i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số

liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Một số kết quả được công bố

riêng hoặc đồng tác giả, phần còn lại chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận án

Lê Văn Trọng

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Nguyễn

Như Khanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành công

trình nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng

Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Sinh lý thực vật và

Ứng dụng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho

tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc Khoa Khoa học Tự

Nhiên, Khoa Nông lâm Ngư nghiệp - Trường Đại học Hồng Đức, Khoa

Sinh học -Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt giúp

đỡ tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.

Tôi xin cảm ơn các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu

đỗ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, công ty giống cây trồng Thái

Bình, công ty giống cây trồng Thanh Hoá đã cung cấp các giống lạc và các

tài liệu liên quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn gia đình Anh

Lê Hồng Long, xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá đã tạo điều

kiện bố trí ruộng thí nghiệm để tôi thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi đến gia đình, người thân, bạn bè, các thầy cô,

đồng nghiệp trong Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hồng Đức

lòng biết ơn sâu sắc bởi sự động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt để tôi

có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận án

Lê Văn Trọng

iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Những chữ viết tắt

Danh mục các bảng trong luận án

Dang mục các hình trong luận án

MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................ 4

1.1. Giới thiệu chung về cây lạc ............................................................ 4

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại ............................................................. 4

1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây lạc ................................................... 5

1.1.3. Giá trị của cây lạc ..................................................................... 10

1.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam ................... 13

1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .......................................... 13

1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam .......................................... 15

1.3. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến năng suất ..... 18

1.3.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới .............................................. 18

1.3.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam .............................................. 22

1.4. Kỹ thuật RAPD trong phân tích quan hệ di truyền ở thực vật 31

1.4.1. Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền ở thực vật ................. 31

1.4.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền của cây lạc ............... 37

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .....40

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 40

2.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu ................................................... 43

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................... 43

2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 44

2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 44

iv

2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng ............................. 44

2.5.2. Phương pháp thu mẫu .............................................................. 46

2.5.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu cấu thành năng suất .... 47

2.5.4. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trao đổi nước ............. 47

2.5.5. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu quang hợp ................... 49

2.5.6. Phương pháp xác định số lượng, khối lượng và vị trí nốt sần. 50

2.5.7. Phương pháp xác định hàm lượng một số nguyên tố khoáng ..50

2.5.8. Phương pháp hóa sinh phân tử ................................................. 53

2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu........................................................ 56

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................... 57

3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ……… ............... 57

3.1.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ................................................ 57

3.1.2. Năng suất 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn .................. 58

3.1.3. Tương quan giữa yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..... 60

3.2. Nghiên cứu đa hình của 10 giống lạc bằng kỹ thuật RAPD ..... 61

3.2.1. Kết quả tách chiết ADN và đánh giá độ tinh sạch ADN ......... 61

3.2.2. Kết quả phân tích đa hình ADN bằng kỹ thuật RAPD ............ 62

3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý của 10 giống lạc .................. 67

3.3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao đổi nước ................................ 67

3.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu quang hợp .................................... 79

3.3.3. Nghiên cứu nốt sần ở rễ lạc ...................................................... 89

3.4. Nghiên cứu hàm lượng khoáng trong lá ..................................... 97

3.4.1. Nghiên cứu hàm lượng một số nguyên tố khoáng ................... 97

3.4.2. Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố khoáng ........ 113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 117

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.............................................. 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 121

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Đọc là

AFLP AIA α-NAA B CC CCC CI COS cs CTAB

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 DTA EDTA 12 13 Fe 14 GA ha 15 16 K LAD 17 18 LAI 19 Mg 20 Mo 21 N 22 NSNL 23 NSTB 24 25 26 27 28 29 30 PCR P RAPD RCBD RFLP S SLA Amplified Fragment Length Polymorphisms Axit indol axetic α-naphtyl axetic axit Bor ckolirte chloride Chlorcholin chlorit Chloroform Isoamyl Alcohol Chitosan oligossacharit Cộng sự Cetyl trimethyl ammonium bromide Diethyl anlinoethyl Ethylen Diamine Tetra Acetic Acid Sắt Axit gibberrellic hecta Kali Leaf Area Duration Leaf Area Index Magie Molypđen Nitơ Năng suất nhắc lại Năng suất trung bình Polymerase Chain Reaction Phospho Random Amplified Polymorphic DNA Randomized complete Blocks Design Restriction Fragment Length Polymorphisms Lưu huỳnh Specific leaf area

vi

SLN 31 SODM 32 SSR 33 SPAD 34 35 VKHNNVN Specific leaf nitrogen SOD simulation material Simple Sequence Repeat Soil and plant analyzes development Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc tại Thanh Hóa 17

Bảng 1.2. Kết quả thử nghiệm tưới nước cho lạc trên đất cát ven 25

biển Diễn Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An

Bảng 2.1. Đặc điểm nông sinh học của 10 giống lạc nghiên cứu 41

Bảng 2.2. Sơ đồ thí nghiệm đồng ruộng theo A.C. Molotov 45

Bảng 2.3. Mật độ gieo trồng và lượng phân bón 45

Bảng 2.4. Danh sách các mồi sử dụng trong nghiên cứu 55

Bảng 2.5. Thành phần phản ứng RAPD-PCR 55

Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất 57

Bảng 3.2. Năng suất trung bình qua 3 năm 2013, 2014, 2015 58

Bảng 3.3. Giá trị OD và hàm lượng ADN của 10 giống lạc 62

Bảng 3.4. Kết quả phân tích đa hình của các mồi RAPD 63

Bảng 3.5. Hệ số tương đồng Jaccard giữa các giống lạc nghiên cứu 65

Bảng 3.6. Hàm lượng nước trong lá 68

Bảng 3.7. Cường độ thoát hơi nước của lá 70

Bảng 3.8. Độ dẫn khí khổng 72

Bảng 3.9. Khả năng giữ nước của lá 74

Bảng 3.10. Khả năng hút nước của lá 76

Bảng 3.11. Hàm lượng diệp lục 80

Bảng 3.12. Chỉ số diện tích lá 82

Bảng 3.13. Cường độ quang hợp 84

Bảng 3.14. Khối lượng chất khô tích lũy 86

Bảng 3.15. Số lượng nốt sần 90

Bảng 3.16. Khối lượng nốt sần 91

Bảng 3.17. Phân bố nốt sần trên rễ lạc thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia 93

viii

Bảng 3.18. Hàm lượng nitơ trong lá 98

Bảng 3.19. Hàm lượng phospho trong lá 101

Bảng 3.20. Hàm lượng kali trong lá 103

Bảng 3.21. Hàm lượng lưu huỳnh trong lá 105

Bảng 3.22. Hàm lượng magie trong lá 107

Bảng 3.23. Hàm lượng sắt trong lá 109

Bảng 3.24. Hàm lượng molypđen trong lá 112

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hình thái quả và hạt của 10 giống lạc nghiên cứu 40

Hình 3.1. So sánh năng suất trung bình của 10 giống lạc qua 3 năm 59

Hình 3.2. Tương quan giữa chỉ tiêu cấu thành năng suất với năng suất 60

Hình 3.3. Ảnh điện di ADN của 10 giống lạc nghiên cứu 61

Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm RAPD 64

Hình 3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 10 giống lạc 66

Hình 3.6. Hàm lượng nước trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 69

Hình 3.7. Cường độ thoát hơi nước của giống lạc năng suất cao và thấp 71

Hình 3.8. Độ dẫn khí khổng của giống lạc năng suất cao và thấp 73

Hình 3.9. Khả năng giữ nước của lá của giống lạc năng suất cao và thấp 75

Hình 3.10. Khả năng hút nước của lá của giống lạc năng suất cao và thấp 77

Hình 3.11. Tương quan giữa chỉ tiêu trao đổi nước với năng suất 78

Hình 3.12. Hàm lượng diệp lục của giống lạc năng suất cao và thấp 81

Hình 3.13. Chỉ số diện tích lá của giống lạc năng suất cao và thấp 83

Hình 3.14. Cường độ quang hợp của giống lạc năng suất cao và thấp 85

Hình 3.15. Khối lượng chất khô của giống lạc năng suất cao và thấp 87

Hình 3.16. Tương quan giữa một số chỉ tiêu quang hợp với năng suất 88

Hình 3.17. Số lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp 91

Hình 3.18. Khối lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp 92

Hình 3.19. Vị trí phân bố nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp 95

Hình 3.20. Tương quan giữa khối lượng, số lượng và sự phân bố nốt sần với 96

năng suất

Hình 3.21. Hàm lượng nitơ trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 99

Hình 3.22. Hàm lượng phospho trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 102

Hình 3.23. Hàm lượng kali trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 104

x

Hình 3.24. Hàm lượng lưu huỳnh trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 106

Hình 3.25. Hàm lượng magie trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 108

Hình 3.26. Hàm lượng sắt trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 110

Hình 3.27. Hàm lượng molypđen trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp 113

Hình 3.28. Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá 114

với năng suất

1

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) có nguồn

gốc từ Nam Mỹ, đây là loại cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao.

Mặc dù cây lạc đã có từ lâu nhưng vai trò của nó mới được công bố khoảng

100 năm trở lại đây. Lạc là loại cây được trồng phổ biến trên thế giới và hiện

nay đang được nhiều quốc gia đầu tư phát triển sản xuất với quy mô ngày

càng lớn do nhu cầu sử dụng và tiêu thụ ngày càng tăng [5].

Ở Việt Nam, cây lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp,

đặc biệt ở những nơi khí hậu thường xuyên biến động và điều kiện canh tác

khó khăn. Cây lạc được trồng trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp ở

nước ta với nhiều giống khác nhau. Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra được các

giống lạc có năng suất cao thích hợp với điều kiện của các địa phương là rất

cần thiết.

Tại Thanh Hóa, qua các năm trở lại đây cây lạc được đưa vào sản xuất

với quy mô lớn và có nhiều giống lạc được trồng phổ biến trên toàn tỉnh, tuy

nhiên năng suất bình quân thu được so với cả nước vẫn còn ở mức thấp. Vì

vậy, vấn đề nghiên cứu chọn tạo ra những giống lạc cao sản, phẩm chất tốt là

rất cần thiết đối với tình hình sản xuất thực tế của địa phương.

Hiện nay nhiều phương pháp đã được ứng dụng và đang được nghiên

cứu ứng dụng để cải tạo, phát huy tiềm năng của nhiều loại cây trồng như: lai

giống, đột biến thực nghiệm, ... các phương pháp này nhằm mục đích tạo ra

những giống có năng suất cao và phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu tốt

với những điều kện bất lợi... Cây lạc là một trong nhiều loại cây được đưa vào

nghiên cứu để tạo ra những giống có những đặc tính tốt về năng suất cũng

như khả năng chống chịu. Mỗi giống có năng suất hay khả năng chống chịu

khác nhau với các đặc điểm sinh lý, trao đổi chất khác nhau, đều thể hiện ra

2

trong các đặc điểm sinh lý, hoá sinh. Điều đó cho phép chúng ta có thể dựa

vào sự khác biệt trong các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của các giống lạc có năng

suất cao thấp khác nhau để tuyển chọn các giống năng suất cao, phẩm chất hạt

tốt, thích nghi được với các điều kiện tự nhiên của vùng, miền cụ thể.

Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh

lý, hóa sinh cây lạc, nhưng việc nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống về các

khác biệt trong các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của các giống lạc có năng suất

cao và thấp, tìm ra các khác biệt trong các chỉ tiêu đó để áp dụng vào việc

chọn tạo giống năng suất cao còn hạn chế.

Xuất phát từ nhận thức vừa nêu và từ nhu cầu thực tiễn của việc chọn

tạo giống lạc có năng suất cao, phẩm chất tốt, chúng tôi đã chọn đề tài

“Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của một số giống lạc

(Arachis hypogaea L.) có năng suất khác nhau trồng tại Thanh Hóa”

Mục tiêu của đề tài

Xác định được những khác biệt trong một số chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh

của giống lạc có năng suất cao, thấp và mối tương quan giữa các chỉ tiêu sinh

lý, hóa sinh với năng suất.

Xác định được mối quan hệ di truyền của các giống lạc nghiên cứu

trong đề tài.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này được thực hiện trên mười giống lạc khác nhau (Lạc Lỳ,

Sen Lai, L08, L12, L14, L18, L19, L23, L16, TB25) trồng trong vụ xuân năm

2013, 2014, 2015 tại xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có

giá trị về sự khác biệt trong các phản ứng sinh lý, hoá sinh của các giống lạc

có năng suất cao và thấp.

Luận án là một tài liệu tham khảo về khoa học có giá trị nghiên cứu và

giảng dạy.

Làm sáng tỏ quan hệ di truyền của 10 giống lạc có năng suất khác nhau

trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Ý nghĩa thực tiễn

Sử dụng sự khác biệt trong các đặc trưng sinh lý, hoá sinh của một số

giống lạc có năng suất cao và thấp vào công tác sơ tuyển giống lạc có năng

suất cao và ổn định giúp giảm thiểu thời gian, công sức và chi phí trong công

tác chọn giống năng suất cao.

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chọn được hai giống lạc năng suất cao

(L26 và TB25) làm cơ sở khoa học để đề xuất thử nghiệm, phổ biến cho

huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá và những vùng có điều kiện tương tự.

Những điểm mới của luận án

Đã đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống nhiều chỉ tiêu sinh lý, hóa

sinh như chỉ tiêu trao đổi nước, hoạt động quang hợp, hàm lượng chất khoáng

trong lá cũng như tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh với năng suất

làm cơ sở khoa học cho việc chọn tạo giống lạc trên quan điểm hoạt động

sinh lý, hóa sinh.

Đã đánh giá được sự đa dạng di truyền của 10 giống lạc nghiên cứu

trồng tại Thanh Hóa, bằng chỉ thị phân tử RAPD đã nghiên cứu mức độ đa

hình và quan hệ di truyền của 10 giống lạc nghiên cứu trong luận án.

4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây lạc

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại

1.1.1.1. Nguồn gốc

Năm 1875 E.G.Squier đã tìm thấy trong các ngôi mộ cổ ở Ancon

Pachacamae và nhiều nơi khác thuộc Peru những hạt và quả giống như những

hạt và quả lạc đang trồng lúc đó ở Peru. Ngày nay, căn cứ trên các tài liệu về

khảo cổ học, về thực vật dân tộc học, về ngôn ngữ học, về sự phân bố các

kiểu giống lạc, mặc dù trên thế giới hiện nay không tìm thấy loại Arachis

hypogeae (lạc trồng) ở trạng thái hoang dại, người ta đã khẳng định Arachis

hypogeae có nguồn gốc tại Nam Mỹ nhưng trung tâm của vùng lạc trồng

nguyên thủy xa xưa chưa được xác định chính xác. Theo B.B. Hizgrinys,

trung tâm trồng lạc nguyên thủy là vùng Cran Chaco nằm trong các thung

lũng ở Paraguay và Parafia. Vavilov nhận định Braxin và Paraguay là trung

tâm trồng lạc nguyên thủy, trong khi đó một số tác giả khác lại cho rằng lạc

trồng có nguồn gốc từ miền đông Bolivia [18].

Dùng phương pháp cacbon phóng xạ, nhiều nhà khoa học đã xác định

cây lạc được trồng cách đây 3200 - 3500 năm. Cây lạc được ghi vào sử sách

từ thế kỷ thứ XVI.

Từ đầu thế kỷ XVI, người Bồ Đào Nha đã nhập cây lạc vào bờ biển

Tây Phi theo các thuyền buôn bán nô lệ. Cũng trong thời gian này người Tây

Ban Nha đã đưa cây lạc từ bờ biển Tây Mexicô đến Philippin. Từ đó lạc lan

sang Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Ấn Độ và bờ biển phía đông nước

Úc. Từ Đông Nam Á, lạc được đưa tới Mađagaxca và Đông Phi. Như vậy,

châu Phi là nơi gặp gỡ của 2 con đường lan tràn khác nhau của cây lạc. Tuy

nước Mỹ ở rất gần quần đảo Antin và Mêxicô, nhưng cây lạc lại đến nước này

theo các đoàn nô lệ từ Tây Phi [18].

5

1.1.1.2. Phân loại

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) - Bộ Đậu

(Fabales) - Lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) - Ngành hạt kín

(Angiospermatophyta) [51].

Loài trồng trọt Arachis hypogeae L. (1753) bao gồm hai loài phụ:

a. Loài phụ hypogeae gồm hai chủng: chủng hypogeae loại hình Virginia

gregory và các tác giả khác (1951) và chủng Birsuta Kohler.

b. Loài phụ fastigiata gồm hai chủng: chủng fastigiata loại hình Valenxia

(Gregory 1951) và chủng Vulgaris Harz (1885) loại hình Spanish (Geogory

và các tác giả khác 1951) [18].

Gregory và Bunting dựa trên cơ sở di truyền và đặc điểm phân cành:

thứ tự ra cành sinh sản và cành sinh dưỡng chia loài A. hypogeae thành hai

nhóm:

- Nhóm phân cành xen kẽ (nhóm Virginia): Thân chính không bao giờ

có hoa, trên cành thứ cấp 2 đốt đầu tiên mang cành sinh dưỡng, sau đó là 2

cành sinh sản kế tiếp nhau cho đến khi tận cùng bằng một số đốt khác nhau

như vậy cho đến khi tận cùng bằng một số đốt bất dục. Dạng cây có thể bò

hoặc đứng (cây có dạng bụi), cành có thể đạt tới n + 4, n + 5.

- Nhóm phân cành liên tục (chủng Valenxia và Spanish): Thân cành

chính có hoa, trên cành thứ cấp ở các đốt đầu tiên thường phát sinh cành sinh

sản đốt mang cành sinh dưỡng và sinh sản kế tiếp nhau không đều. Dạng cây

luôn luôn đứng và có ít cành cấp cao (n + 3, n + 4).

1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây lạc

1.1.2.1. Đặc điểm hình thái

* Rễ lạc

Rễ cây lạc thuộc loại rễ cọc gồm có ba phần là cổ rễ, rễ chính và rễ

phụ. Sau khi hạt mọc, cổ rễ vươn dài 2 - 4cm đưa lá mầm lên mặt đất. Rễ phụ

6

của một số giống lạc chín muộn mọc ngang ra xa tới 80cm. Khi cây lạc có 8

lá thì các rễ phụ ở gần mặt đất mọc ra nhiều hơn các rễ phụ ở dưới sâu, lúc

này rễ chính dài 35cm, rễ phụ dài 25cm, cổ rễ dài 3cm. Phần lớn rễ tập trung

ở lớp đất sâu từ 3 - 18cm. Từ lúc cây bắt đầu mọc đến khi cây có 5 lá, rễ mọc

nhanh hơn thân và lá. Lúc cây có 3 - 4 lá, trọng lượng rễ bằng 50% trọng

lượng cả cây. Từ khi cây có 8 lá trở đi, thân lá mọc nhanh hơn rễ. Lúc cây có

8 lá khối lượng rễ bằng 60% và lúc cây ra hoa thì bằng 10% khối lượng cả

cây [65].

Rễ lạc có đặc điểm là không có biểu bì, không có lông hút thật. Nước

và chất dinh dưỡng vào trong cây trực tiếp qua nhu mô vỏ, nhưng ở một số

trường hợp rễ lạc cũng có lông hút. Trên rễ cây lạc, người ta thấy có nhiều

khối u nhỏ gọi là nốt sần. Độ lớn, vị trí và màu sắc nốt sần đều có liên quan

tới khả năng cố định nitơ. Nốt sần phải có một độ lớn nhất định và càng ở gần

rễ chính thì cường độ cố định nitơ càng cao [65].

* Thân, cành lạc

Thân cây lạc mềm, lúc còn non thì tròn, lúc già có cạnh và rỗng ruột.

Thân chính có 2 thời kỳ sinh trưởng mạnh và nhanh, đó là lúc cây bắt đầu ra

hoa và lúc có nhiều tia, những lúc này số lượng lá và trọng lượng chất khô

cũng tăng nhanh. Thân lạc tương đối cao, có thể cao tới 2m, những giống có

dạng bụi thường có chiều cao thân đạt khoảng 70 - 150cm. Dạng đứng có

chiều cao từ 40 - 80cm. Dạng bò chiều cao thân chỉ đạt 25 - 40cm [65].

Thân và cành cây mọc nhanh hay chậm cũng tuỳ thuộc phần lớn vào

nhiệt độ, mọc nhanh ở nhiệt độ cao và mọc chậm ở nhiệt độ thấp. Cây lạc sinh

trưởng tốt thường có chiều cao thích hợp, cân đối với các bộ phận sinh dưỡng

khác, thân không đổ các đốt phía dưới ngắn, thân mập và cứng. Trường hợp

dinh dưỡng không đủ, cây thấp và nhỏ, số lá trên thân chính giảm, cây sớm

kết thúc sinh trưởng về chiều cao. Ngược lại, trong trường hợp bị vống lốp,

7

cây vượt quá độ cao cần thiết, thời kỳ cuối vẫn giữ được tốc độ vươn cao khá

mạnh khiến cây bị đổ cũng làm giảm năng suất [65].

* Lá

Lá lạc thuộc loại lá kép hình lông chim, mỗi lá thường có 4 lá chét, đôi

khi có 3 hoặc 6 lá chét. Trên thân cây, lá mọc lên theo hướng ngược chiều

kim đồng hồ với mẫu xếp lá 2/5. Trên thân chính, số lượng lá có thể đạt 20 -

28 lá, tổng số lá trên cây (bao gồm cả lá trên thân và trên cành) có thể đạt 50 -

80 lá vào thời kỳ thu hoạch, khi thu hoạch một số lá già bị rụng nên số lá xanh

tồn tại trên cây cao nhất khoảng 40 - 60 lá vào thời kỳ đâm tia tạo quả [65].

Diễn biến tăng trưởng của diện tích lá lạc từ khi mọc đến khi hình

thành quả tương ứng với sự sinh trưởng chiều cao thân. Diện tích lá tăng

nhanh nhất vào thời kỳ từ sau ra hoa đến khi hình thành quả. Sau khi đạt chỉ

số diện tích lá cao nhất vào thời kỳ hình thành quả, trị số này có thể được giữ

vững 5 - 7 ngày rồi giảm dần cho tới khi thu hoạch. Diện tích lá giảm do tốc

độ rụng lá nhanh hơn tốc độ ra lá mới [65].

* Hoa

Hoa lạc gồm các bộ phận chính như đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy

[98]. Đài hoa có 5 thùy, trong đó 4 thùy có chân dính liền còn 1 thùy riêng rẽ

nằm đối diện với cánh thuyền. Phần dưới đài kết thành ống màu xanh nhạt,

dài 3 - 6cm, phần trên phình to đỡ lấy tràng hoa.

Cây lạc là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt nhưng tỷ lệ giao phấn cũng đạt

0,25%. Khi hoa nở thì hoa đã tự thụ phấn xong nên lúc này có thể phun thuốc

trừ sâu mà không ảnh hướng tới việc đậu quả. Khi hoa đã thụ phấn, lớp tế bào

ở cách đầu tia 2 - 3cm phân chia nhanh và nhiều làm cho tia dài ra. Hoa nở

được khoảng 11 ngày thì đầu tia tới mặt đất, sau 7 - 8 ngày nữa thì cắm sâu

xuống 3 - 5cm rồi quang ngang. Lúc này thân chuyển thành màu tím và

không dài thêm nữa. Sau 3 - 4 ngày tiếp thì tia phình to, trắng ra và xung

8

quanh xuất hiện lông tơ. Sau 7 ngày nữa, quả non hình thành, màu vàng nhạt

và mặt ngoài hơi nhăn [65].

* Quả lạc

Quả lạc có hình kén, dài từ 1 - 8cm, rộng từ 0,5 - 2cm, một đầu có vết

dính với tia, một đầu là mỏ quả, phần giữa thắt lại ngăn cách 2 hạt. Mỏ quả,

độ thắt, kích thước quả, trọng lượng của quả và số lượng hạt là những đặc

điểm để phân loại giống lạc. Vỏ quả dày từ 0,3 - 2mm chiếm từ 20 - 32%

trọng lượng quả gồm có 3 lớp: vỏ ngoài, vỏ giữa có mô cứng và vỏ trong có

mô mềm. Khi quả chín, trên vỏ quả có các đường gân ngang, dọc hình mạng

lưới [65].

* Hạt lạc

Trong mỗi quả lạc, hạt ở cuống có trước, hạt ở mỏ có sau. Mỗi hạt nặng

từ 0,2 - 5g. Hạt lạc cũng hình thành từ ngoài vào trong, vỏ hình thành trước và

nhân hình thành sau. Hoa nở được 40 ngày thì hạt đạt thể tích lớn nhất. Trong

khoảng từ 40 - 60 ngày sau khi hoa nở, hàm lượng nước trong hạt giảm đi,

chất khô được tích lũy nhiều. Hạt lạc gồm có trụ trên lá mầm, 2 lá mầm, cổ rễ

và rễ sơ cấp. Trụ trên lá mầm gồm có 3 nhánh: trục chính và 2 trục lá mầm.

Trên trục chính có 3 điểm nguyên thủy của từ 6 - 8 lá. Khi hạt chín hoàn toàn,

vỏ quả bị ép mỏng ra phía ngoài và bị mất nước (độ ẩm vỏ quả khi thu hoạch

khoảng 20 - 25%). Vỏ hạt cũng mỏng và mang màu sắc điển hình, hạt chứa

chủ yếu là các chất lipit, protein…[65].

1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái của cây lạc

* Nhiệt độ

Lạc ưa nhiệt độ ổn định, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25 - 33oC. Nhiệt độ

tác động đến tốc độ sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh trưởng. Lạc nảy mầm nhanh nhất ở nhiệt độ 30 - 34oC. Hạt mất sức nảy mầm khi nhiệt độ dưới 5oC, và trên 54oC. Thời gian từ mọc tới ra hoa sớm hay muộn phụ thuộc

9

vào nhiệt độ. Tùy theo đặc điểm của mỗi giống, nhiệt độ tối thích là 30 - 33oC, nếu nhiệt độ xuống tới 18oC thì thời gian này kéo dài ra. Sự chênh lệch

nhiệt độ ngày đêm lớn ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng và thời gian xuất hiện

hoa đầu. Nếu điều kiện khí hậu thích hợp sẽ làm cho lạc ra hoa sớm và rộ,

điều này làm cho thời gian ra hoa hoàn toàn có ích. Nhiệt độ thích hợp cho ra hoa là 24 - 33oC [18].

* Nước

Lạc thường được xem là một loại cây trồng chịu hạn. Thực ra lạc chỉ có

khả năng tương đối chịu hạn ở một thời kỳ sinh trưởng nhất định, ngoài ra,

thiếu nước ở các thời kỳ khác đều ảnh hưởng đến năng suất. Nước chính là

nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc. Tình trạng nước trong đất ảnh hưởng rất

lớn đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Trong điều kiện

thiếu nước, rễ sinh trưởng kém, do đó thân lá sinh trưởng kém, hoa ít và quả.

Lá lạc bị hạn, nhỏ và dày hơn, số lượng khí khổng ít hơn, kích thước và số

lượng tế bào dẫn nước có thay đổi [18].

Nước ảnh hưởng đến hầu hết các giai đoạn phát triển của cây lạc. Trong

thời gian nảy mầm, nước là nhân tố quan trọng thứ hai sau nhiệt độ ảnh hưởng

tới thời gian và tỷ lệ nảy mầm. Ở thời kỳ trước ra hoa, nhu cầu về nước của lạc

không lớn. Lạc chịu hạn tốt nhất ở thời kỳ trước ra hoa, độ ẩm thích hợp nhất

cho thời kỳ này là 60 - 65%. Ở thời kỳ ra hoa nếu thiếu nước sẽ làm giảm

nghiêm trọng tới số hoa, thời gian ra hoa kéo dài, tỷ lệ hoa có ích giảm xuống,

trong thời kỳ này nhu cầu về nước của lạc tăng cao. Đến thời kỳ hình thành quả

nhu cầu về nước của lạc là lớn nhất do diện tích lá lúc này đạt đỉnh cao nhất,

tốc độ tích luỹ chất khô cao hơn so với các giai đoạn khác [18].

* Ánh sáng

Ở thời kỳ nảy mầm, ánh sáng kìm hãm tốc độ hút nước của hạt, sự sinh

trưởng của rễ và tốc độ vươn dài của trục phôi. Ở thời kỳ kết quả, tia ở ngoài

10

ánh sáng phát triển chậm và quả chỉ có thể phát triển trong bóng tối. Số giờ

nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc. Quá trình nở hoa thuận

lợi khi số giờ nắng đạt trên 200 giờ/tháng. Ở các tỉnh phía Bắc trong điều kiện

vụ xuân, nên bố trí thời vụ trồng để lạc ra hoa vào tháng 4 dương lịch. Nếu lạc

ra hoa sớm (tháng 3) thì số hoa/ngày giảm, tổng lượng hoa/cây giảm [18].

* Đất

Đất trồng lạc không yêu cầu cao về độ phì tự nhiên nhưng do đặc tính

sinh lý cây lạc yêu cầu chặt chẽ về điều kiện lý tính của đất. Đất trồng lạc tốt

thường là đất nhẹ, có màu sáng, tơi xốp, thoát nước. Đất trồng lạc phải đảm

bảo luôn tơi xốp để thoả mãn yêu cầu cơ bản như: rễ phát triển mạnh cả về

chiều sâu và rộng, đủ ôxy cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt động cố

định nitơ, tia quả đâm xuống đất dễ dàng và dễ thu hoạch. Trong đó, yêu cầu

về sự đâm tia và phát triển của quả là yêu cầu đặc thù của lạc. Như vậy, tiêu

chuẩn đầu tiên chọn đất trồng lạc là thành phần cơ giới đất: đất thích hợp

trồng lạc phải là đất nhẹ, có thành phần cát thô cát mịn nhiều hơn đất sét, nhìn

chung các loại đất pha cát, đất thịt nhẹ, có kết cấu viên, dung trọng đất 1,1 -

1,35 độ, hổng 38 - 50%, là thích hợp với trồng lạc. Đất có pH hơi chua, gần

trung tính (5,5 - 7) là thích hợp đối với cây lạc. Cây lạc ưa đất sáng màu, hàm

lượng chất hữu cơ dưới 2%, trên những đất này, lạc thường đạt kích thước

quả lớn vỏ quả sáng màu, thu hoạch dễ, chất lượng quả và hạt đều cao [18].

1.1.3. Giá trị của cây lạc

1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của hạt lạc

Cây lạc là có giá trị kinh tế cao. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

hạt lạc rất cao và rất có giá trị đối với sức khoẻ con người. Thành phần sinh

hoá của lạc như sau: nước 8 - 10%, lipit 40 - 60%, gluxit 6 - 22%, protein 26 -

34%, xenlulôzơ 2 - 4,5% [18].

11

Như vậy, giá trị dinh dưỡng chủ yếu nhất của lạc là lipit và protein.

Dầu lạc là dầu thực phẩm tốt được cơ thể hấp thụ dễ dàng, thành phần chủ

yếu của dầu lạc là các axit béo chưa no (80%) còn lại khoảng 20% là axit béo

no. Axit béo trong dầu lạc chủ yếu là các loại: axit oleic (C18H34O2); axit

linoleic (C18H32O2); axit panmitic (C16H32O2) và axit stearic (C18H36O2).

Ngoài ra trong thành phần của lạc còn có cacbuahyđro thơm: C15H30; C19H38

và các vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP và vitamin A. Protein lạc chứa đầy

đủ 8 axit amin không thay thế trong đó có 4 axit amin đạt hàm lượng quy định

của FAO về hàm lượng các axit amin không thay thế trong thành phần protein

thực phẩm, đó là: lơxin, Izolơxin, valin, phenylalanin.

1.1.3.2. Giá trị kinh tế của cây lạc

Lạc là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng và được gieo trồng

trên nhiều chân đất khác nhau, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên thị trường

thương mại thế giới lạc là mặt hàng xuất khẩu đem lại kim ngạch cao của

nhiều nước. Theo số liệu của FAO, hiện đang có hơn 100 nước trồng lạc. Ở

Xênêgan giá trị từ lạc chiếm 1/2 thu nhập, chiếm 80% giá trị xuất khẩu. Ở

Nigieria chiếm 60% giá trị xuất khẩu. Trong các loại cây có dầu trồng hàng

năm trên thế giới, lạc là cây đứng thứ hai sau đậu tương về diện tích và sản

lượng. Ở châu Á có 25 nước trồng lạc, Việt Nam là nước đứng thứ 5 sau Ấn

Độ, Trung Quốc, Inđônêxia và Myanma.

Ở nước ta, lạc là một trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu quan

trọng, đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm là 100 triệu USD [18]. Thị trường

xuất khẩu lạc chính hiện nay của nước ta là Singapore, Pháp, Đức, Nhật Bản,

Inđonexia, Đài Loan, Hồng Kông. Sản xuất lạc đạt hiệu quả kinh tế rất cao, tỷ

suất lợi nhuận tới 31,86% (cao hơn một số nông sản khác) và xuất khẩu lạc

góp 15,11% cho nguồn vốn xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam đứng vào hàng thứ

12

5 trong 10 nước xuất khẩu lạc lớn nhất thế giới. Do đó việc đầu tư nghiên cứu

để cải tạo giống, kích cỡ hạt, chất lượng cần được quan tâm hơn. [65].

1.1.3.3. Giá trị trong nông nghiệp

* Giá trị trong chăn nuôi

Giá trị làm thức ăn gia súc của lạc được đánh giá trên các mặt: khô dầu

lạc, thân lá lạc làm thức ăn xanh và tận dụng các phụ phẩm của dầu lạc. Khô

dầu lạc có thành phần dinh dưỡng tương đối với các loại khô dầu khác. Trong

khẩu phần thức ăn gia súc, khô dầu lạc chứa 50,8% protein; 7% lipit; 24,3%

gluxit; 4,4% xenlulozơ là nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi. Do giá

trị dinh dưỡng cao nên trong khẩu phần thức ăn gia súc khô dầu lạc có thể

chiếm tới 25-35%. Trong thân và lá lạc chứa tới 11,75% protein; 1,84% lipit;

46,95% cacbohydrat. Vỏ quả lạc chiếm 25-30% trọng lượng quả. Trong chế

biến thực phẩm, người ta thường tách hạt khỏi vỏ quả, vỏ quả trở thành sản

phẩm phụ, dùng để nghiền thành cám dùng cho chăn nuôi [65].

* Giá trị trong trồng trọt

Cây lạc có vai trò cải tạo đất và xen canh trong hệ thống canh tác đa

canh. Giá trị cải tạo đất của cây lạc ngoài phần thân lá, trên rễ lạc còn có vi

khuẩn cộng sinh có khả năng cố định nitơ từ dạng tự do thành dạng dinh

dưỡng cung cấp cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng nitơ để lại

trên một ha có thể đạt từ 70 - 110 kg/ha/vụ. Chính nhờ khả năng cố định nitơ

mà lượng protein trong hạt, trong các bộ phận khác của cây lạc cao hơn nhiều

các cây trồng khác.

1.1.3.4. Giá trị dược liệu

Hạt lạc chứa polyphenol tự nhiên làm giảm kết tập tiểu cầu, bảo vệ tim

và chống lão hóa. Chất lysin trong hạt lạc có tác dụng phòng ngừa lão hóa

sớm và giúp phát triển trí tuệ của trẻ em. Axit glutamic và axit aspartic thúc

đẩy sự phát triển tế bào não và tăng cường trí nhớ. Ngoài ra chất catechin

13

trong lạc cũng có tác dụng chống lão suy. Vitamin E, cephalin và lecithin có

trong dầu lạc có thể phân giải cholesterol trong gan tạo mật xanh và tăng

cường sự bài tiết chúng giúp làm giảm cholesterol trong máu, phòng ngừa

bệnh xơ cứng động mạch và bệnh ở mạch vành tim, thúc đẩy tế bào não phát

triển, ngăn ngừa sự lão hóa của da, làm đẹp và khỏe da. Màng bọc ngoài nhân

lạc có tác dụng chống sự hòa tan của fibrin, thúc đẩy công năng tạo tiểu cầu

của tủy xương, rút ngắn thời gian chảy máu, do đó có tác dụng cầm máu tốt.

Trong vỏ cứng củ lạc có chất luteolin có tác dụng hạ huyết áp, chất bêta-

stosterol có tác dụng hạ mỡ máu. Ngoài ra một số thành phần của lạc còn có

tác dụng như dưỡng huyết, bổ tỳ, nhuận phế, hóa đàm, loét dạ dày, ngăn ngừa

béo phì, viêm thận, cao huyết áp…

1.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới

Cây lạc tuy đã được trồng lâu đời và ở nhiều nơi trên thế giới nhưng

cho tới giữa thế kỷ 18, sản xuất lạc vẫn có tính chất tự cung, tự cấp cho từng

vùng. Cho tới khi công nghiệp ép dầu phát triển mạnh, việc buôn bán lạc trở

nên phổ biến và trở thành động lực thúc đẩy quá trình sản xuất lạc.

Khoảng 90% diện tích trồng lạc tập trung ở lục địa Á Phi, Châu Á

(60%) và châu Phi (30%). Châu Á bao giờ cũng đứng đầu thế giới về sản

lượng lạc (chiếm trên 70% sản lượng lạc của thế giới trong thời gian trước

chiến tranh thế giới thứ hai). Trên 60% sản lượng lạc thuộc về 5 nước sản

xuất chính là Ấn Độ (31%), Trung Quốc (15%), Xênêgan, Nigiêria và Mỹ.

Về năng suất, những nước có diện tích trồng lạc lớn lại có năng suất

thấp và mức tăng năng suất không đáng kể trong thời gian qua. Trong thời

gian sau chiến tranh thế giới thứ hai, năng suất lạc của châu Mỹ la tinh đã

giảm 2% trong khi ở Viễn Đông tăng 3%, cận Đông tăng 15%, châu Phi 19%,

Bắc Mỹ 47%, châu Âu 60% và châu Đại Dương 67%. Một số nước sản xuất

14

lạc chính có mức tăng năng suất không nhiều. Ấn Độ chỉ tăng 12%, Trung

Quốc hầu như không tăng, Xênêgan tăng khoảng 10%. Tình trạng chênh lệch

năng suất giữa các nước rất đáng kể. Trong khi năng suất lạc của Israel trong

20 năm vẫn luôn luôn ổn định ở mức trên dưới 35 tạ/ha (trên diện tích nhỏ đạt

tới 65 tạ/ha) nhiều nước ở châu Phi và châu Á chỉ đạt năng suất 5-6 tạ/ha. Tuy

nhiên, số nước có năng suất lạc bình quân trên 20 tạ/ha không phải ít: đảo

Môrixơ trong vòng gần 30 năm đã tăng tới gần 2,7 lần. Có nhiều vùng như

Virginia, Carolina, năng suất bình quân đã đạt tới 21 tạ/ha trên 11 - 12 vạn ha

(1965 - 1967), ở Oklahoma đã có năng suất kỷ lục 5630kg/ha trên 21,8 ha

trong vòng 3 năm [65].

Lưu lượng xuất khẩu hàng năm trên thế giới: 1,3 - 1,7 triệu tấn lạc quả,

350.000 - 400.000 tấn dầu lạc, các nước xuất khẩu nhiều là Xênêgan,

Nigiêria.

Yêu cầu nhập khẩu về lạc và các sản phẩm từ lạc cũng tăng lên nhiều ở

châu Âu. Dầu lạc cũng là sản phẩm chính trong hơn 600 sản phẩm được chế

biến từ lạc và cây lạc.

Trong nền kinh tế của nhiều nước đang phát triển lạc giữ vai trò khá

quan trọng. Ở Xênêgan, lạc cung cấp 3/4 thu nhập của nông dân và chiếm

80% giá trị xuất khẩu. Ở Nigiêria, lạc và các sản phẩm chế biến từ lạc thường

chiếm trên 60% giá trị xuất khẩu, tuy nước này chỉ mới đem bán 15% sản

lượng hàng năm.

Giá cả của lạc hàng năm không ổn định tuỳ thuộc vào khả năng xuất

khẩu của các nước chính như Xênêgan, Nigiêria và phụ thuộc vào khả năng

được mùa của các nước này, mà sản lượng của các nước này lại phụ thuộc

vào điều kiện thời tiết, chủ yếu là lượng mưa hàng năm. Trên thế giới, cây lạc được phân bố rộng rãi từ vĩ độ 56o Bắc và Nam, từ vùng nhiệt đới nóng ẩm và

có nhiều mưa. Cây lạc không đòi hỏi nghiêm ngặt về đất, thậm chí cả loại đất

15

bị rửa trôi thoái hóa vẫn trồng được lạc, chỉ cần thành phần cơ giới của đất

tương đối nhẹ, có đủ độ ẩm và trong thời gian sinh trưởng của cây lạc có đủ

nhiệt độ và lượng mưa cần thiết. Vì vậy, nhiều nước đang phát triển mạnh cây

lạc như Braxin, Thái Lan, Nam Phi, Xuđăng chủ yếu để làm nguồn nông sản

xuất khẩu [65].

1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam

Ở Việt Nam, lạc đã trở thành thực phẩm thông dụng từ đời xưa. Theo

thống kê cũ, ở miền Bắc Việt Nam năm 1939, diện tích lạc là 4.600 ha với sản

lượng 3.400 tấn. Năm 1955 diện tích lạc nước ta là 16.000 ha, năm 1965 diện

tích trồng lạc đã lên tới 51.982 ha với sản lượng 46.939 tấn. Sau đó do chiến

tranh, thời tiết và những khuyết điểm trong công tác chỉ đạo nên diện tích

trồng lạc bị giảm, cho tới 1970 diện tích và sản lượng lạc mới tăng dần.

Diện tích lạc tập trung nhiều nhất ở vùng khu bốn cũ (Thanh Hóa,

Nghệ An, Hà Tĩnh) rồi tới đồng bằng và trung du Bắc bộ (Bắc Giang, Bắc

Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình). Từ năm 1970, Nghệ Tĩnh đã xây

dựng dần được vùng lạc tập trung, chủ yếu là ở vùng đất cát ven biển từ

Quỳnh Lưu tới Nghi Lộc mà điển hình là vùng Diễn Châu (diện tích vùng đất

cát ven biển Nghệ An lên tới trên 300 ha). Năng suất nhìn chung còn thấp,

dao động ở mức trên dưới 10tạ/ha. Vùng Nghệ An, năng suất khá hơn, có

năm đạt tới 12 - 13 tạ/ha. Miền Nam trước ngày giải phóng, diện tích trồng

lạc chỉ dao động trong phạm vi 30.000 - 32.000 ha, phần lớn tập trung ở vùng

Đông Nam bộ (Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh) và các tỉnh ven biển Trung Bộ.

Trên thực tế, diện tích lạc ở nước ta còn phân tán quá nhỏ, chỉ trừ một

vài vùng đã hình thành vùng lạc tập trung như Diễn Châu (Nghệ An), Hậu

Lộc (Thanh Hóa), còn lại các huyện có diện tích lạc trên 1000 ha rất ít,

khoảng 10 - 12 huyện. Huyện Tân Yên là huyện tổ chức chỉ đạo trồng lạc tốt

nhất ở Bắc Giang, hàng năm có gần 1.000 ha trồng lạc, phân tán trên 90 hợp

16

tác xã, bình quân mỗi hợp tác xã trồng trên 10 ha lạc, chỉ chiếm 8 - 9 % diện

tích gieo trồng, ở miền Nam thì tình hình sản xuất lạc cũng phân tán như miền

Bắc [65].

Nước ta có nhiều loại đất trồng được lạc. Những diện tích lớn đất bạc

màu, thoái hóa ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, những dải đất cát ven biển từ

Thanh Hóa chạy dài tới giáp Đông Nam bộ, những vùng đất xám, đất vàng

nâu, đất đỏ bazan ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên… đều có thể trồng được

lạc. Nhiều vùng (nhất là ở miền Nam) có thể có thể trồng được 2 vụ lạc trong

một năm.

Tiềm lực năng suất lạc ở nước ta còn nhiều. Trong điều kiện cơ sở vật

chất và kỹ thuật chưa cao, nhiều vùng và hợp tác xã đạt năng suất khá cao

như hợp tác xã Diễn Hưng (Nghệ An) đã đạt 19 - 20 tạ/ha trên diện tích

220ha, hợp tác xã Hòa Lộc, Phú Lộc (Hậu Lộc - Thanh Hóa) đã đạt 17 - 18

tạ/ha trên diện tích 100ha, hợp tác xã Ngọc Nham (Tân Yên - Hà Bắc) đạt 18

tạ/ha trên 15ha đất bạc màu. Nông trường Mộc Châu (Sơn La) đã đạt năng

suất 15 tạ/ha trên hơn 100ha.

Gần đây, người dân đã tận dụng mọi điều kiện đất đai để trồng lạc.

Những đất trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cây lâm nghiệm khi cây còn

nhỏ,chưa khép tán, có thể trồng xen lạc giữa hàng để tăng thu nhập, vừa làm

cây phủ đất và cây phân xanh vùi tại chỗ. Các đất đồi, nơi trồng các cây ít có

tác dụng chống xói mòn đất như sắn, đã được trồng xen lạc. Trong một tương

lai không xa cây lạc sẽ được trồng trên hàng vạn hecta ở các vùng sản xuất

tập trung khắp nước ta. Đây chính là động lực thúc đẩy công tác nghiên cứu

khoa học phải đi sâu vào giải quyết những vấn đề kinh tế - kỹ thuật của thực

tiễn sản xuất lạc ở Việt Nam [65].

17

* Tình hình sản xuất lạc tại Thanh Hóa

Thanh Hoá là một trong 5 tỉnh có diện tích trồng lạc lớn của cả nước;

diện tích gieo trồng cây lạc từ 16.000 ha - 20.000 ha, đứng thứ hai sau cây

mía và chiếm 30 - 35% diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm (chủ

yếu tập trung ở các huyện vùng ven biển, chiếm 65 - 70% tổng diện tích gieo

trồng của toàn tỉnh). Sản lượng lạc hàng năm đạt trên 29.000 tấn, trong đó

xuất khẩu khoảng 5.000 tấn - 7.000 tấn, đạt 5,0 - 6,5 triệu USD. Những năm

gần đây, tỉnh Thanh Hóa đã mạnh dạn đưa ra nhiều chủ trương, chính sách

phát triển cây lạc. Nhiều giống lạc mới như: L08, L18, L23, L26, TB25... đã

được đưa vào sản xuất góp phần tăng năng suất, sản lượng lạc của tỉnh. Tuy

nhiên, so với năng suất lạc bình quân của cả nước thì năng suất lạc của Thanh

Hóa còn ở mức thấp.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc tại Thanh Hóa

Năm

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích (nghìn ha) 14,2 16,2 16,8 16,8 17,8 18,4 16,3 16,8 15,6 16,1 15,0 14,7 14,1 13,5 12,7 12,8 Sản lượng (nghìn tấn) 21,2 24,6 27,1 27,5 28,6 29,2 23,6 29,4 28,8 27,4 27,2 27,4 25,6 27,6 21,2 23,6 Năng suất (tạ/ha) 14,9 15,2 16,1 16,4 16,1 15,9 14,5 17,5 18,5 17,0 18,1 18,6 18,2 20,4 16,7 18,4

Nguồn: Tổng cục thống kê

18

1.3. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến năng suất của cây

lạc

1.3.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Hull và Cirvis về mật độ gieo trồng lạc (Theo Nguyễn

Danh Đông, 1984) [18] đã cho thấy với khoảng cách hàng 76cm, kiểu lai

đứng spanish cho sản lượng cao nhất khi khoảng cách hạt từ 10 - 20cm, kiểu

bò cho sản lượng cao nhất với khoảng cách hạt 15 - 25cm và chủng lai với tập

tính trung gian cho sản lượng cao nhất với khoảng cách hạt từ 10 - 25cm. Kết

quả nghiên cứu của vùng tây nam Mỹ với giống lạc spanish thì tăng số lượng

cây trên hàng từ 2 - 8 cây/30cm thì ít khi năng suất tăng thêm. Tuy nhiên, nếu

giảm khoảng cách hàng từ 101,6cm xuống 38cm đã làm năng suất tăng thêm

150%. Mặt khác thí nghiệm có tưới nước năng suất đạt 140 - 150% so với

công thức không tưới nước.

Áp dụng kỹ thuật trồng lạc với luống hẹp giúp cho việc tưới tiêu nước

hiệu quả hơn và làm tăng năng suất 10%, biện pháp kỹ thuật này hiện được áp

dụng phổ biến ở Trung Quốc.

M.J. Bell, R.C. Muchow, G.L. Wilson (1987) [84] nghiên cứu ảnh

hưởng của mật độ đến năng suất của lạc trong môi trường nhiệt đới gió mùa,

kết quả cho thấy, năng suất sinh học (sinh khối trên mặt đất cộng với vỏ quả)

không phản ứng với tỷ lệ mật độ trong phạm vi 1: 1-1: 7: 19 nhưng tăng đáng

kể (12600-16900 kg/ha) với mật độ tăng lên đến mật độ tối đa 588000 cây/ha.

Ngược lại, năng suất kinh tương đối không phản ứng với mật độ trong khoảng

88000-394000 cây/ha, sau đó đã giảm đáng kể (6500 kg/haquả hoặc 4900

kg/hahạt, giảm xuống còn 5 700 kg/haquả hoặc 4300 kg/ha hạt).

Harris và Bladson đã trích dẫn những báo cáo cho thấy nhiều khi cây

lạc có nhiều nốt sần nhưng vẫn bị thiếu nitơ, Reid và York đã cho thấy sự

thiếu nitơ ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt lạc và khi bị thiếu nitơ nghiêm

19

trọng, sự phát triển của quả và hạt lạc bị kìm hãm rất mạnh. Pravôt đã nhận

thấy mối tương tác giữa nitơ, phopho, lưu huỳnh trong quá trình bón phân cho

lạc đó là phải theo một tỷ lệ nhất định. Huer và Lachover nhận thấy một phản

ứng dương với nitơ khi được bón photpho, nhưng thấy năng suất bị giảm sút

khi nitơ được bón không kèm với kali (Theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

Nghiên cứu của F.Haiman cho thấy, lạc là cây chịu muối trung bình,

với một lượng nước tưới chứa 1,5g muối NaCl/lít không làm giảm năng suất

và trọng lượng tươi của cây, với 2,5g/lít năng suất vẫn không giảm song trọng

lượng khô của cây giảm khoảng 30%. Theo Shalhevet khi có nồng độ muối

cao hơn sẽ làm giảm năng suất, nếu nồng độ muối quá cao sẽ làm cho cây lạc

không có quả (Theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

R. C. Nageswara và cs (2001) [94] đã sử dụng máy đo diệp lục cầm tay

để đánh giá nhanh diện tích đặc trưng của lá (SLA) và hàm lượng nitơ trong

lá (SLN), kết quả đã chỉ ra những ảnh hưởng của việc lấy mẫu (vị trí lá, thời

gian của tình trạng lấy mẫu và hàm lượng nước trong lá) và các yếu tố khí hậu

đều ảnh hưởng đến SLA và chỉ số SPAD của các giống lạc.

Madhava và cs (2003) [85] đã tiến hành thí nghiệm đánh giá mối quan

hệ giữa hiệu quả thoát hơi nước ở lạc và chỉ số hàm lượng diệp lục SPAD

(SCMR). Kết quả chỉ ra sự biến đổi đáng kể trong chất khô giữa các kiểu gen

dẫn đến một sự thay đổi đáng kể trong hiệu quả thoát hơi nước (TE) dao động

từ 2,76 (ICG 476) đến 3,58 g/kg (ICG 86,031). TE cho thấy mối quan hệ chặt

với diện tích đặc trưng của lá (SLA) và mối tương quan rất rõ giữa SLN và

hàm lượng chất diệp lục và giữa SCMR với hàm lượng chất diệp lục, do đó

liên quan tới năng suất của lạc.

R.A. Ferreyra và cs (2003) [92] đã nghiên cứu tác động của nước đến

quang hợp của cây lạc, kết quả cho thấy, trong điều kiện đầy đủ nước, năng

suất lạc và sinh khối đều tăng lên.

20

Những nghiên cứu R. Dey và cs (2004) [93] cho thấy rhizobacteria thúc

đẩy tăng trưởng, năng suất và sự hấp thu chất dinh dưỡng của cây lạc.

Zhou Zhiyong và cs (2004) [102] nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lá

đến quang hợp và năng suất của cây lạc, kết quả cho thấy mặc dù số lượng lá

giảm có thể được bù lại bằng sự tăng cường độ quang hợp của các lá đơn và

tăng chỉ số diện tích lá nhưng chất diệp lục bị phân huỷ nhanh chóng và số

lượng của nó cũng giảm xuống, đẩy nhanh sự già hoá của cây, do đó sự tích

luỹ trở nên ít hơn và năng suất sinh khối, năng suất kinh tế trở nên thấp hơn.

P. K. Bandyopadhyay và cs (2005) [90] đã nghiên cứu ảnh hưởng của

nước đến sinh trưởng của cây lạc, kết quả là chỉ số diện tích lá và năng suất

lạc đều tăng lên ở các công thức thí nghiệm.

Ryosuke Tajima và cs (2007) [97] nghiên cứu mối tương quan giữa

hoạt động cố định nitơ và kích thước của nốt sần ở rễ cây lạc. Kết quả cho

thấy rằng hoạt động cố định nitơ của nốt sần có liên quan mật thiết với kích

cỡ của chúng, trong các nốt rễ ở nhóm kích thước trung bình (đường kính 1.5-

2.0 mm), kết quả cũng cho thấy rằng nồng độ leghemoglobin cao nhất trong

các nốt sần cỡ trung bình và các nốt cỡ trung bình có lượng nitơ trong toàn bộ

hệ thống rễ có hoạt tính cao và có số lượng lớn.

Zhou Lu-ying và cs (2007) [101] nghiên cứu ảnh hưởng của lượng

phân bón N, P, K đối với các đặc điểm sinh lý, năng suất và tỷ lệ lạc nhân của

lạc. Kết quả cho thấy, so với công thức không bón phân thì ở công thức bón

N, P, K đã làm tăng hàm lượng chất diệp lục và protein hòa tan, cường độ

quang hợp tăng cao và các hoạt động của superoxide dismutase (SOD),

peroxidase (POD) và catalase (CAT), giảm số lượng đồng hoá

malondialdehyde (MDA) trong lá lạc. Áp dụng phân bón N, P, K làm tăng

năng suất lạc đáng kể, bón P làm tăng hàm lượng chất béo và chất đạm, bón

phân N chủ yếu làm tăng cường hàm lượng protein, và bón phân K chủ yếu

21

làm tăng hàm lượng đường hòa tan. Ngoài ra, khi sử dụng phân bón N, P, K

cũng làm tăng hàm lượng của lysine và methionine, tăng hàm lượng của axit

oleic và axit linoleic, nâng tỷ lệ axit oleic acid linoleic, cải thiện chất lượng

dinh dưỡng của lạc.

Sumran Pimratch và cs (2008) [100], nghiên cứu xác định ảnh hưởng

của hạn đối với hoạt động nitrogenase, số lượng và khối lượng nốt sần của

mười giống lạc (Arachis hypogaea L.), kết quả cho thấy khối lượng khô của

nốt sần có liên quan với hoạt động nitrogenase trong điều kiện khô hạn.

Những nghiên cứu của H Wunna và cs (2009) [78] đều cho thấy năng

suất của các giống lạc có liên quan mật thiết đến cả hai chế độ nước và có sự

tương quan đáng kể giữa chế độ nước với năng suất lạc.

Alireza Hosseinzadeh và cs (2012) [72] nghiên cứu ảnh hưởng của K

và Ca lên năng suất của các giống lạc ở Iran cho thấy, Ca và K đều làm tăng

sản lượng quả và lạc nhân, trong đó Ca có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng

quả, tỷ lệ lạc nhân và hàm lượng dầu trong lạc. Cũng theo kết quả nghiên cứu

của nhóm tác giả thì việc sử dụng phân bón hiệu quả, đặc biệt là K cùng với

Ca và S là một trong những yếu tố quan trọng để tăng năng suất cây lạc.

Agus Suprapto và cs 2013 [70] đã nghiên cứu sự phát triển, năng suất

và sử dụng hiệu quả năng lượng bức xạ trên các đối tượng và mật độ trồng

khác nhau ở cây lạc, kết quả cho thấy, các giống lạc và các mức độ trồng khác

nhau đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi năng lượng bức xạ đồng thời trọng lượng

khô, chỉ số diện tích lá và các chỉ số cấu thành năng suất cũng thay đổi dưới

ảnh hưởng của năng lượng bức xạ khác nhau.

Geocleber Gomes de Sousa và cs (2014) [75] đã tiến hành nghiên cứu

đánh giá ảnh hưởng của các tần số tưới nước khác nhau đối với tăng trưởng,

trao đổi khí và năng suất của cây lạc (Arachis hypogea L). Kết quả sau 60

ngày gieo hạt (DAS), các chỉ số trao đổi khí (quang hợp, độ dẫn khí khổng và

22

sự thoát hơi nước) và các chỉ số tăng trưởng (chiều cao thực vật, số lá, đường

kính gốc và chất khô của thân cây) được đánh giá và tần suất tưới cao nhất đã

được thử nghiệm (hai ngày) thúc đẩy tốt nhất cho sự phát triển của cây (số lá,

chiều cao cây, chất khô của thân cây) và cho việc trao đổi khí lá. Năng suất

cao nhất của lạc cũng liên quan đến khoảng thời gian tưới khoảng hai ngày.

Nghiên cứu của Huixin Wang và cs (2015) [81] cho thấy, cường độ

quang hợp,, chỉ số diện tích lá, hàm lượng chất diệp lục cao sẽ đảm bảo cho

các chỉ số sinh lý tốt hơn, đẩy nhanh sự hình thành và tích luỹ chất khô và do

đó ảnh hưởng đến năng suất của lạc.

Như vậy, trên thế giới đã có những nghiên cứu về sinh lý, hóa sinh của

nhiều giống lạc ở các vùng khác nhau, trong đó đa số các nghiên cứu tập

trung vào ảnh hưởng của phân bón đến năng suất cây lạc hay những biến đổi

về quang hợp liên quan với năng suất của các giống. Tuy đã có nhiều nghiên

cứu nhưng vấn đề nghiên cứu so sánh tìm ra các khác biệt trong những chỉ

tiêu sinh lý, hóa sinh của những giống lạc năng suất cao và thấp vần còn ít và

chưa có nhiều kết quả được công bố.

1.3.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam

1.3.2.1. Quan hệ giữa sinh lý, hóa sinh và năng suất cây lạc

* Đặc tính quang hợp và năng suất cây lạc

Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp

ra các hợp chất hữu cơ từ CO2 và nước. Ánh sáng là yếu tố quan trọng bậc

nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, tích lũy chất khô và hình thành

năng suất của cây trồng nói chung và của cây lạc nói riêng. Những công trình

nghiên cứu về quang hợp trong những năm gần đây ở cây lạc đều tập trung

vào các lĩnh vực cơ chế quang hợp, biến đổi sinh lý của quá trình quang hợp

của các dòng, giống khác nhau.

23

Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính (2011) [22] khi đánh giá đặc

điểm nông sinh học của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ

thu trên đất Gia Lâm, Hà Nội đã cho thấy, hầu hết các dòng, giống lạc tham

gia thí nghiệm có chỉ số diện tích lá thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của

cây. Một số dòng, giống có chỉ số SPAD, số lượng bó mạch trong thân và tỷ

lệ khối lượng rễ/khối lượng toàn cây cao, thể hiện khả năng quang hợp và vận

chuyển dinh dưỡng tốt tạo tiền đề cho năng suất cao. Những dòng, giống có

khối lượng chất khô, khối lượng nốt sần cao, thời gian ra hoa dài và nhiễm

sâu bệnh nhẹ là D35A, TB25, CT1, L08. Các yếu tố cấu thành năng suất của

các dòng, giống trong vụ xuân đều cao hơn vụ thu, điều này cũng được Võ

Minh Hoàn và cs (2015) [25] kết luận. Trong đó các dòng, giống có tổng số

quả trên cây, khối lượng 100 quả lớn, tỷ lệ nhân cao, sinh trưởng, phát triển

tốt và cho năng suất cao ở cả vụ xuân và vụ thu là S12, TB25 và L08, với

năng suất tương ứng trong hai thời vụ là S12 (27,1 tạ/ha - 20,87 tạ/ha), TB25

(28,7 tạ/ha - 20,72 tạ/ha), L08 (28,6 tạ/ha - 21,94 tạ/ha).

* Trao đổi nước và năng suất cây lạc

Tưới nước là một trong những biện pháp quan trọng trong nghề trồng

lạc. Ở vùng lạc có tưới nước năng suất cao hơn vùng không tưới nước một

cách rõ rệt. Thực tế cho thấy tưới nước hợp lý cho cây lạc thì năng suất và

phẩm chất lạc được tăng lên [18].

Năm 1966, Hợp tác xã Tám Má - Hà Bắc trên diện tích rộng đã tưới

nước thời kỳ ra hoa-đâm tia đạt 500 kg/ha còn diện tích không tưới nước chỉ

đạt 150-170 kg/ha. Năm 1972, Hợp tác xã Ngọc Nham (Tân Yên - Hà Bắc)

gieo lạc vào chân đất bị mất ẩm đã quyết định tưới rãnh khi lạc chưa mọc, kết

quả cây mọc đều và năng suất cao hơn (theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

Hạn vào bất kỳ giai đoạn sinh trưởng phát triển nào cũng làm ảnh

hưởng đến năng suất của cây họ Đậu nói chung và cây lạc nói riêng. Đối với

24

lạc, hạn ở thời kỳ gieo hạt sẽ làm cho lạc mọc không đều, nhưng hạn vào giai

đoạn hình thành quả là nguy hiểm nhất, tiếp đến là giai đoạn giữa ra hoa, đâm

tia tạo quả và quả mẩy. Hầu hết diện tích trồng lạc ở các tỉnh phía Bắc nước ta

là phụ thuộc vào nước trời, vào các tháng 3 - 4 là thời kỳ lạc ra hoa và kết quả

đều không đủ ẩm, do vậy đã làm giảm năng suất một cách đáng kể [10].

Quan sát cánh đồng lạc bị hạn thấy cây có tán lá nhỏ hơn, ít cành và ít

hoa hơn (Lin và cs, 1963), số lượng khí khổng cũng ít hơn, độ lớn và tế bào

dẫn nước cũng khác đi (Llipna, 1969). Những triệu chứng thiếu canxi và bo

có thể xuất hiện khi cây bị hạn nặng (Gillier P. 1969) khi độ ẩm của đất tiến

dần đến độ ẩm cây héo, sự phát tán của lạc còn chiếm 66% so với lượng bốc

hơi tối đa, các khí khổng chỉ có thể mở một phần nhất định. Khí khổng

thường đóng vào ban đêm và mở vào ban ngày, mở rộng nhất vào giữa trưa

(Wormer và Ochs 1959). Một điều đáng chú ý là tốc độ thoát hơi nước của

những cây mọc trong đất có độ ẩm bằng tỷ lệ cây héo tương đối cao (66% của

tốc độ lớn nhất) và lúc đó khí khổng vẫn mở một phần. Khi lá bị héo, khí

khổng đóng lại, quá trình cố định CO2 và tốc độ vận chuyển những sản phẩm

quang hợp của cây bị giảm xuống, ảnh hưởng tới năng suất cây trồng (theo

Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

Để thấy rõ hiệu quả tưới nước cho lạc ở thời kỳ ra hoa và hình thành

quả, Trung tâm nghiên cứu đậu đỗ - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

đã kết hợp với Hợp tác xã Đông Thịnh, Diễn Châu tiến hành thí nghiệm, lấy

nguồn nước từ nguồn giếng khoan sâu 25m, dùng động cơ điện hút để tưới

nước, diện tích là 0,6ha được chia thành 2 ô cách biệt, đợt 1 tưới nước lúc bắt

đầu ra hoa, đợt 2 cách đợt 1 là 30 ngày, kết quả là năng suất trong điều kiện

có tưới nước tăng hơn so với không tưới nước là 700kg/ha (theo Ngô Thế Dân

và cs, 2000) [10].

25

Bảng 1.2. Kết quả thử nghiệm tưới nước cho lạc trên đất cát ven biển

Diễn Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An (theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18]

Chỉ tiêu Có tưới (%) tăng

Tổng số quả/cây Số quả chắc/cây Tỷ lệ hạt loại I (%) Khối lượng 100 quả Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thống kê (tạ/ha) Năng suất tươi thân lá (tạ/ha) Không tưới 10,6 7,2 56,0 132,0 23,7 17,2 90,2 13,2 9,1 60,0 137,0 33,1 24,2 120,0 24,0 26,0 7,1 4,0 38,0 41,0 30,0

* Dinh dưỡng khoáng và nitơ với năng suất cây lạc

Ở nước ta, các loại cây họ Đậu được trồng tương đối phổ biến và hầu

hết các loại đất trồng các loại cây này có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp.

Mặt khác, người dân lại ít chú trọng đến việc bổ sung phân bón nên năng suất

thu được còn rất thấp. Năng suất của các loại cây này còn chênh lệch quá lớn

giữa năng suất tiềm năng và năng suất thực tế của người dân. Xuất phát từ

thực tiễn sản xuất, nhiều công trình nghiên cứu về phân bón và chế độ bón

phân hợp lý cho cây được giải quyết [10].

Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Lê (1990) [36] về ảnh hưởng của các

nguyên tố vi lượng Mo, B đến hoạt động quang hợp và hô hấp của cây lạc

trồng ở Quảng Nam - Đà Nẵng đã đi đến kết luận: dùng amôn molypđat

(nồng độ 500ppm) và axit boric (nồng độ 300ppm) để ngâm hạt trước khi

gieo kết hợp với việc phun trên lá đã có hiệu lực tốt đến hoạt động quang hợp

và hô hấp của cây. Mo và B có tác dụng làm tăng hàm lượng các dạng sắc tố

ở lá, tăng khả năng liên kết của diệp lục với phức hệ prôtêin-lipôit, tăng khả

năng cảm quang của diệp lục, tăng cường độ và hiệu suất quang hợp của cây

lạc so với đối chứng. Mo và B có tác dụng làm tăng cường độ hô hấp và tăng

hoạt động của các enzym cactalaza và peroxydaza ở lá lạc so với đối chứng.

26

Để xác định tỷ lệ bón đạm-lân-khoáng cân đối, Viện Khoa học Kỹ

thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu vai trò của phân khoáng

trong thâm canh tăng năng suất lạc xuân ở Thanh Hóa, đại diện cho vùng Bắc

Trung Bộ. Thí nghiệm sử dụng nền 8 tấn phân chuồng/ha làm đối chứng. Kết

quả cho thấy, trên nền phân hữu cơ 8 tấn phân chuồng/ha, tỷ lệ bón đạm-lân-

khoáng bổ sung tối ưu nhất là 1:2 tương đương 30N:60P2O5 (theo Ngô Thế

Dân và cs, 2000) [10].

Nghiên cứu của Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan (2007) [50] xác định

liều lượng lân và kali bón cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân, Hà

Tĩnh cho thấy, trên cơ sở bón (10 tấn phân chuồng + 30kgN và 800kg vôi

bột/ha) cho giống lạc sen lai trong vụ xuân, mức bón có lãi nhất là 90kg

P2O5/ha + 60kg K2O/ha. Năng suất lạc có thể đạt từ 23,02 - 24,92 tạ/ha. Hiệu

suất phân lân từ 7,74 - 9,17kg lạc vỏ/kg P2O5 và hiệu suất bón kali là 7,62 kg

lạc vỏ/kg K2O.

Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Đỗ Quý Hải (2008) [61] qua

nghiên cứu đã đưa ra kết luận: xử lý nguyên tố B, Zn và Mo đã làm tăng số

lượng và khối lượng nốt sần của lạc. Xử lý các nguyên tố vi lượng B, Zn, Mo

riêng rẽ và phối hợp đều có tác dụng làm tăng kích thước của bộ máy quang

hợp (khối lượng diện tích lá, diện tích lá) và hàm lượng diệp lục a, diệp lục b.

Công thức xử lý phối hợp 0,03% B + 0,03% Mo + 0,03% Zn có tác dụng tốt

đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc: tăng năng suất sinh vật,

năng suất kinh tế và hệ số kinh tế (năng suất kinh tế tăng 22,40% so với đối

chứng không xử lý).

Nguyễn Thị Lan, Lê Đinh Hải (2009) [35] khi so sánh một số dòng,

giống lạc và xác định lượng phân bón cho lạc xuân tại huyện Tân Yên, tỉnh

Bắc Giang đã kết luận, trên nền phân bón cho 1ha lạc: 8 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột, mật độ trồng 33 cây/m2,

27

giống lạc L20 cho năng suất thực thu cao nhất (46,66 tạ/ha); tiếp đến là giống

L26 có năng suất đạt 41,69 tạ/ha, cao hơn giống L14 và MD7 hiện đang được

người dân trồng phổ biến. Bón supe lân cho giống lạc L14 trên nền phân và

mật độ như trên, lượng bón từ 90 - 120 kg P2O5/ha cho năng suất cao nhất.

Nguyễn Đình Thi (2009) [62] đã nghiên cứu ảnh hưởng của B, Mo, Zn

và -NAA đến năng suất cây lạc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng hỗn

hợp B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) + -NAA (20ppm) cho năng

suất sinh vật của lạc đạt 11,151 tấn/ha và năng suất kinh tế 6,001 tấn/ha tăng

28,69% so với đối chứng không xử lý.

Vũ Đình Chính, Đỗ Thành Trung (2010) [9] nghiên cứu ảnh hưởng của

phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lạc trong

điều kiện vụ xuân tại Việt Yên (Bắc Giang). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các

công thức bón phân khoáng có ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng, chiều cao

thân chính, khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô

tích luỹ trên cây. Với mức phân bón cho cả hai giống lạc L14 và MD7 là 10

tấn phân chuồng + 500kg vôi bột + 30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O, năng

suất thực thu của hai giống đạt cao nhất tương ứng là 33,43 và 32,54 tạ/ha.

Nguyễn Tấn Lê và cs (2010) [37] nghiên cứu đời sống cây lạc trong

điều kiện nóng ở vụ hè tại Đà Nẵng cho thấy, các quá trình sinh lý, hoá sinh

như hàm lượng diệp lục, độ cảm quang của diệp lục, cường độ quang hợp,

hoạt tính enzym hô hấp hoạt động có hiệu quả hơn khi được bón bổ sung một

số nguyên tố khoáng (Mo, Cu, Mn, B), đồng thời năng suất và phẩm chất hạt

cũng tốt hơn so với đối chứng.

Nghiên cứu của Vũ Đình Chính, Trần Thị Niên (2012) [8] cho thấy,

trong điều kiện che phủ nilon ở vụ thu đông, liều lượng phân bón khác nhau

có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống lạc L14

và TB25. Chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô thời kỳ quả mẩy, số

28

lượng nốt sần hữu hiệu, khả năng phân cành có xu hướng tăng khi tăng liều

lượng phân bón và đạt cao nhất ở công thức PB3 và PB4. Các yếu tố cấu

thành năng suất, năng suất thực thu của 2 giống đều đạt cao nhất ở công thức

PB3 (30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O trên nền 8 tấn phân chuồng, 500kg vôi

bột cho 1ha), giống TB25 đạt 34,58 tạ/ha và giống L14 đạt 30,67 tạ/ha.

* Các chất điều hòa sinh trưởng và năng suất cây lạc

Nguyễn Đình Thi và cs (2007) [60] khi nghiên cứu ảnh hưởng của α-

naphtyl axetic axit (α-NAA) và chlorcholin chlorit (CCC) đến sinh trưởng và

năng suất lạc ở Thừa Thiên Huế cho thấy, xử lý α-NAA 20ppm và CCC 0,5%

đã ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu về thân, cành, quả và hạt lạc. Sự phối hợp

giữa α-NAA và CCC hợp lý đã có tác dụng làm tăng số lượng và khối lượng

quả chắc/cây. Cây lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế cho năng suất và

hệ số kinh tế cao nhất ở công thức phối hợp xử lý α-NAA 20ppm.

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thi, Lê Văn Tiếp (2011) [63] về ảnh

hưởng của axit gibberrellic (GA3) đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất

lạc ở Thừa Thiên Huế cho thấy, xử lý bổ sung GA3 đã có tác dụng tốt đến các

chỉ tiêu sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây lạc ở Thừa

Thiên Huế, xử lý GA3 10 - 20 ppm làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng và các

yếu tố cấu thành năng suất ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligosacharit lên sinh trưởng và

năng suất cây lạc giống L14, tác giả Võ Thị Mai Hương, Trần Thị Kim Cúc

(2012) [29] đã kết luận, chitosan oligossacharit (COS) có tác dụng kích thích

sinh trưởng của cây lạc, tăng khả năng hình thành nốt sần, kích thích sự ra

hoa và tăng năng suất của lạc, đặc biệt ở nồng độ COS 100 - 150ppm. Các

yếu tố cấu thành năng suất lạc tăng ở nồng độ COS 100 - 200ppm. Ở giai

đoạn thu hoạch các lô có xử lý COS đều có hàm lượng chất khô cao hơn so

29

với các giống đối chứng. Năng suất đạt cao nhất là 32,82 tạ/ha khi xử lý COS

nồng độ 100ppm tăng 20,7%.

Nguyễn Đình Thi (2012) [64] nghiên cứu ảnh hưởng của axit indol

axetic (AIA) đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc ở Thừa Thiên Huế

cho thấy, xử lý IAA nồng độ 20 - 30 ppm ở các thời kỳ khác nhau đã có tác

dụng rất tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, yếu tố cấu thành năng

suất, năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc. Xử lý IAA 20 - 30 ppm đã

tăng năng suất lạc quả 9,58 - 17,39% so với đối chứng, ngâm hạt giống trước

khi gieo bằng IAA 20 - 30 ppm đã có tác dụng tăng sinh trưởng, năng suất và

hiệu quả kinh tế lạc tốt hơn so với các thời kỳ xử lý khác.

Nghiên cứu của Vũ Tiến Bình và cs (2014) [1] về ảnh hưởng của organic

88, molipdatnatri lên hoạt động quang hợp và hình thành năng suất lạc cho

thấy, Mo và các chất hữu cơ trong thành phần của Organic được cung cấp cho

lá có tác dụng tích cực đến việc duy trì màu xanh lá cây lạc, đồng nghĩa với

việc duy trì quang hợp cao ở thời kỳ đâm tia tạo quả để tăng tích lũy vật chất

về quả lạc. Công thức phun kết hợp Organic 88 + Molipdatnatri 0,05% cho

, trong khi ở vụ xuân IQH ở vụ thu cao hơn đối chứng, hơn 11,2

chỉ cao hơn 1,2 , đồng thời chất khô tích lũy cao hơn công thức

đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê (độ tin cậy 95%).

1.3.2.2. Chọn tạo, khảo nghiệm giống năng suất cao

Lạc là cây trồng khó dự đoán về năng suất vì bộ phận thu hoạch chính

là quả lạc nằm dưới mặt đất (P.S Reddy, 1989), do vậy công tác chọn tạo

giống lạc càng gặp nhiều khó khăn hơn so với các cây trồng khác. Tuy nhiên,

trong những năm vừa qua công tác chọn tạo giống đã thu được nhiều thắng

lợi, nhiều giống mới được tạo ra và đưa vào sản xuất góp phần làm tăng năng

suất và sản lượng lạc trong cả nước (theo Ngô Thế Dân, 2000) [10].

30

Tại Viện cây có dầu miền Nam, Ngô Thị Lâm Giang và cs đã đánh giá

trên 400 mẫu giống nhập nội, lai tạo và chọn lọc ra một số giống có triển

vọng có thời gian sinh trưởng trung bình là VD2, VD3, VD4 và VD5, các giống

này có năng suất cao hơn giống đối chứng là lạc lỳ ở mức có ý nghĩa. Hoàng

Tuyết Minh và cs (1995) đã tiến hành gây đột biến giống lạc sen lai năm 1989

và chọn được 2 dòng D332 và D329 có năng suất cao (23-24 tạ/ha), ổn định,

có khả năng chống chịu tốt. Giống lạc BG78 được chọn lọc từ tổ hợp lai bạch

sa 303 và giấy Nam Định năm 1974 có sức nảy mầm khoẻ, khối lượng 100

quả và tỷ lệ lạc nhân cao hơn giống sen lai (theo Ngô Thế Dân, 2000) [10].

Nguyễn Thị Thanh Hải và cs (2010) [21] đã đánh giá khả năng sinh

trưởng, phát triển, năng suất và bước đầu thử khả năng kết hợp của một số

dòng, giống lạc ưu tú, kết quả đã chọn được 4 dòng, giống tốt nhất có thời

gian sinh trưởng trung bình, khối lượng chất khô cao, tổng số quả/cây lớn,

năng suất cao… bao gồm: TB25, L08, S12, CT1 với chỉ số chọn lọc tương

ứng là 8,5; 9,4; 9,4 và 10,2.

Bùi Xuân Sửu và cs (2010) [53] khi đánh giá đặc điểm nông sinh học

của một số giống lạc địa phương làm đã chỉ ra, các giống lạc địa phương có

đặc điểm riêng biệt như kích thước lá, hình dạng mỏ quả, khối lượng quả, hạt,

màu sắc quả. Giống Trơ Hà Tĩnh có diện tích lá chét lớn nhất, có mỏ quả dài.

Giống Trơ Hà Tĩnh, Trốc Sư gân quả không rõ. Giống Bắc Ninh và Ninh

Bình có khối lượng quả lớn. Giống Gié Vĩnh Phúc có khối lượng quả nhỏ.

Các giống Bắc Ninh, Đỏ Bắc Giang, Đỏ Tuyên Quang có khối lượng hạt lớn.

Giống Gié Vĩnh phúc có khối lượng hạt nhỏ. Những giống có hạt màu đỏ: Đỏ

Bắc Giang, Đỏ Tuyên Quang, Đỏ Hòa Bình. Các giống lạc địa phương còn

khác nhau về khả năng sinh trưởng, diện tích lá, LAI, khả năng tích luỹ chất

khô, tỷ lệ quả chắc, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất hạt, hàm lượng

đường, dầu và hàm lượng protein.

31

Ninh Thị Nhíp, Bùi Thế Khuynh, Bùi Xuân Sửu (2011) [89] đã nghiên

cứu ảnh hưởng của các mức độ N khác nhau lên sinh trưởng và phát triển của

giống lạc L14. Kết quả cho thấy ở các mức độ khác nhau của N và các chế độ

nước khác nhau đã ảnh hưởng đến tăng trưởng và năng suất. Cung cấp N làm

tăng chiều cao thân cây, diện tích lá, tổng số hoa, trọng lượng khô và tỷ lệ hấp

thụ CO2 từ đó làm tăng năng suất cây lạc.

Võ Minh Hoàn và cộng sự (2015) [25] đã tiến hành thực nghiệm trồng

5 giống lạc trên đất bazan tại xã Gio An, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, kết

quả cho thấy, giống lạc Lỳ Tây Nguyên có năng suất tốt nhất, các giống đều

cho năng suất ở vụ đông xuân cao hơn hẳn vụ hè thu.

1.4. Kỹ thuật RAPD trong phân tích quan hệ di truyền ở thực vật

1.4.1. Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền ở thực vật

Hai nhóm tác giả Welsh và Mc Clelland (1990) cùng Williams và cs

(1990) đã cùng nghiên cứu và xác định hiện tượng đa hình các phân tử ADN

bằng kỹ thuật nhân bản ngẫu nhiên các phân đoạn ADN sử dụng các mồi

ngẫu nhiên. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) ra đời

cùng với các kỹ thuật phân tử khác như SSR (Simple Sequence Repeat),

RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms), AFLP (Amplified

Fragment Length Polymorphisms) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong

nhiều lĩnh vực của sinh học phân tử [27].

Cơ sở của kỹ thuật RAPD là sự nhân bản ADN genome bằng phản ứng

PCR với các mồi ngẫu nhiên để tạo ra sự đa hình ADN do sự tái sắp xếp hoặc

mất nucleotide ở vị trí bắt mồi [86]. Mồi sử dụng cho kỹ thuật RAPD là các

mồi ngẫu nhiên, thường là 10 nucleotide và có nhiệt độ kéo dài mồi thấp (34- 37oC). Mặc dù trình tự mồi RAPD là ngẫu nhiên nhưng phải đạt được hai tiêu

chí là: tỷ lệ GC tối thiểu phải là 40% (thường là 50-80%) và không có trình tự

bazơ đầu xuôi và ngược giống nhau. Tính đa hình thể hiện ở sự có mặt các

32

đoạn ADN được nhân lên trong cá thể này nhưng không có trong cá thể khác

(Nguyễn Đức Thành, 2014) [56]. Phân tích tính đa dạng ADN của các đối

tượng nghiên cứu bằng kỹ thuật RAPD là đáng tin cậy vì khi có các đột biến

hay sự sắp xếp lại một số nucleotide nào đó ở vị trí gắn mồi thì nó sẽ ngăn cản

việc gắn kết của mồi vào ADN khuôn. Ngoài ra, sự mất đoạn nhiễm sắc thể,

thêm bớt điểm gắn mồi cũng như sự xen vào của một gen nào đó có thể sẽ

làm thay đổi kích thước của đoạn ADN được nhân bản. Do vậy, mỗi đoạn

mồi có thể tạo ra một hoặc một vài sự đa dạng, việc phát hiện các phân đoạn

ADN được nhân bản nhờ phương pháp PCR và điện di trên gel agarose.

Kỹ thuật RAPD được sử dụng để phân tích hệ gen, thiết lập bản đồ di

truyền phân tử, tính đa dạng di truyền, xác định mối quan hệ thân thuộc giữa

các loài hay giữa các cá thể để phục vụ cho công tác lai tạo hoặc phân loại

thực vật [79].

Kỹ thuật RAPD còn là công cụ hữu ích trong việc tìm ra các chỉ thị

phân tử để phân biệt các giống hay các loài khác nhau, các chỉ thị liên quan

đến một tính trạng nào đó ở cây trồng có ích cho con người [42].

Kỹ thuật RAPD có ưu điểm như độ nhạy của phản ứng cao, dễ thực

hiện và không cần chi phí cao và không cần phải biết trước trình tự ADN của

đối tượng nghiên cứu để thiết kế các cặp mồi. Mặt khác, việc bảo quản các

đoạn ADN bền vững hơn so với protein trong phân tích isozym. Chính vì vậy,

nhiều loại thực vật đã được xác định quan hệ di truyền và đánh giá tính đa

hình thông qua phương pháp này như: đậu xanh, bưởi, đậu tương, vừng, lúa

mạch đen, hoa hồng, hướng dương, đậu Hà Lan, lúa….

Akkaya và cs (1992) [71] sử dụng phản ứng chuỗi polymerase (PCR)

đến các vùng bên cạnh sáu locus SSR trong quá trình khuếch đại PCR ADN

từ 43 kiểu gen đậu tương đồng hợp tử, kết quả đã xác định sự hiện diện và

mức độ đa hình lặp lại chuỗi ADN đơn giản (SSR) trong đậu tương.

33

Subramanian V và cs (2000) [99] đã xác định tính đa hình ADN của lạc

trồng bằng cách sử dụng kỹ thuật RAPD. Trong nghiên cứu này, 70 kiểu gen

chọn cho thấy sự biến đổi ở một vài hình thái, sinh lý đã được kiểm tra đa

hình bằng RAPD sử dụng 48 mồi, trong số 48 mồi, chỉ có 7 mồi (14,6%) cho

băng đa hình. Việc phát hiện đa hình trong lạc trồng mở ra hướng phát triển

một bản đồ di truyền phân tử của sự lựa chọn đúng đắn của các kiểu gen thế

hệ ban đầu.

Harsh Bansal và cs (2013) [80] đã sử dụng chỉ thị phân tử để đánh giá

các biến thể di truyền và giải quyết nhận dạng gen bằng cách sử dụng ADN

đa hình ngẫu nhiên được khuếch đại (RAPD) và lặp lại chuỗi đơn giản (SSR).

Trong phân tích RAPD, 20 mồi tạo ra tổng cộng 116 dải, trong đó có 114 dải

đa hình, kết quả tạo ra từ nghiên cứu này có thể được sử dụng để tối đa hóa

việc lựa chọn bố mẹ đa dạng và mở rộng cơ sở giống cho các chương trình

nhân giống lúa trong tương lai.

Đinh Thị Phòng và cs (2001) [73] khi nghiên cứu các mẫu di truyền

học của các loài thực vật có nguồn gốc tự nhiên được tạo ra từ quá trình khô

cạn đã sử dụng phương pháp RAPD (polymorphic DNA) với 12 mồi được sử

dụng để khuyếch đại ADN của các protein từ các tế bào đã tái tạo. Kết quả

cho thấy 10 trong số 12 mồi thể hiện sự đa hình, hai mồi (RA31 và RA185)

cho thấy không có sự đa hình và đã xác định được khoảng cách di truyền dựa

trên sự đa hình của chúng.

Kỹ thuật RAPD được sử dụng để xác định sự sai khác về hệ gen của

các dòng lúa chọn lọc từ mô sẹo chịu mất nước bằng công nghệ tế bào thực

vật. Để so sánh hệ gen của các dòng đậu tương đột biến bằng kỹ thuật RAPD.

Nguyễn Đức Hoàng và cs (2008) sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu

nhiên đã nhận thấy hệ gen của các dòng lúa chọn lọc thế hệ R3 có nguồn gốc

từ mô sẹo chịu mất nước có sự thay đổi so với giống gốc, mức khác biệt di

34

truyền là 10%. Với các dòng lạc chọn lọc, kết quả phân tích RAPD cũng thu

được sự khác biệt của dòng chọn lọc so với giống gốc trong khoảng 3,18 -

20,55%. Các kết quả nghiên cứu đều chứng tỏ có sự biến đổi vật chất di

truyền trong quá trình nuôi cấy invitro của các dòng chọn lọc so với giống

gốc.

Bên cạnh việc xác định sự thay đổi trong hệ gen, một số nghiên cứu

cũng chỉ ra việc lựa chọn chỉ thị RAPD cũng rất hiệu quả với việc liên kết các

gen có giá trị của quá trình chọn giống. Chỉ thị RAPD được công bố có liên

quan đến gen kháng bệnh phủ nấm mốc trắng ở đậu, cây mang gen kháng

bệnh được chọn lọc ở thế hệ F2 cho kết quả đa hình giữa cây bố và cây mẹ.

Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs (2007) [48] đã phân tích đa dạng di truyền

loài gõ đỏ bằng chỉ thị phân tử RAPD. Kết quả các mẫu gõ đỏ nghiên cứu có

mức đa dạng di truyền cao, hệ số tương đồng di truyền từ 47% đến 100%.

Đinh Thị Phòng và Ngô Thị Lam Giang (2008) [49] sử dụng kỹ thuật RAPD

với 25 mồi ngẫu nhiên để phân tích mối quan hệ di truyền của 19 giống đậu

tương từ tập đoàn nghiên cứu dầu và cây có dầu Việt Nam, kết quả có 17/25

mồi có tính đa hình với giá trị PIC (Polymorphic Information Content - hàm

lượng thông tin đa hình) dao động từ 0,11 đến 0,60. Trong đó có 3 mồi cho

tính đa hình cao với giá trị PIC 0,5. Kết quả phân tích trên sơ đồ hình cây

và đa chiều cho thấy các giống chủ yếu tập trung vào hai nhóm chính, hệ số di

truyền sai khác của 19 giống đậu tương dao động từ 0,79 đến 0,95. Kết quả

nghiên cứu này góp phần vào việc thiếp lập các cặp lai để tạo giống mới từ

một số giống đậu tương nghiên cứu.

Để đánh giá đa dạng di truyền của loài sao mạng dựa trên phân tích một

số chuỗi ADN lục lạp và chỉ thị RAPD, Nguyễn Đức Thành và cs (2009) [55]

đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra kết quả là với 7 mồi RAPD cho đa hình đã

nhận được 1463 phân đoạn ADN, trong đó có 59 phân đoạn đa hình chiếm

35

4,03%. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng di truyền của loài sao

mạng khá thấp và 30 mẫu sao mạng nghiên cứu đều có chung nguồn gốc.

Trần Thị Thanh Huyền và cs (2010) [27] đã sử dụng tổng số 26 mồi để

khảo sát tính đa dạng di truyền của 20 giống vừng bằng kỹ thuật RAPD, kết

quả thu được 18 mồi cho đa hình, tỷ lệ băng đa hình nhận được là 82,8%, hệ

số tương đồng giữa các cặp giống nằm trong khoảng từ 0,49 đến 0,89. Kết

quả này cho thấy các giống nghiên cứu có sự khác nhau về nguồn gốc di

truyền.

Vũ Anh Đào và cs (2010) [12] đã sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi

ngẫu nhiên đã nhân bản được 56 phân đoạn ADN, trong đó có 21 phân đoạn

đa hình (chiếm 37,5%). Phân tích đa dạng di truyền của 16 giống đậu tương

địa phương cho thấy, hệ số tương đồng di truyền của 16 giống đậu tương dao

động từ 0,745-0,963 và các giống đậu tương nghiên cứu được chia thành 2

nhóm chính: Nhóm I bao gồm hai giống: QN, HT và nhóm II bao gồm 14

giống còn lại với hệ số sai khác di truyền giữa hai nhóm là 16,6%.

Chu Hoàng Mậu và cs (2010) [43] nghiên cứu mối quan hệ di truyền

của một số giống đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) bằng kỹ thuật RAPD

cho thấy, với 10 mồi ngẫu nhiên đã nhân bản được 105 phân đoạn ADN,

trong đó có 94 phân đoạn đa hình (chiếm 89,52%), trong số 10 mồi ngẫu

nhiên sử dụng tất cả 10 mồi biểu hiện tính đa hình. Phân tích đa dạng di

truyền của 30 giống đậu xanh cho thấy hệ số tương đồng di truyền của 30

giống đậu xanh dao động từ 0,58 đến 0,93 và từ sơ đồ hình cây cho thấy 30

giống đậu xanh nghiên cứu được chia thành 2 nhóm chính: nhóm 1 gồm 2

giống là T6 và T9. Nhóm 2 bao gồm 28 giống còn lại. Hai nhóm đậu xanh có

sự sai khác di truyền là 33% (tức tỷ lệ tương đồng di truyền là 67%).

Chu Hoàng Mậu và cs (2011) [44] sử dụng kỹ thuật RAPD sàng lọc với

25 mồi ngẫu nhiên có kích thước 10 nucleotide để đánh giá sự đa dạng di

36

truyền ở mức phân tử của 30 giống đậu tương địa phương. Kết quả đã xác

định được các phân đoạn ADN được nhân bản trong phản ứng RAPD với

16/25 mồi, trong đó có 9/16 mồi thể hiện tính đa hình cao và hàm lượng

thông tin đa hình có giá trị PIC > 0,5. Số phân đoạn ADN được nhân bản với

mỗi mồi dao động từ 2- 8 và tổng số phân đoạn ADN được nhân bản với 16

mồi ở cả 30 giống đậu tương là 1388. Hệ số đa dạng di truyền của 30 giống

đậu tương dựa trên chỉ thị RAPD với 16 mồi ngẫu nhiên là HRAPD =

66,23%. Hệ số sai khác di truyền của từng cặp giống đậu tương nghiên cứu

dao động từ 4% đến 42%. Đã phát hiện được 6 chỉ thị phân tử RAPD đặc

trưng ở 6 giống đậu tương địa phương: VNlc6/M2-2,0 kb; VNlc10/M2-0,6

kb; VNlc1/M5-1,2 kb; VNlc22/M7-0,6 kb; VNlc8/M10-0,4 kb; VNlc15/M15-

0,6. Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây (dendrogram) được thiết lập

nhờ phương pháp UPGMA, các giống đậu tương nghiên cứu được phân bố ở

8 nhóm (I, II, III, IV, V , VI, VII, VIII) thuộc 2 nhánh trong cây phát sinh với

khoảng cách di truyền là 31%.

Vũ Thanh Trà và cs (2011) [67] sử dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá sự

đa dạng và mối quan hệ di truyền của 50 giống đậu tương Việt Nam có phản

ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt làm cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo

giống. Kết quả phân tích cho thấy, với 20 mồi ngẫu nhiên sử dụng trong phản

ứng RAPD để phân tích ADN hệ gen của 50 giống đậu tương đã có 15 mồi

biểu hiện tính đa hình với giá trị PIC dao động từ 0,27 đến 0,86 và 13 mồi cho

giá trị PIC ≥ 0,5. Tổng số phân đoạn ADN được nhân bản từ hệ gen của 50

giống đậu tương với cả 15 mồi là 3380, trong đó số phân đoạn ADN xuất hiện

với từng mồi đối với 50 giống đậu tương dao động từ 64 đến 72. Khoảng cách

di truyền và biểu đồ hình cây (dendrogram) được thiết lập dựa trên hệ số

tương đồng di truyền và phương pháp phân nhóm UPGMA, 50 giống đậu

tương nghiên cứu được phân bố ở các nhóm thuộc 2 nhánh trong cây phát

37

sinh. Nhánh I chỉ có 2 giống VK2 và DT12, có khoảng cách di truyền so với

48 giống đậu tương còn lại là 21%.

Vũ Văn Hiếu và cs (2015) [24] đã sử dụng hai chỉ thị di truyền RAPD

và ISSR cùng với việc thiết lập cây phân loại di truyền đã cho thấy mối quan

hệ di truyền giữa các mẫu giống cam nghiên cứu. Kết quả đã chỉ ra 25 mồi

RAPD và 5 mồi ISSR sử dụng đều cho đa hình (chiếm 100%), tuy nhiên số

băng đa hình trên từng mẫu cho sự biến động lớn. Tất cả các mồi tạo ra được

tổng số 2,157 băng, trung bình 1,80 băng tính trên mỗi mẫu nghiên cứu.

Nhóm các chỉ thị RAPD gồm OPAW19; OPAE15 và nhóm chỉ thị ISSR gồm

T1, T5 cho số băng ADN đa hình trung bình cao nhất, tương ứng đạt 4,48;

4,23 và 3,25; 3,45 băng/mẫu. Hệ số tương đồng di truyền của 39 dòng cam

sành dao động trong khoảng 0,62 - 0,98 và 5 nhóm di truyền chính được ghi

nhận. Kết quả đã đánh giá mức độ đa dạng di truyền giữa các mẫu giống cam

sành Hà Giang góp phần phục vụ công tác thu thập, phân loại, đánh giá và

bảo tồn nguồn gen cũng như cung cấp thông tin về mối quan hệ di truyền giữa

các giống cam sành làm cơ sở cho các chương trình chọn tạo giống.

1.4.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng di truyền của cây lạc

Mặc dù cây lạc là cây được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới và

có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng hiện nay việc sử dụng các kỹ thuật phân tử

vào nghiên cứu, cải tiến giống lạc còn hạn chế.

Nghiên cứu đa dạng di truyền của những loài cây trồng nói chung và

của cây lạc nói riêng có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác

nhau. Phương pháp sử dụng phản ứng PCR dựa trên chỉ thị phân tử như

RAPD và AFLP là phương pháp phổ biến để xác định đa hình của lạc [87].

AFLP là phương pháp rất có hiệu quả trong việc xác định quan hệ di truyền

và lập bản đồ di truyền phân tử. Chỉ thị AFLP đã được sử dụng rất thành công

38

trong nghiên cứu đa dạng di truyền của các loại cây trồng như đậu tương, lạc

[40], [82].

Guohao He, Channapatna S. Prakash (1997) [76] đã sử dụng hai

phương pháp AFLP và DAF để tạo ra các marker ADN trong cây lạc, kết quả

cho thấy cả hai phương pháp AFLP và DAF có thể được sử dụng để tạo ra các

marker ADN trong cây lạc và do đó có tiềm năng trong việc đánh giá gen cải

tiến và đánh giá nguồn gen cây trồng quan trọng về mặt kinh tế.

Raina và cs (2001) [95] đã sử dụng kỹ thuật RAPD - SSR phân tử để

xác định sự đa dạng hệ gen và mối quan hệ họ hàng giữa các giống lạc trồng

và lạc dại.

Moretzohn và cs (2013) [88] đã nghiên cứu sự đa dạng di truyền của

lạc và mối quan hệ với dạng dại của chúng trên cơ sở phân tích các vùng siêu

biến của hệ gen.

Đánh giá sự đa dạng của một số dòng lạc trong tập đoàn giống chống

chịu bệnh rỉ sắt, sử dụng với 11 mồi ngẫu nhiên, tác giả Bùi Văn Thắng và cs

(2003) [57] đã thu được 66/109 phân đoạn ADN đa hình.

Chu Hoàng Mậu và cs (2007) [41] đã sử dụng kỹ thuật RAPD khi

nghiên cứu sự đa dạng di truyền và mức độ sai khác trong cấu trúc ADN hệ

gen của năm giống lạc có khả năng chịu hạn là L14, L18, LVT, MD7, ĐBG.

Các tác giả đã sàng lọc 20 mồi ngẫu nhiên và xác định được năm mồi RA31,

RA40, RA45, RA46, RA159 thể hiện sự đa hình. Kết quả điện di PCR-RAPD

cho thấy số đoạn ADN nhận được ở mỗi phản ứng rất khác nhau, dao động từ

3 đến 11 đoạn. Mồi xuất hiện nhiều băng điện di nhất là RA40 (52 băng), mồi

có ít băng nhất là RA45 (17 băng). Với năm mồi ngẫu nhiên các tác giả đã thu

được tổng số 168 băng từ các giống lạc nghiên cứu. Kết quả phân tích cho

thấy hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,659 đến 0,954. Hai giống lạc

ĐBG và LVT có hệ số tương đồng cao nhất là 0,954, hai giống lạc L18 và

39

MD7 có hệ số tương đồng di truyền thấp là 0,659. Trên sơ đồ cây thu được,

năm giống lạc được phân bố ở hai nhóm tương ứng với hai mức độ chịu hạn

khác nhau: nhóm 1 gồm 4 giống là ĐBG, L14, LVT và MD7 có hệ số giống

nhau từ hơn 0,90 đến 0,98; nhóm 2 chỉ gồm giống L18 có khả năng chịu hạn

kém nhất với khoảng cách di truyền với các giống còn lại là lớn nhất (0,31).

Vũ Thị Thu Thuỷ (2009) [66] căn cứ vào tần suất xuất hiện các alen

trong từng locus, sử dụng công thức tính hệ số đa dạng di truyền (Genetic

Diversity Index) dựa trên các dữ liệu phân tích RAPD, đã xác định được hệ số

đa dạng di truyền (HRAPD) của 7 dòng chọn lọc trong phạm vi 25 mồi ngẫu

nhiên. Qua kết quả tính toán đã cho thấy các dòng chọn lọc biểu hiện sự đa

dạng di truyền ở mức phân tử với hệ số HRAPD = 11,09%, đây chính là nguồn

gen phong phú cung cấp cho chọn dòng chọn lọc ở lạc.

Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, trên thế giới và ở Việt Nam đã có

những nghiên cứu về quan hệ di truyền của các giống lạc, tuy nhiên các vấn

đề nghiên cứu vẫn còn hạn chế, chưa có những nghiên cứu về quan hệ di

truyền của các giống lạc phổ biến và những giống lạc có năng suất cao và

thấp để đánh giá mối quan hệ giữa chúng.

40

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng được sử dụng trong nghiên cứu là 10 giống lạc khác nhau

được thu thập từ công ty giống cây trồng Thanh Hóa, công ty giống cây trồng

Thái Bình, Viện KHNN Việt Nam. Hình thái quả và hạt của 10 giống lạc

được thể hiện ở hình 2.1. Đặc điểm sinh học của 10 giống được thể hiện ở

bảng 2.1.

Hình 2.1. Hình thái quả và hạt của 10 giống lạc nghiên cứu

41

Bảng 2.1. Đặc điểm nông sinh học của 10 giống lạc [4], [13], [38], [58], [59]

Số Giống Nguồn Đặc điểm sinh học Mức độ

TT lạc gốc cho phép

Thời gian sinh trưởng 110-133 ngày. Cây sinh

Tây trưởng khỏe, phân cành trung bình, lá xanh đậm. Khu vực 1 Lạc Lỳ nguyên Cây cao 56 - 63cm. Khối lượng 100 hạt 52 - 54g, hóa

năng suất 19 - 26 tạ/ha.

Nhập nội Thời gian sinh trưởng 115-120 ngày. Cây cao 45 -

từ Trung 50cm, vỏ lụa màu hồng sáng. Giống chịu thâm Khảo

2 L08 Quốc canh, chống bệnh rỉ sắt, đốm lá tương đối khá. nghiệm

năm 1995 Khối lượng 100 quả 163,5g, khối lượng 100 hạt Quốc gia

60g. Năng suất đạt 32 - 35 tạ/ha.

Viện Thời gian sinh trưởng 95-120 ngày. Cây có lá xanh

KHNN vàng, ra hoa kết quả tập trung, nhiễm bệnh đốm Khu vực 3 L12 Việt Nam nâu, đốm đen, vỏ quả mỏng và nhẵn. Khối lượng hóa 2004 chọn tạo 100 quả 125 - 130g, 100 hạt 53 - 55g, năng suất đạt

30 - 35 tạ/ha. Chịu hạn khá.

Nhập nội Thời gian sinh trưởng 100-120 ngày. Thân đứng, lá

từ Trung xanh đậm, chống đổ tốt, kháng bệnh bạc lá cao. Khu vực 4 L14 Quốc Quả to, eo nông. Khối lượng 100 quả 150 - 155g, hóa 2001 năm 1996 trọng lượng 100 hạt 55 - 58 g. Thâm canh tốt, năng

suất đạt 40 - 45 tạ/ha.

Nhập nội Thời gian sinh trưởng 120-130 ngày. Sinh trưởng

từ Trung tốt, lá xanh đậm, kháng bệnh lá và bệnh héo xanh vi Khảo

5 L18 Quốc khuẩn khá. Quả to, eo quả trung bình, gân rõ, vỏ lụa nghiệm

năm 2004 màu hồng. Tỷ lệ nhân 69 - 71%. Khối lượng 100 Quốc gia

hạt 60 - 65g, năng suất 55 - 70 tạ/ha. Chịu hạn kém.

42

Viện Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày. Sinh trưởng Khảo KHNN mạnh, thân cứng, khả năng đẻ nhánh cấp 1 cao, 6 L19 nghiệm Việt Nam kháng sâu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh héo xanh. Quốc gia chọn tạo Năng suất đạt 35 - 40 tạ/ha.

Nhập nội Thời gian sinh trưởng 120-135 ngày. Thân đứng,

từ Trung tán gọn, lá màu xanh đậm, kháng bệnh lá và bệnh Giống Quốc héo xanh vi khuẩn khá. Quả to, eo và gân quả 7 L23 Quốc gia năm 2001 nông, vỏ lụa màu hồng. Tỷ lệ nhân 70 - 72%. Khối 2008 lượng 100 hạt 60 - 65g, năng suất 45 - 55 tạ/ha.

Chịu hạn tốt.

Viện Thời gian sinh trưởng 110-125 ngày. Lạc cứng cây, Giống KHNN lá dày màu xanh đậm, đẻ nhánh sớm, ra hoa tập 8 L26 Quốc gia Việt Nam trung. Giống chống chịu sâu bệnh khá, năng suất có 2010 chọn tạo thể đạt từ 45 - 54 tạ/ha.

Viện Thời gian sinh trưởng 105-128 ngày. Dạng hình

KHNN đứng, chiều cao cây trung bình 49-54cm, hạt to

Sen Việt Nam đều, khối lượng 100 hạt 53-56g, tỷ lệ nhân/quả Khu vực 9 Lai chọn tạo 72%. Năng suất quả trung bình 16-24 tạ/ha, nếu hóa 1990

thâm canh tốt có thể đạt trên 35tạ/ha. Chống chịu

khá.

Công ty Thời gian sinh trưởng 85-100 ngày. Giống lạc

giống cây TB25 gốc thân màu tím, lá màu xanh đậm, hình Giống trồng elip. Vỏ quả sỏng, vỏ lụa màu trắng hồng, dạng hạt Quốc gia 10 TB25 Thái Bình hình trụ. Khối lượng 100 quả đạt 150 - 160 gam, tỷ 2009 chọn tạo lệ quả 3-4 hạt đạt 60-70%, tỷ lệ nhân 70-72%.

Năng suất đạt 40 - 45 tạ/ha.

43

2.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu

* Các thiết bị ở các phòng và khoa sử dụng phân tích một số chỉ tiêu sinh lý,

hóa sinh, sinh học phân tử

Bộ môn Thực vật - Khoa Khoa học Tự nhiên - ĐH Hồng Đức gồm cân

điện tử (Mỹ), máy so màu Labomed UV-2550 UV/VIS (Mỹ), máy chưng cất

đạm Gerhardt (Đức)

Khoa Nông lâm ngư nghiệp - ĐH Hồng Đức gồm: máy đo cường độ

quang hợp CI-304 (Mỹ), máy đo diện tích lá CI 202 (Mỹ).

Bộ môn Sinh lý thực vật và ứng dụng - ĐHSP Hà Nội gồm: Máy quang

phổ hấp thụ nguyên tử AAS.

Bộ môn Di truyền học - ĐHSP Thái Nguyên: máy quang phổ UV - Vis

Cintra 40 (Australia), máy điện di + bộ nguồn PowerPar 300 (Bi-Rad, Mỹ),

máy PCR (Anh), máy li tâm lạnh eppendorf centrifuge 5430 (Đức), tủ lạnh sâu -85oC (Nhật) và một số thiết bị phụ trợ khác.

* Các hóa chất dùng trong nghiên cứu

Axeton, metyl đỏ, bromocresol xanh, sunfomolipđic, thiếc ascorbic,

glyxerin, cetyl trimetyl ammonium, 1,2-dichloroethane, PVP, Tris-bazơ,

EDTA, NaCl, CTAB, PVP, -mercaptoetanol, SDS, cloroform:isoamyl

alcohol, isopropanol, agarose, ethidium bromide và một số hóa chất thông

dụng khác như H2SO4, HCl, H3BO3, NH4OH, BaCl2, KSCN…Các hóa chất

dùng cho các thí nghiệm được nhập từ các nước Anh, Đức, Mỹ, Trung Quốc.

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân năm 2013, 2014, 2015.

Địa điểm: Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành tại xã Dân Lực,

huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Thí nghiệm phân tích một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh được tiến hành

tại các địa điểm sau:

44

Phòng TN Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Hồng Đức.

Phòng TN Bộ môn Khoa học cây trồng - Trường Đại học Hồng Đức.

Phòng TN Bộ môn Sinh lý thực vật và Ứng dụng - ĐHSP Hà Nội.

Phòng TN Bộ môn Di truyền học - ĐHSP Thái Nguyên.

2.4. Nội dung nghiên cứu

Xác định nhóm giống lạc năng suất cao và thấp dựa trên năng suất thực

thu trong điều kiện vụ xuân năm 2013, 2014, 2015 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh

Thanh Hóa, làm cơ sở để xác định hai nội dung tiếp theo.

Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của các giống lạc năng

suất cao và thấp từ đó xác lập sự khác biệt về sinh lý, hóa sinh của nhóm

giống lạc năng suất cao và thấp và mối tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý,

hóa sinh với năng suất.

Xác định mối quan hệ di truyền của mười giống lạc nghiên cứu trong đề

tài.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng

Theo tài liệu đã dẫn (bảng 2.1), giống cho năng suất cao nhất trong 10

giống thí nghiệm là giống lạc L18 (55 - 70 tạ/ha); giống năng suất thấp nhất là

sen lai (16-24 tạ/ha), nhưng để đồng nhất điều kiện gieo trồng tại Thanh Hóa,

chúng tôi tiến hành thí ngiệm kiểm chứng lại năng suất của 10 giống nhằm rút

ra giống năng suất cao nhất và thấp nhất để thực hiện các khảo sát các chỉ số

liên quan với nhiệm vụ của đề tài.

Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ

(Randomized Complete Blocks Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại, 10 giống lạc nghiên cứu được gieo trên 10 ô thí nghiệm, mỗi ô có diện tích 10m2 [34],

[46].

Thí nghiệm được thực hiện trong 3 vụ: vụ xuân năm 2013, 2014, 2015.

45

Bảng 2.2. Sơ đồ thí nghiệm đồng ruộng (theo sơ đồ chọn giống cây trồng

về năng suất của A.C. Molotov)

Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 Sen Lai TB25 L26

L14 L18 L19 L23 Sen Lai TB25 L26 Lạc Lỳ L08 L12

L23 Sen Lai TB25 L26 Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19

* Mật độ gieo trồng và lượng phân bón:

Mật độ gieo trồng và lượng phân bón cho một ô thí nghiệm (10m2)

được thực hiện theo bảng 2.3.

Bảng 2.3. Mật độ gieo trồng và lượng phân bón [2], [5], [11]

Mật độ gieo Lượng phân bón/10m2 Lượng phân bón/ha trồng

30cm x 10cm (1 hạt/hốc) 30cm x 20cm (2 hạt/hốc)

Đạm urea: 0,05-0,06kg Lân super: 0,40-0,45kg Kali: 0,10-0,12kg Phân chuồng: 10,0- 20,0kg Vôi bột : 0,40-0,50kg Đạm urea: 50-60kg Lân super: 40-45kg Kali: 10-12kg Phân chuồng: 1000- 2000kg Vôi bột: 400-500kg

* Phương pháp bón phân [11]

Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân super, 50% đạm urea, 50% kali và

50% vôi bột vào hàng đã rạch sẵn, phủ lớp đất mỏng rồi gieo hạt. Bón thúc

khi lạc có 3 - 4 lá lượng đạm và kali còn lại, lượng vôi còn lại bón vào gốc

khi lạc ra hoa rộ.

* Xử lý giống trước khi gieo [11]

Ngâm hạt lạc giống trong nước ấm 40-45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 6

giờ, sau đó ủ cho nứt mầm rồi đem gieo, không để mầm nhú dài.

46

* Làm đất, gieo hạt [11]

Đất được cày 2 lần và sâu 30cm, đất nhỏ, tơi, xốp và sạch cỏ dại, lên

luống với rãnh sâu 20cm, rộng 2m và dài 5m. Sau khi làm đất và bón lót phân

thì tiến hành gieo hạt.

* Xới xáo và bón thúc [11]

Lần 1: Khi cây có 3- 4 lá thật (sau mọc 10- 12 ngày), xới nhẹ, làm cỏ,

kết hợp bón thúc 1/2 lượng đạm còn lại và toàn bộ lượng kali.

Lần 2: Khi cây có 7- 8 lá thật (sau mọc 30- 35 ngày), xới giữa hàng tạo

cho đất tơi xốp, thoáng khí.

Lần 3: Khi ra hoa rộ 7- 10 ngày, bón 50% lượng vôi bột còn lại, kết

hợp xới xáo, vun gốc.

* Tưới nước [6]

Cần đảm bảo đủ nước cho cây ở các thời kỳ: cây con, ra hoa tạo quả.

Có biện pháp tháo nước nhanh khi gặp úng. Trong thời kỳ lạc ra hoa nếu trời

không mưa thì ở những nơi có điều kiện tưới nước có thể tiến hành tưới bằng

cách tháo nước đầy các rãnh, ngập hết mặt luống sau đó tháo nước ra.

* Phòng trừ sâu bệnh [11]

Vệ sinh đồng ruộng và bón phân cân đối đồng thời sử dụng các thuốc

hóa học tùy theo từng loại sâu bệnh.

2.5.2. Phương pháp thu mẫu

Mẫu dùng để phân tích các chỉ tiêu sinh lý được lấy theo sơ đồ đường

chéo, lấy mẫu tại năm điểm: tâm của ô thí nghiệm và bốn điểm chính giữa của

các đoạn thẳng nối tâm đến bốn góc của ô thí nghiệm. Tại các thời điểm

nghiên cứu tương ứng, mẫu được thu đưa vào túi nilon để hạn chế mất nước,

đưa về phòng thí nghiệm, bảo quản và tiến hành phân tích các chỉ tiêu. Để

nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của một số giống lạc, chúng tôi tiến

47

hành thu mẫu và phân tích tại các thời kỳ: trước ra hoa (7 lá), chớm hoa (9 -

10 lá), ra hoa rộ - đâm tia, quả vào chắc.

2.5.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng

suất

Để xác định một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của một

số giống lạc nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thu hoạch lạc trên các ô thí nghiệm, xác định năng suất thực thu/ô thí nghiệm (10m2) sau đó quy đổi

thành tạ/ha [7], đồng thời tiến hành xác định khối lượng 100 quả, khối lượng

100 hạt, tỷ lệ lạc nhân, số lượng quả chắc/cây của các giống nghiên cứu bằng cân điện tử với độ chính xác 10-4.

2.5.4. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trao đổi nước

2.5.4.1. Xác định hàm lượng nước trong lá

Lá của mỗi giống lấy cùng một tầng (lá thứ 4 kể từ đỉnh), mỗi công

thức lấy 10 lá, lặp lại 3 lần. Lá cắt khỏi cây đưa ngay vào túi nilon để hạn chế mất nước, cân xác định khối lượng tươi ban đầu A. Sấy lá ở nhiệt độ 105oC

trong tủ sấy cho đến khi khối lượng không đổi, cân được khối lượng a [28].

Hàm lượng nước trong lá được tính theo công thức:

Trong đó: X: hàm lượng nước trong lá (%).

A: khối lượng lá tươi ban đầu (gam).

a: khối lượng lá sau khi sấy (gam).

2.5.4.2. Xác định khả năng giữ nước của lá

Lá của mỗi giống lấy cùng một tầng (lá thứ 4 kể từ đỉnh), mỗi công

thức lấy 10 lá, lặp lại 3 lần. Lá cắt khỏi cây đưa ngay vào túi nilon để hạn chế

mất nước, cân xác định khối lượng tươi ban đầu B. Để lá thoát hơi nước trong

điều kiện phòng thí nghiệm 3 giờ, cân lại lần thứ 2 được khối lượng tươi sau

48

khi gây héo b. Sấy lá ở nhiệt độ 105oC trong tủ sấy cho đến khi khối lượng

không đổi, cân lá đã sấy khô được khối lượng V [39]. Tính khả năng giữ nước

của mô lá theo công thức:

Trong đó: Y: khả năng giữ nước của lá (% lượng nước mất/lượng nước

tổng số).

B: khối lượng lá tươi ban đầu (gam).

b: khối lượng lá sau khi gây héo 3 giờ (gam).

V: khối lượng lá sau khi sấy (gam).

2.5.4.3. Xác định khả năng hút nước phục hồi của lá

Lá của mỗi giống lấy cùng một tầng (lá thứ 4 kể từ đỉnh), mỗi công

thức lấy 10 lá, lặp lại 3 lần, ngâm cuống lá vào cốc nước (dùng một cốc thuỷ

tinh úp lên trên để hạn chế nước bay hơi), kiểm tra khối lượng lá đến khi

không đổi, lau sạch các lá bằng giấy thấm đem cân được khối lượng bão hòa

A1. Để các lá đó trong điều kiện phòng thí nghiệm cho lá thoát hơi nước sau 3

giờ, tiếp tục nhúng cuống lá vào cốc nước, cho lá hút nước lần 2 đến khi khối

lượng không đổi, đem các lá cân được khối lượng bão hòa A2 [39].

Khả năng hút nước của lá được tính theo công thức:

Trong đó: K: khả năng hút nước của lá (% lượng nước mà lá không hút

được).

A1: khối lượng lá sau khi hút no nước lần 1 (g).

A2: khối lượng lá sau khi gây héo được hút no nước lần 2 (g).

2.5.4.4. Xác định cường độ thoát hơi nước, độ dẫn khí khổng

Cường độ thoát hơi nước, độ dẫn khí khổng được xác định bằng máy

đo cường độ quang hợp CI-340 do Mỹ sản xuất. Khi đo cường độ quang hợp

49

trên lá cây, giá trị cường độ thoát hơi nước E ( ) và độ dẫn khí

khổng C ( ) sẽ được hiển thị trên màn hình.

2.5.5. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu quang hợp

2.5.5.1. Xác định hàm lượng diệp lục tổng số

Hàm lượng diệp lục tổng số được xác định theo phương pháp của

Wintermans, De Mots [45].

Hàm lượng diệp lục tổng số được tính theo công thức:

Trong đó: C: nồng độ diệp lục có trong dịch chiết

Ca (mg/l) = 12,7 . E663 - 2,69 . E645

Cb (mg/l) = 22,9 . E645 - 4,68 . E663

C(a+b)(mg/l) = 8,02 . E662 + 20,2 . E645

V: thể tích dịch chiết

p: khối lượng mẫu

A: hàm lượng diệp lục trong mẫu tươi (mg/g chất tươi).

2.5.5.2. Xác định cường độ quang hợp

Cường độ quang hợp ( ) được xác định bằng máy đo cường

độ quang hợp CI-340 do Mỹ sản xuất. Cường độ quang hợp được đo trong

khoảng thời gian từ 9 giờ sáng tới 15 giờ chiều. Mỗi cây đo các lá trên cùng

tầng giữa (lá thứ 4 kể từ đỉnh). Các cây sau khi đo quang hợp được sử dụng

để đo diện tích lá và sau đó thu mẫu để xác định khối lượng chất khô.

2.5.5.3. Xác định khối lượng chất khô tích lũy

Mỗi giống lấy 10 cây (lặp lại 3 lần) đưa về phòng thí nghiệm cân được

khối lượng B, đó là khối lượng tươi ban đầu. Đưa các cây đã cân vào tủ sấy và sấy ở 105oC, tiến hành cân cho đến khi khối lượng không đổi được khối

lượng b [45]. Khối lượng chất khô của cây được tính theo công thức:

50

Trong đó: X: khối lượng chất khô của cây (%)

B: khối lượng tươi ban đầu (g)

b: khối lượng sau khi sấy khô (g).

2.5.5.4. Xác định diện tích lá và chỉ số diện tích lá

Những cây đo cường độ quang hợp lấy toàn bộ lá để đo diện tích lá của

cây (sử dụng máy đo điện tích lá CI - 202 của Mỹ). Chỉ số diện tích lá (LAI:

Leaf Area Index) được tính theo công thức:

LAI = Diện tích lá (S)/cây x số cây/m2 (m2 lá/ m2đất) [26]

2.5.6. Phương pháp xác định số lượng, khối lượng và vị trí nốt sần

Mỗi giống lấy 10 cây (lặp lại 3 lần) đưa về phòng thí nghiệm, quan sát

vị trí phân bố nốt sần trên rễ chính, rễ phụ và đếm số lượng nốt sần, sau đó

tách nốt sần và tiến hành đếm tổng số lượng/cây, đem cân số lượng nốt sần/cây vừa đếm bằng cân điện tử với độ chính xác 10-4.

2.5.7. Phương pháp xác định hàm lượng một số nguyên tố khoáng

2.5.7.1. Xác định hàm lượng kali, magie và sắt bằng máy quang phổ hấp

thụ nguyên tử AAS

Xác định hàm lượng K, Mg, Fe trong dung dịch bằng máy AAS sử

dụng đèn HCl tương ứng tại bước sóng 766,6nm; 202,6nm; 248,3nm; trên

ngọn lửa C2H2/KK (theo tiêu chuẩn ngành, 2001) [3]. Công thức tính hàm

lượng K, Mg, Fe trong mẫu khô tuyệt đối: % Nguyên tố khoáng

Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g)

a: hàm lượng khoáng trong thể tích dịch lấy phân tích (mg)

V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml)

V2: thể tích dung dịch lấy phân tích (ml); k: hệ số khô kiệt.

51

2.5.7.2. Xác định hàm lượng nitơ trong lá bằng phương pháp chưng cất

Cho 20ml hỗn hợp axit boric và chất chỉ thị (sử dụng hỗn hợp chỉ thị

màu metyl đỏ với bromocresol xanh) vào bình tam giác có dung tích 250ml.

Cho đầu ra của hệ thống làm lạnh ngập vào bình. Dùng pipet lấy 5 ml dung

dịch lọc (dung dịch đã vô cơ hóa) cho vào bình, tiến hành chưng cất bằng

cách mở van hơi nước, NH3 được giữ lại trong axit boric chứa trong bình

hứng và sự đổi màu chất chỉ thị tăng lên từ đỏ tới xanh lục, chưng cất với thời

gian 10 phút. Rửa đầu ống ngưng lạnh bằng một ít nước cất, hứng nước rửa

vào bình hứng, lấy bình hứng ra. Chuẩn độ dịch chưng cất trong bình hứng

bằng axit H2SO4 0,01N tới khi dung dịch chuyển về màu đỏ tía nhạt. Tiến

hành cất mẫu trắng tương tự như mẫu thí nghiệm [20]. Công thức tính hàm

lượng nitơ trong mẫu khô tuyệt đối như sau:

Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g)

a: thể tích H2SO4 dùng để chuẩn độ mẫu phân tích (ml)

b: thể tích H2SO4 dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml)

Ntc: nồng độ H2SO4 chuẩn độ

V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml)

V2: thể tích dung dịch lấy phân tích (ml)

14: đương lượng gam của nitơ

k: hệ số khô kiệt.

2.5.7.3. Xác định hàm lượng phospho theo phương pháp Guiot (theo

Nguyễn Văn Mùi, 2001)

Lấy 5ml dung dịch lọc (dung dịch đã vô cơ hóa) cho vào bình định mức

50ml. Trung hòa bằng NH4OH 10% đến đổi màu giấy cônggô đỏ, thêm nước

cất đến hơn nửa bình. Cho thêm 5ml hỗn hợp sunfomolipdic, dẫn đến vạch

52

định mức bằng nước cất, lắc đều. Cho tiếp 2ml hỗn hợp thiếc ascorbic, lắc

đều. So màu ở bước sóng 720nm. Hàm lượng P được tính theo đồ thị chuẩn

[47]. Công thức tính hàm lượng P trong mẫu khô tuyệt đối:

Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g)

a: hàm lượng P trong thể tích dịch lấy phân tích (mg)

V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml)

V2: thể tích dung dịch lấy phân tích (ml)

k: hệ số khô kiệt.

2.5.7.4. Xác định hàm lượng lưu huỳnh bằng phương pháp so màu (theo

tiêu chuẩn ngành, 2001)

Lấy 5ml dung dịch lọc (dung dịch đã vô cơ hóa) cho vào bình định mức

50ml. Thêm 10ml nước và lắc đều, thêm 10ml dung dịch glycerin 1:1 và khuấy 15 giây, để vào buồng lạnh ở 15oC trong 1 giờ, sau đó lấy ra khỏi

buồng lạnh, tức khắc vừa lắc vừa thêm 2ml dung dịch BaCl2 10%, để yên ở

nhiệt độ phòng 30 phút, lắc lại bằng tay 20 lần từng mẫu một và đo ngay trên

máy trắc quang tại bước sóng 420-490nm. Tiến hành đồng thời với mẫu

trắng. Hàm lượng S được tính theo đồ thị chuẩn [3]. Công thức tính hàm

lượng S tổng số trong mẫu khô tuyệt đối như sau:

Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g)

a: hàm lượng S trong thể tích dịch lấy phân tích (mg)

b: hàm lượng S xác định được trong bình mẫu trắng (mg)

V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml)

V2: thể tích dung dịch lấy phân tích (ml);

k: hệ số khô kiệt.

53

2.5.7.5. Xác định hàm lượng molypđen bằng phương pháp so màu (theo

Rameshwar DASS và cs, 2014)

Lấy 5ml dung dịch lọc (dung dịch đã vô cơ hóa) cho vào bình định mức

25ml, thêm lần lượt 2,5ml dung dịch H2SO4 5M, 100mg axit ascorbic, 1ml dung dịch KSCN 10%, 3ml CTAB 10-3M (cetyl trimethyl ammonium bromide), dùng nước cất dẫn đến 10ml, đun nóng đến 50oC và để yên ở nhiệt

độ phòng trong 10 phút. Chuyển toàn bộ dung dịch sang bình 100ml, thêm

10ml 1,2-dichloroethane và để trong 2 phút, lọc qua giấy lọc và đo mật độ

quang ở bước sóng 460nm. Hàm lượng Mo được tính theo đồ thị chuẩn [96].

Công thức tính hàm lượng Mo trong mẫu khô tuyệt đối như sau:

Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g)

a: hàm lượng Mo trong thể tích dịch lấy phân tích (mg)

V1: thể tích dung dịch ban đầu (ml)

V2: thể tích dung dịch lấy phân tích (ml); k: hệ số khô kiệt.

2.5.8. Phương pháp hóa sinh phân tử

2.5.8.1. Phương pháp tách chiết ADN

ADN tổng số được tách chiết theo phương pháp CTAB có cải tiến của

Doyle (1990) [74]. Cân 200g lá non tươi nghiền nhanh trong cối chày sứ

chứa nitơ lỏng. Bổ sung 0,8ml đệm rửa, li tâm với tốc độ 12000 vòng/phút đệm chiết, lắc nhẹ, ủ 65oC từ 30- trong 15 phút, loại bỏ dịch nổi. Thêm 700

60 phút (5-10 phút lắc nhẹ 1 lần), sau đó lấy ra để ở nhiệt độ phòng 5-10 phút

(thành phần đệm chiết: Tris-bazơ 100mM, EDTA 20mM, NaCl 1,4M, CTAB

2%, PVP 2%, -mercaptoetanol 0,2%, SDS1%). Thêm 600 CI

(cloroform:isoamyl alcohol với tỷ lệ 24:1), lắc đều 5-10 phút. Li tâm với tốc

độ 12000 vòng/phút trong 15 phút. Hút dịch trong sang ống eppendorf 1,5ml,

54

bỏ tủa. Thêm 600 isopropanol, lắc nhẹ, đặt vào tủ -20oC trong 2h (có thể

qua đêm). Tiến hành li tâm 5 phút với tốc độ 12000 vòng/phút, bỏ dịch, thu

tủa, sau đó bổ sung 500 cồn 70%, li tâm 5 phút với tốc độ 12000 vòng/phút

sau đó loại bỏ cồn (bước này có thể tiến hành 2 lần). Làm khô ADN, sau đó

cho 50 nước khử ion để hòa tan ADN. Kiểm tra chất lượng ADN thu được

thông qua điện di trên gel agarose 0,8%.

2.5.8.2. Phương pháp xác định hàm lượng và độ tinh sạch ADN tổng số

Xác định hàm lượng và độ tinh sạch của ADN trên máy quang phổ

bước sóng 260nm và 280nm. Tinh sạch ADN bằng kit GenJET PCR

Purification Kit (K0701). Hàm lượng và độ sạch của ADN trong dung dịch

tách chiết được tính theo công thức:

Hàm lượng ADN (ng/ ) = OD260 x 50 x HSPL

Độ sạch ADN = OD260/OD280

Trong đó: OD260 là chỉ số đo được ở bước sóng 260nm.

OD280 là chỉ số đo được ở bước sóng 280nm.

2.5.8.3. Phương pháp điện di ADN tổng số trên gel agarose

Pha agarose 0,8% trong TAE 1X, đun nóng cho tan agarose trong lò vi sóng, để nguội khoảng 60oC, đổ bản gel (khoảng 30 phút), sau đó tháo lược.

Lấy 5 mẫu ADN tách được trộn với 2 dye 6X, tra mẫu vào giếng điện di.

Chạy điện di với điện thế 80V trong 30 phút. Sau đó lấy bản gen nhuộm

ethidium bromide 0,5 /ml trong 10 phút, rửa lại bằng nước. Soi bản gel trên

máy UV, chụp ảnh [47].

2.5.8.4. Phản ứng RAPD và phương pháp phân tích số liệu RAPD

Phản ứng RAPD được tiến hành với các mồi ngẫu nhiên theo phương

pháp của Foolad và cs (1990). Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 14

mồi ngẫu nhiên, mỗi mồi dài 10 nucleotid.

55

Bảng 2.4. Danh sách các mồi sử dụng trong nghiên cứu

STT Ký hiệu 1 OPA02 2 OPA03 3 OPA04 4 OPA09 5 OPA10 6 OPA11 7 OPA12 8 OPA17 OPA18 9 10 OPB06 11 OPB07 12 OPB17 13 OPC11 14 OPM02 Trình tự mồi 5/-TGCCGAGCTG-3/ 5/-AGTCAGCCAC-3/ 5/-AATCGGGCTG-3/ 5/-GGGTAACGCC-3/ 5/-GTGATCGCAG-3/ 5/-CAATCGCCGT-3/ 5/-TCGGCGATAG-3/ 5/-GACCGCTTGT-3/ 5/-AGGTGACCGT-3/ 5/-TGCTCTGCCC-3/ 5/-GGTGACGCAG-3/ 5/-AGGGAACGAG-3/ 5/-AAAGCTGCGG-3/ 5/-ACAACGCCTC-3/

Bảng 2.5. Thành phần phản ứng RAPD-PCR

STT Thành phần

1 H2O khử ion 2 Buffer PCR 3 MgCl2 (25mM) dNTP (2,5mM) 4 Primer (10mM) 5 6 ADN (10ng/ ) Taq-polymerase 7 Tổng 11,7 2,0 2,0 1,2 1,6 1,0 0,5 20,0

Chu trình nhiệt của phản ứng PCR

Biến tính

Biến tính

Gắn mồi

94oC 3 phút 92oC 30 giây 36oC 45 giây 45 chu kỳ 72oC 1 phút

Tổng hợp Tổng hợp cuối 72oC 10 phút

Bảo quản 4oC

56

Pha agarose 0,8% trong TAX 1X, chạy điện di với hiệu điện thế 100V

trong 90 phút. Nhuộm bản gel bằng ethidium bromide 0,5 /ml trong 15

phút, rửa sạch bằng nước, soi gen trên đèn UV.

Dựa trên sự xuất hiện hay không các phân đoạn ADN khi điện di sản

phẩm RAPD của các giống lạc với các mồi ngẫu nhiên để làm cơ sở cho sự

phân tích số liệu quy ước: số 1 là xuất hiện, số 0 là không xuất hiện.

Các số liệu được xử lý bằng phần mềm NTSYSpc version 2.0 để xác

định quan hệ di truyền của các giống lạc ở mức phân tử.

2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả nghiên cứu được xử lý và đánh giá theo phương pháp phương

sai thống kê sinh học thông qua các thông số: trung bình mẫu ( ), phương

sai ( ), sai số trung bình số học (m), độ tin cậy của hai số trung bình (td), so

sánh td với từ bảng phân phối Fisher với bậc tự do (n1 + n2 – 2), mức ý

nghĩa . Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsof Excel và phần

mềm IRRISTAT 5.0.

57

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 10 giống lạc

3.1.1. Các yếu tố cấu thành năng suất

Đối với cây lạc, các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm: số quả

chắc/cây, khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ lạc nhân. Chúng tôi

đã tiến hành xác định năng suất trung bình và một số yếu tố cấu thành năng

suất của 10 giống lạc trong vụ xuân năm 2013, 2014, 2015 tại Thanh Hóa.

Bảng 3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất

Giống lạc Khối lượng 100 quả (g) Khối lượng 100 hạt (g) Tỷ lệ lạc nhân (%) Số quả chắc/cây (quả)

126,0h Lạc Lỳ 141,1g L12 147,4f Sen Lai 160,3d L14 159,7de L23 171,0c L08 164,4d L19 179,1ab L18 TB25 186,3a 183,3ab L26 2,27 37,36e 2,47 53,58cd 1,49 50,60d 5,45 59,40b 2,33 57,50b 4,32 65,84a 2,54 65,86a 4,14 64,66a 1,33 51,68cd 1,09 65,88a 1,24 59,04e 1,35 70,95bc 1,68 63,58d 2,43 71,74bc 2,25 69,76c 0,76 71,06bc 0,57 71,53bc 2,43 72,32bc 1,72 78,07a 1,35 73,15b 10,14c 2,42 2,38 11,78c 2,64 14,00b 2,38 14,68b 1,68 15,87ab 0,95 16,32ab 3,51 14,20b 1,87 17,09a 2,74 17,69a 1,21 18,75a 2,17 2,84 1,66 2,30 3,06 1,85 3,09 2,49 3,40 1,27

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Số liệu bảng 3.1 cho thấy, có sự khác nhau về các yếu tố cấu thành

năng suất của 10 giống lạc. Giống L26 có khối lượng 100 quả đạt 183,3g,

khối lượng 100 hạt đạt 65,88g, tỷ lệ lạc nhân đạt 73,15%, số quả chắc/cây

trung bình 18,75 quả/cây. Giống TB25 có khối lượng 100 quả đạt 186,3g,

khối lượng 100 hạt đạt 51,68g, tỷ lệ lạc nhân đạt 78,07%, số quả chắc/cây đạt

trung bình 17,69 quả/cây. Một số giống như lạc Lỳ, Sen Lai, L12 có tỷ lệ lạc

nhân thấp, số quả chắc/cây ít hơn, trong đó giống lạc Lỳ có các chỉ số thấp

58

nhất với khối lượng 100 quả đạt 126,0g, khối lượng 100 hạt đạt 37,36g, tỷ lệ

lạc nhân đạt 59,04%, số quả chắc/cây trung bình 10,14 quả/cây. Các giống

L08, L14, L18, L19, L23 có các yếu tố cấu thành năng suất ở mức trung bình.

Qua đó, theo số lần ở nhóm có chỉ số từ cao nhất đến thấp nhất có thể

xếp số thứ tự các giống nghiên cứu về chỉ số này là: L26 >TB25 > L18 >

L08 > L19 > L23 >L14 > Sen Lai >L12>Lạc Lỳ .

Tiếp sau chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất là năng suất của các

giống lạc thí nghiệm. Chúng tôi đã tiến hành ba vụ trồng lạc tại huyện Triệu

Sơn, tỉnh Thanh Hóa, kết quả được trình bày trong bảng 3.2 sau đây.

3.1.2. Năng suất 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa

Bảng 3.2. Năng suất trung bình của 10 giống lạc trồng tại

huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa

Năng suất quy đổi (tạ/ha)

Phân nhóm Giống lạc

Năm 2013 Lạc Lỳ 23,4f

L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 Năm 2014 22,0e 24,2ef 23,0d Sen Lai 25,9de 24,9d 29,7c 28,3c 27,8cd 31,4b 30,5bc 31,1b 31,2b 31,8b 32,7b 33,1b 32,9b 32,5b 36,2a 35,4a Năm 2015 23,9d 25,8d 29,6c 30,5bc 31,6bc 31,5bc 32,9b 32,6b 39,6a 38,5a Trung bình 23,1f 24,3ef 26,8e 29,5d 30,3d 31,0c 32,0 cd 32,8bc 35,0ab 36,7a 3 3 3 2 2 2 2 2 1 1

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Dựa vào số liệu năng suất thu được qua các năm và xử lý số liệu bằng

phương pháp phân tích phương sai (theo bảng 1.5, 1.6, 1.7, 1.8 phụ lục), 10

giống lạc được phân nhóm theo từng năm (2013 bảng 1.11, năm 2014 bảng

59

1.10 và năm 2015 bảng 1.9 phần phụ lục). Dựa vào kết quả phân nhóm qua 3

năm và bảng số liệu 3.2, 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh

Hóa được phân thành ba nhóm như sau:

Nhóm năng suất cao: L26, TB25.

Nhóm năng suất trung bình: L18, L19, L08, L23, L14.

Nhóm năng suất thấp: Lạc Lỳ, L12, Sen Lai.

Kết quả phân nhóm năng suất cho thấy các giống năng suất cao theo

bảng 2.1 đều được xếp vào nhóm năng suất cao hoặc trung bình theo kết quả

nghiên cứu và một số giống lạc năng suất thấp khi tiến hành thực nghiệm

cũng thuộc nhóm năng suất thấp. So với năng suất ở bảng 2.1 thì năng suất

quy đổi của các giống nghiên cứu ở mức chưa cao và đều đạt mức trung bình.

Tuy nhiên trong điều kiện trồng ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, 10 giống

nghiên cứu đã thể hiện rõ sự khác biệt về năng suất qua các năm tương ứng

với sự khác biệt về một số yếu tố cấu thành năng suất.

Như vậy, có thể có nhận xét rằng số liệu về thứ tự của 10 giống lạc này

theo chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất là tương ứng hầu như hoàn toàn

với số thứ tự của các giống lạc về chỉ tiêu năng suất của chúng.

Nhóm năng suất thấp Nhóm năng suất trung bình Nhóm năng suất cao

Hình 3.1. So sánh năng suất trung bình của 10 giống lạc qua 3 năm

60

3.1.3. Tương quan giữa yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Để xác định yếu tố nào có liên quan chặt hơn với năng suất của các

giống lạc, chúng tôi đã lập đồ thị tương quan hình 3.2.

Hình 3.2. Tương quan giữa một số chỉ tiêu cấu thành năng suất với năng

suất của 10 giống lạc

Đồ thị tương quan hình 3.2 cho thấy, khối lượng 100 quả có tương

quan chặt nhất với năng suất của các giống (r = 0,97), sau đó đến số quả

chắc/cây (r = 0,95). Tỷ lệ lạc nhân và khối lượng 100 hạt cũng có tương quan

khá chặt với năng suất (r = 0,78 và r = 0,70). Như vậy, các yếu tố như khối

lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ lạc nhân, số quả chắc/cây đều có

tương quan với năng suất của 10 giống lạc, kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Bùi Xuân Sửu (2006) [52] về mối quan hệ giữa năng suất quả và một

số chỉ tiêu nông sinh học của một số dòng, giống lạc trong vụ thu ở Gia Lâm -

Hà Nội và nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và cs (2011) [22] đó là các

61

dòng, giống có tổng số quả trên cây, khối lượng 100 quả lớn, tỷ lệ nhân cao,

sinh trưởng, phát triển tốt đều cho năng suất cao ở cả vụ xuân và vụ thu.

Sau khi đã phân loại được các giống năng suất cao và thấp của 10

giống lạc được thực nghiệm trong đề tài, câu hỏi đặt ra là quan hệ di truyền

giữa các nhóm năng suất cao thấp khác nhau ra sao? Để sáng tỏ vấn đề này,

chúng tôi sử dụng phương pháp hóa sinh phân tử để nghiên cứu sự đa hình

của 10 giống lạc.

3.2. Nghiên cứu đa hình của 10 giống lạc bằng kỹ thuật RAPD

Để nghiên cứu đa hình phân tử bằng kỹ thuật RAPD, trước tiên phải

chiết rút ADN của 10 giống lạc được nghiên cứu trong đề tài và tinh sạch

ADN đó.

3.2.1. Kết quả tách chiết ADN và đánh giá độ tinh sạch ADN của 10 giống

lạc

Sản phẩm tách chiết ADN từ 10 giống lạc nghiên cứu được điện di trên

gel agarose 0,8%. Kết quả được thể hiện trong hình 3.3.

Phân tích ảnh điện di dịch chiết ADN cho thấy, tất cả 10 giống lạc đều

xuất hiện một băng ADN rất gọn ở phía trên, điều này chứng tỏ trong dịch

chiết thu được chứa ADN tổng số và ADN bị gãy ít, không bị lẫn ARN.

Hình 3.3. Ảnh điện di ADN của 10 giống lạc nghiên cứu

Ghi chú: 1: Lạc Lỳ

2: L08

3: L12

4: L14

5: L18

6: L19

7: L23 8: L26

9: Sen Lai 10: TB25

62

Sau khi tách chiết ADN, chúng tôi tiếp tục đánh giá hàm lượng và độ

sạch của dịch chiết bằng phương pháp đo quang phổ ở bước sóng 260nm -

280nm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Giá trị OD và hàm lượng ADN của 10 giống lạc

OD260 OD280 OD260/280

Giống lạc

L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26

Hàm lượng ) ADN ( / 0,27 Lạc Lỳ 365,34 0,32 256,84 0,47 232,59 0,45 354,62 0,78 250,32 0,54 235,32 0,33 385,48 0,04 367,49 0,49 Sen Lai 379,70 0,42 235,94 TB25 3,92 4,02 3,66 4,21 4,38 4,54 4,27 4,67 4,39 4,72 0,04 0,01 0,05 0,03 0,07 0,06 0,05 0,06 0,08 0,02 1,98 2,26 2,01 2,13 2,25 2,36 2,14 2,47 2,16 2,58 0,02 1,98 0,05 1,78 0,08 1,82 0,05 1,97 0,07 1,95 0,01 1,93 0,07 1,99 0,01 1,89 0,07 2,04 0,04 1,83 0,07 0,05 0,05 0,02 0,09 0,09 0,06 0,07 0,06 0,03

Phân tích số liệu từ bảng 3.3 cho thấy, dịch chiết ADN của 10 giống lạc

/ có giá trị OD260/280 từ 1,78 đến 2,04 và hàm lượng khá cao đạt từ 232,59

đến 385 / . Điều này cho thấy, độ tinh sạch của ADN trong dịch chiết đáp

ứng yêu cầu của các thí nghiệm tiếp theo.

3.2.2. Kết quả phân tích đa hình ADN bằng kỹ thuật RAPD

Kết quả phản ứng RAPD - PCR được thể hiện ở sự xuất hiện các băng

ADN trên bản gel điện di. Mỗi đoạn ADN được nhân lên khi điện di sẽ cho

một vạch có vị trí nhất định trên băng gel, kích thước đoạn ADN được nhân

bản càng lớn sẽ di chuyển càng chậm và xuất hiện băng ở gần điểm xuất phát

so với đoạn có kích thước nhỏ. Các mồi khác nhau sẽ cho kết quả các băng

nhận được là khác nhau.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng tổng số 14 mồi để khảo sát

đa hình với 10 giống lạc. Kết quả 14 mồi đều cho đa hình. Kết quả phân tích

đa hình của các mồi nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.4.

63

Bảng 3.4. Kết quả phân tích đa hình của các mồi RAPD

STT

Ký hiệu

Tổng số băng 39 30 40 32 27 32 35 29 28 23 26 31 28 37 437 Kích thước các băng 400bp-1500bp 750bp-2500bp 400bp-1800bp 480bp-1000bp 500bp-1350bp 750bp-1800bp 270bp-1450bp 750bp-1500bp 400bp-1350bp 400bp-1400bp 400bp-1400bp 670bp-2000bp 300bp-1400bp 250bp-1450bp Số băng đa hình 29 20 20 22 17 22 25 19 18 13 26 21 28 27 307 Tỷ lệ băng đa hình 74,34% 66,67% 50,00% 68,75% 62,96% 68,75% 71,43% 65,52% 64,29% 56,52% 100% 67,74% 100% 72,97% 1 OPA02 2 OPA03 3 OPA04 4 OPA09 5 OPA10 6 OPA11 7 OPA12 8 OPA17 9 OPA18 10 OPB06 11 OPB07 12 OPB17 13 OPC11 14 OPM02 Tổng

Số liệu bảng 3.4 cho thấy, số băng thu được ở cả 14 mồi là 437, trong

đó có 307 băng đa hình chiếm 70,25%. Số băng/mồi trung bình là 31,21 băng.

Mức độ đa hình của các mồi từ 50%-100%, cao nhất là 100% đạt được với 2

mồi là OPB17 và OPC11, mức độ đa hình thấp nhất là mồi OPA04 đạt 50%.

Tính đa hình không phụ thuộc vào số lượng băng ADN xuất hiện đối

với mồi ngẫu nhiên, bởi có những mồi xuất hiện nhiều băng ADN nhưng lại

có nhiều băng đơn hình. Chẳng hạn mồi OAP04 xuất hiện số băng nhiều nhất

là 40 băng nhưng có 20 băng đơn hình chiếm 50% và chỉ có 20 băng đa hình.

64

Mồi OPA03 Mồi OPA17

Mồi OPA18 Mồi OPA12

Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm RAPD trên gel agarose 0,8% của 10

giống lạc với một số mồi

Ghi chú: 1: Lạc Lỳ

2: L08

3: L12

4: L14

5: L18

6: L19

7: L23 8: L26

9: Sen Lai 10: TB25

Bằng phương pháp thống kê các băng xuất hiện ở các locut (1), không

xuất hiện (0) và xử lý bằng phần mềm NTSYSpc21 với hệ số tương đồng

Jaccard, chúng tôi đã thu được bảng hệ số tương đồng của 10 giống lạc

nghiên cứu và cây quan hệ di truyền của 10 giống. Kết quả được trình bày ở

bảng 3.5 và hình 3.5.

65

Bảng 3.5. Hệ số tương đồng Jaccard giữa các giống lạc nghiên cứu

Giống Lạc Lỳ L08 Lạc Lỳ 1,0000

L12

L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26

L23 L19 L14 L18 L26 Sen Lai TB25 0,5750 1,0000 0,6125 0,5375 1,0000 0,6000 0,6000 0,5625 1,0000 0,5750 0,5500 0,6125 0,5750 1,0000 0,6125 0,5875 0,6500 0,6125 0,5375 1,0000 0,5250 0,5500 0,6375 0,5000 0,5750 0,5125 1,0000 0,5625 0,7125 0,5750 0,5375 0,6125 0,5750 0,6375 1,0000 Sen Lai 0,6375 0,5875 0,5250 0,6375 0,5375 0,5750 0,5125 0,5250 1,0000 TB25 0,4875 0,5625 0,5750 0,5875 0,6125 0,5500 0,5375 0,4750 0,5250 1,0000

Phân tích số liệu ở bảng 3.5 cho thấy, hệ số tương đồng Jaccard của 10

giống lạc dao động từ 0,4750 đến 0,7125. Trong đó giống L08 và L26 có hệ

số tương đồng cao nhất là 0,7125; sau đó là hai giống L12 và L19 có hệ số

tương đồng là 0,65. Hai giống có hệ số tương đồng thấp nhất là giống L26 và

TB25 đạt giá trị 0,475 (hai giống này đều thuộc nhóm năng suất cao), tiếp

theo là giống TB25 và lạc Lỳ đạt giá trị 0,4875.

Trong nhóm giống lạc năng suất thấp, hệ số tương đồng của giống lạc ở

mức tương đối cao, cao nhất là giống lạc Lỳ và Sen Lai là 0,6375, tiếp theo là

giữa giống lạc Lỳ và L12 là 0,6125, của giống L12 và Sen Lai là 0,5250.

Dựa vào sơ đồ hình 3.5 về mối quan hệ di truyền của 10 giống lạc

nghiên cứu cho thấy, nếu xét ở mức độ tương đồng 0,57; 10 giống lạc được

chia thành 3 nhóm như sau:

Nhóm I: Lạc Lỳ, Sen Lai, L14, L12, L19 với hệ số tương đồng từ 0,575

đến 0,65.

Nhóm II: L08, L26, L23 có hệ số tương đồng là 0,58, trong đó giống

L08 và L26 có quan hệ chặt về mặt di truyền.

Nhóm III: L18, TB25 có hệ số tương đồng là 0,6125.

66

I

II

III

Hình 3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 10 giống lạc

Ghi chú: 1: Lạc Lỳ 2: L08

3: L12

4: L14

5: L18

6: L19

7: L23 8: L26

9: Sen Lai 10: TB25

Từ kết quả cho thấy, hai giống L26 và TB25 có năng suất cao thuộc hai

nhóm khác nhau, các giống có năng suất thấp như lạc Lỳ, Sen Lai, L12 thuộc

cùng một nhóm (nhóm I) và có hệ số tương đồng khá cao. Điều này cho thấy

giữa các nhóm năng suất thấp có quan hệ gần nhau về mặt di truyền, cũng thể

hiện một đặc điểm là năng suất thực thu ở mức thấp, trong khi đó hai nhóm

năng suất cao lại có mối quan hệ khác xa nhau hơn. Điều này là do trong quá

trình lai tạo giống, các giống có năng suất cao có thể được tạo ra từ nhiều con

đường khác nhau và ít có mối quan hệ với nhau về mặt di truyền nhưng lại

đều thể hiện năng suất vượt trội.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 10 giống lạc nghiên cứu đa hình về

mặt phân tử, có sự khác nhau về mặt di truyền và có nguồn gốc khác nhau.

67

3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý của 10 giống lạc

Các kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy, 10 giống lạc trồng tại huyện

Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa có nguồn gốc và năng suất khác nhau. Sự khác

nhau về năng suất này có liên quan trực tiếp đến các đặc tính sinh lý, hóa sinh

của từng giống. Do vậy, để xem xét mối quan hệ giữa các đặc tính sinh lý,

hóa sinh với năng suất của các giống lạc, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu

và thu được kết quả sau:

3.3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao đổi nước

Trong các hoạt động sinh lý liên quan với năng suất cây trồng, trao đổi

nước được coi là một trong những chỉ tiêu sinh lý hàng đầu [54]. Hoạt động

trao đổi nước trong cây tốt và ổn định có tác dụng làm ổn định và tăng năng

suất cây trồng [31]. Trong đời sống thực vật, ở các thời kỳ sinh trưởng khác

nhau của các giống khác nhau có những biến đổi các hoạt động trao đổi nước

cũng rất khác nhau, vì vậy nghiên cứu hoạt động trao đổi nước của các giống

lạc có năng suất khác nhau sẽ cho thấy ảnh hưởng của nó đến năng suất của

các giống.

3.3.1.1. Hàm lượng nước trong lá

Để hoạt động sống của cơ thể thực vật diễn ra bình thường tế bào cần

phải no nước và đạt sự cân bằng về nước, điều này được phản ánh qua hàm

lượng nước trong thân và lá. Hàm lượng nước trong lá có vai trò quan trọng

trong quá trình trao đổi chất trong cây, đặc biệt là liên quan tới quá trình thoát

hơi nước, quang hợp của cây, qua đó ảnh hưởng tới năng suất cây trồng. Kết

quả được thể hiện trong bảng 3.6.

Số liệu bảng 3.6 cho thấy, hàm lượng nước trong lá của các giống lạc

giảm từ thời kỳ trước khi ra hoa đến thời kỳ quả vào chắc. Một số giống có

hàm lượng nước trong lá thấp ở thời kỳ trước ra hoa như Sen Lai đạt 78,04%,

lạc Lỳ đạt 80,73%, trong khi đó giống L26 đạt giá trị cao nhất là 85,35%. Ở

68

thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia hàm lượng nước trong lá của các giống giảm, điều

này là do cây chuyển từ giai đoạn phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn phát

triển sinh sản nên các hoạt động trao đổi chất diễn ra mạnh, các hoạt động này

đều liên quan đến hàm lượng nước trong thân và lá, điển hình là quá trình

quang hợp và thoát hơi nước. Ở thời kỳ này sự sai khác về hàm lượng nước

trong lá của nhóm giống lạc năng suất cao và thấp có ý nghĩa thống kê, các

giống L18, L26, TB25 có hàm lượng nước cao nhất, giống Sen Lai có hàm

lượng nước thấp nhất và chỉ đạt 76,07%. Thời kỳ quả vào chắc hàm lượng

nước giảm mạnh do có liên quan đến sự già hóa của các mô và sự giảm sút

các hoạt động trao đổi chất.

Bảng 3.6. Hàm lượng nước trong lá (%)

Giống lạc

Lạc Lỳ L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 Các thời kỳ nghiên cứu Quả Hoa rộ 9-10 lá 7 lá vào chắc đâm tia (chớm hoa) (trước ra hoa) 80,73bc 2,25 78,93cd 2,04 78,74c 0,57 74,87cd 2,17 82,85ab 1,85 80,93bc 1,07 79,45bc 1,92 75,45c 1,24 Sen Lai 78,04c 1,36 77,21d 1,83 76,07d 3,06 72,47d 1,05 81,86b 1,29 79,86bcd 0,69 79,01bc 0,68 76,86bc 0,48 83,85ab 1,23 81,27ab 2,38 80,41bc 1,36 75,36c 1,29 85,32a 1,78 81,35ab 1,95 80,78b 1,47 78,64ab 1,28 83,64ab 2,14 82,03ab 1,76 81,20ab 2,19 78,88ab 1,18 80,47a 0,95 84,96a 1,30 82,98a 0,65 82,96a 1,25 84,53ab 1,12 82,46ab 0,91 82,14a 1,84 78,22ab 1,76 83,85a 2,24 82,03a 1,71 80,58a 0,98 85,35a 2,09

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Dựa vào số liệu bảng 3.6 và hình 3.6 cho thấy các giống năng suất cao

L26, TB25 có hàm lượng nước trong lá cao hơn so với các giống năng suất

thấp là Sen Lai, lạc Lỳ, L12 ở tất cả các thời kỳ nghiên cứu, thấp nhất là

69

giống Sen Lai và cao nhất là giống L26. Điều này cho thấy mối tương quan

giữa hàm lượng nước trong lá với năng suất của các giống lạc (hình 3.6).

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.6. Hàm lượng nước trong lá của các giống lạc

năng suất cao và thấp

3.3.1.2. Cường độ thoát hơi nước của lá

Sự thoát hơi nước ở lá tạo ra động lực trên của quá trình hút nước và

làm giảm nhiệt độ của lá giúp cho lá ít bị đốt nóng bởi ánh sáng mặt trời, đặc

biệt khi quá trình thoát hơi nước diễn ra, khí khổng mở tạo điều kiện cho khí

CO2 dễ khuếch tán vào bên trong và O2 thoát ra bên ngoài giúp cho quá trình

quang hợp của cây diễn ra thuận lợi [69]. Đây là cơ sở để tăng sinh khối và là

tiền đề để tăng năng suất cây trồng. Sự thoát hơi nước mạnh hay yếu của cây

thể hiện qua cường độ thoát hơi nước. Kết quả nghiên cứu cường độ thoát hơi

nước ở lá của 10 giống lạc được thể hiện trong bảng 3.7.

Số liệu trong bảng 3.7 cho thấy, cường độ thoát hơi nước ở lá của các

giống lạc đạt giá trị thấp ở thời kỳ trước ra hoa và đạt cực đại ở thời kỳ ra hoa

rộ-đâm tia, sau đó cường độ thoát hơi nước giảm xuống khi quả vào chắc.

Thời kỳ trước khi ra hoa, giống TB25 có cường độ thoát hơi nước cao nhất

70

đạt 8,85 , thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 4,21 . Bước

sang thời kỳ chớm hoa giống L26 đạt giá trị cao nhất là 10,21 ,

thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 7,02 .

Bảng 3.7. Cường độ thoát hơi nước của lá ( )

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - đâm tia Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 8,75e 9,03e 6,78f 9,76d 10,23c 10,09c 10,18c 11,42b 10,31c 11,85a 0,09 7,45d 0,24 6,36e 6,35e 0,17 0,35 8,20cd 0,04 8,91bc 0,18 8,59bc 0,06 9,35ab 0,20 8,54bc 0,08 10,25a 0,13 9,46ab 0,32 0,08 0,13 0,16 0,26 0,24 0,16 0,18 0,17 0,15

9-10 lá 7 lá (chớm hoa) (trước ra hoa) 7,02f 4,21e 0,05 0,12 7,52e 5,30d 0,12 0,07 7,42e 5,57d 0,23 0,41 8,01d 6,05c 0,24 0,05 8,08d 6,34c 0,31 0,25 7,67e 6,45c 0,07 0,31 8,72c 8,67a 0,05 0,23 9,49b 7,62b 0,18 0,29 8,85a 9,66b 0,16 0,07 0,21 10,21a 8,69a 0,12

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, giống L26 có cường độ thoát hơi nước cao

nhất đạt 11,85 , sau đó đến giống L18 đạt 11,42 và

giống TB25 đạt 10,31 , trong khi một số giống có cường độ thoát

hơi nước thấp ở thời kỳ này là giống Sen Lai đạt 6,78 và lạc Lỳ

đạt 8,75 . Ở thời kỳ quả vào chắc cường độ thoát hơi nước ở các

giống đều giảm xuống, điều này có liên quan đến sự giảm cường độ quang

hợp và hàm lượng nước trong lá.

Đồ thị hình 3.7 so sánh cường độ thoát hơi nước của giống lạc năng

suất cao và thấp cho thấy, giống L26, TB25 có cường độ thoát hơi nước ở tất

cả các thời kỳ nghiên cứu cao hơn rõ rệt so với các giống L12, Sen Lai, lạc

71

Lỳ, sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê. Từ đó có thể rút ra nhận xét

rằng, cường độ thoát hơi nước ở các giống lạc năng suất cao luôn cao hơn so

với cường độ thoát hơi nước ở các giống lạc năng suất thấp. Như vậy cường

độ thoát hơi nước là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự khác

biệt về năng suất của các giống lạc.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.7. Cường độ thoát hơi nước của giống lạc

năng suất cao và thấp

3.3.1.3. Độ dẫn (độ mở) khí khổng

Khí khổng là loại tế bào có vai trò quan trọng đối với thực vật. Trong

quá trình thoát hơi nước, khí khổng mở tạo điều kiện cho khí cacbonic khuếch

tán vào bên trong lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp [54]. Như

vậy mức độ đóng mở (độ dẫn) của khí khổng có liên quan trực tiếp đến sự

trao đổi nước ở lá cũng như quá trình quang hợp của cây và do đó có liên

quan đến năng suất của cây trồng. Kết quả nghiên cứu về độ dẫn khí khổng

của các giống lạc được thể hiện trong bảng 3.8.

Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy, độ dẫn khí khổng biến đổi thuận với sự

biến đổi của cường độ thoát hơi nước qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển,

72

độ dẫn khí khổng của các giống đều tăng từ thời kỳ trước khi ra hoa đến thời

kỳ ra hoa rộ-đâm tia, sau đó giảm dần khi quả vào chắc. Ở thời kỳ trước ra

hoa, độ dẫn khí khổng của giống L26 cao nhất đạt 0,45 , tiếp đến là

giống L19 đạt 0,39 , giống L14 và TB25 đều đạt 0,36 ,

thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,17 . Độ dẫn khí khổng của các

giống tăng lên ở thời kỳ chớm hoa, ở thời kỳ này giống L26 đạt giá trị cao

nhất là 0,56 , thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,30 .

Bảng 3.8. Độ dẫn khí khổng ( )

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ đâm tia 9-10 lá (chớm hoa) Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12

7 lá (trước ra hoa) 0,17d 0,20cd Sen Lai 0,19cd 0,36ab 0,28bc 0,32b 0,39ab 0,35b 0,36ab 0,45a 0,02 0,30e 0,01 0,32de 0,34de 0,05 0,34de 0,12 0,38de 0,02 0,37de 0,06 0,40cd 0,09 0,47bc 0,02 0,49ab 0,08 0,56a 0,05 0,05 0,47cd 0,02 0,52bc 0,03 0,39d 0,50bc 0,09 0,59b 0,05 0,55bc 0,10 0,61ab 0,01 0,69a 0,02 0,05 0,62ab 0,64ab 0,02 0,03 0,37ab 0,02 0,38ab 0,03 0,31b 0,02 0,34b 0,02 0,35b 0,02 0,44ab 0,02 0,49a 0,02 0,36ab 0,09 0,40ab 0,12 0,49a 0,02 0,05 0,05 0,07 0,11 0,01 0,02 0,12 0,05 0,02

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, giống L18 đạt giá trị cao nhất là

0,69 , tiếp theo là giống L26 đạt 0,64 và TB25 đạt

0,62 , thấp nhất là giống sen lai đạt 0,39 . Bước sang

thời kỳ quả vào chắc, độ dẫn khí khổng của các giống đều giảm đáng kể, điều

này có liên quan đến sự già hoá của lá và có liên quan trực tiếp đến sự giảm

cường độ quang hợp và cường độ thoát hơi nước, ở thời kỳ này sự sai khác

73

giữa nhóm giống lạc năng suất cao và thấp không có ý nghĩa thống kê. Sự

khác nhau về độ dẫn khí khổng của các giống cho thấy đây là một chỉ tiêu

sinh lý quan trọng để đánh giá năng suất vì nó liên quan trực tiếp tới cường độ

thoát hơi nước và cường độ quang hợp. Tuy nhiên, để thấy được sự khác nhau

giữa nhóm giống lạc năng suất cao và thấp chúng tôi đã lập đồ thị so sánh như

hình 3.8.

Các giống lạc năng suất cao là L26, TB25 có độ dẫn khí khổng tốt hơn

so với nhóm giống lạc năng suất thấp là lạc Lỳ, L12, Sen Lai. Đây là một chỉ

tiêu sinh lý quan trọng để đánh giá năng suất của cây lạc. Kết quả này phù

hợp với những dẫn liệu khi lá bị héo, khí khổng đóng lại, quá trình cố định

CO2 và tốc độ vận chuyển những sản phẩm quang hợp của cây bị giảm xuống,

ảnh hưởng tới năng suất cây trồng [18].

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.8. Độ dẫn khí khổng của giống lạc

năng suất cao và thấp

3.3.1.4. Khả năng giữ nước của lá

Khả năng giữ nước của lá cây là một trong những chỉ tiêu đảm bảo sự

cân bằng nước trong cây, là đại lượng biểu thị khả năng giữa nước của

74

nguyên sinh chất tế bào chống lại sự mất nước. Kết quả phân tích khả năng

giữ nước của lá được trình bày trong bảng 3.9.

Ở những giống có % lượng nước mất so với lượng nước tổng số càng

nhỏ thì khả năng giữ nước càng cao. Bảng số liệu 3.9 cho thấy, khả năng giữ

nước của tất cả các giống nghiên cứu đều tăng lên từ thời kỳ trước khi ra hoa

đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và khả năng giữ nước của các giống như TB25,

L26 ở các thời kỳ đều tốt hơn so với các giống còn lại, đặc biệt là cao hơn

nhiều so với các giống như lạc Lỳ, Sen Lai, L12.

Bảng 3.9. Khả năng giữ nước của lá

(% lượng nước mất/lượng nước tổng số)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ 9-10 lá đâm tia (chớm hoa) Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12

7 lá (trước ra hoa) 16,61a 13,55e Sen Lai 15,01c 16,41a 14,57d 15,69b 14,28d 14,42d 11,97f 10,47g 0,19 15,72a 0,12 15,03b 0,12 15,29b 0,15 14,38c 0,26 12,07e 0,31 14,25c 0,05 12,52d 0,09 12,72d 0,25 10,15g 0,41 11,52f 0,35 13,09b 0,19 12,77bc 0,21 14,43a 0,15 12,58c 0,12 11,48f 0,51 11,65ef 0,08 12,03d 0,39 11,97de 9,53g 0,23 9,36g 0,35 0,37 13,34a 0,11 12,57b 0,25 13,24a 0,34 11,22d 0,29 11,94c 0,21 10,98e 0,12 11,55d 9,75f 0,07 9,67f 0,17 9,20g 0,14 0,21 0,05 0,14 0,35 0,22 0,24 0,37 0,12 0,15 0,32

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Ở thời kỳ trước khi ra hoa, % lượng nước bị mất so với lượng nước

tổng số của giống lạc Lỳ cao nhất đạt 16,61%, điều này cho thấy giống lạc Lỳ

có khả năng giữ nước kém nhất, trong khi đó giống L26 có giá trị là 10,47%

thể hiện khả năng giữ nước tốt nhất. Ở thời kỳ này lượng nước của các giống

75

dễ bị mất đi do khả năng giữ nước kém của các mô non, sau đó khả năng giữ

nước của lá tăng dần đến các thời kỳ tiếp theo.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia khả năng giữ nước thể hiện sự khác biệt ở

hầu hết các giống nghiên cứu, trong đó thể hiện rõ giữa nhóm giống lạc năng

suất cao và thấp, lượng nước bị mất so với lượng nước tổng số ở thời kỳ này

của giống TB25 là 9,53%, giống L26 là 9,36%, trong khi đó ở giống lạc Lỳ là

13,09% và giống Sen Lai là 14,43%. Như vậy, ở thời kỳ này giống L26 và

) ố s

TB25 có khả năng giữ nước tố hơn hẳn so với giống lạc Lỳ và Sen Lai.

Lạc Lỳ

Sen Lai

á l a ủ c c ớ ư n ữ i g

g n ă n

g n ổ t c ớ ư n g n ợ ư l / t ấ m c ớ ư n

ả h K

g n ợ ư l

%

(

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.9. Khả năng giữ nước của lá của các giống lạc

năng suất cao và thấp

Hình 3.9 cho thấy khả năng giữ nước của lá thể hiện rõ giữa nhóm

giống lạc năng suất cao và năng suất thấp. Giống L26 và TB25 có khả năng

giữ nước của lá tốt hơn so với các giống lạc Lỳ, L12, Sen Lai ở tất các các

thời kỳ nghiên cứu. Kết quả này cho thấy đây là chỉ tiêu có tương quan chặt

tới năng suất của các giống lạc.

76

3.3.1.5. Khả năng hút nước phục hồi của lá

Khả năng phục hồi sức trương sau khi héo thể hiện khả năng hút nước

của lá trong điều kiện thiếu nước. Những giống có lượng nước lá không hút

được sau khi héo càng nhỏ thì khả năng hút nước của lá càng cao. Khả năng

hút nước của lá liên quan mật thiết với hàm lượng nước trong lá, vốn liên

quan với đặc tính hóa lý của tế bào chất và sự cân bằng nước trong cây, do đó

ảnh hưởng tới năng suất cây trồng. Kết quả nghiên cứu khả năng hút nước

của lá được trình bày trong bảng 3.10.

Bảng 3.10. Khả năng hút nước của lá

(% lượng nước lá không hút được sau khi héo so với

lượng nước bão hòa của lá)

Giống lạc

Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 6,86b 0,09 7,07b 0,12 Sen Lai 9,23a 0,14 5,78e 0,13 6,62c 0,12 6,71bc 0,24 5,25g 0,06 5,47f 0,05 5,12g 0,03 6,22d 0,05 Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ 9-10 lá (chớm hoa) đâm tia 6,53a 0,15 6,52a 0,02 6,34b 0,05 5,73b 0,06 5,08d 0,05 5,49c 0,09 5,24d 0,09 5,40c 0,13 5,02d 0,03 5,43c 0,11 6,12a 5,15c 5,26b 4,85d 5,21bc 4,27f 5,04c 5,19bc 4,39e 4,04g 0,05 0,04 0,15 0,26 0,07 0,15 0,05 0,18 0,13 0,08 5,67c 5,24d 6,95a 4,49f 4,08g 5,97b 5,16d 4,79e 4,43f 3,79h 0,09 0,04 0,11 0,17 0,09 0,08 0,05 0,05 0,10 0,02

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy, khả năng hút nước của lá tăng từ thời kỳ

trước khi ra hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và giảm dần khi chuyển sang

thời kỳ quả vào chắc. Ở thời kỳ trước ra hoa lượng nước mà lá không hút

77

được sau khi héo của giống Sen Lai lên tới 9,23%, trong khi đó của giống

TB25 chỉ là 5,12%.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, lá của các giống L26, L08, TB25 có khả

năng hút nước tốt hơn so với những giống còn lại, đặc biệt là giống Sen Lai,

lạc Lỳ, trong đó % lượng nước lá không hút được sau khi héo của giống L26

là nhỏ nhất và đạt 4,04%, tiếp đến là giống L08 đạt 4,27% và TB25 đạt

4,39%, giống lạc Lỳ có giá trị cao nhất đạt 6,12%. Bước sang thời kỳ quả vào

chắc, khả năng hút nước của lá của các giống giảm xuống do cây đã chuyển

sang giai đoạn già hoá.

Hình 3.10 cho thấy khả năng hút nước của lá thể hiện rõ giữa nhóm

giống lạc năng suất cao và năng suất thấp tương tự như khả năng giữ nước.

Khả năng hút nước của lá ở các giống L26 và TB25 tốt hơn so với các giống

lạc Lỳ, L12, Sen Lai. Như vậy khả năng hút nước của lá cũng là một trong

những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất cây lạc.

Lạc Lỳ

Sen Lai

á l a ủ c c ớ ư n t ú h

) c ợ ư đ t ú h g n ô h k á l c ớ ư n

g n ă n

ả h K

g n ợ ư l

%

(

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.10. Khả năng hút nước phục hồi của lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

78

3.3.1.6. Tương quan giữa một số chỉ tiêu trao đổi nước với năng suất của

) t ấ m c ớ ư n

á l a ủ c c ớ ư n ữ i g

g n ợ ư l

g n ă n

%

(

ả h K

) c ợ ư đ

t ú h

á l a ủ c c ớ ư n

g n ô h k

t ú h

á l c ớ ư n

g n ă n ả h K

g n ợ ư l

%

(

các giống lạc năng suất cao và thấp

Hình 3.11. Tương quan giữa một số chỉ tiêu trao đổi nước với năng suất

của giống lạc năng suất cao và thấp ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia

79

Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu trao đổi nước cho thấy mối liên quan

tương đối chặt giữa hoạt động trao đổi nước của cây với năng suất. Tuy nhiên

để đánh giá chính xác mối tương quan này và so sánh sự tương quan giữa các

chỉ tiêu với nhau chúng tôi đã xây dựng đồ thị tương quan giữa các chỉ tiêu

với năng suất của các giống lạc có năng suất cao và thấp.

Đồ thị tương quan hình 3.11 cho thấy các chỉ tiêu trao đổi nước tương

quan tương đối chặt với năng suất cây lạc, trong đó tương quan chặt nhất là

khả năng hút nước phục hồi của lá (r = 0,93) sau đó đến khả năng giữ nước (r

= 0,87), độ dẫn khí khổng (r = 0,80), hàm lượng nước trong lá (r = 0,75),

cường độ thoát hơi nước (r = 0,72).

Như vậy, một số chỉ tiêu trao đổi nước của cây có quan hệ mật thiết với

nhau và có liên quan tới năng suất cây lạc. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Trần Văn Điền và cs (2005) [15] về mối quan hệ giữa một số tính

trạng với năng suất của một số giống đậu tương. Các giống có khả năng giữ

nước và hút nước phục hồi cao, chống lại sự mất nước trong điều kiện bất lợi

tốt, phục hồi nhanh lượng nước thoát qua lá vào ban ngày sẽ tạo điều kiện cho

quá trình thoát hơi nước qua khí khổng diễn ra thuận lợi, đồng thời tạo điều

kiện cho các quá trình sinh lý trong cây diễn ra tốt hơn và cây phát triển ở

trạng thái tối ưu nhất. Đây là những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá năng

suất cao, thấp ở cây lạc và là một trong những nhân tố chính có thể sử dụng

vào việc sơ tuyển giống lạc năng suất cao.

3.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu quang hợp

3.3.2.1. Hàm lượng diệp lục

Diệp lục là sắc tố quang hợp chủ yếu của cây trồng, chiếm vai trò quan

trọng đối với quá trình quang hợp, vì nó có khả năng hấp thụ năng lượng ánh

sáng mặt trời và biến đổi thành dạng năng lượng hóa học. Mật độ chất diệp

lục trong lá cây có vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng quang hợp

80

của cây, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cây trồng [91]. Kết quả nghiên cứu

hàm lượng diệp lục trong lá được trình bày trong bảng 3.11.

Bảng số liệu 3.11 cho thấy, hàm lượng diệp lục trong lá của các giống

lạc đều tăng dần từ thời kỳ trước ra hoa đến khi ra hoa và đạt cực đại vào thời

kỳ ra hoa rộ-đâm tia, sau đó hàm lượng diệp lục giảm ở thời kỳ quả vào chắc.

Sự tăng hàm lượng diệp lục ở những thời kỳ đầu có liên quan đến quá trình

tổng hợp chất hữu cơ cho cây, tích lũy vật chất cho quá trình tạo quả. Ở thời

kỳ quả vào chắc, có sự giảm hàm lượng diệp lục trong lá là do cây đã bước

vào thời kỳ già, kéo theo sự giảm sút quá trình tổng hợp và tăng quá trình

phân giải, trong đó có sự phân giải diệp lục.

Bảng 3.11. Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ đâm tia Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,76g 0,70f 0,05 0,11 1,10cd 1,09c 0,98ef 0,59g 0,05 0,95f 0,88de 0,06 1,05de 0,74ef 0,01 1,10cd 0,97cd 0,09 1,12cd 0,80ef 0,04 1,17c 1,15b 0,14 1,40b 1,36a 0,08 1,62a 1,19b 0,03 9-10 lá (chớm hoa) 0,04 0,02 0,07 0,02 0,10 0,06 0,02 0,02 0,01 0,04 0,81e 1,23bc 1,01d 1,34b 1,19c 1,30bc 1,32bc 1,20bc 1,43b 1,76a 0,11 0,71h 0,08 1,11e 0,05 0,96g 0,10 1,05ef 0,07 1,10e 0,03 1,30c 0,02 1,18d 0,09 1,15de 0,02 1,37b 0,04 1,60a 0,06 0,12 0,10 0,07 0,02 0,05 0,01 0,02 0,05 0,05

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Hàm lượng diệp lục tổng số của một số giống lạc như L26, TB25 ở các

thời kỳ đạt giá trị tương đối cao, đặc biệt là giống L26. Ở thời kỳ trước ra hoa

hàm lượng diệp lục của giống TB25 đạt giá trị cao nhất là 1,36 mg/g, tiếp

theo là giống L26 đạt 1,19 mg/g và giống L18 đạt 1,15 mg/g. Đạt giá trị thấp

81

nhất ở thời kỳ này là giống Sen Lai chỉ đạt 0,59 mg/g. Hàm lượng diệp lục

trong lá của các giống tăng lên ở thời kỳ chớm hoa và bước sang thời kỳ ra

hoa rộ-đâm tia, hàm lượng diệp lục trong lá của giống L26 đạt 1,76 mg/g, đây

là giá trị cao nhất trong các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của giống L26 và

cao nhất trong các giống nghiên cứu, tiếp theo là giống TB25 đạt 1,40 mg/g.

Trong khi đó, giống có hàm lượng diệp lục tương đối thấp là lạc Lỳ chỉ đạt 0,81 mg/g và đạt 46,02% so với giống L26. Một số giống như: L08, L14, L19,

L23, L12, L18 có hàm lượng diệp lục đều ở mức trung bình tại hầu hết các

thời kỳ nghiên cứu. Ở thời kỳ quả vào chắc, hàm lượng diệp lục của các giống

giảm xuống, trong đó hai giống năng suất cao là giống L26 giảm xuống còn

1,60 mg/g, TB25 chỉ còn 1,37 mg/g và giống có năng suất thấp nhất là lạc Lỳ

chỉ đạt 0,71 mg/g.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.12. Hàm lượng diệp lục của giống lạc

năng suất cao và thấp

So sánh hàm lượng diệp lục trong lá của giống lạc năng suất cao và

thấp cho thấy, giống L26 và TB25 đạt giá trị cao hơn hẳn các giống lạc Lỳ,

L12, Sen Lai ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu, trong đó giống L26 có năng

suất cao nhất thể hiện các giá trị tương đối cao (đặc biệt là ở thời kỳ ra hoa rộ-

82

đâm tia). Như vậy chỉ tiêu này có liên quan đến cường độ quang hợp của các

giống và kết quả cho thấy có tương quan rất chặt giữa hàm lượng diệp lục

trong lá với năng suất của các giống lạc.

Kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá phù hợp với nghiên

cứu của Vũ Tiến Bình và cs (2014) [1], hàm lượng diệp lục trong lá có mối

tương quan chặt với cường độ quang hợp, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt

động quang hợp, khả năng sinh trưởng, phát triển và tính chống chịu của cây.

3.3.2.2. Chỉ số diện tích lá

Chỉ số diện tích lá (LAI) có liên quan chặt chẽ với khả năng quang hợp,

các giống có chỉ số diện tích lá cao thường dẫn tới năng suất cao, tuy nhiên

chỉ số diện tích lá còn phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của quần thể cây trồng.

Nếu chỉ số diện tích lá lớn nhưng cấu trúc quần thể không hợp lí, các lá che

bóng lẫn nhau thì quang hợp giảm, trong khi hô hấp tăng và kết quả là sinh

khối quang hợp sẽ giảm. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.12. Bảng 3.12. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)

(E)

Giống lạc

Quả vào chắc Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ đâm tia

L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,01 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01 0,02 0,02 0,01 0,01 Lạc Lỳ 1,16e 1,14e Sen Lai 1,12e 1,18d 1,18d 1,13e 1,35c 1,43a 1,38b 1,44a 9-10 lá (chớm hoa) 4,46h 0,04 2,28de 4,32k 0,03 2,22ef 4,77g 0,01 2,06g 4,85f 0,04 2,19f 5,16d 0,03 2,42b 4,99e 0,04 2,31cd 5,00e 0,05 2,28de 0,09 2,49ab 5,32c 0,02 5,57b 2,36bc 5,68a 0,04 2,54a 3,72h 0,01 0,02 4,08f 0,05 3,87g 4,02f 0,02 4,54d 0,03 4,32e 0,07 4,65c 0,04 4,74b 0,04 4,70b 0,02 4,81a 0,05 0,02 0,04 0,04 0,03 0,01 0,01 0,02 0,04 0,02 0,05

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

83

Phân tích số liệu bảng 3.12 chúng tôi thấy, chỉ số diện tích lá của các

giống lạc đều tăng từ khi mọc đến khi hình thành quả và giảm xuống khi quả

vào chắc. Các giống L26, TB25, L18, có chỉ số diện tích lá cao hơn các giống

còn lại ở hầu hết các thời kỳ sinh trưởng phát triển và đạt giá trị cao nhất ở

thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia (đây là thời kỳ mà thân và cành của các giống lạc

đều phát triển mạnh nên dẫn đến diện tích lá tăng lên) [18]. Ở thời kỳ này giống L26 có chỉ số diện tích lá cao nhất đạt 5,68 (m2 lá/m2 đất), tiếp đến là giống TB25 đạt 5,57 (m2 lá/m2 đất), giống L18 đạt 5,32 (m2 lá/m2 đất). Trong

khi đó các giống lạc Lỳ, L12 có chỉ số diện tích lá tương đối thấp ở hầu hết

các thời kỳ nghiên cứu và ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia chỉ số này ở giống lạc Lỳ đạt 4,46 (m2 lá/m2 đất) và thấp nhất là giống L12 chỉ đạt 4,32 (m2 lá/m2

đất). Các giống còn lại là L23, L19, L08, L14 có chỉ số diện tích lá ở mức

trung bình.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.13. Chỉ số diện tích lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

Chỉ số diện tích lá của giống lạc năng suất cao và thấp thể hiện sự khác

biệt khá rõ qua hình 3.13, giống L26 và TB25 có LAI cao hơn các giống lạc

84

Lỳ, L12, Sen Lai ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu, đặc biệt là thời kỳ ra hoa

rộ-đâm tia. Giống L26 có năng suất cao nhất có LAI cao nhất ở tất cả các thời

kỳ, sau đó đến giống TB25, trong khi đó các giống lạc Lỳ, L12, Sen Lai có

LAI thấp hơn ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu. Đây là một trong những chỉ

tiêu tương quan khá chặt với năng suất của các giống lạc.

3.3.2.3. Cường độ quang hợp

Cường độ quang hợp biểu thị khả năng hoạt động quang hợp của thực

vật và có quan hệ mật thiết đến năng suất cây trồng, chỉ tiêu này thay đổi rất

nhiều tuỳ thuộc vào giống, các cơ quan khác nhau, giai đoạn sinh trưởng, phát

triển của cây và điều kiện ngoại cảnh [31]. Kết quả nghiên cứu cường độ

quang hợp của 10 giống lạc được trình bày trong bảng 3.13.

Bảng 3.13. Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2/s)

Các thời kỳ nghiên cứu

Giống lạc

9-10 lá (chớm hoa) Hoa rộ đâm tia Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12

7 lá (trước ra hoa) 9,70h 11,74e Sen Lai 10,20g 10,82f 13,90c 13,71c 15,14a 12,68d 15,11a 14,72b 0,05 13,61g 0,19 16,54e 0,24 15,58f 0,08 15,40f 0,03 16,74e 0,15 17,63d 0,05 18,25c 0,11 19,29b 0,13 19,17b 0,06 21,32a 0,09 19,78h 0,10 20,93g 0,06 20,01h 0,21 21,42f 0,18 23,67d 0,13 22,21e 0,02 24,89c 0,07 22,34e 0,12 25,62b 0,21 26,82a 0,05 18,80g 0,04 18,22h 0,08 17,24k 0,15 21,12e 0,02 23,45b 0,12 19,63f 0,23 23,41b 0,11 21,74d 0,09 23,10c 0,25 24,67a 0,09 0,10 0,14 0,05 0,18 0,01 0,03 0,12 0,16 0,09

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Bảng số liệu 3.13 cho thấy, cường độ quang hợp của các giống tăng

dần từ thời kỳ trước ra hoa và đạt cực đại ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, sau đó

giảm xuống ở thời kỳ quả vào chắc, kết quả nghiên cứu này phù hợp với

85

nghiên cứu của Vũ Tiến Bình và cs (2014) [1]. Các giống có cường độ quang

hợp cao ở hầu hết các thời kỳ là L26, TB25, L19, đặc biệt là ở thời kỳ ra hoa

rộ-đâm tia. Cường độ quang hợp của giống L26 ở thời kỳ này đạt 26,82 µmol CO2/m2/s, giống TB25 đạt 25,62 µmol CO2/m2/s và giống L19 đạt 24,89 µmol CO2/m2/s, một số giống như L14, L18, L23, L08 có cường độ quang hợp đạt

mức trung bình.

Các giống lạc Lỳ, Sen Lai, L12 có cường độ quang hợp thấp ở hầu hết

các thời kỳ sinh trưởng phát triển. Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, chỉ số cường độ quang hợp ở giống Sen Lai chỉ đạt 20,01 µmol CO2/m2/s và thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 19,78 µmol CO2/m2/s.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.14. Cường độ quang hợp của giống lạc

năng suất cao và thấp

So sánh cường độ quang hợp của giống lạc năng suất cao và thấp cho

thấy, giống L26 và TB25 thuộc nhóm năng suất cao có cường độ quang hợp

cao hơn hẳn các giống lạc thuộc nhóm năng suất thấp ở hầu hết các thời kỳ

nghiên cứu, đặc biệt là ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia. Kết quả nghiên cứu này

phù hợp với những nghiên cứu của Ngô Thị Hồng Tươi và cs (2013) [68],

Tăng Thị Hạnh và cs (2014) [23] về mối quan hệ giữa đặc tính quang hợp với

86

năng suất hạt của một số dòng lúa, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn

Đính (2004) [16], Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2005) [17] về mối

quan hệ giữa quang hợp và năng suất cây trồng.

3.3.2.4. Khối lượng chất khô tích lũy

Khối lượng chất khô tích lũy là chỉ tiêu có liên quan trực tiếp tới cường

độ quang hợp, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 95% chất khô của thực

vật tích lũy được là từ quá trình quang hợp [91]. Để có năng suất cao trước

hết cây trồng phải có năng suất sinh vật cao (tổng lượng chất khô tích lũy

được), đồng thời phải có hệ số kinh tế lớn. Kết quả nghiên cứu khối lượng

chất khô tích lũy được trình bày trong bảng 3.14.

Bảng 3.14. Khối lượng chất khô tích lũy (g)

Giống lạc

Quả vào chắc Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ đâm tia

L12

7 lá 9-10 lá (trước ra hoa) (chớm hoa) 9,77h 0,03 0,12 10,22g 0,02 10,50f 0,02 10,36g 0,01 11,29d 0,07 10,77e 0,13 11,12d 0,05 12,51a 0,01 11,49c 0,10 12,03b Lạc Lỳ 4,02f 3,95f Sen Lai 4,21e 4,52d 4,57d 4,86d 4,34e 5,26c 5,42b 5,98a 0,09 22,11f 0,13 24,67bc 0,05 21,21g 0,13 24,54cd 0,12 24,42d 0,21 24,36d 0,19 23,39e 0,07 25,28a 0,05 24,82b 0,07 25,33a 0,03 20,37f 0,15 21,63d 0,05 19,34h 0,09 19,60g 0,09 21,41e 0,11 21,29e 0,12 21,65d 0,07 23,06c 0,04 23,53b 0,12 24,26a 0,14 0,12 0,16 0,13 0,05 0,22 0,12 0,09 0,10 0,08

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Bảng số liệu 3.14 cho thấy, khối lượng chất khô tích lũy của các giống

lạc tăng dần từ giai đoạn phát triển sinh dưỡng đến giai đoạn phát triển sinh

sản gồm từ thời kì chớm hoa đến thời kì quả vào chắc. Kết quả này phù hợp

với nghiên cứu của Vũ Tiến Bình và cs (2014) [1] về khả năng tích luỹ chất

khô của cây lạc.

87

Các giống có chất khô tích lũy cao ở hầu hết các thời kỳ là L26, TB25,

L18. Ở thời kỳ trước ra hoa, khối lượng chất khô tích lũy của giống L26 cao

nhất đạt 5,98g, tiếp theo là giống TB25 đạt 5,42g và giống L18 đạt 5,26 g,

giống L12 có khối lượng chất khô tích lũy thấp nhất ở thời kỳ này đạt 3,95g.

Ở thời kỳ 9-10 lá (chớm hoa) giống L18 có khối lượng chất khô tích lũy cao

nhất đạt 12,51g, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 9,77g. Đến thời kỳ ra hoa rộ-

đâm tia và quả vào chắc, giống L26 và giống TB25 có khối lượng chất khô

tích lũy cao nhất lần lượt đạt 24,26g và 25,33g, thấp nhất là giống Sen Lai lần

lượt đạt 19,34g và 21,21g.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.15. Khối lượng chất khô tích luỹ của giống lạc

năng suất cao và thấp

Đồ thị hình 3.15 cho thấy, khối lượng chất khô tích luỹ của giống L26

và TB25 cao hơn các giống lạc Lỳ, L12, Sen Lai, tuy nhiên mức độ khác nhau

không rõ rệt như cường độ quang hợp. Điều này cho thấy có sự tương quan

giữa khối lượng chất khô tích luỹ với năng suất của các giống lạc nhưng ở

mức thấp hơn so với chỉ tiêu về cường độ quang hợp. Kết quả này phù hợp

với nghiên cứu của Đỗ Thị Hường và cs (2013) [30], Đoàn Công Điển và cs

(2013) [14] về mối quan hệ thuận giữa đặc tính quang hợp và tích lũy chất

88

khô, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và Vũ Đình Chính

(2010) [22], Lê Văn Khánh và cs (2015) [33] đó là các dòng, giống có tỷ lệ

khối lượng chất khô cao thể hiện khả năng quang hợp và vận chuyển dinh

dưỡng tốt tạo tiền đề cho năng suất cao.

3.3.2.5. Tương quan giữa một số chỉ tiêu quang hợp với năng suất của

giống lạc năng suất cao và thấp

Kết quả nghiên cứu về một số chỉ tiêu quang hợp cho thấy, tất cả các

chỉ tiêu nghiên cứu đều liên quan đến năng suất, tuy nhiên để đánh giá chính

xác chỉ tiêu nào có quan hệ mật thiết hơn với năng suất của các giống lạc,

chúng tôi đã lập đồ thị tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý này với năng suất

của nhóm giống lạc năng suất cao và thấp. Kết quả thể hiện ở hình 3.16.

Hình 3.16. Tương quan giữa một số chỉ tiêu quang hợp với năng suất của

giống lạc năng suất cao và thấp ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia

89

Đồ thị tương quan hình 3.16 cho thấy các chỉ tiêu quang hợp có tương

quan chặt với năng suất cây lạc, trong đó tương quan chặt nhất là chỉ số diện

tích lá (r = 0,99), sau đó đến cường độ quang hợp (r = 0,97), hàm lượng diệp

lục (r = 0,89) và khối lượng chất khô tích luỹ (r = 0,85). Các giá trị tương

quan này cho thấy, các chỉ tiêu liên quan đến quang hợp có mối quan hệ mật

thiết với năng suất cây lạc và thể hiện sự tương quan chặt hơn so với một số

chỉ tiêu về trao đổi nước.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Huixin Wang và

cs (2015) [81] về ảnh hưởng của chế độ trồng khác nhau lên đặc tính quang

hợp, chỉ số diện tích lá và năng suất của một số giống lạc, kết quả nghiên cứu

cho thấy các giống lạc có chỉ số sinh lý tốt hơn sẽ đẩy nhanh sự hình thành và

tích luỹ chất khô và do đó ảnh hưởng đến năng suất của lạc.

3.3.3. Nghiên cứu nốt sần ở rễ lạc

3.3.3.1. Số lượng và khối lượng nốt sần

Trên rễ cây lạc có nhiều khối u nhỏ gọi là nốt sần. Trong tế bào nốt sần

rễ, vi khuẩn nốt sần kết hợp với đường, một sản phẩm quang hợp đến từ lá

với nitơ không khí tạo ra prôtêin cung cấp cho cây và vi khuẩn cộng sinh [98].

Những nốt sần có khả năng cố định nitơ (nốt sần hữu hiệu) phải là nốt có màu

hồng, đó là màu của leghemoglobin. Khi nốt sần già, không thấy có

leghemoglobin trong dịch, nốt sần mất màu hồng và cũng không có khả năng

cố định nitơ. Độ lớn, vị trí và màu sắc nốt sần đều có liên quan tới khả năng

cố định nitơ, do đó có liên quan đến năng suất cây lạc. Chính vì vậy chúng tôi

đã tiến hành xác định số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu để xác định mối

liên quan giữa chúng với năng suất cây lạc. Kết quả nghiên cứu được trình

bày trong bảng 3.15 và 3.16.

Phân tích số liệu bảng 3.15 cho thấy, số lượng nốt sần của 10 giống lạc

tăng dần từ thời kỳ trước nở hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và giảm xuống

90

khi quả vào chắc. Ở thời kỳ trước ra hoa, số lượng nốt sần của các giống chưa

nhiều và nằm trong khoảng 58,53-91,47 nốt/cây. Ở thời kỳ này giống L26 có

số lượng nốt sần cao nhất đạt trung bình 91,47 nốt/cây, thấp nhất là giống L12

đạt trung bình 58,53 nốt/cây. Sau thời kỳ này số lượng nốt sần tăng lên nhanh

chóng và ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, số lượng nốt sần của các giống tăng lên

nhiều đạt trung bình từ 290,43-344,77 nốt/cây. Giống L26 đạt trung bình

344,77 nốt/cây, giống TB25 có số lượng trung bình 328,0 nốt/cây, giống L19

đạt trung bình 311,97 nốt/cây, thấp nhất là giống Sen Lai có số lượng nốt sần

trung bình 290,43 nốt/cây.

Bảng 3.15. Số lượng nốt sần (nốt)

Các thời kỳ nghiên cứu

Giống lạc

9-10 lá (chớm hoa) Hoa rộ đâm tia Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 6,25 8,98 299,90bc 301,70bc

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 78,77b 58,53c Sen Lai 66,60cd 83,77ab 80,33bc 73,40bc 82,67ab 64,40cd 71,90bc 91,47a 4,16 169,10b 1,70 158,30d 2,92 166,60b 5,89 174,23ab 2,28 177,00ab 2,33 173,40b 2,78 170,23b 10,04 175,63ab 172,90b 7,14 3,27 182,67a 6,28 9,19 308,20b 3,05 1,49 316,87b 290,43c 15,37 285,73c 16,99 2,21 9,57 294,80c 8,88 2,37 299,10c 302,17bc 10,22 9,72 4,40 307,97bc 7,19 7,66 302,30bc 2,21 300,17c 305,10b 10,15 7,38 1,55 311,97bc 6,44 3,76 320,30b 6,87 315,60ab 13,33 6,13 328,0ab 16,36 311,80ab 6,00 344,77a 13,12 328,03a 5,55

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Đến thời kỳ quả vào chắc số lượng nốt sần giảm xuống, điều này là do

quan hệ cộng sinh của cây và vi khuẩn yếu dần, cây không cung cấp đủ

cacbonhydrat cho vi khuẩn sinh trưởng và hoạt động.

So sánh số lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp cho thấy,

giống L26 và TB25 thuộc nhóm năng suất cao có số lượng nốt sần cao hơn

91

các giống lạc thuộc nhóm năng suất thấp ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu,

đặc biệt là giống L26. Điều này cho thấy có sự tương quan giữa số lượng nốt

sần với năng suất của các giống lạc năng suất cao và thấp.

Lạc Lỳ

n ầ s t ố n

Sen Lai

) t ố n (

g n ợ ư l

ố S

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.17. Số lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp

Bảng 3.16. Khối lượng nốt sần (g)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ đâm tia 9-10 lá (chớm hoa) Quả vào chắc

L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,01 0,01 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01 0,03 0,02 0,01 Lạc Lỳ 0,252b 0,187c Sen Lai 0,213cd 0,268ab 0,257b 0,235bc 0,265ab 0,206cd 0,230b 0,293a 0,575bc 0,538c 0,566bc 0,593ab 0,602ab 0,590ab 0,579bc 0,597ab 0,588ab 0,621a 0,03 1,139bc 0,01 1,172b 0,01 1,074c 0,01 1,107c 0,01 1,141bc 0,01 1,161b 0,01 1,157bc 0,01 1,185b 0,02 1,213ab 0,02 1,276a 0,02 0,03 0,06 0,04 0,04 0,03 0,03 0,03 0,06 0,05 1,077bc 1,089bc 1,029c 1,061bc 1,088bc 1,081bc 1,098b 1,136ab 1,122ab 1,181a 0,02 0,02 0,06 0,03 0,04 0,03 0,04 0,02 0,05 0,02

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

92

Về động thái khối lượng nốt sần, số liệu bảng 3.16 cho thấy, khối lượng

nốt sần của 10 giống lạc biến đổi thuận với sự biến đổi của số lượng nốt sần.

Ở thời kỳ trước ra hoa, khối lượng nốt sần của các giống trong khoảng 0,187 -

0,293g, trong đó cao nhất là giống L26 và thấp nhất là giống L12. Ở thời kỳ

chớm hoa khối lượng nốt sần tăng lên, cao nhất là giống L26 đạt 0,621g, tiếp

đến là giống L23 đạt 0,602g, thấp nhất là giống L12 đạt 0,538g, tiếp theo là

giống Sen Lai đạt 0,566g.

Khối lượng nốt sần của các giống tăng dần và đạt cực đại ở thời kỳ ra

hoa rộ-đâm tia. Ở thời kỳ này khối lượng nốt sần của giống L26 đạt 1,276g và

giống TB25 đạt 1,213g, trong khi đó giống Sen Lai chỉ đạt 1,074g, giống lạc

Lỳ đạt 1,139g và L12 đạt 1,172g. Ở thời kỳ quả vào chắc, nốt sần già đi,

không thấy có leghemoglobin trong dịch, nốt sần mất màu hồng và nhỏ dần

lại, khối lượng của chúng giảm đi đáng kể.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.18. Khối lượng nốt sần của giống lạc

năng suất cao và thấp

So sánh khối lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp cho

thấy, giống L26 và TB25 có khối lượng nốt sần cao hơn các giống lạc thuộc

nhóm năng suất thấp là lạc Lỳ, L12, Sen Lai ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu,

93

đặc biệt là giống L26 là rõ nhất. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

về số lượng nốt sần của giống lạc năng suất cao và thấp.

3.3.3.2. Sự phân bố nốt sần trên rễ lạc

Đại bộ phận nốt sần thường tập trung ở rễ phụ của cây lạc ở độ sâu từ

0-25cm và phần gần rễ chính , sự phân bố nốt sần trên rễ cây có liên quan trực

tiếp tới sự cố định nitơ của cây và ảnh hưởng tới hàm lượng nitơ trong lá, nốt

sần càng gần rễ chính thì cường độ cố định nitơ càng cao và ảnh hưởng tới

năng suất cây lạc [18]. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự

phân bố nốt sần trên rễ cây lạc để đánh giá sự khác nhau của chúng tới năng

suất của các giống lạc. Kết quả nghiên cứu về sự phân bố nốt sần trên rễ lạc ở

các thời kỳ đều thể hiện sự khác nhau, tuy nhiên chúng tôi chủ yếu đánh giá

sự phân bố nốt sần ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia (vì đây là thời kỳ quyết định

đến năng suất cây trồng). Kết quả được trình bày ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Phân bố nốt sần trên rễ lạc thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia

(% so với tổng khối lượng nốt sần/cây)

Giống lạc Rễ chính Vị trí nốt sần ở rễ lạc Rễ phụ (0-10cm)

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 10,61c 11,07bc 11,81ab 12,19a 11,51abc 11,64bc 11,80ab 12,24a 12,16a 12,30a 0,24 0,61 1,02 0,78 0,73 1,10 0,79 0,11 0,69 0,79 35,68e 37,26cd 38,54bc 39,53b 36,45de 38,92bc 38,57bc 41,18a 40,15ab 42,36a 0,31 0,50 1,31 0,36 0,34 0,27 0,80 0,89 0,27 0,19 Rễ phụ (trên 10cm) 53,71a 0,54 51,67b 1,10 49,65cd 2,29 48,28de 1,14 52,04ab 1,02 49,44cd 1,33 49,63cd 1,59 46,58ef 0,87 47,69de 0,54 45,34f 0,89

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

94

Bảng số liệu 3.17 cho thấy sự phân bố khác nhau của nốt sần ở thời kỳ

ra hoa rộ-đâm tia (đây là thời kỳ có số lượng nốt sần lớn nhất, có màu hồng

sẫm nhiều nhất và sự cố định nitơ ở thời kỳ này có ý nghĩa nhất đối với năng

suất của cây lạc).

Giống L26 có nốt sần phân bố trên rễ chính nhiều nhất đạt 12,30%, tiếp

theo là giống L18 đạt 12,24%, L14 đạt 12,19% và TB25 đạt 12,16%, thấp

nhất là giống lạc Lỳ đạt 10,61%, tiếp đó là giống L12 đạt 11,07% và L23 đạt

11,51%. Đối với nốt sần trên rễ phụ (0-10cm), giống L26 có giá trị cao nhất

đạt 42,36%, tiếp theo là giống L18 đạt 41,18% và TB25 đạt 40,15%, thấp

nhất là giống lạc Lỳ đạt 35,68%, sau đó đến giống L23 đạt 36,45%. Ngược

lại, ở rễ phụ (trên 10cm) giống lạc Lỳ có sự phân bố nốt sần cao nhất đạt

53,71%, tiếp theo là giống L23 đạt 52,04%, giống L12 đạt 51,67%. Trong khi

đó sự phân bố nốt sần ở rễ phụ (trên 10cm) thấp nhất là giống L26 đạt

45,34%, tiếp đó là giống L18 đạt 46,58% và giống TB25 đạt 47,69%.

Kết quả này cho thấy, nốt sần của các giống khác nhau phân bố không

giống nhau trên toàn bộ hệ thống rễ cây, đặc biệt sự khác nhau thể hiện rõ

hơn ở các giống năng suất cao và thấp (hình 3.19).

Hình 3.19 cho thấy sự khác nhau về vị trí phân bố nốt sần trên rễ cây

của giống lạc năng suất cao và thấp, trong đó nhóm giống lạc năng suất cao là

L26 và TB25 có nốt sần phân bố trên rễ chính và rễ phụ (0-10cm) nhiều hơn

so với nhóm giống lạc năng suất thấp là lạc Lỳ, L12, Sen Lai, ngược lại các

giống lạc năng suất thấp có nốt sần phân bố ở rễ phụ (trên 10cm) lại nhiều

hơn. Chính sự liên quan này càng cho thấy sự phân bố nốt sần ảnh hưởng rất

lớn đến sự cố định N của cây lạc và ảnh hưởng đến năng suất của cây. Các

giống có nhiều nốt sần phân bố gần rễ chính hơn có năng suất cao hơn.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với những dẫn liệu của Nguyễn Danh

Đông (1984) [18], nốt sần càng gần rễ chính thì cường độ cố định nitơ càng

95

cao và năng suất của lạc cũng cao hơn. Điều này có thể liên quan đến con

đường di chuyển của saccarose từ lá xuống rễ, đường dẫn từ lá đến rễ chính

g n ợ ư l i ố h k

y â c / n ầ s t ố n

g n ổ t i ớ v

o s

%

và đoạn rễ phụ 0-10cm gần hơn.

Hình 3.19. Vị trí phân bố nốt sần của giống lạc

năng suất cao và thấp

3.3.3.3. Tương quan giữa số lượng, khối lượng và sự phân bố nốt sần với

năng suất của các giống lạc năng suất cao và thấp

Các kết quả nghiên cứu ở phần trên đều cho thấy có sự tương quan giữa

số lượng, khối lượng và sự phân bố nốt sần của các giống lạc với năng suất

của các giống lạc. Tuy nhiên để so sánh các chỉ tiêu với nhau cũng như xác

định mối tương quan chính xác giữa các chỉ tiêu với năng suất, chúng tôi đã

thiết lập đồ thị tương quan, kết quả được thể hiện ở hình 3.20.

Hình 3.20 cho thấy có mối tương quan giữa khối lượng, số lượng nốt

sần với năng suất của các giống lạc. Cả hai chỉ tiêu này đều tương quan với

năng suất cây lạc, tuy ở mức độ chưa cao (thể hiện qua r = 0,76).

n ầ s t ố n

) t ố n (

g n ợ ư l

ố S

96

Hình 3.20. Tương quan giữa khối lượng, số lượng và sự phân bố nốt sần

với năng suất của giống lạc năng suất cao và thấp ở thời kỳ

ra hoa rộ-đâm tia

Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đình Thi

và cs (2008) [61], xử lý một số nguyên tố khoáng đã làm tăng số lượng và

khối lượng nốt sần của lạc, từ đó có tác dụng tốt đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất lạc. Đồ thị tương quan giữa sự phân bố nốt sần đến

97

năng suất của các giống lạc cho thấy, những giống có nốt sần phân bố gần rễ

chính hoặc rễ phụ (0-10cm) đều cho năng suất cao hơn và chỉ tiêu này có

tương quan chặt hơn với năng suất (r = 0,91 và r = 0,95), trong khi đó, các

giống thuộc nhóm năng suất thấp, nốt sần chủ yếu phân bố ở rễ phụ (trên

10cm).

3.4. Nghiên cứu hàm lượng khoáng trong lá

3.4.1. Nghiên cứu hàm lượng một số nguyên tố khoáng

Thuật ngữ “nguyên tố khoáng thiết yếu” hay “dinh dưỡng khoáng”

được Arnon và Stout đưa ra một phần đã nói lên được chức năng quan trọng

của nó, mỗi một nguyên tố đều có một chức năng chung và riêng biệt mà

không nguyên tố nào có thể thay thế được. Các nguyên tố khoáng tham gia

cấu tạo trực tiếp nên các hợp chất hữu cơ cơ bản của chất nguyên sinh, tham

gia điều tiết quá trình trao đổi chất thông qua việc hình thành và khả năng xúc

tác của enzym, tạo năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động sống. Ngoài

ra các nguyên tố khoáng còn ảnh hưởng đến tính chất lý hóa của hệ keo

nguyên sinh chất (độ nhớt, độ ưa nước, độ phân tán, độ bền…), từ đó ảnh

hưởng đến tốc độ và cả chiều hướng của quá trình trao đổi chất và ảnh hưởng

đến toàn bộ hoạt động sinh lý của thực vật [19].

Ở thực vật nói chung và cây lạc nói riêng, các nguyên tố khoáng có ảnh

hưởng trực tiếp tới năng suất của các giống, trong đó một số nguyên tố ảnh

hưởng lớn đến năng suất là nitơ, phospho, kali, lưu huỳnh, magie, sắt,

molypđen. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam hầu hết đều tập

trung vào việc xác định hàm lượng các nguyên tố khoáng trong lá mà chưa có

những nghiên cứu so sánh hàm lượng các nguyên tố khoáng giữa những

giống có năng suất cao và thấp, đặc biệt là trên đối tượng cây lạc. Vì vậy,

chúng tôi đã tiến hành xác định hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá

98

của một số giống lạc có năng suất khác nhau trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh

Thanh Hóa để xem có sự khác biệt hay không.

3.4.1.1. Hàm lượng nitơ

Nitơ có mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng trong cây nên

có vai trò quyết định trong quá trình trao đổi chất và năng lượng cũng như các

hoạt động sinh lý của cây. Khi thiếu nitơ, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp

lục không hình thành, lá chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt

động quang hợp giảm dẫn tới năng suất cây trồng giảm [77].

Kết quả nghiên cứu hàm lượng nitơ trong lá của 10 giống lạc được

trình bày trong bảng 3.18.

Bảng 3.18. Hàm lượng nitơ trong lá (% chất khô)

Giống lạc

Quả vào chắc Hoa rộ - đâm tia

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,08 2,04e 0,02 2,75b 0,07 2,46cd 0,12 2,13e 0,06 2,17de 0,05 2,36d 0,05 2,94ab 0,04 2,63bc 0,06 2,91ab 0,05 3,02a Các thời kỳ nghiên cứu 9- 10 lá (chớm hoa) 0,03 2,49f 0,03 2,93de 0,11 2,65f 0,11 2,87e 0,01 2,97de 0,01 2,82e 0,04 3,49b 0,05 3,06d 0,04 3,28c 0,09 3,78a 2,96f 3,61c 3,04ef 3,18e 3,38d 3,42d 4,02a 3,74bc 3,87b 4,13a 0,03 2,84f 3,15c 0,03 2,79f 0,08 3,02e 0,03 3,19c 0,12 3,06de 0,03 3,52b 0,08 3,21c 0,03 3,13cd 0,08 3,68a 0,04 0,01 0,06 0,04 0,04 0,05 0,04 0,02 0,01 0,02 0,02

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Phân tích số liệu bảng 3.18 cho thấy, hàm lượng nitơ trong lá của 10

giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước nở hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và

giảm xuống khi quả vào chắc. Ở thời kỳ trước ra hoa, hàm lượng nitơ trong lá

của giống L26 cao nhất đạt 3,02%, tiếp đến là giống L19 đạt 2,94% và TB25

99

đạt 2,91%, thấp nhất ở thời kỳ này là giống lạc Lỳ đạt 2,04%. Ở thời kỳ chớm

hoa (9-10 lá) giống L26 có hàm lượng nitơ cao nhất đạt 3,78%, tiếp theo là

giống L19 đạt 3,49% và giống TB25 đạt 3,28%, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt

2,49%, sau đó đến giống Sen Lai đạt 2,65%. Hàm lượng nitơ của các giống

tăng dần đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, ở thời kỳ này giống L26 đạt giá trị cao

nhất là 4,13%, sau đó đến giống L19 đạt 4,02% và TB25 đạt 3,87%. Trong

khi đó giống lạc Lỳ có hàm lượng nitơ trong lá thấp nhất ở thời kỳ này và chỉ

đạt 2,96%, tiếp đó là giống Sen Lai đạt 3,04% và giống L14 đạt 3,18%.

Hàm lượng nitơ trong lá của các giống giảm xuống ở thời kỳ quả vào

chắc, ở thời kỳ này giống L26 vẫn có hàm lượng nitơ cao nhất đạt 3,68% và

thấp nhất là giống Sen Lai đạt 2,79%. Sự giảm hàm lượng nitơ trong lá có liên

quan đến sự giảm các hoạt động trao đổi chất khi cây vào thời kỳ già hoá như

hoạt động quang hợp, cố định nitơ…

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.21. Hàm lượng nitơ trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

Hình 3.21 cho thấy, có sự liên quan giữa hàm lượng nitơ trong lá với

năng suất cây lạc. Giống L26 và TB25 thuộc nhóm năng suất cao có hàm

lượng nitơ tương đối cao ở hầu hết các thời kỳ, trong khi đó giống L12, Sen

100

Lai, lạc Lỳ thuộc nhóm năng suất thấp có hàm lượng nitơ ở mức thấp. Kết

quả này phù hợp với những nghiên cứu của Reid và York, đó là sự thiếu nitơ

ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt lạc và khi bị thiếu nitơ nghiêm trọng, sự

phát triển của quả và hạt lạc bị kìm hãm rất mạnh. Các tác giả Huer và

Lachover đã nhận thấy một phản ứng dương với nitơ khi được bón phospho,

nhưng thấy năng suất bị giảm sút khi nitơ được bón không kèm với kali (theo

Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

3.4.1.2. Hàm lượng phospho

Phospho có vai trò quan trọng về nhiều mặt với cây trồng, các hợp chất

hữu cơ, các chất có hoạt tính sinh học cao đều được hình thành từ hai quá

trình sinh học quan trọng là quang hợp và hô hấp, hai quá trình này đều có sự

tham gia của phospho. Cây trồng rất mẫn cảm với phospho, thiếu phospho sẽ

ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất của nông sản [19]. Phospho là

thành phần của nhiều chất hữu cơ quan trọng trong tế bào thực vật nên rất cần

thiết cho tất cả các loại cây trồng [5], nhưng rõ rệt nhất là với cây họ Đậu, bởi

vì ngoài khả năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, phospho

còn thúc đẩy khả năng cố định nitơ của vi sinh vật cộng sinh trong nốt sần cây

họ Đậu. Kết quả nghiên cứu hàm lượng phospho trong lá của 10 giống lạc

được trình bày trong bảng 3.19.

Phân tích số liệu bảng 3.19 cho thấy, hàm lượng phospho trong lá của

10 giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước khi nở hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm

tia và giảm xuống khi quả vào chắc. Số liệu trong các thời kỳ nghiên cứu ít

thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Ở thời kỳ trước ra hoa giống L26

có hàm lượng phospho cao nhất đạt 0,21%, thấp nhất là các giống lạc Lỳ, L14

và L23 đều đạt 0,14%. Ở thời kỳ chớm hoa, giống L26 có hàm lượng phospho

cao nhất đạt 0,25%, sau đó đến giống L19 đạt 0,23%, thấp nhất là giống L14

đạt 0,16%.

101

Bảng 3.19. Hàm lượng phospho trong lá (% chất khô)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - 9- 10 lá đâm tia (chớm hoa) Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,14d 0,19ab 0,16cd 0,14d 0,14d 0,16cd 0,20ab 0,18bc 0,19ab 0,21a 0,01 0,17cd 0,01 0,20bcd 0,04 0,20bcd 0,16d 0,01 0,02 0,20bcd 0,02 0,18bcd 0,02 0,23ab 0,01 0,22abc 0,02 0,21abc 0,02 0,25a 0,01 0,21b 0,01 0,24ab 0,01 0,23ab 0,25a 0,02 0,21b 0,01 0,23ab 0,01 0,25a 0,05 0,02 0,24ab 0,03 0,24ab 0,03 0,26a 0,01 0,01 0,02 0,02 0,01 0,01 0,03 0,01 0,02 0,01 0,12c 0,14c 0,21ab 0,20ab 0,20ab 0,18b 0,21ab 0,20ab 0,22a 0,21ab 0,01 0,02 0,02 0,01 0,02 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia giống L16 có hàm lượng phospho cao nhất

đạt 0,26%, sau đó đến giống L19 và L14 đều đạt 0,25%, giống TB25, L18,

L12 đều đạt 0,24%, thấp nhất là giống lạc Lỳ và L23 đều đạt 0,21%. Đến thời

kỳ quả vào chắc, hàm lượng phospho ở tất cả các giống đều giảm. Kết quả

nghiên cứu hàm lượng P trong lá tương ứng với nghiên cứu của Ried, Reid

nhận thấy một sự vận động nhanh chóng P từ các bộ phận lá của cây tới quả

đang phát triển ở thời kỳ muộn của chu kỳ sinh trưởng phát triển, đồng thời

kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Halbek và cs, Nicholaides và

Reid, Prevot và Ollagnier, các tác giả này đều nhận thấy tỷ lệ P bị giảm trong

cây lạc khi tuổi cây tăng lên (theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

Đồ thị so sánh hàm lượng P của các giống năng suất cao và thấp cho

thấy, giống L26 có hàm lượng cao nhất ở thời kỳ trước ra hoa đến thời kỳ ra

hoa rộ- đâm tia, tiếp đến là giống TB25. Trong khi đó giống lạc Lỳ có hàm

lượng P trong lá thấp nhất ở tất cả các thời kỳ nghiên cứu.

102

Lạc Lỳ

Sen Lai

)

%

(

á l g n o r t o h p s o h p

g n ợ ư l

m à H

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.22. Hàm lượng phospho trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

Đồ thị cũng cho thấy các giống năng suất thấp có hàm lượng P thấp

hơn so với giống năng suất cao, điều này có nghĩa hàm lượng P trong lá là

một trong những chỉ tiêu đánh giá sự khác biệt về năng suất của các giống

nghiên cứu.

3.4.1.3. Hàm lượng kali

Kali là nguyên tố khoáng được cây hấp thụ với số lượng lớn [19]. Kali

có mặt trong tế bào thực vật quy định các tính chất hóa keo của tế bào chất

gây ảnh hưởng đến tất cả các quá trình trao đổi chất trong tế bào. Kali có tác

dụng làm tăng khả năng giữ nước của các keo sinh chất, do đó tăng khả năng

chịu hạn, chịu rét của cây [5]. Kali làm tăng cường độ quang hợp, tăng quá

trình vận chuyển các hợp chất carbonhyđrat trong cây, làm tăng năng suất cây

trồng.

Kết quả nghiên cứu hàm lượng kali trong lá của 10 giống lạc được trình

bày trong bảng 3.20.

103

Bảng 3.20. Hàm lượng kali trong lá (% chất khô)

Giống lạc

Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,05 1,01d 0,09 1,30a 0,03 Sen Lai 1,06bcd 0,02 1,05cd 0,02 1,08bcd 0,02 1,14bc 0,02 1,17abc 0,03 1,19ab 0,02 1,20ab 0,01 1,21ab Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - 9- 10 lá (chớm hoa) đâm tia 1,12f 1,23e 1,14f 1,13f 1,13f 1,28d 1,32c 1,36ab 1,34bc 1,38a 0,01 1,37bc 0,01 1,42abc 0,05 1,33c 0,02 1,27d 0,01 1,39b 0,01 1,41abc 0,06 1,42abc 0,04 1,43ab 0,05 1,42abc 0,03 1,45a 0,02 1,03d 0,01 1,03d 0,02 1,11bc 0,15 1,15b 0,02 1,20a 0,01 1,19a 0,04 1,17ab 0,02 1,21a 0,01 1,08c 0,02 1,14b 0,02 0,01 0,02 0,01 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02 0,02

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Phân tích số liệu bảng 3.20 cho thấy, hàm lượng kali trong lá của 10

giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước khi nở hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia

và giảm xuống khi quả vào chắc.

Ở thời kỳ trước ra hoa giống L12 có hàm lượng K cao nhất đạt 1,30%,

sau đó đến giống TB25 đạt 1,20%, thấp nhất là các giống lạc Lỳ đạt 1,01%. Ở

thời kỳ từ 9-10 lá (chớm hoa), giống L26 có hàm lượng K cao nhất đạt 1,38%,

thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 1,12%. Đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, sự sai

khác giữa các giống ít có ý nghĩa thống kê, giống L26 có hàm lượng K cao

nhất đạt 1,45%, sau đó đến giống L18 đạt 1,43%, giống TB25, L19, L12 đều

đạt 1,42%, thấp nhất là giống L14 đạt 1,27%. Đến thời kỳ quả vào chắc, hàm

lượng K ở tất cả các giống đều giảm, kết quả này phù hợp với nghiên của

Reid (theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18] về hàm lượng K trong cây, đó là

K được vẫn chuyển tới quả đang phát triển làm cho nồng độ K ở thời kỳ sau

thấp hơn các thời kỳ trước đó.

104

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.23. Hàm lượng kali trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

Hàm lượng K của các giống năng suất cao lớn hơn các giống năng suất

thấp, đặc biệt là ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, ở thời kỳ này hàm lượng K trong

lá của giống L26 cao nhất và đạt 1,45%, trong khi đó giống Sen Lai có hàm

lượng K trong lá thấp nhất đạt 1,33%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy hàm

lượng K trong lá là chỉ tiêu liên quan với năng suất của các giống lạc và kết

quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Alireza Hosseinzadeh và cs (2012)

[72].

Kết quả nghiên cứu hàm lượng N, P, K trong lá phù hợp với những

nghiên cứu của Zhou Lu-ying và cs (2007) [101] khi nghiên cứu ảnh hưởng

của lượng phân bón N, P, K đối với các đặc điểm sinh lý, năng suất và tỷ lệ

lạc nhân của lạc. Ở công thức bón N, P, K đã làm tăng hàm lượng chất diệp

lục và protein hòa tan, cường độ quang hợp nâng cao và các hoạt động của

một số enzym qua đó làm tăng năng suất và phẩm chất của lạc.

105

3.4.1.4. Hàm lượng lưu huỳnh

Cũng như nitơ và phospho, lưu huỳnh là thành phần bắt buộc để xây

dựng nên hàng loạt các hợp chất hữu cơ quan trọng của chất nguyên sinh. Lưu

huỳnh có vai trò quan trọng trong quá trình điều tiết trao đổi chất và năng

lượng [19]. Lưu huỳnh là một thành phần của các axit amin chủ yếu và kích

thích cây ra hoa, kéo dài thời gian ra hoa, thiếu S sẽ cản trở quá trình hình

thành diệp lục, cây sinh trưởng kém và ít lá hơn cây bình thường, sự hút S có

liên quan với sự hút N và P [18]. Kết quả nghiên cứu hàm lượng S trong lá

được trình bày trong bảng 3.21.

Bảng 3.21. Hàm lượng lưu huỳnh trong lá (% chất khô)

Giống lạc

7 lá (trước ra hoa) Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - đâm tia 9- 10 lá (chớm hoa) Quả vào chắc

0,005 0,159d 0,003 0,232ab 0,005 0,203c 0,013 0,214bc 0,002 0,215bc 0,004 0,235ab 0,007 0,224abc 0,011 0,239a 0,245a 0,010 0,007 0,242a 0,011 0,225c 0,007 0,253abc 0,008 0,230bc 0,006 0,231bc 0,005 0,248abc 0,006 0,244abc 0,010 0,250abc 0,013 0,257ab 0,008 0,256ab 0,004 0,261a 0,01 0,176c 0,005 0,193abc 0,015 0,119d 0,008 0,182bc 0,016 0,192abc 0,003 0,211a 0,003 0,196abc 0,007 0,202ab 0,007 0,187bc 0,003 0,205a 0,007 0,006 0,009 0,001 0,004 0,014 0,007 0,007 0,009 0,004

Lạc Lỳ 0,140e 0,212ab L12 0,166de Sen Lai 0,197bc L14 0,186cd L23 0,209ab L08 0,205b L19 0,219ab L18 TB25 0,227a 0,226a L26

.

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa Bảng số liệu 3.21 cho thấy, hàm lượng S trong lá của các giống lạc đều

tăng từ thời kỳ trước khi ra hoa (7 lá) đến khi ra hoa rộ-đâm tia. Ở thời kỳ

trước ra hoa và chớm hoa giống TB25 có hàm lượng S cao nhất đạt giá trị

0,227% và 0,245%, tuy nhiên ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, hàm lượng S trong

lá của giống L26 cao nhất đạt 0,261%, sau đó đến giống L18 đạt 0,257%, thấp

106

nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,225%. Sau thời kỳ này hàm lượng S của các giống

đều giảm. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Reich về mức

lượng S trong lá trong chu kỳ sinh trưởng của cây lạc (theo Nguyễn Danh

Đông, 1984) [18], mức lượng S dao động xung quanh 0,20% trong lá ở thời

kỳ ra hoa tối đa (từ 6-10 tuần), sau đó mức lượng S tăng lên nhanh chóng và

giảm dần khi quả vào chắc.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.24. Hàm lượng lưu huỳnh trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

Đồ thị hình 2.24 so sánh hàm lượng lưu huỳnh trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp cho thấy, hàm lượng S của giống lạc năng suất cao L26

và TB25 ở các thời kỳ đều có giá trị tương đối cao, đặc biệt là giống L26. Ở

thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, hàm lượng S của giống L26 là 0,261%, đây là chỉ

số cao nhất trong các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống L26 và cao

nhất trong các giống nghiên cứu. Trong khi đó, các giống lạc năng suất thấp

như lạc Lỳ, L12, Sen Lai có hàm lượng S tương đối thấp ở hầu hết các thời

kỳ, đặc biệt là giống lạc Lỳ. Ở thời kỳ ra hoa rộ- đâm tia, hàm lượng S của

giống lạc Lỳ đạt 0,225%.

107

Kết quả nghiên cứu hàm lượng S trong lá phù hợp với nghiên cứu của

Alireza Hosseinzadeh và cs (2012) [72], lưu huỳnh là một trong những yếu tố

quan trọng để tăng năng suất cây lạc.

3.4.1.5. Hàm lượng magie

Magie tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục, ảnh hưởng đến nhiều

quá trình trao đổi chất nhờ khả năng tham gia điều tiết hoạt động của các

enzym. Mg tham gia điều tiết nhiều quá trình trao đổi chất trong tế bào, kích

thích tăng hiệu lực sử dụng N, P, K của cây, kích thích ra hoa, kết quả sớm,

nâng cao chất lượng hạt, nếu thiếu Mg sẽ ảnh hưởng đến lục lạp, sinh tổng

hợp diệp lục. Kết quả nghiên cứu hàm lượng Mg trong lá được trình bày trong

bảng 3.22.

Bảng 3.22. Hàm lượng magie trong lá (% chất khô)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu 9- 10 lá (chớm hoa) Hoa rộ - đâm tia Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,218cd 0,215cd 0,231bc 0,249ab 0,268a 0,217cd 0,234bc 0,229bc 0,210d 0,276a 0,003 0,299ab 0,004 0,276b 0,008 0,295ab 0,011 0,296ab 0,011 0,309a 0,007 0,312a 0,005 0,302a 0,015 0,304a 0,001 0,311a 0,005 0,306a 0,008 0,307c 0,004 0,329ab 0,009 0,319ab 0,012 0,309bc 0,014 0,314b 0,005 0,322ab 0,007 0,326ab 0,008 0,315ab 0,006 0,335a 0,007 0,324ab 0,005 0,270ab 0,011 0,292a 0,005 0,274ab 0,004 0,272ab 0,008 0,271ab 0,002 0,274ab 0,005 0,263ab 0,009 0,283a 0,004 0,248b 0,009 0,286a 0,03 0,008 0,008 0,004 0,005 0,003 0,004 0,008 0,009 0,003

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Phân tích số liệu bảng 3.22 cho thấy, hàm lượng Mg trong lá của 10

giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước khi ra hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và

giảm xuống khi quả vào chắc. Các số liệu ở các thời kỳ ít có sự sai khác có ý

108

giữa các giống. Ở thời kỳ trước ra hoa, giống L26 có hàm lượng magie cao

nhất đạt 0,276%, sau đó đến giống L23 đạt 0,268%, thấp nhất là các giống

L12 đạt 0,215%. Ở thời kỳ 9-10 lá (chớm hoa), giống L08 có hàm lượng Mg

cao nhất đạt 0,312%, thấp nhất là giống L12 đạt 0,276%. Thời kỳ ra hoa rộ-

đâm tia, giống TB25 có hàm lượng Mg cao nhất đạt 0,335%, sau đó đến

giống L12 đạt 0,329%, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,307%. Đến thời kỳ quả

vào chắc, hàm lượng Mg ở tất cả các giống đều giảm, bởi vì Mg là thành phần

quan trọng của diệp lục và một số enzym tổng hợp trong lá nên kết quả này

tương ứng với sự giảm hàm lượng diệp lục trong lá và giảm hoạt động của

một số enzym khi cây bước sang thời kỳ già hoá.

Kết quả nghiên cứu hàm lượng K và Mg trong lá cho thấy tỷ lệ K : Mg

xấp xỉ 4,2 : 1; tỷ lệ này gần với tỷ lệ 4 : 1 ở ngọn sẽ đạt năng suất cao nhất

theo nghiên cứu của Comber (theo Nguyễn Danh Đông, 1984) [18].

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.25. Hàm lượng magie trong lá của giống lạc

năng suất cao và thấp

So sánh hàm lượng Mg trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp

(hình 3.25) cho thấy, hàm lượng Mg của giống TB25 ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm

tia có giá trị cao nhất đạt 0,335%, giống năng suất thấp là L12 cũng có hàm

109

lượng Mg trong lá tương đối cao ở thời kỳ này và đạt 0,329%, giống lạc Lỳ

có hàm lượng Mg ở thời kỳ này đạt 0,307%. Trong khi đó giống L26 thuộc

nhóm năng suất cao nhưng hàm lượng Mg chỉ đạt 0,324%. Điều này cho thấy

hàm lượng Mg trong lá có liên quan với năng suất của các giống nhưng không

có tương quan thuận rõ rệt với năng suất.

3.4.1.6. Hàm lượng sắt

Sắt tham gia hỗ trợ, xây dựng các enzym trong dây chuyền tổng hợp

sắc tố diệp lục, tham gia vào quá trình quang phân ly nước và photphoryl hoá

quang hoá. Sắt là thành phần bắt buộc của hệ enzym oxy-hoá khử như

cytocrom, peroxydase, catalase…, tham gia vận chuyển điện tử từ nguyên liệu

hô hấp tới oxy. Thiếu sắt làm giảm hoạt tính của enzym aconitase, đồng thời

làm giảm các sản phẩm đồng hóa của chu trình Crebs, thậm chí ảnh hưởng

đến quá trình tổng hợp các axit hữu cơ. Kết quả nghiên cứu hàm lượng Fe

trong lá được trình bày trong bảng 3.23.

Bảng 3.23. Hàm lượng sắt trong lá (% chất khô)

Giống lạc

Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - 9- 10 lá đâm tia (chớm hoa) Quả vào chắc

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 7 lá (trước ra hoa) 0,018c 0,014d 0,001 0,017bc 0,001 0,025b 0,020ab 0,002 0,027ab 0,021ab 0,001 0,029ab 0,015cd 0,001 0,024b 0,019abc 0,001 0,027ab 0,017bc 0,001 0,025b 0,020ab 0,003 0,031a 0,022a 0,001 0,028ab 0,019abc 0,001 0,030ab 0,001 0,031e 0,001 0,036bcd 0,002 0,039ab 0,002 0,035cd 0,002 0,034de 0,002 0,038abc 0,001 0,037bcd 0,001 0,041a 0,002 0,033e 0,002 0,038abc 0,002 0,023e 0,001 0,029cd 0,002 0,035ab 0,002 0,031bcd 0,001 0,027de 0,001 0,033abc 0,002 0,028d 0,001 0,036a 0,001 0,031bcd 0,002 0,026de 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 0,002 0,002 0,001 0,001

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

110

Phân tích số liệu bảng 3.23 cho thấy, hàm lượng Fe trong lá của 10

giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước ra hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và

giảm xuống khi quả vào chắc. Ở thời kỳ trước ra hoa giống TB25 có hàm

lượng Fe cao nhất đạt 0,022%, sau đó đến giống L14 đạt 0,021%, thấp nhất là

giống lạc Lỳ đạt 0,014%. Thời kỳ 9-10 lá (chớm hoa), giống L18 có hàm

lượng Fe cao nhất đạt 0,031%, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,018%.

Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, giống Sen Lai có hàm lượng Fe cao nhất

đạt 0,039%, sau đó đến giống L08 và L26 đạt 0,038%, thấp nhất là giống lạc

Lỳ đạt 0,031%. Ở thời kỳ quả vào chắc, hàm lượng Fe của các giống đều

giảm xuống đáng kể, trong đó giống L18 có hàm lượng cao nhất đạt 0,036%,

thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,023%.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.26. Hàm lượng sắt trong lá của các giống lạc

năng suất cao và thấp

Kết quả nghiên cứu hàm lượng Fe trong lá cho thấy sự phù hợp với quá

trình sinh trưởng của cây, khi cường độ quang hợp tăng lên hàm lượng Fe

cũng tăng và khi bước sang thời kỳ quả vào chắc hàm lượng Fe giảm xuống

theo sự giảm hoạt động quang hợp và các phản ứng liên quan đến sự trao đổi

nitơ.

111

So sánh hàm lượng Fe trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp

(hình 3.26) cho thấy, ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, giống lạc TB25 có hàm

lượng Fe đạt 0,033%, giống L26 đạt 0,038%. Ở các giống năng suất thấp,

trong khi giống lạc Lỳ và L12 có hàm lượng Fe ở các thời kỳ thấp thì giống

Sen Lai lại có hàm lượng tương đối cao, đặc biệt là ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm

tia, hàm lượng Fe của giống sen lai ở thời kỳ này đạt 0,039%, cao hơn giống

L26.

Như vậy, mặc dù hàm lượng Fe trong lá thể hiện sự khác nhau giữa các

giống nhưng vẫn chưa có mối tương quan mật thiết với năng suất và thể hiện

chưa rõ ràng giữa các giống năng suất cao và thấp.

3.4.1.7. Hàm lượng molypđen

Nhu cầu molypđen của cây so với các nguyên tố khác không lớn,

nhưng molypđen có vai trò quan trọng xúc tác nhiều hệ enzym và là thành

phần cấu trúc của enzym [19]. Molypđen trong lá tập trung chủ yếu tại lục

lạp, kích thích quá trình tổng hợp các axit amin, protein, diệp lục, antoxian,

phenol, tanin… [83]. Mo cùng với các nguyên tố khác thúc đẩy sự vận

chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá tới các cơ quan dự trữ làm tăng hiệu

quả quang hợp, tăng năng suất cây trồng. Kết quả nghiên cứu hàm lượng Mo

trong lá được trình bày trong bảng 3.24.

Phân tích số liệu bảng 3.24 cho thấy, hàm lượng Mo trong lá của 10

giống lạc tăng dần từ thời kỳ trước ra hoa đến thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia và

giảm xuống khi quả vào chắc.

Ở thời kỳ trước ra hoa giống L19 và TB25 có hàm lượng Mo cao nhất

đạt 0,019%, sau đó đến giống Sen Lai đạt 0,018%, thấp nhất là giống lạc Lỳ

và L14 đạt 0,011%. Ở thời kỳ 9-10 lá (chớm hoa), giống TB25 có hàm lượng

Mo cao nhất đạt 0,022%, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,013%. Ở thời kỳ ra

hoa rộ-đâm tia, giống TB25 có hàm lượng Mo cao nhất đạt 0,023%, sau đó

112

đến giống L19 và Sen Lai đạt 0,022%, thấp nhất là giống lạc Lỳ đạt 0,015%.

Ở thời kỳ quả vào chắc, hàm lượng Mo của các giống đều giảm xuống nhưng

giống TB25 vẫn có hàm lượng cao nhất đạt 0,018% và thấp nhất là giống L12

đạt 0,009%.

Bảng 3.24. Hàm lượng molypđen trong lá (% chất khô)

Giống lạc

7 lá (trước ra hoa) Các thời kỳ nghiên cứu Hoa rộ - đâm tia 9- 10 lá (chớm hoa) Quả vào chắc

L12

L14 L23 L08 L19 L18 TB25 L26 Lạc Lỳ 0,011e 0,013de Sen Lai 0,018ab 0,011e 0,014cd 0,016bc 0,019a 0,017ab 0,019a 0,015cd 0,001 0,013c 0,001 0,014bc 0,001 0,019ab 0,001 0,015bc 0,001 0,017bc 0,001 0,017bc 0,001 0,019ab 0,002 0,019ab 0,001 0,022a 0,002 0,018ab 0,001 0,015d 0,002 0,018cd 0,001 0,022ab 0,001 0,016cde 0,001 0,018cd 0,001 0,019bc 0,002 0,022ab 0,003 0,020abc 0,001 0,023a 0,002 0,019bc 0,001 0,011ef 0,001 0,009f 0,003 0,011d 0,001 0,013cde 0,002 0,014bcde 0,001 0,015abcd 0,001 0,016abc 0,002 0,017ab 0,001 0,018a 0,001 0,012def 0,001 0,002 0,001 0,001 0,001 0,002 0,002 0,001 0,001 0,001

Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý nghĩa

.

Kết quả nghiên cứu hàm lượng Mo trong lá phù hợp với những dẫn liệu

của Nguyễn Như Khanh và cs (2008) [31] về hàm lượng Mo trong cây họ

Đậu là cao nhất (0,5-20mg/kg chất khô). Sự biến đổi hàm lượng Mo cũng

tương ứng với sự biến đổi hoạt động quang hợp của lá, điều này cho thấy hàm

lượng Mo cũng liên quan tới năng suất cây lạc.

So sánh hàm lượng Mo trong lá của giống lạc năng suất cao và thấp

chúng tôi thấy, ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu ít có sự sai khác có ý nghĩa

thống kê, giống TB25 có hàm lượng Mo cao nhất, tiếp đến là giống Sen Lai,

L26, L12, lạc Lỳ. Ở thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia, giống lạc TB25 có hàm lượng

Mo là 0,023%, giống L26 có hàm lượng 0,019%. Trong khi đó ở nhóm giống

113

năng suất thấp, giống lạc Lỳ và L12 có hàm lượng Mo thấp, giống Sen Lai có

hàm lượng Mo tương đối cao, hàm lượng Mo của giống Sen Lai ở thời kỳ ra

hoa rộ-đâm tia là 0,022% thấp hơn giống TB25 và cao hơn giống L26.

Lạc Lỳ

Sen Lai

Các thời kỳ nghiên cứu

Hình 3.27. Hàm lượng molypđen trong lá của các giống lạc

năng suất cao và thấp

Như vậy hàm lượng Mo có mối quan hệ với năng suất của các giống

lạc, tuy nhiên kết quả cho thấy hàm lượng Mo trong lá vẫn chưa thể hiện rõ

giữa các giống năng suất cao và thấp.

3.4.2. Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá với

năng suất của các giống lạc năng suất cao và thấp

Để xác định mối quan hệ giữa hàm lượng khoáng trong lá với năng suất

của các giống lạc chúng tôi đã lập đồ thị tương quan hình 3.28.

Đồ thị tương quan hình 3.28 cho thấy hàm lượng một số nguyên tố

khoáng có tương quan không giống nhau với năng suất cây lạc, trong đó

tương quan chặt nhất là hàm lượng nitơ (r = 0,84), sau đó đến hàm lượng

phospho (r = 0,78), hàm lượng lưu huỳnh và hàm lượng magie (r = 0,74), hàm

lượng kali (r = 0,62), hàm lượng molypđen (r = 0,56), hàm lượng sắt

(r = 0,25).

114

Hình 3.28. Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong

lá với năng suất của các giống lạc năng suất cao và thấp ở

thời kỳ ra hoa rộ-đâm tia

115

Các nghiên cứu về thành phần khoáng trong lá phù hợp với nghiên cứu

của Nguyễn Tấn Lê (1990) [36], khi được bón bổ sung một số nguyên tố

khoáng (Mo, Cu, Mn, B), các quá trình sinh lý, hoá sinh như hàm lượng diệp

lục, độ cảm quang của diệp lục, cường độ quang hợp, hoạt tính enzym hô hấp

hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời năng suất và phẩm chất hạt cũng tốt hơn

so với đối chứng. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Đình

Chính và cs [8], chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô thời kỳ quả

mẩy, số lượng nốt sần hữu hiệu, khả năng phân cành có xu hướng tăng, yếu tố

cấu thành năng suất, năng suất thực thu của hai giống đều đạt cao nhất khi

tăng liều lượng phân bón N, P, K.

116

Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, qua các vụ xuân năm 2013,

2014, 2015, 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa có sự

khác nhau về năng suất, các giống được chia làm 3 nhóm theo năng suất,

nhóm năng suất cao gồm L26 và TB25, nhóm năng suất thấp gồm lạc Lỳ,

L12, Sen Lai, các giống còn lại thuộc nhóm năng suất trung bình. 10 giống

lạc nghiên cứu đều thể hiện sự khác nhau về một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh

trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong đó nhóm giống lạc năng suất

cao thể hiện một số đặc tính về trao đổi nước (hàm lượng nước trong lá, khả

năng hút nước của lá, khả năng giữ nước của lá, cường độ thoát hơi nước, độ

dẫn khí khổng), các chỉ số liên quan quang hợp (cường độ quang hợp, khối

lượng chất khô tích lũy, chỉ số diện tích lá, hàm lượng diệp lục) và hàm lượng

một số nguyên tố khoáng trong lá (N, P, K, S, Mg, Fe, Mo) cao hơn so với

các giống lạc thuộc nhóm năng suất thấp ở hầu hết các thời kỳ nghiên cứu,

đặc biệt thể hiện rõ nhất ở thời kỳ ra hoa rộ - đâm tia (đây là thời kỳ quyết

định chủ yếu đến năng suất cuối cùng của các giống).

117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Đã đánh giá được năng suất của 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu

Sơn, tỉnh Thanh Hóa và đã phân thành 3 nhóm là nhóm năng suất cao gồm

L26 và TB25, nhóm năng suất trung bình gồm L08, L14, L18, L19, L23 và

nhóm năng suất thấp gồm lạc Lỳ, L12, Sen Lai.

2. Đã xác định đa dạng di truyền của 10 giống lạc nghiên cứu, bằng chỉ

thị phân tử RAPD đã nghiên cứu mức độ đa hình về phân tử và quan hệ di

truyền của 10 giống lạc, chúng khác nhau về di truyền và có nguồn gốc khác

nhau. Trên sơ đồ quan hệ di truyền, giống L26 và TB25 có năng suất cao

thuộc hai nhánh khác nhau trong khi đó các giống năng suất thấp thuộc cùng

một nhánh.

3. Đã đánh giá được một số chỉ tiêu sinh lý của 10 giống như chỉ tiêu

trao đổi nước, hoạt động quang hợp. Các giống có năng suất cao có các chỉ

tiêu sinh lý cao hơn giống năng suất thấp. Một số chỉ tiêu có mối tương quan

chặt với năng suất, đặc biệt là chỉ số diện tích lá (r = 0,99), cường độ quang

hợp (r = 0,97), khả năng hút nước của lá (r = 0,93). Một số chỉ tiêu tương

quan khá chặt với năng suất là hàm lượng diệp lục (r = 0,89), khả năng giữ

nước (r = 0,87), khối lượng chất khô tích lũy (r = 0,85).

4. Những giống năng suất cao có số lượng và khối lượng nốt sần cũng

như sự phân bố nốt sần trên rễ phụ (0-10cm) cao hơn những giống năng suất

thấp. Sự phân bố nốt sần trên rễ phụ (0-10cm) có tương quan rất chặt với

năng suất lạc (r = 0,95 và r = 0,91), cao hơn số lượng và khối lượng nốt sần (r

= 0,76)

5. Hàm lượng các nguyên tố khoáng trong lá của các giống có năng

suất cao thường cao hơn các giống có năng suất thấp. Hàm lượng nguyên tố

khoáng tương quan không giống nhau với năng suất, tương quan chặt nhất là

118

hàm lượng N (r = 0,84), sau đó đến hàm lượng P (r = 0,78), hàm lượng Mg, S

(r = 0,74), hàm lượng K (r = 0,62). Hàm lượng Mo (r = 0,56) và Fe (r = 0,25)

tương quan không chặt với năng suất.

Kiến nghị

1. Có thể dựa vào sự khác biệt về một số chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh như

chỉ số diện tích lá, cường độ quang hợp, khả năng hút nước của lá, hàm lượng

diệp lục, sự phân bố nốt sần ở rễ phụ, hàm lượng nitơ trong lá… để khảo sát

bước đầu trong công tác chọn tạo, khảo nghiệm và đánh giá giống lạc có triển

vọng cho năng suất cao.

2. Cần có những khảo nghiệm rộng hơn tại những vùng địa lý, khí hậu

khác nhau, nghiên cứu đi sâu hơn nữa về các chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh của các

giống có năng suất cao cũng như khả năng chống chịu khác nhau.

3. Có thể giới thiệu giống L26 và TB25 để nông dân lựa chọn đưa vào

sản xuất ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá hoặc những vùng có điều kiện

tương tự.

119

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Văn Trọng, Nguyễn Như Khanh (2015), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu

sinh lý của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.) trồng tại Thanh

Hóa”, Tạp chí Khoa học, Đại học sư phạm Hà Nội, số 4, tr. 114-120.

2. Lê Văn Trọng, Vũ Thị Thu Hiền (2015), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao

đổi nước liên quan đến năng suất của một số giống lạc (Arachis

hypogaea L.) trồng tại Thanh Hóa”, Tạp chí nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 19, tr. 40-46.

3. Lê Văn Trọng, Nguyễn Như Khanh, Vũ Thị Thu Hiền (2016), “Nghiên cứu

một số chỉ tiêu sinh lý của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.) năng

suất cao và thấp trồng tại Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,

Nxb Đại học Nông nghiệp, tập 14, số 6, tr. 852-859.

4. Lê Văn Trọng, Nguyễn Như Khanh, Trịnh Thị Hương (2016), “Phân tích

đa dạng di truyền của mười giống lạc (Arachis hypogaea L.) trồng tại

Thanh Hóa bằng kỹ thuật RAPD”, Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm

Hà Nội, số 4, tr. 109-115.

5. Lê Văn Trọng, Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Tấn Lê (2016), “Nghiên cứu

một số chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh của một số giống lạc (Arachis hypogaea

L.) có năng suất khác nhau trồng tại Thanh Hóa”, Báo cáo Khoa học về

nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học Quốc

gia lần thứ hai, Đà Nẵng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 1285-1292.

6. Lê Văn Trọng, Vũ Thị Thu Hiền (2016), “Hàm lượng một số nguyên tố

khoáng trong lá của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.) năng suất

cao và thấp trồng tại Thanh Hóa”, Tạp chí nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 11, tr. 53-59.

120

7. Lê Văn Trọng (2016), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh của 10

giống lạc (Arachis hypogaea L.) trồng tại Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 6(84),

tr. 58-68.

8. Lê Văn Trọng, Hà Thị Hương (2016), “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học

của một số giống lạc (Arachis hypogaea L.) trồng tại huyện Triệu Sơn,

tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học, Đại học Hồng Đức, số 30(8), tr.

134-144.

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Vũ Tiến Bình, Nguyễn Quý Quyết, Vũ Quang Sáng (2014), “Ảnh hưởng

của organic 88, molipdatnatri lên hoạt động quang hợp và hình thành

năng suất lạc, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 11, tr.

41-46.

2. Nguyễn Văn Bộ (2005), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tiêu chuẩn ngành, 10TCN

449-2001, Viện thổ nhưỡng nông hóa.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), 575 giống cây trồng nông

nghiệp mới, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Chinh (2005), Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Chinh, Hà Đình Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Bình (2010),

“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh lạc đạt năng suất và

hiệu quả cao tại Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, tr. 34-40.

7. Vũ Đình Chính, Vũ Thị Thu Hiền (2009), “Ảnh hưởng của mật độ đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc trong điều kiện vụ

xuân tại Ý Yên - Nam Định”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(5), tr.

563-571.

8. Vũ Đình Chính, Trần Thị Niên (2012), “Ảnh hưởng của liều lượng phân

bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc trong

điều kiện vụ thu đông tại Hoằng Hóa - Thanh Hóa”, Tạp chí khoa học

và phát triển, 10(6), tr. 821- 829.

122

9. Vũ Đình Chính, Đỗ Thành Trung (2010), “Ảnh hưởng của liều lượng phân

bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trên đất huyện Việt Yên

- Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(3), tr. 367-374.

10. Ngô Thế Dân, Nguyễn Xuân Hồng, Đỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chinh,

Trần Đình Long, Nguyễn Thị Đào, Phạm Văn Toản, Gowda C.L.

(2000), Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

11. Đường Hồng Dật (2007), Cây lạc và biện pháp thâm canh nâng cao hiệu

quả sản xuất, Nxb Thanh Hóa.

12. Vũ Anh Đào, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Chu Hoàng Mậu (2010), “Đánh

giá sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của một số giống đậu tương

(Glycine max (L.) Merrill) địa phương”, Tạp chí Khoa học và Công

nghệ, 57(9), tr. 85-90.

13. Trương Đích (1999), 265 giống cây trồng mới, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Đoàn Công Điển, Tăng Thị Hạnh, Phạm Văn Cường (2013), “Quang hợp

và tích luỹ chất khô của một số giống cao lương (Sorghum bicolor (L.)

Moench) trong điều kiện hạn”, Tạp chí Khoa học Phát triển, 11(8), tr.

1073-1080.

15. Trần Văn Điền, Luân Thị Đẹp, Trần Đình Long (2005), “Nghiên cứu quan

hệ tương quan giữa một số tính trạng với năng suất của một số giống

đậu tương gieo trồng trong vụ xuân tại tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, (Đặc san 35 năm thành lập trường Đại

học Nông lâm), tr. 10-13.

16. Nguyễn Văn Đính (2004), “Nghiên cứu khả năng quang hợp và năng suất

một số giống khoai tây trồng trên đất Mê Linh - Vĩnh Phúc”, Tạp chí

Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, số 4, tr. 96-99.

123

17. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2005), “So sánh tám giống khoai

tây ở điều kiện trung du Vĩnh Phúc về quang hợp và năng suất”, Tạp chí

Di truyền học và ứng dụng, số 2, tr. 72-74.

18. Nguyễn Danh Đông (1984), Cây lạc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Hoàng Thị Hà (1996), Dinh dưỡng khoáng ở thực vật, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

20. Trần Thị Lệ Hà, Cao Việt Hà, Nguyễn Hữu Thành (2006), Giáo trình thực

tập thổ nhưỡng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính, Đinh Thái Hoàng (2010), “Đánh

giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và bước đầu thử khả

năng kết hợp của một số dòng, giống lạc ưu tú”, Tạp chí Khoa học và

Phát triển, 8(3). tr. 375-383.

22. Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính (2011), “Đánh giá đặc điểm nông

sinh học của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ thu

trên đất Gia Lâm, Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(5). tr.

697-704.

23. Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hiền, Đoàn Công Điển, Đỗ Thị Hường, Vũ

Hồng Quảng, Phạm Văn Cường (2014), “Đặc tính quang hợp, chất khô

tích lũy và năng suất hạt của dòng lúa ngắn ngày DCG66 trên các mức

đạm bón và mật độ cây khác nhau”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,

12(2), tr. 146-158.

24. Vũ Văn Hiếu, Nông Thị Huệ, Nguyễn Thị Oanh, Ninh Thị Thảo, Vũ

Quang Sáng, Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), “Phân tích đa dạng di

truyền của các mẫu giống cam sành tại Hà Giang bằng chỉ thị RAPD và

ISSR”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 6: 867-875.

25. Võ Minh Hoàn, Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Tấn Lê (2015), “Nghiên

cứu thăm dò năng suất, phẩm chất hạt của năm giống lạc (Arachis

124

hypogaea L.) trồng trên đất bazan”, Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và

giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ

hai, Đà Nẵng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 768-783.

26. Đinh Thái Hoàng, Vũ Đình Chính (2011), “Đánh giá ảnh hưởng của mật

độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống lạc TB25 trong vụ xuân tại

Gia Lâm - Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và phát triển, 9(6), tr. 892-902.

27. Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Thị Thanh Thủy,

Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2010), “Phân tích sự đa dạng di truyền của

20 giống vừng (Sesamum indicum L.) bằng kỹ thuật RAPD”, Tạp chí

Công nghệ sinh học, 8(4), tr. 1847-1853.

28. Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Như Khanh, (2011), “Nghiên cứu một số

chỉ tiêu trao đổi nước liên quan đến tính chịu hạn của 20 giống vừng

(Sesamum indicum L.)”, Tạp chí Khoa học tự nhiên và công nghệ

ĐHQG Hà Nội, 27(3), tr. 179-189.

29. Võ Thị Mai Hương, Trần Thị Kim Cúc (2012) “Nghiên cứu ảnh hưởng

của chitosan oligossacaride lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống

lạc L14” Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 73(4), tr. 126-135.

30. Đỗ Thị Hường, Đoàn Công Điển, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan,

Phạm Văn Cường (2013), “Đặc tính quang hợp và tích lũy chất khô của

một số dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo”, Tạp chí Khoa học và phát

triển, 11(2), tr. 154-160.

31. Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng (2008), Sinh lý học thực vật, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

32. Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Văn Đính, Võ Văn Toàn (2012), Giáo trình

sinh học phát triển, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

125

33. Lê Văn Khánh, Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh (2015), “Khả năng tích

lũy chất khô và vận chuyển hydratcarbon của các dòng lúa khang dân 18

cải tiến”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(4), tr. 534-542.

34. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí

nghiệm, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Thị Lan, Lê Đinh Hải (2009), “So sánh một số dòng, giống lạc và

xác định lượng phân bón cho lạc xuân tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc

Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(6), tr. 717-722.

36. Nguyễn Tấn Lê (1990) “Tác động của chất ức chế hô hấp ánh sáng và một

số nguyên tố vi lượng đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển sinh lý sinh

hóa của cây lạc tại Quảng Nam - Đà Nẵng trong vụ đông xuân 1990”,

Tạp chí Sinh học 12(3): 27-32.

37. Nguyễn Tấn Lê, Vũ Đình Ngàn (2010) “Nghiên cứu đời sống cây lạc

(Arachis hypogea L.) trong điều kiện nóng hạn ở vụ hè tại Đà Nẵng”,

Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), tr.117-

124.

38. Trần Đình Long, Hoàng Tuyết Minh (2001), Một số giống cây trồng mới

ở Việt Nam (1990 - 2000), Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.

39. Nguyễn Văn Mã, La Việt Hồng, Ong Xuân Phong (2013), Phương pháp

nghiên cứu sinh lý học thực vật, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.

40. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Hoa Lan (2005), “Nghiên cứu tính đa dạng

di truyền của một số giống lạc trồng (Arachis hypogeae L.), Những vấn

đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội, tr. 1304-1307.

41. Chu Hoàng Mậu, Vũ Thị Thu Thủy, Lê Phương Dung, Ngô Thị Liêm

(2007), “Sự đa dạng di truyền phân tử của một số giống lạc (Arachis

126

hypogaea L.) có khả năng chịu hạn khác nhau”, Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, số 6, tr. 30-33.

42. Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di truyền hiện đại trong

chọn giống cây trồng, Nxb Đại học Thái Nguyên.

43. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Hoàng Thị Thao, Đỗ Tiến

Phát (2010), “Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số giống đậu

xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) bằng kỹ thuật RAPD”. Tạp chí Khoa

học & Công nghệ. 72(10), tr.116-121.

44. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Đinh Ngọc Hương, Hoàng

Văn Mạnh, Lê Đức Huấn (2011), “Sự đa dạng trong hệ gen của một số

giống đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) địa phương”. Tạp chí Khoa

học & Công nghệ. 85(09)/2, tr. 3-9.

45. Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Như Khanh (1982), Thực hành sinh lý thực

vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

46. A.C. Molotov (1966), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb Bông

lúa (nguyên bản tiếng Nga).

47. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

48. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Đức Thành, Trần Thùy Linh (2007), “Kết

quả phân tích đa dạng di truyền loài gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)

Craib.) bằng chỉ thị phân tử RAPD”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, số 14, tr. 44-48.

49. Đinh Thị Phòng, Ngô Thị Lam Giang (2008), “Phân tích mối quan hệ di

truyền của 19 giống đậu tương bằng chỉ thị RAPD”, Tạp chí Công nghệ

Sinh học, 6(3), tr. 327-334.

127

50. Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan (2007), “Xác định liều lượng lân và kali

bón cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa

học Kỹ thuật Nông nghiệp, 5(4), tr. 3-7,

51. Hoàng Thị Sản (2006), Phân loại học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

52. Bùi Xuân Sửu (2006), “Khảo sát một số dòng, giống lạc trong điều kiện

vụ thu trên đất Gia Lâm - Hà Nội và tìm hiểu mối quan hệ giữa năng

suất quả và một số chỉ tiêu nông sinh học”, Báo cáo khoa học hội thảo

KHCN quản lý nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt

Nam, tr.163-170.

53. Bùi Xuân Sửu, Đinh Thái Hoàng, Vũ Đình Chính, Ninh Thị Phíp (2010),

“Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống lạc địa phương làm

vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới chống chịu tốt và chất lượng

cao”, Tạp chí Khoa học Phát triển, 8(4), tr. 630-637.

54. Hoàng Minh Tấn, Vũ Quang Sáng, Nguyễn Kim Thanh (2003), Giáo

trình sinh lý thực vật, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

55. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn Phượng, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2009),

“Đa dạng di truyền của loài sao mạng (Hopea reticulate tardicu) dựa

trên phân tích một số chuỗi ADN lục lạp và chỉ thị RAPD”, Tạp chí

Công nghệ Sinh học, 7(2), tr. 203-210.

56. Nguyễn Đức Thành (2014), “Các kỹ thuật chỉ thị ADN trong nghiên cứu

và chọn lọc thực vật”, Tạp chí Sinh học, 36(3), tr. 265-294.

57. Bùi Văn Thắng, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê Trần Bình, Nguyễn

Văn Thắng, Trần Văn Dương (2003) “Đánh giá tính đa dạng di truyền

của một số giống lạc trong tập đoàn giống chống bệnh gỉ sắt bằng kỹ

thuật RAPD”, Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc.

58. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Xuân Hồng, Trần Đình

Long, Hoàng Minh Tâm, Nguyễn Thái An (2001), “Kết quả chọn tạo

128

giống lạc năng suất cao L14”, Kết quả nghiên cứu khoa học nông

nghiệp năm 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 144-148.

59. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Trần Đình Long, Nguyễn Xuân

Thu, Phan Quốc Gia, Nguyễn Ngọc Quất (2004), “Kết quả nghiên cứu

phát triển giống lạc cao sản L18 cho vùng thâm canh”, Tuyển tập các

công trình khoa học kỹ thuật nông nghiệp 2004, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 92-101.

60. Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Hoàng Kim Toản (2007), “Ảnh

hưởng của α-naphtyl axetic axit (α-NAA) và chlorcholin chlorit (CCC)

đến sinh trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogea L.) ở Thừa Thiên

Huế”, Tạp chí Khoa học và phát triển, 5(4), tr. 13-16.

61. Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Đỗ Quý Hải (2008), “Ảnh hưởng của

B, Mo, Zn đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất lạc (Arachis hypogea L.)

ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học và phát triển, 6(1), tr. 15-20.

62. Nguyễn Đình Thi (2009) “Nghiên cứu sử dụng phối hợp các nguyên tố vi

lượng (B, Mo, Zn) và chất điều hòa sinh trưởng ( -NAA) tác dụng tăng

sinh trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogea L.) trên đất cát ở Thừa

Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 52, tr. 127-134.

63. Nguyễn Đình Thi, Lê Văn Tiếp (2011), “Ảnh hưởng của axit gibberrellic

(GA3) đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogea

L.) ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 67, tr. 131-

139.

64. Nguyễn Đình Thi (2012), “Ảnh hưởng của axit indol axetic (AIA) đến

sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc (Arachis hypogea) ở Thừa Thiên

Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 75A, số 6, tr. 143-152.

65. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật trồng và

chăm sóc cây lạc, Nxb Lao động.

129

66. Vũ Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn

Thị Tâm (2009), “Phân tích trình tự gen cystatin của giống lạc L18

(Arachis hypoaea L.)”, Báo cáo Hội nghị Sinh học toàn quốc, tr. 397-

400.

67. Vũ Thanh Trà, Trần Thị Phương Liên, Chu Hoàng Mậu (2011), “Nghiên

cứu mối quan hệ di truyền của một số giống đậu tương Việt Nam có

phản ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt”, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ,

85(09)/2, tr. 11-16.

68. Ngô thị Hồng Tươi, Đoàn Kiều Anh, Quyền Ngọc Dung, Phạm Văn

Cường, Nguyễn Văn Hoan (2013), “Mối quan hệ giữa quang hợp với

năng suất cá thể và chất lượng của một số dòng lúa”, Tạp chí Khoa học

và Phát triển, 11(3), tr. 293-303.

69. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (2005), Sinh lý học thực

vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

70. Agus Suprapto, Yogi Sugito, S.M. Sitompul, Sudaryono, (2013), “Study

of Growth, Yield and Radiation Energy Conversion Efficiency on

Varieties and Different Plant Population of Peanut”, Procedia

Environmental Sciences, 17, pp. 37-45.

71. Akkaya MS, Bhagwat AA, Cregan PB (1992), Length polymorphisms of

simple sequence repeat DNA in soybean, Genetics, (132), pp. 1131-

1139.

72. Alireza Hosseinzadeh Gashti, Mohammad Naghi Safarzadeh Vishekaei

and Mohammad Hadi Hosseinzadeh (2012), “Effect of Potassium and

Calcium Application on Yield, Yield Components and Qualitative

Characteristics of Peanut (Arachis hypogaea L.) In Guilan Province,

Iran”, World Applied Sciences Journal, 16 (4), pp. 540-546.

130

73. Dinh Thi Phong, Le Thi Muoi, Le Tran Binh (2001), RAPD variability in

rice (Oryza sativa L.) plants derived from desisccation-tolerance calli,

Euphytica 00, pp.1-7. 48.

74. Doyle, J. J. and J. L. Doyle (1990), A rapid total ADN preparation

procedure for fresh plant tissue, Focus 12, pp. 13 - 15.

75. Geocleber Gomes de Sousa, Benito Moreira de Azevedo, Carlos

Newdmar Vieira Fernandes, Thales Vinicius de Araújo Viana e Maria

Lilian Santos Silva, (2014), “Growth, gas exchange and yield of peanut

in frequency of irrigation”, Revista Ciência Agronômica, 45(1), pp. 27-

34

76. Guohao He, Channapatna S. Prakash (1997), Identification of

polymorphic ADN markers in cultivated peanut (Arachis hypogaea L.),

97 (2), pp. 143-149.

77. H. Daimon and, M. Yoshioka (2001), “Responses of Root Nodule

Formation and Nitrogen Fixation Activity to Nitrate in a Split-Root

System in Peanut (Arachis hypogaea L.)”, Journal of Agronomy and

Crop Science, 187(2), pp. 89-95.

78. H Wunna, S Jogloy, B Toomsan and J. sanitchon (2009),

“Response to early drought for traits related to nitrogen fixation and

their correlation to yield and drought tolerance traits in peanut (Arachis

hypogaea L.)”, Asian Journal of Plant Siences, 8(2), pp. 138-145.

79. Hans Walter Heldt, Birgit Piechulla in cooperation with Fiona Heldt (2011), Plant Biochemistry 4e edition, Academic Press in an imprint of

Elsevier.

80. Harsh Bansal, Ravindra Kumar, Vivek and Sanjay (2013), “Analysis of

diversity in rice (Oryza sativa L.) using random amplified polymorphic

131

DNA (RAPD) and simple sequence repeats (SSR) markers”, Academic

Journals, 12 (35), pp. 5404-5412.

81. Huixin Wang, Yan Lu, Yifei Liu, Xiaori Han, Qiaobo Song, Qingwen Shi

(2015), Effects of different planting modes on peanut photosynthetic

charcteristics, leaf area index and yield in the sandy area, Internatinal

Conference on Mechatronics, Electronic, Industrial and Control

Engineering, pp. 982-986.

82. Huifang Jiang, Boshou Liao, Xiaoping Ren, Yong Lei, Emma

Mace, Tingdong Fu, J.H. Crouch, (2007), “Comparative Assessment of

Genetic Diversity of Peanut (Arachis hypogaea L.) Genotypes with

Various Levels of Resistance to Bacterial Wilt Through SSR and AFLP

Analyses”, journal of Genetics and Genomics, 34 (6), pp. 544- 554.

83. J. A. Quaggio, P. B. Gallo, C. Owino-Gerroh, M. F. Abreu, H. Cantarella,

(2004), “Peanut response to lime and molybdenum application in low

pH soils”, Rev. Bras. Ciênc. Solo, 28, pp. 659-664,

84. M.J. Bell, R.C. Muchow, G.L. Wilson (1987), “The effect of plant

population on peanuts (Arachis hypogaea) in a monsoonal tropical

environment”, Field Crops Research, 17 (2), pp. 91-107.

85. Madhava, H. B.; Sheshshayee, M. S.; Shankar, A. G.; Prasad, T.

G.;Udayakumar, M. (2003), Use of SPAD chlorophyll meter to assess

transpiration efficiency of peanut, Breeding of drought-resistant

peanuts. Proceedings of a Collaborative Review Meeting, Hyderabad,

Andhra Pradesh, India, pp. 3-9

86. Morgante M, Olivieri AM (1993), PCR-amplified microsatellites as

markers in plant genetics, The Plant, 3(1), pp. 175-182.

132

87. Mondal S., Anand M., Badigannavar G., Murty S. (2007), “RAPD

markers linked to a rust resistance gene in cultivated groundnut

(Arachis hypogaea L.)”, Euphrytica 159, pp. 233-239.

88. Moretzsohn, Márcio C.; Gouvea, Ediene G.; Inglis, Peter W.; Leal-

Bertioli, Soraya C. M.; Valls, José F. M.; Bertioli, David J. (2013). "A

study of the relationships of cultivated peanut (Arachis hypogaea) and

its most closely related wild species using intron sequences and

microsatellite markers". Annals of Botany, 111 (1), pp. 113-126.

89. Ninh Thi Nhip, Bui The Khuynh, Bui Xuan Suu (2011), “Effects of

nitrogen levels on growth and development of groundnut (Arachis

hypogaea L.) var.L14 under water stress”, J. Sci. Dev. 9(1), pp. 120-

128.

90. P. K. Bandyopadhyay , S. Mallick, S. K. Rana, (2005), Water balance and

crop coefficients of summer-grown peanut (Arachis hypogaea L.) in a

humid tropical region of India, Irrigation Science, 23(4), pp. 161-169.

91. Philip Stewart, Sabine Globig, (2011), Plant Physiology, Apple Academic

Press.

92. R.A. Ferreyra, J.L. Dardanelli, L.B. Pachepsky, D.J. Collino, P.C.

Faustinelli, G. Giambastiani, V.R. Reddy f , J.W. Jones, (2003),

Nonlinear effects of water stress on peanut photosynthesis at crop and

leaf scales, Ecological Modelling, 168, pp. 57-76.

93. R. Dey , K.K. Pal, D.M. Bhatt, S.M. Chauhan (2004), Growth promotion

and yield enhancement of peanut (Arachis hypogaea L.) by application

of plant growth-promoting rhizobacteria, Microbiological Research,

159 (4), pp. 371-394.

94. R. C. Nageswara Rao, H. S. Talwar and G. C. Wright (2001), Rapid

Assessment of Specific Leaf Area and Leaf Nitrogen in Peanut

133

(Arachis hypogaea L.) using a Chlorophyll Meter, Journal of

Agronomy and Crop Science, 186 (3), pp. 175-182.

95. Raina SN V, Kojima T, Ogihara Y, Singh KP, Devarumath RM (2001),

RAPD and ISSR figerprints as useful genetic markers for analysis of

genetic diversity, varietal identification, and phylogenetic relationships

in peanut (Arachis hypogaea L.) cultirs and wild species, Genome, 44

(5), pp. 763-772.

96. Rameshwar DASS, Jitander Kumar KAPOOR, Sunita GAMBHIR (2014),

“Spectrophotometric determination of molypdenum using surfactant-

mediated liquid-liquid extraction”, Turkish Journal of Chemistry, 38,

pp. 328-337.

97. Ryosuke Tajima, O New Lee1, Jun Abe, Alexander Lux and Shigenori

Morita, (2007), Nitrogen-Fixing Activity of Root Nodules in Relation

to Their Size in Peanut (Arachis hypogaea L.), Plant Production

Science, 10(4), pp. 423-429.

98. Smith, Ben W. (December 1950), Arachis hypogaea, Aerial Flower and

Subterranean Fruit". Am. J. Bot. 37 (10), pp. 802-815.

99. Subramanian V, Gurtu S, Nageswara Rao RC, Nigam SN, (2000),

Identification of DNA polymorphism in cultivated groundnut using

random amplified polymorphic DNA (RAPD) assay, Genome, 43, pp.

656-660.

100. Sumran Pimratch, Sanun Jogloy, Nimitr Vorasoot, Banyong Toomsan,

Thawan Kesmala, Aran Patanothai and C. Corley Holbrook, (2008),

Effect of Drought Stress on Traits Related to N2 Fixation in Eleven

Peanut (Arachis hypogaea L.) Genotypes Differing in Degrees of

Resistance to Drought. Asian Journal of Plant Sciences, 7, pp. 334-342.

134

101. Zhou Lu-ying, Li Xiang-dong, Wang Li-li, (2007), “Effects of Different

Application Rates of N, P, K, Ca Fertilizer on Photosynthesis

Properties, Yield and Kernel Quality of Peanut”, Journal of Peanut

Science, 18(11), pp. 2468-2474.

102. Zhou Zhiyong, Wan Yongshan, Liu Fengzhen, Li Xiangdong, Kong

Degui, (2004), Effect of leaf--peg ratio on photosynthesis and yield for

peanut, Acta Agriculturae Boreali-Sinica, 19(1), pp. 75-78.

P1

PHỤ LỤC

1. Tổng hợp số liệu về chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của 10 giống lạc

Ghi chú: LSD0,05: Giá trị sai khác nhỏ nhất (CT: theo công thức, NL: theo nhắc lại) CV (%): Sai số thí nghiệm

Bảng 1.1. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng 100 quả (g)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

Năm 2014

Năm 2013

Giống lạc

4,63

2,54

1,7

L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26

Trung bình 126,00h 171,00c 141,10g 160,34d 179,05ab 164,35d 159,73de 183,33ab 147,35f 186,33a

Độ lệch chuẩn 2,27 4,32 2,47 5,45 4,14 2,54 2,33 1,09 1,49 1,33

3 2 3 2 1 2 2 1 3 1

Năm 2015 Lạc Lỳ 125,42 123,56 129,02 165,75 170,93 176,32 142,43 137,64 143,23 158,74 157,61 164,67 183,78 177,22 176,15 160,77 165,82 166,46 157,34 158,96 162,89 180,54 181,89 187,56 Sen Lai 146,23 146,37 149,45 185,25 185,54 188,20 TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

1,64

3,00

3,1

Bảng 1.2. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng 100 hạt (g) Trung bình 37,36e 65,84a 53,58cd 59,40b 64,66a 65,86a 57,50b 65,88a 50,60d 51,68cd

Độ lệch chuẩn 1,24 0,76 1,35 2,43 2,43 0,57 2,25 1,35 1,68 1,72

Năm 2015 36,74 66,92 55,33 61,29 68,09 66,61 59,13 67,26 52,14 53,90

Năm 2014 36,25 65,32 52,05 55,97 62,97 65,23 54,32 66,34 48,27 51,42

Năm 2013 39,09 65,28 53,36 60,94 62,92 65,74 59,05 64,04 51,39 49,72

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 1 3 2 1 1 2 1 3 3

P2

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

2,5

3,07

1,68

Năm 2015 62,26 72,35 73,16 75,09 70,94 74,98 72,02 74,86 65,45 81,91

Năm 2013 58,44 70,09 72,05 70,34 74,97 72,89 69,28 72,40 61,84 76,58

Năm 2014 56,42 70,74 67,64 69,79 71,05 66,72 67,98 72,19 63,45 75,72

Độ lệch chuẩn 2,42 0,95 2,38 2,38 1,87 3,51 1,68 1,21 2,64 2,74

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 2 2 2 2 2 2 2 3 1

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

1,56

2,85

11,0

Bảng 1.3. Kết quả xử lý số liệu về tỷ lệ lạc nhân (%) Trung bình 59,04e 71,06bc 70,95bc 71,74bc 72,32bc 71,53bc 69,76c 73,15b 63,58d 78,07a Bảng 1.4. Kết quả xử lý số liệu về số quả chắc/cây của 10 giống lạc (quả) Trung bình 10,14c 16,32ab 11,78c 14,68b 17,09a 14,20b 15,87ab 18,75a 14,00b 17,69a

Độ lệch chuẩn 2,17 1,85 2,84 2,30 2,49 3,09 3,06 1,27 1,66 3,4

Năm 2014 8,28 15,04 9,41 13,09 18,01 11,04 14,99 17,95 12,50 16,07

Năm 2013 8,96 14,98 10,15 14,02 18,58 13,17 13,64 17,75 13,19 16,58

Năm 2015 13,18 18,94 15,78 16,93 14,68 18,39 18,98 20,55 16,31 20,42

3 1 3 2 1 2 1 1 2 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P3

Phương pháp phân tích phương sai phân nhóm năng suất năm 2015 Bảng 1.5. Tính tổng thu hoạch và thu hoạch trung bình

Thu hoạch theo nhắc lại

1 2,42 2,98 2,69 3,11 3,22 3,25 3,27 3,98 2,95 3,84

2 2,58 3,34 2,47 3,04 3,36 3,18 3,23 4,02 2,83 4,15

3 2,17 3,13 2,58 3,00 3,20 3,44 2,98 3,55 3,10 3,89

Giống lạc Lạc lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen lai TB25

31,71

32,2

31,04

Tổng NSNL (p)

Tổng thu hoạch (S) 7,17 9,45 7,74 9,15 9,78 9,87 9,48 11,55 8,88 11,88 94,95 Q = 94,95

Thu hoạch trung bình (M) 2,39 3,15 2,58 3,05 3,26 3,29 3,16 3,85 2,96 3,96 3,165 M = 3,165

Bảng 1.6. Tính tổng độ lệch theo công thức và độ lệch nhắc lại

Giống

Độ lệch nhắc lại 2 -0,585 0,175 -0,695 -0,125 0,195 0,015 0,065 0,855 -0,335 0,985

1 -0,745 -0,185 -0,475 -0,055 0,055 0,085 0,105 0,815 -0,215 0,675

3 -0,995 -0,035 -0,585 -0,165 0,035 0,275 -0,185 0,385 -0,065 0,725

Tổng độ lệch theo nhắc lại -2,325 -0,045 -1,755 -0,345 0,285 0,375 -0,015 2,055 -0,615 2,385

0,55

0,06

-0,61

q = 0

Lạc lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen lai TB25 Tổng độ lệch theo công thức (giống)

P4

Bảng 1.7. Bình phương độ lệch của thu hoạch theo ô thí nghiệm

s2

Giống

1

3

Số lần nhắc lại 2 0,555025 0,342225 0,990025 0,034225 0,030625 0,001225 0,225625 0,483025 0,342225 0,003025 0,015625 0,027225 0,003025 0,038025 0,001225 0,007225 0,000225 0,075625 0,011025 0,004225 0,034225 0,664225 0,731025 0,148225 0,046225 0,112225 0,004225 0,455625 0,970225 0,525625

5,405625 0,002025 3,080025 0,119025 0,081225 0,140625 0,000225 4,223025 0,378225 5,688225

Lạc lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen lai TB25

1,887275 0,066075 1,050875 0,045875 0,042275 0,083075 0,049475 1,543475 0,162675 1,951475

19,11825

2,00525

2,72745

2,14985

P2

6,88255 0,6782

0

0,0036

0,3025

0,3721

Bảng 1.8. Phân tích biến động theo số liệu của thí nghiệm

F lý thuyết tại

Số mũ tự do

F thực tế

Biến động

Pd = 0,95

Pd = 0,99

Tổng các bình phương

(Phương sai TB)

Tổng

6,88255

29

(nl(

)

Nhắc lại

0,06782

2

(n

)

9

Giống

6,37275

0,70

28

2,46

3,60

(l.

Còn lại

0,44198

18

0,025

Phương sai trung bình được tính theo công thức sau:

= (3.(10.6,88255 – 0,6782)-10.19,11825 + 0):3.10(3-1)(10-1) = 0,025

P5

Sai số trung bình toàn thí nghiệm được tính như sau:

Sai số các trung bình của hiệu số học được tính như sau:

Trong đó: n: là số lần nhắc lại (n = 3)

l: là số công thức (l = 10)

q: tổng thu hoạch của tất cả các ô thí nghiệm

p: tổng thu hoạch theo nhắc lại

: sai số trung bình của toàn thí nghiệm

m: sai số của trung bình số học

md: sai số các trung bình của hiệu số học

Căn cứ vào giá trị md và giá trị sai lệch của các giống so với giá trị trung

bình của 10 giống ta phân nhóm các giống lạc thành năng suất cao và thấp (nếu

giá trị sai lệch < -0,13 thì các giống thuộc nhóm 3, nếu giá trị sai lệch nằm trong

đoạn từ -0,13 đến 0,13 thì các giống thuộc nhóm 2, nếu giá trị sai lệch > 0,13 thì

các giống thuộc nhóm 1.

Bảng 1.9. Phân nhóm năng suất của 10 giống lạc năm 2015

Nhóm

Giống

md

Sai lệch so với NSTB

0,09 0,13

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L08 L23 L18 L19 L26 TB25

Năng suất 2,39 2,58 2,96 3,05 3,15 3,16 3,26 3,29 3,85 3,96

-0,78 -0,59 -0,21 -0,12 -0,02 -0,01 0,09 0,12 0,68 0,79

Năng suất quy đổi (tạ/ha) 23,9 25,8 29,6 30,5 31,5 31,6 32,6 32,9 38,5 39,6

3 3 3 2 2 2 2 2 1 1

P6

Năng suất của các năm 2013, 2014 cũng được tính và phân nhóm theo

phương pháp tương tự. Kết quả được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 1.10. Phân nhóm năng suất của 10 giống lạc năm 2013

Nhóm

Giống

md

Năng suất

Sai lệch so với NSTB

0,13

0,18

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L23 L14 L08 L19 TB25 L18 L26

2,34 2,42 2,59 2,78 2,97 3,05 3,18 3,25 3,31 3,54

-0,60 -0,52 -0,35 -0,16 0,03 0,11 0,24 0,31 0,37 0,60

Năng suất quy đổi (tạ/ha) 23,4 24,2 25,9 27,8 29,7 30,5 31,8 32,5 33,1 35,4

3 3 3 2 2 2 1 1 1 1

Bảng 1.11. Phân nhóm năng suất của 10 giống lạc năm 2014

Nhóm

Giống

Năng suất

md

Sai lệch so với NSTB

0,15 0,21

Lạc Lỳ L12 Sen Lai L14 L08 L19 L23 L18 TB25 L26

2,20 2,30 2,49 2,83 3,11 3,12 3,14 3,27 3,29 3,62

-0,74 -0,64 -0,45 -0,11 0,17 0,18 0,20 0,33 -0,35 0,68

Năng suất quy đổi (tạ/ha) 22,0 23,0 24,9 28,3 31,1 31,2 31,4 32,7 32,9 36,2

3 3 3 2 2 2 2 1 1 1

P7

2. Tổng hợp kết quả xử lý số liệu về chỉ tiêu trao đổi nước của 10 giống lạc

Bảng 2.1. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng nước thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

2,99

1,64

2,1

Năm 2013 79,74 82,9 83,96 81,61 85,85 83,67 82,91 82,40 78,94 83,32

Năm 2014 78,48 85,95 80,25 80,42 85,89 81,01 83,05 86,97 76,12 84,25

Năm 2015 83,97 87,11 84,34 83,55 83,14 86,24 85,59 86,68 79,06 86,02

Trung bình 80,73bc 85,32a 82,85ab 81,86b 84,96a 83,64ab 83,85ab 85,35a 78,04c 84,53ab

Độ lệch chuẩn 2,35 1,78 1,85 1,29 1,29 2,14 1,23 2,09 1,36 1,12

3 1 2 2 1 2 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.2. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng nước thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

2,91

1,60

2,1

Năm 2013 79,37 78,60 80,75 80,27 83,74 82,57 77,90 80,88 76,93 81,61

Năm 2014 76,24 82,55 79,72 78,89 83,04 79,65 82,91 84,37 75,12 82,05

Năm 2015 81,18 82,90 82,32 80,42 82,16 83,87 83,00 86,30 79,58 83,72

Trung Độ lệch bình chuẩn 78,93cd 2,04 81,35ab 1,95 80,93bc 1,07 79,86bcd 0,69 82,98a 0,65 82,03ab 1,76 81,27ab 2,38 83,85a 2,24 77,21d 1,83 82,46ab 0,91

3 2 2 3 1 2 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.3. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng nước thời kỳ hoa rộ-đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

2,53

1,39

1,8

Năm 2013 78,79 78,56 79,98 79,4 83,72 81,34 77,82 79,8 75,12 81,52

Năm 2014 78,02 81,84 76,88 78,05 83,02 78,64 81,63 82,32 74,7 81,97

Năm 2015 79,41 81,94 81,49 79,58 82,14 83,62 81,78 83,97 78,39 82,93

Trung bình 78,74c 80,78b 79,45bc 79,01bc 82,96a 81,20ab 80,41bc 82,03a 76,07d 82,14a

Độ lệch chuẩn 0,57 1,57 1,92 0,68 0,65 2,04 1,83 1,71 1,65 0,59

3 2 2 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P8

Bảng 2.4. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng nước thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

2,75

1,50

2,1

Năm 2013 73,67 77,24 75,44 76,32 81,79 77,40 74,32 79,65 73,06 76,86

Năm 2014 73,02 78,35 73,94 76,78 80,18 78,94 74,58 80,15 71,00 77,09

Năm 2015 77,92 80,33 76,97 77,48 79,44 80,30 77,18 81,94 73,35 80,71

Trung bình 74,87cd 78,64ab 75,45c 76,86bc 80,47a 78,88ab 75,36c 80,58a 72,47d 78,22ab

Độ lệch chuẩn 2,17 1,28 1,24 0,48 0,98 1,18 1,29 0,98 1,05 1,76

3 2 3 2 1 2 3 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.5. Kết quả xử lý số liệu về khả năng giữ nước thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,22

0,39

1,6

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 16,86 15,65 13,67 16,52 14,40 14,33 14,44 10,08 15,18 11,82

Năm 2013 16,56 16,09 13,59 16,51 14,32 14,29 14,93 11,04 14,96 12,32

Độ lệch chuẩn 0,19 0,31 0,12 0,15 0,09 0,05 0,26 0,41 0,12 0,25

Năm 2015 16,41 15,33 13,39 16,20 14,54 14,22 14,34 10,29 14,89 11,77

3 2 2 3 2 2 2 1 2 1

Trung bình 16,61a 15,69b 13,55e 16,41a 14,42d 14,28d 14,57d 10,47g 15,01c 11,97f Bảng 2.6. Kết quả xử lý số liệu về khả năng giữ nước thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,58

0,32

2,5

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 15,53 14,95 14,97 14,29 12,56 12,48 12,22 12,02 15,41 10,46

Năm 2014 16,21 14,05 15,28 14,59 12,34 12,63 12,05 11,30 15,47 10,07

Năm 2015 15,42 13,75 14,84 14,26 13,26 12,45 11,94 11,24 14,99 9,92

Độ lệch chuẩn 0,35 0,51 0,18 0,15 0,39 0,08 0,12 0,35 0,21 0,23

3 2 3 2 2 2 2 1 3 1

Trung bình 15,72a 14,25c 15,03b 14,38c 12,72d 12,52d 12,07e 11,52f 15,29b 10,15g

P9

Bảng 2.7. Kết quả xử lý số liệu về khả năng giữ nước thời kỳ hoa rộ-đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,40

0,22

2,0

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 13,19 11,94 12,72 12,42 11,91 11,98 11,89 9,49 14,32 9,76

Năm 2014 13,49 11,56 12,92 13,05 11,93 12,19 11,31 9,42 14,78 9,46

Năm 2015 12,59 11,45 12,67 12,27 12,07 11,92 11,24 9,17 14,19 9,37

Trung bình 13,09b 11,65ef 12,77bc 12,58c 11,97de 12,03d 11,48f 9,36g 14,43a 9,53g

Độ lệch chuẩn 0,37 0,21 0,11 0,34 0,07 0,12 0,29 0,14 0,25 0,17

3 2 2 2 2 2 2 1 3 1

Bảng 2.8. Kết quả xử lý số liệu về khả năng giữ nước thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,45

0,25

2,3

Năm 2013 13,45 11,25 12,6 11,42 9,62 11,89 12,25 9,02 13,32 9,82

Năm 2014 13,52 11,03 12,61 11,51 9,73 11,04 11,83 9,65 13,36 9,73

Năm 2015 13,05 10,66 12,50 10,73 9,90 11,72 11,74 8,93 13,04 9,46

Trung bình 13,34a 10,98e 12,57b 11,22d 9,75f 11,55d 11,94c 9,20g 13,24a 9,67f

Độ lệch chuẩn 0,21 0,24 0,05 0,35 0,12 0,37 0,22 0,32 0,14 0,15

3 2 3 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.9. Kết quả xử lý số liệu về khả năng hút nước thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,17

0,095

1,6

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 6,80 6,94 7,03 5,82 5,41 5,22 6,72 6,28 9,32 5,15

Năm 2014 6,99 6,81 7,23 5,91 5,54 5,34 6,69 6,21 9,34 5,13

Năm 2015 6,79 6,38 6,95 5,61 5,46 5,19 6,45 6,17 9,03 5,08

Trung bình 6,86b 6,71bc 7,07b 5,78e 5,47f 5,25g 6,62c 6,22d 9,23a 5,12g

Độ lệch chuẩn 0,09 0,24 0,12 0,13 0,05 0,06 0,12 0,05 0,14 0,03

2 2 2 1 1 1 2 2 3 1

P10

Bảng 2.10. Kết quả xử lý số liệu về khả năng hút nước thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,15

0,08

1,5

Năm 2013 6,58 5,56 6,51 5,75 5,51 5,18 5,12 5,52 6,32 5,05

Năm 2014 6,68 5,54 6,55 5,79 5,42 5,37 5,11 5,49 6,41 5,03

Năm 2015 6,33 5,37 6,50 5,65 5,30 5,17 5,01 5,28 6,29 4,98

Trung bình 6,53a 5,49c 6,52a 5,73b 5,40c 5,24d 5,08d 5,43c 6,34b 5,02d

Độ lệch chuẩn 0,15 0,09 0,02 0,06 0,09 0,09 0,05 0,11 0,05 0,03

3 2 3 2 2 2 1 2 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.11. Kết quả xử lý số liệu về khả năng hút nước thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,17

0,094

2,0

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 6,14 4,42 5,17 4,98 5,24 5,05 5,14 4,13 5,34 4,50

Năm 2014 6,17 4,32 5,19 5,08 5,38 5,09 5,31 4,06 5,39 4,46

Năm 2015 6,05 4,07 5,09 4,49 4,95 4,98 5,18 3,93 5,05 4,21

Độ lệch chuẩn 0,05 0,15 0,04 0,26 0,18 0,05 0,07 0,08 0,15 0,13

3 1 2 2 2 2 2 1 2 1

Trung bình 6,12a 4,27f 5,15c 4,85d 5,19bc 5,04c 5,21bc 4,04g 5,26b 4,39e

Bảng 2.12. Kết quả xử lý số liệu về khả năng hút nước thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,099

0,054

1,1

Năm 2013 5,72 6,06 5,27 4,56 4,83 5,17 4,15 3,82 7,02 4,53

Năm 2014 5,74 5,98 5,27 4,65 4,82 5,22 4,13 3,78 7,04 4,47

Năm 2015 5,55 5,87 5,18 4,26 4,72 5,09 3,96 3,77 6,79 4,29

Trung bình 5,67c 5,97b 5,24d 4,49f 4,79e 5,16d 4,08g 3,79h 6,95a 4,43f

Độ lệch chuẩn 0,09 0,08 0,04 0,17 0,05 0,05 0,09 0,02 0,11 0,10

3 3 2 2 2 2 1 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P11

) CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,21

0,39

3,4

Độ lệch chuẩn 0,12 0,31 0,07 0,05 0,29 0,23 0,25 0,21 0,41 0,07

Trung bình 4,21e 6,45c 5,30d 6,05c 7,62b 8,67a 6,34c 8,69a 5,57d 8,85a

Năm 2014 4,11 6,32 5,24 6,01 7,55 8,45 6,23 8,58 5,14 8,82

Năm 2013 4,14 6,15 5,26 6,02 8,00 8,58 6,11 8,50 5,45 8,78

Năm 2015 4,38 6,88 5,40 6,12 7,31 8,98 6,68 8,99 6,12 8,95

3 2 3 2 2 1 2 1 3 1

Bảng 2.13. Kết quả xử lý số liệu về cường độ thoát hơi nước thời kỳ 7 lá ( Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.14. Kết quả xử lý số liệu về cường độ thoát hơi nước thời kỳ chớm hoa

(

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,20

0,11

1,4

Năm 2013 6,96 7,64 7,50 7,78 9,42 8,67 7,81 10,05 7,29 9,58

Năm 2014 7,01 7,60 7,39 7,91 9,31 8,70 7,92 10,23 7,23 9,52

Trung Năm bình 2015 7,02f 7,09 7,67e 7,77 7,52e 7,67 8,01d 8,34 9,49b 9,74 8,72c 8,79 8,08d 8,51 10,35 10,21a 7,42e 7,74 9,66b 9,88

) Độ lệch chuẩn 0,05 0,07 0,12 0,24 0,18 0,05 0,31 0,12 0,23 0,16

3 3 3 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 2.15. Kết quả xử lý số liệu về cường độ thoát hơi nước thời kỳ hoa rộ - đâm tia

(

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,32

0,18

1,9

Năm 2013 8,72 9,91 8,77 9,58 11,70 10,26 10,18 11,72 6,81 10,22

Năm 2014 8,66 10,02 8,98 9,45 11,31 10,17 10,24 11,80 6,56 10,29

Trung bình 8,75e 10,09c 9,03e 9,76d 11,42b 10,18c 10,23c 11,85a 6,78f 10,31c

Năm 2015 8,87 10,34 9,34 10,25 11,25 10,11 10,27 12,03 6,97 10,42

) Độ lệch chuẩn 0,09 0,18 0,24 0,35 0,20 0,06 0,04 0,13 0,17 0,08

3 2 2 2 1 2 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P12

Bảng 2.16. Kết quả xử lý số liệu về cường độ thoát hơi nước thời kỳ quả vào chắc

(

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

1,01

0,55

7,0

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 7,31 8,39 6,32 8,12 8,79 9,27 8,64 9,34 6,32 10,10

Năm 2014 7,15 8,45 6,29 8,06 8,48 9,21 8,82 9,37 6,21 10,16

) Độ lệch chuẩn 0,32 0,24 0,08 0,16 0,18 0,16 0,26 0,15 0,13 0,17

3 2 3 2 2 1 2 1 3 1

Năm Trung 2015 bình 7,45d 7,89 8,59bc 8,93 6,36e 6,47 8,20cd 8,42 8,54bc 8,35 9,35ab 9,57 8,91bc 9,27 9,46ab 9,67 6,35e 6,52 10,49 10,25a

Bảng 2.17. Kết quả xử lý số liệu về độ dẫn khí khổng thời kỳ 7 lá (

)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,09

0,05

17,3

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 0,16 0,25 0,21 0,31 0,32 0,36 0,27 0,39 0,16 0,26

Năm 2014 0,15 0,31 0,19 0,24 0,36 0,30 0,26 0,46 0,15 0,37

Năm 2015 0,20 0,40 0,20 0,53 0,37 0,51 0,31 0,50 0,26 0,45

Độ lệch chuẩn 0,02 0,06 0,01 0,12 0,02 0,09 0,02 0,05 0,05 0,08

3 2 3 1 2 1 2 1 3 1

Trung bình 0,17d 0,32b 0,20cd 0,36ab 0,35b 0,39ab 0,28bc 0,45a 0,19cd 0,36ab

Bảng 2.18. Kết quả xử lý số liệu về độ dẫn khí khổng thời kỳ chớm hoa (

)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,086

0,047

12,7

Năm 2013 0,27 0,28 0,35 0,29 0,46 0,41 0,32 0,53 0,36 0,46

Năm 2014 0,26 0,32 0,31 0,26 0,45 0,40 0,37 0,57 0,30 0,45

Năm 2015 0,37 0,51 0,30 0,47 0,50 0,39 0,45 0,58 0,36 0,56

Trung bình 0,30e 0,37de 0,32de 0,34de 0,47bc 0,40cd 0,38de 0,56a 0,34de 0,49ab

Độ lệch chuẩn 0,05 0,10 0,02 0,09 0,02 0,01 0,05 0,02 0,03 0,05

3 2 3 3 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P13

Bảng 2.19. Kết quả xử lý số liệu về độ dẫn khí khổng thời kỳ hoa rộ - đâm tia

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,05

0,09

9,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 0,47 0,53 0,51 0,53 0,72 0,60 0,57 0,52 0,39 0,54

) Độ lệch chuẩn 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,12 0,03 0,09

Năm 2014 0,43 0,54 0,50 0,49 0,69 0,59 0,58 0,60 0,35 0,57

Năm 2015 0,51 0,58 0,55 0,48 0,66 0,64 0,62 0,80 0,43 0,75

3 2 2 2 1 1 2 1 3 1

( Trung bình 0,47cd 0,55bc 0,52bc 0,50bc 0,69a 0,61ab 0,59b 0,64ab 0,39d 0,62ab Bảng 2.20. Kết quả xử lý số liệu về độ dẫn khí khổng thời kỳ quả vào chắc

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,13

0,069

18,6

Năm 2013 0,37 0,43 0,36 0,34 0,52 0,51 0,26 0,47 0,30 0,34

Năm 2014 0,35 0,44 0,33 0,26 0,33 0,47 0,28 0,49 0,26 0,39

Năm 2015 0,39 0,45 0,45 0,42 0,23 0,49 0,51 0,51 0,37 0,47

( Trung bình 0,37ab 0,44ab 0,38ab 0,34b 0,36ab 0,49a 0,35b 0,49a 0,31b 0,40ab

) Độ lệch chuẩn 0,02 0,01 0,05 0,07 0,12 0,02 0,11 0,02 0,05 0,05

2 2 2 3 2 1 3 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P14

Hình 1. Kết quả xử lý số liệu về tương quan giữa một số chỉ tiêu trao đổi nước với năng suất của 10 giống lạc

3. Tổng hợp số liệu về chỉ tiêu quang hợp của 10 giống lạc Bảng 3.1. Kết quả xử lý số liệu về cường độ quang hợp thời kỳ 7 lá (µmol CO2/m2/s)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,21

0,12

1,0

3 2 3 3 2 1 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 9,69 13,59 11,67 10,85 12,83 15,13 13,87 14,65 10,15 14,96

Năm 2014 9,64 13,62 11,55 10,71 12,65 15,09 13,89 14,71 9,94 15,09

Năm 2015 9,77 13,92 12,00 10,90 12,56 15,20 13,94 14,80 10,51 15,28

Trung bình 9,70g 13,71c 11,74 10,82e 12,68d 15,14a 13,90c 14,72b 10,20f 15,11a

Độ lệch chuẩn 0,05 0,15 0,19 0,08 0,11 0,05 0,03 0,06 0,24 0,13

P15

Bảng 3.2. Kết quả xử lý số liệu về cường độ quang hợp thời kỳ chớm hoa (µmol CO2/m2/s)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,24

0,30

0,8

Năm 2013 13,55 17,45 16,56 15,32 19,39 18,25 16,60 21,08 15,54 19,03

Năm 2014 13,54 17,69 16,41 15,19 19,26 18,23 16,63 21,29 15,53 19,16

Năm 2015 13,74 17,75 16,65 15,69 19,22 18,27 16,99 21,59 15,67 19,32

Trung bình 13,61g 17,63d 16,54e 15,40f 19,29b 18,25c 16,74e 21,32a 15,58f 19,17b

Độ lệch chuẩn 0,09 0,13 0,10 0,21 0,07 0,02 0,18 0,21 0,06 0,12

3 2 2 3 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 3.3. Kết quả xử lý số liệu về cường độ quang hợp thời kỳ hoa rộ - đâm tia thời (µmol CO2/m2/s)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,23

0,13

0,6

Năm 2013 19,76 22,11 20,91 21,39 22,45 24,77 23,65 26,52 20,02 25,52

Năm 2014 19,73 22,14 20,90 21,25 22,38 24,69 23,66 26,81 19,91 25,60

Năm 2015 19,85 22,38 20,98 21,62 22,19 25,21 23,70 27,13 20,10 25,74

Trung bình 19,78h 22,21e 20,93g 21,42f 22,34e 24,89c 23,67d 26,82a 20,01h 25,62b

Độ lệch chuẩn 0,05 0,12 0,04 0,15 0,11 0,23 0,02 0,25 0,08 0,09

3 2 3 2 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 3.4. Kết quả xử lý số liệu về cường độ quang hợp thời kỳ quả vào chắc (µmol CO2/m2/s)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,20

0,11

0,5

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 18,76 19,62 18,11 21,11 21,91 23,42 23,27 24,57 17,32 22,92

Năm 2014 18,72 19,63 18,02 21,07 21,68 23,37 23,38 24,65 17,04 23,08

Năm 2015 18,92 19,64 18,35 21,18 21,63 23,44 23,70 24,79 17,36 23,30

Độ lệch chuẩn 0,09 0,01 0,14 0,05 0,12 0,03 0,18 0,09 0,14 0,16

3 2 3 2 2 1 1 1 3 1

Trung bình 18,80g 19,63f 18,22h 21,12e 21,74d 23,41b 23,45b 24,67a 17,24k 23,10c

P16

Bảng 3.5. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng chất khô thời kỳ 7 lá (g)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,13

0,07

1,7

Năm 2013 4,01 4,79 4,02 4,53 5,31 4,26 4,55 5,87 4,21 5,41

Năm 2014 3,99 4,83 3,78 4,49 5,28 4,23 4,58 5,95 4,19 5,42

Năm 2015 4,06 4,96 4,05 4,54 5,19 4,53 4,59 6,12 4,23 5,43

Trung bình 4,02f 4,86d 3,95f 4,52d 5,26c 4,34e 4,57d 5,98a 4,21e 5,42b

Độ lệch chuẩn 0,03 0,07 0,12 0,02 0,05 0,13 0,02 0,10 0,02 0,01

3 2 3 2 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 3.6. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng chất khô thời kỳ chớm hoa (g)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,18

0,097

0,9

Năm 2013 9,78 10,62 10,30 10,34 12,60 11,18 11,17 11,87 10,51 11,46

Năm 2014 9,73 10,86 10,01 10,25 12,50 10,95 11,31 12,08 10,44 11,47

Năm 2015 9,80 10,83 10,35 10,48 12,43 11,23 11,39 12,14 10,56 11,54

Trung bình 9,77h 10,77e 10,22g 10,36g 12,51a 11,12d 11,29d 12,03b 10,50f 11,49c

Độ lệch chuẩn 0,03 0,11 0,15 0,09 0,07 0,12 0,09 0,12 0,05 0,04

3 3 3 3 1 2 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 3.7. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng chất khô thời kỳ hoa rộ - đâm tia (g)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,19

0,10

0,5

Năm 2013 20,40 21,02 21,57 19,54 23,16 21,59 21,31 24,16 19,36 23,49

Năm 2014 20,25 21,32 21,51 19,48 23,02 21,45 21,34 24,28 19,27 23,50

Năm 2015 20,46 21,53 21,81 19,78 23,00 21,88 21,58 24,34 19,39 23,60

Trung bình 20,37f 21,29e 21,63d 19,60g 23,06c 21,65d 21,41e 24,26a 19,34h 23,53b

Độ lệch chuẩn 0,09 0,21 0,13 0,13 0,07 0,18 0,12 0,07 0,05 0,05

3 1 1 3 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P17

Bảng 3.8. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng chất khô thời kỳ quả vào chắc (g)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,20

0,11

0,5

Năm 2013 22,08 24,18 24,68 24,61 25,40 23,42 24,35 25,25 21,26 24,69

Năm 2014 21,95 24,23 24,52 24,35 25,25 23,23 24,45 25,30 21,00 24,83

Năm 2015 22,30 24,67 24,81 24,65 25,19 23,52 24,46 25,44 21,37 24,94

Trung bình 22,11f 24,36d 24,67bc 24,54cd 25,28a 23,39e 24,42d 25,33a 21,21g 24,82b

Độ lệch chuẩn 0,14 0,22 0,12 0,13 0,09 0,12 0,05 0,08 0,16 0,10

3 2 2 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,079

0,14

8,9

Bảng 3.9. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng diệp lục thời kỳ 7 lá (mg/g lá tươi) Trung bình 0,70f 0,97cd 1,09c 0,88de 1,15b 0,80ef 0,74ef 1,19b 0,59g 1,36a

Độ lệch chuẩn 0,05 0,09 0,11 0,06 0,14 0,04 0,01 0,03 0,05 0,07

Năm 2014 0,64 0,97 1,00 0,83 1,11 0,76 0,74 1,21 0,53 1,35

Năm 2015 0,77 0,86 1,24 0,84 1,01 0,85 0,73 1,21 0,6 1,46

Năm 2013 0,68 1,08 1,02 0,96 1,34 0,78 0,75 1,15 0,65 1,28

3 2 2 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,045

0,081

4,2

Bảng 3.10. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng diệp lục thời kỳ chớm hoa (mg/g lá tươi) Trung bình 0,76g 1,10cd 1,10cd 0,95f 1,17c 1,12cd 1,05de 1,62a 0,98ef 1,40b

Độ lệch chuẩn 0,04 0,05 0,02 0,02 0,02 0,02 0,10 0,04 0,07 0,01

Năm 2014 0,72 1,07 1,08 0,95 1,16 1,1 1,08 1,63 0,92 1,4

Năm 2013 0,74 1,06 1,08 0,98 1,2 1,12 0,92 1,57 0,95 1,39

Năm 2015 0,82 1,18 1,13 0,94 1,15 1,14 1,15 1,66 1,08 1,41

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 2 2 3 2 2 2 1 3 1

P18

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,077

0,14

6,5

Bảng 3.11. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng diệp lục thời kỳ hoa rộ-đâm tia (mg/g lá tươi) Trung bình 0,81e 1,30bc 1,23bc 1,34b 1,20bc 1,32bc 1,19c 1,76a 1,01d 1,43b

Độ lệch chuẩn 0,10 0,02 0,08 0,10 0,09 0,02 0,07 0,04 0,04 0,02

Năm 2013 0,79 1,27 1,15 1,35 1,31 1,32 1,10 1,72 1,01 1,41

Năm 2014 0,69 1,31 1,34 1,22 1,20 1,29 1,20 1,74 0,96 1,43

Năm 2015 0,94 1,33 1,21 1,46 1,10 1,34 1,27 1,81 1,07 1,46

3 2 2 2 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

4,0

0,078

0,043

Năm 2014 0,70 1,28 1,02 1,00 1,12 1,17 1,10 1,60 0,87 1,37

Năm 2013 0,65 1,26 1,02 1,01 1,14 1,17 1,07 1,54 0,91 1,31

Năm 2015 0,78 1,37 1,28 1,14 1,18 1,19 1,13 1,65 1,09 1,44

Độ lệch chuẩn 0,05 0,05 0,12 0,06 0,02 0,01 0,02 0,04 0,10 0,05

3 2 2 2 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,017

0,031

1,4

Độ lệch chuẩn 0,01 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02 0,01 0,01 0,01 0,02

Năm 2015 1,17 1,16 1,16 1,22 1,39 1,37 1,19 1,46 1,14 1,41

Năm 2014 1,14 1,14 1,13 1,18 1,42 1,34 1,18 1,44 1,11 1,38

Năm 2013 1,16 1,10 1,12 1,15 1,44 1,33 1,17 1,43 1,12 1,36

3 3 3 2 1 2 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 3.12. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng diệp lục thời kỳ quả vào chắc (mg/g lá tươi) Trung bình 0,71h 1,30c 1,11e 1,05ef 1,15de 1,18d 1,10e 1,60a 0,96g 1,37b Bảng 3.13. Kết quả xử lý số liệu về chỉ số diện tích lá thời kỳ 7 lá (m2 lá/m2 đất) Trung bình 1,16e 1,13e 1,14e 1,18d 1,43a 1,35c 1,18d 1,44a 1,12e 1,38b

P19

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,047

0,085

2,1

Độ lệch chuẩn 0,04 0,04 0,03 0,04 0,09 0,05 0,03 0,04 0,01 0,02

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2013 2,26 2,27 2,23 2,20 2,61 2,25 2,39 2,49 2,04 2,33

Năm 2015 2,34 2,36 2,24 2,23 2,40 2,35 2,46 2,59 2,07 2,39

Năm 2014 2,24 2,29 2,18 2,13 2,47 2,23 2,42 2,54 2,06 2,36

3 2 3 2 1 2 2 1 3 2

Bảng 3.14. Kết quả xử lý số liệu về chỉ số diện tích lá thời kỳ chớm hoa (m2 lá/m2 đất) Trung bình 2,28de 2,31cd 2,22ef 2,19f 2,49ab 2,28de 2,42b 2,54a 2,06g 2,36bc

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,040

0,074

0,9

Bảng 3.15. Kết quả xử lý số liệu về chỉ số diện tích lá thời kỳ hoa rộ - đâm tia (m2 lá/m2 đất) Trung bình 4,46h 4,99e 4,32k 4,85f 5,32c 5,00e 5,16d 5,68a 4,77g 5,57b

Độ lệch chuẩn 0,02 0,07 0,04 0,02 0,05 0,04 0,03 0,05 0,05 0,04

Năm 2015 4,48 5,09 4,37 4,80 5,26 5,05 5,20 5,75 4,90 5,61

Năm 2014 4,43 4,96 4,28 4,74 5,34 4,96 5,17 5,65 4,79 5,58

Năm 2013 4,46 4,92 4,31 4,78 5,37 4,99 5,12 5,64 4,86 5,51

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 2 3 2 2 2 2 1 2 1

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,036

0,065

0,9

Bảng 3.16. Kết quả xử lý số liệu về chỉ số diện tích lá thời kỳ quả vào chắc (m2 lá/m2 đất) Trung bình 3,72h 4,32e 4,08f 4,02f 4,74b 4,65c 4,54d 4,81a 3,87g 4,70b

Độ lệch chuẩn 0,02 0,02 0,04 0,03 0,04 0,03 0,02 0,05 0,04 0,03

Năm 2013 3,75 4,29 4,08 4,02 4,78 4,64 4,52 4,74 3,87 4,66

Năm 2014 3,69 4,32 4,03 3,99 4,76 4,63 4,54 4,82 3,82 4,71

Năm 2015 3,73 4,35 4,14 4,06 4,68 4,69 4,56 4,86 3,93 4,74

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 2 2 2 1 2 2 1 3 1

P20

Hình 2. Kết quả xử lý số liệu về tương quan giữa một số chỉ tiêu quang hợp với năng

suất của 10 giống lạc

4. Tổng hợp số liệu liên quan đến nốt sần của 10 giống lạc

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

10,87

5,95

8,4

2 2 3 1 3 1 2 1 3 2

Bảng 4.1. Kết quả xử lý số liệu về số lượng nốt sần thời kỳ 7 lá (cái) Trung bình 78,77b 73,40bc 58,53c 83,77ab 64,40cd 82,67ab 80,33bc 91,47a 66,60cd 71,90bc

Độ lệch chuẩn 4,16 2,33 1,7 5,89 10,04 2,78 2,28 3,27 2,92 7,14

Năm 2014 77,4 75,2 59,2 79,9 71,2 82,4 80,1 93,1 66,1 70,1

Năm 2013 84,4 69,8 56,2 91,7 50,2 86,2 81,6 94,4 63,3 64,2

Năm 2015 74,5 74,1 60,2 78,6 71,8 79,4 76,2 86,9 70,4 81,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P21

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

4,13

7,55

2,6

Bảng 4.2. Kết quả xử lý số liệu về số lượng nốt sần thời kỳ chớm hoa (cái) Trung bình 169,10b 173,40b 158,30d 174,23ab 175,63ab 170,23b 177,00ab 182,67a 166,60b 172,90b

Độ lệch chuẩn 9,19 2,21 1,49 2,37 3,76 1,55 4,4 5,55 2,21 6,13

Năm 2014 177,4 175,2 159,2 169,9 171,2 172,4 179,7 181,7 166,1 170,1

Năm 2013 155,4 169,8 156,2 173,1 175,3 168,9 171,6 176,4 163,3 167,2

Năm 2015 170,5 172,6 159,5 175,7 180,4 169,4 181,8 189,9 168,7 181,4

2 2 3 1 1 2 1 1 2 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

11,63

21,24

3,9

Bảng 4.3. Kết quả xử lý số liệu về số lượng nốt sần thời kỳ hoa rộ - đâm tia (cái) Năm Trung 2015 bình 300,4 308,20bc 300,17c 303,6 316,87b 315,7 299,10c 312,3 320,30b 327,6 313,4 311,97bc 307,97bc 308,3 344,77a 356,2 290,43c 305,4 328,0ab 323,8

Độ lệch chuẩn 6,25 7,66 8,98 9,57 6,87 7,38 9,72 13,12 15,37 16,36

Năm 2014 308,5 315,6 328,4 289,9 322,2 302,3 319,7 351,7 296,6 349,8

Năm 2013 315,7 322,1 306,5 295,1 311,1 320,2 295,9 326,4 269,3 310,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

2 3 2 3 2 2 2 1 3 1

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

10,59

19,33

3,7

Độ lệch chuẩn 6,28 7,19 3,05 8,88 6,44 10,15 10,22 6,00 16,99 13,33

Năm 2014 308,5 309,2 298,3 287,5 312,8 291,3 315,8 327,8 286,6 324,2

Năm 2015 293,7 291,6 305,7 307,3 324,5 315,4 299,5 335,5 306,1 317,9

Năm 2013 297,5 299,7 301,1 289,6 309,5 308,6 291,2 320,8 264,5 293,3

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

2 2 2 3 1 2 2 1 3 1

Bảng 4.4. Kết quả xử lý số liệu về số lượng nốt sần thời kỳ quả vào chắc (cái) Trung bình 299,90bc 302,30bc 301,70bc 294,80c 315,60ab 305,10b 302,17bc 328,03a 285,73c 311,80ab

P22

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,019

0,034

8,3

Bảng 4.5. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng nốt sần thời kỳ 7 lá (g) Trung bình 0,252b 0,235bc 0,187c 0,268ab 0,206cd 0,265ab 0,257b 0,293a 0,213cd 0,230b

Độ lệch chuẩn 0,01 0,01 0,01 0,02 0,03 0,01 0,01 0,01 0,01 0,02

Năm 2013 0,270 0,223 0,180 0,293 0,161 0,276 0,261 0,302 0,203 0,205

Năm 2015 0,238 0,241 0,193 0,255 0,230 0,254 0,255 0,278 0,225 0,260

Năm 2014 0,248 0,241 0,189 0,256 0,228 0,264 0,255 0,298 0,212 0,224

2 2 3 1 3 1 2 1 3 2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

4,5

0,045

0,025

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 0,593 0,596 0,542 0,611 0,613 0,576 0,611 0,646 0,579 0,617

Năm 2013 0,528 0,577 0,531 0,589 0,596 0,574 0,583 0,600 0,555 0,568

Năm 2014 0,603 0,596 0,541 0,578 0,582 0,586 0,611 0,618 0,565 0,578

Độ lệch chuẩn 0,03 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,02 0,01 0,02

Bảng 4.6. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng nốt sần thời kỳ chớm hoa (g) Trung bình 0,575bc 0,590ab 0,538c 0,593ab 0,597ab 0,579bc 0,602ab 0,621a 0,566bc 0,588ab

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,043

0,078

3,9

2 2 3 2 2 2 2 1 2 2 Bảng 4.7. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng nốt sần thời kỳ hoa rộ - đâm tia (g) Trung bình 1,139bc 1,161b 1,172b 1,107c 1,185b 1,157bc 1,141bc 1,276a 1,074c 1,213ab

Độ lệch chuẩn 0,02 0,03 0,03 0,04 0,03 0,03 0,04 0,05 0,06 0,06

Năm 2013 1,168 1,192 1,134 1,092 1,151 1,185 1,095 1,208 0,996 1,148

Năm 2015 1,108 1,123 1,168 1,156 1,212 1,167 1,144 1,318 1,130 1,198

Năm 2014 1,141 1,168 1,215 1,073 1,192 1,119 1,183 1,301 1,097 1,294

2 2 2 3 2 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P23

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,035

0,064

3,4

Bảng 4.8. Kết quả xử lý số liệu về khối lượng nốt sần thời kỳ quả vào chắc (g) Trung bình 1,077bc 1,081bc 1,089bc 1,061bc 1,136ab 1,098b 1,088bc 1,181a 1,029c 1,122ab

Độ lệch chuẩn 0,02 0,03 0,02 0,03 0,02 0,04 0,04 0,02 0,06 0,05

Năm 2013 1,071 1,079 1,084 1,043 1,114 1,111 1,048 1,155 0,952 1,056

Năm 2014 1,103 1,113 1,074 1,035 1,126 1,049 1,137 1,18 1,032 1,167

Năm 2015 1,057 1,05 1,11 1,106 1,168 1,135 1,078 1,208 1,102 1,146

2 2 2 2 1 2 2 1 3 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Bảng 4.9. Kết quả xử lý số liệu về sự phân bố nốt sần trên rễ chính (% so với tổng trọng lượng nốt sần/cây)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

1,04

0,57

5,1

Năm 2013 10,34 11,26 10,37 12,05 12,13 10,75 11,21 12,5 10,56 11,87

Năm 2014 11,05 11,82 11,39 11,84 11,21 11,95 11,34 12,04 11,25 12,09

Năm 2015 10,44 11,84 11,45 12,68 13,38 12,7 11,98 12,36 13,62 12,52

3 2 2 1 1 2 2 1 2 1

Độ lệch chuẩn 0,31 0,27 0,50 0,36 0,89 0,80 0,34 0,19 1,31 0,27

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Trung bình 10,61c 11,64bc 11,07bc 12,19a 12,24a 11,80ab 11,51abc 12,30a 11,81ab 12,16a

P24

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,70

1,27

1,9

Độ lệch chuẩn 0,24 1,10 0,61 0,78 0,11 0,79 0,73 0,79 1,02 0,69

Năm 2015 35,46 40,30 37,81 40,60 41,08 39,58 37,36 43,44 39,96 39,76

Năm 2013 35,57 37,62 36,41 39,24 41,34 37,64 36,41 42,06 38,04 41,12

Năm 2014 36,01 38,84 37,56 38,75 41,12 38,49 35,58 41,58 37,62 39,57

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

3 2 2 2 1 2 3 1 2 1

Bảng 4.10. Kết quả xử lý số liệu về sự phân bố nốt sần trên rễ phụ 0-10cm (% so với tổng trọng lượng nốt sần/cây) Trung bình 35,68e 38,92bc 37,26cd 39,53b 41,18a 38,57bc 36,45de 42,36a 38,54bc 40,15ab

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

1,05

1,92

2,3

Bảng 4.11. Kết quả xử lý số liệu về sự phân bố nốt sần ở rễ phụ trên 10cm (% so với tổng trọng lượng nốt sần/cây) Trung bình 53,71a 49,44cd 51,67b 48,28de 46,58ef 49,63cd 52,04ab 45,34f 49,65cd 47,69de

Độ lệch chuẩn 0,54 1,33 1,10 1,14 0,87 1,59 1,02 0,89 2,29 0,54

Năm 2013 54,09 51,12 53,22 48,71 46,53 51,61 52,38 45,44 51,4 47,01

Năm 2014 52,94 49,34 51,05 49,41 47,67 49,56 53,08 46,38 51,13 48,34

Năm 2015 54,10 47,86 50,74 46,72 45,54 47,72 50,66 44,2 46,42 47,72

3 2 2 2 1 2 3 1 2 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

P25

Hình 3. Kết quả xử lý số liệu về tương quan giữa số lượng, khối lượng và sự phân bố nốt sần với năng suất của 10 giống lạc

5. Kết quả xử lý số liệu hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá

Bảng 5.1. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng N thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,21

0,096

3,7

3 2 2 3 2 1 3 1 2 1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 2,12 2,31 2,73 2,25 2,67 2,89 2,23 2,97 2,53 2,85

Năm 2015 1,96 2,41 2,77 2,01 2,59 2,99 2,11 3,07 2,39 2,97

Trung bình 2,04e 2,36d 2,75b 2,13e 2,63bc 2,94ab 2,17de 3,02a 2,46cd 2,91ab

Độ lệch chuẩn 0,08 0,05 0,02 0,12 0,04 0,05 0,06 0,05 0,07 0,06

P26

Bảng 5.2. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng N thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,15

0,069

2,2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 2,52 2,81 2,9 2,76 3,01 3,45 2,98 3,69 2,54 3,24

Năm 2015 2,46 2,83 2,96 2,98 3,11 3,53 2,96 3,87 2,76 3,32

Độ lệch chuẩn 0,03 0,01 0,03 0,11 0,05 0,04 0,01 0,09 0,11 0,04

Trung bình 2,49f 2,82e 2,93de 2,87e 3,06d 3,49b 2,97de 3,78a 2,65f 3,28c

3 2 2 2 2 2 2 1 3 2

Bảng 5.3. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng N thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,16

0,070

1,9

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 2,93 3,45 3,58 3,15 3,77 3,94 3,26 4,09 2,96 3,79

Năm 2015 2,99 3,39 3,64 3,21 3,71 4,10 3,50 4,17 3,12 3,95

Độ lệch chuẩn 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,08 0,12 0,04 0,08 0,08

Trung bình 2,96f 3,42d 3,61c 3,18e 3,74bc 4,02a 3,38d 4,13a 3,04ef 3,87b

3 2 2 2 2 1 2 1 3 2

Bảng 5.4. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng N thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,083

0,037

1,2

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 2,83 3,02 3,09 2,98 3,22 3,54 3,14 3,66 2,75 3,11

Năm 2015 2,85 3,10 3,21 3,06 3,20 3,50 3,24 3,70 2,83 3,15

Độ lệch chuẩn 0,01 0,04 0,06 0,04 0,01 0,02 0,05 0,02 0,04 0,02

Trung bình 2,84f 3,06de 3,15c 3,02e 3,21c 3,52b 3,19c 3,68a 2,79f 3,13cd

3 2 2 2 2 2 2 1 3 2

P27

Bảng 5.5. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng P thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,013

0,029

7,6

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 0,15 0,18 0,20 0,15 0,19 0,22 0,12 0,23 0,20 0,21

Năm 2014 0,13 0,14 0,18 0,13 0,17 0,18 0,16 0,19 0,12 0,17

Trung bình 0,14d 0,16cd 0,19ab 0,14d 0,18bc 0,20ab 0,14d 0,21a 0,16cd 0,19ab

3 2 2 3 2 2 3 1 2 1

Độ lệch chuẩn 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01 0,02 0,02 0,02 0,04 0,02 Bảng 5.6. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng P thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,019

0,043

9,3

Năm 2014 0,16 0,17 0,19 0,14 0,2 0,18 0,19 0,22 0,19 0,18

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Trung bình 0,17cd 0,18bcd 0,20bcd 0,16d 0,22abc 0,23ab 0,20bcd 0,25a 0,20bcd 0,21abc

Năm 2015 0,18 0,19 0,21 0,18 0,24 0,28 0,21 0,28 0,21 0,24

3 2 2 3 2 1 2 1 3 2

Độ lệch chuẩn 0,01 0,01 0,01 0,02 0,02 0,05 0,01 0,03 0,01 0,03 Bảng 5.7. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng P thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,030

0,014

5,7

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,20 0,22 0,24 0,23 0,23 0,22 0,21 0,25 0,21 0,22

Năm 2015 0,22 0,24 0,24 0,27 0,25 0,28 0,21 0,27 0,25 0,26

Trung bình 0,21b 0,23ab 0,24ab 0,25a 0,24ab 0,25a 0,21b 0,26a 0,23ab 0,24ab

Độ lệch chuẩn 0,01 0,01 0,01 0,02 0,01 0,03 0,01 0,01 0,02 0,02

3 2 2 1 2 2 3 1 2 2

P28

Bảng 5.8. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng P thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,032

0,014

7,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 0,13 0,19 0,16 0,21 0,19 0,23 0,22 0,21 0,23 0,23

Năm 2014 0,11 0,17 0,12 0,19 0,21 0,19 0,18 0,21 0,19 0,21

Trung bình 0,12c 0,18b 0,14c 0,20ab 0,20ab 0,21ab 0,20ab 0,21ab 0,21ab 0,22a

3 2 3 2 2 2 2 2 2 1

Độ lệch chuẩn 0,01 0,01 0,02 0,01 0,01 0,02 0,02 0,01 0,02 0,01 Bảng 5.9. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng K thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,050

0,11

4,3

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 1,06 1,16 1,39 1,07 1,16 1,19 1,1 1,22 1,03 1,22

Năm 2014 0,96 1,12 1,21 1,03 1,22 1,15 1,06 1,20 1,09 1,18

Trung bình 1,01d 1,14bc 1,30a 1,05cd 1,19ab 1,17abc 1,08bcd 1,21ab 1,06bcd 1,20ab

3 2 1 3 1 2 2 1 2 1

Độ lệch chuẩn 0,05 0,02 0,09 0,02 0,03 0,02 0,02 0,01 0,03 0,02 Bảng 5.10. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng K thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,030

0,013

1,1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 1,13 1,27 1,22 1,11 1,32 1,26 1,12 1,35 1,09 1,29

Năm 2015 1,11 1,29 1,24 1,15 1,40 1,38 1,14 1,41 1,19 1,39

Trung bình 1,12f 1,28d 1,23e 1,13f 1,36ab 1,32c 1,13f 1,38a 1,14f 1,34bc

3 2 2 3 1 2 3 1 3 2

Độ lệch chuẩn 0,01 0,01 0,01 0,02 0,04 0,06 0,01 0,03 0,05 0,05

P29

Bảng 5.11. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng K thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,023

0,051

1,6

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 1,39 1,4 1,41 1,42 1,41 1,46 1,41 1,47 1,31 1,43

Năm 2014 1,35 1,42 1,43 1,12 1,45 1,38 1,37 1,43 1,35 1,41

Trung bình 1,37bc 1,41abc 1,42abc 1,27d 1,43ab 1,42abc 1,39b 1,45a 1,33c 1,42abc

2 2 2 3 2 2 2 1 2 2

Độ lệch chuẩn 0,02 0,01 0,01 0,15 0,02 0,04 0,02 0,02 0,02 0,01 Bảng 5.12. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng K thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,021

0,046

1,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 1,05 1,21 1,02 1,14 1,23 1,20 1,18 1,16 1,13 1,10

Năm 2014 1,01 1,17 1,04 1,16 1,19 1,14 1,22 1,12 1,09 1,06

Trung bình 1,03d 1,19a 1,03d 1,15b 1,21a 1,17ab 1,20a 1,14b 1,11bc 1,08c

3 1 3 2 1 1 1 2 2 2

Độ lệch chuẩn 0,02 0,02 0,01 0,01 0,02 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 Bảng 5.13. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng S thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,021

0,009

4,6

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,145 0,205 0,209 0,184 0,208 0,212 0,184 0,219 0,161 0,217

Năm 2015 0,135 0,213 0,215 0,210 0,230 0,198 0,188 0,233 0,171 0,237

Trung bình 0,140e 0,209bc 0,212ab 0,197c 0,219ab 0,205bc 0,186cd 0,226a 0,166d 0,227a

Độ lệch chuẩn 0,005 0,004 0,003 0,013 0,011 0,007 0,002 0,007 0,005 0,010

3 2 1 2 1 2 2 1 3 1

P30

Bảng 5.14. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng S thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,026

0,012

5,2

Năm 2015 0,17 0,241 0,225 0,22 0,252 0,214 0,22 0,246 0,195 0,253

Năm 2014 0,148 0,229 0,239 0,208 0,226 0,234 0,21 0,238 0,211 0,237

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Trung bình 0,159d 0,235ab 0,232ab 0,214bc 0,239ab 0,224abc 0,215bc 0,242a 0,203c 0,245a

3 2 2 2 1 2 2 1 3 1

Độ lệch chuẩn 0,011 0,006 0,007 0,006 0,013 0,01 0,005 0,004 0,008 0,008 Bảng 5.15. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng S thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,013

0,030

5,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,215 0,241 0,258 0,239 0,264 0,247 0,232 0,258 0,245 0,249

Trung bình 0,225c 0,244abc 0,253abc 0,231bc 0,257ab 0,250abc 0,248abc 0,261a 0,230bc 0,256ab

Năm 2015 0,235 0,247 0,248 0,223 0,25 0,253 0,264 0,264 0,215 0,263

3 2 2 2 1 2 2 1 2 1

Độ lệch chuẩn 0,01 0,003 0,005 0,008 0,007 0,003 0,016 0,003 0,015 0,007 Bảng 5.16. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng S thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,024

0,011

5,7

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,169 0,225 0,187 0,181 0,195 0,203 0,188 0,201 0,110 0,178

Năm 2015 0,183 0,197 0,199 0,183 0,209 0,189 0,196 0,209 0,128 0,196

Trung bình 0,176c 0,211a 0,193ab 0,182bc 0,202ab 0,196abc 0,192abc 0,205ab 0,119d 0,187bc

Độ lệch chuẩn 0,007 0,014 0,006 0,001 0,007 0,007 0,004 0,004 0,009 0,009

3 1 1 2 1 2 2 1 3 2

P31

Bảng 5.17. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mg thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,031

0,014

5,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,215 0,224 0,219 0,238 0,214 0,229 0,257 0,271 0,239 0,209

Năm 2015 0,221 0,21 0,211 0,260 0,244 0,239 0,279 0,281 0,223 0,211

Độ lệch Trung chuẩn bình 0,218c 0,003 0,217c 0,007 0,215c 0,004 0,249abc 0,011 0,229c 0,015 0,234bc 0,005 0,268ab 0,011 0,276a 0,005 0,231bc 0,008 0,210c 0,001

3 3 3 2 3 2 2 1 2 3

Bảng 5.18. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mg thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,023

0,010

3,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,291 0,307 0,272 0,284 0,312 0,309 0,295 0,299 0,286 0,305

Năm 2015 0,307 0,317 0,28 0,308 0,296 0,295 0,323 0,313 0,304 0,317

Trung bình 0,299abc 0,312a 0,276c 0,296abc 0,304ab 0,302ab 0,309ab 0,306ab 0,295abc 0,311a

Độ lệch chuẩn 0,008 0,005 0,004 0,012 0,008 0,007 0,014 0,007 0,009 0,006

2 1 3 2 2 2 2 2 2 1

Bảng 5.19. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mg thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,021

0,009

2,9

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,302 0,32 0,318 0,305 0,324 0,321 0,322 0,315 0,314 0,331

Năm 2015 0,312 0,324 0,34 0,313 0,306 0,331 0,306 0,333 0,324 0,339

Trung bình 0,307bc 0,322ab 0,329ab 0,309bc 0,315abc 0,326ab 0,314abc 0,324ab 0,319abc 0,335a

Độ lệch chuẩn 0,005 0,002 0,011 0,004 0,009 0,005 0,008 0,009 0,005 0,004

3 2 2 3 2 2 2 2 2 1

P32

Bảng 5.20. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mg thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,033

0,015

5,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,24 0,271 0,284 0,276 0,275 0,259 0,266 0,289 0,282 0,239

Năm 2015 0,300 0,277 0,300 0,268 0,291 0,267 0,276 0,283 0,266 0,257

Trung bình 0,270ab 0,274ab 0,292a 0,272ab 0,283ab 0,263abc 0,271abc 0,286ab 0,274abc 0,248bc

Độ lệch chuẩn 0,03 0,003 0,008 0,004 0,008 0,004 0,005 0,003 0,008 0,009

2 2 1 2 2 2 2 2 2 3

Bảng 5.21. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Fe thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,004

0,002

9,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,013 0,018 0,017 0,02 0,017 0,016 0,016 0,02 0,018 0,021

Năm 2015 0,015 0,02 0,017 0,022 0,023 0,018 0,014 0,018 0,022 0,023

Trung bình 0,014c 0,019ab 0,017bc 0,021ab 0,020ab 0,017bc 0,015bc 0,019ab 0,020ab 0,022a

Độ lệch chuẩn 0,001 0,001 0,001 0,001 0,003 0,001 0,001 0,001 0,002 0,001

3 2 2 2 2 2 2 2 2 1

Bảng 5.22. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Fe thời kỳ chớm hoa

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,005

0,002

8,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,019 0,025 0,026 0,027 0,03 0,026 0,022 0,028 0,029 0,026

Năm 2015 0,017 0,029 0,024 0,031 0,032 0,024 0,026 0,032 0,025 0,03

Trung bình 0,018c 0,027ab 0,025b 0,029ab 0,031a 0,025b 0,024b 0,030ab 0,027ab 0,028ab

Độ lệch chuẩn 0,001 0,002 0,001 0,002 0,001 0,001 0,002 0,002 0,002 0,002

3 2 2 2 1 2 2 2 2 2

P33

Bảng 5.23. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Fe thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,004

0,002

5,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,029 0,037 0,037 0,033 0,040 0,035 0,033 0,036 0,041 0,032

Năm 2015 0,033 0,039 0,035 0,037 0,042 0,039 0,035 0,040 0,037 0,034

Độ lệch Trung chuẩn bình 0,031c 0,002 0,038ab 0,001 0,036bc 0,001 0,035bc 0,002 0,041a 0,001 0,037abc 0,002 0,034c 0,001 0,038ab 0,002 0,039ab 0,002 0,033c 0,001

3 2 2 2 1 2 3 2 2 3

Bảng 5.24. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Fe thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (NL)

5%LSD (CT)

0,004

0,002

5,4

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2015 0,022 0,035 0,03 0,03 0,038 0,03 0,027 0,027 0,036 0,032

Năm 2014 0,024 0,031 0,028 0,032 0,034 0,026 0,027 0,025 0,034 0,03

Trung bình 0,023d 0,033abc 0,029c 0,031bc 0,036a 0,028c 0,027cd 0,026cd 0,035ab 0,031bc

3 2 3 2 1 3 2 2 2 2

Độ lệch chuẩn 0,001 0,002 0,001 0,001 0,002 0,002 0,001 0,001 0,001 0,001 Bảng 5.25. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mo thời kỳ 7 lá (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,003

0,001

8,1

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,01 0,015 0,012 0,011 0,015 0,02 0,013 0,013 0,017 0,018

Năm 2015 0,012 0,017 0,014 0,011 0,019 0,018 0,015 0,017 0,019 0,02

Trung bình 0,011c 0,016abc 0,013c 0,011cd 0,017abc 0,019a 0,014c 0,015bc 0,018ab 0,019a

Độ lệch chuẩn 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 0,001 0,001 0,002 0,001 0,001

3 2 3 2 2 1 3 2 2 1

P34

Bảng 5.26. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mo thời kỳ chớm hoa (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,004

0,002

10,9

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,014 0,016 0,012 0,014 0,016 0,017 0,017 0,016 0,02 0,021

Năm 2015 0,012 0,018 0,016 0,016 0,022 0,021 0,017 0,02 0,018 0,023

Trung bình 0,013c 0,017bc 0,014c 0,015bc 0,019ab 0,019ab 0,017bc 0,018ab 0,019ab 0,022a

Độ lệch chuẩn 0,001 0,001 0,002 0,001 0,003 0,002 0,001 0,002 0,001 0,001

3 2 3 2 2 2 2 2 2 1

Bảng 5.27. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mo thời kỳ hoa rộ - đâm tia (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,003

0,002

7,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,014 0,018 0,019 0,014 0,019 0,02 0,017 0,016 0,021 0,021

Năm 2015 0,016 0,02 0,017 0,018 0,021 0,024 0,019 0,022 0,023 0,025

Trung bình 0,015d 0,019bc 0,018cd 0,016d 0,020abc 0,022ab 0,018cd 0,019bc 0,022ab 0,023a

Độ lệch chuẩn 0,001 0,001 0,001 0,002 0,001 0,002 0,001 0,003 0,001 0,002

3 2 2 3 2 1 2 2 1 1

Bảng 5.28. Kết quả xử lý số liệu về hàm lượng Mo thời kỳ quả vào chắc (%)

CV(%) Nhóm

5%LSD (CT)

5%LSD (NL)

0,004

0,002

11,8

Giống lạc Lạc Lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 L26 Sen Lai TB25

Năm 2014 0,009 0,013 0,01 0,012 0,015 0,015 0,014 0,011 0,012 0,017

Năm 2015 0,013 0,017 0,008 0,014 0,019 0,017 0,014 0,013 0,01 0,019

Trung bình 0,011cd 0,015abc 0,009d 0,013bc 0,017ab 0,016abc 0,014abc 0,012cd 0,011cd 0,018a

Độ lệch chuẩn 0,002 0,002 0,001 0,001 0,002 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

3 2 3 2 1 2 2 3 3 1

P35

Hình 4. Kết quả xử lý số liệu về tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố khoáng

trong lá với năng suất của 10 giống lạc

P36

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA 10 GIỐNG LẠC BẰNG CHỈ

THỊ RAPD VỚI 14 MỒI NGẪU NHIÊN

Mồi OPA02

Mồi OPA18

Mồi OPB06

Mồi OPA12

Mồi OPA10

Mồi OPA17

P37

Mồi OPA11

Mồi OPA03

Mồi OPA09

Mồi OPA04

Mồi OPB07

Mồi OPB17

Mồi OPM02

Mồi OPC11

P38

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, SINH THÁI TỈNH THANH HOÁ

1. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có toạ độ địa lý: Điểm cực Bắc: 20o40’B (tại xã Tam Chung - huyện Quan Hoá) Điểm cực Nam: 19o18’B (tại xã Hải Thượng - Tĩnh Gia) Điểm cực Đông: 106ô04’Đ (tại xã Nga Điền - Nga Sơn) Điểm cực Tây: 104o22’Đ (tại chân núi Pu Lang - huyện Quan Hóa)

Thanh Hoá có lãnh thổ rộng lớn: 11129,48 km2, là tỉnh có diện tích lớn thứ 5

trong cả nước. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh như sau:

Phía Bắc giáp Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đường ranh giới dài 175km.

Phía Nam giáp Nghệ An với đường ranh giới dài 160 km

Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài đường bờ biển 102 km.

Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước Lào với đường biên giới dài 192km.

2. Đặc điểm địa hình, đất đai

Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng

Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11129,48 km2 địa hình núi, trung du chiếm

73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.

Địa hình núi có độ cao trung bình 600 - 700m, độ dốc trên 250; ở đây có

những đỉnh núi cao như Tà Leo (1560 m) ở hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1291m)

ở tả ngạn sông Chu.

Địa hình trung du có độ cao trung bình 150 - 200m, độ dốc 12 - 200, chủ yếu

là các dạng đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Dạng địa hình này rất đặc biệt, chỉ nhấp

nhô lượn sóng và rất thoải.

Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải dài

trên một bề mặt rộng hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây

Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa của sông Mã, sông Chu, cao từ 2 - 15m.

Trên đồng bằng nhô lên một số đồi núi có độ cao trung bình 200 - 300m, vùng ven

P39

biển phân bố chủ yếu ở các huyện, thị xã: Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng

Hoá, Quảng Xương, Tĩnh Gia. Trên địa hình này có các vùng sình lầy ở Nga Sơn và

các cửa sông Mã, sông Yên… Vùng đất cát ven biển nằm ở phía trong các bãi cát,

có độ cao trung bình từ 3 - 6m.

3. Đặc điểm thời tiết

Do sự tác động của các nhân tố: vĩ độ địa lý, quy mô lãnh thổ, vị trí trong hệ

thống hoàn lưu gió mùa trong á địa ô gió mùa Trung - Ấn, hướng sơn văn, độ cao

và vịnh Bắc Bộ, Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa

nhiều, có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương muối lại có

gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc xuống

Nam. Đôi khi có hiện tượng dông, sương mù, sương muối làm ảnh hưởng không

nhỏ tới cây trồng nông nghiệp.

Bảng 1. Bảng nhiệt độ, số giờ nắng trong năm, lượng mưa, độ ẩm

từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2013, 2014, 2015

Tháng

Năm

Chỉ số

01

02

03

04

05

Nhiệt độ KK trung bình (oC)

16,2

20,0

23,0

24,7

28,5

Tổng số giờ nắng (giờ)

54

87

109

190

22

2013

Tổng lượng mưa (mm)

10,5

18,2

50,7

189,9

5,4

87

90

89

84

83

Độ ẩm trung bình (%) Nhiệt độ KK trung bình (oC)

17,2

17,2

19,4

24,6

28,4

Tổng số giờ nắng (giờ)

28

18

44

218

95

2014

Tổng lượng mưa (mm)

13,4

54,7

108,2

112,1

2,4

87

94

92

82

80

Độ ẩm trung bình (%) Nhiệt độ KK trung bình (oC)

17,7

19,1

21,5

24,1

29,9

Tổng số giờ nắng (giờ)

124

15

33

135

263

2015

Tổng lượng mưa (mm)

20,8

12,8

53,3

28,9

36,1

Độ ẩm trung bình (%)

82

86

92

86

80

Nguồn: Đài khí tượng Thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá

P40

4. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực thí nghiệm

Bảng 2. Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Dân Lực,

huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả phân tích

1

pH

6,50

2

Mùn

%

1,40

3

N tổng số

%

0,56

4

%

0,21

P2O5 tổng số

5

%

0,15

K2O tổng số

6

N dễ tiêu

mg/100g

7,20

7

mg/100g

5,20

P2O5 dễ tiêu

8

mg/100g

10,18

K2O dễ tiêu

Kết quả phân tích mẫu đất tại khu thí nghiệm xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn,

tỉnh Thanh Hóa cho thấy đặc điểm của đất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển

của cây lạc, do đó thích hợp với việc gieo trồng cây lạc để thực nghiệm (so sánh với

dẫn liệu về đặc điểm đất trồng lạc của Đường Hồng Dật [11]).

P41

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ

Ảnh phân tích molypđen

Ảnh phân tích phospho

Ảnh phân tích nitơ

P42

Ảnh phân tích ADN

Ảnh đo cường độ quang hợp

P43

Ảnh lạc thời kỳ 3 lá

Ảnh nốt sần và cây lạc thời kỳ đâm tia

Ảnh gieo trồng lạc

P44

Ảnh khu thí nghiệm và thu hoạch lạc