CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của NCS Trần Thị Mỹ Hạnh với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Huỳnh và TS. Nguyễn Văn Hòa. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tác giả luận án
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUỲNH TRẦN THỊ MỸ HẠNH
TS. NGUYỄN VĂN HÒA
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trước hết cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Huỳnh và TS. Nguyễn Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn, động viên trong lúc gặp khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm, đặc biệt là quý Thầy, Cô và các anh chị trong Bộ môn Bảo vệ Thực vật-Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng và các Thầy Cô của Trường Đại học Cần Thơ, những người đã dạy và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Cây ăn quả miền Nam và các anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin thành thật cảm ơn Thầy GS.TS. Vũ Triệu Mân-Hội Nghiên cứu bệnh hại thực vật Việt Nam, TS. Bùi Thị Ngọc Lan-Viện Cây ăn quả miền Nam, BS. Nguyễn Thanh Thủy-Viện Vệ sinh Dịch tể Trung Ương, TS. Phạm Đức Toàn-Viện Công nghệ Sinh học-Trường Đại học Nông Lâm, KS. Trần Văn Bé Năm-Viện Công nghệ Sinh học-Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ thực hiện một số nội dung nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em bộ môn Bảo vệ Thực vật, bộ môn Công nghệ Sinh học-Viện Cây ăn quả miền Nam, em Nguyễn Châu Quốc Khánh, bạn bè và các bạn cùng khóa nghiên cứu sinh đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin dâng lên ba, mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng con, ba mẹ chồng đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho con và xin được chia sẻ niềm vui này đến chồng và con thương yêu đã luôn ủng hộ trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Cần Thơ, ngày tháng năm Nghiên cứu sinh
TRẦN THỊ MỸ HẠNH
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là kiểm tra sự hiện diện của vi sinh vật trong mẫu nhãn bệnh Chổi Rồng (CR), xác định vai trò của nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi đối với bệnh CR trên nhãn, xác định đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của nhện lông nhung E. dimocarpi, xây dựng hoàn thiện quy trình và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả nhện lông nhung (NLN) và bệnh CR trên nhãn. Đối tượng nghiên cứu bệnh CR và NLN E. dimocarpi trên cây nhãn tại các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre từ 01/2011 đến 11/2015. Nội dung luận án bao gồm: (1) Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long. (2) Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phương thức truyền bệnh trên nhãn. (3) Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL. (4) Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn và (5) Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên nhãn. Kết quả cho thấy: (1) bệnh CR xuất hiện phổ biến nhất theo cơi đọt non của cây nhãn và vào mùa nắng, giống nhãn Tiêu da bò (TDB) được trồng rất phổ biến, chiếm 92% và thiệt hại về năng suất do bệnh CR gây ra tại các huyện điều tra là từ 11,5 đến 66,0%. (2) Chẩn đoán tác nhân gây bệnh CR bằng phương pháp PCR, nested-PCR, RT- PCR trên mẫu nhãn nhiễm bệnh và kết quả giải trình tự cho thấy chưa phát hiện có sự hiện diện chắc chắn của phytoplasma, vi khuẩn hay vi rút. Tuy nhiên, quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh lại cho thấy có hiện diện rải rác của một dạng giống như bó sợi của nhóm vi rút hình sợi, với chiều dài từ 385-1860 nm và đường kính từ 393-472 nm. Nhện lông nhung được khẳng định là môi giới truyền bệnh CR trên nhãn và bệnh này không lưu truyền qua mắt ghép hay qua hạt. (3) Nhện lông nhung gây hại trên nhãn tại Tiền Giang và Vĩnh Long là loài E. dimocarpi (Acari: Eriophyidae), vòng đời của NLN E. dimocarpi là 13,70±2,16 ngày. (4) Trong 14 giống nhãn được thử nghiệm tính chống chịu bệnh CR, kết quả cho thấy giống nhãn TDB có tính “nhiễm nặng”, giống nhãn Edor, Vũng Tàu và Thạch kiệt có tính “nhiễm”, các giống nhãn Xuồng cơm trắng, Cùi, Lồng Hưng Yên, nhãn lai NL1-19 có tính “nhiễm trung bình”, giống nhãn Giồng, Sài Gòn và nhãn lai NL1-23 được đánh giá là có tính “kháng trung bình”, trong khi giống nhãn Xuồng cơm vàng, Long và Super chưa thể hiện triệu chứng bệnh ở điều kiện ngoài vườn sau 11 tháng bố trí thí nghiệm. (5) Kết quả của các thử nghiệm trong đề tài đã được chọn lọc để đưa vào viết quy trình và lập mô hình về quản lý tổng hợp bệnh CR trên nhãn. Kết quả của 3 mô hình thực hiện tại Tiền Giang cho thấy mật số NLN và tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở lô mô hình thấp hơn so với lô đối chứng ở các thời
iii
điểm theo dõi, nên năng suất của lô mô hình đạt lần lượt là 11.956 kg/ha (mô hình 1), 14.296 kg/ha (mô hình 2) và 10.120 kg/ha (mô hình 3) cao hơn so với lô đối chứng đạt tương ứng là 3.302 kg/ha (mô hình 1), 5.498 kg/ha (mô hình 2) và không cho năng suất ở mô hình 3. Do đó lợi nhuận đạt được của lô mô hình là 208,01 triệu đồng/ha ở mô hình 1, 248,91 triệu đồng/ha ở mô hình 2 và 166,33 triệu đồng/ha ở mô hình 3 cao hơn so với lô đối chứng đạt lần lượt là 44,54 triệu đồng/ha ở mô hình 1, 98,08 triệu đồng/ha ở mô hình 2 và lỗ 18,50 triệu đồng/ha ở mô hình 3.
Từ khóa: Bệnh Chổi Rồng, cây nhãn, nhện lông nhung E. dimocarpi.
iv
SUMMARY
The research was conducted with the aim of check the presence of microorganisms in Longan Witches‟ broom (LWB) samples, determine roles of mite Eriophyes dimocarpi to LWB, find out the morphology, biological and ecological characteristics of mite Eriophyes dimocarpi, complete the procedure and implement the model integrated management of E. dimocarpi and LWB on longan. The research was applied on longan trees in Tien Giang, Vinh Long and Ben Tre from 01/2011 to 11/2015. The dissertation includes: (1) Investigate the current state of LWB on longan in Tien Giang and Vinh Long. (2) Study the pathogen of LWB and spreading method on longan. (3) Study the morphology, biological and ecological characteristics of mite E. dimocarpi on longan in Mekong Delta. (4) Study the sensitivity of the longan varieties to LWB and (5) Study the integrated management method of E. dimocarpi and LWB on longan. The results showed that: (1) Longan Witches‟ broom appear the most according to the buds of longan trees and in sunny season. Tieu da bo variety was planted so commonly, holding 92%, and the damage of productivity caused by LWB in the investigated districts was from 11.5 to 66.0%. (2) The pathogens of LWB were diagnosed by PCR, nested-PCR, and RT-PCR methods on the longan infected samples and the results of sequence explanation showed that the definite presence of phytoplasma, bacteria or viruses was not discovered. The observations of super-thin slices of infected samples showed that there were scattered presence of a form similar with the fiber bundle of fiber virus group, length from 385 to 1860 nm and width from 393 to 472 nm. Mite E. dimocarpi affirms that this was vector of LWB on longan, the disease does not spread via grafted knots and seed. (3) The mite which was vector of LWB was Eriophyes dimocarpi (Acari: Eriophyidae). Life cycle of mite E. dimocarpi was 13,70±2,16 days. Host plants of this mite were longan Dimocarpus longan, rambutan Nephelium lappaceum and casava Manihot esculenta. (4) The resistance against LWB of 14 longan varieties showed that Tieu da bo variety was assessed as “severely infected”, the next was Edor, Vung Tau and Thach Kiet which were assessed as “infected”, the followings were Xuong com trang, Cui, Long Hung Yen which were assessed as “averagely infected”, the varieties Giong, Sai Gon and hybrid NL1-23 were assessed as “average resistant”, the varieties of Xuong com vang, Long and Super have not presented the symptom of Witches‟ broom in the condition of orchard after 11 months of experiment. (5) The results of above experiments have been selected in order to write the procedure and set up the models of integrated management of LWD on longan. The results of 3 models implemented in Tien Giang showed that density of E. dimocarpi and the rate v
of LWB infection were lower than the ones of control plot at the monitoring time, so the productivities of treatment plots were respectively 11,956 kg/ha (model 1), 14,296 kg/ha (model 2) and 10,120 kg/ha (model 3), higher than the control plots correlatively 3,302 kg/ha (model 1), 5,498 kg/ha (model 2) and no productivity in model 3. Therefore, the obtained profits of treatment plots were 208.01 million dong/ha in model 1, 248.91 million dong/ha in model 2 and 166.33 million dong/ha in model 3, higher than the control plots, respectively 44.54 dong/ha in model 1, 98.08 dong/ha in model 2 and loss 18.50 dong/ha in model 3.
Key words: Longan Witches’ broom, longan tree, Long Nhung mite E.
dimocarpi.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ............................................ Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT ............................................................................................... iii
SUMMARY ............................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................. x
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................. xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ xviii
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.4.3. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 3
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
2.1. Giới thiệu về cây nhãn................................................................................................ 4 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố ............................................................................................ 4
2.1.2. Một số giống nhãn ở nước ta .................................................................................. 4
2.2. Nghiên cứu về bệnh Chổi Rồng trên nhãn ................................................................. 6 2.2.1. Ký chủ và phân bố .................................................................................................. 6
2.2.2. Tình hình bệnh Chổi Rồng trên nhãn ...................................................................... 7
2.2.3. Triệu chứng bệnh Chổi Rồng trên nhãn .................................................................. 9
2.2.4. Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh trên cây trồng và các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn ...............................................................................10
2.2.4.1. Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh trên cây trồng .................................10
2.2.4.2. Các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn .............................13
2.2.5. Môi giới truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn ..........................................................14
2.3. Nghiên cứu về nhện thuộc họ Eriophyidae trên một số cây trồng và nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi trên nhãn ............................................................................ 15 2.3.1. Nghiên cứu về nhện thuộc họ Eriophyidae trên một số cây trồng ........................15
2.3.1.1. Phân bố của nhện Eriophyidae ..........................................................................15
2.3.1.2. Đặc điểm phân loại và hình thái của nhện Eriophyidae ....................................15
vii
2.3.1.3. Đặc điểm sinh học và cách gây hại của nhện Eriophyidae ...............................15
2.3.2. Nghiên cứu về nhện lông nhung E. dimocarpi trên cây nhãn ............................... 20 2.3.2.1. Vị trí phân loại ...................................................................................................20
2.3.2.2. Ký chủ, đặc điểm sinh học và sinh thái ..............................................................20
2.3.2.3. Cách gây hại ......................................................................................................21
2.4. Biện pháp quản lý Chổi Rồng trên nhãn .................................................................. 21 2.4.1. Sử dụng vật liệu trồng an toàn và tính kháng của giống .......................................21
2.4.2. Biện pháp canh tác ................................................................................................22
2.4.3. Biện pháp sinh học, dịch trích thảo mộc và sử dụng kháng sinh ..........................23
2.4.4. Biện pháp hóa học .................................................................................................24
2.4.5. Quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng........................................................................25
2.5. Giới thiệu một số loại nấm gây bệnh côn trùng và dịch trích thảo mộc ................... 25 2.5.1. Giới thiệu một số loại nấm gây bệnh côn trùng gây hại cây trồng ........................ 25 2.5.1.1. Điều kiện, phương thức xâm nhiễm và phát triển của nấm ký sinh côn trùng ...26
2.5.1.2. Đặc tính của một số loài nấm ký sinh côn trùng phổ biến .................................27
2.5.2. Sơ lược về một số dịch trích thảo mộc .................................................................30
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 32
3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 32 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 33 3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................33
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................33
3.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................. 33 3.4. Phương pháp............................................................................................................. 36 3.4.1. Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long ................................................................................................................................36
3.4.2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phương thức truyền bệnh trên nhãn36
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của bệnh Chổi Rồng đến tế bào mô cây nhãn ..................36
3.4.2.2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn ........................................37
3.4.2.3. Xác định phương thức lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại ĐBSCL .........48
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL ................................................................................................53
3.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học của nhện lông nhung .....................53
3.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung ........................................54
3.4.4. Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn .............59
3.4.4.1. Đánh giá mức độ mẫn cảm với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn được trồng phổ biến tại Tiền Giang ..................................................................................................59
3.4.4.2. Đánh giá mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn tại ĐBSCL ............................................................................................................................59
viii
3.4.5. Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên nhãn .................................................................................................................................62
3.4.5.1. Biện pháp canh tác .............................................................................................62
3.4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc ........................................................65
3.4.5.3. Biện pháp hóa học..............................................................................................71
3.4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn.................................................................................................................................72
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 76
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 77
4.1. Hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long..... 77 4.2. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phương thức truyền bệnh trên nhãn ................... 82 4.2.1. Ảnh hưởng của bệnh Chổi Rồng đến tế bào mô nhãn ...........................................82
4.2.2. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn ..............................................................83
4.2.3. Xác định phương thức lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại ĐBSCL ..........100
4.3. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL .......................................................................................................................... 109 4.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh học của nhện lông nhung ............................................109
4.3.2. Đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung ............................................................113
4.4. Mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn ............................. 124 4.4.1. Mức độ mẫn cảm bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn được trồng phổ biến tại Tiền Giang ....................................................................................................................124
4.4.2. Mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn tại ĐBSCL .......130
4.5. Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên nhãn ............................................................................................................................... 134 4.5.1. Biện pháp canh tác ..............................................................................................134
4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc .........................................................140
4.5.3. Biện pháp hóa học ...............................................................................................151
4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn ...............................................................................................................................153
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................. 163
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 163 5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 164
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐError! Bookmark not defined.
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các giống nhãn chống chịu và mẫn cảm với bệnh CR trên nhãn đã được nghiên cứu, công bố và thảo luận cho đến nay ......................... 22 Bảng 2.2: Tóm tắt các nhóm/hoạt chất thuốc BVTV diệt NLN trên nhãn đã được nghiên cứu, công bố và thảo luận cho đến nay ....................................... 25 Bảng 3.1: Trình tự các đoạn mồi cho phytoplasma sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn ............................................................................ 40 Bảng 3.2: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng PCR cho phytoplasma sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn ..................................... 41 Bảng 3.3: Trình tự các đoạn mồi cho vi khuẩn được sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn ............................................................................ 42 Bảng 3.4: Nồng độ các thành phần trong phản ứng PCR với các cặp mồi cho vi khuẩn sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn ...................... 43 Bảng 3.5: Trình tự các đoạn mồi cho vi rút được sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn..................................................................................... 45 Bảng 3.6: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng PCR với các mồi cho vi rút sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn ........................... 46 Bảng 3.7: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng RT-PCR với các mồi cho vi rút sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn .................... 46 Bảng 3.8: Các bước cố định và đúc mẫu các mô nhãn cho TEM .................... 47 Bảng 3.9: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát giả thuyết NLN là nguyên nhân gây bệnh CR trên nhãn tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 ...... 48 Bảng 3.10: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát vai trò của NLN đối với bệnh CR trên nhãn tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 ..................... 49 Bảng 3.11: Các nghiệm thức thí nghiệm xác định phương thức truyền bệnh CR bằng phương pháp ghép, Bộ môn BVTV-VCAQMN, 2014 ........................... 51 Bảng 3.12: Đánh giá mức độ mẫn cảm của giống ........................................... 61 Bảng 3.13: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các mức phân bón đến bệnh CR trên cây nhãn tại Tiền Giang, 2011 ..................................... 64 Bảng 3.14: Các nghiệm thức thí nghiệm thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý bệnh CR tại Tiền Giang, 2013 ................................................... 65 Bảng 3.15: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN E. dimocarpi của các dịch thảo mộc trong phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 .............................................................................................. 66 Bảng 3.16: Hàm lượng các dịch trích thảo mộc trước và sau khi ly trích ....... 67 Bảng 3.17: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích củ hành (Allium sepa) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 .......................................................................................................................... 67 Bảng 3.18: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ................................................................................................................. 68 Bảng 3.19: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 .............................................................................................. 68
x
Bảng 3.20: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả phòng trừ NLN của dịch trích thảo mộc tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 ....... 69 Bảng 3.21: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với NLN trên nhãn trong điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 .............................................................................................. 70 Bảng 3.22: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với NLN trên nhãn tại điều kiện ngoài vườn tại Vĩnh Long, 2013.... 70 Bảng 3.23: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV sinh học ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 .......................................................................................................................... 71 Bảng 3.24: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV hóa học tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 .......................................................................................................................... 72 Bảng 3.25: Các biện pháp áp dụng trên lô mô hình và lô đối chứng tại 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại Tiền Giang, 2012-2014 ........................... 75 Bảng 4.1: Tỷ lệ (%) vườn nhãn nhiễm bệnh CR của diện tích điều tra được tại các tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ........................................................ 77 Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) loại hình canh tác theo số hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ......................................................................................... 78 Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) mức độ của bệnh CR gây hại trên nhãn tại các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ............................................................ 79 Bảng 4.4: Thời điểm và mức độ xuất hiện bệnh CR trên nhãn theo các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 .................................................... 79 Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) thành phần các loại cỏ trong vườn nhãn điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ...................................................................... 80 Bảng 4.6: Tỷ lệ (%) số hộ điều tra có tỉa cành và vệ sinh vườn nhãn tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ...................................................................... 81 Bảng 4.7: Hiệu quả và tỷ lệ (%) số hộ điều tra sử dụng biện pháp quản lý bệnh CR tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ................................................... 81 Bảng 4.8: Thiệt hại năng suất do bệnh CR gây ra trên nhãn theo sự đánh giá của nông dân tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 ................................... 81 Bảng 4.9: Kết quả PCR/nested-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của phytoplasma ..................................................................................................... 86 Bảng 4.10: Kết quả PCR trên nhãn khi sử dụng các mồi cho vi khuẩn .......... 91 Bảng 4.11: Kết quả PCR/RT-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của các nhóm Potyvirus, Closterovirus, Tobamovirus, Emaravirus, Begomovirus và Babuvirus ......................................................................................................... 94 Bảng 4.12: Vật thể bất thường giống như dạng bó sợi hiện diện trong các lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh và mẫu nhãn sạch (VCAQMN, 2012-2014) .......................................................................................................................... 97 Bảng 4.13: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên lá cây nhãn qua các tháng theo dõi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 ..................................................................... 100
xi
Bảng 4.14: Tỷ lệ (%) và mức độ xuất hiện bệnh CR của các cây nhãn con sau khi lây nhiễm bằng NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 ........... 102 Bảng 4.15: Tỷ lệ (%) bệnh CR ở các cây nhãn ghép trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 ........ 105 Bảng 4.16: Kết quả phân tích hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng trong các mẫu nhãn, 2014 .............................................................................................. 108 Bảng 4.17: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây nhãn con sau khi phun IAA với nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 ............................................................................................................... 108 Bảng 4.18: Đặc điểm hình thái của NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 .. 110 Bảng 4.19: Thời gian các pha phát triển của NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 ............................................................................................................... 112 Bảng 4.20: Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ nở của trứng NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 ............................................................................................ 113 Bảng 4.21: Mật số NLN E. dimocarpi trên cây nhãn con ở các mức nhiệt độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 ....................................................................... 113 Bảng 4.22: Mật số NLN E. dimocarpi phân bố trên các tầng lá và hướng của cây nhãn vào thời điểm mùa nắng ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, tháng 4-5/2013 ............................................................................................... 114 Bảng 4.23: Mật số NLN E. dimocarpi phân bố trên các tầng lá và hướng của cây nhãn vào thời điểm mùa mưa ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, tháng 7-8/2013 ............................................................................................... 115 Bảng 4.24: Mật số NLN E. dimocarpi trên cơ thể bọ xít nhãn và ong trên các vườn nhãn thu thập tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2012 ........................ 118 Bảng 4.25: Khả năng tự phát tán của NLN E. dimocarpi trên cây nhãn con trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ..... 119 Bảng 4.26: Khả năng phát tán của NLN E. dimocarpi nhờ bọ xít nhãn trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............... 119 Bảng 4.27: Tần suất xuất hiện (%), mức độ phổ biến, bộ phận xuất hiện trên các cây ký chủ của NLN E. dimocarpi tại ĐBSCL, 2012-2013 .................... 121 Bảng 4.28: Thành phần thiên địch của NLN E. dimocarpi trên nhãn TDB được khảo sát tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2012-2013 ....................................... 123 Bảng 4.29: Tính mẫn cảm của một số giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang đối với bệnh CR, 2013-2014 ............................................................... 126 Bảng 4.30: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây ghép của các giống nhãn ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013-2014 ......................................... 131 Bảng 4.31: Tính mẫn cảm của một số giống nhãn với bệnh CR ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013-2014 ................................................. 132 Bảng 4.32: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR sau khi cắt tỉa cành ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2102 ................................................. 134
xii
Bảng 4.33: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR trước và sau khi cắt tỉa cành ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2102 ......................................... 135 Bảng 4.34: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi bón phân ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011 .......................................................... 137 Bảng 4.35: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR trước và sau khi bón phân ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011 .................................................. 137 Bảng 4.36: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây nhãn ........ 138 Bảng 4.37: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn qua số lần xử lý thuốc BVTV ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013 ........................................................................................... 139 Bảng 4.38: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR ở các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn qua số lần xử lý thuốc BVTV ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013 ............................................................................................................... 139 Bảng 4.39: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích thảo mộc trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............... 140 Bảng 4.40: Hiệu lực (%) của dịch trích thảo mộc đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ..... 141 Bảng 4.41: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích củ hành trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............... 142 Bảng 4.42: Hiệu lực (%) của dịch trích củ hành đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ..... 142 Bảng 4.43: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích củ nghệ trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............... 143 Bảng 4.44: Hiệu lực (%) của dịch trích củ nghệ đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ..... 143 Bảng 4.45: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích ớt xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............... 144 Bảng 4.46: Hiệu lực (%) của dịch trích ớt xanh đối với NLN E. dimocarpi ở các giờ sau xử lý trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012 ............................................................................................ 144 Bảng 4.47: Mật số NLN E. dimocarpi ở ngày trước và sau xử lý dịch trích thảo mộc trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 ................. 145 Bảng 4.48: Hiệu lực (%) của các dịch trích thảo mộc đối với NLN E. dimocarpi ở các ngày sau xử lý trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 .................................................................................................... 145 Bảng 4.49: Mật số NLN E. dimocarpi ở các ngày sau xử lý nấm ký sinh ở điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 ...................................... 146 Bảng 4.50: Hiệu lực (%) của các loài nấm ký sinh đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 ..... 148 Bảng 4.51: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý nấm ký sinh và dịch trích thảo mộc ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Vĩnh Long, 2013 ........................ 148 Bảng 4.52: Hiệu lực (%) của dịch trích củ hành và nấm ký sinh đối với NLN E. dimocarpi ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Vĩnh Long, 2013 .................. 149 Bảng 4.53: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi xử lý thuốc BVTV sinh học trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2012 ................. 150
xiii
Bảng 4.54: Hiệu lực của các loại thuốc BVTV sinh học đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011- 2012 ............................................................................................................... 151 Bảng 4.55: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi xử lý thuốc BVTV hóa học trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2012 ................. 152 Bảng 4.56: Hiệu lực của các loại thuốc BVTV hóa học đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011- 2012 ............................................................................................................... 152 Bảng 4.57: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 1 tại huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 ................. 154 Bảng 4.58: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 1 tại huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang, 2013 .................................................... 155 Bảng 4.59: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 2 tại huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 ........................ 156 Bảng 4.60: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 2 tại huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang, 2013 ........................................................... 157 Bảng 4.61: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 3 tại huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 .......................... 158 Bảng 4.62: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 3 tại huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang, 2013 ............................................................. 158 Bảng 4.63: Hiệu quả đầu tư của 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại tỉnh Tiền Giang (quy ra 1 ha, giá bán 20.000 đ/kg) .............................................. 159
xiv
DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Diện tích trồng và nhiễm bệnh CR trên nhãn tại 7 tỉnh ĐBSCL từ năm 2011-2015 (nguồn: Cục Bảo vệ thực vật, 2015) ..................................................... 8 Hình 2.2: Triệu chứng CR trên nhãn (nguồn: Kuang, 1997) .................................. 9 Hình 3.1: Thí nghiệm khảo sát vai trò của NLN đối với bệnh CR (A) Lây nhiễm bệnh bằng NLN sạch bệnh; (B) Lây nhiễm bệnh bằng NLN bệnh; (C) Đối chứng không thả NLN; (D) Toàn cảnh thí nghiệm; (E) Vị trí thả NLN trên chồi nhãn .. 50 Hình 3.2: Các cây nhãn thí nghiệm ảnh hưởng của IAA đến bệnh CR ................ 53 Hình 3.3: (A) Ong mật Apis mellifera; (B) Ong dại Apis dorsata trên hoa nhãn TDB ...................................................................................................................... 57 Hình 3.4: (A) NLN tự phát tán trên cây nhãn con; (B) NLN phát tán trên cây nhãn con nhờ bọ xít nhãn ...................................................................................... 57 Hình 3.5: Các giống nhãn được ghép lên gốc ghép TDB để đánh giá tính mẫn cảm của giống đối với bệnh CR trước khi bố trí thí nghiệm ................................ 61 Hình 3.6: Bố trí cây nhãn ghép của các giống dưới cây nhãn TDB nhiễm CR nặng (A) nghiệm thức 1, (B) nghiệm thức 2 ......................................................... 61 Hình 3.7: Các mức độ cắt tỉa cành trên cây nhãn (A) cắt tỉa ở 30 cm; (B) cắt tỉa ở 35 cm; (C) cắt tỉa ở 40 cm .................................................................................... 63 Hình 4.1: Tỷ lệ (%) nông dân tại Tiền Giang và Vĩnh Long có hiểu biết về bệnh CR trên nhãn ......................................................................................................... 78 Hình 4.2: Tỷ lệ (%) các loại thuốc BVTV được sử dụng phổ biến trên cây nhãn80 Hình 4.3: Mặt cắt ngang của mẫu nhãn dưới kính hiển vi điện tử quét ở độ phóng đại 5.500 lần; (A) mẫu nhãn bệnh trên cây bệnh; (B) mẫu nhãn sạch trên cây bệnh; (C) mẫu nhãn sạch trên cây nhãn ................................................................ 83 Hình 4.4: Sản phẩm nested-PCR của mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/Tint và R16F2n/R16R2 cho phytoplasma. L: thang 100 bp; +: lá khoai mì bệnh CR (đối chứng dương); 1,2,3: lá nhãn nhiễm bệnh CR; -: nước cất ............ 87 Hình 4.5: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và fU5/rU3 cho phytoplasma. L: thang 1 kb; 1: nước cất (đối chứng âm); 2,3: lá mía nhiễm bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra (đối chứng dương); 4: nhãn sạch; 5-11: lá nhãn nhiễm bệnh CR ............................................................. 87 Hình 4.6: Sản phẩm nested-PCR của mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và M1/M2 cho phytoplasma. L: thang 500 bp; 1: lá dừa cạn nhiễm Ash yellows phytoplasma (đối chứng dương); 2: lá nhãn sạch bệnh; 3-7: lá nhãn nhiễm bệnh CR; 8: nước cất. .................................................................................................... 87 Hình 4.7: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và NPA2F/R cho phytoplasma. L: thang 500 bp; 1: nước cất (đối chứng âm); 2: lá nhãn sạch; 3-5: lá nhãn nhiễm bệnh CR; 6: lá dừa cạn nhiễm Ash yellows phytoplasma (đối chứng dương) ............................................................. 88 Hình 4.8: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 cho phytoplasma. L: thang 1 kb; 1: nước cất (đối chứng âm); 2,3: lá mía nhiễm bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra (đối chứng dương); 4: lá nhãn sạch; 5-11: lá nhãn nhiễm bệnh CR ..................................................... 88
xv
Hình 4.9: Cây phát sinh loài được xây dựng với các trình tự của vùng 16S rDNAs từ ngân hàng gen NCBI theo phương pháp Neibour-Joining (NJ), 1000bootstrap của sản phẩm nested-PCR với cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 ....................... 90 Hình 4.10: Sản phẩm PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi 395F/1492R cho vi khuẩn. (L): thang 1 kb; (1): lá nhãn sạch; (2-4): lá nhãn nhiễm bệnh CR; (5,6): lá cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (đối chứng dương) ................................................................................................................... 92 Hình 4.11: Sản phẩm PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi 799F/1492R cho vi khuẩn. (L): thang 1 kb; (1): lá nhãn sạch; (2-4): lá nhãn nhiễm bệnh CR; (5): lá cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (đối chứng dương) ................................................................................................................... 92 Hình 4.12: Cây phát sinh loài được xây dựng với các trình tự của vùng 16S rRNAs từ ngân hàng gen NCBI theo phương pháp Neibor-Joining (NJ), 1000 bootstrap của sản phẩm PCR của cặp mồi 395F/1492R; Nhan F: mồi xuôi; Nhan R: mồi ngược. ....................................................................................................... 93 Hình 4.13: Sản phẩm RT-PCR các mẫu RNA sử dụng cặp mồi Nib2-F/Nib3-R cho vi rút East Asian passiflora virus (EAPV) thuộc nhóm Potyvirus. L: thang 500 bp; 1: lá nhãn sạch; 2,3: lá nhãn bệnh CR; 4: lá chanh dây nhiễm vi rút EAPV ............................................................................................................................... 95 Hình 4.14: Sản phẩm RT-PCR các mẫu RNA sử dụng cặp mồi Begomo- F/Begomo-R cho vi rút papaya leaf curl virus (PLCV) thuộc nhóm Begomovirus. L: thang 500 bp; 1: lá chanh dây nhiễm vi rút PLCV; 2: lá nhãn sạch; 3,4: lá nhãn bệnh CR. ............................................................................................................... 96 Hình 4.15: Mẫu nhãn sạch bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 5.000 lần; (B) 4.000 lần ........................................................................................ 97 Hình 4.16: Mặt cắt dọc của cấu trúc đặc biệt trong mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 6.000 lần; (B) 15.000 lần; (C) 12.000 lần; (D) 25.000 lần; (E) 12.000 lần; (F) 15.000 lần; (mũi tên) quan sát được cấu trúc dạng sợi .......................................................................................................................... 98 Hình 4.17: Mặt cắt ngang của cấu trúc đặc biệt trong mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 30.000 lần; (B) 25.000 lần; (C) 20.000 lần; (D) 25.000 lần; (E) 25.000 lần; (F) 25.000 lần; (mũi tên) quan sát được cấu trúc dạng sợi ................................................................................................................. 99 Hình 4.18: Cây nhãn con (A) chưa nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 1; (B) nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 2; (C) chưa nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 3 ............. 103 Hình 4.19: Thí nghiệm lan truyền bằng phương pháp ghép (A,B) Gốc ghép bệnh, mắt ghép sạch bệnh sau 6 tháng bố trí; (C) Đối chứng cây nhiễm bệnh; (D) Đối chứng cây sạch bệnh ........................................................................................... 106 Hình 4.20: Rễ cây nhãn sạch bệnh và rễ cây nhãn nhiễm bệnh CR ................... 107 Hình 4.21: Thành trùng cái NLN E. dimocarpi chụp với độ phóng đại 1.100 lần; ags: lông đầu gối; tase: lông đốt bàn chân; taso: lông vuốt đốt bàn chân .......... 110 Hình 4.22: NLN E. dimocarpi (A) Trứng; (B) Ấu trùng tuổi 1; (C) Ấu trùng tuổi 2; (D) Thành trùng cái (mặt trên); (E) Thành trùng cái (mặt dưới) ở độ phóng đại từ 750 đến 1.600 lần; (F) Thành trùng đực của NLN ở độ phóng đại 100 lần ... 111 Hình 4.23: Diễn biến mật số NLN E. dimocarpi trên cây nhãn theo các tháng trong năm tại 2 vườn khảo sát............................................................................. 117
xvi
Hình 4.24: NLN E. dimocarpi trên cơ thể bọ xít nhãn Tessaratoma sp. ........... 120 Hình 4.25: NLN E. dimocarpi (A) hiện diện trên lá chôm chôm; (B) hiện diện trên lá khoai mì ................................................................................................... 122 Hình 4.26: Triệu chứng bệnh CR (A) trên đọt non; (B) trên hoa chôm chôm ... 122 Hình 4.27: (A) Nhện Amblyseius sp.; (B) ấu trùng Arthrocnodax sp. đang ăn NLN .................................................................................................................... 123 Hình 4.28: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên các giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang ...................................................................................... 125 Hình 4.29: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây của các giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang, 2013-2014 ........................................................................... 125 Hình 4.30: Các giống nhãn khảo sát tại Tiền Giang (A) Xuồng cơm vàng; (B) Thạch kiệt; (C) Edor; (D) TDB .......................................................................... 127 Hình 4.31: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn Thạch kiệt ở điều kiện ngoài vườn ..................................................................... 128 Hình 4.32: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn Edor ở điều kiện ngoài vườn ............................................................................... 129 Hình 4.33: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn TDB ở điều kiện ngoài vườn .............................................................................. 129 Hình 4.34: Các giống nhãn được lây nhiễm nhân tạo bệnh CR sau 11 tháng bố trí ngoài vườn (A) TDB; (B) Edor; (C) Lồng Hưng Yên; (D) Nhãn lai NL1-23; (E) Xuồng cơm vàng ................................................................................................. 133 Hình 4.35: NLN E. dimocarpi bị nấm Paecilomyces sp. ký sinh ...................... 150 Hình 4.36: Mật số NLN trên mô hình tại xã Dưỡng Điềm-huyện Châu Thành- tỉnh Tiền Giang ................................................................................................... 154 Hình 4.37: Mật số NLN trên mô hình tại xã Hiệp Đức-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang ................................................................................................................... 156 Hình 4.38: Mật số NLN trên mô hình tại xã Hòa Khánh-huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang ................................................................................................................... 157 Hình 4.39: Mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại xã Dưỡng Điềm (A) cây nhãn sau cắt tỉa; (B) cây nhãn ở cơi đọt non 1; (C) cây nhãn ở cơi đọt non 2; (D) cây nhãn ra hoa; (E, F) cây nhãn đậu trái .................................................................. 161 Hình 4.40: Mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại xã Hiệp Đức (A) cây nhãn sau cắt tỉa; (B) cây nhãn ở cơi đọt non 1; (C) cây nhãn ở cơi đọt non 2; (D) cây nhãn ra hoa; (E) cây nhãn đậu trái; (F) trái nhãn lớn .................................................. 161 Hình 4.41: Mô hình quản lý bệnh CR tại xã Hòa Khánh (A) cây nhãn sau cắt tỉa; (B) cây nhãn ở cơi đọt non 1; (C) cây nhãn ở cơi đọt non 2; (D) cây nhãn ở cơi đọt non 3; (E) cây nhãn ra hoa; (F) cây nhãn đậu trái ........................................ 162
xvii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt ABA BBTV BHP BiH20 BLAST BM.BVTV BVTV cDNA CMV CNSH CR CTAB CTV ctv. DAPI ĐBSCL ĐC DNA dNTPs EAPV EB EDTA ELISA GA GSXL H HC IAA ISEM LHY LSD LWBD MĐXH MEGA NCBI NJ
Giải thích Abscisic acid Banana Bunchy top virus Bình Hòa Phước Nước cất 2 lần Basic Local Alignment Search Tool Bộ môn Bảo vệ thực vật Bảo vệ thực vật complementary DNA Cucumber mosaic virus Công nghệ sinh học Chổi Rồng Hexadecyl trimethylammonium bromide Citrus tristeza virus Cộng tác viên 4-6-diamidino-2-phenylindole Đồng bằng sông Cửu Long Đối chứng Deoxyribonucleic acid Deoxynucleotide triphosphates East Asian passiflora virus Extraction buffer Disodium ethylenediaminetetra acetate Enzyme linked immuno sorbent assay Gibberelic acid Giờ sau xử lý Hiệu lực Hữu cơ Indole-3-acetic acid Immuno sorbent electron microscopy Lồng Hưng Yên Least significant difference Longan witches‟ broom disease Mức độ xuất hiện Molecular evolutionary genetics analysis National Center for Biotechnology Information Neibour-Joining
xviii
Nhãn lai Nhện lông nhung Ngày sau bố trí Ngày sau xử lý Nghiệm thức Optical density Osmium tetroxide Polymerase chain reaction Papaya leaf curl virus Phát triển nông thôn Ribonucleic acid Ribonuclease Ribosomal ribonucleic acid Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction Sodium dodecyl sulfate Scanning electron microscope Sài Gòn Single-stranded RNA Thermus aquaticus Tiêu chuẩn ngành Tiêu da bò Tris-EDTA Transmission electron microscope Thạch kiệt Tỷ lệ bệnh Tỷ lệ nhiễm Thành phố Hồ Chí Minh Tháng sau bố trí Tần suất xuất hiện Trước xử lý Viện Cây ăn quả miền Nam Vũng Tàu Xuồng cơm vàng
NL NLN NSBT NSXL NT OD OsO4 PCR PLCV PTNT RNA Rnase Rrna RT-PCR SDS SEM SG ssRNA Taq TCN TDB TE TEM TK TLB TLN TP. HCM TSBT TSXH TXL VCAQMN VT XCV
xix
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là một trong những loại cây ăn trái chủ lực của Việt Nam với diện tích 88.227,5 ha, đứng hàng thứ ba, sau cây xoài và cây chuối (Cục Trồng trọt, 2011). Nhãn đang có thị trường tiêu thụ tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và các nước châu Âu. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất nhãn đang gặp trở ngại lớn là dịch bệnh CR xuất hiện và gây hại rất nghiêm trọng tại các vùng sản xuất nhãn trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh phía Nam với diện tích 39.181 ha, trong đó diện tích nhiễm bệnh 24.452 ha, chiếm 62,4% diện tích trồng nhãn (Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, 2012).
Bệnh CR xuất hiện ở Trung Quốc từ năm 1955 và một số nước như Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Brazil (So và Zee, 1972; Menzel và ctv., 1989), CR được xem là một trong những dịch hại quan trọng nhất trên nhãn (Chen và ctv., 1992; Coates và ctv., 2003). Tại Việt Nam, bệnh CR được ghi nhận tại miền Bắc vào năm 1999 (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1999) và tại miền Nam vào năm 2001 (Mai Văn Trị, 2004). Triệu chứng bệnh CR được ghi nhận trên chồi non, lá và hoa (Chen và Xu, 2001; Menzel và ctv., 1989). So và Zee (1972), Kuang (1997) và Zhang và Zhang (1999) đã mô tả triệu chứng bệnh CR là ngọn và phát hoa co cụm lại, lá non và phát hoa trên chồi nhiễm CR sinh trưởng kém, biến dạng, hoa phát triển bất thường và không thể hình thành trái hoặc phát triển rất ít trái. Bệnh này lây lan rất nhanh làm cho diện tích nhiễm bệnh ngày càng tăng, gây hại rất nghiêm trọng và gây thất thu năng suất nhãn từ 10-80%, tùy theo mức độ gây hại, thậm chí có những vườn bị nhiễm bệnh 100%, không cho thu hoạch, gây thiệt hại rất lớn đến thu nhập và đời sống của phần đông nhà vườn tại các vùng trồng nhãn tập trung như Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cần Thơ và Hậu Giang. Ngoài ra, việc sử dụng nhiều thuốc BVTV hóa học ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của người sản xuất và để lại dư lượng trong sản phẩm nhãn. Do sản xuất nhãn bị thiệt hại nghiêm trọng nên Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đưa CR vào danh mục dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010), đã có 7 tỉnh ĐBSCL đã công bố dịch CR.
Do bệnh CR hại nhãn mới được ghi nhận tại Việt Nam, nên nhiều vấn đề liên quan đến bệnh như tác nhân gây bệnh, môi giới truyền bệnh và biện pháp quản lý hiệu quả vẫn chưa được nghiên cứu và hiểu rõ. Vì vậy, luận án “Nghiên cứu hội chứng Chổi Rồng trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) và biện pháp quản lý tổng hợp tại Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện
1
là rất cần thiết và hết sức cấp bách nhằm góp phần ngăn chặn bệnh Chổi Rồng và khôi phục vùng sản xuất nhãn tại ĐBSCL. Lý do lựa chọn đề tài
Tại các tỉnh phía Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng, cây nhãn là cây trồng chủ lực với diện tích lớn, tuy nhiên sản xuất gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây do bệnh CR gây ra. Chổi Rồng là một dịch hại mới, phức tạp và rất khó quản lý, hiện nay chưa có nghiên cứu tường tận về bệnh này ở Việt Nam. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
- Kiểm tra sự hiện diện của vi sinh vật trong mẫu nhãn bệnh CR - Xác định được vai trò của NLN E. dimocarpi đối với bệnh CR trên
nhãn
- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của NLN E.
dimocarpi
- Nghiên cứu sản phẩm sinh học trong việc quản lý hiệu quả NLN - Xây dựng hoàn thiện quy trình và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả
NLN và bệnh CR trên nhãn. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì là tài liệu nghiên cứu có hệ thống về hiện tượng CR trên cây nhãn, đề tài đã ứng dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mới như ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử kết hợp với phương pháp truyền thống trong xác định tác nhân gây bệnh CR. Đây cũng là công trình đầu tiên nghiên cứu về tác nhân gây bệnh CR trên nhãn bằng phương pháp quan sát mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử tại Việt Nam. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những kiến thức về đặc điểm sinh học của loài nhện mới thuộc họ Eriophyidae và xác định khả năng chống chịu bệnh CR của các giống nhãn ở các tỉnh ĐBSCL. Đề tài còn là cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về NLN và hiện tượng CR, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và học thuật cho sinh viên các bậc đại học và sau đại học tại các Viện, Trường khi nghiên cứu về lĩnh vực này. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài đã đánh giá được tập đoàn giống nhãn có khả năng kháng/chống chịu bệnh CR ở các tỉnh ĐBSCL, từ đó làm nguồn vật liệu cho công tác lai tạo giống nhãn kháng/chống chịu với bệnh CR. Ngoài ra, việc nghiên cứu các giải pháp sinh học giúp quản lý NLN là rất cần thiết, vì nhện có kích thước rất nhỏ, khả năng kháng thuốc rất cao nên việc quản lý chỉ dựa vào thuốc hóa học sẽ không bền vững. Ngoài ra, sản phẩm của đề tài sẽ mang
2
lại ích lợi thiết thực cho nông dân sẽ được tham quan và học quy trình quản lý tổng hợp bệnh CR cũng như mô hình quản lý thực tế. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là bệnh CR và NLN E. dimocarpi
là môi giới lan truyền bệnh CR trên cây nhãn tại các tỉnh ĐBSCL. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tác nhân gây bệnh CR trên nhãn chủ yếu tập trung tác nhân sinh học, vai trò của NLN E. dimocarpi đối với bệnh CR trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL. Đánh giá tính chống chịu với bệnh CR của 14 giống nhãn, các giống nhãn được đánh giá gồm 8 giống nhãn địa phương ở phía Nam, 2 giống nhãn phía Bắc, 2 giống nhãn nhập nội và 2 dòng nhãn lai. Nghiên cứu sản phẩm sinh học trong việc quản lý hiệu quả NLN, đồng thời xây dựng hoàn thiện quy trình và thực hiện mô hình quản lý hiệu quả NLN và bệnh CR trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL và được thực hiện từ tháng 01/2011 đến tháng 11/2015. 1.4.3. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã nghiên cứu được nhiều số liệu liên quan đến tác nhân gây bệnh, phương thức lan truyền và cách gây hại của bệnh CR trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL.
Xác định được NLN E. dimocarpi là môi giới truyền bệnh CR trên nhãn. Xác định được đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của NLN E. dimocarpi trên nhãn như vòng đời, diễn biến mật số trong năm, khả năng phát tán, sự phân bố trên cây nhãn, phổ ký chủ và thành phần thiên địch của NLN. Đề tài đã khẳng định ong mật Apis mellifera không có vai trò trong việc phát tán NLN.
Xác định được khả năng mẫn cảm và chống chịu của các giống nhãn tại
các tỉnh ĐBSCL đối với bệnh CR.
Xây dựng được quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả NLN và
bệnh CR trên cây nhãn tại ĐBSCL.
3
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây nhãn 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây nhãn Dimocarpus longan Lour. thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae) là cây nhiệt đới lẫn á nhiệt đới. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cây nhãn có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc (Trần Thế Tục, 1999). Một số ý kiến cho rằng cây nhãn bắt nguồn mở rộng từ Nam Ấn Độ đến Sri lanka (Wong, 2000). Nhãn được sản xuất ở một số nước chủ yếu như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào, Malaysia, Ấn Độ, Philippines, Australia (Queensland) và Hoa Kỳ (Florida) (Trần Thế Tục, 1999).
Tại miền Bắc Việt Nam, cây nhãn đã được trồng rất lâu cách đây khoảng 300 năm (Vũ Công Hậu, 1998). Nhãn được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Bắc Ninh và Bắc Giang. Cả vùng có trên 2 triệu cây nên nếu tính theo mật độ thông thường thì diện tích trồng nhãn lên đến 20.000-31.250 ha. Nhãn còn được trồng ở vùng đất phù sa ven sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, vùng gò đồi ở các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Cạn và lẻ tẻ ở các vùng miền Trung và Tây Nguyên (Trần Thế Tục, 1999).
Tại miền Nam, nhãn được trồng tập trung tại các tỉnh Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, TP.HCM, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng. Tại Tiền Giang, diện tích trồng nhãn là 6.598,26 ha, trong đó 5.793,60 ha cho thu hoạch với sản lượng 94.052,43 tấn/năm, tập trung chủ yếu ở huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành. Tại tỉnh Vĩnh Long, diện tích trồng nhãn là 9.520 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm là 9.456 ha, năng suất 7,92 tấn/ha. Tại Đồng Tháp, diện tích trồng nhãn tính đến năm 2014 là 4.484 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung và Cao Lãnh. Tại tỉnh Bến Tre, diện tích trồng nhãn là 4.884 ha, năng suất nhãn 15-20 tấn/ha, sản lượng khoảng 40.000 tấn/năm. Tại tỉnh Sóc Trăng, diện tích trồng nhãn hiện có 3.849 ha, tập trung tại các huyện Kế Sách, Cù Lao Dung và Vĩnh Châu. Tại Thành phố Cần Thơ, diện tích trồng nhãn là 1.829,2 ha, tập trung tại các quận Ô Môn, Cái Răng và Phong Điền (Cục Trồng trọt, 2015). 2.1.2. Một số giống nhãn ở nƣớc ta a. Giống nhãn ở miền Bắc Nhãn Lồng Hưng Yên: đây là giống nhãn được trồng phổ biến. Khối lượng trung bình trái đạt 11-12g/trái. Đặc điểm của nhãn lồng là các múi chồng lên nhau ở phía đỉnh trái, các múi bóng nhẵn, hạt nâu đen, độ bám giữa thịt trái và hạt, thịt và vỏ yếu. Trái chín ăn giòn ngọt đậm. Vỏ trái nhãn lồng 4
thường dày, giòn và độ dầy trung bình đạt 0,8 mm. Tỷ lệ phần ăn được đạt trung bình 62,7%, cao hơn các giống nhãn trừ nhãn cùi điếc. Trái trên chùm nhãn lồng thường có kích thước khá đều nhau (Trần Thế Tục, 1999).
Nhãn Cùi: đây cũng là giống nhãn được trồng phổ biến, có Khối lượng trái trung bình đạt 8,5 g/trái (khoảng 120 trái/kg). Trái có hình cầu hơi dẹt, vỏ màu nâu vàng, không sáng màu. Độ ngọt thơm của trái kém nhãn lồng. Độ dày của vỏ trái trung bình 0,5 mm. Tỷ lệ phần ăn được đạt 58%. Nhãn cùi chủ yếu để sấy khô làm long nhãn dùng cho xuất khẩu. Về giá trị kinh tế kém hơn so với nhãn lồng (Trần Thế Tục, 1999).
b. Giống nhãn ở miền Nam Nhãn Tiêu da bò (TDB): lá kép, có 10-13 lá chét, mút lá hơi bầu, mép lá hơi gợn sóng, phiến lá không phẳng, hơi xoắn, mặt lá màu xanh đậm và bóng. Trái khi chín có màu vàng da bò sẫm hơn. Khối lượng trái trung bình 10 g/trái. Trái có thịt dày, hạt nhỏ và ráo nước. Tỷ lệ phần ăn được khoảng 60%. Vỏ hạt không nứt. Độ ngọt vừa phải, ít thơm và chủ yếu dùng để ăn tươi (Trần Thế Tục, 2006).
Nhãn Super: Cây ra hoa tự nhiên và cho 2 vụ trái/năm. Chùm trái khá sai, đóng thưa vừa, trái khá to, Khối lượng trung bình từ 10-14 g, vỏ trái khi chín có màu vàng sáng đến hơi sậm. Thịt trái rất dày, màu trắng đục, cấu trúc ráo, giòn và vị ngọt (Thái Hà và Đặng Mai, 2011).
Nhãn Xuồng cơm vàng: trái trên chùm to đều, Khối lượng trái 16-25 g, phần ăn được 60-70%, độ Brix 21-24%, thịt trái dày, màu vàng ít nước nhưng ngọt, thịt trái rất ráo, giòn, ngọt, khá thơm và dùng để ăn tươi là chính (Trần Thế Tục, 1999). Xuồng cơm vàng thích hợp trên vùng đất cát (Thái Hà và Đặng Mai, 2011).
Nhãn Xuồng cơm trắng: lá hơi mỏng, ít cong, màu xanh nhạt hơn Xuồng cơm vàng. Trái to, cơm khá dày. Giống này sai trái và năng suất cao hơn Xuồng cơm vàng nên cũng được ưa chuộng nhưng mùi và vị không bằng Xuồng cơm vàng. Giống Xuồng cơm trắng hiện đang được phát triển một số nơi trong tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và khu vực Tây Nam bộ (Mai Văn Trị và ctv., 2005).
Nhãn Long: lá kép, có 6-9 lá chét, mũi lá bầu tròn, phiến lá dày và cứng. Kích thước lá lớn, gân lá nổi rõ, lá màu xanh, nhẵn, biên lá hơi gợn sóng. Trái có Khối lượng trung bình 15 g. Vỏ trái màu vàng sáng hoặc vàng ngà, có đường ráp vỏ. Hạt màu đen đa số có đường nứt ở vỏ. Thịt trái mềm, mỏng, tỷ lệ phần ăn được đạt khoảng 50%, nhiều nước, ăn ngọt và thơm (Trần Thế Tục, 1999). Đây là giống nhãn dễ trồng, cho năng suất cao, mỗi năm có 2 vụ trái. Tuy nhiên phẩm chất của nó không cao, không được ưa chuộng do hạt to, cơm mỏng và nhiều nước... (Thái Hà và Đặng Mai, 2011).
5
Nhãn Giồng: lá kép, có 8-13 lá chét, 2 bên mép lá quăn xuống dưới mút lá bầu, to, mặt dưới lá có một lớp lông nhung bao phủ. Cây mọc khỏe. Khối lượng trái trung bình 16 g. Trái chín vỏ có màu da bò hoặc vàng sáng hay hồng. Thịt trái dày, dai, ít thơm. Hạt tương đối to, không nứt vỏ hạt. Tỷ lệ phần ăn được đạt 65%. Nhãn giống da bò tuy ăn không ngon song có ưu điểm thích nghi với đất xấu, đất nhiễm mặn (Trần Thế Tục, 1999).
c. Giống nhãn nhập nội Nhãn Thạch kiệt: cây mọc khỏe, tán xòe rộng hình bán cầu, lá màu xanh đậm, có 8-10 lá chét, độ lớn trung bình, hình ê líp hơi dài, biên lá gợn sóng. Chùm hoa vào loại trung bình, chùm trái nặng 300-400 g, độ lớn trái đồng đều. Trái hình tròn dẹp, hơi lệch, nặng 7-9g. Vỏ trái màu vàng nâu hoặc màu vàng nâu pha màu xanh nhạt, vỏ dày. Thịt trái có màu trắng sữa hay hanh vàng, dày khoảng 0,5 cm, ngọt và thơm. Tỷ lệ phần ăn được đạt 65-68%. Trái chín vào đầu và giữa tháng 8 dương lịch (Trần Thế Tục, 1999).
Nhãn Edor (Idaw, Idor, Ido, Do): Đây là giống nhãn được trồng nhiều ở miền Bắc Thái Lan (Chiang Mai, Chiang Rai,...) ở đó nhiệt độ lạnh nên dễ xử lý ra hoa, trái to, hạt vừa, là giống dùng để xuất tươi và chế biến. Tuy nhiên, giống này không neo trái lâu trên cây được vì hạt có thể nảy mầm ngay trên cây (Trần Thế Tục, 1999). d. Các dòng nhãn lai Dòng nhãn lai NL1-23: Đây là con lai của tổ hợp lai bố là giống nhãn Xuồng cơm vàng và mẹ là giống nhãn TDB với các đặc điểm nổi bật được ghi nhận như cây sinh trưởng mạnh, tán lá dày, phiến lá to dài, thời gian từ ra hoa đến thu hoạch là 145-160 ngày, tỷ lệ đậu trái 79,8-80,5%, khối lượng trái 16 g, dày thịt trái 6,7 mm, rất ngọt có độ Brix 23,8%, tỷ lệ phần ăn được 60,8%. Năng suất của giống nhãn này đạt 60,5 kg/cây/năm (Đào Thị Bé Bảy và ctv., 2015).
Dòng nhãn lai NL1-19: Đây là con lai của tổ hợp lai bố là giống nhãn TDB và mẹ Xuồng cơm vàng, cây có đặc tính sinh trưởng khá tốt, hình thái cây, lá giống nhãn TDB, tỷ lệ rụng trái thấp 30%, khối lượng trái 16,2 g, cao hơn rất nhiều so với giống TDB, thịt trái dày 5,5 mm, có độ Brix 23,8%, tỷ lệ phần ăn được 60,3% (Đào Thị Bé Bảy và ctv., 2015). 2.2. Nghiên cứu về bệnh Chổi Rồng trên nhãn 2.2.1. Ký chủ và phân bố
Ký chủ của bệnh CR là cây nhãn Dimocarpus longan Lour. (DOA, 2003;
Qui, 1941) và cây vải Litchi chinensis (Chen và ctv., 1992; Koizumi, 1995).
Trên thế giới, bệnh CR trên nhãn được ghi nhận đầu tiên tại Trung Quốc và được báo cáo ở các nước khác như Brazil, Đài Loan, Hồng Kông và Thái Lan (So và Zee, 1972; Menzel và ctv., 1989; Zhu và ctv., 1994; Koizumi, 1995,
6
Chen và ctv., 2000). Tại Việt Nam, bệnh được ghi nhận ở miền Bắc (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1999) và miền Nam (Mai Văn Trị, 2004). 2.2.2. Tình hình bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Chổi Rồng là một bệnh gây hại rất quan trọng tại các nước châu Á làm giảm từ 20-50% sản lượng nhãn (Menzel và ctv., 1989; Chen, 1990). Theo kết quả điều tra tại tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc), 17 quận/thành phố trồng nhãn của tỉnh này bị thiệt hại từ 20-100%, bệnh gây thất thu bình quân hàng năm 10-20%, trường hợp nặng lên đến 50% (Chen và ctv., 1990a). Chen và ctv. (1990a) báo cáo cây nhãn lớn nhiễm bệnh nhiều hơn, trong khi He và ctv. (2001) thống kê có 76,89% cây nhãn già nhiễm bệnh CR và có đến 90,13% cây nhãn tơ nhiễm bệnh.
Tại miền Bắc Việt Nam, bệnh CR được ghi nhận từ năm 1999 (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1999). Tại miền Nam, bệnh được ghi nhận từ năm 2001. Dịch bệnh này gây hại nặng trên một số vùng nhãn ở miền Đông Nam bộ, thiệt hại nặng nhất ở Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu. Ở Đồng Nai, chỉ riêng 2 huyện Tân Phú và Định Quán, năm 2004 nhãn bị nhiễm khoảng 3.450 ha, chiếm hơn 70% diện tích trồng nhãn (Mai Văn Trị, 2004; Mai Văn Trị và ctv., 2005).
Năm 2011, theo thống kê của các chi cục BVTV ở 7 tỉnh ĐBSCL là Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ và Hậu Giang ghi nhận diện tích trồng nhãn của toàn vùng là 32.657,9 ha trong đó có 27.151,5 ha nhiễm bệnh CR (chiếm 83,1%). Diễn biến mức độ nhiễm bệnh như sau: diện tích nhiễm nặng là 20.313,5 ha (chiếm 74,8%), nhiễm trung bình và nhẹ là 6.838 ha (chiếm 25,2%). Trong đó 2 tỉnh có diện tích nhãn và tỷ lệ nhiễm bệnh CR nhiều nhất là Vĩnh Long và Tiền Giang. Tại tỉnh Vĩnh Long, với diện tích trồng nhãn là 10.472 ha thì có 8.8829,2 ha bị nhiễm bệnh CR (chiếm 84,3%) trong đó có 6.466,6 ha nhiễm bệnh nặng, phổ biến nhất tại 2 huyện Long Hồ và Mang Thít. Tại tỉnh Tiền Giang, diện tích nhãn của toàn tỉnh là 8.580,4 ha, trong đó có 7.095 ha bị nhiễm bệnh CR (chiếm 82,7%) với 5.254 ha nhãn nhiễm nặng, tập trung tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành (Cục Bảo vệ thực vật, 2015) (Hình 2.1).
Đến năm 2013 thì diện tích trồng nhãn của 7 tỉnh ĐBSCL vẫn không thay đổi là 32.657,9 ha. Tuy nhiên nhờ áp dụng các biện pháp dập dịch kịp thời để hạn chế sự lây lan của mầm bệnh nên diện tích nhiễm của toàn vùng giảm còn 15.369,1 ha (chiếm 47,1%). Diễn biến mức độ nhiễm cũng có sự thay đổi rõ rệt với diện tích nhãn nhiễm nặng 1.092 ha (chiếm 7,1%) (Cục Bảo vệ thực vật, 2015). Trong năm 2015 theo ghi nhận của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam thì diện tích trồng nhãn ở 7 tỉnh ĐBSCL giảm còn 23.337,1 ha với tổng diện tích nhiễm là 14.369,5 ha (61,6%), trong đó diện tích nhiễm nặng là 3.499,8 ha (chiếm 24,4%) (Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, 2015).
7
Hình 2.1: Diện tích trồng và nhiễm bệnh CR trên nhãn tại 7 tỉnh ĐBSCL từ năm 2011-2015 (nguồn: Cục Bảo vệ thực vật, 2015)
8
2.2.3. Triệu chứng bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Triệu chứng bệnh CR được ghi nhận trên chồi non, lá và hoa (Chen và Xu, 2001; Menzel và ctv., 1989). So và Zee (1972), Kuang (1997) và Zhang và Zhang (1999) đã mô tả triệu chứng bệnh CR là ngọn và phát hoa co cụm lại, lá non và phát hoa trên chồi nhiễm CR sinh trưởng kém, biến dạng, co cụm và có màu vàng nâu. Trên chồi, những lá non bị nhỏ và có màu xanh nhạt với rìa lá cong, còi cọc biến dạng, và có khuynh hướng cuộn lại thay vì mở rộng. Lá bị vặn vẹo, co cụm, phồng giộp và khô trước khi rụng. Chồi trên những nhánh nhiễm co cụm lại và phát hoa không thể mở rộng. Hoa co cụm, phát triển bất thường và không thể hình thành trái hoặc phát triển thành những trái nhỏ hay trái rỗng (Hình 2.2). Một triệu chứng đặc trưng của CR là hình thành dạng „chổi‟ trên chồi hoa (Menzel và ctv., 1989). Mặc dù triệu chứng gây bệnh có vẻ mang tính hệ thống nhưng không phải tất cả chồi đều thể hiện triệu chứng (So và Zee, 1972). Tại Thái Lan, báo cáo ghi nhận có lớp lông màu xanh lục nhạt tạo nên lớp lông nhung ở 2 mặt lá bị nhiễm và nhện E. dimocarpi cư trú trong đám lông nhung này (Visitpanich và ctv., 1996).
Hình 2.2: Triệu chứng CR trên nhãn (nguồn: Kuang, 1997)
Tại Việt Nam, theo ghi nhận của Lê Văn Thuyết và ctv. (2002), bệnh CR làm cho lá nhỏ lại, quăn queo, mặt lá lồi lõm, chùm hoa xoắn lại, màu vàng trắng, hoa dị dạng không nở, chồi mọc thành chùm giống như chổi xể. Mai Văn Trị và ctv. (2005) nhận thấy dạng „chổi‟ xảy ra trên chồi hoa lẫn trên chồi lá. Trên giống nhiễm nặng như TDB, đôi khi có những chồi trên cây không thể hiện triệu chứng, có những chồi non chỉ một số thể hiện triệu chứng, thậm chí trên một lá kép chỉ một vài lá chét thể hiện triệu chứng. Nhiều trường hợp chồi non mọc từ một chồi nhiễm bệnh trước đó cũng không thể hiện triệu chứng và phát triển bình thường. Một số cây nhãn bị nhiễm CR một thời gian nhưng sau đó không thấy xuất hiện triệu chứng nữa, mặc dù không áp dụng các biện pháp
9
phòng trừ. Quan sát các cây nhãn bị nhiễm CR ở Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam (miền Bắc và miền Nam), nhận thấy triệu chứng giữa các nơi rất tương đồng nhau. 2.2.4. Phƣơng pháp xác định tác nhân gây bệnh trên cây trồng và các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn 2.2.4.1. Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh trên cây trồng
Bệnh do vi rút lần đầu tiên được phát hiện bởi Beijerinck (1898). Đến nay, hơn 2.000 vi rút đã được phát hiện, trong đó khoảng 1.000 vi rút gây hại thực vật. Các vi rút thực vật nhìn chung không làm chết cây nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển của cây, năng suất và chất lượng nông sản. Vi rút thực vật có kích thước nhỏ, phần lớn trong phạm vi hàng chục tới hàng trăm nm, nên chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi điện tử, khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử, virion vi rút thực vật thường có hình thái ở các dạng sau: hình cầu, hình cầu kép, hình giống vi khuẩn, hình viên đạn, hình gậy, hình sợi mềm, hình tràng hạt. Vi rút được chia thành 2 nhóm: vi rút trần và vi rút có màng bọc. Đa số vi rút thực vật thuộc nhóm vi rút trần. Triệu chứng của bệnh vi rút như cây lùn, còi cọc, xoăn cuốn lá thường liên quan đến mất căn bằng phytohormon trong cây. Vi rút thực vật lan truyền ngoài tự nhiên theo các phương thức sau: (i) Tiếp xúc cơ học; (ii) Nhân giống vô tính; (iii) Hạt giống/phấn hoa và (iv) Môi giới. Để xác định chính xác tác nhân gây bệnh do vi rút cho cây trồng thì có nhiều phương pháp đã được sử dụng như: (i) Dựa vào đặc trưng sinh học là dựa vào triệu chứng đặc trưng trên cây ký chủ và cây chỉ thị; (ii) Dựa vào đặc trưng hình thái là sử dụng kính hiển vi điện tử quan sát trực tiếp vi rút và thể vùi; (iii) Dựa vào đặc trưng phân tử (mức protein) là khuyết tán trong gel, ELISA, dot blot miễn dịch và kính hiển vi huỳnh quang (nhuộm DAPI); (iv) Dựa vào đặc trưng phân tử (mức acid nucleic) là sử dụng PCR, RT-PCR, nested PCR, dot blot (lai DNA), dsRNA và giải trình tự. Hiện nay, kỹ thuật chẩn đoán bệnh vi rút phổ biến nhất, đơn giản và tương đối rẻ là kỹ thuật ELISA. Hơn nữa, cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học thì các kỹ thuật liên quan đến PCR, RT-PCR, nested PCR và giải trình tự cũng trở nên thông dụng trên thế giới (Vũ Triệu Mân, 2010; Georgen, 2006). Ngoài ra, để kiểm tra sự hiện diện của vi rút trong cây trồng người ta còn sử dụng biện pháp ghép mắt, ghép áp, ghép đỉnh sinh trưởng, truyền bệnh bằng dây tơ hồng, hạt phấn, côn trùng và nhện (Georgen, 2006).
Bệnh vi khuẩn hại thực vật lần đầu tiên được phát hiện ở Hoa Kỳ bởi Burrill (1882). Lần đầu tiên bệnh Erwinia amylovora trên đậu được ghi nhận là do vi khuẩn gây ra (Singh, 2001). Phát hiện được một vi khuẩn gây bệnh cho cây là công việc không dễ dàng, do vi khuẩn gây bệnh chuyên tính thường nằm lẫn với vi khuẩn hoại sinh trong cây, do đó không phải mọi vi khuẩn phân
10
lập được từ cây bệnh đều là vi khuẩn gây bệnh. Kock đã đề xuất 3 điều, làm cơ sở để công nhận một vi sinh vật là nguyên nhân gây bệnh thực sự: (i) Vi sinh vật phải được phát hiện trong mọi trường hợp và mọi biểu hiện của bệnh; (ii) Vi sinh vật đó phải không gặp trong các bệnh khác và trong cá thể khỏe mạnh; (iii) Vi sinh vật phải phân lập được ở dạng khuẩn lạc thuần khiết, phải lây được bệnh cho sinh vật bậc cao và cũng gây ra những triệu chứng bệnh tương tự (Georgen, 2006).
Bệnh phytoplasma hại thực vật lần đầu tiên được phát hiện ở Nhật Bản. Khi sử dụng kính hiển vi điện tử, nhóm nghiên cứu đã tìm thấy cấu trúc giống với vi khuẩn trong mô cây khoai tây bị bệnh lùn bụi được cho là nhiễm vi rút và đặt tên là mycoplasma (Doi và ctv., 1967). Mycoplasma sau này được gọi là phytoplasma có đặc tính trung gian giữa vi khuẩn và vi rút. Phytoplasma không có màng vững chắc như vi khuẩn, nhưng cơ thể chúng được bao bọc bằng 2 lớp màng có tính đàn hồi dày từ 75-100 A0. Phytoplasma thường có hình bầu dục, hình ovan, hình tròn, đôi khi ở dạng không định hình và có kích thước đường kính nhỏ nhất khoảng 40-60 nm, thường gặp 175-250 nm và lớn nhất từ 300-8000 nm (Vũ Triệu Mân, 2010; Nancy và Nolberto, 2013). Phytoplasma được xếp vào bộ Phytoplasmatales, lớp Mollicutes (McCoy và ctv., 1989; Agrios và ctv., 1997). Dựa trên trình tự của đoạn gen 16SrDNA, phytoplasma được phân làm 15 nhóm và trên 40 nhóm phụ (Marcone và ctv., 2000; Montano và ctv., 2001; Oshima và ctv., 2004). Bệnh do phytoplasma thường làm cho các lá, chồi non không phát triển được và mọc thành chùm, cụm lại như bó chổi, hoa kém phát triển và khả năng đậu trái rất kém. Cây bệnh nặng có các đốt thân và chồi sít lại, cành bệnh bị chết khô, hoặc còi cọc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Hiện nay trên thế giới đã phát hiện hơn 200 loại bệnh khác nhau do phytoplasma gây ra ở hàng trăm loài cây như sắn, mía,...(McCoy và ctv., 1989; Nynne và ctv., 2005). Phytoplasma thường xuất hiện trong mạch libe của cây bệnh (Nancy và Nolberto, 2013).
Hiện nay, kỹ thuật hiển vi điện tử (Electron Microscope) là một kỹ thuật quan sát quan trọng phát hiện và chẩn đoán vi rút, vi khuẩn và phytoplasma (Vũ Triệu Mân, 2010). Kính hiển vi điện tử có khả năng nhìn thấy được tùy thuộc giới hạn phân giải của nó. Giới hạn phân giải là khoảng cách nhỏ nhất để phân biệt hai điểm khác nhau. Giới hạn này càng thấp thì khả năng nhìn thấy được càng cao, giới hạn phân giải thực tế của các kính hiển vi điện tử hiện nay là 0,1nm (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 2003). Có hai loại kính hiển vi điện tử chính được sử dụng là kính hiển vi xuyên TEM (Transmission Electron Microscope) và kính hiển vi quét SEM (Scanning Electron Microscope). Kính hiển vi điện tử sử dụng sóng điện tử (có bước sóng>sóng
11
ánh sáng 100.000x) để khuyếch đại hình ảnh. Kính hiển vi điện tử có thể phóng đại tối đa 2.000.000x (Vũ Triệu Mân, 2010). Mẫu cần quan sát dưới kính hiển vi điện tử cần được xử lý qua nhiều công đoạn: Cố định; Loại nước; Tẩm trong nhựa cứng; Cắt thành lát mỏng và nhuộm bằng các chất cản điện tử (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 2003). Phương pháp làm tiêu bản lát cắt siêu mỏng, đây cũng là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu hiển vi điện tử với ưu điểm là phát hiện trực tiếp vi rút trong mô, cho phép dự đoán tới chi, tuy nhiên phương pháp này có khuyết điểm là đắt tiền và phức tạp (Georgen, 2006; Vũ Triệu Mân, 2010). Theo Chatzivassiliou và ctv. (2002) báo cáo sử dụng kính hiển vi điện tử có thể phát hiện vi rút Khảm Tomato spotted wilt virus trong mô của cây thuốc lá ở độ phóng đại 48 lần. Christie và Edwardson (1977) đã phát hiện thể vùi của vi rút Tobacco mosaic virus, sugarcane mosaic virus, cowpea chlorotic mottle virus, broccoli necrotic yellow virus, alfalfa mosaic virus trong mô các cây bị bệnh ở độ phóng đại từ 36.000-168.000 lần. Kumar và ctv. (2002) quan sát thấy cấu tử vi rút phân bố riêng lẻ hay thành từng nhóm trong tất cả tế bào chất của mô dậu nhưng hiếm khi xuất hiện trong tế bào thịt lá của đậu Hà Lan bị bệnh Khảm. Sử dụng kính hiển vi điện tử đã phát hiện vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. tabaci trong mẫu cây thuốc lá bị bệnh ở độ phóng đại 1600 lần (Hirano và Upper, 1990), vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris trong gân lá bắp cải (Wallis, 1973). Theo Navratil và ctv. (2009) sử dụng kính hiển vi điện tử có thể quan sát được phytoplasma trong mô libe của cây du là một loại cây rừng tại Cộng Hòa Czech bị nhiễm bệnh Chổi Rồng do Candidatus phytoplasma ulmi gây ra và không tìm thấy phytoplasma trong mô libe của cây khỏe.
Kỹ thuật PCR và RT-PCR: PCR (Polymerase Chain Reaction) là một trong những phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 20 trong sinh học phân tử. PCR là phương pháp nhanh nhất để phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong mẫu xét nghiệm, đặc biệt là các mầm bệnh khó nuôi cấy trong môi trường nhân tạo hoặc cần thời gian nuôi cấy dài khi hiện diện trong mẫu bệnh, giá trị chẩn đoán của PCR được xem là có ý nghĩa (Trần Nhân Dũng, 2011). Kỹ thuật PCR được tóm tắt như sau: tùy thuộc khuôn DNA hay RNA mà có tên phản ứng khác nhau. Nếu khuôn là DNA thì tên phản ứng là PCR, nếu khuôn là RNA thì tên phản ứng là RT-PCR. Các bước cơ bản trong 1 phản ứng PCR gồm 3 bước: (1) biến tính; (2) gắn mồi và (3) tổng hợp sản phẩm PCR. Trong trường hợp RT-PCR, trước khi thực hiện PCR, cần có thêm một bước chuyển khuôn RNA thành cDNA bằng enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase). Các bước trong chẩn đoán bệnh cây trồng bằng PCR/RT-PCR: (i) thiết kế mồi; (ii) chiết acid nucleic tổng số (DNA hoặc RNA) từ mô cây; (iii) chạy PCR hoặc RT-PCR và (iv) kiểm tra và đánh giá kết quả bằng điện di (Vũ Triệu
12
Mân, 2010). Sử dụng kỹ thuật nested-PCR đây là một kỹ thuật PCR 2 giai đoạn nhằm tăng thêm độ nhạy của PCR, cho phép phát hiện các vi sinh vật hiện diện với mật số ít trong mẫu bệnh (Leyva-Lopez, 2002; Jacobs và ctv., 2003; Marzachi, 2004). 2.2.4.2. Các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về tác nhân gây bệnh CR
trên nhãn:
+ Vi rút: So và Zee (1972) sử dụng kính hiển vi điện tử quan sát trên những lát cắt siêu mỏng của lá nhiễm và tìm thấy những cấu tử dạng sợi có đường kính khoảng 12 nm và dài khoảng 1.000 nm. Những cấu tử vi rút này không xuất hiện đơn lẻ mà thường thành từng chùm. Vi rút chỉ tìm thấy trong bó mạch libe, và mạch nhựa trưởng thành gắn lên màng tế bào chất của vách tế bào, chúng hiếm thấy trong lòng ống của bó mạch. Ye và ctv. (1990) báo cáo là nghiên cứu bệnh bằng kỹ thuật Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay (ELISA) đã phân lập được vi rút hình sợi trên lá và vỏ cành bệnh, những virion dạng sợi (filamentous virion) có đường kính 15 nm và dài 300 -2.500 nm, phổ biến dài 700-1.300 nm. Chen và ctv. (1996) tìm thấy những cấu tử vi rút dạng sợi trong các tế bào libe của những cây bị nhiễm bệnh. Sử dụng kỹ thuật Immuno Sorbent Electron Microscopy (ISEM), những cấu tử vi rút dạng sợi được „bẫy‟ từ cây nhiễm và từ tuyến nước bọt của rầy chổng cánh vân nâu Corngenasylla sinica và bọ xít nhãn Tessaratoma papillosa (Chen và ctv., 1994). Từ những kết quả này, Chen và ctv. (2000) kết luận rằng tác nhân gây CR là một vi rút dạng sợi. Nhưng nhóm tác giả không đưa ra hình chụp vi rút này và thí nghiệm không có lặp lại nên gây tranh cãi.
+ Phytoplasma: Tại Thái Lan, Visitpanich và ctv. (1996) tìm thấy phytoplasma trên những cây con bị bệnh. Nhện E. dimocarpi được cho là truyền phytoplasma gây CR trên nhãn. Chantrasri và ctv. (1999) báo cáo là sau một tháng nhện chích hút đã gây triệu chứng xoăn lá trên chồi cây con, ảnh chụp từ kính hiển vi cho thấy những tế bào phytoplasma trong tế bào chất của mạch libe bị nhiễm và được xác định bằng kỹ thuật PCR. Viện Hàn lâm Khoa học nông nghiệp Phúc Kiến, Trung Quốc cho rằng tác nhân bệnh do phytoplasma (Li, 1983), nhưng khi sử dụng kháng sinh để quản lý lại không có kết quả nên phytoplasma không phải là tác nhân (Chen và ctv., 1989).
+ Prokaryote: Tuy nhiên, Sdoodee và ctv. (1999), bằng phương pháp PCR, không tìm thấy sự hiện diện của phytoplasma trên nhãn bị bệnh mà gợi ý sự hiện diện của Prokaryote.
+ NLN E. dimocarpi: He và ctv. (2001) đã báo cáo và chứng minh rằng bệnh CR trên nhãn là do nhện Eriophyes dimocarpi Kuang trực tiếp gây hại. Đây là loài nhện được phát hiện bởi Kuang (1997), trường đại học Nanjing,
13
loài nhện này ẩn náu trong lá chét, chóp của nụ hoa và chùm hoa. He và ctv. (2001) điều tra vườn nhãn ở tỉnh Quảng Đông từ 1995 đến 1998, cho rằng bệnh CR do NLN E. dimocarpi, không phải do sâu đục cành vì bệnh CR hiện diện cả trên cành không bị sâu đục cành tấn công. Tuy nhiên khi truyền bệnh cây con bằng nhện, 50% cây xuất hiện triệu chứng bệnh và có nhện. Thêm vào đó, mặc dù trên lô không có nhện vẫn có cây bị bệnh. Nhện luôn có mặt trên cành và hoa của cây bệnh và mật số nhện có tương quan thuận với chỉ số bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trung Quốc Feng và ctv. (2005) cho rằng triệu chứng CR do NLN E. dimocarpi gây ra.
+ Thiếu vi lượng boron: Triệu chứng CR trên nhãn được ghi nhận tại Đài Loan (Chen và ctv., 2001; Waite và Hwang, 2002). Tuy nhiên, vi rút gây CR trên nhãn chưa được tìm thấy tại nước này. Không nhận thấy vi rút, phytoplasma trên mẫu bệnh, thí nghiệm cũng không thể hiện triệu chứng trên cây ghép, do đó kết luận triệu chứng CR trên nhãn là do thiếu vi lượng boron (Anonymous, 2000).
Tại Việt Nam, Thuy và ctv. (2012) đã sử dụng kỹ thuật Nested-PCR và sử dụng đoạn mồi chung cho phytoplasma để đạt được kết quả bước đầu tìm thấy phytoplasma trên mẫu nhãn nhiễm CR tại Việt Nam.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về tác nhân của bệnh CR cho kết quả khác nhau, thậm chí trái ngược nhau ngay cả trong cùng một quốc gia. Tác nhân gây bệnh CR được xác định là do vi rút (So và Zee, 1972; Ye và ctv., 1990; Zhang and Zhang, 1999; Chen và ctv., 1994, 1996, 2000, 2001), do phytoplasma (Visitpanich và ctv., 1996, 1999; Chantrasri và ctv., 1999; Thuy và ctv., 2012) và do Prokaryote (Sdoodee và ctv., 1999). Các kết quả này do từng nhóm nghiên cứu độc lập thực hiện, không được lặp lại nên dẫn đến không được công nhận rộng rãi. Sự mâu thuẫn trong việc xác định tác nhân đối với một dịch hại như CR nhãn là do tính chất phức tạp của nghiên cứu. Lịch sử của khoa học bệnh cây đã ghi nhận trường hợp bệnh CR trên cây hoa hồng Rosa sp.: bệnh này được báo cáo đầu tiên từ những năm 1940 ở Canada, tác nhân đã không được xác định rõ ràng với nhiều tranh cãi mãi đến 70 năm và vừa được Laney và ctv. (2011) của Đại học Arkansas xác định là do vi rút „RraV‟ gây ra và môi giới truyền bệnh vi rút này là một loài nhện thuộc họ Eriophyidae. 2.2.5. Môi giới truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Tỷ lệ nhiễm bệnh CR càng cao khi có sự hiện diện của môi giới truyền bệnh. Tại Trung Quốc, sâu đục cành nhãn được cho là môi giới truyền phytoplasma gây bệnh (Li, 1983). Chen và ctv. (1994) cho rằng rầy chổng cánh vân nâu Corngenasylla sinica và bọ xít nhãn Tessaratoma papillosa là môi giới truyền bệnh CR trên nhãn. Tỷ lệ truyền bệnh của bọ xít nhãn trưởng
14
thành và ấu trùng lần lượt là 18,8-36,7% và 26,7-45% với thời kỳ ủ bệnh 53- 72 ngày cho đến 1 năm. Tỷ lệ truyền bệnh của rầy chổng cánh vân nâu là 23,3- 36,7% với thời gian ủ bệnh 80-88 ngày cho đến 1 năm. Chen và ctv. (1990b) báo cáo là hạt phấn hoa nhãn nhiễm bệnh đem nuôi cấy mô cũng xuất hiện triệu chứng bệnh, cho thấy có thể mầm bệnh truyền qua hạt phấn. Bệnh CR cũng được cho là truyền qua hạt. Tỷ lệ bệnh trên cây con mọc từ hạt của cây bệnh trên giống nhãn Youtanben và Dongbi trung bình là 2,17% (0,19-4,41%) (Chen và ctv., 1990b, 1992, 2000; Zhang và Zhang, 1999). Một nghiên cứu môi giới truyền bệnh CR trên nhãn bằng dây tơ hồng Cuscuta campestris được thực hiện từ năm 1987-1988 tại Trung Quốc, ghi nhận dây tơ hồng lan truyền bệnh với tỷ lệ 20-40% vào 130-136 ngày sau khi xử lý (Chen và ctv., 1990b). Ở Thái Lan, nhện E. dimocarpi được cho là truyền phytoplasma gây CR trên nhãn Visitpanich và ctv., 1999). 2.3. Nghiên cứu về nhện thuộc họ Eriophyidae trên một số cây trồng và nhện lông nhung Eriophyes dimocarpi trên nhãn 2.3.1. Nghiên cứu về nhện thuộc họ Eriophyidae trên một số cây trồng 2.3.1.1. Phân bố của nhện Eriophyidae
Nhện Eriophyidae xuất hiện ở châu Mỹ, châu Phi và châu Á (Meyer, 1981), Hawai, Pakistan, Việt Nam,...(Nguyễn Văn Đĩnh, 2002), Thái Lan (Boczek và Chandrapatya, 1996), Croatia (Mijuskovic và Kosac, 1972), Nhật (Ehara, 1964), Paraguay (Flechtmann và Aranda, 1970), Đài Loai (Huang và Wang, 1997), Hoa Kỳ (Burditt và ctv., 1963), Ai Cập (Soliman và Abou- Awad, 1978), Trung Quốc (Hong và Kuang, 1989),... 2.3.1.2. Đặc điểm phân loại và hình thái của nhện Eriophyidae
Nhện họ Eriophyidae có hơn 200 chi có khoảng 3600 loài đã được mô tả, họ này thuộc tổng họ Eriophyoidea, bộ phụ Eleutherengona, bộ Acari, lớp Arachnida. Họ Eriophyidae có các họ phụ (Eriophyinae Nalepa, Phyllocoptinae Nalepa, Cecidophyinae Keifer, Nothopodinae Keifer, Aberoptinae Keifer) (Lindquist và ctv., 1996).
Đặc điểm phân loại, hình thái của nhện Eriophyidae được ghi nhận: Cơ thể nhện hại bao gồm đầu giả phía trước và phần thân ở phía sau. Phần thân được chia ra làm 2 phần thân trước và thân sau. Chân gồm 5 đốt, phía cuối đốt bàn chân thường có vuốt có cấu tạo đặc biệt, vị trí hình dáng các lông, biến đổi đốt bàn chân là đặc điểm phân loại quan trọng (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002) phù hợp với (Nuzzaci và Alberti, 1996). 2.3.1.3. Đặc điểm sinh học và cách gây hại của nhện Eriophyidae
a. Phổ ký chủ của nhện Eriophyidae Nhện thuộc họ Eriophyidae có nhiều ký chủ: Cây có múi (Aceria sheldoni Ewing, Circaces citri Boczek, Cosella fleschneri Keifer, Aculops
15
pelekassi Keifer, Aculus advens Keifer, Paratetra murrayae, Calacarus citrifolii Keifer, Phyllocoptruta citri); Dừa (Aceria guerreronis);Vải, nhãn (Eriophyes litchii Keifer, Eriophyes dimocarpi Kuang); Đu đủ, chuối (Calacarus citrifolii Keifer, C. flagelliseta); chôm chôm (Eriophyes sp.); trạng nguyên, dưa gang tây (Calacarus citrifolii Keifer).
b. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nhện Eriophyidae Nhện sinh sản hữu tính với sự kết hợp tế bào sinh dục đực và cái là chủ yếu. Một số loài có kiểu sinh sản đơn tính không bắt buộc. Tuy nhiên nhện hại có 2 kiểu sinh sản khác nữa là: Sinh ra con đực khi trứng không được thụ tinh (arrhenotoky) và sinh ra con cái từ trứng không được thụ tinh (thelytoky) (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002). Các loài nhện sinh sản đơn tính như nhện Aceria sheldoni Ewing (Sternlicht, 1970), Calacarus citrifolii Keifer (van der Merwe và Coates, 1965). Nhện A. sheldoni Ewing trong suốt vòng đời, một con đực đẻ khoảng 25-100 bó sinh tinh (2-15 bó sinh tinh/ngày) đẻ ngẫu nhiên lên cây, nếu ở nhiệt độ ≤ 50C hoặc ≥ 380C trong một giờ thì bó sinh tinh đó không thể thụ tinh trứng (Sternlicht, 1970). Tỉ lệ đực, cái của nhện Aculops pelekassi thay đổi theo mùa, 84% con cái vào thời điểm tháng 10 và 100% trong tháng 12 dương lịch (Ashihara và ctv., 2004), con cái có thể đẻ tối đa 21,8 trứng tại 250C và ngưng đẻ khi nhiệt độ xuống còn 150C. Con cái nhện Calacarus citrifolii Keifer đẻ trung bình 3 trứng/ngày, đẻ tổng cộng 33 trứng trong 10 ngày tại 27°C (van der Merwe và Coates, 1965), đẻ trứng những nơi tối, ít ánh sáng, chúng đẻ vào các túi tinh dầu của trái cây có múi. Vòng đời từ trứng đến thành trùng của nhện rất khác nhau giữa các mùa, cũng như điều kiện khí hậu như loài Aceria sheldoni Ewing: 10 ngày vào mùa hè và 15 ngày vào mùa thu (Boyce và Korsmeier, 1941); nhện Aculops pelekassi khoảng 14,9 ngày tại 200C và 6,3 ngày tại 300C (Seki, 1979); Calacarus citrifolii Keifer: 13 ngày tại 20°C và 7 ngày tại 27°C (van der Merwe và Coates, 1965), từ kết quả của nhiều thí nghiệm cho thấy ở nhiệt độ cao vòng đời của nhện thường rút ngắn hơn so với nhiệt độ thấp. Thế hệ/năm của các loài nhện khác nhau giữa các loài và điều kiện thời tiết, nguồn thức ăn, vùng địa lý nhện Aceria sheldoni Ewing có 15 thế hệ/năm (Sternlicht, 1970). Nhện Eriophyes litchii Keifer có 13-15 thế hệ/năm. Nhện Phyllocoptruta oleivora Ashmead có 40 thế hệ/năm tại Suriname (Van Brussel, 1975) và 28 thế hệ/năm tại Israel (Swirski và Amitai, 1958). Nhiệt độ gây chết cho nhện thay đổi tùy theo từng loài, tuy nhiên nhiệt độ được báo cáo gây chết và không tiếp tục đẻ trứng ở một số loài là dưới 11°C và trên 43,3°C (nhện Aculops pelekassi (Ebrahim, 2000), Phyllocoptruta oleivora Ashmead (Swaine và ctv., 1991)) trong đó ngưỡng thích hợp để phát triển là 29-32°C (P. oleivora Ashmead (Allen và ctv., 1995;
16
Ebrahim, 2000), tuy nhiên vẫn có những loài có khả năng ngủ đông (Aculus advens Keifer (Keifer, 1938)).
Mật số nhện đạt đỉnh cao khác nhau tùy theo từng loài, từng môi trường sống: đạt đỉnh cao trong mùa nắng như nhện Aculops pelekassi mật số nhện cao trong mùa xuân và ít mưa trong đầu mùa hè tại Nhật Bản, điều này tương tự tại Florida (Childers và Achor, 1999); Nhện Eriophyes litchii Keifer mật số cao vào tháng 4-5 dương lịch (Vũ Khắc Nhượng, 2005). Nhện Phyllocoptruta oleivora Ashmead mật số cao vào tháng 5-7 và 10-11 dương lịch (Childers và ctv., 2007). Nhện Aceria sheldoni Ewing có rất nhiều đỉnh mật số của nhện được ghi nhận trong một mùa tùy thuộc vào điều kiện môi trường (giai đoạn cây ra đọt non, thời tiết,...) (Vacante, 1986), đỉnh cao trong mùa xuân và bắt đầu mùa hè, cùng lúc với gian đoạn cây ra đọt nhện tìm kiếm thức ăn suốt ngày (Vacante và ctv., 2010). Diễn biến mật số của loài nhện này tương đối ổn định hơn so với các loài nhện khác (Searle, 1978). Đa số mật số nhện cao trong mùa nắng và thấp trong mùa mưa qua các kết quả báo cáo có thể do tác động của mưa và ẩm độ không khí. Vị trí phân bố của nhện trên cây khác nhau tùy thuộc vào từng loài, đa số các loài nhện thích sống ở mặt dưới của lá, bên trong tán cây (nhện Circaces citri Boczek (Boczek và Chandrapatya, 1996), Ph. oleivora (Burditt và ctv., 1963), Eriophyes litchii Keifer (Lê Văn Thuyết và ctv., 1999)). Tuy nhiên, có những loài nhện thích ánh sáng đèn, phân bố bên ngoài tán cây, mặt trên của lá như nhện Aculops pelekassi (Burditt và ctv., 1963), Calacarus citrifolii Keifer (Meyer, 1996). Khả năng sống và sinh sản của các loài nhện cũng khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển của cây: nhện Polyphagotarsonemus latus tấn công giai đoạn đọt non cho đến khi trái nhỏ, Aculops pelekassi Keifer, Calacarus citrifolii Keifer sống trên lá non (Burditt và ctv., 1963; Meyer, 1996), trong khi loài Calacarus flagelliseta xuất hiện trên lá già (El Moussaoui và ctv., 2001). Childers và ctv. (2007) ghi nhận nhện Phyllocoptruta oleivora Ashmead tìm thấy trên hướng Bắc nhiều hơn, ít tìm thấy mật số nhện cao ở hướng Nam và đỉnh của tán cây. Đa số các loài nhện thuộc họ Eriophyidae phát tán nhờ gió (Phyllocoptruta oleivora Ashmead (Bergh và McCoy, 1997), Eriophyes littchi (Vũ Khắc Nhượng, 2005), ong mật (Eriophyes dimocarpi (Waite (1999)) do nhện có thể kích thước rất nhỏ, từ đó giải thích được nhện có thể phát tán đến nhiều vùng địa lý khác nhau.
c. Triệu chứng và cách gây hại của nhện Eriophyidae Nhện Eriophyoidea có khả năng gây hại rất khác biệt so với Tetranychoidea từ hình thái, thay đổi màu sắc của các bộ phận cơ thể, khác nhau về mức độ và khoảng thời gian gây hại. Khả năng gây hại phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của từng loài. Khi cây bị nhện tấn công có thay đổi bất
17
thường sinh hóa do nước bọt của nhện gây ra (Storms, 1971), nhện tiết độc tố qua nước bọt (Dippenaar, 1958), tăng hàm lượng phenol trong mô của chồi non, giảm hoạt động của auxin (Ishaaya và Sternlicht, 1971) và nhện truyền virus (Paliwal, 1980; Childers và ctv., 2003; Murugan và ctv., 2011, Navia và ctv., 2013; Dijk và Bos, 1991).
Nhện làm các bộ phận cây bị hại thay đổi màu sắc: Nhện Cosella fleschneri Keifer, Circaces citri Boczek, Aculops pelekassi, Tegolophus spp., Diptilomiopus assamica Keifer gây ra màu nâu nhạt trên lá và trái, Calacarus flagelliseta Fletchmann làm lá đu đủ mất màu, nhện Phyllocoptruta oleivora tấn công sớm vào giai đoạn trái non. Những mô bị tấn công sẽ tiết ra ethylene, nó tác động làm giảm màu xanh của lá và trái. Bề mặt trái bị mất màu kết hợp với sự hóa gỗ và ôxi hóa của tế bào chất. Tùy theo giống và độ chín của trái mà mức độ gây hại khác nhau. Nếu bị tấn công sớm làm cho trái giống như bị hóa nâu nhạt. Nếu nhện gây hại trên trái chín làm tế bào bị tổn thương, xuất hiện màu đen nâu và xuất hiện những vết rạn. Những trái này sẽ bóng lên do xuất hiện lớp cutin và lớp sáp, làm cho trái màu đồng (Albrigo và McCoy, 1974). Nhện tấn công có thể làm trái nhỏ, mất nước, thay đổi chất lượng nước trái và rụng: nhện Phyllocoptruta oleivora Ashmead tấn công nặng làm trái nhỏ, mất nước (McCoy và ctv., 1976), trái rụng (Allen, 1978), thay đổi chất lượng nước trái (McCoy, 1976), nhện Aceria guerreronis phát triển ở mặt dưới của trái dừa, chúng ăn biều bì mô phân sinh, nặng thường làm trái rụng, làm giảm kích thước và trọng lượng trái (Hall và ctv., 1980), nhện Aculops pelekassi Keifer tấn công làm trái nhỏ, nhẹ hơn, hàm lượng đường trong nước cao hơn trong trái bị hại (Tono và ctv., 1978), điều này có thể do nhện ăn biểu bì mô phân sinh làm trái rụng, giảm kích thước và trọng lượng trái và nhện tấn công làm hàm lượng đường trong nước cao hơn, vì hàm lượng chất rắn cao hơn do mất nước trong quá trình bị nhện tấn công.
Nhện làm các bộ phận cây bị hại biến dạng: Nhện Aceria sheldoni thường lấy dinh dưỡng chính là ở chồi nách là nguyên nhân chính gây hại và làm thay đổi cấu trúc chồi. Nhện tấn công làm chồi non có màu nâu nhạt hoặc đen, có thể chết và thường mọc nhiều chồi, tỉ lệ bị hại thường tùy thuộc vào tuổi của chồi, lá đầu tiên từ chồi bị hại phát triển không bình thường, cong lên và xoắn lại, chẻ ngọn, hoa méo mó và cồi cọc, biến dạng hoặc không thể thụ phấn, rụng hoa, rụng trái non, nhện tấn công làm tăng hàm lượng phenol trên mô chồi, và làm giảm hoạt động của auxin do đó làm cho hoa và trái bị méo mó (Phillips và Walker, 1997). Triệu chứng gây hại của nhện Aculops pelekassi Keifer thường dễ nhầm lẫn với bệnh do virus gây ra (Childers và ctv., 2007), nhện ăn theo rìa và gân lá trên lá đang phát triển tạo thành các vệt nâu bất định trên lá, làm mép lá cuốn lại, nhăn nheo, cháy lá hoặc lá chết
18
ngược tạo thành các vết rạn dài và đôi khi phân cắt nhau không bong tróc ra (Childers và ctv., 2007). Nhện Eriophyes litchii Keifer chích hút mặt dưới lá và trái tạo một lớp lông nhung màu vàng nâu đến nâu thẫm, lá bị nhăn nheo và dầy, bị hại nặng cây không phát triển (Lê Văn Thuyết và ctv., 1999), từ các kết quả trên cho thấy khi nhện tấn công trên cây làm các bộ phận bị cong veo, xoăn lại, trái méo mó do nhện chích hút làm tăng hàm lượng phenol trên mô đọt chồi, đồng thời làm giảm hoạt động của auxin với thay đổi hoạt động lá, hoa và trái.
Nhện có thể truyền bệnh cho cây trồng: Một số loài nhện thuộc họ Eriophyidae là tác nhân truyền bệnh trên một số chủng loại cây trồng khác nhau. Van Regenmortel và ctv. (2000) ghi nhận họ nhện này có thể truyền bệnh vi rút thuộc các chi Rymovirus, Tritimovirus và Alexivirus. Họ nhện này được ghi nhận lan truyền ít nhất 11 loài vi rút (Hong và Chen, 1999) và 6 loài vi rút chủ yếu là các vi rút thuộc chi Rymovirus gây hại trên ngũ cốc (Georgen, 2006). Nhện Calacarus citrifolii truyền bệnh „concentric ring blotch‟ được cho là bệnh nguy hiểm trên cây có múi. Trên cơ thể của nhện Aceria tulipae đã phân lập được vi rút trên nhiều mẫu củ hành, củ tỏi ở nhiều quốc gia (Dijk và Bos, 1991). Nhện Brevipalpus sp. lan truyền vi rút Citrus leprosis virus thuộc chi Dichorhabdovirus, họ Rhabdoviridae gây trên cây có múi (Childers và ctv., 2003). Nhện Phyllocoptes fructipphilus là môi giới truyền vi rút Rose roselte virus thuộc chi Emaravirus, họ Flexiviridae gây bệnh CR trên cây hoa hồng (Denise và ctv., 2010). Nhện Phyllocoptes pyri là môi giới truyền vi rút European mountain ash ringspot associated virus thuộc chi Emaravirus, họ Flexiviridae gây bệnh trên cây sung (Kazuya và ctv., 2012). Ngoài ra, nhện Eriophyes tulipae và Aceria tosichella là môi giới truyền vi rút Wheat streak mosaic virus và Brome streak mosaic virus thuộc chi Tritimovirus, họ Potyviridae gây bệnh Khảm trên lúa mì và cỏ, vi rút này được tìm thấy trong ruột giữa, trên cơ thể và nước bọt của nhện (Stephan và ctv., 2008; Murugan và ctv., 2011, Navia và ctv., 2013). Nhện Aceria cajani truyền bệnh Khảm trên đậu Hà Lan do vi rút Pigeonpea sterility mosaic virus gây ra, bệnh vi rút này không truyền qua hạt, bệnh chỉ truyền bởi nhện, nhện này có rất ít ký chủ (Kumar và ctv., 2001).
d. Thành phần thiên địch của nhện Eriophyidae Thiên địch của nhện họ Eriophyidae rất phong phú bao gồm các loài nấm, côn trùng ăn thịt, côn trùng ký sinh và nhiều loài nhện đã được ghi nhận bởi nhiều tác giả.
Thiên địch của nhện Eriophyes litchii trên vải là 16 loài nhện thuộc họ Phytoseiidae, 1 loài họ Cecidomyiidae và loài Agistemus exsertus (Waite và Gerson, 1994; Muniappan và ctv., 2012). Thiên địch của nhện Aceria
19
pelekassi là nhện Amblyseius eharai, Neoseiulus longispinosus (Ashihara và ctv., 2004), Iphiseiodes quadripilis (Villanueva và Childers, 2007), Agistemus terminalis (Ashihara và ctv., 2004). Thiên địch của nhện Phyllocoptruta oleivora là nhện Amblyseius herbicolus (Argov và ctv., 2002).
là
Nấm Hirsutella thompsonii là thiên địch của nhện Aceria sheldoni (McCoy, 1996a), nhện Agistemus collyerae (Vacante, 1986), nhện Eriophyes guerreronis Keifer (Fernando và ctv., 2003) và nhện Aceria pelekassi (McCoy, 1996b). Nấm Beauveria bassiana thiên địch của nhện Phyllocoptruta oleivora (Alves và ctv., 2005). 2.3.2. Nghiên cứu về nhện lông nhung E. dimocarpi trên cây nhãn 2.3.2.1. Vị trí phân loại
Nhện lông nhung E. dimocarpi được mô tả đầu tiên bởi Kuang (1997) trên ký chủ là cây nhãn, nhện đã được ghi nhận tại Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan (Menzel và ctv., 1990). Hệ thống phân loại của loài này có thể được trình bày như sau:
Lớp: Arachnida Bộ: Acari
Bộ phụ: Prostigmata
Tổng họ: Eriophyoidea Họ: Eriophyidae
Họ phụ: Eriophyinae
Chi: Eriophyes (Aceria)
2.3.2.2. Ký chủ, đặc điểm sinh học và sinh thái
Nhện có ít cây ký chủ. Theo báo cáo của Nguyễn Thị Kim Thoa (2007), NLN hiện diện trên cây bồ ngót Sauropus androgynus, bóng nẻ Securinega virosa Willd. Nhện xuất hiện chủ yếu trên lá non và lá lụa, triệu chứng biểu hiện trên các loại cây ký chủ phụ có khác so với trên cây nhãn.
Các nghiên cứu biến động quần thể cho thấy nhện xuất hiện quanh năm ở Quảng Tây-Trung Quốc (Deng và ctv., 1998; Yang và Deng, 2001). Thông thường, những khu vực xảy ra CR nặng thường có mật số NLN E. dimocarpi cao (Yang và Deng, 2001). Mật số nhện tăng cao trong mùa khô (tháng 11-4), đạt đỉnh vào tháng 4 và giảm thấp trong mùa mưa (tháng 5-10), thấp nhất vào tháng 10.
NLN lan truyền từ cây này sang cây khác qua di chuyển giữa các lá tiếp xúc nhau hay thông qua gió và côn trùng và động vật khác mang đến. Gió là cách lây lan phổ biến nhất của nhện. Theo ghi nhận của Waite (1999) ong mật Apis sp. là côn trùng mang NLN Eriophyes litchii trên vườn vải Litchi chinensis và những vùng có nuôi ong mật thì bệnh CR trên vải xuất hiện nhiều hơn so với vùng không nuôi.
20
2.3.2.3. Cách gây hại
Một vài loài nhện, ngoài khả năng tự gây hại chúng còn là tác nhân lan truyền bệnh vi rút và vi khuẩn cho cây trồng (Georgen, 2006). He và ctv. (2001) điều tra vườn nhãn ở tỉnh Quảng Đông từ 1995 đến 1998, cho rằng bệnh CR do chính NLN E. dimocarpi gây ra, NLN luôn có mặt trên cành và bông cây bệnh và mật số NLN tương quan thuận với chỉ số bệnh. Kết quả này phù hợp với Feng và ctv. (2005) cho rằng NLN E. dimocarpi gây ra hiện tượng CR trên nhãn. Visitpanich và ctv. (1996) cho rằng NLN E. dimocarpi truyền phytoplasma gây bệnh CR trên nhãn. Chantrasri và ctv. (1999) báo cáo là sau một tháng NLN chích hút đã gây triệu chứng xoăn lá trên chồi cây nhãn con. Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv. (2007) báo cáo là NLN E. dimocarpi có thể là môi giới lan truyền bệnh CR trên nhãn và triệu chứng CR xuất hiện sau 20 ngày lây nhiễm NLN.
Do NLN có kích thước quá nhỏ nên việc nghiên cứu về NLN rất khó, đặc biệt là nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh học. Thêm vào đó, NLN E. dimocarpi là loài mới được chú ý gần đây với phổ ký chủ hẹp và phân bố chủ yếu ở một số nước vùng nhiệt đới nơi mà tiềm lực nghiên cứu không thật mạnh. Do đó có rất ít công trình nghiên cứu về loài nhện này. 2.4. Biện pháp quản lý Chổi Rồng trên nhãn
Mặc dù tác nhân chưa được làm rõ nhưng những nghiên cứu về biện pháp quản lý CR giữa các nước có nhiều tương đồng và đạt hiệu quả trong thực tế. Đây là điểm tích cực trong nghiên cứu về CR. Dưới đây là một số biện pháp phòng trừ đã được nghiên cứu và đề xuất: 2.4.1. Sử dụng vật liệu trồng an toàn và tính kháng của giống
Sử dụng vật liệu trồng an toàn (sạch dịch hại) là chiến lược quản lý quan trọng vì vật liệu trồng bị nhiễm là nguyên nhân chính làm lây lan dịch hại đến nơi mới qua khoảng cách lớn. Các khảo sát từ năm 2004 cho thấy rất nhiều cây con trong vườn ươm có triệu chứng CR và nhện E. dimocarpi tạo nguy cơ cao trong lây lan qua khoảng cách xa khi sử dụng những vật liệu trồng bị nhiễm. Do đó, sử dụng vật liệu trồng sạch là rất quan trọng để ngăn ngừa lây lan (Mai Văn Trị và ctv., 2005).
Sử dụng tính kháng của giống cũng được xem là biện pháp chiến lược trong quản lý bệnh CR. Tương quan chặt giữa giống và tỷ lệ nhiễm được khảo sát đầu tiên ở Trung Quốc giữa thập niên 1980 (Chen và ctv., 1990a). Chen và ctv. (1998) kết luận có sự khác nhau trong khả năng mẫn cảm của các giống nhãn và gợi ý cần chọn tạo giống kháng để góp phần quản lý CR. Những giống nhãn như Lidongben và Shuinan No.1 được đánh giá là có tính kháng cao, trong khi Pumingyan, Youtanben, Dongbi, và Honghezgi thì mẫn cảm nhiều hơn.
21
Bảng 2.1: Tóm tắt các giống nhãn chống chịu và mẫn cảm với bệnh CR trên nhãn đã được nghiên cứu, công bố và thảo luận cho đến nay Giống nhãn Giống chống chịu Lidongben, Shuinan No.1 Daw, Heaw Xuồng cơm vàng, Long, Super Giống mẫn cảm Pumingyan, Youtanben, Dongbi, Honghezgi Biew Kiew, Deang Klom, Ma Teen Klong Tiêu da bò
Tài liệu tham khảo Chen và ctv., 1998 Visitpanich và ctv., 1996 Mai Văn Trị và ctv., 2008 Chen và ctv., 1998 Ungasit và ctv., 1999 Mai Văn Trị và ctv., 2008
Tại Thái Lan, giống nhãn Biew Kiew, Deang Klom và Ma Teen Klong nhiễm CR nghiêm trọng (Visitpanich và ctv., 1996; Ungasit và ctv., 1999), nhưng giống Edor và Heaw thì nhiễm nhẹ (Visitpanich và ctv., 1996). Tuy nhiên, chưa có giống nào ở Trung Quốc hoặc Thái Lan được xem là miễn nhiễm với bệnh CR.
Tại Việt Nam, các khảo sát ngoài đồng cho thấy mức độ nhiễm CR của các giống nhãn ở Nam bộ rất khác nhau. Có giống nhiễm nặng, nhiễm nhẹ hơn và có giống chưa thấy triệu chứng. Kết quả đánh giá của Mai Văn Trị và ctv. (2008) cho thấy có 3 giống nhãn không xuất hiện triệu chứng, đó là nhãn Long, Super và Xuồng cơm vàng.
Việc sử dụng tính chống chịu của giống là một trong các biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại CR trên cây nhãn, như sử dụng giống nhãn Xuồng cơm vàng có khả năng chống chịu bệnh cao để thay thế cho giống nhãn TDB có tính mẫn cảm với bệnh nặng. Có thể tiến hành áp dụng ghép chuyển đổi giống nhanh (top-working) trên các vườn nhãn TDB bị nhiễm nặng, đặc biệt là các vùng có áp lực bệnh cao. Do đó, có thể sử dụng tính kháng của giống như là một trong những giải pháp trong quản lý tổng hợp CR. 2.4.2. Biện pháp canh tác
Trong thí nghiệm hạn chế vi rút từ cây giống cho thấy xông hơi để nâng nhiệt độ ban ngày 40°C và ban đêm 30°C trong 40-90 ngày sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh xuống còn 10-20%. Cấy mô chồi ngọn sẽ giảm tỷ lệ bệnh 18,5%, kết hợp cả xông hơi và cấy mô chồi ngọn sẽ làm giảm tỷ lệ cây giống bệnh 47,3% (Chen và ctv., 1990a).
Theo Chen (2001), để quản lý tốt dịch hại CR yếu tố phân bón rất quan trọng giúp cây sinh trưởng tốt, chống chịu bệnh. Hiệu quả bón phân N và K2O làm cây khỏe, lá có nhiều lông giúp chống lại nhện Lycopersicon hirsutum và Lycopersicon esculentum tấn công (Leite và ctv., 1999).
22
Theo ghi nhận của Dennil (1991), việc xén tỉa cành theo đúng phương pháp cũng giúp làm giảm mật số nhện trên chồi non và thời gian vào mùa xuân thì nhện được kiểm soát cẩn thận hơn bằng thuốc hóa học. Loại bỏ cành và hoa bệnh cũng là biện pháp quản lý bệnh CR hiệu quả (Chen, 1990; Chen và ctv., 1990b). Vệ sinh vườn, tiêu hủy nguồn bệnh là biện pháp đơn giản, an toàn nhưng có hiệu quả trong quản lý bệnh CR (Chen và ctv., 2001; He và ctv., 2001; Coates và ctv., 2003). Nếu kết hợp tỉa cành, tiêu hủy nguồn bệnh với biện pháp phun thuốc hóa học thì hiệu quả phòng trừ sẽ cao (He và ctv., 2001). Việc tỉa và tiêu hủy nguồn dịch hại là biện pháp đầu tiên cần áp dụng (Feng và ctv., 2005).
Tại Việt Nam, các khảo sát ngoài đồng đều cho thấy tiến hành tỉa và tiêu hủy thường xuyên các bộ phận bị hại làm giảm CR (Mai Văn Trị và ctv., 2005). 2.4.3. Biện pháp sinh học, dịch trích thảo mộc và sử dụng kháng sinh
* Quản lý NLN: Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu sử dụng các loài thực vật có chứa một số độc tố để chế biến thành thuốc trừ sâu thảo mộc và đã được tiến hành trên thế giới. Có nhiều sản phẩm chiết xuất từ thảo mộc đã được báo cáo có tính độc, gây xua đuổi và gây ngán ăn cho nhiều loại côn trùng. Trong đó, dịch chiết từ củ hành Allium sepa có thành phần hóa học chủ yếu là allyl disulfur, allyl propyl disulfur, phytine có khả năng diệt nhện đỏ rất hiệu quả (Bissdorf, 2000). Theo Gengaihi và ctv. (2000), dịch chiết từ củ nghệ Curcuma longa có chứa nhiều thành phần, trong đó có chứa acid béo có hiệu quả diệt nhện đỏ khá tốt. Hỗn hợp tạo ra sulfur từ tỏi Allium sativum chẳng hạn như diallyl disulfide và diallyl trisulfide đặc biệt độc hại trên côn trùng (Huang và ctv., 2000, Kimbaris và ctv., 2009). Theo Martinez (2011), phân tích sắc ký khí quang phổ ghi nhận tinh dầu tỏi giàu thành phần diallyl trisulfide (chiếm 33,57%), diallyl disulfide (30,93%), methyl allyl trisulfide (11,28%). Hiệu quả diệt ấu trùng nhện Rhipicephalus microplus 10 ngày tuổi của dịch trích tỏi có hiệu lực cao 90-100%. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng chất Dichloromethane được trích từ củ tỏi đã gây độc hại cho nhện Hyalomma marginatum rufipes Koch và Rhipicephalus pulchellus Gerstacker (Nchu và ctv., 2005). Hơn nữa, Maurer và ctv. (2009) đã sử dụng dịch trích tỏi nồng độ 10 và 100% làm giảm sức sống của nhện cái Dermanyssus gallinae De Greer. Birrenkott và ctv. (2000) đã báo cáo rằng khi sử dụng dịch trích tỏi ở nồng độ 10% kiểm soát hiệu quả nhện Ornithonyssus sylvarium Canestrini và Fanzago; tỏi là một chất có tác dụng xua đuổi và không trực tiếp diệt nhện.
Azima (2012) đã đánh giá tính xua đuổi của 6 chất chiết từ thực vật, củ hành Allium cepa, củ tỏi Allium sativum, cây đinh hương Syzygium aromaticum, cây quế Cinnamomum zeylanicum, củ gừng Zingiber officinale
23
và dứa hoang Pandanus amaryllifolious trên ấu trùng nhện Leptotrombidium deliense (Acari: Trombiculidae) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Các dịch trích được khảo nghiệm ở các nồng độ khác nhau (10; 5; 2,5; 1; 0,1 và 0,01%) cho thấy tại nồng độ 10%, tất cả các dịch trích đều có tính xua đuổi cao trong khoảng 80-96%, ngoại trừ củ gừng, tại nồng độ thấp nhất (0,01%) thì dịch trích củ hành có tính xua đuổi cao nhất chiếm 30%. Tác giả đã kết luận tính xua đuổi tăng khi tăng nồng độ dịch chiết.
Nấm Hirsutella thomsonii Fisher, phân bố khá rộng rãi và gây hại một số loài nhện bao gồm nhóm Eriophyidae, đã được phân lập từ nhện dừa Aceria guerreronis Keifer ở nhiều nước. Pena và ctv. (1996) báo cáo nấm Beauveria bassiana ở nồng độ 1,16x106/ml, Paecilomyces fumosoroseus ở nồng độ 1,29x105/ml có hiệu quả trong quản lý nhện Polyphagotarsonemus latus.
* Quản lý bệnh CR: Tại Thái Lan, kết quả cho thấy tiêm thuốc kháng sinh Pyrrodinimethyl tetracycline (PMT) gần chỗ chồi bệnh, bệnh biến mất sau 1-2 tháng (Ungasit và ctv., 1999). 2.4.4. Biện pháp hóa học
Nhiều nghiên cứu cho thấy quản lý tốt môi giới truyền bệnh của tác nhân có thể phòng trừ được bệnh do tác nhân gây ra. Trong các chiến lược quản lý bệnh CR, tốt nhất là quản lý môi giới truyền bệnh (Chen và ctv., 2001; Zhang và Zhang, 1999).
Theo Smith và Staford (1948) và Nicholas và ctv. (1994) thì sử dụng các loại thuốc nhóm carbamate, cúc tổng hợp và thuốc có nhóm hóa học lưu huỳnh để trừ NLN, trong đó loại thuốc chứa nhóm hóa học lưu huỳnh có tác dụng tốt trong việc trừ NLN. Ngoài ra, một số loại thuốc trừ bệnh có khả năng diệt nhện thuộc họ Eriophyidae (Bernard và ctv., 2005; Walton và ctv., 2007). Sử dụng chlorophos (trichlorfon) hoặc Sumicidin cho hiệu quả tốt phòng trừ nhện (Chen và ctv., 1990b).
He và ctv. (2001) báo cáo rằng tỉa cành tạo tán và phun thuốc trừ nhện trên những chồi nhiễm giúp phục hồi, ra hoa và giảm tỷ lệ gié hoa nhiễm từ 80% xuống còn 9%. Kết quả này được hỗ trợ bởi nghiên cứu sau đó của Feng và ctv. (2005) mà kết luận rằng sử dụng thuốc trừ nhện cải thiện khả năng đậu trái và năng suất cây nhãn nhiễm CR. Feng và ctv. (2005) cho rằng phun dung dịch 1:800 của 20% dicofol và dung dịch 1:400 của 50% colloidal sulphur khi NLN xuất hiện trên hoa nhãn giúp giảm quần thể NLN và tỷ lệ đậu trái được cải thiện.
Tại Việt Nam, các khảo sát ngoài đồng đều cho thấy vườn có phun thuốc trừ nhện có tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp hơn nhiều so với không phun thuốc. Sử dụng Cypermethrin và Diafenthiuron hỗn hợp với Petrolium Spray Oil (PSO) để phun ngăn chặn CR (Mai Văn Trị và ctv., 2005). Nguyễn Thị Kim Thoa và
24
ctv. (2007) ghi nhận sử dụng một số nông dược như Kuraba WP, SK-Enspray 99EC, Kumulus 80DF và Ortus 5SC kết hợp với cắt tỉa tạo tán cho vườn nhãn cũng kiểm soát được mật độ NLN và sự phát sinh của CR. Bảng 2.2: Tóm tắt các nhóm/hoạt chất thuốc BVTV diệt NLN trên nhãn đã được nghiên cứu, công bố và thảo luận cho đến nay Nhóm/Hoạt chất thuốc BVTV diệt NLN trên nhãn Tài liệu tham khảo Nhóm carbamate, cúc tổng hợp và lưu huỳnh
(SK-Enspray 99EC), Sulfur Smith và Staford, 1948; Nicholas và ctv., 1994 Chen và ctv., 1990b Feng và ctv., 2005 Mai Văn Trị và ctv., 2005 Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv., 2007 Nhóm chlorophos (trichlorfon), Sumicidin Hoạt chất dicofol, colloidal sulphur Hoạt chất Cypermethrin, Diafenthiuron+ PSO Abamectin+Bacillus thuringiensis (Kuraba WP), PSO (Kumulus 80DF), Fenpyroximate (Ortus 5SC)
Thuốc trừ NLN được phun vào lúc NLN mới xâm nhập hoặc lông nhung mới nhú có hiệu quả đạt 100%, phun thuốc khi lông nhung có màu trắng đến trắng vàng thì hạn chế được mật số NLN (Đào Đăng Tựu và Trần Huy Thọ, 2008). 2.4.5. Quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng
Theo Coates và ctv. (2003), phòng trừ tổng hợp là chiến lược tiếp cận thích hợp nhất cho quản lý CR theo hướng bền vững. Từng lúc, từng nơi mỗi biện pháp sẽ đóng vai trò khác nhau nhưng việc áp dụng tổng hợp và đồng bộ nhiều biện pháp phòng trừ thích hợp là cần thiết. Dựa trên những hiểu biết về tác nhân, cơ chế lan truyền, môi giới lan truyền và những nguyên lý trong phòng trừ côn trùng, 6 biện pháp được khuyến cáo (Chen và ctv., 1990b; Chen và ctv., 2000) cho quản lý tổng hợp bệnh CR gồm: Kiểm dịch chặt chẽ; sử dụng giống kháng; thiết lập vườn ươm sạch; phòng trừ định kỳ môi giới lan truyền; tỉa tiêu hủy cành, phát hoa, những cây từ vườn ươm và vườn trồng nhiễm CR; bón phân thích hợp kết hợp quản lý đất và tưới nước để cải thiện sức khỏe và nâng cao tính chống chịu của cây đối với CR (Chen và ctv, 2001). Lê Văn Thuyết và ctv. (2002) ghi nhận biện pháp phòng trừ bệnh CR chủ yếu bằng cách sử dụng các loại giống sạch bệnh, cắt tỉa loại bỏ mầm bệnh đối với những cây bị nhiễm và không sử dụng các mắt ghép cành ghép từ những cây đã bị nhiễm bệnh. Mai Văn Trị (2004) cũng cho rằng sử dụng các biện pháp tỉa cành-tạo tán kết hợp dọn sạch nguồn bệnh, phun thuốc, tưới nước có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nhiễm CR, những vườn áp dụng tốt thường có tỷ lệ nhiễm CR thấp. 2.5. Giới thiệu một số loại nấm gây bệnh côn trùng và dịch trích thảo mộc 2.5.1. Giới thiệu một số loại nấm gây bệnh côn trùng gây hại cây trồng
Hiện nay, trên toàn thế giới đã có khoảng hơn 100.000 loài nấm được các nhà khoa học phát hiện ra là có khả năng gây bệnh cho thực vật, động vật, sinh
25
vật nguyên sinh và côn trùng. Nấm gây bệnh côn trùng thuộc nhiều nhóm khác nhau của tất cả các lớp nấm, nhưng tập trung chủ yếu ở ngành nấm thật Mycobionta, ngành phụ lớp nấm bất toàn Deuteromycetes. Đặc điểm của ngành này là có thể lan truyền và tiêu diệt côn trùng bằng sự tiếp xúc.
Lớp nấm bất toàn Deuteromycetes bao gồm những loài vi nấm có vách ngăn ở sợi, hình thức sinh sản bằng bào tử trần là chính, có ít hoặc rất ít được sinh ra ở dạng sinh sản hữu tính. Dựa vào đặc điểm hình thái, lớp nấm bất toàn chia làm 4 bộ, trong đó bộ có số lượng loài lớn nhất là bộ nấm bông Moniliales có khoảng trên 700.000 loài, gồm 4 họ (nấm bông, nấm bông sẫm, nấm bó, nấm đệm), hiện nay các nhà khoa học tập trung nghiên cứu vào họ nấm bông Moniliaceae do có nhiều loài ký sinh và gây bệnh cho côn trùng, trong đó các loài này tập trung chủ yếu ở chi Beauveria, chi Metarhizium, chi Paecilomyces và chi Verticillum, ký chủ của loài này chủ yếu là côn trùng bộ Cánh cứng, bộ Cánh vảy, bộ Cánh nửa cứng… (Phạm Thị Thùy, 2004). 2.5.1.1. Điều kiện, phương thức xâm nhiễm và phát triển của nấm ký sinh côn trùng
a. Điều kiện xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng Nấm chỉ có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng hiệu quả khi đáp ứng một số điều kiện như sau: Ẩm độ là nhân tố mấu chốt cho nấm xâm nhiễm, phải nắm vững mùa có ẩm độ cao và môi trường có ẩm độ cao để phóng thích nấm (Trần Văn Mão, 2004). Nấm có hiệu quả cao khi mật độ côn trùng cao và tình trạng sinh lý yếu của chúng (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Hương Giang, 1997). Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của nấm như: độ bền vững của lớp chitin, sự có mặt của nấm ức chế, hoặc chất kích thích (Phạm Thị Thùy, 2004).
b. Phƣơng thức xâm nhiễm và phát triển của nấm ký sinh côn trùng Sự xâm nhiễm và phát triển của nấm ký sinh bên trong cơ thể côn trùng là một quá trình phức tạp, bao gồm các giai đoạn sau: (i) Giai đoạn xâm nhập: từ khi bào tử nấm mọc mầm đến lúc hoàn thành việc xâm nhập vào bên trong cơ thể côn trùng, (ii) Giai đoạn phát triển của nấm trong cơ thể côn trùng đến khi côn trùng chết: giai đoạn này nấm thường tạo rất nhiều những sợi nấm ngắn, các sợi nấm này lan truyền trong cơ thể côn trùng nhờ sự tuần hoàn máu. Phía vật chủ phản ứng lại bằng cách kìm hãm sự xâm nhập của nấm vào các cơ quan nội tạng, nhưng khi các sợi nấm đồng thời xâm nhập vào tất cả các bộ phận và với tác động đồng thời của chúng thì vật chủ sẽ chết và (iii) Giai đoạn sinh trưởng và phát triển của nấm sau khi vật chủ chết: giai đoạn này còn gọi là giai đoạn hoại sinh; nấm lúc này sẽ hình thành bào tử, sợi nấm sẽ đâm ra bên ngoài cơ thể côn trùng sau đó các bào tử sẽ được tạo thành trên lớp sợi nấm ở bề mặt ngoài của cơ thể vật chủ.
26
2.5.1.2. Đặc tính của một số loài nấm ký sinh côn trùng phổ biến a. Đặc tính loài nấm Beauveria bassiana ký sinh côn trùng Chi Beauveria thường được gọi là nấm bạch cương hay nấm trắng vì nấm có màu trắng, thuộc lớp Hyphomycetes, bộ Moniliae. Nấm bạch cương có phạm vi ký chủ rộng, đã phát hiện hơn 700 loài thuộc 149 họ, 15 bộ côn trùng, khoảng hơn 10 loài nhện bị nấm bạch cương ký sinh và gây bệnh (Phạm Thị Thùy, 2004). Dựa vào khả năng diệt côn trùng chi Beauveria ghi nhận có 3 loài chính là Beauveria bassiana (Bb), Beauveria tenella và Beauveria brongniartii. Trong đó loài Beauveria bassiana chiếm đến 80-90% tỷ lệ ký sinh côn trùng gây hại trên cây trồng.
(i) Đặc điểm hình thái: Bào tử nấm Beaveria bassiana (Bb) có dạng trần đơn bào, không màu, hình cầu hoặc hình trứng, đường kính bào tử từ 1-4 µm. Nấm dạng sợi chiều ngang khoảng 3-5 µm, phát triển mạnh trên môi trường nhân tạo hoặc trên cơ thể côn trùng, sợi nấm mang nhiều giá (cuống) sinh bào tử và bào tử. Nấm phát triển theo kiểu khuẩn lạc, mặt khuẩn lạc nấm dạng phấn trắng, khi nấm phát triển trên côn trùng thường có màu trắng hoặc vàng nhạt, đôi khi hơi sẫm, bề mặt trơn và có nhiều bột, hiếm khi tập hợp thành bó sợi (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
(ii) Độc tố và cơ chế tác động: Khi bào tử nảy mầm sẽ sản sinh ra độc tố có tên là Beauverixin, công thức hóa học C45H57O9N3 phân tử là một vòng Depxipeptit có điểm sôi ở 93-940C. Nếu nuôi cấy trong 1 lít môi trường, khi phân lập ra sẽ thu được 1,5-3,8 gram độc tố Beauverixin (Phạm Thị Thùy, 2004). Trong tự nhiên, khi bào tử nấm Bb rơi vào cơ thể côn trùng, nếu gặp điều kiện thời tiết thích hợp chỉ 12-24 giờ sau bào tử sẽ nảy mầm. Sau khi nảy mầm nấm sẽ tấn công côn trùng bằng cách đâm sợi nấm xuyên qua lớp vỏ kitin để phát triển bên trong cơ thể côn trùng, khi sợi nấm xâm nhập vào trong cơ thể vật chủ thì chúng sẽ tiết ra độc tố Beauverixin có chứa Proteaza và một số chất khác có tác dụng phá hủy các tế bào bạch huyết làm cho côn trùng yếu đi, sau đó nấm hút chất dinh dưỡng từ côn trùng để phát triển, khi nấm phát triển mạnh sẽ đâm ngược sợi nấm ra ngoài để sản sinh bào tử. Thời gian ủ bệnh của nấm Bb trên cơ thể côn trùng thông thường kéo dài từ 3-5 ngày. (Phạm Thị Thùy, 2004).
b. Đặc tính loài nấm Metarhizium anisopliae ký sinh côn trùng Nấm ký sinh côn trùng Metarhizium anisopliae (Ma) được phân vào chi Metarhizium, ngành phụ lớp nấm bất toàn Deuteromycetes. Đặc trưng của nấm gây bệnh sau khi côn trùng chết sẽ xuất hiện các khuẩn lạc màu xanh trên cơ thể, dựa vào đó nấm được gọi là nấm lục cương hay nấm xanh để phân biệt với nấm trắng hay các loài nấm khác qua màu sắc. Nấm Ma là nấm gây hại côn trùng, xuất hiện phổ biến trong tự nhiên, có thể phân lập từ xác côn trùng
27
chết hay phân lập từ trong đất. Ở những nơi không có côn trùng người ta cũng phân lập được nấm Ma ngay cả trong điều kiện khắc nghiệt nhất: trên các khu rừng sâu bị đốt cháy, cả trong những chất thải hữu cơ hoặc trong trầm tích ở sông, đầm lầy trồng những loại cây đước, trong tổ chim và cả trong rễ của cây dâu tây cũng có thể phân lập được nấm Ma. Ký chủ của nấm Ma bao gồm Symphyla, bộ Orthoptera, bộ Dermaptera, bộ Isoptera, bộ Diptera, bộ Hymenoptera, bộ Coleoptera, bộ Homoptera, bộ Heteroptera, bộ Siphonaptera, bộ Lepidoptera và các bộ côn trùng khác (Phạm Thị Thùy, 2004).
(i) Đặc điểm hình thái: Nấm có dạng sợi, khi phát triển trên côn trùng có màu trắng đến trắng hồng, cuống sinh bào tử thường ngắn mọc đều và dày đặc khắp sợi nấm. Sợi nấm được chia vách ngăn, trên sợi có phân nhánh, đường kính sợi từ 3-4 µm. Bào tử nấm có dạng trần hình trụ, hình oval hoặc hình que kích thước bào tử 3,5 x 6,4 x 7,2 µm, màu từ lục xám đến xanh oliu, chúng thường đứng riêng lẻ hoặc có thể xếp thành chuỗi (Phạm Thị Thùy, 2010). Theo mô tả của Trần Văn Mão (2002), nấm Metarhizium có cuống bào tử thẳng; nấm dạng sợi đơn nhánh, phân nhánh hoặc dạng cây trên sợi có cuống bào tử nhỏ; bào tử dạng que hoặc dạng túi, có thể mọc đơn hoặc xếp thành vòng. Bào tử được sinh sản theo hình thức phân sinh đơn bào, mọc trên đỉnh cuống và tạo thành chuỗi, các bào tử dính liền nhau tạo thành hình trứng hoặc hình bầu đục dài bằng dịch nhầy, một số loài thay cuống bào tử bằng chất đệm.
(ii) Độc tố và cơ chế tác động: Độc tố diệt côn trùng của nấm bao gồm các ngoại độc tố có tên là Destruxin A, B, C và D. Các ngoại độc tố đó là sản phẩm thứ cấp, có vòng peptit. Destruxin A và B có thể tách ra từ dịch nuôi cấy nấm Ma, độc tố của Destruxin A có công thức hoa học là C29H47O7N5, điểm sôi là 1880C; độc tố Destruxin B có công thức hóa học là C20H51O7N5, có điểm sôi ở 2340C. Trong một lít dung dịch nuôi cấy, khi phân lập sẽ thu được 13-15 mg hỗn hợp độc tố Destruxin A và B (Phạm Thị Thùy, 2010).
Nấm xâm nhập và gây bệnh theo kiểu tiếp xúc sau đó ký sinh vào cơ thể vật chủ. Nấm Ma sau khi rơi lên cơ thể côn trùng trong vòng 24 giờ thì bào tử này sẽ nảy mầm tạo thành ống đâm xuyên qua vỏ kitin của côn trùng, khi nấm đã xâm nhập vào bên trong chúng sẽ tiếp tục phân nhánh mạnh tạo nên một mạng lưới chằng chịt trên khắp bề mặt của cơ thể côn trùng (quá trình này giống như nấm Bb), lúc này ngoại độc tố sẽ được tiết ra và tác động mạnh lên côn trùng làm chúng chết nhanh chóng (Phạm Thị Thùy, 2010). Bào tử của nấm Ma sau 24 giờ tiếp xúc với bề mặt cơ thể sẽ bắt đầu mọc mầm và xâm nhập vào bên trong. Trong cơ thể côn trùng sợi nấm phát triển xâm nhập và các bộ phận nội quan. Sau khi vật chủ chết, sợi nấm mọc ra ngoài cơ thể côn
28
trùng tạo thành một lớp nấm màu trắng hơi hồng nhạt, trên đó sẽ hình thành các conidia màu xanh xám (Nguyễn Xuân Thành, 2003).
Nấm Ma được sử dụng trong việc phòng trừ nhiều loại sâu hại trên đồng ruộng như rầy hại lúa, sâu tơ, bọ cánh cứng hại khoai tây, nhện đỏ, sâu khoang, rầy xanh và mọt hại kho ở nhiều quốc gia trên thế giới như Hà Lan, Phần Lan, Thụy Điển, Philippines, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Braxin, Trung Quốc và Ấn Độ. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã sản xuất thành công và thương mại hóa các chế phẩm sinh học từ nấm Ma như BioGreen, Metaquino, Bio-Blat, Cobican, Green Muscle, Bio-Path (Osborne và ctv., 1990). Brooks và Wall (2001) ghi nhận một loạt các thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá hiệu lực của nấm Ma đối với nhện Psoroptes ovis Hering (Acari: Psoroptidae). Nhện P. ovis xử lý với dung dịch bào tử nấm Ma ở các mức nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy nồng độ bào tử nấm càng cao thì số lượng nhện P.ovis bị diệt càng nhiều. Tại nồng độ cao nhất l x 108 bào tử/ml thì tỷ lệ nhện P.ovis bị bệnh là 77%.
thuộc ngành phụ
lớp nấm bất
c. Đặc tính loài nấm Paecilomyces sp. ký sinh côn trùng Nấm Paecilomyces sp. được phân lập trên côn trùng ngủ nghỉ trong đất. Trên thế giới có rất nhiều loài, phân bố rất rộng. Nấm Paecilomyces sp. tương tự như nấm mốc xanh Penicillium và nấm chồi Gliocladium (Trần Văn Mão, 2002). Nấm Paecilomyces sp. toàn Deuteromycetes, chi Paecilomyces. Nấm Paecilomyces sp. là một loài nấm sợi sinh sống phổ biến bên trong đất, trên thực vật mục nát và các sản phẩm thực phẩm. Các loài nấm tiêu biểu là Paecilomyces javanicus, Paecilomyces tenuipes, Paecilomyces amoeneroseus và Paecilomyces lilacinus. Nấm Paecilomyses sp. có phổ ký sinh côn trùng rất rộng, xuất hiện ở toàn vùng nhiệt đới. Nấm Paecilomyces có thể ký sinh trên nhiều loài côn trùng thuộc bộ Hymenoptera, bộ Coleoptera, bộ Homoptera, bộ Lepidoptera và bộ Diptera.
(i) Đặc điểm hình thái, sinh thái: Khuẩn lạc của nấm Paecilomyces sp. có dạng thảm nhung hoặc bó sợi, màu sắc của khuẩn lạc cũng thay đổi khác nhau có thể màu trắng, hồng nhạt, tím đinh hương, nâu vàng, nâu xám, đôi khi có màu lục nhạt (Trần Văn Mão, 2002). Cuống bào tử của nấm phân sinh, phân nhánh, mức độ phân nhánh của nấm Paecilomyces thường lớn hơn nấm mốc xanh Penicillium, gốc cuống dạng bình, phia trên nhỏ và uống cong, phía dưới phình to. Cuống bình thường xếp dạng vòng hoặc không đều. Bào tử phân sinh đơn bào, có hình bầu dục, không màu, mọc thành chuỗi, bề mặt nhẵn hoặc có gai (Trần Văn Mão, 2002). Nấm Paecilomyces sp. rất cần dưỡng chất trong quá trình phát triển, nếu thiếu dinh dưỡng sẽ làm giảm khả năng gây bệnh đối với côn trùng. Nhiệt độ và ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của bào tử nấm. Về nhiệt độ, khi nhiệt độ thấp sẽ làm tăng khả
29
năng sản sinh bào tử và cũng làm cho sức sống của nấm có thể kéo dài hơn, mặc dù vậy ẩm độ cao sẽ có lợi cho bào tử nảy mầm và sự sinh trưởng của nấm, nhiệt độ của nấm khoảng 5-350C, thích hợp nhất là 20-300C. Nấm có khả năng sống lâu khi độ ẩm 75%. Ánh sáng là rất cần thiết đối với nấm Paecilomyces sp., trong giai đoạn bào tử ánh sáng rất có lợi cho sự hình thành bào tử khỏe mạnh. Nấm thích hợp với điều kiện hơi chua đến trung tính. Chúng nảy mầm tốt nhất là pH 4,5-6,5 phạm vi thích hợp là pH 3-8 (Trần Văn Mão, 2002, 2004).
(ii) Độc tố và cơ chế tác động: Độc tố của nấm Paecilomyces sp. là một chất dẫn xuất của Pyridine có tên là Dipicolinic acid (DPA). Theo Padmaja (2006) sau khi dính vào côn trùng, bào tử nấm sẽ nảy mầm sau đó xâm nhập và phát triển bên trong cơ thể côn trùng. Thời gian ủ bệnh trong cơ thể côn trùng từ 2-3 ngày, hoặc có thể đến một tuần, thời gian này côn trùng yếu dần đi và ngưng hẳn các hoạt động vận động. Khi vật chủ chết bào tử nấm màu tím sẽ mọc bao quanh bên ngoài cơ thể côn trùng, toàn thân chúng hơi cứng lại, sau đó cơ thể khô và khi nấm phát triển hoàn toàn thì cơ thể nấm chỉ còn lại lớp vỏ. Côn trùng bị nhiễm nấm khi chết thường có màu hồng, vàng nhạt và trắng, thân hơi cong lại. 2.5.2. Sơ lƣợc về một số dịch trích thảo mộc 2.5.2.1. Tỏi (Allium sativum L.)
Tỏi là một loại cây trồng có nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Ở Việt Nam tỏi được trồng nhiều ở miền Bắc và miền Trung. Trong tỏi có một ít iốt và tinh dầu (100 kg tỏi có chứa 60-200 g tinh dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là alixin C6H10OS2 một hợp chất sulfur có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh (Đỗ Tất Lợi, 2006). Theo Martinez (2011) đã phân tích sắc ký khí quang phổ ghi nhận tinh dầu tỏi giàu thành phần Diallyl trisulfide (chiếm 33,57%), Diallyl disulfide (30,93%) và Methyl allyl trisulfide (11,28%) độc hại đối với côn trùng (Huang và ctv., 2000; Kimbaris và ctv., 2009). Tác dụng của tỏi là chất xua đuổi, thuốc trừ sâu, thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ nấm và chất kháng sinh. Dầu tỏi có tác dụng phổ rộng, có khả năng diệt nhiều loại côn trùng (Ellis và ctv., 1996). Tinh dầu tỏi làm ấu trùng nhện Rhipicephalus microplus 10 ngày tuổi chết cao đạt 90-100% (Martinez, 2011), diệt nhện Hyalomma marginatum rufipes Koch và Rhipicephalus pulchellus Gerstacker (Nchu và ctv., 2005). Maurer và ctv. (2009) đã sử dụng dịch chiết tỏi sạch nồng độ 10 và 100% làm giảm sức sống của nhện cái Dermanyssus gallinae De Greer. Birrenkott và ctv. (2000) đã báo cáo rằng khi sử dụng dịch trích tỏi ở nồng độ 10% kiểm soát nhện Ornithonyssus sylvarium, tỏi là một chất có tác dụng xua đuổi và không trực tiếp diệt nhện. Ngoài ra, dịch trích tỏi từ acetone có thể diệt ấu trùng Spodoptera litura, trứng Helicoverpa armigera và một số sâu hại
30
trên đậu bắp (Anon, 1999). Nguyễn Mạnh Chinh (2011) ghi nhận dầu tỏi là một trong những hoạt chất đăng ký phòng trừ các loài sâu hại cây trồng. Nhóm độc IV, thời gian cách lý ngắn 2-3 ngày. Các chế phẩm đang sử dụng tại Việt Nam như Bio Repel 10 DD, Bralic-Tỏi, Tỏi 12.5 DD,… 2.5.2.2. Hành (Allium cepa L.)
Cây hành có nguồn gốc ở miền Tây Á, hiện nay được trồng nhiều nơi trên khắp thế giới. Thành phần hóa học của củ hành Allium cepa L. chủ yếu là allyl-disulfur, allyl-propyl-disulfur. Azima (2012) đã đánh giá tính xua đuổi của củ hành Allium cepa trên ấu trùng nhện Leptotrombidium deliense (Acari: Trombiculidae) trong điều kiện phòng thí nghiệm, kết quả cho thấy tại nồng độ 10% dịch trích xuan đuổi đạt 80-96%.
31
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Gồm năm nội dung chính với các vấn đề nghiên cứu của từng nội dung
như sau:
Nội dung 1: Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại
Tiền Giang và Vĩnh Long
Nội dung 2: Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phương thức
truyền bệnh trên nhãn
- Nghiên cứu tác nhân gây bệnh CR trên nhãn - Xác định phương thức lan truyền bệnh CR trên nhãn tại ĐBSCL Nội dung 3: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của
NLN trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của NLN E. dimocarpi - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của NLN E. dimocarpi Nội dung 4: Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của
các giống nhãn
- Đánh giá mức độ mẫn cảm với bệnh CR của các giống nhãn được trồng
phổ biến tại Tiền Giang
- Đánh giá mức độ mẫn cảm đối với bệnh CR của các giống nhãn tại
ĐBSCL
- Khảo sát hàm lượng các chất điều hoà sinh trưởng trong cây nhãn Nội dung 5: Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp NLN và bệnh Chổi
Rồng trên nhãn
- Biện pháp canh tác: Đánh giá hiệu quả của việc tỉa cành ở các mức độ khác nhau đối với quản lý bệnh CR trên nhãn. Đánh giá hiệu quả của các mức phân bón khác nhau đối với quản lý bệnh CR trên cây nhãn. Nghiên cứu thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý bệnh CR trên nhãn.
- Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc: Khảo nghiệm hiệu quả của dịch trích thảo mộc đến tỷ lệ chết của NLN E. Dimocarpi. Khảo nghiệm hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với NLN E. dimocarpi trên nhãn. Khảo nghiệm hiệu quả của các loại thuốc BVTV sinh học đối với NLN E. dimocarpi trên nhãn tại điều kiện ngoài vườn.
- Biện pháp hóa học: Khảo nghiệm hiệu quả của các loại thuốc BVTV
hóa học đối với NLN E. dimocarpi trên nhãn tại điều kiện ngoài vườn.
- Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi
Rồng trên nhãn
32
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Quyết định công nhận Nghiên cứu sinh số 4389/QĐ-ĐHCT ngày
30/12/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Cần Thơ
Thời gian đào tạo theo hệ không tập trung là 4 năm (11/2011-11/2015), theo Quyết định giao đề tài và người hướng dẫn Nghiên cứu sinh số 2990/QĐ- ĐHCT ngày 05/08/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu của Nghiên cứu sinh cho đến khi hoàn thành các
nội dung nghiên cứu theo đề cương của đề tài: 01/2011-11/2015. 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Công tác điều tra và thu thập mẫu nghiên cứu (xác định tác nhân, đặc điểm sinh học, phổ ký chủ, thiên địch và biện pháp quản lý của NLN cũng như bệnh CR) được thực hiện trên 4 tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre.
+ Tại tỉnh Tiền Giang: xã Hiệp Đức, Ngũ Hiệp, Nhị Quí và Tân Phong thuộc huyện Cai Lậy; xã Long Hưng, Hữu Đạo và Dưỡng Điềm thuộc huyện Châu Thành; xã Hòa Khánh thuộc huyện Cái Bè;
+ Tại tỉnh Vĩnh Long: xã Bình Hòa Phước, Hòa Ninh và Lộc Hòa thuộc
huyện Long Hồ; xã Chánh An và An Phước thuộc huyện Măng Thít;
+ Tại tỉnh Trà Vinh: xã Tân Qui thuộc huyện Cầu Kè; + Tại tỉnh Bến Tre: xã Quới Sơn và Tiên Long thuộc huyện Châu Thành;
xã Sơn Định thuộc huyện Chợ Lách được điều tra và thu thập mẫu.
Các thí nghiệm trong phòng, nhà lưới và phân tích được thực hiện tại Bộ môn Bảo vệ thực vật và Bộ môn Công nghệ Sinh học-Viện Cây ăn quả miền Nam; Phòng Sinh học Phân tử-Viện Công nghệ Sinh học-Trường Đại học Cần Thơ; Phòng Thí nghiệm Chuyên sâu-Trường Đại học Cần Thơ; Phòng Sinh học Phân tử-Viện Công nghệ Sinh học-Trường Đại học Nông Lâm-TP.HCM; Phòng Kính hiển vi điện tử-Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương, Hà Nội; Phòng Thí nghiệm Phân tích Trung tâm-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM và Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm TP.HCM.
Nghiên cứu biện pháp quản lý NLN, bệnh CR và xây dựng mô hình quản lý tổng hợp được thực hiện trên các vườn nhãn TDB tại các xã Hiệp Đức và Nhị Quí thuộc huyện Cai Lậy; các xã Long Hưng, Hữu Đạo và Dưỡng Điềm thuộc huyện Châu Thành; xã Hòa Khánh thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. 3.3. Vật liệu nghiên cứu
Các mẫu nhãn có triệu chứng điển hình của CR được thu thập tại huyện Cái Bè (Tiền Giang), huyện Cầu Kè (Trà Vinh) và huyện Long Hồ (Vĩnh Long). Mẫu nhãn bệnh được lây nhiễm tại Bộ môn BVTV-VCAQMN. Mẫu
33
nhãn sạch, mẫu cam sành sạch bệnh được trồng bằng hạt và trồng cách ly tại Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN. Các mẫu đối chứng khác gồm: (1) Mẫu mía nhiễm bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra được thu tại Nghệ An; (2) Mẫu khoai mì nhiễm bệnh CR do phytoplasma gây ra được thu tại Đồng Nai; (3) Mẫu cam sành nhiễm bệnh vàng lá greening (Huanglongbin) do vi khuẩn Candidatus Liberibacter asiaticus gây ra được thu tại Tiền Giang; (4) East Asian passiflora virus (EAPV) làm đối chứng cho nhóm Potyvirus; (5) Papaya leaf curl virus (PLCV) làm đối chứng cho nhóm Begomovirus; (6) Cucumber mosaic virus (CMV) làm đối chứng cho nhóm Tobamovirus; (7) Citrus tristeza virus (CTV) làm đối chứng dương cho nhóm Closterovirus và (8) Banana bunchy top virus (BBTV) làm đối chứng cho nhóm Babuvirus.
Các giống nhãn được sử dụng trong đề tài này là giống nhãn TDB, nhãn Vũng Tàu, nhãn Thạch kiệt, nhãn Sài Gòn, nhãn Edor, nhãn Xuồng cơm vàng, nhãn Xuồng cơm trắng, nhãn Super, nhãn Long, nhãn Cùi, nhãn Lồng Hưng Yên, nhãn lai NL1-19, nhãn lai NL1-23, nhãn Giồng. Ngoài ra, đề tài này còn khảo sát trên các chủng loại cây trồng khác như cây chôm chôm, cây bưởi, cây cam, cây chanh, cây quýt, cây sầu riêng, cây xoài, cây mít, cây mận, cây đu đủ, cây khoai mì, cây nhãn con 35 ngày, 3 tháng tuổi trồng trong chậu nhựa.
Các vườn nhãn TDB từ 5-20 năm tuổi đang bị nhiễm CR 50-100% tại
tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long.
Nhện lông nhung E. dimocarpi (Acari: Eriophyidae), ong Apis mellifera, Apis dorsata (Hymenoptera: Apidae), bọ xít nhãn Tessaratoma sp. (Hemiptera: Tessaratomidae) là những loài nhện và côn trùng được sử dụng trong đề tài này.
Các thiết bị được sử dụng trong đề tài này gồm tủ thao tác DNA (NUAIRE, Hoa Kỳ), tủ ủ mẫu 65oC (DAIHAN, Hàn Quốc), tủ lạnh trữ mẫu - 20oC (SANYO, Nhật Bản), tủ ủ mẫu 37oC (ESCO, Indonesia), máy ly tâm Eppendorf 5417C (Eppendorf, Hoa Kỳ), máy ly tâm chân không (GENEVAC- UK, Anh), máy nghiền Retsch MM200 (Retsch, Đức), máy lắc vortex (Velp, Italy), máy PCR Perkin Elmer 9700 (Perkin Elmer, Hoa Kỳ), máy chụp gel BIORAD UV2000 (Bio-Rad Laboratories, Hoa Kỳ), máy chụp hình Gel Doc RX+ (Bio-Rad Laboratories, Hoa Kỳ), máy đo hấp thụ tử ngoại Nanodrop, tủ định ôn (Shellab, Hoa Kỳ), kính hiển vi điện tử truyền qua JEM-1010 (JEOL, Nhật Bản), kính hiển vi điện tử quét SEM-S4800 (Hitachi, Nhật Bản), máy cắt lát siêu mỏng LEICA ULTRACUTE-8800 (Leica, Đức), máy cắt vi mẫu LEICA CM-1850 UV (Leica, Đức), kính hiển vi huỳnh quang OBSERVER A1, bộ máy chiết SOXHLET (INLAB Equipments (Madras) Pvt. Ltd., Đức),
34
kính lúp côn trùng MEIJI (Meiji Techno Co.,Ltd., Nhật Bản), máy chụp ảnh kỹ thuật số RICOH WG-4 (Ricoh Imaging, Indonesia).
Dụng cụ sử dụng gồm bộ pipetman: 2 µl, 20 µl, 100 µl và 1000 µl, cối, chày, cốc, bình tam giác, ống tube (0,2 ml, 0,5 ml và 1,5 ml), đầu côn (2 µl, 20 µl, 100 µl và 1000 µl), ống đong, giấy thấm, giấy bạc, chậu nhựa, đĩa petri, túi nghiền mẫu, kéo cắt cành, túi nilon, thước kẹp, vợt côn trùng, phiếu điều tra.
5%, DAPI
Hóa chất sử dụng gồm Tris 50mM, EDTA 25mM, SDS 1%, NaCl 300mM, CTAB 2%, Chloroform : Isoamyl (24:1), Iso propanol, Rnase, Methanol, Ethanol 70%, 90%, 100%, Tris-EDTA (TE), dung dịch đệm PCR 10X, dNTP, mồi, enzym Taq polimerase, BiH20, bộ kít DNA Mini Kit (QIAGEN-Đức) và bộ kít RNeasy Mini Kit (QIAGEN-Đức), dung dịch SafeView, KH2PO4, Glutaraldehyde (4-6-diamidino-2- phenylindole).
40WG), Abamectin+Petroleum
(Visober
oil
Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong đề tài này gồm có Abamectin (Brightin 1.8EC), Karanjin (Takare 2EC), Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 88.3EC), Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC), Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC, Prodife‟s 6WDG), Pyridaben (Alfamite 15EC), Fenpyroximate (Ortus 5SC), Diafenthiuron (Pegasus 500SC), Sulfur (Sulox 80WP), Propargite (Saromite 57EC), Fipronil (Regent 0.3GR), Cypermethrin (Secsaigon 5EC), (Lambda-cyhalothrin (Karate 2.5EC).
Phân bón lá được sử dụng trong đề tài này gồm có Trafos K (Phosphorus
(P205) + Potassium (K20)), Headline 250EC (Pyraclostrobin), KClO3, GA3.
Dịch trích thảo mộc được sử dụng trong đề tài được trích từ ớt đỏ Capsicum annuum, ớt xanh Capsicum annuum, củ gừng Zingiber officinali, rễ vạn thọ Tagetes erecta, củ hành Allium sepa và củ nghệ Curcuma longa.
Chế phẩm sinh học sử dụng trong đề tài có nấm Paecilomyces sp. đã được VCAQMN phân lập từ nhiều nguồn khác nhau; Nấm Beauveria bassiana Vuillemin đã được Viện Công nghệ Sinh học-trường Đại học Nông Lâm phân lập từ nhiều nguồn khác nhau; Nấm Metarhizium anisopliae Sorok đã được Bộ môn Bảo vệ thực vật-Viện Lúa ĐBSCL phân lập.
Phân vô cơ phân DAP (18-46-0), Urê 46%, lân Long Thành, Kali, N-P-K (20-20-15; 16-16-8), phân hữu cơ HVP cũng được sử dụng trong một số thí nghiệm của đề tài.
35
3.4. Phƣơng pháp 3.4.1. Điều tra hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long
- Mục tiêu: Xác định được tình hình nhiễm bệnh CR và biện pháp quản lý của nông dân trồng nhãn tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long từ đó biết rõ các vấn đề tồn tại cần giải quyết.
- Thời gian: Từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011 - Địa điểm: Tại xã Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Hoà Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang); xã Bình Hoà Phước và xã Lộc Hoà, huyện Long Hồ (Vĩnh Long); xã Chánh An và xã An Phước, huyện Măng Thít (Vĩnh Long).
- Số phiếu: 150 phiếu - Phương pháp: Tiến hành điều tra ngẫu nhiên các vườn nhãn TDB tại 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, vườn được chọn điều tra phải có diện tích từ 2.000 m2 trở lên. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp nông dân theo phiếu đã chuẩn bị sẵn, các thông tin phỏng vấn bao gồm điều kiện canh tác, bảo vệ thực vật và cách quản lý bệnh CR,...Sau khi phỏng vấn nông dân, tiến hành điều tra cụ thể tại vườn và có nhận xét chung về tình hình dịch hại trên vườn (Quy chuẩn QCVN 01-38:2010/BNNPTNT) - Các chỉ tiêu theo dõi: Công tác điều tra được tiến hành chủ yếu thông qua phiếu điều tra với
các nội dung sau:
+ Thông tin chung: Họ và tên chủ hộ, tuổi, trình độ văn hóa, kinh nghiệm
trồng nhãn, tỷ lệ thu nhập từ nhãn và hiểu biết của chủ vườn về bệnh CR
+ Thông tin về vườn cây: Giống trồng, diện tích, kỹ thuật canh tác, loại
cây trồng xen, loại cỏ trong vườn, tình hình nuôi ong mật
+ Thông tin về tình hình CR và diễn biến dịch hại CR trên nhãn: Khảo sát và đánh giá hiện trạng bệnh CR theo phương pháp của Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (1997). Khảo sát và đánh giá tình hình hiện diện của NLN trên các giống nhãn theo phương pháp của Nguyễn Công Thuâ ̣t (1997)
Mứ c đô ̣ nhiễm đươ ̣c đánh giá theo cấp sau: (-) Không xuất hiện; (+) Xuất hiê ̣n ít , lẻ tẻ (5%); (++) Xuất hiê ̣n thườ ng xuyên (6-25%); (+++) Xuất hiê ̣n nhiều (26-50%); (++++) Xuất hiê ̣n rất nhiều (> 50%). 3.4.2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phƣơng thức truyền bệnh trên nhãn
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của bệnh Chổi Rồng đến tế bào mô cây nhãn
- Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
36
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); Phòng Thí nghiệm Chuyên sâu-Trường Đại học Cần Thơ, Đường 3/2, Khu 2 ĐHCT, Quận Ninh Kiều (TP. Cần Thơ).
- Phương pháp: + Tiến hành giải phẩu mô trên chồi nhãn TDB không có triệu chứng CR và chồi nhãn TDB có triệu chứng CR (cây nhãn 10 năm tuổi ngoài vườn, cây nhãn con 1 tháng tuổi sạch bệnh trong phòng kính). Các chồi nhãn không có triệu chứng CR và nhãn có triệu chứng CR được thu thập có cùng độ tuổi, cùng trên 1 cành trên cây. Ở mỗi cây, chọn một chồi non, mỗi chồi quan sát trên 10 lát cắt, quan sát sự khác nhau giữa mô nhãn không có triệu chứng CR và mô nhãn có triệu chứng CR. Thí nghiệm được lặp lại 10 lần. Tiến hành nhuộm mô nhãn bằng phương pháp phẩm nhuộm 2 màu theo quy trình của khoa Sinh học-Trường Đại học Khoa học tự nhiên (TP.HCM) gồm các bước: Ngâm mẫu trong dung dịch Javel trong 15 phút để loại tế bào. Sau đó rửa nước cho sạch Javel. Tiếp tục ngâm trong dung dịch Acid acetic trong 5 phút để loại nước Javel còn lại. Nhuộm mẫu trong dung dịch phẩm nhuộm 2 màu (iode xanh và carmin) trong vòng 3 phút. Rửa sạch phẩm nhuộm và mẫu được đặt trên lame có nhỏ sẵn 01 giọt dung dịch glycerol. Quan sát phẩu thức dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 40 lần. Sau đó các lát cắt nhãn được chụp hình dưới kính hiển vi điện tử quét SEM-S4800 ở độ phóng đại 5.500 lần.
- Chỉ tiêu theo dõi: Sự khác biệt về hình dạng, cấu trúc và các khác biệt
trong mô của mẫu nhãn không có triệu chứng CR và nhãn có triệu chứng CR. 3.4.2.2. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn
- Mục tiêu: Tìm ra tác nhân gây ra bệnh CR trên nhãn để nghiên cứu biện
pháp quản lý hiệu quả bệnh này.
a. Xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn bằng phƣơng
pháp nhuộm DAPI
- Thời gian: Từ tháng 08 năm 2015 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM.
- Phương pháp: Tiến hành thu mẫu nhãn bệnh CR và mẫu nhãn sạch tại Bộ môn BVTV-VCAQMN (các mẫu nhãn bệnh CR được thu từ các cây nhãn con nhiễm bệnh CR được lây nhiễm bệnh nhân tạo từ nguồn bệnh được thu thập từ các vùng nhãn nhiễm bệnh nặng tại Cái Bè-Tiền Giang, Long Hồ-Vĩnh Long và Cầu Kè-Trà Vinh, Châu Thành-Đồng Tháp, Châu Thành-Bến Tre, các nguồn nhãn bệnh này được lây nhiễm và lưu trữ thường xuyên tại Bộ môn BVTV-VCAQMN để làm thí nghiệm). Mẫu được chuyển đến phòng Thí nghiệm Tế bào gốc-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM để phân
37
tích. Tổng số mẫu được quan sát là 10 mẫu nhãn TDB có triệu chứng CR, mỗi mẫu được thu trên 1 cây (2 mẫu nhãn nhiễm bệnh/địa phuơng) và 10 mẫu nhãn TDB sạch. Mỗi mẫu nhãn đều được quan sát các bộ phận gân lá, cuống lá và ngọn. Cắt mẫu ở độ dài 1 cm và đặt vào dung dịch glutaraldehyde 5% (5 ml glutaraldehyde và 95 ml phosphate 0.1 M ở pH 6.8) trong 25 phút. Sau đó rửa mẫu bằng dung dịch đệm phosphate 0.1M ở mức pH 6.9 trong 5 phút. Cắt mẫu theo chiều dọc với với độ dày 15 μm bằng máy cắt vi mẫu. Đặt mẫu vào dung dịch nhuộm DAPI (4-6-diamidino-2-phenylindole) trong 20 phút. Sau đó rửa mẫu bằng nước cất vô trùng để loại bỏ chất nhuộm. Mẫu được để khô tự nhiên, đọc kết quả dưới kính hiển vi huỳnh quang ở các độ phóng đại 10-40 lần, bước sóng của đèn UV 365 nm, để xác định sự hiện diện của mầm bệnh trong mẫu và chụp ảnh (Nolberto và ctv., 2013).
b. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn bằng sinh
học phân tử
- Thời gian: Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2014 - Địa điểm: Bộ môn CNSH và Bộ môn BVTV-VCAQMN-xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); Phòng Hiển vi điện tử-Viện CNSH- Trường Đại học Cần Thơ-phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều (TP.Cần Thơ); Phòng Hiển vi điện tử-Viện CNSH-Trường Đại học Nông Lâm-xã Đông Hòa, huyện Thủ Đức (TP.HCM).
- Phương pháp: * Ly trích DNA tổng số từ mẫu lá và chồi nhãn: DNA nhãn được thu từ chồi và lá nhãn sạch bệnh và có triệu chứng bệnh, các mẫu được thu thập vào buổi sáng (7-8 giờ sáng). Mẫu sau khi thu thập được rửa sạch dưới vòi nước và rửa lại bằng nước cất 2 lần (BiH20), 2 g mẫu được nghiền thành bột mịn trong dung dịch ni tơ lỏng. DNA của nhãn được ly trích sử dụng theo 2 quy trình:
+ Quy trình 1: Sử dụng quy trình ly trích bằng CTAB được mô tả bởi Rogers và Bendich (1988) có hiệu chỉnh bao gồm các bước được trình bày trong Phụ lục 3.1.
+ Quy trình 2: Sử dụng bộ kít DNA Mini Kit (QIAGEN, Đức) ly trích DNA từ lá non hoặc chồi non của mẫu sạch bệnh, mẫu có triệu chứng bệnh và NLN E. dimocarpi theo quy trình của nhà sản xuất. Quy trình tóm tắt được trình bày như trong Phụ lục 3.2.
Các DNA sau khi ly trích được kiểm tra hàm lượng và độ tinh sạch bằng
máy đo Nanodrop và điện di trên gel agarose 0,8%.
* Ly trích RNA từ mẫu lá non hoặc chồi non của mẫu sạch bệnh và mẫu có triệu chứng bệnh: Sử dụng bộ kít RNeasy Mini Kit (QIAGEN, Đức) để tách chiết RNA theo quy trình của nhà sản xuất (Phụ lục 3.3).
38
Các RNA sau khi ly trích được kiểm tra hàm lượng và độ tinh sạch bằng
máy đo Nanodrop và điện di trên gel agarose 0,8%.
* DNA và RNA được ly trích như trên sẽ được sử dụng để nghiên cứu các giả thuyết tác nhân gây bệnh CR trên nhãn bằng kỹ thuật PCR và RT- PCR.
(i) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là
phytoplasma
Sử dụng kỹ thuật Polymerase chain reaction (PCR) tổ (tên tiếng Anh nested-PCR) để kiểm chứng giả thuyết tác nhân gây bệnh CR trên nhãn là phytoplasma. Đây là một kỹ thuật PCR 2 giai đoạn nhằm tăng thêm độ nhạy của PCR.
+ Lựa chọn mồi: Các cặp mồi sử dụng để khuyếch đại là các cặp mồi chung dùng để phát hiện cho tất cả các phytoplasma đã được công bố (Bảng 3.1). Cặp đoạn mồi P1/P7, P1/Tint và R16mF2/R16mR1 được sử dụng trong giai đoạn đầu. Sản phẩm của phản ứng PCR đầu tiên này được pha loãng từ 20-40 lần và tiếp tục làm mạch khuôn cho phản ứng PCR tiếp theo. Các cặp mồi fU5/rU3, f01/r01, R16F2n/R16R2, R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1 và R16(V)F1/R16(V)R1, 16R758F/m23sR và R16(I)F1/R16(I)R1 được sử dụng trong phản ứng PCR giai đoạn 2.
+ Phản ứng nhân đoạn DNA mục tiêu bằng máy nhân phân tử PCR của BioRad được tóm tắt ở Bảng 3.2 với tổng thể tích cho một phản ứng PCR là 25 µl. Các chu kỳ và nhiệt độ khác nhau cũng được hiệu chỉnh phù hợp cho từng cặp mồi.
Đối với cặp mồi P1/P7, P1/Tint và R16mF2/R16mR1 chu kỳ nhiệt gồm các bước: bước khởi đầu ở 95oC trong 3 phút; 35 chu kỳ tiếp theo gồm các bước như: biến tính ở 94oC trong 30 giây, gắn mồi ở 53oC trong 90 giây và kéo dài ở 72oC trong 90 giây và giai đoạn kết thúc tại 72oC trong 10 phút.
Đối với các cặp mồi còn lại, chu kỳ nhiệt gồm các bước: bước khởi đầu ở 95oC trong 4 phút; 40 chu kỳ tiếp theo gồm các bước như: biến tính ở 94oC trong 1 phút, gắn mồi ở 57oC trong 1 phút và kéo dài ở 72oC trong 2 phút và giai đoạn kết thúc tại 72oC trong 10 phút.
39
Bảng 3.1: Trình tự các đoạn mồi cho phytoplasma sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn Stt Mồi
Trình tự nucleotide (5‟- 3‟)
Phương pháp
Tài liệu tham khảo
Kích thước sản phẩm PCR (bp) 1830
P1/P7
1
PCR trực tiếp
Smart và ctv., 1996
P1/Tint
1450
2
PCR trực tiếp Viswanathan và ctv., 2005
R16mF2/R16mR1
1432
3
PCR trực tiếp Gundersen và ctv., 1996
fU5/rU3
876
4
Nested PCR
Lorenz và ctv., 1995
f01/r01
1057
5
Nested PCR
Lorenz và ctv., 1995
R16F2n/R16R2
1248
6
Nested PCR
Lee và ctv., 1994
R16F1/R16R0
1371
7
Nested PCR
Lee và ctv., 1994
R16(X)F1/R16(X)R1
1369
8
Nested PCR
Lee và ctv., 1994
16R758F/m23sR
1082
9
Nested PCR
Gibb và ctv., 1995
10 R16(I)F1/R16(I)R1
1097
Nested PCR
Montano và ctv., 2001
11 R16(V)F1/R16(V)R1
1110
Nested PCR
Lee và ctv., 1994
509
12 M1/M2
Nested PCR
Gibb và ctv., 1995
1187
13
PA2F/R
Nested PCR
485
14 NPA2F/R
Nested PCR
Heinrich và ctv., 2001 Heinrich và ctv., 2001
550
15
Fra4/Fra5
Nested PCR
Zreil và ctv., 1998 Hodgetts và ctv., 2008
F:AAGAGTTTGATCCTGGCTCAGGATT R:CGTCCTTCATCGGCTCTT F:AAGAGTTTGATCCTGGCTCAGGATT R:TCAGGCGTGTGCTCTAACCAGC F:CATGCAAGTCGAACGGA R:CTTAACCCCAATCATCGAC F:CGGCAATGGAGGAAACT R:TTCAGCTACTCTTTGTAACA F:CGGAAACTTTTAGTTTCAGT R:AAGTGCCCAACTAAATGAT F:GAAACGACTGCTAAGACTGG R:TGACGGGCGGTGTGTACAAACCCCG F:AAGACGAGGATAACAGTTGG R:GGATACCTTGTTACGACTTAACCCC F:GACCCGCAAGTATGCTGAGAGATG R:CAATCCGAACTGAGACTGT F:GTCTTTACTGACGCTGAGGC R:TAGTGCCAAGGCATCCACTGTG F:TAAAAGACCTAGCAATAGG R:CAATCCGAACTGAGACTGT F:TTAAAAGACCTTCTTCGG R:TTCAATCCGTACTGAGACTACC GTCTTTACTGACGCTGAGGC CTT CAG CTA CCC TTT GTA AC GCC CCG GCT AAC TAT GTG C TTG GTG GGC CTA AAT GGA CTC ATG ACC TGG GCT ACA AAC GTG A GGT GGG CCT AAA TGG ACT CG CTCCTCTGTCTCTAAAGG AGCAATTGACATTAGCGA GARATGAAAACTGGRGAAGG GAYGARGSWAGAACKCCT GTTTTRGCAGTTCCTGTCATNCC
480 Semi-nested PCR 16 SecAfor1/ SecAfor2/ SecArev3
40
Thể tích sử dụng (µl) 16,85 2,5 1 2 0,5 0,5 0,15 1,5 25 Nồng độ gốc 10 X 20 mM 25 mM 100 pM 100 pM 5 U 25 ng
Bảng 3.2: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng PCR cho phytoplasma sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn Hóa chất BiH20 Dung dịch đệm PCR dNTP MgCl2 Mồi xuôi Mồi ngược Taq DNA polymerase DNA Tổng thể tích
(ii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi khuẩn + Lựa chọn mồi: Các cặp mồi sử dụng để khuyếch đại là các cặp mồi chung dùng để phát hiện các vi khuẩn được thiết kế trên trình tự 16S rRNA của vi khuẩn đã được công bố (Bảng 3.3). Cặp đoạn mồi 27F/1492R; 27F/1489R; 27F/1525R; G1/L1; P8FPL/P806R; 395F/871R; 395F/1492R; 799F/1492R; UNI-OL/UNI-OR và UNI-IL/UNI-IR.
+ Phản ứng nhân đoạn DNA mục tiêu bằng máy nhân phân tử PCR của BioRad được tóm tắt ở Bảng 3.4 với tổng thể tích cho một phản ứng PCR là 50 µl. Các chu kỳ và nhiệt độ khác nhau cũng được hiệu chỉnh phù hợp cho từng cặp mồi. Chu kỳ nhiệt gồm các bước: bước khởi đầu ở 95oC trong 1,5 phút; 35 chu kỳ tiếp theo gồm các bước như: biến tính ở 95oC trong 50 giây, gắn mồi ở 55oC trong 70 giây (tùy thuộc từng mồi) và kéo dài ở 72oC trong 90 giây và giai đoạn kết thúc tại 72oC trong 3 phút.
41
Bảng 3.3: Trình tự các đoạn mồi cho vi khuẩn được sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn
Stt Mồi Trình tự nucleotide (5‟- 3‟) Tài liệu tham khảo
Kích thước sản phẩm PCR/RT-PCR (bp) 1500 1
Lane, 1991
2 1500
3 1500
Lane, 1991 Universal bacterial PCR fact sheet, 2004
4 600
Clementino và ctv., 2001
5 1500
Weisburg và ctv., 1991
6 500
Muhling và ctv., 2008
7 750
Chelius và Triplett, 2001
27F/1492R 27F/1489R 27F/1525R G1/L1 P8FPL/P806R 395F/871R 799F/1492R UNI-OL/UNI-OR 8 725
Sauer và ctv., 2005
9 UNI-IL/UNI-IR 1117
Sauer và ctv., 2005
10 1000
Chelius và Triplett, 2001
395F/1492R F: GTTTGATCCTGGCTCAG R: GGTTACCTTGTTACGACTT F: GTTTGATCCTGGCTCAG R: TACCTTGTTACGACTTCA F: GTTTGATCCTGGCTCAG R: AAGGAGGTGWTCCARCC F: GAAGTCGTAACAAGG R: CAAGGCATCCACCGT F: AGAGTTTGATCCTGGCTCAG R: CTACGGCTACCTTGTTACGA F: CMATGCCGCGTGTGTGAA R: ACTCCCCAGGCGGTCDACTTA F: AACMGGATTAGATACCCKG R: GGTTACCTTGTTACGACTT F: GTGTAGCGGTGAAATGCG R: ACGGGCGGTGTGTACAA F: GGTGGAGCATGTGGTTTA R: CCATTGTAGCACGTGTGT F: CMATGCCGCGTGTGTGAA R: GGTTACCTTGTTACGACTT
42
Bảng 3.4: Nồng độ các thành phần trong phản ứng PCR với các cặp mồi cho vi khuẩn sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn Hóa chất BiH20 Dung dịch đệm PCR dNTPs MgCl2 Mồi xuôi Mồi ngược Taq DNA polymerase DNA Tổng thể tích
Thể tích sử dụng (µl) 35,5 5 2 4 0,25 0,25 0,5 2,5 50 Nồng độ gốc - 10 X 200 µM 50 Mm 100 Pm 100 pM 5 U 50 ng
+ Kiểm tra và thu thập số liệu: Các sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,5% có nhuộm với dung dịch SafeView. Sử dụng thang chuẩn 1 kb, quan sát và ghi nhận hình ảnh bằng máy chụp hình Gel Doc RX+ của BioRad.
Số liệu được thu thập bằng sự hiện diện hay vắng mặt của đoạn DNA trên gel. Để tăng tính chính xác cho số liệu thu thập được, mỗi cặp mồi đều được lặp lại 2-3 lần.
(iii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi rút + Lựa chọn mồi: Các cặp mồi được sử dụng là các cặp mồi chung của một số nhóm vi rút có genome là ssRNA và có cấu trúc dạng hình sợi như Nib2-F/Nib3-R và CN48/Oligo-dT cho nhóm EAPV/Potyvirus; A1/D1, B1/C1, A2/D2 và B2/C2 cho nhóm Emaravirus; Tymorep-F/Tymorep-R cho nhóm Tymovirus; CTV-F/CTV-R cho nhóm Closterovirus/CTV; TMV- F/TMV-R cho nhóm Tobamovirus/CMV. Ngoài ra, một số vi rút có genome là ssDNA được tiến hành trong thí nghiệm này như Begomo-F/Begomo-R cho nhóm Begomovirus/PLCV và BBTV-R/BBTV-F cho nhóm Babuvirus (Bảng 3.5).
+ Phản ứng nhân đoạn DNA mục tiêu bằng máy nhân phân tử PCR của BioRad được tóm tắt ở Bảng 3.6 với tổng thể tích cho một phản ứng PCR là 25µl. Các chu kỳ và nhiệt độ khác nhau cũng được hiệu chỉnh phù hợp cho từng cặp mồi. Chu kỳ nhiệt gồm các bước: bước khởi đầu ở 95oC trong 3 phút; 35 chu kỳ tiếp theo gồm các bước như: biến tính ở 95oC trong 30 giây, gắn mồi ở 45-52oC trong 45 giây (tùy thuộc từng mồi) và kéo dài ở 72oC trong 90 giây và giai đoạn kết thúc tại 72oC trong 10 phút.
+ Phản ứng nhân đoạn RNA bằng máy nhân phân tử PCR của BioRad được tóm tắt ở Bảng 3.7 với tổng thể tích cho một phản ứng RT-PCR là 50 µl. Chu trình chạy RT-PCR gồm các bước: tổng hợp cDNA ở 50oC trong vòng 15 phút, ngưng phản ứng tổng hợp cDNA ở nhiệt độ 95oC trong 15 phút. Tiếp theo là 35 chu kỳ nhiệt PCR (thành phần phản ứng như trên) được tiếp tục với
43
các bước: biến tính mạch DNA trong 20 giây ở 95oC, mồi được gắn vào DNA khuôn ở 50-60oC trong 30 giây và polymerase tổng hợp dây DNA mới ở 72oC trong 1 phút. Giai đoạn kết thúc tại 72oC trong 5 phút.
44
Bảng 3.5: Trình tự các đoạn mồi cho vi rút được sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn
Genome Kích thước Trình tự nucleotide (5‟- 3‟) Stt Mồi Phương pháp Đối chứng/ nhóm vi rút Tài liệu tham khảo
1 (ssRNA) RT-PCR sản phẩm PCR/RT- PCR (bp) ~390 Nib2-F/Nib3-R và
2 (ssRNA) RT-PCR CN48/Oligo-dT 650
3 (ssRNA) RT-PCR 500
4 RT-PCR CTV-F/CTV-R TMV-F/TMV-R (ssRNA) 760
(ssRNA) 5 RT-PCR 360 EAPV/ Potyvirus EAPV/ Potyvirus CTV/ Closterovirus TMV/ Tobamovirus Emaravirus
(ssRNA) 6 RT-PCR 360 Emaravirus
(ssRNA) 7 RT-PCR 360 Emaravirus
(ssRNA) 8 RT-PCR 360 Emaravirus
(ssRNA) 9 RT-PCR 516 Tymovirus
(ssDNA) PCR 2.800
A1/D1 B1/C1 A2/D2 B2/C2 Tymorep-F/ Tymorep-R 10 Begomo-F/ Begomo-R
(ssDNA) PCR 11 BBTV- F:GTITGYGTIGAYGAYTTYAAYAA R:TCIACIACIGTIGAIGGYTGNCC F:TCGTGIATHGANAATGG R:(T)21V F:TGTTCCGTCCTGSGCGGAAYAATT R:GTGTARGTCCCRCGCATMGGAACC F: CGCCGAATCGGATTCGTT R: TTATGCATCTTGACTACC F:ATATTTTACAAAGATCAAAG R: GCTGACCATTTCGATGCATC F:GATGCATCGAAATGGTCTGC F: ATCATCAGAATGAACCAT F: ATCTTTAACAAAGATCAAAG R: GCTGACCATTTTGATGCATC F: GATGCATCAAAATGGTCTGC R: ATCATCAGAGTGTACCAT F:AAGGTGACGTTGCTTTTGAGGATCG R:CATGAGAACCCAGAAGTTTCCCGT F:ACGCGTGCCGTGCTGCTGCCCCCATTGTCC R:ACGCGTATGGGCTGYCGAAGTTSAGAC Zheng ctv., 2008 Pappu và ctv., 1993 Mohamed, 2009 Sabanadzovic và ctv. 2008 Elbeaino và ctv. 2013 Elbeaino và ctv. 2013 Elbeaino và ctv. 2013 Elbeaino và ctv. 2013 Hussain, 2010 Hina và ctv., 2012
R/VBBTV-F PLCV/ Begomovirus BBTV/ Babuvirus
45
Bảng 3.6: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng PCR với các mồi cho vi rút sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn Hóa chất
Thể tích sử dụng (µl) Nồng độ gốc
16,85 2,50 1,00 2,00 0,50 0,50 0,15 1,50 25,00 10 X 20 mM 25 mM 100 pM 100 pM 5 U 25 ng
Thể tích sử dụng (µl) 10 10 1,5 25 1,0 2,5 Nồng độ gốc 100 pM 100 pM 1ng/µl
BiH20 Dung dịch đệm PCR dNTP MgCl2 Mồi xuôi Mồi ngược Taq DNA polymerase DNA Tổng thể tích Bảng 3.7: Nồng độ các thành phần trong một phản ứng RT-PCR với các mồi cho vi rút sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh CR trên nhãn Hóa chất Mồi xuôi Mồi ngược RNA 1-step PCR Hot-Start (2X) Verso Enzyme Mix RT Enhancer Rnase Tổng thể tích 50
* Giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và phân tích phả hệ Sản phẩm khuyếch đại từ phản ứng PCR từ các cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 của phytoplasma, 27F/1492R, 395F/1492R và 799F/1492R của vi khuẩn được giải trình tự theo quy trình của công ty Hóa Sinh (Việt Nam) và so sánh trên ngân hàng gen NCBI (Pruitt và ctv., 2007) bằng phần mềm BLAST (Zhang và ctv., 2000).
Cây phả hệ được xây dựng theo phương pháp Neibour-Joining (NJ) sử dụng phần mềm MEGA6 (Tamura và ctv., 2013), phân tích bootstrap với 1000 lần lặp lại.
c. Quan sát sự hiện diện của tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trong lát
cắt siêu mỏng của mẫu nhãn dƣới kính hiển vi điện tử - Thời gian: Từ tháng 05 năm 2012 đến 11 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Kính hiển vi điện tử-Viện Vệ sinh dịch tể Trung
Ương, đường Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng (Hà Nội).
- Phương pháp: Tiến hành thu mẫu nhãn bệnh và mẫu nhãn sạch tại Bộ môn BVTV-VCAQMN (các mẫu nhãn bệnh CR được thu từ các cây nhãn con nhiễm bệnh CR được lây nhiễm bệnh nhân tạo từ nguồn bệnh được thu thập từ các vùng nhãn nhiễm bệnh nặng tại Cái Bè-Tiền Giang, Long Hồ-Vĩnh Long và Cầu Kè-Trà Vinh, Châu Thành-Đồng Tháp, Châu Thành-Bến Tre, các
46
nguồn nhãn bệnh này được lây nhiễm và lưu trữ thường xuyên tại Bộ môn BVTV-VCAQMN để làm thí nghiệm). Mẫu nhãn là các cây nhãn con nhiễm bệnh và sạch bệnh được mang trực tiếp đến Phòng Kính hiển vi điện tử-Viện Vệ sinh dịch tể Trung Ương để phân tích. Tổng số mẫu được quan sát là 20 mẫu nhãn TDB bệnh (1 mẫu là 1 cây nhãn con nhiễm bệnh) và 10 mẫu nhãn TDB sạch (1 mẫu là 1 cây nhãn con sạch bệnh). Mỗi mẫu nhãn đều được quan sát các bộ phận gân lá, thịt lá, cuống lá và ngọn. Quan sát 10 lát cắt/mẫu (Rakesh, 1993).
Cố định và đúc mẫu gồm các bước chính: cố định lần thứ nhất, rửa, cố định lần thứ 2, rửa, rút nước, thấm tẩm với các dung môi chuyển đổi với nhựa và đúc (Bảng 3.8) (Fasseas và ctv., 1989; Nguyễn Kim Giao, 2004).
Cắt tiêu bản siêu mỏng: + Cắt tiêu bản: Cắt mẫu trên máy cắt siêu mỏng (ultra microtome) trong chân không, mẫu có độ dày 60-70 nm. Mẫu được đưa lên lưới đồng có phủ một màng collodion.
+ Nhuộm tiêu bản: (i) lần thứ nhất: Mẫu được nhuộm màu bằng Uranyl acetate trong 10 phút. Sau đó lấy ra thấm khô rồi rửa 5-6 lần bằng cách nhúng vào nước cất 2 lần. Uranyl acetate nhuộm mạnh với các nucleic acid và các protein. (ii) lần thứ 2: Mẫu được nhuộm với dung dịch citrate chì trong 5 phút, sau đó thấm khô và rửa qua nước 5-6 lần và lại thấm khô. Citrate chì nhuộm các cấu trúc màng, các nucleic acid và các protein vì các cation chì liên kết với các nhóm phosphate, carboxyl và sulphydryl.
Thời gian Hóa chất tiến
Mẫu được để khô tự nhiên, đọc kết quả dưới kính hiển vi điện tử JEM- 1010 ở các độ phóng đại khác nhau từ 4.000-100.000 lần, để xác định sự thay đổi vi cấu trúc tế bào và sự hiện diện của mầm bệnh trong mẫu và chụp ảnh. Bảng 3.8: Các bước cố định và đúc mẫu các mô nhãn cho TEM Bước hành Cố định lần 1 Mô được cố định glutaraldehyde trong dung
1-2 giờ
dịch đệm Cacodylate 0,1M Rửa Cố định lần 2 OsO4 1% trong dung dịch đệm cacodylate qua đêm x 3 lần 2 giờ
Rửa Khử nước
0,1M Cacodylate 0,1M Ethanol 50o Ethanol 70o Ethanol 90o Ethanol tuyệt đối Propylene oxyte 15 phút/lần x 3 lần 5 phút 5-15 phút 5-15 phút 15 phút/lần x 2 lần 15 phút/lần x 2 lần
Tẩy cồn trong mẫu Ngâm tẩm (i) Propylene oxyte:Epon theo tỷ lệ 1:1 (ii) Epon nguyên chất (i) 60 phút/lần x 2 lần (ii) qua đêm
47
Epon nguyên chất trong con nhộng gelatin 60oC hóa 48 giờ 48 giờ
Đúc Polyme (làm cứng)
d. Nghiên cứu giả thuyết nhện lông nhung là nguyên nhân gây bệnh
Chổi Rồng nhãn
- Thời gian: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 08 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
Phương pháp thực hiện số
- Phương pháp: + Thiết lập quần thể NLN trong phòng thí nghiệm: Thu NLN trên những cây nhãn TDB sạch không thể hiện triệu chứng, sau đó nhân nuôi NLN trên các cây nhãn sạch được trồng từ hạt (30 ngày tuổi), NLN được nhân lên qua 3 thế hệ (45 ngày), sau đó thả NLN qua cây bò ngót được trồng từ hạt (45 ngày), tiến hành thả NLN lên cây nhãn sạch trong các thí nghiệm (30 ngày tuổi). NLN này được nuôi trong điều kiện phòng kính, nên tạm gọi đây là NLN sạch. + Thả NLN sạch trên các cây nhãn sạch: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức, 10 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại một cây nhãn (Bảng 3.9). - Chỉ tiêu theo dõi: + Thời gian từ khi lây nhiễm đến khi xuất hiện triệu chứng bệnh + Quan sát triệu chứng, so sánh với triệu chứng điển hình ngoài vườn + Tỷ lệ cây xuất hiện triệu chứng bệnh, được tính theo công thức: Tỷ lệ cây nhiễm bệnh (%) = (tổng số cây bị bệnh/tổng số cây khảo sát) x 100 Bảng 3.9: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát giả thuyết NLN là nguyên nhân gây bệnh CR trên nhãn tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 Nghiệm thức NT1 NT2 NT3
Mật (con/cây) 5 10 15
Khi cây nhãn con được 2 tuần tuổi thì tiến hành thả NLN với số lượng NLN tương ứng trên từng nghiệm thức từ NT1-NT5: 5, 10, 15, 20, 50 con NLN/cây
NT4 NT5 NT6 20 50 - Đối chứng: không thả NLN
3.4.2.3. Xác định phương thức lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại ĐBSCL
- Mục tiêu: Xác định được cách thức lan truyền của bệnh CR, khả năng lưu tồn của mầm bệnh, quan sát hình thái và hiện diện của tác nhân trong cây nhãn.
48
a. Khảo sát vai trò của nhện lông đối với bệnh Chổi Rồng trên nhãn - Thời gian: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện trong nhà kính, bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 7 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 10 cây nhãn con của giống TDB được trồng trong ly nhựa. Các cây nhãn con làm thí nghiệm được trồng từ hạt nhãn được thu trên cây nhãn được trồng tại Trại thực nghiệm của Viện CAQMN, cây nhãn không có triệu chứng bệnh. Các cây nhãn con được trồng và thực hiện toàn bộ thí nghiệm trong điều kiện phòng kính.
Thu thập NLN trên cây nhãn TDB không bị nhiễm bệnh về nuôi trên cây
nhãn con sạch bệnh trong nhà kính qua 3 thế hệ
Thu thập NLN trên cây nhãn TDB bị nhiễm bệnh CR Khi cây nhãn được 2 cặp lá tiến hành thí nghiệm. Thả NLN bị nhiễm bệnh (khoảng 100 con NLN thu từ cây có triệu chứng bệnh) và NLN không nhiễm bệnh (khoảng 100 con NLN sạch nuôi trong nhà kính qua 3 thế hệ) lên các cây nhãn con, hàng tuần có bổ sung số lượng NLN ở các nghiệm thức (Hình 3.1 A,B,C,D,E; Bảng 3.10). Bảng 3.10: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát vai trò của NLN đối với bệnh CR trên nhãn tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 Stt
Phương pháp thực hiện Stt
Lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN sạch bệnh Lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN nhiễm bệnh Không lây nhiễm NLN (đối chứng) Nghiệm thức 1 NT1 2 NT2 3 NT3
- Chỉ tiêu theo dõi: + Thời gian theo dõi: 10 ngày/lần, sau khi thả NLN. + Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh trên cây nhãn con + Tỷ lệ nhiễm của các cây nhãn con được tính bằng công thức: Tỷ lệ bệnh (%) = (tổng số lá chét bị bệnh/tổng số lá chét khảo sát) x 100 + Mức độ xuất hiện bệnh: (Cấp bệnh được tính theo Quy chuẩn QCVN
01-38:2010/BNNPTNT)
Cấp 1: < 10% lá chét bị bệnh; Cấp 3: >10-20% lá chét bị bệnh; Cấp 5: > 20-30% lá chét bị bệnh; Cấp 7: > 30-40% lá chét bị bệnh; Cấp 9: > 40% lá chét bị bệnh
+ Mật số NLN: Ghi nhận mức độ NLN xuất hiện/lá chét của tất cả các lá
chét trên cây ở các lần lấy chỉ tiêu
49
B
A C
D
C
E
+ Mứ c đô ̣ hiện diện của NLN đươ ̣c đánh giá theo Nguyễn Công Thuật (1997): (-): Không xuất hiện ; (+): Xuất hiê ̣n ít , lẻ tẻ (5% NLN hiện diện trên lá); (++): Xuất hiê ̣n thườ ng xuyên (6-25% NLN hiện diện trên lá); (+ ++): Xuất hiê ̣n nhiều (26-50% NLN hiện diện trên lá ); (++++): Xuất hiê ̣n rất nhiều (> 50% NLN hiện diện trên lá). Hình 3.1: Thí nghiệm khảo sát vai trò của NLN đối với bệnh CR (A) Lây nhiễm bệnh bằng NLN sạch bệnh; (B) Lây nhiễm bệnh bằng NLN bệnh; (C) Đối chứng không thả NLN; (D) Toàn cảnh thí nghiệm; (E) Vị trí thả NLN trên chồi nhãn
50
b. Xác định phƣơng thức truyền bệnh Chổi Rồng bằng phƣơng pháp
ghép
- Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiệm xác định khả năng lây lan bệnh CR qua phương pháp ghép được thực hiện trong phòng thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức và 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây/1 mắt ghép (Bảng 3.11).
Hạt nhãn TDB được thu thập từ cây nhãn không thể hiện triệu chứng bệnh CR. Lấy hạt, gieo trong bầu đất. Các bầu nhãn được đặt trong phòng kính để tránh NLN tấn công, sau đó được chuyển sang bầu lớn hơn để cây phát triển. Định kỳ phun thuốc trừ nhện để phòng NLN theo người chăm sóc lây nhiễm vào các cây nhãn con.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh trên cây nhãn con + Tỷ lệ nhiễm của các cây nhãn con được tính bằng công thức:
Phương pháp thực hiện
Tỷ lệ bệnh (%) = (tổng số chồi nhiễm bệnh/tổng số mắt (chồi) khảo sát) x 100 Bảng 3.11: Các nghiệm thức thí nghiệm xác định phương thức truyền bệnh CR bằng phương pháp ghép, Bộ môn BVTV-VCAQMN, 2014 Nghiệm thức 1 2 3 4 5
Ghép mắt: Gốc ghép sạch bệnh, mắt ghép nhiễm bệnh Ghép mắt: Gốc ghép nhiễm bệnh, mắt ghép sạch bệnh Ghép áp: Cây sạch bệnh ghép trên cây nhiễm bệnh Đối chứng 1: Cây sạch bệnh Đối chứng 2: Cây nhiễm bệnh
c. Xác định khả năng lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn qua hạt - Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiệm xác định phương thức lan truyền của bệnh CR qua hạt được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Hạt nhãn TDB được thu thập từ các chùm nhãn bị nhiễm bệnh CR nặng được thu từ các vườn nhãn bị nhiễm bệnh tại huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang và huyện Long Hồ-tỉnh Vĩnh Long (100 hạt) và đối chứng là hạt nhãn TDB được thu thập từ các chùm nhãn không nhiễm bệnh CR được thu từ các vườn nhãn không có biểu hiện triệu chứng bệnh tại huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang và tại Trại thực nghiệm của VCAQMN (100 hạt). Lấy hạt, gieo trong bầu đất. Các bầu nhãn được đặt trong phòng kính để tránh NLN tấn công, sau đó được chuyển sang bầu lớn
51
hơn để cây phát triển. Định kỳ phun thuốc trừ nhện để phòng NLN theo người chăm sóc lây nhiễm vào các cây nhãn con.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh trên cây nhãn con + Tỷ lệ nhiễm của các cây nhãn con được tính bằng công thức: Tỷ lệ bệnh (%) = (tổng số đọt nhiễm bệnh/tổng số đọt quan sát) x 100 d. Khảo sát ảnh hƣởng của bệnh Chổi Rồng đến hệ thống rễ của cây
nhãn
- Thời gian: Từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm và Nhà lưới Côn Trùng, Bộ môn BVTV-
VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiệm khảo sát sự khác nhau của hệ thống rễ ở cây nhãn con nhiễm bệnh CR và cây nhãn con sạch bệnh được thực hiện trên 2 lô. Lô thí nghiệm là cây nhãn con sạch bệnh hoàn toàn được đặt gần cây nhãn nhiễm bệnh nặng và có mật số NLN cao (>50 con NLN trên lá chét) để tạo ra các cây nhãn con nhiễm bệnh CR (30 cây). Sau 12 tháng lây nhiễm đã thu được 30 cây nhãn con nhiễm bệnh hoàn toàn. Lô đối chứng là cây nhãn con sạch bệnh được đặt trong phòng thí nghiệm có kiểm soát NLN để tạo các cây nhãn con sạch bệnh (30 cây). Sau đó tiến hành rửa toàn bộ bộ rễ của cây nhãn ở lô thí nghiệm và lô đối chứng, quan sát sự khác nhau của hệ thống rễ về kích thước rễ, số lượng rễ, màu sắc và kết cấu của rễ của các cây nhãn ở lô thí nghiệm và lô đối chứng.
e. Khảo sát hàm lƣợng các chất điều hoà sinh trƣởng trong cây nhãn
bệnh và sạch bệnh
- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm phân tích trung tâm-Trường Đại học khoa học tự nhiên TP.HCM và Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.HCM; Nhà lưới Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Tiến hành thu thập mẫu nhãn TDB không có triệu chứng CR, mẫu nhãn TDB có triệu chứng CR và mẫu nhãn Xuồng cơm vàng (giống có khả năng chống chịu với bệnh CR), các mẫu lá được thu có cùng độ tuổi là giai đoạn lá non, gửi mẫu đến Phòng thí nghiệm phân tích trung tâm-Trường Đại học khoa học tự nhiên TP.HCM, Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.HCM để phân tích các chỉ tiêu hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng trong cây nhãn như IAA, ABA, Polyphenol, Gibberelic acid (GA3).
* Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng IAA đến bệnh
CR trên nhãn
52
- Phương pháp: thí nghiệm bố trí trong nhà lưới theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (nghiệm thức 1 là IAA 100 ppm; nghiệm thức 2 là IAA 200 ppm; nghiệm thức 3 là IAA 500 ppm; nghiệm thức 4 là đối chứng (phun nước sạch)) và 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn nhiễm CR. Tiến hành phun IAA lên cây nhãn 3 tháng tuổi đã nhiễm CR hoàn toàn, phun 2 tuần/lần, bắt đầu phun vào giai đoạn cây chuẩn bị ra đọt non (khoảng 3-5 ngày trước khi ra đọt non) (Hình 3.2).
- Thời gian theo dõi: sau khi bố trí thí nghiệm định kỳ khảo sát 2
tuần/lần.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nhiễm CR trên cây (%) được tính bằng công thức: TLN (%) = (số lá kép nhiễm CR của cây/tổng số lá kép của cây) x 100
Hình 3.2: Các cây nhãn thí nghiệm ảnh hưởng của IAA đến bệnh CR 3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL
- Mục tiêu: Mô tả được đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của
NLN E. dimocarpi trên nhãn TDB tại ĐBSCL 3.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học của nhện lông nhung
- Thời gian: Từ tháng 6-12 năm 2011 và tháng 1-8 năm 2013 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: NLN được nuôi trên cây nhãn con có 2 lá thực ở trong lồng kính, theo dõi lá và đọt nhãn để lấy trứng làm thí nghiệm. Lấy những
53
trứng đẻ cùng 1 ngày làm vật liệu nghiên cứu vòng đời, tiến hành cắt các đọt chồi non có chứa trứng đặt vào đĩa petri. Khi trứng nở, ấu trùng được tách ra nuôi cá thể bằng cách chuyển qua đọt chồi nhãn mới. Khi thay đọt nhãn mới, tiến hành theo dõi quan sát quá trình lột xác, chuyển pha phát dục của ấu trùng NLN. Tiến hành theo dõi hàng ngày vào một giờ cố định (8 h sáng) để theo dõi các chỉ tiêu. Theo dõi thí nghiệm ở mỗi lần với số lượng cá thể n = 30 (để lấy số liệu 30 cá thể, tiến hành theo dõi nhiều hơn 30 cá thể), NLN được quan sát và đo dưới kính lúp Côn Trùng MEIJI có thước đo. Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của các pha phát triển trong điều kiện ở nhiệt độ 27±1o C và ẩm độ 75±1%. Tiến hành chụp hình các giai đoạn phát triển của NLN bằng máy chụp ảnh kỹ thuật số RICOH WG-4 và kính hiển vi điện tử quét SEM- S4800 với độ phóng đại từ 800 đến 1500 lần tại Phòng thí nghiệm chuyên sâu- Trường Đại học Cần Thơ. Mẫu NLN được phân loại dựa theo phương pháp của Kuang (1997) và Keifer (1962). Sau khi được phân loại, tiến hành nhân nuôi cá thể và quần thể NLN trong phòng thí nghiệm dựa theo phương pháp của Walter và Krantz (2009). Đo và tính chiều dài cơ thể theo phương pháp của Magud và ctv. (2007).
- Chỉ tiêu theo dõi: Hình dạng và thời gian của các giai đoạn phát triển trứng, ấu trùng, thành trùng, đo kích thước của từng pha phát triển, vòng đời, tập tính hoạt động của NLN. 3.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung
- Mục tiêu: Xác định được nhiệt độ thích hợp cho NLN phát triển, nơi cư trú thích hợp, tìm ra quy luật diễn biến mật số biến động trong năm, khả năng phát tán của chúng trên cây nhãn, phổ ký chủ và thiên địch của NLN E. dimocarpi trên cây nhãn.
a. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của
nhện lông nhung
- Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN,
xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
Phương pháp: Tiến hành nhân nuôi cá thể NLN trên cây nhãn con có 2 lá thực ở trong điều kiện nhiệt độ khác nhau, ẩm độ 70% trong tủ nhân nuôi. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là 1 mức nhiệt độ 10, 20, 25, 30 và 35oC) với 40 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con (1 cá thể NLN cái/cây nhãn con). Tiến hành theo dõi mật số NLN ở các nghiệm thức thí nghiệm.
b. Khảo sát sự phân bố tự nhiên của nhện lông nhung trên cây nhãn - Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013
54
- Địa điểm: xã Long Hưng, huyện Châu Thành; xã Nhị Quí, huyện Cai
Lậy (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiệm khảo sát mật số NLN ở 4 hướng khác nhau và 4 giai đoạn tuổi lá khác nhau trên cây nhãn TDB nhiễm bệnh CR 70% được thực hiện vào mùa nắng (4-5 dương lịch) và mùa mưa (7-8 dương lịch). Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố, yếu tố A (hướng khác nhau, gồm 4 nghiệm thức (NT1: Hướng Đông; NT2: Hướng Tây; NT3: Hướng Nam; NT4: Hướng Bắc), yếu tố B (giai đoạn tuổi lá khác nhau, gồm 4 nghiệm thức (NT1: đọt non; NT2: lá non; NT3: lá thành thục chưa hoàn chỉnh; NT4: lá thành thục hoàn chỉnh (bánh tẻ)) với 5 lần lặp lại, 2 cây/lần lặp lại. Thu mẫu lá nhãn về quan sát dưới kính lúp côn trùng MEIJI để đếm mật số NLN (Quy chuẩn QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
- Chỉ tiêu theo dõi: Mật số của NLN trên lá chét (lá chét thành thục chưa
hoàn chỉnh) (1 lần/tuần).
c. Theo dõi diễn biến mật số của nhện lông nhung trên nhãn Tiêu da bò - Thời gian: từ tháng 1 đến 12 năm 2011 - Địa điểm: 2 vườn (vườn 1: xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy; Vườn 2: xã
Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang))
- Phương pháp: chọn cố định 2 vườn nhãn TDB nhiễm CR với tỷ lệ nhiễm 100%, mỗi vườn khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên, mỗi cây/điểm, quan sát 4 hướng/cây, 1 cành cấp 3/hướng, 10 lá chét/cành, cố định các cây này trong suốt quá trình khảo sát theo phương pháp của Nguyễn Công Thuật (1997).
- Chỉ tiêu theo dõi: + Định kỳ mỗi tháng thu thập mẫu lá về phòng thí nghiệm đếm số lượng NLN trên lá (10 lá chét) dưới kính lúp côn trùng để xác định diễn biến mật số của NLN trong năm.
+ Các yếu tố thời tiết trong thời gian nghiên cứu gồm nhiệt độ (oC), ẩm độ không khí (%), lượng mưa (mm/tháng) được ghi nhận theo số liệu của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Tiền Giang.
d. Nghiên cứu khả năng phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn - Thời gian: từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 9 năm 2014 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); vườn nhãn tại xã Tân Phong và xã Nhị Quí, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang); xã Dưỡng Điềm và xã Hữu Đạo, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ (Vĩnh Long).
(i) Khảo sát sự hiện diện của nhện lông nhung trên cơ thể của ong
mật, ong dại và bọ xít nhãn
55
- Phương pháp: Tiến hành thu thập các loài ong trên 60 vườn nhãn TDB (10 vườn tại xã Tân Phong-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang; 10 vườn tại xã Nhị Quí-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang; 10 vườn tại xã Hòa Khánh-huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang; 10 vườn tại xã Dưỡng Điềm-huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang; 10 vườn tại xã Hữu Đạo-huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang; 10 vườn tại xã Bình Hòa Phước-huyện Long Hồ-tỉnh Vĩnh Long). Tại mỗi vườn nhãn nhiễm bệnh CR từ 50-80%, có trung bình mật số NLN trên 60 con/lá chét và hoa. Tại mỗi vườn thu 20 cá thể của 2 loài ong mật Apis mellifera và ong dại A. dorsata (Hymenoptera: Apidae) trên lá và hoa của cây nhãn, khi cây nhãn ở giai đoạn ra hoa, trong các cá thể ong mật Apis mellifera có cá thể được thu thập từ thùng ong mật được đặt trong các vườn nhãn nhiễm CR nặng (80%). Mỗi con ong được bỏ riêng vào một lọ thủy tinh nhỏ có chứa cồn 70%, đem về phòng thí nghiệm quan sát dưới kính lúp côn trùng. Tiến hành quan sát dung dịch cồn chứa ong, toàn bộ cơ thể ong, đặc biệt là quan sát phần bụng và chân để xem sự hiện diện của NLN (Hình 3.3 A, B).
Đối với bọ xít nhãn Tessaratoma sp. tiến hành thu thập 20 cá thể/vườn.
Quan sát toàn bộ cơ thể bọ xít nhãn để xem có sự hiện diện NLN.
- Chỉ tiêu theo dõi: ghi nhận tỷ lệ và mật số NLN xuất hiện trên cơ thể
của các cá thể ong mật, ong dại và bọ xít nhãn.
(ii) Khảo sát khả năng tự phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn - Phương pháp: thí nghiệm khảo sát khả năng tự phát tán của NLN được thực hiện trong nhà kính 16 m2. Cây nhãn con gieo từ hạt được trồng trong nhà kính, đến khi được 2 cặp lá thì tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm được thiết kế đặt các chậu nhãn con theo đường tròn vườn tâm, sau đó đặt cây nhãn có chứa NLN (100 con/lá chét) vào “tâm” của thí nghiệm (Hình 3.4 A).
- Chỉ tiêu theo dõi: ghi nhận tỷ lệ và mật số NLN xuất hiện trên cây nhãn con ở các bán kính: 25 cm, 50 cm, 75 cm, 100 cm tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 ngày sau khi đặt cây nhãn có chứa NLN vào “tâm” của thí nghiệm.
(iii) Khảo sát khả năng phát tán của nhện lông nhung nhờ bọ xít nhãn - Phương pháp: thí nghiệm khảo sát khả năng phát tán của NLN nhờ bọ xít nhãn được thực hiện trong nhà kính 16 m2. Cây nhãn con gieo từ hạt được trồng trong nhà kính, đến khi được 2 cặp lá thì tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm được thiết kế đặt các chậu nhãn con theo đường tròn vườn tâm, sau đó đặt cây nhãn có chứa NLN (100 con/lá chét) và 50 thành trùng bọ xít nhãn vào “tâm” của thí nghiệm (Hình 3.4 B).
- Chỉ tiêu theo dõi: ghi nhận tỷ lệ và mật số NLN xuất hiện trên cây nhãn con ở các bán kính: 25 cm, 50 cm, 75 cm, 100 cm tại các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 ngày sau khi đặt cây nhãn có chứa NLN và bọ xít nhãn vào “tâm” của thí nghiệm.
56
A
B
A
B
Hình 3.3: (A) Ong mật Apis mellifera; (B) Ong dại Apis dorsata trên hoa nhãn TDB Hình 3.4: (A) NLN tự phát tán trên cây nhãn con; (B) NLN phát tán trên cây nhãn con nhờ bọ xít nhãn
e. Xác định ký chủ của nhện lông nhung tại ĐBSCL - Thời gian: Tháng 4 năm 2011 và tháng 4 năm 2013 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm và Nhà lưới Côn Trùng, Bộ môn BVTV- VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); trại thực nghiệm VCAQMN; xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang); xã Long Hưng và xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Tân Phong, xã Hiệp Đức và xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Quới Sơn và xã Tiên Long, huyện Châu Thành (Bến Tre); xã Sơn Định, huyện Chợ Lách (Bến Tre); xã Bình Hòa Phước và xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ (Vĩnh Long).
- Phương pháp: Tiến hành khảo sát vào thời điểm mật số NLN cao trong điều kiện tự nhiên trên các chủng loại cây ăn trái quan trọng có trồng xen trong vườn nhãn TDB nhiễm CR: Cây nhãn (gồm các giống TDB, Xuồng cơm vàng, Xuồng cơm trắng, Thạch kiệt, Edor, Vũng Tàu, Lồng Hưng Yên, Sài Gòn, Cùi, Long, Super, Giồng, nhãn lai NL1-19, nhãn lai NL1-23), chôm chôm, bưởi, cam, chanh, quýt, sầu riêng, xoài, mít, mận, đu đủ và khoai mì.
57
Thu mẫu lá của các chủng loại cây trồng nêu trên về phòng thí nghiệm để quan sát sự hiện diện của NLN bằng kính lúp côn trùng MEIJI. Mỗi chủng loại cây khảo sát 10 vườn, mỗi vườn khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên, mỗi điểm 1 cây, mỗi cây quan sát 10 lá chét (giống nhãn Lồng Hưng Yên, Cùi, nhãn lai NL1- 23 và nhãn lai NL1-19 khảo sát 2 cây/giống) (Nguyễn Công Thuật, 1997). Thu lá vào buổi sáng, thu lá thành thục chưa hoàn chỉnh, lá thu được cho vào túi nylon có đục lỗ nhỏ sau đó mang về phòng thí nghiệm để đếm mật số NLN. Khảo sát 2 đợt (đợt 1: tháng 4/2012 và đợt 2 tháng 4/2013.
- Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi vị trí xuất hiện, tần suất xuất hiện của NLN. + Tần suất xuất hiện (TSXH) (%) = (số lá hiện diện/tổng số lá khảo sát)
x 100
+ Mức độ phổ biến của NLN được đánh giá thông qua tần suất xuất hiện trên các vườn nhãn khảo sát như sau: (+) Ít phổ biến (TSXH<20%); (++) Phổ biến (TSXH 20-50%); (+++) Rất phổ biến (TSXH>50%).
f. Khảo sát thành phần thiên địch của nhện lông nhung trên nhãn tại
ĐBSCL
- Thời gian: Từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013 - Địa điểm: Xã Hiệp Đức và xã Nhị Quí, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Bình Hòa Phước và xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ (Vĩnh Long); phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Tiến hành khảo sát 20 vườn nhãn TDB, 5 vườn/xã (tại xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Nhị Quí, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Bình Hòa Phước và xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ (Vĩnh Long)) với điều kiện là các vườn này ít có sử dụng thuốc BVTV. Khảo sát xác định thành phần loài côn trùng và nhện nghi ngờ là thiên địch của NLN trên cây nhãn vào giai đoạn cây ra đọt non và ra hoa. Tại mỗi vườn, thu mẫu lá, hoa ngẫu nhiên của 5 cây theo đường chéo góc, thu mẫu theo 4 hướng, 10 lá chét/cây.
Đồng thời với việc khảo sát, tiến hành nhân nuôi mật số NLN trên cây nhãn con để làm thức ăn cho các loài thiên địch thu thập được trong điều kiện phòng thí nghiệm. Các loài thiên địch của NLN được thu thập mang về phòng thí nghiệm đặt vào lá nhãn có NLN trong hộp nhựa để quan sát khả năng ăn NLN và phân loại dựa vào tài liệu của Ren và ctv. (2007).
- Chỉ tiêu theo dõi: Thành phần thiên địch của NLN; Tần suất xuất hiện;
Mức độ phổ biến của thiên địch trên các vườn nhãn khảo sát.
Tần suất xuất hiện (%)=(số lá chét có sự hiện diện/tổng số lá chét khảo
sát)x100
58
Mức độ phổ biến của thiên địch được đánh giá thông qua tần suất xuất hiện trên các vườn nhãn khảo sát như sau: (+) Ít phổ biến (TSXH<20%); (++) Phổ biến (TSXH 20-50%); (+++) Rất phổ biến (TSXH>50%). 3.4.4. Nghiên cứu mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn 3.4.4.1. Đánh giá mức độ mẫn cảm với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn được trồng phổ biến tại Tiền Giang
- Mục tiêu: Xác định được mức độ mẫn cảm với bệnh CR của các giống nhãn trồng phổ biến tại Tiền Giang cũng như các tỉnh ĐBSCL từ đó có khuyến cáo cụ thể trong việc chuyển đổi giống.
- Thời gian: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014 - Địa điểm: xã Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang) - Phương pháp: tiến hành khảo sát 4 giống nhãn được trồng phổ biến (TDB, Xuồng cơm vàng, Edor, Thạch kiệt). Mỗi giống khảo sát 3 vườn với các cây nhãn ở giai đoạn kinh doanh có diện tích ≥ 2.000 m2.
Đối với bệnh CR: khảo sát 5 điểm chéo góc/mỗi vườn, mỗi điểm chéo góc chọn 5 cây, mỗi cây khảo sát 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành, đếm số chồi nhiễm trên toàn bộ số chồi trên mỗi cành.
Đối với NLN: khảo sát 5 điểm chéo góc/mỗi vườn, mỗi điểm chéo góc chọn 5 cây, mỗi cây khảo sát 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành, mỗi cành thu ngẫu nhiên 10 lá chét. Lá chét thu được từ các mẫu khảo sát được kiểm tra bằng kính lúp 2 mắt soi nổi côn trùng với độ phóng to 40 lần để xem có sự xuất hiện của NLN hay không. Lá được thu vào buổi sáng.
- Thời gian theo dõi: sau khi bố trí, thí nghiệm được định kỳ khảo sát 1
lần/tháng.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Tỷ lệ nhiễm CR (%) được tính bằng công thức: TLN (%) = (số chồi nhiễm CR/tổng số chổi khảo sát) x 100 + Cấp bị hại bởi CR được tính theo phương pháp (Croxall và ctv., 1952;
Mustafa và ctv., 2015)
+ Đánh giá mức độ mẫn cảm của giống nhãn đối với bệnh CR theo
phương pháp của Croxall và ctv. (1952); Mustafa và ctv. (2015).
+ Theo dõi vị trí xuất hiện, mức độ xuất hiện của NLN theo phương pháp
của Nguyễn Công Thuật (1997).
+ Mật số NLN = (tổng số NLN/tổng số lá khảo sát)
3.4.4.2. Đánh giá mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn tại ĐBSCL
- Mục tiêu: Xác định được các giống/dòng nhãn chống chịu tốt với bệnh
CR từ đó khuyến cáo trong việc chọn tạo giống chống chịu với bệnh CR. - Thời gian: Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014
59
- Địa điểm: Thí nghiệm được thực hiện tại vườn nhãn ở xã Long Hưng,
huyện Châu Thành (Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nhiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 14 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là 1 giống nhãn: Xuồng cơm vàng, Xuồng cơm trắng, Sài Gòn, Vũng Tàu, Edor, Cùi, Lồng Hưng Yên, Long, Super, NL1-19, NL1-23, Giồng, Thạch kiệt, TDB) với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây nhãn ghép. Tiến hành ghép 14 giống nhãn lên gốc ghép nhãn TDB 6 tháng tuổi. Chồi ghép của 14 giống nhãn được lấy từ cây nhãn khỏe tại Trại Thực nghiệm của VCAQMN và tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, các chồi ghép không có triệu chứng CR, sử dụng phương pháp ghép treo bầu. Sau khi ghép xong được 1 tháng tiến hành mang cây nhãn ghép đem ra ngoài vườn nhãn TDB 10 năm tuổi và nhiễm bệnh CR nặng có diện tích 1000 m2, các chậu nhãn ghép của 14 giống nhãn được đặt xung quanh 1 cây nhãn TDB nhiễm bệnh CR nặng (100%). Mỗi nơi bố trí là góc của vườn nhãn, từ đó theo dõi mức độ mẫn cảm của các giống nhãn với bệnh CR (Hình 3.5 và 3.6 A,B).
- Thời gian theo dõi: Sau khi bố trí thí nghiệm định kỳ khảo sát 2
tuần/lần.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Tỷ lệ nhiễm CR (%) tính bằng công thức: TLN (%) = (số lá kép nhiễm CR/tổng số lá kép trên cây) x 100 + Cấp bị hại bởi CR được tính theo phương pháp (Croxall và ctv., 1952;
Mustafa và ctv., 2015): Phân cấp bị hại Cấp bị hại Cấp 0 Cấp 1 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9
Biểu hiện hại Cây không có triệu chứng CR Cây có tỷ lệ thể hiện triệu chứng CR từ >1-5% Cây có tỷ lệ thể hiện triệu chứng CR từ >6-10% Cây có tỷ lệ thể hiện triệu chứng CR từ >11-15% Cây có tỷ lệ thể hiện triệu chứng CR từ >16-25% Cây có tỷ lệ thể hiện triệu chứng CR từ >26-100%
+ Đánh giá mức độ mẫn cảm của các giống nhãn đối với bệnh CR: Đánh giá phản ứng của từng giống đối với CR dựa vào cấp bị hại và tỷ lệ nhiễm bệnh trung bình của mỗi giống theo phương pháp của Croxall và ctv. (1952) và Mustafa và ctv. (2015) (Bảng 3.12).
60
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ mẫn cảm của giống Cấp bị hại
Tỷ lệ nhiễm (%) Đánh giá tính kháng
0 1 3 5 7 9 0 1 đến 5 6 đến 10 11 đến 15 16 đến 25 26 đến 100 Kháng cao Kháng Kháng trung bình Nhiễm trung bình Nhiễm Nhiễm nặng
A
B
Hình 3.5: Các giống nhãn được ghép lên gốc ghép TDB để đánh giá tính mẫn cảm của giống đối với bệnh CR trước khi bố trí thí nghiệm Hình 3.6: Bố trí cây nhãn ghép của các giống dưới cây nhãn TDB nhiễm CR nặng (A) nghiệm thức 1, (B) nghiệm thức 2
61
3.4.5. Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên nhãn 3.4.5.1. Biện pháp canh tác
a. Đánh giá hiệu quả của việc tỉa cành ở các mức độ khác nhau đối
với quản lý bệnh Chổi Rồng trên nhãn
- Mục tiêu: Xác định được mức độ cắt tỉa cành phù hợp trong quản lý
bệnh CR trên nhãn
- Thời gian: Từ tháng 2 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 - Địa điểm: Xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang). (i) Thí nghiệm 1 - Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT1: Cắt tỉa cành 50 cm; NT2: Cắt tỉa cành 30 cm; NT3: Đối chứng (không cắt tỉa cành)) và 7 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại bố trí trên 1 cây nhãn (vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR 80% và mật số NLN trung bình >10 con/lá chét). Sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa xung quanh tán cây, mỗi cây ở 1 mức cắt tỉa, độ dài cắt tỉa tính từ đầu cành. - Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý và 3, 4, 5, 6 tuần sau xử lý - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR (trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở các ngày lấy chỉ tiêu).
(ii) Thí nghiệm 2 Kết quả của thí nghiệm trên cho thấy cắt tỉa cành ở mức độ 30 cm không ảnh hưởng đến tỷ lệ chồi nhiễm CR trên nhãn và cắt tỉa cành ở mức độ 50 cm có làm giảm tỷ lệ CR, nhưng các mức độ cắt tỉa này làm kéo dài thời gian xử lý ra hoa của cây nhãn. Do đó, thí nghiệm này được thiết kế ở các mức cắt tỉa cành ngắn hơn và nằm trong khoảng cách từ 30-50 cm nhằm tìm ra mức độ cắt tỉa phù hợp trong quản lý bệnh CR trên nhãn mà ảnh hưởng ít nhất đến sinh trưởng của cây nhãn.
- Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT1: Cắt tỉa cành 30 cm; NT2: Cắt tỉa cành 35 cm; NT3: Cắt tỉa cành 40 cm; NT4: Đối chứng (không cắt tỉa cành)) và 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại bố trí trên 1 cây nhãn (thực hiện trên vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR 50% và mật số NLN trung bình >10 con/lá chét). Sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa xung quanh tán cây, đối chứng không cắt tỉa. Các biện pháp quản lý khác thực hiện tương tự ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm (Hình 3.7 A,B,C).
- Thời điểm theo dõi: Trước khi cắt tỉa cành; Sau khi cắt tỉa cành 15
ngày/lần- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của cây nhãn
62
+ Mật số NLN hiện diện trên lá nhãn + Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR (trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở các ngày lấy chỉ tiêu).
A
B
C
Hình 3.7: Các mức độ cắt tỉa cành trên cây nhãn (A) cắt tỉa ở 30 cm; (B) cắt tỉa ở 35 cm; (C) cắt tỉa ở 40 cm
b. Đánh giá hiệu quả của các mức phân bón khác nhau đối với quản
lý bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn
- Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của các chế độ dinh dưỡng khác nhau
đến bệnh CR trên nhãn
- Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011 - Địa điểm: Xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang). - Phương pháp: Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (Bảng 3.13) (công thức phân bón dựa theo quy trình của Bộ môn kỹ thuật canh tác-VCAQMN có điều chỉnh lượng phân hữu cơ và kali) và 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại bố trí trên 1 cây nhãn (thực hiện trên vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm bệnh CR 50% và mật số NLN trên lá trung bình >10 con/lá chét). Các nghiệm thức thí nghiệm được cắt tỉa cành đồng loạt và tiêu hủy cành nhiễm CR, sau đó bón phân ở các mức độ khác nhau ở mỗi nghiệm thức thí nghiệm, phân được bón xung quanh gốc theo đường kính tán. Nghiệm thức đối chứng lượng phân bón và phương pháp bón theo nông dân. Các biện pháp quản lý khác thực hiện tương tự ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm.
63
Stt 1 2 3 4 5
Bảng 3.13: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các mức phân bón đến bệnh CR trên cây nhãn tại Tiền Giang, 2011 Nghiệm thức (N-P2O5-K2O)/cây 480 g N-240 g P2O5-480 g K2O+5 kg hữu cơ 480 g N-240 g P2O5-480 g K2O+10 kg hữu cơ 480 g N-240 g P2O5-480 g K2O 480 g N-240 g P2O5-960 g K2O+5 kg hữu cơ Đối chứng (nông dân) 460 g N-380 g P2O5-280 g K2O
+ Số lần bón phân của các nghiệm thức thí nghiệm Phân vô cơ:
Lần 1: Sau khi thu hoạch bón 50% N+60% P2O5+10% K2O Lần 2: Trước khi xử lý cho cây ra hoa bón 40% P2O5+15% K2O Lần 3: Cụm hoa dài 5-10cm bón 10% N+15% K2O Lần 4: Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 20% N+20% K2O Lần 5: Đường kính trái = 1,0 cm bón 20% N+20% K2O Lần 6: Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 20% K2O
Phân hữu cơ HVP:
Lần 1: Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng Lần 2: Cụm hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng Lần 3: Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25%.
Số lần bón phân của nghiệm thức đối chứng nông dân: Lần 1: Sau khi thu hoạch bón 50% N+60% P2O5 Lần 2: Trước khi xử lý cho cây ra hoa bón 40% P2O5+20% K2O Lần 3: Đường kính trái = 1,0 cm bón 50% N+40% K2O Lần 4: Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 40% K2O.
- Thời điểm theo dõi: trước bón phân, sau khi bón phân định kỳ 2
tuần/lần
- Chỉ tiêu theo dõi: + Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR (trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở các ngày lấy chỉ tiêu).
+ Mật số NLN trên lá (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh), cố định cành lấy chỉ tiêu trong suốt thời gian thí nghiệm + Các yếu tố cấu thành năng suất c. Nghiên cứu thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý
bệnh Chổi Rồng trên nhãn
- Mục tiêu: Xác định được thời điểm thích hợp xử lý thuốc BVTV nhằm
64
giảm số lần phun thuốc BVTV trong quản lý NLN E. dimocarpi và bệnh CR trên nhãn.
Số lần và giai đoạn xử lý thuốc BVTV
- Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 12/2013 - Địa điểm: Xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành (Tiền Giang). - Phương pháp: Thí nghiệm được thực hiện trên vườn nhãn TDB 10 năm tuổi với tỷ lệ nhiễm bệnh CR (70%) và vườn được cắt tỉa đôn tàn trước khi tiến hành thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 5 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn (Bảng 3.14). Bảng 3.14: Các nghiệm thức thí nghiệm thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý bệnh CR tại Tiền Giang, 2013 Stt Nghiệm thức NT1
1
2 NT2
3 NT3
4 NT4
Lần 1: Sau cắt tỉa cành; Lần 2: Cơi đọt non 1 vừa nhú; Lần 3: Sau lần 2 là 1 tuần; Lần 4: Cơi đọt non 2 vừa nhú; Lần 5: Sau lần 4 là 1 tuần; Lần 6: Hoa vừa nhú Lần 1: Cơi đọt non 1 vừa nhú; Lần 2: Sau lần 1 là 1 tuần; Lần 3: Cơi đọt non 2 vừa nhú; Lần 4: Sau lần 3 là 1 tuần; Lần 5: Hoa vừa nhú Lần 1: Cơi đọt non 1 vừa nhú; Lần 2: Cơi đọt non 2 vừa nhú; Lần 3: Sau lần 2 là 1 tuần; Lần 4: Hoa vừa nhú Lần 1: Cơi đọt non 1 vừa nhú; Lần 2: Cơi đọt non 2 vừa nhú; Lần 3: Hoa vừa nhú Lần 1: Cơi đọt non 1 vừa nhú; Lần 2: Cơi đọt non 2 vừa nhú NT5 5 Ghi chú: Loại thuốc sử dụng Alfamite 15EC (nồng độ: 0,18%).
- Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá (trên mỗi cây chọn 4 hướng, quan sát 10 lá
chét/hướng), cố định cành lấy chỉ tiêu trong suốt thời gian thí nghiệm
+ Tỷ lệ nhiễm bệnh CR theo từng giai đoạn cây ra đọt non, ra hoa (Mỗi cây quan sát 4 hướng, đếm số chồi non nhiễm bệnh CR/tổng số chồi non quan sát của mỗi hướng theo từng lần lặp lại của mỗi nghiệm thức. Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = (Số chồi nhiễm bệnh/tổng số chồi quan sát) x 100 3.4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc
a. Khảo nghiệm hiệu quả của dịch trích thảo mộc đến tỷ lệ chết của
nhện lông nhung
- Mục tiêu: Khảo sát được hiệu quả diệt NLN E. dimocarpi của các dịch trích thảo mộc, từ đó tìm ra loại thảo mộc và nồng độ thích hợp có hiệu quả nhằm thay thế thuốc BVTV hóa học để hạn chế gây ô nhiễm môi trường, hạn chế khả năng kháng thuốc của NLN và bảo vệ thiên địch của NLN.
- Thời gian: Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2012 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Tân Phong, huyện Cai Lậy (Tiền Giang).
65
(i) Chọn lọc dịch trích thảo mộc có hiệu quả đối với nhện lông nhung
trong điều kiện phòng thí nghiệm
- Phương pháp: Thí nghiê ̣m được bố trí hoàn toàn ngẫu nh
iên gồm 8 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.15) với 3 lần lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con 2 tuần tuổi (cây nhãn con được gieo từ hạt) trồng trong ly nhựa (h=12 cm, Ө1=9 cm, Ө2=5 cm) được đặt trong nhà kính hoàn toàn sạch NLN. Tiến hành thí nghiệm bằng cách dùng cọ lông mịn thả 50 ấu trùng NLN tuổi 2 trên đọt cây nhãn con để NLN ổn định trên đọt nhãn 2 giờ, rồi phun các dịch thảo mộc và thuốc Emamectin benzoate (đây là loại thuốc BVTV sinh học được đăng ký phòng trừ NLN trên nhãn, sử dụng để làm đối chứng dương) lên tán lá. Bảng 3.15: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN E. dimocarpi của các dịch thảo mộc trong phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Nồng độ (%)
Dịch trích ớt đỏ (Capsicum annuum) 0,1 1
Dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) 0,1 2
Dịch trích củ gừng (Zingiber officinali) 0,1 3
Dịch trích rễ vạn thọ (Tagetes erecta) 0,1 4
Dịch trích củ hành (Allium sepa) 0,1 5
Dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) 0,1 6
Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) 0,075 7
8 -
Đối chứng (phun nước) - Phương pháp ly trích thảo mộc: thảo mộc được ly trích bằng bộ chưng cất dung môi Soxhlet (Behr Labor Technik-R 106S) hoạt động theo cơ chế khuyếch tán, theo phương pháp của Dodia và ctv. (2008), các bước tiến hành như sau:
Làm nhuyễn thảo mộc (ớt xanh, ớt đỏ, củ gừng, củ hành, củ nghệ và rễ vạn thọ) tươi, sấy khô, cân 30 gram thảo mộc đã sấy khô cho vào giấy lọc Whatman, sau đó cho vào ống chưng cất, thêm 200 ml cồn tuyệt đối vào mỗi ống chưng cất. Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp. Quá trình ly trích khoảng 15-20 giờ (tùy loại mẫu) cho đến khi cồn trong ống chưng cất không còn màu. Sau đó dịch trích sẽ được chuyển qua bộ cô quay chân không (IKA-RV 10C) để chưng cất lấy cồn trở lại. Sau đó, tiếp tục để dung dịch ly trích ngoài không khí để cồn bay hơi hoàn toàn. Lượng dung dịch thu được gọi là dung dịch mẹ. Pha dịch trích thảo mộc ở nồng độ 0,1% (1ml dung dịch mẹ + 999 ml nước).
66
Bảng 3.16: Hàm lượng các dịch trích thảo mộc trước và sau khi ly trích Tên dịch trích
Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
Dung dịch cồn sử dụng (ml) 6.000 4.670 6.530 6.850 5.720 6.230 Dung dịch thu được sau ly trích (ml) 3.92 3.27 4.57 4.92 3.84 4.86 Dung dịch cồn thu lại (ml) 2.92 2.43 3.41 3.65 2.56 3.30 Dung dịch mẹ thu được sau chưng cất (ml) 120 100 140 150 110 130 Dịch trích ớt đỏ Dịch trích ớt xanh Dịch trích củ gừng Dịch trích rễ vạn thọ Dịch trích củ hành Dịch trích củ nghệ 560 500 720 740 530 700 1000 1000 1000 1000 1000 1000
- Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng nhê ̣n lông nhung sống/tổng số nhê ̣n lông nhung trong mỗi ly nhựa ở các thời điểm 4, 8, 24 và 30 giờ sau khi xử lý; Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Abbott (1925).
H (%) = [(C-T)/C] x 100 C: NLN sống ở nghiệm thức đối chứng T: NLN sống ở nghiệm thức có xử lý thuốc. (ii) Chọn lọc nồng độ thích hợp của dịch trích củ hành, củ nghệ và ớt
xanh trong phòng trừ nhện lông nhung ở điều kiện phòng thí nghiệm
- Phương pháp: Từ kết quả của thí nghiệm trên nhận thấy 3 loại dịch trích củ hành, củ nghệ và ớt xanh có hiệu quả tốt đối với NLN trên nhãn, do đó thí nghiệm chọn lọc nồng độ hiệu quả diệt NLN của 3 loại dịch trích này được tiến hành. Thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Nghiệm thức của mỗi loại dịch trích được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.17, 3.18 và 3.19) và 4 lần lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con 2 tuần tuổi (cây nhãn con được gieo từ hạt) trồng trong ly nhựa (h = 12 cm, Ө1 = 9 cm, Ө2 = 5 cm) được đặt trong nhà kính hoàn toàn sạch NLN. Tiến hành thí nghiệm bằng cách dùng cọ lông mịn thả 50 ấu trùng NLN tuổi 2 trên đọt cây nhãn con, để NLN ổn định trên đọt nhãn 2 giờ, rồi phun dịch trích các nồng độ khác nhau và thuốc Prodife‟s 6WDG lên tán lá.
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích củ hành ở các nồng
độ khác nhau Bảng 3.17: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích củ hành (Allium sepa) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Nồng độ (%)
1 Dịch trích củ hành (Allium sepa) 0,1
2 Dịch trích củ hành (Allium sepa) 0,05
3 Dịch trích củ hành (Allium sepa) 0,01
4 Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) 0,075
5 Đối chứng (phun nước) -
67
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích củ nghệ ở các nồng
độ khác nhau Bảng 3.18: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Nồng độ (%)
1 Dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) 0,1
2 Dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) 0,05
3 Dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) 0,01
4 Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) 0,075
5 Đối chứng (phun nước) -
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích ớt xanh ở các nồng
độ khác nhau Bảng 3.19: Các nghiệm thức thí nghiệm chọn lọc nồng độ khác nhau của dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) đối với NLN tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Nồng độ (%)
1 Dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) 0,1
2 Dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) 0,05
3 Dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) 0,01
4 Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) 0,075
5 Đối chứng (phun nước) -
- Chỉ tiêu theo dõi: + Số lượng nhê ̣n lông nhung sống/tổng số nhê ̣n lông nhung trong mỗi lần
lặp lại ở các thời điểm 2, 8, 24, 30 giờ sau khi xử lý.
+ Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Abbott (1925). (iii) Khảo nghiệm hiệu quả của dịch trích thảo mộc đối với nhện lông
nhung tại điều kiện ngoài vƣờn nhãn
- Phương pháp: Từ kết quả của 2 thí nghiệm trên, tiếp tục chọn dịch trích và nồng độ có hiệu quả cao trong diệt NLN, tiến hành khảo sát hiệu quả của dịch trích thảo mộc đó ở điều kiện ngoài vườn. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.20) với 4 lần lă ̣p lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn (vườn nhãn 5 năm tuổi nhiễm CR nặng 70%) (TCN 522-2002).
68
Bảng 3.20: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả phòng trừ NLN của dịch trích thảo mộc tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 Stt Nghiệm thức
Nồng độ (%)
0,1 0,1 0,1 0,125 - Dịch trích ớt xanh (Capsicum annuum) 1 Dịch trích củ hành (Allium sepa) 2 Dịch trích củ nghệ (Curcuma longa) 3 Abamectin (Brightin 1.8EC) 4 5 Đối chứng (phun nước) Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây.
- Thời điểm theo dõi: Trước xử lý thuốc, 3, 7, 10 và 14 ngày sau xử lý
thuốc
- Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1 cành
cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét).
+ Tính hiệu lực của dịch trích với NLN ở 3, 7, 10 và 14 ngày sau xử lý.
Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức của Henderson-Tilton (1955).
H (%) = [1-{(Ta/Tb) x (Cb/Ca)}] x 100 Ta: số NLN sống ở nghiệm thức thuốc sau xử lý Tb: số NLN sống ở nghiệm thức thuốc trước xử lý Ca: số NLN sống ở nghiệm thức đối chứng sau xử lý Cb: số NLN sống ở nghiệm thức đối chứng trước xử lý. b. Khảo nghiệm hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với nhện lông
nhung trên nhãn
- Mục tiêu: Xác định được loài nấm có khả năng ký sinh NLN E.
dimocarpi trên nhãn
- Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2013 - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn BVTV-VCAQMN, xã Long Định, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ (Vĩnh Long).
(i) Điều kiện nhà lƣới - Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.21) với 4 lần lă ̣p la ̣i, mỗi lần lặp lại là 1 cây nhãn con 45 ngày tuổi (cây nhãn con được gieo từ hạt) trồng trong ly nhựa (h = 12 cm, Ө1 = 9 cm, Ө2 = 5 cm) được đặt trong nhà kính hoàn toàn sạch NLN. Tiến hành thí nghiệm bằng cách dùng cọ lông mịn thả 100 ấu trùng NLN tuổi 2 trên đọt cây nhãn con để NLN ổn định trên đọt nhãn 2 giờ, rồi phun dung dịch nấm ướt đều cây.
69
Liều lượng (g/cây)
Bảng 3.21: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với NLN trên nhãn trong điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 Nồng độ Stt Nghiệm thức 1x109 bào tử/g 0,4 g chế phẩm 1 Nấm Paecilomyces sp. 2 Nấm Metarhirium anisopliae 1x109 bào tử/g 0,78 g chế phẩm 1x109 bào tử/g 0,8 g chế phẩm 3 Nấm Beauveria bassiana 0,1% 4 Emamectin
benzoate 0,1 ml
- -
(Proclaim 1.9EC) 5 Đối chứng (phun nước) Ghi chú: Lượng nước sử dụng 0,1 lít nước/cây nhãn con.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Số lượng nhê ̣n lông nhung sống/tổng số nhê ̣n lông nhung trong mỗi ly
nhựa ở các thời điểm 3, 7 và 10 ngày sau xử lý
+ Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức của Abbott (1925). (ii) Điều kiện ngoài vƣờn - Phương pháp: Thí nghiệm khảo sát hiệu quả của dịch trích từ củ hành ở nồng độ 0,5% và nấm ký sinh đối với NLN được thực hiện trên vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR nặng (70%) có mật số NLN cao. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiê ̣m thứ c với 4 lần lă ̣p la ̣i, mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (Bảng 3.22).
- Thời điểm theo dõi: Trước phun, 1, 3, 7, 10 và 14 ngày sau phun thuốc. - Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số của NLN tại các thời điểm theo dõi, mỗi cây theo dõi 4 hướng, 1 cành cấp 3/hướng, 10 lá chét/cành (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh), cố định cành lấy chỉ tiêu trong suốt thời gian thí nghiệm. Dùng kính lúp để đếm và ghi nhận mật số NLN
Liều lượng (g/ml/cây)
Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) (0,1%) 8 g chế phẩm 15,6 g chế phẩm 2 ml 2 g -
+ Hiệu lực của thuốc với NLN ở 1, 3, 7, 10 và 14 ngày sau phun. Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức của Henderson-Tilton (1955). Bảng 3.22: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với NLN trên nhãn tại điều kiện ngoài vườn tại Vĩnh Long, 2013 Stt Nghiệm thức (nồng độ) 1 Nấm Paecilomyces sp. (1x109 bào tử/g) 2 Nấm Metarhirium anisopliae (1x109 bào tử/g) 3 Dịch trích củ hành (Allium sepa) (0,1%) 4 5 Đối chứng (phun nước) Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây.
c. Khảo nghiệm hiệu quả của các loại thuốc BVTV sinh học đối với
nhện lông nhung trên nhãn tại điều kiện ngoài vƣờn
- Mục tiêu: Xác định được các loại thuốc BVTV gốc sinh học có khả
năng diệt hiệu quả NLN E. dimocarpi trên nhãn.
70
- Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 - Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy
(Tiền Giang).
Nghiệm thức (Hoạt chất) Stt
- Phương pháp: Thí nghiê ̣m được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.23) (các loại thuốc BVTV được chọn làm thí nghiệm là các thuốc sinh học, thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này có khả năng diệt nhện) và 6 lần lă ̣p la ̣i, mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR 60% với mật số NLN trung bình >10 con/lá chét) (TCN 522-2002). Bảng 3.23: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV sinh học ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 Liều lượng (ml/cây)
Nồng độ (%)
0,5 0,075 0,2 0,125 - 10 1,5 4,0 2,5 - Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) 1 2 Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) Karanjin (Takare 2EC) 3 Abamectin (Brightin 1.8EC) 4 Đối chứng (phun nước) 5 Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây.
- Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 3, 7, 10 và 14 ngày sau
xử lý thuốc
- Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1
cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh)
+ Hiệu lực của thuốc với NLN được tính theo công thức của Henderson-
Tilton (1955) 3.4.5.3. Biện pháp hóa học
- Mục tiêu: Xác định được các loại thuốc BVTV hóa học ít độc có khả
năng diệt hiệu quả NLN E. dimocarpi trên nhãn.
- Thời gian: Từ tháng 2-12 năm 2011 đến tháng 1-6 năm 2012 - Địa điểm: Xã Nhị Quí, xã Hiệp Đức và xã Tân Phong, huyện Cai Lậy
(Tiền Giang).
- Phương pháp: Thí nghiê ̣m được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 13 nghiê ̣m thứ c (Bảng 3.24) (các loại thuốc BVTV được chọn làm thí nghiệm là các thuốc hóa học ít độc thuộc nhóm độc III, các hoạt chất này có khả năng diệt nhện) và 3 lần lă ̣p la ̣i , mỗi lần lặp lại là 2 cây nhãn (vườn nhãn TDB 5 năm tuổi bị nhiễm CR (60%) và mật số NLN trung bình >10 con/lá chét). Tiến hành phun thuốc BVTV lên toàn bộ cây nhãn, đảm bảo thuốc BVTV ướt đều ở 2 mặt lá nhãn (TCN 522-2002).
71
Bảng 3.24: Các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát hiệu quả diệt NLN của các loại thuốc BVTV hóa học tại điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012 Stt Nghiệm thức (Hoạt chất)
Nồng độ (%) 0,14 0,18 0,05 0,1 0,3 0,5 0,07 0,1 0,06 0,12 0,006 0,012 - Liều lượng (g/ml/cây) 2,8 3,6 1,0 2,0 6,0 10 1,4 2,0 1,2 2,4 0,12 0,24 Pyridaben (Alfamite 15EC) 1 Pyridaben (Alfamite 15EC) 2 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 3 Diafenthiuron (Pegasus 500SC) 4 Sulfur (Sulox 80WP) 5 Sulfur (Sulox 80WP) 6 Propargite (Saromite 57EC) 7 Propargite (Saromite 57EC) 8 9 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 10 Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) 11 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 12 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam (Virtako 40WG) 13 Đối chứng (phun nước) Ghi chú: Lượng nước sử dụng 2 lít nước/cây.
- Thời điểm theo dõi: Trước khi xử lý thuốc và 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử
lý thuốc
- Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN trên lá chét (trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng là 1
cành cấp 3, 1 cành lấy 10 lá chét) (lá chét thành thục chưa hoàn chỉnh)
+ Hiệu lực của thuốc BVTV với NLN ở 1, 3, 7 và 10 ngày sau xử lý
được tính theo công thức của Henderson-Tilton (1955). 3.4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn
- Mục tiêu: Từ kết quả của các nội dung trên, rút ra các nghiệm thức hiệu quả nhất của mỗi nội dung để tiến hành tổng hợp và xây dựng một quy trình với 3 mô hình quản lý hiệu quả bệnh CR trên cây nhãn nhằm giúp nông dân học tập, áp dụng vào sản xuất.
- Thời gian: Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014 - Địa điểm: Mô hình được thực hiện tại xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành (Tiền Giang); xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy (Tiền Giang); xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè (Tiền Giang).
a. Xây dựng quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn Từ kết quả đạt được của các thí nghiệm trên tiến hành xây dựng quy trình
quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổi Rồng trên nhãn (Phụ lục 1).
b. Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn (i) Mô hình 1: Xã Dƣỡng Điềm của huyện Châu Thành (Tiền Giang) - Diện tích: 5.000 m2
72
- Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 10 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 80% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 m2. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân.
Lô thí nghiệm: - Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5. nhưng tăng thêm gấp 2 lần do cây nhãn ở mô hình là 10 năm tuổi + Phân vô cơ: Liều lượng là (960 g N-480 g P2O5-960 g K2O)/cây, được bón bằng 2 kg urê-3,2 kg lân Long Thành và 1,6 kg kali/cây. Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% N + 60% P2O5 + 10% K2O, (2) Trước khi xử lý cho cây ra hoa bón 40% P2O5 + 15% K2O, (3) Phát hoa dài 5-10 cm bón 10% N + 15% K2O, (4) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 20% N + 20% K2O, (5) Đường kính trái = 1,0 cm bón 20% N + 20% K2O, và (6) Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 20% K2O.
+ Phân hữu cơ: Loại phân và liều lượng là HVP (10 kg/cây); Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Phát hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng.
+ Phun phân bón qua lá: Sau khi khoanh vỏ khoảng 4-7 ngày, để thúc đẩy lá mau thuần thục và sớm trổ, trong giai đoạn từ khi trái non cho đến trước lúc thu hoạch, để bổ sung thêm dinh dưỡng và sử dụng phân bón qua lá Trafos K (25 g/10 lít nước).
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc BVTV Pyridaben (Alfamite 15EC), Fenpyroximate (Ortus 5SC), dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 vừa nhú, (3) Cơi đọt non 2 vừa nhú, (4) Sau lần 3 là 7 ngày và (5) Hoa vừa nhú.
Lô đối chứng (canh tác theo nông dân) - Sử dụng phân vô cơ: Liều lượng là 1040 g N-860 g P2O5-300 g K2O/cây và 1 kg urê-1 kg DAP-2 kg NPK: 20-20-15/cây, thực hiện 4 lần bón phân.
- Sử dụng thuốc BVTV: Fipronil (Regent 0.3GR). Số lần phun: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Cơi đọt non 1 dài khoảng 2 cm, (3) Cơi đọt non 2 dài khoảng 2 cm, (4) Sau lần 3 là 1 tuần, (5) Sau lần 4 là 1 tuần (6) Khi cây ra hoa hoàn chỉnh và (7) Sau lần 2 là 1 tuần).
- Thời gian theo dõi: Sau khi cắt tỉa cành định kỳ 2 tuần/lần - Chỉ tiêu theo dõi: + Mật số NLN: trên mỗi cây chọn 4 hướng, 1 cành cấp 3/hướng, 10 lá
chét/cành. Dùng kính lúp đếm và ghi nhận mật số NLN.
73
+ Tỷ lệ nhiễm CR (%): Trên mỗi cây theo dõi 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3, đếm số chồi nhiễm trên tổng số chồi khảo sát tại mỗi hướng ở các ngày lấy chỉ tiêu, với:
Tỷ lệ nhiễm (%) = (tổng số chồi nhiễm CR/tổng số chồi khảo sát) x 100. + Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất Năng suất lý thuyết (ha) = trung bình số trái/chùm trái x trung bình số
chùm trái/cây x 200 cây
Mỗi vườn chọn 5 cây tiến hành đếm tổng số chùm trái trên toàn cây, sau
đó đếm số trái của 10 chùm/cây.
(ii) Mô hình 2: Xã Hiệp Đức của huyện Cai Lậy (Tiền Giang) - Diện tích: 4.000 m2 - Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 4.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.000 m2. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân.
Lô thí nghiệm: Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom các cành bệnh đem tiêu hủy.
- Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1.
Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) - Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 840 g N-660 g P2O5-150 g K2O)/cây, được bón bằng 1,8 kg urê-4,4 kg lân Long Thành-0,25 kg kali/cây. Số lần bón phân: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng, (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng.
- Sử dụng thuốc BVTV: Cypermethrin (Secsaigon 5EC), (Lambda- cyhalothrin (Karate 2.5EC). Số lần phun thuốc BVTV là 4 lần: (1) Sau khi cắt tỉa cành, (2) Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm, (3) Chồi non cơi đọt 2 dài khoảng 3 cm, (4) Khi hoa vừa nhú.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1
74
(iii) Mô hình 3: Xã Hòa Khánh của huyện Cái Bè (Tiền Giang) - Diện tích: 5.000 m2 - Phương pháp: Mô hình được bố trí trên vườn nhãn TDB 15 năm tuổi, nhiễm bệnh CR 100% với diện tích 5.000 m2 được chia làm 2 lô, mỗi lô 2.500 m2. Lô thí nghiệm áp dụng biện pháp quản lý bệnh CR theo quy trình quản lý bệnh, còn lô đối chứng được thực hiện theo nông dân.
Lô thí nghiệm: Áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh CR được thực hiện như sau: Cây nhãn sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành ở khoảng cách 40 cm tính từ đầu cành, việc cắt tỉa được thực hiện trên toàn cây, sau đó thu gom các cành bệnh đem tiêu hủy.
- Sử dụng phân bón: Liều lượng phân được chọn ở nghiệm thức 2 của mục 3.4.5.5 nhưng tăng thêm gấp 3 lần do cây nhãn ở mô hình 15 năm tuổi. Phân vô cơ: liều lượng là 1440 g N-720 g P2O5-1440 g K2O/cây, được bón bằng 3,1 kg urê-4,8 kg lân Long Thành-2,4 kg kali/cây; Phân hữu cơ: HVP (10 kg/cây). Số lần bón phân được thực hiện tương tự ở mô hình 1
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng luân phiên các loại thuốc Fenpyroximate (Ortus 5SC), Pyridaben (Alfamite 15EC) và dịch trích củ hành 0,1%. Số lần phun thuốc BVTV là 5 lần tương tự mô hình 1.
Lô đối chứng (thực hiện theo nông dân) - Sử dụng phân bón: Phân vô cơ: liều lượng là 560 g N-560 g P2O5-380 g K2O/cây, được bón bằng 1 kg 16-16-8 và 2 kg 20-20-15/cây. Số lần bón phân là 3 lần: (1) Sau khi thu hoạch bón 50% liều lượng, (2) Cụm hoa dài 5-10 cm bón 25% liều lượng và (3) Đường kính trái = 0,3-0,5 cm bón 25% liều lượng. - Sử dụng thuốc BVTV: Fenpyroximate (Ortus 5SC). Số lần phun thuốc BVTV là 3 lần (Lần 1: Chồi non cơi đọt 1 dài khoảng 3 cm; Lần 2: Chồi non cơi đọt 2 dài khoảng 3 cm; Lần 3: Khi hoa vừa nhú). + Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự mô hình 1.
Bảng 3.25: Các biện pháp áp dụng trên lô mô hình và lô đối chứng tại 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại Tiền Giang, 2012-2014 Nội dung Diện tích
Tuổi vườn
Lô Mô hình 1 TN 2.500 m2 ĐC 2.500 m2 TN 10 năm ĐC 10 năm Cắt tỉa cành TN 35 cm ĐC Không cắt tỉa Phân vô cơ TN 960gN-480gP2O5-
960gK2O/cây ĐC 1040gN-860gP2O5- 300g/cây Số lần bón TN 6 lần Mô hình 3 2.500 m2 2.500 m2 15 năm 15 năm 40 cm Không cắt tỉa 1440gN-720gP2O5- 1440gK2O/cây 560gN-560gP2O5- 380gK2O/cây 6 lần
Mô hình 2 2.000 m2 2.000 m2 15 năm 15 năm 40 cm Không cắt tỉa 1440gN-720gP2O5 - 1440gK2O/cây 840gN-660gP2O5- 150gK2O)/cây 6 lần 75
hữu
TN 10 kg/cây ĐC - TN 3 lần ĐC - TN 3 lần - ĐC TN Alfamite phân vô cơ ĐC 4 lần Phân cơ (HVP) Số lần bón phân hữu cơ Phun phân bón qua lá Thuốc BVTV 15EC, Ortus 5SC, dịch trích củ hành 0,1% ĐC Regent 0.3GR 5EC, 3 lần 10 kg/cây - 3 lần - 3 lần - Ortus 5SC, Alfamite 15EC, dịch trích củ hành 0,1% Ortus 5SC
TN 5 lần ĐC 7 lần 3 lần 10 kg/cây - 3 lần - 3 lần - Ortus 5SC, Alfamite 15EC, dịch trích củ hành 0,1% Secsaigon Karate 2.5EC 5 lần 4 lần 5 lần 3 lần
Số lần phun thuốc BVTV Ghi chú: TN: Thí nghiệm; ĐC: Đối chứng. 3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Số liệu về hình thái, sinh học NLN được tính trung bình với độ lệch
chuẩn qua sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
- Số liệu về sự phân bố, ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của NLN, đánh giá khả năng nhiễm bệnh CR của các giống nhãn, ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng IAA đến bệnh CR và quản lý NLN trên cây nhãn được tổng hợp bằng chương trình Microsoft Office Excel và xử lý bằng phần mềm thống kê MSTATC. Phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá sự khác biệt giữa các nghiệm thức, so sánh các giá trị trung bình bằng phép thử Duncan (Duncan Multiple Range Test), LSD (Least Significant Difference).
+ Số liệu về mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn TDB được xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel và phân tích thống kê qua phép thử T- test.
76
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng bệnh Chổi Rồng trên nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang và Vĩnh Long
- Tỷ lệ vƣờn nhiễm Chổi Rồng ở 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long qua
điều tra Bảng 4.1: Tỷ lệ (%) vườn nhãn nhiễm bệnh CR của diện tích điều tra được tại các tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Địa điểm
Tỷ lệ vườn nhiễm CR (%) Số hộ
Châu Thành-Tiền Giang Cai Lậy-Tiền Giang Cái Bè-Tiền Giang Long Hồ-Vĩnh Long Măng Thít-Vĩnh Long 30 30 30 30 30 Diện tích (m2) 115.600 139.000 157.500 141.700 132.600 60,0 73,3 100,0 100,0 93,3
Tổng 150 686.400
Trong 150 hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long với tổng diện tích nhãn là 686.400 m2, kết quả cho thấy huyện Cái Bè (Tiền Giang) và huyện Long Hồ (Vĩnh Long) có tỷ lệ vườn nhiễm bệnh CR nhiều nhất đạt 100%, kế đến là huyện Măng Thít (Vĩnh Long) có 93,3% số vườn nhiễm bệnh; còn tại huyện Châu Thành và Cai Lậy của tỉnh Tiền Giang có tỷ lệ vườn nhãn nhiễm bệnh lần lượt là 60,0% và 73,3%. Điều này cho thấy bệnh CR đã lan rộng và gây hại nghiêm trọng đến sản xuất nhãn ở tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, tuy nhiên mức độ nhiễm bệnh có khác nhau giữa các địa phương. - Giống nhãn trồng và phƣơng pháp nhân giống Trong tổng số 150 hộ điều tra thì có tới 138 hộ trồng giống nhãn TDB, chiếm 92%, chỉ có 12 hộ trồng những giống nhãn khác như giống nhãn Xuồng cơm vàng, nhãn Giồng, nhãn Edor chiếm 8%. Do nhà vườn trồng gần như độc nhất một giống nhãn TDB nên áp lực bệnh CR rất cao. Có 100% số hộ điều tra nhân giống bằng chiết cành để giúp cây ra hoa tạo quả nhanh, năng suất cao, phẩm chất tốt.
- Loại hình canh tác Đa số các vườn nhãn điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long có loại hình canh tác là trồng xen canh chiếm 62% và có tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn là 65,3%, cao hơn số vườn có loại hình canh tác độc canh (38%) với tỷ lệ nhiễm CR trên vườn là 34,6% (Bảng 4.2). Trong canh tác xen canh cây nhãn thường được trồng không có hàng lối và xen nhiều loại cây trồng khác như cây có múi, chôm chôm, sầu riêng, mít và một số cây trồng khác, nên việc quản lý vườn ít được chú trọng và gặp khó khăn trong việc quản lý bệnh, cây không được cắt tỉa sau thu hoạch, không phun thuốc BVTV đúng lúc,... Vì vậy tỷ lệ
77
Tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn (%) 65,3 34,6 Tỷ lệ (%) 62,0 38,0 100,0 93 57 150
nhiễm bệnh cao và năng suất thấp dẫn đến thu nhập thấp nên nhà vườn thường không đầu tư đúng mức vào vườn nhãn. Ngoài ra, một số loại cây trồng xen còn là ký chủ của NLN, môi giới truyền bệnh CR, nên làm tăng tỷ lệ bệnh CR ở các vườn trồng xen. Trong khi các vườn trồng độc canh có tiến bộ hơn trong việc thiết kế hàng trồng và được đầu tư chăm sóc tốt hơn, ngoài ra việc phun thuốc BVTV trừ NLN cũng dễ dàng hơn nên tỷ lệ nhiễm bệnh/vườn nhãn độc canh thấp hơn trên vườn nhãn xen canh. Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) loại hình canh tác theo số hộ điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Loại hình canh tác Số hộ điều tra Xen canh Độc canh Tổng cộng
- Hiểu biết của chủ vƣờn về bệnh Chổi Rồng gây hại nhãn
Hình 4.1: Tỷ lệ (%) nông dân tại Tiền Giang và Vĩnh Long có hiểu biết về bệnh CR trên nhãn
Trong 150 hộ được điều tra ở Tiền Giang và Vĩnh Long có 33% hộ không biết thông tin về bệnh CR và có 55% hiểu biết ít về bệnh CR trên cây nhãn, chỉ 12% số hộ điều tra đã có tìm hiểu và biết khá rõ về sự xuất hiện và thời điểm phát sinh của bệnh CR trên cây nhãn (Hình 4.1). Do hầu hết các chủ vườn còn hiểu biết rất hạn chế về bệnh CR trên cây nhãn, nên làm cho vườn nhãn bị bệnh ngày một nặng hơn và nông dân phải tốn nhiều chi phí phòng trừ mà không mang lại hiệu quả.
- Mức độ phổ biến của bệnh Chổi Rồng gây hại trên nhãn Kết quả điều tra 150 vườn nhãn của 2 tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long cho thấy mức độ nhiễm bệnh CR nặng nhất là cấp 4 chiếm 38,0%, trong đó nhiều nhất là tại huyện Long Hồ (Vĩnh Long) với 73,3% số vườn nhãn nhiễm bệnh ở
78
Địa điểm điều tra
cấp 4, kế đến là huyện Cái Bè (Tiền Giang) có 66,7% số vườn nhiễm bệnh ở cấp 4. Tuy nhiên, huyện Châu Thành (Tiền Giang) không có vườn nhãn nhiễm bệnh ở cấp 4 và huyện Cai Lậy (Tiền Giang) có 10% số vườn nhiễm bệnh ở cấp 4 (Bảng 4.3). Kết quả điều tra này cho thấy bệnh CR xuất hiện khá phổ biến trên các vườn nhãn, với mức độ bệnh cao, tuy nhiên sự xuất hiện bệnh không đồng đều giữa các vùng điều tra. Ngay trên cùng một tỉnh, có huyện xuất hiện nhiều như Cái Bè (Tiền Giang) và huyện xuất hiện ít hơn như Châu Thành, Cai Lậy (Tiền Giang). Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) mức độ của bệnh CR gây hại trên nhãn tại các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Mức độ
lệ lệ lệ
Châu Thành -Tiền Giang Tỷ lệ Số (%) hộ 50,0 Cấp 1 15 26,7 Cấp 2 8 23,3 Cấp 3 7 0,0 Cấp 4 0 100 30 Cai Lậy - Tiền Giang Số hộ 10 12 5 3 30 Tỷ (%) 33,3 40,0 16,7 10,0 100 Cái Bè - Tiền Giang lệ Số hộ 0 2 8 20 30 Tỷ (%) 0,0 6,7 26,6 66,7 100 Long Hồ - Vĩnh Long Số hộ 0 3 5 22 30 Tỷ (%) 0,0 10,0 16,7 73,3 100,0 Măng Thít- Vĩnh Long Số hộ 4 2 12 12 30 Tỷ (%) 13,3 6,7 40,0 40,0 100,0 Trung bình Tỷ lệ (%) 19,3 18,0 16,7 38,0
Ghi chú: Cấp 1: 1-5%; Cấp 2: 6-20%; Cấp 3: 21-50%; Cấp 4: >50%.
Tổng cộng
- Thời điểm xuất hiện bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn
Số hộ Mức độ phổ biến
Bảng 4.4: Thời điểm và mức độ xuất hiện bệnh CR trên nhãn theo các huyện điều tra tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Địa điểm
Thời gian
Mùa mưa Quanh năm Theo cơi đọt non Mùa nắng
Ghi chú: +: xuất hiện ít, lẻ tẻ; ++: xuất hiện thường xuyên; +++: xuất hiện nhiều; ++++: xuất hiện rất nhiều
Châu Thành-Tiền Giang 30 30 Cai Lậy-Tiền Giang 30 Cái Bè-Tiền Giang 30 Long Hồ-Vĩnh Long 30 Măng Thít-Vĩnh Long + +++ +++ + + ++ + + + +++ + ++ + ++ + ++++ + + + + + + + + + + +++ + + + + + + + + ++
Từ kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy bệnh CR xuất hiện quanh năm, nhưng cơi đọt non là chủ yếu, ghi nhận mức độ xuất hiện rất nhiều có 2/5 điểm điều tra và xuất hiện nhiều có 3/5 điểm điều tra. Trong đó, mùa nắng ghi nhận xuất hiện bệnh nhiều tại 3/5 điểm điều tra và xuất hiện thường xuyên tại 2/5 điểm điều tra, trong khi bệnh ghi nhận tại 5/5 điểm điều tra trong mùa mưa chỉ có
79
mức độ xuất hiện bệnh thường xuyên. Các vườn nhãn xử lý ra hoa không đồng loạt giữa các hộ và giữa các cây trong cùng một vườn nên thời điểm ra đọt non cũng không đồng đều và rải đều vào các tháng trong năm tạo điều kiện cho NLN phát triển quanh năm. Do đó, tại 2/5 điểm điều tra, ghi nhận được bệnh xuất hiện quanh năm với mức độ xuất hiện nhiều và xuất hiện thường xuyên tại 2/5 điểm điều tra. Nhìn chung, bệnh CR xuất hiện nhiều và rất nhiều lúc cơi đọt non và mùa nắng.
- Tình hình sử dụng thuốc BVTV Kết quả điều tra cho thấy các hộ nông dân sử dụng rất nhiều loại thuốc BVTV trên vườn nhãn để phòng trừ dịch hại. Trong đó, thuốc trừ sâu được sử dụng chủ yếu, chỉ sử dụng có một loại thuốc trừ nhện là Fenpyroximate (Ortus 5SC) nhưng với tỷ lệ thấp là 10%. Tuy nhiên, hầu hết nông dân chưa hiểu rõ về tác nhân gây bệnh CR nên chưa sử dụng đúng loại thuốc BVTV và thời điểm sử dụng thuốc chưa thích hợp đề phòng trừ NLN, bệnh CR trên nhãn.
Tỷ lệ (%)
Hình 4.2: Tỷ lệ (%) các loại thuốc BVTV được sử dụng phổ biến trên cây nhãn
- Thành phần loại cỏ trong vƣờn nhãn Qua điều tra các vườn nhãn cho thấy có 70 vườn nhãn làm sạch cỏ chiếm 46,67% và 80 số vườn nhãn có cỏ gồm các loại như bồ ngót chiếm 31,33%, cỏ tranh chiếm 17,33%, cơm nguội chiếm 14,67%, rau trai chiếm 14% và cỏ ống chiếm 2%. Trong các loài cỏ kể trên, Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv. (2007) ghi nhận có 2 chủng loại cỏ bồ ngót và cơm nguội là ký chủ của NLN. Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) thành phần các loại cỏ trong vườn nhãn điều tra tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Loại cỏ trong vườn Sạch cỏ Bồ ngót Sauropus androgynus Cỏ tranh Imperata cylindrica Cơm nguội Breynia sp. Rau trai Commelina communis Cỏ ống Cynodon dactylon
Số hộ điều tra 70 47 26 22 21 3 Tỷ lệ (%) 46,67 31,33 17,33 14,67 14,00 2,00
80
Tỷ lệ (%) 18,66 64,67 16,67 100 Số hộ 28 97 25 150
- Chế độ chăm sóc vƣờn nhãn Bảng 4.6 cho thấy các nhà vườn ở tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long có 18,66% vườn nhãn không tỉa cành sau thu hoạch, có 64,67% hộ tỉa cành nhưng không thu gom cành bệnh. Đây là một trong những nguyên nhân làm bệnh luôn lưu tồn trong vườn nhãn. Điều tra ghi nhận chỉ có 16,67% số vườn nhãn có tỉa cành và thu gom tiêu hủy cành bệnh. Bảng 4.6: Tỷ lệ (%) số hộ điều tra có tỉa cành và vệ sinh vườn nhãn tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Chăm sóc Không tỉa cành Tỉa cành, không thu gom Tỉa cành, thu gom tiêu hủy Tổng - Biện pháp quản lý bệnh Chổi Rồng gây hại trên nhãn của nông dân Qua điều tra cho thấy có đến 96 hộ chiếm 64% không xử lý bệnh chôi rồng gây hại trên nhãn, có 54 hộ chiếm 36% có xử lý bệnh. Tuy nhiên, 54 hộ này chỉ áp dụng riêng lẻ từng biện pháp như chỉ phun thuốc trừ NLN hoặc chỉ cắt tỉa cành nên hiệu quả đạt không cao (Bảng 4.7). Bảng 4.7: Hiệu quả và tỷ lệ (%) số hộ điều tra sử dụng biện pháp quản lý bệnh CR tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Biện pháp quản lý
Hiệu quả lệ
Không xử lý Số hộ Tỷ (%) 64 96 -
54 36 hiệu
0 0 Không quả -
Có xử lý nhưng không áp dụng đầy đủ các biện pháp Có xử lý và áp dụng đầy đủ các biện pháp (phun thuốc, cắt tỉa cành, thu gom cành bệnh,...) Tổng cộng 150 100
- Ƣớc tính thiệt hại về năng suất do Chổi Rồng tại các điểm điều tra
Bảng 4.8: Thiệt hại năng suất do bệnh CR gây ra trên nhãn theo sự đánh giá của nông dân tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2011 Địa điểm Châu Thành-Tiền Giang Cai Lậy-Tiền Giang Cái Bè-Tiển Giang Long Hồ-Vĩnh Long Măng Thít-Vĩnh Long
Thiệt hại về năng suất (%) 11,5 37,3 59,3 66,0 45,7
81
Bảng 4.8 cho thấy thiệt hại năng suất tại 5 điểm điều tra ở Tiền Giang và Vĩnh Long trong đó huyện Long Hồ-tỉnh Vĩnh Long bị thiệt hại nặng nhất về năng suất với mức thiệt hại là 66,0%, kế đó là huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang với mức thiệt hại là 59,3%, thấp nhất là huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang với mức thiệt hại là 11,5%. Qua kết quả điều tra cho thấy thiệt hại về năng suất do bệnh CR trên nhãn là rất lớn. Theo kết quả điều tra tại tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc), 17 huyện/quận/thành phố trồng nhãn của tỉnh này bị thiệt hại từ 20-100%, bệnh gây thất thu bình quân hàng năm 10-20%, trường hợp nặng lên đến 50% (Chen và ctv., 1990a).
Tóm lại, kết quả điều tra cho thấy bệnh CR xuất hiện phổ biến nhất theo cơi đọt non của cây nhãn và vào mùa nắng. Trong quá trình sản xuất, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển bệnh như: (1) việc xử lý ra hoa không đồng loạt trên cùng một vườn và giữa các hộ trồng nhãn, tạo điều kiện cho NLN phát triển quanh năm, (2) sử dụng thuốc và thời điểm phun thuốc để quản lý bệnh CR chưa hợp lý, (3) rất ít bón phân hữu cơ cho cây nhãn và (4) hiểu biết của chủ vườn về bệnh CR trên cây nhãn rất hạn chế. Giống nhãn TDB được trồng rất phổ biến, chiếm 92%, nên áp lực đối với bệnh này rất cao. Thiệt hại về năng suất do bệnh CR gây ra tại các huyện điều tra là từ 11,5 đến 66,0% (năm 2011). 4.2. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng và phƣơng thức truyền bệnh trên nhãn 4.2.1. Ảnh hƣởng của bệnh Chổi Rồng đến tế bào mô nhãn
Trên cây nhãn nhiễm bệnh CR, quan sát 100 lát cắt của mẫu chồi nhãn có triệu chứng và 100 lát cắt của mẫu nhãn không có triệu chứng. Trên cây nhãn con sạch bệnh, quan sát 100 lát cắt của mẫu nhãn sạch bệnh dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 40 lần và chụp hình dưới kính hiển vi quét nhận thấy tế bào mô nhãn nhiễm bệnh CR nhỏ hơn, hình dạng bị biến dạng gần như tròn hơn và sắp xếp không trật tự so với tế bào mô nhãn sạch bệnh (Hình 4.3 A,B,C).
82
A
B
C
Hình 4.3: Mặt cắt ngang của mẫu nhãn dưới kính hiển vi điện tử quét ở độ phóng đại 5.500 lần; (A) mẫu nhãn bệnh trên cây bệnh; (B) mẫu nhãn sạch trên cây bệnh; (C) mẫu nhãn sạch trên cây nhãn 4.2.2. Tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn
a. Xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn bằng phƣơng
pháp nhuộm DAPI
Để xác định sự hiện diện của các vi sinh vật trong mẫu nhãn bệnh CR và mẫu nhãn sạch. Kết quả nhuộm DAPI ghi nhận trên mẫu nhãn có triệu chứng bệnh có hiện tượng phát huỳnh quang, xuất hiện các điểm nhỏ tập trung gần vách tế bào trong các tế bào của mô dẫn, nhưng các điểm này không thấy trong cây không có triệu chứng bệnh. Kết quả tương tự khi DAPI nhuộm trên cây Ugni molinae và Gaultheria phillyreifolia nhiễm bệnh CR (Nolberto và ctv., 2013). DAPI có chi phí thấp và phương pháp nhanh chóng để phát hiện các vi sinh vật trong mô thực vật, tuy nhiên DAPI có thể nhuộm DNA của vi sinh vật hoặc các bào quan khác như ti thể và lục lạp (Fránova và ctv., 2007). Vì vậy, kỹ thuật này chỉ được sử dụng như một công cụ chẩn đoán nhanh và 83
cần được bổ sung bằng PCR (Jarausch và ctv., 1998;. Cordova và ctv., 2003; Bricker và Stutz, 2004; Canik và Ertunc, 2007).
Như vậy, bằng phương pháp nhuộm DAPI chỉ ra rằng bệnh CR trên nhãn
có hiện diện của vi sinh vật.
b. Xác định tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn bằng phƣơng
pháp sinh học phân tử
(i) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là
phytoplasma
Kết quả PCR khi sử dụng kỹ thuật nested-PCR giữa cặp mồi P1/Tint, R16mF2/R16mR1 và P1/P7 lần 1, sau đó PCR lần 2 dùng một trong các cặp mồi sau: f01/r02, fU5/rU3, R16F2n/R16R2, R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1, 16R758F/m23sR, R16(I)F1/R16(I)R1, R16(V)F1/R16(V)R1, M1/M2, PA2F/R, NPA2F/R, Fra4/Fra5 và SecAfor1/SecAfor2/SecArev3 cho kết quả trình bày ở Bảng 4.9.
- Kết quả PCR khi sử dụng kỹ thuật nested-PCR giữa cặp mồi P1/Tint lần 1, sau đó PCR lần 2 với cặp mồi R16F2n/R16R2 cho kết quả âm tính với tất cả các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và cho kết quả dương tính với mẫu lá khoai mì nhiễm bệnh CR do phytoplasma gây ra với kích thước khoảng 1200 bp (Hình 4.4).
- Kết quả PCR khi sử dụng kỹ thuật nested-PCR giữa cặp mồi R16mF2/R16mR1 lần 1, sau đó PCR lần 2 dùng một trong các cặp mồi R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1, 16R758F/m23sR, R16(I)F1/R16(I)R1 và R16(V)F1/R16(V)R1 đều cho kết quả âm tính với tất cả các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch.
- Kết quả PCR khi sử dụng kỹ thuật nested-PCR giữa cặp mồi P1/P7 lần 1, sau đó PCR lần 2 dùng một trong các cặp mồi sau: f01/r02, fU5/rU3, R16F2n/R16R2, R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1, 16R758F/m23sR, R16(I)F1/R16(I)R1 và R16(V)F1/R16(V)R1, M1/M2, PA2F/R, NPA2F/R, Fra4/Fra5, SecAfor1/SecAfor2/SecArev3. Kết quả cho thấy:
+ Cặp mồi P1/P7 với f01/r02 không cho kết quả dương tính với các mẫu nhãn nhiễm bệnh và mẫu nhãn sạch. Theo Lorenz và ctv. (1995) đây là cặp đoạn mồi đặc hiệu cho phytoplasma trên cây ăn trái. Mẫu chồi cỏ mía do phytoplasma gây bệnh là đối chứng dương cũng không cho kết quả dương tính với cặp mồi này.
+ Cặp mồi fU5/rU3, là đoạn mồi dùng để phát hiện tất cả các chủng phytoplasma (Lorenz và ctv., 1995). Tuy nhiên, khi sử dụng cặp mồi này mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch không cho kết quả dương tính (5-11) (Hình 4.5). Hai mẫu mía bị bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra thì cho kết quả dương tính với vạch DNA rất rõ khi khuyếch đại bằng cặp mồi này và
84
kích thước đoạn sản phẩm PCR trong khoảng 850 bp (2 và 3) (Hình 4.5).
+ Cặp mồi M1/M2, là đoạn mồi dùng để phát hiện phytoplasma (Gibb và ctv., 1995). Tuy nhiên, khi sử dụng cặp mồi này mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch cho kết quả âm tính (2-7) (Hình 4.6). Mẫu lá dừa cạn bị nhiễm Ash yellows phytoplasma thì cho kết quả dương tính với vạch DNA rất rõ khi khuyếch đại bằng cặp mồi này và kích thước đoạn sản phẩm PCR khoảng 500 bp (1) (Hình 4.6).
+ Cặp mồi NPA2F/R, là đoạn mồi dùng để phát hiện phytoplasma (Heinrich và ctv., 2001). Tuy nhiên, khi sử dụng cặp mồi này mẫu nhãn nhiễm bệnh CR (3-5) và mẫu nhãn sạch (2) đều cho kết quả âm tính (Hình 4.7). Mẫu lá dừa cạn bị nhiễm Ash yellows phytoplasma thì cho kết quả dương tính với vạch DNA rất rõ khi khuyếch đại bằng cặp mồi này và kích thước đoạn sản phẩm PCR khoảng 500 bp (6) (Hình 4.7).
+ Kết quả PCR của các cặp mồi R16F1/R16R0, R16(X)F1/R16(X)R1, 16R758F/m23sR, R16(I)F1/R16(I)R1và R16(V)F1/R16(V)R1 đều cho kết quả âm tính với tất cả các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch.
+ Kết quả PCR của cặp mồi R16F2n/R16R2, là đoạn mồi cho dùng để phát hiện tất cả các chủng phytoplasma (Lee và ctv., 1995). Kết quả PCR cho thấy 2 mẫu mía bị bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra cho phản ứng dương tính với cặp mồi này và sản phẩm khuyếch đại có kích thước tương đương 1.200 bp. Trong khi đó, sản phẩm PCR của các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR (5- 11) (Hình 4.8) có kích thước khoảng 950 bp và không có sản phẩm PCR được phát hiện từ DNA chiết xuất từ mẫu nhãn sạch (4) (Hình 4.8). Khi dùng cặp mồi R16F2n/R16R2 trong PCR, có sự khác biệt giữa các mẫu nhãn bệnh CR với mẫu nhãn sạch, nên sản phẩm PCR của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu mía bị bệnh chồi cỏ được giải trình tự theo quy trình của Công ty Hóa Sinh và so sánh chuỗi ký tự trên ngân hàng gen NCBI.
85
Bảng 4.9: Kết quả PCR/nested-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của phytoplasma Mồi
Kết quả nested-PCR và kích thước đoạn DNA khuyếch đại CR nhãn Kích thước DNA dự đoán Nhãn sạch
P1/Tint R16mF2/R1 6mR1
P1/P7
- - - - - - - - - - - 1248 bp 1371 bp 1369 bp 1082 bp 1097 bp 1110 bp 509 485 480 - - - - - - - - - - - Đối chứng dương + NA NA NA NA NA - + + + +
R16F2n/R16R2 R16F1/R16R0 R16(X)F1/R16(X)R1 16R758F/m23sR R16(I)F1/R16(I)R1 R16(V)F1/R16(V)R1 f01/r02 fU5/rU3 M1/M2 NPA2F/R SecAfor1/ SecAfor2/ SecArev3 R16F1/R16R0 R16(X)F1/R16(X)R1 16R758F/m23sR R16(I)F1/R16(I)R1 R16(V)F1/R16(V)R1 PA2F/R Fra4/Fra5 R16F2n/R16R2 1371 bp 1369 bp 1082 bp 1097 bp 1187 550 1248 bp - - - - - - - + (˜ 950 bp) - - - - - - - - NA NA NA NA NA NA NA + Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính; NA: không áp dụng
86
L L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 L
1 kb
L L 1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 4.4: Sản phẩm nested-PCR của mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/Tint và R16F2n/R16R2 cho phytoplasma. L: thang 100 bp; +: lá khoai mì bệnh CR (đối chứng dương); 1,2,3: lá nhãn nhiễm bệnh CR; -: nước cất Hình 4.5: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và fU5/rU3 cho phytoplasma. L: thang 1 kb; 1: nước cất (đối chứng âm); 2,3: lá mía nhiễm bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra (đối chứng dương); 4: nhãn sạch; 5-11: lá nhãn nhiễm bệnh CR 500 bp. Hình 4.6: Sản phẩm nested-PCR của mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và M1/M2 cho phytoplasma. L: thang 500 bp; 1: lá dừa cạn nhiễm Ash yellows phytoplasma (đối chứng dương); 2: lá nhãn sạch bệnh; 3-7: lá nhãn nhiễm bệnh CR; 8: nước cất.
87
L L 1 2 3 4 5 6
500 bp
L L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 L
1 kb
Hình 4.7: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và NPA2F/R cho phytoplasma. L: thang 500 bp; 1: nước cất (đối chứng âm); 2: lá nhãn sạch; 3-5: lá nhãn nhiễm bệnh CR; 6: lá dừa cạn nhiễm Ash yellows phytoplasma (đối chứng dương) Hình 4.8: Sản phẩm nested-PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 cho phytoplasma. L: thang 1 kb; 1: nước cất (đối chứng âm); 2,3: lá mía nhiễm bệnh chồi cỏ do phytoplasma gây ra (đối chứng dương); 4: lá nhãn sạch; 5-11: lá nhãn nhiễm bệnh CR
* Giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và phân tích phả hệ Kết quả điện di sản phẩm nested-PCR với cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2 cho sản phẩm dương tính về phytoplasma với mẫu nhãn nhiễm bệnh CR nên đã tiến hành gửi sản phẩm PCR để giải trình tự gen. Kết quả đọc trình tự gen của các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR cho thấy tất cả các sản phẩm đều có chất lượng tốt và có chiều dài 950 bp. Trong khi đó, mẫu mía nhiễm bệnh chồi cỏ có kích thước khoảng 1200 bp. Các trình tự được giải mã của bệnh CR này được so sánh trên ngân hàng gen NCBI (Pruitt và ctv., 2007). Phân tích phả hệ, vùng trình tự 16S rDNA của bệnh CR được giải mã để xác định vị trí của chúng trên cây phát sinh loài và so sánh với trình tự của một số các vi sinh vật khác (như phytoplasma, vi khuẩn gây bệnh Vàng Lá 88
Greening và các vi khuẩn không nuôi cấy khác). Kết quả ở Hình 4.9 cho thấy mẫu nhãn nhiễm bệnh CR nằm gần với nhóm vi khuẩn không thể nuôi cấy trên môi trường nhân tạo Proteobacterium thuộc nhóm phụ gramma. Phytoplasma, tác nhân gây bệnh chồi cỏ mía, khi đem so sánh vùng 16S rDNA của chúng và bệnh CR cũng cho thấy có sự khác biệt trên cây phát sinh loài, tách thành một nhóm riêng biệt trên cây phát sinh loài. Điều này cho thấy bằng sinh học phân tử chưa phát hiện được sự hiện diện của phytoplasma trên mẫu nhãn nhiễm bệnh CR.
Kết quả này phù hợp với Sdoodee và ctv. (1999) báo cáo là bằng phương pháp PCR, không tìm thấy sự hiện diện của phytoplasma trên nhãn bị bệnh CR. Tuy nhiên, theo kết quả của Thuy và ctv. (2012), mẫu nhãn nhiễm bệnh CR bằng kỹ thuật nested-PCR khi sử dụng 2 cặp mồi R16mR2/R16mR1 và R16(V)F1/R16(V)R1 cho kết quả dương tính, nên các tác giả này bước đầu ghi nhận tác nhân của bệnh CR là do phytoplasma nhóm phụ V. Tuy nhiên, tác giả không thực hiện PCR trên mẫu nhãn sạch bệnh để đối chứng và kết quả cũng chưa được lặp lại, nên kết quả này cần được chứng minh bệnh bằng dịch tể học.
Trong nghiên cứu này, theo kết quả chụp ảnh dưới kính hiển vi điện tử lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR đã không tìm thấy sự hiện diện của phytoplasma ở bất kỳ hình dạng nào, trong khi cũng với phương pháp này ảnh chụp phytoplasma gây bệnh trên bắp cho hình ảnh rất rõ (Trần Thị Thanh Bình và ctv., 2011). Chen và ctv. (1989) báo cáo khi sử dụng kháng sinh Oxytetracylin 10% đã không hiệu quả trong việc điều trị bệnh CR trên nhãn. Đồng thời, khảo sát ở điều kiện ngoài vườn nhãn cho thấy, bệnh CR xuất hiện không theo hệ thống mạch dẫn như: trên cùng một cây bệnh chỉ có một vài cành thể hiện triệu chứng, ngay cả trên cùng một cành chỉ một số chồi non thể hiện triệu chứng, thậm chí trên một lá kép chỉ một vài lá chét thể hiện triệu chứng. Nhiều trường hợp chồi non mọc ra từ một chồi nhiễm bệnh trước đó cũng không thể hiện triệu chứng và phát triển bình thường. Một số cây nhãn bị nhiễm CR một thời gian rồi sau đó không thấy xuất hiện triệu chứng nữa, mặc dù không áp dụng các biện pháp phòng trừ (Mai Văn Trị và ctv., 2005). Kết quả nghiên cứu của Tiwari và ctv. (2013) đối với bệnh phytoplasma trên ớt, khi sử dụng cặp mồi P1/Tint để khuyếch đại vùng 16S rRNA của phytoplasma trên ớt và trình tự đoạn DNA thu được lại trùng khớp với nhóm vi khuẩn không nuôi cấy và gần với vi khuẩn Pseudomonas spp.
89
Tóm lại, trong nghiên cứu này bằng kỹ thuật sinh học phân tử chưa phát
hiện được sự hiện diện của phytoplasma trong mẫu nhãn nhiễm bệnh CR.
Hình 4.9: Cây phát sinh loài được xây dựng với các trình tự của vùng 16S rDNAs từ ngân hàng gen NCBI theo phương pháp Neibour-Joining (NJ), 1000bootstrap của sản phẩm nested-PCR với cặp mồi P1/P7 và R16F2n/R16R2
90
(ii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi khuẩn Trong nghiên cứu này, các cặp đoạn mồi chung cho vi khuẩn (Bảng 4.11) được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn trong mẫu lá/chồi nhãn nhiễm bệnh CR kết quả như sau:
- Đối với các cặp mồi 27F/1492R, 27F/1489R, 27F/1525R và 395F/817R kết quả sản phẩm PCR là đoạn DNA có kích thước khoảng 500-1500 bp đã được khuyếch đại từ DNA chiết xuất từ các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu cam sành bị bệnh Vàng Lá Greening do vi khuẩn Candidatus liberibacter asiaticus gây ra. Tuy nhiên, mẫu nhãn sạch thì kết quả không ổn định, nghĩa là có lần thì cho kết quả dương tính, có lần thì cho kết quả âm tính ở các cặp mồi này.
- Kết quả PCR của các cặp mồi G1/L1, P8FPL/P806R, UNI-OL/UNI-OR và UNI-IL/UNI-IR đều cho kết quả âm tính với tất cả các mẫu kiểm tra (Bảng 4.10).
- Đối với cặp mồi 395F/1492R, sản phẩm PCR là đoạn DNA có kích thước khoảng 1000 bp đã được khuyếch đại từ các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR (2-4) và mẫu cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (5,6). Đối với mẫu nhãn sạch không có bất kỳ băng DNA nào được phát hiện (1) (Hình 4.10).
- Đối với cặp mồi 799F/1492R, sản phẩm PCR là đoạn DNA có kích thước khoảng 750 bp đã được khuyếch đại từ các mẫu nhãn có nhiễm bệnh CR (2-4) và mẫu cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (5). Đối với mẫu nhãn sạch không có bất kì băng DNA nào được phát hiện (1) (Hình 4.11). Bảng 4.10: Kết quả PCR trên nhãn khi sử dụng các mồi cho vi khuẩn
Stt Mồi
chứng
Kích thước đoạn DNA (bp) 1500 1460 1500 500 600 1500 739 319 1000 750 27F/1492R 27F/1489R 27F/1525R 395F/817R G1/L1 P8FPL/P806R UNI-OL/UNI-OR UNI-IL/UNI-IR 395F/1492R 799F/1492R Đối dương + + + + - - - - + + + + + + - - - - + + Kết quả PCR và kích thước đoạn DNA khuyếch đại Nhãn CR nhãn sạch -/+ -/+ -/+ -/+ - - - - - - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính
Tóm lại, đối với sản phẩm của các cặp mồi 395F/1492R và 799F/1492R có sự khác biệt giữa các mẫu nhãn bệnh CR với mẫu nhãn sạch và có sự ổn định từ các lần thí nghiệm lặp lại, nên sản phẩm PCR của mẫu nhãn nhiễm
91
L L 1 2 3 4 5 6
1 kb
L L 1 2 3 4 5
bệnh CR được giải trình tự theo quy trình của công ty Hóa Sinh và so sánh chuỗi ký tự trên ngân hàng gen NCBI. Hình 4.10: Sản phẩm PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi 395F/1492R cho vi khuẩn. (L): thang 1 kb; (1): lá nhãn sạch; (2-4): lá nhãn nhiễm bệnh CR; (5,6): lá cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (đối chứng dương)
1 kb
Hình 4.11: Sản phẩm PCR của các mẫu DNA phân tích sử dụng cặp mồi 799F/1492R cho vi khuẩn. (L): thang 1 kb; (1): lá nhãn sạch; (2-4): lá nhãn nhiễm bệnh CR; (5): lá cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening (đối chứng dương)
* Giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và phân tích phả hệ DNA của 2 mẫu nhãn nhiễm bệnh CR thu được đối với cặp mồi 395F/1492R, khi tiến hành so sánh chuỗi ký tự trên ngân hàng gen NCBI đều cho kết quả có trình tự DNA đồng nhất với nhau và tương tự với trình tự của vi khuẩn thuộc nhóm Beta proteobacterium (Hình 4.12) trong khi ở kết quả giải trình tự hình 4.9 với giả thuyết bệnh CR do phytoplasma gây ra thì cho thấy mẫu nhãn nhiễm bệnh CR nằm cùng nhóm với vi khuẩn thuộc nhóm phụ Gramma proteobacterium, do đó cho thấy sự không trùng khớp giữa các kết
92
quả, vì vậy chưa thể khẳng định vi khuẩn là tác nhân gây bệnh CR trên nhãn, ngoài ra trình tự của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR còn tương tự với trình tự lạp thể (lục lạp-chloroplast) của cây và kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Sagaram và ctv. (2009) khi sử dụng các cặp mồi này nghiên cứu sự đa dạng của hệ vi sinh vật nội sinh trong cây cam sành nhiễm bệnh Vàng Lá Greening, tác giả cho rằng các cặp mồi này có thể bắt cặp với vùng 16Sr RNA chloroplast của cây.
Hình 4.12: Cây phát sinh loài được xây dựng với các trình tự của vùng 16S rRNAs từ ngân hàng gen NCBI theo phương pháp Neibor-Joining (NJ), 1000 bootstrap của sản phẩm PCR của cặp mồi 395F/1492R; Nhan F: mồi xuôi; Nhan R: mồi ngược.
Tóm lại, trong nghiên cứu này bằng kỹ thuật sinh học phân tử chưa phát
hiện được sự hiện diện của vi khuẩn trong mẫu nhãn nhiễm bệnh CR.
93
(iii) Giả thuyết tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trên nhãn là vi rút Trong nghiên cứu này, các cặp đoạn mồi chung cho một số nhóm vi rút (Bảng 4.11) được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của vi rút trong mẫu lá/chồi nhãn nhiễm bệnh CR. Kết quả cho thấy không có bất cứ sản phẩm DNA/RNA nào được ly trích từ mẫu lá/chồi nhãn nhiễm bệnh CR được khuyếch đại từ phản ứng PCR/RT-PCR đối với 11 cặp mồi sử dụng cho từng nhóm vi rút khác nhau. Bảng 4.11: Kết quả PCR/RT-PCR trên nhãn khi sử dụng các cặp mồi của các nhóm Potyvirus, Closterovirus, Tobamovirus, Emaravirus, Begomovirus và Babuvirus Stt Mồi
Loài/nhóm vi rút
EAPV/Potyvirus Nib2-F/Nib3-R EAPV/Potyvirus CN48/Oligo-dT CTV/Closterovirus CTV-F/CTV-R CMV/Tobamovirus TMV-F/TMV-R Emaravirus A1/D1 Emaravirus B1/C1 Emaravirus A2/D2 Emaravirus B2/C2 Tymorep-F/Tymorep-R Tymorvirus
Kết quả PCR/RT-PCR Nhãn Nhãn sạch bệnh - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Đối chứng dương + + + + NA NA NA NA NA + +
1 2 3 4 5 6 7 8 9 PLCV/Begomovirus 10 Begomo-F/Begomo-R BBTV/Babuvirus 11 BBTV-R/VBBTV-F Ghi chú: +: kết quả dương tính; -: kết quả âm tính; NA: không áp dụng; EAPV: East Asian passiflora virus (trên chanh dây); CTV: Citrus Tristeza virus (trên cam sành); CMV: Cucumber mosaic virus (trên chuối); PLCV: Papaya leaf curl virus (trên chanh dây); BBTV: Banana bunchy top virus (trên chuối
- Đối với cặp mồi Nib2-F/Nib3-R sử dụng cho vi rút EAPV thuộc nhóm Potyvirus, kết quả sản phẩm RT-PCR là đoạn RNA được khuyết đại từ RNA của mẫu đối chứng dương là lá chanh dây nhiễm vi rút EAPV cho kết quả dương tính (4), trong khi lá nhãn sạch (1) và nhiễm bệnh CR (2 và 3) thì cho kết quả âm tính (Hình 4.13)
- Đối với cặp mồi CTV-F/CTV-R sử dụng cho vi rút CTV thuộc nhóm Closterovirus, kết quả sản phẩm RT-PCR là đoạn RNA được khuyết đại từ RNA của mẫu đối chứng dương là lá cam sành nhiễm vi rút CTV cho kết quả dương tính, còn mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch bệnh cho kết quả âm tính
- Đối với cặp mồi TMV-F/TMV-R sử dụng cho vi rút CMV thuộc nhóm Tobamovirus, kết quả sản phẩm RT-PCR là đoạn RNA được khuyết đại từ RNA của mẫu đối chứng dương là lá chuối nhiễm vi rút CMV cho kết quả
94
dương tính, còn mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch bệnh cho kết quả âm tính
- Tương tự đối với các cặp mồi A1/D1, B1/C1, A2/D2, B2/C2 sử dụng cho vi rút thuộc nhóm Emaravirus và cặp mồi Tymorep-F/Tymorep-R sử dụng cho vi rút thuộc nhóm Tymorvirus, kết quả sản phẩm RT-PCR là đoạn RNA được khuyết đại từ RNA của các mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch bệnh đều cho kết quả âm tính
- Đối với cặp mồi Begomo-F/Begomo-R sử dụng cho vi rút PLCV thuộc nhóm Begomovirus, kết quả sản phẩm PCR là đoạn DNA được khuyếch đại từ DNA của mẫu đối chứng dương là lá chanh dây nhiễm vi rút PLCV cho kết quả dương tính (1), trong khi mẫu lá nhãn nhiễm bệnh CR (3 và 4) và mẫu lá nhãn sạch bệnh (2) cho kết quả âm tính (Hình 4.14)
- Đối với cặp mồi BBTV-R/VBBTV-F sử dụng cho vi rút BBTV thuộc nhóm Babuvirus, kết quả sản phẩm PCR là đoạn DNA được khuyếch đại từ DNA của mẫu đối chứng dương là lá chuối nhiễm vi rút BBTV cho kết quả dương tính, trong khi các mẫu nhãn bệnh CR và mẫu nhãn sạch bệnh cho kết quả âm tính.
Emaravirus,
L 1 2 3 4
1 kb
Tóm lại, kết quả trên cho thấy chưa phát hiện vi rút hiện diện trên mẫu nhãn nhiễm bệnh CR khi sử dụng các cặp mồi chung cho các nhóm vi rút Tymorvirus, Tobamovirus, Closterovirus, Potyvirus, Begomovirus và Babuvirus. Hình 4.13: Sản phẩm RT-PCR các mẫu RNA sử dụng cặp mồi Nib2-F/Nib3-R cho vi rút East Asian passiflora virus (EAPV) thuộc nhóm Potyvirus. L: thang 500 bp; 1: lá nhãn sạch; 2,3: lá nhãn bệnh CR; 4: lá chanh dây nhiễm vi rút EAPV
95
L 1 2 3 4
Hình 4.14: Sản phẩm RT-PCR các mẫu RNA sử dụng cặp mồi Begomo- F/Begomo-R cho vi rút papaya leaf curl virus (PLCV) thuộc nhóm Begomovirus. L: thang 500 bp; 1: lá chanh dây nhiễm vi rút PLCV; 2: lá nhãn sạch; 3,4: lá nhãn bệnh CR.
c. Quan sát sự hiện diện của tác nhân gây bệnh Chổi Rồng trong lát
cắt siêu mỏng của mẫu nhãn dƣới kính hiển vi điện tử
Kính hiển vi điện tử được dùng để quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn nhiễm bệnh CR và mẫu nhãn sạch bệnh ở độ phóng đại 40.000-100.000 lần. Sau 4 lần lặp lại với tổng số 20 mẫu nhãn nhiễm bệnh (200 lát cắt) và 10 mẫu nhãn sạch bệnh (100 lát cắt), vật thể giống như dạng bó sợi được quan sát và ghi nhận rải rác trong các lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn nhiễm bệnh có tỷ lệ 69% với trung bình số lượng vật thể là 2,5 vật thể/lát cắt với chiều dài từ 385-1860 nm và đường kính từ 393-472 nm (Bảng 4.12, Hình 4.16 A-F và 4.17 A-F). Ngược lại, cấu trúc hình bó sợi như trên không được tìm thấy trong các mẫu nhãn sạch bệnh (Hình 4.15 A,B). Kết quả quan sát dưới kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu này cũng tương tự với báo cáo của So và Zee (1972) khi dùng kính hiển vi điện tử quan sát trên phẩu thức lá bệnh CR trên nhãn đã phát hiện có tinh thể vi rút hình sợi đường kính 12 nm và dài 1000 nm. Theo nhóm tác giả này, vi rút chỉ được tìm thấy trong bó mạch libe và mạch nhựa trưởng thành. Vi rút gắn lên màng tế bào chất của vách tế bào và hiếm thấy trong lòng ống của bó mạch. Vi rút này cũng hiếm khi sống đơn lẻ mà thường liên kết thành khối.
Như vậy, quan sát lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh lại cho thấy có hiện diện rải rác của một dạng giống như bó sợi của nhóm vi rút hình sợi có tỷ lệ 69% trên tổng số lát cắt, được quan sát với chiều dài từ 385-1860 nm và đường kính từ 393-472 nm.
96
Bảng 4.12: Vật thể bất thường giống như dạng bó sợi hiện diện trong các lát cắt siêu mỏng của mẫu nhãn bệnh và mẫu nhãn sạch (VCAQMN, 2012-2014) Stt Vật thể bất thường phân bố trong
Mẫu nhãn bệnh Mẫu nhãn sạch
- - - - lát cắt siêu mỏng Tỷ lệ vật thể/tổng số mẫu (%) Số lượng vật thể/lát cắt Chiều dài (nm) Đường kính (nm) 69,00 2,50±2,36 1249,09±391,84 403,01±38,72
A
B
1 2 3 4 Ghi chú: -: không hiện diện Hình 4.15: Mẫu nhãn sạch bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 5.000 lần; (B) 4.000 lần
97
A
B
C
D
E
F
Hình 4.16: Mặt cắt dọc của cấu trúc đặc biệt trong mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 6.000 lần; (B) 15.000 lần; (C) 12.000 lần; (D) 25.000 lần; (E) 12.000 lần; (F) 15.000 lần; (mũi tên) quan sát được cấu trúc dạng sợi
98
A
B
D
C
E
F
Hình 4.17: Mặt cắt ngang của cấu trúc đặc biệt trong mẫu nhãn bệnh dưới kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại (A) 30.000 lần; (B) 25.000 lần; (C) 20.000 lần; (D) 25.000 lần; (E) 25.000 lần; (F) 25.000 lần; (mũi tên) quan sát được cấu trúc dạng sợi
99
d. Giả thuyết nhện lông nhung là nguyên nhân gây bệnh Chổi Rồng
nhãn
Kết quả cho thấy qua 10 tháng theo dõi từ khi lây nhiễm NLN sạch trên các nghiệm thức thí nghiệm, thì tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều không xuất hiện triệu chứng bệnh CR. Kết quả này cho thấy NLN không phải là tác nhân trực tiếp gây ra bệnh CR trên nhãn khi tiến hành lây nhiễm NLN hoàn toàn sạch bệnh.
Mức độ NLN hiện diện trên lá chét vào các tháng sau thả nhện
10 8 2 9 3 6 5 4 7
1 +++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ +++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ +++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ +++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ +++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ - - - - - - - - - -
Nhện lông nhung hiện diện trên lá chét của cây nhãn con tăng lên qua các tháng theo dõi. Sau khi thả số lượng NLN ban đầu, chỉ sau 1 tuần mật số NLN tăng cao trên cây nhãn con ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm. Tại thời điểm 1, 9 và 10 tháng sau khi thả, mật số NLN trên cây nhãn xuất hiện ở mức nhiều ở tất cả các nghiệm thức, ngoại trừ nghiệm thức 6 là không có NLN trên cây nhãn con. Thời điểm 2 tháng đến 8 tháng sau khi thả, mật số NLN tăng cao ở tất cả các nghiệm thức, xuất hiện ở mức rất nhiều, ngoại trừ nghiệm thức 6 (Bảng 4.13). Bảng 4.13: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên lá cây nhãn qua các tháng theo dõi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014 Nghiệm thức NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 Ghi chú : -: Không xuất hiện ; +++: Xuất hiê ̣n nhiều ;++++: Xuất hiê ̣n rất nhiề u; NT1: Thả 5 con NLN sạch bệnh/cây; NT2: Thả 10 con NLN sạch bệnh/cây; NT3: Thả 15 con NLN sạch bệnh/cây; NT4: Thả 20 con NLN sạch bệnh/cây; NT5: Thả 50 con NLN sạch bệnh/cây; NT6: Không thả NLN/cây (đối chứng)
Tóm lại, sau khi lây nhiễm NLN sạch ở các mật độ 5, 10, 15, 20 và 50 con/cây nhãn con đều không xuất hiện triệu chứng bệnh CR sau 10 tháng theo dõi. Do đó, NLN không phải là tác nhân trực tiếp gây ra bệnh CR trên nhãn. 4.2.3. Xác định phƣơng thức lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại ĐBSCL
a. Khảo sát vai trò của nhện lông nhung đối với bệnh Chổi Rồng trên
nhãn
Kết quả trình bày ở Bảng 4.14 cho thấy: Ở thời điểm 1 tháng sau khi lây nhiễm NLN E. dimocarpi thì cây nhãn chưa xuất hiện triệu chứng bệnh CR ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm. Tuy nhiên, đến thời điểm 2 tháng sau khi lây nhiễm thì ở nghiệm thức 2 (lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN
100
nhiễm bệnh) xuất hiện triệu chứng bệnh CR với tỷ lệ 2,0% tương ứng với chỉ số bệnh 26,7% (cấp 5). Tỷ lệ nhiễm bệnh CR tiếp tục tăng cao ở các thời điểm 3 và 4 tháng sau khi lây nhiễm với tỷ lệ nhiễm lần lượt là 61,2% và 91,8%, tương ứng với chỉ số bệnh là 31,3% (cấp 7) và 44,1%/cây (cấp 9) (Hình 4.18 B). Nghiệm thức 1 (lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN sạch bệnh) (Hình 4.18 A) và nghiệm thức 3 (không thả NLN) (Hình 4.18 C) không xuất hiện triệu chứng bệnh CR trên cây nhãn con. Như vậy, NLN có thể không là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh CR trên nhãn, mà là môi giới truyền bệnh cho cây nhãn con sạch bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của He và ctv. (2001) cho rằng sau 14-20 ngày lây nhiễm NLN lên cây nhãn con sạch bệnh thì xuất hiện 50% cây con bị nhiễm bệnh. Theo Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv. (2007) báo cáo rằng sau 20 ngày lây nhiễm NLN bệnh lên cây nhãn sạch bệnh thì triệu chứng bệnh bắt đầu xuất hiện với tỷ lệ 16,6%. Sở dĩ, tỷ lệ nhiễm bệnh xuất hiện sớm hay muộn ở các thí nghiệm của các tác giả khác nhau có thể do điều kiện thí nghiệm và khả năng ra đọt non tiếp theo của cây nhãn con thí nghiệm khác nhau, vì bệnh CR chỉ thể hiện ra bên ngoài khi đợt đọt non mới xuất hiện và các yếu tố ảnh hưởng khác ở mỗi thời điểm thí nghiệm.
Tại thời điểm một tháng sau khi lây nhiễm NLN thì ở nghiệm thức 1 và 2 có mức độ NLN E. dimocarpi hiện diện trên lá ở mức thường xuyên (++). Nhưng sau 2 tháng trở đi thì NLN đã phát triển rất nhiều ở mức (+++) và (++++). Điều này cho thấy, khi mật số NLN tăng cao thì cây nhãn cũng bắt đầu thể hiện triệu chứng bệnh CR nhiều hơn. Do đó, cho thấy có sự tương quan chặt giữa tỷ lệ nhiễm bệnh CR và mật số NLN trên cây nhãn con thí nghiệm. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhện nhỏ thuộc họ Eriophyidae có khả năng truyền bệnh cho nhiều cây trồng khác nhau (Oldfield và Proeseler, 1996), nhện Phyllocoptes fructiphilus truyền vi rút Rose roselte virus gây bệnh CR trên hoa hồng (Amrine và ctv., 1988), nhện Aceria tosichella truyền vi rút Wheat streak mosaic virus gây bệnh Khảm trên lúa mì (French và Stenger, 2003) và 5 loài vi rút khác gây bệnh trên ngũ cốc và chỉ cần 1 con nhện cũng có thể truyền được bệnh (Miller và ctv., 2012) con nhện bệnh có thể truyền bệnh cho cây khác khi chúng tiếp xúc với cây bệnh 15-30 phút và có thể truyền bệnh trong 7 ngày, cả ấu trùng và thành trùng đều có khả năng truyền bệnh (Slykhuis, 1955; Del Rosario và Sill, 1965; Orlob, 1966) loài nhện này cũng có thể gây hại trực tiếp (Harvey và ctv., 2000, 2002), nhện Acerica ficus truyền vi rút Fig mosaic virus gây bệnh Khảm trên trái sung (Flock và Wallace, 1955; Kazuya và ctv., 2012), nhện Aceria cajani truyền vi rút Pigeonpea sterility mosaic virus gây bệnh Khảm trên đậu Hà Lan (Kumar và ctv., 2002) và bệnh chỉ truyền bởi nhện nhưng bệnh này không truyền qua hạt, hạt phấn hoặc đất (Reddy và ctv., 1998), nhện Phytoptus pyri truyền vi rút
101
European mouuntain ash ringspot-associated virus gây bệnh Đốm Vòng trên cây tần bì (Nicole và ctv., 2010). Bảng 4.14: Tỷ lệ (%) và mức độ xuất hiện bệnh CR của các cây nhãn con sau khi lây nhiễm bằng NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013-2014
Nghiệm thức
4 0 - 5 0 - -
3 0 - 61,2 91,8 100 7 0 - 100 8 0 - 100 9 0 - 100
Ghi chú: TLN: Tỉ lệ nhiễm; MĐXH: Mức độ xuất hiện; NT1: Lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN sạch bệnh; NT2: Lây nhiễm bệnh lên cây nhãn con bằng NLN nhiễm bệnh; NT3: Không lây nhiễm NLN (đối chứng)
Tỷ lệ bệnh (%) và mức độ xuất hiện bệnh vào các tháng sau khi thả NLN (tháng) 1 2 TLN (%) 0 0 - MĐXH TLN (%) 0 2 MĐXH TLN (%) 0 0 - MĐXH 10 6 0 0 - - 100 100 - Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9 Cấp 9 Cấp 9 Cấp 9 Cấp 9 Cấp 9 Cấp 9 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - - NT1 NT2 NT3
Như vậy, sau khi lây nhiễm NLN sạch và NLN nhiễm bệnh lên cây nhãn con thì chỉ có các cây nhãn con ở nghiệm thức lây nhiễm bằng NLN nhiễm bệnh bị nhiễm bệnh CR với tỉ lệ 100% sau 10 tháng theo dõi. Vì vậy, NLN chính là tác nhân truyền bệnh CR trên nhãn.
102
A
B
C
Hình 4.18: Cây nhãn con (A) chưa nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 1; (B) nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 2; (C) chưa nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 3
103
b. Xác định phƣơng thức truyền bệnh Chổi Rồng bằng phƣơng pháp
ghép
Kết quả thí nghiệm cho thấy sau 3 tháng ghép ở nghiệm thức 1 (Ghép mắt: Gốc ghép sạch bệnh, mắt ghép nhiễm bệnh) thì tỷ lệ bệnh ở mắt ghép là 87,5±25% trong khi gốc ghép chưa xuất hiện bệnh CR. Ở nghiệm thức 2 (Ghép mắt: Gốc ghép nhiễm bệnh, mắt ghép sạch bệnh) mắt ghép không nhiễm bệnh CR trong khi gốc ghép có tỷ lệ nhiễm bệnh 25,0±50,0%. Ở nghiệm thức 3 (Ghép áp: Cây sạch bệnh ghép trên cây nhiễm bệnh) ghi nhận trên cây sạch bệnh thì không có biểu hiện của triệu chứng CR, trong khi trên cây nhiễm bệnh tỷ lệ bệnh ở gốc ghép là 100% và đọt ghép có tỷ lệ nhiễm 54,2±8,3%. Ở nghiệm thức 4 (Đối chứng 1: Cây sạch bệnh) không có triệu chứng bệnh CR trên cây nhãn con. Ở nghiệm thức 5 (Đối chứng 2: Cây nhiễm bệnh) thì có tỷ lệ chồi nhiễm bệnh là 100%.
Tại thời điểm 6 tháng sau khi ghép ở nghiệm thức 1 thì tỷ lệ bệnh ở mắt ghép là 96,9±6,3% trong khi gốc ghép vẫn không xuất hiện triệu chứng bệnh CR. Ở nghiệm thức 2 thì trên gốc ghép có tỷ lệ nhiễm bệnh 18,8±37,5% giảm hơn so với các tháng trước là do các chồi non mới ra có chồi không thể hiện triệu chứng CR, còn ở mắt ghép thì vẫn không nhiễm bệnh CR ở các cây nhãn thí nghiệm (Hình 4.19 A,B). Ở nghiệm thức 3 ghi nhận trên cây sạch bệnh thì vẫn không có biểu hiện của triệu chứng CR, trong khi trên cây nhiễm bệnh tỷ lệ bệnh ở gốc ghép là 100% và đọt ghép có tỷ lệ nhiễm 25,4±10,3%. Ở nghiệm thức 4 không có triệu chứng bệnh CR trên cây nhãn con (Hình 4.19 D). Ở nghiệm thức 5 thì có tỷ lệ chồi nhiễm bệnh là 66,4±7,3% (Bảng 4.14, Hình 4.19 C). Kết quả thí nghiệm ghép cho thấy bệnh CR trên nhãn có thể không có khả năng lưu truyền qua mắt ghép trong nghiệm thức 1, 2 và 3, bệnh không mang tính hệ thống mà chỉ mang tính cục bộ. Kết quả này khá phù hợp với nghiên cứu của So và Zee (1972) và Chen và ctv. (1996) tìm thấy những cấu tử vi rút dạng sợi trong các tế bào libe của những cây nhãn bị nhiễm bệnh CR. Kết quả cho thấy bệnh CR chỉ có thể lưu truyền từ trên xuống dưới là chủ yếu (hiện diện chủ yếu trong mô libe) và Vũ Triệu Mân (2010) cho rằng bệnh do vi rút gây hại cũng được xếp vào 2 nhóm là bệnh cục bộ và bệnh hệ thống.
104
Bảng 4.15: Tỷ lệ (%) bệnh CR ở các cây nhãn ghép trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=26±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 Nghiệm thức
4TSBT (*) 5TSBT (*) Tỷ lệ bệnh (%) 2TSBT (*) 0 (**) 100 3TSBT (*) 0 (**) 87,5±25 0 (**) 91,7±16,7 0 (**) 93,8±12,5 6TSBT (*) 0 (**) 96,9±6,3
0 0 25,0±50,0 0 16,7±33,3 0 18,8±37,5 0 18,8±37,5 0
0 0 0 0
0 100 62,5±25 100 0 100 0 54,2±8,3 100 - - 0 93,8±12,5 - - 0 39,6±18,5 100 0 - 76,0±18,6 - 0 71,2±6,3 0 30,0±13,5 - - 0 100 0 66,4±7,3 0 25,4±10,3 - -
1. Ghép mắt: Gốc ghép sạch bệnh, mắt ghép nhiễm bệnh 2. Ghép mắt: Gốc ghép nhiễm bệnh, mắt ghép sạch bệnh 3. Ghép áp: Cây sạch bệnh ghép trên cây nhiễm bệnh Cây sạch bệnh Cây nhiễm bệnh 4. ĐC 1: Cây sạch bệnh 5. ĐC 2: Cây nhiễm bệnh Ghi chú: TSBT: tháng sau bố trí; ĐC: đối chứng; *: chồi ở gốc ghép; **: chồi ở mắt ghép/đọt ghép
105
B
A
C
D
Hình 4.19: Thí nghiệm lan truyền bằng phương pháp ghép (A,B) Gốc ghép bệnh, mắt ghép sạch bệnh sau 6 tháng bố trí; (C) Đối chứng cây nhiễm bệnh; (D) Đối chứng cây sạch bệnh
Như vậy, qua kết quả thí nghiệm ghép cho thấy bệnh CR trên nhãn không có khả năng lưu truyền qua mắt ghép, bệnh CR không mang tính hệ thống mà chỉ mang tính cục bộ.
c. Xác định khả năng lan truyền bệnh Chổi Rồng trên nhãn qua hạt Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau thời gian theo dõi 12 tháng, 100 cây nhãn con được trồng từ các hạt nhãn bệnh được thu trên chùm nhãn nhiễm bệnh CR và 100 cây nhãn con ở lô đối chứng đều không có biểu hiện của bệnh CR. Kết quả này cho thấy bệnh CR có thể không truyền qua hạt.
106
d. Ảnh hƣởng của bệnh Chổi Rồng đến hệ thống rễ của cây nhãn Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của bệnh CR đến hệ thống rễ của cây nhãn con, sau 12 tháng theo dõi, kết quả cho thấy không có sự khác nhau về hình dạng của cây nhãn con ở cả lô đối chứng (30 cây nhãn con) và lô thí nghiệm (30 cây nhãn con). Cây nhãn sạch bệnh có 3,06±4,29 phụ rễ và 28,0±11,87 rễ bên, trong khi cây nhãn nhiễm bệnh có 4,80±5,05 rễ phụ và 27,47±12,50 rễ bên. Chiều dài rễ cái cũng không có sự khác biệt giữa cây nhãn sạch bệnh (17,84±8,06 cm) và cây nhãn nhiễm bệnh (14,63±3,21 cm). Kết quả trên cho thấy bệnh CR không ảnh hưởng đến cấu trúc hình thái bộ rễ của cây nhãn (Hình 4.20).
Cây không nhiễm bệnh
Cây nhiễm bệnh
Hình 4.20: Rễ cây nhãn sạch bệnh và rễ cây nhãn nhiễm bệnh CR
e. Hàm lƣợng các chất điều hoà sinh trƣởng trong cây nhãn bệnh và
sạch bệnh
Bảng 4.15 cho thấy hàm lượng Polyphenol trong mẫu nhãn TDB sạch bệnh (3,41%) tương đương với mẫu nhãn TDB nhiễm bệnh (4,50%) nhưng thấp hơn so với giống nhãn Xuồng cơm vàng (7,00%). Hàm lượng IAA của mẫu nhãn TDB nhiễm bệnh thấp hơn (1,40 mg/g) so với mẫu nhãn TDB sạch bệnh (3,02 mg/g) và mẫu nhãn Xuồng cơm vàng (3,46 mg/g), không phát hiện chất ABA và GA3 trong các mẫu nhãn phân tích. Vũ Triệu Mân (2010) ghi nhận nhiều triệu chứng của bệnh do vi rút nhóm biến dạng chẳng hạn như cây lùn, còi cọc, xoăn cuốn lá thường liên quan đến mất căn bằng phytohormon trong cây. Auxin là một phytohormon chủ yếu của cây, điều khiển nhiều phản ứng sinh hóa liên quan đến sinh trưởng của cây.
107
Bảng 4.16: Kết quả phân tích hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng trong các mẫu nhãn, 2014 Stt Chỉ tiêu
điểm Kết quả Phương pháp phân tích HPLC-UV
Địa phân tích Trường Đại học Khoa học tự nhiên IAA: TDB sạch bệnh TDB nhiễm bệnh Xuồng cơm vàng 3,02 mg/g 1,40 mg/g 3,46 mg/g
:
TDB sạch bệnh TDB nhiễm bệnh Xuồng cơm vàng Không phát hiện Không phát hiện Không phát hiện 1 2 ABA: 3 GA3
(2011) TDB sạch bệnh TDB nhiễm bệnh Xuồng cơm vàng Không phát hiện Không phát hiện Không phát hiện Trung tâm dịch vụ phân thí tích nghiệm TP.HCM
LC/MS/MS- Food chemistry 127 890-892 Ref.ISO 14501- 1:2005 (E) 2,41% 2,50% 7,00% 4 Polyphenol:
TDB sạch bệnh TDB nhiễm bệnh Xuồng cơm vàng Như vậy, qua kết quả phân tích hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng trong mẫu nhãn cho thấy hàm lượng IAA trong mẫu nhãn nhiễm bệnh thấp hơn gấp 2,2 lần so với mẫu nhãn sạch bệnh.
* Ảnh hƣởng của chất điều hoà sinh trƣởng IAA đến bệnh Chổi
Rồng trên nhãn Bảng 4.17: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây nhãn con sau khi phun IAA với nồng độ khác nhau trong điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 Nghiệm thức
Tỷ lệ bệnh (%) vào 8 6 2 4 TSXL TSXL TXL TSXL 27,2b 38,8 56,1 8,4 28,0 61,6a 66,9 71,1 27,5 46,0ab 54,8 62,8 27,0 43,7ab 52,7 53,4 Ns * 14 TSXL 72,2 74,7 84,6 63,4 ns 29,2 12 TSXL 64,3 70,0 84,7 61,6 Ns 32,1 16 TSXL 72,4 66,6 84,1 59,4 ns 33,0 10 TSXL 63,8 69,9 79,2 58,7 Ns 31,8 ns 44,2 36,9
18 TSXL 66,8 IAA100 ppm 61,9 IAA 200 ppm 78,3 IAA 500 ppm 61,6 Đối chứng ns Mức ý nghĩa ns CV (%) 73,93 35,86 36,4 Ghi chú: TSXL: tuần sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả trình bày ở Bảng 4.17 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh CR của cây nhãn con sau khi xử lý với các hàm lượng IAA khác nhau như 100 ppm, 200 ppm và 500 ppm và nghiệm thức đối chứng khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở các thời điểm 2, 6, 8, 10, 12, 14, 16 và 18 tuần sau khi xử lý. Ở thời 108
điểm 4 tuần sau khi xử lý, tỷ lệ nhiễm CR trên các cây nhãn con khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, nhưng không có nghiệm thức nào có tỷ lệ nhiễm bệnh CR thấp hơn đối chứng.
Kết quả thí nghiệm này cho thấy mặc dù trong phân tích mẫu nhãn nhiễm bệnh CR có hàm lượng IAA thấp hơn gấp 2,2 lần so với mẫu nhãn sạch bệnh nhưng khi bổ sung hàm lượng IAA bằng cách phun qua lá thì không có hiệu quả, có thể IAA không thể hấp thu trực tiếp qua lá. 4.3. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của nhện lông nhung trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL 4.3.1. Đặc điểm hình thái, sinh học của nhện lông nhung
a. Đặc điểm hình thái: Kết quả trình bày trong Bảng 4.18 cho thấy, trong điều kiện phòng thí
nghiệm có nhiệt độ 27±1oC và ẩm độ 75±1%:
- Trứng NLN có đường kính trung bình 19,46±0,12 µm, trứng mới đẻ có hình giọt nước màu trắng trong, sau đó chuyển sang màu trắng đục và tròn lại cho đến khi trứng nở. Lúc nở trứng kéo dài ra hình giọt nước, trắng trong lại do bỏ lớp vỏ bên ngoài (Hình 4.21 A).
- Ấu trùng có 2 tuổi: Ấu trùng tuổi 1 màu trắng trong, thân mình bầu tròn, có 2 cặp chân, phần đầu nhỏ, ngắn; phần lưng không có lông, phần bụng có 3 cặp tua dài. Trung bình chiều dài giai đoạn đầu của tuổi 1 là 33,91±0,07 µm và giai đoạn cuối của ấu trùng tuổi 1 là 62,35±6,18 µm. Ấu trùng tuổi 2 ít khác biệt so với ấu trùng tuổi 1, có màu trắng trong, thân mình thon dài về phía đuôi và hơi cong, có 2 râu đầu. Cơ thể ấu trùng tuổi 2 có nhiều vòng bụng và có 2 cặp chân. Trung bình chiều dài giai đoạn đầu của tuổi 2 là 69,93±0,52 µm và giai đoạn cuối của ấu trùng tuổi 2 là 97,65±11,78 µm (Hình 4.21 B,C). - Nhện trưởng thành đực có kích thước nhỏ hơn con cái, có chiều dài cơ thể trung bình là 81,23±0,31 µm, phần rộng nhất của cơ thể trung bình là 25,55±0,20 µm, màu trắng trong và có nhiều lông dài xung quanh cơ thể (Hình 4.21 F). Kích thước nhện trưởng thành cái dài hơn và có hình dáng to hơn, có cơ thể hình giun và có màu trắng trong, càng lớn có màu trắng đục. Đầu giả phía trước nhỏ hơn so với cơ thể. Khiên lưng không có ngấn trán, có 2 lông khiên 2 bên, phía trên đầu lõm 2 bên và có 2 rãnh ở giữa đầu. Chiều dài cơ thể trung bình là 120,00±8,43 µm và phần rộng nhất của cơ thể trung bình là 40,00±0,86 µm với các vòng lưng bụng gần bằng nhau. Lông sc nằm trên khiên lưng. Lông c2, lông d, lông e hiện diện. Không có lông h1. Nhện trưởng thành cái có 2 cặp chân ở phía trước, dài khoảng 17,70 µm, bàn chân có 5 đốt (đốt chuyển, đốt đùi, đốt đầu gối, đốt ống và đốt bàn chân); có lông đầu gối (ags) gắn vào đốt đầu gối, có lông đốt bàn chân (tase) gắn vào đốt bàn chân và lông vuốt bàn chân (taso) gắn vào vuốt bàn chân và vuốt bàn chân có 5 tia với
109
cấu trúc đơn giản. Nhện trưởng thành cái có 2 lông đuôi dài (Hình 4.21 D,E và 4.22). Bảng 4.18: Đặc điểm hình thái của NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 Pha phát dục
Kích thước (µm)
Trứng Ấu trùng
Thành trùng Đầu tuổi 1 Cuối tuổi 1 Đầu tuổi 2 Cuối tuổi 2 Đực Cái Trung bình chiều dài 19,46±0,12 33,91±0,07 62,35±6,18 69,93±0,52 97,65±11,78 81,23±0,31 120,00±8,43 Trung bình chiều rộng 19,41±0,42 19,70±0,03 31,65±4,86 21,52±0,16 36,35±4,50 25,55±0,20 40,00±0,86
Các kết quả quan sát về loài NLN trên nhãn tại các tỉnh ĐBSCL đã được
trình bày ở trên cho phép xác nhận đây là loài Eriophyes dimocarpi như đã
được Kuang (1997) trình bày trên cây nhãn với các đặc điểm phân biệt chính
như vuốt bàn chân với 5 tia, đơn giản; lông c2, lông d, lông e hiện diện. Do đó
có thể kết luận loài NLN trên nhãn đã được khảo sát là Eriophyes dimocarpi
Kuang. Tuy nhiên chiều dài cơ thể NLN E. dimocarpi trưởng thành ghi nhận
trong nghiên cứu này nhỏ hơn của Deng và ctv. (1998) và Kuang (1997) với
kích thước trung bình là 138 và 160 µm, tương ứng. Sự khác biệt về chiều dài
NLN giữa các nghiên cứu có thể do sự khác nhau của nguồn NLN thu thập và
số mẫu khảo sát, cũng như điều kiện thức ăn của từng nơi nghiên cứu khác
nhau.
Lông sc
Lông ags Lông c2
Lông tase Lông d
Lông e Lông taso
Hình 4.21: Thành trùng cái NLN E. dimocarpi chụp với độ phóng đại 1.100 lần; ags: lông đầu gối; tase: lông đốt bàn chân; taso: lông vuốt đốt bàn chân
110
A
B
D
C
F
E
Hình 4.22: NLN E. dimocarpi (A) Trứng; (B) Ấu trùng tuổi 1; (C) Ấu trùng tuổi 2; (D) Thành trùng cái (mặt trên); (E) Thành trùng cái (mặt dưới) ở độ phóng đại từ 750 đến 1.600 lần; (F) Thành trùng đực của NLN ở độ phóng đại 100 lần
111
b. Đặc điểm sinh học Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học của E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm được ghi nhận như sau: nhện sinh sản đơn tính, đẻ rải rác từng trứng một ở mặt dưới, gần gân chính của lá; ngoài ra nhện còn đẻ trứng trên chồi non của cây nhãn. Ấu trùng di chuyển rất chậm còn thành trùng di chuyển dễ dàng, thường tập trung gần gân chính của lá, hiện diện chủ yếu ở mặt dưới lá, nếu mật số cao mới xuất hiện cả mặt trên của lá. Nhện xuất hiện trên lá non, lá thành thục hoàn chỉnh và nhiều nhất là trên lá thành thục chưa hoàn chỉnh. Ấu trùng và thành trùng chích hút nhựa của lá tạo thành các đốm tròn nhũn nước, chúng thường tập trung thành cụm vài con xung quanh đốm tròn đó.
Thời gian phát dục của trứng nhện lông nhung trung bình là 5,10±1,37 ngày, ấu trùng tuổi 1 là 1,60±0,52 ngày và ấu trùng tuổi 2 là 4,80±0,79 ngày. Vòng đời trung bình của NLN E. dimocarpi là 13,70±2,16 ngày (Bảng 4.19), dài hơn so với kết quả nghiên cứu của Deng và ctv. (1998). Sự khác nhau này có thể do thời gian khảo sát khác nhau, vì vòng đời từ trứng đến thành trùng của nhện rất khác nhau giữa các mùa, điều kiện khí hậu. Thí dụ như vòng đời của loài nhện Aceria sheldoni là 10 ngày vào mùa hè và 15 ngày vào mùa thu (Boyce và Korsmeier, 1941), trong khi vòng đời của nhện Aculops pelekassi khoảng 14,9 ngày tại 200C và 6,3 ngày tại 300C (Seki, 1979) và vòng đời của nhện Calacarus citrifolii là 13 ngày tại 20°C và 7 ngày tại 27°C (Van Der Merwe và Coates, 1965). Từ đó cho thấy ở nhiệt độ cao vòng đời của nhện thường rút ngắn hơn so với nhiệt độ thấp. Bảng 4.19: Thời gian các pha phát triển của NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 Stt Đặc tính
Thời gian phát dục (ngày) Ngắn nhất Dài nhất TB±SD
Trứng
Tổng cá thể quan sát (con) 30 30 30 3 1 4 8 7 2 6 15 5,10±1,37 1,60±0,52 4,80±0,79 13,70±2,16 1 2 Ấu trùng tuổi 1 3 Ấu trùng tuổi 2 4 Vòng đời Ghi chú: TB: trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Trong điều kiện nhiệt độ 27±1oC và ẩm độ 75±1% thì NLN có khả năng đẻ trứng từ 3-10 trứng với tỷ lệ nở trung bình 69,79±16,89% (Bảng 4.20). Trong khi loài nhện Aceria tosichella truyền bệnh Khảm trên lúa mì có khả năng đẻ trứng nhiều hơn là từ 12-20 trứng (Del Rosario và Sill, 1958).
112
Bảng 4.20: Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ nở của trứng NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2011 Stt Đặc tính
TB±SD Ít nhất
1 2 Số trứng/con cái Số trứng nở thể Tổng cá quan sát (con) 30 30 3 1 Nhiều nhất 10 9 7,70±2,68 5,40±2,03
33,33 100 69,79±16,89
3 Tỷ lệ trứng nở (%) 30 Ghi chú: TB: trung bình; SD: độ lệch chuẩn 4.3.2. Đặc điểm sinh thái của nhện lông nhung
a. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự gia tăng quần thể của nhện lông
nhung
Kết quả thí nghiệm cho thấy sự gia tăng quần thể của NLN cao ở nhiệt độ 20-35oC khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ở nhiệt độ 10oC ở các thời điểm 3 đến 28 ngày sau bố trí (Bảng 4.21). Kết quả này phù hợp với các báo cáo của Swaine và ctv. (1991) và Ebrahim (2000) là nhiệt độ gây chết cho nhện thay đổi tùy theo từng loài, tuy nhiên nhiệt độ được báo cáo gây chết và không tiếp tục đẻ trứng ở một số loài là dưới 11°C và trên 43,3°C như ở nhện Aculops pelekassi và Phyllocoptruta oleivora, trong đó ngưỡng thích hợp để P. oleivora phát triển là 29-32°C (Allen và ctv., 1995; Ebrahim, 2000). Bảng 4.21: Mật số NLN E. dimocarpi trên cây nhãn con ở các mức nhiệt độ khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm (T=27±1oC, H=75±1%) tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2014 Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/cây)
3NSBT 7NSBT 10NSBT 0,00b 0,00b 5,75a 4,75a 15,25a 5,75a 12,75a 6,00a 9,25a 4,50a 24,58 15,11 ** ** 14NSBT 21NSBT 28 NSBT 0,00b 8,50a 22,50a 19,75a 15,00a 24,95 ** 0,00b 14,75a 36,50a 29,50a 26,25a 26,40 ** 0,00b 9,75a 29,00a 25,50a 20,50a 28,78 ** CV (%) Mức ý nghĩa
1 Nhiệt độ: 100C 0,25b 2 Nhiệt độ: 200C 2,75a 3 Nhiệt độ: 250C 3,50a 4 Nhiệt độ: 300C 3,00a 5 Nhiệt độ: 350C 2,25ab 23,20 ** Ghi chú: NSBT: ngày sau bố trí; **: khác biệt có ý nghĩa thông kê ở mức 1%. Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo phép thử Duncan
b. Sự phân bố tự nhiên của nhện lông nhung trên cây nhãn Kết quả trình bày ở Bảng 4.22 cho thấy rằng trong điều kiện mùa nắng, mật số của NLN phân bố theo 4 hướng khác nhau trên cây nhãn có sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (a). Mật số NLN xuất hiện trên đọt non là 48,69 con/đọt, lá thành thục chưa hoàn chỉnh đạt 41,79 con/lá chét và lá thành thục hoàn chỉnh đạt 37,69 con/lá chét nhiều hơn trên lá non là 8,02 con/lá chét khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê (b). Kết quả này khá phù 113
hợp với báo cáo của Hall và ctv. (1991) là trong nhiều loài nhện thuộc họ Eriophyidae có khuynh hướng tránh ánh sáng mặt trời. Do đó, nghiên cứu này ghi nhận sự hiện diện nhiều của NLN trên đọt non là do lúc này búp non chưa mở ra nên ít ánh sáng chiếu vào, cũng như trên giai đoạn lá thành thục chưa hoàn chỉnh và thành thục hoàn chỉnh thường nằm trong tán nên ít ánh sáng chiếu vào hơn so với giai đoạn lá non. Ngoài ra, kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Mai Văn Trị (2011) ở miền Đông Nam bộ trong thời điểm tháng 4 (mùa khô) hay tháng 10 (mùa mưa), mật số nhện ở lá trưởng thành hơn có xu hướng cao hơn so với những lá mới hình thành sau đó. Trên lá non, mật số nhện luôn thấp hơn có thể do lá mới được hình thành, nhện chưa kịp di chuyển đến và nhân mật số. Đồng thời, các biện pháp canh tác như phun thuốc và tưới phun nước lên tán cũng có tác động đến phân bố mật số NLN. Bảng 4.22: Mật số NLN E. dimocarpi phân bố trên các tầng lá và hướng của cây nhãn vào thời điểm mùa nắng ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, tháng 4-5/2013 Hướng (A)
Trung bình (a) Mật số NLN (con/lá chét, đọt non) Tuổi lá (B) Đọt non Lá non Lá thành thục hoàn Lá thành thục hoàn chỉnh
chưa chỉnh 42,96a 52,51a 43,86a 27,84ab 41,79a 32,62ab 36,64ab 33,48ab 48,01a 37,69a 2,73c 8,24c 13,61bc 7,49c 8,02b 66,85a 44,14a 34,87ab 48,91a 48,69a ns ** ** 34,50 36,29 35,38 31,45 33,06
Đông Tây Nam Bắc Trung bình (b) F (a) = 1,40 F (b) = 36,08 F (axb) = 1,25 CV (%) Ghi chú: ns: không khác biệt; **: khác biệt rất có ý nghĩa thông kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo phép thử Duncan
Bảng 4.23 cho thấy trong điều kiện mùa mưa (tháng 7, tháng 8), sự phân bố theo 4 hướng trên cây nhãn cũng có sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Mật số NLN xuất hiện trên lá thành thục chưa hoàn chỉnh là (15,40 con/lá chét) cao nhất khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác ngoại trừ nghiệm thức đọt non là (13,79 con/đọt). Nhìn chung mật số NLN vào giai đoạn mùa mưa thấp hơn so với mật số NLN vào giai đoạn mùa nắng có thể do điều kiện ánh sáng, lượng mưa và độ ẩm trong không khí. Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu của Haque và ctv. (1994), cho rằng ẩm độ không khí và lượng mưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự đẻ trứng, tỷ lệ chết
114
và cuối cùng ảnh hưởng đến sự biến động theo mùa về mật số của NLN trong vườn. Bảng 4.23: Mật số NLN E. dimocarpi phân bố trên các tầng lá và hướng của cây nhãn vào thời điểm mùa mưa ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, tháng 7-8/2013 Hướng (a)
Trung bình (a) Mật số NLN (con/lá chét, đọt non) Tầng lá (b) Đọt non Lá non Lá thục
12,71 14,03 12,32 16,09
9,08 9,12 8,66 10,28 13,79 1,93 1,87 4,00 1,27 2,27c ns ** ns 26,10 thành chưa hoàn chỉnh 16,47 15,52 14,73 14,87 15,40a Lá thành thục hoàn chỉnh 5,20 5,07 3,60 8,90 5,69bc
Đông Tây Nam Bắc Trung bình (b) 13,79ab F (a) = 0,70 F (b) = 64,12 F (axb) = 1,06 CV (%) Ghi chú: ns: Không khác biệt: **: Khác biệt rất có ý nghĩa thông kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo phép thử Duncan
Như vậy, mật số NLN phân bố không khác nhau theo các hướng trên cây nhãn ở cả mùa nắng và mùa mưa. Nhện phân bố trên đọt non, lá thành thục chưa hoàn chỉnh, lá thành thục hoàn chỉnh nhiều hơn trên lá non.
c. Diễn biến mật số của nhện lông nhung trên nhãn Tiêu da bò Kết quả trình bày trong Hình 4.23 cho thấy có sự biến động lớn về mật số NLN trên nhãn giữa các tháng trong năm trong 2 vườn tại xã Tân Phong và Hiệp Đức, huyện Cai Lậy. Trong hầu hết các kỳ khảo sát mật số NLN trên nhãn tại xã Tân Phong cao hơn so với xã Hiệp Đức. Mật số NLN trên nhãn tại xã Tân Phong biến động trong phạm vi 0,15-214,15 con/lá chét với mật số NLN cao nhất vào tháng 4 dương lịch (214 con/lá chét). Mật số NLN trên nhãn tại xã Hiệp Đức biến động trong phạm vi 0-41,2 con/lá chét. Mật số NLN cao vào tháng 2, 3, 4, 5 dương lịch và mật số rất thấp vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10 dương lịch, sau đó mật số NLN tăng dần vào tháng 11 và 12 dương lịch ở cả 2 vườn khảo sát.
Kết quả khảo sát của nghiên cứu này cho thấy mật số NLN thay đổi tùy theo mùa trong năm, từ đó có thể khuyến cáo nông dân trồng nhãn hạn chế xử lý cho cây ra đọt non và ra hoa vào các tháng mật số NLN cao trong điều kiện tự nhiên. Theo Dương Tiến Viện (2008), NLN phát sinh gây hại quanh năm, tuy nhiên chúng phát triển gây hại mạnh ở vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 4, sau đó giảm dần đến tháng 9, gắn liền với các đợt ra đọt non của cây vải; quần thể NLN tăng dần từ tháng 1 đến tháng 4, đạt đỉnh cao ở cuối tháng 3 đầu tháng 4,
115
sau đó giảm dần và duy trì đến tháng 9; do đó tỷ lệ hại và chỉ số hại cũng đạt cao nhất trong tháng 4 và đầu tháng 5.
Tóm lại, diễn biến mật số NLN khác nhau giữa các tháng trong năm, mật số NLN cao từ tháng 1 đến 5 dương lịch và rất thấp từ tháng 6 đến 10 dương lịch, sau đó tăng dần từ tháng 11 đến 12 dương lịch.
116
) t é h c á l / n o c ( n ệ h n ố s t ậ
M
Hình 4.23: Diễn biến mật số NLN E. dimocarpi trên cây nhãn theo các tháng trong năm tại 2 vườn khảo sát
117
d. Khả năng phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn (i) Sự hiện diện của nhện lông nhung trên cơ thể của ong mật, ong
dại và bọ xít nhãn
Kết quả thu thập và quan sát 1.200 cá thể bọ xít nhãn Tessaratoma sp. trên 60 vườn nhãn trong giai đoạn cây ra hoa, tại các huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Kết quả thu thập và khảo sát cho thấy rằng NLN có hiện diện trên cơ thể của bọ xít nhãn tại các vườn khảo sát, tuy nhiên với mật số NLN trên cơ thể bọ xít nhãn rất thấp (Bảng 4.24, Hình 4.24). Kết quả thu thập và quan sát 1.200 cá thể của 2 loài ong dại Apis dorsata và ong mật A. mellifera trên 60 vườn nhãn trong giai đoạn cây ra hoa, tại các địa điểm khảo sát trên cho thấy rằng chưa phát hiện NLN trên cơ thể của 2 loài ong dại Apis dorsata và ong mật A. mellifera hoạt động trên vườn nhãn nhiễm CR. Kết quả không tìm thấy NLN trên cơ thể loài ong mật, có thể do mật số NLN trên hoa nhãn rất thấp, tốc độ hoạt động của ong trên hoa nhanh, chân và cơ thể không tiếp xúc nhiều với các bộ phận của cây nhãn nên NLN khó có cơ hội bám vào chân và cơ thể ong. Kết quả này chưa phù hợp với báo cáo của Waite (1999) cho rằng loài ong mật là côn trùng mang NLN và những vùng có nuôi ong mật thì bệnh CR trên vải xuất hiện nhiều hơn so với vùng không nuôi. Bảng 4.24: Mật số NLN E. dimocarpi trên cơ thể bọ xít nhãn và ong trên các vườn nhãn thu thập tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long, 2012 Stt Địa điểm thu thập
Mật số NLN trên cơ thể bọ xít nhãn (con)
Số mẫu (NLN/bọ xít nhãn) quan sát (con) 200 200 0,14±0,08 0,21±0,14 số Mật NLN trên cơ thể ong (con) - - 1 Xã Nhị Quí-huyện Cai Lậy 2 Xã Tân Phong-huyện Cai Lậy 3 Xã Hòa Khánh-huyện Cái 200 0,35±0,23 - Bè 4 Xã Dưỡng Điềm-huyện 200 - - Châu Thành 5 Xã Hữu Đạo-huyện Châu 200 0,09±0,05 - Thành 6 Xã Bình Hòa Phước-huyện 200 0,18±0,08 -
Long Hồ Tổng 1.200 Ghi chú: (-): không tìm thấy nhện trên cơ thể bọ xít nhãn, ong.
(ii) Khả năng tự phát tán của nhện lông nhung trên cây nhãn Kết quả trình bày trong Bảng 4.25 cho thấy là ở thời điểm sau 1 đến 2 ngày, quan sát thấy không có sự xuất hiện của NLN trên các cây nhãn tại tất cả
118
các vòng bán kính 25, 50, 75 và 100 cm. Ở thời điểm sau 3 ngày NLN đã xuất hiện trên các cây nhãn tại vòng bán kính 25 và 50 cm còn tại các vòng bán kính 75 và 100 cm thì chưa xuất hiện. Như vậy trong 3 ngày NLN đã di chuyển được khoảng cách lớn nhất là 50 cm. Ở thời điểm sau 6 ngày NLN đã xuất hiện trên các cây nhãn tại 2 vòng bán kính còn lại là 75 cm và 100 cm. Như vậy trong thời gian sau 6 ngày NLN đã có thể di chuyển được khoảng cách là 100 cm. Bảng 4.25: Khả năng tự phát tán của NLN E. dimocarpi trên cây nhãn con trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Khoảng cách (cm)
Ghi chú: -: chưa xuất hiện; +: xuất hiện; *: ngưng quan sát.
1 2 3 4 25 50 75 100 Ngày quan sát (ngày) 1 - - - - 3 + + - - 2 - - - - 4 * * - - 5 * * - - 6 * * + +
(iii) Khả năng phát tán của nhện lông nhung nhờ bọ xít nhãn Kết quả trình bày trong Bảng 4.26 cho thấy là ở thời điểm sau một ngày NLN E. dimocarpi xuất hiện trên các cây nhãn tại vòng bán kính 25 cm. Ở thời điểm sau 3 ngày NLN đã tìm thấy ở vòng bán kính 100 cm. Như vậy, nhờ sự giúp đỡ của bọ xít nhãn, NLN phát tán nhanh hơn so với khả năng tự phát tán của NLN. Theo kết quả khảo sát ở ngoài vườn mật số NLN hiện diện trên cơ thể bọ xít nhãn rất thấp, nhưng trong điều kiện phòng thí nghiệm có mật số NLN trên cây nhãn con rất cao, nên số lượng NLN bám lên cơ thể bọ xít nhãn cao hơn, nên giúp NLN phát tán sang cây nhãn con khác ở khoảng cách xa hơn tự di chuyển.
Như vậy, NLN E. dimocarpi không hiện diện trên cơ thể của ong dại Apis dorsata và ong mật Apis mellifera, nhưng có trên cơ thể của bọ xít nhãn Tessaratoma sp., có khả năng tự phát tán từ cây nhãn này sang cây nhãn khác. Bảng 4.26: Khả năng phát tán của NLN E. dimocarpi nhờ bọ xít nhãn trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
cách Ngày quan sát (ngày) Stt Khoảng (cm) 1 2 3
25 + * * 1
50 - - + 2
75 - - + 3
100 - - + 4 Ghi chú: -: chưa xuất hiện; +: xuất hiện; *: ngưng quan sát
119
Hình 4.24: NLN E. dimocarpi trên cơ thể bọ xít nhãn Tessaratoma sp.
e. Cây ký chủ của nhện lông nhung tại ĐBSCL Kết quả khảo sát được trình bày ở Bảng 4.27 cho thấy NLN E. dimocarpi xuất hiện và gây hại trên 3 chủng loại cây trồng là nhãn Dimocarpus longan, chôm chôm Nephelium lappaceum và khoai mì Manihot esculenta. Nhện xuất hiện ở các mức độ khác nhau trên các giống nhãn và hai chủng loại cây trồng trên, trong đó: (1) rất phổ biến trên giống nhãn TDB, (2) phổ biến trên các giống nhãn Edor, Lồng Hưng Yên, Xuồng cơm trắng, Long, Super, Vũng Tàu và cây chôm chôm; (3) ít phổ biến trên các giống nhãn Thạch kiệt, Giồng, Xuồng cơm vàng, Sài Gòn, Cùi, nhãn lai NL1-19, NL1-23 và cây khoai mì ở thời điểm tháng 4 năm 2012. Ở thời điểm tháng 4 năm 2013, nhện lông nhung cũng hiện diện rất phổ biến trên giống nhãn TDB, phổ biến trên giống nhãn Edor và ít phổ biến trên các giống nhãn còn lại, trên cây chôm chôm (Hình 4.25 A và 4.26 A,B) và khoai mì (Hình 4.25 B).
Những kết quả trên cho thấy loài NLN E. dimocarpi có phổ ký chủ khá rộng. Ngoài cây nhãn, chôm chôm và khoai mì, NLN còn hiện diện trên các loài cỏ dại trong vườn là ký chủ phụ giúp chúng có thể di chuyển từ ký chủ này sang ký chủ khác. Theo Nguyễn Thị Kim Thoa và ctv. (2007) ghi nhận ba loại cây có sự hiện diện của NLN là Bồ ngót và Bóng nẻ có mật số NLN xuất hiện thường xuyên và một loại thân bụi với mật số NLN xuất hiện lẻ tẻ. Tại miền Bắc, theo Đào Đăng Tựu và Trần Huy Thọ (2008), NLN là một trong những loài sâu hại vải cực kỳ nguy hiểm và hiện diện phổ biến trên các vườn vải nhiễm đọt chổi.
120
Bảng 4.27: Tần suất xuất hiện (%), mức độ phổ biến, bộ phận xuất hiện trên các cây ký chủ của NLN E. dimocarpi tại ĐBSCL, 2012-2013 Stt Tên ký chủ
Tần suất xuất hiện (%) Mức độ phổ biến khoa 4/2012 4/2013 4/2012 4/2013
64,80±0,08 52,40±5,37 +++ +++ Bộ phận xuất hiện Lá, hoa Tên học Dimocarpus longan
28,80±12,70 20,40±8,17 ++ 8,80±0,10 3,20±0,03 21,20±16,16 14,80±10,0 + ++ ++ + + Lá, hoa Lá, hoa Lá 6 22,40±15,32 4,00±3,16 ++ + Lá
22,40±12,92 17,2±5,40 4,80±4,15 20,4±8,99 ++ ++ + + Lá Lá
8,80±0,05 5,60±0,01 + + Lá
3,20±1,79 5,60±4,10 Lá, hoa + +
4,80±2,68 + 8,00±4,69 24,00±0,00 12,00±0,00 ++ + + Lá Lá
Tên Việt Nam 1 Nhãn TDB 2 Nhãn Edor 3 Nhãn TK 4 Nhãn Long 5 Nhãn Super 6 Nhãn VT 7 Nhãn XCT 8 Nhãn XCV 9 Nhãn Giồng 10 Nhãn SG 11 Nhãn LHY* 12 Nhãn Cùi* lai 13 Nhãn 6,00±0,00 8,00±0,00 4,00±0,00 6,00±0,00 + + + + Lá Lá NL1-19* 14 Nhãn lai 10,00±0,00 4,00±0,00 + + Lá NL1-23* + 22,40±9,32 12,80±3,03 ++ Lá, hoa
Ghi chú: VT: Vũng Tàu; TK: Thạch kiệt; XCT: Xuồng cơm trắng; XCV: Xuồng cơm vàng; SG: Sài Gòn; LHY: Lồng Hưng Yên; *: khảo sát 2 cây/giống; +: ít phổ biến; ++: phổ biến; +++: rất phổ biến
15 Cây chôm chôm 16 Cây khoai + Lá 1,60±0,01 0,40±0,01 + mì Nephelium lappaceum Manihot esculenta
121
A
B
A
B
Hình 4.25: NLN E. dimocarpi (A) hiện diện trên lá chôm chôm; (B) hiện diện trên lá khoai mì Hình 4.26: Triệu chứng bệnh CR (A) trên đọt non; (B) trên hoa chôm chôm
Tóm lại, NLN E. dimocarpi xuất hiện và gây hại trên 3 chủng loại cây trồng là nhãn Dimocarpus longan, chôm chôm Nephelium lappaceum và khoai mì Manihot esculenta. Trên cây nhãn, nhện lông nhung hiện diện rất phổ biến, đặc biệt là trên giống TDB, còn trên cây chôm chôm thì hiện diện phổ biến, và ít phổ biến trên cây khoai mì ở các vườn khảo sát tại các tỉnh ĐBSCL.
f. Thành phần thiên địch của nhện lông nhung trên nhãn tại ĐBSCL Kết quả khảo sát thiên địch trên các vườn nhãn TDB tại các tỉnh ĐBSCL phát hiện được sự hiện diện của nhện Amblyseius sp. (Acari: Phytosiidae) và ấu trùng loài Arthrocnodax sp. (Diptera: Cecidomyiidae) là thiên địch của nhện lông nhung. Nhện Amblyseius sp. (Hình 4.27 A) và ấu trùng của Arthrocnodax sp. (Hình 4.27 B) hiện diện ít phổ biến tại tất cả các điểm khảo
122
sát và ở cả hai thời điểm (4/2012 và 4/2013) (Bảng 4.28). Quan sát tính ăn của 2 loài thiên địch cho thấy ấu trùng của Arthrocnodax sp. chỉ tấn công ấu trùng tuổi 1 và 2 của nhện lông nhung, trong khi loài nhện Amblyseius sp. thì ăn cả ấu trùng và thành trùng. Kết quả này khá phù hợp với Waite và Gerson (1994) ghi nhận ấu trùng của loài Arthrocnodax sp. là thiên địch của nhện lông nhung E. litchii trên vải và nhện Amblyseius sp. là thiên địch của nhện vàng Phyllocoptruta oleivora (Acari: Eriophyidae) gây hại trên cây có múi (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015). Tóm lại, nhện Amblyseius sp. (Acari: Phytosiidae) và ấu trùng của muỗi Arthrocnodax sp. (Diptera: Cecidormyiidae) là hai loài thiên địch của NLN E. dimocarpi.
B
A
Hình 4.27: (A) Nhện Amblyseius sp.; (B) ấu trùng Arthrocnodax sp. đang ăn NLN Bảng 4.28: Thành phần thiên địch của NLN E. dimocarpi trên nhãn TDB được khảo sát tại Tiền Giang và Vĩnh Long, 2012-2013 Địa điểm
Tần suất xuất hiện (%) 4/2012 4/2012 Mức độ phổ biến 4/2013 4/2013
(Diptera: sp. 14,40±4,34 16,40±5,90 13,20±3,03 17,20±3,03 7,20±2,68 4,80±1,67 + + + + + + + +
Ghi chú: BHP: Bình Hòa Phước; -: không hiện diện; +: ít phổ biến (TSXH<20%)
Nhện Amblyseius sp. (Acari: Phytosiidae) Nhị Quí-Cai Lậy-Tiền Giang Hiệp Đức-Cai Lậy-Tiền Giang Hòa Ninh-Long Hồ-Vĩnh Long 6,80±2,28 5,60±3,29 BHP-Long Hồ-Vĩnh Long Arthrocnodax Cecidomyiidae) Nhị Quí-Cai Lậy-Tiền Giang Hiệp Đức-Cai Lậy-Tiền Giang Hòa Ninh-Long Hồ-Vĩnh Long 0 BHP-Long Hồ-Vĩnh Long 4,40±1,67 8,40±4,56 14,00±4,69 12,40±6,69 13,20±4,82 5,60±0,02 3,70±2,61 + + - + + + + +
123
4.4. Mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn 4.4.1. Mức độ mẫn cảm bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn đƣợc trồng phổ biến tại Tiền Giang
Quá trình khảo sát tình hình bệnh CR tại tỉnh Tiền Giang đã ghi nhận được 4 giống nhãn trồng phổ biến tại đây là TDB, Xuồng cơm vàng, Thạch kiệt và Edor với các số liệu được tổng kết và trình bày lần lượt như sau:
- Về mật số nhện lông nhung, Hình 4.28 cho thấy là cao nhất trên nhãn TDB với lần lượt là 52,06; 64,31 và 66,38 (con/lá chét) tại thời điểm tháng 10, 12/2013 và 1/2014, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức khác. Đến thời điểm tháng 2/2014, ghi nhận mật số NLN cũng cao nhất trên giống nhãn TDB, khác biệt rất có ý nghĩa so với giống Thạch kiệt và Edor, nhưng không khác biệt so với giống nhãn Xuồng cơm vàng. Tại thời điểm tháng 3/2014, mật số NLN ở nghiệm thức giống nhãn TDB vẫn cao nhất và khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức giống còn lại. Tại thời điểm tháng 4 và 5/2014, mật số NLN vẫn cao nhất ở nghiệm thức giống nhãnTDB, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức giống nhãn Xuồng cơm vàng và Edor, nhưng lại không có sự khác biệt so với giống nhãn Thạch kiệt. Tại thời điểm tháng 6/2014, mật số NLN đạt cao ở giống nhãn TDB, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức giống nhãn Xuồng cơm vàng và không có sự khác biệt về thống kê so với giống nhãn Thạch kiệt và Edor.
- Về tỉ lệ nhiễm bệnh CR, Hình 4.29 cho thấy là trong 9 tháng theo dõi (từ tháng 10/2013 đến tháng 6/2014) tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở giống nhãn TDB khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các giống nhãn còn lại. Thời điểm tháng 10 và 11/2013 tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở giống nhãn 3 giống nhãn Xuồng cơm vàng, Thạch kiệt và Edor không khác biệt nhau về mặt thống kê. Vào thời điểm tháng 12/2013, tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở giống nhãn Edor (5,34%) khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với giống nhãn Xuồng cơm vàng không nhiễm bệnh CR. Thời điểm tháng 1 và 2/2014 tỷ lệ nhiễm CR ở giống nhãn Edor đạt lần lượt 8,96 và 12,76%, cao hơn so với giống nhãn Thạch kiệt và Xuồng cơm vàng. Tại thời điểm tháng 3, 4, 5 và 6/2014 ghi nhận tỷ lệ nhiễm bệnh CR cao nhất trên giống nhãn TDB, kế đến là giống Edor, tiếp theo là giống nhãn Thạch kiệt và giống nhãn Xuồng cơm vàng vẫn chưa bị nhiễm CR.
124
Hình 4.28: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên các giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang
Hình 4.29: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây của các giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang, 2013-2014
125
Như vậy, sau 9 tháng theo dõi về mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR của 4
giống nhãn ở tỉnh Tiền Giang đã ghi nhận được một số kết quả như sau:
(1) Về trung bình mật số NLN, giống nhãn TDB có mật số cao nhất và cao gấp nhiều lần so với các giống nhãn còn lại. Mật số NLN tăng từ tháng 10 đến thời điểm tháng 4 năm sau, cho thấy NLN thích hợp phát triển mật số vào giai đoạn ít mưa và thời tiết khô. Trái lại, mật số NLN bắt đầu giảm vào thời điểm tháng 5-6/2014, khi thời tiết bắt đầu có mưa nhiều và độ ẩm trong không khí tăng cao, đây có thể là điều kiện không thuận lợi cho NLN phát triển.
(2) Về tỷ lệ nhiễm CR, giống nhãn TDB cao nhất so với 3 giống nhãn còn lại. Kết quả còn nhận thấy mặc dù trung bình mật số NLN trên giống nhãn Xuồng cơm vàng là 17,44 (con/lá chét) nhưng tỷ lệ nhiễm CR là 0%. Điều này cho thấy giống nhãn Xuồng cơm vàng là giống có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh CR gây hại trên nhãn. Dựa vào tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn, trong 4 giống nhãn đã khảo sát, chỉ có giống Xuồng cơm vàng là chưa thể hiện triệu chứng bệnh CR. Ba giống còn lại đều có triệu chứng bệnh CR, trong đó giống TDB có tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn cao nhất là 82,64%, kế đến là giống Edor có tỷ lệ là 17,01%, cuối cùng là giống Thạch kiệt có tỷ lệ thấp nhất là 7,43% ở thời điểm sau 9 tháng khảo sát. Bảng 4.29: Tính mẫn cảm của một số giống nhãn trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang đối với bệnh CR, 2013-2014 Stt Giống nhãn
Tỷ lệ nhiễm/cây (%) (*) Đánh giá
Xuồng cơm vàng Thạch kiệt Edor TDB 0,00 7,43 17,01 82,64 Kháng cao Kháng trung bình Nhiễm Nhiễm nặng 1 2 3 4 Ghi chú: *: sau 9 tháng khảo sát.
Tỷ lệ nhiễm và cấp bị hại bởi CR được sử dụng để đánh giá khả năng nhiễm bệnh của các giống nhãn. Kết quả đánh giá các giống nhãn trồng phổ biến ở Tiền Giang nói riêng và ở các tỉnh ĐBSCL nói chung cho thấy giống nhãn Xuồng cơm vàng không có nhiễm bệnh CR nên được đánh giá là giống “kháng cao” (Hình 4.30 A), kế đến là giống nhãn Thạch kiệt được đánh giá là “kháng trung bình” (Hình 4.30 B), tiếp theo là giống nhãn Edor được đánh giá ở mức độ là “nhiễm” (Hình 4.30 C) và giống nhãn TDB đước đánh giá là “nhiễm nặng” (Hình 4.30 D) đối với bệnh CR (Bảng 4.29). Tuy nhiên, kết quả đánh giá ở điều kiện nhà lưới thì giống nhãn Edor được đánh giá ở mức độ “nhiễm trung bình”, còn ở khảo sát này cho thấy giống này có tính “nhiễm” đối với bệnh CR, phù hợp với kết quả khảo sát ở điều kiện ngoài vườn ở thí nghiệm trên. Điều khác biệt này có thể do, ở điều kiện trong nhà lưới áp lực
126
bệnh thấp hơn ở điều kiện ngoài vườn và điều kiện tự nhiên nên trong quá trình đánh giá, giống này thể hiện triệu chứng bệnh nhiều hơn. Hiện nay giống nhãn Edor có chất lượng tốt được nhiều nhà vườn quan tâm và đang thay thế dần giống nhãn TDB chất lượng trung bình và nhiễm nặng với bệnh CR. Tuy nhiên, điều cần quan tâm là nếu chuyển đổi nhiều sẽ tạo ra áp lực của bệnh CR đối với giống nhãn này. Vì thực tế, giống này cũng có tính “nhiễm” đối với bệnh CR. Do đó, nên có chiến lược cơ cấu giống phù hợp hơn, để đảm bảo sản xuất nhãn bền vững ở các tỉnh ĐBSCL.
Như vậy, trong các giống nhãn được trồng phổ biến tại Tiền Giang nói riêng và các tỉnh ĐBSCL nói chung, giống nhãn TDB có tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên vườn cao nhất, kế đến là giống nhãn Edor, sau đó đến giống nhãn Thạch kiệt, trong khi giống nhãn Xuồng cơm vàng chưa ghi nhận thể hiện triệu chứng bệnh CR.
A
B
D
C
Hình 4.30: Các giống nhãn khảo sát tại Tiền Giang (A) Xuồng cơm vàng; (B) Thạch kiệt; (C) Edor; (D) TDB
* Đánh giá mối tƣơng quan giữa bệnh Chổi Rồng và mật số nhện
lông nhung trên các giống nhãn tại Tiền Giang
+ Giống nhãn Xuồng cơm vàng: cho thấy giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR không có sự tương quan với nhau. Mặc dù mật số NLN ở giống này biến động mạnh từ 1,74-32,7 con/lá chét nhưng nhãn Xuồng cơm vàng vẫn
127
không xuất hiện triệu chứng bệnh CR. Như vậy đối với giống nhãn Xuồng cơm vàng, thì mật số NLN không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh CR.
+ Giống nhãn Thạch kiệt: Hình 4.31 cho thấy trong 9 tháng khảo sát giống nhãn Thạch kiệt, mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR có mối tương quan chặt chẽ với nhau với hệ số tương quan r=0,960. Tỷ lệ nhiễm bệnh CR đạt thấp nhất 0,95% vào tháng 10/2013 rồi tăng dần trong 8 tháng còn lại và đạt cao nhất ở tháng 06/2014 là 7,86%. Nhìn chung, mật số NLN cũng tăng lên, tỷ lệ thuận với tỷ lệ nhiễm bệnh CR qua các tháng. Tuy nhiên, đến tháng 5/2014, mật số NLN có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đạt ở mức cao so với các tháng còn lại. Điều này cho cũng thấy mật số NLN có ảnh hưởng mật thiết đến tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên giống nhãn Thạch kiệt.
Hình 4.31: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn Thạch kiệt ở điều kiện ngoài vườn
+ Giống nhãn Edor: Hình 4.32 cho thấy trong 9 tháng khảo sát giống nhãn Edor, mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR có mối tương quan chặt chẽ với nhau với hệ số tương quan r=0,882. Tỷ lệ nhiễm bệnh CR đạt thấp nhất 2,67% vào tháng 10/2013 rồi tăng dần và đạt cao nhất ở tháng 4/2014 là 20,18%. Nhìn chung, mật số NLN cũng tăng lên, tỷ lệ thuận với tỷ lệ nhiễm bệnh CR qua các tháng.
128
Hình 4.32: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn Edor ở điều kiện ngoài vườn
+ Giống nhãn TDB: Hình 4.33 cho thấy trong 9 tháng khảo sát giống nhãn TDB giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR có mối tương quan chặt chẽ với nhau với hệ số tương quan r=0,876. Tỷ lệ nhiễm bệnh CR đạt thấp nhất 67,56% vào tháng 10/2013, rồi tăng dần đến tháng 5/2014 và đạt cao nhất là 82,83%. Nhìn chung, mật số NLN cũng tăng lên, tỷ lệ thuận với tỷ lệ nhiễm bệnh CR qua các tháng, mật số NLN đạt đỉnh cao ở tháng 4/2014 là 72,92 con/lá chét. Điều này cho thấy mật số NLN có ảnh hưởng mật thiết đến tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên giống nhãn TDB.
Hình 4.33: Sự tương quan giữa mật số NLN và tỷ lệ nhiễm CR trên giống nhãn TDB ở điều kiện ngoài vườn
Như vậy, qua khảo sát trong điều kiện sản xuất ghi nhận mật số NLN có ảnh hưởng mật thiết đến tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên giống nhãn TDB, Edor và Thạch kiệt, trong khi mật số NLN không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh CR của giống nhãn Xuồng cơm vàng.
129
4.4.2. Mức độ mẫn cảm đối với bệnh Chổi Rồng của các giống nhãn tại ĐBSCL
Kết quả khảo sát khả năng chống chịu CR của các giống nhãn cho thấy khi đặt các cây nhãn ghép vào vườn nhãn TDB nhiễm bệnh nặng thì ở thời điểm 1 tháng sau khi bố trí chưa có giống nhãn nào nhiễm bệnh CR. Đến thời điểm 2 tháng sau khi bố trí, tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên giống nhãn TDB và Xuồng cơm trắng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các giống khác. Ở thời điểm 3 và 4 tháng sau bố trí, giống nhãn TDB nhiễm bệnh CR nhiều nhất (41,12% và 48,41%), kế đến giống nhãn Edor có tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao (19,39% và 21,83%), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tất cả các giống còn lại. Đến thời điểm 5 tháng sau khi bố trí, giống nhãn TDB vẫn nhiễm bệnh nặng nhất đạt 60,47%. Tiếp theo là giống nhãn Vũng Tàu, Edor và Thạch Kiệt có tỷ lệ nhiễm bệnh cao lần lượt là 20,28%, 19,88% và 16,03%, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại, ngoại trừ nghiệm thức nhãn lai NL1-19. Ở thời điểm 6 tháng sau khi bố trí, giống nhãn TDB nhiễm bệnh nhiều nhất đạt 61,61%, kế đến là 2 giống nhãn Edor (24,24%) và giống nhãn Vũng Tàu (22,44%) có tỷ lệ bệnh cao hơn các giống nhãn còn lại, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Ở thời điểm này giống nhãn lai NL1- 23 bắt đầu nhiễm bệnh. Đến thời điểm 11 tháng sau khi bố trí, giống TDB vẫn có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất đạt 82,92%, kế đến là giống Edor có tỷ lệ nhiễm bệnh là 24,43% cao hơn so với các giống khác, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Ở thời điểm này giống nhãn Sài Gòn đã nhiễm bệnh CR tại điều kiện ngoài vườn nhãn (Bảng 4.30).
Kết quả thí nghiệm này cho thấy các giống nhãn Xuồng cơm vàng, Long và Super chưa nhiễm CR sau 11 tháng bố trí thí nghiệm, nên được đánh giá là có tính “kháng cao” đối với bệnh CR. Kế đến là các giống nhãn Sài Gòn, Giồng và nhãn lai NL1-23 có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nên được đánh giá là giống có tính “kháng trung bình”, trong khi các giống nhãn Xuồng cơm trắng, Cùi, Lồng Hưng Yên và nhãn lai NL1-19 thì có tính “Nhiễm trung bình”, còn nhãn Vũng Tàu, Edor và Thạch Kiệt được đánh giá là có tính “Nhiễm”. Giống nhãn TDB vẫn có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất và được đánh giá là giống “nhiễm nặng” đối với bệnh CR trong điều kiện ngoài vườn (Bảng 4.31, Hình 4.34). Kết quả này phù hợp với kết quả từ nhiều tác giả ghi nhận có sự khác nhau trong khả năng mẫn cảm của các giống nhãn với bệnh CR (Chen và ctv., 1998; Ungasit và ctv., 1999; Visitpanich và ctv., 1996; Mai Văn Trị và ctv., 2005, 2008).
130
Bảng 4.30: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR trên cây ghép của các giống nhãn ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013- 2014
Stt Giống
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi thống kê; TSBT: tháng sau bố trí; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê theo phép thử Duncan
Tỷ lệ nhiễm/cây (%) vào 1 TSBT 2 TSBT 3 TSBT 4 TSBT 18,69a 41,12a 0,00 TDB 19,39b 0,00b 0,00 Edor 11,61c 0,00b 0,00 Vũng tàu 7,87c 0,00b 0,00 Thạch kiệt 4,44d 1,79b 0,00 Cùi 9,35c 0,00b Lồng Hưng Yên 0,00 6,81c 6,51a Xuồng cơm trắng 0,00 9,42c 0,00b 0,00 NL1-19 0,00e 0,00b 0,00 Sài gòn 5,57cd 0,00b 0,00 0,00e 0,00b 0,00 0,00e 0,00b 0,00 0,00e 0,00b 0,00 0,00e 0,00b 0,00 Ns * * 28,71 123,89 0,00 48,41a 21,83b 15,12c 14,35c 9,08de 14,49c 14,67c 11,88cd 0,00g 5,11e 0,00g 0,00g 0,00g 0,00g * 17,79 5 TSBT 60,47a 19,88b 20,28b 16,03b 10,44cde 11,12cde 11,17cde 13,69bcd 0,00f 7,52e 0,00f 0,00f 0,00f 0,00f ** 13,23 6 TSBT 61,61a 24,24b 22,44b 17,88c 9,67ef 11,34def 12,68de 17,25c 0,00i 14,50cd 4,47h 0,00i 0,00i 0,00i ** 7,61 7 TSBT 8 TSBT 67,78a 26,99b 24,02b 17,14c 16,89cd 11,29e 11,31e 19,00c 0,00g 10,83e 4,10f 0,00g 0,00g 0,00g ** 8,13 73,38a 26,32b 22,32bc 15,53def 17,96cd 11,41fg 14,25defg 15,93de 0,00i 11,02g 3,85h 0,00i 0,00i 0,00i ** 8,39 9 TSBT 10 TSBT 11 TSBT 78,79a 28,66b 20,18c 17,54cd 14,76de 10,50fg 14,84de 16,50cd 0,00i 11,61ef 6,67h 0,00i 0,00i 0,00i ** 6,54 82,92a 24,43b 17,52c 16,89cd 11,60def 12,70cde 12,40cdef 15,54cd 7,85fg 9,76efg 7,85fg 0,00i 0,00i 0,00i * 13,15 83,73a 27,37b 20,09c 18,26cd 15,10cde 10,39ef 9,55efg 14,97cde 0,00i 10,41ef 5,48g 0,00i 0,00i 0,00i * 14,27 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giồng 11 NL1-23 12 Long 13 Super 14 Xuồng cơm vàng Mức ý nghĩa CV (%)
131
Đánh giá Nhiễm nặng Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm trung bình Nhiễm trung bình Nhiễm trung bình Nhiễm trung bình Kháng trung bình Kháng trung bình Kháng trung bình Kháng cao Kháng cao Kháng cao
Bảng 4.31: Tính mẫn cảm của một số giống nhãn với bệnh CR ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013-2014 Tỷ lệ nhiễm/cây (%) (*) Stt Giống nhãn 82,92 TDB 1 24,43 Edor 2 17,52 Vũng tàu 3 16,89 Thạch kiệt 4 11,60 Cùi 5 Lồng Hưng Yên 6 12,70 Xuồng cơm trắng 12,40 7 15,54 NL1-19 8 7,85 9 Sài gòn 9,76 10 Giồng 7,85 11 NL1-23 0,00 12 Long 13 0,00 Super 14 Xuồng cơm vàng 0,00 Ghi chú: *: sau 11 tháng bố trí
Như vậy, các giống nhãn được trồng tại các tỉnh ĐBSCL, các giống nhãn sưu tập và các giống nhãn lai cho thấy có sự khác biệt về tính chống chịu/mẫn cảm giữa các giống với bệnh CR. Giống nhãn Xuồng cơm vàng, nhãn Long, nhãn Super có tính “kháng cao” với bệnh CR.
132
B
A
C
D
E
Hình 4.34: Các giống nhãn được lây nhiễm nhân tạo bệnh CR sau 11 tháng bố trí ngoài vườn (A) TDB; (B) Edor; (C) Lồng Hưng Yên; (D) Nhãn lai NL1-23; (E) Xuồng cơm vàng
133
4.5. Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp nhện lông nhung và bệnh Chổi Rồng trên nhãn 4.5.1. Biện pháp canh tác
a. Hiệu quả của việc tỉa cành ở các mức độ khác nhau đối với quản
lý bệnh Chổi Rồng trên nhãn
(i) Thí nghiệm 1 Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR ở các nghiệm thức đều tăng, tăng nhanh nhất là nghiệm thức đối chứng, chậm nhất là nghiệm thức cắt tỉa cành 50 cm. Tại giai đoạn 21 đến 28 ngày sau khi cắt tỉa, tỷ lệ nhiễm bệnh CR thấp ở nghiệm thức cắt tỉa cành 50 cm, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Sau khi cắt tỉa 35 đến 42 ngày nhận thấy rằng tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp nhất ở nghiệm thức cắt tỉa cành 50 cm có tỷ lệ lần lượt là 0,6-0,7% khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng (10,5-11,6%) và cắt tỉa cành 30 cm (4,6-5,4%). Từ kết quả trên cho thấy là cắt tỉa ở mức độ 30 cm không mang lại hiệu quả quản lý bệnh CR trên nhãn (Bảng 4.32). Bảng 4.32: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR sau khi cắt tỉa cành ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2102
Nghiệm thức
35NSXL 0,60b 4,60a 10,50a * * 35,26 42NSXL 0,70b 5,40a 11,60a * * 31,08 0,20b 3,30ab 8,50a * * 38,06 * * 36,56
Tỷ lệ chồi nhiễm CR (%) vào 21NSXL 28NSXL 0,20b Cắt tỉa cành 50 cm 2,20ab Cắt tỉa cành 30 cm Đối chứng (không cắt tỉa) 4,20a Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
(ii) Thí nghiệm 2 Kết quả ở Bảng 4.33 cho thấy là tỷ lệ chồi nhiễm CR sau khi cắt tỉa ở các nghiệm thức đều tăng, tăng nhanh nhất là nghiệm thức đối chứng và chậm nhất là nghiệm thức cắt tỉa cành 40 cm. Ở thời điểm trước khi xử lý, tỷ lệ chồi nhiễm CR ở tất cả các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, điều này cho thấy tỷ lệ nhiểm CR ở các nghiệm thức đều nhau. Ở thời điểm 1 tháng sau khi cắt tỉa , tỷ lê ̣ chồi nhiễm cao nhất là nghiê ̣m thứ c đối chứ ng và khác biê ̣t có ý nghĩa về mặt thống kê so vớ i các nghiê ̣m thứ c còn la ̣i . Tại các thời điểm 2 và 3 tháng sau cắt tỉa tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức cắt tỉa cành 35 cm lần lượt là 12,48 và 16,99%, ở nghiệm thức cắt tỉa 40 cm lần lượt là 7,18 và 12,73% thấp hơn so với các nghiê ̣m thứ c còn lại và khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Ở các thời điểm từ 4 đến 9 tháng sau cắt tỉa cành tỷ lệ chồi nhiễm ở nghiệm thức 3 thấp nhất (14,18-21,08%) khác biệt có
134
ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức cắt tỉa cành ở 30 cm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Kết quả này phù hợp với Dennil (1991) cho rằng việc cắt tỉa cành theo đúng phương pháp cũng giúp làm giảm mật số NLN trên chồi non. Vệ sinh vườn, tiêu hủy nguồn bệnh là biện pháp đơn giản và an toàn nhưng có hiệu quả trong quản lý bệnh CR (Chen và ctv., 2001; He và ctv., 2001; Coates và ctv., 2003). Tiêu hủy nguồn dịch hại là biện pháp đầu tiên cần áp dụng (Feng và ctv., 2005). Từ kết quả trên nhận thấy cắt tỉa cành sau thu hoạch ở độ sâu 35-40 cm góp phần giảm tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên cây nhãn. Bảng 4.33: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR trước và sau khi cắt tỉa cành ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2102 Nghiê ̣m thứ c
Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh CR (%) vào 2 TXL TSXL 6 TSXL 3 TSXL 1 TSXL 4 TSXL 5 TSXL 7 TSXL 8 TSXL 9 TSXL
24,30 22,53b 30,28a 34,38a 36,68a 38,75a 39,78a 41,10a 41,70a 42,10a 24,23 9,55c 12,48b 16,99b 21,83b 23,80b 29,05b 30,90b 30,90b 30,38b 20,17 5,86c 7,18b 12,73b 14,18c 16,15c 17,33c 21,08c 20,08c 21,08c 23,60 33,95a 34,43a 38,10a 39,00a 40,10a 40,93a 41,53a 41,53a 41,53a * ns * * * * * * * *
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin(x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NT1:Cắt tỉa cành 30 cm; NT2:Cắt tỉa cành 35 cm; NT3:Cắt tỉa cành 40 cm; NT4:Đối chứng (không cắt tỉa); TXL: trước xử lý; TSXL: tháng sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
NT1 NT2 NT3 NT4 Mứ c ý nghĩa CV(%) 27,01 17,53 16,69 19,91 16,17 14,66 10,11 7,08 6,76 6,28
Tóm lại, cắt tỉa cành sau thu hoạch ở độ sâu 35-40 cm góp phần giảm tỷ
lệ nhiễm bệnh CR trên cây nhãn.
b. Hiệu quả của các mức phân bón khác nhau đối với quản lý bệnh
Chổi Rồng trên cây nhãn
* Mật số nhện lông nhung và tỷ lệ bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn thí
nghiệm
Kết quả ở Bảng 4.34 cho thấy rằng trung bình mật số NLN trước bón phân ở các nghiệm thức tương đối đồng đều, khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tại thời điểm 3, 9, 10 và 11 tháng sau khi bón phân lần 1, trung bình mật số NLN khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy là ở thờ i điểm 1 tháng sau xử lý, tỷ lê ̣ chồi nhiễm bệnh CR ở các nghiê ̣m thứ c thí nghiệm khác biê ̣t không có ý nghĩa thống kê. Sau 2 tháng xử lý, cây nhãn ra cơi đọt non thứ 2 và tỷ lê ̣ chồi nhiễm CR ở nghiệm thức 2 (480g-240g-480g+10kgHC) là 10,90% thấp hơn khác biệt , ngoại trừ nghiệm có ý nghĩa v ề mặt thống kê so vớ i các nghiê ̣m thứ c còn la ̣i thức 1 (480g-240g-480g+5kgHC) là 11,90% và nghiệm thức 4 (480g-240g-
135
960g +5kgHC) là 12,55%. Ở thờ i điểm cây ra cơi đọt non thứ 3 (3 tháng sau xử lý), tỷ lê ̣ chồi nhiễm CR thấp nhất ở nghiệm thức 2 (480g-240g- 480g+10kgHC) là 12,63%, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiê ̣m thứ c còn la ̣i , trừ nghiệm thức 1 (480g-240g-480g+5kgHC) là 16,35%. Kết quả tương tự ở 4 tháng sau xử lý. Ở giai đoạn cây ra hoa (5 tháng sau xử lý), tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp nhất ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 1 đạt lần lượt là 16,88 và 17,45%, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại, trừ nghiệm thức 4 (20,55%). Tại thờ i điểm 6-9 tháng sau xử lý (giai đoạn trái), tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp nhất ở nghiệm thức 2 (tương ứng là 18,41-23,55%) và nghiệm thức 4 là 21,48%, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so vớ i các nghiê ̣m thứ c còn la ̣i (Bảng 4.53). Kết quả này cho thấy khi bổ sung gấp đôi lượng phân K2O và phân hữu cơ 5 kg/cây (nghiệm thức 4) hay bổ sung phân hữu cơ 10 kg/cây (nghiệm thức 2) có khả năng giảm tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên cây nhãn so với đối chứng của nông dân không có bổ sung phân hữu cơ và hàm lượng phân K2O thấp. Theo Chen và Xu (2001), để quản lý tốt bệnh CR trên nhãn, yếu tố phân bón rất quan trọng, giúp cây sinh trưởng tốt và chống chịu bệnh. Theo ghi nhận của Leite và ctv. (1999), hiệu quả bón phân N và K2O làm cây khỏe, lá có nhiều lông giúp chống lại nhện Lycopersicon hirsutum và Lycopersicon esculentum tấn công.
136
Bảng 4.34: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi bón phân ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011 Stt Nghiệm thức
8 7 6 1,04c 1,04b 0,86b 1,29bc 1,33ab 0,77b
11 4,26 1,35 1,23 3,87 3,86 ns 70,55 3 6,39 4,71 4,57 3,12 3,04 ns 62,35 1 0,71b 0,75b 0,77b 1,10b 4,80a * 17,73 10 1,68 1,03 1,16 2,06 2,19 ns 81,33 1,45bc 1,76ab 3,69a 2,15a 4,93a * * 45,51 13,81 5 2,56b 3,24b 4,38ab 1,53b 2,88b 6,52a * 37,47 Mật số NLN (con/lá chét) vào TSXL (N+P2O5+K2O) /cây 4 2 TXL 2,56b 0,91b 480g-240g-480g+5kgHC 4,86 3,24b 1,07b 480g-240g-480g+10kgHC 4,49 4,38ab 1,21b 480g-240g-480g 4,82 2,88b 1,09b 480g-240g-960g+5kgHC 5,04 6,31a 5,13a 4,91 Đối chứng (nông dân) * * ns 38,17 62,96 12,48 9 0,77 0,71 1,72ab 1,36ab 1,29 0,71 1,90ab 1,69 * 93,86 ns 67,67
1 2 3 4 5 Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5) ½ trước khi xử lý thống kê; TXL: trước xử lý; TSXL: tháng sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 4.35: Tỷ lệ (%) chồi nhiễm bệnh CR trước và sau khi bón phân ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011 Stt Nghiệm thức (N+P2O5+K2O) /cây
TXL 35,15a 480g-240g-480g+5kgHC 480g-240g-480g+10kgHC 37,53a 25,83b 480g-240g-480g 480g-240g-960g +5kgHC 35,78a 34,60a * 9,16 7 6 TSXL TSXL 28,23b 28,23b 18,41c 18,41c 31,18b 31,18b 21,48c 21,48c 50,68a 50,68a * 15,83 5 TSXL 17,45c 16,88c 24,18b 20,55bc 43,93a * 15,91 2 TSXL 11,90bc 10,9c 14,23b 12,55bc 21,33a * 11,10 4 TSXL 17,78bc 15,25c 22,73b 20,55b 29,58a * 19,34 9 TSXL 31,55b 23,55c 31,18b 21,48c 50,93a * 6,29 8 TSXL 29,75b 23,55c 31,18b 21,48c 50,68a * 6,05 1 TSXL 10,05 23,90 12,20 11,50 17,85 ns 90,19 * 14,26
Tỷ lệ chồi nhiễm CR (%) vào 3 TSXL 16,35bc 1 12,63c 2 18,20b 3 16,90b 4 23,40a 5 Đối chứng (nông dân) * Mức ý nghĩa CV (%) 14,96 Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin(x)1/2 trước khi xử lý thống kê; TXL: trước xử lý; TSXL: tháng sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
137
* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây nhãn thí nghiệm
Bảng 4.36: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây nhãn
Stt Nghiệm thức (N+P2O5+K2O)/cây Số trái/ chùm Số chùm trái/cây Năng suất lý thuyết (kg/cây)
Khối lượng trái (g) 480g-240g-480g+5kgHC 11,63 480g-240g-480g+10kgHC 11,50 11,63 480g-240g-480g 11,50 480g-240g-960g+5kgHC 11,63 Đối chứng (nông dân) Ns 5,02 Năng suất thực tế (kg/cây) 63,25b 74,00a 53,25c 60,25bc 21,00d * 11,87 65,72b 75,26a 58,44b 63,14b 19,58c * 9,98 139,5b 163,8a 132,5b 139,0b 52,25c * 5,65 40,5a 40,0a 38,0a 39,5a 31,5b * 7,92
1 2 3 4 5 Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê qua phép thử LSD.
Qua kết quả ở Bảng 4.36 cho thấy là khối lượng trái của các nghiệm thức thí nghiệm khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê với nhau, nhưng chỉ tiêu số chùm trái/cây ở nghiệm thức 2 (480g-240g-480g+10kgHC) đạt (163,8 chùm) cao nhất khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Đối với chỉ tiêu số trái/chùm ghi nhận tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều cao hơn khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với đối chứng của nông dân. Do đó năng suất lý thuyết và năng suất thực tế ở nghiệm thức 2 (480g-240g-480g+10kgHC) đạt (75,26 và 74 kg/cây) cao nhất khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại, kế đến là nghiệm thức 1 (480g-240g-480g+5kgHC).
Như vậy, mức phân bón ở nghiệm thức 2 (480g N-240gP2O5- 480gK2O+10kgHC) có tỷ lệ chồi nhiễm CR thấp nhất, do đó năng suất lý thuyết và năng suất thực tế ở nghiệm thức 2 đạt cao nhất, nên có thể sử dụng liều lượng phân bón này cho cây nhãn.
c. Thời điểm xử lý thuốc BVTV hợp lý trong quản lý bệnh Chổi
Rồng trên nhãn
Qua kết quả ở Bảng 4.37 cho thấy là mật số NLN biến động như sau: Ở giai đoạn trước khi xử lý, mật số NLN giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Giai đoạn cơi đọt non 1, mật số NLN ở nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) là 1,06 con/lá chét thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại, tại thời điểm này mật số NLN trên lá chét của các nghiệm thức đều thấp. Giai đoạn cơi đọt 2, mật số NLN ở nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) đạt 2,62 con/lá chét thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức 4 (3 lần phun/vụ) và nghiệm thức 5 (2 lần phun/vụ). Giai đoạn ra hoa, mật số NLN của nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) (3,68 con/lá chét) và nghiệm thức 2 (5 lần phun/vụ) (3,41 con/lá chét) thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với 3 nghiệm thức còn lại. Ở giai đoạn đậu trái, mật số NLN trên lá giảm hơn so với giai đoạn 138
cây ra hoa, nhưng mật số NLN ở nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) vẫn thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức khác, trừ nghiệm thức 2 (5 lần phun/vụ). Kết quả này cho thấy số lần phun thuốc BVTV có ảnh hưởng đến mật số NLN. Bảng 4.37: Mật số NLN E. dimocarpi hiện diện trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn qua số lần xử lý thuốc BVTV ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013 Stt Nghiệm thức
Ra hoa Đậutrái Mật số NLN (con/lá chét) vào Giai đoạn TXL cơi đọt 1
Giai đoạn cơi đọt 2 2,62b 2,88ab 5,96ab 6,35a 6,66a ** 15,48 1,06b 2,64a 2,59a 2,24a 2,52a ** 6,56 3,68b 3,41b 7,75a 8,12a 8,43a ** 14,63 10,11 10,73 9,35 10,42 11,09 ns 12,02 NT1 (6 lần phun/vụ) NT2 (5 lần phun/vụ) NT3 (4 lần phun/vụ) NT4 (3 lần phun/vụ) NT5 (2 lần phun/vụ) Mức ý nghĩa CV (%) 1,94c 2,14bc 5,32ab 6,10a 6,57a ** 18,13
1 2 3 4 5 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê qua phép thử Duncan. Bảng 4.38: Tỷ lệ (%) nhiễm bệnh CR ở các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn qua số lần xử lý thuốc BVTV ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2013 Stt Nghiệm thức Tỷ lệ nhiễm bệnh CR (%) vào TXL Giai đoạn
NT1 (6 lần phun/vụ) NT2 (5 lần phun/vụ) NT3 (4 lần phun/vụ) NT4 (3 lần phun/vụ) NT5 (2 lần phun/vụ) Mức ý nghĩa CV (%) Ra hoa Đậu trái 7,02c 5,69c 15,13b 21,24ab 26,37a ** 9,86 Giai đoạn cơi đọt 2 4,85b 4,33b 10,35ab 14,62a 15,58a ** 18,64 6,54b 5,76b 14,74a 20,74a 23,68a ** 14,44 46,74 54,55 52,55 51,49 47,51 ns 16,71
cơi đọt 1 3,47 1 3,88 2 3,95 3 3,34 4 3,92 5 ns 28,32 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê qua phép thử Duncan.
Kết quả trình bày ở Bảng 4.38 cho thấy rằng vào giai đoạn trước xử lý và cơi đọt non 1, tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở tất cả các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tại thời điểm giai đoạn cơi đọt non 2, tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) (4,85%) và nghiệm thức 2 (5 lần phun/vụ) (4,33%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức 4 (3 lần phun/vụ) và nghiệm thức 5 (2 lần phun/vụ). Ở giai đoạn ra hoa và đậu trái, tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở nghiệm thức 1 (6 lần phun/vụ) đạt tương ứng (6,54 và 7,02%) và nghiệm thức 2 (5 lần phun/vụ) đạt lần lượt (5,76 và 5,69%),
139
khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so 3 nghiệm thức còn lại. Kết quả này cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh CR tăng dần khi thời điểm xử lý thuốc bảo vệ thực vật giảm dần.
Do đó, nông dân được khuyến cáo áp dụng số lần phun thuốc BVTV
trong quản lý NLN và bệnh CR là 5 và 6 lần phun/vụ sản xuất nhãn. 4.5.2. Biện pháp sinh học và dịch trích thảo mộc
a. Hiệu quả của dịch trích thảo mộc đến tỷ lệ chết của nhện lông
nhung
(i) Chọn lọc dịch trích thảo mộc có hiệu quả đối với nhện lông nhung
trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả Bảng 4.39 cho thấy là sau 2 đến 8 giờ sau khi xử lý dịch trích thảo mộc, mật số NLN ở các nghiệm thức dịch trích đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng phun nước. Vào thời điểm 24 giờ sau khi xử lý, nghiệm thức dịch trích từ củ hành, ớt xanh, củ gừng và củ nghệ có mật số NLN trên lá nhãn lần lượt là 13,00, 15,67, 17,33 và 17,67% thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng phun nước và khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Qua thời điểm 30 giờ sau khi xử lý, nghiệm thức dịch trích củ hành có mật số NLN trên lá nhãn là 3 con/lá chét thấp hơn các nghiệm thức còn lại, ngoại trừ nghiệm thức dịch trích từ củ nghệ và ớt xanh khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 4.39: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích thảo mộc trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/lá chét) vào
2GSXL 8 GSXL 24 GSXL 30 GSXL Nồng độ (%)
0,1 1 Dịch trích ớt đỏ
0,1 2 Dịch trích ớt xanh
0,1 3 Dịch trích củ gừng
0,1 4 Dịch trích rễ vạn thọ
0,1 5 Dịch trích củ hành
6 Dịch trích củ nghệ
47,67b 42,33ab 45,67ab 47,33ab 47,33ab 48,00b 0,1 0,075 40,67a 42,33b 30,67b 33,67b 41,63b 30,00b 35,33b 24,67a 31,67bc 15,67ab 17,33ab 26,67bc 13,00ab 17,67ab 4,67a 14,67b 10,67ab 14,33b 17,00b 3,00a 6,67ab 1,33a 7 Emamectin
benzoate (Prodife‟s 6WDG)
8 Đối chứng (phun nước) - 48,67b 45,67b 43,33c 41,67c
Mức ý nghĩa ** * ** **
Ghi chú: GSXL: Giờ sau xử lý; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
CV (%) 5,53 27,61 33,89 31,76
140
Kết quả trình bày ở Bảng 4.40 cho thấy rằng hiệu lực trừ NLN của các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm từ 2-24 giờ sau xử lý. Ở thời điểm 30 giờ sau khi xử lý, nghiệm thức dịch trích củ hành có hiệu lực đạt 92,91%, cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức dịch trích còn lại ngoại trừ nghiệm thức dịch trích củ nghệ đạt 84%, kế đến là dịch trích ớt xanh có hiệu lực đạt 74,13%. Kết quả trên cho thấy dịch trích củ hành, củ nghệ và ớt xanh có hiệu lực đạt trên 70% có khả năng diệt NLN tốt trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Bissdorf (2000), dịch trích từ củ hành Allium sepa cũng có khả năng diệt nhện đỏ rất hiệu quả. Hơn nữa, theo Gengaihi và ctv. (2000), dịch trích từ củ nghệ Curcuma domestica có chứa nhiều thành phần, trong đó có chức acid béo có hiệu quả diệt nhện đỏ khá tốt.
Như vậy, ở thí nghiệm này cho thấy dịch trích củ hành, dịch trích củ nghệ và dịch trích ớt xanh có hiệu lực khá tốt trong diệt NLN đạt trên 70% ở điều kiện phòng thí nghiệm. Bảng 4.40: Hiệu lực (%) của dịch trích thảo mộc đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Hiệu lực (%) của dịch trích thảo mộc vào
2GSXL 8GSXL 24GSXL 30GSXL Nồng độ (%)
0,1 1 Dịch trích ớt đỏ 4,75 7,36 26,76
0,1 2 Dịch trích ớt xanh 13,09 32,80 63,36
0,1 3 Dịch trích củ gừng 6,01 26,10 59,43
0,1 4 Dịch trích rễ vạn thọ 2,75 9,48 38,66
0,1 5 Dịch trích củ hành 2,67 34,36 70,42
0,1 6 Dịch trích củ nghệ 2,00 22,56 59,10
89,07 64,72c 74,13bc 65,34c 59,10c 92,91ab 84,00abc 96,75a 0,075 16,49 45,85 7 Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG)
Mức ý nghĩa ns ns ns **
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; GSXL: giờ sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
CV (%) 48,03 56,54 22,47 12,57
(ii) Chọn lọc nồng độ thích hợp của dịch trích củ hành, củ nghệ, ớt
xanh trong phòng trừ nhện lông nhung ở điều kiện phòng thí nghiệm
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích củ hành ở các nồng
độ khác nhau
Bảng 4.41 trình bày mật số NLN sống trong các nghiệm thức dịch trích củ hành ở các nồng độ 0,01; 0,05 và 0,1% khác biệt không có ý nghĩa về thống kê so với đối chứng phun nước ở thời điểm 2 đến 8 giờ sau khi xử lý. Ở thời
141
điểm 24 và 30 giờ sau khi xử lý, mật số NLN ở nghiệm thức dịch trích củ hành với nồng độ 0,1% đạt lần lượt 20,75 và 6 con/lá chét, thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại và ngoại trừ nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 4.41: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích củ hành trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/lá chét) vào
2GSXL 8GSXL 24GSXL 30GSXL Nồng độ (%)
1 Dịch trích củ hành 0,1
2 Dịch trích củ hành 0,05
3 Dịch trích củ hành
4 Emamectin benzoate 48,25a 48,75a 49,00a 0,01 0,075 46,25b 41,00ab 20,75b 37,75a 45,00a 38,50a 44,00a 12,00b 34,75b 6,00b 35,50a 37,00a 3,00b (Prodife‟s 6WDG)
5 Đối chứng (phun nước) - 49,75a 48,25a 45,00a 43,00a
Mức ý nghĩa ** ** ** **
1,66 18,70 15,06 7,73
CV (%) Ghi chú: GSXL: giờ sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 4.42: Hiệu lực (%) của dịch trích củ hành đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Hiệu lực (%) của dịch trích củ hành vào
2GSXL 8GSXL 24GSXL 30GSXL Nồng độ (%)
0,1 1 Dịch trích củ hành
0,05 2 Dịch trích củ hành
3 Dịch trích củ hành
3,01ab 2,00b 1,51b 0,01 0,075 7,03a 13,97ab 6,73b 8,75b 27,94a 53,59a 15,86b 14,22b 73,32a 86,08a 17,48b 13,84b 93,09a 4
Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG)
Mức ý nghĩa * ** ** **
CV (%) 28,60 18,32 26,09
39,35 Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; GSXL: giờ sau xử lý; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Hiệu lực của dịch trích củ hành tăng dần ở các thời điểm sau xử lý. Từ 2 đến 8 giờ sau khi xử lý, hiệu lực của dịch trích củ hành ở các nồng độ không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ 24 đến 30 giờ sau khi xử lý, hiệu lực của dịch trích củ hành ở nồng độ 0,1% rất cao đạt lần lượt 53,59 và 86,08%, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại ngoại trừ nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG). Từ đó cho thấy
142
dịch trích củ hành ở nồng độ 0,1% có khả năng diệt NLN tốt ở điều kiện phòng thí nghiệm (Bảng 4.42).
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích củ nghệ ở các nồng
độ khác nhau Bảng 4.43: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích củ nghệ trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/lá chét) vào Nồng độ (%) 30GSXL
0,1 1 Dịch trích củ nghệ
0,05 2 Dịch trích củ nghệ
0,01 3 Dịch trích củ nghệ
4 Emamectin benzoate 0,075 2GSXL 8GSXL 24GSXL 37,25ab 44,00ab 43,75bc 46,25b 44,00bc 46,75b 36,25a 40,25a 27,75b 37,50c 42,25c 36,25a 9,00a 33,25b 41,50c 5,75a (Prodife‟s 6WDG)
5 Đối chứng (phun nước) 48,25b 44,25bc 43,50c 42,25c
Mức ý nghĩa ** ** ** **
CV (%) 9,89 6,82 7,58 9,59
Ghi chú: GSXL: giờ sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Qua kết quả trình bày ở Bảng 4.43, mật số NLN sống ở nghiệm thức dịch trích củ nghệ ở các nồng độ khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 2 đến 8 giờ sau khi xử lý. Ở thời điểm 24 và 30 giờ sau khi xử lý, mật số NLN ở nghiệm thức dịch trích củ nghệ nồng độ 0,1% lần lượt là 27,75 và 9 con/lá chét, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức dịch trích ở 2 nồng độ còn lại. Bảng 4.44: Hiệu lực (%) của dịch trích củ nghệ đối với NLN E. dimocarpi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Hiệu lực (%) của dịch trích củ nghệ vào Nồng độ (%) 2GSXL 8GSXL 24GSXL 30GSXL
0,1 8,52 1 Dịch trích củ nghệ
0,05 4,07 2 Dịch trích củ nghệ
0,01 3,10 3 Dịch trích củ nghệ
16,04a 1,04b 0,52b 17,49a 36,28a 13,02b 2,88b 52,95a 78,42a 20,40b 1,82c 86,12a 4 Emamectin benzoate 0,075 16,17 (Prodife‟s 6WDG)
Mức ý nghĩa ns ** ** **
CV (%) 26,81 50,37 48,84 15,29
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; GSXL: giờ sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng nghiệm thức dịch trích củ nghệ ở nồng độ 0,1% có hiệu lực đạt lần lượt 16,04; 36,28 và 78,42% cao hơn 2 nghiệm thức còn lại của dịch trích củ nghệ, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê ở
143
các thời điểm 8, 24 và 30 giờ sau khi xử lý trong quản lý NLN. Kết quả trên cho thấy dịch trích củ nghệ ở nồng độ 0,1% có khả năng diệt NLN khá tốt ở điều kiện phòng thí nghiệm (Bảng 4.44).
* Hiệu quả diệt nhện lông nhung của dịch trích ớt xanh ở các nồng
độ khác nhau
Qua kết quả trình bày ở Bảng 4.45 cho thấy rằng ở thời điểm 2 giờ sau khi xử lý, mật số NLN của các nghiệm thức dịch trích ớt xanh khác biệt không có ý nghĩa so với nhau và đối chứng phun nước. Ở thời điểm 8 và 24 giờ sau khi xử lý mật số NLN thấp ở nghiệm thức dịch trích ớt xanh nồng độ 0,1%, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức dịch trích ớt xanh ở nồng độ 0,01 và 0,05% và đối chứng phun nước. Ở thời điểm 30 giờ sau khi xử lý, mật số NLN ở nghiệm thức dịch trích ớt xanh ở nồng độ 0,1 và 0,05% lần lượt là 12,50 và 15,25 con/lá chét, thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức dịch trích ớt xanh ở nồng độ 0,01 và đối chứng phun nước. Bảng 4.45: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý dịch trích ớt xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/lá chét) vào Nồng độ (%)
0,1 1 Dịch trích ớt xanh
0,05 2 Dịch trích ớt xanh
0,01 3 Dịch trích ớt xanh
4 Emamectin benzoate 0,075 2GSXL 43,50ab 46,25ab 46,75ab 42,00a 8GSXL 24GSXL 24,50b 36,50c 43,00d 15,00a 16,50b 28,00c 40,00d 2,50a 30GSXL 12,50b 15,25b 36,00c 1,00a (Prodife‟s 6WDG)
5 Đối chứng (phun nước) - 49,50b 47,50e 45,50e 44,50d
Mức ý nghĩa ** ** ** **
CV (%) 10,56 13,25 5,70
6,05 Ghi chú: GSXL: giờ sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Qua kết quả đánh giá hiệu lực diệt NLN của dịch trích ớt xanh nhận thấy rằng nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Prodife‟s 6WDG) có hiệu lực diệt NLN cao nhất (97,75%), kế đến là 2 nghiệm thức dịch trích ớt xanh nồng độ 0,1% và 0,05% đạt lần lượt 71,59% và 65,23% ở 30 giờ sau khi xử lý. Do đó, có thể sử dụng dịch trích ớt xanh ở nồng độ 0,1% trong quản lý NLN (Bảng 4.46).
144
Bảng 4.46: Hiệu lực (%) của dịch trích ớt xanh đối với NLN E. dimocarpi ở các giờ sau xử lý trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2012
Stt Nghiệm thức Hiệu lực (%) của dịch trích ớt xanh vào Nồng độ (%) 2GSXL 8GSXL 24GSXL 30GSXL
1 Dịch trích ớt xanh 0,1 12,06
2 Dịch trích ớt xanh 0,05 6,50
3 Dịch trích ớt xanh 0,01 5,50
benzoate 0,075 15,06 48,30a 23,10b 9,42b 68,39a 63,83b 38,29b 12,15c 94,39a 71,59b 65,23b 19,10c 97,75a 4 Emamectin (Prodife‟s 6WDG)
Mức ý nghĩa ns ** ** **
CV (%) 10,94 33,06 6,25 8,67
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; GSXL: giờ sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
(iii) Hiệu quả của dịch trích thảo mộc đối với nhện lông nhung tại
điều kiện ngoài vƣờn nhãn Bảng 4.47: Mật số NLN E. dimocarpi ở ngày trước và sau xử lý dịch trích thảo mộc trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012
Stt Nghiệm thức Mật số NLN (con/lá chét) vào Nồng độ (%)
0,1 1 Dịch trích ớt xanh
0,1 2 Dịch trích củ hành
3 Dịch trích củ nghệ
TXL 5,67b 5,75b 5,37b 0,1 0,125 4,35b 3NSXL 7NSXL 10NSXL 114NSXL 1,75b 0,77b 3,18ab 1,27b 2,38b 1,17bc 2,43b 0,40c 3,18b 2,05b 2,82b 1,27b 4,63b 3,72b 4,37b 0,37c 4 Abamectin (Brightin 1.8EC)
5 Đối chứng (phun - 10,95a 5,87a 8,88a 10,07a 25,60a nước)
Mức ý nghĩa ** ** ** ** **
CV (%) 14,45 18,20 26,24 28,95 21,85
Ghi chú: TXL: trước xử lý; NSXL: ngày sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Qua kết quả trình bày ở Bảng 4.47 cho thấy rằng ở thời điểm 3 ngày sau khi xử lý, mật số NLN của các nghiệm thức dịch trích củ hành và ớt xanh khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so nghiệm thức đối chứng phun nước và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức dịch trích củ nghệ và nghiệm thức thuốc Brightin 1.8EC. Ở thời điểm 14 ngày sau khi xử lý, mật số NLN ở 3 nghiệm thức dịch trích ớt xanh, củ hành và củ nghệ khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng phun nước.
145
Bảng 4.48: Hiệu lực (%) của các dịch trích thảo mộc đối với NLN E. dimocarpi ở các ngày sau xử lý trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2012
Stt Nghiệm thức Hiệu lực (%) của dịch trích thảo mộc vào Nồng độ (%) 3NSXL
1 Dịch trích ớt xanh 0,1 46,82 36,71
2 Dịch trích củ hành 0,1 75,45 52,74
3 Dịch trích củ nghệ 0,1 29,49 54,95
(Brightin 0,125 86,88 7NSXL 10NSXL 14NSXL 43,08b 80,69ab 50,10b 89,45a 61,74b 71,33b 60,65b 96,84a 76,42 4 Abamectin 1.8EC)
Mức ý nghĩa ns * Ns **
CV (%) 54,07 29,26 14,20
48,95 Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả ở Bảng 4.48 cho thấy rằng hiệu lực diệt NLN của các dịch trích thảo mộc và thuốc Abamectin (Brightin 1.8EC) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 3 và 10 ngày sau xử lý. Tại thời điểm 14 ngày sau xử lý nhận thấy rằng 3 loại dịch trích củ hành, ớt xanh và củ nghệ có hiệu lực khá đối với NLN đạt lần lượt 71,33%, 61,74% và 60,65% khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhau nhưng có hiệu lực thấp hơn so với nghiệm thức thuốc Abamectin (Brightin 1.8EC) ở điều kiện ngoài vườn.
Như vậy, dịch trích củ hành ở nồng độ 0,1% có khả năng diệt NLN với
hiệu lực khá tốt ở điều kiện ngoài vườn.
b. Hiệu quả của các loài nấm ký sinh đối với nhện lông nhung trên
nhãn
(i) Điều kiện nhà lƣới
Bảng 4.49: Mật số NLN E. dimocarpi ở các ngày sau xử lý nấm ký sinh ở điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 Stt Nghiệm thức
Mật số NLN (con/lá chét) vào 3 NSXL 49,00b 66,00b 94,50a 3,25c 7 NSXL 22,75c 57,00b 102,25a 0,25d 10 NSXL 16,75c 55,00b 145,5a 0,00d
155,75a ** 5,64 108,25a ** 5,98
1 Nấm Paecilomyces sp. 2 Nấm Metarhizium anisopliae 3 Nấm Beauveria bassiana Emamectin benzoate 4 (Proclaim 1.9EC) 100,00a 5 Đối chứng (phun nước) ** Mức ý nghĩa 6,81 CV (%) Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang logarith (x+1) trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
146
Sau 10 ngày phun các loài nấm ký sinh của NLN trên cây nhãn con, tất cả các dòng nấm đều giết chết NLN ở các mức độ khác nhau. Việc so sánh khả năng ký sinh NLN của các dòng nấm dựa vào chỉ tiêu là mật số NLN sống trên cây nhãn và hiệu lực.
Kết quả trình bày trong Bảng 4.49 cho thấy mật số NLN trên cây nhãn con ở các nghiệm thức, ngoại trừ nghiệm thức nấm Beauveria bassiana, đều thấp hơn so với đối chứng phun nước có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê, ở các thời điểm 3, 7 và 10 ngày sau xử lý. Ở thời điểm 3 ngày sau xử lý, mật số NLN ở nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) thấp nhất (3,25 con/lá chét), kế đến là nấm Paecilomyces sp. và Metarhizium anisopliae có lần lượt 49 và 66 con/lá chét khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức con lại. Tại các thời điểm từ 7 đến 10 ngày sau xử lý, mật số NLN thấp nhất ở nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Prolaim 1.9EC), kế đến là nghiệm thức nấm Paecilomyces sp., sau đó là nghiệm thức nấm Metarhizium anisopliae giữa các nghiệm thức có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Trái lại, mật số NLN của nghiệm thức nấm Beauveria bassiana khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng phun nước.
Kết quả trình bày trong Bảng 4.50 cho thấy rằng hiệu lực quản lý NLN của các nghiệm thức ngày càng tăng qua các thời điểm 3, 7 và 10 ngày sau khi xử lý. Ở thời điểm từ 3 ngày sau xử lý cho thấy nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) đạt hiệu lực cao nhất (96,75%), kế đến là nghiệm thức nấm Paecilomyces sp. (51%) và nghiệm thức nấm Metarhizium anisopliae (34%) và hiệu lực thấp nhất là nghiệm thức nấm Beauveria bassiana (5,5%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến các thời điểm từ 7 đến 10 ngày sau xử lý, nghiệm thức thuốc Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) đạt hiệu lực cao nhất và có xu hướng tăng tối đa (99,77-100%), kế đến là nghiệm thức nấm Paecilomyces sp. (78,98-89,25%), theo sau là nghiệm thức nấm Metarhizium anisopliae có hiệu lực trung bình (47,34-64,69%), nghiệm thức nấm Beauveria bassiana có hiệu lực thấp nhất (5,54-6,58%) và tất cả các nghiệm thức đều có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhau. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Wei và Ming (2004), nấm Paecilomyces fumosoroseus có hiệu quả tốt trong quản lý nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus. Một thử nghiệm khác ở điều kiện phòng thí nghiệm trên cây dâu tằm đã cho thấy M. anisopliae có thể làm giảm mật số nhện trắng trong vòng 4 ngày sau khi xử lý (Monchan và ctv., 2009). Còn đối với nấm Beauveria bassiana, nhiều báo cáo đã cho biết là loài có hiệu quả đối với nhện thuộc họ Tetranychidae trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới (Alves và ctv., 2002; Irigaray và ctv., 2003; Shi và Feng, 2004; Chandler và
147
ctv., 2005), nhưng trong nghiên cứu này nấm Beauveria bassiana không có hiệu quả trong quản lý NLN trên nhãn. Bảng 4.50: Hiệu lực (%) của các loài nấm ký sinh đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện nhà lưới tại Bộ môn BVTV, VCAQMN, 2013 Hiệu lực (%) của nấm ký sinh vào Stt Nghiệm thức 3 NSXL 51,00b 34,00b 5,50c 96,75a
10 NSXL 89,25b 64,69c 6,58d 100,00a 7 NSXL 78,98b 47,34c 5,54d 99,77a (Proclaim
** 10,80 ** 13,94 ** 5,77
1 Nấm Paecilomyces sp. 2 Nấm Metarhizium anisopliae 3 Nấm Beauveria bassiana Emamectin benzoate 4 1.9EC) Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
(ii) Điều kiện ngoài vƣờn Kết quả trong Bảng 4.51 cho thấy: ở thời điểm trước xử lý thì mật số nhện ở tất cả các nghiệm thức đều khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhau, mật số NLN biến động từ 936,91 đến 1484,10 con/lá chét. Đến thời điểm 1 ngày sau xử lý thì mật số NLN ở nghiệm thức xử lý thuốc Emamectin benzoate (Proclaim 1.9 EC) là 607,03 con/lá chét và nghiệm thức dịch trích củ hành là 814,08 con/lá chét thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm 7 và 10 ngày sau xử lý thì mật số NLN ở 2 nghiệm thức Emamectin benzoate (Proclaim 1.9 EC) và dịch trích củ hành thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức còn lại, kế đến là 2 nghiệm thức nấm Paecilomyces sp. và nấm Metarhizium anisopliae có mật số NLN thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng. Bảng 4.51: Mật số NLN E. dimocarpi sau khi xử lý nấm ký sinh và dịch trích thảo mộc ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Vĩnh Long, 2013 Stt Nghiệm thức
Mật số NLN (con/lá chét) vào 1NSXL 3 NSXL TXL 1283,85a 749,83ab 1271,15a 744,83ab 7 NSXL 10 NSXL 305,47b 486,56b 428,26b 566,04b 1 Nấm Paecilomyces sp. 1391,55 1484,10 2
936,91 814,08b 315,38c 181,88c 162,91c 3
1067,90 607,03b 420,91bc 202,68c 137,09c 4 Nấm Metarhizium anisopliae Dịch trích củ hành (Allium sepa) Emamectin benzoate (Proclaim 1.9 EC) 1005,10 1217,28a 856,50a 751,25a 711,85a
Ns 22,00 ** 23,63 ** 22,93 ** 22,52
5 Đối chứng ** Mức ý nghĩa 21,62 CV (%) Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi thành logarith (x+1) trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
148
Bảng 4.52: Hiệu lực (%) của dịch trích củ hành và nấm ký sinh đối với NLN E. dimocarpi ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Vĩnh Long, 2013
Stt Nghiệm thức
1 Nấm Paecilomyces sp.
Hiệu lực (%) của dịch chiết và nấm ký sinh vào 1 NSXL 24,11b 30,58b 7 NSXL 53,06b 50,50b 3 NSXL 35,76b 43,02b 10 NSXL 68,70bc 60,19c Metarhizium 2
46,73ab 61,03a 74,32a 75,16ab 3
52,76a 53,23a 74,55a 81,65a 4
Nấm anisopliae Dịch trích củ hành (Allium sepa) Emamectin benzoate (Proclaim 1.9 EC) Mức ý nghĩa CV (%) ** 16,46 * 18,03 ** 5,23 ** 5,46
Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi thành arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; **: khác biệt thống kê ở mức 1%; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả Bảng 4.52 cho thấy rằng ở thời điểm 1 ngày sau xử lý thì nghiệm thức Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) cho hiệu lực cao nhất (52,76%) và có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại ngoại trừ nghiệm thức dịch trích củ hành (46,73%). Đến thời điểm 3 và 7 ngày sau xử lý thì nghiệm thức dịch trích củ hành có hiệu lực lần lượt (61,03 và 74,32%) và nghiệm thức Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) có hiệu lực lần lượt (53,23 và 74,55%) cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến thời điểm 10 ngày sau xử lý thì nghiệm thức Emamectin benzoate (Proclaim 1.9EC) có hiệu lực (81,65%) cao nhất so với các nghiệm thức còn lại ngoại trừ nghiệm thức dịch trích củ hành (75,16%). Nghiệm thức nấm Paecilomyces sp. cũng cho hiệu lực diệt NLN khá cao chiếm 68,70% nhưng khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức nấm Metarhizium anisopliae (60,19%) (Hình 4.35). Qua kết quả của thí nghiệm này cho thấy dịch trích củ hành có hiệu quả tốt trong quản lý NLN ở điều kiện ngoài vườn nhãn. Nấm Paecilomyces sp. có hiệu quả khá tốt trong quản lý NLN trong điều kiện phòng thí nghiệm nhưng hiệu quả giảm nhiều chỉ đạt khoảng 68,70% ở điều kiện ngoài vườn nhãn mặc dù thí nghiệm được thực hiện trong mùa mưa, đây là điều kiện thích hợp cho nấm ký sinh phát triển. Kết quả này khá phù hợp với báo cáo của Fiedler và Sosnowska (2007) cho rằng nấm Paecilomyces lilacinus có thể diệt nhện Tetranychus urticae đạt 78% ở điều kiện nhà lưới và 60% ở điều kiện nhà lưới. Fikret và Evsel (2010) cho rằng nấm Paecilomyces lilacinus ở nồng độ 1x108 bào tử nấm/ml có thể gây chết 98,22% nhện Aculus schlechtendali gây hại trên táo ở điều kiện ẩm độ 95%. Nugroho và Ibrahim (2004) ghi nhận nấm Paecilomyces fumosoroseus và Metarhizium anisopliae có khả diệt hiệu quả nhện Polyphagotarsonemus latus trên ớt.
149
Hình 4.35: NLN E. dimocarpi bị nấm Paecilomyces sp. ký sinh
Tóm lại, nấm Paecilomyces sp. (1x109 bào tử/g) có khả năng diệt NLN với hiệu lực tốt đạt 89,25% trong điều kiện phòng thí nghiệm và có hiệu lực khá (68,70%) ở điều kiện ngoài vườn.
c. Hiệu quả của các loại thuốc BVTV sinh học đối với nhện lông
nhung trên nhãn tại điều kiện ngoài vƣờn
Kết quả trong Bảng 4.53 cho thấy: Ở thời điểm trước xử lý thì mật số nhện ở tất cả các nghiệm thức đều khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhau, mật số NLN biến động từ 25,55 đến 27,15 con/lá chét. Đến thời điểm 3 ngày sau xử lý thì mật số NLN ở nghiệm thức 1 (Abamectin+Petroleum oil), nghiệm thức 2 (Emamectin benzoate) và nghiệm thức 3 (Karanjin) thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm 14 ngày sau xử lý thì mật số NLN ở 4 nghiệm thức thí nghiệm thấp hơn khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức nghiệm thức đối chứng. Bảng 4.53: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi xử lý thuốc BVTV sinh học trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2012 Stt Nghiệm thức
Mật số NLN (con/lá chét) vào TXL 26,98 3NSXL 7NSXL 10NSXL 14NSXL 10,55c 3,43b 4,02c 6,28c 1 Abamectin+Petroleum oil
25,55 9,82c 7,52b 5,55bc 4,27b
5,41b 8,07b 7,25b 5,50b 19,55a 20,23a ** 10 12,40c 13,18b 23,23a ** 6,27 9,52b 9,28b 20,60a ** 7,16 ** 15,12
(Visober 88.3EC) 2 Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) 3 Karanjin (Takare 2EC) 25,88 4 Abamectin (Brightin 1.8EC) 27,15 26,52 5 Đối chứng (phun nước) ns Mức ý nghĩa CV (%) 12,83 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi thành (x+0,5)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả trình bày ở Bảng 4.54 nhận thấy các loại thuốc BVTV sinh học ở các nồng độ khác nhau có hiệu quả khá trong quản lý NLN ở các ngày sau phun. Tại các thời điểm 3, 7 và 14 ngày sau xử lý, hiệu lực diệt NLN của các loại thuốc BVTV sinh học khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với
150
thức
lý, nghiệm
thời điểm 10 ngày sau xử
nhau. Tại thuốc Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) có hiệu lực cao hơn so với các nghiệm thức khác, ngoại trừ nghiệm thức Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG), khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo báo cáo của Bostanian và Akalach (2006) thuốc hoạt chất Abamectin có khả năng diệt tốt nhện Amblyseius fallacis Garman, Phytoseiulus persimilis Athias-Henriot. Bảng 4.54: Hiệu lực của các loại thuốc BVTV sinh học đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011- 2012 Stt Công thức
Hiệu lực (%) của các loại thuốc BVTV sinh học vào 3 NSXL 7 NSXL 50,86 10 NSXL 78,37a 14 NSXL 82,45 67,15 1 Abamectin+Petroleum
2 benzoate 54,78 60,56 68,32ab 75,91
oil (Visober 88.3EC) Emamectin (Prodife's 6WDG) 3 Karanjin (Takare 2EC) 43,87 50,87 72,66 56,21b
61,07b 54,02 41,62 (Brightin 71,59
19,17 ns 10,09 ns 14,01 * 14,39 ns
4 Abamectin 1.8EC) Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt thống kê ở mức 5%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tóm lại, trong 6 loại thuốc BVTV hóa học thử nghiệm đối với NLN E. dimocarpi, có 4 loại cho hiệu lực tốt là Diafenthiuron (Pegasus 500SC), Sulfur (Sulox 80WP), Pyridaben (Alfamite 15EC) và Abamectin+Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) đạt trên 85% vào 10 ngày sau xử lý ở điều kiện ngoài vườn. Bốn loại thuốc sinh học có hiệu lực khá tốt là Abamectin+Petroleum oil (Visober 88.3EC) (0,5%), Emamectin benzoate (Prodife's 6WDG) (0,075%), Karanjin (Takare 2EC) (0,2%) và Abamectin (Brightin 1.8EC) (0,125%), có hiệu lực trên 70% vào 14 ngày sau xử lý ở điều kiện ngoài vườn. 4.5.3. Biện pháp hóa học
Kết quả so sánh 6 loại thuốc BVTV hóa học ở 2 nồng độ khác nhau của mỗi loại thuốc nhận thấy tất cả các thuốc thử nghiệm đều có hiệu quả đối với NLN ở các mức độ khác nhau (Bảng 4.56). Tại thời điểm 1 đến 7 ngày sau xử lý, hiệu lực của các loại thuốc khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê so với nhau trong phòng trừ NLN trên nhãn. Tại thời điểm 10 ngày sau xử lý thuốc Diafenthiuron (Pegasus 500SC) (0,1%), hiệu lực diệt NLN rất cao (93,03%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức khác ngoài trừ nghiệm thức Sulfur (Sulox 80WP) (0,5 và 0,3%), Pyridaben (Alfamite 15EC) (0,18 và 0,14%), Diafenthiuron (Pegasus 500SC) (0,05%) và
151
Abamectin + Chlorantraniliprole (Voliam Targo 063SC) (0,12%). Các loại thuốc còn lại có hiệu lực khá trong quản lý NLN trên nhãn. Bảng 4.55: Mật số NLN E. dimocarpi trước và sau khi xử lý thuốc BVTV hóa học trong điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011-2012 Mật số NLN (con/lá chét) vào Stt Công thức TXL
Sulfur Sulfur Propargite Propargite
Chlorantraniliprole
** Nồng độ 3 1 (%) NSXL NSXL 23,07 5,28bc 3,12bc 0,14 22,80 3,55bc 2,90bc 0,18 13,22 5,58bc 2,98bc 0,05 14,70 6,28bc 3,33bc 0,10 14,57 3,89bc 2,57bc 0,30 1,84c 15,29 3,10c 0,50 13,92 4,55bc 3,98bc 0,07 19,79 5,08bc 3,64bc 0,10 13,09 4,53bc 4,04bc 0,06 11,96 4,17bc 3,00bc 0,12 0,006 14,70 6,59b 4,29b 0,012 15,36 5,46bc 4,26bc 16,43 18,23a 15,60a ns 10,48 14,77 10 NSXL 2,74bc 2,56bcd 1,61cd 0,84d 1,90bcd 1,68cd 3,53bc 4,18b 2,56bc 1,74cd 3,50bc 2,96bc 15,23a ** 20,69 7 NSXL 2,25bc 2,62bc 1,97bc 2,21bc 2,08bc 1,51c 3,05bc 3,93b 2,48bc 2,14bc 3,23bc 2,54bc 14,55a ** 18,24 ** 16,19
Pyridaben 1 Pyridaben 2 3 Diafenthiuron 4 Diafenthiuron 5 6 7 8 9 Abamectin+ 10 11 Chlorantraniliprole+ 12 Thiamethoxam 13 Đối chứng (phun nước) - Mức ý nghĩa CV (%) Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang logarith (x+1) trước khi xử lý thống kê; TXL: trước xử lý; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 4.56: Hiệu lực của các loại thuốc BVTV hóa học đối với NLN E. dimocarpi sau khi xử lý ở điều kiện ngoài vườn nhãn tại Tiền Giang, 2011- 2012 Stt Công thức Hiệu lực (%) của các loại thuốc BVTV hóa học vào Nồng độ (%) 7 NSXL 3 NSXL
0,14 0,18 0,05 0,10 0,30 0,50 0,07 0,10 0,06 0,12
** ns 10 NSXL 83,36 87,19 86,61ab 84,48 83,32 87,73ab 75,32 82,95 87,13ab 77,44 85,03 93,03a 80,71 83,55 85,36ab 86,53 88,67 88,01ab 68,36 73,62 72,70b 78,07 75,98 76,75b 72,03 76,96 78,73b 73,87 79,32 84,56ab 65,31 71,43 71,15b 67,32 77,43 77,15b ns 12,61 10,49 7,64 Mức ý nghĩa CV (%) ns 12,61
1 NSXL 75,64 Pyridaben 1 83,68 Pyridaben 2 61,76 Diafenthiuron 3 59,56 Diafenthiuron 4 75,17 Sulfur 5 80,40 Sulfur 6 69,72 Propargite 7 75,94 Propargite 8 68,37 Abamectin+Chlorantraniliprole 9 10 Abamectin+Chlorantraniliprole 68,35 11 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam 0,006 56,99 12 Chlorantraniliprole+Thiamethoxam 0,012 63,26 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê; NSXL: ngày sau xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt thống kê ở mức 1%. Số liệu cùng một cột có chung mẫu tự theo sau thì sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê.
152
Kết quả này khá phù hợp vì thuốc có hoạt chất Propargite, Abamectin có hiệu quả cao trong quản lý nhện thuộc họ Tetranychidae và Eriophyidae (Scarpellini và Clari, 1999). Sử dụng hỗn hợp Propargite và Fenpyroximate tỷ lệ 3:10 cho thấy hiệu quả rất cao trong phòng trừ nhện đỏ Tetranychus urticae Koch (Herron và ctv., 2003). Hoạt chất Abamectin và Diafenthiuron có hiệu quả cao trong quản lý nhện Tetranychus urticae và Neoseiulus californicus (Sato và ctv., 2011). Hoạt chất Pyridaben có hiệu quả trong quản lý nhện (Hirata và ctv., 1995; Konno và ctv., 1990; Kyomura và ctv., 1990; Longhurst và ctv., 1992; Kim và ctv., 2004), hoạt chất Pyridaben có hiệu quả tốt trong quản lý nhện T. urticae và được sử dụng rộng rãi trên nhiều chủng loại cây trồng tại Hàn Quốc (Park và ctv., 2005; Kwon và ctv., 2008) cơ chế tác động của hoạt chất này là ức chế hoạt động của các lỗ thở của nhện (Hollingworth và Ahammadsahib, 1995). Ngoài ra, một số loại thuốc trừ bệnh có khả năng diệt nhện thuộc họ Eriophyidae, trong đó hoạt chất Sulfur có hiệu quả trừ nhện tốt (Bernard và ctv., 2005; Walton và ctv., 2007). 4.5.4. Xây dựng quy trình và mô hình quản lý tổng hợp hiệu quả bệnh Chổ i Rồng trên nhãn
a. Quy trình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn
Từ kết quả của các thí nghiệm đã thực hiện ở trên, đề tài đã xây dựng
được một quy trình quản lý tổng hợp bệnh CR trên nhãn có hiệu quả (phụ lục 1).
b. Mô hình quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn (i) Mô hình 1: Quản lý tổng hợp bệnh Chổi Rồng trên nhãn tại xã
Dƣỡng Điềm-huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang
* Diễn biến mật số nhện lông nhung trên cây nhãn Kết quả trình bày ở Hình 4.36 cho thấy là vào giai đoạn cơi đọt non 1, mật số NLN ở cả lô mô hình và lô đối chứng đều thấp. Giai đoạn cơi đọt non 2 (tháng 4 và tháng 5 dương lịch): mật số NLN ở lô mô hình là 2,67 con/lá chét và lô đối chứng là 49,46 con/lá chét tháng 4, đến tháng 5 mật số NLN ở lô mô hình tăng lên 22,59 con/lá chét và lô đối chứng là 42,96 con/lá chét. Giai đoạn cơi đọt non 3 (tháng 6 và tháng 7); ở thời điểm tháng 6, lá bắt đầu chuyển sang giai đoạn cơi đọt non 3, mật số NLN trung bình ở lô mô hình là 19,87 con/lá chét và lô đối chứng có mật số NLN trung bình rất cao 115,04 con/lá chét. Đến tháng 7, mật số NLN trung bình giảm dần ở cả 2 lô, trong đó lô mô hình có mật số NLN trung bình là 15,14 con/lá chét và lô đối chứng là 104,49 con/lá chét. Giai đoạn cây ra hoa (tháng 9): vào giai đoạn này xuất hiện mưa nhiều, mật số NLN giảm ở cả 2 lô. Lô mô hình có mật số NLN là 4,33 con/lá chét và lô đối chứng là 14,58 con/lá chét.
Kết quả Hình 4.36 cho thấy, đối với lô mô hình có kiểm soát NLN, mật số tăng giảm biến động theo từng tháng và mật số NLN cao nhất vào giai đoạn tháng 5 (22,5 con/lá chét). Đối với lô đối chứng, không kiểm soát NLN, mật
153
số vào giai đoạn tháng 4 tăng dần đến giai đoạn tháng 6 (115,04 con/lá chét), nhưng đến giai đoạn cây ra hoa, lúc này có xuất hiện mưa nhiều nên mật số NLN giảm xuống chỉ còn (14,58 con/lá chét) nhưng vẫn cao hơn so với lô mô hình.
Hình 4.36: Mật số NLN trên mô hình tại xã Dưỡng Điềm-huyện Châu Thành- tỉnh Tiền Giang
* Tỷ lệ nhiễm bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn Kết quả ở Bảng 4.57 cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm bệnh CR của mô hình ở thời điểm trước xử lý và các thời điểm cơi đọt non thứ nhất và cơi đọt non thứ 2 khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê với lô đối chứng. Đến thời điểm tháng 6 dương lịch, cây sang giai đoạn cơi đọt 3, ở lô mô hình có kiểm soát nhện lông nhung kết hợp biện pháp cắt tỉa, tỷ lệ nhiễm bệnh CR tăng rất ít (18,05%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng (53,89%). Đến thời điểm cây ra hoa, tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên mô hình (8,94%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng (75,73%). Tỷ lệ cây ra hoa trên mô hình đạt 95% (Hình 4.39 A,B,C,D,E,F). Bảng 4.57: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 1 tại huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm (%) vào các giai đoạn sinh trưởng của cây
Lô mô hình Cơi 1 8,47 Cơi 2 14,75 Cơi 3 18,05 Ra hoa 8,94 TXL 70,97 71,64 Lô đối chứng 9,36 21,38 53,89 75,73
ns ns ns ** **
Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t
±0,09 ±0,38 ±1,57 ±4,56 ±20,04 Mức ý nghĩa T tính
154
trái/chùm chùm/ lượng suất
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất nhãn Kết quả thực hiện mô hình cho thấy số chùm trên cây và khối lượng trái ở 2 lô mô hình và đối chứng tương đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đối với chỉ tiêu số trái trên chùm cho thấy ở lô mô hình có 27,76 trái/chùm cao hơn rất nhiều so với lô đối chứng là 8,03 trái/chùm, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó năng suất của lô mô hình đạt 59,78 kg/cây cao hơn so với lô đối chứng là 16,51 kg/cây, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê (Bảng 4.58). Bảng 4.58: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 1 tại huyện Châu Thành-tỉnh Tiền Giang, 2013 Số Nghiệm thức cây (chùm)
Khối trái (g/trái) Năng (kg/cây) Số (trái)
Lô mô hình 138,00 27,76 13,30 59,78
Lô đối chứng 147,40 8,03 13,10 16,51
Mức ý nghĩa ns ** ns **
Ghi chú: (ns): khác biệt không có ý nghĩa; (**): khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t.
±9,40 ±19,46 ±0,20 ±43,27 T tính
(ii) Mô hình 2: Xã Hiệp Đức-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang * Diến biến mật số nhện lông nhung trên cây nhãn Kết quả thực hiện mô hình cho thấy là vào thời điểm trước xử lý (tháng 4 dương lịch), mật số nhện lông nhung trên cây nhãn ở lô mô hình (66,86 con/lá chét) và lô đối chứng (52,41 con/lá chét) tương đương nhau. Đến giai đoạn cây ra cơi đọt non 1 (tháng 5 và tháng 6 dương lịch), mật số nhện lông nhung ở lô mô hình đạt 2,51 con/lá chét thấp hơn so với lô đối chứng 38,57 con/lá chét. Đến giai đoạn cơi đọt non 2 (tháng 7 và tháng 8 dương lịch), mật số nhện lông nhung có giảm hơn so với cơi đọt non 1. Tuy nhiên ở lô mô hình có mật số nhện lông nhung là (2,89 con/lá chét) thấp hơn so với lô đối chứng là (28,49 con/lá chét). Giai đoạn cây ra hoa (tháng 9 dương lịch), xuất hiện mưa nhiều, mật số nhện lông nhung giảm ở cả 2 lô, lô mô hình có mật số nhện lông nhung là (0,02 con/lá chét) thấp hơn so với lô đối chứng là (3,80 con/lá chét) (Hình 4.37).
Kết quả ở Hình 4.37 cho thấy lô mô hình có kiểm soát NLN, mật số giảm dần theo từng tháng, mật số NLN cao nhất vào giai đoạn tháng 4 (giai đoạn trước xử lý) (66,86 con/lá chét). Đối với lô đối chứng không kiểm soát NLN, mật số cũng giảm dần qua từng tháng do điều kiện tự nhiên của NLN, nhưng mật số vẫn luôn cao hơn so với lô mô hình có quản lý NLN.
155
Hình 4.37: Mật số NLN trên mô hình tại xã Hiệp Đức-huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang
* Tỷ lệ nhiễm bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn Kết quả ở Bảng 4.59 cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm bệnh CR của mô hình ở thời điểm trước xử lý ở lô mô hình và đối chứng tương đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến thời điểm cây ra cơi đọt non 1 và 2, tỷ lệ nhiễm bệnh CR ở lô mô hình đạt lần lượt là 8,47 và 14,75% thấp hơn so với lô đối chứng tương ứng là 32,69 và 53,00%, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến thời điểm cây ra hoa và đậu trái, tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên 2 lô vẫn tiếp tục tăng, cụ thể ở lô mô hình tỷ lệ nhiễm là 21,58 và 24,43%, khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với lô đối chứng là 63,71 và 70,80% (Hình 4.40 A,B,C,D,E,F). Bảng 4.59: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 2 tại huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm (%) vào các giai đoạn sinh trưởng của cây
TXL 77,34 81,80 Cơi 1 8,47 32,69 Cơi 2 14,75 53,00 Ra hoa 21,58 63,71 Đậu trái 24,43 70,80 Lô mô hình Lô đối chứng
** ±42,13 ** ±24,22 ** ±45,58 ** ±38,25 ns ±4,46
Mức ý nghĩa T tính Ghi chú: TXL: trước xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất nhãn Kết quả thu được tại mô hình cho thấy Khối lượng trái của 2 lô mô hình và đối chứng tương đồng nhau, khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Ở lô mô hình, chỉ tiêu số chùm trái trên cây đạt 153,33 chùm/cây và số trái/chùm là 31,08 trái/chùm cao hơn lô đối chứng (72,73 chùm/cây) và (25,02 trái/chùm), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó cho thấy năng suất 156
lượng suất trái/
ở lô mô hình (71,48 kg/cây) cao hơn so với đối chứng (27,49 kg/cây) (Bảng 4.60). Điều này cho thấy nếu áp dụng biện pháp quản lý CR hợp lý thì khả năng đậu trái (số trái, số chùm) rất nhiều và năng suất sẽ cao hơn so với các vườn cây không có biện pháp quản lý thích hợp. Bảng 4.60: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 2 tại huyện Cai Lậy-tỉnh Tiền Giang, 2013 Số Nghiệm thức chùm (trái) 31,08 25,20 ** ±5,88
Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t
Số chùm/ cây (chùm) 153,33 72,73 ** ±80,60 Khối trái (g/trái) 15,00 15,20 ns ±1,55 Năng (kg/cây) 71,48 27,49 ** ±43,99 Lô mô hình Lô đối chứng Mức ý nghĩa T tính
(iii) Mô hình 3: Xã Hòa Khánh-huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang * Diễn biến mật số nhện lông nhung trên cây nhãn Kết quả trình bày ở Hình 4.38 cho thấy vào giai đoạn cơi đọt non 1 (tháng 1 và tháng 2 dương lịch), mật số NLN của lô đối chứng và mô hình đều thấp. Đến giai đoạn cơi đọt non 2 (tháng 3 và tháng 4 dương lịch) có mật số NLN của lô mô hình thấp (4,25 con/lá chét) trong khi ở lô đối chứng tăng lên cao (51,49 con/lá chét). Đến giai đoạn cơi 3 (tháng 5 đến 8 dương lịch), ở lô mô hình có mật số NLN luôn thấp hơn lô đối chứng, ngoại trừ có đột biến tăng cao (93,61 con/lá chét) vào tháng 5 dương lịch. Đến giai đoạn cây ra hoa, mật số NLN ở trên lô đối chứng và lô mô hình đều thấp do trong thời điểm này xuất hiện mưa nhiều.
Kết quả ở Hình 4.38 cho thấy là đối với lô mô hình, mật số NLN đã được khống chế nhưng đến giai đoạn tháng 5 dương lịch mật số NLN tăng cao do vườn nằm trong vùng chịu áp lực bệnh cao, các vườn xung quanh không kiểm soát NLN nên việc quản lý mô hình gặp khó khăn
Hình 4.38: Mật số NLN trên mô hình tại xã Hòa Khánh-huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang
157
* Tỷ lệ nhiễm bệnh Chổi Rồng trên cây nhãn Kết quả trình bày ở Bảng 4.61 cho thấy là mô hình được thực hiện vào giai đoạn cây nhiễm CR từ 90-100%, cây hoàn toàn không có khả năng cho hoa và trái. Sau khi cây được đôn tàn và ra cơi đọt non 1, thời điểm này tỷ lệ nhiễm bệnh CR xuất hiện thấp ở lô mô hình (12,31%) so với lô đối chứng (34,83%), khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến giai đoạn cây ra cơi đọt non 2, tỉ lệ nhiễm bệnh CR trên mô hình có lên đến 17,69% nhưng thấp hơn so với lô đối chứng 65,14% về mặt thống kê. Do vườn nằm trong vùng chịu áp lực bệnh CR khá cao từ các vườn xung quanh nên việc quản lý gặp khó khăn. Đến giai đoạn cây chuyển sang giai đoạn cơi 3, cây trên mô hình được quản lý nhện lông nhung chặt chẽ hơn kết hợp biện pháp cắt tỉa nên tỷ lệ nhiễm 18,20%, rất thấp hơn về mặt thống kê so với lô đối chứng (87,73%), vì thời điểm này lô đối chứng không được kiểm soát nhện lông nhung nên tỷ lệ nhiễm tăng lên rất cao. Đến thời điểm cây ra hoa, tỷ lệ nhiễm ở lô mô hình là 19,96% thấp hơn nhiều so với lô đối chứng là 85,95%. Tỷ lệ cây ra hoa trên lô mô hình đạt 70%, trong khi trên lô đối chứng cây hoàn toàn không ra hoa (Hình 4.41 A,B,C,D,E,F). Bảng 4.61: Tỷ lệ nhiễm bệnh CR trên các giai đoạn sinh trưởng của cây nhãn ở mô hình 3 tại huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang, 2012-2013 Nghiệm thức
Tỷ lệ nhiễm (%) vào các giai đoạn sinh trưởng của cây
TXL 93,73 Cơi 1 12,31 Cơi 2 17,69 Cơi 3 18,20 Ra hoa 19,96
87,73 ** ±13,58 85,95 ** ±14,26 94,19 ns ±0,18 34,83 ** ±4,16 65,14 ** ±6,67
Lô mô hình Lô đối chứng Mức ý nghĩa T tính Ghi chú: TXL: trước xử lý; ns: khác biệt không có ý nghĩa; **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất nhãn Kết quả cho thấy lô đối chứng của nông dân không cho trái. Từ đó cho
trái/chùm suất
thấy năng suất ở lô mô hình được thực hiện rất có hiệu quả (Bảng 4.62). Bảng 4.62: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất nhãn ở mô hình 3 tại huyện Cái Bè-tỉnh Tiền Giang, 2013 Số Nghiệm thức (trái)
Khối lượng trái (g/trái) Số chùm/ cây (chùm) Năng (kg/cây)
Lô mô hình Lô đối chứng Mức ý nghĩa 113,50 0,00 ** 28,42 0,00 ** 14,73 0,00 ** 50,60 0,00 **
±113,50 ±28,42 ±14,73 ±50,60 T tính Ghi chú: **: khác biệt thống kê ở mức 1% theo phép thử t
Kết quả thu được tại mô hình cho thấy do các cây nhãn tại lô đối chứng không ra hoa, nên không có trái để lấy chỉ tiêu so sánh với lô mô hình, trong
158
khi ở lô mô hình thu được 113,50 chùm trái/cây, số trái/chùm là 28,42, Khối lượng trái đạt 14,73 g/trái, từ đó năng suất thu được là 50,60 kg/cây (Bảng 4.62).
(iv) Hiệu quả đầu tƣ của 3 mô hình quản lý bệnh Chổi Rồng trên
nhãn Tiêu da bò tại Tiền Giang
Kết quả phân tích hiệu quả đầu tư giữa lô mô hình và lô đối chứng tại mô hình 1 cho thấy rằng tổng chi phí ở lô mô hình (31.110 nghìn đồng) cao hơn so với lô đối chứng (21.500 nghìn đồng). Tuy nhiên, năng suất của lô mô hình (11.956 kg/ha) cao hơn lô đối chứng (3.302 kg/ha). Với giá bán trung bình là 20 nghìn đồng/kg, lợi nhuận của lô mô hình (239.120 nghìn đồng) cao hơn so với lô đối chứng (66.040 nghìn đồng). Sau khi trừ thu nhập với chi phí bỏ ra thu được lợi nhuận từ lô mô hình là 208.010 nghìn đồng/ha cao hơn lô đối chứng là 44.540 nghìn đồng/ha. Từ đó tỉ suất lợi nhuận của lô mô hình đạt 6,69 lần cao hơn so với lô đối chứng đạt 2,07 lần (Bảng 4.63).
Tương tự ở mô hình 2 cho thấy chi phí ở lô mô hình (37.010 nghìn đồng) cao hơn so với lô đối chứng (11.876 nghìn đồng). Tuy nhiên, năng suất của lô mô hình (14.296 kg/ha) cao hơn lô đối chứng (5.498 kg/ha). Với giá bán trung bình là 20 nghìn đồng thì lợi nhuận của lô mô hình (285.920 nghìn đồng) cao hơn nhiều so với lô đối chứng (109.960 nghìn đồng). Sau khi trừ thu nhập với chi phí bỏ ra thu được lợi nhuận từ lô mô hình là 248.910 nghìn đồng/ha cao hơn lô đối chứng là 98.084 nghìn đồng/ha. Từ đó, tỉ suất lợi nhuận của lô mô hình đạt 6,73 lần thấp hơn so với lô đối chứng đạt 8,26 lần (Bảng 4.63). Bảng 4.63: Hiệu quả đầu tư của 3 mô hình quản lý bệnh CR trên nhãn tại tỉnh Tiền Giang (quy ra 1 ha, giá bán 20.000 đ/kg) Mô hình
Thu nhập (1000đ/ha) Lợi nhuận (1000đ/ha)
suất Tỷ lợi nhuận (lần) 6,69 2,07 6,73 8,26 4,61 -1,00 1 Lô mô hình 2 Lô mô hình 3 Lô mô hình 208.010 44.540 248.910 98,084 166.330 -18.500 Năng suất (kg/ha) 11.956 3.302 14.296 5.498 10.120 0 239.120 66.040 285.920 109.960 202.400 0
Chi phí sản xuất (1000đ) 31.110 Lô đối chứng 21.500 37.010 Lô đối chứng 11.876 36.070 Lô đối chứng 18.500 Qua kết quả ở Bảng 4.63, hiệu quả đầu tư ở mô hình 3 cho thấy chi phí ở lô mô hình (36.070 nghìn đồng) cao hơn so với lô đối chứng (18.500 nghìn đồng). Qua đây cho thấy đầu tư của chủ vườn ở lô đối chứng quá thấp, sử dụng phân bón rất ít, phun thuốc BVTV không đúng các giai đoạn cần thiết. Do đó ở lô đối chứng không thu được sản phẩm nhãn nên thất thu hoàn toàn ở vụ sản xuất này. Trong khi ở lô mô hình thu được năng suất là 10.120 kg/ha với giá bán trung bình là 20 nghìn đồng. Do đó, lợi nhuận của lô mô hình là