BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- -----

----- -----

BÙI VĂN HIỆU

HÀ TẤN THỤ

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP VỚI

CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHỊU HẠN PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG CHO MỘT SỐ TỈNH

MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng

Mã số: 9.62.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

1. PGS.TS. Trịnh Khắc Quang

2. TS. Bùi Mạnh Cường

HÀ NỘI, 2020 HÀ NỘI, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- -----

BÙI VĂN HIỆU

CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHỊU HẠN PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI

CƠ CẤU CÂY TRỒNG CHO MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI

PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng

Mã số: 9.62.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

1. TS. Mai Xuân Triệu

2. PGS.TS. Đặng Trọng Lương

HÀ NỘI, 2022

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án tiến sỹ của mình, tôi luôn nhận

được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng

nghiệp và gia đình.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Mai Xuân

Triệu và PGS.TS. Đặng Trọng Lương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi

trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên

cứu Ngô, tập thể cán bộ Bộ môn Chọn tạo giống ngô đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Ban Đào

tạo Sau đại học, Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã

tạo điều kiện thuận lợi và quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập của

mình.

Nhân dịp này tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là gia

đình vợ con đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi

giúp tôi hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2022

Tác giả

Bùi Văn Hiệu

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới

sự chỉ dẫn của các Thầy hướng dẫn và sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Các

số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực, các

thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu đã công bố trong

luận án.

Tác giả

Bùi Văn Hiệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................... vii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................ viii

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 1

DANH MỤC HÌNH ................................................................................... xi

2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................... 4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC ...................... 6

5. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................. 4

1.1. Tổng quan sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 6

1.1.1. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô trên thế giới .................... 6

1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô ở Việt Nam ...................... 8

1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi

phía Bắc ..................................................................................................... 12

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội vùng miền núi phía Bắc ......................... 12

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc..................... 17

1.2.3. Mục đích yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ngô ở các

tỉnh Miền núi phía Bắc .............................................................................. 19

1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô lai chịu hạn. .. 21

1.3.1. Cơ sở sinh lý, di truyền của tính chịu hạn ở cây ngô...................... 21

1.3.2. Ảnh hưởng của hạn tới sinh trưởng phát triển và năng suất của cây

ngô ............................................................................................................. 25

1.3.3. Một số quan điểm về chọn tạo giống ngô chịu hạn ........................ 28

iv

1.3.4. Nguồn vật liệu và phương pháp đánh giá lựa chọn ngô chịu hạn .. 31

1.3.5. Một số tính trạng hữu ích trong việc nghiên cứu giống ngô chịu hạn

...................................................................................................................33

1.3.6. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai chịu hạn trên thế giới

...................................................................................................................35

1.3.7. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai chịu hạn ở Việt Nam ...

...................................................................................................................37

1.4. Dòng thuần và một số phương pháp chọn tạo dòng thuần................. 39

1.4.1. Khái niệm dòng thuần ..................................................................... 39

1.4.2. Một số phương pháp chọn tạo dòng thuần ...................................... 40

1.5. Khả năng kết hợp và phương pháp đánh giá khả năng kết hợp ngô .. 42

1.5.1. Khả năng kết hợp ............................................................................ 42

1.5.2. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp ........................................ 43

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 49

1.6. Đa dạng di truyền và ứng dụng trong chọn tạo giống ngô ................ 46

2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 49

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 51

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 51

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 52

2.4.1. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ở giai đoạn

cây con trong điều kiện gây hạn nhân tạo. ................................................ 52

2.4.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông học, năng suất và khả năng

chịu hạn của các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới.......................... 54

2.4.3. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền của các dòng nghiên cứu

bằng chỉ thị SSR ........................................................................................ 56

v

2.4.4. Phương pháp đánh giá ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng

................................................................................................................. 57

2.4.5. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai luân phiên trong

nhà lưới có mái che theo phương pháp Pervez H Zaidi năm 2002 . ........ 58

2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình giống ngô mới có khả năng chịu

hạn tại một số vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở miền núi phía Bắc. .. 59

2.4.7. Xử lý số liệu. .................................................................................... 60

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 61

3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ở giai đoạn cây con trong

điều kiện gây hạn nhân tạo ........................................................................ 61

3.1.1. Đánh giá khả năng giữ nước và khả năng phục hồi của các dòng. 61

3.1.2. Đánh giá một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng chịu hạn trong

chậu của các dòng ngô .............................................................................. 63

3.2. Đánh giá đặc điểm nông học, năng suất và khả năng chịu hạn của các

dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới. ..................................................... 67

3.2.1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các dòng ................. 68

3.2.2. Kết quả theo dõi một số đặc điểm nông học của các dòng ngô ...... 71

3.3. Đánh giá đa dạng di truyền của 30 dòng ngô bằng chỉ thị phân tử

SSR ............................................................................................................ 86

3.4. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ........................................... 91

3.4.1. Đánh giá KNKH chung của các dòng bằng phương pháp lai đỉnh 91

3.4.2. Đánh giá KNKH riêng của các dòng và ƯTL của các THL bằng

phương pháp lai luân phiên .................................................................... 101

3.5. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai và đánh giá khả năng

thích ứng, tính ổn định của tổ hợp lai triển vọng .................................... 115

vi

3.5.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp trong nhà lưới có mai

che vụ xuân 2016 ..................................................................................... 115

3.5.2. Đánh giá khả năng thích ứng và tính ổn định của tổ hợp lai triển

vọng ......................................................................................................... 126

3.6. Trình diễn tổ hợp lai chịu hạn trên đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở

một số vùng miền núi phía Bắc ............................................................... 130

3.6.1. Trình diễn tổ hợp lai chịu hạn trên đất ruộng bậc thang tại Nậm

Lành - Văn Chấn - Yên Bái ..................................................................... 131

3.6.2. Trình diễn các tổ hợp lai chịu hạn trong trên đất gò đồi (tăng vụ

ngô Thu Đông) tại Võ Nhai – Thái Nguyên ............................................ 135

3.6.3. Trình diễn các tổ hợp lai chịu hạn trên diện tích đất chuyển đổi lúa

nương tại Chiềng Sàng, Yên Châu, Sơn La ............................................ 138

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 141

1. Kết luận: .............................................................................................. 141

2. Kiến nghị ............................................................................................. 142

DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO ............................................... 143

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................... 143

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 144

TIẾNG VIỆT ........................................................................................... 144

TIẾNG ANH ........................................................................................... 147

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

AMBIONET

ASI

CIMMYT

CV DH Đ Đ/C GCA HMP HBP HS KNKHC KNKHR LSD

P1000 IRRISTAT

Viết đầy đủ và nghĩa tiếng Việt Asian Maize Biotechnology Network – Mạng lưới Công nghệ Sinh học cây ngô châu Á Anthesis Silking Interval - Khoảng cách tung phấn và phun râu Centro Internacional de Mejoramiento de Maiz y Trigo – Trung tâm cải tiến ngô và lúa mì quốc tế Coefficients of variation – Hệ số biến động Double haploid – Đơn bội kép Vụ Đông Đối chứng General combining ability – Khả năng kết hợp chung Midparent heterosis – Ưu thế lai trung bình Heterobeltiosis – Ưu thế lai thực Standard heterosis – Ưu thế lai chuẩn Khả năng kết hợp chung Khả năng kết hợp riêng Least Signification Difference – Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa Khối lượng 1000 hạt International Rice Research Institute statistical research tool – Phần mềm quản lý nghiên cứu thống kê Quanlititative Trait Loci- Locus tính trạng số lượng Specific Combining Ability – Khả năng kết hợp riêng Stress Susceptibility Index – Chỉ số mẫn cảm hạn Stress Tolerance Index – Chỉ số chịu bất thuận Giá trị trung bình Tổ hợp lai Ưu thế lai Vụ Xuân QTLs SCA SSI STI TB THL ƯTL X

viii

DANH MỤC BẢNG

TT Bảng Tên bảng

Trang

1.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009-2020 ................ 6

1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam giai đoạn 1990

-2020 ................................................................................................. 9

1.3 Diễn biến các yếu tố khí hậu của vùng Tây Bắc .............................. 15

1.4 Diễn biến các yếu tố khí hậu của vùng Đông Bắc ........................... 16

1.5 Sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 20015-2020 . 18

1.6 Giá trị các tính trạng gián tiếp dùng chọn lọc giống ngô chịu hạn

trong thí nghiệm đồng ruộng ........................................................... 24

2.1 Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghiệm ................................. 49

2.2 Danh sách các mồi SSR sử dụng cho thí nghiệm phân tích đa dạng

di truyền .......................................................................................... 50

2.3 Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 51

3.1 Khả năng giữ nước và phục hồi của các dòng trong vụ Xuân 2014 62

3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô vụ

Xuân 2014 ....................................................................................... 66

3.3 Diễn biến độ ẩm đất tại xã Vân Nam, Đan Phượng, vụ Đông 2014

......................................................................................................... 67

3.4 Diễn biến thời tiết tại Hà Nội năm 2014 ......................................... 68

3.5 Thời gian sinh trưởng của các dòng tại Đan Phượng trong vụ Đông

2014 ................................................................................................. 70

3.6 Chiều cao cây của các dòng tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014 72

3.7 Đặc điểm hình thái của các dòng ngô vụ Đông 2014 ..................... 74

3.8 Độ cuốn lá, độ tàn lá của các dòng ngô tại Đan Phượng vụ Đông

2014 ................................................................................................. 76

3.9a Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trong thí nghiệm tưới

đủ tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014 ......................................... 79

ix

3.9b Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trong thí nghiệm

không tưới tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014 ........................... 80

3.10 Năng suất của các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới vụ Đông

2014 tại Đan Phương. ..................................................................... 83

3.11 Số allele thể hiện và hệ số PIC của 30 cặp mồi SSR ..................... 86

3.12 Tỷ lệ khuyết số liệu (M) và tỷ lệ dị hợp tử (H) của các dòng ......... 88

3.13 Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng ...... 92

3.14 Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng .......... 94

3.15 Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng ....... 96

3.16 Năng suất thực thu và ưu thế lai của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan

Phượng ............................................................................................ 98

3.17 Giá trị khả năng kết hợp chung, riêng ở tính trạng năng suất hạt của

14 dòng và 2 cây thử trong thí nghiệm lai đỉnh .............................. 99

3.18 Một số đặc điểm hình thái của các THL tại Đan Phượng ............. 102

3.19 Khả năng chống chịu của các THL tại Đan Phượng..................... 103

3.20 Hình thái bắp và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL tại

Đan Phượng ................................................................................... 106

3.21 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các THL tại Đan Phượng 107

3.22 Khả năng chịu hạn của các THL tại Đan Phượng năm 2016 ........ 109

3.23 Thời gian sinh trưởng của các THL tại Đan Phượng năm 2016 .... 111

3.24 Giá trị trung bình năng suất thực thu và ưu thế lai ở tính trạng năng

suất hạt của các THL có dòng tham gia ........................................ 113

3.25 Giá trị KNKH chung (ĝi), KNKH riêng (ŝij) và phương sai KNKH

riêng (2sij) ở tính trạng năng suất hạt của các dòng tham gia thí

nghiệm lai luân phiên .................................................................... 114

3.26 Giai đoạn sinh trưởng của các THL trong thí nghiệm hạn nhân tạo

vụ Xuân 2016 ................................................................................ 116

x

3.27 Độ cuốn lá, độ tàn lá của các THL trong thí nghiệm hạn nhân tạo vụ

Xuân 2016 ..................................................................................... 118

3.28 Chiều dài bắp và đường kính bắp của các THL vụ Xuân 2016 .... 120

3.29 Số hàng hạt và số hạt/ hàng của các THL vụ Xuân 2016 .............. 121

3.30 Tỷ lệ hạt/ bắp và khối lượng 1000 hạt của các THL vụ Xuân 2016

....................................................................................................... 122

3.31 Các chỉ số chịu hạn của các THL trong thí nghiệm vụ Xuân 2016

....................................................................................................... 124

3.32 Đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của VN636 ..... 128

3.33 Năng suất của VN636 trong thí nghiệm khảo sát cơ sở ................ 129

3.34 Năng suất của VN636 trong thí nghiệm VCU .............................. 130

3.35 Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất

của các tổ hợp lai tại Văn Chấn - Yên Bái .................................... 132

3.36 Hiệu quả kinh tế của VN636 trong mô hình Yên Bái ................... 134

3.37 Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất

của các tổ hợp lai tại Võ Nhai – Thái Nguyên ............................. 136

3.38 Hiệu quả kinh tế của VN636 trong mô hình Võ Nhai Thái Nguyên

....................................................................................................... 137

3.39 Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất

của các tổ hợp lai trong vụ Thu Đông năm 2018 tại Yên Châu, Sơn

La ................................................................................................... 138

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngô là cây lương thực có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ cấu sản

xuất nông nghiệp toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng cao nhất về năng suất

cũng như sản lượng. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực có vị trí quan

trọng thứ 2 sau cây lúa. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so

với trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%, năm

2005 bằng 74,4% và năm 2010 đạt 80,8% [14]. Giai đoạn từ 2005 đến

2015, sản xuất ngô trong nước có xu hướng tăng và từng bước ổn định,

hình thành ngành sản xuất lớn với những thành tựu vượt bậc trên cả 3

phương diện: diện tích, năng suất, sản lượng, đưa nước ta đứng vị trí thứ

59/166 về năng suất trong các nước trồng ngô.

Năm 2020, nhập khẩu ngô của Việt Nam chính thức vượt qua mốc

12 triệu tấn, đã hoàn toàn vượt qua các mốc nhập khẩu rất quan trọng trong

2 năm về trước là mức 10 triệu tấn năm 2018 và 11 triệu tấn năm 2019.

Như vậy, cũng như nhiều nước đang phát triển khác, Việt Nam đang phải

nhập khẩu ngô, mặc dù năng suất ngô năm 2020 đã đạt 48,7 tạ/ha, song so

với năng suất trung bình của thế giới (5,64 tấn/ha) thì năng suất ngô của

Việt Nam còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng

suất ngô ở Việt Nam là do ngô chủ yếu được trồng trên đất dốc (> 60%

diện tích) tập trung ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Sản xuất ở những

vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước trời.

Năm 2020, diện tích ngô của vùng Trung du miền núi phía Bắc là

426,4 nghìn ha, năng suất ngô của vùng chỉ đạt 40,3 tạ/ha, bằng 83,3% so

với trung bình cả nước. Ở vùng này cây ngô thường bị hạn ở giai đoạn đầu vụ

Hè Thu và giai đoạn trỗ cờ tung phấn của vụ Thu Đông. Do vậy, cần có một bộ

2

giống ngô lai chịu hạn, ngắn ngày, năng suất cao phục vụ sản xuất ngô của

các tỉnh miền núi phía Bắc để giảm thiệt hại do hạn hán gây ra.

Trong những năm gần đây các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều về

giống có khả năng chịu hạn, những giống ngô lai chịu hạn trong nước hiện

nay như LVN99, LVN885, AG59... tuy có khả năng chịu hạn, phù hợp cho

việc chuyển đổi nhưng năng suất còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao nên chưa

hấp dẫn người nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng ngô. Một số

giống cho năng suất cao, chịu hạn tốt như: VN8960, NK67, DK9901... nhưng

lại có thời gian sinh trưởng quá dài, khó khăn cho cơ cấu tăng vụ do vậy khó áp

dụng cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở miền núi phía Bắc. Vì vậy, để chuyển

đổi cơ cấu cây trồng có ngô kém hiệu quả sang cơ cấu cây trồng hiệu quả kinh

tế cao hơn, cần có một bộ giống ngô lai chịu hạn năng suất cao, ngắn ngày phù

hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang sản xuất ngô hiệu quả

hơn, tăng diện tích và sản lượng ngô, giảm nhập khẩu, tiết kiệm chi phí ngoại tệ

cho Nhà nước.

Ở các tỉnh miền núi phía Bắc có một diện tích rất lớn đất có thể sử

dụng giống ngô chịu hạn để chuyển đổi cơ cấu, tăng vụ như: Đất trồng một

vụ ngô Hè Thu muộn bỏ hóa vụ Thu Đông, gieo vào nửa cuối tháng 4 đầu

tháng 5 thu hoạch vào tháng 8 ở hầu hết các huyện Sơn La và một số huyện

vùng cao của Thái Nguyên như Đại Từ, Định Hóa, Võ Nhai. Cơ cấu vùng

này có diện tích lớn, nếu trồng thêm 1 vụ Thu Đông cần có giống ngô chịu

hạn vì cuối vụ (cuối tháng 11 đầu tháng 12) gặp hạn và rét; Đất 2 vụ ngô

muốn có năng suất cao nên sử dụng giống chịu hạn trồng vụ ngô Xuân Hè

gieo đầu tháng 3 tránh hạn và rét đầu năm, thu hoạch vào đầu tháng 7 sau

đó trồng ngô vụ Thu Đông gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8 thu hoạch tháng

11, cơ cấu vùng này ở vùng núi thấp, trồng ở các bãi ven sông lớn như dọc

sông Đà ở Sơn La và một số suối lớn ở Phù Yên, Mộc Châu, dọc sông Cầu,

3

sông Công ở Thái Nguyên; Đất ruộng bậc thang chỉ trồng được một vụ lúa

Mùa (cấy lúa vào 10-20 tháng 6), bỏ hóa vụ Xuân do hạn hán đầu vụ. Nên

có thể chuyển sang trồng 2 vụ ngô/năm bằng việc sử dụng giống chịu hạn

để có hiệu quả kinh tế cao hơn; Ngoài ra, với những diện tích lúa hiệu quả

thấp có thể chuyển đổi sang trồng ngô chịu hạn thay thế sẽ mang lại hiệu

quả kinh tế cao hơn.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Chọn tạo

giống ngô chịu hạn phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho một số tỉnh

miền núi phía Bắc”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá, tuyển chọn được một số dòng ngô chịu hạn, có đặc điểm

nông sinh học và khả năng kết hợp tốt phục vụ công tác chọn tạo giống ngô

lai chịu hạn.

- Chọn tạo được 1 – 2 giống ngô lai triển vọng có khả năng chịu hạn,

năng suất cao thích hợp với điều kiện sinh thái và một số cơ cấu cây trồng

ở vùng miền núi phía Bắc.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài:

+ Cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về di truyền tính chịu

hạn, khả năng kết hợp và mối tương quan giữa khả năng chịu hạn với đặc

điểm nông sinh học trong chọn giống ngô lai chịu hạn;

+ Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là tài liệu tham khảo trong

việc nghiên cứu, giảng dạy có giá trị trong chọn tạo giống ngô lai chịu hạn

và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ trong tái cơ cấu ngành trồng trọt ở

các tỉnh miền núi phía Bắc.

4

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

- Kết quả nghiên cứu đã xác đinh được 7 dòng có khả năng chịu hạn

tốt và KNKH cao về năng suất là H4, H11, H18, H21, H24, H27, H29,

trong đó 3 dòng H4, H18 và H29 là những dòng có KNKH cao, rất có ý

nghĩa và đặc biệt có giá trị khi sử dụng là cây thử trong chương trình chọn

tạo giống ngô lai chịu hạn.

- Chọn tạo được 1 giống ngô lai mới chịu hạn, năng suất cao, thích

hợp với điều kiện sinh thái của vùng miền núi phía Bắc Việt Nam là

VN636 (GL-797). Giống ngô lai VN636 (GL-797) đã phù hợp với cơ cấu

cây trồng trên đất tăng vụ ngô và đủ điều kiện mở rộng qui mô.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Đề tài được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá 30 dòng ngô

tự phối được chọn tạo ra bằng phương pháp truyền thống (tự phối kết hợp

fullsib) từ các quần thể tự tạo của Viện Nghiên cứu Ngô, một số giống ngô

lai thương mại NK66, NK67, PA33, CP999, 30Y87 và B9698 được ký hiệu

từ H1-H30.

+ Tổ hợp lai đỉnh (topcross) tạo ra từ các dòng thuần của đề tài và

đối chứng là giống ngô chịu hạn VN8960, NK4300 đang được trồng phổ

biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Đưa ra những khuyến cáo về vật liệu phù hợp cho chương trình

chọn tạo dòng, giống ngô chịu hạn, thích hợp cho điều kiện các tỉnh miền

núi phía bắc Việt Nam, là cơ sở cho chọn tạo và cải tiến các vật liệu chọn

tạo giống ngô cho các vùng chuyên biệt.

5

- Xác định được 7 dòng có khả năng chịu hạn và KNKH cao ở chỉ

tiêu năng suất là: H4, H11, H18, H21, H24, H27, H29 bổ sung vào nguồn

vật liệu ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai chịu hạn.

- Đã xác định được một số tổ hợp lai ưu tú thử nghiệm cho sản

xuất, trong đó tổ hợp lai VN636 (H29 x H24) được khảo nghiệm ở nhiều

vùng sinh thái, đặc biệt là ở các vùng miền núi phía Bắc có điều kiện hạn

và đã có kết quả tốt, được Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn công nhận cho sản xuất thử với tên là GL-797 theo Quyết

định số 460/QĐ-TT-CLT ngày 31/12/2019.

6

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Tổng quan sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô trên thế giới

Sản xuất ngô trên thế giới luôn được quan tâm và ngày càng phát triển nhờ vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù trong những năm gần đây diện tích trồng ngô trên toàn cầu không tăng mạnh như cuối thế kỷ XX do diện tích canh tác có giới hạn nhưng sản lượng ngô trên thế giới vẫn liên tục tăng trưởng, nguyên nhân chính là do năng suất ngô ngày càng được cải thiện nhờ áp dụng các giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất.

Theo số liệu của Tổ chức Nông Lương Thế Giới (FAO), năm 2020 diện tích trồng ngô trên thế giới đạt 201,983 triệu ha và sản lượng đạt trên 1.162 triệu tấn, sản xuất ngô trở thành một trong những ngành hàng quan trọng của nền kinh tế thế giới với tổng lượng ngô xuất khẩu lên tới 192 triệu tấn năm 2020 [57].

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009-2020

Nguồn: FAO, 2020 [57]

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Diện tích (triệu ha) 159 165 172 180 187 186 191 196 198 197 197 201 Sản lượng (triệu tấn) 821 852 887 876 1.017 1.040 1.053 1.127 1.139 1.125 1.148 1.162

Qua bảng 1.1 cho thấy rằng diện tích trồng ngô trên thế giới tăng nhanh qua các năm, trong năm 2009 diện tích trồng ngô là 159 triệu ha đến

7

năm 2020 là 201 triệu ha, sản lượng ngô tăng từ 821 triệu tấn năm 2009 lên 1.162 triệu tấn năm 2020.

Tổ chức Nông Lương Thế Giới khuyến cáo, trong tương lai sản xuất lương thực sẽ cần phải tăng 75% mới có thể cung cấp đủ lương thực cho 9,7 tỷ người vào năm 2050. Áp lực trong sản xuất nông nghiệp của thế giới về nhu cầu lúa mì, lúa nước và ngô tăng mạnh, FAO dự kiến sản lượng ngũ cốc cần toàn cầu trong năm 2021 cần khoảng 2,8 tỷ tấn (trong đó nhu cầu về ngô sẽ tăng lên 50-60%). Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến lượng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là gần 90% sự gia tăng sản lượng ngô hàng năm tập trung ở các nước đang phát triển chủ yếu để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong khi đó chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước này, nhu cầu tăng từ 55% từ năm 2005 - 2007 lên đến 68% năm 2050 [56].

Từ năm 1981 đến 2008, sản lượng ngô hàng năm trên toàn thế

giới tăng từ 1,7–1,8%, tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể giữa các khu

vực [69]. Năng suất ngô trung bình của thế giới là 5,7 tấn/ha và sản

lượng 1.148 triệu tấn trong niên vụ 2019 và tốc độ tăng năng suất ngô

trung bình chỉ đạt gần 1,5%, trong khi nhu cầu sử dụng ngô hạt của thế giới

trong thời gian tới cần khoảng 1,65 đến 1,98 tỷ tấn [57]. Việc cải thiện

năng suất ngô có tầm quan trọng lớn đối với an ninh lương thực thế giới,

đặc biệt là trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu và hạn hán nghiêm

trọng thường xuyên xảy ra [94]. Các nhà khoa học CIMMYT dự báo từ

năm 2011 đến 2050, nhu cầu về ngô ở các nước đang phát triển sẽ tăng gấp

đôi và khi đến năm 2025 ngô sẽ trở thành cây trồng có nhu cầu sản xuất lớn

nhất trên toàn cầu và đặc biệt ở các nước đang phát triển [31].

Như vậy, cây ngô có một vai trò quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp trên thế giới, phục vụ nhu cầu chăn nuôi, công nghiệp, lương thực

8

và xuất khẩu ... Vì vậy, công tác chọn tạo giống ngô lai phục vụ sản xuất

phải liên tục được cập nhật, cải tiến để nâng cao năng suất, tăng sản lượng.

Vấn đề này đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả hơn các nguồn gen, cùng với sự

hiểu biết sâu sắc và đánh giá toàn diện hơn về cơ sở di truyền của ngô trong

các môi trường, ở những vùng trồng ngô cụ thể. Từ đó phát triển những

giống ngô phù hợp với từng vùng sinh thái là yếu tố quyết định cho sản

xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.

1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng giống ngô ở Việt Nam

Cùng với sự phát triển ngô trên toàn thế giới, năng suất ngô tại Việt

Nam cũng thay đổi liên tục với mức độ khác nhau trong những năm qua. Ở

Việt Nam ngô đã được trồng khá lâu đời và nó trở thành cây lương thực

quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa và là cây màu số một về năng suất.

Trong khoảng 20 năm từ 1961 – 1980, năng suất ngô Việt Nam gần

như không tăng, năng suất năm 1961 đạt 11,2 tạ/ha với diện tích khoảng

260,2 nghìn ha và sản lượng là 292,2 nghìn tấn, tới năm 1980 năng suất chỉ

đạt 11,0 tạ/ha trên tổng diện tích 389,6 nghìn ha và sản lượng là 428,8

nghìn tấn [57]. Năng suất trong giai đoạn này gần như là không tăng là do

chúng ta vẫn sử dụng các ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ

năm 1980 - 1990 diện tích ngô tăng chậm từ 389,6 - 431,8 nghìn ha, nhưng

năng suất tăng đến 15,5 tạ/ha (năm 1990) nhờ có sự hợp tác cùng với Trung

tâm Cải tạo Ngô và Lúa mì quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô thụ phấn

tự do được cải tiến đưa vào trồng ở nước ta góp phần đưa năng suất ngô

Việt Nam tăng lên. Từ 1990 đến nay, sản xuất ngô Việt Nam có những

bước tiến vượt bậc về diện tích, năng suất và sản lượng, nhờ việc nghiên

cứu chọn tạo, sử dụng giống ngô lai cho sản xuất, cùng với đó là việc áp

dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại, phù hợp với yêu cầu của các giống

mới.

9

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam

giai đoạn 1990-2020

Năng suất

Năm

Năng suất ngô trung bình (Ta/ha)*

Sản lượng (nghìn tấn)

Diện tích (nghìn ha)

Tỷ lệ giống lai (%)

Tạ/ha

% ngô thế giới

Thế giới

1980 1990 2000 2010 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

389,6 431,8 730,2 1.125,7 1.179,0 1.178,9 1.152,7 1.099,9 1.032,9 990,8 950

428,8 671,0 2.005,9 4.625,7 5.202,3 5.287,2 5.246,5 5.131,9 4.874,1 4.757,0 4.590,0

34,92 42,12 63,66 80,59 78,75 82,96 79,41 83,24 80,55 83,04 85,64

31,5 36,8 43,2 51,0 56,0 54,0 57,3 56,1 58,6 57,8 56,4

0,0 0,0 65 90 >95 >95 >95 >95 >95 >95 >95

11,0 15,5 27,5 41,1 44,1 44,8 45,5 46,7 47,2 48,0 48,3 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020) [8]; FAO (2020) [57]

Số liệu bảng 1.2 cho thấy, năm 1990 diện tích sử dụng giống ngô lai

là 0% trong tổng số hơn 431,8 nghìn ha, năm 2000 giống ngô lai đã chiếm

đến 60% trên diện tích 730,2 nghìn ha và từ năm 2014 đến nay giống ngô

lai đã chiếm hơn 95% trong tổng số 1.179 nghìn ha diện tích. Trong khoảng

40 năm qua, năng suất ngô Việt Nam đã tăng nhanh liên tục so với trung

bình thế giới. Nếu như năm 1980, năng suất ngô Việt Nam chỉ bằng gần

35% so với năng suất trung bình thế giới (11/31,5), năm 1990 bằng 42%

(15,5/36,8), năm 2000 bằng 63% (27,4/43,2) và năm 2020 đã đạt 85%

(48,3/56,4). Năm 2000, sản lượng ngô Việt Nam vượt qua ngưỡng 2 triệu

tấn, năm 2010 vượt ngưỡng 4 triệu tấn và năm 2014 sản lượng vượt qua

ngưỡng 5 triệu tấn với diện tích hơn 1 triệu ha và năng suất trung bình đạt

44,1 tạ/ha.

10

Mặc dù sản lượng ngô ở nước ta tăng khá nhanh, song nhu cầu

nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi tăng với tốc độ cao hơn nên

nước ta từ một nước xuất khẩu ngô (250 nghìn tấn năm 1996) đã trở thành

nước nhập khẩu ngô kể từ năm 2005 nhập 300 nghìn tấn. Theo số liệu của

Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2013 Việt Nam nhập khẩu tổng cộng 2,26

triệu tấn ngô hạt với kim ngạch đạt 690 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và

38% về giá trị so với năm 2012. Năm 2020, nhập khẩu khô của Việt Nam

chính thức vượt qua mốc 12 triệu tấn và con số này được kỳ vọng có thể

đạt mức 14 triệu tấn trong cả năm 2021.

Hình 1.1. Lượng nhập khẩu ngô của Việt Nam qua từ 2015 -2020

Việt Nam được dự báo sẽ trở thành quốc gia nhập khẩu ngô lớn nhất

khu vực Đông Nam Á và lớn thứ năm thế giới trong niên vụ 2021 [101].

Hoạt động gia tăng mạnh nhập khẩu ngô thường gắn với sự tăng lên về tiêu

thụ các sản phẩm chứa protein có nguồn gốc từ động vật như thịt lợn, thịt

bò và thịt gia cầm. Ngô là nguyên liệu quan trọng, chiếm tỷ trọng cao nhất

trong phối trộn, sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc. Trong những năm gần

đây, tăng trưởng quy mô ngành chăn nuôi của Việt Nam ở mức 5% -

6%/năm. Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam luôn được mở

11

rộng và phát triển ấn tượng với mức tăng trưởng trung bình đạt 13-

15%/năm, kéo theo đó là nhu cầu tăng cao đối với nguồn ngô nguyên liệu.

Tuy nhiên, sản lượng và diện tích trồng ngô của Việt Nam lại có xu

hướng sụt giảm sâu kể từ năm 2015 đến nay khiến nguồn cung ngô nội địa

chỉ có thể đạt tối đa 4,5 – 5 triệu tấn ngô hạt. Nguyên nhân do giá ngô nhập

khẩu có mức giá tương đối rẻ hơn giá ngô nội địa khiến người nông dân có

xu hướng thu hẹp diện tích canh tác, chuyển đổi sang các loại cây trồng

khác. Đồng thời, do năng suất của các giống ngô lai ở Việt Nam còn thấp

so với năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là năng suất của các nước

phát triển. Một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất ngô ở

Việt Nam là do ngô chủ yếu được trồng trên đất dốc (> 60% diện tích).

Sản xuất ở những vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, trong đó hạn

hán là yếu tố chính làm giảm năng suất ngô. Theo tác giả Feiyun Zhao và

cộng sự (2016), năng suất ngô trồng ở các vùng thường xuyên phải chịu

nắng nóng và hạn hán, mỗi năm có thể làm giảm năng suất 30% [68],

[115]. Số liệu Tổng cục thống kê cho thấy giai đoạn 1980 – 1990 có tới 10

vụ Đông - Xuân gieo trồng gặp hạn. Đặc biệt vào thời kỳ 1997 - 1998 có

tới 56.000 ha bị hạn và 1.500 ha bị mất trắng. Theo Nguyễn Đình Ninh (Bộ

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2007) từ năm 1960 đến 2006 có

tới 34/46 năm bị hạn.

Như vậy, bên cạnh những khó khăn về sản xuất, thị trường thì những

tác động của biến đổi khí hậu cũng đang đe dọa tiến bộ về sản xuất, đặc

biệt ở các vùng sản xuất ngô nhờ nước trời. Trong sự phát triển của nghành

nông nghiệp, cây ngô ngày càng có một vai trò quan trọng, góp phần

chuyển đổi nhanh chóng về cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá,

phát triển an toàn, bền vững và đa dạng. Vì vậy, đây là những thách thức

mới, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng suất và khả năng chống chịu

12

bất thuận của giống, để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề trong

nghiên cứu cũng như các ứng dụng trong sản xuất.

1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền

núi phía Bắc

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội vùng miền núi phía Bắc

Hình 1.2. Bản đồ vùng miền núi phía Bắc

Miền núi phía Bắc gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn,

Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú

Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Toàn vùng có diện tích

9.526,7 nghìn ha (chiếm 28,74% diện tích tự nhiên của cả nước), trong đó

đất nông nghiệp 1.597,7 nghìn ha, đất dành cho trồng ngô khoảng 514,7

nghìn ha, chiếm 32,22% đất nông nghiệp và 43,71% đất sản xuất ngô toàn

quốc. Dân số khoảng 11.667 nghìn người (chiếm 13,04% dân số cả nước),

mật độ dân số là 134 người/km2 (bình quân chung cả nước là 295

13

người/km2), số giờ nắng trong năm dao động từ 1358 -1570 giờ, lượng mưa

dao động từ 1002 – 2083 mm/năm; độ ẩm không khí bình quân 78%, nhiệt

độ trung bình trong năm là 22,1oC [4]. Do vùng có nhiều dạng địa hình, với

nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, nên đất đai ở đây cũng có nhiều loại

khác nhau. Điều này cho phép vùng có thể phát triển một nền nông nghiệp

đa dạng với các loại cây trồng, con vật nuôi phong phú, vừa có nguồn gốc

nhiệt đới, vừa có nguồn gốc ôn đới.

Về thời tiết khí hậu, vùng miền núi phía Bắc có hai mùa khá rõ rệt:

mùa khô và rét từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và mùa nắng

nóng, mưa lũ từ tháng 5 cho đến tháng 10. Điều kiện thời tiết, khí hậu như

vậy vừa tạo ra cho vùng những lợi thế khá quan trọng trong phát triển kinh

tế như: phát triển được nhiều loại cây trồng, con vật nuôi có nguồn gốc ôn

đới, nhất là các loại rau và hoa; hình thành được nhiều vùng du lịch hấp

dẫn như Sapa, Tam Đảo, Cổng Trời, Mẫu Sơn, Núi Cốc, Ba Bể...Song khó

khăn do thời tiết, khí hậu mang lại cũng không nhỏ, đặc biệt là tác hại của

các đợt rét hại, đợt mưa lũ đối với sản xuất nông nghiệp.

Về xã hội, Miền núi phía Bắc là địa bàn sinh sống của phần lớn các

dân tộc thiểu số của nước ta (trên 30 dân tộc khác nhau). Đồng bào các dân

tộc thiểu số, nhất là các dân tộc có quy mô dân số nhỏ, thường sinh sống ở

các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa và trình độ dân trí rất thấp. Đây là cản

trở rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng

cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, cũng

như việc quản lý xã hội của các cấp chính quyền trên địa bàn.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc có đặc điểm tự nhiên khác với

các vùng ở đồng bằng Bắc bộ ở các điểm sau:

- Đất dành cho trồng ngô chủ yếu là đất soi bãi ven sông suối, đất

nương rẫy trên đồi núi

14

- Có số giờ nắng và lượng mưa trong năm cao hơn vùng đồng bằng.

- Nhiệt độ trung bình trong năm thấp.

Đây là những yếu tố thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển,

là vùng có tiềm năng năng suất cao, tuy nhiên gặp phải một số khó khăn

như sau:

- Địa hình chia cắt, đồi núi không bằng phẳng, hệ thống giao thông

không thuận tiện, tỷ lệ cơ giới hóa thấp.

- Lực lượng lao động chủ yếu là đồng bào các dân tộc có trình độ

thâm canh thấp, ít người.

- Khả năng đầu tư không cao.

Tuy nhiên, về tổng thể đây là vùng có tiềm năng để phát triển cây

ngô cả về diện tích, năng suất và sản lượng.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, vùng trung du miền núi phía Bắc

được chia thành 2 vùng: Vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc

* Vùng Tây Bắc: Vùng Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh thành: Hòa Bình,

Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng

3.741,5 nghìn ha, trong đó đất dành cho sản xuất nông nghiệp khoảng

587,7 nghìn ha, đất dành cho trồng ngô khoảng 252,1 nghìn ha, chiếm

42,9% đất sản xuất nông nghiệp. Trong vùng diện tích trồng ngô ở tỉnh Sơn

La là 162,5 nghìn ha chiếm 64,4% diện tích trồng ngô của toàn vùng [4].

Tổng diện tích trồng ngô của toàn vùng chiếm 21,4% diện tích trồng ngô

của cả nước. Các yếu tố khí hậu của cùng Tây Bắc thể hiện ở bảng 1.3.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và diễn biến thời tiết, khí hậu, thời vụ

gieo trồng của vùng Tây Bắc chậm hơn vùng đồng bằng sông Hồng. Có thể

gieo vào tháng 4 và kết thúc gieo vào tháng 5. Tuy nhiên, vào tháng 4 chỉ

có khoảng 12 ngày có mưa, do vậy khả năng xảy ra hạn cụ bộ và hạn đầu

vụ là rất lớn. Thời vụ an toàn nhất là gieo từ giữa tháng 4 đến cuối tháng

15

năm, ngô sẽ tung phấn trỗ cờ từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 7, thời gian

này có nhiệt độ và ẩm độ thuận lợi cho ngô thụ tinh và kết hạt.Từ 15/8 đến

15/9 lượng mưa giảm thích hợp cho thu hoạch và chế biến ngô.

Bảng 1.3. Diễn biến các yếu tố khí hậu của vùng Tây Bắc

Tháng

Các yếu tố khí hậu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

18,3 39,7 106,0 147,5 258,6 309,0 426,0 506,0 198,3 88,0 40,1 26,9

Lượng mưa (mm)

Lượng mưa TB/ tháng

3,9 4,7

8,3

12,3

17,9 19,2 22,5 20,7 12,3 7,2

4,5

3,4

Số ngày có mưa

77,0 74,0 73,0 75,084,0 80,0 84,0 87,0 87,0 84,0 82,0 80,0 79,0

Cao nhất

Độ ẩm kk TB/ Tháng (%)

19,0 12,0 16,0

18,0

29,0 37,0 45,0 48,0 36,0 35,0 23,0 24,0

Thấp nhất

15,5 17,7 20,6

23,6

24,5 29,5 25,1 24,8 23,7 22,0 18,6 15,8

Thấp nhất

Nhiệt độ TB/ Tháng (oC)

32,1 33,5 36,6

39,8

37,7 36,7 36,2 37,5 35,0 34,0 32,0 30,3

Cao nhất

(Nguồn: Số liệu khí tượng trung bình 5 năm từ 2010-2014)

Cơ cấu giống cho vùng Tây Bắc, có thể sử dụng các giống trung và

dài ngày để khai thác tối đa tiềm năng của giống như LVN10, CP888,

DK9901... Đồng thời có thể sử dụng giống có khả năng chịu hạn để tăng

thêm vụ ngô Thu Đông và trồng vụ ngô Xuân Hè gieo đầu tháng 3, thu

hoạch vào đầu tháng 7 sau đó trồng ngô vụ Thu Đông gieo cuối tháng 7

đầu tháng 8 thu hoạch tháng 11, do ở đầu vụ 1 và cuối vụ 2 thường bị hạn.

* Vùng Đông Bắc: Vùng Đông Bắc bao gồm 10 tỉnh thành, gồm:

Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,

16

Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái. Với tổng diện tích khoảng 5.785,2

nghìn ha, trong đó đất dùng để sản xuất nông nghiệp khoảng 1.009,8 nghìn

ha, chiếm 17,45%, đất để sản xuất ngô khoảng 262,6 nghìn ha, chiếm

26,0% đất dành cho sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng ngô vùng Đông

Bắc chiếm khoảng 22,3% diện tích trồng ngô trên toàn quốc, đây là vùng

trồng ngô lớn nhất trên cả nước.

Vùng Đông Bắc có tiềm năng năng suất ngô cao, năng suất trung

bình toàn vùng là 37,7 tạ/ha, có những tỉnh thành cho nắng suất ngô cao

hơn hoặc cao tương đương với năng suất trung bình của cả nước như Phú

Thọ 45,8 tạ/ha, Lạng Sơn 45 tạ/ha, Tuyên Quang 42,7 tạ/ha tuy nhiên có

nhiều tỉnh có năng suất thấp hơn nhiều so với năng suất trung bình toàn

quốc như Hà Giang 33 tạ/ha, Lào Cai 30,5 tạ/ha, Yên Bái 29,3 tạ/ha [4].

Yên Bái năng suất do độ dốc trung bình 25 - 300, có nơi độ dốc lớn trên 450

[25], yếu tố khí hậu của cùng Tây Bắc được thể hiện ở bảng 1.4.

Bảng 1.4. Diễn biến các yếu tố khí hậu của vùng Đông Bắc

Tháng

Các yếu tố khí hậu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

23,8 30,0 52,5 73,9 207,1 265,7 275,4 278,0 113,1 69,2 33,1 17,5

Lượng mưa (mm)

Lượng mưa TB/ tháng

8,4 10,3 10,3 12,2 16,5 17,4 18,1 19,1 11,6 9,3

7,5

9,1

Số ngày có mưa

Cao nhất 80,0 82,0 82,0 80,0 81,0 84,0 86,0 87,0 84,0 83,0 82,0 80,0

24,0 30,0 22,0 27,0 24,0 38,0 45,0 32,0 23,0 19,0 23,0 22,0

Thấp nhất

Độ ẩm kk TB/ Tháng (%)

15,1 16,1 19,0 23,5 25,7 27,3 27,3 26,8 25,3 23,1 17,9 15,2

Thấp nhất

Cao nhất 30,7 33,1 37,1 39,5 39,8 37,0 37,6 37,1 36,2 34,5 32,6 31,0

Nhiệt độ TB/ Tháng (oC)

(Nguồn: Số liệu khí tượng trung bình 5 năm từ 2010-2014)

17

Qua bảng số liệu biễn biến các yếu tố khí hậu vùng Tây Bắc (bảng

1.4) cho thấy, lượng mưa vùng Đông Bắc thấp hơn nhiều so với vùng Tây

Bắc, thể hiện ở 6 tháng mùa mưa từ tháng 4 – tháng 9, lượng mưa trung

bình chỉ đạt 200 mm/tháng, trong khi đó lượng mưa trung bình vùng Tây

Bắc trên 300 mm/tháng. Nhiệt độ trung bình/tháng thấp hơn so với vùng

đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc.

Vùng miền núi Đông Bắc vào mùa hè thường có mưa nhiều, lượng

mưa trung bình năm từ 1.200 - 1.800 mm. Mưa thường kèm theo giông

bão, gây lũ, lụt... làm ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của nhân

dân, gây ách tắc giao thông cục bộ trong vùng [26]. Từ những đặc điểm

thời tiết và khí hậu nêu trên, các giống ngô phục vụ sản xuất cho vùng

miền núi Đông Bắc cần có một số đặc điểm: chịu rét, chịu hạn, ngắn

ngày (nhằm tránh được rét, tránh hạn và tăng vụ phục vụ chuyển đổi cơ

cấu cây trồng).

Như vậy, Vùng miền núi phía Bắc là vùng có tiềm năng mở rộng

diện tích sản xuất ngô. Tuy nhiên, do yếu tố hạn chế về điều kiện tự nhiên

xã hội, khả năng đầu tư thấp nên chưa khai thác được hết tiềm năng của

vùng. Từ những thực trạng sản xuất, nhu cầu và những gió khăn thách thức

trên đã làm tiền đề là cơ sở khoa học và thực tiễn cho chúng tôi thực hiện

đề tài này với mong muốn đóng góp một phần cho công tác chọn tạo giống

ngô lai chịu hạn thích hợp cho một số tỉnh miền núi phía Bắc.

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Những năm trước đây do đặc thù về điều kiện khí hậu và hạn chế

việc tưới tiêu, giao thông đi lại khó khăn cùng với tập tục canh tác lạc hậu,

do vậy việc trồng ngô chưa được chú trọng. Trong những năm gần đây

được sự quan tâm của Nhà nước trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp,

cây ngô đã được chú trọng mở rộng diện tích đồng thời áp dụng các biện

18

pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất. Do vậy diện tích và sản lượng ngô

của các tỉnh miền núi phía Bắc đã tăng dần. Kết quả được thể hiện ở bảng

1.5.

Bảng 1.5. Sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 20015-2020

2015

Năm

2016

509,5

38,1

1939,3

2017

490,1

38,8

1899,9

2018

455,9

39,5

1801,5

2019

435,2

39,5

1720,2

2020

426,4

40,30

1.716,5

Diện tích (1.000ha) 518,9 Năng suất (tạ/ha) 36,9 Sản lượng (1.000 tấn) 1912,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2020) [8]

Số liệu bảng 1.5 cho thấy, trong 5 năm qua năng suất ngô vùng miền

núi phía Bắc có tăng nhưng tăng chậm và không ổn định, năm 2015 đạt

36,9 tạ/ha, đến năm 2016 năng suất tăng lên 38,1 tạ/ha, năm 2020 năng suất

ngô đạt 40,3 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất vùng thấp và tăng chậm là do

điều kiện ngày một khó khăn như thời tiết bất thường (rét, nắng nóng và

đặc biệt là khô hạn), sự rửa trôi và xói mòn đất diễn ra nhanh chóng... Từ

những nguyên nhân trên dẫn đến sản lượng ngô trong vùng không ổn định

và tăng ở mức thấp. Xu hướng này rõ rệt ở những vùng sản xuất khó khăn

trong điều kiện đất dốc miền núi có xu hướng suy giảm trong những năm

gần đây.

Trong những năm qua nhiều giống ngô chịu hạn do Viện Nghiên cứu

Ngô và các công ty, tập đoàn Quốc gia chọn tạo đã được trồng rộng rãi trên

địa bàn trung du miền núi phía Bắc như LVN99, LVN8960, LVN885,

DK9901.... đã mang lại thu nhập cao, góp phần không nhỏ xoá đói giảm

nghèo và giải quyết an ninh lương thực cho đồng bào miền núi. Tuy nhiên

19

các giống ngô lai chịu hạn này cũng có những hạn chế nhất định như:

Giống LVN885, LVN99… tuy có khả năng chịu hạn, phù hợp cho việc

chuyển đổi nhưng năng suất còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao nên chưa hấp

dẫn người nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng ngô. Trong khi đó

một số giống như: VN8960, NK67, DK9901... cho năng suất cao, chịu hạn tốt

thì lại có thời gian sinh trưởng quá dài, khó khăn cho cơ cấu tăng vụ do vậy khó

áp dụng cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở miền núi phía Bắc.

Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có ngô, hay

trồng ngô trên đất tăng vụ ở miền núi phía Bắc cần có bộ giống ngô lai chịu

hạn, ngắn ngày, năng suất cao hơn các giống ngô hiện có, góp phần tăng diện

tích trồng và sản lượng ngô trong vùng.

1.2.3. Mục đích yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ngô ở các

tỉnh Miền núi phía Bắc

Những năm gần đây, cây ngô ngày càng có vai trò quan trọng đối với

đời sống của bà con nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc, bởi ngô là cây

thức ăn chăn nuôi nông hộ vừa là cây hàng hóa có giá trị kinh tế cao, đem

lại thu nhập đáng kể và góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân, có thị

trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, ngô ở vùng miền núi phía Bắc chủ yếu được

sản xuất trên đất đồi, núi có độ dốc lớn và phụ thuộc nước trời, hàng năm

luôn phải đối mặt với tình trạng khô hạn, mặc dù là nơi đất rộng người thưa

nhưng cuộc sống của đồng bào các dân tộc nhìn chung còn rất nhiều khó

khăn, tỷ lệ nghèo đói vẫn cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật là giải pháp tối ưu để phát triển sản xuất nông

nghiệp.

Miền núi phía Bắc với diện tích trồng ngô 426,4 nghìn ha (năm 2020)

chiếm 42,5% diện tích trồng ngô của cả nước. Năng suất 40,3 tạ/ha (năm 2020)

tương đương 83,3% năng suất trung bình cả nước, 90% diện tích ngô là nhờ

20

nước trời thường xuyên bị ảnh hưởng bởi hạn hán làm giảm năng suất rõ rệt. Vì

vậy, để chuyển đổi thành công, trước tiên cần một bộ giống chịu hạn và năng

suất cao hơn các giống đang trồng phục vụ sản xuất. Tiếp theo đó là cần những

quy trình canh tác phù hợp trên các diện tích chuyển đổi để đạt hiệu quả kinh tế

cao hơn so với không chuyển đổi.

Cơ cấu cây trồng nông nghiệp hiện nay vùng miền núi phía Bắc

bao gồm:

+ Cơ cấu độc canh 1 vụ lúa Mùa/năm (Ruộng bậc thang);

+ Cơ cấu độc canh 1 vụ ngô Hè Thu/năm (Đất đồi núi, soi bãi);

+ Cơ cấu độc độc canh 1 vụ lúa nương/năm;

+ Cơ cấu đất 2 vụ ngô/năm.

Việc mở rộng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ngô ở Việt Nam nói

chung và vùng núi phía Bắc nói riêng đã và đang được nhiều địa phương

quan tâm nhưng chưa có được giải phát tốt nhất để vượt qua các khó khăn

như: Tập quán canh tác sản xuất chỉ gieo trồng và mùa mưa; Địa hình canh

tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn núi; Kỹ thuật làm đất giữ ẩm chưa

có; Nông dân nghèo thiếu vốn đầu tư; Thiếu giống ngắn ngày chịu hạn,

năng suất cao; Diện tích sản xuất nông nghiệp phần lớn là nhờ nước trời;

Hạn kéo dài đầu năm và cuối năm; Với vùng đất bãi ven sông suối dễ bị

ngậm úng và lũ lụt khi mùa mưa đến vào cuối tháng 6, đầu tháng 7.

Vì vậy, chọn tạo giống ngô chịu hạn, cho năng suất cao phù hợp với

điều kiện của vùng là rất cần thiết. Giải quyết được một số khó khăn trong

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ cho vùng miền núi phía Bắc.

Với cơ cấu độc canh 1 vụ lúa Mùa/năm: Đất ruộng bậc thang chỉ

trồng được một vụ lúa Mùa (cấy lúa vào ngày 10 - 20 tháng 6 và thu hoạch

tháng 10), bỏ hóa vụ Xuân do hạn hán đầu vụ. Nếu hiệu quả sản xuất lúa

21

thấp có thể chuyển sang trồng 2 vụ ngô/năm bằng việc sử dụng giống chịu

hạn để tránh hạn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

Với cơ cấu đất trồng một vụ ngô Hè Thu muộn bỏ hóa vụ Thu Đông,

gieo vào nửa cuối tháng 4 đầu tháng 5 thu hoạch vào tháng 8 ở hầu hết các

huyện Sơn La và một số huyện vùng cao của Thái Nguyên như Đại Từ,

Định Hóa, Võ Nhai. Cơ cấu vùng này có diện tích lớn, có thể trồng ngô

thêm 1 vụ Thu Đông, bằng cách sử dụng giống ngô chịu hạn tốt vì cuối vụ

(cuối tháng 11 đầu tháng 12) gặp hạn và rét;

Với cơ cấu đất trồng 2 vụ ngô muốn có năng suất cao nên sử dụng

giống chịu hạn và trồng vụ ngô Xuân Hè gieo đầu tháng 3 tránh hạn và rét

đầu năm, thu hoạch vào đầu tháng 7 sau đó trồng ngô vụ Thu Đông gieo

cuối tháng 7 đầu tháng 8 thu hoạch tháng 11, cơ cấu vùng có ở vùng núi

thấp, trồng ở các bãi ven sông lớn như dọc sông Đà Sơn La và một số suối

lớn ở Phù Yên, Mộc Châu, dọc sông Cầu, sông Công ở Thái Nguyên (diện

tích không lớn) do ở cuối vụ 2 thường bị rét và hạn;

Ngoài ra, với những diện tích lúa hiệu quả thấp có thể chuyển đổi

sang trồng ngô chịu hạn thay thế sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Cho đến nay những nghiên cứu cho sản xuất ngô ở miền núi phía Bắc đã

được một số tác giả nghiên cứu nhưng kết quả chỉ nghiên cứu kỹ thuật canh tác

ngô bền vững trên nền đất dốc, chưa có những nghiên cứu cụ thể phục cho việc

chọn tạo ra giống ngô chịu hạn phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho

các tỉnh miền núi phía Bắc.

1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sử dụng giống ngô lai chịu hạn.

1.3.1. Cơ sở sinh lý, di truyền của tính chịu hạn ở cây ngô

Trên thế giới, các nhà Sinh lý thực vật đã cho biết rằng, trong từng loại

thực vật thì biến động về đặc tính chống chịu thiếu nước tồn tại ở hai dạng

sau:

22

- Thực vật né tránh được hạn hán bằng cách điều chỉnh các thời kỳ sinh

trưởng để phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu [100]. Ví dụ: Để tránh hạn

cuối vụ thực vật sẽ tự điều chỉnh thời gian trỗ hoa sớm hơn

- Thực vật biến đổi sinh lý để có thể chịu hạn. Các biến đổi diễn ra

theo 3 cơ chế như sau [40]:

+ Ở điều kiện hạn cây duy trì được trạng thái nước cao và cây trì hoãn

được các triệu chứng thiếu nước như héo. Các chỉ tiêu cần xác định là: Thế

nước (WP), sức trương (TP), hàm lượng nước tương đối (RWC), khả năng

điều chỉnh áp suất thẩm thấu (OA).

+ Trong tình trạng thiếu nước, cây duy trì được các hoạt động sinh lý.

Các chỉ tiêu được sử dụng là: Động thái tăng trưởng (khối lượng khô) hoặc

tốc độ kéo dài của các bộ phận ở cùng trạng thái nước thiếu hụt như nhau.

Các hoạt động sinh lý còn có thể được xác định bởi chỉ tiêu hàm lượng diệp

lục ở cùng trạng thái nước thiếu hụt như nhau.

+ Sau khi vượt qua tình trạng thiếu nước (gần như khô hạn) cây có khả

năng phục hồi và hoạt động trở lại, tức là khả năng có thể sống sót. Cách

theo dõi chủ yếu dựa trên thang điểm đánh giá bằng mắt thường.

Vì vậy, theo Banziger và cs (2000) khi đánh giá các chức năng sinh lý

thí nghiệm tất cả các vật liệu ở cùng trạng thái nước như nhau [33]. Các nhà

chọn giống ngô tại CIMMYT đã tổng kết rằng: Nếu bất thuận phi sinh vật là

phổ biến trong vùng thì các nhà chọn giống nên thanh lọc các vật liệu trong

điều kiện bất thuận phi sinh vật. Vì nếu chọn lọc trong điều kiện thuận lợi thì

độ di truyền và biến động di truyền về năng suất thường bị giảm nhiều trong

điều kiện bất thuận phi sinh học. Hơn nữa khi mức độ bất thuận tăng thì xuất

hiện tương tác gen và môi trường [53].

Về mặt di truyền của tính chịu hạn cho tới nay đã có khá nhiều công

trình nghiên cứu của các nhà khoa học, tuy nhiên các nhà khoa học vẫn

23

chưa giải thích và đưa ra được những luận chứng thuyết phục về cơ chế di

truyền của tính chịu hạn ở ngô, nhưng họ đều thừa nhận rằng: cũng như các

tính trạng số lượng khác, tính chịu hạn được kiểm soát bởi nhiều gen, chịu

sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường.

Tính chịu hạn của ngô ở điều kiện hạn chế về nước có biểu hiện của

một số tính trạng như sau: Hệ thống rễ thường phát triển theo xu hướng

chiều sâu và tăng số lượng rễ nhánh để tăng khả năng hút nước, dinh

dưỡng. Để duy trì lượng nước thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển thì cây

ngô điều hòa quá trình hút nước, cân bằng thoát hơi nước theo hình thức

biến đổi về hình thái như lá nhỏ hơn và dày lên, có nhiều lông trên bề mặt

lá.

Các nhà khoa học CIMMYT đã đúc kết, chỉ một số tính trạng gián

tiếp là có hiệu quả và các tính trạng gián tiếp muốn dùng phải đạt những yêu

cầu sau: 1) Có tương quan di truyền với năng suất hạt trong điều kiện hạn; 2)

Có hệ số di truyền cao; 3) Có biến thiên di truyền; 4) Dễ đo đếm và ít chi

phí; 5) Ổn định trong suốt thời gian theo dõi; 6) Không liên quan đến sự

giảm năng suất trong điều kiện thuận lợi; 7) Có thể quan sát được khi trỗ

hoặc trước trỗ; 8) Có thế dùng làm chỉ tiêu đánh giá tiềm năng năng suất

trước khi thu hoạch [33].

Để nghiên cứu về tính chịu hạn của ngô cần đánh giá một số chỉ tiêu

gián tiếp có tương quan với năng suất trong điều hiện hạn được tác giả

(Bolanos và Edmeades, 1996) [42] tổng kết ở bảng 1.6. Mỗi tính trạng trong

bảng được cho điểm như sau: Năng suất (Ry) 1-40 điểm; Độ di truyền (H) 1-

20 điểm; Chi phí (Cost) 1-10 điểm; Quan sát được khi trỗ hoặc trước trỗ

(OABF) 1-5 điểm; Ước lượng được tiềm năng năng suất trước thu hoạch

(YEPH) 1-5 điểm. Tổng giá trị điểm càng cao biểu thị tính trạng càng được

quan tâm.

24

Bảng 1.6. Giá trị các tính trạng gián tiếp dùng chọn lọc giống ngô chịu hạn trong thí nghiệm đồng ruộng

Ký hiệu (khoảng điểm)

Tính trạng

Tổng số điểm

Cost (1-10)

OABF (1-5)

YEPH (1-5)

Ry (1- 40) 35 33

H (1- 20) 14 12

9 6 3 1 2 1 63 53

25 12 6 4 4 51

28 6 5 5 10 10 6 9 15 17 15 6 10 10 6 8 7 8 4 7 7 1 4 3 3 5 1 4 1 4 2 3 5 2 3 45 37 34 34 30 30 30

10 5 2 4 4 25

6 4 8 8 10 10 8 2 7 1 6 2 0 3 0 4 1 4 0 4 24 23 22 20

6 5 2 3 3 19

1 9 1 3 3 16

Nguồn: [42], [53] Kết quả ở Bảng 1.6 cho thấy các tính trạng gián tiếp được xem là

Số bắp/cây Số hạt/cây Chênh lệch tung phấn – phun râu Số hạt/bắp Độ bó tán lá Số nhánh cờ Chiều cao cây Tỷ lệ cây con bị chết Tốc độ già hóa của lá Độ héo lá Sai khác To không khí và bề mặt lá Tỷ lệ cây đổ Nồng độ ABA Khối lượng hạt Nồng độ diệp lục Thế nước trong lá trước khi ban mai Nồng độ dung dịch thẩm thấu ở lá Tốc độ dài thân và lá 2 2 4 4 3 15

tương quan chặt về mặt di truyền với việc tăng năng suất và độ di truyền cao

là số bắp/cây, số hạt/cây, khoảng chênh lệch tung phấn, phun râu và số

hạt/bắp. Các chỉ tiêu có độ tương quan vừa phải đó là độ bó tán lá, số nhánh

cờ, chiều cao cây và tỷ lệ cây con bị chết, tốc độ già hóa của lá và độ héo lá.

Còn có một số chỉ tiêu hình thái khác cũng được dùng là nhiệt độ bề mặt lá

25

giảm khi hặp hạn, tính kháng lại sự đóng khí khổng khi hạn, hay hàm lượng

axit abscic (ABA) trong lá ngô tăng khi gặp hạn.

Các nhà di truyền phân tử kết luận tính trạng chống chịu hạn được quy

định bởi nhiều gen và đã tìm được một lượng lớn locut gen (QTL) quy định

tính chịu hạn ngô như sau:

+ Tuberosa (2002) đã xác định được 11 QTL quy định tính trạng rễ và

năng suất ngô trong điều kiện hạn thông qua thí nghiệm tổ hợp lai Lo964 x

Lo1016 F3 [99].

+ Agrama và Moussa (1996) xác định được 7 QTL quy định tính trạng

ra hoa và năng suất ngô trong điều kiện hạn thông qua thí nghiệm tổ hợp

Ac7643S5 x Ac7729/TZSRWS5 F2. Đồng thời xác định được 5 QTL quy

định tính trạng chiều cao cây, số bắp và số ngày từ gieo đến trỗ hoa và năng

suất thông qua thí nghiệm tổ hợp lai SD34 x SD35 F3 5 [30];

+ Tuberosa và cộng sự (1998) xác định được 17 QTL quy định nồng

độ ABA trong lá và năng suất ngô thông qua thí nghiệm tổ hợp Os420 x

IABO78 F4 [98].

+ Pelleschi (1999) xác định được 18 QTL quy định hoạt động không

bào ở ngô nhờ thí nghiệm tổ hợp lai F2 x I0 RIL [80].

1.3.2. Ảnh hưởng của hạn tới sinh trưởng phát triển và năng suất của

cây ngô

Ngô là cây trồng cạn, quang hợp theo chu trình C4, có bộ rễ phát

triển rất mạnh nên có khả năng hút nước tốt và sử dụng nước hiệu quả hơn

so với nhiều loại cây trồng quang hợp theo chu trình C3 [37]. Thời kỳ đầu

cây ngô phát triển chậm, tích luỹ ít chất xanh và cũng không cần nhiều

nước, hạt ngô cần hút một lượng nước bằng 40 - 44% khối lượng hạt ban

đầu và ngô mọc nhanh nhất khi có độ ẩm đất bằng 80% sức chứa ẩm tối đa

đồng ruộng. Thời kỳ 7 - 13 lá, ngô cần 28 - 35m3 nước/ha/ngày. Như vậy

26

nhu cầu nước của ngô tăng dần và đạt cực đại ở thời kỳ trỗ cờ, sau trỗ cờ,

kết hạt nhu cầu nước giảm dần đến khi chín sinh lý. Nghĩa là vào giai đoạn

trước và sau trỗ 2 tuần, lá ngô không được héo và thời gian này được gọi là

giai đoạn khủng hoảng nước.

Nhu cầu nước của cây ngô được tính toán dựa theo từng loại đất và

khả năng giữ nước của loại đất đó. Đất nhẹ nên tưới kịp thời khi độ ẩm đất

ở 70% trong suốt thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây ngô. Trên đất thịt

nặng cần tưới khi độ ẩm xuống đến 30% vào thời kỳ sinh trưởng dinh

dưỡng và 70% vào thời kỳ sinh thực và kết hạt thì đạt được năng suất cực

đại [108]. Theo Daryanto và cộng sự (2016) nếu lượng nước giảm 40%

năng suất ngô sẽ giảm tới 40% và 21% đối với lúa mì [45]. Hạn hán có tác

động tiêu cực đến một số quá trình sinh lý và sinh hóa quan trọng của cây,

bao gồm hàm lượng chất diệp lục, tốc độ đồng hóa, tốc độ thoát hơi nước,

độ dẫn khí khổng, khối lượng chất khô [72], [90]. Giống như các loại cây

ngũ cốc khác, hạn gây ảnh hưởng nặng nhất vào thời kỳ ra hoa của cây ngô

[53]. Thiếu nước ở thời kỳ ra hoa làm giảm sự thụ tinh, số lượng hạt, kích

thước bắp và năng suất hạt ([19], [33], [70]). Các phân tích tương quan đã

chỉ ra rằng số bắp trên cây và số hạt trên bắp là yếu tố quyết định năng suất

hạt trong điều kiện hạn hơn là khối lượng hạt. Số bắp trên cây quyết định

24% sự biến động về năng suất trong điều kiện tưới nước đầy đủ và 59%

trong điều kiện hạn [42].

Theo Lê Quý Kha (2005) hạn gây giảm mạnh nhất đến sinh trưởng

của lá ngô, lá bị già hoá nhanh hơn, tiếp đến là râu, thân, kích thước hạt và

cuối cùng làm giảm năng suất [9].

* Giai đoạn cây con: Hạn làm giảm độ ẩm đất, là yếu tố hạn chế đến

quá trình mọc, làm giảm mật độ cây, giảm diện tích lá và làm giảm năng

suất [21]. Theo Blum (1988) và Zaidi et al. (2005) trong điều kiện hạn nhẹ

27

tỷ lệ rễ/thân, lá có xu hướng tăng, nhưng khi hạn trở lên nặng hơn, sinh

trưởng bộ rễ cũng bị giảm, dẫn đến sự hấp thu dinh dưỡng trong đất bị

giảm nhanh.

* Giai đoạn đầu và trong giai đoạn sinh dưỡng: Hạn ở giai đoạn này

sẽ ảnh hưởng đến mật độ cây trồng, sinh trưởng của thân, lá và có thể làm

giảm sự phát triển của cơ quan sinh sản đặc biệt là ở các khu vực nhiệt đới

[106]. Trong giai đoạn đầu tăng trưởng thực vật và trong quá trình tăng

trưởng thực vật nhạy cảm với diện tích lá hơn tổng khối lượng khô.

* Giai đoạn trước trỗ và sau trỗ 2 tuần: Đây là giai đoạn mẫn cảm

với nước nhất đối với cây ngô [21]. Mức độ ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ

này thấy rõ ở thí nghiệm gây hạn trước trỗ, trong khi trỗ và sau thụ phấn đã

kết luận hạn làm giảm năng suất tương ứng từ 25%, 50% và 21% [48],

[86], [78] thậm chí thiệt hại tới 90% năng suất và 77% số bắp hữu hiệu

[75], [105]. Hạn trước trỗ làm giảm diện tích lá, giảm tốc độ quang hợp,

giảm độ lớn của bắp và khả năng kết hạt, khối lượng hạt giảm do giảm số

lượng tế bào nội nhũ hoặc giảm số lượng - kích thước của những hạt tinh

bột, hậu quả là năng suất hạt giảm [27], [55]. Đặc biệt hạn nặng vào tại thời

đồng hoá về các cơ quan sinh trưởng, làm tăng chênh lệch thời gian tung phấn –

phun râu (ASI) và cấu trúc phôi, bông cờ bị ảnh hưởng. Hậu quả xảy ra làm cây

không bắp, có bắp nhưng không kết hạt hoặc ít hạt [35]. Đỉnh cao là 7 ngày sau

phun râu, hạn khi đó làm số lượng hạt bị giảm tới 45% - 51 % so với đối chứng

tưới đủ ở thời kỳ 12 – 16 ngày sau phun râu [62], [111].

điểm tung phấn – phun râu và kết hạt sẽ làm giảm sự vận chuyển các chất

* Giai đoạn chín sữa: Năng suất ngô tiếp tục giảm ở giai đoạn này

khi gặp hạn, vì thời gian chín của hạt bị rút ngắn, tốc độ già hoá bộ lá tăng,

giảm tổng lượng chất đồng hoá, giảm tích luỹ chất khô về hạt [33]. Khi đó

xảy ra tình trạng ngô bị chín ép, cây đổ non, hạt lép [53]. Nguyên nhân do

28

sau trỗ 2 tuần, số bắp trên cây, số hạt/bắp và độ lớn tế bào nội nhũ được

quyết định ở tại thời điểm này [51].

Như vậy, từ những đặc điểm thứ cấp có thể quan sát và đo đếm được như khoảng cách tung phấn phun râu, độ già hoá bộ lá, sự thay đổi của màu sắc lá từ xanh sang màu xanh xám, độ cuốn của lá, nồng độ diệp lục ...) dùng để xác định ảnh hưởng của hạn ở ngô, hạn ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô dẫn đến năng suất giảm. Do đó, việc xác định khả năng chịu hạn và tính di truyền cho chọn tạo giống ngô là những yêu cầu cơ bản để cải thiện di truyền về khả năng chịu hạn.

1.3.3. Một số quan điểm về chọn tạo giống ngô chịu hạn

* Những quan điểm về tiếp cận trước đây

Theo Blum (1997) [41] có hai cách thức để tiếp cận về chọn tạo

giống ngô chịu hạn như sau:

Cách tiếp cận thứ nhất: Cách tiếp cận này thông dụng, với quan

điểm cho rằng, giống cho năng suất cao ở những điều kiện thuận lợi thì

cũng cho năng suất khá cao ở những điều kiện bất lợi. Tính chống chịu

hạn có thể hiện diện trong những giống này, biểu hiện như một chỉ số

về tính ổn định không thể nhận dạng được trong những môi trường khác

nhau. Trong suốt quá trình chọn giống, năng suất và tính ổn định được

hướng tới như là một chỉ tiêu phức hợp. Cách tiếp cận này đã thành công

trên cây cao lương (Blum, 1979) [41] và ngô (Duvick, 1977) [50]. Trong

khi có nhiều kết quả đáng kể đối với việc cải thiện tiềm năng năng suất ngô

trong điều kiện thiếu thông tin về những đặc điểm khô hạn riêng biệt, chiến

lược chọn tạo giống dựa vào chọn lọc dưới điều kiện đầy đủ nước có thể

được xem là hiệu quả nhất trong việc rút ngắn thời gian. Việc chọn tạo này

có thuận lợi là chỉ số di truyền đối với chỉ tiêu năng suất thường cao dưới

điều kiện tăng trưởng tối ưu.

29

Cách tiếp cận tứ hai: Cách tiếp cận này cho rằng, không có những

mối quan hệ nào về sự ổn định năng suất của giống ở những điều kiện môi

trường khác nhau. Giống phải được chọn lọc, phát triển và thử nghiệm

dưới những điều kiện liên quan [41].

Có nhiều nghiên cứu về cải thiện quần thể ngô ở điều kiện riêng

biệt. Một nghiên cứu chọn lọc đám trên ngô ở Colombia trong mùa mưa

(600 mm) và mùa khô (300 mm) với chỉ tiêu chọn lọc là năng suất hạt.

Trong ba chu kỳ chọn lọc trong mùa mưa, năng suất hạt tăng lên

10,5%/chu kỳ nhưng chỉ tăng 0,8% trong mùa khô. Trong khi đó, ba chu

kỳ chọn lọc trong mùa khô, năng suất hạt tăng lên 2,5%/chu kỳ và 7,8%

trong mùa mưa. Tuy nhiên, trong quần thể ngô nhiệt đới vùng đất thấp,

không tìm thấy sự khác biệt về sinh trưởng, năng suất của hai giống ngô

được chọn lọc trong điều kiện có tưới và khô hạn, khi chúng được trồng

trong điều kiện khô hạn.

Một tiếp cận khác là kết hợp luân phiên nhau của hai tiếp cận trên

trong nghiên cứu cải tiến giống ngô chịu hạn đã được thực hiện. Khi tiềm

năng năng suất ngô trở nên khó cải tiến, chương trình chọn tạo giống có

thể tập trung vào việc nhận dạng những cơ chế chống chịu hạn riêng biệt.

Việc cải tiến tiềm năng năng suất ngô trong các điều kiện môi trường khác

nhau là rất quan trọng. Tuy nhiên, phân tích khả năng sinh trưởng, năng

suất của một vài giống ngô lai được phát triển gần đây cho thấy sự khác

biệt về năng suất ở những môi trường thiếu nước khắc nghiệt hơn bởi

những nhân tố khác hơn là tiềm năng năng suất. Edmeades và cộng sự

(1997) [53] sử dụng chỉ số chọn lọc dựa vào năng suất dưới các điều kiện

khô hạn, đầy đủ nước và những đặc tính khác liên quan đến chống chịu

hạn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, có thay đổi đáng kể về di truyền

trong những quần thể ngô nhiệt đới. Việc chọn lọc phải làm tăng năng suất

30

hoặc ít ra cũng phải duy trì tiềm năng năng suất cho việc cải tiến tính

trạng chống chịu hạn. Có thể những tính trạng như thế sẽ do nhiều gen

điều khiển và xuất hiện với tần số thấp trong bất kỳ quần thể nào. Tần số

sẽ tăng lên trong quá trình chọn lọc tái tục. Sự tích lũy tần số gen cho một

hoặc hai tính trạng chống chịu hạn trong khi duy trì năng suất có thể đưa

đến sự cải thiện gián tiếp năng suất ngô dưới điều kiện khô hạn. Ở một

vài giống ngô, dưới điều kiện chọn lọc tự nhiên ở vùng nhiệt đới đã hình

thành cơ chế tránh, chống chịu hạn hoặc cả hai. Nhiều đặc tính về hình

thái, sinh lý được đề nghị thay đổi để tăng việc tránh hoặc chống chịu hạn.

Một số phương pháp sàng lọc được sử dụng để so sánh phản ứng của

những kiểu gen khác nhau của ngô đối với hạn hán. Kết quả cho thấy, vài

phương pháp này dường như hữu dụng đối với chương trình chọn tạo

giống, trong khi rất ít tỏ ra hữu dụng trong chương trình cải tiến quần thể

[53].

* Tiếp cận truyền thống và tiếp cận hiện đại

Hầu như các nhà chọn giống ngô dựa vào kiểu hình để chọn lựa các

tính trạng về tiềm năng năng suất, chống chịu sâu bệnh và dạng hình, dạng

hạt mong muốn. Tuy nhiên, khi đánh giá tính chống chịu hạn trên đồng

ruộng, thông thường được tiến hành vào giai đoạn cuối của quá trình chọn

giống nên chỉ vài kiểu gen được duy trì, cho nên hiệu quả của việc chọn

giống thường thấp. Có nhiều lý do về sự quan ngại của các nhà chọn tạo

giống ngô chịu hạn chọn lọc ở giai đoạn sớm hơn. Đó là:

- Tính di truyền và phương sai di truyền của năng suất hạt ngô

thường giảm dưới điều kiện khô hạn. Khác biệt giữa các giống thường

không có ý nghĩa và hạt thu được từ sự chọn lọc ít hơn.

31

- Vì tương tác giữa kiểu gen và môi trường lớn nên những thí

nghiệm trong điều kiện khô hạn, kết quả thu được thay đổi rất nhiều trong

các thí nghiệm và rất khó để nhận dạng kiểu gen tốt nhất.

- Các nhà chọn tạo giống hy vọng chọn lọc giống năng suất cao

trong điều kiện thông thường cũng sẽ gia tăng năng suất trong điều kiện

khô hạn.

Tuy nhiên, dựa vào những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa

học CIMMYT, những quan ngại này có thể vượt qua được và có thể hình

thành tiến trình tạo giống nhanh liên quan đến cải tiến năng suất dưới

những điều kiện bất lợi và thuận lợi bằng việc sàng lọc kỹ dưới điều kiện

bất lợi phi sinh học [108].

1.3.4. Nguồn vật liệu và phương pháp đánh giá lựa chọn ngô chịu hạn

* Nguồn vật liệu tạo dòng chịu hạn

Theo các nhà khoa học CIMMYT cho thấy, nguồn vật liệu để tạo

dòng chịu hạn nên khai thác theo các hướng sau [102], [103]:

- Vật liệu tốt nhất là từ các quần thể đang được cải tạo theo hướng

chịu hạn;

- Từ các tổ hợp lai chịu hạn đang dùng trong sản xuất;

- Từ các dòng tốt và lai với các dòng khác rồi mới rút dòng mới

(Recycled lines)

* Một số phương pháp đánh giá lựa chọn vật liệu ngô chịu hạn

Các nhà tạo giống mong muốn tạo được giống ngô có thể cho năng

suất cao trong điều kiện có đủ nước tưới đồng thời cho năng suất cao hơn

các giống không có khả năng chịu hạn trong điều kiện hạn hán. Theo Vasal

và cộng sự (1997) lựa chọn phương pháp đánh giá vật liệu ngô chịu hạn phụ

thuộc vào chương trình chọn tạo giống, gồm tần suất môi trường xảy ra hạn,

khả năng khống chế hạn, khả năng giữ nguồn vật liệu trong điều kiện trái

32

vụ, nhân lực khoa học được đào tạo thích hợp để tiến hành nghiên cứu và

thiết bị tiến hành đo đếm. Từ đó người chủ chương trình có thể quyết định

đi theo phương pháp trực tiếp, hay gián tiếp, hoặc thay thế hoặc kết hợp như

sau ([39], [53], [102]):

+ Phương pháp trực tiếp: Đánh giá chọn lọc trong điều kiện hạn cụ

thể. Tức là yêu cầu thí nghiệm phải được tiến hành ở vị trí không mưa để có

thể điều chỉnh được hạn thông qua tưới hoặc ở nơi mà tập đoàn thử nghiệm

có thể được gieo trồng trong điều kiện hạn chắc chắn xảy ra. Nghiên cứu

chịu hạn của CIMMYT tiến hành chủ yếu vào mùa Đông (thời tiết khô hạn).

Khi áp dụng phương pháp trực tiếp nên tiến hành đánh giá nguyên liệu ở 2

địa điểm hạn. Các nhà Chọn giống và Sinh lý thực vật CIMMYT kết luận

rằng tiến hành đánh giá - lựa chọn ở 3 mức tưới khác nhau: hạn nặng, hạn

vừa và đủ nước. Điều lý giải là: một mặt để so sánh khả năng cho năng suất

giữa mức hạn vừa với mức hạn nặng và mức đủ nước, mặt khác vì cần chọn

các dạng gen biểu hiện tốt ở cả 2 loại môi trường đủ nước và hạn. Trong

nhiều trường hợp hạn xảy ra khi trỗ thì rất nhiều nguồn vật liệu không cho

năng suất; nếu chỉ tiến hành 1 mức hạn có thể đi đến quyết định phiến diện

loại bỏ hết nguyên liệu.

+ Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp không đòi hỏi đánh

giá - chọn lọc nguyên liệu trong điều kiện khống chế hạn. Thay vào đó các

vật liệu dòng hay giống được đánh giá ở môi trường hạn xảy ra ngẫu nhiên.

Các vật liệu thường được đánh giá ở nhiều địa điểm với kỳ vọng chúng sẽ

gặp điều kiện hạn xảy ra ngẫu nhiên về cường độ và tần suất tại một hay

nhiều địa điểm trong quá trình đánh giá.

+ Phương pháp thay thế: Phương pháp này nhằm lựa chọn vật liệu có

tính chống chịu tốt với nhiều loại bất thuận, không định hướng trước về loại

bất thuận cụ thể nào cả. Phương pháp này được Vasal và cộng sự (1997) đúc

33

kết và công bố từ kết quả một số dòng chịu hạn và đất nghèo đạm được phát

hiện thông qua đánh giá và tự phối dòng ở mức mật độ cao [102]. Tác giả

còn nhấn mạnh rằng tự phối là biện pháp hữu ích trong cải tạo, lựa chọn vật

liệu dòng ngô. Sự suy giảm sức sống do tự phối thấy rõ khi cây giảm sức

sống về chiều cao và giảm cả sức sinh sản do chậm phun râu và kéo dài thời

gian chênh lệch TP - PR (ASI), kết hạt kém và giảm khối lượng hạt. Việc

ASI tăng tương quan rất chặt với năng suất thấp [42]. Vì thế tự phối

được coi là một loại bất thuận. Tương tự vậy, mật độ cao cũng là một loại

bất thuận làm giảm sức thể hiện của dạng gen và ở mật độ cao rất dễ loại trừ

đặc tính không bắp và chống đổ cũng như chọn đặc tính chênh lệch TP - PR

ngắn [52]. Những vật liệu chống chịu với mật độ trồng dày thì cũng sẽ

chống chịu tốt trong điều kiện khô hạn [49]. Vậy có thể dễ dàng kết hợp

chọn dòng trong điều kiện vừa tự phối vừa đánh giá chúng ở mật độ cao,

không đòi hỏi môi trường thử nghiệm cụ thể và không bị rủi ro mất nguyên

liệu. Sự suy giảm sức sống của dòng liên quan đến tự phối và sinh trưởng ở

mật độ cao cũng dễ bộc lộ những dạng gen mẫn cảm với các bất thuận khác.

Vì vậy mức độ bất thuận thấp hoặc bất thuận ngẫu nhiên cũng có thể được

sử dụng làm môi trường thanh lọc.

+ Phương pháp kết hợp: Phương pháp này thường được sử dụng trong

cải tạo quần thể và các hoạt động nghiên cứu tạo giống lai. Nghĩa là trong

các chu kỳ chọn lọc, ta có thể gây bất thuận nào đó để chọn lọc, rồi lại tiếp

tục với bất thuận khác ở chu kỳ khác. Phương pháp này không chỉ cải thiện

đặc tính chống chịu mà còn nâng cao năng suất và các đặc tính nông học

khác thông qua thử nghiệm tại nhiều địa điểm.

1.3.5. Một số tính trạng hữu ích trong việc nghiên cứu giống ngô chịu hạn

Trong chọn giống ngô, các nhà khoa học CIMMYT coi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất là các trạng thái trực tiếp, còn các tính trạng

34

đóng góp vào cải thiện cấu thành năng suất như diện tích lá, số lá, tốc độ dài lá, chênh lệnh giữa tung phấn – phun râu, nồng độ diệp lục được coi là các tính trạng gián tiếp.

Nhiều nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và quan tâm rất nhiều tới sự liên quan giữa tính chịu hạn với các đặc điểm về nông học ở ngô và đã đưa ra những đặc điểm được sử dụng để nghiên cứu tính chịu hạn ở ngô là:

- Mức độ héo lá giai đoạn cây con đến trước trỗ giúp cây tránh bớt được bức xạ mặt trời lên lá, giảm sử dụng nước và tăng nhiệt độ bề mặt lá. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ xác định những cây có thế nước thấp hoặc những cây có phản ứng khác nhau với thế nước nào đó [33]. Chỉ tiêu này có biến động lớn giữa các vật liệu và độ di truyền cao, được áp dụng nhiều để nhận biết vật liệu chịu hạn trước trỗ;

- Bộ rễ: Các vật liệu có hệ rễ phát triển, ăn rộng và sâu thì có khả năng hút nước tốt hơn. Đánh giá tốc độ tăng trưởng bộ rễ cũng như tổng lượng chất khô, chiều dài và chiều rộng bộ rễ trong điều kiện hạn được coi là chỉ tiêu chọn lọc vật liệu chịu hạn vào giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Chọn lọc vật liệu ngô có khối lượng rễ lớn là một chỉ tiêu hữu ích dẫn đến tăng năng suất trong điều kiện hạn vừa [33].

- Tỷ lệ bắp/cây: Các vật liệu có tỷ lệ cây 2 bắp cao thường có khả năng chịu hạn tốt hơn. Tính trạng tỷ lệ bắp/cây tỷ lệ thuận với lượng nước được cung cấp, nhưng tỷ lệ nghịch với điều kiện hạn, bởi khi đó tỷ lệ bắp vô hiệu sẽ tăng, đồng thời kích thước bắp giảm. Số bắp trên cây có tính di truyền, nhưng biến động cao giữa các vật liệu và có thể dùng để chọn lọc giống chịu hạn [33].

- Thời gian tung phấn và phun râu: Các vật liệu có thời gian tung phấn – phun râu (ASI) cùng thời điểm, có khả năng chịu hạn tốt hơn. Các nhà khoa học thế giới và CIMMYT đều quan tâm đặc biệt đến tính trạng chênh lệch thời gian tung phấn – phun râu, bởi một vật liệu chịu hạn tốt thì chênh lệch thời gian tung phấn – phun râu nhỏ [42].

35

- Tuổi thọ của lá có tương quan chặt với khả năng tích lũy chất khô ở giai đoạn đẫy hạt. Diện tích lá ngô còn xanh sau trỗ 20 – 25 ngày có tương quan với độ lớn của bắp. Độ di truyền và triển vọng đối với đặc tính này trong chọn giống ở mức vừa phải và được chọn lọc khi hạn xảy ra vào giai đoạn đẫy hạt [33].

- Tỷ lệ hạt/bắp giảm mạnh nếu hạn xảy đúng vào giai đoạn trỗ cờ và kết hạt. Đặc điểm này có tương quan chặt với năng suất trong điều kiện hạn. Đây là chỉ tiêu được ứng dụng nhiều trong chọn giống ngô chịu hạn vì đơn giản, dễ tiến hành, độ biến động cao giữa các vật liệu, độ di truyền vừa phải, nhưng vẫn bị tương tác với môi trường [33].

- Chiều dài bắp hữu hiệu là phần mang hạt của bắp, chỉ tiêu này cho

biết khả năng chống chịu và năng suất dòng [42].

Ngoài ra, theo Banziger và cộng sự (2000) còn một số chỉ tiêu khác được dùng là nhiệt độ bề mặt lá giảm khi gặp hạn, tính kháng lại sự đóng khí khổng khi hạn, hay hàm lượng axít ABA trong lá ngô tăng khi gặp hạn. Những chỉ tiêu này đang được dùng để phân tích tương quan, hồi quy các locut gen (QTL) trong nghiên cứu di truyền phân tử về tính chịu hạn ở cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng [33], [34].

1.3.6. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai chịu hạn trên thế

giới

Hàng năm, sản lượng ngô bị giảm do hạn hán được ước tính khoảng

15% năng suất tiềm năng trên toàn thế giới [28]. Biến đổi khí hậu dẫn đến

các vùng sản xuất ngô chính bị hạn hán kéo dài và xuất hiện các loại sâu

bệnh hại ngô mới [54]. Yêu cầu đặt ra cần chọn tạo các giống ngô chịu hạn,

năng suất cao để duy trì năng suất ngô ở những vùng dễ bị ảnh hưởng [96].

Trong những năm qua, các nhà khoa học CIMMYT đã cải tại nguồn vật

liệu đối với tính chịu hạn, áp dụng phương pháp chọn lọc đối với tính trạng

này ở những giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc trong điều kiện khống

36

chế được các yếu tố phi thí nghiệm như nước tưới, phân bón để phương sai

di truyền được thể hiện rõ nhất [32], [46].

Năm 2004, các nhà khoa học của CIMMYT đã xác định thêm một số

chỉ thị liên quan đến tính trạng chịu hạn của ngô, đồng thời cũng xác định

được một số chỉ thị SSR liên kết với các gen chịu hạn. Các nghiên cứu cho

thấy sự hỗ trợ của chỉ thị phân tử trong phương pháp lai trở lại của QTL từ

một dòng chịu hạn đã được cải thiện khả năng chịu hạn cho các vật liệu

khác nhau. Từ 2005, CIMMYT đã thực hiện các dự án DTMA và WEMA

tạo ra cơ sở dữ liệu bao gồm hơn 5000 dòng, từ 27 quần thể liên quan với

nhau cung cấp một nguồn vật liệu vững chắc cho các nghiên cứu di truyền

về khả năng chịu hạn ở ngô phục vụ cho công tác chọn tạo những cặp lai

chịu hạn trong những năm tới [54].

Tác giả Edmeades (2013) tổng kết trong quá trình tạo giống chịu hạn

từ năm 2008, khi so sánh một số phương pháp chọn tạo giống với năng suất

thí nghiệm khởi điểm là 3 tấn/ha cho thấy: Nếu theo phương pháp truyền

thống thì năng suất cải thiện là 50kg/ha/năm (ứng 1,4%/năm); nếu chọn

giống có sự hỗ trợ chọn lọc chỉ thị phân tử (MAS) thì năng suất cải thiện

thêm 20kg/ha/năm (ứng 0,6%); phương pháp chuyển gen chịu hạn cải thiện

thêm 30kg/ha/năm (tương ứng 0,7%/năm), tuy nhiên biểu hiện chính xác

của kiểu hình ở đồng ruộng là rất cần thiết cho những tiến bộ di truyền [54],

[83].

Với tiến bộ của công nghệ sinh học, các nhà khoa học đã xác định

được những locut gen đối với từng đặc tính chống chịu của cây trồng [22].

Theo các nhà khoa học, mặc dù mức đa dạng di truyền về tính chịu hạn của

cây ngô là khá ổn định nhưng ở góc độ chọn tạo giống và phân tích QTL

thì tính trạng chịu hạn là tính trạng đa gen. Xác định các QTL là một chiến

lược quan trọng để lựa chọn hiệu quả thông qua MAS [73]. Kể từ những

37

thập kỷ trước, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để lập bản đồ gen hoặc

QTL liên quan đến khả năng chịu hạn ở ngô [74], [81], [84], [99], [116].

Theo Zaidi và cộng sự (2003) cho rằng sự khác nhau về sức sống của thế

hệ con của một tổ hợp lai giữa dòng có khả năng chống chịu và dòng không

có khả năng chống chịu là được kiểm soát bởi 1 hoặc 2 gen trội, đã xây

dựng quy trình đánh giá kiểu hình, điều đó có thể làm giảm thời gian chọn

tạo và lập bản đồ gen QTL [110], [113]. Zaidi và cộng sự (2016) đã phân

tích GWAS về khả năng chịu hạn của ngô và xác định được 50 và 67 SNP

có liên quan đến chức năng của rễ (hiệu quả thoát hơi nước, sử dụng nước

ở thời kỳ trỗ cờ) và cấu trúc (độ sâu rễ, trọng lượng khô của rễ, chiều dài

rễ, thể tích rễ, diện tích bề mặt rễ) [112]. Guo và cộng sự (2020) đã đánh

giá chiều dài rễ (SRL) của 209 giống ngô trong điều kiện tưới nước và hạn,

xác định được 7 gen liên quan đến sự phát triển của rễ bằng cách tích hợp

dữ liệu RNA-seq và GWAS [64]. Đáng chú ý, các giống ngô được chuyển

gen ZmVPP1 và ZmTIP1 cho thấy khối lượng rễ được tăng cường và sự

kéo dài lông rễ [104], [114], điều này cho thấy rằng hệ thống rễ phát triển

tốt có thể góp phần vào khả năng chống hạn của ngô.

1.3.7. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai chịu hạn ở Việt Nam

Từ năm 1990 đến nay, tình hình nghiên cứu ngô chịu hạn ở Việt

Nam có những chuyển biến thực sự có hiệu quả. Thời gian đầu, một số tác

giả đã tập trung nghiên cứu tính chịu hạn vào một số khía cạnh của các vật

liệu giống ngô thụ phấn tự do và nhận định: Có sự biến động về tính chịu

hạn giữa các nguồn vật liệu giống thụ phấn tự do [9]. Các phương pháp xác

định tính chịu hạn đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm (nồng độ diệp

lục, hàm lượng nước trong lá, khả năng phục hồi thân lá và bộ rễ); chỉ số

tương đối về chịu hạn đã được trình bày trên đồ thị hình lá. Từ năm 1988-

1998, các nghiên cứu về tính chịu hạn được nghiên cứu toàn diện hơn từ

38

giai đoạn cây con cho đến sau trỗ, đánh giá dòng ở mật độ cao, chênh lệch

thời gian tung phấn – phun râu (ASI), số lá xanh… của giống ngô lai. Một

số nghiên cứu đánh giá tính chịu hạn của một số dòng ngô đã cho thấy hạn

gây héo lá ở thời kỳ 3 lá, 5 lá, chiều dài đuôi chuột và chênh lệch tung phấn

phun râu nên làm giảm năng suất, các đặc điểm bộ rễ (thể tích bộ rễ, chiều

dài bộ rễ, trọng lượng tươi – trọng lượng khô bộ rễ) có tương quan đến năng

suất [9].

Cùng với phương pháp chọn tạo giống ngô truyền thống, thì việc ứng

dụng công nghệ sinh học tuy mới được ứng dụng khoảng 10 năm trở lại

đây, nhưng đã thu được những kết quả bước đầu rất đánh khích lệ. Công

nghệ sinh học được ứng dụng hiệu quả trong công tác chọn tạo giống, tập

chung chủ yếu vào 2 lĩnh vực: nuôi cấy mô và kỹ thuật tái tổ hợp ADN để

cải tạo năng suất ngô [2]. Gần đây, ứng dụng thành công xác định được

một số chỉ thị di truyền đặc trưng cho tính chịu hạn, trên cơ sở đó xác định

chính xác nguồn nguyên liệu chịu hạn. Ở Việt Nam đã có một số công trình

nghiên cứu gen dehydrin (Dhn) ở ngô, đã phân lập, xác định trình tự của 2

gen Dhn [2]. Theo Bùi Mạnh Cường, Viện Nghiên cứu Ngô đã ứng dụng

thành công được kỹ thuật tạo dòng thuần trên cơ sở nuôi cấy bao phấn và

đã tạo ra được 140 dòng thuần có triển vọng trong lai tạo giống ngô. Sử

dụng chỉ thị phân tử trong phân tích đa dạng di truyền, phân nhóm ưu thế

lai góp phần nâng cao hiệu quả công tác lai tạo giống ngô. Chọn tạo thành

công giống ngô chịu bệnh khô vằn. Bước đầu đã phân lập gen dehydrin ở

cây ngô, tạo điều kiện trong đánh giá khả năng chịu hạn của các nguồn vật

liệu, góp phần chọn tạo giống ngô năng suất cao chống chịu tốt. Chọn tạo

và chuyển giao thành công các giống ngô LVN145, LVN885, VN8960,

VN172, LCH9 [3]. Dương Thị Loan và cộng sự (2014) đã phân tích xác

định QTL chịu hạn của 22 mẫu vật liệu ngô, sử dụng 3 cặp mồi đặc hiệu là

39

umc1862, cặp mồi nc133 và cặp mồi umc2359 đã nhận biết được 3 dòng

(D1, D4, D6) và 4 THL (THL4, THL6, THL10, THL14) mang QTL liên

quan đến khả năng chịu hạn [11]. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp

Miền Nam đã sử dụng 62 dòng ngô thuần được phân lập từ các nguồn gen

chịu hạn ở mức độ khác nhau, kết hợp việc xây dựng bản đồ QTLs các tính

trạng liên quan tính chịu hạn, đã xác định được tổ hợp lai VK1 x NK67-2

và phát triển thành giống ngô lai mới MN-1, được công nhận cho sản xuất

thử từ năm 2012 [24]. Đỗ Văn Dũng và cộng sự (2019) qua phân tích kiểu

gen và sử dụng 39.846 SNP cho 8 nhóm dòng BP đã xác định được 15

vùng gen quan trọng quy định về năng suất hạt liên kết với 15 chỉ thị phân

tử (SNP) trên các nhiễm sắc thể số 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 phù hợp ứng dụng

chỉ thị phân tử trong chương trình chọn giống ngô chịu hạn [6].

Như vậy, ở Việt Nam từ 1990 việc nghiên cứu về khả năng chịu hạn

của ngô đã đạt được kết quả quan trọng, từ đánh giá hình thái, sinh lý đến

sinh hóa. Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của ngô được nâng cao nhờ sự

phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học, gia tăng những vật liệu ưu tú

để phục vụ chọn tạo giống ngô. Từ đó, cho thấy được sự kết hợp phương

pháp truyền thống và công nghệ sinh học là cơ sở vững chắc trong nghiên

cứu chọn tạo giống ngô chịu hạn ở nước ta.

1.4. Dòng thuần và một số phương pháp chọn tạo dòng thuần

1.4.1. Khái niệm dòng thuần

Dòng thuần (Inbred line) là các dòng tự phối đã đạt đến độ đồng

hợp tử cao, ổn định ở các tính trạng như chiều cao cây, chiều cao đóng

bắp, dạng bắp, màu, dạng hạt và năng suất. Đối với cây ngô, dòng thuần

thường đạt sau 7-9 đời tự phối. Có rất nhiều phương pháp để chọn tạo

dòng ngô thuần nên có thể khái quát “Dòng thuần” như sau: Dòng thuần

40

là dòng có kiểu gen đồng hợp tử với tỉ lệ cao ở nhiều tính trạng và có

những đặc tính di truyền ổn định qua các thế hệ..

1.4.2. Một số phương pháp chọn tạo dòng thuần

* Phương pháp tự phối – Tự thụ phấn cưỡng bức: Shull (1909) [87]

là người đưa ra phương pháp tự phối để tạo dòng thuần ngô và được các

nhà chọn tạo giống ngô xem là phương pháp chuẩn để tạo dòng thuần ngô.

Ngô là cây thụ phấn chéo, như vậy dòng thuần sẽ được tạo bằng cách tự

thụ phấn cưỡng bức liên tục từng cây một, quá trình tạo dòng được tiến

hành kết hợp với chọn lọc cá thể thông qua kiểu hình và lặp lại ở các thế

hệ tiếp theo, khi đó chỉ những cây khoẻ, ít nhiễm sâu bệnh và có những

đặc tính mong muốn được chọn. Tự phối sẽ tạo ra các thế hệ phân ly giúp

cho quá trình chọn lọc dễ dàng hơn và chuẩn xác. Tuy nhiên, công việc

chung cơ bản cần phải thực hiện của các nhà tạo giống là: đánh giá về khả

năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận

(chịu hạn, chống đổ, gãy) khả năng chống chịu sâu bệnh, đánh giá về các

đặc điểm hình thái, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất. Quá trình

chọn lọc được tiến hành vào 3 thời kỳ như sau: Thời kỳ mọc, giai đoạn

trước tung phấn, phun râu, giai đoạn tung phấn - phun râu, trước khi thu

hoạch và chọn lọc trong khi thu hoạch. Quá trình chọn lọc được tiến hành

theo hai bước: chọn lọc giữa các gia đình trong một nguồn vật liệu và

chọn lọc cá thể trong gia đình đã chọn.

* Phương pháp cận phối – Thụ phấn chị em: Stringfield (1974)

[93] đã đưa ra phương pháp cận phối (halfsibs, fullsib) thay cho tự thụ

phấn để tạo “dòng rộng”. Theo ông, thụ phấn chị em có cường độ đồng

huyết thấp hơn, sẽ giữ được độ biến động lớn hơn, tạo cơ hội lớn hơn cho

chọn lọc giữa và trong các thế hệ con cái. Hướng tạo “dòng rộng” có thể

tạo ra những dòng có sức sống tốt hơn và có năng suất cao hơn dòng tự

41

phối. Ngô Hữu Tình và cộng sự (1996) đã rút dòng bằng phương pháp

Fullsib từ hai quần thể TF tán bó Trung Quốc và MSB 2649. Kết quả đã

chọn tạo được những dòng mới có tính chín sớm, thấp cây và tán bó phục

vụ cho công tác tạo giống ngô lai thấp cây, chín sớm. Từ các dòng thu

được ở trên, tác giả Ngô Hữu Tình và cộng sự đã chọn tạo được giống ngô

lai LVN20 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, thấp cây, tán bó.

* Phương pháp tạo dòng đơn bội kép (Doubled Haploid): Phương

pháp tạo dòng đơn bội kép được nghiên cứu và ứng dụng nhằm nhanh

chóng tạo được các dòng ngô đồng hợp tử hoàn toàn, rút ngắn thời gian tạo

giống, tăng hiệu quả chọn lọc trong chọn tạo giống lai. Thời gian để tạo ra

dòng có độ thuần cao bằng phương pháp tạo dòng đơn bội kép rất ngắn (chỉ

2 vụ đạt dòng 100 % đồng hợp tử) vì vậy các dòng đơn bội kép được tạo ra

mang các đặc điểm ưu việt hơn phương pháp tự phối. Các dòng đơn bội

kép được tạo ra bằng nhiều phương pháp khác nhau: In-vitro: Nuôi cấy

noãn ngô, nuôi cấy bao phấn và hạt phấn tách rời In-vitro: nuôi cấy bao

phấn và hạt phấn hoặc In-vivo: sử dụng các cây kích tạo đơn bội [77].

Ở Việt Nam, phương pháp tạo dòng đơn bội kép từ nuôi cấy bao

phấn cũng được khẳng định là một trong những hướng nghiên cứu hiệu

quả. Viện Nghiên cứu ngô đã ứng dụng thành công phương pháp tạo đơn

bội và đã tạo ra được tập đoàn dòng thuần có sức sống khỏe, năng suất cao

và chống chịu tốt.Trong tập đoàn dòng được tạo ra bằng kỹ thuật nuôi cấy

bao phấn, dòng C156N - nuôi cấy từ tổ hợp (DF2 x DF1) x Xiêm Sông Bôi

- là dòng bố của giống ngô lai thương mại LVN145, giống ngô lai đơn

MK399 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa hai dòng ngô đơn bội kép

THD9/THC17; trong đó, dòng mẹ THD9 được tạo ra từ giống ngô lai đơn

CP333 và dòng bố THC17 được tạo từ giống ngô lai đơn 30Y87 bằng

phương pháp kích tạo đơn bội [17]. Giống ngô lai đơn Thịnh Vượng 9999

42

được tạo ra từ tổ hợp lai giữa hai dòng đơn bội kép THA1 x THB12, dòng

mẹ THA1 được tạo ra từ giống ngô lai kép NK4300xNK67 và bố THB12

được tạo từ giống ngô lai đơn DK8868 bằng phương pháp kích tạo đơn bội

[16].

* Phương pháp lai trở lại (backcross): là phương pháp lai tích lũy

những tính trạng mong muốn vào một kiểu gen, phương pháp này đã được

sử dụng từ rất lâu trong các chương trình chọn tạo giống. Phương pháp

backcross là một biến thể của phương pháp chọn lọc phả hệ. Backcross có

thể đưa một đặc tính nào đó từ nền di truyền này vào nền di truyền khác,

các đặc tính đó có thể là một đặc điểm, một gen hoặc đoạn nhiễm sắc thể,

các thế hệ kế tiếp được lựa chọn các đặc điểm quan tâm và sau đó được lai

trở lại cho các dòng bố mẹ cần lai tạo. Điều này đảm bảo được tỷ lệ bộ gen

từ các vật liệu cho có xu hướng không giống các thế hệ tích lũy ngoại trừ

các đặc tính quan tâm. Trong suốt quá trình chọn lọc, các nhà chọn tạo

giống quan tâm là việc lựa chọn các kiểu hình giống với các dòng trước cải

tạo. Để chuyển một tính trạng nào đó từ bố mẹ vào một dòng thì lựa chọn

phương pháp backcross thuận lợi hơn chọn lọc phả hệ. Bởi vì, trong thế hệ

backcross đầu tiên ta thu được 50% số cây là đồng hợp tử cho tính trạng

cần quan tâm so với 25% trong chọn lọc phả hệ. Phương pháp Backcross

cũng được sử dụng để tích luỹ các tính trạng tốt từ các nguồn nhập nội,

nguồn địa phương vào các vật liệu đã thích nghi. Sử dụng phương pháp

Backcross một mặt kế thừa được các tính trạng tốt của dòng ban đầu, mặt

khác làm gia tăng được các tính trạng mong muốn trên cơ sở nâng cao tần

suất các gen quy định tính trạng quan tâm đó.

1.5. Khả năng kết hợp và phương pháp đánh giá khả năng kết hợp ngô

1.5.1. Khả năng kết hợp

43

Khả năng kết hợp (KNKH) là một thuộc tính được truyền lại thế hệ

sau qua tự phối và qua lai. Khả năng kết hợp được xác định thông qua đánh

giá khả năng kết hợp chung và đánh giá khả năng kết hợp riêng. Khả năng

kết hợp chung (General Combining Ability - GCA) biểu thị giá trị trung

bình của ưu thế lai ở các tính trạng quan sát ở tất cả các tổ hợp lai. Khả

năng kết hợp riêng (Specific Combining Ability - SCA) biểu thị độ lệch

của một cặp lai cụ thể so với giá trị trung bình [91].

Khả năng kết hợp là một phức hợp tính trạng do nhiều gen kiểm soát

vì vậy đánh giá khả năng kết hợp cũng chính là xác định tác động gen. Khả

năng kết hợp chung được kiểm soát bởi yếu tố di truyền cộng tính của các

gen trội nên ổn định dưới tác động của các yếu tố môi trường, còn khả năng

kết hợp riêng được xác định bởi các yếu tố trội, siêu trội, yếu tố ức chế của

các gen và chịu tác động rõ ràng của điều kiện môi trường [92].

Cùng với việc tạo dòng thì công tác đánh giá, chọn lọc dòng là rất

quan trọng. Hiện nay, con đường chắc chắn nhất để đánh giá khả năng kết

hợp của dòng thuần vẫn là lai thử và thử nghiệm các thế hệ con lai, thông

qua các đặc tính quan sát ở tổ hợp lai được tạo ra, chúng ta có thể giữ lại

các dòng tốt và loại bỏ dòng kém. Theo Bauman (1982) [36] thì khoảng

trên 60% các nhà chọn giống đánh giá dòng bằng phương pháp lai thử sớm

ở thế hệ S3, S4, khoảng 22 % lai thử ở thế hệ tự phối S5 hoặc thử muộn

hơn. Phương pháp thường dùng để đánh giá khả năng kết hợp của các

dòng thuần là lai thử (lai đỉnh) và lai luân phiên.

1.5.2. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp

* Đánh giá khả năng kết hợp chung bằng phương pháp lai đỉnh

Lai đỉnh (topcross) là phương pháp lai thử để xác định khả năng kết

hợp chung do Devis đề xuất năm 1927, Jenkins và Bruce phát triển năm

1932. Sử dụng phương pháp này ta có thể loại bỏ những vật liệu không mong

44

muốn khi nguồn vật liệu còn quá lớn. Trong lai đỉnh tất cả các vật liệu cần xác

định khả năng kết hợp được lai với cùng cây thử (Tester). Thành công của lai

đỉnh phụ thuộc nhiều ở việc chọn đúng cây thử. Trong lai đỉnh, giai đoạn thử

cũng có nhiều ý kiến: một số nhà khoa học tiến hành lai thử sớm, một số

khác thì lai thử muộn, song nhìn chung giai đoạn tiến hành lai thử thường ở

đời tự phối S3, S4 và S5 [65]. Phương pháp lai đỉnh được chia làm hai loại,

lai đỉnh toàn phần và lai đỉnh từng phần.

* Lai đỉnh toàn phần: Nguyên tắc lai đỉnh toàn phần là mỗi dạng mẹ

được lai với tất cả các cây thử. Các cặp lai thu được qua lai đỉnh được so

sánh theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và số liệu được xử lý thống

kê bằng phương pháp phân tích phương sai.

Mô hình toán học chung của các cặp lai đỉnh [66]:

Xijk = μ + gi + gj + sij + eijk

Trong đó: Xijk là Độ lớn tính trạng con lai (i x j) ở lần nhắc lại thứ k;

μ là Tính trạng trung bình trong thí nghiệm.

gi là Khả năng kết hợp chung của dòng i.

gj là Khả năng kết hợp chung của cây thử j.

sij là Tương tác (khả năng kết hợp riêng) giữa dòng i và cây

thử j.

eijk là Sai số ngẫu nhiên.

* Lai đỉnh từng phần: Nguyên tắc của lai đỉnh từng phần là mỗi

dạng mẹ chỉ lai với một số cây thử (không lai với tất cả), nhờ vậy có thể

tăng số cây thử lên mà không tăng số tổ hợp lai, tức là khối lượng công

việc không tăng.

* Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai luân phiên

45

Lai luân phiên là phương pháp đánh giá khả năng kết hợp do

Sprague và Tatum đề xuất, đã được nhiều nhà khoa học khác phát triển đặc

biệt là Hayman (1954) [67] và Griffing (1956) [63].

- Phương pháp phân tích Hayman:

Phương pháp này được tiến hành theo hai bước: Bước 1 phân tích

phương sai và bước 2 ước lượng các thành phần của phương sai. Đặc

điểm của phương pháp này là các thông số di truyền nêu trên chỉ đạt

được kết quả chính xác khi bố mẹ thoả mãn một số điều kiện sau:

- Đồng hợp tử của dạng bố mẹ

- Không có hiện tượng đa alen (mỗi locus chỉ có 2 alen)

- Không có tương tác không alen

- Các gen phân phối độc lập ở dạng khởi đầu

- Lưỡng bội theo kiểu xẻ dọc (phân bào bình thường)

- Không có sự khác nhau giữa lai thuận và lai nghịch

Phương pháp này ít được ứng dụng trong đánh giá khả năng kết hợp

của các dòng ngô do trong thực tế, liên kết và tương tác giữa các gen là

hiện tượng phổ biến, tính không độc lập của các gen làm cho việc ước đoán

tính trội có thể tăng lên hoặc giảm đi, bố mẹ rất khó thoả mãn các điều kiện

trên, việc dự đoán sẽ bị sai lệch.

- Phương pháp Griffing:

Griffing đã đưa ra được 4 sơ đồ lai luân phiên như sau:

Sơ đồ 1: Các cặp lai thuận, nghịch và bố mẹ, số tổ hợp lai = p2

Sơ đồ 2: Các cặp lai thuận và bố mẹ, số tổ hợp lai = p(p + 1)/2

Sơ đồ 3: Các cặp lai thuận và nghịch, số tổ hợp lai = p(p - 1)

Sơ đồ 4: Các cặp lai thuận, số tổ hợp lai = p(p - 1)/2

Trong đó p là số dòng tham gia trong sơ đồ lai.

Việc phân tích lai luân phiên dựa trên mô hình toán học: Xij = µ + gi + gj

46

+ sij + rij + eijk, Trong đó: Xij: Độ lớn tính trạng con lai (i × j) ở lần nhắc

lại thứ k;

µ: Tác động trung bình tính trạng;

gi: Khả năng kết hợp chung của dòng i;

gj: Khả năng kết hợp chung của dòng j;

sij: Khả năng kết hợp riêng giữa hai dòng i và j;

rij: Tác động tương hỗ giữa hai dòng i và j;

eijk: Sai số ngẫu nhiên.

Mô hình toán học này có thể áp dụng linh hoạt cho 4 sơ đồ trên. Tuy

nhiên, với các sơ đồ không có các cặp lai ngược (sơ đồ 2 và sơ đồ 4) thì

trong mô hình toán học không có yếu tố rij.

Chọn phương pháp thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết

là mục tiêu nghiên cứu, khả năng của nhà khoa học, khả năng về đất đai,

vật chất và nhân lực. Thông thường, với mục tiêu xác định khả năng kết

hợp của các nguyên liệu trong quá trình tạo giống người ta sử dụng phương

pháp 4 vì phương pháp này đơn giản, tiết kiệm được vật tư và nhân lực.

Tuy nhiên, nếu muốn xác định chính xác hơn bố mẹ trong cặp lai thì

phương pháp 3 được khuyến cáo. Phương pháp phân tích lai luân phiên

Griffing giúp xác định các thành phần phương sai khả năng kết hợp chung

và riêng. Từ đó có thể ước lượng các thành phần biến động do hiệu quả

cộng tính, trội và siêu trội của các gen. Đồng thời, phương pháp này rất dễ

thực hiện và thiết thực nên được các nhà chọn tạo giống ngô lai áp dụng

rộng rãi trong nghiên cứu.

1.6. Đa dạng di truyền và ứng dụng trong chọn tạo giống ngô

Trong nghiên cứu chọn tạo giống, xác định được đầy đủ, chính xác

những thông tin về đa dạng di truyền của các dòng ngô thì việc dự đoán ưu

47

thế lai càng có độ tin cậy cao. Việc xác định được thông tin về đa dạng di

truyền và mối quan hệ giữa các nguồn vật liệu có vai trò, ý ghĩa hết sức

quan trọng. Từ những kết quả đánh giá đa dạng di truyền có được, các nhà

khoa học có thể quy hoạch, lai tạo và bảo tồn các nguồn gen quý, duy trì

những đặc tính đa dạng sinh học hoặc khai thác, hỗ trợ trong các chương

trình chọn tạo giống thông qua việc lựa chọn các cặp bố mẹ để thu được ưu

thế lai cao nhất.

Tuy vậy, đánh giá sự đa dạng di truyền và xác định mối quan hệ giữa

các nguồn vật liệu ngô là một công việc khó đòi hỏi về thời gian, công sức và

chi phí. Bởi vì, để tìm ra sự khác biệt di truyền của các nguồn vật liệu nghiên

cứu, không chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái dễ nhận biết và riêng rẽ mà

cần phải phân tích trên cơ sở nhiều tính trạng theo các phương pháp như phân

loại thực vật, phân loại dựa trên các tính trạng số lượng, các chỉ tiêu sinh hoá

hay phương pháp đánh giá locus gen [82]. Vì vậy, ứng dụng công nghệ sinh

học, cụ thể là sử dụng chỉ thị phân tử DNA giúp cho việc lai tạo giống có

định hướng, nhanh chóng hơn.

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã ứng dụng chỉ thị phân tử

để phân tích đa dạng di truyền trên một số đối tượng cây trồng làm cơ sở

cho việc chọn tạo giống và đã thu được những kết quả rất khả quan.

Nguyễn Thị Thu và cộng sự (2017) đã sử dụng 10 chỉ thị SSR để phân tích

đa dạng di truyền của 71 dòng ngô. Kết quả xác định được sơ đồ phả hệ

giữa 71 dòng nghiên cứu, các dòng nghiên cứu được chia thành 7 nhóm và

cũng kết luận những dòng rút ra từ cùng một nguồn thì đứng gần nhau

trong sơ đồ phả hệ [18]. Mai Xuân Triệu và cộng sự (2016) sử dụng 30 chỉ

thị SSR để phân tích đa dạng di truyền, dự đoán ưu thế lai của 66 dòng ngô

thuần có nguồn gốc khác nhau. Kết quả đã xác định được khoảng cách di

48

truyền của các dòng ngô nghiên cứu biến động từ 0,16 -0,92 và tập đoàn 66

dòng ngô được phân thành 4 nhóm [13].

Hiện nay, việc sử dụng chỉ thị phân tử, đặc biệt là chỉ thị SSR trong

nghiên cứu đa dạng di truyền và dự đoán ưu thế lai ở cây ngô đang được

Viện Nghiên cứu ngô nghiên cứu và tiếp tục phát triển. Với những ưu điểm

vượt trội của công nghệ sinh học, việc áp dụng phương pháp này là cần

thiết để hỗ trợ phương pháp truyền thống trong công tác tạo giống ngô lai

góp phần nhanh chóng xác định được các tổ hợp lai ưu tú để phục vụ sản

xuất.

49

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- 30 dòng ngô thuần được chọn tạo ra bằng phương pháp truyền

thống (tự phối kết hợp fullsib) được ký hiệu từ H1- H30. Hai cây thử là D6,

IL6 là hai dòng bố mẹ của giống ngô lai chịu hạn VN8960. Giống đối

chứng: VN8960, NK4300 là giống ngô chịu hạn đang được trồng phổ biến

ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

Bảng 2.1. Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghiệm

Nguồn gốc

Nguồn gốc

Ký hiệu

Tên dòng

Tên dòng

Ký hiệu

TRD54

B9698, Bioseed

TRD655 NK67, Syngenta

H17

H1

H2

TRD59

B9698, Bioseed

H18

TRD662 NK67, Syngenta

H3

TRD68

B9698, Bioseed

H19

TRD9482 NK66, Syngenta

H4

TRD2

PA33, Pioneer

H20

TRD9485 NK66, Syngenta

H5

TRD11

PA33, Pioneer

H21

TRD9491 NK66, Syngenta

H6

TRD19

PA33, Pioneer

H22

TRD9468 NK66, Syngenta

H7

TRD25

PA33, Pioneer

H23

TRD9499 NK66, Syngenta

B9698, Bioseed

H8

TRD39

PA33, Pioneer

H24

TRD72

B9698, Bioseed

H9

TRD90

CP999, CP

H25

H10

TRD98

CP999, CP

H26

H11

TRD161

CP999, CP

H27

TRD79 TRD8121 30Y87, Pioneer TRD8279 30Y87, Pioneer

H12

TRD172

CP999, CP

H28

TRD8454 30Y87, Pioneer

H13

TRD175

CP999, CP

H29

TRD8734 30Y87, Pioneer

H14

TRD636 NK67, Syngenta

H30

TRD8738 30Y87, Pioneer

H15

TRD642 NK67, Syngenta

D6

Cây thử 1

H16

TRD648 NK67, Syngenta

IL6

Cây thử 2

50

- Đánh giá đa dạng di truyền 30 dòng ngô thuần tham gia thí nghiệm,

sử dụng 23 chỉ thị SSR đã được phân loại và chọn lọc dựa trên tính đa hình

của mỗi chỉ thị.

Bảng 2.2. Danh sách các mồi SSR sử dụng cho thí nghiệm phân tích đa dạng di truyền

TT Mồi SSR

Kiểu lặp

Số alen

Vị trí trên NST

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

(AG)20 (CAT)4 (AG)6 (AG)30 AGAC (AAG)4 GCA AGCGGG (TCCA)4 AGC ACC (TCA)4 (CGA)4 ATGC (GCCAGA)5 (AC)6 (TCGA) 4 AAGC AAAG AGG CACACG (TCG)6 ATCC

Kích thước (bp) 125-200 143 – 176 121-131 156-204 112-126 111-123 132-159 161 – 173 95-107 140-148 150-177 105 -114 91-103 87-95 139-158 104-116 129 – 137 117-141 233 – 241 148-163 137-161 101-110 234 – 250

10 3 4 6 3 5 5 3 3 3 4 3 3 2 4 3 2 2 3 2 4 3 2

umc1222 umc1243 umc2387 bnlg1092 Phi127 umc1273 umc1136 phi076 umc1288 nc130 phi087 umc1153 umc1887 phi089 umc1066 umc1154 umc1304 phi100175 phi032 umc2359 umc1196 umc1061 phi96342

1,01 1,04 1.07 2,01 2,08 3,08 3,10 4.11 4,02 5,00 5,06 5.09 6,03 6,08 7,01 7,05 8,02 8,06 9,04 9,07 10,07 10,06 10,02

Các giống đối chứng là những giống ngô lai thương mại đang được

trồng rộng rãi ở những vùng sản xuất ngô miền núi phía Bắc: VN8960,

NK4300.

51

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả

năng chịu hạn của nguồn vật liệu nghiên cứu.

Nội dung 2: Đánh giá đa dạng di truyền của 30 dòng ngô tự phối

bằng chỉ thị phân tử SSR.

Nội dung 3: Đánh giá ưu thế lai và khả năng kết hợp của các dòng tự

phối có khả năng chịu hạn.

Nội dung 4: Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai và đánh

giá khả năng thích ứng, tính ổn định của tổ hợp lai triển vọng: Thông qua

khảo nghiệm cơ sở và khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (VCU).

Nội dung 5: Trình diễn các tổ hợp lai chịu hạn trên đất chuyển đổi cơ

cấu cây trồng ở một số vùng miền núi phía Bắc

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Bảng 2.3. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thời gian

Thí nghiệm

Năm 2014

- Đánh giá khả năng chịu hạn của 30 dòng ngô thuần ở giai đoạn cây con trong điều kiện gây hạn nhân tạo tại Viện Nghiên cứu Ngô.

- Đánh giá đặc điểm nông học, năng suất và khả năng chịu hạn của 30 dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới tại Vân Nam, Đan Phượng, HN

- Đánh giá đa dạng di truyền của 30 dòng bằng chỉ thị phân tử SSR tại Viện Nghiên cứu Ngô

Năm 2015

- Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng bằng phương pháp lai đỉnh tại Viện Nghiên cứu Ngô

Năm 2016 và 2017

- Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng bằng phương pháp lai luân phiên tại Viện nghiên cứu Ngô

52

- Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai

- Khảo nghiệm cơ sở và khảo nghiệm VCU trong mạng lưới khảo nghiệm giống quốc gia

Năm 2018

Xây dựng mô hình giống ngô mới có khả năng chịu hạn tại một số vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở miền núi phía Bắc.

Năm 2019

Công nhận cho sản xuất thử giống ngô lai mới

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ở giai

đoạn cây con trong điều kiện gây hạn nhân tạo.

2.4.1.1. Phương pháp đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của các dòng bằng phương pháp gây hạn nhân tạo trong chậu vại theo Lê Trần Bình và Lê Thị Muội (1998) [10].

- Thí nghiệm nghiên cứu chịu hạn trong giai đoạn cây con được chia

làm 2 công thức:

+ Công thức 1 tưới đầy đủ và không gây hạn (đối chứng)

+ Công thức 2 chăm sóc bình thường, khi cây con được 4-5 lá thì

ngừng tưới để bắt đầu gây hạn.

- Mỗi công thức thí nghiệm được nhắc lại 3 lần, dòng được gieo vào

xô, chậu cát sạch có đục lỗ ở dưới đáy, bổ sung dinh dưỡng bằng NPK và

dung dịch dinh dưỡng.

- Theo dõi đánh giá:

+ Theo dõi đánh giá mức độ cây không héo, ở các thời điểm sau 3, 5,

7 ngày kể từ khi ngừng tưới nước

Số cây không héo Tỷ lệ cây không héo (%) = x 100 % Tổng số cây

53

+ Dòng có tỷ lệ cây không héo cao thì có khả năng chịu hạn ở thời

kỳ cây con

+ Sau 7 ngày gây hạn, thí nghiệm được tưới nước trở lại. Theo dõi

đánh giá khả năng phục hồi cây sau 3, 5 và 7 ngày từ khi tưới nước trở lại

Số cây phục hồi Tỷ lệ cây phục hồi (%) = x 100 % Tổng số cây

Sau khi tưới nước trở lại, dòng nào có tỷ lệ cây phục hồi cao thì có

khả năng chịu hạn ở thời kỳ cây con.

2.4.1.2. Phương pháp đánh giá sàng lọc khả năng chịu hạn của các dòng nghiên cứu bằng phương pháp của Camacho và cộng sự, 1994 [43].

- Mỗi dòng được gieo vào xô nhựa lớn (cao 35cm, đường kính

20cm) có đục lỗ ở dưới đáy, thí nghiệm được nhắc lại 3 lần.

- Giá thể trồng là xỉ than và đất dinh dưỡng, mỗi xô gieo 8-10 hạt

ngô, tỉa đều để 5 cây đồng đều/xô

- Thí nghiệm gồm 2 công thức:

+ Công thức 1: Tưới nước đầy đủ

+ Công thức 2: Đến giai đoạn cây con 4-5 lá thì tiến hành thí

nghiệm chịu hạn nhân tạo bằng cách không tưới nước trong 15 ngày.

Sau khi gây hạn 15 ngày, tiến hành phục hồi 7 ngày (tưới nước đầy

đủ) để theo dõi khả năng phục hồi của các giống thí nghiệm.

Thu thập số liệu sau khi tưới phục hồi bằng cách tiến hành nhổ cả

cây và đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến khả năng chịu hạn gồm: Đánh

giá tỷ lệ phục hồi bằng cách đếm số cây sống sót trên tổng số cây thí

nghiệm sau khi tưới nước trở lại và đồng thời tính tỷ lệ số lá phục hồi và tỷ

lệ chiều dài lá phục hồi khi phục hồi 7 ngày.

Thu mẫu và theo dõi các chỉ tiêu liên quan đến chịu hạn.

- Các chỉ tiêu đánh giá trong thí nghiệm:

54

1. Diện tích lá/cây (LA) Leaf area plant

2. Thể tích rễ (RV) = cho rễ vào ống thí nghiệm có vạch nước, đổ

nước ngập ghi thể tích, vớt rễ ra ghi thể tích RV = V(tổng) – V (nước)

3. Chiều dài rễ dài nhất cm

4. Khối lượng rễ tươi

5. Khối lượng rễ khô

6. Khối lượng thân lá tươi

7. Khối lượng thân lá khô

8. Tỷ lệ rễ khô / khối lượng thân khô

2.4.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông học, năng suất và khả năng

chịu hạn của các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm tưới nước và không tưới được bố trí đối đầu, lặp lại 6

lần, các lô thí nghiệm cách nhau 1m. Lần nhắc I, III, V là thí nghiệm không

tưới hoàn toàn nhờ nước trời. Lần nhắc II, IV, VI là thí nghiệm có tưới,

cung cấp nước chủ động cho ngô vào các giai đoạn sinh trưởng phát triển;

* Các chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá và thu thập số liệu theo hướng dẫn của

CIMMYT (1985) [44].

- Thời gian sinh trưởng: theo dõi ngày mọc, ngày trỗ cờ, tung phấn, phun

râu (được tính khi có 75 % số cây mọc, trỗ cờ, tung phấn, phun râu); ngày

chín sinh lý (được tính khi lá bi vàng và 100% số bắp có điểm đen ở chân

hạt)

- Hình thái cây: Mỗi công thức đo đếm 30 cây (10 cây x 3 lần nhắc lại)

+ Chiều cao cây (cm) đo từ mặt đất đến cổ bông cờ

+ Chiều cao đóng bắp (cm) đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng

+ Chiều dài cờ đo từ cổ bông cờ đến hết bông cờ

+ Số nhánh cờ được đếm số nhánh từ trục chính

55

+ Số lá được đếm tất cả lá thật

+ Độ che phủ lá bi (thang điểm từ 1 - 5)

- Các yếu tố cấu thành năng suất:

+ Chiều dài bắp (cm) đo ở phần bắp có hàng hạt dài nhất

+ Đường kính bắp (cm) đo ở giữa bắp

+ Số hàng hạt/bắp: được tính khi bằng 50% so với hàng dài nhất

+ Số hạt/hàng được đếm theo hàng có chiều dài trung bình

+ Khối lượng 1000 hạt (g)

+ Tỷ lệ hạt/bắp (%)

- Khả năng chống chịu:

+ Các bệnh về lá đánh giá theo tháng điểm từ 1 - 5 (điểm 1: Sạch

bệnh, điểm 5: nhiễm nặng) bao gồm: Bệnh khô vằn; Bệnh đốm lá lớn;

Bệnh gỉ sắt.

Điểm 1: Rất nhẹ (1-10%) Điểm 2: Nhiễm nhẹ (11-25%)

Điểm 3: Nhiễm vừa (26-50%) Điểm 4: Nhiễm nặng (51-75%)

Điểm 5: Nhiễm rất nặng (>75%)

+ Sâu đục thân (Chilo partellus) được tính bằng tỷ số giữa cây bị

hại/tổng số cây trong ô thí nghiệm (%).

+ Khả năng chống đổ (%): được tính theo tỷ lệ phần trăm cây bị

nghiêng từ 30o trở lên so với phương thẳng đứng.

- Đánh giá năng suất:

Năng suất thực thu - NSTT (tạ/ha) năng suất hạt ở ẩm độ 14 %.

P.ô x tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi x (100 – Ao) NSTT = x 10000 86 x S.ô x 100

Trong đó: P.ô - khối lượng bắp tươi/ô (kg);

Ao - độ ẩm hạt khi thu hoạch (%)

S.ô - diện tích ô thí nghiệm (m2)

56

- Chỉ số hạn được tính căn cứ vào năng suất lý thuyết và năng suất

thực thu của các THL trong điều kiện tưới nước và không tưới, theo công

thức của Edmea và Gallaher (2001) [52].

S = (1-Y/Yp)/(1-X/Xp)

Trong đó: S: là chỉ số hạn.

Y: Năng suất lý thuyết trong điều kiện không tưới.

Yp: Năng suất lý thuyết trong điều kiện tưới nước.

X: Năng suất thực thu trong điều kiện không tưới.

Xp: Năng suất thực thu trong điều kiện tưới nước.

2.4.3. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền của các dòng nghiên cứu

bằng chỉ thị SSR

- Tách chiết ADN:

+ Tiến hành trên mẫu lá ngô 3 tuần tuổi được thu từ 10 cây của mỗi

dòng.

+ Quy trình tách chiết ADN theo phương pháp CTAB của Saghai

Maroof và cộng sự [85].

- Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction), Điện di sản phẩm

PCR, Xử lý và phân tích số liệu: -

+ Phương pháp phân tích PCR và điện di acrylamide được tiến hành

theo quy trình của AMBIONET (2004) [79].

+ Đọc số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm NTSYSpc 2.1.

- Chỉ tiêu theo dõi:

+ Tỷ lệ khuyết số liệu: được tính cho mỗi dòng ngô (M % dòng) và

cho từng mồi (M % mồi) như sau:

Số mồi khuyết số liệu

M % dòng = x 100

Tổng số mồi sử dụng

57

Số dòng khuyết số liệu

M % mồi = x 100

Tổng số dòng nghiên cứu

+ Khoảng cách di truyền (GD - Genetic Distance):

GD = 1 – GS Trong đó: GS (Genetic Similarity) là độ tương đồng di

truyền được tính theo hệ số Jaccard [71].

+ Phân nhóm cách biệt di truyền: bằng phương pháp UPGMA

(Unweighted Pair Group Method with Arithmetical Averages).

2.4.4. Phương pháp đánh giá ưu thế lai và khả năng kết hợp của các

dòng

- Đánh giá ưu thế lai về năng suất và thời gian sinh trưởng:

+ Ưu thế lai trung bình (Hmp): Giá trị một tính trạng nào đó của con

lai (F1) so với giá trị trung bình của bố mẹ (MP)

F1 - MP

Hmp (%) = x 100

MP

+ Ưu thế lai thực (Hbp): Giá trị một tính trạng nào đó của con lai

(F1) so với giá trị bố mẹ tốt nhất (BP)

F1 - BP

Hbp (%) = x 100

BP

+ Ưu thế lai chuẩn (Hs): Giá trị một tính trạng nào đó của con lai

(F1) so với giá trị giống thương mại đại trà (S)

F1 - S Hs (%) = x 100 S

- Đánh giá khả năng kết hợp: Đánh giá khả năng kết hợp của các

dòng theo phương pháp của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996)

được xác định qua thí nghiệm lai đỉnh và lai luân phiên theo “Các phương

pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế

lai” [15].

58

2.4.5. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai luân phiên trong

nhà lưới có mái che theo phương pháp Pervez H Zaidi năm 2002 [108].

- Thí nghiệm được thực hiện tại nhà lưới có mái che Viện Nghiên

cứu Ngô

- Thí nghiệm được thực hiện với 2 công thức:

+ Công thức 1 (Tưới đủ); + Công thức 2 (Gây hạn).

- Trong công thức 2, hạn được được bố trí ở 4 thời vụ khác nhau, mỗi

thời vụ cách nhau 10 ngày.

- Khi thời vụ I - Gây hạn ở thời kỳ ngô chín sữa đến thu hoạch; Thời

vụ II – Gây hạn ở thời kỹ ngô trỗ cờ, thụ phấn đến thu hoạch; Thời vụ III –

Gây hạn trước trỗ 7 ngày (Xoắn nõn đến sau thụ phấn 10 ngày); Thời vụ IV

– Gây hạn từ thời điểm ngô 9 lá đến sau thụ phấn 10 ngày. Sau khi thời vụ

4 trỗ cờ hoàn toàn được 10 ngày thì tưới đồng loạt trở lại

- Mỗi thời vụ trồng 3 hàng/tổ hợp lai

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Một số đặc điểm nông sinh học

+ Độ tàn lá: Quan sát chung triệu chứng của lá trong một ô trên cơ sở

tổng diện tích lá khô để cho điểm (1-5).

+ Độ cuốn lá: Thang điểm 1- 5.

+ Độ bền lá (stay green): Đo ở giai đoạn ngô chín sữa đến chín sáp

Điểm 1 Diện tích lá úa vàng hoặc chết khô < 20 %

Điểm 2 Diện tích lá úa vàng hoặc chết khô từ 20 % đến 40 %

Điểm 3 Diện tích lá úa vàng hoặc chết khô từ từ 41 % đến 60 %

Điểm 4 Diện tích lá úa vàng hoặc chết khô từ 61 % đến 80 %

Điểm 5 Diện tích lá úa vàng hoặc chết khô > 80 %

+ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.

- Chỉ số chống chịu:

59

+ Chỉ số hạn được tính theo công thức của Edme và Gallaher (2001)

[52].

+ Chỉ số mẫn cảm hạn SSI (Stress Susceptibility Index) của Fischer

và Maurer, (1978) [61].

Trong đó chỉ số tăng cường hạn SI (Stress intensity index)

SI = 1 (Ῡs / Ῡp)

+ Chỉ số chịu hạn: Theo CIMMYT (Fischer et al., 1983; Zaidi, 2004)

[59], [109] có thể đánh giá khả năng chịu hạn (DI) theo công thức

sau:

Ys / Yp

DI =

Ῡs / Ῡp

+ Chỉ số chống chịu hạn (Stress Tolerance Index) STI: theo công

thức của Fermandez (1992) [23], [58].

Yp * Ys STI = (Ῡp)2 Trong đó: Ys là năng suất của giống trong điều kiện hạn; Yp là năng

suất của giống trong điều kiện đủ nước; Ῡs là năng suất trung bình của tất

cả các giống trong điều kiện bất thuận; Ῡp là năng suất trung bình của tất

cả các giống trong điều kiện đủ nước.

2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình giống ngô mới có khả năng chịu

hạn tại một số vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở miền núi phía Bắc.

Xây dựng mô hình theo quy phạm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

khảo nghiêm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (QCVN01-56:

2011/BNNPTNT) [1].

60

Xây dựng 3 mô hình, trong đó: 02 mô hình trồng ngô trên đất tăng vụ

ngô Xuân Hè và ngô Vụ Thu Đông. 01 mô hình thay thế vụ lúa nương hiệu

quả thấp sang trồng ngô năng suất cao chịu hạn

2.4.7. Xử lý số liệu.

Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê sinh học. Kết quả thí

nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel, IRRISTAT, Linetester, chương

trình di truyền số lượng của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996)

[15].

Mức độ héo lá: 1 (héo ít) đến 5 (héo nặng nhất)

Mức độ già hóa của lá ở điều kiện hạn : 2 (già ít) đến 9 (già nhiều nhất)

Hình 2.1. Thang điểm đánh giá mức độ lá bị ảnh hưởng bởi hạn [33]

61

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ở giai đoạn cây con trong

điều kiện gây hạn nhân tạo

3.1.1. Đánh giá khả năng giữ nước và khả năng phục hồi của các dòng.

Giai đoạn cây con là một trong hai thời kỳ mẫn cảm với điều kiện

hạn của cây ngô. Khả năng chịu hạn của các dòng trong thời kỳ cây con

được thể hiện qua kết quả đánh giá tỷ lệ cây không héo, cây phục hồi. Đây

là những chỉ tiêu đánh giá quan trọng đối với thời kỳ cây con trong điều

kiện gây hạn nhân tạo. Đánh giá ở gia đoạn cây con cũng phù hợp với điều

kiện thực tế sản xuất tại các vùng trồng ngô ở miền núi phía Bắc trong thời

kỳ các vụ xuân, xuân hè.

30 dòng ngô có các đặc điểm mong muốn được chọn trong thí

nghiệm đánh giá các đặc điểm nông sinh học đưa vào thí nghiệm đánh giá

khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con trong nhà lưới có mái che và gây

hạn ở giai đoạn 3 - 4 lá, kết quả được được trình bày ở Bảng 3.1.

Qua bảng 3.1 cho thấy, thời gian xử lý hạn càng dài thì khả năng giữ

nước của các dòng càng kém, biểu thị thông qua tỷ lệ cây không héo của

các dòng giảm khi thời gian gây hạn tăng lên. Sau 3 ngày gây hạn, các

dòng ngô bắt đầu bị ảnh hưởng nhưng ở mức độ thấp, lá non bắt đầu có

hiện tượng quăn lại, tỷ lệ số cây không héo biến động từ 32,6-84,4%, dòng

H18 có tỷ lệ cây không héo cao nhất 84,4%, dòng H30 có tỷ lệ cây không

héo thấp nhất 32,6%. Tỷ lệ cây không héo giảm mạnh ở ngày gây hạn thứ

5 và gần như héo toàn bộ trong ngày gây hạn thứ 7 chỉ có 3 dòng có cây

không héo vào ngày gây hạn thứ 7 đó là dòng H29 (4,5%), H18 (3,8%) và

H4 (1,7%).

62

Bảng 3.1. Khả năng giữ nước và phục hồi của các dòng trong vụ Xuân 2014

Dòng

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC)

% số cây không héo sau xử lý hạn …….. (ngày) 5 22,6 20,5 24,6 35,8 35,3 24,1 29,3 15,3 7,80 25,3 35,2 28,3 38,9 16,0 21,8 5,60 29,1 38,1 37,6 7,0 29,8 18,3 26,6 29,2 25,9 5,0 29,5 32,3 35,7 1,7 27,2

3 72,2 60,0 68,9 81,1 75,6 66,7 75,6 55,6 47,8 66,7 71,8 68,6 75,2 56,3 62,1 45,9 69,4 84,4 76,1 47,3 72,1 58,6 66,9 69,5 71,2 45,3 69,8 72,6 76,0 32,6 72,5

7 0,0 0,0 0,0 1,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,8 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,5 0,0 0,0

% số cây phục hồi sau tưới…….. (ngày) 5 20,5 21,6 23,6 74,8 76,2 20,3 82,6 43,2 28,5 38,5 74,2 39,3 68,1 27,6 51,2 22,3 66,9 86,2 62,8 21,6 74,5 33,5 42,6 61,2 79,6 31,8 68,3 65,7 81,1 21,6 69,3

7 20,5 21,6 23,6 74,8 76,2 20,3 82,6 43,2 28,5 38,5 74,2 39,3 68,1 27,6 51,2 22,3 66,9 86,2 62,8 21,6 74,5 33,5 42,6 61,2 79,6 31,8 68,3 65,7 81,1 21,5 69,3

3 20,5 21,6 23,6 74,8 73,8 20,3 82,6 43,2 28,5 38,5 74,2 39,3 68,1 27,6 51,2 22,3 66,9 82,3 62,8 21,6 74,5 33,5 42,6 61,2 79,6 31,8 68,3 65,7 76,5 21,6 69,3

63

Sau khi xử lý hạn 7 ngày, thí nghiệm tiếp tục được tưới nước trở lại

để xác định khả năng phục hồi. Theo tổng kết của Zaidi (2002) cho rằng

trong điều kiện gây hạn dòng nào có khả năng phục hồi lá sau khi gặp hạn

thì dòng đó có khả năng sử dụng nước hiệu quả cao, chịu hạn càng tốt

[108]. Qua theo dõi trong 7 ngày tưới nước liên tục, hầu hết các dòng đều

phục hồi ở mức độ khác nhau, dao động từ 20,5 – 86,2%, dòng H1 có tỷ lệ

cây phục hồi thấp nhất 20,5% và dòng H18 có tỷ lệ cây phục hồi cao nhất

86,2%. Xác định được 14 dòng có tỷ lệ phục hồi lớn hơn 60% là H4

(74,8%), H5 (76,2%), H7 (82,6%), H11 (74,2%), H13 (68,1%), H17

(66,9%), H18 (86,2), H19 (62,8%), H21 (74,5%), H24 (61,2%), H25

(79,6%), H27 (68,3%), H28 (65,7%) và H29 (81,1%).

Như vậy, số liệu thu được về tỷ lệ cây không héo và mức độ phục

hồi của các dòng trong thí nghiệm biến động rất khác nhau đã chỉ ra tính

chất phức tạp về chế độ nước của các vật liệu ngô khi xử lý hạn. Vì vậy

nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ cây không héo và mức độ phục hồi của các vật liệu

thí nghiệm để đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng trong thí nghiệm sẽ

thiếu chính xác, chính vì thế chúng tôi đã tiếp tục tiến hành đánh giá sàng

lọc khả năng chịu hạn của các dòng nghiên cứu bằng phương pháp của

Camacho và cộng sự, 1994 [43].

3.1.2. Đánh giá một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng chịu hạn trong

chậu của các dòng ngô

Hạn ảnh hưởng đến năng suất hạt ở bất kỳ giai đoạn nào của cây ngô, nhưng có 3 giai đoạn được coi là mẫn cảm nhất với hạn là giai đoạn cây con, trỗ cờ và chín sữa. Hạn gây ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng của lá (lá bị già hóa nhanh hơn, giảm mức độ che phủ đất, giảm diện tích hấp thu ánh sáng mặt trời).

64

Dòng H7 sau 7 ngày gây hạn Dòng H7 sau 7 ngày phục hồi

Dòng H18 sau 7 ngày gây hạn Dòng H18 sau 7 ngày phục hồi

Dòng H29 sau 7 ngày gây hạn Dòng H29 sau 7 ngày phục hồi

Hình 3.1. Hình ảnh thí nghiệm gây hạn nhân tạo ở thời kỳ cây con của một số dòng có tỷ lệ phục hồi tốt vụ Xuân 2014

65

Ảnh hưởng của hạn ở giai đoạn cây con: Độ ẩm đất trở thành yếu tố hạn chế cho sự mọc nhanh hay chậm, hay giảm mật độ cây, giảm diện tích lá và làm giảm năng suất. Theo Camacho (1994) [43] và Phan Thị Vân (2006) [27] thì trong điều kiện hạn nhẹ tỷ lệ rễ/thân, lá xu hướng tăng, nhưng khi hạn nặng hơn, sinh trưởng bộ rễ bị giảm, dẫn đến sự hấp thu dinh dưỡng trong đất bị giảm nhanh. Hạn xảy ra ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến mật độ cây, sinh trưởng thân lá và có thể làm giảm sự phát triển của cơ quan sinh sản. Ở thời kỳ đầu sinh trưởng sinh dưỡng và trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng diện tích lá mẫn cảm nhiều hơn so với tổng lượng chất khô.

Thí nghiệm đánh giá các dòng nghiên cứu trong chậu với mục đích đánh giá một số chỉ tiêu bộ rễ, những chỉ số liên quan chặt chẽ đến khả năng chống chịu hạn của cây ngô. Các chỉ tiêu thu được sau khi tiến hành thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.2

Thể tích rễ của các dòng liên quan đến số lượng rễ của các cây, trong điều kiện hạn quá trình sinh trưởng của bộ rễ giảm, số lượng rễ giảm đi và thể tích của bộ rễ giảm đáng kể so với cây trồng trong điều kiện bình thường. Kết quả thí nghiệm trình bày tại bảng bảng 3.2 cho thấy, sau 7 ngày ngừng cung cấp nước, các chậu cây được gây hạn ở mức trung bình, cây đạt 4-5 lá, thể tích bộ rễ của các dòng: H4, H5, H7, H18, H21, H24, H29 và IL6 đạt giá trị lớn (>3) so với các dòng còn lại, trong đó dòng đối chứng IL6 đạt giá trị cao nhất (3,5ml), tiếp theo là H18 và H29 với giá trị thể tích bộ rễ đứng thứ 2, trong khi đó các dòng còn lại có thể tích rễ đều nhỏ hơn nhiều so với đối chứng, nhỏ nhất là dòng H12 (với 1,33ml).

Chiều dài rễ liên quan đến khả năng hút nước của cây, dòng nào có bộ rễ càng dài thì càng có khả năng hút nước, đâm xuyên hiệu quả hơn. So với đối chứng IL6 (30,15cm) thì có 2 dòng H5 (30,16cm), H18 (31,28cm) là vượt hơn so với đối chứng, các dòng lại chỉ gần bằng hoặc thấp hơn nhiều như dòng H20 chỉ đạt 21,35cm.

66

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng chịu hạn của các

dòng ngô vụ Xuân 2014

Dòng

Chiều dài rễ (cm)

Tỷ lệ RDW/ SDW

Thể tích rễ (ml)

Khối lượng rễ tươi (g)

Khối lượng thân tươi (g)

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30

2,11 2,17 2,22 3,07 3,15 1,76 3,10 1,81 1,99 1,89 2,90 1,33 2,83 2,50 1,67 2,53 2,87 3,21 2,54 1,89 3,15 2,17 1,94 3,10 2,80 1,98 2,81 2,67 3,27 1,52 IL6 (ĐC) 3,50

Khối lượng rễ khô (g) (RDW) 0,39 0,32 0,38 0,49 0,57 0,41 0,56 0,40 0,38 0,42 0,52 0,37 0,48 0,35 0,40 0,44 0,58 0,56 0,48 0,46 0,48 0,38 0,35 0,44 0,48 0,28 0,54 0,57 0,55 0,31 0,54 < 0,05 4,50 0.21

Khối lượng thân khô (g) (SDW) 0,79 0,50 0,63 0,51 0,88 0,43 1,02 0,48 1,04 0,55 0,89 0,46 1,10 0,51 0,75 0,53 0,81 0,47 0,82 0,51 1,02 0,51 0,78 0,47 0,83 0,58 0,68 0,51 0,90 0,44 0,96 0,46 1,00 0,58 1,13 0,49 0,76 0,63 0,89 0,52 1,13 0,43 0,57 0,68 0,69 0,51 1,05 0,42 1,06 0,45 0,82 0,34 1,04 0,52 1,11 0,51 1,17 0,47 0,79 0,39 0,53 1,02 < 0,05 < 0,05 1,90 2,50 0,92 0,30

2,39 2,52 2,09 2,73 2,92 1,93 2,65 2,25 2,00 2,17 3,16 2,14 2,44 2,58 2,28 2,36 3,44 3,55 3,48 2,83 2,44 3,47 2,47 2,35 2,28 1,86 2,68 2,35 3,23 1,98 3,48 < 0,05 3,10 0,25

24,89 23,50 24,22 26,24 30,16 21,00 26,15 22,56 22,11 21,50 26,32 24,18 28,34 22,35 22,45 24,35 28,76 31,28 26,12 21,35 26,34 22,45 23,69 25,32 24,12 21,57 27,35 25,31 28,89 23,60 30,15 < 0,05 < 0,05 2,50 0,53

P CV (%) LSD 0,05

4,00 0,41

1,50 1,41 1,55 1,95 2,12 1,56 2,17 1,54 1,69 1,58 1,97 1,40 1,84 1,32 1,51 1,67 2,05 2,11 1,83 1,75 1,84 1,46 1,42 1,67 1,82 1,56 1,91 2,15 1,98 1,65 2,15 < 0,05 3,20 1,00

67

Tỷ lệ khối lượng rễ khô/khối lượng thân lá khô của các dòng đều khá cao. Có 12/30 dòng (H4, H5, H7, H11, H17, H18, H21, H24, H25, H27, H28 và H29) có RDW/SDW tương đương hoặc vượt giống đối chứng IL6 (1,02), dao động từ 1 – 1,17, trong đó H18 (1,13) và H29 (1,17) có giá trị tỷ lệ cao nhất, đồng nghĩa các dòng này có hàm lượng chất khô lớn, bộ rễ tốt và có khả năng chịu hạn tốt. Bộ rễ phát triển tốt cho phép cây ngô hút được nhiều nước hơn trong điều kiện khô hạn. Kết quả này phù hợp kết luận của Blum (1988) [38] và Camacho, Caraballo (1994) [43], Lê Quý Kha (2005) [9] đó là trong điều kiện hạn nhẹ tỷ lệ rễ/thân lá có xu hướng tăng.

Như vậy, qua kết quả đánh giá bước đầu cho thấy các dòng H4, H5, H7, H11, H17, H18, H21, H24, H25, H27, H28 và H29 là những dòng có cả 3 chỉ tiêu (thể tích rễ, chiều dài rễ, tỷ lệ rễ/thân lá) cao nên khả năng chịu hạn của các dòng này tốt hơn các dòng khác trong thí nghiệm.

3.2. Đánh giá đặc điểm nông học, năng suất và khả năng chịu hạn của

các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới.

Trong vụ Đông 2014, 30 dòng tự phối được khảo sát, đánh giá các đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả năng chịu hạn trong hai chế độ tưới đủ nước và không tưới. Thí nghiệm được bố trí trên đất cát pha tại xã Vân Nam, Đan Phượng, Hà Nội. Các giai đoạn sinh trưởng của dòng, trước trỗ 15 ngày đến sau trỗ 20 ngày ở chế độ không tước được đo độ ẩm bằng dụng cụ xác định độ ẩm đất Delmhorst KS – 01 (Delmhorst, 2000) [47]. Kết quả diễn biến độ ẩm đất qua 5 thời điểm đo được thể hiện ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Diễn biến độ ẩm đất tại xã Vân Nam, Đan Phượng, vụ Đông 2014

Ngày/tháng/năm

17/10/2014 Giai đoạn sinh trưởng Trước trỗ 20 ngày Độ ẩm đất trung bình (%) 65

31/10/2014 Chuẩn bị trỗ 60

12/11/2014 Sau trỗ 5 ngày 40

27/11/2014 Sau trỗ 20 ngày 35

68

Theo khuyến cáo của Zaidi (2002) ngô trồng trên đất cát pha khi độ

ẩm dưới 70% thì cần phải tưới nước. Trong vụ này, lượng mưa đo được là

109,1 mm (tháng 9); 37,4mm (tháng 10), 24,4mm (tháng 11), 2,9 mm

(tháng 12) tức là không đáng kể so với nhu cầu nước của cây ngô (từ 100-

200 mm trong thời kỳ trỗ cờ kết hạt) để đạt được tối thiểu 1 tấn/ha (Zaidi,

2002) [108].

Bảng 3.4. Diễn biến thời tiết tại Hà Nội năm 2014

Tháng 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 TB Tổng

15 19,7 24,1 24,9 28,2 29 28,2 28,3 26,5 24,1 22,1 15,1 23,8 285

Nhiệt độ

8,2 60,2 123 103 192 194 174 182 141 162 77,1 157 131 1572

Số giờ nắng

4,9 13,9 24,6 152,7 308,1 202,0 233,9 165,8 109,1 37,4 24,4 2,9 106,6 1280

Lượng mưa

84 85 78

79

79

78

84

83

86

81 79 78 81,2 974

Ẩm độ không khí

Nguồn: Số liệu thu thập tại Trạm khí tượng nông nghiệp Hoài Đức

3.2.1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các dòng

Quá trình trỗ cờ, tung phấn và phun râu ở cây ngô là một quá trình

quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến số hạt/bắp. Quá trình này diễn ra đồng

thời hay không còn phụ thuộc vào dòng, giống và điều kiện môi trường

nhất định. Thời gian trỗ cờ, tung phấn, phun râu chênh lệch quá xa kèm

theo điều kiện bất thuận của môi trường sẽ làm cho bắp ngô kết hạt kém.

Lượng hạt mất do tính không đồng nhất về ra hoa là hậu quả của quá

trình phun râu chậm, giảm khả năng tiếp nhận hạt phấn hoặc các hoa cái

không đủ lượng hạt phấn cần thiết để thực hiện quá trình thụ tinh. Do đó

chọn lọc các giống ngô có khoảng cách tung phấn phun râu (ASI) ngắn

sẽ mang lại lợi ích đáng kể, làm tăng được sản lượng ngô trên một đơn vị

69

diện tích. Chính vì vậy trong quá trình chọn lọc những dòng có khả năng

chịu hạn chúng tôi rất quan tâm đến chỉ tiêu này. Kết quả theo dõi các

thời kỳ phát dục chính và khoảng cách tung phấn phun râu của các dòng

nghiên cứu trong điều kiện tưới và không tưới được trình bày ở bảng 3.5

Kết quả bảng 3.5 cho thấy, thời gian sinh trưởng của các dòng trong

thí nghiệm không tưới có xu hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng hơn

nhóm dòng ngoài đồng ruộng. Thời gian sinh trưởng của các dòng giảm từ

1 ngày (H11) đến 8 ngày (H16), điều này chứng tỏ yếu tố gây hạn đã ảnh

hưởng trực tiếp dến thời gian sinh trưởng, có thể gây giảm năng suất, do

ảnh hưởng đến quá trình tích lũy vật chất của dòng. Hạn khi trỗ làm cây

được ít bắp và kết hạt kém. Sau khi trỗ, cho dù gặp điều kiện thuận lợi

nhưng nhu cầu đồng hóa bị hạn chế và chính khả năng tích lũy các chất

đồng hóa cũng giảm (Boyer J.S và Morgan, 1991) [76].

Ảnh hưởng của hạn còn thể hiện rõ ở khoảng cách chênh lệch về thời

gian tung phấn và phun râu. Ở điều kiện tưới, khoảng cách tung phấn phun

râu của các dòng là 0-3 ngày, trong đó 18 dòng (H1, H4, H5, H7, H8, H10,

H11, H13, H18, H20, H21, H22, H24, H25, H26, H27, H28 và H29) có

ASI là 0-1 ngày. Các dòng còn lại có ASI là 2-3 ngày, ASI của đối chứng

là 1 ngày. Trong điều kiện không tưới ASI của đa số các dòng trong thí

nghiệm đều tăng, dao động từ 0-5 ngày, chỉ có 8 dòng H7, H11, H17, H18,

H22, H25, H28, H29 đạt ASI 0-1 ngày, hai dòng H12, H15 có khoảng cách

tung phấn phun râu kéo dài 5 ngày. Khoảng cách tung phấn phun râu của

hầu hết các dòng đều chênh lệch lớn hơn so với thí nghiệm có tưới. Quá

trình phun râu diễn ra chậm sẽ làm bất lợi cho quá trình thụ phấn thụ tinh

để hình thành hạt, khoảng cách tung phấn phun râu càng lớn thì hiệu quả

của quá trình thụ tinh càng giảm.

70

Bảng 3.5. Thời gian sinh trưởng của các dòng tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014

Đơn vị tính: Ngày

THL

ASI TGST

ASI TGST

Gieo- Trỗ cờ

Gieo- Trỗ cờ

Thí nghiệm tưới nước Gieo- Gieo- Phun Tung râu phấn 64 63 63 61 63 61 62 62 61 61 62 60 62 62 62 61 63 60 63 62 63 63 63 61 62 62 64 62 63 61 65 63 62 62 59 59 64 62 64 63 63 63 60 60 58 56 62 61 63 62 60 60 60 60 60 60 58 58 62 60 61 60

1 2 2 0 0 2 0 1 3 1 0 2 0 2 2 2 1 0 2 1 0 0 2 1 1 0 0 0 0 2 1

107 106 108 106 108 106 107 106 106 106 105 106 106 106 105 108 105 106 105 106 105 106 104 106 107 107 105 106 104 106 105

62 60 60 59 58 59 60 59 58 62 60 59 60 61 61 60 62 55 62 60 62 57 54 59 60 58 58 55 55 58 60

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC)

Thí nghiệm không tưới Gieo- Phun râu 62 63 62 63 61 61 62 61 62 63 61 61 61 62 63 60 61 63 62 62 62 60 59 59 61 58 62 62 57 61 60

Gieo- Tung phấn 59 61 60 61 59 59 61 58 60 61 60 56 59 58 58 57 61 62 60 60 60 59 57 57 61 56 60 61 57 58 59

3 2 2 2 2 2 1 3 2 2 1 5 2 4 5 3 0 1 2 2 2 1 2 2 0 2 2 1 0 3 1

102 103 105 104 104 100 105 102 102 103 104 103 104 102 102 100 103 102 101 102 102 101 100 102 102 104 100 103 102 100 106

57 60 58 60 58 57 60 55 57 60 58 53 58 55 56 55 60 60 59 58 60 58 56 52 57 54 56 55 54 55 57

Như vậy 8 dòng H7, H11, H17, H18, H22, H25, H28, H29 có ASI

ngắn, sẽ sử dụng hết lợi thế của quá trình sinh học để hình thành lên số

71

hạt/bắp và những dòng này có thể vẫn đảm bảo năng suất trong điều kiện

thiếu nước. Kết quả này phù hợp với nhận xét của Fischer và cs (1989)

[60]; Singh và Sarkar (1991) [88], các tác giả cho rằng chỉ số ASI có tương

quan trực tiếp đến năng suất hạt của ngô, ASI nhỏ có xu hướng ít giảm

năng suất trong điều kiện hạn. Hầu hết các dòng trong điều kiện thiếu nước

thì thời gian sinh trưởng có hu hướng ngắn hơn trong điều kiện đủ nước.

Các giống có khả năng chịu hạn thường không có sự chênh lệnh hoặc

chênh lệch rất ít về thời gian tung phấn, phun râu.

3.2.2. Kết quả theo dõi một số đặc điểm nông học của các dòng ngô

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô, chiều cao cây,

số lá và chỉ số diện tích lá giảm là do hạn ở giai đoạn sau khi gieo hạt đến

thời kỳ ra hoa, vì giai đoạn này cây ngô gần như đạt chiều cao cây và diện

tích lá ở mức độ tối đa. Tuy nhiên, hạn ít ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên

đối với các dòng, giống có khả năng chịu hạn, Subramanyam (1992) [95]

cho rằng các giống có khả năng chịu hạn thì chiều cao cây không đổi giữa

điều kiện hạn và không hạn. Để đánh giá các dòng có khả năng chịu hạn

chúng tôi tiến hành theo dõi phản ứng của các con lai trong điều kiện tưới

nước và không tưới mà sống hoàn toàn nhờ nước trời. Các chỉ tiêu chúng

tôi quan tâm bao gồm: Chiều cao cây, số lá trên cây, các yếu tố cấu thành

năng suất....

3.2.2.1. Chiều cao cây của các dòng nghiên cứu

Chiều cao cây là một đặc trưng của giống do bản chất di truyền của

giống quyết định, có tương quan nghịch với khả năng mẫn cảm hạn. Chiều

cao cây càng thấp thì khả năng hạn tăng và ngược lại, tuy nhiên hướng

chọn lọc lai tạo hiện nay trong chọn giống chống chịu hạn là chọn những

dòng giống có chiều cao trung bình. Chiều cao cây phản ánh sự tích lũy

72

dinh dưỡng trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển để vận chuyển chất

từ thân lá về bắp góp phần tăng năng suất ngô.

Bảng 3.6. Chiều cao cây của các dòng tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014

Chiều cao cây (cm)

Dòng

Tưới đủ 131,0 151,7 145,0 158,2 153,7 154,5 157,8 145,9 158,4 154,5 152,6 139,3 157,2 161,0 152,5 146,1 149,3 165,0 139,9 148,5 157,8 161,7 173,5 157,5 162,6 167,1 139,4 146,5 170,0 159,5 165,0 < 0,05 2,9 8,4

Không tưới 100,6 113,5 121,2 139,7 128,9 123,5 128,3 118,7 122,2 110,5 129,5 116,8 133,3 122,4 117,3 115,8 123,5 147,6 121,2 115,2 132,7 113,8 85,5 123,2 130,5 118,1 120,4 127,5 142,3 115,7 138,6 < 0,05 2,7 4,3

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC) P CV (%) LSD 0,05

Tỷ lệ giảm (%) 23,2 25,2 16,4 11,7 16,1 20,1 18,7 18,6 22,9 28,5 15,1 16,2 15,2 24,0 23,1 20,7 17,3 10,5 13,4 22,4 15,9 29,6 50,7 21,8 19,7 29,3 13,6 13,0 16,3 27,5 16,0

73

Số liệu bảng 3.6 cho thấy trong điều kiện không tưới thì chiều cao cây

cuối cùng của tất cả các dòng đều giảm xuống so với điều kiện có nước

tưới bình thường. Trong thí nghiệm tưới chiều cao cây của các dòng biến

động từ 131,0cm (dòng H1) đến 173,5cm (dòng H23). Trong khi đó ở thí

nghiệm không tưới nước chiều cao cây chỉ đạt từ 85,5 cm (dòng H23) đến

147,6 cm (dòng H18). Sự chênh lệch thấp nhất là dòng H18 với 10,5% (thí

nghiệm có tưới cao 165,0 thí nghiệm không tưới là 147,6cm), giảm mạnh

nhất là dòng H23 chênh lệch này lên tới 50,7% giảm chiều cao hơn một

nửa (thí nghiệm tưới cao 173,5cm, thí nghiệm không tưới cao 85,5cm).

Đối chứng IL6 có sự chênh lệch là 16%.

Theo Subramanyam (1992) trong quá trình sinh trưởng của cây ngô

chiều cao cây, chiều cao đóng bắp giảm là do hạn ở giai đoạn sau gieo hạt

đến thời kỳ ra hoa vì giai đoạn ra hoa cây ngô gần như đạt chiều cao cây,

chiều cao đóng bắp tối đa. Tuy nhiên hạn sẽ ít ảnh hưởng đến các chỉ tiêu

trên ở những giống có khả năng chịu hạn [95]. Như vậy những dòng có giá

trị về chiều cây ít suy giảm giữa 2 thí nghiệm tưới và không tưới có thể là

những dòng có khả năng chịu hạn tốt. Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi

chọn được đong có đặc điểm như trên đó là H4, H112, H12, H18, H27 và

H28.

3.2.2.2. Số lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các dòng ngô thí nghiệm

Lá là cơ quan quan trọng, phản ánh rõ nhất tình trạng của cây, là nơi

tổng hợp chất hữu cơ, đóng góp phần lớn vào sự vẫn chuyển vật chất vào

hạt giai đoạn sau trỗ. Lá thẳng, ngắn, chiều rộng hẹp là những đặc điểm

thuận lợi để cây ngô giảm sự mất nước, giảm sự hấp thu bức xạ mặt trời,

làm giảm sự bốc hơi nước qua bề mặt, đây là một trong những cơ chế để

cây trồng có khả năng chống hạn một cách tương đối hiệu quả.

74

Bảng 3.7. Đặc điểm hình thái của các dòng ngô vụ Đông 2014

Sô lá (lá)

Dòng

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

LAI m2lá/m2đất Không tưới 2,8 2,6 3 2,7 2,9 2,5 3,3 2,7 3 2,8 3,5 2,8 3,5 3,7 2,9 3,1 3,2 3,4 3,3 3 3,5 2,8 3 3 3,1 3,1 3,3 2,9 3,3 2,9 3,3

Đủ nước 3,1 3,2 3,2 3,3 3,4 3,3 3,9 3,1 3,4 3,2 3,7 3,6 3,8 4,0 3,2 3,4 3,3 3,6 3,5 3,6 3,7 3,5 3,5 3,2 3,3 3,5 3,5 3,1 3,4 3,5 3,5

< 0,05 < 0,05

Đủ nước 18,1 18,8 17,8 17,5 18,4 17,9 18,6 18,3 18,1 17,5 18,5 19,0 19,4 19,4 17,5 18,6 18,4 19,5 18,0 19,7 19,1 18,8 17,2 17,3 18,0 19,2 18,0 18,3 16,7 16,5 17,3 < 0,05 10,1 1,12 Không tưới 18,1 18,7 17,7 17,5 18,4 17,9 18,5 18,2 18,0 17,4 18,5 19,0 19,4 19,2 17,5 18,5 18,4 19,5 18,0 19,5 19,1 18,8 17,1 17,3 18,0 19,2 18,0 18,3 16,7 16,5 17,2 < 0,05 2,5 0,77 0,0 0,5 0,6 0,0 0,0 0,0 0,5 0,5 0,6 0,6 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 0,5 0,0 0,0 0,0 1,0 0,0 0,0 0,6 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,6 9,7 0,82 4,7 0,71 9,7 18,8 6,3 18,2 14,7 24,2 15,4 12,9 11,8 12,5 5,4 22,2 7,9 7,5 9,4 8,8 3,0 5,6 5,7 16,7 5,4 20,0 14,3 6,3 6,1 11,4 5,7 6,5 2,9 17,1 5,7 H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC) P CV% LSD 0,05

75

Kết quả nghiên cứu qua bảng số liệu 3.7 cho thấy:

+ Số lá trên cây ở thí nghiệm tưới và thí nghiệm không tưới tương

đương nhau. Trong điều kiện không tưới mặc dù chiều cao cây, chiều cao

đóng bắp, chỉ số diện tích lá giảm rõ rệt nhưng khi số đốt trên thân đầy đủ thì

không ảnh hưởng đến số lá trên cây. Kết quả này phù hợp với nhận xét của

Ngô Hữu Tình, 1997: "Số lá là một đặc điểm khá ổn định, có quan hệ với số

đốt và thời gian sinh trưởng" [20].

+ Chỉ số diện tích lá trong điều kiện không tưới nước của các dòng

giảm rõ rệt so với điều kiện tưới nước đầy đủ. Ở điều kiện hạn, dòng H29

có LAI giảm ít nhất (2,9%), thí nghiệm có tưới là 3,4 và thí nghiệm không

tưới là 3,3. Dòng có LAI giảm nhiều nhất là dòng H6 với 24,2% (thí

nghiệm có tưới là 3,3 và thí nghiệm không tưới là 2,5).

3.2.2.3. Độ cuốn lá, độ tàn lá của các dòng ngô thí nghiệm

Cơ chế làm giảm ảnh hưởng của hạn đó là cơ chế đóng mở khí

khổng, đặc trưng cho thích nghi này làm giảm sử mất nước và giảm sử hấp

thụ bức xạ bề mặt. Hiện tượng lá bị cuốn xảy ra khi mất sức trương tế bào

và lá héo, quan sát thấy rõ triệu chứng này khi cây thiếu hụt nước. Các

dòng ngô có điểm cuốn lá thấp là những dòng có khả năng chịu hạn cao,

đây là những dòng có diện tích lá nhỏ, góc lá hẹp và có sự điều tiết áp suất

thẩm thấu tốt do cuốn lá có thể phản ánh nhiều cơ chế khác, nó không

tương quan chặt với năng suất dưới điều kiện hạn, nhưng có thể sử dụng để

đánh giá so với đối chứng để biết khi nào cây thiếu hụt nước.

Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu của lá liên quan đến khả năng chịu

hạn của các dòng nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy:

* Độ cuốn vào của lá: Với điều kiện tưới nước đầy đủ trong suốt

quá trình sinh trưởng thì độ cuốn lá của các dòng ở mức nhẹ, hầu hết các

dòng đều có điểm cuốn lá từ 1-2 với điều kiện tưới đầy đủ, còn trong điều

76

kiện gây hạn điểm cuốn lá cao hơn từ 1-5, quan sát thấy sự cuốn là ở các

dòng biểu hiện ở các mức độ, sớm muộn khác nhau. Trong đợt gây hạn,

các dòng H6, H10, H12, H16, H23, H26 và H30 có biểu hiện cuộn lá sớm

nhất, dòng H26 có biểu hiện nhanh nhất và độ cuốn lá cao nhất ở mức 5

cuộn tròn, các dòng H4, H5, H7, H11, H13, H18, H27 và H29 có biểu hiện

cuốn lá muộn và nhẹ nhất ở mức 1.

Bảng 3.8. Độ cuốn lá, độ tàn lá của các dòng ngô tại Đan Phượng vụ Đông 2014

Độ cuốn của lá (Điểm)

Độ tàn của lá (Điểm)

Độ cuốn của lá (Điểm)

Độ tàn của lá (Điểm)

Dòng

Dòng

Đủ nước

Không tưới

Đủ nước

Không tưới

Đủ nước

Không tưới

Đủ nước

Không tưới

H1

1

2

2

4

H17

1

2

1

2

H2

1

3

1

3

H18

1

1

1

1

H3

1

3

2

4

H19

1

2

2

4

H4

1

1

1

1

H20

2

4

2

5

H5

1

1

1

2

H21

1

2

1

3

H6

2

5

3

5

H22

1

3

2

4

H7

1

1

1

3

H23

1

4

1

4

H8

1

2

2

4

H24

1

2

2

4

H9

1

3

2

4

H25

1

2

2

3

H10

2

4

2

3

H26

1

5

1

3

H11

1

1

1

2

H27

1

1

2

3

H12

1

4

3

5

H28

1

2

2

4

H13

1

1

1

2

H29

1

1

1

1

H14

1

2

2

4

1

4

3

5

H15

1

3

3

5

1

2

2

3

H16

2

4

2

4

H30 IL6 (ĐC)

77

Độ tàn lá: Trong thí nghiệm tưới nước đầy đủ các dòng có độ tàn lá

thấp, đạt điểm 1-3, có 4 dòng H6, H12, H15 và H30 có độ tàn lá mức trung

bình điểm 3. Quan sát trong thí nghiệm tạo hạn thì mức độ tàn lá của dòng

H6, H12, H15, H20 và H30 là sớm nhất điểm 5, tiếp đến là các dòng H3,

H8, H9, H14, H16, H19, H22, H23, H24, H28 ở mức điểm 4, dòng H4,

H18 và H29 có độ tàn lá muộn nhất ở mức 1.

3.2.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trong thí nghiệm

Năng suất là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống và là

tiêu chỉ tổng hợp đánh giá tiềm năng cho nắng suất và khả năng chống chịu

của các dòng với điều kiện bất thuận của ngoại cảnh.

Kết quả ở bảng 3.9a và 3.9b cho thấy: Số bắp trên cây của các dòng

trong điều kiện tưới đủ biến động từ 0,94 - 1,2 bắp/cây, dòng H18, H29 và

IL6 có tỷ lệ bắp cao (1,1-1,2 bắp/cây). Trong điều kiện hạn, số bắp trên cây

dao động từ 0,0-1,0 bắp/cây, dòng H20 trong điều kiện hạn đã không có

bắp trên cây, giảm so với thí nghiệm có tưới là 100%. Dòng có tỷ lệ bắp

trên cây giảm nhỏ nhất là H4 với tỷ lệ 0%, dòng có tỷ lệ cao nhất là H9 với

tỷ lệ 20%.

Chiều dài bắp của các dòng bị ảnh hưởng trực tiếp trong điều kiện

hạn, bắp bị ngắn lại. Trong điều kiện tưới đầy đủ, chiều dài bắp biến động

từ 9,8 cm (dòng H12) đến 16,2cm (dòng H8). Trong điều kiện hạn, chiều

dài bắp biến động từ 7,2 cm (dòng H22) đến 13,6cm (dòng H18), chiều dài

bắp giảm nhiều nhất ở dòng H22 (43,3%) và thấp nhất là dòng H18 với

8,1%.

Trong điều kiện hạn thì đường kính bắp của các dòng cũng bị ảnh

hưởng khá lớn thể hiện ở bảng 3.8b, dao động giảm từ 6,7% (dòng H18)

đến 27,4% (dòng H22), các dòng H2, H3, H4, H7, H9, H10, H11, H17,

78

H18, H21, H24 và H29 có tỷ lệ giảm thấp hơn so với đối chứng IL6

(10,7%).

Số hàng hạt trên bắp giảm do khi hình thành các yếu tố cấu thành

năng suất cây bị thiếu nước nên không thể phát huy được hết tiềm năng của

các dòng dẫn đến chiều dài bắp, đường kính bắp giảm, tỷ lệ hàng hạt trên

bắp giảm cao nhất là H10 giảm 25,2% và thấp nhất là dòng H18 giảm

4,8%.

Trong điều kiện hạn, khoảng cách tung phấn và phun râu thường dài

hơn, râu khô, hạt phấn có thể chết ở giai đoạn hình thành dẫn đến hiệu quả

của thụ phấn và kết hạt kém, vì vậy, trong điều kiện hạn thường các dòng

có số hạt/hàng ít hơn so với điều kiện tưới đủ nước, nếu dòng có khả năng

chịu hạn thì chỉ tiêu này sẽ giảm ít. Kết quả theo dõi cho thấy, trong điều

kiện tưới số hạt trên hàng của các dòng dao động từ 18,0 hạt (ở dòng H21)

đến 26hạt (ở dòng H18). Trong điều kiện hạn, dòng có số hạt trên hàng cao

nhất là H18 (23,8 hạt), tiếp theo là H29 (21,3 hạt) cao hơn đối chứng IL6

(21,2 hạt). So với thí nghiệm có tưới thì dòng H18 có tỷ lệ giảm số

hạt/hàng thấp nhất là 8,5%, tiếp đến là dòng H4 (giảm 9,4%) và dòng H11

(10,2%) tương đương đối chứng IL6 (16,2%).

Trong điều kiện hạn, khoảng cách tung phấn và phun râu thường dài

hơn, râu khô, hạt phấn có thể chết ở giai đoạn hình thành dẫn đến hiệu quả

của thụ phấn và kết hạt kém, vì vậy, trong điều kiện hạn thường các dòng

có số hạt/hàng ít hơn so với điều kiện tưới đủ nước, nếu dòng có khả năng

chịu hạn thì chỉ tiêu này sẽ giảm ít. Kết quả theo dõi cho thấy, trong điều

kiện tưới số hạt trên hàng của các dòng dao động từ 18,0 hạt (ở dòng H21)

đến 26 hạt (ở dòng H18). Trong điều kiện hạn, dòng có số hạt trên hàng

cao nhất là H18 (23,8 hạt), tiếp theo là H29 (21,3 hạt) cao hơn đối chứng

IL6 (21,2 hạt). So với thí nghiệm có tưới thì dòng H18 có tỷ lệ giảm số

79

hạt/hàng thấp nhất là 8,5%, tiếp đến là dòng H4 (giảm 9,4%) và dòng H11

(10,2%) tương đương đối chứng IL6 (16,2%).

Bảng 3.9a. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trong thí nghiệm tưới đủ tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014

Dòng Số hạt/hàng P 1000 hạt (g) Bắp/ cây

ĐK bắp (cm) 3,0 2,9 3,0 2,8 3,0 3,5 3,6 3,8 4,2 3,5 3,6 3,8 2,8 2,5 2,7 3,6 3,6 4,2 3,5 3,2 3,6 3,5 3,2 2,8 3,5 3,0 4,2 3,5 3,9 2,9 3,0 Số hàng/ bắp 10,7 10,0 9,3 12,0 10,7 10,0 11,3 10,7 10,7 10,7 11,3 10,7 12,0 10,7 10,7 11,3 12,7 14,7 12,7 10,7 12,7 10,0 10,7 11,3 12,7 13,3 11,3 10,7 12,7 10,0 12,0 21,0 23,2 19,6 20,2 19,4 20,2 23,6 23,2 19,8 18,2 20,6 18,0 20,8 19,2 19,4 17,8 21,4 26,0 20,4 23,2 18,0 21,2 21,0 19,2 21,8 18,9 22,0 21,8 23,8 19,8 25,3 201,0 205,0 171,5 256,0 221,2 247,8 209,5 202,1 176,8 186,3 209,8 184,5 208,2 218,5 162,3 185,2 218,6 305,3 212,5 251,3 196,9 243,8 228,6 168,1 203,8 225,3 206,9 225,2 245,7 171,5 228,3 H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC) 0,94 1,00 0,98 1,00 0,98 0,94 1,00 0,99 1,00 0,94 1,00 0,98 1,00 1,00 0,99 0,98 1,00 1,10 1,00 1,00 1,00 0,94 1,00 0,99 1,00 0,97 1,00 1,00 1,20 0,99 1,10 CD bắp (cm) 10,8 11,5 11,0 10,3 11,5 12,4 12,2 16,2 13,9 14,1 11,3 9,8 10,6 13,8 13,7 12,5 11,2 14,8 15,1 12,2 13,5 12,7 12,2 13,4 12,5 11,8 13,2 11,5 13,8 11,2 12,6

80

Bảng 3.9b. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trong thí nghiệm không tưới tại Đan Phượng trong vụ Đông 2014

Bắp/ cây CD bắp (cm) ĐK bắp (cm) Số hàng hạt/ bắp Số hạt/hàng P 1000 hạt (g)

Dòng TB TB TB TB TB TB

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 Giảm so với TN tưới (%) 4,3 10,0 6,1 0,0 2,0 8,5 2,0 9,1 20,0 11,7 2,0 8,2 2,0 8,0 7,1 3,1 2,0 0,90 0,90 0,92 1,00 0,96 0,86 0,98 0,90 0,80 0,83 0,98 0,90 0,98 0,92 0,92 0,95 0,98 9,2 8,6 9,6 9,3 8,6 9,2 10,8 11,2 9,3 10,6 9,8 8,2 8,2 10,5 11,8 10,2 9,2 Giảm so với TN tưới (%) 14,8 24,9 12,7 9,7 25,6 25,8 11,4 30,9 33,1 25,2 13,3 15,9 23,1 23,9 13,9 18,4 17,9 2,7 2,6 2,7 2,5 2,5 3,0 3,2 2,8 3,7 3,1 3,2 3,2 2,2 2,0 2,3 3,1 3,2 Giảm so với TN tưới (%) 11,3 10,3 10,0 10,4 15,3 14,3 10,6 26,3 12,4 10,3 10,0 15,8 21,4 20,0 16,7 13,9 10,8 Giảm so với TN tưới (%) 6,5 7,0 14,0 10,8 13,1 13,0 11,5 25,2 6,5 25,2 11,5 18,7 10,8 10,3 13,1 11,5 15,7 17,5 16,6 16,2 18,3 17,2 12,5 19,8 14,9 12,3 15,2 18,5 12,0 15,8 11,4 13,5 9,7 18,9 Giảm so với Tn tưới (%) 16,7 28,4 17,3 9,4 11,3 38,1 16,1 35,8 37,9 16,5 10,2 33,3 24,0 40,6 30,4 45,5 11,7 175,0 180,0 140,5 225,6 192,6 205,6 168,5 130,6 131,5 135,2 182,8 140,5 175,6 168,3 135,2 145,8 191,4 Giảm so với TN tưới (%) 12,9 12,2 18,6 11,9 12,9 17,0 19,6 35,4 25,6 27,4 12,9 23,8 15,7 23,0 16,7 21,3 12,4 10,0 9,3 8,0 10,7 9,3 8,7 10,0 8,0 10,0 8,0 10,0 8,7 10,7 9,6 9,3 10,0 10,7

81

Bắp/ cây CD bắp (cm) ĐK bắp (cm) Số hàng hạt/ bắp Số hạt/hàng P 1000 hạt (g)

Dòng TB TB TB TB TB TB

H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC) Giảm so với TN tưới (%) 9,1 5,0 100,0 2,0 4,3 8,0 7,1 2,0 7,2 4,0 4,0 16,7 10,1 10,9 1,00 0,95 0,00 0,98 0,90 0,92 0,92 0,98 0,90 0,96 0,96 1,00 0,89 0,98 13,6 12,1 0,0 12,3 7,2 8,5 11,8 10,9 8,4 11,5 9,3 11,8 7,6 11,6 Giảm so với TN tưới (%) 8,1 19,9 100,0 8,7 43,3 30,2 11,9 12,8 28,8 12,9 19,3 14,3 32,1 7,9 3,9 2,9 0,0 3,2 2,5 2,5 2,5 3,0 2,2 3,3 3,1 3,5 2,2 2,7 Giảm so với TN tưới (%) 6,7 18,0 100,0 10,6 27,4 23,4 10,4 15,4 25,3 22,6 10,9 10,5 24,1 10,7 Giảm so với TN tưới (%) 4,8 11,0 100,0 11,0 13,0 13,1 11,5 11,0 9,8 11,5 13,1 5,5 13,0 5,8 23,8 18,1 0,0 15,3 12,7 11,8 16,5 18,9 12,5 18,7 19,1 21,3 12,1 21,2 Giảm so với Tn tưới (%) 8,5 11,3 100,0 15,0 40,1 43,8 14,1 13,3 33,9 15,0 12,4 10,5 38,9 16,2 274,8 168,5 0,0 176,3 198,5 189,7 144,2 175,6 174,3 179,2 200,2 219,8 131,5 204,0 Giảm so với TN tưới (%) 10,0 20,7 100,0 10,5 18,6 17,0 14,2 13,8 22,6 13,4 11,1 10,5 23,3 10,6 14,0 11,3 0,0 11,3 8,7 9,3 10,0 11,3 12,0 10,0 9,3 12,0 8,7 11,3

82

Kết quả theo dõi về khối lượng 1000 hạt của các dòng ở hai điều kiện tưới đủ và tạo hạn cũng cho thấy, trong điều kiện tưới đủ thì khối lượng 1000 hạt dao động từ 171,5g (dòng H30) đến 305,3g (dòng H18). Trong thí nghiệm gây hạn, dòng có khối lượng 1000 hạt cao nhất là dòng H18 (274,8g), thấp nhất là dòng H8 (130,6g) tiếp đến là dòng H9, H10, H15. Dòng có tỷ lệ giảm thấp nhất so với thí nghiệm có tưới là dòng H18 (10,0%) tiếp đến là dòng H29 (10,5%), dòng H21 (10,5%) là các dòng có tỷ lệ thấp hơn so với đối chứng IL6 (10,6%), dòng có tỷ lệ giảm cao nhất là H8 có tỷ lệ là 35,4%

3.2.2.5. Năng suất của các dòng ngô trong thí nghiệm

Năng suất là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tiềm năng cho năng suất và khả năng chống chịu của các dòng với điều kiện bất thuận, vì vậy chỉ tiêu này là quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu.

Số liệu bảng 3.10 cho thấy, khi so sánh năng suất của các dòng trong 2 thí nghiệm thì năng suất trong thí nghiệm không tưới giảm rõ rệt, tuy nhiên mức độ suy giảm năng suất tuỳ thuộc và khả năng chịu hạn của các dòng. Trong 30 dòng tham gia thí nghiệm có 3 dòng (H4, H18, H28) có năng suất cao hơn đối chứng ở cả hai điều kiện tưới và không tưới, trong đó dòng H18 cho năng suất cao nhất (31,6 tạ/ha trong điều kiện tưới và 28,3 tạ/ha điều kiện không tưới), dòng H9 cho năng suất thấp nhất trong điều kiện tưới 22,1 tạ/ha, dòng H20 trong điều kiện hạn không thu được bắp. Có 11 dòng (H4, H5, H13, H17, H18, H21, H24, H25, H27, H28, H29) có chỉ số hạn cao hơn đối chứng. Dòng H20 có sự chênh lệch năng suất trong điều kiện không tưới nhiều nhất (giảm 100%) so với điều kiện tưới, tiếp đến là dòng H10 giảm 35,7%, H2 giảm 29,8%, dòng H22 giảm 28,6%, H12 giảm 26,1%. Chênh lệch năng suất trong điều kiện tưới của các dòng H4, H5, H7, H8, H11, H13, H14, H17, H18, H18, H21, H24, H27, H28, H29 giảm ít nhất so với điều kiện tưới, dao động từ 10,0% - 19,5%.

83

Bảng 3.10. Năng suất của các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới vụ Đông 2014 tại Đan Phương.

Chỉ số hạn

Dòng

NSTT TN tưới (tạ/ha) 23,2 24,5 22,4 28,8 24,6 25,2 25,7 22,5 22,1 23,8 24,6 23,8 25,8 23,1 22,5 24,6 27,8 31,6 27,2 26,6 23,7 26,9 23,5 23,8 28,5 25,7 24,1 28,2 28,0 23,4 28,1 < 0,05 4,8 4,0

NSTT TN không tưới (tạ/ha) 18,3 17,2 17,1 24,8 20,4 20,1 21,8 18,6 17,5 15,3 20,5 17,6 21,8 19,5 17,6 20,0 23,7 28,3 22,9 0,0 19,8 19,2 18,4 19,9 22,0 20,1 20,0 24,7 24,5 18,6 24,5 < 0,05 6,2 4,2

Chênh lệch (%) 21,1 29,8 23,7 13,9 17,1 20,2 15,2 17,3 20,8 35,7 16,7 26,1 15,5 15,6 21,8 18,7 14,7 10,4 15,8 100,0 16,5 28,6 21,7 16,4 22,8 21,8 17,0 12,4 12,5 20,5 12,8

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 IL6 (ĐC) P CV (%) LSD 0,05

0,75 0,65 0,91 1,20 0,96 0,80 0,94 0,85 0,66 0,58 0,90 0,63 1,15 0,78 0,65 0,80 0,98 1,20 0,94 0,00 1,01 0,78 0,80 0,98 0,97 0,72 0,95 1,25 2,08 0,86 0,95

84

Hình 3.2. Đồ thị năng suất các dòng ngô trong thí nghiệm điều khiển tưới

6 dòng H4, H13, H18, H21, H28, H29 có chỉ số hạn đạt cao nhất với

các giá trị tương ứng 1,20; 1,15; 1,2; 1,01; 1,25 và 2,08 chứng tỏ khả năng

chịu hạn của 6 dòng này rất tốt. Dòng H29 có chỉ số hạn đạt 2,08 cao nhất

chứng tỏ dòng khả năng chịu hạn tốt nhất. Kết quả này phù hợp với nhận

xét của Fischer, Johnson và Edmeades (1983), các tác giả đã dựa vào sự suy

giảm năng suất ở điều kiện không tưới so với tưới nước đầy đủ, đã xác định

được chỉ số hạn của các vật liệu ngô như Tuxpeno: 1,43; Pioneer 3369: 1,17;

Pepitilla: 1,09; Mezela Amarilla: 0,75; Super Enanos: 0,93; Amarillo del Bajio:

0,87. Căn cứ vào chỉ số hạn của các vật liệu nghiên cứu tác giả kết luận rằng

Tuxpeno có chỉ số hạn cao nhất nên có khả năng chịu hạn tốt nhất và vật liệu

Amarillo có khả năng chịu hạn thấp nhất [59].

Tóm lại, qua kết quả theo dõi khả năng chịu hạn của các dòng trong

thí nghiệm không tưới và tưới đủ, cho thấy: Tuy có sự dao động giữa các

chỉ tiêu theo dõi nhưng có 12 dòng tỏ ra ưu thế hơn về khả năng chịu hạn

so với các dòng khác trong thí nghiệm đó là dòng H4, H5, H7, H13, H17,

H18, H21, H24, H25, H27, H28 và H29 trong đó dòng H29 có khả năng

85

sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện hạn chế về nước, có

khoảng cách ASI ngắn, các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất

giảm ít nhất trong điều kiện hạn.

Tưới đầy đủ Hạn Tự nhiên

Tưới đầy đủ Hạn Tự nhiên

Hình 3.3. Đánh giá, đo đếm năng suất các dòng trong thí nghiệm điều khiển tưới vụ Đông 2014 tại Đan Phượng

86

3.3. Đánh giá đa dạng di truyền của 30 dòng ngô bằng chỉ thị phân tử

SSR

* Hệ số PIC, Số alen

Phân tích 23 marker SSR trên 30 dòng ngô thuần thu được tổng số

168 băng DNA thuộc 47 loại alen khác nhau. Trong đó, có 12 marker cho

đa hình và 11 marker không cho đa hình. Trong số 12 marker cho các

locus đa hình có: 2 marker thu được 2 allele, 3 marker thu được 3 allele, 3

marker thu được 4 alen, 2 marker thu được 5 alen và 2 marker thu được 6

alen (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Số allele thể hiện và hệ số PIC của 30 cặp mồi SSR

STT Chỉ thị Nhiễm sắc thể Số alen thể hiện Giá trị PIC

umc1222 1 1,01 6 0,83

umc1243 2 1,04 3 0,65

3 0,86 bnlg1092 2,01 6

4 5 0,74 umc1273 3,08

4 umc1136 5 3,10 0,61

3 6 0,47 umc1288 4,02

7 2 0,50 nc130 5,00

8 3 0,65 phi087 5,06

9 2 0,41 umc1066 7,01

10 4 0,45 umc1864 8,02

11 5 0,81 umc2347 9,07

12 4 0,61 umc1196 10,06

Tổng 47 7,67

Trung bình 3,9 0,64

87

Theo Smith & cs (1997) [89], hệ số PIC được coi là thước đo tính đa

dạng di truyền của các alen ở từng locus SSR. Một tác giả khác trước đó,

Weir (1996) [107] cho rằng, giá trị PIC có thể được hiểu như là sự đa dạng

di truyền của gen.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 3.11 cho thấy: Hệ số PIC của 12

marker thay đổi từ 0,41 (ở marker xuất hiện 2 alen - umc1066) đến 0,86 (ở

marker xuất hiện 6 loại alen – bnlg1092). Hệ số PIC trung bình của 12 cặp

mồi nghiên cứu là 0,64. Kết quả này tương tự với một số kết quả nghiên

cứu của Việt Nam và trên thế giới: Trương Vĩnh Hải và cộng sự (2013) đã

sử dụng 20 marker SSR để đánh giá đa dạng di truyền 62 dòng ngô thuần,

chỉ ra hệ số PIC của các dòng ngô nghiên cứu dao động từ 0,44 đến 0,76,

trung bình 2,63 alen/locus [7]. Adu và cộng sự, (2019) [29] tìm thấy 288

alen với 31 marker SSR trên quần thể 70 giống ngô tại địa phương; Sathua

và cộng sự (2018) sử dụng 40 marker SSR cho 25 giống ngô lai, chỉ ra hệ

số PIC của các giống dao động 0,286 đến 0,966, trung bình 4,95

alen/locus. Số lượng trung bình các alen được tìm thấy trên mỗi locus

trong các nghiên cứu này khác nhau có thể do khác nhau về số lượng, loại

marker sử dụng và nguồn vật liệu.

Hình 3.4 Kết quả điện di 30 dòng tại locus bnlg1092 trên nhiễm sắc thể số 2

88

Hình 3.5 Kết quả điện di 30 dòng tại locus umc1222 trên nhiễm sắc thể số 1

* Tỷ lệ khuyết số liệu (M) và tỷ lệ dị hợp tử (H) của các dòng ngô

Tỷ lệ dị hợp tử (H) và tỷ lệ số liệu khuyết (M) của các dòng ngô

nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích với 23 marker SSR được trình bày ở

bảng 3.12.

Bảng 3.12: Tỷ lệ khuyết số liệu (M) và tỷ lệ dị hợp tử (H) của các dòng

Ký hiệu M (%)

Ký hiệu M (%) H (%) 3,45 4,35 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 3,33 8,70 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,33 4,35 6,90 0,00 6,67 0,00 3,33 0,00 0.00 0,00 3,45 4,35 H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30 Trung bình 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,35 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,35 1,02 H (%) 10,0 3,33 0,00 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 3,33 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,79

89

Số liệu ở bảng 3.12 cho thấy: Tỷ lệ khuyết số liệu (M%) của dòng

H7 cao nhất (khuyết số liệu 2 trong tổng số 23 cặp mồi nghiên cứu 

8,70%). 5 dòng H1, H11, H16, H22 và H30 khuyết số liệu ở 1 cặp mồi

ương ứng với tỷ lệ 4,35%. Và các dòng còn lại không bị khuyết số liệu. Tỉ

lệ khuyết số liệu trung bình của 30 dòng là 1,02; không có dòng nào có tỉ lệ

khuyết số liệu lớn hơn 15%. Như vậy, cả 30 dòng nghiên cứu đều có ý

nghĩa phân tích thống kê.

Tỷ lệ dị hợp tử (H%) cao nhất ở dòng H17 là 10,0%, tiếp đến là dòng

H12 (6,90%), H13 (6,67%). Hai dòng H1 và H16 có tỷ lệ dị hợp là 3,45%.

7 dòng có tỷ lệ dị hợp là 3,33%. Các dòng còn lại có tỉ lệ dị hợp tử 0%

(đồng hợp ở cả 23 locus nghiên cứu). Tỉ lệ dị hợp tử trung bình của 30

dòng nghiên cứu là 1,79. Như vậy, tất cả 30 dòng nghiên cứu có độ thuần

di truyền cao, thoả mãn yêu cầu trong nghiên cứu đa dạng di truyền. Bước

tiếp theo chúng tôi sử dụng phần mềm NTSYS để xử lý số liệu và thông

qua đó phân tích mối quan hệ di truyền giữa các dòng nghiên cứu. Từ đó

thiết lập được bảng hệ số tương đồng di truyền (phụ lục 3) và sơ đồ hình

cây về mối quan hệ di truyền giữa các giống ngô chịu hạn (hình 3.5).

Phụ lục 3 và hình 3.5 cho thấy: Hệ số di truyền của 30 dòng ngô

nghiên cứu dao động từ 0,30 đến 0,83, ở hệ số tương đồng di truyền 0,3 các

dòng ngô chia làm 4 nhóm:

Nhóm I bao gồm 17 dòng: H1, H2, H5, H22, H7, H8, H30, H4, H11,

H13, H12, H10, H16, H9, H19, H27, H20.

Nhóm II bao gồm 7 dòng: H23, H6, H14, H17, H18, H21 và 26.

Nhóm III gồm 1 dòng: H24

Nhóm IV gồm 5 dòng: H25, H15, H28, H3 và H29.

Nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới cũng như trong nước đã chứng minh rằng các dòng bố mẹ ngô càng xa nhau về vật chất di

90

truyền thì khả năng lai tạo cho ưu thế lai càng cao. Vì thế việc phân nhóm dòng dựa trên khoảng cách di truyền được xác định bằng chỉ thị phân tử sẽ là một trong những cơ sở quan trọng trong sử dụng, khai thác các dòng mới tạo cũng như trong định hướng cho công tác lai tạo. Xác suất thành công với những tổ hợp có ưu thế lai cao từ việc lai giữa các dòng khác nhóm sẽ cao hơn so với việc lai giữa các dòng trong cùng nhóm.

Hình 3.6. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 30 dòng ngô nghiên cứu dựa trên 23 mồi SSR

91

Dựa trên thời gian, phạm vi và qui mô cho phép của đề tài, căn cứ

vào kết quả phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm cách biệt di truyền

của các dòng nghiên cứu dựa vào 23 locus SSR kết hợp với những đánh giá

ngoài đồng ruộng về thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái cây, hình

thái bắp, màu dạng hạt, khả năng chống chịu và đặc biệt là định hướng về

tính chịu hạn, đề tài lựa chọn 14 dòng (H4, H5, H7, H11, H13, H17, H18,

H19, H21, H24, H25, H27, H28 và H29) để tiếp tục đánh giá khả năng kết

hợp chung, khả năng kết hợp riêng thông qua các thí nghiệm lai đỉnh

(topcross) và lai luân phiên (Diallel cross)

3.4. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

3.4.1. Đánh giá KNKH chung của các dòng bằng phương pháp lai đỉnh

Hiệu quả của chọn tạo dòng ngô (maize inbred line) chính là có được

các dòng với khả năng kết hợp cao. Việc này được thực hiện thông qua các

phép lai thử (lai đỉnh và lai luân phiên). Khi số lượng dòng đang còn nhiều,

phép lai đỉnh (topcross) sẽ được thực hiện để giảm số lượng dòng được chọn

trước khi lai luân phiên.

14 dòng được chọn ở trên lai với 2 cây thử là dòng IL6 và D6 (là dòng

bố và mẹ của giống ngô lai chịu hạn VN8960 đang được trồng phổ biến ở các

tỉnh miền núi phía Bắc), đồng thời đánh giá ưu thế lai của con lai.

* Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh

Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của giống ngô có ý

nghĩa quan trọng trong sản xuất ngô, đây là cơ sở để bố trí thời vụ và luân

canh cây trồng hợp lý, vì vậy thời gian sinh trưởng là chỉ tiêu được các nhà

chọn giống và người sản xuất ngô quan tâm. Thí nghiệm khảo sát tổ hợp

lai được bố trí theo khối mẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 28 tổ hợp lai và giống

VN8960 được chọn làm đối chứng.

92

Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng

TT

THL

ASI TGST

ASI TGST

111 107 106

1 2 2

110 105 104

1 H4 x IL6 2 H5 x IL6 H7 x IL6 3 4 H11 x IL6 5 H13 x IL6 6 H17 x IL6 7 H18 x IL6 8 H19 x IL6 9 H21 x IL6 10 H24 x IL6 11 H25 x IL6 12 H27 x IL6 13 H28 x IL6 14 H29 x IL6 15 H4 x D6 16 H5 x D6 17 H7 x D6 18 H11 x D6 19 H13 x D6 20 H17 x D6 21 H18 x D6 22 H19 x D6 23 H21 x D6 24 H24 x D6 25 H25 x D6 26 H27 x D6 27 H28 x D6 28 H29 x D6 29 VN8960(đc)

Vụ Xuân 2015 Gieo- Phun râu 69 67 67 66 67 67 65 67 65 66 66 68 67 69 68 68 67 66 70 68 67 65 67 65 65 67 67 70 69

4 3 2 2 2 3 2 2 2 1 1 0 1 1 2 3 1 1 2 2 3 1 1 1 1 1 -2 0 1

Gieo- Tung phấn 65 64 65 64 65 64 65 65 63 65 65 68 66 68 66 65 66 65 68 66 64 64 66 64 64 66 69 70 68

Vụ Đông 2015 Gieo- Phun râu 62 62 63 62 61 60 62 61 62 62 61 61 63 63 61 62 60 64 63 63 63 64 62 62 63 62 64 64 60

Gieo- Tung phấn 61 60 61 59 60 60 62 60 62 61 61 61 64 62 60 61 60 64 61 61 61 62 60 60 61 61 62 62 59

107 108 106 104 104 105 105 106 107 106 106 112 110 111 112 111 110 108 111 106 108 111 113 110 112 106

3 1 0 1 1 0 1 0 0 -1 1 1 1 0 0 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 1

106 107 104 102 103 103 103 105 105 105 104 111 109 110 111 110 109 107 109 105 107 110 112 109 111 105

93

Số liệu bảng 3.13 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai

khác nhau khá nhiều giữa các tổ hợp lai, từ 104 ngày đến 113 ngày trong

vụ Xuân và từ 102 ngày đến 112 ngày trong vụ Đông. Vụ Xuân chỉ có 4 tổ

hợp lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng VN8960, nhưng vụ

Đông có 6 tổ hợp lai ngắn ngày hơn đối chứng VN8960 tương ứng với ưu

thế lai chuẩn của các tổ hợp lai. Thời gian sinh trưởng trung bình của các

tổ hợp lai với dòng IL6 vụ Xuân là 106 ngày và vụ Đông là 105 ngày còn

trung bình thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai với dòng D6 vụ Xuân là

110 ngày và vụ Đông là 109 ngày. Như vậy, ảnh hưởng của thời gian sinh

trưởng của cây thử đến thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai là rất rõ rệt

do dòng IL6 ngắn ngày hơn dòng D6.

* Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai đỉnh

Chỉ tiêu về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của ngô chịu ảnh

hưởng nhiều bởi các điều kiện ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ,... và chế

độ chăm sóc cho ngô trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển [5]. Số

liệu theo dõi ở bảng 3.14.

- Chiều cao cây: Qua theo dõi cho thấy, chiều cao cây của các tổ hợp

trong vụ Xuân; từ 164,7 cm (H18 x IL6) đến 203,7 cm (H27 x D6) vụ Đông. So

lai có sự biến động lớn, từ 165,3 cm (H4 x IL6) đến 200,3 cm (H29 x D6)

với đối chứng VN8960 (217 cm), thì 13/28 tổ hợp lai có chiều cao cây thấp

hơn trong vụ Xuân và 10/28 tổ hợp lai có chiều cao cây thấp hơn trong vụ

Đông.

- Chiều cao đóng bắp: Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai ở hai

vụ thí nghiệm có sự chênh lệch không lớn. Tổ hợp lai có chiều cao đóng

bắp thấp nhất là H28 x IL6 (Vụ Xuân là 82 cm, vụ Đông là 84 cm) và cao

nhất là H27 x D6 (Vụ Xuân là 108,0 cm, vụ Đông là 111,3 cm).

94

Bảng 3.14. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng

Chiều cao cây (cm)

Số lá

Chiều cao đóng bắp (cm)

TT

THL

Đ

X

CV (%)

CV (%)

TB (cm)

TB (cm)

TB (cm)

5,4 6,5

89,0 88,3

84,7 10,0 89,0 10,3 16,3 16,0 6,8 16,3 15,7 87,7 4,3 15,7 15,3 94,3

9,7 9,6 7,5 8,1 9,6 6,4 9,8 6,2

91,7 92,3 84,3 85,3 96,7 82,0 99,7 91,7

89,0 89,7 87,0 87,3 94,7 80,7 92,3 94,7

82,0 84,7 93,7 99,3 98,7

84,0 94,0 95,0 95,7 94,0

7,4 9,8 9,7 5,5 6,5

97,7 93,3 94,3

93,0 91,7

86,0

88,7

5,6

95,3

95,0

96,7

7,4

Xuân 2015 Đông 2015 Xuân 2015 Đông 2015 CV CV TB (%) (%) (cm) 1 H4 x IL6 165,3 3,3 167,7 5,7 2 H5 x IL6 182,3 5,5 181,7 3,1 3 H7 x IL6 176,0 3,2 181,0 4,3 4 H11 x IL6 174,3 3,8 173,0 6,0 9,3 16,3 16,0 5 H13 x IL6 170,7 3,5 168,0 5,2 9,2 16,3 16,0 6 H17 x IL6 169,3 4,9 166,3 3,7 6,5 16,3 15,7 7 H18 x IL6 166,3 3,3 164,7 3,1 6,9 15,7 15,3 8 H19 x IL6 169,0 4,7 175,3 5,3 9,0 16,7 16,3 9 H21 x IL6 169,7 4,3 168,0 3,1 5,6 15,3 15,0 10 H24 x IL6 176,3 5,0 181,3 5,8 9,7 16,3 15,7 11 H25 x IL6 178,3 3,4 174,0 3,4 5,4 16,7 16,7 12 H27 x IL6 180,0 6,3 181,3 5,6 102,0 9,7 100,7 8,4 17,0 16,7 13 H28 x IL6 170,7 3,3 172,0 4,2 6,6 16,3 16,7 14 H29 x IL6 169,0 6,4 176,7 6,0 9,1 17,7 17,7 15 H4 x D6 9,6 17,7 18,0 174,3 4,7 181,0 6,4 16 H5 x D6 5,8 17,0 17,3 188,0 3,7 185,0 3,3 17 H7 x D6 5,3 17,0 17,3 186,0 3,9 183,7 4,2 18 H11 x D6 187,0 3,0 190,3 5,8 101,0 9,4 105,0 9,1 17,7 17,7 19 H13 x D6 185,0 6,1 191,3 6,3 9,8 103,7 9,9 18,0 17,7 20 H17 x D6 192,0 3,6 188,7 3,4 7,5 17,7 17,7 7,1 21 H18 x D6 188,0 3,5 186,3 3,5 7,4 18,3 17,3 7,7 22 H19 x D6 187,7 3,7 194,3 5,6 101,0 8,1 106,0 9,8 17,7 17,7 23 H21 x D6 184,7 4,5 187,0 3,7 5,8 16,7 16,3 24 H24 x D6 189,7 6,4 196,7 6,4 100,0 9,5 110,0 8,8 17,7 17,3 25 H25 x D6 195,3 3,1 193,7 3,2 101,3 7,7 6,0 17,7 18,0 26 H27 x D6 197,3 6,4 203,7 5,8 108,0 9,7 111,3 9,6 17,7 18,3 27 H28 x D6 197,0 3,2 192,7 3,0 7,0 17,3 17,7 28 H29 x D6 200,3 6,0 201,7 5,6 109,0 9,9 107,7 8,6 18,3 17,7 29 VN8960(đc) 179,3 3,4 180,7 4,2 7,1 17,3 17,3

84,3

84,3

7,1

95

- Số lá: là yếu tố đặc trưng của các giống, mỗi giống có một số lá

nhất định và ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết khí hậu cũng như các

biện pháp canh tác. Qua theo dõi cho thấy, số lá của các tổ hợp lai không

có sự thay đổi lớn trong hai vụ thí nghiệm.

* Khả năng chống chịu

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nên cây ngô thường bị nhiều

loại sâu bệnh tấn công gây hại. Sâu bệnh hại và điều kiện môi trường là

một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn dẫn đến cây trồng làm giảm năng

suất và chất lượng của ngô. Do vậy, công tác chọn tạo giống ngô trong thời

gian vừa qua theo hướng chọn giống có khả năng chống chịu sâu bệnh,

chống đổ và chịu hạn được các nhà chọn tạo giống rất quan tâm, đặc biệt là

cho các vùng có điều kiện canh tác ngô chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự

nhiên như vùng miền núi phía Bắc [26]. Kết quả theo dõi tình hình nhiễm

một số loại sâu, bệnh và khả năng chống đổ trên đồng ruộng trình bày ở

Bảng 3.15.

Mức độ gây hại của sâu đục thân rất khác nhau giữa các tổ hợp lai,

dao động trong vụ Xuân từ 2,0% (H18 x D6 và VN8960) đến 15,3% (H19 x

IL6) và trong vụ Đông từ 2,4% (H29 x D6) - 15,7% (H13 x IL6).

Mức độ nhiễm bệnh khô vằn, đốm lá và gỉ sắt cũng có sự sai khác

đáng kể giữa các tổ hợp lai, dao động từ điểm 1,0 đến điểm 3,0. Tổ hợp lai

H18 x IL6 và H29 x D6 có mức động nhiễm bệnh thấp nhất, các tổ hợp lai

H7 x IL6, H19 x IL6 và H7 x D6 có mức độ nhiễm nặng nhất.

Về khả năng chống đổ, sơ bộ đánh giá cho thấy có sự sai khác đáng

kể về khả năng chống đổ giữa các tổ hợp lai. Tổ hợp lai H18 x IL6, H29 x

IL6, H18 x D6 và H29 x D6 có khả năng chống đổ tốt nhất, tuy nhiên H13 x

IL6 có khả năng chống đổ kém nhất.

96

Bảng 3.15. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng

Mức độ nhiễm bệnh (điểm 1-5)

Đổ (%)

Khô vằn

Đốm lá

Gỉ sắt

TT

THL

Đ 2,0 2,7 3,0 1,3 2,7 2,0 1,3 3,0 1,7 2,0 2,7

Sâu đục thân (%) Đ X 8,0 5,7 1 H4 x IL6 3,3 11,3 2 H5 x IL6 6,7 11,7 3 H7 x IL6 4 H11 x IL6 4,0 6,7 5 H13 x IL6 14,0 11,9 9,0 6 H17 x IL6 11,3 2,3 7 H18 x IL6 2,3 8 8 H19 x IL6 14,3 2,3 9 H21 x IL6 6,3 10 H24 x IL6 8,7 11,3 11 H25 x IL6 4,8 12,0

X 1,7 2,3 2,7 2,0 2,3 1,7 1,3 2,7 2,0 1,3 2,3

Đ X 5,7 4,0 8,0 7,1 9,3 11,3 2,3 2,7 11,3 11,7 9,0 12,0 2,3 2,7 5,3 11,3 6,7 5,7 4 3,3 9,3 12,0

Đ 3 1,3 2 2,7 2,7 1,3 1,7 2,7 1 2,7 2

X 2,3 2,7 2,7 1,3 2,3 1,7 1,7 2,7 1,7 1,7 2,3

Đ 1,7 2,3 2,7 2,0 2,3 1,7 1,3 2,7 2,0 1,3 2,3

X 2,7 1,3 1,7 2,7 3 1 1,3 2,3 1 2,3 1,7

1,7

12 H27 x IL6 4,7

5,7

1,7

4,7

5,3

2,7

1,7

1,7

2,3

2,3

13 H28 x IL6 6,3

9,3

2,3

11,7

6,7

1,7

2,0

2,3

1,3

1,3

14 H29 x IL6 3,0

2,7

1,7

2,7

2

1,3

1,7

1,7

1

1,7

15 H4 x D6

5,3

4

1,7

5,3

2,3

2

2,0

1,7

2,7

2,7

16 H5 x D6

5,7

9,0

2,3

12,0

8,0

2

2,7

2,3

1,3

3,0

17 H7 x D6

4,7

9,3

3,0

2,7

9,0 11,3

3,0

3,0

1,7

1,7

18 H11 x D6 5,3

3,0

2,0

5,7

4,7

2

1,7

2,0

2,3

2,3

19 H13 x D6 12,3

4,7

2,3

12,3 10,0

2

2,0

2,3

2,7

2,7

20 H17 x D6 9,3

5,7

2,3

9,3

6,7

2,7

3,0

2,3

2,3

1,3

21 H18 x D6

2

2,3

1,3

2,3

2,3

1,7

1,3

1,3

1

2,3

22 H19 x D6 6,7 11,3

2,7

6,7 12,7

2

2,0

2,7

2,7

1,7

23 H21 x D6

8

5,3

1,3

3,0

4,7

1,7

2,0

1,3

1

1,7

24 H24 x D6 4,7

5,7

1,7

4,7

4

1,3

1,7

1,7

2

3,0

25 H25 x D6 6,7

9,0

2,3

12,7

6,7

2,7

2,7

2,3

1,7

1,7

26 H27 x D6 4,0

5,3

1,7

4,0

5,7

2,3

1,7

1,7

2

2,7

27 H28 x D6 14,3

4

2,3

9,3

4,7

2

3,0

2,3

2,3

1,3

2

1,3

2,7

2,3

1

1,3

1,3

1

2,7

29

2,3

1,7

1,3

2,0

1,7

1,7

1,3

2,3

3,0

28 H29 x D6 4,0 VN8960 (đc)

97

* Năng suất của tổ hợp lai

Số liệu bảng 3.16 cho thấy: Năng suất của các tổ hợp lai đỉnh trong

vụ Xuân với dòng IL6 biến động không nhiều, từ 60,06 tạ/ha (H5 x IL6)

đến 74,03 tạ/ha (H18 x IL6) trung bình đạt 66,44 tạ/ha, còn với dòng D6

năng suất dao động từ 58,21 tạ/ha (H25 x D6) đến 70,83 tạ/ha (H29 x D6)

trung bình năng suất đạt 63,95 tạ/ha. Năng suất của các tổ hợp lai trong vụ

Đông không khác nhiều so với vụ Xuân thể hiện tính ổn định của các tổ

hợp lai trong các điều kiện thời tiết khác nhau.

Trong số các tổ hợp lai đỉnh có tổ hợp lai H18 x IL6 (74,03 tạ/ha vụ

Xuân và 70,34 tạ/ha vụ Đông) và H29 x D6 (70,83tạ/ha vụ Xuân và 68,98

tạ/ha vụ Đông) cho năng suất tương đương và cao hơn đối chứng VN8960

(68,29 tạ/ha vụ Xuân và 65,17 tạ/ha vụ Đông), như vậy IL6, D6 và H29

thuộc 3 nhóm ưu thế lai khác nhau và là 3 cây thử rất tốt.

Dựa trên năng suất của các tổ hợp lai đỉnh chúng tôi tiến hành phân

tích khả năng kết hợp của các dòng. Khả năng kết hợp chung (KNKHC),

si) của 14 dòng

riêng (KNKHR) và phương sai khả năng kết hợp riêng (σ2

với 2 cây thử được thể hiện trong Bảng 3.17.

Khả năng kết hợp chung của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân dao

động từ -4,307 (H13) đến 5,027 (H24) và từ -5,605 (H13) đến 7,005 (H24)

trong vụ Đông. Trong cả 2 vụ dòng H24 đều có khả năng kết hợp chung

cao nhất (vụ xuân 5,027; vụ Đông là 7,005), tiếp đến là dòng H29 (vụ xuân

4,403; vụ Đông là 5,731), H18 (vụ Xuân 3,375; vụ Đông 5,915), H21

(2,578 vụ Đông; 3,765 vụ Đông). Khả năng kết hợp chung của các dòng có

sự biến động khá lớn giữa các vật liệu và cả trong cùng một vật liệu. Ở vật

liệu PA33, dòng H4 có khả năng kết hợp chung cao hơn dòng H5 và H7,

tương tự với những vật liệu CP999, NK67, NK66, B9698 và 30Y87 thì các

98

dòng H11, H18, H21, H24, H27 và H29 có khả năng kết hợp cao hơn các

dòng còn lại trong cùng vật liệu.

Bảng 3.16. Năng suất thực thu và ưu thế lai của các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng

TT

THL

Vụ Xuân 2015 Hbp Hmp (%) (%)

Vụ Đông 2015 Hbp Hmp NS (%) (%) (tạ/ha) 64,40 155,32 143,11

H4 x IL6 H5 x IL6 H7 x IL6

CV (%) LSD 0,05

Hs Hs NS (%) (%) (tạ/ha) 1 68,42 155,63 133,26 0,39 -3,65 2 60,06 131,43 116,81 -11,89 57,60 131,40 123,04 -13,83 3 -7,76 -8,98 62,87 133,15 111,46 60,84 137,43 122,93 4 H11 x IL6 67,41 157,29 139,04 -1,10 -4,78 63,65 164,02 162,39 5 H13 x IL6 65,54 163,21 156,02 -8,80 -3,84 60,96 154,09 153,74 6 H17 x IL6 67,37 173,68 169,12 -7,44 -1,16 61,87 139,89 123,97 7 H18 x IL6 74,03 153,25 116,05 8,62 70,34 155,09 125,51 5,23 8 H19 x IL6 65,64 174,07 171,24 -8,91 60,89 158,65 154,15 -3,70 9 H21 x IL6 71,05 172,93 154,98 4,24 -3,92 64,22 156,47 145,83 10 H24 x IL6 65,57 154,49 139,90 -6,88 62,24 150,23 141,33 -3,79 11 H25 x IL6 64,70 147,88 131,06 -9,69 60,36 135,87 121,72 -5,08 12 H27 x IL6 65,72 157,54 144,91 -5,44 63,21 154,63 146,04 -3,58 13 H28 x IL6 64,84 142,56 121,56 -6,94 62,20 158,03 156,44 -4,87 14 H29 x IL6 66,88 119,87 82,56 -3,28 64,65 116,05 80,13 -1,88 15 H4 x D6 -0,73 66,35 130,06 112,73 -2,85 66,22 111,89 99,65 16 H5 x D6 -7,06 62,12 117,91 99,17 -9,43 61,73 102,84 122,85 17 H7 x D6 -4,59 63,77 118,10 104,47 -7,59 62,99 100,28 89,91 18 H11 x D6 65,27 112,72 96,79 -3,59 64,44 132,45 106,62 -4,24 19 H13 x D6 62,69 113,36 89,03 -8,06 61,45 122,60 97,03 -8,02 20 H17 x D6 62,00 113,07 86,94 -0,94 66,21 125,16 112,29 -9,03 21 H18 x D6 66,56 97,40 100,67 -4,44 63,87 104,78 104,78 -2,35 22 H19 x D6 61,68 116,94 85,98 -16,59 55,75 105,29 78,74 -9,50 23 H21 x D6 66,94 119,36 101,83 -0,91 66,23 131,12 112,34 -1,79 24 H24 x D6 63,76 110,78 92,24 -13,70 57,68 102,47 84,94 -6,46 25 H25 x D6 58,21 90,33 75,51 -14,44 -14,60 57,19 95,81 83,36 26 H27 x D6 64,24 114,14 93,70 -7,76 61,65 116,78 97,67 -5,75 27 H28 x D6 62,23 99,35 112,63 -4,07 64,12 131,29 164,34 -8,70 28 H29 x D6 70,83 102,94 113,55 3,91 68,98 105,66 121,16 3,20 29 VN8960(đc) 68,42 155,63 133,26 0,39 66,84 142,41 114,30 0,00 1,2 3,5

2,0 5,7

99

* Giá trị khả năng kết hợp của các dòng

Bảng 3.17. Giá trị khả năng kết hợp chung, riêng ở tính trạng năng suất hạt của 14 dòng và 2 cây thử trong thí nghiệm lai đỉnh

KNKHR Dòng * cây thử

KNKHC

IL6

D6

σ2

si

TT Dòng

X

Đ

X

Đ

X

Đ

X

Đ

1

H4

0,322 1,513

-0,217 -0,314 0,217 0,314 0,102 0,214

2

H5

1,003

-2,847 -1,852 -0,963 1,852 0,963 5,732 1,926

3

H7

-0,543 -2,925 0,437 0,925

-0,437 -0,925

0,46

1,728

4

H11

-0,575 1,433 0,752 2,163

-0,752 -2,163 1,105 8,683

5

H13

-4,307 -5,257 0,142

-0,011 -0,142 0,011 0,031 0,001

6

H17

-2,897 -2,155 -0,245 0,062 0,245

-0,062 0,248 0,023

7

H18

3,357 5,915 0,152

-0,358 -0,152 0,358 0,015 0,827

8

H19

-1,18

-2,713 0,624

-0,644 -0,624 0, 644 0,989 0,328

9

H21

2,578 3,765 1,293

-0,142 -1,293 0,142 3,298 0,048

10

H24

5,027 7,005 0,068

-1,422 -0,068 1,422 0,016 4,254

11

H25

-3,327

-4,85

0,431 0,654

-0,431 -0,654 0,429 0,956

12

H27

-0,198 1,927 0,312 1,466

-0,312 -1,466 0,192 4,968

13

H28

-3,663 -6,542 0,231

-0,312 -0,231 0,312 0,095 0,188

14

H29

4,403 5,731

-2,128 -1,104 2,128 1,104 9,092 2,285

(Phụ lục 4 và phụ lục 5)

100

Để tránh trùng lặp các dòng trong thí nghiệm lai luân phiên có cùng

nguồn gốc, hiệu quả chọn tạo giống sẽ không cao nên 7 dòng đã được chọn

đưa vào thí nghiệm lai luân phiên là: H4 (PA33, Pioneer), H11 (CP999,

CP), H18 (NK67, Syngenta), H21 (NK66, Syngenta); H24 (B9698,

Bioseed); H27, H29 (30Y87, Pioneer).

Hình 3.7. Hình ảnh của 7 dòng tham gia thí nghiệm lai luân phiên

101

3.4.2. Đánh giá KNKH riêng của các dòng và ƯTL của các THL bằng

phương pháp lai luân phiên

Từ 7 dòng có khả năng kết hợp chung cao và chống chịu tốt được

chọn qua thí nghiệm lai đỉnh được tham gia thí nghiệm lai luân phiên theo

sơ đồ Griffing - 4 và thu được 21 tổ hợp. Các tổ hợp lai được đánh giá, so

sánh trong 2 vụ (vụ Xuân và vụ Đông 2016).

* Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai luân phiên.

Đặc điểm hình thái là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá, chọn tạo

giống. Các đặc tính này phản ánh khả năng sinh trưởng, phát triển, chống

chịu ở điều kiện bất thuận và năng suất của giống. Qua theo dõi, đánh giá

các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai luân phiên trong vụ

Xuân và Đông 2015 tại Đan Phượng, Hà Nội, thu được kết quả ở bảng 3.18

Số liệu bảng 3.18 cho thấy, chiều cao cây của các tổ hợp lai biến

động từ 161,3 cm (H21 x H24) đến 201,7 cm (H18 x H29) trong vụ Xuân

và 159,7 cm (H21 x H24) – 200,0 cm (H18 x H29) trong vụ Đông.

Trong số 21 tổ hợp lai thí nghiệm, trong vụ Xuân và Đông có 10 tổ

hợp lai cho chiều cao đóng bắp cao hơn đối chứng VN8960. Chiều cao

đóng bắp của các tổ hợp lai dao động từ 76,0cm (H24 x H27) đến 106,7 cm

(H4 x H27) trong vụ Xuân và 74,3cm (H4 x H24) đến 106,3cm (H27 x

H29) trong vụ Đông.

Số lá của các tổ hợp lai khác nhau khá nhiều, dao động từ 15,3 –

19,0 lá và không có sự sai khác đáng kể giữa vụ Xuân và vụ Đông. Kết quả

này cũng phù hợp với nhận xét của Nguyễn Thị Lưu (1999), cho rằng số lá

tương quan chặt với thời gian sinh trưởng, mỗi giống có một số lá nhất định,

tính trạng này ít biến động dưới tác động của điều kiện ngoại cảnh [12].

102

Bảng 3.18. Một số đặc điểm hình thái của các THL tại Đan Phượng

Chiều cao cây (cm)

Chiều cao đóng bắp (cm)

Số lá

Xuân 2016 Đông 2016 Xuân 2016 Đông 2016

TT

THL

Xuân 2016

Đông 2016

TB (cm)

CV (%)

TB (cm)

CV (%)

TB (cm)

CV (%)

TB (cm)

CV (%)

1 H4 x H11 178,0

2,6

176,0

2,8

87,7

3,5

85,3

3,8 17,7 17,3

2 H4 x H18 178,3

2,8

181,7

6,7

92,3

2,7

91,0

3,8 18,3 18,0

3 H4 x H21 169,0

5,8

166,7

4,8

83,0

2,4

83,0

4,3 17,0 16,7

4 H4 x H24 167,7

3,8

167,3

2,5

77,3

6,5

74,3

3,4 16,7 16,3

5 H4 x H27 199,7

4,1

199,3

4,7

106,7 8,1 101,7 4,4 18,7 19,0

6 H4 x H29 175,7

5,0

187,7

4,6

88,0

2,0

82,3

3,1 17,0 17,3

7 H11 x H18 172,0

4,7

177,7

5,3

93,3

7,9

94,3

8,5 17,3 16,3

8 H11 x H21 166,7

4,5

169,0

4,8

91,3

6,2

89,3

6,4 16,7 17,0

9 H11 x H24 168,3

2,9

169,3

3,0

84,7

3,0

87,7

4,0 16,7 16,3

10 H11 x H27 180,0

4,4

190,0

4,6

102,7 3,4 100,3 4,1 18,7 19,0

11 H11 x H29 174,3

4,2

179,7

6,0

95,3

6,8

89,0

4,9 17,3 17,0

12 H18 x H21 163,7

4,7

172,3

4,2

86,7

7,9

86,3

5,7 16,0 16,7

13 H18 x H24 162,0

4,5

168,0

4,5

83,3

3,9

81,0

4,3 16,7 16,3

14 H18 x H27 197,0

3,2

165,0 31,6 105,0 9,7 102,7 7,8 18,3 18,7

15 H18 x H29 201,7

1,7

200,0

7,0

106,0 6,2 106,0 6,8 18,0 18,3

16 H21 x H24 161,3

5,0

159,7

4,1

77,7

9,0

76,0

6,0 15,7 16,0

17 H21 x H27 173,7

6,9

174,7

6,3

85,7

8,3

86,3

8,7 17,0 17,3

18 H21 x H29 165,7

3,8

163,7

3,7

89,0

8,5

85,7

6,4 16,7 17,0

19 H24 x H27 167,7

4,2

167,3

3,4

76,0

9,5

80,7

5,0 17,0 17,3

20 H24 x H29 163,3

2,9

166,0

4,0

76,3

7,7

75,7

4,0 15,3 15,3

21 H27 x H29 192,0

4,5

200,3

6,8

104,7 2,9 106,3 8,0 18,7 19,0

VN8960 (đc)

175,3

3,5

176,7

3,1

88,3

3,6

87,3

3,5 16,7 16,3

103

* Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai

Bảng 3.19. Khả năng chống chịu của các THL tại Đan Phượng

Mức độ nhiễm bệnh (điểm 1-5)

Đổ (%) Sâu đục thân (%) THL Khô vằn Đốm lá Gỉ sắt TT

X Đ X Đ X Đ X Đ X Đ

5,6 5,6 2,0 2,3 2,0 2,7 2,0 2,3 4,0 4,8 1 H4 x H11

7,9 6,3 2,7 2,3 2,7 2,3 2,3 2,7 4,0 5,6 2 H4 x H18

7,9 6,3 2,3 2,3 2,3 2,7 2,3 2,7 6,3 6,3 3 H4 x H21

7,6 7,1 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 4,8 4,0 4 H4 x H24

9,5 6,3 3,0 3,3 3,0 2,7 3,0 2,7 11,2 8,7 5 H4 x H27

5,6 4,8 2,3 2,7 2,3 2,3 2,3 2,7 3,2 4,0 6 H4 x H29

3,0 3,3 3,0 2,7 5,6 8,7 7 H11 x H18 12,7 7,9 2,0 2,3

6,3 3,0 3,0 2,7 3,0 2,7 3,0 5,6 6,3 8 H11 x H21 9,5

7,1 2,0 2,3 1,7 2,3 2,0 2,0 7,9 5,6 9 H11 x H24 4,8

2,7 3,0 2,7 3,0 10,3 7,1 10 H11 x H27 12,7 8,7 3,0 2,3

7,1 2,0 2,7 2,0 2,3 2,3 2,3 7,9 6,3 11 H11 x H29 5,6

3,0 2,7 3,0 2,7 4,0 5,6 12 H18 x H21 15,1 8,7 2,7 3,0

7,1 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 3,2 2,4 13 H18 x H24 5,6

2,7 2,7 2,7 3,0 4,8 6,3 14 H18 x H27 15,9 9,5 2,7 3,0

3,2 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 0,8 1,6 15 H18 x H29 3,2

5,6 2,0 2,7 2,3 2,3 2,0 2,3 10,3 4,0 16 H21 x H24 4,8

2,7 3,3 3,0 2,7 14,3 10,3 17 H21 x H27 11,5 7,9 3,0 2,7

4,8 2,3 2,3 2,3 2,7 2,3 2,7 5,6 5,6 18 H21 x H29 5,6

5,6 2,0 2,3 2,0 2,3 2,3 2,3 6,3 10,3 19 H24 x H27 5,8

7,9 2,7 2,7 2,7 2,7 2,3 2,3 6,3 5,6 20 H24 x H29 6,2

7,9 2,0 2,3 3,0 3,0 2,3 2,3 10,2 7,9 21 H27 x H29 9,5

5,6 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 3,2 2,4 22 VN8960 (đc) 6,8

Điểm 1 - 5: Điểm 1 - chống chịu tốt; điểm 5 - chống chịu kém

104

Kết quả Bảng 3.19 cho thấy hầu hết các tổ hợp lai đều nhiễm các loại

sâu bệnh hại, tuy nhiên mức độ nhiễm nhẹ. Đối với bệnh khô vằn, trong vụ

Xuân có 4 tổ hợp nhiễm khô vằn điểm 3,0 là các tổ hợp H4 x H27, H11 x

H21, H11 x H27, H21 x H27 và ở vụ Đông là 6 tổ hợp gồm H4 x H18, H4

x H27, H11 x H21, H11 x H29, H21 x H24 và H24 x H27. Có 5 tổ hợp

nhiễm bệnh khô vằn nhẹ (điểm 2) tương đương đối chứng VN8960 là H4 x

H24, H18 x H24, H18 x H29, H18 x H24 và H21 x H29. Các tổ hợp lai có

dòng bố/mẹ là H18 có tỷ lệ nhiễm khô vằn rất nhẹ.

Với bệnh đốm lá và gỉ sắt thì các tổ hợp lai nhiễm nhẹ từ điểm 1,7-3.

Tổ hợp lai H11 x H24 có tỉ lệ nhiễm đốm lá nhẹ nhất điểm 1,7 vụ Xuân và

điểm 2 trong vụ Đông. Tổ hợp lai H21 x H27 nhiễm đốm lá nặng nhất

trong cả 2 vụ ở điểm 3.

Về mức độ gây hại của sâu đục thân có sự khác nhau giữa các tổ hợp

lai, tuy nhiên, chưa có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất cuối cùng. Có 5 tổ

hợp có mức độ gây hại lớn hơn 10 % trong vụ Xuân là: H11 x H18 (12,7%),

H11 x H27 (12,7%), H18 x H21 (15,1%), H18 x H27 (15,9%) và H21 x H27

(11,5%), các tổ hợp lai còn lại mức độ gây hại do sâu đục thân ở mức nhẹ.

Về khả năng chống đổ: Có 5 tổ hợp lai chống đổ tốt hơn đối chứng

VN8960, trong đó các tổ hợp lai có dòng bố/mẹ là H18 có khả năng chống

đổ tốt. Trong 21 tổ hợp thì 6 tổ hợp có mức độ đổ gãy lớn hơn 10% đó là

H4 x H27 (Xuân 11,2%; vụ Đông 8,7%), H11 x H27 (Xuân 10,3%; vụ

Đông 7,1%), H21 x H24 (Xuân 10,3%; vụ Đông 4,0%), H21 x H27 (Xuân

14,3%; vụ Đông 10,3%) và H24 x H27 (Xuân 6,3%; vụ Đông 10,3%) và

H27 x H29 (Xuân 10,2%; vụ Đông 7,9%). Mức đổ gãy của tổ hợp lai H18

x H29 thấp nhất (Xuân 0,8%; Đông 1,6%).

Tóm lại, mức độ chống chịu với sâu bệnh hại, tỷ lệ đổ rễ của các tổ

hợp lai trong thí nghiệm và đối chứng VN8960 ở 2 thời vụ khác nhau bị

105

ảnh hưởng ở mức độ và tỷ lệ khác nhau, đặc biệt ở vụ Xuân gặp mưa, gió

vào cuối vụ nên tỷ lệ đổ rễ và sâu bệnh nhiều hơn so với vụ Đông.

* Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất trong bảng số liệu

3.20 cho thấy:

Chiều dài bắp của các tổ hợp lai biến động từ 13,7 – 17,8 cm vụ

Xuân và 13,0 – 17,5 cm vụ Đông. Tổ hợp lai H4 x H24 và H18 x H29 có

chiều dài bắp dài nhất trong cả vụ Xuân và vụ Đông. Có 7 tổ hợp vụ Xuân

và 6 tổ hợp vụ Đông có chiều dài bắp dài hơn so với đối chứng VN8960

còn lại đều ngắn hơn.

Đường kính bắp: Các tổ hợp lai có đường kính bắp biến động từ 4,5

– 5,3 cm vụ Xuân và 4,3 – 5,1 cm vụ Đông. Có 15 tổ hợp lai có đường kính

bắp lớn hơn VN8960 trong vụ Xuân và trong vụ Đông là 9 tổ hợp lai.

Trong đó 3 tổ hợp lai có đường kính bắp lớn nhất là H18 x H29, H4 x H24

và H4 x H29.

Số hàng hạt/bắp: Các tổ hợp lai có sự tham gia của dòng H18 có xu

hướng nhiều hàng hạt hơn. H18 x H29 là tổ hợp lai có số hàng hạt nhiều

nhất (16 hàng hạt) và ít nhất là tổ hợp H11 x H27 (trung bình 13,3 hàng).

Số hạt/hàng của các tổ hợp lai dao động từ 28,0 – 36,7 hạt vụ Xuân

và 27,0 – 37,7 hạt trong vụ Đông. Chỉ có 3 tổ hợp lai vụ Xuân (H11 x H29,

H24 x H29 và H27 x H29) và 2 tổ hợp lai vụ Đông (H4 x H24 và H24 x

H29) có số hạt/hàng nhiều hơn đối chứng VN8960.

Tỷ lệ hạt/bắp của các tổ hợp lai có sự biến động lớn từ 71,0 – 81,7%

trong vụ Xuân và 69,7 – 82,0% trong vụ Đông. Đa số các tổ hợp lai có tỷ lệ

hạt/bắp thấp hơn đối chứng VN8960, chỉ duy nhất có 1 tổ hợp lai cao hơn

đó là tổ hợp H18 x H29 và là tổ hợp lai có tỷ lệ hạt/bắp cao nhất thí

nghiệm.

106

Bảng 3.20. Hình thái bắp và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL tại Đan Phượng

Chiều dài bắp

Đường kính bắp

Số hàng hạt/bắp

Xuân 2016 Đông 2016 Xuân 2016 Đông 2016 Xuân 2016 Đông 2016

TT Tổ hợp lai

TB (cm)

CV (%)

TB (cm)

CV (%)

TB (cm)

CV (%)

TB (hạt)

CV (%)

TB (hàng)

CV (%)

TB (hạt)

CV (%)

13 H4 x H11 17,2 3,0 17,0 1,5 4,8 6,3 4,8 3,6 15,3 7,5 14,0 0,0

2 H4 x H18 15,7 9,0 14,7 8,3 4,5 6,7 4,6 5,5 15,3 7,5 14,7 7,9

3 H4 x H21 15,1 5,7 15,0 7,6 4,7 6,5 4,6 6,6 15,3 7,5 14,7 7,9

4 H4 x H24 16,8 2,7 17,0 3,0 5,0 4,0 5,1 4,1 14,7 7,9 14,0 0,0

5 H4 x H27 14,6 7,2 14,0 7,7 4,9 3,1 4,8 6,4 15,3 7,5 14,7 7,9

6 H4 x H29 17,3 5,0 17,3 7,7 5,0 4,1 5,0 6,0 16,0 0,0 15,3 7,5

7 H11 x H18 14,6 6,7 14,7 9,5 4,7 5,4 4,6 5,5 15,3 7,5 14,0 0,0

8 H11 x H21 14,2 6,1 13,6 9,2 4,7 5,3 4,7 6,5 15,3 7,5 14,0 0,0

9 H11 x H24 14,6 6,5 14,0 1,8 4,9 5,4 5,0 4,6 14,7 7,9 14,7 7,9

10 H11 x H27 15,2 6,6 15,7 7,6 4,6 6,7 4,7 5,6 14,0 0,0 13,3 8,7

11 H11 x H29 16,2 7,7 16,9 3,9 4,9 5,1 4,8 4,8 14,7 7,9 14,0 0,0

12 H18 x H21 15,4 4,5 14,8 5,5 4,5 5,2 4,3 6,2 15,3 7,5 14,7 7,9

13 H18 x H24 15,9 4,3 15,8 2,6 4,7 6,4 4,6 3,8 14,7 7,9 14,7 7,9

14 H18 x H27 15,0 6,6 15,3 1,6 4,6 4,5 4,5 6,7 14,7 7,9 14,7 7,9

15 H18 x H29 17,8 3,5 17,5 3,7 5,3 3,3 5,1 6,0 16,0 0,0 15,3 7,5

16 H21 x H24 13,8 4,0 14,4 3,6 4,8 5,5 4,8 3,6 15,3 7,5 14,0 0,0

17 H21 x H27 13,9 6,2 14,0 6,0 4,5 5,6 4,7 5,6 14,7 7,9 14,7 7,9

18 H21 x H29 13,7 6,1 13,0 1,9 4,7 4,5 4,6 3,3 14,7 7,9 14,0 0,0

19 H24 x H27 15,6 5,0 15,8 3,3 4,8 6,7 4,7 5,6 15,3 7,5 14,7 7,9

20 H24 x H29 16,1 9,8 16,3 2,5 4,8 6,1 4,8 6,3 15,3 7,5 15,3 7,5

21 H27 x H29 16,8 7,8 17,1 3,3 4,9 6,1 4,8 6,0 14,7 7,9 14,7 7,9

VN8960 (đc) 16,4 3,9 16,6 3,1 4,6 3,3 4,7 3,2 14,7 7,9 14,7 7,9

107

Bảng 3.21. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các THL tại Đan Phượng

Số hạt/hàng

P1000 hạt (gam)

Tỷ lệ hạt/bắp (%)

Xuân 2016

Đông 2016

TT Tổ hợp lai

Xuân 2016

Đông 2016

Xuân 2016

Đông 2016

TB

TB

TB

TB

TB (hạt)

CV (%)

TB (hạt)

CV (%)

1

H4 x H11

34,7

4,4

36,3

3,2

303,7

305,7

79,7

78,3

2

H4 x H18

33,0

8,0

34,0

7,8

304,3

303,3

74,3

72,7

3

H4 x H21

30,7

8,2

29,3

7,9

302,7

294,3

73,3

72,0

4

H4 x H24

34,7

3,3

37,3

3,1

317,3

310,7

77,7

79,0

5

H4 x H27

32,3

6,4

31,0

6,5

306,0

309,0

77,3

74,7

6

H4 x H29

33,7

6,9

33,0

8,0

322,7

314,0

78,7

78,7

7

H11 x H18

30,7

5,0

29,7

7,0

299,0

300,0

72,7

72,0

8

H11 x H21

30,3

6,9

28,0

9,4

297,0

295,3

70,7

70,7

9

H11 x H24

31,7

4,8

31,0

3,2

308,0

316,0

75,0

75,0

10 H11 x H27

30,7

5,0

27,3

8,4

296,0

294,0

71,7

70,3

11 H11 x H29

34,7

7,3

33,7

8,6

321,7

316,0

79,7

79,0

12 H18 x H21

30,7

5,0

30,3

6,9

296,7

295,0

71,3

70,7

13 H18 x H24

32,3

4,7

31,3

3,7

308,0

306,3

75,7

75,7

14 H18 x H27

32,3

7,8

30,7

6,8

311,3

305,0

75,0

73,7

15 H18 x H29

36,7

3,1

37,7

1,5

338,0

339,0

81,7

82,0

16 H21 x H24

28,0

3,6

29,0

3,4

294,0

293,7

71,0

72,0

17 H21 x H27

28,3

8,9

27,0

7,4

294,7

287,3

71,7

69,3

18 H21 x H29

28,3

4,1

27,3

9,2

296,0

293,3

72,7

72,3

19 H24 x H27

30,3

8,3

30,7

3,8

305,3

298,7

74,0

74,7

20 H24 x H29

30,7

5,0

34,3

6,1

303,3

299,0

76,0

78,7

21 H27 x H29

32,0

8,3

34,3

6,7

309,7

310,0

78,3

76,7

22 VN8960 (đc) 36,0

4,8

36,7

4,2

311,7

310,3

80,0

80,3

108

Khối lượng 1.000 hạt của các tổ hợp lai khác nhau cũng rất khác

nhau, dao động từ 294,0 gam (H21 x H24) đến 338,0 gam (H18 x H29)

trong vụ Xuân và 287,3 gam (H21 x H27) đến 339,0 gam (H18 x H29)

trong vụ Đông. Nhìn chung khối lượng 1.000 hạt của các tổ hợp lai trong

vụ Đông thấp hơn vụ Xuân, điều này có thể lý giải do cuối vụ Đông thời

tiết lạnh nên việc vận chuyển dinh dưỡng vào hạt kém hơn vụ Xuân thời

tiết ấm hơn. Chỉ có 4 tổ hợp lai có khối lượng 1000 hạt lớn hơn đối chứng

VN8960 đó là H4 x H24, H4 x H29, H11 x H29 và H18 x H29.

Tóm lại, qua 2 vụ thí nghiệm nhận thấy, các yếu tố cấu thành năng

suất của các tổ hợp lai luân phiên ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ (Bảng

3.20 và 3.21). Một số chỉ tiêu của các tổ hợp lai có tăng hoặc giảm giữa vụ

Xuân và vụ Đông nhưng không lớn. Các yếu tố cấu thành năng suất có độ

đồng đều khá cao (CV % ≤ 9,4 %).

* Khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai

Theo Bolanos (1996) sự chênh lệch giữa tung phấn và phun râu là

một trong các chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá khả năng chịu hạn, tương

quan chặt với năng suất trong điều kiện hạn [42].

Số liệu bảng 3.22 cho thấy khoảng cách chênh lệch tung phấn phun

râu có sự khác biệt. Trong vụ Xuân, khoảng cách tung phấn phun râu của

các tổ hợp lai là 0-3 ngày, trong đó 7 tổ hợp lai (H4 x H11, H4 x H29, H11

x H18, H18 x H21, H18 x H24, H18 x H29, H24 x H27) có ASI là 0-1

ngày. Các tổ hợp lai còn lại có ASI là 2-3 ngày, ASI của đối chứng là 1

ngày. Trong vụ Đông ASI của các tổ hợp lai dao động từ 0-4 ngày, chỉ có 5

tổ hợp lai H4 x H18, H4 x H29, H11 x H28, H18 x H21 và H18 x H29 đạt

ASI 0-1 ngày, Tổ hợp lai H4 x H21 và H24 x H29 có khoảng cách tung

phấn phun râu kéo dài 4 ngày.

109

Bảng 3.22. Khả năng chịu hạn của các THL tại Đan Phượng năm 2016

ASI (ngày)

Xanh bền (điểm)

Héo lá (điểm)

Chiều dài đuôi chuột (cm)

TT Tổ hợp lai

X

Đ

X

Đ

X

Đ

X

Đ

1,0 2,0 2,0

1,7 2,3 2,0

1,3 2,3 2,0

1,7 2,7 2,3

1,5 2,1 1,8

1,0 2,5 2,7

1 2 3

1 2 4

1 H4 x H11 2 H4 x H18 3 H4 x H21

2,0

2,3

2,0

2,7

1,5

2,3

2

3

4 H4 x H24

2,0 1,0 2,0 2,0 1,7 2,3 1,3 2,3 1,7 2,0 1,0 2,3 2,7 2,3 1,7 2,0 2,0

2,3 1,3 2,3 2,7 2,0 2,7 1,3 2,7 2,0 2,0 1,0 2,3 2,7 2,7 2,0 2,0 2,0

2,0 1,0 2,3 2,3 2,0 3,0 2,0 2,3 2,0 2,0 1,0 2,7 3,0 2,3 2,0 2,3 2,3

2,3 1,3 2,7 3,0 2,3 3,0 2,3 3,0 2,7 2,3 1,0 2,3 3,0 3,0 2,3 2,7 2,3

2,0 1,0 2,5 2,7 2,8 3,7 2,3 2,1 2,5 1,8 0,0 2,1 2,3 1,9 2,2 1,5 1,8

2,5 1,2 3,2 3,1 3,0 3,7 2,3 3,9 3,2 2,1 0,0 2,7 2,5 3,2 2,8 1,8 2,5

1 0 1 2 2 2 3 1 1 2 0 2 2 2 1 3 2

2 1 1 2 1 2 2 1 2 2 0 3 2 3 2 4 2

5 H4 x H27 6 H4 x H29 7 H11 x H18 8 H11 x H21 9 H11 x H24 10 H11 x H27 11 H11 x H29 12 H18 x H21 13 H18 x H24 14 H18 x H27 15 H18 x H29 16 H21 x H24 17 H21 x H27 18 H21 x H29 19 H24 x H27 20 H24 x H29 21 H27 x H29

1,0

1,7

1,3

2,0

1,0

1,3

1

1

22

VN8960 (đc)

Ghi chú: Điểm 1: không héo; Điểm 2: héo nhẹ; Điểm 3: héo trung bình;

Điểm 4: héo nặng; Điểm 5: héo rất nặng

110

Độ bền của lá (stay green) có tương quan chặt với khả năng tích luỹ

chất khô ở giai đoạn đẫy hạt đối với ngô [97]. Chỉ tiêu này được theo dõi

khi hạn xảy ra vào giai đoạn đẫy hạt trong đánh giá giống [33]. Kết quả

bảng 3.22 cho thấy ba tổ hợp lai H4 x H11, H4 x H29 và H18 x H29 vẫn giữ

được bộ lá còn xanh bền đạt điểm 1-2, tương đương và vượt đối chứng. Tổ

H21 x H27 có độ bền lá kém nhất điểm 2,7 (diện tích lá úa vàng và chết trên

20%). Độ bền lá của đối chứng VN8960 đạt điểm 1 trong vụ Xuân và 1,7

trong vụ Đông.

hợp lai H18 x H19 có độ bền lá tốt nhất điểm 1 trong cả 2 vụ. Tổ hợp lai

Mức độ héo lá ở giai đoạn cây con - trước trỗ giúp cây tránh bớt

được bức xạ mặt trời lên lá, giảm sử dụng nước và tăng nhiệt độ bề mặt lá.

Chỉ tiêu này có độ biến động lớn giữa các giống, được áp dụng để nhận biết

H4 x H29 và H18 x H29 hầu như không bị héo.

các giống chịu hạn giai đoạn trước trỗ. Qua theo dõi cho thấy hai tổ hợp lai

Chiều dài đuôi chuột: Kết quả đánh giá cho thấy tổ hợp lai H18 x

chiều dài đuôi chuột tương đương đối chứng là 1cm. Các tổ hợp lai còn lại,

H29 có chiều dài đuôi chuột là 0cm, hai tổ hợp lai H4 x H11và H4 x H29 có

bắp ngô đều có chiều dài đuôi chuột lớn hơn so với đối chứng.

Như vậy, đánh giá về khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai luân

phiên trong 2 vụ Xuân và Đông 2016 sơ bộ có thể nhận định có ba tổ hợp

lai H4 x H11, H4 x H29 và H18 x H29 có khả năng chịu hạn tốt nhất ở tất

cả các chỉ tiêu nghiên cứu.

* Thời gian sinh trưởng và năng suất của các tổ hợp lai

Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.23.

111

Bảng 3.23. Thời gian sinh trưởng của các THL tại Đan Phượng năm 2016

TGST (ngày)

Năng suất (tạ/ha)

STT

THL

Xuân Đông

TB

Xuân Đông

TB

105

1

H4 x H11

107

106

80,2

76,6

78,4

106

2

H4 x H18

108

107

66,7

60,8

63,8

104

3

H4 x H21

106

105

62,0

61,1

61,6

108

4

H4 x H24

110

109

75,5

68,0

71,8

106

5

H4 x H27

110

108

70,1

63,5

66,8

104

6

H4 x H29

106

105

81,0

76,8

78,9

106

7

H11 x H18

108

107

59,7

52,7

56,2

104

8

H11 x H21

106

105

56,6

49,3

53,0

104

9

H11 x H24

106

105

66,1

60,7

63,4

105

10

H11 x H27

107

106

56,1

50,1

53,1

107

11

H11 x H29

109

108

76,6

70,3

73,5

104

12

H18 x H21

106

105

55,8

50,9

53,4

104

13

H18 x H24

106

105

64,1

58,7

61,4

106

14

H18 x H27

108

107

63,2

58,5

60,9

103

15

H18 x H29

107

105

90,7

85,9

88,3

103

16

H21 x H24

105

104

55,7

50,6

53,2

104

17

H21 x H27

106

105

53,4

48,5

51,0

105

18

H21 x H29

107

106

53,7

46,2

50,0

105

19

H24 x H27

107

106

64,9

60,5

62,7

106

20

H24 x H29

110

108

65,3

61,0

63,2

108

21

H27 x H29

111

110

64,5

60,3

62,4

104

22

VN8960 ĐC

106

105

65,0 6,2

63,5 8,5

64,3

CV%

8,6

10,3

LSD 0,05

112

Trong vụ Xuân 2016, thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai biến

động từ 105 ngày (H21 x H24) đến 111 ngày (H27 x H29) trong đó 8 tổ

hợp lai có thời gian sinh trưởng tương đương và ngắn hơn giống đối chứng

VN8960 đó là: H4 x H21 (106 ngày), H4 x H29 (106 ngày), H11 x H21

(106 ngày), H11 x H24 (106 ngày), H18 x H21 (106 ngày), H18 x H24

(106 ngày), H21 x H24 (105 ngày) và H21 x H27 (105 ngày). Đa số các tổ

hợp lai có thời gian sinh trưởng trong vụ Đông ngắn hơn trong vụ Xuân từ

1 đến 3 ngày, Tổ hợp lai H21 x H24 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 105

ngày, tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng dài nhất là H27 x H29 là 111

ngày.

Năng suất là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất để đánh giá giống, các

tổ hợp lai luân phiên cho năng suất biến động khá lớn, từ 53,4 tạ/ha (H21 x

H27) đến 90,7 tạ/ha (H18 x H29) trong vụ Xuân và từ 46,2 tạ/ha (H21 x

H29) đến 85,9 tạ/ha (H18 x H29) trong vụ Đông. Vụ Xuân có 5 tổ hợp lai

cho năng suất hạt cao hơn đối chứng ở mức xác xuất P ≥ 0,95 là H4 x H11

(80,2 tạ/ha), H4 x H24 (75,5 tạ/ha), H4 x H29 (81,0 tạ/ha), H11 x H29

(76,6 tạ/ha) và H18 x H29 (90,7 tạ/ha). Trong vụ Đông chỉ có 3 tổ hợp lai

cho năng suất cao hơn đối chứng VN8960 ở mức xác xuất P ≥ 0,95 là là H4

x H11 (76,6 tạ/ha), H4 x H29 (76,8 tạ/ha) và H18 x H29 (85,9 tạ/ha).

Như vậy qua 2 vụ thí nghiệm, đã xác định được 3 tổ hợp lai H4 x

H11, H4 x H29 và H18 x H29 có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chịu

hạn tốt, cho năng suất cao ở cả vụ Xuân và vụ Đông, đây là những tổ hợp

lai chịu hạn triển vọng. Tổ hợp lai H18 x H29 cho năng suất cao nhất trong

cả hai vụ, do đó cần phát triển và xác định khả năng thích ứng của tổ hợp

lai này trong từng trường hợp cụ thể trước khi đưa ra sản xuất, bởi khi được

trồng trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp thì mới phát huy hết tiềm năng

năng suất và hiệu quả kinh tế của giống.

113

* Giá trị trung bình năng suất và ưu thế lai ở tính trạng năng suất của

các tổ hợp lai

Bảng 3.24. Giá trị trung bình năng suất thực thu và ưu thế lai ở tính trạng năng suất hạt của các THL có dòng tham gia

Vụ Xuân 2016

Vụ Đông 2016

TT

Dòng

NS (tạ/ha)

Hmp (%)

Hbp (%)

Hs (%)

NS (tạ/ha)

Hmp (%)

Hbp (%)

Hs (%)

H4

72,6 145,9 141,9 11,7

67,8 137,4 132,3

6,8

1

H11

65,9 120,2 115,1

1,4

60,0 109,7 101,1

-5,6

2

H18

66,7 109,6 108,9

2,6

61,3 100,7 90,6

-3,6

3

H21

56,2 103,0 83,7

-13,5 51,1

88,3

74,1

-19,5

4

H24

65,3 120,8 116,5

0,4

59,9 111,5 102,9

-5,6

5

H27

62,0 114,0 102,0

-4,6

56,9 101,3 92,5

-10,4

6

H29

72,0 119,6 98,6

10,7

66,8 107,3 84,4

5,1

7

Bảng 3.24 cho thấy: Trung bình các tổ hợp lai có dòng H4 tham gia

làm bố mẹ cho năng suất cao nhất cả hai vụ Xuân và Đông (lần lượt là 72,6

tạ/ha, 67,8 tạ/ha), tiếp theo là dòng H29 cho năng suất trung bình trong vụ

xuân và Đông lần lượt là 72,0 tạ/ha, 66,8 tạ/ha và thấp nhất là dòng H21

(56,2 tạ/ha vụ Xuân và 51,1 tạ/ha vụ Đông).

114

* Khả năng kết hợp ở tính trạng năng suất của hạt của các dòng tham

gia thí nghiệm lai luân phiên

Bảng 3.25. Giá trị KNKH chung (ĝi), KNKH riêng (ŝij) và phương sai KNKH riêng (2sij) ở tính trạng năng suất hạt của các dòng tham gia thí nghiệm lai luân phiên

Giá trị tổ hợp riêng (ŝij)

2 sij

ĝi

Bố Mẹ

H4 H11 H18 H21 H24 H27 H29

6,167 -8,313 -0,413 2,207 0,687

-0,333

8,134 22,552

X

H4

8,033 -9,327 3,153 -0,527 -1,407 0,073

8,731 32,745

Đ

-7,273 2,227 0,847 -5,273 3,307

0,094 27,069

X

H11

-8,007 0,773 1,593 -5,387 2,993

-0,689 33,951

Đ

0,447 -2,133 0,847 16,427

1,074 79,463

X

H18

0,813 -1,967 1,453 17,033

0,871 89,574

Đ

2,067 3,647

-7,973

-11,526 17,294

X

H21

2,113 3,633

-10,487

-11,309 27,768

Đ

4,267

-7,253

-0,646 17,045

X

H24

5,053

-6,267

-0,729 15,191

Đ

-4,173

-4,526 15,583

X

H27

-3,347

-4,349 16,609

Đ

7,394 82,896

X

H29

Đ

7,471 91,908 (Phụ lục 5, Phụ lục 6)

Kết quả phân tích KNKH chung và riêng của các dòng tham gia thí

nghiệm lai luân phiên trong 2 vụ thể hiện ở bảng 3.25 cho thấy: Dòng H29,

H4 và H18 có khả năng kết hợp chung cao về năng suất tức là khi lai 3

115

dòng này với các dòng khác sẽ thu được thế hệ con lai F1 có giá trị trung

bình về năng suất hạt cao. Dòng H29 vừa có khả năng kết hợp chung cao

nhất ở cả 2 vụ (trong vụ Xuân là 7,394 và vụ Đông là 7,471), đồng thời

cũng là dòng có phương sai KNKH riêng cao trong cả vụ Xuân (82,896) và

vụ Đông (91,908), tức là dòng H29 có khả năng tổ hợp với với một dòng

khác để tạo ra một tổ hợp lai có năng suất vượt trội, hơn hẳn giá trị trung

bình trên. Ngoài ra, dòng H4 và H18 cũng là dòng vừa có KNKH chung

cao vừa có phương sai KNKH riêng cao.

Như vậy, 3 dòng H4, H18 và H29 là những dòng có khả năng kết

hợp cao, rất có ý nghĩa và đặc biệt có giá trị khi sử dụng làm cây thử trong

chương trình chọn tạo giống ngô.

3.5. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai và đánh giá khả

năng thích ứng, tính ổn định của tổ hợp lai triển vọng

3.5.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp trong nhà lưới có mai

che vụ xuân 2016

* Thời gian sinh trưởng

Trong quá trình chọn giống chịu hạn, chỉ tiêu ASI được đặc biệt

quan tâm. Chỉ số ASI nhỏ có xu hướng ít giảm năng suất hơn trong điều

kiện hạn. Các tổ hợp lai có khả năng chịu hạn tốt thường không có sự

chênh lệch hoặc chênh lệch rất ít về thời gian tung phấn và phun râu. Tuy

nhiên, độ chênh lệch thời gian tung phấn-phun râu từ 0-3 ngày là hợp lí

nhất cho quá trình thụ phấn thụ tinh diễn ra thuận lợi.

Kết quả bảng 3.26 cho thấy, khi gây hạn ở các giai đoạn khác nhau

của quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô, thời gian sinh trưởng của

mỗi giai đoạn cũng biến động khác nhau. Tại thời vụ 1 (gây hạn ở giai đoạn

ngô chín sữa), thời gian chín sinh lý sau trỗ từ 45-52 ngày, ASI dao động từ

0-3 ngày. Hạn ở thời kỳ này không ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng

116

Bảng 3.26. Giai đoạn sinh trưởng của các THL trong thí nghiệm hạn nhân tạo vụ Xuân 2016

Gieo - Trỗ cờ

ASI

TGST

THL

ST T

I

I

II

III

IV

II

III

IV

I

II

III

IV

1

1 H4 x H11

58

63

69

68

2

4

5

105 110 113 113

2

2 H4 x H18

57

62

70

67

2

4

6

106 111 118 114

4

3 H4 x H21

58

64

69

69

3

5

5

104 107 111 107

2

4 H4 x H24

56

63

67

68

3

5

6

108 108 111 108

2

5 H4 x H27

57

59

69

65

4

6

7

106 109 112 112

1

6 H4 x H29

57

65

69

70

2

3

4

104 107 108 108

1

7 H11 x H18 59

64

71

72

2

4

5

106 108 108 109

2

8 H11 x H21 57

61

66

70

4

6

7

104 105 113 111

1

9 H11 x H24 59

63

68

69

1

3

4

104 108 112 109

2

10 H11 x H27 58

62

73

69

3

5

6

105 107 109 109

2

11 H11 x H29 58

62

68

68

3

4

7

107 111 114 113

1

12 H18 x H21 58

63

68

68

2

2

4

104 106 110 110

2

13 H18 x H24 61

65

73

69

3

5

7

104 107 108 106

2

14 H18 x H27 59

61

69

67

2

4

5

106 108 112 109

0

15 H18 x H29 57

58

60

62

0

2

3

103 104 105 106

3

6

9

16 H21 x H24 58

61

71

72

10

103 106 114 109

2

17 H21 x H27 57

61

65

67

3

5

5

104 104 112 109

3

18 H21 x H29 61

69

74

74

5

7

6

105 107 112 110

2

19 H24 x H27 58

62

72

71

3

6

6

105 108 113 110

4

20 H24 x H29 59

65

68

72

3

7

7

106 109 111 111

2

21 H27 x H29 58

64

70

73

4

5

7

108 109 111 110

1

22 VN8960 (đc) 59

60

63

65

0

2

4

104 111 112 106

117

của các tổ hợp lai ngô. Ở thời vụ 2 (gây hạn trong thời kỳ trỗ cờ), thời gian

chín sinh lý sau trỗ 42-50 ngày, ASI: 0-4 ngày. Hạn ở thời kỳ này gây ảnh

hưởng nhỏ đến thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai luân phiên. Tại thời

vụ 3 (gây hạn ở giai đoạn ngô xoắn nõn), thời gian chín sinh lý sau trỗ 37-

48 ngày, ASI: 2-6 ngày. Thời vụ 4 (gây hạn vào giai đoạn 7-9 lá đến sau trỗ

5 ngày), thời gian chín sinh lý sau trỗ ngắn nhất dao động từ 36-47 ngày,

ASI: 3-7 ngày. Như vậy, hạn vào thời kỳ ngô đang xoắn nõn và ngô 7-9 lá

(thời vụ 3, 4) có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và phát triển của

các tổ hợp lai ngô trong thí nghiệm. Tổng thời gian gây hạn trong toàn bộ

giai đoạn sinh trưởng phát triển của các tổ hợp lai là 30 ngày sau đó tưới

nước trở lại cho toàn bộ thí nghiệm, do vậy vật liệu nào có khả năng phục

hồi và cho năng suất cao thì vật liệu đó có khả năng chịu hạn. Trong 4 thời

vụ, chọn ra được 2 tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng ngắn cùng chỉ số ASI

thấp, mức chênh lệch không lớn so với trong điều kiện đồng ruộng và giữa

các thời vụ với nhau (mức chênh lệch từ 1-4 ngày) gồm: H4 x H29 và H18

x H29. Mức chênh lệch này thể hiện khả năng chịu hạn khá trong điều kiện

hạn nhân tạo.

* Độ cuốn lá, tàn lá của các tổ hợp lai

Một trong những cơ chế giảm ảnh hưởng của hạn đó là cơ chế đóng

mở khí khổng, sự thích nghi này làm giảm sự mất nước và giảm sự hấp thụ

bức xạ mặt trời. Hiện tượng lá bị cuốn và héo xảy ra khi cây bị mất sức

trương của tế bào, quan sát thấy hiện tượng này khi cây bị thiếu hụt nước.

Tổ hợp lai nào có điểm cuốn lá càng cao chứng tỏ lá cuốn sớm và thể hiện

khả năng chịu hạn kém hơn so với những tổ hợp lai có điểm cuốn lá thấp

(lá cuốn muộn). Tổ hợp lai có điểm cuốn lá thấp là những tổ hợp lai có diện

tích lá nhỏ, góc lá hẹp.

118

Đánh giá một số chỉ tiêu của lá liên quan đến khả năng chịu hạn của

các tổ hợp lai luân phiên ở thí nghiệm trong nhà lưới vào thời điểm gây hạn

cũng như kết quả đánh giá trên đồng ruộng. Qua bảng 3.27 chúng tôi có

một số nhận xét sau:

Bảng 3.27. Độ cuốn lá, độ tàn lá của các THL trong thí nghiệm hạn nhân tạo vụ Xuân 2016

Độ cuốn lá (điểm)

Độ tàn của lá (điểm)

STT

THL

Tưới

II

III

IV Tưới

II

III

IV

I

I

1

H4 x H11

1

1

1

2

2

1

1

1

2

2

2

H4 x H18

1

1

2

3

4

1

2

2

3

4

3

H4 x H21

1

1

1

2

3

1

1

2

2

4

4

H4 x H24

1

1

1

2

3

1

2

3

3

4

5

H4 x H27

1

1

2

2

3

1

1

2

3

4

6

H4 x H29

1

1

1

2

2

1

1

2

2

2

7

H11 x H18

1

1

2

2

4

1

2

3

4

4

8

H11 x H21

1

1

2

3

4

1

2

3

3

4

9

H11 x H24

1

1

1

1

2

1

1

2

3

4

10 H11 x H27

1

1

1

2

3

1

1

2

2

3

11 H11 x H29

1

1

1

2

3

1

2

2

2

2

12 H18 x H21

1

1

2

3

4

1

1

2

2

4

13 H18 x H24

1

1

1

2

3

1

2

3

3

4

14 H18 x H27

1

1

1

2

3

1

1

2

2

3

15 H18 x H29

1

1

1

1

2

1

1

1

2

2

16 H21 x H24

1

1

1

2

3

1

1

2

2

3

17 H21 x H27

1

1

2

3

4

1

1

2

3

4

18 H21 x H29

1

1

2

2

4

1

1

2

3

5

19 H24 x H27

1

2

2

3

4

1

2

3

4

5

20 H24 x H29

1

2

2

3

4

1

1

2

2

4

21 H27 x H29

1

2

2

1

3

1

1

3

4

4

22 VN8960 (đc)

1

1

1

1

2

1

1

2

2

2

119

Độ cuốn lá: Trong điều kiện đủ nước tưới trong suốt quá trình sinh

trưởng thì độ cuốn lá của các tổ hợp lai ở mức nhẹ (điểm 1). Trong môi

trường gây hạn, lá cuốn xảy ra sớm hơn và nhiều hơn (lá cuốn sớm và

nhiều nhất ở thời vụ 4 khi gây hạn trong thời kỳ ngô được 7-9 lá). Qua

quan sát thấy sự cuốn lá của các tổ hợp lai biểu hiện sớm muộn ở các mức

độ khác nhau và ở các thời vụ khác nhau. Có 3 tổ hợp lai (H4 x H11, H4 x

H29 và H18 x H29) cuốn lá tương đương và muộn hơn đối chứng VN8960

ở cả 4 thời vụ, thể hiện khả năng chịu hạn tốt hơn các vật liệu khác (1-2

điểm). Tổ hợp lai H4 x H21, H11 x H18, H11 x H21, H18 x H21, H21 x

H27 và H21 x H29 có độ cuốn lá sớm, thể hiện ở điểm cuốn lá cao và cao

nhất ở thời vụ 4 (4 điểm), chứng tỏ khả năng chịu hạn kém hơn.

Độ tàn lá: được theo dõi 2 - 3 thời kỳ với khoảng cách 7-10 ngày của

thời gian kết hạt. Trong điều kiện đủ nước độ tàn lá của các tổ hợp lai ở

H11, H4 x H29, H11 x H29, H18 x H29 có điểm tàn lá thấp nhất ở cả 4 thời

mức nhẹ (điểm 1). Trong điều kiện gây hạn nhân tạo, các tổ hợp lai H4 x

vụ (1-2 điểm) tương đương đối chứng, thể hiện độ tàn lá muộn nhất, bộ lá

xanh lâu hơn nên khả năng tích lũy vật chất vào hạt tốt hơn.

* Chiều dài, đường kính bắp

Trong điều kiện hạn, khi hình thành các yếu tố cấu thành năng suất,

cây bị thiếu nước nên không thể phát huy hết được tiềm năng của các giống

dẫn đến chiều dài bắp, đường kính bắp giảm, đồng thời số hàng hạt và số

hạt trên bắp cũng giảm theo. Nếu giống có khả năng chịu hạn thì chỉ tiêu

này sẽ giảm ít. Vì trong điều kiện hạn, khoảng cách tung phấn và phun râu

thường dài hơn, râu khô, hạt phấn có thể chết vào giai đoạn hình thành, dẫn

đến hiệu quả của thụ phấn và kết hạt kém.

120

Bảng 3.28. Chiều dài bắp và đường kính bắp của các THL vụ Xuân 2016

Chiều dài bắp (cm)

Đường kính bắp (cm)

STT

THL

I

II

III

IV

I

II

III

IV

H4 x H11

16,9

16,8

14,9

13,4

1

4,7

3,6

4,0

2,7

H4 x H18

14,6

11,2

11,8

10,9

2

4,5

3,7

3,5

2,8

H4 x H21

14,9

13,8

11,5

10,7

3

4,5

4,1

3,8

3,4

H4 x H24

16,9

15,2

12,2

11,2

4

4,9

4,7

4,1

3,6

H4 x H27

13,9

12,2

9,8

8,3

5

4,7

4,1

3,8

3,3

H4 x H29

17,2

17,8

14,8

14,8

6

5,0

4,0

3,8

3,2

H11 x H18 14,6

13,0

9,6

8,7

7

4,5

4,0

3,9

3,1

H11 x H21 13,5

11,2

7,5

8,1

8

4,6

3,6

3,4

2,4

H11 x H24 13,9

12,8

9,7

9,7

9

4,9

3,9

3,7

3,5

10 H11 x H27 15,6

12,8

12,4

10,6

4,6

3,8

3,8

3,1

11 H11 x H29 16,8

14,9

12,9

12,0

4,7

3,7

3,2

2,7

12 H18 x H21 14,7

12,8

10,2

9,5

4,2

3,4

3,0

2,5

13 H18 x H24 15,7

14,5

13,0

11,8

4,5

4,2

3,9

3,3

14 H18 x H27 15,2

13,4

9,4

9,8

4,4

3,8

3,8

3,3

15 H18 x H29 17,4

17,2

17,0

15,4

5,0

4,6

4,5

3,8

16 H21 x H24 14,3

13,1

11,6

10,3

4,7

4,5

4,2

3,5

17 H21 x H27 13,9

12,0

10,9

10,1

4,6

4,4

4,1

3,6

18 H21 x H29 12,9

11,5

9,4

8,5

4,5

4,0

3,6

2,6

19 H24 x H27 15,7

15,0

12,3

11,4

4,6

4,3

4,1

3,5

20 H24 x H29 16,2

15,0

13,6

12,7

4,7

4,4

4,1

3,5

21 H27 x H29 17,0

15,0

14,5

13,5

4,7

4,3

4,1

3,6

22

16,5

16,0

12,5

12,0

4,6

3,9

3,5

2,8

VN8960 (đc)

Trong môi trường hạn nhân tạo, kích thước bắp của các tổ hợp lai

khác nhau trong từng giai đoạn gây hạn, kích thước bắp của các tổ hợp lai

giảm dần từ giai đoạn gây hạn ở thời kỳ vào chắc hạt - trỗ cờ - xoắn nõn

đến 7-9 lá tương ứng với thời vụ 1 đến thời vụ 4 và giảm mạnh nhất ở thời

121

vụ 4. Trong điều kiện hạn, đường kính bắp của các tổ hợp lai giảm khá

nhiều so với trong môi trường đủ nước và mức độ giảm khác nhau giữa các

thời vụ. Qua bảng 3.28 cho thấy, có 4 tổ hợp lai có mức độ chênh lệch

H29, H11 x H29 và H18 x H29).

đường kính bắp thấp so với trồng trong điều kiện đủ nước. (H4 x H11, H4 x

Bảng 3.29. Số hàng hạt và số hạt/ hàng của các THL vụ Xuân 2016

Số hàng hạt/bắp

THL

II 11,3 10,0 10,0 12,7 13,3 12,0 10,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 10,0 10,0 14,7 12,3 10,0 10,0 10,0 12,7 12,0

III 10,0 8,0 8,0 10,0 12,0 11,3 10,0 10,0 10,7 10,0 8,0 10,0 8,0 10,0 12,7 10,0 8,0 8,0 8,7 8,0 10,0

IV 10,0 8,0 8,0 10,0 10,0 8,0 8,0 8,0 9,3 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 12,0 8,7 6,0 6,0 7,3 6,0 8,0

I 36 34 29 37 31 33 30 28 31 27 34 30 31 31 38 29 27 27 31 34 34

Số hạt/hàng III 22 25 22 25 21 22 16 13 18 15 25 17 22 21 28 21 18 17 23 25 25

II 31 30 27 33 28 29 26 21 29 23 33 25 29 26 32 25 24 24 28 30 30

IV 18 22 17 21 17 19 14 12 16 13 21 13 19 19 26 16 15 15 20 18 23

14,7

22

37

20

14,0

12,0

10,0

32

25

ST T I 14,0 1 H4 x H11 14,7 2 H4 x H18 14,7 3 H4 x H21 14,0 4 H4 x H24 15,3 5 H4 x H27 14,0 6 H4 x H29 7 H11 x H18 14,0 8 H11 x H21 14,0 9 H11 x H24 14,7 10 H11 x H27 13,3 11 H11 x H29 14,0 12 H18 x H21 14,7 13 H18 x H24 14,7 14 H18 x H27 14,7 15 H18 x H29 15,3 16 H21 x H24 14,0 17 H21 x H27 14,7 18 H21 x H29 14,0 19 H24 x H27 14,7 20 H24 x H29 15,3 21 H27 x H29 14,7 VN8960 (đc)

Bảng 3.29 cho thấy, trong nhà lưới có mái che, ở các thời vụ khác

nhau thì số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng cũng khác nhau và giảm dần từ thời

122

vụ 1 đến thời vụ 4, giảm mạnh nhất ở thời vụ 4. Những tổ hợp lai giảm ít

nhất gồm: H4 x H24, H4 x H29, H11 x H24 và H18 x H29 có mức độ giảm

thấp hơn hoặc bằng giống đối chứng VN8960.

* Tỷ lệ hạt/ bắp và số hạt /hàng

Bảng 3.30. Tỷ lệ hạt/ bắp và khối lượng 1000 hạt của các THL vụ Xuân 2016

Tỷ lệ hạt/bắp (%)

Khối lượng 1000 hạt (g)

STT

THL

III 22,3

1

H4 x H11

I 81,3

II 68,3

IV 14,2

I 295,4

II 279,8

III 264,2

IV 249,8

12,7

2

H4 x H18

75,7

60,7

4,7

293,0

270,5

252,6

241,9

19,0 27,5

3 4

H4 x H21 H4 x H24

75,0 82,0

64,5 74,0

8,1 14,2

284,0 300,4

259,6 287,6

237,9 270,2

225,7 263,0

20,7

5

H4 x H27

77,7

62,7

5,5

298,7

278,2

262,1

251,1

24,7

6

H4 x H29

81,7

66,5

10,2

303,7

284,8

265,5

258,5

15,1

7

H11 x H18 75,0

66,0

4,9

289,7

277,9

257,7

231,9

8,7

8

H11 x H21 73,7

51,7

5,7

285,0

264,1

241,0

235,9

22,2

9

H11 x H24 78,0

73,0

11,0

305,7

288,0

261,3

273,3

16,5

10 H11 x H27 73,3

64,3

4,8

283,7

267,2

252,2

247,4

21,6

11 H11 x H29 82,0

73,0

11,1

305,7

290,2

257,4

254,0

13,7

12 H18 x H21 73,7

64,7

3,7

284,7

256,0

243,6

234,5

18,1

13 H18 x H24 78,7

67,7

8,7

296,0

269,7

247,8

241,7

21,3

14 H18 x H27 76,7

66,9

10,2

294,7

260,3

257,3

254,9

31,5

15 H18 x H29 85,0

79,0

19,7

328,7

307,8

295,8

300,5

15,0

16 H21 x H24 75,0

60,0

6,0

283,4

256,9

229,0

215,8

13,3

17 H21 x H27 72,3

54,8

4,6

277,0

249,5

231,5

219,6

15,3 18,7

18 H21 x H29 75,3 19 H24 x H27 77,7

59,3 61,9

6,1 9,4

283,0 288,4

256,4 261,5

239,7 244,5

225,8 234,5

22,2 21,7 21,3

20 H24 x H29 81,7 21 H27 x H29 79,7 22 VN8960 (đc) 83,3

66,2 64,2 71,3

12,2 11,7 9,3

288,7 299,7 300,0

268,5 273,4 255,6

248,3 253,4 251,3

228,8 244,9 241,4

123

Tỷ lệ hạt/bắp có tương quan chặt chẽ đến năng suất ngô. Khi xảy ra

hạn nặng vào giai đoạn 7-9 lá - xoắn nõn - sau trỗ (tương ứng với thời vụ

4,3,2) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển của cây ngô,

chênh lệch thời gian tung phấn - phun râu kéo dài, làm giảm khả năng kết

hạt, do đó giảm tỷ lệ hạt/bắp dẫn đến năng suất ngô bị giảm nghiêm trọng.

Qua bảng 3.30 cho thấy, trong quá trình gây hạn ở 4 thời vụ khác nhau, hạn

trong thời kỳ cây 7-9 lá (tương ứng với thời vụ 4) cây bị giảm năng suất

mạnh nhất do tỷ lệ hạt/bắp giảm mạnh (giảm đến 95% so với cây trồng

trong điều kiện đủ nước). Khối lượng nghìn hạt của các vật liệu thí nghiệm

giảm dần theo thứ tự từ thời vụ 1 - thời vụ 2 - thời vụ 4 - thời vụ 3 (ứng với

hạn ở giai đoạn chín sáp, trỗ, 7-9 lá đến trỗ).

* Các chỉ số chịu hạn

Kết quả đánh giá tại bảng 3.31 cho thấy: Trong thời vụ 1 chỉ số mẫn

cảm hạn SSI dao động từ 0,10 - 0,24. Trong đó 5 tổ hợp lai là H4 x H11,

H4 x H24, H4 x H29, H11 x H29 và H18 x H29 có chỉ số mẫn cảm hạn nhỏ

hơn đối chứng, trong đó tổ hợp lai H18 x H29 có SSI bằng 0,1 là nhỏ nhất.

Thời vụ 2 chỉ số mẫn cảm hạn dao động từ 0,27 - 0,54, trong đó có 2 tổ hợp

lai H4 x H29 (SSI là 0,29) và H18 x H29 (SSI là 0,27) có chỉ số mẫn cảm

hạn nhỏ hơn và tương đương đối chứng VN8960 (SSI là 0,29). Thời vụ 3

SSI dao động từ 0,69 - 1,10, tổ hợp lai H18 x H29 có SSI thấp nhất, cao

nhất là tổ hợp lai H21 x H27. Thời vụ 4 dao động từ 1,64 - 2,49. Ở thời vụ

3 và 4 chỉ số mẫu cảm này càng tăng cao. Theo Fernandez, G.C.J. (1992)

[58] chỉ số mẫn cảm SSI càng nhỏ, chứng tỏ giống có khả năng chịu hạn

tốt, năng suất trong điều kiện có tưới (Yp) và trong điều kiện hạn (Ys) gần

ngang nhau, SSI sẽ càng tiến dần về 0.

124

Bảng 3.31. Các chỉ số chịu hạn của các THL trong thí nghiệm vụ Xuân 2016

SSI

STI

DI

THL

I

II

III

IV

I

II

III

IV

I

II

III

IV

H4 x H11 0,14 0,50 0,98

2,06

1,39

1,03

0,77

0,52

0,14

0,50

0,98

2,06

H4 x H18 0,22 0,48 1,02

2,22

0,84

0,69

0,48

0,29

0,22

0,48

1,02

2,22

H4 x H21 0,23 0,51 0,94

2,06

0,77

0,62

0,49

0,32

0,23

0,51

0,94

2,06

H4 x H24 0,14 0,45 0,95

2,07

1,16

0,90

0,66

0,43

0,14

0,45

0,95

2,07

H4 x H27 0,23 0,51 0,90

2,20

0,91

0,74

0,60

0,32

0,23

0,51

0,90

2,20

H4 x H29 0,13 0,29 0,75

1,80

1,30

1,17

0,89

0,61

0,13

0,29

0,75

1,80

H11 x H18 0,20 0,49 1,06

2,08

0,66

0,53

0,35

0,26

0,20

0,49

1,06

2,08

H11 x H21 0,21 0,57 1,07

2,48

0,58

0,43

0,31

0,14

0,21

0,57

1,07

2,48

H11 x H24 0,21 0,39 0,84

1,99

0,84

0,74

0,57

0,36

0,21

0,39

0,84

1,99

H11 x H27 0,19 0,50 1,03

2,21

0,59

0,46

0,33

0,20

0,19

0,50

1,03

2,21

H11 x H29 0,15 0,37 0,92

2,08

1,16

0,99

0,69

0,43

0,15

0,37

0,92

2,08

H18 x H21 0,22 0,51 0,87

2,31

0,58

0,46

0,39

0,18

0,22

0,51

0,87

2,31

H18 x H24 0,24 0,40 0,87

2,18

0,76

0,69

0,52

0,28

0,24

0,40

0,87

2,18

H18 x H27 0,21 0,48 0,83

1,99

0,77

0,63

0,53

0,33

0,21

0,48

0,83

1,99

H18 x H29 0,10 0,27 0,69

1,63

1,46

1,30

1,02

0,75

0,10

0,27

0,69

1,63

H21 x H24 0,20 0,52 0,88

2,15

0,63

0,49

0,41

0,23

0,20

0,52

0,88

2,15

H21 x H27 0,22 0,54 1,10

2,11

0,59

0,45

0,30

0,23

0,22

0,54

1,10

2,11

H21 x H29 0,23 0,51 0,98

2,49

0,50

0,41

0,30

0,12

0,23

0,51

0,98

2,49

H24 x H27 0,19 0,52 0,90

1,99

0,84

0,64

0,53

0,35

0,19

0,52

0,90

1,99

H24 x H29 0,21 0,45 0,83

2,06

0,84

0,70

0,57

0,34

0,21

0,45

0,83

2,06

H27 x H29 0,23 0,42 0,90

2,16

0,80

0,70

0,52

0,29

0,23

0,42

0,90

2,16

0,15 0,29 0,80

1,81

0,92

0,84

0,61

0,43

0,15

0,29

0,80

1,81

VN8960 (đc)

125

Chỉ số chịu bất thuận hạn STI: Khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai

được xác định bởi chỉ số chịu bất thuận STI, giá trị STI càng cao, giống

càng có khả năng chịu hạn tốt. Qua bảng số liệu 3.31 cho thấy, chỉ số STI

của các tổ hợp lai ở thời vụ 1 dao động từ 0,58 - 1,46 có 5 tổ hợp lai có chỉ

số STI lớn hơn đối chứng VN8960 (0,92) là H4 x H11 (1,39), H4 x H24

(1,16), H4 x H29 (1,30), H11 x H29 (1,16) và H18 x H29 (1,46), tổ hợp lai

H18 x H29 có STI là lớn nhất, H11 x H21 có STI nhỏ nhất. Ở các thời vụ 2

STI dao động từ 0,41 – 1,30 tổ hợp lai H21 x H29 có STI thấp nhất, cao

nhất là H18 x H29 (1,30). Thời vụ 3, 4 chỉ số STI ngày càng giảm xuống,

thời vụ 3 dao động từ 0,3 – 1,02, thời vụ 4 dao động 0,12 – 0,75 cao nhất ở

thời vụ 4 là 0,75 (H18 x H29) và thấp nhất là 0,12 (H21 x H29).

Chỉ số chịu hạn (DI): Thời vụ 1 chỉ số này dao động từ 0,95 - 1,09,

trong đó H4 x H11, H4 x H24, H4 x H29, H11 x H27, H11 x H29, H24 x

H27, H18 x H29 và VN8960 (đối chứng) có DI > 1. Ở thời vụ 2, chỉ số

chịu hạn của các tổ hợp lai thí nghiệm dao động từ 0,88 - 1,18 cao nhất là

H18 x H29, trong đó có 7 tổ hợp lai có chỉ số chịu hạn cao > 1. Ở thời vụ 3,

chỉ số chịu hạn của các tổ hợp lai dao đông từ 0,81 - 1,22. Trong đó có 11

tổ hợp lai có chỉ số chịu hạn cao > 1. Ở thời vụ 4, chỉ số chịu hạn của các tổ

hợp lai dao động từ 0,74 - 1,19, trong đó có 13 tổ hợp lai có chỉ số chịu hạn

cao > 1. Trong đó THL H4 x H29, H18 x H29 và đối chứng VN8960 cho

kết quả DI > 1 trong cả 4 thời vụ Thí nghiệm. Kết quả phân tích dựa vào

năng suất và các chỉ số chịu hạn, đã chọn được 2 tổ hợp lai H4 x H29 và

H18 x H29 có năng suất cao, chịu hạn tốt.

Tóm lại: Từ kết quả thí nghiệm lai đỉnh, lai luân phiên, kết hợp đánh

giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai trong nhà lưới, với mục tiêu chọn

tạo phát triển giống ngô mới năng suất cao, có khả năng chịu hạn tốt, tổ

hợp lai H18 x H29 đã được chọn lựa và đặt tên là VN636, tổ hợp lai này có

126

những đặc điểm nông sinh học quý: Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín

trung bình sớm, tán cây gọn, bắp trụ, khả năng chịu hạn tốt, năng suất cao,

đã được đưa vào thí nghiệm cơ sở, thử nghiệm khả năng thích ứng, chống

chịu, ổn định trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia và khu vực miền núi

phía Bắc.

Hình 3.8. Hình ảnh ưu thế lai, cây và bắp tổ hợp lai VN636 (H18 x H29)

3.5.2. Đánh giá khả năng thích ứng và tính ổn định của tổ hợp lai triển

vọng

Xác định được giống mới phù hợp với điều kiện môi trường của từng

vùng sẽ phát huy hiệu quả của giống. Mỗi giống đều có phản ứng khác

127

nhau đối với điều kiện môi trường thể hiện qua hai đặc điểm cơ bản sau:

Tính thích ứng và tính ổn định. Một giống có khả năng thay đổi linh hoạt

và duy trì tương đối phản ứng trung bình của giống với sự thay đổi của điều

kiện môi trường là giống có khả năng thích ứng rộng và ổn định cao.

3.5.2.1. Kết quả khảo nghiệm cơ sở

Tổ hợp lai VN636 được khảo sát trong 2 vụ (Xuân 2016, Thu 2016)

tại 2 địa điểm (Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống ngô Sông Bôi –

Lạc Thủy Hòa Bình và Võ Nhai - Thái Nguyên). Kết quả tổng hợp trình

bày tại bảng 3.32, cho thấy:

- VN636 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình sớm,

dao động từ 103 - 105 ngày (vụ Xuân) và từ 100 - 101 ngày (vụ Thu) tương

đương với LVN99, ngắn hơn DK9901 từ 4 - 7 ngày.

- VN636 có dạng cây thuộc dạng hình cao cây, chiều cao cây từ 224

- 272 cm, cao hơn 2 giống đối chứng. Đặc điểm trạng thái cây, trạng thái

bắp cũng như khả năng chống chịu tương đương và vượt với các giống đối

chứng.

- VN636 có chiều dài, đường kính bắp và khối lượng 1000 hạt nhiều

hơn hai đối cứng LVN99 và DK9901. Nhìn chung VN636 có dạng hình

bắp to, dài, chống chịu tốt với một số loại sâu hại chính, chịu hạn và có

tiềm năng năng suất cao.

Năng suất VN636 qua 2 vụ khảo sát cơ sở tại 2 địa điểm được trình

bày tại bảng 3.33 cho thấy:

Vụ Xuân 2016: Ở cả 2 địa điểm thí nghiệm khảo sát 13 giống với 2

giống đối chứng. Tại Hòa Bình, năng suất của các giống dao động từ 66,64

tạ/ha đến 97,30 tạ/ha, trong đó cao nhất VN626 (97,30 tạ/ha) vượt cả 2

giống đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy  95% (phụ lục 8). Tại Thái

Nguyên, năng suất của các giống thí nghiệm dao động từ 63,21 tạ/ha đến

128

100,21 tạ/ha, VN636 đạt 98,93 tạ/ha vượt 2 đối chứng LVN99 và đối

chứng DK9901 chắc chắn ở mức tin cậy  95% (phụ lục 8).

Bảng 3.32. Đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của VN636

Hòa Bình

Thái Nguyên

TT

Đặc điểm

6 3 6 N V

6 3 6 N V

9 9 N V L

9 9 N V L

1 0 9 9 K D

1 0 9 9 K D

TGST (ngày) - Vụ Xuân - Vụ Thu

- Vụ Xuân - Vụ Thu

- Vụ Xuân - Vụ Thu

- Vụ Xuân - Vụ Thu

- Vụ Xuân - Vụ Thu

- Vụ Xuân - Vụ Thu

- Bệnh gỉ sắt - Bệnh khô vằn - Sâu đục thân - Khả năng chống đổ - Khả năng chịu hạn Trạng thái cây * Trạng thái bắp *

105 101 238 266 111 145 15,0 14,9 4,5 4,2 294 290 1,3 1 2 1,3 1,7 2 3 1

109 104 226 271 115 140 16,3 16,2 4,6 4,7 296 293 1,3 1 1,3 1 1,3 2 2,5 1

103 101 224 256 100 106 16,0 15,7 5,5 5,0 315 301 1 1,3 1,8 1 1 2 1 1

1 2 Chiều cao cây (cm) 3 Cao đóng bắp (cm) 4 Chiều dài bắp (cm) 5 Đường kính bắp (cm) 6 Khối lượng 1000 hạt (g) 7 Khả năng chống chịu * 8 9 10 Độ bao phủ vỏ bi *

104 101 227 258 104 110 14,8 14,3 4,6 4,3 282 280 1 1,3 2 1 2 2 2 1

107 108 225 261 100 108 15,8 15,2 4,8 4,5 285 279 1 1,3 1,3 1 1,7 2 2 1

105 100 234 272 112 143 16,7 16,0 5,3 4,9 338 316 1 1 1 1 1 2 2 1

Ghi chú: (*) Điểm 1: Tốt nhất; điểm 5: Kém nhất.

129

Bảng 3.33. Năng suất của VN636 trong thí nghiệm khảo sát cơ sở

Đơn vị: Tạ/ha

Hòa Bình

Thái Nguyên

TT

Giống

Xuân 2016 Thu 2016 Xuân 2016 Thu 2016

1 VN636 2 LVN99 (đ/c1) 3 DK9901 (đ/c2)

CV% LSD 0,05

99,3 82,4 85,5 7,87 8,60

91,7 75,1 77,2 7,42 6,06

98,9 81,6 84,5 9,32 10,05

89,7 78,8 83,1 5,31 7,10

Trung bình 94,9 79,5 82,6

Vụ Thu 2016: Thí nghiệm khảo sát 13 giống với 2 đối chứng ở cả 2

địa điểm. Tại Hòa Bình năng suất của các giống dao động từ 60,25 - 92,21

tạ/ha, năng suất của VN636 đạt 91,75 tạ/ha - là 1 trong 3 giống có năng

suất vượt 2 đối chứng LVN99 và DK9901 chắc chắn ở độ tin cậy  95%.

Tại Thái Nguyên, năng suất của các giống dao động từ 58,34 tạ/ha đến

89,71 tạ/ha, trong đó cao nhất VN626 (89,71 tạ/ha) vượt cả 2 giống đối

chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy  95% (phụ lục 9).

Kết quả khảo nghiệm cơ sở cho thấy: VN636 có thời gian sinh

trưởng trung bình sớm, dạng bắp to, dài. Khả năng chống đổ, chịu sâu đục

thân, bệnh khô vằn và bệnh đốm lá ở mức khá tương đương với các giống

đối chứng. VN636 có năng suất khá cao và ổn định, năng suất trung bình

đạt 94,9 tạ/ha, khối lượng 1000 hạt đạt trên 300 gam, là giống có tiềm năng

năng suất cao, có triển vọng phát triển ra sản xuất. VN636 được tuyển chọn

đưa vào mạng lưới khảo nghiệm giống quốc gia từ vụ Xuân 2016.

3.5.2.2. Kết quả khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU)

Giống ngô lai VN636 tham gia mạng lưới khảo nghiệm VCU các vụ

Xuân 2016, vụ Xuân Hè 2016, vụ Đông 2016 và Xuân 2017 tại các điểm

khảo nghiệm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia ở các tỉnh phía Bắc do

Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc

gia thực hiện, được trình bày ở bảng 3.34.

130

Bảng 3.34. Năng suất của VN636 trong thí nghiệm VCU

Điểm khảo nghiệm

Vụ

Tên giống

Hà Nội

% vượt Đ/C

Vĩnh Phúc

Thanh Hóa

Trung Bình

Nghệ An

Thái Bình

Sơn La

VN636

Bắc Giang 76,70 62,43 100,95 68,07 79,74 60,50 64,82 73,32 + 4,9

DK9901 71,50 59,64 96,57

68,08 71,14 60,07 62,40 69,91

CV (%)

4,00

5,40

8,00

7,50

6,20

6,50

5,50

Xuân - Xuân Hè 2016

5,26

5,56 12,60

9,29

8,02

6,94

6,00

LSD0,05

VN636

70,29

73,60 73,25 64,67 54,21 67,20 + 9,6

DK9901

62,86

58,22 62,24 59,47 63,67 61,29

Đông 2016

CV (%)

6,60

7,80

4,00

6,90

4,80

2,97

8,31

4,73

3,08

5,27

LSD0,05

VN636

75,68

83,01

82,19 72,29 75,90

76,51 + 11,4

DK9901 72,00

69,66

70,81 68,54 63,50

68,71

CV (%)

6,30

5,60

5,90

5,20

5,30

Xuân - Xuân Hè 2017

7,28

6,87

7,47

6,44

6,02

LSD0,05

Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia

Kết quả khảo nghiệm VCU VN636 cho thấy: VN636 có thời gian

sinh trưởng trung bình sớm, dạng hình cây cao, cây sinh trưởng phát triển

khỏe, bộ lá xanh bền, độ đồng đều cao, lá bi che kín bắp, dạng bắp to dài, tỷ

lệ hạt khá cao, dạng hạt bán đá màu vàng, nhiễm nhẹ các loại sâu, bệnh, khả

năng chống chịu với điều kiện bất thuận khá và có năng suất ổn định, năng

suất trung bình tại các điểm khảo nghiệm trong 3 vụ đều vượt đối chứng

DK9901 từ 4,9 đến 11,4%.

3.6. Trình diễn tổ hợp lai chịu hạn trên đất chuyển đổi cơ cấu cây

trồng ở một số vùng miền núi phía Bắc

Để đánh giá khả năng sử dụng của tổ hợp lai triển vọng phục vụ

chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, tổ hợp lai

VN636 được trình diễn trong cơ cấu cây trồng ngô như sau:

131

- Trình diễn 1: Trên đất 1 vụ lúa Mùa/năm và bỏ hóa vụ Xuân (ruộng

bậc thang): Tăng vụ Ngô Xuân (Gieo 20/2 đến 15/3; thu hoạch 10/6 đến

20/6), vụ Lúa mùa chính vụ (Cấy 1/7 đến 15/7). Gieo trình diễn trên đất

ruộng bậc thang, tại Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái.

- Trình diễn 2: Trên đất gò đồi chỉ trồng 1 vụ ngô Xuân Hè/năm và

bỏ hóa vụ Thu Đông: vụ ngô Xuân Hè (gieo 20/3 đến 10/4; thu hoạch 25/6

đến 10/7), tăng vụ Ngô Thu Đông (Gieo 20/7 đến 5/8; thu hoạch 15-30/11):

Gieo trình diễn trên đất gò đồi tại Tràng Xá - Võ Nhai – Thái Nguyên.

- Trình diễn 3: Trên đất trồng một vụ lúa nương hiệu quả kinh tế

thấp, chuyển đổi sang trồng ngô chịu hạn (Gieo 20/4 đến 15/5; thu hoạch

25/8 đến 10/9). Gieo trình diễn ở vụ Hè Thu tại xã Chiềng Sàng, Yên Châu,

Sơn La

3.6.1. Trình diễn tổ hợp lai chịu hạn trên đất ruộng bậc thang tại Nậm

Trong vụ Xuân Hè năm 2018 trên đất bỏ hóa vụ Xuân chỉ cấy 1 vụ lúa

Lành - Văn Chấn - Yên Bái

Mùa/năm (Đất ruộng bậc thang) tại Nậm Lành - Văn Chấn - Yên Bái, mô

hình được trình diễn 2 giống ngô lai VN636 và giống NK4300, với qui mô

1ha/giống. Giống NK4300 là giống ngô lai của công ty Syngenta đang được

trồng phổ biến ở Yên Bái, cũng như ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Là giống

ngô cho năng suất cao, chủ yếu được trồng ở diện tích chính vụ. Đưa giống

NK4300 trồng trình diễn cùng giống VN636 với mục đích so sánh giống ngô

lai mới với giống nhập nội, đồng thời tìm hiểu đặc điểm nông sinh học của

NK4300 ở cơ cấu cây trồng tăng vụ ngô.

Mô hình được gieo ngày 2/3, thu hoạch ngày 20/6 và thời vụ cấy lúa

của địa phương là từ 1/7 – 15/7 hàng năm. Như vậy mô hình ngô tăng vụ

132

với giống ngô chịu hạn, ngắn ngày không ảnh hưởng tới thời vụ cấy lúa

Mùa của địa phương. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.35.

Bảng 3.35. Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của các tổ hợp lai tại Văn Chấn - Yên Bái

Đặc điểm

Sâu đục thân (%)

Ghi chú: (*) Điểm 1: Tốt nhất; điểm 5: Kém nhất.

TT TGST (ngày) 1 Cao cây (cm) 2 Cao đóng bắp (cm) 3 Độ che kín bắp (điểm 1-5)* 4 Chiều dài bắp (cm) 5 Đường kính bắp (cm) 6 Số hàng hạt 7 Số hạt/hàng 8 Tỷ lệ hạt/bắp (%) 9 P.1000 hạt (g) 10 11 Ẩm độ khi thu (%) 12 13 Độ bền của lá (điểm 1-5)* 14 Khô vằn (điểm 1-5)* 15 Đốm lá (điểm 1-5)* 16 Gỉ sắt (điểm 1-5)* 17 Chống đổ (%) 18 Năng suất (tạ/ha) VN636 100 171,0 75,0 1,0 17,0 5,0 14,7 35,7 80,3 331,7 30,3 2,0 1,0 2,0 2,0 2,0 1,6 70,67 NK4300 110 179,7 83,7 1,0 16,3 4,6 14,7 35,3 80,0 315,0 31,7 3,2 1,3 2,0 2,0 2,0 3,0 67,14

Qua bảng 3.35 cho thấy: Tổ hợp lai VN636 có thời gian sinh trưởng

ngắn (100 ngày), ngắn hơn giống NK4300 (110 ngày) là 10 ngày. Thời

gian sinh trưởng của các tổ hợp lai cũng tỷ lệ thuận với ẩm độ hạt lúc thu

hoạch, VN636 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (100 ngày) đồng thời tổ

hợp lai này cũng có ẩm độ thu hoạch thấp nhất (30,3%).

- Đặc điểm hình thái: Chiều cao cây của các tổ hợp lai dao động từ

171,0 cm (VN636) đến 179,7 cm (NK4300). Chiều cao đóng bắp của tổ

133

hợp lai VN636 (75,0 cm) thấp hơn so với NK4300 (83,7 cm). Các tổ hợp

lai đều có độ bao phủ vỏ bi rất kín (điểm 1,0).

- Khả năng chống chịu: Các tổ hợp lai đều bị sâu đục thân phá hại

nhưng ở mức thấp, dao động từ 2,0 – 3,2%, đồng thời tỷ lệ đổ gãy cũng

không cao (1,6 – 3,0%), tổ hợp lai VN636 thể hiện khả năng chống đổ tốt

nhất (tỷ lệ đổ gãy 1,6%). Các tổ hợp lai bị nhiễm bệnh khô vằn, đốm lá và

gỉ sắt ở mức nhẹ. Nhìn chung, các tổ hợp lai đều có khả năng chống chịu

tốt với một số loại sâu bệnh hại chính.

- Năng suất của các tổ hợp lai VN636 là 70,67 tạ/ha cao hơn

NK4300 (67,14 tạ/ha) là 5,26%

Như vậy, VN636 có ưu thế hơn so với NK4300 do năng suất cao

hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn, đủ điều kiện để trồng ngô vụ Xuân

Hè, không ảnh hưởng tới cấy lúa vụ mùa. Giống NK4300 là giống ngô lai

sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất khá cao nhưng không trồng

được trên đất tăng vụ Xuân Hè vì thời gian sinh trưởng dài, ảnh hưởng tới

thời vụ gieo trồng lúa mùa, NK 4300 nên trồng ở ngô chính vụ.

Hình 3.9. VN636 tại Văn Chấn - Yên Bái trong vụ Xuân Hè năm 2018

134

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của VN636 trong mô hình Yên Bái

Đơn vị tính: 1 ha

TT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)

1 Phần chi phí

a Giống

kg 20 80.000 1.600.000 VN636

kg 20 110.000 2.200.000 NK4300

23.292.100 b Vật tư và công lao động

kg 369 8.000 2.952.000 Phân đạm urê

kg 606 3.500 2.121.000 Phân lân super

kg 167 7.300 1.219.100 Phân ka li clorua

ha 1 2.000.000 2.000.000 Thuốc BVTV

công 100 150.000 15.000.000 Công lao động

2 Phần thu

kg 7.067 5.500 38.868.500 Ngô VN636

kg 6.714 5.500 36.927.000 Ngô NK4300

3 Chênh lệch Thu-Chi

13.976.400 Ngô VN636

11.434.900 Ngô NK4300

Kết quả Bảng 3.36 cho thấy: Trên diện tích 1 ha mô hình trình diễn,

thu nhập tăng thêm cao nhất là giống VN636, cũng là giống có thời gian sinh

trưởng ngắn nhất, không ảnh hưởng tới thời vụ cấy lúa mùa.

Như vậy, bước đầu cho thấy có thể sử dụng giống VN636 để trồng

tăng thêm 1 vụ ngô Xuân Hè trên những diện tích đất 1 vụ lúa Mùa bỏ hóa

vụ Xuân. Đây là cơ sở để có thể đưa giống ngô VN636 vào cơ cấu sản

135

xuất của vùng miền núi phía Bắc, góp phần phát triển kinh tế xã hội,

đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao giá trinh kinh tế cho người

nông dân.

3.6.2. Trình diễn các tổ hợp lai chịu hạn trong trên đất gò đồi (tăng vụ

ngô Thu Đông) tại Võ Nhai – Thái Nguyên

Vụ Thu Đông năm 2018, trên đất đồi tại Tràng Xá - Võ Nhai – Thái

Nguyên, mô hình gieo ngày 25/8 và thu hoạch ngày 16/12, diện tích gieo

1ha/giống. Kết quả được thể hiện qua Bảng 3.37. Trong vụ Thu Đông, do

thời tiết cuối vụ bắt đầu lạnh do gió mùa Đông Bắc đã ảnh hưởng đáng kể

đến thời gian sinh trưởng và năng suất của các tổ hợp lai, những tổ hợp có

thời gian sinh trưởng dài hơn bị ảnh hưởng nhiều hơn. Tổ hợp lai VN636

có thời gian sinh trưởng 98 ngày, giống NK4300 (108 ngày). Như vậy, so

với giống NK4300 thì tổ hợp lai VN636 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn

10 ngày.

Chiều cao cây của 2 giống không khác nhau nhiều, dao động từ

169,2 cm (VN636) đến 174,7 cm (NK4300). Các giống đều có vỏ bi bao

kín bắp, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, đốm lá, gỉ sắt và chống đổ tốt. VN636 có

độ bền lá tốt nhất đạt điểm 1, NK4300 độ bền lá điểm 1,3.

Khả năng chống chịu với bệnh khô vằn, đốm lá và gỉ sắt của các tổ

hợp lai ở mức khá, dao động từ điểm 1,7 đến 2,0. Tỷ lệ đổ gãy ở mức thấp

(0,8 – 3,2%) và ít bị sâu đục thân gây hại (2,4 – 4,0%).

Năng suất của các tổ hợp lai biến động từ 66,0 – 69,4 tạ/ha, cao nhất

là tổ hợp lai VN636 (69,4 tạ/ha), tiếp sau là tổ hợp NK4300 (66,0 tạ/ha).

136

Bảng 3.37. Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của các tổ hợp lai tại Võ Nhai – Thái Nguyên

TT Đặc điểm VN636 NK4300

TGST (ngày) Cao cây (cm) Cao đóng bắp (cm) Độ che kín bắp (điểm 1-5) Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) 1 2 3 4 5 6 98 169,2 85,0 1,0 17,2 4,9 108 174,7 89,3 1,0 16,6 4,5

7 Số hàng hạt 14,7 14,7

8 Số hạt/hàng 35,0 34,7

9 Tỷ lệ hạt/bắp (%) 79,3 79,0

10 P.1000 hạt (g) 328,7 301,0

11 Ẩm độ khi thu (%) 31,0 32,0

12 Độ bền lá (1-5) 1 1,3

13 Sâu đục thân (%) 2,4 4,0

14 Khô vằn (điểm 1-5) 2,0 2,0

15 Đốm lá (điểm 1-5) 2,0 2,0

16 Gỉ sắt (điểm 1-5) 2,0 2,0

17 Chống đổ (%) 0,8 3,2

18 Năng suất 69,4 66,0

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của VN636 bảng 3.38 cho thấy,

Chênh lệch thu – chi trong mô hình đạt từ 13,107 triệu đồng/ha (NK4300)

đến 17,757 triệu đồng/ha (VN636), bước đầu đánh giá VN636 thích hợp

với cơ cấu cây trồng tăng thêm 1 vụ ngô Thu Đông trên đất đồi tại vùng Võ

Nhai – Thái Nguyên góp phần cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, hàng hóa

(lương thực) cho thời gian giáp hạt vào đầu năm mới.

137

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của VN636 trong mô hình Võ Nhai Thái Nguyên

Đơn vị tính: 1 ha

TT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng)

kg kg

20 20

80.000 110.000

1 Phần chi phí a Giống VN636 NK4300

b Vật tư và công lao động

kg kg kg ha công

369 606 167 1 70

8.000 3.500 7.300 2.000.000 150.000

Phân đạm urê Phân lân super Phân ka li clorua Thuốc BVTV Công lao động

2 Phần thu

Ngô VN636 Ngô NK4300

kg kg

6.940 6.600

5.500 5.500

1.600.000 2.200.000 18.792.100 2.952.000 2.121.000 1.219.100 2.000.000 10.500.000 38.170.000 36.300.000 17.777.900 15.307.900

3 Chênh lệch Thu-Chi Ngô VN636 Ngô NK4300

Hình 3.10. VN636 tại Võ Nhai Thái Nguyên trong vụ Thu Đông 2018

138

3.6.3. Trình diễn các tổ hợp lai chịu hạn trên diện tích đất chuyển đổi lúa

nương tại Chiềng Sàng, Yên Châu, Sơn La

Vụ Hè Thu năm 2018, 02 giông ngô VN636 và NK4300 được trồng

trên diện tích chuyển đổi lúa kém hiệu quả tại bản Chiềng Sàng 2, xã

Chiềng Sàng, Yên Châu, Sơn La, diện tích trồng 1,0 ha/giống. Mô hình

gieo ngày 10/5 và thu hoạch ngày 05/9. Kết quả được thể hiện qua Bảng

3.39.

Bảng 3.39. Một số đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của các tổ hợp lai trong vụ Thu Đông năm 2018 tại Yên Châu, Sơn La

TT Đặc điểm VN636 NK4300

TGST (ngày) 1 Cao cây (cm) 2 3 Cao đóng bắp (cm) 4 Độ che kín bắp (điểm 1-5) Chiều dài bắp (cm) 5 6 Đường kính bắp (cm) 7 Số hàng hạt 101 170,0 81,0 1,0 17,5 4,8 14,7 106 173,2 88,7 1,0 16,8 4,6 14,7

8 9 10 Số hạt/hàng Tỷ lệ hạt/bắp (%) P.1000 hạt (g) 37,3 79,3 332,5 36,7 79,0 311,5

11 Ẩm độ khi thu (%) 30,7 32,0

12 Độ bền lá 1 1,3

13 Sâu đục thân (%) 2,0 2,0

14 Khô vằn (điểm 1-5) 2,0 2,0

15 Đốm lá (điểm 1-5) 2,0 2,0

16 Gỉ sắt (điểm 1-5) 1,7 2,0

17 Chống đổ (%) 1,0 1,6

18 Năng suất 65,8 61,3

139

Thời tiết đầu vụ có nhiệt độ, độ ẩm cao, do đó hạt giống nhanh nảy

mầm, cây con phát triển nhanh, tuy nhiên thời tiết cuối vụ bắt đầu lạnh và

hạn đã ảnh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng và năng suất của các

THL, những THL có thời gian sinh trưởng dài hơn bị ảnh hưởng nhiều hơn.

Tổ hợp lai VN636 có thời gian sinh trưởng ngắn (101 ngày), so với giống

NK4300 tổ hợp lai VN636 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn 5 ngày.

Khả năng chống chịu với bệnh khô vằn, đốm lá và gỉ sắt của các tổ

hợp lai ở mức khá, dao động từ điểm 1,7 đến 2,0. Tỷ lệ đổ gãy ở mức thấp

(1,0 – 1,6%) và ít bị sâu đục thân gây hại (2,0 %). Độ bền của lá dao động

từ điểm 1 đến 1,3.

Năng suất của các tổ hợp lai biến động từ 61,3 tạ/ha (NK4300) –

65,8 tạ/ha (VN636).

Từ thực tế trồng cây lúa nương qua các vụ trước, thì mỗi năm một ha

trồng lúa nương ở Chiềng Sàng chỉ cho thu hoạch khoảng 20 đến 25 tạ thóc

và chỉ canh tác được một vụ. Trong khi đó, mỗi ha ngô VN636 cho thu

hoạch 65,8 tạ/ha. Theo giá cả thị trường hiện nay, nếu giá thóc lúa nương là

7.500 đồng/kg thì giá ngô khoảng 5.500 đồng/kg. Một ha trồng lúa nương

cho thu nhập khoảng 15 triệu – 18 triệu, trong khi đó 1ha ngô cho thu nhập

khoảng 35 triệu đồng. Đây là nguồn thu nhập lớn đối với người dân nơi

vùng cao.

140

Hình 3.11. VN636 tại Yên Châu, Sơn La trong vụ Thu Đông 2018

Tóm lại, qua 3 điểm trình diễn cho thấy tổ hợp lai VN636 có những

đặc điểm ưu việt như thời gian sinh trưởng ngắn, bộ lá xanh bền, chịu

hạn tốt và năng suất cao, đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây

trồng từ 1 vụ sang 2 vụ/năm và thay thế trồng lúa nương năng suất thấp

sang trồng giống ngô VN636. Ở 3 điểm triển khai đề tài VN636 đều cho

hiệu quả kinh tế cao, làm tăng thu nhập cho người trồng và đáp ứng được

yêu cầu thức ăn cho chăn nuôi. Đây là cơ sở để có thể đưa giống ngô

VN636 vào cơ cấu sản xuất của vùng miền núi phía Bắc, góp phần phát

triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh lương thực và chuyển đổi cơ cấu

cây trồng ngô cho vùng.

141

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận:

1.1. Xác định được 6 dòng có khả năng chịu hạn tốt là: H4, H13, H18, H21,

H28 và H29, trong đó dòng H29 có chỉ số hạn cao nhất đạt 2,08 là dòng

có khả năng chịu hạn tốt nhất.

1.2. Các dòng nghiên cứu có hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,3 -

0,83 và có độ thuần di truyền cao. Các dòng ngô được chia làm 4 nhóm:

Nhóm I bao gồm 17 dòng, nhóm II bao gồm 7 dòng, nhóm III gồm 1

dòng và nhóm lớn IV gồm 5 dòng.

1.3. Kết quả phân tích đánh giá ưu thế lai và KNKH của các dòng cho thấy,

3 dòng H4, H18 và H29 là những dòng có KNKH chung và có phương

sai KNKH riêng cao. Các tổ hợp lai H4 x H11, H4 x H29 và H18 x H29

có năng suất vượt đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy P ≥ 95%.

1.4. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai và khảo nghiệm

tổ hợp lai triển vọng xác định được giống VN636 (H18 x H29) có thời

gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình sớm, dạng hình cao cây,

bộ lá xanh bền, chịu hạn tốt và chống đổ khá, là giống ổn định và thích

ứng rộng.

1.5. Kết quả trình diễn giống VN636 (H18 x H29) đáp ứng được yêu cầu

của giống ngô cho đất chuyển đổi cơ cấu ở miền núi phía Bắc, giống

chịu hạn tốt, thời gian sinh trưởng ngắn 98 – 101 ngày, năng suất đạt

65,80 - 70,67 tạ/ha. Giống VN636 được Bộ Nông nghiệp và PTNT

công nhận sản xuất thử với tên là GL-797 theo Quyết định số

460/QĐ-TT-CLT ngày 31/12/2019, hiện nay giống đang được trồng

nhiều ở các tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Yên Bái, Thái Nguyên...

142

2. Kiến nghị

2.1. Sử dụng các dòng H4, H13, H18, H21, H28, H29 làm vật liệu,

cây thử trong chương trình chọn tạo giống ngô lai chịu hạn, năng suất cao.

2.2. Tiếp tục nghiên cứu thêm về kỹ thuật canh tác, khuyến cáo và

đưa vào thực tiễn sử dụng giống ngô lai chịu hạn VN636 trên các diện tích

đất có khả năng tăng vụ ở các tỉnh miền núi phía Bắc và các vùng khác.

2.3. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận lưu hành giống

ngô lai đơn VN636 đưa vào phục vụ sản xuất ở các tỉnh phía Bắc đặc

biệt các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các tỉnh miền núi phía

Bắc.

143

DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Bùi Văn Hiệu, Nguyễn Tiến Trường (2019), “Kết quả chọn tạo và khảo

nghiệm giống ngô VN636”, Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt

Nam, số 3 (100), tr 3-8.

2. Bùi Văn Hiệu, Mai Xuân Triệu, Nguyễn Tiến Trường (2021), “Đánh giá

khả năng chịu hạn của một số dòng ngô thuần”, Tạp chí Khoa học công

nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4 (125), tr 43-50.

3. Quyết định công nhận sản xuất thử giống ngô lai GL-797 theo Quyết

định số 460/QĐ-TT-CLT ngày 31/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn.

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa, chủ biên,

(QCVN 01-56:2011/BNNPTNT).

2. Bùi Mạnh Cường (2007), Công nghệ sinh học trong chọn tạo giống

ngô, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bùi Mạnh Cường, Ngô Hữu Tình, Ngô Thị Minh Tâm, Ngụy Thị

Lan Hương, Đoàn Thị Bích Thảo, Nguyễn Văn Trường, Nguyễn Thị

Thu Hoài, Nguyễn Thị Ly, Lê Thanh Hòa và Trần Thị Phương Liên

(2016), Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học

trong chọn tạo giống ngô giai đoạn 2001-2005, chủ biên, Tuyển tập

Một số kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển cây ngô Việt Nam

4. Bùi Mạnh Cường và Nguyễn Xuân Thắng (2019), Cây Ngô Việt Nam

hội nhập và phát triển, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.

5. Vũ Văn Dũng, Phạm Văn Dân, Nguyễn Hữu Hiệu và Nguyễn Thị

Yến (2019), "Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô lai

năng suất cao tại huyện Văn Chấn và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái", Tạp

chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 11(108), tr. 76-

81.

6. Đỗ Văn Dũng, Thayil Vinayan Madhumal, Gajanan Saykhedkar,

Raman Babu, Đặng Ngọc Hạ, Lê Quý Kha, Nguyễn Chí Thành và

Zaidi Pervez Haider (2019), "Phân tích hệ gen về tính trạng năng

suất của 8 nhóm dòng ngô thế hệ F23 trong điều kiện hạn và tưới

đủ", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 03

(100), tr. 22-29.

145

7. Trương Vĩnh Hải (2013), Nghiên cứu giống ngô lai chịu hạn, ngắn

ngày và biện pháp canh tác cho một số tỉnh phía Nam, Luận án tiến

sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.

8. Tổng cục thống kê (2020), Niêm giám thống kê 2019, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội.

9. Lê Quý Kha (2005), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số biện

pháp kỹ thuật phát triển giống ngô lai cho vùng nước trời, Luận án

tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

10. Lê Trần Bình và Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng

chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, NXB Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

11. Dương Thị Loan, Trần Thị Thanh Hà, Vũ Thị Bích Hạnh và Vũ Văn

Liết (2014), "Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng tự phối và tổ

hợp lai ngô nếp", Tạp chí Khoa học và Phát triển, Số 8, tr. 1202-

1212.

12. Nguyễn Thị Lưu (1999), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai nhiều

bắp, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

13. Mai Xuân Triệu, Nguyễn Tiến Trường, Bùi Văn Hiệu, Vũ Duy Tuấn,

Mai Thị Tuyết và Đỗ Việt Tiệp (2016), "Kết quả nghiên cứu chọn

tạo và sản xuất thử giống ngô lai cho vùng thâm canh", Tạp chí Khoa

học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 4 (65), tr. 3-10.

14. Đỗ Văn Ngọc (2016), Sản xuất ngô ở Việt Nam, cơ hội và thách

thức, Kỷ yếu Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ cây ngô năm

2011-2016, tr. 110-126.

15. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai

thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

146

16. Nguyễn Đức Thành, Đặng Ngọc Hạ và Kiều Quang Luận (2020),

"Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn Thịnh Vượng

9999", Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 4

(113), tr. 16-22.

17. Nguyễn Đức Thành, Đặng Ngọc Hạ và Mai Xuân Triệu (2020), "Kết

quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn MK399 từ các dòng đơn

bội kép", Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 4

(113), tr. 30-35.

18. Nguyễn Thị Thu, Ngô Anh Tuấn, Vũ Thị Ngọc, Ngô Thị Thùy Linh,

Vương Huy Minh và Lê Thị Bích Thủy (2017), "Đánh giá đa dạng di

truyền nguồn gen một số dòng ngô bằng chỉ thị Microsatellite", Tạp

chí Công nghệ Sinh học, Số 15(2), tr. 327-332.

19. Nguyễn Xuân Thắng, Đoàn Thị Bích Thảo, Lê Công Tùng, Phạm

Duy Đức và Trần Trung Kiên (2017), "Đánh giá khả năng chịu hạn

của các dòng ngô chuyển gen ZmDREB2A thông qua thí nghiệm gây

hạn nhân tạo ở giai đoạn trước trỗ và sau trỗ trong điều kiện nhà

lưới", Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số

10(83), tr. 27-32.

20. Ngô Hữu Tình (1997), Cây ngô, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

21. Ngô Hữu Tình (2003), Cây Ngô, Nhà xuất bản Nghệ An.

22. Đoàn Thị Bích Thảo (2020), Nghiên cứu biểu hiện gen mã hoá nhân

tố phiên mã ZmDREB2A nhằm tăng cường tính chịu hạn ở một số

dòng ngô Việt Nam, Luận án tiến sĩ, , Viện Khoa học Nông nghiệp

Việt Nam.

23. Nguyễn Thị Hân, Đồng Huy Bình, Nguyễn Văn Giang, Vũ Văn Liết,

Phạm Quang Tuân và Vũ Thị Bích Hạnh (2016), "Đánh giá và chọn

147

lọc dòng tự phối ngô chịu hạn dựa trên kiểu hình và chỉ thị phân tử",

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Số 5 (14), tr. 671 - 681.

24. Trần Kim Định, Nguyễn Hữu Để, Phạm Văn Ngọc và Bùi Xuân

Mạnh (2015), Một số kết quả nghiên cứu về cây ngô ở Viện Khoa

học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, chủ biên, Viện Khoa học Kỹ

thuật nông nghiệp miền Nam.

25. Trần Trung Kiên, Hoàng Hải Hiếu, Phan Thị Thu Hằng và Nguyễn

Xuân Thắng (2017), "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển

của một số giống, tổ hợp lai trên đất dốc tại Yên Bái", Tạp chí Khoa

học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 10 (83), tr. 78-84.

26. Nguyễn Tiến Trường (2017), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai

ngắn ngày trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam,

Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

27. Phan Thị Vân (2006), Nghiên cứu đặc tính chịu hạn của một số

dòng, giống ngô lai ngắn ngày cho các tỉnh Trung du và miền núi

phía Bắc Luận án Tiến sĩ, Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Tiếng Anh

28. Adewale S.A., Akinwale R.O., Fakorede M.A.B and B Badu-Apraku

(2018), "Genetic analysis of drought-adaptive traits at seedling stage

in early-maturing maize inbred lines and field performance under

stress conditions", Euphytica, 214(8), tr. 1-18.

29. Adu G.B., Awuku F.J., Amegbor I.K., A Haruna, Manigben K.A and

Aboyadana P.A (2019), "Genetic characterization and population

structure of maize populations using SSR markers", Annals of

Agricultural Sciences, 64(1), tr. 47-54.

148

30. Agrama Hesham A.S and Mounir E Moussa (1996), "Mapping QTLs

in breeding for drought tolerance in maize (Zea mays L.)",

euphytica, 91(1), tr. 89-97.

31. Alexandratos Nikos and Jelle Bruinsma (2012), "World agriculture

towards 2030/2050: the 2012 revision".

32. Bankole Folusho, Abebe Menkir, Gbadebo Olaoye, Jose Crossa,

Sarah Hearne, Nnanna Unachukwu and Melaku Gedil (2017),

"Genetic gains in yield and yield related traits under drought stress

and favorable environments in a maize population improved using

marker assisted recurrent selection", Frontiers in plant science, 8, tr.

808.

33. Banzinger M, Edmeades G.O., Beck D and Bellon M (2000),

Breeding for drought and nitrogen stress tolerance in maize: From

theory to practice, Cimmyt.

34. Banzinger M, Edmeades G.O and Lafitte H.R (1999), "Selection for

drought tolerance increases maize yields across a range of nitrogen

levels", Crop science, 39(4), tr. 1035-1040.

35. Bashir Nahidah, Mahmood Seema, Ullah Zafar and Sumaira Rasul

(2016), "Is drought tolerance in maize (Zea mays l.) cultivars atthe

juvenile stage maintainedat the reproductive stage", Pak. J. Bot,

48(4), tr. 1385-1392.

36. Bauman LOYAL F (1982), Review of methods used by breeders to

develop superior corn inbreds, Proceedings of the... annual corn and

sorghum industry research conference American Seed Trade

Association, Corn and Sorghum Division, Corn and Sorghum

Research Conference.

149

37. Bell J (2017), "Corn growth stages and development", Available on:

https://amarillo. tamu. edu/files/2017/07/corn-growth-stages-and-

development. pdf [Accessed: 7 August 2019].

38. Blum A (1988), Plant breeding for stress environments CRC Press,

Boca Raton, Florida, 223.

39. Blum A (1989), "Breeding methods for drought resistance", Plants

under stress: biochemistry, physiology, and ecology and their

application to plant improvement, 39, tr. 197.

40. Blum A and Y Pnuel (1990), "Physiological attributes associated

with drought resistance of wheat cultivars in a Mediterranean

environment", Australian Journal of Agricultural Research, 41(5), tr.

799-810.

41. Blum Abraham (1997), Constitutive traits affecting plant

performance under stress, Proceedings of a Symposium, El Batan,

Mex.(Mexico), 25-29 Mar 1996, Cimmyt.

42. Bolanos J and Edmeades G.O (1996), "The importance of the

anthesis-silking interval in breeding for drought tolerance in tropical

maize", Field crops research, 48(1), tr. 65-80.

43. Camacho R.G and Caraballo D.F (1994), "Evaluation of

morphological characteristics in Venezuelan maize (Zea mays L.)

genotypes under drought stress", Scientia Agricola, 51, tr. 453-458.

44. CIMMYT (1985), Managing trials and reporting data for

CIMMYT’s international: maize testing program, El - Batan,

Mexico, 20.

45. Daryanto Stefani, Lixin Wang and Pierre-André Jacinthe (2016),

"Global synthesis of drought effects on maize and wheat

production", PloS one, 11(5), tr. e0156362.

150

46. Das Reshmi R, Vinayan M.T, Manish B Patel, Ramesh K Phagna,

Singh S.B, Shahi J.P, Akashi Sarma, Barua N.S, Raman Babu and K

Seetharam (2020), "Genetic gains with rapid‐cycle genomic selection

for combined drought and waterlogging tolerance in tropical maize

(Zea mays L.)", The Plant Genome, 13(3), tr. e20035.

47. Delmhorst (2000), Operation guide for soil moisture tester

delmhorst, model ks - 01, Delmhorst instrument Co., S1 Indian Lane

East, Towaco, NJ 07082, 8.

48. Denmead O.T and Robert H Shaw (1960), "The effects of soil

moisture stress at different stages of growth on the development and

yield of corn 1", Agronomy journal, 52(5), tr. 272-274.

49. Dow Ernest Walter, Daynard T.B, Muldoon J.F, Major D.J and

Thurtell G.W (1984), "Resistance to drought and density stress in

Canadian and European maize (Zea mays L.) hybrids", Canadian

Journal of Plant Science, 64(3), tr. 575-585.

50. Duvick Donald N (1997), "What is yield", Developing drought and

low N-tolerant maize. CIMMYT, El Batan, Mexico, tr. 332-335.

51. Earl Hugh J and Richard F Davis (2003), "Effect of drought stress on

leaf and whole canopy radiation use efficiency and yield of maize",

Agronomy journal, 95(3), tr. 688-696.

52. Edmea S and Gallaher R.N (2001), Breeding tropical corn for

drought tolerance, Department of Agronomy. University of Florida,

Gainesville, FL32611.

53. Edmeades G.O., Banziger M., and Cortés C. (1997), From stress-

tolerant populations to hybrids: The role of source germplasm.

Developing Drought-and Low N-Tolerant Maize. Proceedings of a

Symposium; El Batan, Tex.(Mexico); 25-29 Mar 1996, ^

151

TDeveloping Drought-and Low N-Tolerant Maize. Proceedings of a

Symposium; El Batan, Tex.(Mexico); 25-29 Mar 1996^ AEdmeades,

GO Banziger, M. Mickelson, HR Peña-Valdivia, CB^ AMexico, DF

(Mexico)^ BCIMMYT^ C1997, Centro Internacional de

Mejoramiento de Maiz y Trigo (CIMMYT), Mexico DF ….

54. Edmeades G.O (2013), "Progress in achieving and delivering

drought tolerance in maize-an update", ISAAA: Ithaca, NY, 130.

55. Edmeades G.O, J Bolanos, A Elings, J-M Ribaut, M Bänziger and

ME Westgate (2000), "The role and regulation of the anthesis‐silking

interval in maize", Physiology and modeling kernel set in maize, 29,

tr. 43-73.

56. FAO Food (2017), "The future of food and agriculture–Trends and

challenges", Annual Report, 296, tr. 1-180.

57. FAOSTAT (2020), Database Results, truy cập ngày 15/12/2020, tại

trang web https://www.fao.org/faostat/en/#data/QCL/visualize.

58. Fernandez C.J., George (1992), Effective selection criteria for

assessing stress tolerance, ed. Kuo CG Proceedings of the

International Symposium onadaptation of vegetables and other food

crops in temperature and water stress. Asian vegetable research and

Development Center, tr. 257-270.

59. Fischer K.S., Johnson E.C and Edmeades G.O (1983), Breeding and

selection for drought resistance intropical maize, CIMMYT, EI

Batran, Mexico: Centro International de Mejoramiento de Maize

Trigo, 16

60. Fischer K.S., Edmeades G.O and Johnson E.C (1989), "Selection for

the improvement of maize yield under moisture-deficits", Field

Crops Research, 22(3), tr. 227-243.

152

61. Fischer R.A and Maurer R (1978), "Drought resistance in spring

wheat cultivars. I. Grain yield responses", Australian Journal of

Agricultural Research, 29(5), tr. 897-912.

62. Grant R.F., Jackson B.S, Kiniry J.R and Arkin G.F (1989), "Water

deficit timing effects on yield components in maize", Agronomy

Journal, 81(1), tr. 61-65.

63. Griffing BRUCE (1956), "Concept of general and specific

combining ability in relation to diallel crossing systems", Australian

journal of biological sciences, 9(4), tr. 463-493.

64. Guo Jian, Chunhui Li, Xiaoqiong Zhang, Yongxiang Li, Dengfeng

Zhang, Yunsu Shi, Yanchun Song, Yu Li, Deguang Yang and

Tianyu Wang (2020), "Transcriptome and GWAS analyses reveal

candidate gene for seminal root length of maize seedlings under

drought stress", Plant Science, 292, tr. 110380.

65. Hallauer A.R (1990), "Methods used in developing maize inbreds",

Maydica, 35(1), tr. 1-16.

66. Hallauer A.R and Miranda J.B (1988), "Quantitative genetics in

maize breeding 2nd edition", Iowa State University press, Ames Iowa

USA.

67. Hayman B.I (1954), "The analysis of variance of diallel tables",

Biometrics, 10(2), tr. 235-244.

68. Hussain Hafiz Athar, Shengnan Men, Saddam Hussain, Yinglong

Chen, Shafaqat Ali, Sai Zhang, Kangping Zhang, Yan Li, Qiwen Xu

and Changqing Liao (2019), "Interactive effects of drought and heat

stresses on morpho-physiological attributes, yield, nutrient uptake

and oxidative status in maize hybrids", Scientific reports, 9(1), tr. 1-

12.

153

69. Iizumi Toshichika, Mizuki Kotoku, Wonsik Kim, Paul C West,

James S Gerber and Molly E Brown (2018), "Uncertainties of

potentials and recent changes in global yields of major crops

resulting from census-and satellite-based yield datasets at multiple

resolutions", PLoS One, 13(9), tr. e0203809.

70. Kuchanur P.H. (2010), Identication of drought tolerant Germplasm

in maize (Zea mays L.), University of Agricultural sciences.

71. Lanza L.L.B., Ottoboni L.M.M., Vieira M.L.C and AP de Souza

(1997), "Genetic distance of inbred lines and prediction of maize

single-cross performance using RAPD markers", Theoretical and

Applied Genetics, 94(8), tr. 1023-1030.

72. Li Yibo, He Song, Li Zhou, Zhenzhu Xu and Guangsheng Zhou

(2019), "Vertical distributions of chlorophyll and nitrogen and their

associations with photosynthesis under drought and rewatering

regimes in a maize field", Agricultural and Forest Meteorology, 272,

tr. 40-54.

73. Liu Ya, Chander Subhash, Jianbin Yan, Chunpeng Song, Jiuran

Zhao and Jiansheng Li (2011), "Maize leaf temperature responses to

drought: Thermal imaging and quantitative trait loci (QTL)

mapping", Environmental and Experimental Botany, 71(2), tr. 158-

165.

74. Lu Gui He, Ji Hua Tang, Jian Bing Yan, Xi Qing Ma, Jian Sheng Li,

Shao Jiang Chen, Jian Cang Ma, Zhan Xian Liu, Li Zhu E and Yi

Rong Zhang (2006), "Quantitative trait loci mapping of maize yield

and its components under different water treatments at flowering

time", Journal of Integrative Plant Biology, 48(10), tr. 1233-1243.

154

75. Messina Carlos D, Graeme L Hammer, Greg McLean, Mark Cooper,

Erik J van Oosterom, Francois Tardieu, Scott C Chapman, Alastair

Doherty and Carla Gho (2019), "On the dynamic determinants of

reproductive failure under drought in maize", in silico Plants, 1(1),

tr. diz003.

76. Morgan and Boyer J.S. (1991), Maize Life Cycle., Crop Sci. 31: p.

1241.

77. Nageli M, Schmid J.E., P Stamp and B Buter (1999), "Improved

formation of regenerable callus in isolated microspore culture of

maize: impact of carbohydrates, plating density and time of transfer",

Plant Cell Reports, 19(2), tr. 177-184.

78. NeSmith D.S and Ritchie J.T (1992), "Effects of soil water-deficits

during tassel emergence on development and yield component of

maize (Zea mays)", Field Crops Research, 28(3), tr. 251-256.

79. Network Asian Maize Biotechnology (2004), "Laboratory handbook:

protocols for maize genotypes using SSR markers and data analysis.

AMBIONET Service Laboratory. Mexico, D.F.: CIMMYT.".

80. Pelleschi Sandrine, Sylvain Guy, Jae-Yean Kim, Céline Pointe,

Aline Mahé, Laure Barthes, Agnes Leonardi and Jean-Louis Prioul

(1999), "Ivr2, a candidate gene for a QTL of vacuolar invertase

activity in maize leaves. Gene-specific expression under water

stress", Plant molecular biology, 39(2), tr. 373-380.

81. Rahman H, Pekic S, Lazic-Jancic V, Quarrie S.A, Shah S.M, A

Pervez and MM Shah (2011), "Molecular mapping of quantitative

trait loci for drought tolerance in maize plants", Genet Mol Res,

10(2), tr. 889-901.

155

82. Reif J.C., Melchinger A.E., Xia X.C., Warburton M.L, Hoisington

D.A, Vasal S.K., D Beck, M Bohn and M Frisch (2003), "Use of

SSRs for establishing heterotic groups in subtropical maize",

Theoretical and Applied genetics, 107(5), tr. 947-957.

83. Ribaut J.M., Jiang C and Hoisington D (2002), "Simulation

experiments on efficiencies of gene introgression by backcrossing",

Crop Science, 42(2), tr. 557-565.

84. Ribaut J.M., Hoisington D.A., Deutsch J.A., Jiang C and Gonzalez D

de Leon (1996), "Identification of quantitative trait loci under

drought conditions in tropical maize. 1. Flowering parameters and

the anthesis-silking interval", Theoretical and Applied Genetics,

92(7), tr. 905-914.

85. Saghai Soliman Maroof M.A., K.M., Jorgensen R.A., Allard R.W

(1984), "Ribosomal DNA spacer-length polymorphisms in barley:

mendelian inheritance, chromosomal location, and population

dynamics", Proceedings of the National Academy of Sciences,

81(24), tr. 8014-8018.

86. Sah R.P., Chakraborty M, Prasad K, Pandit M, Tudu V.K.,

Chakravarty M.K., Narayan S.C., M Rana and D Moharana (2020),

"Impact of water deficit stress in maize: Phenology and yield

components", Scientific reports, 10(1), tr. 1-15.

87. Shull George Harrison (1909), "A pure-line method in corn

breeding", Journal of Heredity(1), tr. 51-58.

88. Singh N.N and Sarkar K.R (1991), Physiological, genetical basis of

drought tolerance in maize, Golden Jubilee Symp. on Genetic Res.

and Education: Current Trends and the Next Fifty Years. Organised

by the Indian Soc. Genetics and Plant Breeding, IARI, New Delhi.

156

89. Smith J.S.C., Chin E.C.L., Shu H.1, Smith O.S, Wall S.J, Senior

M.L., Mitchell S.E, S Kresovich and J Ziegle (1997), "An evaluation

of the utility of SSR loci as molecular markers in maize (Zea mays

L.): comparisons with data from RFLPs and pedigree", Theoretical

and Applied Genetics, 95(1), tr. 163-173.

90. Song He, Yibo Li, Li Zhou, Zhenzhu Xu and Guangsheng Zhou

(2018), "Maize leaf functional responses to drought episode and

rewatering", Agricultural and Forest Meteorology, 249, tr. 57-70.

91. Sprague George F (1977), Corn and corn improvement.

92. Sprague George F and Loyd A Tatum (1942), "General vs. specific

combining ability in single crosses of corn", Journal of the American

Society of Agronomy.

93. Stringfield Glen Herbert (1974), "Developing heterozygous parent

stocks for maize hybrids".

94. Su Yanjun, Fangfang Wu, Zurui Ao, Shichao Jin, Feng Qin, Boxin

Liu, Shuxin Pang, Lingli Liu and Qinghua Guo (2019), "Evaluating

maize phenotype dynamics under drought stress using terrestrial

lidar", Plant methods, 15(1), tr. 1-16.

95. Subramanyam Manchikanti (1992), Genetics of some physiological

and morphological parameters of drought resistance in maize (Zea

mays L.), IARI, Division of Genetics: New Delhi.

96. Tesfaye Kindie, Gideon Kruseman, Jill E Cairns, Mainassara Zaman-

Allah, Dagne Wegary, PH Zaidi, Kenneth J Boote and Olaf Erenstein

(2018), "Potential benefits of drought and heat tolerance for adapting

maize to climate change in tropical environments", Climate risk

management, 19, tr. 106-119.

157

97. Tollenaar Matthijs, Desmond E McCullough and Lianne M Dwyer

(1994), Physiological basis of the genetic improvement of field

Crops, Marcel Dekker, Inc., 270 Madison Avenue, New York, NY

10016, 183-236.

98. Tuberosa R, MC Sanguineti, P Landi, S Salvi, E Casarini and S

Conti (1998), "RFLP mapping of quantitative trait loci controlling

abscisic acid concentration in leaves of drought-stressed maize (Zea

mays L.)", Theoretical and Applied Genetics, 97(5), tr. 744-755.

99. Tuberosa Roberto, Maria Corinna Sanguineti, Pierangelo Landi,

Marcella Michela Giuliani, Silvio Salvi and Sergio Conti (2002),

"Identification of QTLs for root characteristics in maize grown in

hydroponics and analysis of their overlap with QTLs for grain yield

in the field at two water regimes", Plant molecular biology, 48(5), tr.

697-712.

100. Turner Neil C (1986), "Crop water deficits: a decade of progress",

Advances in agronomy, 39, tr. 1-51.

101. USDA (2020), Reports world agricultural production 2020, Crop

Production

102. Vasal S.K. and D.P. Baldos (1997), Hybrid maize technology: Past,

Present and Future, CIMMYT-Asian Regional Maize Program, P.O.

Box 9-188, Bangkok, 10900, Thailand, 11-12 Nov. 1997, 13.

103. Vasal SK, H Cordova, DL Beck and GO Edmeades (1996), Choices

among breeding procedures and strategies for developing stress

tolerant maize germplasm, Developing drought and low N tolerant

maize. Proceedings of a Symposium, tr. 336-347.

104. Wang Xianglan, Hongwei Wang, Shengxue Liu, Ali Ferjani,

Jiansheng Li, Jianbing Yan, Xiaohong Yang and Feng Qin (2016),

158

"Genetic variation in ZmVPP1 contributes to drought tolerance in

maize seedlings", Nature genetics, 48(10), tr. 1233-1241.

105. Warburton Marilyn (2005), Laboratory Protocols CIMMYT Applied

Molecular Genetics Laboratory.

106. Weerathaworn P, Thiraporn R, Soldati A and P Stamp (1992), "Yield

and agronomic characters of tropical maize (Zea mays L.) cultivars

under different irrigation regimes", Journal of Agronomy and Crop

Science, 168(5), tr. 326-336.

107. Weir Bruce S (1996), "Methods for discrete population genetic data",

Genetic Data Analysis II.

108. Zaidi P.H (2002), "Drought Tolerance in Maize: Theoretical

considerations & Practical implications", CIMMYT. Mexico.

109. Zaidi P.H., Srinivasan G, HS Cordova and Ciro Sanchez (2004),

"Gains from improvement for mid-season drought tolerance in

tropical maize (Zea mays L.)", Field Crops Research, 89(1), tr. 135-

152.

110. Zaidi P.H., Maniselvan P, Srivastava A, Poonam Yadav and RP

Singh (2010), "Genetic analysis of water-logging tolerance in

tropical maize (Zea mays L.)".

111. Zaidi P.H., Maniselvan P, Sultana R, Chauhan S, Singh R.P, N Singh

and G Srinivasan (2005), "Drought tolerance in tropical maize—

problems and prospects", Stresses on maize in tropics. Directorate of

Maize Research, New Delhi, tr. 67-99.

112. Zaidi P.H., Seetharam K, Girish Krishna, L Krishnamurthy, S

Gajanan, Raman Babu, M Zerka, MT Vinayan and BS Vivek (2016),

"Genomic regions associated with root traits under drought stress in

tropical maize (Zea mays L.)", PloS one, 11(10), tr. e0164340.

159

113. Zaidi P.H, G Srinivasan and C Sanchez (2003), "Morpho-

physiological traits associated with variable field performance of

different types maize germplasm across multiple environments".

114. Zhang Xiaomin, Yue Mi, Hude Mao, Shengxue Liu, Limei Chen and

Feng Qin (2020), "Genetic variation in ZmTIP1 contributes to root

hair elongation and drought tolerance in maize", Plant Biotechnology

Journal, 18(5), tr. 1271-1283.

115. Zhao Feiyun, Dayong Zhang, Yulong Zhao, Wei Wang, Hao Yang,

Fuju Tai, Chaohai Li and Xiuli Hu (2016), "The difference of

physiological and proteomic changes in maize leaves adaptation to

drought, heat, and combined both stresses", Frontiers in plant

science, 7, tr. 1471.

116. Zhao Xiaoqiang, Yunling Peng, Jinwen Zhang, Peng Fang and

Boyang Wu (2018), "Identification of QTLs and Meta‐QTLs for

Seven Agronomic Traits in Multiple Maize Populations under

Well‐Watered and Water‐Stressed Conditions", Crop Science, 58(2),

tr. 507-520.

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục

Tên Phụ lục

Trang

1

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm đánh giá khả năng chịu

-1-

hạn của dòng ngô ở giai đoạn cây con

2

-15-

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm đánh giá khả năng chịu

hạn của các dòng ở điều kiện tưới đủ và không tưới

3

Hệ số tương đồng di truyền của 30 dòng trên sơ sở phân tích

-31-

23 locus SSR

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm lai đỉnh vụ Xuân 2015

- 32 -

4

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm lai đỉnh vụ Đông 2015

- 38 -

5

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm lai luân phiên vụ

- 44 -

6

Xuân 2016

7

Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm lai luân phiên vụ

- 48 -

Đông 2016

Kết quả khảo nghiệm cơ bản tổ hợp lai VN636 vụ Xuân 2016

- 52 -

8

Kết quả khảo nghiệm cơ bản tổ hợp lai VN636 vụ Thu 2016

- 54 -

9

Quyết định công nhận sản xuất thử giống cây trồng nông

nghiệp mới

- 1 -

PHỤ LỤC 1

Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của dòng ngô ở giai đoạn cây con

BALANCED ANOVA FOR VARIATE THETICHRE FILE THETICHRE 19/ 9/20 9:35 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 THETICHRE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 NL 2 2.58566 1.29283 499.34 0.000 3 2 DONG$ 30 31.9594 1.06531 411.47 0.000 3 * RESIDUAL 60 .155344 .258906E-02 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 34.7004 .377178 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THETICHRE 19/ 9/20 9:35 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------ LN NOS THETICHRE 1 31 2.45613 2 31 2.26710 3 31 2.67516 SE(N= 31) 0.913882E-02 5%LSD 60DF 0.258501E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS THETICHRE H1 3 2.11000 H2 3 2.17000 H3 3 2.22000 H4 3 3.07000 H5 3 3.15000 H6 3 1.76000 H7 3 3.10000 H8 3 1.81000 H9 3 1.99000 H10 3 1.89000 H11 3 2.90000 H12 3 1.33000 H13 3 2.83000 H14 3 2.50000 H15 3 1.67000 H16 3 2.53000 H17 3 2.87000 H18 3 3.21000 H19 3 2.54000 H20 3 1.89000 H21 3 3.15000 H22 3 2.17000 H23 3 1.94000 H24 3 3.10000 H25 3 2.80000 H26 3 1.98000

- 2 -

H27 3 2.81000 H28 3 2.67000 H29 3 3.27000 H30 3 1.52000 IL6 (ÐC) 3 3.50000 SE(N= 3) 0.293772E-01 5%LSD 60DF 0.410966E-01 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THETICHRE 19/ 9/20 9:35 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | THETICHRE 93 2.4661 0.61415 0.50883E-01 4.0 0.0000 0.0000

- 3 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIEUDAIRE FILE CHIEUDAIRE 19/ 9/20 9:19 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con VARIATE V003 CHIEUDAIRE

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 73.7738 36.8869 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 727.161 24.2387 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .122173E-05 .203622E-07 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 800.935 8.70582 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DAIRE 19/ 9/20 9:19 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS CHIEUDAIRE 1 31 23.9023 2 31 26.0723 3 31 25.1823 SE(N= 31) 0.256290E-04 5%LSD 60DF 0.724944E-04 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS CHIEUDAIRE H1 3 24.8900 H2 3 23.5000 H3 3 24.2200 H4 3 26.2400 H5 3 30.1600 H6 3 21.0000 H7 3 26.1500 H8 3 22.5600 H9 3 22.1100 H10 3 21.5000 H11 3 26.3200 H12 3 24.1800 H13 3 28.3400 H14 3 22.3500 H15 3 22.4500 H16 3 24.3500 H17 3 28.7600 H18 3 31.2800 H19 3 26.1200 H20 3 21.3500 H21 3 26.3400 H22 3 22.4500 H23 3 23.6900 H24 3 25.3200 H25 3 24.1200 H26 3 21.5700

- 4 -

H27 3 27.3500 H28 3 25.3100 H29 3 28.8900 H30 3 23.6000 IL6 (ÐC) 3 30.1500 SE(N= 3) 0.823857E-04 5%LSD 60DF 0.533037E-03 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHIEUDAIRE 19/ 9/20 9:19 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CHIEUDAIRE 93 25.052 2.9506 0.14270E-03 2.5 0.0000 0.0000

- 5 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLRETUOI FILE KLRETUOI 19/ 9/20 9:21 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 KLRETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 .378200 .189100 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 5.98361 .199454 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .446679E-06 .744465E-08 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 6.36181 .691501E-01 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLRETUOI 19/ 9/20 9:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- ----- NL NOS KLRETUOI 1 31 1.79613 2 31 1.65613 3 31 1.78613 SE(N= 31) 0.154968E-04 5%LSD 60DF 0.438343E-04 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS KLRETUOI H1 3 1.50000 H2 3 1.41000 H3 3 1.55000 H4 3 1.95000 H5 3 2.12000 H6 3 1.56000 H7 3 2.17000 H8 3 1.54000 H9 3 1.69000 H10 3 1.58000 H11 3 1.97000 H12 3 1.40000 H13 3 1.84000 H14 3 1.32000 H15 3 1.51000 H16 3 1.67000 H17 3 2.05000 H18 3 2.11000 H19 3 1.83000 H20 3 1.75000 H21 3 1.84000 H22 3 1.46000 H23 3 1.42000 H24 3 1.67000 H25 3 1.82000

- 6 -

H26 3 1.56000 H27 3 1.91000 H28 3 2.15000 H29 3 1.98000 H30 3 1.65000 IL6 (ÐC) 3 2.15000 SE(N= 3) 0.498151E-04 5%LSD 60DF 1.004907E-03 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLRETUOI 19/ 9/20 9:21 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KLRETUOI 93 1.7461 0.26296 0.86282E-04 3.2 0.0000 0.0000

- 7 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLREKHO FILE KLREKHO 19/ 9/20 9:23 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 KLREKHO

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 .314129E-01 .157065E-01 84.24 0.000 3 2 CT$ 30 .667100 .222367E-01 119.26 0.000 3 * RESIDUAL 60 .111871E-01 .186451E-03 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 .709700 .771413E-02 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLREKHO 19/ 9/20 9:23 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS KLREKHO 1 31 0.467895 2 31 0.423379 3 31 0.451443 SE(N= 31) 0.245246E-02 5%LSD 60DF 0.693704E-02 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS KLREKHO H1 3 0.394737 H2 3 0.320000 H3 3 0.380000 H4 3 0.490000 H5 3 0.570000 H6 3 0.410526 H7 3 0.560000 H8 3 0.400000 H9 3 0.380000 H10 3 0.415789 H11 3 0.518421 H12 3 0.368421 H13 3 0.484211 H14 3 0.347368 H15 3 0.397368 H16 3 0.439474 H17 3 0.580000 H18 3 0.555263 H19 3 0.480000 H20 3 0.460526 H21 3 0.484211 H22 3 0.384210 H23 3 0.350000 H24 3 0.439474 H25 3 0.478947

- 8 -

H26 3 0.280000 H27 3 0.540000 H28 3 0.565789 H29 3 0.550000 H30 3 0.310000 IL6 (ÐC) 3 0.540000 SE(N= 3) 0.788355E-02 5%LSD 60DF 0.212995E-01 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLREKHO 19/ 9/20 9:23 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KLREKHO 93 0.44757 0.87830E-010.13655E-01 4.5 0.0000 0.0000

- 9 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLTHANTUOI FILE KLTHANTUOI 19/ 9/20 9:27 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 KLTHANTUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 .319807E-01 .159903E-01 27.72 0.000 3 2 DONG$ 30 23.4944 .783148 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .346155E-01 .576924E-03 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 23.5610 .256098 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLTHANTUOI 19/ 9/20 9:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS KLTHANTUOI 1 31 2.60097 2 31 2.57226 3 31 2.61710 SE(N= 31) 0.431398E-02 5%LSD 60DF 0.122026E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS KLTHANTUOI H1 3 2.39000 H2 3 2.52000 H3 3 2.09000 H4 3 2.73000 H5 3 2.92000 H6 3 1.93000 H7 3 2.65000 H8 3 2.25000 H9 3 2.00000 H10 3 2.17000 H11 3 3.16000 H12 3 2.14000 H13 3 2.44000 H14 3 2.58000 H15 3 2.28000 H16 3 2.36000 H17 3 3.44000 H18 3 3.55000 H19 3 3.48000 H20 3 2.83000 H21 3 2.44000 H22 3 3.47000 H23 3 2.47000 H24 3 2.35000 H25 3 2.28000

- 10 -

H26 3 1.86000 H27 3 2.68000 H28 3 2.35000 H29 3 3.23000 H30 3 1.98000 IL6 (ÐC) 3 3.48000 SE(N= 3) 0.138675E-01 5%LSD 60DF 0.252258E-01 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLTHANTUOI 19/ 9/20 9:27 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KLTHANTUOI 93 2.5968 0.50606 0.24019E-01 3.1 0.0000 0.0000

- 11 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLTHANKHO FILE KLTHANKHO 19/ 9/20 9:24 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 KLTHANKHO

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 .195677E-01 .978387E-02 40.12 0.000 3 2 CT$ 30 .401729 .133910E-01 54.91 0.000 3 * RESIDUAL 60 .146322E-01 .243870E-03 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 .435929 .473836E-02 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLTHANKHO 19/ 9/20 9:24 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS KLTHANKHO 1 31 0.476129 2 31 0.509032 3 31 0.504193 SE(N= 31) 0.280478E-02 5%LSD 60DF 0.793361E-02 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS KLTHANKHO H1 3 0.500000 H2 3 0.510000 H3 3 0.430000 H4 3 0.480000 H5 3 0.550000 H6 3 0.460000 H7 3 0.510000 H8 3 0.530000 H9 3 0.470000 H10 3 0.510000 H11 3 0.510000 H12 3 0.470000 H13 3 0.580000 H14 3 0.510000 H15 3 0.440000 H16 3 0.460000 H17 3 0.580000 H18 3 0.490000 H19 3 0.630000 H20 3 0.520000 H21 3 0.430000

- 12 -

H22 3 0.680000 H23 3 0.510000 H24 3 0.420000 H25 3 0.450000 H26 3 0.340000 H27 3 0.520000 H28 3 0.510000 H29 3 0.470000 H30 3 0.390000 IL6 (ÐC) 3 0.530000 SE(N= 3) 0.901610E-02 5%LSD 60DF 0.305030E-01 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SDW 19/ 9/20 9:24 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KLTHANKHO 93 0.49645 0.68836E-010.15616E-01 2.5 0.0000 0.0000

- 13 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TYLERDW/SDW FILE TYLERDW/SDW 19/ 9/20 9:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

VARIATE V003 TYLERDW/SDW LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 .347290E-01 .173645E-01 708.24 0.000 3 2 DONG$ 30 2.35978 .786593E-01 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .147108E-02 .245180E-04 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 2.39598 .260433E-01 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE RDW/SDW 19/ 9/20 9:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 TyleRDW-SDW MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS TYLERDW/SDW 1 31 0.881290 2 31 0.927419 3 31 0.913548 SE(N= 31) 0.889327E-03 5%LSD 60DF 0.251556E-02 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS TYLERDW/SDW H1 3 0.790000 H2 3 0.630000 H3 3 0.880000 H4 3 1.02000 H5 3 1.04000 H6 3 0.890000 H7 3 1.10000 H8 3 0.750000 H9 3 0.810000 H10 3 0.820000 H11 3 1.02000 H12 3 0.780000 H13 3 0.830000 H14 3 0.680000 H15 3 0.900000 H16 3 0.960000 H17 3 1.00000 H18 3 1.13000 H19 3 0.760000 H20 3 0.890000 H21 3 1.13000

- 14 -

H22 3 0.570000 H23 3 0.690000 H24 3 1.05000 H25 3 1.06000 H26 3 0.820000 H27 3 1.04000 H28 3 1.11000 H29 3 1.17000 H30 3 0.790000 IL6 (ÐC) 3 1.02000 SE(N= 3) 0.285879E-02 5%LSD 60DF 0.923639E-02 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TYLERDW/SDW 19/ 9/20 9:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu hạn o giai doan cay con

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TYLERDW/SDW 93 0.90742 0.16138 0.49516E-02 1.9 0.0000 0.0000

- 15 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAOCAYTUOI FILE CCTUOI 19/ 9/20 9:17 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du VARIATE V003 CAOCAYTUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 99.2331 49.6165 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 8499.15 283.305 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 1.62730 .271216E-01 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 8600.01 93.4783 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CCTUOI 19/ 9/20 9:17 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS CAOCAYTUOI 1 31 152.994 2 31 155.523 3 31 154.326 SE(N= 31) 0.295785E-01 5%LSD 60DF 0.836661E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS CAOCAYTUOI H1 3 131.000 H2 3 151.700 H3 3 145.000 H4 3 158.200 H5 3 153.700 H6 3 154.500 H7 3 157.800 H8 3 145.900 H9 3 158.400 H10 3 154.500 H11 3 152.600 H12 3 139.300 H13 3 157.200 H14 3 161.000 H15 3 152.500 H16 3 146.100 H17 3 149.300 H18 3 165.000

PHỤ LỤC 2 Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ở điều kiện tưới đủ và không tưới

- 16 -

H19 3 139.900 H20 3 148.500 H21 3 157.800 H22 3 161.700 H23 3 173.500 H24 3 157.500 H25 3 162.600 H26 3 167.100 H27 3 139.400 H28 3 146.500 H29 3 170.000 H30 3 159.500 IL6 (ÐC) 3 165.000 SE(N= 3) 0.950817E-01 5%LSD 60DF 8.428949 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CCTUOI 19/ 9/20 9:17 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3

Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAOCAYTUOI 93 154.28 9.6684 0.16469 2.9 0.0000 0.0000

- 17 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAOCAYHAN FILE CAOCAYHAN 19/ 9/20 9:15 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

VARIATE V003 CAOCAYHAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 175.743 87.8713 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 13223.4 440.780 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .399541 .665902E-02 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 92 13399.5 145.647 ------------------------------------------------------------------------- ---- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CAOCAYHAN 19/ 9/20 9:15 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS CAOCAYHAN 1 31 121.210 2 31 124.416 3 31 121.923 SE(N= 31) 0.146563E-01 5%LSD 60DF 0.414569E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS CAOCAYHAN H1 3 100.600 H2 3 113.500 H3 3 121.200 H4 3 139.700 H5 3 128.900 H6 3 123.500 H7 3 128.300 H8 3 118.700 H9 3 122.200 H10 3 110.500 H11 3 129.500 H12 3 116.800 H13 3 133.300 H14 3 122.400 H15 3 117.300 H16 3 115.800 H17 3 123.500 H18 3 147.600 H19 3 121.200 H20 3 115.200 H21 3 132.700 H22 3 113.800

- 18 -

H23 3 85.5000 H24 3 123.200 H25 3 130.500 H26 3 118.100 H27 3 120.400 H28 3 127.500 H29 3 142.300 H30 3 115.700 IL6 (ÐC) 3 138.600 SE(N= 3) 0.471134E-01 5%LSD 60DF 4.313265 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CAOCAYHAN 19/ 9/20 9:15 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAOCAYHAN 93 122.52 12.068 0.81603E-01 2.7 0.0000 0.0000

- 19 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLATUOI FILE SOLATUOI 19/ 9/20 9:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

VARIATE V003 SOLATUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 11.7426 5.87129 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 60.2206 2.00735 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .774181E-01 .129030E-02 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 72.0406 .783050 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLATUOI 19/ 9/20 9:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS SOLATUOI 1 31 18.7387 2 31 17.9452 3 31 18.0323 SE(N= 31) 0.645156E-02 5%LSD 60DF 0.182489E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SOLATUOI H1 3 18.1000 H2 3 18.8000 H3 3 17.8000 H4 3 17.5000 H5 3 18.4000 H6 3 17.9000 H7 3 18.6000 H8 3 18.3000 H9 3 18.1000 H10 3 17.5000 H11 3 18.5000 H12 3 19.0000 H13 3 19.4000 H14 3 19.4000 H15 3 17.5000 H16 3 18.6000 H17 3 18.4000 H18 3 19.5000 H19 3 18.0000 H20 3 19.7000 H21 3 19.1000 H22 3 18.8000

- 20 -

H23 3 17.2000 H24 3 17.3000 H25 3 18.0000 H26 3 19.2000 H27 3 18.0000 H28 3 18.3000 H29 3 16.7000 H30 3 16.5000 IL6 (ÐC) 3 17.3000 SE(N= 3) 0.207389E-01 5%LSD 60DF 1.124621E-01 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LATUOI 19/ 9/20 9:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOLATUOI 93 18.239 0.88490 0.35921E-01 10.1 0.0000 0.0000

- 21 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLAHAN FILE SOLAHAN 19/ 9/20 9:33 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

VARIATE V003 SOLAHAN

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 4.34000 2.17000 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 60.4664 2.01555 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .102116E-05 .170193E-07 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 64.8064 .704418 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLAHAN 19/ 9/20 9:33 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS SOLAHAN 1 31 16.9581 2 31 17.3581 3 31 17.4581 SE(N= 31) 0.234309E-04 5%LSD 60DF 0.662769E-04 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS SOLAHAN H1 3 17.0000 H2 3 17.9000 H3 3 16.9000 H4 3 16.7000 H5 3 16.9000 H6 3 16.1000 H7 3 17.7000 H8 3 17.4000 H9 3 17.2000 H10 3 16.6000 H11 3 17.7000 H12 3 17.2000 H13 3 18.6000 H14 3 18.4000 H15 3 16.7000 H16 3 17.7000 H17 3 17.6000 H18 3 18.7000 H19 3 17.2000 H20 3 18.7000 H21 3 18.3000 H22 3 16.5000

- 22 -

H23 3 16.3000 H24 3 16.5000 H25 3 17.2000 H26 3 18.4000 H27 3 17.2000 H28 3 17.5000 H29 3 16.1000 H30 3 15.7000 IL6 (ÐC) 3 16.4000 SE(N= 3) 0.753199E-04 5%LSD 60DF 0.773050E-03 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLAHAN 19/ 9/20 9:33 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOLAHAN 93 17.258 0.83930 0.13046E-03 2.5 0.0000 0.0000

- 23 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAITUOI FILE LAITUOI 19/ 9/20 9:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

VARIATE V003 LAITUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 4.34000 2.17000 ****** 0.000 3 2 DONG$ 30 4.83290 .161097 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 60 .158030E-07 .263383E-09 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 9.17290 .997055E-01 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LAITUOI 19/ 9/20 9:29 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS LAITUOI 1 31 3.13548 2 31 3.53548 3 31 3.63548 SE(N= 31) 0.291483E-05 5%LSD 60DF 0.824490E-05 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS LAITUOI H1 3 3.10000 H2 3 3.20000 H3 3 3.20000 H4 3 3.30000 H5 3 3.40000 H6 3 3.30000 H7 3 3.90000 H8 3 3.10000 H9 3 3.40000 H10 3 3.20000 H11 3 3.70000 H12 3 3.60000 H13 3 3.80000 H14 3 4.00000 H15 3 3.20000 H16 3 3.40000 H17 3 3.30000 H18 3 3.60000 H19 3 3.50000 H20 3 3.60000 H21 3 3.70000 H22 3 3.50000

- 24 -

H23 3 3.50000 H24 3 3.20000 H25 3 3.30000 H26 3 3.50000 H27 3 3.50000 H28 3 3.10000 H29 3 3.40000 H30 3 3.50000 IL6 (ÐC) 3 3.50000 SE(N= 3) 0.936986E-05 5%LSD 60DF 0.822036E-04 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LAITUOI 19/ 9/20 9:29 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | LAITUOI 93 3.4355 0.31576 0.16229E-04 9.7 0.0000 0.0000

- 25 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAIHAN FILE LAIHAN 19/ 9/20 9:28 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

VARIATE V003 LAIHAN

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 4.01226 2.00613 485.86 0.000 3 2 DONG$ 30 7.78065 .259355 62.81 0.000 3 * RESIDUAL 60 .247740 .412900E-02 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 12.0406 .130877 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LAIHAN 19/ 9/20 9:28 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS LAIHAN 1 31 3.24516 2 31 2.77097 3 31 3.16774 SE(N= 31) 0.115410E-01 5%LSD 60DF 0.326448E-01 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS LAIHAN H1 3 2.80000 H2 3 2.60000 H3 3 3.00000 H4 3 2.70000 H5 3 2.90000 H6 3 2.50000 H7 3 3.30000 H8 3 2.70000 H9 3 3.00000 H10 3 2.80000 H11 3 3.50000 H12 3 2.80000 H13 3 3.50000 H14 3 3.70000 H15 3 2.90000 H16 3 3.10000 H17 3 3.20000 H18 3 3.40000 H19 3 3.30000 H20 3 3.00000 H21 3 3.50000 H22 3 2.80000 H23 3 3.00000

- 26 -

H24 3 3.00000 H25 3 3.10000 H26 3 3.10000 H27 3 3.30000 H28 3 2.90000 H29 3 3.30000 H30 3 2.90000 IL6 (ÐC) 3 3.30000 SE(N= 3) 0.370990E-01 5%LSD 60DF 0.714938 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LAIHAN 19/ 9/20 9:28 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | LAIHAN 93 3.0613 0.36177 0.64257E-01 4.7 0.0000 0.0000

- 27 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSDONGTUOI FILE NSDONGTUOI 19/ 9/20 9:32 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

VARIATE V003 NSDONGTUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 170.703 85.3513 77.97 0.000 3 2 CT$ 30 491.100 16.3700 14.95 0.000 3 * RESIDUAL 60 65.6775 1.09462 ------------------------------------------------------------------------- ---- * TOTAL (CORRECTED) 92 727.480 7.90739 -------------- ----------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSDONGTUOI 19/ 9/20 9:32 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSDONGTUOI 26.5000 1 31 2 31 24.6000 3 31 24.8000 SE(N= 31) 0.407389 5%LSD 60DF 0.071230 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS NSDONGTUOI H1 3 23.2000 H2 3 24.5000 H3 3 22.4000 H4 3 28.8000 H5 3 24.6000 H6 3 25.2000 H7 3 25.7000 H8 3 22.5000 H9 3 22.1000 H10 3 23.8000 H11 3 24.6000 H12 3 23.8000 H13 3 25.8000 H14 3 23.1000 H15 3 22.5000 H16 3 24.6000 H17 3 27.8000 H18 3 31.6000 H19 3 27.2000 H20 3 26.6000 H21 3 23.7000 H22 3 26.9000

- 28 -

H23 3 23.5000 H24 3 23.8000 H25 3 28.5000 H26 3 25.7000 H27 3 24.1000 H28 3 28.2000 H29 3 28.0000 H30 3 23.4000 IL6 (ÐC) 3 28.1000 SE(N= 3) 0.230367 5%LSD 60DF 4.002531 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSDONGTUOI 19/ 9/20 9:32 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien tuoi du

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSDONGTUOI 93 25.300 2.4643 0.00000 4.8 0.0000 0.0000

- 29 -

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSHAN FILE NSHAN 19/ 9/20 9:30 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

VARIATE V003 NSDONGHAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 8.36386 4.18193 3.80 0.027 3 2 DONG$ 30 1959.13 65.3044 59.26 0.000 3 * RESIDUAL 60 66.1163 1.10194 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 92 2033.61 22.1045 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSHAN 19/ 9/20 9:30 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSDONGHAN 1 31 20.2419 2 31 19.7064 3 31 19.5387 SE(N= 31) 0.188538 5%LSD 60DF 0.533299 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT DONG$ ------------------------------------------------------------------------- DONG$ NOS NSDONGHAN H1 3 18.3000 H2 3 17.2000 H3 3 17.1000 H4 3 24.8000 H5 3 20.4000 H6 3 20.1000 H7 3 21.8000 H8 3 18.6000 H9 3 17.5000 H10 3 15.3000 H11 3 20.5000 H12 3 17.6000 H13 3 21.8000 H14 3 19.5000 H15 3 17.6000 H16 3 20.0000 H17 3 23.7000 H18 3 28.3000 H19 3 22.9000 H20 3 000000 H21 3 19.8000 H22 3 19.2000 H23 3 18.4000

- 30 -

H24 3 19.9000 H25 3 22.0000 H26 3 20.1000 H27 3 20.0000 H28 3 24.7000 H29 3 24.5000 H30 3 18.6000 IL6 (ÐC) 3 24.5000 SE(N= 3) 0.606063 5%LSD 60DF 4.211432 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSDONGHAN 19/ 9/20 9:30 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem danh gia kha nang chiu han o dieu kien han

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |DONG$ | (N= 93) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSDONGHAN 93 19.829 4.7015 1.0497 6.2 0.0275 0.0000

- 31 -

PHỤ LỤC 3 Hệ số tương đồng di truyền của 30 dòng trên sơ sở phân tích 23 locus SSR

1

Dòng H

2 H

3 H

4 H

5 H

6 H

7 H

8 H

9 H

0 1 H

1 1 H

2 1 H

3 1 H

4 1 H

5 1 H

6 1 H

7 1 H

8 1 H

9 1 H

0 2 H

1 2 H

2 2 H

3 2 H

4 2 H

5 2 H

6 2 H

7 2 H

8 2 H

9 2 H

0 3 H

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 H11 H12 H13 H14 H15 H16 H17 H18 H19 H20 H21 H22 H23 H24 H25 H26 H27 H28 H29 H30

1,00 0,80 0,30 0,46 0,61 0,36 0,46 0,47 0,41 0,42 0,43 0,42 0,41 0,35 0,31 0,39 0,36 0,63 0,61 0,60 0,68 0,42 0,43 0,42 0,41 0,35 0,53 0,59 0,63 0,61

1,00 0,59 0,54 0,54 0,58 0,44 0,63 0,31 0,42 0,46 0,59 0,59 0,54 0,46 0,43 0,52 0,65 0,64 0,65 0,65 0,42 0,46 0,59 0,59 0,54 0,76 0,67 0,65 0,64

1,00 0,57 1,00 0,42 0,40 0,41 0,45 0,41 0,38 0,36 0,41 0,45 0,42 0,43 0,45 0,59 0,68 0,69 0,74 0,41 0,38 0,36 0,41 0,45 0,69 0,63 0,59 0,68

1,00 0,57 0,37 0,47 0,43 0,33 0,31 0,54 0,42 0,55 0,57 0,31 0,41 0,42 0,61 0,63 0,65 0,65 0,31 0,54 0,42 0,55 0,57 0,51 0,54 0,61 0,63

1,00 0,53 0,47 0,46 0,48 0,46 0,42 0,47 0,31 0,44 0,70 0,42 0,48 0,69 0,68 0,67 0,67 0,46 0,42 0,47 0,31 0,44 0,63 0,61 0,69 0,68

1,00 0,64 0,41 0,58 0,50 0,46 0,53 0,36 0,48 0,48 0,43 0,49 0,58 0,59 0,58 0,58 0,50 0,46 0,53 0,36 0,48 0,63 0,68 0,58 0,59

1,00 0,70 0,53 0,54 0,38 0,47 0,47 0,38 0,47 0,45 0,47 0,66 0,70 0,66 0,69 0,54 0,38 0,47 0,47 0,38 0,63 0,62 0,66 0,70

1,00 0,71 0,46 0,48 0,31 0,42 0,52 0,45 0,35 0,52 0,49 0,51 0,51 0,58 0,59 0,44 0,63 0,31 0,42 0,46 0,52 0,49

1,00 0,38 0,43 0,41 0,43 0,46 0,43 0,38 0,52 0,52 0,55 0,55 0,55 0,58 0,40 0,41 0,45 0,41 0,38 0,52 0,52

1,00 0,40 0,59 0,68 0,52 0,35 0,35 0,55 0,52 0,55 0,64 0,69 0,68 0,47 0,43 0,33 0,31 0,54 0,55 0,52

1,00 0,31 0,42 0,43 0,42 0,52 0,56 0,63 0,65 0,62 0,62 0,60 0,53 0,36 0,48 0,46 0,42 0,56 0,63

1,00 0,55 0,39 0,41 0,38 0,54 0,66 0,67 0,72 0,72 0,63 0,47 0,47 0,38 0,62 0,36 0,54 0,66

1,00 0,68 0,66 0,42 0,60 0,67 0,68 0,75 0,46 0,58 0,46 0,47 0,41 0,65 0,45 0,60 0,67

1,00 0,09 0,52 0,63 0,61 0,62 0,60 0,65 0,71 0,44 0,63 0,31 0,42 0,43 0,63 0,61

1,00 0,37 0,60 0,66 0,67 0,70 0,74 0,78 0,44 0,63 0,31 0,42 0,46 0,62 0,60

1,00 0,46 0,58 0,60 0,67 0,67 0,61 0,40 0,41 0,45 0,41 0,38 0,72 0,63

1,00 0,47 0,43 0,52 0,58 0,53 0,47 0,43 0,43 0,41 0,54 0,70 0,58

1,00 0,43 0,34 0,42 0,39 0,47 0,46 0,48 0,46 0,42 0,65 0,71

1,00 0,39 0,37 0,34 0,53 0,36 0,48 0,67 0,70 0,74 0,78

1,00 0,44 0,55 0,47 0,53 0,53 0,36 0,48 0,62 0,60

1,00 0,49 0,46 0,47 0,53 0,36 0,48 0,72 0,63

1,00 0,44 0,46 0,47 0,47 0,38 0,70 0,58

1,00 0,30 0,46 0,47 0,41 0,65 0,71

1,00 0,44 0,63 0,31 0,74 0,78

1,00 0,60 0,67 0,67 0,61

1,00 0,46 0,43 0,46

1,00 0,49 0,63

1,00 0,42

1,00

1,00 0,43 0,45 0,41 0,47 0,46 0,43 0,46 0,51 0,65 0,56 0,57 0,58 0,69 0,72 0,60 0,46 0,47 0,41 0,42 0,43 0,56 0,83

- 32 -

PHỤ LỤC 4 Thí nghiệm lai đỉnh vụ Xuân 2015

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSDINHX FILE NSDINH 19/ 9/20 10:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh xuan 2015

VARIATE V003 NSDINHX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 21.0640 10.5320 0.86 0.430 3 2 THL$ 28 961.738 34.3478 2.82 0.000 3 * RESIDUAL 56 681.903 12.1768 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 86 1664.70 19.3570 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSDINH 19/ 9/20 10:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh xuan 2015

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSDINHX 1 29 64.7565 2 29 65.9469 3 29 65.1879 SE(N= 29) 0.647990 5%LSD 56DF 1.83561 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT THL$ ------------------------------------------------------------------------- THL$ NOS NSDINHX H4 x IL6 3 68.4233 H5 x IL6 3 60.0567 H7 x IL6 3 62.8733 H11 x IL6 3 67.4100 H13 x IL6 3 65.5400 H17 x IL6 3 67.3700 H18 x IL6 3 74.0333 H19 x IL6 3 65.6400 H21 x IL6 3 71.0533 H24 x IL6 3 65.5733 H25 x IL6 3 64.6967 H27 x IL6 3 65.7167 H28 x IL6 3 64.8433 H29 x IL6 3 66.8767 H4 x D6 3 66.2167 H5 x D6 3 61.7300 H7 x D6 3 62.9867

- 33 -

H11 x D6 3 65.2700 H13 x D6 3 62.6933 H17 x D6 3 62.0033 H18 x D6 3 66.5567 H19 x D6 3 61.6833 H21 x D6 3 66.9400 H24 x D6 3 63.7600 H25 x D6 3 58.2100 H27 x D6 3 64.2433 H28 x D6 3 62.2300 H29 x D6 3 70.8267 VN8960(dc) 3 68.1600 SE(N= 3) 2.01468 5%LSD 56DF 5.70715 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSDINHX 19/ 9/20 10:34 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh xuan 2015

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |THL$ | (N= 87) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSDINHX 87 65.297 4.3997 3.4895 2.0 0.4296 0.0005

- 34 -

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 3.0 Nguyen Dinh Hien 1996 Thi nghiem lai dinh xuan 2016 14 dong 2 cay thu 3 lan nhac Vien nghien cuu ngo Dan Phuong

BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM

ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 68.423 ³ 66.217 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 60.057 ³ 61.730 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 62.873 ³ 62.987 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 67.410 ³ 65.270 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 65.540 ³ 62.693 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 6 ³ 67.370 ³ 62.003 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 7 ³ 74.033 ³ 66.557 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 8 ³ 65.640 ³ 61.683 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 9 ³ 71.053 ³ 66.940 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 10 ³ 65.573 ³ 63.760 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 11 ³ 64.697 ³ 58.210 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 12 ³ 65.717 ³ 64.243 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 13 ³ 64.843 ³ 62.230 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 14 ³ 66.877 ³ 70.827 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ

BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 25.885 12.943 1.352 º º Cong thuc ³ 43 42519.078 988.816 103.324 º

- 35 -

º Sai so ³ 86 823.028 9.570 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ º Toan bo ³ 131 43367.992 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 25.885 12.943 1.352 º º Cong thuc ³ 43 42519.078 988.816 103.324 º º Bo me ³ 15 574.253 38.284 4.000 º º Cap lai ³ 27 936.272 34.677 3.623 º º Bo me vs Cap lai ³ 1 41008.554 41008.554 4285.073 º º GCA Dong ³ 13 624.857 48.066 3.434 º º GCA Tester ³ 1 129.431 129.431 9.246 º º SCA Dong*Tester ³ 13 181.983 13.999 1.463 º º Sai so ³ 86 823.028 9.570 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ º Toan bo ³ 131 43367.992 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 66.739 Dong gop cua Cay thu : 13.824 Dong gop cua Dong * Cay thu : 19.437

CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG

³ md[ 1] = 67.320 ³ md[ 2] = 60.893 ³ md[ 3] = 62.930 ³

- 36 -

³ md[ 4] = 66.340 ³ md[ 5] = 64.117 ³ md[ 6] = 64.687 ³ ³ md[ 7] = 70.295 ³ md[ 8] = 63.662 ³ md[ 9] = 68.997 ³ ³ md[10] = 64.667 ³ md[11] = 61.453 ³ md[12] = 64.980 ³ ³ md[13] = 63.537 ³ md[14] = 68.852 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 1.786 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------------- - Sd(mdi) = 1.217 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 66.436 ³ mct[ 2] = 63.954 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu ----------------------------------------------------------- --- Sd(mcti - mctj) = 0.675 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay ------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.338 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 1.241 ³ ³ 2 ³ -1.241 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.477 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.675 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 0.322 ³ ³ 2 ³ 1.003 ³ ³ 3 ³ -0.543 ³ ³ 4 ³ -0.575 ³ ³ 5 ³ -4.307 ³

- 37 -

³ 6 ³ -2.897 ³ ³ 7 ³ 3.357 ³ ³ 8 ³ -1.180 ³ ³ 9 ³ 2.578 ³ ³ 10 ³ 5.027 ³ ³ 11 ³ -3.327 ³ ³ 12 ³ -0.198 ³ ³ 13 ³ -3.663 ³ ³ 14 ³ 4.403 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 1.263 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 1.786 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -0.217³ 0.217³ 0.102 ³ ³ dong 2 ³ -1.852³ 1.852³ 5.732 ³ ³ dong 3 ³ 0.437³ -0.437³ 0.460 ³ ³ dong 4 ³ 0.752³ -0.752³ 1.105 ³ ³ dong 5 ³ 0.142³ -0.142³ 0.031 ³ ³ dong 6 ³ -0.245³ 0.245³ 0.248 ³ ³ dong 7 ³ 0.152³ -0.152³ 0.0150 ³ ³ dong 8 ³ 0.624³ -0.737³ 0.989 ³ ³ dong 9 ³ 1.293³ -0.815³ 3.298 ³ ³ dong10 ³ 0.068³ -0.068³ 0.016 ³ ³ dong11 ³ 0.431³ -0.431³ 0.429 ³ ³ dong12 ³ 0.312³ -0.312³ 0.192 ³ ³ dong13 ³ 0.231³ -0.231³ 0.095 ³ ³ dong14 ³ -2.128³ 2.128³ 9.092 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu -0.612 -0.612 Trung binh bien dong cua cay thu 4.333 Trung binh bien dong cua Dong -0.612 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 1.786 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 2.526

- 38 -

PHỤ LỤC 5 Thí nghiệm lai đỉnh vụ Đông 2015

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSDINHD FILE NSDD 19/ 9/20 10:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh Dong 2015

VARIATE V003 NSDINHD

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 7.45855 3.72927 0.80 0.460 3 2 THL$ 28 956.678 34.1671 7.29 0.000 3 * RESIDUAL 56 262.416 4.68600 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 86 1226.55 14.2622 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSDD 19/ 9/20 10:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh Dong 2016

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSDINHD 1 29 62.4886 2 29 63.1510 3 29 63.0579 SE(N= 29) 0.401978 5%LSD 56DF 1.13871 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT THL$ ------------------------------------------------------------------------- THL$ NOS NSDINHD H4 x IL6 3 64.4000 H5 x IL6 3 57.5967 H7 x IL6 3 60.8367 H11 x IL6 3 63.6467 H13 x IL6 3 60.9567 H17 x IL6 3 61.8667 H18 x IL6 3 70.3367 H19 x IL6 3 60.8867 H21 x IL6 3 64.2200 H24 x IL6 3 62.2400 H25 x IL6 3 60.3600 H27 x IL6 3 63.2067 H28 x IL6 3 62.2033 H29 x IL6 3 64.6500 H4 x D6 3 66.3500 H5 x D6 3 62.1200 H7 x D6 3 63.7733 H11 x D6 3 64.4433

- 39 -

H13 x D6 3 61.4533 H17 x D6 3 66.2133 H18 x D6 3 63.8700 H19 x D6 3 55.7500 H21 x D6 3 66.2300 H24 x D6 3 57.6833 H25 x D6 3 57.1900 H27 x D6 3 61.6533 H28 x D6 3 64.1200 H29 x D6 3 68.9800 VN8960(dc) 3 66.8400 SE(N= 3) 1.24980 5%LSD 56DF 3.54040 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSDD 19/ 9/20 10:36 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem so sanh to hop lai dinh Dong 2015

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |THL$ | (N= 87) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSDINHD 87 62.899 3.7765 2.1647 1.2 0.4598 0.0000

- 40 -

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 3.0 Nguyen Dinh Hien 1996

Thi nghiem lai dinh vu Dong 2015

14 dong 2 cay thu 3 lan nhac

Vien nghien cuu ngo Dan Phuong

BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 64.400 ³ 66.350 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 57.597 ³ 62.120 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 60.837 ³ 63.773 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 63.647 ³ 64.443 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 60.957 ³ 61.453 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 6 ³ 61.867 ³ 66.213 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 7 ³ 70.337 ³ 63.870 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 8 ³ 60.887 ³ 55.750 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 9 ³ 64.220 ³ 66.230 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 10 ³ 62.240 ³ 57.683 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 11 ³ 60.360 ³ 57.190 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 12 ³ 63.207 ³ 61.653 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 13 ³ 62.203 ³ 64.120 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 14 ³ 64.650 ³ 68.980 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»

º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN

º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ

º Khoi ³ 2 10.432 5.216 1.125

º

º Cong thuc ³ 43 40752.242 947.727 204.406

º

- 41 -

º Sai so ³ 86 398.739 4.636

º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ

º Toan bo ³ 131 41161.412

º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ»

º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN

º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ

º Khoi ³ 2 10.432 5.216 1.125

º

º Cong thuc ³ 43 40752.242 947.727 204.406

º

º Bo me ³ 15 504.593 33.640 7.255

º

º Cap lai ³ 27 908.424 33.645 7.257

º

º Bo me vs Cap lai ³ 1 39339.225 39339.225 8484.689

º

º GCA Dong ³ 13 637.595 49.046 2.360

º

º GCA Tester ³ 1 0.629 0.629 0.030

º

º SCA Dong*Tester ³ 13 270.200 20.785 4.483

º

º Sai so ³ 86 398.739 4.636

º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄĺ

º Toan bo ³ 131 41161.412

º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung

Dong gop cua Dong : 70.187 Dong gop cua Cay thu :

0.069 Dong gop cua Dong * Cay thu : 29.744

- 42 -

CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 65.375 ³ md[ 2] = 59.858 ³ md[ 3] = 62.305 ³ ³ md[ 4] = 64.045 ³ md[ 5] = 61.205 ³ md[ 6] = 64.040 ³ ³ md[ 7] = 67.103 ³ md[ 8] = 58.318 ³ md[ 9] = 65.225 ³ ³ md[10] = 59.962 ³ md[11] = 58.775 ³ md[12] = 62.430 ³ ³ md[13] = 63.162 ³ md[14] = 66.815 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 1.243 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------------- - Sd(mdi) = 0.847 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 62.672 ³ mct[ 2] = 62.845 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu

----------------------------------------------------------- --- Sd(mcti - mctj) = 0.470 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay ------------------------------------------------------------------- ---- Sd(mcti) = 0.235 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -0.087 ³ ³ 2 ³ 0.087 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.332 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.470 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij

- 43 -

³ 1 ³ 1.513 ³ ³ 2 ³ -2.847 ³ ³ 3 ³ -2.925 ³ ³ 4 ³ 1.433 ³ ³ 5 ³ -5.257 ³ ³ 6 ³ -2.155 ³ ³ 7 ³ 5.915 ³ ³ 8 ³ -2.713 ³ ³ 9 ³ 3.765 ³ ³ 10 ³ 7.005 ³ ³ 11 ³ -4.850 ³ ³ 12 ³ 1.927 ³ ³ 13 ³ -6.542 ³ ³ 14 ³ 5.731 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.879 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 1.243 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -0.314³ 0.314³ 0.214 ³ ³ dong 2 ³ -0.963³ 0.963³ 1.926 ³ ³ dong 3 ³ 0.925³ -0.925³ 1.728 ³ ³ dong 4 ³ 2.163³ -2.163³ 8.683 ³ ³ dong 5 ³ -0.011³ 0.011³ 0.001 ³ ³ dong 6 ³ 0.062³ -0.062³ 0.032 ³ ³ dong 7 ³ -0.358³ 0.358³ 0.827 ³ ³ dong 8 ³ -0.644³ 0.644³ 0.328 ³ ³ dong 9 ³ -0.142³ 0.142³ 0.048 ³ ³ dong10 ³ -1.422³ 1.422³ 4.254 ³ ³ dong11 ³ 0.654³ -0.654³ 0.956 ³ ³ dong12 ³ 1.466³ -1.466³ 4.968 ³ ³ dong13 ³ -0.312³ 0.312³ 0.188 ³ ³ dong14 ³ -1.104³ 1.104³ 2.285 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 2.037 2.037 Trung binh bien dong cua cay thu 6.433 Trung binh bien dong cua Dong 2.037 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 1.243 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 1.758

- 44 -

PHỤ LỤC 6 Thí nghiệm lai luân phiên vụ Xuân 2016

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLGXUAN FILE NSLGXUAN 20/ 9/20 8:45 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Xuan 2016

VARIATE V003 NSLGXUAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 339.375 169.688 9.34 0.001 3 2 THL$ 21 6102.32 290.587 15.99 0.000 3 * RESIDUAL 42 763.388 18.1759 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 7205.09 110.847 ------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLGXUAN 20/ 9/20 8:45 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Xuan 2016

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSLGXUAN 1 22 62.5859 2 22 67.7027 3 22 67.0159 SE(N= 22) 0.908943 5%LSD 42DF 2.59395 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------- THL$ NOS NSLGXUAN H4 x H11 3 80.2000 H4 x H18 3 66.7000 H4 x H21 3 62.0000 H4 x H24 3 75.5000 H4 x H27 3 70.1000 H4 x H29 3 81.0000 H11 x H18 3 59.7000 H11 x H21 3 56.6000 H11 x H24 3 66.1000 H11 x H27 3 56.1000 H11 x H29 3 76.6000 H18 x H21 3 55.8000 H18 x H24 3 64.1000 H18 x H27 3 63.2000 H18 x H29 3 90.7000 H21 x H24 3 55.7000 H21 x H27 3 53.4000

- 45 -

H21 x H29 3 53.7000 H24 x H27 3 64.9000 H24 x H29 3 65.3000 H27 x H29 3 64.5000 VN8960 (dc) 3 65.0000 SE(N= 3) 2.46143 5%LSD 42DF 8.62445 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLGXUAN 20/ 9/20 8:45 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Xuan 2016

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |THL$ | (N= 66) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSLGXUAN 66 65.768 10.528 4.2633 6.2 0.0005 0.0000

- 46 -

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN Dialen 7 lines, 3 reps, griffing 4 random model (0) Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Xuan 2016 Dan Phuong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- Toan bo 6170.60 62 99.53 giong 6100.47 20 305.02 -1163055443.90 lap lai 70.14 2 35.07 -133714043.64 Ngau nhien -0.00 40 -0.00 -------------------------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------------------------------------- nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------- Toan bo 2056.87 62 33.175 giong 2033.49 20 101.674 -387685147.970 To hop chung 1378.73 6 229.788 -2628552898.600 To hop rieng 654.76 14 46.768 -534985105.810 Ngau nhien -0.000 40 -0.000 ---------------------------------------------------------------- MO HINH CO DINH --------------------------------------------------------------- BANG CAC TO HOP RIENG -------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 1 6.167 -8.313 -0.413 2.207 0.687 -0.333 2 -7.273 2.227 0.847 -5.273 3.307 3 0.447 -2.133 0.847 16.427 4 2.067 3.647 -7.973 5 4.267 -7.253 6 -4.173 7 -------------------------------------------------------- Bang P * P Dialen -------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 1 80.200 66.700 62.000 75.500 70.100 81.000 2 59.700 56.600 66.100 56.100 76.600 3 55.800 64.100 63.200 90.700 4 55.700 53.400 53.700 5 64.900 65.300 6 64.500 7

- 47 -

-------------------------------------------------------- Phan tich ve To hop chung --------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 8.134 0.094 1.074 -11.526 -0.646 -4.526 7.394 Bien Dong cua To hop chung 66.167 0.009 1.154 132.842 0.417 20.482 54.675 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 22.552 27.069 79.463 17.294 17.045 15.583 82.896 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) ---------------------------------------

- 48 -

PHỤ LỤC 7 Thí nghiệm lai luân phiên vụ Đông 2016

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLGXUAN FILE NSLGDONG 20/ 9/20 8:47 --------------------------------------------------------------- :PAGE 1 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Dong 2016

VARIATE V003 NSLGXUAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================== 1 NL 2 14.5294 7.26470 0.41 0.670 3 2 CT$ 21 6542.74 311.559 17.71 0.000 3 * RESIDUAL 42 739.024 17.5958 ------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 65 7296.29 112.251 ------------------------------------------------------------------------- ---- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSLGDONG 20/ 9/20 8:47 --------------------------------------------------------------- :PAGE 2 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Dong 2016

MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSLGXUAN 1 22 60.5709 2 22 60.1336 3 22 61.2727 SE(N= 22) 0.894320 5%LSD 42DF 2.55222 ------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS NSLGXUAN H4 x H11 3 76.6000 H4 x H18 3 60.8000 H4 x H21 3 61.1000 H4 x H24 3 68.0000 H4 x H27 3 63.5000 H4 x H29 3 76.8000 H11 x H18 3 52.7000 H11 x H21 3 49.3000 H11 x H24 3 60.7000 H11 x H27 3 50.1000 H11 x H29 3 70.3000 H18 x H21 3 50.9000 H18 x H24 3 58.7000 H18 x H27 3 58.5000

- 49 -

H18 x H29 3 85.9000 H21 x H24 3 50.6000 H21 x H27 3 48.5000 H21 x H29 3 46.2000 H24 x H27 3 60.5000 H24 x H29 3 61.0000 H27 x H29 3 60.3000 VN8960 (dc) 3 63.5000 SE(N= 3) 2.42183 5%LSD 42DF 10.31144 ------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSLGDONG 20/ 9/20 8:47 --------------------------------------------------------------- :PAGE 3 Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Dong 2016

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT$ | (N= 66) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSLGXUAN 66 60.659 10.595 4.1947 8.5 0.6697 0.0000

- 50 -

PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4 Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN Dialen 7 lines, 3 reps, griffing 4 random model (0) Thi nghiem so sanh THL luan giao vu Dong 2016 Dan Phuong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI I ------------------------------------------------------------ nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- Toan bo 6578.65 62 106.11 giong 6517.37 20 325.87 -2102757619.80 lap lai 61.27 2 30.64 -197693049.23 Ngau nhien -0.00 40 -0.00 -------------------------------------------------------------- BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------------------------------------- nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------- Toan bo 2192.88 62 35.369 giong 2172.46 20 108.623 -700919206.610 To hop chung 1403.09 6 233.849 -4526916931.500 To hop rieng 769.37 14 54.955 -1063832200.200 Ngau nhien -0.000 40 -0.000 ---------------------------------------------------------------- MO HINH CO DINH --------------------------------------------------------------- BANG CAC TO HOP RIENG -------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 1 8.033 -9.327 3.153 -0.527 -1.407 0.073 2 -8.007 0.773 1.593 -5.387 2.993 3 0.813 -1.967 1.453 17.033 4 2.113 3.633 -10.487 5 5.053 -6.267 6 -3.347 7 -------------------------------------------------------- Bang P * P Dialen -------------------------------------------------------- 1 2 3 4 5 6 7 1 76.600 60.800 61.100 68.000 63.500 76.800 2 52.700 49.300 60.700 50.100 70.300 3 50.900 58.700 58.500 85.900 4 50.600 48.500 46.200 5 60.500 61.000 6 60.300 7

- 51 -

-------------------------------------------------------- Phan tich ve To hop chung --------------------------------- Gia tri To hop chung Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 8.731 -0.689 0.871 -11.309 -0.729 -4.349 7.471 Bien Dong cua To hop chung 76.238 0.474 0.759 127.884 0.531 18.910 55.822 Bien Dong cua TO HOP RIENG ------------------------------------ Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 32.745 33.951 89.574 27.768 15.191 16.609 91.908 Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01) --------------------------------------

- 52 -

PHỤ LỤC 8 BẢNG 1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SO SÁNH CÁC GIỐNG NGÔ VỤ XUÂN 2016 Tại Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống ngô Sông Bôi – Lạc Thủy Hòa Bình

Đổ (điểm)

Chiều cao (cm)

Bệnh (điểm)

Trạng thái (điểm)

TT Tên giống

Hở lá bi

Năng suất (tạ/ha)

bắp

Rễ

Thân

cây

bắp

cây

Gieo -TP 60 1 VN9 59 2 VN636 59 3 VN10 59 4 VN25 56 5 LVN72 58 6 LVN75 58 7 VN10 58 8 VN25 60 9 LVN883 58 10 MRI 8 61 11 MRI 10 57 12 MRI 737 61 13 VN379 57 14 LVN99 (đc1) 15 DK9901(đc2) 58

Thời gian sinh trưởng (ngày) Gieo- PR 60 59 60 60 56 58 60 58 61 58 62 57 62 58 59

Chín S.lý 115 103 115 110 117 119 115 109 115 115 115 107 115 104 107

233 224 193 205 214 209 189 190 221 166 211 189 216 227 225

103 100 104 84 98 79 90 87 96 97 110 93 80 104 100

3 1 3 3 3 2 2 2 4 1 3 1 2 1 1

1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 1 1 1

Sâu đục thân (điểm) 2 1,8 2 3 2 2 1,3 2 2 3 2 2 2 2 1,3

Khô vằn 1 1,3 1 2 1 1 1,5 1 1 2 1 2 1 1,3 1,3

Đốm lá 2 2 3 3 3 3 2 2 3 2 2 3 2 2 2

3 2 3 3 4 3 3 1 3 3 3 4 3 2 2

2 2 2 2 3 3 2 3 3 2 3 4 3 2 2

4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 3 1 1

93.78 99.30 95.18 82.21 66.64 78.96 73.26 83.94 75.39 96.93 79.76 67.78 76.02 82.41 85.53

CV% = 7.87 LSD0.05 = 8.604

- 53 -

BẢNG 2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SO SÁNH CÁC GIỐNG NGÔ VỤ XUÂN 2016 Tại Võ Nhai - Thái Nguyên

Đổ (điểm)

Chiều cao (cm)

Bệnh (điểm)

Trạng thái (điểm)

TT Tên giống

Hở lá bi

Năng suất (tạ/ha)

bắp

Rễ

Thân

cây

bắp

cây

Gieo -TP 60 1 VN9 59 2 VN636 59 3 VN10 59 4 VN25 56 5 LVN72 58 6 LVN75 58 7 VN10 58 8 VN25 60 9 LVN883 58 10 MRI 8 61 11 MRI 10 57 12 MRI 737 61 13 VN379 14 LVN99 (đc1) 57 15 DK9901(đc2) 58

Thời gian sinh trưởng (ngày) Gieo- PR 60 59 60 60 56 58 60 58 61 58 62 57 62 58 59

Chín S.lý 115 105 115 110 117 119 115 109 115 115 115 107 115 105 109

233 234 193 205 214 209 189 190 221 186 211 189 216 238 226

103 112 104 84 98 79 90 87 96 97 110 93 80 111 115

2 1 2 2 2 3 3 3 4 3 3 4 3 2 2

1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1,3 1

Sâu đục thân (điểm) 1.5 2 2 2 2 2.5 2 2 2 2 2.5 2 2 2 2

Khô vằn 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Đốm lá 1.5 3 3 2 2 2 2.5 3 2 2 2 2.5 2.5 3 3

3 4 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2

3 3 2.5 2.5 2.5 3 3 1 2.5 2 1.5 2 1.5 2 3

1 1.5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

87.91 98.93 100.21 76.23 67.92 72.15 70.52 80.91 70.27 93.24 77.56 63.21 77.15 81.64 84.51

CV%: 9.32 LSD0.05: 10.05

- 54 -

PHỤ LỤC 9 BẢNG 1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SO SÁNH CÁC GIỐNG NGÔ VỤ THU 2016 Tại Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống ngô Sông Bôi – Lạc Thủy Hòa Bình

Đổ (điểm)

Chiều cao (cm)

Bệnh (điểm)

Trạng thái (điểm)

TT Tên giống

Hở lá bi

Năng suất (tạ/ha)

cây

Rễ

bắp

Thân

cây

bắp

Chín S.lý 107 101 105 103 107 109 105 104 105 105 109 105 109 101 108

222 256 203 208 214 223 198 204 224 206 215 197 226 258 261

107 106 105 94 101 109 98 102 107 98 110 93 80 110 108

1 1 1 1 2 1 1 3 1 2 1 1 1 1 1

Đốm lá 3 2 2 2 3 2 3 2 3 3 3 3 2 2 2

2 1 2 3 2 2 3 2 3 2 2 3 2 2 2

2 1 2 3 2 1 2 1 1 2 2 2 2 2 2

1 1 1 1 2 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1

71.36 91.75 81.24 73.29 65.27 70.81 69.27 78.92 72.13 92.21 67.83 60.25 67.12 75.14 77.23

1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Sâu đục thân (điểm) 1 1,5 1 1 2 1 2 1 2 1 2 3 1 2 1,3

Gieo -TP 1 VN9 57 2 VN636 54 3 VN10 57 4 VN25 55 5 LVN72 54 6 LVN75 56 7 VN10 56 8 VN25 56 9 LVN883 57 10 MRI 8 57 11 MRI 10 57 12 MRI 737 55 13 VN379 59 14 LVN99 (đc1) 55 15 DK9901(đc2) 58

Thời gian sinh trưởng (ngày) Gieo- PR 58 54 58 55 54 57 56 57 59 58 60 57 59 56 58

Khô vằn 1 1,3 2 3 2 1 2 2 2 2 3 3 3 1,3 1,3 CV% = 7.42 LSD0.05 = 6.06

- 55 -

BẢNG 2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SO SÁNH CÁC GIỐNG NGÔ VỤ THU 2016 Tại Võ Nhai - Thái Nguyên

Đổ (điểm)

Bệnh

Chiều cao (cm)

Trạng thái (điểm)

TT Tên giống

Hở lá bi

Năng suất (tạ/ha)

bắp

Rễ

Thân

cây

bắp

cây

1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Sâu đục thân (%) 1 1,5 1 1 2 1 2 1 2 1 2 3 1 2 1

K. vằn (%) 1 1,3 2 3 2 1 2 2 2 2 3 2 3 2 1,3

Thời gian sinh trưởng (ngày) Gieo- PR 57 54 57 55 54 57 55 57 56 58 60 57 59 55 56

Gieo -TP 57 54 56 54 53 56 55 54 55 57 57 55 59 54 56

1 VN9 2 VN636 3 VN10 4 VN25 5 LVN72 6 LVN75 7 VN10 8 VN25 9 LVN883 10 MRI 8 11 MRI 10 12 MRI 737 13 VN379 14 LVN99 (đc2) 15 C919 (đc3)

Chín S.lý 107 100 105 103 107 109 105 104 105 105 109 105 109 101 104

232 272 232 228 235 227 209 218 234 217 226 207 236 266 271

107 143 105 106 111 109 101 102 117 108 110 103 105 145 140

1 1 1 1 2 1 1 3 1 2 2 1 1 1 1

Đốm lá 2 1 2 2 2 2 3 2 3 2 3 3 2 2 2

2 1 2 3 2 2 3 2 3 2 2 3 2 2 2

2 1 2 3 2 1 2 1 1 2 2 2 2 2 1

1 1 1 1 2 3 1 1 1 2 1 1 2 1 1

70.15 89.71 80.18 70.22 66.23 70.87 66.25 78.92 72.13 87.23 65.19 58.34 65.14 78.83 83.11

CV% = 5.31 LSD0.05 = 7.10

- 56 -

- 57 -

xi

DANH MỤC HÌNH

TT hình Tên hình Trang

1.1 Lượng nhập khẩu ngô của Việt Nam qua từ 2015 -2020 ................... 10

1.2 Bản đồ vùng Trung du và miền núi phía Bắc .................................... 12

2.1 Thang điểm đánh giá mức độ lá bị ảnh hưởng bởi hạn ..................... 60

3.1 Hình ảnh thí nghiệm gây hạn nhân tạo ở thời kỳ cây con của một số

dòng có tỷ lệ phục hồi tốt. ................................................................... 64

3.2 Đồ thị năng suất các dòng ngô trong thí nghiệm điều khiển tưới ...... 84

3.3 Đánh giá, đo đếm năng suất các dòng trong thí nghiệm điều khiển

tưới ...................................................................................................... 85

3.4 Kết quả điện di 30 dòng tại locus bnlg1092 trên nhiễm sắc thể số 2..87

3.5 Kết quả điện di 30 dòng tại locus umc1222 trên nhiễm sắc thể số 1..88

3.6 Sơ đồ phân nhóm đa dạng di truyền của 30 dòng ngô dựa trên 23

mồi SSR theo phương pháp phân nhóm UPGMA .............................. 90

3.7 Hình ảnh cây và bắp của 7 dòng tham gia lai luân phiên ............... 100

3.8 Hình ảnh cây và bắp tổ hợp lai VN636 (H18 x H29) ..................... 126

3.9 VN636 tại Văn Chấn - Yên Bái trong vụ Xuân Hè năm 2018 ....... 133

3.10 VN636 tại Võ Nhai Thái Nguyên trong vụ Thu Đông 2018 .......... 137

3.11 VN636 tại Yên Châu, Sơn La trong vụ Thu Đông 2018 ................ 140