1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao Mã số:

62 14 01 04

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

1. TS TRƢƠNG ANH TUẤN

2. PGS.TS. TRẦN ĐỨC DŨNG

HÀ NỘI, 2016

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

trình bày trong luận án là trung thực và chƣa

từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả luận án

Vũ Thị Hồng Thu

4

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục ký hiệu viết tắt

Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án

Phần mở đầu 1

Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4

1.1 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 4

1.1.1 Những định hƣớng chung về công tác Thể dục thể thao 4

1.1.2 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 5

1.2 Công tác đào tạo vận động viên 8

1.2.1 Một vài khái niệm có liên quan 8

1.2.2 Công tác đào tạo vận động viên 10

1.3 Quy trình đào tạo vận động viên 29

1.3.1 Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều năm 29

thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau

1.3.2 Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 33

1.4 Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo 35

1.4.1 Khái quát về Karatedo 35

1.4.2 Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo 42

1.4.3 Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 44

1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan 46

1.5.1 Công trình về đào tạo vận động viên 46

1.5.2 Các công trình về Karate-do 46

5

Chƣơng 2. Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 50

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 50

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 50

2.2.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu 50

2.2.2 Phƣơng pháp phỏng vấn 51

2.2.3 Phƣơng pháp điều tra xã hội học 51

2.2.4 Phƣơng pháp chuyên gia 52

2.2.5 Phƣơng pháp toán học thống kê 52

2.3 Tổ chức nghiên cứu 53

Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 56

3.1 Đánh giá thực trạng đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 56

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.1.1 Xác định các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai 56

chuyên môn hóa ban đầu.

3.1.2 Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội. 57

3.1.3 Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn Hà 60

Nội.

3.1.4 Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện 63

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội

3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu 88

3.2 Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV 90

Karatedo Hà Nội trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

3.2.1 Đội ngũ huấn luyện viên 90

3.2.2 Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập 95

3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn karatedo Hà Nội 98

3.2.4 Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức 99

3.2.5 Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận động 104

6

viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác 108

đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu và bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải

pháp đã đề xuất.

3.3.1 Lựa chọn giải pháp 108

3.3.2 Nội dung giải pháp 113

3.3.3 Bàn luận về đề xuất các giải pháp 125

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

7

DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

BHL Ban huấn luyện

CLB Câu lạc bộ

CSVC Cơ sở vật chất

HLV Huấn luyện viên

HCV Huy chƣơng vàng

HCB Huy chƣơng bạc

HCĐ Huy chƣơng đồng

KHCN Khoa học công nghệ

LVĐ Lƣợng vận động

Nxb Nhà xuất bản

s Giây

TDTT Thể dục thể thao

TT Thứ tự

TTHLTT Trung tâm Huấn luyện thể thao

TTTTC Thể thao thành tích cao

UBND Ủy ban nhân dân

VĐV Vận động viên

% Phần trăm

8

DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Thể TT Nội dung Trang loại

1.1 Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động 30

viên

3.1 Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tƣợng khảo sát thực 59

trạng môn Karatedo Hà Nội

3.2 Các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có tại Hà Nội 61

3.3 Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV 64

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.4 Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV 65

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.5 Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà 66

Nội

3.6 Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68

Karatedo Hà Nội

3.7 Thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68 Bảng

Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội

3.8 Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn 69

VĐV Karatedo Hà Nội

3.9 Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV 71

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.10 Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà 72

Nội

3.11 Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội 77

giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu

3.12 Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV 78

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.13 Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia Sau

chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên trg.80

9

môn hóa ban đầu

3.14 Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào 82

tạo VĐV cấp cao Hà Nội

3.15 Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn 84

chuyên môn hoá ban đầu

3.16 So sánh HLV Karatedo so với một số môn thể thao 91

khác ở Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội

3.17 So sánh HLV karatedo Hà Nội với HLV Karatedo một 93

số đơn vị khác

3.18 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải quốc tế từ Sau

năm 2005 - 2012 trg.94

3.19 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải từ năm Sau

2005 - 2012 trg.94

3.20 Thực trạng phụ cấp cho VĐV Karatedo Hà Nội giai 96

đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.21 Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo 98

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.22 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn 99

Karatedo Hà Nội

3.23 Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức quản lý VĐV 100

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.24 Thực trạng giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà 101

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.25 Phản ánh của VĐV Karatedo thuộc Trung tâm đào tạo 102

VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)

về nhận thức và thực hành nội dung giáo dục đạo đức Bảng 3.26 Mức độ đồng thuận đối với 03 nhóm giải pháp đã đề 112

xuất

3.27 Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu tuyển chọn VĐV Karatedo Sau

10

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tr.115

3.1 So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn 83

hóa ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác

3.2 So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội 83

3.3 Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai 85

đoạn chuyên môn hoá ban đầu

3.4 Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội giai 86

đoạn chuyên môn hóa ban đầu

3.5 Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo so với 3 92 Biểu môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồ Hà Nội

3.6 Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo với một số 92

môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hà Nội.

So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một số đơn vị khác 94 3.7

Biểu đồ thành tích huy chƣơng, thứ hạng của Karatedo Sau 3.8

Hà Nội tại các giải trong nƣớc từ năm 2005 -2012 trg.94

Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 25 1.1

Hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong quản lý đào tạo VĐV 26 1.2

Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV 27 1.3

Sơ đồ Hệ thống tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện 27 1.4

Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo môn Karatedo 63 3.1

Hà Nội

3.2 Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội 67

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Chiến lƣợc phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển

thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó

xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bƣớc hệ thống đào tạo tài năng thể

thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia”

[59].

Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những

giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo tài năng thể

thao, theo đó trƣớc hết cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn.

Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bƣớc tiến

vƣợt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt đƣợc

mục đích thể thao VĐV cần đƣợc quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống

và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Công tác TDTT nói chung

và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống

quản lý phù hợp, chặt chẽ từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống quản lý

chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một địa phƣơng phát triển mạnh mẽ,

tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao

truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó nâng cao thành tích thể thao của Việt

Nam trên đấu trƣờng khu vực, châu lục và thế giới. Công việc này trƣớc tiên

phải nói đến yếu tố con ngƣời trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động

TDTT, các cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong công tác ở địa phƣơng,

cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hƣớng dẫn nhân dân tập luyện,

tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành TDTT

đến từng cơ sở, từng ngƣời dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng

khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá TDTT ở nƣớc ta.

Karatedo là một môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy hình thành

muộn hơn so với các môn thể thao khác, song Karatedo đã nhanh chóng phát

2

triển rộng rãi khắp cả nƣớc. Đặc biệt Karatedo ngày càng chứng tỏ đƣợc tiềm

năng của môn thể thao thế mạnh. Các vận động viên Karatedo đã giành đƣợc

nhiều thành tích trong các cuộc thi đấu lớn nhƣ: đoạt 2 huy chƣơng vàng

(HCV) tại Asiad 14; 12 HCV tại SEAGames 22; 6 HCV SEAGames 23; 4

HCV SEAGames 24; 6 HCV SEAGames 25..., từng bƣớc khẳng định vị thế

của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karatedo tiếp tục vƣơn xa

hơn nữa cần có chủ trƣơng, định hƣớng khoa học, cần có một qui trình đào tạo

VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải có lực lƣợng VĐV, có sự

chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm

bảo cho công tác đào tạo VĐV.

Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển

Karatedo quốc gia, mang lại nhiều huy chƣơng cho đoàn thể thao Việt Nam tại

Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại các giải thi đấu

Karatedo toàn quốc. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua thành tích của các

VĐV Karatedo Hà Nội bắt đầu giảm sút, đánh mất dần vị thế “nhất toàn đoàn”

tại các giải trẻ toàn quốc, vô địch quốc gia và mới nhất, VĐV Karatedo Hà

Nội đã không giành đƣợc huy chƣơng vàng nào tại SEAGames 26. Đây đang

là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý và các huấn luyện

viên Karatedo Hà Nội. Từ trƣớc tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có hệ thống đào

tạo VĐV nhƣng công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa đƣợc

coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên môn của VĐV mà

chƣa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những khó khăn và thuận lợi

của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số

điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV...

Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của

Hà Nội đối với thành tích của Karatedo Hà Nội và của Việt Nam trong thời

gian sắp tới, đồng thời với yêu cầu cấp bách cần thiết phải nâng cao công tác

đào tạo VĐV và trình độ của VĐV Karatedo, nhất là với các VĐV đang trong

3

giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển

thành tích và trình độ thể thao, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu

đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên

môn hoá ban đầu”.

Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội

nhằm tìm ra những ƣu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần

đƣa công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống

và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong toàn quốc.

Mục tiêu nghiên cứu:

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Mục tiêu 2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Mục tiêu 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công

tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bƣớc

đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.

Giả thuyết khoa học của đề tài.

Nếu đánh giá đƣợc thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội về những ƣu điểm và hạn chế, bƣớc đầu

có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo

vận động viên Karatedo, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn

thể thao này trong tƣơng lai.

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao.

1.1.1. Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao.

Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu

đƣợc trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con ngƣời mới. Đảng và

Nhà nƣớc phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cƣờng sức khoẻ

của nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời mới xã hội

chủ nghĩa nhƣ: lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc

thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ tổ quốc [13].

Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nƣớc ta phát triển vững chắc, đem

lại những hiệu quả thiết thực, từng bƣớc xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa

phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng

cao chất lƣợng các hoạt động TDTT quần chúng trƣớc hết là trong học sinh,

thanh niên và các lực lƣợng vũ trang.

Về công tác thể thao thành tích cao, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng

luôn luôn đề cập và định hƣớng cho sự phát triển của nó. Văn kiện Đại hội

Đảng VI khẳng định: Củng cố và mở rộng hệ thống trƣờng, lớp năng khiếu thể

thao, phát triển lực lƣợng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành

tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể

thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học,

kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [13].

Đại hội Đảng VII đã định hƣớng đào tạo VĐV thể thao thành tích

cao: “Nâng cao chất lƣợng các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng vận động viên,

nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt

động TDTT theo hƣớng kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nƣớc và các tổ

chức xã hội. Tạo các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ

5

thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao Việt Nam có truyền thống và

có triển vọng” [14].

Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng chỉ

rõ: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố

con ngƣời, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực,

giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn

hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến

đấu của các lực lƣợng vũ trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp

uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ

của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Xã hội

hóa tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dƣới sự quản lý thống nhất của

Nhà nƣớc [3].

Trong thời kỳ phát triển mới của nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục

khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong việc bồi dƣỡng và phát huy

nhân tố con ngƣời, tạo nên sức mạnh và động lực phát triển đất nƣớc. Nghị

quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa

XI) “về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về

thể dục thể thao đến năm 2020”, đã chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là

một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể

lực và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, chất lƣợng nguồn nhân lực; giáo

dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trƣờng văn hoá lành mạnh,

góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và

hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi ngƣời dân, đảm bảo cho sự

nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển” [6].

1.1.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao.

6

Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động

viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao đƣợc coi là giá trị văn hóa, là

sức mạnh và năng lực của con ngƣời; Nhà nƣớc phát triển TTTTC nhằm phát

huy tối đa năng lực kỹ thuật, thể lực, chiến thuật và ý chí của VĐV để đạt

đƣợc thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ

chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa

tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp

phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan

trọng trong việc phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe và năng lực con ngƣời,

có tác dụng to lớn trong việc tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc

gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phƣơng, đất nƣớc.

Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Nhƣng theo Ngƣời, TTTTC

phát triển trên cơ sở TDTT quần chúng. Hồ Chí Minh từng lƣu ý rằng, phát

triển TTTTC vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao” vừa

thúc đẩy TDTT quần chúng vì sức khoẻ cho mọi ngƣời dân [38].

Theo Bác, TDTT quần chúng phải đƣợc phát triển phong phú đó là

sự đa dạng các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tƣợng tập

luyện. Tính phóng phú đó là nền tảng của thể thao thành tích cao. Đồng thời

thể thao thành tích cao phát triển mạnh cũng thể hiện tính phong phú của nó

về cả loại hình, đối tƣợng, địa bàn. Trong thƣ chúc mừng Đại hội thể thao

GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Hồ

Chí Minh viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn để các lực lƣợng mới trỗi dậy ở châu

Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng phong phú của mình trong lĩnh vực

thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa rằng, thể thao của các lực lƣợng mới

trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển mạnh mẽ cả về TDTT quần chúng

và thể thao thành tích cao [38].

Vì vậy ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến công tác TDTT,

trong đó có TTTTC đƣợc thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ

7

trƣơng chính sách cụ thể: Nhà nƣớc có chính sách phát triển thể TTTTC, đầu

tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dƣỡng VĐV,

HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia các giải

thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển TTTTC.

Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban

hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc

phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao, trong đó quan điểm "Tăng tỷ lệ chi

ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao

và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...". Về nhiệm vụ và giải pháp

nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao: "Dành nguồn lực thích đáng để

hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có

chất lƣợng, làm tiền đề cho bƣớc phát triển đột phá về thành tích trong một số

môn thể thao [6].

Đầu tƣ, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các

ngành, các địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại. Củng cố

và phát triển các trƣờng, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy

mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lƣới hoạt động thể thao thanh,

thiếu niên, học sinh, sinh viên các trƣờng học và phát hiện, bồi dƣỡng các năng

khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu lạc bộ về các môn thể

thao hoạt động theo phƣơng thức tự quản, có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Mở rộng

quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.

Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hƣớng chuyên nghiệp phù hợp

với đặc điểm của từng môn và từng địa phƣơng. Ƣu tiên đầu tƣ của Nhà nƣớc

và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn

thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lƣợng vận động viên và các điều

kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể

thao Châu Á, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

8

Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động

viên. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV xuất sắc và phát huy vai trò

nêu gƣơng của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung.

Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tƣợng tiêu cực trong thể thao, nhất

là trong bóng đá và các môn TTTTC .

1.2. Công tác đào tạo vận động viên.

1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan.

Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu, do vậy phải hiểu rõ và hiểu đúng về khái niệm đào tạo VĐV

và một số khái niệm khác có liên quan đến vấn đề đào tạo VĐV nhƣ: đào tạo;

VĐV, đào tạo VĐV….

Khái niệm đào tạo.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ thì đào tạo là quá trình tác động đến

một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,

kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi

với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp

phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh

của loài ngƣời. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trƣờng,

gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm

cả các khái niệm đào tạo [68].

Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp

hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm

vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị

cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công

việc nhất định. Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo

dục, đào tạo thƣờng đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một

độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo

9

cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo

lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... [80]

Đào tạo là hoạt động làm cho con ngƣời trở thành ngƣời có năng lực

theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho ngƣời lao

động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của

họ [80].

Nhƣ vậy có thể hiểu đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho

một hoặc nhiều ngƣời, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề hay nhiều vấn đề

và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Đào tạo có nhiều dạng, trong đó đào

tạo VĐV (đào tạo tài năng thể thao) cũng nằm trong khái niệm nói trên.

Vận động viên: Vận động viên hiểu theo một cách đơn giản nhất là

chỉ ngƣời chuyên luyện tập, thi đấu, biểu diễn một môn thể thao nhất định

[68], [77].

Đào tạo vận động viên:

Là một quá trình bao gồm nhiều mặt, sử dụng có mục đích tổng thể các

nhân tố (phƣơng tiện, phƣơng pháp và điều kiện) cho phép tác động có chủ

định tới sự phát triển VĐV và đảm bảo cho họ có trình độ sẵn sàng cần thiết

để đạt thành tích thể thao [62],[66].

Các nhà khoa học nghiên cứu về TDTT cho rằng: huấn luyện thể thao

đƣợc xem là thành phần cơ bản hoặc hình thức cơ bản (cách thức thực hiện)

của đào tạo VĐV theo đó,huấn luyện thể thao đƣợc hiểulà hình thức cơ bản

của đào tạo VĐV, là quá trình đào tạo VĐV có hệ thống mà chủ yếu bằng các

phƣơng pháp bài tập. Về thực chất, đó cũng là một quá trình sƣ phạm có tổ

chức chặt chẽ, nhằm làm cho thành tích thể thao của VĐV không ngừng phát

triển [62], [63].

Đào tạo VĐV là một quá trình sƣ phạm nhằm hoàn thiện thể thao, đƣợc

tiến hành thông qua các tri thức khoa học tự nhiên và xã hội để từ đó tác động

10

một cách có hệ thống tới chức năng, chức phận cơ thể, phát triển hết mức và

toàn diện cơ thể VĐV hay nói cách khác, việc hoàn thiện, đào tạo VĐV (hay

tài năng thể thao) đƣợc tiến hành thông qua quá trình huấn luyện thể thao,

dƣới nhiều hình thức và với các phƣơng tiện khác nhau. Tuy nhiên, có một

hình thức chính là thông qua quá trình huấn luyện thể thao. Bên cạnh đó còn

có các hình thức và phƣơng tiện quan trọng khác giúp cho việc đào tạo thể

thao đạt hiệu quả cao, đó là: sự trang bị về lý luận, các kiến thức về kỹ-chiến

thuật, phƣơng pháp tập luyện và các kiến thức khác, cũng nhƣ việc phát triển

khả năng trí tuệ. Cuối cùng phải kể đến các phƣơng pháp y học thể thao và các

phƣơng pháp điều hòa tâm lý [9].

Đào tạo VĐV là lĩnh vực đào tạo tài năng chuyên ngành, có những đặc

điểm, quy luật riêng cần đƣợc tiến hành theo hƣớng chuyên môn hóa trong

một hệ thống chuyên biệt, theo một quy trình chặt chẽ với các chƣơng trình

huấn luyện khoa học và có sự điều khiển thống nhất để có các tuyến VĐV kế

tiếp nhau và đạt thành tích cao ở các lứa tuổi phù hợp với đặc điểm từng môn

thể thao [64].

Đào tạo VĐV phải hình thành và tiến hành theo một hệ thống, gồm

nhiều nhân tố phức tạp, bao gồm: mục đích, nhiệm vụ, phƣơng tiện, phƣơng

pháp, hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo cho

việc huấn luyện VĐV đạt tới thành tích thể thao cao nhất.

1.2.2. Công tác đào tạo vận động viên.

Công tác đào tạo VĐV đƣợc cấu thành từ rất nhiều yếu tố: từ quản lý

tới đào tạo, huấn luyện và các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo VĐV

(ngoài huấn luyện, tập luyện, thi đấu…). Có thể nói, đào tạo VĐV là một

nghề, và để trở thành một nghề thể thao trƣớc hết phải nói đến đối tƣợng là

sản phẩm của nghề bao gồm: những vấn đề liên quan chặt chẽ đến đào tạo nên

một VĐV đó là: Yếu tố con ngƣời (nhà quản lý, VĐV, HLV, bác sĩ thể thao,

11

nhà khoa học...,) đến các yếu tố bên ngoài nhƣ sân bãi dụng cụ, trang thiết bị,

yếu tố kinh phí đầu tƣ….

Qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, có rất nhiều các yếu tố có liên

quan và ảnh hƣởng đến công tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi luận án này

chúng tôi xác định 4 yếu tố có mức độ ảnh hƣởng lớn tới công tác đào tạo

VĐV, đó là: vấn đề con ngƣời, cơ sở vật chất, công tác tổ chức quản lý, kinh

phí đầu tƣ. Sau đây chúng tôi sẽ đi sâu phân tích các nhóm yếu tố có ảnh

hƣởng nhƣ thế nào tới công tác đào tạo VĐV.

1 2.2.1.Vấn đề con người: gồm 3 nhóm chính.

Đội ngũ huấn luyện viên:

Trong tất cả các ngành, nghề vai trò của ngƣời thầy luôn đƣợc nêu cao

và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định về chất lƣợng đào tạo.

Ngành TDTT cũng không ngoại trừ, yếu tố ngƣời thầy, ngƣời HLV đóng vai

trò tiên quyết trong công tác đào tạo VĐV. Ngƣời HLV không chỉ là thầy mà

vừa làm cha mẹ, là anh chị và còn là bạn của VĐV. Bởi trong quá trình đào

tạo tập trung ngƣời HLV luôn phải sát cánh cùng các VĐV của mình từ giờ

huấn luyện, đến giờ ăn, giờ ngủ và quan tâm đến những nhu cầu sinh hoạt

thƣờng ngày của VĐV.

Trong Chiến lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có đánh

giá “Việt Nam chƣa có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực cho thể dục,

thể thao, thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho

thể dục, thể thao,nhất là đối với thể thao thành tích cao” [59]. Ở đây ta có

thể thấy nguồn nhân lực cho TDTT trong đó có lực lƣợng HLV vẫn chƣa

đƣợc đào tạo bài bản và hệ thống, chƣa có chính sách đầy đủ để sử dụng

hiệu quả lực lƣợng này.

Đối tƣợng đào tạo: Để có VĐV tốt trƣớc hết phải tuyển chọn đƣợc

ngƣời có năng lực, có tố chất nổi trội, đáp ứng yêu cầu thành tích của môn thể

12

thao chuyên sâu. Và để có đƣợc VĐV ƣu tú ở môn thể thao đó thì cần phải

thực hiện tốt các nhân tố: tuyển chọn đối tƣợng đào tạo, quá trình huấn luyện

và thi đấu, khoa học công nghệ, đặc biệt là tâm lý, sinh lý, chế độ dinh dƣỡng,

chế độ đãi ngộ... Đi sâu phân tích các nhân tố này để thấy mức độ ảnh hƣởng

của nó tới chất lƣợng đào tạo VĐV hiện nay.

Về tuyển chọn đối tượng đào tạo:

Bất kỳ môn thể thao nào cũng phải có tuyển chọn ban đầu đối tƣợng

đào tạo. Mỗi môn thể thao khác nhau có những yêu cầu và tiêu chí tuyển chọn

khác nhau.

Tuyển chọn VĐV không phải là việc làm chỉ tiến hành kiểm tra một lần

mà là cả một quá trình bao gồm kiểm tra lần đầu và theo dõi, bồi dƣỡng trong

suốt một quá trình huấn luyện có hệ thống. Sau đó, qua các cuộc kiểm tra hoặc

thi đấu mới có sự lựa chọn và đào thải. Những VĐV nào đạt tiêu chuẩn và đáp

ứng yêu cầu của môn thể thao mới tiếp tục bồi dƣỡng và huấn luyện để thi

đấu.

Về đào tạo, huấn luyện và thi đấu:

Trong cơ sở lý luận và phƣơng pháp đào tạo VĐV, Nguyễn Toán có

phân tích về đào tạo VĐV nhƣ sau:

Trong cấu trúc của hệ thống đào tạo VĐV có huấn luyện thi đấu và

những nhân tố ngoài huấn luyện và ngoài thi đấu nhằm góp phần nâng cao

hiệu quả huấn luyện và thi đấu [62].

Huấn luyện thể thao (phần quan trọng nhất của hệ thống đào tạo VĐV)

là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng các bài tập, nhằm hoàn

thiện các phẩm chất, năng lực, các mặt của trình độ chuẩn bị, nhằm đảm bảo

cho VĐV đạt thành tích cao nhất trong môn thể thao đã chọn hoặc một nội

dung nào đó (nhƣ Kumite hay Kata trong Karatedo). Trong quá trình huấn

luyện thể thao, phải thực hiện những nhiệm vụ chung và riêng nhằm làm cho

13

VĐV khỏe mạnh, có đạo đức, tƣ tƣởng, trí tuệ tốt; phát triển thể chất cân đối,

nâng cao kỹ - chiến thuật, đạt trình độ cao về các phẩm chất chuyên môn nhƣ

thể lực, tâm lý, đạo đức, ý chí và cả những hiểu biết nhất định về lý luận và

phƣơng pháp thể thao [62].

Thi đấu thể thao là cách thức để thể hiện những thành tích thể thao,

cũng nhƣ đánh giá và so sánh những thành tích của từng VĐV hoặc đội. Đó

còn là biện pháp để chọn và đào tạo VĐV, tìm hiểu và phát huy những tiềm

năng của con ngƣời, hình thành nhân cách [62].

Các chức năng của thi đấu trong hệ thống đào tạo thể thao rất lớn và đa

dạng.Những cuộc thi đấu chính thức đòi hỏi quá trình đào tạo VĐV phải lâu

dài. Chính nhu cầu nhằm đạt những thành tích thể thao cao nhất đã quyết định

phần lớn cấu trúc và nội dung của toàn bộ hệ thống đào tạo.

Thực tiễn hệ thống đào tạo tài năng thể thao hiện đại gồm hệ thống huấn

luyện đào tạo khoa học theo quy trình công nghệ với các tính chất hệ thống,

tính tiêu chuẩn, tính thời gian, tính cá thể sinh học. Huấn luyện thể thao là một

hệ thống giáo dục, khống chế toàn bộ quá trình phát triển của VĐV và quá

trình vận hành cả về hình thức và nội dung. Đặc trƣng lớn nhất là VĐV phải

có đầy đủ các mặt kể cả cá tính, tƣ duy đều phải qua hoạt động trực tiếp của

đào tạo tài năng thể thao [18].

Tính hệ thống trong công tác quản lý thƣờng tuân theo hình thức cơ bản

về quy luật, nguyên tắc, cấu trúc, phƣơng pháp riêng cho từng đối tƣợng đào

tạo mà khi vận dụng những khoa học khác vào thì phải tính toán, xem xét tính

hiệu quả và tính phù hợp [33].

Diên Phong và Philin V.P cho rằng: Quy luật TTTTC đang đƣợc hình

thành và vận hành theo ba hóa: Hệ thống hóa - Khoa học hóa - Thƣơng mại

hóa, hiện đã trở thành một ngành chuyên môn mang tính nghề. Để trở thành

14

ngƣời tài thể thao có giá trị xã hội phải qua đào tạo hệ thống lâu dài và chuyên

sâu [45], [46].

Theo nhiều nhà khoa học thể thao, nếu tìm chọn đƣợc VĐV trẻ có năng

khiếu thì coi nhƣ đã thành công một nửa trong đào tạo VĐV đó. Do đó công

việc này rất quan trọng trọng thể thao hiện đại. Đào tạo từ sớm là một yêu cầu

bắt buộc trong huấn luyện hệ thống, nhiều năm để có đƣợc VĐV có trình độ

cao. Cách thức huấn luyện VĐV ở từng nƣớc có khác biệt nhƣng đều giống

nhau ở chỗ bắt đầu từ sớm. Nói chung, thời hạn đào tạo thành tài cho VĐV

các môn thể thao khoảng 10 năm, tuy có số ít VĐV đạt đến đỉnh cao sớm hoặc

muộn hơn một chút, hoặc cũng có sự khác biệt nhất định giữa một số môn thể

thao.

Về đội ngũ bác sĩ thể thao và dinh dưỡng cho VĐV.

Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở các đội tuyển thể thao nói chung

quá thiếu đội ngũ bác sĩ thể thao, hầu nhƣ chỉ có vài bác sĩ cho cả đoàn thể

thao, và chủ yếu là bác sĩ của đội bóng đá.

Về đào tạo bác sĩ thể thao, ở nƣớc ta hiện chƣa có trƣờng đào tạo chính

thức và bài bản. Chủ yếu là các bác sĩ học thêm chuyên khoa và học về đặc

điểm môn thể thao để trở thành bác sĩ thể thao.

Một vấn đề quan trọng nữa để tạo nên chất lƣợng đào tạo VĐV đó là

chế độ dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng đƣợc đánh giá là 1 trong 4 yếu tố cơ bản để

tạo nên thành tích thể thao đó là: Tố chất tốt, tập luyện khoa học, thái độ thể

thao đúng đắn và dinh dƣỡng hợp lý [72].

Dinh dƣỡng hợp lý rất quan trọng để nâng cao thành tích thể thao, và

nếu không đƣợc quan tâm đúng mức sẽ rất khó để đạt đƣợc thành tích thể thao

mong muốn. Một VĐV cần phải ăn hay uống những gì, khi nào và bao nhiêu

để có thể tác động tới tốc độ, sức mạnh, kỹ năng và thành tích nói chung. Đối

với ngƣời bình thƣờng, vai trò của dinh dƣỡng là để duy trì sức khoẻ. Đối với

15

VĐV họ còn cần những lợi ích khác của dinh dƣỡng bao gồm nhiên liệu để trì

hoãn sự mệt mỏi, cơ chế để thay đổi trọng lƣợng và cấu thành cơ thể, thúc đẩy

quá trình hồi phục, giảm bệnh tật, ngăn ngừa giảm sút kỹ năng vận động [73].

Yêu cầu dinh dƣỡng đầu tiên đối với VĐV đó là một chế độ ăn uống

cân bằng với các loại thực phẩm đa dạng và đảm bảo năng lƣợng tiêu thụ hàng

ngày. Nó đòi hỏi chế độ ăn uống giầu carbohydrate và ít chất béo. Nguyên tắc

dinh dƣỡng cho ngƣời bình thƣờng đòi hỏi đƣợc cung cấp trên tổng lƣợng calo

là: carbohydrates 45-65%, protein 10-35%, chất béo 20-35%. Tuy nhiên, đối

với VĐV, chế độ dinh dƣỡng tốt nhất đòi hỏi cung cấp 60-65% calo từ

carbohydrates, 10-15% từ protein, và 20-30% từ chất béo.

Trong dinh dƣỡng thể thao, việc bảo đảm dinh dƣỡng trong giai đoạn

hồi phục đóng vai trò quan trọng thể thao đối với thành tích của một VĐV.

Nếu tập luyện hay thi đấu trong một vài ngày, một chế độ ăn uống bình

thƣờng đủ để thay thế glycogen dự trữ. Tuy nhiên, tập luyện hay thi đấu hàng

ngày cần chú ý yêu cầu dự trữ glycogen của cơ thể. Carbohydrate đã luôn

đƣợc coi là chất dinh dƣỡng quan trọng nhất để hồi phục sau tập luyện, mặc

dù những nghiên cứu gần đây đã cho thấy vai trò quan trọng của protein đối

với quá trình hồi phục sau tập luyện. Tầm quan trọng của năng lƣợng nói

chung và carbohydrate đƣa vào cơ thể trong chế độ ăn uống hồi phục đã đƣợc

chỉ ra trong những nghiên cứu về hồi phục trong tập luyện sức bền, khả năng

chịu đựng và trong những bài tập cƣờng độ lớn ngắt quãng thời gian dài nhƣ

trong các môn thể thao đồng đội. Một số tác giả khuyến cáo lƣợng

carbohydrate đƣa vào trong cơ thể nên đảm bảo vào khoảng 1,5g/kg trọng

lƣợng cơ thể ở các thời điểm 30 phút, 2h, 4h và 6h sau luyện tập. Đối với

những VĐV chỉ có khoảng thời gian hồi phục vài giờ giữa các cuộc thi đấu

hoặc giữa các buổi tập nên lựa chọn cách tiêu thụ một lƣợng carbohydrate nhỏ

hơn (0,4g/kg trọng lƣợng). Tổng lƣợng carbohydrate hàng ngày nên đạt tới

khoảng 10g/kg trọng lƣợng. Những carbohydrates có chỉ số đƣờng huyết

16

cao nên đƣợc tiêu thụ trong giai đoạn hồi phục bởi chúng có tác dụng làm

cho quá trình tổng hợp lại glycogen nhanh hơn trong suốt 24h đầu tiên của

quá trình hồi phục. Những thực phẩm có chỉ số đƣờng huyết cao bao gồm

các loại bánh mì, hỗn hợp ngũ cốc điểm tâm, khoai tây và nƣớc uống thể

thao.

Trong những năm gần đây, các cấp lãnh đạo đặc biệt coi trọng vấn đề

dinh dƣỡng cho VĐV trong thời gian tập luyện cũng nhƣ trong thời gian thi

đấu, từng bƣớc cải tiến chế độ dinh dƣỡng cho VĐV ngày càng bài bản và

khoa học.

Về sinh lý

Các giải pháp sinh học cũng có vai trò quan trọng trong đào tạo

VĐV. Ngày nay các giải pháp sinh học đạt hiệu quả rất cao, các giải pháp

này đã hỗ trợ trong quy trình đào tạo và hỗ trợ HLV từ nhiều khâu nhƣ:

Tuyển chọn VĐV theo góc độ sinh học

Đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo các chỉ số sinh học

Đánh giá sự mệt mỏi và hồi phục trong huấn luyện và thi đấu theo

các chỉ số sinh học.

Vận dụng các biện pháp vật lý và sinh hóa giúp VĐV tăng nhanh hồi

phục.

Bổ sung dinh dƣỡng cho VĐV.

Về tâm lý

Trong thể thao, khái niệm huấn luyện tâm lý từ lâu đã đƣợc xem nhƣ

một mảng quan trọng thuộc công tác đào tạo, huấn luyện những VĐV từ

cấp năng khiếu tới đỉnh cao, có ý nghĩa quan trọng không kém so với huấn

luyện về chuyên môn.

17

Thành tích thể thao đòi hỏi năng lực chịu đựng của VĐV ở mức cao

nhất về LVĐ. LVĐ càng lớn, kích thích tác động lên cơ thể càng sâu. Phản

ứng với tác động càng mạnh, sự thay đổi các chức năng cơ thể càng rõ, sự

thích nghi của VĐV sẽ đạt tới mức lớn nhất theo khả năng của từng ngƣời.

Do đó, VĐV phải cố gắng vƣợt qua chính mình, chịu đựng LVĐ cao tới

giới hạn có thể về thể chất và tâm lý.

Thành tích thể thao càng đƣợc nâng cao, việc huấn luyện VĐV bên

cạnh sự chuẩn bị về kỹ thuật, thể lực, chiến thuật thì việc chuẩn bị về tâm lý

ngày càng đóng vai trò quan trọng. Khoa học thể thao hiện đại cũng nhƣ

thực tế chứng minh ngày nay các VĐV trên thế giới có sự đồng đều về mặt

thể lực, kỹ chiến thuật, hơn kém nhau, chênh lệch không bao nhiêu, yếu tố

tâm lý trở thành quyết định thắng thua trong thi đấu.

Các VĐV có cùng trình độ, điều kiện, chế độ tập luyện... thì tâm lý

của VĐV là yếu tố quyết định thắng thua trong thi đấu – có khi đạt tới 90%

[20].

Công trình nghiên cứu của V.V.Medvedep (1983) cũng nhƣ của nhiều

nhà tâm lý học đã khẳng định rằng, muốn có thành tích cao trong thi đấu

thể thao ở các môn: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, quyền Anh, vật tự do,

thể dục dụng cụ, bắn súng… trong đại đa số các trƣờng hợp VĐV phải có

khí chất linh hoạt, mạnh và thăng bằng [36].

Tâm lý trong TDTT nói chung và tâm lý trong đào tạo VĐV nói riêng

có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu trong đó

có Lê Văn Xem. Theo ông, giáo dục huấn luyện đào tạo phẩm chất năng lực

tâm lý cho VĐV là một mắt xích quan trọng của quá trình huấn luyện đào

tạo tài năng thể thao. Có ba hình thức để huấn luyện tâm lý cho VĐV, đó là:

chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV, chuẩn bị tâm lý chuyên môn, chuẩn bị tâm

lý thi đấu [76], [79].

18

Chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV: là quá trình phát triển và hoàn thiện

những biểu hiện tâm lý đặc thù có ý nghĩa đối với hoạt động thể thao cho

ngƣời VĐV nói chung. Trong quá trình tập luyện tất cả những biểu hiện

tâm lý chung sẽ tạo ra và củng cố các cơ chế mới trong hoạt động phản ánh

của VĐV đó nhƣ thay đổi ngƣỡng cảm giác trong các loại cảm giác, củng

cố tính ổn định của tri giác vận động, phản ứng vận động tinh tế, không

ngừng tăng lƣợng dự trữ năng lực tâm lý cho VĐV. Chuẩn bị tâm lý chung

cho VĐV mang tính chất tổng hợp. Nó cần thiết cho VĐV có trình độ huấn

luyện khác nhau. Đặc biệt nó có ý nghĩa đối với VĐV có trình độ huấn

luyện cao [76].

Chuẩn bị tâm lý chuyên môn: Huấn luyện tâm lý chuyên môn là một

hệ thống các biện pháp nhằm duy trì ở mức độ cao năng lực tâm lý của

VĐV trong giai đoạn huấn luyện thi đấu chuẩn bị cho cuộc thi đấu quan

trọng. Huấn luyện tâm lý chuyên môn nhằm duy trì sự hƣng phấn tâm lý

thần kinh, duy trì năng lực hoạt động tâm lý ở mức độ cần thiết, đặc biệt là

lƣợng dự trữ về mọi mặt để giành chiến thắng [76].

Chuẩn bị tâm lý thi đấu: là một quá trình hình thành các phẩm chất cá

nhân tốt của VĐV và tạo ra trạng thái tự tin, sẵn sàng thi đấu nhằm già nh

đƣợc thành tích xuất sắc trong các cuộc thi đấu thế thao. Huấn luyện tâm lý

thi đấu đƣợc tổ chức và thực hiện trong suốt quán trình tập luyện, đồng thời

cả trong khi chuẩn bị trực tiếp cho một cuộc thi đấu cụ thể [76].

Huấn luyện tâm lý thi đấu có mối quan hệ hữu cơ với quá trình huấn

luyện tâm lý chung và huấn luyện tâm lý chuyên môn. Nếu trong quá trình

huấn luyện tâm lý chung những biểu hiện tâm lý chuyên môn có ý nghĩa

đƣợc phát triển và hoàn thiện thì trong quá trình tâm lý thi đấu những biểu

hiện tâm lý đó đƣợc bổ sung thêm chức năng phấn đấu giành thành tích thể

thao cao nhất trong thi đấu [76].

19

Khoa học công nghệ TDTT:

Trên thế giới các quốc gia có sự phát triển về TDTT đều xác định

khoa học công nghệ là động lực quan trọng để phát triển TDTT, nâng cao

thể chất và sức khỏe nhân dân, đƣa trình độ TTTTC lên một bƣớc phát triển

mới. Những bƣớc tiến của khoa học công nghệ TDTT trong những năm gần

đây thể hiện nhƣ sau:

Hệ thống tổ chức các cơ sở khoa học công nghệ thể dục thể thao hình

thành và phát triển ở rất nhiều quốc gia, thƣờng gắn liền với các Viện,

trƣờng Đại học, các TTHLTT quốc gia, các tỉnh thành lớn

Thành quả KHCN TDTT hiện đại là lý luận, giải pháp, phƣơng pháp

phát triển TDTT đều có căn cứ khoa học. Rất nhiều thành tựu mới về khoa

học công nghệ đƣợc ứng dụng nhanh chóng vào TDTT, không bị chậm trễ

nhƣ thế kỷ trƣớc.

Sự hợp tác về KHCN và y học thể thao phát triển mạnh hơn những

năm trƣớc đây. Hội đồng khoa học và giáo dục thể dục thể thao quốc tế

(International council of sport science and physical education), Hội đồng y

học Ủy ban Olimpic quốc tế, Liên hiệp Hội y học thể thao quốc tế ngày

càng mở rộng và phát huy tác dụng quan trọng để phát triển khoa học công

nghệ và y học thể thao quốc tế. Khoa học công nghệ và y học thể thao ngày

càng có tính ứng dụng cao để góp phần phát triển TDTT.

Năm 1998, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao đã ban

hành Chỉ thị số 61/1998- CT- UBTDTT ngày 18/4/1998 về việc tăng cƣờng

chỉ đạo và tổ chức thực hiện chƣơng trình phát triển khoa học công nghệ

Ngành Thể dục thể thao đến năm 2000.

Trong Chỉ thị đã nêu lên những vấn đề sau đây:

Những việc cần giải quyết ngay trong năm 1998, chủ yếu hình thành

và ổn định hệ thống tổ chức khoa học công nghệ, định hƣớng nghiên cứu

20

ứng dụng và tổ chức Hội nghị toàn ngành bàn về phát triển khoa học công

nghệ thể dục thể thao. Trong đó đáng chú ý là quyết định thành lập Trung

tâm Y học thể dục thể thao thuộc Viện Khoa học Thể dục thể thao [71].

Chƣơng trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khoa học thể dục thể

thao đến năm 2000, trong đó nêu lên 7 loại chuyên đề khoa học công nghệ

cần thực hiện. Đáng chú ý có một số chuyên đề sau đây:

Nghiên cứu phƣơng pháp tuyển chọn năng khiếu thể thao ở một số

môn.

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyên nghiệp hóa bóng đá.

Xây dựng đề cƣơng điều tra thể chất của ngƣời Việt Nam để trình phê

duyệt và thực hiện.

Tăng cƣờng tiềm lực KHCN TDTT. Trong đó đáng chú ý là Ủy ban

Thể dục thể thao sớm trình Chính phủ phê duyệt kinh phí chi cho KHCN

TDTT (nhƣng chƣa thực hiện đƣợc).

Mở rộng quan hệ quốc tế về khoa học thể dục thể thao.

Khoa học công nghệ TDTT đang tích cực góp phần vào công tác

hoạch định chiến lƣợc, thể chế, chính sách phát triển TDTT nƣớc ta và đây

là nhiệm vụ quan trọng nhất của khoa học TDTT. Khoa học công nghệ đã

hỗ trợ công tác quản lý ngành TDTT chuyển đổi đúng hƣớng từ cơ chế bao

cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tích cực thực hiện

chủ trƣơng xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nƣớc ta [71].

Khoa học công nghệ TDTT đã góp phần nâng cao chất lƣợng TDTT

quần chúng, TDTT trƣờng học.

Khoa học công nghệ TDTT và y học thể thao đã góp phần nâng cao

thành tích thể thao.

21

Cũng quan tâm đến vấn đề KHCN đối với TDTT, trong Chiến lƣợc

phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có nêu “Khoa học công nghệ thể

dục thể thao đã góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công

tác quản lý TDTT, xây dựng đề án xã hội hóa TDTT; góp phần chăm sóc

dinh dƣỡng, chăm sóc y học cho các VĐV quốc gia, góp phần phòng chống

Doping trong thể thao. Các Đại hội thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam

đều có sự đóng góp của y học thể thao, của công nghệ IT, kiểm tra Doping”

[59].

Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ chính trị đã nhấn mạnh “... Đẩy mạnh

nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ, y học thể thao phục vụ tuyển

chọn, đào tạo vận động viên và tập luyện thể dục, thể thao vì sức khỏe của

nhân dân. Quan tâm công tác thông tin khoa học và chuyển giao công nghệ

thể dục, thể thao” [6].

Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự tại Hội nghị Khoa học quốc tế phát triển

thể thao – Tầm nhìn Olympic (2012) đã đánh giá: Khoa học – công nghệ

thể thao và tầm nhìn đến Đại hội thể thao Olympic là hoàn toàn mới. Vì từ

khi thành lập ngành đến này, KHCN thể thao, y học thể thao chỉ có tầm

nhìn mang tính chất chung: góp phần nâng cao thành tích thể thao. Trong

những năm qua đã làm đƣợc một số việc nhƣ: Nghiên cứu về chiến lƣợc

phát triển ngành; Nghiên cứu về xã hội học, kinh tế học TDTT; Sử dụng

công nghệ cao nghiên cứu số ít vấn đề về sinh lý học, sinh cơ thể thao; Điều

tra đánh giá thể chất từ 6 – 60 tuổi; Đề xuất đề án tổng thể phát triển thể lực

ngƣời Việt Nam; Nghiên cứu số trình độ tập luyện của số ít vận động viên;

Nghiên cứu về chấn thƣơng, dinh dƣỡng và bổ sung dinh dƣỡng; Thực hiện

các giải pháp công nghệ thông tin phục vụ Sea Games 22 và AIG III; Đào

tạo nghiên cứu sinh; Xuất bản tạp chí “Khoa học thể thao”... Một khối

lƣợng công việc không nhỏ của khoa học công nghệ và y học thể thao đã

góp phần phát triển ngành TDTT [7].

22

Chế độ chính sách:

Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng đƣợc thỏa đáng sẽ thúc

đẩy tinh thần thi đấu và ý chí quyết tâm giành thành tích cao của các VĐV.

Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng luôn là vấn đề đƣợc

Chính phủ, lãnh đạo Ngành TDTT Việt Nam và các nƣớc trên thế giới quan

tâm. Điển hình nhƣ Trung Quốc - một cƣờng quốc thể thao trong khu vực-

đã đặt ra điều lệ mỗi 1 VĐV nếu giành huy chƣơng ở Thế vận hội Olympic

sẽ đƣợc cấp nhà ở. Đây là một trong những chính sách khích lệ rất lớn đến

tinh thần thi đấu của các VĐV.

1.2.2.2. Cơ sở vật chất.

Trong sự nghiệp phát triển chung của lĩnh vực TDTT, CSVC là một

điều kiện đảm bảo hết sức quan trọng, thậm chí đóng vai trò quyết định

trong phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo VĐV. Không có CSVC

hoặc CSCV lạc hậu yếu kém thì VĐV không có điều kiện để bộc lộ hết

năng lực khả năng của mình.Vì vậy không có CSVC thì không thể phát

triển TTTTC.

CSVC, các trang thiết bị là phƣơng tiện phục vụ đắc lực cho sự phát

triển TDTT. Có CSVC đầy đủ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho các

hoạt động TDTT nói chung và các đối tƣợng tham gia hoạt động TDTT nói

riêng. Khi CSVC không có hoặc xuống cấp, thì chất lƣợng hoạt động của

TDTT cũng giảm theo dù cho ngƣời tham gia tập luyện rất cố gắng và khắc

phục.

Bởi luyện tập TDTT mà thiếu địa điểm và dụng cụ luyện tập là không

thiết thực. Muốn thực hiện đƣợc các hoạt động TDTT thì bắt buộc phải giải

quyết đƣợc vấn đề về cơ sở chất chất kỹ thuật cho TDTT. Có CSVC tốt,

chúng ta sẽ có điều kiện để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo các VĐV tài

năng. Đồng thời có CSVC hiện đại mới có thể tổ chức và đáp ứng đƣợc các

23

cuộc thi đấu lớn của quốc gia và quốc tế. Vì vậy, CSVC kỹ thuật TDTT

luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của lĩnh vực TDTT.

Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn kiện quan trọng làm cơ

sở chính trị và pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp

TDTT nói chung và xây dựng CSVC nói riêng, nhƣ Chỉ thị 133-TTg ngày

7/3/1995, Chỉ thị 274/TTg ngày 27/4/1996, Quyết định 57/2002/ QĐ-TTg

ngày 26/4/2003, Quyết định 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/ 2005…, Chỉ thị

17/CT-TW ngày 23/10/2003 của Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng, cùng nhiều

các văn bản khác của ngành và các ngành có liên quan khác.

Trong Nghị quyết 08/2011/NQ-TW, Bộ Chính trị đã nhấn mạnh

“...ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận

động viên thể thao thành tích cao” [6]. Điều 31, Luật Thể dục, thể thao quy

định “...Nhà nƣớc có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tƣ

tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại...” [50]. Quyết

định 2198/2010/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: “Tiến hành

chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ thi đấu thể thao

quốc gia và quốc tế, tập huấn đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đào tạo vận

động viên cấp cao, vận động viên trẻ cấp tỉnh và ngành” [59].

Đƣợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ngành TDTT, TDTT Thủ đô

Hà Nội đang sở hữu một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đó là Trung tâm

đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội. Trung tâm đƣợc xây dựng tại xã Mỹ Đình

(huyện Từ Liêm) trên diện tích 55 hécta với tổng kinh phí xây dựng ƣớc

1.200 tỷ đồng. Trung tâm đƣợc trang bị đồng bộ, hiện đại với chu trình

khép kín: ăn - ở - tập luyện - học tập thực sự chuyên nghiệp, có 7 khu tập

luyện đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các cơ sở vật chất của trung tâm có thể phục

vụ cho khoảng 1.200 VĐV cấp cao của Hà Nội và các tỉnh thành trong cả

nƣớc đến tập huấn, tập luyện.

24

Hệ thống các công trình của Trung tâm gồm: các nhà luyện tập chuyên

môn của các môn thể thao nhƣ: Judo, Bóng ném, Bóng chuyền, Vật, Bóng rổ,

Karate, Wushu - Kiếm... nhà ăn 1.500 chỗ; hội trƣờng lớn; câu lạc bộ 500 chỗ;

trung tâm y học phục hồi sức khỏe với 50 giƣờng; khu nhà ở 5 tầng cho huấn

luyện viên, vận động viên; khu nhà điều hành và trụ sở 30 liên đoàn thể thao

và 30 câu lạc bộ thể thao của thành phố Hà Nội [18].

1.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý.

TDTT là một hệ thống, là một bộ phận hợp thành của một “hệ thống

xã hội” thống nhất, nên hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV phải phản

ánh những đặc trƣng của hệ thống xã hội, bao gồm các mục tiêu, chức năng,

cấu trúc và cơ chế quản lý... Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV hình

thành dựa trên cơ sở của quy luật phát triển thành tích thể thao, là quá trình

huấn luyện nhiều năm đƣợc chia thành các giai đoạn có đặc trƣng hệ thống

liên tục và kế thừa. Quản lý quá trình đào tạo dài hạn VĐV đƣợc xem xét

nhƣ tổng thể các phƣơng tiện, phƣơng pháp lãnh đạo toàn bộ quá trình và

các bộ phận hợp thành của nó [56].

Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV đƣợc xây dựng trên cơ sở sau:

Đƣờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc

Mục tiêu phát triển TDTT của quốc gia và của địa phƣơng

Tiềm năng kinh tế - xã hội và thực trạng công tác đào tạo VĐV cả

nƣớc nói chung và địa phƣơng nói riêng.

Tiếp thu chọn lọc những kết quả của công tác đào tạo VĐV thời gian

trƣớc đồng thời định hƣớng cách làm nhằm khai thác tiềm năng để phát

triển thể thao thành tích cao ở các địa phƣơng.

Kết hợp giữa phản ánh thực tại, mang tính khả thi với tính dự báo và

xu hƣớng phát triển.

25

Theo Hoàng Vĩnh Giang, hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV

đƣợc chia theo 2 hệ thống, đó là “Hệ thống trong” và “Hệ thống ngoài”. Hệ

thống trong là một hệ thống gồm tất cả các bộ phận cùng kiểu quan hệ đồng

nhất nằm trong một cơ cấu và cùng hƣớng tới giải quyết một mục tiêu

chung là đào tạo tài năng thể thao. Hệ thống ngoài, đƣợc xét theo góc độ

của hệ thống tổ chức quản lý đào tạo cả nƣớc. Nghiên cứu lý luận và thực

tiễn cho thấy, hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV là một tổng thể bao

gồm các thành tố quan hệ lẫn nhau nhằm thực hiện chức năng tổ chức quản

lý đào tạo VĐV [18].

Các thành tố của hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV và mối quan

hệ giữa chúng đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Hệ thống các mục tiêu quản lý đào tạo VĐV

Quy trình quản lý đào tạo VĐV

Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV

Hệ thống nguyên tắc phƣơng pháp quản lý đào tạo VĐV

Hình thức các loại tổ chức đào tạo

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV [18]

Cơ sở lý thuyết về quản lý đã xác định bất kỳ hệ thống quản lý nào

cũng đều phải có mục tiêu cần hƣớng tới và trong công tác quản lý đào tạo

cũng vậy.

Mục tiêu chung:

26

Quản lý đào tạo VĐV là tổ chức quá trình điều khiển, phát hiện, bồi

dƣỡng năng khiếu thể thao thành tài năng thể thao quốc gia.

Mục tiêu cụ thể:

Tổ chức quản lý quá trình phát hiện, tuyển chọn VĐV năng khiếu ở cơ

sở.

Tổ chức xây dựng lực lƣợng VĐV hậu bị (VĐV trẻ) vững chắc và ổn

định để cung cấp cho đội tuyển.

Tổ chức và đảm bảo các điều kiện để bồi dƣỡng tài năng thể thao để

cung cấp cho đội tuyển quốc gia thi đấu SEA Games, Asiad và quốc tế.

Hệ thống loại hình tổ chức đào tạo VĐV: Nằm trong hệ thống quản lý

tổ chức đào tạo VĐV, hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV gồm 3 cấp

độ quản lý:

Hệ thống tổ chức nhà nƣớc trong hệ thống quản lý, đào tạo VĐV.

Hệ thống tổ chức xã hội trong hệ thống quản lý đào tạo VĐV.

Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở cơ sở (trung tâm TDTT).

Hệ thống tổ chức nhà nƣớc trong hệ thống quản lý, đào tạo VĐV.

Trung tâm TDTT

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Trƣờng Năng khiếu TDTT

Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong quản lý, đào tạo VĐV [18].

27

Liên đoàn các môn thể thao

Các CLB TDTT trực thuộc

Các CLB TDTT ban ngành, đoàn thể

Các CLB TDTT tƣ nhân

Các CLB TDTT cơ sở (cơ quan, công ty)

Các CLB TDTT liên doanh liên kết

Các đội thể thao của ban ngành, đoàn thể

Trung tâm (cơ sở đào tạo VĐV của liên đoàn)

Các CLB TDTT do Liên đoàn quản lý trực tiếp

Các CLB TDTT các cơ sở tập luyện ở các khu vui chơi giải trí

Sơ đồ 1.3: Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV[18].

Trung tâm TDTT quận, huyện

Các CLB TDTT cơ sở

Các CLB TDTT trƣờng học

Các lớp năng

Các đội trƣờng

Các lớp thể thao

Các CLB

Các CLB

Các CLB

khiếu

ngoại

TDTT

học

TDTT trực

TDTT phối

thể thao

khóa

tƣ nhân

thuộc

hợp

Sơ đồ 1.4: Tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện [18].

1.2.2.4. Kinh phí đầu tư: Kinh phí đầu tƣ có vai trò nhƣ là một trong

những yếu tố quyết định của hiệu quả đào tạo VĐV đó là nguồn kinh phí đầu

tƣ cho TDTT nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng. Nếu không có

28

kinh phí sẽ không thể phát triển TDTT một cách toàn diện. Với các nƣớc phát

triển, thể thao là một ngành kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng. Trong khi

ở nƣớc ta, thể thao gần nhƣ chỉ sống bằng “bầu sữa” ngân sách. Sự khác biệt

này cũng là nguyên nhân chính, là cái gốc dẫn đến sự khác biệt về thành tích

thể thao đỉnh cao...

Điều 31 của Luật Ngân sách Nhà nƣớc có quy định về chi thƣờng xuyên

của Trung ƣơng nhƣ sau “Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế,

xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, TDTT, khoa học và công nghệ,

môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ƣơng quản

lý”; Điều 33 cũng quy định về chi thƣờng xuyên của địa phƣơng “Các hoạt

động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin

văn học nghệ thuật, TDTT, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động

sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý” [49].

Tại Điều 2 của Nghị định 112/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhấn mạnh:

“Ngân sách nhà nƣớc chi cho thể dục, thể thao đƣợc bố trí tăng dần hàng

năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nƣớc và yêu cầu phát

triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý Ngân

sách nhà nƣớc chi cho thể dục, thể thao đƣợc thực hiện theo quy định của

Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật Ngân

sách Nhà nƣớc [58].

Quan điểm thứ 2 trong Nghị quyết 08/2011/NQ-TW của Bộ Chính trị

nêu rõ “Đầu tƣ cho thể dục thể thao là đầu tƣ cho con ngƣời, cho sự phát triển

của đất nƣớc. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ

sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao;

đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao,

phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các

hoạt động thể dục, thể thao” [6].

29

Từ sự phân tích trên cho thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công

tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi tập trung vào

bốn yếu tố chính mà nếu một trong số những yếu tố này không đƣợc quan tâm

đầu tƣ đúng mức sẽ làm giảm và hạn chế hiệu quả của quá trình đào tạo VĐV.

1.3. Quy trình đào tạo vận động viên.

1.3.1. Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều

năm thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau.

Việc chuẩn bị lực lƣợng VĐV một cách có hệ thống, nhiều năm nhằm

hƣớng tới thành tích thể thao cao nhất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Quá trình

huấn luyện dài hạn bao gồm việc đào tạo các VĐV từ lúc bắt đầu tham gia tập

luyện ở lứa tuổi thiếu niên, thanh niên tới khi trở thành các VĐV có trình độ

cao. Sự phát triển trình độ thành tích thể thao hiện đại, đòi hỏi phải tổ chức

quá trình đào tạo VĐV theo kế hoạch dài hạn và có định hƣớng, trong đó phải

áp dụng những hình thức, phƣơng tiện và phƣơng pháp giảng dạy huấn luyện

có hiệu quả cao, phải luôn hoàn thiện cơ sở tổ chức - phƣơng pháp cho hệ

thống đào tạo lực lƣợng hậu bị thể thao; phải nghiên cứu nghiêm túc và sử

dụng một cách có hiệu quả các số liệu thu đƣợc trong quá trình đào tạo...

Những nhiệm vụ này tƣơng đối phức tạp và khó khăn, trƣớc yêu cầu đẩy mạnh

tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thể thao thanh - thiếu niên hiện nay.

Sự phân chia giai đoạn trong quy trình huấn luyện nhiều năm:

Sự phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối vì thực chất đặc điểm

quan trọng nhất của hệ thống này là tính kế thừa và tính liên tục. Căn cứ khoa

học chủ yếu của sự phân định trên là dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên

con ngƣời và quy luật hình thành và phát triển thành tích thể thao.

Mặc dù có sự thống nhất cao về quan điểm huấn luyện nhiều năm, song

các nhà lý luận trong và ngoài nƣớc đã có những cách phân chia giai đoạn

huấn luyện khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận vấn đề (bảng 1.1).

30

Bảng 1.1. Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động viên

Tác giả

Các giai đoạn đào tạo

Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa

Giai đoạn hoàn thiện thể thao

Giai đoạn huấn luyện ban đầu

M.Ia Nabatnhicova

Chuyên môn hóa ban đầu

Chuyên môn hóa sâu

Giai đoạn chuẩn bị cơ sở

L.P Matveep

Giai đoạn chuẩn bị sơ bộ

Giai đoạn hoàn thiện sâu

Giai đoạn tuổi thọ thể thao

Giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ

D. Harre

Giai đoạn huấn luyện vận động viên cấp cao

Giai đoạn huấn luyện ban đầu

Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa

Giai đoạn hiện thực hóa tối đa

Giai đoạn duy trì

khả năng thể thao

tuổi thọ thể thao

Giai đoạn đào tạo ban đầu

Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn

Giai đoạn tiền cực điểm

Giai đoạn đạt thành tích thể thao tột đỉnh

Giai đoạn duy trì thành tích thể thao

Giai đoạn duy trì trình độ tập luyện

Giai đoạn đào tạo tài năng TT

Giai đoạn bồi dƣỡng nhân tài TT

Nguyễn Thế Truyền

Giai đoạn phát hiện năng khiếu thể thao

Theo Mátvêép L.P, có thể chia quá trình huấn luyện thể thao nhiều năm

thành bốn giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai đoạn chuyên

môn hoá thể thao bƣớc đầu hoặc chuẩn bị cơ sở, giai đoạn hoàn thiện sâu và

giai đoạn “tuổi thọ thể thao” [44].

Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ thƣờng bắt đầu từ tuổi học sinh cấp I

từ 6-11 tuổi (và sớm hơn nữa trong một số môn thể thao) và chuyển sang giai

đoạn tiếp theo khi nào lựa chọn đƣợc môn Chuyên sâu thể thao. Mục tiêu của

giai đoạn chuyên môn hoá bƣớc đầu là tạo nền tảng đầy đủ và có chất lƣợng

cho những thành tích tƣơng lai. Đảm bảo sự phát triển toàn diện và cân đối

của cơ thể, nâng cao trình độ chung của những khả năng chức phận của cơ thể,

làm phong phú thêm những kỹ năng và kỹ xảo vận động cho vận động viên,

31

hình thành cơ sở của sự điêu luyện thể thao.

Giai đoạn hoàn thiện sâu là thời gian tập luyện thể thao tích cực nhất.

Đây là thời gian nảy nở của những tài năng thể thao và chiếm lĩnh những đỉnh

cao thành tích thể thao. Giai đoạn hoàn thiện sâu có thể chia ra hai giai đoạn

nhỏ: Giai đoạn nhỏ thứ nhất kết thúc đồng thời với thời điểm đƣợc gọi là "tuổi

thành tích cao", là thời kỳ thuận lợi nhất để đạt thành tích trong môn thể thao

lựa chọn; tiếp theo là giai đoạn nhỏ thứ hai là giai đoạn duy trì những thành

tích đạt đƣợc.

Giai đoạn tuổi thọ thể thao là giai đoạn duy trì thành tích cao nhất của

VĐV trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo D. Harre, quá trình huấn luyện dài hạn đƣợc chia thành hai giai

đoạn đào tạo khác nhau: Giai đoạn huấn luyện vận động viên trẻ và giai đoạn

huấn luyện vận động viên cấp cao [22].

Mục đích của giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ là tạo nên các tiền đề

chung và chuyên môn cho các thành tích thể thao cao nhất sau này. Giai đoạn

huấn luyện vận động viên trẻ gồm hai giai đoạn nhỏ là giai đoạn huấn luyện

ban đầu (giai đoạn huấn luyện VĐV mới tham gia tập luyện) và đoạn huấn

luyện chuyên môn hoá (giai đoạn huấn luyện vận động viên chuyển tiếp).

Trọng tâm của giai đoạn huấn luyện ban đầu là tạo ra các tiền đề một cách đa

dạng để đạt thành tích, còn ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn là phát triển

tiếp tục một cách lôgic các tiền đề đó để thực hiện bƣớc quá độ sang chuyên

môn hoá.

Mục đích của giai đoạn huấn luyện vận động viên cấp cao là xây dựng

thành tích thể thao cao nhất trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoá.

Nabatnhicôva M.Ia đã đề ra chƣơng trình đào tạo vận động viên trẻ từ 8

đến 10 năm và chia ra 4 giai đoạn: Giai đoạn đào tạo ban đầu (tối thiểu 2

năm), giai đoạn bắt đầu chuyên môn hoá (2 năm), giai đoạn huấn luyện

32

chuyên sâu môn thể thao lựa chọn (2-3 năm) và giai đoạn hoàn thiện thể thao

3 năm) [40].

Philin V.P đã chia quá trình huấn luyện nhiều năm của VĐV thành 4

giai đoạn: giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,

giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu và giai đoạn hoàn thiện thể thao

[45].

Quá trình huấn luyện nhiều năm của VĐV đƣợc tác giả Diên Phong

chia làm 5 giai đoạn: giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai đoạn huấn luyện cơ

bản mang tính chuẩn bị, giai đoạn huấn luyện cơ sở chuyên sâu, giai đoạn

phản ánh năng lực cá nhân ở mức độ cao nhất và giai đoạn giữ vững sự ổn

định thành tích thể thao. Năm giai đoạn huấn luyện này là một quá trình thống

nhất và không gián đoạn [46].

Ở Việt Nam, đa số các nhà khoa học Việt Nam chia quy trình huấn

luyện nhiều năm thành 3 giai đoạn.

Xét trên quan điểm của nhân tài học, Nguyễn Thế Truyền chia hệ thống

tập luyện nhiều năm thành ba giai đoạn: Giai đoạn phát hiện năng khiếu thể

thao, giai đoạn đào tạo tài năng thể thao, và giai đoạn bồi dƣỡng nhân tài thể

dục thể thao [69].

Lê Văn Lẫm cũng cho rằng, quá trình huấn luyện nhiều năm có thể chia

thành 3 giai đoạn: giai đoạn đào tạo ban đầu, giai đoạn phát triển tối đa khả

năng thể thao và giai đoạn duy trì thành tích thể thao [35].

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn quá trình huấn luyện nhiều năm có

thể chia làm ba giai đoạn lớn: Giai đoạn đào tạo ban đầu, giai đoạn hiện thực

hoá tối đa khả năng thể thao và giai đoạn duy trì tuổi thọ thể thao. Mục đích

của giai đoạn đào tạo ban đầu là đặt nền móng cho thành tích thể thao trong

tƣơng lai, và đƣợc chia làm hai giai đoạn nhỏ [63]:

Giai đoạn đào tạo thể thao (là giai đoạn phát hiện tài năng, với mục tiêu

33

là phát hiện môn thể thao phù hợp với năng khiếu của từng VĐV) và giai đoạn

chuyên môn hoá ban đầu.

Giai đoạn hiện thực hoá tối đa khả năng thể thao chia làm hai giai đoạn

nhỏ: Giai đoạn tiền cực điểm (là giai đoạn thể hiện rõ nét các đặc điểm của

chuyên môn hoá sâu) và giai đoạn đạt thành tích thể thao tột đỉnh (giai đoạn

này chung với lứa tuổi thuận lợi nhất để xuất hiện những thành tích thể thao

xuất sắc). Giai đoạn duy trì tuổi thọ thể thao chia làm hai giai đoạn nhỏ: Giai

đoạn duy trì thành tích thể thao và giai đoạn duy trì trình độ tập luyện chung

để đƣa VĐV trở lại cuộc sống đời thƣờng.

Tóm lại, có thể thấy đặc điểm đặc trƣng nhất của quá trình huấn

luyện nhiều năm chính là tính giai đoạn. Tuy sự phân chia có khác nhau

nhƣng đều đồng nhất về mặt quan điểm là các giai đoạn huấn luyện là một

quá trình thống nhất, không gián đoạn và thời gian của các giai đoạn này

phụ thuộc vào đặc điểm chuyên biệt của từng môn thể thao, cũng nhƣ trình

độ của mỗi ngƣời tập.

1.3.2. Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu còn đƣợc gọi là giai đoạn chuyên

môn hóa cơ sở. Mục đích chính của giai đoạn này là đặt nền móng cho giai

đoạn huấn luyện VĐV cấp cao trong tƣơng lai. Nhiệm vụ chính của giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu là phát triển toàn diện các tố chất thể lực trên cơ sở

chú ý đến đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu, nâng cao khả năng làm việc

của các cơ quan thu nhận vận chuyển và cung cấp năng lƣợng nhƣ tuần hoàn,

hô hấp, các cơ quan vận động, các phẩm chất tâm lý và đặc biệt là trang bị vốn

kỹ năng kỹ xảo vận động đa dạng, phong phú và đặc biệt là nâng cao khả năng

chịu đựng LVĐ.

Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu thực hiện theo xu hƣớng huấn luyện

chung là chủ yếu. Và con đƣờng hợp lý hơn cả là chuyên môn hóa ban đầu

34

theo tính chất đa môn.

Theo Philin V.P, ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu cần dành ƣu tiên

cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp hữu cơ với huấn luyện cơ bản và

chuyên môn. Lúc này huấn luyện cơ bản thƣờng chiếm 80 – 90% tổng khối

lƣợng các bài tập, huấn luyện chuyên môn có thể chiếm 15 - 20% (ở nhiều

môn huấn luyện chuyên môn có thể chiếm đến 40% tổng thời gian tập luyện).

Vì vậy cùng với các phƣơng tiện huấn luyện thể lực chung, ngay trong những

năm đầu tiên tập thể thao, cần đƣa vào chƣơng trình huấn luyện tổ hợp các bài

tập chuyên môn nhằm phát triển các tố chất thể lực có ý nghĩa quan trọng

trong môn thể thao chính. Vì vậy, cần định hƣớng cho học sinh chuyên môn

hoá trong một môn thể thao nhất định, song quá trình huấn luyện cần đƣợc xây

dựng trên cơ sở phát triển toàn diện [45].

Đặc điểm của giai đoạn này là mặc dù tập luyện với lƣợng vận động

không lớn nhƣng nhịp tăng trƣởng thành tích khá cao. Lƣợng vận động trong

những năm đầu chuyên môn hóa đƣợc nâng dần về khối lƣợng. Cƣờng độ

cũng tăng nhƣng ít hơn so với khối lƣợng.

Theo Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự, nhiệm vụ của giai đoạn này là:

- Bắt đầu khai thác tiềm năng và bồi dƣỡng năng khiếu thể thao ở một

nội dung hoặc một môn nào đó.

- Tiếp tục phát triển thể lực chung, đồng thời bắt đầu chú trọng phát

triển thể lực chuyên môn.

- Bắt đầu huấn luyện kỹ - chiến thuật chuyên môn cơ bản.

- Bồi dƣỡng đạo đức, ý chí.

- Bồi dƣỡng tri thức ban đầu về thể thao thành tích cao.

- Học văn hóa phổ thông theo chƣơng trình và thời gian thích hợp.

Giai đoạn này có thể kéo dài khoảng 3 năm tùy từng môn thể thao và

35

VĐV. Hình thức tổ chức huấn luyện giai đoạn này ở nƣớc ta thƣờng là bán tập

trung hoặc tập trung. Thời gian tập luyện tối thiểu 5 buổi/ tuần, mỗi buổi

khoảng 2 giờ [11].

1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo.

1.4.1. Khái quát về Karatedo.

Karatedo có nguồn gốc từ đảo Okinawa, một thuộc địa của Nhật Bản

trƣớc đây, nhƣng môn võ này lại phát triển thịnh vƣợng và nổi tiếng ở Nhật

Bản rồi truyền bá rộng rãi khắp thế giới. Thuở ban đầu, ngƣời dân luyện tập

môn võ thuật này với cái tên Okinawa-te, nghĩa là chỉ dùng tay, luyện tập để

biến tay thành vũ khí chiến đấu chống lại các tầng lớp áp bức vào thời gian

Okinawa bị xâm chiếm và đặt dƣới sự cai trị của Nhật trong điều kiện không

cho phép ngƣời dân ở đây sử dụng vũ khí [32], [70].

Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về Karatedo, tuy nhiên một khái

niệm mang tính toàn diện, sâu sắc và đầy đủ nhất thì Karatedo là nghệ thuật tự

vệ, là một trong những phƣơng thức rèn luyện thân thể tốt và là một trong

những môn thể thao khá phổ biến, đƣợc nhiều ngƣời yêu thích.

Ngoài ra, Karatedo còn mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đó là tinh

thần hƣớng thiện của con ngƣời. Karatedo có thể đƣợc phân biệt theo hai loại:

Karatedo truyền thống.

Karate truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các hệ phái chấp hành cách

đánh khi thi đấu phải giữ cự ly nhất định của đòn đánh vào đối phƣơng hoặc

giữ sức mạnh đòn đánh ở mức độ nhất định.

Karatedo truyền thống theo nghĩa rộng gồm tất cả các hệ phái, tổ chức

tham gia Liên minh Karatedo Toàn Nhật Bản (trong nƣớc Nhật) và Liên minh

Karatedo Thế giới (quốc tế).

Karatedo truyền thống có một số đặc trƣng sau:

36

Coi trọng lễ tiết.

Các bài quyền (kata) theo lối cổ điển

Phƣơng pháp luyện tập sử dụng nhiều phƣơng pháp từ xƣa để lại

Ít tổ chức thi đấu

Sử dụng chế độ phong đẳng cấp dựa vào số lƣợng bài quyền và động tác

cơ bản luyện tập đƣợc. Thời gian phong đẳng cấp khác nhau giữa các hệ phái,

song nhìn chung đều cần có thời gian tập luyện dài.

Karatedo truyền thống gồm các nhóm hệ phái sau:

Karatedo cổ truyền: Đây là các hệ phái Karatedo không bị thể thao hóa

hay hình thức hóa. Các hệ phái này coi trọng các kỹ thuật chiến đấu và luyện

tập nhƣ nguồn gốc ở Okinawa. Đó là các hệ phái Kojou-ryū (hoặc Kogusuku-

ryū theo phƣơng ngôn Okinawa), Honbu-ryū, Shintō-ryū, v.v…

Karatedo truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các hệ phái đi theo dòng

Karatedo thể thao hóa nhƣng áp dụng quy tắc sundome, bao gồm bốn hệ phái

chính là Gōjyu-ryū, Shōtōkan-ryū, Wadō-ryū, Shitō-ryū

Karatedo Okinawa: Các hệ phái Karatedo có cơ sở chính ở Okinawa

nhƣ Okinawa Gōjyu-ryū, Shōrin-ryū (Tiểu Lâm Lƣu), Shōrin-ryū (Thiếu Lâm

Lƣu), Shōrinji-ryū (Thiếu Lâm Tự Lƣu), Gensei-ryū, Hojo-ryū, Isshin-ryū,

Makiwara, Ryu-te, Ryuei-ryū, Shuri-ryū, Shōei-ryū, v.v…

Hiện nay, tại Việt Nam, nơi còn lƣu giữ nhiều hệ phái Karatedo truyền

thống có thể kể tới đơn vị Thừa Thiên Huế. Đây cũng là địa phƣơng đầu tiên ở

Việt Nam Karatedo du nhập và phát triển.

Karatedo hiện đại.

Karatedo hiện đại ngày nay còn gọi là Karatedo thể thao (Sport

Karatedo). Karatedo hiện đại chủ yếu phục vụ cho thi đấu thể thao, thi đấu

gồm 2 phần: Kata (quyền) và Kumite (thi đấu đối kháng).

37

Về Kata, trong hơn 100 hệ phái của Karatedo thì có 8 bài quyền bắt

buộc của 4 hệ phái chính đƣợc đƣa vào sử dụng, đó là các hệ phái: GOJU-

RYU, WADO-RYU, SHOTOKAN, SHITO-RYU. Cụ thể 8 bài quyền bắt

buộc của 4 hệ phái chính nhƣ sau: Goju: (2 bài: Seipai và Saifa) Shotokan: (2

bài: Jion và Kankudai) Shito: (2 bài: Bassaidai và Seienchin) Wado: (2 bài:

Seishan và Chinto). Ngoài 8 bài quyền bắt buộc 4 hệ phái này còn có các bài

quyền tự chọn nhƣ sau: GOJU-RYU có 10 bài, WADO-RYU có 10 bài,

SHOTOKAN 21 bài, SHITO-RYU 43 bài.

Về Kumite: thi đấu theo lứa tuổi và hạng cân (đối với nam và nữ), hình

thức bốc thăm chia cặp, loại trực tiếp. Nội dung thi đấu này áp dụng chặt chẽ

Luật Karatedo do Liên đoàn Karatedo thế giới ban hành.

Xét về phƣơng diện là một môn thể thao, Karatedo đem lại các cơ hội

tranh tài với mục đích khuyến khích con ngƣời luôn khát khao vƣơn tới một

đỉnh cao mới, mà ở đây chính là thể thao thành tích cao. Mỗi môn sinh

Karatedo thực thụ trƣớc khi bắt đầu tập luyện môn võ này đều phải thuộc lòng

năm điều: dũng cảm, trung thực, lễ độ, nỗ lực và tự chủ.

Trƣớc đây, đặc điểm của Karatedo là nhanh, mạnh và thực dụng. Tuy

nhiên, Karatedo hiện đại ngày nay nhƣ vậy là chƣa đủ. Khi đã trở thành một

môn thể thao với hệ thống thi đấu rộng khắp và ngày càng phát triển, Karatedo

ngày càng đòi hỏi nhiều hơn ở mỗi VĐV. Đặc điểm của Karatedo hiện đại

ngày nay là kỹ thuật toàn diện, nhanh, mạnh và khéo.

Kỹ thuật toàn diện tức là yêu cầu ở VĐV có một nền tảng kỹ thuật căn

bản tốt, có thể vận dụng không chỉ các đòn tay mà còn sử dụng thành thạo đòn

chân và các kỹ thuật quật ngã đối thủ.

Nhanh nghĩa là chỉ sức nhanh (tốc độ), nó có vai trò đặc biệt quan trong

thi đấu Karatedo, mang tính quyết định đối với thành tích thi đấu của VĐV.

Nó thể hiện ở khả năng ra đòn tấn công nhanh, tốc độ di chuyển, phòng thủ

38

phản công hoặc đơn giản là đƣa ra một quyết định có hiệu quả nhất trong một

tình huống nhất định.

Mạnh: trong Karatedo đƣợc thể hiện ở sức mạnh đòn đánh, đòn đánh

phải đủ mạnh mới có thể ghi điểm. Sức mạnh trong Karatedo quan hệ mật thiết

với sức nhanh (tốc độ). Một đòn đánh với một sức mạnh tốc độ tối đa nhằm ghi

điểm nhƣng chạm mục tiêu lại có sự "khống chế". Đây cũng là nét đặc trƣng

nhất trong môn võ này mà không một môn võ nào có. Với các môn võ khác tiêu

chuẩn ghi điểm của một kỹ thuật thƣờng mạnh, chính xác và có thể dẫn đến đối

phƣơng “Knock out”. Nhƣng với Karatedo thì việc VĐV sử dụng một kỹ thuật

tấn công nhanh mạnh, chính xác vẫn phải kiểm soát đƣợc đòn của mình (không

gây sát thƣơng đối thủ) và trở về trạng thái Zanshin (ý thức phòng thủ). Việc

kiểm soát đƣợc đòn đánh của mình mà không giảm tốc độ và lực đòi hỏi VĐV

Karatedo có khả năng tập trung và năng lực sáng tạo cao.

Khéo léo trong thi đấu Karatedo đƣợc thể hiện ở khả năng phối hợp

động tác, phối hợp các đòn thế sao cho đơn giản, hiệu quả, ghi điểm tốt. Ngoài

ra nó còn thể hiện trong tƣ duy chiến thuật ở mỗi trận đấu, ở cách thức di

chuyển và vận dụng tối đa khả năng cũng nhƣ ƣu thế của bản thân.

Đặc điểm về kỹ, chiến thuật tâm lý và thi đấu trong môn Karatedo.

Đặc điểm kỹ thuật môn Karatedo: Hoạt động chính của VĐV võ thuật

nói chung và môn Karatedo nói riêng đều gồm nhiều kỹ thuật nhƣ các kỹ thuật

tay, các kỹ thuật chân và các kỹ thuật tấn.

Nói đến Karatedo, trƣớc hết phải xem xét các kỹ thuật đòn đấm và các

kỹ thuật đá. Đòn đấm của Karatedo là một đặc trƣng, ảnh hƣởng trực tiếp và

mạnh đến các kỹ, chiến thuật của VĐV. Nếu biết kết hợp giữa tốc độ và di

chuyển hiệu quả đòn tay sẽ cao. Một kỹ thuật quan trọng của Karatedo hiện

nay là các kỹ thuật đá. Ngày nay, VĐV sử dụng đòn đá nhƣ là phƣơng tiện tấn

công đầu tiên từ khoảng cách xa để ghi điểm trực tiếp hoặc tạo điều kiện thực

39

hiện kỹ thuật khác dứt điểm giành thắng lợi. Những kiểu đá vòng ngƣợc và

hiểm hóc của các VĐV châu Âu đã gây khó khăn nhiều cho các VĐV châu Á.

Hiện có một số VĐV xuất sắc trên thế giới đã vận dụng đòn đá nhƣ một chiến

thuật động tác giả để đánh lừa đối phƣơng và tạo thời cơ thuận lợi, nhanh

chóng dứt điểm bằng đòn tay.

Kỹ thuật Karatedo ngày nay là sự kế thừa của những cải tiến và các

phƣơng pháp phân tích nghiên cứu khoa học. Để áp dụng các kỹ thuật này có

hiệu quả trong các trận đấu, đặc biệt vào những thời điểm cần phát huy nỗ lực

tối đa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ tâm lý, chiến thuật, thể lực và

đặc biệt là sức bền. Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động có ý

nghĩa to lớn đến phát triển tố chất sức bền. Kỹ thuật động tác hợp lý và khả

năng phối hợp vận động nhuần nhuyễn tạo sự tiết kiệm hoá nguồn năng lƣợng

trong cơ thể. Trong thi đấu đối kháng của Karatedo, việc vận dụng điêu luyện

đòn sở trƣờng và sự phối hợp toàn thân trong di chuyển tấn công, phòng thủ

hợp lý sẽ tiết kiệm tối đa nguồn năng lƣợng đảm bảo khả năng làm chủ trận

đấu một cách có hiệu quả.

Đặc điểm chiến thuật môn Karatedo:

Chiến thuật Karatedo đƣợc sử dụng nhiều nhất trong thi đấu Kumite

nhƣ: phòng thủ, tấn công, phản công, đánh gần, đánh xa, đánh cao, đánh

thấp, đánh liên tiếp so đũa, động tác giả và kỹ thuật biến hoá giành thế chủ

động ghi điểm. Ở bất kỳ dạng chiến thuật nào cũng đòi hỏi VĐV võ

Karatedo phải linh hoạt, phán đoán, lựa chọn và phản ứng kịp thời với các

diễn biến tình huống chiến thuật xảy ra trong thi đấu đặc biệt vào thời điểm

cần gắng sức tối đa.

Chiến thuật của VĐV mỗi nƣớc, mỗi khu vực có những đặc điểm riêng,

đƣợc thể hiện rõ nhất ở hai trƣờng phái châu Âu và châu Á. Các VĐV châu

Âu thiên về lối đánh đẹp, hoa mỹ, còn các VĐV châu Á điển hình là các VĐV

40

Nhật Bản, đều tìm con đƣờng ngắn nhất để giành chiến thắng. Họ sử dụng các

động tác kỹ thuật chính xác, nhanh, biến hoá cùng với sự tập trung cao độ, ý

chí thi đấu kiên cƣờng, nên hiệu quả chiến thuật đƣợc phát huy tối đa. Những

VĐV xuất sắc, dù sử dụng bất cứ lối đánh nào đều có đặc điểm chung là kỹ

thuật điêu luyện, thể lực sung mãn, biết vận dụng các kỹ chiến thuật sở trƣờng,

ý chí cao.

Đặc điểm tâm lý VĐV môn Karatedo: Karatedo là môn thể thao giao

đấu đối kháng cá nhân trực tiếp diễn ra với sự tiếp xúc thể chất mạnh đòi hỏi

các VĐV phải chịu đựng nặng nề về mặt tâm lý, bởi lòng khát khao chiến

thắng, trách nhiệm đối với đồng đội, đôi khi thắng thua còn gắn liền với sự

nghiệp. Tâm lý tốt hay xấu chi phối hiệu quả thi đấu. Để có tâm lý tốt liên

quan tới trình độ chuẩn bị của VĐV Karatedo cần phát triển cao các trạng thái

chức năng cơ thể, các chức năng điều hoà hệ thần kinh và tâm lý, các yếu tố

vận động và thể lực đảm bảo cho hoạt động chuyên môn.

Chuẩn bị sẵn sàng thi đấu là trạng thái của VĐV trong một thời điểm

nhất định tạo điều kiện thúc đẩy hay gây cản trở biểu hiện tối đa trình độ

chuẩn bị. Trình độ chuẩn bị sẵn sàng thi đấu cao của VĐV phụ thuộc vào

nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thể lực, sức bền tốt thì tâm lý sẽ vững và ổn

định hơn từ đó VĐV phát huy hết khả năng kỹ chiến thuật của bản thân để

giành thành tích cao nhất.

Tóm lại, qua phân tích đặc điểm hoạt động đặc trƣng của môn võ

Karatedo cho thấy: Karatedo là môn võ giao đấu đối kháng trực tiếp, các động

tác kỹ thuật có đặc trƣng nhanh, mạnh, biến, linh hoạt có điều khiển đƣợc đòn

đánh.

Về đặc điểm thi đấu Karatedo.

Thi đấu Karatedo gồm có hai nội dung chính: thi đấu đối kháng

(Kumite) và thi đấu quyền (Kata). Tùy mỗi giải đấu có sự phân chia theo lứa

41

tuổi. Riêng thi đấu đối kháng có phân chia theo các hạng cân (nữ có hạng cân

riêng và nam cũng có hạng cân riêng).

Đặc điểm thi đấu đối kháng: Trong thi đấu Kumite đòn đấm là vũ khí

chủ yếu của võ sĩ Karatedo. Những đòn đá không đƣợc vào phần dƣới của đối

thủ (hạ đẳng). Sự kìm chế các cú đá đòi hỏi sức mạnh, sự cân bằng và làm chủ

chính mình. Tuy nhiên xu thế sử dụng kỹ thuật trong thi đấu hiện nay rất đa

dạng. Những năm gần đây, các VĐV của nhiều quốc gia đặc biệt là châu Âu

có xu hƣớng sử dụng nhiều kỹ thuật chân hơn. Bởi vì kỹ thuật chân, đặc biệt là

các kỹ thuật ghi điểm ở vùng thƣợng đẳng đƣợc điểm gấp ba lần các đòn tay

thông thƣờng. Quan niệm và tiêu chuẩn ghi điểm của một đòn đánh trong thi

đấu Kumite rất khác biệt với các môn võ khác. Nó mang đậm nét truyền thống

riêng là sự kiểm soát tối đa về các hành vi vận động của cơ bắp cũng nhƣ

trong ý thức.

Thời gian một trận đấu của Karatedo không dài, chỉ với 3 phút nhƣng

trong một buổi đấu hoặc một ngày đấu, một VĐV có thể thi đấu rất nhiều trận

trƣớc khi đến trận chung kết.

Đặc điểm thi đấu quyền pháp: quyền pháp (Kata) không đơn giản chỉ là

những bài biểu diễn võ có tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao mà còn là sự thể

hiện sức mạnh, tốc độ và sự chuẩn xác trong từng động tác kỹ thuật. Trong thi

đấu Kata, một bài quyền kéo dài từ 3 đến 4 phút, trong mỗi bài lại đòi hỏi

VĐV phải phát huy hết toàn bộ khả năng của mình, đặc biệt là sức mạnh trong

từng động tác và quan trọng là phải giữ đƣợc sức mạnh cho đến những động

tác cuối cùng và thậm chí tận khi chào kết thúc bài quyền. Nội dung thi đấu

Kata đƣợc thực hiện liên tục từ vòng loại tới chung kết. Mật độ trung bình của

một VĐV tham dự nội dung thi đấu Kata từ 3 đến 5 bài quyền và sẽ kéo dài

thêm 5 phút Bunkai (phân thế) nếu đó là nội dung chung kết đồng đội.

42

Trong thi đấu Kata phải đăng ký tên bài quyền trƣớc mỗi vòng. Thi đấu

Kata có thể chọn hệ phái, mỗi một hệ phái quyền của Karatedo đều quy định

hai bài quyền bắt buộc (Shitei kata). Trong thi đấu, hai bài quyền này bắt buộc

phải sử dụng ở vòng loại nếu số lƣợng vận động viên có trên 8 ngƣời. Tùy

từng số lƣợng VĐV tham gia thi đấu nhiều hay ít mà vận động viên có thể chỉ

sử dụng một bài bắt buộc hay cả hai bài bắt buộc. Sau khi đã qua vòng loại,

VĐV có thể lựa chọn bài quyền để dự thi (Tokui kata). Mỗi vận động viên thi

đấu Kata có thể lựa chọn các bài quyền cùng một hệ phái để thi, cũng có thể

sử dụng bài quyền của nhiều hệ phái khác nhau trong một giải thi đấu.

Tóm lại, trong thi đấu Karatedo, dù thi đấu đối kháng hay thi đấu quyền

đều phải tuân thủ theo luật thi đấu do liên đoàn Karatedo Thế giới ban hành,

nhƣng có thể vận dụng vào thực tế ở mỗi nƣớc mà quy định sẽ thi những hạng

cân khác nhau.

1.4.2. Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo.

Trong nhiều năm qua, công tác đào tạo vận động viên Karatedo bƣớc

đầu cũng đã hình thành một cách hệ thống, phù hợp với các nguyên tắc huấn

luyện thể thao. Các tuyến đào tạo vận động viên dần đƣợc chia một cách rõ

nét, và đƣợc sắp xếp thành hệ thống từ giai đoạn huấn luyện ban đầu, đến giai

đoạn chuyên môn hoá và giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao.

Quy trình huấn luyện nhiều năm môn Karatedo ở hầu hết các địa

phƣơng có phong trào phát triển mạnh ở Việt Nam đều chia quy trình đào tạo

VĐV nhiều năm thành 3 tuyến, mỗi tuyến tƣơng ứng với các giai đoạn đào tạo

cụ thể.

Tuyến ba tƣơng ứng với giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu,

gồm các VĐV năng khiếu tham gia tập luyện thƣờng xuyên tại các câu lạc bộ

mạnh của thành phố. Giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu lứa tuổi thông

thƣờng từ 13-14 tuổi, giai đoạn này đƣợc đánh giá là rất quan trọng bởi đây là

43

giai đoạn cần ƣu tiên cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp với huấn luyện

cơ bản về chuyên môn. Tỉ lệ huấn luyện chung thƣờng chiếm 80-90% tổng

khối lƣợng các bài tập, các bài tập chuyên môn chiếm 15-20% tổng khối

lƣợng. Vì vậy, cùng với các phƣơng tiện huấn luyện thể lực chung, cần đƣa

vào chƣơng trình huấn luyện tổ hợp các bài tập chuyên môn nhằm phát triển

các tố chất thể lực phù hợp với nội dung thi đấu sở trƣờng của từng VĐV.

Việc sử dụng lƣợng vận động ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu theo

hƣớng khối lƣợng hoạt động lớn với cƣờng độ tƣơng đối thấp [4].

Tuyến hai tƣơng ứng với giai đoạn chuyên môn hoá sâu.Lứa tuổi phù

hợp thƣờng từ 15-18 tuổi. Giai đoạn này thƣờng sử dụng các loại bài tập, các

phƣơng tiện hữu ích nhƣ các bài tập Kihon (kỹ thuật cơ bản), các bài tập bổ

trợ với dụng cụ, đặc biệt là các bài tập chuyên môn nhằm tăng cƣờng khả năng

chịu đựng của cơ thể, nhất là các bài tập kiểm tra và thi đấu đƣợc sử dụng

nhiều, chuẩn bị cho việc hoàn thiện thành tích thể thao [4].

Tuyến một tƣơng ứng với giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao là

VĐV đội dự tuyển và tuyển quốc gia. Đây là thời kỳ VĐV Karatedo đạt đến

trình độ cao nhất, tƣơng ứng với các cuộc thi đấu lớn, lƣợng vận động tối đa

thƣờng đƣợc sử dụng. Điều có ý nghĩa quan trọng là định mức lƣợng vận động

tập luyện và thi đấu. Hiệu quả nâng cao tài nghệ thể thao của các VĐV

Karatedo phụ thuộc vào các huấn luyện viên biết điều chỉnh hợp lý giữa khối

lƣợng và cƣờng độ vận động phù hợp với từng thời kỳ huấn luyện và mục tiêu

của từng cuộc đấu [4].

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Karatedo nhƣ Trần Tuấn Hiếu,

Nguyễn Đức Hoàng, Lê Tuấn Hiệp…[25], [26], [27]. Theo đó, dù nghiên cứu

về tiêu chuẩn tuyển chọn, hay tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực, hoặc về sự

phát triển tố chất thể lực thì các tác giả đều đề cập tới giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu thuộc lứa tuổi từ 12-15 mà trong đó lứa tuổi 13-14 đƣợc coi là

44

thời điểm thích hợp nhất để huấn luyện đầy đủ về kỹ chiến thuật và thể lực, là

thời điểm mà VĐV dễ thích nghi và tiếp thu hơn cả.

Để đạt đƣợc đỉnh cao thành tích trong các môn thể thao nói chung và

Karatedo nói riêng cần phải có quá trình tập luyện lâu dài, hệ thống và khoa

học. Trong quy trình đào tạo VĐV Karatedo dựa theo kinh nghiệm và thực

tiễn huấn luyện, lứa tuổi 13-14 thuộc giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu. Đây

là giai đoạn đƣợc các huấn luyện viên Karatedo đánh giá là quan trọng nhất

bởi nó đặt nền tảng cho mọi mặt của huấn luyện về sau. Một VĐV Karatedo

giỏi cần có kỹ thuật cơ bản tốt và một nền tảng thể lực sung mãn. Ở bất cứ nội

dung thi đấu nào của môn Karatedo đều đòi hỏi kỹ thuật căn bản tốt và chuẩn,

mà đây lại là giai đoạn dễ rèn luyện kỹ thuật căn bản nhất. Do vậy, hầu hết các

huấn luyện viên thƣờng chú trọng đến giai đoạn này.

1.4.3. Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội.

Ngành TDTT Hà Nội luôn có các giảipháp chiến lƣợc để hiện thực hóa

mục tiêu thể thao. Sau thành công thực tế của rất nhiều các môn thể thao thế

mạnh, Hà Nội tiếp tục chọn lọc và đầu tƣ trọng điểm vào những môn thể thao

mới và có tiềm năng, các môn thể thao thi đấu cơ bản và có nhiều bộ huy

chƣơng trong chƣơng trình thi đấu khu vực nhƣ: điền kinh, bơi lội, bắn súng,

TDDC và võ thuật, trong đó, ngoài môn võ chiến lƣợc là Wushu, Hà Nội tiếp

tục chọn môn Karatedo là môn thể thao trọng điểm, cần có chiến lƣợc đầu tƣ

dài hạn [17], [18].

Ngành TDTT Hà Nội xác định các môn thể thao cần phát triển theo 3 mức:

Trình độ Thế giới: Wushu, Pencak Silat, Cờ vua, Đá cầu, Cầu mây nữ.

Trình độ Châu lục: Karatedo, Taekwondo, Cờ tƣớng, Lặn, Bóng đá nữ,

Đua thuyền.

45

Trình độ SEAGames: Bắn súng, Điền kinh, Bơi lội, Nhảy cầu, TDDC,

TDNT, Judo, vật tự do, Bóng bàn, Bóng chuyền, Cầu lông, Xe đạp, Bóng

ném, Petanque...

Nhƣ vậy, Karatedo tuy là môn mới nhƣng cũng đƣợc xếp vào mục tiêu

mang tầm châu lục. Điều đó cũng phần nào chứng tỏ đƣợc tiềm năng của môn

thể thao này.

Môn Karatedo của Hà Nội đƣợc chú trọng và phát triển từ cuối những

năm 90. Tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2002 các VĐV Karatedo Hà Nội đã

giành đƣợc huy chƣơng (có 6 HCV, 1 HCB và 5 HCĐ ) và đƣợc xếp thứ nhất,

số lƣợng VĐV đƣợc tham gia đội tuyển quốc gia chiếm 40% và Đội dự tuyển

trẻ quốc gia tham dự giải trẻ Châu Á chiếm 30% [18].

Những năm sau đó, các VĐV Karatedo Hà Nội luôn đăng ký vị trí nhất.

Tại các giải vô địch và giải trẻ toàn quốc hàng năm, các VĐV Karatedo

thƣờng giành đƣợc từ 12-15 huy chƣơng, trong đó, số lƣợng HCV thƣờng từ 5

chiếc trở lên.

Hà Nội không phải là địa phƣơng phát triển phong trào Karatedo đầu

tiên tại Việt Nam nhƣng lại là một trong những địa phƣơng có phong trào phát

triển mạnh mẽ nhất. Từ năm 1998 trở về trƣớc, để giành đƣợc huy chƣơng ở

môn Karatedo là rất khó khăn, những tấm huy chƣơng đạt đƣợc dù chỉ là huy

chƣơng bạc hay huy chƣơng đồng đều rất có ý nghĩa và hết sức quí giá. Trải

qua những bƣớc thăng trầm, hiện nay Karatedo đã có chỗ đứng tƣơng đối

vững chắc trên đấu trƣờng quốc tế, có khả năng giành đƣợc các vị trí cao. Tại

các giải thi đấu quốc tế, VĐV Karatedo Hà Nội thƣờng giành đƣợc nhiều huy

chƣơng nhất. Từ năm 1996 đến nay, Hà Nội là Thành phố có số lƣợng VĐV

tham gia Đội tuyển quốc gia nhiều nhất. Hiện nay công tác đào tạo VĐV có

nhiều tiến bộ, đúng quy trình chuyên môn, đảm bảo cho việc nâng cao thành

tích thể thao. Hệ thống đào tạo tài năng thể thao theo hƣớng chuyên nghiệp

46

hoá bƣớc đầu đƣợc hình thành. Đảng và Nhà nƣớc có chủ trƣơng đầu tƣ cho

thể thao, đặc biệt là công tác đào tạo tài năng thể thao. Công tác đào tạo VĐV

Karatedo trong thời gian qua đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng ghi nhận.

Nhƣng theo đánh giá của các nhà chuyên môn vẫn còn không ít nhƣợc điểm,

cụ thể là cần phải hoàn thiện công tác đào tạo VĐV để có những lớp VĐV

chất lƣợng cao và đông đảo hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thể

thao. Để đạt đƣợc mục đích trên cần phải tổ chức đào tạo VĐV Karatedo trẻ

một cách hệ thống, dài hạn và mang tính khoa học.

1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan.

1.5.1. Công trình về đào tạo vận động viên.

Công trình nghiên cứu đầy đủ và quy mô nhất phải kể đến luận án:

“Nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo vận động viên” của tác giả Lâm Quang

Thành [56].

Trong đó, tác giả quan tâm nghiên cứu một số vấn đề: ứng dụng về mô

hình tổ chức, chức năng, cấu trúc, cơ chế quản lý của hệ thống quản lý VĐV;

nghiên cứu quy trình đào tạo VĐV tại Thành phố Hồ Chí Minh; những quy

định chặt chẽ thống nhất và đồng bộ trong hệ thống quản lý đào tạo.

1.5.2. Các công trình về Karate-do.

Bên cạnh những tài liệu hƣớng dẫn trong lĩnh vực Karate-do của Hồ

Hoàng Khánh [30], [31], [32] và của Trƣơng Đình Hùng [28], cũng nhƣ của

Uỷ ban TDTT về luật Karate-do [74], cho đến nay đã có một số tác giả tiến

hành nghiên cứu theo các chuyên đề khác nhau.

Về vấn đề chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá có thể kể tới một số nghiên

cứu nhƣ: Lê Thị Hoài Phƣơng về “các test đánh giá trình độ tập luyện thể lực

cho nữ VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18” [47]; Nguyễn Đức Hoàng về “xây

dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn thể lực chuyên môn cho nam VĐV đối

kháng (Kumite) đội Karate-do trẻ Hà Nội lứa tuổi 12-14 giai đoạn chuyên

47

môn hoá ban đầu” [27]; Phan Quốc Chiến với “xây dựng tiêu chuẩn thể lực

chung và kỹ thuật cơ bản cho VĐV Karate-do lứa tuổi 14” [12]; Hoàng Thị

Phƣơng Thuý về “xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng phối hợp vận động

cho nữ VĐV chuyên sâu Karate-do Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh [60];

Nguyễn Tuấn Anh về “tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam

VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18 thành phố Đà Nẵng [1]; của Lê Tuấn Hiệp về

“tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate-do lứa

tuổi 12-15” [25] và của Đặng Thị Hồng Nhung về “nội dung, tiêu chuẩn đánh

giá trình độ tập luyện thể lực của nữ VĐV Karate-do đội tuyển quốc gia hay

“Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật

tấn công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia” [42], [43].

Về phát triển các tố chất thể lực cho các võ sinh Karate-do là một lĩnh

vực cũng đƣợc không ít học giả quan tâm. Đó là: Nguyễn Đƣơng Bắc trong

“Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động

cho nam sinh viên chuyên sâu võ Karate-do Trƣờng Đại học TDTT 1 [4]; Trần

Tuấn Hiếu trong “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của VĐV Karate-

do lứa tuổi 12-15” [26]; Ngô Ngọc Quang trong “nghiên cứu các bài tập phát

triển sức mạnh cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 14-16” [48]; Nguyễn Hồng

Đăng trong “đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nam VĐV Karate-do Tỉnh

Bắc Ninh lứa tuổi 16-18” [16] và Nguyễn Dũng Minh trong “nghiên cứu hiệu

quả tập luyện ngoại khoá môn Karate-do của sinh viên Trƣờng Đại học Phú

Xuân - Huế” [37].

Ở môn Karate-do cũng không thể không đề cập đến một nghiên cứu

thuộc lĩnh vực tâm lý, đó là nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng về “ứng dụng

một số biện pháp khắc phục có hiệu quả trạng thái tâm lý xấu trƣớc thi đấu

của VĐV Karate-do cấp cao” [29].

Tóm lại, qua tổng quan các nghiên cứu kể trên rõ ràng bộc lộ một vấn

đề khá nổi bật, đó là đa phần các nghiên cứu đều đề cập tới Karate-do ở khía

48

cạnh: nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực, tuyển chọn VĐV Karatedo,

đánh giá trình độ thể lực, trình độ tập luyện...mà chƣa có bất cứ nghiên cứu

nào đi sâu về công tác tổ chức đào tạo VĐV Karatedo trẻ, một vấn đề mang

tầm quan trọng nhằm chuẩn bị lực lƣợng VĐV ƣu tú kế cận cho đội tuyển

Karatedo trong tƣơng lai.

Tóm tắt chƣơng tổng quan, có thể thấy một số vấn đề sau:

Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố

con ngƣời, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực,

giáo dục, nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống

văn hóa, tinh thần của nhân dân.

Thể thao thành tích cao là một mặt cấu thành nền TDTT và Chiến lƣợc

của ngành TDTT cũng đã xác định: “Phát triển thể thao thành tích cao là một

trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó xác định các biện pháp, hoàn

chỉnh từng bước hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, mà điểm khởi

đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia” [59].

Trong đào tạo VĐV ở bất kỳ môn thể thao nào cũng luôn coi trọng huấn

luyện cơ bản vững. Nếu phân chia các giai đoạn đào tạo VĐV Karatedo ở nƣớc

ta theo quy trình huấn luyện nhiều năm thì ở hầu hết các địa phƣơng có phong

trào phát triển mạnh đều chia quy trình đào tạo VĐV nhiều năm thành 3 tuyến,

mỗi tuyến tƣơng ứng với các giai đoạn đào tạo cụ thể. Trong đó, giai đoạn

chuyên môn hoá ban đầu của VĐV Karatedo thƣờng ở lứa tuổi 13-14 (tuyến

ba). Đây cũng là giai đoạn đƣợc các huấn luyện viên Karatedo đánh giá là quan

trọng nhất bởi nó đặt nền tảng cho mọi mặt của huấn luyện về sau. Một VĐV

Karatedo giỏi cần có kỹ thuật cơ bản tốt và một nền tảng thể lực sung mãn. Ở

bất cứ nội dung thi đấu nào của môn Karatedo đều đòi hỏi kỹ thuật căn bản tốt

và chuẩn, mà đây lại là giai đoạn dễ rèn luyện kỹ thuật căn bản nhất.

49

Hà Nội là nơi có phong trào Karatedo phát triển mạnh mẽ và chất lƣợng

nhất từ trƣớc tới nay ở nƣớc ta. Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp

nhiều VĐV cho đội tuyển quốc gia, mang lại nhiều huy chƣơng cho đoàn thể

thao Việt Nam tại Đại hội thể thao khu vực, và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại

các giải thi đấu Karatedo toàn quốc. Từ trƣớc tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có

hệ thống đào tạo VĐV nhƣng công tác quản lý đào tạo VĐV Karatedo trẻ của

Hà Nội chƣa đƣợc coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên

môn của VĐV mà chƣa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những

khó khăn và thuận lợi của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách

cho VĐV hay một số điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các

VĐV... Do vậy, việc xác định đề tài nghiên cứu này thực sự rất cần thiết và

quan trọng đối với công tác đào tạo tài năng trẻ môn Karatedo, những ngƣời

đảm bảo cho thành tích của môn thể thao này và góp phần giữ vững vị trí của

nền thể thao Việt Nam trong tƣơng lai.

50

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, trong đó, chủ yếu tập trung vào các

mặt: hiện trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo, những điều kiện đảm bảo cho

công tác đào tạo.

Khách thể nghiên cứu:

Các CLB Karatedo, trung tâm TDTT, trƣờng năng khiếu thể thao tại Hà

Nội từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến các phƣờng, xã.

Các nhà quản lý, huấn luyện viên môn Karatedo và 45 VĐV Karatedo giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu :

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên

cứu khoa học nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan để tiếp cận

với vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này chủ yếu để giải

quyết các mục tiêu nghiên cứu, chƣơng tổng quan các vấn đề nghiên cứu trong

luận án và phân tích kết quả nghiên cứu.

Đề tài sử dụng phƣơng pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm tổng

kết các lĩnh vực mang tính lý luận. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để hệ

thống hoá các khối lƣợng kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình

thành cơ sở lý luận về công tác đào tạo VĐV nói chung và công tác đào tạo

VĐV Karatedo nói riêng, tổng hợp và phân tích các luận điểm khoa học, các

vấn đề thực tế trong công tác đào tạo VĐV, xác định mục đích và mục tiêu

nghiên cứu, bàn luận kết quả nghiên cứu.

51

Đồng thời, phƣơng pháp nghiên cứu này cho phép thu thập các số liệu

để so sánh, đối chiếu với những số liệu đã thu thập đƣợc trong quá trình

nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này, luận án đã tham khảo

nhiều nguồn tƣ liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tƣ liệu thuộc thƣ viện

Viện khoa học TDTT, một số tài liệu tiếng Nhật về chuyên sâu môn Karatedo

do cá nhân thu thập. Các văn bản, chỉ thị của Sở, các báo cáo tổng kết hàng

năm của bộ môn Karatedo Hà Nội, các đầu sách về đào tạo, huấn luyện VĐV,

các luận văn, luận án Tiến sĩ đã bảo vệ, các tài liệu từ nguồn internet nhƣ:

cổng thông tin điện tử của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch,... Danh mục

các tài liệu tham khảo đƣợc trình bày ở phần “Tài liệu tham khảo”.

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn:

Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp:

- Phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thập số liệu cần nghiên

cứu. Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ thể theo phiếu phỏng vấn (phụ

lục).

- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu thêm và sâu sắc hơn

những vấn đề mà phiếu hỏi chƣa đáp ứng đƣợc.

Trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng phỏng vấn của đề tài luận án chủ

yếu là các nhà quản lý, các huấn luyện viên đang làm công tác huấn luyện và

một số huấn luyện viên cơ sở nhƣng trực thuộc liên đoàn và có thâm niên huấn

luyện từ 10 năm trở lên. Mặt khác, thông qua hình thức phỏng vấn bằng phiếu,

đề tài có thêm cơ sở thực tiễn để đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu về các mặt: quy trình tuyển chọn VĐV

Karatedo, quy trình đào tạo VĐV Karatedo, thực trạng lực lƣợng và kết quả

đào tạo VĐV Karatedo và về tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức của VĐV

Karatedo ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu.

2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học

52

Đề tài luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp này nhằm điều tra trên

diện rộng và thống kê số lƣợng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có trên

địa bàn Hà Nội, số lƣợng VĐV, HLV, thống kê loại hình cơ sở...Qua đó nắm

bắt thông tin cần thiết ở các nhóm đối tƣợng để đánh giá đƣợc thực trạng công

tác đào tạo VĐV Karatedo ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu trên địa bàn

Hà Nội. Đồng thời, kết hợp với nghiên cứu tài liệu để lựa chọn các giải pháp

phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo VĐV Karatedo

ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đạt hiệu quả tốt.

2.2.4. Phương pháp chuyên gia:

Sử dụng phƣơng pháp này để hỏi và thảo luận trực tiếp với các nhà quản

lý, HLV, chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, huấn

luyện, đào tạo VĐV, cụ thể là ở Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội và

Liên đoàn Karatedo Hà Nội. Sử dụng phƣơng pháp này hỏi về một số vấn đề

sau: Công tác tuyển chọn, quy trình đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu, công tác tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà

Nội ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu...

Về tiêu chí lựa chọn chuyên gia: chủ yếu căn cứ vào thâm niên công tác

trong lĩnh vực quản lý hoặc huấn luyện, cơ bản từ 15 năm công tác trở lên, hầu

hết các chuyên gia đều đạt trình độ đại học và đai đen nhất đẳng.

2.2.5. Phương pháp toán học thống kê:

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu

thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý các

số liệu đề tài, các tham số đề tài sử dụng các công thức toán thống kê truyền

thống đƣợc trình bày trong cuốn “Đo lƣờng thể thao”, “Những cơ sở của toán

học thống kê”, “Phƣơng pháp thống kê trong TDTT” [10], [34], [75]... Các

tham số đặc trƣng mà đề tài sử dụng là:

- Số trung bình quan sát:

53

=

Trong đó: : Là số trung bình quan sát.

: Ký hiệu tổng.

xi: Các giá trị quan sát.

n: Kích thƣớc tập hợp mẫu

- Chỉ số X2 : Chỉ số này dùng để so sánh các tần số quan sát với nhau và

đƣợc tính theo công thức:

X2 =

Trong đó: Qi: tần số quan sát

Li: tần số lý thuyết

- Tỷ lệ phần trăm:

n x100

V % =

N

Trong đó, n: số cá thể

N: Tổng số cá thể.

2.3. Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Phạm vi nghiên cứu

Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

Một số lâu lạc bộ Karatedo ở các quận, huyện.

54

Viện Khoa học TDTT.

2.3.2. Thời gian nghiên cứu :

Toàn bộ đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng

12/2015, đƣợc chia làm 3 giai đoạn.

Giai đoạn 1 : Từ 10/2011 – 10/2012.

Bảo vệ đề cƣơng, lập dàn bài chi tiết.

Học các học phần tiến sĩ tại cơ sở đào tạo.

Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan.

Giải quyết mục tiêu 1:

Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội; Thực trạng quy trình đào tạo VĐV

Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội và thực

trạng lực lƣợng và kết quả đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội.

Giai đoạn 2 : Từ 11/2012 – 6/2014.

Viết 03 chuyên đề luận án và báo cáo trƣớc tiểu ban chấm chuyên đề.

Giải quyết mục tiêu 2 :

Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Viết chƣơng tổng quan của luận án.

Báo cáo tiểu luận tổng quan trƣớc tiểu ban chấm.

Giai đoạn 3 : Từ 7/2014- 12/2015

Giải quyết mục tiêu 3 : Tọa đàm và sử dụng phiếu hỏi để có cơ sở đề

xuất một số giải pháp và kiểm nghiệm tính khả thi của giải pháp.

55

Viết chƣơng 2 của luận án.

Hoàn thiện các chƣơng mục của luận án.

Gửi luận án xin ý kiến cán bộ hƣớng dẫn.

Chỉnh sửa hoàn thiện luận án và bảo vệ các cấp.

56

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu.

Đối với mục tiêu này, trƣớc hết đề tài nghiên cứu đánh giá tổng quát các

cơ sở đào tạo Karatedo hiện có trên địa bàn Thành phố Hà Nội để biết có

những cơ sở đào tạo nào. Từ đó đi sâu đánh giá cơ sở đó đào tạo VĐV nhƣ thế

nào, có đào tạo theo tuyến, theo các giai đoạn huấn luyện không; họ tiến hành

tuyển chọn và đào tạo VĐV nhƣ thế nào, có kế hoạch và chƣơng trình đào tạo

không, phân chia chuyên sâu và thải loại VĐV ra sao và có chế độ chính sách

cho VĐV không….

3.1.1. Xác định các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai chuyên

môn hóa ban đầu.

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về huấn luyện thể thao, lý luận đào

tạo VĐV, quản lý đào tạo VĐV trẻ, lý luận thể thao thành tích cao và nhiều tài

liệu khác có liên quan … [9], [11], [22], [40]; trên cơ sở thực tiễn về huấn

luyện đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, căn

cứ xác định các tiêu chí để phân loại nhƣ sau:

Căn cứ khoa học:

Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là giai đoạn đặt nền móng cho thành

tích thể thao tƣơng lai với nhiệm vụ phát triển toàn diện và hài hòa cơ thể,

nâng cao trình độ chung của các khả năng chức phận, tạo đƣợc vốn phong phú

về kỹ năng và kỹ xảo vận động đa dạng, hình thành các cơ sở ban đầu cho sự

điêu luyện thể thao.

Việc phân chia các giai đoạn trong đào tạo VĐV đƣợc xác định tùy vào

từng môn thể thao cụ thể, trong đó giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu đƣợc

đánh giá là giai đoạn rất quan trọng bởi đây là giai đoạn nền tảng trong quy

57

trình đào tạo VĐV, nên cần ƣu tiên cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp

với huấn luyện cơ bản về chuyên môn.

Căn cứ thực tiễn:

Các cơ sở đào tạo phải đáp ứng đƣợc những nội dung sau:

Căn cứ vào chức năng đào tạo VĐV (đào tạo chuyên nghiệp nâng cao

hoặc đào tạo phát triển phong trào) của từng cơ sở đƣợc phân công; Căn cứ

vào mục tiêu huấn luyện của từng cơ sở đào tạo.

Phải có hệ thống đào tạo VĐV chuyên nghiệp theo quy trình, phân chia

theo tuyến.

Phải có lực lƣợng VĐV năng khiếu, có tài năng môn Karatedo.

Phải có HLV trình độ cao.

Phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt để đáp ứng yêu cầu tập luyện:

sàn tập, dụng cụ tập, sân tập thể lực…

Đối với môn Karatedo, việc phân chia các giai đoạn đào tạo thƣờng

đƣợc các nhà chuyên môn chia theo lứa tuổi, trình độ tập luyện. Qua quan sát

thực tế cho thấy, lứa tuổi đƣợc các HLV tuyển chọn để huấn luyện, đào tạo

VĐV Karatedo trung bình từ khoảng 13-14 tuổi, quá trình huấn luyện này có

thời gian đào tạo dƣới 3 năm và đƣợc các HLV xác định là giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu. Do vậy, tôi lựa chọn lứa tuổi 13-14 là giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu để nghiên cứu.

3.1.2. Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội.

Để có thể điều tra khảo sát tổng quát phát triển môn Karatedo Hà Nội,

đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để phân loại nhóm đối tƣợng khảo

sát môn Karatedo trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.

Qua quá trình tham khảo, tổng hợp các tài liệu: báo cáo tổng kết lĩnh

vực TDTT các năm của Hà Nội, tài liệu quản lý TDTT; Căn cứ điều kiện thực

58

tiễn của thành phố Hà Nội: Hà Nội là đơn vị đứng đầu cả nƣớc về phát triển

TDTT, môn Karatedo là môn thể thao đƣợc nhiều đối tƣợng ở mọi lứa tuổi ƣa

thích, và là môn thể thao đƣợc phát triển ở nhiều đơn vị trong toàn thành phố

đặc biệt tại các trƣờng học và xã phƣờng thị trấn…

Tác giả phân chia thành 5 nhóm đối tƣợng khảo sát là:

Nhóm 1: Các trƣờng học gồm: Trƣờng tiểu học, Trƣờng THCS, Trƣờng

THPT, Trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp

Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn (gọi tắt là Phƣờng)

Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Quận)

Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội thuộc Sở Văn hóa,

Thể thao Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao HN).

Nhóm 5: Các CLB Karatedo do cá nhân thành lập.

Sở dĩ luận án phân làm 5 nhóm nhƣ trên bởi thể thao gồm cả thể

thao trƣờng học, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Các VĐV

trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đều đang trong độ tuổi đến

trƣờng, do vậy đề tài chia nhóm 1 là nhóm trƣờng học các cấp. Nhóm 2, 3,

4 đại diện cho tiêu chí xã hội và phân cấp quản lý Nhà nƣớc. Nhóm 5 là

nhóm các CLB do cá nhân tự thành lập, chịu sự quản lý của Liên đoàn.

Sau khi tổng hợp phân nhóm đối tƣợng khảo sát, đề tài tiến hành

phỏng vấn trực tiếp 10 chuyên gia là các nhà quản lý, các HLV Karatedo

có thâm niên quản lý, huấn luyện trên 15 năm kinh nghiệm để phân nhóm

đối tƣợng khảo sát. Đề tài sẽ lựa chọn những nhóm đối tƣợng có sự đồng ý

từ 80% trở lên.

Kết quả phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.1.

59

Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tƣợng khảo sát

thực trạng môn Karatedo Hà Nội (n=10)

Đồng ý

Không đồng ý

TT

Phân nhóm

n

%

n

%

Nhóm 1: Các trƣờng học

1

10

100.0

0

0.0

Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn

2

10

100.0

0

0.0

Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã

3

10

100.0

0

0.0

Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV

4

10

100.0

0

0.0

cấp cao HN

5

Nhóm 5: Các CLB Karatedo

10

100.0

0

0.0

Kết quả phỏng vấn trình bày ở bảng 3.1 cho thấy các nhà quản lý và

HLV Karatedo đƣợc hỏi đều có sự thống nhất cao, với 100% ý kiến đồng ý.

Trên cơ sở đó, đề tài lấy 5 nhóm đối tƣợng trên để tiến hành điều tra khảo sát

thực trạng môn Karatedo tại Thành phố Hà Nội.

Trong quá trình nghiên cứu, phát sinh một số câu hỏi nhƣ: Có cần thiết

phải đánh giá thực trạng phát triển môn Karatedo của Hà Nội ở diện rộng?

Hoặc, 5 nhóm đối tƣợng trên đã đủ đại diện để đánh giá thực trạng môn

Karatedo Hà Nội?

Về câu hỏi thứ nhất, đề tài thấy cần thiết phải đánh giá thực trạng môn

Karatedo Hà Nội ở diện rộng, nhƣ vậy mới có thể đánh giá đƣợc đầy đủ các cơ

sở đào tạo VĐV Karatedo trên địa bàn Hà Nội, đánh giá đƣợc công tác tuyển

chọn, đào tạo VĐV Karatedo ở từng cơ sở…

Về câu hỏi thứ hai, đề tài cho rằng, 5 nhóm đối tƣợng trên đủ điều kiện

làm đại diện để đánh giá thực trạng môn Karatedo Hà Nội, bởi theo phân cấp

quản lý nhà nƣớc thì nhóm 1: Các trƣờng học thuộc ngành giáo dục đào tạo

trong đó GDTC là một trong những mặt giáo dục quan trọng của giáo dục toàn

diên, đồng thời góp phần phát triển sự nghiệp TDTT…

60

Môn Karatedo là một trong những môn thể thao phát triển rộng rãi và

đƣợc nhiều học sinh, sinh viên ƣa thích; Nhóm 2, 3 và 4 đại diện cho phân cấp

xã, cấp huyện và thành phố theo quản lý nhà nƣớc; Nhóm 5, là các CLB

Karatedo do các tổ chức, cá nhân thành lập trên địa bàn Hà Nội dƣới sự quản

lý của Liên đoàn Karatedo Hà Nội. Điều quan trọng, 5 nhóm đối tƣợng này

đều thỏa mãn câu hỏi thứ nhất, đó là đánh giá đƣợc thực trạng toàn diện môn

Karatedo ở diện rộng.

Từ kết quả này, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng các cơ sở đào tạo

VĐV Karatedo; đội ngũ HLV Karatedo; lực lƣợng VĐV Karatedo, cơ sở vật

chất phục vụ tập luyện Karatedo, các tổ chức quản lý đào tạo VĐV môn

Karatedo và đặc biệt là sự phối hợp đào tạo VĐV Karatedo giữa các đối tƣợng

này.

3.1.3. Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn

Hà Nội.

Qua điều tra thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội có nhiều CLB

Karatedo đƣợc thành lập do cấp quận, huyện quản lý, một số do tƣ nhân và

nhà trƣờng tổ chức thành lập. Tuy nhiên, không có nhiều cơ sở đào tạo VĐV

Karatedo chuyên biệt có hệ thống đào tạo theo tuyến, có chế độ phụ cấp đối

với VĐV, đặc biệt là tuyến đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu nên luận án sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu những cơ sở nào có đầy đủ các tuyến

đào tạo, có chế độ cho VĐV để nghiên cứu.

Qua điều tra nhận thấy, có nhiều loại hình CLB Karatedo hoạt

động phong phú và rất hiệu quả, thu hút đƣợc nhiều võ sinh tham gia tập

luyện, nhất là vào thời gian nghỉ hè. Các loại hình hoạt động này đều mang lại

hiệu quả tích cực cho công tác tìm kiếm, phát hiện và huấn luyện đào tạo

những VĐV Karatedo có tố chất có năng khiếu từ cơ sở.

61

Để đánh giá đƣợc thực trạng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo trên địa

bàn Hà Nội đề tài thống kê số lƣợng các cơ sở, loại hình các cơ sở, các tuyến

đào tạo tại các cơ sở, từ đó phân loại đánh giá thực trạng đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội.

Qua điều tra xã hội học và thống kê từ Liên đoàn, từ Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch Hà Nội, đề tài tổng hợp và phân loại các loại hình hoạt động

của tất cả các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có trên địa bàn Hà Nội nhƣ

trình bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2: Các cơ sở đào tạo Karatedo hiện có tại Hà Nội

Hệ thống

Số lƣợng

đào tạo

TT

Nội dung

Phụ cấp VĐV

Chăm sóc y tế

Cơ quan quản lý

Cơ sở HLV VĐV

Theo tuyến

Đại trà

Chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV

1

265

191 1880

x

Nhà trƣờng

CLB Karatedo trong các trƣờng học

2

1

11

95

x

x

x

x

Sở VH,TT

Đội Karatedo tại Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội

3

25

45

680

x

UBND quận, huyện

CLB Karatedo thuộc các Trung tâm TDTT quận, huyện tổ chức

4

146

70

1021

x

UBND phƣờng

CLB Karatedo thuộc các phƣờng tổ chức

5

22

37

276

x

CLB Karatedo do cá nhân thành lập

Liên đoàn Karated o HN

Tổng cộng

459

354 3952

1

4

1

1

1

62

Phân tích kết quả khảo sát đƣợc trình bày tại bảng 3.2 cho thấy: trên địa

bàn Hà Nội có khoảng 459 cơ sở đào tạo môn Karatedo, với nhiều hình thức

đào tạo phong phú, đa dạng từ tập luyện phong trào đến huấn luyện đỉnh cao

chuyên nghiệp theo tuyến và đại trà. Hình thức đào tạo theo tuyến là cơ sở

huấn luyện những VĐV đỉnh cao chuyên nghiệp để tham gia thi đấu các giải

quốc gia quốc tế. Đào tạo đại trà là những cơ sở phát triển phong trào có

nhiệm vụ phát hiện, cung cấp những VĐV năng khiếu tài năng cho cơ sở huấn

luyện VĐV chuyên nghiệp. Cụ thể:

Đội Karatedo tại Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội do Sở Văn

hóa, Thể thao Hà Nội quản lý có hệ thống đào tạo VĐV Karatedo theo tuyến,

với 3 tuyến đào tạo, trong đó tuyến 3 là tuyến đào tạo những VĐV giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu với nhiều phụ cấp cho VĐV, HLV theo quy định của

Nhà nƣớc.

Các CLB Karatedo tại Trung tâm TDTT quận, huyện thuộc sự quản lý

của Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Hệ thống đào tạo VĐV theo hình thức

đại trà nhằm nâng cao sức khỏe, góp phần vào sự nghiệp giáo dục con ngƣời

toàn diện; Cung cấp hạt nhân cho phong trào cơ sở và phát hiện, tuyển chọn,

đào tạo vận động viên Karatedo cho Trung tâm đào tạo cấp cao Hà Nội.

Các CLB Karatedo do tƣ nhân thành lập chịu sự quản lý của Liên đoàn

Karatedo Hà Nội. Hệ thống đào tạo VĐV theo hình thức đại trà nhằm rèn luyện

phát triển thể lực, tính cách, và các kỹ năng sống cần thiết cho ngƣời tập đặc

biệt là các em học sinh nhƣ: kỹ năng vận động, kỹ năng phản ứng hiểm họa, kỹ

năng làm việc nhóm, khả năng biểu cảm, nghệ thuật biểu diễn…

CLB Karatedo trong các trƣờng học là mô hình hoạt động ngoại khóa

đƣợc nhiều em học sinh ƣa thích tham gia tập luyện, giúp các em thƣ giãn sau

một ngày học mệt mỏi, rèn luyện nhiều kỹ năng vận động, góp phần phát triển

con ngƣời toàn diện cả về trí và lực. Huấn luyện theo hình thức đại trà.

63

CLB Karatedo tại các phƣờng tổ chức là địa điểm sinh hoạt cộng đồng

của quần chúng nhân dân. Hình thức tập luyện đại trà giúp cho những ngƣời

ham thích môn karatedo tham gia tập luyện rèn luyện sức khỏe, ý chí, tự vệ…

Để dễ dàng đánh giá tổ chức quản lý các cơ sở đào tạo môn Karatedo

UBND Thành phố Hà Nội

Sở Văn hóa, Thể thao

UBND quận, huyện

Liên đoàn Karatedo HN

Trung tâm TDTT quận

Trung tâm VĐV cấp cao HN

CLB Karatedo tƣ nhân

của Hà Nội, chúng tôi trình bày hệ thống này bằng sơ đồ 3.1.

Chuyên nghiệp

Phong trào (đại trà)

CLB karatedo các trƣờng học

CLB karatedo trên địa bàn quận, huyện,phƣờng

Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo Karatedo Hà Nội

Đánh giá thực trạng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu trên địa bàn Hà Nội cho thấy, chỉ duy nhất có 1 cơ sở đào

tạo Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đó là Trung tâm đào tạo VĐV

cấp cao Hà Nội. Từ kết quả này, tác giả luận án đã tiến hành đánh giá thực

trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại

Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

3.1.4. Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn

luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội

64

3.1.4.1. Thực trạng công tác tuyển chọn ban đầu.

Để nghiên cứu thực trạng công tác tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, chúng tôi tiến hành quan sát thực trạng và

phỏng vấn trực tiếp các HLV tại các câu lạc bộ Karatedo trên địa bàn thành

phố về việc tuyển chọn VĐV, cách thức tuyển chọn và mức đánh giá tầm quan

trọng trong công tác tuyển chọn VĐV. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.3.

Bảng 3.3: Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)

Kết quả phỏng vấn

2

P

TT

Nội dung phỏng vấn

X

Tỷ lệ (%)

n

1

26

92.86

Tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV

20.57 <0.001

2

2

7.14

Công tác tuyển chọn VĐV không quan trọng trong đào tạo VĐV

Kết qủa phỏng vấn cho thấy, có tới 92.86% HLV cho rằng công tác

tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV. Tuy nhiên, vẫn

còn 7.14% HLV cho rằng khâu tuyển chọn không quan trọng. Dù vậy, ý kiến cho tuyển chọn VĐV là khâu quan trọng vẫn chiếm ƣu thế (X2 = 20.57 với P <

0.001).

Qua nghiên cứu các tài liệu về huấn luyện VĐV, chúng tôi nhận thấy

tuyển chọn VĐV là một mắt xích rất quan trọng trong chu trình huấn luyện

VĐV. Quá trình tuyển chọn VĐV đƣợc tiến hành thƣờng xuyên từ khâu tuyển

chọn ban đầu và xuyên suốt quá trình đào tạo. Công tác tuyển chọn và huấn

luyện VĐV giữ một vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành, bại của các

VĐV, là quá trình tìm kiếm và sàng lọc để chọn ra những VĐV có khả năng

đạt thành tích cao. Do vậy, công tác tuyển chọn VĐV Karatedo tại Trung tâm

đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội cũng là một trong những khâu rất quan trọng

65

trong quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa

ban đầu của Hà Nội.

Để đánh giá về thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài tiếp

tục phỏng vấn các HLV, cán bộ làm công tác quản lý môn Karatedo về các nội

dung cần đánh giá. Qua nghiên cứu tài liệu có liên quan, đề tài đƣa vào phỏng

vấn 3 nội dung để đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội bao

gồm: Hình thức tuyển chọn VĐV; Các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV và các

chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV. Đề tài sẽ tập trung đánh giá những nội

dung phỏng vấn đạt trên 70%. Kết quả trình bày tại bảng 3.4.

Bảng 3.4: Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)

Kết quả phỏng vấn

Cần thiết

Không cần thiết

TT

Nội dung phỏng vấn

X2

P

n

%

%

n

1

26

92.86

7.14

16.53 <0.05

2

Đánh giá về hình thức tuyển chọn

2

24

85.71

14.29

15.86 <0.05

4

Đánh giá về phƣơng pháp tuyển chọn

3

25

89.29

10.71

14.35 <0.05

3

Đánh giá về chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn

Kết quả cho thấy cả 3 nội dung phỏng vấn các chuyên gia, HLV đều cho

rằng cần thiết để đƣa vào đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầucả về hình thức, phƣơng pháp và chỉ

tiêu tuyển chọn (P < 0.05).

Về hình thức tuyển chọn:

Để tìm hiểu các hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn huấn

luyện chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội, đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp

các HLV Karatedo tại trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội. Kết quả đƣợc

trình bày tại bảng 3.5.

66

Bảng 3.5: Phỏng vấn hình thức tuyển chọnVĐV Karatedo Hà Nội (n=11)

Kết quả phỏng vấn

Số ngƣời

Hình thức

khônglựa

TT

X2

P

Ghi chú

Số ngƣời lựa chọn

tuyển chọn

chọn

n

%

n

%

Tuyển chọn tại cơ

1

sở (Trung tâm đào tạo

10

90.9

1

9.1

7.36 <0.05

VĐV cấp cao Hà Nội)

Tuyển chọn thông

2

qua hệ thống các giải

11 100.0

0

0.0

11 <0.05

Karatedo của thành phố

HLV tự đi tìm kiếm,

3

8

72.7

3

27.3

2.27 >0.05

tuyển chọn VĐV

Liên kết, phối hợp

Không

với các cơ sở, CLB,

đều đặn

trung tâm TDTT quận,

và không

4

7

63.6

4

36.4

0.82 >0.05

huyện có đào tạo môn

ký kết

Karatedo để tuyển chọn

bằng văn

VĐV

bản

0

VĐV tự đăng ký

5

0.0

11

100.0

11 <0.05

đến tập luyện

Qua bảng 3.5 cho thấy các HLV Karatedo tại Trung tâm đào tạo VĐV

cấp cao Hà Nội hiện đang áp dụng 4/5 hình thức tuyển chọn VĐV. Tuy

nhiên tuyển chọn tại cơ sở và tuyển chọn thông qua hệ thống các giải

Karatedo của Thành phố mới là hình thức phổ biến và chủ yếu (P<0.05).

Còn hình thức HLV tự đi tìm kiếm, tuyển chọn VĐV và liên kết, phối hợp

với các cơ sở, CLB, trung tâm TDTT quận, huyện thì chỉ là hãn hữu

(P>0.05). Hình thức tự VĐV đến đăng ký tuyển chọn thì không áp dụng

(P<0.05).

67

Khảo sát thực tế đƣợc biết, hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai

đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội đƣợc các HLV sử

dụng chủ yếu thông qua các giải thi đấu nhƣ: giải học sinh Hà Nội, giải Hà

Nội mở rộng, từ các CLB Karatedo...từ đó chọn lựa các VĐV có năng khiếu,

tài năng và thành tích để tập trung tập luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp

cao Hà Nội.

Để thấy rõ hơn thực trạng hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai

đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài thể hiện tại sơ đồ

Bộ môn Karatedo Hà Nội

3.2 (trong đó các hình thức không phổ biến không đƣa vào đây).

Trung tâm ĐT VĐV cấp cao Hà Nội

Tuyển chọn tại cơ sở (Trung tâm đào

tạo VĐV cấp cao Hà Nội)

Tuyển chọn thông qua hệ thống các giải

Hình thức tuyển chọn VĐV

Karatedo của thành phố

Sơ đồ 3.2. Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội

Về phương pháp tuyển chọn VĐV:

Để xác định thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV Karatedo giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, chúng tôi tiếp tục hỏi các HLV

Karatedo đang huấn luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, kết

quả đƣợc trình bày ở bảng dƣới đây.

68

Bảng 3.6: Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tuyển chọn

VĐV Karatedo Hà Nội (n=11)

Kết quả phỏng vấn

TT

Các phƣơng pháp

P

X2

Số ngƣời lựa chọn

n

%

Số ngƣời không lựa chọn n

%

1

3

27.3

72.7

2.27 >0.05

8

Tuyển chọn chỉ dựa vào kinh nghiệm của HLV

2

11

100.0

0.0

11

<0.05

0

3

10

90.9

9.1

7.36 <0.05

1

Tuyển chọn theo các chỉ tiêu khoa học Sử dụng theo các chỉ tiêu khoa học kết hợp với kinh nghiệm

Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.6 cho thấy ở Hà Nội hiện đang tiến

hành hai phƣơng pháp là tuyển chọn theo các chỉ tiêu khoa học và tuyển chọn

có kết hợp với kinh nghiệm (P<0.05), còn tuyển chọn hoàn toàn theo kinh

nghiệm thì ít đƣợc sử dụng (P>0.05).

Tổng hợp các tài liệu có liên quan, đề tài lựa chọn đƣợc 08 phƣơng

pháp tuyển chọn để tiến hành phỏng vấn các HLV về thực trạng công tác

tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu áp dụng theo

những phƣơng pháp nào, có phù hợp với xu hƣớng hiện đại hay không? Kết

quả đƣợc trình bày tại bảng 3.7.

Bảng 3.7: Thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội (n=11).

TT

Các phƣơng pháp

Kết quả phỏng vấn

P

X2

1.

Số ngƣời lựa chọn % n 100.0 11

Số ngƣời không lựa chọn % 0.0

n 0

11

<0.05

2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.

Tuyển chọn thông qua các giải đấu Quan sát sƣ phạm Các thử nghiệm (Test) Kiểm tra về tâm lý học Kiểm tra về y sinh Kiểm tra nhân trắc học Theo dõi y học Nghiên cứu xã hội học

10 0 0 0 0 0 0

90.9 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

1 11 11 11 11 11 11

9.1 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

7.36 <0.05 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11

69

Qua bảng 3.7 cho thấy, các HLV Karatedo Hà Nội không áp dụng

những phƣơng pháp mang tính chất khoa học vào tuyển chọn VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nhƣ: kiểm tra nhân trắc học, kiểm

tra về y sinh, kiểm tra về tâm lý học, các thử nghiệm (Test) với P<0.05; mà

chủ yếu chỉ áp dụng 02 phƣơng pháptuyển chọn: Tuyển chọn thông qua các

giải đấu và qua quan sát sƣ phạm (P<0.05). Tuy nhiên những phƣơng pháp

này đều là những phƣơng pháp truyền thống, chƣa phản ánh đầy đủ tính khoa

học và chuyên nghiệp.

Chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn:

Đánh giá về chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong tuyển chọn VĐV Karatedo Hà

Nội, đề tài cũng tiến hành hỏi trực tiếp các HLV xem họ đã sử dụng những chỉ

tiêu và tiêu chuẩn gì để tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu, kết quả đƣợc thống kê tại bảng 3.8 dƣới đây:

Bảng 3.8: Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV

Karatedo Hà Nội (n=11)

TT

Không sử dụng

P

X2

Tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV

Thường xuyên

Kết quả phỏng vấn Không thường xuyên

Về hình thái

Các vấn đề liên quan khác

n 0 0 0 0 0 0

% 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

n 7 7 6 8 5 0

% 63.6 63.6 54.5 72.7 45.5 0.0

n 4 4 5 3 6 11

% 36.4 36.4 45.5 27.3 54.5 100.0

0.8 0.8 0.09 2.27 0.09 11

>0.05 >0.05 >0.05 >0.05 >0.05 <0.05

7

10

90.9

1

9.1

0

0.0

7.36

<0.05

1 Chiều cao 2 Cân nặng 3 Dài chân 4 Dài tay 5 Đẳng cấp đai 6 Không có đẳng cấp đai Có huy chƣơng tại các giải thành phố

11

100.0

0

0.0

0

0.0

11

<0.05

9

0

0.0

0

0.0

11

<0.05

11

100.0

10

0

0.0

0

0.0

11

100.0

11

<0.05

8 Kỹ thuật tốt Về thể lực Chạy 30m, 60m, 100m (s) Chạy 400m, 800m, 1500m (s)

11 Gánh tạ 12 Chống đẩy 13 Nhảy dây

0 0 0

0.0 0.0 0.0

0 0 0

0.0 0.0 0.0

11 11 11

100.0 100.0 100.0

11 11 11

<0.05 <0.05 <0.05

ƣ

70

Phân tích kết quả trình bày tại bảng 3.8 cho thấy, nhóm tiêu chí về hình

thái thì khi có sử dụng khi không (P>0.05). Còn nhóm tiêu chí về thể lực thì

hoàn toàn không đƣợc sử dụng trong tuyển chọn (P< 0.05). Nhóm tiêu chí về

các vấn đề khác có liên quan thì có 2 tiêu chí đƣợc các HLV Karatedo thƣờng

xuyên lựa chọn để tuyển chọn VĐV là: có huy chƣơng tại các giải thành phố

và kỹ thuật tốt với P< 0.05.

Qua quan sát thực trạng và hỏi trực tiếp các HLV, đề tài nhận thấy vấn

đề tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ, việc tuyển

chọn phần lớn mới chỉ dựa vào kinh nghiệm của huấn luyện viên, chƣa có cơ

sở khoa học và chƣa đƣợc áp dụng những tiến bộ khoa học vào công tác tuyển

chọn. Hơn nữa, còn tiến hành tuyển chọn bằng thành tích ban đầu của VĐV

(những VĐV mới đạt thành tích tại các giải của thành phố). Xu hƣớng này dễ

dẫn tới việc huấn luyện viên để VĐV tham gia quá trình chuyên sâu hoá quá

sớm, không đƣợc chuẩn bị đầy đủ về thể lực chung cũng nhƣ trình độ tâm lý,

hệ quả này sẽ dẫn đến những biến đổi không tốt trong cơ thể VĐV và gây khó

khăn cho VĐV khi bƣớc vào giai đoạn huấn luyện tiếp theo và họ khó có thể

đạt đƣợc thành tích cao nhất.

Các tiêu chí trên cũng chỉ đƣợc xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm của

các huấn luyện viên mà chƣa đƣợc kiểm nghiệm trên thực tế để đảm bảo tính

khoa học, đồng thời các chỉ tiêu này chƣa có sự đồng thuận cao giữa các HLV.

3.1.4.2. Quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu.

Quy trình đào tạo:

Đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu, đề tài tham khảo tài liệu liên quan bao gồm các đầu

sách về đào tạo và huấn luyện, tổng hợp đƣợc 4 nội dung cần đánh giá trong

quy trình đào tạo. Sau đó, tiến hành phỏng vấn các HLV, cán bộ quản lý

71

TDTT để lựa chọn đƣợc những tiêu chí tối ƣu nhất và sẽ lựa chọn các tiêu chí

có sự tán thành từ 70% trở lên để đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.9.

Bảng 3.9: Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)

Kết quả phỏng vấn

Rất quan

Không quan

Quan trọng

TT

Nội dung phỏng vấn

P

X2

trọng

trọng

n

%

n

%

n

%

Kế

hoạch,

nội

1

dung, chƣơng

trình

21 75.00

6

21.43

1

3.57 23.7 < 0.05

huấn luyện

Thời gian đào tạo

2

của giai đoạn chuyên

20 71.43

7

25.00

1

3.57 5.14 < 0.05

môn hoá ban đầu

Kiểm tra đánh giá

3

trình độ VĐV và thải

22 78.57

6

21.43

0

0.00 9.14 < 0.05

loại VĐV

Phân chia chuyên

sâu và tiêu chí phân

4

22 78.57

5

17.86

1

3.57 9.14 < 0.05

chia

chuyên

sâu

(Kata, Kumite...)

Kết quả phỏng vấn cho thấy, cả 4 tiêu chí trên đều đƣợc các chuyên gia

cho là rất quan trọng để đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cósự tán thành cao,với sự tán thành

cao (X2 từ 5.14 đến 23.7 với P < 0.05).

Từ kết quả phỏng vấn trên, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng quy

trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu bằng

các chỉ tiêu đã đƣợc phỏng vấn nhƣ sau:

72

Thứ nhất, về kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội:

Quá trình tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội

bằng quan sát và phỏng vấn trực tiếp các HLV, cho thấy một thực trạng, công

tác huấn luyện Karatedo của Hà Nội còn có những hạn chế nhƣ: chƣa có nội

dung, kế hoạch hay chƣơng trình huấn luyện tuần, tháng, năm. Kết quả đƣợc

trình bày tại bảng 3.10.

Bảng 3.10: Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐVKaratedo Hà Nội (n=11)

Kết quả phỏng vấn

Không

Có nhƣng không thƣờng xuyên

TT

P

X2

Nội dung phỏng vấn về kế hoạch huấn luyện

%

n

%

n

%

n

1

0

0.0

0

0.0

11

100.0

11

< 0.05

Kế hoạch trong tập luyện: (tuần, tháng, quý, năm)

2

11

100.0

0

0.0

0

0.0

11

< 0.05

Kế hoạch trƣớc thi đấu: (Lƣợng vận động, cƣờng độ vận động, bài tập, thi đấu giao hữu, thi đấu nội bộ, huấn tập nƣớc ngoài…)

3

0

0.0

11

100.0

0

0.0

11

< 0.05

Kế hoạch trong thời gian thi đấu: ăn, ngủ, nghỉ ngơi, thi đấu…

Một trong những nội dung quan trọng, mang tính tiền đề của công tác

huấn luyện thể thao, đòi hỏi HLV phải thực hiện là xây dựng kế hoạch tập

luyện, tuy nhiên kết quả phỏng vấn cho thấy các HLV Karatedo Hà Nội chƣa

thực sự quan tâm và coi trọng đến kế hoạch huấn luyện và kế hoạch thi đấu,

họ ít khi xây dựng kế hoach thi đấu; Họ có xây dựng kế hoạch huấn luyện

nhƣng không thƣờng xuyên; Kế hoạch trƣớc thi đấu đƣợc một số HLV xây

dựng nhƣng không chi tiết, không đảm bảo tính khoa học, kế hoạch trong thời

73

gian thi đấu không có. Tóm lại, BHL chỉ có kế hoạch trƣớc thi đấu, còn lại các

kế hoạch khác hầu nhƣ chƣa nằm trong tầm nhìn của họ (P<0.05). Điều này có

thể lý giải, trƣớc các giải thi đấu đều cần đến kinh phí, tài chínhnên phải có kế

hoạch trƣớc thời gian thi đấu để trình cấp trên phê duyệt kinh phí, tạm ứng

kinh phí đi thi đấu tại các địa phƣơng khác.Vì thế kế hoạch này chỉ mang tính

“đối phó” để phục vụ mục đích “tài chính”.

Thực trạng này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút

thành tích thi đấu Karatedo của VĐV Hà Nội tại các giải trong một số năm

gần đây.

Về chương trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu:

Kết quả khảo sát, đánh giá cho thấy, BHL Karatedo Hà Nội có xây

dựng chƣơng trình huấn luyện cho VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,

tuy nhiên cũng giống nhƣ kế hoạch huấn luyện, chƣơng trình huấn luyện này

cũng không nêu đầy đủ, cụ thể và rõ ràng.

BHL đội có cung cấp chƣơng trình huấn luyện, đƣợc trình bày nhƣ sau:

KẾ HOẠCH, CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN TUYẾN 3

I. Đối tƣợng: Đối tƣợng từ 13 tuổi đến dƣới 15 tuổi đƣợc tuyển chọn thƣờng kỳ

(cả nam và nữ) huấn luyện các nội dung cơ bản gồm: kỹ thuật cơ bản, quyền (kata),

đối kháng (Kumite).

II. Chƣơng trình:

Huấn luyện môn Karatedo giai đoạn này thƣờng là 3 năm, trong đó có lập kế

hoạch huấn luyện từng năm riêng biệt, tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà có sự điều

chỉnh giũa các năm.

Tỉ lệ huấn luyện giai đoạn này là:

- Huấn luyện chung: Khoảng 40%.

- Huấn luyện bổ trợ chuyên môn: Khoảng 30%.

- Huấn luyện chuyên môn:

Khoảng 30%.

74

* Một số vấn đề khác:

- Trong các buổi tập có phổ biến: sơ lƣợc nguồn gốc môn Karatedo; luật thi

đấu cơ bản.

- Giáo dục đạo đức: lồng ghép trong mỗi buổi tập và sinh hoạt tập thể (chủ

yếu về ý thức sinh hoạt, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đƣc trong tập luyện và thi đấu).

- Học văn hóa: theo lịch học văn hóa tại trƣờng năng khiếu thể thao.

* Lịch tập luyện và nghỉ:

- Mỗi ngày tập 4-6h.

- Mỗi tuần tập 6 ngày (từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7)

- Nghỉ: từ chiều thứ 7 đến hết ngày chủ nhật; các ngày Lễ, Tết theo quy định

của Nhà nƣớc.

Nội dung huấn luyện chuyên môn:

* 3 tháng đầu:

a.Khởi động chung:

b.Khởi động chuyên môn :

- Các bài tập dẻo.

- Các bài tập kỹ thuật căn bản.

- Các bài tập phản xạ đơn giản.

c.Trọng động :

- Tập các kỹ thuật cơ bản về tấn pháp, các kỹ thuật tay. Luyện tập quyền.

-

Đối kháng: bài tập phản xạ đơn giản, di chuyển khoảng cách.

d.Thả lỏng – hồi tĩnh:

Cuối chu kỳ có kiểm tra, đánh giá.

* 3 tháng tiếp theo.

a.Khởi động chung :

b.Khởi động chuyên môn:

-Bài tập dẻo.

- Các bài tập kỹ thuật liên hoàn (tay, chân phối hợp).

- Bài tập phát triển tốcđộ.

- Bài tập phản xạ đơn, phản xạ nhiều lần.

75

- Bài tập có lực cản.

c. Trọng động:

- Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản, chia nhóm theo nội dung các tổ hợp

quyền.

- Đối kháng ( kumite ): các bài tập đòn tay, bài tập đòn chân , luyện tập theo

nhóm lứa tuổi, luyện tập từng đôi, bán thi đấu. ( HLV sử dụng đồng hồ : 30s, 45s, 2

phút, 3 phút / 1 trân thi đấu )

d. Thả lỏng – hồi tĩnh

Kiểm tra đánh giá VĐV

* 3 tháng tiếp:

a.Khởi động chung:

b. Khởi động chuyên môn:

- Bài tập dẻo

- Bài tập phát triển tốc độ, tốc độ đột biến

- Bài tập phản xạ đơn, phản xạ nhiều lần

- Bài tập có lực cản.

- Bài tập sức bền .

c.Trọng động: chia nhóm theo lứa tuổi, tập cuốn chiếu cả hai nội dung.

-Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản (5 bài Heian).

- Đối kháng ( kumite ) các bài tập đòn tay, đòn chân, đòn tay chân kết hợp ,

các bài tập phản xạ nhiều lần. luyện tập từng đôi ( HLV sử dụng đồng hồ : 30s, 45s,

2 phút, 3 phút).

Kiểm tra đánh giá VĐV

* 3 tháng cuối:

a. Khởi động chung:

b. Khởi động chuyên môn:

- Bài tập dẻo.

- Bài tập phối hợp dọc thảm.

- Bài tập kỹ thuật căn bản (có thể tập theo bài tập thi lên đai).

c.Trọng động: chia nhóm theo chuyên sâu, lứa tuổi.

76

-Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản, chia nhóm theo nội dung cá nhân

nam – nữ, luyện tập các tổ hợp quyền thi đấu.

- Đối kháng ( kumite ) các bài tập đòn tay, đòn chân, đòn tay chân kết hợp ,

các bài tập phản xạ nhiều lần, luyện tập từng đôi. Các bài tập tổng hợp tấn công

phòng thủ , bài tập di chuyển khoảng cách.

Thi đấu 1 phút / 1 trận ( nữ), 2 phút / 1 trận ( nam ) theo nhóm tuổi có trọng

tài tính điểm.

Kiểm tra đánh giá VĐV.

Phân tích nội dung chƣơng trình huấn luyện, chúng tôi thấy có các nội

dung chính là:

Đối tƣợng.

Phân phối thời gian chƣơng trình huấn luyện, tỉ lệ huấn luyện.

Nội dung huấn luyện.

Nội dung huấn luyện chuyên môn (có chia chuyên sâu), theo chu kỳ 3

tháng, có kiểm tra đánh giá mỗi chu kỳ đó.

Qua phân tích, đánh giá, đề tài nhận thấy chƣơng trình này còn quá sơ

sài, chƣa đầy đủ về mặt nội dung, còn thiếu một số nội dung nhƣ: chƣa nêu lứa

tuổi tham gia thi đấu, chƣa có chƣơng trình huấn luyện riêng trong giai đoạn

thi đấu.Ví dụ, lứa tuổi 13 thì tham gia giải trẻ toàn quốc, hay giải học sinh

thành phố Hà Nội? Bên cạnh đó, điều quan trọng nữa mà ban huấn luyện chƣa

nêu trong chƣơng trình là: các biện pháp để thực hiện chƣơng trình huấn

luyện, cũng nhƣ phƣơng pháp huấn luyện…

Thứ hai, về thời gian đào tạo VĐV Karatedo trong giai đoạn chuyên

môn hoá ban đầu:

Qua điều tra thực tế tại Trung tâm cho thấy, công tác huấn luyện VĐV

Karatedo của Hà Nội không quy định rõ ràng trong việc phân chia huấn luyện

theo từng giai đoạn. VĐV mới đƣợc tuyển chọn vào huấn luyện sẽ đƣợc sắp

77

xếp vào tuyến 3. Và khi đƣợc hỏi, các HLV đều cho rằng, ở lứa tuổi này cũng

có thể tạm gọi là giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của VĐV. Kết quả phỏng

vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11: Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hoá ban đầu (n=11)

Kết quả phỏng vấn

TT

Thời gian đào tạo

P

Không

X2

n

%

n

%

1 Có quy định cụ thể thời

11

100.0

0

0.0

11

<0.05

gian đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu?

2 Trung bình thời gian đào

tạo VĐV karatedo Hà Nội

giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu bao lâu?

≤ 6 tháng

0

0.0

11

100.0

11

<0.05

1 năm

0

0.0

11

100.0

11

<0.05

2 năm

11

100.0

0

0.0

11

<0.05

3 năm

10

90.9

1

9.1

7.36

<0.05

> 3 năm

0

0.0

11

100.0

11

<0.05

Qua bảng 3.11 cho thấy, BHL Karatedo Hà Nội không đào tạo VĐV trong

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu với thời gian dƣới 2 năm mà trung bình đào

tạo VĐV ở giai đoạn này là từ 2-3 năm (P<0.05). Thực tế này cũng phù hợp với

quy trình chung về đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Thứ ba, về kiểm tra đánh giá trình độ VĐV và thải loại VĐV:

Quá trình kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV là một chu trình

đƣợc diễn ra liên tục và là một nội dung quan trọng trong quy trình đào tạo

78

VĐV. Quy trình này một mặt nhằm lựa chọn đƣợc những VĐV ƣu tú, xuất sắc

để tiếp tục huấn luyện đào tạo ở những giai đoạn tiếp theo, mặt khác nhằm bảo

đảm hƣớng phát triển khác cho VĐV không đáp ứng yêu cầu của thể thao

thành tích cao và để tránh lãng phí về thời gian cũng nhƣ kinh phí đào tạo.

Đề tài tiến hành phỏng vấn các HLV trong vòng 3 năm (năm 2012,

2013, 2014) về thời gian kiểm tra và thải loại, các tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm

tra và tỷ lệ thải loại VĐV/năm. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.12.

Bảng 3.12: Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11).

Kết quả phỏng vấn

T

2012

2013

2014

Nội dung phỏng vấn

P

X2

T

%

%

%

n

n

n

Thời gian kiểm tra và

thải loại VĐV:

- Có kiểm tra, thải loại

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

- Có quy định thời gian

0.0

0.0

0.0

0 >0.05

0

0

0

kiểm tra, thải loại

1

- Số lần tổ chức kiểm tra, thải loại:

0

0

0

+ Tuần 1 lần

0.0

0.0

0.0

0

0

0

+ 1 tháng 1 lần

0.0

0.0

0.0

0

0

0

+ 3 tháng 1 lần

0.0

0.0

0.0

32.9 <0.05

0

0

+ 6 tháng 1 lần

11 100.0

0.0

0.0

0

+ 1 năm 1 lần

0.0

11 100.0 11 100.0

Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn

kiểm tra, thải loại:

- Kỹ thuật

0

0.0

11 100.0 11 100.0

2

- Chiến thuật

0

0.0

0

0.0

11 100.0

27.4 <0.05

- Thể lực

11 100.0 11 100.0 11 100.0

- Thi đấu

11 100.0 11 100.0 11 100.0

Mức độ thải loại VĐV

3

0

0

0

- Có quy định tỷ lệ thải loại

0.0

0.0

0.0

79

VĐV

- Thải loại VĐV theo trình

độ yếu kém, không có

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

năng khiếu

- Tỷ lệ trung bình thải loại VĐV / năm:

< 10%

0.0

11 100.0

0

0

0.0

10-30%

11 100.0

0

0.0

0

0.0

30-50%

0

0.0

0

0.0

11 100.0

65.4 <0.05

50-70%

0

0.0

0

0.0

0

0.0

> 70%

0

0.0

0

0.0

0

0.0

Các lý do bị thải loại:

- Lý do trong chuyên môn:

+ Thành tích thi đấu

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

giải kém

+ Không có thành tích

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

+ Kỹ thuật kém

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0 >0.05

+ Chiến thuật kém

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0 >0.05

+ Thể lực kém

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

4

+ Thi đấu kiểm tra nội

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

bộ có thành tích thấp

- Lý do ngoài chuyên môn:

+ Học văn hóa kém

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0 >0.05

+ Sinh hoạt không đảm

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0 >0.05

bảo theo quy định

+ Không lễ phép, gây

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0 >0.05

rối, mất trật tự

+ Tƣ cách đạo đức kém

11 100.0 11 100.0 11 100.0

0 >0.05

Kết quả phỏng vấn cho thấy,trong 3 năm (từ 2012 đến 2014) BHL

Karatedo Hà Nội đều tổ chức kiểm tra, thải loại VĐV, tuy nhiên không quy

định thời gian kiểm tra, thải loại VĐV.

Số lần tổ chức kiểm tra có sự không có sự nhất quán giữa các năm: năm

2012 là 6 tháng kiểm tra thải loại 1 lần; năm 2013 và 2014 tổ chức kiểm tra

thải loại 1 năm 1 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05).

80

Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn kiểm tra, thải loại cũng không đồng nhất

theo từng năm. Năm 2012 áp dụng 2 chỉ tiêu là thể lực và thi đấu; Năm

2013 áp dụng 3 chỉ tiêu là kỹ thuật, thể lực và thi đấu; Năm 2014 áp dụng 4

chỉ tiêu là kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và thi đấu. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (P<0.05). Nhƣng điều lƣu ý là các HLV rất quan tâm tới 2 loại chỉ

tiêu tới hai loại chỉ tiêu là thể lực và thi đấu.

Ban huấn luyện có sự nhất trí cao là không quy định mức độ tỷ lệ thải

loại VĐV giữa các năm mà thải loại VĐV theo trình độ VĐV đó yếu kém,

không có năng khiếu (P>0.05). Tỷ lệ trung bình thải loại VĐV hàng năm cũng

không đồng đều: Năm 2012 thải loại 10-30% VĐV; Năm 2013 thải loại <

10%; Năm 2014 thải loại 30-50%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05).

Ban huấn luyện rất nhất quán về các lý do để thải loại VĐV, trong đó

phần lớn là về chuyên môn: thành tích thi đấu kém, không có thành tích, thể

lực kém và thành tích thi đấu kiểm tra nội bộ thấp; có 1 lý do duy nhất

VĐV bị thải loại ngoài chuyên môn là tƣ cách đạo đức kém, nhƣng lại

không quan tâm tới các lý do còn lại giữa các năm nhƣ kỹ thuật kém, học

văn hóa kém, sinh hoạt lỏng lẻo, thiếu lễ phép… (P>0.05).

Thứ tư, về phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu

(Kata, Kumite) như sau: Karatedo đƣợc chia làm hai chuyên sâu gồm: thi

đấu đối kháng (Kumite), trong đó có chia theo hạng cân, giới tính nam, nữ

và thi đấu quyền pháp (Kata). Thực trạng việc chia chuyên sâu và tiêu chí

phân chia qua kết quả phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.13.

Kết quả phỏng vấn cho thấy, phân chia chuyên sâu cũng nhƣ các tiêu

chí để phân chia VĐV Karatedo Hà Nội, BHL đều có sự thống nhất cao trong

các năm, đó là theo dõi đánh giá quá trình tập luyện và thành tích của các

VĐV. Bên cạnh đó các test kiểm tra thể lực, kỹ thuật và phản xạ cũng đƣợc

kết hợp để phân chia chuyên sâu cho VĐV Karatedo Hà Nội.

1

Bảng 3.13: Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu của VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)

Kết quả phỏng vấn

Nội dung phỏng vấn

P

X2

T T

Năm 2012 Sử dụng Kết hợp Không sử

Năm 2013 Sử dụng Kết hợp Không sử

dụng

dụng

Năm 2014 Sử dụng Kết hợp Không sử dụng

n %

n %

n

%

n

%

n %

n %

n %

n %

n %

1 Phân chia chuyên sâu

11 100.0

11 100.0

11 100.0

0

Tiêu chí phân chia chuyên sâu:

Thành tích thi đấu

11 100.0

11 100.0

11 100.0

0

11 100.0

11 100.0

11 100.0

0

Theo dõi, đánh giá quá trình luyện tập

0

11 100.0

11 100.0

11 100.0

>0.05

Qua các test kiểm tra thể lực

2

0

11 100.0

11 100.0

11 100.0

Qua các test kiểm tra kỹ thuật

11 100.0

11 100.0

11 100.0 0

Qua các test kiểm tra hình thái

0

11 100.0

11 100.0

11 100.0

Qua các test kiểm tra phản xạ

Theo di truyền

11 100.0

11 100.0

11 100.0 0

81

Qua phỏng vấn ban huấn luyện về phân chia chuyên sâu và tiêu chí

phân chia chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài đƣợc biết việc phân

chia đều dựa trên những tiêu chí rõ ràng nhƣ: phải qua một thời gian theo

dõi VĐV tập luyện, VĐV thể hiện mạnh nội dung nào sẽ hƣớng VĐV đó

tập nội dung chuyên sâu phù hợp để có thể khai thác tối đa tiềm năng, thế

mạnh của VĐV đó.

Ví dụ, khi mới tuyển chọn các VĐV sẽ đƣợc tập các kỹ thuật căn bản

trong khoảng 6 -12 tháng hoặc có thể hơn. Sau quá trình tập luyện, Ban

huấn luyện thấy VĐV A có năng lực về nội dung biểu diễn quyền pháp, thì

sẽ hƣớng VĐV A tập nội dung Kata. Cũng trong quá trình tập luyện,Ban

huấn luyện thấy VĐV B có bộc lộ tố chất đối kháng tốt, họ sẽ hƣớng VĐV

B tập Kumite.

Kết quả phỏng vấn cho thấy, phân chia chuyên sâu cũng nhƣ các tiêu

chí để phân chia VĐV Karatedo Hà Nội, BHL đều có sự thống nhất cao

trong các năm, đó là theo dõi đánh giá quá trình tập luyện và thành tích của

các VĐV. Bên cạnh đó các test kiểm tra thể lực, kỹ thuật và phản xạ cũng

đƣợc kết hợp để phân chia chuyên sâu cho VĐV Karatedo Hà Nội.

3.1.4.3. Thực trạng lực lượng VĐV và kết quả đào tạo VĐV

Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội (sản

phẩm đào tạo).

Thực trạng lực lượng VĐV Karatedo Hà Nội.

Để đánh giá thực trạng VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài đã tiến hành

tổng hợp về số lƣợng, giới tính, lứa tuổi, thâm niên tập luyện, trình độ đai

và đẳng cấp của VĐV của Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội tại thời

điểm năm 2014.

Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.14 dƣới đây.

82

Bảng 3.14. Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm

đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội

Tên đơn vị

TT

Nội dung

2

Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội Số lƣợng Tỷ lệ (%)

X

P

1.78

> 0.05

Nam Nữ

1 Số lƣợng VĐV 2 Giới tính 3 Lứa tuổi

14.59

< 0.05

từ 13-14 từ 15-17 từ 18 tuổi trở lên

4 Thâm niên tập luyện

46.54

< 0.05

1-2 năm (%) 3-4 năm (%) 5-10 năm (%) > 10 năm (%)

95 54 41 45 35 15 25 41 19 10

4 Trình độ chuyên môn

30.55

< 0.05

Đai đen Đai nâu Các màu đai khác

5 Đẳng cấp

51.37

< 0.05

Kiện tƣớng Cấp I Cấp thấp hơn

100.0 56.8 43.2 47.37 36.84 15.79 26.32 43.16 20.00 10.53 11.6 56.8 31.6 10.6 22.1 67.3

11 54 30 10 21 64

Kết quả tổng hợp bảng 3.14 cho thấy:

Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội có 95 VĐV Karatedo, trong đó

54 nam (56.8%), 41 nữ (43.2%) hơn 30 VĐV so với 10 năm trƣớc (năm 2003

là 65 VĐV). Số lƣợng VĐV nam, nữ về cơ bản là tƣơng đồng (P>0.05)

Có 45 VĐV có lứa tuổi 13-14 tuổi (47.37%) là số lƣợng VĐV đào tạo

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, lứa tuổi 15-17 có 35 VĐV (36.84%) là lực

lƣợng VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa sâu; lứa tuổi từ 18 trở lên có 15

VĐV (15.79%), là số VĐV ở giai đoạn hoàn thiện thể thao. Sự hơn kém nhau

về số lƣợng VĐV giữa các nhóm tuổi mà thực chất là các tuyến đào tạo có ý

nghĩa thống kê (P<0.05). Số lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào tạo VĐV

cấp cao Hà Nội của các tuyến đƣợc thể hiện tại biểu đồ 3.1.

83

100

15.79

Giai đoạn hoàn thiện thể thao

80

36.84

60

Giai đoạn chuyên môn hóa sâu

40

47.37

20

Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

0

Biểu đồ 3.1: So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác.

Về thâm niên tập luyện chỉ chiếm 10.53% số VĐV có thâm niên tập

luyện > 10 năm, nhiều nhất là tập từ 3- 4năm đạt 43.16% còn lại 1-2 năm là

26.32% và 5-10 năm là 20.0%. Sự khác biệt về thời gian tập luyện VĐV là rõ

rệt (P< 0.05).

Trình độ chuyên môn của VĐV chủ yếu là đai nâu chiếm 56.8%, có

31.6% VĐV có các màu đai khác nhau, còn lại đai đen là thấp nhất 11.6%. Tỷ

lệ VĐV đạt đẳng cấp kiện tƣớng là 10.6%, cấp I là 22.1% và cấp thấp hơn

67.3%. Sự khác biệt về trình độ chuyên môn là rõ rệt (P< 0.05) và đƣợc thể

56.8

60

40

31.6

11.6

20

0

Đai đen

Đai nâu

Các màu đai khác

hiện tại biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2 : So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội

84

Qua biểu đồ so sánh cho thấy, trình độ VĐV Karatedo của Hà Nội có

sự không đồng đều và chênh lệch giữa các cấp đai, trong đó ít nhất là VĐV

đai đen (11.6%), điều này cũng dễ hiểu bởi đai đen là mức cao nhất, đạt

đƣợc đai đen phải thi qua nhiều vòng, ngƣời đạt đai đen là ngƣời có trình

độ tƣơng đối đồng đều về chuyên môn (Kumite và Kata), có kỹ thuật và thể

lực tốt.

Kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên

môn hóa ban đầu.

Để đánh giá thực trạng đào tạo VĐV karatedo giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài tiến hành phỏng vấn ban huấn luyện về số

lƣợng VĐV, lứa tuổi, giới tính, thâm niên tập luyện, số VĐV lƣu giữ, số VĐV

mới tuyển vào. Kết quả trình bày tại bảng 3.15.

Bảng 3.15: Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu

Thâm niên

Số lƣợng VĐV

Kết quả đào tạo

tập luyện

Năm

Tuổi

Tham số

≥3 năm

Tổng Nam

Nữ

≤1 năm

1-2 năm

Số giữ lại đào tạo

Số thải loại

Số tuyển mới

Số lƣợng lên tuyến

42

28

14

3

30

5

4

34

4

4

SL

2012

100.0 66.67 33.33

7.14

71.43

11.90

9.52

9.52 80.95

9.52

%

43

29

14

4

31

4

4

35

4

4

SL

13-14

2013

100.0 67.44 32.56

9.30

72.09

9.30

9.30

9.30 81.40

9.30

%

6

7

9

45

30

15

16

16

11

25

SL

2014

100.0 66.67 33.33

13.33

35.56

35.56

15.56

24.4

55.6

20.0

%

4.637-5.23

8.06-50.86

28.92-44.80

X2

P

<0.05

<0.05

<0.05

Kết quả tổng hợp tại bảng 3.15, đƣợc thống kê và đánh giá từ năm

2012-2014 cho thấy lứa tuổi chuyên môn hóa ban đầu của VĐV Karatedo Hà

Nội khoảng từ 13-14.

85

Với số lƣợng từ 42 - 45 VĐV,số lƣợng này dao động hàng năm do số

lƣợng VĐV lên tuyến, VĐV thải loại và số VĐV mới tuyển vào. Trong đó, số

VĐV nam nhiều hơn VĐV nữ, có sự chênh lệch thống kê (P< 0.05).

Số lƣợng VĐV chuyển tuyến, số giữ lại đào tạo, số thải loại và số tuyển

mới có sự chênh lệch khác nhau theo từng năm (P< 0.05). Trong đó, tỷ lệ

VĐV năm 2012, 2013 đƣợc giữ lại > 70% (cụ thể: năm 2012 là 71.43%, năm

2013 là 72.09%), tuy nhiên, năm 2014 có sự tƣơng đồng về tỷ lệ VĐV giữ lại

và VĐV thải loại (35.56%). Sở dĩ số VĐV đƣợc giữ lại đông trong năm 2012

và 2013 là do tỷ lệ thải loại thấp (năm 2012 là < 10%, năm 2013 là 10-30%),

còn năm 2014 số giữ lại ít hơn là do quy định tỷ lệ thải loại là 30-50%.

Để thể hiện rõ hơn kết quả đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện

80

72.09

71.43

70

60

50

35.56

35.56

40

30

15.56

13.33

20

11.9

9.52

9.3

9.3

9.3

7.14

10

0

Số thải loại

Số tuyển mới

Số lượng lên tuyến

Số giữ lại đào tạo

2012

2013

2014

chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài thể hiện trên biểu đồ 3.3 sau:

Biểu đồ 3.3: Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chuyên môn hoá ban đầu

Tỷ lệ VĐV có thâm niên tập luyện từ 1-2 năm chiếm tỷ cao hơn so với

< 1 năm và > 3 năm.Sự khác biệt về số thâm niên tập luyện giữa các năm là có

ý nghĩa thống kê (P< 0.05).

86

Thực trạng về thâm niên tập luyện của VĐV ở giai đoạn chuyên môn

81.4

80.95

71.11

15.56

13.33

9.52

9.52

9.3

9.3

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

< 1 năm

1-2 năm

> 3 năm

2012

2013

2014

hóa ban đầu trong 3 năm 2012-2014 còn đƣợc minh họa tại biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4: Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

Qua biểu đồ 3.4, có thể thấy rõ, VĐV tập < 1 năm có tỷ lệ thấp nhất,

điều này phù hợp với tỷ lệ VĐV tuyển mới ít, nhƣng cũng tƣơng đƣơng với số

tập từ 3 năm trở lên.

Tóm lại qua đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo của Hà Nội

trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu có thể thấy rõ một số vấn đề sau:

Về thực trạng các cơ sở đào tạo Karatedo Hà Nội cho thấy, số lƣợng cơ

sở tập luyện tập trung chủ yếu ở các điểm trƣờng, phƣờng và trung tâm TDTT

các quận, huyện, trong đó có 1 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp là Trung tâm đào

tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

Hình thức tuyển chọn chủ yếu thông qua các giải thi đấu Karatedo của

Thành phố, tuyển chọn tại Trung tâm, HLV tự đi tuyển chọn VĐV, bên cạnh

đó liên kết phối hợp với các cơ sở khác cũng đƣợc các HLV sử dụng, nhƣng

không đều đặn và không có ký kết bằng các văn bản.

87

Phƣơng pháp tuyển chọn VĐV đƣợc các HLV sử dụng chủ yếu bằng 3

phƣơng pháp truyền thống là: Tuyển chọn theo kinh nghiệm của HLV, Tuyển

chọn theo các chỉ tiêu khoa học; Sử dụng cả 2 phƣơng pháp trên.

Các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội thƣờng

xuyên đƣợc các HLV sử dụng là có huy chƣơng tại các giải thành phố và có

kỹ thuật đẹp, dứt khoát. Bên cạnh đó không thƣờng xuyên sử dụng là các tiêu

chí về hình thái và đẳng cấp đai.

Đánh giá quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội thông qua 4 tiêu chí:

Kế hoạch, nội dung, chƣơng trình huấn luyện; Thời gian đào tạo của giai đoạn

chuyên môn hoá ban đầu? Kiểm tra đánh giá trình độ VĐV và thải loại VĐV;

Phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu (Kata, Kumite...).

Trong đó, Kế hoạch, nội dung, chƣơng trình huấn luyện chƣa đƣợc các HLV

quan tâm và coi trọng đúng mức và đầy đủ. Thời gian đào tạo VĐV giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu không đƣợc quy định cụ thể, trung bình đào tạo từ 2-

3 năm. Đánh giá trình độ và thải loại VĐV đƣợc tổ chức hằng năm, nhƣng

không quy định rõ thời gian cụ thể, số lần kiểm tra theo tùy từng năm từ 6

tháng hoặc 1 năm. Các tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá thải loại là kỹ

thuật, chiến thuật, thể lực và thi đấu. Mức độ thải loại VĐV theo trình độ

VĐV: yếu kém, không có năng khiếu phát triển. Các lý do để thải loại VĐV

đó là: thành tích thi đấu kém, không có thành tích, chiến thuật kém, thi đấu nội

bộ có thành tích thấp và VĐV có tƣ cách đạo đức kém.

Quá trình phân chia chuyên sâu phải qua một thời gian theo dõi VĐV

tập luyện VĐV thể hiện mạnh nội dung nào sẽ hƣớng VĐV đó tập nội dung

chuyên sâu phù hợp để có thể khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của VĐV

đó.

Thực trạng số lƣợng VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

có số lƣợng đông nhất chiếm 47.37%. Số lƣợng VĐV chuyển tuyến, số giữ lại

88

đào tạo, số thải loại và số tuyển mới có sự chênh lệch khác nhau theo từng

năm (P< 0.05). Tỷ lệ VĐV có thâm niên tập luyện từ 1-2 năm chiếm tỷ cao

hơn so với <1 năm và >3 năm.

3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Vấn đề quản lý đào tạo VĐV rất quan trọng trong huấn luyện thể thao,

tuy nhiên vấn đề này chỉ có số ít nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó

có tác giả Lâm Quang Thành, đã đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức đào

tạo VĐV [55]. Đây là công trình đƣợc các chuyên gia, các nhà khoa học đánh

giá có chiều sâu về tính lý luận, khoa học và thực tiễn trong quản lý đào tạo

VĐV. Vì vậy, trong phần bàn luận kết quả nghiên cứu của luận án này, đề tài

tập trung bàn luận dựa trên quan điểm và kết quả nghiên cứu của tác giả Lâm

Quang Thành.

Bàn luận về hệ thống quản lý đào tạo VĐV

Môn Karatedo của Hà Nội chƣa có một hệ thống quản lý đào tạo thống

nhất từ trên xuống dƣới. Từ khâu tuyển chọn, phân chia các tuyến đào tạo,

thời gian đào tạo, cơ sở đào tạo, cách thức huấn luyện. Do vậy có thể coi đó là

một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút thành tích thi đấu Karatedo

của Hà Nội.

Về tuyển chọn và đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội: chƣa có tiêu chí cụ

thể, chủ yếu vẫn là tuyển chọn thông qua các giải thi đấu Karatedo của

Thành phố, tiếp đó là tuyển chọn song song với thu nhận. Đây cũng là một

cách tuyển chọn đƣợc khá nhiều cơ sở đào tạo sử dụng, tuy nhiên hình thức

tuyển chọn này bộc lộ những hạn chế: VĐV đƣợc thu nhận từ các giải đến

từ nhiều câu lạc bộ khác nhau, mỗi CLB có một cách huấn luyện riêng, từ

huấn luyện chuyên môn (các kỹ thuật, chiến thuật không đồng đều) đến

giáo dục đạo đức VĐV (phần lớn các CLB chƣa thực sự quan tâm đến vấn

đề giáo dục đạo đức cho VĐV, nhất là khi VĐV mới làm quen với môn

89

Karatedo). Lứa tuổi đƣợc các HLV tuyển chọn vào giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu cũng ngắn chỉ có 2 lứa tuổi đó là VĐV 13- 14 tuổi.

Điều này đƣợc Lâm Quang Thành đặc biệt quan tâm trong nghiên

cứu của mình: Tuyển chọn phải có hệ thống tổ chức đó là phải xác định độ

tuổi và số năm tập luyện ở từng giai đoạn đào tạo. Theo đó, Lâm Quang

Thành lựa chọn lứa tuổi 10-12 tuổi VĐV môn Taekwondo, Judo (cùng các

môn võ thuật với Karatedo) là lứa tuổi phù hợp cho bắt đầu vào giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu. Tuyến đào tạo năng khiếu cần phải thiết lập:

tuyến năng khiếu dự bị, năng khiếu trọng điểm và năng khiếu tập trung.

Tuy nhiên, tuyến đào tạo VĐV năng khiếu – tuyến 3 (giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu) của Hà Nội rất chung chung, đƣợc gộp chung để huấn luyện,

không có đội dự tuyển là đội kế cận cho VĐV giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu. Điều quan trọng ở đây là đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội chƣa có

một chân đế vững chắc, chƣa có đƣợc sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo

với nhau, cơ sở nào biết cơ sở ấy, không có sự giao lƣu nhằm phát hiện

nhân tố mới, tức là tính kế thừa còn kém.

Về cơ sở đào tạo môn Karatedo của Hà Nội cũng rất hạn chế, chỉ có 1

cơ sở đào tạo có tính hệ thống là Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

Còn lại hầu hết chỉ là những câu lạc bộ tập luyện đơn thuần. Nhƣ vậy, cho

thấy Hà Nội rất thiếu các cơ sở đào tạo môn Karatedo mang tính hệ thống

và chuyên nghiệp.

Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo VĐV Karatedo cũng rất thiếu, Hà

Nội chỉ có 1 cơ sở huấn luyện đào tạo là Trung tâm huấn luyện VĐV cấp

cao Hà Nội là đủ điều kiện về cơ sở vật chất để đào tạo.

Về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo: Đây là một hạn chế, yếu kém

trong công tác đào tạo môn Karatedo của Hà Nội, chƣơng trình và kế hoạch

đào tạo Karatedo không đƣợc phân định rõ ràng, ở đây chƣơng trình đào tạo

90

và kế hoạch đào tạo đƣợc hiểu là một, là nhƣ nhau. Hà Nội chỉ có 1 chƣơng

trình đào tạo chung chung, nội dung sơ sài và đƣợc sử dụng “từ năm này

qua năm khác”, không có sự đổi mới, cập nhật. Cũng không có chƣơng

trình kế hoạch đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong đào tạo. Theo tác

giả Lâm Quang Thành, chƣơng trình kế hoạch dài hạn trong đào tạo VĐV

cần phải: Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo; Định hƣớng và mô hình đào tạo dài

hạn; Nội dung tuyển chọn và thang độ đánh giá; Nội dung kế hoạch huấn

luyện chi tiết.

3.2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

3.2.1. Đội ngũ huấn luyện viên.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài xác định vấn đề có tính quyết định đến

hiệu quả công tác huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội đó là nhân tố con ngƣời.

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng đào tạo

VĐV các môn thể thao nói chung và môn Karatedo Hà Nội nói riêng là đội

ngũ huấn luyện viên. Đội ngũ huấn luyện viên có giàu kinh nghiệm huấn

luyện, trình độ kỹ chiến thuật tốt, phƣơng pháp huấn luyện đa dạng hợp lý

sẽ kích thích VĐV say mê tập luyện và đạt kết quả cao, và ngƣợc lại, nếu

HLV có trình độ chuyên môn hạn chế, phƣơng pháp giảng dạy nghèo nàn,

không khoa học sẽ làm thui chột tài năng của VĐV.

3.2.1.1. So sánh HLV Karatedo với HLV ở một vài môn khác

Để đánh giá khách quan thực trạng lực lƣợng HLV Karatedo Hà Nội,

chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ HLV Karatedo của Trung tâm đào tạo

VĐV cấp cao Hà Nội về trình độ, đẳng cấp, thâm niên công tác và so sánh

với 3 môn thể thao khác đều đƣợc xác định nằm trong 20 môn thể thao

trọng điểm loại 1 của Hà Nội là Taekwondo, Wushu và Điền kinh. Kết quả

đƣợc trình bày tại bảng 3.16.

91

Bảng 3.16. So sánh HLV Karatedo với HLV ở một số môn thể thao khác

thuộc Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội

Trình độ đào tạo

Đẳng cấp VĐV

Thâm niên công tác

Số

(năm)

Trên đại

Kiện

Tên môn

lƣợn

Đại học

Cấp I

TT

học

tƣớng

thể thao

g

HLV

<

5-

>

S

S

S

S

%

%

%

%

%

%

%

5

10

10

L

L

L

L

1

Karatedo

11

2

18.18

2

18.18

7

63.64 11 100

0

0.0

0 0.0

11 100

2

Taekwondo

7

1

14.29

2

28.57

4

57.14

7

100

0

0.0

0 0.0

7

100

3

Wushu

6

1

16.67

3

50

2

33.33

6

100

0

0.0

0 0.0

6

100

4

Điền kinh

33

6

18.18 11 33.33 16 48.48 33 100

0

0.0

4 12.1 25 75.8

34.86

9.3

10

15.83

26.21

18.84

2 X

<

< 0.05

< 0.05

< 0.05

< 0.05

< 0.05

< 0.05

< 0.05

P

0.05

Kết quả bảng 3.16 cho thấy:

Về thâm niên công tác, HLV môn Karatedo có thâm niên huấn luyện >

10 năm cao hơn so với 3 môn Taekwondo, Wushu và Điền kinh. Môn Karatedo

có 63.64% HLV huấn luyện > 10 năm, 18.18% HLV huấn luyện từ 5-10 năm

và 18.18% HLV có thời gian huấn luyện < 5 năm.

Các môn thể thao còn lại có tỷ lệ HLV có thời gian huấn luyện > 10

năm thấp hơn nhiều đáng kể so với môn Karatedo: môn Taekwondo là 57.14%,

Wushu là 50.0% và Điền kinh là 48.48%.

Tỷ lệ HLV có thời gian huấn luyện từ 5-10 năm ở hai môn Điền kinh và

Wushu đều có tỷ lệ 33.33%, môn Taekwondo là 28.57%. Còn lại tỷ lệ HLV có

thời gian huấn luyện < 5 năm môn Karatedo và Điền kinh có tỷ lệ bằng nhau là

18.18%, môn Taekwondo là 14.29%, môn Wushu là 16.67%.

92

70

63.64

57.14

60

50

48.48

50

40

33.33

33.33

28.57

30

18.18

18.18

18.18

16.67

20

14.29

10

0

Katedodo

Taekwondo

Wushu

Điền kinh

<5 năm

5-10 năm

>10 năm

Biểu đồ 3.5.Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo

so với 3 môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội

Trình độ đào tạo

Đẳng cấp VĐV

120

120

100

100

100

100

100

100

100

100

100

75.8

Katedodo

80

80

Cấp I

Taekwondo

60

60

Wushu

40

Kiện tướng

Điền kinh

40

12.1

20

0

0

0

20

0

0

0

0

0

0

Trên đại học

Đại học

Biểu đồ 3.6: Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo so với HLV

một số môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội.

Đánh giá thâm niên công tác của HLV là nội dung khá quan trọng trong

đánh giá thực trạng HLV, bởi thâm niên công tác nói lên độ dài thời gian các

HLV đồng hành với môn thể thao mà HLV đó tham gia huấn luyện, tức là kinh

nghiệm huấn luyện. Các HLV càng có nhiều năm tham gia huấn luyện sẽ có

nhiều trải nghiệm thực tiễn và tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong huấn

luyện, đào tạo VĐV. Tuy nhiên, các HLV có thời gian huấn luyện < 5 năm và

từ 5-10 năm đều là những HLV trẻ, có sự nhiệt tình, tinh thần học hỏi và sự tận

tâm trong công tác huấn luyện.

93

So sánh trình độ và đẳng cấp của các HLV môn Karatedo và 3 môn thể

thao khác đều có sự đồng đều về trình độ và đẳng cấp. Các HLV đều có trình

độ học vấn là đại học (100.0%), đẳng cấp kiện tƣớng đạt từ 75.8-100.0%, chỉ

riêng môn Điền kinh có 12.1% HLV cấp I. So sánh một vài thông số với các

môn ở trên hoàn toàn có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. Những số liệu so sánh

đó đƣợc minh họa ở biểu đồ 3.5 và 3.6.

Nhƣ vậy, có thể thấy, trình độ và đẳng cấp của HLVcác môn thể thao nói

chung và môn Karatedo nói riêng của Hà Nội đều là những HLV có trình độ

cao về học vấn cũng nhƣ đẳng cấp.

3.2.1.2. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một vài đơn vị đào tạo

Karatedo khác (tại Hà Nội).

Để đánh giá khách quan về thực trạng HLV Karatedo Hà Nội, chúng tôi

khảo sát thực trạng số lƣợng HLV của một số đơn vị có trình độ Karatedo cao nhƣ

Quân đội và Công an nhân dân. Kết quả thể hiện tại bảng 3.17 và biểu đồ 3.7.

Bảng 3.17. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với HLV Karatedo

một số đơn vị khác

Tên đơn vị

Hà Nội

Quân đội

Công an nhân dân

P

X2

TT

Tổng cộng

SL Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

Nội dung

24

11

45.8

7

29.2

6

25.0

1.8

>0.05

1

Số lƣợng

2 Trình độ học vấn

Cao đẳng

4

4

66.67

Đại học

19

11

100.0

33.33

16.6

<0.05

6

85.71

2

Sau đại học

1

1

14.29

3 Trình độ chuyên môn

Đai nâu

0

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0

>0.05

Đai đen

7

100.0

6

100.0

24

11

100.0

4 Đẳng cấp VĐV

Cấp I

0

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0

>0.05

Kiện tƣớng

7

100.0

6

100.0

24

11

100.0

94

Cao đẳng

Đại học Sau đại học

45.83

50

100

40

85.71

29.17

30

66.67

25

20

33.33

10

14.29

0

Hà Nội

Hà Nội

Quân đội

Quân đội

Công an nhân dân

Công an nhân dân

Đai đen

Kiện tướng

Đai nâu

Cấp I

100

100

100

100

100

100

Hà Nội

Hà Nội

Quân đội

Quân đội

Công an nhân dân

Công an nhân dân

Số lƣợng HLV các đơn vị Trình độ học vấn của HLV

Trình độ chuyên môn của HLV Trình độ đẳng cấp của HLV

Biểu đồ 3.7. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với HLV một số đơn vị khác

Kết quả so sánh cho thấy, lực lƣợng HLV Karatedo Hà Nội nhiều hơn

Quân Đội 4 ngƣời, hơn Công an nhân dân 5 ngƣời, chiếm tỷ lệ 45.83%. Trong

đó, có sự khác biệt về trình độ học vấn (P<0.05), nhƣng tƣơng đối đồng đều về

trình độ chuyên môn và đẳng cấp (P>0.05). Về trình độ học vấn: Hà Nội có

100% HLV có trình độ đại học, Quân đội có nhỉnh hơn với 14.29% HLV sau

đại học, còn lại 85.71% đại học, Công an nhân dân có phần thấp hơn hơn đôi

chút, bởi trong khi có 66.67% là đại học thì còn có 33.33% cao đẳng (đang

học tại chức đại học).

3.2.1.3. Thành tích huấn luyện của HLV Karatedo Hà Nội

1

Bảng 3.18. Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải quốc tế từ năm 2005 – 2012

Năm Đông Nam Á Trẻ Châu Á

VĐ Châu Á

Trẻ Thế giới VĐ Thế giới

V B Đ

V B Đ

V B Đ

V B Đ

V B Đ

S L

S L

S L

S L

S L

2005 8 3 2 3

4 0 2 2 1

1

2006

9 3 1 5

2007 7 3 2 2

2008

5 0 2 3

1 1 0 0

2009 5 3 1 1

4 0 2 2

2010

2 0 2 0

2011 3 0 2 1

2 1 1 0 2 0 2 0

2012

3 0 2 1

Bảng 3.19. Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải từ năm 2005 – 2012

Giải trẻ

Giải vô địch

Năm

Vàng Bạc Đồng

Vàng Bạc Đồng

Tổng số HC

Thứ hạng

Tổng số HC

Thứ hạng

2005

3

4

1

15

7

4

4

12

5

1

2006

4

2

1

16

6

5

5

10

4

1

2007

3

2

1

13

6

4

3

9

4

1

2008

0

5

1

9

5

2

2

14

8

2

2009

2

4

3

11

3

4

4

10

4

4

2010

4

1

6

5

3

1

1

7

2

5

2011

2

2

7

Không tham dự

6

2

2012

4

2

2

9

3

1

5

12

6

4

2

Giải trẻ toàn quốc

8

Xếp hạng thành tích toàn đoàn của karatedo Hà Nội tại giải trẻ toàn quốc từ năm 2005 - 2012

7

0

6

1

1

1

1

2

5

2

Vàng

4

3

Bạc

4

4

3

4

Đồng

5

2

5

1

6

0

2005

2006

2007

2008

Số lƣợng huy chƣơng các loại tại giải Xếp hạng thành tích (thứ bậc) của

trẻ toàn quốc từ năm 2005 - 2012 karatedo Hà Nội tại giải trẻ toàn quốc

từ năm 2005 - 2012

Giải vô địch toàn quốc

9

Xếp hạng thành tích toàn đoàn của karatedo Hà Nội tại giải vô địch toàn quốc từ năm 2005 - 2012

8

0

1

1

1

1

7

2

6

2

3

5

Vàng

4

4

Bạc

6

3

Đồng

6

2

1

8

0

2005

2006

2007

2008

Xếp hạng thành tích (thứ bậc) của Số lƣợng huy chƣơng các loại tại giải

vô địch toàn quốc từ năm 2005 - 2012 karatedo Hà Nội tại giải vô địch toàn quốc

từ năm 2005 - 2012

Biểu đồ 3.8 Biểu đồ thành tích huy chƣơng, thứ hạng của karatedo

Hà Nội tại các giải trong nƣớc từ năm 2005 -2012

95

Thành tích trong huấn luyện thể thao là thƣớc đo không chỉ để đánh giá

hiệu quả huấn luyện VĐV mà còn nhằm đánh giá năng lực của HLV. Bởi dù

các VĐV có tố chất, năng khiếu, tài năng thế nào nếu không có HLV chỉ dạy,

định hƣớng, khai thác thì họ cũng không thể bộc lộ hết tài năng của mình

đƣợc. Do vậy, thành tính của VĐV cũng đồng thời là của HLV.

Karatedo Hà Nội đã từng có bề dày thành tích không chỉ tại các giải

quốc gia mà cả ở những giải quốc tế, đã đóng góp đáng kể vào vào bảng

thành tích tại các giải khu vực, châu lục và thế giới. Thành tích đạt đƣợc cụ

thể từ năm 2005 đến năm 2012 đƣợc đề tài thống kê tại bảng 3.18, 3.19 và

biểu đồ 3.8.

Phân tích số liệu thống kê ở các bảng 3.18, 3.19 và biểu đồ 3.8 cho thấy,

thành tích huy chƣơng và thành tích xếp hạng của Karatedo Hà Nội tại các giải

trong nƣớc và nƣớc ngoài không ổn định, trong thời gian gần đây có xu hƣớng

thụt lùi. Năm 2005, 2006, 2007 số lƣợng huy chƣơng vàng tại giải trẻ toàn

quốc luôn đạt từ 6-7 huy chƣơng vàng trên tổng số 16-18 bộ huy chƣơng của

giải và luôn đứng vị trí số 1 (nhất toàn đoàn). Tại giải vô địch toàn quốc

cũng tƣơng tự, số lƣợng huy chƣơng vàng dao động 4-5 huy chƣơng, chiếm

1/3 so với tổng số bộ huy chƣơng của giải và cũng luôn ở vị trí số 1. Tuy

nhiên, thứ hạng này cho đến nay không đƣợc duy trì, mà ngày càng có xu

hƣớng giảm thứ bậc, thậm chí năm 2011 đoàn Hà Nội không đăng ký tham

dự giải trẻ toàn quốc.

3.2.2. Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập.

3.2.2.1. Phụ cấp của VĐV: Phụ cấp cho VĐV, HLV là một trong những

yếu tố quan trọng giúp VĐV có động lực để phấn đấu, cống hiến trong tập

luyện cũng nhƣ thi đấu.

Các chính sách đối với VĐV, HLV thể thao đƣợc thực hiện theo quy

định của Nhà nƣớc tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 06 năm

96

2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận

động viên thể thao đƣợc tập trung tập huấn và thi đấu. Qua phỏng vấn trực tiếp

các HLV tại trung tâm cho thấy: VĐV, HLV Karatedo Hà Nội đều đƣợc

hƣởng chế độ và quyền lợi theo quy định trên.

Về phụ cấp của VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,

đƣợc chia làm hai loại:

Loại 1, là những VĐV có thời gian tập trên 1 năm và đƣợc lựa chọn đi

thi đấu giải trẻ sẽ đƣợc hƣởng chế độ: tiền công tập 65.000đ/ngày, tiền ăn

90.000đ/ngày, đƣợc ở và đƣợc học tập tập trung, đƣợc cấp 1 bộ quần áo/ năm,

01 đôi giày tập và một số trang bị cơ bản nhƣ bịt gối, cổ chân, đồ bảo hộ…

Loại 2, là những VĐV tập dƣới 1 năm, không đƣợc lựa chọn đi thi đấu

chỉ có chế độ ăn 90.000đ/ngày, ở, học tập.

Kết quả khảo sát về phụ cấp của VĐVKaratedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu đƣợc trình bày tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Thực trạng phụ cấp của VĐV Karatedo Hà Nội

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)

TT

Phụ cấp tập luyện

Theo các văn bản Nhà nƣớc ban hành

Đơn vị tính

Mức VĐV đƣợc hƣởng thụ

30.000đ/ngày

1 Tiền công tập/ngày

Kết quả phỏng vấn Số VĐV đƣợc hƣởng 15

Số VĐV không đƣợc hƣởng 30

Đồng Đồng Do UBND thành phố

65.000đ/ngày Không

2

0

0

Tiền thƣởng có huy chƣơng 3 Tiền ăn

15

30

thiết bị

tập

15

30

Trang luyện

quy định 90.000đ/ngày Quần áo, giầy dép và dụng cụ tập luyện…

Đồng Dụng cụ

3

45

Trợ cấp một lần

90.000đ/ngày 1 bộ quần áo, 1 đôi giày/năm Găng, bịt gối, cổ chân, giáp, đồ bảo hộ… Không

4

0

0

Chế độ bảo hiểm

Không

0

0

Không

0

0

5 6 Bồi thƣờng tai nạn, bệnh nghề nghiệp

Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc Theo khoản 3 QĐ 32/2011/QĐ-TTg

97

Phân tích kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy, các VĐV Karatedo

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đƣợc hƣởng các phụ cấp không đồng đều,

mà đƣợc chia theo trình độ, thành tích thi đấu.

Về các trang thiết bị tập luyện, các VĐV này đƣợc cung cấp những

trang thiết bị cơ bản nhƣ: 01 bộ quần áo, 01 đôi giày tập…Các trang thiết bị

này đƣợc cấp phát dựa trên nhu cầu của Bộ môn đề xuất với Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch Hà Nội. Sở chỉ dựa trên nhu cầu của cả Bộ môn và duyệt, việc

phân chia lại phụ thuộc vào BHL của mỗi đội.

Về phụ cấp tập luyện, khi so sánh với các văn bản quy định hiện hành

(tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg) về các chế độ phụ cấp cho VĐV thì tiền

công tập của VĐV Karatedo Hà Nội đƣợc hƣởng cao hơn (theo quy định

tuyến VĐV năng khiếu đƣợc 30.000đ/ngày tập, VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu đƣợc 65.000đ/ngày tập). Tuy nhiên, các mức

hỗ trợ, trợ cấp 1 lần, chế độ bảo hiểm và bồi thƣờng tai nạn bệnh nghề nghiệp

thì VĐV Karatedo Hà Nội không đƣợc hƣởng.

3.2.2.2. Chăm sóc dinh dưỡng cho VĐV

Quá trình tập luyện của VĐV là quá trình hoạt động vận động vớikhối

lƣợng và cƣờng độ lớn, tiêu hao nhiều năng lƣợng của cơ thể. Do vậy, chăm

sóc dinh dƣỡng cho VĐV là vấn đề quan trọng cần đƣợc quan tâm đầy đủ và

thƣờng xuyên.

Chế độ dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu cần đƣợc cung cấp đầy đủ về chất lƣợng và số lƣợng để vừa đáp ứng nhu

cầu phát triển cơ thể, vừa sử dụng năng lƣợng phục vụ cho hoạt động tập

luyện mỗi ngày. Để tìm hiểu chế độ chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV

Karatedo Hà Nội, đề tài đã phỏng vấn BHL về thực trạng chăm sóc dinh

dƣỡng cho VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Kết quả trình

bày tại bảng 3.21.

98

Bảng 3.21: Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo Hà Nội

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)

Kết quả phỏng vấn

Không

TT Chế độ chăm sóc dinh dƣỡng

X2

n

%

n

%

11

100.0

0

0.0

11

1

Ăn (đảm bảo các thành phần dinh dƣỡng về: đạm, mỡ, đƣờng, vitamin, muối khoáng, carlo...)

0

0.0

11

100.0

11

2 Thuốc bổ trợ

0

0.0

11

100.0

11

3

Chế độ dinh dƣỡng đặc biệt trong thời gian thi đấu

Kết quả phỏng vấn cho thấy, chế độ ăn đƣợc giao cho nhà bếp của

Trung tâm chuẩn bị, chăm sóc. Chất lƣợng bữa ăn đƣợc đảm bảo các thành

phần dinh dƣỡng, các món ăn đƣợc thay đổi liên tục trong tuần. Tuy nhiên,

trong thời gian thi đấu, các chế độ dinh dƣỡng cho VĐV không có sự khác

biệt, bên cạnh đó các em cũng không đƣợc cung cấp thuốc hỗ trợ cho quá trình

tập luyện và thi đấu. Những sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.

Chúng tôi còn trực tiếp quan sát việc chế biến thức ăn cho VĐV tại nhà

bếp của trung tâm và cũng có một số nhận định nhƣ sau: về thực phẩm: nhập

của công ty thực phẩm có chứng nhận kiểm định chất lƣợng, chế biến và dụng

cụ chế biến tƣơng đối sạch sẽ, tuy nhiên, không có ai (trong thành phần BHL)

có mặt hoặc thỉnh thoảng có mặt để giám sát việc chế biến thức ăn cũng nhƣ

kiểm tra về thực phẩm. Theo đề tài đánh giá, việc này là việc cần thiết, dù

không phải là công việc chính thức song BHL đôi khi cũng cần có mặt để

quan tâm tới chất lƣợng bữa ăn của VĐV.

3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn Karatedo

Hà Nội.

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo VĐV là cơ

sở vật chất và trang thiết bị tập luyện phục vụ cho huấn luyện, đào tạo VĐV.

99

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Karatedo Hà Nội đƣợc trình

bày ở bảng 3.22.

Bảng 3.22: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Karatedo Hà Nội

TT

Đơn vị tính

Đánh giá chất lƣợng

Số lƣợng

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu

1 Nhà tập

160m2

Rộng rãi, thoáng mát

1

2

Sân tập (Sàn tập)

Thảm tiêu chuẩn, gƣơng

3

Tốt

Tốt

3

Trang thiết bị tập luyện, thi đấu

Võ phục, đai màu, găng thi đấu, bịt chân, giáp, bịt răng, đích đá, đích đấm, bóng, dây, tạ, maki, 1 số đồ bảo hộ cho kumite….

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện môn Karatedo của Hà

Nội trong những năm gần đây đã đƣợc tăng cƣờng và nâng cấp, giúp các VĐV

có nhiều hƣng phấn trong tập luyện và thi đấu.

Nếu đối chiếu với quy định tại Thông tƣ 09/2013/TT-BVHTTDL ngày

26/11/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định điều kiện hoạt

động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo, thì có thể đánh giá cơ sở

vật chất tại Trung tâm này đạt tiêu chuẩn cao, đầy đủ và chất lƣợng tốt.

3.2.4. Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức.

Công tác tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức cho VĐV là một vấn đề

rất quan trọng trong quy trình đào tạo VĐV. Nhất là các em đang ở giai

đoạn tuổi mới lớn, mới xa gia đình nên ham chơi, nếu không có sự quản lý

chặt chẽ từ các nhà quản lý, các HLV sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả

tập luyện và thi đấu.

Đề tài đã tổng hợp một số mặt cần quan tâm trong việc quản lý các

VĐV tập luyện tập trung dựa trên các tài liệu đã thu thập, đƣa vào phỏng vấn

17 nhà quản lý, HLV Karatedo Hà Nội tại Trung tâm và cả Liên đoàn

100

Karatedo về công tác tổ chức quản lý VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu. Kết quả trình bày tại bảng 3.23.

Bảng 3.23: Kết quả phỏng vấn về công tác tổ chức quản lý VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=17)

Kết quả phỏng vấn

X2

TT

Nội dung quản lý

Không

P

Tổ chức quản lý

n %

%

n

1

1

16

94.12

5.88

13.23

<0.05

Quản lý về giờ

Giờ ăn, giờ ngủ, giờ tập, thời gian học văn hóa

2

trong

Quản lý về sinh hoạt

8

47.06

9

52.94

0.06

>0.05

Sinh hoạt từ nơi ở; sinh hoạt tập luyện; sinh hoạt trong thời gian thi đấu

3

Quản lý về học văn hóa

11

64.71

6

35.29

1.47

>0.05

Học các môn văn hóa, kết quả học tập, nghỉ thi thời gian trong đấu…

4

3

17.65

14

82.35

7.5

<0.05

Quản lý về ăn

Thành dinh phần dƣỡng trong từng bữa ăn

5

lý Quản trong thời gian thi đấu

15

88.24

2

11.76

9.94

<0.05

Chuẩn bị thủ tục cho VĐV đi thi đấu; Thông báo nội dung thi đấu; quản lý các hoạt động ăn, ngủ, nghỉ cho VĐV đảm bảo sức khỏe tốt nhất để thi đấu

Qua bảng 3.23 cho thấy: quản lý VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu, chủ yếu tập trung ở giờ giấc bao gồm cả những ngày tập luyện bình

thƣờng, cũng nhƣ trong thời gian thi đấu và về việc ăn uống của VĐV

(P<0.05, nhƣng thiếu sự nhất quán trong quản lý về sinh hoạt và việc học văn

hóa của các em (P>0.05). Quản lý về học văn hóa – một hoạt động quan trọng

của VĐV cũng chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ của mọi thành viên (P>0.05), quản

lý về sinh hoạt của VĐV cũng chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, nhƣ nơi ở của

các em nam và nữ vẫn chung tầng chƣa có sự ngăn cách khó có thể quản lý,

giám sát sinh hoạt và kiểm soát về an ninh, an toàn cho VĐV.

101

Giáo dục đạo đức VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cũng

là khâu rất cơ bản trong quy trình huấn luyện đào tạo VĐV. Để tìm hiểu về

vấn đề này, đề tài đồng thời tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý, các HLV về

thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu nhƣ thế nào.

Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.24.

Bảng 3.24: Thực trạng giáo dục đạo đức VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=17)

Kết quả phỏng vấn

Nội dung phỏng vấn

X2

P

Có GD

Ít GD

Không GD

T T

n

%

n

%

n

%

1 Giáo dục đạo đức trong tập

17

100.0

0.0

17

<0.05

0

0.0

0

15

88.2

2

11.8

0

0.0

9.94

<0.05

16

94.1

1

5.9

0

0.0

13.2

<0.05

14

82.4

3

17.6

0

0.0

7.1

<0.05

luyện, thi đấu: - Tinh thần tự giác, tính tích cực - T ự học hỏi, tinh thần cầu tiến - Khiêm tốn, tự tin, ý chí, kiên trì, quyết đoán - Giúp đỡ hỗ trợ thầy cô và bạn bè

2 Giáo dục đạo đức trong sinh

17

100.0

0

0.0

0

0.0

17

<0.05

14

82.4

3

17.6

0

0.0

7.1

<0.05

17

100.0

0

0.0

0

0.0

17

<0.05

16

94.1

1

5.9

0

0.0

13.2

<0.05

13

76.5

3

17.6

1

5.9

14.4

<0.05

hoạt: - Thực hiện nội quy quy định của Trung tâm, bộ môn - Đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khó khăn, ăn nói, giao tiếp, đối xử có văn hóa, lịch sự - Đảm bảo tốt giờ giấc sinh hoạt, tập luyện và thi đấu. - Có tính kỷ luật tốt - Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng xung quanh

17 17 14

100.0 100.0 82.4

0 0 3

0.0 0.0 17.6

0 0 0

0.0 0.0 0.0

17 17 7.1

<0.05 <0.05 <0.05

12

70.6

5

29.4

0

0.0

7.0

<0.05

11

64.7

6

35.3

0

0.0

6.8

<0.05

16

94.1

1

5.9

0

0.0

13.2

<0.05

2

11.8

0

15

88.2

0.0

9.94

<0.05

3 Các thành phần tham gia giáo dục đạo đức VĐV: Ban huấn luyện của bộ môn Các thầy cô giáo dạy văn hóa Các nhà quản lý Các VĐV góp ý nâng cao ý thức với nhau VĐV tự giáo dục đạo đức cho bản thân Các bài tập: rèn luyện ý chí, kiên trì Thành tích thi đấu: - Thắng phải kiêm tốn - Thua phải học hỏi, phấn đấu

102

Qua bảng 3.24 cho thấy, trong quá trình đào tạo VĐV Karatedo giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu có nhiều thành phần tham gia vào quá trình

giáo dục đạo đức cho VĐV từ giáo dục trong tập luyện, thi đấu và giáo dục

đạo đức trong sinh hoạt, dù rằng có sự khác nhau về mức độ, nhƣng quan tâm

giáo dục là vấn đề đƣợc xuyên suốt trong họ (P<0.05).

Để đánh giá sát thực hơn về giáo dục đạo đức cho VĐV, đề tài đồng

thời tiến hành phỏng vấn các VĐV Karatedo ở Trung tâm đào tạo VĐV cấp

cao Hà Nội về vấn đề này với nội dung phỏng vấn nhƣ trên.

Bảng 3.25: Phản ánh của VĐV Karatedo thuộcTrung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu) về nhận thức

và thực hành nội dung giáo dục đạo đức (n=45).

Kết quả phỏng vấn

Nội dung phỏng vấn

X2

P

T T

Không thực hiện

Có thực hiện nhƣng không thƣờng xuyên

Thực hiện thƣờng xuyên, liên tục

n

%

n

%

n

%

1 Giáo dục đạo đức trong tập luyện,

12 13

26.67 33 28.89 32

73.33 0 71.11 0

0.0 0.0

15.33 <0.05 14.69 <0.05

9

20.00 36

80.00 0

0.0

17.19 <0.05

thi đấu: - Tinh thần tự giác,tích cực - Tự học hỏi,cầu tiến - Khiêm tốn, tự tin, ý chí, kiên trì, quyết đoán - Giúp đỡ hỗ trợ thầy cô và bạn bè

10

22.22 35

77.78 0

0.0

16.35 <0.05

37

82.22 8

17.78 0

0.0

18.38 <0.05

38

84.44 7

15.56 0

0.0

18.96 <0.05

39

86.67 6

13.33 0

0.0

19.87 <0.05

40

88.89 5

11.11 0

0.0

20.42 <0.05

24

53.33 21

46.67 0

0.0

0.2

>0.05

2 Giáo dục đạo đức trong sinh hoạt: - Thực hiện nội quy quy định của Trung tâm, bộ môn - Đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khó khăn, ăn nói, giao tiếp, đối xử có văn hóa, lịch sự - Đảm bảo tốt giờ giấc sinh hoạt, tập luyện và thi đấu. - Có tính kỷ luật tốt - Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng xung quanh

3 Các thành phần tham gia giáo dục

42 41 40

93.33 3 91.11 4 88.89 5

0 6.67 8.89 0 11.11 0

0.0 0.0 0.0

22.54 <0.05 21.64 <0.05 20.42 <0.05

39

86.67 6

13.33 0

0.0

19.87 <0.05

33

73.33 12

26.67 0

0.0

15.33 <0.05

đạo đức VĐV: Ban huấn luyện của bộ môn Các thầy cô giáo dạy văn hóa Các nhà quản lý Các VĐV góp ý nâng cao ý thức với nhau VĐV tự giáo dục đạo đức cho bản thân

103

Qua bảng 3.25 cho thấy, các VĐV Karatedo Hà Nội đều xác nhận Trung

tâm có tiến hành giáo dục đạo đức. Việc giáo dục đạo đức trong tập luyện, thi

đấu ở mức không thƣờng xuyên là chính (P<0.05).Việc giáo dục đạo đức trong

sinh hoạt thì thƣờng xuyên hơn (P<0.05), ngoại trừ giáo dục về giữ gìn vệ sinh

môi trƣờng thì lúc thƣờng xuyên, lúc gián đoạn (P>0.05).Và xác nhận các thành

phần ở trung tâm đều tham gia giáo dục, nêu cao ý thức tự giáo dục (P<0.05).

Tóm lại thông qua kết quả đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến công

tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu có thể

thấy rõ một số yếu tố ảnh hƣởng nổi bật sau:

Về HLV: có thâm niên công tác tƣơng đối dài, có tới 63.64% HLV làm

công tác huấn luyện > 10 năm. Trình độ học vấn và đẳng cấp chuyên môn

cũng khá cao so với 3 môn thể thao khác nằm trong cùng nhóm môn thể thao

đƣợc đầu tƣ trọng điểm loại 1 của Hà Nội (Taekwondo, Wushu, Điền

kinh),100% đều có trình độ đại học và đẳng cấp kiện tƣớng với đai đen và

tƣơng đƣơng với các Trung tâm thể thao khác có đào tạo Karatedo (Quân đội

và Công an nhân dân).

Về phụ cấp của VĐV: VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu đƣợc hƣởng các phụ cấp không đồng đều giữa các VĐV. Tuy

nhiên mức hƣởng thụ của VĐV là 65.000đ/ngày cao hơn so với quy định của

nhà nƣớc là 30.000đ/ngày. Bên cạnh đó các VĐV cũng đƣợc hỗ trợ một số

trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong năm. Ngoài ra, những VĐV giai đoạn

chuyên môn hóa này không đƣợc hƣởng hỗ trợ nào khác.

Về chế độ chăm sóc dinh dƣỡng: Các VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu đƣơng đƣợc hƣởng chế độ tiền ăn 90.000đ/ngày

đƣợc chia thành 3 bữa. Thành phần dinh dƣỡng đƣợc đảm bảo trong từng bữa

ăn.Tuy nhiên, thuốc bổ trợ và các chế độ khác về dinh dƣỡng thì VĐVđối

tƣợng này không có.

104

Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện môn

Karatedo của Hà Nội đƣợc đánh giá đảm bảo cho tập luyện từ phòng tập, sân tập

và các thiết bị dụng cụ tập luyện. Nhƣng vẫn chƣa thật đầy đủ và phong phú.

Về tổ chức quản lý: Còn một số nội dung quản lý chƣa đƣợc chặt chẽ

nhƣ: về quản lý thành phần bữa ăn, giám sát chế biến thức ăn, quản lý việc học

văn hóa của VĐV chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ…

Về giáo dục đạo đức cho VĐV: quá trình đào tạo VĐV Karatedo giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu có nhiều thành phần tham gia vào quá trình

giáo dục đạo đức cho VĐV từ giáo dục trong tập luyện, thi đấu và giáo dục

đạo đức trong sinh hoạt với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Tuy

nhiên, mức độ giáo dục đạo đức của mỗi hình thức giáo dục là khác nhau. Đối

với bản thân VĐV, các VĐV đều tự nhận thức thấy cần thiết phải thực hiện

giáo dục đạo đức cho VĐV trong cả tập luyện, thi đấu, sinh hoạt. Tuy nhiên,

trong thực tế mức độ các em thực hiện chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục.

3.2.5. Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận

động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Hiện nay có rất nhiều câu hỏi đặt ra về thành tích của VĐV Karatedo

Hà Nội, nhiều sự suy đoán và hoài nghi về một thế hệ "vàng" đã hết tuổi thi

đấu tại giải trẻ và lớp kế cận chƣa đủ sức để "gánh vác" trách nhiệm giành

những tấm huy chƣơng vàng. Từ những thực tế về thành tích thi đấu buộc

những nhà chuyên môn và quản lý phải tìm ra nguyên nhân và lựa chọn

những biện pháp phù hợp để đạt đƣợc các mục tiêu thành tích.

Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành tích kể trên?

Thứ nhất, tìm hiểu về quy trình tuyển chọn VĐV ban đầu của Hà nội.

Để tìm hiểu về thực trạng quá trình tuyển chọn VĐV của Hà nội, đề tài

tiến hành phân tích các tài liệu liên quan nhƣ kế hoạch, tiến trình giảng dạy,

cũng nhƣ quan sát việc tuyển chọn VĐV của Hà nội hàng năm và chủ yếu tổ

105

chức phỏng vấn tọa đàm với một số HLV trực tiếp làm công tác đào tạo cho

thấy:

Hà Nội thƣờng tuyển chọn VĐV thông qua các giải thi đấu nhƣ: giải

học sinh Hà nội, giải Hà Nội mở rộng...từ đó chọn lựa các VĐV từ các câu lạc

bộ gửi lên, tập trung tập luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.

Sau một thời gian tập luyện bắt đầu phân chia chuyên sâu (Kata hoặc Kumite),

vừa huấn luyện vừa tuyển chọn lần nữa thông qua các cuộc kiểm tra, thi đấu

nội bộ.. VĐV nào vƣợt qua các cuộc kiểm tra nội bộ sẽ đƣợc ở lại tập luyện

tập trung phân chia theo tuyến, đƣợc gọi là tuyến 3, đƣợc hƣởng một số quyền

lợi về trang thiết bị dụng cụ tập luyện, đƣợc hƣởng các chế độ nhƣ một VĐV

của Sở TDTT, khi có giải toàn quốc sẽ đƣợc tham gia thi đấu tùy theo sở

trƣờng và sự phân công của Ban huấn luyện (thi đấu cá nhân hay đồng đội, thi

đấu nội dung gì và hạng cân nào...). Nếu thi đấu đạt kết quả tốt sẽ tiếp tục tập

luyện nhƣ vậy, nếu quá kém có thể bị thải loại.

Tuy nhiên từ năm 2006, Hà Nội bắt đầu có sự đầu tƣ, tuyển chọn bài

bản hơn. Vừa tuyển chọn ban đầu đối với các em có độ tuổi 12 trở lên tại các

huyện ngoại thành Hà Nội, các em đƣợc tuyển chọn và đƣa vào tập luyện từ

đầu, khi chƣa biết gì về Karatedo tại Trung tâm đào tạo VĐV, ăn ở tập trung,

học văn hóa tại trƣờng văn hóa thể thao và chịu mọi sự quản lý của Sở TDTT

Hà Nội.

Từ thực trạng trên cho thấy, Hà Nội chƣa có một quy trình tuyển chọn

cụ thể, mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của HLV là chính, và đa số các VĐV

đƣợc tuyển chọn từ các CLB phong trào để tham gia đội năng khiếu hoặc đội

tuyển đƣợc thành lập chỉ để thi đấu một giải sau đó 3-6 tháng. Về tuyển chọn

VĐV cũng chƣa có các tiêu chí cụ thể, chỉ dựa vào cảm tính và kinh nghiệm

của HLV. Ví dụ: tuyển chọn về mặt thể hình chủ yếu chọn VĐV có thể hình

trội hơn trong đối tƣợng dƣ tuyển....Chính vì vậy, công tác tuyển chọn và đánh

106

giá năng khiếu VĐV mang nặng yếu tố chủ quan, thiếu tính hệ thống và khoa

học.

Thứ hai, về quản lý đào tạo VĐV:

Hiện tại, công tác đào tạo VĐVmôn Karatedo của Hà Nội tuy đạt đƣợc

một số hiệu quả nhất định thông qua thành tích thi đấu của VĐV nhƣng công

tác quản lý VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Mặt

khác công tác quản lý đào tạo chỉ tập trung vào trình độ chuyên môn của VĐV

mà chƣa quan tâm tới đội ngũ HLV, tới những khó khăn và thuận lợi của

VĐV trong quá trình tập luyện, tới chế độ chính sách đối với VĐV hay một số

điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV.

Huấn luyện viên các môn thể thao ở nƣớc ta chủ yếu lấy từ hai nguồn:

từ những vận động viên hết tuổi thi đấu do thiếu huấn luyện viên nên họ đƣợc

chuyển ngang sang làm công tác huấn luyện và những sinh viên tốt nghiệp các

trƣờng đại học và cao đẳng TDTT. Cả hai lực lƣợng này đều có những ƣu

nhƣợc điểm riêng. Những vận động viên hết tuổi thi đấu tuy có chuyên môn

giỏi nhƣng họ lại chƣa đƣợc học tập những kiến thức rất quan trọng của

chƣơng trình đại học mà mỗi huấn luyện viên cần đƣợc trang bị. Vì vậy, khi

huấn luyện họ chỉ thực hiện theo cảm tính mà không có bài bản, phƣơng pháp

huấn luyện khoa học, cho nên sử dụng các bài tập, khối lƣợng, cƣờng độ

không phù hợp làm ảnh hƣởng đến kết quả huấn luyện. Đối với những học

sinh tốt nghiệp đại học, rất ít ngƣời trong số họ xuất phát là vận động viên,

cho nên trong quá trình huấn luyện, việc lựa chọn bài tập là một trong những

khó khăn lớn trong công tác chuyên môn. Cho nên giáo án của họ thƣờng

nghèo nàn trong việc đƣa ra các bài tập nhằm củng cố và nâng cao thành tích

cho vận động viên.

Về vận động viên: số VĐV đƣợc tuyển từ các CLB lên hầu nhƣ vẫn học

văn hóa tại các trƣờng phổ thông trên địa bàn Thành phố, việc tập luyện của

107

các em chủ yếu tiến hành vào các buổi tối trong tuần và các ngày cuối tuần.

Các em chỉ đƣơc ăn, ở tập trung khi gần có giải thi đấu. Việc tập luyện và thi

đấu vẫn phải phụ thuộc vào lịch học của nhà trƣờng phổ thông nơi các em

theo học.

Đối với số VĐV đƣợc tuyển chọn ngay từ đầu thì phải mất rất nhiều

thời gian để dạy và huấn luyện cơ bản, từ thể lực tới kỹ thuật, ngoài ra còn

phải ổn định việc ăn, ở và việc học cho các em...

Ở giai đoạn này, các em ngoài tập luyện với HLV, chƣa đƣợc tham gia

tập huấn, thi đấu giao lƣu với các đội mạnh ở tuyến trên, đặc biệt là không có

điều kiện tập luyện với chuyên gia nƣớc ngoài.

Tóm lại, việc quản lý, đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa có một

hệ thống vững chắc, có sự tách rời giữa tuyến đào tạo ban đầu với chuyên môn

hóa ban đầu. Về chƣơng trình đào tạo vẫn còn thiếu sót và chƣa có chƣơng trình

riêng cho các tuyến ở quận, huyện. Mà theo tác giả, nếu có chƣơng trình huấn

luyện chung cho các cơ sở vệ tinh thì khi chọn lên Trung tâm sẽ dễ dàng trong

việc huấn luyện các em về kỹ thuật, về cách thức thực hiện bài tập...

Thứ ba, những yếu tố bảo đảm cho công tác đào tạo VĐV còn chƣa

đồng bộ và thiếu. Huấn luyện viên kiêm cả quản lý đội, số lƣợng HLV có hạn

nhƣng phải đảm đƣơng cả hai nhiệm vụ nên đã làm hạn chế hiệu quả thực hiện

nhiệm vụ huấn luyện.

Thứ tư, chăm sóc y tế và dinh dƣỡng chỉ đƣợc thực hiện khi VĐV chuẩn

bị thi đấu, còn suốt quá trình tập luyện và sau thi đấu hầu nhƣ không đƣợc

quan tâm. Chế độ đãi ngộ VĐV cũng chƣa đƣợc thỏa đáng.

Thứ năm, về ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, đào tạo VĐV

cũng chƣa đƣợc quan tâm. Rất ít các công trình nghiên cứu khoa học trên đối

tƣợng VĐV Karatedo, nếu có thì các công trình chỉ mang tính chất tham khảo

và không thể áp dụng thực tiễn khi không đƣợc sự đồng ý của BHL đội.

108

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác

đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và

bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.

3.3.1. Lựa chọn giải pháp.

3.3.1.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp:

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến công tác

đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội (mục 3.1, 3.2) cho thấy công tác đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội còn nhiều hạn chế về tổ chức quản lý, huấn luyện chuyên

môn… Do vậy, để Karatedo Hà Nội phát triển xứng tầm là một trong những

đơn vị có vị trí đứng đầu về đào tạo thể thao thành tích cao trong cả nƣớc, đặc

biệt là Karatedo cần lấy lại vị thế đã từng có của mình, cần thiết phải có những

giải pháp phù hợp để thúc đẩy Karatedo Hà Nội trở thành đơn vị dẫn đầu trong

cả nƣớc về thành tích cũng nhƣ công tác đào tạo VĐV. Những cơ sở để đề

xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu nhƣ sau:

Thực trạng hệ thống đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội còn chƣa có sự liên

kết chặt chẽ giữa các đơn vị khác nhƣ các trƣờng học, Trung tâm TDTT các

quận, huyện… Chƣa có hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV cụ thể.

Đặc biệt chƣơng trình huấn luyện chƣa thật sự đƣợc các HLV quan tâm đúng

mức so với tầm quan trọng của nó trong công tác huấn luyện đào tạo VĐV.

Thực tế trên cho thấy, cần phải có giải pháp chuyên môn để giải quyết những

hạn chế tồn tại này.

Những ảnh hƣởng nhiều tới thực trạng kể trên đƣợc cho là tổ chức quản

lý VĐV Karatedo Hà Nội về chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học

vấn, bồi dƣỡng, giáo dục đạo đức nhân cách VĐV chƣa đƣợc chặt chẽ. Cần

thiết phải xây dựng đƣợc giải pháp về công tác tổ chức quản lý đào tạo VĐV

Karatedo bài bản, khoa học để khắc phục những hạn chế này.

109

Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác đào tạo VĐV là hệ

thống cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện, chế độ chính sách. Tuy nhiên,

thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho VĐV Karatedo tập luyện chƣa

đảm bảo, chế độ chính sách cho VĐV Karatedo chƣa đồng đều. Vì vậy, cần

thiết phải có những giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị tập

luyện, cũng nhƣ các giải pháp về chế độ chính sách để phát huy đƣợc tối đa

những tiềm năng thế mạnh của VĐV.

3.3.1.2. Xác định nguyên tắc đề xuất giải pháp.

Về bản chất giải pháp là những phƣơng pháp, phƣơng tiện, hành vi,

công cụ đƣợc tác động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình nhất

định. Các phƣơng tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các

chƣơng trình và dự án đƣợc thực hiện trong phạm vi lộ trình để đạt đƣợc

mục tiêu quản lý. Nói tóm lại, giải pháp là những chƣơng trình và dự án

đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp quản lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý

đề ra. Giải pháp là những phƣơng pháp cụ thể, là cách thức thực hiện các

phƣơng pháp khác nhau.

Trƣớc khi lựa chọn các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý đào

tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu,

luân án đã tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu tham khảo

để xác định nguyên tắc xây dựng các giải pháp. Đó là các tài liệu: học

thuyết huấn luyện, lý luận và phƣơng pháp huấn luyện TDTT, các quan

điểm huấn luyện, chƣơng trình huấn luyện môn Karatedo của các nhà

chuyên môn, mục tiêu huấn luyện hàng năm của đội Karatedo Hà Nội... và

nhiều tài liệu khác có liên quan.

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu nói trên, đề tài xác định đƣợc 3

nguyên tắc để xây dựng các giải pháp đó là:

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.

110

Từng giải pháp hay từng nhóm giải pháp phải tạo nên một hệ thống

tƣơng đối hoàn chỉnh và khoa học để khi triển khai đồng bộ các giải pháp

ấy thì mục tiêu chính và các mục tiêu thành phần sẽ đƣợc thực hiện. Đặc

biệt các giải pháp phải đáp ứng đƣợc việc khai thác thế mạnh và nhất là

khắc phục đƣợc những điểm yếu của thực tiễn trong quản lý đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội hiện nay.

Đảm bảo tính đồng bộ giữa tổ chức, quản lý và đào tạo huấn luyện

VĐV.

Tạo ra sự liên kết giữa các đơn vị có đào tạo môn Karatedo, trong đó

bộ môn Karatedo Hà Nội là đơn vị trung tâm.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.

Mục tiêu, nội dung, hình thức của mỗi giải pháp phải có đủ căn cứ khoa

học nhất là phƣơng pháp và nguyên tắc quản lý, có căn cứ từ việc đánh giá đầy

đủ về yêu cầu của thực tiễn hiện nay trong công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ

của Hà Nội.

Các giải pháp đƣợc lựa chọn phải kết hợp đƣợc 3 mục tiêu: nâng cao

vị trí, thành tích môn Karatedo Hà Nội tại các giải quốc gia, quốc tế; hệ

thống tổ chức công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội phải chặt chẽ; tăng

cƣờng đƣợc hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn Karatedo

Hà Nội.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.

Các giải pháp đã đƣợc triển khai ứng dụng đảm bảo không tốn kém về

tổ chức, về nguồn lực, song kết quả vẫn đạt đƣợc tốt, biết lựa chọn những cái

mới, các kinh nghiệm tiên tiến trong địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế.

Các giải pháp lựa chọn phải triển khai đạt hiệu quả, phù hợp; yêu

cầu đối với việc triển khai không đƣợc quá thấp và quá cao mà phải phù

111

hợp với chính sách, luật pháp hiện hành và phù hợp với điều kiện phát

triển của mỗi địa bàn quận, huyện và xã, phƣờng, thị trấn.

Khai thác và phát huy đƣợc những lợi thế sẵn có làm nền tảng.

Lựa chọn giải pháp.

Từ những cơ sở, nguyên tắc đã trình bày và thông qua tìm hiểu các

văn bản, tài liệu liên quan, tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực này,

đề tài đề xuất ba nhóm giải pháp đổi mới công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu, gồm:

Nhóm giải pháp về chuyên môn

Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo

Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ chính

sách đối với VĐV, HLV…

Việc đề xuất các nhóm giải pháp là rất cần thiết và cấp bách trong thực

tế hiện nay đối với Karatedo Hà Nội.

Đề xuất các nhóm giải pháp cần thiết trên cơ sở lý thuyết là chƣa đủ, mà

phải có sự ứng dụng vào thực tiễn để đánh giá sự thay đổi trong công tác đào

tạo VĐV Karatedo Hà Nội. Tuy nhiên, để áp dụng và đánh giá các giải pháp

cần phải có thời gian dài và có sự đồng ý từ chính Ban huấn luyện cũng nhƣ

sự đồng ý từ lãnh đạo cấp Sở. Do vậy, trong phạm vi của luận án này, đề tài

không thể kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp, cũng không thể chỉ đƣa ra

giải pháp; đề tài chọn phƣơng án hỏi các chuyên gia là các nhà quản lý đào tạo

Karatedo Hà Nội, các HLV có kinh nghiệm lâu năm về mức độ đồng thuận

của họ đối với các nhóm giải pháp mà đề tài đã đề xuất ở trên.

Đối tƣợng mà đề tài hỏi đáp ứng một số yêu cầu sau:

Đối với nhà quản lý: kinh nghiệm công tác từ 15-20 năm; đã từng hoặc

đang trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo VĐV.

112

Đối với HLV: kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên, đang làm công

tác huấn luyện đội tuyển.

Đáp ứng đƣợc yêu cầu trên, chúng tôi chọn đƣợc 6 ngƣời. Chúng tôi

đánh giá mức độ đồng thuận của họ đối với những nhóm giải pháp có kết quả

phỏng vấn từ 70% số điểm ƣu tiên trở lên. Cách thức trả lời phiếu phỏng vấn

nhƣ sau:

Ƣu tiên 1: 3 điểm

Ƣu tiên 2: 2 điểm

Ƣu tiên 3: 1 điểm

Bảng 3.26. Mức độ đồng thuận đối với 3 nhóm giải pháp đã đề xuất (n=6)

Kết quả phỏng vấn

Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3

Tên giải pháp

T T

Tỉ lệ đồng thuận

Tổng điểm

n

Đ

n

Đ

n

Đ

%

6

18

0

0

0

0

18

100.0

1

Giải pháp về chuyên môn

Giải pháp quản lý, tổ chức

6

18

0

0

0

0

18

100.0

2

đào tạo

6

18

0

0

0

0

18

100.0

3

Giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV, nguồn kinh phí đầu tƣ...

Qua bảng 3.26 cho thấy cả 3 nhóm giải pháp đều đƣợc các chuyên

gia, HLV đồng thuận cao với kết quả phỏng vấn đạt 100.0% điểm tối đa.

Theo nhƣ nguyên tắc đặt ra, đề tài đề xuất 3 giải pháp trên để đổi mới

công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn

hóa ban đầu.

3.3.2. Nội dung giải pháp.

3.3.2.1. Nhóm giải pháp về chuyên môn

113

Mục đích của giải pháp:

Mục đích của giải pháp này là tạo nguồn VĐV chất lƣợng nhằm sàng

lọc ra những VĐV năng khiếu, tài năng với mục tiêu là lứa VĐV kế cận tiêu

biểu trong hệ thống đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu. Cùng với đó là xây dựng đƣợc chƣơng trình kế hoạch huấn

luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng cao chất lƣợng

huấn luyện đào tạo Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

Nội dung giải pháp:

Đổi mới quản lý đào tạo VĐV về chuyên môn là một trong những giải

pháp quan trọng, đóng vai trò then chốt trong công tác huấn luyện cũng nhƣ

quản lý nhà nƣớc về đào tạo VĐV nói chung và đào tạo VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nói riêng. Trong đó, nội dung cụ thể

giải pháp tập trung vào 2 nội dung chính, đó là:

Thứ nhất là tạo nguồn: Tạo nguồn bằng hệ thống tuyển chọn ban đầu,

bằng hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn cơ bản nhất, nhưng lại đánh

giá được toàn diện năng lực, tố chất của VĐV.

Tuyển chọn có vị trí hết sức quan trọng, nó quyết định ít nhất 50% của

sự thành bại của quá trình đào tạo tài năng Karatedo.Vì vậy cần nghiên cứu

ứng dụng các tiêu chuẩn tuyển chọn về chuyên môn, về y sinh học phù hợp

với mỗi giai đoạn huấn luyện nhằm đảm bảo hiệu quả về kinh tế và về chuyên

môn của quá trình đào tạo.

Qua tham khảo tài liệu viết về tuyển chọn, các công trình nghiên cứu

của nhiều nhà khoa học và các chuyên gia về công tác tuyển chọn, luận án đề

xuất 20 tiêu chí, tiểu chuẩn để tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá VĐV Karatedo

Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu gồm 5 nhóm tiêu chí: hình thái,

chức năng sinh lý, tâm lý, thể lực chung, và thể lực chuyên môn. Cụ thể các

chỉ tiêu sau:

114

Nhóm tiêu chí hình thái:

Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg)

Dài tay (%)

Chỉ số chân (%)

Nhóm tiêu chí chức năng sinh lý:

Mạch yên tĩnh (lần/phút)

Dung tích sống (l)

Công năng tim

Nhóm tiêu chí tâm lý:

Phản xạ đơn (ms)

Phản xạ phức (ms)

Loại hình thần kinh (điểm)

Nhóm tiêu chí thể lực chung:

Chạy 100m (s)

Nhảy dây 60s (lần)

Nhóm tiêu chí thể lực chuyên môn:

Đấm tốc độ 10s (lần)

Đá Maegeri 15s (lần)

Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong 30s (lần)

Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 20s (lần)

Đấm tay trƣớc vào 10 mục tiêu (s);

Đấm tay sau vào 10 mục tiêu (s);

Di chuyển ra đòn hai bƣớc tay trƣớc+tay sau+đá vòng cầu trong

30s (lần);

Di chuyển đấm ba mục tiêu hình dẻ quạt 30s (lần).

115

Cách thức thực hiện các tiêu chí trên đƣợc trình bày tại phụ lục 5 của

luận án này.

Để khẳng định tính phù hợp của các tiêu chí, tiêu chuẩn đề xuất cho

VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, đề tài tiến hành

hỏi 15 chuyên gia, HLV và sẽ lựa chọn những tiêu chí, tiêu chuẩn có tổng

điểm từ 70% trở lên. Kết quả trình bày tại bảng 3.27.

Rất phù hợp: 2 điểm

Phù hợp: 1 điểm

Không phù hợp: 0 điểm

Phân tích kết quả tại bảng 3.27 cho thấy, các chuyên gia, HLV đều

đồng thuận với các tiêu chí do chúng tôi đề xuất. Có 96.67% cho rằng các

tiêu chí này phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu, có 93.33% đánh giá phân

chia 6 nhóm tiêu chí nhƣ trên là phù hợp và rất phù hợp, đánh giá sự phù

hợp của từng tiêu chí thấp nhất là 76.67% và cao nhất là 96.67%, không có

tiêu chí nào đánh giá không phù hợp.

Thứ hai là xây dựng một chương trình, kế hoạch huấn luyện: Xây

dựng kế hoạch huấn luyện trên cơ sở định hướng chương trình huấn luyện

dài hạn (3 năm) cho từng năm và từng giai đoạn với các nội dung huấn

luyện chung và nội dung huấn luyện chuyên môn.

Trên cơ sở chƣơng trình đào tạo VĐV năng khiếu môn Karatedo

trƣớc đây của Ban Huấn luyện môn Karatedo Hà Nội soạn thảo, đề tài đã

tham khảo, bổ sung, chỉnh sửa và đổi mới một số nội dung trong chƣơng

trình, kế hoạch huấn luyện. Chƣơng trình do đề tài xây dựng đƣợc trình bày

dƣới đây. Kèm theo chƣơng trình này là tiến trình huấn luyện đƣợc trình

bày tại phụ lục 6 và phƣơng pháp huấn luyện trình bày tại phụ lục 7 của

luận án.

1

Bảng 3.27. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí tuyển chọn VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n = 15)

Kết quả phỏng vấn

TT

Nội dung phỏng vấn

Phù hợp

Tổng điểm %

Rất phù hợp n Đ

n Đ

Không phù hợp n Đ

1

14

28

1

1

0

0

29

96.67

Xin cho biết về mức độ phù họp của các chỉ tiêu chí để tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.

2

13

26

28

93.33

2

2

0

Xin cho biết về mức độ phù họp về sự phân chia các tiêu chí tuyển chọn làm 6 nhóm?

Đánh giá sự phù hợp của từng tiêu chí

3

Nhóm tiêu chí hình thái:

Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số tay (%) Chỉ số chân (%)

Nhóm tiêu chí chức năng sinh lý:

Mạch yên tĩnh (lần/phút) Dung tích sống (l) Công năng tim Nhóm tiêu chí tâm lý: Phản xạ đơn (ms) Phản xạ phức (ms) Loại hình thần kinh (điểm) Nhóm tiêu chí thể lực chung:

Chạy 100m (s) Nhảy dây 60s (lần)

Nhóm tiêu chí thể lực chuyên môn:

5 4 5 6 3 6 7 5 5 6 3 2 1 3

5 4 5 6 3 6 7 5 5 6 3 2 1 3

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 11 10 9 12 9 8 10 10 9 12 13 14 12

20 22 20 18 24 18 16 20 20 18 24 26 28 24

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

25 26 25 24 27 24 23 25 25 24 27 28 29 27

83.33 86.67 83.33 80.00 90.00 80.00 76.67 83.33 83.33 80.00 90.00 93.33 96.67 90.00

Đấm tốc độ 10s (lần) Đá Maegeri 15s (lần) Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong

2

2

0

13

26

0

28

93.33

30s (lần)

Đá 2 đích đối diện cách 3m trong

3

3

0

12

24

0

27

90.00

20s (lần)

1 1

1 1

0 0

14 14

28 28

0 0

29 29

96.67 96.67

7

7

0

8

16

0

23

76.67

Đấm tay trƣớc vào 10 mục tiêu (s) Đấm tay sau vào 10 mục tiêu (s) Di chuyển ra đòn hai bƣớc tay trƣớc+tay sau+đá vòng cầu trong 30s (lần)

Di chuyển đấm ba mục tiêu hình dẻ

7

7

0

8

16

0

23

76.67

quạt 30s (lần)

116

Dƣới đây tác giả xin trình bày nội dung chƣơng trình đã xây dựng:

CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊNKARATEDO HÀ NỘI

(TUYẾN 3- GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU)

I - MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHUNG.

1. Mục đích:

Đào tạo VĐV trẻ có đủ phẩm chất cần thiết, cung cấp cho đội tuyển

thành phố tham gia thi đấu giải trẻ, giải cúp các câu lạc bộ mạnh toàn quốc và

đóng góp cho Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia những VĐV ƣu tú

tham gia các giải đấu trẻ Quốc tế.

2. Nhiệm vụ.

Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nƣớc, ý thức tổ

chức kỷ luật, tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái cho VĐV;

Xây dựng nề nếp sinh hoạt, học tập cho VĐV;

Rèn luyện kỹ năng sống (kỹ năng giao tiếp, ứng xử…) cho VĐV;

Trang bị, củng cố và hoàn thiện kỹ, chiến thuật; phát triển các tố chất thể

lực (đặc biệt là thể lực chuyên môn) và các phẩm chất tâm lý, ý chí cho VĐV;

Trang bị những kiến thức văn hoá xã hội và chuyên môn cần thiết cho

VĐV trẻ, giúp các em có cách nhìn tổng quan về các sự vật hiện tƣợng và

nhận thức chuyên môn trong tập luyện tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng

đào tạo của nhà trờng.

II. NGUYÊN LÝ HUẤN LUYỆN TRONG MÔN KARATEDO HÀ NỘI

GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU

Trong huấn luyện môn karatedo cần đảm bảo các nguyên lý sau:

Sự thống nhất giữa huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn;

117

Tính thƣờng xuyên liên tục của quá trình tập luyện (có hệ thống luân

phiên giữa vận động và nghỉ ngơi);

Tăng dần và tăng tối đa những yêu cầu tập luyện;

Thay đổi (theo xu hƣớng tăng tiến) lƣợng vận động trong tập luyện;

Tính chu kỳ của quá trình tập luyện.

III. PHÂN PHỐI THỜI GIAN:

3.1. Phân phối chung:

Chƣơng trình đào tạo VĐV năng khiếu môn Karatedo đƣợc thực hiện

trong khoảng 8 năm và đƣợc chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn huấn luyện ban

đầu; giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và giai đoạn chuyên môn hóa sâu.

Tuy nhiên chƣơng trình này áp dụng chủ yếu đối với giai đoạn chuyên môn

hóa ban đầu.

3.2. Phân phối thời gian chi tiết trong từng năm: đƣợc phân chia cụ

thể theo ngày, tuần, tháng và năm.

Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội, các

HLV không chỉ căn cứ vào lịch học văn hóa của VĐV mà còn căn cứ vào lịch

thi đấu các giải Karatedo toàn quốc do Tổng cục TDTT, Liên đoàn Karatedo

Việt Nam; các giải Karatedo cấp thành phố do Sở Văn hóa, Thể thao Hà Nội

ban hành; các giải Karatedo học sinh do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với

Sở Văn hóa, Thể thao Hà Nội tổ chức.

* Phân theo ngày:

Chƣơng trình, kế hoạch tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội đƣợc tập

luyện các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ bảy (trừ ngày Chủ nhật và ngày lễ

tết theo quy định của nhà nƣớc).

118

Chƣơng trình kế hoạch tập luyện căn cứ vào thời gian học văn hóa của

VĐV. Vào mùa hè các em sẽ tập 3 buổi tập trong 1 ngày là : 1 buổi tập phụ và

2 buổi tập chính:

- Buổi tập phụ là vào sáng sớm có thời gian khoảng 1 tiếng từ 6 giờ đến 7

giờ sáng;

- Buổi tập chính là sáng - chiều có thời gian tập khoảng 3 tiếng / buổi (từ

8h30 – 11h30 vào buổi sáng, từ 14h – 17h vào buổi chiều).

Vào thời gian học văn hóa thì lịch tập sẽ chỉ còn 2 buổi/ngày, bỏ 1 buổi

tập chính để các em dành thời gian học.

* Phân theo tuần:

- Những tuần bình thƣờng: Mỗi tuần tập 6-8 buổi chính.

- Những tuần nghỉ hè: Mỗi tuần có thể tập từ 8 đến 12 buổi chính.

* Phân theo tháng:

- Tập thƣờng xuyên theo lịch tuần.

- Mỗi tháng VĐV đƣợc nghỉ khoảng 4-6 ngày.

- Những tháng bình thƣờng: Mỗi tháng tập khoảng 24 - 32 buổi chính;

- Những tháng hè: Mỗi tháng tập khoảng 32 - 48 buổi chính.

* Phân theo năm:

Cả năm có số lƣợng buổi tập khoảng 312 – 432 buổi tập chính. Trong đó:

- 9 tháng học văn hóa: có số buổi tập là: 216- 288 buổi tập chính

- 3 tháng nghỉ hè: có số buổi tập là : 96 – 144 buổi tập chính

IV. NỘI DUNG HUẤN LUYỆN

Tỷ lệ trong huấn luyện môn karatedo cho giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu

là:

119

- Huấn luyện chung: Khoảng 40%.

- Huấn luyện bổ trợ chuyên môn: Khoảng 30%.

- Huấn luyện chuyên môn: Khoảng 30%.

Các nội dung huấn luyện cụ thể nhƣ sau:

- Các nội dung đa dạng nhƣ: Chạy, nhảy, xà, tạ, bơi, nhào lộn......

- Trò chơi vận động và các môn bóng

- Trò chơi vận động ở môi trƣờng môn Karate-do

- Trang bị kỹ thuật, chiến thuật cơ bản trong Karate

- Các nội dung thể lực chuyên môn

- Huấn luyện tâm lý

- Bài tập thi đấu đơn giản

- Hoàn thiện các kỹ thuật thi đấu đơn giản

Tập biến dạng các kỹ thuật thi đấu đơn giản.

--------------------------------------

Trong quá trình đào tạo, ngoài tuyển chọn và huấn luyện VĐV thì

vấn đề thải loại VĐV cũng đóng góp một vai trò nhất định trong quy trình

đào tạo VĐV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thải loại VĐV tại mục

3.1 của luận án, tác giả có một số đề xuất về vấn đề này nhƣ sau:

Thải loại là vấn đề cần đƣợc tiến hành định kỳ hàng năm, do vậy cần

quy định thời gian kiểm tra thải loại mà theo tác giả đề xuất nên tổ chức 1

năm 1 lần. Bởi theo ý kiến của chúng tôi, thải loại cần phải đƣợc đánh giá

một cách cẩn thận và chi tiết để tránh tình trạng bỏ phí những VĐV có khả

năng. Thải loại cần đƣợc tiến hành đánh giá một cách toàn diện dựa trên

các nội dung sau:

120

- Đánh giá dựa trên quá trình tập luyện (sự chịu đựng lƣợng vận

động, khả năng hồi phục...)

- Sử dụng các chỉ tiêu kiểm tra thể lực cơ bản để đánh giá toàn diện

về các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo và phối hợp vận động (BHL đƣa ra

các chỉ tiêu thƣờng sử dụng).

- Đánh giá về kỹ thuật và mức độ đáp ứng về kỹ thuật của VĐV

(BHL chọn các tổ hợp kỹ thuật: có thể sử dụng các bài quyền Heian, các

bài kỹ thuật tổng hợp thi lên đai hoặc quy định về các kỹ thuật riêng...)

- Đánh giá thông qua thi đấu nội bộ (phần này theo chúng tôi chỉ

mang tính chất tham khảo để đánh giá tinh thần thi đấu là chính, không

nên lấy làm căn cứ chủ yếu bởi ở giai đoạn này là giai đoạn bồi dƣỡng cho

các VĐV về thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý chứ không phải là giai đoạn

thi đấu là chính).

- Đánh giá dựa trên tinh thần, thái độ trong tập luyện, vấn đề rèn

luyện đạo đức trong tập luyện và thi đấu, và một số vấn đề khác trong sinh

hoạt thƣờng ngày.

Tóm lại, việc đánh giá và thải loại VĐV là việc cần đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên, định kỳ hàng năm và cần có sự đánh giá toàn diện dựa trên

các mặt nhƣ tác giả đã đề xuất. Tuy nhiên, vấn đề này là vấn đề mà phần

lớn phụ thuộc vào BHL; bởi BHL mới là những ngƣời theo sát VĐV trong

suốt quá trình tập luyện, do vậy họ sẽ đánh giá đƣợc vấn đề khách quan và

chính xác nhất.

3.3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo: quản lý huấn luyện,

quản lý thi đấu, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, nâng cao học vấn, bồi

dưỡng, giáo dục đạo đức nhân cách VĐV...

Mục đích của giải pháp:

121

Mục đích của giải pháp là tăng cƣờng các biện pháp quản lý, tổ chức

đảm bảo chặt chẽ hơn nữa trong công tác đào tạo huấn luyện VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nhằm tổ chức tốt hơn

trong quản lý, chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học vấn, bồi dƣỡng,

giáo dục đạo đức nhân cách cho VĐV.

Nội dung của giải pháp:

Tại phần đầu của chƣơng trình, kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu do chúng tôi xây dựng đã thể hiện cụ

thể nội dung chi tiết về quản lý, chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học

vấn, bồi dƣỡng, giáo dục đạo đức nhân cách cho VĐV (phụ lục 6).

Về quản lý, tổ chức huấn luyện:

Quản lý VĐV là quản lý quá trình tập luyện và bồi dƣỡng tài năng, giáo

dục phẩm chất đạo đức, nhân cách, quản lý đời sống, chăm sóc sức khỏe, dinh

dƣỡng và học tập văn hoá và quản lý quá trình thi đấu của VĐV. Trong đó quá

trình quản lý tổ chức huấn luyện cho VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu cần:

Quản lý quá trình tập luyện là quá trình quản lý các mặt cấu thành chất

lƣợng đào tạo của VĐV gồm:

Lập kế hoạch tập luyện trong cả chu kỳ, từng thời kỳ và trong từng giáo

án tập luyện về số lƣợng, chất lƣợng và những yêu cầu của huấn luyện viên.

Quản lý, tổ chức huấn luyện về phân chia chuyên sâu, đội hình tập

luyện trên cơ sở tuyển chọn lực lƣợng VĐV và tổ chức huấn luyện cho từng

VĐV.

Xây dựng kế hoạch huấn luyện trên cơ sở định hƣớng chƣơng trình

huấn luyện dài hạn, cho từng giai đoạn, từng năm.

Trong quá trình quản lý, huấn luyện cần đánh giá các mặt:

122

Đánh giá kết quả và hiệu quả đào tạo từng năm, trong từng giai đoạn

cũng nhƣ cả thời kỳ kế hoạch.

Quản lý quá trình thi đấu của VĐV:

Cần xác định mục tiêu thi đấu trong năm và từng cuộc đối với từng

VĐV.

Bồi dƣỡng luật thi đấu và điều lệ từng cuộc thi cho VĐV.

Chỉ đạo việc thực hiện ý đồ về kỹ thuật, chiến thuật của huấn luyện viên

trong từng cuộc thi đấu.

Giáo dục tinh thần phấn đấu hết mình, tinh thần thƣợng võ trong từng

cuộc thi.

Theo dõi sát, chặt chẽ các hoạt động của đội, của VĐV.

Đánh giá kết quả thi đấu hết sức khách quan, chính xác.

Đánh giá về tƣ cách đạo đức, lối sống, quan hệ với bạn bè thầy cô…

Về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng:

Đảm bảo về chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dƣỡng khẩu phần ăn, hỗ

trợ thuốc bổ trợ cho VĐV.

Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc chăm sóc sức khoẻ,

đánh giá trình độ và năng lực vận động, hồi phục, chữa trị chấn thƣơng.

Về nâng cao học vấn, bồi dưỡng, giáo dục đạo đức nhân cách cho

VĐV:

Ngoài quá trình phát triển về chuyên môn, cần giáo dục đạo đức, phẩm

chất, nhân cách của từng VĐV để giúp các em trƣởng thành về các mặt.

Quan tâm đến đời sống cá nhân, nguyện vọng của từng cá nhân.

Giáo dục chính trị – tƣ tƣởng, trang bị cho các em kiến thức chính trị,

phẩm chất đạo đức, nhân cách VĐV nhằm làm sáng tỏ mục đích của thể dục

123

thể thao nói chung, và karatedo Hà Nội nói riêng từ đó nâng cao tinh thần

trách nhiệm đối với bản thân, đồng thời tạo nên sự năng động ,tự giác của con

ngƣời mới đối với xã hội, đối với đồng đội và những ngƣời chung quanh và

đối với chính mình.

Phƣơng pháp giáo dục cần phù hợp với tâm lý của lớp trẻ, phù hợp với

đặc điểm của từng cá nhân, khuyến khích lòng mong muốn đạt thành tích cao,

ham muốn học hỏi, tôn trọng danh dự của VĐV nói chung và của từng VĐV.

Muốn giáo dục đƣợc VĐV các nhà quản lý, huấn luyện viên và những

cán bộ phục vụ cần gƣơng mẫu trong việc chấp hành các quy định, trong việc

thực hiện nhiệm vụ và trong cách cƣ xử, tôn trọng lẫn nhau cũng nhƣ tôn trọng

VĐV. Cần chú ý đặc điểm tƣ tƣơng VĐV ở từng giai đoạn khác nhau để có

nội dung và phƣơng pháp giáo dục phù hợp.

Quản lý học văn hoá, nâng cao trình độ hiểu biết và đời sống của VĐV:

Tổ chức cho VĐV học tập văn hoá phù hợp với điều kiện và yêu cầu tập

luyện của họ nhằm đảm bảo cho họ thực hiện đƣợc chƣơng trình văn hoá có

đủ kiến thức phổ thông cần thiết để cho họ có đủ điều kiện để học nghề làm

nền tảng tìm việc phục vụ cho cuộc sống lâu dài của họ.

Giáo dục cho VĐV hiểu việc học tập văn hoá là quyền lợi và trách

nhiệm và là yêu cầu bắt buộc đối với họ.

Cần tổ chức sinh hoạt văn hoá, ngoại khoá để họ có thêm những hiểu

biết về xã hội, về cuộc sống, về giao tiếp, đối xử với xã hội và những ngƣời

xung quanh và quan tâm đến đời sống vật chất của họ theo các quy định.

3.3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, đảm

bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV…

Mục đích của giải pháp: Đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở

vật chất, trang thiết bị tập luyện, chế độ chính sách, lƣơng thƣởng, học tập

124

văn hóa để hỗ trợ, làm động lực cho VĐV tập luyện và thi đấu mang lại

hiệu quả cao.

Nội dung của giải pháp:

Về cơ sở vật chất:

Quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ đảm

bảo đáp ứng cho nhu cầu đào tạo, huấn luyện vận động viên, sẵn sàng phục vụ

cho việc đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc, khu vực.

Về chế độ chính sách:

- Cần bổ sung các quy chế hỗ trợ bổ sung cho VĐV, HLV trong thời

gian tập luyện và thi đấu.

- Đảm bảo dinh dƣỡng, trang phục, tiền thƣởng (thƣờng xuyên theo định

kỳ), hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, kinh phí hỗ trợ

chữa trị chấn thƣơng ở nƣớc ngoài cho vận động viên, huấn luyện viên (ngoài

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo những quy định hiện hành của

Nhà nƣớc).

- Cùng với quy chế chung về khen thƣởng của Nhà nƣớc, Sở Văn hóa,

Thể thao Hà Nội cần có quy chế khen thƣởng bổ sung, và cần có cơ chế ƣu đãi

trong tuyển dụng viên chức; đƣợc hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân đối với các

khoản tiền thƣởng và thu nhập chịu thuế do kết quả thành tích thi đấu đem lại;

- Có chế độ khám sức khỏe VĐV định kỳ và có bác sĩ thể thao riêng

cho đội trong mỗi cuộc tập huấn và thi đấu.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế

đầu tƣ xây dựng và phát triển những loại công trình TDTT sau:

Cơ sở đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao

Nhà tập luyện thể thao.

125

Liên đoàn, hiệp hội thể thao.

Cơ sở lƣu trú, ký túc xá của vận động viên thể thao.

- Xây dựng hệ thống các quy định và chính sách khuyến khích các

doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt động đào tạo, huấn

luyện và thi đấu, kinh doanh dịch vụ thi đấu karaatedo. Khuyến khích các

doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân đầu tƣ trực tiếp cho các hoạt động

đào tạo vận động viên; mở trƣờng, lớp, trung tâm, câu lạc bộ, đào tạo tài năng

thể thao theo mô hình tƣ thục, bán công và phát triển kinh doanh các dịch vụ

TDTT.

- Khuyến khích lập các quỹ tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể thao, quỹ hỗ

trợ vận động viên…. Tăng cƣờng vận động tài trợ của các doanh nghiệp, các

tổ chức cá nhân tài trợ cho Karatedo Hà Nội.

- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh doanh dịch vụ môn Karatedo nhƣ

hỗ trợ về cộng tác viên, hƣớng dẫn viên cho các Câu lạc bộ, điểm tổ chức hoạt

động TDTT.

3.3.3. Bàn luận về đề xuất các giải pháp.

Nghiên cứu về vấn đề giải pháp phát triển cho TDTT nói chung, cho

lĩnh vực thể thao thành tích cao đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

cứu, tuy nhiên nghiên cứu các giải pháp đổi mới công tác đào tạo VĐV

Karatedo cho giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu thì chƣa có ai thực sự quan

tâm tới.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng công tác

đào tạo VĐV trẻ nói chung và VĐV Karatedo nói riêng, chúng tôi đề xuất 3

nhóm giải pháp trên với mục đích góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Tuy nhiên, việc đề xuất

này mới chỉ là bƣớc đầu. Do vậy cần có sự ứng dụng trong thực tiễn để kiểm

nghiệm tính hiệu quả, khả thi của các giải pháp. Từ kết quả nghiên cứu của

126

luận án, chúng tôi tin rằng, nếu ứng dụng đồng bộ các giải pháp này sẽ mang

lại một hệ thống đào tạo khoa học và hoàn chỉnh theo một chu trình khép kín.

- Đối với nhóm giải pháp về chuyên môn, ngoài áp dụng các chỉ tiêu

tuyển chọn ban đầu, khi huấn luyện còn phải ứng dụng chƣơng trình, kế

hoạch, tiến trình và phƣơng pháp huấn luyện mà chúng tôi đề xuất. Sau một

thời gian áp dụng nhóm giải pháp này, VĐV cần đƣợc thi đấu, tập huấn…Và

kết quả thi đấu của VĐV sẽ trả lời câu hỏi về tính hiệu quả của giải pháp.

- Đối với nhóm giải pháp về quản lý đào tạo, việc giáo dục đạo đức, ý

thức lối sống cho VĐV không hề đơn giản, ngoài việc quan tâm giáo dục của

HLV, của Ban Huấn luyện còn cần sự hỗ trợ của các tổ chức Đảng, Đoàn

thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, từ gia đình các em…và từ thực tiễn các

cuộc thi đấu.

Về chăm sóc dinh dƣỡng: từ khẩu phần ăn, chế độ ăn cũng đều cần có

sự tính toán, chọn lọc một cách khoa học nhằm đạt đến sự thống nhất cao.

- Đối với nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, đảm

bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV, nguồn kinh phí đầu tƣ..., cần có sự

ủng hộ cao, sự phối hợp của các cấp có thẩm quyền từ trên xuống nhằm đảm

bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, chế

độ chính sách, lƣơng thƣởng, học tập văn hóa để hỗ trợ, làm động lực cho

VĐV tập luyện và thi đấu mang lại hiệu quả cao.

Và quan trọng nhất, việc ứng dụng các nhóm giải pháp này cần đồng bộ

và có sự ủng hộ cao ngay từ chính Ban Huấn luyện đội Karatedo Hà Nội.

127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN.

Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:

1.1. Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu của Thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập: Chƣa có một hệ thống

đào tạo mang tính thống nhất; Về hình thức tuyển chọn chủ yếu vẫn là

thông qua các giải thi đấu Karatedo của Thành phố và chƣa có tiêu chí rõ

ràng; Về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo: không có kế hoạch trong thời gian

thi đấu: Có kế hoạch tập luyện nhƣng không thƣờng xuyên; Có kế hoạch

trƣớc thi đấu nhƣng không chi tiết. Về kiểm tra, đánh giá trình độ VĐV và

thải loại: số lần tổ chức kiểm tra đánh giá không nhất quán. Tuy nhiên, việc

phân chia chuyên sâu thì có sự thống nhất cao. Về thực trạng VĐV giai

đoạn này có số lƣợng đông nhất, số chuyển tuyến, giữ lại đào tạo, số thải

loại và tuyển mới có sự chênh lệch theo từng năm. Tỉ lệ VĐV có thâm niên

tập luyện từ 1-2 năm chiếm ƣu thế.

1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu:

Về đội ngũ HLV: có thâm niên công tác tƣơng đối dài. Trình độ đào

tạo và đẳng cấp chuyên môn cũng khá cao so với 3 môn thể thao khác nằm

trong cùng nhóm môn thể thao đƣợc đầu tƣ trọng điểm loại 1 của Hà Nội,

100% HLV đều có trình độ đại học và đẳng cấp kiện tƣớng với đai đen và

đƣợc đánh giá là tƣơng đƣơng với các Trung tâm thể thao của các thành phố

lớn có đào tạo Karatedo.

Về phụ cấp của VĐV: các phụ cấp đƣợc hƣởng không đồng đều giữa

các VĐV, các VĐV đƣợc hỗ trợ một số trang thiết bị dụng cụ tập luyện

trong năm. Ngoài ra, không đƣợc hƣởng hỗ trợ nào khác.

128

Về cơ sở vật chất kỹ thuật: có chất lƣợng, đảm bảo cho công tác huấn

luyện từ phòng tập, sân tập và các thiết bị dụng cụ tập luyện khác.

Về tổ chức quản lý: Còn một số nội dung chƣa đƣợc chặt chẽ nhƣ: về

thành phần bữa ăn, giám sát chế biến thức ăn, quản lý việc học văn hóa của

VĐV…

Về giáo dục đạo đức cho VĐV: Đã huy động đƣợc đông đảo lực

lƣợng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho VĐV; giáo dục đạo đức

trong tập luyện, thi đấu và trong hoạt động hàng ngày.

1.3. Căn cứ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào tạo

VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải

pháp gồm: nhóm giải pháp về chuyên môn; nhóm giải pháp quản lý, tổ chức

đào tạo và nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ

chính sách đối với VĐV, HLV… Ba nhóm giải pháp nêu trên đã nhận đƣợc

sự đồng thuận của các chuyên gia (100% ý kiến của các chuyên gia tán

thành).

2. KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu và kết luận của luận án xin có một số kiến

nghị sau:

2.1. Thành tích của Karatedo Hà Nội đƣợc giữ vững hay không phụ

thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo VĐV. Đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao

Hà Nội và Liên đoàn Karatedo Hà Nội quan tâm tới những mặt hạn chế đã

đƣợc chỉ rõ trong luận án để tìm cách khắc phục, tạo điều kiện thuận lợi cho

các VĐV Karatedo Hà Nội phát huy hiệu quả các năng lực và tiềm năng thể

thao, khẳng định vị thế hàng đầu của môn Karatedo Hà Nội.

2.2. Các giải pháp đã đề xuất cần đƣợc áp dụng vào thực tiễn nhằm

góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai

đoạn chuyên môn hóa ban đầu

1

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vũ Thị Hồng Thu (2015), “Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên, vận

động viên Karatedo Hà Nội”, Tạp chí thể thao số (6), Viện Khoa học Thể dục

thể thao, tr.36-41.

2. Vũ Thị Hồng Thu (2016), “Đánh giá một số yếu tố ảnh hƣởng đến

công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu”, Tạp chí thể thao số (1), Viện Khoa học Thể dục thể thao, tr.34-37.

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Nguyễn Tuấn Anh (2009), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate- do lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh

2. 3.

Aulic I.V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, Nxb TDTT Hà Nội. Ban bí thƣ TW Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới.

4.

dục học, Trƣờng Đại học TDTT 1.

Nguyễn Đƣơng Bắc (2000), Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động cho nam sinh viên chuyên sâu võ Karate-do trường Đại học TDTT 1, luận văn Thạc sỹ giáo

5. 6.

Phạm Đình Bẩm, Nguyễn Tuấn Hiếu (2008), Quản lý thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01/11/2012 về “tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.

7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), “Phát triển thể thao và tầm nhìn

Olimpic”, Hội nghị Khoa học quốc tế, Nxb TDTT Hà Nội.

8. 9.

Dƣơng Nghiệp Chí, Lƣơng Kim Chung (2001), Xã hội học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Dƣơng Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2002), Công nghệ đào tạo viên đạo viên trình độ cao, Nxb TDTT, Hà Nội.

10. 11. 12.

Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT Hà Nội. Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT, Hà Nội. Phan Quốc Chiến (2008), Xây dựng tiêu chuẩn thể lực chung và kỹ thuật cơ bản cho VĐV Karate-do lứa tuổi 14, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh

13.

Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.

14.

Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.

15.

Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.

16.

Nguyễn Hồng Đăng (2008),Đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nam VĐV Karate-do Tỉnh Bắc Ninh lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.

17.

Đề tài cấp Thành phố, Hà Nội.

Hoàng Vĩnh Giang (2002), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ huấn luyện hiện đại cho VĐV một số môn thể thao có triển vọng của Hà Nội để chuẩn bị lực lượng cho SEA Games 22,

18. Hoàng Vĩnh Giang (2005), Nghiên cứu hiệu quả của hệ thống đào tạo tài

năng thể thao của Hà Nội, Đề tài cấp Thành phố, Hà Nội.

Hoàng Vĩnh Giang (2008), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn và quy trình tuyển chọn VĐV vào

19.

3

giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cho 4 môn thể thao võ thuật đang phát triển ở Hà Nội, Đề tài

cấp cơ sở, Sở TDTT Hà Nội.

20.

Grosser. M; Starischa. S (1982), Huấn luyện tâm lý cho VĐV Taekwondo, Tài liệu dịch, Bùi Trọng Toại, tr. 9 - 14, 25 - 29.

21.

Bùi Quang Hải, Vũ Chung Thủy, Nguyễn Kim Xuân, Nguyễn Danh Hoàng Việt (2009), Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

22. 23. D.Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb TDTT Hà Nội Lƣu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học thể dục thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội.

24. Lƣu Quang Hiệp, Lê Đức Chƣơng, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hƣng (2000),

Y học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

25.

Lê Tuấn Hiệp (2006), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 12-15, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh

26.

Trần Tuấn Hiếu (2004), Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của VĐV Karate-do lứa tuổi 12-15, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

27.

hoá ban đầu, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh

Nguyễn Đức Hoàng (2008), Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn thể lực chuyên môn cho nam VĐV đối kháng (Kumite) đội Karate-do trẻ Hà Nội lứa tuổi 12-14 giai đoạn chuyên môn

28. 29.

TDTT Bắc Ninh.

Trƣơng Đình Hùng (1998), Tài liệu huấn luyện thi đai đen Karate-do, Nxb Biên Hòa. Nguyễn Mạnh Hùng (1998), Ứng dụng một số biện pháp khắc phục có hiệu quả trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karate-do cấp cao, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học

30. 31. 32. 33.

Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1 và 2, Nxb Sông Bé, Long An. Hồ Hoàng Khánh (1995), Các bài quyền quốc tế Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội. Hồ Hoàng Khánh (1996), Karate-Ka thượng đẳng, Nxb Long An Mai Hữu Khuê và cộng sự (1995), Phân tích hệ thống trong công tác quản lý và tổ chức, Nxb Lao động Hà Nội.

34. 35.

Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT Hà Nội. Lê Văn Lẫm (2011), Tuyển chọn tài năng thể thao, Bài giảng cho học viên cao học, lƣu hành nội bộ.

36. 37.

Bắc Ninh.

Medviediev V.V (1970), “Huấn luyện sự chú ý”, Tạp chí “các môn bóng”, (2), tr. 12 - 13. Nguyễn Dũng Minh (2009), Nghiên cứu hiệu quả tập luyện ngoại khoá môn Karate-do của sinh viên Trường Đại học Phú Xuân-Huế, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT

38. Hồ Chí Minh (1946), Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, 60 năm TDTT Việt Nam dưới sự lãnh

4

đạo của Đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội.

39. 40.

Hồ Chí Minh (1961), Những lời kêu gọi của Hồ chủ tịch, Nxb Sự thật, Tập VI. Nabatnhicova M. Ia (1985), Quản lý và đào tạo vận động viên trẻ (Phạm Trọng Thanh dịch), Nxb TDTT Hà Nội

41.

Phạm Xuân Ngà, Nguyễn Kim Minh (1996), Một số vấn đề tuyển chọn và đào tạo vận động viên trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.

42.

Bắc Ninh.

Đặng Thị Hồng Nhung (2007), Nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nữ VĐV Karate-do đội tuyển quốc gia, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT

43.

học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội.

Đặng Thị Hồng Nhung (2011), Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia”, Luận án Tiến sĩ giáo dục

44.

Nôvicốp A.D –Mátvêép L.P (1979), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT Ngƣời dịch: Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh, Nxb TDTT Hà Nội.

45.

Philin V. P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ (Nguyễn Quang Hƣng dịch), Nxb TDTT, Hà Nội.

46. 47.

Diên Phong (1999), 130 câu hỏi – trả lời về huấn luyện thể thao hiện đại, Nxb TDTT, Hà Nội. Lê Thị Hoài Phƣơng (2002), Nghiên cứu các test đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nữ VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.

48.

Ngô Ngọc Quang (2006), Nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 14-16, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.

49.

Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội của nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002

50.

Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật TDTT và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb TDTT Hà Nội

51.

Rodionop A.V (1973), Chuẩn đoán tâm lý về năng lực thể thao, Nxb TDTT Matxcova, tr. 16 - 18.

52.

thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm, Dƣơng Nghiệp Chí, Lƣu Quang Hiệp, Phạm Viết Vƣợng, Lâm Quang Thành, Phạm Ngọc Viễn (2012), Giáo trình lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học

53. 54. 55. 56.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2010), Báo cáo tổng kết năm 2011, Hà Nội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2011), Báo cáo tổng kết năm 2012, Hà nội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2012), Báo cáo tổng kết năm 2013, Hà nội. Lâm Quang Thành (1998), Nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo VĐV, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội.

57.

Nguyễn Văn Thắng (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng võ Karate-do đến sự phát triển tố chất thể lực của nam học sinh trung học phổ thông Bắc Ninh, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại

5

học TDTT Bắc Ninh.

58.

Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao.

59.

Thủ tƣớng chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.

60.

dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.

Hoàng Thị Phƣơng Thúy (2009), Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng phối hợp vận động cho nữ VĐV chuyên sâu Karate-do Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, luận văn Thạc sỹ giáo

61.

Võ Xuân Tiến (2010), “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (số 5), Đại học Đà Nẵng.

62. Nguyễn Toán, (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động

viên, Nxb TDTT, Hà Nội.

63. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp thể dục thể

thao, Nxb TDTT, Hà Nội

64. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể

thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

65.

ngoại lệ”, Tạp chí thể thao.

Tổng cục Thể dục thể thao (1998), “Một số vấn đề về huấn luyện thể thao: “Không thầy đố mày làm nên”, điều này đã đúng với nhiều lĩnh vực, trong đó thể thao thành tích cao cũng không là

66.

Tổng cục Thể dục thể thao (2009), Tài liệu lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác huấn luyện thể thao, Hà Nội.

67.

Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.

68.

Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2005),Từ điển Bách khoa, Tập 4, Nxb Từ điển bách Khoa Hà Nội.

69.

Nguyễn Thế Truyền (1992), “Năng khiếu và tài năng thể thao”, Thông tin khoa học TDTT (5), Viện Khoa học TDTT Hà Nội.

70. 71.

đến năm 2000.

Trƣờng Đại học TDTT 1 (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội Ủy ban Thể dục thể thao (1998), Chỉ thị số 61/1998-CT-UBTDTT ngày 18/04/1998 về tăng cƣờng chỉ đạo và tổ chức thực hiện chƣơng trình phát triển khoa học công nghệ ngành TDTT

72.

Ủy ban Thể dục thể thao (2004), Tài liệu Hội thảo khoa học về công tác đào tạo VĐV năng khiếu, VĐV thể thao trẻ, Tp.Đà Nẵng.

73. Ủy ban Thể dục thể thao (2000), Một số văn bản chế độ - chính sách thể dục thể thao, Nxb

6

TDTT, Hà Nội.

74. 75. 76.

Ủy ban TDTT (2002), Luật Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT , Nxb TDTT Hà Nội. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

77. 78.

Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia. Viện Khoa học Thể dục thể thao (2001), Tài liệu nâng cao nghiệp vụ huấn luyện viên (phần I), Hà Nội.

79.

Lê Văn Xem (2002), “Đặc điểm tâm lý của loại hình tài năng thể thao và phƣơng pháp tiếp cận”, Thông tin khoa học TDTT, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, (3), tr. 64 - 66.

Tài liệu tiếng Anh:

80.

BOMPA O.T (1999), “Periodization – Theory and Methodology of Training”. USA Humankinetics

Trang Web:

http://vi.wikipedia.org http://www.innerbody.com/careers-in-health/how-to-become-a-sports-doctor.html

81. 82.

7

PHỤ LỤC 1.

NỘI DUNG TRAO ĐỔI TỌA ĐÀM

Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên

cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn

chuyên môn hoá ban đầu”.Kính mong Ông (bà) giúp đỡ trả lời một số câu

hỏi sau của chúng tôi.

Theo ông (bà), khi tiến hành đánh giá trên diện rộng các cơ sở đào tạo

VĐV Karatedo trên địa bàn Hà Nội, có cần thiết phải phân nhóm các đối

tƣợng khảo sát?

- Cần thiết

- Không cần thiết

Trên cơ sở nếu đồng ý với ý kiến “cần thiết”, chúng tôi phân thành

nhóm khảo sát nhƣ sau:

Nhóm 1: Các trƣờng học gồm: Trƣờng tiểu học, Trƣờng THCS,

Trƣờng THPT, Trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp

Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn (gọi tắt là Phƣờng)

Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Quận)

Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội thuộc Sở Văn hóa,

Thể thao Hà Nội.

Nhóm 5: Các CLB Karatedo do cá nhân thành lập.

Ông (bà ) cho ý kiến về việc chia thành 05 nhóm nhƣ trên :

- Hợp lý

- Không họp lý (Nêu rõ lý do)

8

PHỤ LỤC 2.

PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh

VẬN ĐỘNG VIÊN KARATEDO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá

ban đầu”.Kính mong quý cơ quan (cơ sởđào tạo, câu lạc bộ, trƣờng năng khiếu hoặc

trung tâm đào tạo)giúpđỡ cung cấp cho chúng tôi một số thông tin về cơ sởđào tạo

VĐV Karatedo của quý cơ quan.

I/ THÔNG TIN CHUNG:

1.Tên cơ sở đào tạo(câu lạc bộ, trƣờng năng khiếu hoặc trung tâm đào

tạo):...................................................................................................................

2.Địa chỉ:................................................................................................

3. Điện thoại: ..........................................................................................

5.Chủ nhiệm cơ sở đào tạo:....................................................................

6. Cơ quan quản lý trực tiếp:..................................................................

7. Thời gian bắt đầu đào tạo VĐV Karatedo:........................................

Loại hình cơ sởđào tạo:

+ Tập trung:

+ Bán tập trung:

+ Không tập trung:

+ Cả 3 hình thức trên:

II/ MỘT SỐ THÔNG TIN CỤ THỂ

1. Đánh giá về số lƣợng:

1.1. Tổng số VĐV Karate-do đang đào tạo?.......................Trong đó:

+ VĐV không đẳng cấp: …………..

+ VĐV cấp I: ……………....

+ VĐV kiện tƣớng: …………

1.2. Số lƣợng Huấn luyện viên đáng công tác: ……………Trong đó:

+ Cấp đai ………….

+ Đẳng cấp ………..

+ Trình độ học vấn ………………..

2. Hệ thống đào tạo:

9

- Theo tuyến

- Đại trà

Các tuyến đào tạo của cơ sở:

+ Đào tạo ban đầu:

Số lƣợng VĐV

Tuyến đào tạo chủ yếu

+ Đào tạo chuyên môn hoá ban đầu:

+ Đào tạo chuyên môn hoá sâu:

+ Đào tạo VĐV dự tuyển thành phố:

+ Đào tạo theo hệ thống đai:

+ Loại khác:

3/ Cơ sở vật chất:

Số lƣợng

Chất lƣợng

- Sân tập:

;

Đầy đủ , Thiếu ;

Tốt , TB , Kém

- Nhà tập:

;

Đầy đủ , Thiếu ;

Tốt , TB , Kém

- Diện tích trung bình: .............m2/sân tập.

- Thảm tập tiêu chuẩn:

+ Có thảm:

+ Không có thảm: 

+ Sân ximăng:

+ Sàn gỗ:

- Các thiết bị khác:

+ Lămpơ:

+ Đích đấm:

+ Tạ đòn:

+ Gƣơng tập: 

+ Các thiết bị cơ bản khác (có loại khác xin ghi vào đây):

................................................................................................................................

................................................................................................................................

4. Phụ cấp và chăm sóc dinh dƣỡng:

- Có (theo quy định)

- Không có

10

PHỤ LỤC 3.

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi: Ông (Bà):..................................Năm sinh:...................................

Nghề nghiệp:................................................Thâm niên công tác:....................

Trình độ chuyên môn:...…………....…....Nơi công tác:…………...............

Với mục đích nghiên cứu và đánh giá công tác tuyển chọn, đào tạo

VĐV Karatedo Hà Nội, và để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề

tài: “Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà

Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu”.Với kiến thức và kinh nghiệm

thực tế của mình, kính mong ông (bà) giúp chúng tôi trả lời một số câu hỏi

sau:

Cách trả lời: Ông (bà) đánh dấu (x) vào ô mà ông (bà) lựa chọn; điền vào ô

trống các mục mà ông (bà) có sử dụng mà trong phiếu không đề cập tới.

A/ Đánh giá về mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn:

- Quan trọng

- Không quan trọng

B/ Về quy trình tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện

chuyên môn hóa ban đầu:

Câu hỏi 1:Ông (bà) tuyển chọn VĐV vào giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu bằng phƣơng pháp nào (có thể đánh dấu nhiều)?

 Dựa vào các chỉ tiêu và tiêu chuẩn khoa học

 Dựa kinh nghiệm.

 Cả hai phƣơng pháp trên.

Câu hỏi 2: Tuyển chọn VĐV vào tuyến chuyên môn hóa ban đầu, ông

(bà) thƣờng dựa vào những mặt nào dƣới đây?

- Tổ chức thi tuyển tại cơ sở 

11

- Tuyển chọn qua các giải thi đấu 

- Tuyển chọn tại các địa phƣơng khác 

- Qua quan sát sƣ phạm 

- Qua các test 

- Bằng kinh nghiệm cá nhân 

- Chức năng sinh lý, sinh hoá 

- Chức năng tâm lý 

- Tiêu chuẩn thể lực 

- Kiểm tra nhân trắc 

- Trình độ kỹ thuật 

- Điều tra gia tộc 

- Vấn đề khác (xin ghi vào đây)

Câu hỏi 3: Trong quá trình tuyển chọn VĐV vào tuyến chuyên môn

hóa ban đầu, ông (bà) thƣờng quan tâm đến yếu tố nào là chủ yếu?

 - Tố chất thể lực và năng lực vận động

- Kỹ thuật động tác 

- Hình thái 

- Đặc điểm tâm lý 

- Tố chất thể lực và kỹ thuật 

- Mức độ phát dục 

- Ý kiến khác:

Câu hỏi 4: Theo ông (bà) các chỉ tiêu nào dƣới đây có thể sử dụng

trong tuyển chọn VĐV Karatedo vào giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu?

12

Về hình thái

Chiều cao 

Cân nặng 

Dài chân 

Dài tay 

Về các vấn đề liên quan khác 

Đẳng cấp đai 

Không có đẳng cấp đai 

Có huy chƣơng tại các giải thành phố 

Các kỹ thuật đẹp, dứt khoát... 

Về thể lực 

Chạy 30m, 60m, 100m (s)

Chạy 400m, 800m, 1500m (s) 

Gánh tạ 

Chống đẩy 

Nhảy dây 

- Ý kiến khác: ............................................................................

Trong các chỉ tiêu nêu trên theo ông (bà) những chỉ tiêu nào là quan

trọng nhất, xin ông (bà) khoanh tròn ô vuông  hoặc đánh dấu (x) vào ô

vuông ở chỉ tiêu đó.

C/ Về quy trình đào tạo VĐV Karatedo trong giai đoạn chuyên

môn hóa ban đầu:

Câu hỏi 1: Trong công tác huấn luyện,thời gian đào tạo VĐV giai

đoạn chuyên môn hoá ban đầu của cơ sởđào tạo là bao lâu?

6 tháng ; 1 năm ; 1 năm rƣỡi ; 2 năm ; 3 năm 

- Mỗi năm huấn luyện bao nhiêu tháng…….

- Mỗi tuần huấn luyện mấy buổi……………

- Một buổi huấn luyện mấy giờ……………..

13

Câu hỏi 2: Trong quá trình đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa

ban đầu, ông (bà) có lập kế hoạch, có nội dung và chƣơng trình huấn luyện

không?

Có  Không có  Khi có, khi không 

Câu hỏi 3: Trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, ông (bà) đã sắp

xếp thời gian cho mỗi thời kỳ là bao nhiêu?

- Thời kỳ chuẩn bị………….

- Thời kỳ thi đấu……………

- Thời kỳ quá độ……………

Câu hỏi 4: Kế hoạch huấn luyện có chia ra các chu kỳ không?

Có  Không 

Câu hỏi 5: Tỷ lệ nội dung huấn luyện trong mỗi chu kỳ là bao nhiêu

(theo %)?

Nội dung huấn luyện Thời kỳ chuẩn bị Thời kỳ thi đấu Thời kỳ quá độ

+ Thể lực: ………………... ………………... ………………...

+ Kỹ thuật: ………………... ………………... ………………...

+ Chiến thuật: ………………... ………………... ………………...

+ Tâm lý: ………………... ………………... ………………...

+ Trí tuệ: ………………... ………………... ………………...

+ Nội dung khác: ………………... ………………... ………………...

Câu hỏi 6: Đối với từng nội dung dƣới đây ông (bà) tập trung huấn

luyện trọng điểm ở những mặt nào?

+ Thể lực: ………………...

+ Kỹ thuật: ………………...

+ Chiến thuật: ………………...

+ Tâm lý: ………………...

+ Trí tuệ: ………………...

14

+ Nội dung khác: ………………...

Câu hỏi 7:Trong quá trình huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu Ông

(bà) có thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của VĐV và thải

loại VĐV nhƣ thế nào?

- Thƣờng xuyên  Không thƣờng xuyên 

- Mỗi năm kiểm tra mấy lần:

1 lần  2 lần  3 lần  Không lần nào 

- Nội dung kiểm tra ông (bà) thƣờng dùng là gì (những chỉ tiêu kiểm tra)?

Xin liệt kê dƣới đây:

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

- Sau giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, đánh giá trìnhđộ VĐV dựa

trên những tiêu chí nào?

+ Kết quả thi đấu  + Năng lực thể thao của VĐV 

+ Trình độ đạt chuẩn 

- Đánh giá trình độ tập luyện VĐV sau giai đoạn chuyên môn hóa ban

đầu ông (bà) thƣờng dựa vào những mặt nào dƣới đây?

+ Thời gian dậy thì  + Giá trị tuyệt đối 

+ Giá trị tƣơng đối  + Kết quả thi đấu 

- Ông (bà) lựa chọn VĐV chuyển lên tuyến trên và thải loại VĐV đƣợc

tiến hành nhƣ thế nào?

+ Sau 6 tháng 

+ Sau 1 năm 

+ Sau giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu 

- Mức độ thải loại khoảng.............%?

Câu hỏi 8: Ông (bà) cho biết, chuẩn để chuyển VĐV từ giai đoạn

chuyên môn hóa ban đầu lên tuyến trên là gì? (xin ông bà liệt kê dƣới đây)

15

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Câu hỏi 9:Trong quá trình huấn luyện, ông (bà) có phân chia chuyên

sâu Kata – Kumite không và phân chia dựa trên tiêu chí nào?

- Có phân chia chuyên sâu: 

- Không phân chia chuyên sâu: 

Phân chia dựa trên tiêu chí nào?

- Theo thể hình: 

- Theo trình độ kỹ thuật: 

- Theo trình độ thể lực: 

- Theo đặc điểm tâm lý: 

- Theo đặc điểm sinh lý: 

- Ý kiến khác:

.................................................................................

D/ Về tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức:

Câu hỏi 1: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) quản lý VĐV dƣới

những hình thức nào:

- Quản lý trong thời gian tập luyện, thi đấu 

- Quản lý sau thời gian tập luyện, thi đấu 

- Quản lý trong thời gian thi đấu 

- Quản lý theo hình thức ăn, ở tập trung 

- Hình thức khác:...............................................................................

Câu hỏi 2: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) có chú trọng tới việc

giáo dục đạo đức cho VĐV của mình?

Có  Không  Thỉnh thoảng 

16

Câu hỏi 3:Ông (bà) thƣờng sử dụng những biện pháp nào để giáo dục

đạo đức cho VĐV?

+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục 

+ Nêu gƣơng bằng chính bản thân HLV 

+ Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 

+ Khen thƣởng kết hợp với phê bình 

+ Thông qua tập thể 

Hình thức khác...................................................................

Câu hỏi 4: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) có chú trọng tới việc

phối hợp các lực lƣợng tham gia quá trình đạo tạo VĐV không?

Có  Không  Thỉnh thoảng 

Ông (bà) thƣờng phối hợp với lực lƣợng nào?

- Với các HLV 

- Với cán bộ quản lý chuyên trách 

- Với gia đình 

- Phối hợp với các tổ chức khác, xin ghi vào đây:

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI TRẢ LỜI NGƢỜI PHỎNG VẤN

17

PHỤ LỤC 4.

NỘI DUNG HỎI CHUYÊN GIA

Dựa trên thực trạng đã điều tra và đánh giá về công tác đào tạo VĐV

Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, chúng tôi thấy cần thiết

phải có những giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo VĐV Karatedo ở

giai đoạn này. Sau khi nghiên cứu, chúng tôi dự kiến đƣa ra 03 nhóm giải

pháp bao gồm:

- Nhóm giải pháp về chuyên môn

- Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo

- Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ

chính sách đối với VĐV, HLV…

Xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về 03 nhóm giải pháp trên (có

nội dung các giải pháp kèm theo để tham khảo).

- Về sự đồng thuận của ông (bà) đối với việc đề xuất 03 nhóm giải

pháp: Cách thức trả lời (theo mức độ ƣu tiên).

Ƣu tiên 1: 3 điểm

Ƣu tiên 2: 2 điểm

Ƣu tiên 3: 1 điểm

- Về ý kiến cụ thể (ƣu, nhƣợc điểm) và bổ sung ý kiến khác….mong

ông (bà) vui lòng viết ý kiến bằng văn bản và gửi cho chúng tôi.

Xin cảm ơn sự đóng góp quý báu của ông (bà) đối với đề tài luận án.

Xin chân thành cảm ơn!

18

PHỤ LỤC 5

CÁCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TUYỂN CHỌN, VẬN ĐỘNG VIÊN KARATEDO HÀ NỘI

GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU

* Nhóm các tiêu chuẩn hình thái.

1. Chiều cao (cm)

- Là chiều cao đứng của VĐV, đƣợc đo bằng thƣớc thẳng dài với độ chuẩn tới

0.5cm

- Cách kiểm tra: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng ở tƣ thế nghiêm, gót chân, mông và

đỉnh đầu chạm thƣớc. Đo chiều cao từ mặt sàn tới đỉnh đầu.

2. Cân nặng (kg)

- Dụng cụ đo: Dùng cân kiểm tra sức khoẻ, chính xác tới 0,1kg

- Cách kiểm tra: Cân đƣợc đặt trên nền bằng phẳng, ngƣời đƣợc kiểm tra mặc

võ phục Karate-do, không đi giầy, ngồi trên ghế đặt trƣớc bàn cân, đặt 2 chân cân đối

trên mặt bàn cân rồi nhẹ nhàng đứng lên. Đọc kết quả khi kim đứng im.

3. Chiều dài tay (%)

Là tỷ lệ giữa chiều dài tay và chiều cao cơ thể, trong đó, chiều dài tay đƣợc tính

là khoảng cách từ mỏm cùng vai đến khe khớp khuỷu tay.

4. Chỉ số chân (%)

Là tỷ lệ giữa dài chân B với chiều cao cơ thể, trong đó chiều dài chân B đƣợc

tính là khoảng cách từ sàn tới mấu chuyển lớn.

* Nhóm các tiêu chuẩn sinh lý.

1. Mạch yên tĩnh (lần/phút)

Là mạch đập của VĐV trƣớc vận động (có thời gian nghỉ từ 15 -30 phút).

Cách đo: Cho VĐV ngồi nghỉ từ 10 tới 15 phút. Dùng các đầu ngón tay (2,3,4)

đè nhẹ lên đƣờng đi của động mạch cổ tay trái (hoặc động mạch cổ), đếm mạch trong

15s và làm 3 lần liên tục. Nếu chỉ số trùng nhau thì đƣợc mạch lúc nghỉ trong 15 giây,

nhân 4 để có mạch tƣơng ứng trong 1 phút. Nếu 3 lần bắt mạch liên tục có kết quả

không trùng nhau (có thể do loạn nhịp), lấy số trung bình của 3 lần đếm để lấy mạch

nghỉ trong 15 giây.

2. Dung tích sống (l)

Dung tích sống là chỉ số đánh giá tiềm lực của chức năng hô hấp.

Dụng cụ đo: Phế dung kế (0-7000ml), sai số không vƣợt quá 200ml.

19

Cách đo: Đứng đối diện với máy, đƣa kim về mức không (0), thực hiện 1-2 lần

thở sâu, sau đó tay cầm ống thổi, hít vào hết sức, ngậm mồm vào vòi ống thổi và dùng

hết sức thổi khí vào ống. Làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 giây, lấy kết quả ở lần có

thành tích cao nhất.

Chú ý: Cần cho VĐV làm thử; Kiểm tra xem VĐV hít vào và thở ra đã hết sức

chƣa, nếu có sai sót cần phải điều chỉnh; Chuẩn bị cồn sát trùng và vòi ngậm trƣớc khi

chuyển sang kiểm tra VĐV khác.

3. Công năng tim

Chỉ số công năng tim (chỉ số Ruffier) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của hệ tim

mạch và đặc biệt là tim đối với lƣợng vận động nhất định. Lƣợng vận động này đối với

tất cả mọi ngƣời đƣợc thực hiện theo một quy trình nhƣ nhau. Thực nghiệm đơn giản,

dễ thực hiện, không đòi hỏi phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại và phƣơng pháp đánh giá rất

cụ thể cho ta lƣợng thông tin chính xác, đáng tin cậy. Test này rất phù hợp với điều

kiện ở Việt Nam ta hiện nay.

- Yêu cầu trang thiết bị: Một đồng hồ bấm giây, Một máy đếm nhịp.

- Phƣơng pháp tiến hành:

+ Cho VĐV nghỉ ngơi 10 – 15 phút, đo mạch yên tĩnh (15 giây x 4) và ký hiệu là P1.

+ Cho VĐV đứng lên ngồi xuống với tần số 30 lần trong 30 giây (thực hiện theo máy

đếm nhịp). Yêu cầu khi đứng lên, VĐV ở tƣ thế đứng thẳng, khi ngồi xuống, mông

chạm gót chân. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau vận động và đƣợc ký hiệu là P2. Lấy

mạch trong 15 giây sau vận động 1 phút và đƣợc ký hiệu là P3. Cho VĐV nghỉ ngơi và

test kết thúc. Phƣơng pháp tính toán và đánh giá kết quả:

Chỉ số công năng tim đƣợc tính toán theo công thức sau:

HW =

( f1+ f2 + f3) − 200 10

Trong đó: HW là chỉ số công năng tim

f1 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P1 x 4.

f2 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P2 x 4.

f3 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P3 x 4.

Biểu đánh giá: Nếu chỉ số HW có trị số:

HW < 1 từ 1 – 5 từ 6 – 10 từ 11 – 15 > 16

Phân loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém

20

Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Moxcatova (1992) thì hệ số di truyền của

chỉ số công năng tim khá cao và bằng 0,74. Do đó những em có chỉ số công năng tim

cao có tiền đề tốt cho tim trong quá trình hoạt động thể dục thể thao.

* Nhóm các tiêu chuẩn tâm lý.

1. Phản xạ đơn (ms)

Đánh giá khả năng phản ứng với một loại kích thích để tìm ra chất lƣợng cung

phản xạ của VĐV. Trong Test phản xạ đơn, VĐV đáp ứng 15 lần xuất hiện tín hiệu với

phản ứng nhanh nhất. Sau khi loại bỏ số lần nhanh nhất và chậm nhất (loại trừ tính

ngẫu nhiên), tính thời gian trung bình cộng của 13 lần còn lại.

Cách tiến hành: Ngƣời đƣợc kiểm tra sau khi hiểu cách thức, trình tự thực hiện,

ngồi quay lƣng lại phía ngƣời kiểm tra trong tƣ thế thoải mái, dễ nhìn. Ngón tay cái

bàn tay thuận đặt nhẹ lên phím ngắt của máy (stop). Khi có tín hiệu đèn bật sáng phải

ấn phím tắt càng nhanh càng tốt.

Dụng cụ đo: Máy đo phản xạ thị giác. Kiểm tra 1 lần. Kết quả đƣợc ghi vào

biểu đã lập sẵn (phụ lục).

2. Phản xạ phức (ms)

Phản xạ phức hay còn gọi là phản xạ lựa chọn nhằm đánh giá quá trình ức chế

phân biệt, quá trình tồn lƣu hƣng phấn và tính chất của quá trình thần kinh (tính cân

bằng, tính linh hoạt và tính cƣờng độ).

Trong Test kiểm tra phản xạ phức, VĐV không chỉ phải phản ứng với một loại

kích thích cùng tần số mà là kích tích với 2 loại tín hiệu (xanh và đỏ) với tần số xuất

hiện ngẫu nhiên, yêu cầu phản xạ nhanh và chính xác với tổng số 50 lần xuất hiện tín

hiệu, tìm thời gian trung bình của 35 lần tín hiệu xanh xuất hiện và phần trăm mắc bẫy

với 15 lần xuất hiện tín hiệu đỏ.

Cách tiến hành: tƣơng tự nhƣ kiểm tra phản xạ đơn. Tín hiệu ánh sáng xanh và

đỏ phát ra không theo quy luật, VĐV chỉ tắt tín hiệu xanh, không tắt tín hiệu đỏ.

Kết quả đo: tìm giá trị trung bình của 35 lần xuất hiện tín hiệu xanh và phần

trăm mắc bẫy tín hiệu đỏ.

3. Loại hình thần kinh (điểm)

Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Viện khoa học TDTT Bắc

Kinh – Trung Quốc xây dựng.

21

Thực hiện kiểm tra theo 3 cách với tổng thời gian 25 phút, mỗi cách thực hiện

trong 5 phút và nghỉ giữa 5 phút.

Cách thức 1: Trong 8 dấu hiệu kiến lập sự phân hoá ức chế, có quy định 1 dấu

hiệu là dƣơng tính, còn lại là âm tính.

Cách thức 2: Trong mỗi hàng, lấy ký hiệu đầu hàng làm dấu hiệu dƣơng tính

cho hàng đó.

Cách thức 3: Lấy phù hiệu thứ 2 của hàng ngang làm dấu hiệu dƣơng tính và

quy định 1 dấu hiệu khác làm tín hiệu điều kiện. Dấu hiệu dƣơng tính ngay sau tín hiệu

điều kiện sẽ trở thành âm tính.

Cách tiến hành:

- VĐV ngồi vào vị trí ở tƣ thế thoải mái, dễ nhìn, dễ nghe.

- Phát biểu mẫu cho VĐV (mỗi ngƣời 3 biểu) và yêu cầu điền đầy đủ các thông

tin trên biểu mẫu (họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, lứa tuổi.)

- Hƣớng dẫn cách thực hiện trong biểu 1:

+ Trong các dáu hiệu bất kỳ của mẫu lấy một hình và đƣợc quy định sẵn sau đó

VĐV xác định rõ hình thức quy định.

+ Quy định soát bút từ trái sang phải theo chiều ngang của biểu mẫu từ số 1 tới

số 40 và tiếp tục theo chiều dọc từ 1 tới 50.

- Yêu cầu nhanh và chính xác, không bỏ sót hay nhầm lẫn.

+ Hết thời gian thực hiện biểu mẫu 1 là 5 phút. Khi nghe khẫu lệnh kết thúc,

VĐV dừng bút và gạch chéo (X) vào số mà mình vừa soát tới.

- Thời gian nghỉ cho VĐV nhìn ra xa hoặc hƣớng sang một hoạt động khác

trong vòng 1-2 phút, sau đó tiếp tục phổ biến cáh thực hiện biểu mẫu thứ 2.

- Biểu mẫu thứ 2 và 3 cách thức thực hiện có khác biểu mẫu thứ nhất và đọ khó

cao hơn, trình tự thực hiện giống nhƣ viểu mẫu thứ nhất và thời gian tiến hành mỗi

biểu là 5 phút, nghỉ giữa quãng 5 phút.

Biểu mẫu kiểm tra đƣợc thu lại để xử lý.

- Kết quả: Dùng thuật toán để xử lý tìm ra tổng điểm, phần trăm sai, phần trăm

sót mà đối tƣợng kiểm tra thực hiện, sau đó so sánh với bảng chuẩn để tìm ra Loại hình

thần kinh.

Kết quả đƣợc xác định theo 5 mức: rất tốt, tốt, khá, trung bình và yếu tƣơng

ứng với điểm 5, 4, 3, 2 và 1.

22

* Nhóm các tiêu chuẩn thể lực chung.

1. Chạy 100m (s)

- Chuẩn bị: đƣờng chạy bằng phẳng, đồng hồ bấm giờ chính xác đến 1% giây,

thƣớc đo, giấy bút ghi chép.

- Thực hiện: ngƣời thực hiện đứng trƣớc vạch xuất phát, khi có hiệu lệnh chạy

hết tốc độ qua vạch xuất phát và vạch đích. Thành tích đƣợc tính bằng giây, từ khi vận

động viên xuất phát đến khi vận động viên chạm vạch đích. Thực hiện hai lần, lấy

thành tích tốt hơn, giữa hai lần đƣợc nghỉ đầy đủ.

- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc với tốc độ tối đa, khởi động kỹ trƣớc khi thực

hiện.

2. Nhảy dây 60s (lần)

- Chuẩn bị: dây nhảy, sân bãi, đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép…

- Thực hiện: ngƣời thực hiện đứng thoải mái và thử dây cho phù hợp. Khi có

tín hiệu bắt đầu lập tức thực hiện nhảy dây nhanh hết tốc độ cho tới khi có tín hiệu

dừng lại. Nếu vấp dây lập tức gỡ và tiếp tục nhảy.

- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc với tốc độ tối đa.

- Thành tích: số lần thực hiện đƣợc trong khoảng thời gian 60 giây.

* Nhóm các tiêu chuẩn thể lực chuyên môn

1. Đấm tốc độ 10s (lần)

- Mục đích: đánh giá sức nhanh đòn đấm

- Chuẩn bị: đồng hồ bấm giây (chính xác tới 1% giây), giấy bút ghi chép.

- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Kiba dachi, tay trái thủ sƣờn, tay

phải đấm thẳng trung đẳng. Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đấm nhanh hết tốc độ tới

khi có tín hiệu dừng lại.

- Yêu cầu: Đấm thẳng tay, hết tốc độ, đúng kỹ thụât.

- Thành tích: là số lần đấm đúng yêu cầu trong 10 giây.

2. Đá Maegeri 15s (lần)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đòn đá

- Chuẩn bị: đích đá cố định cách mặt đất 1.2m, đồng hồ bấm giây (chính xác tới

1% giây), giấy bút ghi chép.

23

- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Zenkutsu dachi, 2 tay thủ Kamae.

Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đá Maegeri tốc độ chân thuận liên tục vào đích cho

tới khi có tín hiệu dừng lại.

- Yêu cầu: Thực hiện đòn đá trúng đích, đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.

- Thành tích: là số lần đá đúng yêu cầu trong 15 giây.

3. Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong 30s (lần)

- Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ và khả năng phối hợp đòn đấm trong hoạt

động đổi hƣớng liên tục.

- Chuẩn bị: 2 đích đối diện cách nhau 2.4m, cao 1,0m, đồng hồ bấm giờ, giấy

bút ghi chép.

- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Zenkutsu dachi, 1 tay thủ sƣờn, một

tay đấm chạm 1 bên đích. Khi có tín hiệu bắt đầu, ngƣời đƣợc kiểm tra thực hiện quay sau 1800, di chuyển lên trƣớc và đấm vào đích đối diện. Thực hiện liên tục cho tới khi

có tín hiệu dừng lại.

- Yêu cầu: đấm trúng đích, đúng kỹ thuật.

- Thành tích: Số lần đấm đúng yêu cầu trong 30 giây

4. Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 20s (lần)

- Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp đòn đá trong hoạt

động đổi hƣớng liên tục.

- Chuẩn bị: 2 đích đối diện cách nhau 3m, cao 1,2m, đồng hồ bấm giờ, giấy bút

ghi chép.

- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn thủ kamae quay mặt vào 1 bên đích.

Khi có tín hiệu bắt đầu, ngƣời đƣợc kiểm tra di chuyển nhanh về 1 phía đích, thực hiện

kỹ thuật đá Mawashi geri hoặc Yoko geri vào 1 bên đích, sau đó di chuyển ngang đá

chân còn lại vào đích đối diện. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

- Yêu cầu: đá trúng đích, đúng kỹ thuật.

- Thành tích: Số lần đá đúng yêu cầu trong 20 giây

5. Đấm tay trước 10 mục tiêu (s)

- Mục đích: Đánh giá SMTĐ đòn đấm tay trƣớc của VĐV.

- Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo, 10 lăm pơ xỏ ngón và 10 ngƣời phục vụ.

- Cách thực hiện: Ngƣời thực hiện đứng ở tƣ thế chuẩn bị (tƣ thế chiến đấu), 10

ngƣời phục vụ đứng ở tƣ thế tự do, mỗi ngƣời cách nhau 0,7m cầm 1 lăm pơ quay mặt

24

tiếp xúc đòn về phía trƣớc ở tầm cao ngang mặt đứng theo hàng dọc chéo sân. Khi có

hiệu lệnh ngƣời thực hiện bắt đầu di chuyển tiến đấm lần lƣợt vào 10 lăm pơ của ngƣời

phục vụ.

- Yêu cầu: Đấm trúng đích, đúng kỹ thuật.

- Thành tích: là khoảng thời gian từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi ngƣời đƣợc

kiểm tra thực hiện xong.

6. Đấm tay sau 10 mục tiêu (s)

- Mục đích: Đánh giá sức nhanh và khả năng phối hợp vận động di chuyển tiến trƣớc.

- Chuẩn bị: 10 ngƣời phục vụ cầm 10 đích đứng thành hàng dọc, mỗi đích cao

1m và cách nhau 1m, đích chếch 300 về phía tay thuận của ngƣời đƣợc kiểm tra.

- Thực hiện: Ngƣời thực hiện đứng tấn thủ Kamae cách đích đầu tiên 01m. Khi

có tín hiệu bắt đầu, ngƣời thực hiện di chuyển tiến trƣớc thực hiện kỹ thuật tay sau vào

đích thứ nhất, sau đó tiếp tục di chuyển tiến trƣớc, thực hiện đòn tay sau vào đích thứ

2… cho tới đích cuối cùng.

- Yêu cầu: Đấm trúng đích, đúng kỹ thuật, có zanshin sau mỗi đòn đấm.

- Thành tích: là khoảng thời gian từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi ngƣời đƣợc

kiểm tra thực hiện xong kỹ thuật zanshin khi đấm vào đích số 10.

7. Di chuyển ra đòn hai bước tay trước + tay sau + đá vòng cầu (Mawashi

Geri) 30s (sl):

Mục đích: đánh giá sức bền chuyên môn.

Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo.

Cách thực hiện: ngƣời thực hiện đứng tƣ thế chuẩn bị trên thảm tập, nghe hiệu

lệnh liên tục ra tổ hợp đòn tay trƣớc, tay sau, đá vòng cầu cho đến khi nghe tiếng còi

hiệu lệnh kết thúc.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: yêu cầu đòn đánh rõ ràng, mạnh, tốc độ và

đúng yêu cầu thứ tự của tổ hợp đòn đặt ra. Tính tổng số lần thực hiện đƣợc tổ hợp đòn

trong 30 giây.

8. Di chuyển đấm 3 mục tiêu hình dẻ quạt 30s (sl):

Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đòn tay và độ chính xác có đổi hƣớng của

đòn tay.

Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo, 03 lăm pơ to, 03 ngƣời phục vụ.

25

Cách thực hiện: ngƣời thực hiện đứng ở tƣ thế chuẩn bị (tƣ thế chiến đấu: ở tƣ

thế thoải mái tự do nhất) đối diện với một trong 3 mục tiêu sẽ tấn công vào. 03 ngƣời

phục vụ đứng cầm lăm giơ lên trƣớc ngực đứng theo hình dẻ quạt cách nhau 0,7m.

Khi có hiệu lệnh, ngƣời thực hiện (tay trƣớc hoặc tay sau) vào từng lăm pơ theo

hình dẻ quạt, sau một đƣờng đi lại đổi tay.

Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: yêu cầu đòn đánh vào lăm pơ phải mạnh

chính xác vào lăm pơ. Tính tổng số lần thực hiện đúng (thực hiện một lƣợt đũn vào 3

lăm pơ đƣợc tính 1 lần) vào lăm pơ trong thời gian 30s.

PHỤ LỤC 6

TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TUYẾN 3 MÔN KARATEDO NỘI DUNG ĐỐI KHÁNG * Ghi chú: 1 tuần tập 6 ngày (từ thứ hai đến hết sáng thứ 7; trong đó riêng sáng ngày thứ 7 toàn đội tập chung 1 giáo án thể lực ở sân vận động)

Chu kỳ 1

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

Luật đấu, ghi điểm,

x

x

x

điểm phạt

Kỹ thuật chân:

Đá vòng cầu cuốn

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

chân trƣớc

Kỹ thuật di chuyển:

Di chuyển tại chỗ

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

,tiến ,lùi

Kỹ thuật thi đấu:

Kỹ thuật tấn công

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

một bước tay sau

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 1

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

Luật đấu, ghi điểm,

x

x

x

điểm phạt

Đá vòng cầu cuốn

x

x

x

x

x

x

x

x

chân trƣớc

Di chuyển tại chỗ

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

tiến ,lùi

Kỹ thuật thi đấu:

Kỹ thuật tấn công 1

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

bƣớc tay trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 1

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Kỹ thuật chân:

x

x

x

x

x

x

x

kỹ thuật đá vòng cầu lƣớt chân trƣớc Kỹ thuật đá quét trụ

x

x

x

x

Kỹ thuật đá thẳng

x

x

x

trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật đá vòng cầu chân sau Kỹ thuật di chuyển:

bƣớc đệm chân

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

trƣớc, lƣớt chân sau

Di chuyển chéo

x

x

x

x

x

x

x

trƣớc,chéo sau

Kỹ thuật thi đấu:

x

x

x

x

x

Tấn công trực tiếp

x

x

bằng đòn đơn:

Kỹ thuật tấn công

x

x

x

x

x

x

x

x

tay sau 1 bƣớc đệm

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra

Chu kỳ 2

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

4

5

1

5

1

2

3

4

5

1

2

2

3

2

3

3

4

5

4

Kỹ thuật chân:

Kỹ thuật đá kép

x

x

x

x

x

x

x

thẳng - vòng cầu

Kỹ thuật di chuyển:

x

ép thảm thi đấu

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật thi đấu:

Tấn công tay sau- đá

x

x

x

x

x

x

x

x

vòng chân trước

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 2

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

Lý thuyết:

x

x

x

x

Hệ thống luật thi đấu

x

Luật đấu, ghi điểm,

x

x

x

x

điểm phạt

Kỹ thuật chân:

Đá vòng cầu cuốn

x

x

x

x

x

x

x

x

chân sau

Kỹ thuật thi đấu:

Kỹ thuật tấn công

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

tay sau 1 bƣớc đệm

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 2 Tháng thứ ba

Nội dung

1

Tuần thứ nhất 4 3 2 x x

Tuần thứ hai 4 3 2 x x x

Tuần thứ ba 4 3 2

Tuần thứ tư 4 3 2 x x

1

5

1

5

1

5

5

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật chân: Đá vòng cầu cuốn chân trƣớc Kỹ thuật đá quét trụ Kỹ thuật đá thẳng trƣớc Kỹ thuật đá vòng cầu chân sau Kỹ thuật vòng cầu móc gót ( gyaku ) Kỹ thuật di chuyển: 2 bƣớc chân trƣớc, lƣớt chân sau Di chuyển chéo trƣớc,chéo sau Kỹ thuật thi đấu: Tấn công bằng đòn kép 2 bước: Kỹ thuật tấn công đổi bƣớc tay sau Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra

Chu kỳ 3

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Kỹ thuật chân:

x

x

x

x

x

Kỹ thuật đá vòng cầu

chân sau

Kỹ thuật đá kép

x

x

x

x

thẳng - vòng cầu

Kỹ thuật vòng cầu

x

x

x

x

x

x

x

móc gót ( gyaku )

Đả thẳng - móc gót

x

x

x

( gyaku )

Kỹ thuật di chuyển:

Di chuyển bƣớc

x

x

x

x

x

x

x

đệm,bƣớc lƣớt

Di chuyển chéo

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

trƣớc,chéo sau

Kỹ thuật thi đấu:

KT phản chặn trực

x

x

x

x

x

x

x

x

tiếp đấm tay trƣớc

KT phản trực tiếp

x

x

x

x

x

x

bằng đòn tay sau

Phản chặn tay sau-đá

x

x

x

x

x

x

x

vòng cầu trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 3

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

x

x

Luật đấu, ghi điểm,

x

x

x

x

điểm phạt

Kỹ thuật chân:

Kỹ thuật đá thẳng

x

x

x

trƣớc

x

x

Kỹ thuật đá vòng cầu

x

x

x

x

x

chân sau

Kỹ thuật đá kép

x

x

x

x

x

x

x

thẳng - vòng cầu

Kỹ thuật vòng cầu

x

x

x

x

x

x

x

móc gót ( gyaku )

Đả thẳng - móc gót (

x

x

x

gyaku )

Kỹ thuật tay:

Kỹ thuật đổi bƣớc

x

x

x

x

x

x

tay sau

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật thi đấu:

x

x

x

x

Tấn công 2 bƣớc tay

x

x

x

trƣớc - tay sau

Phản đợt 1- tấn công

x

x

x

x

x

x

x

đợt 2 đổi bƣớc

Phản đợt 1- đợt 2 đá

x

x

x

x

x

x

x

x

vòng chân sau

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 3

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Kỹ thuật tay:

Kỹ thuật đổi bƣớc

x

x

x

x

x

tay sau

Kỹ thuật 1 bƣớc tay

x

x

x

x

sau - đổi bƣơc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Di chuyển chéo

trƣớc,chéo sau

Kỹ thuật thi đấu:

x

x

Tấn công trực tiếp

x

x

x

x

x

bằng đòn đơn:

Kỹ thuật tấn công

x

x

x

x

x

x

x

tay sau 1 bƣớc đệm

KTt phản chặn đấm

x

x

x

x

x

x

x

tay trƣớc

KT phản trực tiếp

x

x

x

x

x

x

x

xx

bằng đòn tay sau

x

x

Phản chặn tay sau-đá

x

x

x

x

x

x

vòng cầu trƣớc

Phản đợt 1- đợt 2 đá

x

x

x

x

x

x

vòng chân sau

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 4

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Kỹ thuật chân:

x

x

x

x

x

Kỹ thuật đá kép

thẳng - vòng cầu

Kỹ thuật vòng cầu

x

x

x

x

móc gót ( gyaku )

Đả thẳng - móc gót

x

x

x

x

x

x

(gyaku )

Kỹ thuật di chuyển:

x

x

Di chuyển ép góc

x

x

x

x

x

thảm 30s

Ép góc thảm 30s ghi

x

x

x

x

x

x

x

điểm tay sau

Kỹ thuật thi đấu:

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

KT phản chặn trực tiếp tay trƣớc Phản chặn tay sau-đá vòng cầu trƣớc Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra

Chu kỳ 4

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Kỹ thuật chân:

x

x

x

x

x

Kỹ thuật đá vòng cầu

chân trƣớc

Kỹ thuật đá kép

x

x

x

x

thẳng - vòng cầu

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật vòng cầu

móc gót ( gyaku )

x

x

x

Đả thẳng - móc gót (

x

gyaku )

Kỹ thuật di chuyển:

x

x

x

x

x

x

x

Di chuyển chéo

trƣớc,chéo sau

x

x

x

Di chuyển ép khoảng

x

x

x

x

cách, ép cự ly

Kỹ thuật thi đấu:

x

x

2 bƣớc tay trƣớc tay

x

x

x

x

x

x

sau-chân trƣớc

x

x

x

x

x

x

Phản đợt 1- tấn công

đợt 2 đổi bƣớc

Phản đợt 1- đợt 2 đá

x

x

x

x

x

x

x

vòng chân sau

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở

trƣờng

x

x

x

Kiểm tra

Chu kỳ 4

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

x

x

x

x

x

Hệ thống luật thi đấu

Luật đấu, ghi điểm,

x

x

x

x

x

điểm phạt

Kỹ thuật chân:

Kỹ thuật đá kép

x

x

x

x

x

thẳng - vòng cầu

x

x

x

Kỹ thuật vòng cầu

x

x

x

x

x

móc gót ( gyaku )

Kỹ thuật di chuyển:

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Di chuyển ép góc thảm 30s Ép góc thảm 30s ghi điểm tay sau

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật thi đấu: KT phản chặn trực tiếp tay trƣớc các bài tập sở trƣờng

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra

TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TUYẾN 3 MÔN KARATEDO NỘI DUNG KATA

Chu kỳ 1

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

x

x

Luật đấu

x

x

x

x

x

Kỹ thuật chân:

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

( Mae geri )

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

Tấn sau

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

KT tay đấm - đỡ

x

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

Chu kỳ 1

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

x

x

x

x

x

Hệ thống luật thi đấu

Đá thẳng

x

x

x

x

x

( Mae geri )

x

x

x

x

x

x

x

Đá ngang

( yoko Geri )

Di chuyển tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

:tiến ,lùi

KT tay đấm - đỡ

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật đối luyện

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

x

x

x

x

x

x

x

x

Phân đoạn đầu bài

Bassai-Dai

Chu kỳ 1

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

5

1

2

3

4

5

1

3

4

Kỹ thuật chân

x

x

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Đá ngang

x

x

x

x

x

Tấn pháp

x

x

Tấn ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn sau

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật tay đỡ

Kỹ thuật tay đấm

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Phân đoạn Bài quyền

x

x

x

x

x

x

x

x

Bassai- Dai

Chu kỳ 2

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

x

x

Luật đấu

x

x

x

x

x

Kỹ thuật chân:

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

( Mae geri )

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

KT tay đấm – đỡ

Đối luyện đôi

x

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

x

x

x

x

x

Bài quyền

Bassai-Dai

x

x

x

Bƣớc đầu phân thế

Chu kỳ 2

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

3

1

4

5

Kỹ thuật chân:

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

( Mae geri )

Đá ngang (Yoko

x

x

x

x

x

x

x

x

geri)

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi ) kết

hợp đá ngang Yoko)

KT tay đấm – đỡ

x

Đối luyện đôi

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Bài quyền

Jion

x

x

x

x

x

Bƣớc bầu phân thế

Chu kỳ 2

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

5

1

2

3

4

5

1

3

4

Kỹ thuật chân

x

x

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Đá ngang

x

x

x

x

x

Tấn pháp

x

x

Tấn ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn sau

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật tay đỡ

Toàn bộ kỹ thuật đỡ

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Phân đoạn Bài quyền

x

x

x

x

x

x

x

x

Jion

Chu kỳ 3

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Hệ thống luật thi đấu

x

x

x

x

x

Luật đấu

x

x

x

x

x

Kỹ thuật chân:

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

( Mae geri )

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

KT tay đấm – đỡ

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

x

x

x

x

x

Bài quyền

Bassai-Dai

x

x

Bài quyền

Empi

Chu kỳ 3

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

x

x

x

x

x

Hệ thống luật thi đấu

x

x

Luật đấu

x

x

x

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

KT tay đấm – đỡ

Đối luyện đôi

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

Bài quyền

Empi

Chu kỳ 3

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

5

1

2

3

4

5

1

3

4

Kỹ thuật chân

x

x

Đá thẳng

x

x

x

x

Đá ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn pháp

x

x

x

x

x

Tấn ngang

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn sau

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Kỹ thuật tay đỡ

x

x

Toàn bộ kỹ thuật đỡ

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Ôn luyện các bài

x

x

quyền đã học

Chu kỳ 4

Tháng thứ nhất

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

x

x

x

x

x

Hệ thống luật thi đấu

Luật đấu

x

x

x

x

x

Kỹ thuật chân:

Đá thẳng

x

x

x

x

x

x

x

x

( Mae geri )

x

x

x

x

x

Đá vòng cầu

Kỹ thuật di chuyển:

Tấn Ngang

x

x

x

x

x

x

x

x

( Kiba da chi )

x

x

x

x

x

x

x

x

Tấn trƣớc

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

x

x

x

x

x

Bài quyền

Bassai-Dai

x

x

x

x

x

x

x

Bài quyền

Empi

x

x

x

Bài quyền

Jion

Chu kỳ 4

Tháng thứ hai

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

Luật đấu

x

x

x

x

x

Phối hợp các kỹ

thuật và di chuyển

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

Kỹ thuật chân- kết

x

x

x

x

x

x

x

x

x

hợp tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

05 bài Heian

x

x

x

x

x

x

x

x

3 bài quyền cấp cao

đã học

x

x

x

x

x

x

Kiểm tra phân

đoạn quyền

Chu kỳ 4

Tháng thứ ba

Nội dung

Tuần thứ nhất

Tuần thứ hai

Tuần thứ ba

Tuần thứ tư

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Lý thuyết:

x

x

x

x

x

x

Luật đấu

Phối hợp các kỹ

thuật và di chuyển

x

x

Kỹ thuật tay- kết hợp

x

x

x

x

x

x

x

tấn pháp

x

Kỹ thuật chân- kết

x

x

x

x

x

x

x

x

hợp tấn pháp

x

x

x

x

x

x

x

x

3 bài quyền cấp cao

đã học

x

x

x

x

x

x

Kiểm tra theo

nhóm

PHỤ LỤC 7

PHƢƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN TRONG MÔN KARATEDO

1- Phƣơng pháp huấn luyện Kumite trong môn võ Karate

Phƣơng pháp huấn luyện Kumite trong môn võ Karate do gồm 04 mặt nhƣ

sau:

1.1. Huấn luyện tâm lý.

Thi đấu Karate do đặc biệt là ở nội dung Kumite là sự so sánh thành tích trực tiếp

giữa các vận động viên đƣợc tiến hành ở những điều kiên nhƣ nhau. Đây chính là những

cuộc đọ sức đọ tài, để đạt đƣợc thành tích cao trong thi đấu đòi hỏi VĐV không chỉ phát

huy tối đa năng lực thể chất mà còn phải phát huy tối đa năng lực thể chất và sự ổn định,

vững vàng về tâm lý thi đấu. Tuy nhiên không phải bất cứ VĐV nào cung có một trạng

thái tâm lý tốt nhƣ vậy mà còn có nhiều trạng thái tâm lý thƣờng các VĐV hay mắc phải

là: trạng thái thờ ơ, lãnh đạm và chán nản trƣớc thi đấu. Sau đây là một số nguyên nhân

ảnh hƣởng tới trạng thái tâm lý và cách khắc phục.

Quy mô và tính chất của giải thi đấu.

Thƣờng là những giải thi đấu có quy mô lớn nhƣ khu vực, quốc tế…hay những

cuộc thi đấu đầu tiên, quyết định tranh huy chƣơng cao nhất…sẽ gây cho VĐV sự căng

thẳng về tâm lý ở mức độ rất cao.

Cách khắc phục (Huấn luyện) :

- HLV phải động viên phải động viên , khích lệ VĐV của mình thi đấu hết khả

năng, hết sức có thể.

- HLV phải cho VĐV làm quen thảm thi đấu trƣớc đó.

- HLV cho VĐV của mình khởi động chậm.

Trình độ tập luyện và kinh nghiệm thi đấu của VĐV.

Cùng một giải thi đấu cùng một tính chất nhƣ nhau nhƣng mỗi VĐV sẽ có những

trạng thái tâm lý khác nhau vì những VĐV tập lâu sẽ có trình độ cao, kinh nghiệm có

nhiều nên trạng thái tâm lý tố hơn so với những ngƣời mới tham gia thi đấu.

Cách khắc phục ( Huấn luyện) :

- Chuẩn bị tốt cho VĐV về kỹ, chiến thuật, chiến thuật…..trong quá trình tập

luyện trƣớc đó.

- Cho VĐV thi đấu giao hữu, cọ xát nhiều để tích lũy kinh nghiệm.

Sự chênh lệch về trình độ giữa các VĐV.

Trình độ giữa các VĐV nhƣ nhau nên kết quả thắng thua sẽ xảy ra với bất kỳ VĐV

nào chính vì thế sự căng thẳng tâm lý ở cả 2 VĐV là ở mức cao.

Cách khắc phục ( Huấn luyện):

- HLV nên phân tích những mặt mạnh – yếu của VĐV mình từ đó đƣa ra các

phƣơng phát phát huy điểm mạnh và các biện pháp khắc phục nhƣợc điểm của bản thân

mình.

- HLV nên phân tích những mặt mạnh – yếu của VĐV đối phƣơng từ đó đƣa ra

những phƣơng pháp khắc chế đối phƣơng và khai thác điểm yếu của đối phƣơng.

- HLV cho VĐV của mình thi đấu cọ xát với những VĐv có cùng trình độ hoặc

mạnh hơn một chút.

Bầu không khí tập thể.

Nếu tập thể đội có tinh thần đoàn kết tôt thì sẽ gây ảnh hƣởng tốt và kích thích tâm

lý thi đấu của VĐV. Ngƣợc lại, sẽ gây cho VĐV tâm lý chán nản, không muốn cố gắng vì

thành tích chung của đội.

Cách khắc phục( Huấn luyện):

HLV phải tạo cho bầu không khí của đội luôn đoàn kết, chan hòa, tin tƣởng lẫn

nhau bằng nhiều cách nhƣ chơi trò chơi thƣ giãn trong lúc nghỉ giải lao….

Bên cạnh một số nguyên nhân trên thì cũng có một số nguyên nhân khác

nhƣ:Điều kiện tổ chức giải và tiến hành thi đấu; Thái độ và hành vi của những ngƣời xung

quanh…..

1.2. Huấn luyện kỹ thuật.

Ở mỗi giai đoạn phát triển cụ thể kỹ thuật chính là phƣơng tiện hữu hiệu đã dƣợc

kiểm nghiệm qua thực tiễn giúp VĐV trong khuôn khổ luật định thực hiện các đòn thế một

cách có hiệu quả trong các tính huống thi đấu phức tạp.

Kĩ thuật trong nội dung Kumite đƣợc phân loại nhƣ sau:

Bài tập di chuyển tấn cơ bản.

Chủ yếu là tấn ZENKUTSU DACHI:

Di chuyển từng nửa bƣớc một.

Di chuyển từng bƣớc một.

Di chuyển kết hợp nửa bƣớc một và bƣớc một.

Di chuyển bằng bƣớc chéo trung gian.

Di chuyển đổi hƣớng tại chỗ.

Bài tập di chuyển trong thi đấu.

Thực hiện các bƣớc di chuyển tấn tự nhiên ( KAMAE) nhằm chiếm vị trí thuận lợi.

Yêu cầu phải linh hoạt tạo khoảng cách thích hợp với đối thủ sao cho công thủ toàn diện.

Một số bài tập nhằm năng cao trong huấn luyện là:

Bật nhún chân tại chỗ.

Bật cao chân tại chỗ.

Bật di chuyển lên xuống.

Di chuyển đổi hƣớng.

Di chuyển ép và thoát góc thảm

Huấn luyện đòn tay.

Đòn tay đƣợc xem là một nội dung thiết yếu không thể thiếu, đƣợc sử dụng trên 2

mặt công và thủ và rất linh hoạt và biến đổi trong từng tinh huống, thời cơ cụ thể.

Các bài tập huấn đòn tay cơ bản.

Tấn Zenkutsu Dachi + Oizuki.

Tấn Zenkutsu Dachi + Gedan Barai + Gyakuzuki.

Tấn Kokutsu Dachi + Name shuto + Zenkutsu Dachi + nukite.

Tấn Kokutsu Dachi + Morote uke + Zenkutsu Dachi + Gyakuzuki.

Tấn Kiba Dachi + Chudan Empi Uchi.

Các Bài tập huấn luyện thi đấu.

Đòn tay trƣớc tại chỗ Kizami zuki.

Đòn 1 bƣớc tay trƣớc Kizami zuki.

Đòn 1 bƣớc tay sau tại chỗ Gyaku zuki.

Đòn 1 bƣớc tay sau Gyaku zuki.

Đòn 1 bƣớc tay trƣớc tay sau.

Đòn 2 bƣớc tay truwoacs tay sau.

Đòn đổi bƣớc.

Đòn đổi bƣớc + tay sau.

Đòn tay trƣớc + đổi bƣớc.

Huấn luyện kỹ thuật đòn chân.

Cũng nhƣ đòn tay, đòn chân cũng rất đƣợc coi trọng và vì vậy nó đƣợc tiến hành

tập luyện một cách kĩ càng và nghiêm ngặt. Các bài tập đòn chân nhƣ :

Đá đích cố định.

Di chuyển tiến trƣớc đá đích di động.

Di chuyển lùi sau đá đích di động.

Maegeri + Mawashi geri chân sau tại chỗ.

Maegeri + Mawashi geri chân trƣớc tại chỗ.

Ashi bare + Mae geri.

Huấn luyên phối hợp Kĩ thuật.

Trong thi đấu Kumite, việ sử dụng phối hợp đòn tay với đòn chân là điều vô cung

quan trọng và cần thiết bởi đối phƣơng luôn tìm cách tránh né nên thi đấu mà sử dụng đòn

đơn lẻ thì rất dễ cho đối phƣơng hóa giải.

Các đòn thế đƣợc phối hợp với nhau phải có mối liên quan mật thiết, kĩ thuật trƣớc

tạo đà, tạo điều kiện cho kĩ thuật sau.

Có rất nhiều kỹ thuật đƣợc phối hợp với nhau nên tùy vào trình độ, chiến thuật,

nhãn quan. Óc sáng tạo của VĐv mà học có thể sử dụng nhiều loại đòn khác nhau.

Một số bài tập :

Đòn phối hợp tay sau + chân trƣớc.

Đòn phối hợp Maegeri + Đòn đấm.

Đòn phối hợp 2 bƣớc + Chân trƣớc Mawashi geri.

Đòn phối hợp 2 bƣớc + Chân sau Mawashi geri.

Huấn luyện thi đấu.

Tạo cho VĐV cảm giác trong thi đấu, lựa chọn thời điểm, nâng cao khả năng quan

sát, đỡ đòn, phản công, tấn công…

Một số bài tập:

Hai ngƣời tập thi đấu nhẹ nhàng.

Luyện những kĩ thuật đòn sở trƣờng.

Lu chi.

Tấn công tay trƣớc + tay sau.

Tấn công ziczac 2 hàng.

Tấn công hàng dọc.

Phản công hàng dọc.

Tấn công tay sau + lùi đỡ phản tay trƣớc.

Phản chặn.

Tấn công lần 2.

Bán đáu tự do.

Bán đấu 1 điểm.

Bán đấu 1 chống 2,3,4.

Huấn luyên chiến thuật.

Chiến thuật là một bộ phận của lú luận và thức hành đƣợc đúc kết dựa trên viêc

nghiên cứu các quy luật, phƣơng thức, phƣơng pháp và hình thức tiến hành thi đấu thể

thao.

Trong thi đấu Kumite cả 2 đấu thủ đều đề ra những kế sách nhằm khống chế đối

phƣơng để giành quyền chủ động phát huy tối đa điểm mạnh của minh, hạn chế mặt yếu

của minh đồng thời hạn chế tối đa mặt mạnh của đôi phƣơng và khoét sâu vao điểm yếu

của đối phƣơng để giành thắng lợi.

Một số yêu cầu khi huấn luyện chiến thuật.

Tiếp thu kỹ thuật ở mức tƣơng đối hoàn thiện.

Thƣờng xuyên luyện tập nâng cao thể lực chung và chuyên môn.

Vận dụng các kỹ thuật cơ bản thành các kỹ năng kỹ xảo.

Luyện tập phản xạ tốt.

Tùy thuộc vào diễn biến từng cuộc thi đấu mà đƣa ra những chiến thuật sao cho

phù hợp dựa trên sự suy nghĩ, sáng tạo, chủ động. linh hoạt.

Trong Kumite thƣờng đƣợc chia nhƣ sau:

Một số bài tập huấn luyện chiến thuật:

Chủ động tấn công :

+ Tấn công tay sau liên tục theo hàng dọc.

+ Di chuyển tấn công hai bên.

+ Ép thảm tấn công ghi điểm.

+Tấn công sau khi sử dụng động tác giả.

+ Tấn công liên hoàn>

Phản công.

+ Đỡ đòn để phản công.

+ 1 ngƣời tấn công 1 ngƣời né phản đòn.

+ Phản thời điểm.

+ Sử dụng đòn nhử để đối phƣơng tấn công để phản công.

Huấn luyện thể lực.

Bất cứ môn thể thao nào cũng đòi hỏi phải co thể lực và Kumite trong môn võ

Karate do cũng không phải ngoại lệ. Các tố chất thể lực gồm sức mạnh, sức nhanh và sức

bền.( Sự mềm dẻo và năng lực phối hợp). Các VĐV phải đƣợc huấn luyện các tố chất này

thì mới đảm bảo đƣợc thành tích. Một số bài tập huấn luyện thể lực nhƣ sau:

Huấn luyện sức mạnh.

+ Chạy 100m.

+ Nằm sấp chông đẩy.

+ Co tay xà đơn.

+ Gánh tạ.

+ Bật cóc.

+ Đẩy tạ.

+ Cơ bụng, cơ lƣng………………

Huấn luyện sức nhanh.

+ Chạy 20m, 30m, 40m, 50m, 60m.

Nhảy dây tốc đọ cao 20s, 30s, 60s.

+ Bật cao gối 10 lần, 15l, 20l.

+ Đấm đơn, đấm kép có dây chun buộc cổ tay trong 30s, 60s.

+ Các đòn đá có dây chun buộc cổ chân trong 30s, 60s………

Huấn luyện sức bền.

+ Chạy cự ly 800m, 1500m, 3000, 5000m.

+ Nhảy dây 120s, 300s.

+ Nằm đẩy tạ đòn 5kg, 7kg (3-5 tổ x 10 lần)

+ Đứng tấn 5 phút, 10 phút.

2. Phƣơng pháp huấn luyện quyền (Kata) trong môn Karatedo.

2.1. Giới thiệu, nói tên bài quyền, đòn mới.

Trƣớc tiên phải nói tên bài quyền hoặc giới thiệu, định nghĩa, lọai đòn thế sẽ học

nhƣ: Khóa gỡ là gì, chiến lƣợc là gì, các thế phản đòn tay, đòn chân, học để làm gì….

Biểu diễn cho học sinh xem 1 bài quyền để có khái niệm bao quát về thế võ đó.

2.2. Giải thích thế võ gồm có mấy động tác.

Việc này tiến hành từng bƣớc :

- Giới thiệu toàn bộ động tác.

- Yêu cầu làm động tác.

- Cách thức làm động tác.

Sau đó nhấn mạnh phần cơ bản, chủ yếu quyết định đến kết quả động tác. Khi

giảng dạy cần chú trọng đến :

- Vị trí của chân đứng, thế đứng.

- Sự vận động của cánh tay, cánh chân.

- Sự chuyển động của cổ tay, bàn tay, chân trụ.

- Hƣớng dẫn cách ngã, chống đỡ an toàn đối với ngƣời chịu đòn.

Chú ý, khi giải thích phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, nổi bật đƣợc những điểm

cần chú ý. Tránh giải thích dài dòng làm cho học sinh ngồi lâu để nghe. Để cho học sinh ở

trạng thái tĩnh trong giờ tập võ, là điểm tối kỵ cần phải tránh. Dùng lời nói dễ hiểu, gần

gũi trình độ ngƣời tập, nhất là khi dùng lời chuyên môn.

2.3. Làm mẫu động tác.

Huấn luyện viên (giáo viên) làm mẩu động tác phải chính xác, rõ ràng, đẹp mắt,

đúng yếu lĩnh và kỹ thuật nhằm gây cho học sinh hứng thú luyện tập, ấn tƣợng sâu sắt vào

ký ức để học sinh dễ tiếp thu vào là theo.

Có 2 cách làm mẫu :

- Làm mẫu toàn bộ động tác.

- Làm mẫu từng phần, từng cử động, sau đó kết hợp lại, làm toàn bộ 1 lần rồi giải

thích.Vừa làm mẫu, vừa dẫn giải, là một biện pháp có hiệu quả cao trong giảng dạy động

tác. Ngƣời làm mẫu có 2 vị trí để thị phạm :

- Đối diện.

- Cùng chiều.

Đối diện tức là huấn luyện viên quay mặt về hƣớng ngƣời tập, để hƣớng dẫn cách

này thuận tiện cho huấn luyện viên dễ quan sát và điều khiển võ sinh. Với những động tác

phức tạp thì nên hƣớng dẫn cùng chiều, có nghĩa là quay lƣng về võ sinh. Tập đến đâu, ôn

đến đó, cứ nhƣ thế mà hƣớng dẫn cả bài.

2.4. Điều khiển học sinh tập theo khẩu lệnh.

Sau khi huấn luyện viên làm mẫu động tác và giải thích xong, cho học sinh tập

theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, từ chậm đến nhanh, vào đòn chính xác. Sau đó mới ngã,

đối với những động tác khó, phức tạp thì nên cho tập đi tập lại nhiều lần. Hô khẩu lệnh

phải mạnh, dứt khoát. Động tác nào còn yếu, HLV (giáo viên) làm mẫu lại để ngƣời tập

quan sát và hƣớng dẫn cách khắc phục những cử động còn sai.

2.5. Kiểm tra và sửa chữa động tác sai.

Trong quá trình giảng dạy và luyện tập thƣờng xảy ra những thiếu sót, làm động

tác sai. Việc sửa chữa phải tiến hành từng bƣớc, có trọng điểm, điều trƣớc tiên phải

nguyên nhân thiếu sót đó, do phƣơng pháp huấn luyện, do trình độ ngƣời tập, hay do động

tác phức tạp. Sau khi tìm đƣợc nguyên nhân HLV (giáo viên) phải sửa chữa ngay. Muốn

tránh thiếu sót sai lầm thì phải đảm bảo dạy đúng nhƣ chỉ dẫn, đúng chƣơng trình :

- Tiến hành từng bƣớc.

- Từng bộ phận bài tập.

- Ôn tập và củng cố dần dần.

2.6. Biện pháp sửa chữa thiếu sót :

Huấn luyện viên phải đi lần lƣợt từng nhóm, từng ngƣời để uốn nắn động tác làm

sai. Có thể sửa chữa bằng lời, nói rõ những chỗ tập sai, có thể trực tiếp uốn nắn từng võ

sinh. Khi nào nhận thấy có một sai lầm chung HLV chọn 1 em nào sai nhiều nhất, vừa sửa

chữa vừa giải thích cho toàn thể lớp:

- Giải thích, chỉ dẫn lại yêu cầu và cách làm động tác.

- Làm mẫu lại động tác.

- Yêu cầu làm lại động tác chính xác. Làm từ từ, từng bộ phận rồi đến tòan bộ.

- Ôn tập nhiều lần.

2.7. Kiểm tra :

Tùy theo mức độ tiếp thu của học sinh, HLV có thể áp dụng phƣơng pháp kiểm tra

chất lƣợng động tác bằng cách gọi một số ngƣời ra, lần lƣợt biểu diễn 1 số động tác. Sau

đó, phân tích chổ đúng, sai để đánh giá việc thực hiện động tác.