một mét vuông đồng cỏ thấy đến 536 ấu trùng. Theo tác giả ấu trùng ve thường bám vào lá cỏ, khi có mưa thì trốn xuống dưới gốc sát mặt đất khi hửng nắng lại leo lên. Ấu trùng thích bám vào cây cỏ có nhiều lông và thường bám ở mặt dưới lá để tránh ánh sáng mặt trời và gió. Ve sống nhiều ở đồng cỏ tranh, nhất là những nơi cỏ tranh cao lẫn bụi sim mua, cỏ ven đường đi và nơi đất ẩm. Trên nền chuồng xi măng hoặc đất thấy rất ít ve và ấu trùng (Phan Trọng Cung, 1977).

Bệnh ký sinh trùng đường máu có liên quan mật thiết với các loài ve. Miền Bắc nước ta, ve Boophilus spp. là phổ biến nhất và chiếm 95% tổng số các loài ve (Nguyễn Hữu Ninh, 1980).

28

Để diệt ve các hóa dược đã được sử dụng như DDT, Dipterex Trịnh Văn Thịnh, 1982), sử dụng Sumicidin (Phạm Sỹ Lăng, 1988 . Phương pháp phát quang đồng cỏ và để ve chết đói cũng có tác dụng diệt ve tốt. Biện pháp cho ve chết đói là chỉ cần luân phiên đồng cỏ không cho gia súc ăn trên đồng cỏ một thời gian, đối với ve Boophilus microplus là khoảng 8 tháng (Phan Trọng Cung, 1977). Diệt ve hiệu quả cần thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợn diệt ve trên cơ thể gia súc, ở chuồng nuôi và ngoài thiên nhiên (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996) .

2.3. NGHIÊN CỨU VỀ HỢP CHẤT BÁN TỔNG HỢP PYRETHROID DÙNG ĐỂ DIỆT VE

Sự phát triển của các loại côn trùng và ngoại kí sinh trùng gây hại như ve, chấy, rận, mạt, muỗi,… đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống và sức khoẻ của con người và vật nuôi. Từ đó, các nhóm chất diệt côn trùng cũng không ngừng được cải tiến và nghiên cứu để tìm ra những loại thuốc cho hiệu quả điều trị cao và an toàn với động vật. Những năm gần đây, các loại thuốc diệt côn trùng có nguồn gốc từ các nhóm như organochlorine, carbamate và organophosphorus đang dần bị cấm ở nhiều nước do có khả năng gây độc cho người (Feo, 2010). Điều này đã dẫn tới sự ra đời và phát triển của các nhóm hoạt chất diệt côn trùng thế hệ mới có tính an toàn cao hơn cho con người, ít gây ô nhiễm môi trường như Pyrethroid (Gao, 2013). Nhóm Pyrethroid cho hiệu quả điều trị tốt với phổ diệt cồn trùng rộng nên rất được ưa chuộng trong ứng dụng sản xuất nông nghiệp, sử dụng cho hộ gia đình và ứng dụng sản xuất các loại thuốc diệt ngoại kí sinh trùng cho vật nuôi (Corcellas, 2012). Trải qua nhiều năm nghiên cứu và phát triển, Pyrethroids đã trở thành một trong những hoạt chất diệt côn trùng có cấu trúc đa dạng nhất. Pyrethroid được chia thành hai nhóm chính dựa trên các đặc tính đáp ứng sinh học là Pyrethroid Type I và Pyrethroid Type II.

Ve với vai trò là ngoại ký sinh trùng hút máu và truyền bệnh ký sinh trùng đường máu ở động vật. Vì vậy, việc diệt trừ ve là rất quan trọng nhằm hạn chế tác hại của ve và phòng chống bệnh do ve truyền.

Hoạt chất Pyrethrin trong cây họ cúc trong thiên nhiên đã dùng làm thuốc diệt côn trùng trong nhiều năm, an toàn cho gia súc và rất có tác dụng. Pyrethroid tổng hợp bền trước ánh sáng, ít độc với loài có vú, không tồn tại lâu trong môi trường. Có tác dụng kéo dài để diệt các loài chân đốt ngoài da.

Pyrethroid là dẫn xuất của este cacboxylat (còn gọi là Este Pyrethrum hoặc este của Pyrethrin, có nguồn gốc tự nhiên từ hoa cây cúc Chrysanthemum cinerariaefolium và C.troseum) chứa nhiều hoạt chất pyrethrin độc đối với côn

29

trùng. Các hoạt chất Pyrethrin có thể được chiết xuất từ hoa, lá khô và rễ cây bằng một dung môi, chúng có tác dụng gây chết tức thời đối với côn trùng. Trong dịch chiết của Pyrethrin có sáu este của hai axit cacboxylic với ba xyclopentenolon với tỷ lệ khác nhau.

Hoa cúc có chứa hoạt chất chính là hỗn hợp este có tính chất diệt trùng là Pyrethrin I và Pyrethrin II, có hàm lượng từ 0,2-1,2%; tỷ lệ giữa pyrethrin I và II là 2/3. Ngoài ra còn có Chrysanthin và Chrysanthen. Tuy nhiên việc sử dụng các thực vật tươi để diệt ve gặp khó khăn vì liều lượng khó xác định. Ngoài ra, Pyrethroid dễ phân giải dưới tác động của yếu tố môi trường như men, ánh sáng mặt trời, các hợp chất chuyển hóa ít độc hoặc không độc. Trong thực tế điều trị, lượng Pyrethroid sử dụng không cao và không duy trì trong thời gian dài, do vậy khi sử dụng trên cơ thể động vật đúng cách thuốc chỉ có tác dụng diệt ngoại ký sinh trùng trên bề mặt da mà không gây tồn dư và ô nhiễm môi trường (Trần Quang Hùng, 1995).

Pyrethrin có phổ trừ sâu rộng, hiệu lực diệt cao, độc tính thấp với động vật máu nóng, nhưng dễ bị phân hủy quang hóa nên chỉ dùng để diệt và loại côn trùng trong nhà. Chính nhờ tính chất đó của Pyrethrin, đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu tổng hợp các đồng đẳng của nó với hiệu lực diệt cao hơn và độ bền quang hóa tốt hơn nhằm đưa vào sử dụng rộng rãi thay thế cho những hợp chất diệt côn trùng nhóm clo hữu cơ, phốt pho hữu cơ và cacbamat.

2.3.1. Cơ chế gây độc lên chân đốt của các hoá chất diệt côn trùng nhóm pyrethroid và những nghiên cứu về ứng dụng của Pyrethroid trong điều trị các bệnh ngoại kí sinh trùng trên gia súc

Các Pyrethroid tổng hợp được tạo thành do sự thay đổi và phát triển cấu trúc của Pyrethrin nhằm tăng độ bền với ánh sáng và cải thiện hiệu quả diệt côn trùng mà vẫn đảm bảo giữ được ưu điểm của Pyrethrum là khả năng gây độc cấp tính thấp với động vật có vú (Elliott, 1995). Sự thay thế và biến đổi cấu trúc của hai nhóm alcohol và nhóm axit đã khiến Pyrethroid bền hơn với ánh sáng mà vẫn đảm bảo hiệu quả diệt côn trùng. Đối với các thế hệ Pyrethroid tổng hợp sau này như permethrin và deltamethrin, sự xuất hiện và biến đổi của các nhóm –cyano và alcohol đã giúp tăng đáng kể khả năng diệt côn trùng của hợp chất, giảm liều sử dụng mà vẫn giữ được các ưu điểm về tính bền và độ an toàn với động vật vốn có. Ngày nay, các hoạt chất Pyrethroid được chia thành hai nhóm chính là Pyrethroid type I (Permethrin, Resmethrin, Tetramethrin,..) và Pyrethroid type II (Deltamethrin, Cypermethrin, Flumethrin,..).

30

Cơ chế diệt côn trùng của Pyrethroid dựa trên cơ chế gây độc thần kinh và

làm tê liệt nhanh côn trùng của các Pyrethrum. Khi đi vào cơ thể, Pyrethroid tấn

công lên hệ thống thần kinh của chân đốt, làm thay đổi chức năng hoạt động

của kênh vận chuyển Natri, tăng tính thấm của màng thần kinh dẫn tới sự gia

tăng các xung động thần kinh kéo dài, ngăn cản và kìm hãm các sự dẫn truyền thần kinh, làm côn trùng tê liệt và chết (Narahashi, 1996). Khi ở nồng độ thấp,

dù không đủ để tiêu diệt côn trùng, Pyrethroid vẫn có tác dụng xua đuổi chúng

một cách hiệu quả.

Trong nhiều thập kỉ, các nhà khoa học đã nghiên cứu rất nhiều về sự ảnh hưởng của các hoạt chất Pyrethroid lên kênh vận chuyển Natri màng tế bào thần

kinh trên động vật có xương sống và không xương sống (Bloomquist, 1993a,

1996; Clark, 1995; Narahashi, 1992, 1996; Soderlund, 1995). Các nghiên cứu về

tác động nội bào của Pyrethroid cho thấy chúng sẽ tác động lên hệ thần kinh theo

hai cách khác nhau dựa trên cấu trúc của hoạt chất (Lund & Narahashi, 1983). Theo nghiên cứu của Khambay (2005), đặc điểm cơ chế tác động của hai nhóm

Pyrethroid được tổng hợp trong bảng sau:

Tác động/Phản ứng Type I

Type II

Xuất hiện các triệu chứng khởi phát nhanh ngay khi

Xuất hiện các triệu chứng khởi phát chậm

tiếp xúc với liều nhỏ

Thần kinh bị kích thích, tăng

Triệu chứng trúng độc

Co giật và tê liệt

động

Khả năng hồi phục cao, độc

Độc tính cao hơn, khả năng

tính thấp

hồi phục thấp

Ngăn chặn sự tiếp xúc của

Phản ứng của các mô

GABA và thụ thể dẫn tới sự thay đổi hoạt động của kênh

Tăng cường xung động thần kinh kéo dài và lặp lại trong

thần kinh

sợi trục thần kinh

vận chuyển Cl. Ngăn cản dẫn tại các thần kinh truyền

synapse.

Một pha và phân rã nhanh

Hai pha và phân rã chậm

Hoạt động của kênh

Ưu tiên gắn với các kênh

vận chuyển Natri

Ưu tiên gắn với các kênh mở

đóng

31

Các hoá chất nhóm Pyrethroid tương đối an toàn với con người và vật nuôi so với các loại hoá chất diệt chân đốt tổng hợp khác. Tuy nhiên chúng lại rất độc

với mèo và các động vật thuỷ sinh. Ngoài ra, Pyrethroid dễ bị phân huỷ dưới ánh

sáng mặt trời và trong không khí trong vòng 1 vài ngày và không ảnh hưởng đáng

kể đến chất lượng nước ngầm và ít tồn dư trong môi trường. Do vậy, các loại thuốc diệt côn trùng nhóm Pyrethroid được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông

nghiệp và chăn nuôi.

Theo Casida (1989), các sản phẩm có nguồn gốc từ Pyrethroid luôn là một

trong những dòng sản phẩm diệt côn trùng bán chạy nhất trên thị trường trong suốt 45 năm liên tiếp, chiếm 1/4 tổng sản lượng các sản phẩm diệt côn trùng bán

ra trên toàn thế giới. Một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid được sử dụng phổ

biến nhất hiện nay gồm: allethrin, cyfluthrin, cyhalothrin, cypermethrin,

deltamethrin, fenvalerate, flumethrin, fluvalinate, tau-fluvalinate, và permethrin.

Các sản phẩm phòng và diệt côn trùng trên vật nuôi thường được điều chế

dưới dạng thuốc bôi ngoài da với gốc hoạt chất đa dạng (amitraz, phốt pho hữu

cơ, pyrethroid,..) với tác dụng chính là tiêu diệt các loại ngoại ký sinh trùng gây

hại như ve, rận, bọ chét, ruồi,.. Từ năm 1985, các sản phẩm diệt côn trùng cho gia

súc dưới dạng ngâm tắm có nguồn gốc từ nhóm Pyrethroid như Flumethrin và

Cypermethrin đã được sử dụng rộng rãi hơn do ưu điểm về độ an toàn với động

vật cũng như tính thân thiện với môi trường (Arturo, 2013). Theo kết quả khảo

sát của Mandla (2020), các biện pháp như ngâm tắm cho gia súc bằng dung dịch

diệt côn trùng định kì hàng tháng thường được ưu tiên sử dụng để phòng ve và

các bệnh do ve truyền, đặc biệt là trong mùa sinh sản của ve. Các loại thuốc chứa

Pyrethroid được ưu tiên lựa chọn bởi tính hiệu quả và an toàn khi sử dụng trong

thời gian dài thay vì các loại hoạt chất diệt côn trùng thế hệ cũ có nguồn gốc từ

Phốt pho hữu cơ gây ô nhiễm môi trường và tồn dư độc tố trong sữa và thịt (De

Meneghi, 2016). Thử nghiệm đánh giá khả năng diệt côn trùng của Deltamethrin

với ve trưởng thành (Ixodes ricinus) và ấu trùng cho thấy hiệu quả chỉ sau 4 tuần

sử dụng khi nhỏ trực tiếp lên lông cừu (Arturo, 2013). Khả năng diệt ve

Rhipicephalus ký sinh trên trâu bò thường thấp hơn trên cừu. Theo kết quả

nghiên cứu của Mehlhorn (2011) sử dụng Deltamethrin với liệu trình lặp lại mỗi

3 tuần cho hiệu quả tốt trong phòng trừ Culicoides (vector truyền bệnh Lưỡi xanh

trên trâu bò). Các thử nghiệm sản phẩm thuốc diệt côn trùng thương mại chứa

32

Alpha-cypermethrin trên cừu và trâu bò đạt hiệu quả cao giúp đáng kể giảm tỉ lệ

truyền lây của virus gây bệnh Lưỡi xanh trên gia súc (Papadopoulos, 2009). Theo

Arturo (2013) Pyrethrin và Pyrethroid có tác dụng diệt trừ côn trùng phổ rộng và

đặc biệt là các loại ruồi, ve, rận, bọ chét trên vật nuôi. Nồng độ Pyrethrins trong

các sản phẩm diệt côn trùng dạng tắm, xịt trực tiếp thường nằm trong khoảng

0.05 đến 0.2 . Đối với các sản phẩm đậm đặc kèm chỉ định pha loãng trước

khi sử dụng thì nồng độ hoạt chất cũng không được vượt quá 2%. Các sản phẩm

diệt côn trùng gốc Pyrethrin thường được kết hợp với hoạt chất nhóm Pyrethroid

tổng hợp nhằm tăng hiệu quả và kéo dài thời gian hiệu lực (Permethrin,

Resmethrin, Sumithrin, D-trans-allethrin , trong đó Permethrin là Pyrethroid

được sử dụng rộng rãi nhất (MacDonald, 1995).

2.3.2. Một số hóa chất đại diện của nhóm pyrethroid

Các hợp chất Pyrethroid hiện đang có sẵn trên thị trường gồm cypermethrin,

allethrin, bifenthrin, cyfluthrin, lambda-cyhalothrin, deltamethrin, permethrin, d-

phenothrin, resmethrin và tetramethrin. Trong đó, ba loại Pyrethroid được ứng

dụng phổ biến nhất trong thú y là Permethrin, Cypermethrin, Deltamethrin.

Permethrin là Pyrethroid đầu tiên bền với ánh sáng và được sử dụng trong

nông nghiệp (Soderlund, 2002). Hoạt chất này được tổng hợp và biến đổi cấu trúc

nhóm alcohol và sự halogen hoá của chuỗi axit, từ đó giúp Permethrin bền hơn

khi gặp ánh sáng Soderlund, 2002 . Permethrin đã được chứng minh bền với ánh

sáng hơn Resmethrin 100 lần trong khi vẫn duy trì được hiệu quả diệt côn trùng

và ít độc với động vật có vú (Schleier III & Peterson, 2011). Permethrin là một

hóa chất thông dụng trong các sản phẩm diệt côn trùng và ngoại ký sinh trùng.

Permethrin là hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid tổng hợp, hoạt động dựa trên cơ

gây độc thần kinh đối với côn trùng. Chúng thay đổi tính thấm của màng tế bào thần kinh và làm côn trùng tê liệt. Permethrin tác động lên màng tế bào, làm tăng độ thấm của của ion Natri qua màng tế bào thần kinh, kết quả gây nên sự lặp lại kéo dài của xung động thần kinh trong cơ quan cảm giác và làm đình trệ xung động trong sợi thần kinh. Permethrin có độc tính thấp đối với động vật có vú và hầu như không bị hấp thụ bởi da do vậy chúng thường được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm bôi ngoài da điều trị ngoại kí sinh trùng trên động vật. Hóa

chất này tuy không gây hại cho động vật có vú và chim nhưng lại rất độc đối với

mèo và thuỷ sản.

33

Cypermethrin là một hóa chất nhóm Pyrethroid, được tổng hợp thành công

lần đầu vào năm 1974 và được đưa vào sản xuất thương mại từ năm 1977 trong

các sản phẩm thuốc trừ sâu có phạm vi ứng dụng rộng trong nông nghiệp cũng

như trong các sản phẩm tiêu dùng trong nhà như các sản phẩm diệt kiến và gián

(FAO, 1989). Hóa chất này bị phân hủy dễ dàng trong đất và thực vật nhưng có thể duy trì hoạt tính trong hàng tuần khi được phun lên những bề mặt trong nhà.

Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nước và oxy, Cypermethrin sẽ bị phân hủy

nhanh hơn. Thời gian bán hủy của Cypermethrin do quang phân tương đối nhanh hơn so với thủy phân. Trong nước ở nhiệt độ 20oc và pH=4 thì thời gian bán hủy là 12,4-14,8 ngày, trong không khí thời gian bán hủy là 3,47 giờ và trong đất thời

gian bán hủy là 34,2-38,2 ngày. Năm 1980, 92.5 Cypermethrin trên thế giới được sử dụng trong ngành công nghiệp trồng bông; năm 1982,thế giới đã sản

xuất được 340 tấn Cypermethrin (Wood & cs., 1982). Các sản phẩm diệt côn

trùng chứa Cypermethrin thường ở dạng nhũ dầu, dạng bột hoặc được sử dụng

kết hợp cùng càng thành phần diệt côn trùng khác (FAO, 1989 . Tương tự như

đặc tính của các hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid khác, Cypermethrin tương đối

an toàn với động vật có vú và chim nhưng lại rất độc với mèo và thuỷ sản.

Deltamethrin là một Pyrethroid tổng hợp thế hệ thứ hai, sự thay đổi cấu trúc

của nhóm alcohol và nhóm axit đã giúp hoạt chất này có hiệu lực diệt côn trùng

cao hơn và bền hơn với ánh sáng (David, 2011). Deltamethrin được tìm thấy lần

đầu vào năm 1974 và trở thành thuốc diệt côn trùng tốt nhất thời đại trong suốt

36 năm sau đó. Ngày nay, Deltamethrin vẫn đóng vai trò là một trong những hoá

chất diệt côn trùng quan trọng nhất thuộc nhóm Pyrethroid tổng hợp. Ngoài ứng

dụng rộng rãi trong nông nghiệp và thú y, Deltamethrin còn được sử dụng để

kiểm soát một số bệnh vector truyền trên người như diệt muỗi truyền Zika virus và Dengue virus tại Ấn Độ (Yadav & cs., 2001). Deltamethrin có tác dụng chọn lọc, hiệu quả diệt côn trùng cao, ít độc hại với sinh vật có ích và động vật có vú,

diệt được các côn trùng và sâu kháng thuốc clo hữu cơ, phosphat hữu cơ và cacbamat. Deltamethrin hòa tan nhanh trong lipit và lipoprotein nên có tác dụng mạnh, thuốc gây hiện tượng choáng độc nhanh. Ngoài ra, khả năng gây độc đối với người và động vật máu nóng của hoạt chất này thấp hơn nhiều so với các hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm phosphat hữu cơ. Deltamethrin phân hủy nhanh trong cơ thể sống và môi trường nhưng lại rất độc với cá và động vật thủy sinh

(Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, 2015 .

34

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội

3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Với tổng diện tích 424 km2, dân số hơn 265 nghìn người bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao , toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây

giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của

Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008.

Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc,

chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven

sông Hồng.

Nguồn: UBND huyện Ba Vì (2018)

Hình 3.1. Bản đồ huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội

35

Ba Vì có một hệ thống đường giao thông thủy bộ rất thuận lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ Đồng bằng Bắc bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội – Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả.

Đất đai và địa hình

Huyện Ba Vì được bao quanh bởi sông Đà và sông Hồng. Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9 đất đai của huyện. Theo số liệu thống kê năm 2008, diện tích rừng toàn huyện có 10.724,9 ha, trong đó rừng sản xuất 4.400,4 ha, rừng phòng hộ 78,4 ha và 6.246 ha rừng đặc dụng. Diện tích rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở vùng núi Ba Vì từ độ cao 400m trở lên. Rừng tự nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm thực vật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt đới thuộc phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì.

Đặc điểm khí hậu và thủy văn

Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì cho thấy:

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60C. Tổng lượng mưa trung bình qua các năm là 1560,6 mm. Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100 mm và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (4206 mm). Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 19,5oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 17,4oC. Gió có 2 hướng chính là gió Đông Bắc với tần suất khá lớn là 50 - 60%, gió Nam vào mùa hè với tần suất 45 - 55%. Độ ẩm trong năm giao động 82,2 – 86,6%.

Khu hệ động thực vật

Hiện nay động vật có xương sống tại Ba Vì có 342 loài, có 23 loài có mẫu được sưu tầm hoặc đang được lưu trữ ở địa phương, 141 loài được quan sát ngoài thực địa và 183 loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài liệu đã có. Nhóm động vật nuôi phổ biến bao gồm bò, trâu, lợn, dê, đà điểu, gà, vịt, ngan, ngỗng. Nhóm động vật quí hiếm ở vườn quốc gia Ba Vì có 66 loài như cầy vòi hương, Khỉ mặt đỏ, cầy vằn, Cầy mực Artictis binturong, cầy gấm, beo lửa, sơn Dương, sóc bay.. Gà lôi trắng, yểng quạ, khướu bạc má. Về côn trùng, đã phát hiện được 552 loài côn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ.

Thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật học Việt Nam ước khoảng 2000 loại. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bước đầu kê được 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài tạo ra thảm thực vật phong phú là điều kiện tốt cho động vật trong đó có nhiều loài là vật chủ trung

36

gian và môi giới truyền bệnh cho người và vật nuôi như: ruồi, muỗi, mòng và ve bét phát triển.

Như vậy Ba Vì có thảm động thực vật phong phú là điều kiện thích hợp cho

ký sinh trùng phát triển.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế

Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2 so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn năm.

Sản xuất công nghiệp: giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34 so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.

Hoạt động thú y của huyện Ba Vì theo đơn vị hành chính nhà nước thú y cấp huyện với cơ cấu trạm trưởng, 1 trạm phó, 7 cán bộ trạm, 1 kế toán. Trạm Chăn nuôi thú y quản lý có 31 cán bộ trưởng ban chăn nuôi thú y xã và 206 thú y viên của các thôn. Công tác chăn nuôi thú y tại huyện Ba Vì là thực hiện giám sát tình hình chăn nuôi, dịch bệnh trên địa bàn, điều trị và hoạt động chuyên môn, phun khử trùng, tiêm phòng, phối hợp, phòng chống bệnh, thức ăn chăn nuôi. Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh thú y là lực lượng chuyên môn thực hiện biện pháp phòng chống dịch được phối hợp triển khai từ Trạm chăn nuôi đến cấp phường xã và triển khai phối hợp với các thú y viên của thôn (Trạm Thú y Ba Vì, 2020).

3.1.1.3. Điều kiện Xã hội

Theo số liệu thống kê của huyện Ba Vì, năm 2014 dân số huyện là 269.299 người số là 256.467 người đã tăng 1,4 . Mật độ dân số 635 người/km2 thấp hơn bình quân của thành phố Hà Nội là 1.979 người/km2. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2014 là 13,5 .

Giao thông phát triển cả đường bộ và đường thủy. Đường bộ: có quốc lộ 32 chạy qua thị trấn Tây Đằng, nối thị xã Sơn Tây, thủ đô Hà Nội với tỉnh Phú Thọ và đi các tỉnh vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Trên quốc lộ này, đoạn cuối tại xã Thái Hòa có cầu Trung Hà bắc qua sông Đà. Đường thủy có sông Hồng, sông Đà và sông Tích.

Sự phong phú và đa dạng về giao thông là điều kiện để dịch bệnh ở gia súc

và người lưu hành thuận lợi.

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 11 năm 2019.

37

3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu

* Động vật nghiên cứu

- Bò vàng địa phương và bò sữa ở các lứa tuổi, nuôi tại các nông hộ tại

huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.

- Ve ký sinh được sưu tập trên bò vàng địa phương, bò sữa tại các nông hộ

chăn nuôi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.

* Mẫu nghiên cứu

- Mẫu ve ký sinh trên bò vàng địa phương nuôi thịt, bò sữa thuộc vùng

nghiên cứu.

- Mẫu máu, gan, lách, hạch, phổi, tim của bò bị bệnh ký sinh trùng đường

máu.

- Mẫu máu được thu thập và bảo quản ở nhiệt độ 40C xử lý trong 48 giờ.

3.3.2. Dụng cụ, máy móc và hóa chất nghiên cứu

- Kính hiển vi quang học, kính hiển vi soi nổi, kính lúp, tủ lạnh, tủ lạnh âm -

200C.

- Máy PCR (Polymerase Chain Reaction), máy giải trình tự gen tự động ABI

prism 31030 Genetic Analyser (Applied Biosystem).

- Máy cắt tế bào Microtom, Hema Screen 18 phân tích chỉ tiêu sinh lí máu,

- Các thiết bị dụng cụ thí nghiệm: đĩa Petri nhựa, xi lanh, panh kẹp, dao mổ, ống chứa mẫu, tấm nền phản quang, máy tính chụp ảnh, kính đo kích thước, lamen, phiến kính, máy li tâm, máy lắc, bộ điện di, bàn đọc UV, bộ chụp ảnh gel, máy vi tính, pipet tự động, tủ lạnh, tủ đông, hộp đá lạnh, giấy vệ sinh, găng tay, bọc nylon và bút lông dầu, các dụng cụ lấy mẫu máu (ống EDTA, ống phancol, bình đựng… .

- Hóa chất thí nghiệm

+ Hóa chất nhuộm giemsa: dung dịch giemsa 5%, cồn methanol…;

+ Hóa chất bảo quản mẫu ve: ete, glyxerol, cồn Ethanol;

+ Hóa chất phục vụ kỹ thuật PCR: bộ Kit Thermo Fisher Scientific K0721.

Cặp mồi:

Forward: Ehr3 (5´-GAACGAACGCT GGCGGCAAGC-3´).

Reverse: Ehr4 (5´-AGTA [T/C]CG[A/G]ACCAGATAGCCGC-3´) (Reference: in Ghaemshahr, in Ticks, Livestock and Human

Anaplasma Infection Mazandaran Province, Iran).

38

+ Hóa chất để làm tiêu bản bệnh lý HE: dung dịch Formol 10%, cồn 70o, cồn 90o, cồn 100o, Ethylic, Paraffin, dung dịch xylen, dung dịch Hematoxylin, dung dịch Eosin…

+ Hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid vơi chất đại diện là Permethrin do Viện

Sốt Rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cung cấp.

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.4.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh ký sinh đƣờng máu do ve truyền ở bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Xác định tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đàn bò theo lứa tuổi,

giống bò, vùng địa lý, mùa trong năm;

- Xác định loài ký sinh trùng đường máu ký sinh ở đàn bò nuôi tại huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội.

3.4.2. Định danh ký sinh trùng đƣờng máu ở bò bằng kỹ thuật phân tử

- Thực hiện PCR lồng nested PCR và giải trình tự 16S rDNA của ký sinh

trùng đường máu;

- Phân tích trình tự và tính toán khoảng cách di truyền.

3.4.3. Đặc điểm bệnh lý của bò mắc bệnh ký sinh trùng đƣờng máu

- Nghiên cứu các thể bệnh của bò bị nhiễm ký sinh trùng đường máu; - Theo dõi triệu chứng lâm sàng khi bò bị mắc ký sinh trùng đường máu; - Nghiên cứu bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh ký sinh trùng đường máu; - Xác định bệnh tích vi thể khi bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu; - Xác định các chỉ tiêu huyết học của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu.

3.4.4. Nghiên cứu tình hình nhiễm ve ký sinh ở bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Xác định tỷ lệ và mật độ nhiễm ve ở bò; - Xác định tỷ lệ nhiễm ve ở bò theo lứa tuổi, giống bò, vùng địa hình và mùa

trong năm.

3.4.5. Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu trên bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Phân tích số liệu hồi quy Logistic đánh giá mối liên hệ giữa 2 yếu tố, kết

quả dự báo về mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu.

3.4.6. Bƣớc đầu thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh ở bò

- Thử nghiệm các nồng độ thuốc diệt ve ở phòng thí nghiệm;

- Thử nghiệm thuốc diệt ve trên cơ thể bò.

39

3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1. Xác định địa điểm lấy mẫu

Xác định tỷ lệ bò nhiễm ve và mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ở đàn bò bằng phương pháp nghiên cứu điều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang Nguyễn Như Thanh, 2011).

Chọn điểm điều tra theo phương pháp lấy mẫu chùm Nguyễn Như

Thanh, 2011).

Thu thập mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên Nguyễn Như Thanh, 2011).

Xác định dung lượng mẫu: số lượng bò nghiên cứu được xác định qua phần mềm Win Episcope 2.0 với độ tin cậy 95 . Công thức tính cỡ mẫu là dựa vào tỷ lệ ước đoán tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu đã nghiên cứu trước đó của Geurden 2008 tại Hà Nội. Theo đó số lượng mẫu cần nghiên cứu là 687 bò vàng và 583 bò sữa.

Phân chia độ tuổi bò dựa theo sự sinh trưởng của bò. Bò vùng nghiên cứu được chọn ở 3 lứa tuổi là dưới 1 tuổi, từ 1 đến 2 tuổi và trên 2 tuổi. Mỗi lứa tuổi bò lựa chọn tương ứng là 415 con, 430, 425 con.

Phân chia vùng địa lý dựa theo nguồn tài liệu của tác giả Lê Thông & cs.

(1997).

Chọn 9 xã đại diện cho 3 vùng địa lý của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội

để thực hiện đề tài nghiên cứu. Các điểm nghiên cứu trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Bảng thu thập mẫu tại địa điểm nghiên cứu

Vùng

Số bò theo dõi (con)

Núi cao

Tản Lĩnh Vân Hòa

221 206

Yên Bài

Tổng

156 583

Đồng Bằng

Thái Hòa Phú Đông

119 110

Phú Sơn

Tổng

106 335

Gò đồi

Tòng Bạt Vật Lại

126 110

Thụy An

Tổng

116 352

40

3.5.2. Thu thập mẫu để nghiên cứu

3.5.2.1. Thu thập mẫu ve

Mẫu ve ký sinh trên bò được thu thập theo phương pháp thường quy (Trịnh

Văn Thịnh, 1963).

Kỹ thuật thu thập mẫu ve: tiến hành bắt ve trên cơ thể bò tại các vị trí yếm, nách, hai chân trước, đùi, thân… Các mẫu thu được, nhanh chóng bảo quản và đưa về phòng thí nghiệm để định loại.

Kỹ thuật bảo quản mẫu ve: đựng mẫu ve vào ống Eppendoff sau đó đổ dung dịch 1 (17 ml cồn ethanol 90%; 3 ml ete; 80ml nước cất) lắc nhẹ cho ve chết, để ở nhiệt độ thường 1-2 ngày. Đổ bỏ dung dịch 1 đi và cho vào dung dịch 2 (5 ml glyxerol; 15 ml nước cất; 80 ml cồn), bảo quản ở nhiệt độ thường (Walker & cs., 2014).

3.5.2.2. Thu thập mẫu máu bò

Thu thập mẫu máu bò theo phương pháp thường quy (Trịnh Văn Thịnh, 1963).

Kỹ thuật lấy mẫu máu bò: xác định vị trí lấy máu là tĩnh mạch cổ bò, sau đó dùng bông cồn sát trùng và lấy 5 ml máu ở mỗi bò. Cho khoảng 2 ml máu vừa mới thu thập vào lọ có chứa chất ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) chống đông máu Sigma-Aldrich Co. LLC, Saint Louis, Missouri, USA), phần còn lại cho vào lọ không chứa chất đông máu và để nghiêng. Mẫu được giữ trên đá lạnh vận chuyển về phòng thí nghiệm.

- Kỹ thuật bảo quản mẫu máu: Bảo quản ở 1 - 40 C, không để quá 24 h đối

với xét nghiệm Giemsa. Mẫu máu xét nghiệm PCR có thể bảo quản ở -200 C.

3.5.3. Định danh loài ve ký sinh bằng phƣơng pháp hình thái

Lựa chọn 500 mẫu ve đực trưởng thành, 500 mẫu ve cái trưởng thành. Mẫu được đưa lên phiến kính, đặt 1 tấm phản quang màu và quan sát dưới kính hiển vi soi nổi ở độ phóng đại 20- 40 lần. Xác định giống ve, dựa vào đặc điểm hình thái theo tiêu chí theo khóa phân loại của Brumpt (1919) dẫn theo Trịnh Văn Thịnh (1963).

Mô tả, so sánh với tài liệu để xác định loài ve ký sinh ở bò dựa vào khóa

phân loại của Walker & cs. (2014).

Khóa định danh các giống ve cứng:

A. Ve miệng dài

B. Không có mắt

C. Không có rãnh hậu môn vòng đằng trước hậu môn, con đực có mai lưng

với số lượng lẻ

D. Xúc biện hình lòng máng... Ixodes

41

D’. Xúc biện dài có hình nón...Ceralixodes

C’. Rãnh hậu môn đằng sau hậu môn: con đực không có mai bụng....

Aponomma

B’. Có mắt

C. Con đực không có mai cạnh hậu môn... Amlplyomma

C’. Con đực có mai cạnh lỗ hậu môn với số lượng chẵn. Lỗ thở hình dấu

phẩy, xúc biện gần hình trụ... Hyalomma

A’. Ve miệng ngắn

B. Có mắt hay không có mắt: mặt trên của đáy mõm hình 4 cạnh. Con đực

không có mai cạnh hậu môn

C. Không có mắt. Đốt thứ 2 của các xúc biện lồi ra..... Haemaphysalis

C’. Háng của cặp chân thứ 4 rất phát triển..... Demacentor

B’. Có mắt; mặt trên hậu môn của đáy hậu môn hình 6 cạnh và có góc 2

bên. Con đực có mai cạnh lỗ hậu môn với số lượng chẵn.

C. Rãnh hậu môn vòng đằng sau hậu môn, lỗ thở hình dấu phẩy, xúc biện

hình nón... Rhipicephalus

C’. Không có rãnh hậu môn, lỗ thở hình tròn.....Boophilus

Khóa phân loại theo loài (Walker & cs., 2014)

Rãnh hậu môn vòng đằng sau hậu môn, lỗ thở hình dấu phẩy, xúc biện hình

nón... Rhipicephalus

1. Loài Rhipicephalus (Boophilus) anulatus

a. Hình thái cấu tạo của ve cái

- Đầu giả ngắn

- Có mắt, có mai lưng

- Có mai cạnh hậu môn

- Hố cảm giác hình ovan

- Trụ răng dạng cột 4+4

- Giác, súc biện dài và cong

- Gốc háng chân 1 không rõ

- Gốc háng 2 và 3 là không có

- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U.

b. Hình thái cấu tạo của ve đực

- Đầu giả ngắn

42

- Có mắt

- Mai lưng phủ toàn phần

- Gốc háng chân 1 ngắn

- Tấm mai hậu môn 3 không rõ hình đĩa

- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa

- Không có mấu đuôi.

2. Loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus

a. Hình thái cấu tạo của ve cái

- Đầu giả ngắn

- Có mắt ở mai lưng

- Hố cảm giác hình o van

- Trụ, răng dạng cột 4+4

- Gốc xúc biện ngắn và cong.

b. Hình thái cấu tạo ve đực

- Đầu giả ngắn

- Có mắt ở mai lưng

- Mai lưng phủ toàn thân

- Hố cảm giác hình ovan

- Gốc háng chân 1 dài

- Tấm mai hậu môn 3 hình đĩa không rõ

- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa

- Có mấu đuôi.

3. Loài Rhipicephalus (Boophilus) geigyi

a. Hình thái cấu tạo ve cái

- Tấm dưới miệng gồm hai hàng móc được xếp theo chiều dọc 4 + 4

- Xúc biện lồi cùng với các sợi lông nhỏ hình lược

- Đôi chân đầu tiên có các spur (mấu?) tách biệt

- Đôi chân thứ 2 và thứ 3 với các spur (mấu?)

- Lỗ sinh dục có hình chữ V hẹp.

b. Hình thái cấu tạo ve đực

- Đầu giả rõ ràng

- Đôi chân đầu tiên gồm các mấu ngắn

43

- Tấm mai hậu môn 3 rõ ràng

- Tấm mai hậu 4 rõ ràng

- Mấu đuôi hẹp

- Mấu đuôi có thể nhìn rõ từ mặt lưng.

4. Loài Rhipicephalus (Boophilus) decoloratus

a. Hình thái cấu tạo ve cái

- Tấm thở có hình oval hẹp

- Tấm dưới miệng gồm hai hàng móc được xếp theo chiều dọc 3 + 3

- Xúc biện lồi cùng với các sợi lông nhỏ hình lược

- Đôi chân đầu tiên có các mấu rõ ràng

- Đôi chân thứ 2 và thứ 3 với các mấu

- Lỗ sinh dục có hình chữ U hẹp.

b. Hình thái cấ tạo ve đực

- Đầu giả rõ ràng

- Đôi chân đầu tiên gồm các mấu ngắn

- Tấm mai hậu môn rõ ràng

- Tấm mai hậu môn tách biệt

- Mấu đuôi hẹp ở con đực

- Mấu đuôi có thể nhìn rõ từ mặt lưng.

3.5.4. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu ở bò

Xác định bò ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp nhuộm giemsa, nhận diện và xác định ký sinh trùng đường máu qua đặc điểm trên tiêu bản nhuộm bằng thuốc nhuộm giemsa (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996).

 Phân biệt các loài các loài ký sinh trùng đường máu trong mẫu tiêu bản

nhuộm giemsa.

c. Hồng cầu bò màu hồng nhạt, trong hồng cầu có 2 đơn bào hình quả lê liên kết với nhau tạo ra góc nhọn hoặc góc tù nhân đơn bào màu xanh lơ, nguyên sinh chất đơn bào màu hồng thẫm là Lê dạng trùng - Babesia spp.

d. Hồng cầu có những hạt hình cầu nhỏ màu xanh có nhân là Theileria spp.

e. Nếu ở rìa và trong trung tâm hồng cầu có những hạt màu xanh thẫm được

bao bọc bởi một vòng sáng thì đó là biên trùng – Anaplasma spp.

3.5.5. Đánh giá mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu

Xác định mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu qua

phương pháp tương quan logictis R. (Nguyễn Văn Tuấn, 2020).

44

3.5.6. Định danh loài ký sinh trùng đƣờng máu bằng phƣơng pháp phân tử

Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp phân tử.

Để tiến hành so sánh loài Anaplasma spp. nghiên cứu và vùng khác ở miền

Bắc, Việt Nam. Trình tự tiến hành phương pháp phân tử như sau:

3.5.6.1. Tách chiết t n ố

DNA tổng số được tách chiết từ 400 L máu thu thập từ các cá thể bò có ký sinh trùng đường máu sau khi đã phát hiện bằng phương pháp nhuộm giemsa bằng bộ sinh phẩm GeneJET™ Genomic DNA Purification Kit Thermo Fisher Scientific Inc., MA, USA theo hướng dẫn của nhà sản xuất. DNA tổng số được thu trong 50 L dung dịch đệm cung cấp trong bộ kit và được bảo quản ở –20°C. Nồng độ DNA được ước tính bằng máy quang phổ GBC UV 911A GBC Scientific Equipment Pty. Ltd., Australia và được pha loãng khoảng 10 ng L để sử dụng cho PCR.

3.5.6. . ực iện ồng (nested PCR) và giải trình tự 16S rDNA của ký in trùn đường máu

Cặp mồi EHR1 5 GAACGAACGCTGGCGGCAAGC 3 và EHR2 5 AGTAYCGRACCAGATAGCCGC 3 được sử dụng cho phản ứng PCR lần 1 khuếch đại đoạn gen 16S rDNA, sau đó lấy 2 L sản phẩm PCR lần 1 làm khuôn cho PCR thứ hai, sử dụng mồi cặp EHR3 5 TGCATAGGAATCTACCTAGTAG 3´) và EHR4 (5´ CTAGGAATTCCGCTATCCTCT 3´) (Hosseini-Vasoukolaei & cs., 2014).

Mỗi một phản ứng PCR dung tích 50 L được chuẩn bị bao gồm: 3 L 10 ng L khuôn DNA tổng số đối chứng âm: 3 L H2O thay cho khuôn DNA và 25 L DreamTaq PCR Master Mix Thermo Fisher Scientific Inc., MA, Hoa Kỳ , 2 L mỗi mồi 10 pmol L , 2 L dimethyl sulfoxide DMSO và 16 L H2O. PCR được tiến hành ở 94˚C trong 5 phút, tiếp theo là 35 chu kỳ [94˚C 30 giây, 52˚C 30 giây, 72˚C 2 phút , sau đó 72 ˚C 10 phút ở chu kỳ cuối cùng. Các sản phẩm PCR được nhuộm bằng ethidium bromide, kiểm tra bằng điện di trong gel agarose 1,0 trên máy soi gel Wealtec, Sparks, Nevada, USA . Sau quá trình tinh chế bằng bộ sinh phẩm tách chiết GeneJET PCR Purification kit Thermo Fisher Scientific , các sản phẩm PCR được gửi đi giải trình tự trực tiếp ở các công ty cung cấp dịch vụ thương mại Macrogen Inc., Hàn Quốc .

3.5.6.3. n t c tr n tự và t n t n ản c c di truyền

Trình tự nucleotide của Anaplasma spp. từ các mẫu ở vùng nghiên cứu thu được từ giải trình tự, được sử dụng để tìm kiếm trình tự tương đồng bằng công cụ Blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi . Trình tự rDNA 16S đại diện của Anaplasma spp., Ehrlichia spp., Neorickettsia spp. và Wolbachia spp. trong họ

45

Anaplasmataceae được thu thập từ cơ sở dữ liệu GenBank, bao gồm 34 trình tự 16S rDNA của 18 loài được sử dụng để phân tích các mối quan hệ phát sinh chủng loại và phân loại. Tất cả các trình tự 16S rDNA được căn chỉnh bằng GENEDOC 2.7. (http://iubio.bio.indiana.edu/soft/molbio/ibmpc/genedoc-readme.html).

Khoảng cách di truyền giữa các trình tự nucleotide của 16 loài chủng Anaplasma spp. Bảng khoảng cách di truyền được tính toán sử dụng chương trình MEGA 7.0. Tổng số có 16 chuỗi 16S rDNA, trong đó có 10 chuỗi từ mẫu của Việt Nam trong nghiên cứu này và 6 trình tự tham chiếu Anaplasma bao gồm Anaplasma marginale Trung Quốc, KU585981 và Nam Phi, AF414872 ; A. platys Đức, JQ396431 và Philippines, KP006397 ; A. bovis Australia, KY425445 và A. phagocytophilum Hàn Quốc, KT986058 .

3.5.6. . n t c t in ài và y dựn c y ả ệ

Tổng cộng có 44 trình tự nucleotide 16S rDNA, bao gồm 34 trình tự từ Ngân hàng gen và 10 trình tự Anaplasma spp. của Việt Nam được nhập vào chương trình GENEDOC 2.7 và sắp xếp căn chỉnh để phân tích phát sinh loài. Các trình tự được cắt ở cả hai đầu chuỗi để có độ dài cuối cùng là 501–502 nucleotide. Các trình tự sau đó được trích xuất từ GENEDOC 2.7 và được đưa vào MEGA7 để phân tích và xây dựng cây phát sinh loài bằng phương pháp (ML, maximum likelihood với giá trị tin cậy (bootstrap) mẫu 1000 lần mẫu lặp. Tham số mô hình thay thế với điểm số tốt nhất theo tiêu chí thông tin Bayes được chọn sử dụng đó là mô hình Jones, Taylor và Thornton F G I , với tần số ước tính từ dữ liệu F , tỷ lệ biến thiên dọc theo chiều dài của căn chỉnh G và cho phép tỷ lệ các vị trí bất biến I Kumar & cs., 2016).

Xác định đơn bào Anaplasma spp. ở bò qua so sánh trên ngân hàng gen.

3.5.7. Xác định thể bệnh, triệu chứng lâm sàng bò mắc bệnh ký sinh trùng đƣờng máu

Đo thân nhiệt bò bằng nhiệt kế bách phân (Trịnh Văn Thịnh, 1963).

Xác định triệu chứng lâm sàng của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu trong tự nhiên qua khám trực tiếp và thu thập thông tin chủ yếu: thân nhiệt, cơn sốt, màu nước tiểu, màu sắc niêm mạc mắt, hậu môn và thể bệnh (Trịnh Văn Thịnh, 1963).

Nghiên cứu trên 30 bò dương tính với ký sinh trùng đường máu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Quan sát các triệu chứng, màu sắc niêm mạc mắt, màu sắc nước tiểu, chảy nước dãi, thần kinh, thể trạng cơ thể.

3.5.8. Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh ký sinh trùng đƣờng máu

Xác định thể bệnh dựa trên sự xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích

đại thể.

46

Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh bằng phương pháp mổ khám toàn diện của Skrjabin (1944) kết hợp mổ khám được thực hiện theo quy trình mô tả của tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8420:2010 về Bệnh động vật – Quy trình mổ khám. Đánh giá sự biến đổi của các cơ quan tổ chức của bò bị bệnh. Chụp ảnh và mô tả.

Mổ khám bò bị bệnh cấp tính và chết ở huyện Ba Vì - Hà Nội kết quả xét nghiệm dương tính với Anaplasma spp. Các tổn thương được chụp ảnh. Ghi chép và mô tả.

3.5.9. Xác định bệnh tích vi thể

Xác định bệnh tích vi thể bằng phương pháp làm tiêu bản vi thể của

Jones (1969).

Bệnh tích vi thể của bò mắc ký sinh trùng đường máu, mẫu bệnh phẩm là các các cơ quan nội tạng: hạch lypmpho, lách, phổi, gan... Cố định trong dung dịch formol trung tính 10%. Các mẫu sau đó được xử lý làm tiêu bản vi thể theo quy trình tẩm đúc parafftin, cắt tiêu bản độ dày 3µm, nhuộm bằng Hemotoxylin – Eosin. Các tổn thương vi thể được quan sát dưới kính hiển vi quang học.

3.5.10. Xác định chỉ tiêu sinh lý máu

Phân tích chỉ tiêu sinh lý 30 mẫu máu bò dương tính với Anaplasma spp. Mẫu được phân tích tự động trên máy huyết học Hema Screen 18 tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

3.5.11. Phƣơng pháp thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh trên bò

Thử nghiệm hiệu lực của thuốc diệt ve bằng phương pháp thực nghiệm.

3.5.11.1. Thử nghiệm hiệu lực diệt ve trong phòng thí nghiệm được bố trí như sau

Hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid dẫn xuất chính là Permethrin do viện Sốt rét- Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương cung cấp. Thuốc được dựng trong lọ màu tối, thuốc tồn tại dưới dạng nhũ tương đậm đặc có màu trắng. Thử nghiệm được pha với nước thành các nồng độ 1%, 3%, 5%, 6%, 7%, 8%, 9%, 10%, sau khi pha thuốc đươc bảo quản trong lọ thủy tinh có nắp đậy kín. Thử nghiệm thuốc ở tất cả các nồng độ với mẫu ve trưởng thành, ấu trùng, thiếu trùng thu thập từ thực địa. Số lượng ve thử nghiệm theo là 30 ấu trùng, 30 thiếu trùng, 30 trưởng thành.

Phương pháp thử nghiệm: nhúng vào dung dịch thuốc sau đưa ra để theo dõi tác dụng gây độc của thuốc qua các mốc thời gian: 24 giờ, 48 giờ. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

Dùng 40 đĩa petri có đường kính 5 cm. Trong đó: 10 đĩa chứa thuốc ở nồng độ từ 1 đến 10%, mỗi đĩa chứa 20 ml thuốc. Mỗi giai đoạn của ve sau khi cho

47

tiếp xúc với thuốc được giữ trong các đĩa petri tiếp tục theo dõi tác dụng của thuốc qua các mốc thời gian.

Các giai đoạn của ve được xác định là đã chết khi không còn cử động, co

thể bị teo lại sau thời gian từ 24 giờ đến 48 giờ;

Lô đối chứng: mỗi giai đoạn của ve đều bố trí lô đối chứng, dung dịch đối

chứng là nước cất, PH = 7,2.

3.5.11.2. Thử nghiệm diệt ve trên cơ t ể bò bằng hóa chất Permethrin

- Trước khi thí nghiệm trên bò, tiến hành triển tra triệu chứng lâm sàng, đo

nhịp tim, tần số hô hấp của bò bằng tai nghe thú y;

- Chọn 3 bò nhiễm các giai đoạn của ve với cường độ cao, đếm số lượng các giai đoạn ve ở từng bò. Kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng của bò trước khi dùng hóa dược diệt ve.

- Diệt ve trên cơ thể bò theo phương pháp phun thuốc vào những vùng có ve

ký sinh như cổ, thân, chân.

- Cách phun thuốc: dùng bình phun loại có dung tích 1 lít (1000ml) có hệ thống bơm tạo áp suất. Pha thuốc vào bình có khối lượng 1000ml, bơm tạo áp suất tới tối đa. Phun vào vùng có các giai đoạn của ve ký sinh trừ phần đầu, mắt, miệng của bò. Phun theo hướng từ dưới lên. Sau khi phun thuốc kiểm tra ve trên cơ thể bò và dưới đất, thu thập các giai đoạn của ve.

- Đánh giá hiệu lực diệt ve sau 24 giờ, 48 giờ qua sự sống, chết cả các giai

đoạn của ve.

Đánh giá sự an toàn của hóa dược với sức khỏe bò sau phun thuốc 6 giờ qua theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò: thân nhiệt, hô hấp, thần kinh: chảy nước dãi, đồng tử mắt, run giật.

3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Dung lượng mẫu được tính ở phần mềm Win Episcope 2.0.

Xử liệu xử lý phần mềm R phiên bản 4.0.2

Phân tích mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Ve và ký sinh trùng đường máu với các biến độc lập bao gồm loại bò, mùa, vùng, tuổi bằng phân tích hồi quy logistic.

Các giá trị được tính là tỷ suất chênh (OR), khoảng tin cậy (CI95%) của tỷ

suất chênh.

48

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƢỜNG MÁU DO VE

TRUYỀN Ở ĐÀN BÕ NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1.1. Thành phần, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền trên

đàn bò

Sử dụng phương pháp nhuộm giemsa đối với mẫu máu bò thu thập ở vùng nghiên cứu, căn cứ vào hình thái màu sắc và vị trí ký sinh của ký sinh trùng

đường máu trong hồng cầu bò, chúng tôi đã xác định bò nuôi tại huyện Ba Vì

nhiễm loài ký sinh trùng ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền trên bò

Loài ký sinh trùng

Số kiểm tra (con)

Số nhiễm (con)

Tỷ lệ nhiễm (%)

Anaplasma spp

1270

336

26,46

Babesia spp Theileria spp

1270 1270

0 0

0 0

1270

336

26,46

Tổng

Trong 1270 mẫu máu bò được khảo sát, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường

máu là 26,46%. Trong tất cả mẫu kiểm tra chỉ thấy nhiễm Anaplasma spp. và

không tìm thấy Theileria spp. và Babesia spp (bảng 4.1).

Hình 4.1. Hồng cầu bò nhiễm Anaplasma spp.

49

Các nghiên cứu trước đây ở bò tại Việt Nam đã ghi nhận một số loài ký sinh

trùng đường máu.

các tỉnh phía Nam – Việt Nam, tác giả Hồ Thị Thuận (1983) nghiên cứu

thành phần loài ký sinh trùng đường máu ở bò đã tìm thấy các loài: A.

margrinale, A. centrale, B. bigeminum, B. divergen, không phát hiện thấy

Theileria và ghi nhận có hiện tượng nhiễm ghép giữa các loại ký sinh trùng

đường máu. Nguyễn Đức Tân & cs. (2004), nghiên cứu ở 3 tỉnh Đắc Lắc, Phú

Yên, Khánh Hòa cho thấy, đàn bò cả ba tỉnh đều nhiễm Anaplasma spp.. Nghiên

cứu tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng

đường máu: A. marginale, A. central và loài B. bigemina với tỷ lệ lần lượt là

10,47%, 2,81%; và 6,88% (Nguyễn Hữu Hưng & cs., 2014 .

các tỉnh phía Bắc, năm 1972 tác giả Phạm Sỹ Lăng đã xác định được

thành phần của 5 loại ký sinh trùng đường máu ở bò là A. margrinale, T.

annulata, T. mutans, B. bigeminum, B. bovis. Nghiên cứu của Phan Địch Lân

(1974) về bệnh ký sinh trùng đường máu ở trâu, bò có tỷ lệ nhiễm lần lượt là

13,33%, 26,13%. Nghiên cứu của Geurden & cs. (2008) ở bò nuôi xung quanh Hà

Nội cho kết quả nhiễm A. marginale là 28% và B. bigemina là 54%. Phùng

Quang Trường & cs. 2008 , nghiên cứu tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cũng

cho biết bò nhiễm biên trùng là 41 , lê dạng trùng là 24,3 và Theileria 18,9%.

Như vậy trong nghiên cứu trước đây đã tìm thấy B. bigemina, Theileria spp. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của các tác

giả nêu trên theo chúng tôi có thể là do sự khác nhau về thời gian và địa điểm

nghiên cứu. Bên cạnh đó ngày nay khoa học ngày càng phát triển, kỹ thuật chẩn

đoán nhanh hơn, người chăn nuôi cũng quan tâm thường xuyên kiểm tra để phát

hiện điều trị kịp thời nên việc phòng bệnh trên bò được cải thiện.

Như vậy, các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra sự tồn tại của một số loài ký

sinh trùng đường máu ở bò. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ phát hiện thấy

Anaplasma spp. trên đàn bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, vì vậy trong

phạm vi đề tài tập chúng tôi trung nghiên cứu sâu về tình trạng bò nhiễm và mắc

bệnh do Anaplasma spp.

4.1.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò

Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng và bò sữa được thể hiện ở bảng 4.2.

50

Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò

P-value

Loại bò

Số nhiễm (con)

Tỷ lệ nhiễm (%)

Bò vàng địa phương

Số kiểm tra (con) 687

202

Bò sữa

583

134

0,0009

Tổng

1270

336

29,4ª 23,0b 26,46

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái giống nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001

Theo chúng tôi tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên bò vàng địa phương và bò sữa khác nhau, có thể là do phương thức chăn nuôi khác nhau. Bò vàng địa phương nuôi chủ yếu theo phương thức chăn thả trên đồng cỏ và bãi chăn nên nhiều cơ hội tiếp xúc với các giai đoạn của ve ký sinh truyền mầm bệnh hơn. Bò sữa nuôi nhốt chuồng, ít tiếp xúc với các giai đoạn của ve truyền bệnh nên nhiễm ký sinh trùng ít hơn.

Kết quả nghiên cứu xác định đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhiễm Anaplasma spp. với tỷ lệ 26,46 , tỷ lệ nhiễm ở bò vàng là 29,4%, ở bò sữa là 23 . Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng cao hơn bò sữa, với chỉ số chênh OR là 1,26 lần, sự sai khác về tỷ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê P<0,001.

Trịnh Văn Thịnh 1963 nhận xét: bò sữa giống nhập ngoại, bò sữa lại thường dễ nhiễm ve, vì vậy những bò này thường mắc bệnh ký sinh trùng đường máu nhiều hơn.

Geurden & cs. 2008 cho biết tỷ lệ nhiễm Anaplasma ở bò khu vực Hà Nội là

28%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của tác giả.

4.1.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo các mùa trong năm

Kết quả phân tích tình hình nhiễm Anaplasma spp. trên bò theo mùa trong

năm trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo mùa

Mùa

P-value

Xuân Hè Thu Đông Tổng

Số bò theo dõi (con) 320 317 318 315 1270

Số bò nhiễm (con) 42 138 120 36 336

Tỷ lệ nhiễm (%) 13,12a 43,53b 37,73b 11,42a 26,46

0,015 0,000 0,000

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001

51

Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy, tỉ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. cao nhất vào

mùa hè là 43,53 , thứ đến là mùa thu: 37,73 , mùa xuân và mùa đông tỉ lệ

nhiễm giảm tương ứng còn 13,12 và 11,42 . So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ

bò nhiễm Anaplasma spp. giữa mùa hè, mùa thu và mùa đông, mùa Xuân có sự

khác nhau P <0,001.

Anaplasma spp. lây truyền ở động vật, người do các loài ve Ixodes (Kocan

& cs., 2015; Ismail & McBride, 2017). Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. các mùa

trong năm có sự khác nhau theo chúng thôi hiểu có thể phụ thuộc vào hoạt động

của ve truyền bệnh. Ve hoạt động phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Ve hoạt động mạnh vào mùa hè, mùa thu và giảm hoạt động vào mùa xuân, mùa đông

nên tỷ lê nhiễm vào mùa hè, thu cao hơn so với mùa đông, xuân.

Nghiên cứu của Hạ Thúy Hạnh (1999), Phạm Sỹ Lăng 2002 cho biết tỷ lệ

nhiễm bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò khác nhau theo mùa rõ rệt. Bò thường

nhiễm bệnh nhiều vào tháng 7 đến tháng 9. Theo tác giả Phùng Quang Trường

(2008) cho biết bò ở huyện Ba Vì, Hà Nội nhiễm ký sinh trùng đường máu tập

trung chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 6. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù

hợp với nhận xét và kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.

4.1.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò theo địa hình

Kết quả phân tích tỷ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. theo địa hình được thể

hiện ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo địa hình

Địa hình

Núi cao

Tản Lĩnh Vân Hòa Yên Bài

Tổng

Đồng bằng

Thái Hòa Phú Đông Phú Sơn

Tổng

Gò đồi

Tòng Bạt Vật Lại Thụy An

Tổng

Số bò theo dõi (con) 221 206 156 583 119 110 106 335 126 110 116 352

Số bò nhiễm (con) 41 52 42 135 25 29 17 71 57 37 36 130

Tỷ lệ nhiễm (%) 23,16a 21,19a 36,93b

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,005

52

Bảng 4.4 cho thấy, tỉ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên bò tại các địa hình khác nhau là khác nhau, tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò nuôi tại vùng gò đồi là cao nhất: 36,93%, tiếp đến là vùng núi cao: 23,16%, vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 21,19%. Kết quả so sánh cặp giữa các vùng cho thấy sự chênh lệch tỷ lệ nhiễm ở vùng gò đồi so với vùng đồng bằng là 1,34 lần và sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,005. Đối với so sánh sự sai khác tỷ lệ nhiễm giữa vùng núi cao và vùng đồng bằng là 0,7 lần, P >0,005, sai khác không có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở ba vùng địa hình là khác nhau nguyên nhân có thể do nhiệt độ, độ ẩm ở 3 địa hình khác nhau. Sự tồn tại của bệnh do Anaplasma spp. có liên quan đến sự phát triển của ve truyền bệnh. Ve phát triển tốt trong điều kiện thích hợp về độ ẩm, nhiệt độ. Độ ẩm ở ba vùng có khác nhau: vùng đồng bằng là ẩm nhất, rồi tới gò đồi, vùng núi do dốc và núi cao độ ẩm của đất thấp. Khi nhiệt độ thích hợp nhưng độ ẩm không thích hợp sự phát triển của ve cũng ảnh hưởng. Vùng núi nhiệt độ mát mẻ nhưng do đồi núi cao và dốc nên ẩm độ thấp, không thuận lợi cho sự phát triển của ve. Vùng gò đồi có độ dốc và độ ẩm của đất không giảm nhiều như miền núi, nên có thể thuận lợi cho ve phát triển nên tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp là cao nhất. Đồng bằng có thể do độ ẩm quá cao đặc biệt vào mùa mưa nhiều, cũng không thuận lợi cho sự phát triển của ve, nên tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. thấp hơn vùng gò đồi.

Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu các vùng khác nhau cũng có sự khác nhau. Theo Trịnh Văn Thịnh (1982) cho biết trâu bò vùng trung du thường có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu cao (63,2%) và tập trung ở các nông trường quốc doanh, bò ở vùng đồng bằng có tỷ lệ nhiễm thấp hơn 20,4 . Sivakumar & cs. (2013) nghiên cứu ký sinh trùng đường máu (Hemoprozoan) của gia súc tại Hà Nội và Huế cho thấy tất Babesia sp, Theileria sp có trong mẫu xét nghiệm. Tại Thừa Thiên Huế, qua xét nghiệm phát hiện Theileria sp ở bò là 13,8%, ở trâu là 25,6% (Altangere & cs., 2011). Tác giả Phùng Quang Trường & cs. (2008) nghiên cứu ký sinh trùng trên bò tại Ba Vì – Hà Nội từ tháng 7 2006 đến tháng 7 2008 đàn bò bị nhiễm Babesia 24,3%, Anaplasma 41%, Theileria 18,9%.

Như vậy kết quả nghiên cứu của đề tài có sự tương đồng với kết quả nghiên

cứu trước đây của các tác giả khác.

4.1.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma ssp. theo lứa tuổi của bò

Kết quả khảo sát về tình hình nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa

tuổi được trình bày ở bảng 4.5.

53

Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa tuổi

P-value

Số bò theo dõi (con)

Số bò nhiễm (con)

Tỷ lệ nhiễm (%)

Chỉ tiêu Tuổi bò (năm) < 1

415

72

1-2

430

130

0,000

> 2

425

134

17,35b 30,23a 31,53a

0,000

Tổng

1270

336

26,46

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 3 lứa tuổi của bò đều nhiễm Anaplasma spp.. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở bò > 2 năm tuổi 31,53% thứ đến là bò 1 - 2 năm tuổi 30,23% và thấp nhất là bò < 1 năm tuổi 17,35%. Chỉ số tỷ suất chênh OR cho thấy bò từ 1-2 tuổi, bò trên 2 tuổi nhiễm cao hơn bò dưới 1 tuổi là 1,91 và 1,9 lần. So sánh sai khác giữa tỷ lệ nhiễm theo cặp thì bò 1-2 tuổi, bò >2 tuổi nhiễm Anaplasma spp. cao hơn so với bò dưới 1 tuổi, sư sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,001.

Sở dĩ tỷ lệ nhiễm Anaplasma khác nhau giữa các lứa tuổi của bò, theo chúng tôi có thể do bò tuổi càng cao sự bội nhiễm ve càng cao nên nguy cơ gặp các giai đoạn của ve mang mầm bệnh Anaplasma spp. càng nhiều vì vậy tỷ lệ nhiễm của bò > 2 năm tuổi và 1-2 năm nhiễm cao hơn.

Bò <1 năm tuổi cơ hội gặp mầm bệnh Anaplasma spp. ít hơn nên tỷ lệ

nhiễm thấp hơn.

Theo Phùng Quang Trường & cs. (2008) nghiên cứu tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu tại Ba Vì cho biết, bò trong độ tuổi sinh sản có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu cao hơn bò trong độ tuổi bê con. Kết quả nghiên cứu của đề tài có sự tường đồng với nghiên cứu trước đây của tác giả Phùng Quang Trường & cs.

4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ Ở BÒ MẮC BỆNH BIÊN TRÙNG (ANAPLASMOSIS) DO ANAPLASMA SPP.

4.2.1. Thể bệnh của bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở đàn bò vùng nghiên cứu

Từ kết quả điều tra bằng phương pháp phiết kính nhuộm giemsa xác định bò vùng nghiên cứu nhiễm Anaplasma spp. Kết hợp quan sát trực tiếp các diễn biến của bệnh do Anaplasma spp dựa trên biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bò chúng tôi đã đánh giá mức độ bệnh ở bò.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.

54

Bảng 4.6. Thể bệnh của bệnh do Anaplasma spp. ở đàn bò

Số bò

Tỷ lệ nhiễm

Thể bệnh

Triệu chứng lâm sàng

(con)

(%)

Mang trùng

Không biểu hiện triệu chứng lâm sàng

305

90,77

Mạn tính

Triệu chứng lâm sàng nhẹ

28

8,33

Cấp tính

Triệu chứng lâm sàng rõ, bò chết

3

0,89

Tồng

336

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy, đàn bò mắc bệnh biên trùng biểu hiện ở ba thể:

mang trùng, mạn tính và cấp tính. Thể cấp tính chiếm 0,89%, thể mạn tính:

8,33% và thể mang trùng là 90,77%. Thể mang trùng là những bò kiểm tra có

nhiễm Anaplasma sp. nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Thể mạn tính là những

bò nhiễm Anaplamsa sp. nhưng dấu hiệu lâm sàng thấy bò gầy rạc niêm mạc mắt,

hậu môn nhợt nhạt. Bò ở thể cấp tính thường biểu hiện rõ triệu chứng của bệnh như: sốt cao 40-410C, chảy nhiều nước dãi, giảm ăn, niêm mạc mắt hậu môn

vàng, nước tiểu không đỏ. Bò mắc thể thể cấp tính thường chết sau 3-12 ngày.

Từ thực nghiệm cho thấy đàn bò vùng nghiên cứu chủ yếu mắc thể mang

trùng và mạn tính. Số lượng bò mắc bệnh thể cấp tính là 0,89% và không ghép

với bệnh lê dạng trùng và cả 3 cá thể bò mắc bệnh đều bị chết.

Bệnh biên trùng do Anaplasma spp. là đơn bào ký sinh trong hồng cầu.

Biên trùng ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng trong hồng cầu để phát triển và

sinh sản, làm hồng cầu biến dạng, nhạt màu và tan vỡ. Bệnh nặng hay nhẹ tùy

thuộc vào thể trạng và sức đề kháng của mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng & Tô Long

Thành, 2006). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chủ yếu bò bị mắc

Anaplasma spp. ở thể mang trùng và mạn tính. Từ kết quả xét nghiệm máu chúng

tôi nhận thấy các trường hợp tiêu bản có ít hồng cầu nhiễm Anaplasma spp. chỉ

1-2 biên trùng/hồng cầu và 1 vi trường chỉ 1 hồng cầu có Anaplasma sp là thường

bò ở thể mang trùng. Phạm Sỹ Lăng 1972 cho biết bò mắc bệnh biên trùng

thường xuất hiện ở thể mang trùng và thể cấp tính. ở thể bệnh cấp tính. Trịnh Văn

Thịnh (1963) nhận xét bò mắc bệnh biên trùng thường ở 3 thể cấp tính, mạn tính

và mang trùng.

55

Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rằng bò bị nhiễm Anaplasma spp. ở

thể mang trùng là rất phổ biến. thể mang trùng bò không có biểu hiện triệu

chứng, nhưng bò còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến kinh tế chăn nuôi. Khi gia súc

di chuyển và làm việc nhiều hoặc khi thời tiết thay đổi, chăm sóc kém, giảm sức

đề kháng, bệnh sẽ phát ra nặng ở thể cấp tính (Phạm Sỹ Lăng & Lê Văn Tạo,

2002). Bò mắc bệnh ở thể mang trùng đóng vai trò là vật dự trữ mầm bệnh trong

tự nhiên Phạm Sỹ Lăng, 1972 .

Vì vậy, trong chăn nuôi bò cần xét nghiệm thường xuyên và tăng cường sức đề

kháng cho gia súc để hạn chế bệnh phát ra ở thể cấp tính, có thể dẫn đến chết gia súc.

4.2.2. Triệu chứng lâm sàng của bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp.

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi và ghi chép các biểu hiện lâm sàng của 31

bò có kết quả dương tính với Anaplasma spp. ở thể bệnh cấp tính và mạn tính.

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Biểu hiện lâm sàng của bò bệnh biên trùng

Thể

Số bò mắc

Số bò có

Thời gian bò

Triệu chứng lâm sàng

bệnh

bệnh (con)

biểu hiện

chết (ngày)

- Sốt nhẹ 390C - 40°C

- Niêm mạc mắt và hậu môn nhợt nhạt

Mạn

28

28

Không chết

tính

- Gầy rạc

- Không chết

- Sốt cao > 40°C

- Chảy nước dãi

Cấp

- Có dấu hiệu thần kinh

3

3

1-3

tính

- Niêm mạc mắt và hậu môn vàng rồi

nhợt nhạt

- Chết

56

Các dấu hiệu lâm sàng đàn bò vàng địa phương và bò sữa ở huyện Ba Vì,

thành phố Hà Nội mắc bệnh do Anaplasma spp. ở 2 thể là mạn tính và cấp tính.

Biểu hiện của bò mắc bệnh mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc mắt và hậu

môn nhợt nhạt, gầy rạc và bò không chết. Đối với bò ở thể cấp tính có biểu hiện

sốt cao 40-4l°C, chảy nước dãi và con vật có biểu hiện toàn thân run rẩy, các cơ

bắp, cơ vai, cơ mông run giật, 3 bò bị bệnh cấp tính đều chết.

Bò bị bệnh mạn tính không chết, con vật suy nhược, mệt mỏi, kém ăn, gầy

còm, với bò sữa thì ngừng tiết sữa. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chăn

nuôi và cũng là nguồn bệnh để lây lan cho bò khác, nếu không được điều trị và

chăm sóc tốt, vật bệnh sẽ chết do kiệt sức.

Bò bị bệnh ở thể cấp tính các biểu hiện triệu chứng thần kinh, sốt cao và

con vật chết sau 1-3 ngày.

Phạm Sỹ Lăng 2002 , cho biết bệnh biên trùng có thời kỳ nung bệnh kéo

dài 7-14 ngày. Bệnh ở thể cấp tính: bò sốt cao 40-4l°C suốt trong thời kỳ bệnh,

sốt theo đường biểu nhiệt hình răng cưa lên xuống thất thường . Khi sốt cao, con

vật bệnh toàn thân run rẩy, các cơ bắp, cơ vai, cơ mông giật giật. Con vật thở gấp

(60-70 lần phút . Tim đập nhanh 100 lần phút. Vật bệnh kém ăn, giảm nhai lại,

giảm nhu động dạ cỏ và chảy nhiều dớt dãi. Do hồng cầu giảm nhanh, các niêm

mạc mắt, miệng của bò bệnh nhợt nhạt như màu chén sứ, hoàng đản. Khác với

bệnh lê dạng trùng; Bò bị bệnh biên trùng không đái ra huyết sắc tố đái đỏ .

Bệnh nặng hay nhẹ tùy thuộc vào thể trạng và sức đề kháng của súc vật với

mầm bệnh. Trong điều kiện di chuyển súc vật làm cho chúng mệt nhọc hoặc khi

thời tiết thay đổi và chăm sóc kém, giảm sức đề kháng, bệnh sẽ phát ra nặng ở

Bò bị bệnh biên trùng (Anaplasmosis) thì màu sắc niêm mạc nhợt nhạt hơn

thể cấp tính.

hoặc hoàng đản do số lượng hồng cầu bị tan vỡ nhanh, nhiều và 100% bò mắc

bệnh ở thể mạn tính đều thích nằm hơn so với các bò bình thường (Kocan, 2003).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với nghiên cứu và nhận xét

của tác giả nêu trên.

57

Một số hình ảnh triệu chứng của bò mắc Biên trùng ở Ba Vì – Hà Nội

Hình 4.2. Bò nằm bệt bỏ ăn Hình 4.3. Bò gầy

Hình 4.4. Niêm mạc mắt bò Hình 4.5. Bò có hiện tƣợng

nhợt nhạt chảy nƣớc dãi

4.2.3. Chỉ tiêu huyết học của bò nhiễm Anaplasma spp.

4.2.3.1. Các chỉ tiêu hồng cầu

Nghiên cứu, phân tích chỉ tiêu sinh lý 30 mẫu máu bò dương tính với Anaplasma spp với 18 chỉ tiêu huyết học tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công

nghệ sinh học Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Kết quả được so sánh thống kê và chỉ tiêu về hồng cầu được trình bày ở bảng 4.8.

58

Bảng 4.8. Chỉ tiêu hồng cầu bò nhiễm Anaplamsa spp.

Kết quả

Bò nhiễm

Bò khỏe

Chỉ số

Ghi chú P- value

(30)

Đơn vị

Mxx

Mxx

Số lượng hồng cầu (RBC)

5,53±0,44 7,02±0,277 Tera/L

Giảm

0,006

Số lượng huyết sắc tố (Hb) Thể tích khối hồng cầu (HCT)

3,5±0,65 10,7±0,42 14,9±1,22 30,6±3,65

g/dL %

Giảm Giảm

0,000 0,000

Thể tích trung bình HC (MCV) 57±3,45 48,02±5,56 Lượng Hb trung bình HC (MCH) 17,2±2,52 15,7±3,54

fL 0,015 Tăng pg Bình thường 0,731

Nồng độ Hb trung bình HC Độ phân bố HC (RDW-CV)

33,5±2,55 34,8±1,88 16,8±0,76 16,1±1,12

g/dL Bình thường 0,683 % Bình thường 0,607

Bảng 4.8 cho thấy bò dương tính với Anaplasma spp. có số lượng hồng cầu,

hàm lượng huyết sắc tố, thể tích khối hồng cầu đều giảm so với bò khỏe mạnh.

Cụ thể có số lượng hồng cầu (RBC) của bò khỏe là 7,02±0,277 Tera/l, bò nhiễm

Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm rõ chỉ còn 5,53±0,44 Tera/L. Hàm

lượng huyết sắc tố trong máu của bò khỏe mạnh là 10,7±0,42 g dL. Hàm lượng

(Hb) của bò nhiễm Anaplasma spp. giảm rõ rệt chỉ còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích

khối hồng cầu (HCT) của bò không mắc bệnh là 30,6±3,65%, ở bò nhiễm

Anaplasma spp. giảm còn 14,9±1,22 , tương đương giảm còn một nửa so với

chỉ số bình thường.

Khi bò bị nhiễm Anaplasma spp. thì thể tích trung bình của hồng cầu

(MCV) lại tằng lên tới 57±3,45 fL. Bò khỏe mạnh chỉ số này chỉ có 48,02±5,56

fL. Khi bò bệnh chỉ số Hb trung bình, nồng độ Hb trung bình và độ phân bố của

HC không thay đổi so với bò khỏe.

Sở dĩ bò mắc Anaplasma spp giảm số lượng hồng cầu và hàm lượng Hb theo chúng tôi hiểu, là do khi ký sinh trong hồng cầu Anaplasma spp sinh sản cùng với độc tố đã phá hủy hồng cầu và giải phóng Hb ra môi trường huyết tương vì vậy số lượng hồng cầu và hàm lượng Hb trong máu giảm. Sự giảm số lượng hồng cầu là

nguyên nhân làm bệnh trầm trọng, khi giảm quá lớn sẽ làm bò chết.

4.2.3.2. Các chỉ số về bạch cầu

Kết quả phân tích các chỉ số hệ bạch cầu của bò nhiễm Anaplasma spp. và

nhóm bò bình thường được tổng hợp trong bảng 4.9.

59

Bảng 4.9. Chỉ số bạch cầu bò nhiễm Anaplasma spp.

Kết quả

Bò bệnh

Bò khỏe

Chỉ số

Đơn vị

(30)

Ghi chú

P- value

Mxx

Mxx

Số lượng bạch cầu (WBC)

10.6±0,56

8,4±0,41 Giga/L

Tăng

0,003

0,91

Số lượng bạch cầu trung tính

2,9±06

2,8±0,65 Giga/L

Bình thường

Số lượng bạch cầu Lympho

6,3±0,82

3,6±1.02 Giga/L

Tăng

0,044 0,013

Số lượng bạch cầu Mono

1,4±0,26

0,7±0,06 Giga/L

Tăng

Bảng 4.9 cho thấy, khi bò nhiễm Anaplasma spp các chỉ tiêu về số lượng bạch

cầu thay đổi rõ rệt. So sánh số lượng bạch cầu (WBC), số lượng bạch cầu Lympho

thấy rằng, chỉ số của bò mắc bệnh cao hơn hẳn so với chỉ số bình thường trong

khi không có sự chênh lệch đáng kể về số lượng bạch cầu trung tính của hai

nhóm, Cụ thể, số lượng bạch cầu (WBC) ở bò khỏe mạnh là 8,4±0,41 Giga/L, bò

nhiễm bệnh số lượng bạch cầu tăng lên 10.6±0,56 Giga/L. Số lượng bạch cầu

Lympho ở bò khỏe mạnh là 3,6±1,02 Giga/l, bò nhiễm bệnh số lượng bạch cầu

Lympho tăng lên rấ cao 6,3±0,83 Giga/l. Số lượng bạch cầu Mono ở bò bình

thường là 0,7±0,06 Giga/l, bò nhiễm bệnh tăng lên 1,4±0,26 Giga l.

Sự thay đổi số lượng bạch cầu khi bò nhiễm Anaplamsa spp. có thể được giải

thích như sau: bò nhiễm ký sinh trùng đường máu thì số lượng bạch cầu tăng do

phản ứng của cơ thể tăng sinh bạch cầu để chống lại mầm bệnh xâm nhập, nhưng

khi nhiễm ở dạng mạn tính thì cơ thể sẽ dần thích nghi với mầm bệnh (Nguyễn Hữu

Hưng & cs., 2014 . Theo Douglas & Cleverson (2010), số lượng bạch cầu Mono

thường tăng trong các trường hợp con vật mắc các bệnh như nhiễm khuẩn mạn tính,

nhiễm Rickettsia dài ngày, nhiễm nấm hoặc mắc các bệnh do đơn bào. Ngoài ra,

trong giai đoạn đầu khi cơ thể mới bị mầm bệnh tấn công, cơ thể sẽ huy động lượng

lớn các bạch cầu trung tính và đại thực bào tới làm chức năng bắt giữ và tiêu diệt, do

vậy khi bệnh bước vào giai đoạn mạn tính cơ thể sẽ có xu hướng sản sinh ra nhiều

bạch cầu Mono hơn để đáp ứng nhu cầu thực bào bảo vệ cơ thể (Douglas &

Cleverson, 2010). Mặt khác, bạch cầu Lympho lưu trú trong các hạch bạch huyết có

60

chức năng bảo vệ cơ thể thông qua miễn dịch dịch thể hay còn gọi là kháng thể

(Michael, 2010). Do vậy khi cơ thể nhiễm Anaplasma spp. sẽ dần hình thành kháng

thể với mầm bệnh. Zaugg – JL, Kuttler – KL 1984 đã tìm thấy miễn dịch qua

kháng thể sữa đầu. Bê non sinh ra từ bò mẹ nhiễm Anaplasmosis gây nhiễm nhưng

sau 183 ngày bê con vẫn sạch bệnh. Kháng thể Anaplasma spp có thể truyền qua bào

thai và tạo miễn dịch cho bê con (Coy- CH, 1984).

4.2.3.3. Chỉ số về hệ tiểu cầu

Kết quả so sánh các chỉ tiêu tiểu cầu giữa bò nhiễm biên trùng và bò khoẻ

được thống kê trong bảng 4.10.

Bảng 4.10. Chỉ số tiểu cầu của bò nhiễm Anaplasma spp.

Kết quả

Chỉ số

Ghi chú P-value

Đơn vị

Bò bệnh (30)

Chỉ số bò bình thƣờng

Mxx

Mxx

Bình

Số lượng tiểu cầu (PLT)

408±88,2

485±89,03 Giga/L

0,541

thường Bình

Thể tích trung bình TC (MPV)

7,16±1,02

6,8±1,31

fL

0,829

thường

Thể tích khối tiểu cầu (PCT) 0,287±0,051 0,516±0,062 %

Giảm

0,006

Độ phân bố TC (PDW)

5,7±0,376

1,8±0,31

%

Tăng

0,000

Bảng 4.10. cho thấy bò nhiễm Anaplasma spp có số lượng tiểu cầu, thể tích tiểu cầu giảm. Cụ thể, ở bò khỏe mạnh chỉ số tiểu cầu là 485 ± 89,03 Giga/l, bò bị

bệnh chỉ số tiểu cầu giảm còn 408±88,2 g/L. Tuy nhiên so sánh thống kê cho thấy

P > 0,05 vì vậy sự tăng tiểu cầu không có ý nghĩa thống kê. Thể tích khối tiểu cầu

ở bò bình thường là 0,516±0,062%, ở bò bệnh chỉ số thể tích khối tiểu cầu (PCT) giảm còn 0,287±0,051%. Trong khi thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) lại không có sự chênh lệch. Mặt khác, độ phân bố tiểu cẩu (PDW%) của bò nhiễm

Anaplasma spp. là 5,7±0,376% tăng lên so với bò khỏe là 1,8±0,31%.

Tiểu cầu là yếu tố tham gia vào quá trình đông máu của cơ thể động vật (Matthias, 2002). Do vậy, lượng tiểu cầu giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng

đông máu của bệnh súc. Kết quả trên phù hợp với nhận định của Katie (2017):

các bệnh do ký sinh trùng máu gây rối loạn chức năng các tế bào nội mô, tiểu cầu

61

và bạch cầu. Chức năng của tiểu cầu bị suy giảm có thể dẫn tới hiện tượng máu

khó đông, hạ huyết áp và đông máu rải rác trong lòng mạch.

Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đây của tác giả

Katie 2017 và kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở tiền đề cho việc ứng dụng xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lí máu của bò trong chẩn đoán và điều trị bệnh

Anaplasmosis.

4.2.4. Bệnh tích đại thể của bệnh biên trùng ở bò

Chúng tôi tiến hành mổ khám 3 bò mắc bệnh do Anaplasma spp. ở thể cấp tính tại Ba Vì, Hà Nội có kèm theo kết quả so sánh thêm 1 bò tại Phù Đổng và 1 bò ở

Kim Thành – Hải Dương bị mắc bệnh biên trùng để đánh giá biểu hiện của bệnh tích

đại thể. Kết quả trình bày ở bảng 4.11.

Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh biên trùng

Số bò

Số bò có

STT

Biểu hiện bệnh tích đại thể

theo dõi (con)

biểu hiện (con)

1

Máu khó đông

5

5

2

Vàng ở niêm mạc mắt và hậu môn

5

5

3

Lách sưng

5

5

4

Gan vàng nhạt và túi mật sưng

5

5

5

Thận nhạt màu

5

5

6

Tủy xương màu tro nhạt

5

5

Kết quả mổ khám cho thấy bò mắc bệnh biên trùng xuất hiện các tổn thương bệnh lý đại thể như sau: niêm mạc vàng, tổ chức liên kết dưới da vàng, máu đỏ tươi, khó đông, gan vàng nhạt, lách sưng, tủy xương màu tro, vàng nhạt.

Chúng tôi cho rằng hiện tượng vàng niêm mạc và tổ chức dưới da là do Anaplasma spp ký sinh phá hủy hồng cầu giải phóng huyết sắc tố Hb vào máu thành màu vàng. Khi bò bị bệnh do hồng cầu nhiễm biên trùng làm hồng cầu trương to khi số lượng hồng cầu nhiễm nhiều gây tắc mạch quản nên gây sưng ở một số cơ quan bộ phận như lách, túi mật.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ninh (1980) cho thấy, bò bị bệnh biên trùng có biểu hiện: gầy rạc, niêm mạc hoàng đản, máu loãng, nhợt nhạt, xoang ngực và

62

bụng có tương dịch vàng. Lá lách sưng mềm. Gan không sưng, mật sưng to, nước mật đặc quánh.

Nghiên cứu về biên trùng do Anaplasma spp. ở bò Việt Nam, tác giả Trịnh Văn Thịnh 1963 nhận xét bò mắc bệnh khi không ghép với lê dạng trùng thường vàng niêm mạc và tổ chức dưới da, lách sưng, gan vàng, máu loãng nhưng đỏ tươi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bò huyện Ba Vì, Hà Nội thấy khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên.

Hình 4.6. Mật bò sƣng to

Hình 4.7. Gan bò vàng nhạt

63

Hình 4.8. Lách bò sƣng to

Hình 4.9. Máu của bò khó đông

Hình 4.10. Niêm mạc âm hộ bò màu vàng

64

4.2.5. Bệnh tích vi thể của bệnh biên trùng ở bò

Mẫu phổi, gan, lách, túi mật từ bò chết do bệnh biên trùng thu thập sau khi

mổ khám. Tiến hành nhuộm bằng phương pháp HE. Kết quả được trình bày ở

bảng 4.12.

Bảng 4.12. Tổn thƣơng vi thể của bò mắc bệnh biên trùng

Tổn thƣơng

Số bò có tổn thƣơng

Số lƣợng tiêu bản

Cơ quan

(n=5)

đã đọc

- Vách phế nang dày lên

Phổi

5

50

- Khí phế thũng - Phế nang đứt vỡ

- Các tế bào xung quanh ống mật bị thoái hóa mỡ

Gan

5

50

- Tăng sinh của các tế bào đơn nhân lớn. - Hoại tử của tế bào gan.

Lách

5

50

- Thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ - Tăng sinh của tế bào tương bào.

50

50

Túi mật

-Xung huyết -Thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy, khi bò bệnh biên trùng thể cấp tính đều có

tổn thương và biến đổi ở một số cơ quan bộ phận sau:

Phổi:

Các biến đổi bệnh lý vi thể ở phổi đặc trưng bởi các mức độ viêm kẽ khác

nhau. Vách phế nang dày lên bởi sự tăng sinh của các tế bào vách phế nang loại

một và sự thâm nhiễm của bach cầu. Ngoài ra, có thể quan sát thấy hiện tượng

khí phế thũng, vách ngăn giữa các phế nang đứt vỡ, phế nang mất tính đàn hồi

dẫn đến tình trạng hô hấp khó khăn của con vật.

Lách:

Thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ và có sự tăng sinh đáng kể của tế

bào tương bào.

Gan:

Các tế bào xung quanh ống mật bị thoái hóa mỡ. Điều này có thể liên quan

tới sự dư thừa cholesteron. Tại quãng cửa quan sát thấy có sự tăng sinh của các tế

bào đơn nhân lớn và hiện tượng hoại tử của tế bào gan.

65

Túi mật:

Xung huyết, thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh

Hình 4.11. H.E. 20x Viêm kẽ phổi, vách phế nang tăng sinh dày

Hình 4.12. H.E. 40x Thâm nhiễm tế bào viêm ở quãng cửa của gan

Hình 4.13. H.E. 40x Tăng sinh ống mật. Mật đọng lại trong lòng ống

Hình 4.14. H.E. 40x Hoại tử tế bào gan, bắt màu hồng đều, không thể phân biệt đƣợc nhân và tế bào chất

Hình 4.15. H.E.40x Tủy đỏ của lách dãn rộng, tích tụ nhiều hemosiderin trong lách do vỡ hồng cầu

Hình 4.16. H.E. 40x Thâm nhiễm nhiều tƣơng bào ở lách, tích tụ nhiều hemosiderin trong lách do vỡ hồng cầu

66

Khi bò mắc bệnh biên trùng cấp tính luôn có sự biến đổi bệnh tích vi thể ở một

số cơ quan, bộ phận, theo chúng tôi có thể do Anaplasma khi ký sinh ở trong hệ

thống tuần hoàn đã phá hủy hệ thống tuần hoàn một cách cơ giới kết hợp với độc tố

do ký sinh trùng gây ra đã gây rối loạn chức năng một số cơ quan gây viêm từ đó

gây biến đổi ở tế bào của một số cơ quan, bộ phận như phổi, gan, lách, túi mật.

Nghiên cứu của Hitesh (2013) ở bò cho thấy bò mắc bệnh do A. marginale

thì có biến đổi của kẽ phổi cùng với sự xâm nhập của tế bào đơn nhân. Lá lách

gia tăng khối lượng lympho bào. Túi mật tắc nghẽn, thành dày lên.

Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trên.

4.3. ĐỊNH DANH LOÀI ANAPLASMA SPP. Ở BÒ BẰNG PHƢƠNG PHÁP

PH N TỬ

Các mẫu máu được kiểm tra bằng kính hiển vi quang học sau khi nhuộm

giemsa, để tìm sự hiện diện của Anaplasma spp. Trong số 226 mẫu máu, 12 mẫu

dương tính cho thấy có Anaplasma spp. trong các hình ảnh soi kính hiển vi và

được sử dụng để tách chiết DNA tổng số để thực hiện phản ứng PCR. Sản phẩm

PCR đã thu được từ tất cả 12 mẫu được giải trình tự, trong số đó, 2 mẫu không

cung cấp trình tự nucleotide rõ ràng để phân tích mặc dù quan sát thấy có các

đỉnh kép cho thấy có khả năng bị bội nhiễm dữ liệu không được hiển thị . Trong

số 10 sản phẩm cho chuỗi nucleotide rõ ràng để phân tích bao gồm 2 mẫu từ bò

sữa lai Ba Vì – Hà Nội , 7 mẫu từ bò vàng bản địa 5 mẫu từ Ba Vì – Hà Nội và

2 mẫu từ Kim Thanh – Hải Dương và 01 mẫu từ chó ở huyện Ba Vì – Hà Nội.

Kết quả kiểm tra loài bằng sinh học phân tử cho thấy, A. marginale được xác

định ở 5 con bò vàng bản địa 3 con ở Hà Nội; 2 con ở tỉnh Hải Dương và 2 bò

sữa Hà Nội và A. platys ở 2 bò vàng bản địa Ba Vì – Hà Nội và Kim Thanh –

Hải Dương và ở chó Ba Vì – Hà Nội . Kết quả được trình bày ở bảng 4.13.

67

Hình 4.17. Hình ảnh điện di kết quả phản ứng PCR

Bảng 4.13. Giám định các loài Anaplasma spp. bằng dữ liệu phân tử

dựa trên trình tự 16s từ bò vàng bản địa, bò sữa và chó nhà ở Ba Vì, Hà Nội

và có so sánh với bò Hải Dƣơng

TT

Vật chủ

Nơi thu mẫu

Thời gian phân lập

Ký hiệu mẫu

Loài đƣợc xác định

Số đăng ký Ngân hàng gen

MH686041

12/12/2016 Ba Vì – Hà Nội ANA25BV

1

MH686042

12/12/2016

Ba Vì – Hà Nội

ANA88

2

Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương

MH686043

3 Bò sữa lai

05/9/2017

Ba Vì – Hà Nội

BS27

MH686044

4 Bò sữa lai

05/9/2017

Ba Vì – Hà Nội

BS255

MH686045

05/8/2017

Ba Vì – Hà Nội

BV1

5

MH686046

08/8/2017

BVHD1

6

MH686047

08/8/2017

BVHD2

7

Kim Thanh - Hải Dương Kim Thanh - Hải Dương

Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale

8

12/12/2016

Ba Vì – Hà Nội ANA111

Anaplasma platys MH686048

9

08/8/2017

BVHD4

Anaplasma platys MH686049

Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương

Kim Thanh - Hải Dương

10 Chó nhà

10/01/2017

Ba Vì – Hà Nội

C9BV

Anaplasma platys MH686050

68

Bảng 4.14. Các trình tự 16S rDNA của các loài Anaplasma spp. và rickettsia

sử dụng cho phân tích phả hệ và mối quan hệ về loài của các mẫu Việt Nam

trong nghiên cứu này

STT

Họ Chi Loài

Nguồn gốc

Mẫu Chủng

Số Ngân hàng gen

Tài liệu tham khảo tham chiếu

1 2

Anaplasmataceae Anaplasma Anaplasma marginale Anaplasma marginale

AF414878 JQ839008

Zimbabwe Philippines

Lew & cs., 2003 Ybañez & cs., 2013

3

Anaplasma sp

KY287600

Nam Phi

GenBank

Ybañez & cs., 2013

4 5 6

(23-ZW) (4C) (AEP1007- ZA2013) (C6A) JQ839012 (WHANSA19)a KU585981 (Eland)a AF414872

Philippin Trung Quốc Guo & cs., 2016 Lew & cs., 2003 Nam Phi

7

(Webster)

U02521

Hoa Kỳ

Chen & cs., 1994

8

(KZA1)a

KT986058

Hàn Quốc

Lee & cs., 2017

GenBank

Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma marginale Anaplasma phagocytophilum Anaplasma phagocytophilum 9 Anaplasma bovis 10 Anaplasma platys 11 Anaplasma platys 12 Anaplasma platys

c Trung Quốc Guo & cs., 2016 Malaysia Thái Lan

GenBank GenBank

JQ396431 KP006397 AF303467

Đức Philippin Pháp

13 Anaplasma platys 14 Anaplasma platys 15 Anaplasma platys 16 Anaplasma marginale 17 Anaplasma marginale

MH686041 Việt Nam MH686042 Việt Nam

Dyachenko & cs., 2012 GenBank Inokuma & cs., 2002 Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019

18 Anaplasma marginale 19 Anaplasma marginale 20 Anaplasma marginale 21 Anaplasma marginale 22 Anaplasma marginale 23 Anaplasma platys

MH686043 Việt Nam MH686044 Việt Nam MH686045 Việt Nam MH686046 Việt Nam MH686047 Việt Nam MH686048 Việt Nam

Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019

24 Anaplasma platys 25 Anaplasma platys

MH686049 Việt Nam MH686050 Việt Nam

Chien & cs., 2019 Chien & cs., 2019

(Y257)a KY425445 (WHANSA63) KU585997 JF683610 (1) (4618) JN853776 (Apl87)a (Dog1)a Sommieres ANA25BVa ANA88 BS27a BS255a BV1a BVHD1a BVHD2a ANA111a BVHD4a C9BVa

Ehrlichia

26 Ehrlichia sp 27 Ehrlichia sp 28 Ehrlichia ewingii

(AmHc79) (EH1087) (Stillwater)

JX092090 AY309971 M73227

Nga Nhật Bản Hoa Kỳ

GenBank Inokuma & cs., 2004 Anderson & cs., 1992

69

STT

Họ Chi Loài

Nguồn gốc

Mẫu Chủng

Số Ngân hàng gen

Tài liệu tham khảo tham chiếu

29 Ehrlichia muris 30 Ehrlichia chaffeensis

(AS145) (Arkansas)

U15527 M73222

Hoa Kỳ Hoa Kỳ

31 Ehrlichia minasensis

(UFMG-EV)

NR148800

Brazil

Wen & cs., 1995 Aderson & cs., 1991 Cabezas-Cruz & cs., 2016 GenBank

32 Ehrlichia canis 33 Ehrlichia canis 34 Ehrlichia canis 35 Ehrlichia canis 36 Ehrlichia canis

(E60) (ZKK21) (002)a (171) (ECANBkk07)

AB723709 KP745631 KR920044 KC479023 EU263991

Nhật Bản Thổ Nhĩ Kỳ Aktas & cs., 2015 Malaysia Nam Phi Thái Lan

Koh & cs., 2018 GenBank GenBank

Wolbachia

37 Wolbachia pipientis

(E-Ghent)

AF179630

Bỉ

Vandekerckhove & cs., 1999

Neorickettsia

38

N/A

U12457

Hoa Kỳ

Pretzman & cs., 1995

39

(Roxy1)

KX462531

Hoa Kỳ

Greiman & cs., 2016

Neorickettsia helminthoeca Neorickettsia helminthoeca 40 Neorickettsia risticii 41 Neorickettsia sennetsu 42 Neorickettsia sennetsu

(812) (11908) (Miyayama)

KX001784 M73225 NR044746

Achentina Malaysia Nhật Bản

Cicuttin & cs., 2017 Aderson & cs., 1991 Aderson & cs., 1991

Rickettsiaceae

Rickettsia

43 Rickettsia marmionii 44 Rickettsia rickettsii

(KB) (Sawtooth)

AY737685 U11021

c Hoa Kỳ

Unsworth & cs., 2007 Stothard & cs., 1994

Ghi chú: chuỗi Anaplasma spp. sử dụng cho phân tích tính toán khoảng cách di truyền pairwise genetic

distance) (liệt kê ở Bảng 4.15). N A: không có

Khoảng cách di truyền của Anaplasma spp.

Khoảng cách di truyền được tính toán bằng cách so sánh từng cặp trình tự 16S rDNA trong các chủng của từng loài A. marginale và A. platys. Tinh toán khoảng cách di truyền cũng được thực hiện giữa các loài A. marginale 7 từ Việt Nam và hai trình tự làm tham chiếu và A. platys 3 từ Việt Nam và hai tham chiếu và từ A. bovis và A. phagocytophilum Bảng 4.14 . Trong nhóm A. marginale, trình tự của 7 mẫu của Việt Nam khác nhau trong khoảng 0 và 0,2

– 0,4% so với trình tự đối chứng chủng A. marginale của Trung Quốc và Nam Phi Guo & cs., 2016; Lew & cs., 2003 . Kết quả cũng cho thấy sai khác 0,2 –

0,4 với các chủng của Trung Quốc và Nam Phi Bảng 4.15 .

70

Bảng 4.15. Tính toán khoảng cách di truyền ( ) dựa trên phân tích

chu i gen 16S rDNA giữa Anaplasma spp. mẫu của Việt Nam và

các chủng loài tham chiếu đã công bố hoặc có trong Ngân hàng gen

1

2

3

4

5

6

11

12

13

14

15

Anaplasma spp. 7

8

9

10

1

0.0

2

0.0 0.0

3

0.0 0.0

0.0

4

0.0 0.0

0.0 0.0

5

0.0 0.0

0.0 0.0 0.0

6

0.0 0.0

0.0 0.0 0.0 0.0

7

0.2 0.2 0.2

0.2 0.2 0.2 0.2

8

0.4 0.4 0.4

0.4 0.4 0.4 0.4

0.6

9

Loài Chủng A. marginale-(ANA25BV)- Vietnam A. marginale-(ANA88)- Vietnam A. marginale-(BS27)- Vietnam A. marginale-(BS255)- Vietnam A. marginale-(BV1)- Vietnam A. marginale-(BVHD1)- Vietnam A. marginale-(BVHD2)- Vietnam A. marginale- (WHANSA19)-China A. marginale-(Eland)-South Africa

4.6 4.6 4.6

4.6 4.6 4.6 4.6

4.8 5.0

10 A. bovis-(Y257)-Australia

3.0 3.0 3.0

3.0 3.0 3.0 3.0

3.2 3.4 2.8

11

3.0 3.0 3.0

3.0 3.0 3.0 3.0

3.2 3.4 2.8 0.0

12

A. platys-(ANA111)- Vietnam A. platys-(BVHD4)- Vietnam

3.2 3.2 3.2 3.2 3.0 3.0 3.0 3.0

3.4 3.6 3.0 0.2 0.2 3.2 3.4 2.8 0.0 0.0 0.2

13 A. platys-(C9BV)-Vietnam 3.2 3.2 3.2 14 A. platys-(Apl87)-Germany 3.0 3.0 3.0

3.0 3.0 3.0

3.0 3.0 3.0 3.0

3.2 3.4 2.8 0.0 0.0 0.2 0.0

15

2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4

2.6 2.8 3.6 1.0 1.0 1.2 1.0 1.0

16

A. platys-(Dog1)- Philippines A. phagocytophilum- (KZA1)-South Korea

Ghi chú: Khoảng cách di truyền giữa các trình tự nội loài của A. marginale và A. platys này được bôi màu và đóng khung. Vietnam: Việt Nam; China: Trung Quốc; South Africa: Nam Phi; Australia: c; Germany: Đức; Phillipines: Phillipin; South Korea: Hàn Quốc.

Trình tự của A. platys Việt Nam có khoảng cách di truyền < 0,2 so với các chủng đối chứng của Đức Dyachenko & cs., 2012) và Philippines (GenBank: KP006397 . Khoảng cách di truyền giữa các loài A. marginale và Anaplasma

spp. khác là: 4,6% – 5,0 với A. bovis); 2,8% – 3,6 với

A. platys); và 2,4% - 2,8 với A. phagocytophilum) Bảng 4.15).

71

Hình 4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của

Anaplasma marginale và A. platys

Hình 4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của Anaplasma marginale được phát hiện từ gia súc và A. platys đĩa từ gia súc và chó, ở hai tỉnh miền Bắc Việt Nam. Các mối quan hệ được suy ra dựa trên phân tích dữ liệu 16S rDNA 501-502 bp từ 44 trình tự của các chủng loài, trong đó có 10 trình tự từ các mẫu Việt Nam và 34 trình tự tham chiếu của 18 loài ký sinh trùng đường máu trên thế giới liệt kê trong Bảng 4.14 và 4.15 . Cây phả hệ được xây dựng bằng chương trình MEGA7.0 sử dụng phương pháp phân tích “tiếp cận cực đại” maximum likelihood, ML với hệ số tin tưởng bootstrap) gồm 1000 lần lặp lại. Tham số mô hình thay thế với điểm số tốt nhất theo tiêu chí thông tin Bayes được chọn sử dụng đó là mô hình Jones, Taylor và Thornton F G I , với tần số ước tính từ dữ liệu F , tỷ lệ biến thiên dọc theo chiều dài của các chuỗi căn chỉnh G và phép tính toán tỷ lệ các vị trí bất biến I Kumar và cộng sự, 2016 . Trong mỗi trình tự, tên loài được viết đầy đủ, tiếp theo là các chữ viết tắt của chủng phân lập trong ngoặc và quốc gia nơi chúng được phân lập xem Bảng 1.14 . Số đăng ký Ngân hàng gen được ghi ở cuối mỗi dãy. Mười chủng của Anaplasma spp. từ Việt Nam được đánh dấu bằng vòng tròn. Tên gia súc bò vàng bản đị và bò sữa lai và vật nuôi chó nhà từ Việt Nam được thêm vào cuối mỗi dãy trong ngoặc đơn . Thang vạch ngang 0.02 biểu hiện số nucleotide sai khác thay thế trên 100 nucleotide giữa các chuỗi so sánh.

72

Phân tích phát sinh loài và mối quan hệ phân loại của Anaplasma spp.

Phân tích phát sinh loài cho thấy 5 nhóm riêng biệt, đó là i Nhóm Anaplasma; ii Nhóm Ehrlichia; iii Nhóm Wolbachia; Nhóm Neorickettsia và v Nhóm Rickettsia (Hình 4.22).

Trong cây phả hệ, kết quả cho thấy:

- Nhóm Anaplasma có 3 phân nhóm được hình thành: i Phân nhóm của loài A. marginale, trong đó 7 chuỗi từ Việt Nam nhập vào cùng một nhánh có tỷ lệ hỗ trợ ở điểm nút là 99 với các dòng tham chiếu từ Trung Quốc, Philippines, Zimbabwe và Nam Phi; ii Phân nhóm của loài A. platys bao gồm 3 chủng của Việt Nam nằm cùng 6 chủng tham chiếu từ Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, Đức, Philippin và Pháp; đặc biệt có loài A. bovis (KY425445, của c được nhập cùng nhóm của A. platys; iii Phân nhóm của A. phagocytophilum gồm 2 chủng của Hoa Kỳ và Hàn Quốc (Hình 4.22).

- Nhóm Ehrlichia gồm các chủng đã được xác định là các loài thuộc chi Ehrlichia có nguồn gốc từ Nga, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Brazil, Malaysia, Nam Phi, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ (Hình 4.22).

- Nhóm Wolbachia chỉ bao gồm một chủng thuộc loài W. pipientis

AF179630 có xuất xứ tư Bỉ.

- Nhóm Rickettsia gồm 2 loài Rickettsia của c và Hoa Kỳ.

- Nhóm Neorickettsia gồm 5 chủng của 3 loài từ Hoa Kỳ, Achentina,

Malaysia, Nhật Bản.

Trình tự của các chi khác được nhóm một cách nhất quán với các chuỗi của cùng một chi từ các nguồn đã công bố, do đó xác nhận mối quan hệ phát sinh loài và phân loại của các loài trong các chi Anaplasma, Ehrlichia, Wolbachia, Rickettsia và Neorickettsia với độ tin cậy cao, đặc biệt là mối quan hệ phân loại của Anaplasma spp. bao gồm 10 chủng của Việt Nam (Hình 4.22).

Mục đích nghiên cứu phân tử của chúng tôi là giám định các loài Anaplasma spp. hiện diện trong mẫu máu của bò sữa lai, bò vàng bản địa tại huyện Ba Vì, Hà Nội so sánh cùng với loài Anaplasma spp. ở bò và chó nuôi ở Ba Vì, Hà Nội và địa phương khác (Hải Dương là đại diện của hai tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng của Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hiện

Anaplasma spp., bao gồm A. marginale ở bò sữa lai; A. platys ở chó nhà; và cả

hai loài A. marginale và A. platys ở bò vàng bản địa.

73

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu phân tử các loài Anaplasma spp. ở động

vật nhiễm và ve bét vector truyền lây. Một số nghiên cứu huyết thanh học cho

thấy 28 mẫu máu dương tính với kháng thể đặc hiệu chống lại A. marginale

bằng phương pháp ELISA, cho thấy tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò sữa ở miền

Bắc Việt Nam là khá cao Geurden & cs., 2008 . Tuy nhiên, không có thêm

nghiên cứu về hình thái và phân tử của Anaplasma spp., đặc biệt là vì khía cạnh

xác định loài gây bệnh có khả năng truyền sang người.

Trình tự 16S rDNA đã được sử dụng để làm rõ phân loại của Anaplasma

spp. và Ehrlichia spp. Dyachenko & cs., 2012; Hosseini-Vasoukolaei & cs.,

2014; Battilani & cs., 2017; Dahmani & cs., 2017; Maekawa & cs., 2018; Han &

cs., 2018 . Trong nghiên cứu này, sử dụng chỉ thị 16S rDNA, kết hợp với kiểm

tra nhuộm giemsa, chúng tôi đã xác định A. marginale có trong mẫu thu thập ở

bò, bao gồm cả bò sữa lai và bò vàng bản địa và A. platys ở bò và chó.

Anaplasma marginale được phát hiện ở 7 10 70 và A. platys ở 3 10 (30%)

trong các sản phẩm PCR dương tính tổng thể được phân tích.

Anaplasma mariginale là mầm bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò, lây

nhiễm chủ yếu cho gia súc đang cho con bú, đặc biệt là bò lai công nghiệp, trong

khi A. platys có phạm vi ký chủ rộng hơn, bao gồm gia súc, chó và người

Geurden & cs., 2008; Kocan & cs., 2015; Ismail & McBride, 2017 . Việt

Nam, gia súc bản địa được chăn thả trên đồng cỏ và bò sữa lai được nuôi trong

chuồng trại, chó nhà thường được nuôi thả rông xung quanh nhà.

Như vậy trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện bằng giám định sinh học

phân tử về A. mariginale ở gia súc và A. platys ở gia súc và chó có thể cho thấy

có vai trò nhất định trong vòng dịch tễ ký sinh trùng đường máu này ở Việt Nam.

Với những kết quả có tính khám phá trước đây và việc xác định loài bằng phân tử

cụ thể ở nghiên cứu này, cho thấy sự cần thiết xác lập nghiên cứu có hệ thống về

Anaplasmas spp. và bệnh do chúng gây ra ở trong nước.

Anaplasma marginale và A. platys đã được xác định bằng phân tử ở bò sữa

lai, bò bản địa Việt Nam. A. platys loài thích ứng và gây bệnh trên người, nên

phát hiện loài này ở bò bản địa và chó cho thấy cần thiết phải tiếp tục được

nghiên cứu sâu và rộng hơn ở động vật, vec tơ và người trên khắp Việt Nam.

74

4.4. TÌNH HÌNH NHIỄM VE KÝ SINH CỦA BÒ NUÔI TẠI HUYỆN

BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.4.1. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội

Kết quả khảo sát tình hình nhiễm ve ở đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành

phố Hà Nội được trình bày ở bảng 4.16.

Bảng 4.16. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì

Tổng số bò

Số bò nhiễm

Tỷ lệ nhiễm

Loại bò

P-value

theo dõi (con)

(con)

(%)

Bò vàng

687

303

Bò sữa

583

125

0,000

44,10ª 21,44b

Tổng

1270

428

33,70

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001

Bảng 4.16 cho thấy tỷ lệ nhiễm ve ở bò vàng địa phương là 44,10 , tỷ lệ

nhiễm ve ở bò sữa là 21,44 . Bò vàng địa phương nhiễm ve cao hơn bò sữa, sự

sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,005.

Machodo & cs. 2010 nghiên cứu trên bò tại các vùng nhiệt đới cho thấy ve

là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trong sản xuất, sinh sản, ảnh hưởng đến chất

lượng da và có thể gây chết bò.

Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như điều kiện chăn

nuôi, phương thức chăn nuôi và đối tượng chăn nuôi. Tại huyện Ba Vì – thành

phố Hà Nội với điều kiện thiên nhiên có khí hậu mát mẻ, thảm thực vật nguồn

thức ăn xanh phong phú vì vậy chăn nuôi bò rất phát triển. Quan sát thực trạng

chăn nuôi tại địa phương cho thấy, ở các xã Vân Hòa, Tản Lĩnh, Thái Hòa các hộ

chăn nuôi bò chủ yếu theo phương thức nuôi nhốt ở trong chuồng, thức ăn chủ

yếu là cắt cỏ ngoài đồng hoặc trong vườn, kết hợp với cám tổng hợp, cám ngô.

Bò sữa được nuôi nhốt, tắm rửa vệ sinh hàng ngày tại chuồng. Thông thường các

hộ gia đình nuôi bò sữa thường từ 2 đến 4 bò, một số ít hộ chăn nuôi trên 10 bò.

Chăn nuôi bò vàng hoàn toàn ngược lại với chăn nuôi bò sữa, phương thức

chăn nuôi chủ yếu là tận dụng đồng cỏ bãi chăn, hầu hết bò vàng đều được chăn

thả tự do, tận dụng nguồn thức ăn là cỏ ở ngoài đồng, cỏ mọc hoang dại. Các hộ

chăn nuôi bò vàng với số lượng dao động từ từ 2 đến 8 cá thể bò. Theo đặc điểm

75

phát triển ve có thể tồn tại ở ngoài môi trường rất lâu, ve trưởng thành đói có thể

nhịn đói trên 19 tháng đến khi bám được vào vật chủ hút máu, ve cái có thể hút

no sau khi giao cấu, giai đoạn ấu trùng luôn có trên cây cỏ ở vùng bãi chăn thả

nên nguy cơ bò bị nhiễm ve rất cao (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996). Nghiên

cứu về ve ký sinh ở Việt Nam tác giả Phan Trọng Cung 1977) nhận xét: Ve bò

Boophilus microplus là ve 1 ký chủ nên thường gặp ve cái và ấu trùng ở đồng cỏ.

Trên nền chuồng xi măng hay nền chuồng đất thường rất ít ve và ấu trùng.

Như vậy chăn nuôi theo hai phương thức khác nhau thì nguy cơ lây nhiễm

ve từ ngoài vào đối với bò vàng và bò sữa đều có sự khác nhau. Bò vàng địa

phương thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài bãi chăn nên nguy cơ

lây nhiễm cao hơn bò sữa nuôi nhốt tại chuồng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bò vàng địa nuôi thả trên đồng

cỏ có tỷ lệ nhiễm ve cao hơn bò sữa nuôi nhốt chuồng là phù hợp với nhận xét

của các tác giả trên.

4.4.2. Cƣờng độ nhiễm ve trên đàn bò huyện Ba Vì, Hà Nội

Để đánh giá mức độ nhiễm ve trên cơ thể bò tại thực địa, kết quả nghiên

cứu về vị trí nhiễm và cường độ nhiễm ve trên đàn bò thể hiện ở bảng 4.17.

Bảng 4.17. Cƣờng độ nhiễm ve theo các vị trí ký sinh ở bò

Bò vàng

Bò sữa

Vị trí

STT

Min

Max

Trung

Min

Max

Trung

ký sinh

(con)

(con)

bình

(con)

(con)

bình/bò

5

118

83,65

1

10

2,80

Yếm, cổ

1

1

21

18,65

1

10

4,33

Thân

2

1

6

3,56

0

0

0

Háng chân

3

1

16

12,33

1

4

2,23

Chân

4

1

118

26,67

0

5

2,83

Tổng

Bảng 4.17, cho thấy, ve ký sinh ở các vị trí: yếm, cổ, thân, háng và chân

trên cơ thể bò.

Bò vàng địa phương, ve ký sinh ở hầu hết trên cơ thể, nhưng chủ yếu tập

trung ở yếm, cổ với mật độ dao động thấp nhất là 5 ve, cao nhất là 118 ve, nhiễm

76

trung bình cao nhất là ở yếm và cổ: 83,65 ve bò và thấp nhất ở vùng háng chân,

trung bình là 3,56 ve/bò.

Bò sữa cường độ nhiễm ve rất thấp, háng chân không tìm thấy ve ký sinh.

Thân, yếm, cổ nhiều nhất là 10 ve. Cường độ nhiễm ve trung bình cao nhất là

4,33 ve bò và thấp nhất 2,23 ve bò.

Trịnh Văn Thịnh 1963) cho biết, loài ve Boophilus microplus ký sinh phổ

biến ở bò. Trên cơ thể bò đều thấy tất cả các giai đoạn của ve. Ve thường bám

vào các vùng da mỏng và những nơi tiếp xúc nhiều với cây cỏ trên đồng cỏ, bãi

chăn. Vị trí thường thấy ve ký sinh nhiều là tai, vú, yếm và thấp nhất ở háng

chân. Kết quả xác định vị trí ve ký sinh ở bò huyện Ba Vì của chúng tôi khá phù

hợp với nhận xét của tác giả.

Nhận xét về tình hình nhiễm ve theo loại bò và vùng địa lý. Tác giả cũng cho

rằng, ve bám nhiều nhất vào bò nước ngoài nhập nội, bò lai, bê con. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi về cường độ nhiễm ve ở bò sữa tại huyện Ba Vì khác với nhận xét

của tác giả. Cường độ nhiễm ve ở bò sữa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn

bò vàng địa phương. Điều này theo chúng tôi có thể là do phương thức chăn nuôi bò

sữa thường xuyên được tắm chải, nuôi nhốt chuồng, điều kiện vệ sinh tốt đã khiến

cho cường độ nhiễm ve của bò sữa thấp hơn bò vàng địa phương.

4.4.3. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo các mùa trong năm

Việt Nam là nước nhiệt đới, với khí hậu nóng ẩm. Miền Bắc với đặc trưng 4

mùa rõ rệt đó là mùa xuân, hạ, thu và mùa đông. Với sự khác biệt rõ rệt về thời

tiết như vậy có ảnh hưởng tới tình hình nhiễm ve ở bò không? chúng tôi tiến hành

nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm ve theo mùa. Kết quả được trình ở bảng 4.18.

Bảng 4.18. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi theo mùa trong năm

Số bò

Số bò

Mùa

P-value

Tỷ lệ nhiễm (%)

theo dõi (con)

nhiễm (con)

Nhiệt độ Trung bình (ᵒC)

Xuân

18,7-24,6

320

55

0,000

Hè Thu

29,2,- 29,6 25,6- 28,9

317 318

192 158

Đông

16,9- 23,7

315

23

Tổng

1270

428

17,19c 60,57a 49,69b 7,30d 33,70

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001

77

Kết quả từ bảng 4.18 cho thấy trong vùng nghiên cứu bò nhiễm ve quanh

năm, cao nhất là mùa hè: 60,57 , tiếp đến mùa thu: 49,69%, mùa xuân: 17,19%

và thấp nhất mùa đông: 7,30 . Kết quả phân tích chỉ số OR chênh cho thấy tỷ lệ

nhiễm ve vào mùa hè, mùa thu, mùa xuân cao hơn mùa đông lần lượt là 18,47;

12,87; 2,11 lần. Tỷ lệ bò nhiễm ve có sự biến động rõ rệt theo mùa và nhiễm cao

nhất vào mùa hè, mùa thu từ tháng 5 đến tháng 10 và giảm ở mùa xuân và mùa

đông. Sở dĩ có sự biến động nhiễm ve trên đàn bò theo mùa theo chúng tôi có thể

do điều kiện thời tiết lại huyện Ba Vì vào mùa hè từ tháng 5 đến 7, mùa thu từ tháng 8 đến 10 có nhiệt độ trung bình dao động từ 25,6ᵒC- 29,60C, độ ẩm 84 . Lượng mưa nhiều thuận lợi cho sự phát triển và sinh sản của ve. Vào mùa đông

và mùa xuân, nhiệt độ môi trường giảm xuống 19,8ᵒC và độ ẩm giảm làm ảnh

hưởng đến khả năng hoạt động, phát triển và sinh sản của ve. Vì vậy nên sự

nhiễm ve của bò tuân theo quy luật mùa vụ rõ rệt.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Razmi & cs.

2007 , tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm ve phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu,

lượng mưa và nhiệt độ trung bình 26ᵒC.

Nguyễn Văn Diên 2007 nghiên cứu ve ở Tây Nguyên cho thấy mùa khô từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau, cường độ nhiễm ve trung bình/bò thấp nhất là

tháng 12, cường độ nhiễm ve bắt đầu tăng dần từ tháng 1 cho đến cuối mùa khô.

Cường độ nhiễm ve cao nhất vào tháng 5. Nhiệt độ môi trường và lượng mưa

cũng bắt đầu tăng từ tháng 1 cho đến tháng 5. Khi nhiệt độ giảm dần từ tháng 5

đến tháng 9 và lượng mưa tăng dần thì ve ký sinh ở bò giảm xuống.

Theo Phan Trọng Cung (1977) ve bò ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng phát

triển mạnh từ tháng 2, cao nhất vào tháng 7. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi

về sự phân bố ve trên đàn bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội tương tự với kết

quả nghiên cứu của các tác giả “đàn bò ở các tỉnh đồng bằng nhiễm ve cao vào

mùa hè và mùa thu”.

4.4.4. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình

Các nhà khoa học ký sinh trùng đã chứng minh rằng thổ nhưỡng khác nhau

có ảnh hưởng đến phân bố và hoạt động của ve ký sinh. Chúng tôi đã nghiên cứu

sự phân bố của ve theo địa hình tại vùng nghiên cứu kết quả được trình bày ở

bảng 4.19.

78

Bảng 4.19. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình

Địa hình

Số bò theo dõi (con)

Số bò nhiễm (con)

Tỷ lệ nhiễm (%)

Vùng núi cao

Tản Lĩnh Vân Hòa Yên Bài

221 206 156

56 38 31

Tổng

583

125

Đồng bằng

Thái Hòa Phú Đông Phú Sơn

119 110 106

21 48 30

Tổng

335

99

Vùng gò đồi

Tòng Bạt Vật Lại Thụy An

126 110 116

86 56 62

Tổng

352

25,34 18,45 19,87 21,44a 26,89 43,64 28,30 29,55b 68,25 50,90 53,45 57,95c

204

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,005

Bảng 4.19 cho thấy bò ở cả ba vùng nghiên cứu đều nhiễm ve. Nhiễm cao nhất là vùng gò đồi, tỷ lệ nhiễm trung bình là 57,95 , tiếp đến vùng đồng bằng: 29,55 và thấp nhất vùng núi cao là 21,67 . vùng địa hình khác nhau thì tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò là khác nhau, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê P< 0,05).

Sở dĩ có sự sai khác tỷ lệ nhiễm ve giữa các vùng địa hình theo chúng tôi có thể, vùng núi do kiến tạo địa chất, thể đất dốc nên độ ẩm luôn thấp hơn vùng gò đồi và đồng bằng. Vùng đồng bằng luôn thấp hơn nên độ ẩm cao hơn vùng gò đồi và vùng núi, phù hợp cho sự phát triển của ve mặc dù nhiệt độ của cả 3 vùng không có sự chênh lệch nhiều. Như vậy tỷ lệ nhiễm ve ở vùng đồng bằng và vùng gò đồi cao hơn vùng núi là phù hợp. Một nguyên nhân khác, tỷ lệ nhiễm ve có sự khác nhau có thể là do tập quán chăn nuôi ở các xã khác nhau. Các xã ở vùng đồng bằng và gò đồi, theo thói quen chăn thả bò trên đồng cỏ, bãi chăn, vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng ve, ve ký sinh bám lên cơ thể bò.

Nguyễn Văn Thọ & cs. (2019) nhận xét ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus ký sinh chủ yếu trên bò và là ve phổ biến ở vùng đồng bằng và trung du của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với nhận xét của tác giả nêu trên.

79

4.4.5. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò

Để tìm hiểu tình hình nhiễm ve có phụ thuộc vào lứa tuổi của bò hay không? Chúng tôi đã nghiên cứu tình hình nhiễm ve theo lứa tuổi của bò, kết quả được trình bày ở bẳng 4.20.

Bảng 4.20. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò

Chỉ tiêu

Số bò

Tỷ lệ nhiễm

Số bò nhiễm

P-value

(con)

Lứa tuổi

theo dõi (con)

(%)

415

146

36,59a

<1

430

149

34,65a

0,016

1-2

425

133

31,29a

> 2

1270

428

33,70

Tổng

Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái giống nhau, sai khác không ý nghĩa thống kê P> 0,005)

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, bò ở tất cả các lứa tuổi nuôi tại

huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội đều nhiễm ve.

Tỷ lệ nhiễm ve ở các lứa tuổi như sau: 36,59%; 34,65%; 31,29%. Tuy nhiên

sự sai khác giữa tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi không có ý nghĩa thống kê P>0,005.

Theo chúng tôi có thể do máu bò là thức ăn duy nhất của ve, nên ve có thể

hút máu ở bất kể lứa tuổi nào của bò, vì vậy kết quả cho thấy mọi lứa tuổi của bò

đều nhiễm ve.

Trịnh Văn Thịnh 1963) cho biết: ve ký sinh ở bò thường thích bám vào

những vùng da mỏng, ve bám nhiều nhất vào bê non. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cũng cho thấy bò dưới 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất. Từ nghiên

cứu cho thấy, người dân nên quan tâm diệt ve ở mọi lứa tuổi của bò nhất là bò non.

4.4.6. Thành phần loài ve ký sinh ở bò vùng nghiên cứu

Để xác định được thành phần loài ve ký sinh ở bò, chúng tôi đã tiến hành

thu thập mẫu ve từ đàn bò sữa và bò vàng địa phương. Mẫu ve được bảo quản và

định loại tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng – Khoa Thú y – Học viện

Nông nghiệp Việt Nam theo khóa định loại của các tác giả Brumpt (1919) và

Walker (2014).

80

Dựa vào đặc điểm hình thái phân loại ve theo khóa phân loại của Brumpt

(1919) và Walker (2014). Chúng tôi đã tiến hành đo, chụp ảnh, vẽ mô tả và đã xác

định được 2 loài ve ký sinh ở bò huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội như sau:

Loài Rhipicephalus (Boophilus) annulatus

Hình thái mẫu 1 được soi dưới kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh, vẽ và mô tả ở

hình 4.19, 4.20, 4.21, 4.22.

 Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve cái

- Đầu giả ngắn

- Có mắt, có mai lưng phủ 1 3 cơ thể

- Có mai cạnh hậu môn

- Hố cảm giác hình ovan

- Trụ răng dạng cột 4+4

- Xúc biện dài và cong

- Gốc háng chân 1 không rõ

- Gốc háng 2 và 3 là không có

- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U.

1 -Đốt chân, 2- Gốc chân, 3- Tấm cạnh hậu môn

Hình 4.19. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt bụng)

81

1- Đốt chân, 2- Xúc biện dài cong, 3- Mai lưng, 4- Mắt, 5- Mai hậu môn- không có mấu đuôi

Hình 4.20. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt lƣng)

 Hình thái cấu tạo của ve đực

- Đầu giả ngắn

- Có mắt

- Mai lưng phủ toàn phần

- Gốc háng chân 1 ngắn

- Tấm mai hậu môn 3 không rõ hình đĩa

- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa

- Không có mấu đuôi.

82

1- Gốc háng chân 1 ngắn, 2- Bàn thở, 3- Tấm cạnh hậu môn

Hình 4.21. Ve đực Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt bụng)

1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Khớp chân, 4- Mai hậu môn

Hình 4.22. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt lƣng)

83

Loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus

Hình thái mẫu 2 được soi dưới kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh, vẽ và mô tả ở

hình 4.23, 4.24, 4.25, 4.26.

* Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve cái

- Đầu giả ngắn

- Có mắt ở mai lưng

- Hố cảm giác hình o van

- Trụ, răng dạng cột 4+4

- Gốc xúc biện ngắn và cong

- Gốc háng chân 1 không rõ

- Gốc háng chân 2 và 3 rõ ràng

- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U

Hình 4.23. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ cái (mặt bụng)

1- Gốc chân, 2- Tấm cạnh hậu môn

Hình thái mặt bụng ve Microplus cái:

84

1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Đáy đầu giả, 4- Khớp chân

5- Mắt, 6- Mai lưng, 7- Mai hậu môn

Hình 4.24. Rhipicephalus (Boophilus) microplus _cái (mặt lƣng)

* Đặc điểm hình thái cấu tạo ve đực

- Đầu giả ngắn

- Có mắt ở mai lưng

- Mai lưng phủ toàn thân

- Hố cảm giác hình ovan

- Gốc háng chân 1 dài

- Tấm mai hậu môn 3 hình đĩa không rõ

- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa

- Có mấu đuôi.

- Hình ảnh ve mẫu loại 2 được vẽ và mô tả ở hình 4.25, 4.26, 4.27, 4.28

85

1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Khớp chân, 4- Mấu đuôi

Hình 4.25. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus _ đực (mặt lƣng)

1- Tấm cạnh hậu môn, 2- Mấu đuôi, 3- Rãnh hậu môn

Hình 4.26. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ đực (mặt bụng)

86

Hình 4.27. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt bụng)

Hình 4.28. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lƣng)

87

Hình 4.29. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lƣng)

Hình 4.30. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_cái (mặt bụng)

Hình 4.31. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt bụng)

88

Hình 4.32. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt lƣng)

Ngành (phylum) Arthropada

Dưới ngành (Subphylum) Chelicerata

Lớp (Class) Arachnida

Phân lớp (Subclass) Acari

Liên bộ (Superordo) Parasitiformes

Bộ (Ordo) Ixodida

Liên họ (Supefamiha) Ixodoidea

Họ (Famiha) Ixodidae

Chi (Genus) Rhipicephalus (Boophilus)

Loài (Species) Rhipicephalus (Boophilus) annulatus

Rhipicephalus (Boophilus) microplus

Từ kết quả phân loại vị trí của 2 loài ve trong hệ thống phân loại động vật như sau: Giới (regmum) Animalia

Kết quả về thành phần loài ve ký sinh ở bò nuôi tại Ba Vì, thành phố Hà

Nội được thể hiện ở bảng 4.21.

89

Bảng 4.21. Thành phần loài ve ký sinh trên bò nuôi tại huyện Ba Vì –

thành phố Hà Nội

Số mẫu ve

Số ve từng loài

Tỷ lệ

Tên loài ve

(con)

(con)

Rhipicephalus (Boophilus) microplus

839

1000

Rhipicephalus (Boophilus) annulatus

161

(%) 83,9a 16,1b

Bảng 4.21 cho thấy, ve ký sinh trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố

Hà Nội gồm có 2 loài, đó là Rhipicephalus (Boophilus) microplus và

Rhipicephalus (Boophilus) annulatus. Trong đó loài Rhipicephalus (Boophilus)

microplus chiếm tỉ lệ 83,9%, loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus là loài ve

phổ biến hơn loài Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.

Việt Nam nghiên cứu về loài ve ký sinh trên bò đã có nhiều công trình

nghiên cứu. Tác giả Trịnh Văn Thịnh & Dương Công Thuận (1962) nghiên cứu

về ve ký sinh đã cho biết ve Boophilus annulatus var.austradis phân bố ở miền

Bắc Việt Nam…

Phan Trọng Cung & cs. (1977) nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam cho biết

ve Boophilus microplus thường gặp trên 5 loài động vật hoang dã và 5 loài gia

súc gia cầm, nhưng vật chủ ưa thích nhất vẫn là bò, nhất là bò lai hoặc bò nhập

nội. Phan Trọng Cung & cs. (1977) công bố trong ve bét và côn trùng ký sinh ở

Việt Nam – tập 1 nhận xét ở Việt Nam loài thường gặp là Rhipicephalus Koch,

1844- đại diện là loài Rhipicephalus sanguineus và loài Boophilus curtice, 1894 –

đại diện là loài Boophilus annulatus (Say, 1804).

Phan Lục & Phạm Văn Diên cũng đã công bố về sự lưu hành của ve

Boophilus microplus ở Đăk Lăk, Việt Nam. Gần đây, Nguyễn Hữu Hưng & cs.

(2014) nghiên cứu trên bò nuôi tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, kết quả xác

định 2 loài thuộc họ ve cứng Ixodidae là Boophilus microplus, Rhipicephalus

sanguineus.

Nghiên cứu của chúng tôi về thành phần loài ve ký sinh ở bò nuôi tại huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội xác định được 2 loài ve cứng là Rhipicephalus

(Boophilus) microplus và Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.

90

4.5. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA NHIỄM VE VÀ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG

ĐƢỜNG MÁU Ở BÒ NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Để đánh giá mối tương quan giữa 2 biến định tính nhiễm ve có nguy cơ bị

nhiễm ký sinh trùng hay không, chúng tôi tiến hành sử dụng bảng so sánh, đánh

giá các chỉ số số tần suất OR, khoảng tin cậy với độ tin cậy 95 và ý nghĩa P.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.22.

Bảng 4.22. Mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu

Ve

Yếu tố

Tổng

OR

CI 95%

Anaplasma spp.

16.79

12,33-22,87

Không Có

Có 165 263 428

Không 769 73 842

934 336 1270

Tổng

Nếu OR > 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm

nhiễm ve cao hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.

Nếu OR = 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm

nhiễm ve tương đương tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.

Nếu OR < 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm

nhiễm ve thấp hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.

Kết quả ở bảng 4.22 cho thấy, tỷ số chênh OR = 16,79 > 1 nên kết luận: tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm nhiễm ve cao hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve là 16,79 lần.

Lower 95% CI: Giá trị tới hạn dưới khoảng tin cậy 95% của giá trị OR

Upper 95% CI: Giá trị tới hạn trên khoảng tin cậy 95% của giá trị OR

Giá trị OR không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) nếu khoảng tin cậy có chứa số 0 và ngược lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nếu khoảng tin cậy không chứa số 0. Như vậy, trong kết quả nêu trên khoảng tin cậy (12,33; 22,87) không chứa số không (0) vì vậy kết luận giá trị OR có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Từ kết quả phân tích số liệu hồi quy Logistic đánh giá mối liên hệ giữa 2 yếu tố, kết quả dự báo về mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu theo phương trình dự báo là:

Y= 2,28xX -1.54

Trong đó: Y là tỷ lệ nhiễm Ve

X là tỷ lệ nhiễm Anaplasma.

91

Hình 4.33. Biểu đồ biểu minh họa mối liên hệ mối liên quan giữa nhiễm ve

và nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu

4.6. THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC DIỆT VE CỦA HỢP CHẤT PYRETHROID

Với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, việc sử dụng các hợp chất có nguồn

gốc hữu cơ thân thiện với môi trường, độc với ký sinh trùng và ít độc với vật chủ.

Để có thể phát triển loại thuốc diệt ve ký sinh ở bò trong tương lai đáp ứng được

các yêu cầu trên, chúng tôi khảo sát hiệu lực diệt các giai đoạn của ve ký sinh ở

bò từ hợp chất hữu cơ bán tổng hợp Pyrethroid. Trong phạm vi nghiên cứu của đề

tài chúng tôi nghiên cứu dẫn xuất của Prethroid đó là Permethrin.

4.6.1. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve bò Rhipicepahus (Boophilus) microplus

của hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm

Kết quả thử nghiệm hợp chất hợp chất Pyrethroid diệt ve trong phòng thí

nghiệm được thể hiện qua bảng 4.23.

Kết quả ở bảng 4.23 cho thấy:

nồng độ 1% với phương pháp nhúng qua dung dịch thuốc, theo dõi sau 24 giờ không thấy ve trưởng thành nào chết. Sau 24 giờ có 10% ve chết. Sau 24

giờ và 48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và ve trưởng thành chết tuyệt đối 100%.

nồng độ thuốc 3%, sau 24 giờ có 10% ve chết. Sau 48 giờ có 23,33%

ve trưởng thành chết. Sau 24 giờ và 48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và âu trùng ve đều

chết 100%.

92

Bảng 4.23. Hiệu lực diệt ve bò Boophilus (Rhipicepahus) microplus của

hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm

Tỉ lệ ve

Tỉ lệ ấu

Tỉ lệ thiếu

trƣởng

Tỷ lệ

Số lƣợng (ấu

trùng

thành chết

trùng chết ( )

Nồng

ve chết

trùng, thiếu

chết ( )

Phƣơng

(%)

độ

ở lô đối

trùng và ve

pháp

chứng

trƣởng

(%)

Sau

Sau

Sau

Sau

Sau

Sau 48

(%)

thành)

24

48

24

48

24 giờ

giờ

giờ

giờ

giờ

giờ

0

10

100

100

100 100

1

30

10

23.33

100

100

100 100

3

30

16,66

30

100

100

100 100

5

30

20

43.33

100

100

100 100

6

30

Nhúng

0

23.33 46,66

100

100

100 100

7

30

33.33

50

100

100

100 100

8

30

53,33 56.67

100

100

100 100

9

30

30

10

63.33

70

100

100

100 100

nồng độ 5%, sau 24 giờ tỷ lệ ve trưởng thành chết là 16,66%. Sau 48 giờ,

tỷ lệ ve chết là 30%. Thiếu trùng và ấu trùng đều chết 100%.

nồng độ thuốc 6%, sau 24 giờ có 26 ve trưởng thành chết, sau 48 giờ có

43,33% ve chết. Tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết là 100%.

nồng độ 7%, sau 24 giờ có 23,33 ve trưởng thành chết, sau 48 giờ có

46,66 ve trưởng thành chết. Tỷ lệ chết của thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.

nồng độ 8%, tỷ lệ ve trưởng thành chết sau 24 giờ là 33,33%; sau 48 giờ

là 50%. Sau 24-48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.

93

nồng độ 9%, tỷ lệ ve trưởng thành chết sau 24 và 48 giờ lần lượt là

53,33% và 56,57%. Tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết là 100%.

nồng độ thuốc 10%, tỷ lệ ve trưởng thành chết là 63,33% sau 24 giờ. Sau

48 giờ tỷ lệ ve chết là 70%. Thiếu trùng và ấu trùng đều chết 100%.

Từ thực nghiệm cho thấy, ở tất cả các nồng độ thuốc từ 1 đến 10%, sau khi

nhúng vào thuốc 24 giờ và 48 giờ tất cả các ấu trùng và thiếu trùng đều chết

100%. Tuy nhiên tỷ lệ ve trưởng thành chết tăng dần theo nồng độ thuốc và đạt tỷ

lệ cao nhất ở nồng độ thuốc 10%. Trong khi ở lô đối chứng ve trưởng thành,

thiếu trùng và ấu trùng ve sống 100%.

Thực nghiệm cho thấy, hợp chất bán tổng hợp Permethrin có tác dụng diệt các

giai đoạn của ve: giai đoạn trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng ve. Hiệu lực cao

nhất diệt ve trưởng thành là 70%, hiệu lực diệt thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.

Tác dụng diệt ve trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng ve ký sinh ở trên bò

là do hóa chất đã tác động vào hệ thống thần kinh với kích thích mạnh vào kênh

ion Natri trên màng thần kinh, gây hiện tượng co giật ở các giai đoạn của ve và là

nguyên nhân làm ve trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng của ve chết (Viện Sốt

rét- Ký sinh trùng và Côn trùng Quy Nhơn .

Sở dĩ tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng ve chết 100% ở tất cả các nồng độ thuốc,

theo chúng tôi có thể do giai đoạn thiếu trùng và ấu trùng ve có lớp vỏ kitin bao

bọc mới chỉ ở 1 3 cơ thể, lớp da mỏng nên hóa chất có thể nhanh chóng xâm

nhập vào trong cơ thể và tác động nhanh tới hệ thần kinh trương ương. Nhờ đó

khiến cho tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết tuyệt đối 100%.

Ve trưởng thành có lẽ do lớp kitin đã phát triển đầy đủ và đặc biệt ve đực có

lớp kitin bao phủ toàn phần và dầy cùng với các màng khác trên cơ thể lớp kitin

cũng đã hoàn chỉnh nên thuốc khó ngấm nhanh vào cơ thể. Phần thuốc tác động

chủ yếu lên ve trưởng thành có lẽ qua hệ thống lỗ thở. Mặt khác do ve đã trưởng

thành cơ thể đã có khả năng đề kháng mạnh với các yếu tố bất lợi nên tỷ lệ ve

chết tăng dần theo nồng độ thuốc.

94

4.6.2. Thử nghiệm khả năng diệt ve trên bò của hợp chất thuốc Permethrin ở

nồng độ 5

Sau thời gian thử nghiệm hiệu lực diệt ve của các nồng độ thuốc permethrin

trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã lựa chọn nồng độ thuốc 5 để thực nghiệm trên

bò nhiễm ve Rhipicepahus (Boophilus) spp. nhằm đánh giá hiệu lực của thuốc đối với

các giai đoạn của ve ký sinh trên đàn bò cũng như những ảnh hưởng của thuốc đối với

cơ thể bò.

Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới sức khỏe của bò, chúng tôi tiến hành

theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý của những bò được chọn làm thí nghiệm trước khi

dùng thuốc diệt ve. Kết quả được trình bày ở bảng 4.24.

Bảng 4.24. Một số chỉ tiêu lâm sàng của bò thí nghiệm trƣớc khi dùng thuốc

Một số chỉ tiêu lâm sàng

Khối

Số hiệu

Ghi

Thân

Tần số

Loại bò

lƣợng

Tần số

Trạng thái

chú

tim

(kg)

hô hấp

thần kinh

nhiệt (oC)

(lần/phút)

1

186

38,3

62

21

Bình thường

Bò vàng

Nhiễm

2

Việt

166

38,5

68

20

Bình thường

ve

Nam

3

138

38,2

61

22

Bình thường

Kết quả ở bảng 4.24 cho thấy 3 bò lựa chọn thử nghiệm thuốc diệt các giai

đoạn của ve đều đạt các tiêu chí là bò nhiễm các giai đoạn của ve ở mức cao, các

chỉ tiêu lâm sàng cơ bản bình thường đáp ứng được nhu cầu để thử nghiệm thuốc.

Để xác định hiệu lực của thuốc diệt các giai đoạn của ve trên cơ thể bò,

chúng tôi bước đầu đã phun thuốc ở nồng độ 5% trên những vùng có ve ký sinh

trừ vùng đầu, mắt và mũi bò ở hai lần thí nghiệm.

Thực hiện thử nghiệm phun lần 1 và lặp lại thí nghiệm phun lần 2 với 3 cá

thể bò. Kết quả được trình bày ở bảng 4.25.

95

Bảng 4.25. Hiệu lực diệt các giai đoạn ve trên cơ thể bò của hợp chất

Permethrin lần phun thứ nhất ở thí nghiệm 1

Số

Số ve chết

Tỉ lệ chết

Dung

lƣợng

(con)

(%)

tích

Số

Phƣơng

Nồng

Các giai

ve

hóa

hiệu

pháp

Sau

Sau

độ

đoạn ve

các

Sau 48

Sau 24

chất/

diệt

24

48

giai

giờ

giờ

giờ

giờ

đoạn

Trưởng thành

25

21

84

92

23

1

Thiếu trùng

75

75

100

100

75

Ấu trùng

15

15

100

100

15

Phun

Trưởng thành

35

30

85.7

91,4

32

1

bằng

5%

2

Thiếu trùng

105

105

105

100

100

lít/bò

bình áp

Ấu trùng

23

23

100

100

23

suất

Trưởng thành

25

18

72

80

20

3

Thiếu trung

57

57

100

100

57

Ấu trùng

33

33

100

100

33

nồng độ hóa chất 5% phun dung tích 1lit/bò, thực nghiệm trên 3 bò bị nhiễm

ở các giai đoạn của ve đều cho kết quả đạt được là diệt 100% thiếu trùng và ấu

trùng. Hiệu lực diệt ve trưởng thành ở cả 3 bò dao động từ 80- 92%.

Sau 48 giờ phun thuốc, kết quả hiệu lực diệt ve trên bò dao dộng từ 80-92%.

Sở dĩ hiệu lực diệt ve của hóa chất pyrethorid trên bò cao hơn với kết quả ở phòng thí nghiệm có thể do các giai đoạn của ve được tiếp xúc với hóa chất lâu

hơn nên tỷ lệ ve trưởng thành chết cao hơn là phù hợp.

Để đánh giá khả năng chết của ve ký sinh trên bò có phụ thuộc vào số lần

tiếp xúc với hóa chất hay không? chúng tôi tiếp tục phun thuốc diệt ve còn lại

trên những bò đã thí nghiệm lần hai sau 1 tuần.

96

Kết quả trình bày ở bảng 4.26

Bảng 4.26. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve trên bò lặp lại lần hai của

hóa chất Permethrin

Dung

Số

Tỷ lệ

Nồng

Số

Số

Phƣơng

tích

lƣợng

chết

độ

lƣợng

hiệu

pháp

hóa

các

sau

Giai đoạn ve

hóa

các giai

diệt

chất

giai

48

chất

đoạn

/bò

đoạn

giờ

2

2

2/2

Trưởng thành

1

0

0

0

Thiếu trùng

0

0

0

Ấu trùng

Phun

3

3

3/3

Trưởng thành

bằng

2

0

0

0

5%

1 lít

Thiếu trùng

bình áp

0

0

0

Ấu trùng

suất

5

5

5/5

Trưởng thành

3

0

0

0

Thiếu trùng

0

0

0

Ấu trùng

Sau 7 ngày phun thuốc lần 1, kiểm tra 3 bò không còn ấu trùng và thiếu

trùng ve tuy nhiên còn một số lượng ve trưởng thành bám trên da bò.

Kết quả phun hóa chất lần 2 với nồng độ thuốc, cách phun và lượng thuốc

dùng như lần phun thuốc thứ nhất, sau 48 giờ kiểm tra cơ thể bò không có ấu

trùng và thiêu trùng ve. Số lượng ve trưởng thành chưa bị diệt ở lần phun thứ

nhất, cụ thể ở số lượng ve bò 1 là 2 ve, bò 2 là 3 ve, bò 3 là 5 ve đã rời khỏi nơi

ký sinh rơi xuống đất, một số vẫn bám lại trên da bò nhưng đã chết. Từ thực

nghiệm cho thấy, hóa chất Permethrin ở nồng độ 5 phun trên cơ thể bò phải

phun 2 lần cách 7 ngày. Hiệu quả diệt ve trưởng thành mới đạt 100%.

Trong thực tiễn, thuốc điều trị ký sinh trùng đạt yêu cầu và được sử dụng

rộng rãi chỉ khi hóa dược có hiệu lực diệt ký sinh trùng cao nhưng phải an toàn

với các loại gia súc và người trước khi sử dụng.

Để đánh giá độ an toàn của thuốc, chúng tôi đã khảo sát một số chỉ tiêu sinh

lý của bò thí nghiệm sau khi phun hóa dược 6 giờ.

97

Kết quả được trình bày ở bảng 4.27.

Bảng 4.27. Độ an toàn của hóa hóa dƣợc Permethrin 5% sau khi phun diệt

các giai đoạn của ve trên bò thực nghiệm

Chỉ tiêu lâm sàng sau 6 giờ phun hóa dƣợc

Thân nhiệt

Nhịp tim

Nhịp thở

Khối

Trạng thái thần kinh

Số

Loại bò

(°C)

(lần/phút)

(lần/phút)

lƣợng

hiệu

thí

nghiệm

(kg)

Giãn

Chảy

Lần

Lần

Lần

Lần

Lần

Run

Lần 1

đồng

nước

2

1

2

1

2

rẩy

tử mắt

mắt

1

186

38,3

38,5 62

63

21

21 Không Không Không

vàng

2

166

38,5

38,5 68

67

21

20 Không Không Không

Việt

Nam

3

138

38,3

38,6 62

60

21

22 Không Không Không

Kết quả ở bảng 4.27 cho thấy, ở nồng độ hóa dược 5 trong nước phun trên

cơ thể bò với dung tích 1 lít/bò ở cả hai lần phun. Không làm thay đổi các chỉ số

lâm sàng. Cụ thể cả 2 lần phun hóa dược thân nhiệt bò dao động 38,0-38,6°C.

Nhịp tim dao động từ 61- 68 lần/ phút. Nhịp thở dao động trong khoảng 20 -22

lần/phút. Không bò nào đồng tử mắt, không chảy nước dãi, run rẩy. Từ thực

nghiệm chúng tôi kết luận hóa dược Permethrin ở nồng độ 5% với lượng phun 1

lít/bò không làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu sinh lý cơ bản của bò. Hóa dược an

toàn với bò.

Kết quả nghiên cứu về hóa dược Permethrin trong phạm vi đề tài của chúng

tôi mới chỉ là bước đầu. Để có thể sử dụng hóa dược chống ve rộng rãi trong sản

xuất chúng tôi đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu và có đánh giá toàn diện hơn nữa.

98

Hình 4.34. Ảnh bò trƣớc khi phun thuốc diệt ve

Hình 4.35. Ảnh bò sau khi phun thuốc diệt ve 24 giờ

99

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhiễm Anaplasma spp. với tỷ lệ

26,46%, không phát hiện được đơn bào Theileiria spp. Và Babesia spp trong

mẫu nghiên cứu thu được. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng là 29,40%; ở

bò sữa là 23,00%. Tỷ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. cao nhất ở vùng gò đồi là 36,93%, vùng núi cao: 23,16 , vùng đồng bằng: 21,19 . Tỉ lệ nhiễm

Anaplasma spp. có sự chênh lệch rõ rệt giữa các mùa, cao nhất vào mùa hè:

43,53 ; thấp nhất vào mùa đông: 11,42%. Bò bị nhiễm Anaplasma spp. độ tuổi >2 năm tuổi là 31,23%; 1-2 năm là 30,21 ,; <1 tuổi là 17,35%.

2) Bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở 3 thể là mang trùng, mạn tính

và cấp tính. Biểu hiện của bò mắc bệnh thể mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc mắt và hậu môn nhợt nhạt, gầy rạc. Thể cấp tính biểu hiện bò sốt cao trên 400C, chảy nước dãi, run rẩy toàn thân, cơ bắp, cơ vai, cơ mông co giật.

3) Bò dương tính với Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm còn

5,53±0,44 Tera/L, hàm lượng huyết sắc tố (Hb) giảm còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích

khối hồng cầu (HCT) giảm còn 14,9±1,22%. Số lượng bạch cầu (WBC) tăng lên

10.6±0,56 Giga/L, số lượng bạch cầu Lympho tăng cao 6,3±0,83 Giga/l. Số

lượng bạch cầu Mono tăng cao 1,4±0,26 Giga/l. Số tiểu cầu giảm còn 408±88,2

g/L, thể tích khối tiểu cầu (PCT) giảm còn 0,287±0,051%. Thể tích trung bình

tiểu cầu (MPV) không có sự chênh lệch. Độ phân bố tiểu cẩu PDW tăng lên

5,7±0,376%.

4) Bệnh tích đại thể của bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) biểu

hiện:lách sưng, máu loãng màu đỏ tươi, mật sưng to, gan vàng. Bệnh tích vi thể

biểu hiện: Phổi viêm kẽ, khí thũng, tế bào gan gần ống mật thoái hóa mỡ. Túi mật xung huyết, thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh. Lách thâm nhiễm tế

bào lympho ở vùng tủy đỏ và có sự tăng sinh đáng kể của tế bào tương bào.

5) Định loại bằng sinh học phân tử đã xác định loài Anaplasma marginale và A. platys ký sinh ở bò tại Ba Vì, thành phố Hà Nội. Loài A. platys lần đầu

phát hiện ở bò và chó Việt Nam.

6) Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội là 33,70%. Tỷ

lệ nhiễm ve ở bò vàng địa phương là 44.10 , bò sữa là 21,44%. Bò nhiễm ve cao

100

nhất vào mùa hè là 60,57 , nhiễm thấp nhất vào mùa đông: 7,3 %. Bò nuôi tại

vùng gò đồi nhiễm ve cao nhất tỷ lệ 57,95 , thứ đến là vùng đồng bằng là

29,55% và thấp nhất vùng miền núi: 21,44 . Bò tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ve,

bò dưới 1 năm tuổi nhiễm cao nhất là 36,59 , > 2 năm tuổi là 31,29 , từ 1-2

năm tuổi: 34,65 .

7) Định loại hình thái học đã xác định được hai loài ve ve ký sinh trên bò tại

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là loài: Rhipicephalus (Boophilus) microplus và

Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.

8) Bò nhiễm ve làm tăng nguy cơ nhiễm Anaplasma spp. 16,79 lần.

9) Hiệu lực diệt ve bò trong phòng thí nghiệm của Permethrin ở nồng độ

5% là 30,00 đối với ve trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Hiệu lực diệt ve trên cơ thể bò của Permethrin ở nồng độ 5% là 84-92% với ve

trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Thuốc an toàn với bò.

5.2. KIẾN NGHỊ

- Cần nghiên cứu rộng hơn về loài A.platys ở động vật và khả năng lây truyền

sang người.

- Đề nghị nghiên cứu hoàn thiện thuốc diệt ve ở bò từ chất Pyrethroid.

101

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Thị Lan & Nguyễn Văn Thọ (2018). Bước đầu nghiên cứu tác dụng của hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid đối với giai

đoạn phát triển của ve bò (Boophilus microplus) và ve chó (Rhipicephalus sanguineu). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18-25.

2. Nguyễn Thị Hồng Chiên, Bùi Thị Tố Nga, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn Thọ, Lê Việt Hải, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trần Thị Loan & Tăng Xuân Lưu

(2018). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh biên trùng trên bò do

Anaplamsa marginal gây ra. Tạp chí Phòng chống sốt rét và Các bệnh ký

sinh trùng. 02(104): 87-91.

3. Nguyen Thi Hong Chien, Bui Khanh Linh, Nguyen Van Tho, Duong Duc Hieu & Nguyen Thi Lan (2018). Study of epidemiology of ticks in cattle in

Bavi district - HaNoi. Vietnam Journal of Infectious Diseases. 126 - 129.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt: 1. Hạ Thúy Hạnh (1999). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh học, và biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.

2. Hồ Thị Thuận, Nguyễn Hữu Hưng & Phạm Văn Sơn 1983 . Kết quả điều tra và phòng trị bệnh ký sinh trùng đường máu trên trâu bò ở các tỉnh phía Nam. Tạp chí

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 257: 513-516.

3. Nguyễn Đức Tân, Lê Đức Quyết, Nguyễn Thị Sâm & Lê Hứa Ngọc Lực (2004). Điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu và ứng dụng biện pháp phòng trị thích hợp cho đàn bò ở một số tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. 262-369.

4. Nguyễn Hữu Hưng, Hồ Bảo Trân & Trần Huỳnh Như 2014 . Khảo sát tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 2:

79-83.

5. Nguyễn Hữu Ninh (1980). Bệnh ký sinh trùng đường máu ở đàn bò sữa lang trắng đen. Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp. NXB Nông nghiệp. 464-469.

6. Nguyễn Như Thanh 2011 . Dịch tễ học thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng & Nguyễn Văn Quang

(2008). Ký sinh trùng học thú y. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Diên & Phan Lục (2007). Biến động về ve (họ Ixodidea) ký sinh trên bò tại tỉnh Đăklăk và kết quả thử nghiệm sử dụng dịch chiết cây cúc quỳ (Tithomia diversifolia hemsl để diệt ve Boophilus micriplus. Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn. 18: 40-44.

9. Nguyễn Văn Tuấn (2020). Phân tích hồi quy logictic trong phân tích số liệu và tạo

biểu đồ bằng R. NXB Khoa học kỹ thuật. 215-218.

10. Nguyễn Văn Thiện (1997). Di truyền số lượng ứng dụng trong chọn lọc giống.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Bùi Khánh Linh, Dương Đức Hiếu, Nguyễn Thị Nhiên, Nguyễn Văn Phương & Nguyễn Thị Hoàng Yến (2019). Ký sinh trùng thú y. NXB Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

12. Phạm Sỹ Lăng & Lê Văn Tạo 2002 . Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng,

bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

103

13. Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2000). Bệnh thường gặp ở bò sữa Việt Nam và

kĩ thuật phòng trị. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 1: 122 - 123.

14. Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2001). Bệnh ký sinh trùng ở gia súc. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Sỹ Lăng & Tô Long Thành (2006). Bệnh đơn bào kí sinh ở vật nuôi. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội. 54 trang.

16. Phạm Sỹ Lăng 1972 . Kết quả điều tra ký sinh trùng đường máu của trâu bò một

số tỉnh miền Bắc. Viện Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Phạm Sỹ Lăng 1973 . Kết quả điều tra bệnh ký sinh trùng đường máu ở nông

trường bò sữa. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 135: 683-686.

18. Phạm Sỹ Lăng 1977 . Đơn bào ký sinh đường máu của đàn bò vùng Từ Liêm Hà

Nội”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 185: 446-452.

19. Phạm Sỹ Lăng 1988 . Một số hóa dược chống ký sinh trùng cho trâu bò đã được

sử dụng ở nước ta. Thông tin chuyên đề NN-CNTP. 4: 46-48.

20. Phạm Văn Khuê & Phan Lục (1996). Ký sinh trùng thú y. NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

21. Phan Địch Lân (2010). Tình hình bệnh ký sinh trùng ở đàn bò nhập nội. Kết quả

nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Thú y (1979-1984), Viện Thú y. 119-123.

22. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng & Chu Duy Bào 1974 . Kết quả điều tra ký sinh trùng ở vườn Quốc gia Cúc phương và nông trường phùng thượng Ninh Bình. Tạp

chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 147: 687-691.

23. Phan Trọng Cung & Đoàn Văn Thụ 2001 . Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa

học và Kỹ thuật. 11.

24. Phan Trọng Cung (1977). Ve Ixodoidae miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa

học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

25. Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ & Nguyễn Văn Chí 1977 . Ve bét và côn trùng ký sinh ở Việt Nam. Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 1: 53 trang.

26. Phùng Quang Trường, Nguyễn Hữu Lương, Tăng Xuân Lưu, Ngô Thành Vinh & Ngô Đình Tân 2008 . Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu và biện pháp

phòng trị trên đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. 20: 60-65.

27. Sping Well P.H. 1991 . Ve bò đối với sức sản xuất động vật ở Ôxtrâylia. Tạp chí Động vật thế giới Người dịch: Trần Minh Châu). NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11 – 13.

28. Trần Quang Hùng (1995). Thuốc bảo vệ thực vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

104

29. Trịnh Văn Thịnh & Dương Công Thuận (1962). Kết quả nghiên cứu về ve Boophilus annulatus var.austrdis ở miền Bắc Việt Nam, tác hại và cách phòng trị.

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 11, Hà Nội.

30. Trịnh Văn Thịnh & Đỗ Dương Thái 1982). Công trình Nghiên cứu ký sinh trùng

ở Việt Nam (tập 4). NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.

31. Trịnh Văn Thịnh (1963). Ký sinh trùng thú y. NXB Nông thôn, Hà Nội. 32. Trịnh Văn Thịnh (1980). Ký sinh trùng ở Việt Nam. Tập 4 Đơn bào ký sinh ở vật

nuôi. NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.

33. Trịnh Văn Thịnh (1982). Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam. NXB

Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

Tiếng Anh: 34. Adjou Moumouni P.F. (2015). Molecular detection and characterization of Babesia bovis, Babesia bigemina, Theileria species and Anaplasma marginale isolated from cattle in Kenya”. Parasit Vectors. 2015 Sep 30; 8: 496. doi: 10.1186/s13071-015-1106-9.

35. Aktas M., Özübek S., Altay K., Ipek N.D., Balkaya İ., Utuk A.E., Kırbas A., Şimsek S. & Dumanlı N. 2015 . Molecular detection of tick-borne rickettsial and protozoan pathogens in domestic dogs from Turkey. Parasit Vectors. Mar 14;8:157. doi:10.1186/s13071-015-0763-z. KP745631.

36. Altangerel K., Dinh Thi Bich Lan, Phung Thang Long, Akio U., Yan L., Yuzi L., Alan C. C. M., Kotaro M., Hisashi I., Shin-Ichiro K., Ikuo I., Xuenan Xuân & Naoaki Y. (2011). Molecular Epidemiological Survey of Theileria orientalis in Thua Thien HueProvince, Vietnam. J Vet Med Sci. 2011 May;73(5):701-5. doi: 10.1292/jvms.10-0472. Epub 2010 Dec 24.

37. Angus B.M. (1996). The history of the cattle tick Boophilus microplus in Australia its control. International Journal for Parasitology,

in

and achievements 26(12):1341-1355; 5. of ref.

38. Arturo A., Irma Are s, Marı a Ara nzazu Martı nez & Marı a Rosa Martı nez- Larran˜aga 2013 . Pyrethrins and Synthetic Pyrethroids: Use in Veterinary Medicine, K.G. Ramawat, J.M. Me´rillon (eds.), Natural Products, Springer- Verlag Berlin Heidelberg. 4062-4083.

39. Atif F.A. (2016). Alpha proteobacteria of genus Anaplasma (Rickettsiales: Anaplasmataceae): Epidemiology and characteristics of Anaplasma species related to veterinary and public health importance. Parasitology. 143(6): 659–685.

40. Barbosa da S. J., Wagner M. S. V.., Carlos M. C., RogérioAndré M., Rosangela Z., Adivaldo H. F.. & José D. B. (2014). Molecular and serological prevalence of Anaplasma marginale in water buffaloes in northern Brazil”.Ticks Tick Borne Dis. 2014 Mar; 5(2):100-4. doi: 10.1016/j.ttbdis.2013.09.007. Epub 2013 Nov 15.

105

41. Battilani M., De Arcangeli S., Balboni A. & Dondi F. (2017). Genetic diversity and molecular epidemiology of Anaplasma. Infect Genet Evol. Apr. 49:195-211.

doi:10.1016/j.meegid. 01.021. Epub 2017 Jan 22. Review.

42. Campos R.A., Boldo J.T., Pimentel I.C., Dalfovo1 V., Araújo W.L., Azevedo J.L., Vainstein M.H. & Barros N.M. (2010). Endophytic and entomopathogenic strains of Beauveria sp to control the bovine tick Rhipicephalus (Boophilus) microplus.

Genetics and Molecular Research. 9(3): 1421-1430.

43. Caroline B., Christe`le D., Viktoria B. & Lise G. (2011). Pathogens of Emerging Tick-Borne Diseases, Anaplasma phagocytophilum, Rickettsia spp. and Babesia spp., in Ixodes Ticks Collected from Rodents at Four Sites in Switzerland (Canton

of Bern). Vector-Borne and zoonotic diseases.

44. Casida JE & Quistad GB (1998). Golden age of insecticide research: past, present, or future?, Annu Rev Entomol 43:1. intoxication in sheep. Veterinary and Human Toxicology. 34: 453–455.

45. Chae JS., Chul-Min K., Eun-Ha K., Eun-Jeong H., Terry A. K., Tae-Kyu K., Hee- Choon L. & Jin-Won S. (2003). Molecular epidemiological study for tick-borne

disease (Ehrlichia and Anaplasma spp.) surveillance at selected U.S. military training sites installations in Korea”. nn N Y Acad Sci. 2003 Jun; 990:118-25. doi:

10.1111/j.1749-6632.2003.tb07349.x.

46. Corcellas C., Feo M.L., Torres J.P., Malm O., Ocampo-Duque W., Eljarrat E. & Barceló D. (2012). Pyrethroids in human breast milk: Occurrence and nursing daily intake estimation. Environ Int. 47: 17-22.

47. Coy – C.H. & Schillhorn-van- Veen- T.W. (1984). Anaplasmosis in embryo transfer cattle. Correspondence. Journal of the American Veterinary Mecdical.

720-721.

48. Dahmani M., Davoust B., Tahir D., Raoult D., Fenollar F. & Mediannikov O. (2017). Molecular investigation and phylogeny of Anaplasmataceae species infecting domestic animals and ticks in Corsica, France. Parasit Vectors. 10: 302

pages.

49. David A. P. (2011). Deltamethrin: The Cream of the Crop, J. Agric. Food Chem.

59: 2770–2772.

50. De Meneghi D., Stachurski F. & Adakal H. (2016). Experiences in Tick Control by Acaricide in the Traditional Cattle Sector in Zambia and Burkina Faso: Possible Environmental and Public Health Implications. Frontiers in Public Health. 4: 239 pages.

106

51. DeVos A.J., Brock R. & Molly J.B. (2006). Tick borne diseases of cattle. In: Australian and New Zealand Standard Diagnostic Procedures. Sub Committee on

Animal Health Laboratory Standards. 1–29.

52. Dolman C.E. (1969). Texas cattle fever: A commemorative tribute to Theobald

Smith, Clio Medica. 4: 131 pages.

53. Douglas J. W. & Cleverson D. S. (2010). Monocytes and Macrophages and Their Disorders, Schalm’s Veterinary Hematology, 6th edition, Chap. 45: 298-306. 54. Dumler J.S., Barbet A.F., Bekker C.P., Dasch G.A., Palmer G.H., Ray S.C., Rikihisa Y. & Rurangirwa F.R. (2001). Reorganization of genera in the families Rickettsiaceae and Anaplasmataceae in the order Rickettsiales: unification of

some species of Ehrlichia with Anaplasma, Cowdria with Ehrlichia and Ehrlichia with Neorickettsia, descriptions of six new species combinations and designation

of Ehrlichia equi and 'HGE agent' as subjective synonyms of Ehrlichia phagocytophila. Int J Syst Evol Microbiol. 51(6): 2145–265.

55. Dyachenko V., Pantchev N., Balzer H.J., Meyersen A. & Straubinger R.K. (2012). First case of Anaplasma platys infection in a dog from Croatia. Parasit Vectors.

2012 Mar 9;5:49. doi: 10.1186/1756-3305-5-49.

56. Edmour F. B., Jeremiah T.S., José de la F., Garcia-Garciaa J. C. & Katherine M. K. (2003). Antibodies to Anaplasma marginale major surface proteins 1a and 1b inhibit infectivity for cultured tick cells. Veterinary Parasitology 111: 247–260. 57. El-Metenawy T. M. (2000). Prevalence of blood parasites among cattle at the

central area of Saudi Arabia, Vet Parasitol: 87(2-3): 231-236.

58. El-Metenawy TM. (2000). Prevalence of blood parasites among cattle at the central area of Saudi Arabia”.Vet Parasitol. 2000 Jan. 87(2-3): 231-6. doi:

10.1016/s0304-4017(99)00158-2.

59. Evans D.E. (1992). Tick infestation of livestock and tick control methods in Brazil: a situation report. Insect Science and its Application. 13(4): 629-643; 61 ref.

60. FAO (1989). Enviromental Health Criteria 82: Cypermethrin. 15-46. 61. Feo M.L., Eljarrat E., Barceló D. & Barceló D. (2010). Determination of pyrethroid insecticides in environmental samples. TrAC Trends Anal Chem. 29: 92-705.

62. Franklin B. H. (1981). Evolution of Mammalian Hemoglobin Function. The

Journal of The American Society of Hematology. 58(2): 189-197.

63. Fujisaki K., Kawazu S. & Kamio T. (1994). The taxonomy of the bovine Theileria

spp. Parasitol. 10: 31 – 33.

107

64. Gao Y., Sun Y., Jiang C., Yu X., Wang Y., Zhang H. & Song D. (2013). Fast determination of pyrethroid pesticides in tobacco by GC-MS-SIM coupled with

modified sample preparation procedure. Anal Sci. 29: 649-653.

65. Geurden T., Somers R., Thanh NT., Vien L.V., Nga V.T., Giang H.H., Dorny P., Giao H.K. & Vercruysse J. (2008). Parasitic infections in dairy cattle around Hanoi, northern Vietnam. Vet Parasitol. May 31; 153(3-4): 384-388.

66. Gholam R. R., Meisam G. & Shaboddin S. 2007 . “Prevalence of ixodid ticks on cattle in Mazandaran province, Iran” PMID: 18165714PMCID: PMC2532622 DOI: 10.3347/kjp.2007.45.4.307.

67. Graham O.H. & Hourrigan J.L. (1977). Eradication programs for the arthropod

parasites of livestock. J. Med. Ent. 13: 629-658.

68. Guo W.P., Tian J.H., Lin X.D., Ni X.B., Chen X.P., Liao Y., Yang S.Y., Dumler J.S., Holmes E.C. & Zhang Y.Z. (2016). Extensive genetic diversity of Rickettsiales bacteria in multiple mosquito species. Sci Rep. 6: 38770.

69. Guo-Fang P. 2018 . “Analytical Methods for Food Safety by Mass Spectrometry”

Volume 1: Pesticides. 1: 1-9.

70. Gupta S.K. & Sinha B.P. (1998). Clinico- biochemical changes in experimental

bovine babesiosis” Indian – Veterinary – Reporter (15-20).

71. Gupta S.K. & Sinha B.P.; Srivastava,-PS. Biochemistry anh chemotherapy of clinical bovine babesiosis. Jounal of Veterinary Parasitology. 1989. (103-106) 72. Guswanto A., Puttik A., Euis Siti M., Sodirun S., Putut Eko W., Liliek I., Rudi H. N., I Ketut W., Nur J., Lepsi P. D., Hadi P W., Rochmadi Y., Bumduuren T., Thillaiampalam S., Naoaki Y. & Ikuo I. (2017). Molecular and serological detection of bovine babesiosis in Indonesia“.Parasit Vectors. 6. 10(1):550. doi: 10.1186/s13071-017-2502-0.

73. Han D.G., Ryu J.H., Chae J.B., Kim D.W., Kwon C.H. & Choi K.S. (2018). First report of Anaplasma phagocytophilum infection in Holstein cattle in the Republic of Korea. Acta Trop. 183: 110-113.

74. Hitesh J. (2013). Pathological observations on clinical Anaplasma marginale

infection in cattle. 495-498.

75. Hosseini-Vasoukolaei N., Oshaghi M.A., Shayan P., Vatandoost H., Babamahmoudi F., Yaghoobi-Ershadi M.R., Telmadarraiy Z. & Mohtarami F. (2014). Anaplasma Infection in Ticks, Livestock and Human in Ghaemshahr, Mazandaran Province, Iran. J Arthropod Borne Dis. 8(2): 204-211.

76. Hove P., Chaisi M.E., Brayton K.A., Ganesan H., Catanese H.N., Mtshali M.S., Mutshembele A.M., Oosthuizen M.C. & Collins N.E. (2018). Co-infections with multiple genotypes of Anaplasma marginale in cattle indicate pathogen diversity. Parasit Vectors. Jan 3. 11(1):5. doi: 10.1186/s13071-017-2595-5.

108

77.

Inokuma H., Fujii K., Matsumoto K., Okuda M., Nakagome K., Kosugi R., Hirakawa M. & Onishi T. (2002). Demonstration of Anaplasma (Ehrlichia) platys

inclusions in peripheral blood platelets of a dog in Japan. Vet Parasitol. Dec 11;110(1-2):145-152.

78.

Ismail N. & McBride J.W. (2017). Tick-Borne Emerging Infections: Ehrlichiosis 37(2):317-340. Lab and

Anaplasmosis.

Med.

Clin

un;

doi:10.1016/j.cll.2017.01.006. Epub 2017 Mar 25. Review. Izzo M. M., Poe I., Horadagoda N., De Vos A. J. & House J. K. (2009).

79.

Haemolytic anaemia in cattle in NSW associated with Theileria infections”, doi: 10.1111/j.1751-0813.2009.00540.x.

80.

(2010). Haemolytic Izzo M.M., Poe I., Horadagoda N., DeVos A.J., House J.K. anaemia in cattle in NSW associated with Theileria infections, Aust. Vet.

J., 88: 45-51.

81. Jaimes-Dueñez

J., Triana-Chávez O. & Mejía-Jaramillo A.M.

(207).

Parasitological and molecular surveys reveal high rates of infection with vector- borne pathogens and clinical anemia signs associated with infection in cattle from

two important livestock areas in Colombia. Ticks Tick Borne Dis. 2017 Feb;8(2):290-299. doi: 10.1016/j.ttbdis.2016.12.002. Epub 2016 Dec 7.

82. Jenevaldo B. S., Cabezas-Cruz A., Adivaldo H. Fonseca d, José D. Barbosa e & José de la Fuente (2014). Infection of water buffalo in Rio de Janeiro Brazil with

Anaplasma marginale strains also reported in cattle. Veterinary Parasitology. http://dx.doi.org/10.1016/j.vetpar.2014.09.009 0304-4017/© 2014.

83. Jirapattharasate C., Paul F. A. M.., Shinuo C.., Aiko I., Mingming L., Guanbo W., Mo Z., Patrick V., Artemis E., Tanasak C., Sivapong S., Parntep R., Walasinee

M., Poonyapat S., Thekhawet W., Witsanu W., Hiroshi S. & Xuenan X. (2017). Molecular detection and genetic diversity of bovie Babesia spp., Theileria

orientalis, and Anaplasma marginale in beef cattle in Thailand. Parasitol Res. 2017 Feb;116(2): 751-762. doi: 10.1007/s00436-016-5345-2. Epub 2016 Dec 27.

84. Johannes K. (1996). Parasitic Infection of domestic Animal. 61-74. 85. Katie M. B. & Nicole M. W. (2017). What is your diagnosis? Blood smear from a

horse”, PMID: 28544084 DOI: 10.1111/vcp.12504.

86. Khambay B.P.S. & Jewess P.J. (2005). Comprehensive Molecular Insect Science.

6: 1-29.

87. Kocan K. M. (2010). The natural history of Anaplasma marginale. Veterinary

Parasitology. 167(2): 95-107.

88. Kocan K.M., de la Fuente J. & Cabezas-Cruz A. (2015). The genus Anaplasma:

new challenges after reclassification. Rev Sci Tech. 34: 577-586.

109

89. Kocan K.M., de la Fuente J, Blouin E. F. & Garcia-Garcia J. C. (2004). Anaplasma marginale (Rickettsiales: Anaplasmataceae): recent advances in

defining host-pathogen adaptations of a tick-borne rickettsia. Parasitology. 2004; 129 Suppl:S285-300. doi: 10.1017/s0031182003004700.

90. Kocan K.M., José de la Fuente, Alberto A Guglielmone, Roy D Meléndez (2003). Antigens and alternatives for control of Anaplasma marginale infection in cattle.

National Library of Medicine. Doi: 10.1128/cmr.16.4.698-712.2003

91. Kock R. 1906 . Beitrage zur: Entwicklungsgeschichte der Piroplasmen”.

Z.Hyg.Infecktionskr. 54: 1-9.

92. Kreier-J.P. (1975). Babesia sp.. The relationship of state of development structure 26:

extra-cellular

Tropenmed.

Parasitol.

parasites.

intra-and

of 9-18.

93. Kumar S., Stecher G. & Tamura K. (2016). MEGA7: molecular evolutionary genetics analysis version 7.0 for bigger datasets. Mol Biol Evol. 33: 1870-1874. 94. Lee S.H., Park S.Y., Jang M.J., Choi K.J., Lee H.K., Cho Y.U., Lee Y.S., Kim S.H. & Hwang S.D. (2017). Clinical Isolation of Anaplasma phagocytophilum in

South Korea. Am J Trop Med Hyg. Dec. 97(6): 1686-1690.

95. Lew A.E., Gale K.R., Minchin C.M., Shkap V. & de Waal DT. (2003). Phylogenetic analysis of the erythrocytic Anaplasma species based on 16S rDNA and GroEL (HSP60) sequences of A. marginale, A. centrale, and A. ovis and the

specific detection of A. centrale vaccine strain. Vet Microbiol. 92(1-2):145-160.

96. Li H., Zheng Y.C., Ma L., Jia N., Jiang B.G., Jiang R.R., Huo Q.B., Wang Y.W., Liu H.B., Chu Y.L., Song Y.D., Yao N.N., Sun T., Zeng F.Y., Dumler J.S., Jiang J.F. & Cao W.C. (2015). Human infection with a novel tick-borne Anaplasma

species in China: a surveillance study. Lancet Infect Dis. Jun. 15(6):663-670. doi:10.1016/S1473-3099(15)70051-4.

97. Liu A.H., Guan G.Q., Liu J.L., Li Y.Q., Ma M.L., Niu Q.L., Ren Q.Y., Yin H. & rRNA gene sequence of

(2009). Comparative study on 18S

Luo JX.

Bovine Theileria. Chinese Journal of Animal and Veterinary Sciences. 40(7): 1063–1068.

98. Liyanagunawardena N., Sivakumar T., Kothalawala H., Silva S.S., Battsetseg B., Lan D.T., Inoue N., Igarashi I. & Yokoyama N. (2016). Typespecific PCR assays

for Babesia bovis msa-1 genotypes in Asia: revisiting the genetic diversity in Sri Lanka, Mongolia, and Vietnam. Infect Genet Evol; 37: 64-69.

99. Louis – Denis P. (1975). Donneses biblioraphiques resesceentes concernant l’epidemology, le diagnostic et la lutte contre la Babesia bovine. Pour le doctoral vesteerinaire- Diplome d’Etat-Toulouse.

110

100. Maas J. (1986). Epidemiologic aspects of bovine anaplasmosis in semiarid range conditions of south central Idaho. American Journal of veterinary Reseachs.

528-533.

101. MacDonald J.M. (1995). Flea control: an overview of treatment concepts for

North America. Veterinary Dermatology. 6: 121–130.

102. Machado M.A., Azevedo A.L., Teodoro R.L., Pires M.A., Peixoto M.G., de Freitas C., Prata M.C., Furlong J., da Silva M.V., Guimarães S.E., Regitano L.C., Coutinho L.L., Gasparin G., Verneque R.S. & Genomics BMC. (2010). Genome

wide scan for quantitative trait loci affecting tick resistance in cattle (Bos taurus x Bos indicus. Apr 30;11:280. doi: 10.1186/1471-2164-11-280.

103. Maekawa N., Konnai S., Balbin M.M., Mingala C.N., Gicana K.R.B., Bernando FAEM, Murata S. & Ohashi K. (2018). Molecular detection and phylogenetic

(2008). Clinical

analysis of Ehrlichia canis in a Philippine dog. Ticks Tick Borne Dis. 9: 266-269. 104. Magona J.W., Walubengo J., Olaho-Mukani W., Jonsson N. N., Welburn S. C., & Eisler Affiliations M. C. features associated with seroconversion to Anaplasma marginale, Babesia bigemina and Theileria parva

infections in African cattle under natural tick challenge. Vet Parasitol. 2008 Aug 17;155(3-4):273-80. doi: 10.1016/j.vetpar.2008.05.022. Epub 2008 May 23. 105. Mahoney D.F. (1994). The development of control methods for ticks fever of

cattle in Austalia. Australian Veterinary Journal. 71-1994: 283-289.

106. Mandla Y. & Nkululeko N. & Ishmael F. J. & Charles T. K. & Munyaradzi C. M. 2020 . Communal cattle farmer’s knowledge, attitudes and practices on ticks

(Acari: Ixodidae), tick control and acaricide resistance, Tropical Animal Health and Production. DOI: https://doi.org/10.1007/s11250-020-02319-1.

107. Matthias H. F. K. & Wolfgang J. (2002). Role of blood platelets in infection and

inflammation, journal of interferon & cytokine research. 22: 913–922.

108. Maw NN., Saw B., Lat L., TinN., YusukeT., Tomoyuki K., Chiho K., Ryo N., Tatsuya S., HirotomoK. & Ken K. (2015). Molecular survey of Babesia infections

in cattle from different areas of Myanmar .Ticks Tick Borne Dis. Feb. 7(1): 204- 207. doi: 10.1016/j.ttbdis.2015.10.010. Epub 2015 Oct 19.

109. Mehlhorn H., Schumacher B., Jatzlau A., Abdel-Ghaffar F., Al-Rasheid KAS, Klimpel S. & Pohle H. (2011). Efficacy of deltamethrin (Butox1 7.5 pour on)

against nymphs and adults of ticks (Ixodes ricinus, Rhipicephalus sanguineus) in treated hair of cattle and sheep. Parasitol Res. 108: 963 pages.

110. Micheel J.D. 2010 . Biology of Lymphocytes and Plasma Cells, Schalm’s

Veterinary Hematology, 6th edition, Chap. 51: 358-366.

111

111. Minami T. & Ishihara T. (1980). Babesia ovata sp.n. isolated from cattle in

Japan.”Natl Inst Anim Health Q (Tokyo). 1980 Fall; 20(3): 101-13.

112. Misao O., Tsutomu K. & Chihiro S. (1998). Theileria parasite infection in East Asia and control of the disease, Comparative Immunology, Microbiology and

Infectious Diseases, ScienceDirect. 21(3): 165-177.

113. Mo Z., Shinuo C., Ferda S., Mutlu S., Onur C., Paul F., Adjou M., Charoonluk J., Mingming L., Guanbo W., Aiko I., Patrick V., Hiroshi S & Xuenan X. (2016). Molecular detection and genetic identification of Babesia bigemina, Theileria

annulata, Theileria orientalis and Anaplasma marginale in Turkey. Tick Borne Dis. Feb. 7(1): 126-134.

114. Mutshembele AM., Cabezas-Cruz A., Moses S. M., Oriel M.M.T., Ruth C.G. & Joséde la F. (2014). Epidemiology and evolution of the genetic variability of

Anaplasma marginale in South Africa. Tick Borne Dis. Oct; 5(6):624-31. doi: 10.1016/j.ttbdis.2014.04.011. Epub 2014 Jul 8.

115. Narahashi T. (1996). Neuronal ion channels as the target sites of insecticides.

Pharmacol. Toxicol. 78: 1–14.

116. Niranjana S. (2017). Prevalence of carrier state theileriosis in lactating cows, Vet

World,): 1471-1474.

117. Norman. D. L. (1985). Apicomplexa: The Piroplasms. Veterynary Protozoology.

Iowa State University Press. American. 291-326.

118. Papadopoulos E., Bartram D., Carpenter S., Mellor P. & Wall R. (2009). Efficacy of alphacypermethrin applied to cattle and sheep against the biting midge

Culicoides nubeculosus. Vet Parasitol 163:110

119. Parola P., Cornet J.P., Sanogo Y.O., Miller R.S., Thien H.V., Gonzalez J.P., Raoult D., Telford III S.R. & Wongsrichanalai C. (2003). Detection of Ehrlichia spp., Anaplasma spp., Rickettsia spp., and other eubacteria in ticks from the Thai-

Myanmar border and Vietnam. J Clin Microbiol. 41(4):1600-8.

120. Paul F. A. M., Gabriel O. A., Mohamad A. T., Tatsunori M., Shinuo C., Ketsarin K., Charoonluk J., Mo Z., Guanbo W., Mingming L., Aiko I., Patrick V., Adrian Patalinghug Y., Hisashi I., Shirafuji-Umemiya R., Hiroshi S. & Xuenan X. (2015).

Molecular detection and characterization of Babesia bovis, Babesia bigemina, Theileria species and Anaplasma marginale isolated from cattle in Kenya, Parasit

Vectors.8: 496 pages.

121. Psaroulaki A., Chochlakis D., Sandalakis V., Vranakis I., Ioannou I. & Tselentis Y. (2009). Phylogentic analysis of Anaplasma ovis strains isolated from sheep and

goats using groEL and mps4 genes. Vet Microbiol. Sep 18:138(3-4): 394-400.

112

122. Razmi G.R., Glinsharifodini M., Sarvi S. & J Parasitol (2007). Prevalence of ixodid ticks on cattle in Mazandaran province, Iran. 45(4): 307-10. doi: 10.3347/

kjp.2007.45.4.307.

123. Rees C.W. (1930). Characteristics of the piroplasms Babesia argentina and B.

bigemina in the United States. U. of Agri. Res. 45: 427-438.

124. Riek R.F. (1964). The life cycle of Babesia bigemina (Smith & Kilborne, 1893) in

the tick vector Boophilus microplus (canestrini).

125. Roger R.J. & Sheils I.A. (1977). Epidemiology and control Anaplasmosis in

Australis. J.S. Afr vet assoe, Dec. 50(4): 363 pages.

126. Santos H.A., Massard C.L. (2014) The Family Rickettsiaceae. In: Rosenberg E., DeLong E.F., Lory S., Stackebrandt E., Thompson F. (eds) The Prokaryotes. Springer, Berlin, Heidelberg.

127. Schechter M.S., Green N. & LaForge F.B. (1949). Constituents of pyrethrum flowers XIII. Cinerolone and the synthesis of related cyclopentenolones. J. Am.

Chem. Soc. 71: 3165–3173.

128. Schleier III J.J. & Peterson R.K.D. (2011). Chapter 3 – Pyrethrin and Pyrethroid Insecticides. Green Trends in Insect Control. The Royal Society of Chemistry Cambridge, UK. 94-131.

129. Sivakumar T., Dinh Thi Bich Lan, Phung Thang Lang & Takeshi Y. (2013). Muncharee T., Azirwan G., Ikuo I., Noboru I., Xuenan X. & Naoaki Y. (2013).

PCR detection and genetic diversity of bovine hemoprotozoan parasites in Vietnam. J Vet Med Science. 75(11): 1455-62.

130. Smith, T., Kilborne, F. L. 1893. Investigations into the nature, causation, and

prevention of Southern cattle fever. USDABAT, Bu1. 11:30.

131. Soderlund D.M., Clark J.M., Sheets L.P., Mullin L.S., Piccirillo V.J., Sargent D., Stevens J.T. & Weiner M.L. (2002). Mechanisms of pyrethroid toxicity:

implications for cumulative risk assessment. Toxicology. 171: 3–59.

132. Spickett A.M. & Fivaz B.H. (1992). A survey of cattle tick control practices in the

eastern Cape Province of South Africa. Onderstepoort J Vet Res. 59(3): 203-210.

133. Ugochukwu E.I., Nnadozie C.C & Int J Zoonoses (1985). Cumulated Index

Medicus” Dec. 12(4): 308-12.

134. Vannier E. & Krause P. J. (21 June 2012). Human Babesiosis". New England

Journal of Medicine. 366(25): 2397–2407.

135. Vieira L.L.

(2019). Prevalence of Anaplasma marginale, Babesia bovis, and Babesia bigemina in cattle in the Campos de Lages region, Santa Catarina

state, Brazil, estimated by multiplex-PCR. Parasite Epidemiol Control. 2019 Jul 31;6:e00114 doi: 10.1016/j.parepi.2019.e00114.

113

136. Walker., Ali Bouattour., J.-L.Camicas. & Agustín Estrada-Peña (2014). Ticks of Domestic Animals in Africa: a Guuide to Identification of Species, ISBN 0-

9545173-0-X.

137. Wood M. (1983). Pyrethroids. Agrochemical Monitor. 27: 3-12. 138. Yadav R.S., Sampath R.R. & Sharma V.P. (2001). Deltamethrin treated bednets for control of malaria transmitted by Anopheles culicifacies (Diptera: Culicidae) in

India. J. Med. Entomol. 38: 613-622.

139. Ybañez A.P., Sivakumar T., Ybañez R.H., Ratilla J.C., Perez Z.O., Gabotero S.R., Hakimi H., Kawazu S., Matsumoto K., Yokoyama N. & Inokuma H. (2013). First molecular characterization of Anaplasma marginale in cattle and Rhipicephalus

(Boophilus) microplus ticks in Cebu, Philippines. J Vet Med Sci. Jan. 31. 75(1): 27-36.

140. Ybañez A.P., Ybañez R.H., Claveria F.G., Cruz-Flores M.J., Xuenan X., Yokoyama N. & Inokuma H. (2014). High genetic diversity of Anaplasma

marginale detected from Philippine cattle.”J Vet Med Sci. 2014 Jul. 76(7): 1009- 14. doi: 10.1292/jvms.13-0405. Epub 2014 Apr 9.

141. Ybañez A.P., Ybañez R.H., Yokoyama N. & Inokuma H. (2016). Multiple infections of Anaplasma platys variants in Philippine dogs. Vet World. Dec. 9(12):

1456-1460. doi: 10.14202/vetworld.1456-1460.

142. Zaugg –JL, Kuttler- KL. (1984). Bovine anaplasmosis: in utero transmission and the immunologic significance of ingested colostral antibodies. American Journal of Veterinary Research. 400-443.

143. Zhang S.F., Xu Y.T., Song J.C., He X.J. & Jin SZ. (1997). Studies on Theileriosis sergenti in Hunchun. Journal of Agricultural College of Yanbian

University. 01: 52–54.

144. Zhou M., Shinuo C., Ferda S., Mutlu S., Onur C., Paul F. A. M., Charoonluk J.., Mingming L., Guanbo W., Aiko I., Patrick V., Hiroshi S. & Xuenan X. (2016). Molecular detection and genetic identification of Babesia bigemina, Theileria

annulata, Theileria orientalis and Anaplasma marginale in Turkey. Ticks Borne Dis. Feb. 7(1): 126-134. doi: 10.1016/j.ttbdis.2015.09.008. 28.

114

PHỤ LỤC

115