B ộ GIÁO DỤC V À ĐÀO TẠO B ộ VẢN HOÁ,THẾ THAO VÀ D ư LỊCH
VŨ DƯƠNG THÚY NGÀ
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VIỆC CHUẨN HÓA
TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIÊN VIÊT NAM
LUẬN ÁN TIẾN Sĩ KHOA HỌC THƯ VIỆN
HÀ NỘI - 2012
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC VẢN H O Á HÀ NỘI
B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B ộ VĂN HOÁ.THẺ THAO VÀ DU LỊCH
v ủ DƯƠNG THÚY NGÀ
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VIỆC CHUẨN HÓA
TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VẮN HOÁ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
LUẬN ÁN TIẾN Sĩ KHOA HỌC THƯ VIỆN
M â số: 62 32 20 01
Ngưỉrí hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS, Trần Thị Minh Nguyệt
HÀ NỘI - 2012
2. TS. Nguyễn Thu Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
n^iên cứu là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận
án đều được xác định rõ nguồn gốc.
Hà Nội tháng 3 năm 2012
Tác giả luận ớn
Vũ Dương Thúy Ngà
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắctới PGS. TS Trần Thị Minh Nguyệt và TS. Nguyễn Thu Thảo, những người đã
tậntình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như đánh giá phân
tícl, kết quả và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết cm tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa
Thi viện - Thông tin trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Vụ Thư viện Bộ Văn hóa,
The thao và Du lịch đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt trong quá trình
nghên cứu và thực hiện luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn tới các thư viện trong cả nước đã cung cấp tài
liệuvà thông tin giúp tôi hoàn thành luận án này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm OTI sự quan tâm, động viên chân
thàih và sự giúp đỡ quý báu bàng nhiều hình thức của gia đình và bạn bè đã dành
chotôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án khoa học này.
Hà Nội, tháng 3 năm 20 ỉ 2
Tác giả luận án
Vũ Dương Thúy Ngà
tỉl
BẢNG CHỮ VIÉT TẤT
I.Tiếng Việí
C-ÍTT Công nghệ thông tin
c ;d l
Cơ sở dữ liệu
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
rK H C N
T'QGVN Thư viện Quổc gia Việt Nam
rK H X H
Thông tin Khoa học Công nghệ
Thông tin Khoa học Xã hội
riT K H C N Q G Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quổc gia
TTTTLKHCNQG Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
T^^KHTHTPHCM
Thư viện Khoa học Tổng họp Thành phố Hồ Chí Minh
T^KHCNQG Thư viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia
T^^KHKTTƯ Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương
T^^KHXH
Thư viện Khoa học Xã hội
//. Tiếng nước ngoài
VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
AaCR Anglo - American Caíaloging Rules
Quy tắc Biên mục Anh - Mỳ
AIA American Library Association
Hội Thư viện Hoa Kỳ
BBK Bibliotechno-Bibỉiograficheskaija Klassifikacija
Khung Phân loại Thư viện - Thư mục
Cataloging in Publication CP
Biên mục trong ấn phẩm
IV
D3C Dewey Decimal Classification
Khung Phân loại Thập phân Dewey
F\ST Paceíed Application of Subịect Terminology
Chuẩn Áp dụng Kếl hợp Thuật ngừ Chủ đề theo Phương diện
FD Pédération Internationale de Documentation
Liên đoàn Tư liệu Quốc tế
IFLA
International Pederation of Library Associations and Institutions
Liên đoàn các Hiệp hội và Cơ quan Thư viện Quốc tế
m D International Standard Bibliographic Description
Chuẩn Mô tả Thư mục Quốc tế
ISN
International Standard Book Number
Mã số theo Tiêu chuẩn Quốc tế cho Sách
ISO International Oiganizatioii for Standardization
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế/Tiêu chuẩn Quốc tế
ISSN
International Standard Serial Number
Mã số theo Tiêu chuẩn Quốc tế cho Xuất bản phẩm Định kỳ
LCSH Library o f Congress Subject Headings
Bảng Tiêu đề Chủ đề của Thư viện Quốc hội
M \RC Machine Reađable Cataloging
Khổ mẫu Biên mục Đọc máy
M-SH Medicaỉ Subject Headings
Bảng Tiêu đề Chủ đề Y học
NSO National Iníoưnation Standard Organization
Tổ chức Tiêu chuẩn Thông tin Quốc gia Hoa Kỳ
OÍAC Online Public Access Catalogue.
Mục lục Truy cập Công cộng Trực tuyến
RaMEAƯ Répertoire d ’Autoriié-Matière Encyclopédique et
Alphabétique Uniíié
Danh mục Tiêu đề Chù đề Bách khoa theo v ầ n Chữ cái
RDA Resource Description and Access
Truy cập và Mô tả Tài nguyên
UBC ưniversaỉ Bibliographic Control
Chương trình Kiểm soát Thư mục Toàn cầu
ƯDC Universal Decimal Classification
Bảng Phân loại Thập phân Bách khoa
UNESCO
United Nations Educational Scientific Cultural Organization
Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
ưniversal Machine Readable Cataloging ƯMMARC
Khổ mẫu Biên mục Đọc máy Quốc tế
ƯT UNESCO Thesaurus
Từ điển Từ chuẩn của UNESCO
vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan Trang i
Lời cảm ơn ii
Bảng chữ viểt tắt iii
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
CHƯƠNG 1. NHŨNG VÀN ĐỀ CHUNG VỀ CHUÁN HOÁ 15
TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU
1. ỉ Cơ sở ỉý luận của chuẩn hoá trong xử lý tài liệu 15
1.1.1 Khái niệm chuẩn hoá trong xử lý tài liệu 15
1.1.2 Nội dung của chuẩn hoá trong xử lý tài liệu 20
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuẩn hoá trong xử lý tài liệu 22
1.2 Vai trò của chuẩn hoá trong xử lý tài liệu đối với hoạt động thư viện 24
1.2.1 Vai trò của xử iý tài íiệu trong hoạt động thư viện 24
1.2.2 Vai trò của chuẩn hoá trong xử lý tài liệu 25
1.3 Khái quát về việc thực hiện chuẩn hoá trong xử lý tài liệu trên thế giới 26
1.3.1 Sự hình thành các công cụ và chuẩn nghiệp vụ trong xử !ý tài liệu 27
1.3.2 Sự hình thành các tiêu chuẩn quốc tế về xử lý tài liệu 33
1.3.3 Tình hình chuẩn hoá trong xử lý tài liệu của nước ngoài 37
Tiểu kết chương ỉ 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUẨN HOÁ TRONG x ử LÝ TÀI LIỆU TẠI 43
CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm hoạt động thư viện và công tác xử lý tài liệu ở Việt Nam 43
2.1.1 Đặc điểm hoạt động thư viện 43
2. l .2 Đặc điểm công tác xử lý tài liệu tại các thư viện ở Việt Nam
2.2 Sự hình thành các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn Việt Nam 59
2.2.1 Văn bản chi đạo 60
2.2.1 Các chuẩn nghiệp vụ
2.2.2 Các tiêu chuẩn Việt Nam 69
2.3 Thực trạng áp dụng các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn Việt Nam trong 74
vii
xử lý tài liệu
2.3.1 Thực trạng áp dụng các chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài íiệu 74
2.3.2 Thực trạng áp dụng các TCVN về xử lý tài liệu 86
2.3.3 Thực trạng kết quả xử lý tài liệu tại các thư viện 93
2.4 Đánh giá thực trạng chuẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu tại các thư 103
viện Việt Nam
2.4.1 Kết quả đạt được 103
2.4.2 Hạn chế 106
2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu chuẩn hóa ^ ^ ^
Tiểu kết chương 2 116
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHUẨN HOÁ 1 ì 8
TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
3.1 Các giải pháp đảm bảo chuẩn hóa trong xử !ý tài liệu 118
3.1.1 Tăng cường vai trò của quản lý nhà nước 118
3.1.2 Hoàn thiện chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu 121
3.1.3 Tăng cường xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn iiên quan đến xử lý 124
tài liệu
3.1.4 Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng !26
3.1.5 Hoàn thiện biên mục trong ấn phẩm và biên mục tập trung 127
3.2 Đề xuất về mô hình thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các thư 128
^'iện Việt Nam
3.2.1 Mô hình biên mục tập trung 128
3.2.2 Mô hình trung tâm biên mục tập trung 132
3.2.3 Đề xuất về việc tổ chức thực hiện 136
nểu kết chương 3 140
142
144
cết luận rài liệu tham khảo >hự lục 158
IX
95
2.16
Chât lượng biên mục mô tả và biên mục đọc máy tại các thư viện
2.17 Chất lượng phân loại tài liệu tại các thư viện QO 2.18 Chât ỉượng định chủ đê tài liệu tại các thư viện
102
2.19 Chất lượng định từ khóa tài liệu tại các thư viện
2.20 Chât lượng tóm tăt tài liệu tại các thư viện Việt Nam
Đồ thị
2.1 Phương thức xử !ý tài liệu tại các thư viện Việt Nam
2.2
Các hình thức xử lý tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
2.3 Quy tắc mô tà tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
80 2.4 Các khung phân loại được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
2.5
Công cụ và phương thức định chủ đê được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
83 2.6
Công cụ và phucng thức định từ khóa tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam or 2.7 Phương pháp tóm tăt/chú giải tài liệu được áp dụng tại các
thư viện Việt Nam
2.8 86
00
Khổ mẫu biên mục đọc máy được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
2.9
Tình hình áp dụng TCVN vê xử lý tài liệu tại các thư viện công cộng
2.10
89 Tình hình áp dụng TCVN vê xử lý tài liệu tại các thư viện
đại học
09
_
90 2.11 Tình hình áp dụng TCVN vê xử lý tài ỉiệu tại các thư viện
trường phổ thông , _ Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện đa 2.12
ngành/ íhư viện viện nghiên cứu
93 2.13 Tình hình áp dụng TCVN vê xử lý tài liệu tại các thư viện
ở Việt Nam
95
2.14 Chât lượng biên mục mô tả và biên mục đọc máy tại các thư viện
2.15 Chất lượng phân loại tài liệu tại các thư viện
99 2.16 Chât lượng định chủ đê tài liệu tại các thư viện
2.17 Chất lượng định từ khóa tài liệu tại các thư viện ^
2.18 Chất lượng tóm tắt tài iiệu tại các thư viện Việt Nam
Hình
3.1 Mô hình biên mục tập trung
^ ^ ^ 134 3.2 Sơ đô Cơ câu tô chức Trung tâm Biên mục tập trung
3.3 Mô hình giao diện Trung tâm Biên mục Tập trung
viii
DANH MỤC BẢNG BIẺƯ
Nội dung
Bảng
2.1 Phương thức xử lý tài liệu tại các thư viện Việt Nam
2.2
Nguồn gốc các khung phân loại đang được sử dụng ở Việt Nam
2.3 Tình trạng cập nhật của các công cụ xử lý tài liệu ở Việt Nam
2.4
Các hình thức xử lý tài liệu được áp đụng tại các thư viện Việt Nam
2.5 Quy tắc mô tả tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt
0 1
2.6 Nam Các khung phân loại được áp dụng tại các thư viện Việt Nam 80
2.7
Công cụ và phương thức định chủ đê được áp dụng tại các thư viện Việt Nam
2.8 liệu được áp dụng
Công cụ và phương thức định từ khóa tài tại các thư viện Việt Nam
84 2.9 Phương pháp tóm tăt/chú giải tài liệu được áp dụng tại các
thư viện Việt Nam Khổ mẫu biên mục đọc máy được áp dụng tại các thư viện 2.10 86
Việt Nam
87 2.11 Tình hình áp đụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện
công cộng
2.12 Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện đại 88 89 học
90 2.13 Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện
trưòng phổ thông
91 2.14 Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện đa
ngành/ thư viện viện nghiên cứu
92 2.15 Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện ở
Việt Nam
MỞ ĐẦU
I. Lỷ do chọn đề tài
Chuẩn hoá đã và đang trờ thành một yêu cầu khách quan của bất cứ ngành nghề và
hoạt động nào trong xã hội. Để có thể phục vụ cho người dùng tin một cách có hiệu
quả và chất lượng, các thư viện không thể không tiến hành chuẩn hoá hoạt động thư
viện.
Trong quá trình phát triển, các thư viện trên thế giới và Việt Nam đã không ngừng
quan tâm đến việc chuẩn hoá. Trong các nội dung hoạt động thư viện cần chuẩn hoá,
chuẩn hoá công tác xử lý tài liệu là một nội dung quan trọng. Công nghệ thông tin đã
có những bước phát triển mạnh mẽ và được áp dụng ngày một rộng rãi trong các thư
viện, làm thay đổi tính chất hoạt động của thư viện, làm cho khái niệm thư viện đã
được mở rộng, nhiều thư viện điện từ đã được xây dựng, Mặc dù có sự thay đổi,
nhưng cho đến nay định nghĩa của Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên
hợp quổc (UNESCO) vần được đánh giá là định nghĩa nêu được đầy đủ bản chất của
thư viện: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, ỉà bất cử bộ smi tập có íồ
chức nào của sách, xuất bản phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác kể cả đỗ hoạ, nghe
nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tồ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó
nhằm mục đích thông tín, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giàỉ tri”. Để tạo lập
nên bộ sưu tập có tổ chức, công việc bất cứ thư viện nào cũng phải thực hiện là xử lý
tài liệu. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu sẽ tạo ra các dữ liệu chuẩn, yếu tố quan trọng
để thiết lập nên bộ máy tra cứu và các sản phẩm thông tin thư mục, giúp cho việc liếp
cận, tra cứu và sử dụng tài ỉiệu, thông tin trong thư viện được dễ dàng, thuận lợi.
Gần đây, một số tiêu chuẩn Việt Nam về lĩnh vực thư viện đã được ban hành và
một sổ chuẩn nghiệp vụ mới đã hình thành. Trên phương diện quản lý Nhà nước, ngày
07 tháng 5 năm 2007, Bộ Văn hoá-Thông tin (nay là Bộ VHTTDL) đã có công văn số
1597/ BVHTT về việc áp dụng chuẩn nghiệp vụ trong các thư viện Việt Nam khuyến
cáo các thư viện Việt Nam triển khai áp dụng AACR 2, DDC, MARC 21 như là các
chuẩn nghiệp vụ trong biên mục và xử !ý tài liệu kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2007
[11]. Yêu cầu chuẩn hóa càng trở nên cấp bách hơn sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Để hướng tới việc hội nhập và đẩy mạnh chia sẻ
trao đổi thông tin, các thư viện không thể không thực hiện chuẩn hoá các khâu cônị
tác liên quan đến xử lý tài liệu. Mặc dù nhận thức được điều đó, nhưng không phả
thư viện nào cũng dành sự quan tâm thoả đáng cho vấn đề này. Việc xử lý tài liệi
trong các thư viện Việt Nam hiện nay còn mang tính cục bộ và thiếu thống nhất.
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra được các nguyên nhân đã dẫr
đến sự thiếu khoa học và chuẩn xác trong xử lý tài liệu để từ đó đưa ra được giải pháp
nhằm chuẩn hoá trong công tác xừ lý tài liệu tại các thư viện là một việc làm cấp bách
và có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Điều đó không chỉ có ý nghĩa to lớn trong hoại
động thực tiền của ngành thư viện, mà còn góp phần định hướng trong việc xây dựng
chính sách và chiến lược phát triển nghề thư viện, đồng thời góp phần thúc đẩy sụ
nghiệp thư viện Việt Nam có thể phát triển ổn định và bền vững, có khả năng hội
nhập với khu vực và quốc tế.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xử lý tài liệu là một khâu xử lý kỹ thuật then chốt trong thư viện. Trong một thời
gian dài, xử lý tài liệu được coi là một trong những nội dung cốt lõi của thư viện học,
vì thế đã có một số công trình nghiên cứu ỉiên quan đến xử lý tài íiệu trên cả hai
phương diện lý luận và thực hành. Chuẩn hoá trong xử lý tài liệu là một vấn đề được
cộng đồng thư viện trên thế giới quan tâm và đặt trong nội dung chuẩn hoá hoạt động
thông tin tư liệu. Việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chuẩn về xử lý tài liệu
đã được tiến hành với việc thiết lập các tiêu chuẩn, chuẩn nghiệp vụ tại các tổ chức
tiêu chuẩn hoá quốc tế, tổ chức nghề nghiệp quốc tế, và các hội nghề nghiệp các cơ
quan tiêu chuẩn hoá của các quốc gia.
ở nước ngoài, xử lý tái liệu được đặt trong nội dung công việc tổ chức thông tin,
tổ chức tri thức, trước đây thường được gọi là phân loại biên mục. Việc chuẩn hoá
trong xử lý tài liệu được tiến hành gắn với các công cụ chuẩn, chẳng hạn như Quy tắc
Biên mục Anh-Mỹ (AACR2), Tiêu chuẩn Mô tả Thư mục Quốc tế (ISBD), Khung
Phân loại Thập phân Dewey (DDC), Khung Phân loại cùa Thư viện Quốc hội (LCC),
Bảng Tiêu đề Chủ đề của Thư viện Quốc hội (LCSH), Bảng Tiêu đề Chủ đề Sears,
Bảig RAMEAU, MARC 21, Từ điển từ chuẩn của UNESCO (UT)...và được thực
hiệi theo các quy trình chuẩn mà tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các hội nghề
ngliệp đã đặt ra [146], [146], [148].
Trên thực tế, đã có một số tài liệu viết về chuẩn hóa, tiêu chuẩn hoạt động thư viện
nói chung và trong từng khâu xử lý cụ thể với các công cụ, các tiêu chuẩn tương ứng.
Karen Coyle (2005) đã giới thiệu khái quát về các tiêu chuẩn thư viện và các tiêu
chiẩn phi thư viện được xây dựng và áp đụng trong thư viện ở Hoa Kỳ trong bài “Thư
việi và Tiêu chuẩn” {Lỉbrarỉes and Standards). Bài viết đã phân tích vai trò của Hội
Thr viện Hoa Kỳ (ALA) và Tổ chức Tiêu chuẩn Thông tin Quốc gia (NISO) Hoa Kỳ
troig việc tạo ra và phát triển các tiêu chuẩn thư viện ở Hoa Kỳ và những vấn đề đặt
ra à: có những tiêu chuẩn trưởng thành trong môi trường thư viện mà không nằm
troig phạm vi hoạt động tiêu chuẩn của NI so, việc xây dựng tiêu chuẩn của NĨSO
luôi chậm chạp và không bát kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ
thôig tin hiện nay [84]...
Với bài “Chuẩn hóa ỉà một thành tố frong chuyển giao thông tin” {Standardisation
as i /actor in ỉnformation transfer), E.J. Prench (1981) đẫ cung cấp các chỉ dẫn tóm
lượ: tới các nguồn thông tin về các tiêu chuẩn các quy định kỳ thuật và các vẩn đề
liêr quan cũng như chỉ ra vai trò quan trọng của các tiêu chuẩn trong việc hỗ trợ các
cán bộ thông tin trong việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất có thể tới người sử dụng.
Trơig bài có đề cập một chút đến chuẩn hóa trong xử lý thông tin, một yếu tố giúp
chcviệc chuyển giao thông tin đến người sử dụng có hiệu quà [86]. Otto Lohmann
troig bài “Những nỗ lực chuẩn hóa trên quy mô quốc tế trong lĩnh vực thu viện”
{Efprts fo r ỉnternationaỉ Standardizatỉon in Lỉbraries) đã phản ánh sự hợp tác mật
thiá của Liên đoàn các Hiệp hội Thư viện Quốc tế (1FLA) với Tổ chức tiêu chuẩn hóa
q u ấ tế (ISO) và Liên đoàn Tư liệu Quốc tế (FID) trong việc đẩy mạnh hoạt động
chiần hóa trong lĩnh vực thư viện trên quy mô quốc tế tính đến năm 1971 [140], D.
Johi và JR. Byrum đã góp phần khái quát về sự ra đời và phát triển của các ISBD
qua bài viết “Sự ra đời và tái sinh của ISBD: Quy trình và thủ tục Tạo và Sửa đổi Tiêu
chuẩn Mô tả Thư mục Quốc tế” {The Birth and Re-bừth o f the ĨSBDs; Process and
Procedures fo r Creating and Revising the International Standard Biblỉographic
Descrỉptions). Tác giả cho rảng sự hoàn thiện của ISBD là thể hiện sự nỗ lực thành
công nhất của IFLA trong việc thúc đẩy chuẩn hóa trong công tác biên mục [137]...
Jurgen Krause (2003) trong bài tham luận “Chuẩn hoá, sự không đồng nhất và chất
lượng của việc phân tích nội đung: Mâu thuẫn chính yếu của các thư viện sổ và giải
pháp” {Standardization, heterogeneity and the qualỉty o f content analysis: a key
conỷlỉct o f digitaỉ ỉibmrỉes and its solution) trình bày tại Đại hội Thông tin và Thư
viện thế giới IFLA 69 ở Berlin (Đức), đã phân tích ảnh hưởng của sự phát triển về
mặt công nghệ, những nhu cẩu mới mẻ của người dùng tin đối với những thay đổi
mang tính hệ quả trong việc định hình việc xử lý thông tin. Tham luận đã khẳng định
vai trò cúa chuẩn hóa trong việc xử lý nội dung tài liệu đảm bảo cho thư viện giữ vai
trò một cơ quan cung cấp thông tin đa tiêu điểm trong môi trường web [138].
Trong bài “Bắt đầu và tiến bộ của biên mục trong xuất bản ở Trung Q uốc” {The
Commencemení and Advancement o f Chỉna's Cataỉoging in Pubỉỉcaiỉon), Hao
Zhiping (1996) giới thiệu về lịch sử Biên mục trong xuất bản phẩm ở Trung Quốc với
ba giai đoạn; ý tưởng, chuẩn bị với việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia
và áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia này trong công tác Biên mục trong xuất bản phẩm
[90].
Các nghiên cửu trên giúp cho người nghiên cứu nắm bát được các thông tin về tình
hình và các biện pháp chuẩn hóa trong xử lý tài liệu được thực hiện tại nước ngoài.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ờ việc nêu vấn đề hoặc phản ánh
thực trạng hoặc hướng dẫn việc áp dụng một chuẩn nghiệp vụ cụ thể mà chưa nghiên
cứu tổng hợp về vấn đề, các phương diện liên quan đến chuẩn hoá trong xử lý tài liệu.
ờ Việt Nam, một số cuộc hội thảo về chuẩn hóa hoạt động thư viện đã được tổ
chức. Năm 2001, với sự tài trợ của Tổ chức Từ thiện Đại Tây Dương {Atlantic
Phỉlanthropies Fom dơíìon), Viện Đại học Công nghệ Hoàng gia Melbourne (RMỈĨ)
đã tổ chức cuộc hội thảo “Hệ thống và tiêu chuẩn cho Việt N am ”. Tại cuộc hội thảo
này, nhiều ý kiến về chuẩn hoá hoạt động thư viện đã được đưa ra. Một số chuyên gia
Hoa Kỳ và Việt kiều đã khuyến cáo các thư viện Việt Nam nên áp dụng chuẩn nghiệp
vụ cùa nước ngoài như: AACR2, MARC21, DDC để thực hiện việc chuẩn hoá.[22]
Sau đó, năm 2003, TTTTKHCNQG đã tổ chức cuộc hội thảo ‘T ăng cường công tác
tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tin-tư liệu”, tại đó, nhiều tham luận đã đề cập
đến những vấn đề chung và thực tiễn công tác tiêu chuẩn hoá tại một $ố thư viện vả
cơ quan thông tin cụ thể [34]. Tuy nhiên, vấn đề chuẩn hoá xử lý tài liệu chưa được
nêu ra và thảo luận thoả đáng. Năm 2009, tại cuộc Hội thảo “Công tác xây dựng và áp
dụng chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn tại các thư viện ở Việt Nam” trong khuôn khổ Đề
tài nghiên cửu khoa học ‘"Tăng cường việc chuẩn hóa trong hoạt động thư viện ờ Việt
Nam”, chuẩn hóa đã được nhìn nhận trên nhiều góc độ: xây dựng, ban hành và thực
thi các văn bản pháp quy, các tiêu chuẩn và chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động thu viện.
Trong hội thảo có một số tham luận đề cập đến chuẩn hóa trong xử lý tài liệu trong
môi trường thư viện truyền thống và hiện đại [16].
Tiếp đó, có một số hội thảo được tổ chức gắn liền với các việc áp dụng và triển
khai các chuẩn nghiệp vụ trong xử !ý tài iiệu, cụ thể như: Hội thảo “ MARC 21 ” tổ
chức tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2000. Năm 2007, Liên hiệp Thư viện Khu vực
miền Đông và cực Nam Trung bộ đã tổ chức hội thảo "ứ n g đụng chuẩn nghiệp vụ
thư viện ” tại Thư viện Tỉnh Bình Dương với sự tham gia của 8 thư viện tỉnh trong
khu vực. Thư viện các tình đã cùng nhau trao đổi kinh nghiệm khi áp dụng các chuẩn
nghiệp vụ thư viện như: khung phần loại DDC; biên mục theo khổ mẫu MARC21,
AACR2; sự chuyển đổi Khung Phân loại Thập phân Dewey [72]. Năm 2001, Trung
tâm TTTLKHCNQG đã tổ chức Hội thảo “Xây dựng khổ mẫu MARC Việt Nam”. Tại
hội thảo này các thư viện Việt Nam đã đi đến thống nhất áp dụng khổ mẫu MARC21
để xây dựng MARC Việt Nam. Năm 2008, Liên Chi hội Thư viện Đại học Phía Nam
tổ chức Hội thảo “Thống nhất công việc Định chủ đề & Biên soạn Khung Tiêu đề đề
mục” do tại Trung tâm Thông tin-Học liệu Đại học Đà Nang. Năm 2009, TVQGVN
tổ chức Hội thảo “ Sơ kết 3 năm áp dụng khung phân loại DDC trong ngành thư viện
Việt Nam”. Việc xuất hiện chuẩn biên mục mới RDA cũng đã được ngành thư viện
Việt Nam quan tâm. Thảng 2 năm 2011, TVQGVN đã tổ chức tọa đàm “Mô tả và truy
cập tài nguyên (RDA) và khà năng áp dụng tại Việt Nam” ...
v ề đề tài nghiên cứu, có hai đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ nghiên cứu về
chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin-thư viện. Phan Huy Quế (2003) cùng cộng sự đã
thực hiện đề tài ‘*Nghiên cứu áp dụng các chuẩn lưu trữ và trao đổi thông tin trong hệ
thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia”. Đề tài này đâ tập trung vào việc
nghiên cứu hiện trạng hoạt động tiêu chuẩn hoá trong hệ thống thồng tin Khoa học
Công nghệ Quốc gia nhàm đưa ra một số kiến nghị đối với việc xây dựng tiêu chuẩn
Việt Nam, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của nước ngoài về xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin [40]. Tiếp đó, Vũ Dưong Thúy Ngà (tác giả luận án) cùng cộng
sự đã thực hiện đề tài ‘T ăng cường việc chuẩn hóa trong hoạt động thư viện ở Việt
Nam ”. Đề tài này đã tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá ihực trạng chuẩn hóa
với việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ và hoạt động tiêu chuẩn hoá trong các thư viện
Việt Nam hiện nay, đề xuất các giải pháp cụ thể để có thể đảm bảo và tăng cưòng sự
chuẩn hoá trong hoạt động thư viện Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của hoạt động này. Trong các nội dung liên quan đến chuẩn hóa hoạt động thư viện
có đề cập một phần đến chuẩn hóa trong xử lý tài liệu,
Bên cạnh đó, vấn đề chuẩn hoá trong hoạt động thư viện nói chung và chuẩn hóa
trong xử íý tài liệu còn được đề cập trong một số bài nghiên cứu. v ề chuẩn hóa hoạt
động thư viện nói chung đã có một số bài nghiên cứu. Có thể kể đến các bài viết của
tác giả Phan Huy Quế, như: “Hoạt động Tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin tư
liệu”, “Chiến lược nào cho công tác chuẩn hoá trong hoạt động thông từi tư liệu”, “Hoạt
động Tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tín tư liệu”, “Bộ Tiêu chuẩn ISO và vấn đề
áp dụng trong các tổ chức thông tin tư liệu”, “Tiếp cận hoạt động tiêu chuẩn hóa trong
lĩnh vực tíiông tin và tư liệu theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ ửiuật”... Những bài viết
này đã phân tích, nêu lên thực trạng và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh chuẩn hóa trong hoạt
động ữiông tin-tư liệu trong đó có thư viện [35], [38], [39], [41 ].
v ề những vấn đề chung liên quan đến chuấn hỏa trong xử lý tài liệu, v o Dương
Tiúv Ngà đã có mộl sổ nghiên cứu dăng trona các lạp chí Kđn hóa Nghệ thuật, Thư
viìn Việí Nam, Thông tin và Tư ỉiệu, và Nghiên cứu văn hóa . Bài "Xử lý tài liệu trong
cổc ihư viện: một số vấn đề dặl ra" đã nêu lên một số đặc điểm trons thực trạng cône
tá: xử Iv lài liệu ở Việt Nam hiộii nay: lính cục bộ, đơn lẻ về phương íhức xử lý. sự
thiểu chuẩn hoá do các cóng cụ xử lý còn thiếu và chưa hoàn thiện, biên mục tập
trung của Thư viện Quốc eia Việt Nam còn chưa phát huy tác dụng. Bài “Quan niệm
chuẩn hóa trona xử lý tài liệu và những biện pháp đảm bảí) chuấn hóa trong xử lý tài liệu ở
v.ệl Nam hiện nay” đã đưa ra quan niệm về chuẩn hóa trong xử lý lài liệu, nêu những bất
cập và đề xuất các giăi pháp cần thực hiện để đẩy mạnh chuẩn hóa trons xử iý tài liệu tại
các ứiư viện Việt Nam. Bài ''Đế hướng tới sự chuẩn hoá trong công tác xử lý tài liệu và
biên mục trong các thư viện ở Việt Nam” đã phân tích và nêu ra một sổ vấn đề cần
quan tâm Irong việc triẻn khai các chuấn nghiệp vụ trong biên mục và xử lý tài liệu ớ
Việi Nam. Bài “Chuẩn nghiệp vụ trona xử iý lài liệu ở Việt Nam; Thực trạng và giải
pháp” đã phản ánh thực trạng việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ như quy tắc bièn
mục, khung phân loại, bộ tiêu đề chủ đề, bộ từ khóa trong xử lý tài liệu tại Việt Nam
thu(c các loại hình thư viện khác nhau và đưa ra một số giải pháp tăng cường chuẩn
hóa trong xử lý tài liệu đối với các thư viện lại Việt Nam. Bài 'T iêu chuẩn Việt Nam
về xử lý tài liệu” đã đề cập (ới các tiêu chuẩn Việt Nam về xử lý tài liệu và nêu ra một
số giải pháp đẩy mạnh công tác liêu chuẩn hoá trong công tác xử lý lài liệu. Bài
“Tlực trạng việc áp dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam về biên mục và xử lý tài liộu
trorg các thư viện Việt Nam“ dã nêu thực trạng việc áp dụng các Tiêu chuẩn Viộl
Nan tại các loại hình thư viện và đưa ra các kiến na,hỊ để tăng cường công tác tiêu
chuìn hóa Irorm xử lý lài liệu ỡ Việt Nam.
Dể hướng tới chuẩn hóa trong biên mục và xử lý tài liệu điện tử, Vũ Dương Thúy
Ngí đã giới thiệu một số chuẩn nghiệp vụ cần áp dụníỉ như Chuẩn mô tả và truy cập
tài Iguyẽn (RDA), chuẩn áp dụng phươna diện kết hợp thuật ngừ (FAST), Dublin
Con và các tiêu chuẩn kèm theo (Chuẩn từ vựng mô là tài liệu, ISO 8601-2004 cho
mô tả yếu tố Ngày và ISO 639-2 mô tả yếu tố Ngôn ngữ) trong bài “Chuẩn nghiệp vụ
trong xử lý và biên mục tài liệu điện tử” .
Bên cạnh đó, đã có một số nghiên cứu liên quan đến việc áp đụng các chuẩn
nghiệp vụ cụ thể trong xử lý tài liệu trong các thư viện và những vấn đề đặt ra, bao
gồm những quy định trong biên mục mô tả, biên mục theo MARC 2 1, phân ỉoại theo
DDC, định chủ đề...
Bài “Qui tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2 và thực tiễn biên mục Việt Nam” của Vũ
Văn Sơn đã nêu rõ những đặc điểm chủ yếu và tình hình sử dụng AACR2 tại Hoa Kỳ
và một số nước khác. So sánh một số qui định chủ yếu trong AACR2 với thực tiễn
biên mục ở Việt Nam, tác giả đề xuất một số ý kiến nghiên cửu sử dụng AACR2
trong cơ quan thư viện và thông tin Việt Nam [45].
Nguyễn Văn Hành trong bài “Vấn đề chuẩn hóa cách trình bày tiêu đề mô tả/điểm
truy nhập tên người Việt Nam trong cơ sở dữ ỉiệu” đã nêu lên sự cần thiết và một số
đề xuất về việc mô tả tên người Việt Nam với tư cách ỉà tiêu đề mô tả trong biên mục
v ề việc áp đụng M ARC 2 Ỉ, Nguyễn Thị Xuân Bình có bài “Áp dụng M ARC 2 ì ở
đọc máy để xây dựng các CSDL [2!].
một số cơ quan thông tin, thư viện tại Hà Nội” đã phân tích bối cảnh tin học hoá tại
các cơ quan thông tin và thư viện lóna ở Hà Nội trước khi áp dụng MARC21. Tác giả
đưa ra luận chứng, đề xuất về lộ trình và nêu những thuận lợi, khó khăn, yêu cầu khi
triển khai áp dụng biên mục MARC21 [4].
Nguyễn Thị Thanh Vân đã có bài “Thực trạng ứng đụng MARC 21 tại TVQGVN”
đã phản ánh những khó Idiăn và thuận lợi trong việc biên mục theo MARC 21 với
phần mềm ILIB tại TVQGVN kể từ năm 2003 [73]. Trong đó, những khó khăn đã
được tác giả phân tích bao gồm: vấn đề tiêu đề mô tả hình thức, sự phân biệt chưa rõ
ràng trong mô tả giữ hai trường: 260 và 502, mã tên nước và mã ngôn ngữ trong phục
lục MARC 21 rút gọn và chuẩn của MARC 21 không giống nhau...
Bên cạnh các nghiên cửu về thực trạng áp dụng MARC 21, Nguyễn Đức Bình có
nghiên cứu đã tìm hiểu sâu về khổ mẫu vốn tài liệu lưu giữ trong quản lý báo tạp chí
và những điểm lưu ý khi sử dụng khổ mẫu này nhằm chuẩn hóa dữ liệu khi triển khai
biên mục theo MARC 21 trong ứng dụng quản lý báo, tạp chí tự động với việc sử
v ề việc áp dụng DDC, Nguyễn Thị Thanh Vân có hai bài viết. Bài “Phân loại tài
dụng các phần mềm thư viện điện tử [4].
liệu theo DDC tại TVQGVN” đã phản ánh quá trình triển khai áp dụng DDC rút gọn
tại TVQGVN. Tác giả đã nêu lên mộí số quy định cụ thể của TVQGVN trong phân
loại theo DDC và những khó khăn khi phân loại theo khung phân loại này [73]. Tiếp
đó bài “Một số quy định cụ thể của TVQGVN trong việc áp dụng khung phân loại
DDC” cũng đã giới thiệu 18 quy định của TVQGVN nhàm góp phần tạo nên sự
thống nhất trong các thư viện khi phân loại theo DDC [73].
v ề công tác định chủ đề, định từ khóa và việc chuẩn hóa cũng đã có một số bài
viết của Nguyễn Minh Hiệp “ v ấ n đề định chủ đề đối với với ngành biên mục học”
[23], Lê Ngọc Oánh “ Đào tạo cán bộ thư viện phụ trách công tác thiết lập tiêu đề chủ
đề trong các thư viện” [35], Vũ Dương Thúy Ngà “Để hướng tới sự chuẩn hoá trong
công tác định từ khóa và định chù đề tài liệu ờ Việt Nam” ... Nhữiig bài viết này đã
phân tích vai trò của công tác định chủ đề và những vấn đề đặt ra trong chuẩn hóa biên
mục chủ đề ở Việt Nam rtr quy trình, phưong pháp xử lý, đến việc hình thành các công cụ
kiểm soát rtr vựng và đào tạo những ngưcri làm công tác định chủ đề tài liệu trong các thư
về chuẩn hóa và đảm bảo tính thống nhất trong xử lý tài liệu đẫ được Hoàng Thị
viện.
Hoà đề cập trong “Một vài ý kiến về vấn đề kiểm soát tính thống nhất trong biên
mục”. Bài viết đã phân tích thực trạng về việc kiểm soát tính thống nhất trong mô tả,
phán loại, định chủ đề tài liệu trong các thư viện ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và
một sổ kiến nghị với Tmng tâm Thông tỉn-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội về việc
thiét lập được hồ sơ KSTTN chuẩn [24].
Những nghiên cứu trên đã góp phần phản ánh thực trạng, một số vấn đề đặt ra và
các biện pháp tăng cường chuẩn hoá trong xử lý tài liệu tại các thư viện ở Việt Nam.
Tuv nhiên, để hoàn thiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các thư viện Việt Nam cần
có sự nghiên cứu sầu sắc và toàn diện hơn.
1 0
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu. dánh giá thực trạne, việc chuẩn hoá trona xử Iv tài liệu,
ỉuận án đề xuất các giái pháp dảm bảo chuẩn hoá irong xử lý tài liệu góp phần nâng
cao chất lượng cùa hoạt độne thư viện Việt Nam nhằm phục vụ cho nguời dùng tin
một cách tốt nhất .
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý iuận của chuẩn hóa trong xử lý tài liệu.
- Nghiên cứu tổng quan về việc chuẩn hoá trong công tác xử lý tài liệu tại các thư
viện trên thế giới.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc chuẩn hoá trong công tác xử lý tài liệu,
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sự thicu khoa học và chuấn xác Irona xử lý tài liệu
tại các thư viện ớ Việl Nam.
- Đề xuất các íỉiài pháp cụ ihc để có thể thực hiện việc chuẩn hoá trong công lác
xử lý tài liệu lại các thư viện ứ Việt Nam
IV. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tu’Ọ'ng nghicn cửu; sự chuẩn hoá trong xử lý tài liệu tại các Ihư viện Việt
Nam với việc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam, các công cụ, chuẩn nghiệp vụ trong
xử lý tài liệu và kết quả xử lý tài liệu lại các thư viện Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự chuẩn hoá trong xử lý tài liệu tại
- Các thư viện công cộng (chỉ đừng đến thư viện cấp tỉnh, thành phố);
- Các thư viện da ngành, chuyên ngành lớn, thư viện các Irưừne đại học, cao
đẳng, thư viện trường phổ thông, thư viện viện nghiên cứu .
Các thư viện quận huyện, thư viện tủ sách xã, phường, thư viện nhà máy, xí
nghiệp không nàin trong phạm vi nghiên cứu của đè lài.
Do thò'i gian nshiên cứu có hạn, trong luận án. công tác xử íý tài iiệu dược giới
hạn với các khâu cơ bản như; mô lả ihư mục tài liệu, phân loại tài liệu, định từ khoá,
định chủ dề tài liệu, làin lóm tắl và chú giải tài liệu.
Côns, tác đăng ký lài liệu, dán nhãn, lảm tổna quan/lổng thuật cũng là những khâu
xử lý tài liệu nhưng không nàni irong phạm vi nghiên cứu của luận án.
V. Phưong pháp luận và phưong pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là phương pháp duy vậi biện chứng
và duy vật lịch sử: nghiên cứu chuẩn hóa irong công tác xử lý tài liệu gẩn với tiến
trình phát triển trong diều kiện, hoàn cảnh thực tiền cụ thể của Việt Nam theo nauyên
tẳc đảm bảo tính khách quan, phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể.
I Phương pháp tiếp cận bệ thống: đề tài sử dụng phương pháp này nhằm có một
cái nhin hệ thống về nhữna vấn đồ liên quan đến việc chuẩn hoá công tác xứ íý lài liệu
tại các thir viện ở Việl Nam.
+ Phương pháp tiếp cận lịch sử/logic học: Nhăm tìm hiểu việc chuẩn hoá công tác
xử lý tài íiệu tại các thư viện Việl Nam trong mối liên hệ với các hoạt động khác trong
thư viện đặt trong hoàn cảnh xã hội-lỊch sử của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá và
I Phương pháp nỉỊhién cúv cụ thê được sử ílỊing trong dề tài, bao gồm;
đẩy mạnh hội nhập quốc le.
• Tổng họp, phân tích tư liệu, thư từ trao đối liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với phương pháp này đề tài đã kế Ihừa kết quả của các nghiên cứu trưức đó.
• Quan sát việc xử lý tài liệu tại thư viện, cơ quan thông tin; quy trinh, phưong
thức xử lý tài liệu và các công cụ được sử dụng trong xử lý tài liệu nhu: Các quy tấc
biên mục, khung phân loại, từ điền từ khoá và bộ khoá quy ước, bộ tiêu đề chủ đề,
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuấn quốc té về xử Iv tài liệu.
• Phương pháp điều tra xã hội học: Bao gồm việc sử dụng phương pháp điều
tra bàng phiếu hỏi và phòns vấn Irực liếp. Phươna pháp này ciủp cho tác gỉS luận án
thu được các thône tin khách quan. Irune Ihực đổ có thể đánh eiá dược thực trạns và
gợi ý về các biện pháp tăng cường chuẩn hỏa (.rong xứ lý tài liệu tài các thư viện Việl
Nam. Những kết quả thu được qua xứ lý hệ thống phiếu điều tra và phỏng vấn là cư
12
sở đê đưa ra các giải pháp thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu khá thi và phù hợp
với ihực tế của Việt Nam.
Tác giả luận án tiến hành phóng vấn các chuyên gia và cán bộ thuộc các loại
hình thư viện khác nhau trong phạm vi toàn quốc.
Chọn mau kháo sát: Do thời gian có hạn, đối với loại hình ihư viện cônR cộng, đề
tài chỉ dừng íại nghiên cứu, khảo sát đến thư viện cấp tỉnh. Đối với loại hình thư viện
đa nsành, chuyên ngành, dề tài chỉ dừng lại ở các thư viện da ngành lớn, thư viện
trườne đại học, cao dana, thư viện Irườníỉ học. thư viện viện nehiên cứu.
Các thư viện huyện, thư viện xã, phườnR, Ihư viện nhà máy, xí nghiệp không nàin
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối với lừng loại hình thư viện, đề tài chọn điểm khảo sát theo vùng miền, với đại
diện của ba miền tại các địa bàn khác nhau: thành phố lớn, các tỉnh miền núi, đồng
bằng. Trong đó, Miền Bắc gồm 12 tỉnh/ thành phố; Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Thái Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng
Sơn. Điộn Bièn; Miền 'ÍVung gồm Ỉ2 tỉnh/ thảnh phổ; Đà Nang, Thừa rhiên-Huế,
Quảng Bình, Quàng Trị, Hà 'ITnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định, Dắc l,ác, Đắc
Nông, Gia Lai, Phú Ycn; Miền Nam gồm 9 tỉnh/ thành phố: Tp, Hồ Chí Minh, Tiền
Giang, Kiên Giang, Sóc 1'răng, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng 'í’háp, Vĩnh Long, cần
Thơ.
Việc điều Ira, phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu. Mầu khảo
sát được chọn theo nguyên tắc phân tầng bởi đổi lượng khảo sál không dồng nhất.
Dối tượng phỏng vấn và điều Ira 2ồm 2 nhóm chính: các cán bộ làm công tác xử Iv
tài liệu và các cán bộ lãnh đạo. các chuyên gia trong ngành.
Cụ thể, tác giả luận án đã khảo sát tại 101 thư viện với các loại hình khác nhau tại
33 tỉnh, thành phố. Việc diều ira. phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp chọn
mẫu đại diện cho 4 nhóm thư viện: thư viện công 00112, Ihư viện dại học, thư viện
trường học, thư viện đa ngành và thư viện viện nghiên cứu. ‘l ong số phiếu điều tra
13
phát ra: 700 phiếu. Tổng số phiéu Ihu lại dược: 600 phiếu (dạt tv lệ 85.7%), trong đó
có 45 phiếu của thư viện côníi cộng, 120 phicu của thư viện đại học, 400 phiếu cùa
thư viện trường học, 35 phiếu của thư viện đa ngành và ihư viện viện nghiên cứu
(trong phần xử lý số liệu nhóm này dược gộp thành; các thư viện chuyên ngành khác).
Các phiếu được gửi đến đối tượng điều tra theo ba phương thức: phát trực tiếp, gửi
qua đường bưu điện và gửi qua thư điện tử.
Ngoài các cán bộ lãnh dạo và nhân viên tại 4 nhóm thư viện kể trên, việc phỏng
vấn được mở rộng thêm với một số chuyên gia, cán bộ giảng dạy tại các cơ sở đào
tạo. Tổng số cán bộ dược phòng vấn là 95 người, gồm: 3 chuyên eia, 3 cán bộ giảng
dạy, 15 cán bộ thư viện cônt> cộng. 20 cán bộ thư viện đại học, 40 cán bộ thư viện
trường phồ thône. 14 cán bộ thư viện chuyên naành.
Việc khảo sát kết quả xử lý tài liệu dược íhực hiện bàng hai phương thúc; khảo sál
trực liếp lại mục lục, CSDÍ. và khảo bál qua OPAC của 17 thư viện; '1'VQGVN,
TVKHCNQG, Thư viện Hà Nội, Thư viện tp. Hồ Chí Minh, Thư viện Tỉnh Phú Thọ,
Bình Định, Đồng Nai, Phú Yên, Trung tâm Học liệu Đại học Huế, Trung tâm Học liệu
Đà Nằng, Trung tâm Thôna tin-'i'hư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông
tin*Thư viện Đại học Quốc gia Tp. ỉ lồ Chí Minh, 1 rung tâm 'ĩhông tin-'rhư viện Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh, Thư viện Đại học Khoa học Tự
nhiên tp. Hồ Chí Minh, Thư viện Viện Triếl học, Thư viện Viện KHCN Việt Nam,
Thư viện Trường Phổ thông Trung học Chu Văn An (Hà Nội). ỉ'hư viẹn Trường Phổ
thông Trung học Đào Duy 'ỉ ừ (Quàng Bình).
• So sánh phương thức xử lý tài liệu và sự chuẩn hóa trong xử lý tài liệu giữa
Việt Nam và nước ngoài để ùm ra những nét tương đồng và khác biệt. So sánh công
tác xử lý tài liệu, việc tổ chức xử lý tài liộu và kết quá của chúníi giừa các thư viện ở
trong nước để đánh giá được thực trạng chuẩn hóa trong xử lý tài liệu ở Việt Nam.
• Thống kê phân lích, tỗns hợp các kết quả điều tra dược, lính tỷ lệ % để dễ so
sánh. Các sổ liệu liên quan đến thực trạng áp dụng các TCVN và chuẩn nghiệp vụ
14
trong các thư viện được tổng hợp theo nhóm: thư viện công cộng, thư viện đại học,
thư viện trường học, thư viện chuyên ngành khác và số liệu chung của cả nước.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Đây là một công trình chuyên khảo đầu tiên tiến hành nghiên cứu một cách tổng
thể và có hệ thống về vấn đề chuẩn hoá trong công tác xử lý tài liệu ở Việt Nam. Luận
án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chuẩn hoá trong xử lý tài liệu và
đưa ra một hệ thống các giải pháp cụ thể đàm bảo việc thực hiện chuẩn hoá trong xử
lý tài liệu ở Việt Nam.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, các
nhà hoạch định chính sách, các cán bộ lãnh đạo quản lý trong ngành thư viện và trong
các thư viện có được những cơ sở và cứ liệu để từng bước thực thi việc chuẩn hoá
trong các hoạt động thư viện nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng.
- Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng là một tài liệu tham khảo cho những
người làm công tác nghiên cứu, các cán bộ giảng viên trong các cơ sở đào tạo ngành
thư viện ở Việt Nam, góp phẩn đào tạo nên nguồn nhân lực thực thi việc chuẩn hoá
trong công tác xử lý tài liệu.
VII. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu (14 trang), Kết luận (2 trang), Phụ íục (35 trang) và Tài liệu
tham khảo (13 trang), luận án gồm có 4 chương;
Chương 1. Những vấn đề chung về chuẩn hoá trong xử lý tài liệu
Chương 2. Thực trạng chuẩn hoá trong xử lý tài ỉiệu tại các thư viện Việt Nam
Chương 3. Các giải pháp đảm bảo chuẩn hoá công tác xử lý tài liệu tại thư viện
Việt Nam
15
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẦN ĐÈ CHƯNG VÈ CHUẨN HOÁ
TRONG CÔNG TÁC x ử LÝ TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận của chuẩn hoá trong xử lý tài liệu
1.1.1 Khải niệm chuẩn hóa trong xử lý íài ỉiệu
Trong xã hội loài người, để hướng tới và duy trì sự ổn định, trật tự, con người đã
đặt ra và tuân thủ các chuẩn mực nhất định. Trong “Từ điển Tiếng Việt” (Hoàng Phê
chủ biên) đã xác định: Chuẩn ỉà cái được chọn ỉàm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo
đó làm cho đúng [35]. Chuẩn hóa là yêu cẩu đặt ra đổi với mọi lĩnh vực hoạt động và
ở mọi quốc gia.
• Chuẩn hóa
Theo quan niệm thông thường, chuẩn hóa là việc định ra các chuẩn để các thành
viên/một nhóm thành viên hướng tới thực hiện, “Đại từ điển Tiếng Việt” đã giải thích:
Chuẩn hoá là xác lập chuẩn mực, trong đó, chuẩn được hiểu ỉà cải được chọn làm căn
cứ để đối chiếu, để làm mẫu hoặc Tiêu chuẩn được định rơ: chuẩn quốc gia, chuẩn
quốc tế [80]. Cách định nghĩa này chưa phản ánh đầy đủ bản chất của khái niệm
chuẩn hóa. Chuẩn hóa không chỉ đơn thuần là việc xác lập chuẩn mực mà còn bao
gồm cả việc thực thi, áp dụng các chuẩn mực đó vào trong thực tiễn.
Trên thực tế cũng có quan niệm cho rằng: chuẩn hóa là tiêu chuẩn hóa mà bản chất
là quá trình xây dựng, ban hành, áp dụng các tiêu chuẩn, bao gồm tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành... Quan niệm này cũng chưa thật đầy đủ, tiêu
chuẩn hóa chỉ là một nội dung của chuẩn hóa.
Trong các yếu tố đảm bảo cho việc chuẩn hoá thành công, tiêu chuẩn hoá là một
nội dung quan trọng. Theo TCVN 6450:2007, Tiêu chuẩn hoá ỉà một hoạt động thiết
lập các điểu khoản đế sử dụng chung và lặp đi lặp lại những vẩn đề thực tể hoặc tiềm
ần nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định. Lợi ích quan
trọng của tiêu chuẩn hoả là nâng cao mức độ thích ứng của sản phẩm, quy trĩnh và
16
dịch vụ với những mục đích đã định, ngăn ngừa rào càn trong thương mại và tạo
thuận lợi cho sự hợp tác về khoa học và công nghệ [55]. Một trong những sản phẩm
của tiêu chuẩn hóa là thiết lập các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, những yếu tổ quan
trọng góp phần thực hiện chuẩn hóa trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Chuẩn hóa, theo nghĩa rộng ỉà quá trình xây dựng, tiếp nhận và đưa chuẩn vào đời
sống. Trong một lĩnh vực cụ thể, chuẩn hóa bao gồm việc xây dựng và áp dụng các
tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, chuẩn nghiệp vụ và văn bản pháp quy quy định nhằm
đảm bảo chất lượng và tạo ra sự thống nhất trong lĩnh vực hoạt động đó. Trong lĩnh
vực thư viện, quy phạm kỹ thuật được gọi chung là chuẩn nghiệp vụ.
• Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn là bất kỳ tiêu chí nào được thiết lập bởi các luật, thỏa thuận, thông lệ,
qua đó các giá trị, số lượng, trình tự, hoạt động... được đo lường hoặc đánh giá và dựa
vào tiêu chuẩn, các nhà sản xuất, người thực hành, nhà nghiên cứu... chiếu theo để
đảm bào chất lượng, và/hoặc sự thống nhất về kết quà [141],
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ỈSO) đưa ra định nghĩa tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn là tài liệu được thiết lập bằng cách thoả thuận và do một cơ quan được
thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp những quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tỉnh cho các
hoạt động hoặc kết quả hoạt động để sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được
mírc độ trật tự toi iru trong một khung cảnh nhất định [l 57].
Theo Khoản 1 và 3 Điều 3 cùa Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, khái niệm
“tiêu chuẩn” được định nghĩa như sau: Tiêu chuần là quy định về đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
qtả trĩnh, môi trường vò các đổi tượng khác trong hoạt động kinh tế-xã hội nhằm
nàng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một to chức
cóng bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng [32].
17
Căn cứ vào cơ quan xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, Tiêu chuẩn được chia thành
các cấp như: Tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu chuẩn khu vực và Tiêu chuẩn quốc gia.
Tiêu chuẩn thường có một số đặc điểm như: Tiêu chuẩn là loại tài liệu trong đó đề
ra các quy tắc, hướng dẫn cho các hoạt động hoặc kết quả cùa nó; Tiêu chuẩn được
xây dựng trên nguyên tắc thỏa thuận, tiêu chuẩn phải được một tổ chức tiêu chuẩn hóa
thừa nhận, phê duyệt và ban hành được sử dụng chưng và lặp lại [66].
Quy chuẩn kỹ ữiuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản để bắt buộc áp dụng. Quy chuẩn kỹ thuật bao gồm 5 loại: quy chuẩn kỹ thuật
chung; quy chuẩn kỳ thuật an toàn; quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy chuẩn kỹ
thuật quá trình; quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu
quy chuẩn kỹ thuật của bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Quy chuẩn kỹ thuật
địa phucmg.
Hiện nay ở Việt Nam, trong lĩnh vực thư viện nói chung và trong công tác xử lý
tài liệu nói riêng mới chỉ xây dựng được một số TCVN mà chưa xây dựng các quy
chuấn kỹ thuật.
Trong lĩnh vực thư viện, tiêu chuẩn được quan niệm là "các tiêu chỉ do các hội
nghề nghiệp, các cơ quan cỏ thầm quyền về đảnh giả, kỉểm định, hoặc các cơ quan
chỉnh phủ xây dựng nhằm đo lường và đảnh giá các dịch vụ thư viện, vốn tài ỉiệu, và
các chương trình hoạt động" [141]. Với quan niệm này, tiêu chuẩn thư viện không
chỉ đơn thuần là các văn bản đo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế /khu vực/quốc gia
ban hành mà còn bao gồm các chuẩn nghề nghiệp được áp dụng trong các thư viện.
Các chuẩn nghề nghiệp trong lĩnh vực thư viện được gọi chung là chuẩn nghiệp vụ.
• Chuẩn nghiệp vụ
Chuẩn nghiệp vụ là những tiêu chuẩn, quy định về chuyên môn của một ngành
nghề/lĩnh vực hoạt động. Trong công tác thư viện, chuẩn nghiệp vụ còn bao gồm các
công cụ được nghiên cứu, xây dựng mà các thư viện phải áp dụng khi tiến hành các
hoạt động chuyên môn nhằm tạo ra được các sản phẩm và dịch vụ có thể đáp ứng tổt
18
nhất yêu cầu của người dùng tin. Trong xử lý tài liệu, các chuẩn nghiệp vụ bao gồm
các công cụ xử lý tài liệu. Sự phân định giữa tiêu chuẩn và chuẩn nghiệp vụ chì mang
tính ước lệ. Trên thế giới cũng như ờ Việt Nam đã có sự chuyển hóa các chuẩn nghiệp
vụ thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Chuẩn Biên mục Đọc máy
MARC 21 của Hoa Kỳ đã được chấp nhận thành TCVN, Chuẩn Dublin Core trở
thành tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nuớc trên thế giới, ở Việt
Nam, MARC 21 vừa là tiêu chuẩn Việt Nam vừa íà chuẩn nghiệp vụ. Tuy nhiên,
không phải chuẩn nghiệp vụ nào cũng trở thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
quốc tế.
• Xử lý tài liệu
Trong thư viện, xử lý tài liệu là một công đoạn trong dây chuyền thông tin tư liệu,
công đoạn xử lý thông tin. Xử lý tài liệu là tạo ra những mô tà về tài liệu, được thực
hiện bàng việc lựa chọn các dữ liệu đặc trưng và thể hiện theo các tiêu chuẩn và chuẩn
nghiệp vụ được thư viện chấp nhận nhằm cung cấp các điểm truy cập theo tác giả,
nhan đề, chủ đề tài liệu...X ử lý tài liệu là một bộ phận của quá trình kiểm soát thư
mục, liên quan đến việc tổ chức các công cụ thư mục và bộ máy tra cứu. Xử lý tài ỉiệu
được thực hiện với nhiều khâu khác nhau như: biên mục mô tả, phân loại, định chủ
đề, định từ khoá, tóm tắt, chú giải tài liệu, v ề bản chất, xử iý tài liệu ỉà quá trình phân
tích, rút ra từ tài liệu những dữ liệu đặc trưng về hình thức và nội dung nhằm tạo ra
những điểm truy cập giúp cho người sử đụng có thể tìm được tài liệu trong mục
lục,hoặc CSDL. Xử lý tài liệu là một hoạt động nghiệp vụ chiếm nhiều thời gian, công
sức nhất trong thư viện. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hàng năm đã chi một khoản ngân
sách 44 triệu USD cho biên mục và xử lý tài liệu [141].
Trước khi triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện một cách rộng rãi,
khái niệm tài liệu trong thư viện được hiểu là các vật mang tin thuộc sở hữu của thư
viện dưới dạng bản thào, bản in, hoặc tài liệu thu nhỏ (vi phim, vi phiếu). Với sự đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, khái niệm tài liệu đã được mở rộng, bao gồm các tài liệu có
trong thư viện và tài liệu có thể truy cập từ xa. Nhưng dù có tồn tại ở dạng thức nào
19
thì tà liệu có hai thuộc lính cơ bản là: nội dung và hình thức, do đó xét về tính chất,
xử lý tài liệu được chia thành hai dạng; Xử lý hinh thức và xử lý nội dung tài liệu.
>ử lý hình thức tài liệu trong thư viện được thực hiện với việc mô tả tài liệu (hay
còn g)i là tnô tả thư mục, biên mục mô tả). Mô tả tài liệu là quá trình lựa chọn, rút ra
nhữn> dữ liệu đặc trưng cho hình thức của tài liệu như; Tác giả, nhan đề (tên) tài liệu,
nơi xjất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, sổ trang, khổ, minh họa, phụ lục,... trình
bày diúng theo một quy tắc chặt chẽ, giúp người dùng tin có thể nhận dạng được tài
liệu, thực hiện việc mô tả tài liệu, đòi hỏi người xử lý phải có kiến thức, kỹ năng
mô u và sử dụng một quy tắc mô tả. Với sự gia tăng của các loại hình tài liệu, đặc
biệt li các tài [iệu điện tử, tải liệu trên web, khái niệm mô tả tài liệu đã được mở rộng
thành mô tả tài nguyên. Để mô tả tài nguyên, người xử !ý cũng phải sử dụng quy tắc
mô u và truy cập tài nguyên.
Xử lý nội dung tài liệu trong thư viện được thực hiện với các ỉchâu khác nhau như:
phân loại tài liệu, định chủ đề tài liệu, định từ khóa tài Ịiệu, làm tóm tắt tài liệu, tổng
luận ài liệu... Xử iý nội dung tài liệu ỉà quá trình phân tích và phản ánh những thông
tín đic trưng về nội dung tài liệu bằng các ngôn ngữ tư liệu như: ký hiệu phân loại, từ
khóa tiêu đề chủ đề, hoặc bằng ngôn ngữ tự nhiên như: bài tóm tắt, bài tổng luận....
Đê tỉực hiện việc xử lý nội dung tài liệu, đòi hỏi người xử lý phải có kiến thức, kỹ
năngphân tích nội đung, sử dụng các công cụ gẳn với từng khâu xử lý.
Pong điều kiện áp dụng CNTT vào công tác thư viện, máy tính điện tử đâ trở
thànl: phưoTig tiện để lưu trữ thông tin, biên mục đọc máy đã được thực hiện. Biên
mục ĩọc máy là quả trình xử lý tài liệu tổng hợp, bao gồm cả íĩiô tả và xử lý nội dung
ửieo quy định của từng thư viện. Để thống nhất trong cấu trúc và trình các dữ liệu thư
mục, tạo nên sự tương hợp giữa các yếu tố thư mục của các biểu ghi, các khổ mẫu
biên mục đã được hình thành và trở thành công cụ thực hiện biên mục đọc máy. Để
thực hiện công tác biên mục đọc máy đòi hỏi người xử ỉý phải có kiến thức và hiểu
biểt ỹhương pháp xử lý tài liệu và hiểu biết về khổ mẫu biên mục mà thư viện đâ lựa
chọn
20
Như vậy, để đảm bảo sự chuẩn xác trong xử lý tài liệu, công cụ và phưomg pháp là
hai yếu tố quan trọng giúp cho người xử lý thực thi được công việc của mình. Cũng
chính vì ỉý do đó, các công cụ xử lý tài ỉiệu không ngừng được hoàn thiện, các tài liệu
hưóng dẫn phương pháp cho từng khâu xử lý, gắn với từng công cụ xử lý được biên
soạn. Một số tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia đã hình
thành để chuẩn hóa công tác xử lý tài liệu trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
• Chuẩn hoá trong xử lý tài !iệu
Chuẩn hoá trong xử lý tài liệu !à việc xây dựng, xác lập và áp dụng các tiêu chuẩn,
chuẩn nghiệp vụ giúp cho công tác xử lý tài liệu có thể tiến hành đạt chất lượng, hiệu
quả. Trong xử lý tài liệu, bên cạnh các tiêu chuẩn, các chuẩn nghiệp vụ cũng là những
công cụ quan trọng đảm bảo chuẩn hoá. Các quy định cụ thể được thể hiện qua các
quy tắc biên mục, các khung phân loại, các bảng tiêu đề chủ đề, bộ từ khóa, các quy
định về ừình tự và thủ tục, khổ mẫu biên mục đọc máy (MARC),.. chính là những
công cụ cụ thể giúp cho công tác xử lý tài liệu đảm bảo ứieo các chuẩn nghiệp vụ. Phổ
biến, triển khai áp dụng và có kiểm tra, đánh giá là những biện pháp bảo đảm chuẩn
hoá. Nhờ đó, việc chia sẻ nguồn lực giữa các thư viện, tạo sự thân thiện với người
dùng tin có thể được thực hiện. Việc sử dụng thống nhất một công cụ, một tiêu chuẩn
trong một nhóm, một hệ thống hoặc trong phạm vi toàn ngành trong xử lý tài liệu sẽ
giúp cho các thư viện dễ dàng trong việc hợp tác và sử dụng chung vốn tài liệu và
nguồn lực thông tin. Tuy nhiên, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu không có nghĩa là tất cả
các thư viện chỉ áp dụng một chuẩn duy nhất mà không căn cứ vào những đặc thù
riêng của thư viện/một nhóm thư viện. Mức độ áp dụng các chuẩn nghiệp vụ hay tiêu
chuẩn phụ thuộc vào loại hình, tính chất, quy mô và và đổi tượng phục vụ cùa thư
viện.
Cơ sở lý luận để xây đựng lý thuyết cho chuẩn hóa trong xử lý tài liệu là các
nguyên tắc, phương pháp luận xử lý thông tin (bao gồm: mô tả, phân loại, định chủ
đề, định từ khóa, tóm tắt, chú giải tài liệu) và xây dựng phát triển ngôn ngữ tư liệu
21
ưong Thư viện học (đối với các nước phương Tây và nhiều nước trong khu vực là
Thư viện-Thông tin học) và các nguyên tắc đặt ra trong tiêu chuẩn hóa.
Trong một thời gian đài, từ thời cổ đại đến giữa thế kỷ XX, biên mục và xử lý tài
liệu được hoạt động cơ bản, quan trọng của nghề thư viện. Chuẩn hóa trong xử lý tài
liệu là thực hiện xử lý tài liệu đúng phương pháp, tuân thủ các nguyên tắc, quy định
4ặt ra trong từng khâu xử lý với các công cụ chuẩn. Để tạo ra các công cụ chuẩn đòi
hỏi phải tuân thù những nguyên lý và phương pháp trong xây dựng và phát triển ngôn
ngừ tư liệu. Đây là những nội dung cụ thể của thư viện học. Bên cạnh đó, cũng như
mọi hoạt động khác, để hướng tới sự chuẩn hóa trong phạm vi quốc gia, khu vực và
quốc tế công tác xử lý tài liệu cần tuân thủ, áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn quốc tể, để đảm bảo tính tương thích, tính an toàn và có khả năng họfp tác giữa
các thư viện nhàm tạo ra các dữ liệu chuẩn phục vụ cho việc xây dựng các phương
tiện tra cứu giúp cho người dùng tin có thể tiếp cận và sử dụng một cách thuận lợi
nhất. Gần đây, tiêu chuẩn hóa hoạt động thư viện đã được xây dựng thành một môn
học trong các chương trình đào tạo thư viện học. Tiêu chuẩn hóa trong xử lý tài liệu là
một nội dung của tiêu chuẩn hóa hoạt động thư viện.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hirởng đến chuẩn hoả trong x ử ỉỷ tài liệu
Có nhiều yếu tố tác động đến sự chuẩn hóa trong xử lý tài liệu, trong số đó, có
năm yếu tố quan trọng ảnh hưởng và quyết định việc chuẩn hóa trong hoạt động thư
viện nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng: Tiêu chuẩn, chuẩn nghiệp
vụ, tài liệu hướng dẫn, văn bản pháp quy, phương thức xử lý tài liệu và người làm
công tác xử lý tài liệu.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuậí
Trong các yếu tố đảm bảo thực hiện chuẩn hoá thì tiêu chuẩn là một yếu tố quan
trọng. Trong công tác xử lý tài liệu, việc xây dựng, thông qua và thực thi một hệ
thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình chuẩn hóa.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn cùng không phải là khuôn mầu để mọi người áp dụng máy móc
mà không cần suy xét. Tiêu chuẩn quốc tế hay tiêu chuẩn quốc gia thường không
mang tính bắt buộc mà chi khuyến cáo áp dụng. Vì thể, tiêu chuẩn chỉ là điều kiện cần
22
để :hực hiện chuẩn hóa. Để các tiêu chuần được áp dụng vào thực tiễn một cách đồng
bộ, cần có những quy định về mặt pháp lý.
Chuẩn nghiệp vụ
Chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu là những íiêu chuẩn, quy định hoặc công cụ
quy định về phương pháp, quy trình, nguyên tắc cần áp dụng khi thực hiện các khâu
được sử dụng trong quá trình xử lý tài liệu. Các quy định trong xử lý tài liệu bao gồm
xử lý tài liệu cụ íhể. Công cụ được sử dụng trong xử lý tài liệu bao gồm: các quy tắc
biên mục, các khung phân loại, các bảng tiêu đề chú đề, các Thesaurus, Từ điển từ
kiióa. Bộ từ khóa, công cụ kiểm soát từ vựng trong định chỉ mục, các khổ mẫu biên
mục...
Không thể thực hiện được chuẩn hóa trong xử lý tài liệu nếu thiếu những quy định,
công cụ chuẩn. Các chuẩn nghiệp vụ này phải thường xuyên được hiệu chỉnh, cập
nhật cho phù hợp với yêu câu của thực tiễn công tác xử lý tài liệu. Việc sử dụng
chuẩn nghiệp vụ nào vào công tác xử lý tài liệu phụ thuộc vào sự lựa chọn của thư
viện/hệ thống thư viện hoặc theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước thông qua
các văn bản pháp quy.
Văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy (hay còn gọi là các văn bản quy phạm pháp luật) là văn bản do
Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phổi hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định theo Luật Ban hành vãn bản quy
phạni pháp luật. Văn bản pháp quy giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chuẩi hoá. Các văn bản này bao gồm: luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của hội nghề nghiệp... có một ảnh
hưởrg không nhỏ đến việc định hướng, quy mô thực thi và triển khai các tiêu chuẩn
và ciuẩn nghiệp vụ trong các thư viện và cơ quan thông tin. Cả tiêu chuẩn và các
chuẩi nghiệp vụ đều là những công cụ không thể thiếu trong xử lý tài liệu nhưng việc
lựa íhọn tiêu chuẩn/chuẩn nghiệp vụ nào phụ thuộc vào quy định của các cơ quan có
trácl- nhiệm. Vì thế, những quy định trong văn bản pháp quy quy định về việc áp dụng
tiêu ;huẩn/chuẩn nghiệp vụ có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó có thể thúc đẩy
23
hoặc cản trở việc chuẩn hoá hoạt động thư viện nói chung và công tác xử lý tài liệu
nói riêng.
Phương thức x ử iý tài liệu
Phương thức xử lý tài liệu là cách thức các thư viện tổ chức công tác xử lý tài liệu.
Hiện nay, trên thế giới tiến hành một sổ phương thức: xử lý tập trung, thực hiện sao
chép kết quả xử lý cùa các trung tâm biên mục tập trung hoặc Biên mục trong xuất
bản phẩm và tự xử lý.
Phương thức xử lý tập trung là phương thức xử lý do một trung tâm biên mục,
hoặc do một thư viện đứng đầu một hệ thống thực hiện. Các thư viện khác sử dụng
chung kết quả của trung tâm. Phương thức này có hai LTU điểm nổi bật là: Các dữ ỉiệu
được xử lý một cách chuyên nghiệp, chuẩn xác và các thư viện sẽ tiết kiệm thời gian,
công sức trong việc xử lý. Nhờ xử lý tập trung, các thư viện có dữ liệu thống nhất,
thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin, chia sẻ nguồn lực trong các thư viện.
Phương thức sao chép là phương thức xử lý do các thư viện thực hiện dựa trên
việc sử dụng các kết quả biên mục cùa một trung tâm/nhà cung cấp hoặc kết quả biên
mục trong xuất bản phẩm. Phương thức này được áp đụng ở nhiều nước trên thế giới
và có ưu điểm các thư viện sẽ tiết kiệm thời gian, công sức trong việc xử lý. Nhở việc
sao chép các kết quả xử lý của các trung tâm biên mục có uy tín nên chất lượng và
tính thống nhất của kết quả xử lý trong các được đảm bảo.
Phương thức tự xử lý !à phương thức xử ỉý tài liệu được thực hiện trong một thư
viện. Phương thức này mang tính cục bộ và nhược điểm lớn nhất là thiếu thống nhất,
chuẩn xác và mất nhiều thời gian công sức.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chuẩn hóa trong xử lý tài liệu, phương thức xử lý
giữ vai trò quan trọng và quyết định. Chì với việc thực hiện biên mục tập trung và đẩy
mạnh sao chép trong xử lý tài liệu thì sự chuẩn hỏa mới có thể được kiểm soát và tiết
kiệm nhân lực, vật lực.
ỉ^girờì làm công tác x ử ỉỷ tài iiệu
Trong bất cứ một hoạt động nào, yếu tố con người cũng giữ một vai trò quan trọng
có tính quyết định. Có hai yếu tổ quan trọng tác động đến quá trình xử lý tài liệu là
24
cÔKg cụ và phương pháp. Phương pháp xử lý có thể được phổ biến qua các lớp tập
huấn, các chương trình đào tạo hoặc qua các vãn bản hướng dẫn gắn với từng công
cụ. Nhưng gắn với một quá trình xử lý tài liệu cụ thể thỉ phương pháp xử lý được thể
hiệi thông qua việc thực hành, thực hiện của người làm công tác xử lý. Để đảm bảo
sự :huẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu, người làm công tác xử lý phải được trang
bị (ác kiến thức và kỹ năng thực hiện các khâu xử lý, am hiểu các nguyên tẳc và công
cụ <ử lý cụ thể. Mức độ chuẩn hóa của kết quả xử lý tài liệu phụ thuộc vào trình độ
CỦ£ người làm công tác xử lý. Trình độ của người làm công tác xử lý tài liệu được
xen xét trên ba tiêu chí: hiểu biết chung, chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức ngoại
ngũ. Đối với các thư viện chuyên ngành, để làm tốt công tác xử lý tài liệu, người làm
côrg tác xử lý còn phải có kiến thức liên quan đến chuyên ngành thư viện phục vụ.
Ỉ.2 Vai trò cùa chuẩn hoá trong xử lý tài liệu đối vói hoạt động thư viện
1.2.1 Vai trò của x ử lý tài iiệu trong hoạt động thư viện
Đối với thư viện thuộc loại hình nào, xử lý tài liệu cũng có vai trò quan trọng. Xử
lý iài liệu là công đoạn trung gian được thực hiện sau khi bổ sung tài liệu và là tiền đề
để tạo ra các công cụ tra cứu thư mục và các xuất bản phẩm thông tin trong thư viện,
XO lý tài liệu không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động nghiệp vụ của công
tác thông tin thư viện mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với người dùng tin. Các
thu viện không thể triển khai các khâu công việc nếu không tiến hành việc xử lý tài
liệu. Vai trò của xử lý tài liệu được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
Thứ nhất, xử lý tài liệu giúp cho người cán bộ thư viện có thể kiểm soát và quàn lý
cáí tài liệu có trong thư viện. Thông qua xử lý tài liệu, người cán bộ thư viện có thể
nắn bắt được nội dung của vốn tài liệu, qua đó có thể triển khai các hoạt động phục
vụ cho người dùng tin.
Thứ hai, xử lý tài liệu giúp cho việc xây dựng bộ máy tra cứu, với các mục lục,
CSDL, biên soạn các bản thư mục và lổ chức kho sách. Với ý nghĩa là nơi quản trị và
cung cấp thông tin và tri thức, thư viện chi có thể phục vụ tốt khi có được một bộ sưu
tập phong phú cùng với các công cụ giúp cho người sử dụng có thể tra cứu, truy cập
thiận lợi, dễ dàng.
25
Thứ ba, xử lý tài liệu tạo ra các điểm truy cập về hình thức và nội dung của tài
liệu. Nhờ đó, người dùng tín có thể tra cứu và tìm được các tài liệu mà họ cần một
cách dễ dàng. Trong một số trường hợp xử lý tài liệu còn giúp cho người dùng tin có
thể rút ngắn thời gian tìm kiếm và chọn lọc thông tin. Thông qua các bài tóm tắt,
người dùng tin còn có thể vượt qua rào cản ngôn ngữ để nắm bắt nội dung tài liệu,
nhờ đó việc nghiên cứu và học tập đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ tư, xử lý tài liệu tạo ra các yếu tố giúp các thư viện có thể hợp tác, chia sẻ
nguồn lực với nhau trong phạm vi hệ thống, quốc gia, khu vực và quốc tế.
Chính vì thế, cùng với việc xây đựng và phát triển vốn tài liệu, nguồn lực thông tin
các thư viện đã quan tâm và triển khai công tác xử lý tài liệu để có thể phát huy một
cách tốt nhất hiệu quả các nguồn lực của thư viện.
1.2.2 Vai trò của chuẩn hoả trong x ử lý íàì liệu
Chuẩn hoá trong xử lý tài liệu là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các thư viện. Các
thư viện trên thế giới đã không ngừng nồ lực để thực hiện điều đó. Chuẩn hóa trong
xử lý tài liệu không chỉ được thực hiện trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi
quốc tế. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động thư viện.
Thứ nhất, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu đảm bảo cho việc kiểm soát, quản lý các
tài liệu trong thư viện trong phạm vi quốc gia và quốc tể một cách đầy đù và chính
xác. Để thực hiện được Chưoíng trình Kiểm soát Thư mục toàn cầu, chuẩn hóa là một
yêu cầu đặt ra hàng đầu. Chính vì thế, các quy tắc biên mục, khung phân loại, công cụ
kiểm soát từ vựng trong định chỉ mục, khổ mẫu biên mục đã không ngừng được hoàn
thiện và triển khai rộng ỉdiắp ở các quốc gia.
Thứ hai, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu ỉà một yếu tố quan trọng góp phần thực
hiện chuẩn hóa trong hoạt động thư viện. Chỉ có xử lý chuẩn mới có thể tạo ra các sản
phẩm chuẩn. Chất lượng của xử lý tài liệu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức bộ
máy tra cứu và việc biên soạn các bản thư mục, các xuất bản phẩm thông tin.
Thứ ba, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tạo ra sự tương thích về các dữ liệu, giúp
cho các thư viện có thể hợp tác với nhau trong việc chia sẻ nguồn lực. Đối với các thư
26
viện cùng một hệ thống, chuẩn hóa sẽ tạo điều kiện cho tất cả các thư viện có thể sử
dụng chung kết quả xử lý, có thể trao đổi đữ liệu tiết kiệm công lao động biên mục,
xử lý tài liệu.
Thứ tư, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tạo điều kiện nâng cao hiệu quả việc phục
vụ thông tin cho người sử dụng. Với tư cách ỉà nơi cung cấp các truy cập và thỏa mãn
nhu cầu thông tin cho người sử dụng, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu giúp cho việc tìm
kiếm thông tin được đầy đủ và chính xác. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu sẽ góp phần
tạo nên các sản phẩm thống nhất, và điều này có ý nghĩa quan trọng với người dùng
tin. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu không chỉ có ý nghĩa trong việc trao đổi dữ liệu
giữa các thư viện mà còn quan trọng đối với khách hàng, những người dùng tin cùa
thư viện, bởi vì khi chuyển từ thư viện này sang thư viện khác, họ không phải học các
kỹ năng tra cứu thông tin mới.
1.3 Khái quát về việc thực hiện chuẩn hoá trong xử lý tài liệu trên thế giói
Cùng với sự xuất hiện của thư viện, việc xử lý tài liệu đã được thực hiện ngay từ
thời cổ đại, vào thế kỷ XVII trước Công nguyên, khi tài liệu tồn tại dưới dạng tấm đất
sét nung. Trong một thời kỳ dài các thư viện đã không ngừng nỗ lực để tạo ra các tiện
ích cho người dùng tin có thể tim kiếm được các tài liệu một cách dễ dàng. Thoạt đầu
chỉ là những mô tả theo tên tác giả, những từ quan trọng trong tài liệu và phân chia
theo các chủ đề lớn, tiếp đó là sự hình thành những quy định về biên mục, phân loại.
Đến thế kỷ XIX, lý luận về mô tả và xử lý tài liệu đã có những bước tiến đáng kể và
một số chuẩn đã ra đời. Trong xử lý hình thức, một số quy tắc biên mục đã được soạn
thảo [34]. Trong xử lý nội dung, “Quy tắc biên soạn mục lục kiểu từ điển” cũng đã
được Cutter công bố, trong đó có đưa ra phương pháp định chủ đề tài iiệu. Một sổ
khung phân loại cũng đã hình thành. Vào thế kỷ XIX, khi thư viện học được công
nhận là một khoa học, phân loại và biên mục đã được xác định là một nội dung cốt
lõi. Cùng với sự hình thành và phát triển của thư viện học, các công cụ và lý luận xử
lý tài liệu được hình thành và không ngừng hoàn thiện. Trong một thời gian dài, hoạt
động chuẩn hóa trong thư viện chủ yếu gắn liền với việc chuẩn hóa trong xử lý tài
liệu. Các hội nghề nghiệp, các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc gia và quốc tế đã có những
27
đóng g)p đáng kể trong việc xây dựng các công cụ, chuẩn nghiệp vụ và các tiêu
chuẩn \ề/liên quan đến xử lý tài liệu.
1.3.' Sự hình thành các chuẩn nghiệp vụ írong xử lý tài liệu
Kiển soát thư mục là một khâu then chốt trong nghiệp vụ thư viện. Trong bất cứ
điều kiín hoàn cảnh nào, để công tác xử lý tài liệu đảm bảo tính thống nhất, chính
xác, hiậi quả, các cán bộ thư viện cần đến sự trợ giúp cùa các quy tắc biên mục và các
công CỊ được sử dụng trong xử lý tài liệu. Chính vì vậy, ở nhiều quốc gia trên thế
giới, cá: quy tắc biên mục và công cụ xử iý tài liệu đã ra đời.
Trong mô tả tài liệu, các quy tắc biên mục đã được hình thành tại một số quốc gia
d!r thế kỷ XIX. Tại Anh, “Quy tắc Biên soạn Mục lục” đã được ban hành năm 1841. ở
Đức “Quy tắc Biên mục theo vần chữ cái RAK” {Regeỉn fũ r die aỉphabetische
Kaíalogisierung) đã được soạn thảo năm 1899 và xuất bản năm 1909. Quy tấc này
được áp dụng ở nhiều nước, chù yếu là Bắc Âu, như Áo, Đan Mạch, Ba Lan, Na Uy,
Thụy Điển, Thụy Sĩ...Quy tắc này đã đặt ra các quy định đối với việc mô tà các loại
xuất bảa phẩm khác nhau và quy định về lập tiêu đề tác giả cá nhân. Quy tắc biên mục
cùa Đức một thời đã được xếp thành một “trưÒTìg phái” biên mục với ưu điểm nổi bật
là tính mẻm dẻo và đặt ra các quy định trong việc lập ra tiêu đề tác giả cá nhân. Quy
tắc này chưa công nhận khái niệm tác giả tập thể.
Tại Hoa Kỳ, ALA đã biên soạn và xuất bản “Quy tắc Biên mục của ALA” {ALẢ
Catalogir.g Ruỉes) lần đầu vào năm 1908 và tái bản vào các năm 1941, 1947, 1949. ở
Pháp, “Qjy tắc và thực hành tổ chức mục lục cho các xuất bản phẩm có tác giả và
khuyết danh” do Hội Thư viện Pháp biên soạn và xuất bàn năm 1913, ở Ý năm 1922,
ở Nga “Quy tắc thống nhất mô tả xuất bản phẩm cho mục lục thư viện” cũng đã được
xây dựng vào năm 1949 và hoàn thiện vào năm 1974 cho mọi ioại hình xuẩt bản
phẩm [34|, [34]...
Sau kìi ra đời các quy tắc này đã liên tục được cập nhật. Sự không ngừng hoàn
thiện Quf tắc Biên mục Anh Mỹ (AACR) là một ví dụ điển hình thể hiện sự nỗ lực
không ngừng nhằm chuẩn hóa công tác biên mục của Hoa Kỳ, Anh và các nước nói
Tiếng Arh. “Quy tắc Biên mục của ALA” được sửa đổi vào năm 1949 với tên gọi
28
"Quy tăc Biên mục Mô tả". AACR đã được xuất bản vào năm 1967. Quy tắc này đã
có một bước tiến mới đưa ra khái niệm tác giả tập thể để chi các cơ quan, tổ chức
tham gia biên soạn tác phẩm.
Ý tưởng về sự thống nhất các quy tắc biên mục trên pham vi toàn thế giới đã
được đura ra vào những năm 1950. IFLA và UNESCO đă có những nỗ lực trong việc
chuẩn bị cho sự ra đời một tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư mục. Để hướng tới chuẩn
hóa trong mô tả tài liệu trên phạm vi quốc tế, Hội nghị Quốc tế về Nguyên tắc Biên
mục đã được tổ chức tại Pari vào năm 1961, thông qua các nguyên tắc để xây dựng và
phát triển các quy tắc biên mục. Đầu những năm 1960 đến những năm 1970, IFLA đã
có những nỗ lực trong việc xây dựng chuẩn biên mục thống nhất trên toàn thế giới.
IFLA bắt đầu soạn thào ISBD tù năm 1969, ban hành vào năm ỉ 974 và được ISO
chính thức thông qua thành ISO 690 vào năm 1976.
Sau khi ISBD(M) dành cho sách chuyên khảo được xuất bản, AACR đã được sửa
đổi theo ISBD(M). Các ISBD tiếp tục được phát triển dẫn tới việc ALA đã tiếp tục
chỉnh sửa AACR. AACR2 là Ẩn bàn thứ hai cùa Quy tắc Biên mục Anh-Mỹ do Hội
Thư viện Anh, Hội Thư viện Hoa Kỳ và Hội Thư viện Canađa biên soạn và xuất bản
lần đầu tiên năm 1978 và tiếp tục được chỉnh lý vào các năm 1988, 1998, 2002, 2003,
2004, 2005. Phiên bản AACR2 đã dung hòa được sự khác nhau giữa Tiếng Anh-Anh
và Anh-Mỹ, đồng thời bổ sung, cải tiến nhiều chi tiết bất hợp ỉý của trong phiên bản
AACRl 'íuất bản năm 1967. Việc cải biên AACR2 do Ban Chỉ đạo Biên soạn Quy tắc
Biên mục Anh-Mỹ, viết tắt ià iSCAACR hay JSC thực hiện. AACR2 được chia thành
hai nội dung chính: Phần 1- Quy tắc mô tả và Phần 2- Lựa chọn và thiết lập đề mục,
Nhan đề và nội dung tham khảo. Việc mô tả theo AACR 2 tại Hoa Kỳ được thực hiện
theo 3 cấp độ: (mô tả rút gọn, trung bình và đầy đủ) [89].
Mặc dù đã không ngừng được hiệu chỉnh và hoàn thiện nhưng do AACR2 đã được
biên soạn vào thời điểm trước khi công nghệ thông tin có những bước phát triển đột
phá kéo theo sự sử dụng ngày một phổ biến máy tính và các mạng điện tử nên vẫn
chưa bac quát hết các dạng tài liệu. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm gia
tăng các bản sao của tài nguyên trong các định dạng khác nhau, các tài liệu in truyền
29
thống cã được chuyển dạng với nhiều hình thức; dạng thu nhỏ (vi phim, vi phiếu), sau
đố trong định dạng kỹ thuật số. Việc chuyển đổi từ định dạng phương tiện vật lý phân
phối th k g qua các kênh truyền thống sang dạng tài liệu điện tử, tài liệu được truy cập
qua web vào cuối Thế kỷ XX đã đặt ra những yêu cầu mới với các quy tắc biên mục
trong các thư viện. Các quy định của AACR2 đã được soạn thảo vào thời điểm mục
lục thư viện tồn tại dưới dạng mục lục phiếu. Nhưng chỉ trong một thập kỷ, với sự
ứng dụig CNTT, nhiều thư viện đã từ bỏ mục lục phiếu và thay thế bằng các cơ sờ dữ
liệu đién tử. Các Mục lục Truy cập Công cộng Trực tuyến (OPAC) đã được các thư
viện xÉy dựng thay cho mục phiếu dưới định dạng là các cơ sở dữ liệu, đã trở thành
mục lụ: thư viện vào những năm 1990, và World Wide Web nhanh chóng trờ thành
phương tiện chủ yếu kết nối người sử dụng thư viện và mục lục của các thư viện.
Thực tc đã đặt ra yêu cầu tiếp tục phải hiệu chỉnh AACR 2. Ban đầu, người ta định
tạo ra nột phiên bản thứ ba gọi là AACR3, nhưng cuối cùng đã được phát triển thành
Mô tả và Truy cập Tài nguyên {Resource Descripíion and Access, viết tắt ỉà: RDA)
[44]. RDA đã cung cấp một bộ các hướng dẫn và hướng dẫn mô tả tài nguyên và truy
cập bao gồm tất cả các loại nội dung và phương tiện truyền thông.
Tiêi chuẩn mới được phát triển để sử dụng chủ yếu trong các thư viện, nhumg
cũng ó thể được áp dụng với các cộng đồng khác (lưu trữ, bảo tàng, xuất bản,...)
trong nột nỗ lực để đạt được một mức độ hiệu quả của sự liên kết giữa RDA và các
tiêu chuẩn siêu dừ liệu được sừ dụng trong cộng đồng [92]. RDA được xây dựng với
mục tiéu mô tả tài ỉiệu và truy cập tài liệu trong môi trường điện tử, cho phép phối
họp sử dụng các tùy chọn về kỹ thuật một cách linh hoạt để thu thập, lưu trữ và trình
bày dữ liệu.
Soig song với các chuẩn về xử lý hình thức tài liệu, các chuẩn nghiệp vụ liên quan
đến côig tác xử lý nội dung tài liệu cũng đã được hình thành.
Trơig phân loại tài iiệu, một số khung phân loại đã được xây dựng và áp dụng
rộng ni trong các thư viện như: Bảng Phân loại Thập phân Bách khoa (ƯDC), Khung
30
Phân kại Thập phân Dewey (DDC), Khung Phân loại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
(LCC), Khung Phân loại Thư viện-Thư mục (BBK)...
DDC xuất bản lần đầu tiên vào năm Í876 tại Hoa Kỳ và thường xuyên được cập
nhật để theo kịp với sự phát triền của khoa học và đời sống. Đến nay, khung phân loại
này đã jược xuất bản đến lần thứ 23.
LCC được xuất bản lần đầu tiên năm 1901. LCC là một khung phân loại lớn tập
hợp nhều khung phân loại chuyên ngành, gồm 43 tập với trên 10.000 trang.
ƯDC được phát triển trên cơ sở mở rộng DDC xuất bản lần thứ 5 theo đề xuẩt của
hai luậi sư người Bỉ: Henry La Pontaine và Paul Olet dưới sự chủ trì của Viện Thư
mục Quốc tế (nay là Liên đoàn Tư liệu Quốc tế). ƯDC xuất bản lần đầu năm 1905 với
tên gọi Bảng “Bmcxen mở rộng” nhưng trên thực tế, đây chỉ là khung rút gọn. Phiên
bản đầv đủ được biên soạn hoàn chỉnh và xuất bản vào năm 1927 với tên gọi: “Bảng
Phân loại Thập phân Bách lchoa” (ƯDC). ƯDC được xuất bản dưới nhiều phiên bản:
đầy đủ, trung bình, rúí gọn, chuyên ngành và được thư viện ở nhiều nước sử dụng.
BBK !à khung phân loại ra đời muộn nhất. Năm 1968, BBK đầy đủ được xuất bản
lần đầu với 25 tập, được in thành 32 cuốn với mục đích sử dụng cho một vài thư viện
lớn. Sau này, một số phiên bản BBK đã được hình thành: BBK cỡ trung bình gồm 5
tập (6 cuốn), BBK cho thư viện cỡ trung bình, BBK rút gọn, BBK đùng cho các thư
viện thiếu nhi, BBK rút gọn dùng cho thư viện khoa học có ký hiệu bàng chữ số Ả
Rập [12]...
Trong công tác định chi mục cũng hình thành nhiều bộ công cụ quan trọng như:
Bảng Tiêi đề Chủ đề của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (LCSH), Bảng Tiêu đề Chủ đề
Sears (Sears List o f Subject Headings), Bảng Tiêu đề Chủ đề Y học (MeSH) của Thư
viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ, Danh mục Tiêu đề Chủ đề Bách khoa theo vần chữ cái
(RAMEAU) của Thư viện Quốc gia Pháp, Chuẩn Áp dụng Kết hợp Thuật ngữ Chủ đề
theo Phưcmg diện (FAST) của OCLC...
LCSh là bộ tiêu đề chủ đề do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ biên soạn từ cuối Thế kỷ
XIX. Phiìn bản đầu tiên mang tên “Tiêu đề Chủ đề được sử dụng trong mục lục kiểu
31
từ điển của Thư viện Quốc hội” được xuất bản từ năm 1914. Đen lần xuất bản thứ 8
vào năm 1978, bảng đổi tên thành LCSH. Bảng này thường xuyên được hiệu chỉnh.
Kể từ năm 1988, LCSH được cập nhật và xuất bản hàng năm. LCSH đã được xuất bản
lần thứ 32 vào năm 2010 [ 13 9 \
Tiêu đề Chủ đề Sears được xuất bản ỉần đầu năm 1923 với tên gọi “Danh mục
Tiêu đề Chủ đề dành cho các thư viện nhỏ” {List o f Subject Headings fo r Small
Libraries), thường xuyên được cập nhật và xuất bản đến lẩn thứ 20 vào năm 2010.
Bên cạnh bảng LCSH và Tiêu đề Chù đề Sears, FAST đã được Trung tâm Thư
viện Máy tính trực tuyến OCLC {Online Computer Library Center) xây dựng từ năm
1998. Phát triển trên cơ sở bộ tiêu đề chủ đề LCSH, FAST thừa hưởng những thế
mạnh đặc biệt của một bộ chủ đề nổi tiếng nhất thế giới đồng thời đáp ứng các yêu
cầu chuyên nghiệp cùa một bộ tiêu đề chủ đề trong thời đại thư viện điện tử.
Để hướng tới phục vụ cho việc tra cứu thông tin trong môi trường điện tử, ngay từ
thập kỷ 70 của Thế kỷ XX, công tác định từ khóa đã được quan tâm. Từ điển từ chuẩn
(thesaurus) đa ngành, chuyên ngành đã được biên soạn để kiểm soát từ vựng trong
công tác định từ lchóa tài Uệu. Tiêu biểu là Từ điển từ chuẩn cùa UNESCO (ƯT) gồm
2 tập với gần 8.500 từ chuẩn xuất bản lần đầu vào năm 1977, lần thứ 2 vào năm 1995.
ƯT hiện được nhiều thư viện, Trung tâm Thông tin của các tổ chức khoa học, văn
hoá, giáo dục quốc tế sù dụng [149]. Bên cạnh đó, một số bộ từ điển từ chuẩn chuyên
ngành cũng đã được biên soạn như: Từ điển Từ chuẩn Nghệ thuật và Kiến trúc {Art &
Archỉtecture Thesaurus) dùng để xử lý các tài liệu là các tác phẩm nghệ thuật hoặc
nói về kiến trúc. Từ điển này cỏ khoảng 130.000 từ chuẩn liên quan đến mỹ thuật,
kiến trúc, trang trí nội thất, tài liệu lưu trữ và văn hoá...Từ điển từ chuẩn Tên địa danh
Getty {Getty Thesaurus o f Geographic Name) gồm khoảng 1.300.000 tên địa danh do
Viện Nghiên cứu Địa lý ở Los Angeles biên soạn...
Trên thực tế, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT đã tạo nên những tác động mới cho
nỗ lực chuẩn hóa các quy tắc biên mục. Để thực hiện được việc trao đổi tự động các
32
thông tin thư mục thì cần phải đáp ứng thêm một số điều kiện nữa. Lần đầu tiên, Thư
viện Deutsche ờ Frankfurt (Đức) đã biên soạn thư mục quốc gia và xuất bản dưới
dạng đọc máy. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã có dự án biên mục đọc máy {MARC-
Machỉne-Readabỉe Cataỉoguing). MLARC là một khổ mẫu tiêu chuẩn để lưu trữ và
trao đồi dữ liệu thư mục và các thông tin liên quan ở dạng đọc máy sử dụng ra đời vào
những năm 1960 tại Hoa Kỳ. Khổ mầu MARC đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình chia sẻ thông tin thư mục trên toàn thế giới. Hiện nay, MARC21 là khổ mẫu
được sử dụng thông dụng nhất. Khổ mẫu này được phát triển trên nền USMARC (khổ
mẫu của Hoa Kỳ) kết hợp với CANMARC (khổ mẫu Canađa). Một biểu ghi
MARC21 bao gồm 3 yếu tố: cấu trúc biểu ghi, yếu tố mô tả và đữ liệu mô tả nội
dung, Phần cấu trúc của biểu ghi MARC được thiết kế theo các tiêu chuẩn quốc gia
Hoa Kỳ và tiêu chuẩn quốc tế, như: Chuẩn về khổ mẫu trao đổi dữ liệu (ANSI Z39.2)
và ISO 2709. Phần yếu tố mô tả bao gồm các mã trường và quy định mô tả để nhận
dạng và mô tả chi tiết hơn các yếu tố dữ liệu trong một biểu ghi nhàm sử dụng một
cách tối unu các dữ liệu này. Phần nội dung của các yếu tố mô tả được quy định bởi
các chuẩn nội dung khác không do MARC quy định, ví dụ; Quy tắc Biên mục Anh-
Mỹ AACR2, LCSH, DDC. Chuẩn MARC 21 được xây dựng để tnô tả 5 loại dữ liệu:
dữ liệu tiư mục; dữ liệu sở hữu, dữ liệu kiểm soát nội dung, dữ liệu phân loại và dữ
liệu dành riêng cho cộng đồng thông tin [143].
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet và xu hướng truy cập, khai thác các nguồn tài
nguyên ihông tin qua mạng đã có những tác động mạnh mè đến công tác thư viện
trong những năm gần đây. Chuẩn Dublin Core do Tổ chức Sáng kiến Siêu dữ liệu
Dublini Core biên soạn đã ra đời năm 2008 với mục tiêu cung cấp một danlì sách từ
chuẩn thống nhất về loại tài liệu nhàm hỗ trợ việc chuẩn hoá công tác mô tả, nhận
dạng V'à :rao đổi dữ liệu giữa các hệ thống và cơ quan thư viện thông tin. Dublin Core
gồm 1:5 yếu tố cơ bản: nhan đề, tác giả, chủ đề, nội dung, nhà xuất bản, người cộng
tác, ng;à}, ioại tài liệu, định dạng, nhận dạng, nguồn tài liệu và bản quyền đã được xây
dựng mhím mục tiêu thiết lập những yếu tố siêu dữ liệu cơ bản nhằm hỗ trợ hiệu quả
việc tìimkiếm tài liệu số, nhất là các tài liệu trên Web. Mục tiêu của Dublin Core là
33
nâng cao chất lượng tìm kiếm tài nguyên trên Internet thông qua việc phát triển một
chuẩn siêu dữ liệu tương thích trên toàn cầu [154].
Sự ra đời của Chương trình Kiểm soát Thư mục Toàn cầu (U BQ là sự kiện đánh
dấu sự phát triển của lịch sử thư viện toàn cầu. Để thực hiện yêu cầu kiểm soát thư
mục trên phạm vi toàn thế giới, hơn bao giờ hết, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu có ý
nghĩa quyết định. Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, những người làm công
tác thư viện đã thiết kế một cách sáng tạo các dạng biên mục, phân loại, thuật ngữ chủ
đề, hệ thống kiểm soát thư mục tự động nhằm tạo ra nhiều tiện ích cho người dùng
tin, tăng thêm khả năng tiếp cận thông tin. Trong thập niên đầu thế kỷ này chuẩn hóa
trong kiểm soát thư mục đã được gia tăng nhờ sự hỗ trợ của công nghệ.
1.3.2 Sự hình thành các tiêu chuẩn quốc tế về x ử iỷ íàỉ liệu
Hoạt động tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin tư liệu trên phạm vi quốc tế chủ
yếu do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đảm nhận. ISO được thành lập năm
1946 nhưng chính thức bắt đầu hoạt động từ năm 1947. ISO có trụ sở ở Geneva (Thuỵ
sì) và là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có 162 nước tham gia. Ban Kỹ thuật TC46
được thành lập và đảm nhận nhiệm vụ tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin tư liệu.
Trợ giúp cho hoạt động tiêu chuẩn hóa của TC46 là các Tiểu ban kỹ thuật {SC-
SubCommỉttee) và các nhóm công lác ỢVG- Workỉng Group). TC46/SC9: Tiểu ban
trình bày, nhận dạng và mô tả tài liệu là tiểu ban chịu trách nhiệm biên soạn, thông
qua và ban hành các ISO về xử lý tài liệu, Phối hợp với TC46 thực hiện nhiệm vụ tiêu
chuẩn hóa trong lĩnh vực thông íin-tư liệu còn có các ủy ban kỹ thuật thuộc các lĩnh
vực ỉdiác như: JTC1- l)ỷ ban kỹ thuật hỗn hợp (giữa ISO và ÍEC) về công nghệ thông
tin; TC37- ủ y ban kỹ thuật về thuật ngữ; TC171- ủy ban kỹ thuật về sử dụng các tài
liệu vi hình; TC154- ủ y ban kỹ thuật về quy trình, thành phần dữ liệu và tài liệu trong
kinh doanh, công nghiệp và hành chính; TC42- ủ y ban kỹ thuật về nhiếp ảnh; TCIO-
ủy ban kỹ thuật về vẽ kỹ thuật, xác định các sản phẩm và tài liệu liên quan [157]...
34
líO) đã có những đóng góp lớn trong việc ban hành các tiêu chuẩn quốc tế về xử lý
tài liéu., trong đó có những tiêu chuẩn liên quan trực tiếp và tiêu chuẩn liên quan gián
tiếp: câc mã tiêu chuẩn quốc tế cho các loại tài liệu, hướng dẫn về phương pháp
chuyìrr. tự các ngôn ngữ khác nhau và ký hiệu toán học sang mẫu tự La tinh.
Cảc tiêu chuẩn quốc tế đã được ban hành hướng đến chuẩn hóa các khâu xử lý tài
liệu các vấn đề liên quan như: mô tả, định chỉ mục, tóm tắt, khổ mẫu biên mục, xây
dựng v:à phát triển các công cụ kiểm soát từ vựng... Liên quan đến mô tả tài liệu, có ba
tiêu chiuẩn quốc tế đã được ban hành, bao gồm: ISO 4; 1997 Thông tin và tư liệu-Quy
địnhviiết tắt các từ trong nhan đề và các nhan đề ấn phẩm; ISO 7154:1983 Tư liệu-
Nhữag nguyên tắc sắp xếp thư mục và ISO 832:1994 Thông tin và tư liệu — Mô tả
thư nụic và tham chiếu -- Quy tắc viết tắt các thuật ngữ thư mục. Tiêu chuẩn này đã
thay th'ế ấn bản đầu tiên (1975) đã đưa ra quy tắc cho các từ viết tắt của từ và cụm từ
mà chúng thường xuất hiện trong mô tả thư mục [92], [119], [98]...
v ề khổ mẫu biên mục, có ba tiêu chuẩn quốc tế được ban hành, bao gồm; ISO
270S:2008 Thông tin và tư ỉiệu-Format trao đổi thông tin quy định các yêu cầu đối
với (ĩịnh dạng trao đổi tổng quát mà chúng sẽ giữ các bản ghi mô tả tất cả các dạng tài
liệu có khả năng mô tả thư mục cũng như các loại biểu ghi. ISO 2709:2008 mô tả một
cấu irúc tổng quát, một khung thiết kế đặc biệt cho việc trao đổi giữa các hệ thống xử
lý dữ liệu. Với đặc trưng là một khổ mẫu trao đổi, MARC không có yêu cầu bắt buộc
về khả năng lưu trữ dữ ỉiệu nội bộ hay định dạng trình bày cho từng thư viện riêng.
T hiè kế của MARC đảm bảo độ tương thích với các khổ mẫu quốc gia và quốc tế
khác nhau [104]; ISO 25577:2008 Thông tin và tư liệu - Các yêu cầu cho một khổ
mẫu trao đổi dựa trên ngôn ngừ đánh dấu mở rộng XML quy định các yêu cầu cho
một định dạng trao đổi tổng quát dựa trên XML đối với biểu ghi thư mục cũng như các
loại siêu dữ liệu khác [135] và ISO 15836:2009 Thông tin và tư liệu-BỘ các yếu tố
siêu dữ !iệu Dubiin Core. Chuẩn siêu dữ liệu Dubiin Core đã được dịch sang 25 thứ
Tiếng và hiện được bảy quốc gia công nhận là tiêu chuẩn quốc gia, trong đó có Việt
35
Nam. ISO 15836:2009 xây dựng tiêu chuẩn để mô tả tài nguyên giữa các miền
(domaine), được biết đến như bộ các yếu tố siêu dữ liệu Dublin Core. Giống như RFC
v ề xử lý nội dung tài liệu, có ba tiêu chuẩn quốc tế dược ban hành. Trong đó có
3986, ISO 15836:2009 không giới hạn những gì có thể là một nguồn tài nguyên [134].
I tiêu chuẩn về tóm tắt (ISO 214:1976 Tư liệu-Bài tóm tắt cho xuất bản phẩm và tư
liệu), 1 tiêu chuẩn về định chỉ mục (ISO 5963:1985 Tư liệu-Phương pháp phân tích tài
liệu, xác định chù đề và lựa chọn các thuật ngữ định chi mục) và 1 tiêu chuẩn về trình
bày các chì mục (ISO 999:1996 Thông tin và íài liệu hướng dẫn-Hướng dẫn cho các
tổ chức, nội dung vả trình bày của các chỉ số) [94], [102], [ 114].
v ề xây đựng và phát triển các công cụ kiểm soát từ vựng và thiết lập các yéu tố
trong kiểm soát thư mục, có 3 tiêu chuẩn quốc tể. Đe hướng dẫn việc biên soạn và
phát triển từ điển từ chuẩn (thesaurus) -công cụ quan trọng cùa định chí mục, hai tiêu
chuẩn quốc tế đã được ban hành: ISO 2788:1986 Tư liệu-Hướng dẫn xây dựng và
phát triển các từ điển từ chuẩn đoTi ngữ và ISO 5964:1985 Tư liệu-Hướng đẫn xây
dựng và phát triển các từ điển từ chuẩn đa ngữ được coi là một phần mở rộng phạm vi
của hướng dẫn xây dựng từ điển từ chuẩn đom ngữ. Phần lớn các thủ tục và khuyến
nghị trong ISO 2788 có giá trị ngang nhau đối với từ điển tù chuẩn đa ngôn ngừ
[105], [115]
ISO 6630:1986 Tư liệu-Các ký tự kiểm soát thư mục có chứa bộ 15 ký tự kiểm
soát thư mục để sử dụng trong quy tắc biên mục, quy tắc điền và lập chỉ mục cùa các
nước và các nhóm ngôn ngữ của cộng đồng thư mục. Bao gồm bảng mã và ghi chú
quy định cụ thể mỗi đặc trưng kiểm soát thư mục và chỉ ra vị trí mã của nó. Bao gồm
cả các ghi chủ giài thích [116].
Để thống nhất trong biên mục mô tả và lưu trữ trao đổi thông tin, 14 tiêu chuẩn
quốc tế về chuyển ký tự từ các ngôn ngữ khác nhau và ký hiệu toán học sang kỷ tự La
tinh đã được ban hành. Các tiêu chuẩn đó là: ISO 9:1995 Thông tin và tư liệu-Chuyển
tự các chữ cái Kiril sang ký tự Latinh-Ngôn ngữ Slavơ và ngôn ngữ không thuộc họ
Slavơ; 180 233:1984, ISO 233-2:1993,180 233-3:1999 Thông tin và tài liệu-Chuyển
ký tự Tiếng Ả Rập sang ký tự La tinh; ISO 259:1984, ISO 259-2:1994 Tài liệu-
36
Chuyển ký tự Tiếng Do Thái, sang ký tự La tinh; ISO 843:1997 Thông tin và tài liệu-
Chuyển đổi ký tự Hy Lạp sang ký tự La tinh; ISO 10754:1996 Thông tin và tư liệu-
Mờ rộng bộ ký tự mã hoá các chữ cái Kiril đối với các ngôn ngữ không thuộc họ Kiril
để trao đổi thông tin thư mục; ISO 7098:1991 Thông tin và tư iiệu-La tinh hóa chữ
Trung Quốc; ISO 9984:1996: Thông tin và tài liệu-Chuyển đổi ký tự George sang ký
tự La tinh; ISO 9985:1996 Thông tin và tư liệu-Chuyển tự các ký tự Armenia sang ký
tự La tinh; ISO 11940:1998, ISO 11940-2:2007 Thông tin và tài liệu-Chuyển ký tự
Tiếng Thái, ISO/TR 11941:1996 Thông tin và tư liệu-Chuyển ký tự chữ Hàn Quốc
sang ký tự La tinh; và ISO 6862: 1996 Bộ mã ký tự toán học để trao đổi thông tin
thư mục [95], [96], [97], [98], [99], [101], [125], [118], [123], [124], [126], [127],
[128], [117].
Ngoài ra, ISO còn ban hành một số tiêu chuẩn quy định về mã số theo tiêu chuẩn
quốc tế cho các loại tài liệu khác nhau: ISO 2108:2005 Thông tin và tư liệu-Mã số
Tiêu chuẩn Quốc tế cho sách; ISO 3297: 2007 Thông tin và tư liệu - Mã số Tiêu
chuẩn Quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN); ISO 3901:2001 Thông tin và tư
liệu - Mã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho Bản ghi âm; ISO 10957:2009 Thông tin và tư
liệu - Mã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho bản nhạc (ISMN); ISO 15706-1:2002 Thông tin
và tư liệu — Mã sổ Tiêu chuẩn Quổc tế cho tài liệu nghe nhìn (ISAN); ISO 15706-
2:2007 Thông tin và tư liệu — M ã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho tài liệu nghe nhìn
(ISAN)-Phần 2: phiên bản định danh [103], [109], [110], [130], [131], [132]...
Sự hình thành các tiêu chuẩn quốc tế đã góp phần đẩy mạnh chuẩn hóa trong xử
lý tài liệu trên phạm vi toàn thế giới.
Cùr^ với ISO, IFLA cũng tham góp và giừ vai trò quan trọng trong việc xây
dựng các tiêu chuẩn ngành thư viện. Tiêu chuẩn Mô tả Thư mục Quốc tế (ISBD) ra
đời đã thì hiện sự cố gắng của IFLA trong việc xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về mô tả
thư mụiC, tạo điều kiện cho các thư viện có thể trao đổi thông tin về tài liệu và hướng
tới việc Liểm soát thư mục toàn cầu. ISBD là một tập họp các tiêu chuẩn mô tả thư
mục. Bai đầu, chỉ có tiêu chuẩn mô tả sách chuyên khảo ISBD (M), những năm sau
37
này ISBD đã phát triển thêm tiêu chuẩn dành cho các loại lài liệu khác như; tài liệu
biểu dồ ISBD (CM), xuất bản phẩm tiếp tục ISBD (S), sách cổ ISBD (A), mô tả bài
trích ISBD (CP), nguồn tin điện tử ISBD (ER), tài liệu phi sách ISBD (NBM), tác
phẩm âm nhạc in ISBD (PM) v.v... Tuy nhiên, hiện nay, với ấn bản được ra đời năm
2007, các tiêu chuẩn ISBD dành cho các loại tài liệu khác nhau đã được hợp nhất
trong một ấn bản ISBD (G) và thay thế cho các ISBD riêng rẽ trước đó. Điều này đã
ảnh hưởng tới thực tiễn công tác biên mục, từ thư viện của các nước công nghiệp phát
triển, đến thư viện của các nước đang phát triển khác trên thế giới đều ứng dụng ISBD
[8 9 ],[1 4 0 ],[1 46 ]ai4 8 ].
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ vào những năm 1990 cùng với
những áp lực về việc giảm thiểu chi phí mô tả tài liệu, IFLA đã xây dựng một dự án
kiểm tra cơ bản các yếu tố dữ liệu mô tả trong biểu ghi thư mục và thiết lập một nhóm
nghiên cứu các yêu cầu về chức năng đối với biểu ghi thư mục. Năm 1998, Chuẩn yêu
cầu về chức năng đối với biểu ghi thư mục-FRBR (Eunctìonal Requirements fo r
Bibỉiographỉc Records) đã ra đời. Mô hình FRBR tập trung vào bốn công việc chính
của người dùng tin khi muốn khai thác thông tin: Tìm kiếm, nhận dạng, lựa chọn và
thu thập. Dữ liệu mô tả theo chuẩn FRBR có khả năng liên kết với các dữ liệu về tác
phẩm, tác giả, sự kiện, địa điểm... trong cùng biểu ghi thư mục để đáp ứng nhu cầu
của người dùng tin, Chuẩn FRBR được IFLA thông qua năm 1997 đã được sử dụng
để định hướng cho tưong lai phát triển của ISBD, AACR, trong chương trình giảng
dạy biên mục và phát triển cơ sở dữ liệu cho một số dự án quy mô toàn cầu.
Năm 1977, IFLA đã phát triển khổ mẫu quốc tế UNIMARC với mong muốn tạo
ra một chuẩn biên mục đọc máy cho các thư viện trên toàn thế giới. Khổ mẫu này
được hiệu chỉnh vào năm 1994 nhưng trên thực tế ƯNIMARC không được áp dụng
phổ biến như MARC 21 [150].
U . 3 Tmh hình chuẩn hoá trong xử ỉỷ tài liệu của nước ngoài
Cốt lõi trong việc thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các nước phát triển là việc xây dựng, hoàn thiện các chuẩn nghiệp vụ và các tiêu chuẩn quốc gia. về chuẩn
38
nghiệp vụ, rong mô tả, tại nhiều nước trên thế giới, Quy tắc AACR 2 được áp dụng
rộng rãi. Tong phân ỉoại, DDC là một hệ thống phân loại được sử dụng rộng rãi nhất
trong các tlư viện công cộng trên thế giới; LCC được sử dụng tại các thư viện của
Chính phủ; thư viện trường đại học ở Hoa Kỳ và một số nước trên thế giới. Trong
định chủ đỉ, LCSH được sử dụng rộng rãi trến thế giới. Trong biên mục đọc máy,
chuẩn MAIC 21 hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và bắt đầu được triển
khai tại Virt Nam từ năm 2007. Trong biên mục các tài liệu điện tử, Dublin Core đã
nhanh chóig trở thành một tiêu chuẩn quốc tế thông dụng trên toàn thế giới. Điều
đáng chú } là tất các các công cụ xử lý tài liệu của nước ngoài đều được cập nhật
thường xu}ên. Bên cạnh đó, một số nước cũng quan tâm và đầu tư cho việc xây dựng
các tiêu chiẩn quốc tế về công tác xử lý tài liệu. Tiêu biểu ỉà Nga và Hoa Kỳ. Tổ chức
Tiêu chuẩr Quốc gia Nga (GOST) đã ban hành các tiêu chuẩn về mô tả, phân loại,
định chủ đí,... [153] Tổ chức Tiêu chuẩn Thông tin Quốc gia Hoa Kỳ (NISO) cũng đã
tích cực xâ/ đựng và ban hành nhiều tiêu chuẩn về mô tả, tóm tắt, khổ mẫu biên mục,
La tinh hóí một số ngôn ngữ... [158] Một số tiêu chuẩn của Hoa Kỳ sau đã được ISO
phát triển ứiành các tiêu chuẩn quốc tế như: ANSI/NISO Z39.50 - 2003, ANSI/NISO
239.85-2001...
Tại nhiíu nước írên thế giới, chuẩn hỏa trong xử lý tài liệu trong các thư viện được
thực hiện rhờ sự sao chép biểu ghi của các trung tâm biên mục tập trung có uy tin và
kết quả biêi mục trong xuất bản phẩm.
Tại Hoa Kỳ, chương trình Biên mục trong xuất bản phẩm được thực hiện từ năm
)971. Tháng 11 năm 1973, chương trình này được Quốc hội thông qua và được đưa
vào những chương trình thường xuyên của thư viện. Đổi với những thư viện chuyên
ngành (ví dụ; Thư viện Y học Quốc gia, Thư viện Nông nghiệp Quốc gia...) sử dụng
bảng tiêu đề chù đề và khung phân loại riêng thì Thư viện Quốc hội gửi bản in thử
đến đó. Cán bộ biên mục điền các tiêu đề chủ đề và ký hiệu phân loại của mình rồi
gửi lại chc Thư viện Quốc hội. Sau đó chúng được bổ sung thêm các thông tin biên
mục và gử: trả lại cho nhà xuất bản.
Hiện nay, Trung tâm Thư viện Máy tính Trực tuyến {Online Computer Lỉbrary
Center. Viết tắt là: OCLC) là trung tâm biên mục tập trung lớn nhất thể giới. OCLC
được thành lạp năm 1967 với tên gọi ban đầu là: Trung tâm Thư viện Đại học Ohio
39
{OhioCollege Lỉbrary Center). OCLC đã biên mục 768.000.000 sách và các tài liệu
khác. ĩrung tâm đà cung cấp dịch vụ biên mục và các dịch vụ khác cho 72.000 thư
viện tạ 170 quốc gia và vùng lãnh thổ [160].
Tại Liên Xô (cũ), đến năm 1925 việc biên mục tập trung mới được thực hiện. Cục
Biên mục Tập trung được thành ìập trực ỨIUỘC Tổng cục Giáo dục Chính trị- Bộ Dân
ủy Giáo dục Liên Xô (cũ). Cục này ỉn phiếu có dẫn giải cho các thư viện đại chúng ở
Liên Xô (cũ). Một số thư viện và tổ chức ờ Liên Xô (cũ) thực hiện biên mục tập
trung; Thư viện Quốc gia Liên Xô (cũ) mang tên Lênin, Viện Sách Liên bang, Viện
Sách các nước cộng hòa, Thư viện Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (cũ), Thư viện
Tư liệu Nước ngoài toàn Liên bang và một số cơ quan khác. Từ năm 1929, Thư viện
công cộng nhà nước Xantưcốp-Sêđrin đã tiến hành biên mục tập trung hồi cố các sách
xuất bản ở Nga từ năm 1708-1926 và hoàn thành vào năm 1964. Tổng cộng gần 1
triệu tèn sách, được mô tả theo một quy tắc thống nhất. Biên mục trong xuất bàn
phẩm được bắt đầu từ năm 1960 ở Liên Xô (cũ), có ba tiêu chuẩn nhà nước đã được
ban hành liên quan đến biên mục. Công việc biên mục trong xuất bản phẩm đo các
nhà xuất bản thực hiện. Lãnh đạo các nhà xuất bản giao cho người chuyên trách thực
hiện công việc này [73].
ở Trung Quốc, Chương trình Biên mục trong xuẩt bản phẩm đã được thực hiện
nhờ sụ nỗ lực hợp tác giữa Trung tâm Thông tin Báo chí, Cục Quản lý Xuất bản của
Trung Quốc và Thư viện các Án phẩm Trung Quốc và được đảm bảo bởi việc thực
hiện các tiêu chuẩn quốc gia Trung Quổc: Tiêu chuẩn G B 12451-90 Biên mục dữ liệu
trong xuất bản phẩm, Tiêu chuẩn GB3792.1-83 Mô tả thư mục tổng quát, GB3792.2-
85 Mô tà thư mục cho chuyên khảo, GB3860-83 Hướng dẫn Định chỉ mục và tiêu đề
chủ đề tài liệu... Tiếp đỏ, hai tiêu chuẩn quốc gia: G B 12451-90 Biên mục trong dữ
liệu xuấl bản trong Sách, và G B 12450-90 Trang Tiêu đề của Sách dựa trên ISO 1086
đã được soạn thảo và ban hành. Các tiêu chuẩn này đã đặt một nền tảng cho chương
ữinh Bién mục trong xuất bản phẩm của Trung Quổc. Để việc biên mục và xử lý tài
liệu thống nhất, hai cuốn "Biên mục Xuất bản, tiêu chuẩn hóa đữ liệu thư mục và uỷ
quyền", "Sách hướng dẫn của biên mục trong ấn phẩm” đã được biên soạn và xuất
bản. Cuỏn sách này đã cung cấp các hướng dẫn và giải thích về quá trình biên mục
40
trong ấn phẩm: các quy tẳc cụ thể, kinh nghiệm, các trường hợp thường gặp để những
người iàm công tác biên mục có thể tham khảo và thực hiện thống nhất [90].
Biên mục trong xuất bàn phẩm của Hoa Kỳ, Canada, Anh, ú c và Niu Di Lân
thưòng được mô tả theo AACR 2, định chủ đề theo LCSH và định ký hiệu phân loại
theo hai bảng DDC và LCC. Nếu so sánh với các nước khác, Biên mục trong xuất bản
phẩm của Nga hiện nay chi tiết nhất, bao gồm mô tả, hai ký hiệu phân loại theo UDC
và BBK, tiêu đề chủ đề và tóm tắt. (Hình ảnh Biên mục trong xuất bản phẩm của
Nga, Úc, Hoa Kỳ và Canađa được trình bày trong Phụ lục 2).
Tại các nước phát triển và các nước thuộc Châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc,
Hồng Kông, Thái Lan, Singapo... các thư viện thực hiện biên mục sao chép kết quả
biên mục tập tning của một trung tâm hoặc từ các nguồn khác nhau qua việc sử dụng
giao ứiức Z59.30. Thư viện chỉ thực hiện biên mục gốc {original cataloging) đối với
các tài liệu đặc thù cùa thư viện, không có trong biên mục tập trung. Từ khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp các cản bộ thư viện tại Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, Hồng
Kông, có thể nhận thấy biên mục và xử lý tài liệu tại các nước này được thực hiện một
cách chuyên nghiệp, chì có những người có kinh nghiệm trong thư viện mới được
đảm nhiệm công tác biên mục.
ở Châu Âu, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu đã được thực hiện qua mô hình biên
mục hợp tác. Mô hình này được triển khai ở một sổ nước vùng Tây Bancăng, gồm:
Slovenia, Bosnia và Herzegovina, Macedonia, Montenegro và Serbia. Mạng Dịch vụ
và hệ ứiống thư mục trực tuyến hợp tác (COBISS) là một dự án hợp tác của các thư
viện đã hình thành tại Nam Tư (cũ) vào năm 1987. Năm 1991, hệ thổng đã kết nối 55
thư viện từ tất cả các nước thuộc Cộng hòa Nam Tư (cũ). COBISS là đại diện một mô
hình tổ chức cùa các thư viện tham gia vào một hệ thổng thư viện thống nhất với mục
đích chia sẻ cơ sở dữ liệu thư mục, mục lục liên hợp, và các cơ sở dữ liệu thư mục địa
phương của các thư viện tham gia. Một trong những chức năng cùa hệ thống ỉà; Xử lý
các tài liệu thư viện theo chuẩn và để chia sẻ cũng như quản lý thống nhất các mục lục
và thư mục; Biên mục chia sẻ trực tuyến được thực hiện thông qua bộ sun tập dữ liệu
hợp tác và xử lý dữ liệu phân tán, cho phép họp lý hóa lao động và tiết kiệm thời gian
trong việc xử lý các tài liệu thư viện. Mỗi tài liệu chỉ cần biên mục một lần; sau đó, tất
41
cả thành viên tham gia trong hệ thống có thể íruy cập biểu ghi trực tuyến thông qua cơ
sở dữ liệu thư mục chia sẻ. Cơ sở dữ liệu chứa các biểu ghi thư mục cho các loại tài
liệu thư viện khác nhau (chuyên khảo, xuất bản phẩm định kỳ, các bài tạp chí và các
loại tài liệu khác) với mục đích quản lý thư mục cũng như các biểu ghi [84].
Tại nhiều nước trên thế giới, phương thức biên mục sao chép đã được áp dụng
rộng rãi, giúp cho các thư viện đảm bảo sự chuẩn hóa, thống nhất, tiết kiệm về nhân
lực, vật lực trong xử lý và biên mục tài liệu.
Để thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, tại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, Thư viện
Quốc gia Úc và tại nhiều nước đã triển khai MARC Authority để kiểm soát dữ liệu
đảm bảo bảo tính nhất quán. Kiểm soát tính nhất quán giúp cho các thư viện đảm bảo
sự thống nhất trong diễn đạt một điểm truy cập theo tên tác giả, nhan đề và các từ
vựng sử dụng trong mô tả chủ đề tài liệu. Đây là một trong những biện pháp quan
trọng đảm bảo chuẩn hóa dữ liệu biên mục.
Từ nghiên cứu việc thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu ở nước ngoài có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1. Muốn xử lý tài liệu chuẩn phải xây dựng được các chuẩn nghiệp vụ và tiêu
chuẩn về xử lý tài liệu. Các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn không ngừng được cập
nhật và hiệu chinh cho phù hợp với thực tiễn.
2. Kinh nghiệm của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc; Chuẩn hỏa trong xử lý tài liệu
được thực hiện từ biên mục trong xuất bản phẩm. Trước khi thực hiện biên mục trong
xuất bàn phẩm một cách đại trà, phải xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn và công cụ
chuẩn.
3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ) và các nước phát triển: Thực hiện biên
mục tập trung chuẩn. Các thư viện đẩy mạnh sao chép kết quả biên mục.
4. Kinh nghiệm của một số nước châu Âu: Thực hiện biên mục hợp tác, các thư
viện chia sẻ két quả biên mục với nhau.
5. Để kiểm soát tính thống nhất trong mô tả, định chù đề, định từ khóa và biên
mục đọc máy, thực hiện MARC Authority.
42
Tiểu kết chưontig 1
Chuẩn hoá trong xử lý tài liệu là việc xác lập và áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn
nghiệp vụ nhằm kiểm soát, đảm bảo cho công tác xử ỉý tài liệu có thể tiến hành đạt
chất lượng, hiệu quả. Cơ sở lý luận để xây dụmg lý thuyết cho chuẩn hỏa trong xử lý
tài liệu là các nguyên tắc, phương pháp xử lý thông tin (bao gồm: mô tả, phân loại,
định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt, chú giải tài liệu), xây dựng phát triển ngôn ngữ tư
liệu trong Thư viện học và các nguyên tắc đặt ra trong tiêu chuẩn hóa. Chuẩn hoá
trong xử lý tài liệu là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các thư viện.
Trên thế giới, các công cụ và các tiêu chuẩn quốc tế đã hình thành và không ngừng
được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn với sự ảnh hưởng của công
nghệ thông tin tạo nên các điều kiện cần cho chuẩn hóa trong xử lý tài liệu, ở nhiều
nước, chuẩn hóa trong xử lý tài liệu được đảm bào với việc thực hiện biên mục tập
trung, Biên mục trong xuất bản phẩm và việc kiểm soát tính nhất quán trong biên
mục.
43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUẢN HOÁ TRONG xử LÝ
TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm hoạt động thir viện và công tác xử lý tài liệu ở Việt Nam
2J. Đ ặc điểm hoạt động thư viện Việt Nam
Mạng lưới thư viện và quản lý nhà nước về thư viện
Sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc phát
trỉển sự nghiệp thư viện ở Việt Nam, Một mạng lưới thư viện, tủ sách rộng khắp từ
trung ương đến địa phương, thư viện các ngành, các cấp phục vụ nhu cầu đọc của mọi
tầng lớp nhân dân đã hình thành. Theo thống kê của Bộ VHTTDL, tính đến năm
2009, Hệ thống Thư viện Công cộng đứng đầu là TVQGVN đã được xây dựng và
phát triển với 63 thư viện cấp tỉnh, 626 thư viện cấp huyện và hàng chục ngàn phòng
đọc sách, tủ sách; Các thư viện đa ngành, chuyên ngành cũng đưạc củng cố với hơn
300 thư viện đại học, cao đẳng, 24.746 thư viện trường học, hom 100 thư viện bộ,
ngành, thư viện viện nghiên cứu. Hệ thống Thư viện Quân đội đứng đầu là Thư viện
Quân đội cũng không ngừng lớn mạnh với 55 thư viện các cấp, 350 phòng đọc sách
báo cấp trung đoàn, sư đoàn, 1000 tủ sách phòng Hồ Chí Minh.
Hiện nay, ợ Việt Nam đã hình thành một số hệ thống thư viện trực thuộc các Bộ:
Hệ thổng Thư viện Công cộng thuộc Bộ VHTTDL, Hệ thống Thư viện Quân đội
thuộc Bộ Quốc phòng, Hệ thống Thư viện Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, các thư viện đại học, thư viện trường phổ thông thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạ o .,. Trách nhiệm về quản lý nhà nước về thư viện đã được quy định trong
Điều 25 của Pháp lệnh Thư viện;
ỉ. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thư viện.
2. Bộ Văn hóa-Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về thư viện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vờ các cơ quan khác cùa
Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyển hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về thư viện. [42]
44
Theo quy định của Pháp lệnh Thư viện, Bộ VHTTDL chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý nhả nước về thư viện nhung trên thực tế Bộ VHTTDL mới chỉ
thực sự quản lý được Hệ thống Thư viện Công cộng. Hiện nay, số lượng thư viện
đại học và thư viện trường học nhiều nhất trong các hệ thống thư viện thuộc các Bộ
nhưng sự quan tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho các thư viện trực thuộc Bộ còn
hạn chế. Chưa có đơn vị chuyên trách phụ trách thư viện đại học và thư viện trưòrng
phổ thông. Việc chỉ đạo và các thư viện thuộc Bộ Giáo đục và Đào tạo hiện do Cục
Cơ sở Vật chất và Thiết bị Trường học, đồ chơi trẻ em đảm nhiệm.
Hoạt động thư viện các hệ thống/mạng lưới khác phụ thuộc vào sự quan tâm, chỉ
đạo và đầu tư của các Bộ, ngành chù quản. Sự phối kết hợp giữa các Bộ với Bộ
VHTTDL trong quản lý nhà nước về tíiư viện còn chưa thực sự chặt chẽ. Điều này
ảnh hường rất lớn đến việc chuẩn hóa và thực thi chuẩn hóa trong thư viện và trong
công tác xử lý tài liệu. Sự hợp tác giữa các hệ thống thư viện đã được đặt ra về
nguyên lý nhưng chưa được sự quan tâm thực sự.
Phương thừc hoạt động
Trong Chiến lược phát triển văn hỏa đến năm 2020, định hướng và mục tiêu
phát ưiển thư viện được xác định: Mô hình tể chức vờ phương thức hoạt động của
thư viện nước ta là kết hợp giữa thư viện truyền thống và thư viện điện tử/thư viện
số, trong đó, việc sử dụng mạng mảy tính để ỉiru giữ, khai thác thông tin và xây
dựng thư viện sổ ỉà xu hướng quan trọng nhất trong việc phát triển tự động hóa các
thư viện [15].
Với sự đầu tư của Nhà nước và sự hỗ trợ của một số tổ chức nước ngoài và quốc
tể, các thư viện Việt Nam đang có hướng chuyển mình sang tự động hóa. Việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT và xây đựng thư viện điện tử/thư viện số đâ và đang trở
thành xu hướng của các thư viện Việt Nam hiện nay. Mặc dù hiện đại hóa đã trở
thành một chủ trương phát triển của các thư viện Việt Nam, nhưng trên thực tế đa số
thư viện vẫn hoạt động với phương thức thù công, truyền thống; Sự liên kết, hợp tác
giữa các ứiư viện trong việc chia sẻ nguồn lực còn hạn chế.
45
Theo Báo cáo tổng kết của Vụ Thư viện, Bộ VHTTDL cho đến nay gần 100%
thư viện cấp tỉnh và khoảng 150 thư viện cấp huyện đã thực hiện việc ứng dụng
CNTT [] 1]. Điều đó có nghĩa là trong hệ thống thư viện công cộng, việc ứng dụng
CNTT chủ yếu dừng lại ở cấp tỉnh, chi có hoTĩ 20% thư viện cấp huyện sử dụng
máy tính trong các hoạt động tác nghiệp cùa mình.
Một số thư viện đại học đã thực hiện ứng dụng CNTT và đạt được thành tựu nổi
bật nhưng cũng có tới hơn 60% thư viện trường đạí học vẫn hoạt động theo phưomg
thức thủ công.
Các thư viện trường phổ thông chủ yếu hoạt động theo phương thức thủ công.
Hai thư viện đa ngành lớn gồm TVKHCNQG và TVKHXH đã đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT nhưng vẫn còn có sự chênh lệch. Nhờ có sự quan tâm của Bộ Khoa
học và Công nghệ và sự hỗ trợ của một số dự án của nước ngoài, TVKHCNQG đã
đạt được những bước tiến xa hơn so với các thư viện khác. Các thư viện viện nghiên
cứu chưa thực sự được quan tâm của các cấp lãnh đạo, việc ứng dụng CNTT mới
chỉ được triển khai ở một chừng mực nhất định.
ở Việt Nam, các thư viện vẫn hoạt động độc lập. Mượn liên ứiư viện chưa được
ưiển khai một cách toàn diện. Việc xây dựng các mục lục liên hợp và chia sẻ nguồn
lực thông tin mới birớc đầu được đặt ra và đạt những thành tựu còn rất hạn chế.
Đặc điếm vốn tài iiệu
Vốn tài liệu trong các thư viện Việt Nam có một số đặc điểm đáng chú ý sau:
về hình íhửCy vốn tài liệu trong các thư viện hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là tài
liệu truyền thống (chiếm hon 90%), tài liệu điện tử/tài liệu số, tài liệu nghe nhìn còn
chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, chủ yếu tập trung ở các thư viện lớn (TVQGVN,
TVKHCNQG, TVKHXH) và thư viện chuyên ngành lưu giữ các loại hình tài liệu
đặc biệt (Trung tâm Thông tin-Thư viện Cục Sở hữu Trí tuệ, Trung tâm Thông tin-
Thư viện Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
Trong Hệ thống Thư viện Công cộng, tài liệu truyền thống chiếm tì lệ hơn 95 %.
Ngay TVQGVN, thư viện lớn nhất của cả nước tỉ lệ tài liệu số chỉ chiếm 8,63 %.
46
với vối tài iiệu khoảng 1.500.000 bản chỉ có khoảng l.ooo tài liệu đa phương tiện
và 11.Í40 tài liệu số [34'.
Troig các thư viện đại học, tài liệu truyền thống cũng chiếm khoảng 90%. Tài
liệu sốvà tài liệu đa phương tiện chỉ có 10%. Các tài liệu số chù yếu là các luận văn,
luận át và giáo trinh, công trình nghiên cứu khoa học và các tạp chí điện tử của
nước nịoài.
Troig hệ thống thư viện tarờng phổ thông, tỷ lệ tài liệu truyền thống chiếm tới
99%. SỐ lượng tài liệu số và tài liệu đa phưorng tiện gần như không đáng kể. Chỉ có
một sốít thư viện trường đạt chuẩn quốc gia có bồ sung loại tài liệu này.
Troig các thư viện đa ngành và thư viện viện nghiên cứu, tỳ lệ tài iiệu truyền
thống ứiiếm khoảng 86%. Cá biệt, một số thư viện lớn (TVKHCNQG, TVKHXH,
Thư vện Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam) có vốn tài liệu số và tài liệu đa
phươnị tiện cao.
Fề lội dung, vốn tài liệu tùy thuộc vào từng loại hình mà thành phần vốn sách có
sự phâi bổ khác nhau.
Thi viện công cộng có vốn tài liệu tổng hợp. Trong các thư viện công cộng, tỷ lệ
tài ỉiệuvăn học-nghệ thuật nhiều nhất (bình quân 34 %), tiếp đó là tài liệu chính trị
xã hội 24% ), tài liệu khoa h ọ C 'k ỹ thuật (12 %), tài liệu thiếu nhi (11%), tài liệu địa
chí (3*^) và các tài liệu có nội dung khác (16%).
Troig các thư viện đại học, tùy thuộc vào ngành đào tạo, vốn tài liệu chuyên
ngành íhiếm một tỷ lệ cao. Chẳng hạn như; Thư viện Đại học FPT, sách chuyên
ngành 2!NTT chiếm: 90 %, báo/tạp chí chuyên ngành chiếm: 95%; Thư viện Đại
học Bá;h khoa Thành phố Hồ Chí Minh sách chuyên ngành chiếm 90%, báo/tạp chí
chuyêr ngành chiếm 85%; Thư viện Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, sách
chuyêrngành luật chiếm trên 80%; Thư viện Đại học Kiến trúc Thành phổ Hồ Chí
Minh ách chuyên ngành chiếm 70%, báo/tạp chi chuyên ngành chiếm 90% ;...
Troìg các thư viện đa ngành, thư viện viện nghiên cứu, tùy thuộc vào chuyên
ngành hư viện có nhiệm vụ phục vụ, tài liệu về chuyên ngành/lĩnh vực đó chiếm tỉ
47
lệ cao. Chàng hạn như: Thư viện Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, Trung tâm
Thông tin Thư viện Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Thông tin-Thư
viện Cục Sở hữu Trí tuệ có 100% vốn sách và tạp chí là tài liệu chuyên ngành; Thư
viện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thư viện Viện Nghiên cứu Hạt nhân, sách chuyên
ngành chiém 95%; Thư viện Viện Triết học, tỉ lệ sách triết học và các khoa học liên
quan chiếm 93%, tạp chí chuyên ngành: 95%; Thư viện Viện Xã hội học sách
chuyên ngành chiếm 80%, tạp chí chuyên ngành: 90%; Thư viện Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế sách chuyên ngành chiếm 95 %, báo/tạp chí chuyên ngành chiếm
90 %; Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sách chuyên ngành chiếm
80%, tạp chí chuyên ngành: 100% ;...
Trong các thư viện trường phổ thông, vổn tài liệu gồm ba loại: sách giáo khoa,
sách nghiệp vụ của giáo viên và sách tham khảo gắn liền với các môn học của từng
về ngôn ngữ cùa tài liệu trong các thư viện ở Việt Nam, tài liệu được xuất bản
cấp học.
bàng Tiếng Việt là chủ yếu (chiếm 85%), Tiếng Anh chiếm 8%, Tiếng Nga chiếm
3%, Tiếng Trung chiếm 3 %, các ngôn ngữ khác chi có một tỉ ỉệ rất nhỏ 1%.
Vốn tài liệu tiếng Việt trong thư viện công cộng chiếm 90%. Sách, báo tạp chí
nước ngoài tập trung ở các thư viện lớn: TVKHCNQG, TVKHXH, TVQGVN, một
số thư viện chuyên ngành và thư viện đại học, Thư viện trường phổ thông có tỷ lệ
sách ngoại vàn rất hạn chế, chủ yếu là tài ỉiệu học Tiếng Anh.
Đặc điểm của vốn tài liệu là một trong những yếu tố ảnh hường lớn đến việc xây
dựng các công cụ xử lý tài liệu. Tính chất chuyên ngành của vốn tài liệu các thư
viện viện nghiên cứu, tính chuyên dạng của các tài [iệu đặc biệt đòi hỏi phải có các
công cụ phân loại và kiểm soát từ vụng thích hợp.
2J.2, Độc điểm công tác xử lỷ tài ỉìệu tại các thư viện ở Việt Nam
Phương títức x ử lý tài iiệu
Khác với các quá trinh sản xuất hàng hóa trong các nhà máy xí nghiệp, với các
vật liệu đầu vào qua quá trình chế biến, bao gói có thể tạo ra các sản phầm đồng
48
loạt, công tác xử lý tài liệu được thực hiện với cá thể tài liệu. Một tài liệu được công
bố với nhiều bản khác nhau. Các thư viện nhập chúng về thông qua con đường bổ
sung, tùy theo yêu cầu cùa từng thư viện cụ thể, các tài liệu sẽ được xừ lý với các
phưong thức và mức độ khác nhau. Các công cụ được sử dụng trong xử lý tài liệu
tại các thư viện cũng không giống nhau. Trình độ cùa những người làm công tác xử
lý tài liệu trong các thư viện cũng không đồng đều và có một sự chênh lệch khá xa
giữa các loại hình thư viện.
Hiện nay, tại các thư viện ở Việt Nam, công tác xử lý tài liệu được tiến hành
theo ba phương thức: tự xử lý tài liệu, biên mục tập trung và biên mục sao chép.
Trong đó, tự xử lý tài liệu là chủ yếu, biên mục tập trung và biên mục sao chép chỉ
được một số thư viện quan tâm áp dụng
Theo kết quả điều tra, khảo sát: 100 % thư viện đã tự xử lý tài liệu. Quy trình xử
iý tài liệu hiện nay tại các thư viện là: sau khi tài liệu nhập vào thư viện, tài liệu
được đăng kỷ và xử lý với các khâu cụ ửiể tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại hình
thư viện.
Một số thư viện đâ sử dụng các phần mềm trong quản trị thư viện và các dữ liệu
thu được qua quá trình xử lý tài liệu, nhưng xét về tính chất, việc xử lý vẫn còn hoàn
toàn mang tính thủ công vả cục bộ. Việc biên mục sao chép đã bước đầu được quan
tâm nhưng chưa phổ biến ở Việt Nam. Mặc đù có nét tươiig đồng về hoạt động và
có nhiều trường cùng cấp học nhưng các thư viện trường phổ thông vẫn hoạt động
biệt lập, chưa có sự phối két hợp trong công tác xử lý tài liệu.
Việc tự xử lý tài liệu và không có sự kiểm soát trong các thư viện đã dần đến
một thực tế; Cùng một cuốn sách và cùng sử dụng chung một công cụ nhưng các thư
viện khác nhau đã có những kết quả xử lý khác nhau.
V í dụ; C u ố n s á c h Văn hỏa ẩm thực người Thái Đen Mường Lò c ủ a tá c g iả
Hoàng Thị Hạnh với nội dung '‘"Khải quát về người Thái đen ở Mường Lò cùng
những tín ngưỡng dân gian, một số phong tục tập quán, đặc trưng sinh thái và xã
hội ảnh hưởng đến văn hỏa ẩm thực. Giới thiệu văn hóa ẩm thực (rong sinh hoạt
hàng ngày, trong các dịp ỉễ-tết-hội và cách làm những món ăn, mòn bánh truyền
49
thống. Một sổ phong tục tập quán liên quan tới vãn hóa ẩm thực và những kiêng kị
trong sirh hoạt văn hóa ẩm thực của người Thái Đen'' (Tóm tắt của TVQGVN) đã
được xác định ký hiệu, tiêu đề chủ đề và từ khóa tại các thư viện như sau:
Tại TVQGVN được định ký hiệu phân loại theo DDC là; 392.309 597157 với 7
từ khóa là: Chế biến, Mường Lò, Văn hóa dân gian, Món ăn, Văn Chấn, Người
Thái Đen, Văn hóa ẩm thực.
Tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội được định ký hiệu
phân loại theo DDC là: 398.209597; với 4 từ khóa là; Mướng Lò, Vãn hóa dân
gian, Người Thái Đen, Ẩm thực. Trong đó từ Mướng Lò bị đánh máy sai.
Tại Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh được định ký hiệu
phân loại theo DDC là 390.09597; với tiêu đề chủ đề là: 1. Ấm thực-Việt Nam-Yên
Bái 2. Tộc người thiểu Sổ-Đời sống xã hội và tập quán -Việt Nam -Yên Bái 3. Yên
Bái (Việt Nam)-Đời sống xã hội và tập quán
Tại Thư viện Tình Phú Yên được định ký hiệu phân loại theo DDC là 392.370
959 736; với tiêu đề chủ đề là: Văn hóa ẩm thực-Người Thái Đen -Mường Lò-2010-
ViệtNam...
Theo DDC, 390 là ký hiệu của Phong tục, nghỉ thức, văn hóa dân gian. 392.3 là
ký hiệu của Phong tục liên quan đến nơi ở và gia chánh. Bao gầm cả nấu ăn Vữ đồ
đạc. 398.2 là ký hiệu của Văn học dân gian.
Với những khâu xử lý sâu hon về nội dung, như tóm tắt, sự thống nhất lại càng
khó đảm bảo hơn. Việc biên soạn tóm tắt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kinh
nghiêm của người tóm tắt. Mặc dù có thể thống nhất về quy trình và phương pháp
tóm tắt, nhimg người tóm tắt khác nhau sẽ có các bài tóm tắt khác nhau.
Ví dụ: Cuốn sách Cơ sở văn hóa Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Thêm đã được
TVQGVN tóm tắt như sau: "Văn hóa học và văn hóa Việt Nam. Văn hóa nhận
thức. Văn nóa tồ chức đời sống tập thể và tổ chức đời sống các nhân. Văn hỏa ứng
xử với môi trường tự nhiên xã hội".
Tại Trm g tâm Học liệu Đà Nằng, cuốn sách này được tóm tắt như sau:
50
“Cơ sở vàn hoá Việt Nam là một giáo trình đtrợc áp dụng ở bậc Đại học nhằm
cung cẩp cho sinh viên những kiến íhức cơ bàn cần thiết cho việc hiểu một nền văn
hoá, giúp họ nắm được cơ bản củng các quy luật hình thành và phát triển của văn
hoả Việt Nam." (H ình ảnh biểu ghi của hai thư viện này được trình bày trong Phụ
lục 4. Tài liệu 1)
Trên thực tế, TVQGVN đã được giao nhiệm vụ làm công tác biên mục tập trung
cho Hệ thống Thư viện Công cộng từ thập kỷ 60 của Thế kỷ XX. Hội nghị Thư viện
toàn Miền Bắc năm 1961 đã khuyến nghị TVQGVN thực hiện công tác biên mục
tập trung cho Hệ thống Thư viện Công cộng của Bộ Văn hóa (nay là Bộ VHTTDL).
Trong những năm đầu, việc biên mục tập trung được thực hiện ở dạng các tờ phiếu
mẫu đánh máy gửi tử 2-3 lần/tháng. Cho tới năm 1966, các bộ phiếu in tipo do
TVQGVN phát hành đã được cung cấp theo yêu cầu (kể cả thư viện huyện). Các
yếu tố được cung cấp trong phiếu mô tả biên mục tập trung gồm; Mô tả thư mục
theo quy tắc ISBD và ký hiệu xếp giá cho tài liệu. [19] Thành phần của ký hiệu xếp
giá có 2 thành tố ký hiệu phân loại kết hợp với mã hóa tên sách. Đến thập kỷ 80,
biên mục tập trung được thể hiện dưới dạng thư mục in. Các két quả biên mục tập
trung được gửi đến các thư viện tỉnh/thành phố. Từ cuối thập kỷ 90, biên mục tập
trung được đưa lên mạng dưới dạng tệp ISO. Mặc dù được thực hiện trong nhiều
năm liên tục nhưng hiệu quả của biên mục tập trung do TVQGVN thực hiện còn
chưa cao, Các cán bộ lãnh đạo và cán bộ làm công tác biên mục, xử lý tài liệu tại
các thư viện đã chỉ ra nguyên nhân chính dần đến thực trạng này là do: Trước đây,
kết quả biên mục tập trung thường được gửi muộn 6 tháng so với thời điểm thư viện
nhập sách về. Để kịp thời đưa tài liệu ra phục vụ bạn đọc các thư viện tỉnh đã tự xử
ỉý mà không chờ kết quả biên mục của TVQGVN. Những năm gần đây, khi kết quả
biên mục tập trung được đưa lên mạng, TVQGVN lại lưu dưới dạng tệp ISO không
thuận tiện cho việc tra cứu và sử dụng. Điều này cho thấy, phương thức biên mục
tập trung do TVQGVN đảm nhiệm tuy đã được quan tâm về mặt chủ trương và đã
thực hiện gần 50 năm nay nhưng chưa phát huy tác dụng trong thực tế.
51
Ngoài việc biên mục tập trung được thực hiện bởi TVQGVN, biên mục tập trung
trong một sổ nhóm thư viện cũng hình thành một cách tự phát. Tại một số địa
phương, như ờ Gia Lai và Phú Yên, thư viện tỉnh thực hiện biên mục tập trung cho
các thư viện huyện. Trước đây, vào những năm 1980, với việc bổ sung tập trung,
việc xử lý tập trung tại thư viện tỉnh diễn ra một cách khá phổ biển nhưng sau do sự
phân cấp về ngân sách, các thư viện huyện tự bổ sung nên các thư viện tinh không
đảm nhiệm công việc này nữa.
Với xu hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác thư viện, tận dụng các
kết quả xử lý của các thư viện trên thế giới và ở Việt Nam, một sổ thư viện đâ chủ
động thực hiện biên mục sao chép. Trên cơ sở sử dụng giao thức Z39.50, các thư
viện đã tải các biểu ghi, trong đó thể hiện kết quả xử lý tài liệu của các thư viện và
nhập vào CSDL của thư viện mình. Qua kết quả điều tra các thư viện với các loại
hình khác nhau, có thể nhận thấy: các thư viện công cộng cấp tỉnh, các tíiư viện đại
học và các thư viện đa ngành, chuyên ngành khác đã tiến hành sao chép biểu ghi.
Tại một số tJiư viện tỉnh và thư viện đại học được khảo sát và điều tra, việc biên
mục và xử lý tài liệu được thực hiện theo phương thức: sau ỉchi nhập tài liệu về thư
viện, cấn bộ xử lý tiến hành tra trùng và phân theo ngôn ngữ; sách Tiếng Việt và
sách ngoại văn. Chi tiến hành xử lý tài liệu Tiếng Việt, còn với tài liệu ngoại văn
thực hiện biên mục sao chép. Qua khảo sát, điều tra và phỏng vấn, kết quả biên mục
của Thư việni Quốc hội Hoa Kỳ được sao chép nhiều nhất.
Các thư viện viện nghiên cứu thực hiện biên mục sao chép không nhiều.
Thư viện truồmg phổ thông không thực hiện phương thức sao chép biểu ghi do
chưa triển khai ứng dụng CNTT và trình độ cán bộ thư viện còn hạn chế, chưa biết
thực hiện các thao tác sao chép biểu ghi. Chỉ trong trường hợp các sách của các nhà
xuất bản có phần Biên mục trong xuất bản phẩm thì một số trường thực hiện sao
chép thủ công bàng cách chép hoặc đánh máy lại.
Qua khảo sát và phỏng vấn cán bộ làm công tác xử lý tài liệu, có thể nhận thấy
việc sao chép biểu ghi tại các thư viện được thực hiện không giống nhau. Một số thư
viện tận dụng sao chép các kết quả xử ịý cùa các thư viện khác (Thư viện Tỉnh Bình
52
Định, Thư viện Đại học Thương mại Hà Nội,...), bộ phận tin học trong thư viện làm
nhiệm vụ tải các biểu ghi từ TVQGVN và các thư viện khác, bộ phận biên mục và
xử lý tài liệu lựa chọn các biểu ghi và kết quả xử lý thích hợp, bổ sung thêm các
thông tin cần thiết để tạo thành biểu ghi của thư viện mình. Song cũng có một số thư
viện chỉ thực hiện sao chép khi cần tham khảo (Thư viện Tỉnh Phú Thọ, Thư viện
Tỉnh Đắc Lắc, Thư viện Hà Nội... tham khảo kết quả xử lý của TVQGVN; Thư viện
Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Học liệu Đại học Huế... chỉ
đối chiếu với kết quả xử lý của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ khi gặp những cuốn sách
khó phân loại, có sự phân vân trong việc định ký hiệu). Nhiều cán bộ phụ trách
công tác xử lý tài liệu tại các thư viện tỉnh và thư viện đại học vẫn quan niệm rằng:
thư viện cần nêu cao tinh thần độc lập, chỉ thực hiện sao chép biểu ghi và kết quả
biên mục của các thư viện khác khi không tự xử lý được.
Kết quả điều tra về phương thức xử lý tài liệu đang được áp dụng ừong các thư
TV dạí học
công
Cả nước
TV chuyên ngành khác
TV c<
TV trường học
Phương thức xử lý tài Hệu
viện được tổng hợp trong Bàng 2.1 và Đồ thị 2.1.
SỐ thư viện
100
100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lê (%) Tỷ lê (%) Tỷ lệ (%) SỐ thư viện Số thư viện Sổ thư viên Số thư viên
120
100
100
100
8,6
600 400 35 45 Tự xử lí
12
0
0
52 8,5 31 3 26,6 37
6
0
0
0
0
0
1
Sao chép KQ cùa TVQH
13,3
2,2
Sao chép KQ cùa TVQG
10
13 4,4 3,0 8,3
Sao chép KQ BM TVkhác
Bảng 2.1: Phương thúc xử lý tài liệu íại các thư viện Việt Nam
53
1Q0
100
100
■ Tự xứ lĩ
« &0 đtep 1<ỈQ cúa 1VQH
s&o chép KQ cùa TVQG
a Sao chép KQBMTV khác
TVcông TVđại
TV
nước
oộng
học
học
trường chuyén ngành khác
thị 2.1: Phươiiíi thức xử lý tài iiệu tại các thư viện Viộl Nam
G h i chu:
Sao cbíp KQ của TVỌH: Biên mục sao chép từ kểl quả của 'rhư viện Quốc hội
Hoa Kỳ
Sao chỉp KQ của rVQG: Biên mục sao chép từ kếl quà của TVQG VN
Sao cbip KỌBM TV khác; Biên mục sao chép (ừ kcl quả của các thư viện khác
Qua Bing 2.1 và Đồ thị 2.1, có thổ nhận thấy kết quả biên mục cúa [ hư viện Quổc
hội Hoa Kỳ và TVQGVN dược các thư viện Việt Nam quan tâm nhiều nhất. Tại thư
viện côngcộna, có 26,6% thư viện dược điều tra sử dụnti kếi quả biên mục của Thư
viện Quố< hội í loa kv và 13,3% sử dụng kết quả của TVQGVN. Thư viện dại học đã
thực hiện biên inục sao chép từ kết quả của Thư viện Quốc hội Hoa Kv nhiều hơn
(31%). Kèt quả xử lý tài liệu của TVQGVN chưa được các thư viện dại học quan tâm.
Tronj những năm gần dây, công tác xử lý tài liệu đâ dạt được một số bước tiến
nhất định Biên mục trona xuất bán phẩm đã được ihực hiện. Trên góc độ quốc gia.
54
ngày 5 tháng 11 năm 2009 trở thành một dấu mốc quan trọng, Cục Xuất bản (Bộ
Thông tin và Truyền thông) phối hợp cùng TVQGVN tổ chức Hội nghị ''Triển khai
Biên mục trên xuất bản phầm " và ký kết Bản ghi nhớ giữa TVQGVN với các nhà
xuất bản tại Hà Nội. Tiếp đó, Hội nghị được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kể
từ đó, TVQGVN đã thực hiện biên mục trong ấn phẩm. Các biểu ghi dữ liệu thư mục
được xây dựng dựa trên thông tin do các nhà xuất bản cung cấp, gồm: Chỉ số ISBN,
thông tin về tác giả, nhan đề, đặc trưng số lượng và nội dung của tài liệu. Biên mục
trong xuất bản phẩm cung cấp một số thông tin về tài liệu: mô tả theo ISBD, chỉ số
phân loại theo DDC rút gọn và từ khóa.
Trước đó, Nhà Xuất bản Giáo dục, một số nhà xuất bản và nhà sách đã thực hiện
biên mục trong ấn phẩm, cung cấp mô íả thư mục và chỉ số phân loại. Ngành xuất
bản đã từng xây đựng một khung phân loại riêng dựa trên Bảng Phân loại 19 lớp.
Nắm bắt nhu cầu của thực tế, TVKHTHTPHCM đã triển Idiai Chưonng trình Biên mục
trong xuất bản phẩm cung cấp các biểu ghi biên mục cho các xuất bản phẩm của các
nhà xuất bản phát hành cỏ yêu cầu từ tháng 05 năm 2008. Biểu ghi biên mục trước
xuất bản được xử lý theo các tiêu chuẩn biên mục quốc tế. Biên mục mô tả theo
AACR2, phân loại theo Khung Phân loại Thập phân Dewey (DDC), sử dụng bảng
dịch tóm tắt DDC14 bằng Tiếng Việt và kết hgp với DDC 22 bảng đầy đủ bằng
Tiểng Anh, định chủ đề theo LCSH, biên mục đọc máy theo MARC 21. Người /thư
viện mua sách của nhà xuất bản có thể dễ dàng tải biểu ghi thư mục của mỗi xuất bản
phẩm từ trang thông tin điện tử cùa TVKHTHTPHCM. Để đáp ứng việc tham gia
vào thị trường sách quốc tế, Bộ phận biên mục CIP sẽ cung cấp biểu ghi CIP có tiêu
đề chủ đề bằng Tiếng Anh hoặc Anh/Việt theo nguyên bản bộ LCSH cho các nhà
xuất bản có yêu cầu [4].
Biên mục trong xuất bản phẩm là một hình thức biên mục trước xuất bản giúp cho
các thư viện khi bổ sung tài liệu về thư viện có thể sử dụng các kết quả xử lý tài liệu
có sẵn trong xuất bản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay, chất lượng của việc Biên mục trong
xuất bản phẩm còn hạn chế, một phần do các công cụ xử lý chưa hoàn thiện, một phần
55
do trình dộ của những người làm công tác xứ !ý lài liộii còn hạn chế. 1'rên thực IC.
inặc dù dã có sự ký kết và TVQCỈVN giúp biên mục miễn phí nhưng các nhà xuất bán
vẫn còn lì tham gia vì nhiều lý do khác nhau: sợ lộ Ihông tin, phan lớn sách được liên
kết xuấl bán... ']'ỷ lệ sách được biên mục Irưóc xuấl bản còn thấp.
Với phương thức xử lý tài liệu được áp dụng trong các thư viện như hiện nay, sự
thiếu chuẩn xác và Ihiếu thống nhấl là điều khó iránh khỏi. Mặt khác, việc xử lý tài
liệu lặp đi lặp lại trong các thư viện gây ra nhừnR tốn kém về nhân lực vả vật iực.
Thực lế ở các nước phát triển trên thể giới và các nước hoạt động thư viện phát triển
trong khu vực hoàn loàn khác biệt, biên mục lập Irunụ và biên mục sao chép là xu
hướng chủ yếu, việc lự xử iý chỉ dược thực hiện dổi với các lài liệu nội sinh trong các
thư viện đại học và với một số loại tài liệu đặc biệt.
TỔ chức công tác x ử lý íàỉ ỉiệu trong các thư viện
Thực tế khảo sát các thu viện cho thấy: chi tại các thư viện lớn (TVQGVN,
TVKHCNỌG, 'rVKHXH, Thư viện Quân đội), một số thư viện công cộng cấp tính
(Thư viện Hà Nội, Thư viện Tỉnh Phú Yên) và mộl số thư viện dại học lớn thiết lập
phòng xử lý lài liệu riêng. Phần lứn cảc ihư viện dẻ bộ phận xứ lý lài iiệu nàni Irong
phòng nghiệp vụ.
Tại một số thư viện đại học và thư viện viện nghiên cứu, vì nhiều ]ý do khác nhau
(do không đủ biên chế, việc xử lý lài liệu hoặc do cán bộ thư viện không có chuyên
môn nghiệp vụ Ihư viện) nên việc xử lý íài ỉiệu do các sinh viên thuộc các cơ sở đào
tạo ngành thư viện dảm nhiệm. I làng năm, một số Ihư viện tiếp nhận các đoàn sinh
viên thực tập đến làm công việc này.
Tại các thư viện Irường học, do cán bộ thư viện phải kiêm nhiệm nhiều công việc
Idiác nhau nên việc xử lý tài liệu chưa thực sự được quan tâm. Nhiều trường phổ
thông có lình Irạng cán bộ thư viện lập họp nhièu sách rồi mới liến hãnh xứ lý. Có
một số ít truờng phổ ihông được điều tra cho biết thư viện chỉ xếp sách lên giá theo
56
các môn học và theo dối tượng .sử dụnạ tài liệu là giáo viên hay học sinh mà không
tiến hành xử lý tài liệu.
Kết quá khảo sát và diều tra các thư viện thuộc các loại hình khác nhau cho thấy:
các thư viện còng cộng cấp lính và thư viện dại học ihường liến hành 4 khâu; mò tả,
phân loại, định từ khóa hoặc dịnh chủ dề, lóm lẳl lài liệu. Các thư viện irường phó
tliông chỉ áp dụng 2 khâu; mô tà và phân loại tài liệu.
Nhãn lực x ừ ỉ ý tài Hệu
Người làm công tác xử lý tài liệu trong các thư viện Việt Nam nhìn chung chưa có
tính chuyên nghiệp cao.
v ề trình độ chuyên môn, lại các thư viện công cộng, 90% các cán bộ làm công tác
xử lý tài liệu có trình độ đại học chuyên ngành ihư viộn. Nền lánu kién thức CLÌa
những người tốt nghiệp dại học thư viện là khoa học xã hội, vì thế khi xứ lý với các
tài liệu khoa tự nhiên và khoa học kỹ thuật thưràg gặp phái nhũng khó khăn nhất
định. Tại các thư viện dại học. 50% cán bộ thư viện có Irình độ đại học thư viện và
50% đại học ngành khác. Tại các thư viện viện nghiên cứu, chỉ có 30% cán bộ xử lý
có trình độ đại học thư viện, 70% có írình độ đại học ngành khác, thường gắn với
chuyên ngành thư viện phục vụ. Tại các thư viện thuộc các Sở Khoa học vả Công
nghệ, số lượng cán bộ làm công tác thư viện tại các Ihư viện này đã qua đào lạo
nghiệp vụ thông tin-lhư viện chỉ chiếm khoáng 0,18% {21]. Nhiều cán bộ lãnh đạo
các thư viện và phụ trách côny, lác xử lý tài liệu khônỉi cỏ nghiệp vụ thư viện. Với đội
ngũ cán bộ thư viện như vậy, ưu diểm là các tài liệu chuyên ngành sẽ dược xử lý đúng
và sâu nhưng hạn chế là nhiều khi chuẩn nghiệp vụ thư viện không được đảm bảo.
Tại các Ihư viện Irirờng học, 70% người làm công tác xử !ý có Irình độ trung cấp
thư viện.
v ề quy trình phân loại tài ỉiộu. 69% ihư viện được điều tra có câu trả lời. 3 ! % ihư
Kết quả khảo sát phương pháp và kỹ năng xử lý tài liệu tại các thư viện cho thấy:
viện không trà lời câu hởi. Mặc dù cách dicn dạl khác nhau và sự inô lă vổ quy Irinh
57
xử lý tài liệu có dộ dài níiẳn khác nhau nhưnt> có lới 52% thư viện dưọc diều ira mô lả
về quy trình phân ioại lài liệu như sau;
Buớc 1; Nghiên cứu nội dung tài liệu
Bước 2: Đối chiểu với bànti phân loại
Bước 3; Gán chỉ số phân loại cho tãi liệu
Một số thư viện tình, thư viện đại học cho biết cỏ đối chiếu kiểm tra kết quả xử ìý
với kết quá biên mục có trong xuất bản phấm hoặc của các thư viện khác. Thư viện
Đại học Y dược Thành phố ỉ-íồ Chí Minh cho biết thư viện trực tiếp lấy chỉ số phân
loại có sẵn cửa sách. Dựa vào nội dung tài liệu, tra số phân ioại dựa trên cuốn Phân
loại của Thư viện Quốc gia Y học Hoa Kỳ (NLM) hoặc Ira tìm chí số phân loại của
TVQH Mỹ, Mộl sổ thư viện có lự đặl ra một số quy dịnh Irong phân loại. Chẳng hạn
như: Thư viện Đại học Ngoại ngữ Đà Nang, Thư viện Dại học Kinh tế Đà Nằng,
Trung tâm Học liệu Đại học Dà Nang cho biết các thư viện này đã tiến hành phân loại
theo quy trình: Tập hợp tài liệu tlieo ní>ôn ngữ; Sau đỏ lập hợp tài liệu theo chú để ỉứn
và phân loại chi tiếl dựa vào khung phân loại.
Tuy nhiên, có 17% thư viện mô tả về quy trình phân loại tài liệu tại thư viện còn
tùy tiện. Thư viện Học viện An ninh chỉ mô tà bằng 1 câu: Đọc nội dun^ tài liệu; Thư
viện Đại học Nông nghiệp Hà Nội; mô tả tiền máy, áp dụng bảng phân loại DDC, từ
chung dến riêng, từ tổng quát dến chi tícl...
v ề quy trinh định chủ đề tài liệu, chỉ cỏ 54 thư viện (9% thư viện được điều tra)
trả lời câu hỏi. Trong số 54 thư viện trả lời, có 32 thư viện (59,2% Irong sổ có câu trả
lời) mô lá quy trình định chủ đề được thực hiện theo quy trình sau;
Bước 1: Nghiên cửu nội dung tài ỉiệu, xác định chù đề tài liệu và các phương diện
nghiên cứu.
Bước 2; Đối chiếu các khái niệm đó với Bộ Tiêu dề Chú đề do Thư viện sử dụng
hoặc lự tra cứu trong các từ dien thuật ngũ' chuyên ngành.
58
Bước 3; Gán các Ihuậi ngữ đã được kiếm tra cho tài liệu.
Có mộl số thư viện đã mô là quy Irình dịnh chủ dề có những nél khác biệl. Cụ thể
như: Thư viện Đại học Y được Thành phổ lỉồ Chí Minh cho biếl việc định chủ đề
đươc thực hiện như sau: Lấy tiêu đề chủ dề của sách nếu có sẵn. Nếu không có sẵn,
dựa vào nội dung (tên sách, tóm tắt, mục ỉục...) Ira tìm liêu đề chủ đề dựa trên cuốn
MeSH. Tại Thư viện Khoa học 'rổng hợp Thành phố Hồ Chí' Minh, quy trình dịnh chủ
đề :ài liệu dược Ihực hiện như sau: Xác định chú dồ lài liệu, dịch sang Tiếng Anh. Dối
về quy trình dịnh từ khoá lài liệu, chỉ có 84 thư viện (16% thư viện được điều tra)
chiều với LCSI ĩ. Sau đó địch sang Tiếng Việt dế xác định chù đề cho tài liệu.
trả lời câu hỏi.. Trong số 84 thư viện Irả lời, có 53 thư viện (63% trong số có câu trả
lời) mô tà quy trình định từ khóa được thực hiện theo quy trình sau:
Bước l ; Nghiên cứu nội dung tái liệu, xác dịnh chủ đề tài liệu và các phương diện
nghiên cứu.
Bước 2: Đối chiéu các khái niệm đó với Bộ từ khoá do Thư viện sử dụng.
Bước 3; Gán các thiiậi ngiì đã dược kiẻm tra cho lài liộu.
Cò 3 thư viện không mô tả về quy Irình này và trả lời: giống như định chủ đề. Còn
lại các thư viện khác mô tả về quy trình có những nét khác biệt, thể hiện việc định từ
khóa lìược thực hiện còn lùy tiện. Ví dụ; rhư viện Học viện An ninh trả lời: Định lừ
khóa ứico tên tài liệu.
v ị quy trình tóm tắt tài liệu, chỉ có 72 thư viện trả lời (chiếm [2 % thư viện được
điều tía). Trong số đó, có 65 thư viện (90% trong số có câu trả lời) mô tả về quy trình
tóm tá như sau:
Buớc 1: Nghiên cứu nội dung lài liệu
Buớc 2: 'l'hế hiện nội dung lài iiộu bẳng một bài viết ngắn gọn, xúc lích, thc hiện
toàn b> nội dune tài liệu
59
Một số thư viện có dặt ra quy định về dộ dài cúa bài tóin lắl. Thư viện Quân đội
cho biếl quv Irinlì lóm tẳl của thu viện đuực liếii hành như sau: Đọc các yếu lố (lời
tựa. mục lục, toàn văn, giới thiệu sách, phê bình sách, tlẫn đề của bài báo...) viết tóm
tắt khoảnỉi 50 lừ. Thư viện Tỉnh í.ai Châu cho bict; Nghiên cứu tài liệu để viết tóm
tắt. Bài tóm tắt ngắn gọn. xúc tích, tùy từng tài liệu nhưng tóm tẳt không quá 10
dòng, hình thức trình bày như 1 đoạn văn (không xuống dòng). Thư viện Thành phố
Đà Nằng quy định: Độ dài bài tóm tắt khoảnR 25-35 từ. Thư viện Đại học Khoa học
Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh chỉ thực hiện lốm tắl với bài tạp chí. Thư viện áp
dimg quy trình tóm lát như sau: Đọc bài báo trong các tạp chí chuyên ngành được quy
định bởi thư viện, tóm lắt 10-20 dòng. Thư viện Dại học Sư phạm Dà Nang cho bicl;
Tóm tắt được thực hiện theo mục lục tên sác;h.
Két quả điều tra cho thấy, sự nắm bất về phương pháp xử ỉý tài liệu tại các thư
viện chưa thật đồng đều và đầy đủ, việc xử lý tài liệu còn tùy tiện phụ Ihuộc vào thư
viện \à người iàm công lác xử lý.
Mật trong những điểm hạn chế của đại đa số người ỉàiĩi công tác xứ lý tài liệu
trone các thư viện là trình độ ngoại ngữ còn yếu. Vỉ Ihể, tại một số thư viện viện
nghiên cứu việc xử lý tài liệu nước ngoài phải nhờ hoặc ihuê các chuyên gia.
về ý thức, một số người làm công tác xử tý tài liệu còn chưa cẩn trọnc và làm việc
một cich tùy tiện, theo kinh nghiệm. Hiện tượng khá phố biến xảy ra tại các thư viện
là: mặ: dù có công cụ kiểm soát từ vựng nhưng do thói quen, nhiều cán bộ khi định từ
khóa vẫn không đối chiếu với công cụ và sử dụng luôn thuật ngữ trong văn cảnh tài
liệu làn các chỉ mục, khiến cho việc kiểm soát không đảm bảo. Chính đặc diểm này
sẽ dẫn đến những hạn ché trong công tảc xử lý tài liệu.
2.2 Các chuấn nghiệp vụ và tiêu chuẩn Việt Nam trong xử lý tàì liệu
ở Việt Nam. Irước năm 1954, công tác thư viện nói cluinc và công tác xây dựng
các tiêi chuẩn, chuẩn nghiệp vụ Irong hoạt độnc thư viện nói riêng chưa dược quan
tâm. Eưới thời phonạ kiến, các thư viện chú trọne việc lưu trừ. Công tác xử lý tài
liệu th'TÌ phong kiến clirực lliực hiện còn đơn aiảii. Thời thuộc Pháp, việc tổ chức thư
60
viện và xứ lý tài liệu (mô lá và dịnh chủ đề) tuân thú íheo các quy định của Pháp.
Tại các Ihư viện Việi Nam thời kỳ này chỉ thực hiện hai khâu xử lý: mô tả và định
chủ đề tài liệu. Sau khi giành diiợo độc lộp ớ miền Bắc, côní> tác Ihư viện mói dirọc
Đảng và Nhà nước quan tâm và đầu tư phát triển. Cùng với sự phát Iriên của sự
nghiệp thư viện, các chuẩn nghiệp vụ, liêu chuẩn Việt Nam về công lác ihư viện nói
chung và về xử lý tài ỉiệu nói riêng dần đần được hình thành.
2.2. J Văn bản chỉ đạo
Các cơ quan dược Chính phủ giao trách nhiệin quản lý nhà nước về thư viện Việt
Nam đã thể hiện sự quan tâm đối Y Ớ t việc chuẩn hóa hoại động thư viện nói chung và
chuẩn hóa trong xử lý lài liệu nói riêng. Sự quan tâm này đà được thế hiện trên hai
mức độ; thiết lập các cơ quan chịu trách nhiệm về việc xây dựng, hướng đẫn thực hiện
tiêu chuẩn và ra các văn bản chi đạo cụ Ihể về việc áp dụng chuẩn hóa.
Bộ VHTTDL, cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý nhà nước về thư
viện đã thành lập Vụ Thư viện. Quyết định số 26/QĨO-BVI ĩTTDĨ. ngày 31/3/2008 của
Bộ trưởng Bộ VHTTDL quy dinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấư tố chức
của Vụ Thư viện quy dịnh 14 nhiệin vụ vá quyền hạn cúa Vụ Thư viện, trong đó có
nhiệin vụ:
“ rrín/ĩ Bộ trưởng ban hành các ỉiêu chuân, quy định về chuyên môn, nghiệp
vụ thv’ viện..., hướng dẫn thực hiện m u khi bơn hànìĩ' j40].
Đáy là mộl văn bản quan trọng thể hiện sự nhìn nhận và quan tâm của Bộ
VHTVDL đổi với việc chuẩn hóa hoại dộng Ihư viện nói chuna.
Tiy nhiên, sự chỉ đạo của Bộ VHTTDL về việc chuấn hóa hoại động thư viện nói
chung và chuẳn hóa trone xử lý tài liệu nói riêng vẫn còn ở mức độ hạn chế. Cùng với
sự hìrh thành các chuẩn nghiệp vụ ở Việt Nam, Bộ VI ITTDL đã có những văn bản
chỉ dạo việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ này. Một trong những văn bản được quan
tâm tiiển khai trong nhữníì năm aần đây là: Côns văn so 1597/ BV H IT về việc áp
dụng chuẩn nghiệp vụ (rong các thư viện Việt Nam ngày 7 iháng 5 năm 2007. Công
văn này đã khuyến cáo các Ihư viện Việt Nam Iricn khai áp dụng ÍX)C, MARC 2L
AACR 2 như là các chuẩn nghièp vụ Irontì biên mục và xử lý lài liệu ke lừ ngày Oỉ
tháng 6 năm 2007 [2]. v ề bản chấtj những chuẩn na,hiệp vụ này chủ yếu liên quan đến
công tác biên inục và xừ Iv tài liệu. Nếu chỉ dừng lại ba chuẩn nghiệp vụ này thì vẫn
chưa bao quát hếl các mặt hoạt động khác Irong công lác xử lý lài liệu trong các thư
viện.
Các Bộ khác quản lý nhà nước về thư viện (rong lĩnh vực của mình cũng dành sự
quan tâm đến chuẳn hóa trong hoạt động thư viện thuộc lĩnh vực mình quán lý.
Theõ Quyết định sổ 116/QĐ-BKHCN ngày 28/01/2010 của Bộ tmởng Bộ Khoa
học và Công nghệ vổ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Cục Thông tin Khoa học và
Công nehệ Quốc gia. Cục TTKHCNQG có một sổ chức năng, nhiệm vụ, trong đỏ có
hai nhiệm vụ cư bản liên quan đến chuẩn hóa trong hoạt động thư viện:
- Xây dựn^ và trình Bộ Irưởng Bộ KH&CN han hành các văn bàn quy phạm pháp
luật, tiêu chuân vả quy chuân kỹ ihuậỉ trong lĩnh vực íhõng [in, thư viện, thống kè
KHỔcCN, phát triển chợ công nghệ và thỉểí bị và phát triển các mạng thông tin
KH&CN tiên tỉển;
- Hưởng dẫn, kiểm ỉra và tố chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chiến ỉược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án sau
khi được cấp có thẩm quyển ban hành, phê duyệt [3].
Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Dào tạo cũng quan tâm đến việc đặt ra các chuẩn
cho thư viện trường học. Quyết định Ol/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào lạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn thư viện Irường phổ
thông. Văn bản này quy định các liêu chuấn, quy Irình công nhận ihư viện dạl chuần
của các trường thuộc giáo dục phồ thông: tiểu h ọ ạ trung hợc cơ sở, trung học phổ
thông (gợi chuna là Irường plìổ thông), 'i rong năin liêu chuẩn được dặl ra, có tììột liêu
chuẩn liên quan đến xử lý tài liệu trong các thư viện trường phổ tlìỏng. Đó là: Tiêu
chuẩn thứ ha, vể nghiệp vụ: Tất cả các h ạ i xuất bán phâm trong Ihir viện phải dược
62
đõìĩíỊ ki, mỏ lá, phán ioọi, í6 chức mục lục [I |. Như vậy, theo quv định của Quyết
định này, các thư viện irường phổ thông phái thực hiện hai khâu xử lý: mô lả và phân
loại lài liệu, 'luy nhiên, văn bản này không quy định các thư viện trưòng phổ Ihông
phải sử đụng chuẩn nào Irong mô lả và phân loại lài liệu.
2.2.2 Các chuẩn nghiệp vụ
Đe thực hiện xử lý tài liệu đòi hỏi các thư viện phải sử dụng các chuẩn nehiệp
vụ, bao gồm các quy lắc mô tá tài ỉiệu, khunu phân loại, các báne liêu đề chủ đề. các
từ điển từ khóa, bộ từ khóa có kiểm soát...
Việc biên soạn các công cụ xử lý tài liệu dòi hói phải có các chuyên gia nhiều
kinh nghiệm và việc làm này mấl nhiều công sức. De nhanh chóng xây dựng được các
công cụ, con đường ngẩn nhất là kế thừa và sử dụng các công cụ đã được các nư(k
tiên tiến trên thế giới biên soạn. Trong khoảng thời gian từ 1954 đến 1991 hoạt động
thư viện Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của Liên Xô (cũ). Một số côns cụ để xừ iý
tài liệu đã được giới Ihiệu vào Việt Nani qua lợp lập huấn của chuyên gia Liên Xô
(cũ) và sau đó đã dược dịch sang Tiếng Việi. Từ sau 1991, chính sách mở cửa đã giúp
cho cộng đồng thư viện việt Nam có điểu kiện liổp cận với lìhữníi thành tựu của các
nước Phương I'âv, mộl số công cụ của Hoa Kỳ đã được quan tâm và Iriển khai áp
đụng ở Việt Nam. Ban đầu mang tính tự phát nhưng về sau với sự hỗ trợ của các lổ
chức quốc tế, việc dịch và xuất bản được thực hiện.
Với xu hướng hội nhập quốc tế, các thư viện Việt Nam trong hai thập kỷ gần
đây có xu hướng lựa chọn các công cụ xử lý có tính quổc tế cao để Ihuận lợi cho việc
trao dổi thông lin với Ihư viện các nưíVc trên thế giới và trong khu vực. Vì thế, có
những công cụ tuv chưa có bản dịch bầng Tiếng Việl nhưng vẫn được các thư viện
Việt Nam lựa chọn sử dụnc, như: IXSH hav LCC...
Trong công tác biên mục mô tả, các quy tác biên mục đau tiên đà được hình
thánh trên cơ sở dịch và biên dịch các quy tắc biên mục của Liên Xô. Năm 1964, tại
miền Bắc, Thư viện Ọuổc gia Việt Nam (TVQGVN) soạn thảo quv tắc mô tả xuấl
63
bàn phầin dựa trên "Quy tắc mò tá thổng nhái" cua Liên Xô (cũ). Năm 1976
'rVỌGVN bicn soạn lại quv lắc trôn V(ÝÌ tên íiọi là '‘Quy tắc mô lá xuá( bản phẳin
dùng cho mục lục Ihư việ*n” . l ại miên Nam Viộl. Nam, Quy lăc biên mục Anh-Mỹ
AACR2 dã dược biên dịch và áp dụng trong một số ihư viện từ truớc năm 1975
được gọi là “ Qui tắc Tổne kê Anh -Mỹ”
Trước năm 1973, việc mô lá ở Việt Nam thực hiện Iheo hai hình thức; mô tả theo
tác giả và mô tà Ihco nhan dề [31]. Từ năm 1980 TVQGVN, TVKHKTTU (nay là
TVKHCNQG thuộc Cục TTKHCNQG), dã bát đầu nghiên cứu và áp dụng Tiêu
chuẩn Mô tả Thư mục Quốc tế. Năm 1'985, TVQGVN xuất bản tập “Tài ỉiệu hướng
dẫn inô tả xuất bản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD: dùng cho mục lục thư viện.
Phẩn I; Mô tả sách” . Năm 1986, Viện TTKHXH xuất bản “Quy tấc mô tả xuất bản
phẩm íhco lổ chức quốc tế’\ Năm 1987, Thư viện KHK'ITƯ (nay là TVKÍÍCNQG)
xuấl bản “Quy tắc mô tả thư mục xuất bản phẩm dùng cho l'VKHKT. T. 1 ”, gồm
các quy tắc mô tá sách, xuất bản phẩm định kỳ, các hình thức mô tả bố sung. Cả ba
quy tác nàv đều được biên soạn theo tinh thần của ISBO và có ảnh hưởng đến thực
tiễn mô lả lài liệu lại Viộl Nam trong những năm qua.
Năm 1994, 'I’VQGVN xuất bản “Tài liệu hướng dẫn mô tả ấn phẩm: Dùng cho
lĩiục lục thư viện” , v ề bản chất, tài liệu này hướng dẫn mô tả tài liệu theo ISBD. Tài
liệu đã đưa ra nhữne quy lắc chung Irone việc mỏ tâ và thiết lập các liêu dề tác giả
cá nhân và tác giả tập thể [58]. Dóng góp đáng kể của tài liệu này là đưa ra các
hướns dẫn và ví dụ cụ thể cho các trường hợp. hệ thốna hỏa và đúc rút các kinh
nghiệm trong công lác biên mục giúp cho những người làm công tác biên mục có
thể tham khảo và vận dụng một cách dễ dàng.
Năm 2002, Bộ Quy tắc Biên mục Anh-Mỹ rút gọn, 1988, đo Lâm Vĩnh Thế,
Phạm 7'hị Lệ Hương dịch và dược Hội Hỗ Irợ 1’hư viện và Giáo dục Việt Nam tại
Mỹ {The Library and Educaíion Assislance Ị'vundation fo r Vieínam, viét lắt là:
LEAF-V1^ xuất bản. Nãm 2009, AACR2 dã dược Trung lâm TTKHCNQG (nay là
64
Cục TTKHCNQG) dịch sang Tiếng Việt và xuất bản. AACR 2 được khuyến cáo là
chuẩn nghiệp vụ áp dụng trong các thư viện Việt Nam [52], [48].
Cũng giống như các quy tắc biên mục, phần lớn các khung phân loại được các
thư viện Việt Nam sử dụng có gốc từ của nước ngoài. Năm 1961, Bảng Phân loại
dùng cho các Thư viện Khoa học Tổng hợp (Gọi tắt là: Bảng Phân loại 19 lớp) đã
dược xây dựng trên cơ sở Bảng phân loại dùng cho các thư viện đại chúng (17 lớp)
của Liên Xô (cũ) [45]. Khung phân loại này đã không ngừng được hoàn thiện bằng
cách mở rộng bổ sung hai lớp chính, bổ sung thêm các chủ đề liên quan đến Việt Nam
và thay đổi'các ký hiệu cho phù hợp khi xử lý các tài liệu của Việt Nam. Tiếp theo đó,
Bảng Phân loại dùng cho Thư viện Trường Phổ thông được biên soạn dựa trên Bảng
Phân loại 19 lớp [51].
Bảng Phân loại Thập phân Bách khoa được dịch sang Tiếng Việt trên cơ sở bảng
phân loại ƯDC và được xuất bản vào năm 1987 [40]. Các phiên bản BBK của Việt
Nam đã được hình thành trên cơ sở dịch bảng BBK của Liên Xô (cũ) và bổ sung
thêm các ký hiệu cho các vấn đề đặc thù của Việt Nam [45], [46], [47]. Khung Phân
loại Thập phân Dewey (DDC) ấn bản rút gọn 14 được dịch sang Tiếng Việt và xuất
bản năm 2006 [56]. Một số khung phân loại dành cho các tài liệu đặc biệt như tài
liệu tiêu chuẩn, phát minh sáng chế cũng được hình thành trên cơ sờ dịch từ các
kliung phân ioại tương ứng cùa các tổ chức quốc tế [62], [63]. Có một sổ khung sử
dụng nguyên bản gốc, chưa có bản dịch Tiếng Việt chính thức, như: DDC đầy đủ,
Khung Phân loại của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ...
Kết quả khảo sál về nguồn gổc các khung phân loại đang được sử đụng ở Việt
Nam được tổng hợp trong Bảng 2.2.
1.
STT Khung phân loại Nguồn gốc
2 .
Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Đại chúng của Liên Xô (cũ)
BBK của Liên Xô (cũ) Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Khoa học Tổng hợp BBK của TVKHKTTƯ
BBK của Liên Xô (cũ) BBK của TVQGVN 3.
65
BBK của Liên Xô (cũ) BBK của Viện TPKÍ ĨXII 4.
UDC cùa Liên doàn Tư liệu Quốc tế 5. Khung Phân loại 1 hập phân Bách khoa
6.
DDC Rút gọn của Hoa Kỳ DDC Rút gọn Ẩn bán 14
7. Dewey đầy đủ
DDC của Hoa Kỳ 1 íiộn chua có bản dịch chinh thức
8.
Khung Đe mục Quốc gia Khung đề mục của Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Quốc tế_______________
Khung Phân loại Tiôu chuấn Classiíìcation for 9.
10.
[nlernational Standards (Viết tắt là: ICS) của 1 o chức Tiêu chuẳn hỏa Quốc té
Bảng Phân loại Sáng chế Quốc tế
Patent Ciassiíìcation International (Viếl tắl lậ; IPC) cùa Tổ chức Sở hữu l'rí tuệ 1 hé giới _________________
11. Khung Phân loại cùa Thư viện Quốc hội LCC của Hoa Kỳ Hiện chưa cỏ bàn dịch chính thức
12. Bảng Phân loại dùng cho Thư viện Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Khq_ạ học Tổng hợp
Thư viện DH Y ỉ là Nội lụ’ biên soạn TrumiỄ-EliầÌỈ! Bảng Phân loại Chủ đề Y học 13.
Băng 2.2: Nguồn gốc các khung phân [oại đang được sử dụng (V Việt Nam
Vào những năm 1990 cùng với việc dẩy mạnh ứng dụng lin học vào công tác thư
viện, việc định chù đề và định từ khóa đã được triển khai. Đế giúp cho công tác định
chỉ mục theo từ khóa đạl két quả cao, các công cụ kiểm soát từ vựng đã được xây
đựng. MỘI sổ bảng liêu đề chủ đề đã hình thành trcn cơ sở bièn dịch hoặc dịch một
phàn các bảng tiêu đề chủ đề của nước ngoài; “Chọn Ticu đề Đề mục cho Thư viện”
được nhóm các các lác già Nguyễn Minh lĩiệp, Nguyễn Tuycn, Dương Thúy Hương,
Nguyễn Cửu Sà, rrịnh Công Thành và Hồ Văn Thủy biên dịch từ cuốn '•‘Choix de
vedettes matières à Pintention đes bibliothèques'’ của C'âu lạc bộ Thư viện Pháp [451
và Bộ Tiêu đề Chù dề của ']'hư viện Khoa học rổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh được hình thành trôn cơ sở dịch một phần Í.CvSH |49|. Một số thư viện tự biên
soạn bảng tiêu dề chủ đề. một số ihư viộn sử dựnỉì chuẩn theo nguyên bàn của nước
66
ngoài hoặc dịch sanỉi 'ỉ icnG, Việt: Bảnc 'I iêu dề Chủ đề cùa Thư viện Ọuốc hội
(LCSM), Báng Tièu dồ Chủ đề Y học (MeSH) |4 |, II4J, | 24].
Bên cạnh đố, công cụ kiếm soát trong định từ khóa cũng được biên soạn. MỘI
số thư viện đầu ngành đã xây dựng được các bộ từ khóa như: Bộ Từ khóa của
TVQGVN, Bộ ì ư khóa Khoa học Xã hội và Nhân văn của Viện TTKHXH, Từ điển
Từ khóa Khoa học và Công nghệ của rrung tâm 'jTKIICNQG... Sự hình thành các
bộ từ khóa/lừ diển lừ khóa đều xuất phái lừ việc lựa chọn các từ khóa tự đo được sử
dụng khi xây dựng các CSDL tại các thư viện.
Để thực hiện biên mục đọc máy, việc xây đựng các khố mẫu biên mục đã được
các thư viện qưan lâiĩi. Trong thời gian đầu triển khai biên mục đọc máy, TVQGVN
và T lT rK H C N Q G đã biên soạn hai tài liệu có (inh định hướng trong việc xây dựng
khổ mẫu và điền thông lin trong các khổ mẫu tự tạo cho các Ihư viện khi sử dụna
phần mềm CDS/ISIS. 1 ầ i liệu “Mô tả các trường và hướng dẫn điền phiếu nhập tin
cho các cơ sờ dữ liệu tư liệu sử dụng chung phần mềm CDS/ISIS", do
TTTTKHCNQG biên soạn năm í 995, phục vụ cho các CSDK thư mục sử dụng
chương trình CDS/ISIS do UNESCO phổ biến [64]...
Tài liệu “Hướng dẫn xứ !ý các trường trong các cơ sở dữ liệu sử dụng
CDS/ISIS” do TVQGVN biên soạn cho các thư viộn công cộng. Dây dược coi là
một khổ mẫu trao đổi thư mục của các thư viện Việl Nam. c ấ u trúc biểu ghi của khổ
mẫu này cũns căn cứ theo ISO 2709:1996 và quy lẳc mô tả cùng theo ISBD. Tuy
nhiên, điểm khác biệt giữa khổ mẫu này với khổ mẫu của Trung tâm TTKHCNQG
là nhãn trường. Nhãn Irường cùa khổ mầu này do TVQGVN biên soạn [6 11...
Đây là hai tài liệu hướng dẫn cho các thư viện trong thời gian Việl Nam bẳl đầu
triển khai biên mục đục máy. Ngày 22-23 Iháng 11 năm 2001 trong Hội thào quốc
gia "Xây đựng khổ mẫu MARC Việt Nam" được lổ chức lại 'rT T rn.K H C N Q G ,
các thư viện Việt Nam dã đi đến thống nhẩt áp dụng khổ mẫu MARC2I để xây
dựng MARC Việl Nam. Sau khuyến nehi dược dặt ra troiiíì cuộc hội thảo này,
TTTTKI-ICNQG đã dịch Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu lài liệu và Khố mẫu này
67
đã được chọn là một chuẩn nghiệp vụ cho các thir viện Việt Nain. MARC 2) đã
được biên soạn dưới hai dạng dầy (lũ vá rúi gọn RÌúp cho các Ihư viện cỏ Ihé iliực
hiện biên mục một cách chinh xác.
Nghiên CÚX) những ycii lố ành hưởng dến việc s ứ dụng và hinli Ihành các công
cụ xử lý tài liệu ở Việt Nam. có thể nhận thấy: Có hai yếu tố ảnh hưởng đển việc sử
dụng và hinh thành các công cụ xử lý tài iìộu là dộ lớn và đặc thù vốn tài liệu thư viện
lưu giữ. Trong đó, đặc Ihù của lài liệu được xem xét trên hai mặt: loại hình tài ỉiệu và
nội dung chuyên ngành của bộ sưu tập Ihư viộn. Qua khảo sál tại các thư viện, chúng
tôi thấy có hiện tượng nhiều Ihư viện sử dụng đồng thời hơn một khung phân loại. Tại
Cục ITKHCNQG, có hai khung phân loại dược sử dụng: BBK, Khung Đề mục Quốc
Gia. Trong đó, BBK sứ đụng dế phân loại sách. Khung Đề mục Quốc Gia sử dụng để
phân loại bài đăng tạp chí. Tại một số thư viện đại học sử dụng song hành Bảng Phân
loại đùng cho các Thư viện Khoa học Tổna, hợp và đồng thời hai khung DDC đầy đủ
và DDC rút gọn.
Hiện nay, có nhiều khung phân loại dang được sứ dụng trong các Ihir viện. Các
thư viện công cộng cấp tỉnh sử dụng Khung Phần loại Thập phân Dewey rút gọn ấn
bản 14. Thư viện đại học lớn: sử dụng đồng thời hai khung DDC đầy dủ và DDC rút
gọn. Các thư viện dại học vừa và nhỏ sử dụng Bảng Phân loại dùng cho các '1'hư viện
Khoa học Tổng hợp. Một số lliư viện trưòìig cao dẳng sư phạm sử dụng Bảng Phân
loại dùng cho Thư viện Trường phổ Ihônỵ, . Mộ( số ihư viện dại học sử dụntì UDC.
Các thư viện trường học sử dụng 3 bảng; MỘI số sử dụng Bảng Phàn loại dùng cho
các Thư viện Khoa học Tống hợp, một số khác sử dụng Khung Phàn loại Thập phân
Dewey rút gọn ẩn bản 14 và Bàng Phân loại dùns cho Thư viện 'rrường phổ Ihông.
Các thư viện có vốn tài liệu đặc biệl sử dụng bàng phân ỉoại riống mang lính đặc thù
cho loại hinh và nội dune vốn tài liệu thư viện lưu giữ; Thư viện Cục wSỞ hữu Trí tuệ
sử dụng Bảng Phân loại Sáng chế Quốc tế; Trung tâin Thông tin Tổng cục Tiêu
chuẩn, Do lường và Chẩi lượng sử dụng Klìuníi phân loại Tiêu chuẩn; Thư viện Đại
68
học > Hà Nội sử dụng Bảng Phân loại Chủ dề Y học. 'ĩhư viện Viện toán học sử dụng
BảngPhân loại Chủ dề Toán học. Thư viện Viện Triếl học sử dụng Bảng l'iêu đề Chủ
đề Trếl học lự soạn...
Tínìỉ cập nhật của các công cụ x ử Ịỷ tài liệu cửa Việt Nam
Các công cụ hiện đang được sử dụng để xử jý tài liệu ở Việt Nam dều chưa chú
ý đến việc thường xuyên định kỳ cập nhậl. Một số khung phân loại và công cụ kiểm
soát tv vựng có được cập nhật nhưng thời gian để quá dài nên không bắt kịp với sự
phát tiển của vốn tài liệu của các thư viện trong thực tiễn. Tình trạng cập nhật các
công iỊi xử lý tài liệu ở Việt Nam được tổng hợp trong Bảng 2.3.
2002
Bảng phân ioại STT Số lần đưọc cập nhật Năm xuất bản/cập nhật cuối cùng
1. Bảng Phân loại dùng cho các 'i'hư
4
0
viện Khoa học Tổng hợp.
2. BBKcùa TVỌGVN
2002
2
1983
............. _1..................
2000
3. BBKcủa TVKMCNQG
4. BBKcủa Viện TTKIỈXI ĩ
0
1987
1
5. Bảng Phân loại Thập phân Bách khoa (bản dịch của Việt N am ).
2002
0
6. í Khung Đề mục Quốc gia . ” ỉ 7. Ị Khung Phân loại Tiêu chuẩn Việl
2006
Nam .
0
8. Bảng Phân loại dùng cho Thư viện
I99Ỉ
Trường phổ thông .
2001
1
I 2005 9. Bộ Từ khỏa của TVQGVN.
0
10. Từ điển Từ khóa KIỈCN
1999 11. Chọn Tiêu đề Đồ mục cho thư viện (bản dịch của Việt Nam)
Bảig 2.3: Tình trạng cập nhật của các công cụ xử iý tài liệu 69 Trong số mười một công cụ kể trên chỉ có hai công cụ (16,7 %) được cập nhật thưòrng xuyên: Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Khoa học Tổng hợp, BBKcủa TVKHCNQG. Tuy nhiên, kể từ lần cập nhật cuối cùng đến nay cũng đã gần 10 năm. Trên thực tế, cũng còn nhiều công cụ chưa được hoàn thiện, mặc dù đã được sử dụng trong thời gian dài: BBK cửa Viện TTKHXH cho đến nay vẫn chưa xây dựng được bảng tra cứu chủ đề. Các công cụ xử lý tài liệu hiện nay phần lớn đều tồn tại những bất cập mặt này, mặt khác chưa đáp ứng được yêu cầu xử lý tài liệu của thực tiễn. 2.2.3 Các íiêu chuẩn Việt Nam So với thế giới, công tác tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam được tiến hành có phần muộn hơn. Việc thiết lập các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về công tác thư viện bắt đầu được quan tâm xây dựng và ban hành vào những năm 80 của Thế kỷ XX. Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm ban hành các TCVN về thư viện nói chung và xử lý tài liệu nói riêng. Hiện nay ở Việt Nam có 102 ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia. Ngày 14 tháng 7 năm 2004, Tổng Cục trường Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã ra Quyết định số 4 ỉ 4/ TĐC-QĐ về việc thành lập Ban Kỹ thuật TCVN/TC46: Thông tin và tư liệu. Ban TCVN/TC46 Thông tin và tư liệu đo Tiến sĩ Tạ Bá Hưng làm trưởng ban [161]. Trước đây, các TCVN do ù y ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước ban hành, nay do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Từ năm 1991 trở về tmớc, do hoạt động thư viện của Việt Nam thời bấy giờ chịu nhiều ảnh hưởng của Liên Xô (cũ), nên các TCVN được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc gia của Liên Xô (cũ) (GOST) và của khối SEV ban hành. Từ sau 1991, các TCVN chủ yếu lại dựa vào việc dịch các Tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn của Hoa Kỳ. Cho đến nay, việc xây dựng và ban hành các TCVN trên danh nghĩa do Ban Kỹ thuật TC46 nhưng cũng có 1 tiêu chuẩn do Ban Kỹ thuật TCVN/TC 154 Quy trình các yếu tổ dữ liệu trong thương mại, công nghiệp và hành chính biên soạn. Tính đến nay, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đă ban hành được 13 TCVN về/liên quan đến công tác thư viện, trong số đó có 9 tiêu chuẩn về xử lý tài liệu, 2 tiêu chuẩn liên quan gián tiếp đến xử lý tài liệu. 70 Trorg 9 tiêu chuẩn liên quan trực tiếp, có 3 TCVN liên quan đến biên mục mô tả tài liệu, 1 TCVN liên quan đến xử lý nội dung tài liệu, 2 TCVN liên quan đến biên mục đọc náy, 3 TCVN liên quan đến các lưu trữ thông tin [67]. Cụ thể như sau; Têu chuẩn Hên quan đến biên mực mô tả tài liêu *TCVN 4743-ỉ 989 Xử lý thông tin-Mô tả thư mục tài liệu ban hành năm 1989 Têu chuẩn này được xây dựng dựa trên Tiêu chuẩn ST SEV 1072-1978. Tiêu chuẩi đo Viện Thông tin Khoa học và Kỳ thuật Trung ương biên soạn, ủ y ban Khoíhọc và Kỹ thuật Nhà nước ban hành. Têu chuẩn này quy định những yêu cầu đặt ra với công tác mô tả thư mục một tài lim và các quy tắc biên soạn bản mô tả ấy. Khái niệm tài liệu ở đây bao gồm các tài lim công bố hoặc không công bố với các loại hình khác nhau: Sách, xuất bản phẩrr tiếp tục, các tài liệu định mức kỹ thuật, các tài liệu kỹ thuật, các báo cáo nghiéi cửu khoa học, các tài liệu dịch và luận án. Đây là tiêu chuẩn có tính bắt buộc đối vVi các cơ quan thông tin khoa học kỹ thuật, thư viện, nhà xuất bản, các tổ chức xuất làn, những cơ quan có làm thư mục [50]. *TCVN 5697:ỉ 992 Hoạt động thư viện thông tìn.Từ và cụm từ Tiếng Việt viết tắt írtng mỏ tả thư mục Têu chuần này được xây đựng dựa trên ISO 832-1975 và ISO 4 -1984. Tiêu chuẩrdo Trung tâm Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Quốc gia biên soạn, Bộ Khoa học, (ông nghệ và Môi trường ban hành. Têu chuẩn này quy định danh mục các từ và cụm từ Tiếng Việt viết tát thông dụng lùng cho mô tả thư mục tài liệu, Tiêu chuẩn đưa ra các nguyên tắc viết tắt các từ và á c cụm từ đó và cách sử đụng chúng. Tiêu chuẩn này còn quỵ định đanh mục các tìivà cụm từ không thuộc lĩnh vực hoạt động thư viện [51]. *TCVN 5698-ỉ 992: Hoạt động thư viện thông tin. Từ và cụm từ tiếng nước ngoàm ểt tắt dừng trong mô tả thư mục. 71 Tiêu chuẩn này quy định đanh mục các từ và cụm từ tiếng nước ngoài viết tắt thông dựig dùng cho mô tả thư mục tài liệu. Tiêu chuẩn đưa ra các nguyên tắc viết tắt các tư và các cụm từ đó và các ngôn ngữ nước ngoài được đề cập trong tiêu chuẩn này bao gồm: Tiếng Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Tiếng Nga [52]. TCVN iiên auan đến x ử lý nôi duns tài liêu * r C '^ 4524: 2009 Tư ỉiệu-Bàỉ tóm tẳt cho xuất bản phẩm và tư liệu. Tiêu chuẩn này hoàn toàn tương ứng ISO 214:1976 Tư liệu-Tóm tắt cho xuất bản phim và tư iiệu {Documenĩation-Abstracts fo r Publicatỉons and Docvmentation). Tiêu chuẩn do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đề xiil, Ban Kỹ thuật TCVN/ TC46 biên soạn, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bin hành. Tiêu chuẩn này đã thay thế cho TCVN 4524-88 Xử lý thông tin-Bài tóm tắt và bài chú ịiải, Tiêu chuẩn đưa ra hướng dẫn cho việc chuẩn bị và trình bày các bài tóm tắt, các tii liệu được chuẩn bị bời tác giả hoặc không bởi tác giả [49]. Tiêu chuẩn đã đặt ra nhĩng quy định cụ thể về cách trình bày và văn phong đối với các bài tóm tắt áp đụng đối với nhiều dạng tài liệu khác nhau: tài liệu cấp 1 (tạp chí, báo cáo và iuận văn, tài lệu chuyên khảo và kỷ yếu, tài liệu sáng chế), các xuất bản phẩm và dịch vụ cấp 2 và :ác phiếu tư liệu. Tiêu chuẩn đã được soát xét. Tuy nhiên, phiên bản mới không phải là sự cập nhật, bổ lung mà là sự thay thế bằng cách chấp nhận một tiêu chuẩn quốc tế. TCVN Hên auan đến khổ mẫu biên mục * T C ^ 7539: 2005 Thông tin và Tư Ỉiệu-Khổ mau MARC 21 cho dữ liệu thư mục. Tiêu :huẩn này quy định về cách trình bày các dữ liệu thư mục cho biên mục đọc máy đối với các tài liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩn nhiều kỳ, tài liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn họfp. Tiêuchuần TCVN 7539: quy định các trường trong biểu ghi MARC21 được lựa chọn vào tiêu chuẩn là những trường được sử dụng thường xuyên với mục đích đảm 72 bảo sự bao quát ở mức hợp lý trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn biên mục ở Việt Nam. Mỗi trường được cấu trúc thành 3 phần: Định nghĩa và phạm vi trường; cấu trúc trường và Quy ước nhập dữ liệu [56]. * TCVN 7980: 2008 Thông tin và tài liệu. Bộ phần tử siêu dữ liệu Dubỉin Core Tiêu chuẩn này do Ban Kỹ thuật TCVN/TC154 Quy trình các yếu tố dữ liệu trong thương mại, công nghiệp và hành chính biên soạn dựa trên việc dịch ISO 15836:2003. Tiêu chuẩn này hướng dẫn mô tả tài nguyên thông tin với ỉdìuyến cáo chỉ áp dụng cho bộ phần tử được sử dụng trong các ứng dụng hoặc dự án cụ thể, Tiêu chuẩn đưa ra 15 yếu tố tương đương 15 phần tử trong biên mục siêu dữ liệu theo Dublin Core [58]. * TCVN 7587:2007 Thông tin và Tư liệu-Tên và Mã địa danh Việt Nam dừng trong lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ Tiêu chuẩn do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đề xuất, Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia/TC46 biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tiêu chuẩn này được biên soạn dựa trên TCVN 5697-Ì992: Hoạt động thông tin tư ỉỉệu. Từ và cụm từ Tiếng Việt viết tắt dùng trong mô tả thư mục. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và quy tắc viết địa danh Việt Nam (bao gồm địa đanh hành chính và phi hành chính) và mã các tinh/thành phố trực thuộc trung ương trong lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ. Nội dung tiêu chuẩn bao gồm các quy định về viết địa danli trong mối quan hệ với tài liệu: Địa danh là nội dung của tài liệu; Địa danh là nơi sản sinh ra tài liệu và Địa danh là nơi lưu trữ tài liệu [57]. * TCVN 7588: 2007 Thông tin và Tư lìệu-Tên và Mã tổ chức dịch vụ Thông tin KH&CN Việt Nam dùng trong lưu trữ và trao đổi thông tỉn khoa học và công nghệ Tiêu chuẩn do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đề xuất, Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia/TC46 biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. 73 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc viết tên và mã các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam với tư cách là đơn vị chịu trách nhiệm về xuất bản và in tài liệu dùng trong luu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ. Có sáu loại cơ quan tổ chức: tổ chức dịch vụ thông tin KHCN có tên gọi độc lập, tổ chức dịch vụ thông tin KHCN bộ/ngành, tổ chức dịch vụ thông tin KHCN cơ sở, thư viện đại học, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các tài liệu thông tin KHCN và cũng có thể áp dụng cho thư viện công cộng tinh, thành phố trực thuộc trung ương [58]. *TCVN 863Ỉ: 2010 Thông tin và tư liệu: Danh mục các yếu tố dữ liệu thư mục dùng để trao đoi và yêu cầu dữ ỉiệu Tiêu chuẩn này đưa ra các yếu tố dữ liệu thư mục dùng để trao đổi và yêu cầu dữ liệu trong hoạt động thông tin-tư liệu. Tiêu chuẩn này được xây đựng dựa trên ISO 8459:2009. Bên cạnh các tài liệu liên quan trực tiếp đến xử !ý tài liệu, có 2 tiêu chuẩn liên quan gián tiếp đến công tác xử lý tài liệu cũng đã được biên soạn [60]. *TCVN 6380:1998 Thông tin và Tư liệu. Mã sổ Tiêu chuẩn Quốc tế cho sách (ISBN) Tiêu chuẩn này quy định cấu trúc của mã sổ tiêu chuẩn quốc tế cho sách và vị trí của mã số in trên xuất bản phẩm. Tiêu chuẩn này đã được thay bằng TCVN 6380:2007. Tiêu chuẩn đã đưa ra các quy định trong việc thiết lập các chỉ số theo tiêu chuẩn quốc tế cho sách ISBN [53]. *TCVN 638ỉ: 1998 Thông tin và Tư liệu. Mã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (bảo, tạp chỉ) (ỈSSN) Tiêu chuẩn này đưa ra các quy định trong việc thiết lập các chì số theo tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ ISSN. 74 Hai tiêu chuẩn này không chi’ ỉiên quan đến lĩnh vực thư viện thông tin mà còn liên quan đển các [ĩnh vực khác như: xuất bản, íưư trữ, phát hành... Nhưng ISBN và ISSN là các dừ liệu cần cho biên mục mô tả [54]. Nahiên cứu về các TCVN hiện hành lièn quan đến xử lý tài liệu có thể nhận thấy; các tiêu chuân này còn chưa bao quái hct các khâu xử lý lài liệu trone thư viện, chủ yếu tập trung vào khâu biên mục mô tả tài iiệu, có tói 4 tiêu chuẩn đã được ban hành từ 6 đến 12 năm trước mà chưa có sự soát xél. Theo nguyên tắc soát xét định kỳ thì cứ 5 năm. tính từ nsày ban hành, các tiêu chuẩn cần phải được soát xét lại cho phù hợp với thực tể. Vi thế, các tiêu chuẩn chưa cập nhật và iheo sát với yêu cẩu của Ihực tế. 2.3 Thực trạng áp dụng các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn Việt Nam trong xử iý tài liệu 2,3.1 Thực trạng áp dụng các chuẩn nghiệp vụ trong x ử lỷ tài tiệu Kết quã điều tra các loại hỉnh thư viện khác nhau cho thấy biên mục mô tả và phân loại tài liệu là hai khâu xử lý được áp dụng rộng rãi nhấl trong tất cả các loại hình thư viện. Tại Ihư viện trường phổ thông, gần như chỉ hai hình thức xử lý này được thực hiện. Qua kháo sál và trao dôi vứi cán bộ thư viện trường phổ thông, có thể nhận thấy có hai nguyên nhân dẫn đến tinh trạng này: Một là do Iheo yêu cầu về nghiệp vụ đối với thư viện trường phổ thông đuợc đặt ra trong QĐ OI/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đề cập đến 2 khâu xử lý; mô tả và phân loại; Hai là do cán bộ thư viện trường phổ ihông phải kiêm nhiệm nhiều công việc, không có thời gian triển khai thêm các khâu xử lý tài liộu khác. Định từ khóa dược áp dụng chủ yếu tại các thư viện công cộng (chiếin 98%). các thư viện đa ngành, thư viện viện nghiên cứu (Irong phần tổng hợp số liệu được quy thành các thư viện chuyên ngành khác) (80%) và thư viện đại học (52%). Việc lóm lắt tài liệu cùng lươne lự như vậv, nhưng với tỷ ỉệ thấp hơn (cá nước chi có 17.8 %). Ọua khảo sát thực tế. chỉ có các thư viện viện nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. thư viện công cộng và ihư viện đại học thực hiện việc tóm lắt. Các 75 thư viện viện nghicn cứu thuộc lĩnh vực khoa học ụr nhiên và còng nghệ. 64,2 % thư viện dại học khône liến hành tóm tắl tài liệu. Theo két quả điều tra, chú giải lài liệu ít được áp dung trong các thư viện (chỉ có 7%). Nhưng trên thực tế. khi trao đổi trực tiếp, nhiều người đã không phân định sự khác biệt giũa tóm lắt chú RÌải và quan niệm rằna, chú giải là niộl dạng tóm lắt. Cán bộ làm công tác xử lý tài liệu ỡ TVỌGVN cho biểt. phần lớn các tốm tất ờ thư viện được làm dưới dạng chú giải. Kết quả cụ thể về các hình Ihức xử lý lài liệu được áp dụng lại các ihư viện Viội Nam được tổng hợp trona Bảna 2.4 và Đồ thị 2.2. TV đại học Cả nước TV triròng
phổ thông ĩhuyên
h khác T V c
ngàn TV
Ci công
5ng Tỷ lệ
% Hình thức
xử iý tài
liệu Số
thư
viện SỐ
thư
viện Số
thư
viện Sổ
thư
viện Sổ
thư
viện Ty lộ
%
trong
nhóm Tỷ lệ
%
trong
nhóm Tỷ lệ
%
trong
nhóm ■[■ỷ lệ
%
trong
nhóm 100 100 367 564 94.0 117 97,5 91,7 35 45 Biên mục
mô tả 110 22,8 8 367 91,7 530 88,3 45 91.7 !()() Phân loại 0 0 12 Định từ khóa 134 51.7 0 0 22,3 62 97.7 28 80.0 44 107 17,8 85,7 0 0 30 34 43 35,8 75,5 74 12,3 80,0 28 26,7 34 28.3 Định chù dề 2,7 0 0 16 7,5 0 7 9 15,5 0 Tóm tắt 41 33 8,2 1 2,8 6,8 2 l ụ 5 1,7 Hirứi thức
khác Chú giải Bảng 2.4: Các hình thức xử lý tài liệu được áp dụns lại các thư viện Việt Nam 76 » TV eône cộng ■ TV đa npnh/chuyêi ngành m M Câ nước I m 1 2 , 7 ..... 12 3 É Ẽ 17.81 I V trường học TL% Phân
loại khóa Biên
mục mỏ
ta Định Định từ Tóm tẳt Chú giài Hinh
thức
chủ đề
khác Đồ thị 2.2: Các hình thức xử lý tài liệu được áp đụng lại các thư viện Việt Nam Hình thức xử lý tài liệu khác được áp dụng irong các thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện đa naành/thư viện viện nghiên cứu là tổng quan tài liệu và Irong các thư viện trường phổ thông là phân loại lài liệu theo môn học và mục đích sử dụng. Biên mục mô tả là hình thức xử lý tài liệu được áp dụng nhiều nhất trong các thư viện với mọi loại hình. Chú giải ỉà hình thức xử lý tài liệu ít được các thư viện thực hiện nhất. Chi có một số thư viện công cộng cấp tinh có tiến hành biên soạn thư mục giới (hiệu mới liến hành chú giải tài liệu. Qua kháo sát, Irao đổi với các cán bộ làm công tác xử lý tài liệu tại các thư viện, có Ihể Ihấy sấp tới, tóm tắt tài iiệu cũng sẽ khône được một số thư viện tiếp tục triển khai, Một số thư viện chỉ tiến hành inô tả lại mục lục của lài liệu vì tóm tắt đòi hỏi người xử lý ngoài kién thức nghiệp vụ phải có kiến thức chuyên môn phù hợp với lĩnh vực mà tài liệu đề cập tới. Tại một số thư viện viện nehiên cứu, như; Thư viện Viện Triếl học, việc tóm tắt các tài liệu ngoại văn là do chuyên gia đảm nhiệm. Người ỉàm cồng tác thư viện chỉ thực hiện khâu biên tập. Thực trạne việc áp dụng quy tắc mô tả trong biên mục mô tả được tông hợp ớ Bảns, 2.5 và Đồ Ihị 2.3 77 r v côníi
cộng r v trường
hoc I V đại học Cả nước 'I V chuyên
ngàn 1 khác % số
thư
viện 88 513 85,5 Quy tẳc biên Số
thư
viện SỐ Tỷ lệ
tlur
viện Số
tlur
viện Số Ihư
viện mục Tỳ lệ
%
trong
nhóm Tv lệ
% '
Irone
nhóm Tỷ lệ
%
trong
nhóm rỳ lệ
%
trona
Iihóni 69 87 31 364 31 72.5 91 2 6 QTMTVN
dựa trên
ISBD AACR2 31 30 25 0,8 8,1 0 2 0 0 0 0 2 0,3 14 3 49 0 6 QT khác » ỌTTVỌG dựa trên 94.3 ISBD ■ AACR2 64,4 TV đại học Cá nước 1V trường
học TV công
cộng ']'V chuyên
naành khác Bảng 2.5; Quy tắc mô tả tài liệu được áp dụng tại ccíc thư viện Việt Nam ĐỒ thị 2.3: Quy lắc mô lả lài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam Các quy tấc khác được áp dụníĩ với các tài liệu chuyên dạng. 7'ại Cục Sở hOii Trí tuệ, mô tả tài liệu kiểu dáng công nghiệp và phát minh sáng chế tuân thủ theo một quy định riêna. Tại Thư viện Viện Phim Việt Nam, phim và tài liệu kèm theo phim được mô tá theo một quy định riêng. Tại '1’rung tâm '1'hông tin rổng cục Tiêu chuẩn Đo Iườns Chất lượng, các tiêu chuẩn được mô tả theo quy định riêng. 78 Ket quà điều Ira cho Ihấy, Quy tắc Mô tá cúa rVQGVN dựa trên ISBD được áp dụng rộng rãi nhất (85,5%), kế đó là AACR 2 (8J %). Một số thư viện !ưu giữ các dạng tài liệu đặc biệt áp dụng các quy tắc khác (0.3%). Khác với vịệc sử đụn2 các quy tắc biên mục. việc áp dụng các khung phân loại trona phân loại tài liệu được thực hiện da dạno hơn. Kct quả điều tra và khảo sát cho thấy có 15 khung phân loại đane được sử đụna irong các ihư viện. Một số thư viện sử dụng đồng thời nhiều khung phân loại. Có hai khung phân loại được sử dụng rộng rãi nhất là: Khung Phân íoại Thập phân Dewey (DDC) Rút gọn Ấn bản 14 và Bảng Phân loại dùng cho Thư viện Trường Phổ thông. Tại các thư viện công cộng: Khung Phân loại Thập phân Dewey (DDC) Rút gọn Ấn bản 14 được áp dụng rộng rãi. 100% thư viện tỉnh/thành phố được điều tra áp dụng khung phân loại nàv. Có 1 thư viện tỉnh vẫn sử dụne Bảna Phân loại Địa chí để phân loại các tài liệu địa chí. Tại các thư viện đại học, nhiều khung phân loại khác nhau được sử dụng, nhưng tập trung vào Bảng Phân loại 19 lớp (chiếm 48%). Khung DDC rút gọn (chiếm 37%) và Khung DDC đầy đủ (chiếm 21%). MỘI số Ihư viện, đặc biệl các thư viện đại học, đồng thời sử dụng cả 2 khung DDC đầy đủ và rút gọn. Riêng Thư viện Đại học Luật Hà Nội sử đụng đồng thời 2 khung: Bảng Phân loại 19 lớp và DDC rút gọn. Để phân loại các tài liệu iuật, thư viện đã mở rộng môn loại 34 của Bảng Phân ỉoại 19 ỉớp. Các khung phân loại UDC, BBK, Bảng Phân loại đùng cho Thư viện Trường Phổ thôna, Bảng Phân loại của Thư viện Ọuốc hội cũng đã được triển khai nhưng chiếm một tv lệ thấp. Thư viện Đại học Y Ilà Nội sử dụng mộl khung phân loại riêng: Bảng Phân loại Chủ đề Y học... Tại các thư viện trường học, Bảng Phân loại dùng cho Thư viện Trường Phổ thông được sử dụna rộng rãi (chiếm 89%). Một số thư viện trường phổ thông không tiến hành phân loai và thực hiện việc xếp sách theo báng mã màu, một hình thức chia sách thành các nhóm và biểu lliị bằng màu dán trên gáy sách. 79 Tại các thư viện da ngành và ihư viện viện nghiên cứu, còníi tác phân loại lài liệu khôns được tiến hành nhiều như lại các thư viện cône cộng, thư viện đại học và thư viện trường học. Do tính chấl đặc thù theo chuyên ngành và theo loại hinh tài liệu thư viện lưu giừ. BBK và các khung phân loại chuyên ngành chuyên dạng được sử dụng tương đối phổ biến Irong nhóm thư viện này tại 2 thư viện đa ngành lớn (TVKHCNQG và '1V ITKHXH) và 3 thư viện viện nghiên cứu Ihuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn sử dụng BBK. Trung tâm Thông tin Tổng cục Tiôu chuẩn và Đo lường Chất lượng sử dụng Khung Phân loại Tiêu chuẩn; Cục TTKĨĨVNQG sử đụns Khunẹ Đề mục Quốc gia để phân loại các bài lạp chí phục vụ cho việc biên soạn Tạp chí Tóm tắt; Trung tâm Thông tin Cục Sở hữu Công nghiệp sử dụng Bảng Phân loại Sáne chế Việt Nam: Thư viện Viện Phim Việt Nam sử dụng Khung Phân loại Tài ỉiệu Điện ảnh và 'í ruyền hình của Liên đoàn các Viện Luru trữ Phim F1AF và Khuna Phân loại Tài liệu kèm theo Phim Điện ảnh Việt Nam; Thư viện Viện Toán học sử dụng Bảng Phân loại Chủ đề 'ĩoán học {Maíhematics Subjeci Cỉassi/icaíiơn, viết tắl là: MSC); Thư viện Viện Công nghệ Thông tin sử dụng khung phân loại riêng do cán bộ thư viện tự thiết kế. Nguyên nhân chính đẫn đến thực trạng này là do cho đến nay Việt Nam chưa có được một khung phân ỉoại chi tiết đàm bảo cho việc phân loại các tài liệu chuyên ngành. Mặc dù DDC được khuyến cáo áp dụng trong các thư viện nhưng dây chỉ là khung rút gọn. Vì thế, các thư viện da ngành, chuyên ngành không áp dụng. l'heo các cán bộ lãnh đạo của TVKHCNỌG và Viện ITKHXH. BBK vẫn tiếp lục được sử dụng lâu dài vi sự chi tiết hóa của khung đáp ứng yêu cẩu phân loại tài liệu tại hai thư viện này. Một số thư viện viện nghiên cứu thuộc các ngành khoa học xã hội khône tiến hành phân loại tài liệu vì theo quan điểm của những người phụ trách các thư viện này cho rằng chưa có khung phân loại nào Ihích hợp. Kết quả điều tra về thực trạng sử đụng khung phân loại tại các thư viện Việt Nam được tổng hợp trong Bảng 2.6 và Đồ thị 2.4. 80 TV đại học Cả nước TV chuyên
ngành khác công
mg TV
c< TV truòiìg
hoc • Khung Tỷ lệ
% SỐ
tliir
viện Số
thir
viện phân ioại Số
thir
viện Số
thư
viện Tý lệ
%
trong
nhóm 'l y lệ
%
trong
nhóm 'Tv lệ
%
trong
nhỏm I'ỷ lệ
%
irotig
nhóm 2 70 40 8 11,7 5,7 12 26,6 48 2 BPL 19 lớp DDC đầy đủ 3 7 0 0 1 29 4,8 20,8 2,8 25 44 1 0 DDC 14 100 45 0 2 0 0 2 0 0 0 4 93 15,5 36,6 0 0 12 2 1,7 0,3 UDC 0 0 0 0 0 0 1 0,2 0,8 0 0 0 7 5,8 14,3 5 BBK 355 ! BPL TVQH 0 0 0 0 360 60 4.2 5 88,7 BPL TV
trường PT 1 2,2 2 0 0 6 9 17,1 KPL khác 1,5 1,7 86.7 60 Bảng 2.6 : Các khung phân oại dược áp dụng tại các thư viện Vịêt Naip_ TV Irirớng học ■ TV chuyên ngánh khác »C ãm rớ g '1 5.8 4.2 2.2 0,5 0.8 0.2 Ì3BK B PITV Q H IỈP L I9 IỚ P Ũ D C dằy DDC )4 8PI.T V
IrưứiiịỊPT K lum gpl.
khác du '■TV côiĩgcọng..........
■ r v đại học ĐỒ thị 2.4: Các khung piĩàn loại dược áp dụng tại các thư viện Việt Nam 81 Ghi clìú;
BPLI9 lóp: Báng Phân loại 19 lớp-DDC dd: DDC đầy đũ- DDC rg: DDC
rút gọn 14-BPL'rVQíl: Bàiiy; Phân loại Thu viện Ọiiốc hội-BPL '('V
trưởng PT; Bâna Pliân loại riiư viện trường phổ tliôiig
rv; Tliii viện Việc định chủ đề tài liệu tại các thư viện tỉnh, thư viện đại học và thư viện viện nghiên cứu dược thực hiện theo hai phương thức: định chủ đề có kiểm soát và định chủ đề tự do. LCSH đã được áp dụne tại một số ít các Ihư viện Việt Nam mặc dù không có bản dịch Tiếng Việt. Tại một số thư viện viện nghiên cứu. do tính chất chuyên ntĩành nên đã sử dụnẹ bảng tiêu đề chủ dề do thư viện tự biên soạn, quy ước. Việc định chủ đề tài liệu tự do vẫn đang được thực hiện tại một số thư viện công cộng và thư viện đại học. Các thư viện trường phổ thôníĩ khôns tiến hành định chủ đề tài liệu. Kết quá diều tra về cỏrm cụ và phưưng thức định chủ đề tại các thư viện Việt Nam được lổng hợp trong Bảng 2.7 và Đồ thị 2.5. Cả nuớc TV đại học TV chuyên TV công cộng Chuẩn ngành khác Tỷ lệ
% Tỷ lệ
% Số thư
viện Số thư
viện Số thư
viện Tỳ lệ
% Số thư
viện Tỷ lệ
% nghiệp vụ
/phưo'ng 6 1 2 2 1 2,8 thức
ĐCĐTL LCSH 4 3,3 1 2,8 5 0,8 0 0 4,4 25 57,1 22 3,6 0 2 20 TĐCĐ khác 0 16,6 Tiêu đề chủ 22,2 20,0 8,0 đề tự soạn 10 31 25,8 7 48 ĐCĐ tự do Bảng 2.7: Chuẩn nghiệp vụ và phương thức định chủ đề được áp dụng tại các thư viện Việt Nam 82 57.1 60 ■ LCSH 5 0 « i B < : Đ k h i k 'í. T iêu dề chú ftc lự soạn 4 0 *» F)('Đ (ự do 3Ó 20 ì 10 4.4 2.8 ^ ^ 9 8
3 6<
‘ ii 0
7 L % • '*' <^ộng TV đĩii h(ic TV chuyên nyành khác Ca nước ^
■ỂÌỊSSÊltt ĐỒ thị 2.5: Chuấn nahiệp vụ và phương thức định chủ đề được áp dụng tại các thư viện Việt Nam Kết hợp với khảo sát và phỏng vấn, có thể nhận thấy: bảng tiêu dề chủ đề khác là bảng do các thư viện tự biên soạn hoặc quy ước. Riêng Thư viện Y học trung ương sử dụng Bảng Tiêu Chủ đề Y học của thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ. Việc dịnh từ khóa tài liệu cũng dược tiến hành theo hai phương thức: có kiểm soát và tự do. Mai bộ từ khóa được áp dụng phổ biến là Bộ Từ khóa của Thư viện Ọuổc gia Việt Nam và Từ điển Từ khóa Khoa học và Công nghệ. Các thư viện trường phổ thông không tiến hành định lừ khóa. Bộ Từ khóa của TVQGVN được sử dụng phổ biến trong các thư viện công cộng (chiếm 67% số thư viện công cộng được điểu tra). Các thư viện viện nghiên cứu (chiếm 68% số thư viện viện nghiên cứu được điều tra) có thiên hưởng định từ khóa tự do vì cho rằng không có bộ lừ khóa nào hiện có ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu về từ vựng để xứ lý các tài liệu chuyên ngành. Tại các thư viện đại học. nhiều bộ từ khóa dược sử dụng do đặc điểm vốn tài liệu dặc thù theo chuyên ngành đào tạo cửa các trường. Có một số trường (chiếm 4,1% số thư viện đại học được điều tra) đã tự biên soạn công cụ kiểm soát từ vựna cho riêng minh. Kốl quả điều tra về công cụ và phương thức định từ khóa tài liệu được tổng hợp trong Bàns 2.8 và Đồ thị 2.6. 83 TV cóng cộng TV đại học Cả nước TV chuyên
ngành khác Tỳ lệ Số thư
viện Tỷ lệ
%
trong
nhóm Tỳ lệ Tỳ lệ Số thư
viện Số thu
viện Số thư
viện Chuẩn
nghiệp vụ
/phưong
thức
ĐTKTL 2 10,0 4.4 12 15 1 2,5 2,8 TĐ
TKKHCN 53 2,8 66,6 22 18.3 l 8,8 30 BTK
TVQGVN 2 1,6 0 1 %
trong
nlióm %
trong
nhóm %
trotig
nhóm 0 2,8 0.2 3 0.5 BTKKHXH 0 0 2,8 1 0 _ 0 ^ ] BTK khác 0 0 0 0 0.8 5 5 4,1 Bộ TK tự
soan 21 68,6 24 9,7 58 28,8 _ 17,5 DTK tự do 13 Bảng 2.8; Chuẩn nghiệp vụ và phương thức định từ khóa tài liệu được áp dụng tại 68-6 66,6 các thư viện Việt Nam 70 - ■ TVCC 60 - ■ TVĐH 50 ■■ TVCN 40 9.7 10 ■ ■ 4.1 2.8 1.6 20 -•
10 -4'í ^ 2.8
:0
« ^ Cà nước 30 — .■ .5? Đồ thị 2.6;Chuẩn nghiệp vụ và phương thức định từ khóa tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam 84 Ọua bảng tổna hợp số liệu của cả nước, tỷ lệ các tliư viện tiến hành định từ khóa tài liệu tự đo chiếm tv ]ệ cao. Nauyên nhân chính dẫn đến tinh trạns này là chất lượns của các bộ lừ khóa/từ điển từ khóa còn hạn chế, quy định về chính tả và diễn đạí từ khóa trong các công cụ kiểm soát từ vựna còn chưa thống nhất nên không thể sử đụng mang tinh hỗ trợ cho nhau. Việc tóm tắt tài liệu nhìn chung còn được các thư viện thực hiện một cách tùy tiện. Các thư viện trường phổ thông không tiến hành tóm tắt tài liệu. Mặc dù đã có TCVN 4524 Tư Ỉiệu-Bài tóm tắt cho xuất bản phẩm và íư liệu ban hành năm 1988 và sửa đổi năm 2009, nhưng vẫn chưa được các thư viện quan tâm áp dụng. Như trong mục 1.2 đã trình bày ở trên, tỷ iệ các thư viện thực hiện tóm tắt theo tiêu chuẩn này còn rất hạn chế; chì có I % trong số thư viện được điều tra. Mộl số tliư viện tinh, thư viện đại học và thư viện viện nghiên cứu đã tự đặt ra những quy định riêng cho mình. Tuy nhiên, việc tóm tắt chủ yếu vẫn phụ thuộc vào quan niệm và trình độ của người ỉàm tóm tắt tài liệu. Kết quả điều tra về phương pháp tóm tắưchú giải tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam được tổng hợp trong Bảng 2.9 và Đồ tíiị 2.7. Số thư
viện Tỷiệ
% Số thư
viện Số thư
viện Số thư
viện Cả nu‘ởc XV đại học TV công cộng TV chuyên
ngành khác Phương
pháp tóm
tắt /chú giải 6 1 2,8 0 0 1 5 11,1 86 Theo TCVN
4524 14,3 28 80 33,3 43 35,8 QĐ riêng 15 20 66,6 432 72 7 77 64,2 30 Chưa có quy
đinh cu thể Bảng 2.9: Phưong pháp tóm tắt/chú giải tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam 85 80 72 70 I 60 ' 50 ■ Theo TCVN4524 40 ■ C ó Ọ D riéng ; 30 Chưa có ỌD cụ thổ 14.3 : 20 1 1 0 0 I V ĐH TVCN Ca nước ì'V C t 71% Đồ thị 2.7: Phương pháp tóm tắưchủ giải tài liệu được áp dụng tại các thư viện Việt Nam Hiện nay, biên mục đọc máy được triển khai tại các thư viện công cộng, thư viện đại học và các thư viện đa ngành, thư viện viện nghiên cứu. Thư viện trường phổ thông chưa thực hiện biên mục dọc máy. MARC2Ỉ là khổ mẫu dược sử dụng rộng rãi nhất. Mộl số Ihư viện (6%) vẫn sử dụng các khổ mẫu tự thiết kế. Dublin Core bước đầu được triển khai để biên mục các tài liệu điện tử.... Có một số thư viện sử dụng đồng thời các MARC21 và Dublin Core. như: Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Đại học Khoa học Huế.... l'hư viện Tỉnh Binh Định sử dụng lới 4 khổ mẫu biên mục khác nhau: MARC21 đổi với các tài liệu, Dublin Core với lài liệu số, MDB (cơ sở dữ liệu điện ảnh Movie database) đổi với tài liệu là các bộ phim hiện có tại thư viện bao gồm phim tài liệu khoa học, phim thiếu nhi, phim kinh điển, phim đạt giải thường lớn... và ADB (cơ sở dừ liệu âm thanh audio database) đổi với các đĩa nhạc trong nước và ngoài nước. Kết quả điều tra về thực trạng áp dụng các khổ mầu trong thư viện được tổng hợp trong Bảng 2.10 và Đồ thị 2.8. 86 Cả nước TV công cộng TV dại học Tỳ
lệ®/ Sổ thir
viện Sô tliư
viện Khô mâu
biên mục T V c
ngàn
Sô
thư
viện Sỏ
thư
viện TV trưòng
phổ thông
Sô
thư
viện huyên
1 khác
Tỷ lệ
%
irong
nhóm Tỳ lệ
%
iroii”
nhỏm Tỷ lệ '
%
trong
nhóm Ty iệ
%
trong
uhóm ■ 47 19 84 116 38 0 ..... 0 ....... 0 0 0 ..'Ố... . “ 'õ".... .....õ" ' UNIMARC .....ố'“ 1 0 2 ' ""'2Ĩ.... " ‘' ó ĩ í ' ” MARC21 4 5 1,7 0 ....2 ' ““ ....'ó'"'"” 10 0 ......i 0 .. 6 28 22 0 0 .....7' 39 o" 18 ỈO 445 11 0 Dublin
Core
KM tự
thiết kế
Chưa thực
hiện
BMĐM 74 '99';7■■■ 4 35 .. 42 399 0 1 2 0 ị
ỉ Bảng 2.10: Khô mâu biên mục dọc máy được áp dụng tại các thư viện Việt Nam 100 99.7 i84 • MARC 74 80 ■ UNỈM ARC « Dublin Corc 60 60 H 47 « KM I V tự ct 40 I- 20 Chưa B M D ^ 15. 0 .. T V IH rV C N TV DH Cíi nư ớ t TVCC ĐỒ thị 2.8: Khổ mầu biên mục đọc máy được áp dụng tại các íhư viện Việt Nam 3.2.2 Thực trạng áp (iụnỊỊ các TCVN v ề x ử ìỷ tài liệu Ket quả điều tra cho thấy; các thư viện Việt Nam chưa quan lâm đen việc áp dụng các TC VN vào công tác xử lý lài lĩộu. Nhiều thư viện côna cộng đã không biết lới các TCVN về xử lý tài liệu; TCVN 4743 -1989. TCVN 5698:1992, TCVN 7587:2007. 87 T C V N 4 5 2 4 : 1988 d ư ợ c 24 .5 % th ư v iện c ô n g c ộ n g b iế l tới n h ư n g tr o n g s ố đ ó lại có tới 15.5 % thư viện dù dã biết mà vẫn không áp dụng. Phièn bản mới TCVN 4524; 2009 chưa được các thư viện biết tới. Trona các TCVN về xử ỉý tài ỉiệu, chỉ có TCVN 7539; 2005 Khổ mẫu MARC 21 cho đừ liệu thư mục được áp dụna nhiều nhất (chiếm 68,8 %). Có một số thư viện tuy không biềt tới TCVN 7539: 2005 nhưna, vẫn áp dụng biên mục theo MARC 21. Kếl quả cụ thế về việc áp dụng rCVN trong xử ỉý tài liệu tại thư viện công cộng được tổng hợp trong Bảng 2.11 và Đồ thị 2.9. Đang áp dụng TCVN C hua biết có tiêu
chuân Biết nhưi
áp d ng không
ụng Số thư
viện SỐ thư
viện Số thư
viện Tỷ lệ %
trong
nhóm Tỷ lệ %
trong
nhóm Tỷ lệ %
trong
nhóm 15,5 5 7 11,1 73,3 33 4524:1988 0 0 0 100 0 45 4524:2009 97,7 0 0 1 2,2 0 4743:1989 44 0 44 0 1 97,7 2,2 5698:1992 68,9 11,1 31 5 20,0 9 0 44 2,2 1 97,7 5697:1992 7539:2005 2,2 1 44 97,7 0 0 7587:2007 0 97.7 0 2,2 1 44 7588:2007 0 0 0 0 100 7980:2008 45 Bảng 2.11: Tình hình áp dụng 'ĨCVN về xừ lý lài liệu ở các thư viện công cộng 8 8 100 97.7 97,7 97,7 97,7 97.7 100
? 100 * C hưa biềi có 'i'C náv » Biết 11 hưng không áp d ụ n g D ana áp dụng % ĐỒ thị 2.9: Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu ở các thư viện công cộng Việc áp dụng TCVN trong xử lý tài liệu tại các thư viện đại học còn hạn chế hơn so với thư viện công cộna. Chỉ có 1 thư viện đại học quan tâm tới TCVN 5453-1991. Cũne như đối với thư viện côns cộna, chỉ có TCVN 7539: 2005 Thông tin và tư liệu- Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục, được áp dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, một sổ thư viện đại học cho biết: hiện thư viện có biên mục đọc máy theo MARC 21 với tài liệu truyền thổng và Dublin Core với các tảỉ liệu sổ nhưng lại không biết có TCVN 7539:2005 và TCVN 7980: 2008 thông tin và tài íiệu-BỘ phần tử siêu dữ liệu Dublin
Core. Các TCVN khác gần như không được áp dựng, số thư viện đại học biết các
TCVN liên quan đến xử lý tài liệu còn rất hạn chế. Kết quả cụ thể về việc áp đụng TCVN trong xử lý tài liệu tại thư viện đại học được tổng hợp trong Bảng 2.12 và Đồ thị 2.10. Số thư
viên D ang áp dụng ng không TCVN Biết nltm
áp tì Cỉiira hiết cổ tiêu
chuẩn T ỳ l ệ %
Irotỉg nhóm Số thư
viện Sổ íhư
viên 4524:1988 1 0,8 0 0 119 Tỳ lệ %
tronỊỊ nhóm Ty lệ %
Irong nhóm 0 0 0 0 99,2 120 100 4743:1989 0 0 1 0.8 4524:2009 119 99,2 89 Dang áp dụng TCVN Chưa biết có iiêu
chuẩn Biếi nhung không
áp dụtĩỊỊ Ty lệ %
trọng nhóm Sổ í hư
viện Ty lệ %
iron^ nhỏm Số thư
viện Sổ thư
viện_ Tý lộ %
lr()p^ nhóm 0 0 5697:1992 117 97,5 2,5 0 0 5698:1992 117 97,5 2,5 21,6 7539:2005 69 57,5 26 25 20,8 100 0 0 0 100 0 0 0 7587:2007 0 120 0 0 7588:2007 120 0 0 100 0 7980:2008 120 100 100
^ ĨỈH m 100 99.2 100 99.2 97 5 97 5
100 ỵ
^
r m
I 80 •• ■ C hưa b iết có TC này 60 ■ lỉiết n h u n g không áp dụng : 4 0 - Dang áp dviiiị! 20 - Bảng 2.12: Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu ớ các thư viện đại học 20 - i 1^ Ị 1^1^ | ị I Ị , / • ^ ^ _ / / ỉ
> > > > > > > > > ĐỒ thị 2.10: Tinh hình áp dụriR TCVN về xử lý tài liệu ở các thư viện đại học Việc áp dụng các 'ĨCVN về xử lý tài liệu trong thư viện trường phổ thông gần như không được quan tâm trên mọi khia cạnh. Đâv là mộl vấn đề cần được xem xét và có giải pháp tháo gỡ trong tương lai. Kết quả cự thể về việc áp dụng TCVN trong xử lý tài liệu tại thư viện trường phổ thông được lổng hợp trong Bảng 2.13 và Đồ thị 2.11. 90 T ỷ lệ % S ố th ư vicii S ố thii viện T ỷ lệ % TCVN Chưa biết có tiêu Biết nhưng không áp dụng chuẩn 4524:1988 398 99,5 2 0,5 4524:2009 400 100 0 0 4743:1989 398 99,5 2 0,5 5697:1992 398 99.5 2 0,5 5698:1992 398 2 99,5 0,5 7539:2005 398 2 99,5 0,5 7587:2007 400 100 0 0 7588:2007 100 400 0 0 400 0 7980:2008 100 0 Bảng 2.13; Tình hình áp dụne TCVN về xừ lý tài liệu ở các thư viện trường phổ 100 99.5 100 99.5 99.5 99.5 99.5 100 100 ■ C hưa bicl có TC nàv ■ Biếi như ng không áp dụng thông „0^"’
<> .cp"
v T r^'
^ ^ .c?''
yv> oì> o;> aO- o;>
* 0^*
oS^
0»^
'ự Ạ Đồ thị 2.11: Tình hình áp dụng TCVN về xử Iv tài liệu ở các thư viện trường phổ thông Cũng như đối với thư viện cônỉỉ cộng, các thư viện đại học, việc áp dụng TCVN trong xử lý tài liệu tại các thư viện đa neành/thư viện viện nghiên cứu cùng có nhiều 91 hạn chế. Chi cỏ I Ihư viộn đa ngành quan tâm tới rCVN 5453-1991. Các rCVN khác
gần nhir khôiiỉi dược quan tâm và áp ciụng. sổ thư viện đa ngành/thư viện viện nghiên
cứu bicl được về các '1'CVN liên quan đến xử Iv tài liệu còn rất hạn chế. Chì có TCVN 7539: 2005 Thông tin và lư liệu-Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục được áp dụng nhiều nhất. Tuv nhiên, cũng như ở thư viện còng cộns và thư viện đại học, một số thư viện đa ngành/thư viện viện nghiên cứu cho biết: hiện thư viện có biên mục đọc máy theo MARC 21 nhưng lại không biết có TCVN 7539. MỘI số thư viện viện nehiên cứu hiện đã sử dụne Dublin Core trong biên íĩiục các tài liệu số nhưno không hể biết tới TCVN 7980: 20Ơ8 'I hông tin và tài liệu-BỘ phần tử siêu dừ
liệu Dublin Core. số thu viện viện nghiên cửu biết các TCVN liên quan đến xử lý tài
liệu còn rất hạn chế. Kết quả cụ ihể về việc áp dụnti TCVN trong xử lý tài liệu tại Ihư viện đa ngành, thư viện viện nghiên cứu được lổng hợp Irong Bảng 2.14 và Đồ thị 2.12. Số thư
viện Số thư
viện Tỷ lệ %
trong nhóm Số thư
viện Đang áp dụng TCVN Biết như{
áp ( C hưa biết có tiêu
chuẩn ng không
ựng Tỷ lệ %
trong nhóm
2,8 Tỳ !ệ %
trong nhóm 1 2 94,3 5,7 3'3 4524:1988 0 l 2,8 34 97.1 0 4524:2009 0 2,8 0 97,1 1 2 0 0 5,7 94,3 4743:1989 33 2.8 34 0 J 0 97,1 1 5698:1992 37,1 13 22 62,8 34 5697:1992 0
0 0
0 97,1 1 2,8 34 7539:2005 0 0 2,8 97,1 l 34 758ịí:2007 0 0 0 0 100 35 7587:2007 798t:2008 Bảnịỉ 2.14: Tình hình áp dụng TCVN về xử 1\' tài liệu ở các thư viện đa ngành/ thư viện viện nghiên cứu 92 100 100 80 60 B C hư a biết có T C náy 40 • Biềi nhirng khô n c áp dung ■ Đang áp dụnỊỊ 20 0 J Ĩ ’ _ /■ ó^- TL
cS> Đồ thị 2.12: Tình hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu ở các thư viện đa ngành/thư viện viện nghiên cứu Từ thực trạng sử dụng TCVN của bốn nhóm thư viện nêu trên, có thề thấy; Nhìn chung việc áp dụng các l ’CVN Irong xử lý tài liệu chưa được các thư viện Việt Nam
quan tâm. số liệu tổng hợp về tình hình áp dụng TCVN trong xử lý tài liệu trong cả
nước được tổriíì họp trong Bảng 2.15 và Đồ thị 2.13. TCVN Đang áp dụng T ý lệ %
tro n g n h ó m S ố thu
viên T ỷ lệ %
trong nhóm Sổ tlìir
viên Số tliư
viện T ỷ lệ %
Irong nlióm Chưa biết có tiêu
chuẩn Biết nhưng không
áp dụng 12 2 , 0 6 1 4524:1988 97,1 583 0 0 1 0 , 2 4524:2009 99,8 599 6 1 0 4743:1989 594 99,0 0 5697:1992 593 1 0,2 98,8 8 1,3 5698:1992 593 1 0 0 98,8 6 7539:2005 489 32 11,6 81,5 5 3 70 7587:2007 598 0,2 99,6 0,2 1 1 0 7588:2007 598 99,6 1 0,2 1 0,2 0 100_ 0____ 7980:2008 600 0 Bảng 2.15: Tình hình áp dụng TCVN về xừ lý tài ỉiệu tại các thư viện ở Việt Nam 93 100 9 7 1 99 8 99 98 8 98.8 99.6 ^ 6 100 g 3 i i 1 ... 3 a 80 60 40 “ CliLtíi b i é í C ỏ ' R ' I i; ì\
■ Biét Iilnrnị> không áp dụng ■-Ì Daiig áp dụng I 20 í 0 % V y \ - _o:- A- -tý-
cX ĐỒ thị 2.13: Tinh hình áp dụng TCVN về xử lý tài liệu tại các thư viện ở Việt Nam 2.2.S Thực trạng kết quá x ử lý tài tiệu íạỉ các ih ư viện Để đánh giá chất lượng công tác xử lý tài liệu, tác giả luận án đã tiến hành khảo sát tại các mục lục và các cơ sở dữ liệu của các thư viện. Công iác biên m iiC mô tả truyền íỉiống và hiên m ục đọc máy Kết quả khảo sát 300 phiếu mô lả trong mục lục chữ cái và 300 biểu ghi tại các cơ sở dữ liệu của 10 thư viện cho thấy: có 87 % tải liệu được biên mục mô tả đúng và 13% còn tồn tại một số sai sót. Hỉện tưựng thiếu thống nhất trong việc mô tả tên các tác giả có nhiều bút danh khác nhau hoặc tên các tác già nước ngoài có nhiều cách phiên âm khác nhau xảy ra ở hầu hết các Ihư viện được khảo sát. Ví dụ: Chi’ với tác giả ĩionoré de Balzac dã được mô tả nhiều cách khác nhau, như; Bandởc. o. Bandầc, Ônôrê Dờ Bandũc, ỏ-nô-rê đơ 94 Bahac Baỉxac. H. Bamac, Ônôrê đơ Bomac, Ônôrê đơ Banzẳc. Hônôré đơ Balzac, Hơnore de Bơhac, ỉionoré de Baỉzac, Honoré de. ] 799-Ỉ850... Trong cônR tác biên mục, nguvên tác tiêu đề thống nhấl là một nguyên tẳc không đ ư ợ c c h ú t r ọ n g . Xem x é t n g u y ê n n h â n d ẫ n d ế n c á c sai SÓI I r o n g c á c p h i ế u m ô t ả và thể bỏ qua, nhưng trong thực tiễn biên mục mô tả ở Việt Nam, nguyên tắc này chưa các biểu ghi tại các loại hình thư viện khác nhau, có ihể nhận thấy; Nguyên nhàn chủ yếu ià do người làm công tác biên mục còn chưa cẩn thận trong việc lựa chọn đầy đủ thông tin. một số trường họp còn mô tà không chính xác, sai do mô tả các kí tự, chữ viết tắt... khône thổng nhấl trong quá trình xử lý. Tỷ lệ biểu ghi mô tả sai chí thị và nhầm lẫn trong khối trường 6XX Chù đề còn chiểm tỷ [ệ cao (5i% ). Khi thực hiện biên mục theo MARC dể xây đựng CSDL, mộl sổ thư viện còn tự đặt ra các quy định riêng khiến cho việc biên mục theo MARC 21 còn thiếu nhất quán và không chính xác. Chẳng hạn như ở Thư viện Tình Phú Yên quy định: Trường 082 ghi ký hiệu phân loại tổng quát do cán bộ bổ sung phân loại sơ bộ, trường 153 ghi ghi ký hiệu phân loại chi tiết do cán bộ biên mục xử lý. Điều này đã dẫn đến sự không nhất quán và chính xác về ký hiệu phân loại ngay trong cùng mộl thư viện. Ví dụ: Cuốn “Đặc sấc văn hóa Hồ Chí Minh’’ được xác định kỷ hiệu sơ bộ là 330 và ký hiệu chi tiết là 335.434 627 1. Kết quà khảo sát về chẩt ỉượng biên mục mô tâ và biên mục đọc máy được tổng hợp trong Bána 2.16 và Đồ thị 2.14. 95 Lỗi c h ín h tá \ K ế t quả Sai sót Víi hạn chc Đúng T iêu dề M I
k h ô n g th ổ n g k h ô n g đ ầ y đủ n h ấ t T ỷ Đối Lựa chọn
th ô n g tin tượng \ Chữ viết lat
k h ô n g th ố n g
n h ấ t khảo sát \ 1 l ê % S ố
lư ợ n g T ỷ
l ê % S ố
lư ợ n g T ỷ
l ệ % SỐ
lư ợ n g T ỳ
lê % S ổ
lirợn^ T ỳ lệ
% SỐ
Urợng Phiếu mô tá 244 81,3 4.7 7 5.7 14 Ỉ8 6.0 !7 2,3 7 '2,3 5 91,7 6 2,0 7 2,3 278 Biểu ghi » Phiếu mô ta aB iêu ghi 23 '4.7 5-7 1 3 0 1 1 "ĩ
1.7 ■i r Sai d o lựa Đíme; Bảng 2.16; Chất lượng biên mục mô tả và biên mục đọc máy tại các thư viện Sai do ch ừ
viết lát Sai do lồi
c hính tá Sai do liêu
đ ể M T
k h ô n g thống k h ô n g th ố n g c h ọ n th ò n e
tin k h ô n g
đ ầ y đú nhẩl nhất u% ĐỒ thị 2.14: Chất lượng bièn mục mô tả tại các thư viện Kết quả khảo sát trực tiếp cho thấy: sai sót Irong biên mục tại các mục lục hộp phiếu phổ biến hơn trong các CSDL. Sai sót Irono biên mục mô tả tại các thư viện trường phổ thôna cũng phổ biến hơn ở các loại hình thư viện khác. Một số thư viện trường phổ thône vẫn sử dụng các phiếu được viết bàng tay. Có một sổ vấn đề đáng quan tâm khác đặt ra là; Nhiều thư viện Việt Nam đã áp dụng khổ mẫu MARC 2L nhưng hiện tại mộl sổ thư viện không sử dụng Z39.50 để 96 trao dổi đữ liệu, hoặc Z39.50 chạy không ổn định. Việc trao đổi dữ liệu còn gặp nhiều khó Ihăn về mặt ngôn ngừ (sử dụng bảng mã), về mặt cấu trúc tìle ISO 2709 vi các nguyìn nhân chủ quan và khách quan. Việc biôn mục theo MARC 21 ở Việt Nam còn có nHều vẩn đề không đồng nhất irong các thư viện là do một sổ nguyên nhân như: Sử dung bảng mã ngôn ngữ tiếns Việt; áp dụng chuẩn/ quv tắc mô tá ISBD/AACR2; sử dụng chủ đề. từ khỏa...Phần mềiĩi ILIB hiện đana được sử tại TVỌGVN và các thư viện côna cộna cấp tinh chưa đáp ứng tốt cho quy tẳc mô tả AACR2 do yêu cầu đặt hang ban đầu. Một số cán bộ làm công tác xử lý tài liệu lại các thư viện tỉnh cho biết: đối với tnrờng lác giả 100 và 700 các phẩn mềm do Việt Nam sản xuất dều không có cơ sở dừ liệu tác giả để kiểm soái riêng dẫn đến việc kiểm soát theo tên tác giả chưa thực hiện được. Trong khi đó, các phần mềm của nước ngoài như: ISISMARC (dành cho tập huấn MARC 21), phàn mềm quản lý thư viện mã nguồn mở KOHA. phần mềm của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đều có cơ sớ dữ liệu để kiểm soát dựa trên khổ mẫu MARC Authority. Nhờ trường 400 {See From Tracking Personai Natne) theo dõi tham chiếu tên riêng mà dừ liệu có thể kiểm soát chặt chẽ, ngoài ra trên giao diện vveb khi người đùng tin tìm kiem lên tác giả theo các ngôn ngữ khác nhau đều được tham chiếu về một nơi. Nhờ vây. khi người dùng tin tìm kiếm các tác già theo nhiều tên khác nhau vẫn có thể có được kết quả đầy dủ. Công tóc phãn ỉoai tài liệu Klìảo sát 300 phiếu mô tả trong mục lục phân íoại và 300 bicu ghi tại các cơ sở dữ liệu của các thư viện, có thể nhận thấy tỷ lệ xử lý sai trong phân loại tài liệu cao hơn so với biên mục mô tả; có tới ỉ 4% tài liệu bị phân loại sai. Nguyên nhân chính dẫn đến phân loại chưa dúng là do: người làm công tác phân loại xác định sai chù đề hoặc xác định đúng chủ đề nhưng sai các môn ngành nhỏ hoặc do nhận định chủ quan của người phân (oại; sai do kết hợp ký hiệu bàng chính và báng phụ, một sổ trường hợp còn thiếu trợ ký hiệu. Khả năng cập nhật kiến thức của cán bộ phân loại nhằm tiếp cận với việc chuyển đổi, sử dụng công cụ hỗ trợ còn hạn chế. Khi các thư viện chuyển 97 sang sử dụng kuing phân ioại DDC. nhiồu cán bộ thư viện còn chưa có kinh nghiệm và kỹ năng phi’n loại (heo bảne phàn loại này. Tại một số thư viện trường học, việc định ký hiệu sa còn do nguyên nhân khách quan mang lại. Một số thư viện sử dụng kết quả ký hiệu phân loại trong phẩn biên mục trên xuất bản phẩm được các nhà xuất bản in trong tài liệu. MỘI số kv hiệu đã được cơ quan xuấl bản xử lý chưa chính xác. Kết quả khío sát về chất lượng phân loại tài liệu được tổng hợp trong Bảng 2.17 và Đồ thị 2.15. Sai hoàn toàn Mức dộ chi ĐốX tiết Kct quả Sai sót vả hạn chế Oúng tượng \ Sai do sử
dụng kết quả
biên mục
trong ấn
phầm Keí hợp ký
hiệu bàng
cliính và báng
phụ khảo sát SỐ
lirọTig Số
lượng Tỳ lệ
% Số
lượng Tỳ lệ
% Tỷ lệ
% Số
lượng Sổ
lượng Tỳ lệ
% Tỳ lệ
% 241 6,7 10 Phiếu mô ti 13 80,3 16 5,3 20 2 4,3 3,3 0,7 Biểu ghi 273 91 2,7 8 2,7 8 9 3,0 Bàng 2.17: Chất lượng phân loại tài liệu tại các thư viện 100 8 0 .3. ■ P hiếu m ô tá ■ Biéu ghi 4.3 2.7 0 .7 - 10 3.3
f!M'. 0 Đ úng TL% Sai hoìm toàn Sai S Ó I ớ m ứi; Sai sót d o kél
độ chi tiết hợp k( tìiệii
bồng chinh
VỈI p h ụ lụ c Sai do sứ
dụng các kết
quá biên mục
Irong ấn
phẩm W ẫ 98 Qua khảo sát trực tiếp, có thế nhận thấv: cũng như trong công lác biên mục mô tả, sai sót Irong biên mục lại các mục lục phiếu phổ bicn hon trong các CSDL. Sai sót trong phân loại tài liệu tại các thư viện Irường phố thông cũna phố biến hơn ờ các loại hình thư viện khác, MỘI số cán hộ công tác tại thu viện công cộntỉ và thư viện đại học cho biết, khi chuyển sang sử dụng khung phàn loại DDC rút gọn. nhiều người chưa quen và lúng túng mặc dù đã được tập huấn. Nhiều vấn đề của Việi Nam chưa có ký hiệu và vị trí thỏa đáng trong khung phân loại khiến cho người xử lý aặp rấl nhiều khó khăn trong việc định ký hiệu phân loại cho tài liệu. Công tác định chu đề tài liệu Tỷ lệ sai trong dịnh chù đề tài liệu tại các thư viện chiếm tỷ lệ hơn 19 %. Khảo sát việc định chủ dề tài liệu các thư viện, có thể nhận thắy, sai thể h i ệ n ở hai phương diện: sai trong việc xử lý tài liệu xác dịnh chù đề và phương diện nghiên cửu. Lỗi chính tà và sử dụng Ihuật ngừ không thông dụng vẫn tồn tại, Kết quả khảo sát về chất lượng định chủ đề tài liệu được tổng hợp trong Bảng 2.18 \K ểt quả Sỉti sót và han chế Đúng Đ ố i \ Thiếu
th ố n g n h ấ t Sai về xác
định chu dề Lỗi chinh
tã tưọTigX tro n g d ù n g
thuật ngữ khảo sát \ vá Đồ thị 2.16. Sừ dụng
thuật ngũ
lỗi thời/
khòng
thòng dụng (n) ời) (n) (rỉ) ứv Sai về
phưưnsi
diện
nghiên
cửu Tỳ
iệ
% Tỷ
lẹ
% Ty
lệ
% Tỳ
!ệ
% Tỳ
lệ
% Tỳ
ử
% 13 4,3 3.3 1,7 18 6,0 13 4,3 10 5 241 80,
3 17 Phiếu mô tà 5,7 2,0 17 6 242 80.
7 5,7 9 9 3,0 3,0 Biểu ghi Báng 2.18: Chẩt lượng định chù đề tài liệu tại các thư viện 99 90 • P liic u n iò tá ! « tỉicL i s h i 80
70
60 50 40 30 20 4.3 3.3 3 10 1.7 2 '"ềZằậMÊm 0 Điiiig l.ồi cliíiih tá TL% Sai về Nác định Sai vè p íu rtT iiạ
(iiệil tighièti cứii chú dề Tiìiẻti thổniỉ
Iiliầ l irong diìng
(huật ngrr Sứ diiiis Ihiiât
ngữ lỏi
tlúTÌ/khòng
thông dụng 80.3^ 80.7 ĐÔ thị 2.16: Chât lượng định chủ đê tài liệu tại các thư viện Tại các thư viện được khảo sát, phiếu mục lục đã được in từ CSDL, có sự tương đồne trong sai sót nếu so sánh giữa phiếu mô tả mục lục chủ đề và biểu shi trong CSDL. Kết quả định chủ đề ở tất cả các thư viện dược khảo sát cho thấy, lồi chung là còn sai sót về chính tả và lẫn lộn giữa chủ đồ với phương diện nghiên cứu. Các thư viện đại học phía Nam thường hay mắc lồi về sử dụng thuật ngữ lồi thời/không thông dụng làm tiêu đề chủ để, nhiều lừ Hán-Việt và từ nói tắt vẫn sử dụng. Qua khảo sát trực tiếp và trao đổi với người làm công tác xử lý tài liệu, có thể nhận thấy nguvên nhân chính dẫn đến định chủ đề chưa đủng lả do người làm công tác định chủ đề xác định sai chủ đề hoặc xác định đúng chủ đề nhưng sai các phương diện nghiên cứu. Một yểu tố nữa ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dịnh chủ đề ỉà hiện nay còn thiểu công cụ kiểm soái từ vựng chuẩn cho định chủ đề tài iiệu. Nhiều thư viện vẫn tiến hành định chủ đề tự do. Vì ihế, hiện tượng dùng các từ đồng nghĩa không thể trách khỏi, có một sổ ihư viện xác định chủ đề chính của lài liệu mà không xác định các phụ đề, có một số thư viện xác định chủ đề gắn với môn naành Iri thức mà chủ đề đó thuộc về mà không xác định cho chính chủ để được đề cập trong nội đung tài liệu. Ví dụ: Cuốn sách "Chủ nghĩa duy vật biện chứng” được xác định là Triết học Mác- Lênin. 100 Công tác định từ khóa tài liệu Đối với định từ khóa, chỉ thực hiện khảo sát 300 biểu ghi trong các CSDL. Tỷ lệ sai trong định từ khóa tài liệu khá cao: chiém 18%. Kết quả khảo sát về chất lượng định từ khóa tài liệu được tổng hợp trong Bảng 2.19 và Đồ thị 2.17. Kết quả Đ úng Sai sót và hạn chế Đối Lỗi
chính tả tượng Sai về
xác định
chù đề khảo sát Thiếu
phương
diện
nghiên cứu Thiếu
thống
nhất
trong
dùng
thuật ngữ Sử dụng
thuật ngữ
lỗi thời/
ỉchông
thông
dụng 4 2,7 82,0 246 5 18 19 1,3 6,0 8 6,3 1,7 (n) (n) (n) Biểu ghi (n) (n) Tỳiệ
% Tỳ
lẹ
% Tỷ
ỉệ
% ĩỹ
lệ
% Tỳ
lệ
% Tỳ
le
% Biểu ghi Sai só t d o Sai só t đ o TL% Đúng Sai só t d o
lỗi c h ín h tà Sai só t do
sử d ụ n g
th u ật n g ữ
lỗi thòi Sai só t do
th iế u th ố n g k h ô n g xác
địn h đ ú n g
nh ất tro n g
d ù n g th u ậ t
chủ đ ề
n g ữ thiếu
p h ư ơ n g
diện n g h iên
cứu ĐỒ th ị 2.17: C hất lư ợ n g địn h từ k h ó a tài liệu tại các th ư viện Bảng 2.19: Chất lượng định từ khóa tài liệu tại các thư viện 101 Xern xé( các từ khóa được xác định sai ironti các cư sớ đừ liệu, cỏ Ihê nhận thấy nguyènnhân chính đẫn đến hiộn tượng này íà: người dịnh từ khóa xác định chưa đúng chủ đề, nhiều tài liệu bỏ qua các từ khóa phản ánh phương diện nghiên cứu chuyên sâu và hình thức của tài liệu, một số trường hợp sử dụng các thuật ngữ khác nhau trong việc inô tả cùng một nội dung, dùng>\ /■ một cách tùy tiện, 'ỉy lệ từ khóa sai lỗi chính tế khi mô tả và khi nhập máy là cao nhất Irong các lỗi sai (6,3%)- Bên cạnh đó, việc tnc tả từ khóa nhân vật còn thiếu năm sinh-năm mất tồn tại phổ biến ở nhiều thư viện. Mặt khác, có một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của việc định lừ khóa là do công cụ: các bộ từ khóa/từ điến từ khóa hiện hành còn ton tại một số hại chế như: số lượng các thuật ngữ còn hạn chế; chưa bổ sune được các từ mới. cập mật, phản ánh được các vấn đề được đề cập trong nội dung tài liệu. Khi xâv dựng các Bộ từ khóa/Từ điển từ khóa, các thư viện lớn chưa thống nhất trong nguvên tẳc biên ‘oạn cũng như trong quy lắc chính tả nên khả năna lích hợp các công cụ đế hồ trợ trong công tác định từ khóa tài liệu còn chưa thực hiện được. Kư quà kháo sát tại Ihir viện Khoa học xã hội và các thư viện viện nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội cho thấy: Bộ lừ khóa Khoa học Xã hội và Nhân văn của Viện Thông tin Khoa học xã hội đã không được áp dụng ngay tại Viện và các thư viện viện nghiên cứu thuộc Viện TTKHXH vì chất lượng kém. Việc định từ khóa lự do vẫi ít nhiều mang tính chủ quan của cán bộ định từ khóa. Cán bộ định từ khóa chưa hậl nhạy bén trong việc cập nhập các tin tức, thuật ngữ mới, đặc biệt là trong các nịành khoa học kỹ ihuậl và công nghệ. Cing tác tóm tắt tài liệu Klảo sál 300 biểu ghi tại các CSDL trong đó có 200 biếu ghi trong các CSDL sách, uận án và 100 biểu ghi trong các CSDL bài báo, lạp chi, có thế nhận thấy: Chất Irụvng của công tác tóm tắt tài liệu cũng không cao và thiếu thống nhất giữa các thư viìn. Có tới 20% các bài tóm tất còn tổn tại các lỗi như sai lỗi chính tả (chiếm tỷ lệ caonhất: 7,7%); tóm tắt chưa đủ thông tin (chiếm tỷ lệ cao thứ 2: 4,7%); trong bài tóm tấ còn đưa ra những nhận xét, binh luận chủ quan (4,3%);.. Độ dài ngắn và cách 102 thể hiện lóm tắt nội dung tài liệu trong các bài tóm tát tại các thư viện đối với cùng một tài liệu còn hếl sức khác nhau... Lỗi chính tả lồn tại ở câ ba nhóm: tổ chức công cộng, thư viện đại học và thư viện viện nghiên cứu. Các thư viện dại học ihường mắc lỗi tóm tắt chưa dầy dủ thông tin và đưa ra các bình luận chủ quan. Kết quả khảo sát về chất lượne tóm tắt tài liệu được tổng hợp trong Bảng 2.20 và Đồ thị 2.18. quả Đúng Sai sót và han chế Sai hoàn
loàn Lỗi chính
tá Thêm lời
binh luận Đối Văn phong
không
khoa học Chưa mô
tã chíiih
xác nội
dung TL tượng khảo sát (n) Biểu ghi Tỷ
lệ% (n) Tý
lệ
% (n) Tỳ
lệ
% Tỷ
lê
% Tỷ
íẽ
% (n) (n) (n) Tỳ
lệ
% 7.7 9 14 13 4 J 240 1 23 4,3 3,0 80,0 0,3 Bing 2.20: Chất lượng tóm tắt tài liệu tại các thư viện Việt Nam 80 70 60 50 40 7 7 4.3 B ẻ u ^ i 0.3 30
20
10
0 Đúng Sai do vân &i do thêm
lời binh luận phong không do lỗi
chinh tà T í khoa hoc lị hoàn loàn Sai do chưa
ntiô tả chính
xác nội đung
lài liệu Đ( tttiị 2 .1 8 : C h ất lư ợng tóm tắt tài liệu tại các th ư v iệ n V iệt N am {%) 103 2.4. Oánh giá thực trạng cliuấn hóa trong công tác xử lý tài liệu tại các thư viện Việt Nam 2.4.1. Kết quả đại ílưực • Nhận thức về chuấtt hóa trong x ử lý tài ỉiệu của cộng đồng th ư viện Việt Nam đã được hình íỉtànií Chuẩn hỏa trong xử lý lài [iệu đã bước dầu dược cộng đồne thư viện Việt Nam quan lâm trên hai phương diện: quản lý nhà nước; hoạt động thirc tiễn. Trên phương diện quản Iv nhà nước. Bộ VHTTDI, đã có những văn bản định hướng áp dụng chuẩn nghiệp vụ trona xử lý lài liệu và tố chức inộl cuộc hội thảo tổng kết về việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu. Trong những năm gần đây, cộng đồns thư viện Việt Nam đã bắt đầu dành sự quan tám cho việc chuẩn hỏa nói chung và chuẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu nói riêng. 64 % người được phỏng vấn cho ràng: Chuẩn hoá là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống thư viện, trong đó chuẩn hóa dữ liệu trong xử lý tài liệu giữ vai trò hàng đầu. Xét ở íióc độ quán Iv hệ thống: dừ íỉệu được tạo ra dồng nhấl sẽ rấl thuận tiện cho người sử dụng, người sừ dụng không phái hục ihcm mộl ”hệ thống mới” khi họ tiếp cận dịch vụ thư viện từ các thư viện khác nhau. Nhừ đó, có thể thúc đẩy dược thói quen đọc sách của cộne đồne người sử dụng chính là cách duy nhất để đảm bảo thư viện tồn tại. Các thư viện trong cùng hệ thống có thể liên kểt, chia sẻ dữ liệu, nhờ đó tiết kiệm được thời gian, công sức cho các khâu nghiệp v ụ .lư chuẩn hóa trong xử lý tài liệu sẽ dần tiến tới tich hợp nauồn lực thông tin để phát huy hiệu quả của tài liệu một cách tổi đa. Để Ihực hiện được chuẩn hóa nói chung và chuẩn hóa trong xử lý tài liệu, Bộ VHTTDI. cần phải xây dựng và ban hành một bộ tiêu chuẩn thư viện đầv đủ hướng dẫn các thư viện thực hiện. Có thể nhận thấv nhiều người những nhận thức đúng đắn về vai trò của chuẩn hóa trong xứ lý tài ỉiệu. Trone hoạt động thực tiễn, nhiều thư viện đã chủ động Irong việc triển khai chuẩn hóa trong xừ lý tài liệu. Nhiều thư viện đã cử cán bộ Iheo học các lớp bồi dưỡng kiến 104 thức và kỳ năng liên quan dcn chuẩn nghiệp vụ mứi. Thư viện Tính Vĩnh Long đã đc xuất phương án chuyển tự dộng các ký hiệu ciia Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Khoa học Tống hợp sang DDC Rút gọn Ấn bản 14 để rút ngấn thời gian xử lý hồi cố. TVQGVN cũng đã tố chức một hội nehị tổng kết về việc áp dụng DDC trong các thu viện ở Việi Nam. Hàng năm, các lớp học do Bộ V H i rDL lổ chức theo chương trinh mục liêu cũng đằ chú trọng phổ biến, giới thiệu và hướng dẫn phương pháp áp dụng các chuẩn nghiệp vụ mới. Trên các các diễn đàn, nhiều bài báo. bài nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề chuẩn hóa trong hoại động thư viện và chuẩn hóa trong xừ lý tài liệu dã được công bố trên các lạp chí chuyên ngành: Thông tin và Tư ỉiệu,, Thư viện Việt Nam... • Việc xãy dụng chuẩn nghiệp vụ và TCVN về x ử iỹ tài ỉiệu đã và đang được quan íãm Với sự đẩu tư của Nhà nước, sự quan lâm cùa neành và sự hỗ trợ cùa các tổ chức phi chính phủ, một số chuẩn nghiệp vụ đã hinh thành ở Việt Nam trên cơ sớ dịch các bảng phân ỉoại, các quy tắc biên mục của nước ngoài sang Tiếng Việt. Các thư viện đầu ngành như TVQGVN, TVKHCNQG, TVKHXH đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng các chuẩn nghiệp vụ và công cụ xử lý tài liệu. Với tư cách là các Ihư viện đầu ngành, các thư viện nàv dã có công lớn Irong việc dịch và biên soạn các quy tẳc biên mục và các khung phân loại và triển khai các chuẩn nghiệp vụ vào thực tiễn xử lý tài liệu tại thư viện mình. Từ thực tiễn xử lý tài liệu, các thư viện đã tiến hành cập nhật và hiệu chỉnh các công cụ. Đổi với cộng đồng thư viện ở Việt Nam, TVQGVN, TVKHCNQG đã có những hỗ Irợ trên nhiều phương diện: cung cấp côns, cụ xử Iv. biên soạn các tài liệu hướna dẫn. Trong 5 năm gần đây, một sổ dự án dịch thuật các chuẩn nghiệp vụ đã được hoàn tất. về chuẩn biên mục, năm 2009, Quy tắc Biên mục Anh-Mỹ đã được dịch sang Tiếng V1ệt và xuất bản. v ề phân loại, năin 2006, Khung Phân loại Thập phân Dcwcy 105 rút gọn ấn bán 14 đã được dịch, bô suna và xuất bản. MARC 21 cũng đã được dịch sang Tiếng Việt dưới 2 dạng đày đú và rút aọn. v ề định chủ đề, Bộ Tiêu dề chủ đề đằ được Thu' viện Khoa học '['ổng hợp Thành phố Mồ Chí Minh bicn soạn dựa trên LCSH. v ề định từ khóa, mộl số Bộ từ khóa/Từ điển từ khóa cũng đã được biên soạn và áp dụng trong các thư viện. 9 TCVN liên quan đến xử lý tài liệu được ban hành. So với các TCVN hiện hành liên quan đến hoạt độne thư viện, các TCVN về xử lý tài liệu chiếm tỷ lệ cao, một số TCVN đã được soát xét và sửa đổi, bổ sung. • Các tỉtư viện đã từng bước chuẩn hóơ trong x ử lý tài iiệu Trong quá trình phát triển, các Ihư viện ở Việi Nam đã luôn hướng tới sự chuấn hóa các hoạt độne nói chung và chuẩn hóa trong xử lý íài liệu nói riêng. Trong công tác xử lý tài liệu tại thư viện. TVQGVN, TVKHCNQG đã không ngừng quan tàm đến việc chuẩn hóa và lựa chọn các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến có tính quổc tế cao để áp dụng, v ề mô tả, TVQGVN đã chuyển từ mô tả đảo tên tác giả Việt Nam (Tên Họ Đệm) sang mô tả thuận (Họ Đệm Tên), v ề xử lý nội dung, '1'VQGVN đã chuyển từ định tiêu đề chủ dề sang phân loại V(ýi ba chuẩn trong các t h ờ i kỳ khác nhau: phân loại 19 lớp, BBK vá DDC rút gọn 14. Định từ khóa cũng chuyển qua hai giai đoạn: định từ khóa tự do và định từ khóa có công cụ kiểm soát. TVKHCNQG cũng luôn tiên phong trong việc nghiên cửu và triển khai các chuẩn nghiệp vụ mới.Trong 50 năm qua, TVQGVN đã tiến hành biôn mục tập írung giúp cho các thư viện có thể sao chép góp một phần vào việc chuẩn hóa kết quả xử lý tài liệu. Từ năm 20 ỉ 0, TVỌGVN đã phối hợp với các nhà xuất bản thực hiện biên mục trong ấn phẩm, tiền đề tạo nên sự thống nhất và chuẩn hóa trong xử lý lài liệu, Đây là những bước tiến đáng ghi nhận trong việc thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu. Các thư viện ờ các ngành, các địa phương trong cả nước cũng đà triển khai nhiều hoạt độne thực hiện sự hướng dẫn của Bộ VHTĨDL và các Bộ chủ quản trong việc ápdung các chuẩn nghiệp vụ trone xử lý tài liệu. Trong những năm sần đây, với sự định hướng của Bộ VHTTDL, các thư viện ờ Việt Nam thuộc các loại hình đã có sự 106 chuyển sang sử đụng ba chuẩn nghiệp vụ mới: AACR 2, DDC, MARC 21 với các mức độ khác nhau. Nhiều lórp tập huấn liên quan đến việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ này đã được tổ chức khắp các vùng, miền trong cả nước. Hệ thống Thư viện Công cộng và các thư viện đại học đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc chuyển đổi các chuẩn nghiệp vụ mới. 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã nêu trên việc thực hiện chuẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu ở Việt Nam cũng còn tồn tại nhiều điểm hạn chế; • Việc xây dựng và áp dụng các TCVN về xử lý tài liệu còn chưa được quan iằm thỏa đáng Trong công tác xử lý tài liệu, số lượng các đổi tượng cần được tiêu chuẩn hóa rất lớn (quy trình, công cụ, tổ chức.,.) nhưng số lượng các TCVN về xử lý tài liệu được xây dựng và ban hành còn có hạn chế, chưa bao quát hết các khâu xử lý và những vấn đề đặt ra trong xử lý tài liệu. Trong số đó, một số TCVN ban hành đã quá lâu mà chưa được soát xét, chỉnh sửa theo quy định, vì thế tồn tại nhiều bất cập. Thêm vào đó việc phổ biến và triển khai áp dụng các TCVN vào công tác xử lý tài liệu tại các thư viện chưa thực sự được quan tâm và đầu tư đúng mức. Các thư viện ở Việt Nam chưa quan tâm đến việc áp dụng các TCVN vảo hoạt động thực tế. Qua nghiên cứu khảo sát tại 101 ứiư viện và điều tra tại 600 thư viện, sổ ỉượng các thư viện biết đầy đủ về các tiêu chuẩn này chưa đạt tới 10 %. Hơn nữa, do các TCVN này không mang tính bắt buộc mà chỉ có ý nghĩa khuyển cáo áp đụng nên có tiêu chuẩn được biết nhưng các thư viện vẫn không áp dụng. Các quy phạm kỹ thuật chưa được quan tâm xây dựng ở Việt Nam. Nhìn chung, các công tác xử lý tài liệu còn được tiến hành một cách luỳ tiện. • Các công cụ để x ử ỉỷ tài liệu còn ihiếu và chưa đồng bộ Các quy tắc biên mục đã được dịch sang Tiếng Việt và được triển khai áp dụng trong các thư viện nhưng những hướng dẫn và quy định kèm theo chưa được nghiên 107 cứu dẩy đủ. Việc trình bàv lên người và các liêu đc còn chưa được Ihực hiện thống nhất irone các thư viện. ]V,ột so khuna phân loại đã được dịch sang Tiếng Việt và phần nào có bổ sung các đề m4C liên quan đến v iệt Nam nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cẩu xử lý tài liệu trong các thư viện. Một số khuns phân loại còn chưa hoàn thiện, thiếu các công cụ tra cứu bố trợ. Kiện nay DDC Rút gọn Ẩn bản 14 đang được khuyến cáo lả công cụ chuẩn sử đụng trong phàn loại tài liệu nhirne thực chất khung phân loại này chỉ thich ứng với các thư viện có vốn tài liệu tổng hợp với số dầu sách từ 20.000 bản trờ xuổng (thư viện cỡ nhỏ và cỡ trung bình), hệ thống các ký hiệu còn đơn giản không ihật thích ứng với a c thư viện cỏ vốn tài liệu iớn và chuyên ngành. DDC Rút gọn Án bản 14 hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các thư viện ở Việt Nam, đặc biệt là trong Hệ thống Thư viện Công cộng. Hạn chế lớn cùa khung là: Mặc dù dã bổ sung thêm một số đề mục liên quan đến Việt Nam, nhưng DDC 14 vẫn chưa :ó khả năng Việi Nam hóa cao như các bản dịch cúa các khung phân loại trước đây. Có một sổ chì số phần loại còn quá đơn giàn, chưa có khả năng mô tà chi tiếl nội dungrài liệu, đặc biệt là các tài liệu về Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các tă liệu về Đoàn Thanh niên Cộng sản Ho Chí Minh, Đội Thiếu niên j'iền phong Hồ Cií Minh, Công đoàn, lài ỉiệu địa chí... về hình thức trình bày và ngôn ngữ dịch thuật, đôi chỗ trong bản dịch Tiếng Việt tòn chưa Ihống nhất, còn dùng một số lừ không thông dụng khiến cho người làm công ác phân loại tài liệu gặp không ít khỏ khăn. Chẳng hạn như, về nguvên tắc các đề mic cấp 2 của khung phân loại trước khi di vào chi tiếl đều có phần TÓỈVI LUỢC. Qua CỐ, người cán bộ phân loại có thể có được những định hướne trong việc ghép chì số củi Bàna 1, liểu phàn mục chung. Nhưng trên thực tế có một số đề mục không có phần ĨÓ M LƯ Ợ C này, đơn cử như mục 510, 710... 1 0 8 Đôi chồ Bảng chỉ mục quan hệ chưa phán ánh thậl chính xác và thực sự đưa ra những định hướne troriíi việc íìm ký hiệu phân loại cho naười làm cònu tác phân loại tài liệu. Ví dụ: Luật giao thông có dược phàn ánh Ironu bảnu chính ở mục 343.09 nhưng không có trong bàne: chỉ mục quan hệ. Trcn thực tế mục 343 là mục có tiêu đề Luật quán sự, quốc phòníỊ. tài sản công, tài chính công, thuế, thương mại, công nghiệp. Với tên Q.ỌÌ như vậy, rấl íl khi người làm công lác xử lý có thể suy luận dược Luật giao thông nằm trong đề mục này. trừ phi vô tình họ tìm thấy hoặc là người đã có kinh nshiệm phân loại theo DDC. Có một số mục từ trong bảng chỉ mục quan hệ đưa ra những giác độ chưa thoả đáng cho người làm công tác phân loại tài liệu. Ví dụ như: chủ để Phấn ỉoại trình bày như sau: Phân loại 001 B l-0 1 Tin học 025.4 Nếu đối chiếu với bảng chính: 001 là ký hiệu của để mục Tri thức, bao gồm lịch sử, mô tả, dánh giá hoạt động tri tuệ nói chung, gia tăng, biến đổi phố biến thông tin, tác phẩm liên ngành về người tư vấn. Còn 025.4 là ký hiệu cùa phân loại Irong lĩnh vực thư viện-thông tin học... Những hạn chế này gây ra không ít khó khăn cho những người làm công tác phân loại tài liệu trong các Ihư viện. Một số thư viện đại học đã sử dụng DDC đầy đủ (bản tiếng Anh) và các bản dịch không chính thức. LLC (bản tiếng Anh) để phân loại lài liệu. Điều này Ihc hiện nhu cầu sử dựníì DDC đầy đủ và LCC đã có, nhưng khó khản chính với các thư viện sử dụng các khung phân loại nàv là chưa có bàn dịch bằng tiếng Việt. Các công cụ để kiểm soát trons, định chủ đè, định từ khóa đã dược biên soạn nhưng còn nhiều hạn chế. Khi biên soạn công cụ định chủ đề. định từ khóa tài liệu. 109 các thư viện chưa có sự quy ước thống nhất về chính tả, thể hiện các địa danh và tên người, đặc biệt là các địa danh và tên người nước ngoài, chưa được xây dựng... Hạn chế chung của các công cụ này là: sổ lượng các tiêu đề chủ đề còn hạn chể, ngôn ngữ diễn đạt chưa chuẩn xác, chưa ngắn gọn, chưa rõ nghĩa; sử dụng thuật ngữ chưa thông dụng; việc lựa chọn các nhân vật đưa vào trong bảng còn tùy tiện và hệ thống tham chiếu chưa được thiết lập đầy đủ. Các tham chiếu kiểm soát từ vựng chưa được chú trọng... Đã có những cuộc hội thảo, thiết lập Ban biên soạn bảng tiêu đề chủ đề cấp quốc gia nhưng đến nay vẫn công việc biên soạn vẫn chua được xúc tiến. Các công cụ kiểm soát trong định từ khóa cũng ở tình trạng tương tự. Do không cập nhật thường xuyên nên công cụ này cũng chưa bổ sung được các từ khóa mới xuất hiện trong những năm gần đây. Ngay đối với Bộ Từ khóa của TVQGVN hiện !à bộ từ khóa được sử dụng trong Biên mục trong xuất bản phẩm và được nhiều thư viện áp dụng cũng tồn tại nhiều hạn chế. Mặc dù đã được cập nhật và bổ sung nhưng bộ từ khóa này còn tồn tại một số hạn chế: Do được hinh thành một cách tự phát trên cơ sở rút các từ khóa được sử dụng trong các CSDL Bộ Từ khóa chưa được xây dựng trên cơ sở đòi hỏi của một hệ thống định chỉ mục. Việc lựa chọn các thuật ngữ liên quan đến một ngành khoa học còn tùy tiện, thiếu nhẩt quán. Vì thế, hệ thống từ vựng của bộ từ khóa này còn chưa đầy đủ, bao quát được các lĩnh vực khoa học. Ví dụ: Trong lĩnh vực sinh học, Bộ Từ khóa có thuật ngữ đồng hóa nhưng không có thuật ngữ dị hóa, cố thuật ngữ ARN nhưng Ịdiông có ADN... Bên cạnh đó, Bộ Từ khóa còn tồn tại một số hạn chế như: Chưa kiểm soát được hoàn toàn các từ đồng nghĩa; Còn sử dụng từ vô nghTa và còn một số sai sót trong việc đưa các thông tin kèm theo từ iíhóa nhân vật và trong việc lập chỉ dẫn tham chiếu,... Các bảng tiêu đề chù đề và các bộ từ khóa do các thư viện tự soạn mang tính cục bộ, chỉ sử dụng nội bộ trong phạm vi một thư viện. Phần lớn các công cụ kiểm 110 soát từ vựng này chưa tuân thủ theo quy định của ISO 2788: ỉ 986 Tư liệu-Huởng dẫn xáy dựng và phát triển các từ điển từ chuẩn đơn ngữ. Cho đến nay, ngành thư viện Việt Nam vẫn chưa chú trọng việc biên soạn các tài liệu hướng dẫn về phương pháp đối với từng khâu xử lý và gắn với lừng công cụ xử lý. Qua phỏng vấn và trao đổi với những người làm công tác xử lý tài íiệu, “Tài liệu hướng dẫn về mô tả ấn phẩm” của TVQGVN đã được đánh giá rất cao. Nó đã góp phần cung cấp phưorng pháp và đưa hướng dẫn cụ thể với những ví dụ cụ thể cho những người thực hiện công tác mô tả tài liệu trong thư viện. Những người làm công tác xử ỉý tài liệu mong đợi các tài liệu hưótìg dẫn về phương pháp và kỹ năng phân loại, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt tài liệu và biên mục theo MARC 21. Hiện nay, cung cấp về phương pháp luận cho việc xử lý chủ yếu phụ thuộc vào các giáo trình và các tài liệu của các lớp tập huấn. Nhưng giáo trình và tài liệu tập huấn chỉ trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bàn. Thêm vào đó, trên thực tế cũng có các thư viện cán bộ không có điều kiện tham dự các lớp tập huấn. Vì thế, khi thực hiện các khâu xử lý cụ thể, đặc biệt khi triển khai các chuẩn nghiệp vụ mới như AACR 2, DDC họ đã gặp phải nhiều khó khăn và có một số trường hợp xử lý không nhất qưán. Sự thiếu và chưa hoàn thiện của các công cụ xử lý là một yếu điểm lớn cộng với sự thiếu quan tâm và đầu tư trong việc biên soạn các tài liệu hướng dẫn kèm theo các chuẩn nghiệp vụ đã ảnh hưởng không nhò đến việc thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các thư viện. * Kết quả x ử ỉỷ tài liệu trong các thư viện còn chita chuẩn xác và thiếu thống nhẩí Qua kết quả khảo cứu về chất lượng công tác xử iý tài liệu tại các thư viện, nhìn chung, ở tất cả các khâu xừ lý còn tồn tại sai sót. Trong đó, lỗi trong biên mục đọc máy chiếm tỷ lệ cao nhất. Chất ỉượng trong định chủ đề, tóm tắt, phân loại, định từ khóa, mô tả tài liệu truyền thống cũng đều chưa đảm bảo. Các thư viện đã có nhiều sai 111 sót khác nhau khi thực hiện các công đoạn xử lý này. Cho đến nay, ngành thư viện ở Việt Nam chưa triển khai được MARC kiểm soát dữ liệu thống nhất. • Trình độ cùa người ỉàm công tác xử ỉỷ tài ỉỉệu còn yếu, tính chuyên nghiệp chưa cao Qua kết quả điều tra và ỉdiảo sát đã được phân tích trong phần 3.2, nhiều người làm công tác xử lý tài liệu vẫn còn chưa biết tới sự hiện diện của các TCVN về xử lý tài liệu và chưa có kỹ năng thuần thục với các công cụ xử lý, đặc biệt là những công cụ mới như; DDC, AACR 2, MARC 21. Mặt khác, trong các thư viện cỡ vừa và nhỏ, chưa có sự phân công chuyên trách đối với từng khâu, đặc biệt trong các thư viện trường học, người làm công tác thư viện phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Phần lớn người làm công tác xử lý tài liệu không thường xuyên được đào tạo và chưa có ý thức tự trau dồi để nâng cao trình độ. Điều đó đã dẫn đến chất íượng của công tác xử lý chưa được đảm bảo. Sự sai sót còn tồn tại ở tất cả các khâu xử lý. Sự thiếu thống nhất và chưa chuẩn xác trong xử iý còn diễn ra phổ biến ở các thư viện. 2,4.3. Nguyên nhân + Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên thư viện còn chưa có nhận thức đầy đủ về ỷ nghĩa và biện pháp thực hiện việc chuẩn hóa trong x ử Ịỷ tài liệu Nhận thức về chuần hóa trong xử lý tài liệu của một số nhóm còn có những điểm chưa thật toàn diện và thống nhất. Nhóm thứ nhất (hơn 90 % người được phỏng vấn) quan niệm chuẩn hóa trong xử ỉý tài liệu là việc xây dựng và áp dụng thống nhất các chuẩn nghiệp vụ, như DDC, AACR 2, MARC 21... trong xử lý và biên mục. Một số người trong giới lãnh đạo ngành thư viện đã quan niệm rằng chuẩn hóa trong xử lý tài liệu là sử dụng một công cụ xử ỉý thống nhất trong các thư viện không cần chú ý tới loại hình và tính đặc thù. Nhóm thứ hai (chưa đến 10 % người được phỏng vấn) quan niệm chuẩn hóa trong xử lý tài liệu về bản chất là hoạt động tiêu chuẩn hóa, gồm: xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về xử lý tài liệu. Nhóm này cho ràng chuẩn hóa trong xử lý tài liệu gắn liền 12 với việc xây dựng các TCVN hoặc chấp nhận các liêu chuẩn quốc tố l i ê n quan đến xử lý tài liệu dể áp dụng vào Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả khảo sát và điều Ira phòng vấn đã thể hiện có rất ít thư viện quan tâm đến các tiêu chuẩn về xử Iv lài liệu. Có mộl số giám dốc thư viện tỉnh đã trà lời: Không biết các ỉiêu chuắn Việt Nam về xử Iv tài liệu. Neu cỏ chàng nữa thỉ cũng không quan tâm. Một sổ người còn rất mơ ho về khái niệm chuẩn hóa nói chung và chuẩn hóa írona xử lý tài liệu. Theo hợ; Đe hội nhập nhất thỉết phải chuẩn hóa. Đã chuấn hóa thì phải nhất quán, thống nhấí. Nhimg hiện nav các thư viện công cộng thì moi nơi làm mỗi khác không giống nhau. ÌMU nơy (hơn 10 năm) lron% ngành thư viện xuất hiện từ "chuắn h ó a ” và "hội nhập", nhưng bản thân còn mơ hồ không biết hội nhập cái gì, chuẩn hóa thực hiện như thế nào? Và hội nhập ra sao? Trình độ của người làm công tác thư viện còn hạn chế. Chưa có những tiêu chuẩn cụ thể cho người làm công tác quản lý cũng như người đảm nhiệm các khâu công tác chuyên môn cụ thể. Nhiều cán bộ lãnh đạo thư viện đại dọc và một số thư viện công cộna cấp tinh không có nghiệp vụ thư viện. Vi Ihể, họ chưa nhận thức đúng đẳn về vai trò của chuấn hóa và biện pháp dể thực hiện chuẩn hóa trong hoạt động Ihư viện nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói chung. Bên cạnh đó, cũng có một số người có trọng trách cho rằng chuấn hóa trong xử lý tài liệu là thống nhất sử dụng một công cụ trong một khâu xử lý tại tất cả các thư viện, không cần xem xét đến loại hình, quy mô, độ lớn và đặc thù của vốn tài liệu. Quan niệm này đã dẫn đến sự duv V chí và cảm tinh trong việc chuyển đổi khung phân loại hàng loạt tại nhiều thư viện irong thừi gian vừa qua. Việc thống nhất là cần thiết đối với những thư viện có cùng chung đặc điểm và tính chất. Nhưng, chuẩn hóa không có nghĩa là chì sử dụna một tiêu chuấn và công cụ duy nhát. Với tính chất đặc thù về loại hình, vốn tài liệu và đối lượng phục vụ, các thư viện có thể lựa chọn các chuẩn nghiệp vụ phù hợp và áp dụng với các mức dộ khác nhau. Mặt khác, cQng có tới 33%, cán bộ dược phóng vấn cho rằiiỉ^: các thư viện cũna ngại áp dụng các chuẩn nghiệp vụ mới vì khi thực hiện chuẩn hóa irong xử lý lài ỉiệu sẽ làm tốn nhiều thời gian, tiền của. côns sức do phải thay đổi cách làm việc trước 113 đây. Các thư viện trường học. với những lý do khác nhau gần như không quan tâm đến khuyến cáo về các chuẩn nghiệp vụ. Bên cạnh đó cũne có 10% cán bộ được phóng vấn cho biết họ chưa tin urớng hoàn toàn vào các chuẩn nghiệp vụ mới. + Các cơ quan quản Ịý nhà nu’ớc chưa thực s ự phát huy vai írò trong địnlí hướng chuẳn hóa cho các thu' viện trong x ử lý íài iiệu Cho đến nay, các vãn bản pháp quv chưa thực sự phát huv tác đụng, còn thiếu tầm định hướng chung Irong chỉ đạo việc chuẩn hóa trona xử lý tài liệu ở các hệ thống thư viện khác nhau. Nhiều quy định dã được ban hành, nhưng do thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng nên chưa có điều kiện đi vào thực tế. Hiện nay, sự chỉ đạo của Bộ VH r i DL về việc chuẩn hóa vẫn còn ớ mức độ hạn chế. Công văn số 1597/BVHXr về việc áp đụng chuẩn nghiệp vụ irong các ihư viện Việt Nam ngày 7 tháng 5 năm 2007 cho đến nay vẫn là văn bản chủ đạo định hướng việc chuẩn hóa trong xử lý tại các thư viện Việt Nam. Công văn này mới chỉ dừng lại ở việc khuyến cáo các thư viện Việt Nam triển khai áp dụng DDC. MARC 21, AACR 2 như là các chuẩn nghiệp vụ trong biên mục và xử lý tài liệu. Nếu chỉ dừng lại ba chuẩn nghiệp vụ này thì cỏn chưa bao quát hết các mặt hoại dộns khác Irona xử lý tài liệu tại các thư viện. rhs. Hoàng Thu Hương, Thư viện Đại học FPT đã có ý kiến: ''Định hưởng này chưa hợp lý với Thư viện Đại học FPT, vì vậy (hư viện chúng tôi phải phối hợp áp dụng với các chuẩn nghiệp vụ khác. Thư viện trường chủng tôi là một hệ thống có 10 thư viện chỉ nhảnh, vốn tài liệu cùa cá hệ thống lên đến hơn 45.000 tài liệu và nguồn tin điện từ rất lởn từ các nhà xuẩt bản khác nhau, do vậy áp dụng chuần nghiệp vụ theo công văn trên là chưa đủ để có thê quàn lý tốt von tài liệu của thư vỉệrf\ 14 cán bộ thư viện đại học khi được phỏng vấn dã có những nhận xét lương tự như vậy. Vì thế, một số thir viện dã sử dụne các khung phân loại khác, ngoài DDC rúl gọn. 14 Khi ra một quycl định thav đốì chuần nghiệp vụ. cơ quan quản [v nhà nước inới chỉ đơn thuần hưởng tới các chuẩn mới mà chưa lính dến những khâu chuẩn bị cẩn thiết như: soạn ihào các văn bản hướng đẫn cụ thể cho việc áp dụng các chuẩn đó và xây dựng các phươns: án xử Iv hồi cố tập trung các sách đã được xử lý theo các chuẩn nghiệp vụ trước đó trong các thư viện. Tinh trạng lùy tiện, cảm lính, "trăm hoa dua nở” trong tiếp cận chuấn hóa đã xảy ra. Một số thư viện đã đặl ra những quy định riêng- phá vỡ những neuvên tắc chung của tiẻu chuẩn. Trên thực lế. do chuẩn hóa trong xử lý tài liệu không được thực hiện một cách đồng bộ, các thư viện đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, mồi lần thav đổí các chuẩn nghiệp vụ kéo theo việc xử lý hồi cố, làm hao tổn nhân lực và vật lực. Có tới 51% cán bộ được phona, vấn cho rằna, nguyên nhân chính dần đến việc thiếu chuẩn hóa trong hoạt động thư viện nói chung và chuẩn hóa trona xử lý tài liệu nói riêng là: Quản lý của ngành chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ; Chưa xây dựng và ban hành được một bộ tiêu chuẩn trong hoạt độns thư viện nói chune và trone công tác xử !ý tài liệu nói riêng; Không có chế độ khen, chê, thưởng phạt trong naành trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, chuẩn nghiệp vụ... Chuẩn hóa mới chì được coi là chủ trương mà chưa có sự đầu tư về kinh phi và chưa xây dựng được mộl lộ trình với từng bước cụ thẻ. Khi chuyển sana chuẩn nghiệp vụ mới, các thư viện đã có nhiều lúng túng. 84% người được phóng vấn đã cho rằng hiện nay ne,ành thiếu công cụ hướng dẫn cho các chuẩn nghiệp vụ, Điều này cũng là một Irong những khó khăn cho việc triển khai các chuẩn vào thực tế. 95% cán bộ lãnh đạo và ncười làm cônc tác xử lý tài liệu được phỏns vấn cho rằng: Khó khăn iớn nhất của các thu viện khi thực hiện chuẩn hóa trong xử lý lài liệu là do không có kinh phí và nguồn nhân lực ihực thi chuấn mới. Việc triển khai các chuẩn mới kéo Iheo các hoạt độna tập huấn và xử lý hồi cố các tài liệu trước đó có trong thư viện. Cá hai việc này đều đòi hỏi có sự đàu tư về ngân sách. Mặc dù TVQGVN đã lố chức nhiều lớp theo các vùna. nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần chứ 115 chưa đ ù đ ổ c á c thư viện thực hiện việc cliLỉấn hóíi l ĩ iộ l c á c h toàn diện. Các thư viện đ ã phái lự minh xây dựriR kế hoạch trona việc triến khai chuẩn inới và xử lý hồi cố các tài liệu cũ. Việc phổ biến, thanh tra và kiểm tra việc thực thi các chuẩn/các quy dịnh trona biên mục và xử lý tài liệu cũng chưa thực sự được quan tâm. Chưa hình thành một chế tài đảm bảo thực thi chuẩn hoá hoạt động thư viện thông tin nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng tại Việt Nam. Từ thực trạng công tác xử lý tài liệu đã được phán tích trong 3.2.1, 3.2.2 có thê nhận thấy: nhìn chung, côns tác phố biến các TCVN và các chuẩn nahiệp vụ có được tiến hành nhưng chưa thực sự sâu rộng. Các thư viện không bị bất buộc trong việc thực thi các tiêu chuấn, chuẩn nghiệp vụ. Việc xử lý tài liệu sai, đúng chưa thực sự được quan tâm và đánh eiá đúng mực. Việc áp dụng các chuẩn và mức độ chuẩn phụ thuộc chủ yếu vào người lãnh đạo thư viện. Chưa hình thành mộl chế tài đảm bảo thực Ihi chuẩn hóa hoại độnti Ihư viện thôna lin nói chung và Irona xử lý tài liệu nói riêng ở Việt Nam. Ngay tại TVQGVN, thư viện đứng dầu Hệ thống Thư viện Công cộng, nưi đã từng diễn ra nhiều lần thay đổi chuẩn nghiệp vụ và không ngừng hướng tới chuẩn hóa cũng chưa Ihực hiện được chuẩn hóa đồng bộ ngay trong chinh thư viện mìnlì. Do hạn chế về nguồn nhân lực, cho đến nay, TVQGVN vẫn chưa hồi cố được hết vốn tài iiệu theo một chuẩn thống nhất và chưa kiổm soát được chất lượng của việc xử lý. + Phương thức x ử lý tài liệu cục hộ Biên inục sao chép được áp dụne một cách tự phát, biên mục tập trung của TVQGVN chưa phát huy tác dụng. Biên mục trong xuất bản phẩm đã được triẽn khai bước đầu nhưng chưa toàn diện và được thực hiện với toàn bộ các xuất bản phẩm được xuất bản ở Việt Nam.Chấl lượrm của Biên mục trong xuất bàn phấm chưa íhực sự đảm bảo. Một số nhà xuất bản và nhà sách đã ký cam kết với TVQGVN nhưng vẫn không thực hiện việc cung cấp thông tin để tiến hành biên mục trong ấn phẩm. Tỷ lệ. sách được Biên mục trong xuất bản phẩm còn hạn chế. Miện nay các thư viện Việt Nain vẫn cỏ xu hướng tự xứ lý. Đây cũng là một nguyên nhân cơ bản đẫn đến sự thiếu chuẩn hóa trong xử lý lài liệu. Từ những phân lích đã nêu trong 2.3.1 do việc xử lý tài liệu mang tính cục bộ, nên không thể kiểm soát được kết quả xử Iv trone các thư viện ngay cả khi cùne áp dụn^ một công cụ chuẩn. Đối với những công đoạn xử lý sâu nhu tóm tất, sự không thống nhất trong xử lý càng phổ biến han. + Côitg tác đào tạo bồi dưỡng nhân Ị ực th ư viện nói chung và nguờì làm công tác x ử ỉý tài liệu nói riêng còn hạn chế Các chương trình đào lạo chính quv, tại chức và đào tạo bồi dưỡng ngành thư viện-thông tin ở Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến công tác tiêu chuẩn hóa nói riêng và chuấn hóa nói chung, Trong vài năm gần đây, một sổ trường đã đưa tiêu chuẩn hóa trong hoạt động thư víện-thông tin ihành một môn học nhưng đại đa số các chương trình cao đẳng, trung cấp chưa có nội dung này. Việc thực hiện đào tạo cũng hạn chể, một phần do nănii lực cũa các giảng viên, mộl phần do điều kiện cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo. Sờ dĩ có tình trạng này là do côníĩ lác đào tạo nguồn nhân lực thư viện, những người trực tiếp thực thi việc chuẩn hóa trong hoạt dộng íhư viện nói chung và trong công tác xứ iý tài liệu nói riêng còn mang tính tự phát, chưa có sự kiểm soát về chương trình, chấl lượng và các điều kiện cần và đủ trong việc tham gia đào tạo. Tiểu kết chưoTig 2 Các thư viện Việt Nam đang chuyển mình từ các thư viện truyền thống sang các thư viện hiện đại. Phương thức hoạt động trong các thư viện cũng đana lừng bước chuvển từ phương thức thủ công sang tự động hóa. Mặc dù ở Việl Nam đã thực hiện biên mục tập trung nhưng chưa phát huy được hiệu quả, các thư viện vẫn tự xử lý tài liệu và công tác xử lý tài liệu tronẹ các thư viện còn mang nặng lính cục bộ. Chuẩn hóa irong hoạt động thư viện nói chuna và trong công lác xử lý tài liệu nói riêng đã bước đầu được quan tâm ở Việl Nam. Neành thư viện Việt Nam đã có những nồ lụ’c trong việc xây dựng các chuẩn nghiệp vụ và tièu chuấn trong xử lý tài liệu. Một sổ .17 chuẩn nghiệp vụ đã hình thành nhưne không được cập nhật thướng xuyên. Các thư viện vẫn còn phải sử dụng chuấn của nước ngoài chưa có bản dịch tiếng Việt. Các TCVN liên quan đến xử lý tài liệu đã được ban hành nhưng chưa bao quái hết các khâu xử lý và một số tiêu chuẩn được soát xét theo định kỳ. Việc chuẩn hóa trong xử lý tài liệu chưa được thực hiện đồng dều trong các thư viện ở Việt Nam: Nhận thức về chuẩn hóa trong xử !ý tài liệu trona giới lãnh đạo và nhân viên làm công tác xử lý tài liệu còn chưa đúng mức và cảm tính; Việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ đã được triển khai nhưng còn tùy tiện. Việc áp dụng các tiêu chuẳn Việt Nam vào công tác xứ lý tài liệu còn chưa được quan tâm: Kết quá xử lý tài liệu trone các thư viện còn hạn chế và tồn tại các sai SÓI. G62 18 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHUẨN HOÁ TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 3.1 Giải pháp và điều kiện thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tàỉ liệu 3.L Ỉ Tăng cường vai trò của quản ỉỷ nhà nưởc Trong việc thực hiện chuẩn hóa hoạt động thư viện nói chung và chuẩn hóa trong xử lý tài liệu nói riêng, sự chỉ đạo của các C0 quan quản lý nhà nước giữ vai trò quan trọng. 100%, người được phỏng vấn đã cho răng: cần có sự chỉ đạo sâu sát của các cơ quan quàn lý nhà nước trong việc hướng dẫn thực hiện các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn trong xử lý tài liệu. Vai trò của quản lý nhà nước cần được đẩy mạnh trong phạm vi quốc gia và trong các hệ thống thư viện. Theo quan điểm của TS. Nguyễn Thế Đức và TS. Lê Thanh Tình: Chuẩn hóa phải là một quá trình, không thể quan niệm đcm thuần là việc chuyển đổi các chuẩn nghiệp vụ. Vai trò cùa các cơ quan quàn lý nhà nước về thư viện là phải xây dựng được định hướng phát triển kế thừa được thành tựu của ngành trong thời gian trước đó. Chuẩn hóa không phải là việc làm đẹp, mà phải hướng tới cộng đồng. Và hiệu quả phục vụ người dùng tin ià thước đo quan trọng nhất. Xây dựng, lựa chọn, ban hành và tổ chức thực hiện các chuẩn một cách đồng bộ là vai trò của quản lý nhà nước. Chỉ có tăng cường vai trò của quản lý nhà nước thì việc chuẩn hóa hoạt động thư viện nói chung và chuẩn hóa xử lý tài ỉiệu nói riêng mới có thể thực hiện được. 5 giám đốc thư viện tỉnh đã đề nghị; cần nâng cao vai trò và vị trí của cơ quan quản lý nhà nước trung ương về thư viện đáp ứng được thống nhất quản lý chuyên môn cho các loại hình thu viện. Cơ sở pháp lý cho hoạt động chuẩn hoá: văn bản của cơ quan quản lý nhà nước. 7 giám đốc, cán bộ phụ trách thư viện đại học đã có ý kiến: Các thư viện trường học, chuyên ngành đang phát triển khá mạnh nhưng theo hướng tự phát, chưa có nhiều sự liên kết, hợp tác, thống nhất trong hoạt động nghiệp vụ. Vì vậy, Bộ VHTTDL nên có nhùng định hướng rồ ràng cho việc phát triển sự nghiệp thư viện 119 Việt Nam và chỉ đạo cụ thể về việc triển khai hoạt động thống nhất trong mạng íưới, đẩy mạnh hợp tác chia sẻ tài nguyên... 3 cán bộ phụ trách thư viện viện nghiên cứu đã đề xuất: Hiện nay, những quy định của Bộ VHTTDL gần như không cỏ hiệu lực. Nếu không có sự quan tâm của Bộ chủ quản thì hoạt động thư viện rất khó triển khai. Chuẩn hóa chỉ thực hiện được khi thư viện được đảm bảo hoạt động bình thường: có kinh phí để triển khai việc bổ sung sách, tạp chí và các công tác ỉchác. cần có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản nhà nước đến công tác thư viện Bộ, ngành, thư viện viện nghiên cứu. Vì thế, tăng cường vai trò của quàn lý nhà nước trong việc xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch và biện pháp thực hiện chuẩn hóa là giải pháp được đặt lên hàng đầu. Để thực hiện giải pháp này cần chú trọng một số biện pháp sau: + Đưa nội dung chuẩn hóa trong hoại động thư viện và cituần hỏa trong x ử iý tài liệu thành m ột nội dung trong chiền lược và định hướng phái írỉển ngành thư viện. Với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về thư viện, Bộ VHTTDL cần thực hiện một số công việc sau: - Điều chình quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam và xây dựng chiến lược phát triển sự nghiệp Việt Nam, trong đó xác định chuẩn hóa là một yếu tố của phát triển. - Rà soát, đánh giá các chuẩn/tiêu chuẩn hiện có; xác định những điểm yếu kém, bất cập, lạc hậu và định hướng ưu tiên xây dựng các chuẩn/tiêu chuẩn có ý nghĩa quyết định đổi với hoạt động của ngành, - Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện chuẩn hóa trong hoạt động thư viện. Nội dung của chuẩn hóa xử lý tài liệu nằm trong kế hoạch và lộ trình đó. Tăng cưòng công tác chỉ đạo nghiệp vụ dưới nhiều hình thức khác nhau: Ban hành các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng và mở các lớp tập huấn hướng dẫn áp dụng các chuẩn cho những người tham gia xử ỉý tài liệu trong thư viện, tổ chức hội nghị, hội thảo về các chuẩn mới... 120 + Thể chế hoá việc thực hiện các tiêu chuẩn và chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động thu viện và trong công tác xử lý tài liệu. Việc hình thành chuẩn nghiệp vụ hav tiêu chuẩn Việt Nam đều chỉ là điều kiện cần, là các yếu tố chuẩn bị phục vụ cho chuẩn hóa và không mang tính bắt buộc áp dụng. Để các chuẩn/tiêu chuẩn được triển khai vào trong thực tế hoạt động thư viện nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng, cần có những văn bản pháp quy quy định cụ thể. Bên cạnh việc chỉ đạo về phương hướng, các cơ quan nhà nước cũng cần xây đựng các chưorng trình, đề án để thực hiện chuẩn hóa: biên soạn các công cụ, xây dựng các chuẩn cho các thư viện, biên soạn các văn bản hướng dẫn đối với từng chuẩn cụ thể. Để việc thực thi chuẩn hóa trong các thư viện mang tính đồng bộ, Bộ VHTTDL cần phối kết họp với các bộ, ngành khác trong việc ban hành các văn bản hưóng dẫn. + Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chuẩn tại các thư viện Để đảm bảo chuẩn hoá không thể bỏ qua công tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện các quy định và quy chuẩn nghiệp vụ. Việc thanh tra và kiểm tra này có thể tiến hành đột xuất và theo định kỳ. Sau khi kiểm tra phải có sự thông báo rộng rãi và tiến hành rút kinh nghiệm. Nếu sự áp dụng chuẩn hoá chỉ là khuyến cáo và không có các ràng buộc cụ thể thì rất khó trong việc kiểm soát việc thực hiện chuẩn hoá, + Thông qua chủ trương thực hiện biên mục tập trung Các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện thông qua chủ trương biên mục tập trung và phân công việc xử lý tập trung cho một thư viện hoặc một sổ thư viện để tránh lãng phí và tạo nên sự thống nhất trong xử lý tài ỉiệu tại các hệ thống và trong phạm vi cả nước. Biên mục cần phải xem như là một dịch vụ. Tất cả các nhà xuất bản phải thực hiện biên mục trước xuất bản; Khuyến khích thực hiện biên mục sao chép trong các thư viện. Để làm được điều này cũng cần có sự tham gia của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc đặt ra các quy định chặt chẽ trong việc nộp các xuất bản phẩm kịp thời và đầy đủ cho TVQGVN. c ầ n phải hình thành một trung tâm biên mục tập trung của cả nước hoặc một số trung tâm biên mục tập trung theo hệ thống thư viện. 121 3,1,2 Hoàn thiện chuẩn nghiệp vụ trong x ử lý tài liệu Việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn nghiệp vụ với tư cách là các công cụ xử lý tài liệu là một điều kiện cần, không thể thực hiện chuẩn hỏa trong xử lý tài liệu nếu thiếu các công cụ chuẩn. Qua kết quả điều tra cho thấy có 100% ý kiến cho rằng cần có công cụ xử lý chuẩn và đặt ra các quy định cụ thể kèm theo công cụ. Công cụ phục vụ cho xử lý tài liệu cần hoàn thiện bao gồm các công cụ được sử dụng trực tiếp trong xử lý tài liệu và các công cụ gián tiếp. Trong mô tả tài liệu và biên mục đọc máy, hiện nay đã có các công cụ quan trọng: AACR 2 đầy đủ và rút gọn, MARC 21 đầy đủ và rút gọn được địch sang tiếng Việt, nhưng các tài liệu hướng dẫn kèm theo quy tắc và khổ mẫu chưa được biên soạn. Một số cán bộ biên mục tại các thư viện khi được phỏng vấn và điền phiếu điều tra đã đề xuất: Tài liệu Marc 21 cần chỉnh lý lại cho toàn diện, đầy đủ hơn cho cán bộ biên mục sử dụng. Tài liệu MARC 21 đầy đủ gằm 2 tập quá cồng kềnh không thuận tiện trong sử dụng vỏ MARC 21 rút gọn thì lại quá giản lược, c ầ n có các tài liệu hướng dẫn kèm theo để người xử lý có thể tham khảo và thực hiện thống nhất. Mặt khác, các thư viện Việt Nam cho đến nay mới chi chú trọng áp dụng MARC 21 cho dữ liệu thư mục mà chưa triển khai MARC kiểm soát tính nhất quán (MARC Authority), MARC về vốn tài liệu hiện có (MARC Holding). Việc hậu kiểm các đữ liệu trên thực tế chỉ được thực hiện qua việc hiệu đính mà chưa có công cụ kiểm soát. Thực tế cho thấy; nếu chỉ dừng lại ở việc có quy tắc biên mục, khổ mẫu biên mục và tiêu chuẩn Việt Nam thì đây mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Để tiếp tục chuẩn hóa, hướng tới sự thống nhất trong công tác mô tả thư mục tài liệu và biên mục đọc máy, cần có những công cụ hỗ trợ như: Các văn bản hướng dẫn cụ thể về phưoTig pháp mô tả các quy định thể về mức độ biên mục đối với các loại hình và kích cỡ thư viện, và cho việc trình bày dữ liệu thư mục, điểm truy cập. c ầ n có sự nghiên cứu và đặt ra các quy định sau: 1. Quy định về cách lựa chọn thông tin và các yếu tố/các trường trong mô tả đầy đủ và mô tả rút gọn đối với từng loại hình, cờ thư viện. 122 2. Ọuv định về thiết íập liêu đề đối với nhan đề, tác giả cá nhân, tác giả tập thể. 3. Quy định về tiẻu đề thống nhất đối với các tác giả cá nhân có nhiều bút danh hoặc tèn người nước ngoài có nhiều cách phiên âm khác nhau... 4. Quv định cụ thế vể trinh bàv các yểu tổ mô lả: các veu lố xuấl bản: khi có nhiều nơi xuất bản, thông tin t r á c h nhiệm: khi có trên 4 tác g iâ ... 5. Nghiên cứu và triển khai MARC kiếm soát tính nhất quán và MARC về vốn tài liệu tài liệu hiện có. Bên cạnh đó, với sự xuất hiện của RDA từ năm 2009, ngành thư viện cũng cần có sự nghiên cứu và triển khai chuẩn mô tả mới này ở Việt Nam. Trong phân loại, để có được các cône cụ cho các thư viện với các loại hình khác nhau, cần hướng tới xây dựng các khung phân loại bằng cách địch các kliung phân loại của Hoa Kỳ đang được sử dụng trong các thư viện Việt Nam như: DDC đầy đủ, LCC. Khung Phân loại Y học của Thư viện Y học Ọuốc eia Iloa Kỳ. Bên cạnh đó. cũno cẩn hoàn thiện một số khung phân loại tài liệu đâ có bản dịch tiếng Việt và được sử dụng trong nhiều năm qua. vấn đề bỏ sung thèm cho DDC rúl gọn cần tiếp tục (riển khai, Ban Biên lập DDC cần tiếp tục khuyến nghị, bo sung các đê lĩiục cho các vấn đề được Việt Nam quan tâm; cần có sự hiệu chỉnh những lỗi in ẩn, thống nhất về cách sử dụng từ trong dịch thuật; Thiết lập thêm bảng tra cửu chủ đề cho BBK phiên bản cùa Viện n X H X H . Với công cụ định chỉ mục bao gồm định chủ đề và định từ khóa tài liệu, cần chú ý một số việc như; Biên soạn các bảng tiêu đề chủ đề có thẻ sử dụng chung trong các thư viện; Hoàn thiện các bộ từ khóa, từ điển từ khóa hiện hành, chuẩn bị hướng tới xây dựng các bộ từ điển lừ chuẩn (thesaurus) sử dụng chung; TVQGVN và các thư viện lớn cần sớm bẳt tay vào xây dựng mộl bàng tiêu đề chù đề trên cơ sở rà soát [ại các tiêu đề chủ đề đã được sử dụng trong công tác xử lý tài liệu tại các Ihư viện qua hệ thống mục ỉục chủ đề và có thể tham khảo thêm một số bảng liêu đề chủ đề của nước ngoài như: LCSH, Tiêu đề Chủ đề Sears, RAMEAU của Thư viện Quốc gia Pháp... 123 Khi xây dựna và phát triển các công cụ kiểm soái lừ vựnỉì như bảng liêu dề chủ đề hoặc từ điển từ khóa, từ điển từ chuẩn của Việt Nam hiện nay cần chú ý hoàn thiện trên các phương diện như: 1. Sử dụng thống nhất quy tẳc chính tả. thá dấu trong Tiếng Việi. 2. Xác định nguyên tắc lựa chọn các íhuật ngừ trong biên soạn, hiệu chỉnh các côna cụ kiểm soát từ vựng. 3. Xác định những nguyên tắc chiine trong việc sử dụng từ viết tắi, đảo thuật ngữ và cách trình bày tên người, lên địa danh^ Định chủ đề tài liệu là một khâu xử iý đang dược các thư viện quan tâm và khó khăn lớn nhất hiện nay là Việt Nam chưa xây dựng dược một bảnu tiêu dề chủ đề nào có khả năng sử dụng chung thống nhất. Vì thế, nếu chỉ dừng lại ở việc hoàn ihiện các bảng tiêu đề chủ đề hiện có Ihì sẽ không dáp ứng được yêu cầu của thực tế. Yêu cầu cấp bách đặt ra là cần phải xây dựng được một bàng tiêu đề chủ đề của Việt Nam. Các thư viện lớn cần có sự phổi kết hợp với nhau trong xây dựng các công cụ xử lý tài liệu và chú trọng đến sự tương hựp của các công cụ này. Ví dụ: Khi biên soạn các bảng tiêu đồ chủ đề, bộ từ khóa, lừ điổn từ khóa cần tuân thủ các chuẩn chung, thổng nhất các quy định vc chính tả, cách diễn đạt tên người, tên dịa danh, thuật ngữ có cách viết tắt thông dụng. Với tất cả các công cụ sử dụng trona phân loại, định chủ đề và định lừ khóa cần chú ý đến việc cập nhật có định kỳ. Riêng công cụ kiểm soát từ vựng, định k)' cần phải được rúl ngắn, từ hai năm trở lại để kịp thời bổ sung thêm các từ mới xuất hiện. Công cụ gián tiếp phục vụ cho xử lý tài liệu và lưu trữ thông tin là phần mềm quản trị thư viện. Nhiều thư viện sử dụng phần mềm ILIB đã cho biết, do đặt hàng lúc ban đầu. cấu trúc biểu ghi MARC21 trong ILỈB chưa thật sự hoàn hảo, phần mềm này chưa hỗ trợ cho AACR 2. Vì thế, cũng cần cỏ những biện pháp để hoàn thiện phần mềm đáp ứng yêu cầu của thực tế. 124 Cùng với việc hoàn thiện các công cụ xử lý tài liệu, việc biên soạn các tài liệu hướng dẫn về phương pháp xử lý tài liệu nói chung và phưoTig pháp xử lý gắn với từng công cụ, chuẩn nghiệp vụ nói riêng cũng cần được quan tâm hơn. Hiện nay, các thư viện đang rất cần các tài liệu hướng dẫn về phương pháp định chủ đề, mô tả theo AACR 2, phân loại theo DDC, và biên mục iheo MARC 21. 3.1.3 Tăng cường xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn Hên quan đến xử lý tải lỉệu Để tăng cường việc xây dựng các tiêu chuẩn, góp phần tiêu chuẩn hóa công tác xử lý tài liệu, Ban Kỹ thuật TCVN/TC 46 cần chú ý đến một số nội dung như; - Thực hiện soát xét cập nhật các TCVN về xử lý tài liệu đã quá thời hạn quy định như: hoạt động thư viện thông tin đã ban hành, đặc biệt là các tiêu chuẩn về thuật ngữ và quy trình xử lý thông tin vì đây là các đối tượng tiêu chuẩn hóa rất quan trọng trong hoạt động thư viện. - Xây dựng thêm các TCVN về xử lý tài liệu. Ngoài việc nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn cần và thích hợp cho Việt Nam, cần tăng cưòng sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, làm cơ sờ xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, nhằm tiết kiệm thời gian và công sức xây dựng tiêu chuẩn. Trên cơ sở nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế về xử lý tài liệu, có thể chấp nhận và dịch các tiêu chuẩn quốc tế trở thành các TCVN: ISO 2788: J986 Tư liệu - Hưởng dẫn xãy dựng và phát triển các từ điển từ chuẩn đơn ngữ; ISO 5964: ỉ 985 Tư liệu - Hướng dẵn xây dựng và phát triển các từ điển từ chuẩn đa ngữ; ISO 5963:1985 Tư liệu - Phương pháp khảo sát tư liệu, xác định chủ đề và lựa chọn cảc thuật ngữ chì mục; ISO 25577:2008 Thông tin và tư liệu. Khổ mẫu Marc trao đỗi dựa trên ngôn ngữ đánh dấu mở rộng X M L... Bên cạnh đó, cũng cần chấp nhận một số tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chuyển tự đó là: ISO 233:J984, ISO 233-2:1993, ISO 233-3:1999 Thông tin và tư ỉỉệu- Chuyển ký tự Tiếng Ả Rập sang ký tự La tỉnh; ISO 259:1984, ISO 259-2:1994 Thông tin và tư lỉệu-Chuyển kỷ tự Tiếng Do Thái, sang ký tự La tỉnh; ISO 843:1997 Thông tin và tài liệu-Chuyển đổi kỷ tự Hy Lạp thành kỷ tự La tỉnh ISO 9:1995; Thông tin và tư Ỉìệu-Chuyển tự các chữ cái Kirìỉ sang ký tự Latinh-Ngôn ngữ Slavơ và ngồn ngữ 125 không thuộc họ Sỉavơ: ỈSO ì 0754:1996 Thông tìn và tư lỉệu-MỞ rộng bộ kỷ tự mã hoá các chữ cái Kiril đổi với các ngôn ngỉt không thuộc họ Kiril đê (rao đoi thông tin thư mục; ISO 7098:199 ỉ ThónỉỊ tin và lư liệu-La ỉ inh hóa chữ TruniỊ Quốc: ỈSO 9985: ỉ 996 Thông íin và ĩư liệu-Chuvến tự các k}> tự Armenia sang kỷ tự La tinh; ISO/TR 1Ỉ94Ì: 1996 Thông (in và tư Ỉiệu-Chuyên tự chữ Hàn Quốc sang ký !ự La tinh. Bằne cách làm này sẽ tạo nên sự thốna nhất trong biên mục và lưu trữ thông tin. Tổ chức Dubiin Core khuyến nghị sử dụng Chuẩn quốc tế mô tả yếu lố Ngày (ISO 8601-2004) cho yếu tố mô tả Ngày (Date); Chuẩn mã naôn ngữ (ISO 639-2) đã được áp dụng để mô tả yếu tố Ngôn ngữ (Language) trong chuẩn Dublin Core. Vì thế, cũng cần chấp nhận hai tiêu chuẩn: Chuẩn Mã ngôn ngữ ISO 639-2 và ISO 8601-2004. Chuẩn Mã ngôn ngữ ISO 639-2 do Uỷ ban Kỹ Thuật thuộc Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế ÍSO rC37, TC 46, SC2 và SC4 đồng soạn thảo và ban hành năm 1998 để chuẩn hóa việc mô tả ngôn ngữ áp dụng trong lĩnh vực thuật ngữ, từ vựng, thông tin íư liệu (thư viện, dịch vụ thôna, tin, xuất bản). Đẻ các 'rCVN được triển khai ngày một rộng rãi hơn trong các thư viện cần áp dụng một số biện pháp sau: - ràng cường việc phổ biến, tuyên truyền áp dụng tiêu chuẩn trong các thư viện và cơ quan thông tin với nhiều hình thức khác nhau; biên soạn tài liệu hướng dần về từng tiêu chuẩn cụ thể; thiết lâp chuyôn mục tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuấn quốc tế trong các tạp chí của ngành thư viện; lổ chức hội thảo, các lớp tập huấn... về các tiêu chuẩn cho các đối iưọ'ng cán bộ lãnh đạo, cán bộ giảng viên giảng về các chuẩn và những người trực tiếp làm công tác xử lý tài liệu trong các thư viện. - Tăng cường hiệu lực áp dụng của một số tiêu chuẩn chủ yếu trong lĩnh vực thư viện bằng các quy định bắt buộc thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước. Bộ VHTTDL cần có sự phối kết hợp với các Bộ, ngành khác trong việc định hướng và triển khai thực hiện các TCVN và tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động thư viện nói chung và trong công tác xử lý tài liệu nói riêng để tạo nên một sự thống nhất, đồng thuận chung trong toàn ngành. 126 3.1.4 Nâng cao cỉíấi ỉưỢìĩỊỊ đào iạo bồi dưỡng Đội ngũ những người làm công tác xử lý tài liệu có vai trò quan trọng trọng việc thực thi và áp dựng các chuấn. Vì thế, để hình thành nên nguồn nhân lụrc có trình độ đòi hỏi côna tác đào tạo và bồi dưỡng ngành nghề này phải đảm bảo chuẩn. Các chuần và tiêu chuẩn về xử lý tài liệu cần phải được đưa vào chươne trình đào tạo với thời lượng hợp lý và là nội dung cùa các lớp tập huấn ngành thư viện. Để nâng cao nhận thức và trình độ cho cán bộ lành đạo quăn lý và những người trực tiếp xử !ý tài liệu trong các thư viện bằng nhiều hình ihức; Tập huấn, hội Ihảo, thiết lập các diễn đàn trao đồi qua mạng... Đối với đào tạo văn bằng: c ầ n phải sớm thiết lập các tiêu chí để đánh giá chấl lượng đào lạo và bồi dưỡng ngành thư viện trên các góc dộ như; Chương Irình dào tạo, tẩm nhìn và mục tiêu đào lạo, nội dung các môn học, thời lượng và trình độ giảng viên, cơ sở vật chất đảm bảo đào lạo, yêu cầu về tuyển sinh và chính sách đối với sinh viên, tiêu chí đánh giá sinh viên... Để thực hiện được giái pháp này, cần nâng cao năng lực của các cư sở đào tạo và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên; đổi đ ầ u t ư t r a n g t h i ế t b ị ( m á y t í n h , p h ầ n m ề m ) , g i á o t r ì n h v à c á c c ô n g CỊI, là i ỉ i ệ u t r a c ứ u mới cơ bản và toàn diện vồ chương trinh đào lạo, phương pháp giảng dạy; tăng cường phục vụ công tác giảng dạy và học tập, rèn iuyện kỳ năng thực hành. Khi thiết kế chương trình, cần thiết lập các học phần cơ bản và nâng cao cho mô tả, phân loại và biên mục, thời lượng dành cho biôn mục đọc máy, biên mục siêu dữ liệu cần tăng thêm, kỹ năng biên mục sao chép càn đưa thành một nội dung trong các học phần liên quan dến xử lý tài liệu... Đối với đào tạo bồi dưỡng; cần chú trọng cập nhật các kiến thức và kỳ năng liên quan đến các công cụ/chuẩn/tiêu chuẩn trong xử !ý tài liệu; mô tả theo AACR 2, biên mục theo MARC 21, Dublin Core, phân loại theo DDC, LCC... cẩn nâng cao khả năng thực hiện các khâu xử lý cụ thể; mô tả, phân loại, định chù dề tài liệu, định từ khóa, tóm tắt tài liệu... Hướng dẫn phương pháp, trang bị và rèn luyện kỹ năng biên mục sao chép cho cán bộ làm công tác xử lý. 127 3.1.5 Hoàn thiện Biên mục trong xuất bản phẩm và biên mục tập trung • Hoàn thiện biên m ục trong xuất bản phẩm Thống nhất đưa việc thực hiện Biên rnục trong xuất bản phẩm vào một hoặc một số đầu mối. Thống nhất về nội dung các yếu tố được mô tả trong biên mục trong ấn phẩm. Chỉ sử dụng một kết quả chung của một đơn vỊ xử lý. Đe hoàn thiện biên mục trong ấn phẩm, cần sớm hoàn thiện các chuẩn nghiệp vụ phục vụ cho Biên mục trong xuất bàn phẩm như đã trình bày trong mục 3.1.2. Đặc biệt chú ý đến việc sớm hoàn tất dịch DDC đầy đủ và xây dựng bàng tiêu đề chủ đề của Việt Nam. Trong tình trạng phải tiếp tục định từ khóa, cần hoàn thiện cập nhật Bộ Từ khóa của TVQGVN. Định kỳ cập nhật Bộ từ khóa cần rút ngắn hai năm/ỉ lần. v ề hiển thị dữ liệu trong Biên mục trong xuất bản phẩm cần mô tả theo AACR 2, phân loại theo DDC rút gọn 14, trong lúc chưa hoàn tất việc dịch DDC đầy đù. Khi DDC đầy đủ được dịch sang Tiếng Việt, phân loại theo DDC đầy đủ. Để hiệu quả sử dụng của Biên mục trong xuất bản phẩm cao hơn, có thể xác định ký hiệu phân loại theo nhiều khung. • Đổi mới biên mục tập tru n g Biên mục tập trưng là một yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với ngành thư viện của Việt Nam. Trong điều kiện chưa thành lập được một trung tâm biên mục tập trung độc lập, TVQGVN cần cung cấp biên mục tập trung một cách kịp thời và hữu hiệu hơn. Trên cơ sở kết quả đã thực hiện với biên mục trong xuất bản phẩm, TVQGVN bổ sung các dữ liệu để hình thành một biểu ghi hoàn chỉnh và cung cấp cho các thư viện. Để thực hiện được điều này cần chú ý thực hiện một số yêu cầu sau: 1. Cần rút ngắn thời gian xử lý đối với tài liệu mới xuất bản để các thư viện sử dụng biên mục tập trung có thể cập nhật kịp thời và triển khai đưa ra phục vụ người dùng tin một cách sớm nhất. 2. Hoàn thiện các phần mềm ứng dụng và quy trình hóa các khâu biên mục từ Biên mục trong xuất bản phẩm và biên mục sau khi tài liệu được xuất bản. TVQGVN cần sử dụng một phần mềm thống nhất, có khả năng tích hợp các kết quả xử lý từ Biên 128 mục trong xuất bản phẩm để có thể sử dụng trực tiếp két quả này trong việc xử lý sau khi sách được nhập về thư viện, tránh xử lý lặp lại, mất thời gian và công sức. 3. Cần có sự thay đổi về kỹ thuật và hình thức cung cấp biên mục tập trung để các thư viện có thể tiếp cận dễ dàng hơn. Thay vì chuyển tải các thông tin liên quan đến biên mục tập trung dưới dạng tệp ISO như hiện nay, TVQGVN cần tạo điều kiện cho cán bộ biên mục tại các thư viện khác có thể thực hiện sao chép qua việc tra cứu theo loại hình tài liệu: sách, tạp chí, báo, chuyên khảo, tài liệu cùa Chính phủ, kỷ yếu hội nghị, bản đồ, tệp máy tính, bản nhạc in, tranh ảnh, phim/viđeo, luận án, sách cho ngưòi khiếm thị, sách nói... hoặc theo các yếu tố đặc trưng cho tài liệu như nhan đề, chủ đề, mã số theo tiêu chuẩn quốc tế của tài liệu, thời gian xuất bản, ngôn ngữ.,... 4. Cần có sự phổ biến và quảng bá rộng rãi về biên mục tập trung cho các thư viện trong cả nước biết và sử đụng. Biện pháp tối ưu là nên hình thành một trung tâm biên mục tập trung tại TVQGVN. 5. TVQGVN cũng cần có những hướng dẫn cụ thể cho các thư viện trong việc sử dụng biên mục tập trung đế tăng cường biên mục sao chép trong các thư viện. Đe chất lượng của Biên mục trong xuất bản phẩm và biên mục tập trung cao hơn, TVQGVN cần tuyển một đột ngũ chuyên gia đảm nhiệm công tác này. Việc biên mục tập trung không chi được thực hiện với các tài liệu mới xuất bản mà còn thực hiện cả với xử lý hồi cố khi các thư viện trong cả nước thay đổi các chuẩn nghiệp vụ để đảm bảo tính khoa học, thống nhất và tính kinh tế. 3.2 Để xuất về mô hình thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu 3.2.1 Mô hình biên mục tập trung Với sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và đẩy mạnh hội nhập quốc tế, việc tăng cường chuẩn hóa trong xử lý tài liệu với định hướng sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và chuẩn nghiệp vụ có tính quốc tế cao là một hướng đi đúng và mang tính tất yếu. Từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và điều kiện của Việt Nam hiên nay, mô hình tối ưu để thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu là thực hiện biên mục tập trung có sự hợp tác, phối hợp chia sẻ của các thư viện thành viên. 129 Qua những nghiên cứu bước dầu, phưưnti án lối ưu để Ihực hiện việc chuần hóa trong xử lý tài liệu là: ihiết lập một Irung lâm biên mục tập truns và đẩy mạnh việc hợp tác chia sẻ trong biên mục, tăng cường biên mục sao chép trong các thư viện. Trung tâm Biên mục Tập trung được thành lập vói tư cách là một đơn vị trực thuộc TVQGVN thực hiện biên mục trước và sau xuất bản đối với tài liệu được xuất bản ở Việt Nam và biên mục các sách nhập từ nước nuoài về TVQGVN qua các nguồn; mua, trao đổi, biếu tặng và khi có yêu cầu. Trung tâm cho phép các các thư viện có thể truy cập và chia sẻ biểu ghi. Truna tâm thực hiện tạo lập MARC kiểm soát dữ liệu thong nhất, chuẩn hóa các dừ liệu do các thư viện thành viên đóng góp và xây dựng mục lục liên họp. Ngoài việc sử dụng các dừ liệu do Trung tâm xử lý, các thư viện thành viên sử dụng dịch vụ biên mục tập trung cỏ thể chia sẻ các biếu ghi của thư viện minh để góp phần xây dựng một mục lục liên hợp chung của cả nước, Trung tâm thực hiện biên mục với các tài liệu nhận được thông qua nhận xuất bản phẩm theo quy định của Luật Xuất bản, hoặc qua các nguồn bổ sung, nhận biếu tặng của nước ngoài. Trung tâm là dầu mối trong việc sử dụng các dịch vụ cung cấp và trao đổi biếu ghi với các thư viện và tổ chức thực hiện chức năng biôn mục tập trung ở nưóc ngoài. Mối tương tác giữa trung tâm biên mục lập Irung và nhà xuẩt bản, thư viện và người dùng tin như sau: Các nhà xuất bản; có trách nhiệm gửi các dừ liệu về tài liệu đến trung tâm biên mục tập trung. Trung tâm có trách nhiệm xử lý và gửi các kết quả biên mục irước khi xuất bản cho các nhà xuất bản sau một khoảng thời gian theo quy định. Các thư viện; sử dụne các kếl quá xử Iv sau khi tài liệu dược xuất bản. Các thư viện trong cả nước cỏ thể sử đụng trực tiếp kết quả xử lý của trune tâm biên mục tập trune với lư cách khách hàng độc lập và gián tiếp thông qua các thư viện đầu moi. TÙJ theo phí đóne, góp, các thư viện viện có thể sử dụng ở các mức độ khác nhau: biêr. mục cơ bản, biên mục có kèm theo bản tóm tắt, biên mục có kèm theo phan địch tên tài liệu đối với tài liệu được xuất bản bàng tiéng ngước ngoài, tiếng dân lộc. Các thư viện có đóng góp biểu ghi theo thóa thuận hợp tác sẽ dược nhận được sự hồ trợ về kinh phí và các hỗ trợ về nghiệp vụ từ phía trung tâm. 130 Người dùng tin trong và naoài nước cỏ thé sừ dụna kết quả biên mục tập Irung ớ nhữna mức độ khác nhau, tùy Ihuộc vào sự quy định của trung tâm đổi với từng đối tượna; và mức phí đóng góp đè sử dụnc. ư u thố của mô hình (i) Mô hình biên mục tập truna tạo ra sự thống nhất cao về biên mục tạo điều kiện cho các thư viện có được các dừ liệu thư mục chuẩn phục vụ cho người sử dụng một cách có hiệu quả. (ii) Truna tâm Biên mục Tập trung là nơi thực hiện biên mục xuất bản phẩm và tà i l i ệ u đ ư ợ c x u ấ t b ả n lại Việi Nam n ê n h ạ n c h ế t ì n h i r ạ n t i c ó đ ầ u s á c h b ò SÓI hoặc nơi nhận xuất bản phẩm lưu chiểu nên có khả năng nhận đầy đủ và nhanh nhất về các không đảm bảo về thời gian. Vai trò của TVQGVN sẽ lừnti bước dược thế hiện Iheo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được trao. (iii) Người dùng tin sẽ có cơ hội để tiếp cận những tài liệu họ càn đang lưu hành tại các thư viện mộl cách nhanh c h ó n g với nhiều điểm truy cập. Họ không phải thường xuyên tham dự các lớp tập huấn các kỹ nàng Ira cứu tài liệu liên quan đến các chuẩn nghiệp vụ khác nhau khi sử dụng nhiều thư viện hoặc khi phải thay đồi môi trường học tập, công tác. Với sự lích hợp các biếu ghi của nhiều Ihư viện khác nhau, Trung tâm sẽ hình thành nên mục lục liên hợp, cho phép người dùng tin trong cà nuớc có cơ hội tiếp cận tới tất cả các nguồn tin ở các thư viện khác nhau. Các Ihư viện cũng nhờ đó có thể phục vụ đông đảo cộng đồng ngưừi sử dụng, tăng thêm sức mạnh của địch vụ thông tin - Ihư viện. (iv) Cơ sớ vật ch ất công cụ và trình độ nhân viên của Trung íâm Biên mục Tập trung đảm báo cho thực hiện biên mục mang tính chuyên nghiệp và chuấn xác. (v) Trung tâm có thể trở thành một thành viên sử dụng kết quá biên mục của OCLC và trờ thành điểm cuns, cấp các dừ liệu bièn mục chuẩn cho các cư quan và tổ chức trong và ngoài nước theo yêu cầu Mô hình biên mục tập trung được trình bày trong Mình 5.1 1 3 1 Hình 5,1 Mô hình biên mục tập trung Ghi chú: Dữ liệu gửi tới Trunậ tâm Biên mục Tập trung ■> Dữ liệu được cune cấp từ Trung tâm Biên mục Tập trung 132 5 .2 .Ì Trung tầm hiên mục tập írung Với những nghiên cứu bước dầu, chúng tôi xin đề xuất một inô hình về trung tâm biên mục tập trung như sau: C hừc năng và nhiệm vụ của T rung tâm - Trung tâm là đầu mối biên mục các xuất bản phẩm lài liệu ihư viện lưu hành trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam; - Trung tâm là nơi thực hiện xử ]ý tài liệu theo các chuấn nghiệp vụ và cung cấp biểu ghi cho các thư viện dăng ký sử dụng dịch vụ; v ề t ừ n ư ớ c n g o à i ; - Trung tâm quán lý thông tin về lài liệu xuất bản ở Việt Nam và các tài liệu nhập - Cung cấp và duy trì khả năng truyền thông cho hoại động cúa các dịch vụ trung lâm và quảng bá mục lục liên hợp cho người dùng tin. - Hướng dẫn sử dụng biên mục tập trung và các quy định chung về các chuẩn trong xử lý tài liệu cho các thư viện thành viên; - Hưõníỉ, dẫn sử dụng mục lục liên hợp cho người dùng tin; - Quản lý cơ sở dữ liệu cùa trung tâm và mục lục liên hợp; - l ' ố c h ứ c đ à o t ạ o v à t r ợ g i ú p c h u y ê n m ô n c h o c á c t h ư v i ệ n v à n g ư ờ i s ử d ụ n g k h á c - Cung cấp hỗ trợ chuyên môn, cho các thư viện thành viên; cỉia trung tâm; - Giúp các thư viện với việc chuyển đổi và tải dữ liệu từ các các hệ thổng khác; Thiết lập sự phù hợp về trình độ nhân viên thư viện cho mục đích biên mục tập trung; - Định kỳ 2 lần trong năm Trung tâm tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ biên mục cho nhân vicn thư viện cốt cán thuộc hệ ihống mà Trung tâm đảm nhận; - Trung lâm phát hiện sai sót, hiệu đính kết quả xử lý tài liệu do các thư viện thành vièn tiến hành; - Trưng tâm có một trang thông tin điện lử để thông qua đó người sử dụng có Ihể tiếp cận dỗ đàng và tiện lợi. Hình ihửc cung cấp dịch vụ qua mạng dược thực hiện 133 thôna q|ua hệ thống này đế '1'rung tâm cỏ nRiiồn thu chi trả cho các hoạt động của mình. Co' cấu tồ chúc của Trung tâm - Thiếl lập '‘ rrung lâm Biên mục Tập (rung” đặt tại TVQGVN, do TVỌGVN chủ trì vứi sự íhain gia của các chuyên gia đến lừ 'rVKÍ ÍCNQG. TVKIIXH, Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin 'I hư viện Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Thỏna, tin Thư viện Y học Trung ương, Nhà Xuất bản Giáo dục. Trung tâm này có chức năng thực hiện biên mục lập trung cho các thư viện trong cả nước. - Bộ khung hành chính của Trung tâm gọn nỉiẹ bao gồm những n h â n viên có kính nghiệm, trình độ uyên thâm trong nghề biên mục và xứ lý lài liệu được đào lạo chuẩn về thư viện và công nghệ thông tin dưới sự lãnh đạo của ban điều hành 1'rung tâm. - Bộ VHTTDL cử một cán bộ có trinh độ và kinh nghiệm về xử iỷ và biên mục tài iiệu dể hỗ trợ Trung tâin về các văn bản pháp quy cũng như hành lang pháp iý cho hoạt động của Trung tâm đúng với định hướng phát triển của ngành. y- - Ban lãnh đạo của 'ĩrung tâm do 'I VỌGVN đề xuất và được Bộ VHTTDL chuẩn - Cơ cấu tổ chức của Trung lâm gồm Ban giam dổc và ba phòng chức năng: Phòng tiếp nhận lài Ịiệu; Phòng xử lý lài liệu và Phòng Marketing. Phòng tiếp nhận tài liệu chia làm hai bộ phận: Tiếp nhận íài liệu xuất bản ở Việt Nam và Tiểp nhận tài liệu xuất bản ở nước nuoài. Phòng Xử lý tài liệu chia làm ba bộ phận; Xử lý tài liệu xuất bản ở Việt Nam, xử lý lài liệu xuất bản ở nước neoài và bộ phận Biên tập. Bộ phận biên lập thực hiện hai nhiệm vụ: hiệu đính kết quả xử lý và lạo ]ập tệp kicm soát dữ liệu chuẩn. Phòng Marketing chia là hai bộ phận: Markciing và Phổ biến dịch vụ. Bộ phận Marketing thực hiện các nhiệm vụ: nghiên cứu nhu cầu, tiếp thị sản phẩm biên mục tập truns dển các thư viện và tập huấn, đào lạo người sử dụng. Bộ phận Phổ biển dịch vụ th iế t k ế c á c h ìn h th ứ c p h ổ b iến kếl quá biên m ụ c lập ir u n g d ế n n g ư ờ i s ử dầu cuối là 134 người dùng tin, giúp cho họ có thể truy cập các tài liệu có trong các thư viện trong cả nước. Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm được trình bày trong Hình 3.2 Tiếp
nhận
tài liệu
nước
ngoài XửỊý
tài liệu
Xuất
bản ở
Việt
Nam Xử lý
tài liệu
xuất
bản 0
nước
ngoài Hình 3.2. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Trung tâm Biên mục tập trung Nôi dung hoạt đdng của Trung tầm - Việc biên mục tập trung được thực hiện theo hai nhóm; tài liệu được xuất bản ở Việt Nam và tài liệu được xuất bản ở nước ngoài. Như vậy, ngoài việc chính là biên mục tài liệu, Trung tâm còn có hai hoạt động iiên quan mật thiết đến hoạt động chính là (i) cập nhật các tài liệu mới xuất bản ở Việt Nam đưa vào biên mục, cũng như ghi nhận các tài liệu từ nước ngoài du nhập vào trong nước thông qua nhiều con đưòng khác nhau (ii) Quảng bá dịch vụ thư viện để có nguồn thu cho Trung tâm hoạt động. - Đối với tài liệu được xuất bản ở Việt Nam bàng Tiếng Việt và các ngôn ngữ khác nhau, thực hiện theo chu trình: Trung tâm Biên mục Tập trung là đầu mối tập 135 hợp các xuất bản phấm mới xuất bán hoặc mới nhập lừ nước ngoài về nước. Từ đó Trung tâm Biên mục Tập trung phân nhiệm vụ xử lý bièn mục tài liệu cho các thư viện thành viên theo nguyên tắc: (4) Phân đầu sách biên mục cho các bộ phận xử lý iheo tíiìh chất đặc Ihìi nghề nghiệp. {+) Tài liệu được phân theo nhóm bao gồm; khoa học tự nhiên kỹ thuật, khoa học xã hội, văn học nghệ thuật, sách giáo khoa, giáo trình... (+) Đối với tài ỉiệu được xuất bản ờ nước ngoài, nên nìt ngẳn thời gian biên mục bàng cách sao chép các kết quả xử !ý của Thư viện Quốc hội í loa Kỳ hoặc OCLC, bổ C ơ chế h oat đỏng sung thêm các dữ liệu cần thiết, dịch (icu đề chủ đề và tóm tẳt (nếu có). - Trong 5 năm đầu, Nhà nước cấp kinh phí cho Trung tâm hoạt động và triển khai các công lác chuẩn bị. Bước đầu, Trung tâm được thảnh lập và hoại động theo một dự án. Thời gian tiếp theo, Trung tâm Biên mục Tập irung là một trung tâm hoại động th e o c a c h ế h o ạ c h to á n kinh tế cúa m ộ t đơ n vị s ự n 2,hiệp c ó thu. - Trung tâm thực hiện biên mục tập trung theo các chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuấn Việt Naiĩi về xử ỉý tài liệu theo quy định của Bộ VHITDI. và theo yêu cầu của các thư viện. - Trung tâm sẽ thực hiện việc giao quyền cho các thành viên là những chuyên gia bicn mục có Irình độ cao trong ca cấu tổ chức của mình thực hiện nhiệm vụ và được hường lương phụ cấp tùy vào sổ lượng và chất lượng sản phẩm qua thẩm định của bộ phận Biên lập của Phòng Xử lý tài liệu. Chế độ ‘làm nhiều hưởng nhiều” sẽ được thực hiện và mức lương phụ cấp không ấn định cứng nhắc mà thay đổi theo từng giai đoạn dựa vào kết quả xử iý và nguồn thu của Trung tâm. - Chế độ thưởng phạt và lương dược áp dụng tùy thuộc vào thành tích và mức sai phạm chuyên môn của sản phẩm biên mục mà các thành viên nộp cho Trung tâm. - Định kỳ 3 Iháng mộl lần Trung tâm sẽ tổ chức họp để rứt kinh nghiệm nghiệp vụ biên mục và thường xuyên đào tạo nâng cấp trình dộ cho các thành vièn của Trung 136 tâm. Kinh phí cho hoạt động này cũng lấy từ sự đầu tư của Nhà nước, nguồn thu của Trung tâm và các nguồn tài trợ mà Trung tâm kêu gọi. - Các thư viện sử dụng kết quả biên mục tập trung có thể trả phí theo hợp đồng vụ việc và trả phí hàng năm. Việc sử dụng kết quả biên mục tập trung có thể áp dụng đối với từng thư viện hoặc một nhóm, một liên hiệp thư viện. Các đơn vị đóng góp biểu ghi cho Trung tâm sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí và được hưởng các quyền lợi theo quy định. - Các nhà xuất bản phải trả một khoản phí cho biên mục trước xuất bản và thống nhất chỉ ghi một kết quả xử lý trong biên mục trong ấn phẩm. C ác bước thư c hiên mỏ hình 3.2.3 Đ ềxuấí về việc tổ chức thực hiện Bước ỉ: Thành lập Trung tâm Biên mục Tập trung và quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban Bộ VHTTDL ủy quyền cho Trung tâm Biên mục Tập trung ra văn bản hình thành Trung tâm Biên mục Tập trung gồm 3 phòng chính là: Phòng Tiếp nhận tài liệu, Phòng Xử lý tài liệu và Phòng Marketing. Lĩỉuỷ'. - Quản lý hành chính của Trung tâm tuân thủ quy chế là bộ phận trực thuộc Trung tâm Biên mục Tập trung. - Cơ sở vật chất ban đầu như trụ sở, trang thiết bị kỹ thuật một phần do nhà nước hỗ trợ. Để huy động vốn ban đầu cho hoại động, Trung tâm Biên mục Tập trung có thể lập đề án thành lập Trung tâm đệ trình Bộ VHTTDL để có thể nhận được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc từ chương trình mục tiêu quốc gia về “phát triển văn hóa”. Bước 2: Tiiyển chọn đội ngũ các chuyên gia xử lý tài liệu - Giám đốc Trung tâm cùng với ban lãnh đạo cùa Trung tâm sau khi xây đựng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm sẽ thực hiện công tác tuyển dụng nhân viên theo quv định về cơ cấu nhân sự. 137 - Nhân viên cơ hữu chính thức làm việc trực tiếp tại trụ sở Trung tâm phù hợp với đặc thù công việc của 3 phòng và các bộ phận chức năng kể trên. - Trong, Phòng Xử lý tài liệu, ngoài số nhân viên trực tiếp làm việc tại phòng, họ sẽ tuyển dụng số nhân vièn kiêm nhiệm từ các thư viện thành viên (xem phần cơ cấu tổ chức). Tùy thuộc vào số lượng công việc mà họ có thể mở rộng thành viên như sử dụng đội ngũ chuyên viên biên mục chuyên nghiệp có trình độ cao, còn sức khỏe, muốn làm thêm để có thu nhập. Cơ chế chi trả cho họ tùy thuộc vào sản phẩm biên mục giao nộp theo quy định chung cùa Trung tâm. - Việc tuyển chọn nhân viên chính thức làm việc trực tiếp ở Trung tâm và các nhân viên làm việc kiêm nhiệm là việc rất quan trọng và cơ ché hạch toán của Trung tâm sẽ buộc giám đốc trung tâm phải chọn lựa kỹ nhân sự. Bước 3: Đào tạo tập huấn và thống nhất quy trình biên mục - Trong thời gian đầu sau khi cơ cấu nhân sự được thành lập, Trung tâm tổ chức các khóa tập huấn đào tạo lại toàn bộ các nhân viên của Trung tâm, kể cả các nhân viên kiêm nhiệm để họ nắm rõ chủ trương, quyền lợi và nghĩa vụ đối với Trung tâm. - Tập huấn đặc biệt chú trọng đến nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ biên mục để họ thực sụ hiểu và thành thạo công việc, cũng như quán triệt đầy đủ các nguyên tắc biên mục do Trung tâm đặt ra. Bước 4: Xây dựng và hoàn thiện các công cụ xử lý tài liệu Nội dung cụ thể của bước này bao gồm các công việc sau; - Biên soạn hướng dẫn mô tả theo AACR 2 và biên mục theo MARC 21. - Trước mắt, trong vòng 2 năm tới: Dịch DDC đầy đủ. về lâu dài, dịch LCC, Bảng Phân loại Y học của Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ sang Tiếng Việt. - Xây dựng bảng tiêu đề chủ đề, hoàn thiện bộ từ khóa. - Tập trung xây dựng một số tiêu chuẩn Việt Nam về xử lý tài liệu trên cơ sở chấp nhận một sổ tiêu chuẩn quốc tế như đã trình bày trong phần 4.1.3. Bước 5: Thực hiện biên mục tập trung 138 - Phòna, Tiếp nhận tài íiệu: Có chức năng chính là theo dõi và thống kè các tài liệu được xuất bản và lưu hành lại Việt Nam. Sau dó. Phòns này sẽ chuven íỊÌao các tài liệu tiếp nhận được cho Phòne Xử ]ý tài liệu. - Phòntì Xử lý tải liệu: Có nhiệm vụ phân loại và xử lý tài liệu theo các chuẩn nghiệp vụ và quv định về phươne pháp biên mục; hiệu đính và kiểm soát các đữ liệu do các thư viện thành viên đóng eóp, tạo lập mục lục liên hợp. Sau đó cung cấp cho các thư viện thành viên. - Phòng Marketing: Phòng này làm nhiệm vụ quảng cáo các sản phấm biên mục. mục lục liên hợp lới các thư viện và naười dùníỉ tin; nhận xử Iv hồi cố ihco đơn đặt hàng cùa các thư viện và cơ quan thông lin; hướng dẫn cho khách hàng và người dùng tin sử dụng dịch vụ. Để tạo điều kiện cho naười sử dụng, ngoài những ký kết trực tiếp, Phòng tiếp nhận đơn dặt hàng và cung cấp dỊch vụ cho khách hàng giống như dịch vụ thương mại điện tử. Điều kiên đề thuc hiên mô hình yể chuyên môn: Phải xây dựng và ban hành được các TCVN để thổng nhất về quy trình và quy định xử ]ý, cần có các công cụ xử lý hoàn chỉnh: Khung phân ioại và bảng tiêu đề chủ đề chung và chuyên ngành theo yêu cầu của các Ihư viện và phải cỏ đội ngũ cán bộ xử lý có trình độ chuyên môn cao. Có thể phân thành bộ phận đảm trách biên mục tập trung các nhóm chuyên biệt theo loại hình tài liệu, theo ngôn ngữ xuất bản cùa tài liệu và kết hợp cà hai yếu tố đó. về nhân lực: Tại Trung lâm Biên mục Tập trung: Phải hình thành mộl đội ngũ chuyên gia về xử lý tài liệu. Đò là những người có kinh nghiệm và chuvcn môn trong các khâu xử lý. Các chuyên gia này có thể tuyển chọn từ các thư viện khác nhau để đảm bảo tính chuyên nghiệp hóa. Bên cạnh đó. cũng cần hình thành một nhóm cán bộ chuyên hiệu đính các kết quả xử lý tài liệu tại Truna lâm và một bộ phận tông hợp các yêu cầu hoàn ihiện và cập nhật cône cụ xử Iv trons từng năm để đảm bảo sự tương hợp giữa công cụ và yêu cầu xử lý tài liệu trons thực tiễn không ngừng thay dổi. 139 Tại các thư viện; Hình thành đội ngũ những người làm công tác xử lý thành thục kỹ năng biên mục sao chép. Đối với những thư viện có thực hiện xử lý các tài liệu đặc thù (tài liệu nội sinh trong các thư viện chuyên ngành, thư viện đại học) cần phân công cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm và trình độ đảm nhiệm công việc này. Tại các nhà xuất bản: Hình thành đội ngũ những người đảm trách chuyên nghiệp trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho biên mục trong ấn phẩm. về hành lang pháp lý cho hoạt động (i) Bộ VHTTDL ban hành Quyết định thành lập Trung tâm Biên mục Tập trung. Bộ trao nhiệm vụ, trao quyền, trao trách nhiệm và hỗ trợ tài chinh cho Trung tâm hoạt động và có văn bản hướng dẫn định hướng các thư viện trong cả nước thực hiện biên mục sao chép theo kết quả của Trung tâm Biên mục Tập ữung, Các thư viện chỉ tự xử lý với nguồn tài iiệu nội sinh và tài liệu đặc thù riêng của thư viện. (ii) Bộ VHTTDL phối hợp với các Bộ, ngành khác ban hành các thông tư liên tịch và văn bản yêu cầu các nhà xuất bản phải thực hiện Biên mục trong xuất bản phẩm và các thư viện phải sử dụng kết quả của biên mục tập trung. Trung tâm xây dựng với mô hình một cổng thông tin. v ề cơ sở vật chất, Trung tâm cần được trang bị máy chù và hệ thống máy trạm hiện đại cùng phần mềm quản trị tích hợp hoặc cổng thông tin có khả năng tích hợp các dữ liệu của các thư viện khác gửi đến và các kết quả xử lý qua các công đoạn khác nhau trong việc thực hiện biên mục trước xuất bản và sau khi tiếp nhận tài ỉiệu về Trung tâm. v ề kết nối mạng, Trung tâm cần đường truyền tốc độ cao (Leased Line). Giao diện của cổng thông tin cho các thư viện thành viên khi tra cứu phải thân thiện và thuận tiện cho việc sao chép biểu ghi cũng như cập nhật ửiêm biểu ghi vào CSDL chung cùa Tning tâm. Mô hình giao diện của Trung tâm được trình bày trong hình 3.3. 140 Tr» cứu ning cao Trình đuyẽt 1 ; Tĩa cứu trước 1 ; Lưu biểu ghi l i Lưu yêu cầu lỊrhèín bỉể L ệ n h (ìni Nội dung ÒAI k im : V Tẻn tái liệu I V vã t Qìỉ ẩ T ẳ t cả V C h ủ đ ể T ất cả Truy cập tỉện ích M â s ố (%i dụ; ISB N ) V B ắ t đầu vớt V G ió i h ạ n : Q H m hãah n T iế n g V iệt o Bán đo D T ii liệu chinh phủ D Tái tiặu trực tuyến Ũ T èp m ảy tirửi □ Phim V ideo D H ội tháo hội ndiị □ Sách □ Tài liệ u c h o nKưcH khíèm tiiị D Bán thuysc irúứi □ T ạp chi D Luậe^-ialuịnín
D B ả a ỉh so D Bán nhạc in [H Sschnoi □ Báo □ ĩìẽ u c h u in Q Bảnghiàỉn CH Tiiliịu !ia«chế T h ờ i gian x u ắ : b ả n : ...... Ị X ảm lwi t r ữ : Q Thw v iệ n Q u ố c g ia Việt N ani Q Thw viặĩi đại học D T h ư ú ệ n c h u v ẻ n n g ả n h CH T h ư nặn K hoa học CÒỈIE ndiậ Q uoc r á CD Thư \-iệji T ruớtií p h ồ thòne Q T h « viện K hoa học Xă hội ũ T hư « ệ n C õni cộne D Thư Mẻn T n u iĩ tam chỏĩií tứi khác Chọn ciysò-đữliệu T m v c ặp \ áo T r a n g tâm B iê n tu ụ c T ập i n m g va Hình 3.3: Mô hình giao diện Trung tâm Biên mục Tập trung Đe tạo thói quen sử dụng kết quả của biên mục íập trung cần được quảng bá tới các thư viện. Sản phẩm biên mục của Trung tâm được đưa lên mạng miễn phí hoặc trợ giá trong một thời gian để kích thích các thư viện sử dụng. Tiểu kết chương 4 Để thực hiện chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các thư viện cần thực hiện các giải pháp như: Tăng cường vai trò của quản lý nhà nước trong việc định hướng, xây dựng 141 kể hoạch và đầu lư cho các hoạt động liên quan dến xử lý lài liệu; hoàn Ihiện và xây dựng thêm các cône cụ. tăng cườiiíi biên soạn các tài liệu hướng dẫn về phương pháp và kỹ năn2 xử lý lài liộu và sử dụng các công cụ cụ thế; tăng cường xâv dựng và phố biến các TCVN về/liên quan dến xử Iv lài liệu; nâng cao chấl lượna đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực làm còng tác xử lý, hoàn thiện biên mục trong xuất bản phẩm và đổi mới phương thức biên mục. Mô hình tối ưu dảm báo chuẩn hóa trong xử lý tài liệu là thực hiện biên mục tập trung và hợp tác tại Việt Nam. 142 K É T LUẬN Chuẩn hóa trona xử lý tài liệu dẫ trở ihành một yêu cầu vả xu thế tấl yếu trên thế giới và ờ Việt Nam. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu đã và dang được ihực hiộn trong các (hư viện Việi Nam và đạt dược những thành tựu bước đầu. Một số tiêu chuẩn Việt Nam và chuẩn nghiệp vụ đã được xây dựng góp một phần hình thành nên các chuẩn trong xử lý tài liệu. Việc áp dụna các chuẩn nghiệp vụ đã được các thư viện triển khai. Tuy nhiên, mặc dù công tác xây dựng tiêu chuẩn và chuẩn nghiệp vụ đã được quan tâín, nhưna các chuẩn hiện hành chưa bao quát hết các nội dung và đáp ứng yêu càu của công tác xử lý tài ỉiệu. Mặt khác, thực tế đã chứng mình, xây đựng được các tổ chức, chuấn nghiệp vụ chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ. Với phương thức xử lý tài liệu cục bộ và trình độ cán bộ như hiện nay, các thư viện ở Việt Nam khó có thể đạt dược chấl lượng cao. Trong điều kiện hiện nay. chuẩn hóa trong xử lý tài liệu không thể thực hiện tronẹ một thời gian ngắn, khônc chỉ đơn ihuần !à một chủ trương mà đòi hỏi phải xây dựng được một kế hoạch với những ỉộ irình cụ Ihể. Đẻ dầy mạnh và hoàn thiện chuấn hóa trong xử lý tài iiệu tại các thư viện Việt Nam cần áp dụng các giải pháp như: Tăng cường vai trò cùa quản lý nhà nước trong việc định hướng, xây dựng kế hoạch và đàu tư cho các hoạt động liên quan đến xử lý tài liệu; hoàn thiện và xây dựng thêm các công cụ, TCVN phục vụ cho xử lý; chú trọng việc phổ biến hướng dẫn Ihực hiện các tiêu chuẩn và chuẩn nghiệp vụ; nâng cao chấl lượng dào tạo bồi dường, hoàn thiện biên mục trong xuất bản phẩm và đổi mới phương thức biên mục. Chuẩn hóa trong xử lý tài liệu chì có thể được thực hiện tại các thư viện Việt Nam khi có sự thay dổi phương thức xứ lý tài liệu trong các thư viện và phải áp dụng đồng bộ các giải pháp dă nêu trên. Từ kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới, cần đẩy mạnh biên mục sao chép trong các thư viện và càn xem xét xử lv\ biên mục như là mộl dịch vụ để giảm 143 nhẹ đầu tư nhân lực, vật lực trong các thư viện và đảm bảo sự chuẩn hóa, thống nhất trong kết quả xử ỉý. Áp dụng mô hình xử lý tập trung với việc hình thành trung tâm biên mục tập trung và nâng cao chất lượng cùa biên mục trong xuất bản phẩm là một trong những biện pháp có tính chiến lược đảm bảo cho chuẩn hỏa trong xử lý tài liệu ở Việt Nam được thực hiện một cách nhanh chóng, chắc chắn và bền vững. ỉ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Khoa học Tổng hợp (2002), Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội 2. Báng phân loại thư viện-thư mục BBK (1983), Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội. 3. Bảng Phân loại Thư Vìện-Thư mục: Dùng cho các thư viện khoa học xã hội (2000), Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội. 4. Biên mục trước xuất bàn, truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009 tại http://www.gslhcm,org.vn 5. Nguyễn Đức Bình (2007), “ứ n g dụng khổ mầu vốn tư liệu lưu giữ trong quản lý báo/tạp chí”, Tạp chỉ Thư viện Việt Nam, 1, tr. 30-36 6. Nguyễn Thị Xuân Bình (2006), “Áp dụng MARC21 ở một số cơ quan thông tin, thư viện tại Hà Nội”, Thông tin và Tư liệu, 2 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phố thỗngy ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2003. 8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Quyếí định sổ ỉ Ỉ6/QĐ-BKHCN ngày 28/ì/2010 Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Cục Thông tin KH&CN Quốc gìa, Hà Nội. 9. Bộ Quy tắc Biên mục Anh - M ỹ ÂÁCR 2 (2009), Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 10. Bộ Tiên để Chù đề (2010), Thư viện Khoa học Tổng họp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh 1 l.BỘ Văn hóa-Thông tin (2007), Công văn số ỉ 597/ BVH TTngày 7/5/2007 về việc áp dụng chuẩn nghiệp vụ trong các thư viện Việt Nam, Hà Nội. 145 12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2010), Kỷ yếu Hội nghị tồng kết 5 năm hoạt động của hệ thống thư viện công cộng (2006-2ỒỈ0), Phú Yên. 13.Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2008), Tong kết 8 năm thực hiện Pháp lệnh Thư viện và bàn giải pháp áp dụng các chuẩn nghiệp vụ thư viện: Tài liệu hội nghị hội thảo, Hà Nội. 14.Câu lạc bộ Thư viện (1999), Chọn Tiêu đề đề mục cho Thư viện, Tp. Hồ Chí Minh. \ 5.Chiến lược phát triển văn hỏa đến năm 2020 (2009), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội 16. Công tác xây dựng và áp dụng chuẩn nghiệp vụ và tiêu chuẩn tại các thư viện Việt Nam (2009), Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2010- 2020, truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011 tại: http://123.30.190.43 ;8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang 18.Đỗ Hừu Dư (1991), Bàng phản loại dũng cho thư viện trường phổ thõng, Giáo dục, Hà Nội. 19. ĐỒ Hữu Dư (1978), Công tác biên mục tập trung. Cõng tác thư viện. 3, tr. 30- 32. 20.Gorman, Michael; Lâm Vĩnh Thể, Phạm Thị Lệ Hương dịch (2002), Bộ quy tắc biên mục Anh - Mỹ rút gọn Ỉ988: Ẩn bản Việt ngữ lần thứ nhất, Hà Nội. 21.Nguyễn Văn Hành (2007), “Vấn đề chuẩn hóa cách trình bày tiêu đề mô tâ/điểm truy nhập tên người Việt Nam trong cơ sở đữ liệu”, Kỳ yểu Hội thảo tăng cường ảp dụng tiêu chuần Việt Nam về thông tin Vứ íư ỉiệu, Tning tâm TTKH&CNQG, Hà Nội. tr.88-94 146 l l.H ệ thống và tiêu chuẩn cho thư viện Việt Nam: Tiến trình làm việc và kết quả hội thảo (2001), Hà Nội. 23.Nguyễn Minh Hiệp (2008) “Vấn đề định chù đề đối với ngành biên mục học hiện nay”, Thư viện-Công nghệ Thông tin^ 5, tr.2-9 24.Hoàng Thị Hoà. “Một vài ý kiến về vấn đề kiểm soát tính thống nhất trong biên mục”, truy cập ngày S/2/2008 tại; http://www.Iic.vnu.vn/website/download/Kyyeu 10namlic/Hoang_ửii_hoa_ 2.doc 25.Lê Gia Hội, Nguyễn Hữu Viêm (1983), Bảng phân loại địa chỉ: Dùng cho các thư viện công cộng, Hà Nội. 26.Phạm Văn Hùng (2011), “Cơ quan thông tin-thư viện ngành trong sự phát triển sự nghiệp thông tín-thư viện Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị-Hộị Thảo Thư viện các Bộ, ngành lần ỉ, Bộ VHTTDL, Hà Nội, tr. 9-19 27.Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục (2004), Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 1%.Khung Phân loại Thập phân Bách khoa (1987), Viện Thông tin Khoa học Kỳ thuật, Hà Nội. 29.Khung Phân loại Thập phân Dewey rút gọn ấn bản 14 (2006), Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội. Khung Phán loại Thư vỉện-Thư mục BBK (2002), Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương, Hà Nội. 31 .K hm g phân loại tiêu chuẩn Việt Nam (2002), Trung tâm Thông tin Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng» Hà Nội. 32.Luậ: Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (2006), Hà Nội. 33.AÍ/4j?C 21 rút gọn cho dữ ỉìệu thư mục (2005), Trung tâm Thông tin Khoa h>c Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 147 34.Nguyễn Thị Tuyết Nga (1992) Mô tả tài liệu thư viện: Giáo trĩnh đại học thư viện, Trường Đại học Văn hoá, Hà Nội. 35.Lê Ngọc Oánh ( 2008), “Đào tạo cán bộ thư viện phục trách công tác thiết lập tiêu đề chủ đề trong các thư viện Việt Nam”, Tạp chỉ Thư viện Việt Nam, 4, tr. 3-15 36.Hoàng Phê (1994), Từ điền Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội 37.Phan Huy Quế (2002), “Bộ Tiêu chuẩn ISO và vấn đề áp đụng trong các tổ chức thông tin tư liệu”, Thỏng tin và Tư liệu, 4, tr. 13-17. 38. Phan Huy Quế (2003), “Chiến lược nào cho công tác chuẩn hoá trong hoạt động thông tln tư liệu”, Thông tin và Tư ỉiệu, 3, tr. 9-14. 39. Phan Huy Quế (2000), “Hoạt động tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin tư liệu”, Thông tin vờ Tư liệu, 4, tr. 19-22. 40. Phan Huy Quế (2003), Nghiên cứu áp dụng các chuẩn liru trữ và trao đổi thông tin trong hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trung tâm TTTLKHCNQG, Hà Nội 41. Phan Huy Quế (2010), “Tiếp cận hoạt động tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin và tư liệu theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”, Thông tin và Tư liệu, 4, tr.8-16. 42. Pháp lệnh Thư viện (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4 3 .Vũ Văn Sơn (1998), Giáo trình Biên mục, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ Quốc gia, Hà Nội 4 4 . Vũ Văn Sơn (2010), “Một vài suy nghĩ về khả năng và lộ trình áp dụng RDA vào Việt Nam”, Thư viện Việt Nam, 3, tr. 3-6. 4 5 .Vũ Vàn Sơn (2002), “Qui tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2 và thực tiễn biên mục Việt Nam”, Thông tin và Tư liệu, 3, tr, 13-18 148 46.VÙ Văn Sơn (2004), “Tình hình tiêu chuẩn hoá các hoạt động thông tin thư viện ở Việt Nam”, Bản tin Hội thông tin tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia 13, tr.l- 47. Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tin-tư liệu (2006), Trung tâm Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 48. TCVN 4524-1988. Xử ỉý thông tin. Bài tóm tắt và bài chú giải 49.TCVN 4524-2009 Tư liệu. Bài tóm tắt cho xuất bản phẩm và tư liệu 50.TCVN 4743-1989 Xử lý thông tin. Mô tả thư mục tài liệu. Yêu cầu chung và quy tắc biên soạn 51.TCVN 5697: 1992 Hoạt động thông tin tư liệu. Từ và cụm từ Tiếng Việt viết tắt trong mô tà thư mục 52.TCVN 5698: 1992 Hoạt động thông tin tư liệu. Từ và cụm từ tiếng nước ngoài viết tắt trong mô tả thư mục 53.TCVN 6380:1998 Thông tin và Tư liệu. Mã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho sách (ISBN) 54.TCVN 6381; 1998 Thông tin và Tư liệu. Mã số Tiêu chuẩn Quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (báo, tạp chí) (ISSN) 55.TCVN 6450:2007 Tiêu chuẩn hoá và các hoạt dộng có liên quan. Thuật ngừ chung và định nghĩa 56.TCVN 7539:2005 Thông tin và Tư liệu. Khổ mầu MARC 21 cho dữ liệu thư mục 57.TCVN 7587:2007 Thông tin và Tư liệu. Tên và mã địa danh Việt Nam dùng trong lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ 58.TCVN 7588: 2007 Thông tin và Tư liệu. Tên và mã tổ chức dịch vụ Thông tin KH&CN Việt nam dùng trong lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ 59.TCVN 7980; 2008 Thông tin và tài liệu. Bộ phần lử siêu dữ liệu Dublin Core 149 60. TCVN 8631: 2010 Thông tin và tư liệu: Danh mục các yếu tố dữ liệu thư mục dùng để trao đổi và yêu cầu dữ liệu 61. Thư viện Quốc gia Việt Nam (1994), Tài liệu hướng dẫn mô tả ấn phẩm: Dùng cho mục lục thư viện, Hà Nội. 62.Thư viện Quốc gia Việt Nam (2005), Bộ Từkhoá, Hà Nội. 63.Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hướng dẫn xử lý các trường trong các cơ sở dữ liệu sử dụng CDS/ISỈS, Hà Nội 64.Thư viện Quốc gia Việt Nam (1991), Tài liệu hướng dẫn mô tả ấn phẩm: Dùng cho mục lục thư viện, Hà Nội. 65.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thể giới (1992), Phân loại Sáng chế Quốc tế, Hà Nội. 66. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất iượng (1999), Cơ sở tiêu chuẩn hoá, Hà Nội. 67. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2010), Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam, Hà Nội 68. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lưòng Chất lượng (1993), Qiíy định về xây dựng TCVN, ban hành theo Quyết định SỐ248/TĐC-QĐ ngày 13/10/1993. 69. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (1993), Quy định về xây dựng TCVN ừên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế, ban hành theo Quyết định số 249/TĐC-QĐ ngày 13/10/1993. 70.Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia (1995), Mô tả các trường và hướng dẫn điền phiến nhập tin cho các cơ sở dữ liệu tư liệu sử dụng chung phần mềm CDS/ISỈSy Hà Nội. 71 .Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia (2001), Từ điển Từ khóa Khoa học & Công nghệ, Hà Nội. l l . ử n g dụng chuẩn nghiệp vụ thư viện (2007), Liên hiệp Thư viện khu vực miền Đông và cực Nam Trung bộ, Bình Dương 73.Nguyễn Thị Thanh Vân (2009), “Một số quy định cụ thể cùa TVQGVN trong việc áp dụng khung phân loại DDC”, Thư viện Việt Nam, 3, tr.38-45 150 74.Nguyễn Thị Thanh Vân (2007), “Phân loại lài liệu theo DDC tại TVQGVN”, Thư viện Việt Nam, 4, tr. 47-50 75.Nguyễn Thị Thanh Vân (2007), “Thực trạng ứng dụng MARC 21 tại TVQGVN”, Thư viện Việt Nam, 3, tr. 28-31 76. về công tác thư viện: Các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện (2008), Vụ Thư viện, Hà Nội. 77.Đặng Vũ Viêm (1985) Bảng Phân h ạ i Chủ để Y học, Thư viện Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 78.Lê Văn Viết (1993), “Biên mục tại nguồn”, Tập san Thư viện, 3+4, tr.9-13 79.Viện Thông tin Khoa học Xã hội (2005), Bộ Từ khóa Khoa học Xã hội và Nhãn văn, Hà Nội. Hồ Chí Minh. SO.Nguyễn Như Ý (2009), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Tiếng Anh, Tiếng Pháp: 81 .ALA Gỉossary o f Library and ĩnformation Science, tra cứu ngày 1 tháng 2 năm 2010 tại: http://www.lib.uwo.ca/resources/libraryandinfonnationscience.shtml. 82. Carter, Ruth c . (1987), Education and Training fo r Catalogers and Cỉassỉfìers editor, The Haworth Press, New York, London 83. Chan, Lois Mai (1994), Cơtaĩoging and cỉassỉfỉcation: An ỉntroductỉon: 2’"^ edy New York 84.“COBISS Platform - Co-operative Online Bibỉiographic System and Services”, tra cứu ngày 12 tháng 2 năm 2011 tại: http://www.cobiss.net/cobiss_platfomi.htm 151 85.Coyle, Karen (2005), “Libraries and Standards”, dournaỉ o f Academic Lìbrơrỉanship 31(4), p. 373-376. 86.French, E J (1981), “Standardisation as a íactor in information transfer”, Journaỉ o f ỉnịormation Science, 3(2), p.9l-ỈOO. 87. Gorman, Michael (1998), “Technical services today and tomoưovv”, tra cứu ngày 02 tháng 4 năm 2011 tại: http://books.google.com.vn/books?id=9CVaxiuJbCQC&pg=PA67&hl=vi &source=gbs_toc_r&cad=4#v=onepage&q&f=false 88.Gredỉey, Ellen J. (1980), “Slandarzing bibliographic data: AACR 2 and intemational exchange”, Jourm ỉ o f Librarỉanship and ỉnformaíỉon Science 22, pp. 84-101. 89.Hider, Philip (2008), “Organizing knovvledge in a global society: principỉes and inforination centres”, Centre for Inĩormation Studies Charles Sturt ưniversity, Wagga. 90.Hao Zhiping (1996) “The Commencement and Advancement o f China’s Cataloging in Publication”. Hítp:// archive.ifla.org/!V/iíla62/ố2-zhih.htm. Tra cứu ngày 1 tháng 11 năm 2009. 91.Harris, Patricia R. (1991), “The Development o f International Standards: Exploring the ISO”/IFLA Relationship”, IFLA ơournaỉ 17; p. 358. 92. ISO 4: 1997 Iníormation and documentaíion - Rules for the abbreviation of title words and titỉes o f publications 93.ISO 9: 1995 ĩnformation and documentation-Transliteration o f Cyrilỉic characters into Latin characters .. Slavic and non-Slavic ỉanguges. 94. ISO 214: 1976 Documentation - Abstracts for publications and documentation 152 95.150 233:1984 Documentation -- Transliteration o f Arabic characters into Latin characters 96. ISO 233-2:1993 Iníonnation and documentation — Transliteration of Arabic characíers into Latin characters “ Part 2: Arabic language - Simplifíed transliteration 97.150 233-3:1999 Information and documentation " Transliteration of Arabic characters into Latín characters “ Part 3: Persian ỉanguage — Simplified transliteration 98.150 259:1984 (Documentation " Transliteration o f Hebrew characters into Latin characters) 99.150 259-2:1994 Information and documentation -- Transliteration o f Hebrevv characters into Latin characters — Part 2: Simpỉified transliteration 100. ISO 832; 1994 Iníormation and documentation -- Bibliographic đescription and reíerences.. Rules for the abbreviation o f bibliographic tenn 101. ISO 843:1997 Infonnation and đocumentation - Conversion o f Greek characters into Latin characters 102. ISO 999: 1996 ĩnformation and documentation - Guidelines for the content, organization and presentation of indexes 103. ISO 2108:2005 Information and documentation - International Standard book number (ISBN); 104. ISO 2709: 2008 Information and documentation - Pormat for iníormation exchange 105. ISO 2788: 1986 Documentation - Guidelines for the establishment and development o f monolingual thesauri 1106. ISO 3166-1; 1997: Codes for the representation o f names o f countries and their subdivisions- Part 1: Country codes 153 107. ISO 3166-2: 1997: Codes for the representation of names o f countries and their subđivisions - Part 2: Country subdivision cođes 108. ISO 3166-3:1997: Cođes for the representation o f names o f countries and their subdivisions.. Part 3: Code for formerly used names o f Countries ỉ 09. ISO 3297:2007 Iníormation and documeníation - International Standard serial number (ISSN) 110. ISO 3901:2001 Iníormation and documentation - International Standard Recording Code ( ISRC) 111. SO 5122: 1979 Documentation - Abstract sheets in serial publications 112. ISO 5426: 1983 Information and documentation .. Extension o f the Latin alphabet codeđ character set for bibliographic information interchange 113. ISO 5427: 1984 Extension of the Cyrilic aỉphabet coded character set for bibliographic information exchange 114. ISO 5963:1985 Documentation. Method for examining documents, determining their subject and selecíing indexing terms.- Ist eđ,- 115. ISO 5964: 1985 Documentation — Guidelines for the establishment and development o f multilingual thesauri 116. ISO 6630: 1986 Documentation ™ bibliographic control characters 117. ISO 6862: 1996 Information and documentation - Mathematical codeđ character set for bibìiographic information interchange 118. ISO 7098:1991 Information and documentation -- Romanization of Chinese 119. ISO 7154: 1983 Documentation - Bibliographic filing principles 120. ISO 7220:1996 Information and đocumentation .. presentation of catalogues of standarđs 154 121. ISO 7275:1985 Documentation .. Presentation o f title information o f series 122. ISO/TR 8393; 1985 Documentation .. ISO bibliographic ĩiling rules (International Standards Bibliographic ĩiling rules) .. Exemplification of Bibliographic filing principỉes in a model set o f rules 123. ISO 9984:1996 Information and documentation -- Transliteration o f Georgian characters into Latin characters 124. ISO 9985:1996 Iníormation and documentation -- Transliteration of Armenian characters into Latin characters 125. ISO 10754:1996 Iníormation and documentation - Extension of the Cyrillic alphabet coded character set for non-Slavic languages for bibliographic information interchange 126. ISO 11940:1998 Intbrmatíon and documentation -- Transliteration o f Thai 127. ISO 11940-2:2007 Iníormation and documentation -- Transliteration of Thai characlers into Lalin characters — Part 2: Simpliíìed transcriptiờn of Thai language 128. ISO/TR 11941:1996 Iníormation and documentation - Transliteration o f Korean script into Latin characters 129. ISO 10444: 1994 Information and documentation .. International Standards technical report number (ISRN) 130. ISO 10957:2009 (Iníormation and documentation -- International Standard music number ISMN) 131. ISO 15706-1:2002 (Informaíion and documentation -- International Standard Audiovisual Number (ISAN) -- Part 1: Audiovisual work identifier); 132. ISO 15706-2:2007 Information and documentation - International Standard Audiovisual Number (ISAN) - Part Part 2: Version identiĩier 155 133. ISO 15707:2001 Information and documentation .. International Standards Musical Work Code (ISWC) 134. ISO 15836:2009 Iníormation and documentaíion -- The Dublin Core metadata element set 135. ISO 25557; 2008 Iníormation and documentation .. MarcXchange 136. John, D., Byrum, JR. (2000), “The Birth and Re-birth of the ISBDs: Process and Procedures for Creating and Revising the International Standard Bibliographic Descriptions”, tra cứu ngày 02/ 12/2009 tại archive.ifla.org/IV/ifla66/papers/118-I64e.htm 137. “Joint Steering Committee for the Revision o f Anglo-American Cataloguing Rules. RDA: Resource Description and Access: Prospectus”, Tra cứu ngày 01/ 12/2010 tại http://www.collectionscanada.ca/jsc/rdaprospectus.html. 138.Krause, líirgen. (2003). “Standardization, heterogeneity and the quality of content analysis: a key conílict of digital libraries and its solution. Paper presented at the IFLA 2003”, World Library and Information Congress: 69th IFLA General Conference and Council, Berlin. 139. Lỉhrm y o f Congress Subjecí Headings, Tra cứu ngày 1 tháng 2 năm 2011 tại http://www.loc.gov/cđs/ỉcsh.html#icsh20 140. Lohmann, Otto (1972), “Efforts for International standardization in libraries”, tra cứu ngày 12/ 12/2009 tại www.ideals.illinois.edu/bitstream/handle/. ../Iibrarytrendsv2 li2o_opt.pdf?... 141. Marcum, Deanna B. (2005), ‘T he Puture o f cataloging”, Ebsco Leadership Seminar, Boston 156 142. Miller, Joseph và Bristovv, Barbara (2007), Sears List o f Subject Headings, Ỉ9 ‘^ ed, The H .w . Wilson Company, New York 143. M ARC 21, Tra cứu ngày 1 tháng 12 năm 2009 tại http://www.loc.gov/marc/bibliographic/ 144. RAMEA ư, Tra cứu ngày 1 tháng 2 năm 2 0 11 tại http://rameau.bnf.fr 145. Reitz, J. M. (2009), ODLIS - Online dictionaìy oflỉbrary and ỉnformation Science, Libraries ưnlimited. Tra cứu ngày 10/8/2010 tại http://lu.com/odlis 146. Sears List o f Subject Headỉngs, Tra cứu ngày 11 tháng 3 năm 2010 tại http://www.hwwmail.com/prinưsearslst_20th.cfm 147. Taylor, Arlene G. (2006), Introduction to cataỉoging and classification ed, Libraries Unỉimited. Inc, Colorado 148.Taylor, Arlene G. (2004), The organization o f information 2'’‘*ed, Libraries Unlimited. Inc, Colorado 149. UNESCO Thesauriis, tra cứu ngày II tháng 12 năm 2010 tại http://www.docsioc.com/docs/55060669/UNESCO-Thesaurus--online- version 150. ƯNIMARC Manueỉ, tra cứu ngày 12 tháng 2 năm 2011 tại http://archive.ifla.orgA^I/3/p 1996- l/sec-uni.htm 151. Verona, Eva (1980) “A decade of 1FLA’ s work on the standarđization of bibliographic description”, IFLAJoumaỉ, 6, pp. 216-233 152. Wijasurga, D. E. K. (1977), “IFLA’s Programmes for bibliographic control and developing country priorties”, ỈFLA lournai 3, pp. 251-256. Tiếng Nga Ì 53. Standarty po biblỉotechnomu delu (2000), Professija, Moskva. Các nguồn tin trên Internet: 157 154. http://dublincore.org/ 155. www.worldcat.org 156. http://www.bl.uk/bibliographic/cip.html 157. http://www.iso.org 158. http;//www.niso.org 159. http://www.nlv.gov.vn 160. http://www.oclc.org/au/en 161. http://www.tcvn.gov.vn TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VIỆC CHUẢN HÓA TRONG XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM PHỤ LỤC LUẬN ÁN B ộ GIÁO DỤC VẢ ĐÀO TẠO B ộ VĂN HOÁ.THÊ THAO VÀ DU LỊCH HÀ N Ộ I-2012 Kính thưa các bạn đồng nghiệp, Để đánh giá được thực trạng việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ hiện nay và
hướng tới tìm ra các giải pháp đảm bảo việc chuẩn hóa trong công tác xử ]ý tài
liệu tại các thư viện ờ Việt Nam, xin các anh (chị) cho biết ý kiến bằng cách đánh
dấu (+) vào những câu trà lời phù hợp với quan điểm của mình hoặc cho biết chính
kiến cụ thể qua mục ý kiến khác và đối với một số câu hỏi. 1. Anh (chị) hiện công tác tại loại hình thư viện: □ Thư viện công cộng □ Thư viện đa ngành lớn □ Thư viện viện nghiên cứu □ Thư viện / trung tâm thông tin các bộ / các phòng tư liệu trong các toà soạn báo □ Thư viện trường đại học, cao đẳng □ Thư viện trirờng học 2. Các hình thức xử lý tài liệu được áp dụng tại thư viện anh (chị): □ Biên mục mô tả (Mô tả tài liệu) □ Định từ khóa □ Phân loại tài liệu □ T ó m tắt □ Định chủ đề tài liệu □ Chú giãi □ Các hình thức xử lý k h á c;................................................. 3. Quy tắc biên mục được áp dụng để biên mục mô tả tài liệu tại íhư viện anh
(chị): □ ISBD □ AACR2 □ Quy tắc mô tả thư mục do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn □ Các quy tắc ỉchác 4. Mức độ biên mục mô tả được áp dụng tại thư viện anh (chị): □ Biên mục mô tả đầy đủ: tất cả các vùng, các yếu tổ □ Biên mục mô tả rút gọn: lược bớt một sổ yếu tố Cụ thể là : .................................................................................................. 5. Bảng phân loại được áp dụng để phân loại íàỉ ỉiệu và tể chức kho mở tại
thư viện anh (chị); □ Bảng phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp do Thu viện Quốc gia
Việt Naiĩì biên soạn □ Khung Phân loại Thập phân Dewey (DDC) đầy đủ □ Bản tiểng Anh □ Bản tự địch 160 □ Khung Phân loại Thập phân Dewey (DDC) rút gọn ấn bản Ỉ4 □ Bảng Phân loại Thập phần Bách khoa (ƯDC) □ BBK □ Bảng phân loại của Thư viện Quốc hội □ Bảng phân loại dùng cho các thư viện trưòoig phổ thông □ Các bảng phân loại khác. Cụ thể l à : ..................................................... 6. Quy trình phân loại tài liệu được áp dụng tại thư viện anh (chị): 7. Đối với các tài liệu có'nhiều nội đung, thư viện anh (chị) thường xác định
mấy ký hiệu phân ioại; □ Chi 1 ký hiệu phân loại □ Từ 3 ký hiệu phân loại trở xuống □ Số lượng ký hiệu phân loại phụ thuộc vào các nội dung của tài liệu, không có
giới hạn 8. Công cụ và phương thức tiến hành định chủ đề tài lìệu tại thư viện anh
(chị): □ Định chù đề theo Bảng Tiêu đề chủ đề của Thư viện Quốc hội Mỹ (LCSH) □ Định chủ đề tự do □ Định chủ đề theo bảng tiêu đề chủ đề khác. Cụ thể l à : ................................. 9.Quy trình định chủ đề tài liệu được áp đụng tại thư viện anh (chị): 10. Đối vói các tài liệu có nhiều nôi dung, thư viện anh (chị) thưòng xác định
mấy tiêu đề chủ đề: Q Từ 3 tiêu đề chù đề trở xuống □ Số lượng ký hiệu tiêu đề chủ đề phụ thuộc vào các nội dung của tài liệu, không
có giới hạn 11, Công cụ và phưong thức tiến hành định từ khóa tài liệu tại thư viện anh
(chị); □ Từ điển Từ khóa Khoa học và Công nghệ do Trung tâm Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia biên soạn □ Bộ Từ khóa do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn 161 □ Bộ Từ khóa Khoa học Xã hội do Viện Thông tin Khoa học Xã hội biên soạn □ Các bộ từ khỏa khác Cụ thể l à : .............................................................. □ Bộ từ khóa do thư viện anh (chị) tự biên soạn Bộ từ khóa đó có tên là :.............................................................. □ Định từ khóa tự do 12. Quy trình định từ khóa tài liệu được áp dụng tại thư viện anh (chị): 13. Phưong pháp tóm ỉắt, chú giải tài liệu được áp dụng tại thư viện anh
(chị); □ Theo quy định riêng của cơ quan □ Chưa có quy định Ỉ4. Quy trình tóm tắt, chứ giải tài liệu được áp dụng tại thư viện anh (chị): 15, Khổ mẫu biên mục đọc máy được áp dụng để tiến hành xây dựng các cơ
sở đữ liệu tại thư viện anh (chị): □ MARC21 DƯNIMARC □ Dublin Core □ Khổ mầu biên mục dọc máy do thư viện anh (chị) tự thiết kế 16. Phiroìig thức được áp dụng khi tiến hành xử lý tài liệu mói nhập về tại thư
viện anh (chị): □ Tự xử lý □ Biên mục sao chép cơ sở đữ liệu của thư viện khác □ Kết quả biên mục của Thư viện Quốc hội Mỹ □ Sừ dụng kết quả biên mục tập trung của Thư viện Quốc gia VN □ Sử dụng kết quả biên mục từ thư viện khác □ Thư viện anh (chị) thực hiện sao chép toàn bộ biểu ghi □ một phần biểu ghi 162 Biết TCVN Chưa
biết TCVN 4524; 1988 Xử lý thông tin. Bài tóm tắt vả bài
chú giải TCVN 4524:2009 Tư liệu. Bài tóm tắt cho xuất bản
phẩm và tư liệu TCVN 4743; 1989 Xử !ý thông tin. Mô tà thư mục tài
liêu TCVN 5697: 1992 Hoạt động thông tin tư liệu. Từ và
cụm từ tiếng Việt viết tắt trong mô tả thư mục TCVN 5698: 1992TCVN 5698: 1992 Hoạt động thông
tin tư liệu. Từ và cụm từ tiếng nước ngoài viết tắt trong
mô tả thư muc TCVN 7539; 2005 Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu ứiư
muc TCVN 7980; 2008 Thông tin và tài liệu. Bộ phần tử
siêu dữ liêu Dublin Core Thông tin và Tư liệu. Tên và mã địa danh Việt Nam
dùng trong lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và
công nghệ TCVN 7588; 2007 Thỏng tin vá Tư liệu. Tên và mẵ tổ
chức dịch vụ Thông tin K.H&CN Việt nam dùng trong
lưu trữ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ 1 163 17. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại thư viện anh
(chị); Số hiệu TC Tình hình áp dụng tại thir viện Không áp
dụng Đang áp
dụng Đâ áp dụng
nhirng hiện đã
thay thế bằng
TC khác TCVN 4524: 1988 TCVN 4524: 2009 TCVN4743: 1989 TCVN5697: 1992 TCVN 5698; 1992 TCVN 7539; 2005 TCVN 7980: 2008 TCVN 7587:2007 TCVN 7588; 2007 18. Các tiêu chuẩn quốc tế (ISO) được áp dụng tại thư viện anh (chị): □ Có Nếu áp dụng tiêu chuẩn, đó là ISO gì? □ Không Lý do: o Không cần thiết □ Không biết có ISO 19. Theo anh (chị) có cần chuẩn hóa trong xử lý tài liệu hay không: □ Có □ Không Nấu không, lý do tại sao; 20. Theo anh (chị) yếu tố nào giũ’ vai írò quan trọng đảm bảo việc thực thì
chuân hỏa trong công tác xử lý tài liệu; □ Công cụ xử lý chuẩn □ Văn bản pháp quy □ Sự cho phép của lãnh đạo cấp trên □ Nhận thức của nhân viên xử lý □ Kinh phí □ Tất cả các yếu tố trên 164 □ Ý kiến khác 21. Theo anh (chị) để đảm bảo việc chuẩn hóa trong công tác xử lý tài Ilệu,
ngành th ư viện Việt Nam cần: □ Có công cụ xử lý chuẩn □ Đặt ra các quy định cụ thể kèm theo công cụ □ Xây dựng các tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia về từng khâu xử lý □ Tăng cường khâu kiểm tra giám sát □ Thiết lập các trung tâm biên mục tập trung □ Tiến hành biên mục tại nguồn (biên mụctrong ấn phẩm) □ Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về các chuẩn nghiệp vụ ■ • □ Đảm bảo trình độ chuyên môn cho cán bộ xử lý tài liệu Ý kiến khác: 165 B ộ CÂU HỎI DỪNG CHO PHỎNG VẤN 1. Thư viện của anh (chị) đã triển khai các chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu theo công vàn số 1597/ BVHTT khuyến cáo áp dụng? 2. Theo anh (chị) có nhất thiết cần phải chuẩn hoá trong xử lý tài liệu hay không? Những khó khăn cơ bản trong việc thực hiện chuẩn hoá trong xử lý tài liệu tại thư viện, nơi anh (ch ị) công tác là gì? 3. Anh (chị) có nhận xét và đánh giá gì về các Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành liên quan đến xử lý tài liệu trong thư viện? 4. Anh (chị) có nhận xét gì về những chuẩn nghiệp vụ theo công văn số 1597/ BVHTT khuyến cáo áp dụng? Hiện nay, íhư viện của anh (chị) đã áp dụng những chuẩn nghiệp vụ này hay chưa? Nếu chưa, Ịý do tại sao? 5. Theo anh (chị) cần phải xây dựng thêm các chuẩn nghiệp vụ nào? 6. Theo anh (chị) ngành thư viện Việt Nam cần xây dựng các quy chuẩn nghiệp vụ cho từng khâu xử lý tài !iệu trong thư viện hay không? 7. Neu anh (chị) cho rằng cần xây dựng các quy chuẩn thì cần tập trung vào những quy chuẩn nào đầu tiên? 8. Theo anh (chị) các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nào của nước ngoài về xử lý tài liệu có thể dịch và triển khai áp dụng tại Việt Nam? 9. Thư viện của anh (chị) đã hoặc có dự kién dặt ra các quy định riêng cho công tác xử lý tài iiệu tại thư viện mình không? Đó ỉà những quy định gi? 10. Theo anh (chị) nguyên nhân chính đẫn đến sự thiếu chuẩn hoá trong xử lý tài liệu ở Việt Nam hiện nay là gì? 11. Trong phạm vi cơ quan cùa anh (chị) nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu chuẩn hoá trong xử lý tài liệu là gì? 12. Theo anh (chị) nhân tố quyết định việc chuẩn hoá trong xử lý tài liệu là gì? 13.Theo anh (chị) để tăng cường việc chuẩn hoá hoạt động thư viện Việt Nam cần chú trọng đến vấn đề nào nhất? 14. Từ thực tiễn hoạt động, anh (chị) cho biết văn bản nào sẽ có hiệu lực nhẫl quyết định việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tại thư viện cùa anh (chị): công văn chỉ thị của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tiêu chuẩn Việt Nam, Văn bản cùa bộ/ cơ quan chủ quản? y;iK
i/b K ( '3 '
ti 17 J-J.ÌỜÍIIIUƠ ucỵuieaiiú/inio npu (pL(iiiiiíỊ:o Pt;iiiKniioi(ii:ta KO.iiicriiH: O /h K V A P >IIỈU E B . jl.T M H :ib C K .A fl. 3.C. H E P I M H A Pent:HjỂMTi>i: noKTop iiciopicteckiix iiayK M .r. B AH JiAJIKO BCK AH , IIC T O P I-IIIC C K IIX H iiy K n.n. KA.'lMblKOri llc|K*xo;im>ie .>110X11 B c(>iiHajihiioM if3MCpeHiiH; McTopHa H coBpe-
MCIIHOCTI. / O rn . peji. B.J1. Ma.ibKon; Mn-T BceoỗmcH HCTOPMH. -
M.: HiiVKa. 2 0 0 :^ - 482 c. ISBN >02-U0RR44-7 (» ncp.) H t()O p iiii» :c iii;c .ic « o ii;iiiii OMi;tia K11'ICI. I I1CHIII.IX covT O H iiiirt o C m e i.T » a - o T .y p e a H o - Ì.-TI1 .H> M .U IIIIX . I H - I Ì I t . i i i . . i p y n i M i i c.iO K a M > i, ii|M Õ . ii.M a iie p c x o . iH L iic i i i o x . I ip iip o n n • c i n o p h iv BO M iio ro M o c r a n v í i iiC B biacH C H not). rio iriiiH C H iiO Ế o O m e M y la.M K icny p ấ iM o - o fi|> ;iIiik .- rc-M - i n IICPCCIVICIIMCCMIX tìpo iiC vC O H H i i i o x y M a p fia (K T 8 it a o CO B PC M CK K I.I’; y { M i i K y . i i . i v Ị iH M X M i i ; i e m i i t It P o m i i i II C T p B ita x H c K o i r t i i I i p e p i i a i i - i i \ K ' r | i a ; i i i i i i > i i i ji v r o p : i i . 'i p . i ( | ] iiii . c iii'U )M .'iiic ríiji II iim p O K o ii ■(irtiiTc-.ii.cK uil iiỊVHiTopHH. I 2M ISHX 5 (0-li()Ị%S44-7 -0 I\)CC1IMCKÌI« aKaMCMM« HavK. 2(X)2
® H )JIÍ1 rc.ihcTBO "H iiy K a ” , xy,no>Ke-
CTIICHIKK' o ộ o p M . - i c n n e . 20 02 Hình ảnh Biên mục trong xuất bản phẩm của Nga, úc, Hoa Kỳ và C anađa 167 ISBN 97S1876938673 (pbk.) ISSN: 1030-5009 Natioiin! L j|)i íH7 of A iistralia ealaloguing-iii-piiblication da(a lliđcr, Philip, 1971- Oreanising kiiovvkdgt in a global society / Philip líider with Ross Harvey. - Rev. cd.
Wagga Waggí; Ceiitre for rnf6nnation Smdics, O iarles Slurt Universily, 2008. Incliides iiKÌex.
Previoiis ed, publisSed 2003.
9781876938673 (pbk.) 1, Jnfornialioa orgsnRatioTi 2 . !nfonina[ion stoiagc and retrieval syslems. 3. Calâloguing-
Siamlards. 4. Electronic iníormation resoxirces. 5. Mcladata. ĩ. Harv-ey' D R (Douglas Ross)
1951 '. 11. Charles Shirt ưniversity. Cenlre for ĩnfomialion Studies. ĩlì. Titìe (sẽries: TopiMÌn
Avislraìasian librmy and iiiíonriation smdies; no. 29), 025.3 Piiklislied in 7,008 ;
ị1 L ibraiy o f Gongrcss C atalogiag-iii-Publication D ata Taylor, Arlene G., 1941- Thc organiiiatioii of inform aúon / Arlene G. Taylor — 2nd ed.
cm. — (Library and information Science lexi series) p Includes bibliogi-aphical reíerences and indcx.
ISBN 1-56308^976-9 (alk. p a p e r) — ISBN 1-56308-969-6 (pbk. ; alk. p a p e r)
1. Information organÌ7.atjon. 2. Metadata. II. Series. I. TiUe. 2 0 0 4 Z 6 6 6 .5 .T 3 9
0 2 5 — a c 2 2 2 0 0 3 0 5 3 9 0 4 Briiish Librar)' Cataloguing in Publication Data is available. Copyright © 2004 by Arleue G. Taylor AII rights resei-vcd No portion of this book may be
reproduccd, by any process o r technique. vvithout the
express written consent o f thc pubiĩsher. Library of CougTCSs Caialog Card Nuĩĩỉber; 20030Ổ8904
ISBN: 1-56308-976-9 I-5G308-969-6 (pbk.) Donnểes de catalogage avant publication (Canada) V e d e tte p rin c ip a le a u titr e ; D ir ig e r u n e b ib iio th è q u e d ’e n s e ig n e m e n t s u p é r ie u r C o m p re n d un in d e x . IS B N 2 -7 6 0 5 - 0 8 7 0 -6 1. B ib lio th è q u e s u n iv e r s ita ir e s - A d m in is tr a tio n . 2. U n iv e rs ité s - D o c u m e n ta tio n , S e r v ic e s de. 3. B ib lio lh è q u e s u n iv e r s ita ir e s - P la n iíỉc a tio n . 4. B ìb lio th è q u e s u n iv e r s ita ir e s -
I. C a le n g e , B e rtra n đ .
S e rv ic e s à la c lie n tè le . 5. B ib lio th è q u e s u n iv c r s ita ir e s - P ra n c o p h o n ie .
n . A s s o c ia tio n đ c s re s p o n s a b ie s đ e s b ib lio th è q u e s e t c e n tre s d e documentation u n iv e r s ita ir e s
et de recherche d ’expression íranọaisc,
e t d e s s c ie n c e s d e l ’ỉn fo n ĩja tio n . lĩl. U niversiíé de Montréal, É cole đe bibliotéconom ie
!V . É c o ie n a tio n a le s u p é rie u re d e s s c ie n c e s d e l ’in f o r m a tio n e t d c s b ib lio th è q u e s (P ra n c e ). Z675.U5D56 1995 025. r 1977 C95-941523-8 168 l? ií’n m ụ c x u á t l>úu p h ã n i <’ủii T !iií v iệ n Q u ô c ưi;j V iệ t N n n i HÌNH ẢNH BIÊN MỤC TRONG ÁN PHẨM
của TVQGVN và TVKHTHTPHCM ’!’i)nt; l)u c H. lurT) n ; i \ ' X i i á n T in iv
Tiiị Tu. r ỉ i í n h Irị (ịu ó c Ịiiri. 2 U ) i. ' Z(ílu , I l\.inh !<■* núnị? !;>í 1ĩ ;i^;' ;■ <'h!:;:; í:;ti h ;; \ 'i ỉ ‘! n ;-:;ỉ .s . ;(i!ir,D7 ■ .[(•! ! Chính t;ái'h bỗ I n) M ã số; - ( 'ỊI' (ì;ìo
( ■’Í'Q(^ - ì 169 M a r k c l i n ị Ị In ỉiiị> h tì! f r o n i A t o / . 8 0 C o n c e p ts E v c r y M a n a < je r N ce d s to K iu m Copynght 200!) by Philip Ki)tlcr. A!1 n iíh ti rcsciAod Bãndich do NhảxuầtbãiiTrcxuíU bãnthcoiluVti ihiiộn nlnnTiimịuycn
v«>i Jo ỉiii W ii c v & S o n s ln lc i n a lio n a l R iu h ls , liK . llu iim 4 - 2 0 0 5 . Biên mục Irong xuất bản phẩm do TVKHTHTPHCM thực hiện u Hoáiị AíJi. • Tíi bư áj> dií 5- • T/. Ifs Ch! Siinli. ĩ i i . W } Thấiit^cếpớụtứA Ỉ. ỈC khỉi acm nỉú <)uiii N òn hci / (HIif K«(lc);
ysu..2\an.
Kfj)è: bỉ« . kiỉ-lỉriiiiỊ írem A to z : IU CM]R(4( CTíiy msnifcr nonk tứ 1. VUitcl:ftỊ 2 l^inhCÕOỊ UWỊ LshiỉiMnk í u Hoú;j kítìđ u Ti fiwo A » z :ft) cooocf<5 cvciy nunipi ocedi to kuo* «$U-<ỉcZ2
m hstcv Ì Ĩ 4 Ì H " b i i í i i '• Hỏi đáp Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, T.l : Địa !ý - Lịch sử / nhiều tác giả. -
T.p. Ho Chí Minh : Trẻ, 2009.
144ư. : minh họa ; 20cm
Tên sách ngoài bìa : Hỏi đáp về Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh.
T.m: tr. 143-144
1. Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam) -- Lịch sử. 2. Thành phố Hồ Chí Minh
(Việt Nam) -- Văn minh. 3. Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam) -- Đời sống xã hội
và tập quán. 1. Ho Chi Minh city (Vietnam) - History. 2. Ho Chi Minh city (Vietnam) -- Civi!ization. 3. Ho Chi Minh city (Vietnam) - Social life and cusíoms. I. Ts: Hỏi đáp về Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. . 959.779 - đc 22 H719 Nguồn; Trang thông tin điện tử của TVKHTHTPHCM
htỉp://www.gslhcm.org. vn/contents/nghe_thu_vien/hoat_dong_nghiep_vu/cip_bien_m
uc truoc xuat ban 170 Loại tải liệu
Chỉ sổ ISBN ■ , 1. Cuốn “Cơ sờ vân hoá Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm Chương trình giảo trinh đại học Ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Phân loại UDC
Phân loại BBK
Tác giả
Nhan đề
Nơi xuất bản
Mô tả vật lý
Thòng tin về tùng
thư
Phụ chủ chung
Tóm tắt Từ khoá
Từ khoá
T ừ khoá Thư mục; tr. 323-329
Văn hoá học và văn hoá Việt Nam. Văn hoá nhận thức, văn
hoá tổ chức và đời sống tập thể. Văn hoá tổ chức đời sổng
cá nhân. Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội
Vỉệt Nam
Ván hoá
giáo trinh Ghi chú: Biểu ghi của TVQGVN 00964cam a2200217 i 4500
713
2004110414Ỉ133.0
010217b||||l||| IIIIIIIIIIIIIỊ
ịc 18000
ialRCịcIRCldlRC LDR
001
005
008
020
040
041 0
082 14
100 1
245 10
260
.300 520 3 |a306.08995921bTR-T
ỊaTrần Ngọc Thêm,|cPGS. vs.
ịaCơ sở văn hoá Việt Nam /ịcTrần Ngọc Thêm.
ịaHàNội rịbGiáo dục,|cl999.
ja334 tr. ;Ịc20.5 cm.
ỊaCơ sở văn hoá Việt Nam là một giáo trình được áp dụng ở bậc Đại học
nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bàn cần thiết cho việc hiểu
một nền văn hoá, giúp họ nắm được cơ bản cùng các quy luật hình thành và 171 phát triển của văn hoá Việt Nam. 630 04 |aVăn hoá.
630 04 ịaViệt Nam.
650 04 ỊaViệt NamịbVăn hoá.
650 04 ịaVãn hoá Việt Nam. Ghi chú:Biểu ghi của Trung tâm Học liệu Đại học Đà Năng
2. Luận văn “Văn hóa vật chất và íổ chức xã hội cùa người Hoa ở c ầ n Thơ’' Tag Data In
2 In
1 ■ * 001
003
005
008 Vtls000046057
VRT
20090526142300.0
041025s2004 vm| m vieị 039 041
082
084
100 1 \a 200905261423 \b bthang \c 200905051339 \d bthang \c 200802201340
\d nhchuong \c 200706281442 \d Ihhue \y 200705111002 \z VLOAD
\a vie
\a 306.089951
\a P52( 1 -4CT)-4 \b V 1! 5H \2 BBK
\a Tống, Kim Sơn. 245 0 260 300
500
502
541 653
653
653 Va Vẵn hóa vật chất và tổ chức xã hội cùa người Hoa ở cần Thơ : \b
60.31.70 / \c Tống Kim Sơn ; Trần Thị Thu Lưomg hướng dẫn.
\a Tp. Hồ Chí Minh ; \b Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Tp.
Hồ Chí Minh, \c 2004.
\a 97 t r .; \c 30 cm.
\a Vãn hóa học.
\a Luận vãn Thạc sĩ.
\elLA 1597
\a Cần Thơ
\a Người Hoa
\a Văn hóa vật chất \a Xã hội
\a P5 \b Dân tộc học
\a Trần, Thị Thu Lương, \c TS. \e Hướng dẫn I 653
690
700 * Ghi chú: Biểu ghi của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đâị học Quốc gia Thành phổ Hồ Chí Minh 172 3. C uốn sách “ C hính sách ngôn ng ữ văn hoá dân tộc ở V iệt N am ” 01302cam a2200193 a 4500
2029
20060419144144.0
0102ỉ7b 11111111 jị|Ị||||Ị||||ị
Ịc 17500
jaLRC|cLRC|dLRC
ịavie ịaTrần TríDõL LDR
001
005
008
020
040
041 0
082 14 \a306M597\bTR-D
100 1
245. 1.0 ỊaChính sách ngôn ngữ văn hoá dân tộc ở Việt Nam /ịcTrần Trí Dõi.
260
300 ỊaHà Nội ;|bĐại học quốc gia Hà Nội,|c2003.
ịal83 tr. ;Ịc20,5 cm.
ịaGiao tiếp bằng ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ trong đời sống xã
hội; Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề ngôn ngữ văn hoá ờ
vùng dân tộc thiểu số Việt Nam; Tiếng mẹ để và tiếng phổ thông qua
520 3 cách nhìn nhận của người dân tộc thiểu số ở nuớc ta; Một vài vấn đề
trong chính sách ngôn ngữ văn hoá và vấn đề chữ viết của các dân tộc
thiểu số; v ề chính sách ngôn ngữ các dân tộc thiểu số của một số quốc
gia trên thế giới và khu vực. 630 04 ịaChính sách ngôn ngữ.
650 04 ịaNgôn ngữịxDân tộc thiểu số|zViệt NamịxChính sách. * Ghi chú; Biểu ghi của Trung tâm học liệu Đà Nằng 4. Cuốn sách “Nho giáo với văn hoá Việt Nam” LDR
00733cam a2200253 i 4500
698
001
005
20030918142105.0
008
o m m m i ì llỉlỉllllỉlỉ
020
lc30400
022
iaT
lalRCịcIRCldlRC
040
041 0
ịavie
082 14 |a306.6jbNG-D
100 1 aNguyễn Đăng Duy. 260 ỊaHà Nội lỊbNxb Hà Nội,|cI998. 173 Ịa376tr. ;Ịcl9cm.
ỊaĐây là cuốn sách viết về nho giáo một cách có hệ thống. 300
520 3
630 04 ịaVăn hoá.
630 04 aViệt Nam.
630 04 ỊaNho giáo.
650 04 ỊaViệt NamịbVăn hoá.
650 04 ịaVăn hoá.
650 04 ỊaNho giáo. * Ghi chú: Biêu ghi cùa Trung tâm học liệu Đà Nang 5. Cuốn sách “Văn hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam’ 00743cama2200181 a 4500
13365
20060403152355.0
0211220 1111 llllllllllllll
[C250000
ịaLRCịcLRCldLRC ỊaHà Nội :ịbVăn hoá thông tin,|c2002.
|a902 tr. ;|c29 cm. tyc tập quán và LDR
001
005
008
020
040
041 0
082 14
245 00
245 00 ỊaVăn hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam.
260
300
520 3
520 3 tôn giáo, tín ngưỡng; Văn học, nghệ thuật; Ngôn ngữ, văn tự.
aVăn hoá Việt Nam. 630 04
650 04
650 04 ịaNgôn ngữ TháiỊxVăn hoá|zViệt Nam. * Ghi chú: Biểu ghi của Trung tâm học liệu Đà Năng 6. Cuốn sách “Việt Nam văn hoá sử cương” 00830cam a2200229 i 4500
6Ỉ54
20041027161158.0
010307bị||||||ịị|||||||l||l|ị
|c35000
ỊaT
ịalRCỊcIRCịdlRC
ịavie LDR
0(01
005
008
020
022
040
041 0
08:2 14 Ìa306.0899592|bĐA-A 174 ỊaĐào Duy Anh,|dl904-I988,|cGS. 00 ỊaViệt Nam văn hoá sử cưomg /ịcĐào Duy Anh. 100 1
245 00
260
300 520 3 630 04
630 04
650 04
650 04 ỊaHà Nội :ỊbVăn hoá thông tin,|c2000.
|a414 tr, ;|cl9 cm.
ỊaSách giới thiệu với bạn đọc những khái niệm ban đầu cũng như những
đặc điểm của nền văn hoá Việt Nam trong quá trinh hình thành và phát
triển.
04 ỊaVăn hoá.
04 ỊaVăn hoá Việt Nam.
04 ịaViệt NamỊbVăn hoá.
04 ịaVănhoá. *Ghi chú: Biểu ghi của Trung tâm học liệu Đà Nằng y.Cuốn sách “Những vấn đề vãn hoá Việl Nam hiện đại” 00991 cam a2200217 i 4500
787
20030916091603.0
0102170 ||||l|||l|||Ị||Ị|Ịị||
|c24600
iaT
ịaIRC|cIRC|đIRC LDR
001
005
008
020
022
040
041 0 Ịavie
082 14 |a306.0899592|bVâ-Đ
245 06 ''ân đề yăn hoá Việt Nam hiện đại /ịcLê Quang Trang, Nguyễn 260
300 Trọng Hoàn tuyển chọn và giới thiệu.
ỊaHà Nội :|bGiaodục,jc 1998.
ja479tr. ;ịc20,5cm.
ỊaĐây là cuốn sách nhằm cung cấp cho những người hoạt động văn hoá
2 êiáo dục nhiều điều bổ ích về một nghị quyết quan trọng cùa Ban chấp
hành Trung ương klìoá VIII, góp phần thực hiện chủ trương đưa Nghị
quyết Trung ương vào cuộc sống. laVănhoá. ịaViệt NamỊbVăn hoá. 630 04
630 04 ÌaViệtNam.
650 04
650 04 ịaVăn hoáịxHoạt động. *Ghi chú: Biểu ghi cùa Trung tâm học liệu Đà Nang 175 8. Tài liệu “Nét vãn hóa và ẩm thực dân gian Việt Nam” 00775cam a2200169 a 4500
16259
20080604101235.0
080604b 1111111111111111111
|aLRC-HƯE LDR
001
005
008
040
041 0 ịavie
082 0 |a641.5
245 10 Nam|h[Tài liệu ghi hình] :|bPhim 260
300 phóng sự/|cMộng Long.
ịaTP. Hồ Chí Minh :ịbHãng phim Nguyễn Đình Chiểu.
|a l băng video (6’) :|bâm thanh, màu;Ịcl9cm.
laNhững người thực hiện: Mộng Long; Viết Hiếu; Anh Tuấn; Triều Cảnh;
Huỳnh Trang.
ỊaNội dung băng hình nói về nét văn hóa ẩm hực dân gian của đất nước
V iệtN am r
ịaVăn hóaịxẨm thực. 650 4 *Ghi chú: Biểu ghi của Trung tâm học liệu Huế 9. Cuốn sách “ Suy nghĩ mới về Nhật ký trong tù” b 001 0 vie 003 NSL |a dc 005 20080616094700.0
008 080616S1997 XX
042 546 __|a Việt
650 _0 ịa Hồ Chí Minh, 1890-1969
650 _0 |a Văn học Việt 082 00 |a 013.035 12
245 10 |a Suy nghĩ mới về Nhật ký trong tù /
260 __|a Hà N ộ i: |b Giáo dục, |c 1997.
300 _ 663 tr. : [c 21 cm. *Ghi chú: Biểu ghi cùa Thu viện Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí
ĩMinh 176 000 OOOOOnam 2201671 3 4500
001 9803311671
003 NSL b 001 0 vie 005 19980331000000.0
008 980331S1994 XX
042 __ |a dc - • |a Hà N ộ i: ịb Văn học, Ịc 1994. 10. Cuốn sách “Kim Vân Kiều” 082 00 |a 895.929 002
100 1_ |a Nguyễn, Du
245 10 Ịa Kim Vân Kiều / Nguyễn Du
246 31 ja Engiish Translation, Pooínotes and Commentaries,
260
300 _ 440 t r . ; |c 21 cm.
546 __ |a Việt
650 _0 ịa Nguyễn Du, 1766-1820 - Tác phẩm *Ghi chú; Biểu ghi của Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí
Minh Sách tập
1000b
9605
giáo trình
vie
9(1)7(075.3) Loại tài liệu
Chì số ISBN
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ
Phân loại UDC
Phân loại BBK P3(0)6z73
Tác gíả
Nhan đề 11. Cuốn sách “Lịch sử thế giới hiện đại” Nguyễn Anh Thái
Lịch sử thế giới hiện đại; Từ 1917 đến 1945 / Nguyễn
Anh Thái ch b - T.2=02
H. : Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, 1995
208tr;21cm
Giới thiệư phong trào giâi phóng dân tộc ờ các nước
thuộc địa và phụ^thuộc (1918-1945). Mong cồ, Thổ nhĩ
kỳ, Trung quốc, Ân đọ, các nước Đông Nam a, Quan Nơi xuất bản
Mô tà vật lý
Tóm tắt 177 hệ quốc tế 1929-1939. Chiến tranh thế giới íhứ hai
(1934-1945)
chiến tranh thế Qiới hai
aiai đoan 1917 1945
lích sử thế qiới
mônq cổ
auan hê Quốc tế
thế kv 20
thỗ nhĩ kv
trunq quốc
đônq nam A
ấn đô Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Từ khoá
Ghi chú: Biểu ghi của TVQGVN 12. Cuốn sách “ Bàn về giáo dục” Loại tải liệu
Chỉ số ISBN
Ngôn ngữ
Phân loại BBK
Tác giả
Nhan đề Nơi xuất bản
Mô tả vật lý
Tóm tắt Sách đơn
4đ6. * lO.OOOb
vie
A
Marx, Karl
Bàn về giáo dục / Kari Marx, Priederich Engels,
Vlapdimir llish Lenin ; Sưu tập Hà Thế Ngữ, Bùi
Đức Thiệp
H .: Giáo dục, 1984
234tr; 19cm
Tập hợp những bải viết trích đoạn tác phầm của
Karl Marx, Priederid Engels, Vladimir ilisl Lênin V
những vấn đề giáo dục; Bản chất của giáo dục,
giáo dục quốc dân, giáo dục tổng hợp, giáo dục
học sinh phổ thông, giáo dục chính trị
Từ khoá
C.Mác
Từ khoá
P.Enaels
Giáo duc
Từ khoá
V.I.Lênin
Từ khoá
Tác giả bổ sung Engels, Priederich- Tác giả
Tác giả bổ sung Lenin, Vlapdlmir llish- Tác giả Ghi chú: Biểu ghi cùa TVQGVN 178 13. C uốn sách “M ác - Ă ng-ghen chủ nghĩa M ác” Từkhoá
Từkhoá
Từkhoá
Từkhoả
Từ khoá
Từkhoá
Từkhoá
Từkhoá
Từkhoá Ghi chú: Biểu ghi của TVQGVN 179 14. C uốn sách “T ổng quan khoa học thông tin và th ư v iện ” ỏlOólcam 32200325 ỉ Ĩ ^ Ỗ ' "
8703
20110912101241.0
110912b||||||lịt|lị||ỊỊ|Ị|
|c3I.000VND
iaDGNLIBOO|bvieỊeisbd
Ịavie
Ịavn
ịa021.7ỊbT455 QUỊ2p!19d
iaOOl.8
ỊaNậuyễn Minh Hiệp. LDR
001
005
008
020
040
04 ỉ 0
044
084
084
100 1
245 10 quan khoa học thông tin và thư viện /ịcNguyễn Minh Hiệp (ch.b), Lê 260
300
650 4
653
653
653
653
6S3
653
700 1
700 1
852
852
852 Ngọc Oánh, Dương Thúy Hương.
|aTp. Hồ Chí Minh ;|bNxb. Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh,|c2001.
|al7 9 ,X X tr. ;lc26cm
ịaThư việnịxThông tin thư việnịxNghiệp vụỊxKhoa học.
jaVịệt Narri.
ỊaTổng quan.
ịaKhoa học.
ỊaThông tin.
ỊaThư viện.
ỊaHoạt động.
ỊaLê Ngọc Oánh.
ịaDương Thuý Hương.
02OOl/ra>A^L 4331 - 4332.
0 2 0 0 1/PM/VL 63000-63001.
02OO3/PTC/VL 1103. Ghi chú: Biểu ghi của Thư viện Tỉnh Đồng Nai 15. Cuốn “Bệnh ung thư dạ dày” của Nguyễn Văn Vân, Nguyễn Đinh Hối Leader 0043 5nam a22 i 4500 lOOl CLS20050082036 ## (003 ỉIKHCNỌG (008 vie d m 050322sl975j|||vn (041 m Savie 180 nu $avn 044 m $aN 569.433$2bbk 084 ]# SaNguyễn Văn Vân 100 o# SaBệnh ung thư dạ dày/$cNguyễn Vàn Vân, Nguyễn đình Hối 245 m $aH.;$bYhọc, $cl975 260 300 M $a496 tr. m $aA 355 m SaDạ đày 653 # 653 m $aưng tư đạ dày SaNguyễn đình Hối i# 700 900 True 925 G 926 0 927 SH Ghi chú; biểu ghi của TVKHCNQG Loại tàl liệu Sách đơn Chl sồ ISBN 28,Ođ. - 5080b Phân loại BBK Ịiỏ TỏnThấlTùng Tác giả Nhan đẻ Một số công trinh nghiên cứu khoa học/Tõn Thất Túng Nơi xuất bản H. : Y học, 1984 Mô tà vật lý 311tr;22cnrì Tóm tắt Tù-khoá Giới thiệu một số công trình nghiên cứu của giáo sư Tôn Thất Tùng về
phương pháp phâu thuật cểt bỏ gan do các nguyên nhân: Ap xe đường
mật, urig thư gan, sỏi trong gan. về sự ảnh hữớng cùa chất độc hoá học
dioxit đền sửc khoẻ con người và tác hại đén thế hệ mai sau
bênh gan Từkhoá Qiài phễu Tù'khoá n g o a i k h o a T ừ k h o ả V học Tứkhoá 16. Cuốn “Một số công trình nghiên cứu khoa học” cùa Tôn Thất Tùng (Ghi chú: biểu ghi của TVQGVN 181 00490nam a22 i 4500 Leader CLS20050022153 001 m TTKHCNQG 003 m 05032 lsI984||||vn vie d 008 041 o# $avie m $avn 044 084 m $aN 457.465.5$2bbk SaTôn Thất Tùng I# 100 o# SaMột số công trình nghiên 245 260 m $aH.;$bYhọc, $cl984 ## $a311 tr. 300 o# $aA 355 ## ĩaBệnh gan 653 m SaBệnh lý học phẫu thuật 653 ## 653 SaGan 653 ## SaNgọai khoa u# $aPhlu thuật gan 653 True 900 925 G 926 0 927 SH Ghi chú: biểu ghi của TVKHCNQG 182 PHỤ LỤC 5: DANH MỤC CÁC BẢI OẢNC; TẠP CHÍ VÀ CỘNG TRÌNH
NGHIÊN CỦ u CỦA TÁC CIẢ LUẬN ÁN LIÊN QUAN ĐÉN ĐỀ TÀI 1. Vũ Dươníì Thúv Ngà (20)0). ''Chuần hóa trong côn& lác xử Iv lài liệu tại các thư viện đại học ở Việl Nam". NiỊÌvên cứu Vãn hóa 3, tr. 140-144 2. Vũ Dương Thúy Ngà (201 I). “Cluiấn níihiệp vụ trong xử lý tài liệu ở Việt Nam; Thực trạng và giải pháp". ĩhónjỉ Un và Tư liệu, 3, tr. 1 -8 3.VQ Dương '1'húy Ngà (2()10). 'D ẩy mạnh áp dụns, các licu chuẩn quốc tế - Một eiái
pháp quan trọng đảm bảo chuẩn hóa hoạt dộng thư viện - thông tin trona bối cảnJi
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Văn hóa
trong thế giới hội nhập, tr.42ỉ-428 4. Vũ Dương ĩliuv Ngà (2008), “Đổ hưtVng tới sự chuẩn hoá Irona côníi lác xử lý tài
liệu và biên mục trong các thư viện ở Việt Nam", Thông íin và Tư liệK 2. tr 7-9. 5. Vũ Dương 'ITiuý Ngà (2008). "Đc hướnR tới sự chuẩn hoá Ironsi côníĩ tác định từ khóa và định chủ đề tài liộu ở Việt Nam". Thư viện ViệỊ Nam 3, lr.3-7 6. Vũ Dương l'huý Ngà (2009), "Định chủ dề tài liệu ở Việt Nam: Các yếu lố đảm bảo sự chuấn hỏa”, Thông tin vò Tư/ìệu. 4 A r l \ -24. 7. Vũ Dương Thúy Ngà (2010), "Chuẩn nghiệp vụ cần áp dụng trong xử lý và biên mục lài liệu điện lử’\ Thỏngíin và Tư liệu. 2, tỉ‘. 5-9 8. Vũ Dưưng Thúy Ng,à (2010), "Khảo cứu và đánh giá vồ các bộ từ khóa và từ
điển từ khóa được sử đụng trong định lừ khóa lài liệu ở Việl Nam hiện nay”,
Thư viện VịệíNam Ị, tr. 10-- I3 '9.Vũ Dưoĩig Thúy Ngà (2010), "Quun niệm chuẩn hóa Irong xử lý lài liệu và những
biện pháp đàm bảo chuẩn hỏa trona xử [ý tài liệu ờ Việt Nam hiện nay'\ Thư viện
Việt Nam 4, tr, 15-18 10. Vũ Dương Thúy Nsà (2011), "'ì hực trạng việc áp dụna các 1'iêu chuâii Việl
Nam về biên mục và xử lý lài liệu tronti các Ihư viện Việt Nam’\ Thư viện Việt
Nam 4, tr. 15-20 11. Vũ Dương Thuý Ngà (2008), “'riêu chuấn Viột Nam về xử ỉý tài liệu thư viện: MỘI số vấn đề đặl ra", Vân hoả NiỊÌĩệ ihuậí. tr. 91-93 12. Vũ Dươne Thúv Ngà (2010). ‘'Vấn đề cluiấn hóa Irong hoạt độníỉ thư viện thông tin hiện nav", Nghiên círu Văn hóa ì. tr. 121-124 13. Vũ Dương Thiiv Noà (2008). ‘ Xử lý lài liệu ironữ các thư viện; MỘI số vấn đồ dặt ra'\ Văn boủ NíỊhệ íhuậl 5. ir. 113-115I
1
Số
llni
viện
. 20
Tỳ lệ
%
trong
nhóm
Tỳ lệ
%
trong
nhóm
Tỷ lệ
%
trong
nlióm
J .M»niVw • ...
ĩ j
90
80
70
60
50
40
30
20
ĐỒ thị 2.15: C h ấ t lư ợng phân loại tài iiệu tại các thư viện
về công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Trung tâm Biên mục Tập trung
159
PHỤ LỤC 1; MẢU PHIÉU ĐIÈU TRA
16. Anh (chị) có biết đã các Tiêu chuẩn Việt Nam (T C V N ) sau không:
166
PHỤ LỤC 2:
PHỤ LỤC 3:
BlỂaCltl Blfi» MW'TRtWCXUÁĩ8,ýi iXiOC^ratrKÍNnừ ĨHL'VIỈN KHHIĨ7H01
KgUcr.núly
'<ỉ, VỈ4 I
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH BIẺU GHI CỦA CÁC TH Ư VIỆN
Sách đơn
18000đ. -3Ũ00b
9804
dkt
vie
37(V)(075.3^
U113(1)z73
Trần Ngọc Thêm
Cơ sờ văn hoá Việt Nam . Giáo trình / Trần Ngọc Thêm
H. : Giáo dục, 1997
331tr; minh hoạ i 21cm
000 OOOOOnam 2202957 a 4500
001 0806162957
Loại tài liệu
Chỉ sổ ISBN
Ngõn ngữ
Tác giả
Nhan đề
Nơi xuất bản
Mô tả vật lý
Tóm tắt
Sách đơn
5 ,4 5 đ .-4 0 0 0 b
vie
Lênin, V.
Mác - Ăng - Ghen chủ nghĩa Mác / V. Lênin
H. ; Sự thật, 1959
6 1 8 tr: 3 ảnh ; 22cm
Vài nét sơ lược về thân thế, sự nghiệp của c. Mác
và F, Ăng ghen. Học thuyết kinh tế của Mác. Chủ
nghĩa xã hội, sách lược đáu trang giai cấp của giai
cấp vô sản. Chủ nghĩa giáo điều và tự do phê bình.
Tính tự phát của quần chúng và tính giác ngộ của
Đảng xã hội dân chủ. Chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán và chù nghĩa duy vật lịch sử. Cương lĩnh
quân sự của cách mạng vô sản. Sự phát triền của
chủ nghĩa tư bản ờ Nga. Kinh tế và chính trị trong
thời kỳ chuyên chính vô sản. Chủ nghĩa Đế quốc
và sự phân liệt của chủ nghĩa xã hội. Bàn về cách
mạng của chúng ta và vai trò của chủ nghĩa duy
vật chiến đấu...
c. Mác
Chuvẽn chính vố sản
Chủ nqhTa Mác Lẽnin
Chủ nghía duv vảt lich sử
Chủ nghía xã hôi
Chủ nghĩa Đế guốc
F. Ăng Ghen
Lí luân chỉnh tri
Tiểu sử