1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao Mã số:
62 14 01 04
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS TRƢƠNG ANH TUẤN
2. PGS.TS. TRẦN ĐỨC DŨNG
HÀ NỘI, 2016
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Thị Hồng Thu
4
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án
Phần mở đầu 1
Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4
1.1 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 4
1.1.1 Những định hƣớng chung về công tác Thể dục thể thao 4
1.1.2 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 5
1.2 Công tác đào tạo vận động viên 8
1.2.1 Một vài khái niệm có liên quan 8
1.2.2 Công tác đào tạo vận động viên 10
1.3 Quy trình đào tạo vận động viên 29
1.3.1 Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều năm 29
thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau
1.3.2 Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 33
1.4 Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo 35
1.4.1 Khái quát về Karatedo 35
1.4.2 Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo 42
1.4.3 Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 44
1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan 46
1.5.1 Công trình về đào tạo vận động viên 46
1.5.2 Các công trình về Karate-do 46
5
Chƣơng 2. Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 50
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 50
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 50
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu 50
2.2.2 Phƣơng pháp phỏng vấn 51
2.2.3 Phƣơng pháp điều tra xã hội học 51
2.2.4 Phƣơng pháp chuyên gia 52
2.2.5 Phƣơng pháp toán học thống kê 52
2.3 Tổ chức nghiên cứu 53
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 56
3.1 Đánh giá thực trạng đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 56
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.1.1 Xác định các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai 56
chuyên môn hóa ban đầu.
3.1.2 Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội. 57
3.1.3 Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn Hà 60
Nội.
3.1.4 Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện 63
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội
3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu 88
3.2 Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV 90
Karatedo Hà Nội trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
3.2.1 Đội ngũ huấn luyện viên 90
3.2.2 Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập 95
3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn karatedo Hà Nội 98
3.2.4 Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức 99
3.2.5 Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận động 104
6
viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác 108
đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu và bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải
pháp đã đề xuất.
3.3.1 Lựa chọn giải pháp 108
3.3.2 Nội dung giải pháp 113
3.3.3 Bàn luận về đề xuất các giải pháp 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BHL Ban huấn luyện
CLB Câu lạc bộ
CSVC Cơ sở vật chất
HLV Huấn luyện viên
HCV Huy chƣơng vàng
HCB Huy chƣơng bạc
HCĐ Huy chƣơng đồng
KHCN Khoa học công nghệ
LVĐ Lƣợng vận động
Nxb Nhà xuất bản
s Giây
TDTT Thể dục thể thao
TT Thứ tự
TTHLTT Trung tâm Huấn luyện thể thao
TTTTC Thể thao thành tích cao
UBND Ủy ban nhân dân
VĐV Vận động viên
% Phần trăm
8
DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể TT Nội dung Trang loại
1.1 Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động 30
viên
3.1 Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tƣợng khảo sát thực 59
trạng môn Karatedo Hà Nội
3.2 Các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có tại Hà Nội 61
3.3 Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV 64
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.4 Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV 65
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.5 Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà 66
Nội
3.6 Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68
Karatedo Hà Nội
3.7 Thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68 Bảng
Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội
3.8 Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn 69
VĐV Karatedo Hà Nội
3.9 Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV 71
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.10 Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà 72
Nội
3.11 Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội 77
giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
3.12 Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV 78
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.13 Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia Sau
chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên trg.80
9
môn hóa ban đầu
3.14 Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào 82
tạo VĐV cấp cao Hà Nội
3.15 Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn 84
chuyên môn hoá ban đầu
3.16 So sánh HLV Karatedo so với một số môn thể thao 91
khác ở Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội
3.17 So sánh HLV karatedo Hà Nội với HLV Karatedo một 93
số đơn vị khác
3.18 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải quốc tế từ Sau
năm 2005 - 2012 trg.94
3.19 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải từ năm Sau
2005 - 2012 trg.94
3.20 Thực trạng phụ cấp cho VĐV Karatedo Hà Nội giai 96
đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.21 Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo 98
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.22 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn 99
Karatedo Hà Nội
3.23 Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức quản lý VĐV 100
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.24 Thực trạng giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà 101
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.25 Phản ánh của VĐV Karatedo thuộc Trung tâm đào tạo 102
VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)
về nhận thức và thực hành nội dung giáo dục đạo đức Bảng 3.26 Mức độ đồng thuận đối với 03 nhóm giải pháp đã đề 112
xuất
3.27 Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu tuyển chọn VĐV Karatedo Sau
10
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tr.115
3.1 So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn 83
hóa ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác
3.2 So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội 83
3.3 Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai 85
đoạn chuyên môn hoá ban đầu
3.4 Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội giai 86
đoạn chuyên môn hóa ban đầu
3.5 Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo so với 3 92 Biểu môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồ Hà Nội
3.6 Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo với một số 92
môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hà Nội.
So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một số đơn vị khác 94 3.7
Biểu đồ thành tích huy chƣơng, thứ hạng của Karatedo Sau 3.8
Hà Nội tại các giải trong nƣớc từ năm 2005 -2012 trg.94
Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 25 1.1
Hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong quản lý đào tạo VĐV 26 1.2
Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV 27 1.3
Sơ đồ Hệ thống tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện 27 1.4
Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo môn Karatedo 63 3.1
Hà Nội
3.2 Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội 67
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Chiến lƣợc phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển
thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó
xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bƣớc hệ thống đào tạo tài năng thể
thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia”
[59].
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những
giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo tài năng thể
thao, theo đó trƣớc hết cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn.
Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt đƣợc
mục đích thể thao VĐV cần đƣợc quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống
và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Công tác TDTT nói chung
và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống
quản lý phù hợp, chặt chẽ từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống quản lý
chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một địa phƣơng phát triển mạnh mẽ,
tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao
truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó nâng cao thành tích thể thao của Việt
Nam trên đấu trƣờng khu vực, châu lục và thế giới. Công việc này trƣớc tiên
phải nói đến yếu tố con ngƣời trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động
TDTT, các cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong công tác ở địa phƣơng,
cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hƣớng dẫn nhân dân tập luyện,
tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành TDTT
đến từng cơ sở, từng ngƣời dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng
khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá TDTT ở nƣớc ta.
Karatedo là một môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy hình thành
muộn hơn so với các môn thể thao khác, song Karatedo đã nhanh chóng phát
2
triển rộng rãi khắp cả nƣớc. Đặc biệt Karatedo ngày càng chứng tỏ đƣợc tiềm
năng của môn thể thao thế mạnh. Các vận động viên Karatedo đã giành đƣợc
nhiều thành tích trong các cuộc thi đấu lớn nhƣ: đoạt 2 huy chƣơng vàng
(HCV) tại Asiad 14; 12 HCV tại SEAGames 22; 6 HCV SEAGames 23; 4
HCV SEAGames 24; 6 HCV SEAGames 25..., từng bƣớc khẳng định vị thế
của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karatedo tiếp tục vƣơn xa
hơn nữa cần có chủ trƣơng, định hƣớng khoa học, cần có một qui trình đào tạo
VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải có lực lƣợng VĐV, có sự
chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm
bảo cho công tác đào tạo VĐV.
Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển
Karatedo quốc gia, mang lại nhiều huy chƣơng cho đoàn thể thao Việt Nam tại
Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại các giải thi đấu
Karatedo toàn quốc. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua thành tích của các
VĐV Karatedo Hà Nội bắt đầu giảm sút, đánh mất dần vị thế “nhất toàn đoàn”
tại các giải trẻ toàn quốc, vô địch quốc gia và mới nhất, VĐV Karatedo Hà
Nội đã không giành đƣợc huy chƣơng vàng nào tại SEAGames 26. Đây đang
là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý và các huấn luyện
viên Karatedo Hà Nội. Từ trƣớc tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có hệ thống đào
tạo VĐV nhƣng công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa đƣợc
coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên môn của VĐV mà
chƣa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những khó khăn và thuận lợi
của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số
điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV...
Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của
Hà Nội đối với thành tích của Karatedo Hà Nội và của Việt Nam trong thời
gian sắp tới, đồng thời với yêu cầu cấp bách cần thiết phải nâng cao công tác
đào tạo VĐV và trình độ của VĐV Karatedo, nhất là với các VĐV đang trong
3
giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển
thành tích và trình độ thể thao, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên
môn hoá ban đầu”.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội
nhằm tìm ra những ƣu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần
đƣa công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống
và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong toàn quốc.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Mục tiêu 2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Mục tiêu 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bƣớc
đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.
Giả thuyết khoa học của đề tài.
Nếu đánh giá đƣợc thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội về những ƣu điểm và hạn chế, bƣớc đầu
có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo
vận động viên Karatedo, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn
thể thao này trong tƣơng lai.
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao.
1.1.1. Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao.
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
đƣợc trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con ngƣời mới. Đảng và
Nhà nƣớc phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cƣờng sức khoẻ
của nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời mới xã hội
chủ nghĩa nhƣ: lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc
thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc [13].
Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nƣớc ta phát triển vững chắc, đem
lại những hiệu quả thiết thực, từng bƣớc xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa
phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng
cao chất lƣợng các hoạt động TDTT quần chúng trƣớc hết là trong học sinh,
thanh niên và các lực lƣợng vũ trang.
Về công tác thể thao thành tích cao, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng
luôn luôn đề cập và định hƣớng cho sự phát triển của nó. Văn kiện Đại hội
Đảng VI khẳng định: Củng cố và mở rộng hệ thống trƣờng, lớp năng khiếu thể
thao, phát triển lực lƣợng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành
tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể
thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học,
kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [13].
Đại hội Đảng VII đã định hƣớng đào tạo VĐV thể thao thành tích
cao: “Nâng cao chất lƣợng các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng vận động viên,
nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt
động TDTT theo hƣớng kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nƣớc và các tổ
chức xã hội. Tạo các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ
5
thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao Việt Nam có truyền thống và
có triển vọng” [14].
Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng chỉ
rõ: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố
con ngƣời, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực,
giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến
đấu của các lực lƣợng vũ trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ
của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Xã hội
hóa tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dƣới sự quản lý thống nhất của
Nhà nƣớc [3].
Trong thời kỳ phát triển mới của nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục
khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong việc bồi dƣỡng và phát huy
nhân tố con ngƣời, tạo nên sức mạnh và động lực phát triển đất nƣớc. Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa
XI) “về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về
thể dục thể thao đến năm 2020”, đã chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là
một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể
lực và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, chất lƣợng nguồn nhân lực; giáo
dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trƣờng văn hoá lành mạnh,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và
hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi ngƣời dân, đảm bảo cho sự
nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển” [6].
1.1.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao.
6
Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động
viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao đƣợc coi là giá trị văn hóa, là
sức mạnh và năng lực của con ngƣời; Nhà nƣớc phát triển TTTTC nhằm phát
huy tối đa năng lực kỹ thuật, thể lực, chiến thuật và ý chí của VĐV để đạt
đƣợc thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ
chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa
tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp
phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan
trọng trong việc phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe và năng lực con ngƣời,
có tác dụng to lớn trong việc tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc
gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phƣơng, đất nƣớc.
Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Nhƣng theo Ngƣời, TTTTC
phát triển trên cơ sở TDTT quần chúng. Hồ Chí Minh từng lƣu ý rằng, phát
triển TTTTC vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao” vừa
thúc đẩy TDTT quần chúng vì sức khoẻ cho mọi ngƣời dân [38].
Theo Bác, TDTT quần chúng phải đƣợc phát triển phong phú đó là
sự đa dạng các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tƣợng tập
luyện. Tính phóng phú đó là nền tảng của thể thao thành tích cao. Đồng thời
thể thao thành tích cao phát triển mạnh cũng thể hiện tính phong phú của nó
về cả loại hình, đối tƣợng, địa bàn. Trong thƣ chúc mừng Đại hội thể thao
GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Hồ
Chí Minh viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn để các lực lƣợng mới trỗi dậy ở châu
Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng phong phú của mình trong lĩnh vực
thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa rằng, thể thao của các lực lƣợng mới
trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển mạnh mẽ cả về TDTT quần chúng
và thể thao thành tích cao [38].
Vì vậy ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến công tác TDTT,
trong đó có TTTTC đƣợc thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ
7
trƣơng chính sách cụ thể: Nhà nƣớc có chính sách phát triển thể TTTTC, đầu
tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dƣỡng VĐV,
HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia các giải
thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển TTTTC.
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc
phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao, trong đó quan điểm "Tăng tỷ lệ chi
ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao
và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...". Về nhiệm vụ và giải pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao: "Dành nguồn lực thích đáng để
hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có
chất lƣợng, làm tiền đề cho bƣớc phát triển đột phá về thành tích trong một số
môn thể thao [6].
Đầu tƣ, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các
ngành, các địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại. Củng cố
và phát triển các trƣờng, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy
mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lƣới hoạt động thể thao thanh,
thiếu niên, học sinh, sinh viên các trƣờng học và phát hiện, bồi dƣỡng các năng
khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu lạc bộ về các môn thể
thao hoạt động theo phƣơng thức tự quản, có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Mở rộng
quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hƣớng chuyên nghiệp phù hợp
với đặc điểm của từng môn và từng địa phƣơng. Ƣu tiên đầu tƣ của Nhà nƣớc
và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn
thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lƣợng vận động viên và các điều
kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể
thao Châu Á, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
8
Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động
viên. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV xuất sắc và phát huy vai trò
nêu gƣơng của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung.
Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tƣợng tiêu cực trong thể thao, nhất
là trong bóng đá và các môn TTTTC .
1.2. Công tác đào tạo vận động viên.
1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan.
Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu, do vậy phải hiểu rõ và hiểu đúng về khái niệm đào tạo VĐV
và một số khái niệm khác có liên quan đến vấn đề đào tạo VĐV nhƣ: đào tạo;
VĐV, đào tạo VĐV….
Khái niệm đào tạo.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ thì đào tạo là quá trình tác động đến
một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài ngƣời. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trƣờng,
gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm
cả các khái niệm đào tạo [68].
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công
việc nhất định. Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục, đào tạo thƣờng đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
9
cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo
lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... [80]
Đào tạo là hoạt động làm cho con ngƣời trở thành ngƣời có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho ngƣời lao
động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của
họ [80].
Nhƣ vậy có thể hiểu đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho
một hoặc nhiều ngƣời, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề hay nhiều vấn đề
và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Đào tạo có nhiều dạng, trong đó đào
tạo VĐV (đào tạo tài năng thể thao) cũng nằm trong khái niệm nói trên.
Vận động viên: Vận động viên hiểu theo một cách đơn giản nhất là
chỉ ngƣời chuyên luyện tập, thi đấu, biểu diễn một môn thể thao nhất định
[68], [77].
Đào tạo vận động viên:
Là một quá trình bao gồm nhiều mặt, sử dụng có mục đích tổng thể các
nhân tố (phƣơng tiện, phƣơng pháp và điều kiện) cho phép tác động có chủ
định tới sự phát triển VĐV và đảm bảo cho họ có trình độ sẵn sàng cần thiết
để đạt thành tích thể thao [62],[66].
Các nhà khoa học nghiên cứu về TDTT cho rằng: huấn luyện thể thao
đƣợc xem là thành phần cơ bản hoặc hình thức cơ bản (cách thức thực hiện)
của đào tạo VĐV theo đó,huấn luyện thể thao đƣợc hiểulà hình thức cơ bản
của đào tạo VĐV, là quá trình đào tạo VĐV có hệ thống mà chủ yếu bằng các
phƣơng pháp bài tập. Về thực chất, đó cũng là một quá trình sƣ phạm có tổ
chức chặt chẽ, nhằm làm cho thành tích thể thao của VĐV không ngừng phát
triển [62], [63].
Đào tạo VĐV là một quá trình sƣ phạm nhằm hoàn thiện thể thao, đƣợc
tiến hành thông qua các tri thức khoa học tự nhiên và xã hội để từ đó tác động
10
một cách có hệ thống tới chức năng, chức phận cơ thể, phát triển hết mức và
toàn diện cơ thể VĐV hay nói cách khác, việc hoàn thiện, đào tạo VĐV (hay
tài năng thể thao) đƣợc tiến hành thông qua quá trình huấn luyện thể thao,
dƣới nhiều hình thức và với các phƣơng tiện khác nhau. Tuy nhiên, có một
hình thức chính là thông qua quá trình huấn luyện thể thao. Bên cạnh đó còn
có các hình thức và phƣơng tiện quan trọng khác giúp cho việc đào tạo thể
thao đạt hiệu quả cao, đó là: sự trang bị về lý luận, các kiến thức về kỹ-chiến
thuật, phƣơng pháp tập luyện và các kiến thức khác, cũng nhƣ việc phát triển
khả năng trí tuệ. Cuối cùng phải kể đến các phƣơng pháp y học thể thao và các
phƣơng pháp điều hòa tâm lý [9].
Đào tạo VĐV là lĩnh vực đào tạo tài năng chuyên ngành, có những đặc
điểm, quy luật riêng cần đƣợc tiến hành theo hƣớng chuyên môn hóa trong
một hệ thống chuyên biệt, theo một quy trình chặt chẽ với các chƣơng trình
huấn luyện khoa học và có sự điều khiển thống nhất để có các tuyến VĐV kế
tiếp nhau và đạt thành tích cao ở các lứa tuổi phù hợp với đặc điểm từng môn
thể thao [64].
Đào tạo VĐV phải hình thành và tiến hành theo một hệ thống, gồm
nhiều nhân tố phức tạp, bao gồm: mục đích, nhiệm vụ, phƣơng tiện, phƣơng
pháp, hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo cho
việc huấn luyện VĐV đạt tới thành tích thể thao cao nhất.
1.2.2. Công tác đào tạo vận động viên.
Công tác đào tạo VĐV đƣợc cấu thành từ rất nhiều yếu tố: từ quản lý
tới đào tạo, huấn luyện và các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo VĐV
(ngoài huấn luyện, tập luyện, thi đấu…). Có thể nói, đào tạo VĐV là một
nghề, và để trở thành một nghề thể thao trƣớc hết phải nói đến đối tƣợng là
sản phẩm của nghề bao gồm: những vấn đề liên quan chặt chẽ đến đào tạo nên
một VĐV đó là: Yếu tố con ngƣời (nhà quản lý, VĐV, HLV, bác sĩ thể thao,
11
nhà khoa học...,) đến các yếu tố bên ngoài nhƣ sân bãi dụng cụ, trang thiết bị,
yếu tố kinh phí đầu tƣ….
Qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, có rất nhiều các yếu tố có liên
quan và ảnh hƣởng đến công tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi luận án này
chúng tôi xác định 4 yếu tố có mức độ ảnh hƣởng lớn tới công tác đào tạo
VĐV, đó là: vấn đề con ngƣời, cơ sở vật chất, công tác tổ chức quản lý, kinh
phí đầu tƣ. Sau đây chúng tôi sẽ đi sâu phân tích các nhóm yếu tố có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào tới công tác đào tạo VĐV.
1 2.2.1.Vấn đề con người: gồm 3 nhóm chính.
Đội ngũ huấn luyện viên:
Trong tất cả các ngành, nghề vai trò của ngƣời thầy luôn đƣợc nêu cao
và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định về chất lƣợng đào tạo.
Ngành TDTT cũng không ngoại trừ, yếu tố ngƣời thầy, ngƣời HLV đóng vai
trò tiên quyết trong công tác đào tạo VĐV. Ngƣời HLV không chỉ là thầy mà
vừa làm cha mẹ, là anh chị và còn là bạn của VĐV. Bởi trong quá trình đào
tạo tập trung ngƣời HLV luôn phải sát cánh cùng các VĐV của mình từ giờ
huấn luyện, đến giờ ăn, giờ ngủ và quan tâm đến những nhu cầu sinh hoạt
thƣờng ngày của VĐV.
Trong Chiến lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có đánh
giá “Việt Nam chƣa có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực cho thể dục,
thể thao, thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho
thể dục, thể thao,nhất là đối với thể thao thành tích cao” [59]. Ở đây ta có
thể thấy nguồn nhân lực cho TDTT trong đó có lực lƣợng HLV vẫn chƣa
đƣợc đào tạo bài bản và hệ thống, chƣa có chính sách đầy đủ để sử dụng
hiệu quả lực lƣợng này.
Đối tƣợng đào tạo: Để có VĐV tốt trƣớc hết phải tuyển chọn đƣợc
ngƣời có năng lực, có tố chất nổi trội, đáp ứng yêu cầu thành tích của môn thể
12
thao chuyên sâu. Và để có đƣợc VĐV ƣu tú ở môn thể thao đó thì cần phải
thực hiện tốt các nhân tố: tuyển chọn đối tƣợng đào tạo, quá trình huấn luyện
và thi đấu, khoa học công nghệ, đặc biệt là tâm lý, sinh lý, chế độ dinh dƣỡng,
chế độ đãi ngộ... Đi sâu phân tích các nhân tố này để thấy mức độ ảnh hƣởng
của nó tới chất lƣợng đào tạo VĐV hiện nay.
Về tuyển chọn đối tượng đào tạo:
Bất kỳ môn thể thao nào cũng phải có tuyển chọn ban đầu đối tƣợng
đào tạo. Mỗi môn thể thao khác nhau có những yêu cầu và tiêu chí tuyển chọn
khác nhau.
Tuyển chọn VĐV không phải là việc làm chỉ tiến hành kiểm tra một lần
mà là cả một quá trình bao gồm kiểm tra lần đầu và theo dõi, bồi dƣỡng trong
suốt một quá trình huấn luyện có hệ thống. Sau đó, qua các cuộc kiểm tra hoặc
thi đấu mới có sự lựa chọn và đào thải. Những VĐV nào đạt tiêu chuẩn và đáp
ứng yêu cầu của môn thể thao mới tiếp tục bồi dƣỡng và huấn luyện để thi
đấu.
Về đào tạo, huấn luyện và thi đấu:
Trong cơ sở lý luận và phƣơng pháp đào tạo VĐV, Nguyễn Toán có
phân tích về đào tạo VĐV nhƣ sau:
Trong cấu trúc của hệ thống đào tạo VĐV có huấn luyện thi đấu và
những nhân tố ngoài huấn luyện và ngoài thi đấu nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả huấn luyện và thi đấu [62].
Huấn luyện thể thao (phần quan trọng nhất của hệ thống đào tạo VĐV)
là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng các bài tập, nhằm hoàn
thiện các phẩm chất, năng lực, các mặt của trình độ chuẩn bị, nhằm đảm bảo
cho VĐV đạt thành tích cao nhất trong môn thể thao đã chọn hoặc một nội
dung nào đó (nhƣ Kumite hay Kata trong Karatedo). Trong quá trình huấn
luyện thể thao, phải thực hiện những nhiệm vụ chung và riêng nhằm làm cho
13
VĐV khỏe mạnh, có đạo đức, tƣ tƣởng, trí tuệ tốt; phát triển thể chất cân đối,
nâng cao kỹ - chiến thuật, đạt trình độ cao về các phẩm chất chuyên môn nhƣ
thể lực, tâm lý, đạo đức, ý chí và cả những hiểu biết nhất định về lý luận và
phƣơng pháp thể thao [62].
Thi đấu thể thao là cách thức để thể hiện những thành tích thể thao,
cũng nhƣ đánh giá và so sánh những thành tích của từng VĐV hoặc đội. Đó
còn là biện pháp để chọn và đào tạo VĐV, tìm hiểu và phát huy những tiềm
năng của con ngƣời, hình thành nhân cách [62].
Các chức năng của thi đấu trong hệ thống đào tạo thể thao rất lớn và đa
dạng.Những cuộc thi đấu chính thức đòi hỏi quá trình đào tạo VĐV phải lâu
dài. Chính nhu cầu nhằm đạt những thành tích thể thao cao nhất đã quyết định
phần lớn cấu trúc và nội dung của toàn bộ hệ thống đào tạo.
Thực tiễn hệ thống đào tạo tài năng thể thao hiện đại gồm hệ thống huấn
luyện đào tạo khoa học theo quy trình công nghệ với các tính chất hệ thống,
tính tiêu chuẩn, tính thời gian, tính cá thể sinh học. Huấn luyện thể thao là một
hệ thống giáo dục, khống chế toàn bộ quá trình phát triển của VĐV và quá
trình vận hành cả về hình thức và nội dung. Đặc trƣng lớn nhất là VĐV phải
có đầy đủ các mặt kể cả cá tính, tƣ duy đều phải qua hoạt động trực tiếp của
đào tạo tài năng thể thao [18].
Tính hệ thống trong công tác quản lý thƣờng tuân theo hình thức cơ bản
về quy luật, nguyên tắc, cấu trúc, phƣơng pháp riêng cho từng đối tƣợng đào
tạo mà khi vận dụng những khoa học khác vào thì phải tính toán, xem xét tính
hiệu quả và tính phù hợp [33].
Diên Phong và Philin V.P cho rằng: Quy luật TTTTC đang đƣợc hình
thành và vận hành theo ba hóa: Hệ thống hóa - Khoa học hóa - Thƣơng mại
hóa, hiện đã trở thành một ngành chuyên môn mang tính nghề. Để trở thành
14
ngƣời tài thể thao có giá trị xã hội phải qua đào tạo hệ thống lâu dài và chuyên
sâu [45], [46].
Theo nhiều nhà khoa học thể thao, nếu tìm chọn đƣợc VĐV trẻ có năng
khiếu thì coi nhƣ đã thành công một nửa trong đào tạo VĐV đó. Do đó công
việc này rất quan trọng trọng thể thao hiện đại. Đào tạo từ sớm là một yêu cầu
bắt buộc trong huấn luyện hệ thống, nhiều năm để có đƣợc VĐV có trình độ
cao. Cách thức huấn luyện VĐV ở từng nƣớc có khác biệt nhƣng đều giống
nhau ở chỗ bắt đầu từ sớm. Nói chung, thời hạn đào tạo thành tài cho VĐV
các môn thể thao khoảng 10 năm, tuy có số ít VĐV đạt đến đỉnh cao sớm hoặc
muộn hơn một chút, hoặc cũng có sự khác biệt nhất định giữa một số môn thể
thao.
Về đội ngũ bác sĩ thể thao và dinh dưỡng cho VĐV.
Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở các đội tuyển thể thao nói chung
quá thiếu đội ngũ bác sĩ thể thao, hầu nhƣ chỉ có vài bác sĩ cho cả đoàn thể
thao, và chủ yếu là bác sĩ của đội bóng đá.
Về đào tạo bác sĩ thể thao, ở nƣớc ta hiện chƣa có trƣờng đào tạo chính
thức và bài bản. Chủ yếu là các bác sĩ học thêm chuyên khoa và học về đặc
điểm môn thể thao để trở thành bác sĩ thể thao.
Một vấn đề quan trọng nữa để tạo nên chất lƣợng đào tạo VĐV đó là
chế độ dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng đƣợc đánh giá là 1 trong 4 yếu tố cơ bản để
tạo nên thành tích thể thao đó là: Tố chất tốt, tập luyện khoa học, thái độ thể
thao đúng đắn và dinh dƣỡng hợp lý [72].
Dinh dƣỡng hợp lý rất quan trọng để nâng cao thành tích thể thao, và
nếu không đƣợc quan tâm đúng mức sẽ rất khó để đạt đƣợc thành tích thể thao
mong muốn. Một VĐV cần phải ăn hay uống những gì, khi nào và bao nhiêu
để có thể tác động tới tốc độ, sức mạnh, kỹ năng và thành tích nói chung. Đối
với ngƣời bình thƣờng, vai trò của dinh dƣỡng là để duy trì sức khoẻ. Đối với
15
VĐV họ còn cần những lợi ích khác của dinh dƣỡng bao gồm nhiên liệu để trì
hoãn sự mệt mỏi, cơ chế để thay đổi trọng lƣợng và cấu thành cơ thể, thúc đẩy
quá trình hồi phục, giảm bệnh tật, ngăn ngừa giảm sút kỹ năng vận động [73].
Yêu cầu dinh dƣỡng đầu tiên đối với VĐV đó là một chế độ ăn uống
cân bằng với các loại thực phẩm đa dạng và đảm bảo năng lƣợng tiêu thụ hàng
ngày. Nó đòi hỏi chế độ ăn uống giầu carbohydrate và ít chất béo. Nguyên tắc
dinh dƣỡng cho ngƣời bình thƣờng đòi hỏi đƣợc cung cấp trên tổng lƣợng calo
là: carbohydrates 45-65%, protein 10-35%, chất béo 20-35%. Tuy nhiên, đối
với VĐV, chế độ dinh dƣỡng tốt nhất đòi hỏi cung cấp 60-65% calo từ
carbohydrates, 10-15% từ protein, và 20-30% từ chất béo.
Trong dinh dƣỡng thể thao, việc bảo đảm dinh dƣỡng trong giai đoạn
hồi phục đóng vai trò quan trọng thể thao đối với thành tích của một VĐV.
Nếu tập luyện hay thi đấu trong một vài ngày, một chế độ ăn uống bình
thƣờng đủ để thay thế glycogen dự trữ. Tuy nhiên, tập luyện hay thi đấu hàng
ngày cần chú ý yêu cầu dự trữ glycogen của cơ thể. Carbohydrate đã luôn
đƣợc coi là chất dinh dƣỡng quan trọng nhất để hồi phục sau tập luyện, mặc
dù những nghiên cứu gần đây đã cho thấy vai trò quan trọng của protein đối
với quá trình hồi phục sau tập luyện. Tầm quan trọng của năng lƣợng nói
chung và carbohydrate đƣa vào cơ thể trong chế độ ăn uống hồi phục đã đƣợc
chỉ ra trong những nghiên cứu về hồi phục trong tập luyện sức bền, khả năng
chịu đựng và trong những bài tập cƣờng độ lớn ngắt quãng thời gian dài nhƣ
trong các môn thể thao đồng đội. Một số tác giả khuyến cáo lƣợng
carbohydrate đƣa vào trong cơ thể nên đảm bảo vào khoảng 1,5g/kg trọng
lƣợng cơ thể ở các thời điểm 30 phút, 2h, 4h và 6h sau luyện tập. Đối với
những VĐV chỉ có khoảng thời gian hồi phục vài giờ giữa các cuộc thi đấu
hoặc giữa các buổi tập nên lựa chọn cách tiêu thụ một lƣợng carbohydrate nhỏ
hơn (0,4g/kg trọng lƣợng). Tổng lƣợng carbohydrate hàng ngày nên đạt tới
khoảng 10g/kg trọng lƣợng. Những carbohydrates có chỉ số đƣờng huyết
16
cao nên đƣợc tiêu thụ trong giai đoạn hồi phục bởi chúng có tác dụng làm
cho quá trình tổng hợp lại glycogen nhanh hơn trong suốt 24h đầu tiên của
quá trình hồi phục. Những thực phẩm có chỉ số đƣờng huyết cao bao gồm
các loại bánh mì, hỗn hợp ngũ cốc điểm tâm, khoai tây và nƣớc uống thể
thao.
Trong những năm gần đây, các cấp lãnh đạo đặc biệt coi trọng vấn đề
dinh dƣỡng cho VĐV trong thời gian tập luyện cũng nhƣ trong thời gian thi
đấu, từng bƣớc cải tiến chế độ dinh dƣỡng cho VĐV ngày càng bài bản và
khoa học.
Về sinh lý
Các giải pháp sinh học cũng có vai trò quan trọng trong đào tạo
VĐV. Ngày nay các giải pháp sinh học đạt hiệu quả rất cao, các giải pháp
này đã hỗ trợ trong quy trình đào tạo và hỗ trợ HLV từ nhiều khâu nhƣ:
Tuyển chọn VĐV theo góc độ sinh học
Đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo các chỉ số sinh học
Đánh giá sự mệt mỏi và hồi phục trong huấn luyện và thi đấu theo
các chỉ số sinh học.
Vận dụng các biện pháp vật lý và sinh hóa giúp VĐV tăng nhanh hồi
phục.
Bổ sung dinh dƣỡng cho VĐV.
Về tâm lý
Trong thể thao, khái niệm huấn luyện tâm lý từ lâu đã đƣợc xem nhƣ
một mảng quan trọng thuộc công tác đào tạo, huấn luyện những VĐV từ
cấp năng khiếu tới đỉnh cao, có ý nghĩa quan trọng không kém so với huấn
luyện về chuyên môn.
17
Thành tích thể thao đòi hỏi năng lực chịu đựng của VĐV ở mức cao
nhất về LVĐ. LVĐ càng lớn, kích thích tác động lên cơ thể càng sâu. Phản
ứng với tác động càng mạnh, sự thay đổi các chức năng cơ thể càng rõ, sự
thích nghi của VĐV sẽ đạt tới mức lớn nhất theo khả năng của từng ngƣời.
Do đó, VĐV phải cố gắng vƣợt qua chính mình, chịu đựng LVĐ cao tới
giới hạn có thể về thể chất và tâm lý.
Thành tích thể thao càng đƣợc nâng cao, việc huấn luyện VĐV bên
cạnh sự chuẩn bị về kỹ thuật, thể lực, chiến thuật thì việc chuẩn bị về tâm lý
ngày càng đóng vai trò quan trọng. Khoa học thể thao hiện đại cũng nhƣ
thực tế chứng minh ngày nay các VĐV trên thế giới có sự đồng đều về mặt
thể lực, kỹ chiến thuật, hơn kém nhau, chênh lệch không bao nhiêu, yếu tố
tâm lý trở thành quyết định thắng thua trong thi đấu.
Các VĐV có cùng trình độ, điều kiện, chế độ tập luyện... thì tâm lý
của VĐV là yếu tố quyết định thắng thua trong thi đấu – có khi đạt tới 90%
[20].
Công trình nghiên cứu của V.V.Medvedep (1983) cũng nhƣ của nhiều
nhà tâm lý học đã khẳng định rằng, muốn có thành tích cao trong thi đấu
thể thao ở các môn: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, quyền Anh, vật tự do,
thể dục dụng cụ, bắn súng… trong đại đa số các trƣờng hợp VĐV phải có
khí chất linh hoạt, mạnh và thăng bằng [36].
Tâm lý trong TDTT nói chung và tâm lý trong đào tạo VĐV nói riêng
có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu trong đó
có Lê Văn Xem. Theo ông, giáo dục huấn luyện đào tạo phẩm chất năng lực
tâm lý cho VĐV là một mắt xích quan trọng của quá trình huấn luyện đào
tạo tài năng thể thao. Có ba hình thức để huấn luyện tâm lý cho VĐV, đó là:
chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV, chuẩn bị tâm lý chuyên môn, chuẩn bị tâm
lý thi đấu [76], [79].
18
Chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV: là quá trình phát triển và hoàn thiện
những biểu hiện tâm lý đặc thù có ý nghĩa đối với hoạt động thể thao cho
ngƣời VĐV nói chung. Trong quá trình tập luyện tất cả những biểu hiện
tâm lý chung sẽ tạo ra và củng cố các cơ chế mới trong hoạt động phản ánh
của VĐV đó nhƣ thay đổi ngƣỡng cảm giác trong các loại cảm giác, củng
cố tính ổn định của tri giác vận động, phản ứng vận động tinh tế, không
ngừng tăng lƣợng dự trữ năng lực tâm lý cho VĐV. Chuẩn bị tâm lý chung
cho VĐV mang tính chất tổng hợp. Nó cần thiết cho VĐV có trình độ huấn
luyện khác nhau. Đặc biệt nó có ý nghĩa đối với VĐV có trình độ huấn
luyện cao [76].
Chuẩn bị tâm lý chuyên môn: Huấn luyện tâm lý chuyên môn là một
hệ thống các biện pháp nhằm duy trì ở mức độ cao năng lực tâm lý của
VĐV trong giai đoạn huấn luyện thi đấu chuẩn bị cho cuộc thi đấu quan
trọng. Huấn luyện tâm lý chuyên môn nhằm duy trì sự hƣng phấn tâm lý
thần kinh, duy trì năng lực hoạt động tâm lý ở mức độ cần thiết, đặc biệt là
lƣợng dự trữ về mọi mặt để giành chiến thắng [76].
Chuẩn bị tâm lý thi đấu: là một quá trình hình thành các phẩm chất cá
nhân tốt của VĐV và tạo ra trạng thái tự tin, sẵn sàng thi đấu nhằm già nh
đƣợc thành tích xuất sắc trong các cuộc thi đấu thế thao. Huấn luyện tâm lý
thi đấu đƣợc tổ chức và thực hiện trong suốt quán trình tập luyện, đồng thời
cả trong khi chuẩn bị trực tiếp cho một cuộc thi đấu cụ thể [76].
Huấn luyện tâm lý thi đấu có mối quan hệ hữu cơ với quá trình huấn
luyện tâm lý chung và huấn luyện tâm lý chuyên môn. Nếu trong quá trình
huấn luyện tâm lý chung những biểu hiện tâm lý chuyên môn có ý nghĩa
đƣợc phát triển và hoàn thiện thì trong quá trình tâm lý thi đấu những biểu
hiện tâm lý đó đƣợc bổ sung thêm chức năng phấn đấu giành thành tích thể
thao cao nhất trong thi đấu [76].
19
Khoa học công nghệ TDTT:
Trên thế giới các quốc gia có sự phát triển về TDTT đều xác định
khoa học công nghệ là động lực quan trọng để phát triển TDTT, nâng cao
thể chất và sức khỏe nhân dân, đƣa trình độ TTTTC lên một bƣớc phát triển
mới. Những bƣớc tiến của khoa học công nghệ TDTT trong những năm gần
đây thể hiện nhƣ sau:
Hệ thống tổ chức các cơ sở khoa học công nghệ thể dục thể thao hình
thành và phát triển ở rất nhiều quốc gia, thƣờng gắn liền với các Viện,
trƣờng Đại học, các TTHLTT quốc gia, các tỉnh thành lớn
Thành quả KHCN TDTT hiện đại là lý luận, giải pháp, phƣơng pháp
phát triển TDTT đều có căn cứ khoa học. Rất nhiều thành tựu mới về khoa
học công nghệ đƣợc ứng dụng nhanh chóng vào TDTT, không bị chậm trễ
nhƣ thế kỷ trƣớc.
Sự hợp tác về KHCN và y học thể thao phát triển mạnh hơn những
năm trƣớc đây. Hội đồng khoa học và giáo dục thể dục thể thao quốc tế
(International council of sport science and physical education), Hội đồng y
học Ủy ban Olimpic quốc tế, Liên hiệp Hội y học thể thao quốc tế ngày
càng mở rộng và phát huy tác dụng quan trọng để phát triển khoa học công
nghệ và y học thể thao quốc tế. Khoa học công nghệ và y học thể thao ngày
càng có tính ứng dụng cao để góp phần phát triển TDTT.
Năm 1998, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao đã ban
hành Chỉ thị số 61/1998- CT- UBTDTT ngày 18/4/1998 về việc tăng cƣờng
chỉ đạo và tổ chức thực hiện chƣơng trình phát triển khoa học công nghệ
Ngành Thể dục thể thao đến năm 2000.
Trong Chỉ thị đã nêu lên những vấn đề sau đây:
Những việc cần giải quyết ngay trong năm 1998, chủ yếu hình thành
và ổn định hệ thống tổ chức khoa học công nghệ, định hƣớng nghiên cứu
20
ứng dụng và tổ chức Hội nghị toàn ngành bàn về phát triển khoa học công
nghệ thể dục thể thao. Trong đó đáng chú ý là quyết định thành lập Trung
tâm Y học thể dục thể thao thuộc Viện Khoa học Thể dục thể thao [71].
Chƣơng trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khoa học thể dục thể
thao đến năm 2000, trong đó nêu lên 7 loại chuyên đề khoa học công nghệ
cần thực hiện. Đáng chú ý có một số chuyên đề sau đây:
Nghiên cứu phƣơng pháp tuyển chọn năng khiếu thể thao ở một số
môn.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyên nghiệp hóa bóng đá.
Xây dựng đề cƣơng điều tra thể chất của ngƣời Việt Nam để trình phê
duyệt và thực hiện.
Tăng cƣờng tiềm lực KHCN TDTT. Trong đó đáng chú ý là Ủy ban
Thể dục thể thao sớm trình Chính phủ phê duyệt kinh phí chi cho KHCN
TDTT (nhƣng chƣa thực hiện đƣợc).
Mở rộng quan hệ quốc tế về khoa học thể dục thể thao.
Khoa học công nghệ TDTT đang tích cực góp phần vào công tác
hoạch định chiến lƣợc, thể chế, chính sách phát triển TDTT nƣớc ta và đây
là nhiệm vụ quan trọng nhất của khoa học TDTT. Khoa học công nghệ đã
hỗ trợ công tác quản lý ngành TDTT chuyển đổi đúng hƣớng từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tích cực thực hiện
chủ trƣơng xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nƣớc ta [71].
Khoa học công nghệ TDTT đã góp phần nâng cao chất lƣợng TDTT
quần chúng, TDTT trƣờng học.
Khoa học công nghệ TDTT và y học thể thao đã góp phần nâng cao
thành tích thể thao.
21
Cũng quan tâm đến vấn đề KHCN đối với TDTT, trong Chiến lƣợc
phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có nêu “Khoa học công nghệ thể
dục thể thao đã góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công
tác quản lý TDTT, xây dựng đề án xã hội hóa TDTT; góp phần chăm sóc
dinh dƣỡng, chăm sóc y học cho các VĐV quốc gia, góp phần phòng chống
Doping trong thể thao. Các Đại hội thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam
đều có sự đóng góp của y học thể thao, của công nghệ IT, kiểm tra Doping”
[59].
Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ chính trị đã nhấn mạnh “... Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ, y học thể thao phục vụ tuyển
chọn, đào tạo vận động viên và tập luyện thể dục, thể thao vì sức khỏe của
nhân dân. Quan tâm công tác thông tin khoa học và chuyển giao công nghệ
thể dục, thể thao” [6].
Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự tại Hội nghị Khoa học quốc tế phát triển
thể thao – Tầm nhìn Olympic (2012) đã đánh giá: Khoa học – công nghệ
thể thao và tầm nhìn đến Đại hội thể thao Olympic là hoàn toàn mới. Vì từ
khi thành lập ngành đến này, KHCN thể thao, y học thể thao chỉ có tầm
nhìn mang tính chất chung: góp phần nâng cao thành tích thể thao. Trong
những năm qua đã làm đƣợc một số việc nhƣ: Nghiên cứu về chiến lƣợc
phát triển ngành; Nghiên cứu về xã hội học, kinh tế học TDTT; Sử dụng
công nghệ cao nghiên cứu số ít vấn đề về sinh lý học, sinh cơ thể thao; Điều
tra đánh giá thể chất từ 6 – 60 tuổi; Đề xuất đề án tổng thể phát triển thể lực
ngƣời Việt Nam; Nghiên cứu số trình độ tập luyện của số ít vận động viên;
Nghiên cứu về chấn thƣơng, dinh dƣỡng và bổ sung dinh dƣỡng; Thực hiện
các giải pháp công nghệ thông tin phục vụ Sea Games 22 và AIG III; Đào
tạo nghiên cứu sinh; Xuất bản tạp chí “Khoa học thể thao”... Một khối
lƣợng công việc không nhỏ của khoa học công nghệ và y học thể thao đã
góp phần phát triển ngành TDTT [7].
22
Chế độ chính sách:
Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng đƣợc thỏa đáng sẽ thúc
đẩy tinh thần thi đấu và ý chí quyết tâm giành thành tích cao của các VĐV.
Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng luôn là vấn đề đƣợc
Chính phủ, lãnh đạo Ngành TDTT Việt Nam và các nƣớc trên thế giới quan
tâm. Điển hình nhƣ Trung Quốc - một cƣờng quốc thể thao trong khu vực-
đã đặt ra điều lệ mỗi 1 VĐV nếu giành huy chƣơng ở Thế vận hội Olympic
sẽ đƣợc cấp nhà ở. Đây là một trong những chính sách khích lệ rất lớn đến
tinh thần thi đấu của các VĐV.
1.2.2.2. Cơ sở vật chất.
Trong sự nghiệp phát triển chung của lĩnh vực TDTT, CSVC là một
điều kiện đảm bảo hết sức quan trọng, thậm chí đóng vai trò quyết định
trong phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo VĐV. Không có CSVC
hoặc CSCV lạc hậu yếu kém thì VĐV không có điều kiện để bộc lộ hết
năng lực khả năng của mình.Vì vậy không có CSVC thì không thể phát
triển TTTTC.
CSVC, các trang thiết bị là phƣơng tiện phục vụ đắc lực cho sự phát
triển TDTT. Có CSVC đầy đủ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho các
hoạt động TDTT nói chung và các đối tƣợng tham gia hoạt động TDTT nói
riêng. Khi CSVC không có hoặc xuống cấp, thì chất lƣợng hoạt động của
TDTT cũng giảm theo dù cho ngƣời tham gia tập luyện rất cố gắng và khắc
phục.
Bởi luyện tập TDTT mà thiếu địa điểm và dụng cụ luyện tập là không
thiết thực. Muốn thực hiện đƣợc các hoạt động TDTT thì bắt buộc phải giải
quyết đƣợc vấn đề về cơ sở chất chất kỹ thuật cho TDTT. Có CSVC tốt,
chúng ta sẽ có điều kiện để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo các VĐV tài
năng. Đồng thời có CSVC hiện đại mới có thể tổ chức và đáp ứng đƣợc các
23
cuộc thi đấu lớn của quốc gia và quốc tế. Vì vậy, CSVC kỹ thuật TDTT
luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của lĩnh vực TDTT.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn kiện quan trọng làm cơ
sở chính trị và pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp
TDTT nói chung và xây dựng CSVC nói riêng, nhƣ Chỉ thị 133-TTg ngày
7/3/1995, Chỉ thị 274/TTg ngày 27/4/1996, Quyết định 57/2002/ QĐ-TTg
ngày 26/4/2003, Quyết định 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/ 2005…, Chỉ thị
17/CT-TW ngày 23/10/2003 của Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng, cùng nhiều
các văn bản khác của ngành và các ngành có liên quan khác.
Trong Nghị quyết 08/2011/NQ-TW, Bộ Chính trị đã nhấn mạnh
“...ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận
động viên thể thao thành tích cao” [6]. Điều 31, Luật Thể dục, thể thao quy
định “...Nhà nƣớc có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tƣ
tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại...” [50]. Quyết
định 2198/2010/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: “Tiến hành
chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ thi đấu thể thao
quốc gia và quốc tế, tập huấn đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đào tạo vận
động viên cấp cao, vận động viên trẻ cấp tỉnh và ngành” [59].
Đƣợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ngành TDTT, TDTT Thủ đô
Hà Nội đang sở hữu một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đó là Trung tâm
đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội. Trung tâm đƣợc xây dựng tại xã Mỹ Đình
(huyện Từ Liêm) trên diện tích 55 hécta với tổng kinh phí xây dựng ƣớc
1.200 tỷ đồng. Trung tâm đƣợc trang bị đồng bộ, hiện đại với chu trình
khép kín: ăn - ở - tập luyện - học tập thực sự chuyên nghiệp, có 7 khu tập
luyện đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các cơ sở vật chất của trung tâm có thể phục
vụ cho khoảng 1.200 VĐV cấp cao của Hà Nội và các tỉnh thành trong cả
nƣớc đến tập huấn, tập luyện.
24
Hệ thống các công trình của Trung tâm gồm: các nhà luyện tập chuyên
môn của các môn thể thao nhƣ: Judo, Bóng ném, Bóng chuyền, Vật, Bóng rổ,
Karate, Wushu - Kiếm... nhà ăn 1.500 chỗ; hội trƣờng lớn; câu lạc bộ 500 chỗ;
trung tâm y học phục hồi sức khỏe với 50 giƣờng; khu nhà ở 5 tầng cho huấn
luyện viên, vận động viên; khu nhà điều hành và trụ sở 30 liên đoàn thể thao
và 30 câu lạc bộ thể thao của thành phố Hà Nội [18].
1.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý.
TDTT là một hệ thống, là một bộ phận hợp thành của một “hệ thống
xã hội” thống nhất, nên hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV phải phản
ánh những đặc trƣng của hệ thống xã hội, bao gồm các mục tiêu, chức năng,
cấu trúc và cơ chế quản lý... Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV hình
thành dựa trên cơ sở của quy luật phát triển thành tích thể thao, là quá trình
huấn luyện nhiều năm đƣợc chia thành các giai đoạn có đặc trƣng hệ thống
liên tục và kế thừa. Quản lý quá trình đào tạo dài hạn VĐV đƣợc xem xét
nhƣ tổng thể các phƣơng tiện, phƣơng pháp lãnh đạo toàn bộ quá trình và
các bộ phận hợp thành của nó [56].
Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV đƣợc xây dựng trên cơ sở sau:
Đƣờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc
Mục tiêu phát triển TDTT của quốc gia và của địa phƣơng
Tiềm năng kinh tế - xã hội và thực trạng công tác đào tạo VĐV cả
nƣớc nói chung và địa phƣơng nói riêng.
Tiếp thu chọn lọc những kết quả của công tác đào tạo VĐV thời gian
trƣớc đồng thời định hƣớng cách làm nhằm khai thác tiềm năng để phát
triển thể thao thành tích cao ở các địa phƣơng.
Kết hợp giữa phản ánh thực tại, mang tính khả thi với tính dự báo và
xu hƣớng phát triển.
25
Theo Hoàng Vĩnh Giang, hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV
đƣợc chia theo 2 hệ thống, đó là “Hệ thống trong” và “Hệ thống ngoài”. Hệ
thống trong là một hệ thống gồm tất cả các bộ phận cùng kiểu quan hệ đồng
nhất nằm trong một cơ cấu và cùng hƣớng tới giải quyết một mục tiêu
chung là đào tạo tài năng thể thao. Hệ thống ngoài, đƣợc xét theo góc độ
của hệ thống tổ chức quản lý đào tạo cả nƣớc. Nghiên cứu lý luận và thực
tiễn cho thấy, hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV là một tổng thể bao
gồm các thành tố quan hệ lẫn nhau nhằm thực hiện chức năng tổ chức quản
lý đào tạo VĐV [18].
Các thành tố của hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV và mối quan
hệ giữa chúng đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hệ thống các mục tiêu quản lý đào tạo VĐV
Quy trình quản lý đào tạo VĐV
Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV
Hệ thống nguyên tắc phƣơng pháp quản lý đào tạo VĐV
Hình thức các loại tổ chức đào tạo
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV [18]
Cơ sở lý thuyết về quản lý đã xác định bất kỳ hệ thống quản lý nào
cũng đều phải có mục tiêu cần hƣớng tới và trong công tác quản lý đào tạo
cũng vậy.
Mục tiêu chung:
26
Quản lý đào tạo VĐV là tổ chức quá trình điều khiển, phát hiện, bồi
dƣỡng năng khiếu thể thao thành tài năng thể thao quốc gia.
Mục tiêu cụ thể:
Tổ chức quản lý quá trình phát hiện, tuyển chọn VĐV năng khiếu ở cơ
sở.
Tổ chức xây dựng lực lƣợng VĐV hậu bị (VĐV trẻ) vững chắc và ổn
định để cung cấp cho đội tuyển.
Tổ chức và đảm bảo các điều kiện để bồi dƣỡng tài năng thể thao để
cung cấp cho đội tuyển quốc gia thi đấu SEA Games, Asiad và quốc tế.
Hệ thống loại hình tổ chức đào tạo VĐV: Nằm trong hệ thống quản lý
tổ chức đào tạo VĐV, hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV gồm 3 cấp
độ quản lý:
Hệ thống tổ chức nhà nƣớc trong hệ thống quản lý, đào tạo VĐV.
Hệ thống tổ chức xã hội trong hệ thống quản lý đào tạo VĐV.
Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở cơ sở (trung tâm TDTT).
Hệ thống tổ chức nhà nƣớc trong hệ thống quản lý, đào tạo VĐV.
Trung tâm TDTT
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trƣờng Năng khiếu TDTT
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong quản lý, đào tạo VĐV [18].
27
Liên đoàn các môn thể thao
Các CLB TDTT trực thuộc
Các CLB TDTT ban ngành, đoàn thể
Các CLB TDTT tƣ nhân
Các CLB TDTT cơ sở (cơ quan, công ty)
Các CLB TDTT liên doanh liên kết
Các đội thể thao của ban ngành, đoàn thể
Trung tâm (cơ sở đào tạo VĐV của liên đoàn)
Các CLB TDTT do Liên đoàn quản lý trực tiếp
Các CLB TDTT các cơ sở tập luyện ở các khu vui chơi giải trí
Sơ đồ 1.3: Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV[18].
Trung tâm TDTT quận, huyện
Các CLB TDTT cơ sở
Các CLB TDTT trƣờng học
Các lớp năng
Các đội trƣờng
Các lớp thể thao
Các CLB
Các CLB
Các CLB
khiếu
ngoại
TDTT
học
TDTT trực
TDTT phối
thể thao
khóa
tƣ nhân
thuộc
hợp
Sơ đồ 1.4: Tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện [18].
1.2.2.4. Kinh phí đầu tư: Kinh phí đầu tƣ có vai trò nhƣ là một trong
những yếu tố quyết định của hiệu quả đào tạo VĐV đó là nguồn kinh phí đầu
tƣ cho TDTT nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng. Nếu không có
28
kinh phí sẽ không thể phát triển TDTT một cách toàn diện. Với các nƣớc phát
triển, thể thao là một ngành kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng. Trong khi
ở nƣớc ta, thể thao gần nhƣ chỉ sống bằng “bầu sữa” ngân sách. Sự khác biệt
này cũng là nguyên nhân chính, là cái gốc dẫn đến sự khác biệt về thành tích
thể thao đỉnh cao...
Điều 31 của Luật Ngân sách Nhà nƣớc có quy định về chi thƣờng xuyên
của Trung ƣơng nhƣ sau “Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, TDTT, khoa học và công nghệ,
môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ƣơng quản
lý”; Điều 33 cũng quy định về chi thƣờng xuyên của địa phƣơng “Các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, TDTT, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động
sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý” [49].
Tại Điều 2 của Nghị định 112/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhấn mạnh:
“Ngân sách nhà nƣớc chi cho thể dục, thể thao đƣợc bố trí tăng dần hàng
năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nƣớc và yêu cầu phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý Ngân
sách nhà nƣớc chi cho thể dục, thể thao đƣợc thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật Ngân
sách Nhà nƣớc [58].
Quan điểm thứ 2 trong Nghị quyết 08/2011/NQ-TW của Bộ Chính trị
nêu rõ “Đầu tƣ cho thể dục thể thao là đầu tƣ cho con ngƣời, cho sự phát triển
của đất nƣớc. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao;
đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao,
phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các
hoạt động thể dục, thể thao” [6].
29
Từ sự phân tích trên cho thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi tập trung vào
bốn yếu tố chính mà nếu một trong số những yếu tố này không đƣợc quan tâm
đầu tƣ đúng mức sẽ làm giảm và hạn chế hiệu quả của quá trình đào tạo VĐV.
1.3. Quy trình đào tạo vận động viên.
1.3.1. Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều
năm thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau.
Việc chuẩn bị lực lƣợng VĐV một cách có hệ thống, nhiều năm nhằm
hƣớng tới thành tích thể thao cao nhất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Quá trình
huấn luyện dài hạn bao gồm việc đào tạo các VĐV từ lúc bắt đầu tham gia tập
luyện ở lứa tuổi thiếu niên, thanh niên tới khi trở thành các VĐV có trình độ
cao. Sự phát triển trình độ thành tích thể thao hiện đại, đòi hỏi phải tổ chức
quá trình đào tạo VĐV theo kế hoạch dài hạn và có định hƣớng, trong đó phải
áp dụng những hình thức, phƣơng tiện và phƣơng pháp giảng dạy huấn luyện
có hiệu quả cao, phải luôn hoàn thiện cơ sở tổ chức - phƣơng pháp cho hệ
thống đào tạo lực lƣợng hậu bị thể thao; phải nghiên cứu nghiêm túc và sử
dụng một cách có hiệu quả các số liệu thu đƣợc trong quá trình đào tạo...
Những nhiệm vụ này tƣơng đối phức tạp và khó khăn, trƣớc yêu cầu đẩy mạnh
tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thể thao thanh - thiếu niên hiện nay.
Sự phân chia giai đoạn trong quy trình huấn luyện nhiều năm:
Sự phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối vì thực chất đặc điểm
quan trọng nhất của hệ thống này là tính kế thừa và tính liên tục. Căn cứ khoa
học chủ yếu của sự phân định trên là dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên
con ngƣời và quy luật hình thành và phát triển thành tích thể thao.
Mặc dù có sự thống nhất cao về quan điểm huấn luyện nhiều năm, song
các nhà lý luận trong và ngoài nƣớc đã có những cách phân chia giai đoạn
huấn luyện khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận vấn đề (bảng 1.1).
30
Bảng 1.1. Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động viên
Tác giả
Các giai đoạn đào tạo
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
Giai đoạn hoàn thiện thể thao
Giai đoạn huấn luyện ban đầu
M.Ia Nabatnhicova
Chuyên môn hóa ban đầu
Chuyên môn hóa sâu
Giai đoạn chuẩn bị cơ sở
L.P Matveep
Giai đoạn chuẩn bị sơ bộ
Giai đoạn hoàn thiện sâu
Giai đoạn tuổi thọ thể thao
Giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ
D. Harre
Giai đoạn huấn luyện vận động viên cấp cao
Giai đoạn huấn luyện ban đầu
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
Giai đoạn hiện thực hóa tối đa
Giai đoạn duy trì
khả năng thể thao
tuổi thọ thể thao
Giai đoạn đào tạo ban đầu
Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn
Giai đoạn tiền cực điểm
Giai đoạn đạt thành tích thể thao tột đỉnh
Giai đoạn duy trì thành tích thể thao
Giai đoạn duy trì trình độ tập luyện
Giai đoạn đào tạo tài năng TT
Giai đoạn bồi dƣỡng nhân tài TT
Nguyễn Thế Truyền
Giai đoạn phát hiện năng khiếu thể thao
Theo Mátvêép L.P, có thể chia quá trình huấn luyện thể thao nhiều năm
thành bốn giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai đoạn chuyên
môn hoá thể thao bƣớc đầu hoặc chuẩn bị cơ sở, giai đoạn hoàn thiện sâu và
giai đoạn “tuổi thọ thể thao” [44].
Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ thƣờng bắt đầu từ tuổi học sinh cấp I
từ 6-11 tuổi (và sớm hơn nữa trong một số môn thể thao) và chuyển sang giai
đoạn tiếp theo khi nào lựa chọn đƣợc môn Chuyên sâu thể thao. Mục tiêu của
giai đoạn chuyên môn hoá bƣớc đầu là tạo nền tảng đầy đủ và có chất lƣợng
cho những thành tích tƣơng lai. Đảm bảo sự phát triển toàn diện và cân đối
của cơ thể, nâng cao trình độ chung của những khả năng chức phận của cơ thể,
làm phong phú thêm những kỹ năng và kỹ xảo vận động cho vận động viên,
31
hình thành cơ sở của sự điêu luyện thể thao.
Giai đoạn hoàn thiện sâu là thời gian tập luyện thể thao tích cực nhất.
Đây là thời gian nảy nở của những tài năng thể thao và chiếm lĩnh những đỉnh
cao thành tích thể thao. Giai đoạn hoàn thiện sâu có thể chia ra hai giai đoạn
nhỏ: Giai đoạn nhỏ thứ nhất kết thúc đồng thời với thời điểm đƣợc gọi là "tuổi
thành tích cao", là thời kỳ thuận lợi nhất để đạt thành tích trong môn thể thao
lựa chọn; tiếp theo là giai đoạn nhỏ thứ hai là giai đoạn duy trì những thành
tích đạt đƣợc.
Giai đoạn tuổi thọ thể thao là giai đoạn duy trì thành tích cao nhất của
VĐV trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo D. Harre, quá trình huấn luyện dài hạn đƣợc chia thành hai giai
đoạn đào tạo khác nhau: Giai đoạn huấn luyện vận động viên trẻ và giai đoạn
huấn luyện vận động viên cấp cao [22].
Mục đích của giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ là tạo nên các tiền đề
chung và chuyên môn cho các thành tích thể thao cao nhất sau này. Giai đoạn
huấn luyện vận động viên trẻ gồm hai giai đoạn nhỏ là giai đoạn huấn luyện
ban đầu (giai đoạn huấn luyện VĐV mới tham gia tập luyện) và đoạn huấn
luyện chuyên môn hoá (giai đoạn huấn luyện vận động viên chuyển tiếp).
Trọng tâm của giai đoạn huấn luyện ban đầu là tạo ra các tiền đề một cách đa
dạng để đạt thành tích, còn ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn là phát triển
tiếp tục một cách lôgic các tiền đề đó để thực hiện bƣớc quá độ sang chuyên
môn hoá.
Mục đích của giai đoạn huấn luyện vận động viên cấp cao là xây dựng
thành tích thể thao cao nhất trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoá.
Nabatnhicôva M.Ia đã đề ra chƣơng trình đào tạo vận động viên trẻ từ 8
đến 10 năm và chia ra 4 giai đoạn: Giai đoạn đào tạo ban đầu (tối thiểu 2
năm), giai đoạn bắt đầu chuyên môn hoá (2 năm), giai đoạn huấn luyện
32
chuyên sâu môn thể thao lựa chọn (2-3 năm) và giai đoạn hoàn thiện thể thao
3 năm) [40].
Philin V.P đã chia quá trình huấn luyện nhiều năm của VĐV thành 4
giai đoạn: giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu và giai đoạn hoàn thiện thể thao
[45].
Quá trình huấn luyện nhiều năm của VĐV đƣợc tác giả Diên Phong
chia làm 5 giai đoạn: giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai đoạn huấn luyện cơ
bản mang tính chuẩn bị, giai đoạn huấn luyện cơ sở chuyên sâu, giai đoạn
phản ánh năng lực cá nhân ở mức độ cao nhất và giai đoạn giữ vững sự ổn
định thành tích thể thao. Năm giai đoạn huấn luyện này là một quá trình thống
nhất và không gián đoạn [46].
Ở Việt Nam, đa số các nhà khoa học Việt Nam chia quy trình huấn
luyện nhiều năm thành 3 giai đoạn.
Xét trên quan điểm của nhân tài học, Nguyễn Thế Truyền chia hệ thống
tập luyện nhiều năm thành ba giai đoạn: Giai đoạn phát hiện năng khiếu thể
thao, giai đoạn đào tạo tài năng thể thao, và giai đoạn bồi dƣỡng nhân tài thể
dục thể thao [69].
Lê Văn Lẫm cũng cho rằng, quá trình huấn luyện nhiều năm có thể chia
thành 3 giai đoạn: giai đoạn đào tạo ban đầu, giai đoạn phát triển tối đa khả
năng thể thao và giai đoạn duy trì thành tích thể thao [35].
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn quá trình huấn luyện nhiều năm có
thể chia làm ba giai đoạn lớn: Giai đoạn đào tạo ban đầu, giai đoạn hiện thực
hoá tối đa khả năng thể thao và giai đoạn duy trì tuổi thọ thể thao. Mục đích
của giai đoạn đào tạo ban đầu là đặt nền móng cho thành tích thể thao trong
tƣơng lai, và đƣợc chia làm hai giai đoạn nhỏ [63]:
Giai đoạn đào tạo thể thao (là giai đoạn phát hiện tài năng, với mục tiêu
33
là phát hiện môn thể thao phù hợp với năng khiếu của từng VĐV) và giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu.
Giai đoạn hiện thực hoá tối đa khả năng thể thao chia làm hai giai đoạn
nhỏ: Giai đoạn tiền cực điểm (là giai đoạn thể hiện rõ nét các đặc điểm của
chuyên môn hoá sâu) và giai đoạn đạt thành tích thể thao tột đỉnh (giai đoạn
này chung với lứa tuổi thuận lợi nhất để xuất hiện những thành tích thể thao
xuất sắc). Giai đoạn duy trì tuổi thọ thể thao chia làm hai giai đoạn nhỏ: Giai
đoạn duy trì thành tích thể thao và giai đoạn duy trì trình độ tập luyện chung
để đƣa VĐV trở lại cuộc sống đời thƣờng.
Tóm lại, có thể thấy đặc điểm đặc trƣng nhất của quá trình huấn
luyện nhiều năm chính là tính giai đoạn. Tuy sự phân chia có khác nhau
nhƣng đều đồng nhất về mặt quan điểm là các giai đoạn huấn luyện là một
quá trình thống nhất, không gián đoạn và thời gian của các giai đoạn này
phụ thuộc vào đặc điểm chuyên biệt của từng môn thể thao, cũng nhƣ trình
độ của mỗi ngƣời tập.
1.3.2. Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu còn đƣợc gọi là giai đoạn chuyên
môn hóa cơ sở. Mục đích chính của giai đoạn này là đặt nền móng cho giai
đoạn huấn luyện VĐV cấp cao trong tƣơng lai. Nhiệm vụ chính của giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu là phát triển toàn diện các tố chất thể lực trên cơ sở
chú ý đến đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu, nâng cao khả năng làm việc
của các cơ quan thu nhận vận chuyển và cung cấp năng lƣợng nhƣ tuần hoàn,
hô hấp, các cơ quan vận động, các phẩm chất tâm lý và đặc biệt là trang bị vốn
kỹ năng kỹ xảo vận động đa dạng, phong phú và đặc biệt là nâng cao khả năng
chịu đựng LVĐ.
Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu thực hiện theo xu hƣớng huấn luyện
chung là chủ yếu. Và con đƣờng hợp lý hơn cả là chuyên môn hóa ban đầu
34
theo tính chất đa môn.
Theo Philin V.P, ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu cần dành ƣu tiên
cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp hữu cơ với huấn luyện cơ bản và
chuyên môn. Lúc này huấn luyện cơ bản thƣờng chiếm 80 – 90% tổng khối
lƣợng các bài tập, huấn luyện chuyên môn có thể chiếm 15 - 20% (ở nhiều
môn huấn luyện chuyên môn có thể chiếm đến 40% tổng thời gian tập luyện).
Vì vậy cùng với các phƣơng tiện huấn luyện thể lực chung, ngay trong những
năm đầu tiên tập thể thao, cần đƣa vào chƣơng trình huấn luyện tổ hợp các bài
tập chuyên môn nhằm phát triển các tố chất thể lực có ý nghĩa quan trọng
trong môn thể thao chính. Vì vậy, cần định hƣớng cho học sinh chuyên môn
hoá trong một môn thể thao nhất định, song quá trình huấn luyện cần đƣợc xây
dựng trên cơ sở phát triển toàn diện [45].
Đặc điểm của giai đoạn này là mặc dù tập luyện với lƣợng vận động
không lớn nhƣng nhịp tăng trƣởng thành tích khá cao. Lƣợng vận động trong
những năm đầu chuyên môn hóa đƣợc nâng dần về khối lƣợng. Cƣờng độ
cũng tăng nhƣng ít hơn so với khối lƣợng.
Theo Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự, nhiệm vụ của giai đoạn này là:
- Bắt đầu khai thác tiềm năng và bồi dƣỡng năng khiếu thể thao ở một
nội dung hoặc một môn nào đó.
- Tiếp tục phát triển thể lực chung, đồng thời bắt đầu chú trọng phát
triển thể lực chuyên môn.
- Bắt đầu huấn luyện kỹ - chiến thuật chuyên môn cơ bản.
- Bồi dƣỡng đạo đức, ý chí.
- Bồi dƣỡng tri thức ban đầu về thể thao thành tích cao.
- Học văn hóa phổ thông theo chƣơng trình và thời gian thích hợp.
Giai đoạn này có thể kéo dài khoảng 3 năm tùy từng môn thể thao và
35
VĐV. Hình thức tổ chức huấn luyện giai đoạn này ở nƣớc ta thƣờng là bán tập
trung hoặc tập trung. Thời gian tập luyện tối thiểu 5 buổi/ tuần, mỗi buổi
khoảng 2 giờ [11].
1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo.
1.4.1. Khái quát về Karatedo.
Karatedo có nguồn gốc từ đảo Okinawa, một thuộc địa của Nhật Bản
trƣớc đây, nhƣng môn võ này lại phát triển thịnh vƣợng và nổi tiếng ở Nhật
Bản rồi truyền bá rộng rãi khắp thế giới. Thuở ban đầu, ngƣời dân luyện tập
môn võ thuật này với cái tên Okinawa-te, nghĩa là chỉ dùng tay, luyện tập để
biến tay thành vũ khí chiến đấu chống lại các tầng lớp áp bức vào thời gian
Okinawa bị xâm chiếm và đặt dƣới sự cai trị của Nhật trong điều kiện không
cho phép ngƣời dân ở đây sử dụng vũ khí [32], [70].
Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về Karatedo, tuy nhiên một khái
niệm mang tính toàn diện, sâu sắc và đầy đủ nhất thì Karatedo là nghệ thuật tự
vệ, là một trong những phƣơng thức rèn luyện thân thể tốt và là một trong
những môn thể thao khá phổ biến, đƣợc nhiều ngƣời yêu thích.
Ngoài ra, Karatedo còn mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đó là tinh
thần hƣớng thiện của con ngƣời. Karatedo có thể đƣợc phân biệt theo hai loại:
Karatedo truyền thống.
Karate truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các hệ phái chấp hành cách
đánh khi thi đấu phải giữ cự ly nhất định của đòn đánh vào đối phƣơng hoặc
giữ sức mạnh đòn đánh ở mức độ nhất định.
Karatedo truyền thống theo nghĩa rộng gồm tất cả các hệ phái, tổ chức
tham gia Liên minh Karatedo Toàn Nhật Bản (trong nƣớc Nhật) và Liên minh
Karatedo Thế giới (quốc tế).
Karatedo truyền thống có một số đặc trƣng sau:
36
Coi trọng lễ tiết.
Các bài quyền (kata) theo lối cổ điển
Phƣơng pháp luyện tập sử dụng nhiều phƣơng pháp từ xƣa để lại
Ít tổ chức thi đấu
Sử dụng chế độ phong đẳng cấp dựa vào số lƣợng bài quyền và động tác
cơ bản luyện tập đƣợc. Thời gian phong đẳng cấp khác nhau giữa các hệ phái,
song nhìn chung đều cần có thời gian tập luyện dài.
Karatedo truyền thống gồm các nhóm hệ phái sau:
Karatedo cổ truyền: Đây là các hệ phái Karatedo không bị thể thao hóa
hay hình thức hóa. Các hệ phái này coi trọng các kỹ thuật chiến đấu và luyện
tập nhƣ nguồn gốc ở Okinawa. Đó là các hệ phái Kojou-ryū (hoặc Kogusuku-
ryū theo phƣơng ngôn Okinawa), Honbu-ryū, Shintō-ryū, v.v…
Karatedo truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các hệ phái đi theo dòng
Karatedo thể thao hóa nhƣng áp dụng quy tắc sundome, bao gồm bốn hệ phái
chính là Gōjyu-ryū, Shōtōkan-ryū, Wadō-ryū, Shitō-ryū
Karatedo Okinawa: Các hệ phái Karatedo có cơ sở chính ở Okinawa
nhƣ Okinawa Gōjyu-ryū, Shōrin-ryū (Tiểu Lâm Lƣu), Shōrin-ryū (Thiếu Lâm
Lƣu), Shōrinji-ryū (Thiếu Lâm Tự Lƣu), Gensei-ryū, Hojo-ryū, Isshin-ryū,
Makiwara, Ryu-te, Ryuei-ryū, Shuri-ryū, Shōei-ryū, v.v…
Hiện nay, tại Việt Nam, nơi còn lƣu giữ nhiều hệ phái Karatedo truyền
thống có thể kể tới đơn vị Thừa Thiên Huế. Đây cũng là địa phƣơng đầu tiên ở
Việt Nam Karatedo du nhập và phát triển.
Karatedo hiện đại.
Karatedo hiện đại ngày nay còn gọi là Karatedo thể thao (Sport
Karatedo). Karatedo hiện đại chủ yếu phục vụ cho thi đấu thể thao, thi đấu
gồm 2 phần: Kata (quyền) và Kumite (thi đấu đối kháng).
37
Về Kata, trong hơn 100 hệ phái của Karatedo thì có 8 bài quyền bắt
buộc của 4 hệ phái chính đƣợc đƣa vào sử dụng, đó là các hệ phái: GOJU-
RYU, WADO-RYU, SHOTOKAN, SHITO-RYU. Cụ thể 8 bài quyền bắt
buộc của 4 hệ phái chính nhƣ sau: Goju: (2 bài: Seipai và Saifa) Shotokan: (2
bài: Jion và Kankudai) Shito: (2 bài: Bassaidai và Seienchin) Wado: (2 bài:
Seishan và Chinto). Ngoài 8 bài quyền bắt buộc 4 hệ phái này còn có các bài
quyền tự chọn nhƣ sau: GOJU-RYU có 10 bài, WADO-RYU có 10 bài,
SHOTOKAN 21 bài, SHITO-RYU 43 bài.
Về Kumite: thi đấu theo lứa tuổi và hạng cân (đối với nam và nữ), hình
thức bốc thăm chia cặp, loại trực tiếp. Nội dung thi đấu này áp dụng chặt chẽ
Luật Karatedo do Liên đoàn Karatedo thế giới ban hành.
Xét về phƣơng diện là một môn thể thao, Karatedo đem lại các cơ hội
tranh tài với mục đích khuyến khích con ngƣời luôn khát khao vƣơn tới một
đỉnh cao mới, mà ở đây chính là thể thao thành tích cao. Mỗi môn sinh
Karatedo thực thụ trƣớc khi bắt đầu tập luyện môn võ này đều phải thuộc lòng
năm điều: dũng cảm, trung thực, lễ độ, nỗ lực và tự chủ.
Trƣớc đây, đặc điểm của Karatedo là nhanh, mạnh và thực dụng. Tuy
nhiên, Karatedo hiện đại ngày nay nhƣ vậy là chƣa đủ. Khi đã trở thành một
môn thể thao với hệ thống thi đấu rộng khắp và ngày càng phát triển, Karatedo
ngày càng đòi hỏi nhiều hơn ở mỗi VĐV. Đặc điểm của Karatedo hiện đại
ngày nay là kỹ thuật toàn diện, nhanh, mạnh và khéo.
Kỹ thuật toàn diện tức là yêu cầu ở VĐV có một nền tảng kỹ thuật căn
bản tốt, có thể vận dụng không chỉ các đòn tay mà còn sử dụng thành thạo đòn
chân và các kỹ thuật quật ngã đối thủ.
Nhanh nghĩa là chỉ sức nhanh (tốc độ), nó có vai trò đặc biệt quan trong
thi đấu Karatedo, mang tính quyết định đối với thành tích thi đấu của VĐV.
Nó thể hiện ở khả năng ra đòn tấn công nhanh, tốc độ di chuyển, phòng thủ
38
phản công hoặc đơn giản là đƣa ra một quyết định có hiệu quả nhất trong một
tình huống nhất định.
Mạnh: trong Karatedo đƣợc thể hiện ở sức mạnh đòn đánh, đòn đánh
phải đủ mạnh mới có thể ghi điểm. Sức mạnh trong Karatedo quan hệ mật thiết
với sức nhanh (tốc độ). Một đòn đánh với một sức mạnh tốc độ tối đa nhằm ghi
điểm nhƣng chạm mục tiêu lại có sự "khống chế". Đây cũng là nét đặc trƣng
nhất trong môn võ này mà không một môn võ nào có. Với các môn võ khác tiêu
chuẩn ghi điểm của một kỹ thuật thƣờng mạnh, chính xác và có thể dẫn đến đối
phƣơng “Knock out”. Nhƣng với Karatedo thì việc VĐV sử dụng một kỹ thuật
tấn công nhanh mạnh, chính xác vẫn phải kiểm soát đƣợc đòn của mình (không
gây sát thƣơng đối thủ) và trở về trạng thái Zanshin (ý thức phòng thủ). Việc
kiểm soát đƣợc đòn đánh của mình mà không giảm tốc độ và lực đòi hỏi VĐV
Karatedo có khả năng tập trung và năng lực sáng tạo cao.
Khéo léo trong thi đấu Karatedo đƣợc thể hiện ở khả năng phối hợp
động tác, phối hợp các đòn thế sao cho đơn giản, hiệu quả, ghi điểm tốt. Ngoài
ra nó còn thể hiện trong tƣ duy chiến thuật ở mỗi trận đấu, ở cách thức di
chuyển và vận dụng tối đa khả năng cũng nhƣ ƣu thế của bản thân.
Đặc điểm về kỹ, chiến thuật tâm lý và thi đấu trong môn Karatedo.
Đặc điểm kỹ thuật môn Karatedo: Hoạt động chính của VĐV võ thuật
nói chung và môn Karatedo nói riêng đều gồm nhiều kỹ thuật nhƣ các kỹ thuật
tay, các kỹ thuật chân và các kỹ thuật tấn.
Nói đến Karatedo, trƣớc hết phải xem xét các kỹ thuật đòn đấm và các
kỹ thuật đá. Đòn đấm của Karatedo là một đặc trƣng, ảnh hƣởng trực tiếp và
mạnh đến các kỹ, chiến thuật của VĐV. Nếu biết kết hợp giữa tốc độ và di
chuyển hiệu quả đòn tay sẽ cao. Một kỹ thuật quan trọng của Karatedo hiện
nay là các kỹ thuật đá. Ngày nay, VĐV sử dụng đòn đá nhƣ là phƣơng tiện tấn
công đầu tiên từ khoảng cách xa để ghi điểm trực tiếp hoặc tạo điều kiện thực
39
hiện kỹ thuật khác dứt điểm giành thắng lợi. Những kiểu đá vòng ngƣợc và
hiểm hóc của các VĐV châu Âu đã gây khó khăn nhiều cho các VĐV châu Á.
Hiện có một số VĐV xuất sắc trên thế giới đã vận dụng đòn đá nhƣ một chiến
thuật động tác giả để đánh lừa đối phƣơng và tạo thời cơ thuận lợi, nhanh
chóng dứt điểm bằng đòn tay.
Kỹ thuật Karatedo ngày nay là sự kế thừa của những cải tiến và các
phƣơng pháp phân tích nghiên cứu khoa học. Để áp dụng các kỹ thuật này có
hiệu quả trong các trận đấu, đặc biệt vào những thời điểm cần phát huy nỗ lực
tối đa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ tâm lý, chiến thuật, thể lực và
đặc biệt là sức bền. Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động có ý
nghĩa to lớn đến phát triển tố chất sức bền. Kỹ thuật động tác hợp lý và khả
năng phối hợp vận động nhuần nhuyễn tạo sự tiết kiệm hoá nguồn năng lƣợng
trong cơ thể. Trong thi đấu đối kháng của Karatedo, việc vận dụng điêu luyện
đòn sở trƣờng và sự phối hợp toàn thân trong di chuyển tấn công, phòng thủ
hợp lý sẽ tiết kiệm tối đa nguồn năng lƣợng đảm bảo khả năng làm chủ trận
đấu một cách có hiệu quả.
Đặc điểm chiến thuật môn Karatedo:
Chiến thuật Karatedo đƣợc sử dụng nhiều nhất trong thi đấu Kumite
nhƣ: phòng thủ, tấn công, phản công, đánh gần, đánh xa, đánh cao, đánh
thấp, đánh liên tiếp so đũa, động tác giả và kỹ thuật biến hoá giành thế chủ
động ghi điểm. Ở bất kỳ dạng chiến thuật nào cũng đòi hỏi VĐV võ
Karatedo phải linh hoạt, phán đoán, lựa chọn và phản ứng kịp thời với các
diễn biến tình huống chiến thuật xảy ra trong thi đấu đặc biệt vào thời điểm
cần gắng sức tối đa.
Chiến thuật của VĐV mỗi nƣớc, mỗi khu vực có những đặc điểm riêng,
đƣợc thể hiện rõ nhất ở hai trƣờng phái châu Âu và châu Á. Các VĐV châu
Âu thiên về lối đánh đẹp, hoa mỹ, còn các VĐV châu Á điển hình là các VĐV
40
Nhật Bản, đều tìm con đƣờng ngắn nhất để giành chiến thắng. Họ sử dụng các
động tác kỹ thuật chính xác, nhanh, biến hoá cùng với sự tập trung cao độ, ý
chí thi đấu kiên cƣờng, nên hiệu quả chiến thuật đƣợc phát huy tối đa. Những
VĐV xuất sắc, dù sử dụng bất cứ lối đánh nào đều có đặc điểm chung là kỹ
thuật điêu luyện, thể lực sung mãn, biết vận dụng các kỹ chiến thuật sở trƣờng,
ý chí cao.
Đặc điểm tâm lý VĐV môn Karatedo: Karatedo là môn thể thao giao
đấu đối kháng cá nhân trực tiếp diễn ra với sự tiếp xúc thể chất mạnh đòi hỏi
các VĐV phải chịu đựng nặng nề về mặt tâm lý, bởi lòng khát khao chiến
thắng, trách nhiệm đối với đồng đội, đôi khi thắng thua còn gắn liền với sự
nghiệp. Tâm lý tốt hay xấu chi phối hiệu quả thi đấu. Để có tâm lý tốt liên
quan tới trình độ chuẩn bị của VĐV Karatedo cần phát triển cao các trạng thái
chức năng cơ thể, các chức năng điều hoà hệ thần kinh và tâm lý, các yếu tố
vận động và thể lực đảm bảo cho hoạt động chuyên môn.
Chuẩn bị sẵn sàng thi đấu là trạng thái của VĐV trong một thời điểm
nhất định tạo điều kiện thúc đẩy hay gây cản trở biểu hiện tối đa trình độ
chuẩn bị. Trình độ chuẩn bị sẵn sàng thi đấu cao của VĐV phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thể lực, sức bền tốt thì tâm lý sẽ vững và ổn
định hơn từ đó VĐV phát huy hết khả năng kỹ chiến thuật của bản thân để
giành thành tích cao nhất.
Tóm lại, qua phân tích đặc điểm hoạt động đặc trƣng của môn võ
Karatedo cho thấy: Karatedo là môn võ giao đấu đối kháng trực tiếp, các động
tác kỹ thuật có đặc trƣng nhanh, mạnh, biến, linh hoạt có điều khiển đƣợc đòn
đánh.
Về đặc điểm thi đấu Karatedo.
Thi đấu Karatedo gồm có hai nội dung chính: thi đấu đối kháng
(Kumite) và thi đấu quyền (Kata). Tùy mỗi giải đấu có sự phân chia theo lứa
41
tuổi. Riêng thi đấu đối kháng có phân chia theo các hạng cân (nữ có hạng cân
riêng và nam cũng có hạng cân riêng).
Đặc điểm thi đấu đối kháng: Trong thi đấu Kumite đòn đấm là vũ khí
chủ yếu của võ sĩ Karatedo. Những đòn đá không đƣợc vào phần dƣới của đối
thủ (hạ đẳng). Sự kìm chế các cú đá đòi hỏi sức mạnh, sự cân bằng và làm chủ
chính mình. Tuy nhiên xu thế sử dụng kỹ thuật trong thi đấu hiện nay rất đa
dạng. Những năm gần đây, các VĐV của nhiều quốc gia đặc biệt là châu Âu
có xu hƣớng sử dụng nhiều kỹ thuật chân hơn. Bởi vì kỹ thuật chân, đặc biệt là
các kỹ thuật ghi điểm ở vùng thƣợng đẳng đƣợc điểm gấp ba lần các đòn tay
thông thƣờng. Quan niệm và tiêu chuẩn ghi điểm của một đòn đánh trong thi
đấu Kumite rất khác biệt với các môn võ khác. Nó mang đậm nét truyền thống
riêng là sự kiểm soát tối đa về các hành vi vận động của cơ bắp cũng nhƣ
trong ý thức.
Thời gian một trận đấu của Karatedo không dài, chỉ với 3 phút nhƣng
trong một buổi đấu hoặc một ngày đấu, một VĐV có thể thi đấu rất nhiều trận
trƣớc khi đến trận chung kết.
Đặc điểm thi đấu quyền pháp: quyền pháp (Kata) không đơn giản chỉ là
những bài biểu diễn võ có tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao mà còn là sự thể
hiện sức mạnh, tốc độ và sự chuẩn xác trong từng động tác kỹ thuật. Trong thi
đấu Kata, một bài quyền kéo dài từ 3 đến 4 phút, trong mỗi bài lại đòi hỏi
VĐV phải phát huy hết toàn bộ khả năng của mình, đặc biệt là sức mạnh trong
từng động tác và quan trọng là phải giữ đƣợc sức mạnh cho đến những động
tác cuối cùng và thậm chí tận khi chào kết thúc bài quyền. Nội dung thi đấu
Kata đƣợc thực hiện liên tục từ vòng loại tới chung kết. Mật độ trung bình của
một VĐV tham dự nội dung thi đấu Kata từ 3 đến 5 bài quyền và sẽ kéo dài
thêm 5 phút Bunkai (phân thế) nếu đó là nội dung chung kết đồng đội.
42
Trong thi đấu Kata phải đăng ký tên bài quyền trƣớc mỗi vòng. Thi đấu
Kata có thể chọn hệ phái, mỗi một hệ phái quyền của Karatedo đều quy định
hai bài quyền bắt buộc (Shitei kata). Trong thi đấu, hai bài quyền này bắt buộc
phải sử dụng ở vòng loại nếu số lƣợng vận động viên có trên 8 ngƣời. Tùy
từng số lƣợng VĐV tham gia thi đấu nhiều hay ít mà vận động viên có thể chỉ
sử dụng một bài bắt buộc hay cả hai bài bắt buộc. Sau khi đã qua vòng loại,
VĐV có thể lựa chọn bài quyền để dự thi (Tokui kata). Mỗi vận động viên thi
đấu Kata có thể lựa chọn các bài quyền cùng một hệ phái để thi, cũng có thể
sử dụng bài quyền của nhiều hệ phái khác nhau trong một giải thi đấu.
Tóm lại, trong thi đấu Karatedo, dù thi đấu đối kháng hay thi đấu quyền
đều phải tuân thủ theo luật thi đấu do liên đoàn Karatedo Thế giới ban hành,
nhƣng có thể vận dụng vào thực tế ở mỗi nƣớc mà quy định sẽ thi những hạng
cân khác nhau.
1.4.2. Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo.
Trong nhiều năm qua, công tác đào tạo vận động viên Karatedo bƣớc
đầu cũng đã hình thành một cách hệ thống, phù hợp với các nguyên tắc huấn
luyện thể thao. Các tuyến đào tạo vận động viên dần đƣợc chia một cách rõ
nét, và đƣợc sắp xếp thành hệ thống từ giai đoạn huấn luyện ban đầu, đến giai
đoạn chuyên môn hoá và giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao.
Quy trình huấn luyện nhiều năm môn Karatedo ở hầu hết các địa
phƣơng có phong trào phát triển mạnh ở Việt Nam đều chia quy trình đào tạo
VĐV nhiều năm thành 3 tuyến, mỗi tuyến tƣơng ứng với các giai đoạn đào tạo
cụ thể.
Tuyến ba tƣơng ứng với giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu,
gồm các VĐV năng khiếu tham gia tập luyện thƣờng xuyên tại các câu lạc bộ
mạnh của thành phố. Giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu lứa tuổi thông
thƣờng từ 13-14 tuổi, giai đoạn này đƣợc đánh giá là rất quan trọng bởi đây là
43
giai đoạn cần ƣu tiên cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp với huấn luyện
cơ bản về chuyên môn. Tỉ lệ huấn luyện chung thƣờng chiếm 80-90% tổng
khối lƣợng các bài tập, các bài tập chuyên môn chiếm 15-20% tổng khối
lƣợng. Vì vậy, cùng với các phƣơng tiện huấn luyện thể lực chung, cần đƣa
vào chƣơng trình huấn luyện tổ hợp các bài tập chuyên môn nhằm phát triển
các tố chất thể lực phù hợp với nội dung thi đấu sở trƣờng của từng VĐV.
Việc sử dụng lƣợng vận động ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu theo
hƣớng khối lƣợng hoạt động lớn với cƣờng độ tƣơng đối thấp [4].
Tuyến hai tƣơng ứng với giai đoạn chuyên môn hoá sâu.Lứa tuổi phù
hợp thƣờng từ 15-18 tuổi. Giai đoạn này thƣờng sử dụng các loại bài tập, các
phƣơng tiện hữu ích nhƣ các bài tập Kihon (kỹ thuật cơ bản), các bài tập bổ
trợ với dụng cụ, đặc biệt là các bài tập chuyên môn nhằm tăng cƣờng khả năng
chịu đựng của cơ thể, nhất là các bài tập kiểm tra và thi đấu đƣợc sử dụng
nhiều, chuẩn bị cho việc hoàn thiện thành tích thể thao [4].
Tuyến một tƣơng ứng với giai đoạn hoàn thiện trình độ thể thao là
VĐV đội dự tuyển và tuyển quốc gia. Đây là thời kỳ VĐV Karatedo đạt đến
trình độ cao nhất, tƣơng ứng với các cuộc thi đấu lớn, lƣợng vận động tối đa
thƣờng đƣợc sử dụng. Điều có ý nghĩa quan trọng là định mức lƣợng vận động
tập luyện và thi đấu. Hiệu quả nâng cao tài nghệ thể thao của các VĐV
Karatedo phụ thuộc vào các huấn luyện viên biết điều chỉnh hợp lý giữa khối
lƣợng và cƣờng độ vận động phù hợp với từng thời kỳ huấn luyện và mục tiêu
của từng cuộc đấu [4].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Karatedo nhƣ Trần Tuấn Hiếu,
Nguyễn Đức Hoàng, Lê Tuấn Hiệp…[25], [26], [27]. Theo đó, dù nghiên cứu
về tiêu chuẩn tuyển chọn, hay tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực, hoặc về sự
phát triển tố chất thể lực thì các tác giả đều đề cập tới giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu thuộc lứa tuổi từ 12-15 mà trong đó lứa tuổi 13-14 đƣợc coi là
44
thời điểm thích hợp nhất để huấn luyện đầy đủ về kỹ chiến thuật và thể lực, là
thời điểm mà VĐV dễ thích nghi và tiếp thu hơn cả.
Để đạt đƣợc đỉnh cao thành tích trong các môn thể thao nói chung và
Karatedo nói riêng cần phải có quá trình tập luyện lâu dài, hệ thống và khoa
học. Trong quy trình đào tạo VĐV Karatedo dựa theo kinh nghiệm và thực
tiễn huấn luyện, lứa tuổi 13-14 thuộc giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu. Đây
là giai đoạn đƣợc các huấn luyện viên Karatedo đánh giá là quan trọng nhất
bởi nó đặt nền tảng cho mọi mặt của huấn luyện về sau. Một VĐV Karatedo
giỏi cần có kỹ thuật cơ bản tốt và một nền tảng thể lực sung mãn. Ở bất cứ nội
dung thi đấu nào của môn Karatedo đều đòi hỏi kỹ thuật căn bản tốt và chuẩn,
mà đây lại là giai đoạn dễ rèn luyện kỹ thuật căn bản nhất. Do vậy, hầu hết các
huấn luyện viên thƣờng chú trọng đến giai đoạn này.
1.4.3. Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội.
Ngành TDTT Hà Nội luôn có các giảipháp chiến lƣợc để hiện thực hóa
mục tiêu thể thao. Sau thành công thực tế của rất nhiều các môn thể thao thế
mạnh, Hà Nội tiếp tục chọn lọc và đầu tƣ trọng điểm vào những môn thể thao
mới và có tiềm năng, các môn thể thao thi đấu cơ bản và có nhiều bộ huy
chƣơng trong chƣơng trình thi đấu khu vực nhƣ: điền kinh, bơi lội, bắn súng,
TDDC và võ thuật, trong đó, ngoài môn võ chiến lƣợc là Wushu, Hà Nội tiếp
tục chọn môn Karatedo là môn thể thao trọng điểm, cần có chiến lƣợc đầu tƣ
dài hạn [17], [18].
Ngành TDTT Hà Nội xác định các môn thể thao cần phát triển theo 3 mức:
Trình độ Thế giới: Wushu, Pencak Silat, Cờ vua, Đá cầu, Cầu mây nữ.
Trình độ Châu lục: Karatedo, Taekwondo, Cờ tƣớng, Lặn, Bóng đá nữ,
Đua thuyền.
45
Trình độ SEAGames: Bắn súng, Điền kinh, Bơi lội, Nhảy cầu, TDDC,
TDNT, Judo, vật tự do, Bóng bàn, Bóng chuyền, Cầu lông, Xe đạp, Bóng
ném, Petanque...
Nhƣ vậy, Karatedo tuy là môn mới nhƣng cũng đƣợc xếp vào mục tiêu
mang tầm châu lục. Điều đó cũng phần nào chứng tỏ đƣợc tiềm năng của môn
thể thao này.
Môn Karatedo của Hà Nội đƣợc chú trọng và phát triển từ cuối những
năm 90. Tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2002 các VĐV Karatedo Hà Nội đã
giành đƣợc huy chƣơng (có 6 HCV, 1 HCB và 5 HCĐ ) và đƣợc xếp thứ nhất,
số lƣợng VĐV đƣợc tham gia đội tuyển quốc gia chiếm 40% và Đội dự tuyển
trẻ quốc gia tham dự giải trẻ Châu Á chiếm 30% [18].
Những năm sau đó, các VĐV Karatedo Hà Nội luôn đăng ký vị trí nhất.
Tại các giải vô địch và giải trẻ toàn quốc hàng năm, các VĐV Karatedo
thƣờng giành đƣợc từ 12-15 huy chƣơng, trong đó, số lƣợng HCV thƣờng từ 5
chiếc trở lên.
Hà Nội không phải là địa phƣơng phát triển phong trào Karatedo đầu
tiên tại Việt Nam nhƣng lại là một trong những địa phƣơng có phong trào phát
triển mạnh mẽ nhất. Từ năm 1998 trở về trƣớc, để giành đƣợc huy chƣơng ở
môn Karatedo là rất khó khăn, những tấm huy chƣơng đạt đƣợc dù chỉ là huy
chƣơng bạc hay huy chƣơng đồng đều rất có ý nghĩa và hết sức quí giá. Trải
qua những bƣớc thăng trầm, hiện nay Karatedo đã có chỗ đứng tƣơng đối
vững chắc trên đấu trƣờng quốc tế, có khả năng giành đƣợc các vị trí cao. Tại
các giải thi đấu quốc tế, VĐV Karatedo Hà Nội thƣờng giành đƣợc nhiều huy
chƣơng nhất. Từ năm 1996 đến nay, Hà Nội là Thành phố có số lƣợng VĐV
tham gia Đội tuyển quốc gia nhiều nhất. Hiện nay công tác đào tạo VĐV có
nhiều tiến bộ, đúng quy trình chuyên môn, đảm bảo cho việc nâng cao thành
tích thể thao. Hệ thống đào tạo tài năng thể thao theo hƣớng chuyên nghiệp
46
hoá bƣớc đầu đƣợc hình thành. Đảng và Nhà nƣớc có chủ trƣơng đầu tƣ cho
thể thao, đặc biệt là công tác đào tạo tài năng thể thao. Công tác đào tạo VĐV
Karatedo trong thời gian qua đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng ghi nhận.
Nhƣng theo đánh giá của các nhà chuyên môn vẫn còn không ít nhƣợc điểm,
cụ thể là cần phải hoàn thiện công tác đào tạo VĐV để có những lớp VĐV
chất lƣợng cao và đông đảo hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thể
thao. Để đạt đƣợc mục đích trên cần phải tổ chức đào tạo VĐV Karatedo trẻ
một cách hệ thống, dài hạn và mang tính khoa học.
1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan.
1.5.1. Công trình về đào tạo vận động viên.
Công trình nghiên cứu đầy đủ và quy mô nhất phải kể đến luận án:
“Nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo vận động viên” của tác giả Lâm Quang
Thành [56].
Trong đó, tác giả quan tâm nghiên cứu một số vấn đề: ứng dụng về mô
hình tổ chức, chức năng, cấu trúc, cơ chế quản lý của hệ thống quản lý VĐV;
nghiên cứu quy trình đào tạo VĐV tại Thành phố Hồ Chí Minh; những quy
định chặt chẽ thống nhất và đồng bộ trong hệ thống quản lý đào tạo.
1.5.2. Các công trình về Karate-do.
Bên cạnh những tài liệu hƣớng dẫn trong lĩnh vực Karate-do của Hồ
Hoàng Khánh [30], [31], [32] và của Trƣơng Đình Hùng [28], cũng nhƣ của
Uỷ ban TDTT về luật Karate-do [74], cho đến nay đã có một số tác giả tiến
hành nghiên cứu theo các chuyên đề khác nhau.
Về vấn đề chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá có thể kể tới một số nghiên
cứu nhƣ: Lê Thị Hoài Phƣơng về “các test đánh giá trình độ tập luyện thể lực
cho nữ VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18” [47]; Nguyễn Đức Hoàng về “xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn thể lực chuyên môn cho nam VĐV đối
kháng (Kumite) đội Karate-do trẻ Hà Nội lứa tuổi 12-14 giai đoạn chuyên
47
môn hoá ban đầu” [27]; Phan Quốc Chiến với “xây dựng tiêu chuẩn thể lực
chung và kỹ thuật cơ bản cho VĐV Karate-do lứa tuổi 14” [12]; Hoàng Thị
Phƣơng Thuý về “xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng phối hợp vận động
cho nữ VĐV chuyên sâu Karate-do Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh [60];
Nguyễn Tuấn Anh về “tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam
VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18 thành phố Đà Nẵng [1]; của Lê Tuấn Hiệp về
“tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate-do lứa
tuổi 12-15” [25] và của Đặng Thị Hồng Nhung về “nội dung, tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện thể lực của nữ VĐV Karate-do đội tuyển quốc gia hay
“Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật
tấn công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia” [42], [43].
Về phát triển các tố chất thể lực cho các võ sinh Karate-do là một lĩnh
vực cũng đƣợc không ít học giả quan tâm. Đó là: Nguyễn Đƣơng Bắc trong
“Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động
cho nam sinh viên chuyên sâu võ Karate-do Trƣờng Đại học TDTT 1 [4]; Trần
Tuấn Hiếu trong “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của VĐV Karate-
do lứa tuổi 12-15” [26]; Ngô Ngọc Quang trong “nghiên cứu các bài tập phát
triển sức mạnh cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 14-16” [48]; Nguyễn Hồng
Đăng trong “đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nam VĐV Karate-do Tỉnh
Bắc Ninh lứa tuổi 16-18” [16] và Nguyễn Dũng Minh trong “nghiên cứu hiệu
quả tập luyện ngoại khoá môn Karate-do của sinh viên Trƣờng Đại học Phú
Xuân - Huế” [37].
Ở môn Karate-do cũng không thể không đề cập đến một nghiên cứu
thuộc lĩnh vực tâm lý, đó là nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng về “ứng dụng
một số biện pháp khắc phục có hiệu quả trạng thái tâm lý xấu trƣớc thi đấu
của VĐV Karate-do cấp cao” [29].
Tóm lại, qua tổng quan các nghiên cứu kể trên rõ ràng bộc lộ một vấn
đề khá nổi bật, đó là đa phần các nghiên cứu đều đề cập tới Karate-do ở khía
48
cạnh: nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực, tuyển chọn VĐV Karatedo,
đánh giá trình độ thể lực, trình độ tập luyện...mà chƣa có bất cứ nghiên cứu
nào đi sâu về công tác tổ chức đào tạo VĐV Karatedo trẻ, một vấn đề mang
tầm quan trọng nhằm chuẩn bị lực lƣợng VĐV ƣu tú kế cận cho đội tuyển
Karatedo trong tƣơng lai.
Tóm tắt chƣơng tổng quan, có thể thấy một số vấn đề sau:
Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố
con ngƣời, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực,
giáo dục, nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thể thao thành tích cao là một mặt cấu thành nền TDTT và Chiến lƣợc
của ngành TDTT cũng đã xác định: “Phát triển thể thao thành tích cao là một
trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó xác định các biện pháp, hoàn
chỉnh từng bước hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, mà điểm khởi
đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia” [59].
Trong đào tạo VĐV ở bất kỳ môn thể thao nào cũng luôn coi trọng huấn
luyện cơ bản vững. Nếu phân chia các giai đoạn đào tạo VĐV Karatedo ở nƣớc
ta theo quy trình huấn luyện nhiều năm thì ở hầu hết các địa phƣơng có phong
trào phát triển mạnh đều chia quy trình đào tạo VĐV nhiều năm thành 3 tuyến,
mỗi tuyến tƣơng ứng với các giai đoạn đào tạo cụ thể. Trong đó, giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu của VĐV Karatedo thƣờng ở lứa tuổi 13-14 (tuyến
ba). Đây cũng là giai đoạn đƣợc các huấn luyện viên Karatedo đánh giá là quan
trọng nhất bởi nó đặt nền tảng cho mọi mặt của huấn luyện về sau. Một VĐV
Karatedo giỏi cần có kỹ thuật cơ bản tốt và một nền tảng thể lực sung mãn. Ở
bất cứ nội dung thi đấu nào của môn Karatedo đều đòi hỏi kỹ thuật căn bản tốt
và chuẩn, mà đây lại là giai đoạn dễ rèn luyện kỹ thuật căn bản nhất.
49
Hà Nội là nơi có phong trào Karatedo phát triển mạnh mẽ và chất lƣợng
nhất từ trƣớc tới nay ở nƣớc ta. Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp
nhiều VĐV cho đội tuyển quốc gia, mang lại nhiều huy chƣơng cho đoàn thể
thao Việt Nam tại Đại hội thể thao khu vực, và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại
các giải thi đấu Karatedo toàn quốc. Từ trƣớc tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có
hệ thống đào tạo VĐV nhƣng công tác quản lý đào tạo VĐV Karatedo trẻ của
Hà Nội chƣa đƣợc coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên
môn của VĐV mà chƣa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những
khó khăn và thuận lợi của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách
cho VĐV hay một số điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các
VĐV... Do vậy, việc xác định đề tài nghiên cứu này thực sự rất cần thiết và
quan trọng đối với công tác đào tạo tài năng trẻ môn Karatedo, những ngƣời
đảm bảo cho thành tích của môn thể thao này và góp phần giữ vững vị trí của
nền thể thao Việt Nam trong tƣơng lai.
50
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, trong đó, chủ yếu tập trung vào các
mặt: hiện trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo, những điều kiện đảm bảo cho
công tác đào tạo.
Khách thể nghiên cứu:
Các CLB Karatedo, trung tâm TDTT, trƣờng năng khiếu thể thao tại Hà
Nội từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến các phƣờng, xã.
Các nhà quản lý, huấn luyện viên môn Karatedo và 45 VĐV Karatedo giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu :
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu khoa học nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan để tiếp cận
với vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này chủ yếu để giải
quyết các mục tiêu nghiên cứu, chƣơng tổng quan các vấn đề nghiên cứu trong
luận án và phân tích kết quả nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm tổng
kết các lĩnh vực mang tính lý luận. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để hệ
thống hoá các khối lƣợng kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình
thành cơ sở lý luận về công tác đào tạo VĐV nói chung và công tác đào tạo
VĐV Karatedo nói riêng, tổng hợp và phân tích các luận điểm khoa học, các
vấn đề thực tế trong công tác đào tạo VĐV, xác định mục đích và mục tiêu
nghiên cứu, bàn luận kết quả nghiên cứu.
51
Đồng thời, phƣơng pháp nghiên cứu này cho phép thu thập các số liệu
để so sánh, đối chiếu với những số liệu đã thu thập đƣợc trong quá trình
nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu này, luận án đã tham khảo
nhiều nguồn tƣ liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tƣ liệu thuộc thƣ viện
Viện khoa học TDTT, một số tài liệu tiếng Nhật về chuyên sâu môn Karatedo
do cá nhân thu thập. Các văn bản, chỉ thị của Sở, các báo cáo tổng kết hàng
năm của bộ môn Karatedo Hà Nội, các đầu sách về đào tạo, huấn luyện VĐV,
các luận văn, luận án Tiến sĩ đã bảo vệ, các tài liệu từ nguồn internet nhƣ:
cổng thông tin điện tử của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch,... Danh mục
các tài liệu tham khảo đƣợc trình bày ở phần “Tài liệu tham khảo”.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp:
- Phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thập số liệu cần nghiên
cứu. Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ thể theo phiếu phỏng vấn (phụ
lục).
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu thêm và sâu sắc hơn
những vấn đề mà phiếu hỏi chƣa đáp ứng đƣợc.
Trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng phỏng vấn của đề tài luận án chủ
yếu là các nhà quản lý, các huấn luyện viên đang làm công tác huấn luyện và
một số huấn luyện viên cơ sở nhƣng trực thuộc liên đoàn và có thâm niên huấn
luyện từ 10 năm trở lên. Mặt khác, thông qua hình thức phỏng vấn bằng phiếu,
đề tài có thêm cơ sở thực tiễn để đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu về các mặt: quy trình tuyển chọn VĐV
Karatedo, quy trình đào tạo VĐV Karatedo, thực trạng lực lƣợng và kết quả
đào tạo VĐV Karatedo và về tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức của VĐV
Karatedo ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu.
2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
52
Đề tài luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp này nhằm điều tra trên
diện rộng và thống kê số lƣợng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có trên
địa bàn Hà Nội, số lƣợng VĐV, HLV, thống kê loại hình cơ sở...Qua đó nắm
bắt thông tin cần thiết ở các nhóm đối tƣợng để đánh giá đƣợc thực trạng công
tác đào tạo VĐV Karatedo ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu trên địa bàn
Hà Nội. Đồng thời, kết hợp với nghiên cứu tài liệu để lựa chọn các giải pháp
phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo VĐV Karatedo
ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đạt hiệu quả tốt.
2.2.4. Phương pháp chuyên gia:
Sử dụng phƣơng pháp này để hỏi và thảo luận trực tiếp với các nhà quản
lý, HLV, chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, huấn
luyện, đào tạo VĐV, cụ thể là ở Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội và
Liên đoàn Karatedo Hà Nội. Sử dụng phƣơng pháp này hỏi về một số vấn đề
sau: Công tác tuyển chọn, quy trình đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu, công tác tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà
Nội ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu...
Về tiêu chí lựa chọn chuyên gia: chủ yếu căn cứ vào thâm niên công tác
trong lĩnh vực quản lý hoặc huấn luyện, cơ bản từ 15 năm công tác trở lên, hầu
hết các chuyên gia đều đạt trình độ đại học và đai đen nhất đẳng.
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu
thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý các
số liệu đề tài, các tham số đề tài sử dụng các công thức toán thống kê truyền
thống đƣợc trình bày trong cuốn “Đo lƣờng thể thao”, “Những cơ sở của toán
học thống kê”, “Phƣơng pháp thống kê trong TDTT” [10], [34], [75]... Các
tham số đặc trƣng mà đề tài sử dụng là:
- Số trung bình quan sát:
53
=
Trong đó: : Là số trung bình quan sát.
: Ký hiệu tổng.
xi: Các giá trị quan sát.
n: Kích thƣớc tập hợp mẫu
- Chỉ số X2 : Chỉ số này dùng để so sánh các tần số quan sát với nhau và
đƣợc tính theo công thức:
X2 =
Trong đó: Qi: tần số quan sát
Li: tần số lý thuyết
- Tỷ lệ phần trăm:
n x100
V % =
N
Trong đó, n: số cá thể
N: Tổng số cá thể.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
Một số lâu lạc bộ Karatedo ở các quận, huyện.
54
Viện Khoa học TDTT.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu :
Toàn bộ đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng
12/2015, đƣợc chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 : Từ 10/2011 – 10/2012.
Bảo vệ đề cƣơng, lập dàn bài chi tiết.
Học các học phần tiến sĩ tại cơ sở đào tạo.
Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan.
Giải quyết mục tiêu 1:
Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội; Thực trạng quy trình đào tạo VĐV
Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội và thực
trạng lực lƣợng và kết quả đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội.
Giai đoạn 2 : Từ 11/2012 – 6/2014.
Viết 03 chuyên đề luận án và báo cáo trƣớc tiểu ban chấm chuyên đề.
Giải quyết mục tiêu 2 :
Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Viết chƣơng tổng quan của luận án.
Báo cáo tiểu luận tổng quan trƣớc tiểu ban chấm.
Giai đoạn 3 : Từ 7/2014- 12/2015
Giải quyết mục tiêu 3 : Tọa đàm và sử dụng phiếu hỏi để có cơ sở đề
xuất một số giải pháp và kiểm nghiệm tính khả thi của giải pháp.
55
Viết chƣơng 2 của luận án.
Hoàn thiện các chƣơng mục của luận án.
Gửi luận án xin ý kiến cán bộ hƣớng dẫn.
Chỉnh sửa hoàn thiện luận án và bảo vệ các cấp.
56
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu.
Đối với mục tiêu này, trƣớc hết đề tài nghiên cứu đánh giá tổng quát các
cơ sở đào tạo Karatedo hiện có trên địa bàn Thành phố Hà Nội để biết có
những cơ sở đào tạo nào. Từ đó đi sâu đánh giá cơ sở đó đào tạo VĐV nhƣ thế
nào, có đào tạo theo tuyến, theo các giai đoạn huấn luyện không; họ tiến hành
tuyển chọn và đào tạo VĐV nhƣ thế nào, có kế hoạch và chƣơng trình đào tạo
không, phân chia chuyên sâu và thải loại VĐV ra sao và có chế độ chính sách
cho VĐV không….
3.1.1. Xác định các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai chuyên
môn hóa ban đầu.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về huấn luyện thể thao, lý luận đào
tạo VĐV, quản lý đào tạo VĐV trẻ, lý luận thể thao thành tích cao và nhiều tài
liệu khác có liên quan … [9], [11], [22], [40]; trên cơ sở thực tiễn về huấn
luyện đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, căn
cứ xác định các tiêu chí để phân loại nhƣ sau:
Căn cứ khoa học:
Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là giai đoạn đặt nền móng cho thành
tích thể thao tƣơng lai với nhiệm vụ phát triển toàn diện và hài hòa cơ thể,
nâng cao trình độ chung của các khả năng chức phận, tạo đƣợc vốn phong phú
về kỹ năng và kỹ xảo vận động đa dạng, hình thành các cơ sở ban đầu cho sự
điêu luyện thể thao.
Việc phân chia các giai đoạn trong đào tạo VĐV đƣợc xác định tùy vào
từng môn thể thao cụ thể, trong đó giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu đƣợc
đánh giá là giai đoạn rất quan trọng bởi đây là giai đoạn nền tảng trong quy
57
trình đào tạo VĐV, nên cần ƣu tiên cho huấn luyện thể lực toàn diện, kết hợp
với huấn luyện cơ bản về chuyên môn.
Căn cứ thực tiễn:
Các cơ sở đào tạo phải đáp ứng đƣợc những nội dung sau:
Căn cứ vào chức năng đào tạo VĐV (đào tạo chuyên nghiệp nâng cao
hoặc đào tạo phát triển phong trào) của từng cơ sở đƣợc phân công; Căn cứ
vào mục tiêu huấn luyện của từng cơ sở đào tạo.
Phải có hệ thống đào tạo VĐV chuyên nghiệp theo quy trình, phân chia
theo tuyến.
Phải có lực lƣợng VĐV năng khiếu, có tài năng môn Karatedo.
Phải có HLV trình độ cao.
Phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt để đáp ứng yêu cầu tập luyện:
sàn tập, dụng cụ tập, sân tập thể lực…
Đối với môn Karatedo, việc phân chia các giai đoạn đào tạo thƣờng
đƣợc các nhà chuyên môn chia theo lứa tuổi, trình độ tập luyện. Qua quan sát
thực tế cho thấy, lứa tuổi đƣợc các HLV tuyển chọn để huấn luyện, đào tạo
VĐV Karatedo trung bình từ khoảng 13-14 tuổi, quá trình huấn luyện này có
thời gian đào tạo dƣới 3 năm và đƣợc các HLV xác định là giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu. Do vậy, tôi lựa chọn lứa tuổi 13-14 là giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu để nghiên cứu.
3.1.2. Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội.
Để có thể điều tra khảo sát tổng quát phát triển môn Karatedo Hà Nội,
đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để phân loại nhóm đối tƣợng khảo
sát môn Karatedo trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
Qua quá trình tham khảo, tổng hợp các tài liệu: báo cáo tổng kết lĩnh
vực TDTT các năm của Hà Nội, tài liệu quản lý TDTT; Căn cứ điều kiện thực
58
tiễn của thành phố Hà Nội: Hà Nội là đơn vị đứng đầu cả nƣớc về phát triển
TDTT, môn Karatedo là môn thể thao đƣợc nhiều đối tƣợng ở mọi lứa tuổi ƣa
thích, và là môn thể thao đƣợc phát triển ở nhiều đơn vị trong toàn thành phố
đặc biệt tại các trƣờng học và xã phƣờng thị trấn…
Tác giả phân chia thành 5 nhóm đối tƣợng khảo sát là:
Nhóm 1: Các trƣờng học gồm: Trƣờng tiểu học, Trƣờng THCS, Trƣờng
THPT, Trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn (gọi tắt là Phƣờng)
Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Quận)
Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao HN).
Nhóm 5: Các CLB Karatedo do cá nhân thành lập.
Sở dĩ luận án phân làm 5 nhóm nhƣ trên bởi thể thao gồm cả thể
thao trƣờng học, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Các VĐV
trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đều đang trong độ tuổi đến
trƣờng, do vậy đề tài chia nhóm 1 là nhóm trƣờng học các cấp. Nhóm 2, 3,
4 đại diện cho tiêu chí xã hội và phân cấp quản lý Nhà nƣớc. Nhóm 5 là
nhóm các CLB do cá nhân tự thành lập, chịu sự quản lý của Liên đoàn.
Sau khi tổng hợp phân nhóm đối tƣợng khảo sát, đề tài tiến hành
phỏng vấn trực tiếp 10 chuyên gia là các nhà quản lý, các HLV Karatedo
có thâm niên quản lý, huấn luyện trên 15 năm kinh nghiệm để phân nhóm
đối tƣợng khảo sát. Đề tài sẽ lựa chọn những nhóm đối tƣợng có sự đồng ý
từ 80% trở lên.
Kết quả phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.1.
59
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tƣợng khảo sát
thực trạng môn Karatedo Hà Nội (n=10)
Đồng ý
Không đồng ý
TT
Phân nhóm
n
%
n
%
Nhóm 1: Các trƣờng học
1
10
100.0
0
0.0
Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn
2
10
100.0
0
0.0
Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã
3
10
100.0
0
0.0
Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV
4
10
100.0
0
0.0
cấp cao HN
5
Nhóm 5: Các CLB Karatedo
10
100.0
0
0.0
Kết quả phỏng vấn trình bày ở bảng 3.1 cho thấy các nhà quản lý và
HLV Karatedo đƣợc hỏi đều có sự thống nhất cao, với 100% ý kiến đồng ý.
Trên cơ sở đó, đề tài lấy 5 nhóm đối tƣợng trên để tiến hành điều tra khảo sát
thực trạng môn Karatedo tại Thành phố Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, phát sinh một số câu hỏi nhƣ: Có cần thiết
phải đánh giá thực trạng phát triển môn Karatedo của Hà Nội ở diện rộng?
Hoặc, 5 nhóm đối tƣợng trên đã đủ đại diện để đánh giá thực trạng môn
Karatedo Hà Nội?
Về câu hỏi thứ nhất, đề tài thấy cần thiết phải đánh giá thực trạng môn
Karatedo Hà Nội ở diện rộng, nhƣ vậy mới có thể đánh giá đƣợc đầy đủ các cơ
sở đào tạo VĐV Karatedo trên địa bàn Hà Nội, đánh giá đƣợc công tác tuyển
chọn, đào tạo VĐV Karatedo ở từng cơ sở…
Về câu hỏi thứ hai, đề tài cho rằng, 5 nhóm đối tƣợng trên đủ điều kiện
làm đại diện để đánh giá thực trạng môn Karatedo Hà Nội, bởi theo phân cấp
quản lý nhà nƣớc thì nhóm 1: Các trƣờng học thuộc ngành giáo dục đào tạo
trong đó GDTC là một trong những mặt giáo dục quan trọng của giáo dục toàn
diên, đồng thời góp phần phát triển sự nghiệp TDTT…
60
Môn Karatedo là một trong những môn thể thao phát triển rộng rãi và
đƣợc nhiều học sinh, sinh viên ƣa thích; Nhóm 2, 3 và 4 đại diện cho phân cấp
xã, cấp huyện và thành phố theo quản lý nhà nƣớc; Nhóm 5, là các CLB
Karatedo do các tổ chức, cá nhân thành lập trên địa bàn Hà Nội dƣới sự quản
lý của Liên đoàn Karatedo Hà Nội. Điều quan trọng, 5 nhóm đối tƣợng này
đều thỏa mãn câu hỏi thứ nhất, đó là đánh giá đƣợc thực trạng toàn diện môn
Karatedo ở diện rộng.
Từ kết quả này, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng các cơ sở đào tạo
VĐV Karatedo; đội ngũ HLV Karatedo; lực lƣợng VĐV Karatedo, cơ sở vật
chất phục vụ tập luyện Karatedo, các tổ chức quản lý đào tạo VĐV môn
Karatedo và đặc biệt là sự phối hợp đào tạo VĐV Karatedo giữa các đối tƣợng
này.
3.1.3. Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn
Hà Nội.
Qua điều tra thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội có nhiều CLB
Karatedo đƣợc thành lập do cấp quận, huyện quản lý, một số do tƣ nhân và
nhà trƣờng tổ chức thành lập. Tuy nhiên, không có nhiều cơ sở đào tạo VĐV
Karatedo chuyên biệt có hệ thống đào tạo theo tuyến, có chế độ phụ cấp đối
với VĐV, đặc biệt là tuyến đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu nên luận án sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu những cơ sở nào có đầy đủ các tuyến
đào tạo, có chế độ cho VĐV để nghiên cứu.
Qua điều tra nhận thấy, có nhiều loại hình CLB Karatedo hoạt
động phong phú và rất hiệu quả, thu hút đƣợc nhiều võ sinh tham gia tập
luyện, nhất là vào thời gian nghỉ hè. Các loại hình hoạt động này đều mang lại
hiệu quả tích cực cho công tác tìm kiếm, phát hiện và huấn luyện đào tạo
những VĐV Karatedo có tố chất có năng khiếu từ cơ sở.
61
Để đánh giá đƣợc thực trạng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo trên địa
bàn Hà Nội đề tài thống kê số lƣợng các cơ sở, loại hình các cơ sở, các tuyến
đào tạo tại các cơ sở, từ đó phân loại đánh giá thực trạng đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội.
Qua điều tra xã hội học và thống kê từ Liên đoàn, từ Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Hà Nội, đề tài tổng hợp và phân loại các loại hình hoạt động
của tất cả các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có trên địa bàn Hà Nội nhƣ
trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các cơ sở đào tạo Karatedo hiện có tại Hà Nội
Hệ thống
Số lƣợng
đào tạo
TT
Nội dung
Phụ cấp VĐV
Chăm sóc y tế
Cơ quan quản lý
Cơ sở HLV VĐV
Theo tuyến
Đại trà
Chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV
1
265
191 1880
x
Nhà trƣờng
CLB Karatedo trong các trƣờng học
2
1
11
95
x
x
x
x
Sở VH,TT
Đội Karatedo tại Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội
3
25
45
680
x
UBND quận, huyện
CLB Karatedo thuộc các Trung tâm TDTT quận, huyện tổ chức
4
146
70
1021
x
UBND phƣờng
CLB Karatedo thuộc các phƣờng tổ chức
5
22
37
276
x
CLB Karatedo do cá nhân thành lập
Liên đoàn Karated o HN
Tổng cộng
459
354 3952
1
4
1
1
1
62
Phân tích kết quả khảo sát đƣợc trình bày tại bảng 3.2 cho thấy: trên địa
bàn Hà Nội có khoảng 459 cơ sở đào tạo môn Karatedo, với nhiều hình thức
đào tạo phong phú, đa dạng từ tập luyện phong trào đến huấn luyện đỉnh cao
chuyên nghiệp theo tuyến và đại trà. Hình thức đào tạo theo tuyến là cơ sở
huấn luyện những VĐV đỉnh cao chuyên nghiệp để tham gia thi đấu các giải
quốc gia quốc tế. Đào tạo đại trà là những cơ sở phát triển phong trào có
nhiệm vụ phát hiện, cung cấp những VĐV năng khiếu tài năng cho cơ sở huấn
luyện VĐV chuyên nghiệp. Cụ thể:
Đội Karatedo tại Trung tâm Đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội do Sở Văn
hóa, Thể thao Hà Nội quản lý có hệ thống đào tạo VĐV Karatedo theo tuyến,
với 3 tuyến đào tạo, trong đó tuyến 3 là tuyến đào tạo những VĐV giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu với nhiều phụ cấp cho VĐV, HLV theo quy định của
Nhà nƣớc.
Các CLB Karatedo tại Trung tâm TDTT quận, huyện thuộc sự quản lý
của Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Hệ thống đào tạo VĐV theo hình thức
đại trà nhằm nâng cao sức khỏe, góp phần vào sự nghiệp giáo dục con ngƣời
toàn diện; Cung cấp hạt nhân cho phong trào cơ sở và phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo vận động viên Karatedo cho Trung tâm đào tạo cấp cao Hà Nội.
Các CLB Karatedo do tƣ nhân thành lập chịu sự quản lý của Liên đoàn
Karatedo Hà Nội. Hệ thống đào tạo VĐV theo hình thức đại trà nhằm rèn luyện
phát triển thể lực, tính cách, và các kỹ năng sống cần thiết cho ngƣời tập đặc
biệt là các em học sinh nhƣ: kỹ năng vận động, kỹ năng phản ứng hiểm họa, kỹ
năng làm việc nhóm, khả năng biểu cảm, nghệ thuật biểu diễn…
CLB Karatedo trong các trƣờng học là mô hình hoạt động ngoại khóa
đƣợc nhiều em học sinh ƣa thích tham gia tập luyện, giúp các em thƣ giãn sau
một ngày học mệt mỏi, rèn luyện nhiều kỹ năng vận động, góp phần phát triển
con ngƣời toàn diện cả về trí và lực. Huấn luyện theo hình thức đại trà.
63
CLB Karatedo tại các phƣờng tổ chức là địa điểm sinh hoạt cộng đồng
của quần chúng nhân dân. Hình thức tập luyện đại trà giúp cho những ngƣời
ham thích môn karatedo tham gia tập luyện rèn luyện sức khỏe, ý chí, tự vệ…
Để dễ dàng đánh giá tổ chức quản lý các cơ sở đào tạo môn Karatedo
UBND Thành phố Hà Nội
Sở Văn hóa, Thể thao
UBND quận, huyện
Liên đoàn Karatedo HN
Trung tâm TDTT quận
Trung tâm VĐV cấp cao HN
CLB Karatedo tƣ nhân
của Hà Nội, chúng tôi trình bày hệ thống này bằng sơ đồ 3.1.
Chuyên nghiệp
Phong trào (đại trà)
CLB karatedo các trƣờng học
CLB karatedo trên địa bàn quận, huyện,phƣờng
Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo Karatedo Hà Nội
Đánh giá thực trạng các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu trên địa bàn Hà Nội cho thấy, chỉ duy nhất có 1 cơ sở đào
tạo Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đó là Trung tâm đào tạo VĐV
cấp cao Hà Nội. Từ kết quả này, tác giả luận án đã tiến hành đánh giá thực
trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại
Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
3.1.4. Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn
luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội
64
3.1.4.1. Thực trạng công tác tuyển chọn ban đầu.
Để nghiên cứu thực trạng công tác tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, chúng tôi tiến hành quan sát thực trạng và
phỏng vấn trực tiếp các HLV tại các câu lạc bộ Karatedo trên địa bàn thành
phố về việc tuyển chọn VĐV, cách thức tuyển chọn và mức đánh giá tầm quan
trọng trong công tác tuyển chọn VĐV. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.3.
Bảng 3.3: Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)
Kết quả phỏng vấn
2
P
TT
Nội dung phỏng vấn
X
Tỷ lệ (%)
n
1
26
92.86
Tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV
20.57 <0.001
2
2
7.14
Công tác tuyển chọn VĐV không quan trọng trong đào tạo VĐV
Kết qủa phỏng vấn cho thấy, có tới 92.86% HLV cho rằng công tác
tuyển chọn VĐV là một khâu quan trọng trong đào tạo VĐV. Tuy nhiên, vẫn
còn 7.14% HLV cho rằng khâu tuyển chọn không quan trọng. Dù vậy, ý kiến cho tuyển chọn VĐV là khâu quan trọng vẫn chiếm ƣu thế (X2 = 20.57 với P <
0.001).
Qua nghiên cứu các tài liệu về huấn luyện VĐV, chúng tôi nhận thấy
tuyển chọn VĐV là một mắt xích rất quan trọng trong chu trình huấn luyện
VĐV. Quá trình tuyển chọn VĐV đƣợc tiến hành thƣờng xuyên từ khâu tuyển
chọn ban đầu và xuyên suốt quá trình đào tạo. Công tác tuyển chọn và huấn
luyện VĐV giữ một vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành, bại của các
VĐV, là quá trình tìm kiếm và sàng lọc để chọn ra những VĐV có khả năng
đạt thành tích cao. Do vậy, công tác tuyển chọn VĐV Karatedo tại Trung tâm
đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội cũng là một trong những khâu rất quan trọng
65
trong quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
ban đầu của Hà Nội.
Để đánh giá về thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài tiếp
tục phỏng vấn các HLV, cán bộ làm công tác quản lý môn Karatedo về các nội
dung cần đánh giá. Qua nghiên cứu tài liệu có liên quan, đề tài đƣa vào phỏng
vấn 3 nội dung để đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội bao
gồm: Hình thức tuyển chọn VĐV; Các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV và các
chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV. Đề tài sẽ tập trung đánh giá những nội
dung phỏng vấn đạt trên 70%. Kết quả trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4: Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)
Kết quả phỏng vấn
Cần thiết
Không cần thiết
TT
Nội dung phỏng vấn
X2
P
n
%
%
n
1
26
92.86
7.14
16.53 <0.05
2
Đánh giá về hình thức tuyển chọn
2
24
85.71
14.29
15.86 <0.05
4
Đánh giá về phƣơng pháp tuyển chọn
3
25
89.29
10.71
14.35 <0.05
3
Đánh giá về chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn
Kết quả cho thấy cả 3 nội dung phỏng vấn các chuyên gia, HLV đều cho
rằng cần thiết để đƣa vào đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầucả về hình thức, phƣơng pháp và chỉ
tiêu tuyển chọn (P < 0.05).
Về hình thức tuyển chọn:
Để tìm hiểu các hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn huấn
luyện chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội, đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp
các HLV Karatedo tại trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội. Kết quả đƣợc
trình bày tại bảng 3.5.
66
Bảng 3.5: Phỏng vấn hình thức tuyển chọnVĐV Karatedo Hà Nội (n=11)
Kết quả phỏng vấn
Số ngƣời
Hình thức
khônglựa
TT
X2
P
Ghi chú
Số ngƣời lựa chọn
tuyển chọn
chọn
n
%
n
%
Tuyển chọn tại cơ
1
sở (Trung tâm đào tạo
10
90.9
1
9.1
7.36 <0.05
VĐV cấp cao Hà Nội)
Tuyển chọn thông
2
qua hệ thống các giải
11 100.0
0
0.0
11 <0.05
Karatedo của thành phố
HLV tự đi tìm kiếm,
3
8
72.7
3
27.3
2.27 >0.05
tuyển chọn VĐV
Liên kết, phối hợp
Không
với các cơ sở, CLB,
đều đặn
trung tâm TDTT quận,
và không
4
7
63.6
4
36.4
0.82 >0.05
huyện có đào tạo môn
ký kết
Karatedo để tuyển chọn
bằng văn
VĐV
bản
0
VĐV tự đăng ký
5
0.0
11
100.0
11 <0.05
đến tập luyện
Qua bảng 3.5 cho thấy các HLV Karatedo tại Trung tâm đào tạo VĐV
cấp cao Hà Nội hiện đang áp dụng 4/5 hình thức tuyển chọn VĐV. Tuy
nhiên tuyển chọn tại cơ sở và tuyển chọn thông qua hệ thống các giải
Karatedo của Thành phố mới là hình thức phổ biến và chủ yếu (P<0.05).
Còn hình thức HLV tự đi tìm kiếm, tuyển chọn VĐV và liên kết, phối hợp
với các cơ sở, CLB, trung tâm TDTT quận, huyện thì chỉ là hãn hữu
(P>0.05). Hình thức tự VĐV đến đăng ký tuyển chọn thì không áp dụng
(P<0.05).
67
Khảo sát thực tế đƣợc biết, hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội đƣợc các HLV sử
dụng chủ yếu thông qua các giải thi đấu nhƣ: giải học sinh Hà Nội, giải Hà
Nội mở rộng, từ các CLB Karatedo...từ đó chọn lựa các VĐV có năng khiếu,
tài năng và thành tích để tập trung tập luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp
cao Hà Nội.
Để thấy rõ hơn thực trạng hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài thể hiện tại sơ đồ
Bộ môn Karatedo Hà Nội
3.2 (trong đó các hình thức không phổ biến không đƣa vào đây).
Trung tâm ĐT VĐV cấp cao Hà Nội
Tuyển chọn tại cơ sở (Trung tâm đào
tạo VĐV cấp cao Hà Nội)
Tuyển chọn thông qua hệ thống các giải
Hình thức tuyển chọn VĐV
Karatedo của thành phố
Sơ đồ 3.2. Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội
Về phương pháp tuyển chọn VĐV:
Để xác định thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV Karatedo giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, chúng tôi tiếp tục hỏi các HLV
Karatedo đang huấn luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, kết
quả đƣợc trình bày ở bảng dƣới đây.
68
Bảng 3.6: Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tuyển chọn
VĐV Karatedo Hà Nội (n=11)
Kết quả phỏng vấn
TT
Các phƣơng pháp
P
X2
Số ngƣời lựa chọn
n
%
Số ngƣời không lựa chọn n
%
1
3
27.3
72.7
2.27 >0.05
8
Tuyển chọn chỉ dựa vào kinh nghiệm của HLV
2
11
100.0
0.0
11
<0.05
0
3
10
90.9
9.1
7.36 <0.05
1
Tuyển chọn theo các chỉ tiêu khoa học Sử dụng theo các chỉ tiêu khoa học kết hợp với kinh nghiệm
Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.6 cho thấy ở Hà Nội hiện đang tiến
hành hai phƣơng pháp là tuyển chọn theo các chỉ tiêu khoa học và tuyển chọn
có kết hợp với kinh nghiệm (P<0.05), còn tuyển chọn hoàn toàn theo kinh
nghiệm thì ít đƣợc sử dụng (P>0.05).
Tổng hợp các tài liệu có liên quan, đề tài lựa chọn đƣợc 08 phƣơng
pháp tuyển chọn để tiến hành phỏng vấn các HLV về thực trạng công tác
tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu áp dụng theo
những phƣơng pháp nào, có phù hợp với xu hƣớng hiện đại hay không? Kết
quả đƣợc trình bày tại bảng 3.7.
Bảng 3.7: Thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội (n=11).
TT
Các phƣơng pháp
Kết quả phỏng vấn
P
X2
1.
Số ngƣời lựa chọn % n 100.0 11
Số ngƣời không lựa chọn % 0.0
n 0
11
<0.05
2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.
Tuyển chọn thông qua các giải đấu Quan sát sƣ phạm Các thử nghiệm (Test) Kiểm tra về tâm lý học Kiểm tra về y sinh Kiểm tra nhân trắc học Theo dõi y học Nghiên cứu xã hội học
10 0 0 0 0 0 0
90.9 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 11 11 11 11 11 11
9.1 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
7.36 <0.05 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11 <0.05 11
69
Qua bảng 3.7 cho thấy, các HLV Karatedo Hà Nội không áp dụng
những phƣơng pháp mang tính chất khoa học vào tuyển chọn VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nhƣ: kiểm tra nhân trắc học, kiểm
tra về y sinh, kiểm tra về tâm lý học, các thử nghiệm (Test) với P<0.05; mà
chủ yếu chỉ áp dụng 02 phƣơng pháptuyển chọn: Tuyển chọn thông qua các
giải đấu và qua quan sát sƣ phạm (P<0.05). Tuy nhiên những phƣơng pháp
này đều là những phƣơng pháp truyền thống, chƣa phản ánh đầy đủ tính khoa
học và chuyên nghiệp.
Chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn:
Đánh giá về chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong tuyển chọn VĐV Karatedo Hà
Nội, đề tài cũng tiến hành hỏi trực tiếp các HLV xem họ đã sử dụng những chỉ
tiêu và tiêu chuẩn gì để tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu, kết quả đƣợc thống kê tại bảng 3.8 dƣới đây:
Bảng 3.8: Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV
Karatedo Hà Nội (n=11)
TT
Không sử dụng
P
X2
Tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV
Thường xuyên
Kết quả phỏng vấn Không thường xuyên
Về hình thái
Các vấn đề liên quan khác
n 0 0 0 0 0 0
% 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
n 7 7 6 8 5 0
% 63.6 63.6 54.5 72.7 45.5 0.0
n 4 4 5 3 6 11
% 36.4 36.4 45.5 27.3 54.5 100.0
0.8 0.8 0.09 2.27 0.09 11
>0.05 >0.05 >0.05 >0.05 >0.05 <0.05
7
10
90.9
1
9.1
0
0.0
7.36
<0.05
1 Chiều cao 2 Cân nặng 3 Dài chân 4 Dài tay 5 Đẳng cấp đai 6 Không có đẳng cấp đai Có huy chƣơng tại các giải thành phố
11
100.0
0
0.0
0
0.0
11
<0.05
9
0
0.0
0
0.0
11
<0.05
11
100.0
10
0
0.0
0
0.0
11
100.0
11
<0.05
8 Kỹ thuật tốt Về thể lực Chạy 30m, 60m, 100m (s) Chạy 400m, 800m, 1500m (s)
11 Gánh tạ 12 Chống đẩy 13 Nhảy dây
0 0 0
0.0 0.0 0.0
0 0 0
0.0 0.0 0.0
11 11 11
100.0 100.0 100.0
11 11 11
<0.05 <0.05 <0.05
ƣ
70
Phân tích kết quả trình bày tại bảng 3.8 cho thấy, nhóm tiêu chí về hình
thái thì khi có sử dụng khi không (P>0.05). Còn nhóm tiêu chí về thể lực thì
hoàn toàn không đƣợc sử dụng trong tuyển chọn (P< 0.05). Nhóm tiêu chí về
các vấn đề khác có liên quan thì có 2 tiêu chí đƣợc các HLV Karatedo thƣờng
xuyên lựa chọn để tuyển chọn VĐV là: có huy chƣơng tại các giải thành phố
và kỹ thuật tốt với P< 0.05.
Qua quan sát thực trạng và hỏi trực tiếp các HLV, đề tài nhận thấy vấn
đề tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ, việc tuyển
chọn phần lớn mới chỉ dựa vào kinh nghiệm của huấn luyện viên, chƣa có cơ
sở khoa học và chƣa đƣợc áp dụng những tiến bộ khoa học vào công tác tuyển
chọn. Hơn nữa, còn tiến hành tuyển chọn bằng thành tích ban đầu của VĐV
(những VĐV mới đạt thành tích tại các giải của thành phố). Xu hƣớng này dễ
dẫn tới việc huấn luyện viên để VĐV tham gia quá trình chuyên sâu hoá quá
sớm, không đƣợc chuẩn bị đầy đủ về thể lực chung cũng nhƣ trình độ tâm lý,
hệ quả này sẽ dẫn đến những biến đổi không tốt trong cơ thể VĐV và gây khó
khăn cho VĐV khi bƣớc vào giai đoạn huấn luyện tiếp theo và họ khó có thể
đạt đƣợc thành tích cao nhất.
Các tiêu chí trên cũng chỉ đƣợc xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm của
các huấn luyện viên mà chƣa đƣợc kiểm nghiệm trên thực tế để đảm bảo tính
khoa học, đồng thời các chỉ tiêu này chƣa có sự đồng thuận cao giữa các HLV.
3.1.4.2. Quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu.
Quy trình đào tạo:
Đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu, đề tài tham khảo tài liệu liên quan bao gồm các đầu
sách về đào tạo và huấn luyện, tổng hợp đƣợc 4 nội dung cần đánh giá trong
quy trình đào tạo. Sau đó, tiến hành phỏng vấn các HLV, cán bộ quản lý
71
TDTT để lựa chọn đƣợc những tiêu chí tối ƣu nhất và sẽ lựa chọn các tiêu chí
có sự tán thành từ 70% trở lên để đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.9.
Bảng 3.9: Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=28)
Kết quả phỏng vấn
Rất quan
Không quan
Quan trọng
TT
Nội dung phỏng vấn
P
X2
trọng
trọng
n
%
n
%
n
%
Kế
hoạch,
nội
1
dung, chƣơng
trình
21 75.00
6
21.43
1
3.57 23.7 < 0.05
huấn luyện
Thời gian đào tạo
2
của giai đoạn chuyên
20 71.43
7
25.00
1
3.57 5.14 < 0.05
môn hoá ban đầu
Kiểm tra đánh giá
3
trình độ VĐV và thải
22 78.57
6
21.43
0
0.00 9.14 < 0.05
loại VĐV
Phân chia chuyên
sâu và tiêu chí phân
4
22 78.57
5
17.86
1
3.57 9.14 < 0.05
chia
chuyên
sâu
(Kata, Kumite...)
Kết quả phỏng vấn cho thấy, cả 4 tiêu chí trên đều đƣợc các chuyên gia
cho là rất quan trọng để đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cósự tán thành cao,với sự tán thành
cao (X2 từ 5.14 đến 23.7 với P < 0.05).
Từ kết quả phỏng vấn trên, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng quy
trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu bằng
các chỉ tiêu đã đƣợc phỏng vấn nhƣ sau:
72
Thứ nhất, về kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội:
Quá trình tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội
bằng quan sát và phỏng vấn trực tiếp các HLV, cho thấy một thực trạng, công
tác huấn luyện Karatedo của Hà Nội còn có những hạn chế nhƣ: chƣa có nội
dung, kế hoạch hay chƣơng trình huấn luyện tuần, tháng, năm. Kết quả đƣợc
trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10: Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐVKaratedo Hà Nội (n=11)
Kết quả phỏng vấn
Có
Không
Có nhƣng không thƣờng xuyên
TT
P
X2
Nội dung phỏng vấn về kế hoạch huấn luyện
%
n
%
n
%
n
1
0
0.0
0
0.0
11
100.0
11
< 0.05
Kế hoạch trong tập luyện: (tuần, tháng, quý, năm)
2
11
100.0
0
0.0
0
0.0
11
< 0.05
Kế hoạch trƣớc thi đấu: (Lƣợng vận động, cƣờng độ vận động, bài tập, thi đấu giao hữu, thi đấu nội bộ, huấn tập nƣớc ngoài…)
3
0
0.0
11
100.0
0
0.0
11
< 0.05
Kế hoạch trong thời gian thi đấu: ăn, ngủ, nghỉ ngơi, thi đấu…
Một trong những nội dung quan trọng, mang tính tiền đề của công tác
huấn luyện thể thao, đòi hỏi HLV phải thực hiện là xây dựng kế hoạch tập
luyện, tuy nhiên kết quả phỏng vấn cho thấy các HLV Karatedo Hà Nội chƣa
thực sự quan tâm và coi trọng đến kế hoạch huấn luyện và kế hoạch thi đấu,
họ ít khi xây dựng kế hoach thi đấu; Họ có xây dựng kế hoạch huấn luyện
nhƣng không thƣờng xuyên; Kế hoạch trƣớc thi đấu đƣợc một số HLV xây
dựng nhƣng không chi tiết, không đảm bảo tính khoa học, kế hoạch trong thời
73
gian thi đấu không có. Tóm lại, BHL chỉ có kế hoạch trƣớc thi đấu, còn lại các
kế hoạch khác hầu nhƣ chƣa nằm trong tầm nhìn của họ (P<0.05). Điều này có
thể lý giải, trƣớc các giải thi đấu đều cần đến kinh phí, tài chínhnên phải có kế
hoạch trƣớc thời gian thi đấu để trình cấp trên phê duyệt kinh phí, tạm ứng
kinh phí đi thi đấu tại các địa phƣơng khác.Vì thế kế hoạch này chỉ mang tính
“đối phó” để phục vụ mục đích “tài chính”.
Thực trạng này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút
thành tích thi đấu Karatedo của VĐV Hà Nội tại các giải trong một số năm
gần đây.
Về chương trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu:
Kết quả khảo sát, đánh giá cho thấy, BHL Karatedo Hà Nội có xây
dựng chƣơng trình huấn luyện cho VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,
tuy nhiên cũng giống nhƣ kế hoạch huấn luyện, chƣơng trình huấn luyện này
cũng không nêu đầy đủ, cụ thể và rõ ràng.
BHL đội có cung cấp chƣơng trình huấn luyện, đƣợc trình bày nhƣ sau:
KẾ HOẠCH, CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN TUYẾN 3
I. Đối tƣợng: Đối tƣợng từ 13 tuổi đến dƣới 15 tuổi đƣợc tuyển chọn thƣờng kỳ
(cả nam và nữ) huấn luyện các nội dung cơ bản gồm: kỹ thuật cơ bản, quyền (kata),
đối kháng (Kumite).
II. Chƣơng trình:
Huấn luyện môn Karatedo giai đoạn này thƣờng là 3 năm, trong đó có lập kế
hoạch huấn luyện từng năm riêng biệt, tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà có sự điều
chỉnh giũa các năm.
Tỉ lệ huấn luyện giai đoạn này là:
- Huấn luyện chung: Khoảng 40%.
- Huấn luyện bổ trợ chuyên môn: Khoảng 30%.
- Huấn luyện chuyên môn:
Khoảng 30%.
74
* Một số vấn đề khác:
- Trong các buổi tập có phổ biến: sơ lƣợc nguồn gốc môn Karatedo; luật thi
đấu cơ bản.
- Giáo dục đạo đức: lồng ghép trong mỗi buổi tập và sinh hoạt tập thể (chủ
yếu về ý thức sinh hoạt, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đƣc trong tập luyện và thi đấu).
- Học văn hóa: theo lịch học văn hóa tại trƣờng năng khiếu thể thao.
* Lịch tập luyện và nghỉ:
- Mỗi ngày tập 4-6h.
- Mỗi tuần tập 6 ngày (từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7)
- Nghỉ: từ chiều thứ 7 đến hết ngày chủ nhật; các ngày Lễ, Tết theo quy định
của Nhà nƣớc.
Nội dung huấn luyện chuyên môn:
* 3 tháng đầu:
a.Khởi động chung:
b.Khởi động chuyên môn :
- Các bài tập dẻo.
- Các bài tập kỹ thuật căn bản.
- Các bài tập phản xạ đơn giản.
c.Trọng động :
- Tập các kỹ thuật cơ bản về tấn pháp, các kỹ thuật tay. Luyện tập quyền.
-
Đối kháng: bài tập phản xạ đơn giản, di chuyển khoảng cách.
d.Thả lỏng – hồi tĩnh:
Cuối chu kỳ có kiểm tra, đánh giá.
* 3 tháng tiếp theo.
a.Khởi động chung :
b.Khởi động chuyên môn:
-Bài tập dẻo.
- Các bài tập kỹ thuật liên hoàn (tay, chân phối hợp).
- Bài tập phát triển tốcđộ.
- Bài tập phản xạ đơn, phản xạ nhiều lần.
75
- Bài tập có lực cản.
c. Trọng động:
- Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản, chia nhóm theo nội dung các tổ hợp
quyền.
- Đối kháng ( kumite ): các bài tập đòn tay, bài tập đòn chân , luyện tập theo
nhóm lứa tuổi, luyện tập từng đôi, bán thi đấu. ( HLV sử dụng đồng hồ : 30s, 45s, 2
phút, 3 phút / 1 trân thi đấu )
d. Thả lỏng – hồi tĩnh
Kiểm tra đánh giá VĐV
* 3 tháng tiếp:
a.Khởi động chung:
b. Khởi động chuyên môn:
- Bài tập dẻo
- Bài tập phát triển tốc độ, tốc độ đột biến
- Bài tập phản xạ đơn, phản xạ nhiều lần
- Bài tập có lực cản.
- Bài tập sức bền .
c.Trọng động: chia nhóm theo lứa tuổi, tập cuốn chiếu cả hai nội dung.
-Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản (5 bài Heian).
- Đối kháng ( kumite ) các bài tập đòn tay, đòn chân, đòn tay chân kết hợp ,
các bài tập phản xạ nhiều lần. luyện tập từng đôi ( HLV sử dụng đồng hồ : 30s, 45s,
2 phút, 3 phút).
Kiểm tra đánh giá VĐV
* 3 tháng cuối:
a. Khởi động chung:
b. Khởi động chuyên môn:
- Bài tập dẻo.
- Bài tập phối hợp dọc thảm.
- Bài tập kỹ thuật căn bản (có thể tập theo bài tập thi lên đai).
c.Trọng động: chia nhóm theo chuyên sâu, lứa tuổi.
76
-Quyền ( kata ) luyện tập quyền cơ bản, chia nhóm theo nội dung cá nhân
nam – nữ, luyện tập các tổ hợp quyền thi đấu.
- Đối kháng ( kumite ) các bài tập đòn tay, đòn chân, đòn tay chân kết hợp ,
các bài tập phản xạ nhiều lần, luyện tập từng đôi. Các bài tập tổng hợp tấn công
phòng thủ , bài tập di chuyển khoảng cách.
Thi đấu 1 phút / 1 trận ( nữ), 2 phút / 1 trận ( nam ) theo nhóm tuổi có trọng
tài tính điểm.
Kiểm tra đánh giá VĐV.
Phân tích nội dung chƣơng trình huấn luyện, chúng tôi thấy có các nội
dung chính là:
Đối tƣợng.
Phân phối thời gian chƣơng trình huấn luyện, tỉ lệ huấn luyện.
Nội dung huấn luyện.
Nội dung huấn luyện chuyên môn (có chia chuyên sâu), theo chu kỳ 3
tháng, có kiểm tra đánh giá mỗi chu kỳ đó.
Qua phân tích, đánh giá, đề tài nhận thấy chƣơng trình này còn quá sơ
sài, chƣa đầy đủ về mặt nội dung, còn thiếu một số nội dung nhƣ: chƣa nêu lứa
tuổi tham gia thi đấu, chƣa có chƣơng trình huấn luyện riêng trong giai đoạn
thi đấu.Ví dụ, lứa tuổi 13 thì tham gia giải trẻ toàn quốc, hay giải học sinh
thành phố Hà Nội? Bên cạnh đó, điều quan trọng nữa mà ban huấn luyện chƣa
nêu trong chƣơng trình là: các biện pháp để thực hiện chƣơng trình huấn
luyện, cũng nhƣ phƣơng pháp huấn luyện…
Thứ hai, về thời gian đào tạo VĐV Karatedo trong giai đoạn chuyên
môn hoá ban đầu:
Qua điều tra thực tế tại Trung tâm cho thấy, công tác huấn luyện VĐV
Karatedo của Hà Nội không quy định rõ ràng trong việc phân chia huấn luyện
theo từng giai đoạn. VĐV mới đƣợc tuyển chọn vào huấn luyện sẽ đƣợc sắp
77
xếp vào tuyến 3. Và khi đƣợc hỏi, các HLV đều cho rằng, ở lứa tuổi này cũng
có thể tạm gọi là giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của VĐV. Kết quả phỏng
vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11: Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu (n=11)
Kết quả phỏng vấn
TT
Thời gian đào tạo
P
Có
Không
X2
n
%
n
%
1 Có quy định cụ thể thời
11
100.0
0
0.0
11
<0.05
gian đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu?
2 Trung bình thời gian đào
tạo VĐV karatedo Hà Nội
giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu bao lâu?
≤ 6 tháng
0
0.0
11
100.0
11
<0.05
1 năm
0
0.0
11
100.0
11
<0.05
2 năm
11
100.0
0
0.0
11
<0.05
3 năm
10
90.9
1
9.1
7.36
<0.05
> 3 năm
0
0.0
11
100.0
11
<0.05
Qua bảng 3.11 cho thấy, BHL Karatedo Hà Nội không đào tạo VĐV trong
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu với thời gian dƣới 2 năm mà trung bình đào
tạo VĐV ở giai đoạn này là từ 2-3 năm (P<0.05). Thực tế này cũng phù hợp với
quy trình chung về đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Thứ ba, về kiểm tra đánh giá trình độ VĐV và thải loại VĐV:
Quá trình kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV là một chu trình
đƣợc diễn ra liên tục và là một nội dung quan trọng trong quy trình đào tạo
78
VĐV. Quy trình này một mặt nhằm lựa chọn đƣợc những VĐV ƣu tú, xuất sắc
để tiếp tục huấn luyện đào tạo ở những giai đoạn tiếp theo, mặt khác nhằm bảo
đảm hƣớng phát triển khác cho VĐV không đáp ứng yêu cầu của thể thao
thành tích cao và để tránh lãng phí về thời gian cũng nhƣ kinh phí đào tạo.
Đề tài tiến hành phỏng vấn các HLV trong vòng 3 năm (năm 2012,
2013, 2014) về thời gian kiểm tra và thải loại, các tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm
tra và tỷ lệ thải loại VĐV/năm. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.12.
Bảng 3.12: Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11).
Kết quả phỏng vấn
T
2012
2013
2014
Nội dung phỏng vấn
P
X2
T
%
%
%
n
n
n
Thời gian kiểm tra và
thải loại VĐV:
- Có kiểm tra, thải loại
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
- Có quy định thời gian
0.0
0.0
0.0
0 >0.05
0
0
0
kiểm tra, thải loại
1
- Số lần tổ chức kiểm tra, thải loại:
0
0
0
+ Tuần 1 lần
0.0
0.0
0.0
0
0
0
+ 1 tháng 1 lần
0.0
0.0
0.0
0
0
0
+ 3 tháng 1 lần
0.0
0.0
0.0
32.9 <0.05
0
0
+ 6 tháng 1 lần
11 100.0
0.0
0.0
0
+ 1 năm 1 lần
0.0
11 100.0 11 100.0
Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn
kiểm tra, thải loại:
- Kỹ thuật
0
0.0
11 100.0 11 100.0
2
- Chiến thuật
0
0.0
0
0.0
11 100.0
27.4 <0.05
- Thể lực
11 100.0 11 100.0 11 100.0
- Thi đấu
11 100.0 11 100.0 11 100.0
Mức độ thải loại VĐV
3
0
0
0
- Có quy định tỷ lệ thải loại
0.0
0.0
0.0
79
VĐV
- Thải loại VĐV theo trình
độ yếu kém, không có
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
năng khiếu
- Tỷ lệ trung bình thải loại VĐV / năm:
< 10%
0.0
11 100.0
0
0
0.0
10-30%
11 100.0
0
0.0
0
0.0
30-50%
0
0.0
0
0.0
11 100.0
65.4 <0.05
50-70%
0
0.0
0
0.0
0
0.0
> 70%
0
0.0
0
0.0
0
0.0
Các lý do bị thải loại:
- Lý do trong chuyên môn:
+ Thành tích thi đấu
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
giải kém
+ Không có thành tích
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
+ Kỹ thuật kém
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0 >0.05
+ Chiến thuật kém
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0 >0.05
+ Thể lực kém
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
4
+ Thi đấu kiểm tra nội
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
bộ có thành tích thấp
- Lý do ngoài chuyên môn:
+ Học văn hóa kém
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0 >0.05
+ Sinh hoạt không đảm
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0 >0.05
bảo theo quy định
+ Không lễ phép, gây
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0 >0.05
rối, mất trật tự
+ Tƣ cách đạo đức kém
11 100.0 11 100.0 11 100.0
0 >0.05
Kết quả phỏng vấn cho thấy,trong 3 năm (từ 2012 đến 2014) BHL
Karatedo Hà Nội đều tổ chức kiểm tra, thải loại VĐV, tuy nhiên không quy
định thời gian kiểm tra, thải loại VĐV.
Số lần tổ chức kiểm tra có sự không có sự nhất quán giữa các năm: năm
2012 là 6 tháng kiểm tra thải loại 1 lần; năm 2013 và 2014 tổ chức kiểm tra
thải loại 1 năm 1 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05).
80
Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn kiểm tra, thải loại cũng không đồng nhất
theo từng năm. Năm 2012 áp dụng 2 chỉ tiêu là thể lực và thi đấu; Năm
2013 áp dụng 3 chỉ tiêu là kỹ thuật, thể lực và thi đấu; Năm 2014 áp dụng 4
chỉ tiêu là kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và thi đấu. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0.05). Nhƣng điều lƣu ý là các HLV rất quan tâm tới 2 loại chỉ
tiêu tới hai loại chỉ tiêu là thể lực và thi đấu.
Ban huấn luyện có sự nhất trí cao là không quy định mức độ tỷ lệ thải
loại VĐV giữa các năm mà thải loại VĐV theo trình độ VĐV đó yếu kém,
không có năng khiếu (P>0.05). Tỷ lệ trung bình thải loại VĐV hàng năm cũng
không đồng đều: Năm 2012 thải loại 10-30% VĐV; Năm 2013 thải loại <
10%; Năm 2014 thải loại 30-50%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05).
Ban huấn luyện rất nhất quán về các lý do để thải loại VĐV, trong đó
phần lớn là về chuyên môn: thành tích thi đấu kém, không có thành tích, thể
lực kém và thành tích thi đấu kiểm tra nội bộ thấp; có 1 lý do duy nhất
VĐV bị thải loại ngoài chuyên môn là tƣ cách đạo đức kém, nhƣng lại
không quan tâm tới các lý do còn lại giữa các năm nhƣ kỹ thuật kém, học
văn hóa kém, sinh hoạt lỏng lẻo, thiếu lễ phép… (P>0.05).
Thứ tư, về phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu
(Kata, Kumite) như sau: Karatedo đƣợc chia làm hai chuyên sâu gồm: thi
đấu đối kháng (Kumite), trong đó có chia theo hạng cân, giới tính nam, nữ
và thi đấu quyền pháp (Kata). Thực trạng việc chia chuyên sâu và tiêu chí
phân chia qua kết quả phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 3.13.
Kết quả phỏng vấn cho thấy, phân chia chuyên sâu cũng nhƣ các tiêu
chí để phân chia VĐV Karatedo Hà Nội, BHL đều có sự thống nhất cao trong
các năm, đó là theo dõi đánh giá quá trình tập luyện và thành tích của các
VĐV. Bên cạnh đó các test kiểm tra thể lực, kỹ thuật và phản xạ cũng đƣợc
kết hợp để phân chia chuyên sâu cho VĐV Karatedo Hà Nội.
1
Bảng 3.13: Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu của VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)
Kết quả phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn
P
X2
T T
Năm 2012 Sử dụng Kết hợp Không sử
Năm 2013 Sử dụng Kết hợp Không sử
dụng
dụng
Năm 2014 Sử dụng Kết hợp Không sử dụng
n %
n %
n
%
n
%
n %
n %
n %
n %
n %
1 Phân chia chuyên sâu
11 100.0
11 100.0
11 100.0
0
Tiêu chí phân chia chuyên sâu:
Thành tích thi đấu
11 100.0
11 100.0
11 100.0
0
11 100.0
11 100.0
11 100.0
0
Theo dõi, đánh giá quá trình luyện tập
0
11 100.0
11 100.0
11 100.0
>0.05
Qua các test kiểm tra thể lực
2
0
11 100.0
11 100.0
11 100.0
Qua các test kiểm tra kỹ thuật
11 100.0
11 100.0
11 100.0 0
Qua các test kiểm tra hình thái
0
11 100.0
11 100.0
11 100.0
Qua các test kiểm tra phản xạ
Theo di truyền
11 100.0
11 100.0
11 100.0 0
81
Qua phỏng vấn ban huấn luyện về phân chia chuyên sâu và tiêu chí
phân chia chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài đƣợc biết việc phân
chia đều dựa trên những tiêu chí rõ ràng nhƣ: phải qua một thời gian theo
dõi VĐV tập luyện, VĐV thể hiện mạnh nội dung nào sẽ hƣớng VĐV đó
tập nội dung chuyên sâu phù hợp để có thể khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của VĐV đó.
Ví dụ, khi mới tuyển chọn các VĐV sẽ đƣợc tập các kỹ thuật căn bản
trong khoảng 6 -12 tháng hoặc có thể hơn. Sau quá trình tập luyện, Ban
huấn luyện thấy VĐV A có năng lực về nội dung biểu diễn quyền pháp, thì
sẽ hƣớng VĐV A tập nội dung Kata. Cũng trong quá trình tập luyện,Ban
huấn luyện thấy VĐV B có bộc lộ tố chất đối kháng tốt, họ sẽ hƣớng VĐV
B tập Kumite.
Kết quả phỏng vấn cho thấy, phân chia chuyên sâu cũng nhƣ các tiêu
chí để phân chia VĐV Karatedo Hà Nội, BHL đều có sự thống nhất cao
trong các năm, đó là theo dõi đánh giá quá trình tập luyện và thành tích của
các VĐV. Bên cạnh đó các test kiểm tra thể lực, kỹ thuật và phản xạ cũng
đƣợc kết hợp để phân chia chuyên sâu cho VĐV Karatedo Hà Nội.
3.1.4.3. Thực trạng lực lượng VĐV và kết quả đào tạo VĐV
Karatedo giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội (sản
phẩm đào tạo).
Thực trạng lực lượng VĐV Karatedo Hà Nội.
Để đánh giá thực trạng VĐV Karatedo Hà Nội, đề tài đã tiến hành
tổng hợp về số lƣợng, giới tính, lứa tuổi, thâm niên tập luyện, trình độ đai
và đẳng cấp của VĐV của Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội tại thời
điểm năm 2014.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.14 dƣới đây.
82
Bảng 3.14. Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm
đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội
Tên đơn vị
TT
Nội dung
2
Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội Số lƣợng Tỷ lệ (%)
X
P
1.78
> 0.05
Nam Nữ
1 Số lƣợng VĐV 2 Giới tính 3 Lứa tuổi
14.59
< 0.05
từ 13-14 từ 15-17 từ 18 tuổi trở lên
4 Thâm niên tập luyện
46.54
< 0.05
1-2 năm (%) 3-4 năm (%) 5-10 năm (%) > 10 năm (%)
95 54 41 45 35 15 25 41 19 10
4 Trình độ chuyên môn
30.55
< 0.05
Đai đen Đai nâu Các màu đai khác
5 Đẳng cấp
51.37
< 0.05
Kiện tƣớng Cấp I Cấp thấp hơn
100.0 56.8 43.2 47.37 36.84 15.79 26.32 43.16 20.00 10.53 11.6 56.8 31.6 10.6 22.1 67.3
11 54 30 10 21 64
Kết quả tổng hợp bảng 3.14 cho thấy:
Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội có 95 VĐV Karatedo, trong đó
54 nam (56.8%), 41 nữ (43.2%) hơn 30 VĐV so với 10 năm trƣớc (năm 2003
là 65 VĐV). Số lƣợng VĐV nam, nữ về cơ bản là tƣơng đồng (P>0.05)
Có 45 VĐV có lứa tuổi 13-14 tuổi (47.37%) là số lƣợng VĐV đào tạo
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, lứa tuổi 15-17 có 35 VĐV (36.84%) là lực
lƣợng VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa sâu; lứa tuổi từ 18 trở lên có 15
VĐV (15.79%), là số VĐV ở giai đoạn hoàn thiện thể thao. Sự hơn kém nhau
về số lƣợng VĐV giữa các nhóm tuổi mà thực chất là các tuyến đào tạo có ý
nghĩa thống kê (P<0.05). Số lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào tạo VĐV
cấp cao Hà Nội của các tuyến đƣợc thể hiện tại biểu đồ 3.1.
83
100
15.79
Giai đoạn hoàn thiện thể thao
80
36.84
60
Giai đoạn chuyên môn hóa sâu
40
47.37
20
Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
0
Biểu đồ 3.1: So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác.
Về thâm niên tập luyện chỉ chiếm 10.53% số VĐV có thâm niên tập
luyện > 10 năm, nhiều nhất là tập từ 3- 4năm đạt 43.16% còn lại 1-2 năm là
26.32% và 5-10 năm là 20.0%. Sự khác biệt về thời gian tập luyện VĐV là rõ
rệt (P< 0.05).
Trình độ chuyên môn của VĐV chủ yếu là đai nâu chiếm 56.8%, có
31.6% VĐV có các màu đai khác nhau, còn lại đai đen là thấp nhất 11.6%. Tỷ
lệ VĐV đạt đẳng cấp kiện tƣớng là 10.6%, cấp I là 22.1% và cấp thấp hơn
67.3%. Sự khác biệt về trình độ chuyên môn là rõ rệt (P< 0.05) và đƣợc thể
56.8
60
40
31.6
11.6
20
0
Đai đen
Đai nâu
Các màu đai khác
hiện tại biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2 : So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội
84
Qua biểu đồ so sánh cho thấy, trình độ VĐV Karatedo của Hà Nội có
sự không đồng đều và chênh lệch giữa các cấp đai, trong đó ít nhất là VĐV
đai đen (11.6%), điều này cũng dễ hiểu bởi đai đen là mức cao nhất, đạt
đƣợc đai đen phải thi qua nhiều vòng, ngƣời đạt đai đen là ngƣời có trình
độ tƣơng đối đồng đều về chuyên môn (Kumite và Kata), có kỹ thuật và thể
lực tốt.
Kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hóa ban đầu.
Để đánh giá thực trạng đào tạo VĐV karatedo giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài tiến hành phỏng vấn ban huấn luyện về số
lƣợng VĐV, lứa tuổi, giới tính, thâm niên tập luyện, số VĐV lƣu giữ, số VĐV
mới tuyển vào. Kết quả trình bày tại bảng 3.15.
Bảng 3.15: Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
Thâm niên
Số lƣợng VĐV
Kết quả đào tạo
tập luyện
Năm
Tuổi
Tham số
≥3 năm
Tổng Nam
Nữ
≤1 năm
1-2 năm
Số giữ lại đào tạo
Số thải loại
Số tuyển mới
Số lƣợng lên tuyến
42
28
14
3
30
5
4
34
4
4
SL
2012
100.0 66.67 33.33
7.14
71.43
11.90
9.52
9.52 80.95
9.52
%
43
29
14
4
31
4
4
35
4
4
SL
13-14
2013
100.0 67.44 32.56
9.30
72.09
9.30
9.30
9.30 81.40
9.30
%
6
7
9
45
30
15
16
16
11
25
SL
2014
100.0 66.67 33.33
13.33
35.56
35.56
15.56
24.4
55.6
20.0
%
4.637-5.23
8.06-50.86
28.92-44.80
X2
P
<0.05
<0.05
<0.05
Kết quả tổng hợp tại bảng 3.15, đƣợc thống kê và đánh giá từ năm
2012-2014 cho thấy lứa tuổi chuyên môn hóa ban đầu của VĐV Karatedo Hà
Nội khoảng từ 13-14.
85
Với số lƣợng từ 42 - 45 VĐV,số lƣợng này dao động hàng năm do số
lƣợng VĐV lên tuyến, VĐV thải loại và số VĐV mới tuyển vào. Trong đó, số
VĐV nam nhiều hơn VĐV nữ, có sự chênh lệch thống kê (P< 0.05).
Số lƣợng VĐV chuyển tuyến, số giữ lại đào tạo, số thải loại và số tuyển
mới có sự chênh lệch khác nhau theo từng năm (P< 0.05). Trong đó, tỷ lệ
VĐV năm 2012, 2013 đƣợc giữ lại > 70% (cụ thể: năm 2012 là 71.43%, năm
2013 là 72.09%), tuy nhiên, năm 2014 có sự tƣơng đồng về tỷ lệ VĐV giữ lại
và VĐV thải loại (35.56%). Sở dĩ số VĐV đƣợc giữ lại đông trong năm 2012
và 2013 là do tỷ lệ thải loại thấp (năm 2012 là < 10%, năm 2013 là 10-30%),
còn năm 2014 số giữ lại ít hơn là do quy định tỷ lệ thải loại là 30-50%.
Để thể hiện rõ hơn kết quả đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện
80
72.09
71.43
70
60
50
35.56
35.56
40
30
15.56
13.33
20
11.9
9.52
9.3
9.3
9.3
7.14
10
0
Số thải loại
Số tuyển mới
Số lượng lên tuyến
Số giữ lại đào tạo
2012
2013
2014
chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội, đề tài thể hiện trên biểu đồ 3.3 sau:
Biểu đồ 3.3: Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hoá ban đầu
Tỷ lệ VĐV có thâm niên tập luyện từ 1-2 năm chiếm tỷ cao hơn so với
< 1 năm và > 3 năm.Sự khác biệt về số thâm niên tập luyện giữa các năm là có
ý nghĩa thống kê (P< 0.05).
86
Thực trạng về thâm niên tập luyện của VĐV ở giai đoạn chuyên môn
81.4
80.95
71.11
15.56
13.33
9.52
9.52
9.3
9.3
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
< 1 năm
1-2 năm
> 3 năm
2012
2013
2014
hóa ban đầu trong 3 năm 2012-2014 còn đƣợc minh họa tại biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4: Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
Qua biểu đồ 3.4, có thể thấy rõ, VĐV tập < 1 năm có tỷ lệ thấp nhất,
điều này phù hợp với tỷ lệ VĐV tuyển mới ít, nhƣng cũng tƣơng đƣơng với số
tập từ 3 năm trở lên.
Tóm lại qua đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo của Hà Nội
trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu có thể thấy rõ một số vấn đề sau:
Về thực trạng các cơ sở đào tạo Karatedo Hà Nội cho thấy, số lƣợng cơ
sở tập luyện tập trung chủ yếu ở các điểm trƣờng, phƣờng và trung tâm TDTT
các quận, huyện, trong đó có 1 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp là Trung tâm đào
tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
Hình thức tuyển chọn chủ yếu thông qua các giải thi đấu Karatedo của
Thành phố, tuyển chọn tại Trung tâm, HLV tự đi tuyển chọn VĐV, bên cạnh
đó liên kết phối hợp với các cơ sở khác cũng đƣợc các HLV sử dụng, nhƣng
không đều đặn và không có ký kết bằng các văn bản.
87
Phƣơng pháp tuyển chọn VĐV đƣợc các HLV sử dụng chủ yếu bằng 3
phƣơng pháp truyền thống là: Tuyển chọn theo kinh nghiệm của HLV, Tuyển
chọn theo các chỉ tiêu khoa học; Sử dụng cả 2 phƣơng pháp trên.
Các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội thƣờng
xuyên đƣợc các HLV sử dụng là có huy chƣơng tại các giải thành phố và có
kỹ thuật đẹp, dứt khoát. Bên cạnh đó không thƣờng xuyên sử dụng là các tiêu
chí về hình thái và đẳng cấp đai.
Đánh giá quy trình đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội thông qua 4 tiêu chí:
Kế hoạch, nội dung, chƣơng trình huấn luyện; Thời gian đào tạo của giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu? Kiểm tra đánh giá trình độ VĐV và thải loại VĐV;
Phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia chuyên sâu (Kata, Kumite...).
Trong đó, Kế hoạch, nội dung, chƣơng trình huấn luyện chƣa đƣợc các HLV
quan tâm và coi trọng đúng mức và đầy đủ. Thời gian đào tạo VĐV giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu không đƣợc quy định cụ thể, trung bình đào tạo từ 2-
3 năm. Đánh giá trình độ và thải loại VĐV đƣợc tổ chức hằng năm, nhƣng
không quy định rõ thời gian cụ thể, số lần kiểm tra theo tùy từng năm từ 6
tháng hoặc 1 năm. Các tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá thải loại là kỹ
thuật, chiến thuật, thể lực và thi đấu. Mức độ thải loại VĐV theo trình độ
VĐV: yếu kém, không có năng khiếu phát triển. Các lý do để thải loại VĐV
đó là: thành tích thi đấu kém, không có thành tích, chiến thuật kém, thi đấu nội
bộ có thành tích thấp và VĐV có tƣ cách đạo đức kém.
Quá trình phân chia chuyên sâu phải qua một thời gian theo dõi VĐV
tập luyện VĐV thể hiện mạnh nội dung nào sẽ hƣớng VĐV đó tập nội dung
chuyên sâu phù hợp để có thể khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của VĐV
đó.
Thực trạng số lƣợng VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
có số lƣợng đông nhất chiếm 47.37%. Số lƣợng VĐV chuyển tuyến, số giữ lại
88
đào tạo, số thải loại và số tuyển mới có sự chênh lệch khác nhau theo từng
năm (P< 0.05). Tỷ lệ VĐV có thâm niên tập luyện từ 1-2 năm chiếm tỷ cao
hơn so với <1 năm và >3 năm.
3.1.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Vấn đề quản lý đào tạo VĐV rất quan trọng trong huấn luyện thể thao,
tuy nhiên vấn đề này chỉ có số ít nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó
có tác giả Lâm Quang Thành, đã đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức đào
tạo VĐV [55]. Đây là công trình đƣợc các chuyên gia, các nhà khoa học đánh
giá có chiều sâu về tính lý luận, khoa học và thực tiễn trong quản lý đào tạo
VĐV. Vì vậy, trong phần bàn luận kết quả nghiên cứu của luận án này, đề tài
tập trung bàn luận dựa trên quan điểm và kết quả nghiên cứu của tác giả Lâm
Quang Thành.
Bàn luận về hệ thống quản lý đào tạo VĐV
Môn Karatedo của Hà Nội chƣa có một hệ thống quản lý đào tạo thống
nhất từ trên xuống dƣới. Từ khâu tuyển chọn, phân chia các tuyến đào tạo,
thời gian đào tạo, cơ sở đào tạo, cách thức huấn luyện. Do vậy có thể coi đó là
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút thành tích thi đấu Karatedo
của Hà Nội.
Về tuyển chọn và đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội: chƣa có tiêu chí cụ
thể, chủ yếu vẫn là tuyển chọn thông qua các giải thi đấu Karatedo của
Thành phố, tiếp đó là tuyển chọn song song với thu nhận. Đây cũng là một
cách tuyển chọn đƣợc khá nhiều cơ sở đào tạo sử dụng, tuy nhiên hình thức
tuyển chọn này bộc lộ những hạn chế: VĐV đƣợc thu nhận từ các giải đến
từ nhiều câu lạc bộ khác nhau, mỗi CLB có một cách huấn luyện riêng, từ
huấn luyện chuyên môn (các kỹ thuật, chiến thuật không đồng đều) đến
giáo dục đạo đức VĐV (phần lớn các CLB chƣa thực sự quan tâm đến vấn
đề giáo dục đạo đức cho VĐV, nhất là khi VĐV mới làm quen với môn
89
Karatedo). Lứa tuổi đƣợc các HLV tuyển chọn vào giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu cũng ngắn chỉ có 2 lứa tuổi đó là VĐV 13- 14 tuổi.
Điều này đƣợc Lâm Quang Thành đặc biệt quan tâm trong nghiên
cứu của mình: Tuyển chọn phải có hệ thống tổ chức đó là phải xác định độ
tuổi và số năm tập luyện ở từng giai đoạn đào tạo. Theo đó, Lâm Quang
Thành lựa chọn lứa tuổi 10-12 tuổi VĐV môn Taekwondo, Judo (cùng các
môn võ thuật với Karatedo) là lứa tuổi phù hợp cho bắt đầu vào giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu. Tuyến đào tạo năng khiếu cần phải thiết lập:
tuyến năng khiếu dự bị, năng khiếu trọng điểm và năng khiếu tập trung.
Tuy nhiên, tuyến đào tạo VĐV năng khiếu – tuyến 3 (giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu) của Hà Nội rất chung chung, đƣợc gộp chung để huấn luyện,
không có đội dự tuyển là đội kế cận cho VĐV giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu. Điều quan trọng ở đây là đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội chƣa có
một chân đế vững chắc, chƣa có đƣợc sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo
với nhau, cơ sở nào biết cơ sở ấy, không có sự giao lƣu nhằm phát hiện
nhân tố mới, tức là tính kế thừa còn kém.
Về cơ sở đào tạo môn Karatedo của Hà Nội cũng rất hạn chế, chỉ có 1
cơ sở đào tạo có tính hệ thống là Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
Còn lại hầu hết chỉ là những câu lạc bộ tập luyện đơn thuần. Nhƣ vậy, cho
thấy Hà Nội rất thiếu các cơ sở đào tạo môn Karatedo mang tính hệ thống
và chuyên nghiệp.
Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo VĐV Karatedo cũng rất thiếu, Hà
Nội chỉ có 1 cơ sở huấn luyện đào tạo là Trung tâm huấn luyện VĐV cấp
cao Hà Nội là đủ điều kiện về cơ sở vật chất để đào tạo.
Về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo: Đây là một hạn chế, yếu kém
trong công tác đào tạo môn Karatedo của Hà Nội, chƣơng trình và kế hoạch
đào tạo Karatedo không đƣợc phân định rõ ràng, ở đây chƣơng trình đào tạo
90
và kế hoạch đào tạo đƣợc hiểu là một, là nhƣ nhau. Hà Nội chỉ có 1 chƣơng
trình đào tạo chung chung, nội dung sơ sài và đƣợc sử dụng “từ năm này
qua năm khác”, không có sự đổi mới, cập nhật. Cũng không có chƣơng
trình kế hoạch đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong đào tạo. Theo tác
giả Lâm Quang Thành, chƣơng trình kế hoạch dài hạn trong đào tạo VĐV
cần phải: Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo; Định hƣớng và mô hình đào tạo dài
hạn; Nội dung tuyển chọn và thang độ đánh giá; Nội dung kế hoạch huấn
luyện chi tiết.
3.2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
3.2.1. Đội ngũ huấn luyện viên.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài xác định vấn đề có tính quyết định đến
hiệu quả công tác huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội đó là nhân tố con ngƣời.
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng đào tạo
VĐV các môn thể thao nói chung và môn Karatedo Hà Nội nói riêng là đội
ngũ huấn luyện viên. Đội ngũ huấn luyện viên có giàu kinh nghiệm huấn
luyện, trình độ kỹ chiến thuật tốt, phƣơng pháp huấn luyện đa dạng hợp lý
sẽ kích thích VĐV say mê tập luyện và đạt kết quả cao, và ngƣợc lại, nếu
HLV có trình độ chuyên môn hạn chế, phƣơng pháp giảng dạy nghèo nàn,
không khoa học sẽ làm thui chột tài năng của VĐV.
3.2.1.1. So sánh HLV Karatedo với HLV ở một vài môn khác
Để đánh giá khách quan thực trạng lực lƣợng HLV Karatedo Hà Nội,
chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ HLV Karatedo của Trung tâm đào tạo
VĐV cấp cao Hà Nội về trình độ, đẳng cấp, thâm niên công tác và so sánh
với 3 môn thể thao khác đều đƣợc xác định nằm trong 20 môn thể thao
trọng điểm loại 1 của Hà Nội là Taekwondo, Wushu và Điền kinh. Kết quả
đƣợc trình bày tại bảng 3.16.
91
Bảng 3.16. So sánh HLV Karatedo với HLV ở một số môn thể thao khác
thuộc Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội
Trình độ đào tạo
Đẳng cấp VĐV
Thâm niên công tác
Số
(năm)
Trên đại
Kiện
Tên môn
lƣợn
Đại học
Cấp I
TT
học
tƣớng
thể thao
g
HLV
<
5-
>
S
S
S
S
%
%
%
%
%
%
%
5
10
10
L
L
L
L
1
Karatedo
11
2
18.18
2
18.18
7
63.64 11 100
0
0.0
0 0.0
11 100
2
Taekwondo
7
1
14.29
2
28.57
4
57.14
7
100
0
0.0
0 0.0
7
100
3
Wushu
6
1
16.67
3
50
2
33.33
6
100
0
0.0
0 0.0
6
100
4
Điền kinh
33
6
18.18 11 33.33 16 48.48 33 100
0
0.0
4 12.1 25 75.8
34.86
9.3
10
15.83
26.21
18.84
2 X
<
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
P
0.05
Kết quả bảng 3.16 cho thấy:
Về thâm niên công tác, HLV môn Karatedo có thâm niên huấn luyện >
10 năm cao hơn so với 3 môn Taekwondo, Wushu và Điền kinh. Môn Karatedo
có 63.64% HLV huấn luyện > 10 năm, 18.18% HLV huấn luyện từ 5-10 năm
và 18.18% HLV có thời gian huấn luyện < 5 năm.
Các môn thể thao còn lại có tỷ lệ HLV có thời gian huấn luyện > 10
năm thấp hơn nhiều đáng kể so với môn Karatedo: môn Taekwondo là 57.14%,
Wushu là 50.0% và Điền kinh là 48.48%.
Tỷ lệ HLV có thời gian huấn luyện từ 5-10 năm ở hai môn Điền kinh và
Wushu đều có tỷ lệ 33.33%, môn Taekwondo là 28.57%. Còn lại tỷ lệ HLV có
thời gian huấn luyện < 5 năm môn Karatedo và Điền kinh có tỷ lệ bằng nhau là
18.18%, môn Taekwondo là 14.29%, môn Wushu là 16.67%.
92
70
63.64
57.14
60
50
48.48
50
40
33.33
33.33
28.57
30
18.18
18.18
18.18
16.67
20
14.29
10
0
Katedodo
Taekwondo
Wushu
Điền kinh
<5 năm
5-10 năm
>10 năm
Biểu đồ 3.5.Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo
so với 3 môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội
Trình độ đào tạo
Đẳng cấp VĐV
120
120
100
100
100
100
100
100
100
100
100
75.8
Katedodo
80
80
Cấp I
Taekwondo
60
60
Wushu
40
Kiện tướng
Điền kinh
40
12.1
20
0
0
0
20
0
0
0
0
0
0
Trên đại học
Đại học
Biểu đồ 3.6: Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo so với HLV
một số môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội.
Đánh giá thâm niên công tác của HLV là nội dung khá quan trọng trong
đánh giá thực trạng HLV, bởi thâm niên công tác nói lên độ dài thời gian các
HLV đồng hành với môn thể thao mà HLV đó tham gia huấn luyện, tức là kinh
nghiệm huấn luyện. Các HLV càng có nhiều năm tham gia huấn luyện sẽ có
nhiều trải nghiệm thực tiễn và tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong huấn
luyện, đào tạo VĐV. Tuy nhiên, các HLV có thời gian huấn luyện < 5 năm và
từ 5-10 năm đều là những HLV trẻ, có sự nhiệt tình, tinh thần học hỏi và sự tận
tâm trong công tác huấn luyện.
93
So sánh trình độ và đẳng cấp của các HLV môn Karatedo và 3 môn thể
thao khác đều có sự đồng đều về trình độ và đẳng cấp. Các HLV đều có trình
độ học vấn là đại học (100.0%), đẳng cấp kiện tƣớng đạt từ 75.8-100.0%, chỉ
riêng môn Điền kinh có 12.1% HLV cấp I. So sánh một vài thông số với các
môn ở trên hoàn toàn có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. Những số liệu so sánh
đó đƣợc minh họa ở biểu đồ 3.5 và 3.6.
Nhƣ vậy, có thể thấy, trình độ và đẳng cấp của HLVcác môn thể thao nói
chung và môn Karatedo nói riêng của Hà Nội đều là những HLV có trình độ
cao về học vấn cũng nhƣ đẳng cấp.
3.2.1.2. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một vài đơn vị đào tạo
Karatedo khác (tại Hà Nội).
Để đánh giá khách quan về thực trạng HLV Karatedo Hà Nội, chúng tôi
khảo sát thực trạng số lƣợng HLV của một số đơn vị có trình độ Karatedo cao nhƣ
Quân đội và Công an nhân dân. Kết quả thể hiện tại bảng 3.17 và biểu đồ 3.7.
Bảng 3.17. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với HLV Karatedo
một số đơn vị khác
Tên đơn vị
Hà Nội
Quân đội
Công an nhân dân
P
X2
TT
Tổng cộng
SL Tỷ lệ SL
Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
Nội dung
24
11
45.8
7
29.2
6
25.0
1.8
>0.05
1
Số lƣợng
2 Trình độ học vấn
Cao đẳng
4
4
66.67
Đại học
19
11
100.0
33.33
16.6
<0.05
6
85.71
2
Sau đại học
1
1
14.29
3 Trình độ chuyên môn
Đai nâu
0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
>0.05
Đai đen
7
100.0
6
100.0
24
11
100.0
4 Đẳng cấp VĐV
Cấp I
0
0
0.0
0
0.0
0
0.0
0
>0.05
Kiện tƣớng
7
100.0
6
100.0
24
11
100.0
94
Cao đẳng
Đại học Sau đại học
45.83
50
100
40
85.71
29.17
30
66.67
25
20
33.33
10
14.29
0
Hà Nội
Hà Nội
Quân đội
Quân đội
Công an nhân dân
Công an nhân dân
Đai đen
Kiện tướng
Đai nâu
Cấp I
100
100
100
100
100
100
Hà Nội
Hà Nội
Quân đội
Quân đội
Công an nhân dân
Công an nhân dân
Số lƣợng HLV các đơn vị Trình độ học vấn của HLV
Trình độ chuyên môn của HLV Trình độ đẳng cấp của HLV
Biểu đồ 3.7. So sánh HLV Karatedo Hà Nội với HLV một số đơn vị khác
Kết quả so sánh cho thấy, lực lƣợng HLV Karatedo Hà Nội nhiều hơn
Quân Đội 4 ngƣời, hơn Công an nhân dân 5 ngƣời, chiếm tỷ lệ 45.83%. Trong
đó, có sự khác biệt về trình độ học vấn (P<0.05), nhƣng tƣơng đối đồng đều về
trình độ chuyên môn và đẳng cấp (P>0.05). Về trình độ học vấn: Hà Nội có
100% HLV có trình độ đại học, Quân đội có nhỉnh hơn với 14.29% HLV sau
đại học, còn lại 85.71% đại học, Công an nhân dân có phần thấp hơn hơn đôi
chút, bởi trong khi có 66.67% là đại học thì còn có 33.33% cao đẳng (đang
học tại chức đại học).
3.2.1.3. Thành tích huấn luyện của HLV Karatedo Hà Nội
1
Bảng 3.18. Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải quốc tế từ năm 2005 – 2012
Năm Đông Nam Á Trẻ Châu Á
VĐ Châu Á
Trẻ Thế giới VĐ Thế giới
V B Đ
V B Đ
V B Đ
V B Đ
V B Đ
S L
S L
S L
S L
S L
2005 8 3 2 3
4 0 2 2 1
1
2006
9 3 1 5
2007 7 3 2 2
2008
5 0 2 3
1 1 0 0
2009 5 3 1 1
4 0 2 2
2010
2 0 2 0
2011 3 0 2 1
2 1 1 0 2 0 2 0
2012
3 0 2 1
Bảng 3.19. Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải từ năm 2005 – 2012
Giải trẻ
Giải vô địch
Năm
Vàng Bạc Đồng
Vàng Bạc Đồng
Tổng số HC
Thứ hạng
Tổng số HC
Thứ hạng
2005
3
4
1
15
7
4
4
12
5
1
2006
4
2
1
16
6
5
5
10
4
1
2007
3
2
1
13
6
4
3
9
4
1
2008
0
5
1
9
5
2
2
14
8
2
2009
2
4
3
11
3
4
4
10
4
4
2010
4
1
6
5
3
1
1
7
2
5
2011
2
2
7
Không tham dự
6
2
2012
4
2
2
9
3
1
5
12
6
4
2
Giải trẻ toàn quốc
8
Xếp hạng thành tích toàn đoàn của karatedo Hà Nội tại giải trẻ toàn quốc từ năm 2005 - 2012
7
0
6
1
1
1
1
2
5
2
Vàng
4
3
Bạc
4
4
3
4
Đồng
5
2
5
1
6
0
2005
2006
2007
2008
Số lƣợng huy chƣơng các loại tại giải Xếp hạng thành tích (thứ bậc) của
trẻ toàn quốc từ năm 2005 - 2012 karatedo Hà Nội tại giải trẻ toàn quốc
từ năm 2005 - 2012
Giải vô địch toàn quốc
9
Xếp hạng thành tích toàn đoàn của karatedo Hà Nội tại giải vô địch toàn quốc từ năm 2005 - 2012
8
0
1
1
1
1
7
2
6
2
3
5
Vàng
4
4
Bạc
6
3
Đồng
6
2
1
8
0
2005
2006
2007
2008
Xếp hạng thành tích (thứ bậc) của Số lƣợng huy chƣơng các loại tại giải
vô địch toàn quốc từ năm 2005 - 2012 karatedo Hà Nội tại giải vô địch toàn quốc
từ năm 2005 - 2012
Biểu đồ 3.8 Biểu đồ thành tích huy chƣơng, thứ hạng của karatedo
Hà Nội tại các giải trong nƣớc từ năm 2005 -2012
95
Thành tích trong huấn luyện thể thao là thƣớc đo không chỉ để đánh giá
hiệu quả huấn luyện VĐV mà còn nhằm đánh giá năng lực của HLV. Bởi dù
các VĐV có tố chất, năng khiếu, tài năng thế nào nếu không có HLV chỉ dạy,
định hƣớng, khai thác thì họ cũng không thể bộc lộ hết tài năng của mình
đƣợc. Do vậy, thành tính của VĐV cũng đồng thời là của HLV.
Karatedo Hà Nội đã từng có bề dày thành tích không chỉ tại các giải
quốc gia mà cả ở những giải quốc tế, đã đóng góp đáng kể vào vào bảng
thành tích tại các giải khu vực, châu lục và thế giới. Thành tích đạt đƣợc cụ
thể từ năm 2005 đến năm 2012 đƣợc đề tài thống kê tại bảng 3.18, 3.19 và
biểu đồ 3.8.
Phân tích số liệu thống kê ở các bảng 3.18, 3.19 và biểu đồ 3.8 cho thấy,
thành tích huy chƣơng và thành tích xếp hạng của Karatedo Hà Nội tại các giải
trong nƣớc và nƣớc ngoài không ổn định, trong thời gian gần đây có xu hƣớng
thụt lùi. Năm 2005, 2006, 2007 số lƣợng huy chƣơng vàng tại giải trẻ toàn
quốc luôn đạt từ 6-7 huy chƣơng vàng trên tổng số 16-18 bộ huy chƣơng của
giải và luôn đứng vị trí số 1 (nhất toàn đoàn). Tại giải vô địch toàn quốc
cũng tƣơng tự, số lƣợng huy chƣơng vàng dao động 4-5 huy chƣơng, chiếm
1/3 so với tổng số bộ huy chƣơng của giải và cũng luôn ở vị trí số 1. Tuy
nhiên, thứ hạng này cho đến nay không đƣợc duy trì, mà ngày càng có xu
hƣớng giảm thứ bậc, thậm chí năm 2011 đoàn Hà Nội không đăng ký tham
dự giải trẻ toàn quốc.
3.2.2. Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập.
3.2.2.1. Phụ cấp của VĐV: Phụ cấp cho VĐV, HLV là một trong những
yếu tố quan trọng giúp VĐV có động lực để phấn đấu, cống hiến trong tập
luyện cũng nhƣ thi đấu.
Các chính sách đối với VĐV, HLV thể thao đƣợc thực hiện theo quy
định của Nhà nƣớc tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 06 năm
96
2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao đƣợc tập trung tập huấn và thi đấu. Qua phỏng vấn trực tiếp
các HLV tại trung tâm cho thấy: VĐV, HLV Karatedo Hà Nội đều đƣợc
hƣởng chế độ và quyền lợi theo quy định trên.
Về phụ cấp của VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu,
đƣợc chia làm hai loại:
Loại 1, là những VĐV có thời gian tập trên 1 năm và đƣợc lựa chọn đi
thi đấu giải trẻ sẽ đƣợc hƣởng chế độ: tiền công tập 65.000đ/ngày, tiền ăn
90.000đ/ngày, đƣợc ở và đƣợc học tập tập trung, đƣợc cấp 1 bộ quần áo/ năm,
01 đôi giày tập và một số trang bị cơ bản nhƣ bịt gối, cổ chân, đồ bảo hộ…
Loại 2, là những VĐV tập dƣới 1 năm, không đƣợc lựa chọn đi thi đấu
chỉ có chế độ ăn 90.000đ/ngày, ở, học tập.
Kết quả khảo sát về phụ cấp của VĐVKaratedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu đƣợc trình bày tại bảng 3.20.
Bảng 3.20. Thực trạng phụ cấp của VĐV Karatedo Hà Nội
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)
TT
Phụ cấp tập luyện
Theo các văn bản Nhà nƣớc ban hành
Đơn vị tính
Mức VĐV đƣợc hƣởng thụ
30.000đ/ngày
1 Tiền công tập/ngày
Kết quả phỏng vấn Số VĐV đƣợc hƣởng 15
Số VĐV không đƣợc hƣởng 30
Đồng Đồng Do UBND thành phố
65.000đ/ngày Không
2
0
0
Tiền thƣởng có huy chƣơng 3 Tiền ăn
15
30
thiết bị
tập
15
30
Trang luyện
quy định 90.000đ/ngày Quần áo, giầy dép và dụng cụ tập luyện…
Đồng Dụng cụ
3
45
Trợ cấp một lần
90.000đ/ngày 1 bộ quần áo, 1 đôi giày/năm Găng, bịt gối, cổ chân, giáp, đồ bảo hộ… Không
4
0
0
Chế độ bảo hiểm
Không
0
0
Không
0
0
5 6 Bồi thƣờng tai nạn, bệnh nghề nghiệp
Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc Theo khoản 3 QĐ 32/2011/QĐ-TTg
97
Phân tích kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy, các VĐV Karatedo
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu đƣợc hƣởng các phụ cấp không đồng đều,
mà đƣợc chia theo trình độ, thành tích thi đấu.
Về các trang thiết bị tập luyện, các VĐV này đƣợc cung cấp những
trang thiết bị cơ bản nhƣ: 01 bộ quần áo, 01 đôi giày tập…Các trang thiết bị
này đƣợc cấp phát dựa trên nhu cầu của Bộ môn đề xuất với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Hà Nội. Sở chỉ dựa trên nhu cầu của cả Bộ môn và duyệt, việc
phân chia lại phụ thuộc vào BHL của mỗi đội.
Về phụ cấp tập luyện, khi so sánh với các văn bản quy định hiện hành
(tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg) về các chế độ phụ cấp cho VĐV thì tiền
công tập của VĐV Karatedo Hà Nội đƣợc hƣởng cao hơn (theo quy định
tuyến VĐV năng khiếu đƣợc 30.000đ/ngày tập, VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu đƣợc 65.000đ/ngày tập). Tuy nhiên, các mức
hỗ trợ, trợ cấp 1 lần, chế độ bảo hiểm và bồi thƣờng tai nạn bệnh nghề nghiệp
thì VĐV Karatedo Hà Nội không đƣợc hƣởng.
3.2.2.2. Chăm sóc dinh dưỡng cho VĐV
Quá trình tập luyện của VĐV là quá trình hoạt động vận động vớikhối
lƣợng và cƣờng độ lớn, tiêu hao nhiều năng lƣợng của cơ thể. Do vậy, chăm
sóc dinh dƣỡng cho VĐV là vấn đề quan trọng cần đƣợc quan tâm đầy đủ và
thƣờng xuyên.
Chế độ dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu cần đƣợc cung cấp đầy đủ về chất lƣợng và số lƣợng để vừa đáp ứng nhu
cầu phát triển cơ thể, vừa sử dụng năng lƣợng phục vụ cho hoạt động tập
luyện mỗi ngày. Để tìm hiểu chế độ chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV
Karatedo Hà Nội, đề tài đã phỏng vấn BHL về thực trạng chăm sóc dinh
dƣỡng cho VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Kết quả trình
bày tại bảng 3.21.
98
Bảng 3.21: Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo Hà Nội
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=11)
Kết quả phỏng vấn
Có
Không
TT Chế độ chăm sóc dinh dƣỡng
X2
n
%
n
%
11
100.0
0
0.0
11
1
Ăn (đảm bảo các thành phần dinh dƣỡng về: đạm, mỡ, đƣờng, vitamin, muối khoáng, carlo...)
0
0.0
11
100.0
11
2 Thuốc bổ trợ
0
0.0
11
100.0
11
3
Chế độ dinh dƣỡng đặc biệt trong thời gian thi đấu
Kết quả phỏng vấn cho thấy, chế độ ăn đƣợc giao cho nhà bếp của
Trung tâm chuẩn bị, chăm sóc. Chất lƣợng bữa ăn đƣợc đảm bảo các thành
phần dinh dƣỡng, các món ăn đƣợc thay đổi liên tục trong tuần. Tuy nhiên,
trong thời gian thi đấu, các chế độ dinh dƣỡng cho VĐV không có sự khác
biệt, bên cạnh đó các em cũng không đƣợc cung cấp thuốc hỗ trợ cho quá trình
tập luyện và thi đấu. Những sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Chúng tôi còn trực tiếp quan sát việc chế biến thức ăn cho VĐV tại nhà
bếp của trung tâm và cũng có một số nhận định nhƣ sau: về thực phẩm: nhập
của công ty thực phẩm có chứng nhận kiểm định chất lƣợng, chế biến và dụng
cụ chế biến tƣơng đối sạch sẽ, tuy nhiên, không có ai (trong thành phần BHL)
có mặt hoặc thỉnh thoảng có mặt để giám sát việc chế biến thức ăn cũng nhƣ
kiểm tra về thực phẩm. Theo đề tài đánh giá, việc này là việc cần thiết, dù
không phải là công việc chính thức song BHL đôi khi cũng cần có mặt để
quan tâm tới chất lƣợng bữa ăn của VĐV.
3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn Karatedo
Hà Nội.
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo VĐV là cơ
sở vật chất và trang thiết bị tập luyện phục vụ cho huấn luyện, đào tạo VĐV.
99
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Karatedo Hà Nội đƣợc trình
bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Karatedo Hà Nội
TT
Đơn vị tính
Đánh giá chất lƣợng
Số lƣợng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu
1 Nhà tập
160m2
Rộng rãi, thoáng mát
1
2
Sân tập (Sàn tập)
Thảm tiêu chuẩn, gƣơng
3
Tốt
Tốt
3
Trang thiết bị tập luyện, thi đấu
Võ phục, đai màu, găng thi đấu, bịt chân, giáp, bịt răng, đích đá, đích đấm, bóng, dây, tạ, maki, 1 số đồ bảo hộ cho kumite….
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện môn Karatedo của Hà
Nội trong những năm gần đây đã đƣợc tăng cƣờng và nâng cấp, giúp các VĐV
có nhiều hƣng phấn trong tập luyện và thi đấu.
Nếu đối chiếu với quy định tại Thông tƣ 09/2013/TT-BVHTTDL ngày
26/11/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định điều kiện hoạt
động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo, thì có thể đánh giá cơ sở
vật chất tại Trung tâm này đạt tiêu chuẩn cao, đầy đủ và chất lƣợng tốt.
3.2.4. Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức.
Công tác tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức cho VĐV là một vấn đề
rất quan trọng trong quy trình đào tạo VĐV. Nhất là các em đang ở giai
đoạn tuổi mới lớn, mới xa gia đình nên ham chơi, nếu không có sự quản lý
chặt chẽ từ các nhà quản lý, các HLV sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả
tập luyện và thi đấu.
Đề tài đã tổng hợp một số mặt cần quan tâm trong việc quản lý các
VĐV tập luyện tập trung dựa trên các tài liệu đã thu thập, đƣa vào phỏng vấn
17 nhà quản lý, HLV Karatedo Hà Nội tại Trung tâm và cả Liên đoàn
100
Karatedo về công tác tổ chức quản lý VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu. Kết quả trình bày tại bảng 3.23.
Bảng 3.23: Kết quả phỏng vấn về công tác tổ chức quản lý VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=17)
Kết quả phỏng vấn
X2
TT
Nội dung quản lý
Có
Không
P
Tổ chức quản lý
n %
%
n
1
1
16
94.12
5.88
13.23
<0.05
Quản lý về giờ
Giờ ăn, giờ ngủ, giờ tập, thời gian học văn hóa
2
trong
Quản lý về sinh hoạt
8
47.06
9
52.94
0.06
>0.05
Sinh hoạt từ nơi ở; sinh hoạt tập luyện; sinh hoạt trong thời gian thi đấu
3
Quản lý về học văn hóa
11
64.71
6
35.29
1.47
>0.05
Học các môn văn hóa, kết quả học tập, nghỉ thi thời gian trong đấu…
4
3
17.65
14
82.35
7.5
<0.05
Quản lý về ăn
Thành dinh phần dƣỡng trong từng bữa ăn
5
lý Quản trong thời gian thi đấu
15
88.24
2
11.76
9.94
<0.05
Chuẩn bị thủ tục cho VĐV đi thi đấu; Thông báo nội dung thi đấu; quản lý các hoạt động ăn, ngủ, nghỉ cho VĐV đảm bảo sức khỏe tốt nhất để thi đấu
Qua bảng 3.23 cho thấy: quản lý VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu, chủ yếu tập trung ở giờ giấc bao gồm cả những ngày tập luyện bình
thƣờng, cũng nhƣ trong thời gian thi đấu và về việc ăn uống của VĐV
(P<0.05, nhƣng thiếu sự nhất quán trong quản lý về sinh hoạt và việc học văn
hóa của các em (P>0.05). Quản lý về học văn hóa – một hoạt động quan trọng
của VĐV cũng chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ của mọi thành viên (P>0.05), quản
lý về sinh hoạt của VĐV cũng chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, nhƣ nơi ở của
các em nam và nữ vẫn chung tầng chƣa có sự ngăn cách khó có thể quản lý,
giám sát sinh hoạt và kiểm soát về an ninh, an toàn cho VĐV.
101
Giáo dục đạo đức VĐV trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cũng
là khâu rất cơ bản trong quy trình huấn luyện đào tạo VĐV. Để tìm hiểu về
vấn đề này, đề tài đồng thời tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý, các HLV về
thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu nhƣ thế nào.
Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 3.24.
Bảng 3.24: Thực trạng giáo dục đạo đức VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=17)
Kết quả phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn
X2
P
Có GD
Ít GD
Không GD
T T
n
%
n
%
n
%
1 Giáo dục đạo đức trong tập
17
100.0
0.0
17
<0.05
0
0.0
0
15
88.2
2
11.8
0
0.0
9.94
<0.05
16
94.1
1
5.9
0
0.0
13.2
<0.05
14
82.4
3
17.6
0
0.0
7.1
<0.05
luyện, thi đấu: - Tinh thần tự giác, tính tích cực - T ự học hỏi, tinh thần cầu tiến - Khiêm tốn, tự tin, ý chí, kiên trì, quyết đoán - Giúp đỡ hỗ trợ thầy cô và bạn bè
2 Giáo dục đạo đức trong sinh
17
100.0
0
0.0
0
0.0
17
<0.05
14
82.4
3
17.6
0
0.0
7.1
<0.05
17
100.0
0
0.0
0
0.0
17
<0.05
16
94.1
1
5.9
0
0.0
13.2
<0.05
13
76.5
3
17.6
1
5.9
14.4
<0.05
hoạt: - Thực hiện nội quy quy định của Trung tâm, bộ môn - Đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khó khăn, ăn nói, giao tiếp, đối xử có văn hóa, lịch sự - Đảm bảo tốt giờ giấc sinh hoạt, tập luyện và thi đấu. - Có tính kỷ luật tốt - Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng xung quanh
17 17 14
100.0 100.0 82.4
0 0 3
0.0 0.0 17.6
0 0 0
0.0 0.0 0.0
17 17 7.1
<0.05 <0.05 <0.05
12
70.6
5
29.4
0
0.0
7.0
<0.05
11
64.7
6
35.3
0
0.0
6.8
<0.05
16
94.1
1
5.9
0
0.0
13.2
<0.05
2
11.8
0
15
88.2
0.0
9.94
<0.05
3 Các thành phần tham gia giáo dục đạo đức VĐV: Ban huấn luyện của bộ môn Các thầy cô giáo dạy văn hóa Các nhà quản lý Các VĐV góp ý nâng cao ý thức với nhau VĐV tự giáo dục đạo đức cho bản thân Các bài tập: rèn luyện ý chí, kiên trì Thành tích thi đấu: - Thắng phải kiêm tốn - Thua phải học hỏi, phấn đấu
102
Qua bảng 3.24 cho thấy, trong quá trình đào tạo VĐV Karatedo giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu có nhiều thành phần tham gia vào quá trình
giáo dục đạo đức cho VĐV từ giáo dục trong tập luyện, thi đấu và giáo dục
đạo đức trong sinh hoạt, dù rằng có sự khác nhau về mức độ, nhƣng quan tâm
giáo dục là vấn đề đƣợc xuyên suốt trong họ (P<0.05).
Để đánh giá sát thực hơn về giáo dục đạo đức cho VĐV, đề tài đồng
thời tiến hành phỏng vấn các VĐV Karatedo ở Trung tâm đào tạo VĐV cấp
cao Hà Nội về vấn đề này với nội dung phỏng vấn nhƣ trên.
Bảng 3.25: Phản ánh của VĐV Karatedo thuộcTrung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu) về nhận thức
và thực hành nội dung giáo dục đạo đức (n=45).
Kết quả phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn
X2
P
T T
Không thực hiện
Có thực hiện nhƣng không thƣờng xuyên
Thực hiện thƣờng xuyên, liên tục
n
%
n
%
n
%
1 Giáo dục đạo đức trong tập luyện,
12 13
26.67 33 28.89 32
73.33 0 71.11 0
0.0 0.0
15.33 <0.05 14.69 <0.05
9
20.00 36
80.00 0
0.0
17.19 <0.05
thi đấu: - Tinh thần tự giác,tích cực - Tự học hỏi,cầu tiến - Khiêm tốn, tự tin, ý chí, kiên trì, quyết đoán - Giúp đỡ hỗ trợ thầy cô và bạn bè
10
22.22 35
77.78 0
0.0
16.35 <0.05
37
82.22 8
17.78 0
0.0
18.38 <0.05
38
84.44 7
15.56 0
0.0
18.96 <0.05
39
86.67 6
13.33 0
0.0
19.87 <0.05
40
88.89 5
11.11 0
0.0
20.42 <0.05
24
53.33 21
46.67 0
0.0
0.2
>0.05
2 Giáo dục đạo đức trong sinh hoạt: - Thực hiện nội quy quy định của Trung tâm, bộ môn - Đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khó khăn, ăn nói, giao tiếp, đối xử có văn hóa, lịch sự - Đảm bảo tốt giờ giấc sinh hoạt, tập luyện và thi đấu. - Có tính kỷ luật tốt - Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng xung quanh
3 Các thành phần tham gia giáo dục
42 41 40
93.33 3 91.11 4 88.89 5
0 6.67 8.89 0 11.11 0
0.0 0.0 0.0
22.54 <0.05 21.64 <0.05 20.42 <0.05
39
86.67 6
13.33 0
0.0
19.87 <0.05
33
73.33 12
26.67 0
0.0
15.33 <0.05
đạo đức VĐV: Ban huấn luyện của bộ môn Các thầy cô giáo dạy văn hóa Các nhà quản lý Các VĐV góp ý nâng cao ý thức với nhau VĐV tự giáo dục đạo đức cho bản thân
103
Qua bảng 3.25 cho thấy, các VĐV Karatedo Hà Nội đều xác nhận Trung
tâm có tiến hành giáo dục đạo đức. Việc giáo dục đạo đức trong tập luyện, thi
đấu ở mức không thƣờng xuyên là chính (P<0.05).Việc giáo dục đạo đức trong
sinh hoạt thì thƣờng xuyên hơn (P<0.05), ngoại trừ giáo dục về giữ gìn vệ sinh
môi trƣờng thì lúc thƣờng xuyên, lúc gián đoạn (P>0.05).Và xác nhận các thành
phần ở trung tâm đều tham gia giáo dục, nêu cao ý thức tự giáo dục (P<0.05).
Tóm lại thông qua kết quả đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu có thể
thấy rõ một số yếu tố ảnh hƣởng nổi bật sau:
Về HLV: có thâm niên công tác tƣơng đối dài, có tới 63.64% HLV làm
công tác huấn luyện > 10 năm. Trình độ học vấn và đẳng cấp chuyên môn
cũng khá cao so với 3 môn thể thao khác nằm trong cùng nhóm môn thể thao
đƣợc đầu tƣ trọng điểm loại 1 của Hà Nội (Taekwondo, Wushu, Điền
kinh),100% đều có trình độ đại học và đẳng cấp kiện tƣớng với đai đen và
tƣơng đƣơng với các Trung tâm thể thao khác có đào tạo Karatedo (Quân đội
và Công an nhân dân).
Về phụ cấp của VĐV: VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu đƣợc hƣởng các phụ cấp không đồng đều giữa các VĐV. Tuy
nhiên mức hƣởng thụ của VĐV là 65.000đ/ngày cao hơn so với quy định của
nhà nƣớc là 30.000đ/ngày. Bên cạnh đó các VĐV cũng đƣợc hỗ trợ một số
trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong năm. Ngoài ra, những VĐV giai đoạn
chuyên môn hóa này không đƣợc hƣởng hỗ trợ nào khác.
Về chế độ chăm sóc dinh dƣỡng: Các VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu đƣơng đƣợc hƣởng chế độ tiền ăn 90.000đ/ngày
đƣợc chia thành 3 bữa. Thành phần dinh dƣỡng đƣợc đảm bảo trong từng bữa
ăn.Tuy nhiên, thuốc bổ trợ và các chế độ khác về dinh dƣỡng thì VĐVđối
tƣợng này không có.
104
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện môn
Karatedo của Hà Nội đƣợc đánh giá đảm bảo cho tập luyện từ phòng tập, sân tập
và các thiết bị dụng cụ tập luyện. Nhƣng vẫn chƣa thật đầy đủ và phong phú.
Về tổ chức quản lý: Còn một số nội dung quản lý chƣa đƣợc chặt chẽ
nhƣ: về quản lý thành phần bữa ăn, giám sát chế biến thức ăn, quản lý việc học
văn hóa của VĐV chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ…
Về giáo dục đạo đức cho VĐV: quá trình đào tạo VĐV Karatedo giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu có nhiều thành phần tham gia vào quá trình
giáo dục đạo đức cho VĐV từ giáo dục trong tập luyện, thi đấu và giáo dục
đạo đức trong sinh hoạt với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Tuy
nhiên, mức độ giáo dục đạo đức của mỗi hình thức giáo dục là khác nhau. Đối
với bản thân VĐV, các VĐV đều tự nhận thức thấy cần thiết phải thực hiện
giáo dục đạo đức cho VĐV trong cả tập luyện, thi đấu, sinh hoạt. Tuy nhiên,
trong thực tế mức độ các em thực hiện chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục.
3.2.5. Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận
động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Hiện nay có rất nhiều câu hỏi đặt ra về thành tích của VĐV Karatedo
Hà Nội, nhiều sự suy đoán và hoài nghi về một thế hệ "vàng" đã hết tuổi thi
đấu tại giải trẻ và lớp kế cận chƣa đủ sức để "gánh vác" trách nhiệm giành
những tấm huy chƣơng vàng. Từ những thực tế về thành tích thi đấu buộc
những nhà chuyên môn và quản lý phải tìm ra nguyên nhân và lựa chọn
những biện pháp phù hợp để đạt đƣợc các mục tiêu thành tích.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành tích kể trên?
Thứ nhất, tìm hiểu về quy trình tuyển chọn VĐV ban đầu của Hà nội.
Để tìm hiểu về thực trạng quá trình tuyển chọn VĐV của Hà nội, đề tài
tiến hành phân tích các tài liệu liên quan nhƣ kế hoạch, tiến trình giảng dạy,
cũng nhƣ quan sát việc tuyển chọn VĐV của Hà nội hàng năm và chủ yếu tổ
105
chức phỏng vấn tọa đàm với một số HLV trực tiếp làm công tác đào tạo cho
thấy:
Hà Nội thƣờng tuyển chọn VĐV thông qua các giải thi đấu nhƣ: giải
học sinh Hà nội, giải Hà Nội mở rộng...từ đó chọn lựa các VĐV từ các câu lạc
bộ gửi lên, tập trung tập luyện tại Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội.
Sau một thời gian tập luyện bắt đầu phân chia chuyên sâu (Kata hoặc Kumite),
vừa huấn luyện vừa tuyển chọn lần nữa thông qua các cuộc kiểm tra, thi đấu
nội bộ.. VĐV nào vƣợt qua các cuộc kiểm tra nội bộ sẽ đƣợc ở lại tập luyện
tập trung phân chia theo tuyến, đƣợc gọi là tuyến 3, đƣợc hƣởng một số quyền
lợi về trang thiết bị dụng cụ tập luyện, đƣợc hƣởng các chế độ nhƣ một VĐV
của Sở TDTT, khi có giải toàn quốc sẽ đƣợc tham gia thi đấu tùy theo sở
trƣờng và sự phân công của Ban huấn luyện (thi đấu cá nhân hay đồng đội, thi
đấu nội dung gì và hạng cân nào...). Nếu thi đấu đạt kết quả tốt sẽ tiếp tục tập
luyện nhƣ vậy, nếu quá kém có thể bị thải loại.
Tuy nhiên từ năm 2006, Hà Nội bắt đầu có sự đầu tƣ, tuyển chọn bài
bản hơn. Vừa tuyển chọn ban đầu đối với các em có độ tuổi 12 trở lên tại các
huyện ngoại thành Hà Nội, các em đƣợc tuyển chọn và đƣa vào tập luyện từ
đầu, khi chƣa biết gì về Karatedo tại Trung tâm đào tạo VĐV, ăn ở tập trung,
học văn hóa tại trƣờng văn hóa thể thao và chịu mọi sự quản lý của Sở TDTT
Hà Nội.
Từ thực trạng trên cho thấy, Hà Nội chƣa có một quy trình tuyển chọn
cụ thể, mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của HLV là chính, và đa số các VĐV
đƣợc tuyển chọn từ các CLB phong trào để tham gia đội năng khiếu hoặc đội
tuyển đƣợc thành lập chỉ để thi đấu một giải sau đó 3-6 tháng. Về tuyển chọn
VĐV cũng chƣa có các tiêu chí cụ thể, chỉ dựa vào cảm tính và kinh nghiệm
của HLV. Ví dụ: tuyển chọn về mặt thể hình chủ yếu chọn VĐV có thể hình
trội hơn trong đối tƣợng dƣ tuyển....Chính vì vậy, công tác tuyển chọn và đánh
106
giá năng khiếu VĐV mang nặng yếu tố chủ quan, thiếu tính hệ thống và khoa
học.
Thứ hai, về quản lý đào tạo VĐV:
Hiện tại, công tác đào tạo VĐVmôn Karatedo của Hà Nội tuy đạt đƣợc
một số hiệu quả nhất định thông qua thành tích thi đấu của VĐV nhƣng công
tác quản lý VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Mặt
khác công tác quản lý đào tạo chỉ tập trung vào trình độ chuyên môn của VĐV
mà chƣa quan tâm tới đội ngũ HLV, tới những khó khăn và thuận lợi của
VĐV trong quá trình tập luyện, tới chế độ chính sách đối với VĐV hay một số
điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV.
Huấn luyện viên các môn thể thao ở nƣớc ta chủ yếu lấy từ hai nguồn:
từ những vận động viên hết tuổi thi đấu do thiếu huấn luyện viên nên họ đƣợc
chuyển ngang sang làm công tác huấn luyện và những sinh viên tốt nghiệp các
trƣờng đại học và cao đẳng TDTT. Cả hai lực lƣợng này đều có những ƣu
nhƣợc điểm riêng. Những vận động viên hết tuổi thi đấu tuy có chuyên môn
giỏi nhƣng họ lại chƣa đƣợc học tập những kiến thức rất quan trọng của
chƣơng trình đại học mà mỗi huấn luyện viên cần đƣợc trang bị. Vì vậy, khi
huấn luyện họ chỉ thực hiện theo cảm tính mà không có bài bản, phƣơng pháp
huấn luyện khoa học, cho nên sử dụng các bài tập, khối lƣợng, cƣờng độ
không phù hợp làm ảnh hƣởng đến kết quả huấn luyện. Đối với những học
sinh tốt nghiệp đại học, rất ít ngƣời trong số họ xuất phát là vận động viên,
cho nên trong quá trình huấn luyện, việc lựa chọn bài tập là một trong những
khó khăn lớn trong công tác chuyên môn. Cho nên giáo án của họ thƣờng
nghèo nàn trong việc đƣa ra các bài tập nhằm củng cố và nâng cao thành tích
cho vận động viên.
Về vận động viên: số VĐV đƣợc tuyển từ các CLB lên hầu nhƣ vẫn học
văn hóa tại các trƣờng phổ thông trên địa bàn Thành phố, việc tập luyện của
107
các em chủ yếu tiến hành vào các buổi tối trong tuần và các ngày cuối tuần.
Các em chỉ đƣơc ăn, ở tập trung khi gần có giải thi đấu. Việc tập luyện và thi
đấu vẫn phải phụ thuộc vào lịch học của nhà trƣờng phổ thông nơi các em
theo học.
Đối với số VĐV đƣợc tuyển chọn ngay từ đầu thì phải mất rất nhiều
thời gian để dạy và huấn luyện cơ bản, từ thể lực tới kỹ thuật, ngoài ra còn
phải ổn định việc ăn, ở và việc học cho các em...
Ở giai đoạn này, các em ngoài tập luyện với HLV, chƣa đƣợc tham gia
tập huấn, thi đấu giao lƣu với các đội mạnh ở tuyến trên, đặc biệt là không có
điều kiện tập luyện với chuyên gia nƣớc ngoài.
Tóm lại, việc quản lý, đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa có một
hệ thống vững chắc, có sự tách rời giữa tuyến đào tạo ban đầu với chuyên môn
hóa ban đầu. Về chƣơng trình đào tạo vẫn còn thiếu sót và chƣa có chƣơng trình
riêng cho các tuyến ở quận, huyện. Mà theo tác giả, nếu có chƣơng trình huấn
luyện chung cho các cơ sở vệ tinh thì khi chọn lên Trung tâm sẽ dễ dàng trong
việc huấn luyện các em về kỹ thuật, về cách thức thực hiện bài tập...
Thứ ba, những yếu tố bảo đảm cho công tác đào tạo VĐV còn chƣa
đồng bộ và thiếu. Huấn luyện viên kiêm cả quản lý đội, số lƣợng HLV có hạn
nhƣng phải đảm đƣơng cả hai nhiệm vụ nên đã làm hạn chế hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ huấn luyện.
Thứ tư, chăm sóc y tế và dinh dƣỡng chỉ đƣợc thực hiện khi VĐV chuẩn
bị thi đấu, còn suốt quá trình tập luyện và sau thi đấu hầu nhƣ không đƣợc
quan tâm. Chế độ đãi ngộ VĐV cũng chƣa đƣợc thỏa đáng.
Thứ năm, về ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, đào tạo VĐV
cũng chƣa đƣợc quan tâm. Rất ít các công trình nghiên cứu khoa học trên đối
tƣợng VĐV Karatedo, nếu có thì các công trình chỉ mang tính chất tham khảo
và không thể áp dụng thực tiễn khi không đƣợc sự đồng ý của BHL đội.
108
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và
bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất.
3.3.1. Lựa chọn giải pháp.
3.3.1.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến công tác
đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội (mục 3.1, 3.2) cho thấy công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội còn nhiều hạn chế về tổ chức quản lý, huấn luyện chuyên
môn… Do vậy, để Karatedo Hà Nội phát triển xứng tầm là một trong những
đơn vị có vị trí đứng đầu về đào tạo thể thao thành tích cao trong cả nƣớc, đặc
biệt là Karatedo cần lấy lại vị thế đã từng có của mình, cần thiết phải có những
giải pháp phù hợp để thúc đẩy Karatedo Hà Nội trở thành đơn vị dẫn đầu trong
cả nƣớc về thành tích cũng nhƣ công tác đào tạo VĐV. Những cơ sở để đề
xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu nhƣ sau:
Thực trạng hệ thống đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội còn chƣa có sự liên
kết chặt chẽ giữa các đơn vị khác nhƣ các trƣờng học, Trung tâm TDTT các
quận, huyện… Chƣa có hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV cụ thể.
Đặc biệt chƣơng trình huấn luyện chƣa thật sự đƣợc các HLV quan tâm đúng
mức so với tầm quan trọng của nó trong công tác huấn luyện đào tạo VĐV.
Thực tế trên cho thấy, cần phải có giải pháp chuyên môn để giải quyết những
hạn chế tồn tại này.
Những ảnh hƣởng nhiều tới thực trạng kể trên đƣợc cho là tổ chức quản
lý VĐV Karatedo Hà Nội về chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học
vấn, bồi dƣỡng, giáo dục đạo đức nhân cách VĐV chƣa đƣợc chặt chẽ. Cần
thiết phải xây dựng đƣợc giải pháp về công tác tổ chức quản lý đào tạo VĐV
Karatedo bài bản, khoa học để khắc phục những hạn chế này.
109
Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác đào tạo VĐV là hệ
thống cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện, chế độ chính sách. Tuy nhiên,
thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho VĐV Karatedo tập luyện chƣa
đảm bảo, chế độ chính sách cho VĐV Karatedo chƣa đồng đều. Vì vậy, cần
thiết phải có những giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị tập
luyện, cũng nhƣ các giải pháp về chế độ chính sách để phát huy đƣợc tối đa
những tiềm năng thế mạnh của VĐV.
3.3.1.2. Xác định nguyên tắc đề xuất giải pháp.
Về bản chất giải pháp là những phƣơng pháp, phƣơng tiện, hành vi,
công cụ đƣợc tác động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình nhất
định. Các phƣơng tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các
chƣơng trình và dự án đƣợc thực hiện trong phạm vi lộ trình để đạt đƣợc
mục tiêu quản lý. Nói tóm lại, giải pháp là những chƣơng trình và dự án
đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp quản lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý
đề ra. Giải pháp là những phƣơng pháp cụ thể, là cách thức thực hiện các
phƣơng pháp khác nhau.
Trƣớc khi lựa chọn các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý đào
tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu,
luân án đã tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu tham khảo
để xác định nguyên tắc xây dựng các giải pháp. Đó là các tài liệu: học
thuyết huấn luyện, lý luận và phƣơng pháp huấn luyện TDTT, các quan
điểm huấn luyện, chƣơng trình huấn luyện môn Karatedo của các nhà
chuyên môn, mục tiêu huấn luyện hàng năm của đội Karatedo Hà Nội... và
nhiều tài liệu khác có liên quan.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu nói trên, đề tài xác định đƣợc 3
nguyên tắc để xây dựng các giải pháp đó là:
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
110
Từng giải pháp hay từng nhóm giải pháp phải tạo nên một hệ thống
tƣơng đối hoàn chỉnh và khoa học để khi triển khai đồng bộ các giải pháp
ấy thì mục tiêu chính và các mục tiêu thành phần sẽ đƣợc thực hiện. Đặc
biệt các giải pháp phải đáp ứng đƣợc việc khai thác thế mạnh và nhất là
khắc phục đƣợc những điểm yếu của thực tiễn trong quản lý đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội hiện nay.
Đảm bảo tính đồng bộ giữa tổ chức, quản lý và đào tạo huấn luyện
VĐV.
Tạo ra sự liên kết giữa các đơn vị có đào tạo môn Karatedo, trong đó
bộ môn Karatedo Hà Nội là đơn vị trung tâm.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.
Mục tiêu, nội dung, hình thức của mỗi giải pháp phải có đủ căn cứ khoa
học nhất là phƣơng pháp và nguyên tắc quản lý, có căn cứ từ việc đánh giá đầy
đủ về yêu cầu của thực tiễn hiện nay trong công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ
của Hà Nội.
Các giải pháp đƣợc lựa chọn phải kết hợp đƣợc 3 mục tiêu: nâng cao
vị trí, thành tích môn Karatedo Hà Nội tại các giải quốc gia, quốc tế; hệ
thống tổ chức công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội phải chặt chẽ; tăng
cƣờng đƣợc hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện môn Karatedo
Hà Nội.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.
Các giải pháp đã đƣợc triển khai ứng dụng đảm bảo không tốn kém về
tổ chức, về nguồn lực, song kết quả vẫn đạt đƣợc tốt, biết lựa chọn những cái
mới, các kinh nghiệm tiên tiến trong địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế.
Các giải pháp lựa chọn phải triển khai đạt hiệu quả, phù hợp; yêu
cầu đối với việc triển khai không đƣợc quá thấp và quá cao mà phải phù
111
hợp với chính sách, luật pháp hiện hành và phù hợp với điều kiện phát
triển của mỗi địa bàn quận, huyện và xã, phƣờng, thị trấn.
Khai thác và phát huy đƣợc những lợi thế sẵn có làm nền tảng.
Lựa chọn giải pháp.
Từ những cơ sở, nguyên tắc đã trình bày và thông qua tìm hiểu các
văn bản, tài liệu liên quan, tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực này,
đề tài đề xuất ba nhóm giải pháp đổi mới công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu, gồm:
Nhóm giải pháp về chuyên môn
Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo
Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ chính
sách đối với VĐV, HLV…
Việc đề xuất các nhóm giải pháp là rất cần thiết và cấp bách trong thực
tế hiện nay đối với Karatedo Hà Nội.
Đề xuất các nhóm giải pháp cần thiết trên cơ sở lý thuyết là chƣa đủ, mà
phải có sự ứng dụng vào thực tiễn để đánh giá sự thay đổi trong công tác đào
tạo VĐV Karatedo Hà Nội. Tuy nhiên, để áp dụng và đánh giá các giải pháp
cần phải có thời gian dài và có sự đồng ý từ chính Ban huấn luyện cũng nhƣ
sự đồng ý từ lãnh đạo cấp Sở. Do vậy, trong phạm vi của luận án này, đề tài
không thể kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp, cũng không thể chỉ đƣa ra
giải pháp; đề tài chọn phƣơng án hỏi các chuyên gia là các nhà quản lý đào tạo
Karatedo Hà Nội, các HLV có kinh nghiệm lâu năm về mức độ đồng thuận
của họ đối với các nhóm giải pháp mà đề tài đã đề xuất ở trên.
Đối tƣợng mà đề tài hỏi đáp ứng một số yêu cầu sau:
Đối với nhà quản lý: kinh nghiệm công tác từ 15-20 năm; đã từng hoặc
đang trực tiếp làm công tác quản lý đào tạo VĐV.
112
Đối với HLV: kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên, đang làm công
tác huấn luyện đội tuyển.
Đáp ứng đƣợc yêu cầu trên, chúng tôi chọn đƣợc 6 ngƣời. Chúng tôi
đánh giá mức độ đồng thuận của họ đối với những nhóm giải pháp có kết quả
phỏng vấn từ 70% số điểm ƣu tiên trở lên. Cách thức trả lời phiếu phỏng vấn
nhƣ sau:
Ƣu tiên 1: 3 điểm
Ƣu tiên 2: 2 điểm
Ƣu tiên 3: 1 điểm
Bảng 3.26. Mức độ đồng thuận đối với 3 nhóm giải pháp đã đề xuất (n=6)
Kết quả phỏng vấn
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3
Tên giải pháp
T T
Tỉ lệ đồng thuận
Tổng điểm
n
Đ
n
Đ
n
Đ
%
6
18
0
0
0
0
18
100.0
1
Giải pháp về chuyên môn
Giải pháp quản lý, tổ chức
6
18
0
0
0
0
18
100.0
2
đào tạo
6
18
0
0
0
0
18
100.0
3
Giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV, nguồn kinh phí đầu tƣ...
Qua bảng 3.26 cho thấy cả 3 nhóm giải pháp đều đƣợc các chuyên
gia, HLV đồng thuận cao với kết quả phỏng vấn đạt 100.0% điểm tối đa.
Theo nhƣ nguyên tắc đặt ra, đề tài đề xuất 3 giải pháp trên để đổi mới
công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn
hóa ban đầu.
3.3.2. Nội dung giải pháp.
3.3.2.1. Nhóm giải pháp về chuyên môn
113
Mục đích của giải pháp:
Mục đích của giải pháp này là tạo nguồn VĐV chất lƣợng nhằm sàng
lọc ra những VĐV năng khiếu, tài năng với mục tiêu là lứa VĐV kế cận tiêu
biểu trong hệ thống đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu. Cùng với đó là xây dựng đƣợc chƣơng trình kế hoạch huấn
luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đổi mới nâng cao chất lƣợng
huấn luyện đào tạo Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Nội dung giải pháp:
Đổi mới quản lý đào tạo VĐV về chuyên môn là một trong những giải
pháp quan trọng, đóng vai trò then chốt trong công tác huấn luyện cũng nhƣ
quản lý nhà nƣớc về đào tạo VĐV nói chung và đào tạo VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nói riêng. Trong đó, nội dung cụ thể
giải pháp tập trung vào 2 nội dung chính, đó là:
Thứ nhất là tạo nguồn: Tạo nguồn bằng hệ thống tuyển chọn ban đầu,
bằng hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn cơ bản nhất, nhưng lại đánh
giá được toàn diện năng lực, tố chất của VĐV.
Tuyển chọn có vị trí hết sức quan trọng, nó quyết định ít nhất 50% của
sự thành bại của quá trình đào tạo tài năng Karatedo.Vì vậy cần nghiên cứu
ứng dụng các tiêu chuẩn tuyển chọn về chuyên môn, về y sinh học phù hợp
với mỗi giai đoạn huấn luyện nhằm đảm bảo hiệu quả về kinh tế và về chuyên
môn của quá trình đào tạo.
Qua tham khảo tài liệu viết về tuyển chọn, các công trình nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học và các chuyên gia về công tác tuyển chọn, luận án đề
xuất 20 tiêu chí, tiểu chuẩn để tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá VĐV Karatedo
Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu gồm 5 nhóm tiêu chí: hình thái,
chức năng sinh lý, tâm lý, thể lực chung, và thể lực chuyên môn. Cụ thể các
chỉ tiêu sau:
114
Nhóm tiêu chí hình thái:
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Dài tay (%)
Chỉ số chân (%)
Nhóm tiêu chí chức năng sinh lý:
Mạch yên tĩnh (lần/phút)
Dung tích sống (l)
Công năng tim
Nhóm tiêu chí tâm lý:
Phản xạ đơn (ms)
Phản xạ phức (ms)
Loại hình thần kinh (điểm)
Nhóm tiêu chí thể lực chung:
Chạy 100m (s)
Nhảy dây 60s (lần)
Nhóm tiêu chí thể lực chuyên môn:
Đấm tốc độ 10s (lần)
Đá Maegeri 15s (lần)
Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong 30s (lần)
Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 20s (lần)
Đấm tay trƣớc vào 10 mục tiêu (s);
Đấm tay sau vào 10 mục tiêu (s);
Di chuyển ra đòn hai bƣớc tay trƣớc+tay sau+đá vòng cầu trong
30s (lần);
Di chuyển đấm ba mục tiêu hình dẻ quạt 30s (lần).
115
Cách thức thực hiện các tiêu chí trên đƣợc trình bày tại phụ lục 5 của
luận án này.
Để khẳng định tính phù hợp của các tiêu chí, tiêu chuẩn đề xuất cho
VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, đề tài tiến hành
hỏi 15 chuyên gia, HLV và sẽ lựa chọn những tiêu chí, tiêu chuẩn có tổng
điểm từ 70% trở lên. Kết quả trình bày tại bảng 3.27.
Rất phù hợp: 2 điểm
Phù hợp: 1 điểm
Không phù hợp: 0 điểm
Phân tích kết quả tại bảng 3.27 cho thấy, các chuyên gia, HLV đều
đồng thuận với các tiêu chí do chúng tôi đề xuất. Có 96.67% cho rằng các
tiêu chí này phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu, có 93.33% đánh giá phân
chia 6 nhóm tiêu chí nhƣ trên là phù hợp và rất phù hợp, đánh giá sự phù
hợp của từng tiêu chí thấp nhất là 76.67% và cao nhất là 96.67%, không có
tiêu chí nào đánh giá không phù hợp.
Thứ hai là xây dựng một chương trình, kế hoạch huấn luyện: Xây
dựng kế hoạch huấn luyện trên cơ sở định hướng chương trình huấn luyện
dài hạn (3 năm) cho từng năm và từng giai đoạn với các nội dung huấn
luyện chung và nội dung huấn luyện chuyên môn.
Trên cơ sở chƣơng trình đào tạo VĐV năng khiếu môn Karatedo
trƣớc đây của Ban Huấn luyện môn Karatedo Hà Nội soạn thảo, đề tài đã
tham khảo, bổ sung, chỉnh sửa và đổi mới một số nội dung trong chƣơng
trình, kế hoạch huấn luyện. Chƣơng trình do đề tài xây dựng đƣợc trình bày
dƣới đây. Kèm theo chƣơng trình này là tiến trình huấn luyện đƣợc trình
bày tại phụ lục 6 và phƣơng pháp huấn luyện trình bày tại phụ lục 7 của
luận án.
1
Bảng 3.27. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí tuyển chọn VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n = 15)
Kết quả phỏng vấn
TT
Nội dung phỏng vấn
Phù hợp
Tổng điểm %
Rất phù hợp n Đ
n Đ
Không phù hợp n Đ
1
14
28
1
1
0
0
29
96.67
Xin cho biết về mức độ phù họp của các chỉ tiêu chí để tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
2
13
26
28
93.33
2
2
0
Xin cho biết về mức độ phù họp về sự phân chia các tiêu chí tuyển chọn làm 6 nhóm?
Đánh giá sự phù hợp của từng tiêu chí
3
Nhóm tiêu chí hình thái:
Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số tay (%) Chỉ số chân (%)
Nhóm tiêu chí chức năng sinh lý:
Mạch yên tĩnh (lần/phút) Dung tích sống (l) Công năng tim Nhóm tiêu chí tâm lý: Phản xạ đơn (ms) Phản xạ phức (ms) Loại hình thần kinh (điểm) Nhóm tiêu chí thể lực chung:
Chạy 100m (s) Nhảy dây 60s (lần)
Nhóm tiêu chí thể lực chuyên môn:
5 4 5 6 3 6 7 5 5 6 3 2 1 3
5 4 5 6 3 6 7 5 5 6 3 2 1 3
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10 11 10 9 12 9 8 10 10 9 12 13 14 12
20 22 20 18 24 18 16 20 20 18 24 26 28 24
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
25 26 25 24 27 24 23 25 25 24 27 28 29 27
83.33 86.67 83.33 80.00 90.00 80.00 76.67 83.33 83.33 80.00 90.00 93.33 96.67 90.00
Đấm tốc độ 10s (lần) Đá Maegeri 15s (lần) Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong
2
2
0
13
26
0
28
93.33
30s (lần)
Đá 2 đích đối diện cách 3m trong
3
3
0
12
24
0
27
90.00
20s (lần)
1 1
1 1
0 0
14 14
28 28
0 0
29 29
96.67 96.67
7
7
0
8
16
0
23
76.67
Đấm tay trƣớc vào 10 mục tiêu (s) Đấm tay sau vào 10 mục tiêu (s) Di chuyển ra đòn hai bƣớc tay trƣớc+tay sau+đá vòng cầu trong 30s (lần)
Di chuyển đấm ba mục tiêu hình dẻ
7
7
0
8
16
0
23
76.67
quạt 30s (lần)
116
Dƣới đây tác giả xin trình bày nội dung chƣơng trình đã xây dựng:
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊNKARATEDO HÀ NỘI
(TUYẾN 3- GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU)
I - MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CHUNG.
1. Mục đích:
Đào tạo VĐV trẻ có đủ phẩm chất cần thiết, cung cấp cho đội tuyển
thành phố tham gia thi đấu giải trẻ, giải cúp các câu lạc bộ mạnh toàn quốc và
đóng góp cho Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia những VĐV ƣu tú
tham gia các giải đấu trẻ Quốc tế.
2. Nhiệm vụ.
Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nƣớc, ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần tƣơng thân, tƣơng ái cho VĐV;
Xây dựng nề nếp sinh hoạt, học tập cho VĐV;
Rèn luyện kỹ năng sống (kỹ năng giao tiếp, ứng xử…) cho VĐV;
Trang bị, củng cố và hoàn thiện kỹ, chiến thuật; phát triển các tố chất thể
lực (đặc biệt là thể lực chuyên môn) và các phẩm chất tâm lý, ý chí cho VĐV;
Trang bị những kiến thức văn hoá xã hội và chuyên môn cần thiết cho
VĐV trẻ, giúp các em có cách nhìn tổng quan về các sự vật hiện tƣợng và
nhận thức chuyên môn trong tập luyện tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của nhà trờng.
II. NGUYÊN LÝ HUẤN LUYỆN TRONG MÔN KARATEDO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU
Trong huấn luyện môn karatedo cần đảm bảo các nguyên lý sau:
Sự thống nhất giữa huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn;
117
Tính thƣờng xuyên liên tục của quá trình tập luyện (có hệ thống luân
phiên giữa vận động và nghỉ ngơi);
Tăng dần và tăng tối đa những yêu cầu tập luyện;
Thay đổi (theo xu hƣớng tăng tiến) lƣợng vận động trong tập luyện;
Tính chu kỳ của quá trình tập luyện.
III. PHÂN PHỐI THỜI GIAN:
3.1. Phân phối chung:
Chƣơng trình đào tạo VĐV năng khiếu môn Karatedo đƣợc thực hiện
trong khoảng 8 năm và đƣợc chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn huấn luyện ban
đầu; giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
Tuy nhiên chƣơng trình này áp dụng chủ yếu đối với giai đoạn chuyên môn
hóa ban đầu.
3.2. Phân phối thời gian chi tiết trong từng năm: đƣợc phân chia cụ
thể theo ngày, tuần, tháng và năm.
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà Nội, các
HLV không chỉ căn cứ vào lịch học văn hóa của VĐV mà còn căn cứ vào lịch
thi đấu các giải Karatedo toàn quốc do Tổng cục TDTT, Liên đoàn Karatedo
Việt Nam; các giải Karatedo cấp thành phố do Sở Văn hóa, Thể thao Hà Nội
ban hành; các giải Karatedo học sinh do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao Hà Nội tổ chức.
* Phân theo ngày:
Chƣơng trình, kế hoạch tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội đƣợc tập
luyện các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ bảy (trừ ngày Chủ nhật và ngày lễ
tết theo quy định của nhà nƣớc).
118
Chƣơng trình kế hoạch tập luyện căn cứ vào thời gian học văn hóa của
VĐV. Vào mùa hè các em sẽ tập 3 buổi tập trong 1 ngày là : 1 buổi tập phụ và
2 buổi tập chính:
- Buổi tập phụ là vào sáng sớm có thời gian khoảng 1 tiếng từ 6 giờ đến 7
giờ sáng;
- Buổi tập chính là sáng - chiều có thời gian tập khoảng 3 tiếng / buổi (từ
8h30 – 11h30 vào buổi sáng, từ 14h – 17h vào buổi chiều).
Vào thời gian học văn hóa thì lịch tập sẽ chỉ còn 2 buổi/ngày, bỏ 1 buổi
tập chính để các em dành thời gian học.
* Phân theo tuần:
- Những tuần bình thƣờng: Mỗi tuần tập 6-8 buổi chính.
- Những tuần nghỉ hè: Mỗi tuần có thể tập từ 8 đến 12 buổi chính.
* Phân theo tháng:
- Tập thƣờng xuyên theo lịch tuần.
- Mỗi tháng VĐV đƣợc nghỉ khoảng 4-6 ngày.
- Những tháng bình thƣờng: Mỗi tháng tập khoảng 24 - 32 buổi chính;
- Những tháng hè: Mỗi tháng tập khoảng 32 - 48 buổi chính.
* Phân theo năm:
Cả năm có số lƣợng buổi tập khoảng 312 – 432 buổi tập chính. Trong đó:
- 9 tháng học văn hóa: có số buổi tập là: 216- 288 buổi tập chính
- 3 tháng nghỉ hè: có số buổi tập là : 96 – 144 buổi tập chính
IV. NỘI DUNG HUẤN LUYỆN
Tỷ lệ trong huấn luyện môn karatedo cho giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu
là:
119
- Huấn luyện chung: Khoảng 40%.
- Huấn luyện bổ trợ chuyên môn: Khoảng 30%.
- Huấn luyện chuyên môn: Khoảng 30%.
Các nội dung huấn luyện cụ thể nhƣ sau:
- Các nội dung đa dạng nhƣ: Chạy, nhảy, xà, tạ, bơi, nhào lộn......
- Trò chơi vận động và các môn bóng
- Trò chơi vận động ở môi trƣờng môn Karate-do
- Trang bị kỹ thuật, chiến thuật cơ bản trong Karate
- Các nội dung thể lực chuyên môn
- Huấn luyện tâm lý
- Bài tập thi đấu đơn giản
- Hoàn thiện các kỹ thuật thi đấu đơn giản
Tập biến dạng các kỹ thuật thi đấu đơn giản.
--------------------------------------
Trong quá trình đào tạo, ngoài tuyển chọn và huấn luyện VĐV thì
vấn đề thải loại VĐV cũng đóng góp một vai trò nhất định trong quy trình
đào tạo VĐV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thải loại VĐV tại mục
3.1 của luận án, tác giả có một số đề xuất về vấn đề này nhƣ sau:
Thải loại là vấn đề cần đƣợc tiến hành định kỳ hàng năm, do vậy cần
quy định thời gian kiểm tra thải loại mà theo tác giả đề xuất nên tổ chức 1
năm 1 lần. Bởi theo ý kiến của chúng tôi, thải loại cần phải đƣợc đánh giá
một cách cẩn thận và chi tiết để tránh tình trạng bỏ phí những VĐV có khả
năng. Thải loại cần đƣợc tiến hành đánh giá một cách toàn diện dựa trên
các nội dung sau:
120
- Đánh giá dựa trên quá trình tập luyện (sự chịu đựng lƣợng vận
động, khả năng hồi phục...)
- Sử dụng các chỉ tiêu kiểm tra thể lực cơ bản để đánh giá toàn diện
về các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo và phối hợp vận động (BHL đƣa ra
các chỉ tiêu thƣờng sử dụng).
- Đánh giá về kỹ thuật và mức độ đáp ứng về kỹ thuật của VĐV
(BHL chọn các tổ hợp kỹ thuật: có thể sử dụng các bài quyền Heian, các
bài kỹ thuật tổng hợp thi lên đai hoặc quy định về các kỹ thuật riêng...)
- Đánh giá thông qua thi đấu nội bộ (phần này theo chúng tôi chỉ
mang tính chất tham khảo để đánh giá tinh thần thi đấu là chính, không
nên lấy làm căn cứ chủ yếu bởi ở giai đoạn này là giai đoạn bồi dƣỡng cho
các VĐV về thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý chứ không phải là giai đoạn
thi đấu là chính).
- Đánh giá dựa trên tinh thần, thái độ trong tập luyện, vấn đề rèn
luyện đạo đức trong tập luyện và thi đấu, và một số vấn đề khác trong sinh
hoạt thƣờng ngày.
Tóm lại, việc đánh giá và thải loại VĐV là việc cần đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, định kỳ hàng năm và cần có sự đánh giá toàn diện dựa trên
các mặt nhƣ tác giả đã đề xuất. Tuy nhiên, vấn đề này là vấn đề mà phần
lớn phụ thuộc vào BHL; bởi BHL mới là những ngƣời theo sát VĐV trong
suốt quá trình tập luyện, do vậy họ sẽ đánh giá đƣợc vấn đề khách quan và
chính xác nhất.
3.3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo: quản lý huấn luyện,
quản lý thi đấu, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, nâng cao học vấn, bồi
dưỡng, giáo dục đạo đức nhân cách VĐV...
Mục đích của giải pháp:
121
Mục đích của giải pháp là tăng cƣờng các biện pháp quản lý, tổ chức
đảm bảo chặt chẽ hơn nữa trong công tác đào tạo huấn luyện VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu nhằm tổ chức tốt hơn
trong quản lý, chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học vấn, bồi dƣỡng,
giáo dục đạo đức nhân cách cho VĐV.
Nội dung của giải pháp:
Tại phần đầu của chƣơng trình, kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu do chúng tôi xây dựng đã thể hiện cụ
thể nội dung chi tiết về quản lý, chăm sóc sức khỏe, dinh dƣỡng, nâng cao học
vấn, bồi dƣỡng, giáo dục đạo đức nhân cách cho VĐV (phụ lục 6).
Về quản lý, tổ chức huấn luyện:
Quản lý VĐV là quản lý quá trình tập luyện và bồi dƣỡng tài năng, giáo
dục phẩm chất đạo đức, nhân cách, quản lý đời sống, chăm sóc sức khỏe, dinh
dƣỡng và học tập văn hoá và quản lý quá trình thi đấu của VĐV. Trong đó quá
trình quản lý tổ chức huấn luyện cho VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu cần:
Quản lý quá trình tập luyện là quá trình quản lý các mặt cấu thành chất
lƣợng đào tạo của VĐV gồm:
Lập kế hoạch tập luyện trong cả chu kỳ, từng thời kỳ và trong từng giáo
án tập luyện về số lƣợng, chất lƣợng và những yêu cầu của huấn luyện viên.
Quản lý, tổ chức huấn luyện về phân chia chuyên sâu, đội hình tập
luyện trên cơ sở tuyển chọn lực lƣợng VĐV và tổ chức huấn luyện cho từng
VĐV.
Xây dựng kế hoạch huấn luyện trên cơ sở định hƣớng chƣơng trình
huấn luyện dài hạn, cho từng giai đoạn, từng năm.
Trong quá trình quản lý, huấn luyện cần đánh giá các mặt:
122
Đánh giá kết quả và hiệu quả đào tạo từng năm, trong từng giai đoạn
cũng nhƣ cả thời kỳ kế hoạch.
Quản lý quá trình thi đấu của VĐV:
Cần xác định mục tiêu thi đấu trong năm và từng cuộc đối với từng
VĐV.
Bồi dƣỡng luật thi đấu và điều lệ từng cuộc thi cho VĐV.
Chỉ đạo việc thực hiện ý đồ về kỹ thuật, chiến thuật của huấn luyện viên
trong từng cuộc thi đấu.
Giáo dục tinh thần phấn đấu hết mình, tinh thần thƣợng võ trong từng
cuộc thi.
Theo dõi sát, chặt chẽ các hoạt động của đội, của VĐV.
Đánh giá kết quả thi đấu hết sức khách quan, chính xác.
Đánh giá về tƣ cách đạo đức, lối sống, quan hệ với bạn bè thầy cô…
Về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng:
Đảm bảo về chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dƣỡng khẩu phần ăn, hỗ
trợ thuốc bổ trợ cho VĐV.
Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc chăm sóc sức khoẻ,
đánh giá trình độ và năng lực vận động, hồi phục, chữa trị chấn thƣơng.
Về nâng cao học vấn, bồi dưỡng, giáo dục đạo đức nhân cách cho
VĐV:
Ngoài quá trình phát triển về chuyên môn, cần giáo dục đạo đức, phẩm
chất, nhân cách của từng VĐV để giúp các em trƣởng thành về các mặt.
Quan tâm đến đời sống cá nhân, nguyện vọng của từng cá nhân.
Giáo dục chính trị – tƣ tƣởng, trang bị cho các em kiến thức chính trị,
phẩm chất đạo đức, nhân cách VĐV nhằm làm sáng tỏ mục đích của thể dục
123
thể thao nói chung, và karatedo Hà Nội nói riêng từ đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm đối với bản thân, đồng thời tạo nên sự năng động ,tự giác của con
ngƣời mới đối với xã hội, đối với đồng đội và những ngƣời chung quanh và
đối với chính mình.
Phƣơng pháp giáo dục cần phù hợp với tâm lý của lớp trẻ, phù hợp với
đặc điểm của từng cá nhân, khuyến khích lòng mong muốn đạt thành tích cao,
ham muốn học hỏi, tôn trọng danh dự của VĐV nói chung và của từng VĐV.
Muốn giáo dục đƣợc VĐV các nhà quản lý, huấn luyện viên và những
cán bộ phục vụ cần gƣơng mẫu trong việc chấp hành các quy định, trong việc
thực hiện nhiệm vụ và trong cách cƣ xử, tôn trọng lẫn nhau cũng nhƣ tôn trọng
VĐV. Cần chú ý đặc điểm tƣ tƣơng VĐV ở từng giai đoạn khác nhau để có
nội dung và phƣơng pháp giáo dục phù hợp.
Quản lý học văn hoá, nâng cao trình độ hiểu biết và đời sống của VĐV:
Tổ chức cho VĐV học tập văn hoá phù hợp với điều kiện và yêu cầu tập
luyện của họ nhằm đảm bảo cho họ thực hiện đƣợc chƣơng trình văn hoá có
đủ kiến thức phổ thông cần thiết để cho họ có đủ điều kiện để học nghề làm
nền tảng tìm việc phục vụ cho cuộc sống lâu dài của họ.
Giáo dục cho VĐV hiểu việc học tập văn hoá là quyền lợi và trách
nhiệm và là yêu cầu bắt buộc đối với họ.
Cần tổ chức sinh hoạt văn hoá, ngoại khoá để họ có thêm những hiểu
biết về xã hội, về cuộc sống, về giao tiếp, đối xử với xã hội và những ngƣời
xung quanh và quan tâm đến đời sống vật chất của họ theo các quy định.
3.3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, đảm
bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV…
Mục đích của giải pháp: Đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở
vật chất, trang thiết bị tập luyện, chế độ chính sách, lƣơng thƣởng, học tập
124
văn hóa để hỗ trợ, làm động lực cho VĐV tập luyện và thi đấu mang lại
hiệu quả cao.
Nội dung của giải pháp:
Về cơ sở vật chất:
Quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ đảm
bảo đáp ứng cho nhu cầu đào tạo, huấn luyện vận động viên, sẵn sàng phục vụ
cho việc đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc, khu vực.
Về chế độ chính sách:
- Cần bổ sung các quy chế hỗ trợ bổ sung cho VĐV, HLV trong thời
gian tập luyện và thi đấu.
- Đảm bảo dinh dƣỡng, trang phục, tiền thƣởng (thƣờng xuyên theo định
kỳ), hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, kinh phí hỗ trợ
chữa trị chấn thƣơng ở nƣớc ngoài cho vận động viên, huấn luyện viên (ngoài
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo những quy định hiện hành của
Nhà nƣớc).
- Cùng với quy chế chung về khen thƣởng của Nhà nƣớc, Sở Văn hóa,
Thể thao Hà Nội cần có quy chế khen thƣởng bổ sung, và cần có cơ chế ƣu đãi
trong tuyển dụng viên chức; đƣợc hỗ trợ trả thuế thu nhập cá nhân đối với các
khoản tiền thƣởng và thu nhập chịu thuế do kết quả thành tích thi đấu đem lại;
- Có chế độ khám sức khỏe VĐV định kỳ và có bác sĩ thể thao riêng
cho đội trong mỗi cuộc tập huấn và thi đấu.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tƣ xây dựng và phát triển những loại công trình TDTT sau:
Cơ sở đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao
Nhà tập luyện thể thao.
125
Liên đoàn, hiệp hội thể thao.
Cơ sở lƣu trú, ký túc xá của vận động viên thể thao.
- Xây dựng hệ thống các quy định và chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt động đào tạo, huấn
luyện và thi đấu, kinh doanh dịch vụ thi đấu karaatedo. Khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân đầu tƣ trực tiếp cho các hoạt động
đào tạo vận động viên; mở trƣờng, lớp, trung tâm, câu lạc bộ, đào tạo tài năng
thể thao theo mô hình tƣ thục, bán công và phát triển kinh doanh các dịch vụ
TDTT.
- Khuyến khích lập các quỹ tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể thao, quỹ hỗ
trợ vận động viên…. Tăng cƣờng vận động tài trợ của các doanh nghiệp, các
tổ chức cá nhân tài trợ cho Karatedo Hà Nội.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh doanh dịch vụ môn Karatedo nhƣ
hỗ trợ về cộng tác viên, hƣớng dẫn viên cho các Câu lạc bộ, điểm tổ chức hoạt
động TDTT.
3.3.3. Bàn luận về đề xuất các giải pháp.
Nghiên cứu về vấn đề giải pháp phát triển cho TDTT nói chung, cho
lĩnh vực thể thao thành tích cao đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, tuy nhiên nghiên cứu các giải pháp đổi mới công tác đào tạo VĐV
Karatedo cho giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu thì chƣa có ai thực sự quan
tâm tới.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo VĐV trẻ nói chung và VĐV Karatedo nói riêng, chúng tôi đề xuất 3
nhóm giải pháp trên với mục đích góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Tuy nhiên, việc đề xuất
này mới chỉ là bƣớc đầu. Do vậy cần có sự ứng dụng trong thực tiễn để kiểm
nghiệm tính hiệu quả, khả thi của các giải pháp. Từ kết quả nghiên cứu của
126
luận án, chúng tôi tin rằng, nếu ứng dụng đồng bộ các giải pháp này sẽ mang
lại một hệ thống đào tạo khoa học và hoàn chỉnh theo một chu trình khép kín.
- Đối với nhóm giải pháp về chuyên môn, ngoài áp dụng các chỉ tiêu
tuyển chọn ban đầu, khi huấn luyện còn phải ứng dụng chƣơng trình, kế
hoạch, tiến trình và phƣơng pháp huấn luyện mà chúng tôi đề xuất. Sau một
thời gian áp dụng nhóm giải pháp này, VĐV cần đƣợc thi đấu, tập huấn…Và
kết quả thi đấu của VĐV sẽ trả lời câu hỏi về tính hiệu quả của giải pháp.
- Đối với nhóm giải pháp về quản lý đào tạo, việc giáo dục đạo đức, ý
thức lối sống cho VĐV không hề đơn giản, ngoài việc quan tâm giáo dục của
HLV, của Ban Huấn luyện còn cần sự hỗ trợ của các tổ chức Đảng, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, từ gia đình các em…và từ thực tiễn các
cuộc thi đấu.
Về chăm sóc dinh dƣỡng: từ khẩu phần ăn, chế độ ăn cũng đều cần có
sự tính toán, chọn lọc một cách khoa học nhằm đạt đến sự thống nhất cao.
- Đối với nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, đảm
bảo chế độ chính sách đối với VĐV, HLV, nguồn kinh phí đầu tƣ..., cần có sự
ủng hộ cao, sự phối hợp của các cấp có thẩm quyền từ trên xuống nhằm đảm
bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, chế
độ chính sách, lƣơng thƣởng, học tập văn hóa để hỗ trợ, làm động lực cho
VĐV tập luyện và thi đấu mang lại hiệu quả cao.
Và quan trọng nhất, việc ứng dụng các nhóm giải pháp này cần đồng bộ
và có sự ủng hộ cao ngay từ chính Ban Huấn luyện đội Karatedo Hà Nội.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:
1.1. Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu của Thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập: Chƣa có một hệ thống
đào tạo mang tính thống nhất; Về hình thức tuyển chọn chủ yếu vẫn là
thông qua các giải thi đấu Karatedo của Thành phố và chƣa có tiêu chí rõ
ràng; Về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo: không có kế hoạch trong thời gian
thi đấu: Có kế hoạch tập luyện nhƣng không thƣờng xuyên; Có kế hoạch
trƣớc thi đấu nhƣng không chi tiết. Về kiểm tra, đánh giá trình độ VĐV và
thải loại: số lần tổ chức kiểm tra đánh giá không nhất quán. Tuy nhiên, việc
phân chia chuyên sâu thì có sự thống nhất cao. Về thực trạng VĐV giai
đoạn này có số lƣợng đông nhất, số chuyển tuyến, giữ lại đào tạo, số thải
loại và tuyển mới có sự chênh lệch theo từng năm. Tỉ lệ VĐV có thâm niên
tập luyện từ 1-2 năm chiếm ƣu thế.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu:
Về đội ngũ HLV: có thâm niên công tác tƣơng đối dài. Trình độ đào
tạo và đẳng cấp chuyên môn cũng khá cao so với 3 môn thể thao khác nằm
trong cùng nhóm môn thể thao đƣợc đầu tƣ trọng điểm loại 1 của Hà Nội,
100% HLV đều có trình độ đại học và đẳng cấp kiện tƣớng với đai đen và
đƣợc đánh giá là tƣơng đƣơng với các Trung tâm thể thao của các thành phố
lớn có đào tạo Karatedo.
Về phụ cấp của VĐV: các phụ cấp đƣợc hƣởng không đồng đều giữa
các VĐV, các VĐV đƣợc hỗ trợ một số trang thiết bị dụng cụ tập luyện
trong năm. Ngoài ra, không đƣợc hƣởng hỗ trợ nào khác.
128
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: có chất lƣợng, đảm bảo cho công tác huấn
luyện từ phòng tập, sân tập và các thiết bị dụng cụ tập luyện khác.
Về tổ chức quản lý: Còn một số nội dung chƣa đƣợc chặt chẽ nhƣ: về
thành phần bữa ăn, giám sát chế biến thức ăn, quản lý việc học văn hóa của
VĐV…
Về giáo dục đạo đức cho VĐV: Đã huy động đƣợc đông đảo lực
lƣợng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho VĐV; giáo dục đạo đức
trong tập luyện, thi đấu và trong hoạt động hàng ngày.
1.3. Căn cứ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào tạo
VĐV giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải
pháp gồm: nhóm giải pháp về chuyên môn; nhóm giải pháp quản lý, tổ chức
đào tạo và nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ
chính sách đối với VĐV, HLV… Ba nhóm giải pháp nêu trên đã nhận đƣợc
sự đồng thuận của các chuyên gia (100% ý kiến của các chuyên gia tán
thành).
2. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu và kết luận của luận án xin có một số kiến
nghị sau:
2.1. Thành tích của Karatedo Hà Nội đƣợc giữ vững hay không phụ
thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo VĐV. Đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao
Hà Nội và Liên đoàn Karatedo Hà Nội quan tâm tới những mặt hạn chế đã
đƣợc chỉ rõ trong luận án để tìm cách khắc phục, tạo điều kiện thuận lợi cho
các VĐV Karatedo Hà Nội phát huy hiệu quả các năng lực và tiềm năng thể
thao, khẳng định vị thế hàng đầu của môn Karatedo Hà Nội.
2.2. Các giải pháp đã đề xuất cần đƣợc áp dụng vào thực tiễn nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Thị Hồng Thu (2015), “Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên, vận
động viên Karatedo Hà Nội”, Tạp chí thể thao số (6), Viện Khoa học Thể dục
thể thao, tr.36-41.
2. Vũ Thị Hồng Thu (2016), “Đánh giá một số yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu”, Tạp chí thể thao số (1), Viện Khoa học Thể dục thể thao, tr.34-37.
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Tuấn Anh (2009), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate- do lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh
2. 3.
Aulic I.V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, Nxb TDTT Hà Nội. Ban bí thƣ TW Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới.
4.
dục học, Trƣờng Đại học TDTT 1.
Nguyễn Đƣơng Bắc (2000), Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động cho nam sinh viên chuyên sâu võ Karate-do trường Đại học TDTT 1, luận văn Thạc sỹ giáo
5. 6.
Phạm Đình Bẩm, Nguyễn Tuấn Hiếu (2008), Quản lý thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01/11/2012 về “tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), “Phát triển thể thao và tầm nhìn
Olimpic”, Hội nghị Khoa học quốc tế, Nxb TDTT Hà Nội.
8. 9.
Dƣơng Nghiệp Chí, Lƣơng Kim Chung (2001), Xã hội học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Dƣơng Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2002), Công nghệ đào tạo viên đạo viên trình độ cao, Nxb TDTT, Hà Nội.
10. 11. 12.
Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT Hà Nội. Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT, Hà Nội. Phan Quốc Chiến (2008), Xây dựng tiêu chuẩn thể lực chung và kỹ thuật cơ bản cho VĐV Karate-do lứa tuổi 14, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh
13.
Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.
14.
Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.
15.
Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng CSVN - Nxb chính trị Quốc gia , Hà nội.
16.
Nguyễn Hồng Đăng (2008),Đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nam VĐV Karate-do Tỉnh Bắc Ninh lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.
17.
Đề tài cấp Thành phố, Hà Nội.
Hoàng Vĩnh Giang (2002), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ huấn luyện hiện đại cho VĐV một số môn thể thao có triển vọng của Hà Nội để chuẩn bị lực lượng cho SEA Games 22,
18. Hoàng Vĩnh Giang (2005), Nghiên cứu hiệu quả của hệ thống đào tạo tài
năng thể thao của Hà Nội, Đề tài cấp Thành phố, Hà Nội.
Hoàng Vĩnh Giang (2008), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn và quy trình tuyển chọn VĐV vào
19.
3
giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu cho 4 môn thể thao võ thuật đang phát triển ở Hà Nội, Đề tài
cấp cơ sở, Sở TDTT Hà Nội.
20.
Grosser. M; Starischa. S (1982), Huấn luyện tâm lý cho VĐV Taekwondo, Tài liệu dịch, Bùi Trọng Toại, tr. 9 - 14, 25 - 29.
21.
Bùi Quang Hải, Vũ Chung Thủy, Nguyễn Kim Xuân, Nguyễn Danh Hoàng Việt (2009), Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
22. 23. D.Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb TDTT Hà Nội Lƣu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
24. Lƣu Quang Hiệp, Lê Đức Chƣơng, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hƣng (2000),
Y học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
25.
Lê Tuấn Hiệp (2006), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 12-15, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh
26.
Trần Tuấn Hiếu (2004), Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của VĐV Karate-do lứa tuổi 12-15, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
27.
hoá ban đầu, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh
Nguyễn Đức Hoàng (2008), Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn thể lực chuyên môn cho nam VĐV đối kháng (Kumite) đội Karate-do trẻ Hà Nội lứa tuổi 12-14 giai đoạn chuyên môn
28. 29.
TDTT Bắc Ninh.
Trƣơng Đình Hùng (1998), Tài liệu huấn luyện thi đai đen Karate-do, Nxb Biên Hòa. Nguyễn Mạnh Hùng (1998), Ứng dụng một số biện pháp khắc phục có hiệu quả trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karate-do cấp cao, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học
30. 31. 32. 33.
Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1 và 2, Nxb Sông Bé, Long An. Hồ Hoàng Khánh (1995), Các bài quyền quốc tế Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội. Hồ Hoàng Khánh (1996), Karate-Ka thượng đẳng, Nxb Long An Mai Hữu Khuê và cộng sự (1995), Phân tích hệ thống trong công tác quản lý và tổ chức, Nxb Lao động Hà Nội.
34. 35.
Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT Hà Nội. Lê Văn Lẫm (2011), Tuyển chọn tài năng thể thao, Bài giảng cho học viên cao học, lƣu hành nội bộ.
36. 37.
Bắc Ninh.
Medviediev V.V (1970), “Huấn luyện sự chú ý”, Tạp chí “các môn bóng”, (2), tr. 12 - 13. Nguyễn Dũng Minh (2009), Nghiên cứu hiệu quả tập luyện ngoại khoá môn Karate-do của sinh viên Trường Đại học Phú Xuân-Huế, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT
38. Hồ Chí Minh (1946), Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, 60 năm TDTT Việt Nam dưới sự lãnh
4
đạo của Đảng và Nhà nước, Nxb Hà Nội.
39. 40.
Hồ Chí Minh (1961), Những lời kêu gọi của Hồ chủ tịch, Nxb Sự thật, Tập VI. Nabatnhicova M. Ia (1985), Quản lý và đào tạo vận động viên trẻ (Phạm Trọng Thanh dịch), Nxb TDTT Hà Nội
41.
Phạm Xuân Ngà, Nguyễn Kim Minh (1996), Một số vấn đề tuyển chọn và đào tạo vận động viên trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
42.
Bắc Ninh.
Đặng Thị Hồng Nhung (2007), Nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực của nữ VĐV Karate-do đội tuyển quốc gia, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT
43.
học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội.
Đặng Thị Hồng Nhung (2011), Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của VĐV nữ Karatedo đội tuyển quốc gia”, Luận án Tiến sĩ giáo dục
44.
Nôvicốp A.D –Mátvêép L.P (1979), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT Ngƣời dịch: Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh, Nxb TDTT Hà Nội.
45.
Philin V. P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ (Nguyễn Quang Hƣng dịch), Nxb TDTT, Hà Nội.
46. 47.
Diên Phong (1999), 130 câu hỏi – trả lời về huấn luyện thể thao hiện đại, Nxb TDTT, Hà Nội. Lê Thị Hoài Phƣơng (2002), Nghiên cứu các test đánh giá trình độ tập luyện thể lực cho nữ VĐV Karate-do lứa tuổi 16-18, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.
48.
Ngô Ngọc Quang (2006), Nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 14-16, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.
49.
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội của nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
50.
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật TDTT và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb TDTT Hà Nội
51.
Rodionop A.V (1973), Chuẩn đoán tâm lý về năng lực thể thao, Nxb TDTT Matxcova, tr. 16 - 18.
52.
thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm, Dƣơng Nghiệp Chí, Lƣu Quang Hiệp, Phạm Viết Vƣợng, Lâm Quang Thành, Phạm Ngọc Viễn (2012), Giáo trình lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học
53. 54. 55. 56.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2010), Báo cáo tổng kết năm 2011, Hà Nội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2011), Báo cáo tổng kết năm 2012, Hà nội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2012), Báo cáo tổng kết năm 2013, Hà nội. Lâm Quang Thành (1998), Nghiên cứu hệ thống quản lý đào tạo VĐV, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội.
57.
Nguyễn Văn Thắng (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng võ Karate-do đến sự phát triển tố chất thể lực của nam học sinh trung học phổ thông Bắc Ninh, luận văn Thạc sỹ giáo dục học, Trƣờng Đại
5
học TDTT Bắc Ninh.
58.
Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao.
59.
Thủ tƣớng chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
60.
dục học, Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh.
Hoàng Thị Phƣơng Thúy (2009), Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng phối hợp vận động cho nữ VĐV chuyên sâu Karate-do Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, luận văn Thạc sỹ giáo
61.
Võ Xuân Tiến (2010), “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (số 5), Đại học Đà Nẵng.
62. Nguyễn Toán, (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động
viên, Nxb TDTT, Hà Nội.
63. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp thể dục thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội
64. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
65.
ngoại lệ”, Tạp chí thể thao.
Tổng cục Thể dục thể thao (1998), “Một số vấn đề về huấn luyện thể thao: “Không thầy đố mày làm nên”, điều này đã đúng với nhiều lĩnh vực, trong đó thể thao thành tích cao cũng không là
66.
Tổng cục Thể dục thể thao (2009), Tài liệu lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác huấn luyện thể thao, Hà Nội.
67.
Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.
68.
Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2005),Từ điển Bách khoa, Tập 4, Nxb Từ điển bách Khoa Hà Nội.
69.
Nguyễn Thế Truyền (1992), “Năng khiếu và tài năng thể thao”, Thông tin khoa học TDTT (5), Viện Khoa học TDTT Hà Nội.
70. 71.
đến năm 2000.
Trƣờng Đại học TDTT 1 (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội Ủy ban Thể dục thể thao (1998), Chỉ thị số 61/1998-CT-UBTDTT ngày 18/04/1998 về tăng cƣờng chỉ đạo và tổ chức thực hiện chƣơng trình phát triển khoa học công nghệ ngành TDTT
72.
Ủy ban Thể dục thể thao (2004), Tài liệu Hội thảo khoa học về công tác đào tạo VĐV năng khiếu, VĐV thể thao trẻ, Tp.Đà Nẵng.
73. Ủy ban Thể dục thể thao (2000), Một số văn bản chế độ - chính sách thể dục thể thao, Nxb
6
TDTT, Hà Nội.
74. 75. 76.
Ủy ban TDTT (2002), Luật Karate-do, Nxb TDTT Hà Nội Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT , Nxb TDTT Hà Nội. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
77. 78.
Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia. Viện Khoa học Thể dục thể thao (2001), Tài liệu nâng cao nghiệp vụ huấn luyện viên (phần I), Hà Nội.
79.
Lê Văn Xem (2002), “Đặc điểm tâm lý của loại hình tài năng thể thao và phƣơng pháp tiếp cận”, Thông tin khoa học TDTT, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, (3), tr. 64 - 66.
Tài liệu tiếng Anh:
80.
BOMPA O.T (1999), “Periodization – Theory and Methodology of Training”. USA Humankinetics
Trang Web:
http://vi.wikipedia.org http://www.innerbody.com/careers-in-health/how-to-become-a-sports-doctor.html
81. 82.
7
PHỤ LỤC 1.
NỘI DUNG TRAO ĐỔI TỌA ĐÀM
Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu”.Kính mong Ông (bà) giúp đỡ trả lời một số câu
hỏi sau của chúng tôi.
Theo ông (bà), khi tiến hành đánh giá trên diện rộng các cơ sở đào tạo
VĐV Karatedo trên địa bàn Hà Nội, có cần thiết phải phân nhóm các đối
tƣợng khảo sát?
- Cần thiết
- Không cần thiết
Trên cơ sở nếu đồng ý với ý kiến “cần thiết”, chúng tôi phân thành
nhóm khảo sát nhƣ sau:
Nhóm 1: Các trƣờng học gồm: Trƣờng tiểu học, Trƣờng THCS,
Trƣờng THPT, Trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
Nhóm 2: Các phƣờng, xã, thị trấn (gọi tắt là Phƣờng)
Nhóm 3: Các quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Quận)
Nhóm 4: Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao Hà Nội.
Nhóm 5: Các CLB Karatedo do cá nhân thành lập.
Ông (bà ) cho ý kiến về việc chia thành 05 nhóm nhƣ trên :
- Hợp lý
- Không họp lý (Nêu rõ lý do)
8
PHỤ LỤC 2.
PHIẾU KHẢO SÁT CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh
VẬN ĐỘNG VIÊN KARATEDO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá
ban đầu”.Kính mong quý cơ quan (cơ sởđào tạo, câu lạc bộ, trƣờng năng khiếu hoặc
trung tâm đào tạo)giúpđỡ cung cấp cho chúng tôi một số thông tin về cơ sởđào tạo
VĐV Karatedo của quý cơ quan.
I/ THÔNG TIN CHUNG:
1.Tên cơ sở đào tạo(câu lạc bộ, trƣờng năng khiếu hoặc trung tâm đào
tạo):...................................................................................................................
2.Địa chỉ:................................................................................................
3. Điện thoại: ..........................................................................................
5.Chủ nhiệm cơ sở đào tạo:....................................................................
6. Cơ quan quản lý trực tiếp:..................................................................
7. Thời gian bắt đầu đào tạo VĐV Karatedo:........................................
Loại hình cơ sởđào tạo:
+ Tập trung:
+ Bán tập trung:
+ Không tập trung:
+ Cả 3 hình thức trên:
II/ MỘT SỐ THÔNG TIN CỤ THỂ
1. Đánh giá về số lƣợng:
1.1. Tổng số VĐV Karate-do đang đào tạo?.......................Trong đó:
+ VĐV không đẳng cấp: …………..
+ VĐV cấp I: ……………....
+ VĐV kiện tƣớng: …………
1.2. Số lƣợng Huấn luyện viên đáng công tác: ……………Trong đó:
+ Cấp đai ………….
+ Đẳng cấp ………..
+ Trình độ học vấn ………………..
2. Hệ thống đào tạo:
9
- Theo tuyến
- Đại trà
Các tuyến đào tạo của cơ sở:
+ Đào tạo ban đầu:
Số lƣợng VĐV
Tuyến đào tạo chủ yếu
+ Đào tạo chuyên môn hoá ban đầu:
+ Đào tạo chuyên môn hoá sâu:
+ Đào tạo VĐV dự tuyển thành phố:
+ Đào tạo theo hệ thống đai:
+ Loại khác:
3/ Cơ sở vật chất:
Số lƣợng
Chất lƣợng
- Sân tập:
;
Đầy đủ , Thiếu ;
Tốt , TB , Kém
- Nhà tập:
;
Đầy đủ , Thiếu ;
Tốt , TB , Kém
- Diện tích trung bình: .............m2/sân tập.
- Thảm tập tiêu chuẩn:
+ Có thảm:
+ Không có thảm:
+ Sân ximăng:
+ Sàn gỗ:
- Các thiết bị khác:
+ Lămpơ:
+ Đích đấm:
+ Tạ đòn:
+ Gƣơng tập:
+ Các thiết bị cơ bản khác (có loại khác xin ghi vào đây):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Phụ cấp và chăm sóc dinh dƣỡng:
- Có (theo quy định)
- Không có
10
PHỤ LỤC 3.
PHIẾU PHỎNG VẤN
Kính gửi: Ông (Bà):..................................Năm sinh:...................................
Nghề nghiệp:................................................Thâm niên công tác:....................
Trình độ chuyên môn:...…………....…....Nơi công tác:…………...............
Với mục đích nghiên cứu và đánh giá công tác tuyển chọn, đào tạo
VĐV Karatedo Hà Nội, và để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà
Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu”.Với kiến thức và kinh nghiệm
thực tế của mình, kính mong ông (bà) giúp chúng tôi trả lời một số câu hỏi
sau:
Cách trả lời: Ông (bà) đánh dấu (x) vào ô mà ông (bà) lựa chọn; điền vào ô
trống các mục mà ông (bà) có sử dụng mà trong phiếu không đề cập tới.
A/ Đánh giá về mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn:
- Quan trọng
- Không quan trọng
B/ Về quy trình tuyển chọn VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa ban đầu:
Câu hỏi 1:Ông (bà) tuyển chọn VĐV vào giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu bằng phƣơng pháp nào (có thể đánh dấu nhiều)?
Dựa vào các chỉ tiêu và tiêu chuẩn khoa học
Dựa kinh nghiệm.
Cả hai phƣơng pháp trên.
Câu hỏi 2: Tuyển chọn VĐV vào tuyến chuyên môn hóa ban đầu, ông
(bà) thƣờng dựa vào những mặt nào dƣới đây?
- Tổ chức thi tuyển tại cơ sở
11
- Tuyển chọn qua các giải thi đấu
- Tuyển chọn tại các địa phƣơng khác
- Qua quan sát sƣ phạm
- Qua các test
- Bằng kinh nghiệm cá nhân
- Chức năng sinh lý, sinh hoá
- Chức năng tâm lý
- Tiêu chuẩn thể lực
- Kiểm tra nhân trắc
- Trình độ kỹ thuật
- Điều tra gia tộc
- Vấn đề khác (xin ghi vào đây)
Câu hỏi 3: Trong quá trình tuyển chọn VĐV vào tuyến chuyên môn
hóa ban đầu, ông (bà) thƣờng quan tâm đến yếu tố nào là chủ yếu?
- Tố chất thể lực và năng lực vận động
- Kỹ thuật động tác
- Hình thái
- Đặc điểm tâm lý
- Tố chất thể lực và kỹ thuật
- Mức độ phát dục
- Ý kiến khác:
Câu hỏi 4: Theo ông (bà) các chỉ tiêu nào dƣới đây có thể sử dụng
trong tuyển chọn VĐV Karatedo vào giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu?
12
Về hình thái
Chiều cao
Cân nặng
Dài chân
Dài tay
Về các vấn đề liên quan khác
Đẳng cấp đai
Không có đẳng cấp đai
Có huy chƣơng tại các giải thành phố
Các kỹ thuật đẹp, dứt khoát...
Về thể lực
Chạy 30m, 60m, 100m (s)
Chạy 400m, 800m, 1500m (s)
Gánh tạ
Chống đẩy
Nhảy dây
- Ý kiến khác: ............................................................................
Trong các chỉ tiêu nêu trên theo ông (bà) những chỉ tiêu nào là quan
trọng nhất, xin ông (bà) khoanh tròn ô vuông hoặc đánh dấu (x) vào ô
vuông ở chỉ tiêu đó.
C/ Về quy trình đào tạo VĐV Karatedo trong giai đoạn chuyên
môn hóa ban đầu:
Câu hỏi 1: Trong công tác huấn luyện,thời gian đào tạo VĐV giai
đoạn chuyên môn hoá ban đầu của cơ sởđào tạo là bao lâu?
6 tháng ; 1 năm ; 1 năm rƣỡi ; 2 năm ; 3 năm
- Mỗi năm huấn luyện bao nhiêu tháng…….
- Mỗi tuần huấn luyện mấy buổi……………
- Một buổi huấn luyện mấy giờ……………..
13
Câu hỏi 2: Trong quá trình đào tạo VĐV giai đoạn chuyên môn hóa
ban đầu, ông (bà) có lập kế hoạch, có nội dung và chƣơng trình huấn luyện
không?
Có Không có Khi có, khi không
Câu hỏi 3: Trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, ông (bà) đã sắp
xếp thời gian cho mỗi thời kỳ là bao nhiêu?
- Thời kỳ chuẩn bị………….
- Thời kỳ thi đấu……………
- Thời kỳ quá độ……………
Câu hỏi 4: Kế hoạch huấn luyện có chia ra các chu kỳ không?
Có Không
Câu hỏi 5: Tỷ lệ nội dung huấn luyện trong mỗi chu kỳ là bao nhiêu
(theo %)?
Nội dung huấn luyện Thời kỳ chuẩn bị Thời kỳ thi đấu Thời kỳ quá độ
+ Thể lực: ………………... ………………... ………………...
+ Kỹ thuật: ………………... ………………... ………………...
+ Chiến thuật: ………………... ………………... ………………...
+ Tâm lý: ………………... ………………... ………………...
+ Trí tuệ: ………………... ………………... ………………...
+ Nội dung khác: ………………... ………………... ………………...
Câu hỏi 6: Đối với từng nội dung dƣới đây ông (bà) tập trung huấn
luyện trọng điểm ở những mặt nào?
+ Thể lực: ………………...
+ Kỹ thuật: ………………...
+ Chiến thuật: ………………...
+ Tâm lý: ………………...
+ Trí tuệ: ………………...
14
+ Nội dung khác: ………………...
Câu hỏi 7:Trong quá trình huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu Ông
(bà) có thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của VĐV và thải
loại VĐV nhƣ thế nào?
- Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên
- Mỗi năm kiểm tra mấy lần:
1 lần 2 lần 3 lần Không lần nào
- Nội dung kiểm tra ông (bà) thƣờng dùng là gì (những chỉ tiêu kiểm tra)?
Xin liệt kê dƣới đây:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
- Sau giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, đánh giá trìnhđộ VĐV dựa
trên những tiêu chí nào?
+ Kết quả thi đấu + Năng lực thể thao của VĐV
+ Trình độ đạt chuẩn
- Đánh giá trình độ tập luyện VĐV sau giai đoạn chuyên môn hóa ban
đầu ông (bà) thƣờng dựa vào những mặt nào dƣới đây?
+ Thời gian dậy thì + Giá trị tuyệt đối
+ Giá trị tƣơng đối + Kết quả thi đấu
- Ông (bà) lựa chọn VĐV chuyển lên tuyến trên và thải loại VĐV đƣợc
tiến hành nhƣ thế nào?
+ Sau 6 tháng
+ Sau 1 năm
+ Sau giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
- Mức độ thải loại khoảng.............%?
Câu hỏi 8: Ông (bà) cho biết, chuẩn để chuyển VĐV từ giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu lên tuyến trên là gì? (xin ông bà liệt kê dƣới đây)
15
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Câu hỏi 9:Trong quá trình huấn luyện, ông (bà) có phân chia chuyên
sâu Kata – Kumite không và phân chia dựa trên tiêu chí nào?
- Có phân chia chuyên sâu:
- Không phân chia chuyên sâu:
Phân chia dựa trên tiêu chí nào?
- Theo thể hình:
- Theo trình độ kỹ thuật:
- Theo trình độ thể lực:
- Theo đặc điểm tâm lý:
- Theo đặc điểm sinh lý:
- Ý kiến khác:
.................................................................................
D/ Về tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức:
Câu hỏi 1: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) quản lý VĐV dƣới
những hình thức nào:
- Quản lý trong thời gian tập luyện, thi đấu
- Quản lý sau thời gian tập luyện, thi đấu
- Quản lý trong thời gian thi đấu
- Quản lý theo hình thức ăn, ở tập trung
- Hình thức khác:...............................................................................
Câu hỏi 2: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) có chú trọng tới việc
giáo dục đạo đức cho VĐV của mình?
Có Không Thỉnh thoảng
16
Câu hỏi 3:Ông (bà) thƣờng sử dụng những biện pháp nào để giáo dục
đạo đức cho VĐV?
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục
+ Nêu gƣơng bằng chính bản thân HLV
+ Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt
+ Khen thƣởng kết hợp với phê bình
+ Thông qua tập thể
Hình thức khác...................................................................
Câu hỏi 4: Trong thời gian huấn luyện, ông (bà) có chú trọng tới việc
phối hợp các lực lƣợng tham gia quá trình đạo tạo VĐV không?
Có Không Thỉnh thoảng
Ông (bà) thƣờng phối hợp với lực lƣợng nào?
- Với các HLV
- Với cán bộ quản lý chuyên trách
- Với gia đình
- Phối hợp với các tổ chức khác, xin ghi vào đây:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI TRẢ LỜI NGƢỜI PHỎNG VẤN
17
PHỤ LỤC 4.
NỘI DUNG HỎI CHUYÊN GIA
Dựa trên thực trạng đã điều tra và đánh giá về công tác đào tạo VĐV
Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, chúng tôi thấy cần thiết
phải có những giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo VĐV Karatedo ở
giai đoạn này. Sau khi nghiên cứu, chúng tôi dự kiến đƣa ra 03 nhóm giải
pháp bao gồm:
- Nhóm giải pháp về chuyên môn
- Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức đào tạo
- Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho tập luyện, bảo chế độ
chính sách đối với VĐV, HLV…
Xin ông (bà) cho biết ý kiến của mình về 03 nhóm giải pháp trên (có
nội dung các giải pháp kèm theo để tham khảo).
- Về sự đồng thuận của ông (bà) đối với việc đề xuất 03 nhóm giải
pháp: Cách thức trả lời (theo mức độ ƣu tiên).
Ƣu tiên 1: 3 điểm
Ƣu tiên 2: 2 điểm
Ƣu tiên 3: 1 điểm
- Về ý kiến cụ thể (ƣu, nhƣợc điểm) và bổ sung ý kiến khác….mong
ông (bà) vui lòng viết ý kiến bằng văn bản và gửi cho chúng tôi.
Xin cảm ơn sự đóng góp quý báu của ông (bà) đối với đề tài luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
18
PHỤ LỤC 5
CÁCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TUYỂN CHỌN, VẬN ĐỘNG VIÊN KARATEDO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU
* Nhóm các tiêu chuẩn hình thái.
1. Chiều cao (cm)
- Là chiều cao đứng của VĐV, đƣợc đo bằng thƣớc thẳng dài với độ chuẩn tới
0.5cm
- Cách kiểm tra: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng ở tƣ thế nghiêm, gót chân, mông và
đỉnh đầu chạm thƣớc. Đo chiều cao từ mặt sàn tới đỉnh đầu.
2. Cân nặng (kg)
- Dụng cụ đo: Dùng cân kiểm tra sức khoẻ, chính xác tới 0,1kg
- Cách kiểm tra: Cân đƣợc đặt trên nền bằng phẳng, ngƣời đƣợc kiểm tra mặc
võ phục Karate-do, không đi giầy, ngồi trên ghế đặt trƣớc bàn cân, đặt 2 chân cân đối
trên mặt bàn cân rồi nhẹ nhàng đứng lên. Đọc kết quả khi kim đứng im.
3. Chiều dài tay (%)
Là tỷ lệ giữa chiều dài tay và chiều cao cơ thể, trong đó, chiều dài tay đƣợc tính
là khoảng cách từ mỏm cùng vai đến khe khớp khuỷu tay.
4. Chỉ số chân (%)
Là tỷ lệ giữa dài chân B với chiều cao cơ thể, trong đó chiều dài chân B đƣợc
tính là khoảng cách từ sàn tới mấu chuyển lớn.
* Nhóm các tiêu chuẩn sinh lý.
1. Mạch yên tĩnh (lần/phút)
Là mạch đập của VĐV trƣớc vận động (có thời gian nghỉ từ 15 -30 phút).
Cách đo: Cho VĐV ngồi nghỉ từ 10 tới 15 phút. Dùng các đầu ngón tay (2,3,4)
đè nhẹ lên đƣờng đi của động mạch cổ tay trái (hoặc động mạch cổ), đếm mạch trong
15s và làm 3 lần liên tục. Nếu chỉ số trùng nhau thì đƣợc mạch lúc nghỉ trong 15 giây,
nhân 4 để có mạch tƣơng ứng trong 1 phút. Nếu 3 lần bắt mạch liên tục có kết quả
không trùng nhau (có thể do loạn nhịp), lấy số trung bình của 3 lần đếm để lấy mạch
nghỉ trong 15 giây.
2. Dung tích sống (l)
Dung tích sống là chỉ số đánh giá tiềm lực của chức năng hô hấp.
Dụng cụ đo: Phế dung kế (0-7000ml), sai số không vƣợt quá 200ml.
19
Cách đo: Đứng đối diện với máy, đƣa kim về mức không (0), thực hiện 1-2 lần
thở sâu, sau đó tay cầm ống thổi, hít vào hết sức, ngậm mồm vào vòi ống thổi và dùng
hết sức thổi khí vào ống. Làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 giây, lấy kết quả ở lần có
thành tích cao nhất.
Chú ý: Cần cho VĐV làm thử; Kiểm tra xem VĐV hít vào và thở ra đã hết sức
chƣa, nếu có sai sót cần phải điều chỉnh; Chuẩn bị cồn sát trùng và vòi ngậm trƣớc khi
chuyển sang kiểm tra VĐV khác.
3. Công năng tim
Chỉ số công năng tim (chỉ số Ruffier) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của hệ tim
mạch và đặc biệt là tim đối với lƣợng vận động nhất định. Lƣợng vận động này đối với
tất cả mọi ngƣời đƣợc thực hiện theo một quy trình nhƣ nhau. Thực nghiệm đơn giản,
dễ thực hiện, không đòi hỏi phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại và phƣơng pháp đánh giá rất
cụ thể cho ta lƣợng thông tin chính xác, đáng tin cậy. Test này rất phù hợp với điều
kiện ở Việt Nam ta hiện nay.
- Yêu cầu trang thiết bị: Một đồng hồ bấm giây, Một máy đếm nhịp.
- Phƣơng pháp tiến hành:
+ Cho VĐV nghỉ ngơi 10 – 15 phút, đo mạch yên tĩnh (15 giây x 4) và ký hiệu là P1.
+ Cho VĐV đứng lên ngồi xuống với tần số 30 lần trong 30 giây (thực hiện theo máy
đếm nhịp). Yêu cầu khi đứng lên, VĐV ở tƣ thế đứng thẳng, khi ngồi xuống, mông
chạm gót chân. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau vận động và đƣợc ký hiệu là P2. Lấy
mạch trong 15 giây sau vận động 1 phút và đƣợc ký hiệu là P3. Cho VĐV nghỉ ngơi và
test kết thúc. Phƣơng pháp tính toán và đánh giá kết quả:
Chỉ số công năng tim đƣợc tính toán theo công thức sau:
HW =
( f1+ f2 + f3) − 200 10
Trong đó: HW là chỉ số công năng tim
f1 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P1 x 4.
f2 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P2 x 4.
f3 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P3 x 4.
Biểu đánh giá: Nếu chỉ số HW có trị số:
HW < 1 từ 1 – 5 từ 6 – 10 từ 11 – 15 > 16
Phân loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
20
Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Moxcatova (1992) thì hệ số di truyền của
chỉ số công năng tim khá cao và bằng 0,74. Do đó những em có chỉ số công năng tim
cao có tiền đề tốt cho tim trong quá trình hoạt động thể dục thể thao.
* Nhóm các tiêu chuẩn tâm lý.
1. Phản xạ đơn (ms)
Đánh giá khả năng phản ứng với một loại kích thích để tìm ra chất lƣợng cung
phản xạ của VĐV. Trong Test phản xạ đơn, VĐV đáp ứng 15 lần xuất hiện tín hiệu với
phản ứng nhanh nhất. Sau khi loại bỏ số lần nhanh nhất và chậm nhất (loại trừ tính
ngẫu nhiên), tính thời gian trung bình cộng của 13 lần còn lại.
Cách tiến hành: Ngƣời đƣợc kiểm tra sau khi hiểu cách thức, trình tự thực hiện,
ngồi quay lƣng lại phía ngƣời kiểm tra trong tƣ thế thoải mái, dễ nhìn. Ngón tay cái
bàn tay thuận đặt nhẹ lên phím ngắt của máy (stop). Khi có tín hiệu đèn bật sáng phải
ấn phím tắt càng nhanh càng tốt.
Dụng cụ đo: Máy đo phản xạ thị giác. Kiểm tra 1 lần. Kết quả đƣợc ghi vào
biểu đã lập sẵn (phụ lục).
2. Phản xạ phức (ms)
Phản xạ phức hay còn gọi là phản xạ lựa chọn nhằm đánh giá quá trình ức chế
phân biệt, quá trình tồn lƣu hƣng phấn và tính chất của quá trình thần kinh (tính cân
bằng, tính linh hoạt và tính cƣờng độ).
Trong Test kiểm tra phản xạ phức, VĐV không chỉ phải phản ứng với một loại
kích thích cùng tần số mà là kích tích với 2 loại tín hiệu (xanh và đỏ) với tần số xuất
hiện ngẫu nhiên, yêu cầu phản xạ nhanh và chính xác với tổng số 50 lần xuất hiện tín
hiệu, tìm thời gian trung bình của 35 lần tín hiệu xanh xuất hiện và phần trăm mắc bẫy
với 15 lần xuất hiện tín hiệu đỏ.
Cách tiến hành: tƣơng tự nhƣ kiểm tra phản xạ đơn. Tín hiệu ánh sáng xanh và
đỏ phát ra không theo quy luật, VĐV chỉ tắt tín hiệu xanh, không tắt tín hiệu đỏ.
Kết quả đo: tìm giá trị trung bình của 35 lần xuất hiện tín hiệu xanh và phần
trăm mắc bẫy tín hiệu đỏ.
3. Loại hình thần kinh (điểm)
Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Viện khoa học TDTT Bắc
Kinh – Trung Quốc xây dựng.
21
Thực hiện kiểm tra theo 3 cách với tổng thời gian 25 phút, mỗi cách thực hiện
trong 5 phút và nghỉ giữa 5 phút.
Cách thức 1: Trong 8 dấu hiệu kiến lập sự phân hoá ức chế, có quy định 1 dấu
hiệu là dƣơng tính, còn lại là âm tính.
Cách thức 2: Trong mỗi hàng, lấy ký hiệu đầu hàng làm dấu hiệu dƣơng tính
cho hàng đó.
Cách thức 3: Lấy phù hiệu thứ 2 của hàng ngang làm dấu hiệu dƣơng tính và
quy định 1 dấu hiệu khác làm tín hiệu điều kiện. Dấu hiệu dƣơng tính ngay sau tín hiệu
điều kiện sẽ trở thành âm tính.
Cách tiến hành:
- VĐV ngồi vào vị trí ở tƣ thế thoải mái, dễ nhìn, dễ nghe.
- Phát biểu mẫu cho VĐV (mỗi ngƣời 3 biểu) và yêu cầu điền đầy đủ các thông
tin trên biểu mẫu (họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, lứa tuổi.)
- Hƣớng dẫn cách thực hiện trong biểu 1:
+ Trong các dáu hiệu bất kỳ của mẫu lấy một hình và đƣợc quy định sẵn sau đó
VĐV xác định rõ hình thức quy định.
+ Quy định soát bút từ trái sang phải theo chiều ngang của biểu mẫu từ số 1 tới
số 40 và tiếp tục theo chiều dọc từ 1 tới 50.
- Yêu cầu nhanh và chính xác, không bỏ sót hay nhầm lẫn.
+ Hết thời gian thực hiện biểu mẫu 1 là 5 phút. Khi nghe khẫu lệnh kết thúc,
VĐV dừng bút và gạch chéo (X) vào số mà mình vừa soát tới.
- Thời gian nghỉ cho VĐV nhìn ra xa hoặc hƣớng sang một hoạt động khác
trong vòng 1-2 phút, sau đó tiếp tục phổ biến cáh thực hiện biểu mẫu thứ 2.
- Biểu mẫu thứ 2 và 3 cách thức thực hiện có khác biểu mẫu thứ nhất và đọ khó
cao hơn, trình tự thực hiện giống nhƣ viểu mẫu thứ nhất và thời gian tiến hành mỗi
biểu là 5 phút, nghỉ giữa quãng 5 phút.
Biểu mẫu kiểm tra đƣợc thu lại để xử lý.
- Kết quả: Dùng thuật toán để xử lý tìm ra tổng điểm, phần trăm sai, phần trăm
sót mà đối tƣợng kiểm tra thực hiện, sau đó so sánh với bảng chuẩn để tìm ra Loại hình
thần kinh.
Kết quả đƣợc xác định theo 5 mức: rất tốt, tốt, khá, trung bình và yếu tƣơng
ứng với điểm 5, 4, 3, 2 và 1.
22
* Nhóm các tiêu chuẩn thể lực chung.
1. Chạy 100m (s)
- Chuẩn bị: đƣờng chạy bằng phẳng, đồng hồ bấm giờ chính xác đến 1% giây,
thƣớc đo, giấy bút ghi chép.
- Thực hiện: ngƣời thực hiện đứng trƣớc vạch xuất phát, khi có hiệu lệnh chạy
hết tốc độ qua vạch xuất phát và vạch đích. Thành tích đƣợc tính bằng giây, từ khi vận
động viên xuất phát đến khi vận động viên chạm vạch đích. Thực hiện hai lần, lấy
thành tích tốt hơn, giữa hai lần đƣợc nghỉ đầy đủ.
- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc với tốc độ tối đa, khởi động kỹ trƣớc khi thực
hiện.
2. Nhảy dây 60s (lần)
- Chuẩn bị: dây nhảy, sân bãi, đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi chép…
- Thực hiện: ngƣời thực hiện đứng thoải mái và thử dây cho phù hợp. Khi có
tín hiệu bắt đầu lập tức thực hiện nhảy dây nhanh hết tốc độ cho tới khi có tín hiệu
dừng lại. Nếu vấp dây lập tức gỡ và tiếp tục nhảy.
- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc với tốc độ tối đa.
- Thành tích: số lần thực hiện đƣợc trong khoảng thời gian 60 giây.
* Nhóm các tiêu chuẩn thể lực chuyên môn
1. Đấm tốc độ 10s (lần)
- Mục đích: đánh giá sức nhanh đòn đấm
- Chuẩn bị: đồng hồ bấm giây (chính xác tới 1% giây), giấy bút ghi chép.
- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Kiba dachi, tay trái thủ sƣờn, tay
phải đấm thẳng trung đẳng. Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đấm nhanh hết tốc độ tới
khi có tín hiệu dừng lại.
- Yêu cầu: Đấm thẳng tay, hết tốc độ, đúng kỹ thụât.
- Thành tích: là số lần đấm đúng yêu cầu trong 10 giây.
2. Đá Maegeri 15s (lần)
- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đòn đá
- Chuẩn bị: đích đá cố định cách mặt đất 1.2m, đồng hồ bấm giây (chính xác tới
1% giây), giấy bút ghi chép.
23
- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Zenkutsu dachi, 2 tay thủ Kamae.
Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đá Maegeri tốc độ chân thuận liên tục vào đích cho
tới khi có tín hiệu dừng lại.
- Yêu cầu: Thực hiện đòn đá trúng đích, đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.
- Thành tích: là số lần đá đúng yêu cầu trong 15 giây.
3. Đấm 2 đích đối diện cách 2,4m trong 30s (lần)
- Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ và khả năng phối hợp đòn đấm trong hoạt
động đổi hƣớng liên tục.
- Chuẩn bị: 2 đích đối diện cách nhau 2.4m, cao 1,0m, đồng hồ bấm giờ, giấy
bút ghi chép.
- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn Zenkutsu dachi, 1 tay thủ sƣờn, một
tay đấm chạm 1 bên đích. Khi có tín hiệu bắt đầu, ngƣời đƣợc kiểm tra thực hiện quay sau 1800, di chuyển lên trƣớc và đấm vào đích đối diện. Thực hiện liên tục cho tới khi
có tín hiệu dừng lại.
- Yêu cầu: đấm trúng đích, đúng kỹ thuật.
- Thành tích: Số lần đấm đúng yêu cầu trong 30 giây
4. Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 20s (lần)
- Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp đòn đá trong hoạt
động đổi hƣớng liên tục.
- Chuẩn bị: 2 đích đối diện cách nhau 3m, cao 1,2m, đồng hồ bấm giờ, giấy bút
ghi chép.
- Thực hiện: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng tấn thủ kamae quay mặt vào 1 bên đích.
Khi có tín hiệu bắt đầu, ngƣời đƣợc kiểm tra di chuyển nhanh về 1 phía đích, thực hiện
kỹ thuật đá Mawashi geri hoặc Yoko geri vào 1 bên đích, sau đó di chuyển ngang đá
chân còn lại vào đích đối diện. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.
- Yêu cầu: đá trúng đích, đúng kỹ thuật.
- Thành tích: Số lần đá đúng yêu cầu trong 20 giây
5. Đấm tay trước 10 mục tiêu (s)
- Mục đích: Đánh giá SMTĐ đòn đấm tay trƣớc của VĐV.
- Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo, 10 lăm pơ xỏ ngón và 10 ngƣời phục vụ.
- Cách thực hiện: Ngƣời thực hiện đứng ở tƣ thế chuẩn bị (tƣ thế chiến đấu), 10
ngƣời phục vụ đứng ở tƣ thế tự do, mỗi ngƣời cách nhau 0,7m cầm 1 lăm pơ quay mặt
24
tiếp xúc đòn về phía trƣớc ở tầm cao ngang mặt đứng theo hàng dọc chéo sân. Khi có
hiệu lệnh ngƣời thực hiện bắt đầu di chuyển tiến đấm lần lƣợt vào 10 lăm pơ của ngƣời
phục vụ.
- Yêu cầu: Đấm trúng đích, đúng kỹ thuật.
- Thành tích: là khoảng thời gian từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi ngƣời đƣợc
kiểm tra thực hiện xong.
6. Đấm tay sau 10 mục tiêu (s)
- Mục đích: Đánh giá sức nhanh và khả năng phối hợp vận động di chuyển tiến trƣớc.
- Chuẩn bị: 10 ngƣời phục vụ cầm 10 đích đứng thành hàng dọc, mỗi đích cao
1m và cách nhau 1m, đích chếch 300 về phía tay thuận của ngƣời đƣợc kiểm tra.
- Thực hiện: Ngƣời thực hiện đứng tấn thủ Kamae cách đích đầu tiên 01m. Khi
có tín hiệu bắt đầu, ngƣời thực hiện di chuyển tiến trƣớc thực hiện kỹ thuật tay sau vào
đích thứ nhất, sau đó tiếp tục di chuyển tiến trƣớc, thực hiện đòn tay sau vào đích thứ
2… cho tới đích cuối cùng.
- Yêu cầu: Đấm trúng đích, đúng kỹ thuật, có zanshin sau mỗi đòn đấm.
- Thành tích: là khoảng thời gian từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi ngƣời đƣợc
kiểm tra thực hiện xong kỹ thuật zanshin khi đấm vào đích số 10.
7. Di chuyển ra đòn hai bước tay trước + tay sau + đá vòng cầu (Mawashi
Geri) 30s (sl):
Mục đích: đánh giá sức bền chuyên môn.
Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo.
Cách thực hiện: ngƣời thực hiện đứng tƣ thế chuẩn bị trên thảm tập, nghe hiệu
lệnh liên tục ra tổ hợp đòn tay trƣớc, tay sau, đá vòng cầu cho đến khi nghe tiếng còi
hiệu lệnh kết thúc.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: yêu cầu đòn đánh rõ ràng, mạnh, tốc độ và
đúng yêu cầu thứ tự của tổ hợp đòn đặt ra. Tính tổng số lần thực hiện đƣợc tổ hợp đòn
trong 30 giây.
8. Di chuyển đấm 3 mục tiêu hình dẻ quạt 30s (sl):
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đòn tay và độ chính xác có đổi hƣớng của
đòn tay.
Sân bãi, dụng cụ: thảm tập Karatedo, 03 lăm pơ to, 03 ngƣời phục vụ.
25
Cách thực hiện: ngƣời thực hiện đứng ở tƣ thế chuẩn bị (tƣ thế chiến đấu: ở tƣ
thế thoải mái tự do nhất) đối diện với một trong 3 mục tiêu sẽ tấn công vào. 03 ngƣời
phục vụ đứng cầm lăm giơ lên trƣớc ngực đứng theo hình dẻ quạt cách nhau 0,7m.
Khi có hiệu lệnh, ngƣời thực hiện (tay trƣớc hoặc tay sau) vào từng lăm pơ theo
hình dẻ quạt, sau một đƣờng đi lại đổi tay.
Yêu cầu kỹ thuật và cách đánh giá: yêu cầu đòn đánh vào lăm pơ phải mạnh
chính xác vào lăm pơ. Tính tổng số lần thực hiện đúng (thực hiện một lƣợt đũn vào 3
lăm pơ đƣợc tính 1 lần) vào lăm pơ trong thời gian 30s.
PHỤ LỤC 6
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TUYẾN 3 MÔN KARATEDO NỘI DUNG ĐỐI KHÁNG * Ghi chú: 1 tuần tập 6 ngày (từ thứ hai đến hết sáng thứ 7; trong đó riêng sáng ngày thứ 7 toàn đội tập chung 1 giáo án thể lực ở sân vận động)
Chu kỳ 1
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
Luật đấu, ghi điểm,
x
x
x
điểm phạt
Kỹ thuật chân:
Đá vòng cầu cuốn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
chân trƣớc
Kỹ thuật di chuyển:
Di chuyển tại chỗ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
,tiến ,lùi
Kỹ thuật thi đấu:
Kỹ thuật tấn công
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
một bước tay sau
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 1
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
Luật đấu, ghi điểm,
x
x
x
điểm phạt
Đá vòng cầu cuốn
x
x
x
x
x
x
x
x
chân trƣớc
Di chuyển tại chỗ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
tiến ,lùi
Kỹ thuật thi đấu:
Kỹ thuật tấn công 1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
bƣớc tay trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 1
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Kỹ thuật chân:
x
x
x
x
x
x
x
kỹ thuật đá vòng cầu lƣớt chân trƣớc Kỹ thuật đá quét trụ
x
x
x
x
Kỹ thuật đá thẳng
x
x
x
trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật đá vòng cầu chân sau Kỹ thuật di chuyển:
bƣớc đệm chân
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
trƣớc, lƣớt chân sau
Di chuyển chéo
x
x
x
x
x
x
x
trƣớc,chéo sau
Kỹ thuật thi đấu:
x
x
x
x
x
Tấn công trực tiếp
x
x
bằng đòn đơn:
Kỹ thuật tấn công
x
x
x
x
x
x
x
x
tay sau 1 bƣớc đệm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra
Chu kỳ 2
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
4
5
1
5
1
2
3
4
5
1
2
2
3
2
3
3
4
5
4
Kỹ thuật chân:
Kỹ thuật đá kép
x
x
x
x
x
x
x
thẳng - vòng cầu
Kỹ thuật di chuyển:
x
ép thảm thi đấu
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật thi đấu:
Tấn công tay sau- đá
x
x
x
x
x
x
x
x
vòng chân trước
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 2
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
Lý thuyết:
x
x
x
x
Hệ thống luật thi đấu
x
Luật đấu, ghi điểm,
x
x
x
x
điểm phạt
Kỹ thuật chân:
Đá vòng cầu cuốn
x
x
x
x
x
x
x
x
chân sau
Kỹ thuật thi đấu:
Kỹ thuật tấn công
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
tay sau 1 bƣớc đệm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 2 Tháng thứ ba
Nội dung
1
Tuần thứ nhất 4 3 2 x x
Tuần thứ hai 4 3 2 x x x
Tuần thứ ba 4 3 2
Tuần thứ tư 4 3 2 x x
1
5
1
5
1
5
5
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật chân: Đá vòng cầu cuốn chân trƣớc Kỹ thuật đá quét trụ Kỹ thuật đá thẳng trƣớc Kỹ thuật đá vòng cầu chân sau Kỹ thuật vòng cầu móc gót ( gyaku ) Kỹ thuật di chuyển: 2 bƣớc chân trƣớc, lƣớt chân sau Di chuyển chéo trƣớc,chéo sau Kỹ thuật thi đấu: Tấn công bằng đòn kép 2 bước: Kỹ thuật tấn công đổi bƣớc tay sau Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra
Chu kỳ 3
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Kỹ thuật chân:
x
x
x
x
x
Kỹ thuật đá vòng cầu
chân sau
Kỹ thuật đá kép
x
x
x
x
thẳng - vòng cầu
Kỹ thuật vòng cầu
x
x
x
x
x
x
x
móc gót ( gyaku )
Đả thẳng - móc gót
x
x
x
( gyaku )
Kỹ thuật di chuyển:
Di chuyển bƣớc
x
x
x
x
x
x
x
đệm,bƣớc lƣớt
Di chuyển chéo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
trƣớc,chéo sau
Kỹ thuật thi đấu:
KT phản chặn trực
x
x
x
x
x
x
x
x
tiếp đấm tay trƣớc
KT phản trực tiếp
x
x
x
x
x
x
bằng đòn tay sau
Phản chặn tay sau-đá
x
x
x
x
x
x
x
vòng cầu trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 3
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
x
x
Luật đấu, ghi điểm,
x
x
x
x
điểm phạt
Kỹ thuật chân:
Kỹ thuật đá thẳng
x
x
x
trƣớc
x
x
Kỹ thuật đá vòng cầu
x
x
x
x
x
chân sau
Kỹ thuật đá kép
x
x
x
x
x
x
x
thẳng - vòng cầu
Kỹ thuật vòng cầu
x
x
x
x
x
x
x
móc gót ( gyaku )
Đả thẳng - móc gót (
x
x
x
gyaku )
Kỹ thuật tay:
Kỹ thuật đổi bƣớc
x
x
x
x
x
x
tay sau
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật thi đấu:
x
x
x
x
Tấn công 2 bƣớc tay
x
x
x
trƣớc - tay sau
Phản đợt 1- tấn công
x
x
x
x
x
x
x
đợt 2 đổi bƣớc
Phản đợt 1- đợt 2 đá
x
x
x
x
x
x
x
x
vòng chân sau
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 3
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Kỹ thuật tay:
Kỹ thuật đổi bƣớc
x
x
x
x
x
tay sau
Kỹ thuật 1 bƣớc tay
x
x
x
x
sau - đổi bƣơc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Di chuyển chéo
trƣớc,chéo sau
Kỹ thuật thi đấu:
x
x
Tấn công trực tiếp
x
x
x
x
x
bằng đòn đơn:
Kỹ thuật tấn công
x
x
x
x
x
x
x
tay sau 1 bƣớc đệm
KTt phản chặn đấm
x
x
x
x
x
x
x
tay trƣớc
KT phản trực tiếp
x
x
x
x
x
x
x
xx
bằng đòn tay sau
x
x
Phản chặn tay sau-đá
x
x
x
x
x
x
vòng cầu trƣớc
Phản đợt 1- đợt 2 đá
x
x
x
x
x
x
vòng chân sau
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 4
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Kỹ thuật chân:
x
x
x
x
x
Kỹ thuật đá kép
thẳng - vòng cầu
Kỹ thuật vòng cầu
x
x
x
x
móc gót ( gyaku )
Đả thẳng - móc gót
x
x
x
x
x
x
(gyaku )
Kỹ thuật di chuyển:
x
x
Di chuyển ép góc
x
x
x
x
x
thảm 30s
Ép góc thảm 30s ghi
x
x
x
x
x
x
x
điểm tay sau
Kỹ thuật thi đấu:
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
KT phản chặn trực tiếp tay trƣớc Phản chặn tay sau-đá vòng cầu trƣớc Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra
Chu kỳ 4
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Kỹ thuật chân:
x
x
x
x
x
Kỹ thuật đá vòng cầu
chân trƣớc
Kỹ thuật đá kép
x
x
x
x
thẳng - vòng cầu
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật vòng cầu
móc gót ( gyaku )
x
x
x
Đả thẳng - móc gót (
x
gyaku )
Kỹ thuật di chuyển:
x
x
x
x
x
x
x
Di chuyển chéo
trƣớc,chéo sau
x
x
x
Di chuyển ép khoảng
x
x
x
x
cách, ép cự ly
Kỹ thuật thi đấu:
x
x
2 bƣớc tay trƣớc tay
x
x
x
x
x
x
sau-chân trƣớc
x
x
x
x
x
x
Phản đợt 1- tấn công
đợt 2 đổi bƣớc
Phản đợt 1- đợt 2 đá
x
x
x
x
x
x
x
vòng chân sau
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở
trƣờng
x
x
x
Kiểm tra
Chu kỳ 4
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
x
x
x
x
x
Hệ thống luật thi đấu
Luật đấu, ghi điểm,
x
x
x
x
x
điểm phạt
Kỹ thuật chân:
Kỹ thuật đá kép
x
x
x
x
x
thẳng - vòng cầu
x
x
x
Kỹ thuật vòng cầu
x
x
x
x
x
móc gót ( gyaku )
Kỹ thuật di chuyển:
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Di chuyển ép góc thảm 30s Ép góc thảm 30s ghi điểm tay sau
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật thi đấu: KT phản chặn trực tiếp tay trƣớc các bài tập sở trƣờng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các bài tập sở trƣờng Kiểm tra
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TUYẾN 3 MÔN KARATEDO NỘI DUNG KATA
Chu kỳ 1
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
x
x
Luật đấu
x
x
x
x
x
Kỹ thuật chân:
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
( Mae geri )
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
Tấn sau
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
KT tay đấm - đỡ
x
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
Chu kỳ 1
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
x
x
x
x
x
Hệ thống luật thi đấu
Đá thẳng
x
x
x
x
x
( Mae geri )
x
x
x
x
x
x
x
Đá ngang
( yoko Geri )
Di chuyển tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
:tiến ,lùi
KT tay đấm - đỡ
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật đối luyện
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
x
x
x
x
x
x
x
x
Phân đoạn đầu bài
Bassai-Dai
Chu kỳ 1
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
2
3
4
5
1
2
5
1
2
3
4
5
1
3
4
Kỹ thuật chân
x
x
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Đá ngang
x
x
x
x
x
Tấn pháp
x
x
Tấn ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn sau
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật tay đỡ
Kỹ thuật tay đấm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Phân đoạn Bài quyền
x
x
x
x
x
x
x
x
Bassai- Dai
Chu kỳ 2
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
x
x
Luật đấu
x
x
x
x
x
Kỹ thuật chân:
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
( Mae geri )
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
KT tay đấm – đỡ
Đối luyện đôi
x
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
x
x
x
x
x
Bài quyền
Bassai-Dai
x
x
x
Bƣớc đầu phân thế
Chu kỳ 2
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
2
3
4
5
1
2
3
1
4
5
Kỹ thuật chân:
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
( Mae geri )
Đá ngang (Yoko
x
x
x
x
x
x
x
x
geri)
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi ) kết
hợp đá ngang Yoko)
KT tay đấm – đỡ
x
Đối luyện đôi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bài quyền
Jion
x
x
x
x
x
Bƣớc bầu phân thế
Chu kỳ 2
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
2
3
4
5
1
2
5
1
2
3
4
5
1
3
4
Kỹ thuật chân
x
x
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Đá ngang
x
x
x
x
x
Tấn pháp
x
x
Tấn ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn sau
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật tay đỡ
Toàn bộ kỹ thuật đỡ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Phân đoạn Bài quyền
x
x
x
x
x
x
x
x
Jion
Chu kỳ 3
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Hệ thống luật thi đấu
x
x
x
x
x
Luật đấu
x
x
x
x
x
Kỹ thuật chân:
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
( Mae geri )
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
KT tay đấm – đỡ
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
x
x
x
x
x
Bài quyền
Bassai-Dai
x
x
Bài quyền
Empi
Chu kỳ 3
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
x
x
x
x
x
Hệ thống luật thi đấu
x
x
Luật đấu
x
x
x
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
KT tay đấm – đỡ
Đối luyện đôi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
Bài quyền
Empi
Chu kỳ 3
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
2
3
4
5
1
2
5
1
2
3
4
5
1
3
4
Kỹ thuật chân
x
x
Đá thẳng
x
x
x
x
Đá ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn pháp
x
x
x
x
x
Tấn ngang
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn sau
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Kỹ thuật tay đỡ
x
x
Toàn bộ kỹ thuật đỡ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ôn luyện các bài
x
x
quyền đã học
Chu kỳ 4
Tháng thứ nhất
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
x
x
x
x
x
Hệ thống luật thi đấu
Luật đấu
x
x
x
x
x
Kỹ thuật chân:
Đá thẳng
x
x
x
x
x
x
x
x
( Mae geri )
x
x
x
x
x
Đá vòng cầu
Kỹ thuật di chuyển:
Tấn Ngang
x
x
x
x
x
x
x
x
( Kiba da chi )
x
x
x
x
x
x
x
x
Tấn trƣớc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
x
x
x
x
x
Bài quyền
Bassai-Dai
x
x
x
x
x
x
x
Bài quyền
Empi
x
x
x
Bài quyền
Jion
Chu kỳ 4
Tháng thứ hai
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
Luật đấu
x
x
x
x
x
Phối hợp các kỹ
thuật và di chuyển
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
Kỹ thuật chân- kết
x
x
x
x
x
x
x
x
x
hợp tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
05 bài Heian
x
x
x
x
x
x
x
x
3 bài quyền cấp cao
đã học
x
x
x
x
x
x
Kiểm tra phân
đoạn quyền
Chu kỳ 4
Tháng thứ ba
Nội dung
Tuần thứ nhất
Tuần thứ hai
Tuần thứ ba
Tuần thứ tư
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Lý thuyết:
x
x
x
x
x
x
Luật đấu
Phối hợp các kỹ
thuật và di chuyển
x
x
Kỹ thuật tay- kết hợp
x
x
x
x
x
x
x
tấn pháp
x
Kỹ thuật chân- kết
x
x
x
x
x
x
x
x
hợp tấn pháp
x
x
x
x
x
x
x
x
3 bài quyền cấp cao
đã học
x
x
x
x
x
x
Kiểm tra theo
nhóm
PHỤ LỤC 7
PHƢƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN TRONG MÔN KARATEDO
1- Phƣơng pháp huấn luyện Kumite trong môn võ Karate
Phƣơng pháp huấn luyện Kumite trong môn võ Karate do gồm 04 mặt nhƣ
sau:
1.1. Huấn luyện tâm lý.
Thi đấu Karate do đặc biệt là ở nội dung Kumite là sự so sánh thành tích trực tiếp
giữa các vận động viên đƣợc tiến hành ở những điều kiên nhƣ nhau. Đây chính là những
cuộc đọ sức đọ tài, để đạt đƣợc thành tích cao trong thi đấu đòi hỏi VĐV không chỉ phát
huy tối đa năng lực thể chất mà còn phải phát huy tối đa năng lực thể chất và sự ổn định,
vững vàng về tâm lý thi đấu. Tuy nhiên không phải bất cứ VĐV nào cung có một trạng
thái tâm lý tốt nhƣ vậy mà còn có nhiều trạng thái tâm lý thƣờng các VĐV hay mắc phải
là: trạng thái thờ ơ, lãnh đạm và chán nản trƣớc thi đấu. Sau đây là một số nguyên nhân
ảnh hƣởng tới trạng thái tâm lý và cách khắc phục.
Quy mô và tính chất của giải thi đấu.
Thƣờng là những giải thi đấu có quy mô lớn nhƣ khu vực, quốc tế…hay những
cuộc thi đấu đầu tiên, quyết định tranh huy chƣơng cao nhất…sẽ gây cho VĐV sự căng
thẳng về tâm lý ở mức độ rất cao.
Cách khắc phục (Huấn luyện) :
- HLV phải động viên phải động viên , khích lệ VĐV của mình thi đấu hết khả
năng, hết sức có thể.
- HLV phải cho VĐV làm quen thảm thi đấu trƣớc đó.
- HLV cho VĐV của mình khởi động chậm.
Trình độ tập luyện và kinh nghiệm thi đấu của VĐV.
Cùng một giải thi đấu cùng một tính chất nhƣ nhau nhƣng mỗi VĐV sẽ có những
trạng thái tâm lý khác nhau vì những VĐV tập lâu sẽ có trình độ cao, kinh nghiệm có
nhiều nên trạng thái tâm lý tố hơn so với những ngƣời mới tham gia thi đấu.
Cách khắc phục ( Huấn luyện) :
- Chuẩn bị tốt cho VĐV về kỹ, chiến thuật, chiến thuật…..trong quá trình tập
luyện trƣớc đó.
- Cho VĐV thi đấu giao hữu, cọ xát nhiều để tích lũy kinh nghiệm.
Sự chênh lệch về trình độ giữa các VĐV.
Trình độ giữa các VĐV nhƣ nhau nên kết quả thắng thua sẽ xảy ra với bất kỳ VĐV
nào chính vì thế sự căng thẳng tâm lý ở cả 2 VĐV là ở mức cao.
Cách khắc phục ( Huấn luyện):
- HLV nên phân tích những mặt mạnh – yếu của VĐV mình từ đó đƣa ra các
phƣơng phát phát huy điểm mạnh và các biện pháp khắc phục nhƣợc điểm của bản thân
mình.
- HLV nên phân tích những mặt mạnh – yếu của VĐV đối phƣơng từ đó đƣa ra
những phƣơng pháp khắc chế đối phƣơng và khai thác điểm yếu của đối phƣơng.
- HLV cho VĐV của mình thi đấu cọ xát với những VĐv có cùng trình độ hoặc
mạnh hơn một chút.
Bầu không khí tập thể.
Nếu tập thể đội có tinh thần đoàn kết tôt thì sẽ gây ảnh hƣởng tốt và kích thích tâm
lý thi đấu của VĐV. Ngƣợc lại, sẽ gây cho VĐV tâm lý chán nản, không muốn cố gắng vì
thành tích chung của đội.
Cách khắc phục( Huấn luyện):
HLV phải tạo cho bầu không khí của đội luôn đoàn kết, chan hòa, tin tƣởng lẫn
nhau bằng nhiều cách nhƣ chơi trò chơi thƣ giãn trong lúc nghỉ giải lao….
Bên cạnh một số nguyên nhân trên thì cũng có một số nguyên nhân khác
nhƣ:Điều kiện tổ chức giải và tiến hành thi đấu; Thái độ và hành vi của những ngƣời xung
quanh…..
1.2. Huấn luyện kỹ thuật.
Ở mỗi giai đoạn phát triển cụ thể kỹ thuật chính là phƣơng tiện hữu hiệu đã dƣợc
kiểm nghiệm qua thực tiễn giúp VĐV trong khuôn khổ luật định thực hiện các đòn thế một
cách có hiệu quả trong các tính huống thi đấu phức tạp.
Kĩ thuật trong nội dung Kumite đƣợc phân loại nhƣ sau:
Bài tập di chuyển tấn cơ bản.
Chủ yếu là tấn ZENKUTSU DACHI:
Di chuyển từng nửa bƣớc một.
Di chuyển từng bƣớc một.
Di chuyển kết hợp nửa bƣớc một và bƣớc một.
Di chuyển bằng bƣớc chéo trung gian.
Di chuyển đổi hƣớng tại chỗ.
Bài tập di chuyển trong thi đấu.
Thực hiện các bƣớc di chuyển tấn tự nhiên ( KAMAE) nhằm chiếm vị trí thuận lợi.
Yêu cầu phải linh hoạt tạo khoảng cách thích hợp với đối thủ sao cho công thủ toàn diện.
Một số bài tập nhằm năng cao trong huấn luyện là:
Bật nhún chân tại chỗ.
Bật cao chân tại chỗ.
Bật di chuyển lên xuống.
Di chuyển đổi hƣớng.
Di chuyển ép và thoát góc thảm
Huấn luyện đòn tay.
Đòn tay đƣợc xem là một nội dung thiết yếu không thể thiếu, đƣợc sử dụng trên 2
mặt công và thủ và rất linh hoạt và biến đổi trong từng tinh huống, thời cơ cụ thể.
Các bài tập huấn đòn tay cơ bản.
Tấn Zenkutsu Dachi + Oizuki.
Tấn Zenkutsu Dachi + Gedan Barai + Gyakuzuki.
Tấn Kokutsu Dachi + Name shuto + Zenkutsu Dachi + nukite.
Tấn Kokutsu Dachi + Morote uke + Zenkutsu Dachi + Gyakuzuki.
Tấn Kiba Dachi + Chudan Empi Uchi.
Các Bài tập huấn luyện thi đấu.
Đòn tay trƣớc tại chỗ Kizami zuki.
Đòn 1 bƣớc tay trƣớc Kizami zuki.
Đòn 1 bƣớc tay sau tại chỗ Gyaku zuki.
Đòn 1 bƣớc tay sau Gyaku zuki.
Đòn 1 bƣớc tay trƣớc tay sau.
Đòn 2 bƣớc tay truwoacs tay sau.
Đòn đổi bƣớc.
Đòn đổi bƣớc + tay sau.
Đòn tay trƣớc + đổi bƣớc.
Huấn luyện kỹ thuật đòn chân.
Cũng nhƣ đòn tay, đòn chân cũng rất đƣợc coi trọng và vì vậy nó đƣợc tiến hành
tập luyện một cách kĩ càng và nghiêm ngặt. Các bài tập đòn chân nhƣ :
Đá đích cố định.
Di chuyển tiến trƣớc đá đích di động.
Di chuyển lùi sau đá đích di động.
Maegeri + Mawashi geri chân sau tại chỗ.
Maegeri + Mawashi geri chân trƣớc tại chỗ.
Ashi bare + Mae geri.
Huấn luyên phối hợp Kĩ thuật.
Trong thi đấu Kumite, việ sử dụng phối hợp đòn tay với đòn chân là điều vô cung
quan trọng và cần thiết bởi đối phƣơng luôn tìm cách tránh né nên thi đấu mà sử dụng đòn
đơn lẻ thì rất dễ cho đối phƣơng hóa giải.
Các đòn thế đƣợc phối hợp với nhau phải có mối liên quan mật thiết, kĩ thuật trƣớc
tạo đà, tạo điều kiện cho kĩ thuật sau.
Có rất nhiều kỹ thuật đƣợc phối hợp với nhau nên tùy vào trình độ, chiến thuật,
nhãn quan. Óc sáng tạo của VĐv mà học có thể sử dụng nhiều loại đòn khác nhau.
Một số bài tập :
Đòn phối hợp tay sau + chân trƣớc.
Đòn phối hợp Maegeri + Đòn đấm.
Đòn phối hợp 2 bƣớc + Chân trƣớc Mawashi geri.
Đòn phối hợp 2 bƣớc + Chân sau Mawashi geri.
Huấn luyện thi đấu.
Tạo cho VĐV cảm giác trong thi đấu, lựa chọn thời điểm, nâng cao khả năng quan
sát, đỡ đòn, phản công, tấn công…
Một số bài tập:
Hai ngƣời tập thi đấu nhẹ nhàng.
Luyện những kĩ thuật đòn sở trƣờng.
Lu chi.
Tấn công tay trƣớc + tay sau.
Tấn công ziczac 2 hàng.
Tấn công hàng dọc.
Phản công hàng dọc.
Tấn công tay sau + lùi đỡ phản tay trƣớc.
Phản chặn.
Tấn công lần 2.
Bán đáu tự do.
Bán đấu 1 điểm.
Bán đấu 1 chống 2,3,4.
Huấn luyên chiến thuật.
Chiến thuật là một bộ phận của lú luận và thức hành đƣợc đúc kết dựa trên viêc
nghiên cứu các quy luật, phƣơng thức, phƣơng pháp và hình thức tiến hành thi đấu thể
thao.
Trong thi đấu Kumite cả 2 đấu thủ đều đề ra những kế sách nhằm khống chế đối
phƣơng để giành quyền chủ động phát huy tối đa điểm mạnh của minh, hạn chế mặt yếu
của minh đồng thời hạn chế tối đa mặt mạnh của đôi phƣơng và khoét sâu vao điểm yếu
của đối phƣơng để giành thắng lợi.
Một số yêu cầu khi huấn luyện chiến thuật.
Tiếp thu kỹ thuật ở mức tƣơng đối hoàn thiện.
Thƣờng xuyên luyện tập nâng cao thể lực chung và chuyên môn.
Vận dụng các kỹ thuật cơ bản thành các kỹ năng kỹ xảo.
Luyện tập phản xạ tốt.
Tùy thuộc vào diễn biến từng cuộc thi đấu mà đƣa ra những chiến thuật sao cho
phù hợp dựa trên sự suy nghĩ, sáng tạo, chủ động. linh hoạt.
Trong Kumite thƣờng đƣợc chia nhƣ sau:
Một số bài tập huấn luyện chiến thuật:
Chủ động tấn công :
+ Tấn công tay sau liên tục theo hàng dọc.
+ Di chuyển tấn công hai bên.
+ Ép thảm tấn công ghi điểm.
+Tấn công sau khi sử dụng động tác giả.
+ Tấn công liên hoàn>
Phản công.
+ Đỡ đòn để phản công.
+ 1 ngƣời tấn công 1 ngƣời né phản đòn.
+ Phản thời điểm.
+ Sử dụng đòn nhử để đối phƣơng tấn công để phản công.
Huấn luyện thể lực.
Bất cứ môn thể thao nào cũng đòi hỏi phải co thể lực và Kumite trong môn võ
Karate do cũng không phải ngoại lệ. Các tố chất thể lực gồm sức mạnh, sức nhanh và sức
bền.( Sự mềm dẻo và năng lực phối hợp). Các VĐV phải đƣợc huấn luyện các tố chất này
thì mới đảm bảo đƣợc thành tích. Một số bài tập huấn luyện thể lực nhƣ sau:
Huấn luyện sức mạnh.
+ Chạy 100m.
+ Nằm sấp chông đẩy.
+ Co tay xà đơn.
+ Gánh tạ.
+ Bật cóc.
+ Đẩy tạ.
+ Cơ bụng, cơ lƣng………………
Huấn luyện sức nhanh.
+ Chạy 20m, 30m, 40m, 50m, 60m.
Nhảy dây tốc đọ cao 20s, 30s, 60s.
+ Bật cao gối 10 lần, 15l, 20l.
+ Đấm đơn, đấm kép có dây chun buộc cổ tay trong 30s, 60s.
+ Các đòn đá có dây chun buộc cổ chân trong 30s, 60s………
Huấn luyện sức bền.
+ Chạy cự ly 800m, 1500m, 3000, 5000m.
+ Nhảy dây 120s, 300s.
+ Nằm đẩy tạ đòn 5kg, 7kg (3-5 tổ x 10 lần)
+ Đứng tấn 5 phút, 10 phút.
2. Phƣơng pháp huấn luyện quyền (Kata) trong môn Karatedo.
2.1. Giới thiệu, nói tên bài quyền, đòn mới.
Trƣớc tiên phải nói tên bài quyền hoặc giới thiệu, định nghĩa, lọai đòn thế sẽ học
nhƣ: Khóa gỡ là gì, chiến lƣợc là gì, các thế phản đòn tay, đòn chân, học để làm gì….
Biểu diễn cho học sinh xem 1 bài quyền để có khái niệm bao quát về thế võ đó.
2.2. Giải thích thế võ gồm có mấy động tác.
Việc này tiến hành từng bƣớc :
- Giới thiệu toàn bộ động tác.
- Yêu cầu làm động tác.
- Cách thức làm động tác.
Sau đó nhấn mạnh phần cơ bản, chủ yếu quyết định đến kết quả động tác. Khi
giảng dạy cần chú trọng đến :
- Vị trí của chân đứng, thế đứng.
- Sự vận động của cánh tay, cánh chân.
- Sự chuyển động của cổ tay, bàn tay, chân trụ.
- Hƣớng dẫn cách ngã, chống đỡ an toàn đối với ngƣời chịu đòn.
Chú ý, khi giải thích phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, nổi bật đƣợc những điểm
cần chú ý. Tránh giải thích dài dòng làm cho học sinh ngồi lâu để nghe. Để cho học sinh ở
trạng thái tĩnh trong giờ tập võ, là điểm tối kỵ cần phải tránh. Dùng lời nói dễ hiểu, gần
gũi trình độ ngƣời tập, nhất là khi dùng lời chuyên môn.
2.3. Làm mẫu động tác.
Huấn luyện viên (giáo viên) làm mẩu động tác phải chính xác, rõ ràng, đẹp mắt,
đúng yếu lĩnh và kỹ thuật nhằm gây cho học sinh hứng thú luyện tập, ấn tƣợng sâu sắt vào
ký ức để học sinh dễ tiếp thu vào là theo.
Có 2 cách làm mẫu :
- Làm mẫu toàn bộ động tác.
- Làm mẫu từng phần, từng cử động, sau đó kết hợp lại, làm toàn bộ 1 lần rồi giải
thích.Vừa làm mẫu, vừa dẫn giải, là một biện pháp có hiệu quả cao trong giảng dạy động
tác. Ngƣời làm mẫu có 2 vị trí để thị phạm :
- Đối diện.
- Cùng chiều.
Đối diện tức là huấn luyện viên quay mặt về hƣớng ngƣời tập, để hƣớng dẫn cách
này thuận tiện cho huấn luyện viên dễ quan sát và điều khiển võ sinh. Với những động tác
phức tạp thì nên hƣớng dẫn cùng chiều, có nghĩa là quay lƣng về võ sinh. Tập đến đâu, ôn
đến đó, cứ nhƣ thế mà hƣớng dẫn cả bài.
2.4. Điều khiển học sinh tập theo khẩu lệnh.
Sau khi huấn luyện viên làm mẫu động tác và giải thích xong, cho học sinh tập
theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, từ chậm đến nhanh, vào đòn chính xác. Sau đó mới ngã,
đối với những động tác khó, phức tạp thì nên cho tập đi tập lại nhiều lần. Hô khẩu lệnh
phải mạnh, dứt khoát. Động tác nào còn yếu, HLV (giáo viên) làm mẫu lại để ngƣời tập
quan sát và hƣớng dẫn cách khắc phục những cử động còn sai.
2.5. Kiểm tra và sửa chữa động tác sai.
Trong quá trình giảng dạy và luyện tập thƣờng xảy ra những thiếu sót, làm động
tác sai. Việc sửa chữa phải tiến hành từng bƣớc, có trọng điểm, điều trƣớc tiên phải
nguyên nhân thiếu sót đó, do phƣơng pháp huấn luyện, do trình độ ngƣời tập, hay do động
tác phức tạp. Sau khi tìm đƣợc nguyên nhân HLV (giáo viên) phải sửa chữa ngay. Muốn
tránh thiếu sót sai lầm thì phải đảm bảo dạy đúng nhƣ chỉ dẫn, đúng chƣơng trình :
- Tiến hành từng bƣớc.
- Từng bộ phận bài tập.
- Ôn tập và củng cố dần dần.
2.6. Biện pháp sửa chữa thiếu sót :
Huấn luyện viên phải đi lần lƣợt từng nhóm, từng ngƣời để uốn nắn động tác làm
sai. Có thể sửa chữa bằng lời, nói rõ những chỗ tập sai, có thể trực tiếp uốn nắn từng võ
sinh. Khi nào nhận thấy có một sai lầm chung HLV chọn 1 em nào sai nhiều nhất, vừa sửa
chữa vừa giải thích cho toàn thể lớp:
- Giải thích, chỉ dẫn lại yêu cầu và cách làm động tác.
- Làm mẫu lại động tác.
- Yêu cầu làm lại động tác chính xác. Làm từ từ, từng bộ phận rồi đến tòan bộ.
- Ôn tập nhiều lần.
2.7. Kiểm tra :
Tùy theo mức độ tiếp thu của học sinh, HLV có thể áp dụng phƣơng pháp kiểm tra
chất lƣợng động tác bằng cách gọi một số ngƣời ra, lần lƣợt biểu diễn 1 số động tác. Sau
đó, phân tích chổ đúng, sai để đánh giá việc thực hiện động tác.