ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN BÁ THẠCH

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM BIẾN DẠNG

CO NGÓT CỦA BÊ TÔNG TRONG

ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CHUẨN TẠI GIA LAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

ĐÀ NẴNG - NĂM 2019

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN BÁ THẠCH

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM BIẾN DẠNG

CO NGÓT CỦA BÊ TÔNG TRONG

ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CHUẨN TẠI GIA LAI

Chuyên ngành

: Cơ kỹ thuật

Mã số

: 9520101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học

1. PGS.TS. TRƯƠNG HOÀI CHÍNH

2. GS.TS. PHAN QUANG MINH

ĐÀ NẴNG - NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Các bộ số liệu, kết quả trong Luận án này là trung thực, khách quan và

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

NCS. Nguyễn Bá Thạch

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên

hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trương Hoài Chính và GS.TS. Phan Quang Minh

đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tác giả hoàn

thành nghiên cứu Luận án này. Những chỉ dẫn khoa học của các thầy không chỉ

giúp đỡ Tác giả hoàn thành các nội dung nghiên cứu mà còn giúp đỡ Tác giả từng

bước hoàn thiện tư duy khoa học.

Để đạt được những kết quả nghiên cứu trong Luận án này, Tác giả cũng xin

chân tình cảm ơn đến: Ban Giám đốc và Ban đào tạo Đại học Đà Nẵng; Ban Giám

hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Cơ Khí giao thông, Khoa Xây dựng Dân dụng và Công

nghiệp, Phòng thí nghiệm Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp thuộc Trường

Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; Bộ môn Công trình Bê tông cốt thép, Bộ

môn Thí nghiệm và Kiểm định công trình, Khoa Xây dựng thuộc Trường Đại học

Xây dựng; Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai, Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm

Giám định Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

Tác giả cũng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến đến các tác giả trong Danh mục

tài liệu tham khảo, các nhà khoa học trong và ngoài lĩnh vực nghiên cứu, các đồng

nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình hoàn thành Luận án này.

Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan Tác giả công tác, bạn

bè và đặc biệt là gia đình, người thân, đã luôn luôn gắn bó và kịp thời động viên

khuyến khích Tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận

án này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU............................................................................... xiii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. xviii

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... xix

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... xxii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án .......................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án ...................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án .................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án ............................................................ 3

6. Nội dung cấu trúc của Luận án ............................................................................... 4

7. Những đóng góp mới của Luận án .......................................................................... 5

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ BIẾN DẠNG CO NGÓT

THEO THỜI GIAN CỦA BÊ TÔNG ..................................................................... 7

1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 7

1.2. Tổng quan về nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông trên thế

giới và tại Việt Nam .................................................................................................... 7

1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông trên

thế giới ................................................................................................................ 7

iv

1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông tại

Việt Nam ............................................................................................................ 8

1.3. Mô đun đàn hồi trong bê tông .............................................................................. 9

1.3.1. Khái niệm và phân loại ............................................................................. 9

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi ............................................ 10

1.4. Biến dạng theo thời gian của bê tông ................................................................. 11

1.5. Biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông .................................................... 11

1.5.1. Biến dạng co ngót trong bê tông ............................................................. 12

1.5.2. Phân loại co ngót trong bê tông .............................................................. 12

1.6. Cơ chế và các yếu tố ảnh hưởng co ngót ........................................................... 14

1.6.1. Cơ chế của co ngót .................................................................................. 14

1.6.1.1. Cơ chế co ngót thực .................................................................... 15

1.6.1.2. Cơ chế co ngót biểu kiến ............................................................ 17

1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót ......................................................... 17

1.6.2.1. Các yếu tố bên trong ................................................................... 18

1.6.2.2. Các yếu tố bên ngoài .................................................................. 21

1.7. Các mô hình biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông ............................... 22

1.7.1. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn GOST 24544-81 [85] ....... 23

1.7.2. Mô hình biến dạng co ngót theo Viện Khoa học Xây dựng Nga [84] .... 23

1.7.3. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn AS 3600 [28] ................... 25

1.7.4. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn ACI 209R-92 [24] ............ 25

1.7.5. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn BS 8110 [38] .................... 26

1.7.6. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn CEB-FIP 2010 [43] .......... 27

1.7.7. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn EC 2 [45] ......................... 28

1.7.8. Mô hình biến dạng co ngót theo Mô hình B3 [34] ................................. 30

1.8. Công thức dự báo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông từ kết quả thí

nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85] .................................................. 31

1.9. Phân tích vết nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông ...................... 33

1.9.1. Tổng quan về nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông ......... 33

v

1.9.2. Cơ chế hình thành vết nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của

bê tông .............................................................................................................. 34

1.9.2.1. Cơ chế hình thành vết nứt bê tông do biến dạng co mềm .......... 34

1.9.2.2. Cơ chế hình thành vết nứt bê tông do biến dạng co khô ............ 36

1.10. Ảnh hưởng của cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép bị nứt do biến dạng

co ngót ....................................................................................................................... 37

1.10.1. Ảnh hưởng của cốt thép đến ứng suất trong kết cấu bê tông trước khi

bê tông bị nứt .................................................................................................... 38

1.10.2. Ảnh hưởng của cốt thép đến ứng suất trong kết cấu bê tông ngay sau

khi bê tông nứt .................................................................................................. 40

1.10.3. Ảnh hưởng của cốt sợi thép trong kết cấu bê tông cốt sợi thép ........... 41

1.10.3.1. Vật liệu sợi thép và bê tông cốt sợi thép................................... 41

1.10.3.2. Ứng dụng bê tông cốt sợi thép trong lĩnh vực xây dựng .......... 43

1.10.3.3. Ứng dụng cốt sợi thép trong việc hạn chế nứt trên kết cấu bê

tông cốt sợi thép ....................................................................................... 43

1.11. Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 45

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM BIẾN DẠNG CO NGÓT CỦA

BÊ TÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TẠI GIA LAI ............................... 47

2.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 47

2.2. Đặc trưng khí hậu tại Gia Lai ............................................................................. 47

2.2.1. Điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC) ........................................... 47

2.2.2. Điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai (ĐKTN) ................. 49

2.3. Mục đích thí nghiệm .......................................................................................... 50

2.4. Nội dung thí nghiệm ........................................................................................... 50

2.4.1. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường

ở 28 ngày tuổi ................................................................................................... 50

2.4.2. Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo

thời gian của bê tông ........................................................................................ 51

2.4.3. Thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông ................. 51

vi

2.4.4. Thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test) ...................................................................................... 52

2.4.5. Lựa chọn tỷ lệ N/X, nhóm, tổ mẫu, thành phần cấp phối, thành phần bê

tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép ................................................................ 53

2.4.5.1. Lựa chọn tỷ lệ N/X ..................................................................... 53

2.4.5.2. Lựa chọn và ký hiệu các nhóm mẫu, tổ mẫu .............................. 53

2.4.5.3. Lựa chọn thành phần bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép .. 54

2.4.5.4. Lựa chọn thành phần cấp phối vật liệu ....................................... 55

2.5. Vật liệu dùng trong thí nghiệm, chế tạo mẫu, đúc mẫu và bảo dưỡng mẫu

thí nghiệm .................................................................................................................. 56

2.5.1. Vật liệu dùng trong thí nghiệm ............................................................... 56

2.5.1.1. Xi măng ...................................................................................... 56

2.5.1.2. Đá dăm (1x2) .............................................................................. 57

2.5.1.3. Cát vàng ...................................................................................... 58

2.5.1.4. Nước ........................................................................................... 59

2.5.1.5. Cốt sợi thép ................................................................................ 59

2.5.1.6. Cốt thép thanh 12 ..................................................................... 60

2.5.2. Công tác chế tạo mẫu thí nghiệm ........................................................... 60

2.5.2.1. Mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của

bê tông ..................................................................................................... 60

2.5.2.2. Mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun

đàn hồi theo thời gian của bê tông ........................................................... 61

2.5.2.3. Mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của

bê tông ..................................................................................................... 62

2.5.2.4. Mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm

chế (Restrained Ring Test) ...................................................................... 63

2.5.3. Chuẩn bị đúc các loại tổ mẫu thí nghiệm ............................................... 65

2.5.3.1. Các loại tổ mẫu thí nghiệm ......................................................... 65

2.5.3.2. Số lượng đúc các loại tổ mẫu thí nghiệm ................................... 67

vii

2.5.4. Công tác tiến hành đúc mẫu thí nghiệm ................................................. 68

2.5.5. Công tác bảo dưỡng mẫu và lưu trữ mẫu thí nghiệm ............................. 69

2.5.5.1. Công tác bảo dưỡng mẫu thí nghiệm .......................................... 69

2.5.5.2. Công tác lưu trữ mẫu thí nghiệm ................................................ 69

2.6. Thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông ...................... 71

2.6.1. Tủ khí hậu (khống chế nhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu thí nghiệm) ...... 71

2.6.2. Thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông .............................................. 71

2.6.3. Trình tự đo biến dạng co ngót của bê tông ............................................. 72

2.6.4. Tính toán kết quả đo biến dạng co ngót của bê tông .............................. 73

đc(28) của

2.7. Kết quả thí nghiệm ............................................................................................. 74

2.7.1. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng Rn

bê tông thường ở 28 ngày tuổi .......................................................................... 74

2.7.2. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) và mô đun

đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi

trường tại Gia Lai (ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường) ........................... 76

2.7.2.1. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén theo thời

gian của bê tông trong ĐKTN ................................................................. 76

2.7.2.2. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi theo thời

gian của bê tông trong ĐKTN ................................................................. 77

2.7.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC) (Tủ khí

hậu - Phòng thí nghiệm chuẩn) ......................................................................... 78

2.7.3.1. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) tương ứng với tỷ

lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50 .................................................................... 78

2.7.3.2. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) tương ứng với

tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50 ................................................................ 79

viii

2.7.3.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) với tỷ lệ N/X

bằng 0.40, 0.45, 0.50................................................................................ 81

2.7.4. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai

(ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường) ......................................................... 83

2.7.4.1. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) tương ứng với tỷ

lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50 .................................................................... 83

2.7.4.2. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) tương ứng với

tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50 ................................................................ 85

2.7.4.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng

theo thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) với tỷ lệ N/X

bằng 0.40, 0.45, 0.50................................................................................ 87

2.7.5. Kết quả thí nghiệm đo co ngót bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring

Test) của mẫu bê tông thường và bê tông cốt sợi thép ..................................... 89

2.8. Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 89

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM ..................................................................................................... 91

3.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 91

3.2. Phân tích, đánh giá cường độ chịu nén Rn(t) và mô đun đàn hồi E(t) theo thời

gian của 02 nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi

thép) trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường ................................................... 91

3.2.1. Phân tích, đánh giá cường độ chịu nén Rn(t) theo thời gian của 02 nhóm

bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ....................... 91

3.2.2. Phân tích, đánh giá mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của 02 nhóm bê

tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ............................ 97

3.3. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) và mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của 02

ix

nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong điều

kiện khí hậu tự nhiên môi trường ............................................................................ 102

3.3.1. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ....................................................................... 102

3.3.2. So sánh mô đun đàn E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) .............................................................................. 103

3.3.3. Nhận xét đánh giá cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian

của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ............... 105

3.4. Xác định các hệ số thực nghiệm đề xuất dự báo biến dạng co ngót theo thời

gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia

Lai từ kết quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85] .................. 105

3.4.1. Xác định các hệ số thực nghiệm ........................................................... 105

3.4.2. Xây dựng bảng tra các giá trị co ngót tới hạn cs(∞) và tham số n theo

lượng nước và lượng xi măng có thành phần cấp phối khác .................................. 108

3.5. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê tông thường với Tiêu

chuẩn Úc AS 3600 [28] và Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga [84] .............. 112

3.5.1. Theo Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28] ...................................................... 113

3.5.2. Theo Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga (VKHXD Nga) [84] .... 115

3.6. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép; Nhóm 3 - Bê tông cốt

thép) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai ...................................................... 119

3.6.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 -

Bê tông thường) .............................................................................................. 120

3.6.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 2 -

Bê tông cốt sợi thép) ....................................................................................... 122

3.6.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 3 -

Bê tông cốt thép) ............................................................................................ 124

x

3.6.4. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của 03 nhóm

bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép; Nhóm 3 -

Bê tông cốt thép) ............................................................................................ 127

3.7. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2

- Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu

chuẩn tại Gia Lai ..................................................................................................... 127

3.7.1. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ..................................................................... 127

3.7.2. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) ........................................................................... 129

3.7.3. Đánh giá biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian khi có sự tham

gia của cốt sợi thép và cốt thép ...................................................................... 130

3.8. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường,

Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép và Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện

khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC) với điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại

Gia Lai (ĐKTN) ...................................................................................................... 130

3.8.1. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông cùng thành phần cấp

phối, khác tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN .................................................... 130

3.8.1.1. Nhóm 1 - Bê tông thường với tỷ lệ N/X bằng

0.40, 0.45, 0.50 .................................................................................... ..130

3.8.1.2. Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép với tỷ lệ N/X bằng

0.40, 0.45, 0.50 ...................................................................................... 132

3.8.1.3. Nhóm 3 - Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng

0.40, 0.45, 0.50 ...................................................................................... 133

3.8.2. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông khác thành phần cấp

phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN ................................................... 134

3.8.2.1. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép;

Nhóm 3 - Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.40 .............................. 134

xi

3.8.2.2. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép;

Nhóm 3 - Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.45 .............................. 135

3.8.2.3. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép;

Nhóm 3 - Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.50 .............................. 136

3.9. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) cùng thành

phần cấp phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKTN với ĐKC ............................................. 137

3.10. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) cùng tỷ lệ N/X

trong ĐKTN ............................................................................................................ 138

3.11. Đánh giá kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường

và bê tông cốt sợi thép bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) với tỷ lệ N/X

bằng 0.40 ................................................................................................................. 140

3.12. Kết luận Chương 3 ......................................................................................... 141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 144

1. Kết luận ............................................................................................................... 144

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 145

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ .............................................................................................................. 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1

Phụ lục 1. Kết quả nhiệt độ và độ ẩm năm 2015 - 2018 của tỉnh Gia Lai .................. 1

Phụ lục 2. Kết quả nhiệt độ và độ ẩm trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường

tại Gia Lai (ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường) .................................................. 2

Phụ lục 3. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

theo thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai

(ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường) .................................................................... 3

Phụ lục 4. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC) (Tủ khí hậu -

Phòng thí nghiệm chuẩn) .......................................................................................... 13

Phụ lục 5. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

xii

gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai (ĐKTN)

(Phòng thí nghiệm môi trường) ................................................................................. 94

Phụ lục 6. Xác định các hệ số thực nghiệm đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê

tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai theo thời

gian từ kết quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 ........................ 175

xiii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

KÝ HIỆU Ý NGHĨA

A, B, A’ Các hằng số thực nghiệm

Các hệ số thực nghiệm a,b

Diện tích tiết diện ngang của cấu kiện bê tông Ac

Diện tích cốt thép As

Diện tích tương đương Atđ

Số đọc ban đầu trên Comparator ở ngày đo đầu tiên Co

Số đọc trên Comparator ở ngày thứ i Ci

Các hệ số thực nghiệm c, d

Đường kính cốt sợi thép D

Đường kính cốt thép db

E(28) Mô đun đàn hồi của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi thép

ở 28 ngày tuổi

Mô đun đàn hồi của bê tông Ec

Mô đun đàn hồi của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi thép E(t)

tại thời điểm t

Giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian (t) của bê tông thường EM(t)

Giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian (t) của bê tông cốt EMS(t)

sợi thép

Mô đun đàn hồi của thép Es

Cường độ nén trung bình của bê tông ở tuổi 28 ngày

Cường độ nén trung bình của bê tông (N/mm2)

Hệ số điều chỉnh tỷ lệ % độ rỗng bê tông f -0.28 fcm FSa

Hệ số điều chỉnh hàm lượng xi măng FSc

Hệ số điều chỉnh tỷ lệ % cốt liệu mịn FSf

Hệ số điều chỉnh chiều dày tối thiểu của cấu kiện FSh

xiv

Hệ số điều chỉnh độ sụt FSs

Hệ số điều chỉnh độ ẩm môi trường xung quanh FST

Cường độ kéo của bê tông ft

Kích thước quy ước của mặt cắt ngang của cấu kiện, h0

h0 = 2Ac/u

Kích thước quy ước của mặt cắt ngang của cấu kiện, h

h = 2Ac/u

Hệ số biến dạng co ngót phụ thuộc vào điều kiện môi trường, k1

độ dày của cấu kiện và thời gian khô

Hệ số khuếch đại của dụng cụ đo, K = 1000 K

Hệ số có giá trị bằng 35, khi bê tông được bảo dưỡng ẩm và k

bằng 55 trong trường hợp bảo dưỡng chưng hấp

Hệ số so sánh giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian (t) của bê kE

tông thường với bê tông cốt sợi thép

Hệ số điều chỉnh độ ẩm cho co ngót cuối cùng và hệ số phụ kh

thuộc kích thước quy ước h0 (tra bảng)

Hệ số tăng biến dạng co ngót giữa ĐKTN với ĐKC kmt

Hệ số so sánh giá trị cường độ chịu nén theo thời gian theo (t) kR

của bê tông thường với bê tông cốt sợi thép

Hệ số không thứ nguyên lấy bằng 0.14x10-6 đối với bê tông

ks nặng, bằng 0.16x10-6 đối với bê tông mịn

Chiều dài chuẩn đo, Lo = 300 mm Lo

Chiều dài cấu kiện; Chiều dài cốt sợi thép L

Khối lượng ban đầu của mẫu bê tông m0

Khối lượng ở i ngày tuổi mi

RH Độ ẩm tương đối môi trường xung quanh (%); RH0 = 10%

(Độ ẩm môi trường ban đầu)

đ𝑐(28)

Cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường ở 28 𝑅𝑛

xv

ngày tuổi

Cường độ chịu nén của bê tông thườnghoặc bê tông cốt sợi Rn(28)

thép ở 28 ngày tuổi

Cường độ chịu nén của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi Rn(t)

thép tại thời điểm (t)

Giá trị cường độ chịu nén theo thời gian (t) của bê tông RM (t)

tông thường

Giá trị cường độ chịu nén theo thời gian (t) của bê tông cốt RMS(t)

sợi thép

Tuổi bê tông tại thời điểm xem xét (ngày); Thời gian phát triển t

cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông thường và

Bê tông cốt sợi thép

Tuổi bê tông khi bắt đầu khô (ngày); Tuổi của bê tông khi bắt ts

đầu xuất hiện biến dạng co ngót (co cứng); Tuổi bê tông tính

đến thời điểm cuối bảo dưỡng bê tông (ngày)

Tuổi bê tông khi bắt đầu khô (ngày) t’

Chu vi của phần mặt cắt ngang tiếp xúc với không khí u

Hàm lượng nước trong hỗn hợp bê tông

Tỷ trọng (theo thể tích) của nước và không khí trong hỗn hợp W2.1 W và V

bê tông (lít/m3)

Tỷ lệ N/X x

Hệ số xem xét loại xi măng 1

Hệ số xem xét điều kiện bảo dưỡng

Hệ số phụ thuộc vào loại xi măng sử dụng chế tạo bê tông

Hệ số hàm mũ được xây dựng từ kết quả thực nghiệm; Giá trị 2 as , ds1 , ds2 n

tham số biến dạng co ngót

Độ hao khối lượng theo thời gian (t) của bê tông m

Độ hao khối lượng của mẫu bê tông ở i ngày tuổi (%) mi

xvi

Khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu đo đến thời điểm t, t

t = t - t0 (t0: Thời điểm bắt đầu đo)

Biến dạng co ngót theo thời gian (t) của bê tông 

Biến dạng co ngót tự sinh quy ước cas0(fcm)

Biến dạng co ngót khô cd

Biến dạng co ngót khô cơ bản cdo

Biến dạng co ngót khô quy ước cds0(fcm)

Biến dạng co ngót của bê tông εcs

Biến dạng co ngót cơ sở lấy bằng 850.10-6 đối với bê tông cấp cs.b

thông thường, hoặc được xác định từ các phép đo tương tự

cục bộ trên bê tông

Co ngót tại thời điểm t đo được khi bắt đầu khô, tcs,0 cs(t, tcs,0)

Co ngót tới hạn cs, ∞

Phần biến dạng co ngót của bê tông khi không có cốt thép ct

Biến dạng co ngót tự do của bê tông ở i ngày tuổi i

Biến dạng co ngót tại thời điểm bất kỳ t (x10-6) cs(t)

Biến dạng co ngót tới hạn (x10-6) cs(∞)

Phần biến dạng co ngót của bê tông khi có cốt thép sc

Co ngót tại thời điểm t đo được khi bắt đầu khô, tsh,0

sh(t - tsh,0) Biến dạng co ngót tới hạn. Trong trường hợp bê tông sh,u

được chế tạo và bảo dưỡng ở điều kiện tiêu chuẩn,

sh,u = 780.10-6

Co ngót tới hạn sh, ∞

Hệ số phụ thuộc vào thời gian bảo dưỡng ξ1s

Hệ số phụ thuộc vào kích thước cấu kiện ξ2s

Hệ số phụ thuộc vào độ ẩm môi trường ξ3s

Hàm lượng cốt thép 

Ứng suất kéo trong bê tông có diện tích Ac

xvii

Ứng suất nén trong cốt thép có diện tích As s

Co ngót một nửa thời gian sh

Đường kính cốt thép thanh Ø

xviii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU Ý NGHĨA

ACI 209R-92 Tiêu chuẩn Hoa Kỳ

AS 3600 Tiêu chuẩn Úc

Cấp độ bền của bê tông B

Tiêu chuẩn Anh BS 8110

Bê tông cốt thép BTCT

Bê tông cốt sợi thép BTCST

Bê tông thường BTT

ĐKC Điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai

ĐKTN Điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai

EC 2 Tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 2

N/X Tỷ lệ nước trên xi măng

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

xix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp cơ chế co ngót .......................................................................... 14

Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng co ngót ........................................... 18

Bảng 1.3. Bảng tra hệ số xét đến thời gian bảo dưỡng bê tông ................................ 24

Bảng 1.4. Bảng tra hệ số ảnh hưởng mô đun mặt mở M0, (m-1) ............................... 24

Bảng 1.5. Bảng tra các hệ số 3s ................................................................................ 25

Bảng 2.1. Ký hiệu các loại tổ mẫu tương ứng với tỷ lệ nước trên xi măng (N/X) ... 53

Bảng 2.2. Thành phần cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông......................................... 55

Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của xi măng ................................... 57

Bảng 2.4. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm (1x2) .......................... 57

Bảng 2.5. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cát vàng .................................. 58

Bảng 2.6. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nước ........................................ 59

Bảng 2.7. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cốt sợi thép ............................. 60

Bảng 2.8. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cốt thép ................................... 60

đc(28) của

Bảng 2.9. Số lượng đúc các loại mẫu thí nghiệm ..................................................... 67

Bảng 2.10. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng Rn

bê tông thường ở 28 ngày tuổi .................................................................................. 75

Bảng 2.11. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) theo thời

gian của bê tông thường M1, M2, M3 [Bảng PL3.1] ............................................... 76

Bảng 2.12. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) theo thời

gian của bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3 [Bảng PL3.2] .................................. 77

Bảng 2.13. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian

của bê tông thường M1, M2, M3 [Bảng PL3.3] ....................................................... 77

Bảng 2.14. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian

của bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3 [Bảng PL3.4].......................................... 77

Bảng 2.15. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

xx

gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia

Lai [Bảng PL4.1 - Bảng PL4.9] ................................................................................ 78

Bảng 2.16. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại

Gia Lai [Bảng PL4.10 - Bảng PL4.18] ..................................................................... 80

Bảng 2.17. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia

Lai [Bảng PL4.19 - Bảng PL4.27] ............................................................................ 82

Bảng 2.18. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi

trường tại Gia Lai [Bảng PL5.1 - Bảng PL5.9] ......................................................... 84

Bảng 2.19. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu tự nhiên

môi trường tại Gia Lai [Bảng PL5.10 - Bảng PL5.18] ............................................. 85

Bảng 2.20. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi

trường tại Gia Lai [Bảng PL5.19 - Bảng PL5.27] ..................................................... 87

Bảng 2.21. Thời gian bắt đầu xuất hiện vết nứt trong các mẫu bê tông đo co ngót

hạn chế bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test), (ngày) .................................. 89

Bảng 3.1. Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) .............................................................................................................. 95

Bảng 3.2. Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) ....................................................................................................... 96

Bảng 3.3. Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) ............................................................................................................ 100

Bảng 3.4. Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) ..................................................................................................... 101

Bảng 3.5. Kết quả so sánh giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê

xxi

tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ................................................. 102

Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ................................................. 104

Bảng 3.7. Giá trị các hệ số thực nghiệm tính toán theo GOST 24544-81 của các tổ

mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ................................................................ 106

Bảng 3.8. Giá trị các hệ số thực nghiệm co ngót tới hạn cs(∞) và tham số n của các

tổ mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ............................................................ 109

Bảng 3.9. Bảng tra giá trị co ngót tới hạn cs(∞) theo lượng nước và lượng xi măng

cấp phối ................................................................................................................... 110

Bảng 3.10. Giá trị tham số n theo tỷ lệ N/X của các tổ mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) ............................................................................................................ 110

Bảng 3.11. Bảng tra giá trị tham số n theo lượng nước và lượng xi măng

cấp phối ................................................................................................................... 111

Bảng 3.12. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê tông thường

với Tiêu chuẩn Úc AS 3600 .................................................................................... 114

Bảng 3.13. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê tông thường

với Mô hìnhViện Khoa học Xây dựng Nga ............................................................ 116

Bảng 3.14. Kết quả so sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường) cùng thành phần cấp phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKTN với ĐKC ............ 137

Bảng 3.15. Kết quả so sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) cùng tỷ

lệ N/X trong ĐKTN ................................................................................................ 138

xxii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Biến dạng co ngót của bê tông (BS 8110) [38] ......................................... 27

Hình 1.2. Nứt trên trụ cầu Vĩnh Tuy do biến dạng co ngót ...................................... 33

Hình 1.3. Nứt trong hầm Hải Vân 1 do biến dạng co ngót ...................................... 33

Hình 1.4. Quan hệ giữa nguyên nhân và thời gian hình thành vết nứt trên kết cấu bê

tông cốt thép (CEB, 1997) [42] ................................................................................. 34

Hình 1.5. Các thông số ảnh hưởng đến tốc độ mất nước trong bê tông

(ACI 305R-91, 1999) [25] ......................................................................................... 35

Hình 1.6. Minh họa nứt kết cấu bê tông do biến dạng co ngót mềm

(Emmons, 2002) [44] ................................................................................................ 35

Hình 1.7. Nứt mặt do biến dạng co ngót mềm bị hạn chế (Nguyễn Trung Hiếu,

2013) [8] .................................................................................................................... 36

Hình 1.8. Nứt do biến dạng co ngót bị hạn chế (Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8] ..... 36

Hình 1.9. Cơ chế gây nứt do biến dạng co ngót (Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8] .... 37

Hình 1.10. Biến dạng co ngót bị ngăn cản bởi cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép

(Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8] ................................................................................ 38

Hình 1.11. Mô hình biến dạng của kết cấu bê tông cốt thép do co ngót của bê tông

(Nguyễn Trung Hiếu, 2012) [7] ................................................................................ 39

Hình 1.12. Sơ đồ tính kết cấu bê tông cốt thép sau khi bị nứt do biến dạng co ngót

(Gilbert, 2001) [48] ................................................................................................... 40

Hình 1.13. Hình ảnh chế tạo bê tông cốt sợi thép ..................................................... 42

Hình 1.14a. Một số dạng sợi thép được chế tạo và sử dụng hiện nay ...................... 42

Hình 1.14b. Một số dạng sợi thép được chế tạo và sử dụng hiện nay ...................... 43

Hình 2.1. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2015 ............................. 48

Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2016 ............................. 48

Hình 2.3. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2017 ............................. 48

Hình 2.4. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2018 ............................. 49

Hình 2.5. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại

xxiii

Gia Lai (Phòng thí nghiệm môi trường).................................................................... 49

Hình 2.6. Vật liệu dùng trong thí nghiệm ................................................................. 56

Hình 2.7. Biểu đồ xác định phạm vi cho phép thành phần hạt của đá dăm (1x2) .... 58

Hình 2.8. Biểu đồ xác định phạm vi cho phép thành phần hạt của cát vàng ............ 59

Hình 2.9. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén đối chứng

của bê tông ................................................................................................................ 61

Hình 2.10. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén đối chứng của

bê tông ....................................................................................................................... 61

Hình 2.11. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén và mô đun

đàn hồi của bê tông ................................................................................................... 62

Hình 2.12. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

của bê tông ................................................................................................................ 62

Hình 2.13. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông

thường và bê tông cốt sợi thép .................................................................................. 63

Hình 2.14. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông thường và bê tông

cốt sợi thép ................................................................................................................ 63

Hình 2.15. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông

cốt thép ...................................................................................................................... 63

Hình 2.16. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông cốt thép ............ 63

Hình 2.17. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê

tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) .................................................... 64

Hình 2.18. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng

Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) ..................................................................... 64

Hình 2.19. Công tác tiến hành đúc mẫu thí nghiệm .................................................. 68

Hình 2.20. Mẫu thí nghiệm sau khi đúc .................................................................... 68

Hình 2.21. Công tác bảo dưỡng và lưu mẫu thí nghiệm trong Tủ khí hậu .............. .69

Hình 2.22. Công tác bảo dưỡng và lưu mẫu thí nghiệm trong Phòng thí nghiệm

môi trường ................................................................................................................. 70

Hình 2.23. Tủ khí hậu ............................................................................................... 71

xxiv

Hình 2.24. Thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông .............................................. 71

Hình 2.25. Kích thước mẫu và sơ đồ bố trí thiết bị đo biến dạng co ngót của

bê tông ....................................................................................................................... 71

Hình 2.26. Trình tự đo biến dạng co ngót của bê tông ............................................. 72

Hình 2.27. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê

tông thường ............................................................................................................... 75

Hình 2.28. Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của

bê tông ....................................................................................................................... 76

Hình 3.1. Quan hệ cường độ chịu nén Rn (t) theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) .............................................................................................................. 92

Hình 3.2. Quan hệ cường độ chịu nén Rn(t) theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) ....................................................................................................... 92

Hình 3.3. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm Rn(t) theo thời gian của bê

tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ............................................................................... 95

Hình 3.4. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm Rn(t) theo thời gian của bê

tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ....................................................................... 96

Hình 3.5. Quan hệ mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) .............................................................................................................. 97

Hình 3.6. Quan hệ mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) ....................................................................................................... 98

Hình 3.7. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm E(t) theo thời gian của bê

tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ............................................................................. 100

Hình 3.8. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm E(t) theo thời gian của bê

tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ..................................................................... 101

Hình 3.9. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ....................................................................... 103

Hình 3.10. So sánh mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) .............................................................................. 104

Hình 3.11. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M1 với

xxv

kết quả đề xuất ........................................................................................................ 107

Hình 3.12. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M2 với

kết quả đề xuất ........................................................................................................ 107

Hình 3.13. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M3 với

kết quả đề xuất ........................................................................................................ 108

Hình 3.14. Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và biến dạng co ngót tới hạn của các tổ mẫu bê

tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ............................................................................. 109

Hình 3.15. Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và giá trị tham số n của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) ..................................................................................... 111

Hình 3.16. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với AS 3600 [28] ........................................................ 115

Hình 3.17. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với VKHXD Nga [84] ................................................ 118

Hình 3.18. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với AS 3600 [28] và VKHXD Nga [84] .................... 118

Hình 3.19. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) ............................................................................................................ 120

Hình 3.20. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian của

bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) ........................................................................ 120

Hình 3.21. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 1 - Bê

tông thường) ............................................................................................................ 121

Hình 3.22. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) ..................................................................................................... 122

Hình 3.23. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian của

bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ................................................................. 123

Hình 3.24. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 2 - Bê tông

cốt sợi thép) ............................................................................................................. 123

Hình 3.25. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê

xxvi

tông cốt thép) ........................................................................................................... 125

Hình 3.26. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian của

bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) ...................................................................... 125

Hình 3.27. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 3 - Bê tông

cốt thép) ................................................................................................................... 126

Hình 3.28. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê

tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) ................................................. 128

Hình 3.29. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 1 - Bê tông

thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) .......................................................... 128

Hình 3.30. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian (Nhóm 1 - Bê

tông thường) với (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) ....................................................... 129

Hình 3.31. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 1 - Bê tông

thường) với (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) ............................................................... 129

Hình 3.32. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian (Nhóm 1 - Bê

tông thường) trong ĐKC và ĐKTN ........................................................................ 131

Hình 3.33. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 1 - Bê tông

thường) trong ĐKC và ĐKTN ................................................................................ 131

Hình 3.34. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian (Nhóm 2 - Bê

tông cốt sợi thép) trong ĐKC và ĐKTN ................................................................. 132

Hình 3.35. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 2 - Bê tông

cốt sợi thép) trong ĐKC và ĐKTN ......................................................................... 132

Hình 3.36. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian (Nhóm 3 - Bê

tông cốt thép) trong ĐKC và ĐKTN ....................................................................... 133

Hình 3.37. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo (Nhóm 3 - Bê tông

cốt thép) trong ĐKC và ĐKTN ............................................................................... 133

Hình 3.38. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian với

tỷ lệ N/X bằng 0.40 trong ĐKC và ĐKTN ............................................................. 134

Hình 3.39. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo với tỷ lệ

xxvii

N/X bằng 0.40 trong ĐKC và ĐKTN ..................................................................... 134

Hình 3.40. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian với

tỷ lệ N/X bằng 0.45 trong ĐKC và ĐKTN ............................................................. 135

Hình 3.41. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo với tỷ lệ

N/X bằng 0.45 trong ĐKC và ĐKTN ..................................................................... 135

Hình 3.42. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian với

tỷ lệ N/X bằng 0.50 trong ĐKC và ĐKTN ............................................................. 136

Hình 3.43. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo với tỷ lệ

N/X bằng 0.50 trong ĐKC và ĐKTN ..................................................................... 136

Hình 3.44. Biểu đồ biến dạng của vành thép theo thời gian của bê tông thường

(BTT) với tỷ lệ N/X bằng 0.40 ................................................................................ 140

Hình 3.45. Biểu đồ biến dạng của vành thép theo thời gian của bê tông cốt sợi thép

(BTCST) với tỷ lệ N/X bằng 0.40 ........................................................................... 141

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông là quá trình thay đổi thể tích

của bê tông dưới tác động của khí hậu, môi trường và các quá trình lý hóa xảy ra

bên trong vật liệu bê tông. Biến dạng co ngót của bê tông diễn ra trong khoảng thời

gian dài với các thông số ảnh hưởng như: cấp phối vật liệu chế tạo bê tông, kích

thước hình học của mẫu thí nghiệm, điều kiện khí hậu môi trường tại nơi chế tạo,

thi công và chế độ bảo dưỡng bê tông. Biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

được xem là một trong những nguyên nhân gây ra vết nứt trên kết cấu bê tông (bê

tông cốt thép) trong đó cơ chế gây nứt được giải thích thông qua ứng suất kéo trong

kết cấu bê tông do biến dạng co ngót gây ra có giá trị vượt quá khả năng chịu kéo

của bê tông. Do biến dạng co ngót là một trong những nguyên nhân chính gây ra

nứt trên kết cấu bê tông, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của kết cấu

cũng như chất lượng công trình xây dựng, do vậy việc định lượng biến dạng co ngót

của bê tông có vai trò rất quan trọng nhằm hạn chế tình trạng nứt do nó gây ra.

Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về biến dạng co ngót của bê

tông trong khoảng thời gian dài và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hằng năm có

nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều bài báo khoa học trên các tạp chí uy

tín trên thế giới, giới thiệu những kết quả nghiên cứu về biến dạng co ngót. Những

nội dung nghiên cứu được tập hợp thành những nội dung chính như sau: Nghiên

cứu về biến dạng co ngót của các dạng bê tông mới; Nghiên cứu về các giải pháp

hạn chế biến dạng co ngót (sử dụng phụ gia, vật liệu mới...). Các nghiên cứu này

được các tác giả tiến hành trên cơ sở thực nghiệm đo đạc xác định biến dạng co

ngót thực của vật liệu bê tông.

Hiện nay việc dự báo co ngót được lấy theo tiêu chuẩn nước ngoài dựa trên

các dự báo chưa chính xác về rủi ro và vùng khí hậu nhiệt độ khác nhau. Các tiêu

chuẩn hiện hành của các nước tiên tiến như tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI

209R-92 [24], Tiêu chuẩn Châu Âu CEB-FIP 2010 [43], Tiêu chuẩn Châu Âu

2

Eurocode 2 [45], Tiêu chuẩn Anh quốc BS 8110 [38], Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28],

Mô hình dự báo của Viện Khoa học Xây dựng Nga [84], Tiêu chuẩn Nga GOST

24544-81 [85]. Các tiêu chuẩn này đều trình bày chi tiết về công tác đo thực nghiệm

và xác định giá trị biến dạng co ngót của bê tông.

Tình hình nghiên cứu thực nghiệm co ngót tại Việt Nam còn hạn chế, các số

liệu thực nghiệm chưa có tính hệ thống. Việc xác định biến dạng co ngót cho bê

tông nặng thông thường chưa có số liệu thực nghiệm cụ thể tương ứng với các điều

kiện khí hậu vùng miền.

Xuất phát từ việc biến dạng co ngót bê tông chịu ảnh hưởng rất nhiều của các

điều kiện khí hậu môi trường, vật liệu sử dụng trong thiết kế cấp phối,... tại địa

phương, do vậy số liệu co ngót của bê tông đo được theo các tiêu chuẩn là khác

nhau. Do vậy, việc nghiên cứu chi tiết về biến dạng co ngót bê tông theo điều kiện

từng vùng lãnh thổ là rất quan trọng.

Hiện nay ở tỉnh Gia Lai, với đặc trưng khí hậu Tây nguyên, tình trạng nứt do

biến dạng co ngót xảy ra khá phổ biến trên các công trình xây dựng, gây ảnh hưởng

trực tiếp đến sự làm việc của kết cấu công trình. Việc nghiên cứu xác định biến

dạng co ngót của bê tông trong môi trường khí hậu tỉnh Gia Lai là rất cần thiết

nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý xây dựng, tư vấn thiết kế, xây lắp, vật liệu bê

tông cũng như áp dụng các công nghệ mới đối với các công trình bê tông cốt thép

trên địa bàn.

Từ các phân tích trên, Luận án chọn đề tài “Nghiên cứu thực nghiệm biến

dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai” là một

công trình nghiên cứu khoa học cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu của Luận án

Từ nghiên cứu thực nghiệm nhằm thu thập có hệ thống và xây dựng bộ số

liệu thực nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông sử dụng vật liệu địa phương

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tính toán

thiết kế kết cấu bê tông cốt thép phù hợp tại địa phương.

3

Nghiên cứu thực nghiệm để xác định các hệ số thực nghiệm dựa trên mô

hình dự báo phù hợp, từ đó có thể dự báo sự phát triển biến dạng co ngót theo thời

gian của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai.

Nghiên cứu thực nghiệm để so sánh biến dạng co ngót của bê tông trong điều

kiện khí hậu chuẩn với điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai, từ đó đề

xuất các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế biến dạng co ngót trong giai đoạn đầu sau

khi đổ bê tông.

Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông khi có sự tham gia

của cốt sợi thép và cốt thép, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế biến dạng co

ngót của bê tông.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian trong điều kiện khí hậu chuẩn

tại Gia Lai.

- Ảnh hưởng của cốt thép và cốt sợi thép đến biến dạng co ngót của bê tông.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Biến dạng co ngót của bê tông không sử dụng phụ gia trong điều kiện khí

hậu chuẩn tại Gia Lai với các mẫu thí nghiệm từ:

- Bê tông thường có cấp độ bền B22.5 (Mác 300#) với các tỷ lệ nước trên xi

măng (N/X): 0.40, 0.45, 0.50.

- Bê tông cốt sợi thép (tỷ trọng cốt sợi thép là 40 kg/m3).

- Bê tông cốt thép với hàm lượng 1.13%.

4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án

Nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án

Ý nghĩa khoa học: Luận án nghiên cứu về biến dạng co ngót theo thời gian

của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai và trong điều kiện khí hậu tự

nhiên môi trường tại Gia Lai, từ đó xác định được các hệ số thực nghiệm dự báo

biến dạng co ngót của bê tông phụ thuộc vào thời gian, làm cơ sở cho việc nghiên

4

cứu ứng xử lên kết cấu bê tông cốt thép có xét đến biến dạng co ngót của bê tông.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót theo thời gian của

bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai và trong điều kiện khí hậu tự

nhiên môi trường tại Gia Lai được tập hợp thành bộ số liệu thực nghiệm về biến

dạng co ngót theo thời gian của bê tông. Trên cơ sở phân tích kết cấu bê tông cốt

thép có xét đến biến dạng co ngót, đề xuất các giải pháp phù hợp hạn chế tình trạng

nứt trên kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.

6. Nội dung cấu trúc của Luận án

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm có 3 Chương được trình bày

theo bố cục cụ thể như sau:

Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết về biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Trình bày thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông trên thế giới và

tại Việt Nam; Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về biến dạng co ngót của bê tông,

tổng hợp các mô hình dự báo biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian; Phân

tích vết nứt do biến dạng co ngót của bê tông; Ảnh hưởng của cốt thép và cốt sợi

thép trong kết cấu bê tông bị nứt do biến dạng co ngót.

Chương 2: Nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện

khí hậu tại Gia Lai

Trình bày các kết quả thí nghiệm với các nội dung chính sau: Thí nghiệm xác

định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông thường

và bê tông cốt sợi thép; Thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian và độ hao

khối lượng của các mẫu bê tông thường, bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (Tủ khí hậu - Phòng thí nghiệm chuẩn) và

trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai (Phòng thí nghiệm môi

trường); Thí nghiệm xác định khả năng hạn chế nứt bê tông do biến dạng co ngót

bằng cách sử dụng bê tông thường và bê tông cốt sợi thép bằng thí nghiệm Vòng

kiềm chế (Restrained Ring Test).

Chương 3: Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm

5

Dựa trên kết quả thí nghiệm đã trình bày ở Chương 2, trong Chương 3 phân

tích và đánh giá các kết quả thí nghiệm với các nội dung sau: Phân tích, đánh giá

kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê

tông thường và bê tông cốt sợi thép theo thời gian trong điều kiện khí hậu tự nhiên

môi trường tại Gia Lai; Xác định các hệ số thực nghiệm dự báo biến dạng co ngót

của bê tông theo thời gian từ kết quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-

81 [85] trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai; Phân tích, đánh giá ảnh hưởng

của tỷ lệ nước trên xi măng đến biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường, bê tông

cốt sợi thép và bê tông cốt thép trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai; So sánh

sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường với mẫu bê tông cốt sợi

thép và mẫu bê tông cốt thép trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (Tủ khí hậu -

Phòng thí nghiệm chuẩn); So sánh sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (Tủ khí hậu - Phòng thí nghiệm chuẩn)

với trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai (Phòng thí nghiệm môi

trường); Đánh giá kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường

và bê tông cốt sợi thép bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) với tỷ lệ nước

trên xi măng bằng 0.40.

7. Những đóng góp mới của Luận án

• Xây dựng được bộ số liệu thực nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông

sử dụng cốt liệu địa phương và điều kiện khí hậu tại Gia Lai làm cơ sở cho việc

nghiên cứu tính toán thiết kế kết cấu bằng bê tông cốt thép.

• Đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của bê tông trong

thời gian 364 ngày với các tổ mẫu bê tông có tỷ lệ nước trên xi măng (N/X) 0.40,

0.45 và 0.50 trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (nhiệt độ 25±20C và độ ẩm

75±5%). Các kết quả thu được cho phép xác định được các hệ số thực nghiệm, từ

đó có thể đề xuất sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông thường theo thời gian

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai.

• Đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm so sánh biến dạng co ngót của bê

tông thường trong điều kiện khí hậu chuẩn với điều kiện khí hậu tự nhiên môi

trường tại Gia Lai. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy trong thời gian 21

6

ngày đầu tiên sau khi đổ bê tông, biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí

hậu tự nhiên môi trường mùa khô của Gia Lai có giá trị cao gần 2 lần giá trị tương

ứng trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai.

• Đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của cốt sợi thép và

cốt thép đến hạn chế biến dạng co ngót của bê tông, từ đó đề xuất các giải pháp phù

hợp nhằm hạn chế biến dạng co ngót của bê tông.

7

CHƯƠNG 1

NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ BIẾN DẠNG CO NGÓT

THEO THỜI GIAN CỦA BÊ TÔNG

1.1. Giới thiệu

Chương 1, trình bày thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông trên

thế giới và tại Việt Nam; Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về biến dạng co ngót của

bê tông, tổng hợp các mô hình dự báo biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian;

Phân tích vết nứt do biến dạng co ngót của bê tông; Ảnh hưởng của cốt thép và cốt

sợi thép trong kết cấu bê tông bị nứt do biến dạng co ngót.

1.2. Tổng quan về nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê

tông trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

trên thế giới

Tính toán biến dạng co ngót của bê tông được quy định trong các tiêu chuẩn

của một số quốc gia. Một số tiêu chuẩn tính toán biến dạng co ngót ở các nước tiên

tiến hiện nay có thể kể đến như: Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 209R-92 [24], Tiêu chuẩn

Châu Âu CEB-FIP 2010 [43], Tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 2 [45], Tiêu chuẩn

Anh quốc BS 8110 [38], Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28], Mô hình dự báo của Viện

Khoa học Xây dựng Nga [84], Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85] và Mô hình

B3 [34]. Các tiêu chuẩn này trình bày chi tiết về biến dạng co ngót của bê tông, ảnh

hưởng của biến dạng co ngót đến sự làm việc của kết cấu bê tông cốt thép. Biến

dạng co ngót của bê tông chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: cốt liệu, xi măng, tỷ

lệ nước trên xi măng, phụ gia hóa học, kích thước và hình dạng mẫu, phương pháp

bão dưỡng, nhiệt độ môi trường xung quanh, độ ẩm tương đối …, do vậy kết quả dự

báo biến dạng co ngót của bê tông theo các tiêu chuẩn nêu trên thường khác nhau.

Nghiên cứu về biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông đã được các nhà khoa

học trên thế giới nghiên cứu liên tục và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Những

nghiên cứu sớm có thể kể đến các tác giả Pickett (1956) [69], Lyse (1960) [56],

8

Neville (1970, 1981, 1983, 1990, 1995) [62], [63], [64], [65], [66], Smadi et al

(1987) [75], Bažant (1982, 1988, 1994) [32], [33], [34], Tazawa và Miyazawa

(1995) [78], [79], Ojdrovic và Zarghamee, 1996 [67], Mac Gregor, 1997 [57],

Gilbert (2001) [48], Acker và Ulm (2001) [22], Swapnil Deshpande et al (2007)

[76]. Gần đây có một số tác giả công bố những nghiên cứu của mình như: Tác giả

Faez Sayahi (2016) [46] nghiên cứu về ảnh hưởng các yếu tố đến co ngót của bê

tông trong thời gian đầu. Tác giả Vasu Krishna, Rakesh Kumar (2016) [82] nghiên

cứu về các giải pháp làm giảm co ngót của bê tông. Tác giả Balaguru, Caronia

David, Roda Andrés (2017) [29] nghiên cứu về các giải pháp lựa chọn cấp phối hợp

lý làm giảm co ngót của bê tông ở kết cấu sàn. Tác giả

Jun Yang, Qiang Wang, Yuqi Zhou (2017) [53] nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ

nước trên xi măng và hàm lượng xi măng đến co ngót của bê tông. Tác giả

Karagüler, Yatağan (2018) [54] nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước cốt liệu

đến co ngót của bê tông. Tác giả Safiuddin, Kaish, Woon, Raman (2018) [72]

nghiên cứu về ảnh hưởng các yếu tố đến co ngót trong thời gian đầu và các giải

pháp hạn chế co ngót của bê tông.

1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông đã được nhiều

nhà khoa học quan tâm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu còn hạn chế. Chưa có

tiêu chuẩn cụ thể nào để xác định mô hình tính toán biến dạng co ngót trong điều

kiện khí hậu nhiệt đới đặc trưng tại Việt Nam. Việc tính toán biến dạng co ngót chủ

yếu dựa theo tiêu chuẩn của nước ngoài. Các số liệu, quá trình nghiên cứu thực

nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông vẫn còn hạn chế và chưa mang tính hệ

thống phục vụ cho việc tính toán thiết kế. Những nghiên cứu về biến dạng co ngót

của bê tông có thể kể đến một số tác giả như: Tác giả Lê Văn Thưởng (1993) [13]

đã nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện Việt Nam. Tác giả

Hoàng Quang Nhu (2007) [12] nghiên cứu và đưa ra phương pháp xác định tính tổn

hao ứng suất trước của co ngót bê tông. Tác giả Cao Duy Khôi, Ngô Hoàng Quân

9

(2012) [9] đã nghiên cứu co ngắn đối với kết cấu cột trong công trình xây dựng cao

tầng. Tác giả Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Trung Hiếu (2012) [1], đã phân tích,

đánh giá một số mô hình toán học dự báo biến dạng co ngót của bê tông trong các

tiêu chuẩn một số nước (ACI 209R-92, CEB-FIP 2010, Eurocode 2, BS 8110). Qua

việc phân tích các mô hình toán học biểu diễn biến dạng co ngót đã xem xét các

thông số chính ảnh hưởng đến biến dạng co ngót của vật liệu bê tông bao gồm: cấp

phối của vật liệu bê tông, hình dạng kích thước của kết cấu, độ ẩm tương đối của

môi trường. Tác giả Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Trung Hiếu (2015) [2] cũng đã

tiến hành nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của nhóm mẫu bê tông theo

quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3 1 1 7 :1993. Tác giả Trần Ngọc Long

(2016) [10] đã nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần biến dạng co ngót của bê tông

đến ứng xử dài hạn của cột bê tông cốt thép. Các nghiên cứu cho thấy biến dạng co

ngót của bê tông khá phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó điều kiện

nhiệt độ và độ ẩm môi trường là quan trọng.

1.3. Mô đun đàn hồi của bê tông

1.3.1. Khái niệm và phân loại

Mô đun đàn hồi của bê tông là một trong những tính chất cơ học quan trọng

nhất của bê tông. Mô đun đàn hồi đại diện cho một mối quan hệ giữa ứng suất và

biến dạng tương ứng hay giữa lực và biến dạng của bê tông (Neville và Brooks,

1990; Rashid, 2002) [65]; [70]. Mô đun đàn hồi được sử dụng để dự báo ứng suất

và biến dạng trong quá trình phân tích kết cấu bê tông cốt thép. Tính chất này cần

thiết cho các nhà thiết kế để đánh giá độ cứng và biến dạng. Dự báo của mô đun đàn

hồi cũng quan trọng trong bê tông cốt thép và bê tông ứng lực trước để đánh giá co

ngót cũng như kiểm soát các vết nứt là những nhân tố trực tiếp liên quan đến độ bền

của kết cấu bê tông (Nassif et al, 2005) [60].

Thực tế cho thấy bê tông không thể hiện biến dạng đàn hồi tuyến tính sau khi

dỡ tải, ngay khi ở ứng suất thấp vì biến dạng dư do từ biến tồn tại sau khi dỡ tải.

Các mô hình của diễn biến này có thể được mô tả là các biểu đồ phi tuyến tính và phi

đàn hồi. Trong khi thiết lập các mô đun đàn hồi trong bê tông, các cơ sở ban đầu phải

10

được xác định rõ ràng. Nói chung có ba loại mô đun đàn hồi tĩnh thường được đề cập

và một số ít các dạng phổ biến được trình bày như sau:

Mô đun tiếp tuyến ban đầu: Tiếp tuyến với đường cong tại gốc là mô đun

tiếp tuyến ban đầu. Việc xác định mô đun tiếp tuyến ban đầu là không dễ dàng,

nhưng có thể thu được một giá trị xấp xỉ được biểu diễn là đường cát tuyến với

đường cong ứng suất biến dạng khi dỡ tải và song song với đường mô đun tiếp

tuyến ban đầu. Mô đun tiếp tuyến ban đầu xấp xỉ bằng các mô đun động (Brooks,

1999) [40]; (FIB, 1999) [47]; (Neville và Brooks, 1990) [65]; (Persson, 1998) [68];

Wittmann, 1982) [83].

Mô đun tiếp tuyến: Được đại diện theo độ dốc của một đường thẳng tiếp

tuyến tại bất kỳ điểm nào của đường cong ứng suất biến dạng. Điều này chỉ áp dụng

với những thay đổi rất nhỏ của tải trọng trên hoặc dưới điểm ứng suất mà tại đó mô

đun tiếp tuyến được xem xét (Brooks, 1999) [40]; (FIB, 1999) [47]; (Neville và

Brooks, 1990) [65]; (Persson, 1998) [68]; (Wittmann, 1982) [83].

Mô đun cát tuyến: Được đại diện theo độ dốc của một đường thẳng từ điểm

gốc nối đến điểm bất kỳ trên đường cong. Không có phương pháp tiêu chuẩn trong

việc xác định các mô đun cát tuyến, thông thường là những điểm có biến dạng

tương ứng với một phần ba tải trọng tới hạn.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi

Mô đun đàn hồi gia tăng cùng với sự gia tăng cường độ nén, nhưng thực tế

chưa thống nhất chính xác mô tả về mối quan hệ này. Các giá trị thực tế nằm trong

phạm vi giữa 500 và 1600 lần cường độ chịu nén (Reynolds, 1988) [71]. Đại lượng

mô đun đàn hồi của bê tông phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này

bao gồm các tính chất của vữa, tính chất và tỷ lệ cốt liệu thô, kích thước và hình

dạng của mẫu, độ ẩm của bê tông tại thời điểm thí nghiệm, cấp độ gia tải, cũng như

các phương pháp thí nghiệm để xác định mô đun đàn hồi (Iravani, 1996) [51];

(Mokhtarzadeh và French, 2000) [58].

Trong các trường hợp, ở điều kiện thí nghiệm là như nhau, thì các loại cốt

liệu thô là thông số quan trọng nhất ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi. Các nghiên cứu

11

khác nhau được thực hiện và đưa ra kết luận rằng bê tông có cùng một cường độ

nén có thể có mô đun đàn hồi khác nhau nếu các loại cốt liệu được sử dụng khác

nhau (Iravani, 1996) [51]; (Mokhtarzadeh và French, 2000) [58]. Đối với cùng một

cường độ bê tông thì bê tông có cốt liệu là: Đá cát kết (sa thạch) có mô đun đàn hồi

nhỏ nhất, tiếp theo là sỏi và đá đôlomit sẽ cho giá trị mô đun đàn hồi lớn nhất. Bê

tông có cốt liệu là đá vôi, đá granit, đá thạch anh, đá trap và đá điaba được phát hiện

là có giá trị mô đun đàn hồi tương đương (Rashid et al, 2002) [70].

1.4. Biến dạng theo thời gian của bê tông

Biến dạng là hiện tượng liên quan đến mối quan hệ giữa ứng suất - biến dạng

của vật liệu và được kiểm soát trực tiếp bởi thành phần vật liệu. Biến dạng theo thời

gian của bê tông bao gồm: Biến dạng do co ngót, biến dạng này xảy ra khi mẫu khô

bề mặt, biến dạng đàn hồi ban đầu, biến dạng này xảy ra khi bắt đầu chất tải và biến

dạng từ biến xuất hiện khi tải trọng được duy trì qua thời gian.

1.5. Biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Co ngót là một biến dạng co theo thời gian của bê tông liên quan với sự mất

mát của độ ẩm xảy ra ở các giai đoạn khác nhau trong tuổi thọ của bê tông, co ngót

độc lập với tải trọng. Co ngót được cho là chủ yếu liên quan đến sự mất mát của

nước hấp thụ trong gel xi măng. Tuy nhiên, nếu bê tông liên tục được bảo dưỡng

trong môi trường bão hòa sau khi đúc, co ngót sẽ trải qua giai đoạn mở rộng, được

biết đến như sự trương nở. Sự mở rộng này là do hấp thụ nước của gel xi măng. Các

mô đun đàn hồi ban đầu được định nghĩa là tỷ lệ của ứng suất với biến dạng trong

giới hạn tương ứng. Đường cong ứng suất biến dạng của bê tông chủ yếu là phi

tuyến tính, chủ yếu do sự tồn tại của co ngót, thậm chí ở giai đoạn đầu gia tải. Do

đó, phân định ranh giới giữa biến dạng đàn hồi và biến dạng co ngót sớm là rất khó.

Trong thực tế, cần phân biệt được biến dạng đàn hồi và biến dạng co ngót: Sự biến

dạng ban đầu là kết quả từ ứng dụng của ứng suất thiết kế được coi là biến dạng đàn

hồi và co ngót được coi là biến dạng sau thời gian chịu tải liên tục (Neville và

Brooks, 1990) [65].

12

1.5.1. Biến dạng co ngót trong bê tông

Biến dạng co ngót trong bê tông có thể được chia thành các loại khác nhau

theo các yếu tố ảnh hưởng, cụ thể: Hóa chất, sự thay đổi độ ẩm và thay đổi nhiệt là

các yếu tố căn bản (Acker và Ulm, 2001) [22]. Bên cạnh việc gây co ngót ba thành

phần này cũng sẽ dẫn đến trương nở bê tông trong điều kiện thâm nhập của hơi

nước vào bê tông. Dưới ảnh hưởng của ba nguồn gốc cơ bản, có thể tiếp tục phân

loại co ngót thành các loại: Co ngót khô, co ngót mao dẫn, co ngót tự sinh, co ngót

cacbonat và co ngót nhiệt (Acker và Ulm, 2001) [22]; (Neville và Brooks, 1990)

[65]. Năm loại co ngót này thường được biết đến là nguyên nhân chủ yếu gây ra

biến dạng đa chiều trong bê tông.

1.5.2. Phân loại co ngót trong bê tông

a. Co ngót khô

Co ngót khô xảy ra do sự mất mát của một lớp nước hấp thụ từ bề mặt của

các hạt gel. Lớp này là lớp có chiều dày khoảng một phân tử nước không bằng

phẳng hoặc bằng 1% kích thước của các hạt gel (Mac Gregor, 1997) [57].

b. Co ngót mao dẫn

Co ngót mao dẫn hoặc co ngót dẻo là kết quả của áp lực mao dẫn được sản

sinh ra do sức căng bề mặt của nước trong bê tông tươi trong những giờ đầu khi bê

tông khô, khi bê tông vẫn còn trong trạng thái dẻo (Ojdrovic và Zarghamee, 1996)

[67], (Faez Sayahi, 2016) [46], (Safiuddin, Kaish, Woon, Raman, 2018) [72]. Đó là

do sự phát triển của áp suất nước mao dẫn do mất nước bốc hơi từ bề mặt của

bê tông.

c. Co ngót tự sinh

Co ngót tự sinh là một hiện tượng xảy ra khi mất nước trong kết cấu do quá

trình hydrat hóa ở trạng thái độ ẩm bão hòa (Bažant, 1988) [33]. Giảm thể tích vĩ

mô là do tự khô, theo đó vật liệu xi măng tự co ngót nhưng không thay đổi trọng

lượng. Theo báo cáo của Tazawa và Miyazawa, 1995) [78], [79], co ngót tự sinh có

ý nghĩa quan trọng đối với bê tông cường độ cao, khi tỷ lệ nước trên xi măng ít hơn

0.40 và với lượng nước trên xi măng là 0.30 và 0.17 thì co ngót tự sinh có thể đạt

đến 1100x10-6 và 4000x10-6, tương ứng ở tuổi 14 ngày. Giá trị theo báo cáo là khá

13

lớn. Biến dạng tăng lên đáng kể khi giảm tỷ lệ nước trên xi măng.

d. Co ngót hóa học

Co ngót hóa học là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một số cơ cấu trương

nở và co ngót khác nhau như: Co ngót hydrat hóa, co ngót nhiệt, co ngót mất nước,

trương nở kết tinh, co ngót cacbonat hóa và co ngót chuyển đổi (Ojdrovic và

Zarghamee, 1996) [67]. Tất cả những thay đổi gây ra do các phản ứng hóa học

(Bažant và Wittmann, 1982) [32].

e. Co ngót cacbon nát hóa

Co ngót cacbon nát hóa là một phần của co ngót hóa học gây ra do phản ứng

của CO2 với xi măng thủy hóa khi bê tông cacbon nát hóa trong một môi trường độ

ẩm tương đối thấp (Neville và Brooks, 1990) [65]. Khi có CO2, co ngót lớn nhất

xảy ra ở độ ẩm 50%. Mức co ngót cacbon nát hóa tương đương với co ngót khô, có

hiệu quả tăng gấp đôi tổng mức co ngót (Mac Gregor, 1997) [57].

f. Co ngót nhiệt

Co ngót nhiệt liên quan đến tác động nhiệt do thay đổi nhiệt độ trên bề mặt

của vật liệu. Sự thay đổi nhiệt do ảnh hưởng của khí hậu cũng như nguồn gốc công

nghiệp như xử lý nhiệt để tăng độ cứng bê tông. Bên cạnh đó, co ngót nhiệt cũng có

thể xảy ra do nhiệt được sản sinh trong bê tông khối lớn do quá trình hydrat hóa của

xi măng. Điều này đặc biệt xảy ra với kết cấu có độ dày lớn hơn với tỷ lệ mà tại đó

nhiệt hydrat hóa sinh ra lớn hơn tốc độ khuếch tán nhiệt thông qua sự dẫn nhiệt

(Acker và Ulm, 2001) [22].

g. Trương nở trong bê tông

Khi bê tông được tái bão hòa, trương nở xảy ra nhưng trương nở là không

đủ để hoàn toàn bù đắp cho co ngót xảy ra trong khi khô, trừ khi xi măng không

co ngót được sử dụng (Bažant, 1988) [33].

Trương nở xảy ra khi có một nguồn cung cấp nước liên tục cho bê tông trong

quá trình hydrat hóa, làm cho bê tông mở rộng do sự hấp thụ nước của gel xi măng

(Neville và Brooks, 1990) [65]. Các phân tử nước hoạt động chống lại các lực dính

và có xu hướng buộc các hạt gel xa ra, sinh ra áp lực trương nở. Ngoài ra, thâm

14

nhập của nước làm giảm sức căng bề mặt của gel và có các giãn nở nhỏ xảy ra

(Neville, 1981) [63]. Trương nở bê tông được coi là nhỏ, khoảng 100x10-6 đến

150x10-6 (Neville và Brooks, 1990) [65] cho hỗn hợp với hàm lượng xi măng là

300 (kg/m3). Giá trị này được đạt được tại thời điểm 6 tháng đến 12 tháng sau khi

đúc. Trương nở đi kèm với sự gia tăng trọng lượng theo mức độ 1%.

1.6. Cơ chế và các yếu tố ảnh hưởng co ngót

1.6.1. Cơ chế của co ngót

Hiện tượng phức tạp của co ngót đã được nghiên cứu và giải thích dựa trên

hai cơ chế đối lập trong quá khứ. Đầu tiên là cách tiếp cận khoa học về vật liệu dựa

trên nghiên cứu trực tiếp của các tính chất vật lý của nước gần bề mặt liền khối với

các chi tiết về vi kết cấu trong vữa xi măng đông cứng. Thứ hai là phương pháp kỹ

thuật thực tế dựa trên các phép đo vĩ mô của biến dạng co ngót được thực hiện trên

các mẫu bê tông lớn (Bažant và Wittmann, 1982) [32].

Các ứng xử của vật liệu tổng hợp không chỉ được liên hệ riêng với cơ chế vi

kết cấu là tác động của lỗ rỗng mà xem xét đến cả vấn đề vết nứt. Bažant và

Wittmann (1982) [32] trong nghiên cứu của họ giải thích rằng các diễn biến thực tế

của co ngót phụ thuộc vào cả cơ chế thực và cơ chế biểu kiến. Cơ chế thực có thể

được xem xét là tính chất của vật liệu vi kết cấu được xác định bởi cơ chế tương tác

lý hóa của vữa xi măng (Bažant, 1988) [33]. Các cơ chế biểu kiến được gây ra do

các yếu tố điều chỉnh biến dạng dự kiến như hình thành vết nứt, gradient độ ẩm và

việc tạo ra ứng suất cục bộ.

Bảng 1.1. Tổng hợp cơ chế co ngót

Biến dạng bê tông Cơ chế thực Cơ chế biểu kiến

Co ngót Gradient độ ẩm Hình thành vết nứt

Co ngót mao dẫn Co ngót hóa học Co ngót do khô

Việc phân chia các quá trình liên quan đến co ngót của bê tông thành cơ chế

thực và cơ chế biểu kiến được trình bày trong Bảng 1.1. Lý do chính cơ chế biểu

kiến được đưa ra là vì những biến dạng theo thời gian xảy ra không trực tiếp liên

15

quan đến cơ chế co ngót thực tế. Một số cơ chế biểu kiến thường liên quan đến thay

đổi hành vi. Trong hầu hết các trường hợp, biến dạng của vật liệu bê tông xảy ra

dưới co ngót đồng thời. Cơ chế trong điều kiện này cũng sẽ được trình bày trong

phần này. Tuy nhiên lưu ý rằng các quan điểm trình bày ở đây vẫn chưa được chứng

minh là quá trình duy nhất tham gia vào cơ chế co ngót, vì việc giải thích hành vi

của các biến dạng theo thời gian vẫn còn là một vấn đề gây tranh luận.

1.6.1.1. Cơ chế co ngót thực

a. Co ngót mao dẫn

Co ngót mao dẫn liên quan đến việc giảm sức căng bề mặt do mất nước do

bay hơi từ bề mặt của bê tông. Mất nước tự do đầu tiên xảy ra khi quá trình khô bắt

đầu, tác động đến gradient độ ẩm tương đối trong cơ cấu vữa xi măng. Qua thời

gian các phân tử nước được chuyển từ diện tích bề mặt lớn của hydrat hóa calcium

silicate (CaSiO3.nH2O) vào các mao dẫn rỗng và sau đó ra khỏi bê tông. Khi các lỗ

rỗng lớn hơn được tạo ra, sức căng mao dẫn tăng gây ra lực nén lên khung cốt liệu

và tạo ra co ngót trong vữa xi măng. Nếu quá trình này không phải là quá nhiều cho

đến khi vết nứt được hình thành thì cơ chế này dẫn đến co ngót có ích của bê tông

tươi. Tuy nhiên, nếu làm khô tiếp tục, cùng lúc các pha nước phân hủy và giai đoạn

thứ hai của co ngót mao dẫn xảy ra do tích tụ nước trong các khoảng hẹp không

gian giữa các hạt lân cận (Bažant và Wittmann, 1982) [32]. Bộ phận co ngót không

thể đảo ngược có liên quan với sự hình thành của dính bám vật lý và hóa học trong

gel xi măng khi nước hấp thụ đã bay hơi hết.

b. Co ngót hóa học

Các phản ứng hóa học liên quan gây ra biến dạng co ngót trong vữa xi măng

là phản ứng hydrat hóa của xi măng và cũng có phản ứng thứ cấp, như hình thành

các entringit, thay đổi nhiệt, mất nước, trương nở tinh thể, cacbon nát hóa và co

ngót chuyển đổi (Lura et al, 2003) [55]. Những quá trình hóa học xảy ra do sự thay

đổi khối lượng, sự khác biệt độ ẩm và hình thành các yếu tố mới như tạo ra áp lực

nội bộ và biến dạng bổ sung. Hydrat hóa của xi măng dẫn đến thay đổi kích thước

và thể tích trong bê tông thường là tỷ lệ thuận với mức độ hydrat hóa. Nếu thành

16

phần chính của xi măng poóc lăng phản ứng với nước, sẽ có một sự thay đổi thể tích

đặc trưng (Bažant và Wittmann, 1982) [32] đã quan sát được thể tích giảm

khoảng 7%.

Tương tự như các tác động độ ẩm, tác động nhiệt do thay đổi điều kiện môi

trường xung quanh mà tạo ra dòng nhiệt và kết quả tạo ra gradient nhiệt khá lớn.

Bên cạnh đó, khi xi măng poóc lăng phản ứng với nước, một lượng nhiệt được giải

phóng. Nhiệt hydrat hóa bê tông phụ thuộc vào thành phần hóa học của xi măng.

Một số nhiệt được giải phóng trong khi bê tông vẫn còn non và dễ dàng biến dạng.

Khi tỷ lệ hydrat hóa chậm, nhiệt độ giảm và mẫu bê tông trải qua nhiệt co ngót, có

thể gây nứt nghiêm trọng (Acker và Ulm, 2001) [22].

Phản ứng hóa học của cacbon nát mặt khác xảy ra khi cac bon điôxit trong

không khí khuếch tán vào bê tông thẩm thấu và phản ứng với hợp chất Ca(OH)2 của

xi măng ngậm nước. Phản ứng này tạo ra CaCO3 và H2O. Nước bay hơi giải phóng

và điều này dẫn đến sự sụt giảm về thể tích. Thêm vào đó, phân hủy các hợp chất

canxi trong khối ngậm nước kết hợp với trạng thái xen kẽ khi ướt và khi khô trong

không khí có chứa CO2 dẫn đến sự gia tăng mức co ngót không thể đảo chiều

(Nawy, 2001) [61]; (Neville, 1970) [62].

c. Co ngót khô

Theo các điều kiện xảy ra sự khác biệt độ ẩm giữa bên trong bê tông và môi

trường xung quanh, sự rút nước từ quá trình bê tông đông kết sẽ gây ra co ngót khi

khô. Một phần của dịch chuyển là không thể đảo chiều và phải phân biệt với các

dịch chuyển hồi phục độ ẩm gây ra bằng cách thay đổi môi trường trong điều kiện

ẩm ướt và khô. Phần co ngót không thể đảo chiều có liên quan đến sự hình thành

các dính bám vật lý và hóa học bổ sung trong gel xi măng khi nước hấp thụ đã hết.

Nếu làm khô tiếp tục, nước hấp thụ khô hết và sự thay đổi trong thể tích vữa xi

măng ở giai đoạn đó là xấp xỉ bằng với sự mất mát của lớp nước có chiều dày một

phân tử nước trên bề mặt của tất cả các hạt gel (Neville, 1981) [63].

17

1.6.1.2. Cơ chế co ngót biểu kiến

a. Ảnh hưởng của nứt

Vết nứt được hình thành trong điều kiện khô khi ứng suất kéo tại các vùng bị

khô bên ngoài bê tông vượt quá cường độ chịu lực của vật liệu. Các vết nứt vỡ có

thể tiếp tục phát triển và có thể nhìn thấy, hoặc vết nứt không liên tục và nhỏ, có

mật độ cao và làm giảm ứng suất (Bažant, 1988) [33]. Biến dạng mềm là sự xuất

hiện của các vết nứt siêu nhỏ trong bê tông.

Co ngót chỉ diễn ra trong mạng lỗ rỗng và thay đổi độ ẩm cốt liệu có thể

được bỏ qua. Ứng suất khác nhau giữa vữa và cốt liệu là nguyên nhân gây ra nứt bổ

sung trong kết cấu bê tông. Cơ chế co ngót thực chỉ xảy ra trong mạng lỗ rỗng. Vì

vậy nứt hình thành trong vữa không đồng nhất là một cơ chế co ngót biểu kiến. Vết

nứt không thể tránh khỏi làm thay đổi giá trị co ngót cuối cùng theo thời gian và tỷ

lệ giữa co ngót đảo chiều và không đảo chiều (Bažant và Wittmann, 1982) [32].

b. Ảnh hưởng của hình học

Gradient độ ẩm bắt đầu hình thành ngay lập tức sau khi quá trình khô bắt

đầu. Tùy thuộc vào tính chất hình học và hệ số khuếch tán, gradient độ ẩm có thể

tồn tại trong bê tông trong nhiều năm. Gradient độ ẩm xảy ra trong mẫu khô sẽ làm

co ngót của các lớp bên ngoài bị cản trở do bên trong còn đang bão hòa nước. Sự

thay đổi chiều dài đo được dựa trên những điều kiện này là nguyên nhân của việc

phân phối lại ứng suất nội bộ. Sự thay đổi ứng suất nội bộ dẫn đến co ngót phụ

thuộc vào hình học bị điều chỉnh (Bažant và Wittmann, 1982) [32]. Bên cạnh đó,

những thay đổi không thể đảo chiều trong mẫu như các vết nứt siêu nhỏ, hydrat hóa

hoặc sự thay đổi theo thời gian trong tính chất của vi kết cấu sẽ làm tăng ảnh hưởng

của kích thước (Bažant, 1988) [33]. Do đó ảnh hưởng của kích thước là một thông

số quan trọng trong dự báo biến dạng co ngót.

1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót

Các yếu tố co ngót thường được phân loại thành các yếu tố bên trong và các

yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong là những đặc trưng của vật liệu thường đã là

cố định sau khi đúc bê tông. Các yếu tố đó là thành phần hỗn hợp, tính chất và chất

lượng vật liệu (Karagüler, Yatağan, 2018) [54]. Tác động bên ngoài đề cập đến các

18

yếu tố có thể thay đổi sau khi đúc bê tông như ảnh hưởng của môi trường điều kiện

lên kết cấu bê tông (Bažant, 1988) [33], (Safiuddin, Kaish, Woon, Raman, 2018)

[72]. Những ảnh hưởng của một số yếu tố biến dạng theo thời gian được trình bày

và những ảnh hưởng các yếu tố cho co ngót được tổng hợp trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng co ngót

Mục Các yếu tố ảnh hưởng

Các yếu tố bên trong

Các yếu tố bên ngoài Tính chất cơ học và thể tích - cốt liệu Hàm lượng và loại xi măng Tỷ lệ nước trên xi măng (N/X) Cường độ bê tông Kích thước thành phần Điều kiện bảo dưỡng Nhiệt độ và độ ẩm Tuổi bê tông khi quá trình khô bắt đầu

1.6.2.1. Các yếu tố bên trong

a. Cốt liệu

Ảnh hưởng của khối lượng cốt liệu trong bê tông cần được chú ý khi xem xét

đến biến dạng theo thời gian vì cốt liệu đóng vai trò khống chế biến dạng khi co

ngót chỉ xảy ra trong vữa xi măng. Đối với một khối lượng thể tích vữa không đổi,

nếu tăng khối lượng cốt liệu thì sẽ giảm co ngót. Ví dụ, tăng khối lượng cốt liệu từ

65% đến 75% thì sẽ giảm co ngót là 10% (Neville, 1981) [63] và diễn biến này là

như nhau bất kể các cốt liệu thô là đá tự nhiên hay cốt liệu nhân tạo trọng lượng

nhẹ. Khi cốt liệu được sử dụng thì mô đun đàn hồi cao hơn, co ngót giảm. Tuy

nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Karagüler, Yatağan (2018) [54] cho thấy kích

thước cốt liệu ảnh hưởng đến co ngót của bê tông.

b. Xi măng

Xi măng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến co ngót vì biến

dạng theo thời gian xảy ra chủ yếu ở vữa xi măng ngậm nước bao quanh cốt liệu.

Các loại xi măng ảnh hưởng đến cường độ bê tông khi bê tông bắt đầu có cường độ

và cường độ bê tông lúc gia tải. Được biết, xi măng đông kết nhanh có xu hướng từ

19

biến ít hơn bởi vì nó có thể cứng nhanh hơn. Điều này làm tăng độ cứng của khối bê

tông khi gia tải và do đó bê tông sẽ kháng co ngót tốt hơn (Neville, 1970) [62].

c. Tỷ lệ nước trên xi măng

Độ lớn của biến dạng theo thời gian bị ảnh hưởng bởi yếu tố lượng nước trên

xi măng, lượng nước trên xi măng cũng liên quan trực tiếp đến cường độ bê tông.

Hàm lượng nước của một hỗn hợp tác động lớn đến độ cứng của vữa. Hàm lượng

nước ít hơn làm cho cường độ cao hơn, ít lỗ rỗng hơn trong xi măng và làm tăng độ

cứng của các khối đặc và giảm biến dạng (Smadi et al, 1987) [75],

(Jun Yang, Qiang Wang, Yuqi Zhou, 2017) [53]. Nếu tỷ lệ nước trên xi măng cao

sẽ có lượng nước thừa đọng trong bê tông sau quá trình thủy hóa. Nước thừa càng

nhiều thì co ngót và biến dạng càng lớn. Vì vậy với cùng một lượng xi măng nếu tỷ

lệ nước trên xi măng tăng thì co ngót cũng tăng (Vasu Krishna, Rakesh Kumar,

2016) [82]. Nhìn chung đối với một loạt các cấp phối trộn hỗn hợp thì co ngót sẽ

tương ứng với cường độ của bê tông ở tuổi gia tải nhất định (Balaguru, Caronia

David, Roda Andrés, 2017) [29]. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Boris

Haranki (2009) [36] cho thấy quan hệ giữa co ngót và tỷ lệ nước trên xi măng là

không rõ ràng.

d. Phụ gia hóa học

Với sự phát triển tiến bộ của công nghệ bê tông, việc sử dụng các phụ gia

hóa học để cải thiện khả năng phục vụ của bê tông đang trở thành một phương pháp

phổ biến. Phụ gia siêu dẻo thường được thêm vào hỗn hợp bê tông để giảm lượng

nước trộn và cùng một lúc sản xuất bê tông có khả năng linh hoạt dễ thi công.

Alexander etal, (2005) [23] đã tiến hành một nghiên cứu về tác động của phụ gia

siêu dẻo sunfonat hóa melamine formaldehyt (nhựa phản ứng nhiệt) đến co ngót

trong bê tông. Tỷ lệ nước trên xi măng cho cả phụ gia siêu dẻo và bê tông thường

là 0.30, phụ gia hóa dẻo thường được trộn vào với tỷ lệ là 1% xi măng. Theo báo

cáo thì co ngót trong bê tông có phụ gia hóa dẻo cao hơn 10% so với bê tông

thường. Co ngót do khô cũng cao hơn 10% nếu ở tuổi những ngày đầu và cao hơn

25% ở độ tuổi trung bình đã được quan sát. Kết quả này phù hợp với phát hiện của

20

Brooks, (1989) [39] cho thấy biến dạng co ngót của bê tông thường thấp hơn

khoảng 30% so với bê tông sử dụng phụ gia hóa dẻo.

Bổ sung phụ gia siêu dẻo vào bê tông làm thay đổi lực giữa các hạt xi măng,

dẫn đến phá vỡ các kết tụ lớn thành những thành phần nhỏ hơn, giải phóng nước tự

do. Cùng với việc phân tán của xi măng, việc giải phóng nước và độ ẩm bên ngoài

thấp sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ hydrat hóa hạt xi măng. Vì vậy việc bổ sung phụ

gia siêu dẻo sẽ tăng tốc độ hydrat hóa và do đó làm tăng co ngót (Jasiczak và

Szymanski, 2005) [52].

e. Kích thước và hình dạng mẫu

Ý nghĩa thực tiễn của các kích thước của các cấu kiện bê tông thường nằm

trong các thí nghiệm hành vi của các kết cấu đầy đủ kích thước. Nhiều nghiên cứu

đã chỉ ra rằng biến dạng co ngót giảm khi tăng kích thước của mẫu (Bryant và

Vadhanavikkit, 1987) [41]. Công việc của Hansen và Mattock (1966) [50] chỉ ra

rằng cả từ biến và co ngót của bê tông là những hàm số của tỷ lệ bề mặt trên thể tích

của cấu kiện. Vì vậy, kích thước của bộ phận cấu kiện là yếu tố có tác dụng gián

tiếp chủ yếu ảnh hưởng bởi diện tích bề mặt mẫu. Có thể kết luận rằng khi một bề

mặt hoàn toàn bị lấp đầy thì co ngót không bị ảnh hưởng bởi kích thước của các cấu

kiện. Do đó, mô hình dự báo co ngót cho phép các hiệu ứng kích thước về mặt thể

tích với tỷ lệ bề mặt hay độ dày hiệu quả.

Cơ chế co ngót lại liên quan nhiều đến tính dịch chuyển của độ ẩm trong kết

cấu. Do đó co ngót của bê tông chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi kích thước của các

bộ phận bởi vì các mẫu lớn hơn với mặt cắt sâu hơn có đường dẫn khô trung bình

dày hơn và làm chậm sự khuếch tán của độ ẩm hấp thụ trong mẫu (Acker và

Ulm, 2001) [22].

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Bissonnette et al, (1999) [35] không đồng ý với

việc mẫu lớn hơn sinh ra co ngót thấp hơn. Theo tác giả này co ngót tới hạn không

khác nhau nếu so sánh kích thước mẫu này và mẫu khác và cho rằng chỉ có tỷ lệ của

mẫu khô mới chịu ảnh hưởng của kích thước mẫu.

21

Về ảnh hưởng của hình dạng của cấu kiện trong bê tông, Hansen và Mattock

(1966) [50] báo cáo rằng ảnh hưởng là rất nhỏ khi thử nghiệm trên mẫu với tỷ lệ bề

mặt trên thể tích tương đương. Hình dạng của mẫu ảnh hưởng đến sự phân bố độ

ẩm bên trong nó. Đối với cùng tỷ lệ bề mặt trên thể tích các mẫu lăng trụ có co ngót

khô nhỏ hơn đối với các mẫu hình trụ. Điều này cho thấy rằng sự biến động của độ

ẩm tương đối dọc theo một đường chéo là khác so với cùng bề mặt bình thường.

Nhìn chung, các yếu tố hình dạng là ít quan trọng hơn các yếu tố kích thước và trên

thực tế có thể được bỏ qua (Neville at al, 1983) [64].

1.6.2.2. Các yếu tố bên ngoài

a. Phương pháp bảo dưỡng

Phương pháp bảo dưỡng có thể ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của co ngót

trong bê tông (Faez Sayahi, 2016) [46]. Bảo dưỡng trở nên quan trọng hơn nếu bê

tông có chứa phụ gia xi măng như tro bay, xỉ lò cao hoặc muội si líc. Bảo dưỡng hơi

nước ở 630C trong 13 giờ giảm co ngót 30% đến 50% do tăng tốc hydrat hóa của xi

măng và mất độ ẩm xảy ra khi các mẫu trở nên khô hơn trong môi trường lạnh hơn.

Mokhtarzadeh và French (2000) [58] báo cáo rằng cao hơn nhiệt độ bảo dưỡng dẫn

đến co ngót cao hơn, khi nhiệt độ càng cao làm tăng độ rỗng và nứt nội bộ, góp

phần làm co ngót tăng.

b. Nhiệt độ môi trường xung quanh

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trước đây đã chỉ ra rằng nhiệt độ cao

hơn sẽ dẫn đến co ngót cao hơn. Tuy nhiên đó không phải là một ảnh hưởng riêng

của nhiệt độ. Co ngót cực đại khi nhiệt độ vùng lân cận là 710C và sau đó giảm khi

nhiệt độ tăng thêm. Nasser và Neville (1965) [59] cho rằng trong phạm vi từ 710C

đến 820C, một số nước hấp thụ bắt đầu bay hơi đi. Sau đó, gel trở thành pha biến

dạng duy nhất mà giải thích lý do cho sự sụt giảm trong tỷ lệ co ngót khi nhiệt độ

vượt quá 820C. Tỷ lệ của biến dạng của co ngót ở 710C chia cho co ngót ở 210C là

khoảng 2.4 trong trường hợp mẫu được bảo dưỡng vĩnh viễn và bằng 4.0 khi nhiệt

độ được nâng lên một tuần trước khi gia tải (Nasser và Neville, 1965) [59].

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến co ngót của bê tông nhỏ hơn so với ảnh hưởng

của độ ẩm. CEB-FIP 2010 [43], giới thiệu công thức dự báo tốc độ phát triển co

22

ngót theo thời gian xấp xỉ 6% và sự phát triển của co ngót tới hạn là 15% khi nhiệt

độ tăng từ 230C đến 600C với độ ẩm không đổi. Ảnh hưởng này được xem là ít quan

trọng hơn độ ẩm vì hầu hết các kết cấu đều được làm việc ở môi trường có sự thay

đổi nhiệt độ nhỏ, hơn nữa nhiệt độ cao tác động lên kết cấu trong thời gian dài xảy

ra rất ít.

c. Độ ẩm tương đối

Do ảnh hưởng của độ ẩm tương đối (RH), co ngót ở độ ẩm 100% có thể thấp

hơn 2 đến 3 lần so với tại độ ẩm 50% (Troxell, 1958) [81]. Co ngót cũng thấp hơn

nếu độ ẩm cao hơn và điều này được chứng minh bởi các nghiên cứu của Barr et al,

(2003) [30] đã xác nhận về điều này. Tại độ ẩm tương đối thấp hơn, co ngót khô có

thể sẽ xảy ra và một trong những lý do của biến dạng bổ sung là sự khuếch tán hơi

ẩm từ trong ra môi trường xung quanh. Một ví dụ khác về ảnh hưởng của độ ẩm

tương đối lên co ngót thu được thông qua kết quả của nghiên cứu được tiến hành

bởi Bissonnette et al, (1999) [35]. Trong nghiên cứu của tác giả và các cộng sự này,

co ngót khô được báo cáo là tỷ lệ nghịch với độ ẩm của không khí xung quanh trong

phạm vi 48% đến 100%.

1.7. Các mô hình biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Các mô hình chính dự báo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông trong

các tiêu chuẩn gồm: Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85], Mô hình dự báo của

Viện Khoa học Xây dựng Nga [84], Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28], Tiêu chuẩn Hoa

Kỳ ACI 209R-92 [24], Tiêu chuẩn Anh quốc BS 8110 [38], Tiêu chuẩn Châu Âu

CEB-FIP 2010 [43], Tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 2 [45] và Mô hình B3 [34].

Cho đến nay các mô hình biến dạng theo thời gian của bê tông vẫn còn quá

phức tạp và chưa rõ ràng, các công thức dự báo còn phụ thuộc nhiều vào các hàm số

thực nghiệm. Vì vậy, cần phát triển các công thức biến dạng co ngót trên cả hai biểu

thức toán học với dạng biểu thức phụ thuộc thời gian và phù hợp với các hệ số thực

nghiệm (Bažant và Baweja, 1994) [34].

Nhìn chung các mô hình đều được chấp nhận rằng co ngót có giá trị giới hạn.

Do đó, biểu thức co ngót - thời gian sẽ được đơn giản hơn. Những biểu thức co ngót

23

cơ bản với thời gian là phương trình cường độ theo hàm mũ hoặc hyperbola, tương

ứng với phương trình (1.1) và (1.2) [84], [85].

(1.1) 𝜀𝑠ℎ(𝑡 − 𝑡𝑠ℎ,0) = 𝜀𝑠ℎ,∞[1 − 𝑒 𝐴′(𝑡−𝑡𝑠ℎ,0)]

] (1.2) 𝜀𝑠ℎ(𝑡 − 𝑡𝑠ℎ,0) = 𝜀𝑠ℎ,∞ [ (𝑡 − 𝑡𝑠ℎ,0) A + B(𝑡 − 𝑡𝑠ℎ,0)

Trong đó:

sh(t – tsh,0) : Co ngót tại thời điểm t đo được khi bắt đầu khô, tsh,0 ;

: Co ngót tới hạn; sh,∞

A, B, A’ : Các hằng số thực nghiệm.

1.7.1. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn GOST 24544-81 [85]

Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 đã đề cập đến mô hình dự báo co ngót theo

thời gian. Theo GOSТ 24544-81, sự phát triển của biến dạng co ngót của bê tông

theo thời gian được biểu diễn bằng phương trình sau:

(1.3) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑠(∞) ∆𝑡 𝛼𝑛 + ∆𝑡

Trong đó:

: Biến dạng co ngót tại thời điểm t; cs(t)

: Biến dạng co ngót cuối cùng; cs(∞)

: Hệ số hàm mũ được xây dựng từ kết quả thực nghiệm; n

(t) : Khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu đo đến thời điểm t,

t = t - t0 (t0: Thời điểm bắt đầu đo).

Tiêu chuẩn GOSТ 24544-81 sử dụng phương pháp hồi quy xác định đường

cong quan hệ biến dạng co ngót theo thời gian.

1.7.2. Mô hình biến dạng co ngót theo Viện Khoa học Xây dựng Nga [84]

Biến dạng co ngót được biểu diễn qua phương trình (1.4) và (1.5):

(1.4) 𝜀𝑆(𝑡, 𝑡𝑜) = 𝜀𝑆(∞, 𝑡𝑜)[1 − 𝑒−𝛼𝑠(𝑡−𝑡𝑜)]

Trong đó:

24

N(∞, 7) ∙ 1𝑠 ∙ 2𝑠 ∙ 3𝑠

(1.5) 𝜀𝑆(∞, 𝑡𝑜) = εS

Với các hệ số:

: Hệ số phụ thuộc vào thời gian bảo dưỡng; 1s

: Hệ số phụ thuộc vào kích thước cấu kiện; 2s

: Hệ số phụ thuộc vào độ ẩm môi trường. 3s

Các hệ số is được tra trong bảng tiêu chuẩn, phụ thuộc độ ẩm, kích thước

cấu kiện, thời điểm kết thúc bảo dưỡng t0, được tra ở Bảng 1.3 đến Bảng 1.5 ở phía

dưới đây.

Trong đó:

N(∞, 7) = 𝑘𝑠 ∙ (W + V)3/2 𝜀S

(1.6)

: Là hệ số không thứ nguyên lấy bằng 0.14x10-6 đối với bê tông ks

nặng, bằng 0.16x10-6 đối với bê tông mịn;

Với W và V là tỷ trọng (theo thể tích) của nước và không khí trong hỗn hợp

bê tông (lít/m3);

Tỷ trọng không khí V trong hỗn hợp bê tông trong công thức (1.6) được lấy:

Đối với phụ gia tạo khí lấy theo số liệu thực tế, còn khi không có số liệu lấy bằng

30 (l/m3); Đối với bê tông có phụ gia tăng dẻo, kể cả phụ gia siêu dẻo, bằng

10 (l/m3). Giá trị hệ số α phụ thuộc vào giá trị M0 bằng diện tích mặt mở trên thể

tích mẫu.

Bảng 1.3. Bảng tra hệ số xét đến thời gian bảo dưỡng bê tông

28 60 90 Thời điểm kết thúc bảo dưỡng (ngày)  7

180  360 1.00 0.95 0.93 0.92 0.91 0.90 1s

Bảng 1.4. Bảng tra hệ số ảnh hưởng mô đun mặt mở M0, (m-1)

0 5 10 20 40 60  80

0.22 0.54 0.92 1.18

Mô đun mặt mở của cấu kiện M0, (m-1) 2s α 1.22 1.10 0.66 0.004 0.008 0.016 0.025 0.033

25

Bảng 1.5. Bảng tra các hệ số 3s

50 60 70 80 90 100  40 Độ ẩm tương đối môi trường, RH

1.14 1.08 1.00 0.91 0.79 0.63 0 3s

1.7.3. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn AS 3600 [28]

Biến dạng co ngót thiết kế, εcs theo Tiêu chuẩn AS 3600 được xác định dựa

trên biến dạng co ngót cơ sở εcs.b và hệ số biến dạng co ngót, k1 và được đưa ra trong

phương trình (1.7).

(1.7) 𝜀𝑐𝑠 = 𝑘1 ∙ 𝜀𝑐𝑠 .𝑏

Trong đó:

: Biến dạng co ngót cơ sở lấy bằng 850.10-6 đối với bê tông cấp cs.b

thông thường, hoặc được xác định từ các phép đo tương tự cục bộ trên bê tông;

: Hệ số biến dạng co ngót phụ thuộc vào điều kiện môi trường, k1

độ dày của cấu kiện và thời gian khô;

k1 được tra theo đồ thị. Đối với trường hợp của bê tông cấp đặc biệt,

AS 1012.13 (AS 3600) khuyến cáo: Biến dạng co ngót cơ bản, εcs.b được xác định

thông qua đo trên loại bê tông tương tự thí nghiệm sau 8 tuần bê tông khô. Mặt khác

bê tông được phân loại trong bốn điều kiện theo AS 3600 là điều kiện khô cằn, môi

trường bên trong, ôn đới trên đất liền, nhiệt đới và gần bờ biển. Việc phân loại khí

hậu là yếu tố thay thế tham số độ ẩm môi trường xung quanh.

1.7.4. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn ACI 209R-92 [24]

Các mô hình được Ủy ban ACI 209R-92 đưa ra được phát triển bởi Branson

và Christianson (1971) [37]. Các mô hình này ban đầu được phát triển cho ngành

công nghiệp bê tông đúc sẵn ứng suất trước. Tuy nhiên, kể từ đó mô hình này cũng

đã được sử dụng trong thiết kế kết cấu trong nhiều năm. Biến dạng co ngót, εs(t,ts)

được xây dựng dựa trên biến dạng co ngót cực hạn nhân với hàm số thời gian

hyperbola và hệ số điều chỉnh, như được đưa ra trong phương trình (1.8). Các quy

định về co ngót áp dụng cho bê tông bảo dưỡng ẩm và bảo dưỡng chưng hấp. εsh,u là

biến dạng co ngót cực hạn sau một thời gian lấy bằng 780x10-6 cho bê tông theo

điều kiện tiêu chuẩn. Đối với các điều kiện phi tiêu chuẩn, sẽ có hệ số điều chỉnh

26

cho εsh,u. Phương trình (1.8) được xem xét bao gồm 7 yếu tố điều chỉnh bao gồm:

Độ ẩm môi trường xung quanh, tuổi bê tông khô, độ dày tối thiểu của bộ phận kết

cấu, độ sụt, hàm lượng xi măng, tỷ lệ % cốt liệu mịn và độ rỗng bê tông.

(1.8) 𝜀𝑠(𝑡, 𝑡𝑠) = 𝜀𝑠ℎ,𝑢 ∙ 𝐹𝑆𝑇 ∙ 𝐹𝑆ℎ ∙ 𝐹𝑆𝑠 ∙ 𝐹𝑆𝑐 ∙ 𝐹𝑆𝑓 ∙ 𝐹𝑆𝑎 𝑡 − 𝑡𝑠 𝑘 + (𝑡 − 𝑡𝑠)

Trong đó:

: Tuổi bê tông tính đến thời điểm cuối bảo dưỡng bê tông (ngày); ts

: Tuổi bê tông hiện tại (ngày); t

: Hệ số có giá trị bằng 35, khi bê tông được bảo dưỡng ẩm và k

bằng 55 trong trường hợp bảo dưỡng chưng hấp;

: Biến dạng co ngót tới hạn. Trong trường hợp bê tông được chế sh,u

tạo và bảo dưỡng ở điều kiện tiêu chuẩn, sh,u = 780.10-6;

: Hệ số điều chỉnh độ ẩm môi trường xung quanh; FST

: Hệ số điều chỉnh chiều dày tối thiểu của cấu kiện; FSh

: Hệ số điều chỉnh độ sụt; FSs

: Hệ số điều chỉnh hàm lượng xi măng; FSc

: Hệ số điều chỉnh tỷ lệ % cốt liệu mịn; FSf

: Hệ số điều chỉnh tỷ lệ % độ rỗng bê tông. FSa

1.7.5. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn BS 8110 [38]

Biến dạng co ngót được cung cấp cho thời gian 30 năm và 6 tháng trong đồ

thị Hình 1.1. Các thông số cần thiết để xác định giá trị biến dạng co ngót là kích

thước danh nghĩa và độ ẩm tương đối. Các giá trị nhất định được áp dụng cho bê

tông không cốt thép, tỷ trọng bình thường trong phạm vi từ 2000 (kg/m3) đến

2800 (kg/m3) với khả năng làm việc bình thường. Bê tông sẽ không chứa phụ gia

giảm nước với hàm lượng nước ban đầu khoảng 190 (l/m3). Với hàm lượng nước

khác nhau, co ngót được giả định là tỷ lệ thuận với hàm lượng nước trong phạm vi

150 (l/m3) đến 230 (l/m3).

Phương pháp dự báo co ngót quá đơn giản và trình bày dưới hình thức biểu

đồ giới hạn phạm vi của các ứng dụng. Mặt khác BS 8110 dự báo cùng giá trị co

27

ngót cho bê tông với các cường độ khác nhau, với điều kiện bê tông đều là loại có

tỷ trọng thông thường. Trong định nghĩa của bê tông tỷ trọng bình thường, không

có phạm vi cường độ cụ thể được đưa ra trong tiêu chuẩn, nhưng thông thường sẽ

được lấy giữa 25 (N/mm2) - 40 (N/mm2), tính cho bê tông cường độ cao. Bên cạnh

đó, co ngót theo BS 8110 không áp dụng khi có phụ gia giảm nước. Với sự gia tăng

trong việc sử dụng của phụ gia trong ngành công nghiệp bê tông, các ứng dụng của

tiêu chuẩn này là khá hạn chế.

Hình 1.1. Biến dạng co ngót của bê tông (BS 8110) [38]

1.7.6. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn CEB-FIP 2010 [43]

Mô hình tính toán biến dạng co ngót của bê tông CEB-FIP 2010 do Ủy ban

Châu Âu và Quốc tế về bê tông (Euro - International Committee for Concrete) được

sử dụng cho bê tông có cường độ chịu nén dao động từ 12 MPa đến 80 MPa, độ ẩm

môi trường (RH) thay đổi từ 44% đến 99% và nhiệt độ thay đổi từ 50C đến 300C.

Theo CEB-FIP 2010, biến dạng co ngót của bê tông, ký hiệu là cs(t, ts), được biến

28

diễn gồm tổng của biến dạng co ngót tự sinh cas(t) và biến dạng co ngót khô cds(t).

Các thành phần biến dạng của bê tông cas(t) và cds(t) được xác định như sau:

(1.9) 𝜀𝑐𝑎𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑎𝑠0(𝑓𝑐𝑚)[1 − exp(−0.2 x √𝑡)]

3 )

(1.10) ]} {−1.55 [1 − ( 𝜀𝑐𝑑𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑑𝑠0(𝑓𝑐𝑚)√ 𝑅𝐻 100 (𝑡 − 𝑡𝑠) 0.035h2 + (𝑡 − 𝑡𝑠)

Trong đó:

: Cường độ chịu nén danh nghĩa của bê tông ở tuổi 28 fcm

ngày, (MPa);

RH : Độ ẩm tương đối của môi trường, (%);

h : Kích thước quy ước của mặt cắt ngang của cấu kiện;

h = 2Ac/u; Trong đó Ac: Diện tích tiết diện ngang của cấu kiện bê tông và u: Chu vi

của phần mặt cắt ngang tiếp xúc với không khí;

: Tuổi của bê tông, ngày; t

: Tuổi của bê tông khi bắt đầu xuất hiện biến dạng co ngót (co ts

cứng), cas0 (fcm), cds0 (fcm) lần lượt là biến dạng co ngót tự sinh quy ước, biến dạng

co ngót khô quy ước theo công thức (1.11), (1.12):

2.5 )

(1.11) . 10−6 𝜀𝑐𝑎𝑠0(𝑓𝑐𝑚) = −𝛼𝑎𝑠 ( 𝑓𝑐𝑚 / 10 6 + 𝑓𝑐𝑚 / 10

(1.12) 𝜀𝑐𝑑𝑠0(𝑓𝑐𝑚) = [(220 + 110. 𝛼𝑑𝑠1). exp(−𝛼𝑑𝑠2. 𝑓𝑐𝑚)]. 10−6

: Hệ số phụ thuộc vào loại xi măng sử dụng chế tạo bê tông. as,ds1, ds2

1.7.7. Mô hình biến dạng co ngót theo Tiêu chuẩn EC 2 [45]

Đối với dự báo về co ngót, tổng biến dạng co ngót được chia thành hai thành

phần, biến dạng co ngót khô và biến dạng co ngót tự sinh. Trong nghiên cứu này,

chỉ có sự biến dạng co ngót khô, εcd được nghiên cứu vì các quy trình đo co ngót tự

sinh rất phức tạp và không có thiết bị đo trong Phòng thí nghiệm. Như vậy, co ngót

tự sinh không được đánh giá ở đây. Sự phát triển của biến dạng co ngót khô theo

thời gian theo Tiêu chuẩn EC 2 đưa ra trong phương trình (1.13) và (1.14). Thông

qua phương trình (1.13) và (1.14) có thể thấy các thông số được xem xét trong EC 2

29

để xác định biến dạng co ngót khô là khoảng thời gian khô, kích thước mẫu, cường

độ bê tông, độ ẩm môi trường xung quanh và loại xi măng. Có thể nhận thấy

phương trình co ngót khô phụ thuộc thời gian được phát triển dựa trên biểu thức

hyperbola. Bên cạnh đó, khô là một quá trình xảy ra theo lý thuyết khuếch tán và lý

thuyết này được chấp nhận ở đây thông qua phương trình phụ thuộc kích thước với

thời gian khô tỷ lệ thuận với kích thước của các bộ phận kết cấu (Acker và Ulm,

2001) [22].

Phương trình (1.13) và (1.14):

(1.13) 𝜀𝑐𝑑(t) = ∙ 𝑘ℎ ∙ 𝜀𝑐𝑑𝑜 (𝑡 − 𝑡𝑠) 3 (𝑡 − 𝑡𝑠) + 0.04√h0

3

)] ∙ 10−6 𝜀𝑐𝑑𝑜 = 0.85 [(220 + 110 ∙ α𝑑𝑠1) ∙ exp (−α𝑑𝑠2 ∙ 𝑓𝑐𝑚 𝑓𝑐𝑚𝑜 (1.14)

− 1.55 [1 − ( )] ∙ 10−6 𝑅𝐻 RH0

Trong đó:

h0 : Kích thước quy ước của mặt cắt ngang của cấu kiện; h0 = 2Ac/u;

Trong đó Ac: Diện tích tiết diện ngang của cấu kiện bê tông và u: Chu vi của phần

mặt cắt ngang tiếp xúc với không khí;

: Hệ số phụ thuộc kích thước quy ước h0 (tra bảng); kh

: Tuổi bê tông tại thời điểm xem xét (ngày); t

: Tuổi bê tông khi bắt đầu khô (ngày); ts

: Biến dạng co ngót khô; cd

: Biến dạng co ngót khô cơ bản; cdo

: Hệ số phụ thuộc vào loại xi măng; ds1, ds2

: Cường độ nén trung bình của bê tông (N/mm2); fcm

= 10 N/mm2; fcmo

RH : Độ ẩm tương đối môi trường xung quanh (%); RH0 = 10% (độ

ẩm môi trường ban đầu).

30

1.7.8. Mô hình biến dạng co ngót theo Mô hình B3 [34]

B3 là mô hình chuẩn thứ ba trong một loạt các mô hình phát triển tại Đại học

Northwestern theo Z.P. Bažant và S. Baweja. Đây là phiên bản cải tiến của các mô

hình trước đó là Mô hình BP và BP-KX là các mô hình đơn giản hơn, phù hợp với

các dữ liệu thực nghiệm và là tốt hơn về mặt lý thuyết hợp lý hơn so với mô hình

trước (Bažant và Baweja, 1994) [34]. Việc đơn giản hóa các công thức đạt được

thông qua phân tích độ nhạy, kết hợp của lý thuyết chứ không phải là theo biểu thức

thực nghiệm cho các co ngót khô, và hiệu chuẩn của mô hình theo một bộ dữ liệu

mở rộng. Tuy nhiên, khi mô hình này được so sánh với các mô hình khác xem xét

trong Luận án này, các phương trình tính toán phức tạp hơn và đòi hỏi thêm các

tham số đầu vào.

Biến dạng co ngót được dự báo với việc xem xét tuổi bê tông khi khô, loại xi

măng, cường độ nén trung bình của bê tông ở tuổi 28 ngày, điều kiện bảo dưỡng,

mô đun đàn hồi của bê tông ở tuổi 28 ngày, độ ẩm môi trường xung quanh RH, hình

dạng của mẫu, tỷ lệ thể tích mẫu trên bề mặt và hàm lượng nước trong bê tông. Tất

cả các tham số được đưa vào xem xét thông qua các công thức co ngót được cung

cấp và tính toán toàn diện được trình bày ở phương trình (1.15).

(1.15) 𝜀𝑠ℎ(𝑡, 𝑡′) = −𝛼1𝛼2[1.9 x 10−2w2.1𝑓−0.28 + 270]. 10−6𝑘ℎ. tanh√ 𝑡 − 𝑡′ 𝜏𝑠ℎ

Trong đó:

t’ : Tuổi bê tông khi bắt đầu khô (ngày);

t : Tuổi bê tông tại thời điểm xem xét (ngày);

: Hệ số xem xét loại xi măng; 1

: Hệ số xem xét điều kiện bảo dưỡng; 2

: Co ngót một nửa thời gian; sh

: Hệ số điều chỉnh độ ẩm cho co ngót cuối cùng; kh

w2.1 : Hàm lượng nước trong hỗn hợp bê tông;

f-0.28 : Cường độ nén trung bình của bê tông ở tuổi 28 ngày.

31

Bažant và Baweja (1994) [34] báo cáo rằng hệ số biến thiên của những lỗi dự

báo cho co ngót là 34%.

1.8. Công thức dự báo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông từ kết

quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85]

Công thức xác định biến dạng co ngót theo thời gian có dạng hàm mũ (theo

công thức của EC 2 [45], CEB-FIP 2010 [43], AS 3600 [28], Viện Khoa học Xây

dựng Nga [84]), hoặc hyperbola (theo công thức của Tiêu chuẩn ACI 209R-92 [24],

(1.16) GOST 24544-81 [85]), như lần lượt được giới thiệu ở công thức (1.16) và (1.17): 𝜀𝑐𝑠(𝑡, 𝑡𝑐𝑠,0) = 𝜀𝑐𝑠,∞[1 − 𝑒 𝐴′(𝑡− 𝑡𝑐𝑠,∞)]

(1.17) 𝜀𝑐𝑠(𝑡, 𝑡𝑐𝑠,0) = 𝜀𝑐𝑠,∞ (𝑡 − 𝑡𝑐𝑠,0) 𝐴 + 𝐵(𝑡 − 𝑡𝑐𝑠,0)

Trong đó:

cs(t, tcs,0) : Co ngót ở thời điểm t từ lúc bắt đầu khô tcs,0;

: Co ngót tới hạn; cs,∞

A, B, A’ : Các hằng số thực nghiệm.

Nhìn chung các nghiên cứu đều đi đến xác định biến dạng co ngót tới hạn,

sau đó biểu diễn quan hệ co ngót ở thời điểm bất kỳ theo biến dạng co ngót tới hạn

này bằng dạng hàm mũ hoặc hyperbola theo biến thời gian. Cách biểu diễn dạng

hàm hyperbola này được áp dụng trong các tiêu chuẩn như ACI 209R-92 [24],

GOST 24544-81 [85].

Tiêu chuẩn GOST 24544-81 [85] cho phép xây dựng hàm hyperbola theo

công thức (1.17) là quan hệ co ngót theo thời gian từ kết quả thực nghiệm đồng thời

xác định được biến dạng co ngót tới hạn. Công thức xây dựng được từ

GOST 24544-81 [85] đơn giản dễ áp dụng và kết quả tính toán từ công thức thiết

lập phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam, có độ tin cậy cao.

Công thức theo GOST 24544-81 [85] cho phép xác định quan hệ biến dạng

co ngót phụ thuộc thời gian theo công thức (1.18).

(1.18) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑠(∞) ∆𝑡 𝛼𝑛 + ∆𝑡

32

Sử dụng phương pháp hồi quy xác định đường cong quan hệ biến dạng co

ngót theo thời gian bằng cách biến đổi (1.18) cho thấy:

= 𝛼𝑛 + ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠(∞) ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠(𝑡)

+ = 𝛼n 𝜀𝑐𝑠 (∞) ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠 (∞) ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠 (t)

Giả thiết:

𝐵 = ; 𝐴 = 𝛼𝑛 𝜀𝑐𝑠 (∞)

= 𝐴 + 𝐵∆𝑡 (1.19) 1 𝜀𝑐𝑠 (∞) ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠(𝑡)

Xác định các thông số:

(1.20) 𝑋1 = ∆𝑡; 𝑌1 =

𝑛 ∑ 𝑋1 𝑖=1

𝑛

𝑛

2 =

𝑋̅ = ; 𝑌̅ = (1.21) 1 𝑛 1 𝑛 ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠(𝑡) 𝑛 ∑ 𝑌1 𝑖=1

2 =

𝑖=1

𝑖=1

𝑛

∑( ∑( (1.22) 𝑌1 − 𝑌̅)2 𝑆1 𝑋1 − 𝑋̅)2; 𝑆2 1 𝑛 − 1 1 𝑛 − 1

𝑖=1

∑( (1.23) 𝑚1,2 = 𝑋1 − 𝑋̅) (𝑌1 − 𝑌̅) 1 𝑛 − 1

𝑟 = (1.24) 𝑚1,2 𝑆1𝑆2

Xác định A và B:

𝐴 = 𝑌̅ − 𝐵𝑋̅; 𝐵 = (1.25) 𝑚1,2 2 𝑆1

Giá trị biến dạng co ngót tới hạn:

(1.26) 𝜀𝑐𝑠 (∞) = ; 𝛼𝑛 = 𝐴 𝐵 1 𝐵

Thay các giá trị cs(∞) và n từ (1.26) vào (1.18), được công thức xác định

biến dạng co ngót tại thời điểm t bất kỳ.

33

1.9. Phân tích vết nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

1.9.1. Tổng quan về nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Đối với công trình xây dựng bằng bê tông và bê tông cốt thép, nứt là một

trong những nguyên nhân chính là suy giảm khả năng làm việc (bao gồm cả khả

năng chịu lực và công năng sử dụng), dẫn đến giảm tuổi thọ của công trình. Nứt

trên kết cấu bê tông do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra mà nguyên nhân chính

là ứng suất trong kết cấu bê tông vượt quá khả năng chịu kéo của vật liệu bê tông.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra nứt kết cấu bê tông đó là biến dạng co

ngót của bê tông.

Nhiều năm gần đây trên các công trình xây dựng của Việt Nam xuất hiện rất

nhiều khe nứt do co ngót của bê tông, trong đó phải kể đến các công trình lớn như

Cầu Phú Lương, Cầu Bắc Mỹ Thuận và hàng loạt các công trình xây dựng dân dụng

và công nghiệp khác (ví dụ điển hình là nứt do co ngót sàn bê tông cốt thép ứng lực

trước kích thước 14m x 14m của công trình Trụ sở Công ty Ree tại Thành phố Hồ

Chí Minh do Công ty Tư vấn Đại học Xây dựng thiết kế). Trên các Hình 1.2, 1.3

minh họa hình ảnh nứt do co ngót trên một số công trình xây dựng ở nước ta.

Hình 1.2. Nứt trên trụ cầu Vĩnh Tuy Hình 1.3. Nứt trong hầm Hải Vân 1

do biến dạng co ngót do biến dạng co ngót

Nứt trên kết cấu bê tông do biến dạng co ngót có thể diễn ra ở nhiều thời

điểm khác nhau liên quan đến đặc điểm của biến dạng co ngót, có thể trong vòng

24 giờ đầu sau khi đổ bê tông (do biến dạng co mềm) hoặc sau thời gian dài kể từ

34

khi công trình được đưa vào sử dụng (do biến dạng co cứng). Trên Hình 1.4 dưới

đây minh họa mối quan hệ giữa nguyên nhân gây nứt và thời gian hình thành vết

nứt theo Ủy Ban bê tông Châu âu (CEB - Committed European of Concerte).

Hình 1.4. Quan hệ giữa nguyên nhân và thời gian hình thành vết nứt trên kết

cấu bê tông cốt thép (CEB, 1997) [42]

1.9.2. Cơ chế hình thành vết nứt do biến dạng co ngót theo thời gian của

bê tông

Biến dạng co ngót của bê tông gồm biến dạng co mềm và biến dạng co cứng

(co khô).

1.9.2.1. Cơ chế hình thành vết nứt bê tông do biến dạng co mềm

Biến dạng co mềm xảy ra trong 24 giờ (đáng kể nhất trong 10 giờ đầu) kể từ

khi đổ bê tông, khi bê tông chưa có cường độ. Trong trường hợp này, biến dạng co

mềm chịu tác động của các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió tại

địa điểm thi công. Quá trình mất nước trong các lỗ rỗng của bê tông làm giảm thể

tích gây ra tình trạng nứt trên bề mặt bê tông. Trên Hình 1.5 trình bày ảnh hưởng

của các thông số môi trường như nhiệt độ, độ ẩm tương đối và vận tốc gió đến tốc

độ mất nước trong kết cấu bê tông khi không có biện pháp bảo dưỡng ẩm sau khi đổ

bê tông. Để hạn chế nứt do biến dạng dẻo, nên hạn chế tốc độ mất nước dưới

35

1kg/m2.h.

Biến dạng co mềm gây ra các vết nứt nhỏ phân bố không theo quy luật trên

bề mặt bê tông. Mặc dù ảnh hưởng của các vết nứt dạng này đến sự làm việc của kết

cấu, về mặt lý thuyết, có thể bỏ qua tuy nhiên chúng là nguồn gốc của các hư hỏng

tiếp theo trên kết cấu này.

Hình 1.5. Các thông số ảnh hưởng đến tốc độ mất nước trong bê tông

(ACI 305R-91, 1999) [25]

Hình 1.6. Minh họa nứt kết cấu bê tông do biến dạng co ngót mềm

(Emmons, 2002) [44]

36

a. Nứt tại vị trí có cốt thép b. Nứt trên cột

Hình 1.7. Nứt mặt do biến dạng co ngót mềm bị hạn chế

(Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8]

1.9.2.2. Cơ chế hình thành vết nứt bê tông do biến dạng co khô

Đối với vật liệu bê tông, hai thành phần biến dạng theo thời gian của nó là

biến dạng co ngót mềm và biến dạng co ngót khô. Cơ chế hình thành vết nứt trên

kết cấu bê tông là do ứng suất kéo do biến dạng co ngót gây ra trên kết cấu bê tông

vượt quá cường độ chịu kéo của vật liệu bê tông. Cần lưu ý biến dạng co ngót chỉ

gây ra ứng suất kéo trên kết cấu bê tông khi nó bị hạn chế.

a. Biến dạng co ngót tự do không gây b. Biến dạng co ngót bị hạn chế bởi

nứt kết cấu liên kết gây nứt kết cấu

Hình 1.8. Nứt do biến dạng co ngót bị hạn chế (Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8]

37

Hình 1.9. Cơ chế gây nứt do biến dạng co ngót (Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8]

1.10. Ảnh hưởng của cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép bị nứt do

biến dạng co ngót

Dưới tác dụng của biến dạng co ngót, bê tông sẽ chịu tác dụng của ứng suất

kéo (có giá trị phụ thuộc vào giá trị biến dạng co ngót). Ngược lại, do có sự bám

dính cốt thép - bê tông nên cốt thép sẽ chịu ứng suất nén. Giả sử kết cấu bê tông

(không có cốt thép) có liên kết hai đầu ngàm như trên Hình 1.8 (b), sau khi kết cấu

bị nứt, liên kết được giải phóng và biến dạng co ngót không bị ngăn cản và vì vậy

chỉ xuất hiện một vết nứt trên kết cấu này. Ngược lại đối với kết cấu bê tông cốt

thép như trên Hình 1.10, sau khi xuất hiện vết nứt đầu tiên, ứng suất kéo trong kết

cấu bê tông giảm về không, tuy nhiên càng xa vị trí vết nứt ứng suất kéo tiếp tục

tăng lên do cốt thép, thông qua lực bám dính với bê tông, tiếp tục ngăn cản biến

dạng co ngót của bê tông. Điều này dẫn đến việc xuất hiện nhiều vết nứt do co ngót

trên kết cấu bê tông cốt thép với bề rộng nhỏ hơn. Như vậy có thể thấy, về mặt

nguyên lý cốt thép không có tác dụng ngăn cản vết nứt do biến dạng co ngót gây ra

mà nó tham gia vào việc hạn chế sự mở rộng của vết nứt.

38

a. Phân bố vết nứt

b. Sự phát triển ứng suất kéo trong bê tông

Hình 1.10. Biến dạng co ngót bị ngăn cản bởi cốt thép trong kết cấu

bê tông cốt thép (Nguyễn Trung Hiếu, 2013) [8]

1.10.1. Ảnh hưởng của cốt thép đến ứng suất trong kết cấu bê tông trước

khi bê tông bị nứt

Trên Hình 1.11 trình bày mô hình tính toán kết cấu bê tông cốt thép do biến

dạng co ngót của bê tông. Khi bê tông co ngót, cốt thép và bê tông dính chặt vào

nhau nên cốt thép chịu nén còn bê tông chịu kéo, có thể viết:

𝑡 𝜎𝑐 𝐸𝑐

(1.27) + 𝜀𝑐𝑠 = 𝜀𝑐𝑡 + 𝜀𝑠𝑐 = 𝜎𝑠 𝐸𝑠

Trong đó:

: Biến dạng co ngót của bê tông;

: Phần biến dạng co ngót của bê tông khi không có cốt thép;

: Phần biến dạng co ngót của bê tông khi có cốt thép;

: Ứng suất kéo trong bê tông có diện tích Ac;

: Ứng suất nén trong cốt thép có diện tích As.

39

Hình 1.11. Mô hình biến dạng của kết cấu bê tông cốt thép do co ngót

của bê tông (Nguyễn Trung Hiếu, 2012) [7]

Lực nén trong cốt thép và lực kéo trong bê tông tự cân bằng, do đó:

𝑡𝐴𝑐 = 𝜎𝑠𝐴𝑠 Từ (1.27) và (1.28) tính được ứng suất trong bê tông và cốt thép:

(1.28) 𝜎𝑐

𝑡 = 𝜀𝑐𝑠𝐸𝑠

(1.29) 𝜎𝑐

(1.30) 𝜎𝑠 = 𝜀𝑐𝑠𝐸𝑠

𝐴𝑠 𝐴𝑐 + 𝑛𝐴𝑠 𝐴𝑐 𝐴𝑐 + 𝑛𝐴𝑠

Với: 𝑛 =

Đặt 𝜌 = là hàm lượng cốt thép thì công thức (1.29) và (1.30) sẽ 𝐸𝑠 𝐸𝑐 𝐴𝑠 𝐴𝑐

được viết lại như sau:

𝑡 = 𝜀𝑐𝑠𝐸𝑠

(1.31) 𝜎𝑐

(1.32) 𝜎𝑠 = 𝜀𝑐𝑠𝐸𝑠 𝜌 1 + 𝑛𝜌 𝜌 1 + 𝑛𝜌

40

Có thể nhận thấy, khi bê tông bị co ngót thì hàm lượng cốt thép trong kết cấu

bê tông cốt thép tăng sẽ dẫn đến ứng suất kéo trong bê tông tăng → tăng khả năng

gây nứt trong kết cấu. Như vậy với kết cấu bê tông cốt thép, để hạn chế tình trạng

nứt trên kết cấu do biến dạng co ngót của bê tông gây ra, việc lựa chọn hàm lượng

cốt thép một cách hợp lý là rất cần thiết.

1.10.2. Ảnh hưởng của cốt thép đến ứng suất trong kết cấu bê tông ngay

sau khi bê tông nứt

Trên Hình 1.12 trình bày mô hình tính toán kết cấu bê tông cốt thép bị nứt

do biến dạng co ngót.

a. Ngay trước khi vết nứt đầu tiên xảy ra

b. Ngay sau khi vết nứt đầu tiên xảy ra

c. Phân bố ứng suất trong bê tông

d. Phân bố ứng suất trong cốt thép

Hình 1.12. Sơ đồ tính kết cấu bê tông cốt thép sau khi bị nứt do biến dạng co

ngót (Gilbert 2001) [48]

41

Xét ứng suất của bê tông và cốt thép ở trong vùng 1 (Region 1).

; 𝑛 = Cho thấy: 𝜌 = 𝐴𝑠 𝐴𝑐 𝐸𝑠 𝐸𝑐

(1.33) 𝑠0 = 𝑑𝑏 10𝜌

(1.34) 𝐶1 =

(1.35) 𝑁𝑐𝑟 = 2𝑠0 3𝐿 − 2𝑠0 𝑛𝜌𝑓𝑡𝐴𝑐 𝐶1 + 𝑛𝜌(1 + 𝐶1)

Từ công thức (1.34) và (1.35)

(1.36) 𝜎𝑠1 = = −𝐶1 𝑁𝑐𝑟 𝐴𝑠 𝑁𝑐𝑟 𝐴𝑠

𝑡 =

(1.37) = 𝜎𝑐 −2𝑠0 3𝐿 − 2𝑠0 𝑁𝑐𝑟 − 𝜎𝑠1𝐴𝑠 𝐴𝑐 𝑁𝑐𝑟(1 + 𝐶1) 𝐴𝑐

Tính được ứng suất trong cốt thép và bê tông như sau:

(1.38) 𝜎𝑠1 =

𝑡 =

(1.39) 𝜎𝑐

−𝑛𝑑𝑏𝑓𝑡 𝑑𝑏 + 15𝑛𝐿𝜌2 15𝑛𝐿𝜌2𝑓𝑡 15𝑛𝐿𝜌2 + 𝑑𝑏 Với:

L : Chiều dài cấu kiện;

: Đường kính cốt thép; db

: Cường độ chịu kéo của bê tông. ft

Từ công thức (1.39) nhận thấy, với một cấp độ bền bê tông, ứng suất kéo do

co ngót trong bê tông phụ thuộc vào các yếu tố là hàm lượng cốt thép ; Chiều dài

cấu kiện L, và đường kính cốt thép db.

1.10.3. Ảnh hưởng của cốt sợi thép trong kết cấu bê tông cốt sợi thép

1.10.3.1. Vật liệu sợi thép và bê tông cốt sợi thép

Bê tông cốt sợi được định nghĩa như là một hỗn hợp gồm 02 phần chính: hỗn

hợp bê tông và vật liệu sợi. Trong đó các tính chất cơ bản của vật liệu bê tông vẫn

được đảm bảo và cốt sợi được xem như vật liệu gia cường trong hỗn hợp bê tông.

42

Vật liệu bê tông sử dụng chế tạo bê tông cốt sợi có cấp phối vật liệu chế tạo như bê

tông thông thường. Tuy nhiên để đảm bảo đặc tính lưu động của hỗn hợp (giảm khi

có mặt của cốt sợi), thường sử dụng cốt liệu đá có kích thước nhỏ hơn thông

thường, tăng hàm lượng xi măng khi chế tạo bê tông.

Hình 1.13. Hình ảnh chế tạo bê tông cốt sợi thép

Sợi thép được sử dụng phổ biến trong gia cường bê tông thường có chiều dài

thay đổi trong khoảng 6 mm đến 80 mm và diện tích mặt cắt ngang từ 0.1 mm2

đến 1.5 mm2. Cường độ chịu kéo trung bình của sợi thép cao, từ 300 MPa đến

2400 MPa. Tiết diện ngang của sợi thép là hình tròn hoặc chữ nhật.

Thông thường trong kết cấu bê tông, tỷ lệ phần trăm theo khối lượng của sợi

thép sử dụng có thể lên đến 2%. Một số nghiên cứu cho thấy khi tỷ lệ phần trăm sợi

thép vượt quá giá trị trên sẽ giảm đáng kể tính lưu động của hỗn hợp bê tông. Một

số dạng sợi thép được chế tạo và sử dụng hiện nay được trình bày trên Hình 1.14a

và Hình 1.14b.

a. Dạng gấp khúc b. Dạng xoắn c. Dạng lượn sóng

Hình 1.14a. Một số dạng sợi thép được chế tạo và sử dụng hiện nay

43

d. Dạng thẳng e. Dạng có móc hai đầu f. Dạng lượn sóng

Hình 1.14b. Một số dạng sợi thép được chế tạo và sử dụng hiện nay

1.10.3.2. Ứng dụng bê tông cốt sợi thép trong lĩnh vực xây dựng

Bê tông cốt sợi thép đã được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới,

trong các công trình giao thông, công trình dân dụng. Thực tế bê tông cốt sợi được

nghiên cứu từ những năm 1960. Đi đầu với các công trình nghiên cứu là các nước

như Na Uy, Thụy Điển, Cộng hòa liên bang Đức là nước sử dụng cốt sợi rất phổ

biến, với khoảng 1.000 tấn - 1.200 tấn cốt sợi từ năm 1989 tới nay. Trong thập kỷ

80, ở Canada có hơn 20 dự án sử dụng bê tông cốt sợi thép để gia cố các tuy nen. Ở

Thụy Điển có trên 80% vỏ tuy nen được gia cố bằng bê tông phun sợi thép, còn ở

Mỹ tính từ đầu thập kỷ 1990 tới nay mỗi năm tiêu thụ khoảng 80.000 tấn sợi thép

để sản xuất bê tông cốt sợi thép tức là khoảng 1.000.000 m3 bê tông cốt sợi thép

được sản xuất hàng năm. Tính từ năm 1991, đã có hơn 1 triệu m² sàn nhà công

nghiệp sử dụng bê tông cốt sợi thép chứng tỏ loại bê tông mới này có hiệu quả kinh

tế cao hơn nhiều so với sàn làm bằng bê tông thông thường. Riêng đối với ngành

xây dựng cơ bản nói chung và ngành xây dựng cầu đường và dân dụng nói riêng ở

Việt Nam thì đây là một vấn đề khá mới mẻ.

1.10.3.3. Ứng dụng cốt sợi thép trong việc hạn chế nứt trên kết cấu bê tông

cốt sợi thép

Sự tham gia của các sợi thép cải thiện đáng kể cường độ kéo, hạn chế vết nứt

và tăng độ bền của bê tông. Trong 40 năm qua, những nỗ lực sâu rộng đã được dành

cho việc nghiên cứu ảnh hưởng của việc kết hợp sợi thép với các tính chất cơ học

của bê tông (Tadepalli, Mo, Hsu, 2013) [77] cũng như hiệu quả của sợi thép khi gia

cố trong các kết cấu bê tông (Sahoo và Sharma, 2014) [73]. Việc sử dụng sợi thép

44

ngắn và rời rạc đã được thiết lập như là cốt thép làm tăng khả năng chống nứt của

vật liệu bê tông thường. Các sợi thép đã đóng vai trò chủ yếu làm tăng khả năng

chống lại tác động, mài mòn và lan truyền vết nứt (Anant Parghi, Modhera, 2008)

[27]; (Gustavo, 2006) [49].

Các dạng sợi thép được sử dụng chủ yếu nhằm hạn chế độ mở rộng vết nứt

xuất hiện sớm trên kết cấu do nguyên nhân co ngót, Nguyễn Hoàng Giang (2016)

[6]. Sử dụng sợi thép gia cường cho bê tông giúp tăng cường khả năng làm việc của

kết cấu trong giai đoạn sau nứt, Barros và Figueiras (1998) [31]. Bê tông sợi thép

lúc này có tính dẻo cao hơn bê tông thường. Điều này là nhờ khả năng truyền tải

trọng từ vị trí vết nứt sang các vị trí lân cận qua sợi thép, giúp hạn chế độ mở rộng

vết nứt và khả năng làm việc của kết cấu. Nguyễn Hoàng Giang (2015) [5] đã tiến

hành nghiên cứu ứng dụng của bê tông sợi thép nhằm hạn chế độ mở rộng vết nứt

với cấu kiện dầm bê tông. Shende, Pande, Gulfam Pathan (2012) [74] thí nghiệm

các mẫu bê tông sợi thép mác M40 và cho thấy khi sợi thép tăng hàm lượng, cường

độ chịu nén, uốn, cắt của bê tông sợi thép cũng tăng

Các nghiên cứu [5], [6], cho thấy sợi thép có khả năng hấp thụ năng lượng tại

các vị trí nứt của bê tông làm hạn chế độ mở rộng của vết nứt. Điều này được lý giải

là cốt sợi thép cường độ cao được trộn đều trong bê tông, với hình dạng đặc biệt của

sợi thép được bẻ móc 2 đầu nên liên kết tốt các ma trận hỗn hợp bê tông đã hạn chế

rất tốt biến dạng trong bê tông và truyền ứng suất trong bê tông, do cơ chế cài vào

nhau giữa ma trận hỗn hợp bê tông và sợi thép. Khi chịu biến dạng do co ngót của

bê tông cốt sợi thép, bê tông biến dạng còn phải chịu thêm lực để kéo tuột sợi ra

khỏi hỗn hợp, do cơ chế cài vào nhau giữa ma trận hỗn hợp bê tông và sợi thép làm

giảm được biến dạng trong bê tông. Khi bê tông bị biến dạng thì các sợi này có xu

hướng cản trở biến dạng trong bê tông, một lực chống tuột sợi khỏi bê tông sinh ra

do ma sát giữa sợi và bê tông sẽ xuất hiện, kéo các thớ bê tông lại với nhau từ đó

hạn chế co ngót trong bê tông.

45

1.11. Kết luận Chương 1

Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về biến dạng co ngót của bê

tông trong khoảng thời gian dài và đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Biểu diễn biến dạng co ngót của bê tông bằng các mô hình toán học là hoàn

toàn phù hợp và đã được áp dụng trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành trên thế

giới. Tuy nhiên do đặc thù của biến dạng co ngót của bê tông diễn ra trong thời gian

dài với rất nhiều các thông số ảnh hưởng nên các mô hình toán học biểu diễn chúng

thường phức tạp.

Qua việc phân tích các mô hình toán học biểu diễn biến dạng co ngót nêu

trên có thể nhận thấy các thông số chính ảnh hưởng đến biến dạng co ngót của vật

liệu bê tông bao gồm: Cấp phối của vật liệu bê tông (loại xi măng, tỷ lệ hạt mịn, tỷ

lệ nước trên xi măng...), hình dạng kích thước của kết cấu, độ ẩm tương đối của môi

trường. Việc lựa chọn một thành phần cấp phối vật liệu hợp lý sẽ có vai trò quan

trọng trong việc hạn chế biến dạng co ngót của vật liệu bê tông.

Với biến dạng co ngót của bê tông thì yếu tố độ ẩm tương đối của môi trường

(RH) là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. Khi sự chênh lệch nhiệt độ không lớn thì ảnh

hưởng của yếu tố biến dạng nhiệt không đáng kể và hầu như không ảnh hưởng đến

kết quả đo biến dạng co ngót. Trong phạm vi nghiên cứu, sẽ tiến hành thí nghiệm

trong Phòng thí nghiệm chuẩn (có nhiệt độ hầu như không đổi) nên biến dạng nhiệt

sẽ bỏ qua và không xét đến.

Dưới tác dụng của biến dạng co ngót trong cấu kiện BTCT, bê tông sẽ chịu

tác dụng của ứng suất kéo (có giá trị phụ thuộc vào giá trị biến dạng co ngót) và cốt

thép sẽ chịu ứng suất nén. Cốt thép không có tác dụng ngăn cản vết nứt do biến

dạng co ngót gây ra mà nó tham gia vào việc hạn chế sự mở rộng của vết nứt.

Trong các kết cấu bê tông cốt thép, vai trò của cốt thép có tác dụng hạn chế

sự phát triển vết nứt. Hiện nay những nghiên cứu về ảnh hưởng của cốt thép đến

sự phát triển của vết nứt dưới tác dụng của tải trọng cơ học đã được làm sáng tỏ

qua rất nhiều nghiên cứu ở nước ngoài và cả ở nước ta. Tuy nhiên đối với vết nứt

do biến dạng co ngót, những nghiên cứu liên quan ở Việt Nam còn rất hạn chế.

46

Hiện nay ở Gia Lai việc nghiên cứu về biến dạng co ngót của bê tông chưa

được quan tâm, thậm chí chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Gia Lai là vùng khí

hậu đặc trưng của Tây Nguyên có độ ẩm trung bình năm rất lớn và biên độ dao

động độ ẩm trong ngày cao, đặc biệt là về mùa khô. Nứt do co ngót trong kết cấu bê

tông là khá phổ biến tại Gia Lai. Việc chọn môi trường khí hậu tại Gia Lai để tiến

hành nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông là hết sức cần thiết, nhằm hạn chế

biến dạng này và đề xuất các kiến nghị trong quá trình thiết kế, thi công, bảo dưỡng

kết cấu bê tông tại địa phương.

47

CHƯƠNG 2

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM BIẾN DẠNG CO NGÓT

CỦA BÊ TÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TẠI GIA LAI

2.1. Giới thiệu

Chương 2 trình bày nghiên cứu thí nghiệm với các nội dung chủ yếu sau: Thí

nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê

tông thường và bê tông cốt sợi thép trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại

Gia Lai; Thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian và độ hao khối lượng của

các mẫu bê tông thường, bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép trong điều kiện khí

hậu chuẩn và trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai; Thí nghiệm

xác định khả năng hạn chế nứt bê tông do biến dạng co ngót bằng cách sử dụng bê

tông thường và bê tông cốt sợi thép bằng thí nghiệm Vòng kiềm chế (Restrained

Ring Test).

2.2. Đặc trưng khí hậu tại Gia Lai

Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Nguyên, một năm có hai mùa:

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình từ 2.200 mm đến

2.500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 mm đến 1.750 mm.

2.2.1. Điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC)

Theo số đo chuẩn trung bình của Trạm đo tại Thành phố Pleiku thuộc Đài

khí tượng Thủy văn Khu vực Tây Nguyên thì nhiệt độ trung bình năm là 230C-270C

[Bảng PL1.1] và độ ẩm trung bình năm là 70%-80% [Bảng PL1.2] được trình bày

trên Hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4. Từ đó, lựa chọn dải nhiệt độ 25±20C và độ ẩm 75±5%

là nhiệt độ và độ ẩm trung bình đặc trưng cho điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai

để thí nghiệm. Điều kiện khí hậu chuẩn được cài đặt trong Tủ khí hậu và Tủ khí hậu

được đặt trong Phòng thí nghiệm chuẩn.

48

Hình 2.1. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2015

Hình 2.2. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2016

Hình 2.3. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2017

49

Hình 2.4. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Gia Lai năm 2018

2.2.2. Điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai (ĐKTN)

Nhiệt độ và độ ẩm của môi trường trong Phòng thí nghiệm môi trường được

theo dõi hàng ngày trong suốt quá trình làm thí nghiệm. Sự dao động nhiệt độ và độ

ẩm môi trường được trình bày trên Hình 2.5. Trong đó, nhiệt độ dao động từ

22.50C-31.50C [Bảng Phụ lục 2] và độ ẩm dao động từ 51%-89% [Bảng Phụ lục 2].

Hình 2.5. Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi

trường tại Gia Lai (Phòng thí nghiệm môi trường)

50

2.3. Mục đích thí nghiệm

Trên cơ sở bộ số liệu thí nghiệm được thu thập tiến hành phân tích, đánh giá

và đề xuất:

Đề xuất các hệ số thực nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun

đàn hồi của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép theo thời gian trong điều kiện

khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai;

Đề xuất các hệ số thực nghiệm dự báo biến dạng co ngót của bê tông theo

thời gian từ kết quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85] trong

điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai;

Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ nước trên xi măng đến biến dạng co ngót của

mẫu bê tông thường, bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép trong điều kiện khí

hậu chuẩn tại Gia Lai;

Đánh giá sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường, bê tông

cốt sợi thép và mẫu bê tông cốt thép trong điều kiện khí hậu chuẩn và trong điều

kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai;

Đánh giá việc hạn chế nứt do biến dạng co ngót của bê tông khi có sự tham

gia của cốt sợi thép và cốt thép.

2.4. Nội dung thí nghiệm

2.4.1. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông

thường ở 28 ngày tuổi

Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, các tổ mẫu bê tông thí nghiệm có

cấp độ bền B22.5 (Mác 300#). Nội dung thí nghiệm này là xác định cường độ chịu

nén đối chứng của bê tông thường ở 28 ngày tuổi. Khi cường độ chịu nén trên mẫu

đối chứng đạt cường độ trong phạm vi nghiên cứu, sử dụng cấp phối đúc mẫu bê

tông đối chứng để tiến hành đúc hàng loạt tổ mẫu thí nghiệm đo co ngót và các thí

nghiệm khác.

Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường được

tiến hành trên 03 tổ mẫu bê tông thường tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ nước trên xi

măng lần lượt bằng 0.40, 0.45, 0.50 và có cấp phối chế tạo như trình bày trong

51

Bảng 2.2. Mỗi tổ mẫu bao gồm 03 mẫu cơ bản.

Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường trên

mẫu chuẩn hình lập phương có kích thước 15x15x15 cm và được xác định theo Tiêu

chuẩn TCVN 3118:1993 [15]. Các tổ mẫu được lưu trữ và thí nghiệm tại Phòng thí

nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở

Xây dựng tỉnh Gia Lai.

2.4.2. Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

theo thời gian của bê tông

Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê

tông theo thời gian được xác định trong vòng 364 ngày tuổi, chia làm 7 lần xác

định: 7 ngày tuổi, 28 ngày tuổi, 60 ngày tuổi, 90 ngày tuổi, 180 ngày tuổi, 270 ngày

tuổi và 364 ngày tuổi.

Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời

gian của bê tông được tiến hành trên 42 tổ mẫu có cấp phối chế tạo như trình bày

trong Bảng 2.2. Trong đó 21 tổ mẫu bê tông thường và 21 tổ mẫu bê tông cốt sợi

thép tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ nước trên xi măng lần lượt bằng 0.40, 0.45,

0.50. Mỗi tổ mẫu bao gồm 03 mẫu cơ bản.

Mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo

thời gian là mẫu hình trụ tròn có kích thước 15x30 cm và được xác định theo Tiêu

chuẩn TCVN 5276:1993 [16]. Các tổ mẫu được lưu trữ trong Phòng thí nghiệm

LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây

dựng tỉnh Gia Lai.

2.4.3. Thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông được thực hiện

trong vòng 364 ngày đo, với các số đo được tính từ lần đo đầu tiên, sau 1, 2, 3, 4, 5,

6, 7, 14 ngày và sau đó 7 ngày cho một lần đến khi kết thúc ở 364 ngày.

Thí nghiệm đo biến dạng co ngót của bê tông được tiến hành trên 18 tổ mẫu

cho điều kiện khí hậu chuẩn và điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường, có cấp phối

chế tạo như trình bày trong Bảng 2.2. Trong đó 06 tổ mẫu bê tông thường, 06 tổ

52

mẫu bê tông cốt sợi thép và 06 tổ mẫu bê tông cốt thép tương ứng với 3 cấp phối có

tỷ lệ nước trên xi măng lần lượt bằng 0.40, 0.45, 0.50. Mỗi tổ mẫu bao gồm 03 mẫu

cơ bản.

Mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót là mẫu hình lăng trụ có kích thước

10x10x40 cm và được đo theo Tiêu chuẩn TCVN 3117:1993 [14].

Trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai, các tổ mẫu được lưu trữ và thí

nghiệm trong Tủ khí hậu khống chế nhiệt độ trung bình 25±20C và độ ẩm 75±5%

trong suốt thời gian thí nghiệm. Tủ khí hậu này được đặt trong Phòng thí nghiệm

chuẩn khống chế nhiệt độ trong phòng từ 230C-250C và độ ẩm 70%-74% bởi hệ

thống điều hòa trong suốt thời gian thí nghiệm. Tủ khí hậu và Phòng thí nghiệm

chuẩn đặt tại Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng

Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

Trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai, các tổ mẫu được

lưu trữ tại Phòng thí nghiệm môi trường có gắn thiết bị đo nhiệt độ và độ ẩm trong

phòng. Mỗi lần thí nghiệm đo, nhiệt độ và độ ẩm đều được ghi lại cụ thể. Phòng thí

nghiệm môi trường đặt tại Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định

Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

2.4.4. Thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test)

Thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained

Ring Test) được xác định thông qua 02 Tenzomets điện trở (Strain-gages) được gắn

vào mặt trong của vành tròn thép để đo mức độ biến dạng của vành thép và 02

Tenzomets điện trở này được nối vào Hộp đo P3, tự động ghi lại thời điểm xuất

hiện vết nứt đầu tiên và thời gian nứt của các vết nứt tiếp theo của bê tông trên vành

tròn thép qua thẻ từ gắn vào Hộp P3. Khi bê tông trên vành tròn thép (Vòng kiềm

chế) xảy ra biến dạng co ngót, biến dạng này sẽ tạo áp lực nén lên vành tròn thép,

gây ra biến dạng lên vành thép. Biến dạng của vành bê tông càng cao thì biến dạng

trên vành thép càng lớn. Quá trình thí nghiệm đo biến dạng của vành tròn thép là đo

53

biến dạng của bê tông trên vành thép.

Thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained

Ring Test) được tiến hành trên 04 mẫu có cấp phối chế tạo như trình bày trong

Bảng 2.2. Trong đó 02 mẫu bê tông thường, 02 mẫu bê tông cốt sợi thép tương ứng

với 1 cấp phối tỷ lệ nước trên xi măng bằng 0.40.

Mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test) có kích thước: Vành tròn bê tông có chiều dày 38 mm,

đường kính trong 330 mm, chiều cao 152 mm được đổ xung quanh một vành thép

tròn dày 12.5 mm, đường kính trong 305 mm và được đo đạc theo chỉ dẫn trong

Tiêu chuẩn ASTM C1581-04.05 [26]. Các mẫu được lưu trữ trong Phòng thí

nghiệm chuẩn (nhiệt độ 230C-250C và độ ẩm 70%-74%) trong suốt thời gian thí

nghiệm tại Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây

dựng Gia Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

2.4.5. Lựa chọn tỷ lệ N/X, nhóm, tổ mẫu, thành phần cấp phối, thành phần

bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép

2.4.5.1. Lựa chọn tỷ lệ N/X

Tỷ lệ N/X = 0.40, 0.45, 0.50 là tỷ lệ phổ biến với bê tông có cấp độ bền từ

B15 (Mác 200#) đến B30 (Mác 400#) ở Gia Lai và không sử dụng phụ gia. Thí

nghiệm lựa chọn các tỷ lệ N/X này để nghiên cứu.

2.4.5.2. Lựa chọn và ký hiệu các nhóm mẫu, tổ mẫu

Bảng 2.1. Ký hiệu các loại tổ mẫu tương ứng với tỷ lệ nước trên xi măng (N/X)

Các loại nhóm mẫu Tỷ lệ N/X

Ký hiệu tổ mẫu Tổ mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường ở 28 ngày tuổi

Nhóm 1: Bê tông thường M1, M2, M3 Tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50

Tổ mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông

MS1, MS2, MS3 Tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50 Nhóm 1: Bê tông thường Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép

54

Tỷ lệ N/X Các loại nhóm mẫu

Ký hiệu tổ mẫu Tổ mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông M1, M2, M3

Tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50

Tương ứng với 1 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40 Nhóm 1: Bê tông thường Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3 MT1, MT2, MT3 Nhóm 3: Bê tông cốt thép Tổ mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) M1 MS1 Nhóm 1: Bê tông thường Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép

2.4.5.3. Lựa chọn thành phần bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép

Khi so sánh ảnh hưởng của cốt thép và cốt sợi thép đến biến dạng co ngót

của bê tông thường, lựa chọn tổ mẫu bê tông cốt sợi thép và tổ mẫu bê tông cốt thép

có độ cứng dọc trục EA xấp xỉ nhau.

Trong thí nghiệm lựa chọn mẫu bê tông cốt sợi thép có tỷ trọng cốt sợi thép

bằng 40 (kg/m3) (có tỷ lệ phần trăm theo khối lượng 1.6%) và mẫu bê tông cốt thép

có 1 thanh cốt thép 12 (hàm lượng 1.13%).

Theo công thức (1.27), diện tích tương đương của bê tông thường và bê tông

cốt thép của tiết diện chịu tác dụng dọc trục là:

𝐴𝑡đ = 𝐴𝑐 + 𝑛𝐴𝑠

Với: 𝑛 = 𝐸𝑠 𝐸𝑐

Trong đó:

: Diện tích tương đương; Atđ

: Diện tích bê tông; Ac

: Diện tích cốt thép; As

: Mô đun đàn hồi của bê tông; Ec

: Mô đun đàn hồi của thép. Es

Độ cứng dọc trục của tiết diện bê tông cốt thép là:

) 𝐸𝑐𝐴𝑡đ = 𝐸𝑐 𝐴𝑐 (1 + 𝑛 𝐸𝑐𝐴𝑡đ = 𝐸𝑐(𝐴𝑐 + 𝑛𝐴𝑠) 𝐴𝑠 𝐴𝑐

55

Với bê tông thường lựa chọn thí nghiệm có cấp độ bền B22.5:

𝑛 = = 6,24 𝐸𝑠 𝐸𝑐

Với mẫu thí nghiệm bê tông cốt thép 1 thanh 2 kích thước mẫu

10x10x40 cm:

= 1,13 (%) 𝐴𝑠 𝐴𝑐

Vậy: (2.1) 𝐸𝑐𝐴𝑡đ = 1,07 𝐸𝑐𝐴𝑐

Trong đó EcAc là độ cứng dọc trục của tiết diện bê tông không cốt thép.

Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy [80] mẫu bê tông cốt sợi thép với tỷ

trọng cốt sợi thép bằng 40 (kg/m3) có độ cứng dọc trục EcsAcs của mẫu bê tông cốt

sợi được tăng lên xấp xỉ 1,06 lần so với mẫu bê tông, ta có:

(2.2) 𝐸𝑐𝐴𝑡đ ≈ 𝐸𝑐𝑠𝐴𝑐𝑠

2.4.5.4. Lựa chọn thành phần cấp phối vật liệu

Thành phần cấp phối được lựa chọn theo kết quả tính toán từ thiết kế cấp

phối cơ bản của bê tông nặng thông thường theo quy định hiện hành của Việt Nam

về Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại theo Quyết định số

778/1998/QĐ-BXD [3] về Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại.

Bảng 2.2. Thành phần cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông

Cát vàng Nước Đá dăm 1x2 Cốt sợi thép Cốt thép 12 Tỷ lệ N/X Các Tổ mẫu

(thanh) (kg) (kg) (lít) Xi măng PCB40 (kg)

(kg) Nhóm 1: Bê tông thường (BTT)

166 187 208 1160 1140 1100 0.40 0.45 0.50 M1 M2 M3 415 415 415

726 690 675 Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép (BTCS) 726 690 675 1160 1140 1100 166 187 208 40 40 40 0.40 0.45 0.50 MS1 MS2 MS3 415 415 415

56

Cát vàng Nước Đá dăm 1x2 Cốt sợi thép Cốt thép 12 Các Tổ mẫu Tỷ lệ N/X

Xi măng PCB40 (kg) (kg) (kg) (lít) (kg) (thanh)

Nhóm 3: Bê tông 1 thanh cốt thép 12 (BTCT)

MT1 MT2 MT3 415 415 415 726 690 675 1160 1140 1100 166 187 208 1 1 1 0.40 0.45 0.50

2.5. Vật liệu dùng trong thí nghiệm, chế tạo mẫu, đúc mẫu và bảo dưỡng

mẫu thí nghiệm

2.5.1. Vật liệu dùng trong thí nghiệm

a. Xi măng b. Đá dăm (1x2) c. Cát vàng

d. Nước e. Cốt sợi thép f. Cốt thép thanh 12

Hình 2.6. Vật liệu dùng trong thí nghiệm

2.5.1.1. Xi măng

Dùng Xi măng Nghi Sơn PCB40 là xi măng được sử dụng phổ biến ở Việt Nam

nói chung và Gia Lai nói riêng. Vật liệu xi măng được sử dụng trong thí nghiệm thỏa

mãn yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 [19]. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu

cơ lý được trình bày ở Bảng 2.3.

Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của xi măng

57

Các chỉ tiêu cơ lý STT Đơn vị thí nghiệm Tiêu chuẩn thí nghiệm

Yêu cầu kỹ thuật - g/cm3 Kết quả 3.10 TCVN 4030-2003 1 Khối lượng riêng

≤ 10 2 % 4.10 TCVN 4030-2003

4 Độ mịn (Lượng sót tích luỹ trên sàng 0.09 mm) 3 Lượng nước tiêu chuẩn Thời gian đông kết + Bắt đầu + Kết thúc 27.50 TCVN 6017-1995 TCVN 6017-1995

% Phút Phút mm

- ≥ 45 ≤ 420 ≤ 10 135 243 6.50 TCVN 6017-1995 TCVN 6016-2011

≥ 18 22.5 N/mm2 6 ≥ 40 45.0 5 Độ ổn định thể tích Cường độ nén + Cường độ chịu nén R3 ngày ± 45 phút + Cường độ chịu nén R28 ngày ± 8 h

2.5.1.2. Đá dăm (1x2)

Sử dụng loại đá dăm cỡ hạt lớn nhất 2 cm từ Mỏ đá Thăng Long - Thành phố

Pleiku - Tỉnh Gia Lai. Đá trước khi đem trộn trong hỗn hợp bê tông được rửa sạch

bằng nước sinh hoạt do thành phố Pleiku cung cấp. Sau đó được đem phơi khô hoặc

sấy khô và đóng gói trong bao ni lông bọc kín cất bảo quản trong Phòng thí nghiệm

LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây

dựng tỉnh Gia Lai. Vật liệu đá dăm (1x2) được sử dụng trong thí nghiệm thỏa mãn

yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 [18]. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ

lý được trình bày ở Bảng 2.4.

Bảng 2.4. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm (1x2)

STT Đơn vị Kết quả Tiêu chuẩn thí nghiệm Các chỉ tiêu cơ lý thí nghiệm

1 Khối lượng riêng 2 Khối lượng thể tích xốp 3 Độ ẩm 4 Hàm lượng hạt thoi dẹt 5 Hàm lượng bùn, bụi, sét 6 7 Los Angeles Thành phần hạt g/cm3 2.70 g/cm3 1.37 0.45 % 7.20 % 0.30 % % 10.88 Xem hình 2.7 TCVN 7572-4:2006 TCVN 7572-6:2006 TCVN 7572-7:2006 TCVN 7572-13:2006 TCVN 7572-8:2006 TCVN 7572-12:2006 TCVN 7572-2:2006

58

Hình 2.7. Biểu đồ xác định phạm vi cho phép thành phần hạt của đá dăm (1x2)

2.5.1.3. Cát vàng

Sử dụng loại cát có cỡ hạt lớn nhất bằng 5 mm từ Sông Đăk Bla - Thành phố

Kon Tum - Tỉnh Kon Tum. Cát trước khi đem trộn trong hỗn hợp bê tông được rửa

sạch bằng nước sinh hoạt do thành phố Pleiku cung cấp. Sau đó được đem phơi khô

hoặc sấy khô và đóng gói trong bao ni lông bọc kín cất bảo quản trong Phòng thí

nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở

Xây dựng tỉnh Gia Lai. Vật liệu cát vàng được sử dụng trong thí nghiệm thỏa mãn

yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 [18]. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ

lý được trình bày ở Bảng 2.5.

Bảng 2.5. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cát vàng

STT Các chỉ tiêu cơ lý thí nghiệm

1 Khối lượng riêng 2 Khối lượng thể tích xốp 3 Độ ẩm 4 Mô đun độ lớn 5 Hàm lượng bùn, bụi, sét 6 Thành phần hạt Đơn Kết vị quả g/cm3 2.65 g/cm3 1.40 % 0.45 mm 2.85 0.42 % Xem hình 2.8 Tiêu chuẩn thí nghiệm TCVN 7572-4:2006 TCVN 7572-6:2006 TCVN 7572-7:2006 TCVN 7572-2:2006 TCVN 7572-8:2006 TCVN 7572-2:2006

59

Hình 2.8. Biểu đồ xác định phạm vi cho phép thành phần hạt của cát vàng

2.5.1.4. Nước

Sử dụng trong hỗn hợp bê tông trộn cũng như để rửa cốt liệu dùng trong thí

nghiệm là nước sinh hoạt do thành phố Pleiku cung cấp. Nước được sử dụng trong thí

nghiệm thỏa mãn yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN 4506:2012 [20]. Kết quả thí

nghiệm các chỉ tiêu cơ lý được trình bày ở Bảng 2.6.

Bảng 2.6. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nước

STT Kết quả Các chỉ tiêu cơ lý thí nghiệm Tiêu chuẩn thí nghiệm Yêu cầu kỹ thuật

1 Màu sắc

cảm quan Không có mùi vị lạ 2 Váng dầu mỡ

Đơn vị Mức độ Mức độ Độ

Không màu Quan sát bằng mắt, Không váng 3 Độ Ph 5.8 4 Hàm lượng ion CL- mg/l 130.5 TCVN 6492:2011 4.0 ≤ Ph ≤ 12.5 TCVN 6194:1996 ≤ 250

2-

mg/l 155.4 TCVN 6200:1996 ≤ 250 5 Hàm lượng ion Sunfat SO4

2.5.1.5. Cốt sợi thép

Vật liệu sợi thép được sử dụng trong thí nghiệm do Tập đoàn Maccaferri sản

xuất và Công ty Cổ phần Getecco phân phối ở Việt Nam. Trên Hình 2.6 giới thiệu

hình ảnh sợi thép sử dụng trong thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý

60

được trình bày ở Bảng 2.7.

Bảng 2.7. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cốt sợi thép

Loại

FF3 Đường kính D (mm) 0.75 Chiều dài L (mm) 50 Tỷ lệ L/D 67 Cường độ chịu kéo của sợi thép > 1100 Độ dãn dài tại điểm đứt (%) < 4

2.5.1.6. Cốt thép thanh 12

Vật liệu cốt thép thanh 12 được sử dụng trong nghiên cứu do Công ty cổ

phần sản xuất thép Việt Mỹ sản xuất. Trên Hình 2.6 giới thiệu hình ảnh cốt

thép 12 sử dụng trong thí nghiệm. Cốt thép được sử dụng trong thí nghiệm thỏa

mãn yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN 197-1:2014 [21]. Kết quả thí nghiệm các chỉ

tiêu cơ lý được trình bày ở Bảng 2.8.

Bảng 2.8. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cốt thép

Loại Đường kính

D (mm) Lực kéo đứt (kN) Giới hạn bền (N/mm2) Mô đun đàn hồi (MPa)

Lực kéo chảy (kN) 38.1 Giới hạn chảy (N/mm2) 338.1 CIII 12 56.7 502.1 200000 Độ dãn dài tương đối sau khi đứt (%) 25

2.5.2. Công tác chế tạo mẫu thí nghiệm

Tương ứng với mỗi cấp phối bê tông (có tỷ lệ N/X lần lượt bằng 0.40, 0.45,

0.50), mỗi tổ mẫu chế tạo 03 mẫu cơ bản. Các tổ mẫu chế tạo thí nghiệm gồm: Các

tổ mẫu chế tạo để thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng; Các tổ mẫu

chế tạo để thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo

thời gian của bê tông; Các tổ mẫu chế tạo để thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo

thời gian của bê tông; Các tổ mẫu chế tạo để thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê

tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test).

Quá trình chế tạo mẫu tiến hành theo quy định tại Mục 3.7 Tiêu chuẩn

TCVN 3015:1993 [17].

2.5.2.1. Mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông

Mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường là

mẫu chuẩn hình lập phương có kích thước 15x15x15 cm, được chế tạo theo Tiêu

61

chuẩn TCVN 3015:1993 [17].

Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm là mẫu hình lập phương có kích thước

15x15x15 cm như sau:

Hình 2.9. Kích thước khuôn chế tạo Hình 2.10. Khuôn chế tạo mẫu thí

mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén đối nghiệm cường độ chịu nén đối chứng

chứng của bê tông của bê tông

2.5.2.2. Mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

theo thời gian của bê tông

Mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo

thời gian của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép là mẫu hình trụ tròn có kích

thước 15x30 cm, được chế tạo theo Tiêu chuẩn TCVN 3015:1993 [17].

Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm là mẫu hình trụ tròn có kích thước 15x30 cm

như sau:

62

Hình 2.11. Kích thước khuôn chế tạo Hình 2.12. Khuôn chế tạo mẫu thí

mẫu thí nghiệm cường độ chịu nén nghiệm cường độ chịu nén và mô đun

và mô đun đàn hồi của bê tông đàn hồi của bê tông

2.5.2.3. Mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông

Mẫu thí nghiệm có dạng hình lăng trụ, kích thước 10x10x40 cm được chế tạo

kích thước theo chỉ dẫn trong Tiêu chuẩn TCVN 3117:1993 [14]. Mẫu được chế tạo

trong khuôn kín, không thấm nước, không gây phản ứng với xi măng, bề mặt khuôn

chế tạo mẫu được bôi chất chống dính. Trên hai mặt mẫu tiếp giáp với thành đứng

của khuôn có gắn các chốt phục vụ công tác đo đạc, các chốt này được gắn vào

khuôn chế tạo trước khi đổ bê tông đảm bảo khoảng cách thông thủy giữa các chốt

là 300 mm. Các chốt đo bằng thép không gỉ được bố trí cân đối trên hai đường

trung bình của hai mặt mẫu. Sau khi đổ bê tông các chốt này được kiểm tra lại đảm

bảo khoảng cách thông thủy của các chốt trên hai mặt mẫu không đổi là 300 mm.

Các mẫu bê tông thí nghiệm được chế tạo theo tổ mẫu, mỗi tổ mẫu bao gồm 03 mẫu

ứng với mỗi cấp phối bê tông.

Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót của bê tông thường, bê

tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép là mẫu hình lăng trụ có kích thước là 10x10x40

cm như sau:

63

Hình 2.13. Kích thước khuôn chế tạo Hình 2.14. Khuôn chế tạo mẫu thí

mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê nghiệm đo co ngót của bê tông

tông thường và bê tông cốt sợi thép thường và bê tông cốt sợi thép

Hình 2.15. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông

cốt thép

Hình 2.16. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót của bê tông cốt thép

Đối với mẫu bê tông cốt thép dùng cốt thép 12 một thanh đặt giữa mẫu bê

tông (hàm lượng cốt thép 1.13%).

2.5.2.4. Mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test)

Mẫu thí nghiệm được trình bày trên Hình 2.17. Vành tròn bê tông có kích

thước chiều dày 38 mm, đường kính trong 330 mm, chiều cao 152 mm được đổ

xung quanh một vành thép tròn dày 12.5 mm, đường kính trong 305 mm. Bề mặt

trên của mẫu bê tông được phủ lớp Silicon để đảm bảo sự bay hơi nước diễn ra theo

bề mặt xung quanh của mẫu thí nghiệm. Ứng với mỗi cấp phối bê tông, tiến hành

64

thí nghiệm trên 02 mẫu thử.

Hình 2.17. Kích thước khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của

bê tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test)

Hình 2.18. Khuôn chế tạo mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng

Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test)

65

Việc chế tạo mẫu tuân thủ yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn TCVN

3015:1993 [17]. Các vật liệu được sử dụng sẽ được cân đong đảm bảo sai số không

được vượt quá 1% đối với xi măng, nước trộn, 2% đối với cốt liệu. Hỗn hợp vật liệu

được trộn có chất lượng tương đương như trong điều kiện sản xuất thi công hiện

trường, cấp phối vật liệu thí nghiệm được trình bày ở Bảng 2.2.

2.5.3. Chuẩn bị đúc các loại tổ mẫu thí nghiệm

2.5.3.1. Các loại tổ mẫu thí nghiệm

a. Tổ mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông

thường ở 28 ngày tuổi

Tổ mẫu hình lập phương, kích thước 15x15x15 cm.

Tổ mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông

thường gồm có 03 tổ mẫu:

- Nhóm 1: Bê tông thường gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: M1, M2, M3 (tương

ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu M1, M2, M3 lần

lượt có 03 mẫu cơ bản (ký hiệu: M1-1, M1-2, M1-3, M2-1, M2-2, M2-3, M3-1,

M3-2, M3-3).

b. Tổ mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

theo thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai

Tổ mẫu hình trụ tròn, kích thước 15x30 cm.

Tổ mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

theo thời gian của bê tông gồm có 42 tổ mẫu:

- Nhóm 1: Bê tông thường gồm có 21 tổ mẫu ký hiệu: M1, M2, M3 (tương

ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu M1, M2, M3 lần

lượt có 03 mẫu cơ bản (ký hiệu: M1-1, M1-2, M1-3, M2-1, M2-2, M2-3, M3-1,

M3-2, M3-3).

- Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép gồm có 21 tổ mẫu ký hiệu: MS1, MS2, MS3

(tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu có 03 mẫu

cơ bản, chỉ số các mẫu cơ bản được ký hiệu như chỉ số các mẫu bê tông thường.

c. Tổ mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian của bê tông trong

66

điều kiện khí hậu chuẩn và điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai

Tổ mẫu hình lăng trụ, kích thước 10x10x40 cm.

Tổ mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu

chuẩn tại Gia Lai gồm có 09 tổ mẫu:

- Nhóm 1: Bê tông thường gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: M1, M2, M3 (tương

ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu M1, M2, M3 lần

lượt có 03 mẫu cơ bản (ký hiệu: M1-1, M1-2, M1-3, M2-1, M2-2, M2-3, M3-1,

M3-2, M3-3).

- Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: MS1, MS2, MS3

(tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu có 03 mẫu

cơ bản, chỉ số các mẫu cơ bản được ký hiệu như chỉ số các mẫu bê tông thường.

- Nhóm 3: Bê tông cốt thép gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: MT1, MT2, MT3

(tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu có 03 mẫu

cơ bản, chỉ số các mẫu cơ bản được ký hiệu như chỉ số các mẫu bê tông thường.

Tổ mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu

tự nhiên môi trường tại Gia Lai gồm có 09 tổ mẫu:

- Nhóm 1: Bê tông thường gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: M1, M2, M3 (tương

ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu M1, M2, M3 lần

lượt có 03 mẫu cơ bản (ký hiệu: M1-1, M1-2, M1-3, M2-1, M2-2, M2-3, M3-1,

M3-2, M3-3).

- Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: MS1, MS2, MS3

(tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu có 03 mẫu

cơ bản, chỉ số các mẫu cơ bản được ký hiệu như chỉ số các mẫu bê tông thường.

- Nhóm 3: Bê tông cốt thép gồm có 03 tổ mẫu ký hiệu: MT1, MT2, MT3

(tương ứng với 3 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45. 0.50). Mỗi tổ mẫu có 03 mẫu

cơ bản, chỉ số các mẫu cơ bản được ký hiệu như chỉ số các mẫu bê tông thường.

d. Tổ mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test) trong Phòng thí nghiệm chuẩn

Tổ mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế

67

(Restrained Ring Test) gồm có 04 mẫu:

- Nhóm 1: Bê tông thường gồm có 02 mẫu ký hiệu: M1-1, M1-2 (tương ứng

với 1 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40).

- Nhóm 2: Bê tông cốt sợi thép gồm có 02 mẫu ký hiệu: MS1-1, MS1-2

(tương ứng với 1 cấp phối tỷ lệ N/X bằng 0.40).

2.5.3.2. Số lượng đúc các loại tổ mẫu thí nghiệm

Loại mẫu: Bê tông đá 1x2, cấp độ bền B22.5 (Mác 300#).

Bảng 2.9. Số lượng đúc các loại mẫu thí nghiệm

Số lượng mẫu

Các loại

Tổ mẫu

Mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót của bê tông Mẫu thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông Mẫu thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông Mẫu thí nghiệm đo co ngót hạn chế của bê tông bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test)

Tỷ lệ nước trên xi măng bằng 0.40 (N/X = 0.40)

M1 3 6 2 42

MS1 0 6 2 42

MT1 0 6 0 0

Tổng cộng 3 18 4 84

Tỷ lệ nước trên xi măng bằng 0.45 (N/X = 0.45)

M2 3 6 0 42

MS2 0 6 0 42

MT2 0 6 0 0

Tổng cộng 3 18 0 84

Tỷ lệ nước trên xi măng bằng 0.50 (N/X = 0.50)

M3 3 6 0 42

MS3 0 6 0 42

MT3 0 6 0 0

Tổng cộng 3 18 0 84

Tổng cộng số lượng mẫu tối thiểu cần đúc: 319

68

2.5.4. Công tác tiến hành đúc mẫu thí nghiệm

Hình 2.19. Công tác tiến hành đúc mẫu thí nghiệm

Các viên mẫu sau khi chế tạo được dán giấy có ghi các thông số để phục vụ

công tác thí nghiệm sau này.

Hình 2.20. Mẫu thí nghiệm sau khi đúc

69

2.5.5. Công tác bảo dưỡng mẫu và lưu trữ mẫu thí nghiệm

2.5.5.1. Công tác bảo dưỡng mẫu thí nghiệm

Các mẫu thí nghiệm sau khi đúc bê tông được bảo dưỡng theo Tiêu chuẩn

TCVN 3117:1993 và TCVN 3015:1993 [14]; [17]. Các mẫu sau khi chế tạo. Các

mẫu thí nghiệm được tháo khuôn sau 24 giờ kể từ khi đúc bê tông và được bảo

dưỡng giữ ẩm 1 ngày, sau đó được đưa vào ngâm nước 2 ngày tiếp theo. Mẫu sẽ

được lau khô sau khi lấy khỏi thùng ngâm và đưa vào lưu giữ trong Tủ khí hậu

(Phòng thí nghiệm chuẩn) và Phòng thí nghiệm môi trường. Tiến hành đo lấy số

liệu đầu tiên. Mỗi 01 mẫu sau khi chế tạo được dán giấy có ghi các thông số để

phục vụ công tác thí nghiệm sau này.

2.5.5.2. Công tác lưu trữ mẫu thí nghiệm

a. Các mẫu thí nghiệm lưu trong Tủ khí hậu (Phòng thí nghiệm chuẩn)

Các tổ mẫu đo biến dạng co ngót kích thước 10x10x40 cm. Các tổ mẫu được

lưu trữ và thí nghiệm trong Tủ khí hậu khống chế nhiệt độ 25±20C và độ ẩm 75±5%

trong suốt thời gian thí nghiệm. Tủ khí hậu này được đặt trong Phòng thí nghiệm

chuẩn khống chế nhiệt độ trong phòng từ 230C-250C, độ ẩm 70%-74% bởi hệ thống

điều hòa trong suốt thời gian thí nghiệm. Tủ khí hậu và Phòng thí nghiệm chuẩn đặt

tại Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất lượng Xây dựng Gia

Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

Hình 2.21. Công tác bảo dưỡng và lưu mẫu thí nghiệm trong Tủ khí hậu

70

b. Các mẫu thí nghiệm lưu trong Phòng thí nghiệm môi trường

Các tổ mẫu đo biến dạng co ngót kích thước 10x10x40 cm, các tổ mẫu đo

xác định giá trị cường độ và mô đun đàn hồi theo thời gian có kích thước hình trụ

tròn 15x30 cm. Các tổ mẫu được lưu trữ tại Phòng thí nghiệm có gắn thiết bị đo

nhiệt độ và độ ẩm trong phòng. Mỗi lần thí nghiệm đo, nhiệt độ và độ ẩm đều được

ghi lại cụ thể. Phòng thí nghiệm môi trường có dải nhiệt độ 22.50C-31.50C và dải độ

ẩm từ 51%-89% đặt tại Phòng thí nghiệm LAS-XD 25 - Trung tâm Giám định Chất

lượng Xây dựng Gia Lai thuộc Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai.

Hình 2.22. Công tác bảo dưỡng và lưu mẫu thí nghiệm trong Phòng thí nghiệm

môi trường

71

2.6. Thiết bị thí nghiệm và thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông

2.6.1. Tủ khí hậu (khống chế nhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu thí nghiệm)

Thông số kỹ thuật Tủ khí hậu

- Hãng sản xuất: Matest.

- Model: LHS - 250 SC (H).

- Dung tích tủ: ~ 250 lít.

- Trọng lượng: 140 kg.

- Thang nhiệt độ làm việc:

5±20C đến 50±20C.

- Thang độ ẩm: 50% đến 95%.

- Công suất nóng: 150 W.

- Công suất nén: 180 W.

- Nguồn điện: 220 V. Hình 2.23. Tủ khí hậu

- Kích thước trong: 600x500x830 mm.

Tủ khí hậu được cài đặt ở nhiệt độ 25±20C, độ ẩm 75±5% cố định trong suốt

thời gian thí nghiệm, đây là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của điều kiện khí hậu tại

Gia Lai, theo số đo chuẩn trung bình của Trạm đo tại Thành phố Pleiku của Đài khí

tượng Thủy văn Khu vực Tây Nguyên.

2.6.2. Thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông

Hình 2.24. Thiết bị đo biến dạng Hình 2.25. Kích thước mẫu và sơ đồ bố trí

co ngót của bê tông thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông

72

Biến dạng tự do của mẫu được đo bằng thiết bị đo Comparator do hãng

MATEST (Italia) chế tạo; Model: C363 KIT. Để tạo chuẩn đo biến dạng, các chốt

bằng thép không gỉ được đặt cố định vào khuôn tạo mẫu bê tông trước khi tiến hành

đổ sao cho khoảng cách giữa các chốt bằng 300mm (là chiều dài chuẩn đo). Các

chốt này được đặt ở hai mặt đối diện của mẫu thí nghiệm, cho phép đo được 02 kết

quả đo ứng với mỗi mẫu thí nghiệm.

Đồng hồ đo co ngót chính xác tới 0.001 mm (1/1000). Trong quá trình đo

đồng thời xác định khối lượng mẫu bằng cân đo trọng lượng tại mỗi thời điểm đo.

2.6.3. Trình tự đo biến dạng co ngót của bê tông

a. Hiệu chỉnh thiết bị đo biến dạng co ngót của bê tông trước khi đo

b. Đo biến dạng co ngót của bê tông c. Cân xác định trọng lượng của bê

tông đo biến dạng co ngót

Hình 2.26. Trình tự đo biến dạng co ngót của bê tông

73

Tiến hành theo lần lượt các bước sau:

- Trước khi đo, tiến hành kiểm tra hiệu chỉnh đồng hồ trên thanh chuẩn có

chiều dài là 300 mm, đưa số đọc về 0;

- Khi đo, đặt mẫu bê tông ở tư thế thẳng đứng, hai đầu đồng hồ tiếp xúc với

đầu đo;

- Xoay đi xoay lại đồng hồ để hai đầu đồng hồ đạt tới vị trí tiếp xúc ổn định

rồi đọc đồng hồ và ghi số đo vào nhật ký thí nghiệm. Coi đây là số đo đầu tiên;

- Tuần tự đo như vậy, xong vị trí này chuyển đồng hồ đo sang vị trí khác, đo

xong mẫu này chuyển đồng hồ đo sang mẫu khác cho tới khi đo xong tất cả

các mẫu;

- Tại thời điểm lấy số đo co ngót đồng thời tiến hành cân mẫu để theo dõi sự

thay đổi độ ẩm của mẫu;

- Các số đo được tính từ lần đo đầu tiên, sau 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 14 ngày và sau

đó 7 ngày cho một lần cho tới khi kết thúc (thời gian đo trong vòng 364 ngày).

2.6.4. Tính toán kết quả đo biến dạng co ngót của bê tông

Biến dạng co ngót được đo bằng dụng cụ đo Compartor có hệ số khuếch đại

K = 1000, chiều dài chuẩn đo Lo = 300 mm.

Giá trị biến dạng co ngót tự do của bê tông được xác định theo công

thức sau:

(2.3) 𝜀𝑖 = 𝐶𝑖 − 𝐶0 𝐾. 𝐿0

Trong đó:

: Biến dạng co ngót tự do của bê tông ở i ngày tuổi; i

: Số đọc ban đầu trên Comparator ở ngày đo đầu tiên; Co

: Số đọc trên Comparator ở ngày thứ i; Ci

K : Hệ số khuếch đại của dụng cụ đo, K = 1000;

Lo : Chiều dài chuẩn đo, Lo = 300 mm.

74

Đối với mỗi mẫu thí nghiệm, tiến hành đo biến dạng co ngót ở hai mặt đối

diện của mẫu. Giá trị biến dạng co ngót của mẫu sẽ được lấy trung bình cộng của 02

kết quả đo này.

Đồng thời với quá trình co ngót của bê tông là quá trình mất nước trong bê

tông (do phản ứng thủy hóa của xi măng và do nước bay hơi ra môi trường bên

ngoài). Theo một số nghiên cứu [1], [66] độ hao khối lượng tỷ lệ với độ lớn của

biến dạng co ngót. Độ hao khối lượng của mẫu được xác định thông qua việc cân

xác định khối lượng của mẫu thí nghiệm ở các thời gian khác nhau và được xác

định theo công thức sau:

x 100% (2.4) ∆𝑚𝑖 = 𝑚𝑖 − 𝑚0 𝑚0

Trong đó:

: Độ hao khối lượng của mẫu bê tông ở i ngày tuổi (%); mi

m0 và mi : Lần lượt là khối lượng ban đầu của mẫu bê tông và khối lượng

ở i ngày tuổi.

Quy trình thí nghiệm đo biến dạng co ngót được thực hiện theo chỉ dẫn trong

Tiêu chuẩn TCVN 3117:1993 [14].

2.7. Kết quả thí nghiệm

đ𝒄(𝟐𝟖)

2.7.1. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng 𝑹𝒏

của bê tông thường ở 28 ngày tuổi

Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông thường được

thực hiện trên mẫu thử 15x15x15 cm theo các quy định trong Tiêu chuẩn

TCVN 3118:1993 [15].

75

a. Thí nghiệm xác định cường độ chịu b. Mẫu bê tông bị phá hủy sau

nén đối chứng của bê tông thường khi nén

Hình 2.27. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của

bê tông thường

Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng của bê tông

thường được trình bày trong Bảng 2.10 trong đó giá trị cường độ chịu nén đối

chứng của mẫu bê tông thường được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê

đ𝒄(𝟐𝟖)

tông cơ bản cùng tỷ lệ N/X.

Bảng 2.10. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đối chứng 𝑹𝒏

của bê tông thường ở 28 ngày tuổi

STT Ghi chú 𝑹𝒏 Ký hiệu tổ mẫu

1 2 3 M1 M2 M3 Giá trị trung bình đ𝒄(𝟐𝟖) (MPa) 28 ngày tuổi 31.52 30.68 29.05 Tỷ lệ N/X = 0.40 (Bê tông thường) Tỷ lệ N/X = 0.45 (Bê tông thường) Tỷ lệ N/X = 0.50 (Bê tông thường)

Theo kết quả Bảng 2.10, giá trị cường độ chịu nén đối chứng của tổ mẫu bê

tông thường đạt cấp độ bền B22.5 (Mác 300#) tại 28 ngày tuổi, phù hợp phạm vi

nghiên cứu của Luận án. Tiến hành đúc hàng loạt tổ mẫu thí nghiệm đo co ngót và

các thí nghiệm khác.

76

2.7.2. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) và mô

đun đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự

nhiên môi trường tại Gia Lai (ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường)

Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê

tông được thực hiện trên mẫu thử 15x30 cm theo các quy định trong Tiêu chuẩn

TCVN 5276:1993 [16].

Hình 2.28. Thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi

của bê tông

2.7.2.1. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén theo thời gian

của bê tông trong ĐKTN

Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê

tông được trình bày trong Bảng 2.11 và 2.12.

Trong đó giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê tông được xác định

bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản cùng tỷ lệ N/X.

Bảng 2.11. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) theo

thời gian của bê tông thường M1, M2, M3 [Bảng PL3.1]

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) 7 ngày Giá trị trung bình Rn(t), MPa 90 28 ngày ngày 270 ngày 60 ngày 180 ngày

M1 M2 M3 364 ngày 0.40 22.53 31.14 33.00 33.58 34.26 34.58 34.74 0.45 21.63 29.58 31.48 32.10 32.61 32.85 33.18 0.50 21.10 28.70 30.67 31.29 31.64 31.87 32.09 Độ lệch chuẩn (STD) 4.34 4.09 3.93

77

Bảng 2.12. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén Rn(t) theo

thời gian của bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3 [Bảng PL3.2]

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) 7 ngày Giá trị trung bình Rn(t), MPa 90 28 ngày ngày 270 ngày 60 ngày 180 ngày

MS1 MS2 MS3 364 ngày 0.40 23.86 32.95 34.82 35.30 35.90 36.22 36.32 0.45 23.00 31.35 33.23 33.80 34.25 34.49 34.74 0.50 22.47 30.47 32.47 33.00 33.30 33.51 33.66 Độ lệch chuẩn (STD) 4.46 4.18 4.03

2.7.2.2. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của

bê tông trong ĐKTN

Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê

tông được trình bày trong Bảng 2.13 và 2.14.

Trong đó giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông được xác định

bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản cùng tỷ lệ N/X.

Bảng 2.13. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi E(t) theo thời

gian của bê tông thường M1, M2, M3 [Bảng PL3.3]

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) 28 ngày 7 ngày Giá trị trung bình E(t), MPa 90 ngày 60 ngày 180 ngày 270 ngày

M1 M2 M3 364 ngày 0.40 25225 32045 33164 33528 33830 34031 34432 0.45 22501 28988 30143 30396 30731 31042 31488 0.50 20281 25931 27018 27262 27432 27749 27999 Độ lệch chuẩn (STD) 3221 3112 2709

Bảng 2.14. Kết quả thí nghiệm xác định giá trị mô đun đàn hồi E(t) theo thời

gian của bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3 [Bảng PL3.4]

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) 28 ngày 7 ngày Giá trị trung bình E(t), MPa 90 ngày 60 ngày 180 ngày 270 ngày

MS1 MS2 MS3 364 ngày 0.40 26184 33215 34258 34537 34787 34943 35300 0.45 23421 30109 31244 31425 31698 31952 32352 0.50 21135 26987 28085 28250 28341 28618 28840 Độ lệch chuẩn (STD) 3215 3120 2730

78

2.7.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC)

(Tủ khí hậu - Phòng thí nghiệm chuẩn)

2.7.3.1. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) tương ứng với tỷ lệ N/X

bằng 0.40, 0.45, 0.50

Trong Bảng 2.15 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.15 ký hiệu M1, M2, M3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị biến dạng

co ngót theo thời gian (t) của bê tông thường tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng

0.40, 0.45, 0,50; mM1, mM2, mM3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị độ hao khối lượng

theo thời gian (t) của bê tông thường tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng 0.40,

0.45, 0.50.

Bảng 2.15. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu

chuẩn tại Gia Lai [Bảng PL4.1 - Bảng PL4.9]

Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

Mẫu M1 N/X = 0.40 M1 (x10-6) 0 23 37 50 60 70 80 143 193 237 mM1 (%) 0 0.27 0.38 0.45 0.51 0.57 0.61 0.69 0.72 0.75 Mẫu M2 N/X = 0.45 M2 (x10-6) 0 33 50 63 77 90 107 183 243 290 mM2 (%) 0 0.78 1.19 1.35 1.50 1.61 1.69 1.89 1.93 1.95 Mẫu M3 N/X = 0.50 M3 (x10-6) 0 43 63 80 100 117 130 221 284 337 mM3 (%) 0 1.61 2.09 2.25 2.38 2.47 2.52 2.85 3.10 3.15 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 1 2 3 4 5 6 7 14 21 28

79

Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

Mẫu M1 N/X = 0.40 M1 (x10-6) 273 303 330 357 377 397 407 423 437 450 453 470 473 487 493 503 507 517 523 530 537 550 563 577 603 610 mM1 (%) 0.79 0.90 0.99 1.03 1.07 1.11 1.14 1.17 1.21 1.24 1.26 1.28 1.30 1.33 1.35 1.37 1.39 1.40 1.43 1.47 1.50 1.56 1.61 1.67 1.75 1.84 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280 322 364

Mẫu M2 N/X = 0.45 M2 (x10-6) 330 363 390 410 430 447 463 477 487 500 507 523 527 537 543 553 563 567 573 580 587 593 607 620 633 653

mM2 (%) 2.01 2.05 2.09 2.13 2.16 2.21 2.25 2.28 2.33 2.36 2.38 2.41 2.43 2.45 2.47 2.49 2.50 2.53 2.56 2.60 2.63 2.68 2.74 2.79 2.87 2.95 Mẫu M3 N/X = 0.50 M3 (x10-6) 378 408 434 458 478 494 508 521 531 541 553 558 568 578 584 598 608 618 624 631 638 644 657 670 687 700 mM3 (%) 3.22 3.31 3.37 3.41 3.44 3.48 3.52 3.55 3.57 3.60 3.62 3.65 3.67 3.69 3.71 3.73 3.74 3.76 3.79 3.82 3.85 3.91 3.96 4.02 4.10 4.17 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75

2.7.3.2. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) tương ứng với tỷ lệ

N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50

Trong Bảng 2.16 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

80

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.16 ký hiệu MS1, MS2, MS3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị biến

dạng co ngót theo thời gian (t) của bê tông cốt sợi thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần

lượt bằng 0.40, 0.45, 0,50; mMS1, mMS2, mMS3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị độ hao

khối lượng theo thời gian (t) của bê tông cốt sợi thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần

lượt bằng 0.40, 0.45, 0.50.

Bảng 2.16. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu

chuẩn tại Gia Lai [Bảng PL4.10 - Bảng PL4.18]

Mẫu MS1 N/X = 0.40 Mẫu MS2 N/X = 0.45 Mẫu MS3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

1 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 mMS1 (%) 0 0.35 0.52 0.65 0.72 0.78 0.84 1.00 1.04 1.11 1.16 1.23 1.30 1.34 1.38 1.43 1.50 1.53 1.57 1.60 1.62 MS1 (x10-6) 0 13 20 33 50 60 70 100 123 157 193 229 254 278 297 313 323 337 353 367 373 mMS2 (%) 0 1.49 1.75 1.86 1.94 2.00 2.05 2.18 2.21 2.24 2.28 2.34 2.43 2.47 2.51 2.56 2.60 2.67 2.72 2.75 2.76 mMS3 (%) 0 2.58 2.75 2.89 3.03 3.18 3.29 3.42 3.49 3.57 3.64 3.69 3.75 3.81 3.85 3.89 3.93 3.97 4.01 4.04 4.06 MS3 (x10-6) 0 33 47 63 90 107 120 177 213 257 297 333 357 377 397 410 424 437 447 457 473 MS2 (x10-6) 0 23 33 47 67 80 97 140 173 210 251 282 311 330 350 366 380 390 403 417 427 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75

81

Mẫu MS2 N/X = 0.45

Mẫu MS1 N/X = 0.40 Mẫu MS3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMS1 (%) 1.64 1.66 1.68 1.70 1.71 1.73 1.75 1.79 1.83 1.86 1.91 1.96 2.03 2.10 2.17 MS1 (x10-6) 387 403 417 423 433 447 457 463 470 477 490 503 517 537 551 mMS2 (%) 2.78 2.80 2.82 2.84 2.85 2.88 2.90 2.93 2.98 3.01 3.06 3.11 3.16 3.23 3.31 MS2 (x10-6) 440 457 467 473 483 497 508 513 520 527 534 541 560 567 593 mMS3 (%) 4.07 4.09 4.11 4.13 4.15 4.17 4.19 4.22 4.26 4.29 4.34 4.39 4.45 4.53 4.60 MS3 (x10-6) 484 497 507 514 527 540 557 570 579 586 596 604 613 637 651 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280 322 364 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75

2.7.3.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) với tỷ lệ N/X bằng 0.40,

0.45, 0.50

Trong Bảng 2.17 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.17 ký hiệu MT1, MT2, MT3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị biến

dạng co ngót theo thời gian (t) của bê tông cốt thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt

bằng 0.40, 0.45, 0,50; mMT1, mMT2, mMT3 (ĐKC) thể hiện cho giá trị độ hao khối

lượng theo thời gian (t) của bê tông cốt thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng

0.40, 0.45, 0.50.

82

Bảng 2.17. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu

chuẩn tại Gia Lai [Bảng PL4.19 - Bảng PL4.27]

Mẫu MT1 N/X = 0.40 Mẫu MT2 N/X = 0.45 Mẫu MT3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

MT2 (x10-6) 0 13 17 30 57 70 87 111 123 143 173 200 233 250 270 283 297 304 321 333 347 357 380 397 403 413 430 440 mMT1 (%) 0 0.65 0.98 1.14 1.22 1.35 1.40 1.50 1.56 1.61 1.67 1.70 1.75 1.79 1.82 1.87 1.90 1.94 1.96 1.98 2.00 2.02 2.03 2.05 2.08 2.10 2.12 2.14 MT1 (x10-6) 0 7 12 20 37 43 53 77 93 110 130 157 183 203 220 233 243 253 273 287 297 313 337 350 357 367 383 393 mMT2 (%) 0 2.05 2.26 2.34 2.40 2.44 2.47 2.55 2.64 2.68 2.73 2.79 2.84 2.88 2.92 2.96 3.01 3.05 3.09 3.13 3.15 3.17 3.19 3.21 3.23 3.25 3.27 3.29 1 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 mMT3 (%) 0 3.06 3.29 3.43 3.52 3.58 3.62 3.80 3.88 3.94 4.02 4.14 4.21 4.25 4.29 4.32 4.36 4.40 4.44 4.48 4.50 4.53 4.54 4.57 4.58 4.60 4.62 4.65 MT3 (x10-6) 0 23 30 47 80 97 110 140 167 193 223 257 280 297 317 327 340 353 363 373 393 413 427 437 443 457 473 490 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75 75

83

Mẫu MT2 N/X = 0.45

Mẫu MT1 N/X = 0.40 Mẫu MT3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMT1 (%) 2.18 2.22 2.24 2.30 2.35 2.40 2.48 2.55 MT1 (x10-6) 407 413 423 433 447 463 477 497 mMT2 (%) 3.34 3.38 3.40 3.46 3.52 3.57 3.65 3.73 MT2 (x10-6) 457 463 470 483 500 513 523 534 mMT3 (%) 4.69 4.73 4.76 4.81 4.86 4.92 4.99 5.07 MT3 (x10-6) 507 523 533 547 560 570 587 603 (oC) 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 (%) 75 75 75 75 75 75 75 75 168 182 196 224 252 280 322 364

2.7.4. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia

Lai (ĐKTN) (Phòng thí nghiệm môi trường)

2.7.4.1. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) tương ứng với tỷ lệ N/X

bằng 0.40, 0.45, 0.50

Trong Bảng 2.18 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.18 ký hiệu M1, M2, M3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị biến dạng

co ngót theo thời gian (t) của bê tông thường tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng

0.40, 0.45, 0,50; mM1, mM2, mM3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị độ hao khối lượng

theo thời gian (t) của bê tông thường tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng 0.40,

0.45, 0.50.

84

Bảng 2.18. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí hậu

tự nhiên môi trường tại Gia Lai [Bảng PL5.1 - Bảng PL5.9]

Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

Mẫu M2 N/X = 0.45 M2 (x10-6) 0 77 96 120 145 168 199 338 451 450 463 465 450 449 490 507 523 537 540 555 560 560 587 597 592 613 623 619 mM2 (%) 0 1.21 1.43 1.66 1.76 1.87 1.96 1.99 2.12 2.18 2.26 2.29 2.32 2.36 2.39 2.43 2.47 2.51 2.55 2.58 2.60 2.62 2.64 2.67 2.68 2.71 2.77 2.79 Mẫu M1 N/X = 0.40 M1 (x10-6) 0 53 70 94 112 130 149 266 357 379 384 393 395 409 423 447 457 473 488 497 494 504 523 537 532 550 558 553 mM1 (%) 0 0.20 0.43 0.50 0.59 0.68 0.79 0.79 1.03 1.10 1.16 1.19 1.22 1.25 1.28 1.32 1.37 1.40 1.45 1.48 1.50 1.52 1.54 1.56 1.57 1.59 1.61 1.63 1 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 Mẫu M3 N/X = 0.50 M3 (x10-6) 0 102 122 154 189 220 242 410 526 513 523 508 493 498 537 553 567 583 585 595 613 609 630 643 638 667 677 672 mM3 (%) 0 2.09 2.53 2.70 2.87 2.99 3.06 3.14 3.24 3.39 3.49 3.53 3.58 3.61 3.66 3.70 3.74 3.78 3.81 3.85 3.87 3.88 3.91 3.93 3.95 3.96 3.99 4.01 (oC) 28.8 28.2 29.6 29.0 31.2 30.7 28.6 29.2 24.7 23.5 29.1 23.3 23.8 22.6 26.2 28.8 22.5 30.8 24.3 27.2 23.3 22.8 27.6 30.1 23.2 26.7 28.3 23.6 (%) 56 57 53 55 51 52 56 54 72 77 61 70 77 81 63 55 89 52 77 62 78 83 58 53 82 66 60 80

85

Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

Mẫu M1 N/X = 0.40 M1 (x10-6) 576 582 589 595 613 629 653 664 mM1 (%) 1.68 1.72 1.74 1.79 1.84 1.90 1.97 2.06 168 182 196 224 252 280 322 364

Mẫu M2 N/X = 0.45 M2 (x10-6) 636 642 650 647 669 681 676 716

mM2 (%) 2.83 2.87 2.89 2.95 3.00 3.05 3.12 3.20 Mẫu M3 N/X = 0.50 M3 (x10-6) 693 700 708 704 727 737 732 767 mM3 (%) 4.05 4.10 4.13 4.18 4.23 4.28 4.36 4.43 (oC) 30.5 29.2 31.5 23.5 29.2 28.2 27.4 29.5 (%) 55 58 51 80 56 58 60 55

2.7.4.2. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) tương ứng với tỷ lệ

N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50

Trong Bảng 2.19 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.19 ký hiệu MS1, MS2, MS3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị biến

dạng co ngót theo thời gian (t) của bê tông cốt sợi thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần

lượt bằng 0.40, 0.45, 0,50; mMS1, mMS2, mMS3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị độ

hao khối lượng theo thời gian (t) của bê tông cốt sợi thép tương ứng với tỷ lệ N/X

lần lượt bằng 0.40, 0.45, 0.50.

Bảng 2.19. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu

tự nhiên môi trường tại Gia Lai [Bảng PL5.10 - Bảng PL5.18]

Mẫu MS1 N/X = 0.40 Mẫu MS2 N/X = 0.45 Mẫu MS3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMS1 (%) 0 0.52 MS1 (x10-6) 0 40 mMS2 (%) 0 1.42 MS2 (x10-6) 0 58 mMS3 (%) 0 2.80 MS3 (x10-6) 0 78 (oC) 28.8 28.2 (%) 56 57 1 2

86

Mẫu MS2 N/X = 0.45

Mẫu MS1 N/X = 0.40 Mẫu MS3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMS1 (%) 0.77 0.89 1.05 1.11 1.20 1.25 1.33 1.40 1.48 1.51 1.54 1.58 1.61 1.65 1.70 1.74 1.78 1.82 1.84 1.86 1.88 1.90 1.91 1.94 1.96 1.98 2.03 2.07 2.09 2.14 2.19 2.25 MS1 (x10-6) 61 81 96 111 126 224 296 310 310 314 318 331 350 368 377 390 386 420 433 429 457 470 464 483 500 496 520 527 533 528 557 573 mMS2 (%) 1.71 1.94 2.02 2.12 2.21 2.25 2.37 2.48 2.56 2.62 2.66 2.70 2.75 2.79 2.84 2.88 2.93 2.97 2.99 3.01 3.04 3.06 3.08 3.10 3.12 3.14 3.18 3.22 3.24 3.30 3.35 3.41 mMS3 (%) 3.12 3.26 3.40 3.51 3.57 3.64 3.76 3.81 3.85 3.91 3.96 4.00 4.04 4.09 4.13 4.17 4.21 4.26 4.28 4.30 4.33 4.35 4.37 4.39 4.41 4.43 4.48 4.51 4.57 4.62 4.67 4.72 MS3 (x10-6) 107 135 165 189 208 348 443 426 433 436 420 418 460 474 487 503 499 524 538 532 564 577 571 601 614 609 643 653 662 658 686 692 MS2 (x10-6) 83 104 126 143 168 287 375 373 376 382 373 370 413 430 445 453 449 480 490 484 520 530 526 547 560 553 580 587 593 587 607 623 (oC) 29.6 29.0 31.2 30.7 28.6 29.2 24.7 23.5 29.1 23.3 23.8 22.6 26.2 28.8 22.5 30.8 24.3 27.2 23.3 22.8 27.6 30.1 23.2 26.7 28.3 23.6 30.5 29.2 31.5 23.5 29.2 28.2 (%) 53 55 51 52 56 54 72 77 61 70 77 81 63 55 89 52 77 62 78 83 58 53 82 66 60 80 55 58 51 80 56 58 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280

87

Mẫu MS2 N/X = 0.45

Mẫu MS1 N/X = 0.40 Mẫu MS3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMS1 (%) 2.32 2.39 MS1 (x10-6) 570 610 mMS2 (%) 3.48 3.56 MS2 (x10-6) 619 660 mMS3 (%) 4.80 4.87 MS3 (x10-6) 693 720 322 364 (oC) 27.4 29.5 (%) 60 55

2.7.4.3. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) với tỷ lệ N/X bằng 0.40,

0.45, 0.50

Trong Bảng 2.20 giá trị đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời

gian (t) của bê tông được xác định bằng trung bình cộng của 03 mẫu bê tông cơ bản

cùng tỷ lệ N/X.

Trong Bảng 2.20 ký hiệu MT1, MT2, MT3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị biến

dạng co ngót theo thời gian (t) của bê tông cốt thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt

bằng 0.40, 0.45, 0,50; mMT1, mMT2, mMT3 (ĐKTN) thể hiện cho giá trị độ hao

khối lượng theo thời gian (t) của bê tông cốt thép tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt

bằng 0.40, 0.45, 0.50.

Bảng 2.20. Kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo

thời gian của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu

tự nhiên môi trường tại Gia Lai [Bảng PL5.19 - Bảng PL5.27]

Mẫu MT1 N/X = 0.40 Mẫu MT2 N/X = 0.45 Mẫu MT3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMT1 (%) 0 0.89 1.16 1.29 1.46 1.56 1.59 1.65 MT1 (x10-6) 0 34 54 70 82 94 108 192 mMT2 (%) 0 1.80 2.09 2.34 2.41 2.51 2.60 2.64 MT2 (x10-6) 0 50 74 90 107 123 144 244 mMT3 (%) 0 3.26 3.56 3.65 3.76 3.84 3.90 3.96 MT3 (x10-6) 0 67 94 115 140 162 179 298 (oC) 28.8 28.2 29.6 29.0 31.2 30.7 28.6 29.2 (%) 56 57 53 55 51 52 56 54 1 2 3 4 5 6 7 14

88

Mẫu MT2 N/X = 0.45

Mẫu MT1 N/X = 0.40 Mẫu MT3 N/X = 0.50 Nhiệt độ (t) Độ ẩm (RH) Ngày đo

mMT3 (%) 4.01 4.05 4.11 4.17 4.22 4.28 4.33 4.38 4.43 4.48 4.51 4.55 4.56 4.59 4.61 4.63 4.66 4.68 4.70 4.73 4.77 4.81 4.84 4.88 4.93 4.99 5.06 5.14 MT3 (x10-6) 378 366 370 355 343 350 380 390 403 421 414 442 457 450 493 507 503 530 544 541 579 596 607 602 636 643 640 673 (oC) 24.7 23.5 29.1 23.3 23.8 22.6 26.2 28.8 22.5 30.8 24.3 27.2 23.3 22.8 27.6 30.1 23.2 26.7 28.3 23.6 30.5 29.2 31.5 23.5 29.2 28.2 27.4 29.5 (%) 72 77 61 70 77 81 63 55 89 52 77 62 78 83 58 53 82 66 60 80 55 58 51 80 56 58 60 55 mMT1 (%) 1.70 1.74 1.79 1.84 1.87 1.92 1.96 2.01 2.04 2.08 2.13 2.16 2.17 2.19 2.21 2.23 2.25 2.27 2.29 2.30 2.34 2.38 2.40 2.45 2.50 2.56 2.64 2.72 MT1 (x10-6) 255 265 266 270 272 278 283 307 310 320 325 340 356 351 390 404 400 419 438 433 466 474 483 478 503 520 517 554 mMT2 (%) 2.72 2.76 2.84 2.89 2.96 3.01 3.06 3.12 3.16 3.21 3.25 3.30 3.31 3.33 3.36 3.38 3.40 3.42 3.44 3.46 3.51 3.55 3.57 3.63 3.68 3.74 3.81 3.89 MT2 (x10-6) 323 316 320 324 312 310 333 347 360 372 364 397 410 404 443 460 456 478 493 490 523 532 539 532 567 577 573 600 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280 322 364

89

2.7.5. Kết quả thí nghiệm đo co ngót bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring

Test) của mẫu bê tông thường và bê tông cốt sợi thép

Trong Bảng 2.21 CH1, CH2, CH3 và CH4 là 4 cổng của 2 Tenzomets điện

trở (Strain gages) gắn vào mặt trong của vành thép để đo mức độ biến dạng của

vành thép.

Bảng 2.21. Thời gian bắt đầu xuất hiện vết nứt trong các mẫu bê tông đo

co ngót hạn chế bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test), (ngày)

Bê tông thường

Loại mẫu (BTT) Bê tông cốt sợi thép (BTCST)

CH1 CH2 CH3 CH4 CH1 CH2 CH3 CH4 Thời gian xuất hiện vết nứt

Ngày 6 6 6 6 11 11 11 11

2.8. Kết luận Chương 2

Việc chế tạo mẫu, đúc mẫu, công tác bảo dưỡng mẫu được thực hiện

theo đúng quy trình và tuân thủ các bước theo chỉ dẫn của Tiêu chuẩn TCVN

3015:1993 [17].

Quy trình thí nghiệm đo biến dạng co ngót được thực hiện theo chỉ dẫn của

Tiêu chuẩn TCVN 3117:1993 [14].

Các tổ mẫu xác định giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê

tông theo thời gian được xác định trong vòng 364 ngày tuổi, chia làm 7 lần xác

định: 7 ngày tuổi, 28 ngày tuổi, 60 ngày tuổi, 90 ngày tuổi, 180 ngày tuổi, 270 ngày

tuổi và 364 ngày tuổi. Kết quả xác định cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của

bê tông có giá trị lớn nhất ở 364 ngày tuổi.

Các tổ mẫu đo biến dạng co ngót được giữ trong Tủ khí hậu với nhiệt

độ 25±20C và độ ẩm 75±5%, được kiểm soát không đổi trong suốt thời gian

thí nghiệm.

Các tổ mẫu thí nghiệm đo biến dạng co ngót theo thời gian thực hiện sau 364

ngày đo. Mỗi giá trị biến dạng co ngót của các tổ mẫu thí nghiệm được xác định

bằng trung bình cộng số đo từ 03 mẫu cơ bản cùng tỷ lệ N/X. Ở 364 ngày đo, kết

quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót của các tổ mẫu bê tông trong điều kiện khí hậu

90

chuẩn tại Gia Lai cho giá trị biến dạng co ngót của bê tông dao động từ 610x10-6

đến 700x10-6 là khá cao.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm nứt kết cấu bê tông do co ngót hạn chế bằng

thí nghiệm Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test) cho thấy vai trò của cốt sợi thép

trong việc hạn chế nứt do co ngót. Sự có mặt của cốt sợi thép làm chậm lại quá trình

hình thành vết nứt và hạn chế sự mở rộng của vết nứt. Kết quả này cho thấy khả

năng áp dụng cốt sợi thép trong các kết cấu bê tông cốt thép, nhất là các kết cấu

dạng tấm như sàn nhà công nghiệp, bề mặt cầu… trong việc khống chế tình trạng

nứt bê tông do biến dạng co ngót. Sử dụng vật liệu cốt sợi thép trong bê tông đã cải

thiện hạn chế nứt trong bê tông do co ngót gây ra.

91

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM

3.1. Giới thiệu

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở Chương 2, trong

Chương này tập trung phân tích và đánh giá các kết quả thí nghiệm với các nội

dung sau: Phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm xác định giá trị cường độ chịu nén

và mô đun đàn hồi của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép theo thời gian trong

điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai; Xác định các hệ số thực nghiệm

đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê tông thường theo thời gian từ kết quả thí

nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga GOST 24544-81 [85] trong điều kiện khí hậu chuẩn

tại Gia Lai; Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ nước trên xi măng đến biến

dạng co ngót của mẫu bê tông thường, bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt thép trong

điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai; So sánh kết quả thí nghiệm đo biến dạng co

ngót của mẫu bê tông thường với mẫu bê tông cốt sợi thép và mẫu bê tông cốt thép

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai; So sánh kết quả thí nghiệm đo biến dạng

co ngót của mẫu bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai với trong điều

kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai; Đánh giá kết quả thí nghiệm đo biến

dạng co ngót của mẫu bê tông thường và bê tông cốt sợi thép bằng Vòng kiềm chế

(Restrained Ring Test).

3.2. Phân tích, đánh giá cường độ chịu nén Rn(t) và mô đun đàn hồi E(t)

theo thời gian của 02 nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 -

Bê tông cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường

3.2.1. Phân tích, đánh giá cường độ chịu nén Rn(t) theo thời gian của 02

nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Từ kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông thường và bê

tông cốt sợi thép, xây dựng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Rn(t) theo thời gian

92

như sau:

Hình 3.1. Quan hệ cường độ chịu nén Rn(t) theo thời gian của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

Hình 3.2. Quan hệ cường độ chịu nén Rn(t) theo thời gian của bê tông

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

93

Theo Hình 3.1 và Hình 3.2, nhận thấy các tổ mẫu bê tông đều có dạng biến

thiên gần giống nhau, đề xuất một số nhận xét sau:

- Tại thời điểm t = 0 có Rn = 0. Trong giai đoạn đầu cường độ phát triển rất

nhanh, độ dốc đồ thị lớn.

- Tại thời điểm t = 28 ngày, độ dốc đồ thị chuyển sang giảm dần, tốc độ phát

triển cường độ tổ mẫu chậm dần, đến giai đoạn về sau cường độ xem như không

còn phát triển, gần như là một hằng số.

- Sử dụng công thức của Viện nghiên cứu bê tông Mỹ ACI theo quy luật

hyperbôn [11], trên cơ sở đó xác định các hệ số thực nghiệm. Biểu diễn mối quan

hệ cường độ chịu nén Rn(t) với cường độ chịu nén của tổ mẫu bê tông thường và bê

tông cốt sợi thép tại 28 ngày tuổi có dạng như sau:

(3.1) 𝑅𝑛(𝑡) = 𝑅𝑛(28) 𝑡 𝑎 + (𝑏. 𝑡)

Trong đó:

: Cường độ chịu nén của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi Rn(t)

thép tại thời điểm t;

: Cường độ chịu nén của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi Rn(28)

thép ở 28 ngày tuổi;

t : Thời gian phát triển cường độ chịu nén của bê tông thường và

bê tông cốt sợi thép;

a, b : Các hệ số thực nghiệm.

Công thức trên thỏa mãn những tính chất biến thiên của tổ mẫu:

+ Tại thời điểm t = 0, có Rn = 0.

+ Tốc độ phát triển cường độ mẫu thử:

𝑅𝑛(𝑡) = 𝑅𝑛(28) 𝑑 𝑑𝑡 𝑎 (𝑎 + 𝑏. 𝑡)2

+ Giai đoạn đầu, t bé, tốc độ phát triển cường độ nhanh. Giai đoạn sau, t lớn,

tốc độ phát triển chậm dần và xấp xỉ bằng 0 khi t = ∞.

+ Tại thời điểm t = 28 thì 𝑅𝑛(𝑡 = 28) = 𝑅𝑛(28) → a + b.28 = 28

94

+ Xác định các hệ số thực nghiệm a và b (b: được tính từ a) theo phương

pháp tổng bình phương bé nhất (sử dụng công cụ Solver trong Microft Excel).

Đối với bê tông thường:

Tổ mẫu M1 có tỷ lệ N/X = 0.40: a = 3.247 thì b = 0.884

Tổ mẫu M2 có tỷ lệ N/X = 0.45: a = 3.265 thì b = 0.883

Tổ mẫu M3 có tỷ lệ N/X = 0.50: a = 3.251 thì b = 0.884

Đối với bê tông cốt sợi thép:

Tổ mẫu MS1 có tỷ lệ N/X = 0.40: a = 3.074 thì b = 0.890

Tổ mẫu MS2 có tỷ lệ N/X = 0.45: a = 3.082 thì b = 0.890

Tổ mẫu MS3 có tỷ lệ N/X = 0.50: a = 3.070 thì b = 0.890

Hệ số đề xuất chung: a = 3.08 thì b = 0.89

Vậy công thức (3.1) được trình bày như sau:

(3.2) 𝑅𝑛(𝑡) = 𝑅𝑛(28) 𝑡 3,08 + (0,89. 𝑡)

Nhận xét:

Công thức (3.2) sử dụng để dự báo sự phát triển cường độ chịu nén của bê

tông được xác định theo quy trình đơn giản phù hợp với quy định áp dụng của Viện

nghiên cứu bê tông Mỹ ACI [11]. Các hệ số đề xuất theo Viện nghiên cứu bê tông

ACI, a = 4, b = 0.85 có thể sử dụng được khi thiếu kết quả thực nghiệm. Các hệ số

thực nghiệm a = 3.08, b = 0.89 tại công thức (3.2) được sử dụng trong phạm vi

nghiên cứu của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép có cấp độ bền B22.5 (Mác

300#) với điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai.

Từ công thức (3.2) tính toán kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén theo

thời gian của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép được trình bày trong Bảng 3.1

và bê tông cốt sợi thép được trình bày trong Bảng 3.2.

95

Bảng 3.1. Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) Độ lệch chuẩn (STD) 7 ngày Giá trị trung bình Rn(t), MPa 90 28 ngày ngày 60 ngày 180 ngày 270 ngày 364 ngày

M1-TN M2-TN M3-TN 4.34 4.09 3.93

Kết quả thí nghiệm giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) 0.40 22.53 31.14 33.00 33.58 34.26 34.58 34.74 0.45 21.63 29.58 31.48 32.10 32.61 32.85 33.18 0.50 21.10 28.70 30.67 31.29 31.64 31.87 32.09 Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) 0.40 23.41 31.14 33.08 33.69 34.33 34.55 34.66 0.45 22.24 29.58 31.42 32.01 32.61 32.82 32.92 0.50 21.58 28.70 30.49 31.05 31.64 31.84 31.94 M1-ĐX M2-ĐX M3-ĐX 4.03 3.83 3.71

Hình 3.3. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm Rn(t) theo thời gian

của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

96

Bảng 3.2. Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) Độ lệch chuẩn (STD) 60 ngày 364 ngày 270 ngày 7 ngày 180 ngày

Giá trị trung bình Rn(t), MPa 90 28 ngày ngày Kết quả thí nghiệm giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

MS1-TN MS2-TN MS3-TN (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) 0.40 23.86 32.95 34.82 35.30 35.90 36.22 36.32 0.45 23.00 31.35 33.23 33.80 34.25 34.49 34.74 0.50 22.47 30.47 32.47 33.00 33.30 33.51 33.66 4.46 4.18 4.03

Kết quả đề xuất giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

MS1-ĐX MS2-ĐX MS3-ĐX (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) 0.40 24.77 32.95 35.00 35.65 36.32 36.55 36.67 0.45 23.57 31.35 33.30 33.92 34.56 34.78 34.89 0.50 22.91 30.47 32.37 32.97 33.59 33.80 33.91 4.26 4.06 3.94

Hình 3.4. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm Rn(t)

theo thời gian của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

97

Nhận xét:

Theo Bảng 3.1 và 3.2, đề xuất một số nhận xét như sau:

- Giá trị độ lệch chuẩn (STD) cường độ chịu nén của bê tông thường giữa kết

quả đề xuất (trung bình là 3.86) với kết quả thí nghiệm (trung bình là 4.12).

- Giá trị độ lệch chuẩn (STD) cường độ chịu nén của bê tông cốt sợi thép

giữa kết quả đề xuất (trung bình là 4.09) với kết quả thí nghiệm (trung bình là 4.22).

- Tỷ lệ phần trăm chênh lệch giá trị cường độ chịu nén giữa kết quả đề xuất

với kết quả thí nghiệm dao động từ 0.2 % đến 0.8 % đối với bê tông thường và từ

0.1 % đến 1.2 % đối với bê tông cốt sợi thép.

3.2.2. Phân tích, đánh giá mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của 02 nhóm

bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Từ kết quả thí nghiệm mô đun đàn hồi E(t) của bê tông thường và bê

tông cốt sợi thép, xây dựng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa E(t) theo thời

gian như sau:

Hình 3.5. Quan hệ mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

98

Hình 3.6. Quan hệ mô đun đàn hồi E(t) theo thời gian của bê tông

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Theo Hình 3.5 và Hình 3.6 nhận thấy quy luật biến đổi mô đun đàn hồi theo

thời gian tương tự như cường độ chịu nén, trên cơ sở đó đề xuất sử dụng công thức

biểu diễn mối quan hệ mô đun đàn hồi E(t) với mô đun đàn hồi của tổ mẫu bê tông

thường và bê tông cốt sợi thép tại 28 ngày tuổi có dạng như sau:

𝐸(𝑡) = 𝐸(28) (3.3) 𝑡 𝑐 + (𝑑. 𝑡)

Trong đó:

E(t) : Mô đun đàn hồi của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi thép

tại thời điểm t;

E(28) : Mô đun đàn hồi của bê tông thường hoặc bê tông cốt sợi thép

ở 28 ngày tuổi;

t : Thời gian phát triển mô đun đàn hồi của bê tông thường và bê

tông cốt sợi thép;

99

c, d : Các hệ số thực nghiệm.

+ Xác định các hệ số thực nghiệm c và d (d: được tính từ c) theo phương

pháp tổng bình phương bé nhất (sử dụng công cụ Solver trong Microft Excel):

Đối với bê tông thường:

Tổ mẫu M1 có tỷ lệ N/X = 0.40: c = 2.189 thì d = 0.922

Tổ mẫu M2 có tỷ lệ N/X = 0.45: c = 2.367 thì d = 0.916

Tổ mẫu M3 có tỷ lệ N/X = 0.50: c = 2.305 thì d = 0.918

Đối với bê tông cốt sợi thép:

Tổ mẫu MS1 có tỷ lệ N/X = 0.40: c = 2.055 thì d = 0.927

Tổ mẫu MS2 có tỷ lệ N/X = 0.45: c = 2.237 thì d = 0.920

Tổ mẫu MS3 có tỷ lệ N/X = 0.50: c = 2.184 thì d = 0.922

+ Hệ số đề xuất chung: c = 2.24 thì d = 0.92

Vậy công thức đề xuất (3.3) được trình bày như sau:

𝐸(𝑡) = 𝐸(28) (3.4) 𝑡 2,24 + (0,92. 𝑡)

Nhận xét:

Công thức (3.4) sử dụng để dự báo sự phát triển mô đun đàn hồi của bê tông.

Các hệ số thực nghiệm c = 2.24, d = 0.92 tại công thức (3.4) được sử dụng trong

phạm vi nghiên cứu của bê tông thường và bê tông cốt sợi thép có cấp độ bền B22.5

(Mác 300#) với điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai.

Từ công thức (3.4) tính toán kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi theo thời

gian của bê tông thường được trình bày trong Bảng 3.3 và bê tông cốt sợi thép được

trình bày trong Bảng 3.4.

100

Bảng 3.3. Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) Độ lệch chuẩn (STD) 7 ngày 270 ngày 180 ngày 28 ngày 60 ngày Giá trị trung bình E(t), MPa 90 ngày

M1-TN M2-TN M3-TN 3221 3112 2709

M1-ĐX M2-ĐX M3-ĐX 364 ngày Kết quả thí nghiệm giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) 0.40 25225 32045 33164 33528 33830 34031 34432 0.45 22501 28988 30143 30396 30731 31042 31488 0.50 20281 25931 27018 27262 27432 27749 27999 Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) 0.40 25843 32045 33473 33914 34367 34520 34600 0.45 23377 28988 30280 30679 31088 31227 31299 0.50 20912 25931 27087 27443 27810 27934 27999 3142 2842 2542

Hình 3.7. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm E(t)

theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

101

Bảng 3.4. Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X) Độ lệch chuẩn (STD) 7 ngày Giá trị trung bình E(t), MPa 90 ngày 60 ngày 180 ngày 28 ngày 270 ngày 364 ngày

Kết quả thí nghiệm giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông

MS1-TN MS2-TN MS3-TN 3215 3120 2730

MS1-ĐX MS2-ĐX MS3-ĐX (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) 0.40 26184 33215 34258 34537 34787 34943 35300 0.45 23421 30109 31244 31425 31698 31952 32352 0.50 21135 26987 28085 28250 28341 28618 28840 Kết quả đề xuất giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) 0.40 26786 33215 34695 35152 35621 35781 35863 0.45 24281 30109 31451 31865 32290 32435 32510 0.50 21764 26987 28190 28561 28942 29072 29139 3256 2952 2646

Hình 3.8. So sánh kết quả đề xuất với kết quả thí nghiệm E(t) theo thời gian

của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

102

Nhận xét:

Theo Bảng 3.3và 3.4, đề xuất một số nhận xét như sau:

- Giá trị độ lệch chuẩn (STD) mô đun đàn hồi của bê tông thường giữa kết

quả đề xuất (trung bình là 2842) với kết quả thí nghiệm (trung bình là 3014).

- Giá trị độ lệch chuẩn (STD) mô đun đàn hồi của bê tông cốt sợi thép giữa

kết quả đề xuất (trung bình là 2951) với kết quả thí nghiệm (trung bình là 3022).

- Tỷ lệ phần trăm chênh lệch giá trị mô đun đàn hồi giữa kết quả đề xuất với

kết quả thí nghiệm dao động từ 0.3 % đến 1.6 % đối với bê tông thường và từ 0.4 %

đến 2.4 % đối với bê tông cốt sợi thép.

3.3. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) và mô đun đàn hồi E(t) theo thời

gian của 02 nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông

cốt sợi thép) trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường

3.3.1. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả thí nghiệm giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê tông

thường được trình bày trong Bảng 3.1 và bê tông cốt sợi thép được trình bày trong

Bảng 3.2. Trên Hình 3.9 trình bày biểu đồ biểu diễn giá trị cường độ chịu nén theo

thời gian của hai nhóm mẫu thí nghiệm trong thời gian 364 ngày đo. Giá trị so sánh

kết quả thí nghiệm của hai nhóm mẫu được trình bày ở Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Kết quả so sánh giá trị cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X)

0.40 0.45 0.50 7 ngày 1.059 1.063 1.065 28 ngày 1.058 1.060 1.062 Giá trị so sánh (kR) 180 90 60 ngày ngày ngày 1.048 1.051 1.055 1.050 1.053 1.055 1.052 1.055 1.059 270 ngày 1.047 1.050 1.052 364 ngày 1.046 1.047 1.049 RMS1 với RM1 RMS2 với RM2 RMS3 với RM3

103

Hình 3.9. So sánh cường độ chịu nén Rn(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả so sánh giá trị cường độ chịu nén của bê tông theo thời gian được

trình bày trong Bảng 3.5. Xây dựng mối quan hệ giữa RM(t) và RMS(t) qua công

thức sau:

(3.5) 𝑅𝑀𝑆(𝑡) = 𝑘𝑅. 𝑅𝑀(𝑡)

Trong đó:

: Giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê tông thường; RM(t)

: Giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê tông cốt RMS(t)

sợi thép;

: Hệ số so sánh giá trị cường độ chịu nén theo thời gian của bê kR

tông cốt sợi thép với bê tông thường. Qua Bảng 3.5 xác định giá trị trung bình

của kR = 1.05.

3.3.2. So sánh mô đun đàn E(t) của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả thí nghiệm giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông thường

được trình bày trong Bảng 3.3 và bê tông cốt sợi thép được trình bày trong

Bảng 3.4. Trên Hình 3.10 trình bày biểu đồ biểu diễn giá trị mô đun đàn hồi theo

thời gian của hai nhóm mẫu thí nghiệm trong thời gian 364 ngày đo. Giá trị so sánh

104

kết quả thí nghiệm của hai nhóm mẫu được trình bày ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả so sánh giá trị mô đun đàn hồi E(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Tổ mẫu Tỷ lệ (N/X)

0.40 0.45 0.50 7 ngày 1.038 1.041 1.042 28 ngày 1.037 1.039 1.041 Giá trị so sánh (kE) 180 90 60 ngày ngày ngày 1.028 1.030 1.033 1.031 1.034 1.037 1.033 1.036 1.040 270 ngày 1.027 1.029 1.031 364 ngày 1.025 1.027 1.030 EMS1 với EM1 EMS2 với EM2 EMS3 với EM3

Hình 3.10. So sánh mô đun đàn hồi E(t) của bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả so sánh giá trị mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian được trình

bày trong Bảng 3.6. Xây dựng mối quan hệ giữa EM(t) và EMS(t) qua công thức sau:

(3.6) 𝐸𝑀𝑆(𝑡) = 𝑘𝐸. 𝐸𝑀(𝑡)

Trong đó:

: Giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông thường; EM(t)

: Giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông cốt sợi thép; EMS(t)

: Hệ số so sánh giá trị mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông kE

105

cốt sợi thép với bê tông thường. Qua Bảng 3.6 xác định giá trị trung bình

của kE = 1.03.

3.3.3. Nhận xét đánh giá cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời

gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông phát triển theo thời gian,

tuy nhiên giá trị này không đều. Giai đoạn đầu từ 1 ngày đến 28 ngày tuổi, tốc độ

phát triển cường độ nhanh hơn giai đoạn sau 28 ngày tuổi. Nhất là giai đoạn từ 1

ngày đến 7 ngày tuổi có tốc độ phát triển cường độ khá nhanh.

Sau 28 ngày tuổi giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông

tương đối ổn định và có tốc độ tăng chậm. Đồ thị dần tiệm cận với đường

nằm ngang.

Từ các kết quả thực nghiệm nghiên cứu cho thấy:

Tốc độ phát triển cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông tỷ lệ

thuận với thời gian.

Đã đề xuất hệ số quy đổi cho giá trị cường độ kR = 1.05 và hệ số quy đổi cho

giá trị mô đun đàn hồi kE = 1.03 giữa bê tông cốt sợi thép có tỷ trọng cốt sợi thép

bằng 40 (kg/m3) và bê tông thường. Điều này giúp cho việc thiết kế kết cấu bê tông

cốt sợi được dễ dàng, thuận lợi hơn.

3.4. Xác định các hệ số thực nghiệm đề xuất dự báo biến dạng co ngót

theo thời gian của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) trong điều kiện khí

hậu chuẩn tại Gia Lai từ kết quả thí nghiệm theo Tiêu chuẩn Nga

GOST 24544-81 [85]

3.4.1. Xác định các hệ số thực nghiệm

Tính toán cho tổ mẫu bê tông thường M1 [Bảng PL6.1] có tỷ lệ N/X bằng

0.40, xác định các hệ số thực nghiệm theo công thức từ (1.16) đến (1.26):

𝑋1 = ∆𝑡; 𝑌1 = ∆𝑡 𝜀𝑐𝑠(𝑡)

106

𝑛 ∑ 𝑌1 = 0,2336 𝑖=1

𝑛 ∑ 𝑋1 𝑖=1

𝑛

𝑛

𝑋̅ = = 107,97; 𝑌̅ = 1 𝑛 1 𝑛

2 =

2 =

𝑖=1

𝑖=1

𝑛

∑( ∑( 𝑌1 − 𝑌̅)2 = 0,019 𝑋1 − 𝑋̅)2 = 9001,32; 𝑆2 𝑆1 1 𝑛 − 1 1 𝑛 − 1

𝑖=1

∑( 𝑚1,2 = 𝑋1 − 𝑋̅) (𝑌1 − 𝑌̅) = 12,9791 1 𝑛 − 1

𝑟 = = 0,99976 𝑚1,2 𝑆1𝑆2

Xác định A và B:

𝐴 = 𝑌̅ − 𝐵𝑋̅ = 0,0779; 𝐵 = 𝑚1,2 2 = 0,0014 𝑆1

Giá trị biến dạng co ngót tới hạn:

= 54,01 𝜀𝑐𝑠 (∞) = = 693,52. 10−6; 𝛼𝑛 = 𝐴 𝐵 1 𝐵

Tính toán tương tự cho tổ mẫu bê tông thường M2 [Bảng PL6.2] và M3

[Bảng PL6.3] (tỷ lệ N/X bằng 0.45, 0.50) xác định được các giá trị tính toán trình

bày trong Bảng 3.7.

Bảng 3.7. Giá trị các hệ số thực nghiệm tính toán theo GOST 24544-81

𝑟

𝐵

𝐴

𝑋̅

𝑌̅

𝜀𝑐𝑠 (∞)(x10−6) 𝛼𝑛

2 𝑆1

2 𝑚1,2 𝑆2

của các tổ mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

Tổ mẫu

M1 107,97 0,2336 9001.32 0.019 12.9791 0.99976 0.0014 0.0779

693.52

54.01

M2 107,97 0,2090 9001.32 0.018 12.5949 0.99982 0.0014 0.0579

714.68

41.41

M3 107,97 0,1904 9001.32 0.016 11.9143 0.99966 0.0013 0.0474

755.51

35.85

Thay các hệ số thực nghiệm cs(∞) và n trong Bảng 3.7 vào (1.18) tương

ứng với mỗi tổ mẫu, xác định công thức theo GOST 24544-81 [85] dự báo sự phát

triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường theo thời gian như sau:

107

- Công thức dự báo sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường

M1 có tỷ lệ N/X = 0.40:

(3.7) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 693,52. 10−6 𝑡 54,01 + 𝑡

Hình 3.11. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M1

với kết quả đề xuất

- Công thức dự báo sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường

M2 có tỷ lệ N/X = 0.45:

(3.8) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 714,68. 10−6 𝑡 41,41 + 𝑡

Hình 3.12. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M2

với kết quả đề xuất

108

- Công thức dự báo sự phát triển biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường

M3 có tỷ lệ N/X = 0.50:

(3.9) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 755,51. 10−6 𝑡 35,85 + 𝑡

Hình 3.13. Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của mẫu bê tông thường M3

với kết quả đề xuất

Nhận xét:

Công thức (3.7), (3.8) và (3.9) sử dụng để dự báo sự phát triển biến dạng co

ngót của bê tông thường được xác định theo quy trình đơn giản phù hợp với quy

định áp dụng của GOST 24544-81 [85] và các quy định về mẫu thí nghiệm, điều

kiện thí nghiệm trong tiêu chuẩn TCVN 3117:1993 [14]. Kết quả tính toán theo

công thức từ hệ số thực nghiệm (3.7), (3.8) và (3.9) trình bày trên Hình 3.11, 3.12,

3.13 cho thấy dự báo sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian được thiết lập

theo GOST 24544-81 [85] phản ánh chính xác quy luật biến dạng co ngót của các tổ

mẫu thí nghiệm bê tông thường.

3.4.2. Xây dựng bảng tra các giá trị co ngót tới hạn cs(∞) và tham số n

theo lượng nước và lượng xi măng có thành phần cấp phối khác

Kết hợp số liệu số liệu Bảng 2.2 và Bảng 3.7 lập được Bảng 3.8.

109

Bảng 3.8. Giá trị các hệ số thực nghiệm co ngót tới hạn cs(∞) và tham số n của

các tổ mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

Tổ mẫu Xi măng (kg) Nước (lít)

M1 M2 M3 415 415 415 166 187 208 N/X 0.40 0.45 0.50 cs(∞)(x10-6) 693.52 714.68 755.51 n 54.01 41.41 35.85

Tương ứng với mỗi loại mẫu bê tông thường có tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45,

0.50, xây dựng được quan hệ giữa biến dạng co ngót tới hạn và lượng nước cấp

phối (xác định từ Excel) như trên Hình 3.14.

Hình 3.14. Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và biến dạng co ngót tới hạn

của các tổ mẫu bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

Ứng với cùng 1 khối lượng xi măng, nhưng khối lượng nước khác nhau,

tương ứng với tỷ lệ N/X khác nhau, nhận thấy quan hệ biến dạng co ngót tới hạn và

tỷ lệ N/X có dạng hàm tuyến tính biểu diễn ở công thức (3.10), và được xác định

bằng phép hồi quy tuyến tính ở Hình 3.14.

(3.10) 𝜀𝑐𝑠(∞) = 619,9x + 442.28

Trong đó:

: Biến dạng co ngót tới hạn (x10-6); cs(∞)

x : Tỷ lệ N/X.

110

Từ công thức (3.10) xây dựng được bảng tra giá trị co ngót tới hạn cs(∞)

theo lượng nước và xi măng trong thiết kế thành phần cấp phối 1m3 bê tông trình

bày trong Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Bảng tra giá trị co ngót tới hạn cs(∞) theo lượng nước và lượng

xi măng cấp phối

160 165 170 175 180 185 N (lít) X (kg)

430 415 400 672.94 680.15 687.36 694.56 701.77 708.98 681.28 688.75 696.21 703.68 711.15 718.62 690.24 697.99 705.74 713.49 721.24 728.98

190 195 200 205 210 215 N (lít) X (kg)

430 415 400 716.19 723.40 730.61 737.81 745.02 752.23 726.09 733.56 741.03 748.50 755.96 763.43 736.73 744.48 752.23 759.98 767.73 775.48

Trong Bảng 3.9, giá trị nước ký hiệu là (N) tính theo đơn vị (lít), giá trị xi

măng ký hiệu là (X) tính theo đơn vị (kg) theo thiết kế thành phần cấp phối 1m3 bê

tông. Giá trị biến dạng co ngót tới hạn có đơn vị không thứ nguyên (x10-6).

Trong Bảng 3.8 với tỷ lệ N/X lần lượt là 0.40, 0.45, 0.50, có các giá trị tham

số n tương ứng. Giá trị tham số n theo tỷ lệ N/X của các tổ mẫu bê tông (Nhóm 1

- Bê tông thường) được trình bày trong Bảng 3.10.

Bảng 3.10. Giá trị tham số n theo tỷ lệ N/X của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

0.40 0.50 0.45 54.01 41.41 35.85 N/X n

Tương ứng với mỗi loại mẫu bê tông thường có tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45,

0.50, xây dựng được quan hệ giữa giá trị tham số n và tỷ lệ N/X như trên

Hình 3.15.

111

Hình 3.15. Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và giá trị tham số n của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và giá trị tham số n có dạng hàm tuyến tính biểu

diễn ở công thức (3.11), và được xác định bằng phép hồi quy tuyến tính ở

Hình 3.15.

(3.11) 𝛼𝑛 = −181,6x + 125,48

Trong đó:

: Giá trị tham số; n

x : Tỷ lệ N/X.

Từ công thức (3.11) xây dựng được bảng tra tham số n theo lượng nước và

xi măng trong thiết kế thành phần cấp phối cho 1m3 bê tông được trình bày trong

Bảng 3.11.

Bảng 3.11. Bảng tra giá trị tham số n theo lượng nước và lượng

xi măng cấp phối

160

165

170

175

180

185

N (lít) X (kg)

430 415 400

57.91 55.80 53.68 51.57 49.46 47.35 55.47 53.28 51.09 48.90 46.71 44.53 52.84 50.57 48.30 46.03 43.76 41.49

112

190

195

200

205

210

215

N (lít) X (kg)

430 415 400

45.24 43.13 41.01 38.90 36.79 34.68 42.34 40.15 37.96 35.77 33.59 31.40 39.22 36.95 34.68 32.41 30.14 27.87

Trong Bảng 3.11, giá trị nước ký hiệu là (N) tính theo đơn vị (lít), giá trị xi

măng ký hiệu là (X) tính theo đơn vị (kg) theo thiết kế thành phần cấp phối 1m3

bê tông.

Theo Bảng tra 3.9 và 3.11 đề xuất công thức xác định giá trị biến dạng co

ngót của bê tông tại thời điểm t, tương ứng với lượng nước và xi măng cho 1 cấp

phối bê tông bất kỳ được xác định theo công thức (3.12).

(3.12) 𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑠(∞) 𝑡 𝛼𝑛 + 𝑡

Trong đó:

: Biến dạng co ngót tại thời điểm bất kỳ t (x10-6); cs(t)

: Biến dạng co ngót tới hạn (x10-6), xác định theo công thức cs(∞)

(3.10) phụ thuộc vào tỷ lệ N/X, hoặc xác định theo Bảng 3.9 phụ thuộc vào lượng

nước và lượng xi măng;

: Tham số biến dạng co ngót phụ thuộc tỷ lệ N/X, tính theo

n

công thức (3.11) hoặc tra theo Bảng 3.11 phụ thuộc lượng nước và xi măng.

3.5. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót của bê tông

thường với Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28] và Mô hình Viện Khoa học Xây

dựng Nga [84]

Lựa chọn Tiêu chuẩn Úc AS 3600 và Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga

để so sánh với kết quả đề xuất về dự báo biến dạng co ngót theo thời gian của bê

tông thường với mục đích sau:

- Việc so sánh với Tiêu chuẩn Úc AS 3600 do trong Tiêu chuẩn Úc AS 3600

có đề cập đến vùng khí hậu tương tự, các yêu cầu về dữ liệu đầu vào thí nghiệm đã

tiến hành có thể cung cấp đầy đủ.

113

- Các Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam được xây dựng chủ yếu biên dịch

từ các Tiêu chuẩn Nga nên việc so sánh với Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga

là cần thiết (hiện vẫn đang sử dụng).

3.5.1. Theo Tiêu chuẩn Úc AS 3600 [28]

Sử dụng Tiêu chuẩn AS 3600 cho các tổ mẫu với phương trình (1.10).

𝜀𝑐𝑠 = 𝑘1 ∙ 𝜀𝑐𝑠 .𝑏

- Tổ mẫu bê tông thường M1 có tỷ lệ N/X = 0.40:

fc = 31,14/1,2 = 25,95 (MPa)

Hệ số k1:

𝑘1 = 𝑘4𝑘5𝑡0,8 𝑡0,8 + 𝑡ℎ/7

th = 50 (mm)

𝑘4 = 0,8 + 1,2𝑒−0,005𝑡ℎ = 1,73

Với khí hậu nhiệt đới: k5=0,5

𝜀𝑐𝑠 .𝑏 = (1100 − 8𝑓𝑐)10−6 = 890. 10−6

(3.13) 772. 10−6 𝜀𝑐𝑠 (t) = 𝑡0,8 𝑡0,8 + 7,14

- Tổ mẫu bê tông thường M2 có tỷ lệ N/X = 0.45:

fc = 29,58/1,2 = 24,65 (MPa)

𝜀𝑐𝑠 .𝑏 = (1100 − 8𝑓𝑐)10−6 = 903. 10−6

(3.14) 783. 10−6 𝜀𝑐𝑠 (t) = 𝑡0,8 𝑡0,8 + 7,14

- Tổ mẫu bê tông thường M3 có tỷ lệ N/X = 0.50:

fc = 28,70/1,2 = 23,92 (MPa)

𝜀𝑐𝑠 .𝑏 = (1100 − 8𝑓𝑐)10−6 = 909. 10−6

(3.15) 788. 10−6 𝜀𝑐𝑠(t) = 𝑡0,8 𝑡0,8 + 7,14

114

Bảng 3.12. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót

của bê tông thường với Tiêu chuẩn Úc AS 3600

Kết quả đề xuất Kết quả theo Tiêu chuẩn Úc AS 3600 Ngày đo N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50

M3 0 40 58 76 92 108 123 212 279 331 373 408 436 461 482 500 516 530 542 553 563 572 581 588 595 601 607 613 623 631 M1 0 151 195 230 260 286 308 414 475 516 545 568 586 601 613 623 632 640 647 653 658 663 668 672 676 679 682 685 690 695 M2 0 154 197 233 264 290 313 420 482 523 553 576 594 609 622 632 641 649 656 662 668 673 677 681 685 689 692 695 700 705 M3 0 154 199 235 265 292 315 423 485 527 557 580 598 613 626 636 645 653 660 667 672 677 682 686 690 693 696 699 705 709 M1 0 25 36 48 59 69 80 143 194 237 273 303 330 353 373 391 408 422 435 447 458 468 477 485 493 500 507 513 525 535 M2 0 33 48 63 77 90 103 181 240 288 327 360 387 411 431 449 465 479 491 502 513 522 530 538 545 552 558 563 573 582 0 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182

115

Kết quả đề xuất Kết quả theo Tiêu chuẩn Úc AS 3600 Ngày đo N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50

196 224 252 280 322 364 M1 544 559 571 581 594 604 M2 590 603 614 623 633 642 M1 699 706 711 716 721 726 M2 709 716 721 726 732 736 M3 713 720 726 731 736 741 M3 639 651 661 670 680 688

Hình 3.16. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với AS 3600 [28]

3.5.2. Theo Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga (VKHXD Nga) [84]

Biến dạng co ngót được biểu diễn qua phương trình (1.12) và (1.13):

𝜀𝑆(𝑡, 𝑡𝑜) = 𝜀𝑆(∞, 𝑡𝑜)[1 − 𝑒−𝛼𝑠(𝑡−𝑡𝑜)]

Trong đó:

N(∞, 7) ∙ 1𝑠 ∙ 2𝑠 ∙ 3𝑠

𝜀𝑆(∞, 𝑡𝑜) = εS

Ta có:

116

1𝑠 = 1; 2𝑠 = 1,1; 3𝑠 = 0,85 (tương ứng với độ ẩm 75%); 𝛼𝑠 = 0,016;

𝑡0 = 3

- Tổ mẫu bê tông thường M1 có tỷ lệ N/X = 0.40:

N(∞, 7) = 𝑘𝑠(𝑊 + 𝑣)1,5 = 0,14. 10−6(166 + 30)1,5 = 384. 10−6 εS 𝜀𝑆(𝑡, 3) = [1 − 𝑒−0,016(𝑡−3)]359. 10−6

(3.16)

(3.17) - Tổ mẫu bê tông thường M2 có tỷ lệ N/X = 0.45: N(∞, 7) = 𝑘𝑠(𝑊 + 𝑣)1,5 = 0,14. 10−6(187 + 30)1,5 = 447. 10−6 εS 𝜀𝑆(𝑡, 3) = [1 − 𝑒−0,016(𝑡−3)]418. 10−6

(3.18) - Tổ mẫu bê tông thường M3 có tỷ lệ N/X = 0.50: N(∞, 7) = 𝑘𝑠(𝑊 + 𝑣)1,5 = 0.14. 10−6(208 + 30)1,5 = 514. 10−6 εS 𝜀𝑆(𝑡, 3) = [1 − 𝑒−0,016(𝑡−3)]481. 10−6

Bảng 3.13. So sánh kết quả đề xuất dự báo biến dạng co ngót

của bê tông thường với Mô hìnhViện Khoa học Xây dựng Nga

Kết quả đề xuất Kết quả theo Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga Ngày đo N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50

0 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 M1 0 25 36 48 59 69 80 143 194 237 273 M2 0 33 48 63 77 90 103 181 240 288 327 M3 0 40 58 76 92 108 123 212 279 331 373 M1 0 0 0 6 11 17 22 58 90 118 144 M2 0 0 0 7 13 20 26 67 105 138 167 M3 0 0 0 8 15 23 30 78 120 159 193

117

Kết quả đề xuất Kết quả theo Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga Ngày đo N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50

M3 408 436 461 482 500 516 530 542 553 563 572 581 588 595 601 607 613 623 631 639 651 661 670 680 688 M1 303 330 353 373 391 408 422 435 447 458 468 477 485 493 500 507 513 525 535 544 559 571 581 594 604 M2 360 387 411 431 449 465 479 491 502 513 522 530 538 545 552 558 563 573 582 590 603 614 623 633 642 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280 322 364 M1 167 187 205 222 236 249 261 271 280 289 296 303 309 314 319 323 327 333 339 343 349 352 355 357 358 M2 194 218 239 258 275 290 304 316 327 336 345 353 360 366 371 376 381 388 394 399 406 410 413 415 417 M3 223 251 275 297 316 334 349 363 376 387 397 406 414 421 427 433 438 447 454 459 467 472 475 478 480

118

Hình 3.17. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với VKHXD Nga [84]

Hình 3.18. So sánh biến dạng co ngót theo thời gian của các tổ mẫu bê tông

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với AS 3600 [28] và VKHXD Nga [84]

Nhận xét:

Từ các Hình 3.11, 3.12, 3.13, 3.16, 3.17 và 3.18 cho thấy kết quả tính toán

theo các công thức sử dụng các hệ số thực nghiệm (3.7), (3.8) và (3.9) cho các tổ

mẫu bê tông thường gần với kết quả thí nghiệm, thấp hơn so với Tiêu chuẩn Úc

119

AS 3600 [28] và lớn hơn so với Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga [84].

So với Tiêu chuẩn Úc AS 3600, giá trị biến dạng co ngót đề xuất của tổ mẫu

M1 thấp hơn 20.2%, tổ mẫu M2 thấp hơn 14.6% và tổ mẫu M3 thấp hơn 7.7%.

So với Mô hình Viện Khoa học Xây dựng Nga, giá trị biến dạng co ngót của

tổ mẫu M1 cao hơn 68.7%, tổ mẫu M2 cao hơn 54.0% và tổ mẫu M3 cao

hơn 43.3%.

Các công thức (3.7), (3.8) và (3.9) sử dụng các hệ số thực nghiệm có độ tin

cậy, và kết quả khá gần hơn với mô hình dự báo co ngót theo Tiêu chuẩn Úc

AS 3600 cho vùng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới.

3.6. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của 03

nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép;

Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai

Trong các nhóm mẫu bê tông đánh giá này sử dụng kết quả thí nghiệm 03 tổ

mẫu bê tông thường M1, M2, M3; 03 tổ mẫu bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3;

03 tổ mẫu bê tông cốt thép MT1, MT2, MT3 tương ứng với tỷ lệ N/X lần lượt bằng

0.40, 0.45, 0.50.

- Lượng xi măng sử dụng trong thành phần cấp phối được giữ cố định là

415 (kg/m3).

- Lượng nước trong thành phần cấp phối của tổ mẫu M1, MS1, MT1 là

166 (l/m3), tổ mẫu M2, MS2, MT2 là 187 (l/m3) và tổ mẫu M3, MS3, MT3 là

208 (l/m3).

- Tỷ lệ thành phần cốt liệu cát trong thành phần cấp phối của tổ mẫu M1,

MS1, MT1 là 726 (kg/m3), tổ mẫu M2, MS2, MT2 là 690 (kg/m3) và tổ mẫu M3,

MS3, MT3 là 675 (kg/m3).

- Tỷ lệ thành phần cốt liệu đá trong thành phần cấp phối của tổ mẫu M1,

MS1, MT1 là 1160 (kg/m3), tổ mẫu M2, MS2, MT2 là 1140 (kg/m3) và tổ mẫu M3,

MS3, MT3 là 1100 (kg/m3).

Trong Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép, lượng cốt sợi thép sử dụng trong thành

phần cấp phối được giữ cố định là 40 (kg/m3).

120

3.6.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1

- Bê tông thường)

Kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15.

Hình 3.19. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian

của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

Hình 3.20. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian

của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

121

Hình 3.21. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 1 - Bê tông thường)

Nhận xét:

Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường): Thành phần cấp phối với lượng xi măng không đổi, lượng nước trong

thành phần cấp phối tăng theo thứ tự của các tổ mẫu M1, M2, M3 lần lượt là 166,

187 và 208 (lít/m3), tương ứng tỷ lệ N/X tăng lần lượt 0.40, 0.45, 0.50. Ở 364 ngày

đo, thì M1 = 610x10-6 < M2 = 653x10-6 (tăng 7.0% so với mẫu M1) < M3 = 700x10-6

(tăng 14.8% so với mẫu M1). Như vậy, yếu tố lượng nước thành phần của cấp phối

bê tông có ảnh hưởng rõ rệt tới biến dạng co ngót. Biến dạng co ngót bê tông tăng

khi tăng lượng nước thành phần trong cấp phối.

Kết quả này cho thấy, trong điều kiện khí hậu Gia Lai biến dạng co ngót của

bê tông là lớn. Việc giảm tỷ lệ N/X là một trong những giải pháp để giảm biến dạng

co ngót của bê tông. Theo một số nghiên cứu, nứt bê tông do biến dạng co ngót xảy

ra khi biến dạng co ngót có độ lớn từ 200x10-6 trở lên [4], [66]. Với giá trị biến

dạng co ngót của bê tông thu được từ nghiên cứu này thì khả năng xảy ra nứt bê

tông do biến dạng co ngót là cao.

Trên Hình 3.20 trình bày mối quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối

lượng của tổ mẫu thí nghiệm M1, M2 và M3. Kết quả thí nghiệm cho thấy, với cả

03 mẫu độ giảm khối lượng diễn ra nhanh nhất trong những ngày đầu kể từ khi đổ

122

bê tông. Với cùng một giá trị biến dạng co ngót thì độ hao khối lượng của mẫu M1

là nhỏ nhất và của mẫu M3 là lớn nhất. Điều này cho thấy khi lượng nước trong

mẫu càng lớn thì càng bị bay hơn nhiều.

Biểu đồ trên Hình 3.20 cũng cho thấy mối quan hệ giữa biến dạng co ngót

và độ hao khối lượng có thể chia làm hai giai đoạn khác nhau:

- Giai đoạn I: Khi biến dạng co ngót nhỏ hơn 50x10-6 (ứng với thời gian 02

ngày đo) thì độ mất nước diễn ra rất nhanh.

- Giai đoạn II: Độ mất nước diễn ra chậm hơn thể hiện qua đường quan hệ

biến dạng co ngót và độ hao khối lượng có độ dốc lớn.

Kết quả này cho thấy nguy cơ nứt bê tông do mất nước trong giai đoạn đầu

và đối với công tác thi công bê tông cần chú ý công tác bảo dưỡng để hạn chế tình

trạng mất nước trong giai đoạn ban đầu có khả năng dẫn đến nứt bê tông.

3.6.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 2

- Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.16.

Hình 3.22. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian

của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

123

Hình 3.23. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian

của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Hình 3.24. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

124

Nhận xét:

Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi

thép): Thành phần cấp phối với lượng xi măng không đổi, lượng nước trong thành

phần cấp phối tăng theo thứ tự của các tổ mẫu MS1, MS2, MS3 lần lượt là 166, 187

và 208 (lít/m3), tương ứng tỷ lệ N/X tăng lần lượt 0.40, 0.45, 0.50. Ở 364 ngày đo,

thì MS1 = 551x10-6 < MS2 = 593x10-6 (tăng 7.6% so với mẫu MS1) < MS3 =651x10-6

(tăng 18.1% so với mẫu MS1). Như vậy, yếu tố lượng nước thành phần của cấp

phối bê tông có ảnh hưởng rõ rệt tới biến dạng co ngót. Biến dạng co ngót bê tông

tăng khi tăng lượng nước thành phần trong cấp phối.

Kết quả này cho thấy, quy luật biến dạng co ngót tăng khi tăng lượng nước

thành phần tương tự như ở (Nhóm 1 - Bê tông thường) được lặp lại, tuy nhiên giá trị

biến dạng co ngót của 03 mẫu bê tông cốt sợi thép này giảm tương ứng so với 03 tổ

mẫu bê tông thường M1, M2, M3.

Mối quan hệ giữa độ hao khối lượng và biến dạng co ngót của tổ mẫu thí

nghiệm MS1, MS2 và MS3 cũng tương tự như quy luật của tổ mẫu M1, M2, M3.

Với cùng một giá trị biến dạng co ngót thì độ hao khối lượng của mẫu MS1 là nhỏ

nhất và của mẫu MS3 là lớn nhất.

Biểu đồ trên Hình 3.23, cho thấy mối quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ

hao khối lượng có quy luật tương tự như quy luật của tổ mẫu M1, M2, M3.

- Giai đoạn I: Khi biến dạng co ngót nhỏ hơn 50x10-6 (ứng với thời gian 02

ngày đo) thì độ mất nước diễn ra rất nhanh.

- Giai đoạn II: Độ mất nước diễn ra chậm hơn thể hiện qua đường quan hệ

biến dạng co ngót và độ hao khối lượng có độ dốc lớn.

3.6.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 3

- Bê tông cốt thép)

Kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.17.

125

Hình 3.25. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian

của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Hình 3.26. Quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ hao khối lượng theo thời gian

của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

126

Hình 3.27. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Nhận xét:

Kết quả thí nghiệm biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 3 - Bê tông cốt

thép): Thành phần cấp phối với lượng xi măng không đổi, lượng nước trong thành

phần cấp phối tăng theo thứ tự của các tổ mẫu MT1, MT2, MT3, tương tự như

(Nhóm 1 - Bê tông thường và Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép). Ở 364 ngày đo, thì

MT1 = 497x10-6 < MT2 = 534x10-6 (tăng 7.4% so với mẫu MT1) < MT3 = 603x10-6

(tăng 21.3% so với mẫu MT1). Tuy nhiên giá trị biến dạng co ngót của 03 mẫu bê

tông cốt thép này giảm tương ứng so với 03 mẫu bê tông thường M1, M2, M3 và 03

mẫu bê tông cốt sợi thép MS1, MS2, MS3.

Quy luật về mối quan hệ giữa độ hao khối lượng và biến dạng co ngót của

các tổ mẫu thí nghiệm MT1, MT2 và MT3 cũng tương tự như tổ mẫu M1, M2, M3

và MS1, MS2, MS3. Với cùng một giá trị biến dạng co ngót thì độ hao khối lượng

của mẫu MT1 là nhỏ nhất và của mẫu MT3 là lớn nhất.

Biểu đồ trên Hình 3.26 cho thấy mối quan hệ giữa biến dạng co ngót và độ

hao khối lượng có quy luật tương tự như quy luật của tổ mẫu M1, M2, M3 và MS1,

MS2, MS3.

127

- Giai đoạn I: Khi biến dạng co ngót nhỏ hơn 50x10-6 (ứng với thời gian 02

ngày đo) thì độ mất nước diễn ra rất nhanh.

- Giai đoạn II: Độ mất nước diễn ra chậm hơn thể hiện qua đường quan hệ

biến dạng co ngót và độ hao khối lượng có độ dốc lớn.

3.6.4. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến biến dạng co ngót của 03

nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép;

Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Tỷ lệ N/X ảnh hưởng rõ rệt đến biến dạng co ngót của bê tông. Tăng tỷ lệ

N/X dẫn đến biến dạng co ngót của bê tông tăng. Với giá trị biến dạng co ngót đo

được thì nguy cơ xảy ra nứt bê tông do thành phần biến dạng này gây ra là cao.

Độ mất nước của bê tông do bay hơi và do thủy hóa của xi măng cao trong

những ngày đầu sau khi đổ bê tông. Độ hao khối lượng của bê tông do mất nước tỷ

lệ với biến dạng co ngót của bê tông.

Giảm hàm lượng N/X khi chế tạo bê tông là một biện pháp để giảm biến

dạng co ngót của bê tông. Điều này cần được quan tâm trong quá trình thiết kế cấp

phối của bê tông.

3.7. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong điều

kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai

3.7.1. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.16.

128

Hình 3.28. Sự phát triển biến dạng co ngót theo thời gian

của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Hình 3.29. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép)

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.29 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của bê tông

nhóm 1 với nhóm 2 ở 364 ngày đo theo thứ tự như sau: MS1 = 551x10-6 < MS2 =

593x10-6 < M1 = 610x10-6 < MS3 = 651x10-6 < M2 = 653x10-6 < M3 = 700x10-6.

129

3.7.2. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

với (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.17.

Hình 3.30. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Hình 3.31. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 1 - Bê tông thường) với (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.31 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của bê tông

nhóm 1 với nhóm 3 ở 364 ngày đo theo thứ tự như sau: MT1 = 497x10-6< MT2 =

534x10-6 < MT3 = 603x10-6 < M1 = 610x10-6 < M2 = 653x10-6 < M3 = 700x10-6.

130

3.7.3. Đánh giá biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian khi có sự

tham gia của cốt sợi thép và cốt thép

Việc bổ sung cốt sợi thép và cốt thép vào bê tông làm giảm đáng kể biến

dạng co ngót trong bê tông.

Trị số biến dạng co ngót của bê tông cốt thép là nhỏ nhất ứng với tỷ lệ N/X

thấp nhất.

Có sự tương quan giữa tỷ lệ mất nước với biến dạng do co ngót. Đối với từng

loại mẫu, biến dạng co ngót tăng khi tỷ lệ mất nước tăng.

3.8. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường, Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép và Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai (ĐKC) với điều kiện khí hậu tự

nhiên môi trường tại Gia Lai (ĐKTN)

3.8.1. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông cùng thành phần

cấp phối, khác tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN

3.8.1.1. Nhóm 1 - Bê tông thường với tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.18, xây dựng mối quan hệ biến

dạng co ngót của 01 nhóm bê tông cùng thành phần cấp phối, khác tỷ lệ N/X giữa

ĐKC với ĐKTN như Hình 3.32.

131

Hình 3.32. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian

(Nhóm 1 - Bê tông thường) trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.33. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 1 - Bê tông thường) trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.33 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của bê tông

nhóm 1 ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

M1-ĐKC = 610x10-6 < M1-ĐKTN = 664x10-6; M2-ĐKC = 653 x 10-6 < M2-ĐKTN =

716x10-6; M3-ĐKC = 700x10-6 < M3-ĐKTN = 767x10-6.

132

3.8.1.2. Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép với tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.16, 2.19, xây dựng mối quan hệ biến

dạng co ngót của 01 nhóm bê tông cùng thành phần cấp phối, khác tỷ lệ N/X giữa

ĐKC với ĐKTN như Hình 3.34.

Hình 3.34. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.35. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.35 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của bê tông

nhóm 2 ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

MS1-ĐKC = 551x10-6 < MS1-ĐKTN = 610x10-6; MS2-ĐKC = 593x10-6 < MS2-ĐKTN

= 660x10-6; MS3-ĐKC = 651x10-6 < MS3-ĐKTN = 720x10-6.

133

3.8.1.3. Nhóm 3 - Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.17, 2.20, xây dựng mối quan hệ biến

dạng co ngót của 01 nhóm bê tông cùng thành phần cấp phối, khác tỷ lệ N/X giữa

ĐKC với ĐKTN như Hình 3.36.

Hình 3.36. Sự phát triển biến dạng co ngót của bê tông theo thời gian

(Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.37. So sánh biến dạng co ngót của bê tông ở 364 ngày đo

(Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét

Từ kết quả Hình 3.37 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của bê tông

nhóm 3 ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

MT1-ĐKC = 497x10-6 < MT1-ĐKTN = 554x10-6; MT2-ĐKC = 534x10-6 < MT2-ĐKTN

= 600x10-6; MT3-ĐKC = 603x10-6 < MT3-ĐKTN = 673x10-6.

134

3.8.2. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông khác thành phần cấp

phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN

3.8.2.1. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép; Nhóm 3 -

Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.40

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.16, 2.17, 2.18, 2.19, 2.20, xây

dựng mối quan biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông khác thành phần cấp phối,

cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN như Hình 3.38.

Hình 3.38. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian

với tỷ lệ N/X bằng 0.40 trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.39. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo

với tỷ lệ N/X bằng 0.40 trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.39 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của 03

nhóm bê tông ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

MT1-ĐKC = 497x10-6 < MS1-ĐKC = 551 x 10-6 < MT1-ĐKTN = 554x10-6 < M1-ĐKC

= 610x10-6 = MS1-ĐKTN = 610x10-6 < M1-ĐKTN = 664x10-6.

3.8.2.2. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép; Nhóm 3 -

135

Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.45

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.16, 2.17, 2.18, 2.19, 2.20, xây

dựng mối quan biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông khác thành phần cấp phối,

cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN như Hình 3.40.

Hình 3.40. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian

với tỷ lệ N/X bằng 0.45 trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.41. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo

với tỷ lệ N/X bằng 0.45 trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.41 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của 03

nhóm bê tông ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

MT2-ĐKC = 534x10-6 < MS2-ĐKC = 593x10-6 < MT2-ĐKTN = 600x10-6 < M2-ĐKC =

653x10-6 < MS2-ĐKTN = 660x10-6 < M2-ĐKTN = 716x10-6.

3.8.2.3. Nhóm 1 - Bê tông thường; Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép; Nhóm 3 -

136

Bê tông cốt thép với tỷ lệ N/X bằng 0.50

Từ kết quả đo được trình bày ở Bảng 2.15, 2.16, 2.17, 2.18, 2.19, 2.20, xây

dựng mối quan biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông khác thành phần cấp phối,

cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKC với ĐKTN như Hình 3.42.

Hình 3.42. Sự phát triển biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông theo thời gian

với tỷ lệ N/X bằng 0.50 trong ĐKC và ĐKTN

Hình 3.43. So sánh biến dạng co ngót của 03 nhóm bê tông ở 364 ngày đo

với tỷ lệ N/X bằng 0.50 trong ĐKC và ĐKTN

Nhận xét:

Từ kết quả Hình 3.43 cho thấy giá trị so sánh biến dạng co ngót của 03

nhóm bê tông ở 364 ngày đo giữa ĐKC với ĐKTN theo thứ tự như sau:

MT3-ĐKC = 603x10-6 < MS3-ĐKC = 651x10-6 < MT3-ĐKTN = 673x10-6 < M3-ĐKC =

700x10-6 < MS3-ĐKTN = 720x10-6 < M3-ĐKTN = 767x10-6.

137

3.9. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

cùng thành phần cấp phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKTN với ĐKC

Bảng 3.14. Kết quả so sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường) cùng thành phần cấp phối, cùng tỷ lệ N/X giữa ĐKTN với ĐKC

Ngày đo

N/X = 0.40 M1-ĐKTN/M1-ĐKC 0.00 2.32 1.89 1.87 1.86 1.86 1.86 1.86 1.85 1.60 1.41 1.30 1.20 1.15 1.12 1.13 1.12 1.12 1.12 1.10 1.09 1.07 1.11 1.10 1.08 1.09 1.10 1.07 1.10 1 2 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 N/X = 0.45 M2-ĐKTN/M2-ĐKC 0.00 2.33 1.91 1.90 1.88 1.87 1.86 1.85 1.86 1.55 1.40 1.28 1.15 1.10 1.14 1.13 1.13 1.13 1.11 1.11 1.10 1.07 1.11 1.11 1.09 1.11 1.11 1.09 1.11 N/X = 0.50 M3-ĐKTN/M3-ĐKC 0.00 2.36 1.93 1.92 1.89 1.88 1.86 1.86 1.85 1.52 1.38 1.25 1.14 1.09 1.12 1.12 1.12 1.12 1.10 1.10 1.11 1.09 1.11 1.11 1.09 1.12 1.11 1.09 1.11

138

Ngày đo

182 196 224 252 280 322 364 N/X = 0.40 M1-ĐKTN/M1-ĐKC 1.10 1.10 1.08 1.09 1.09 1.08 1.09

N/X = 0.45 M2-ĐKTN/M2-ĐKC 1.11 1.11 1.09 1.10 1.10 1.07 1.10

N/X = 0.50 M3-ĐKTN/M3-ĐKC 1.11 1.11 1.09 1.11 1.10 1.07 1.10

Giá trị tại các Bảng 3.14 là tỷ lệ giữa giá trị đo biến dạng co ngót của bê tông

theo thời gian thí nghiệm trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường (ĐKTN)

(Phòng thí nghiệm môi trường) với điều kiện khí hậu chuẩn (ĐKC) (Tủ khí hậu -

Phòng thí nghiệm chuẩn).

Nhận xét:

Từ kết quả Bảng 3.14 cho thấy trong thời gian 21 ngày đầu tiên sau khi đổ

bê tông, biến dạng co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường

mùa khô của Gia Lai có giá trị cao gần 2 lần giá trị tương ứng trong điều kiện khí

hậu chuẩn tại Gia Lai. Hệ số tăng biến dạng co ngót kmt khi xét đến sự thay đổi độ

ẩm tự nhiên môi trường mùa khô so với điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai là:

kmt = 1.86 với t ≤ 21 ngày

kmt = 1.10 với t >21 ngày

3.10. So sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông thường)

với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép) cùng

tỷ lệ N/X trong ĐKTN

Bảng 3.15. Kết quả so sánh biến dạng co ngót của bê tông (Nhóm 1 - Bê tông

thường) với (Nhóm 2 - Bê tông cốt sợi thép) và (Nhóm 3 - Bê tông cốt thép)

cùng tỷ lệ N/X trong ĐKTN

Ngày đo M2 / MS2 M3 / MS3

1 2 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 M1/ MS1 M2 / MT2 M3 / MT3 0.00 1.34 M1/ MT1 0.00 1.57 0.00 1.54 0.00 1.33 0.00 1.30 0.00 1.51

139

Ngày đo M2 / MS2 M3 / MS3

N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 N/X=0.40 N/X=0.45 N/X=0.50 M2 / MT2 M3 / MT3 M1/ MS1 1.15 1.16 1.16 1.17 1.18 1.19 1.21 1.22 1.24 1.25 1.24 1.24 1.21 1.21 1.21 1.21 1.26 1.18 1.14 1.17 1.14 1.14 1.15 1.14 1.12 1.11 1.11 1.10 1.11 1.13 1.10 1.10 1.15 1.09 M1/ MT1 1.30 1.35 1.37 1.38 1.38 1.39 1.40 1.43 1.44 1.46 1.45 1.47 1.49 1.46 1.47 1.48 1.50 1.46 1.39 1.44 1.34 1.33 1.33 1.31 1.27 1.28 1.24 1.23 1.22 1.24 1.22 1.21 1.26 1.20 1.30 1.34 1.36 1.37 1.38 1.39 1.40 1.42 1.45 1.44 1.44 1.45 1.47 1.46 1.45 1.44 1.48 1.40 1.37 1.39 1.33 1.30 1.30 1.28 1.26 1.26 1.22 1.21 1.21 1.22 1.18 1.18 1.18 1.19 1.15 1.15 1.15 1.17 1.18 1.18 1.20 1.21 1.23 1.22 1.21 1.21 1.19 1.18 1.18 1.19 1.20 1.16 1.14 1.16 1.13 1.13 1.13 1.12 1.11 1.12 1.10 1.09 1.10 1.10 1.10 1.09 1.09 1.08 1.14 1.14 1.15 1.16 1.16 1.18 1.19 1.20 1.21 1.17 1.17 1.19 1.17 1.17 1.16 1.16 1.17 1.14 1.14 1.14 1.12 1.11 1.12 1.11 1.10 1.10 1.08 1.07 1.07 1.07 1.06 1.07 1.06 1.07 1.29 1.33 1.35 1.36 1.35 1.38 1.39 1.40 1.41 1.43 1.44 1.42 1.41 1.42 1.41 1.38 1.41 1.35 1.34 1.35 1.28 1.27 1.27 1.26 1.24 1.24 1.20 1.17 1.17 1.17 1.14 1.15 1.14 1.14 3 4 5 6 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 91 98 105 112 119 126 133 140 147 154 168 182 196 224 252 280 322 364

140

Giá trị tại các Bảng 3.15 là tỷ lệ giữa giá trị đo biến dạng co ngót của bê tông

thường với bê tông cốt sợi thép và bê tông thường với bê tông cốt thép theo thời

gian thí nghiệm trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường (ĐKTN) (Phòng thí

nghiệm môi trường).

Nhận xét:

Từ kết quả Bảng 3.15 cho thấy ảnh hưởng của cốt sợi thép và cốt thép đến

hạn chế biến dạng co ngót của bê tông.

Sử dụng bê tông cốt sợi thép có hàm lượng cốt sợi thép 40 (kg/m3) làm giảm

biến dạng co ngót của bê tông chủ yếu trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ bê

tông khoảng (1.15 - 1.20) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

Sử dụng bê tông cốt thép với hàm lượng thép 1.13% làm giảm biến dạng co

ngót của bê tông trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ bê tông khoảng

(1.30 - 1.40) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

3.11. Đánh giá kết quả thí nghiệm đo biến dạng co ngót của mẫu bê tông

thường và bê tông cốt sợi thép bằng Vòng kiềm chế (Restrained Ring

Test) với tỷ lệ N/X bằng 0.40

Hình 3.44. Biểu đồ biến dạng của vành thép theo thời gian của bê tông thường

(BTT) với tỷ lệ N/X bằng 0.40

141

Hình 3.45. Biểu đồ biến dạng của vành thép theo thời gian của bê tông cốt sợi

thép (BTCST) với tỷ lệ N/X bằng 0.40

Nhận xét:

Trên Hình 3.44, 3.45 trình bày các biểu đồ quan hệ giữa biến dạng của vành

thép theo thời gian. Biến dạng của vành thép do biến dạng co ngót của vành bê tông

tạo ra. Kết quả thu được cho nhận xét sau:

- Về thời gian xuất hiện vết nứt trên vành bê tông do biến dạng co ngót đối

với mẫu bê tông thường, thời gian xuất hiện vết nứt là 6 ngày.

- Về thời gian xuất hiện vết nứt trên vành bê tông do biến dạng co ngót đối

với mẫu bê tông cốt sợi thép, thời gian xuất hiện vết nứt là 11 ngày.

- Kết quả này cho thấy, với sự có mặt của cốt sợi thép cho phép làm chậm

quá trình hình thành vết nứt trên kết cấu bê tông. Điều này được giải thích bằng việc

với sự có mặt của cốt sợi thép, cường độ chịu kéo của bê tông được cải thiện.

3.12. Kết luận Chương 3

• Từ kết quả thực nghiệm, đã xác định được các hệ số thực nghiệm dự báo

giá trị cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian của bê tông thường và

bê tông cốt sợi thép theo các công thức (3.2), (3.4). Nghiên cứu thực nghiệm về

cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi phát triển theo thời gian là nghiên cứu độc

142

lập không có sự liên kết trong phần nghiên cứu về dự báo co ngót bê tông tại

Gia Lai.

• Dựa vào kết quả thí nghiệm đo co ngót của bê tông có thành phần cấp

phối đã xác định tương ứng với 3 tỷ lệ N/X bằng 0.40, 0.45, 0.50, đã xây dựng được

Bảng tra giá trị co ngót tới hạn cs(∞) và Bảng tra giá trị tham số n theo lượng

nước và lượng xi măng cấp phối (Bảng 3.9, Bảng 3.11) tương ứng với tỷ lệ nước và

xi măng khác với tỷ lệ 0.40, 0.45, 0.50. Từ đó đề xuất sử dụng công thức tính giá trị

biến dạng co ngót của bê tông cs(t) tại thời điểm t bất kỳ.

𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 𝜀𝑐𝑠(∞) 𝑡 𝛼𝑛 + 𝑡

• Các công thức (3.7), (3.8) và (3.9) sử dụng các hệ số thực nghiệm là có độ

tin cậy, cho kết quả khá gần hơn với mô hình dự báo co ngót theo Tiêu chuẩn Úc

AS 3600 cho vùng có khí hậu nhiệt đới.

• Kết quả thực nghiệm và phân tích các nhóm mẫu cho thấy biến dạng co

ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai, có những đặc điểm:

- Biến dạng co ngót trong bê tông phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và

tỷ lệ N/X.

- Trong thời gian 21 ngày đầu tiên sau khi đổ bê tông, biến dạng co ngót của

bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường mùa khô của Gia Lai có giá trị

cao gần 2 lần giá trị tương ứng trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai. Hệ số tăng

biến dạng co ngót kmt khi xét đến sự thay đổi độ ẩm tự nhiên môi trường mùa khô so

với điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai là:

kmt = 1.86 với t ≤ 21 ngày

kmt = 1.10 với t > 21 ngày

- Sử dụng bê tông cốt sợi thép có hàm lượng cốt sợi thép 40 (kg/m3) làm

giảm biến dạng co ngót của bê tông chủ yếu trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ

bê tông khoảng (1.15 - 1.20) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

- Sử dụng bê tông cốt thép với hàm lượng thép 1.13% làm giảm biến dạng co

ngót của bê tông trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ bê tông khoảng

143

(1.30 - 1.40) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

- Sau 21 ngày đổ bê tông, ảnh hưởng của cốt sợi và cốt thép đến biến dạng

co ngót của bê tông nhỏ hơn giai đoạn đầu và khá ổn định.

144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận án “Nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của bê tông trong

điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai”, đã đạt được một số kết quả như sau:

1. Xây dựng được bộ số liệu thực nghiệm về biến dạng co ngót của bê tông

sử dụng cốt liệu địa phương trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai làm cơ sở cho

việc nghiên cứu tính toán thiết kế kết cấu bằng bê tông cốt thép.

2. Đo được biến dạng co ngót của bê tông trong thời gian 364 ngày với các

tổ mẫu bê tông có tỷ lệ nước trên xi măng (N/X) 0.40, 0.45 và 0.50 trong điều kiện

khí hậu chuẩn tại Gia Lai (nhiệt độ 25±20C và độ ẩm 75±5%). Từ các kết quả thí

nghiệm xác định được các hệ số thực nghiệm, từ đó có thể dự báo sự phát triển biến

dạng co ngót của bê tông thường có cấp độ bền B22.5 (Mác 300#) theo thời gian

trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai:

- Với tỷ lệ N/X = 0.40:

𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 693,52. 10−6 𝑡 54,01 + 𝑡

- Với tỷ lệ N/X = 0.45:

𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 714,68. 10−6 𝑡 41,41 + 𝑡

- Với tỷ lệ N/X = 0.50:

𝜀𝑐𝑠(𝑡) = 755,51. 10−6 𝑡 35,85 + 𝑡

3. So sánh được giá trị biến dạng co ngót của bê tông thường trong điều kiện

khí hậu chuẩn với điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường tại Gia Lai. Từ kết quả

thực nghiệm cho thấy trong thời gian 21 ngày đầu tiên sau khi đổ bê tông, biến dạng

co ngót của bê tông trong điều kiện khí hậu tự nhiên môi trường mùa khô của Gia

Lai có giá trị cao gần 2 lần giá trị tương ứng trong điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia

Lai. Hệ số tăng biến dạng co ngót kmt khi xét đến sự thay đổi độ ẩm tự nhiên môi

145

trường mùa khô so với điều kiện khí hậu chuẩn tại Gia Lai là:

kmt = 1.86 với t ≤ 21 ngày

kmt = 1.10 với t > 21 ngày

Kết quả này rất có ý nghĩa trong việc đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hạn

chế biến dạng co ngót của bê tông trong giai đoạn đầu sau khi đổ bê tông.

4. Xác định được biến dạng co ngót của bê tông cốt sợi thép và bê tông cốt

thép. Kết quả cho thấy, khi có sự tham gia của cốt sợi thép và cốt thép thanh đã

giảm được biến dạng co ngót của bê tông, cụ thể:

- Sử dụng bê tông cốt sợi thép có tỷ trọng cốt sợi thép 40 (kg/m3) làm giảm

biến dạng co ngót của bê tông chủ yếu trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ bê

tông khoảng (1.15 - 1.20) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

- Sử dụng bê tông cốt thép với hàm lượng thép 1.13% làm giảm biến dạng co

ngót của bê tông chủ yếu trong giai đoạn 21 ngày đầu sau khi đổ bê tông khoảng

(1.30 - 1.40) lần, tỷ số này giảm khi tỷ lệ N/X tăng.

- Sau 21 ngày đổ bê tông, ảnh hưởng của cốt sợi thép và cốt thép đến biến

dạng co ngót của bê tông nhỏ hơn giai đoạn đầu và khá ổn định.

- Xác định ảnh hưởng của cốt sợi thép trong việc hạn chế nứt do co ngót

bằng thí nghiệm Vòng kiềm chế (Restrained Ring Test). Sự có mặt của cốt sợi thép

làm chậm lại quá trình hình thành vết nứt và hạn chế sự mở rộng của vết nứt. Kết

quả này cho thấy khả năng áp dụng cốt sợi thép trong các kết cấu bê tông cốt thép,

nhất là các kết cấu dạng tấm như sàn nhà công nghiệp, bề mặt cầu… trong việc

khống chế tình trạng nứt bê tông do biến dạng co ngót.

- Bên cạnh các giải pháp sử dụng cốt thép và cốt sợi thép, việc khống chế tỷ

lệ N/X có ý nghĩa quyết định trong việc hạn chế biến dạng co ngót của bê tông

trong giai đoạn đầu sau khi đổ bê tông.

2. Kiến nghị

Để có đủ cơ sở cho việc kiểm soát, hạn chế biến dạng co ngót của bê tông

cũng như tình trạng nứt trên kết cấu bê tông cốt thép do biến dạng co ngót gây ra,

146

các nội dung cần tiếp tục triển khai nghiên cứu:

- Nghiên cứu giải pháp hạn chế tình trạng nứt trên kết cấu BTCT do biến

dạng co ngót trong giai đoạn đầu có sự tham gia của cốt thép với các hàm lượng và

số lượng thanh thép khác nhau tại vùng khí hậu Gia Lai. Vì vậy việc tiếp tục mở

rộng theo hướng nghiên cứu này là cần thiết trong thực tiễn xây dựng hiện nay khi

mà trình trạng nứt trên kết cấu bê tông cốt thép do biến dạng co ngót rất phổ biến.

- Nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của bê tông kết hợp với biến

dạng nhiệt trong điều kiện khí hậu Gia Lai.

147

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

[1] Trần Ngọc Long, Nguyễn Bá Thạch, Phan Quang Minh (2016), “Biến dạng

co ngắn dọc trục của cột bê tông cốt thép chịu tải trọng dài hạn”, Tạp chí Xây dựng,

ISSN 0866-0762, số (2-2016), trang 54-56.

[2] Nguyễn Bá Thạch (2017), “Nghiên cứu thực nghiệm biến dạng co ngót của

bê tông trong điều kiện khí hậu Gia Lai”, Tạp chí Kết cấu và Công nghệ Xây dựng,

Hội Kết cấu và Công nghệ Xây dựng Việt Nam, ISSN 1859.3194, số (25-2017),

trang 35-40.

[3] Nguyễn Bá Thạch, Trương Hoài Chính (2017), “Nghiên cứu thực nghiệm

ảnh hưởng của cốt sợi và cốt thanh đến biến dạng co ngót của bê tông trong điều

kiện khí hậu Gia Lai”, Hội thảo Khoa học Công nghệ Xây dựng tiên tiến hướng đến

phát triển bền vững, Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng, ISBN 1859.3194,

số (25-2017), trang 100-103.

[4] Nguyễn Bá Thạch, Trương Hoài Chính (2018), “Nghiên cứu thực nghiệm

ảnh hưởng của cốt sợi và cốt thanh đến biến dạng co ngót của bê tông trong

điều kiện khí hậu Gia Lai”, Tạp chí Xây dựng, ISSN 0866-8762, số (2-2018),

trang 85-88.

[5] Nguyễn Bá Thạch (2018), “Nghiên cứu thực nghiệm khả năng hạn chế nứt

bê tông do biến dạng co ngót bằng cách sử dụng bê tông cốt sợi thép trong điều kiện

khí hậu Gia Lai”, Tạp chí Kết cấu và Công nghệ Xây dựng, Hội Kết cấu và Công

nghệ Xây dựng Việt Nam, ISSN 1859.3194, số (28-2018), trang 86-91.

[6] Nguyễn Bá Thạch, Trương Hoài Chính (2018), “Nghiên cứu thực nghiệm

ảnh hưởng của tỷ lệ nước/xi măng đến biến dạng co ngót của bê tông trong điều

kiện khí hậu Gia Lai”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng,

ISSN 1859-1531, số (11.132-2018), quyển 1, trang 79-82.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Trung Hiếu (2012), “Phân tích, đánh giá một số

mô hình toán học dự báo biến dạng co ngót của bê tông trong các tiêu chuẩn hiện

hành”, Tạp chí kết cấu công nghệ xây dựng, ISSN 1859.3194, số (10/III-2012),

trang 43-51.

[2] Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Trung Hiếu (2015), “Xây dựng công thức dự

báo biến dạng co ngót bê tông theo tiêu chuẩn Nga Gost 24544-81”, Tạp chí kết cấu

công nghệ xây dựng, ISSN 1859.3194, số (16/I-2015).

[3] Bộ Xây dựng (1998), Quyết định số 778/1998/QĐ-BXD, ngày 05/9/1998 của

Bộ Xây dựng, Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại.

[4] Nguyễn Tiến Đích (2010), Công tác bê tông trong điều kiện khí hậu Việt

Nam, Nhà xuất bản xây dựng.

[5] Nguyễn Hoàng Giang (2015), “Nghiên cứu ảnh hưởng của sợi thép đến khả

năng làm việc và chống nứt của kết cấu bê tông”, Tạp chí Xây dựng, ISSN 0866-

0762, số (06.2015), trang 61-64.

[6] Nguyễn Hoàng Giang (2016), “Nghiên cứu sự làm việc sau nứt của bê tông

cốt sợi thép”, Tạp chí Xây dựng, ISSN 0866-0762, số (04.2016), trang 198-200.

[7] Nguyễn Trung Hiếu (2012), Bài giảng Thí nghiệm và kiểm định công trình,

Bộ môn Thí nghiệm và kiểm định công trình, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.

[8] Nguyễn Trung Hiếu (2013), Bài giảng Bệnh học và sửa chữa công trình, Bộ

môn Thí nghiệm và kiểm định công trình, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.

[9] Cao Duy Khôi, Ngô Hoàng Quân (2012), “Hiện tượng co ngắn cột trong

thiết kế nhà cao tầng và siêu cao tầng bê tông cốt thép”, Tạp chí Khoa học Công

nghệ Xây dựng, ISSN 1859-2996, số (2/2007).

[10] Trần Ngọc Long (2016), Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn của

cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm, Luận án tiến sĩ trường Đại học Xây dựng,

Hà Nội.

[11] Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống (2006), Giáo trình

Kết cấu bê tông cốt thép, phần cấu kiện cơ bản, Nhà xất bản Khoa học và kỹ thuật,

Hà Nội.

[12] Hoàng Quang Nhu (2007), “Phương pháp tính tổn hao ứng suất trước do từ

biến và co ngót của bê tông”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, ISSN 1859-

2996, số (1/2007).

[13] Lê Văn Thưởng (1993), Nghiên cứu và bước đầu đề xuất các thông số co

ngót và từ biến của bê tông trong điều kiện Việt Nam (dự thảo), Đề tài cấp Nhà

nước do Viện khoa học kỹ thuật GTVT chủ trì.

[14] Tiêu chuẩn Việt Nam (1993), TCVN 3117:1993, Bê tông nặng - Phương

pháp xác định biến dạng co ngót.

[15] Tiêu chuẩn Việt Nam (1993), TCVN 3118:1993, Bê tông nặng - Phương

pháp xác định cường độ chịu nén.

[16] Tiêu chuẩn Việt Nam (1993), TCVN 5276:1993, Bê tông nặng - Phương

pháp xác định cường độ lăng trụ và mô đun đàn hồi khi nén tĩnh.

[17] Tiêu chuẩn Việt Nam (1993), TCVN 3015:1993, Hỗn hợp bê tông nặng và

bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.

[18] Tiêu chuẩn Việt Nam (2006), TCVN 7570:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa

- Yêu cầu kỹ thuật.

[19] Tiêu chuẩn Việt Nam (2009), TCVN 6260:2009, Xi măng poóc lăng - Yêu

cầu kỹ thuật.

[20] Tiêu chuẩn Việt Nam (2012), TCVN 4506:2012, Nước trộn bê tông và vữa -

Yêu cầu kỹ thuật.

[21] Tiêu chuẩn Việt Nam (2014), TCVN 197-1:2014, Vật liệu kim loại - Thử

kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.

Tiếng Anh

[22] Acker, P. A. and Ulm, F. J. (2001), “Creep and shrinkage of concrete:

physical origins and practical measurements”, Nuclear Engineering and Design,

vol. 203, no. 2-3, pp. 143-158.

[23] Alexander, M. and Mindess, S. (2005), Aggregates in hardened concrete:

physical and mechanical properties, In Aggregates in concrete, Modern Concrete

Technology Series, Taylor & Francis, London, UK, Ch. 5, pp. 223-295.

[24] American Concrete Institute (1992), Prediction of Creep, Shrinkage, and

Temperature Effects in Concrete Structures ACI 209R-92, (Reapproved 1997).

[25] American Concrete Institute (1999), ACI 305R-91, 1999: ACI Manual of

Concrete Practice, Part 2, Construction Practices and Inspection pavements.

[26] American Society for Testing and Materials (2005), ASTM C 1581-04.05,

Standard test method for metermining of cracking and induced tensile stress

characteristics of mortar and concrtee under restrainded shrinkage, 2005.

[27] Anant Parghi, Modhera, C. D. (2008, August), “Micro mechanical crack and

deformations study of SFRC deep beams”, Proc. 33rd Conference on our world in

concrete and structures, Singapore, pp. 25-27.

[28] Australian Standards (2001), AS 3600 - 2001: Concrete structures

(Incorporating Amendment No. 1 and Amendment No. 2 attached).

[29] Balaguru, P. N., Caronia David, Roda Andrés, M. (2017), Development of

Concrete Mix Proportions for Minimizing/Eliminating Shrinkage Cracks in Slabs

and High Performance Grouts, FINAL REPORT February 2017, Rutgers, The

State University of New Jersey (USA).

[30] Barr, B., Hoseinian, S. B. and Beygi, M. A. (2003), “Shrinkage of concrete

stored in natural environments”, Cement and Concrete Composites, 25 (1), 19-29.

[31] Barros, J. A. O. and Figueiras, J. A. (1998), “Experimental behavior of fiber

concrete slabs and soil”, Journal Mechanics of Cohesive-frictional Materials,

3, 277-290.

[32] Bažant, Z. P. (1982), Mathematical models for creep and shrink age of

concrete, Chapter 7 in Creep and Shrinkage in Concrete Structures, ed, by Bažant,

Z. P. and Wittmann, F. H., John Wiley & Sons, London (1982), 163-256.

[33] Bažant, Z. P., Editor (1988), Mathematical Modeling of Creep and

Shrinkage of Concrete, John Wiley & Sons, Chichester and New York.

[34] Bažant, Z. P. and Baweja, S. (1994), “Creep and shrinkage prediction model

for analysis and design of concrete structures - Model B3”, Structural Engineering

Report 94-10/603c, Northwestern University, Published as draft RILEM

recommendation in Materials and Structures (RILEM Paris), 28 (1995), 357-365,

415-430, 488-495.

[35] Bissonnette, B., Pierre, P. and Pigeon, M. (1999), “Influence of key

parameters on drying shrinkage of cementitious materials”, Cement and Concrete

Research, Vol. 29 (10), pp. 1655-1662.

[36] Boris Haranki (2009), Strength, modulus of elasticity, creep anh shrinkage of

concrete used in Florida, The degree of Masters of Science of Engineering, The

university of Florida, 2009.

[37] Branson, D. E. and Christiason, M. L. (1971), “Time Dependent Concrete

Properties Related to Design - Strength and Elastic Properties, Creep and

Shrinkage”, Symposium on Creep, Shrinkage, and Temperature Effects, SP-27-13,

American Concrete Institute, Detroit, pp. 257-277.

[38] British Standards Institution, BS 8110 (1997), Structural use of concrete Part

1:1997 Code of practice for design and construction.

[39] Brooks, J. J. (1989), “Influence of mix proportions, plasticizers and

superplasticizers on creep and drying shrinkage of concrete”, Magazine of Concrete

Research, 41 (1989) 145-153.

[40] Brooks, J. J. (1999), “How Admixtures Affect Shrinkage and Creep”,

Concrete International, 21 (1999) 35- 38.

[41] Bryant, A. H., Vadhanavikkit, C. (1987), “Creep, shrinkage-size, and age at

loading effects”, ACI Mater, J., 84 (2): 117-123.

[42] CEB (1997), Durable Concrete Structure, Comite Europe - International du

beton.

[43] Comité euro - International du beton, CEB - FIP model code 2010, design

code, volume 1, 2 (2st complete draft).

[44] Emmons, P. H. (2002), Concrete Repair and Maintenance Illustrated, Wiley.

[45] European Committee for Standardization (2002), Eurocode 2: Design of

concrete structures - Part 1: General rules and rules for buildings, Ref. No. prEN

1992-1-1 (November 2002).

[46] Faez Sayahi (2016), Plastic Shrinkage Crackingin Concrete, Lulea University

of Technology, Sweden. PhD Thesis.

[47] FIB (1999), “Structural Concrete: Textbook on Behaviour, Design and

Performance, Updated Knowledge of the of the CEB/FIP Model Code 1990”,

Bulletin No. 2, Fédération internationale de béton (FIB), Lausanne, Vol. 1,

pp. 35-52.

[48] Gilbert, R. I. (2001), “Shrinkage, Cracking and Deflection - The

Serviceability of Concrete Structures”, Electronic Journal of Structural

Engineering, Vol. 1, No. 1 (2001), 2-14.

[49] Gustavo, J. (2006), “Shear strength of beams with deformed steel

fibers”, Concrete International, pp. 57-66.

[50] Hansen, T. C. and Mattock, A. H. (1966), “Influence of Size and Shape of

Concrete”, ACI Journal, Proceedings, Vol. 63, 1966, pp. 267-290.

[51] Iravani, S. (1996), “Mechanical Properties of High-Performance Concrete”,

ACI Materials Journal, Vol. 93, No. 5, 1996, pp. 416-426.

[52] Jasiczak, J., Szymanski, P. (2005), “Influence of different kinds of cement on

early shrinkage of concrete”, Cement Combinations for Durable Concrete, Dundee,

2005, 399-406.

[53] Jun Yang, Qiang Wang, and Yuqi Zhou (2017), “Influence of Curing Time

on the Drying Shrinkage of Concretes with Different Binders and Water-to-Binder

Ratios,” Advances in Materials Science and Engineering, Vol. 2017, Article ID

2695435, 10 pages, 2017.

[54] Karagüler, M. E. and Yatağan M. S. (2018), “Effect of Aggregate Size on

the Restrained Shrinkage of the Concrete and Mortar”, MOJ Civil Eng, 4 (1), 2018,

pp. 16-22.

[55] Lura, P., Jensen O. M., Van Breugel, K. (2003), “Autogenous shrinkage in

high-performance cement paste: an evaluation of basic mechanisms, Modelling of

autogenous relative humidity change and autogenous deformation”. Cement

Concrete Res, 33:223-232.

[56] Lyse I. (1960), “Shrinkage and Creep of Concrete”, Journal of ACI, 56,

pp. 755-782.

[57] Mac Gregor J. G. (1997), Reinforced Concrete Mechanics and Design,

3rd ed, Prentice Hall.

[58] Mokhtarzadeh, Alireza, and French, Catherine (2000), “Mechanical

Properties of HighStrength Concrete with Consideration for Precast Applications”,

ACI Materials Journal, V. 97, No. 2, March-April (2000), pp. 136-147.

[59] Nasser, K. W., Neville, A. M. (1965), “Creep of concrete at elevated

temperature”, Journal American Concrete Institute, Vol. 62, 1965, pp. 1567-1579.

[60] Nassif, H. H., Najm, H. and Suksawang, N. (2005), “Effect of pozzolanic

materials and curing methods on the elastic modulus of HPC”, Cem.Concr.

Compos., 27(6), pp. 661-670.

[61] Nawy, E. G. (2001), Fundamentals of High-Performance Concrete, John

Wiley and Sons, New York, 446 pp.

[62] Neville, A. M. (1970), Creep of Concrete: Plain, Reinforced and

Prestressed, North Holland, Publishing Co., Amsterdam.

[63] Neville, A. M. (1981), Properties of Concrete, 3rd edn, Longman Scientific

and Technical, Harlow.

[64] Neville, A. M., W. H. Dilger and Brooks, J. J. (1983), “Creep of Plain and

Structural Concrete”, 1st Edn., Construction Press, London and New York, ISBN:

0860958345, pp. 361.

[65] Neville, A. M. and Brooks, J. J. (1990), Concrete Technology, Long man

Group Ltd., Essex CM20 2JE, England.

[66] Neville, A. M. (1995), Properties of Concrete, Fourth Edition, Pearson

Education Limited, UK.

[67] Ojdrovic, R. P. and Zarghamee, M. S. (1996), “Concrete Creep and

Shrinkage Prediction from Short-Term Tests”, ACI Materials Journal/ March-April.

[68] Persson, B. (1998), “Experimental Studies on Shrinkage of High-

Performance Concrete”, Cement and Concrete Research, Vol. 28, No. 7, pp. 1023-

1036, 1998.

[69] Pickett, G. (1956), “Effect of aggregate on shrinkage of concrete and

hypothesis concerning shrinkage”, Journal of ACI, 52, pp. 581-590.

[70] Rashid, M. A., Mansur, M. A. and Paramasivam, P. (2002), “Correlations

between mechanical properties of high-strength concrete”, J. Mater. Civ. Eng,

14 (3), pp. 230-238.

[71] Reynolds, D. (1988), Shape design and interface load analysis for below-

knee prosthetic sockets, PhD dissertation, University of London.

[72] Safiuddin, M., Kaish, A. B. M. A., Woon, Chin-Ong, Raman, Sudharshan.

N. (2017), Early-Age Cracking in Concrete: Causes, Consequences, Remedial

Measures, and Recommendations, Appl. Sci., 2018, 8, 1730.

[73] Sahoo D. R., Sharma A. (2014), “Effect of steel fiber content on behavior

of concrete beams with and without stirrups”, ACI Structural Journal, 111, 5,

1157- 1166.

[74] Shende, A. M., Pande, A. M, Gulfam Pathan M. (2012), “Experimental

Study on Steel Fiber Reinforced Concrete for M-40 Grade”, International Refereed

Journal of Engineering and Science, 2012, 2319-1821 Volume 1, Issue 1,

pp. 043-048.

[75] Smadi, Mohammad, M., Slate, F.O. and Nilson, A. H. (1987), “Shrinkage

and creep of high, medium and low strength concretes, including overloads”, ACI

Materials Journal, pp. 224-234, May-June.

[76] Swapnil Deshpande, David Darwin, Joann Browing (2007), “Evaluating free

shrinkage of concrete for control of cracking in bridge decks”, Structural

Engineering and Engineering Materials SM Report, No. 89.

[77] Tadepalli, P. R., Mo, Y. L. and Hsu, T. T. C. (2013), “Mechanical properties

of steel fibre concrete”, Magazine of Concrete Research, Vol. 65, No. 8, 2013,

pp. 462-474.

[78] Tazawa, E. and Miyazawa, S. (1995), “Experimental study on mechanism of

autogenous shrinkage of concrete”, Cement and Concrete Research, Vol. 25, No. 8,

pp. 1633-1638.

[79] Tazawa, E. and Miyazawa, S. (1995), “Influence of Cement and Admixture

on Autogenous Shrinkage of Cement Paste”, Cement and Concrete Research, Vol.

25, No. 2, pp. 281-287 (7).

[80] Tomasz Błaszczyńskia, Marta Przybylska-Fałek (2015), “Steel fibre

reinforced concrete as a structural material”, Procedia Engineering, 122, 282-289.

[81] Troxell, G. E., Raphael, J. E. and Davis, R. W. (1958), Long-time creep and

shrinkage tests of plain and reinforced concrete, Proc. ASTM 58, 1101-1120.

[82] Vasu Krishna, Rakesh Kumar (2016), “Water to Cement Ratio: A Simple

and Effective Approach to Control Plastic and Drying Shrinkage in Concrete”,

Fourth International Conference on Sustainable Construction Materials and

Technologies, Las Vegas, USA, August 2016.

[83] Wittmann, F. H. (1982), Creep and shrinkage mechanisms, Creep and

Shrinkage in Concrete Structures, Bazant, Z. P. and Wittmann, F. H. Eds., John

Wiley & Sons Ltd., Great Britain, pp. 129-161 (1982).

Tiếng Nga

[84] НИИЖБ (1998), Рекомендации по учету ползучести и усадки бетона

при расчете бетонных и железобетонных конструкций, М.: Стройиздат.

[85] ГОСТ 24544-81 Бетоны, Методы определения деформаций, усадки и

ползучести, ПЕРЕИЗДАНИЕ (ноябрь 1987 г.) с Изменением N 1,

утвержденным вапреле 1985 г.; Пост. N 56 от 24.05.85 (ИУС 8-85).