BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGHIÊN CỨU CÁC MỨC NĂNG LƢỢNG TRAO
ĐỔI VÀ CÁC ACID AMIN TRONG KHẨU PHẦN
LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG CỦA VỊT XIÊM
ĐỊA PHƢƠNG NUÔI THỊT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI
MÃ NGÀNH: 62 62 01 05
Cần Thơ, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGHIÊN CỨU CÁC MỨC NĂNG LƢỢNG TRAO
ĐỔI VÀ CÁC ACID AMIN TRONG KHẨU PHẦN
LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG CỦA VỊT XIÊM
ĐỊA PHƢƠNG NUÔI THỊT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS. TS NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG
TS. PHẠM NGỌC DU
Cần Thơ, 2017
i
TÓM TẮT
Luận án đƣợc tiến nh trên 5 nội dung nghiên cứu, gồm một khảo sát hiện
trạng chăn nuôi vịt Xiêm tại tỉnh Trà Vinh, nhằm cung cấp thông tin chung về
tình hình chăn nuôi vịt Xiêm, những thuận lợi hạn chế, cũng nhƣ đƣa ra các
giải pháp để phát triển nghề chăn nuôi vịt Xiêm tại địa phƣơng. Những thông tin
đƣợc sở để tiến hành 4 thí nghiệm về kỹ thuật chuyên môn của luận án.
Mục đích của các thí nghiệm nhằm xác định mức độ tối ƣu của năng lƣợng trao
đổi (ME), mức protein thô (CP)-threonione, mức lysine-ME và phƣơng thức nuôi
theo giới tính đến tăng trƣởng, khối lƣợng thể, chất lƣợng thân thịt của vịt
Xiêm địa phƣơng từ 5 đến 12 tuần tuổi. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng xác định tỷ
lệ tiêu hóa các dƣỡng chất acid amin khảo sát chất thải hồi tràng của các
khẩu phần thí nghiệm khác nhau của vịt Xiêm địa phƣơng tăng trƣởng.
Kết quả điều tra cho thấy tình hình chăn nuôi vịt Xiêm tại tỉnh Trà Vinh còn
rất hạn chế về quy mô, đầu chế độ dinh dƣỡng. Ngƣời dân chủ yếu nuôi
giống vịt Xiêm địa phƣơng (68,2%) ƣu điểm về khả năng tận dụng thức ăn,
chất ợng thịt, giá bán khả ng chống chịu bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy mức tiêu thụ ỡng chất của vịt Xiêm đƣợc nuôi trong dân thấp hơn so
với nhu cầu ngƣời dân chủ yếu tận dụng nguồn phụ phẩm để chăn nuôi vịt.
Ngƣời dân rất tâm huyết muốn phát triển chăn nuôi vịt Xiêm có thị trƣờng
đầu ra thuận lợi (giá bán dao động từ 55.000-70.000 đ/kg), tuy nhiên họ cũng gặp
khó khăn trong quản lý dịch bệnh và nguồn cung cấp con giống có chất lƣợng tốt.
Đây cũng vấn đề các quan chức năng cần quan m hỗ trđể phong
trào chăn nuôi vịt Xiêm ở Trà Vinh ngày càng phát triển.
Kết quả nghiên cứu thí nghiệm 2 chỉ ra rằng khi nuôi vịt Xiêm địa
phƣơng giai đoạn 5-8 tuần tuổi thì khẩu phần mức ME 12,97 MJ/kg DM
thức ăn và 18% CP cho lƣợng dƣỡng chất tiêu thụ, tăng khối lƣợng và khối lƣợng
thể cao hơn (P<0,05). giai đoạn 9-12 tuần tuổi, kết quả tăng khối ợng
thể, khối ợng kết thúc thí nghiệm, các giá trị quầy thịt hiệu quả kinh tế cao
(P<0,05) vịt Xiêm địa phƣơng đƣợc nuôi bằng khẩu phần mức ME 13,81
MJ/kg DM thức ăn và 16% CP.
thí nghiệm 3, khẩu phần 19% CP 0,8% threonine nuôi vịt xiêm địa
phƣơng từ 5-8 tuần tuổi khẩu phần 17% CP 0,6% threonine nuôi vịt
xiêm địa phƣơng từ 9-12 tuần tuổi cho kết quả tốt hơn (P<0,05) về tăng khối
lƣợng thể, t lệ tiêu hóa các dƣỡng chất hầu hết các acid amin, lƣợng
dƣỡng chất tiêu hóa đƣợc, nitơ tích y hiệu quả kinh tế. Tlệ tiêu hóa các
dƣỡng chất (trừ thô), hầu hết các acid amin tỷ lệ nitơ tích y/ nitơ tiêu thụ
ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn (P<0,05) so với giai đoạn 10 tuần tuổi. Bên cạnh
ii
đó, kết quả thí nghiệm còn tìm thấy tlệ tiêu hoá hầu hết các acid amin khảo sát
ở chất thải cao hơn ở hồi tràng của vịt Xiêm thí nghiệm.
thí nghiệm 4, khẩu phần mức 1,2% lysine ME 12,97 MJ/kgDM
thức ăn nuôi vịt Xiêm địa phƣơng giai đoạn 5-8 tuần tuổi cho thấy lƣợng DM
tiêu thụ, tăng khối lƣợng, tỷ lệ tiêu hóa dƣỡng chất và hầu hết các acid amin, nitơ
tích lũy cao hơn (P<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vịt Xiêm địa phƣơng
giai đoạn 9-12 tuần tuổi đƣợc nuôi bằng khẩu phần mức 1,1% lysine và ME là
13,81MJ/kg DM thức ăn cho kết quả về tăng khối lƣợng, khối lƣợng thể, tỷ lệ
tiêu hóa dƣỡng chất các acid amin, các giá trị thân thịt, nitơ tích y hiệu
quả kinh tế cao n (P<0,05). Tƣơng tự nhƣ kết quả m thấy thí nghiệm 3, tỷ
lệ tiêu hoá c dƣỡng chất, hầu hết các acid amin tlệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu
thụ ở giai đoạn 8 tuần tuổi thấpn (P<0,05) so với giai đoạn 10 tuần tuổi. T lệ
tiêu hoá hầu hết các acid amin khảo sát chất thải cao hơn (P<0,05) hồi tràng
của vịt Xiêm thí nghiệm.
Thí nghim 5, khi nuôi theo gii tính, vt Xiêm trng cho kết qu tăng khối
ng, khối lƣợng thể hiu qu kinh tế cao nhất. Phƣơng thức nuôi vt
Xiêm tách riêng 2 giai đon tui cho kết qu v tăng khối ng, chất lƣợng thân
thịt cao hơn cho hiu qu kinh tế tt so vi vịt Xiêm địa phƣơng đƣợc nuôi
mt giai đon t 5 tun tui đến xut bán tht.
Từ khóa: Năng lƣợng trao đổi, tiêu hóa acid amin, dƣỡng chất tiêu hóa,
năng suất thịt, vịt Xiêm địa phƣơng.
iii
ABSTRACT
The study was conducted on five experiments, a survey of Muscovy duck
production in Tra Vinh province in order to understand general information of
Muscovy duck raising, advantages, restrition from which interventions were
recommended to develop Muscovy duck keeping in this location. The useful
information were basics to carry out 4 scientific experiments involved in the
thesis. The objectives of the experiments were to determine optimum levels of
metabolisable energy (ME), protein-threonine, lysine-ME and feeding method
based sex on growth rate, body live weight, carcass characteristics of local
Muscovy duck from 5 to 12 weeks of age. Besides, the study also evaluated
digestibility of nutrients, amino acids in diets measured in excreta and in ileal
digesta of local Muscovy ducks.
In survey the results show that Muscovy duck feeding in Tra Vinh province
was very limited in terms of scale, investment and low nutrition. Farmers mainly
raised local Muscovy duck breed (68.2%) because local Muscovy ducks had the
advantages of local feed utilization, meat quality, good price for selling and
better disease resistance. The results also indicate that Muscovy ducks fed
agricultural and industrial by-products contained low nutrient than nutrient
requirement. The local people are very enthusiastic to mainly raising local
Muscovy ducks because of high consumption demand, favorable market
conditions (selling price ranged from 55,000 VND to 70,000 VND/kg live
weight). However, there are also some difficulties in disease management and
quality breed. This was also the problems that local governments, agencies
should support for producer to develop Muscovy duck production in Tra Vinh
province.
In the experiment 2, the results show that the dietary ME levels of 12,97
and 13,81 MJ/kgDM had optimal weight gain, final live weight, feed conversion
ratio, carcass quality and better profits for local Muscovy ducks from 5 to 8
weeks of age and from 9 to 12 weeks of age, respectively.
The results in the experiment 3 indicate that the daily weight gain and final
live weight were significantly (P<0.05) higher for the CP19 and Thr 0.8
treatments of the ducks in the period from 5 to 8 weeks of age. The significantly
(P<0.05) higher daily weight gain, carcass quality, nutrient and amino acid
digestibilities and nitrogen retention were found for the CP17 and Thr 0.6
treatments in the period from 9 to 12 weeks of age. Digestibility of all nutrients
(exception for crude fiber) and most of the amino acids, nitrogen
retention/nitrogen intake ratios of Muscovy duck at 8 weeks of age were lower (P