HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HỒNG CHIÊN
NGHIÊN CỨU BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU
DO VE TRUYỀN Ở ĐÀN BÒ NUÔI TẠI BA VÌ – HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC DIỆT VE
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HỒNG CHIÊN
NGHIÊN CỨU BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU
DO VE TRUYỀN Ở ĐÀN BÒ NUÔI TẠI BA VÌ – HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC DIỆT VE
Ngành:
Bệnh lí học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số:
9 64 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ
GS. TS. Betrand Losson
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Chiên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ - Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam và
GS. Betrand Losson – Đại học Liegè – Vương quốc Bỉ đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức bộ môn Ký sinh trùng,
bộ môn Bệnh lý, Bệnh viện Thú y, Phòng thí nghiệm trọng điểm – Khoa Thú y – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Ban điều phối dự án Việt - Bỉ, Trung tâm nghiên cứu bò và đồng
cỏ Ba Vì, Trạm thú y huyện Ba Vì, Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, phòng thí nghiệm Ký sinh trùng – Khoa Thú y, Đại học Liegè –
Vương quốc Bỉ, các hộ chăn nuôi bò tại huyện Ba Vì đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Lan, GS. TS. Vũ Đình Tôn
đã giúp đỡ, tư vấn tôi trong thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng và biết ơn các đồng nghiệp ở Phòng Ký sinh trùng – Viện Thú y,
phòng Ký sinh trùng – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đóng góp ý kiến về chuyên
môn để tôi được hoàn thiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn dự án ARES CCD đã hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, các em sinh viên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận án.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Hồng Chiên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xii
Thesis abstract ............................................................................................................... xiv
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận án .................................................................. 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 5
2.1.1. Một số bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở bò .................................... 5
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ve ký sinh ở bò ................................................................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền và ve
cứng ở bò trên thế giới và Việt Nam .................................................................. 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên thế
giới và Việt Nam ................................................................................................. 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ve cứng trên thế giới và Việt Nam.............................. 25
2.3. Nghiên cứu về hợp chất bán tổng hợp pyrethroid dùng để diệt ve ..................... 29
iii
2.3.1. Cơ chế gây độc lên chân đốt của các hoá chất diệt côn trùng nhóm
pyrethroid và những nghiên cứu về ứng dụng của Pyrethroid trong điều trị
các bệnh ngoại kí sinh trùng trên gia súc ............................................................ 30
2.3.2. Một số hóa chất đại diện của nhóm pyrethroid ................................................... 33
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 35
3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội ........... 35
3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 37
3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 38
3.3.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu ................................................................. 38
3.3.2. Dụng cụ, máy móc và hóa chất nghiên cứu ........................................................ 38
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 39
3.4.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh ký sinh đường máu do ve truyền ở bò tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................................................... 39
3.4.2. Định danh ký sinh trùng đường máu ở bò bằng kỹ thuật phân tử ...................... 39
3.4.3. Đặc điểm bệnh lý của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ........................... 39
3.4.4. Nghiên cứu tình hình nhiễm ve ký sinh ở bò tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 39
3.4.5. Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu
trên bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................................................ 39
3.4.6. Bước đầu thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh ở bò ............................................... 39
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
3.5.1. Xác định địa điểm lấy mẫu ................................................................................. 40
3.5.2. Thu thập mẫu để nghiên cứu ............................................................................... 41
3.5.3. Định danh loài ve ký sinh bằng phương pháp hình thái ..................................... 41
3.5.4. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu ở bò ......................................... 44
3.5.5. Đánh giá mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ................. 44
3.5.6. Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp phân tử ............... 45
3.5.7. Xác định thể bệnh, triệu chứng lâm sàng bò mắc bệnh ký sinh trùng
đường máu .......................................................................................................... 46
3.5.8. Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu .................... 46
3.5.9. Xác định bệnh tích vi thể .................................................................................... 47
iv
3.5.10. Xác định chỉ tiêu sinh lý máu ............................................................................. 47
3.5.11. Phương pháp thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh trên bò ..................................... 47
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 48
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 49
4.1. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở đàn bò nuôi tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................................................... 49
4.1.1. Thành phần, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên
đàn bò .................................................................................................................. 49
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò ...................................................................... 50
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo các mùa trong năm ........................ 51
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò theo địa hình ................................................. 52
4.1.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma ssp. theo lứa tuổi của bò .............................................. 53
4.2. Một số đặc điểm bệnh lý ở bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) do
Anaplasma spp. ................................................................................................... 54
4.2.1. Thể bệnh của bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở đàn bò vùng
nghiên cứu ........................................................................................................... 54
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng của bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ................ 56
4.2.3. Chỉ tiêu huyết học của bò nhiễm Anaplasma spp. .............................................. 58
4.2.4. Bệnh tích đại thể của bệnh biên trùng ở bò ........................................................ 62
4.2.5. Bệnh tích vi thể của bệnh biên trùng ở bò. ......................................................... 65
4.3. Định danh loài Anaplasma spp. bò bằng phương pháp phân tử ..................... 67
4.4. Tình hình nhiễm ve ký sinh của bò nuôi tại huyện Ba Vì – thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 75
4.4.1. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội ................................. 75
4.4.2. Cường độ nhiễm ve trên đàn bò huyện Ba Vì, Hà Nội ....................................... 76
4.4.3. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo các mùa trong năm ................................................. 77
4.4.4. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình ................................................................... 78
4.4.5. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò .................................................................... 80
4.4.6. Thành phần loài ve ký sinh ở bò vùng nghiên cứu ............................................. 80
4.5. Mối tương quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ở bò
nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................................. 91
4.6. Thử nghiệm hiệu lực diệt ve của hợp chất pyrethroid ........................................ 92
v
4.6.1. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve bò Rhipicepahus (Boophilus) microplus
của hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm ............................................... 92
4.6.2. Thử nghiệm khả năng diệt ve trên bò của hợp chất thuốc Permethrin ở
nồng độ 5 % ........................................................................................................ 95
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 100
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 100
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 101
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ........................................ 102
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 103
Phụ lục .......................................................................................................................... 115
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
đến
- :
trên
(/):
Nhỏ hơn
<:
Lớn hơn
>:
Khoảng tin cậy của OR
CI:
DNA:
Deoxyribonucleic acid
femtoliter
fL:
Hemoglobin
Hb:
HCT:
hematocrit
kilogram
Kg:
Mean Corpuscular Volume
MCV:
Mean Corpuscular Hemoglobin
MCH:
Mean Platelet Volume
MPV:
Tỷ suất chênh
OR:
PCR:
Polymerase Chain Reaction
PCT:
Plateletcrit
PDW:
Platelet Disrabution Width
PLT:
Platelet Count
RBC:
Red Blood Cell
Recombinant Deoxyribonucleic acid
rDNA:
Red cell Distribution With
RDW:
sp:
species
spp:
species pluriel
SPP:
Standard Parallel Port
TT:
Thể trạng
USD:
United States dallors
WBC:
White Blood Cell
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Tên bảng
TT
3.1. Bảng thu thập mẫu tại địa điểm nghiên cứu ....................................................... 40
4.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên bò ............................... 49
4.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò ...................................................................... 51
4.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo mùa ................................................ 51
4.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo địa hình .......................................... 52
4.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa tuổi ...................................... 54
4.6. Thể bệnh của bệnh do Anaplasma spp. ở đàn bò ................................................ 55
4.7. Biểu hiện lâm sàng của bò bệnh biên trùng ........................................................ 56
4.8. Chỉ tiêu hồng cầu bò nhiễm Anaplamsa spp. ...................................................... 59
4.9. Chỉ số bạch cầu bò nhiễm Anaplasma spp. ........................................................ 60
4.10. Chỉ số tiểu cầu của bò nhiễm Anaplasma spp. ................................................... 61
4.11. Bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh biên trùng ................................................ 62
4.12. Tổn thương vi thể của bò mắc bệnh biên trùng .................................................. 65
4.13. Giám định các loài Anaplasma spp. bằng dữ liệu phân tử dựa trên trình tự
16s từ bò vàng bản địa, bò sữa và chó nhà ở Ba Vì, Hà Nội và có so sánh
với bò Hải Dương ............................................................................................... 68
4.14. Các trình tự 16S rDNA của các loài Anaplasma spp. và rickettsia sử dụng
cho phân tích phả hệ và mối quan hệ về loài của các mẫu Việt Nam trong
nghiên cứu này .................................................................................................... 69
4.15. Tính toán khoảng cách di truyền dựa trên phân tích chuỗi gen 16S
rDNA giữa Anaplasma spp. mẫu của Việt Nam và các chủng loài tham
chiếu đã công bố hoặc có trong Ngân hàng gen ................................................. 70
4.16. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì ............................................... 75
4.17. Cường độ nhiễm ve theo các vị trí ký sinh ở bò ................................................. 76
4.18. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi theo mùa trong năm ........................................ 77
4.19. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình ................................................................... 79
4.20. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò .................................................................... 80
4.21. Thành phần loài ve ký sinh trên bò nuôi tại huyện Ba Vì – thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 90
4.22. Mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu ..................... 91
viii
4.23. Hiệu lực diệt ve bò Boophilus (Rhipicepahus) microplus của hợp chất
Permethrin trong phòng thí nghiệm .................................................................... 93
4.24. Một số chỉ tiêu lâm sàng của bò thí nghiệm trước khi dùng thuốc ..................... 95
4.25. Hiệu lực diệt các giai đoạn ve trên cơ thể bò của hợp chất Permethrin lần
phun thứ nhất ở thí nghiệm 1 .............................................................................. 96
4.26. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve trên bò lặp lại lần hai của hóa chất
Permethrin ........................................................................................................... 97
4.27. Độ an toàn của hóa hóa dược Permethrin 5% sau khi phun diệt các giai
đoạn của ve trên bò thực nghiệm ........................................................................ 98
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Tên hình
TT
2.1. Vòng đời của Piroplasma (Babesia) bigemina ...................................................... 6
2.2. Hình thái của Theileria spp. trong hồng cầu .......................................................... 9
3.1. Bản đồ huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội ............................................................. 35
4.1. Hồng cầu bò nhiễm Anaplasma spp. .................................................................... 49
4.2. Bò nằm bệt bỏ ăn .................................................................................................. 58
4.3. Bò gầy .................................................................................................................. 58
4.4. Niêm mạc mắt bò nhợt nhạt ................................................................................. 58
4.5. Bò có hiện tượng chảy nước dãi ........................................................................... 58
4.6. Mật bò sưng to ...................................................................................................... 63
4.7. Gan bò vàng nhạt .................................................................................................. 63
4.8. Lách bò sưng to .................................................................................................... 64
4.9. Máu của bò khó đông ........................................................................................... 64
4.10. Niêm mạc âm hộ bò màu vàng ............................................................................. 64
4.11. H.E. 20x Viêm kẽ phổi, vách phế nang tăng sinh dày ......................................... 66
4.12. H.E. 40x Thâm nhiễm tế bào viêm ở quãng cửa của gan ..................................... 66
4.13. H.E. 40x Tăng sinh ống mật. Mật đọng lại trong lòng ống .................................. 66
4.14. H.E. 40x Hoại tử tế bào gan, bắt màu hồng đều, không thể phân biệt được
nhân và tế bào chất ............................................................................................... 66
4.15. H.E.40x Tủy đỏ của lách dãn rộng, tích tụ nhiều hemosiderin trong lách do
vỡ hồng cầu .......................................................................................................... 66
4.16. H.E. 40x Thâm nhiễm nhiều tương bào ở lách, tích tụ nhiều hemosiderin
trong lách do vỡ hồng cầu .................................................................................... 66
4.17. Hình ảnh điện di kết quả phản ứng PCR .............................................................. 68
4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của Anaplasma marginale và
A. platys ................................................................................................................ 72
4.19. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt bụng) ................................. 81
4.20. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt lưng .................................. 82
4.21. Ve đực Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt bụng) ......................... 83
4.22. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt lưng ................................. 83
4.23. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ cái (mặt bụng) .................................. 84
x
4.24. Rhipicephalus (Boophilus) microplus _cái (mặt lưng ......................................... 85
4.25. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus _ đực (mặt lưng ................................. 86
4.26. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ đực (mặt bụng) ................................. 86
4.27. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt bụng) .................................. 87
4.28. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lưng .......................................... 87
4.29. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lưng ................................... 88
4.30. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_cái (mặt bụng) ................................... 88
4.31. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt bụng)....................................... 88
4.32. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt lưng ....................................... 89
4.33. Biểu đồ biểu minh họa mối liên hệ mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm
ký sinh trùng đường máu ...................................................................................... 92
4.34. Ảnh bò trước khi phun thuốc diệt ve .................................................................... 99
4.35. Ảnh bò sau khi phun thuốc diệt ve 24 giờ ............................................................ 99
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Mã số: 9 64 01 02
Tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hồng Chiên
Tên luận án: “Nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở đàn bò nuôi
tại Ba Vì – Hà Nội và thử nghiệm thuốc diệt ve”
Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi;
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định tình hình nhiễm ve và ký sinh trùng đường máu do ve
truyền trên bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội theo lứa tuổi, giống bò, vùng địa lý, mùa.
Nghiên cứu theo dõi các biểu hiệu lâm sàng, đánh giá những biến đổi bệnh lý khi bò
mắc ký sinh trùng đường máu. Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương
pháp nhuộm giemsa và PCR. Xây dựng cây sinh học phân tử. Bên cạnh đó, nghiên cứu
xác định thành phần loài và tình hình nhiễm ve trên bò tại địa điểm nghiên cứu. Xây
dựng được biện pháp phòng trị ve.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Chọn điểm điều tra theo phương pháp lấy mẫu chùm, thu thập mẫu theo phương
pháp ngẫu nhiên đơn giản (Nguyễn Như Thanh, 2001 . Dung lượng mẫu bò nghiên cứu
được xác định qua phần mềm Win Episcope 2.0 với độ tin cậy 95%. Thu thập mẫu ve và
máu bò theo phương pháp thường quy. Mẫu bò điều tra được chép thông tin về tuổi, địa
điểm. Dữ liệu được xử lý trên phần mềm logistic R. Ve được định loại dựa trên các đặc
điểm hình thái, cấu tạo theo khóa phân loại của I. Brumpt (1919) và Walker & cs.
(2014). Mẫu máu thu thập được nhuộm giemsa tìm ký sinh trùng trong máu. Tách ADN
bằng kit Themo. Dùng phương pháp sinh học phân tử PCR lồng (nested PCR) và giải
trình tự 16S rDNA (Hosseini-Vasoukolaei & cs., 2014). Squencing để định danh loài
ký sinh trùng đường máu ở bò. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích đại thể ở bò bị mắc
bệnh biên trùng tại thực địa. Đánh giá chỉ tiêu sinh lý máu bò nhiễm Anaplasma spp.
Xác định bệnh tích vi thể của bò bệnh bằng phương pháp nhuộm HE Bước đầu thử
nghiệm hiệu lực diệt ve của hợp chất Pyrethroid trong thực nghiệm.
Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu đã xác định bò tại huyện Ba Vì, Hà Nội nhiễm Anaplasma spp. với
tỷ lệ 26,46 trong đó bò vàng nhiễm là 29,40 tỷ lệ nhiễm ở bò sữa là 23,00 . Tỷ lệ
nhiễm Anaplasma spp. cao nhất ở vùng gò đồi là 36,93%, vùng núi cao: 23,16%,
vùng đồng bằng: 21,19 . Tỉ lệ nhiễm Anaplasma spp. có sự chênh lệch rõ rệt giữa các
mùa, cao nhất vào mùa hè: 43,53 ; thấp nhất vào mùa đông: 11,42 . Bò bị nhiễm
Anaplasma spp. ở ở độ tuổi <1 tuổi là 17,35 , 1-2 năm là 30,21 ; >2 năm tuổi là
31,23 . Bằng phương pháp định loại sinh học phân tử đã xác định loài ký sinh trùng
đường máu gây bệnh ở bò tại Ba vì, Hà Nội là Anaplasma marginale và A. platys.
Bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở 3 thể là mang trùng, mạn tính và cấp
tính. Biểu hiện của bò mắc bệnh thể mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc mắt và hậu
xii
môn nhợt nhạt, gầy rạc. Thể cấp tính biểu hiện bò sốt cao trên 400C, chảy nước dãi, run
rẩy toàn thân, cơ bắp, cơ vai, cơ mông co giật.
Bò dương tính với Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm còn 5,53±0,44 Tera/L,
hàm lượng hồng cầu (Hb) giảm còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích khối hồng cầu (HCT) giảm
còn 14,9±1,22%. Số lượng bạch cầu (WBC) tăng lên 10.6±0,56 Giga L, số lượng bạch
cầu Lympho tăng cao 6,3±0,83 Giga l. Số lượng bạch cầu Mono tăng 1,4±0,26 Giga l.
Số tiểu cầu giảm còn 408±88,2 g/L, thể tích khối tiểu cầu (PCT) giảm còn
0,287±0,051%. Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) không có sự chênh lệch. Độ phân bố
tiểu cẩu PDW tăng: 5,7±0,376 .
Bệnh tích đại thể của bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) biểu hiện: lách
sưng, máu loãng màu đỏ tươi, mật sưng to, gan vàng. Bệnh tích vi thể biểu hiện: phổi
viêm kẽ, khí thũng, tế bào gan gần ống mật thoái hóa mỡ. Túi mật xung huyết, thành túi
mật dày lên do hiện tượng tăng sinh. Lách thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ và
có sự tăng sinh đáng kể của tế bào tương bào.
Bò nuôi tại huyện Ba vì, Hà Nội nhiễm ve với tỷ lệ là 33,70%. Tỷ lệ nhiễm ve ở
bò vàng là 44,10%, bò sữa là 21,44%. Bò nhiễm ve cao nhất vào mùa hè là 60,57 ,
nhiễm thấp nhất vào mùa đông: 7,30 . Tỷ lệ nhiễm ve cao nhất ở vùng gò đồi là
57,95 , thứ đến là vùng đồng bằng là 29,55 và thấp nhất vùng miền núi: 21,44%. Bò
tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ve, bò dưới 1 năm tuổi nhiễm cao nhất là 36,59 , 1-2
năm tuổi: 34,65 , > 2 năm tuổi là 31,29 .
Căn cứ vào đặc điểm hình thái định loại đã xác định được 2 loài ve ký sinh ở bò
tại Ba Vì – Hà Nội là: Rhipicephalus (Boophilus) microplus và Rhipicephalus
(Boophilus) annulatus.
So sánh mối liên quan giữa Bò nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu cbo
kết quả bò nhiễm ve làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng đường máu 16,79 lần.
Bước đầu thử nhiệm Permethrin trong diệt ve cho thấy hiệu lực diệt ve bò trong
phòng thí nghiệm của Permethrin ở nồng độ 5 là 30,00 đối với ve trưởng thành,
100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Hiệu lực diệt ve bò trên cơ thể bò của Permethrin
ở nồng độ 5% là 84,00 – 92,00% với ve trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu
trùng. Thuốc an toàn với bò.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp tương đối đầy đủ các thông tin về
bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền ở bò. Luận án đã xác định được thành phần
loài ký sinh trùng đường máu ký sinh ở bò là Anaplasma marginale và A. platys. Luận
án cung cấp thông tin về thể bệnh, bệnh tích đại thể và vi thể của bệnh ký sinh trùng
đường máu ở bò. Đặc biệt, đây là nghiên cứu đầu tiên xác định được sự lưu hành của A.
platys trên bò tại Việt Nam đây là loài biên trùng có nguy cơ gây bệnh cho người. Đồng
thời luận án cũng cung cấp thông tin về thành phần, tỷ lệ lưu hành của ve ký sinh trên
đàn bò nuôi tại Bà Vì, Hà Nội và bước đầu đánh giá được hiệu quả của Permethrin trong
điều trị ve. Các kết quả của nghiên cứu của luận án là những thông tin hữu ích, góp
phần quan trọng cho công tác phòng và trị ve, cũng như bệnh do ve truyền trên bò nuôi
tại Bà Vì, Hà Nội nói riêng và bò nuôi tại Việt Nam nói chung.
xiii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate’s name: Nguyen Thi Hong Chien.
Thesis title: “Study on tick-borne hemoparasite diseases in cattle raised in Ba Vi -
Hanoi and experiment for tick killer chemicals"
Major: Veterinary pathology and Therapeutics of the diseases of domestic animals
Code: 9 64 01 02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study was conducted to evaluate the present situation of hard ticks and tick-
borne diseases (TBDs) in cattle raised in Bavi province and their potential impact on
livestock production and human health. Epidemiological survey was performed in order
to provide an updated database on tick species and tick-borne diseases parasitizing in
cattle and their distribution in different geographical regions of Ba Vi district, Hanoi;
thereby monitoring the clinical signs, assessing the pathological lesions in hemoparasite-
infected cows. Hemoparasites were firstly identified by giemsa staining method and then
nested PCR technique was used to amplify a region of 16S rDNA of Anaplasma
spp…Next step, PCR product was sequenced in order to build a phylogenetic tree. In
addition, the study indentified the tick species in cattle at the study site. Finally,
prevention and treatment measures were established to control hard ticks in catlle.
Materials and Methods
Sample selection was conducted following by Nguyen Nhu Thanh (2001). The
information of breeding, age, raising area, season was recorded during sampling.
Sample size was estimated basing on Win Episcope 2.0, with significant difference at
95 % of CI. Tick and blood samples were collected according to routine methods (Trinh
Van Thinh, 1963). Information about age and location were recorded in the sample
survey. Data was processed on logistic R software. Ticks were identified basing on
morphological characteristics of adult stage under a stereoscope and a light microscope
based on the classification key of I. Brumpt (1919) and Walker et al. (2014). Blood
smear was performed with giemsa staining method to detect hemoparasites. Next,
positive samples with Giemsa stain method were selected to identify blood parasite
infecting species by PCR assay and sequencing method. Total genomic DNA was
extracted using the GeneJET™ Genomic DNA Purification Kit Thermo Fisher
Scientific Inc., MA, USA). Additionally, study on some clinical symptoms,
macropathological and microphathological characteristics were performed for cases of
anaplasmosis.
In terms of prevention, Pyrethroid compound was chosen to evaluate the effect of
tick treatment.
Main findings and conclusions
The study has identified that cows in Ba Vi district, Hanoi were infected with
Anaplasma spp., with the overall prevalence at 21.44 %. Meanwhiles, the prevalence of
Anaplasma sp. in yellow cows was 32.75 %, higher than that in dairy cow (25.04%) (P
< 0.05). The rate of Anaplasma spp. infection was the highest in summer at 53.94 % and
xiv
the lowest in winter at 12.38% (P < 0.05). By PCR assay and sequecing method, two
species of Anaplasma genus were identified, including A. marginale and A. platys.
Cows infected with Anaplasma spp. were determined in 3 forms: carriers, chronic
and acute. Cows with chronic diseases often had low fever, pale eye and anal mucosa,
cachexia. In the acute form, the cow had a fever above 40°C, drooling, trembling all
over the body, muscles, shoulder muscles, butt muscles jerking.
Anaplasma spp. infected cow had red blood cells count decreased to 5.53 ± 0.44
Tera / L, Hemoglobin (Hb) decreased to 3.5 ± 0.65 g / dL. The volume of red blood
cells (HCT) decreased to 14.9 ± 1.22%. The number of white blood cells (WBC)
increased to 10.6 ± 0.56 Giga / L, the number of lymphocytes increased to 6.3 ± 0.83
Giga / l. Monocyte count increased by 1.4 ± 0.26 Giga / l. Platelet count decreased to
408 ± 88.2 g / L, platelet volume (PCT) decreased to 0.287 ± 0.051%. While mean
platelet volume (MPV) did not differ. On the other hand, the distribution of platelet
(PDW%) increased to 5.7 ± 0.376%.
In terms of histophathology, the gross histopathological changes were observed in
various organs of a case died by A. marginal infection. The pathological characteristics
consisted of enlargement of spleen and gall bladder; lungs showing emphysema and
interstitial pneumonia; spleen with increasing red pulp with massive proliferation of
lymphocytes and numerous histiocytes; liver with degenaration and with mild
infiltration of mononuclear cells in portal were also observed.
The average prevalence of Rhipicephalus (Boophilus) spp. in yellow and dairy
cows was 33.70%. The highest infection rate of Rhipicephalus (Boophilus) spp. was
recorded in summer and autumn at 60.57 % and lowest in winter at 7.3 % (P < 0.05).
There was a significant difference of prevalence of tick infection in cattle according to
ages and raising areas. The prevalence of cattle ticks was highest in midland area at
57.95%, following by that in mountain and delta area.
Two species of hard ticks were identified in this study, including Rhipicephalus
(Boophilus) microplus and Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.
Tick-infected cows increased the risk of getting hemoparasites infection 16.79 times.
The efficacy to kill bovine ticks in the laboratory of Permethrin at a concentration
of 5% was 30.00% for adult ticks, 100% for larvae and nymphs. The effect of
Permethrin in bovine tick eradication at a concentration of 5% was 84.00 – 92.00% for
adult ticks, 100% for larvae and nymphs. The drug was safe for cows.
The research results of the thesis have provided relatively sufficient information
about tick-borne hemoparasites in cattle in Ba Vi district, Ha Noi. In addition, the thesis
also identified the species of hemoparasites (Anaplasma marginale and A. platys), as
well as provided information on the pathological and microscopic lesions in
hemoparasite-infected cows. In particular, this is the first study to determine the
presence of Anaplasma platys in cows in Vietnam. Moreover, the thesis also provided
information on the species and prevalence of parasitic ticks on cattle raised in Ba Vi
district, Hanoi and evaluated the effectiveness of Permethrin in the treatment of ticks. The
results of the thesis research are useful information, making an important contribution to the
prevention and treatment of ticks, as well as tick-borne diseases on cattle raised in Ba Vi
district, Hanoi city in particular and generally cattle raised in Vietnam.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế. Trong đó
ngành chăn nuôi là một trong những thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp.
Chăn nuôi bò chiếm một vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm, cung cấp
thịt, sữa cho người tiêu dùng và sức kéo cho nông nghiệp.
Theo Cục Chăn nuôi 2019), tại thời điểm tháng 12 tổng đàn bò thịt là
5.942.177 con tăng khoảng 2,4% so với thời điểm năm 2018; sản lượng bò thịt
xuất chuồng đạt 349,2 nghìn tấn, tăng 4,4 . Tổng đàn bò sữa là 321.232 con, sản
lượng sữa tươi cả nước ước đạt 1029,6 nghìn tấn, tăng 10,0 . Sản lượng sữa sản
xuất trong nước hiện mới đáp ứng được 22% nhu cầu sữa tiêu dùng trong nước.
Mục tiêu của chính phủ Việt Nam là đến năm 2020 đạt 500 nghìn bò sữa.
Song song với sự phát triển số lượng đàn bò thì tình hình dịch bệnh là vấn
đề đáng lo ngại đối với ngành chăn nuôi. Ve và bệnh do ve truyền trên bò diễn ra
rất phổ biến. Hiện nay, ở nước ta có 65 loài ve thuộc 2 họ ve (Phan Trọng Cung
& Đoàn Văn Thụ, 2001). Ve Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus là
loài ve tồn tại phổ biến ở bò (Trịnh Văn Thịnh, 1963; Nguyễn Văn Diên & Phan
Lục, 2007).
Trên thế giới Sping Well (1991) đã có những công trình đầu tiên nghiên cứu
về thiệt hại do ve bò gây ra trong sản xuất. Tiếp đó, các nghiên cứu khác về ve bò
cũng đã được công bố. Úc, ve bò từng là ngoại ký sinh trùng gây tổn thất kinh
tế lớn nhất trong chăn nuôi bò. Tính từ năm 1959 đến 1973, tổng thiệt hại do ve
gây ra ở bang Queensland – đông bắc nước Úc tăng từ 47 triệu đến 50 triệu USD.
Ve bò ngoài tác động trực tiếp còn là véc tơ truyền ký sinh trùng đường máu như
Anaplasma, Theileria, Babesia.... Ve hút máu bò mang mầm bệnh và truyền sang
cho động vật khỏe khác, mầm bệnh tồn tại truyền từ đời này sang đời khác của
ve. Nếu ve hút máu có chứa ký sinh trùng thì có thể truyền mầm bệnh vào trứng
và khi ấu trùng hình thành thì đã mang mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng, 2002). Các
loài Anaplasma gây ra bệnh biên trùng (Anaplasmosis) là bệnh lây truyền từ
động vật sang người do ve Ixodes (Santos & Massard, 2014; Ismail & McBride,
2017). Theo Rogers & Shiels (1977) Anaplasmosis xảy ra ở bò, cừu Úc do ve B.
microplus và Rh. sanguineus truyền bệnh. động vật nhai có ít nhất năm loài
1
Anaplasma, bò đóng một vai trò quan trọng là nguồn lây nhiễm cho người do ve
truyền (Ismail & McBride, 2017; Hove & cs., 2018). Loài A. marginale ký sinh
trong hồng cầu, loài A. platys ký sinh ở bạch cầu là nguyên nhân gây giảm bạch
cầu ở bò, chó và người trên khắp thế giới (Lew & cs., 2003; Ybañez & cs., 2013;
Hove & cs., 2018; Inokuma & cs., 2002; Dyachenko & cs., 2012; Ybañez & cs.,
2016; Lee & cs., 2017; Battilani & cs., 2017). Theileria ký sinh trên bò gây bệnh
Theileriosis, có các loài là Theileria parva, Theileria anulata, Theileria mutans
và Theileria surgenti. Bò bị bệnh Theileriosis có các biểu hiện như sốt cao gián
đoạn, bỏ ăn, không nhai lại, niêm mạc mắt miệng nhợt nhạt, hoàng đản, bò gầy
yếu, suy kiệt. Ngoài ra, những bò sau khi khỏi bệnh vẫn tiếp tục là nguồn mang
trùng, tiềm ẩn nguy cơ phát tán mầm bệnh trong tự nhiên Phạm Sỹ Lăng, 2002).
Việt Nam, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự tồn tại của các loài ký sinh
trùng đường máu Babesia sp., Theileria sp, Anaplasma spp ở trâu, bò và ve
(Sivakumar, 2013; Altangenel Khukhuu & cs., 2013; Phùng Quang Trường &
cs., 2008; Geurden & cs., 2008).
Bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò tại Việt Nam thường tồn tại ở thể ẩn,
có khi bùng phát nhanh thành dịch. Đặc biệt là với các đàn bò nhập ngọai thì khả
năng bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu tăng cao do đàn bò nhập ngoại
chưa thích nghi kịp thời với khí hậu và chưa có miễn dịch với bệnh (Phạm Sỹ
Lăng, 2002 . Trong bối cảnh điều kiện véc tơ truyền bệnh tồn tại phổ biến như
hiện nay thì việc khống chế sự phát tán mầm bệnh ký sinh trùng đường máu do
ve truyền bệnh là rất khó khăn, nguy cơ bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu
là rất lớn. Như vậy để phát triển đàn bò nuôi tại Việt Nam thì việc khống chế
nguy cơ bùng phát bệnh ký sinh trùng đường máu lây truyền do ve là vô cùng
quan trọng.
Theo nghị quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về chăn nuôi thì
Ba Vì là một trong những địa phương có truyền thống và thế mạnh phát triển
chăn nuôi bò vì vậy lựa chọn Ba Vì là địa điểm nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng
đường máu ở bò là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện
nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên bò tại huyện Ba Vì –
thành phố Hà Nội nhằm đánh giá sự tồn tại của bệnh ký sinh trùng đường máu và
ve trên bò từ đó đưa ra những khuyến cáo để khống chế bệnh, góp phần phát triển
chăn nuôi bò bền vững.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm đánh giá một số đặc điểm của ký sinh trùng đường máu do ve truyền
và ve ký sinh ở đàn bò, cung cấp cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán, phòng trị
bệnh bệnh ký sinh trùng đường máu và ve ký sinh ở bò từ đó góp phần bảo vệ
sức khỏe đàn bò.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định sự lưu hành của bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền:
Biên trùng do Anaplasma spp., Theile trùng do Theileria spp., Lê dạng trùng do
Babesia spp... trên đàn bò.
- Định danh các loài ký sinh trùng đường máu bằng kỹ thuật phân tử.
- Xác định các loài ve ký sinh, tình hình nhiễm ve trên đàn bò theo vùng địa
hình, mùa vụ, lứa tuổi và giống bò.
- Bước đầu nghiên cứu thuốc diệt ve ký sinh ở bò.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên bò sữa và bò vàng từ tháng 11 năm 2015
đến 11 năm 2019 tại 9 xã gồm xã Tản Lĩnh, Yên Bài, Vân Hòa, Tòng Bạt, Thụy
An, Vật Lại, Thái Hòa, Phú Sơn, Phú Đông thuộc 3 vùng địa hình là miền núi, gò
đồi, đồng bằng của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội với nội dung nghiên cứu về
bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền, biện pháp phòng trị ve.
Địa điểm xét nghiệm mẫu:
+ Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Phòng thí nghiệm Trọng điểm sinh học
Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh lý - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học
Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm - Trung tâm nghiên cứu Bò và đồng cỏ Ba Vì.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tử đã định danh được hai loài ký sinh
trùng đường máu Anaplasma marginale và Anaplasma platys ký sinh ở bò. Lần
đầu tiên phát hiện loài Anaplasma platys ký sinh ở bò Việt Nam.
3
Nghiên cứu bước đầu xác định được tác dụng diệt ve ký sinh ở bò của
hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu của đề tài đã bổ sung thông tin về bệnh ký sinh trùng đường
máu do ve truyền và biện pháp diệt ve. Kết quả nghiên cứu được dùng làm tài
liệu giảng dạy tại các trường cao đẳng, đại học Nông nghiệp, là tư liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ký sinh trùng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý học bệnh ký sinh trùng
đường máu ở bò và biện pháp phòng trị ve, có thể được vận dụng vào việc chẩn
đoán và phòng chống ve ký sinh, chẩn đoán và phòng trị bệnh ký sinh trùng
đường máu do ve truyền cho bò trong thực tiễn sản xuất.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Một số bệnh ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền ở bò
Bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền trên động vật do đơn bào lê
dạng trùng (Babesia sp), biên trùng (Anaplasma sp), theiler trùng (Theilera sp) kí
sinh trong máu của bò, trâu, bò sữa, ngựa... Tùy vào đặc điểm, vị trí ký sinh, hình
thái, cấu tạo và khả năng gây bệnh cũng khác nhau Phạm Sỹ Lăng, 2006 .
2.1.1.1. Bệnh lê dạng trùng ở bò (Babesiosis)
a. Căn bệnh
Bệnh này được đặt tên theo nhà khoa học người Romania là Victor Babeş.
Năm 1888, Victor Babeş là người đầu tiên miêu tả về Babesia spp ký sinh trùng
trong máu trâu, bò, cừu. Smith & Kilnome (1893), phát hiện ra ve là nguyên nhân
truyền bệnh này ở Texas (Vannie, 2012). bò chủ yếu có 2 loài là Babesia
bigemina và Babesia bovis.
Babesia spp. ký sinh trong hồng cầu, có hình quả lê, hình tròn, hình ô van
hoặc các hình dạng khác hình trứng, hình bầu dục. kích thước thay đổi tùy từng
loài, đặc trưng là hình lê cặp đôi. Babesia bigemina: 2-4x 1-2 µm và Babesia
bovis: 1.5-2x 0.5-1.5 µm (Mahoney, 1977; Levine, 1985; Johannes 1996; Nguyễn
Văn Thọ & cs., 2019).
b. Vòng đời
Lê dạng trùng phát triển qua vật chủ trung gian là ve. Theo Johan (1996)
loài ve truyền bệnh này là Boophilus microplus, Boophilus annulatus,
Rhipicephalus bura. Việt Nam loài ve đóng vai trò truyền bệnh của lê dạng
trùng đã được phát hiện là Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Vòng đời của lê
dạng trùng diễn ra qua 2 giai đoạn:
+ Sinh sản vô tính
Trong hồng cầu bò, lê dạng trùng sinh sản vô tính theo hình thức liệt
thực sinh thực bằng cách chia đôi nên trong hồng cầu lê dạng trùng thường
ghép lại thành đôi, thành hình quả lê hai mầm, dần dần các đầu nhỏ co lại
khiến cho ký sinh trùng có hình bầu dục rồi hình cầu.
Khi đó hồng cầu bị ký sinh trùng phá hủy và giải phóng 2 lê dạng trùng
non trôi nổi trong huyết tương một thời gian rồi mỗi lê dạng trùng non lại xâm
nhập vào hồng cầu lành sau vài giờ chúng lớn dần thành dạng trưởng thành rồi
thực hiện phân đôi liên tiếp 5 đến 6 lần và chỉ sau một tuần số lượng đã tăng
5
lên hàng trăm lần. Trong quá trình sinh sản vô tính có 3 thời kỳ ở trong hồng
cầu thường có hình đơn giản, hình lê hai mầm và hình tròn hai mầm và 1 dạng
tự do ở ngoài hồng cầu.
Nguồn: William 2001
Hình 2.1. Vòng đời của Piroplasma (Babesia) bigemina
Sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính của lê dạng trùng được tiến hành trong cơ thể ve. Khi ve
hút máu bò nhiễm lê dạng trùng, khi tới dạ dày ve, hồng cầu được tiêu hóa và giải
phóng các lê dạng trùng. Khi đó 2 phối tử đực và cái có bề ngoài giống nhau kết
hợp lại, hình thành những trứng trần (không có vỏ bọc) và có khả năng di động,
chúng xâm nhập vào vách dạ dày ve rồi lớn lên qua nhiều lần phân chia, cuối
cùng tạo ra hàng trăm bào tử thể (sporozoit hình đinh ghim. Các bào tử thể phá
vỡ tế bào vách dạ dày của ve giải phóng các bào tử thể di chuyển tới miệng ve.
Ve khi hút máu bò khỏe sẽ truyền bào tử thể (sporozoit) vào máu, các bào tử thể
này xâm nhập vào hồng cầu tiếp tục phát triển tới dạng trưởng thành.
Một số bào tử thể (sporozoit đi qua vách dạ dày vào buồng trứng của ve cái
nên trứng ve đẻ ra đã nhiễm lê dạng trùng. Trong quá trình phát dục của trứng ve
thành ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành đời sau thì lê dạng trùng cũng tiến
triển song song theo các giai đoạn của ve và đều tạo ra hàng trăm bào tử thể
(sporozoit) tiến lên miệng ve và được truyền cho bò khi chúng hút máu bò. Tùy
theo sự phát dục dài hay ngắn của từng loài mà ve có thể truyền bệnh tại tất cả
các giai đoạn ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành hoặc chỉ giai đoạn ve trưởng
thành mới truyền bệnh. Hiện tượng truyền bệnh này gọi là truyền bệnh di truyền.
Thời gian lê dạng trùng phát triển trong cơ thể ve hết 20-30 ngày (Nguyễn Văn
Thọ & cs., 2019).
c. iệ ch ng m àng
Theo Gupta (1989), Phạm Văn Khuê & Phan Lục (1996), Nguyễn Văn Thọ
& cs. (2019), bệnh phát ra ở bò mới nhập từ nước ngoài về và thường có triệu
6
chứng rõ. Thời kỳ nung bệnh từ 8-15 ngày. Bệnh bắt đầu phát ra với các triệu
chứng sốt, đái ra huyết sắc tố, niêm mạc mắt, miệng, tai, âm đạo có màu vàng.
Bò thiếu máu trầm trọng do hồng cầu giảm mạnh.
Khi phát bệnh, con vật sốt cao 41-42,5oC và sốt liên tục. Con vật giảm ăn,
khát nước, phân táo có chất nhầy lẫn máu, miệng luôn chảy nước dãi và thở
nhanh. Niêm mạc âm đạo, trực tràng tụ máu màu đỏ, lượng sữa giảm rồi mất hẳn.
Bò đái ra huyết sắc tố ngay sau khi phát bệnh từ 2-3 ngày do lê dạng trùng
phá vỡ hồng cầu, huyết sắc tố thoát ra, qua thận vào nước tiểu nên nước tiểu có
màu đỏ. Ban đầu khi lượng huyết sắc tố còn ít thì nước tiểu vàng thẫm, khi nhiều
thì nước tiểu màu đỏ để lâu thì đen như màu cà phê.
Sau 5 ngày, thấy rõ hiện tượng vàng các niêm mạc mắt, miệng, âm đạo có khi
da cũng vàng, lúc đầu vàng nhạt, sau vàng thẫm. Trên niêm mạc có các chấm xuất
huyết. Con vật nằm, không ăn uống, không nhai lại, dạ cỏ cứng, đi táo hoặc
chuyển sang tiêu chảy nặng. Tim đập mạnh và nhanh, mạch không đều, có khi
chìm hẳn xuống. Bò thở khó và gấp, có khi bắp thịt chân và mắt co giật từng cơn,
sưng hầu, má, lưỡi. Con vật nằm quay đầu áp lên ngực, bò chửa dễ sảy thai và
sát nhau.
Vào ngày thứ 8 sau phát bệnh, bò thiếu máu (bần huyết), máu rất loãng. Các
niêm mạc từ vàng chuyển sang tái nhợt. Con vật có thể chết khi đang sốt cao
hoặc nhiệt độ cơ thể hạ xuống thấp hơn mức bình thường, chân co giật. Trước khi
chết, bò thường ra nhiều mồ hôi, có khi giẫy điên cuồng, đập đầu vào tường hoặc
đâm đầu xuống đất chết.
thể không điển hình, con vật sốt, giảm ăn uống, niêm mạc nhợt nhạt, hơi
vàng, nước tiểu của bò có màu vàng hoặc đỏ trong một thời gian ngắn.
d. Bệnh tích
Xác con vật chết gầy, cứng lại nhanh, bên ngoài thường có nhiều ve bám.
Các niêm mạc mắt mũi, miệng, âm đạo tái nhợt, niêm mạc âm đạo và trực tràng
có chấm hoặc mảng xuất huyết.
Thịt con vật tái nhợt, ứ nước, mỡ dưới da vàng nhạt. Xoang ngực, bụng
chứa nước vàng hoặc hồng nhạt, máu loãng, đen và khó đông.
Bệnh tích đặc biệt ở tim, gan, túi mật và bàng quang; tim sưng to, màu nhợt
nhạt, xoang bao tim chứa nước hồng nhạt hay vàng nhạt; màng tim có chấm xuất
huyết. Gan sưng to, tụ máu có vùng cứng vùng nát, màu đỏ sẫm; túi mật sưng to,
dịch mật dính đặc, lổn nhổn, có bọt màu đen; lá lách sưng dày lên và nát mủn như
bùn; dạ lá sách khô cứng, bàng quang chứa nước tiểu vàng sẫm hay đỏ sẫm; phế
quản có dịch màu hồng, thận có khi sưng có khi không.
7
đ. Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: bò bị nhiễm nhiều ve, sốt cao liên
tục nhiều ngày. Bò đái ra huyết sắc tố, niêm mạc vàng rồi tái nhợt, xuất huyết,
trước khi chết có triệu chứng thần kinh.
Dựa vào dịch tễ học: nguồn gốc súc vật, vùng bệnh, mùa bệnh và vật truyền
bệnh.
Làm tiêu bản máu giọt đặc hoặc dàn mỏng, nhuộm giemsa, kiểm tra dưới
kính hiển vi có thể phát hiện lê dạng trùng trong hồng cầu con vật. Khi đó hồng
cầu bắt màu hồng nhạt, nguyên sinh chất lê dạng trùng có màu hồng thẫm, hạt
nhiễm sắc màu xanh lơ.
e. Điều trị
Phải kết hợp đồng thời các biện pháp dùng thuốc diệt lê dạng trùng, thuốc
trợ sức và chăm sóc hộ lý cho con vật.
Dùng một trong các loại thuốc sau để diệt lê dạng trùng như:
Trypaflavin: 0,003-0,004g kgTT. Khi dùng pha thành dung dịch 1 tiêm
tĩnh mạch cho con vật.
Haemosporidin: thuốc có hiệu lực cao chữa bệnh lê dạng trùng cho bò, ngựa
và dê cừu. Liều dùng: trâu, bò: 0,5mg kgTT, ngựa: 0,2mg kgTT. Thuốc pha với
nước cất vô trùng thành dung dịch 1-2 , tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh không đỡ có
thể tiêm lần 2 sau 24 giờ.
Azidil (Berenil), liều 3,5mg/1kgTT, pha thuốc với nước cất thành dung dịch
1% tiêm sâu vào bắp thịt hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch.
f. Phòng bệnh
Kiểm dịch biên giới chặt chẽ, cách ly những bò bị ốm hay nghi ngờ để kiểm
tra, nếu con vật mắc bệnh phải điều trị. Tăng cường diệt ve trên thân thể gia súc.
Diệt ve ngoài thiên nhiên: diệt ve trên đồng cỏ: đốt cỏ, tháo nước vào đồng
cỏ hoặc phát quang bụi rậm tạo điều kiện cho ánh sáng mặt trời diệt trứng ve và
chống ấu trùng ve xâm nhập vào bò.
Tiêm phòng: có thể tiêm cho bò nhập nội máu của bò mới khỏi bệnh lê dạng
trùng để gây miễn dịch. Có thể dùng thuốc điều trị để tiêm phòng cho bò trước mùa
chăn thả với liều bằng nửa liều điều trị, tiêm hai lần, cách nhau 15 ngày (Nguyễn
Văn Thọ & cs., 2019).
8
2.1.1.2. Bệnh Theile trùng (Theileriosis)
a. Căn bệnh
Do các loài đơn bào thuộc giống Theileria. Những loài gây bệnh cho bò
gồm: Theileria parva, Theileria mutans, Theileria anulata, Theileria surgenti ký
sinh trong hồng cầu với nhiều hình dạng khác nhau. Theileria có dạng hình cầu
trong tế bào của hệ thống hình lưới của mao quản của gan, lách, phổi, thận và
hạch lypmpho. Vật chủ cuối cùng là bò, bò bướu, đôi khi thấy ở lạc đà.
Đơn bào phát triển qua vật chủ trung gian là ve cứng thuộc giống:
Rhipicephalus, Hyalomma và muỗi Anopheles
Trong hồng cầu vật chủ Theileria parva là những thể nhỏ hình dấu phẩy,
A - Thể quả lựu, B – Theileria trong hồng cầu
hình cầu hay hình que, những hình que đo được từ 3- 0,5µm.
Nguồn: Wenyou 1926
Hình 2.2. Hình thái của Theileria spp. trong hồng cầu
Theileria mutans không tạo thành hình dấu phẩy trong hồng cầu và mỗi
hồng cầu thường chỉ có 1 ký sinh trùng. Thể quả lựu chỉ chiếm 10% trong các
khí quan.
Theileria anulata có hình bầu dục, hình tròn, hình gậy nhỏ, hình dấu phẩy,
hình dấu phẩy chiếm tới 90%. Trong một hồng cầu thường có từ 2-3 ký sinh
trùng. Ký sinh trùng có một hạt nhiễm sắc.
Theileria surgenti có hình tròn, hình gậy to chứa 1 hạt nhiễm sắc, hình quả
lê có 4 hạt nhiễm sắc (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
b. Vòng đời
Các loài Theileria có vòng đời phát triển giống nhau, diễn biến như sau:
Theileria trưởng thành là những thể nhỏ hình cầu nằm trong các tế bào của
hệ thống hình lưới của mao quản nội tạng như gan, lách, phổi, thận và
hạch lypmpho. đây chúng nhân lên bằng lối sinh sản liệt thực sinh thực liên
tiếp cho những liệt thực thể dài 10-15 µm, mỗi liệt thực thể chứa từ 20-100 liệt tử
(Schizonoit) giống như quả lựu cắt đôi còn gọi là thể nhỏ xanh, thể quả lựu. Khi
9
tế bào vật chủ bị phá hoại và chết những liệt thực thể được giải phóng vào máu,
các liệt thực thể phân tán ra vả mỗi bào tử vào trong một tế bào hình lưới gần
đấy, ở đó nó lại cho một Theileria trưởng thành rồi phát dục lại tiếp diễn nhiều
lần. Nhưng đến một lúc nào đó, quá trình liệt thực sinh thực dừng lại và các ký
sinh trùng biến thành đại phối tử hình tròn, tiểu phối tử hình gậy. Những phối tử
này lập tức đi vào hồng cầu và được chuyển ra máu ngoại vi theo dòng tuần hoàn
để có cơ hội gặp vector là các loài ve họ Ixodidae.
Khi ve hút máu bò, hút luôn cả những hồng cầu chứa từ 1-10 phối tử. Vào
đường tiêu hóa của ve, những phối tử này tạo ra trứng trần tiến sâu vào vách dạ
dày, trứng trần sinh ra hàng trăm bào tử thể (sporozoit . Sau đó, các bào tử thể
được giải phóng, chúng đi vào tuyến nước bọt và miệng ve, khi ve hút máu bò
khỏe thì truyền cho bò và sinh ra những Theileria trưởng thành trong các tế bào
hình lưới của các khí quan nội tạng. Những bào tử thể được truyền như vậy qua
da không những tràn ngập các mao quản, mà cả các mạch máu, hạch lypmpho và
gây viêm hạch lypmpho.
c. Triệu ch ng lâm sàng
Bệnh thường cấp tính, ít thấy tiến triển ở thể mạn tính.
Thời kỳ nung bệnh từ 10-15 ngày. Triệu chứng đầu tiên là con vật sốt cao từ
41-42°C và gián đoạn thành từng cơn, tương ứng với những thời kỳ liệt thực sinh
thực bột phát của ký sinh trùng. Sau đó, các hạch lypmpho ngoại vi ở cổ, trước
vai, hạch trước háng sưng to do các ký sinh trùng tràn ngập gây viêm hạch. Trái
với bệnh do Piroplasma, bò không đái ra huyết sắc tổ và gây vàng da (Hoàng
Đản không đáng kể, đôi khi có kiết lỵ, dạ lá sách cứng và khô.
Bò mắc bệnh do Theileria anulata, ngoài các triệu chứng giống Theileria
parva còn thấy con vật rên rỉ, nghiến răng, liếm đất, giác mạc mắt màu tro nhạt,
con vật như mê man. Bệnh do Theileria surgenti gây hiện tượng vàng các niêm
mạc và da. Bò mắc bệnh do Theileria mutans chủ yếu có biểu hiện thiếu máu.
Trường hợp mạn tính con vật gầy yếu suy nhược, giảm tiết sữa kéo dài nếu
bò đang giai đoạn cho sữa.
d. Bệnh tích
Mổ khám bò chết thấy nội tạng con vật chướng to, đặc biệt gan và lách
trương to gấp 3 lần. Hạch lypmpho xuất huyết và to như quả trứng gà. Niêm mạc
dạ dày và ruột loét. Túi mật giãn rộng, con vật thiếu máu nặng. Tủy xương biến
thành chất keo màu tro nhạt.
10
đ. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ của bệnh. Chẩn đoán bằng phương
pháp nhuộm mẫu máu. Có thể chẩn đoán bệnh bằng cách chọc một hạch lypmpho ở
bò nghi bệnh để tìm những liệt thực thể hình quả lựu trên tiêu bản dàn trên phiến
kính. Tiêm truyền động vật thí nghiệm. Các phương pháp chẩn đoán miễn dịch.
Chẩn đoán lâm sàng:
Con vật sốt gián đoạn, viêm hạch ngoại vi, không đái ra huyết sắc tố, không
có hoàng đản nặng tuy nhiên một số trường hợp có thấy vàng da; vàng mắt, vú,
niêm mạc phía trong đều vàng.
Chẩn đoán xét nghiệm:
Tìm Theileria trong hồng cầu trên phiến kính đàn máu và nhuộm thuốc
giemsa. Trong tiêu bản máu nhuộm thấy trong hồng cầu một hỗn hợp những hạt
và những hình cầu nhỏ màu xanh có nhân.
Trong cơn sốt ở thể cấp tính có đến 90% hồng cầu có Theileria ký sinh. Tuy
nhiên, Theileria chỉ xuất hiện trong máu ngoại vi 3 ngày sau khi con vật bắt đầu
sốt. Trái lại, giữa hai cơn sốt của thể bệnh cấp tính cũng như trong thể bệnh mạn
tính, khó phát hiện vì chỉ có 1/200 hồng cầu có ký sinh trùng.
Có thể dùng phương pháp chọc hạch lypmpho ngoại vi hoặc lá lách, gan để
tìm những liệt thực thể hình quả lựu trên tiêu bản đàn trên phiến kính. Cần phải
chẩn đoán phân biệt với bệnh do Piroplasma và Anaplasma. Trong tiêu bản máu
nhuộm giemsa, trong hồng cầu, Anaplasma là những hạt nhỏ hoàn toàn xanh,
không có nguyên sinh chất bao bọc và bệnh không gây viêm hạch (Phạm Sỹ
Lăng & Phan Địch Lân, 2000).
e. Điều trị
Có thể sử dụng phối hợp một trong các trường hợp sau:
- Hemosporidin và Terramycine
- Trypanblue và Hemosporidin
- Berenyl và Tetramycin
- Azidin và Tetramycin
- Buparvaquone, liều dùng duy nhất cho bò: 2-2,50mg/kgTT bò, tỷ lệ khỏi
tới 90%.
f. Phòng bệnh
- Kiểm tra ký sinh trùng đường máu định kỳ để phát hiện sớm và có những
biện pháp phòng trị kịp thời.
11
- Chăn thả bò ở đồng cỏ không có ve, nên nuôi nhốt gia súc. Diệt ve trên cơ
thể gia súc và chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc gia súc tốt.
- Luân phiên đồng cỏ và thay đệm lót chuồng bò. Diệt ve ở loàị gặm nhấm
vì ve Hyalomma và Haemaphysalis ký sinh ở loài gặm nhấm rồi truyền sang bò
(Trịnh Văn Thịnh, 1963; Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
2.1.1.3. Bệnh biên trùng (Anaplasmosis)
a. Căn bệnh: bệnh biên t ùng do đơn bào th ộc họ Anaplasmatidae gây ra.
Anaplas ma.spp ký sinh trong hồng cầ bò thường có hình tròn chấm nhỏ, bắt
mầu sẫm với kích thước 0.5-1µm. A. ma gina e thường nằm ở rìa mép hồng cầu
còn A.centrale nằm ở trung tâm hồng cầu. Loài gây bệnh chủ yếu là A.
Ma gina e còn A.cent a e ít độc hơn (No man, 1985).
Khi nhuộm thuốc nhuộm giemsa thấy, đơn bào là những hạt màu xanh, bên
ngoài được bọc bằng một khoảng trống sáng.
b. Vòng đời
Biên trùng trùng sinh sản vô tính trong cơ thể bò và một số động vật nhai lại
khác. Trong hồng cầu vật chủ, chúng sinh sản bằng cách phân chia trực tiếp.
Sinh sản hữu tính: thực hiện trong cơ thể ve cứng (Ixodidae). Sau khi
xâm nhập vào ve, biên trùng phát triển qua một số giai đoạn ở vách ống tiêu
hóa thành dạng bào tử thể (sporozoit). Bào tử thể lên tuyến nước bọt và vào
buồng trứng của ve, khi ve hút máu sẽ truyền bệnh sang cho vật chủ mới.
Một số côn trùng như ruồi trâu Stomoxys, mòng họ Tabanidae truyền
biên trùng cho vật chủ theo phương thức cơ giới (Johannes, 1996).
c. iệ ch ng m àng
Khi bệnh không ghép với bệnh lê dạng trùng thì thời kỳ nung bệnh khoảng 1
tháng. Bệnh diễn ra ở 2 thể: cấp tính và mạn tính.
Thể cấp tính: Trong máu bò có nhiều ký sinh trùng. Bò sốt cao 40-41oC, sốt
gián đoạn, hàng tháng mới có một cơn sốt. Khi sốt cao, con vật đờ đẫn, không ăn,
không nhai lại, chảy nhiều nước dãi. Thở gấp, nhịp thở từ 60-70 lần trên 1 phút,
tần số tim tăng tới 100 lần trên 1 phút. Do hồng cầu giảm, các niêm mạc mắt,
miệng của bò nhợt nhạt, hoàng đản. Khác với bệnh lê dạng trùng, bò bị bệnh biên
trùng không đái ra huyết sắc tố. Nhưng số lượng hồng cầu giảm tới 50%, so với
bò khỏe. Số lượng hồng cầu có biên trùng chiếm tỷ lệ 20–30%. Bò cái khi bị
bệnh giảm hoặc ngừng tiết sữa hoàn toàn. Một số trường hợp bò bệnh chết sau 4-
5 ngày, tỷ lệ bò chết tới 95% trong tổng số bò ốm.
12
Thể mạn tính: hồng cầu bò có ít ký sinh trùng, triệu chứng bệnh không rõ
chỉ thấy con vật gầy và thiếu máu ngày càng trầm trọng, cuối cùng gầy rạc nhưng
rất ít khi chết.
d. Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu là thiếu máu, bò gầy rạc, niêm mạc vàng, máu loãng. Lá
lách sưng, gan không sưng nhưng vàng nhạt. Túi mật sưng to, thận nhạt màu
hoặc mất màu, không viêm hạch. Máu con vật khó đông nhưng vẫn đỏ tươi, não
có chấm xuất huyết, tuỷ xương như bị đông lại và có màu xám tro vàng nhạt.
đ. Chẩn đoán
Căn cứ vào các triệu chứng: sốt gián đoạn trong thời gian dài, niêm mạc con
vật nhợt nhạt, máu loãng nhưng đỏ tươi, gan có màu vàng nhạt giống như bị luộc.
Căn cứ vào dịch tễ: loài vật chủ trung gian, mùa bệnh. Cần chẩn đoán phân
biệt với các bệnh lê dạng trùng, Theiler trùng.
Chẩn đoán xét nghiệm: lấy máu con vật bị bệnh, phiết lên phiến kính và
nhuộm bằng thuốc giemsa, soi kính hiển vi ở độ phóng đại 1000 lần tìm biên
trùng. Nếu con vật bị bệnh thì trong tiêu bản có từ 10-50% hồng cầu bị nhiễm
biên trùng. Biên trùng trong tiêu bản nhuộm là những hạt nằm ở rìa và trung tâm
hồng cầu không có nguyên sinh chất và được bọc bởi một vòng sáng.
Tiêm truyền cho động vật thí nghiệm: lấy 5-20ml máu bò nghi mắc bệnh
tiêm vào tĩnh mạch cho bê từ 3-5 tháng tuổi, theo dõi và kiểm tra máu bê tìm
biên trùng.
e. Điều trị
Dùng một trong các loại thuốc sau:
Hemosporidin: 0,5mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1%, tiêm
tĩnh mạch.
Acriflavin: 4 mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1 , tiêm tĩnh
mạch. Biomycin (Na), liều 3mg/kgTT, pha với nước cất tiêm tĩnh mạch.
Lomidin: liều 3mg/kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 5 , tiêm bắp
thịt 1ml cho 20kg TT. Chỉ tiêm một lần. Nếu cần có thể tiêm một lần nữa sau 24-
48 giờ.
Imidocarb: 1-3mg/kgTT, pha với nước cất tiêm bắp thịt.
Brenil: 3,5mg/kgTT, pha với nước cất tiêm bắp thịt.
13
f. Phòng bệnh
Thực hiện các biện pháp như phòng bệnh lê dạng trùng. Chủ yếu là diệt ve
ký sinh ở bò, có thể gây phòng nhiễm cho bò bằng cách tiêm máu bò bị nhiễm
loài biên trùng độc lực thấp như A. centrale sau khi đã được tiêm truyền qua cừu
(Trịnh Văn Thịnh 1963; Phạm Sỹ Lăng & cs., 2000).
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ve ký sinh ở bò
Bộ ve bét thuộc lớp hình nhện (Arachnida , ngành chân đốt (Arthropoda)
có đặc điểm: phần phụ miệng tách khỏi phần thân làm thành đầu giả. Sự phân đốt
cơ thể yếu hoặc mờ hẳn.
Giai đoạn ấu trùng chỉ có 3 đôi chân, thiếu trùng và trưởng thành có 4 đôi
chân. Cơ thể có một rãnh thắt ngang chia làm 2 phần: phần trước và phần sau thân.
Phân bộ ve (Ixodoidae): có một đôi lỗ thở nằm ở sau hay ngoài gốc háng.
Lỗ thở liên hệ với tấm thở ngắn. Tấm dưới miệng có răng hướng về phía sau, rất
thích hợp với kiểu chích hút. Ve Ixodoidae là chân đốt đa vật chủ.
Tất cả ve thuộc phân bộ này đều ký sinh, gồm có 3 họ là Ixoididae,
Argasidae và Nuttalliendae.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu về họ ve
cứng Ixodidae, đây là họ ve có số lượng loài lớn ký sinh nhiều ở vật nuôi trong
đó có bò.
2.1.2.1. Đặc điểm của ve cứng Ixodidae
a. Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve c ng
Ve cứng có mai lưng bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng ve trưởng thành, ấu
trùng và thiếu trùng. Cơ thể gồm 2 phần là đầu giả và thân. Trên đầu giả mang
một đôi kìm, tấm dưới miệng có nhiều gai nhọn hướng về sau và một đôi xúc
biện. Đáy đầu giả có 2 hố hình tròn hoặc hình bầu dục ở mặt lưng với nhiều lỗ
nhỏ là cơ quan cảm giác. Mặt lưng của thân ve có mai lưng phủ kín ở ve đực và
chỉ phủ một phần phía trước ở ấu trùng, thiếu trùng và ve cái. Trên mai lưng có
thể có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa, rãnh sau và mấu đuôi. Nhiều giống ve
còn có rua là những ô viền ở bờ sau thân. Mặt bụng ve mang 4 đôi chân. Mỗi
chân gồm đốt háng, chuyển, đùi, ống, trước bàn, bàn, đệm vuốt và vuốt (Nguyễn
Văn Thọ & cs., 2019).
b. Vòng đời phát triển của ve
Ve cứng phát triển qua các giai đoạn ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành.
Ấu trùng có 3 đôi chân, thiếu trùng có 4 đôi chân và đều chưa có lỗ sinh dục,
14
dạng trưởng thành có 4 đôi chân. Các giai đoạn phát triển của ve cứng đều bám
vào vật chủ, hút no máu rồi mới biến thái sang giai đoạn khác hoặc đẻ trứng.
Ve đực và ve cái ký sinh ở vật chủ, sau khi hút no máu thì giao cấu rồi rơi
xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất. Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu
vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng bò lên
cây cỏ, ẩn dưới lá cây nhất là những lá cây có nhiều lông như sim, mua, cỏ tranh,
khi vật chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào và hút no máu rồi biến thái. Sự
biến thái của các giống ve khác nhau, có thể ngay trên vật chủ đó hoặc rơi xuống
đất một lần hoặc hai lần để biến thái thành các dạng khác nhau và cuối cùng
thành ve trưởng thành và tiếp tục chu như kỳ trên.
Mỗi loài ve trong vòng đời phát triển cần số lượng vật chủ khác nhau. Căn
cứ vào số lượng vật chủ cần thay đổi trong vòng đời mà ve được chia thành 3
nhóm như sau:
Ve 1 vật chủ: tất cả các giai đoạn phát triển đều hút máu và biến thái ngay trên
cùng một vật chủ. Thí dụ: ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus ký sinh ở bò.
Ve 2 vật chủ: ấu trùng hút no máu và biến thái thành thiếu trùng trên cùng 1
vật chủ. Sau khi hút máu no, thiếu trùng rơi xuống đất biến thái thành ve trưởng
thành. Ve mới lại bò lên loài vật chủ mới nhưng cũng có khi lại bám vào loài vật
chủ cũ để hút máu.
Ve 3 vật chủ: mỗi giai đoạn phát triển, ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành
sau khi hút no máu đều rơi xuống đất biến thái rồi lại bám vào vật chủ mới. Vật
chủ này có thể khác loài hay các cá thể khác nhau của cùng một loài.
Nhiệt độ môi trường khác nhau mỗi loài ve cứng cũng có số lượng phát
triển theo kiểu 2 hoặc 3 vật chủ khác nhau.
Ve cứng phát triển qua các giai đoạn: trứng, ấu trùng, thiếu trùng và trưởng
thành.
- Trứng: ve cái Ixodidae đẻ trứng nhỏ hình bầu dục với số lượng từ hàng
nghìn tới hàng vạn trứng trên mặt đất, trứng có lớp màng nhầy bảo vệ.
- Ấu trùng:
Sau quá trình phát triển của phôi ở ngoài môi trường, trứng nở thành ấu
trùng đói, thời gian ủ trứng phụ thuộc vào từng loài và điều kiện ngoại cảnh. Ve
Boophilus microplus có thời gian ủ trứng trung bình là 21 ngày, trong điều kiện
nhiệt độ trung bình là 24oC (20 - 28oC), ẩm độ trung bình là 86,5% (84–90%)
(Trịnh Văn Thịnh, 1963).
15
Ấu trùng đói thường tập trung từng đám màu đỏ nâu, chúng thích bám vào
những vị trí như lá cây có nhiều lông như lá mua, sim, cỏ…, hoặc những kẽ hở
của chân nền chuồng, khe hở của ván, cột làm chuồng, do vậy người ta thường
gọi là ve cám.
- Thiếu trùng:
Thiếu trùng vừa lột xác có nàu vàng nhạt, không cử động, sau một thời gian
nó hoạt động và bám vào vật chủ hút máu. Sau khi no máu thì biến thái, lột xác
thành ve trưởng thành, tùy loài và điều kiện nhiệt độ, độ ẩm mà thời gian này
khác nhau. miền Bắc Việt Nam thời gian lột xác của thiếu trùng B. microplus
kéo dài 5 đến 7 ngày, trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 là 14 ngày.
- Ve trưởng thành:
Ve trưởng thành đói có thể nhịn đói trên 19 tháng đến khi bám được vào vật
chủ hút máu, ve cái có thể hút no sau khi giao cấu (Phạm Văn Khuê & Phan Lục,
1996 . Ve đói bắt đầu hút máu. Sau khi ve cái hút no máu chúng rời vật chủ, rơi
xuống đất đẻ trứng hoặc sang vật chủ khác hút máu tiếp tùy loài ve.Thời gian hút
máu no là thời gian có chửa, thời gian nay dài hay tùy thuộc vào loài và môi
trường bên ngoài Số lượng trứng ve đẻ cũng tùy thuộc vào loài và ngoại cảnh.
nhiệt độ 27 đến 300C, ẩm độ 83 – 99%, ve B. microplus có chửa 4 ngày, thời gian
đẻ 11 ngày với số lượng trứng là 2500 trứng/ve, nhiều nhất là 3510 trứng/ ve
(Phan Trọng Cung, 1977). Ve Rhipicephalus sanguineus có thời gian đẻ trứng từ
6 đến 16 ngày, ve B. microplus đẻ trứng trong khoảng 10 đến 14 ngày. Ve
Rhipicephalus sanguineus đẻ trung bình 1356 trứng/ ve, ve Haemaphisalis
aegiplum đẻ khoảng 1500 trứng.
c. Phân loại cơ bản của ve c ng ký sinh
Ngành: Athropoda
Lớp: Arachinida
Phân lớp: Acari
Liên bộ: Parasidesomes
Bộ: Ixodida
Liên họ: Ixodidae
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963)
Họ: Ixodidae
16
2.1.2.2. Những giống ve cứng đã được phát hiện ở Việt Nam
a. Giống Haemaphysalis
Mai lưng ve không có màu ánh kim, có rua, không có mắt. Xúc biện ngắn
hình nón, đốt 2 lồi cạnh (trừ ve H. vietnamesis và H. sponomoides có xúc biện
dài và không lồi cạnh . Đốt chuyển 1 có cựa lưng. Tấm thở của ve cái hình bầu
dục hoặc hình dấu phẩy, tấm thở ở ve đực có hình bầu dục. Ve đực thường có
kích thước nhỏ hơn ve cái, mặt bụng của ve đực không có mai.
Hầu hết ve Haemaphysalis thuộc giống ve 3 vật chủ. Vật chủ là những thú
lớn, thú nhỏ, một số loài chim và bò sát. Ấu trùng và thiếu trùng ve chủ yếu được
tìm thấy trên các thú nhỏ ăn sâu bọ, gặm nhấm, ăn thịt, nhiều loài chim thuộc họ
gà, chim sẻ, cu gáy và bò sát có vẩy.
Việt Nam ve phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. trâu thấy có 12
loài Haemaphysalis, ở bò có 9 loài và ở chó 7 loài ký sinh. Những loài thường
gặp là H. cornigera, H. hystricis, H. leachi ở trâu, bò, loài móng guốc, thú ăn thịt,
gặm nhấm chim sáo và gà gô. Ve Haemaphysalis - là vector truyền một số bệnh
virus, vi khuẩn và là ký chủ trung gian truyền nhiều bệnh ký sinh trùng đường
máu cho gia súc như biên trùng, lê dạng trùng ở động vật và bại liệt, sốt hồi quy
ở người (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
b. Giống Rhipicephalus
Ve không có màu sắc, có mắt và rua. Tấm dưới miệng, xúc biện ngắn và
không có cạnh lồi. Háng 1 có 2 cựa mập. Ve đực có mai bụng, khi hút no máu có
thể có mấu đuôi ngắn. Tấm thở hình dấu phẩy và dài ở ve đực, ngắn ở ve cái.
Ve Rhipicephalus có ở khắp nơi trên thế giới, đã phát hiện 48 loài và phân
loài. Việt Nam đã gặp 3 loài là Rhipicephalus sanguineus và Rhipicephalus
haemaphysaloides, Rhipicephalus (Boophylus) microplus.
Nhóm ve Rhipicephalus (Boophilus): bao gồm những ve không có rãnh hậu
môn, có mắt, không màu ánh kim, không có rua, đầu giả ngắn, đáy đầu giả hình 6
cạnh. Tấm dưới miệng dài hơn xúc biện. Đốt háng 1 có 2 cựa, đốt háng 2, 3, 4 chỉ
có 1 cựa đơn giản. Ve đực có 2 đôi mai bụng: 1 đôi tấm cạnh hậu môn và 1 đôi
tấm phụ; có khi có mấu đuôi.
Việt Nam mới chỉ phát hiện loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Ve
đực nhỏ hơn ve cái, có mấu đuôi nhỏ, nhọn. Đốt háng 1, 2, 3 đều có cựa, cựa háng
1 mập, nhọn và khỏe hơn cựa khác. Tấm cạnh hậu môn có 2 cựa hẹp. Háng 1 của
ve cái có 2 cựa tròn, rộng, cách xa nhau, khoảng giữa lõm thành hình chữ V.
17
Rhipicephalus (Boophilus) microplus có các giai đoạn phát triển đều ký sinh
trên một vật chủ, chủ yếu là các động vật trên đồng cỏ, là ve một vật chủ. Vật chủ
thích hợp là trâu, bò, ngoài ra còn gặp ở thú ăn thịt, gặm nhấm, chim, có khi thấy
ở cóc và rùa. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus truyền bệnh lê dạng trùng,
biên trùng cho bò (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
c. Giống Dermacentor
Ve có màu ánh kim, có mắt và rua. Tấm dưới miệng và xúc biện ngắn, cạnh
không lồi, đốt háng 1 có 2 cựa, ve đực không có mai bụng. Ve thường sống trên
đồng cỏ, là ve 3 vật chủ. Ve trưởng thành ký sinh trên động vật móng guốc và
truyền bệnh do Rickettsia, viêm não, bại liệt, sốt phát ban cho người.
Việt Nam đã phát hiện loài D. auratus ở lợn, gấu chó, gấu ngựa, lợn
rừng, nai, lợn nhà và trâu… Ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở Myanmar, Ấn
Độ, Campuchia và Indonesia. Ve có đầu giả ngắn, gốc đầu giả hình chữ nhật, mai
lưng màu nâu, ánh bạc với nhiều vết nâu sẫm.
d. Giống Amblyomma
Ve có màu sắc, có mắt và rua, tấm dưới miệng và xúc biện dài, không lồi
cạnh. Ve đực không có mai bụng, nhưng có thể có những tấm kitin nhỏ bao
quanh rua.
Các loài ve giống Amblyomma là ve nhiệt đới, thường được tìm thấy ở Bắc và
Nam Mỹ, ở châu Á có khoảng 15 loài, ở Đông Dương có 8 loài và không ghi nhận
xuất hiện ở Châu Âu. Đã phát hiện loài Amblyomma testudinarium ở Việt Nam.
e. Giống Ixodes
Ve có xúc biện dài, không màu, rãnh hậu môn vòng trước lỗ hậu môn. Đầu
giả dài, không có mắt và rua. Mặt bụng ve đực có mai bụng, gồm tấm trước lỗ
sinh dục, tấm giữa, tấm hậu môn, tấm cạnh hậu môn và tấm hông. Ve đực có tấm
thở hình bầu dục, ve cái tấm thở hình tròn. Hầu hết các loài ve thuộc giống này là
ve 3 vật chủ.
2.1.2.3. Vai trò của ve cứng trong thú y
Ve là những ngoại ký sinh trùng gây tác hại rất lớn cho gia súc vì chúng
dinh dưỡng bằng máu nên làm gia súc gầy yếu, thiếu máu, chậm sinh trưởng và phát
triển. Khi hút máu, ve chọc thủng da gây rách da, viêm da vật chủ. Ve là véc tơ
truyền Babesiella spp., Annaplasma spp., Theileria spp., Rickettsia, sốt Colorado,
sốt Queesland, sốt Tularemia… cho gia súc (Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
18
2.1.2.4. Biện pháp phòng trừ ve cứng
Diệt ve trên cơ thể gia súc
Tùy theo số lượng gia súc ít hay nhiều mà có thể lựa chọn các biện pháp
diệt ve phù hợp khác nhau.
+ Biện pháp cơ học: áp dụng khi số lượng gia súc ít, có thể bắt ve bằng tay
nhưng phải chú ý không để đứt đầu ve trong da, bắt xong phải giết hoặc đốt ve.
Cũng có thể dùng que quấn bông tẩm dầu thông bôi lên nơi có nhiều ve bám khi
đó ve sẽ rút đầu ra khỏi nơi bám.
+ Biện pháp hóa học: áp dụng khi số lượng gia súc nhiều cần dùng thuốc
hóa học hay thuốc thảo mộc để bôi, sát hoặc phun. Đối với bò, ngựa, trâu thường
dùng thuốc nước rồi dùng máy bơm thuốc lên cơ thể gia súc. Khi bơm thuốc nên
bơm ngược chiều da của súc vật để thuốc nhanh tác dụng vào mặt bụng của ve.
Những vùng tai, háng con vật khó phun thuốc thì phải sát thuốc. Trong trường
hợp đàn gia súc có số lượng lớn thì phải xây bể tắm miệng rộng, đáy hẹp chỉ để
cho con vật đi qua, nơi con vật ra có đường đi lên thoai thoải. Bơm nước và pha
thuốc vào nước cần tính toán sao cho khi con vật lội vào bể thì nước không ngập
tới miệng và mắt. Thời gian con vật đi qua bể là không quá 1 phút.
Sau khi sát thuốc, phun hoặc tắm qua bể phải để gia súc nghỉ ở nơi râm mát
rồi mới thả ra đồng cỏ nhằm tránh gia súc trúng độc. Bò sữa sau khi sát thuốc,
phun thuốc hoặc tắm thì cần tạm ngừng vắt sữa một thời gian, nếu phải vắt thì
sữa đó không được cho người và gia súc uống. Thời gian ngừng vắt và dùng sữa
dài hay ngắn tùy theo thời gian đào thải của từng loại thuốc. Đối với người khi
sát, phun thuốc cho gia súc cần đeo khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ để tránh ngộ
độc thuốc.
Các chất hóa học dùng diệt ve hiện nay là Butox 0,0025%, Bentocid 1%,
Neocidol 0,1%, Takic 0,3%.
Xu hướng hiện nay là dùng các thuốc thảo mộc để diệt ve.
+ Biện pháp sinh học:
Tạo điều kiện phát triển những loài thiên địch của ve như gà, chim sáo, các
loại côn trùng như kiến, nhện ăn ve trên mặt đất, nấm gây bệnh cho ve và các
thực vật có khả năng xua đuổi ve.
Diệt ve trong chuồng nuôi
Các giai đoạn của ve ký sinh đều hút máu, một số loài ve 2 hoặc 3 vật chủ,
ấu trùng, thiếu trùng và ve trưởng thành đều rơi xuống đất, chúng thường sống
trong các khe, vách và kẽ tường chuồng nuôi. Nhiều ấu trùng, thiếu trùng ve cũng
19
có trong các lá cây, cỏ được đưa vào chuồng. Biện pháp diệt ve ở chuồng nuôi là
trát kín các khe hở trên tường, nền chuồng. Xung quanh nền chuồng giáp với
tường cần xây các rãnh nhỏ chứa nước ngăn không cho ấu trùng, thiếu trùng ve
bò lên tường. Không dùng lá cây, cỏ làm chất độn chuồng. Cỏ tươi trước khi cho
gia súc ăn cần được phơi héo. Có thể thả gà vào chuồng nuôi súc vật để gà ăn ve.
Định kỳ phun thuốc diệt ve trên nền và tường của chuồng nuôi.
Diệt ve trên đồng cỏ bãi chăn, sân chơi, sân luyện tập gia súc
Đồng cỏ và bãi chăn ngoài thiên nhiên là môi trường chứa ve ở các giai
đoạn nên biện pháp diệt ve cơ bản là phải phát quang các bụi cây xung quanh
chuồng nuôi gia súc, đốt bụi rậm trên đồng cỏ vào mùa hanh, tháo nước vào ngập
đồng cỏ, thực hiện luân phiên đồng cỏ để làm cho ve chết đói và đồng thời chống
các dã thú là vật chủ của ve. Có thể cày lật đất bề mặt đồng cỏ để chôn ve, ấu
trùng ve và mầm bệnh có trên mặt đất xuống phía dưới. Dùng thuốc phun trên
sân chơi, sân luyện tập của gia súc để diệt các giai đoạn của ve. Có thể dùng máy
bay phun thuốc hóa học trên đồng cỏ để diệt các giai đoạn của ve nhưng biện
pháp này ít được dùng vì thuốc sẽ diệt các sinh vật có lợi khác và gây ô nhiễm
môi trường đồng thời khó áp dụng ở Việt Nam vì đồng cỏ, bãi chăn rất phức tạp
(Nguyễn Văn Thọ & cs., 2019).
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƢỜNG MÁU
DO VE TRUYỀN VÀ VE CỨNG Ở BÒ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền
trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay, các cuộc khảo sát cho thấy có sự hiện diện ký sinh trùng đường máu
ở gia súc ở nhiều nước trên thế giới, như Theileria annulata và Anaplasma marginale
ở Ả rập xê út (El-Metenawy, 2000), A. marginalis, T. annulata, B. bigemina và T.
orientalis ở Thổ Nhĩ Kỳ ((Mo Zhou & cs., 2016), B. bovis, B. bigemina, T. parva, T.
velifera, T. taurotragi, T. mutans và A. marginale ở Kenya (Paul Franck & cs., 2015),
T. orientalis, T. annulata ở Ấn Độ 2017 (Niranjana & cs., 2017). Philippines, kết
quả 19,8 con gia súc dương tính với A. marginale (Ybanez, 2014). T. orientalis
đã được phát hiện là loài ký sinh phổ biến nhất với tỉ lệ là 30,1% ở bò thịt ở Thái
Lan, tiếp theo là B. bigemina (13,1%) và B. bovis (5,5%) (Jirapattharasate, 2016).
Tại Brazil tỷ lệ động vật nhiễm đối với A. marginal là 49% (Jenevaldo B. Silva,
2014). Nghiên cứu gia súc ở Nam Phi có tỷ lệ A. marginale dao động từ 65 đến
100% (Mutshembele & cs., 2014). Kết quả khảo sát ở Barazil cho biết, tỷ lệ
20
nhiễm A. marginale, B. bigemina và B. bovis Tỷ lệ nhiễm A. marginale có tương
quan với các nhóm tuổi của gia súc (Vieria, 2019; Jenevaldo B. Silva, 2014).
Bệnh lê dạng trùng do Babesia spp. được ghi nhận sớm nhất trên bò nuôi tự
nhiên ở Mỹ vào năm 1868, dịch bệnh xảy ra tại bang Illinois và Indiana gây tổn
thất 15.000 bò sau khi nhập khẩu bò từ bang Texas. Tỷ lệ tử vong ở bò là 90% và
hai loài đơn bào được phát hiện là Babesia bigemina, Babesia bovis. Năm 1893,
Kilborne lần đầu ghi nhận B. bigemina ký sinh gây bệnh được truyền lây bởi loài
ve Boophilus annulatus. Đến năm 1969, Dolman cho biết ve Boophilus annulatus
và bệnh lê dạng trùng hiện diện ở khắp miền nam nước Mỹ.
Năm 1906, nước Mỹ ước tính tổn thất kinh tế liên quan đến ve và bệnh do
B. bigemina hoặc cũng có thể là B. bovis là khoảng 130,5 triệu USD hàng năm.
Sau đó một chương trình tiêu diệt ve đã cơ bản hoàn thành vào năm 1943 và bệnh
lê dạng trùng ở bò đã được kiểm soát trong nước Mỹ, ngoại trừ vùng tiếp giáp
với biên giới Mexico. Bệnh lê dạng trùng hiện nay được coi là bệnh dịch ngoại
lai của bò ở Mỹ. Do thất bại trong thanh toán ve ở các nơi khác, cả ve lẫn lê dạng
trùng đều vẫn lưu hành rộng rãi và tiếp tục là mối đe dọa cho gia súc của Mỹ
(Graham & cs., 1977).
Năm 1930, Rees đã mô tả một loài Babesia nhỏ ở Louisiana mà được xác định
là B. bovis. Mahoney (1977) quan sát thấy B. bigemina hiếm khi gây bệnh cho động
vật ở Australia trong khi B. bigemina ở Châu Phi thì có khả năng gây bệnh cao.
Indonesia có 28,4 gia súc dương tính với B. bovis (Guswanto, 2017).
Bệnh Theile trùng do đơn bào Theileria spp. ký sinh trong máu gây ra các
triệu chứng như sốt, thiếu máu, niêm mạc mắt, mũi miệng nhợt nhạt, hoàng đản,
sưng hạch lypmpho (Liu & cs., 2009). Theileria annulata do Dschunkowsky and
Luhs phát hiện ra vào năm 1904, Theileria mutans do Theiler phát hiện ra vào
năm 1906. Bệnh hiện phân bố ở khắp nơi trên thế giới và gây thiệt hại lớn tới
năng suất chăn nuôi Zhang & Xu, 1997). Theo nghiên cứu của Misao. & Kakuda
(1998) bệnh Theileriosis do đơn bào họ Theileria spp. gây ra gồm các loài là Theileria
parva, Theileria annulata, Theileria mutans và Theileria velifera. Trong đó, Theileria
parva và Theileria annulata gây bệnh với tỉ lệ chết cao trên bò và có độc lực cao hơn
các loài còn lại cùng họ. Theileria annulata phân bố rộng khắp Châu Âu, Trung Đông,
Nga, Trung Quốc và Châu Phi. Fujisaki & cs. (1994) cho biết Theileria sinensis là loài
độc lực thấp và phân bố chủ yếu tại khu vực Châu Á. Tại Queensland (Australian)
khảo sát trên động vật đã tìm thấy Theileria buffeli, Theileria sergenti, Theileria
oreitalis (Izzo & cs., 2010).
21
Bệnh Biên trùng do các loài Anaplasma thuộc họ Anaplasmataceae là ký
sinh trùng do ve truyền ở động vật nhai lại, chó, động vật hoang dã và người trên
toàn thế giới Dumler & cs., 2001; Battilani & cs., 2017). Theiler phát hiện A.
margrinale năm 1910 và A. centrale năm 1911. Anaplasmosis là một bệnh do
Anaplasma spp. gây ra ở động vật và truyền sang người do các loài ve Ixodes
Kocan & cs., 2015; Ismail & McBride, 2017 . Bảy loài Anaplasma được biết
đến là các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, đó là Anaplasma bovis, A. capra, A.
centrale, A. marginale, A. ovis, A. phagocytophilum và A. platys (Li & cs., 2015;
Battilani & cs., 2017). A. marginale ký sinh nội bào trong hồng cầu được tìm
thấy trên toàn cầu và là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất cho bò; và A.
phagocytophilum gây bệnh Anaplasmosis chung cho động vật và người Lew &
cs., 2003; Ybañez & cs., 2013; Battilani & cs., 2017; Hove & cs., 2018). A. platys
là nguyên nhân phổ biến gây Hội chứng giảm bạch cầu leucopenia và
neutropenia) ở chó, động vật nhai lại, ngựa và người Inokuma & cs., 2002;
Dyachenko & cs., 2012; Ybañez & cs., 2016; Lee & cs., 2017; Battilani & cs.,
2017 . Động vật nhai lại là vật chủ của ít nhất năm loài Anaplasma (A.
marginale, A. centrale, A. bovis, A. phagocytophilum và A. platys) và chúng có
thể đơn nhiễm một đa nhiễm nhiều loài Anaplasma. Bò nhà là động vật tàng trữ
đáng kể nhiều bệnh lây nhiễm động vật lây sang người do ve truyền Ismail &
McBride, 2017; Hove & cs., 2018).
Theo Magona & cs. (2008), các biểu hiện lâm sàng chính của Anaplasma
marginale, Babesia bigemia và Theileria parva bao gồm giảm cân, sốt đo nhiệt độ
trực tràng), thiếu máu, các niêm mạc nhợt nhạt, hạch sưng to, tiêu chảy và chảy nước
mắt.. Mức độ biểu hiện phụ thuộc vào giới tính, tuổi, mật độ ve trên cơ thể.
Các điều tra của Smith & Kilborne (1893) lần đầu ghi nhận B. bigemina ký
sinh gây bệnh được truyền lây bởi một ký chủ trung gian là ve Boophilus
annulatus. Anaplasmosis xảy ra ở bò, cừu và do ve Boophilus microplus,
Rhipicephalus sanguineus là véc tơ lây truyền bệnh (Rogers & Shiels, 1977).
Nghiên cứu của Chae & cs. 2003 trên động vật gặm nhấm thu thập tại Mỹ và
nuôi dưỡng tại Hàn Quốc cho thấy Ehrlichia và Anaplasma sp. do ve truyền với
tỷ lệ mắc bệnh cao. Kocan (2004) xác định A. marginale có trong ve
Dermacentor spp. Caroline Burri & cs. (2011) đã phân tích ấu trùng ve Ixodes
ricinus ở Thụy Sỹ phát hiện có Rickettsia sp., Babesia sp., B. venatorum và B.
microti. Tại Colombia nghiên cứu xác định Anaplasma spp., Babesia spp. xuất
hiện ở ve (Mejía-Jaramill, 2017).
22
Giám định phân tử và phân tích phả hệ để xem xét mối quan hệ về loài của
Anaplasma spp. và các tác nhân gây bệnh Rickettsia khác, ví dụ: Ehrlichia spp.
và Neorickettsia spp. ở ve bét, động vật và người, thường dựa trên phân tích chỉ
thị phân tử gen 16S DNA ribosome 16S rDNA , hoặc và các trình tự nucleotide
của các gen groESL (HSP60), rpoB, gltA và mps4. Phân tích đơn lẻ hoặc kết hợp
đa gen là các chỉ thị phân tử giá trị để xác định các loài trong họ Anaplasmataceae
(Dumler & cs., 2001; Lew & cs., 2003; Psaroulaki & cs., 2009; Dyachenko & cs.,
2012; Hosseini -Vasoukolaei & cs., 2014; Battilani & cs., 2017; Dahmani & cs.,
2017; Maekawa & cs., 2018; Han & cs., 2018). Sử dụng dữ liệu phân tử trong
phân loại họ Anaplasmataceae đã hiệu chỉnh vị trí các loài với mức độ chính xác
cao (Dumler & cs., 2001; Battilani & cs., 2017).
2.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam bệnh ký sinh trùng đường máu được Schein phát hiện đầu tiên
ở bò Trung Bộ từ năm 1908. Sau đó Houdemer cũng tìm thấy ở bò Bắc Bộ. Năm
1982, tác giả Trịnh Văn Thịnh & Đỗ Dương Thái cho biết ký sinh trùng đường
máu phân bố ở Bắc Bộ và Trung Bộ Việt Nam cùng với sự phân bố của ve
Boophilus microplus. Từ năm 1958-1960 bệnh lê dạng trùng do Babesia và các
bệnh huyết bào từ trùng khác đã được phát hiện ở hơn nửa số tỉnh miền Bắc Việt
Nam và sự phân bố của bệnh trùng với sự phân bố ve Boophillus microplus.
Phạm Sỹ Lăng 1973, 1977) phát hiện A. marginale và A. buffele ký sinh
trong hồng cầu của bò, trâu. Nghiên cứu đã xác định A. margrinale, T. annulata, T.
mutans, B. bigeminum, B. bovis ký sinh trên đàn bò với tỷ lệ nhiễm cao. Bò nội
Việt Nam là vật mang trùng và lây bệnh ký sinh trùng đường máu cho các bò
nhập nội.
Phan Địch Lân (1974), xác định bệnh ký sinh trùng đường máu tại các tỉnh
phía bắc ở trâu là 13,33%, ở bò là 26,13%.
Phạm Văn Khuê & cs. 1996 đã tổng kết các loài ký sinh trùng đường máu
thuộc giống Babesia, Piroplasma, Theileria ký sinh ở bò. Chủ yếu là các loài B.
bigemina và B. bovis, A. margrinale và A. centrale, T. mutans và T. annulata.
Tại các tỉnh phía Nam – Việt Nam, Hồ Thị Thuận & cs. (1983) nghiên cứu
ký sinh trùng trên bò cho biết có các loài A. margrinale, A. centrale, B.
bigeminum, B. divergen tỷ lệ nhiễm 30-60%, không phát hiện thấy Theileria spp.
Nguyễn Đức Tân & cs. (2004), nghiên cứu tại 3 tỉnh Đắc Lắk, Phú Yên,
Khánh Hòa cho thấy đàn bò cả ba tỉnh đều nhiễm Anaplasma sp.
23
Nguyễn Hữu Hưng & cs. (2014) xét nghiệm bò tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên, tỉnh An Giang cho biết bò nhiễm ký sinh trùng đường máu với tỷ lệ chung
là 18,28%. Bò ở tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ký sinh trùng đường máu.
Hạ Thúy Hạnh (1999) cho biết bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò Việt
Nam cho biết tỷ lệ lần lượt: Babesia spp. là 3,29%, Anaplasma sp. là 4,55%, tỷ lệ
nhiễm Theileria spp. là 2,13%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu khác nhau
theo mùa vụ, lứa tuổi, vùng sinh thái. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nhiễm cao
nhất, bò có tỷ lệ nhiễm huyết trùng bào tử cao nhất ở lứa tuổi từ 4 đến 7 năm,
tháng 7 và tháng 9 bò có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Bò bị bệnh lê dạng trùng đều
có triệu chứng lâm sàng đặc trưng: ở thể cấp tính bệnh thể hiện triệu chứng sốt
cao liên miên, nước tiểu chuyển từ vàng thẫm, đỏ sau đen như cà phê. Niêm mạc
vàng có chấm xuất huyết. Phù ở hầu, má. Con vật táo bón hoặc ỉa chảy. Việt
Nam, các bò lai F1, F2 nhiễm lê dạng trùng với tỷ lệ thấp và ở thể mạn tính.
Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2001) nhận xét bệnh bên trùng do
Anaplamsa spp. lây lan chủ yếu qua ve cứng, chúng hút máu bò bị bệnh rồi
truyền sang cho bò khỏe. Ngoài ra, một số loài côn trùng khác như mòng, ruồi,
muỗi cũng có thể đóng vai trò truyền bệnh cơ giới.
thể bệnh cấp tính, số hồng cầu có Biên trùng thường chiếm tỷ lệ từ 20 đến
30% (Phạm Sỹ Lăng, 1977).
Trịnh Văn Thịnh (1963) cho rằng: bệnh biên trùng ở bò Việt Nam thường
ghép với bênh lê dạng trùng. Bệnh thường xảy ra sau khi tiêm phòng vacxin dịch
tả cho bò hoặc bò mắc một bệnh nào đó khác, cũng có trường hợp bò mang bệnh
biên trùng và phát ra khi sức đề kháng của bò giảm. Khi bệnh biên trùng ghép với
bệnh lê dạng trùng thì triệu chứng lâm sàng thường nghiêng về bệnh lê dạng trùng.
Bệnh biên trùng thường xảy ra ở 2 thể là thể cấp tính và thể mạn tính. Việt Nam
bệnh biên trùng ở bò khi không ghép với bệnh lê dạng trùng thường có các biểu
hiện: bò sốt rất cao, thân nhiệt tăng lên 40-41ᵒC, bò đờ đẫn, không ăn và không
nhai lại, hô hấp và tuần hoàn tăng. Con vật chết sau vài ngày. Mổ khám thấy lá
lách sưng, gan như luộc chín, máu khó đông nhưng đỏ tươi. Xác chết có khi vàng
có khi không.
Nguyễn Hữu Ninh (1980) quan sát bò bị bệnh biên trùng thấy: bò gầy rạc,
niêm mạc có hoàng đản, máu loãng, nhợt nhạt. Trong xoang ngực và bụng có tương
dịch vàng. Hạch lypmpho trước vai và đùi sưng, mổ ra có tụ huyết và thủy thũng.
Đặc biệt, bao tim có điểm xuất huyết và có dịch vàng. Tim to, nhão, nhợt nhạt, mặt
ngoài tim và tâm thất có chấm xuất huyết. Lá lách sưng mềm, nhợt. Gan không
sưng, mật sưng to, nước mật đặc quánh. dạ cỏ, dạ tổ ong, niêm mạc bị rộp và lá
24
sách khô cứng dễ tróc. Bệnh thể mạn tính: các biểu hiện lâm sàng giống thể cấp tính
nhưng mức độ nhẹ hơn. Bò bị bệnh thể cấp tính, nếu có sức đề kháng cao và được
chăm sóc tốt sẽ chuyển thành thể mạn tính. Bò bệnh sốt 39-40ᵒC khoảng 7-10 ngày,
sau đó giảm, rồi lại tăng lên. Suốt trong quá trình bệnh kéo dài 20-30 ngày hoặc hơn
61 ngày, súc vật bệnh kém ăn, gầy còm, suy nhược, thiếu máu, ngừng cho sữa. Nếu
không được điều trị và chăm sóc tốt, vật bệnh sẽ chết do kiệt sức. Một số trường họp
bò thể hiện trạng thái mang trùng (Có ký sinh trùng trong máu, nhưng không thể
hiện dấu hiệu lâm sàng). Những bò này đóng vai trò tàng trữ và truyền bá mầm bệnh
trong tự nhiên.
Đặc điểm phân tử của ký sinh trùng đường máu ở động vật tại Việt Nam đã
được nghiên cứu phương pháp hình thái học, huyết thanh học, sinh học phân tử
Parola & cs., 2003; Geurden & cs., 2008; Liyanagunawardena & cs., 2016 . Đối
với Anaplasma spp. sử dụng phương pháp ELISA cho thấy có 28 mẫu máu
dương tính ở bò tại miền Bắc Việt Nam (Geurden & cs., 2008); và trong các
nghiên cứu khác, Anaplasma spp. cũng nghi ngờ trong các mẫu động vật thu thập
ở miền Nam và miền Trung Việt Nam Parola & cs., 2003; Liyanagunawardena
& cs., 2016 . Tuy nhiên, nghiên cứu phân tử Anaplasma spp. tại Việt Nam ở các
đối tượng vật chủ và ve bét môi giới truyền lây còn rất hạn chế và việc cần xác
định loài một cách có sơ sở khoa học và cụ thể để hiểu rõ hơn về phân loại phân
tử về các bệnh do Anaplasma spp. và các tác nhân gây bệnh thuộc họ
Anaplasmataceae ở Việt Nam là hết sức cần thiết.
Để phòng chống bệnh ký sinh trùng đường máu do ve truyền có hiệu quả
trước hết phải diệt ve và phát hiện sớm bệnh để điều trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về ve cứng trên thế giới và Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Vai trò truyền bệnh của ve đã được một số nhà khoa học phát hiện từ 100
năm trước công nguyên. Cristoff đã từng nói qua về mối quan hệ của ve đối với
các vật chủ.
Vào thế kỷ 18, Smith đã phát hiện bệnh sốt “Texas fever” là do ve bò
Boophilus annulatus australis truyền qua đốt và hút máu (Dolman, 1969).
Năm 1746, Linnaeus đã phân loại và xác định tên khoa học của một số loài
ve như: Ixodes ricinus, Hyalomma aegyptium nhưng chưa sắp xếp các loài ve
thành hệ thống phân loại.
Đến thế kỷ thứ hai mươi thì Silmon, Stiles (1901), Neummann (1907, 1908)
đã có hệ thống phân loại và chia họ ve: Liên họ (Superfamilia); ve Ixodoidae
25
gồm hai họ: Ve mềm Argasidae có giống Argas và Ornithodoros. Ve cứng
Ixodidae gồm hai phân họ: Rhipicephalinae có giống Rhipicephalus,
Haemaphysalis, Boophilus và Dermacentor. Ixodinae có giống Ixodes,
Eschatocephalus, Aponomma, Amblyomma và Hyalomma. Từ năm 1911 – 1939,
Schulze đã có nhiều đóng góp vào hệ thống phân loài ve, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu 2 giống Hyaloma và Dermacenter. Hai ba mươi năm sau đã có nhiều công
trình nghiên cứu về ve đã xuất bản ở các nước. Việc phân loài ve dần dần được
thống nhất và đã hệ thống được 500 loài ve. Năm 1950, Anastos đã phát hiện ở
Indonesia có 7 giống và 30 loài trong đó giống Haemaphysalis và Amblyomma là
nhiều nhất. Cũng trong năm 1950, Kohls nghiên cứu ở Philippine có 9 giống và
21 loài ve. Năm 1952-1953, Feldman Muhsam đã phát hiện hai loài ve là
Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó và Rhipicephalus turaicus ký sinh ở
các vật chủ khác (Phan Trọng Cung & cs., 2001).
Ve B. microplus ký sinh chủ yếu trên gia súc, ve có nguồn gốc từ Châu Á
và hiện nay đã phân bố ở khắp các châu lục. Ve xuất hiện ở miền Nam và Trung
nước Mỹ, ở cả Mexico, Brazil (Evans, 1992), phía nam và phía đông của các tỉnh
Western và Eastern Cape và KwaZulu-Natal, Nam Phi (Spickett & Fivaz, 1992),
ở Australia (Angus, 1996).
Gholam (2007), khảo sát trên gia súc ở tỉnh Mazandaran, Iran cho kết quả
có các loài: Boophilus annulatus, Rhipicephalus bursa, Haemaphysalis punctata,
Ixodes ricinus, Hyalomma marginatum, Hyalomma anatolicum excavatum,
Hyalomma asiaticum, Hyalomma detritum và Dermacentor spp. Kết quả cho
thấy Boophilus annulatus, Rhipicephalus bursa và các loài Hyalomma spp. là loài
ve có tỷ lệ nhiều nhất.
Nghiên cứu tại các vùng nhiệt đới cho thấy tỷ lệ bò mắc Rhipicephalus
(Boophilus)microplus là nhiều nhất và làm ảnh hưởng lớn đến gia súc là nguyên
nhân dẫn tới sự sụt giảm trong sản xuất, sinh sản, ảnh hưởng đến chất lượng da
và thậm chí gây chết với bò. Ve còn là vector truyền bệnh của các virus, vi khuẩn
và bệnh do đơn bào Machado & cs., 2010 .
Babesia spp. được trải qua chu kỳ đầy đủ từ khi nhiễm vào ve đến khi tái
nhiễm vào bò thì Babesia được hút vào phải trải qua tất cả các giai đoạn trứng, ấu
trùng, thiếu trùng của ve (Louis – Denis, 1975). Trứng của ve nếu đẻ ra sau 96 giờ
đều là trứng gây nhiễm và lan truyền ký sinh trùng qua ấu trùng. Điều này phù hợp
với nhận xét của Kreier (1975). Từ những nghiên cứu của nhiều tác giả đã khẳng
định vai trò truyền bệnh lê dạng trùng của các loài ve cứng họ Ixodidae đồng thời
cũng chứng minh được sự truyền mầm bệnh qua trứng ve (Kock, 1906). Các loài ve
26
chủ yếu truyền bệnh cho Bò là Boophilus sp.; Rhipicephalus sp., ngoài ra còn có
Dermacnetor andersoni truyền Anaplasma spp. theo cơ giới (Maas, 1986).
Nghiên cứu về biện pháp diệt ve, tác giả cho rằng nấm endophytic có thể
sử dụng để kiểm soát sự phát triển của ve bò Rhipicephalus (Boophilus)
microplus (Campos & cs., 2010).
Nghiên cứu hệ thống phân loại ve trên thế giới, tác giả Walker & cs.
(2014) cho biết, giống ve Boophilus có đặc điểm cấu trúc phân tử tương tự với
giống ve Rhipicephalus vì vậy trong hệ thống phân loại ve cứng hiện nay các
nhà khoa học ký sinh trùng đã xếp giống ve Boophilus là giống phụ nằm trong
giống Rhipicephalus.
2.2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu nhiệt độ nóng ẩm rất phù hợp cho
các loại côn trùng phát triển. Trịnh Văn Thịnh (1963) cho biết ở Việt Nam có 10
loài ve cứng ký sinh trên gia súc trong đó có 2 loài phổ biến là Boophilus
microplus, Rhipicephalus sanguineus.
Năm 1966 đến 1973 ở miền Bắc, Việt Nam đã phát hiện có 49 loài và phân
loài thuộc 8 giống trong 2 họ ve cứng Ixodidae và ve mềm Argasidae. Họ ve
cứng có 7 giống và họ ve mềm có 1 giống. Trong số các loài ve trên, tác giả đã tìm
được 7 loài và phân loài mới chưa có trong danh sách các loài ve trên thế giới. Ve
Boophilus microplus thường gặp trên 5 loài động vật hoang dã và 5 loài gia súc gia
cầm, nhưng vật chủ chính ưa thích nhất vẫn là bò, nhất là bò lai hoặc bò nhập nội.
Chúng là trung gian truyền các bệnh ký sinh trùng đường máu do Babesia
bigemina, Babesia barbera, Anaplasma marginale cho bò. Ve Rhipicephalus
sanguineus là loài ve ký sinh chủ yếu trên chó, phân bố rộng khắp trên thế giới, ve
Rhipicephalus sanguineus là loài ve truyền các bệnh do Rickettsia, các bệnh do vi
khuẩn, các bệnh do lê dạng trùng (Phan Trọng Cung, 1977).
Theo Phan Trọng Cung 1977 ve là loài động vật biến nhiệt, chịu ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện môi trường và cho biết ve bò ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phát triển mạnh từ tháng 2, đạt cao nhất vào tháng 7. Ve Boophilus
microplus là loài ve ký sinh chủ yếu ở bò vùng núi trung du và đồng bằng miền
Băc Việt Nam.
Miền Bắc Việt Nam chỉ gặp 2 loài Rhipicephalus Koch 1844, đại diện là
loài Rhipicephalus sanguineus Latreille,1806 và loài Boophilus Crtice,1894 đại
diện loài B. annulatus ký sinh trên bò (Say, 1821; Phan Trọng Cung & cs., 1977).
27
Phân bố của ve cứng ở Việt Nam có 6 giống có mặt ở tất cả các miền là:
Amblyomma, Aponoma, Boophilus, Haemaphisalis, Ixodidae, Rhipicephalus, với
số lượng khác nhau. Riêng giống Dermacentor không có mặt ở đồng bằng nước ta,
giống Hyalomma chỉ mới gặp ở miền Trung và Tây Nam Bộ, giống Argas chỉ mới
gặp ở đồng bằng Bắc Bộ (Phan Trọng Cung & cs., 2001).
Nghiên cứu tại Đắc Lắk, tác giả Nguyễn Văn Diên & Phan Lục (2007) cho
biết mùa khô, cường độ nhiễm ve trung bình/bò thấp nhất là tháng 12 và bắt đầu
tăng dần từ tháng 1 cho đến cuối mùa khô. Cường độ nhiễm ve đạt cao nhất vào
tháng 5. Nhiệt độ môi trường và lượng mưa cũng bắt đầu tăng từ tháng 1 cho đến
tháng 5. Điều này cho thấy mật độ ve ký sinh trên bò chịu ảnh hưởng rất lớn của
yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ từ 25°C đến 27°C và lượng mưa 100 – 300 mm là
điều kiện tối ưu để ve phát triển. Khi nhiệt độ giảm dần từ tháng 5 đến tháng 9 và
lượng mưa tăng dần thì ve ký sinh ở bò giảm xuống.
Nguyễn Hữu Hưng & cs. (2014) nghiên cứu ngoại ký sinh tại 2 huyện Tri
Tôn và Tịnh Biên – An Giang đã xác định được 2 loài ve cứng là B. microplus, Rh.
sanguineus ký sinh ở bò và xung quanh chuồng nuôi.
Ve có khả năng hút máu khá lớn của vật chủ. Ve Amblyomma có thể hút
600-1200mg máu và mỗi ve nhỏ như Boophilus hút 160-600mg máu. Ve B.
microplus thuộc nhóm ve một vật chủ. Trên cơ thể bò có thể gặp cả ấu trùng,
thiếu trùng và ve trưởng thành vào tất cả các tháng trong năm nhưng nhiều nhất
từ tháng ba đến tháng bảy và cao nhất là tháng tư, tháng năm. Vùng trung du thời
gian ve nhiều nhất từ tháng năm đến tháng chín (mùa nóng ẩm). Vùng cao
nguyên khí hậu quanh năm mát ve có nhiều vào mùa mưa ẩm từ tháng chín đến
tháng mười hai. Tại một địa điểm khi trời mưa lâu hay nóng thì thấy ít ve. Trái lại
vào mùa mưa mà trời hửng nắng thì ve có rất nhiều (Trịnh Văn Thịnh, 1980).
Boophilus microplus là ve một vật chủ nên ngoài đồng cỏ chỉ gặp ve cái
đang đẻ và ấu trùng. Trên một mét vuông đồng cỏ thấy đến 536 ấu trùng. Theo
tác giả ấu trùng ve thường bám vào lá cỏ, khi có mưa thì trốn xuống dưới gốc sát
mặt đất khi hửng nắng lại leo lên. Ấu trùng thích bám vào cây cỏ có nhiều lông
và thường bám ở mặt dưới lá để tránh ánh sáng mặt trời và gió. Ve sống nhiều ở
đồng cỏ tranh, nhất là những nơi cỏ tranh cao lẫn bụi sim mua, cỏ ven đường đi
và nơi đất ẩm. Trên nền chuồng xi măng hoặc đất thấy rất ít ve và ấu trùng (Phan
Trọng Cung, 1977).
Bệnh ký sinh trùng đường máu có liên quan mật thiết với các loài ve. Miền
Bắc nước ta, ve Boophilus spp. là phổ biến nhất và chiếm 95% tổng số các loài ve
(Nguyễn Hữu Ninh, 1980).
28
Để diệt ve các hóa dược đã được sử dụng như DDT, Dipterex Trịnh Văn
Thịnh, 1982), sử dụng Sumicidin (Phạm Sỹ Lăng, 1988 . Phương pháp phát quang
đồng cỏ và để ve chết đói cũng có tác dụng diệt ve tốt. Biện pháp cho ve chết đói là
chỉ cần luân phiên đồng cỏ không cho gia súc ăn trên đồng cỏ một thời gian, đối với
ve Boophilus microplus là khoảng 8 tháng (Phan Trọng Cung, 1977). Diệt ve hiệu
quả cần thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợn diệt ve trên cơ thể gia súc, ở chuồng
nuôi và ngoài thiên nhiên (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996) .
2.3. NGHIÊN CỨU VỀ HỢP CHẤT BÁN TỔNG HỢP PYRETHROID
DÙNG ĐỂ DIỆT VE
Sự phát triển của các loại côn trùng và ngoại kí sinh trùng gây hại như ve,
chấy, rận, mạt, muỗi,… đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống và sức khoẻ của
con người và vật nuôi. Từ đó, các nhóm chất diệt côn trùng cũng không ngừng
được cải tiến và nghiên cứu để tìm ra những loại thuốc cho hiệu quả điều trị cao
và an toàn với động vật. Những năm gần đây, các loại thuốc diệt côn trùng có
nguồn gốc từ các nhóm như organochlorine, carbamate và organophosphorus
đang dần bị cấm ở nhiều nước do có khả năng gây độc cho người (Feo, 2010).
Điều này đã dẫn tới sự ra đời và phát triển của các nhóm hoạt chất diệt côn trùng
thế hệ mới có tính an toàn cao hơn cho con người, ít gây ô nhiễm môi trường như
Pyrethroid (Gao, 2013). Nhóm Pyrethroid cho hiệu quả điều trị tốt với phổ diệt
cồn trùng rộng nên rất được ưa chuộng trong ứng dụng sản xuất nông nghiệp, sử
dụng cho hộ gia đình và ứng dụng sản xuất các loại thuốc diệt ngoại kí sinh trùng
cho vật nuôi (Corcellas, 2012). Trải qua nhiều năm nghiên cứu và phát triển,
Pyrethroids đã trở thành một trong những hoạt chất diệt côn trùng có cấu trúc đa
dạng nhất. Pyrethroid được chia thành hai nhóm chính dựa trên các đặc tính đáp
ứng sinh học là Pyrethroid Type I và Pyrethroid Type II.
Ve với vai trò là ngoại ký sinh trùng hút máu và truyền bệnh ký sinh trùng
đường máu ở động vật. Vì vậy, việc diệt trừ ve là rất quan trọng nhằm hạn chế
tác hại của ve và phòng chống bệnh do ve truyền.
Hoạt chất Pyrethrin trong cây họ cúc trong thiên nhiên đã dùng làm thuốc
diệt côn trùng trong nhiều năm, an toàn cho gia súc và rất có tác dụng. Pyrethroid
tổng hợp bền trước ánh sáng, ít độc với loài có vú, không tồn tại lâu trong môi
trường. Có tác dụng kéo dài để diệt các loài chân đốt ngoài da.
Pyrethroid là dẫn xuất của este cacboxylat (còn gọi là Este Pyrethrum hoặc
este của Pyrethrin, có nguồn gốc tự nhiên từ hoa cây cúc Chrysanthemum
cinerariaefolium và C.troseum) chứa nhiều hoạt chất pyrethrin độc đối với côn
29
trùng. Các hoạt chất Pyrethrin có thể được chiết xuất từ hoa, lá khô và rễ cây
bằng một dung môi, chúng có tác dụng gây chết tức thời đối với côn trùng. Trong
dịch chiết của Pyrethrin có sáu este của hai axit cacboxylic với ba
xyclopentenolon với tỷ lệ khác nhau.
Hoa cúc có chứa hoạt chất chính là hỗn hợp este có tính chất diệt trùng là
Pyrethrin I và Pyrethrin II, có hàm lượng từ 0,2-1,2%; tỷ lệ giữa pyrethrin I và II
là 2/3. Ngoài ra còn có Chrysanthin và Chrysanthen. Tuy nhiên việc sử dụng các
thực vật tươi để diệt ve gặp khó khăn vì liều lượng khó xác định. Ngoài ra,
Pyrethroid dễ phân giải dưới tác động của yếu tố môi trường như men, ánh sáng
mặt trời, các hợp chất chuyển hóa ít độc hoặc không độc. Trong thực tế điều trị,
lượng Pyrethroid sử dụng không cao và không duy trì trong thời gian dài, do vậy
khi sử dụng trên cơ thể động vật đúng cách thuốc chỉ có tác dụng diệt ngoại ký
sinh trùng trên bề mặt da mà không gây tồn dư và ô nhiễm môi trường (Trần
Quang Hùng, 1995).
Pyrethrin có phổ trừ sâu rộng, hiệu lực diệt cao, độc tính thấp với động vật
máu nóng, nhưng dễ bị phân hủy quang hóa nên chỉ dùng để diệt và loại côn
trùng trong nhà. Chính nhờ tính chất đó của Pyrethrin, đã thúc đẩy quá trình
nghiên cứu tổng hợp các đồng đẳng của nó với hiệu lực diệt cao hơn và độ bền
quang hóa tốt hơn nhằm đưa vào sử dụng rộng rãi thay thế cho những hợp chất
diệt côn trùng nhóm clo hữu cơ, phốt pho hữu cơ và cacbamat.
2.3.1. Cơ chế gây độc lên chân đốt của các hoá chất diệt côn trùng nhóm
pyrethroid và những nghiên cứu về ứng dụng của Pyrethroid trong điều trị
các bệnh ngoại kí sinh trùng trên gia súc
Các Pyrethroid tổng hợp được tạo thành do sự thay đổi và phát triển cấu
trúc của Pyrethrin nhằm tăng độ bền với ánh sáng và cải thiện hiệu quả diệt côn
trùng mà vẫn đảm bảo giữ được ưu điểm của Pyrethrum là khả năng gây độc cấp
tính thấp với động vật có vú (Elliott, 1995). Sự thay thế và biến đổi cấu trúc của
hai nhóm alcohol và nhóm axit đã khiến Pyrethroid bền hơn với ánh sáng mà vẫn
đảm bảo hiệu quả diệt côn trùng. Đối với các thế hệ Pyrethroid tổng hợp sau này
như permethrin và deltamethrin, sự xuất hiện và biến đổi của các nhóm –cyano
và alcohol đã giúp tăng đáng kể khả năng diệt côn trùng của hợp chất, giảm liều
sử dụng mà vẫn giữ được các ưu điểm về tính bền và độ an toàn với động vật vốn
có. Ngày nay, các hoạt chất Pyrethroid được chia thành hai nhóm chính là
Pyrethroid type I (Permethrin, Resmethrin, Tetramethrin,..) và Pyrethroid type II
(Deltamethrin, Cypermethrin, Flumethrin,..).
30
Cơ chế diệt côn trùng của Pyrethroid dựa trên cơ chế gây độc thần kinh và
làm tê liệt nhanh côn trùng của các Pyrethrum. Khi đi vào cơ thể, Pyrethroid tấn
công lên hệ thống thần kinh của chân đốt, làm thay đổi chức năng hoạt động
của kênh vận chuyển Natri, tăng tính thấm của màng thần kinh dẫn tới sự gia
tăng các xung động thần kinh kéo dài, ngăn cản và kìm hãm các sự dẫn truyền
thần kinh, làm côn trùng tê liệt và chết (Narahashi, 1996). Khi ở nồng độ thấp,
dù không đủ để tiêu diệt côn trùng, Pyrethroid vẫn có tác dụng xua đuổi chúng
một cách hiệu quả.
Trong nhiều thập kỉ, các nhà khoa học đã nghiên cứu rất nhiều về sự ảnh
hưởng của các hoạt chất Pyrethroid lên kênh vận chuyển Natri màng tế bào thần
kinh trên động vật có xương sống và không xương sống (Bloomquist, 1993a,
1996; Clark, 1995; Narahashi, 1992, 1996; Soderlund, 1995). Các nghiên cứu về
tác động nội bào của Pyrethroid cho thấy chúng sẽ tác động lên hệ thần kinh theo
hai cách khác nhau dựa trên cấu trúc của hoạt chất (Lund & Narahashi, 1983).
Theo nghiên cứu của Khambay (2005), đặc điểm cơ chế tác động của hai nhóm
Pyrethroid được tổng hợp trong bảng sau:
Tác động/Phản ứng Type I
Type II
Xuất hiện các triệu chứng
khởi phát nhanh ngay khi
Xuất hiện các triệu chứng
khởi phát chậm
tiếp xúc với liều nhỏ
Thần kinh bị kích thích, tăng
Triệu chứng
trúng độc
Co giật và tê liệt
động
Khả năng hồi phục cao, độc
Độc tính cao hơn, khả năng
tính thấp
hồi phục thấp
Ngăn chặn sự tiếp xúc của
Phản ứng của các mô
GABA và thụ thể dẫn tới sự
thay đổi hoạt động của kênh
Tăng cường xung động thần
kinh kéo dài và lặp lại trong
thần kinh
sợi trục thần kinh
vận chuyển Cl. Ngăn cản dẫn
tại các
thần kinh
truyền
synapse.
Một pha và phân rã nhanh
Hai pha và phân rã chậm
Hoạt động của kênh
Ưu tiên gắn với các kênh
vận chuyển Natri
Ưu tiên gắn với các kênh mở
đóng
31
Các hoá chất nhóm Pyrethroid tương đối an toàn với con người và vật nuôi
so với các loại hoá chất diệt chân đốt tổng hợp khác. Tuy nhiên chúng lại rất độc
với mèo và các động vật thuỷ sinh. Ngoài ra, Pyrethroid dễ bị phân huỷ dưới ánh
sáng mặt trời và trong không khí trong vòng 1 vài ngày và không ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng nước ngầm và ít tồn dư trong môi trường. Do vậy, các loại
thuốc diệt côn trùng nhóm Pyrethroid được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi.
Theo Casida (1989), các sản phẩm có nguồn gốc từ Pyrethroid luôn là một
trong những dòng sản phẩm diệt côn trùng bán chạy nhất trên thị trường trong
suốt 45 năm liên tiếp, chiếm 1/4 tổng sản lượng các sản phẩm diệt côn trùng bán
ra trên toàn thế giới. Một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay gồm: allethrin, cyfluthrin, cyhalothrin, cypermethrin,
deltamethrin, fenvalerate, flumethrin, fluvalinate, tau-fluvalinate, và permethrin.
Các sản phẩm phòng và diệt côn trùng trên vật nuôi thường được điều chế
dưới dạng thuốc bôi ngoài da với gốc hoạt chất đa dạng (amitraz, phốt pho hữu
cơ, pyrethroid,..) với tác dụng chính là tiêu diệt các loại ngoại ký sinh trùng gây
hại như ve, rận, bọ chét, ruồi,.. Từ năm 1985, các sản phẩm diệt côn trùng cho gia
súc dưới dạng ngâm tắm có nguồn gốc từ nhóm Pyrethroid như Flumethrin và
Cypermethrin đã được sử dụng rộng rãi hơn do ưu điểm về độ an toàn với động
vật cũng như tính thân thiện với môi trường (Arturo, 2013). Theo kết quả khảo
sát của Mandla (2020), các biện pháp như ngâm tắm cho gia súc bằng dung dịch
diệt côn trùng định kì hàng tháng thường được ưu tiên sử dụng để phòng ve và
các bệnh do ve truyền, đặc biệt là trong mùa sinh sản của ve. Các loại thuốc chứa
Pyrethroid được ưu tiên lựa chọn bởi tính hiệu quả và an toàn khi sử dụng trong
thời gian dài thay vì các loại hoạt chất diệt côn trùng thế hệ cũ có nguồn gốc từ
Phốt pho hữu cơ gây ô nhiễm môi trường và tồn dư độc tố trong sữa và thịt (De
Meneghi, 2016). Thử nghiệm đánh giá khả năng diệt côn trùng của Deltamethrin
với ve trưởng thành (Ixodes ricinus) và ấu trùng cho thấy hiệu quả chỉ sau 4 tuần
sử dụng khi nhỏ trực tiếp lên lông cừu (Arturo, 2013). Khả năng diệt ve
Rhipicephalus ký sinh trên trâu bò thường thấp hơn trên cừu. Theo kết quả
nghiên cứu của Mehlhorn (2011) sử dụng Deltamethrin với liệu trình lặp lại mỗi
3 tuần cho hiệu quả tốt trong phòng trừ Culicoides (vector truyền bệnh Lưỡi xanh
trên trâu bò). Các thử nghiệm sản phẩm thuốc diệt côn trùng thương mại chứa
32
Alpha-cypermethrin trên cừu và trâu bò đạt hiệu quả cao giúp đáng kể giảm tỉ lệ
truyền lây của virus gây bệnh Lưỡi xanh trên gia súc (Papadopoulos, 2009). Theo
Arturo (2013) Pyrethrin và Pyrethroid có tác dụng diệt trừ côn trùng phổ rộng và
đặc biệt là các loại ruồi, ve, rận, bọ chét trên vật nuôi. Nồng độ Pyrethrins trong
các sản phẩm diệt côn trùng dạng tắm, xịt trực tiếp thường nằm trong khoảng
0.05 đến 0.2 . Đối với các sản phẩm đậm đặc kèm chỉ định pha loãng trước
khi sử dụng thì nồng độ hoạt chất cũng không được vượt quá 2%. Các sản phẩm
diệt côn trùng gốc Pyrethrin thường được kết hợp với hoạt chất nhóm Pyrethroid
tổng hợp nhằm tăng hiệu quả và kéo dài thời gian hiệu lực (Permethrin,
Resmethrin, Sumithrin, D-trans-allethrin , trong đó Permethrin là Pyrethroid
được sử dụng rộng rãi nhất (MacDonald, 1995).
2.3.2. Một số hóa chất đại diện của nhóm pyrethroid
Các hợp chất Pyrethroid hiện đang có sẵn trên thị trường gồm cypermethrin,
allethrin, bifenthrin, cyfluthrin, lambda-cyhalothrin, deltamethrin, permethrin, d-
phenothrin, resmethrin và tetramethrin. Trong đó, ba loại Pyrethroid được ứng
dụng phổ biến nhất trong thú y là Permethrin, Cypermethrin, Deltamethrin.
Permethrin là Pyrethroid đầu tiên bền với ánh sáng và được sử dụng trong
nông nghiệp (Soderlund, 2002). Hoạt chất này được tổng hợp và biến đổi cấu trúc
nhóm alcohol và sự halogen hoá của chuỗi axit, từ đó giúp Permethrin bền hơn
khi gặp ánh sáng Soderlund, 2002 . Permethrin đã được chứng minh bền với ánh
sáng hơn Resmethrin 100 lần trong khi vẫn duy trì được hiệu quả diệt côn trùng
và ít độc với động vật có vú (Schleier III & Peterson, 2011). Permethrin là một
hóa chất thông dụng trong các sản phẩm diệt côn trùng và ngoại ký sinh trùng.
Permethrin là hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid tổng hợp, hoạt động dựa trên cơ
gây độc thần kinh đối với côn trùng. Chúng thay đổi tính thấm của màng tế bào
thần kinh và làm côn trùng tê liệt. Permethrin tác động lên màng tế bào, làm tăng
độ thấm của của ion Natri qua màng tế bào thần kinh, kết quả gây nên sự lặp lại
kéo dài của xung động thần kinh trong cơ quan cảm giác và làm đình trệ xung
động trong sợi thần kinh. Permethrin có độc tính thấp đối với động vật có vú và
hầu như không bị hấp thụ bởi da do vậy chúng thường được sử dụng rộng rãi
trong các sản phẩm bôi ngoài da điều trị ngoại kí sinh trùng trên động vật. Hóa
chất này tuy không gây hại cho động vật có vú và chim nhưng lại rất độc đối với
mèo và thuỷ sản.
33
Cypermethrin là một hóa chất nhóm Pyrethroid, được tổng hợp thành công
lần đầu vào năm 1974 và được đưa vào sản xuất thương mại từ năm 1977 trong
các sản phẩm thuốc trừ sâu có phạm vi ứng dụng rộng trong nông nghiệp cũng
như trong các sản phẩm tiêu dùng trong nhà như các sản phẩm diệt kiến và gián
(FAO, 1989). Hóa chất này bị phân hủy dễ dàng trong đất và thực vật nhưng có
thể duy trì hoạt tính trong hàng tuần khi được phun lên những bề mặt trong nhà.
Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nước và oxy, Cypermethrin sẽ bị phân hủy
nhanh hơn. Thời gian bán hủy của Cypermethrin do quang phân tương đối nhanh
hơn so với thủy phân. Trong nước ở nhiệt độ 20oc và pH=4 thì thời gian bán hủy
là 12,4-14,8 ngày, trong không khí thời gian bán hủy là 3,47 giờ và trong đất thời
gian bán hủy là 34,2-38,2 ngày. Năm 1980, 92.5 Cypermethrin trên thế giới
được sử dụng trong ngành công nghiệp trồng bông; năm 1982,thế giới đã sản
xuất được 340 tấn Cypermethrin (Wood & cs., 1982). Các sản phẩm diệt côn
trùng chứa Cypermethrin thường ở dạng nhũ dầu, dạng bột hoặc được sử dụng
kết hợp cùng càng thành phần diệt côn trùng khác (FAO, 1989 . Tương tự như
đặc tính của các hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid khác, Cypermethrin tương đối
an toàn với động vật có vú và chim nhưng lại rất độc với mèo và thuỷ sản.
Deltamethrin là một Pyrethroid tổng hợp thế hệ thứ hai, sự thay đổi cấu trúc
của nhóm alcohol và nhóm axit đã giúp hoạt chất này có hiệu lực diệt côn trùng
cao hơn và bền hơn với ánh sáng (David, 2011). Deltamethrin được tìm thấy lần
đầu vào năm 1974 và trở thành thuốc diệt côn trùng tốt nhất thời đại trong suốt
36 năm sau đó. Ngày nay, Deltamethrin vẫn đóng vai trò là một trong những hoá
chất diệt côn trùng quan trọng nhất thuộc nhóm Pyrethroid tổng hợp. Ngoài ứng
dụng rộng rãi trong nông nghiệp và thú y, Deltamethrin còn được sử dụng để
kiểm soát một số bệnh vector truyền trên người như diệt muỗi truyền Zika virus
và Dengue virus tại Ấn Độ (Yadav & cs., 2001). Deltamethrin có tác dụng chọn
lọc, hiệu quả diệt côn trùng cao, ít độc hại với sinh vật có ích và động vật có vú,
diệt được các côn trùng và sâu kháng thuốc clo hữu cơ, phosphat hữu cơ và
cacbamat. Deltamethrin hòa tan nhanh trong lipit và lipoprotein nên có tác dụng
mạnh, thuốc gây hiện tượng choáng độc nhanh. Ngoài ra, khả năng gây độc đối
với người và động vật máu nóng của hoạt chất này thấp hơn nhiều so với các hóa
chất diệt côn trùng thuộc nhóm phosphat hữu cơ. Deltamethrin phân hủy nhanh
trong cơ thể sống và môi trường nhưng lại rất độc với cá và động vật thủy sinh
(Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, 2015 .
34
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội.
Với tổng diện tích 424 km2, dân số hơn 265 nghìn người bao gồm 3 dân tộc Kinh,
Mường, Dao , toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa
sông Hồng. Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây
giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của
Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc,
chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven
sông Hồng.
Nguồn: UBND huyện Ba Vì (2018)
Hình 3.1. Bản đồ huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội
35
Ba Vì có một hệ thống đường giao thông thủy bộ rất thuận lợi nối liền các
tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ Đồng bằng Bắc bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội
– Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả.
Đất đai và địa hình
Huyện Ba Vì được bao quanh bởi sông Đà và sông Hồng. Địa hình của
huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc. Nhóm đất vùng đồi núi:
18.478 ha bằng 58,9 đất đai của huyện. Theo số liệu thống kê năm 2008, diện
tích rừng toàn huyện có 10.724,9 ha, trong đó rừng sản xuất 4.400,4 ha, rừng
phòng hộ 78,4 ha và 6.246 ha rừng đặc dụng. Diện tích rừng tự nhiên tập trung
chủ yếu ở vùng núi Ba Vì từ độ cao 400m trở lên. Rừng tự nhiên được phủ xanh
bằng các loại thảm thực vật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc
trưng của rừng nhiệt đới thuộc phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì.
Đặc điểm khí hậu và thủy văn
Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì
cho thấy:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung
bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60C. Tổng
lượng mưa trung bình qua các năm là 1560,6 mm. Lượng mưa các tháng đều
vượt trên 100 mm và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (4206 mm). Mùa khô bắt đầu
từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 19,5oC, tháng 1 có nhiệt
độ thấp nhất 17,4oC. Gió có 2 hướng chính là gió Đông Bắc với tần suất khá lớn
là 50 - 60%, gió Nam vào mùa hè với tần suất 45 - 55%. Độ ẩm trong năm giao
động 82,2 – 86,6%.
Khu hệ động thực vật
Hiện nay động vật có xương sống tại Ba Vì có 342 loài, có 23 loài có mẫu
được sưu tầm hoặc đang được lưu trữ ở địa phương, 141 loài được quan sát ngoài
thực địa và 183 loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài liệu đã có.
Nhóm động vật nuôi phổ biến bao gồm bò, trâu, lợn, dê, đà điểu, gà, vịt, ngan,
ngỗng. Nhóm động vật quí hiếm ở vườn quốc gia Ba Vì có 66 loài như cầy vòi
hương, Khỉ mặt đỏ, cầy vằn, Cầy mực Artictis binturong, cầy gấm, beo lửa, sơn
Dương, sóc bay.. Gà lôi trắng, yểng quạ, khướu bạc má. Về côn trùng, đã phát
hiện được 552 loài côn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ.
Thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật học Việt
Nam ước khoảng 2000 loại. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bước đầu kê
được 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài tạo ra thảm thực vật
phong phú là điều kiện tốt cho động vật trong đó có nhiều loài là vật chủ trung
36
gian và môi giới truyền bệnh cho người và vật nuôi như: ruồi, muỗi, mòng và ve
bét phát triển.
Như vậy Ba Vì có thảm động thực vật phong phú là điều kiện thích hợp cho
ký sinh trùng phát triển.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế
Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng,
tăng 24,2 so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là
Chè sản lượng đạt 12.800 tấn năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn năm.
Sản xuất công nghiệp: giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34 so
với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp và 12 làng nghề đang hoạt động
hiệu quả.
Hoạt động thú y của huyện Ba Vì theo đơn vị hành chính nhà nước thú y
cấp huyện với cơ cấu trạm trưởng, 1 trạm phó, 7 cán bộ trạm, 1 kế toán. Trạm
Chăn nuôi thú y quản lý có 31 cán bộ trưởng ban chăn nuôi thú y xã và 206 thú
y viên của các thôn. Công tác chăn nuôi thú y tại huyện Ba Vì là thực hiện giám
sát tình hình chăn nuôi, dịch bệnh trên địa bàn, điều trị và hoạt động chuyên
môn, phun khử trùng, tiêm phòng, phối hợp, phòng chống bệnh, thức ăn chăn
nuôi. Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh thú y là lực lượng chuyên môn thực
hiện biện pháp phòng chống dịch được phối hợp triển khai từ Trạm chăn nuôi
đến cấp phường xã và triển khai phối hợp với các thú y viên của thôn (Trạm
Thú y Ba Vì, 2020).
3.1.1.3. Điều kiện Xã hội
Theo số liệu thống kê của huyện Ba Vì, năm 2014 dân số huyện là 269.299
người số là 256.467 người đã tăng 1,4 . Mật độ dân số 635 người/km2 thấp hơn
bình quân của thành phố Hà Nội là 1.979 người/km2. Tỷ suất tăng dân số tự
nhiên của huyện năm 2014 là 13,5 .
Giao thông phát triển cả đường bộ và đường thủy. Đường bộ: có quốc lộ
32 chạy qua thị trấn Tây Đằng, nối thị xã Sơn Tây, thủ đô Hà Nội với tỉnh Phú
Thọ và đi các tỉnh vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Trên quốc lộ này, đoạn cuối tại xã Thái
Hòa có cầu Trung Hà bắc qua sông Đà. Đường thủy có sông Hồng, sông
Đà và sông Tích.
Sự phong phú và đa dạng về giao thông là điều kiện để dịch bệnh ở gia súc
và người lưu hành thuận lợi.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 11 năm 2019.
37
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu
* Động vật nghiên cứu
- Bò vàng địa phương và bò sữa ở các lứa tuổi, nuôi tại các nông hộ tại
huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.
- Ve ký sinh được sưu tập trên bò vàng địa phương, bò sữa tại các nông hộ
chăn nuôi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.
* Mẫu nghiên cứu
- Mẫu ve ký sinh trên bò vàng địa phương nuôi thịt, bò sữa thuộc vùng
nghiên cứu.
- Mẫu máu, gan, lách, hạch, phổi, tim của bò bị bệnh ký sinh trùng đường
máu.
- Mẫu máu được thu thập và bảo quản ở nhiệt độ 40C xử lý trong 48 giờ.
3.3.2. Dụng cụ, máy móc và hóa chất nghiên cứu
- Kính hiển vi quang học, kính hiển vi soi nổi, kính lúp, tủ lạnh, tủ lạnh âm -
200C.
- Máy PCR (Polymerase Chain Reaction), máy giải trình tự gen tự động ABI
prism 31030 Genetic Analyser (Applied Biosystem).
- Máy cắt tế bào Microtom, Hema Screen 18 phân tích chỉ tiêu sinh lí máu,
- Các thiết bị dụng cụ thí nghiệm: đĩa Petri nhựa, xi lanh, panh kẹp, dao mổ,
ống chứa mẫu, tấm nền phản quang, máy tính chụp ảnh, kính đo kích thước,
lamen, phiến kính, máy li tâm, máy lắc, bộ điện di, bàn đọc UV, bộ chụp ảnh gel,
máy vi tính, pipet tự động, tủ lạnh, tủ đông, hộp đá lạnh, giấy vệ sinh, găng tay,
bọc nylon và bút lông dầu, các dụng cụ lấy mẫu máu (ống EDTA, ống phancol,
bình đựng… .
- Hóa chất thí nghiệm
+ Hóa chất nhuộm giemsa: dung dịch giemsa 5%, cồn methanol…;
+ Hóa chất bảo quản mẫu ve: ete, glyxerol, cồn Ethanol;
+ Hóa chất phục vụ kỹ thuật PCR: bộ Kit Thermo Fisher Scientific K0721.
Cặp mồi:
Forward: Ehr3 (5´-GAACGAACGCT GGCGGCAAGC-3´).
Reverse: Ehr4 (5´-AGTA [T/C]CG[A/G]ACCAGATAGCCGC-3´) (Reference:
in Ghaemshahr,
in Ticks, Livestock and Human
Anaplasma Infection
Mazandaran Province, Iran).
38
+ Hóa chất để làm tiêu bản bệnh lý HE: dung dịch Formol 10%, cồn 70o,
cồn 90o, cồn 100o, Ethylic, Paraffin, dung dịch xylen, dung dịch Hematoxylin,
dung dịch Eosin…
+ Hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid vơi chất đại diện là Permethrin do Viện
Sốt Rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cung cấp.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh ký sinh đƣờng máu do ve truyền ở
bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Xác định tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đàn bò theo lứa tuổi,
giống bò, vùng địa lý, mùa trong năm;
- Xác định loài ký sinh trùng đường máu ký sinh ở đàn bò nuôi tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
3.4.2. Định danh ký sinh trùng đƣờng máu ở bò bằng kỹ thuật phân tử
- Thực hiện PCR lồng nested PCR và giải trình tự 16S rDNA của ký sinh
trùng đường máu;
- Phân tích trình tự và tính toán khoảng cách di truyền.
3.4.3. Đặc điểm bệnh lý của bò mắc bệnh ký sinh trùng đƣờng máu
- Nghiên cứu các thể bệnh của bò bị nhiễm ký sinh trùng đường máu;
- Theo dõi triệu chứng lâm sàng khi bò bị mắc ký sinh trùng đường máu;
- Nghiên cứu bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh ký sinh trùng đường máu;
- Xác định bệnh tích vi thể khi bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu;
- Xác định các chỉ tiêu huyết học của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu.
3.4.4. Nghiên cứu tình hình nhiễm ve ký sinh ở bò tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội
- Xác định tỷ lệ và mật độ nhiễm ve ở bò;
- Xác định tỷ lệ nhiễm ve ở bò theo lứa tuổi, giống bò, vùng địa hình và mùa
trong năm.
3.4.5. Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đƣờng
máu trên bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Phân tích số liệu hồi quy Logistic đánh giá mối liên hệ giữa 2 yếu tố, kết
quả dự báo về mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu.
3.4.6. Bƣớc đầu thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh ở bò
- Thử nghiệm các nồng độ thuốc diệt ve ở phòng thí nghiệm;
- Thử nghiệm thuốc diệt ve trên cơ thể bò.
39
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Xác định địa điểm lấy mẫu
Xác định tỷ lệ bò nhiễm ve và mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ở đàn bò
bằng phương pháp nghiên cứu điều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang Nguyễn Như
Thanh, 2011).
Chọn điểm điều tra theo phương pháp lấy mẫu chùm Nguyễn Như
Thanh, 2011).
Thu thập mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên Nguyễn Như Thanh, 2011).
Xác định dung lượng mẫu: số lượng bò nghiên cứu được xác định qua phần
mềm Win Episcope 2.0 với độ tin cậy 95 . Công thức tính cỡ mẫu là dựa vào tỷ
lệ ước đoán tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu đã nghiên cứu trước đó của
Geurden 2008 tại Hà Nội. Theo đó số lượng mẫu cần nghiên cứu là 687 bò vàng
và 583 bò sữa.
Phân chia độ tuổi bò dựa theo sự sinh trưởng của bò. Bò vùng nghiên cứu
được chọn ở 3 lứa tuổi là dưới 1 tuổi, từ 1 đến 2 tuổi và trên 2 tuổi. Mỗi lứa tuổi
bò lựa chọn tương ứng là 415 con, 430, 425 con.
Phân chia vùng địa lý dựa theo nguồn tài liệu của tác giả Lê Thông & cs.
(1997).
Chọn 9 xã đại diện cho 3 vùng địa lý của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội
để thực hiện đề tài nghiên cứu. Các điểm nghiên cứu trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Bảng thu thập mẫu tại địa điểm nghiên cứu
Xã
Vùng
Số bò theo dõi (con)
Núi cao
Tản Lĩnh
Vân Hòa
221
206
Yên Bài
Tổng
156
583
Đồng Bằng
Thái Hòa
Phú Đông
119
110
Phú Sơn
Tổng
106
335
Gò đồi
Tòng Bạt
Vật Lại
126
110
Thụy An
Tổng
116
352
40
3.5.2. Thu thập mẫu để nghiên cứu
3.5.2.1. Thu thập mẫu ve
Mẫu ve ký sinh trên bò được thu thập theo phương pháp thường quy (Trịnh
Văn Thịnh, 1963).
Kỹ thuật thu thập mẫu ve: tiến hành bắt ve trên cơ thể bò tại các vị trí yếm,
nách, hai chân trước, đùi, thân… Các mẫu thu được, nhanh chóng bảo quản và đưa
về phòng thí nghiệm để định loại.
Kỹ thuật bảo quản mẫu ve: đựng mẫu ve vào ống Eppendoff sau đó đổ
dung dịch 1 (17 ml cồn ethanol 90%; 3 ml ete; 80ml nước cất) lắc nhẹ cho ve
chết, để ở nhiệt độ thường 1-2 ngày. Đổ bỏ dung dịch 1 đi và cho vào dung
dịch 2 (5 ml glyxerol; 15 ml nước cất; 80 ml cồn), bảo quản ở nhiệt độ thường
(Walker & cs., 2014).
3.5.2.2. Thu thập mẫu máu bò
Thu thập mẫu máu bò theo phương pháp thường quy (Trịnh Văn Thịnh, 1963).
Kỹ thuật lấy mẫu máu bò: xác định vị trí lấy máu là tĩnh mạch cổ bò, sau đó
dùng bông cồn sát trùng và lấy 5 ml máu ở mỗi bò. Cho khoảng 2 ml máu vừa
mới thu thập vào lọ có chứa chất ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) chống
đông máu Sigma-Aldrich Co. LLC, Saint Louis, Missouri, USA), phần còn lại
cho vào lọ không chứa chất đông máu và để nghiêng. Mẫu được giữ trên đá lạnh
vận chuyển về phòng thí nghiệm.
- Kỹ thuật bảo quản mẫu máu: Bảo quản ở 1 - 40 C, không để quá 24 h đối
với xét nghiệm Giemsa. Mẫu máu xét nghiệm PCR có thể bảo quản ở -200 C.
3.5.3. Định danh loài ve ký sinh bằng phƣơng pháp hình thái
Lựa chọn 500 mẫu ve đực trưởng thành, 500 mẫu ve cái trưởng thành. Mẫu
được đưa lên phiến kính, đặt 1 tấm phản quang màu và quan sát dưới kính hiển vi
soi nổi ở độ phóng đại 20- 40 lần. Xác định giống ve, dựa vào đặc điểm hình thái
theo tiêu chí theo khóa phân loại của Brumpt (1919) dẫn theo Trịnh Văn Thịnh
(1963).
Mô tả, so sánh với tài liệu để xác định loài ve ký sinh ở bò dựa vào khóa
phân loại của Walker & cs. (2014).
Khóa định danh các giống ve cứng:
A. Ve miệng dài
B. Không có mắt
C. Không có rãnh hậu môn vòng đằng trước hậu môn, con đực có mai lưng
với số lượng lẻ
D. Xúc biện hình lòng máng... Ixodes
41
D’. Xúc biện dài có hình nón...Ceralixodes
C’. Rãnh hậu môn đằng sau hậu môn: con đực không có mai bụng....
Aponomma
B’. Có mắt
C. Con đực không có mai cạnh hậu môn... Amlplyomma
C’. Con đực có mai cạnh lỗ hậu môn với số lượng chẵn. Lỗ thở hình dấu
phẩy, xúc biện gần hình trụ... Hyalomma
A’. Ve miệng ngắn
B. Có mắt hay không có mắt: mặt trên của đáy mõm hình 4 cạnh. Con đực
không có mai cạnh hậu môn
C. Không có mắt. Đốt thứ 2 của các xúc biện lồi ra..... Haemaphysalis
C’. Háng của cặp chân thứ 4 rất phát triển..... Demacentor
B’. Có mắt; mặt trên hậu môn của đáy hậu môn hình 6 cạnh và có góc 2
bên. Con đực có mai cạnh lỗ hậu môn với số lượng chẵn.
C. Rãnh hậu môn vòng đằng sau hậu môn, lỗ thở hình dấu phẩy, xúc biện
hình nón... Rhipicephalus
C’. Không có rãnh hậu môn, lỗ thở hình tròn.....Boophilus
Khóa phân loại theo loài (Walker & cs., 2014)
Rãnh hậu môn vòng đằng sau hậu môn, lỗ thở hình dấu phẩy, xúc biện hình
nón... Rhipicephalus
1. Loài Rhipicephalus (Boophilus) anulatus
a. Hình thái cấu tạo của ve cái
- Đầu giả ngắn
- Có mắt, có mai lưng
- Có mai cạnh hậu môn
- Hố cảm giác hình ovan
- Trụ răng dạng cột 4+4
- Giác, súc biện dài và cong
- Gốc háng chân 1 không rõ
- Gốc háng 2 và 3 là không có
- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U.
b. Hình thái cấu tạo của ve đực
- Đầu giả ngắn
42
- Có mắt
- Mai lưng phủ toàn phần
- Gốc háng chân 1 ngắn
- Tấm mai hậu môn 3 không rõ hình đĩa
- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa
- Không có mấu đuôi.
2. Loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus
a. Hình thái cấu tạo của ve cái
- Đầu giả ngắn
- Có mắt ở mai lưng
- Hố cảm giác hình o van
- Trụ, răng dạng cột 4+4
- Gốc xúc biện ngắn và cong.
b. Hình thái cấu tạo ve đực
- Đầu giả ngắn
- Có mắt ở mai lưng
- Mai lưng phủ toàn thân
- Hố cảm giác hình ovan
- Gốc háng chân 1 dài
- Tấm mai hậu môn 3 hình đĩa không rõ
- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa
- Có mấu đuôi.
3. Loài Rhipicephalus (Boophilus) geigyi
a. Hình thái cấu tạo ve cái
- Tấm dưới miệng gồm hai hàng móc được xếp theo chiều dọc 4 + 4
- Xúc biện lồi cùng với các sợi lông nhỏ hình lược
- Đôi chân đầu tiên có các spur (mấu?) tách biệt
- Đôi chân thứ 2 và thứ 3 với các spur (mấu?)
- Lỗ sinh dục có hình chữ V hẹp.
b. Hình thái cấu tạo ve đực
- Đầu giả rõ ràng
- Đôi chân đầu tiên gồm các mấu ngắn
43
- Tấm mai hậu môn 3 rõ ràng
- Tấm mai hậu 4 rõ ràng
- Mấu đuôi hẹp
- Mấu đuôi có thể nhìn rõ từ mặt lưng.
4. Loài Rhipicephalus (Boophilus) decoloratus
a. Hình thái cấu tạo ve cái
- Tấm thở có hình oval hẹp
- Tấm dưới miệng gồm hai hàng móc được xếp theo chiều dọc 3 + 3
- Xúc biện lồi cùng với các sợi lông nhỏ hình lược
- Đôi chân đầu tiên có các mấu rõ ràng
- Đôi chân thứ 2 và thứ 3 với các mấu
- Lỗ sinh dục có hình chữ U hẹp.
b. Hình thái cấ tạo ve đực
- Đầu giả rõ ràng
- Đôi chân đầu tiên gồm các mấu ngắn
- Tấm mai hậu môn rõ ràng
- Tấm mai hậu môn tách biệt
- Mấu đuôi hẹp ở con đực
- Mấu đuôi có thể nhìn rõ từ mặt lưng.
3.5.4. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu ở bò
Xác định bò ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp nhuộm giemsa, nhận
diện và xác định ký sinh trùng đường máu qua đặc điểm trên tiêu bản nhuộm bằng
thuốc nhuộm giemsa (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996).
Phân biệt các loài các loài ký sinh trùng đường máu trong mẫu tiêu bản
nhuộm giemsa.
c. Hồng cầu bò màu hồng nhạt, trong hồng cầu có 2 đơn bào hình quả lê
liên kết với nhau tạo ra góc nhọn hoặc góc tù nhân đơn bào màu xanh lơ, nguyên
sinh chất đơn bào màu hồng thẫm là Lê dạng trùng - Babesia spp.
d. Hồng cầu có những hạt hình cầu nhỏ màu xanh có nhân là Theileria spp.
e. Nếu ở rìa và trong trung tâm hồng cầu có những hạt màu xanh thẫm được
bao bọc bởi một vòng sáng thì đó là biên trùng – Anaplasma spp.
3.5.5. Đánh giá mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu
Xác định mối liên hệ giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đường máu qua
phương pháp tương quan logictis R. (Nguyễn Văn Tuấn, 2020).
44
3.5.6. Định danh loài ký sinh trùng đƣờng máu bằng phƣơng pháp phân tử
Định danh loài ký sinh trùng đường máu bằng phương pháp phân tử.
Để tiến hành so sánh loài Anaplasma spp. nghiên cứu và vùng khác ở miền
Bắc, Việt Nam. Trình tự tiến hành phương pháp phân tử như sau:
3.5.6.1. Tách chiết t n ố
DNA tổng số được tách chiết từ 400 L máu thu thập từ các cá thể bò có ký
sinh trùng đường máu sau khi đã phát hiện bằng phương pháp nhuộm giemsa
bằng bộ sinh phẩm GeneJET™ Genomic DNA Purification Kit Thermo Fisher
Scientific Inc., MA, USA theo hướng dẫn của nhà sản xuất. DNA tổng số được
thu trong 50 L dung dịch đệm cung cấp trong bộ kit và được bảo quản ở –20°C.
Nồng độ DNA được ước tính bằng máy quang phổ GBC UV 911A GBC
Scientific Equipment Pty. Ltd., Australia và được pha loãng khoảng 10 ng L để
sử dụng cho PCR.
3.5.6. . ực iện ồng (nested PCR) và giải trình tự 16S rDNA của ký
in trùn đường máu
Cặp mồi EHR1 5 GAACGAACGCTGGCGGCAAGC 3 và EHR2 5
AGTAYCGRACCAGATAGCCGC 3 được sử dụng cho phản ứng PCR lần 1
khuếch đại đoạn gen 16S rDNA, sau đó lấy 2 L sản phẩm PCR lần 1 làm khuôn cho
PCR thứ hai, sử dụng mồi cặp EHR3 5 TGCATAGGAATCTACCTAGTAG
3´) và EHR4 (5´ CTAGGAATTCCGCTATCCTCT 3´) (Hosseini-Vasoukolaei
& cs., 2014).
Mỗi một phản ứng PCR dung tích 50 L được chuẩn bị bao gồm: 3 L 10
ng L khuôn DNA tổng số đối chứng âm: 3 L H2O thay cho khuôn DNA và
25 L DreamTaq PCR Master Mix Thermo Fisher Scientific Inc., MA, Hoa Kỳ ,
2 L mỗi mồi 10 pmol L , 2 L dimethyl sulfoxide DMSO và 16 L H2O.
PCR được tiến hành ở 94˚C trong 5 phút, tiếp theo là 35 chu kỳ [94˚C 30 giây,
52˚C 30 giây, 72˚C 2 phút , sau đó 72 ˚C 10 phút ở chu kỳ cuối cùng. Các sản
phẩm PCR được nhuộm bằng ethidium bromide, kiểm tra bằng điện di trong gel
agarose 1,0 trên máy soi gel Wealtec, Sparks, Nevada, USA . Sau quá trình
tinh chế bằng bộ sinh phẩm tách chiết GeneJET PCR Purification kit Thermo
Fisher Scientific , các sản phẩm PCR được gửi đi giải trình tự trực tiếp ở các
công ty cung cấp dịch vụ thương mại Macrogen Inc., Hàn Quốc .
3.5.6.3. n t c tr n tự và t n t n ản c c di truyền
Trình tự nucleotide của Anaplasma spp. từ các mẫu ở vùng nghiên cứu thu
được từ giải trình tự, được sử dụng để tìm kiếm trình tự tương đồng bằng công cụ
Blast (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi . Trình tự rDNA 16S đại diện của
Anaplasma spp., Ehrlichia spp., Neorickettsia spp. và Wolbachia spp. trong họ
45
Anaplasmataceae được thu thập từ cơ sở dữ liệu GenBank, bao gồm 34 trình tự 16S
rDNA của 18 loài được sử dụng để phân tích các mối quan hệ phát sinh chủng loại
và phân loại. Tất cả các trình tự 16S rDNA được căn chỉnh bằng GENEDOC 2.7.
(http://iubio.bio.indiana.edu/soft/molbio/ibmpc/genedoc-readme.html).
Khoảng cách di truyền giữa các trình tự nucleotide của 16 loài chủng
Anaplasma spp. Bảng khoảng cách di truyền được tính toán sử dụng chương trình
MEGA 7.0. Tổng số có 16 chuỗi 16S rDNA, trong đó có 10 chuỗi từ mẫu của
Việt Nam trong nghiên cứu này và 6 trình tự tham chiếu Anaplasma bao gồm
Anaplasma marginale Trung Quốc, KU585981 và Nam Phi, AF414872 ; A.
platys Đức, JQ396431 và Philippines, KP006397 ; A. bovis Australia,
KY425445 và A. phagocytophilum Hàn Quốc, KT986058 .
3.5.6. . n t c t in ài và y dựn c y ả ệ
Tổng cộng có 44 trình tự nucleotide 16S rDNA, bao gồm 34 trình tự từ
Ngân hàng gen và 10 trình tự Anaplasma spp. của Việt Nam được nhập vào
chương trình GENEDOC 2.7 và sắp xếp căn chỉnh để phân tích phát sinh loài.
Các trình tự được cắt ở cả hai đầu chuỗi để có độ dài cuối cùng là 501–502
nucleotide. Các trình tự sau đó được trích xuất từ GENEDOC 2.7 và được đưa
vào MEGA7 để phân tích và xây dựng cây phát sinh loài bằng phương pháp
(ML, maximum likelihood với giá trị tin cậy (bootstrap) mẫu 1000 lần mẫu lặp.
Tham số mô hình thay thế với điểm số tốt nhất theo tiêu chí thông tin Bayes được
chọn sử dụng đó là mô hình Jones, Taylor và Thornton F G I , với tần số ước
tính từ dữ liệu F , tỷ lệ biến thiên dọc theo chiều dài của căn chỉnh G và cho
phép tỷ lệ các vị trí bất biến I Kumar & cs., 2016).
Xác định đơn bào Anaplasma spp. ở bò qua so sánh trên ngân hàng gen.
3.5.7. Xác định thể bệnh, triệu chứng lâm sàng bò mắc bệnh ký sinh trùng
đƣờng máu
Đo thân nhiệt bò bằng nhiệt kế bách phân (Trịnh Văn Thịnh, 1963).
Xác định triệu chứng lâm sàng của bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu
trong tự nhiên qua khám trực tiếp và thu thập thông tin chủ yếu: thân nhiệt, cơn
sốt, màu nước tiểu, màu sắc niêm mạc mắt, hậu môn và thể bệnh (Trịnh Văn
Thịnh, 1963).
Nghiên cứu trên 30 bò dương tính với ký sinh trùng đường máu có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng. Quan sát các triệu chứng, màu sắc niêm mạc mắt, màu
sắc nước tiểu, chảy nước dãi, thần kinh, thể trạng cơ thể.
3.5.8. Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh ký sinh trùng đƣờng máu
Xác định thể bệnh dựa trên sự xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích
đại thể.
46
Xác định bệnh tích đại thể bò mắc bệnh bằng phương pháp mổ khám toàn
diện của Skrjabin (1944) kết hợp mổ khám được thực hiện theo quy trình mô tả
của tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8420:2010 về Bệnh động vật – Quy trình mổ
khám. Đánh giá sự biến đổi của các cơ quan tổ chức của bò bị bệnh. Chụp ảnh và
mô tả.
Mổ khám bò bị bệnh cấp tính và chết ở huyện Ba Vì - Hà Nội kết quả xét
nghiệm dương tính với Anaplasma spp. Các tổn thương được chụp ảnh. Ghi chép
và mô tả.
3.5.9. Xác định bệnh tích vi thể
Xác định bệnh tích vi thể bằng phương pháp làm tiêu bản vi thể của
Jones (1969).
Bệnh tích vi thể của bò mắc ký sinh trùng đường máu, mẫu bệnh phẩm là
các các cơ quan nội tạng: hạch lypmpho, lách, phổi, gan... Cố định trong dung
dịch formol trung tính 10%. Các mẫu sau đó được xử lý làm tiêu bản vi thể theo
quy trình tẩm đúc parafftin, cắt tiêu bản độ dày 3µm, nhuộm bằng Hemotoxylin –
Eosin. Các tổn thương vi thể được quan sát dưới kính hiển vi quang học.
3.5.10. Xác định chỉ tiêu sinh lý máu
Phân tích chỉ tiêu sinh lý 30 mẫu máu bò dương tính với Anaplasma spp.
Mẫu được phân tích tự động trên máy huyết học Hema Screen 18 tại Phòng
thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
3.5.11. Phƣơng pháp thử nghiệm thuốc diệt ve ký sinh trên bò
Thử nghiệm hiệu lực của thuốc diệt ve bằng phương pháp thực nghiệm.
3.5.11.1. Thử nghiệm hiệu lực diệt ve trong phòng thí nghiệm được bố trí như sau
Hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid dẫn xuất chính là Permethrin do viện Sốt
rét- Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương cung cấp. Thuốc được dựng trong lọ
màu tối, thuốc tồn tại dưới dạng nhũ tương đậm đặc có màu trắng. Thử nghiệm
được pha với nước thành các nồng độ 1%, 3%, 5%, 6%, 7%, 8%, 9%, 10%, sau
khi pha thuốc đươc bảo quản trong lọ thủy tinh có nắp đậy kín. Thử nghiệm
thuốc ở tất cả các nồng độ với mẫu ve trưởng thành, ấu trùng, thiếu trùng thu thập
từ thực địa. Số lượng ve thử nghiệm theo là 30 ấu trùng, 30 thiếu trùng, 30
trưởng thành.
Phương pháp thử nghiệm: nhúng vào dung dịch thuốc sau đưa ra để theo
dõi tác dụng gây độc của thuốc qua các mốc thời gian: 24 giờ, 48 giờ. Thí
nghiệm được lặp lại 3 lần.
Dùng 40 đĩa petri có đường kính 5 cm. Trong đó: 10 đĩa chứa thuốc ở nồng
độ từ 1 đến 10%, mỗi đĩa chứa 20 ml thuốc. Mỗi giai đoạn của ve sau khi cho
47
tiếp xúc với thuốc được giữ trong các đĩa petri tiếp tục theo dõi tác dụng của
thuốc qua các mốc thời gian.
Các giai đoạn của ve được xác định là đã chết khi không còn cử động, co
thể bị teo lại sau thời gian từ 24 giờ đến 48 giờ;
Lô đối chứng: mỗi giai đoạn của ve đều bố trí lô đối chứng, dung dịch đối
chứng là nước cất, PH = 7,2.
3.5.11.2. Thử nghiệm diệt ve trên cơ t ể bò bằng hóa chất Permethrin
- Trước khi thí nghiệm trên bò, tiến hành triển tra triệu chứng lâm sàng, đo
nhịp tim, tần số hô hấp của bò bằng tai nghe thú y;
- Chọn 3 bò nhiễm các giai đoạn của ve với cường độ cao, đếm số lượng
các giai đoạn ve ở từng bò. Kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng của bò trước khi
dùng hóa dược diệt ve.
- Diệt ve trên cơ thể bò theo phương pháp phun thuốc vào những vùng có ve
ký sinh như cổ, thân, chân.
- Cách phun thuốc: dùng bình phun loại có dung tích 1 lít (1000ml) có hệ
thống bơm tạo áp suất. Pha thuốc vào bình có khối lượng 1000ml, bơm tạo áp
suất tới tối đa. Phun vào vùng có các giai đoạn của ve ký sinh trừ phần đầu, mắt,
miệng của bò. Phun theo hướng từ dưới lên. Sau khi phun thuốc kiểm tra ve trên
cơ thể bò và dưới đất, thu thập các giai đoạn của ve.
- Đánh giá hiệu lực diệt ve sau 24 giờ, 48 giờ qua sự sống, chết cả các giai
đoạn của ve.
Đánh giá sự an toàn của hóa dược với sức khỏe bò sau phun thuốc 6 giờ qua
theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò: thân nhiệt, hô hấp, thần kinh: chảy nước
dãi, đồng tử mắt, run giật.
3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Dung lượng mẫu được tính ở phần mềm Win Episcope 2.0.
Xử liệu xử lý phần mềm R phiên bản 4.0.2
Phân tích mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm Ve và ký sinh trùng đường máu
với các biến độc lập bao gồm loại bò, mùa, vùng, tuổi bằng phân tích hồi quy
logistic.
Các giá trị được tính là tỷ suất chênh (OR), khoảng tin cậy (CI95%) của tỷ
suất chênh.
48
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƢỜNG MÁU DO VE
TRUYỀN Ở ĐÀN BÕ NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Thành phần, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền trên
đàn bò
Sử dụng phương pháp nhuộm giemsa đối với mẫu máu bò thu thập ở vùng
nghiên cứu, căn cứ vào hình thái màu sắc và vị trí ký sinh của ký sinh trùng
đường máu trong hồng cầu bò, chúng tôi đã xác định bò nuôi tại huyện Ba Vì
nhiễm loài ký sinh trùng ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu do ve truyền trên bò
Loài ký
sinh trùng
Số kiểm tra
(con)
Số nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Anaplasma spp
1270
336
26,46
Babesia spp
Theileria spp
1270
1270
0
0
0
0
1270
336
26,46
Tổng
Trong 1270 mẫu máu bò được khảo sát, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường
máu là 26,46%. Trong tất cả mẫu kiểm tra chỉ thấy nhiễm Anaplasma spp. và
không tìm thấy Theileria spp. và Babesia spp (bảng 4.1).
Hình 4.1. Hồng cầu bò nhiễm Anaplasma spp.
49
Các nghiên cứu trước đây ở bò tại Việt Nam đã ghi nhận một số loài ký sinh
trùng đường máu.
các tỉnh phía Nam – Việt Nam, tác giả Hồ Thị Thuận (1983) nghiên cứu
thành phần loài ký sinh trùng đường máu ở bò đã tìm thấy các loài: A.
margrinale, A. centrale, B. bigeminum, B. divergen, không phát hiện thấy
Theileria và ghi nhận có hiện tượng nhiễm ghép giữa các loại ký sinh trùng
đường máu. Nguyễn Đức Tân & cs. (2004), nghiên cứu ở 3 tỉnh Đắc Lắc, Phú
Yên, Khánh Hòa cho thấy, đàn bò cả ba tỉnh đều nhiễm Anaplasma spp.. Nghiên
cứu tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng
đường máu: A. marginale, A. central và loài B. bigemina với tỷ lệ lần lượt là
10,47%, 2,81%; và 6,88% (Nguyễn Hữu Hưng & cs., 2014 .
các tỉnh phía Bắc, năm 1972 tác giả Phạm Sỹ Lăng đã xác định được
thành phần của 5 loại ký sinh trùng đường máu ở bò là A. margrinale, T.
annulata, T. mutans, B. bigeminum, B. bovis. Nghiên cứu của Phan Địch Lân
(1974) về bệnh ký sinh trùng đường máu ở trâu, bò có tỷ lệ nhiễm lần lượt là
13,33%, 26,13%. Nghiên cứu của Geurden & cs. (2008) ở bò nuôi xung quanh Hà
Nội cho kết quả nhiễm A. marginale là 28% và B. bigemina là 54%. Phùng
Quang Trường & cs. 2008 , nghiên cứu tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cũng
cho biết bò nhiễm biên trùng là 41 , lê dạng trùng là 24,3 và Theileria 18,9%.
Như vậy trong nghiên cứu trước đây đã tìm thấy B. bigemina, Theileria spp. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của các tác
giả nêu trên theo chúng tôi có thể là do sự khác nhau về thời gian và địa điểm
nghiên cứu. Bên cạnh đó ngày nay khoa học ngày càng phát triển, kỹ thuật chẩn
đoán nhanh hơn, người chăn nuôi cũng quan tâm thường xuyên kiểm tra để phát
hiện điều trị kịp thời nên việc phòng bệnh trên bò được cải thiện.
Như vậy, các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra sự tồn tại của một số loài ký
sinh trùng đường máu ở bò. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ phát hiện thấy
Anaplasma spp. trên đàn bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, vì vậy trong
phạm vi đề tài tập chúng tôi trung nghiên cứu sâu về tình trạng bò nhiễm và mắc
bệnh do Anaplasma spp.
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò
Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng và bò sữa được thể hiện ở bảng 4.2.
50
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò
P-value
Loại bò
Số nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Bò vàng địa phương
Số
kiểm tra
(con)
687
202
Bò sữa
583
134
0,0009
Tổng
1270
336
29,4ª
23,0b
26,46
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái giống nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001
Theo chúng tôi tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên bò vàng địa phương và bò
sữa khác nhau, có thể là do phương thức chăn nuôi khác nhau. Bò vàng địa
phương nuôi chủ yếu theo phương thức chăn thả trên đồng cỏ và bãi chăn nên
nhiều cơ hội tiếp xúc với các giai đoạn của ve ký sinh truyền mầm bệnh hơn. Bò
sữa nuôi nhốt chuồng, ít tiếp xúc với các giai đoạn của ve truyền bệnh nên nhiễm
ký sinh trùng ít hơn.
Kết quả nghiên cứu xác định đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội nhiễm Anaplasma spp. với tỷ lệ 26,46 , tỷ lệ nhiễm ở bò vàng là 29,4%, ở
bò sữa là 23 . Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng cao hơn bò sữa, với chỉ số
chênh OR là 1,26 lần, sự sai khác về tỷ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê P<0,001.
Trịnh Văn Thịnh 1963 nhận xét: bò sữa giống nhập ngoại, bò sữa lại
thường dễ nhiễm ve, vì vậy những bò này thường mắc bệnh ký sinh trùng đường
máu nhiều hơn.
Geurden & cs. 2008 cho biết tỷ lệ nhiễm Anaplasma ở bò khu vực Hà Nội là
28%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của tác giả.
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo các mùa trong năm
Kết quả phân tích tình hình nhiễm Anaplasma spp. trên bò theo mùa trong
năm trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo mùa
Mùa
P-value
Xuân
Hè
Thu
Đông
Tổng
Số bò theo dõi
(con)
320
317
318
315
1270
Số bò nhiễm
(con)
42
138
120
36
336
Tỷ lệ nhiễm
(%)
13,12a
43,53b
37,73b
11,42a
26,46
0,015
0,000
0,000
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001
51
Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy, tỉ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. cao nhất vào
mùa hè là 43,53 , thứ đến là mùa thu: 37,73 , mùa xuân và mùa đông tỉ lệ
nhiễm giảm tương ứng còn 13,12 và 11,42 . So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ
bò nhiễm Anaplasma spp. giữa mùa hè, mùa thu và mùa đông, mùa Xuân có sự
khác nhau P <0,001.
Anaplasma spp. lây truyền ở động vật, người do các loài ve Ixodes (Kocan
& cs., 2015; Ismail & McBride, 2017). Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. các mùa
trong năm có sự khác nhau theo chúng thôi hiểu có thể phụ thuộc vào hoạt động
của ve truyền bệnh. Ve hoạt động phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Ve hoạt
động mạnh vào mùa hè, mùa thu và giảm hoạt động vào mùa xuân, mùa đông
nên tỷ lê nhiễm vào mùa hè, thu cao hơn so với mùa đông, xuân.
Nghiên cứu của Hạ Thúy Hạnh (1999), Phạm Sỹ Lăng 2002 cho biết tỷ lệ
nhiễm bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò khác nhau theo mùa rõ rệt. Bò thường
nhiễm bệnh nhiều vào tháng 7 đến tháng 9. Theo tác giả Phùng Quang Trường
(2008) cho biết bò ở huyện Ba Vì, Hà Nội nhiễm ký sinh trùng đường máu tập
trung chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 6. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù
hợp với nhận xét và kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò theo địa hình
Kết quả phân tích tỷ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. theo địa hình được thể
hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở đàn bò theo địa hình
Địa hình
Núi cao
Tản Lĩnh
Vân Hòa
Yên Bài
Tổng
Đồng bằng
Thái Hòa
Phú Đông
Phú Sơn
Tổng
Gò đồi
Tòng Bạt
Vật Lại
Thụy An
Tổng
Số bò theo dõi
(con)
221
206
156
583
119
110
106
335
126
110
116
352
Số bò nhiễm
(con)
41
52
42
135
25
29
17
71
57
37
36
130
Tỷ lệ nhiễm
(%)
23,16a
21,19a
36,93b
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,005
52
Bảng 4.4 cho thấy, tỉ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên bò tại các địa hình khác
nhau là khác nhau, tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò nuôi tại vùng gò đồi là cao
nhất: 36,93%, tiếp đến là vùng núi cao: 23,16%, vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm thấp
nhất: 21,19%. Kết quả so sánh cặp giữa các vùng cho thấy sự chênh lệch tỷ lệ nhiễm
ở vùng gò đồi so với vùng đồng bằng là 1,34 lần và sự sai khác có ý nghĩa thống kê
với P<0,005. Đối với so sánh sự sai khác tỷ lệ nhiễm giữa vùng núi cao và vùng
đồng bằng là 0,7 lần, P >0,005, sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở ba vùng địa hình là khác nhau nguyên nhân có
thể do nhiệt độ, độ ẩm ở 3 địa hình khác nhau. Sự tồn tại của bệnh do Anaplasma
spp. có liên quan đến sự phát triển của ve truyền bệnh. Ve phát triển tốt trong điều
kiện thích hợp về độ ẩm, nhiệt độ. Độ ẩm ở ba vùng có khác nhau: vùng đồng bằng
là ẩm nhất, rồi tới gò đồi, vùng núi do dốc và núi cao độ ẩm của đất thấp. Khi nhiệt
độ thích hợp nhưng độ ẩm không thích hợp sự phát triển của ve cũng ảnh hưởng.
Vùng núi nhiệt độ mát mẻ nhưng do đồi núi cao và dốc nên ẩm độ thấp, không thuận
lợi cho sự phát triển của ve. Vùng gò đồi có độ dốc và độ ẩm của đất không giảm
nhiều như miền núi, nên có thể thuận lợi cho ve phát triển nên tỷ lệ nhiễm
Anaplasma spp là cao nhất. Đồng bằng có thể do độ ẩm quá cao đặc biệt vào mùa
mưa nhiều, cũng không thuận lợi cho sự phát triển của ve, nên tỷ lệ nhiễm
Anaplasma spp. thấp hơn vùng gò đồi.
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu
các vùng khác nhau cũng có sự khác nhau. Theo Trịnh Văn Thịnh (1982) cho biết
trâu bò vùng trung du thường có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu cao
(63,2%) và tập trung ở các nông trường quốc doanh, bò ở vùng đồng bằng có tỷ
lệ nhiễm thấp hơn 20,4 . Sivakumar & cs. (2013) nghiên cứu ký sinh trùng
đường máu (Hemoprozoan) của gia súc tại Hà Nội và Huế cho thấy tất Babesia
sp, Theileria sp có trong mẫu xét nghiệm. Tại Thừa Thiên Huế, qua xét nghiệm
phát hiện Theileria sp ở bò là 13,8%, ở trâu là 25,6% (Altangere & cs., 2011).
Tác giả Phùng Quang Trường & cs. (2008) nghiên cứu ký sinh trùng trên bò tại
Ba Vì – Hà Nội từ tháng 7 2006 đến tháng 7 2008 đàn bò bị nhiễm Babesia
24,3%, Anaplasma 41%, Theileria 18,9%.
Như vậy kết quả nghiên cứu của đề tài có sự tương đồng với kết quả nghiên
cứu trước đây của các tác giả khác.
4.1.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma ssp. theo lứa tuổi của bò
Kết quả khảo sát về tình hình nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa
tuổi được trình bày ở bảng 4.5.
53
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. trên đàn bò theo lứa tuổi
P-value
Số bò
theo dõi (con)
Số bò nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Chỉ tiêu
Tuổi bò (năm)
< 1
415
72
1-2
430
130
0,000
> 2
425
134
17,35b
30,23a
31,53a
0,000
Tổng
1270
336
26,46
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 3 lứa tuổi của bò đều nhiễm Anaplasma spp..
Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở bò > 2 năm tuổi 31,53% thứ đến là bò 1 - 2 năm tuổi 30,23%
và thấp nhất là bò < 1 năm tuổi 17,35%. Chỉ số tỷ suất chênh OR cho thấy bò từ 1-2
tuổi, bò trên 2 tuổi nhiễm cao hơn bò dưới 1 tuổi là 1,91 và 1,9 lần. So sánh sai khác
giữa tỷ lệ nhiễm theo cặp thì bò 1-2 tuổi, bò >2 tuổi nhiễm Anaplasma spp. cao hơn
so với bò dưới 1 tuổi, sư sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,001.
Sở dĩ tỷ lệ nhiễm Anaplasma khác nhau giữa các lứa tuổi của bò, theo
chúng tôi có thể do bò tuổi càng cao sự bội nhiễm ve càng cao nên nguy cơ gặp
các giai đoạn của ve mang mầm bệnh Anaplasma spp. càng nhiều vì vậy tỷ lệ
nhiễm của bò > 2 năm tuổi và 1-2 năm nhiễm cao hơn.
Bò <1 năm tuổi cơ hội gặp mầm bệnh Anaplasma spp. ít hơn nên tỷ lệ
nhiễm thấp hơn.
Theo Phùng Quang Trường & cs. (2008) nghiên cứu tình hình nhiễm ký
sinh trùng đường máu tại Ba Vì cho biết, bò trong độ tuổi sinh sản có tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng đường máu cao hơn bò trong độ tuổi bê con. Kết quả nghiên cứu
của đề tài có sự tường đồng với nghiên cứu trước đây của tác giả Phùng Quang
Trường & cs.
4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ Ở BÒ MẮC BỆNH BIÊN TRÙNG
(ANAPLASMOSIS) DO ANAPLASMA SPP.
4.2.1. Thể bệnh của bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở đàn bò vùng
nghiên cứu
Từ kết quả điều tra bằng phương pháp phiết kính nhuộm giemsa xác định bò
vùng nghiên cứu nhiễm Anaplasma spp. Kết hợp quan sát trực tiếp các diễn biến
của bệnh do Anaplasma spp dựa trên biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bò
chúng tôi đã đánh giá mức độ bệnh ở bò.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
54
Bảng 4.6. Thể bệnh của bệnh do Anaplasma spp. ở đàn bò
Số bò
Tỷ lệ nhiễm
Thể bệnh
Triệu chứng lâm sàng
(con)
(%)
Mang trùng
Không biểu hiện triệu chứng lâm sàng
305
90,77
Mạn tính
Triệu chứng lâm sàng nhẹ
28
8,33
Cấp tính
Triệu chứng lâm sàng rõ, bò chết
3
0,89
Tồng
336
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy, đàn bò mắc bệnh biên trùng biểu hiện ở ba thể:
mang trùng, mạn tính và cấp tính. Thể cấp tính chiếm 0,89%, thể mạn tính:
8,33% và thể mang trùng là 90,77%. Thể mang trùng là những bò kiểm tra có
nhiễm Anaplasma sp. nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Thể mạn tính là những
bò nhiễm Anaplamsa sp. nhưng dấu hiệu lâm sàng thấy bò gầy rạc niêm mạc mắt,
hậu môn nhợt nhạt. Bò ở thể cấp tính thường biểu hiện rõ triệu chứng của bệnh
như: sốt cao 40-410C, chảy nhiều nước dãi, giảm ăn, niêm mạc mắt hậu môn
vàng, nước tiểu không đỏ. Bò mắc thể thể cấp tính thường chết sau 3-12 ngày.
Từ thực nghiệm cho thấy đàn bò vùng nghiên cứu chủ yếu mắc thể mang
trùng và mạn tính. Số lượng bò mắc bệnh thể cấp tính là 0,89% và không ghép
với bệnh lê dạng trùng và cả 3 cá thể bò mắc bệnh đều bị chết.
Bệnh biên trùng do Anaplasma spp. là đơn bào ký sinh trong hồng cầu.
Biên trùng ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng trong hồng cầu để phát triển và
sinh sản, làm hồng cầu biến dạng, nhạt màu và tan vỡ. Bệnh nặng hay nhẹ tùy
thuộc vào thể trạng và sức đề kháng của mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng & Tô Long
Thành, 2006). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chủ yếu bò bị mắc
Anaplasma spp. ở thể mang trùng và mạn tính. Từ kết quả xét nghiệm máu chúng
tôi nhận thấy các trường hợp tiêu bản có ít hồng cầu nhiễm Anaplasma spp. chỉ
1-2 biên trùng/hồng cầu và 1 vi trường chỉ 1 hồng cầu có Anaplasma sp là thường
bò ở thể mang trùng. Phạm Sỹ Lăng 1972 cho biết bò mắc bệnh biên trùng
thường xuất hiện ở thể mang trùng và thể cấp tính. ở thể bệnh cấp tính. Trịnh Văn
Thịnh (1963) nhận xét bò mắc bệnh biên trùng thường ở 3 thể cấp tính, mạn tính
và mang trùng.
55
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rằng bò bị nhiễm Anaplasma spp. ở
thể mang trùng là rất phổ biến. thể mang trùng bò không có biểu hiện triệu
chứng, nhưng bò còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến kinh tế chăn nuôi. Khi gia súc
di chuyển và làm việc nhiều hoặc khi thời tiết thay đổi, chăm sóc kém, giảm sức
đề kháng, bệnh sẽ phát ra nặng ở thể cấp tính (Phạm Sỹ Lăng & Lê Văn Tạo,
2002). Bò mắc bệnh ở thể mang trùng đóng vai trò là vật dự trữ mầm bệnh trong
tự nhiên Phạm Sỹ Lăng, 1972 .
Vì vậy, trong chăn nuôi bò cần xét nghiệm thường xuyên và tăng cường sức đề
kháng cho gia súc để hạn chế bệnh phát ra ở thể cấp tính, có thể dẫn đến chết gia súc.
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng của bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp.
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi và ghi chép các biểu hiện lâm sàng của 31
bò có kết quả dương tính với Anaplasma spp. ở thể bệnh cấp tính và mạn tính.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Biểu hiện lâm sàng của bò bệnh biên trùng
Thể
Số bò mắc
Số bò có
Thời gian bò
Triệu chứng lâm sàng
bệnh
bệnh (con)
biểu hiện
chết (ngày)
- Sốt nhẹ 390C - 40°C
- Niêm mạc mắt và hậu môn nhợt nhạt
Mạn
28
28
Không chết
tính
- Gầy rạc
- Không chết
- Sốt cao > 40°C
- Chảy nước dãi
Cấp
- Có dấu hiệu thần kinh
3
3
1-3
tính
- Niêm mạc mắt và hậu môn vàng rồi
nhợt nhạt
- Chết
56
Các dấu hiệu lâm sàng đàn bò vàng địa phương và bò sữa ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội mắc bệnh do Anaplasma spp. ở 2 thể là mạn tính và cấp tính.
Biểu hiện của bò mắc bệnh mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc mắt và hậu
môn nhợt nhạt, gầy rạc và bò không chết. Đối với bò ở thể cấp tính có biểu hiện
sốt cao 40-4l°C, chảy nước dãi và con vật có biểu hiện toàn thân run rẩy, các cơ
bắp, cơ vai, cơ mông run giật, 3 bò bị bệnh cấp tính đều chết.
Bò bị bệnh mạn tính không chết, con vật suy nhược, mệt mỏi, kém ăn, gầy
còm, với bò sữa thì ngừng tiết sữa. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chăn
nuôi và cũng là nguồn bệnh để lây lan cho bò khác, nếu không được điều trị và
chăm sóc tốt, vật bệnh sẽ chết do kiệt sức.
Bò bị bệnh ở thể cấp tính các biểu hiện triệu chứng thần kinh, sốt cao và
con vật chết sau 1-3 ngày.
Phạm Sỹ Lăng 2002 , cho biết bệnh biên trùng có thời kỳ nung bệnh kéo
dài 7-14 ngày. Bệnh ở thể cấp tính: bò sốt cao 40-4l°C suốt trong thời kỳ bệnh,
sốt theo đường biểu nhiệt hình răng cưa lên xuống thất thường . Khi sốt cao, con
vật bệnh toàn thân run rẩy, các cơ bắp, cơ vai, cơ mông giật giật. Con vật thở gấp
(60-70 lần phút . Tim đập nhanh 100 lần phút. Vật bệnh kém ăn, giảm nhai lại,
giảm nhu động dạ cỏ và chảy nhiều dớt dãi. Do hồng cầu giảm nhanh, các niêm
mạc mắt, miệng của bò bệnh nhợt nhạt như màu chén sứ, hoàng đản. Khác với
bệnh lê dạng trùng; Bò bị bệnh biên trùng không đái ra huyết sắc tố đái đỏ .
Bệnh nặng hay nhẹ tùy thuộc vào thể trạng và sức đề kháng của súc vật với
mầm bệnh. Trong điều kiện di chuyển súc vật làm cho chúng mệt nhọc hoặc khi
thời tiết thay đổi và chăm sóc kém, giảm sức đề kháng, bệnh sẽ phát ra nặng ở
Bò bị bệnh biên trùng (Anaplasmosis) thì màu sắc niêm mạc nhợt nhạt hơn
thể cấp tính.
hoặc hoàng đản do số lượng hồng cầu bị tan vỡ nhanh, nhiều và 100% bò mắc
bệnh ở thể mạn tính đều thích nằm hơn so với các bò bình thường (Kocan, 2003).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với nghiên cứu và nhận xét
của tác giả nêu trên.
57
Một số hình ảnh triệu chứng của bò mắc Biên trùng ở Ba Vì – Hà Nội
Hình 4.2. Bò nằm bệt bỏ ăn Hình 4.3. Bò gầy
Hình 4.4. Niêm mạc mắt bò Hình 4.5. Bò có hiện tƣợng
nhợt nhạt chảy nƣớc dãi
4.2.3. Chỉ tiêu huyết học của bò nhiễm Anaplasma spp.
4.2.3.1. Các chỉ tiêu hồng cầu
Nghiên cứu, phân tích chỉ tiêu sinh lý 30 mẫu máu bò dương tính với
Anaplasma spp với 18 chỉ tiêu huyết học tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công
nghệ sinh học Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Kết quả được so sánh
thống kê và chỉ tiêu về hồng cầu được trình bày ở bảng 4.8.
58
Bảng 4.8. Chỉ tiêu hồng cầu bò nhiễm Anaplamsa spp.
Kết quả
Bò nhiễm
Bò khỏe
Chỉ số
Ghi chú P- value
(30)
Đơn
vị
Mxx
Mxx
Số lượng hồng cầu (RBC)
5,53±0,44 7,02±0,277 Tera/L
Giảm
0,006
Số lượng huyết sắc tố (Hb)
Thể tích khối hồng cầu (HCT)
3,5±0,65
10,7±0,42
14,9±1,22 30,6±3,65
g/dL
%
Giảm
Giảm
0,000
0,000
Thể tích trung bình HC (MCV)
57±3,45 48,02±5,56
Lượng Hb trung bình HC (MCH) 17,2±2,52 15,7±3,54
fL
0,015
Tăng
pg Bình thường 0,731
Nồng độ Hb trung bình HC
Độ phân bố HC (RDW-CV)
33,5±2,55 34,8±1,88
16,8±0,76 16,1±1,12
g/dL Bình thường 0,683
% Bình thường 0,607
Bảng 4.8 cho thấy bò dương tính với Anaplasma spp. có số lượng hồng cầu,
hàm lượng huyết sắc tố, thể tích khối hồng cầu đều giảm so với bò khỏe mạnh.
Cụ thể có số lượng hồng cầu (RBC) của bò khỏe là 7,02±0,277 Tera/l, bò nhiễm
Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm rõ chỉ còn 5,53±0,44 Tera/L. Hàm
lượng huyết sắc tố trong máu của bò khỏe mạnh là 10,7±0,42 g dL. Hàm lượng
(Hb) của bò nhiễm Anaplasma spp. giảm rõ rệt chỉ còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích
khối hồng cầu (HCT) của bò không mắc bệnh là 30,6±3,65%, ở bò nhiễm
Anaplasma spp. giảm còn 14,9±1,22 , tương đương giảm còn một nửa so với
chỉ số bình thường.
Khi bò bị nhiễm Anaplasma spp. thì thể tích trung bình của hồng cầu
(MCV) lại tằng lên tới 57±3,45 fL. Bò khỏe mạnh chỉ số này chỉ có 48,02±5,56
fL. Khi bò bệnh chỉ số Hb trung bình, nồng độ Hb trung bình và độ phân bố của
HC không thay đổi so với bò khỏe.
Sở dĩ bò mắc Anaplasma spp giảm số lượng hồng cầu và hàm lượng Hb theo
chúng tôi hiểu, là do khi ký sinh trong hồng cầu Anaplasma spp sinh sản cùng với
độc tố đã phá hủy hồng cầu và giải phóng Hb ra môi trường huyết tương vì vậy số
lượng hồng cầu và hàm lượng Hb trong máu giảm. Sự giảm số lượng hồng cầu là
nguyên nhân làm bệnh trầm trọng, khi giảm quá lớn sẽ làm bò chết.
4.2.3.2. Các chỉ số về bạch cầu
Kết quả phân tích các chỉ số hệ bạch cầu của bò nhiễm Anaplasma spp. và
nhóm bò bình thường được tổng hợp trong bảng 4.9.
59
Bảng 4.9. Chỉ số bạch cầu bò nhiễm Anaplasma spp.
Kết quả
Bò bệnh
Bò khỏe
Chỉ số
Đơn vị
(30)
Ghi
chú
P-
value
Mxx
Mxx
Số lượng bạch cầu (WBC)
10.6±0,56
8,4±0,41 Giga/L
Tăng
0,003
0,91
Số lượng bạch cầu trung tính
2,9±06
2,8±0,65 Giga/L
Bình
thường
Số lượng bạch cầu Lympho
6,3±0,82
3,6±1.02 Giga/L
Tăng
0,044
0,013
Số lượng bạch cầu Mono
1,4±0,26
0,7±0,06 Giga/L
Tăng
Bảng 4.9 cho thấy, khi bò nhiễm Anaplasma spp các chỉ tiêu về số lượng bạch
cầu thay đổi rõ rệt. So sánh số lượng bạch cầu (WBC), số lượng bạch cầu Lympho
thấy rằng, chỉ số của bò mắc bệnh cao hơn hẳn so với chỉ số bình thường trong
khi không có sự chênh lệch đáng kể về số lượng bạch cầu trung tính của hai
nhóm, Cụ thể, số lượng bạch cầu (WBC) ở bò khỏe mạnh là 8,4±0,41 Giga/L, bò
nhiễm bệnh số lượng bạch cầu tăng lên 10.6±0,56 Giga/L. Số lượng bạch cầu
Lympho ở bò khỏe mạnh là 3,6±1,02 Giga/l, bò nhiễm bệnh số lượng bạch cầu
Lympho tăng lên rấ cao 6,3±0,83 Giga/l. Số lượng bạch cầu Mono ở bò bình
thường là 0,7±0,06 Giga/l, bò nhiễm bệnh tăng lên 1,4±0,26 Giga l.
Sự thay đổi số lượng bạch cầu khi bò nhiễm Anaplamsa spp. có thể được giải
thích như sau: bò nhiễm ký sinh trùng đường máu thì số lượng bạch cầu tăng do
phản ứng của cơ thể tăng sinh bạch cầu để chống lại mầm bệnh xâm nhập, nhưng
khi nhiễm ở dạng mạn tính thì cơ thể sẽ dần thích nghi với mầm bệnh (Nguyễn Hữu
Hưng & cs., 2014 . Theo Douglas & Cleverson (2010), số lượng bạch cầu Mono
thường tăng trong các trường hợp con vật mắc các bệnh như nhiễm khuẩn mạn tính,
nhiễm Rickettsia dài ngày, nhiễm nấm hoặc mắc các bệnh do đơn bào. Ngoài ra,
trong giai đoạn đầu khi cơ thể mới bị mầm bệnh tấn công, cơ thể sẽ huy động lượng
lớn các bạch cầu trung tính và đại thực bào tới làm chức năng bắt giữ và tiêu diệt, do
vậy khi bệnh bước vào giai đoạn mạn tính cơ thể sẽ có xu hướng sản sinh ra nhiều
bạch cầu Mono hơn để đáp ứng nhu cầu thực bào bảo vệ cơ thể (Douglas &
Cleverson, 2010). Mặt khác, bạch cầu Lympho lưu trú trong các hạch bạch huyết có
60
chức năng bảo vệ cơ thể thông qua miễn dịch dịch thể hay còn gọi là kháng thể
(Michael, 2010). Do vậy khi cơ thể nhiễm Anaplasma spp. sẽ dần hình thành kháng
thể với mầm bệnh. Zaugg – JL, Kuttler – KL 1984 đã tìm thấy miễn dịch qua
kháng thể sữa đầu. Bê non sinh ra từ bò mẹ nhiễm Anaplasmosis gây nhiễm nhưng
sau 183 ngày bê con vẫn sạch bệnh. Kháng thể Anaplasma spp có thể truyền qua bào
thai và tạo miễn dịch cho bê con (Coy- CH, 1984).
4.2.3.3. Chỉ số về hệ tiểu cầu
Kết quả so sánh các chỉ tiêu tiểu cầu giữa bò nhiễm biên trùng và bò khoẻ
được thống kê trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Chỉ số tiểu cầu của bò nhiễm Anaplasma spp.
Kết quả
Chỉ số
Ghi chú P-value
Đơn
vị
Bò bệnh
(30)
Chỉ số bò
bình thƣờng
Mxx
Mxx
Bình
Số lượng tiểu cầu (PLT)
408±88,2
485±89,03 Giga/L
0,541
thường
Bình
Thể tích trung bình TC (MPV)
7,16±1,02
6,8±1,31
fL
0,829
thường
Thể tích khối tiểu cầu (PCT) 0,287±0,051 0,516±0,062 %
Giảm
0,006
Độ phân bố TC (PDW)
5,7±0,376
1,8±0,31
%
Tăng
0,000
Bảng 4.10. cho thấy bò nhiễm Anaplasma spp có số lượng tiểu cầu, thể tích
tiểu cầu giảm. Cụ thể, ở bò khỏe mạnh chỉ số tiểu cầu là 485 ± 89,03 Giga/l, bò bị
bệnh chỉ số tiểu cầu giảm còn 408±88,2 g/L. Tuy nhiên so sánh thống kê cho thấy
P > 0,05 vì vậy sự tăng tiểu cầu không có ý nghĩa thống kê. Thể tích khối tiểu cầu
ở bò bình thường là 0,516±0,062%, ở bò bệnh chỉ số thể tích khối tiểu cầu (PCT)
giảm còn 0,287±0,051%. Trong khi thể tích trung bình tiểu cầu (MPV) lại không
có sự chênh lệch. Mặt khác, độ phân bố tiểu cẩu (PDW%) của bò nhiễm
Anaplasma spp. là 5,7±0,376% tăng lên so với bò khỏe là 1,8±0,31%.
Tiểu cầu là yếu tố tham gia vào quá trình đông máu của cơ thể động vật
(Matthias, 2002). Do vậy, lượng tiểu cầu giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng
đông máu của bệnh súc. Kết quả trên phù hợp với nhận định của Katie (2017):
các bệnh do ký sinh trùng máu gây rối loạn chức năng các tế bào nội mô, tiểu cầu
61
và bạch cầu. Chức năng của tiểu cầu bị suy giảm có thể dẫn tới hiện tượng máu
khó đông, hạ huyết áp và đông máu rải rác trong lòng mạch.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đây của tác giả
Katie 2017 và kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở tiền đề cho việc ứng dụng xét
nghiệm các chỉ tiêu sinh lí máu của bò trong chẩn đoán và điều trị bệnh
Anaplasmosis.
4.2.4. Bệnh tích đại thể của bệnh biên trùng ở bò
Chúng tôi tiến hành mổ khám 3 bò mắc bệnh do Anaplasma spp. ở thể cấp tính
tại Ba Vì, Hà Nội có kèm theo kết quả so sánh thêm 1 bò tại Phù Đổng và 1 bò ở
Kim Thành – Hải Dương bị mắc bệnh biên trùng để đánh giá biểu hiện của bệnh tích
đại thể. Kết quả trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể của bò bị mắc bệnh biên trùng
Số bò
Số bò có
STT
Biểu hiện bệnh tích đại thể
theo dõi (con)
biểu hiện (con)
1
Máu khó đông
5
5
2
Vàng ở niêm mạc mắt và hậu môn
5
5
3
Lách sưng
5
5
4
Gan vàng nhạt và túi mật sưng
5
5
5
Thận nhạt màu
5
5
6
Tủy xương màu tro nhạt
5
5
Kết quả mổ khám cho thấy bò mắc bệnh biên trùng xuất hiện các tổn
thương bệnh lý đại thể như sau: niêm mạc vàng, tổ chức liên kết dưới da vàng,
máu đỏ tươi, khó đông, gan vàng nhạt, lách sưng, tủy xương màu tro, vàng nhạt.
Chúng tôi cho rằng hiện tượng vàng niêm mạc và tổ chức dưới da là do
Anaplasma spp ký sinh phá hủy hồng cầu giải phóng huyết sắc tố Hb vào máu
thành màu vàng. Khi bò bị bệnh do hồng cầu nhiễm biên trùng làm hồng cầu
trương to khi số lượng hồng cầu nhiễm nhiều gây tắc mạch quản nên gây sưng ở
một số cơ quan bộ phận như lách, túi mật.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ninh (1980) cho thấy, bò bị bệnh biên trùng có
biểu hiện: gầy rạc, niêm mạc hoàng đản, máu loãng, nhợt nhạt, xoang ngực và
62
bụng có tương dịch vàng. Lá lách sưng mềm. Gan không sưng, mật sưng to, nước
mật đặc quánh.
Nghiên cứu về biên trùng do Anaplasma spp. ở bò Việt Nam, tác giả Trịnh
Văn Thịnh 1963 nhận xét bò mắc bệnh khi không ghép với lê dạng trùng
thường vàng niêm mạc và tổ chức dưới da, lách sưng, gan vàng, máu loãng
nhưng đỏ tươi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bò huyện Ba Vì, Hà Nội thấy
khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên.
Hình 4.6. Mật bò sƣng to
Hình 4.7. Gan bò vàng nhạt
63
Hình 4.8. Lách bò sƣng to
Hình 4.9. Máu của bò khó đông
Hình 4.10. Niêm mạc âm hộ bò màu vàng
64
4.2.5. Bệnh tích vi thể của bệnh biên trùng ở bò
Mẫu phổi, gan, lách, túi mật từ bò chết do bệnh biên trùng thu thập sau khi
mổ khám. Tiến hành nhuộm bằng phương pháp HE. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.12.
Bảng 4.12. Tổn thƣơng vi thể của bò mắc bệnh biên trùng
Tổn thƣơng
Số bò có
tổn thƣơng
Số lƣợng
tiêu bản
Cơ
quan
(n=5)
đã đọc
- Vách phế nang dày lên
Phổi
5
50
- Khí phế thũng
- Phế nang đứt vỡ
- Các tế bào xung quanh ống mật bị thoái hóa mỡ
Gan
5
50
- Tăng sinh của các tế bào đơn nhân lớn.
- Hoại tử của tế bào gan.
Lách
5
50
- Thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ
- Tăng sinh của tế bào tương bào.
50
50
Túi
mật
-Xung huyết
-Thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh
Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy, khi bò bệnh biên trùng thể cấp tính đều có
tổn thương và biến đổi ở một số cơ quan bộ phận sau:
Phổi:
Các biến đổi bệnh lý vi thể ở phổi đặc trưng bởi các mức độ viêm kẽ khác
nhau. Vách phế nang dày lên bởi sự tăng sinh của các tế bào vách phế nang loại
một và sự thâm nhiễm của bach cầu. Ngoài ra, có thể quan sát thấy hiện tượng
khí phế thũng, vách ngăn giữa các phế nang đứt vỡ, phế nang mất tính đàn hồi
dẫn đến tình trạng hô hấp khó khăn của con vật.
Lách:
Thâm nhiễm tế bào lympho ở vùng tủy đỏ và có sự tăng sinh đáng kể của tế
bào tương bào.
Gan:
Các tế bào xung quanh ống mật bị thoái hóa mỡ. Điều này có thể liên quan
tới sự dư thừa cholesteron. Tại quãng cửa quan sát thấy có sự tăng sinh của các tế
bào đơn nhân lớn và hiện tượng hoại tử của tế bào gan.
65
Túi mật:
Xung huyết, thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh
Hình 4.11. H.E. 20x Viêm kẽ phổi,
vách phế nang tăng sinh dày
Hình 4.12. H.E. 40x Thâm nhiễm tế
bào viêm ở quãng cửa của gan
Hình 4.13. H.E. 40x Tăng sinh ống
mật. Mật đọng lại trong lòng ống
Hình 4.14. H.E. 40x Hoại tử tế bào
gan, bắt màu hồng đều, không thể
phân biệt đƣợc nhân và tế bào chất
Hình 4.15. H.E.40x Tủy đỏ của lách
dãn rộng, tích tụ nhiều hemosiderin
trong lách do vỡ hồng cầu
Hình 4.16. H.E. 40x Thâm nhiễm
nhiều tƣơng bào ở lách, tích tụ
nhiều hemosiderin trong lách do
vỡ hồng cầu
66
Khi bò mắc bệnh biên trùng cấp tính luôn có sự biến đổi bệnh tích vi thể ở một
số cơ quan, bộ phận, theo chúng tôi có thể do Anaplasma khi ký sinh ở trong hệ
thống tuần hoàn đã phá hủy hệ thống tuần hoàn một cách cơ giới kết hợp với độc tố
do ký sinh trùng gây ra đã gây rối loạn chức năng một số cơ quan gây viêm từ đó
gây biến đổi ở tế bào của một số cơ quan, bộ phận như phổi, gan, lách, túi mật.
Nghiên cứu của Hitesh (2013) ở bò cho thấy bò mắc bệnh do A. marginale
thì có biến đổi của kẽ phổi cùng với sự xâm nhập của tế bào đơn nhân. Lá lách
gia tăng khối lượng lympho bào. Túi mật tắc nghẽn, thành dày lên.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trên.
4.3. ĐỊNH DANH LOÀI ANAPLASMA SPP. Ở BÒ BẰNG PHƢƠNG PHÁP
PH N TỬ
Các mẫu máu được kiểm tra bằng kính hiển vi quang học sau khi nhuộm
giemsa, để tìm sự hiện diện của Anaplasma spp. Trong số 226 mẫu máu, 12 mẫu
dương tính cho thấy có Anaplasma spp. trong các hình ảnh soi kính hiển vi và
được sử dụng để tách chiết DNA tổng số để thực hiện phản ứng PCR. Sản phẩm
PCR đã thu được từ tất cả 12 mẫu được giải trình tự, trong số đó, 2 mẫu không
cung cấp trình tự nucleotide rõ ràng để phân tích mặc dù quan sát thấy có các
đỉnh kép cho thấy có khả năng bị bội nhiễm dữ liệu không được hiển thị . Trong
số 10 sản phẩm cho chuỗi nucleotide rõ ràng để phân tích bao gồm 2 mẫu từ bò
sữa lai Ba Vì – Hà Nội , 7 mẫu từ bò vàng bản địa 5 mẫu từ Ba Vì – Hà Nội và
2 mẫu từ Kim Thanh – Hải Dương và 01 mẫu từ chó ở huyện Ba Vì – Hà Nội.
Kết quả kiểm tra loài bằng sinh học phân tử cho thấy, A. marginale được xác
định ở 5 con bò vàng bản địa 3 con ở Hà Nội; 2 con ở tỉnh Hải Dương và 2 bò
sữa Hà Nội và A. platys ở 2 bò vàng bản địa Ba Vì – Hà Nội và Kim Thanh –
Hải Dương và ở chó Ba Vì – Hà Nội . Kết quả được trình bày ở bảng 4.13.
67
Hình 4.17. Hình ảnh điện di kết quả phản ứng PCR
Bảng 4.13. Giám định các loài Anaplasma spp. bằng dữ liệu phân tử
dựa trên trình tự 16s từ bò vàng bản địa, bò sữa và chó nhà ở Ba Vì, Hà Nội
và có so sánh với bò Hải Dƣơng
TT
Vật chủ
Nơi thu mẫu
Thời gian
phân lập
Ký hiệu
mẫu
Loài đƣợc
xác định
Số đăng ký
Ngân hàng
gen
MH686041
12/12/2016 Ba Vì – Hà Nội ANA25BV
1
MH686042
12/12/2016
Ba Vì – Hà Nội
ANA88
2
Bò vàng địa
phương
Bò vàng địa
phương
MH686043
3 Bò sữa lai
05/9/2017
Ba Vì – Hà Nội
BS27
MH686044
4 Bò sữa lai
05/9/2017
Ba Vì – Hà Nội
BS255
MH686045
05/8/2017
Ba Vì – Hà Nội
BV1
5
MH686046
08/8/2017
BVHD1
6
MH686047
08/8/2017
BVHD2
7
Kim Thanh - Hải
Dương
Kim Thanh - Hải
Dương
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
Anaplasma
marginale
8
12/12/2016
Ba Vì – Hà Nội ANA111
Anaplasma platys MH686048
9
08/8/2017
BVHD4
Anaplasma platys MH686049
Bò vàng địa
phương
Bò vàng địa
phương
Bò vàng địa
phương
Bò vàng địa
phương
Bò vàng địa
phương
Kim Thanh - Hải
Dương
10 Chó nhà
10/01/2017
Ba Vì – Hà Nội
C9BV
Anaplasma platys MH686050
68
Bảng 4.14. Các trình tự 16S rDNA của các loài Anaplasma spp. và rickettsia
sử dụng cho phân tích phả hệ và mối quan hệ về loài của các mẫu Việt Nam
trong nghiên cứu này
STT
Họ Chi Loài
Nguồn gốc
Mẫu
Chủng
Số Ngân
hàng gen
Tài liệu tham khảo
tham chiếu
1
2
Anaplasmataceae
Anaplasma
Anaplasma marginale
Anaplasma marginale
AF414878
JQ839008
Zimbabwe
Philippines
Lew & cs., 2003
Ybañez & cs., 2013
3
Anaplasma sp
KY287600
Nam Phi
GenBank
Ybañez & cs., 2013
4
5
6
(23-ZW)
(4C)
(AEP1007-
ZA2013)
(C6A)
JQ839012
(WHANSA19)a KU585981
(Eland)a
AF414872
Philippin
Trung Quốc Guo & cs., 2016
Lew & cs., 2003
Nam Phi
7
(Webster)
U02521
Hoa Kỳ
Chen & cs., 1994
8
(KZA1)a
KT986058
Hàn Quốc
Lee & cs., 2017
GenBank
Anaplasma marginale
Anaplasma marginale
Anaplasma marginale
Anaplasma
phagocytophilum
Anaplasma
phagocytophilum
9
Anaplasma bovis
10 Anaplasma platys
11 Anaplasma platys
12 Anaplasma platys
c
Trung Quốc Guo & cs., 2016
Malaysia
Thái Lan
GenBank
GenBank
JQ396431
KP006397
AF303467
Đức
Philippin
Pháp
13 Anaplasma platys
14 Anaplasma platys
15 Anaplasma platys
16 Anaplasma marginale
17 Anaplasma marginale
MH686041 Việt Nam
MH686042 Việt Nam
Dyachenko & cs., 2012
GenBank
Inokuma & cs., 2002
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
18 Anaplasma marginale
19 Anaplasma marginale
20 Anaplasma marginale
21 Anaplasma marginale
22 Anaplasma marginale
23 Anaplasma platys
MH686043 Việt Nam
MH686044 Việt Nam
MH686045 Việt Nam
MH686046 Việt Nam
MH686047 Việt Nam
MH686048 Việt Nam
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
24 Anaplasma platys
25 Anaplasma platys
MH686049 Việt Nam
MH686050 Việt Nam
Chien & cs., 2019
Chien & cs., 2019
(Y257)a
KY425445
(WHANSA63) KU585997
JF683610
(1)
(4618)
JN853776
(Apl87)a
(Dog1)a
Sommieres
ANA25BVa
ANA88
BS27a
BS255a
BV1a
BVHD1a
BVHD2a
ANA111a
BVHD4a
C9BVa
Ehrlichia
26 Ehrlichia sp
27 Ehrlichia sp
28 Ehrlichia ewingii
(AmHc79)
(EH1087)
(Stillwater)
JX092090
AY309971
M73227
Nga
Nhật Bản
Hoa Kỳ
GenBank
Inokuma & cs., 2004
Anderson & cs., 1992
69
STT
Họ Chi Loài
Nguồn gốc
Mẫu
Chủng
Số Ngân
hàng gen
Tài liệu tham khảo
tham chiếu
29 Ehrlichia muris
30 Ehrlichia chaffeensis
(AS145)
(Arkansas)
U15527
M73222
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
31 Ehrlichia minasensis
(UFMG-EV)
NR148800
Brazil
Wen & cs., 1995
Aderson & cs., 1991
Cabezas-Cruz & cs.,
2016
GenBank
32 Ehrlichia canis
33 Ehrlichia canis
34 Ehrlichia canis
35 Ehrlichia canis
36 Ehrlichia canis
(E60)
(ZKK21)
(002)a
(171)
(ECANBkk07)
AB723709
KP745631
KR920044
KC479023
EU263991
Nhật Bản
Thổ Nhĩ Kỳ Aktas & cs., 2015
Malaysia
Nam Phi
Thái Lan
Koh & cs., 2018
GenBank
GenBank
Wolbachia
37 Wolbachia pipientis
(E-Ghent)
AF179630
Bỉ
Vandekerckhove & cs.,
1999
Neorickettsia
38
N/A
U12457
Hoa Kỳ
Pretzman & cs., 1995
39
(Roxy1)
KX462531
Hoa Kỳ
Greiman & cs., 2016
Neorickettsia
helminthoeca
Neorickettsia
helminthoeca
40 Neorickettsia risticii
41 Neorickettsia sennetsu
42 Neorickettsia sennetsu
(812)
(11908)
(Miyayama)
KX001784
M73225
NR044746
Achentina
Malaysia
Nhật Bản
Cicuttin & cs., 2017
Aderson & cs., 1991
Aderson & cs., 1991
Rickettsiaceae
Rickettsia
43 Rickettsia marmionii
44 Rickettsia rickettsii
(KB)
(Sawtooth)
AY737685
U11021
c
Hoa Kỳ
Unsworth & cs., 2007
Stothard & cs., 1994
Ghi chú: chuỗi Anaplasma spp. sử dụng cho phân tích tính toán khoảng cách di truyền pairwise genetic
distance) (liệt kê ở Bảng 4.15). N A: không có
Khoảng cách di truyền của Anaplasma spp.
Khoảng cách di truyền được tính toán bằng cách so sánh từng cặp trình tự
16S rDNA trong các chủng của từng loài A. marginale và A. platys. Tinh toán
khoảng cách di truyền cũng được thực hiện giữa các loài A. marginale 7 từ Việt
Nam và hai trình tự làm tham chiếu và A. platys 3 từ Việt Nam và hai tham
chiếu và từ A. bovis và A. phagocytophilum Bảng 4.14 . Trong nhóm A.
marginale, trình tự của 7 mẫu của Việt Nam khác nhau trong khoảng 0 và 0,2
– 0,4% so với trình tự đối chứng chủng A. marginale của Trung Quốc và Nam
Phi Guo & cs., 2016; Lew & cs., 2003 . Kết quả cũng cho thấy sai khác 0,2 –
0,4 với các chủng của Trung Quốc và Nam Phi Bảng 4.15 .
70
Bảng 4.15. Tính toán khoảng cách di truyền ( ) dựa trên phân tích
chu i gen 16S rDNA giữa Anaplasma spp. mẫu của Việt Nam và
các chủng loài tham chiếu đã công bố hoặc có trong Ngân hàng gen
1
2
3
4
5
6
11
12
13
14
15
Anaplasma spp.
7
8
9
10
1
0.0
2
0.0 0.0
3
0.0 0.0
0.0
4
0.0 0.0
0.0 0.0
5
0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
6
0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0
7
0.2 0.2 0.2
0.2 0.2 0.2 0.2
8
0.4 0.4 0.4
0.4 0.4 0.4 0.4
0.6
9
Loài
Chủng
A. marginale-(ANA25BV)-
Vietnam
A. marginale-(ANA88)-
Vietnam
A. marginale-(BS27)-
Vietnam
A. marginale-(BS255)-
Vietnam
A. marginale-(BV1)-
Vietnam
A. marginale-(BVHD1)-
Vietnam
A. marginale-(BVHD2)-
Vietnam
A. marginale-
(WHANSA19)-China
A. marginale-(Eland)-South
Africa
4.6 4.6 4.6
4.6 4.6 4.6 4.6
4.8 5.0
10 A. bovis-(Y257)-Australia
3.0 3.0 3.0
3.0 3.0 3.0 3.0
3.2 3.4 2.8
11
3.0 3.0 3.0
3.0 3.0 3.0 3.0
3.2 3.4 2.8 0.0
12
A. platys-(ANA111)-
Vietnam
A. platys-(BVHD4)-
Vietnam
3.2 3.2 3.2 3.2
3.0 3.0 3.0 3.0
3.4 3.6 3.0 0.2 0.2
3.2 3.4 2.8 0.0 0.0 0.2
13 A. platys-(C9BV)-Vietnam 3.2 3.2 3.2
14 A. platys-(Apl87)-Germany 3.0 3.0 3.0
3.0 3.0 3.0
3.0 3.0 3.0 3.0
3.2 3.4 2.8 0.0 0.0 0.2 0.0
15
2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4
2.6 2.8 3.6 1.0 1.0 1.2 1.0 1.0
16
A. platys-(Dog1)-
Philippines
A. phagocytophilum-
(KZA1)-South Korea
Ghi chú: Khoảng cách di truyền giữa các trình tự nội loài của A. marginale và A. platys này được bôi
màu và đóng khung. Vietnam: Việt Nam; China: Trung Quốc; South Africa: Nam Phi; Australia: c;
Germany: Đức; Phillipines: Phillipin; South Korea: Hàn Quốc.
Trình tự của A. platys Việt Nam có khoảng cách di truyền < 0,2 so với các
chủng đối chứng của Đức Dyachenko & cs., 2012) và Philippines (GenBank:
KP006397 . Khoảng cách di truyền giữa các loài A. marginale và Anaplasma
spp. khác là: 4,6% – 5,0 với A. bovis); 2,8% – 3,6 với
A. platys); và 2,4% - 2,8 với A. phagocytophilum) Bảng 4.15).
71
Hình 4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của
Anaplasma marginale và A. platys
Hình 4.18. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ phân loại của Anaplasma marginale được phát hiện từ gia
súc và A. platys đĩa từ gia súc và chó, ở hai tỉnh miền Bắc Việt Nam. Các mối quan hệ được suy ra dựa
trên phân tích dữ liệu 16S rDNA 501-502 bp từ 44 trình tự của các chủng loài, trong đó có 10 trình tự từ
các mẫu Việt Nam và 34 trình tự tham chiếu của 18 loài ký sinh trùng đường máu trên thế giới liệt kê
trong Bảng 4.14 và 4.15 . Cây phả hệ được xây dựng bằng chương trình MEGA7.0 sử dụng phương
pháp phân tích “tiếp cận cực đại” maximum likelihood, ML với hệ số tin tưởng bootstrap) gồm 1000
lần lặp lại. Tham số mô hình thay thế với điểm số tốt nhất theo tiêu chí thông tin Bayes được chọn sử
dụng đó là mô hình Jones, Taylor và Thornton F G I , với tần số ước tính từ dữ liệu F , tỷ lệ biến
thiên dọc theo chiều dài của các chuỗi căn chỉnh G và phép tính toán tỷ lệ các vị trí bất biến I
Kumar và cộng sự, 2016 . Trong mỗi trình tự, tên loài được viết đầy đủ, tiếp theo là các chữ viết tắt của
chủng phân lập trong ngoặc và quốc gia nơi chúng được phân lập xem Bảng 1.14 . Số đăng ký Ngân
hàng gen được ghi ở cuối mỗi dãy. Mười chủng của Anaplasma spp. từ Việt Nam được đánh dấu bằng
vòng tròn. Tên gia súc bò vàng bản đị và bò sữa lai và vật nuôi chó nhà từ Việt Nam được thêm vào
cuối mỗi dãy trong ngoặc đơn . Thang vạch ngang 0.02 biểu hiện số nucleotide sai khác thay thế trên
100 nucleotide giữa các chuỗi so sánh.
72
Phân tích phát sinh loài và mối quan hệ phân loại của Anaplasma spp.
Phân tích phát sinh loài cho thấy 5 nhóm riêng biệt, đó là i Nhóm
Anaplasma; ii Nhóm Ehrlichia; iii Nhóm Wolbachia; Nhóm Neorickettsia và v
Nhóm Rickettsia (Hình 4.22).
Trong cây phả hệ, kết quả cho thấy:
- Nhóm Anaplasma có 3 phân nhóm được hình thành: i Phân nhóm của loài
A. marginale, trong đó 7 chuỗi từ Việt Nam nhập vào cùng một nhánh có tỷ lệ hỗ
trợ ở điểm nút là 99 với các dòng tham chiếu từ Trung Quốc, Philippines,
Zimbabwe và Nam Phi; ii Phân nhóm của loài A. platys bao gồm 3 chủng của
Việt Nam nằm cùng 6 chủng tham chiếu từ Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan,
Đức, Philippin và Pháp; đặc biệt có loài A. bovis (KY425445, của c được nhập
cùng nhóm của A. platys; iii Phân nhóm của A. phagocytophilum gồm 2 chủng
của Hoa Kỳ và Hàn Quốc (Hình 4.22).
- Nhóm Ehrlichia gồm các chủng đã được xác định là các loài thuộc chi
Ehrlichia có nguồn gốc từ Nga, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Brazil, Malaysia, Nam Phi,
Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ (Hình 4.22).
- Nhóm Wolbachia chỉ bao gồm một chủng thuộc loài W. pipientis
AF179630 có xuất xứ tư Bỉ.
- Nhóm Rickettsia gồm 2 loài Rickettsia của c và Hoa Kỳ.
- Nhóm Neorickettsia gồm 5 chủng của 3 loài từ Hoa Kỳ, Achentina,
Malaysia, Nhật Bản.
Trình tự của các chi khác được nhóm một cách nhất quán với các chuỗi của
cùng một chi từ các nguồn đã công bố, do đó xác nhận mối quan hệ phát sinh loài
và phân loại của các loài trong các chi Anaplasma, Ehrlichia, Wolbachia,
Rickettsia và Neorickettsia với độ tin cậy cao, đặc biệt là mối quan hệ phân loại
của Anaplasma spp. bao gồm 10 chủng của Việt Nam (Hình 4.22).
Mục đích nghiên cứu phân tử của chúng tôi là giám định các loài
Anaplasma spp. hiện diện trong mẫu máu của bò sữa lai, bò vàng bản địa tại
huyện Ba Vì, Hà Nội so sánh cùng với loài Anaplasma spp. ở bò và chó nuôi ở
Ba Vì, Hà Nội và địa phương khác (Hải Dương là đại diện của hai tỉnh thuộc lưu
vực sông Hồng của Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hiện
Anaplasma spp., bao gồm A. marginale ở bò sữa lai; A. platys ở chó nhà; và cả
hai loài A. marginale và A. platys ở bò vàng bản địa.
73
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu phân tử các loài Anaplasma spp. ở động
vật nhiễm và ve bét vector truyền lây. Một số nghiên cứu huyết thanh học cho
thấy 28 mẫu máu dương tính với kháng thể đặc hiệu chống lại A. marginale
bằng phương pháp ELISA, cho thấy tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò sữa ở miền
Bắc Việt Nam là khá cao Geurden & cs., 2008 . Tuy nhiên, không có thêm
nghiên cứu về hình thái và phân tử của Anaplasma spp., đặc biệt là vì khía cạnh
xác định loài gây bệnh có khả năng truyền sang người.
Trình tự 16S rDNA đã được sử dụng để làm rõ phân loại của Anaplasma
spp. và Ehrlichia spp. Dyachenko & cs., 2012; Hosseini-Vasoukolaei & cs.,
2014; Battilani & cs., 2017; Dahmani & cs., 2017; Maekawa & cs., 2018; Han &
cs., 2018 . Trong nghiên cứu này, sử dụng chỉ thị 16S rDNA, kết hợp với kiểm
tra nhuộm giemsa, chúng tôi đã xác định A. marginale có trong mẫu thu thập ở
bò, bao gồm cả bò sữa lai và bò vàng bản địa và A. platys ở bò và chó.
Anaplasma marginale được phát hiện ở 7 10 70 và A. platys ở 3 10 (30%)
trong các sản phẩm PCR dương tính tổng thể được phân tích.
Anaplasma mariginale là mầm bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò, lây
nhiễm chủ yếu cho gia súc đang cho con bú, đặc biệt là bò lai công nghiệp, trong
khi A. platys có phạm vi ký chủ rộng hơn, bao gồm gia súc, chó và người
Geurden & cs., 2008; Kocan & cs., 2015; Ismail & McBride, 2017 . Việt
Nam, gia súc bản địa được chăn thả trên đồng cỏ và bò sữa lai được nuôi trong
chuồng trại, chó nhà thường được nuôi thả rông xung quanh nhà.
Như vậy trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện bằng giám định sinh học
phân tử về A. mariginale ở gia súc và A. platys ở gia súc và chó có thể cho thấy
có vai trò nhất định trong vòng dịch tễ ký sinh trùng đường máu này ở Việt Nam.
Với những kết quả có tính khám phá trước đây và việc xác định loài bằng phân tử
cụ thể ở nghiên cứu này, cho thấy sự cần thiết xác lập nghiên cứu có hệ thống về
Anaplasmas spp. và bệnh do chúng gây ra ở trong nước.
Anaplasma marginale và A. platys đã được xác định bằng phân tử ở bò sữa
lai, bò bản địa Việt Nam. A. platys loài thích ứng và gây bệnh trên người, nên
phát hiện loài này ở bò bản địa và chó cho thấy cần thiết phải tiếp tục được
nghiên cứu sâu và rộng hơn ở động vật, vec tơ và người trên khắp Việt Nam.
74
4.4. TÌNH HÌNH NHIỄM VE KÝ SINH CỦA BÒ NUÔI TẠI HUYỆN
BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.4.1. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Kết quả khảo sát tình hình nhiễm ve ở đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội được trình bày ở bảng 4.16.
Bảng 4.16. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì
Tổng số bò
Số bò nhiễm
Tỷ lệ nhiễm
Loại bò
P-value
theo dõi (con)
(con)
(%)
Bò vàng
687
303
Bò sữa
583
125
0,000
44,10ª
21,44b
Tổng
1270
428
33,70
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001
Bảng 4.16 cho thấy tỷ lệ nhiễm ve ở bò vàng địa phương là 44,10 , tỷ lệ
nhiễm ve ở bò sữa là 21,44 . Bò vàng địa phương nhiễm ve cao hơn bò sữa, sự
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,005.
Machodo & cs. 2010 nghiên cứu trên bò tại các vùng nhiệt đới cho thấy ve
là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trong sản xuất, sinh sản, ảnh hưởng đến chất
lượng da và có thể gây chết bò.
Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như điều kiện chăn
nuôi, phương thức chăn nuôi và đối tượng chăn nuôi. Tại huyện Ba Vì – thành
phố Hà Nội với điều kiện thiên nhiên có khí hậu mát mẻ, thảm thực vật nguồn
thức ăn xanh phong phú vì vậy chăn nuôi bò rất phát triển. Quan sát thực trạng
chăn nuôi tại địa phương cho thấy, ở các xã Vân Hòa, Tản Lĩnh, Thái Hòa các hộ
chăn nuôi bò chủ yếu theo phương thức nuôi nhốt ở trong chuồng, thức ăn chủ
yếu là cắt cỏ ngoài đồng hoặc trong vườn, kết hợp với cám tổng hợp, cám ngô.
Bò sữa được nuôi nhốt, tắm rửa vệ sinh hàng ngày tại chuồng. Thông thường các
hộ gia đình nuôi bò sữa thường từ 2 đến 4 bò, một số ít hộ chăn nuôi trên 10 bò.
Chăn nuôi bò vàng hoàn toàn ngược lại với chăn nuôi bò sữa, phương thức
chăn nuôi chủ yếu là tận dụng đồng cỏ bãi chăn, hầu hết bò vàng đều được chăn
thả tự do, tận dụng nguồn thức ăn là cỏ ở ngoài đồng, cỏ mọc hoang dại. Các hộ
chăn nuôi bò vàng với số lượng dao động từ từ 2 đến 8 cá thể bò. Theo đặc điểm
75
phát triển ve có thể tồn tại ở ngoài môi trường rất lâu, ve trưởng thành đói có thể
nhịn đói trên 19 tháng đến khi bám được vào vật chủ hút máu, ve cái có thể hút
no sau khi giao cấu, giai đoạn ấu trùng luôn có trên cây cỏ ở vùng bãi chăn thả
nên nguy cơ bò bị nhiễm ve rất cao (Phạm Văn Khuê & Phan Lục, 1996). Nghiên
cứu về ve ký sinh ở Việt Nam tác giả Phan Trọng Cung 1977) nhận xét: Ve bò
Boophilus microplus là ve 1 ký chủ nên thường gặp ve cái và ấu trùng ở đồng cỏ.
Trên nền chuồng xi măng hay nền chuồng đất thường rất ít ve và ấu trùng.
Như vậy chăn nuôi theo hai phương thức khác nhau thì nguy cơ lây nhiễm
ve từ ngoài vào đối với bò vàng và bò sữa đều có sự khác nhau. Bò vàng địa
phương thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài bãi chăn nên nguy cơ
lây nhiễm cao hơn bò sữa nuôi nhốt tại chuồng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bò vàng địa nuôi thả trên đồng
cỏ có tỷ lệ nhiễm ve cao hơn bò sữa nuôi nhốt chuồng là phù hợp với nhận xét
của các tác giả trên.
4.4.2. Cƣờng độ nhiễm ve trên đàn bò huyện Ba Vì, Hà Nội
Để đánh giá mức độ nhiễm ve trên cơ thể bò tại thực địa, kết quả nghiên
cứu về vị trí nhiễm và cường độ nhiễm ve trên đàn bò thể hiện ở bảng 4.17.
Bảng 4.17. Cƣờng độ nhiễm ve theo các vị trí ký sinh ở bò
Bò vàng
Bò sữa
Vị trí
STT
Min
Max
Trung
Min
Max
Trung
ký sinh
(con)
(con)
bình
(con)
(con)
bình/bò
5
118
83,65
1
10
2,80
Yếm, cổ
1
1
21
18,65
1
10
4,33
Thân
2
1
6
3,56
0
0
0
Háng chân
3
1
16
12,33
1
4
2,23
Chân
4
1
118
26,67
0
5
2,83
Tổng
Bảng 4.17, cho thấy, ve ký sinh ở các vị trí: yếm, cổ, thân, háng và chân
trên cơ thể bò.
Bò vàng địa phương, ve ký sinh ở hầu hết trên cơ thể, nhưng chủ yếu tập
trung ở yếm, cổ với mật độ dao động thấp nhất là 5 ve, cao nhất là 118 ve, nhiễm
76
trung bình cao nhất là ở yếm và cổ: 83,65 ve bò và thấp nhất ở vùng háng chân,
trung bình là 3,56 ve/bò.
Bò sữa cường độ nhiễm ve rất thấp, háng chân không tìm thấy ve ký sinh.
Thân, yếm, cổ nhiều nhất là 10 ve. Cường độ nhiễm ve trung bình cao nhất là
4,33 ve bò và thấp nhất 2,23 ve bò.
Trịnh Văn Thịnh 1963) cho biết, loài ve Boophilus microplus ký sinh phổ
biến ở bò. Trên cơ thể bò đều thấy tất cả các giai đoạn của ve. Ve thường bám
vào các vùng da mỏng và những nơi tiếp xúc nhiều với cây cỏ trên đồng cỏ, bãi
chăn. Vị trí thường thấy ve ký sinh nhiều là tai, vú, yếm và thấp nhất ở háng
chân. Kết quả xác định vị trí ve ký sinh ở bò huyện Ba Vì của chúng tôi khá phù
hợp với nhận xét của tác giả.
Nhận xét về tình hình nhiễm ve theo loại bò và vùng địa lý. Tác giả cũng cho
rằng, ve bám nhiều nhất vào bò nước ngoài nhập nội, bò lai, bê con. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi về cường độ nhiễm ve ở bò sữa tại huyện Ba Vì khác với nhận xét
của tác giả. Cường độ nhiễm ve ở bò sữa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
bò vàng địa phương. Điều này theo chúng tôi có thể là do phương thức chăn nuôi bò
sữa thường xuyên được tắm chải, nuôi nhốt chuồng, điều kiện vệ sinh tốt đã khiến
cho cường độ nhiễm ve của bò sữa thấp hơn bò vàng địa phương.
4.4.3. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo các mùa trong năm
Việt Nam là nước nhiệt đới, với khí hậu nóng ẩm. Miền Bắc với đặc trưng 4
mùa rõ rệt đó là mùa xuân, hạ, thu và mùa đông. Với sự khác biệt rõ rệt về thời
tiết như vậy có ảnh hưởng tới tình hình nhiễm ve ở bò không? chúng tôi tiến hành
nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm ve theo mùa. Kết quả được trình ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi theo mùa trong năm
Số bò
Số bò
Mùa
P-value
Tỷ lệ nhiễm
(%)
theo dõi
(con)
nhiễm
(con)
Nhiệt độ
Trung bình
(ᵒC)
Xuân
18,7-24,6
320
55
0,000
Hè
Thu
29,2,- 29,6
25,6- 28,9
317
318
192
158
Đông
16,9- 23,7
315
23
Tổng
1270
428
17,19c
60,57a
49,69b
7,30d
33,70
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,001
77
Kết quả từ bảng 4.18 cho thấy trong vùng nghiên cứu bò nhiễm ve quanh
năm, cao nhất là mùa hè: 60,57 , tiếp đến mùa thu: 49,69%, mùa xuân: 17,19%
và thấp nhất mùa đông: 7,30 . Kết quả phân tích chỉ số OR chênh cho thấy tỷ lệ
nhiễm ve vào mùa hè, mùa thu, mùa xuân cao hơn mùa đông lần lượt là 18,47;
12,87; 2,11 lần. Tỷ lệ bò nhiễm ve có sự biến động rõ rệt theo mùa và nhiễm cao
nhất vào mùa hè, mùa thu từ tháng 5 đến tháng 10 và giảm ở mùa xuân và mùa
đông. Sở dĩ có sự biến động nhiễm ve trên đàn bò theo mùa theo chúng tôi có thể
do điều kiện thời tiết lại huyện Ba Vì vào mùa hè từ tháng 5 đến 7, mùa thu từ
tháng 8 đến 10 có nhiệt độ trung bình dao động từ 25,6ᵒC- 29,60C, độ ẩm 84 .
Lượng mưa nhiều thuận lợi cho sự phát triển và sinh sản của ve. Vào mùa đông
và mùa xuân, nhiệt độ môi trường giảm xuống 19,8ᵒC và độ ẩm giảm làm ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động, phát triển và sinh sản của ve. Vì vậy nên sự
nhiễm ve của bò tuân theo quy luật mùa vụ rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Razmi & cs.
2007 , tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm ve phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu,
lượng mưa và nhiệt độ trung bình 26ᵒC.
Nguyễn Văn Diên 2007 nghiên cứu ve ở Tây Nguyên cho thấy mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, cường độ nhiễm ve trung bình/bò thấp nhất là
tháng 12, cường độ nhiễm ve bắt đầu tăng dần từ tháng 1 cho đến cuối mùa khô.
Cường độ nhiễm ve cao nhất vào tháng 5. Nhiệt độ môi trường và lượng mưa
cũng bắt đầu tăng từ tháng 1 cho đến tháng 5. Khi nhiệt độ giảm dần từ tháng 5
đến tháng 9 và lượng mưa tăng dần thì ve ký sinh ở bò giảm xuống.
Theo Phan Trọng Cung (1977) ve bò ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng phát
triển mạnh từ tháng 2, cao nhất vào tháng 7. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi
về sự phân bố ve trên đàn bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội tương tự với kết
quả nghiên cứu của các tác giả “đàn bò ở các tỉnh đồng bằng nhiễm ve cao vào
mùa hè và mùa thu”.
4.4.4. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình
Các nhà khoa học ký sinh trùng đã chứng minh rằng thổ nhưỡng khác nhau
có ảnh hưởng đến phân bố và hoạt động của ve ký sinh. Chúng tôi đã nghiên cứu
sự phân bố của ve theo địa hình tại vùng nghiên cứu kết quả được trình bày ở
bảng 4.19.
78
Bảng 4.19. Tỷ lệ nhiễm ve của bò theo địa hình
Địa hình
Số bò theo dõi
(con)
Số bò nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Vùng núi cao
Tản Lĩnh
Vân Hòa
Yên Bài
221
206
156
56
38
31
Tổng
583
125
Đồng bằng
Thái Hòa
Phú Đông
Phú Sơn
119
110
106
21
48
30
Tổng
335
99
Vùng gò đồi
Tòng Bạt
Vật Lại
Thụy An
126
110
116
86
56
62
Tổng
352
25,34
18,45
19,87
21,44a
26,89
43,64
28,30
29,55b
68,25
50,90
53,45
57,95c
204
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê P< 0,005
Bảng 4.19 cho thấy bò ở cả ba vùng nghiên cứu đều nhiễm ve. Nhiễm cao
nhất là vùng gò đồi, tỷ lệ nhiễm trung bình là 57,95 , tiếp đến vùng đồng
bằng: 29,55 và thấp nhất vùng núi cao là 21,67 . vùng địa hình khác
nhau thì tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò là khác nhau, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê P< 0,05).
Sở dĩ có sự sai khác tỷ lệ nhiễm ve giữa các vùng địa hình theo chúng tôi có
thể, vùng núi do kiến tạo địa chất, thể đất dốc nên độ ẩm luôn thấp hơn vùng gò
đồi và đồng bằng. Vùng đồng bằng luôn thấp hơn nên độ ẩm cao hơn vùng gò đồi
và vùng núi, phù hợp cho sự phát triển của ve mặc dù nhiệt độ của cả 3 vùng
không có sự chênh lệch nhiều. Như vậy tỷ lệ nhiễm ve ở vùng đồng bằng và vùng
gò đồi cao hơn vùng núi là phù hợp. Một nguyên nhân khác, tỷ lệ nhiễm ve có sự
khác nhau có thể là do tập quán chăn nuôi ở các xã khác nhau. Các xã ở vùng
đồng bằng và gò đồi, theo thói quen chăn thả bò trên đồng cỏ, bãi chăn, vì vậy
tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng ve, ve ký sinh bám lên cơ thể bò.
Nguyễn Văn Thọ & cs. (2019) nhận xét ve Rhipicephalus (Boophilus)
microplus ký sinh chủ yếu trên bò và là ve phổ biến ở vùng đồng bằng và trung
du của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với nhận xét
của tác giả nêu trên.
79
4.4.5. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò
Để tìm hiểu tình hình nhiễm ve có phụ thuộc vào lứa tuổi của bò hay không?
Chúng tôi đã nghiên cứu tình hình nhiễm ve theo lứa tuổi của bò, kết quả được trình
bày ở bẳng 4.20.
Bảng 4.20. Tỷ lệ nhiễm ve theo lứa tuổi của bò
Chỉ tiêu
Số bò
Tỷ lệ nhiễm
Số bò nhiễm
P-value
(con)
Lứa tuổi
theo dõi (con)
(%)
415
146
36,59a
<1
430
149
34,65a
0,016
1-2
425
133
31,29a
> 2
1270
428
33,70
Tổng
Các giá trị tỷ lệ nhiễm mang chữ cái giống nhau, sai khác không ý nghĩa thống kê P> 0,005)
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, bò ở tất cả các lứa tuổi nuôi tại
huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội đều nhiễm ve.
Tỷ lệ nhiễm ve ở các lứa tuổi như sau: 36,59%; 34,65%; 31,29%. Tuy nhiên
sự sai khác giữa tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi không có ý nghĩa thống kê P>0,005.
Theo chúng tôi có thể do máu bò là thức ăn duy nhất của ve, nên ve có thể
hút máu ở bất kể lứa tuổi nào của bò, vì vậy kết quả cho thấy mọi lứa tuổi của bò
đều nhiễm ve.
Trịnh Văn Thịnh 1963) cho biết: ve ký sinh ở bò thường thích bám vào
những vùng da mỏng, ve bám nhiều nhất vào bê non. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng cho thấy bò dưới 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất. Từ nghiên
cứu cho thấy, người dân nên quan tâm diệt ve ở mọi lứa tuổi của bò nhất là bò non.
4.4.6. Thành phần loài ve ký sinh ở bò vùng nghiên cứu
Để xác định được thành phần loài ve ký sinh ở bò, chúng tôi đã tiến hành
thu thập mẫu ve từ đàn bò sữa và bò vàng địa phương. Mẫu ve được bảo quản và
định loại tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng – Khoa Thú y – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam theo khóa định loại của các tác giả Brumpt (1919) và
Walker (2014).
80
Dựa vào đặc điểm hình thái phân loại ve theo khóa phân loại của Brumpt
(1919) và Walker (2014). Chúng tôi đã tiến hành đo, chụp ảnh, vẽ mô tả và đã xác
định được 2 loài ve ký sinh ở bò huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội như sau:
Loài Rhipicephalus (Boophilus) annulatus
Hình thái mẫu 1 được soi dưới kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh, vẽ và mô tả ở
hình 4.19, 4.20, 4.21, 4.22.
Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve cái
- Đầu giả ngắn
- Có mắt, có mai lưng phủ 1 3 cơ thể
- Có mai cạnh hậu môn
- Hố cảm giác hình ovan
- Trụ răng dạng cột 4+4
- Xúc biện dài và cong
- Gốc háng chân 1 không rõ
- Gốc háng 2 và 3 là không có
- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U.
1 -Đốt chân, 2- Gốc chân, 3- Tấm cạnh hậu môn
Hình 4.19. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt bụng)
81
1- Đốt chân, 2- Xúc biện dài cong, 3- Mai lưng, 4- Mắt, 5- Mai hậu môn- không có mấu đuôi
Hình 4.20. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ cái (mặt lƣng)
Hình thái cấu tạo của ve đực
- Đầu giả ngắn
- Có mắt
- Mai lưng phủ toàn phần
- Gốc háng chân 1 ngắn
- Tấm mai hậu môn 3 không rõ hình đĩa
- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa
- Không có mấu đuôi.
82
1- Gốc háng chân 1 ngắn, 2- Bàn thở, 3- Tấm cạnh hậu môn
Hình 4.21. Ve đực Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt bụng)
1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Khớp chân, 4- Mai hậu môn
Hình 4.22. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _ đực (mặt lƣng)
83
Loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus
Hình thái mẫu 2 được soi dưới kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh, vẽ và mô tả ở
hình 4.23, 4.24, 4.25, 4.26.
* Đặc điểm hình thái cấu tạo của ve cái
- Đầu giả ngắn
- Có mắt ở mai lưng
- Hố cảm giác hình o van
- Trụ, răng dạng cột 4+4
- Gốc xúc biện ngắn và cong
- Gốc háng chân 1 không rõ
- Gốc háng chân 2 và 3 rõ ràng
- Vùng sau lỗ sinh dục có hình chữ U
Hình 4.23. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ cái (mặt bụng)
1- Gốc chân, 2- Tấm cạnh hậu môn
Hình thái mặt bụng ve Microplus cái:
84
1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Đáy đầu giả, 4- Khớp chân
5- Mắt, 6- Mai lưng, 7- Mai hậu môn
Hình 4.24. Rhipicephalus (Boophilus) microplus _cái (mặt lƣng)
* Đặc điểm hình thái cấu tạo ve đực
- Đầu giả ngắn
- Có mắt ở mai lưng
- Mai lưng phủ toàn thân
- Hố cảm giác hình ovan
- Gốc háng chân 1 dài
- Tấm mai hậu môn 3 hình đĩa không rõ
- Tấm mai hậu môn 4 rõ hình đĩa
- Có mấu đuôi.
- Hình ảnh ve mẫu loại 2 được vẽ và mô tả ở hình 4.25, 4.26, 4.27, 4.28
85
1- Đốt chân, 2- Xúc biện, 3- Khớp chân, 4- Mấu đuôi
Hình 4.25. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus _ đực (mặt lƣng)
1- Tấm cạnh hậu môn, 2- Mấu đuôi, 3- Rãnh hậu môn
Hình 4.26. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_ đực (mặt bụng)
86
Hình 4.27. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt bụng)
Hình 4.28. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lƣng)
87
Hình 4.29. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_đực (mặt lƣng)
Hình 4.30. Ve Rhipicephalus (Boophilus) microplus_cái (mặt bụng)
Hình 4.31. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt bụng)
88
Hình 4.32. Ve Rhipicephalus (Boophilus) annulatus _đực (mặt lƣng)
Ngành (phylum) Arthropada
Dưới ngành (Subphylum) Chelicerata
Lớp (Class) Arachnida
Phân lớp (Subclass) Acari
Liên bộ (Superordo) Parasitiformes
Bộ (Ordo) Ixodida
Liên họ (Supefamiha) Ixodoidea
Họ (Famiha) Ixodidae
Chi (Genus) Rhipicephalus (Boophilus)
Loài (Species) Rhipicephalus (Boophilus) annulatus
Rhipicephalus (Boophilus) microplus
Từ kết quả phân loại vị trí của 2 loài ve trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Giới (regmum) Animalia
Kết quả về thành phần loài ve ký sinh ở bò nuôi tại Ba Vì, thành phố Hà
Nội được thể hiện ở bảng 4.21.
89
Bảng 4.21. Thành phần loài ve ký sinh trên bò nuôi tại huyện Ba Vì –
thành phố Hà Nội
Số mẫu ve
Số ve từng loài
Tỷ lệ
Tên loài ve
(con)
(con)
Rhipicephalus (Boophilus) microplus
839
1000
Rhipicephalus (Boophilus) annulatus
161
(%)
83,9a
16,1b
Bảng 4.21 cho thấy, ve ký sinh trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội gồm có 2 loài, đó là Rhipicephalus (Boophilus) microplus và
Rhipicephalus (Boophilus) annulatus. Trong đó loài Rhipicephalus (Boophilus)
microplus chiếm tỉ lệ 83,9%, loài Rhipicephalus (Boophilus) microplus là loài ve
phổ biến hơn loài Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.
Việt Nam nghiên cứu về loài ve ký sinh trên bò đã có nhiều công trình
nghiên cứu. Tác giả Trịnh Văn Thịnh & Dương Công Thuận (1962) nghiên cứu
về ve ký sinh đã cho biết ve Boophilus annulatus var.austradis phân bố ở miền
Bắc Việt Nam…
Phan Trọng Cung & cs. (1977) nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam cho biết
ve Boophilus microplus thường gặp trên 5 loài động vật hoang dã và 5 loài gia
súc gia cầm, nhưng vật chủ ưa thích nhất vẫn là bò, nhất là bò lai hoặc bò nhập
nội. Phan Trọng Cung & cs. (1977) công bố trong ve bét và côn trùng ký sinh ở
Việt Nam – tập 1 nhận xét ở Việt Nam loài thường gặp là Rhipicephalus Koch,
1844- đại diện là loài Rhipicephalus sanguineus và loài Boophilus curtice, 1894 –
đại diện là loài Boophilus annulatus (Say, 1804).
Phan Lục & Phạm Văn Diên cũng đã công bố về sự lưu hành của ve
Boophilus microplus ở Đăk Lăk, Việt Nam. Gần đây, Nguyễn Hữu Hưng & cs.
(2014) nghiên cứu trên bò nuôi tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, kết quả xác
định 2 loài thuộc họ ve cứng Ixodidae là Boophilus microplus, Rhipicephalus
sanguineus.
Nghiên cứu của chúng tôi về thành phần loài ve ký sinh ở bò nuôi tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội xác định được 2 loài ve cứng là Rhipicephalus
(Boophilus) microplus và Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.
90
4.5. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA NHIỄM VE VÀ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
ĐƢỜNG MÁU Ở BÒ NUÔI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Để đánh giá mối tương quan giữa 2 biến định tính nhiễm ve có nguy cơ bị
nhiễm ký sinh trùng hay không, chúng tôi tiến hành sử dụng bảng so sánh, đánh
giá các chỉ số số tần suất OR, khoảng tin cậy với độ tin cậy 95 và ý nghĩa P.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.22.
Bảng 4.22. Mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu
Ve
Yếu tố
Tổng
OR
CI 95%
Anaplasma spp.
16.79
12,33-22,87
Không
Có
Có
165
263
428
Không
769
73
842
934
336
1270
Tổng
Nếu OR > 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm
nhiễm ve cao hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.
Nếu OR = 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm
nhiễm ve tương đương tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.
Nếu OR < 1 điều đó có nghĩa tỷ lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm
nhiễm ve thấp hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp ở nhóm không nhiễm ve.
Kết quả ở bảng 4.22 cho thấy, tỷ số chênh OR = 16,79 > 1 nên kết luận: tỷ
lệ bị nhiễm Anaplasma spp trong nhóm nhiễm ve cao hơn tỷ lệ nhiễm Anaplasma
spp ở nhóm không nhiễm ve là 16,79 lần.
Lower 95% CI: Giá trị tới hạn dưới khoảng tin cậy 95% của giá trị OR
Upper 95% CI: Giá trị tới hạn trên khoảng tin cậy 95% của giá trị OR
Giá trị OR không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) nếu khoảng tin cậy có
chứa số 0 và ngược lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nếu khoảng tin cậy không
chứa số 0. Như vậy, trong kết quả nêu trên khoảng tin cậy (12,33; 22,87) không
chứa số không (0) vì vậy kết luận giá trị OR có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Từ kết quả phân tích số liệu hồi quy Logistic đánh giá mối liên hệ giữa 2
yếu tố, kết quả dự báo về mối liên quan giữa nhiễm ve và nhiễm ký sinh trùng
đường máu theo phương trình dự báo là:
Y= 2,28xX -1.54
Trong đó: Y là tỷ lệ nhiễm Ve
X là tỷ lệ nhiễm Anaplasma.
91
Hình 4.33. Biểu đồ biểu minh họa mối liên hệ mối liên quan giữa nhiễm ve
và nhiễm ký sinh trùng đƣờng máu
4.6. THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC DIỆT VE CỦA HỢP CHẤT PYRETHROID
Với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, việc sử dụng các hợp chất có nguồn
gốc hữu cơ thân thiện với môi trường, độc với ký sinh trùng và ít độc với vật chủ.
Để có thể phát triển loại thuốc diệt ve ký sinh ở bò trong tương lai đáp ứng được
các yêu cầu trên, chúng tôi khảo sát hiệu lực diệt các giai đoạn của ve ký sinh ở
bò từ hợp chất hữu cơ bán tổng hợp Pyrethroid. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài chúng tôi nghiên cứu dẫn xuất của Prethroid đó là Permethrin.
4.6.1. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve bò Rhipicepahus (Boophilus) microplus
của hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm
Kết quả thử nghiệm hợp chất hợp chất Pyrethroid diệt ve trong phòng thí
nghiệm được thể hiện qua bảng 4.23.
Kết quả ở bảng 4.23 cho thấy:
nồng độ 1% với phương pháp nhúng qua dung dịch thuốc, theo dõi sau
24 giờ không thấy ve trưởng thành nào chết. Sau 24 giờ có 10% ve chết. Sau 24
giờ và 48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và ve trưởng thành chết tuyệt đối 100%.
nồng độ thuốc 3%, sau 24 giờ có 10% ve chết. Sau 48 giờ có 23,33%
ve trưởng thành chết. Sau 24 giờ và 48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và âu trùng ve đều
chết 100%.
92
Bảng 4.23. Hiệu lực diệt ve bò Boophilus (Rhipicepahus) microplus của
hợp chất Permethrin trong phòng thí nghiệm
Tỉ lệ ve
Tỉ lệ ấu
Tỉ lệ thiếu
trƣởng
Tỷ lệ
Số lƣợng (ấu
trùng
thành chết
trùng chết ( )
Nồng
ve chết
trùng, thiếu
chết ( )
Phƣơng
(%)
độ
ở lô đối
trùng và ve
pháp
chứng
trƣởng
(%)
Sau
Sau
Sau
Sau
Sau
Sau 48
(%)
thành)
24
48
24
48
24 giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
0
10
100
100
100 100
1
30
10
23.33
100
100
100 100
3
30
16,66
30
100
100
100 100
5
30
20
43.33
100
100
100 100
6
30
Nhúng
0
23.33 46,66
100
100
100 100
7
30
33.33
50
100
100
100 100
8
30
53,33 56.67
100
100
100 100
9
30
30
10
63.33
70
100
100
100 100
nồng độ 5%, sau 24 giờ tỷ lệ ve trưởng thành chết là 16,66%. Sau 48 giờ,
tỷ lệ ve chết là 30%. Thiếu trùng và ấu trùng đều chết 100%.
nồng độ thuốc 6%, sau 24 giờ có 26 ve trưởng thành chết, sau 48 giờ có
43,33% ve chết. Tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết là 100%.
nồng độ 7%, sau 24 giờ có 23,33 ve trưởng thành chết, sau 48 giờ có
46,66 ve trưởng thành chết. Tỷ lệ chết của thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.
nồng độ 8%, tỷ lệ ve trưởng thành chết sau 24 giờ là 33,33%; sau 48 giờ
là 50%. Sau 24-48 giờ tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.
93
nồng độ 9%, tỷ lệ ve trưởng thành chết sau 24 và 48 giờ lần lượt là
53,33% và 56,57%. Tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết là 100%.
nồng độ thuốc 10%, tỷ lệ ve trưởng thành chết là 63,33% sau 24 giờ. Sau
48 giờ tỷ lệ ve chết là 70%. Thiếu trùng và ấu trùng đều chết 100%.
Từ thực nghiệm cho thấy, ở tất cả các nồng độ thuốc từ 1 đến 10%, sau khi
nhúng vào thuốc 24 giờ và 48 giờ tất cả các ấu trùng và thiếu trùng đều chết
100%. Tuy nhiên tỷ lệ ve trưởng thành chết tăng dần theo nồng độ thuốc và đạt tỷ
lệ cao nhất ở nồng độ thuốc 10%. Trong khi ở lô đối chứng ve trưởng thành,
thiếu trùng và ấu trùng ve sống 100%.
Thực nghiệm cho thấy, hợp chất bán tổng hợp Permethrin có tác dụng diệt các
giai đoạn của ve: giai đoạn trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng ve. Hiệu lực cao
nhất diệt ve trưởng thành là 70%, hiệu lực diệt thiếu trùng và ấu trùng ve là 100%.
Tác dụng diệt ve trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng ve ký sinh ở trên bò
là do hóa chất đã tác động vào hệ thống thần kinh với kích thích mạnh vào kênh
ion Natri trên màng thần kinh, gây hiện tượng co giật ở các giai đoạn của ve và là
nguyên nhân làm ve trưởng thành, thiếu trùng và ấu trùng của ve chết (Viện Sốt
rét- Ký sinh trùng và Côn trùng Quy Nhơn .
Sở dĩ tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng ve chết 100% ở tất cả các nồng độ thuốc,
theo chúng tôi có thể do giai đoạn thiếu trùng và ấu trùng ve có lớp vỏ kitin bao
bọc mới chỉ ở 1 3 cơ thể, lớp da mỏng nên hóa chất có thể nhanh chóng xâm
nhập vào trong cơ thể và tác động nhanh tới hệ thần kinh trương ương. Nhờ đó
khiến cho tỷ lệ thiếu trùng và ấu trùng chết tuyệt đối 100%.
Ve trưởng thành có lẽ do lớp kitin đã phát triển đầy đủ và đặc biệt ve đực có
lớp kitin bao phủ toàn phần và dầy cùng với các màng khác trên cơ thể lớp kitin
cũng đã hoàn chỉnh nên thuốc khó ngấm nhanh vào cơ thể. Phần thuốc tác động
chủ yếu lên ve trưởng thành có lẽ qua hệ thống lỗ thở. Mặt khác do ve đã trưởng
thành cơ thể đã có khả năng đề kháng mạnh với các yếu tố bất lợi nên tỷ lệ ve
chết tăng dần theo nồng độ thuốc.
94
4.6.2. Thử nghiệm khả năng diệt ve trên bò của hợp chất thuốc Permethrin ở
nồng độ 5
Sau thời gian thử nghiệm hiệu lực diệt ve của các nồng độ thuốc permethrin
trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã lựa chọn nồng độ thuốc 5 để thực nghiệm trên
bò nhiễm ve Rhipicepahus (Boophilus) spp. nhằm đánh giá hiệu lực của thuốc đối với
các giai đoạn của ve ký sinh trên đàn bò cũng như những ảnh hưởng của thuốc đối với
cơ thể bò.
Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới sức khỏe của bò, chúng tôi tiến hành
theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý của những bò được chọn làm thí nghiệm trước khi
dùng thuốc diệt ve. Kết quả được trình bày ở bảng 4.24.
Bảng 4.24. Một số chỉ tiêu lâm sàng của bò thí nghiệm trƣớc khi dùng thuốc
Một số chỉ tiêu lâm sàng
Khối
Số hiệu
Ghi
Thân
Tần số
Loại bò
lƣợng
Tần số
Trạng thái
bò
chú
tim
(kg)
hô hấp
thần kinh
nhiệt
(oC)
(lần/phút)
1
186
38,3
62
21
Bình thường
Bò vàng
Nhiễm
2
Việt
166
38,5
68
20
Bình thường
ve
Nam
3
138
38,2
61
22
Bình thường
Kết quả ở bảng 4.24 cho thấy 3 bò lựa chọn thử nghiệm thuốc diệt các giai
đoạn của ve đều đạt các tiêu chí là bò nhiễm các giai đoạn của ve ở mức cao, các
chỉ tiêu lâm sàng cơ bản bình thường đáp ứng được nhu cầu để thử nghiệm thuốc.
Để xác định hiệu lực của thuốc diệt các giai đoạn của ve trên cơ thể bò,
chúng tôi bước đầu đã phun thuốc ở nồng độ 5% trên những vùng có ve ký sinh
trừ vùng đầu, mắt và mũi bò ở hai lần thí nghiệm.
Thực hiện thử nghiệm phun lần 1 và lặp lại thí nghiệm phun lần 2 với 3 cá
thể bò. Kết quả được trình bày ở bảng 4.25.
95
Bảng 4.25. Hiệu lực diệt các giai đoạn ve trên cơ thể bò của hợp chất
Permethrin lần phun thứ nhất ở thí nghiệm 1
Số
Số ve chết
Tỉ lệ chết
Dung
lƣợng
(con)
(%)
tích
Số
Phƣơng
Nồng
Các giai
ve
hóa
hiệu
pháp
Sau
Sau
độ
đoạn ve
các
Sau 48
Sau 24
chất/
bò
diệt
24
48
giai
giờ
giờ
bò
giờ
giờ
đoạn
Trưởng thành
25
21
84
92
23
1
Thiếu trùng
75
75
100
100
75
Ấu trùng
15
15
100
100
15
Phun
Trưởng thành
35
30
85.7
91,4
32
1
bằng
5%
2
Thiếu trùng
105
105
105
100
100
lít/bò
bình áp
Ấu trùng
23
23
100
100
23
suất
Trưởng thành
25
18
72
80
20
3
Thiếu trung
57
57
100
100
57
Ấu trùng
33
33
100
100
33
nồng độ hóa chất 5% phun dung tích 1lit/bò, thực nghiệm trên 3 bò bị nhiễm
ở các giai đoạn của ve đều cho kết quả đạt được là diệt 100% thiếu trùng và ấu
trùng. Hiệu lực diệt ve trưởng thành ở cả 3 bò dao động từ 80- 92%.
Sau 48 giờ phun thuốc, kết quả hiệu lực diệt ve trên bò dao dộng từ 80-92%.
Sở dĩ hiệu lực diệt ve của hóa chất pyrethorid trên bò cao hơn với kết quả ở
phòng thí nghiệm có thể do các giai đoạn của ve được tiếp xúc với hóa chất lâu
hơn nên tỷ lệ ve trưởng thành chết cao hơn là phù hợp.
Để đánh giá khả năng chết của ve ký sinh trên bò có phụ thuộc vào số lần
tiếp xúc với hóa chất hay không? chúng tôi tiếp tục phun thuốc diệt ve còn lại
trên những bò đã thí nghiệm lần hai sau 1 tuần.
96
Kết quả trình bày ở bảng 4.26
Bảng 4.26. Hiệu lực diệt các giai đoạn của ve trên bò lặp lại lần hai của
hóa chất Permethrin
Dung
Số
Tỷ lệ
Nồng
Số
Số
Phƣơng
tích
lƣợng
chết
độ
lƣợng
hiệu
pháp
hóa
các
sau
Giai đoạn ve
hóa
các giai
bò
diệt
chất
giai
48
chất
đoạn
/bò
đoạn
giờ
2
2
2/2
Trưởng thành
1
0
0
0
Thiếu trùng
0
0
0
Ấu trùng
Phun
3
3
3/3
Trưởng thành
bằng
2
0
0
0
5%
1 lít
Thiếu trùng
bình áp
0
0
0
Ấu trùng
suất
5
5
5/5
Trưởng thành
3
0
0
0
Thiếu trùng
0
0
0
Ấu trùng
Sau 7 ngày phun thuốc lần 1, kiểm tra 3 bò không còn ấu trùng và thiếu
trùng ve tuy nhiên còn một số lượng ve trưởng thành bám trên da bò.
Kết quả phun hóa chất lần 2 với nồng độ thuốc, cách phun và lượng thuốc
dùng như lần phun thuốc thứ nhất, sau 48 giờ kiểm tra cơ thể bò không có ấu
trùng và thiêu trùng ve. Số lượng ve trưởng thành chưa bị diệt ở lần phun thứ
nhất, cụ thể ở số lượng ve bò 1 là 2 ve, bò 2 là 3 ve, bò 3 là 5 ve đã rời khỏi nơi
ký sinh rơi xuống đất, một số vẫn bám lại trên da bò nhưng đã chết. Từ thực
nghiệm cho thấy, hóa chất Permethrin ở nồng độ 5 phun trên cơ thể bò phải
phun 2 lần cách 7 ngày. Hiệu quả diệt ve trưởng thành mới đạt 100%.
Trong thực tiễn, thuốc điều trị ký sinh trùng đạt yêu cầu và được sử dụng
rộng rãi chỉ khi hóa dược có hiệu lực diệt ký sinh trùng cao nhưng phải an toàn
với các loại gia súc và người trước khi sử dụng.
Để đánh giá độ an toàn của thuốc, chúng tôi đã khảo sát một số chỉ tiêu sinh
lý của bò thí nghiệm sau khi phun hóa dược 6 giờ.
97
Kết quả được trình bày ở bảng 4.27.
Bảng 4.27. Độ an toàn của hóa hóa dƣợc Permethrin 5% sau khi phun diệt
các giai đoạn của ve trên bò thực nghiệm
Chỉ tiêu lâm sàng sau 6 giờ phun hóa dƣợc
Thân nhiệt
Nhịp tim
Nhịp thở
Khối
Trạng thái thần kinh
Số
Loại bò
(°C)
(lần/phút)
(lần/phút)
lƣợng
hiệu
thí
bò
nghiệm
(kg)
Giãn
Chảy
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Run
Lần 1
đồng
nước
2
1
2
1
2
rẩy
tử mắt
mắt
1
186
38,3
38,5 62
63
21
21 Không Không Không
Bò
vàng
2
166
38,5
38,5 68
67
21
20 Không Không Không
Việt
Nam
3
138
38,3
38,6 62
60
21
22 Không Không Không
Kết quả ở bảng 4.27 cho thấy, ở nồng độ hóa dược 5 trong nước phun trên
cơ thể bò với dung tích 1 lít/bò ở cả hai lần phun. Không làm thay đổi các chỉ số
lâm sàng. Cụ thể cả 2 lần phun hóa dược thân nhiệt bò dao động 38,0-38,6°C.
Nhịp tim dao động từ 61- 68 lần/ phút. Nhịp thở dao động trong khoảng 20 -22
lần/phút. Không bò nào đồng tử mắt, không chảy nước dãi, run rẩy. Từ thực
nghiệm chúng tôi kết luận hóa dược Permethrin ở nồng độ 5% với lượng phun 1
lít/bò không làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu sinh lý cơ bản của bò. Hóa dược an
toàn với bò.
Kết quả nghiên cứu về hóa dược Permethrin trong phạm vi đề tài của chúng
tôi mới chỉ là bước đầu. Để có thể sử dụng hóa dược chống ve rộng rãi trong sản
xuất chúng tôi đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu và có đánh giá toàn diện hơn nữa.
98
Hình 4.34. Ảnh bò trƣớc khi phun thuốc diệt ve
Hình 4.35. Ảnh bò sau khi phun thuốc diệt ve 24 giờ
99
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Bò tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhiễm Anaplasma spp. với tỷ lệ
26,46%, không phát hiện được đơn bào Theileiria spp. Và Babesia spp trong
mẫu nghiên cứu thu được. Tỷ lệ nhiễm Anaplasma spp. ở bò vàng là 29,40%; ở
bò sữa là 23,00%. Tỷ lệ bò nhiễm Anaplasma spp. cao nhất ở vùng gò đồi là
36,93%, vùng núi cao: 23,16 , vùng đồng bằng: 21,19 . Tỉ lệ nhiễm
Anaplasma spp. có sự chênh lệch rõ rệt giữa các mùa, cao nhất vào mùa hè:
43,53 ; thấp nhất vào mùa đông: 11,42%. Bò bị nhiễm Anaplasma spp. độ tuổi
>2 năm tuổi là 31,23%; 1-2 năm là 30,21 ,; <1 tuổi là 17,35%.
2) Bò bị bệnh biên trùng do Anaplasma spp. ở 3 thể là mang trùng, mạn tính
và cấp tính. Biểu hiện của bò mắc bệnh thể mạn tính thường sốt nhẹ, niêm mạc
mắt và hậu môn nhợt nhạt, gầy rạc. Thể cấp tính biểu hiện bò sốt cao trên 400C,
chảy nước dãi, run rẩy toàn thân, cơ bắp, cơ vai, cơ mông co giật.
3) Bò dương tính với Anaplasma spp. số lượng hồng cầu giảm còn
5,53±0,44 Tera/L, hàm lượng huyết sắc tố (Hb) giảm còn 3,5±0,65 g/dL. Thể tích
khối hồng cầu (HCT) giảm còn 14,9±1,22%. Số lượng bạch cầu (WBC) tăng lên
10.6±0,56 Giga/L, số lượng bạch cầu Lympho tăng cao 6,3±0,83 Giga/l. Số
lượng bạch cầu Mono tăng cao 1,4±0,26 Giga/l. Số tiểu cầu giảm còn 408±88,2
g/L, thể tích khối tiểu cầu (PCT) giảm còn 0,287±0,051%. Thể tích trung bình
tiểu cầu (MPV) không có sự chênh lệch. Độ phân bố tiểu cẩu PDW tăng lên
5,7±0,376%.
4) Bệnh tích đại thể của bò mắc bệnh biên trùng (Anaplasmosis) biểu
hiện:lách sưng, máu loãng màu đỏ tươi, mật sưng to, gan vàng. Bệnh tích vi thể
biểu hiện: Phổi viêm kẽ, khí thũng, tế bào gan gần ống mật thoái hóa mỡ. Túi mật
xung huyết, thành túi mật dày lên do hiện tượng tăng sinh. Lách thâm nhiễm tế
bào lympho ở vùng tủy đỏ và có sự tăng sinh đáng kể của tế bào tương bào.
5) Định loại bằng sinh học phân tử đã xác định loài Anaplasma marginale
và A. platys ký sinh ở bò tại Ba Vì, thành phố Hà Nội. Loài A. platys lần đầu
phát hiện ở bò và chó Việt Nam.
6) Tỷ lệ nhiễm ve trên đàn bò nuôi tại huyện Ba Vì, Hà Nội là 33,70%. Tỷ
lệ nhiễm ve ở bò vàng địa phương là 44.10 , bò sữa là 21,44%. Bò nhiễm ve cao
100
nhất vào mùa hè là 60,57 , nhiễm thấp nhất vào mùa đông: 7,3 %. Bò nuôi tại
vùng gò đồi nhiễm ve cao nhất tỷ lệ 57,95 , thứ đến là vùng đồng bằng là
29,55% và thấp nhất vùng miền núi: 21,44 . Bò tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ve,
bò dưới 1 năm tuổi nhiễm cao nhất là 36,59 , > 2 năm tuổi là 31,29 , từ 1-2
năm tuổi: 34,65 .
7) Định loại hình thái học đã xác định được hai loài ve ve ký sinh trên bò tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là loài: Rhipicephalus (Boophilus) microplus và
Rhipicephalus (Boophilus) annulatus.
8) Bò nhiễm ve làm tăng nguy cơ nhiễm Anaplasma spp. 16,79 lần.
9) Hiệu lực diệt ve bò trong phòng thí nghiệm của Permethrin ở nồng độ
5% là 30,00 đối với ve trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng.
Hiệu lực diệt ve trên cơ thể bò của Permethrin ở nồng độ 5% là 84-92% với ve
trưởng thành, 100 đối với ấu trùng và thiếu trùng. Thuốc an toàn với bò.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Cần nghiên cứu rộng hơn về loài A.platys ở động vật và khả năng lây truyền
sang người.
- Đề nghị nghiên cứu hoàn thiện thuốc diệt ve ở bò từ chất Pyrethroid.
101
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Thị Lan & Nguyễn Văn Thọ (2018). Bước
đầu nghiên cứu tác dụng của hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid đối với giai
đoạn phát triển của ve bò (Boophilus microplus) và ve chó (Rhipicephalus
sanguineu). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18-25.
2. Nguyễn Thị Hồng Chiên, Bùi Thị Tố Nga, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn
Thọ, Lê Việt Hải, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Trần Thị Loan & Tăng Xuân Lưu
(2018). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh biên trùng trên bò do
Anaplamsa marginal gây ra. Tạp chí Phòng chống sốt rét và Các bệnh ký
sinh trùng. 02(104): 87-91.
3. Nguyen Thi Hong Chien, Bui Khanh Linh, Nguyen Van Tho, Duong Duc
Hieu & Nguyen Thi Lan (2018). Study of epidemiology of ticks in cattle in
Bavi district - HaNoi. Vietnam Journal of Infectious Diseases. 126 - 129.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Hạ Thúy Hạnh (1999). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh học, và biện
pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng đường máu ở bò Việt Nam. Luận án tiến sĩ,
Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.
2. Hồ Thị Thuận, Nguyễn Hữu Hưng & Phạm Văn Sơn 1983 . Kết quả điều tra và
phòng trị bệnh ký sinh trùng đường máu trên trâu bò ở các tỉnh phía Nam. Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 257: 513-516.
3. Nguyễn Đức Tân, Lê Đức Quyết, Nguyễn Thị Sâm & Lê Hứa Ngọc Lực (2004).
Điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu và ứng dụng biện pháp phòng
trị thích hợp cho đàn bò ở một số tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. 262-369.
4. Nguyễn Hữu Hưng, Hồ Bảo Trân & Trần Huỳnh Như 2014 . Khảo sát tình hình
nhiễm ký sinh trùng đường máu tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An
Giang và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 2:
79-83.
5. Nguyễn Hữu Ninh (1980). Bệnh ký sinh trùng đường máu ở đàn bò sữa lang trắng
đen. Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp. NXB Nông
nghiệp. 464-469.
6. Nguyễn Như Thanh 2011 . Dịch tễ học thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng & Nguyễn Văn Quang
(2008). Ký sinh trùng học thú y. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Diên & Phan Lục (2007). Biến động về ve (họ Ixodidea) ký sinh trên
bò tại tỉnh Đăklăk và kết quả thử nghiệm sử dụng dịch chiết cây cúc quỳ (Tithomia
diversifolia hemsl để diệt ve Boophilus micriplus. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn. 18: 40-44.
9. Nguyễn Văn Tuấn (2020). Phân tích hồi quy logictic trong phân tích số liệu và tạo
biểu đồ bằng R. NXB Khoa học kỹ thuật. 215-218.
10. Nguyễn Văn Thiện (1997). Di truyền số lượng ứng dụng trong chọn lọc giống.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Bùi Khánh Linh, Dương Đức Hiếu,
Nguyễn Thị Nhiên, Nguyễn Văn Phương & Nguyễn Thị Hoàng Yến (2019). Ký
sinh trùng thú y. NXB Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
12. Phạm Sỹ Lăng & Lê Văn Tạo 2002 . Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng,
bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
103
13. Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2000). Bệnh thường gặp ở bò sữa Việt Nam và
kĩ thuật phòng trị. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 1: 122 - 123.
14. Phạm Sỹ Lăng & Phan Địch Lân (2001). Bệnh ký sinh trùng ở gia súc. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Sỹ Lăng & Tô Long Thành (2006). Bệnh đơn bào kí sinh ở vật nuôi. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội. 54 trang.
16. Phạm Sỹ Lăng 1972 . Kết quả điều tra ký sinh trùng đường máu của trâu bò một
số tỉnh miền Bắc. Viện Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Phạm Sỹ Lăng 1973 . Kết quả điều tra bệnh ký sinh trùng đường máu ở nông
trường bò sữa. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 135: 683-686.
18. Phạm Sỹ Lăng 1977 . Đơn bào ký sinh đường máu của đàn bò vùng Từ Liêm Hà
Nội”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 185: 446-452.
19. Phạm Sỹ Lăng 1988 . Một số hóa dược chống ký sinh trùng cho trâu bò đã được
sử dụng ở nước ta. Thông tin chuyên đề NN-CNTP. 4: 46-48.
20. Phạm Văn Khuê & Phan Lục (1996). Ký sinh trùng thú y. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
21. Phan Địch Lân (2010). Tình hình bệnh ký sinh trùng ở đàn bò nhập nội. Kết quả
nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Thú y (1979-1984), Viện Thú y. 119-123.
22. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng & Chu Duy Bào 1974 . Kết quả điều tra ký sinh
trùng ở vườn Quốc gia Cúc phương và nông trường phùng thượng Ninh Bình. Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 147: 687-691.
23. Phan Trọng Cung & Đoàn Văn Thụ 2001 . Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa
học và Kỹ thuật. 11.
24. Phan Trọng Cung (1977). Ve Ixodoidae miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa
học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
25. Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ & Nguyễn Văn Chí 1977 . Ve bét và côn trùng
ký sinh ở Việt Nam. Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 1: 53
trang.
26. Phùng Quang Trường, Nguyễn Hữu Lương, Tăng Xuân Lưu, Ngô Thành Vinh &
Ngô Đình Tân 2008 . Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu và biện pháp
phòng trị trên đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi.
20: 60-65.
27. Sping Well P.H. 1991 . Ve bò đối với sức sản xuất động vật ở Ôxtrâylia. Tạp chí
Động vật thế giới Người dịch: Trần Minh Châu). NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11 – 13.
28. Trần Quang Hùng (1995). Thuốc bảo vệ thực vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
104
29. Trịnh Văn Thịnh & Dương Công Thuận (1962). Kết quả nghiên cứu về ve
Boophilus annulatus var.austrdis ở miền Bắc Việt Nam, tác hại và cách phòng trị.
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 11, Hà Nội.
30. Trịnh Văn Thịnh & Đỗ Dương Thái 1982). Công trình Nghiên cứu ký sinh trùng
ở Việt Nam (tập 4). NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.
31. Trịnh Văn Thịnh (1963). Ký sinh trùng thú y. NXB Nông thôn, Hà Nội.
32. Trịnh Văn Thịnh (1980). Ký sinh trùng ở Việt Nam. Tập 4 Đơn bào ký sinh ở vật
nuôi. NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.
33. Trịnh Văn Thịnh (1982). Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam. NXB
Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
Tiếng Anh:
34. Adjou Moumouni P.F. (2015). Molecular detection and characterization of
Babesia bovis, Babesia bigemina, Theileria species and Anaplasma marginale
isolated from cattle in Kenya”. Parasit Vectors. 2015 Sep 30; 8: 496. doi:
10.1186/s13071-015-1106-9.
35. Aktas M., Özübek S., Altay K., Ipek N.D., Balkaya İ., Utuk A.E., Kırbas A.,
Şimsek S. & Dumanlı N. 2015 . Molecular detection of tick-borne rickettsial and
protozoan pathogens in domestic dogs from Turkey. Parasit Vectors. Mar
14;8:157. doi:10.1186/s13071-015-0763-z. KP745631.
36. Altangerel K., Dinh Thi Bich Lan, Phung Thang Long, Akio U., Yan L., Yuzi L.,
Alan C. C. M., Kotaro M., Hisashi I., Shin-Ichiro K., Ikuo I., Xuenan Xuân &
Naoaki Y. (2011). Molecular Epidemiological Survey of Theileria orientalis in
Thua Thien HueProvince, Vietnam. J Vet Med Sci. 2011 May;73(5):701-5. doi:
10.1292/jvms.10-0472. Epub 2010 Dec 24.
37. Angus B.M. (1996). The history of the cattle tick Boophilus microplus in Australia
its control. International Journal for Parasitology,
in
and achievements
26(12):1341-1355; 5. of ref.
38. Arturo A., Irma Are s, Marı a Ara nzazu Martı nez & Marı a Rosa Martı nez-
Larran˜aga 2013 . Pyrethrins and Synthetic Pyrethroids: Use in Veterinary
Medicine, K.G. Ramawat, J.M. Me´rillon (eds.), Natural Products, Springer-
Verlag Berlin Heidelberg. 4062-4083.
39. Atif F.A. (2016). Alpha proteobacteria of genus Anaplasma (Rickettsiales:
Anaplasmataceae): Epidemiology and characteristics of Anaplasma species related
to veterinary and public health importance. Parasitology. 143(6): 659–685.
40. Barbosa da S. J., Wagner M. S. V.., Carlos M. C., RogérioAndré M., Rosangela
Z., Adivaldo H. F.. & José D. B. (2014). Molecular and serological prevalence of
Anaplasma marginale in water buffaloes in northern Brazil”.Ticks Tick Borne
Dis. 2014 Mar; 5(2):100-4. doi: 10.1016/j.ttbdis.2013.09.007. Epub 2013 Nov 15.
105
41. Battilani M., De Arcangeli S., Balboni A. & Dondi F. (2017). Genetic diversity
and molecular epidemiology of Anaplasma. Infect Genet Evol. Apr. 49:195-211.
doi:10.1016/j.meegid. 01.021. Epub 2017 Jan 22. Review.
42. Campos R.A., Boldo J.T., Pimentel I.C., Dalfovo1 V., Araújo W.L., Azevedo J.L.,
Vainstein M.H. & Barros N.M. (2010). Endophytic and entomopathogenic strains
of Beauveria sp to control the bovine tick Rhipicephalus (Boophilus) microplus.
Genetics and Molecular Research. 9(3): 1421-1430.
43. Caroline B., Christe`le D., Viktoria B. & Lise G. (2011). Pathogens of Emerging
Tick-Borne Diseases, Anaplasma phagocytophilum, Rickettsia spp. and Babesia
spp., in Ixodes Ticks Collected from Rodents at Four Sites in Switzerland (Canton
of Bern). Vector-Borne and zoonotic diseases.
44. Casida JE & Quistad GB (1998). Golden age of insecticide research: past, present,
or future?, Annu Rev Entomol 43:1. intoxication in sheep. Veterinary and Human
Toxicology. 34: 453–455.
45. Chae JS., Chul-Min K., Eun-Ha K., Eun-Jeong H., Terry A. K., Tae-Kyu K., Hee-
Choon L. & Jin-Won S. (2003). Molecular epidemiological study for tick-borne
disease (Ehrlichia and Anaplasma spp.) surveillance at selected U.S. military
training sites installations in Korea”. nn N Y Acad Sci. 2003 Jun; 990:118-25. doi:
10.1111/j.1749-6632.2003.tb07349.x.
46. Corcellas C., Feo M.L., Torres J.P., Malm O., Ocampo-Duque W., Eljarrat E. &
Barceló D. (2012). Pyrethroids in human breast milk: Occurrence and nursing
daily intake estimation. Environ Int. 47: 17-22.
47. Coy – C.H. & Schillhorn-van- Veen- T.W. (1984). Anaplasmosis in embryo
transfer cattle. Correspondence. Journal of the American Veterinary Mecdical.
720-721.
48. Dahmani M., Davoust B., Tahir D., Raoult D., Fenollar F. & Mediannikov O.
(2017). Molecular investigation and phylogeny of Anaplasmataceae species
infecting domestic animals and ticks in Corsica, France. Parasit Vectors. 10: 302
pages.
49. David A. P. (2011). Deltamethrin: The Cream of the Crop, J. Agric. Food Chem.
59: 2770–2772.
50. De Meneghi D., Stachurski F. & Adakal H. (2016). Experiences in Tick Control
by Acaricide in the Traditional Cattle Sector in Zambia and Burkina Faso:
Possible Environmental and Public Health Implications. Frontiers in Public
Health. 4: 239 pages.
106
51. DeVos A.J., Brock R. & Molly J.B. (2006). Tick borne diseases of cattle. In:
Australian and New Zealand Standard Diagnostic Procedures. Sub Committee on
Animal Health Laboratory Standards. 1–29.
52. Dolman C.E. (1969). Texas cattle fever: A commemorative tribute to Theobald
Smith, Clio Medica. 4: 131 pages.
53. Douglas J. W. & Cleverson D. S. (2010). Monocytes and Macrophages and Their
Disorders, Schalm’s Veterinary Hematology, 6th edition, Chap. 45: 298-306.
54. Dumler J.S., Barbet A.F., Bekker C.P., Dasch G.A., Palmer G.H., Ray S.C.,
Rikihisa Y. & Rurangirwa F.R. (2001). Reorganization of genera in the families
Rickettsiaceae and Anaplasmataceae in the order Rickettsiales: unification of
some species of Ehrlichia with Anaplasma, Cowdria with Ehrlichia and Ehrlichia
with Neorickettsia, descriptions of six new species combinations and designation
of Ehrlichia equi and 'HGE agent' as subjective synonyms of Ehrlichia
phagocytophila. Int J Syst Evol Microbiol. 51(6): 2145–265.
55. Dyachenko V., Pantchev N., Balzer H.J., Meyersen A. & Straubinger R.K. (2012).
First case of Anaplasma platys infection in a dog from Croatia. Parasit Vectors.
2012 Mar 9;5:49. doi: 10.1186/1756-3305-5-49.
56. Edmour F. B., Jeremiah T.S., José de la F., Garcia-Garciaa J. C. & Katherine M.
K. (2003). Antibodies to Anaplasma marginale major surface proteins 1a and 1b
inhibit infectivity for cultured tick cells. Veterinary Parasitology 111: 247–260.
57. El-Metenawy T. M. (2000). Prevalence of blood parasites among cattle at the
central area of Saudi Arabia, Vet Parasitol: 87(2-3): 231-236.
58. El-Metenawy TM. (2000). Prevalence of blood parasites among cattle at the
central area of Saudi Arabia”.Vet Parasitol. 2000 Jan. 87(2-3): 231-6. doi:
10.1016/s0304-4017(99)00158-2.
59. Evans D.E. (1992). Tick infestation of livestock and tick control methods in
Brazil: a situation report. Insect Science and its Application. 13(4): 629-643; 61
ref.
60. FAO (1989). Enviromental Health Criteria 82: Cypermethrin. 15-46.
61. Feo M.L., Eljarrat E., Barceló D. & Barceló D. (2010). Determination of
pyrethroid insecticides in environmental samples. TrAC Trends Anal Chem. 29:
92-705.
62. Franklin B. H. (1981). Evolution of Mammalian Hemoglobin Function. The
Journal of The American Society of Hematology. 58(2): 189-197.
63. Fujisaki K., Kawazu S. & Kamio T. (1994). The taxonomy of the bovine Theileria
spp. Parasitol. 10: 31 – 33.
107
64. Gao Y., Sun Y., Jiang C., Yu X., Wang Y., Zhang H. & Song D. (2013). Fast
determination of pyrethroid pesticides in tobacco by GC-MS-SIM coupled with
modified sample preparation procedure. Anal Sci. 29: 649-653.
65. Geurden T., Somers R., Thanh NT., Vien L.V., Nga V.T., Giang H.H., Dorny P.,
Giao H.K. & Vercruysse J. (2008). Parasitic infections in dairy cattle around
Hanoi, northern Vietnam. Vet Parasitol. May 31; 153(3-4): 384-388.
66. Gholam R. R., Meisam G. & Shaboddin S. 2007 . “Prevalence of ixodid ticks on
cattle in Mazandaran province, Iran” PMID: 18165714PMCID: PMC2532622
DOI: 10.3347/kjp.2007.45.4.307.
67. Graham O.H. & Hourrigan J.L. (1977). Eradication programs for the arthropod
parasites of livestock. J. Med. Ent. 13: 629-658.
68. Guo W.P., Tian J.H., Lin X.D., Ni X.B., Chen X.P., Liao Y., Yang S.Y., Dumler
J.S., Holmes E.C. & Zhang Y.Z. (2016). Extensive genetic diversity of
Rickettsiales bacteria in multiple mosquito species. Sci Rep. 6: 38770.
69. Guo-Fang P. 2018 . “Analytical Methods for Food Safety by Mass Spectrometry”
Volume 1: Pesticides. 1: 1-9.
70. Gupta S.K. & Sinha B.P. (1998). Clinico- biochemical changes in experimental
bovine babesiosis” Indian – Veterinary – Reporter (15-20).
71. Gupta S.K. & Sinha B.P.; Srivastava,-PS. Biochemistry anh chemotherapy of
clinical bovine babesiosis. Jounal of Veterinary Parasitology. 1989. (103-106)
72. Guswanto A., Puttik A., Euis Siti M., Sodirun S., Putut Eko W., Liliek I., Rudi H.
N., I Ketut W., Nur J., Lepsi P. D., Hadi P W., Rochmadi Y., Bumduuren T.,
Thillaiampalam S., Naoaki Y. & Ikuo I. (2017). Molecular and serological
detection of bovine babesiosis in Indonesia“.Parasit Vectors. 6. 10(1):550. doi:
10.1186/s13071-017-2502-0.
73. Han D.G., Ryu J.H., Chae J.B., Kim D.W., Kwon C.H. & Choi K.S. (2018). First
report of Anaplasma phagocytophilum infection in Holstein cattle in the Republic
of Korea. Acta Trop. 183: 110-113.
74. Hitesh J. (2013). Pathological observations on clinical Anaplasma marginale
infection in cattle. 495-498.
75. Hosseini-Vasoukolaei N., Oshaghi M.A., Shayan P., Vatandoost H.,
Babamahmoudi F., Yaghoobi-Ershadi M.R., Telmadarraiy Z. & Mohtarami F.
(2014). Anaplasma Infection in Ticks, Livestock and Human in Ghaemshahr,
Mazandaran Province, Iran. J Arthropod Borne Dis. 8(2): 204-211.
76. Hove P., Chaisi M.E., Brayton K.A., Ganesan H., Catanese H.N., Mtshali M.S.,
Mutshembele A.M., Oosthuizen M.C. & Collins N.E. (2018). Co-infections with
multiple genotypes of Anaplasma marginale in cattle indicate pathogen diversity.
Parasit Vectors. Jan 3. 11(1):5. doi: 10.1186/s13071-017-2595-5.
108
77.
Inokuma H., Fujii K., Matsumoto K., Okuda M., Nakagome K., Kosugi R.,
Hirakawa M. & Onishi T. (2002). Demonstration of Anaplasma (Ehrlichia) platys
inclusions in peripheral blood platelets of a dog in Japan. Vet Parasitol. Dec
11;110(1-2):145-152.
78.
Ismail N. & McBride J.W. (2017). Tick-Borne Emerging Infections: Ehrlichiosis
37(2):317-340.
Lab
and
Anaplasmosis.
Med.
Clin
un;
doi:10.1016/j.cll.2017.01.006. Epub 2017 Mar 25. Review.
Izzo M. M., Poe I., Horadagoda N., De Vos A. J. & House J. K. (2009).
79.
Haemolytic anaemia in cattle in NSW associated with Theileria infections”,
doi: 10.1111/j.1751-0813.2009.00540.x.
80.
(2010). Haemolytic
Izzo M.M., Poe I., Horadagoda N., DeVos A.J., House J.K.
anaemia in cattle in NSW associated with Theileria infections, Aust. Vet.
J., 88: 45-51.
81. Jaimes-Dueñez
J., Triana-Chávez O. & Mejía-Jaramillo A.M.
(207).
Parasitological and molecular surveys reveal high rates of infection with vector-
borne pathogens and clinical anemia signs associated with infection in cattle from
two important livestock areas in Colombia. Ticks Tick Borne Dis. 2017
Feb;8(2):290-299. doi: 10.1016/j.ttbdis.2016.12.002. Epub 2016 Dec 7.
82. Jenevaldo B. S., Cabezas-Cruz A., Adivaldo H. Fonseca d, José D. Barbosa e &
José de la Fuente (2014). Infection of water buffalo in Rio de Janeiro Brazil with
Anaplasma marginale strains also reported in cattle. Veterinary Parasitology.
http://dx.doi.org/10.1016/j.vetpar.2014.09.009 0304-4017/© 2014.
83. Jirapattharasate C., Paul F. A. M.., Shinuo C.., Aiko I., Mingming L., Guanbo W.,
Mo Z., Patrick V., Artemis E., Tanasak C., Sivapong S., Parntep R., Walasinee
M., Poonyapat S., Thekhawet W., Witsanu W., Hiroshi S. & Xuenan X. (2017).
Molecular detection and genetic diversity of bovie Babesia spp., Theileria
orientalis, and Anaplasma marginale in beef cattle in Thailand. Parasitol Res.
2017 Feb;116(2): 751-762. doi: 10.1007/s00436-016-5345-2. Epub 2016 Dec 27.
84. Johannes K. (1996). Parasitic Infection of domestic Animal. 61-74.
85. Katie M. B. & Nicole M. W. (2017). What is your diagnosis? Blood smear from a
horse”, PMID: 28544084 DOI: 10.1111/vcp.12504.
86. Khambay B.P.S. & Jewess P.J. (2005). Comprehensive Molecular Insect Science.
6: 1-29.
87. Kocan K. M. (2010). The natural history of Anaplasma marginale. Veterinary
Parasitology. 167(2): 95-107.
88. Kocan K.M., de la Fuente J. & Cabezas-Cruz A. (2015). The genus Anaplasma:
new challenges after reclassification. Rev Sci Tech. 34: 577-586.
109
89. Kocan K.M., de la Fuente J, Blouin E. F. & Garcia-Garcia J. C. (2004).
Anaplasma marginale (Rickettsiales: Anaplasmataceae): recent advances in
defining host-pathogen adaptations of a tick-borne rickettsia. Parasitology. 2004;
129 Suppl:S285-300. doi: 10.1017/s0031182003004700.
90. Kocan K.M., José de la Fuente, Alberto A Guglielmone, Roy D Meléndez (2003).
Antigens and alternatives for control of Anaplasma marginale infection in cattle.
National Library of Medicine. Doi: 10.1128/cmr.16.4.698-712.2003
91. Kock R. 1906 . Beitrage zur: Entwicklungsgeschichte der Piroplasmen”.
Z.Hyg.Infecktionskr. 54: 1-9.
92. Kreier-J.P. (1975). Babesia sp.. The relationship of state of development structure
26:
extra-cellular
Tropenmed.
Parasitol.
parasites.
intra-and
of
9-18.
93. Kumar S., Stecher G. & Tamura K. (2016). MEGA7: molecular evolutionary
genetics analysis version 7.0 for bigger datasets. Mol Biol Evol. 33: 1870-1874.
94. Lee S.H., Park S.Y., Jang M.J., Choi K.J., Lee H.K., Cho Y.U., Lee Y.S., Kim
S.H. & Hwang S.D. (2017). Clinical Isolation of Anaplasma phagocytophilum in
South Korea. Am J Trop Med Hyg. Dec. 97(6): 1686-1690.
95. Lew A.E., Gale K.R., Minchin C.M., Shkap V. & de Waal DT. (2003).
Phylogenetic analysis of the erythrocytic Anaplasma species based on 16S rDNA
and GroEL (HSP60) sequences of A. marginale, A. centrale, and A. ovis and the
specific detection of A. centrale vaccine strain. Vet Microbiol. 92(1-2):145-160.
96. Li H., Zheng Y.C., Ma L., Jia N., Jiang B.G., Jiang R.R., Huo Q.B., Wang Y.W.,
Liu H.B., Chu Y.L., Song Y.D., Yao N.N., Sun T., Zeng F.Y., Dumler J.S., Jiang
J.F. & Cao W.C. (2015). Human infection with a novel tick-borne Anaplasma
species in China: a surveillance study. Lancet Infect Dis. Jun. 15(6):663-670.
doi:10.1016/S1473-3099(15)70051-4.
97. Liu A.H., Guan G.Q., Liu J.L., Li Y.Q., Ma M.L., Niu Q.L., Ren Q.Y., Yin H. &
rRNA gene sequence of
(2009). Comparative study on 18S
Luo JX.
Bovine Theileria. Chinese Journal of Animal and Veterinary Sciences. 40(7):
1063–1068.
98. Liyanagunawardena N., Sivakumar T., Kothalawala H., Silva S.S., Battsetseg B.,
Lan D.T., Inoue N., Igarashi I. & Yokoyama N. (2016). Typespecific PCR assays
for Babesia bovis msa-1 genotypes in Asia: revisiting the genetic diversity in Sri
Lanka, Mongolia, and Vietnam. Infect Genet Evol; 37: 64-69.
99. Louis – Denis P. (1975). Donneses biblioraphiques resesceentes concernant
l’epidemology, le diagnostic et la lutte contre la Babesia bovine. Pour le doctoral
vesteerinaire- Diplome d’Etat-Toulouse.
110
100. Maas J. (1986). Epidemiologic aspects of bovine anaplasmosis in semiarid range
conditions of south central Idaho. American Journal of veterinary Reseachs.
528-533.
101. MacDonald J.M. (1995). Flea control: an overview of treatment concepts for
North America. Veterinary Dermatology. 6: 121–130.
102. Machado M.A., Azevedo A.L., Teodoro R.L., Pires M.A., Peixoto M.G., de
Freitas C., Prata M.C., Furlong J., da Silva M.V., Guimarães S.E., Regitano L.C.,
Coutinho L.L., Gasparin G., Verneque R.S. & Genomics BMC. (2010). Genome
wide scan for quantitative trait loci affecting tick resistance in cattle (Bos taurus x
Bos indicus. Apr 30;11:280. doi: 10.1186/1471-2164-11-280.
103. Maekawa N., Konnai S., Balbin M.M., Mingala C.N., Gicana K.R.B., Bernando
FAEM, Murata S. & Ohashi K. (2018). Molecular detection and phylogenetic
(2008). Clinical
analysis of Ehrlichia canis in a Philippine dog. Ticks Tick Borne Dis. 9: 266-269.
104. Magona J.W., Walubengo J., Olaho-Mukani W., Jonsson N. N., Welburn S. C.,
& Eisler Affiliations M. C.
features associated with
seroconversion to Anaplasma marginale, Babesia bigemina and Theileria parva
infections in African cattle under natural tick challenge. Vet Parasitol. 2008 Aug
17;155(3-4):273-80. doi: 10.1016/j.vetpar.2008.05.022. Epub 2008 May 23.
105. Mahoney D.F. (1994). The development of control methods for ticks fever of
cattle in Austalia. Australian Veterinary Journal. 71-1994: 283-289.
106. Mandla Y. & Nkululeko N. & Ishmael F. J. & Charles T. K. & Munyaradzi C. M.
2020 . Communal cattle farmer’s knowledge, attitudes and practices on ticks
(Acari: Ixodidae), tick control and acaricide resistance, Tropical Animal Health
and Production. DOI: https://doi.org/10.1007/s11250-020-02319-1.
107. Matthias H. F. K. & Wolfgang J. (2002). Role of blood platelets in infection and
inflammation, journal of interferon & cytokine research. 22: 913–922.
108. Maw NN., Saw B., Lat L., TinN., YusukeT., Tomoyuki K., Chiho K., Ryo N.,
Tatsuya S., HirotomoK. & Ken K. (2015). Molecular survey of Babesia infections
in cattle from different areas of Myanmar .Ticks Tick Borne Dis. Feb. 7(1): 204-
207. doi: 10.1016/j.ttbdis.2015.10.010. Epub 2015 Oct 19.
109. Mehlhorn H., Schumacher B., Jatzlau A., Abdel-Ghaffar F., Al-Rasheid KAS,
Klimpel S. & Pohle H. (2011). Efficacy of deltamethrin (Butox1 7.5 pour on)
against nymphs and adults of ticks (Ixodes ricinus, Rhipicephalus sanguineus) in
treated hair of cattle and sheep. Parasitol Res. 108: 963 pages.
110. Micheel J.D. 2010 . Biology of Lymphocytes and Plasma Cells, Schalm’s
Veterinary Hematology, 6th edition, Chap. 51: 358-366.
111
111. Minami T. & Ishihara T. (1980). Babesia ovata sp.n. isolated from cattle in
Japan.”Natl Inst Anim Health Q (Tokyo). 1980 Fall; 20(3): 101-13.
112. Misao O., Tsutomu K. & Chihiro S. (1998). Theileria parasite infection in East
Asia and control of the disease, Comparative Immunology, Microbiology and
Infectious Diseases, ScienceDirect. 21(3): 165-177.
113. Mo Z., Shinuo C., Ferda S., Mutlu S., Onur C., Paul F., Adjou M., Charoonluk J.,
Mingming L., Guanbo W., Aiko I., Patrick V., Hiroshi S & Xuenan X. (2016).
Molecular detection and genetic identification of Babesia bigemina, Theileria
annulata, Theileria orientalis and Anaplasma marginale in Turkey. Tick Borne
Dis. Feb. 7(1): 126-134.
114. Mutshembele AM., Cabezas-Cruz A., Moses S. M., Oriel M.M.T., Ruth C.G. &
Joséde la F. (2014). Epidemiology and evolution of the genetic variability of
Anaplasma marginale in South Africa. Tick Borne Dis. Oct; 5(6):624-31. doi:
10.1016/j.ttbdis.2014.04.011. Epub 2014 Jul 8.
115. Narahashi T. (1996). Neuronal ion channels as the target sites of insecticides.
Pharmacol. Toxicol. 78: 1–14.
116. Niranjana S. (2017). Prevalence of carrier state theileriosis in lactating cows, Vet
World,): 1471-1474.
117. Norman. D. L. (1985). Apicomplexa: The Piroplasms. Veterynary Protozoology.
Iowa State University Press. American. 291-326.
118. Papadopoulos E., Bartram D., Carpenter S., Mellor P. & Wall R. (2009). Efficacy
of alphacypermethrin applied to cattle and sheep against the biting midge
Culicoides nubeculosus. Vet Parasitol 163:110
119. Parola P., Cornet J.P., Sanogo Y.O., Miller R.S., Thien H.V., Gonzalez J.P.,
Raoult D., Telford III S.R. & Wongsrichanalai C. (2003). Detection of Ehrlichia
spp., Anaplasma spp., Rickettsia spp., and other eubacteria in ticks from the Thai-
Myanmar border and Vietnam. J Clin Microbiol. 41(4):1600-8.
120. Paul F. A. M., Gabriel O. A., Mohamad A. T., Tatsunori M., Shinuo C., Ketsarin
K., Charoonluk J., Mo Z., Guanbo W., Mingming L., Aiko I., Patrick V., Adrian
Patalinghug Y., Hisashi I., Shirafuji-Umemiya R., Hiroshi S. & Xuenan X. (2015).
Molecular detection and characterization of Babesia bovis, Babesia bigemina,
Theileria species and Anaplasma marginale isolated from cattle in Kenya, Parasit
Vectors.8: 496 pages.
121. Psaroulaki A., Chochlakis D., Sandalakis V., Vranakis I., Ioannou I. & Tselentis
Y. (2009). Phylogentic analysis of Anaplasma ovis strains isolated from sheep and
goats using groEL and mps4 genes. Vet Microbiol. Sep 18:138(3-4): 394-400.
112
122. Razmi G.R., Glinsharifodini M., Sarvi S. & J Parasitol (2007). Prevalence of
ixodid ticks on cattle in Mazandaran province, Iran. 45(4): 307-10. doi: 10.3347/
kjp.2007.45.4.307.
123. Rees C.W. (1930). Characteristics of the piroplasms Babesia argentina and B.
bigemina in the United States. U. of Agri. Res. 45: 427-438.
124. Riek R.F. (1964). The life cycle of Babesia bigemina (Smith & Kilborne, 1893) in
the tick vector Boophilus microplus (canestrini).
125. Roger R.J. & Sheils I.A. (1977). Epidemiology and control Anaplasmosis in
Australis. J.S. Afr vet assoe, Dec. 50(4): 363 pages.
126. Santos H.A., Massard C.L. (2014) The Family Rickettsiaceae. In: Rosenberg E.,
DeLong E.F., Lory S., Stackebrandt E., Thompson F. (eds) The Prokaryotes.
Springer, Berlin, Heidelberg.
127. Schechter M.S., Green N. & LaForge F.B. (1949). Constituents of pyrethrum
flowers XIII. Cinerolone and the synthesis of related cyclopentenolones. J. Am.
Chem. Soc. 71: 3165–3173.
128. Schleier III J.J. & Peterson R.K.D. (2011). Chapter 3 – Pyrethrin and Pyrethroid
Insecticides. Green Trends in Insect Control. The Royal Society of Chemistry
Cambridge, UK. 94-131.
129. Sivakumar T., Dinh Thi Bich Lan, Phung Thang Lang & Takeshi Y. (2013).
Muncharee T., Azirwan G., Ikuo I., Noboru I., Xuenan X. & Naoaki Y. (2013).
PCR detection and genetic diversity of bovine hemoprotozoan parasites
in Vietnam. J Vet Med Science. 75(11): 1455-62.
130. Smith, T., Kilborne, F. L. 1893. Investigations into the nature, causation, and
prevention of Southern cattle fever. USDABAT, Bu1. 11:30.
131. Soderlund D.M., Clark J.M., Sheets L.P., Mullin L.S., Piccirillo V.J., Sargent D.,
Stevens J.T. & Weiner M.L. (2002). Mechanisms of pyrethroid toxicity:
implications for cumulative risk assessment. Toxicology. 171: 3–59.
132. Spickett A.M. & Fivaz B.H. (1992). A survey of cattle tick control practices in the
eastern Cape Province of South Africa. Onderstepoort J Vet Res. 59(3): 203-210.
133. Ugochukwu E.I., Nnadozie C.C & Int J Zoonoses (1985). Cumulated Index
Medicus” Dec. 12(4): 308-12.
134. Vannier E. & Krause P. J. (21 June 2012). Human Babesiosis". New England
Journal of Medicine. 366(25): 2397–2407.
135. Vieira L.L.
(2019). Prevalence of Anaplasma marginale, Babesia bovis,
and Babesia bigemina in cattle in the Campos de Lages region, Santa Catarina
state, Brazil, estimated by multiplex-PCR. Parasite Epidemiol Control. 2019 Jul
31;6:e00114 doi: 10.1016/j.parepi.2019.e00114.
113
136. Walker., Ali Bouattour., J.-L.Camicas. & Agustín Estrada-Peña (2014). Ticks of
Domestic Animals in Africa: a Guuide to Identification of Species, ISBN 0-
9545173-0-X.
137. Wood M. (1983). Pyrethroids. Agrochemical Monitor. 27: 3-12.
138. Yadav R.S., Sampath R.R. & Sharma V.P. (2001). Deltamethrin treated bednets
for control of malaria transmitted by Anopheles culicifacies (Diptera: Culicidae) in
India. J. Med. Entomol. 38: 613-622.
139. Ybañez A.P., Sivakumar T., Ybañez R.H., Ratilla J.C., Perez Z.O., Gabotero S.R.,
Hakimi H., Kawazu S., Matsumoto K., Yokoyama N. & Inokuma H. (2013). First
molecular characterization of Anaplasma marginale in cattle and Rhipicephalus
(Boophilus) microplus ticks in Cebu, Philippines. J Vet Med Sci. Jan. 31. 75(1):
27-36.
140. Ybañez A.P., Ybañez R.H., Claveria F.G., Cruz-Flores M.J., Xuenan X.,
Yokoyama N. & Inokuma H. (2014). High genetic diversity of Anaplasma
marginale detected from Philippine cattle.”J Vet Med Sci. 2014 Jul. 76(7): 1009-
14. doi: 10.1292/jvms.13-0405. Epub 2014 Apr 9.
141. Ybañez A.P., Ybañez R.H., Yokoyama N. & Inokuma H. (2016). Multiple
infections of Anaplasma platys variants in Philippine dogs. Vet World. Dec. 9(12):
1456-1460. doi: 10.14202/vetworld.1456-1460.
142. Zaugg –JL, Kuttler- KL. (1984). Bovine anaplasmosis: in utero transmission and
the immunologic significance of ingested colostral antibodies. American Journal
of Veterinary Research. 400-443.
143. Zhang S.F., Xu Y.T., Song J.C., He X.J. & Jin SZ. (1997). Studies on
Theileriosis sergenti in Hunchun. Journal of Agricultural College of Yanbian
University. 01: 52–54.
144. Zhou M., Shinuo C., Ferda S., Mutlu S., Onur C., Paul F. A. M., Charoonluk J..,
Mingming L., Guanbo W., Aiko I., Patrick V., Hiroshi S. & Xuenan X. (2016).
Molecular detection and genetic identification of Babesia bigemina, Theileria
annulata, Theileria orientalis and Anaplasma marginale in Turkey. Ticks Borne
Dis. Feb. 7(1): 126-134. doi: 10.1016/j.ttbdis.2015.09.008. 28.
114
PHỤ LỤC
115