BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)----

ĐỖ THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)----

ĐỖ THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU TÀI HÀ NỘI, NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam

kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tôi xin cam đoan đề tài luận án: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiện trường Đại học

Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Hữu Tài - người hướng dẫn khoa học của luận án, đã giúp tôi những quy chuẩn về nội dung, kiến thức và

phương pháp nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Viện Tài chính - Ngân hàng, Viện đào tạo sau đại học đã luôn đồng hành, hướng dẫn về chuyên môn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình hoàn thiện luận án.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp tại Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Thu Hiền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................................ix

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN ................................................ 1

1.1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 2

1.2.1. Khái niệm và phân loại thông tin cứng - thông tin mềm ................................. 3

1.2.2. Vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại ..... 5

1.2.3. Vai trò của nhân viên tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng .......... 9

1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 11

1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 13

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 13

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 13

1.6. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ........................................................... 14

1.6.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................. 14

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 15

1.7. Các đóng góp của luận án ................................................................................. 18

1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ............................................ 18

1.7.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn .......................................................... 20

1.8. Bố cục luận án .................................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 23

2.1. Cơ sở lý thuyết về Quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM .. 23

2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 23

2.1.2. Cho vay DNNVV trong ngân hàng thương mại ............................................ 24

2.1.2. Khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV .............................. 30

2.1.3. Quy trình và Quyết định cho vay đối với DNNVV ...................................... 37

iv

2.1.4. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại trước khi đưa ra quyết định tín dụng ............................................................................................................ 41

2.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay của ngân hàng thương mại ..................... 44

2.2. Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại ...... 45

2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ....................... 45

2.2.2. Lý thuyết lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng (Adverse selection) ....... 46

2.2.3. Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng (Moral hazard) ................... 48

2.2.4. Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định .................................... 49

2.2.5. Lý thuyết vốn xã hội ...................................................................................... 50

2.2.6. Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng ................................. 52

2.3. Tổng quan nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV ................. 57

2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 67

Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................... 68

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 69

3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 69

3.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 72

3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính ...................................................................... 72

3.2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính ......................................... 72

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 74

3.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 82

3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ................................................................... 83

3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng .................................................................... 83

3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................ 91

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 97

4.1. Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu vùng Tây Bắc .................................................................................. 97

4.1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc .................... 97

4.1.2. Quy trình cho vay và hạn mức cho vay DNNVV tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam .......................................................................................................... 99

4.1.3. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ... 101

4.1.4. Các dịch vụ ngân hàng của các NHTM cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc .. 103

4.1.3. Quy mô cho vay của ngân hàng thương mại cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ... 105

4.1.4. Cơ cấu tín dụng của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ....................................... 108

v

4.1.5. Lợi nhuận cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ......................................... 110

4.1.6. Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ......................... 111

4.1.7. Xếp hạng tín nhiệm DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc ............... 112

4.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát .................................................................... 115

4.2.1. Thống kê đặc điểm đối tượng được khảo sát .............................................. 115

4.2.2. Thống kê mô tả các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại .................................................................................................... 116

4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................. 122

4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của thang đo ............................................................ 122

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................ 125

4.3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng của các thông tin được sử dụng khi thẩm định vay vốn .......................................................................................................... 130

4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................................................................... 131

4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng ...................................................... 131

4.4.2. Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay ............................................... 132

Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................... 134

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................. 135

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 135

5.1.1. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ nhất ............................................ 135

5.1.2. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ hai .............................................. 141

5.2. Một số khuyến nghị .......................................................................................... 142

5.2.1. Khuyến nghị với các NHTM - Hội sở chính ............................................... 142

5.2.2. Khuyến nghị với các NHTM - Chi nhánh tại tiểu vùng Tây Bắc ............... 145

5.2.3. Khuyến nghị với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ...................................... 147

5.2.4. Khuyến nghị với các tổ chức liên quan ....................................................... 149

5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 150

Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 151

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................................... 154

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 155

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 166

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ABL Cho vay dựa trên tài sản

BĐS Bất động sản

CBTD Cán bộ tín dụng

CIEM Viện nghiên cứu kinh tế trung ương

CRE Cho vay bất động sản thương mại

DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EFA Phân tích nhân tố khám phá

EFA Phân tích nhân tố khám phá

FSL Cho vay Báo cáo tài chính

LEASE Cho thuê

MV Cho vay xe cơ giới

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng trung ương

RELATE Cho vay mối quan hệ

RRE Cho vay bất động sản nhà ở

SBCS Chấm điểm tín dụng DN nhỏ

Sig. Mức ý nghĩa

TC Tài chính

TCTD Tổ chức tín dụng

Tài sản đảm bảo TSĐB

Tài sản đảm bảo TSĐB

VCCI Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu .................................................................... 15 Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới: .................................... 23 Bảng 2.2: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam: Nghị định 56/2009/NĐ-CP. ....... 24 Bảng 2.3: Các loại hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng ............... 25 Bảng 2.4: Xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại ngân hàng ............................................. 41 Bảng 2.5: Mô tả một số dạng cảm nhận và phán xét chủ quan (Tversky và Kahneman’s, 1974) .................................................................................... 49 Bảng 2.6. Một số định nghĩa tiêu biểu về vốn xã hội .................................................... 51 Bảng 2.7: Mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng ........................................... 52 Bảng 2.8: Mô hình 6C’s trong quản trị tín dụng ngân hàng .......................................... 53 Bảng 2.9: Mô hình đo lường của niềm tin ..................................................................... 63 Bảng 2.10: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng trong các nghiên cứu trước đây.................................................................. 64 Bảng 3.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu ....................................................................... 70 Bảng 3.2: Kết quả của nghiên cứu định tính về các nhân tố được chắt lọc đưa vào mô hình nghiên cứu.......................................................................................... 78 Bảng 3.3: Các thuộc tính nằm trong thông tin cứng...................................................... 80 Bảng 3.4: Các thuộc tính nằm trong thông tin mềm ..................................................... 81 Bảng 3.5: Tổng hợp 08 nhóm nhân tố sau nghiên cứu định tính .................................. 86 Bảng 3.6: Nhân tố ảnh hưởng, mã hóa câu hỏi và lựa chọn thang đo phù hợp ............. 86 Bảng 3.7: Phân bổ phiếu khảo sát chính thức ............................................................... 92 Bảng 4.1: Tiêu chí xác định DNNVV đặc thù NHTM tiểu vùng Tây Bắc ................... 97 Bảng 4.2: Xác định quy mô DNNVV ........................................................................... 98 Bảng 4.3: Hạn mức cho vay tại các chi nhánh ngân hàng (ĐVT : Tỷ đồng) .............. 101 Bảng 4.4: Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm trong quyết định tín dụng ...... 103 Bảng 4.5: Quy mô DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam ......................................... 103 Bảng 4.6: Số DNNVV còn dư nợ và quy mô dư nợ .................................................... 106 Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo loại hình DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc 108 Bảng 4.8: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.. 109 Bảng 4.9: Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc . 109 Bảng 4.10: Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc .... 111 Bảng 4.11: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (1) ............................................................................................ 113

viii

Bảng 4.12: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (2) ............................................................................................ 114 Bảng 4.13: Đặc điểm của các cán bộ tín dụng được khảo sát ..................................... 115 Bảng 4.14. Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát ..................................................... 116 Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các thông tin cho vay của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc .................................................................................... 120 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................... 123 Bảng 4.18. Các thuộc tính và nhóm biến đảm bảo tin cậy sau kiểm định EFA .......... 125 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định EFA ............................................................................ 126 Bảng 4.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................... 126 Bảng 4.21: KMO and Bartlett's Test ........................................................................... 128 Bảng 4.22: Nhóm nhân tố được xác định sau kiểm định EFA .................................... 128 Bảng 4.23: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các nhóm thông tin .............................. 129 trong quyết định cho vay của ngân hàng ..................................................................... 129 Bảng 4.24: Phân tích tương quan Pearson các nhóm thông tin ................................... 130 Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ nhất ..... 131 Bảng 4.26: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai ........................... 131 Bảng 4.27: Khả năng dự báo của mô hình quyết định cho vay của ngân hàng........... 132 Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ hai ....... 132 Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 135 Bảng 5.2: Đối chiếu kết quả nghiên cứu của luận án với tổng quan nghiên cứu ........ 136 Bảng 5.3: Kiến nghị bổ sung các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại - Hội sở chính ......................................... 143

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Các công ty lớn dễ dàng tiếp cận tài chính ngân hàng so với SME’ ........ 34 Biểu đồ 2.2: Trở ngại của DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng ........................... 34 Biểu đồ 2.3: Sự khác biệt về yêu cầu về tài sản thế chấp giữa DN lớn và DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng ....................................................................... 35 Biểu đồ 2.4: Ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển áp dụng mức lãi suất cao hơn cho DNNVV cho dù DNNVV có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn ............................. 36 Biểu đồ 2.5: Biến động kinh tế vĩ mô là trở ngại hàng đầu đối với dịch vụ ngân hàng cho đối tượng DNNVV. ............................................................................. 37 Biểu đồ 4.1: Phân bố DNNVV khu vực tiểu vùng Tây Bắc ....................................... 104 Biểu đồ 4.2: Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng DN .......... 104 Biểu đồ 4.3: Nguyên nhân DNNVV khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng ................. 105 Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVVcủa 04 tỉnh trong tiểu vùng Tây Bắc . 107 Biểu đồ 4.5: Lợi nhuận cho vay DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc.. 110

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................ 14 Sơ đồ 2.1: Khó khăn tiếp cận vốn vay ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển ...... 32 Sơ đồ 2.2: Thiếu hụt nguồn tín dụng chính thức cho DNNVV ..................................... 33 Sơ đồ 2.3: Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay ................ 56 Sơ đồ 2.4: Dự kiến mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 67

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam ................................... 80 Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay cơ bản tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam .......... 100 Sơ đồ 4.2: Quy trình chấm điểm tín dụng ................................................................... 102

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Khoảng trống lý luận:

Thông tin về khách hàng luôn là dữ liệu đầu vào quan trọng cho ngành ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với vấn đề bất cân xứng thông tin vì người vay cung cấp thông tin thiếu tin cậy và minh bạch (dữ liệu trên báo cáo tài chính và phi tài chính). Việc cung cấp thông tin không trung thực làm thay đổi xếp

hạng tín nhiệm người vay, giúp khách hàng tiếp cận khoản vay dễ dàng hơn, tuy nhiên các ngân hàng xảy ra sự lựa chọn đối nghịch là nền tảng hình thành nên rủi ro tín dụng và nợ xấu.

Trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu tín dụng nhóm khách hàng doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là thiếu tin cậy và minh bạch nhất, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển với tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Để giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin, hệ thống

ngân hàng đã xây dựng quy trình xếp hạng tín nhiệm khách hàng dựa trên thu thập và xử lý dữ liệu 2 loại thông tin: thông tin cứng (được định nghĩa là thông tin bên ngoài, dựa trên các báo cáo tài chính, lịch sử tín dụng, đánh giá, tính điểm tín dụng… (Feldman,R,1997a, Berger et al 2002và Frame et al 2001)) và thông tin

mềm (được định nghĩa là thông tin nội bộ, thông qua mối quan hệ giữa người vay và ngân hàng, là phán xét, quan điểm cá nhân, niềm tin vào khách hàng, sự trung thực trong cung cấp thông tin... (Petersen 2004, Berger 1999, Boot 2000, Berger

and Udell 2002)). Có nghĩa là quyết định cho vay của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi: thông tin cứng và thông tin mềm.

Berger, Allan and Lamont Black (2011), các NHTM tại Hoa Kỳ áp dụng nhiều

loại hình cho vay, tùy thuộc lợi thế của ngân hàng về thông tin cứng hoặc thông tin

mềm, trong đó ngân hàng nhỏ cấp địa phương có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin mềm được gọi là thông tin định tính hoặc thông tin phi báo cáo tài chính (mỗi cán bộ tín dụng phụ trách hỗ trợ một nhóm khách hàng, đánh giá thường xuyên về tình hình tài chính, mối quan hệ với chính quyền địa phương, theo dõi số dư trên tài khoản,…), các ngân hàng lớn chi nhánh trải rộng có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin cứng được gọi là thông tin định lượng hay gọi là thông tin dựa trên các báo cáo tài chính (ngân hàng sử dụng công nghệ đánh giá, phân tích dữ liệu và chấm điểm tín dụng dựa

trên các báo cáo tài chính được kiểm toán của khách hàng).

2

Về tầm quan trọng của hai loại thông tin đến quyết định cho vay chưa được

khẳng định rõ ràng ở các nghiên cứu trước, đặc biệt là vai trò của thông tin mềm ảnh hưởng đến quyết định cho vay như: mạng lưới vốn xã hội của doanh nghiệp, niềm tin của ngân hàng vào năng lực và đạo đức doanh nhân,...đặc biệt là thông tin mềm được đánh giá chủ quan bởi chính cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập, xử lý và đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Đây là khoảng trống nghiên cứu rất thú vị và có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách quản lý tín dụng của ngân hàng, chính sách huy động vốn tín dụng chính thức của khách hàng doanh nghiệp.

Khoảng trống thực trạng:

Năm 2019, trong 6.202 DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có trên 30% số DN đang thiếu vốn trầm trọng nhưng không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng bởi

nguyên nhân: Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, doanh nghiệp yếu về tài sản đảm bảo, hiệu quả tài chính thấp, lợi nhuận các năm gần đây sụt giảm theo xu thế toàn cầu... có nghĩa là DNNVV không đáp ứng được các yêu cầu về thông tin cứng mà ngân hàng đặt ra.

Bên cạnh các thông tin cứng, cán bộ tín dụng ngân hàng còn xem xét tới các thông tin mềm khi đưa ra quyết định cho vay như: niềm tin vào năng lực và đạo đức của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp, doanh nghiệp có những mối quan hệ đặc biệt nào với ngân hàng hoặc chính quyền địa

phương?... Những nhân tố này có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tín dụng nhưng hiện tại chưa được phản ánh trong các chính sách tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp tiểu vùng Tây Bắc.

Xuất phát từ khoảng trống lý luận về đánh giá tầm quan trọng của thông tin cứng - thông tin mềm đến quyết định cho vay DNNVV; và khoảng trống thực trạng DNNVV chưa đáp ứng đủ và đúng các yêu cầu NHTM đưa ra, đặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay chưa được cụ thể hóa trong chính sách tín dụng của NHTM và DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam” là đề tài luận án của mình.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Xếp hạng tín dụng bắt nguồn từ Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX, dựa vào thông tin mềm được tích lũy theo thời gian và thông qua các tương tác cá nhân lặp đi lặp lại để

đưa ra quyết định tín dụng của họ (Carruthers và Cohen 2001, 2009). Sự phát triển của nền hàng hóa dẫn đến một thị trường rộng lớn vượt qua phạm vi địa phương tạo ra nhu

3

cầu về các nguồn thông tin tín dụng không dựa vào các kết nối cá nhân trực tiếp. Điều

này dẫn đến sự hình thành của các công ty như Cơ quan Mercantile, R.G. Dun và Bradstreets vào những năm 1840. Các công ty này cung cấp các xếp hạng chính xác, được tiêu chuẩn hóa, cho phép các thương nhân tránh mở rộng tín dụng cho các khách hàng không xứng đáng với tín dụng. Các văn phòng xếp hạng tín dụng đã thành lập các văn phòng địa phương tại các thành phố lớn và dựa vào các thương nhân, luật sư hoặc nhân viên ngân hàng địa phương làm nguồn tích lũy thông tin. Đầu vào của quy trình là thông tin mềm, là cơ sở của các quyết định tín dụng cấp địa phương. Các cơ quan tín dụng

đã sử dụng thông tin này để tạo hai điểm tín dụng: lợi nhuận ròng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bằng cách này, thông tin mềm đã được chuyển hóa thành thông tin cứng cho các thương nhân địa phương và cung cấp nó dưới dạng hữu ích cho các thương nhân

ở xa trong việc ra quyết định cho vay. Như vậy, có thể thấy rằng: việc phân loại thông tin, chuyển hóa thông tin mềm thành thông tin cứng và ứng dụng thông tin trong các quyết định cho vay đã được nghiên cứu, kế thừa và phát triển rất phong phú.

1.2.1. Khái niệm và phân loại thông tin cứng - thông tin mềm

Khái niệm thông tin cứng và thông tin mềm đã được phát triển rộng rãi trong các tài liệu kinh tế tổ chức (Degryse et al,2013; Saengchote, Kanis,2013; Qian et al,2010; Petersen, 2004). Sự khác biệt giữa thông tin cứng và thông tin mềm không

được nêu rõ ràng, chưa nhất quán và định nghĩa không đầy đủ. Kirschenheiter (2002) đề xuất định nghĩa thông tin cứng và mềm trong khuôn khổ kế toán như sau: Thông tin cứng là khi mọi người toàn toàn đồng ý về ý nghĩa của nó (…) khi xảy ra bất đồng trong diễn

giải thông tin, tức là diễn giải thông tin khác nhau chính là thông tin mềm. Theo nghiên cứu của Petersen (2004): thông tin cứng chính là thông tin định lượng - Số điện tử Số (trong tài chính là dữ liệu bảng cân đối, lợi nhuận, tài sản…) thông tin mềm là thông tin định tính, lời nói (ý kiến, ý tưởng, dự án, ý kiến ..); thông tin cứng xu hướng lạc hậu về

hướng tìm kiếm (ví dụ: dữ liệu bảng cân đối kế toán), thông tin mềm xu hướng dự báo tương lai (ví dụ: kế hoạch kinh doanh). Thông tin cứng hầu như luôn được ghi lại dưới dạng số. Do đó, trong tài chính, thông tin cứng được đại diện bởi báo cáo tài chính, lịch sử

thanh toán được thực hiện đúng hạn, lợi nhuận cổ phiếu…là thông tin cứng. Thông tin mềm thường được truyền đạt trong văn bản. Nó bao gồm ý kiến, ý tưởng, tin đồn, dự đoán kinh tế, tuyên bố của ban quản lý kế hoạch tương lai và bình luận thị trường. Thực tế là thông tin cứng là định lượng có nghĩa là nó có thể dễ dàng được thu thập, lưu trữ và

truyền đi dưới dạng điện tử. Đây là lý do tại sao sự ra đời của máy tính, chương trình cơ sở dữ liệu lớn và mạng đã trở thành một lợi ích cho các công nghệ sản xuất dựa trên thông tin cứng (ví dụ: cho vay định lượng và giao dịch định lượng).

4

Khía cạnh thứ hai phân loại thông tin cứng và thông tin mềm và cách thức mà

thông tin được thu thập. Phương pháp thu thập thông tin cứng không cần phải là cá nhân. Thay vào đó, thông tin được nhập vào một biểu mẫu mà không cần sự hỗ trợ hoặc hướng dẫn quan trọng từ người thu thập dữ liệu. Ngoài ra, người thu thập dữ liệu không cần phải hiểu các câu hỏi mà thông tin sẽ được áp dụng. Điều này có lợi thế là mở rộng kích thước địa lý và thời gian mà dữ liệu có thể được thu thập. Với máy tính, biểu mẫu dựa trên web và mạng internet, thông tin có thể được thu thập bất cứ lúc nào và hầu hết mọi nơi. Phương pháp thu thập này làm giảm chi phí thu thập dữ liệu, nhưng giới hạn

về chất lượng và bối cảnh dữ liệu có thể được thu thập. Đặc tính này của thông tin cứng có nghĩa là việc thu thập thông tin có thể tách biệt với việc sử dụng thông tin. Ý nghĩa của thông tin chỉ phụ thuộc vào thông tin được gửi. Khi mã hóa thông tin và truyền dữ liệu

cho người khác, thì tất cả quá trình chuyển tải đều mang thông điệp giống nhau, mọi người đều có cách hiểu và nắm được những nội dung như nhau, không có sự phân biệt đối xử trong quá trình truyền tải và tiếp nhận thông tin. Với phương pháp thu thập thông tin mềm, bối cảnh thu thập thông tin và người thu thập thông tin là một phần của thông tin,

không thể tách rời. Điều này ràng buộc môi trường mà dữ liệu được thu thập và sử dụng (ví dụ: dữ liệu trong quá trình nói chuyện với người vay tiềm năng cho kết luận về tính cách, sự trung thực, thái độ, đạo đức của khách hàng, nhân viên cho vay sẽ chấm điểm các tiêu chí thông tin mềm và đưa ra quyết định cho vay). Một ví dụ điển hình là nhân viên

cho vay dựa trên mối quan hệ, nhân viên dựa trên mối quan hệ cá nhân với người vay, lịch sử trả nợ đúng hạn đã tạo ra một ấn tượng về sự trung thực, đáng tin cậy về đạo đức của người vay… Dựa trên quan điểm và kinh nghiệm của nhân viên cho vay, khoản vay sẽ

được phê duyệt hoặc từ chối (Uzzi và Lancaster, 2003).

Việc đánh giá chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm: Thông tin cứng có thể (hoặc không thể) công khai và có thể (hoặc không thể) xác minh được bởi bên thứ ba, việc đánh giá chất lượng về thông tin cứng không được kiểm chứng rõ ràng. Ngược

lại, luôn có thể tạo ra một số điểm nhất định với thông tin mềm. Người ta có thể tạo ra một chỉ số về sự trung thực từ 1 đến 10 hoặc một chỉ số về tính minh bạch của thị trường tài chính trên khắp các quốc gia. Điều này minh chứng thông tin mềm không

bị nhiễu loạn và giả mạo như thông tin cứng. Ví dụ: Báo cáo tài chính của một công ty giao dịch công khai là minh bạch và có thể kiểm chứng, nhưng lịch sử thanh toán của người vay là thông tin riêng tư cho người cho vay và không được xác minh trực tiếp bởi người thứ ba. Thông tin mềm là riêng tư và không thể kiểm chứng vì nó liên

quan đến đánh giá cá nhân và phụ thuộc vào bối cảnh, không dễ dàng nắm bắt và truyền đạt. Khách hàng có thể tạo hồ sơ rằng người vay đã thanh toán hóa đơn đúng

5

hạn (thông tin cứng), nhưng không thể chứng minh rằng người vay là trung thực vì

điều này phụ thuộc vào các quan sát đa chiều và đánh giá và tiêu chuẩn cá nhân của cá nhân người cho vay khi tiếp xúc với khách hàng.

1.2.2. Vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại

Tổng hợp các nghiên cứu trong tổng quan, có hai hướng đánh giá khác nhau về tầm

quan trọng của thông tin cứng và thông tin mềm đến quyết định cho vay của ngân hàng:

Thứ nhất, thông tin cứng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của

ngân hàng thương mại.

Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng ngân hàng của các công ty được mô tả trong Stein (2002). Theo Stein (2002), các ngân hàng lớn sẽ kém hiệu quả hơn trong việc cho vay các mối quan hệ, đó là các khoản vay phụ thuộc vào thông tin mềm. Thông tin trong một ngân hàng lớn có khả

năng được thu thập bởi một cá nhân hoặc một nhóm phân tích và quyết định được đưa ra bởi một người khác. Do đó, các quyết định tài chính đòi hỏi thông tin cần phải dễ truyền tải qua khoảng cách vật lý hoặc tổ chức. Thông tin cũng phải có một diễn giải thống nhất không phụ thuộc vào bối cảnh mà thông tin được thu thập. Các

ngân hàng lớn có sự phân chia nhiều lớp quản lý, đó là phân cấp hoặc tập trung trái ngược với các tổ chức nhỏ hoặc phi tập trung. Do đó, việc đưa ra các quyết định tài chính trong bối cảnh ngân hàng lớn cho thấy rằng các ngân hàng lớn phụ thuộc

tương đối nhiều hơn vào thông tin cứng. Các ngân hàng lớn được coi là có lợi thế so sánh trong các công nghệ thu thập và xử lý thông tin cứng bởi vì bản thân các ngân hàng lớn có ưu thế về quy mô kinh tế, công nghệ ngân hàng trong phân tích và truyền tải thông tin cứng, định lượng và đa dạng hóa các rủi ro danh mục đầu tư

liên quan đến các khoản vay dựa trên thông tin cứng. Berger, Allan and Lamont Black (2011), nghiên cứu mối quan hệ của kích thước ngân hàng với lợi thế so sánh sử dụng loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng và thông tin mềm trong

cấp tín dụng cho thấy: dường như các ngân hàng quy mô lớn có lợi thế so sánh trong sử dụng thông tin cứng. Cán bộ cho vay tại các ngân hàng lớn tập trung nhiều hơn vào việc cho vay đối với các công ty lớn hơn, minh bạch hơn bằng cách sử dụng so sánh lợi thế của họ trong loại hình cho vay chủ yếu dựa trên thông tin

tài chính của thông tin cứng: như các tỷ số tài chính được tính từ báo cáo tài chính được kiểm toán, giá trị tài sản thế chấp và điểm tín dụng.

6

Liberti và Mian (2009) sử dụng khoảng cách tổ chức giữa các nhân viên cho

vay và cấp trên của họ để nghiên cứu tác động nhân quả của các cấu trúc phân cấp đối với tầm quan trọng tương đối của thông tin cứng và mềm trong các quyết định phê duyệt tín dụng trong một tổ chức tài chính lớn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khoảng cách phân cấp lớn hơn khiến ngân hàng ưu tiên chất lượng thông tin cứng trong các quyết định cho vay.

Berger, Allan and Lamont Black (2011), Các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng được sử dụng bởi các ngân hàng thương mại bao gồm: cho vay dựa

trên báo cáo tài chính, cho vay dựa trên tài sản cố định, cho vay dựa trên tài sản và chấm điểm tín dụng doanh nghiệp. Nguồn dữ liệu chính của loại hình Cho vay dựa trên báo cáo tài chính là một tập hợp các số liệu thống kê được nhập vào phần mềm

điện tử (nhằm đo lường các chỉ số tài chính). Đối với cho vay dựa trên tài sản cố định, dữ liệu chính là giá trị thẩm định của bất động sản, xe cơ giới, hoặc thiết bị được cho thuê hoặc cầm cố làm tài sản thế chấp. Trong đó, dữ liệu chính cho vay dựa trên tài sản là định giá của các khoản phải thu và hàng tồn kho cam kết. Các

khoản vay được bảo đảm bằng các loại tài sản thế chấp này được xem xét công nghệ cứng vì tài sản thế chấp cung cấp nguồn thông tin định lượng chính về rủi ro và dự kiến hoàn trả khoản vay. Quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ chủ yếu dựa trên điểm tín dụng được tạo ra từ lịch sử tín dụng cá nhân của chủ sở hữu và dữ liệu

phân tích tài chính của ngân hàng, nhưng kết luận là các công nghệ cứng phù hợp nhất, minh bạch nhất cho các doanh nghiệp nhỏ chính là báo cáo tài chính được kiểm toán minh bạch. Trong hầu hết các nghiên cứu thực trạng, khi các công ty tăng quy

mô và minh bạch báo cáo tài chính, các ngân hàng có xu hướng thay thế loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm là mối quan hệ sang cho vay dựa trên thông tin cứng là các báo cáo tài chính. Điều này khẳng đinh vai trò quan trọng của thông tin cứng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Ví dụ: minh bạch về thông tin sẽ có xác suất

cao hơn về các khoản vay được chấp thuận (Petersen và Rajan 2002).

Khảo sát Tài chính doanh nghiệp nhỏ (SSBF) năm 1998, và Báo cáo về cho vay DN nhỏ năm 2006 tại Hoa Kỳ cho thấy các ngân hàng có tài sản trên 1 tỷ USD có trên

60% doanh số các khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, 90% các quyết định cho vay dựa trên các thông tin cứng từ khách hàng. Cụ thể, các ngân hàng lớn sử dụng các kỹ thuật như cho thuê tài sản, cho vay chủ yếu dựa vào giá trị tài sản thế chấp, và điểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ để cho vay các công ty nhỏ. Và loại hình cho vay dựa trên

thông tin cứng được đại diện bởi một công nghệ duy nhất - cho vay dựa trên báo cáo tài chính - mà chủ yếu dựa vào số liệu thống kê trong các báo cáo tài chính của công

7

ty. Khi các công ty tăng trưởng quy mô, họ có xu hướng nâng cao chất lượng các báo

cáo tài chính, mang lại lợi thế ngày càng cao trong các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng. Đối với các công ty giao dịch công khai, lượng thông tin cứng có sẵn về công ty lớn, sự tồn tại của thông tin dễ dàng truy cập và đánh giá về khả năng của họ mặc định như xếp hạng tín dụng, làm tăng khả năng tiếp cận vốn nợ. Petersen et al (2006) nhấn mạnh kiểm soát các nhân tố quyết định cho vay là cấu trúc vốn (ví dụ: thuế nộp hàng năm, tài sản hữu hình và cơ hội tăng trưởng kinh doanh).

Thứ hai, thông tin mềm đóng vai trò quan trọng trọng quyết định cho vay

của ngân hàng thương mại.

Các nghiên cứu kiểm chứng vai trò quan trọng của thông tin mềm sử dụng phù hợp trong bối cảnh có khoảng cách địa lý hoặc phân tầng tổ chức quản lý giữa

người cho vay và người vay. Thông tin mềm được người cho vay thu thập thông qua tương tác cá nhân với người vay theo thời gian. Cụ thể, sự gần gũi giữa người cho vay và người đi vay tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin mềm (Petersen và Rajan, 2002; Berger, Miller, Petersen, Rajan, và Stein, 2005; Hauswald và Marquez

2006; Mian, 2006; Liberti và Mian, 2009; Agarwal và Hausian, 2010; Degryse và Ongena, 2005; DeYoung, Glennon và Nigro, 2008).

Trong nghiên cứu của Petersen và Rajan (2002) cho thấy thông tin mềm tác động đến hiệu suất của người cho vay tăng lên và giao tiếp giữa người cho vay và

người đi vay được thực hiện theo mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Berger, Miller, Petersen, Rajan và Stein (2005) cho thấy các tổ chức tài chính quy mô nhỏ có khả năng thu thập và sử dụng thông tin mềm tốt hơn so với thông tin cứng, vì vậy các

ngân hàng nhỏ ưu tiên thông tin mềm trong các quyết định cho vay. Desgrye, Liberti, Mosk và Ongena (2013) cung cấp bằng chứng cho thấy thông tin mềm giúp tăng khả năng dự đoán về thông tin riêng tư và công khai, đồng thời tăng khả năng nhận được vốn vay của ngân hàng.

Một nghiên cứu rất điển hình về vai trò của thông tin mềm đến khả năng nhận được vốn vay của Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler (2012), dựa trên khảo sát 6,669 cán bộ đánh giá tín dụng cho 3.542

doanh nghiệp nhỏ bằng cách sử dụng mô hình xếp hạng giống hệt nhau trong giai đoạn 2006-2011 cho thấy sự sụt giảm trong điểm tín dụng khách hàng do chính các nhân viên cho vay. Việc giảm xếp hạng tín dụng này là phổ biến trên tất cả các xếp hạng tín dụng, không phụ thuộc vào việc người đi vay có xếp hạng tích cực hay tiêu

cực, và không phụ thuộc vào đặc thù của công ty hay liên quan đến thị trường. Nghiên cứu cho thấy xếp hạng tín dụng chỉ được điều khiển một phần bởi thông tin

8

về uy tín công ty, nhân tố quan trọng nhất là cho vay dựa trên các mối quan hệ tín

dụng, tức là nhấn mạnh vai trò của cán bộ cho vay trong sản xuất thông tin mềm và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nghiên cứu thực nghiệm là bằng chứng cho thấy: thông tin mềm có ưu điểm vượt trội trong các quyết định cho vay đối với khách hàng là công ty nhỏ, báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Iyer, Khwaja, Luttmer và Shue (2015) cũng cung cấp bằng chứng ủng hộ giả thuyết: thông tin mềm tương đối quan trọng hơn khi trong xem xét quyết định tín dụng đối với người vay chất

lượng thấp.

Berger, Allan and Lamont Black (2011), nhấn mạnh ngân hàng quy mô nhỏ có sự linh hoạt hơn so với ngân hàng lớn để đánh giá tín dụng bằng cách chủ yếu

dựa trên thông tin định tính hay thông tin mềm, được thu thập bởi các nhân viên cho vay như: kiến thức cá nhân của chủ công ty, chủ sở hữu và quản lý. Công nghệ cho vay được ưu tiên dựa trên thông tin mềm được đo lường bởi - cho vay mối quan hệ - chủ yếu dựa trên thông tin thu thập được trong quá trình quan hệ

giữa người vay và ngân hàng. Cho vay dựa trên mối quan hệ thường được cho là vượt trội so với tất cả các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng khi áp dụng với các công ty nhỏ, kém minh bạch, vì các công ty này thường được cho là thiếu dữ liệu định lượng và chất lượng dữ liệu thấp mà dựa trên đó để quyết định tín

dụng (ví dụ: Sharpe 1990, Petersen và Rajan 1995). Tác giả đo lường cho vay mối quan hệ chỉ sử dụng thước đo sức mạnh mối quan hệ của người vay (khảo sát 2460 khoản vay doanh nghiệp nhỏ tại Hoa Kỳ).

Cho vay dựa trên mối quan hệ chủ yếu dựa trên các thông tin định tính về số năm và mức độ thân thiết mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, chính quyền địa phương (Petersen và Rajan 1994, Berger và Udell 1995,Degryse và van Cayseele 2000).

Ủng hộ giả thuyết về mạng lưới mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp có tác

động đến quyết định cho vay, Freedman và Jin (2010) và Lin, Viswanathan, và Bohhala (2013) tìm thấy bằng chứng cho thấy các mạng lưới mối quan hệ xã hội làm giảm bớt những xung đột thông tin trong thị trường cho vay trực tuyến và cho

vay truyền thống, giúp giảm bớt các vấn đề do bất cân xứng thông tin, giúp người vay tiếp cận khoản vay dễ dàng hơn.

Tổng quan lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trên thế giới đến nay chưa thống nhất được vai trò của thông tin cứng hay thông tin mềm (thông tin nào đóng

vai trò quan trọng hơn) trong quyết định cho vay của ngân hàng.

9

1.2.3. Vai trò của nhân viên tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng

Quy trình thu thập thông tin, phân tích thông tin, và đề xuất quyết định cho vay được thiết lập bởi các nhân viên cho vay (Petersen và Rajan, 2002). Trong các tổ chức tài chính hiện đại, cán bộ cho vay ở các tầng thấp hơn thường chịu trách

nhiệm thu thập thông tin về người vay và truyền thông tin này đến các nhà quản lý cấp cao hơn của ngân hàng (Stein, 2002). Cuối cùng, các ngân hàng quy mô lớn với khoảng cách phân cấp quản lý đã trao cho các đại lý cấp thấp hơn (như nhân viên

cho vay) thu thập xử lý thông tin về khách hàng và đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Đánh giá về vai trò của nhân viên thu thập và xử lý thông tin khách hàng (cán bộ tín dụng) có hai hướng nghiên cứu chính:

Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Stein (2002) cho kết quả cán bộ cho vay ảnh hưởng đến ba điều khoản cho vay phổ biến: chênh lệch cho vay, giao ước cho vay, và đáo hạn cho vay. Cụ thể: nhân viên cho vay giải thích khoảng 24% của sự thay đổi trong chênh

lệch cho vay, giải thích 47% trong sự thay đổi được ngân hàng cho vay, và 56% khoản đáo hạn cho vay. Herpfer (2016) xem xét vai trò của thông tin mềm trong các mối quan hệ cho vay. Phát hiện rằng các nhân viên cho vay luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình cho vay và khả năng nhận được vốn vay của khách hàng.

Degryse, H., José M. Liberti, Thomas Mosk, and Steven Ongena (2013) nghiên cứu giai đoạn 1994 - 2012 với một mẫu gồm 4.215 khoản vay tại Nhật Bản với tổng số 7.892 nhân viên cho vay, biến phụ thuộc là các điều khoản hợp đồng, bao gồm: chênh

lệch khoản vay, cam kết khoản vay và đáo hạn khoản vay, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa các nhân viên cho vay đến biến phụ thuộc, khi các nhân viên cho vay nghỉ phép dẫn đến sự sụt giảm trong các khoản vay được phê duyệt.

Trong các nghiên cứu của Berger & Udell (2002); Berger et al (2001);

Berger et al (2002a); Bergeret al (2005) cho thấy trong khuôn khổ mối quan hệ giữa ngân hàng và người vay, thu thập, phân tích thông tin và xếp hạng tín nhiệm được giao cho một nhân viên tín dụng, người đó nhận được quyền lực mạnh mẽ, vì có thể

thao túng thông tin mềm. Trong bối cảnh này, nhân viên tín dụng có một vị trí quan trọng đến khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi các nhân viên tín dụng nghỉ phép thì số lượng hồ sơ được chấp thuận vay vốn giảm xuống, tức là có mối liên hệ trong các mối quan hệ giữa nhân viên tín dụng đến khả

năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của khách hàng. Nghiên cứu cũng chứng minh

10

rằng các ngân hàng nhỏ, ít phân cấp và phi tập trung phù hợp hơn cho phát triển

cho vay dựa trên mối quan hệ ngân hàng.

Brown, Schaller, Westerfeld và Heusler (2012) thấy rằng các nhân viên cho vay sử dụng quyền quyết định tín dụng, được tùy ý thu thập và phân tích, xếp hạng tín nhiệm. Cerqueiro, Degryse và Ongena (2011) thấy rằng sự thận trọng trong việc chấm điểm và phân tích tín dụng dường như rất quan trọng trong việc đánh giá các khoản vay, nhưng chỉ đóng một vai trò nhỏ trong quyết định cho vay. Điều này dẫn đến hệ quả là các nhân viên cho vay có động cơ để thao túng các dữ liệu đầu vào, giống như

người đi vay tự cung cấp dữ liệu không chính xác cho ngân hàng.

Ủng hộ giả thuyết nhân viên cho vay có tác động đến kết quả xếp hạng tín

nhiệm của khách hàng, Berg, Puri và Rocholl (2016) nghiên cứu tại ngân hàng sử dụng điểm tín dụng nội bộ để đánh giá các khoản vay. Kết quả cho thấy rằng các nhân viên cho vay liên tục nhập các giá trị mới của các biến vào hệ thống cho đến khi khoản vay được phê duyệt. Họ không chỉ có thể nhận được các khoản vay được phê duyệt ban đầu bị từ chối mà còn có thể chỉnh sửa chi tiết các thông số đánh giá xếp hạng của

khoản vay nhiều lần. Những kết quả này cho thấy rằng ngay cả các thuật toán ngân hàng ra quyết định dựa trên thông tin cứng (báo cáo tài chính của khách hàng) đều chịu sự kiểm soát của người tham gia thu thập thông tin (cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thu thập xử lý và đề xuất quyết định cho vay).

Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler (2012) cho thấy xếp hạng tín dụng chỉ chịu ảnh hưởng nhỏ bởi thông tin về uy tín công ty, nhân tố quan trọng nhất là cho vay dựa trên các mối quan hệ tín dụng của nhân viên cho vay và khách

hàng, tức là nhấn mạnh vai trò của cán bộ cho vay trong sản xuất thông tin mềm.

Liberti (2016) khuyến khích vai trò của các nhân viên cho vay bằng kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nhân viên cho vay nhận được thẩm quyền tương đối quan trọng hơn trong việc sản xuất và sử dụng thông tin mềm. Do vậy, ngân hàng nhỏ

có lợi thế hơn trong ra quyết định cho vay dựa trên quyết định tín dụng của các nhân viên cấp dưới, có nghĩa là bỏ qua lợi thế của các ngân hàng lớn. Nghiên cứu cũng chỉ ra làm thế nào một ngân hàng lớn có thể sao chép cơ cấu tổ chức của một ngân hàng

nhỏ bằng cách ủy quyền cho việc ra quyết định cho các nhân viên của tầng dưới cùng. Agarwal và Hauswald (2016) cung cấp bằng chứng trực tiếp rằng những phát hiện về khoảng cách và đặc điểm cho vay trong các ngân hàng lớn, nói cách khác, họ cung cấp bằng chứng cho thấy một ngân hàng sẽ hiệu quả hơn bằng cách ủy quyền quyết định

cho các nhân viên cho vay. Tổng quan các nghiên cứu trên cho thấy rằng: đánh giá tín

11

dụng bới cảm tính của nhân viên cho vay có thể đặc biệt quan trọng đối với khách

hàng là công ty nhỏ, tài chính thiếu minh bạch.

Nhân viên tín dụng không ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.

Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu bỏ qua tầm quan trọng của các nhân viên

tín dụng: Gropp, Gruendl và Guettler (2012) cho thấy rằng việc sử dụng quyền quyết định của nhân viên cho vay không ảnh hưởng đến hiệu suất của danh mục cho vay của ngân hàng. Puri, Rocholl và Steffen (2011) chứng minh việc sử dụng quyền quyết định tín dụng là một hiện tượng phổ biến trong các ngân hàng tiết

kiệm của Đức nhưng không có sự khác biệt với kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng, có nghĩa là quyết định tín dụng của nhân viên ngân hàng trùng lặp với kết quả phân tích tín dụng, và ngân hàng ưu tiên ra quyết định theo phương pháp chấm điểm tín dụng khách hàng.

Tổng quan nghiên cứu trên thế giới đến nay chưa thống nhất được vai trò của cán bộ tín dụng (đánh giá tín dụng bởi cảm tính của nhân viên cho vay có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng) đến quyết định cho vay của ngân hàng.

1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu

Trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến quyết định cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng đã có sự kế thừa và phát triển phong

phú. Có 2 hướng chính: nghiên cứu quyết định cho vay dưới góc độ quản trị ngân hàng thương mại và nghiên cứu dưới góc độ khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ xem xét quyết định cho vay đứng trên góc

độ quản trị ngân hàng thương mại. Trên góc độ ngân hàng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng, có thể chia thành hai nhóm nhân tố:

+ Nhóm nhân tố thông tin cứng: chất lượng báo cáo tài chính, kế hoạch kinh

doanh, mục đích khoản vay, rủi ro kinh doanh, tài sản thế chấp, đặc điểm kinh doanh,…

+ Nhóm nhân tố thông tin mềm: lưu chuyển dòng tiền, chất lượng quản lý, uy tín của doanh nghiệp, triển vọng phát triển của doanh nghiệp, thời gian của mối quan hệ, lịch sử tín dụng,...

Gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khu vực DNNVV cho thấy cần thiết các nghiên cứu hỗ trợ DNNVV phát triển. Tuy nhiên, với thực trạng đặc điểm các DNNVV Việt Nam cũng như các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc, đều khó đáp ứng các yêu cầu về thông tin cứng theo tiêu chí của NHTM, và thực tế là rất ít các DNNVV

(dưới 30% DNNVV tiểu vùng Tây Bắc theo khảo sát của tác giả) tiếp cận được vốn

12

vay ngân hàng. Kết hợp với quá trình tổng quan nghiên cứu cho thấy có các khoảng

trống nghiên cứu và khoảng trống thực trạng sau:

- Thứ nhất, hiện nay các nghiên cứu trên thế giới về quyết định cho vay của ngân hàng với đối tượng khách hàng DNNVV vẫn chưa thống nhất được vai trò của hai

loại thông tin cứng và thông tin mềm đến quyết định cho vay. Đặc biệt tại Việt Nam, nền

kinh tế đang phát triển, tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng, nghiên cứu

này lại càng cần thiết hơn. Vì vậy, luận án cần kiểm chứng lại bằng phương pháp khoa

học để so sánh vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng tại Việt

Nam (đặc biệt là các NHTM tiểu vùng Tây Bắc).

- Thứ hai, nghiên cứu bổ sung dữ liệu định tính (cảm tính trong thu thập và phân tích dữ liệu về DNNVV) của chính các cán bộ tín dụng, và kiểm định vai trò của cán bộ tín

dụng có ảnh hưởng đến xác suất nhận được vốn vay ngân hàng của DNNVV hay không.

- Thứ ba, các nghiên cứu về quyết định cho vay của NHTM trên thế giới và tại Việt Nam đã xem xét tới các nhân tố thông tin cứng (thông tin định lượng/ thông tin

tài chính) và thông tin mềm (thông tin định tính/ thông tin phi tài chính). Tuy nhiên,

luận án làm rõ hơn vai trò của nhân tố Vốn xã hội, Niềm tin (vào năng lực, uy tín, đạo

đức doanh nhân), vị thế của ngân hàng cho vay (ngân hàng chính trong cho DNNVV

vay) đến quyết định cho vay của NHTM tại tiểu vùng Tây Bắc.

- Thứ tư, tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam, các DNNVV mang đầy đủ đặc điểm của DNNVV nói chung, tuy nhiên chưa có nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cho vay của NHTM với đối tượng khách hàng DNNVV này.

Trên cơ sở chỉ ra những khoảng trống trong nghiên cứu về quyết định cho vay

DNNVV của NHTM, luận án cho thấy sự cần thiết của nghiên cứu này để lấp đầy các

khoảng trống nghiên cứu trước đó, cụ thể luận án cần:

- Xác định các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay của

NHTM đối với đối tượng khách hàng DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

- So sánh và khẳng định vai trò của hai loại thông tin cứng và thông mềm đến

quyết định cho vay của NHTM với DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

- Kiểm định khoa học mức độ ảnh hưởng của nhân tố thông tin mềm: Vốn xã

hội, Niềm tin, Vị thế ngân hàng trong cho vay đến quyết định cho vay của NHTM.

- Từ đó đề xuất giải pháp khả thi giúp các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc dễ dàng

tiếp cận vốn vay của ngân hàng.

13

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án có mục tiêu tổng quát: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây

Bắc Việt Nam.

Mục tiêu tổng quát trên được phát triển thành các mục tiêu cụ thể như sau:

Thứ nhất, xác định nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay của

ngân hàng (kiểm định mối quan hệ giữa thông tin cứng, thông tin mềm và quyết định

cho vay của NHTM đối với các DNNVV).

Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của hai loại thông tin trong quyết định cho

vay của NHTM đối với các DNNVV.

Thứ ba, đề xuất giải pháp, khuyến nghị với các tổ chức liên quan nhằm khơi

thông nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, luận án phải trả lời các câu hỏi

nghiên cứu như sau:

- Ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc có sử dụng những loại thông tin nào

(thông tin thu thập về doanh nghiệp) trong quyết định cho vay đối với DNNVV?

- Thông tin nào đóng vai trò quan trọng hơn đến quyết định cho vay đối với

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc?

- NHTM, DNNVV và các tổ chức liên quan cần phải làm gì để giúp các

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay (bối cảnh nghiên

cứu: khách hàng DNNVV của ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam).

Phạm vi nghiên cứu:

- Nghiên cứu quyết định tín dụng trong nghiệp vụ cho vay (góc độ quyết định từ

nhà quản trị ngân hàng).

- Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất cách hiểu của thuật ngữ: Thông tin

mềm chính là thông tin định tính, thông tin phi tài chính, thông tin ngoài báo cáo tài

chính; Thông tin cứng chính là thông tin định lượng và là thông tin trên các báo cáo tài

chính (dựa trên nghiên cứu của Berger, Allan and Lamont Black, 2011).

14

- Thông tin cứng và thông tin mềm trong quyết định cho vay hoặc không cho

vay của ngân hàng thương mại (thông tin đánh giá được thu thập từ khảo sát quan điểm của các cán bộ tín dụng ngân hàng về mức độ quan trọng và chất lượng của thông tin)

- Nghiên cứu thực hiện tại 04 tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc (theo Quyết định số 1064/QĐ-TT, 08/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020”, gồm Hòa Bình; Sơn La; Điện Biên; Lai Châu).

- Đối tượng khách hàng hướng đến trong quyết định cho vay là các doanh nghiệp

nhỏ và vừa.

- Các dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn: 2013 - 2018

- Các dữ liệu sơ cấp thu thập trong giai đoạn: tháng 3 - 12 năm 2017

1.6. Phương pháp và quy trình nghiên cứu

1.6.1. Quy trình nghiên cứu của luận án

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án

15

Bảng 1.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu

Kỹ thuật thu Dạng nghiên Bước Thời gian Địa điểm Phương pháp thập dữ liệu cứu

Thảo luận nhóm 10 CBTD

Định tính 01/2017 Sơn La 1 Sơ bộ Phỏng vấn 10 chuyên gia, nhà quản lý Ngân hàng

Định lượng Khảo sát sơ bộ 100 CBTD 03/2017 Sơn La

Sơn La

Điện Biên 2 Định lượng Phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng khảo sát cho Chính thức Từ tháng 05/2017 đến tháng Lai Châu 570 CBTD 8/2017 Hòa Bình

Luận án vận dụng quy trình xây dựng thang đo của Churchill (1979). Theo đó

thang đo nháp được xây dựng trên cơ sở tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại cho các DNNVV. Trên cơ sở một tập biến quan sát (thang đo nháp) được xây dựng để đo lường các khái niệm tiềm ẩn. Sau khi hoàn thành bản thang đo nháp 1, nghiên cứu định

tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm 10 CBTD và phỏng vấn sâu 10 nhà quản lý thực tiễn: nhóm gồm 02 lãnh đạo quản lý phê duyệt quyết định cho vay và 08 cán bộ trưởng phòng tín dụng làm tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố

Sơn la. Sau kỹ thuật thảo luận nhóm, việc thực hiện điều chỉnh nhóm nhân tố và xây dựng thang đo 2 nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu định lượng sơ bộ cho mẫu 100 CBTD. Tiếp đó, một số kỹ thuật nghiên cứu được sử dụng nhằm phân tích hệ số Crobachalpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Những chỉ báo và nhóm nhân tố đáp ứng các tiêu

chuẩn sẽ được giữ lại nhằm hoàn thành bảng câu hỏi chính thức và thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu khảo sát 570 CBTD.

Từ những kết luận thu được, tác giả sẽ có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện

chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại, giúp các DNNVV có những chiến lược mới nhằm chủ động trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích thực trạng, phương pháp logic,

16

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,…trong đó tác giả tập chung vào 2

phương pháp chính sau:

- Nghiên cứu định tính: bao gồm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp mô hình hóa trên cơ sở phân tích tài liệu, phương pháp giả thuyết và so so sánh đối chứng, phương pháp chuyên gia và phương pháp thảo luận nhóm (Nguyễn Văn Thắng, 2014). Ban đầu được sử dụng để hệ thống hóa các lý luận và đưa ra mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, sau đó phương pháp phỏng vấn sâu 10 CBTD, 02 lãnh đạo, 08 trưởng phòng tín dụng tiếp xúc trực tiếp, thu thập những thông tin cứng và thông tin

mềm từ khách hàng, ghi âm những chi tiết quan trọng để khẳng định lại các nhân tố và bổ sung thêm các nhân tố mới phục vụ quá trình ra quyết định cho vay của ngân hàng. Hỏi ý kiến chuyên gia nhằm loại bỏ các nhân tố nhiễu, chắt lọc các nhân tố ảnh hưởng then chốt

đến quyết định cho vay trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời điều chỉnh lại thang đo chính thức. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia tiếp tục được sử dụng sau kết quả nghiên cứu định lượng nhằm luận giải sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.

+ Phương pháp tổng hợp và phân tích lý thuyết: tác giả nghiên cứu các tài liệu

về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại, theo hướng tiếp cận đánh giá quan điểm của cán bộ tín dụng về vai trò của các thành phần thông tin trong quyết định tín dụng với đối tượng khách hàng DNNVV, Các thông tin và tài liệu tổng quan được tác giả tổng hợp, sắp xếp, phân tích theo nhóm nhân tố để

hoàn thiện cơ sở khoa học cho mục đích nghiên cứu và hướng nghiên cứu của tác giả.

+ Phương pháp mô hình hóa: bằng việc tổng hợp các mô hình, giả thuyết nghiên cứu trong phần tổng quan, tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu của luận án: mô hình

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với khách hàng DNNVV. Đây là mô hình được lựa chọn để nghiên cứu xuyên suốt luận án.

+ Phương pháp giả thuyết: các giả định được đưa ra trên cơ sở mô hình nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu là dự đoán của tác giả về vai trò của thông

tin mềm quan trọng hơn thông tin cứng trong quyết định cho vay của ngân hàng.

+ Phương pháp so sánh: Dựa trên cơ sở các số liệu sơ cấp (điều tra khảo sát) và thứ cấp (thực trạng cho vay tại các NHTM), tác giả so sánh các số liệu và khẳng định

xu hướng của các nhóm nhân tố nhằm khẳng định và giải thích sự phù hợp kết quả của mô hình nghiên cứu.

+ Phương pháp chuyên gia: dựa trên tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia

nhằm đánh giá tính khả thi của mô hình nghiên cứu, đánh giá chất lượng của thang đo

17

biến số, chắt lọc và bổ sung các nhân tố quan trọng và phù hợp với bối cảnh nghiên

cứu của Việt Nam và tiểu vùng Tây Bắc. Phỏng vấn chuyên gia cũng giúp bổ sung các phần luận giải các kết quả nghiên cứu thực trạng và mô hình.

+ Phương pháp thảo luận nhóm: thông qua các buổi làm việc nhóm với 20 cán

bộ tín dụng ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc, với phiếu khảo sát bán cấu trúc giúp tác giả khẳng định lại các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay bám sát thực trạng tiểu vùng Tây Bắc, và tính phù hợp của mô hình nghiên cứu. Kết quả thu được từ các buổi thảo luận nhóm là từ 15 nhóm nhân tố ảnh hưởng ban đầu được chắt lọc thành 08 nhóm

nhân tố và triển khai thành 52 biến quan sát được đưa vào mô hình nghiên cứu, trong đó vai trò của thông tin cứng quan trọng hơn thông tin mềm trong các quyết định cho vay của ngân hàng.

- Nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các biến số, thu thập dữ liệu thứ cấp và số

liệu sơ cấp, phân tích dữ liệu qua mẫu nghiên cứu để giải thích cho các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Bao gồm nhóm phương pháp: phương pháp thiết kế xây dựng bảng hỏi, phương pháp phân tích thống kê, kiểm định EFA, kiểm định tương quan Person,

phương pháp phân tích hồi quy tương quan Binary Logistic… Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá trong 2 loại thông tin thì thông tin nào có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định cho vay của ngân hàng, kiểm định mối quan hệ của các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến quyết định cho vay trong giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chủ yếu sử dụng phần mềm SPSS với các kiểm định tương ứng.

+ Nguồn số liệu và điều tra khảo sát: số liệu được tác giả lấy từ hai nguồn chính: số liệu thứ cấp về thực trạng cho vay khách hàng DNNVV tại các NHTM tiểu

vùng Tây Bắc giai đoạn 2013 - 2018, được lấy thông tin trên các báo cáo tài chính trong 06 năm liên tiếp, thực trạng xếp hạng tín nhiệm của khách hàng DNNVV tại các NHTM được lấy trong báo cáo tín dụng năm 2018, thực trạng quy trình xếp hạng tín nhiệm và vai trò của 2 loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng được lấy

trên các cẩm nang tín dụng (sổ tay tín dụng) nội bộ của từng ngân hàng. Số liệu sơ cấp được tác giả và nhóm nghiên cứu điều tra khảo sát 570 cán bộ tín dụng chuyên trách tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc giai đoạn cuối năm 2017.

+ Làm sạch dữ liệu: Mục đích của tác giả nhằm nâng cao độ tin cậy của nguồn dữ liệu đầu vào, giúp kết quả nghiên cứu chính xác và toàn diện hơn. Bao gồm: nhập dữ liệu vào file Excel, gán tên biến cho dễ phân tích, kiểm tra các dấu hiệu bất thường của các biến không phù hợp, khuyết thiếu, lỗi nhập dữ liệu hay người được hỏi không

trả lời. Những biến lỗi đó cần được chỉnh sửa hoặc loại bỏ để không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu định lượng. Sau đó, tác giả sử dụng các kiểm định độ tin cậy của

18

thang đo, kiểm định nhân tố khám phá, kiểm định tương quan để nhận biết các cặp

biến lỗi, loại bỏ các biến gây sai lệch các quan hệ của các biến. Đặc biệt trong nghiên cứu, một nhóm biến đại diện cho một nhân tố, dùng phương pháp kiểm định giúp xác định mối quan hệ chính xác giữa các biến.

+ Phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích tình hình thực trạng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc, các số liệu về quy mô cho vay, cơ cấu cho vay, tỷ lệ sinh lời và rủi ro cho vay DNNVV, thực trạng xếp hạng tín nhiệm của khách hàng DNNVV. Các dữ liệu này được tác giả tổng hợp từ các

NHTM, NHNN trên địa bàn, đảm bảo tính chính xác và phù hợp cho nghiên cứu. Phân tích thống kê với số liệu thứ cấp chủ yếu sử dụng công cụ Excel để thấy rõ cơ cấu, xu hướng tăng trưởng,…phản ánh thực trạng hoạt động cho vay DNNVV. Đối với dữ liệu

sơ cấp (khảo sát 570 CBTD) thì luận án thống kê mô tả đặc điểm đối tượng khảo sát, mô tả đơn giản các biến quan sát để đánh giá chung về tổng thể và độ tin cậy của thang đo. Một số thống kê mô tả được tác giả sử dụng như: Mean, Median, Mode, Range, Variance, Standard deviation…

+ Kiểm định EFA nhằm khám phá nhân tố mới và kiểm định độ tin cậy của thang đo ban đầu; Kiểm định tương quan Person nhằm loại bỏ các biến có hiện tượng đa cộng tuyến, khẳng định tính tương quan của biến độc lập với biến phụ thuộc và tính phù hợp của mô hình nghiên cứu trước khi kiểm định hồi quy.

+ Phương pháp phân tích hồi quy tương quan: Nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định cho vay của ngân hàng, tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Binary logistics. Kế thừa các nghiên cứu trong tổng quan, kiểm định

với biến nhị phân (nhận giá trị 0 - từ chối cho vay hoặc 1 - chấp nhận cho vay) thì kiểm định hồi quy Binary Logistic là phù hợp.

1.7. Các đóng góp của luận án

1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp về học thuật:

Thứ nhất, luận án trước tiên kế thừa các lý thuyết cơ bản trong quản trị tín dụng ngân hàng như: lý thuyết thông tin bất cân xứng; lý thuyết sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng; lý thuyết rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng; lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, sau quá trình nghiên cứu

định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm) luận án đã có cơ sở khoa học đưa bổ sung 2 lý thuyết (về phán xét và cảm nhận trong ra quyết định cho vay, lý thuyết vốn

19

xã hội), nhằm bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong ngân

hàng thương mại, chủ yếu là vai trò của các thông tin mềm đã bị bỏ qua đối với khách hàng DNNVV.

Thứ hai, luận án đã làm rõ hơn kết quả nghiên cứu được đề cập đến trong tổng quan

về vai trò của thông tin cứng và thông tin mềm trong quyết định cho vay của ngân hàng, đặc

biệt là trong nền kinh tế mới nổi, xảy ra tình trạng bất cân xứng thông tin nghiêm trọng.

Luận án kế thừa nghiên cứu của Jankowicz và Hisrich (1987), Ravina (2008), Berger và

Udell (2006) chọn lọc 7 nhân tố chính để đưa ra quyết định cho vay: đặc điểm của

doanh nghiệp, năng lực của chủ doanh nghiệp, quy mô vốn, tài sản đảm bảo, lịch sử tín

dụng, vị thế của ngân hàng trong cho vay, các điều kiện khác. Luận án bổ sung nhân tố

liên quan đến mạng lưới quan hệ xã hội của doanh nhân và cảm nhận chủ quan của

chính cán bộ tín dụng về đạo đức doanh nhân (Ferrary, 2003, Berry et al, 1993) để đánh

giá nhân tố thông tin mềm có ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng: thông tin tài chính, thông tin về tài sản thế chấp, lịch sử tín dụng,

năng lực của chủ doanh nghiệp, đạo đức của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới

vốn xã hội, mối quan hệ với ngân hàng cho vay đều có tác động cùng chiều (+) đến

quyết định cho vay của ngân hàng, trong đó nhân tố tài sản thế chấp có vai trò quyết

định đến khả năng được nhân vốn vay của khách hàng. Có nghĩa là DNNVV khó có thể

tiếp cận vốn vay của ngân hàng nếu không có tài sản thế chấp. Kết quả nghiên cứu của

luận án tương đồng với các nghiên cứu trước kia (Berger and Udell 1995) cho rằng

trong nền kinh tế mới nổi thì hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng, vì

vậy các NHTM luôn tìm cách giảm thiểu rủi ro xuống thấp nhất bằng cách đặt ra yêu

cầu về tài sản thế chấp là lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đi ngược lại

Iyer, Khwaja, Luttmer và Shue (2015) cho rằng thông tin mềm có vai trò quyết định đến

khả năng nhận được vốn vay của ngân hàng.

Thứ ba, luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính mới trong đánh

giá khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV trên quan điểm quản trị tín

dụng ngân hàng. Có nghĩa là ý kiến chủ quan, cảm tính của CBTD có ảnh hưởng

đến quyết định cho vay của NHTM hay không? (đánh giá thông tin nào từ phía

khách hàng là quan trọng, và cũng CBTD đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu

thông tin cứng và thông tin mềm đã thu thập được từ phía khách hàng). Vì vậy,

những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sẽ giúp bổ sung, hoàn thiện chính

sách tín dụng cho các ngân hàng thương mại.

20

1.7.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp về thực tiễn:

Thứ nhất, luận án là cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại (hội sở chính) tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam bổ sung, hoàn thiện

chính sách tín dụng hiện tại cho khách hàng DNNVV. Với đặc điểm chung của các DNNVV tại Việt Nam và tại tiểu vùng Tây Bắc rất yếu về việc đáp ứng thông tin cứng: thiếu minh bạch báo cáo tài chính, năng lực và kinh nghiệm quản lý thấp, tài sản

thế chấp yếu… vì vậy, NHTM cần giảm bớt sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp, linh hoạt về tài sản đảm bảo để tháo gỡ nút thắt về cung tín dụng cho DNNVV.

Thứ hai, thực trạng hiện nay, các NHTM đang áp dụng quy trình xếp hạng tín

dụng nội bộ với cơ cấu 50% - 70% dành cho các thông tin mềm. Tuy nhiên, trái với

thực trạng khảo sát của tác giả là các NHTM yêu cầu về thông tin cứng rất cao, có

nghĩa là đã có khoảng cách giữa chính sách và thực hiện. Nghiên cứu của luận án là cơ

sở khoa học để khuyến nghị các NHTM nâng cao trọng số và bổ sung thêm các chỉ

tiêu đánh giá về thông tin mềm trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng DNNVV.

Thứ ba, về phía các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, luận án đề xuất khuyến nghị

giúp các DNNVV nắm bắt cụ thể các yêu cầu cho vay của ngân hàng, bổ sung thế

mạnh về thông tin cứng và thông tin mềm nhằm dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng.

Thứ tư, luận án có thể là tài liệu khoa học để tham khảo cho các nhà hoạch định

chính sách (ngân hàng Nhà nước, NHTM hội sở chính, Hiệp hội DNNVV) xây dựng

chính sách quản trị tín dụng gắn với thực tiễn, bổ sung các tiêu chí thông tin mềm và

nâng cao tỷ trọng thông tin mềm trong xếp hạng tín nhiệm DNNVV; Đổi mới cơ chế

bảo lãnh, chính sách hỗ trợ DNNVV dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng: hỗ trợ về tài

sản thế chấp, cho DNNVV vay vốn theo chuỗi giá trị… nhằm giảm sự lệ thuộc vào tài

sản thế chấp cho DNNVV.

1.8. Bố cục luận án

Bố cục luận án gồm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu chung về luận án

Chương này giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi

nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tiếp đến là trình bày khái quát

về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu chính của luận án. Trong chương này

cũng khẳng định giá trị đóng góp mới của luận án góc độ học thuật và thực tiễn.

21

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngân hàng thương mại

Chương này tổng quan những nghiên cứu trước đây để làm rõ những loại thông

tin có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM với khối DNNVV, có những

tranh cãi khác nhau xoay quanh vấn đề: thông tin cứng hay thông tin mềm quan trọng

hơn trong quyết định cho vay của NHTM. Từ những khoảng trống có được từ tổng

quan, chương này trình bày cơ sở lý luận và các lý thuyết nền tảng được sử dụng, kết

hợp với kết quả nghiên cứu định tính, luận án xác định mô hình nghiên cứu, các nhóm

nhân tố ảnh hưởng và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày phương pháp tiếp cận, thiết kế nghiên cứu và đi sâu vào

phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, khẳng định tính khoa học và

chính xác của kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy: hiện nay các

NHTM tiểu vùng Tây Bắc đang sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm

trong quá trình xếp hạng tín nhiệm DNNVV, quyết định cho vay phụ thuộc chủ yếu vào

chất lượng tài sản thế chấp của DN, tuy nhiên, cũng có ảnh hưởng của thông tin mềm đến

khả năng nhận được vốn vay của DN đó là: mạng lưới quan hệ xã hội, vốn xã hội.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này trình bày khái quát về tình hình cho vay các DNNVV tại khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam: quy mô, cơ cấu, số lượng DNNVV tiếp cận vốn vay ngân hàng, lợi nhuận từ cho vay khối DNNVV, xếp hạng tín nhiệm khối khách hàng DNNVV.

Từ bộ dữ liệu sơ cấp 355 phiếu khảo sát, luận án tiến hành kiểm định độ tin cậy

của thang đo thông qua hệ số Cronbach’alpha, kiểm định nhân tố khám phá EFA, kiểm

định tương quan Person, nhằm chắt lọc 04 nhóm nhân tố có ảnh hưởng then chốt đến

quyết định cho vay của NHTM, từ 04 nhóm nhân tố thông tin cứng và thông tin mềm đưa

vào mô hình kiểm định tương quan để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

quyết định cho vay.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức cho kết quả đi ngược lại với

kỳ vọng của tác giả về vai trò, tầm quan trọng của thông tin mềm (đặc biệt là nhân tố

vốn xã hội) đến quyết định nhận được vốn vay của NHTM. Kết quả nghiên cứu định

lượng cũng chỉ ra: các NHTM quyết định cho vay/từ chối cho DNNVV vay vốn phụ

thuộc chủ yếu vào giá trị tài sản thế chấp của DN, có nghĩa là NHTM coi trọng thông

tin cứng trong thẩm định món vay.

22

Chương 5: Thảo luận kết quả và khuyến nghị

Chương này tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả so sánh kết quả nghiên cứu của luận án có tính kế thừa hay phát hiện điểm mới trong đánh giá mức độ ảnh hưởng của 2 loại thông tin lên quyết định cho vay của NHTM. Luận án có sự lý giải sự khác biệt hay trùng lặp với các kết quả nghiên cứu trước. Từ những kết quả nghiên cứu trên, luận án đề xuất các khuyến nghị cho NHTM, DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, khuyến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội DNNVV nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách tín dụng cho DNNVV, để DNNVV hiểu rõ điểm mạnh,

điểm yếu đề xuất hình thức vay vốn tín dụng ngân hàng khả thi hơn. Cuối chương này, luận án cũng đã chỉ ra những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu, đồng thời chỉ ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.

23

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về Quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM

Cho vay là nghiệp vụ tín dụng chính của một NHTM. Đối tượng khách hàng cho vay của các NHTM rất đa dạng, bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức (tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội). Trong đó, khách hàng tổ chức (các loại hình tổ chức doanh nghiệp) luôn giữ vai trò chủ đạo vì doanh nghiệp là “tế bào của hệ thống kinh tế”, có khả năng hấp thụ vốn rất tốt cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nguồn cung tín dụng của NHTM.

2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về DNNVV, cũng như chưa thống nhất các chỉ tiêu phân loại quy mô doanh nghiệp. Nếu theo tiêu chí xếp loại DNNVV của ngân hàng thế giới (WB) thì DNNVV là loại hình doanh nghiệp dưới 300 lao động và

dưới 300 tỷ đồng doanh thu và quy mô vốn.

Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới:

Tổng vốn STT Phân loại Doanh thu (USD) Số lao động (Người) (USD)

1 DN cực nhỏ 10 < 100.000 < 100.000

2 DN nhỏ < 50 < 3.000.000 < 3.000.000

3 DN vừa < 300 < 15.000.000 < 15.000.000

Nguồn: Ngân hàng thế giới WB

Tại Việt Nam, tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam cụ thể từng lĩnh vực, được các cơ quan áp dụng chủ yếu theo Nghị định 56 của Thủ tướng Chính phủ năm

2009 như sau:

Ngày 01/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 39/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó Chính phủ đưa ra 02 tiêu chí

để phân loại doanh nghiệp dựa vào: Số lao động bình quân năm tham gia bảo hiểm xã hội và Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

24

Bảng 2.2: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam: Nghị định 56/2009/NĐ-CP.

Quy mô

DN nhỏ

DN vừa

DN siêu nhỏ

Khu vực

Tổng vốn (tỷ đồng)

Số lao động (người)

Tổng vốn (tỷ đồng)

Số lao động (người)

Số lao động (người)

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

<10

10 - 200

20 - 100

200 - 300

<20

II. Công nghiệp và xây dựng

10 - 200

20 - 100

200 - 300

<20

< 10

III. Thương mại và dịch vụ

10 - 50

10 - 50

50 - 100

<20

< 10

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP

2.1.2. Cho vay DNNVV trong ngân hàng thương mại

Theo Báo cáo khảo sát tài chính DNNVV năm 1998 (nghiên cứu của SSBF) Bank Call Reports phân loại 10 loại hình cho vay phổ biến nhất được ngân hàng sử dụng cho các DNNVV. Có nhiều tổ chức tín dụng cung cấp khoản vay, tuy nhiên ngân hàng là

tổ chức duy nhất sử dụng đa dạng các loại hình cho vay, vì ngân hàng có lợi thế so sánh trong hầu hết các công nghệ thu thập thông tin cứng (định lượng, tài chính) và thông tin mềm (định tính, phi tài chính), ngân hàng cũng là đối tượng cho vay phổ biến nhất cho hầu hết DNNVV.

Cho vay dựa trên giá trị của tài sản cố định được cho thuê hoặc cầm cố như tài sản thế chấp thường hiệu quả hơn các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng khác nếu tài sản thế chấp này là có sẵn. Tài sản cố định là tài sản tồn tại lâu dài không được bán trong quá trình kinh doanh thông thường (nghĩa là người đi vay không thể thay đổi

được, và được xác định duy nhất bởi chứng nhận quyền sử dụng. Tài sản cố định chủ yếu trong thế chấp cho vay bao gồm bất động sản, phương tiện vận tải và thiết bị). Một ngân hàng có khoản vay được bảo đảm bằng tài sản cố định thường có thể thu được

phần lớn khoản nợ trước các chủ nợ khác trong trường hợp DNNVV vỡ nợ hoặc phá sản. Cho vay dựa trên tài sản cố định tạo nên động lực mạnh mẽ cho các DNNVV thực hiện nghĩa vụ thanh toán của họ, bởi vì khi không được tiếp cận bất động sản, các tài sản, phương tiện vận chuyển, dây truyền thiết bị…khiến doanh nghiệp phải tạm ngưng

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, gây nên thiệt hại nặng nề hơn.

Lập luận trên được hiểu rằng: đầu tiên NHTM đánh giá DNNVV có tài sản cố định để cho thuê hay cầm cố làm tài sản thế chấp hay không, sử dụng tài sản cố định

25

cam kết là tài sản thế chấp để xác định các loại hình cho vay tài sản cố định trước các

loại hình cho vay dựa trên các thông tin cứng khác.

Bảng 2.3: Các loại hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng

Đặc điểm xác định loại hình cho vay

Loại hình cho vay

Nguồn thông tin được sử dụng

% cho vay DNNVV của ngân hàng

Mức độ ưu tiên

Loại thông tin chủ yếu

Định giá cho thuê TSCĐ

Cứng

4,84%

Định giá BĐS thương mại

Cứng

15,45%

1 Hợp đồng cho thuê

Định giá BĐS nhà ở

Cứng

7,64%

2 Thế chấp BĐS thương mại

Định giá xe cơ giới/ Thiết bị

Cứng

3 Thế chấp BĐS nhà ở Cho thuê LEASE Cho vay BĐS thương mại CRE Cho vay BĐS nhà ở RRE

14,96% MV 9,47% EQ 6,14% MV/EQ

Cứng

9,02%

4,5 Cầm cố xe cơ giới/ Thiết bị Cho vay xe cơ giới MV / Thiết bị EQ

Định giá hàng phải thu/ hàng tồn kho

Cứng

8,94%

6 Cho vay dựa trên tài sản ABL

Đánh giá báo cáo tài chính của công ty

Cứng

11,83%

7 Cho vay Báo cáo tài chính FSL

8

Điểm tín dụng chủ yếu dựa trên lịch sử tín dụng cá nhân của chủ sở hữu Thông tin tài chính hạn chế về công ty và khoản vay

Chấm điểm tín dụng DN nhỏ SBCS

Mềm

4,07%

Hàng phải thu/ Hàng tồn kho Công ty lớn/ đòn bẩy tài chính thấp hoặc vừa phải Công ty nhỏ/vừa Quy mô tín dụng nhỏ CSH không phá sản CSH không trả nợ ngân hàng lớn

Mềm

7,64%

9 Cho vay dựa trên mối quan hệ Cho vay mối quan hệ RELATE

10 Cho vay theo phán quyết

Cán bộ cho vay xử lý thông tin được thu thập thông qua liên hệ theo thời gian với DN nhỏ/CSH/bên thứ ba Phán quyết cho vay dựa trên giới hạn thông tin cứng và mềm về công ty (khác hơn cho vay theo mối quan hệ) Và kinh nghiệm/đào tạo cá nhân

Tổng % Loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng là chủ yếu

Tổng % Loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm là chủ yếu

Cho vay theo phán quyết JUDGE

Nguồn: Báo cáo khảo sát tài chính DNNVV năm 1998 (nghiên cứu của SSBF) Bank

Call Reports

88,29% 11,71%

26

Hai loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm - cho vay dựa trên mối quan hệ và

cho vay dựa trên phán xét của cán bộ cho vay hiếm khi được sử dụng cho các công ty lớn (công ty có đủ dữ liệu cho vay dựa trên các loại thông tin cứng). Hai loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm này được sử dụng như nhau đối với các khoản vay được thực hiện cho các DNNVV. Cụ thể là: cho vay dựa trên mối quan hệ sẽ được sử dụng thường xuyên hơn cho các doanh nghiệp có mối quan hệ mạnh (vốn xã hội tốt), trong khi các doanh nghiệp nhỏ hơn sẽ phải phụ thuộc nhiều hơn vào sự phán xét của các nhân viên cho vay vì chất lượng thông tin cứng rất thấp. Các ngân hàng lớn có lợi thế so sánh

trong ba loại hình cho vay: cho vay dựa trên tài sản (ABL), cho vay dựa trên báo cáo tài chính (FSL) và cho vay dựa trên chấm điểm tín dụng DNNVV (SBCS).

Trình tự quá trình lựa chọn loại hình cho vay DNNVV: Bước 1 xác định loại hình cho vay bằng tài sản cố định thì DN có thỏa mãn không? Bước 2 là tìm các loại hình cho vay dựa trên công nghệ cứng khác thay thế. Bước 3 là xác định các loại hình cho vay sử dụng thông tin mềm khi không có đủ thông tin cứng để đánh giá.

Các loại hình cho vay dựa trên tài sản cố định được xác định trong Bước 1 bao

gồm Cho thuê cũng như các khoản vay có tài sản cố định được cam kết là tài sản thế chấp - cho vay bất động sản thương mại (CRE), bất động sản nhà ở cho vay (RRE), cho vay xe cơ giới (MV) và cho vay thiết bị (EQ). Tuy nhiên, một hợp đồng cho thuê tương đương về mặt kinh tế với một khoản vay với tài sản thế chấp gần như hoàn hảo -

ngân hàng sở hữu tài sản và có thể bán nó hoặc cho người khác thuê nếu khoản vay không được hoàn trả. Cho thuê là một loại hình cho vay dựa trên tài sản cố định, bởi vì tài sản cho thuê thường cố định. Đối với hợp đồng cho thuê, nguồn thông tin chính

được sử dụng để đánh giá tín dụng là định giá bất động sản, xe cơ giới hoặc thiết bị được cho thuê. Các thông tin được sử dụng trong cho thuê chủ yếu là thông tin cứng, ngân hàng luôn đảm bảo giá trị tài sản cố định cho thuê thấp hơn hạn mức cho vay (dư nợ) của khách hàng. Giá trị tài sản cố định đáp ứng định nghĩa về thông tin cứng là dữ

liệu định lượng có thể được truyền đi đáng tin cậy bởi chính cán bộ cho vay. Cho thuê là loại hình cho vay dựa trên tài sản cố định có lợi thế so sánh hoàn hảo đối với các ngân hàng lớn, vì thế chấp hoàn toàn đối với tài sản cho thuê khiến nó trở thành công

nghệ thông tin cứng mạnh nhất (sử dụng tối thiểu đối với các nguồn thông tin mềm mà các ngân hàng nhỏ có thể có lợi thế).

Các công nghệ tài sản cố định còn lại - cho vay dựa trên bất động sản thương mại (CRE), Cho vay dựa trên bất động sản nhà ở (RRE), cho vay dựa trên phương tiện

xe cơ giới (MV) và cho vay dựa trên giá trị thiết bị (EQ) - về cơ bản xác định đồng thời giá trị của tài sản và hạn mức cho vay tương ứng của khách hàng.

27

Cuối cùng, khi DNNVV không đáp ứng được các loại hình cho vay dựa trên

thông tin cứng thì ngân hàng xem xét đến việc cho vay dựa trên dữ liệu thông tin mềm - cho vay dựa trên mối quan hệ và cho vay dựa trên phán quyết của nhân viên cho vay (JUDGE). Ngân hàng lớn có lợi thế về thu thập và xử lý thông tin cứng và tập trung vào loại hình cho vay dựa trên tài sản và cho thuê tài chính, các ngân hàng nhỏ có lợi thế so sánh về thông tin mềm, khắc phục điểm yếu về thành phần thông tin cứng. Các ngân hàng lớn có lợi thế so sánh trong loại hình - cho vay dựa trên tài sản (ABL), cho vay dựa trên báo cáo tài chính (FSL) và cho vay dựa trên chấm điểm tín

dụng DNNVV (SBCS) - mặc dù một lợi thế so sánh hoàn hảo chỉ được giả định cho tín dụng doanh nghiệp nhỏ chấm điểm. Đối với hai loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm - cho vay dựa trên mối quan hệ (RELATE) và cho vay dựa trên phán quyết

của nhân viên cho vay (JUDGE) - lợi thế so sánh cho các ngân hàng nhỏ.

Đối với các DNNVV, dự đoán khả năng vay dựa trên mối quan hệ với một ngân hàng lớn thấp hơn 2,4% - 8,1% so với cho vay dưạ trên phán quyết của nhân viên cho vay. Các ngân hàng nhỏ có lợi thế so sánh trong việc sử dụng cho vay dựa trên mối

quan hệ và cho vay dựa trên phán xét khi phục vụ các DNNVV. Bên cạnh đó, cho vay dưạ trên phán quyết của nhân viên cho vay có thể thay thế cho cho vay dựa trên mối quan hệ trong trường hợp không có mối quan hệ mạnh mẽ giữa các ngân hàng và DNNVV. Ví dụ, một công ty nhỏ, cần nguồn tài chính ngân hàng, nhưng thời gian kinh doanh không

đủ lâu để xây dựng mối quan hệ vay vốn tốt với ngân hàng. Trong tình huống này, nhân viên cho vay có thể dựa nhiều hơn vào các nguồn thông tin mềm khác, bao gồm kinh nghiệm đào tạo và kinh nghiệm cá nhân để đánh giá chất lượng tín dụng của công ty, sau

đó đề xuất phán quyết cho vay hay không cho vay. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng nhỏ có lợi thế so sánh vượt ra ngoài mối quan hệ cho vay.

Nghiên cứu của SSBF năm 1998 chỉ ra: Tất cả các loại hình cho vay của ngân hàng đều dựa trên cả hai thành phần thông tin cứng và thông tin mềm, vì vậy các ngân

hàng nhỏ có thể có lợi thế trong một số loại hình cho vay có sử dụng thông tin mềm. Các ngân hàng nhỏ cũng có thể có lợi thế so sánh trong cho vay dưạ trên phán quyết cho vay, một loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm quan trọng bị bỏ quên.

Nghiên cứu của SSBF năm 1998 chỉ ra: Thứ nhất, các ngân hàng lớn có lợi thế so sánh trong loại hình cho vay dựa trên dữ liệu thông tin cứng, (đặc biệt là có ưu thế tuyệt đối trong Cho thuê, và thậm chí lợi thế này không mở rộng khi phục vụ các DNNVV). Thứ hai, kết quả nghiên cứu bác bỏ giả định rằng: các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng được đại diện bởi loại hình cho vay bằng báo cáo tài chính, có nghĩa là cho vay dựa trên báo cáo tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ trong

28

loại hình cho vay dựa trên dữ liệu thông tin cứng đối với DNNVV. Thứ ba, nghiên cứu cho thấy các ngân hàng nhỏ có lợi thế so sánh tuyệt đối trong việc sử dụng phương thức cho vay dưạ trên mối quan hệ và cho vay dựa trên phán xét của nhân viên cho vay để phục vụ các DNNVV.

Như vậy, cho vay DNNVV của các ngân hàng thương mại có thể được phân

loại thành 4 loại cơ bản:

- Cho vay dựa trên báo cáo tài chính,

- Cho vay dựa trên các tài sản thế chấp

- Cho vay dựa trên chấm điểm xếp hạng tín dụng

=> 3 loại này là: phân phối tín dụng (Stiglitz và Weiss, 1981, J. Edwards, J. Franks, C. Mayer and S. Schaefer , Stiglitz, J. and Weiss, A1986) hoặc cho vay lại (De

Meza và Webb, 1987, de Meza,2002). Cho vay báo cáo tài chính phù hợp nhất cho Các doanh nghiệp tương đối minh bạch với các báo cáo tài chính được kiểm toán đã được kiểm toán. Vì vậy, cho vay theo báo cáo tài chính luôn là lựa chọn trong cho vay ngân hàng cho các công ty lớn. Trong hoạt động cho vay bằng tài sản, các quyết định

tín dụng chủ yếu dựa vào chất lượng của các khoản vay thế chấp.

- Cho vay dựa trên các mối quan hệ.

Các ngân hàng luôn tìm cách giải quyết khi cho vay DNNVV khi phải đối mặt với vấn đề thông tin bất cân xứng (Fama.E, 1985). Theo Berger và Udell (1995), dùng

phương pháp tài chính thay thế có thể để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng do thông tin không cân xứng là các lý thuyết như việc thiết lập hệ thống tính điểm và cơ chế thu thập thông tin. Ngoài ra, một mối quan hệ lâu dài giữa các bên liên quan đến

mối quan hệ tín dụng có thể tạo thuận lợi cho việc mua lại thông tin cụ thể và theo dõi người vay (Guille, 1994, Allen và Gale, 1995). Sau cùng, quan hệ xã hội cũng tạo điều kiện tiếp cận tín dụng cho nhiều các công ty nhỏ (Uzzi, B., and Ryon Lancaster, 2003; Okten và Osili, 2004).

Cho vay mối quan hệ, quyết định cho vay chịu ảnh hưởng đáng kể về thông tin độc quyền về công ty và chủ sở hữu thông qua một hay nhiều nguồn thông tin theo thời gian. Thông tin này thu được một phần thông qua việc cung cấp các khoản vay (ví

dụ, Petersen và Rajan, 1994; Berger và Udell, 1995) và tiền gửi và các sản phẩm tài chính khác (ví dụ: Nakamura, 1993; Cohe,B., 1998a; Mester, L. et al., 1998; Degryse và van Cayseele, 2000). Thông tin cũng có thể được thu thập thông qua tiếp xúc với các thành viên khác của cộng đồng địa phương, chẳng hạn như nhà cung cấp và khách

29

hàng, những người có thể cung cấp thông tin cụ thể về công ty và chủ sở hữu hoặc nói

chung là thông tin về môi trường kinh doanh mà họ hoạt động. Quan trọng hơn, thông tin thu thập theo thời gian có giá trị đáng kể vượt quá các báo cáo tài chính, tài sản thế chấp và điểm số tín dụng của công ty, giúp người cho vay giải quyết vấn đề thông tin mềm tốt hơn.

Theo đánh giá của tác giả nghiên cứu này thì: không có dữ liệu nào về tầm quan trọng tương đối của bốn loại hình cho vay trên. Tuy nhiên, có một số bằng chứng cho thấy rằng cho vay mối quan hệ có vai trò quan trọng trong tài chính doanh nghiệp nhỏ:

Cho vay mối quan hệ ảnh hưởng đến lãi suất và tính sẵn có của tín dụng. (Petersen và Rajan, 1994/1995, Berger Và Udell, 1995). Gần đây, vai trò của mối quan hệ được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm bao gồm sự tồn tại của mối quan hệ (Cohe,R.,

1998), bề rộng của mối quan hệ về ngân hàng cung cấp (Cole, R. and Walraven, N.,1998, Cole, R., Goldberg, L. and White, L,1997), độc quyền của mối quan hệ về ngân hàng là nhà cung cấp duy nhất khoản vay ngân hàng cho công ty (Berger, A. et al., 2001b).

Những người ủng hộ lý thuyết xã hội nghĩ rằng vốn xã hội, vốn nhân lực và niềm tin là những biến tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Granovetter, 1985; Ferrary, 2003). Các kết quả thực nghiệm trước đó các nghiên cứu hỗ trợ sự tồn tại của một mối quan hệ tích cực giữa các tương tác xã hội và

phân bổ tín dụng (Uzzi, B., and Ryon Lancaster,2003; Ravina,2012; Moro, Andrea & Fink, Matthias,2012).

Trong nghiên cứu “Loan managers’ trust and credit access for SMEs” của

Moro, Andrea & Fink, Matthias, (2012): Nghiên cứu về cho vay mối quan hệ chỉ chú ý đến vai trò của niềm tin của các nhà quản lý cho vay với các nhà quản lý của các DNNVV. Nghiên cứu cho thấy niềm tin làm giảm chi phí đại lý. Do đó, niềm tin được kỳ vọng có liên quan tích cực đến số lượng tín dụng ngắn hạn được cấp và có liên

quan tiêu cực đến rủi ro bị hạn chế tín dụng của các SME. Kết quả từ 06 ngân hàng được đặc trưng bởi văn hóa Đức và 03 ngân hàng đặc trưng bởi văn hóa Ý cho thấy đây là trường hợp: Các DNVVN được hưởng mức tín nhiệm cao từ các nhà quản lý

cho vay có được nhiều tín dụng hơn và ít bị hạn chế về tín dụng. Sự tin tưởng đã làm giảm chi phí đại lý và chi phí giao dịch trong các mối quan hệ ngân hàng. Khi người quản lý cho vay dựa vào niềm tin, họ có thể đánh giá tốt hơn khả năng tín dụng của DN. Các phúc lợi có thể được chuyển cho các DN dưới hình thức gia tăng tín dụng,

đánh giá xác suất rủi ro tín dụng thấp. Vì vậy, các nhà quản lý SME phải nuôi dưỡng mối quan hệ tin tưởng của cấp quản lý ngân hàng.

30

2.1.2. Khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV

Theo nghiên cứu IFC (2013), DNNVV chiếm khoảng 90% tổng doanh nghiệp và hơn 50% việc làm trên toàn thế giới. Các DNNVV đóng góp 33% vào GDP của các nước đang phát triển World Bank (2010). Khảo sát DNNVV của Ngân hàng Thế giới

(World Bank, 2013), với một cuộc khảo sát với 130.000 công ty ở 135 quốc gia, đã phát hiện ra rằng khả năng tiếp cận tài chính hạn chế được xếp ở đầu danh sách những trở ngại đối với sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV. Cả nguồn lực tài chính

bên trong và bên ngoài đều cần thiết cho DNNVV để có thể tăng trưởng, mở rộng, phát triển và thịnh vượng (European Commission of Enterprise and Industry, 2009).

Xét về hành vi lựa chọn cơ cấu vốn của DNNVV: Trong nghiên cứu của Berger, A.N., and G.F. Udell (2002) cho thấy cơ cấu vốn của DN quy mô nhỏ như sau:

+ Các NHTM cung cấp 18,75% tổng nhu cầu tài chính,

+ Công ty tài chính cung cấp 4,91%,

+ Các tổ chức tài chính khác 3,00%,

+ Tín dụng thương mại cung cấp 15,78%,

+ Chủ sở hữu cung cấp 4,10%.

+ Các loại vốn còn lại (không được hiển thị riêng lẻ) bao gồm các loại khác Doanh

nghiệp 1,74%, các cá nhân khác 1,47%, Chính phủ 0,49%, và thẻ tín dụng 0,14%.

Trong đó: Tài chính trong nội bộ (không liên quan đến các vấn đề về thông tin bất cân xứng) sẽ là lựa chọn đầu tiên. Thực tế, tài chính nội bộ có thể được ưu tiên hơn vì nó cho phép chủ sở hữu có quyền kiểm soát công ty. Đối với hầu hết các công ty, cho rằng nợ

bên ngoài có thể tối ưu hóa theo sự suy giảm của tài chính nội bộ. Nghiên cứu kết luận rằng: vốn cổ phần bên ngoài chỉ được huy động sau khi vay nợ bên ngoài đối với các doanh nghiệp tăng trưởng cao. Việc tài trợ nợ bên ngoài sẽ chủ yếu được cung cấp bởi các NHTM và các tổ chức tài chính khác, cũng như bởi các chủ nợ thương mại.

Đồng nhất quan điểm: Các DNNVV phụ thuộc rất nhiều vào tài chính nội bộ, tuy nhiên nguồn vốn nội bộ không đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển (Pandula, G.,2011). Tài chính nội bộ không hiệu quả so với vốn nợ (Ahmed, H. and Hamid,

2011). Điều này thúc đẩy nhu cầu ngày càng tăng đối với các nguồn tài chính bên ngoài. Một số học giả (Abor và Biekpe, 2007; Demirgüç-Kunt et al., 2008; Fatoki và Odeyemi, 2010) đã chỉ ra rằng vốn vay ngân hàng là nguồn tài chính bên ngoài rất quan trọng bên cạnh tài chính nội bộ cho các DNNVV.

31

Một số ít DNNVV được lựa chọn cho tài chính bên ngoài là thị trường chứng

khoán tư nhân. Đây là những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao, thường là trong các ngành công nghệ cao đòi hỏi nhiều kiến thức, chủ yếu truy cập vào thị trường chứng khoán tư nhân để tài trợ giai đoạn đầu. Phần lớn các DNNVV mà việc tiếp cận tài chính bên ngoài gần như hoàn toàn hạn chế đối với thị trường nợ tư nhân. Bởi vì các doanh nghiệp này có ít tài sản hữu hình có thể được cầm cố để thế chấp, và có các rủi ro về đạo đức đáng kể, họ không thích hợp để dùng tài trợ ngân hàng và do đó thường có mức độ đòn bẩy thấp (Gompers và Lerner, 1999, Petersen, M.A., 2004).

Bằng chứng thực nghiệm cho thấy (Pandula, 2011; Berger và Udell, 1998; Beck và Demirguc-Kunt, 2006) rằng việc tiếp cận vốn vay bên ngoài vẫn là một thách thức đối với các DNNVV so với các doanh nghiệp lớn. Vấn đề này là đúng trên toàn

cầu, nhưng điều đó còn khó khăn hơn nữa hơn trong trường hợp các nước đang phát triển (Fjose, S., Grünfeld, L.A. and Green, C.2010).

Về khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV: Nghiên cứu của Dalberg (2008), Ayyagari et al (2006), Tambunan (2008) cho rằng đại đa số các

DNNVV ở các quốc gia đều gặp khó khăn trong tiếp cận vốn. Mặc dù các nguồn tài trợ vốn cho DNNVV rất đa dạng. Chittenden et al (1996), Berger and Udell (1998), Baldwin, Gellaty và Gaudreault (2002), Baker et al (2007) cho rằng các DNNVV có thể huy động tài trợ từ bên trong như: vốn tự có, lợi nhuận giữ lại hoặc các

nguồn tài trợ bên ngoài như: các khoản vay từ gia đình, bạn bè, các đối tượng cho vay cá nhân, tín dụng thương mại, quỹ đầu tư mạo hiểm, bao thanh toán, tín dụng từ các tổ chức tài chính, ...

Trong số các nguồn tài trợ cho DNNVV thì nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng là quan trọng và phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển (William T. and Carey M, 2000) do sự kém phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng và các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, các ngân hàng lại phân phối tín dụng

không hiệu quả, thiếu công bằng với các doanh nghiệp tư nhân do bị chi phối bởi Chính Phủ nên đã quá ưu ái cấp tín dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước (Perotti, 1993). Điều này cũng dẫn đến tình trạng khan hiếm tín dụng và hạn chế tiếp cận tín

dụng cho các DNNVV (Sherif et al 2002).

Trong các cuộc khảo sát toàn cầu, các DNNVV báo cáo rằng “Chi phí tiếp cận tài chính là thách thức lớn nhất cho sự phát triển” của họ và đánh giá việc “tiếp cận tài chính như là một thách thức lớn khác”. Có nghĩa rằng tỷ lệ DNNVV gặp khó khăn trong

tiếp cận vốn vay được đánh giá cao hơn gần 1/3 so với các doanh nghiệp có qui mô lớn. Đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, gần 50% số lượng DNNVV gặp khó khăn

32

nghiêm trọng trong tiếp cận vốn vay ngân hàng. Sở dĩ các DNNVV khó vay vốn từ

ngân hàng vì hồ sơ tài chính không đầy đủ, thiếu minh bạch, không có kiểm toán tin cậy hoặc yếu về tài sản thế chấp. Thực tế, một số NHTM cung cấp loại hình cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, mà chỉ dựa trên luân chuyển hàng hóa và tiền mặt (cho vay luuân chuyển, cho vay vốn lưu động), tuy nhiên hạn chế của loại hình cho vay này là thời gian đáo hạn ngắn, phụ thuộc vòng quay hàng hóa - tiền mặt của doanh nghiệp (thời hạn 6 tháng đến 1 năm). DNNVV có khả năng tiếp cận vốn vay ngắn hạn dựa trên luận chuyển hàng hóa - tiền mặt, hạn chế lớn nhất là với thời hạn

cho vay ngắn, DNNVV không chủ động được dòng tiền về đúng thời điểm đáo hạn khoản vay, nên phát sinh chi phí lớn để DNNVV đảo nợ hoặc DNNVV thanh toán chậm sẽ ảnh hưởng đến mức xếp hạng tín nhiệm hiện tại. Thực trạng DNNVV rất

Quy mô đầu tư

Cổ phần tư nhân

Nợ ngân hàng thương mại

“Phần giữa còn thiếu”

2 triệu USD

Nợ và tài sản thế chấp

Gia đình và bạn bè

Những người cho vay

Tài chính vi mô

25 nghìn USD

cần vay vốn dài hạn (thiếu hụt trên 60% vốn kinh doanh dài hạn), và xét về nhiều khía cạnh, các khoản vay dài hạn là nơi vấn đề “phần giữa còn thiếu” xảy ra gay gắt nhất, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.

Sơ đồ 2.1: Khó khăn tiếp cận vốn vay ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển

Nguồn dữ liệu: Dalberg (2008) “Mạng Lưới Hỗ Trợ Các Doanh Nhân Phát Triển của Aspen: Phân Tích Bối Cảnh”

Lehmann et al. (2004), ngoài lý thuyết trung gian tài chính và lý thuyết về mối quan hệ tín dụng, lý thuyết tương tác xã hội giải thích sự sẵn có của tín dụng ngân hàng và chi phí của nó. Ngoài ra Peirson et al (1999) cho rằng luôn tồn tại sự bất cân xứng thông tin giữa người cho vay và người đi vay và đây là một trở ngại rất lớn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV (Berger và Udell, 1998).

33

Các tập đoàn và các CT đa quốc gia

Mục tiêu chính của ngân hàng

Các DN lớn

Thiếu hụt tài chính

Các DN vừa

Các DN nhỏ

Tài chính vi mô

Các DN vi mô

Sơ đồ 2.2: Thiếu hụt nguồn tín dụng chính thức cho DNNVV

Nguồn dữ liệu: Dalberg (2008)

Các DNNVV phàn nàn rằng họ bị phân biệt đối xử khi tiếp cận tín dụng ngân hàng. Ví dụ: các công ty quy mô lớn dễ dàng tiếp cận tín dụng ngân hàng cao hơn 150% so với các công ty quy mô nhỏ, điều đó cho thấy sự khác biệt về quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến phân bổ tín dụng của ngân hàng, các DNNVV đang cần được đối xử công bằng trong tiếp cận tín dụng ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu trong tổng quan cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế tiếp cận khoản vay ngân hàng đáng kể so với doanh nghiệp lớn. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng thấp hơn nhiều so với các công ty lớn hơn (World Bank, 2010). Trong một nghiên cứu khảo sát về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tanzania, Kira (2013) phát hiện ra rằng 76,5% của tất cả các doanh nghiệp nhỏ áp dụng cho vay nợ đã bị từ chối; tiếp theo là các công ty trung bình, 19,8% doanh nghiệp vừa đăng ký vay đã bị từ chối trong khi chỉ có 3,7% doanh nghiệp lớn áp dụng cho các khoản vay bị từ chối. Nghiên cứu tương tự này cũng cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận vay ngân hàng như thế nào bằng cách chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ 96,3% doanh nghiệp có đơn bị từ chối là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, nó cho thấy 76,5% doanh nghiệp nhỏ, 19,8% doanh nghiệp vừa và 3,7% đơn xin vay vốn của doanh nghiệp lớn đã bị từ chối.

Trong tổng quan nghiên cứu cho thấy: các ngân hàng quy mô lớn thiên về loại hình cho vay dựa trên các thông tin cứng, các ngân hàng quy mô nhỏ (cấp địa phương) có lợi thế về thu thập thông tin mềm, dựa trên mối quan hệ cá nhân. Tuy nhiên, với xu thế cạnh trang hiện nay, nhiều ngân hàng quy mô lớn nhận thấy đối tượng khách hàng DNNVV mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, khả năng sinh lời cạnh tranh với các dịch vụ truyền thống khác, các NHTM có xu hướng dịch chuyển đối tượng khách hàng sang phát triển phân khúc thị trường cho vay các DNNVV. Thực tế cho thấy, các NHTM quy mô lớn không phù hợp với phương thức cho vay dựa trên mối quan hệ, các NHTM lớn khắc

34

Các công ty có qui mô lớn thường dễ có khả năng tiếp cận tài chính ngân hàng để đầu tư mới

40%

30%

20%

10%

0%

Ngân hàng

Thuê mua

Tài trợ thương mại

Cổ phần

SE ME

LE

phục bằng cách áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, xây dựng các phương thức chấm điểm tín dụng dựa trên dữ liệu lịch sử tín dụng của từng khách hàng được lưu trữ trong CIC và mạng lưới điện tử liên ngân hàng quốc tế, theo đó, các DNNVV có hệ số điểm lịch sử tín dụng tốt được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho vay tương ứng.

Biểu đồ 2.1: Các công ty lớn dễ dàng tiếp cận tài chính ngân hàng so với SME’

Nguồn dữ liệu: “Cuộc Khảo Sát Môi Trường Đầu Tư của WB” dựa trên 71 quốc gia

phần lớn là đang phát triển, được đề cập trong Beck (2007)

Biểu đồ 2.2: Trở ngại của DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng

Nguồn dữ liệu: “Cuộc Khảo Sát Môi Trường Đầu Tư của WB” dựa trên 71 quốc gia phần lớn là đang phát triển, được đề cập trong Beck (2007) ; “Ước tính tác động của trở ngại tiếp cận tài chính đối với mức tăng doanh thu trong 3 năm”

Ngân hàng thế giới thống kê 03 khó khăn thường gặp về cung ứng dịch vụ tín dụng ngân hàng cho DNNVV là (1) Hệ thống pháp luật chưa đảm bảo công bằng hỗ trợ phát triển cho vay thị trường DNNVV, (2) Hệ thống pháp lý của ngân hàng yếu kém, trong

35

các thủ tục hỗ trợ, điều hàng lãi suất, liên kết giữa ngân hàng và DNNVV, (3) Kinh tế vĩ mô

và rủi ro cho các DNNVV. 03 nguyên nhân trên ảnh hưởng tới nguồn cung dịch vụ tín dụng ngân hàng cho DNNVV do bản thân ngân hàng kém hiệu quả, hoặc do các chính sách hạn chế phát triển DNNVV. Các chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ có thể gây hiệu ứng ngược (Ví dụ: áp lãi suất trần cho vay DNNVV nhằm đảm bảo DNNVV tiếp cận nguồn vốn “rẻ hơn”, tuy nhiên, quyết định cho vay nằm ở các NHTM, khi giảm lãi suất có nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm, giảm cạnh tranh cho vay với các doanh nghiệp lớn, làm giảm nguồn cung tín dụng cho DNNVV, phân biệt đối xử DNNVV càng trầm trọng hơn).

Thứ hai, quy định bắt buộc về hệ thống báo cáo tài chính được kiểm toán minh bạch gây khó khăn cho các DNNVV, đã khiến các DNNVVkhông thể đáp ứng yêu cầu vay vốn

ngân hàng. Bên cạnh đó, khi báo cáo tài chính hợp lệ thì DNNVV cũng chưa vay được vốn ngân hàng vì tính khả thi của dòng tiền phụ thuộc vào hợp đồng kinh doanh ký kết. Thực trạng hợp đồng kinh doanh với nhiều thời hạn khác nhau, liên quan đến hệ thống pháp lý

từng giai đoạn theo chiến lược kinh tế vĩ mô của quốc gia, điều đó có thể gây khó khăn cho việc thực hiện đúng hợp đồng cam kết và mức độ ổn định của dòng tiền, chính điều đó đã làm tăng dự phòng rủi ro của DNNVV và chính ngân hàng cho vay vốn, gia tăng chi phí vay vốn và giảm xác suất nhận được vốn vay ngân hàng. Yếu tố chi phí cho vay tăng lên,

giảm lợi nhuận đáng kể với quy mô vốn nhỏ, khiến các khoản vay quy mô nhỏ của các DNNVV kém hấp dẫn tương đối với việc cho vay các doanh nghiệp lớn, khi đó ngân hàng thương mại ưa thích việc từ chối cấp tín dụng cho DNNVV.

Biểu đồ 2.3: Sự khác biệt về yêu cầu về tài sản thế chấp giữa DN lớn và DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng

Nguồn dữ liệu: Beck và cộng sự (2008) “Cuộc khảo sát Vòng quanh thế giới”.

36

Các DNNVV khó khăn tiếp cận vốn vay ngân hàng bởi yêu cầu khá cao về tài

sản thế chấp: theo nghiên cứu của Beck và cộng sự (2008) cho thấy: tại các quốc gia

phát triển thì yêu cầu về tài sản thế chấp đối với DNNVV cao hơn khoảng 19% so với

các doanh nghiệp quy mô lớn, tại các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hơn thì tỷ

lệ chênh lệch về yêu cầu tài sản thế chấp giảm xuống còn khoảng 7%. Yêu cầu về tài

sản thế chấp cũng khiến DNNVV giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng.

Biểu đồ 2.4: Ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển áp dụng mức lãi suất cao hơn cho DNNVV cho dù DNNVV có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn

Nguồn dữ liệu: Beck và cộng sự (2008) cuộc khảo sát Vòng quanh thế giới

Chi phí vay vốn cao cũng là yếu tố cản trở DNNVV tiếp cận vốn vay ngân

hàng. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các mức lãi suất cho vay với khách hàng tốt, phí phạt

với khách hàng tệ nhất ở hai nền kinh tế phát triển và đang phát triển: ở quốc gia phát

triển, lãi suất thông thường khoảng 5%/năm với khách hàng tốt, mức phạt tương ứng

dưới 10%; tại quốc gia đang phát triển, lãi suất thông thường với khách hàng tốt

khoảng 11%, phí phạt cao nhất lên đến 17% với khách hàng xấu. Trong đó tại các nền

kinh tế được khảo sát cho thấy DNNVV gánh chịu lãi suất cao hơn 1%-2% so với

doanh nghiệp lớn.

Biến động kinh tế vĩ mô là nhân tố trở ngại thứ tiếp theo của các DNNVV khi

tiếp cận vốn vay ngân hàng. Nhóm kinh tế vĩ mô: mức độ ổn định của nền kinh tế thế

giới, mức độ biến động lãi suất thị trường và mức độ biến động về tỷ giá hối đoái. Tuy

nhiên, các nhân tố vĩ mô sẽ ảnh hưởng tới tất cả các loại hình cho vay của ngân hàng

chứ không chỉ riêng dịch vụ tín dụng cho DNNVV.

37

Biểu đồ 2.5: Biến động kinh tế vĩ mô là trở ngại hàng đầu đối với dịch vụ ngân hàng cho đối tượng DNNVV.

Nguồn dữ liệu: Beck và cộng sự (2008), “Cuộc khảo sát Vòng quanh thế giới”

2.1.3. Quy trình và Quyết định cho vay đối với DNNVV

* Quy trình cho vay DNNVV tại các ngân hàng thương mại

Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận tương xứng cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là khoản mục gánh chịu rủi ro khi khách hàng không hoàn trả khoản vay theo như cam kết. Khi đó, quy trình cho vay chặt chẽ là biện pháp giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp vốn cho khách hàng, bao gồm các bước, từ sàng lọc khách hàng, phân loại khách hàng theo tiêu chí định tính, định lượng, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính,

phi tài chính theo từng ngành, tổng hợp hệ số điểm tín dụng, là cơ sở đưa ra quyết định tín dụng và giải ngân, thu hồi vốn, trong suốt quá trình cho vay cần đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, thống nhất, để giảm thiểu rủi ro xuống mức tối thiểu.

Các bước của quy trình cho vay:

=> Lập hồ sơ đề nghị vay vốn

=> Phân tích thẩm định

=> Quyết định tín dụng

=> Giải ngân

=> Giám sát, thu nợ và thanh lý khoản vay (cơ cấu nợ, gia hạn nợ)

Ngày 21/6/2006, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1253/QĐ-NHNN “Cho phép trung tâm Thông tin tín dụng thực hiện chính thức

38

nghiệp vụ phân tích, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp”. Trong đó, sử dụng

công cụ phân tích tài chính và phi tài chính là chủ yếu.

Phân tích tài chính là phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, dựa trên dữ liệu là các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Ngân hàng sẽ có công nghệ điện tử ngân hàng để các cán bộ tín dụng nhập dữ liệu thu thập trên các báo cáo tài chính, từ đó hệ thống tự tổng hợp và chấm điểm. Các chỉ tiêu chấm điểm theo 04 nghành tương ứng: Nông - Lâm - Thủy sản; Thương mại dịch vụ; Xây dựng; Công nghiệp. Quy mô

khách hàng cũng được ngân hàng đo lường bởi các tiêu chí riêng về số lượng lao động, quy mô vốn, tài sản, đóng góp ngân sách Nhà nước. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ngân hàng sử dụng để chấm điểm khách hàng: chỉ tiêu thanh khoản; Chỉ tiêu hoạt động; Chỉ

tiêu cân nợ; Chỉ tiêu thu nhập. Sau khi tổng hợp các điểm riêng lẻ, có hệ số điểm tài chính, tỷ trọng điểm tài chính trong tổng điểm tín dụng của khách hàng được ngân hàng quy định, tùy thuộc loại hình hoạt động của ngân hàng, loại hình doanh nghiệp, chất lượng của các báo cáo tài chính (có/không được kiểm toán)

Phân tích phi tài chính: là phân tích tính pháp lý của khách hàng, mục đích khoản vay, phân tích dòng tiền của doanh nghiệp; hiệu quả quản lý, năng lực điều hành; uy tín của chủ sở hữu; các yếu tố kinh tế vĩ mô có thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp hay không; các yếu tố khác có ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh và hoàn trả khoản vay

cho ngân hàng. Các chỉ tiêu định tính được cán bộ tín dụng thu thập và chấm điểm. Sau khi tổng hợp các điểm riêng lẻ, có hệ số điểm phi tài chính, tỷ trọng điểm phi tài chính trong tổng điểm tín dụng của khách hàng được ngân hàng quy định, tùy thuộc loại hình hoạt động

của ngân hàng, loại hình doanh nghiệp.

Cơ sở ra quyết định cho vay phụ thuộc xếp hạng điểm tín dụng của khách hàng, chiến lược hoạt động của ngân hàng trong hiện tại, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, những hỗ trợ của chính quyền địa phương (nếu có). Nếu khách hàng tốt sẽ luôn được ưu

tiên cấp tín dụng.

Nghiệp vụ giải ngân trên cơ sở cam kết trên hợp đồng tín dụng. Sau khi giải ngân, ngân hàng định kỳ giám sát khoản vay (theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín

dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp)

Quyết định cho vay

Quyết định cho vay là quá trình phê duyệt hoặc từ chối một khoản vay, đòi hỏi phải đánh giá hệ thống rủi ro; có kết quả rõ ràng, có thể định lượng và đo lường kết

quả dựa trên phương pháp chuyên môn nhất định (McNamara & Bromiley, 1997).

39

Quyết định cho vay dựa trên: các thành phần của quá trình quyết định; quá trình ra

quyết định của nhân viên cho vay; và chất lượng của các nhân viên cho vay quyết định. Hirsch (1987) các quyết định cho vay có thể liên quan đến thông tin định lượng và các đánh giá chủ quan, định tính.

“Quyết định cho vay là việc tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để làm căn cứ ký kết hợp đồng tín dụng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông

báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay”… “Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng nhằm mục đích xác định quyền phán quyết tín dụng. Quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cấp bậc cán bộ có đủ kinh

nghiệm, khả năng phán xét và tính nhất quán cần thiết để đánh giá chuẩn xác mức độ rủi ro và lợi ích liên quan khi phê duyệt một giao dịch tín dụng hoặc một chương trình tín dụng”,… (Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ngày 31 tháng

12 năm 2001). Mỗi ngân hàng thương mại có sự phân cấp thẩm quyền và hạn mức tín dụng với khách hàng doanh nghiệp là khác nhau.

Điều 126, 127, 128 - chương VI (Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010)

Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Bao gồm:

Những trường hợp không được cấp tín dụng:

“Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ngân hàng; Cán bộ, nhân viên của ngân hàng thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho

vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ngân hàng cho vay; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp;Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp ; Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,

chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm”.

Giới hạn cấp tín dụng:

“Ngân hàng thương mại không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với những đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng; Kế toán trưởng của ngân hàng; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng; Các cổ đông

lớn của ngân hàng thương mại cho vay; Doanh nghiệp có một trong những đối tượng

40

nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;Tổng mức dư nợ cấp tín dụng

đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại”.

Cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

Ban Tín dụng - Hội sở chính của từng ngân hàng là cơ quan thiết lập các hạn mức phân bổ cho vay; sao cho cơ cấu các ngành cho vay phù hợp, đảm bảo mức độ rủi ro hệ thống, rủi ro tín dụng, rủi ro biến động kinh tế vĩ mô ở mức tối thiểu, cân đối phân bổ nguồn vốn để tránh cơ cấu dư nợ cho vay tập trung quá nhiều cho ngắn hạn

hay dài hạn, và kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của thị trường lên danh mục cho vay hiện tại của ngân hàng. Các hạn mức phân bổ tín dụng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro xuất phát từ: cho vay tập trung quá mức vào một nhóm ngành nghề (nông - lâm - thủy

sản/công nghiệp/thương mại, dịch vụ/xây dựng), lĩnh vực (sản xuất/phi sản xuất), hay nhóm khách hàng (tư nhân/Nhà nước/cổ phần/liên doanh liên kết) hoặc địa bàn (vùng miền) và đảm bảo rằng không có tài sản (hay một nhóm) tài sản nào nào có thể gây rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng của hệ thống ngân hàng. Hạn mức

phân bổ vốn vay được điều chỉnh tùy từng ngân hàng thương mại, phụ thuộc vào chiến lược hoạt động kinh doanh từng thời kỳ, loại hình ngân hàng, chính sách vĩ mô của Chính phủ, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng,…

Hàng năm, hạn mức phân bổ vốn vay được Ban tín dụng - Hội sở chính xác

định dựa trên các tiêu chí cơ bản sau :

- Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân: không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, với một nhóm khách hàng và người có liên quan thì tổng

mức dư nợ cấp tín dụng đối không được vượt quá 25% vốn tự có.

- Hạn mức cho vay theo ngành hàng : Nông lâm ngư nghiệp - Thương mại và

dịch vụ - Xây dựng - Công nghiệp (cơ cấu riêng theo từng ngân hàng và thời kỳ).

- Hạn mức cho vay dựa trên bảo đảm tiền vay: không có giới hạn quy định cho

vay có tài sản bảo đảm và hạn mức dưới 30% tỷ trọng cho vay không có bảo đảm

- Hạn mức cho vay dựa trên thời hạn vay: không được phép dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn quá 40%/tổng nguồn vốn ngắn hạn, tiêu chí này là bắt buộc với tất cả các ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.

- Hạn mức cho vay dựa trên tổng tiền gửi: hạn mức cho vay tối đa 85% tổng tiền gửi, phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (= vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro)

41

phải <9% (thông tư 22/2019 của NHNN về giới hạn tỷ lệ bản đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng) ; tỷ lệ nợ xấu dưới 3%

Hạn mức phân bổ vốn vay phải được xác định phù hợp với chiến lược hoạt

động của ngân hàng, quy mô vốn huy động

Các hạn mức phân bổ vốn vay cấp trung ương lại tiếp tục được phân bổ đến các ngân hàng chi nhánh, địa bàn, tương ứng với mục tiêu hoạt động, đặc điểm từng địa bàn… Ban tín dụng Hội sở chính thường xuyên giám sát và báo cáo định kỳ để đảm bảo rằng danh mục tín dụng của cả hệ thống ngân hàng được khống chế trong giới hạn đã được phê chuẩn.

2.1.4. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại trước khi đưa ra quyết định tín dụng

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng xin vay vốn không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng như: không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ cho từng khách hàng chính là đo lường mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính (bảng các chỉ số tài chính căn bản như: tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ số vốn vay…) và phi tài chính (như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với khách hàng, với ngân hàng…) sẵn có của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.

Thông thường các NHTM xếp loại khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng có

mức độ rủi ro từ thấp lên cao như : AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D:

Bảng 2.4: Xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại ngân hàng

Vietinbank, LiênVietPostBank Xếp hạng KHDN Agribank, ABBank Vietcombank, Mbank, BIDV Xếp hạng KHDN

AAA Rủi ro rất thấp AAA Loại tối ưu Thượng hạng

AA+ Rủi ro rất thấp AA Loại ưu Rất tốt

AA Rủi ro tương đối thấp A Loại tốt Tốt

A+ Rủi ro tương đối thấp BBB Loại khá Khá

A Rủi ro tương đối thấp BB Loại TB khá TB

BBB TB Rủi ro thấp B Loại TB

BB+ Rủi ro thấp CCC Loại dưới TB Dưới TB

BB Rủi ro thấp CC Loại xa dưới TB Dưới chuẩn

42

Vietinbank, LiênVietPostBank Xếp hạng KHDN Agribank, ABBank Vietcombank, Mbank, BIDV Xếp hạng KHDN

C Loại yếu kém Yếu kém B+ Rủi ro thấp

D Loại rất yếu kém Yếu kém B Rủi ro trung bình

CCC Rủi ro trung bình

CC+ Rủi ro trung bình

C Rủi ro trung bình

C+ Rủi ro cao

C Rủi ro cao

D Rủi ro rất cao

Nguồn : Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

Sau khi khách hàng doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng, dựa trên điểm tín

dụng sẽ được cấp hạn mức cho vay tương ứng như sau :

Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

Cấp hạn mức cho vay

Rất thấp

Cho vay tối đa theo nhu cầu

AAA: Loại tối ưu

- Tình hình tài chính mạnh - Năng lực quản trị cao - Hoạt động đát hiệu quả cao - Triển vọng vĩ mô phát triển lâu dài - Rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao

Thấp

AA: Loại ưu

Cho vay tối đa 90% nhu cầu vốn

- Khả năng sinh lời tốt - Hoạt động hiệu quả và ổn định - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt

Thấp

A: Loại tốt

80% Giá trị thế sản tài chấp

- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt

Trung bình

BBB: Loại khá

70% Giá trị thế sản tài chấp

- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có môt số hạn chế về tài chính và

43

Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

Cấp hạn mức cho vay

năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế

60% Giá trị thế sản tài chấp

BB: Loại trung binh

Trung bình Khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn

- Tiềm lực tài chính trung bình, có nhứng ngy cơ tiềm ẩn - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung

80% Giá trị thế sản tài chấp

B: Loại trung bình

- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ nhưnngx biến động kinh tế nhỏ

Cao Do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mấy vốn ngay, nhưng về lâu dàu sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện

CCC: Loại dưới trung bình

- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng ksinh lời - Năng lực quản lý kém

Cao Là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mấy vốn trong ngắn hạn.

CC: Loại xa dưới trung bình

- Hiệu quả hoạt động thấp - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn dưới 90 ngày - Năng lực quản lý kém

Rất cao Khả năng trả nợ kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có ngy cơ mất vốn trong ngắn hạn

yếu

C: Loại kém

Rất cao Ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay

- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn - Năng lực quản lý kém

rất

- Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém

D: Loại yếu kém

Rủi ro đặc biệt cao Ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay

Nguồn : Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

44

Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp do cán bộ tín dụng phụ

trách trực tiếp thu thập và hoàn thiện trong hồ sơ tín dụng :

Bước 1 : Thu thập thông tin của DN

Bước 2 : Xác định nghành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN

Bước 3 : Chấm điểm quy mô của DN

Bước 4 : Chấm điểm các chỉ số tài chính

Bước 5 : Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Bước 6 : Tổng hợp điểm và xếp hạng DN

Bước 7 : Trình phê duyệt kết quả xếp hạng tín nhiệm của DN và đề xuất tín

dụng của cán bộ phụ trách cho lãnh đạo chuyên trách.

2.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay của ngân hàng thương mại

Quy mô

Thay đổi quy mô dư nợ cho vay của khách hàng tại ngân hàng thương mại qua các năm phản ánh chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Vì cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính cho ngân hàng thương mại nên ngân hàng tăng cường cho vay là dấu hiệu tốt với nền kinh tế. Quy mô dư nợ cho vay với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau cũng là tiêu chí phân loại ngân hàng thương mại. Cần xem xét quy mô dư nợ cho vay theo giá trị tuyệt đối và tương đối để nhìn thấy mức độ suy thoái, tăng trưởng kinh tế và xu hướng quản lý tăng trưởng tín dụng ngân hàng theo định hướng kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

Cơ cấu

Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân hàng. Tùy thuộc vào cơ cấu cho vay để phân loại ngân hàng và chiến lược kinh doanh mà ngân hàng hướng đến.

Lợi nhuận từ cho vay

Thu nhập cho vay là tổng thu từ lãi vay sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp. Thu nhập từ lãi vay doanh nghiệp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại. Hai chỉ tiêu đánh giá chất lượng thu nhập từ hoạt động cho vay là: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay/ Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng; và Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay/ Tổng lợi nhuận.

Kiểm soát rủi ro trong cho vay

Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp bao gồm nhiều loại (rủi ro đọng vấn, rủi ro mất vốn, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng...). Tuy nhiên, việc đánh giá toàn diện các

45

loại rủi ro là rất khó khăn. Vì vậy, chủ yếu đánh giá qua mức độ kiểm soát rủi ro tín

dụng. Mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng được đánh giá qua hai tiêu chí chính: Tỷ lệ Nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay; và Tổng giá trị tài sản đảm bảo cho tổng dư nợ cho vay.

2.2. Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại

“Các ngân hàng thường e ngại khi cho các DNNVV vay vốn vì dễ dàng gặp rủi ro

cao hơn các DN quy mô lớn” (Blackwell and Winter, 1997; Le and Nguyen, 2009). Để hạn chế những vấn đề này, hiện nay các NHTM sử dụng bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng DNVVN khác bộ tiêu chí cho doanh nghiệp lớn. Điển hình Jankowicz and Hisrich (1987) xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm là cơ sở đưa ra quyết định tín dụng cho DNVVN - đó là

“cho vay dựa vào 5 Cs”: Character (đặc tính), Capacity (khả năng), Capital (vốn), Collateral (tài sản đảm bảo), and Conditions (các điều kiện). Trong đó: Character (đặc điểm), và Capacity (năng lực) chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.

Các nhà nghiên cứu sau này đã phát triển nhiều mô hình, phương pháp xếp hạng tín nhiệm cho các ngân hàng thường sử dụng khi cho DNNVV vay như: mô hình 6Cs, 7Cs, hay 7Cs tốt và 5Cs xấu trong quản trị tín dụng ngân hàng…. Những kỹ thuật này bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, cho điểm tín dụng và

định giá dựa trên cơ sở mức rủi ro.

Các lý thuyết về phân phối nguồn vốn tín dụng ngân hàng dựa trên các lý thuyết về Thông tin bất cân xứng; Lý thuyết sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng; Lý thuyết

rủi ro đạo đức; Lý thuyết vốn xã hội; Lý thuyết ứng dụng trong quản trị ngân hàng.

2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (George Akerlof, Michael Spence, Joseph Stiglitz 1970) đạt giải Nobel kinh tế năm 2001 trong nghiên cứu: "Signaling in Retrospect and the Informational Structure of Markets" và "Information and the Change in the Paradigm in Economics".

Thông tin bất cân xứng, đôi khi được gọi là thất bại thông tin hay mất cân bằng

về thông tin, có nghĩa là trong giao dịch kinh tế, một bên có lợi về nắm giữ nhiều thông tin hơn bên kia, dẫn đến những quyết định kinh tế không hiệu quả. Các mô hình nghiên cứu của lý thuyết thông tin bất cân xứng xoanh quanh hai đối tượng: đối tượng có lợi thế về thông tin và sử dụng hiệu quả thông tin đó; đối tượng không có lợi thế về thông tin đưa ra những quyết định kinh tế sai lầm và luôn tìm biện pháp để thông tin được hoàn hảo. Điều này thể hiện rõ khi người bán hàng hóa hay dịch vụ có nhiều kiến

thức về chất lượng sản phẩm hơn người mua, hoặc người đi vay luôn hiểu rõ khả năng

46

trả nợ của mình hơn so với ngân hàng. Thông tin bất cân xứng đóng một vai trò quan

trọng trong việc kết hợp giữa lý thuyết kinh tế cổ điển với hành vi kinh tế quan sát. Do đó, thông tin bất cân xứng là một trong những vấn đề cơ bản nhất được nhiều nhà kinh tế hiện đại nghiên cứu. Hơn nữa thông tin bất cân xứng đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, do đó nhận biết ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng về sự tương tác của các chủ thể có vai trò quan trọng đối với việc hiểu biết cách thức, kết quả, hiệu quả của thông tin bất cân xứng mang lại.

Solomon (2004) cho rằng các nhà quản lý có đầy đủ thông tin về hoạt động

kinh doanh của công ty, tuy nhiên các nhà quản lý thường không cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư. Việc tìm kiếm các thông tin cần thiết của các nhà đầu tư bao gồm thông qua kênh chính thức như các báo cáo tài chính và các kênh

phi tài chính như tư vấn của bên thứ ba. Như vậy có nghĩa là bên đầu tư gặp bất lợi về thông tin không hoàn hảo, bị phụ thuộc lớn vào việc công bố thông tin của công ty, dễ dẫn đến các quyết định sai lầm khi thông tin phán ánh không chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Điều này cho thấy các đối tượng cùng giải quyết một vấn đề kinh tế, cùng tham gia giao dịch nhưng luôn có một bên có lợi hơn (hoặc bất lợi) về nắm giữ thông tin. Nguyên nhân của điều này là: các đối tượng thu thập nguồn thông tin khác nhau; hoặc thời điểm tiếp cận thông tin khác nhau; hoặc do trình độ xử lý thông tin của mỗi

đối tượng là khác nhau. Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân dẫn đến thị trường kém hiệu quả.

Ứng dụng lý thuyết bất cân ứng thông tin: Zoppa và McMahon (2002) chỉ ra

rằng sự bất cân xứng của thông tin tạo rủi ro cao, đẩy chi phí cao lên các công ty có sự bất cân xứng thông tin cao, chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thông tin bất cân xứng cao. Thông tin bất cân xứng làm cho việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ các nguồn bên ngoài trở nên khó khăn hơn.

Từ lý thuyết thông tin bất cân xứng được phát triển thành các lý thuyết sau:

2.2.1.1. Lý thuyết lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng (Adverse selection)

Lý thuyết này còn được gọi là lựa chọn ngược, lựa chọn đối nghịch, lựa chọn

trái ý) “…là một tình trạng kinh tế có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng thông tin bất cân xứng, người lựa chọn thứ tốt lại chọn phải thứ không tốt, đây là một loại thất bại của thị trường…Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên trong giao dịch nắm thông tin ngang nhau và đầy đủ về thứ được giao dịch. Khi đó, người ta có thể tìm

được thứ tốt hoặc thứ tương xứng với cái giá mà họ phải bỏ ra. Nhưng trong điều kiện

47

thông tin không cân xứng, nghĩa là một bên trong giao dịch có nhiều thông tin về đối

tượng giao dịch hơn bên kia, người có ưu thế về thông tin có thể cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng được giao dịch cho bên kém ưu thế thông tin. Kết quả là, bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn…” (Lê Văn Tám). Ví dụ điển hình cho ứng dụng của sự lựa chọn ngược là: “hiện tượng thị trường quả chanh”, trong hoạt động cho vay thì bên ngân hàng là bên yếu thế vì kém thông tin hơn khách hàng, các khách hàng rủi ro hơn luôn có xu hướng biểu hiện tích cực hoàn thiện hồ sơ và chủ động tiếp

cận vốn vay hơn. Về khía cạnh “lựa chọn bất lợi” tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực, không chỉ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tuy nhiên, lựa chọn bất lợi trong hệ thống ngân hàng rất phổ biến, nhất là hoạt động cho vay và phân bổ định

mức tín dụng, lựa chọn bất lợi cũng dễ xảy ra, do doanh nghiệp giữ những thông tin chính xác nhất về dự án kinh doanh của họ, dự án có thể khả thi hoặc không. Khi đó, một mức lãi suất trung bình cao hơn được đặt ra để bù đắp cho các rủi ro, dẫn đến loại bỏ các khách hàng có khả năng trả nợ tốt do đầu tư vào các lĩnh vực

ít rủi ro hơn và còn lại nhiều hơn các khách hàng đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao và lợi nhuận cao (Stiglitz và Weiss, 1981). Theo Stiglitz và Weiss (1981), dòng chảy tín dụng không tuân theo lý thuyết cung cầu tín dụng, bởi thực trạng có nhiều khách hàng tốt không được vay vốn trong khi hồ sơ khách hàng rủi ro lại được cho

vay. Bởi vì, các tổ chức cho vay thiếu thông tin đầy đủ về khách hàng và bộ công cụ đánh giá rủi ro không đầy đủ.

Trong nghiên cứu của Awargal et al (2011) đã chỉ ra ảnh hưởng của lựa

chọn bất lợi trong quá trình chứng khoán hóa các khoản cho vay có thế chấp của hệ thống ngân hàng Mỹ trong thời gian từ 2004 - 2008, trong đó các ngân hàng, do không có đầy đủ thông tin, đã giữ lại các khoản vay thực chất có độ rủi ro cao hơn, trong khi lại tập hợp các khoản vay có độ rủi ro thấp thành các danh mục và

chuyển đổi thành chứng khoán được đảm bảo bằng thế chấp (MBS) và bán ra thị trường. Đây được cho là một trong những nguyên nhân làm tăng khả năng mất thanh khoản của hệ thống ngân hàng, góp phần dẫn đến khủng hoảng tài chính

trên toàn hệ thống sau đó. Hệ thống ngân hàng Việt Nam thời điểm những năm 2006 - 2008 vừa qua đã chịu tác động lớn của “lựa chọn bất lợi”, đặc biệt từ cho vay bất động sản. Khi thị trường bất động sản đang đi lên, người vay đầu tư bất động sản sẵn sàng chấp nhận lãi suất cao bất chấp họ phải đối mặt với các mức độ

rủi ro khác nhau. Ngân hàng trở nên bất cẩn, cho vay ồ ạt với mức lãi suất ngày càng gia tăng, do không thể và có thể cũng không muốn đánh giá khả năng trả nợ

48

và tiềm lực của các loại khách hàng khác nhau. Lúc này các bên tham gia thị

2.2.1.2. Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng (Moral hazard)

trường đều bị mờ mắt bởi một tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng có có vẻ như rất hấp dẫn.

“…Rủi ro đạo đức nảy sinh khi bên có ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông

tin bất cân xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin…” (Paul, 2009), cụ thể là “trường hợp khi một bên đưa ra các quyết định

liên quan tới mức độ chấp nhận rủi ro, trong khi bên kia phải chịu tổn thất nếu các quyết định đó thất bại” (Paul, 2009). Các chủ thể phát sinh rủi ro đạo đức:

Rủi ro đạo đức phát sinh từ khách hàng vay vốn: khách hàng không sử dụng vốn vay theo mục đích đúng như cam kết trên hợp đồng tín dụng, tuy nhiên có hành vi

gian lận, cố tình che giấu thống tin về sử dụng vốn vay. Ở mức độ nghiêm trọng, bên đi vay sử dụng hồ sơ giả để tiếp cận khoản vay, các báo cáo tài chính gian lận, tài sản thế chấp không đảm bảo,… Bên cho vay chịu ảnh hưởng bởi bất cân xứng thông tin,

gánh chịu rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết.

Rủi ro đạo đức phát sinh từ bên tổ chức cho vay: cụ thể với bộ phận quản lý, có mối quan hệ mật thiết với khách hàng, có sự chia sẻ lợi ích từ hoạt động cho vay. Khi hồ sơ tín dụng của khách hàng không đảm bảo: báo cáo tài chính yếu, tài

sản thế chấp nhiều rủi ro, mục đích vay vốn không khả thi, cơ cấu cho vay không đảm bảo… thậm chí là khách hàng không đủ điệu kiện để được cấp vốn. Tuy nhiên, bản thân cán bộ tín dụng hoặc cấp quản lý vì lợi ích cá nhân, dùng kinh nghiệm và

hiểu biết của bản thân để hướng dẫn khách hàng khai báo hồ sơ giả nhằm dễ dàng tiếp cận khoản vay. Trong trường hợp khách hàng gặp rủ ro thì cả khách hàng và ngân hàng đều gánh chịu tổn thất.

Rủi ro đạo đức xuất phát từ phía cán bộ cho vay: trong trường hợp cán bộ

cho vay cố tình gian lận, nhằm hưởng lợi ích, hoặc thiếu trách nhiệm trong giám sát khoản vay dẫn đến tình trạng khách hàng có nợ xấu, không có khả năng trả nợ.

Theo Mushinski (1999) đưa ra những nguyên nhân dẫn đến sự không hoàn hảo của thị trường tài chính tại các nước đang phát triển là: lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức và giám sát chi phí và thực thi hợp đồng và ông khẳng định lý do tác động đến việc thực thi các hợp đồng là vấn đề sở hữu. Từ các lý thuyết nêu trên cho thấy các thông tin và thực thi hợp đồng trong việc tín dụng ngân hàng có thể dẫn đến thị trường tín dụng

không hoàn hảo. Như vậy, các DNNVV trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng có thể

49

gặp khó khăn từ các thất bại thị trường phía cung (Các ngân hàng từ chối cho vay) vì

tính khả thi của các đề xuất, thông tin trong đề xuất không đầy đủ, chi phí lãi cao,....

2.2.2. Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định

Trong nghiên cứu của Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and

Markus Heusler (2012), các nhà quản lý trên thế giới đều thừa nhận là các nhà quản lý có “lý trí trong giới hạn”, và vì vậy, các quyết định quản lý thường không thể hoàn toàn “dựa trên lý trí”.

“Phán xét và cảm nhận là những quy tắc cảm nhận, quy trình suy luận, và đánh giá chủ quan của con người trong việc ra quyết định” (Weick, 1979; March, 1982) phán xét và cảm nhận chủ quan không dựa trên lý trí của chủ thể.

Tversky và Kahneman (1974) đã đưa ra khái niệm, cách đánh giá cảm nhận và

phán xét chủ quan mà mọi người thường dùng khi ra quyết định. Những dạng cảm nhận chủ quan phù hợp nhất với nghiên cứu này:

Bảng 2.5: Mô tả một số dạng cảm nhận và phán xét chủ quan (Tversky và Kahneman’s, 1974)

Diễn giải

Ví dụ trong cho vay vốn ngân hàng

Nếu A có nét tương đồng với

Nếu một DN có nhiều điểm tương tự với nhóm

B thì A, B cùng một nhóm

Tính đại diện

vay vốn thành công, thì nhiều khả năng cho DN

này vay vốn sẽ thành công.

Chú trọng đặc điểm tương

đồng của nhóm nhỏ mà

DN A có điểm tượng đồng với các DN được vay

Chú trọng tính đại

không xét tới đặc tính của

vốn trước đây, nên kết luận là A sẽ được cho

diện, bỏ qua xác suất

tổng thể

vay. Bỏ qua xác suất thực tế trong quá khứ

trong quá khứ

Quy mô mẫu nhỏ làm

Mẫu càng nhỏ thì tính đại

Quyết định cho vay DN được dựa trên quan

giảm tính tin cậy

diện càng giảm tin cậy

điểm một số cá nhân (mẫu nhỏ)

Kết quả thường xoanh quanh

CBTD chấm điểm tín dụng cho DN dựa trên

Tính đại diện khác với

điểm trung bình, tuy nhiên bỏ

trọng số cơ bản, tuy nhiên chưa xem xét đến độ

hồi quy tương quan

qua vai trò của độ lệch chuẩn

lệch chuẩn biểu thị độ tin cậy của kết quả

CBTD dựa vào dữ liệu trong quá khứ dễ tiếp

Cơ sở ra quyết định chủ yếu

Tính tiện lợi,

cận, sẵn có để đánh giá về DN

dự trên các thông tin có sẵn,

sẵn có

thuận tiện, dễ dàng tiếp cận.

Nguồn dữ liệu: Tversky và Kahneman’s (1974)

50

Lý thuyết này được ủng hộ từ nghiên cứu thực nghiệm (Keh et al., 2002;

Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler, 2012): trong moi quyết định tài chính, mọi người đều sử dụng cảm nhận chủ quan, tuy nhiên mức độ cảm nhận và lý trí ở mỗi người là khác nhau. Sự khác biệt trong tư duy cảm nhận - lý trí được gọi là “khuynh hướng doanh nhân” (Keh et al., 2002; Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler, 2012; Sarasvathy, 2001; 2004; Storrud-Barnes et al., 2010). Tổng quan nghiên cứu cho thấy: các doanh nhân thiên về lý trí nhiều hơn cảm nhận chủ quan, tuy nhiên vẫn

có yếu tố “cảm nhận” tùy theo văn hóa và tổ chức.

Ví dụ: McNamara và Bromiley (1997) nghiên cứu thực nghiệm rủi ro tín dụng trong NHTM, nhận thấy cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng chịu ảnh

hưởng bởi văn hóa tổ chức của NHTM. Cũng từ góc độ văn hóa, Hofstede và Bond (1988) lập luận rằng “người phương Tây duy lý hơn và quan tâm nhiều hơn tới sự thực khách quan,....Người châu Á thì quan tâm hơn tới các chuẩn mực đức hạnh, và suy nghĩ của họ có tính truyền thống hơn”. Điều này gợi mở một điều là người phương Tây có thể sử dụng cảm nhận/phán xét ít hơn người châu Á. Theo nghiên cứu tổng quan thì có rất ít công trình trực tiếp nghiên cứu tác động của cảm nhận/phán xét (trong thế so sánh với lý trí) khi ra quyết định.

2.2.3. Lý thuyết vốn xã hội

Crane, D., and Robert Eccles (1988), Hauswald, R., and Robert Marquez (2006) Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới xã hội, niềm tin trong xã hội, khả năng kết nối để

thực hiện công việc. Vốn xã hội có ảnh hưởng quan trọng của cá nhân khi đưa ra các quyết định hành động. Nhà xã hội học và triết học người Pháp P Bourdieu được xem là đại diện tiêu biểu nhất trong quan niệm coi vốn xã hội là một dạng nguồn lực. Bourdieu (1986) đưa ra khái niệm về 03 loại vốn: vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn xã hội. Vốn xã

hội theo lập luận của Bourdieu “là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp,…Những cá nhân, gia đình hay tập thể nào có càng nhiều các quan hệ móc nối thì nắm giữ càng nhiều ưu thế;…Vốn xã hội là một thuộc

tính của mỗi cá nhân trong bối cảnh xã hội. Bất cứ ai cũng có thể thu thập một sốn vốn xã hội nếu người đó nỗ lực và chú tâm làm việc ấy, và hơn nữa bất cứ ai cũng có thể dùng vốn xã hội để đem lại những lợi ích kinh tế thông thường…”

Mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau và dựa trên các kết quả nghiên cứu

trong nhiều lĩnh vực về vốn xã hội, song các tác giả đều gặp nhau ở những điểm sau đây: (1) Vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội. (2) Vốn xã hội là

51

nguồn lực cần thiết cho các loại hoạt động nhất là lao động sản xuất. (3) Vốn xã hội được

tạo ra thông qua việc đầu tư vào thiết lập, duy trì, củng cố, phát triển các quan hệ xã hội, hoặc mạng lưới xã hội, và các cá nhân có thể sử dụng vốn xã hội để tìm kiếm hoặc tăng cường những lợi ích nhất định. (4) Bao gồm sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi-có lại.

Về vai trò hoặc tác động của vốn xã hội vào các quyết định nguồn vốn của doanh nghiệp: giúp các doanh nghiệp có được danh tiếng và tăng cường tính pháp lý. Nếu có được danh tiếng thì các doanh nghiệp sẽ có điều kiện được tiếp cận với các nguồn lực bên ngoài như các khoản vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối các DNNVV tại các

nước chậm phát triển đang hoạt động trong môi trường bất cân xứng thông tin, trở ngại tiếp cận thị trường tín dụng, tài sản thế chấp có giá trị ít, luôn tiềm ẩn rủi ro đạo đức Biggs và Shah (2006), Anderson và cộng sự (2002). Một số nghiên cứu thực nghiệm

được tiến hành trên toàn thế giới như nghiên cứu của Uzzi (1999), Gana và Ayari (2013), Ravina (2012), Moro và Fink (2013) đã chỉ ra rằng có tồn tại một mối liên hệ giữa vốn xã hội và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Bảng 2.6. Một số định nghĩa tiêu biểu về vốn xã hội

Tác giả

Định nghĩa vốn xã hội

Wayne E.Baker

“Một nguồn tài nguyên mà các cá nhân nằm trong các cấu trúc xã hội cụ thể và sau đó sử dụng nó để theo đuổi lợi ích của mình, nó được tạo ra bởi những thay đổi trong mối quan hệ giữa các cá nhân”.

Pierre Bourdieu và Loic Wacquant

“Tổng hợp các nguồn lực (thực tế hoặc ảo) tích lũy trong một cá nhân hoặc nhóm nhờ vào việc sở hữu một mạng lưới bền vững các mối quan hệ quen biết và công nhận lẫn nhau”

Boxman, De

“Số lượng người có khả năng sẽ cung cấp sự hỗ trợ và các nguồn lực để giúp đỡ một cá nhân”.

Graai. Flap

Ronald S. Burt

“Bạn bè, đồng nghiệp, và các mối quan hệ rộng hơn qua đó một cá nhân có cơ hội sử dụng vốn con người và vốn tài chính của mình”.

John Brehm và Wendy Rahn

“Mạng lưới của các mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự giải quyết các vấn đề hành động tập thể”.

Clive Y.Thomas

“Những phương tiện tự nguyện và quá trình phát triển trong xã hội dân sự mà thúc đẩy toàn bộ cộng đồng phát triển”.

Glenn C. Loury

“Các mối quan hệ xã hội nảy sinh một cách tự nhiên giữa các cá nhân mà thúc đẩy hoặc hỗ trợ họ đạt được những kĩ năng hoặc những thứ có giá trị trong cuộc sống…nó được coi như một thứ tài sản quan trọng (giống quyền thừa kế tài sản) trong việc duy trì bất bình đẳng trong xã hội”.

52

Tác giả

Định nghĩa vốn xã hội

Janine Nahapite

“Tổng các nguồn tài nguyên thực tế và tiềm năng mà cá nhân nhận được từ mạng lưới các mối quan hệ mà cá nhân hoặc xã hội sở hữu. Do đó vốn xã hội bao gồm cả mạng lưới và tài sản mà có thể được huy động thông qua mạng”.

Francis Fukuyama

Vốn xã hội là những quy tắc, chuẩn mực không chính thức mà thúc đẩy sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều cá nhân với nhau”.

Michael

“Thông tin, sự tin tưởng, quy tắc quan hệ có đi có lại gắn liền với mạng xã hội của một cá nhân”.

Woolcock

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.2.4. Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

Các ngân hàng thường gặp phải những rủi ro cao khi cho các DNVVN vay

vốn (e.g., Blackwell and Winter, 1997; Le and Nguyen, 2009). Để hạn chế những rủi ro này, các ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu áp dụng riêng cho các DNVVN vay vốn khác với cách cho các doanh nghiệp lớn. Các NHTM cố gắng đo lường mức độ tín nhiệm của DN, hay có nghĩa là đo lường mức độ rủi ro tín

dụng khi cho một khách hàng DN vay vốn. Các thước đo hạng tín dụng của DN bao gồm: Năng lực tài chính của DN; Lịch sử tín dụng; Dòng tiền; Khả năng sinh lời; Thị trường tương lai; Chất lượng quản lý của chủ DN; Tài sản đảm bảo… Các

mô hình ứng dụng được tác giả tổng quát lại trong bảng số liệu sau:

Bảng 2.7: Mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng

FAPE

LAPP

5P‘s

CAMPARI

5C‘s

Peavler (2013)

Benz (1979)

Fed (2004)

Business coaching (2008)

Abu Karsh (2005)

Vốn

Vốn

Thanh khoản

Lịch sử

Tỷ lệ thanh khoản

Hoạt động

Mục đích

Tỷ suất sinh lời Khả năng thanh toán

Năng lực

Khả năng sinh lời Thanh toán

Tỷ lệ hoạt động Ký quỹ (Biên độ tài chính) Tài sản thế chấp

Tiềm năng

Tài sản thế chấp Tỷ lệ nợ

Mục đích

Điều kiện

Kế hoạch KD

Tính cách

Số tiền

Quản lý

Hồ sơ tín dụng Điều khoản thanh toán

Hồ sơ tín dụng

Bảo hiểm

53

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Mô hình xếp hạng tín dụng của khách hàng được áp dụng chủ yếu tại hệ thống

ngân hàng thương mại tại Việt Nam:

Bảng 2.8: Mô hình 6C’s trong quản trị tín dụng ngân hàng

Nội dung

Vị trí

Chỉ tiêu

1.Character Tính chất, Đặc điểm, Phân loại

Mục đích vay vốn của khách hàng Dự báo về hiệu quả kinh doanh của khách hàng Lịch sử vay vốn của khách hàng Mối quan hệ vay vốn với các ngân hàng khác của khách hàng Uy tín, bảo lãnh, loại hình vay vốn của khách hàng

Quan trọng nhất

2.Capacity Năng lực Tài chính

Chủ DN và năng lực pháp lý Năng lực hành vi dân sự của chủ DN và của người bảo lãnh Tình hình tài chính quá khứ và hiện tại của khách hàng

3.Capital Cấu trúc vốn

Các khoản thu và phân phối thu nhập của khách hàng Dự kiến thu nhập hiện tại và tương lai Tính thanh khoản của khách hàng dựa trên tài sản Chỉ tiêu tài chính: vòng quay vốn, hàng tồn kho Chỉ tiêu tài chính: cơ cấu vốn, tỷ lệ đòn bẩy tài chính Kiểm soát chi phí Khả năng trả gốc lãi của khách hàng Năng lực quản lý của chủ DN Lựa chọn phương pháp kế toán của DN

Yếu nhất

4.Collateral Tài sản đảm bảo

Bảo bảo bằng thế chấp hay cầm cố, bảo lãnh, tín chấp,... Giá trị tài sản đảm bảo Bảo hiểm phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của khách hàng Vị thế của ngân hàng đối với tài sảm đảm bảo

5.Conditions Điều kiện

Năng lực cạnh tranh của DN với các đối thủ hiện tại Sản phẩm có lợi thế cạnh tranh gì Ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến chu kỳ kinh doanh của DN Chất lượng nhân lực hiện tại Xu hướng phát triển của ngành kinh doanh Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chính trị, pháp luật, công nghệ,…

6.Control Kiểm soát

Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản vay đang được xem xét Hợp đồng tín dụng được thực hiện đầy đủ Mức độ phù hợp với chiến lược, cơ cấu cho vay của ngân hàng Đánh giá của chuyên gia đến triển vọng của ngành, các yếu tố rủi ro, thuận lợi của khoản vay.

54

Trong các nhân tố được sàng lọc để phân tích tín dụng khách hàng, nhân tố

thông tin mềm: năng lực tài chính, năng lực quản lý, lịch sử tín dụng của doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất, trong khi chất lượng về tài sản đảm bảo hay vị thế của ngân hàng trong cho vay xếp thứ hạng yếu nhất. Có nghĩa là các ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào chất lượng tài sản đảm bảo, tăng tỷ trọng các thông tin mềm (phi tài chính) của khách hàng nhằm khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng.

Kế thừa và phát triển nhằm hoàn thiện mô hình quản trị xếp hạng tín dụng trong ngân hàng, Kobil Ruziev phát triển Mô hình 7Cs’ Good và 5Cs’ Bad trong nghiên cứu (Kobil Ruziev (2018), "Principles and Practice of Banking", Teaching material, BA (Hons) Banking and Finance, University of West of England). Ông đề xuất mô hình quản trị tín dụng trong bối cảnh tình trạng “bất cân xứng thông tin” nghiêm trọng, khi mà các hồ sơ tín dụng hoàn hảo ẩn chứa nhiều rủi ro, cho biết phép đo lường truyền thống không còn phù hợp, cần có sự cải cách trong xếp hạng tín dụng cho khách hàng, nhằm loại bỏ tình trạng bất câng xứng thông tin và giảm thiểu vấn đề

rủi ro đạo đức và sự lựa chọn không hoàn hảo. Trong mô hình xếp hạng của Kobil Ruziev bao gồm:

7Cs’ nhận đánh giá “Good” bao gồm:

Character - Đặc điểm: Mục đích cụ thể của khoản vay và ý định nghiêm túc để

trả nợ

Capital - Vốn: Vị thế giàu có của người vay và vị thế thị trường

Capacity - Năng lực: Người vay có thẩm quyền pháp lý để ký hợp đồng ràng buộc, Người vay có khả năng tạo ra dòng tiền để trả nợ. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong xếp hạng tín dụng cho khách hàng.

Cash - Tiền mặt: Khả năng tạo ra đủ tiền mặt để trả nợ

Collateral - Tài sản thế chấp: Tài sản đầy đủ để hỗ trợ khoản vay

Conditions - Điều kiện: Môi trường kinh tế: tình hình tài chính của người đi

vay trong suy thoái.

Control - Kiểm soát: Khoản vay có đáp ứng chính sách cho vay bằng văn bản

không và khoản vay sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi thay đổi luật pháp và quy định

5 Cs’ nhận đánh giá “Bad”:

55

Complacency - Giáo dục toàn diện: xu hướng cho rằng mọi thứ sẽ tốt bởi vì

chúng đã tốt trong quá khứ.

Carelessness - Hợp đồng: Tài liệu cho vay không đầy đủ, thiếu thông tin tài

chính hiện tại và các thông tin khác, thiếu các giao ước bảo vệ,…

Communication - Giao tiếp: không thể nói rõ ràng và truyền đạt kịp thời các

vấn đề hiện có giữa người cho vay và người vay.

Contingencies - Liên kết trực tuyến: không lưu ý hợp lệ các trường hợp trong

đó khoản vay có thể bị vỡ nợ.

Competition - Cạnh tranh: theo sau các hành vi của đối thủ cạnh tranh thay vì

duy trì các tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.

Khung lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay khách hàng DNNVV của

ngân hàng thương mại được tác giả tổng quan và tổng hợp thể hiện ở hình dưới đây.

Các nghiên cứu trong tổng quan của tác giả vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ quá trình ra quyết định cho vay của NHTM là dựa vào lý trí hay dựa vào cảm nhận cảm quan của CBTD. Đây là một khoảng trống nghiên cứu lớn về tính học thuật

và tính ứng dụng, đặc biệt nghiên cứu trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển tại các quốc gia tương tự Việt Nam. Vấn đề thông tin bất cân xứng xảy ra nghiêm trọng tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, xuất phát từ thể chế giám sát còn yếu, nền tảng kinh tế còn thấp, môi trường kinh doanh biến động liên tục, lợi ích cá nhân và lợi ích

nhóm cao. Về phía các ngân hàng thương mại đã xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng bất cân xứng thông tin, minh bạch hóa thông tin dựa trên phân tích dữ liệu quá khứ và hiện tại. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay các ngân

hàng thương lại vẫn bỏ sót các quyết định cho vay không dựa trên “lý trí”, đây là khoảng trống nghiên cứu học thuật và thực tiễn có giá trị của luận án.

56

Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu thập và xử lý thông tin tín dụng

Cán bộ tín dụng Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại Quyết định cho vay/ từ chối

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

Lý thuyết vốn xã hội

Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Lý thuyết rủi ro đạo đức trong hoạt động NH

Lý thuyết sự lựa chọn bất lợi của thị trường

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng

Nhân tố thông tin cứng

Nhân tố thông tin mềm

Sơ đồ 2.3: Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

Nguồn: tổng hợp của tác giả

57

2.3. Tổng quan nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV

Thông tin được cung cấp bởi các DNVVN và thu thập bởi các cán bộ tín dụng là rất quan trọng đối với quá trình phê duyệt khoản vay của cán bộ tín dụng. Các chuyên viên tín dụng sẽ sử dụng các thông tin để đánh giá mức độ tín nhiệm

của các DNNVV và đưa ra quyết định tín dụng. Từ việc xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về cho vay đối với các DNNVV có 15 nhân tố được tổng quan lại, là thành phần quan trọng của thông tin cứng và thông tin mềm khi phê duyệt các

khoản vay.

Yếu tố đầu tiên xem xét các ngân hàng khi đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay là các báo cáo tài chính được kiểm toán. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra báo cáo tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân hàng

thương mại. Nghiên cứu Berger và Udell (2006) cho rằng cho vay báo dựa vào cáo tài chính là một công nghệ giao dịch chủ yếu dựa vào sức mạnh của báo cáo tài chính của một công ty. Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo

cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Từ các báo cáo này, các ngân hàng thường phân tích tỷ số tài chính như tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ, chỉ số thanh khoản, …cho vay dựa vào báo cáo tài chính được xem là loại hình cho vay phổ biến nhất trong các công nghệ giao dịch (Mason và Stark, 2004; Armstrong et al 2010.).

Một điều kiện cần thiết cho sức mạnh của một báo cáo tài chính là đòi hỏi báo cáo tài chính được kiểm toán. Một đánh giá tổng quan trên phân tích khía cạnh nhu cầu tín dụng khẳng định tầm quan trọng của việc có báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong

việc tài trợ nợ cho DNNVV. Trong thực tế, cho vay dựa vào báo cáo tài chính dựa trên là phù hợp nhất cho các công ty tương đối minh bạch và công ty lớn. Tuy nhiên việc cho vay DNNVV trong bối cảnh thông tin không hoàn hảo ở các nước đang phát triển, báo cáo tài chính vẫn còn là một dữ liệu quan trọng của thông tin cứng trong quá trình

xem xét quyết định cho vay.

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại cho DNNVV là kế hoạch kinh doanh trong tương lai. Những thông tin này thường

được coi là một nhân tố trong việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp (Peterson, 2004).

Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng là mục đích của khoản vay. Mục đích của khoản vay là một phần quan trọng của thông tin vì các

cán bộ tín dụng cần phải đánh giá rủi ro tiềm năng tham gia vào các quyết định cho vay và để đánh giá nguy cơ của các vấn đề rủi ro đạo đức (Berry et al., 1993).

58

Yếu tố thứ tư ảnh hưởng đến quyết định cho vay là rủi ro và tiềm năng của các

sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Yếu tố này có liên quan đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh thay đổi từ từng ngành kinh doanh, phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp bởi các công ty. Thông tin này được cho là ảnh hưởng đến các quyết định của ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ (Berry et al., 1993). Agarwal và Hauswald (2010). Theo họ, xác suất thành công của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào lĩnh vực hoạt động của nó.

Yếu tố thứ năm cần thiết để quyết định cho vay là kiến thức, sự hiểu biết. Kiến

thức thu thập và xác minh bởi các ngân hàng liên quan đến các thông tin về các lĩnh vực kinh doanh của người nộp đơn. Kiến thức này đặc biệt hỗ trợ các cán bộ tín trong việc đánh giá các rủi ro liên quan với một đề nghị cho vay (Uchida et al., 2006). Tuy

nhiên, cùng nghiên cứu mối tương quan giữa mức độ hiểu biết của chủ sở hữu đến khả năng tiếp cận vốn, nhưng Rand (2007) nhận thấy rằng giáo dục của chủ sở hữu là liên quan đáng kể và tiêu cực (-) đến khả năng tiếp cận tín dụng vì chủ sở hữu có kiến thức tốt sẽ dễ dàng điều khiển các thông tin và chuyển hóa dữ liệu theo xu hướng có lợi để

không bị từ chối, do đó chất lượng thông tin được chủ sở hữu cung cấp không có tính tin cậy cao. Do đó, thông thường các công ty có chủ sở hữu có chuyên môn và kinh nghiệm tốt thường không sử dụng cơ cấu vay nợ chủ yếu, quan sát này phù hợp với nghiên cứu của Coleman (2004a). Rand cũng giải thích thêm rằng các chủ sở hữu có

trình độ học vấn cao có nhiều khả năng dẫn đến hiệu suất công ty tốt hơn và do đó, các công ty có thể phụ thuộc nhiều hơn vào thu nhập giữ lại. Ngược lại, nghiên cứu của Le, Sundar, & Nguyễn (2006) cho thấy giáo dục của chủ sở hữu ảnh hưởng tích cực

(+) đến xác suất nhận được các khoản vay ngân hàng.

Yếu tố thứ sáu được xem xét trong quá trình phê duyệt khoản vay là ý kiến của bên thứ ba. Bên thứ ba ý kiến là các thông tin thu thập được hoặc xác nhận bằng cách truy vấn các bên liên quan quan trọng của người nộp đơn như các tổ chức tài chính

khác, các cơ quan xếp hạng tín dụng, nhà cung cấp, khách hàng,…vv, hay giới thiệu từ một bên thứ ba có ảnh hưởng có thể tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho người nộp đơn (Berry et al., 1993).

Yếu tố thứ bảy là quy mô của doanh nghiệp. Quy mô của công ty có thể ảnh hưởng đến quyết định cho vay ngân hàng bán lẻ vì nó có thể có tác động vào nhận thức về rủi ro của người cho vay. Theo Cole và Wolken (1995) và Yildirim et al. (2013), các công ty lớn có thể tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn các doanh nghiệp nhỏ. Nói chung, các

doanh nghiệp nhỏ có nhiều khả năng phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và phá sản hơn các doanh nghiệp lớn. Ajagbe (2013) sau khi tiến hành khảo sát 350 DN quy mô

59

nhỏ tại bốn khu vực chính của bang Oyo (Nigeria): các nhân tố quy mô và doanh thu

của DN có ảnh hưởng cùng chiều (+) trong việc DN tiếp cận tín dụng tại ngân hàng. Khalid (2014) khảo sát 364 DNNVV tại Libya bằng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic cũng cho kết quả tương tự. Khalid (2014), Võ Trí Thành (2011), Ricardo (2004), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Đỗ Thị Thanh Vinh (2014)... sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic thu được kết luận: Quy mô DN và doanh thu của DNNVV có tác động cùng chiều (+) đến xác suất nhận được vốn vay của ngân hàng.

Các DNNVV là đối tượng kém hấp dẫn các ngân hàng, vì số tiền cho các DNNVV

quá nhỏ để bù đắp chi phí giao dịch và chi phí sàng lọc (Shinozaki, 2012). Mặt khác, khoản vay có thể quá lớn đối với vay tổ chức tài chính vi mô (Dalberg, 2011) .Hernández-Cánovas và Martínez-Solano (2010) báo cáo rằng các doanh nghiệp có

quy mô nhỏ chịu chi phí nợ cao hơn so với các doanh nghiệp cỡ trung bình bởi vì thông tin bất cân xứng bị giảm khi các công ty trở nên lớn hơn. Drakos & Giannakopoulos (2011) thêm nữa rằng quy mô doanh nghiệp có thể báo hiệu khả năng trả nợ; do đó, các công ty nhỏ ít có khả năng được phân bổ tín dụng. Beck, Demirgüç-

Kunt, & Maksimovic (2008) đã nghiên cứu mô hình tài chính 3.000 các công ty có quy mô khác nhau ở 48 quốc gia. Kết quả chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn nội bộ và tài chính phi chính thức nhưng sử dụng ít vốn vay ngân hàng hơn các công ty lớn. Mateev, Poutziouris và Ivanov (2013) sử dụng một

nhóm gồm 3175 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 7 quốc gia châu Âu và nhận thấy rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có xu hướng sử dụng các khoản vay ngân hàng ngắn hạn và tín dụng thương mại trong khi doanh nghiệp lớn sử dụng các khoản vay dài hạn

nhiều hơn và cũng có đòn bẩy cao hơn, cho thấy rằng doanh nghiệp lớn có thể có nhiều quyền lực hơn đối với các chủ nợ. Một nghiên cứu khác của Hainz và Nabokin (2013) bao gồm 23 quốc gia ở EU và Châu Á kiểm tra các nhân tố quyết định tiếp cận tín dụng trên các kích cỡ công ty khác nhau. Kết quả của các tác giả cho thấy các

doanh nghiệp nhỏ có điểm thấp hơn 6% xác suất đòi hỏi tài chính bên ngoài hơn các công ty lớn hơn, cho thấy các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc nhiều hơn vào tài chính nội bộ hoặc có nhu cầu tín dụng ít hơn các công ty lớn. Đối với trường hợp của Việt Nam,

các tài liệu hiện tại ủng hộ rằng quy mô doanh nghiệp có liên quan tích cực (+) với khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng (Le, 2012; Malesky & Taussig, 2009; Nguyen & Ramachandran, 2006; Rand, 2007) và phủ định với lãi suất (Menkhoff, Neuberger, & Suwanaporn, 2006). Tương tự, Biger, Nguyen, & Hoang (2007) tìm thấy mối quan hệ

tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ đòn bẩy doanh nghiệp trong mẫu 3778 doanh nghiệp Việt Nam năm 2002-2003.

60

Yếu tố thứ tám là đặc điểm chủ sở hữu. Các đặc điểm của chủ sở hữu (người

quản lý) như nhân tố nhân khẩu học, trình độ học vấn và kinh nghiệm là được coi là

nhân tố quyết định chủ yếu đến khả năng tiếp cận tài chính. Các công ty quy mô nhỏ là

chủ yếu được quản lý bởi chủ sở hữu và hiệu suất của họ phụ thuộc phần lớn vào khả

năng quản lý của các chủ sở hữu. Do đó, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của chủ

sở hữu được coi là nhân tố quyết định mạnh mẽ của khả năng tiếp cận tài chính.

Fatoki và Asah (2011), Ahmed và Hamid (2011), Kira (2013), Pandula (2011),

Zarook và cộng sự (2013) và Slavec và Prodan (2012) đã phát hiện ra rằng trình độ

học vấn của chủ sở hữu / người quản lý có tác động đáng kể đến việc tiếp cận khoản

vay ngân hàng. Theo Irwin & Scott (2010), trình độ học vấn của chủ sở hữu /người

quản lý là nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định cho vay của nhân viên ngân hàng.

Nofsinger & Wang (2011) đã kiểm tra tài chính khởi nghiệp của các doanh nhân trên

27 quốc gia và nhận thấy rằng các doanh nhân có kinh nghiệm đã thu được thêm

4,44% bên ngoài tài chính hơn các doanh nhân thiếu kinh nghiệm. Tương tự, Fatoki &

Asah (2011) phát hiện ra rằng một trong những lý do chính khiến các công ty ở các

nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu không thể vay được ngân hàng là vì điểm yếu trong

năng lực của chủ sở hữu. Những phát hiện này được hỗ trợ thêm bởi Coleman (2004b),

Fatoki & Odeyemi (2010) và nghiên cứu của Osei-Assibey, Bokpin, & Twerefou

(2012), nghiên cứu về tác động của chuyên môn, kinh nghiệm của chủ sở hữu có mối

tương quan thuận chiều đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp. Thực tế là

đặc điểm chủ sở hữu như giới tính, giáo dục, kinh nghiệm và thái độ có thể ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DN. Ravina (2008) cho rằng tuổi của doanh

nhân là một thành phần quan trọng của nó vốn nhân lực ảnh hưởng tích cực đến khả

năng tiếp cận tín dụng và chi phí vay vốn. Giáo dục của nhà thầu đảm bảo quản lý tốt và

tạo điều kiện giao tiếp với nội bộ của nó và môi trường bên ngoài (Burt, 1995). Các tầm

quan trọng của trải nghiệm là điều hiển nhiên nhất trong giai đoạn đàm phán của bên

vay với chủ ngân hàng (Coleman, 2004). Ajagbe (2013) sau khi tiến hành khảo sát 350

DN quy mô nhỏ tại bốn khu vực chính của bang Oyo (Nigeria) và sử dụng phương pháp

phân tích hồi quy Binary logistic để tiến hành đánh giá sự ảnh hưởng tiếp cận tín dụng

của DNNVV cũng đã đưa ra kết luận tương đồng, đó là, các nhân tố liên quan đến đặc

điểm của chủ DN nêu trên có tác động trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay của ngân

hàng đối với DN. Trái ngược với kết quả nghiên cứu trên, Fatoki và Odeyemi (2010),

Abdesamed và AbdWahab (2012) và Irwin và Scott (2010) đã phát hiện ra rằng trình độ

học vấn của chủ sở hữu / người quản lý không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

61

Xét về độ tuổi của chủ sở hữu, chủ sở hữu trẻ tuổi được coi là ít sợ rủi ro hơn

nên họ sẵn sàng vay bên ngoài hơn, độ tuổi của chủ sở hữu đại diện cho biến kinh nghiệm (Coleman, 2004b; Vos, Yeh, Carter, & Tagg, 2007). Ví dụ: các công ty được quản lý bởi chủ sở hữu trẻ có xu hướng vay từ các nguồn không chính thức như bạn bè và người thân vì ngân hàng có thể đánh giá họ là người thiếu kinh nghiệm và có tỷ lệ rủi ro tín dụng mặc định cao hơn (Akoten, Sawada, & Otsuka, 2006). Coleman (2004a) cũng chỉ ra rằng mặc dù chủ sở hữu trẻ tuổi ít sợ rủi ro hơn và sẵn sàng hơn để vay, họ có thể không nộp đơn xin vay ngân hàng vì họ cho rằng đơn của họ sẽ bị từ

chối. Sabhatu Kefleyesus Ogubazghi, Willy Muturi (2014) nghiên cứu đặc điểm của chủ sở hữu nhận thấy rằng: tuổi của chủ sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng; tuy nhiên trình độ học vấn không có ảnh hưởng đáng kể.

Phù hợp với nghiên cứu này Mukiri (2008) và Nguyễn và Lưu (2013) cho thấy tuổi chủ sở hữu có tác dụng đáng kể trong việc xác định khả năng tiếp cận vay ngân hàng. Trái ngược với kết quả của nghiên cứu này, nghiên cứu được thực hiện bởi Nguyen và Lưu (2013) Fatoki và Odeyemi (2010), và Slavec và Prodan (2012) cho

thấy tuổi tác không có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiếp cận tài chính.

Nghiên cứu về giới tính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, cho thấy

phụ nữ thường rất khó khăn tiếp cận tín dụng hơn nam giới, khi xếp hạng các DNNVV

có phụ nữ làm chủ thường có xác xuất rủi ro mặc định cao hơn nam giới (Drakos &

Giannakopoulos, 2011; Mureefev, Talavera, & Schäfer, 2009), phải trả lãi suất cao

hơn (Murillesev et al., 2009), thu được ít khoản vay hơn để bắt đầu kinh doanh, sử

dụng ít vốn nội bộ hơn (Sara & Peter, 1998) và sử dụng tài chính vi mô/phi chính

thức hơn (Akoten et al., 2006). Có nghiên cứu cho kết quả ngược lại, trong đó không

có sự khác biệt giới tính trong khả năng tiếp cận tài chính (Fatoki & Asah, 2011;

Harrison & Mason, 2007) và trong một số nghiên cứu, phụ nữ được tìm thấy có lợi

thế trong việc có được các khoản vay chính thức và ít phụ thuộc vào các khoản vay

không chính thức (Yaldiz, Altunbas, & Bazzana, 2011). Nghiên cứu cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, Rand Wild (2007) và Thanh et al. (2011) đồng tình

với quan điểm này. Về tình trạng hôn nhân, có nghiên cứu cho rằng chủ sở hữu đã

kết hôn có xác suất vay cao hơn từ các ngân hàng và các nguồn tín dụng không chính

thức (Akoten et al., 2006).

Yếu tố thứ chín được sử dụng trong quá trình phê duyệt ngân hàng cho vay là

tài sản thế chấp. Các tài sản thế chấp đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định

cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ bởi vì nó được sử dụng để giảm thiểu rủi ro tín dụng

và giảm bớt các vấn đề bất cân xứng thông tin (Uchida, H., Udell, G.F. & Yamori, N.,

62

2006;. Khung et al., 2001). Trần Trung Kiên (2015), Nguyễn Thị Minh Huệ (2012)

cũng cho rằng, yêu cầu về tài sản thế chấp có tác động thuận chiều (+) đến khả năng

tiếp cận vốn vay của DNNVV. Cho vay dựa trên tài sản thế chấp vẫn là một loại hình

cho vay chiếm ưu thế ở các nước đang phát triển.

Các nhân tố thứ mười và thứ mười một có liên quan đến sự tin tưởng và kết nối

mạng xã hội là hai thành phần chính của vốn xã hội. Các nghiên cứu trước đó cho thấy

rằng vốn xã hội có tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng công ty. Thông tin mềm

như phán đoán về sự trung thực và tính toàn vẹn của người quản lý công ty (các thành

phần của niềm tin) đã được chứng minh ảnh hưởng đến các quyết định cho vay

(Berger, 1998; Berger và Udell, 2002; Petersen,MA.2004). Trong nền kinh tế Đông Á,

niềm tin đã được công nhận rộng rãi như là một nhân tố quan trọng trong kinh doanh

(Xin và Pearce, 1996; Nguyễn et al, 2006). Nguyễn Hồng Hà (2013) đã sử dụng

phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phương pháp EFA linh hoạt để

nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay

của DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả tiến hành điều tra 120 DN và 10 ngân

hàng tại 06 huyện và 01 thành phố của Trà Vinh với 11 nhân tố phân tích. Kết quả chỉ

ra rằng, 04 nhân tố từ phía DNNVV gồm: Uy tín của DN, phương án sản xuất kinh

doanh, lập báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo đều tác động cùng chiều (+) đến khả

năng vay vốn của DNNVV, trong đó biến Uy tín của DN có tác động mạnh nhất do có

hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0,301).

Có một số nghiên cứu xem xét niềm tin là một nhân tố quan trọng trong quyết

định cho vay. Ferrary (2003) đã nghiên cứu cách quản lý ngân hàng có thể lấy được

lòng tin từ các mạng của khách hàng bằng cách phát triển vốn xã hội. Saparito và

Gopalakrishnan (2009) đã nghiên cứu chuyển giao kiến thức trong các mối quan hệ

cho vay. Moro, Andreas, Fink, Matthias & Maresch, Daniela (2015) đã kiểm tra tác

động của các mối quan hệ tin tưởng về lãi suất (Harhoff, D. and Körting,

T.,1998a,1998b) nghiên cứu đã phân tích những gì tác động đến lãi suất và tài sản thế

chấp nhưng tin tưởng chỉ là một trong các biến điều tra. Các tác giả này chỉ đơn giản là

hỏi các nhà quản lý ngân hàng cho dù họ tin tưởng hay không tin tưởng vào chủ sở

hữu/người quản lý, sử dụng một biến giả đơn giản để chỉ phản ứng. Như vậy, vai trò

của sự tin tưởng trong quyết định tín dụng là có ảnh hưởng mặc dù nó đã được bỏ qua

để nghiên cứu về tác động đến lãi suất cho vay. Theo Mayer et al. (1995) trong việc đo

các nhân tố tin tưởng thông qua các mục sau đây:

63

ảng 2.9: Mô hình đo lường của niềm tin

Các doanh nhân biết rất rõ thị trường, trong đó ông hoạt động Năng lực của Doanh nhân giỏi lựa chọn các nguồn lực cần thiết doanh nhân Doanh nhân giỏi diễn biến thị trường hiểu biết

Các doanh nghiệp điều chỉnh lợi ích của mình với những đối tác thương mại của mình

Đạo đức doanh nhân Các doanh nghiệp quan tâm đến nhu cầu của các nhân viên của mình

Các doanh nhân là rất tham gia vào cộng đồng

Liêm chính Các nhà doanh nghiệp là hoàn toàn trung thực trong quá trình đàm phán với các đối tác thương mại (Chính trực) Các doanh nhân là nhất quán trong hành vi và quyết định của mình

Nguồn: Mayer et al (1995)

Khả năng đề cập đến kỹ năng của doanh nhân. Nếu cán bộ tín dụng tin tưởng vào khả năng của doanh nhân sẽ làm giảm nhận thức e ngại rủi ro mặc định về DN. Đạo đức được định nghĩa là mức độ mà một người được ủy thác là tự nguyện tin để làm điều tốt cho những người ủy thác (Mayer et al., 1995). Trong mối quan hệ NHTM - DN,

đạo đức doanh nhân có thể đóng một vai trò cấp thiết vì nó có thể tăng cường sự mong đợi của nhân viên ngân hàng mà các doanh nhân sẽ đáp ứng các nghĩa vụ như phương án trả nợ, sử dụng vốn vay đúng, các giao ước, vv. Liêm chính (chính trực) là nhận thức

của người ủy thác mà người được ủy thác tuân thủ một tập hợp các nguyên tắc được chấp nhận cho người ủy thác (Mayer et al., 1995). Liêm chính (chính trực) đề cập đến một phần vốn có của các cam kết của doanh nghiệp với các nguyên tắc đạo đức. Trong mối quan hệ cho vay, tính toàn vẹn được cho là để nâng cao độ tin cậy của thông tin

được cung cấp bởi các doanh nhân cũng như để giúp làm giảm kỳ vọng của rủi ro đạo đức. Có khả năng, đạo đức doanh nhân và liêm chính (chính trực) góp phần vào việc đánh giá độ tin cậy của các doanh nhân. Các nghiên cứu trước rất khó khăn để phân biệt

thực nghiệm các thành phần của niềm tin, đặc biệt là lòng nhân từ và tính toàn vẹn (Nooteboom et al., 1997) và có ý kiến cho rằng nhận thức của sự tin cậy vẽ lên tất cả các thành phần tin cậy gắn với bối cảnh xét duyệt.

Các nhân tố từ thứ mười hai đến mười bốn tham khảo các phép đo cho vay

mối quan hệ. Thông thường, các nghiên cứu thực nghiệm cho vay mối quan hệ đã đo sức mạnh của mối quan hệ từ quan điểm của số lượng thời gian các ngân hàng đã cung cấp tiền gửi, cho vay hoặc các dịch vụ khác cho các công ty (Berger và

64

Udell, 1995; Petersen và Rajan, 1994, 1995; Angelini, P. et al, 1998;. Scott và

Dunkelberg, 1999; Ongena và Smith, 2000). Uchida (2006), Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012) cũng tính toán các chỉ số quan hệ cho vay của các tổ hợp của các nhân tố: độ dài của mối quan hệ, cho dù các ngân hàng là ngân hàng chính của DNNVV hay không và số lượng sản phẩm được sử dụng bởi các DNNVV. Đối với ngân hàng, những các doanh nghiệp không có đủ kinh nghiệm, rất mạo hiểm. Ngoài ra, một mối quan hệ thời gian dài cho phép các công ty này được nhiều ngân hàng biết đến và dễ dàng đánh giá hơn (Coleman và

Cohn, 2000). Khalid (2014), Võ Trí Thành (2011), Ricardo (2004), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) đồng tình với quan điểm mối quan hệ lâu năm với ngân hàng sẽ giúp DNNVV dễ dàng nhận được vốn vay của ngân hàng.

Yếu tố thứ mười năm là hồ sơ lịch sử tín dụng. Báo cáo tín dụng cũng có thể bao gồm thông tin và tín dụng yêu cầu tích cực từ các tổ chức tài chính khác. Uchida et al.(2006), Berger và Udell (2006) báo cáo tín dụng thường được lưu trữ và cung cấp bởi một cơ quan thông tin tín dụng. Ghi chép lịch sử về việc trả nợ trong quá khứ và

dư nợ cho vay của các công ty có thể là một dấu hiệu của mức độ tín nhiệm vay của. Nó tăng cường sự tin tưởng giữa người cho vay và khách hàng. Tầm quan trọng của hồ sơ lịch sử tín dụng cũng như các văn phòng thông tin tín dụng được nhấn mạnh trong nghiên cứu tài liệu tổng quan.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM được tác giả thống kê

lại như sau:

Bảng 2.10: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng trong các nghiên cứu trước đây

STT Các nhân tố ảnh hưởng Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay

1

Berger và Udell (2006) (+) Mason và Stark (2004) (+) Uchida et al (2006) (+)

Báo cáo tài chính

Armstrong et al (2010) (+) Feldma (1997) (+) Mester (1997) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Petersen và Rajan (2002) (+) 2 Kế hoạch kinh doanh Thông tin cứng Berry et al. (1993) (+) 3 Mục đích kinh doanh

65

STT Các nhân tố ảnh hưởng Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay

4

Petersen,MA. (2004) (-) Uchida et al. (2006) (-) Armstrong et al. (2010) (-)

Sản phẩm, dịch vụ và tiềm năng, rủi ro (rủi ro kinh doanh)

Agarwal và Hauswald (2010) (-) Berry et al. (1993) (-) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

5

Hiểu biết

Berry et al. (1993) (+) Uchida et al. (2006) (+) Rand (2007) (-) Coleman (2004a) (-) Le, Sundar, & Nguyễn (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

6

Ý kiến bên thứ 3

Berry et al. (1993), (+) Uchida et al. (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

7

Quy mô doanh nghiệp

Cole và Wolken (1995) (+) Yildirim et al. (2013) (+) Khalid (2014) (+) Võ Trí Thành (2011) (+) Ricardo (2004) (+) Hạ Thị Thiều Dao (2014) (+) Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) (+) Le (2012) (+) Malesky & Taussig (2009) (+) Nguyen & Ramachandran (2006) (+) Rand (2007) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

8

Đặc điểm chủ sở hữu

Irwin & Scott (2010) (+) Nofsinger & Wang (2011) (+) Fatoki & Asah (2011) (+) Coleman (2004b) (+) Fatoki & Odeyemi (2010) (+) Osei-Assibey, Bokpin, & Twerefou (2012) (+)

66

STT Các nhân tố ảnh hưởng Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay

Ajagbe (2013) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

9

Tài sản thế chấp

Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Petersen và Rajan (2002) (+) Uchida et al. (2006) (+) Khung et al. (2001) (+) Petersen (2004) (+) Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

10

Hồ sơ lịch sử tín dụng

Uchida et al. (2006) (+) Berger và Udell (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

11

Niềm tin (năng lực và tính cách doanh nhân)

Berger (1998) (+) Berger và Udell (2002) (+) Petersen,MA. (2004) (+) Xin và Pearce (1996) (+) Nguyễn et al (2006) (+) Nguyễn Hồng Hà (2013) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

12 Thông tin mềm

Sự tham gia mạng lưới xã hội

Ferrary (2003) (+) Harhoff, D. and Körting, T. (1998a,1998b) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

13 Ngân hàng cho vay chính Berger và Udell, (1995) (+)

14 Thời gian của các mối quan hệ

15

Số lượng sản phẩm ngân hàng

Petersen và Rajan, (1994, 1995) (+) Angelini, P. et al, (1998) (+) Scott và Dunkelberg, (1999) (+) Ongena và Smith, (2000) (+) Uchida (2006) (+) Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012) (+) Coleman và Cohn, (2000) (+) Khalid (2014) (+)

67

STT Các nhân tố ảnh hưởng Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay

Võ Trí Thành (2011) (+) Ricardo (2004) (+) Hạ Thị Thiều Dao (2014) (+) Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên tổng quan nghiên cứu

2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi tổng quan lý thuyết và thực trạng có liên quan đến quyết định cho vay

của NHTM đối với khách hàng DNNVV, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến của luận án và các giả thuyết như sau:

Giả thuyết H1: Các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc sử dụng đồng thời

cả thông tin cứng và thông tin mềm trong phê duyệt quyết định cho vay.

Giả thuyết H2: Thông tin mềm có vai trò quan trọng hơn thông tin cứng trong

quyết định cho vay của ngân hàng.

Thông tin cứng

H2

- Báo cáo tài chính - Kế hoạch kinh doanh trong tương lai - Mục đích khoản vay - Rủi ro kinh doanh - Sự hiểu biết của chủ doanh nghiệp - Ý kiến bên thứ ba - Quy mô doanh nghiệp - Đặc điểm chủ sở hữu - Tài sản thế chấp - Hồ sơ lịch sử tín dụng

Quyết định cho vay

Thông tin phục vụ quyết định cho vay

H1

Biến kiểm soát

Thông tin mềm - Niềm tin (Năng lực,Đạo đức,Liêm chính) - Sự tham gia mạng lưới xã hội - Ngân hàng cho vay chính - Thời gian của mối quan hệ - Số lượng sản phẩm ngân hàng

Tuổi, Giới tính, Trình độ, Chức vụ, Kinh nghiệm, Hôn nhân, Số tiếp xúc lần DNNVV/tháng, Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn.

Sơ đồ 2.4: Dự kiến mô hình và giả thuyết nghiên cứu

68

Tóm tắt chương 2

Trên cơ sở chọn lọc các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới, luận án

đã phân tích về đặc điểm và vai trò của nguồn thông tin cứng và thông tin mềm trong quá trình ra quyết định cho vay của ngân hàng thương mại (quyết định cho vay sử dụng chủ yếu thông tin cứng hay thông tin mềm). Kết hợp với phân tích

thực trạng quy trình cho vay của ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam, tác giả một lần nữa khẳng định khoảng trống nghiên cứu thú vị của luận án là tìm ra nhân tố tiềm năng có thể ảnh hưởng đến việc quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các DNNVV (xét từ góc độ cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng đánh

giá tầm quan trọng của các loại thông tin và cán bộ tín dụng đánh giá mức độ đáp ứng của DNNVV).

Từ đó, luận án khái quát được 15 nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay

của ngân hàng thương mại (bao gồm 10 thông tin cứng và 05 thông tin mềm) đưa vào mô hình nghiên cứu tiếp theo của luận án.

69

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay vốn của các NHTM thì việc xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất quan trọng. Có được phương pháp phù hợp và khoa học thì mới xác định chính xác được các thông tin cần thiết ảnh

hưởng đến quá trình phê duyệt khoản vay. Dựa trên tổng quan trước đây và quan điểm của của các CBTD trực tiếp thu thập thông tin và xếp hạng tín nhiệm khách hàng DN tại 04 tỉnh Tây Bắc, từ các nguồn thông tin cần thiết này phân nhóm thành các nhân tố, sau đó kiểm định sự tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá để có cơ sở chạy hồi quy đa biến xác định các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó mới có căn cứ để khuyến nghị các cơ quan chức năng tăng cường hỗ trợ tín dụng cho DNNVV.

Khi dự đoán khả năng DNNVV có vay được vốn ngân hàng hay không? Nghiên

cứu của Nguyễn Hồng Hà (2013) cho thấy, phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phân tích nhân tố khám phá - EFA đã được tác giả sử dụng linh hoạt để nghiên cứu tác động của các nhân tố từ phía DN và ngân hàng.

Luận án đồng tình với phương pháp nghiên cứu phân tích hồi quy Binary

logistic tương tự trong các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của Ajagbe (2012), Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014) sử dụng. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp EFA để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát

phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu. Từ đó, làm cơ sở giúp quá trình hồi quy Binary logistic cho kết quả chính xác hơn.

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu của luận án bao gồm hai bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương pháp: định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và xác định quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất có được sau khi tổng quan lý thuyết và tổng quan thực trạng. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm để hiệu chỉnh lại các

thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng trước. Do sự khác biệt về băn hóa, ngôn ngữ, trình độ phát triển nên các thang đo cần được hiệu chỉnh để phù hợp hơn với bối cảnh ở Việt Nam.

70

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy

và giá trị của các thang đo đã thiết kế và hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Luận án sử dụng bảng hỏi sơ bộ cho 100 mẫu, được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và thực hiện trong tháng 3 năm 2017.

Nghiên cứu chính thức cũng được tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, cho 570 cán bộ tín dụng ngân hàng trực tiếp tham gia thu thập thông tin phục vụ quyết định cho vay của ngân hàng cho DNNVV. Nghiên cứu thực hiện tại 04 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.

Trình tự nghiên cứu của luận án như sau:

Bảng 3.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu

Nội dung thực hiện Các bước

1. Xây dựng

bộ thang đo

- Qua quá trình tổng quan lý thuyết và tổng quan nghiên cứu, lựa chọn bộ thang đo phù hợp cho các biến. - Kết quả: có 10 nhân tố thông tin cứng và 05 nhân tố thông tin mềm được đưa vào mô hình nghiên cứu.

sơ bộ

- Đảm bảo tính giá trị (Validity)

* Tiến hành thảo luận, phỏng vấn sâu (bảng hỏi bán cấu trúc) với 10 CBTD,

02 nhà quản lý ngân hàng và 08 trưởng phòng tín dụng trực tiếp thu thập

thông tin và xếp hàng tín nhiệm khách hàng (am hiểu quy trình tín dụng ngân

hàng) để đảm bảo chắt lọc những nhân tố ảnh hưởng then chốt => Hiệu chỉnh

thang đo cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

- Kết quả: chắt lọc 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng then chốt được đưa vào mô 2. Đánh giá

hình, phân tách thành 52 biến quan sát. Hoàn chỉnh bảng hỏi bảng khảo sát thang đo qua

lần 1 . Tiếp tục khảo sát thử nghiệm 20 CBTD nhằm đảm bảo bảng hỏi dễ phỏng vấn

hiểu, trước khi tiến hành khảo sát sơ bộ sâu và khảo

sát sơ bộ

- Khảo sát sơ bộ 100 cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay DNNVV * Kiểm định tính tin cậy của thang đo, nhân tố khảm phá EFA * Với mỗi biến, cần đảm bảo chỉ số Cronbach’s Alpha > 0.3 và nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha tổng. * Nếu không đảm bảo cần xem lại các bước (1) tổng quan về thang đo, (2) dịch thuật, (3) thảo luận chuyên gia, (4) bớt một vài chỉ báo không phù hợp.

- Kết quả: Hoàn thiện bảng khảo sát lần 2 để khảo sát chính thức

71

Các bước Nội dung thực hiện

- Chọn 570 mẫu ngẫu nhiên CBTD để phát bảng hỏi và thu thập dữ liệu. 3.Nghiên

cứu định - Phân bổ phiếu khảo sát theo tỷ lệ DNNVV tại 04 tỉnh: 38% Hòa Bình;

lượng chính 26% Sơn La; 20% Điện Biên; 16% Lai Châu.

thức - Thu hồi và sàng lọc phiếu, mã hóa các biến, và nhập dữ liệu SPSS.

- Sử dụng phần mềm SPSS20 để phân tích thống kê mô tả, thống kê tần

số, đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức Cronbach’s alpha.

- Phân tích tương quan kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và 4. Phân tích biến phụ thuộc. số liệu - Kiểm định hồi quy Binary Logistic các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

cho vay.

- Kiểm định mức độ thích hợp và khả năng dự báo của mô hình.

- Khẳng định chấp nhận/ bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu ban đầu.

- Trả lời các mục tiêu của nghiên cứu. 5. Kết quả và - So sánh, đối chiếu kết quả nghiên cứu với tổng quan đã có. giải pháp - Lý giải kết quả gắn với thực tiễn NHTM, DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

- Đề xuất giải pháp.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Quy trình xây dựng thang đo trong nghiên cứu này dựa vào quy trình được đề xuất bởi Churchuil (1979). Thang đo được xây dựng dựa trên tổng quan nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định tín dụng của ngân hàng thương mại. Sau khi xây dựng thang đo nháp cho 15 nhân tố ảnh hưởng, tác

giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 10 CBTD, 10 cán bộ quản lý và trực tiếp tham gia thu thập thông tin xếp hạng tín dụng của khách hàng DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc, sau đó tác giả điều chỉnh lại thang đo nháp và các biến quan sát để

phù hợp với bối cảnh của tiểu vùng Tây Bắc.

Thông qua kết quả nghiên cứu định tính, thang đo nháp được điều chỉnh thành thang đo sơ bộ và được điều tra thử nghiệm với mẫu sơ bộ là 100 cán bộ tín dụng ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc. Tỷ lệ phản hồi là 100% phiếu thu thập đảm bảo

độ tin cậy (0 phiếu lỗi), xuất phát từ chính tác giả đi khảo sát trực tiếp, dựa trên các mối quan hệ học viên lớp Thạc sỹ ngành Tài chính - Ngân hàng, hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo trong các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc. Bằng phần mềm

72

SPSS20, thang đo sơ bộ được điều chỉnh theo: hệ số tin cậy Cronbach’s alpha >0,3

và phân tích nhân tố khám khá EFA. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước để loại bỏ các biến không phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến và tổng dưới 0,3 sẽ bị loại bỏ (Nunnally et al, 1994). Sau đó, các biến quan sát có trọng số tải Factor nhỏ hơn 0,4 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại bỏ (Gerbing et al,1988) và kiểm tra tổng phương sai trích (>=50%). Các biến còn lại trở thành thang đo hoàn chỉnh được dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định lượng chính thức được sử dụng SPSS20 nhằm kiểm định

thang đo thích hợp của mô hình, kiểm định tính tin cậy của mô hình, kiểm định các giả thuyết ban đầu và mức độ dự báo của mô hình nghiên cứu.

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính có tác dụng trong trường hợp gặp vấn đề khó khăn khi

biểu hiện dưới dạng số, hoặc yêu cầu nghiên cứu sâu từng đối tượng nghiên cứu. Hoặc khi nhà nghiên cứu áp dụng mô hình, thước đo được dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu được tiến hành ở các nước khác nhau, nhưng mô hình nghiên cứu, thước đo có phù hợp với bối cảnh nghiên cứu hay không? (Nguyễn Đình Thọ, 2013)

Mục tiêu chính của nghiên cứu định tính trong luận án là chắt lọc lại các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV của NHTM được tác giả thu thập trong phần tổng quan nghiên cứu và khám phá thêm các nhân tố mới gắn với thực tiễn bối cảnh các NHTM

và các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam, thu thập thông tin nhằm đưa ra quyết định cho vay của cán bộ tín dụng. Do vậy, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia thực tiễn, nhằm bước đầu kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng được lựa chọn đưa vào trong mô hình nghiên cứu.

Như vậy, mục tiêu cụ thể của nghiên cứu định tính là:

Thứ nhất, xác định các loại thông tin cần thiết thu thập phục vụ cho quá trình

đưa ra quyết định cho vay.

Thứ hai, các cán bộ tín dụng đánh giá loại thông tin nào có ảnh hưởng quan

trọng hơn đến quyết định cho vay/ từ chối cho vay DNNVV.

3.2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính

Để thực hiện được mục tiêu trên, tác giả đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc một nhóm 20 người trong đó có 02 người là Phó giám đốc ngân hàng BIDV tỉnh Sơn

73

La và Viettinbank tỉnh Hòa Bình, 08 người là trưởng phòng tín dụng, 10 người là

CBTD của Ngân hàng Agribank, Liên Việt Post Bank, ABbank, MBbank, BIDV, Vietinbank, Vietcombank ….Nhằm đảm bảo tính đại diện của chọn mẫu phỏng vấn ngẫu nhiên, tác giả chọn đồng đều 4-5 người/tỉnh tiểu vùng Tây Bắc.

Trong số đó, các cán bộ tín dụng được lựa chọn kỹ càng nhằm đảm bảo tính đại diện dựa trên một số tiêu chí: số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đã từng trực tiếp thu thập dữ liệu và đánh giá xếp hạng tín nhiệm của khách hàng.

Vì đặc thù về luân chuyển cán bộ giữa các phòng - ban trong NHTM nhằm giảm thiểu vấn đề rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng, nên các cán bộ tín dụng hiện tại hoặc các nhân viên (Quan hệ khách hàng, Kiểm soát rủi ro,…) đã từng có kinh

nghiệm làm việc ở phòng - ban quản lý rủi ro tín dụng đều có những nhận định có giá trị trong phân tích thẩm định tín dụng và xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nên việc chọn phỏng vấn sâu nhóm đối tượng này không làm thay đổi kết quả nghiên cứu.

Để kết quả phỏng vấn sâu có giá trị, tác giả sử dụng mối quan hệ sẵn có với các lãnh đạo ngân hàng, CBTD đã từng là học viên lớp Thạc sỹ K20 ngành Tài chính -

Ngân hàng 2011-2013 tại trường Đại học Tây Bắc, hiện nay đang là lãnh đạo các phòng ban trong ngân hàng. Dựa trên mối quan hệ sẵn có, nên 20 đối tượng được phỏng vấn sẵn lòng hợp tác, gặp gỡ tại nhà riêng hoặc quán café, sẵn lòng chia sẻ

các nội dung liên quan đến quá trình thu thập, xử lý, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp, cũng như mạnh dạn bổ sung quan điểm cá nhân liên quan.

Công cụ để nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu. Để thu thập được dữ liệu chính xác và đầy đủ, tác giả thiết kế câu hỏi phỏng vấn sâu (Phụ lục) và sử dụng các câu hỏi mở này để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định tín dụng của NHTM. Câu hỏi trong phỏng vấn sâu xoay quanh vấn đề:

- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tín dụng trong tổng quan nghiên cứu

trên thế giới có phù hợp với thực tế tại các NHTM Việt Nam không ?

- Trong quá trình thu thập thông tin xếp hạng tín dụng của khách hàng DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc thì các cán bộ tín dụng sẽ thu thập những loại thông tin nào?

- Trong các thông tin được thu thập về DNNVV tiểu vùng Tây Bắc thì loại thông tin

nào được ưu tiên chú trọng trong quá trình đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay.

- Nhận định chunng về tình hình các DNNVV tại địa phương hiện nay? Có dễ dàng

tiếp cận vốn vay của ngân hàng không? Nguyên nhân khiến DN khó vay vốn ngân hàng?

74

- Bình luận về vấn đề: nếu DN có mối quan hệ tốt với quan chức Chính phủ hay mối

quan hệ với ngân hàng thì có ảnh hưởng đến xác suất được vay vốn ngân hàng không?

Việc phỏng vấn được tiến hành phần lớn tại nhà riêng sau khi đã gọi điện giới thiệu và thống nhất thời gian và địa điểm (11/20 đối tượng sẵn lòng phỏng vấn tại nhà, khoảng thời gian 18h - 20h; 6/20 đối tượng được phỏng vấn tại phòng làm việc riêng trong giờ hành chính; còn lại 3/20 đối tượng được phỏng vấn tại quán café yên tĩnh). Khi thực hiện phỏng vấn, một số đối tượng lãnh đạo ngân hàng không sẵn sàng cho người phỏng vấn ghi âm với những lý do khác nhau (họ e ngại, họ có quy chế về phát ngôn

trong doanh nghiệp,…). Vì vậy, nội dung của những cuộc phỏng vấn này được ghi chép đầy đủ. Kỹ thuật được dùng để phỏng vấn trong giai đoạn này là phỏng vấn sâu qua các câu hỏi mở. Dựa vào kết quả trả lời của từng người tác giả tiếp tục đưa ra những câu hỏi

nhằm khai thác rõ những thuộc tính tiềm năng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại cho DNNVV. Các câu trả lời của các chuyên gia thực tế sẽ gợi mở các nội dung nghiên cứu tiếp theo, bổ sung những thông tin hữu ích trong đánh giá xếp hạng DNNVV, góp phần lý giải cho kết quả nghiên cứu định lượng và đề xuất khuyến

nghị cho phù hợp. Ghi chép từ cuộc phỏng vấn được ghi lại và so sánh với nhau để tìm ra điểm giống nhau, khác nhau, đưa ra kết luận danh sách các thuộc tính ảnh hưởng đến quyết định cho vay.

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính

Dựa vào tổng quan tài liệu đánh giá về các thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định cho vay DNNVV tác giả đã đưa ra hai nhóm thông tin là thông tin cứng và

thông tin mềm gồm 15 nhân tố có được cho các đối tượng được phỏng vấn.

Qua tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu 10 đối tượng thu được kết quả như sau:

Thứ nhất, 100% các cán bộ tín dụng đều nhận định chỉ cần khách hàng thỏa mãn tiêu chí cơ bản: có mục đích vay hợp pháp, không nằm trong đối tượng bị cấm hay hạn

chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không vượt quá hạn mức cho vay theo cơ cấu ngành thì đều có khả năng tiếp cận được vốn vay của ngân hàng. Đồng thời,15 nhân tố định hướng đó được các đối tượng phỏng vấn phát triển thành 52 các thuộc tính thông

tin cần thiết dựa trên thực tế hoạt động của ngân hàng, cảm nhận và kinh nghiệm của các đối tượng trong quá trình làm công tác cho vay đối với DNNVV.

“…Theo kinh nghiệm quản lý và thực tiễn trực tiếp liên quan đến bộ phận tín

dụng khách hàng doanh nghiệp, thì trước tiên ngân hàng BIDV không phân loại

DNNVV theo tiêu chí của luật doanh nghiệp Việt Nam hay ngân hàng thế giới đâu, mà

có tiêu chí đánh giá xếp loại quy mô doanh nghiệp dựa theo từng loại hình kinh doanh

75

hoặc hình thức sở hữu. Thứ hai, 15 nhân tố đưa ra đều là các nhân tố mà yêu cầu các

cán bộ tín dụng cần phải thu thập và là căn cứ để xếp loại doanh nghiệp theo quy chế

xếp hạng tín nhiệm khách hàng được ban hành nội bộ. Thứ ba, khó có thể phân chia

thành định tính và định hượng hay tài chính và phi tài chính, tùy theo quan điểm đánh

giá của chính cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập thông tin của khách hàng… có nhiều

mối quan hệ trong cuộc sống nên nhiều khi cán bộ tín dụng không áp đặt phải tuân thủ

quy trình tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm nội bộ…có nhiều trường hợp khách hàng

đặc biệt như doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với chỉnh phủ thì được ưu tiên về lãi

suất, miễn giảm tài sản đảm bảo, được cho vay nhiều hơn quy định, hay cắt giảm các

thủ tục khác nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp”

Nguyễn Thế Dũng - Giám đốc BIDV chi nhánh tỉnh Sơn La

“…Có nhiều trường hợp đặc biệt chứ! Doanh nghiệp chỉ cần có các mối

quan hệ tốt với chính phủ, tỉnh ủy hay ban giám đốc ngân hàng thì đều được hỗ trợ

rất nhiều về các thủ tục thẩm định khác nhằm giải ngân nhanh chóng chứ chưa xét

đến hiệu quả kinh doanh hay khả năng hoàn trả nợ…. Nói đến các DNNVV ngày

nay thì chủ trương của Chính phủ là thế chứ cũng không thay đổi được nhiều, vì

theo xu thế suy thoái toàn cầu, cho DNNVV vay rủi ro lắm, nên quan trọng nhất

phải có tài sản thế chấp là đất đai mới bàn đến kế hoạch kinh doanh, nếu không có

tài sản thế chấp và không có các mối quan hệ thì 100% là không được giải ngân”

Nguyễn Quốc Hưng - Giám đốc Vietinbank chi nhánh tỉnh Hòa Bình

“…Các tiêu chí trên đều quan trọng, nhưng quan trọng nhất là tình hình tài

chính của doanh nghiệp, bởi vì gần như 100% đều là doanh nghiệp nhỏ nên nói đến

hiểu biết của chủ doanh nghiệp hay triển vọng kinh doanh…đều yếu kém, không có

kinh nghiệp quản lý cũng như nắm bắt diễn biến của thị trường…nên cho vay đều rất

rủi ro, chỉ khi có mối quan hệ đặc biệt hoặc có tài sản đảm bảo là đất đai thì mới vay

được tiền ngân hàng… ”

Tạ Lan Hương - Cán bộ tín dụng BIDV chi nhánh tỉnh Sơn La

“…Theo anh thì hiện nay quy chế cho vay nội bộ của Vietinbank hay các

NHTM khác đều đánh giá cao vai trò của các thông tin phi tài chính nhưng thực tế thì

doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân thì cứ phải có tài sản đảm bảo và mối quan hệ

tốt với ngân hàng thì mới có thể nhận được khoản vay… ngân hàng thà để tiền chết

một chỗ chứ không bao giờ cho vay rủi ro mà không có tài sản đảm bảo…”

76

Nguyễn Văn Thọ - Trưởng phòng tín dụng Vietinbank chi nhánh tỉnh Sơn La

“…ngân hàng của anh cũng sử dụng 15 chỉ tiêu trên để chấm điểm tín dụng

của khách hàng, trọng số của chỉ tiêu phi tài chính luôn được đánh giá cao hơn trong

quá trình tổng hợp điểm tín dụng…quy trình tín dụng chặt chẽ trải qua rất nhiều

phòng ban và kiểm soát khách quan nên chỉ cần có mục đích vay hợp pháp, sau đó xét

đến việc không nằm trong các trường hợp bị hạn chế bởi pháp luật, không vượt quá

hạn mức cho vay theo cơ cấu nghành, tình hình tài chính tốt và có tài sản đảm bảo thì

chắc chắn được vay…”

Bùi Huy Quyền - Cán bộ tín dụng LienVietPostBank chi nhánh tỉnh Hòa Bình

“…chị thấy 15 chỉ tiêu trên còn chưa đủ so với quy chế cho vay ban hành nội

bộ ngân hàng MBank đó, tuy nhiên các chỉ tiêu trên rất quan trọng và chị nhấn mạnh

vào nhân tố tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, đặc biệt là báo cáo tài chính được

kiểm toán được đánh giá cao và dễ dàng được vay vốn hơn…”

Nguyễn Thị Lan - Cán bộ tín dụng MBank chi nhánh tỉnh Hòa Bình

“…Nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp có ý tưởng rất hay và độc đáo, phương án

kinh doanh khả thi và hiêu quả do các bạn trẻ có năng lực triển khai. Tuy nhiên, các

bạn ý không có các mối quan hệ xã hội tốt, hơn nữa cũng không có các tài sản thế

chấp thì ngân hàng không dám bỏ vốn ra…”

Nguyễn Văn Lâm - Cán bộ tín dụng Agribank chi nhánh tỉnh Điện Biên

“…mặc dù quy trình cấp tín dụng của ABBank rất chặt chẽ và khắt khe, tuy

nhiên quyết định được cho vay hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chính cán bộ

thẩm định tín dụng, sẽ có những tư vấn và định hướng cho khách hàng biết cách tiếp

cận khoản vay của ngân hàng, nên bảo doanh nghiệp khó vay thì cũng khó nhưng bảo

dễ vay thì cũng dễ thôi mà…”

Nguyễn Thị Thu Hiền - Cán bộ tín dụng ABBank chi nhánh tỉnh Điện Biên

“…khi xem xét cho khách hàng vay hay không trước tiên là tư cách pháp nhân,

mục đích vay hợp pháp, tiếp theo là phương án kinh doanh khả thi, tình hình tài chính

và cuối cùng mới là tài sản thế chấp. Nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả

thi thì ngân hàng sẵn sàng cho vay tín chấp, không cần tài sản đảm bảo, nhưng bù lại

ngân hàng nâng mức lãi suất cho vay lên…”

77

Nguyễn Văn Đồng - Cán bộ tín dụng Agribank chi nhánh tỉnh Lai Châu

“…vùng tây bắc thì toàn doanh nghiệp nhỏ nên không thể đòi hỏi được là kinh nghiệm quản lý hay là báo cáo tài chính kiểm toán đâu, cũng không hy vọng về tài sản thế chấp hay dự báo tình hình kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất trong quyết định được vay hay không chính là mối quan hệ của doanh nghiệp với chính quyền có tốt hay không. Nếu mối quan hệ tốt thì chẳng cần các nhân tố khác nữa, nếu mối quan hệ không tốt thì chắc chắn là doanh nghiệp không đảm bảo được các tiêu chí xếp hạng tín dụng thì không cần phải giải ngân nữa…”

Nguyễn Quang Huy - Cán bộ tín dụng Vietinbank chi nhánh tỉnh Lai Châu

Thứ hai, kết quả nghiên cứu định tính của 10 cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng của các NHTM trong tiểu vùng Tây Bắc có 100% người được hỏi đều đánh giá cao vai trò của thông tin cứng trong thu thập thông tin xếp hạng tín nhiệm khách hàng, có 40% người được hỏi nhắc đến vai trò của thông tin mềm và hé lộ về mạng lưới mối quan hệ giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận khoản vay của ngân hàng hơn.

Kết luận chung sau quá trình phỏng vấn sâu cho thấy về cơ bản mô hình nghiên

cứu luận án đề xuất là phù hợp với bối cảnh và thực tiễn DNNVV không có nhiều sự khác biệt trong các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay khách hàng DNNVV của các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.

Sau khi tổng hợp và hiệu chỉnh lại mô hình và bảng khảo sát sơ bộ lần 1, tác giả

tiếp tục gửi bảng khảo sát trực tiếp đến 20 cán bộ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn nhằm thu thập phản hồi của các cán bộ tín dụng về quy cách trình bày, chất lượng thông tin, sự dễ hiểu của bảng hỏi. Sau đó tác giả điều chỉnh, hoàn thiện thang đo và

bảng kháo sát sơ bộ lần 2, Đây là căn cứ thực tiễn để tác giả hoàn thiện bảng khảo sát chính thức để tiến hành điều tra trên số mẫu tổng thể.

Như vậy, sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia thực tiễn về đánh giá tính khả thi của các nhân tố được tác giả đề xuất đưa vào mô hình nghiên cứu ban đầu: nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng DNNVV tại khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam. Kết thúc quá trình nghiên cứu định tính tác giả chắt lọc đưa 8 nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho

vay của ngân hàng: nhân tố thông tin về doanh nghiệp; nhân tố thông tin về tài chính; nhân tố thông tin về tài sản thế chấp; nhân tố về lịch sử tín dụng; nhân tố về năng lực của chủ doanh nghiệp; nhân tố về tính cách chủ doanh nghiệp; nhân tố về sự tham gia mạng lưới xã hội; nhân tố thông tin về mối quan hệ cho vay với ngân hàng.

78

52 thuộc tính thông tin này được tác giả chia thành 8 nhóm chính là:

Bảng 3.2: Kết quả của nghiên cứu định tính về các nhân tố được chắt lọc đưa vào mô hình nghiên cứu

STT

Lý thuyết liên quan

Kỳ vọng

Đề xuất của mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu định tính

1

Kế hoạch kinh doanh

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

2 Mục đích kinh doanh

Điều chỉnh lại tên nhân tố 1: Thông tin về doanh nghiệp

3

Sản phẩm, dịch vụ và tiềm năng, rủi ro (rủi ro kinh doanh)

4

Quy mô doanh nghiệp

5

Báo cáo tài chính

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

Điều chỉnh lại tên nhân tố 2: Thông tin về tài chính

Lý thuyết về sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng

6

Tài sản thế chấp

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Điều chỉnh lại tên nhân tố 3:

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

Thông tin về tài sản thế chấp

Lý thuyết rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng

7

Hồ sơ lịch sử tín dụng

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

Có ảnh hưởng

Điều chỉnh lại tên nhân tố 4: Thông tin về lịch sử tín dụng

8

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định

Có ảnh hưởng

Niềm tin (năng lực và tính cách doanh nhân)

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

9

Điều chỉnh lại tên nhân tố 5: Thông tin về năng lực chủ doanh nghiệp

Hiểu biết của chủ doanh

79

STT

Lý thuyết liên quan

Kỳ vọng

Đề xuất của mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu định tính

nghiệp

10 Đặc điểm chủ sở hữu

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

11 Ý kiến bên thứ 3

Điều chỉnh lại tên nhân tố 6: Thông tin về tính cách chủ doanh nghiệp

12

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

Sự tham gia mạng lưới xã hội

Lý thuyết vốn xã hội

Điều chỉnh lại tên nhân tố 7: Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp

13 Ngân hàng cho vay chính

Đưa vào mô hình nghiên cứu

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Có ảnh hưởng

Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng

14

Thời gian của các mối quan hệ

Lý thuyết về sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng

Điều chỉnh lại tên nhân tố 8: Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

15

Lý thuyết vốn xã hội

Số lượng sản phẩm ngân hàng

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

80

Thông tin cứng: 1. Thông tin về doanh nghiệp 2. Thông tin về tài chính 3. Thông tin về tài sản thế chấp 4. Thông tin về lịch sử tín dụng

H1

Quyết định cho vay

H2

Thông tin phục vụ quyết định cho vay

Thông tin mềm: 5. Thông tin về năng lực của chủ doanh nghiệp 6. Thông tin về tính cách chủ doanh nghiệp 7. Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội 8. Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

Giả thuyết H1: Thông tin cứng và thông tin mềm được sử dụng đồng thời trong phê duyệt quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM tiểu vùng

Tây Bắc Việt Nam

Giả thuyết H2: Thông tin mềm có vai trò quan trọng hơn thông tin cứng trong

quyết định cho vay của ngân hàng.

Cụ thể 52 thuộc tính đã được tác giả xem xét tổng hợp và phát triển như sau:

Bảng 3.3: Các thuộc tính nằm trong thông tin cứng

Ký hiệu

Thuộc tính

Nguồn

Thông tin về doanh nghiệp

DN1

Quy mô của DNNVV

Mason,Stark (2004); Petersen,MA.(2004;

DN2

Sự công nhận thương hiệu của DN

Petersen,Rajan(200);

DN3

Thông tin về các nguồn lực của DN

DN4

Nguyên lý và hệ thống quản lý (chiến lược, cấu trúc, văn hóa, chính sách)

Berry et al. (1993); Uchida et al. (2006);

DN5

Triển vọng kinh doanh (các sản phẩm và thị trường)

Cole,Wolken(1995).

DN6

Kế hoạch kinh doanh

Nguyen Anh Hoang (2014)

DN7

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

Thông tin về tài chính

TC1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

Mason,Stark (2004);

Uchida et al (2006).

TC2

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

81

Ký hiệu

Thuộc tính

Nguồn

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

TC3

Nguyen Anh Hoang (2014)

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

TC4

TC5

Tỷ số cấu trúc vốn

TC6

Tỷ số sinh lợi

TC7

Tỷ số vận hành

TC8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thông tin về tài sản thế chấp

TSTC1

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNNVV

Uchida et al. (2006);

TSTC2

Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNNVV

Petersen,MA.(2004).

Nguyen Anh Hoang (2014)

TSTC3

Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNNVV (khác với bất động sản)

Thông tin về lịch sử tín dụng

LSTD1

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD2

Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ

Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD3

Uchida et al. (2006);

Chủ sở hữu đã từng phá sản

LSTD4

Berger,Udell (2006).

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu

LSTD5

Nguyen Anh Hoang (2014)

Bản ghi thanh toán tiện ích

LSTD6

Phán quyết của toà án liên quan đến doanh nghiệp

LSTD7

Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

LSTD8

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Bảng 3.4: Các thuộc tính nằm trong thông tin mềm

Ký hiệu

Thuộc tính

Nguồn

Thông tin về năng lực chủ doanh nghiệp

NLCSH1 Chủ DN có nền tảng giáo dục

NLCSH2 Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

Berry et al. (1993) ; Uchida et al. (2006); Ravina(2008);

NLCSH3 Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

Petersen,MA.(2004);

NLCSH4 Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

Petersen,Rajan(2002);

Khung et al. (2001);

NLCSH5 Chủ DN sử dụng công nghệ hiện đại vào quản lý kinh doanh

82

Ký hiệu

Thuộc tính

Nguồn

Ferrary (2003);

NLCSH6 Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết

Berger (1998);

NLCSH7 Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường

Berger,Udell (2002);

Ajagbe (2013)

NLCSH8

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

Nguyen Anh Hoang (2014)

Thông tin về tính cách của chủ doanh nghiệp

Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

TSCSH1

Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

TSCSH2

TSCSH3

Khung et al. (2001); Ferrary (2003);

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

Berger (1998);

Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng

TSCSH4

Berger,Udell (2002);

Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại

TSCSH5

Ajagbe (2013)

Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

TSCSH6

Nguyen Anh Hoang (2014)

TSCSH7

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại

Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

TSCSH8

Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp

MLXH1

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác

Berry et al. (1993) ; Uchida et al. (2006);

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ

MLXH2

Petersen(2004); Ferrary (2003);

Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác

MLXH3

Berger, Udell (2002);

MLXH4 Mối quan hệ với khách hàng

Petersen,MA. (2004).

MLXH5 Mối quan hệ với nhà cung cấp

Nguyen Anh Hoang (2014)

Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

MQHNH1 Số năm chủ doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng

MQHNH2 Người sở hữu/doanh nghiệp từng vay từ ngân hàng của bạn

Uchida et al. (2006)

MQHNH3 Người sở hữu/doanh nghiệp đồng thời dư nợ tại ngân hàng khác

Nguyen Anh Hoang (2014)

MQHNH4 Ngân hàng của bạn là ngân hàng chính của DNNVV

MQHNH5 Số lượng sản phẩm mà nhà doanh nghiệp sử dụng tại ngân hàng của bạn

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

83

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng là quá trình lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế lượng hoặc toán học (Nguyễn Văn Thắng, 2013). Với mục tiêu nghiên cứu định lượng như trên, sau khi nghiên cứu định tính, từ mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ban đầu, để

kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và tính chính xác của mô hình, tác giả tiến hành điều tra khảo sát thử nghiệm trên quy mô mẫu 100 CBTD và mẫu chính thức 570 CBTD cho vay DNNVV trong ngân hàng thương mại, sau đó những dữ liệu này được phân tích bằng Excel và phần mềm SPSS nhằm rút ra kết luận có căn cứ

khoa học cao ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết và mô hình nghiên cứu ban đầu. Cụ thể phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm:

- Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’alpha >0,3 và

phân tích EFA ở khảo sát sơ bộ, đề xuất bảng hỏi chính thức.

- Thống kê mô tả về các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu ảnh hưởng

đến quyết định cho vay của ngân hàng.

- Kiểm định EFA tin cậy của thang đo chính thức

- Xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối

với DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

- Sử dụng mô hình hồi quy để lượng hóa mối quan hệ của các nhân tố thông tin

cứng và thông tin mềm có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.

3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng

Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng

Dựa trên đặc điểm của nghiên cứu và nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp khảo sát. Phương pháp khảo sát là dạng thiết kế để thu thập dữ liệu phổ

biến nhất trong nghiên cứu định lượng, nhất là các thị trường chưa được phát triển, dữ liệu thứ cấp thường không có hoặc không đầy đủ, lạc hậu và độ tin cậy không cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Luận án kế thừa phương pháp nghiên cứu khảo sát nghiên

cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Nguyen Anh Hoang (2014).

Xây dựng thang đo

Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng có ba cách thức để có thang đo đó là: sử dụng các thang đo có sẵn; sử dụng thang đó có sẵn nhưng điều chỉnh lại cho phù hợp

84

với bối cảnh nghiên cứu; xây dựng thang đo mới. Tác giả nhận thấy những khái niệm

trong mô hình lý thuyết, là những khái niệm đã có sẵn, tác gải sử dụng lại các thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước và điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam thông qua các ý kiến từ phỏng vấn sâu.

Cấp độ thang đo Likert với 5 mức độ là phù hợp để đo lường đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ quan trọng của các loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng (kế thừa nghiên cứu của Nguyen Anh Hoang, 2014):

Không có ý kiến

Quan trọng

Rất quan trọng

Rất không quan trọng

Không quan trọng

3

4

5

1

2

Cấp độ thang đo Likert với 5 mức độ là phù hợp để đo lường đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các yêu cầu thông tin của bản thân DNNVV (kế thừa

nghiên cứu của Nguyen Anh Hoang, 2014):

Đáp ứng rất ít

Đáp ứng ít

Không có ý kiến Đáp ứng nhiều

Đáp ứng rất nhiều

3

4

5

1

2

Bảng khảo sát

Bảng hỏi khảo sát là công cụ chủ yếu để thu thập dữ liệu phục vụ mục tiêu

nghiên cứu của luận án. Bảng khảo sát định lượng của luận án gồm 2 phần chính:

Phần A là các câu hỏi về đặc điểm đối tượng được khảo sát, thông tin

chung liên quan đến đặc điểm và quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng, được gọi là biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu. Phần B là các câu hỏi liên quan đến mục tiêu kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Trong phần B bao gồm 8 câu hỏi nhỏ, Câu 1 là xem xét cảm nhận chủ quan của các cán bộ tín dụng ngân hàng về

mức độ quan trọng của các loại thông tin trong quá trình đưa ra quyết định cho vay DNNVV. Câu 2 là đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các chỉ tiêu của DNNVV đối với yêu cầu về chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm nêu trên. Câu 3 đến câu 7 nhằm khẳng định rõ hơn về mạng lưới mối

quan hệ xã hội và mối quan hệ với ngân hàng xin vay vốn của bản thân DNNVV. Các câu hỏi từ Câu 3 đến Câu 7 là biểu thị của các nhân tố ảnh hưởng, là biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.

Câu 8 là câu hỏi biểu thị kết quả của biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, nhằm trả lời mối tương quan giữa các tiêu chí quan trọng mà ngân hàng đặt ra có

85

tương ứng với mức độ đáp ứng của DNNVV hay không. Nếu DNNVV đáp ứng được

các tiêu chí trên thì chấp nhận cho vay, và ngược lại sẽ bị từ chối cho vay.

Biến kiểm soát

Phần A gồm các câu hỏi liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học và các đặc điểm

cơ bản khi làm thủ tục cho vay vốn của các cán bộ tín dụng. Bao gồm:

Tuổi: là biến có thang đo tỷ lệ, cho biết độ tuổi của CBTD được khảo sát.

Giới tính: Là một biến định danh nhị phân, sẽ nhận giá trị 1 nếu cán bộ tín dụng

là Nam và nhận giá trị 0 nếu là Nữ.

Trình độ: là một biến định danh phân loại dựa vào trình độ học vấn của chính

cán bộ tín dụng được hỏi: Chứng chỉ hoặc Cử nhân hoặc Thạc sỹ hoặc Tiến sĩ.

Chức vụ: là một biến định danh phân loại dựa vào vị trí công việc hiện tại: Cán

bộ tín dụng hay Quản lý tín dụng hay Giám đốc chi nhánh hoặc giữ chức vụ Khác.

Kinh nghiệm: là biến tỷ lệ được đo bằng số năm hoạt động trong lĩnh vực tín dụng

ngân hàng, nghiên cứu ngẫu nhiên đảm bảo số năm kinh nghiệm tối thiểu > 2 năm.

DNNVV vay vốn hàng tháng: đây là biến tỷ lệ, thể hiện số lượng DNNVV

được chính cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ cho vay hàng tháng.

Hôn nhân: Là một biến định danh nhị phân sẽ nhận giá trị 1 nếu Lập gia đình

và 0 nếu Độc thân.

Thời gian xử lý đơn vay tiền: đây là một biến tỷ lệ thể hiện số ngày trung bình

cán bộ tín dụng xử lý hồ sơ vay vốn của DNNVV.

Biến độc lập

Từ tổng quan nghiên cứu và phần nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM, tác giả triển khai 52 chỉ báo đo lường 08 biến độc lập.

Biến độc lập thể hiện trong phần B từ Câu 1 đến hết Câu 7

Câu 1: dùng để khảo sát các cán bộ tín dụng cho ý kiến về mức độ tin cậy và quan trọng của các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong các hợp đồng vay gần nhất mà họ phụ trách thông qua thang đó Likert 5 điểm từ rất không quan trọng đến rất quan trọng.

Theo đó, các cán bộ tín dụng được hỏi sẽ xem xét đánh giá mức độ quan trọng của các loại thông tin trên cơ sở kinh nghiệm thu thập các thông tin về khách hàng

86

DNNVV để xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Trong đó: 1 là rất không quan trọng - 2 là không quan trọng - 3 là không có ý kiến - 4 là quan trọng - 5 là rất quan trọng.

Ví dụ:

Bản thân cán bộ tín dụng nhận thấy khi cho vay DNNVV thì loại thông tin về quy mô DN là rất quan trọng, nhưng việc chủ DNNVV sử dụng IT vào quản lý thì không cần chú trọng thì cán bộ tín dụng sẽ lựa chọn như sau:

1 2 3 4 5 Quy mô của DNVVN

Chủ DN sử dụng công nghệ hiện đại vào quản lý kinh doanh 1 2 3 4 5

Cụ thể các câu hỏi là 52 chỉ báo được thể hiện trong phần Phụ lục 1.

Bảng 3.5: Tổng hợp 08 nhóm nhân tố sau nghiên cứu định tính

Biến

Chỉ báo

DN1, DN2, DN3, DN4, DN5, DN6, DN7 TC1, TC2, TC3, TC4, TC5, TC6, TC7, TC8

Thông tin chung về DN Thông tin về tài chính Thông tin về tài sản thế chấp TSTC1, TSTC2, TSTC3

Thông tin cứng

Thông tin về lịch sử tín dụng

Thông tin về năng lực chủ DN

Thông tin về tính cách chủ DN

LSTD1, LSTD2, LSTD3, LSTD4, LSTD5, LSTD6, LSTD7, LSTD8 NLCSH1, NLCSH2, NLCSH3, NLCSH4, NLCSH5, NLCSH6, NLCSH7, NLCSH8 TCCSH1, TCCSH2, TCCSH3, TCCSH4, TCCSH5, TCCSH6, TCCSH7, TCCSH8

Thông tin mềm

MLXH1, MLXH2, MLXH3, MLXH4, MLXH5

MQHNH1, MQHNH2, MQHNH3, MQHNH4, MQHNH5

Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả

Bảng 3.6: Nhân tố ảnh hưởng, mã hóa câu hỏi và lựa chọn thang đo phù hợp

Mã hóa

Nhân tố

Câu hỏi khảo sát

Thang đo phù hợp

Quy mô của DNVVN

DN1

Sự công nhận thương hiệu của DN (danh tiếng)

DN2

Thông tin về nguồn lực của DN

DN3

Nguyên lý và hệ thống quản lý

DN4

Likert 1-5

Thông tin chung về DN

Triển vọng kinh doanh

DN5

Kế hoạch kinh doanh

DN6

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

DN7

87

Mã hóa

Nhân tố

Câu hỏi khảo sát

Thang đo phù hợp

TC1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

TC2

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

TC3

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

TC4

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

TC5

Likert 1-5

Tỷ số cấu trúc vốn

TC6

Tỷ số sinh lợi

TC7

Tỷ số vận hành

TC8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

TSTC1

Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

TSTC2

Thông tin về tài chính

Likert 1-5

TSTC3

Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD1

LSTD2

Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ

LSTD3

Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD4

Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

Likert 1-5

LSTD5

Thông tin về TSĐB

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

LSTD6

Bản ghi thanh toán tiện ích.

LSTD7

Phán quyết của toà án.

LSTD8

Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

NLCSH1

Chủ DN có nền tảng giáo dục

NLCSH2

Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

NLCSH3

Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

NLCSH4

Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

Likert 1-5

Thông tin về lịch sử tín dụng

NLCSH5

Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh

NLCSH6

Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết.

Thông tin về năng lực chủ DN

88

Mã hóa

Nhân tố

Câu hỏi khảo sát

Thang đo phù hợp

NLCSH7

Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường.

NLCSH8

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

TSCSH1

Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

TSCSH2

Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

TSCSH3

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

TSCSH4

Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

Likert 1-5

TSCSH5

Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

TSCSH6

Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

TSCSH7

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

TSCSH8

Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

MLXH1

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác.

MLXH2

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ.

MLXH3

Likert 1-5

Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác.

Thông tin về tính cách chủ DN

MLXH4

Mối quan hệ với khách hàng.

MLXH5

Mối quan hệ với nhà cung cấp.

MQHNH1

Số năm chủ DN có mối quan hệ với ngân hàng

MQHNH2

Người sở hữu/doanh nghiệp có từng vay từ ngân hàng của bạn không ?

MQHNH3

Người sở hữu/doanh nghiệp có đang nợ ngân hàng khác không ?

Likert 1-5

MQHNH4

Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội

Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của DNVVN không?

MQHNH5

Số lượng sản phẩm mà chủ DN sử dụng tại ngân hàng của bạn

Thông tin về mối quan hệ cho vay với NH

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả

89

Sau khi tiến hành khảo sát, dựa vào các lựa chọn của các cán bộ tín dụng ngân

hàng chính là người trực tiếp tiếp nhận, thu thập và đánh giá DNNVV. Quá trình nhập

liệu sẽ chia các lựa chọn của cán bộ tín dụng thành 2 nhóm gồm:

+ Nhóm 1: Cán bộ tín dụng đánh giá cao vai trò của loại thông tin cứng liên

quan đến khách hàng (lựa chọn chủ yếu mức độ 4,5 cho các chỉ báo thuộc các nhóm

DN, TC, TSTC, LSTD)

+ Nhóm 2: Cán bộ tín dụng đánh giá cao vai trò của thông tin mềm liên quan

đến khách hàng, bao gồm mối quan hệ với ngân hàng, tính cách trung thực của chủ

DN, sự tham gia tích cực mạng lưới xã hội của DN (lựa chọn chủ yếu mức độ 4,5 cho

các chỉ báo thuộc các nhóm biến NLCSH, TCCSH, MLXH, MQHNH).

Câu 2: là các câu hỏi cho cán bộ tín dụng cũng dùng thang đo Likert 5 điểm về

mức độ đáp ứng thông tin của các DNNVV nộp hồ sơ vay vốn gần nhất. Vẫn là 52 chỉ

báo theo thứ tự như câu hỏi số 1, tuy nhiên loại câu hỏi này nhằm thu thập thông tin về

góc nhìn nhận đánh giá của cán bộ tín dụng về DNNVV có đáp ứng được các tiêu chí

mà ngân hàng chú trọng hay không.

Ví dụ:

Bản thân cán bộ tín dụng nhận thấy DNNVV vay vốn gần đây không đáp ứng được yêu cầu về tài sản thế chấp, tuy nhiên DNNVV lại được bên thứ ba đánh giá là trung thực và có tính cách rất tốt. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ lựa chọn cho điểm mức độ

đáp ứng các thông tin như sau:

1 2 3 4 5 Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

1 2 3 4 5 Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

Sau khi tiến hành khảo sát, dựa vào các lựa chọn của các cán bộ tín dụng ngân

hàng chính là người trực tiếp tiếp nhận, thu thập và đánh giá DNNVV. Quá trình nhập liệu sẽ chia các lựa chọn của cán bộ tín dụng thành 4 nhóm gồm:

+ Nhóm 1: Cán bộ tín dụng đánh giá DNNVV gần đây đáp ứng tốt các thông

tin cứng mà ngân hàng đặt ra.

+ Nhóm 2: DNNVV đáp ứng tốt các thông tin mềm, có lợi thế về khả năng quản lý, tính cách trung thực, mạng lưới mối quan hệ xã hội tốt. Tuy nhiên DNNVV không đáp ứng được yêu cầu về thông tin cứng (báo cáo tài chính, tài sản thế chấp…)

mà ngân hàng yêu cầu.

90

+ Nhóm 3: DNNVV được cán bộ tín dụng đánh giá là đáp ứng rất tốt cả hai tiêu

chí về thông tin cứng và thông tin mềm.

+ Nhóm 4: DNNVV được cán bộ tín dụng đánh giá là rất yếu về mức độ đáp

ứng thông tin cứng và thông tin mềm mà ngân hàng yêu cầu.

Câu 3, Câu 4, Câu 5, Câu 6, Câu 7 được tác giả lồng ghép để làm rõ hơn minh chứng về thực trạng sự tham gia mạng lưới xã hội và mối quan hệ của DNNVV với ngân hàng thông qua số năm mà DNNVV duy trì mối quan hệ tài chính, số lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, và vị thế của ngân hàng cho vay chính đối với DNNVV.

Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu là: Quyết định cho vay của ngân hàng thương mại. Đây là biến nhị phân, sẽ nhận giá trị 1 khi được ngân hàng phê duyệt cho

vay, và nhận giá trị 0 khi ngân hàng quyết định từ chối cho vay. Biến phụ thuộc được thể hiện ở Câu 8, là kết quả phê duyệt hồ sơ xin vay vốn của DNNVV.

Qua quá trình thu thập dữ liệu, tác giả sẽ có bằng chứng khách quan về đặc điểm của những DNNVV có hồ sơ vay vốn được chấp nhận (hồ sơ đáp ứng tốt các tiêu

chí về thông tin cứng hay thông tin mềm), và những DNNVV bị từ chối.

Như vậy, dữ liệu thu được trong quá trình khảo sát sẽ phân loại thực trạng và khả năng tiếp cận khoản vay ngân hàng của các DNNVV. Tác giả sẽ nhận thấy sự khác biệt rõ rệt trong hai chiều hướng đánh giá của cùng một cán bộ tín dụng: thứ nhất

là cán bộ tín dụng chú trọng thông tin nào trong quá trình phục vụ quyết định cho vay (thông tin cứng hay thông tin mềm); thứ hai là theo CBTD thì DNNVV có đáp ứng được thông tin được chú trọng đó không.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Trong quá trình thiết kế bảng hỏi, nghiên cứu rất quan tâm đến việc diễn đạt và trình tự các câu hỏi vì các ngân hàng có những quy định và thuật ngữ khác nhau nên đầu tiên bảng hỏi sơ bộ lần 1 được thiết kế sau đó nhờ 20 CBTD tại 04 NHTM mại

khác nhau (vietinbank, agribank, lienviet post bank, BIDV) trên địa bàn thành phố Sơn La xem và góp ý để tránh những thuật ngữ khó hiểu hoặc điều chỉnh các câu hỏi không thích hợp, sau đó hoàn thiện lại bản khảo sát lần 2.

Sau đó tác giả trực tiếp phân phát, thu thập phiếu khảo sát thử 100 bảng hỏi tới các cán bộ tín dụng ngân hàng trên địa bàn (tác giả dựa trên mối quan hệ sẵn có với các học viên lớp Thạc sỹ K20 ngành Tài chính - Ngân hàng khóa 2011-2013 tại trường Đại học Tây Bắc, hiện nay đang là lãnh đạo trong các ngân hàng trên địa

91

bàn). Kích thước trên là đảm bảo cho việc đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

cho các thước đo. Các đơn vị mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu tiện lợi, phi xác suất. Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên được coi là chấp nhận được. Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thước đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thước đo tốt (Joseph F Hair et al, 1998). Ngoài ra các biến quan sát dùng để đo cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0,3 thì biến đó đạt

yêu cầu và nếu < 0,3 thì được coi là biến rác cần phải loại bỏ thước đo. Các biến đủ độ tin cậy (thước đo hoàn chỉnh) sẽ được đưa vào bảng hỏi để nghiên cứu định lượng chính thức, kết quả giai đoạn này tác giả thu được bảng khảo sát lần 2.

3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức

3.3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng chính thức

Thông thường, có hai nhóm phương pháp chọn mẫu tổng quát là chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phi xác suất. Trong đó, chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp phổ biến hơn cả, được áp dụng rộng rãi hơn. Chọn mẫu ngẫu nhiên là tập hợp các phương pháp chọn mẫu theo đó mỗi phần tử mẫu đều có cơ hội được chọn và trở

thành thành viên của mẫu. Trong nghiên cứu này, với mục tiêu tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên kế thừa nhằm đảm bảo tính đại diện của tổng thể

và kế thừa nghiên cứu của Nguyen Anh Hoang (2014).

Chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm 4 phương pháp chính: trong đó (1) chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, (2) chọn mẫu hệ thống, (3) chọn mẫu phân tầng, (4) chọn mẫu cả khối. Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng phương pháp, tác giả cho rằng chọn mẫu

ngẫu nhiên đơn giản là phù hợp nhất với nghiên cứu này. Phương pháp lấy mẫu này có ưu điểm là không phức tạp và dễ dàng trong phân tích dữ liệu.

Về kích thước mẫu, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý là

phương pháp này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn vì nó dựa trên lý thuyết phân phối mẫu lớn (Raykov et al,1995). Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Hơn nữa kích thước mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp ước lượng mà nghiên cứu sử dụng. Theo nghiên cứu của Bollen

(1989) cho rằng để đảm bảo tính đại diện và chính xác trong nghiên cứu thì mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số ước lượng. Như vậy, có nghĩa rằng với 52 quan sát trong bảng hỏi tương ứng với mẫu mức tối thiểu là 260, để nghiên cứu đảm bảo tính

92

tin cậy và khoa học thì mẫu khảo sát nên từ 300 - 350 phiếu. Căn cứ trên tỷ lệ phản hồi

phiếu khảo sát sơ bộ 100 phiếu thu về/ 100 phiếu phát ra (tỷ lệ phản hồi 100%), tuy nhiên mẫu sơ bộ dựa trên mối quan hệ sẵn có nên có tỷ lệ phản hồi rất cao, thực tế khảo sát với nghiên cứu điều tra xã hội có tỷ lệ phản hồi dưới 80%, thông thường từ 50% - 60% (Cooper và Schindler, 2006), vậy nên tác giả lựa chọn kích thước mẫu phát phiếu khảo sát chính thức là 570 phiếu > 350*1,6 nhằm loại trừ các rủi ro tỷ lệ phản hồi thấp hoặc phiếu nhiễu, phiếu lỗi.

Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu của luận án là các cán bộ tín dụng làm

việc tại phòng khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn 4 tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Luận án sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, đây là phương pháp phù hợp vì có ưu điểm nhanh chóng, tiện lợi, ít tốn

kém và hợp lý khi không xác định chính xác được số lượng cán bộ tín dụng ngân hàng tại các ngân hàng thương mại và việc tiếp cận họ cũng khó khăn. Bên cạnh đó, thực trạng các ngân hàng thương mại hiện nay với chính sách luân chuyển cán bộ các phòng ban, chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro đạo đức, nên khó xác định chính xác số

lượng cán bộ đã từng thẩm định hồ sơ vay vốn. Trên cơ sở thực trạng số lượng cán bộ tín dụng được phân bổ dựa trên quy mô khách hàng DNNVV, nghiên cứu xác định tỷ lệ phân bổ phiếu điều tra tại 04 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc tương ứng với tỷ lệ DNNVV đang hoạt động như sau:

Bảng 3.7: Phân bổ phiếu khảo sát chính thức

Hòa Bình Sơn La Điện Biên Lai Châu Tổng số

DNNVV (%) 38 26 20 16 100

Số phiếu phát ra 215 150 115 90 570

Số phiếu phản hồi 125 95 72 63 355

Nguồn: nghiên cứu của tác giả

Tác giả sử dụng mối quan hệ có sẵn thông qua gia đình, đồng nghiệp và đặc biệt là các học viên lớp Thạc sỹ K20 ngành Tài chính - Ngân hàng khóa 2011 - 2013

tại trường Đại học Tây Bắc, (các học viên đã ra trường và hiện giữ chức vụ quản lý trong NHTM) để phát bảng hỏi cho 50 cán bộ tín dụng và nhờ những người này chuyển bảng hỏi cho 570 cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn 04

tỉnh tiểu vùng Tây Bắc. Quá trình khảo sát được tiến hành từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017 kết quả thu về được 355 phiếu trả lời tốt đạt 62,2% số mẫu phát ra. Theo Cooper và Schindler (2006) tỷ lệ thu hồi phiếu đạt từ 30% đến 50% là điển hình

cho các nghiên cứu điều tra, tỷ lệ trả lời 80% trở lên sẽ cho thấy người trả lời rất quan

93

tâm đến chủ đề nghiên cứu và các nhà nghiên cứu không thể mong đợi nhận được

100% tỷ lệ phản hồi. Do vậy, tỷ lệ phản hồi 62,2% (thấp hơn tỷ lệ phản hồi của khảo sát sơ bộ 100%) của nghiên cứu là tương đối tốt và có thể chấp nhận được. Hơn nữa, 355 phiếu thu thập có dữ liệu tốt, không có phiếu lỗi, trống, bỏ sót, hay tích lựa chọn cực đoan (phiếu khuyết tật = 0), thể hiện chất lượng của bảng hỏi và phương pháp thu thập dữ liệu rất hiệu quả với nghiên cứu điều tra.

3.3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

Theo từng mục tiêu nghiên cứu, số liệu được phân tích theo các phương pháp

khác nhau:

Với mục tiêu phân tích thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại đối

với các DNNVV Tây Bắc (quy mô cho vay; cơ cấu cho vay; lợi nhuận từ cho vay; nợ xấu của DNNVV, tài sản đảm bảo, xếp hạng tín nhiệm DNNVV) các dữ liệu thu thập được được thiết kế đưa vào bảng, biểu đồ với sự giúp đỡ của phần mềm Excel sau đó đánh giá theo thời gian cũng như tỷ lệ tăng giảm tuyệt đối, tương đối theo thời gian.

Với mục tiêu kiểm định giả thuyết đưa ra tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic với sự giúp đỡ của phần mềm SPSS20. Các dữ liệu trên phiếu khảo sát được thu thập, tác giả tiến hành lọc dữ liệu, làm sạch dữ liệu thu được 355 phiếu đạt yêu cầu (không có phiếu lỗi), mã hoá các biến quan sát và nhập liệu, sử dụng

phần mềm SPSS20 để phân tích dữ liệu.

Trước khi kiểm định các giả thuyết đưa ra, các thang đo sử dụng trong nghiên cứu được tiến hành đánh giá theo hai bước bao gồm phân tích Cronbach Alpha (Nunnally & Bernstein,1994, Nguyễn Đình Thọ, 2011) các biến quan sát không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ < 0.3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi Cronbach’alpha ≥ 0.6.

Bước hai là phân tích nhân tố khám phá, kiểm định giá trị hội tụ (EFA) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để loại bỏ thêm các biến quan sát chất lượng kém (như biến có hệ số tải - factor loading <0,5, hay hệ số tải dải đều ở một số nhân tố). Theo (Hair et al, 2006, Nguyễn Đình Thọ, 2011) để sử dụng EFA kích thước mẫu tối thiểu

phải là 50, tốt hơn là 100 và 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát (luận án với 52 chỉ báo tương ứng số phiếu khảo sát trên 260 là đạt yêu cầu, 355 phiếu là mức độ tin cậy cao). Kiểm định sự phù hợp mô hình EFA so với dữ liệu khảo sát: Tổng phương sai trích (Cumulative%) ≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Sau khi kiểm tra giá trị hội

tụ của các biến quan sát, tác giả cần đặt lại tên nhóm biến bằng cách gán giá trị trung bình của các biến quan sát tương ứng.

94

Bước ba, kiểm tra tương quan Person giữa các biến độc lập với nhau, giữa biến

phụ thuộc và biến độc lập để dự đoán có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy hay không bằng kiểm định Person. Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa Sig < 0,05, nếu có giá trị > 0,05 có nghĩa là biến đó có hiện tượng đa cộng tuyến cần loại bỏ, hoặc không có tác động đến biến phụ thuộc cần loại bỏ trước khi kiểm định hồi quy.

Bước bốn, Hồi quy đa biến Binary Logistic: toàn bộ mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy với

hàm Binary Logistics (Kế thừa các nghiên cứu trước, khi kiểm định giả thuyết có biến nhị phân, chỉ nhận 02 giá trị: 0 - Từ chối cho vay; 1 - Chấp nhận cho vay thì kiểm định hồi quy tương quan Binary Logistic là phù hợp). Tiêu chuẩn kiểm định lấy

mức ý nghĩa 5% để đưa ra kết luận chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết. Giá trị p-Value được so sánh với 0.05. Adjusted R Square hay là R2 hiệu chỉnh được sử dụng để đánh giá khả năng giải thích, dự báo của mô hình. Thứ tự tác động của từng nhân tố đến biến phụ thuộc chính là xem xét độ lớn của hệ số hồi quy Bêta đã chuẩn hóa. Hệ số

Bêta đã chuẩn hóa để xây dựng phương trình hồi quy. Hệ số Bêta chưa chuẩn hóa để đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc.

Mô hình logarit được thể hiện như sau:

1 = = = Pi P(yi =1) F (zi) 1 + e z

Nói cách khác, công thức hồi quy logistic có thể được thể hiện đơn giản như sau:

Y(x) = Ln = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +....+ βKXk + e P (x)

Trong đó:

Zi = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +....+ βKXk

Trong đó:

Pi - là xác suất mà một sự kiện được coi là xảy ra

X1… Xk - là sự quan sát của biến độc lập thứ k

β1, β2, ....βk - là các hệ số hồi quy sẽ được ước tính

e - là sai số ngẫu nhiên

Luận án nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin cứng và thông tin mềm đến quyết định cho vay của NHTM, mức độ quan trọng của 2 loại thông tin trên trong

95

quyết định được cho vay hay bị từ chối của các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam.

Do đó, tác giả lựa chọn phương trình hồi quy cho mô hình nghiên cứu như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + e

Trong đó Y là quyết định cho vay của NHTM;

Y là biến nhị phân với Y = loge [ ] với các giá trị 1 khi lựa chọn có cho

vay vốn và 0 khi lựa chọn không cho vay vốn.

X1 là Thông tin chung về DN

X2 là Thông tin về tài chính DN

X3 là Thông tin về tài sản thế chấp

X4 là Thông tin về lịch sử tín dụng

X5 là Thông tin về năng lực chủ doanh nghiệp

X6 là Thông tin về tính cách chủ doanh nghiệp

X7 là Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội

X8 là Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

e là Sai số ngẫu nhiên

96

Tóm tắt chương 3

Chương 3 tiến hành xây dựng phương pháp nghiên cứu cho luận án nhằm đạt

được các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu là định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng khi tổng quan nghiên cứu, xây dựng mô hình và

15 nhóm nhân tố từ tổng quan, phòng vấn sâu, chắt lọc nhóm 08 nhóm nhân tố ảnh hưởng, thiết kế bảng hỏi với 52 chỉ báo trước khảo sát, phỏng vấn chuyên gia thảo luận kết quả nghiên cứu sau khảo sát. Nghiên cứu định lượng sử dụng khi phân tích kết quả khảo sát sơ bộ 100 CBTD và khảo sát chính thức 570 CBTD.

Kết quả của nghiên cứu sơ bộ cỡ mẫu 100 phiếu (100% phiếu đạt yêu cầu ; 0 phiếu lỗi): có 8 nhân tố được đưa vào trong mô hình nghiên cứu định lượng chính thức là: Thông tin chung về DN; Thông tin về tài chính DN; Thông tin về tài sản thế chấp; Thông tin về lịch sử tín dụng; Thông tin về năng lực chủ DN; Thông tin về tính cách chủ DN; Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội; Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng.

97

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi thực hiện khảo sát sơ bộ nhằm chọn lọc 8 nhân tố tin cậy của mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát chính thức và sử dụng SPSS20 nhằm kiểm định các giả thuyết ban đầu. Chương 4 tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu trên cơ sở

phân tích các dữ liệu thu thập được, bao gồm:

Đánh giá thực trạng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc thông qua các chỉ tiêu: Số DNNVV và quy mô dư nợ cho vay; Cơ cấu cho vay ; Lợi nhuận từ cho vay DNNVV; Rủi ro cho vay DNNVV; Nợ xấu DNNVV; Xếp hạng tín dụng

DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu: đánh giá mức độ quan trọng của các thông tin

trong quyết định cho vay; mức độ đáp ứng các yêu cầu vay vốn của DNNVV.

Kiểm định tin cậy của thang đo, kiểm định nhân tố khám phá, kiểm định tương

quan, kiểm định hồi quy.

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu H1 và H2.

4.1. Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu vùng Tây Bắc

4.1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Thực trạng nghiên cứu tại các NHTM tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam có cách phân

loại DNNVV rất rõ ràng và cụ thể theo từng tiêu chí và lĩnh vực hoạt động như sau :

Bảng 4.1: Tiêu chí xác định DNNVV đặc thù NHTM tiểu vùng Tây Bắc

STT

Tiêu chí

Trị số

Điểm

Từ 50 tỷ đồng trở lên

30

Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng

25

Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng

20

1

Vốn kinh doanh

Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng

15

Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng

10

Dưới 10 tỷ đồng

5

Từ 1.500 người trở lên

15

Từ 1.000 người đến dưới 1.500 người

12

2

Lao động

Từ 500 người đến dưới 1.000 người

9

Từ 100 người đến dưới 500 người

6

98

STT

Tiêu chí

Trị số

Điểm

Từ 50 người đến dưới 100 người

3

1

Dưới 50 người

Từ 200 tỷ đồng trở lên

40

Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng

30

Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng

20

3

Doanh thu thuần

Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng

10

Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng

5

Dưới 5 tỷ đồng

2

Từ 10 tỷ đồng trở lên

15

Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

2

Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng

9

4

Nộp ngân sách NN

Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

6

Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng

3

Dưới 1 tỷ đồng

1

Nguồn: Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

Căn cứ vào tiêu thức chấm điểm trên, các doanh nghiệp được chấm điểm theo

từng tiêu chí và được xếp loại thành : quy mô lớn, vừa và nhỏ như sau:

Bảng 4.2: Xác định quy mô DNNVV

Quy mô Điểm

Từ 70 đến 100 điểm Lớn

Từ 30 đến 69 điểm Vừa

Dưới 30 điểm Nhỏ

Nguồn: Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

Như vậy, có thể thấy rằng, trên quan điểm của NHTM không có khái niệm cứng

nhắc về phân loại DNNVV, các doanh nghiệp trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng sẽ được phân loại bởi công nghệ chấm điểm xếp hạng tín nhiệm ngân hàng, tùy thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể sẽ có điểm số riêng cho kết quả xếp hạng tín dụng. Kết luận: có sự chênh lệch lớn giữa các tiêu chí phân loại quy mô DN (khác tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Nghị định 39/NĐ- CP), đối với tiểu vùng Tây Bắc, 100% các DN sản xuất đi lên từ các hộ gia đình, nên đối chiếu theo 3 tiêu chí phân loại trên thì trên 98% được xếp loại DNNVV.

99

4.1.2. Quy trình cho vay và hạn mức cho vay DNNVV tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

Qua quá trình phỏng vấn sâu các cấp quản lý và cán bộ tín dụng ngân hàng cho biết: 100% các NHTM hiện nay áp dụng theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010/QH12

và Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN (về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Vì các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam 100% là các chi nhánh cấp 1, mọi hoạt động cho vay cần tuân thủ theo định mức phân bổ vốn vay từ trung ương đưa xuống, dư nợ cho vay phải tổng hợp và cân đối về Trung ương,

Hội sở chính nên 100% các NHTM tiểu vùng Tây Bắc không vượt quá hạn mức phân bổ vốn vay cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, có nghĩa là 100% khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt, xếp hạng tín nhiệm tốt (Loại A) đều có thể nhận được vốn vay ngân

hàng.

Mục tiêu chiến lược của các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020: “Mở rộng cho vay đối tượng khách hàng DNNVV, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hệ thống bán lẻ; Đa dạng hóa mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo hướng không tập trung quá lớn vào lĩnh vực thương mại và một số nghành như điện, than, dầu khí; Ưu tiên cho vay các sản phẩm mới như: cho vay du học, trả góp, thấu chi…; Tốc độ tăng trưởng cho vay trung bình đạt 15-20%/năm; Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3%"… (tổng hợp báo cáo chiến lược ngân hàng giai đoạn 2015 - 2020).

Thực trạng quy trình cho vay tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc rất chặt chẽ, khi cán bộ tín dụng nhân được đơn xin vay vốn của khách hàng sẽ trực tiếp thu thập các loại thông tin cần thiết để đánh giá xếp hạng tín nhiệm khách hàng. Vì cán bộ tín dụng đã hiểu rõ quy trình cho vay và các quy định tín dụng nội bộ nên chính cán bộ tín dụng sẽ có những định hướng cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ tín dụng khả thi nhất. Cán bộ tín dụng tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc thu thập thông tin trong các báo cáo tài chính của DN, phỏng vấn trực tiếp DN để kiểm tra độ chính xác của thông tin, đánh giá năng lực quản lý, tiềm năng phát triển DN cũng như là khả năng hoàn trả nợ cho NHTM. Cán bộ tín dụng còn thu thập các thông tin từ bên thứ ba là các đối tác, khách hàng, nhà cung cấp, phúc lợi nhân viên, nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước… nhằm đánh giá độ chính xác của thông tin do chính DN cung cấp, mạng lưới mối quan hệ của DN trong xã hội hay văn hóa đạo đức của DN.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ tín dụng CBTD sẽ phải Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định Đề xuất cho vay/không cho vay gửi Ban quản lý tín dụng. Trên căn cứ xếp hạng tín nhiệm khách hàng, trưởng phòng tín dụng Kiểm tra lại hồ sơ khách hàng, phân tích đề xuất và các thông tin quan trọng nhằm ủng hộ hay từ chối quyết định cho vay của khách hàng. Sau đó, hồ sơ tín dụng của khách hàng trải qua phân tích một lần nữa của phòng

100

quản trị rủi ro được xử lý tự động bằng phần mềm công nghệ ngân hàng nhằm đo lường chính xác xác suất rủi ro tín dụng của khách hàng. Khi hồ sơ đảm bảo đạt yêu cầu sẽ được trình tới Ban giám đốc trực tiếp phê duyệt quyết định cấp tín dụng hay từ chối cho vay.

Phòng Kế hoạch Phòng quản lý rủi ro Tiếp nhận hồ sơ tín dụng Tái thẩm định và đánh giá rủi ro Giám sát lại quyền chấm điểm tín dụng

CBTD lập báo cáo thẩm định: Mục đích vay HĐKD Quản lý Số liệu CBTD thương lượng: Kỳ hạn Thanh toán Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Các vấn đề khác

CBTD trình hồ sơ tín dụng Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định Đề xuất cho vay/không cho vay Lãnh đạo phòng tín dụng: Kiểm tra hồ sơ khách hàng, phân tích đề xuất

Phó GĐ chuyên trách đưa ra phán quyết tín dụng Xem xét hồ sơ tín dụng, tờ trình. Kiểm tra tài sản bảo đảm (có thể thành lập tổ tái thẩm định tín dụng)

Phòng kiểm soát tín dụng độc lập Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro

Giải ngân Thủ tục hồ sơ hoàn tất Chuyển tiền

Ký kết hợp đồng tín dụng Hoàn thiện các văn bản liên quan

Phòng quản lý tín dụng Số liệu Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Thanh toán Đánh giá tín dụng

Trả nợ đúng hạn Trả đủ gốc Trả đủ lãi

Tổn thất Không trả nợ gốc Không trả nợ lãi

Dấu hiệu bất thường Nhận biết sớm Chính sách xử lý Quản lý Dấu hiệu cảnh báo Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Tái cơ cấu

Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay cơ bản tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

Nguồn : Nghiên cứu của tác giả

101

Quyết định cho vay của NHTM tiểu vùng Tây Bắc trải qua nhiều quy trình,

phòng ban xét duyệt nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên, giai đoạn quan trọng nhất quyết định hồ sơ tín dụng của khách hàng có được phê duyệt hay không là giai đoạn CBTD lập báo cáo thẩm định (mục đích vay, tình hình tài chính, TSĐB, phương án trả nợ, đạo đức của DN) sẽ phụ thuộc rất nhiều vào những đánh giá chủ quan của CBTD về sự tin tưởng vào năng lực quản lý, dự báo của thị trường, mức độ chính xác của thông tin, đạo đức của doanh nhân, mối quan hệ trong mạng lưới xã hội… đây là khoảng trống nghiên cứu thực tiễn thú vị trong quản trị ngân hàng và khả năng

tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

“Hạn mức cho vay là mức cho vay cao nhất đối với 1 khách hàng có đề nghị vay vốn, quyền phán quyết tín dụng phải phù hợp với các yêu cầu điều kiện sau: Phù hợp với

mạng lưới hoạt động của ngân hàng; Đảm bảo việc cho vay chính xác kịp thời phục vụ khách hàng, thực hiện theo định hướng của ngân hàng; Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng; Quyết định phân cấp thẩm quyền phê duyệt cho vay phải được cụ thể hóa bằng văn bản và xem xét lại hàng năm”;… (Cẩm nang tín dụng nội bội của các

ngân hàng thương mại)

Bảng 4.3: Hạn mức cho vay tại các chi nhánh ngân hàng (ĐVT : Tỷ đồng)

Ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc Giám đốc Phó giám đốc (Chi nhánh I) Giám đốc Phó giám đốc (Chi nhánh II)

Agribank Vietinbank < 120 < 150

Phân quyền từ Giám đốc CN cấp I Hạn mức phê duyệt cho vay đối với một khách hàng tương xứng với điểm tín nhiệm của khách hàng (điểm tín nhiệm được tính toán có xem xét tới các nhân tố rủi ro định lượng và định tính) và yêu cầu tín dụng của khách hàng. Vietcombank LienViet Post Bank MBank ABBank < 150 < 100 < 100 < 100

VP Bank BIDV < 150 < 150

Nguồn : Điều tra của tác giả

4.1.3. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Quy trình chấm điểm tín dụng thể hiện trên sơ đồ:

Trong đó các nhân tố tài chính và Phi tài chính được các NHTM chi tiết trong Phục lục: Các NHTM tiểu vùng Tây Bắc với bộ xếp hạng tín nhiệm khách hàng DNNVV phân loại thông tin thành Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính. Các dữ liệu thu thập khá

102

chi tiết theo từng nghành, ưu tiên chú trọng đánh giá vai trò của các chỉ tiêu phi tài chính

như: dự báo dòng tiền trong tương lai, mối quan hệ với mạng lưới xã hội, các nhà cung cấp, đối tác, khách hàng, vị thế của DN đối với ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó các chỉ tiêu phi tài chính cũng chú trọng đến mối quan hệ của DN với ngân hàng cho vay thông qua số lượng giao dịch hàng tháng, số tiền duy trì trong tài khoản, lịch sử tín dụng của DN… Qua đó, cho thấy các NHTM đã đặt ra nhiều yêu cầu về chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm để DN nhận được khoản vay của ngân hàng, trong đó thông tin mềm được các NHTM coi trọng hơn thông tin cứng. Các chỉ tiêu phi tài chính luôn chiếm 55%

- 75% (khi Báo cáo tài chính không được kiểm toán), trong khi các chỉ tiêu tài chính chỉ chiếm từ 40% - 60% tổng điểm xếp hạng tín dụng. Như vậy có thể thấy rằng, chính sách tín dụng của NHTM đang mở cửa với các DNNVV, giảm nhẹ sự lệ thuộc vào tài sản thế

chấp để các DNNVV dễ dàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng hơn.

Thông tin về doanh nghiệp

Dòng tiền

Quản lý

Chấm điểm phi tài chính

Uy tín GD

Xác định quy mô: Lớn Vừa Nhỏ

Xác định nghành, lĩnh vực: Nông - Lâm - Thủy sản Thương mại dịch vụ Xây dựng Công nghiệp

Vĩ mô

h ợ p

T ổ n g

Điểm phi tài chính

Yếu tố khác

Chấm điểm tài chính

Xếp hạng tín nhiệm của DN

Điểm tài chính

Bảng các chỉ số tài chính riêng áp dụng cho 4 ngành trên: Chỉ tiêu thanh khoản Chỉ tiêu hoạt động Chỉ tiêu cân nợ Chỉ tiêu thu nhập

Sơ đồ 4.2: Quy trình chấm điểm tín dụng

Nguồn : Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

103

Tổng hợp trọng số đánh giá thông tin cứng - thông tin mềm trong quản trị tín

dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc :

Bảng 4.4: Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm trong quyết định tín dụng

BCTC không kiểm toán BCTC được kiểm toán

25

35

35

45

55

45

Ngân hàng Chỉ tiêu DNNN DNNN DN tư nhân DN ĐTNN DN tư nhân DN ĐTNN

CT Tài chính (%)

40

36

60

55

60

50

Agribank ABBank 75 65 65 55 CT phi TC(%) 55 45

CT Tài chính(%)

25

30

45

35

45

50

Vietcombank LienViet 40 45 60 65 40 50 CT phi TC(%) Post Bank

BIDV CT Tài chính(%)

25

30

75 70 65 55 CT phi TC(%) 55 50

CT Tài chính(%)

MBbank Vietinbank 75 70 CT phi TC(%)

Nguồn : Cẩm nang tín dụng tại các NHTM và tổng hợp của tác giả

4.1.4. Các dịch vụ ngân hàng của các NHTM cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Bảng 4.5: Số lượng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

Tỉnh/Năm Điện Biên 2011 502 2012 710 2013 2014 798 756 2015 859 2016 2017 2018 847 790 762

664 602 634

615 832 557 657

638 642 830 1.038 1.142 1.296 1.463 1.487 654 1.124 1.154 1.150 1.763 1.601 1.705 1.872 1.910

4.248 4.255 4.414 5.174 2.858 3.453 3.687 3.965 Lai Châu Sơn La Hòa Bình Tổng số DNNVV Tiểu vùng TB

Nguồn : Cục thống kê 04 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc và tổng hợp của tác giả Nhìn chung, số lượng các DNNVV khu vực tiểu vùng Tây Bắc tăng trưởng đều trong giai đoạn 2011-2018: tỉnh Điện Biên tăng 1,69 lần; Lai Châu tăng 1,17 lần; Sơn La tăng 2,68 lần; Hòa Bình tăng 1,67 lần; mặt bằng chung tổng số DNNVV tăng 1,8 lần,

3.36 3.93 2.05 2.98 2.37 2.54 2.05 2.48 Tỷ lệ DNNVV tại tiểu vùng TB (%)

tương ứng tăng 81%; giữ ổn định tỷ lệ từ 2% - 4%/tổng số lượng DNNVV cả nước. Mức tăng trưởng nhanh chóng của nhóm DNNVV đi lên từ hộ gia đình phù hợp với mục tiêu

104

phát triển của quốc gia và thế giới, khẳng định vai trò quan trọng trong sản xuất, cung

ứng thực phẩm, giải quyết công ăn việc làm và phát triển kinh tế vĩ mô quốc gia.

Biểu đồ 4.1: Phân bố DNNVV khu vực tiểu vùng Tây Bắc

Nguồn: tổng hợp của tác giả Trong 5.174 DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, phân bố chủ yếu tại Sơn La và Hòa

Bình chiếm trên 70%,

Dịch vụ ngân hàng cổ phần do có ưu thế về quy mô vốn, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ ngân hàng... nên chất lượng các dịch vụ ngân hàng luôn hiện đại hơn các NHTM Nhà nước đặc biệt là dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điểm chung là NHTM đều chú trọng trước tiên đến các dịch vụ truyền thống: huy

động vốn; cho vay; thanh toán. Trong nền kinh tế mà thị trường tài chính còn đang phát triển thì sự phân hóa rõ rệt giữa các loại hình NHTM nằm ở chất lượng và sự đa dạng hóa dịch vụ đầu tư, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Biểu đồ 4.2: Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng DN

Nguồn: Báo cáo ngân háng Nhà nước và tổng hợp của tác giả.

105

Biểu đồ thống kê danh mục các sản phẩm tài chính ngân hàng cung ứng cho

khách hàng DNNVV. Mặc dù cho vay DNNVV là sản phẩm cốt lõi và mang lại lợi nhuận cao cho khối ngân hàng, nhưng các sản phẩm về ký thác, quản lý tài sản cũng được các DNNVV Việt Nam ưa chuộng. Về cơ bản, các dịch vụ ngân hàng dành cho DNNVV nằm trong hệ thống các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho tất cả đối tượng khách hàng của mình. Tuy nhiên, với đặc trưng của DNNVV về quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh...nên các DNNVV có xu hướng tập trung vào các dịch vụ truyền thống hoặc các loại hình dịch vụ do các ngân hàng thiết kế dành riêng cho các

DNNVV, chủ yếu dựa trên ba loại hình dịch vụ cơ bản: dịch vụ huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán.

4.1.3. Quy mô cho vay của ngân hàng thương mại cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Các phân tích về khu vực DNNVV trước đây ghi nhận tỷ lệ sử dụng vốn nợ của DNNVV Việt Nam rất thấp (CIEM et al. 2014, 2012, 2010; Rand et al.2008) xuất phát từ những rào cản về tính thanh khoản, lãi suất, các quy định của ngân

hàng về minh bạch tài chính hay các yêu cầu về tài sản đảm bảo vốn đã rất khan hiếm với đối tượng DNNVV.

Biểu đồ 4.3: Nguyên nhân DNNVV khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng

Nguồn: John Rand, 2016

Trong kết quả điều tra 2,600 DNNVV của John Rand năm 2016 cho thấy DNNVV khó tiếp cận vốn vay ngân hàng do thủ tục hành chính và cán bộ tín dụng là

lớn nhất (chiếm trên 30% DNNVV), sau đó là khó khăn từ yêu cầu về tài sản đối ứng là tài sản thế chấp (chiếm 27% DNNVV). Điều này gợi ý rằng DNNVV Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận các khoản vay của ngân hàng thương mại nếu ngân hàng thiết kế lại thủ tục hành chính và có những hướng dẫn chi tiết hơn cho các DNNVV.

106

Bảng 4.6: Số DNNVV còn dư nợ và quy mô dư nợ

Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu/Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng số DNNVV còn dư nợ 1.160 1.174 1.553 1.627 1.817 2.127

Tổng số dư nợ cho vay DNNVV 10.792 11.460 12.065 12.665 13.952 16.723

Tổng dư nợ cho vay 32.402 39.055 51.865 48.990 66.167 78.267

Tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV (%) 6,19% 5,27% 4,98% 10,16% 19,9%

Nguồn: Báo cáo NHNN và NHTM các tỉnh Tây Bắc

Nhìn chung, số lượng DNNVV sử dụng tín dụng ngân hàng có xu hướng tăng

trưởng qua các năm trong giai đoạn 2013 - 2017. Theo đà phục hồi nền kinh tế thế giới

khiến số lượng DNNVV vay vốn tín dụng ngân hàng chững lại trong 2 năm 2013,

2014. Năm 2013, số lượng DNNVV sử dụng tín dụng ngân hàng là 1.160 chiếm

19,3% tổng số DNNVV tiểu vùng Tây Bắc. Năm 2017, số lượng DNNVV còn dư nợ

tại các ngân hàng thương mại là 1.817 tăng 11,7% so với năm 2016, tăng 56,64% so

với năm 2013. Điều này chứng tỏ các DNNVV đang nỗ lực tiếp cận vốn tín dụng ngân

hàng. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động rẻ, sẽ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi

phí lãi vay, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để nâng cao lợi nhuận. Mặt khác, tốc

độ tăng số lượng DNNVV sử dụng tín dụng ngân hàng hàng năm ở mức 1,13 lần, là

mức tăng ổn định cũng là dấu hiệu cho thấy các ngân hàng thương mại đang có xu

hướng đẩy mạnh khai thác hoạt động cho vay, dịch vụ tài chính đối với DNNVV (từ

một phân khúc thị trường được coi là đối tượng khó tiếp cận, giờ đây DNNVV trở

thành mục tiêu chiến lược của các NHTM).

Bình quân dư nợ tín dụng của các DNNVV tại các ngân hàng tiểu vùng Tây

Bắc là 12.187,16 tỷ đồng và có xu hướng tăng đều qua các năm. Mức tăng trưởng

dư nợ tín dụng (hồ sơ vay mới) qua các năm khoảng 600 tỷ đồng, tương ứng

khoảng 5% so với năm trước. Năm 2014, tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn là

39.055.342 triệu đồng (tăng 20,53% so với 2013), trong đó dư nợ cho vay DNNVV

là 11.460.783 triệu đồng, tăng 669.547 triệu đồng (tương ứng 6,2%) so với năm

2013. Chuyển biến rõ rệt trong dư nợ cho vay DNNVV là kết quả thu được sau khi

107

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp

nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ vốn tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp, đặc biệt

là các DNNVV. Tuy nhiên, đến năm 2015, với chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng

Nhà nước được cụ thể trong thông tư số 09/2014/TT-NHNN về xiết chặt phân loại nợ, cơ

cấu nợ khiến tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, càng khó khăn cho các DNNVV muốn lập hồ sơ

vay mới, đã khiến tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc giảm về mức

5,3% và tăng trưởng dư nợ toàn tiểu vùng Tây Bắc giảm 5,55% so với năm 2014. Đến

năm 2017, sau khi hàng loạt các chính sách của Chính phủ: Hỗ trợ vốn cho doanh

nghiệp đến hết năm 2020 (Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP); Yêu cầu các tổ chức tín

dụng đơn giản hóa thủ tục cho vay (Thông tư số 09/2016/TT-NHNN); Yêu cầu các ngân

hàng thương mại giảm lãi suất cho vay (Nghị quyết số 24/2016/QH14)...áp dụng lãi suất

ưu đãi với các doanh nghiệp khởi nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ cao...đã tác

động đến tín dụng cả nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Tính đến ngày 30/6/2017, tăng

trưởng tín dụng cả nước đạt 9,06%, mức tăng cao so với các năm gần đây (cùng kỳ năm

2016 tín dụng tăng 8,21%; cùng kỳ năm 2015 tín dụng tăng 7,86%)(Nguồn: Ngân hàng

Nhà nước). Tăng trưởng dư nợ cho vay tiểu vùng Tây Bắc tăng lên 66.167,778 tỷ đồng

(tương ứng tăng 35,1% là mức tăng cao nhất), riêng cho vay DNNVV tiểu vùng Tây

Bắc tăng lên 13.952,102 tỷ đồng, tăng 1.287 tỷ đồng (tương ứng tăng 10,16%) so với

năm 2016. Đây là dấu hiệu cho thấy sự phục hồi nền kinh tế nói chung và tăng trưởng

kinh tế tiểu vùng Tây Bắc nói riêng.

Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVVcủa 04 tỉnh trong tiểu vùng Tây Bắc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong 4 tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc thì 38% DNNVV hoạt động tại tỉnh Hòa

Bình, tuy nhiên tỉnh Sơn La vẫn giữ vai trò chủ đạo khi dư nợ cho vay DNNVV luôn

108

đạt trên 4.500 tỷ đồng, cao hơn 2.618 tỷ đồng so với Lai Châu, cao hơn 1.309 tỷ đồng

so với mức trung bình các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam. Với ưu thế của các DNNVV đẩy mạnh thị trường sản xuất nông nghiệp truyền thống, khai thác dịch vụ, sản phẩm du lịch hiệu quả đã giúp DNNVV tỉnh Sơn La dễ dàng đảm bảo được các tiêu chí vay vốn của ngân hàng thương mại.

4.1.4. Cơ cấu tín dụng của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo loại hình DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Đvt: Tỷ đồng

Loại hình DNNVV/ Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Doanh nghiệp tư nhân 2.158 2.865 3.136 3.419 3.906 3.986

Công ty cổ phần 4.316 4.813 5.187 6.079 7.255 9.458

Công ty TNHH 4.316 3.782 3.740 3.166 2.790 3.277

Tổng dư nợ 10.792 11.460 12.065 12.665 13.952 16.723

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM các tỉnh Tây Bắc

Với số lượng trên 600.000 DNNVV của 04 tỉnh Tây Bắc, đa dạng về loại hình:

doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH. Trong đó, doanh nghiệp cổ phần

luôn chiếm ưu thế về quy mô dư nợ cho vay (trên 40% đến 52% trong tổng dư nợ). Cụ

thể: trong giai đoạn 2013 - 2016: trung bình dư nợ cho vay của doanh nghiệp cổ phần

khoảng 5.530.597 triệu đồng, cao hơn mức trung bình dư nợ cho vay của doanh nghiệp tư

nhân là 2.433 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2017, cơ cấu cho vay DNNVV của các ngân

hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc có sự dịch chuyển rõ rệt: dư nợ cho vay doanh nghiệp

tư nhân tăng trưởng mạnh từ 20% đến 28%/năm, năm 2017, dư nợ cho vay doanh nghiệp

tư nhân đạt 3.906.588 triệu đồng (tăng 1.748.141 triệu đồng, tương ứng tăng 81% so với

năm 2013), tuy nhiên dư nợ cho vay của loại hình công ty TNHH lại giảm sâu từ 40%

xuống còn 20% trong tổng dư nợ cho vay DNNVV. Việc chuyển dịch cơ cấu cho vay

theo loại hình doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc là phù hợp

với xu hướng kinh tế toàn cầu, do các công ty TNHH thường là công ty gia đình, tính ổn

định thấp và dễ gặp các rủi ro kinh doanh, hơn nữa công ty cổ phần với số lượng ngày

càng tăng, đa dạng về loại hình sản xuất kinh doanh đòi hỏi quy mô vốn lớn và có tính ổn

định cao nên ưu tiên lựa chọn nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

109

Theo ngành kinh tế

Bảng 4.8: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Ngành kinh tế/ Năm 2013 2014 2015 2016 Đvt: Tỷ đồng 2018 2017

Nông - Lâm - Thủy sản 564 802 844 759 846 1.077

Công nghiệp - Xây dựng 5.223 5.615 5.911 5.826 6.278 7.046

Thương mại - Dịch vụ 3.004 2.266 2.532 4.041 4.522 6.588

Khác 2.000 2.776 2.776 2.038 2.304 2.011

Tổng dư nợ 10.792 11.460 12.065 12.665 13.952 16.723

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM các tỉnh Tây Bắc

Nhìn chung dư nợ cho vay DNNVV theo lĩnh vực tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc tăng trưởng ổn định qua các năm, tuy nhiên cơ cấu dư nợ cho vay phân hóa

rõ nét giữa các ngành. Cụ thể: trong giai đoạn 2013 - 2016, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ chiếm trên 70% tổng dư nợ cho vay toàn khu vực, trong khi dư nợ cho vay ngành nông - lâm - thủy sản chỉ giao động từ 5% đến 7%. Nghị quyết số 24/2016/QH-14 Quốc hội chỉ đạo ngành ngân hàng có lộ trình giảm lãi

suất cho vay đến năm 2020 ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp; Quyết định số 1335/2016/QĐ-NHNN với nội dung chuyển dịch cơ cấu tín dụng tập trung vào các ngành sản xuất kinh doanh, trong đó nông nghiệp nông thôn chiếm 19% tổng

nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế. Nhờ đó, đầu năm 2017 dư nợ cho vay DNNVV lĩnh vực nông - lâm - thủy sản tăng lên 846.892 triệu đồng, tăng 86.957 triệu đồng (tương ứng tăng 11,5% so với năm 2016 và tăng 50,1% so với năm 2013). Điều đó thể hiện các NHTM đang có xu hướng cơ cấu lại tín dụng nhằm giảm dần tỷ trọng tín dụng dư nợ cho vay đối

với các lĩnh vực phi sản xuất (thương mại dịch vụ, chứng khoán, bất động sản...) và tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Theo thời hạn

Bảng 4.9: Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu/ Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Cho vay ngắn hạn 7.014 7.334 7.451 8.129 8.480 9.924

Cho vay trung, dài hạn 3.777 4.125 4.613 4.536 5.471 6.799

Tổng dư nợ tín dụng 10.792 11.460 12.065 12.665 13.952 16.723

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM các tỉnh Tây Bắc

110

Hầu hết các NHTM nói chung, các ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc nói riêng chỉ

muốn cho DNNVV vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động, vì lo ngại rủi ro trong tương lai, trong khi nhu cầu sử dụng vốn đầu tư trung và dài hạn của DNNVV là khá cao (60% đến 80% tổng nhu cầu vốn). Thông thường một ngân hàng cho vay ra nền kinh tế chỉ khoảng 2-3 năm ngân hàng phải xác định thu hồi và tính toán hiệu quả kinh doanh nhằm hạn chế những rủi ro trên thị trường. Nếu cho vay ngắn hạn, nhân tố biến động giá cả thị trường và lạm phát nền kinh tế cũng giảm thiểu được rủi ro hơn việc cấp tín dụng dài hạn. Theo số liệu thu thập được từ các NHTM tiểu vùng Tây Bắc giai đoạn 2013 - 2017

cho thấy cơ cấu cho vay ngắn hạn - dài hạn tăng trưởng ổn định qua các năm và có xu hướng tập trung nguồn vốn cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV ngắn hạn luôn chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay tại các ngân hàng thương mại. Trung bình

tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn giai đoạn 2013 - 2017 là 4,9%/năm. Năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.014.901 triệu đồng, năm 2017 là 8.480.462 triệu đồng, tăng 1.466 tỷ đồng (tương ứng tăng 20,1%) so với năm 2013. Các NHTM đang tập trung nhiều hơn vào việc thiết kế ra các sản phẩm tín dụng ngắn hạn thay vì cho vay trung dài hạn như những năm trước đây. Sự dịch chuyển cơ cấu kỳ hạn cho vay còn làm cho nguồn vốn của các ngân hàng thương mại ổn định hơn. Khi vòng quay vốn nhanh sẽ cắt giảm các tài chính liên quan, đồng thời tạo thuận lợi cho các ngân hàng giữ được ổn định lãi suất huy động. Các ngân hàng từ chỗ tìm kiếm những dự án cho vay trung dài

hạn, thì nay tập trung nhiều hơn vào các dự án quy mô nhỏ để đầu tư ngắn hạn, giảm thiểu rủi ro, hạn chế tối đa nợ xấu như đã từng xảy ra trong giai đoạn 2007 - 2008.

4.1.5. Lợi nhuận cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Biểu đồ 4.5: Lợi nhuận cho vay DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

111

Trong giai đoạn 2013 - 2017, trung bình tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay

DNNVV/Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng khoảng 24,25%, trung bình tỷ trọng lợi

nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV/Tổng lợi nhuận ngân hàng khoảng 18,9% và có

xu hướng suy giảm qua các năm. Tính đến 30/12/2018, lợi nhuận từ hoạt động cho vay

DNNVV là 3.177 tỷ đồng, chiếm khoảng 19% tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng,

chiếm 23% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Điều đó cho thấy, mặc dù quy mô dư nợ

cho vay DNNVV vẫn tăng trưởng đều qua các năm, đem lại nguồn thu nhập lớn cho

ngân hàng, nhưng tăng trưởng Tổng tín dụng (cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu,

bảo lãnh...) có xu hướng tăng cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ cho vay. Phù hợp

với mức tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2013 - 2016 từ 6,2% lên

10,2%; Tăng trưởng dư nợ cho vay toàn tiểu vùng Tây Bắc từ 20,5% lên đến 35,1%.

Hơn nữa, thu nhập của các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc cũng tăng nhanh

chóng qua các nghiệp vụ đầu tư, thị trường chứng khoán, cung ứng các dịch vụ tài

chính trong: thanh toán, tín dụng, ủy thác, quản lý tài sản, ký quỹ... Chứng tỏ các

NHTM tiểu vùng Tây Bắc ngày càng đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ tài

chính, công nghệ ngân hàng, hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại.

4.1.6. Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Bảng 4.10: Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu/ Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Dư nợ cho vay DNNVV 10.792 11.460 12.065 12.665 13.952 16.723

Nợ quá hạn DNNVV 219 328 377 596 751 672

Nợ xấu DNNVV 121 182 209 331 417 357

17.375 18.451 19.424 20.391 22.462 37.357 Tổng giá trị TSĐB cho tổng dư nợ DNNVV

1.13% 1.59% 1,739% 2,618% 2,991% 2,13% Tỷ trọng Nợ xấu/Tổng dự nợ DNNVV

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM các tỉnh Tây Bắc

Trung bình nợ quá hạn cho vay DNNVV khoảng 455 tỷ đồng/năm trong giai

đoạn 2013 - 2017 và có xu hướng tăng nhanh trong 2 năm 2016 và 2017. Cao điểm nợ

quá hạn cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc năm 2016 là 596,746 triệu đồng, tăng

219,076 triệu đồng, tương ứng tăng 58% và tăng gấp 1.58 lần so với năm 2013. Đây là

112

dấu hiệu cảnh báo công tác quản trị rủi ro và mức rủi ro tín dụng cao của các ngân

hàng thương mại đối với DNNVV còn nhiều bất cập và các ngân hàng thương mại

chưa có ứng phó kịp thời đối với những biến động của kinh tế vĩ mô tác động tới đối

tượng DNNVV trong giai đoạn hiện nay.

Có thể nhận thấy nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ xấu của khối DNNVV gồm nhiều lý do như: Thị trường tiền tệ nhiều biến động dẫn đến tăng chi phí đầu vào của DNNVV; Đồng thời thị trường sản xuất kinh doanh gặp khó khăn đầu ra dẫn đến lợi nhuận của DNNVV bị sụt giảm nghiêm trọng; Về tài sản

đảm bảo bị giảm giá trị quá nhanh trong một thời gian ngắn như bất động sản, hàng tồn kho...; Cuối cùng là khâu xử lý tài sản thế chấp vướng nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian (từ 1 đến 3 năm), một số tài sản thế chấp tại ngân hàng nhưng lại

liên quan đến vụ án khác, khiến tòa án phải giữ lại tài sản để điều tra dẫn tới ngân hàng không thể giải quyết được tài sản, khoản nợ vẫn còn tồn đọng.

Tổng giá trị tài sản đảm bảo cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có xu hướng

tăng nhanh qua các năm cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Cụ thể: năm 2016 giá trị

tài sản đảm bảo cho vay của DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc

khoảng 20.392 tỷ đồng (tăng 17.4% so với năm 2013); năm 2018 giá trị tài sản đảm

bảo tăng thêm khoảng 14.894 tỷ đồng, tương ứng tăng 115% so với năm 2013. Bên

cạnh đó tỷ trọng cho vay DNNVV so với tổng giá trị tài sản đảm bảo khoảng 60%,

năm 2018 tỷ trọng cho vay giảm xuống 50% tài sản đảm bảo, điều đó cho thấy các

ngân hàng ngày càng thận trọng khi cấp tín dụng cho đối tượng DNNVV nhằm thắt

chặt nợ xấu theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, sự thận trọng của các

ngân hàng thương mại đã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc. Vì DNNVV là đối tượng đã gặp nhiều khó khăn trong

vấn đề huy động vốn do đặc thù kinh doanh; vậy nên, cần có những biện pháp cụ thể

nhằm thúc đẩy tín dụng cho những doanh nghiệp này, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn

hoạt động, đảm bảo dòng vốn có hiệu quả và đảm bảo an toàn cho các ngân hàng.

4.1.7. Xếp hạng tín nhiệm DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

Tính đến thời điểm 31/12/2018, số lượng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc là 5.174

DNNVV, trong đó chỉ có 2.127 DNNVV nhận được vốn vay của ngân hàng (2.127

DNNVV còn dư nợ tại các NHTM chiếm 41%). Tuy nhiên, thực trạng xếp hạng tín

dụng của đối tượng khách hàng DNNVV có nhiều mức độ tương ứng với đặc thù tính

điểm và phân loại tín dụng từng NHTM. Tổng hợp thống kê của nghiên cứu như sau:

113

Bảng 4.11: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (1)

Vietinbank LienViet postbank Xếp hạng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

AAA Rủi ro rất thấp 0 0

AA+ Rủi ro rất thấp 0 0

9,154 9,635 AA Rủi ro tương đối thấp 5 0

A+ Rủi ro tương đối thấp 17 13

A Rủi ro tương đối thấp 31 16

BBB Rủi ro thấp 207 69

BB+ Rủi ro thấp 115 57 88,256 89,037 BB Rủi ro thấp 76 67

B+ Rủi ro thấp 108 58

B Rủi ro trung bình 5 17

CCC Rủi ro trung bình 6 2 2,591 1,329 CC+ Rủi ro trung bình 7 1

C Rủi ro trung bình 2 1

C+ Rủi ro cao 0 0

0 0 C Rủi ro cao 0 0

D Rủi ro rất cao 0 0

579 100% 301 100% Tổng số DNNVV

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ NHTM Vietinbank vẫn đứng đầu trong cơ cấu thị phần cung ứng tín dụng cho khối

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc (có 579 DNNVV có dư nợ tại Vietinbank, chiếm trên 20% tổng số DNNVV tiếp cận được vốn vay của ngân hàng). Tuy nhiên, dựa trên thang điểm tín dụng nội bộ của ngân hàng (16 mức) thì tất cả DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam không đạt mức Rủi ro rất thấp để được cấp vốn 100%; chỉ có 9,154% số DNNVV

đạt mức Rủi ro tương đối thấp, tương ứng mức cấp vốn 95% tổng nhu cầu vốn. Đa số DNNVV tiểu vùng Tây Bắc nằm ở mức rủi ro thấp (Vietinbank 88% và LienVietPostbank 89% tương ứng mức giải ngân vốn vay khoảng 80% tổng nhu cầu vốn).

Lý giải cho thực trạng xếp hạng tín nhiệm như vậy là nguyên nhân từ các DNNVV chưa

114

đảm bảo chủ yếu về chỉ tiêu thông tin cứng như: chất lượng các báo cáo tài chính thấp, lập

phương án kinh doanh hiệu quả thấp, tỷ lệ sinh lời thấp, đa số sử dụng vốn sai mục đích, giá trị tài sản thế chấp không cao, đặc biệt là rủi ro bất cân xứng thông tin và rủi ro đạo đức cao, nên các NHTM hạn chế trong đánh giá thông tin mềm, đồng thời nâng cao tỷ trọng tiêu chí chất lượng tài sản thế chấp trong cơ cấu điểm tín dụng.

Bảng 4.12: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (2)

BIDV

Mbank

Agribank

ABBank

Xếp hạng

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

%

%

%

%

lượng

lượng

lượng

lượng

31,55

26,221

25,24

25,97

AAA Loại tối ưu

0

0

0

0

Thượng hạng

AA

Loại ưu

Rất tốt

15

23

17

11

A

Loại tốt

Tốt

197

79

115

69

41,52

31,11

39,58

31,5

BBB Loại khá

Khá

279

121

207

97

24,26

39,33

31,17

39,61

BB

Loại TB khá TB

53

106

89

68

B

Loại TB

TB

110

47

74

54

2,68

3,34

4,01

2,92

CCC

Dưới TB

15

12

21

9

Loại dưới TB

Loại xa

Dưới

CC

3

1

0

0

dưới TB

chuẩn

0

0

0

0

C

0

0

0

0

Yếu kém

Loại yếu kém

D

0

0

0

0

Yếu kém

Loại rất yếu kém

572

100%

289

467

308

Tổng số DNNVV

100% 100% 100% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ NHTM

Tương tự tại các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc: BIDV, MBank, Agribank,ABBank, các DNNVV hiện nay có trên 80% số DNNVV xếp hạng Khá và Tốt, có khả năg thu hồi. Tuy nhiên có 2% - 4% số DNNVV đang bị chuyển nợ xấu,

100% các DNNVV này thuộc khối doanh nghiệp sản xuất, gặp khó khăn trong phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Agribank có khoảng 4% số lượng DNNVV xếp hạng dưới trung bình, 100% số DNNVV này sản xuất nông nghiệp, giai đoạn 2015 - 2018 đang gặp khó khăn trong kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh đó, nhiều

DNNVV sử dụng vốn vay sai mục đích do trình độ nhận thức kém, nên hiện tại không có khả năng hoàn trả gốc lãi đúng thời hạn cho NHTM.

115

4.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát

4.2.1. Thống kê đặc điểm đối tượng được khảo sát

Từ 570 bảng khảo sát phát ra, tác giả thu về được 355 phiếu đã trả lời hoàn chỉnh các câu hỏi với tỷ lệ là 62,2%, một tỷ lệ tương đối cao cho một khảo sát lẫy mẫu ngẫu nhiên, 100% phiếu đạt yêu cầu (dựa trên mối quan hệ gia đình, đồng nghiệp, đặc biệt là học viên lớp Thạc sỹ K20 ngành Tài chính - Ngân hàng khóa 2011 - 2013 tại

trường Đại học Tây Bắc, hiện nay đã ra trường và là lãnh đạo tại các NHTM tại 04 tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc).

Các đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng khảo sát được trình bày trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Đặc điểm của các cán bộ tín dụng được khảo sát

Mẫu nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 208 58,6

Nữ 147 41,4 Giới tính

355 100 Tổng cộng

Cao đẳng/đại học 263 74,1

Sau đại học 92 25.9 Trình độ học vấn

355 100 Tổng cộng

Cán bộ tín dụng 299 84,2

Trưởng phòng tín dụng 43 12,1 Chức vụ Giám đốc chi nhánh 13 3.7

355 100 Tổng cộng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng 4.13 cho thấy giới tính của đối tượng khảo sát có 58,6% là Nam giới, còn lại 41,4% là Nữ giới. Đối với trình độ học vấn của đối tượng khảo sát thì tất cả các cán bộ tín dụng đều có trình độ cử nhân trở lên trong đó có 25,9% có trình độ sau đại học.

Liên quan đến vị trí công việc của các đối tượng khảo sát thì được tác giả chia thành ba nhóm trong đó: 84,2% số người khảo sát là cán bộ tín dụng, 12,1% số người khảo sát là trưởng phòng tín dụng, còn lại 3,7 % là giám đốc các chi nhánh tại các tỉnh.

Ngoài ra tất cả các đối tượng khảo sát đều tham gia trực tiếp vào việc thẩm định, phê duyệt vay vốn cho DNNVV.

116

Các đặc điểm khác của đối tượng khảo sát về tuổi, kinh nghiệm làm tín dụng,

thời gian xử lý các khoản vay, số hồ sơ phụ trách đối tượng DNNVV được thể hiện ở bảng 4.14.

Bảng 4.14. Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát

Tiêu chí N Minimum Maximum Mean

Tuổi 355 23 50 35,6

Số năm kinh nghiệm 355 1 26 11,7

Số hồ sơ cho vay trong tháng 355 3 30 15,15

Thời gian xử lý 1 hợp đồng vay 355 4 30 9,34

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo bảng 4.14 giá trị thấp nhất của độ tuổi và số năm kinh nghiệm cho vay tương ứng 355 đối tượng khảo sát lần lượt là 23 tuổi và 1 năm, lớn nhất là 50 tuổi và

26 năm kinh nghiệm cho vay DNNVV, giá trị trung bình của mẫu 355 đối tượng được khảo sát là trên 35 tuổi và trên 11 năm cho vay DN. Đặc biệt thời gian sử lý các khoản vay từ 4 đến 30 ngày, trung bình khoảng 10 ngày/duyệt 1 khoản vay, và mỗi cán bộ tín

dụng phụ trách từ 3 đến 30 hồ sơ trong một tháng tùy thuộc vào số năm kinh nghiệm và chức vụ đảm nhiệm.

4.2.2. Thống kê mô tả các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại

Các câu trả lời cho các câu hỏi về các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho

vay của ngân hàng thương mại đối với các DNVNV được sử dụng thang đo Likert 5 điểm theo mức 1 - rất không quan trọng đến 5 - rất quan trọng. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về tầm quan trọng của các thông tin khi quyết định cho vay đối với các DNVNV được thể hiện trong bảng 4.15.

Bảng 4.15: Thống kê mô tả các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay của

ngân hàng thương mại

Các thuộc tính

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

DN1

Quy mô của DNVVN

1

5

3.43 1.053

DN2

Sự công nhận thương hiệu của DN (danh tiếng)

1

4

3.27

.807

DN3

Thông tin về nguồn lực của DN

3

5

3.85

.673

DN4

Nguyên lý và hệ thống quản lý

1

5

3.36 1.041

117

Các thuộc tính

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

DN5

Triển vọng kinh doanh

2

5

3.84

.643

DN6

Kế hoạch kinh doanh

3

5

4.09

.627

DN7

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

2

5

3.40

.801

TC1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

3

5

4.36

.629

TC2

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

3

5

4.47

.643

TC3

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

1

5

4.14

.916

TC4

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

3

5

4.19

.716

TC5

Tỷ số cấu trúc vốn

3

5

4.29

.674

TC6

Tỷ số sinh lợi

3

5

4.37

.657

TC7

Tỷ số vận hành

3

5

4.17

.691

TC8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

3

5

4.17

.656

TSTC1

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

3

5

4.58

.607

TSTC2 Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

3

5

4.70

.467

TSTC3 Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

3

5

4.72

.460

NLCSH1 Chủ DN có nền tảng giáo dục

2

5

3.16

.658

NLCSH2 Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

2

5

3.54

.785

NLCSH3 Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

2

5

3.49

.661

NLCSH4 Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

2

4

3.32

.637

NLCSH5 Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh

1

4

2.57

.727

NLCSH6 Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết.

2

5

3.47

.677

NLCSH7 Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường.

2

5

3.36

.705

NLCSH8

2

5

3.26

.703

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

TSCSH1 Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

2

5

3.29

.815

TSCSH2 Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

2

5

3.05

.761

TSCSH3

2

4

3.06

.759

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

TSCSH4 Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

2

4

3.06

.815

TSCSH5 Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

2

4

2.88

.669

TSCSH6 Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

1

4

2.14

.706

TSCSH7

2

4

3.10

.843

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

TSCSH8 Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

2

4

3.14

.777

118

Các thuộc tính

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

MLXH1

2

5

3.13

.791

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác.

MLXH2 Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ.

2

4

2.74

.796

MLXH3 Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác.

2

4

2.94

.712

MLXH4 Mối quan hệ với khách hàng.

2

5

3.03

.676

MLXH5 Mối quan hệ với nhà cung cấp.

2

4

2.79

.788

MQHNH1 Số năm chủ DN có mối quan hệ với ngân hàng

2

5

3.65

.726

MQHNH2 Người sở hữu/doanh nghiệp có từng vay từ ngân hàng của bạn không ?

2

5

4.15

.687

MQHNH3 Người sở hữu/doanh nghiệp có đang nợ ngân hàng khác không ?

2

5

4.38

.561

MQHNH4 Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của DNVVN không?

2

5

3.87

.796

MQHNH5 Số lượng sản phẩm mà chủ DN sử dụng tại ngân hàng của bạn

2

5

3.34 1.068

LSTD1

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

3

5

4.35

.640

LSTD2 Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ ?

3

5

4.37

.691

LSTD3

Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

3

5

4.65

.550

LSTD4

Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

2

5

4.30

.629

LSTD5

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

2

5

3.80

.775

LSTD6 Bản ghi thanh toán tiện ích.

2

5

3.29

.769

LSTD7

Phán quyết của toà án.

2

5

3.92

.829

LSTD8 Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

3

5

4.25

.730

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo kết quả khảo sát thống kê mô tả cho điểm trong bảng 4.15 thì các thông tin cứng được đánh giá quan trọng hơn các thông tin mềm, hệ số trung bình của nhóm thông

tin (Doanh nghiệp, Tình hình tài chính, Tài sản thế chấp, lịch sử tín dụng): 3-4 tương ứng mức độ Quan trọng - Rất quan trọng. Trong nhóm thông tin cứng thì: thông tin về tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản các nhân của DNNVV là nguồn thông tin quan trọng nhất đối với quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại và được các đối tượng khảo sát cho

điểm cao nhất trong các nhóm thông tin (trung bình mức 4.7). Kết quả khảo sát một lần nữa khẳng định phù hợp với kết quả điều tra của CIEM vào năm 2015 là trở ngại lớn nhất của các DNNVV khi tiếp cận vay vốn ngân hàng là thiếu tài sản thế chấp.

Bên cạnh đó, nhân tố quan trọng thứ hai nằm trong thông tin cứng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại là lịch sử tín dụng, thông tin tín

119

dụng tích cực và tiêu cực của DNNVV với ngân hàng, lịch sử các loại tài sản và giá trị

tài sản đã được thế chấp trong quá khứ (trung bình mức 4.4).

Yếu tố quan trọng thứ 3 trong thông tin cứu có ảnh hưởng lớn là các thông tin liên quan đến: Kế hoạch kinh doanh, Doanh thu và lợi nhuận, Các chỉ số tài chính cơ

bản và tính minh bạch của hệ thống báo cáo tài chính (trung bình mức 4.2).

Cũng dựa trên bảng kết quả kháo sát, các cán bộ cho vay đánh giá nhóm thông tin mềm ít quan trọng hơn nhóm thông tin cứng (điểm trung bình nhóm thông tin về năng lực chủ DN, tính cách chủ DN, mạng lưới vốn xã hội, mối quan hệ với ngân hàng

cho vay: 2 - 3.5 tương ứng: không ảnh hưởng - ảnh hưởng ít). Trong đó, thông tin về Năng lực của chủ DN, tính thành thật trong quá trình đàm phán, khả năng am hiểu thị trường và khách hàng, ứng biến linh hoạt với sự thay đổi của thị trường, mối quan hệ cá nhân với ngân hàng cho vay, địa phương, các tổ chức tài chính khác, là những thông tin

được cán bộ cho vay đánh giá cao nhất trong nhóm thông tin mềm.

Thực tế khảo sát cũng đồng nhất với kết quả định tính phỏng vấn sâu chuyên gia (các lãnh đạo quản lý NHTM): thông tin không ảnh hưởng đến quyết định cho vay là thông

tin về việc chủ DN có sử dụng công nghệ hiện đại vào quản lý và chủ DN có nắm bắt được nhu cầu của người lao động hay không?. Hai nhóm thông tin này không hiệu quả trong đánh giá với đối tượng khách hàng DNNVV, thường chỉ xét với DN quy mô lớn.

Như vậy, có thể thấy các thông tin cứng đóng vay trò rất quan trọng trong quá

trình quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc. Ngoài ra thông tin mềm cũng được dùng để đánh giá hồ sơ vay vốn của các DNVNV nhưng nó chỉ đóng vai trò bổ xung, làm rõ thêm căn cứ để cho DNNVV vay vốn. Kết quả điều

tra đi ngược lại với kỳ vọng của tác giả và một số nghiên cứu cho rằng thông tin mềm được các ngân hàng thương mại sử dụng nhiều hơn thông tin cứng khi quyết định cho vay đối với các DNNVV. Các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc cho rằng thông tin cứng là ưu tiên số 1 khi duyệt các khoản vay cho DNNVV. Có một số hướng

giải thích cho vấn đề này là:

Thứ nhất, Các cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc

bị hạn chế về khả năng thu thập và xác định các thông tin cá nhân và các thông tin

mềm liên quan đến doanh nghiệp.

Thứ hai, Cuộc điều tra được tiến hành tại tiểu vùng Tây Bắc nơi mà điều kiện

kinh tế chưa thực sự phát triển, các doanh nghiệp chủ yếu là DNVNV đi lên từ hộ kinh

doanh cá thể, thông tin bất cân xứng xảy ra nghiêm trọng. Ngoài ra, trên địa bàn các

ngân hàng đang cạnh tranh với mật độ cao do đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải rút

120

ngắn thời gian xử lý hợp đồng vay vốn và chi phí thu thập thông tin. Trong khi đó

thông tin mềm đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí hơn thông tin cứng và các thông tin

mềm rất khó để kiểm tra độ tin cậy.

Thứ ba, các DNVVN của tiểu vùng Tây Bắc vẫn còn kém về năng lực quản lý

và không có kinh nghiệm trong việc giải quyết vay vốn với các ngân hàng vì vậy khả

năng cung cấp thông tin mềm cũng bị hạn chế.

Thứ tư, các chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh còn phụ thuộc trụ hội Sở chính rất

nhiều về quyết định tín dụng do đó giảm tính tự chủ của các chi nhánh ngân hàng là

một trở ngại cho việc khuyến khích thu thập thông tin mềm.

Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các thông tin cho vay của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Các thuộc tính

DNNVV đáp ứng

Ngân hàng yêu cầu

DN1

Quy mô của DNVVN

3.43

3.16

DN2

Sự công nhận thương hiệu của DN (danh tiếng)

3.27

3.18

DN3

Thông tin về nguồn lực của DN

3.85

3.30

DN4

Nguyên lý và hệ thống quản lý

3.36

3.15

DN5

Triển vọng kinh doanh

3.84

3.15

DN6

Kế hoạch kinh doanh

4.09

3.32

DN7

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

3.40

3.24

TC1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

4.36

3.26

TC2

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

4.47

3.22

TC3

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

4.14

3.41

TC4

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

4.19

3.21

TC5

Tỷ số cấu trúc vốn

4.29

3.25

TC6

Tỷ số sinh lợi

4.37

3.28

TC7

Tỷ số vận hành

4.17

3.14

TC8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4.17

3.39

TSTC1 Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

4.58

3.14

TSTC2 Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

4.70

3.13

TSTC3 Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

4.72

3.23

NLCSH1 Chủ DN có nền tảng giáo dục

3.16

3.41

NLCSH2 Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

3.54

3.22

NLCSH3 Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

3.49

3.20

121

Các thuộc tính

DNNVV đáp ứng

Ngân hàng yêu cầu

NLCSH4 Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

3.32

3.32

NLCSH5 Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh

2.57

3.08

NLCSH6 Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết.

3.47

3.03

NLCSH7 Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường.

3.36

3.09

NLCSH8

3.26

3.17

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

TSCSH1 Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

3.29

2.97

TSCSH2 Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

3.05

2.93

TSCSH3 Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

3.06

3.26

TSCSH4 Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

3.06

3.00

TSCSH5 Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

2.88

3.33

TSCSH6 Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

2.14

3.41

TSCSH7 Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

3.10

2.90

TSCSH8 Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

3.14

3.00

MLXH1 Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác.

3.13

3.00

MLXH2 Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ.

2.74

3.21

MLXH3 Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác.

2.94

2.90

MLXH4 Mối quan hệ với khách hàng.

3.03

3.06

MLXH5 Mối quan hệ với nhà cung cấp.

2.79

3.01

MQHNH1 Số năm chủ DN có mối quan hệ với ngân hàng

3.65

3.33

MQHNH2 Người sở hữu/doanh nghiệp có từng vay từ ngân hàng của bạn không ?

4.15

3.40

MQHNH3 Người sở hữu/doanh nghiệp có đang nợ ngân hàng khác không ?

4.38

3.70

MQHNH4 Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của DNVVN không?

3.87

3.54

MQHNH5 Số lượng sản phẩm mà chủ DN sử dụng tại ngân hàng của bạn

3.34

3.28

LSTD1 Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

4.35

3.43

LSTD2 Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ ?

4.37

3.19

LSTD3 Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

4.65

3.77

LSTD4 Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

4.30

3.20

LSTD5 Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

3.80

3.16

LSTD6 Bản ghi thanh toán tiện ích.

3.29

3.36

LSTD7

Phán quyết của toà án.

3.92

3.30

LSTD8 Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

4.25

3.47

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

122

Bảng khảo sát cho thấy: thực trạng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc đáp ứng được

rất ít các yêu cầu tín dụng từ NHTM, đặc biệt với nhóm thông tin cứng mà NHTM đưa ra, các DNNVV chỉ đáp ứng được khoảng 50-60% yêu cầu về nhóm thông tin: tài sản thế chấp, tình hình tài chính, tính minh bạch của các báo cáo kiểm toán, lịch sử tín dụng. Đối với nhóm thông tin mềm, các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cũng nhận đánh giá yếu về năng lực quản lý, không trung thực trong đàm phán và cung cấp thông tin tín dụng cho ngân hàng, yếu về kinh nghiệm ứng biến với thị trường, yếu trong các mối quan hệ với địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn.

Như vậy, có thể nhận thấy, DNNVV hiện nay gặp khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng do chưa đáp ứng được tốt các tiêu chí ngân hàng đưa ra, đặc biệt là các nhóm thông tin được ngân hàng chú trọng: thông tin cứng (tài sản thế chấp, báo

cáo tài chính, lịch sử tín dụng).

Bảng 4.16: Thống kê mô tả quyết định cho vay khách hàng DNNVV của NHTM:

chấp nhận/ từ chối

Chỉ tiêu Frequency

Valid Từ chối cho vay 106

Chấp nhận cho vay 249

Total 355

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Trong 355 phiếu khảo sát đánh giá của cán bộ tín dụng, có 106 hồ sơ bị ngân hàng từ chối cho vay, 249 hồ sơ được chấp nhận cho vay. Đây là kết quả thực tiễn xét duyệt hồ sơ của khách hàng DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc, là căn cứ thực tiễn khách quan cho kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cho vay của ngân hàng dựa trên cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng.

4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của thang đo

Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên được coi là chấp nhận được. Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều

nhà nghiên cứu cho rằng khi thước đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thước đo tốt (Joseph F Hair et al, 1998).

Ngoài ra các biến quan sát dùng để đo cùng một khái niệm nghiên cứu nên

chúng phải tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan

123

biến tổng (hiệu chỉnh) ≥0,3 thì biến đó đạt yêu cầu và nếu <0,3 thì được coi là biến rác

cần phải loại bỏ thước đo. Kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày trong bảng 4.16

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

CronbachAlpha

Crobach-alpha

Biến quan sát đã mã hóa

Tương quan biến tổng

nếu loại biến

của thang đo

Thông tin về doanh nghiệp

DN1

.220

.725

DN2

.287

.710

DN3

.596

.630

DN4

.564

.641

.709

DN5

.481

.661

DN6

.575

.637

DN7

.279

.714

Thông tin về tài chính

TC1

.029

.698

TC2

.132

.688

TC3

.098

.700

TC4

.579

.580

.670

TC5

.674

.554

TC6

.660

.554

TC7

.642

.559

TC8

.085

.707

Thông tin về tài sản thế chấp

TSTC1

.847

.893

TSTC2

.845

.896

.926

TSTC3

.853

.889

Thông tin về năng lực của chủ doanh nghiệp

NLCSH1

.051

.831

NLCSH2

.658

.751

.796

NLCSH3

.691

.741

NLCSH4

.477

.883

124

CronbachAlpha

Crobach-alpha

Biến quan sát đã mã hóa

Tương quan biến tổng

nếu loại biến

của thang đo

NLCSH5

.720

.735

NLCSH6

.652

.749

NLCSH7

.722

.739

NLCSH8

.078

.831

Thông tin về tính cách của chủ doanh nghiệp

TSCSH1

.730

.731

TSCSH2

.583

.757

TSCSH3

.265

.873

TSCSH4

.611

.752

.794

TSCSH5

.288

.802

TSCSH6

.102

.822

TSCSH7

.623

.752

TSCSH8

.684

.743

Sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp

MLXH1

.694

.750

MLXH2

.141

.887

MLXH3

.724

.739

.814

MLXH4

.762

.730

MLXH5

.730

.736

Mối quan hệ với ngân hàng

MQHNH1

.788

.674

MQHNH2

.768

.674

.789

MQHNH3

.761

.684

MQHNH4

.771

.678

MQHNH5

-.158

.916

Thông tin về lịch sử tín dụng

LSTD1

.677

.690

LSTD2

.275

.763

LSTD3

.683

.686

LSTD4

.642

.692

.756

LSTD5

.599

.702

LSTD6

.172

.777

LSTD7

.025

.801

LSTD8

.649

.693

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

125

Kết quả phân tích Cronbach alpha đều ở mức cao, chỉ số tin cậy cao nhất là

nhóm thông tin về Tài sản thế chấp (0,926), chỉ có nhóm biến về tình hình tài chính ở

mức 0,67 nhưng vẫn chấp nhận được. Tuy nhiên, có những biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng <0,3 và cho mức Cronbach alpha cao hơn nếu loại bỏ biến, cho

thấy các thành phần thông tin không tương quan với biến tổng do đó cần loại bỏ. Do

đó, 17 biến quan sát: DN1, DN2, DN7, TC1, TC2, TC3,TC8, NLCSH1, NLCSH4,

NLCSH8, TCCSH3, TCCSH5, TCCSH6, MLXH2, MQHNH5, LSTD2, LSTD6,

LSTD7 được loại bỏ để đảm bảo độ tin cậy với Cronbach’s alpha cao nhất.

Bảng 4.18. Các thuộc tính và nhóm biến đảm bảo tin cậy sau kiểm định EFA

Nhóm

Tên nhóm biến

Thuộc tính

1

Thông tin về doanh nghiệp DN3, DN4, DN5, DN6

2

Thông tin về tài chính

TC4, TC5, TC6, TC7

3

Thông tin về tài sản thế chấp TSTC1, TSTC2, TSTC3

4

Thông tin về năng lực của chủ doanh nghiệp

NLCSH2, NLCSH3, NLCSH4, NLCSH5, NLCSH6, NLCSH7

5

TỔNG SỐ 34 QUAN SÁT

TCCSH1, TCCSH2, TCCSH4, TCCSH7, TCCSH8

Thông tin về tính cách của chủ doanh nghiệp

6

MLXH1, MLXH3, MLXH4, MLXH5

Sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiếp

7

Mối quan hệ vay vốn với ngân hàng

MQHNH1, MQHNH2, MQHNH3, MQHNH4

8

Thông tin về lịch sử tín dụng

LSTD1, LSTD3, LSTD4, LSTD5, LSTD8

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá nhằm mục đích rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát thành một tập hợp ít biến quan sát hơn tuy nhiên vẫn chứa đựng được các thông tin cơ bản của tập hợp biến ban đầu… Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá

thì có hai chỉ tiêu cơ bản cần đạt yêu cầu là phương sai trích và hệ số tải nhân tố.

Kiểm định sự hội tụ của thang đo và rút gọn biến bằng phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định sự tương quan giữa các biến đo lường bằng kiểm định Barlett với

mức ý nghĩa 5% (Hair et al, 2006, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011)

Tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá với sự trợ giúp của phần mềm

SPSS 20, những nhân tố không đạt yêu cầu về phương sai trích và hệ số tải sẽ bị loại.

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA cho kết quả trong bảng 4.17 như sau:

126

Bảng 4.19: Kết quả kiểm định EFA

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Comp onent

% of Variance

Cumulati ve %

Total

% of Variance

Cumulati ve %

Total

% of Variance

Cumulati ve %

Total

1

9.128

26.846

26.846

9.128

26.846

26.846 9.027

26.549

26.549

2

5.748

16.906

43.751

5.748

16.906

43.751 5.377

15.815

42.364

3

3.523

10.362

54.113

3.523

10.362

54.113 3.604

10.600

52.964

4

3.085

9.074

63.187

3.085

9.074

63.187 3.340

9.825

62.789

5

2.555

7.514

70.701

2.555

7.514

70.701 2.690

7.912

70.701

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Giá trị Extraction Sums of Squared Loadings = 2.555 > 1 và Cumulative % =

70.701 > 50% đã đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu.

Giá trị tổng phương sai trích > 50%: đạt yêu cầu; Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao (từ 2,5 - 9,1) đã đảm bảo yêu cầu >1, nhân tố thứ 5 có Eigenvalues (thấp nhất) = 2,55 > 1 vẫn nằm ở mức khá cao, điều này cho thấy, sự hội tụ của năm nhân tố là rất lớn.

Bảng 4.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NLCSH7

.848

MLXH4

.844

MLXH1

.833

NLCSH5

.820

TCCSH7

.814

NLCSH6

.812

TCCSH8

.809

MLXH5

.809

TCCSH2

.793

127

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

MLXH3

.785

NLCSH3

.782

TCCSH1

.764

TCCSH4

.755

NLCSH2

.726

TC5

.858

DN6

.853

TC6

.836

TC7

.831

TC4

.805

DN4

.793

DN3

.780

DN5

.734

LSTD1

.857

LSTD5

.850

LSTD4

.840

LSTD3

.830

LSTD8

.826

MQHNH1

.909

MQHNH2

.895

MQHNH4

.873

MQHNH3

.873

TSTC1

.931

TSTC2

.925

TSTC3

.924

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các biến quan sát được chia thành 5 nhóm, các biến quan sát được phân chia rõ ràng theo cột và có giá trị Component >0,7.

Ngoài ra khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá cần quan tâm đến kết quả

KMO and Bartlett’s test.

128

Bảng 4.21: KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .899

Approx. Chi-Square 9506.423

Bartlett's Test of Sphericity df 561

Sig. .000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,899 > 0,5, hệ số Sig.<0.05,

điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn tin cậy.

Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05, như

vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.

Kết quả nghiên cứu nhân tố khám phá có 5 nhân tố được xác định và đặt lại tên

nhân tố, mã hóa biến dựa trên giá trị trung bình như sau:

Bảng 4.22: Nhóm nhân tố được xác định sau kiểm định EFA

NLCSH2, NLCSH3, NLCSH5, NLCSH6, NLCSH7

STT Biến quan sát Tên nhóm biến được đặt lại Mã hóa nhóm biến mới

TCCSH1, TCCSH2, TCCSH4, TCCSH7, TCCSH8

MLXH1, MLXH3, MLXH4, MLXH5

TC4, TC5, TC6, TC7

VXH_TB Thông tin Vốn xã hội Nhân tố 1

DN3, DN4, DN5, DN6

TCDN_TB Thông tin doanh nghiệp và tình hình tài chính Nhân tố 2

LSTD1, LSTD3, LSTD4, LSTD5, LSTD8

Thông tin LSTD_TB Lịch sử tín dụng Nhân tố 3

MQHNH1, MQHNH2, MQHNH3, MQHNH4

Nhân MQHNH_TB Thông tin mối quan hệ với ngân hàng tố 4

TSTC1, TSTC2, TSTC3

Nhân TSTC_TB Thông tin Tài sản thế chấp tố 5

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Kiểm định EFA đã gộp ba nhóm thông tin là: Năng lực của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới xã hội và tính cách của chủ doanh nghiệp thành một nhóm thông tin Vốn xã hội là rất phù hợp vì các lý do sau:

129

+ Các thông tin năng lực của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới xã hội

và tính cách của doanh nhân đều là các thộc tính của vốn xã hội. Chỉ số tổng hợp thông tin vốn xã hội được lấy bằng cách lấy trung bình của 03 thuộc tính ban đầu. Sự kết hợp của ba nhóm thông tin thành một nhóm không thay đổi thứ tự quan trọng của các nhóm thông tin.

Bảng 4.23: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các nhóm thông tin

trong quyết định cho vay của ngân hàng

Descriptive Statistics

Mẫu

Nhỏ nhất

Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Nhóm biến

TCDN_TB

355

1.00

4.56

3.2235

.74348

VXH_TB

355

1.00

5.00

3.1662

1.10252

TSTC_TB

355

1.00

5.00

3.4068

.85275

LSTD_TB

355

1.00

4.53

2.8270

.86679

MQHNH_TB

355

1.00

5.00

3.4915

1.02214

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng khảo sát cho thấy: thông tin về Tài sản thế chấp và Mối quan hệ với ngân hàng có giá trị trung bình cao nhất (> 3.4) trong quyết định cho vay của ngân

hàng thương mại. Kết quả này chỉ ra cho vay dựa trên tài sản thế chấp là phương thức cho vay được sử dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại tại tiểu vùng Tây Bắc, đặc biệt là mối quan hệ với ngân hàng cho vay có ảnh hưởng lớn đến khả năng nhận được vốn vay của DNNVV. Tiếp theo là thông tin về doanh nghiệp và tình hình

tài chính có ảnh hưởng đến quyết định cho vay với giá trị trung bình là 3.22. Hai nhóm thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đều thuộc thành phần thông tin cứng và thông tin mềm. Thông tin về lịch sử tín dụng của DNNVV ảnh hưởng ít nhất đến quyết

định cho vay của ngân hàng thương mại (trung bình 2,82).

Cùng là thông tin mềm, 2 nhóm nhân tố thông tin Vốn xã hội và Mối quan hệ với ngân hàng có độ lệch chuẩn cao (> 1), thể hiện quan điểm của các CBTD được khảo sát có sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng thông tin mềm của

DNNVV. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy: quy trình thẩm định các khoản vay của ngân hàng thương mại tại tiểu vùng Tây Bắc đều sử dụng thông tin cứng và thông tin mềm, hai loại thông tin đều có vai trò quan trọng trong quyết

định cho vay của NHTM.

130

4.3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng của các thông tin được sử dụng khi thẩm định vay vốn

Trong bước đầu tiên, nghiên cứu tiến hành kiểm tra các mối tương quan đơn

giản giữa năm nhóm thông tin, các hệ số tương quan được thể hiện trong bảng 4.21

Bảng 4.24: Phân tích tương quan Pearson các nhóm thông tin

Correlations

TCDN _TB TSTC _TB LSTD _TB VXH _TB MQHNH _TB QĐ

Pearson Correlation .111* 1 -.096 -.142** .034 .128* TCDN_TB .037 Sig. (2-tailed) .070 .007 .519 .016

.540** Pearson Correlation -.096 1 .102 .002 .011 TSTC_TB .000 Sig. (2-tailed) .070 .055 .964 .838

.236** Pearson Correlation -.142** .102 1 -.091 -.128* LSTD_TB .000 Sig. (2-tailed) .007 .055 .087 .016

-.015 Pearson Correlation .034 .002 -.091 1 .057 VXH_TB .783 Sig. (2-tailed) .519 .964 .087 .280

.289** Pearson Correlation .128* .011 -.128* .057 1

MQHNH_ TB .000 Sig. (2-tailed) .016 .838 .016 .280

Pearson Correlation .111* .540** .236** -.015 .289** 1

Sig. (2-tailed) .037 .000 .000 .783 .000 QĐ

355 355 N 355 355 355 355

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo nghiên cứu của Coakes, Steed, Ong (2008), hệ số Pearson Correlation

càng cao thì tự tương quan các nhóm biến với biến phụ thuộc càng chặt chẽ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bảng dữ liệu khảo sát cho thấy 05 nhóm biến độc

lập không có tự tương quan với nhau, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Các hệ số Sig. của biến QĐ đảm bảo < 0,05, chứng tỏ 04 nhóm biến có tác

động đến quyết định cho vay của NHTM, Hệ số Sig của nhân tố Vốn xã hội là .783

131

> 0,05 thể hiện nhân tố không có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM, cần

loại bỏ biến Vốn xã hội để đảm bảo Các nhóm biến sau khi được kiểm định tự

tương quan sẽ được chắt lọc đưa vào kiểm định hồi quy.

4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại

4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng

Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ nhất

Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

.000 TCDN_TB 1.067 .270 15.549 1 2.906

TSTC_TB 2.414 .293 67.818 1 .000 11.174

.000 LSTD_TB 1.499 .264 32.339 1 4.479 Step 1a .283 VXH_TB -.224 .208 1.155 1 .800

.000 MQHNH_TB 1.759 .270 42.362 1 5.808

.000 Constant -19.542 2.576 57.557 1 .000

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, VXH_TB, MQHNH_TB.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả kiểm định hồi quy mô hình lần thứ nhất cho thấy: nhân tố Vốn xã hội VXH_TB có hệ số Sig. là 0,283 > 0,05 (5%) không đảm bảo mức ý nghĩa, kết luận nhân tố Vốn xã hội không có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng và

được loại bỏ (kết quả phân tích kiểm định hồi quy đồng nhất với kết quả kiểm định tương quan mối quan hệ các nhân tố với biến phụ thuộc), các nhân tố còn lại được đưa vào mô hình kiểm định Binary Logistic lần thứ hai.

Kết quả kiểm định hồi quy Binary Logistic lần thứ hai:

Bảng 4.26: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai

Model Summary

Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1 207.528a .470 .667

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than .001.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

132

Bảng trên cho thấy giá trị -2LL = 208.765a là không quá cao, thể hiện mức độ phù hợp tốt của mô hình tổng thể. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,470, trong khi hệ số tương quan Nagelkerke R Square đạt 0,667 cho thấy 66,7% sự thay đổi cho vay của ngân hàng được biểu diễn qua các biến trong mô hình. Tỷ lệ này thể hiện sự phù hợp của mô hình nghiên cứu trong việc giải thích biến phụ thuộc.

Bảng 4.27: Khả năng dự báo của mô hình quyết định cho vay của ngân hàng

Classification Tablea

Predicted

Observed QĐ Percentage Correct

Từ chối cho vay Chấp nhận cho vay

QĐ Từ chối cho vay 87 19 82.1

Step 1 Chấp nhận cho vay 16 233 93.6

Overall Percentage 90.1

a. The cut value is .500

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Mô hình hồi quy tương quan lần thứ hai có mức độ giải thích khá chính xác

quyết định cho vay của ngân hàng. Mô hình đã dự đoán được tỷ lệ đồng ý cho vay với mức độ chính xác là 93,6 %, trong khi việc giải thích quyết định không cho vay có được tỷ lệ thấp hơn là là 82,1%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn khá cao, tổng hợp lại, mô hình có thể giải thích chính xác được 90,1% quyết định cho vay của các đối tượng khảo sát,

do đó mô hình là phù hợp.

4.4.2. Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay

Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ hai

Variables in the Equation S.E. Wald df Sig.

B 1.010 Exp(B) 2.746 .000 TCDN_TB .263 14.802 1

2.386 .000 10.874 TSTC_TB .290 67.687 1

1.521 .000 4.576 Step 1a LSTD_TB .262 33.763 1

1.739 .000 5.690 MQHNH_TB .268 42.048 1

.000 .000 -19.975 1 Constant 2.541 61.791

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, MQHNH_TB.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

133

Sau kiểm định Binary Logistic lần thứ hai đảm bảo các hệ số Sig. < 0,05

Phương trình hồi quy được viết như sau:

Y = -19,975 + 2,386 * Tài sản thế chấp + 1,739 * Mối quan hệ với ngân hàng +

1,521 * Lịch sử tín dụng + 1,010 * Tình hình tài chính

] với các giá trị 1 khi lựa chọn có cho vay vốn và 0 khi Trong đó Y = loge [

lựa chọn không cho vay vốn.

Kết quả kiểm định hồi quy khẳng định thông tin cứng (tài sản thế chấp) có vai

trò quan trọng đến quyết định cho vay của NHTM.

Kết quả chạy mô hình dựa trên các hệ số có thể thấy rằng mức độ đáp ứng yêu

cầu về tài sản thế chấp là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định cho vay

vốn của các ngân hàng thương mại đối với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc. Phát hiện

này cũng phù hợp với thực tế và các nghiên cứu trước đây là phương thức cho vay dựa

vào tài sản thế chấp là phương thức phổ biến nhất, thường xuyên nhất tại Việt Nam và

các nước đang phát triển, cũng khẳng định lại DNNVV khó có thể tiếp cận vay vốn

DNNVV nếu không đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản thế chấp.

Nghiên cứu cũng khẳng định lại thông tin cứng vẫn là các thông tin có ảnh

hưởng lớn nhất đến quyết định cho vay vốn của ngân hàng thương mại đối với các

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc thông qua mức độ tác động của tài sản thế chấp, thông tin

tình hình tài chính, thông tin lịch sử tín dụng.

Mô hình hồi quy cũng chỉ ra các biến tài sản thế chấp, tình hình tài chính, lịch

sử tín dụng, mối quan hệ với ngân hàng cho vay đều có tác động cùng chiều nghĩa là

khi mức độ đáp ứng các thông tin này tăng lên thì xác suất ngân hàng cho doanh

nghiệp vay vốn càng cao.

- Việc tăng lên một đơn vị đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp thì khả năng

chấp thuận vay vốn của ngân hàng cho DNNVV tăng theo tỷ lệ 10,874 lần.

- Tương tự, đối với mỗi đơn vị tăng trong đáp ứng của doanh nghiệp đối với

thông tin tài chính và thông tin lịch sử tín dụng thì ngân hàng có khả năng chấp thuận

đơn cho vay vốn tương ứng cao hơn khoảng 2,7 và 4,5 lần.

- Ở khoảng tin cậy 95%, các DNNVV có mối quan hệ tốt với ngân hàng nộp

đơn xin vay vốn thì khả năng nhận được khoản vay cao hơn khoảng 5,69 lần.

134

Tóm tắt chương 4

Chương 4 đã trình bày đẩy đủ các kết quả nghiên cứu của luận án: trong giai

đoạn 2013 - 2017 số lượng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc được sử dụng tín dụng ngân hàng tăng 1,13 lần, tăng trưởng dư nợ cho vay tăng 10,16%, tăng tỷ trọng cho vay DNNVV lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp nông thôn… điều đó cho thấy DNNVV đang

là đối tượng thu hút các NHTM. Tuy nhiên, cơ cấu cho vay DNNVV trên 60% là ngắn hạn, lợi nhuận cho vay DNNNVV sụt giảm, nợ xấu đối tượng DNNVV gia tăng nhanh… là rào cản lớn để DNNVV tiếp cận tín dụng ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay của

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cho thấy: ngân hàng sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm trong quá trình ra quyết định tín dụng. Biến tài sản thế chấp, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, ngân hàng cho vay chính đều có tác động (+) nghĩa là khi mức độ đáp ứng các thông tin này tăng lên thì xác suất ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn càng cao. Trong đó, thông tin cứng (Tình hình tài chính; Tài sản thế chấp; Lịch sử tín dụng) đóng vai trò quan trọng hơn thông tin mềm trong quyết định cho vay của ngân hàng. Khi tài sản thế chấp tăng thêm 1 đơn vị thì khả năng chấp

thuận vay vốn của ngân hàng cho tăng theo tỷ lệ 10,874 lần. Luận án phát hiện sự tương quan (-) rất cao: giữa thông tin tài chính với tài sản thế chấp và lịch sử tín dụng; giữa thông tin tin lịch sử tín dụng với các thông tin mềm và thông tin trên

báo cáo tài chính. Nghĩa là khi các DNNVV khó đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp thì cán bộ tín dụng vẫn chấp nhận yêu cầu vay vốn thông qua vệc thẩm định các thông tin về tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, mối quan hệ với ngân hàng và vốn xã hội của DN. Có một mối tương quan (-) giữa thông tin tài sản thế chấp và

thông tin tài chính, kết quả đã chỉ ra hai nhóm thông tin này không bổ sung cho nhau mà thay thế cho nhau. Nghĩa là, phương thức cho vay dựa trên tài sản thế chấp và phương thức cho vay dựa trên tình hình tài chính không được sử dụng đồng thời, song song nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra vốn xã hội và quan hệ với ngân hàng không có

mối tương quan có ý nghĩa thống kê với nhau mặc dù cả hai đều là thông tin mềm.

135

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM, từ đó nhằm cải thiện năng lực tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc. Qua quá trình phân tích dữ liệu thu thập được từ 355 phiếu khảo sát cán bộ tín dụng ngân hàng, nghiên cứu cho thấy:

5.1.1. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ nhất

Các NHTM tiểu vùng Tây Bắc có sử dụng cả thông tin cứng và thông tin mềm thu thập từ phía khách hàng nhằm phục vụ quyết định cho vay. Bao gồm 04 nhóm thông tin cứng và thông tin mềm như sau: Tình hình tài chính; Thông tin lịch sử tín dụng; Thông tin về tài sản thế chấp; Mối quan hệ với ngân hàng.

04 Nhóm thông tin này dự báo được khoảng 90,1% quyết định cho vay của NHTM.

Trước tiên, kết quả dự báo của mô hình nghiên cứu đánh giá cao vai trò thu thập, xử lý thông tin của cán bộ tín dụng, có nghĩa rằng: cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng với mức độ đáp ứng của DNNVV tương ứng với xác suất được ngân hàng cho vay hoặc từ chối cho vay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học chứng minh vai trò của cán bộ tín dụng trong quyết định cho vay của NHTM, luận án tương đồng với kết quả nghiên cứu trong tổng quan: Stein (2002: nhân viên cho vay giải thích khoảng 24% của sự thay đổi trong chênh lệch cho vay, giải thích 47% trong sự thay đổi được ngân hàng cho vay, và 56% khoản đáo hạn cho vay. Herpfer (2016) nhân viên cho vay đóng vai trò quan trọng đến khả năng nhận được vốn vay của khách hàng. Berger & Udell (2002); Berger et al (2001); Berger et al (2002a); Bergeret al (2005) cho thấy nhân viên tín dụng có thể thao túng thông tin thu thập và ảnh hưởng đến kết quả nhận được vốn vay hay không của khách hàng.

Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Kỳ vọng

Thông tin cứng

Thông tin mềm

Nhân tố Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Thông tin chung về DN Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Thông tin về tài chính Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Thông tin về tài sản thế chấp Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Thông tin về lịch sử tín dụng Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Thông tin về năng lực chủ DN Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Thông tin về tính cách chủ DN Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

136

Kết quả nghiên cứu của luận án có nội dung đồng tình và cũng có sự khác biệt

với kết quả của các nghiên cứu trước đây cho rằng trong quá trình phê duyệt tín dụng, tổ chức tín dụng đánh giá cả thông tin cứng và thông tin mềm được thu thập từ khách hàng. Được cụ thể trong bảng dữ liệu sau:

Bảng 5.2: Đối chiếu kết quả nghiên cứu của luận án với tổng quan nghiên cứu

Nhân tố

Đồng nhất với nghiên cứu tổng quan (+) Có ảnh hưởng (-) Không ảnh hưởng Cole và Wolken (1995) (+) Yildirim et al. (2013) (+) Khalid (2014) (+) Võ Trí Thành (2011) (+)

Khác biệt với nghiên cứu tổng quan (+) Có ảnh hưởng (-) Không ảnh hưởng Berry et al. (1993) (-) Uchida et al. (2006) (-) Petersen,MA. (2004) (-) Armstrong et al. (2010) (-) Agarwal và Hauswald (2010) (-)

Thông tin chung về DN

Ricardo (2004) (+) Hạ Thị Thiều Dao (2014) (+) Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) (+) Le (2012) (+)

Malesky & Taussig (2009) (+) Nguyen & Ramachandran (2006) (+)

Rand (2007) (+)

Berry et al. (1993) (+)

Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Berger và Udell (2006) (+)

Mason và Stark (2004) (+) Uchida et al (2006) (+)

Thông tin về tài chính

Armstrong et al (2010) (+) Feldma (1997) (+)

Mester (1997) (+)

Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Thông tin về tài sản thế chấp

Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Petersen và Rajan (2002) (+) Uchida et al. (2006) (+) Khung et al. (2001) (+) Petersen (2004) (+) Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Thông tin

Uchida et al. (2006) (+)

137

về lịch sử tín dụng

Berger và Udell (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Rand (2007) (-) Coleman (2004a) (-) Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

Le, Sundar, & Nguyễn (2006) (+) Berry et al. (1993) (+) Uchida et al. (2006) (+)

Thông tin về năng lực chủ DN

Petersen,MA. (2004) (+) Ferrary (2003) (+) Berry et al. (1993) (+) Berger (1998) (+) Berger và Udell (2002) (+)

Petersen và Rajan (2002) (+) Uchida et al. (2006) (+)

Thông tin về tính cách chủ DN

Khung et al. (2001) (+) Ajagbe (2013) (+)

Nguyen Anh Hoang (2014) (-)

Freedman và Jin (2010) (+) Lin, Viswanathan, và Bohhala

Harhoff, D. and Körting, T.

(1998a,1998b) (+) Petersen,MA. (2004) (+)

Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội

Ferrary (2003) (+) Berry et al. (1993) (+)

Berger (1998) (+) Berger và Udell (2002) (+)

Nguyen Anh Hoang (2014) (+)

Berger và Udell, (1995) (+)

Petersen và Rajan, (1994, 1995) (+) Angelini, P. et al, (1998) (+)

Scott và Dunkelberg, (1999) (+) Ongena và Smith, (2000) (+)

(2013) (+) Ferrary (2003) (+)

Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng

Uchida (2006) (+) Uchida et al(2012) (+)

Coleman và Cohn, (2000) (+) Frame et al.( 2001) (+)

Binks and Ennew (1997) (+)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

138

Nhân tố Tình hình tài chính được thu thập từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay DNNVV đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Feldma (1997), Mester (1997); Mason và Stark (2004); Uchida et al (2006); Berger và Udell (2006); Mason và Stark (2004); Uchida et al (2006); Armstrong et al (2010); Nguyen Anh Hoang (2014). Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với yêu cầu về cung cấp tình hình tài chính lành mạnh trong xét duyệt hồ sơ vay vốn của các NHTM. Tình hình tài chính báo hiệu sức khỏe và khả năng hoàn trả vốn vay của DN. Đặc biệt với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, đa số là DN nhỏ, mới khởi

nghiệp nên yêu cầu rất cao về các chỉ tiêu tài chính như: Chỉ tiêu thanh khoản, thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản, Nợ phải trả/tổng tài sản, Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng; Thu thập trước

thuế/doanh thu; Thu nhập trước thuế/Tổng tài sản…các chỉ tiêu thể hiện sự minh bạch trong kinh doanh, đồng thời dự báo được khả năng hoàn trả nợ của DN. Vậy nên, các DNNVV cổ phần với các báo cáo tài chính công khai minh bạch và được kiểm toán luôn được ngân hàng đánh giá cao, duy trì trọng số từ 45% - 70% trong tổng các hệ số

xếp hạng tín nhiệm khách hàng. Thông tin chung về DNNVV: thông tin chung về các nguồn lực của DNNVV, kế hoạch kinh doanh, triển vọng kinh doanh, hệ thống quản lý của DNNVV cũng có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM. Kết quả nghiên cứu của luận án đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Petersen,MA.(2004); Berry et

al. (1993); Petersen và Rajan (2002),… tuy nhiên lại trái ngược với nghiên cứu Berry et al. (1993) ; Uchida et al. (2006); Petersen,MA. (2004); Armstrong et al. (2010); Agarwal và Hauswald (2010) cho rằng các thông tin chung về DN không ảnh hưởng

đáng kể đến quyết định cho vay.

Nhân tố Thông tin lịch sử tín dụng có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Uchida et al (2006) ; Berger và Udell (2006); Nguyen Anh Hoang (2014),... NHTM luôn nhìn lại quá khứ giao dịch

của khách hàng trước khi đưa ra quyết định tín dụng, bởi vì quá khứ giao dịch phản ánh tình hình tài chính và thái độ với nghĩa vụ hoàn trả nợ ngân hàng. Bao gồm : khách hàng có luôn trả nợ đúng hạn không ? có thường xuyên quá hạn hay gia hạn nợ

không ?; số lần gia hạn nợ hay mất khả năng thanh toán của khách hàng ? Đây là nguồn thông tin chính xác giúp ngân hàng chủ động đánh giá được tính cách và đạo đức của chủ DN. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với quy trình tín dụng chung tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc, nếu khách hàng có hồ sơ lịch sử tín dụng tốt sẽ là

ưu thế trong tạo niềm tin với NHTM, sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn.

139

Nhân tố Thông tin về Tài sản thế chấp có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Petersen và Rajan (2002), Uchida et al. (2006); Petersen,MA. (2004); Trần Trung Kiên (2015); Nguyễn Thị Minh Huệ (2012); Petersen và Rajan (2002); Uchida et al. (2006) ; Khung et al. (2001); Petersen (2004); Trần Trung Kiên (2015); Nguyễn Thị Minh Huệ (2012); Nguyen Anh Hoang (2014),... Ngân hàng là loại hình DN đặc biệt, đặc thù là cung ứng một số nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng hay cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản… Nghĩa là, dù thực hiện ở nghiệp vụ nào thì đặc điểm chung của ngân

hàng vẫn là lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh trực tiếp, dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm. Đây cũng là lĩnh vực luôn đối mặt với nhiều rủi ro, cho nên mục tiêu đặt ra của ngân hàng là phải luôn thu hồi được vốn vay và đảm bảo được khoản lãi kỳ

vọng. Rủi ro lớn nhất và cũng phổ biến nhất, gây tổn thất nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là rủi ro tín dụng. Vì vậy, khi thẩm định tín dụng, ngân hàng không thể bỏ qua khâu rà soát điều kiện có thể đảm bảo việc thu hồi được vốn vay của DN, trong đó, điều kiện về tài sản đảm bảo là phổ biến. Không có tài sản đảm

bảo, ngân hàng sẽ không duyệt cho DN vay vốn. Tài sản đảm bảo được coi là tấm đệm phòng ngừa rủi ro khi khách hàng không có khả năng hoàn trả khoản nợ. Mặc dù NHTM có hình thức cho vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo với các phương án kinh doanh khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, tuy nhiên đặc trưng các DNNVV

tiểu vùng Tây Bắc đi lên từ sản xuất hộ gia đình, quy mô vốn nhỏ, năng lực quản lý yếu, các doanh nghiệp khởi nghiệp thì rủi ro thị trường lớn, lịch sử tín dụng ít, đặc trưng văn hóa xã hội dân trí chưa cao…tất cả các nguyên nhân đó dẫn đến kết luận cho

vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc rủi ro tín dụng rất cao, vậy nên các NHTM yêu cầu phải có tài sản thế chấp để nâng cao niềm tin hoàn trả tín dụng mới dễ dàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng.

Nhân tố Mối quan hệ với ngân hàng cho vay có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Uchida et al. (2006); Nguyen Anh Hoang (2014),.. DNNVV có tài sản thế chấp chất lượng và mối quan hệ lâu dài giữa DNNVV và NHTM giúp giảm bớt vấn đề bất cân xứng thông tin

và khiến DNNVV dễ dàng tiếp cận khoản vay ngân hàng (Frame et al., 2001; Binks and Ennew, 1997). DNNVV duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng cho vay thông qua việc duy trì dư nợ tại ngân hàng, sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng… sẽ giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận khoản

vay của NHTM tiểu vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, luận án cũng có sự khác biệt với các nghiên cứu trước đây nhận định mối quan hệ với ngân hàng không ảnh hưởng đến việc DNNVV vay vốn ngân hàng: Berger và Udell, (1995); Petersen và Rajan, (1994,

140

1995); Angelini, P. et al, (1998); Scott và Dunkelberg, (1999); Ongena và Smith,

(2000); Uchida (2006); Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012); Coleman và Cohn, (2000); Khalid (2014); Võ Trí Thành (2011); Ricardo (2004); Hạ Thị Thiều Dao (2014); Đỗ Thị Thanh Vinh (2014);

Như vậy, kết quả các nghiên cứu trước đây đã ủng hộ giả thuyết H1 cho rằng trong quá trình thu thập các loại thông tin phục vụ quyết định cho vay của NHTM có sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu bỏ qua vai trò của thông tin mềm Vốn xã hội, theo

đó Vốn xã hội (năng lực và tính cách chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp) không ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đã được nghiên cứu trước đề cập đến:

Nhân tố Năng lực và tính cách của chủ doanh nghiệp không có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM, kết quả nghiên cứu của luận án tương đồng với kết quả nghiên cứu Rand (2007); Coleman (2004a); tuy nhiên có sự khác biệt so với nghiên cứu: Petersen,MA. (2004), Ferrary (2003), Berry et al. (1993), Berger

(1998), Berger và Udell (2002), Petersen và Rajan (2002), Uchida et al. (2006), Khung et al. (2001); Ajagbe (2013); Nguyen Anh Hoang (2014),... Về Năng lực của chủ DN được đánh giá cao trong các chỉ tiêu phi tài chính khi xếp hạng tín nhiệm khách hàng DN. Bao gồm: kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của ban quản lý, kinh nghiệm

thông qua các thành tựu hay thất bại trước đây của chủ DN, khả năng dự báo diễn biến thị trường…là nhân tố năng cao vị thế cạnh tranh của bản thân DN trên thị trường. Đạo đức của chủ DN được đánh giá qua mức trung thực trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ

tín dụng, được đánh giá từ bên thứ ba như: khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, cơ quan thuế, cổ đông, người lao động… các dữ liệu này giúp ngân hàng đánh giá được khả năng và thái độ hoàn trả nợ vay của DNNNVV, là nhân tố quan trọng để NHTM quyết định cho vay hay từ chối cấp tín dụng.

Nhân tố Sự tham gia mạng lưới xã hội của DNNVV không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của luận án có sự khác biệt với các nghiên cứu trước kia: Petersen,MA. (2004); Ferrary (2003), Berry et al. (1993);

Berger (1998); Berger và Udell (2002); Nguyen Anh Hoang (2014),... cho rằng mối quan hệ xã hội giúp DN dễ dàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng hơn. Sự tham gia mạng lưới xã hội của DN được thể hiện qua việc DN có duy trì tốt mối quan hệ với Chính phủ và các cơ quan hành chính khác không? có mối quan hệ hợp tác chung lợi ích với các DN khác

không? Đặc biệt là DN có duy trì mối quan hệ tốt với các quan chức Chính phủ không? Vốn xã hội là một loại vốn đặc biệt giúp các DNNVV dễ dàng huy động vốn. Tuy nhiên,

141

thực trạng quyết định cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam

không ảnh hưởng bởi vốn xã hội của DN.

5.1.2. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ hai

Trong các thông tin cứng và thông tin mềm thu thập nhằm phục vụ quyết định cho vay thì thông tin về: Tình hình tài chính, Lịch sử tín dụng, Tài sản thế chấp, Mối quan hệ với ngân hàng cho vay đều có ý nghĩa giải thích quyết định cho vay của NHTM.

Trong đó: Thông tin cứng là quan trọng nhất trong quyết định cho vay (tài sản thế chấp), khi tài sản thế chấp tăng thêm 1 đơn vị thì khả năng chấp thuận vay vốn của ngân hàng cho DNNVV tăng theo tỷ lệ 10,874 lần => Kết quả điều tra đi ngược lại với giả thuyết của tác giả là thông tin mềm (Năng lực, Sự tham gia mạng lưới xã hội; Tính cách của chủ DN) đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay

DNNVV của NHTM.

Kết quả của nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Petersen và Rajan (1994/1995), Berger Và Udell (1995); Nguyen Anh Hoang (2014) cho

rằng: trong nền kinh tế mới nổi, khi mà các chuẩn mực cũng như sự hoàn hảo về thông tin còn hạn chế thì các NHTM luôn tìm phương án giảm thiểu rủi ro xuống thấp nhất bằng cách gia tăng các điều kiện khoản vay, trong đó tài sản thế chấp là phương án được lựa chọn hàng đầu, có nghĩa là thông tin cứng có vai trò quan trọng hơn thông tin

mềm trong quyết định cho vay của NHTM.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trên trái lại với kỳ vọng của tác giả cũng như thực trạng quy trình tín dụng tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc. Tại các NHTM tiểu

vùng Tây Bắc hiện nay, trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ DN luôn đánh giá cao vai trò của các thông tin mềm (chỉ tiêu phi tài chính luôn chiếm trọng số 50% - 70% tổng điểm), điều đó thể hiện có sự mâu thuẫn trong ban hành và thực thi chính sách tín dụng tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.

Giả thuyết Kết quả

Chấp nhận H1: Các ngân hàng thương mại sử dụng cả thông tin mềm và thông tin cứng cùng một lúc trong quá trình đưa ra quyết định cho vay.

Bác bỏ

H2: Thông tin mềm đóng vai trò quan trọng hơn thông tin cứng trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại.

Như vậy, có thể thấy các thông tin cứng đóng vay trò rất quan trọng trong quá trình quyết định cho vay của các NHTM tiểu vùng Tây Bắc. Bên cạnh đó, thông tin

142

mềm cũng được dùng để đánh giá hồ sơ vay vốn của các DNVNV nhưng chỉ đóng

vai trò bổ sung, làm rõ thêm căn cứ để cho DNNVV vay vốn. Kết quả điều tra đi ngược lại với kỳ vọng của tác giả và một số nghiên cứu cho rằng thông tin mềm được các ngân hàng thương mại sử dụng nhiều hơn thông tin cứng khi quyết định cho vay đối với các DNNVV.

Luận giải kết quả nghiên cứu của luận án: Các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc cho rằng thông tin cứng là ưu tiên số 1 khi phê duyệt các khoản vay cho DNNVV. Có một số hướng giải thích cho vấn đề này là:

Thứ nhất, Các cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc bị hạn chế về khả năng thu thập và xác định các thông tin cá nhân và các thông tin mềm liên quan đến doanh nghiệp.

Thứ hai, Cuộc điều tra được tiến hành tại tiểu tiểu vùng Tây Bắc nơi mà điều kiện kinh tế chưa thực sự phát triển, các doanh nghiệp chủ yếu là DNVNV đi lên từ hộ kinh doanh cá thể, thông tin bất cân xứng xảy ra nghiêm trọng. Trong khi đó thông tin mềm đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí hơn thông tin cứng và các thông tin mềm rất

khó để kiểm tra độ tin cậy.

Thứ ba, các DNNVV của tiểu vùng Tây Bắc vẫn còn kém về năng lực quản lý và không có kinh nghiệm trong việc giải quyết vay vốn với các ngân hàng vì vậy khả năng cung cấp thông tin mềm cũng bị hạn chế.

Thứ tư, các chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh còn phụ thuộc trụ hội Sở chính rất nhiều về quyết định tín dụng do đó giảm tính tự chủ của các chi nhánh ngân hàng là một trở ngại cho việc khuyến khích thu thập thông tin mềm.

5.2. Một số khuyến nghị

5.2.1. Khuyến nghị với các NHTM - Hội sở chính

Thứ nhất, Các chính sách tín dụng cần hoàn thiện theo hướng bình đẳng dành cho DNNVV. Phần lớn các NHTM hiện nay vẫn chỉ ưu tiên các khoản tín dụng dành cho các doanh nghiệp lớn. Trong quá trình xử lý các hồ sơ xin vay từ các tổ chức tín

dụng, vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các DNNVV với các DN lớn, giữa các loại hình DN sở hữu tư nhân và sở hữu Nhà nước. Cụ thể, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy đánh giá hồ sơ xin vay vốn sẽ bị giảm khoảng 23,7 đến 26 điểm nếu DN nộp hồ sơ xin vay thuộc DNNVV. Ngược lại, điểm tín nhiệm khách hàng sẽ tăng khoảng 2,3 đến 2,8

điểm nếu DN đó thuộc sở hữu Nhà nước. VCCI (2018) Việt Nam cũng cho biết, trong chiến lược phát triển của các nền kinh tế APEC thì ưu tiên hàng đầu phát triển các

143

doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, và doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ. Cùng với đó,

02 lĩnh vực được xác định định là động lực, đồng thời cũng phù hợp với kinh tế Việt Nam, đó là nông nghiệp sạch và khởi nghiệp sáng tạo.

Thứ hai, NHTM hội sở chính cần hoàn thiện chính sách tín dụng nội bộ gắn với thực tiễn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và đáp ứng kịp thời vốn vay cho khách hàng DNNVV. Hiện nay, trên các cẩm nang tín dụng (PHỤ LỤC 3: các tiêu chí NHTM đang sử dụng để xếp loại tín dụng khách hàng DN: 11 tiêu chí Tài chính và 31 tiêu chí Phi tài chính, và Tổng hợp cơ cấu điểm Tài chính – Phi tài chính): các NHTM đang áp

dụng quy trình cấp tín dụng nội bộ với cơ cấu trên 50% tổng điểm dành cho các chỉ tiêu phi tài chính (trong đó thông tin mềm: chất lượng quản lý được đánh giá rất cao). Tuy nhiên, đối chiếu với bộ 52 tiêu chí kết quả khảo sát của tác giả cho thấy: các

NHTM thực tế rất chú trọng về các chỉ tiêu cứng, thông tin tài chính, tài sản thế chấp (100% CBTD yêu cầu tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng đầu tiên). Như vậy, có nghĩa là quy trình tín dụng của NHTM đã có khoảng cách xa so với thực tế, chưa gắn với thực tiễn. Đáp ứng yêu cầu thực tiễn, NHTM cần điều chỉnh lại quy trình tín dụng

gắn với thực tiễn để chính sách tín dụng đạt hiệu quả cao nhất, chú trọng xem xét tới nhân tố các thông tin mềm nhằm tăng cơ hội tiếp cận tín dụng cho DNNVV và nâng cao lợi nhuận cho NHTM.

Thứ ba, NHTM hội sở chính cần nghiên cứu xem xét bổ sung các tiêu chí còn thiếu trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng, dựa trên đánh giá thực tiễn vai trò của thông tin cứng và thông tin mềm được khảo sát trong nghiên cứu (trên cơ sở tác giả đối chiếu bộ 52 tiêu chí khảo sát với 42 tiêu chí các NHTM ngày nay đang áp

dụng – PHỤ LỤC 3), đặc biệt nhấn mạnh bổ sung về tiêu chí giá trị, chất lượng các tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản cá nhân của chủ DN, trình độ giáo dục của chủ DN; vai trò của ngân hàng chính trong cho vay, lịch sử các tài sản thế chấp của DN, lịch sử phá sản của chủ DN, và những yêu cầu tín dụng của các tổ chức khác.

Bảng 5.3: Kiến nghị bổ sung các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại - Hội sở chính

Các tiêu chí đề xuất

Kiến nghị

(Trên cơ sở tác giả đối chiếu bộ 52 tiêu chí khảo sát với

Thực trạng

của nghiên cứu

42 tiêu chí các NHTM ngày nay đang áp dụng – PHỤ LỤC 3)

1- Có sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 0 - Chưa sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Quy mô của DNVVN

1

Giữ nguyên

Sự công nhận thương hiệu của DN

1

Giữ nguyên

144

Các tiêu chí đề xuất

Kiến nghị

(Trên cơ sở tác giả đối chiếu bộ 52 tiêu chí khảo sát với

Thực trạng

của nghiên cứu

42 tiêu chí các NHTM ngày nay đang áp dụng – PHỤ LỤC 3)

1- Có sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 0 - Chưa sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Thông tin về nguồn lực của DN

Giữ nguyên

1

Nguyên lý và hệ thống quản lý

Giữ nguyên

1

Triển vọng kinh doanh

Giữ nguyên

1

Kế hoạch kinh doanh

Giữ nguyên

1

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

Giữ nguyên

1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

Giữ nguyên

1

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

Giữ nguyên

1

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

Giữ nguyên

1

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

Giữ nguyên

1

Tỷ số cấu trúc vốn

Giữ nguyên

1

Tỷ số sinh lợi

Giữ nguyên

1

Tỷ số vận hành

Giữ nguyên

1

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Giữ nguyên

1

0

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

Bổ sung

0

Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

Bổ sung

0

Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

Bổ sung

0

Chủ DN có nền tảng giáo dục

Bổ sung

Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

Giữ nguyên

1

Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

Giữ nguyên

1

Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

Giữ nguyên

1

Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh

Không cần bổ sung

0

Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết.

Không cần bổ sung

0

Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường.

Không cần bổ sung

0

Không cần bổ sung

0

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

Không cần bổ sung

0

145

Các tiêu chí đề xuất

Kiến nghị

(Trên cơ sở tác giả đối chiếu bộ 52 tiêu chí khảo sát với

Thực trạng

của nghiên cứu

42 tiêu chí các NHTM ngày nay đang áp dụng – PHỤ LỤC 3)

1- Có sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 0 - Chưa sử dụng trong bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

0

Không cần bổ sung

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

0

Không cần bổ sung

Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

0

Không cần bổ sung

Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

0

Không cần bổ sung

Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

0

Không cần bổ sung

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

0

Không cần bổ sung

Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

0

Không cần bổ sung

1

Giữ nguyên

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác.

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ.

1

Giữ nguyên

Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác.

1

Giữ nguyên

Mối quan hệ với khách hàng.

1

Giữ nguyên

Mối quan hệ với nhà cung cấp.

1

Giữ nguyên

Số năm nhà doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng.

1

Giữ nguyên

Người sở hữu/doanh nghiệp đã từng vay từ ngân hàng

1

Giữ nguyên

Người sở hữu/doanh nghiệp hiện đang nợ ngân hàng khác

1

Giữ nguyên

Ngân hàng là ngân hàng chính cho vay DNVVN

0

Bổ sung

Số lượng sản phẩm mà nhà doanh nghiệp sử dụng tại ngân hàng của bạn

1

Giữ nguyên

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

1

Giữ nguyên

0

Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ

Bổ sung

Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

1

Giữ nguyên

0

Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

Bổ sung

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

1

Giữ nguyên

Bản ghi thanh toán tiện ích.

0

Không cần bổ sung

Phán quyết của toà án.

0

Không cần bổ sung

0

Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

Bổ sung

Nguồn: Đề xuất sau kết quả nghiên cứu của tác giả

146

5.2.2. Khuyến nghị với các NHTM - Chi nhánh tại tiểu vùng Tây Bắc

Ở vị trí người cho vay, đại diện các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc khẳng định đang nỗ lực đưa ra các giải pháp chủ động tiếp cận đối tượng khách hàng là nhóm DNNVV, cố gắng đưa ra nhiều chương trình, sản phẩm ưu tiên hỗ trợ cho đối tượng

này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của DN, cởi mở cho vay đối với các DN khởi nghiệp có tiềm năng hoặc tìm phương án cho vay hợp lý. Tuy nhiên, kết quả hiện có khoảng 60% các DNNVV vẫn chưa đủ điều kiện được tài trợ nguồn vốn

ngân hàng. Đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp, họ không có vốn, tài sản thế chấp, mà chỉ có ý tưởng và phương án kinh doanh. Giải pháp để tháo gỡ nút thắt giữa ngân hàng và DNNVV tiểu vùng Tây Bắc:

Thứ nhất, các NHTM cần thiết kế các sản phẩm đặc thù, phù hợp với đối tượng khách hàng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, phân chia từng nhóm khách hàng, có chính sách bố trí cán bộ có năng lực sở trường phù hợp và chuyên môn hóa nhằm giúp NHTM hiểu khách hàng hơn, có kinh nghiệm trong thẩm định nghành nghề kinh doanh, khai thác triệt

để tiềm năng của khách hàng, giảm bớt chi phí quản lý món vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Với những khuôn khổ pháp lý, chính sách đất đai như hiện nay thì các DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp sạch và khởi nghiệp rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Thêm vào đó, hình thức cho vay phổ biến vẫn là dựa trên tài sản đảm bảo, cho vay thế

chấp. Nhưng thực tế các DNNVV nghành nông nghiệp và khởi nghiệp không có nhiều tài sản để thế chấp. Vậy nên, các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc cần thay đổi hình thức cho vay để các DN nông nghiệp sạch, khởi nghiệp có thể thế chấp bằng chính mảnh

đất cây trồng trên đất hoặc chính dự án và dòng tiền tạo ra trong tương lai. Hiện nay, chỉ 40% DNNVV tiểu vùng Tây Bắc tiếp cận được tín dụng ngân hàng, trong đó ngân hàng chỉ đáp ứng được 60% nguồn vốn dài hạn của DN đầu tư vào tài sản cố định. Vì các NHTM ưa chuộng cho vay ngắn hạn dựa trên luân chuyển hàng hóa,

dịch vụ. Vậy nên, mảng cho vay dài hạn vẫn là mảnh đất màu mỡ cho các NHTM phát triển, đồng thời giúp DNNVV chủ động về sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Thực trạng là 100% các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có nhu cầu

vốn dài hạn nhằm đầu tư vào tài sản cố định, tuy nhiên các NHTM chưa thực sự mặn mà khi cho DNNVV vay vốn dài hạn do lo ngại rủi ro tín dụng. Do vậy, cho thuê tài sản là giải pháp khả thi nhằm tháo gỡ nút thắt cung vốn tín dụng của ngân hàng, trong khi đó dịch vụ cho thuê tài sản không đòi hỏi tài sản thế chấp, rất phù hợp với

đối tượng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

Thứ hai, các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc cần tăng cường phối hợp với các cấp quản lý tại địa phương, Sở - Ban - Ngành, Quỹ Phát triển DNNVV tại các 04

147

tỉnh, triển khai cho vay đối với các DNNVV đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp sạch,

ứng dụng KHCN mới, DN khởi nghiệp nhằm giảm áp lực về tài sản thế chấp, ưu đãi với DNNVV theo hướng tách gói cho vay vốn đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị riêng biệt để giảm lãi suất bình quân cho DN.

Thứ ba, các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc cần nắm bắt kịp xu hướng toàn cầu đang tập trung phát triển ngành kinh tế theo chuỗi giá trị. Hình thức cấp tín dụng theo chuỗi sản xuất - cung ứng, tiêu thụ, hợp tác với doanh nghiệp lớn để phối hợp tài trợ cho các DNNVV. Khi tài trợ chuỗi, ngân hàng cũng sẽ cung cấp cho khách

hàng các khoản bao thanh toán; tài trợ khoản phải thu bảo đảm bằng dòng tiền luân chuyển… Đây là phương thức giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng như áp lực về tài sản thế chấp đối với khách hàng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.

Thứ tư, các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc cần có biện pháp linh hoạt về tài sản đảm bảo (nhận tài sản ngoài bất động sản…). Bởi vì tài sản đảm bảo lại là điều kiện khó đáp ứng nhất của DNNVV, hầu hết DNNVV là DN có quy mô vốn nhỏ, không có tài sản đảm bảo để vay thế chấp ngân hàng. Mâu thuẫn này khiến DN bị rơi vào vòng luẩn quẩn “thiếu tài sản đảm bảo - không được duyệt cho vay vốn - huy động vốn không chính thức lãi suất cao - sản xuất không hiệu quả - giảm lợi nhuận tái đầu tư - không có thêm tài sản đảm bảo - không được vay vốn”. Vậy nên, NHTM tiểu vùng Tây Bắc cần điều chỉnh mức độ ưu tiên theo hướng đánh giá được các dự án có tính khả thi cao làm cơ sở

cho vay thay vì xác định điều kiện cho vay hàng đầu là tài sản đảm bảo như hiện nay. Đồng thời, các chính sách hỗ trợ tín dụng cần phải có các tiêu chí rõ ràng, dễ hiểu.

Thứ năm, các NHTM chi nhánh tiểu vùng Tây Bắc cần xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin của các bên liên quan, bao gồm các cơ quan thuế, đăng ký doanh nghiệp, thông tin tín dụng ngân hàng... qua đó, giúp các ngân hàng và DNNVV chia sẻ, minh bạch thông tin; phục vụ việc đánh giá, xếp hạng tín nhiệm và phục vụ DNNVV tốt hơn.

Thứ sáu, các NHTM cần có chính sách đào tạo cán bộ tín dụng có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp chăm sóc nhóm khách hàng DNNVV, có khả năng, kỹ năng tốt trong phương pháp thu thập và xử lý các thông tin cứng – thông tin mềm tin cậy từ phía khách hàng DNNVV, để chất lượng xếp hạng tín dụng đảm bảo, giảm thiểu vấn đề bất cân xứng

thông tin trong thị trường tài chính hiện nay.

5.2.3. Khuyến nghị với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Không chỉ có vay vốn ngân hàng, DNNVVcũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp

cận các nguồn vốn khác như: phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, quỹ đầu tư…vì: Trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu; năng suất lao động thấp; Thông tin kém

148

minh bạch, khả năng đáp ứng đủ điều kiện hồ sơ vay vốn từ các TCTD còn hạn chế;

Thiếu chiến lược ngắn hạn và dài hạn, Phương án kinh doanh chưa khả thi; Chưa có thói quen mua bảo hiểm rủi ro; Thiếu hiểu biết về chính sách, chương trình bảo lãnh, hỗ trợ của Chính phủ/hiệp hội…Đặc biệt là: DNNVV hiện nay yếu về chất lượng minh bạch báo cáo tài chính, DNNVV là đối tượng thường xuyên chậm trễ trong hoàn thiện các thủ tục nộp ngân hàng, số liệu chưa thống nhất, không đảm bảo tính trung thực, thiếu kiểm toán uy tín,…bên cạnh đó, DNNVV thiếu và yếu về tài sản đảm bảo là cơ sở quan trọng trong quyết định cho vay và hạn mức cho vay của NHTM.

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy: NHTM tiểu vùng Tây Bắc sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm trong quá trình ra quyết định tín dụng. Trong đó, thông tin cứng (Tình hình tài chính; Tài sản thế chấp; Lịch sử tín dụng)

đóng vai trò quan trọng hơn thông tin mềm trong quyết định cho vay của ngân hàng.

Tác giả đề xuất một vài giải pháp chính nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín

dụng ngân hàng nhìn từ góc độ các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc:

Một là, các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cần minh bạch hóa thông tin tài chính. Hiện nay, tiểu vùng Tây Bắc có khoảng 6.700 DNNVV đang hoạt động và có đến 90% là DN nhỏ và siêu nhỏ, tuy nhiên chỉ có 25% số lượng DNNVV có đăng ký và có kiểm toán độc lập, còn lại 75% DNNVV hoạt động trong khu vực không chính thức và ít tính minh bạch. Do đó, Chủ tịch VCCI Việt Nam nhận định: sự thiếu minh bạch của

doanh nghiệp khó tạo niềm tin cho các tổ chức tín dụng, cùng với đó, việc thiếu tài sản thế chấp và dự án kinh doanh thiếu khả thi cũng là nguyên nhân khiến tổ chức tín dụng “nói không” với DNNVV. Trước những "rào cản" đó, để dễ dàng tiếp cận vốn vay của

ngân hàng, trước tiên các DNNVV cần minh bạch báo cáo tài chính bằng các tổ chức kiểm toán uy tín. “Minh bạch về thông tin sẽ có xác suất cao hơn về các khoản vay được chấp thuận” (Petersen và Rajan 2002).Với thông tin được kiểm toán bởi bên thứ ba, xác nhận tính trung thực trong cung cấp dữ liệu cho ngân hàng, qua đó NHTM

hiểu được “năng lực” trả nợ của DNNVV. Việc kiểm toán uy tín với các báo cáo tài chính của DNNVV không chỉ giúp NHTM có niềm tin với dữ liệu của DNNVV, hơn nữa DNNVV hiểu về thực trạng hoạt động của DN hơn, có phương án sử dụng hiệu

quả các nguồn lực tài chính hơn.

Hai là, các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cần tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương: Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Luật Hỗ trợ DNNVV được Quốc

hội ban hành tháng 6/2017; Quỹ phát triển DNNVV, Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; Quyết định 58/2013/QĐ-TTg về Bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn NHTM của Quỹ

149

bảo lãnh tín dụng tại các địa phương; “Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018

của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”; “Nghị định 38/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo”; “Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Đây là mối quan hệ mật thiết trong động lực phát triển kinh tế tiểu vùng Tây Bắc bền vững.

Ba là, các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cần chủ động xác định cụ thể kế hoạch kinh doanh, triển vọng kinh doanh dựa trên nắm bắt kịp thời các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, duy trì các chỉ số tài chính an toàn (tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số vận hành, tỷ số cấu trúc vốn, tỷ số sinh lợi) nhằm đáp ứng yêu cầu của NHTM và sử dụng

vốn vay hiệu quả nhất.

Bốn là, các DNNVV cần tăng cường mối liên kết với ngân hàng cho vay. DNNVV không chỉ cần tài sản thế chấp chất lượng, mà cần mối quan hệ lâu dài giữa DNNVV và NHTM giúp giảm bớt vấn đề bất cân xứng thông tin và khiến DNNVV dễ

dàng tiếp cận khoản vay ngân hàng (Frame et al., 2001; Binks and Ennew, 1997).

Năm là, các DNNVV có phương án giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp bằng cách hiểu về lợi ích của việc mua bảo hiểm phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Bảo hiểm là tấm đệm tổn thất khi DN gặp phải những rủi ro về hệ thống, về tài

chính, về thiên tai,… giúp DN yên tâm kinh doanh, sản xuất, đồng thời góp phần gia tăng niềm tin của ngân hàng, giảm thiểu vấn đề thông tin bất cân xứng, giảm thiểu sự phụ thuộc tài sản thế chấp, sẽ giúp DNNVV dễ tiếp cận được khoản vay của ngân

hàng.

Sáu là, các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cần liên kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp, giảm thiểu chi phí huy động vốn, triển vọng kinh doanh, mở rộng mối quan hệ với các đối tác kinh doanh, các

mối quan hệ xã hội, tạo niềm tin, đánh giá về đạo đức, liêm chính cao (tăng cường chất lượng của thông tin mềm) đồng thời tăng cường sử dụng các sản phẩm dịch vụ cũng như cách thức tiếp cận mà các ngân hàng cung ứng sẽ giúp các DNNVV tiểu vùng Tây

Bắc dễ dàng tiếp cận với các khoản vay từ ngân hàng nhiều hơn.

5.2.4. Khuyến nghị với các tổ chức liên quan

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần hoàn thiện cơ chế, chính sách thuận lợi cho sự

phát triển bền vững của DNNVV, theo hướng khuyến khích các NHTM bổ sung các chỉ tiêu thông tin mềm trong xếp tín dụng nội bộ, đánh giá cao các phương án kinh doanh khả

150

thi, đạo đức doanh nhân, giảm sự lệ thuộc vào tài sản thế chấp của DNNVV.

Hiệp hội DNNVV các tỉnh khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam cần hỗ trợ các DNNVV thành viên của hội thông qua hình thức bảo lãnh tín dụng, hay đẩy mạnh liên kết phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhằm tăng cường chất lượng thông tin mềm

và niềm tin cho NHTM, đồng thời giảm áp lực về tài sản thế chấp cho các DNNVV trong quá trình tiếp cận vốn vay của ngân hàng.

5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù đã đạt được các kết quả kiểm định câu hỏi nghiên cứu về thực trạng

quyết định cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc như mục tiêu đặt ra nhưng luận án còn một số các hạn chế sau:

Thứ nhất: Còn một số nhân tố có thể có tác động đến quyết định cho vay nhưng

không được nghiên cứu đưa vào. Vì vậy, trong nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các nhân tố này để nghiên cứu có kết quả thực tiễn cao hơn.

Thứ hai: Nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vai trò của thông tin cứng quan trọng

hơn thông tin mềm, đi ngược lại quy trình cấp tín dụng nội bộ tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc nhưng chưa có sự phân tích sâu về cơ sở đánh giá vai trò của từng loại thông tin cũng như cơ sở xây dựng nên Bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM.

151

Tóm tắt chương 5

Trong chương 5, luận án đã trình bày thảo luận các kết quả nghiên cứu: ngân

hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc sử dụng đồng thời Thông tin cứng và Thông tin mềm trong quá trình thu thập tài liệu ra quyết định cho vay DNNVV, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây đã có trong phần tổng quan. Trong các thông tin

được thu thập thì thông tin quan trọng nhất là Tài sản thế chấp của DNNVV, kết luận này tương đồng với các nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển khi vấn đề bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của luận án trái ngược với kỳ vọng của tác giả và thực tiễn quy trình tín dụng tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một vài giải pháp cho các NHTM nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng, đa dạng hóa các hình thức cho vay (giảm bớt sự lệ thuộc vào TSĐB), linh hoạt về TSĐB ngoài bất động sản, bổ sung các chỉ tiêu phi tài chính…nhằm mở rộng cánh cửa cho các DNNVV vay vốn. Tác giả cũng đề xuất một vài giải pháp cho các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cần minh bạch hóa báo cáo tài chính bằng chức nhận kiểm toán độc lập, liên kết sản xuất theo chuỗi, mở rộng mối quan hệ với Chính phủ, với ngân hàng cho vay… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

của DN, nâng cao niềm tin của NHTM và dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng.

152

KẾT LUẬN

Với mục tiêu tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay

khách hàng DNNVV tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng dựa trên nền tảng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV có

được từ tổng quan nghiên cứu, tác giả khảo sát ngẫu nhiên 355 cán bộ chuyên trách xét duyệt tín dụng nhóm khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn 4 tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra: các ngân hàng thương mại thu thập và sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm phục vụ cho quyết định cho vay, trong đó thông tin cứng (tài sản thế chấp) là quan trọng nhất khi xét duyệt các khoản vay cho DNNVV, các thông tin về Mối quan hệ với ngân hàng, Lịch sử tín dụng, Tình hình tài

chính có vai trò bổ sung cho quá trình thẩm định tín dụng. Cụ thể luận án đã đạt được các kết quả chính sau:

Tổng quan nghiên cứu và khái quát hoá cơ sở lý luận về quyết định cho vay DNNVV trong NHTM, xây dựng khung lý thuyết cho nội dung nghiên cứu, đề xuất

mô hình nghiên cứu với 15 nhân tố tổng quan nhóm thành 08 nhóm nhân tố ảnh hưởng chính, 52 chỉ báo và 01 biến phụ thuộc là quyết định cho vay của ngân hàng.

Đánh giá thực trạng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt

Nam: quy mô dư nợ cho vay tăng, tập trung > 60% dư nợ cho vay ngắn hạn, lợi nhuận cho vay DNNVV tăng, tỷ trọng cho vay/TSĐB giảm, giá trị TSĐB tăng, nợ xấu DNNVV tăng,…

Lượng hóa và đánh giá, giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay: Mô

hình hồi quy chỉ ra các biến tài sản thế chấp, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, mối quan hệ với ngân hàng cho vay đều có tác động cùng chiều nghĩa là khi mức độ đáp ứng các thông tin này tăng lên thì xác suất ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn càng cao; Việc tăng lên một đơn vị đáp ứng yêu cầu về tài sản thế chấp thì khả năng chấp thuận vay vốn của ngân hàng cho DNNVV tăng theo tỷ lệ 10,874 lần; Tương tự, đối với mỗi đơn vị tăng trong đáp ứng của doanh nghiệp đối với thông tin tài chính và thông tin lịch sử tín dụng thì ngân hàng có khả năng chấp thuận đơn cho vay vốn

tương ứng cao hơn khoảng 2,7 và 4,5 lần; Ở khoảng tin cậy 95%, các DNNVV có mối quan hệ tốt với ngân hàng nộp đơn xin vay vốn thì khả năng nhận được khoản vay cao hơn khoảng 5,69 lần.

153

Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay của

DNNVV tiểu vùng Tây Bắc cho thấy: ngân hàng sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm trong quá trình ra quyết định tín dụng. Trong đó, thông tin cứng (Tình hình tài chính) đóng vai trò quan trọng hơn thông tin mềm trong quyết định cho vay của ngân hàng.

Điều này đi ngược lại kỳ vọng của tác giả và thực trạng quy trình cấp tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc là thông tin mềm chiếm ưu thế quan trọng hơn thông tin cứng trong quyết định cho vay của ngân hàng.

154

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1. Đỗ Thị Thu Hiền (2018), “Đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 06, tháng 2/2018, trang 66 - 68.

2. Đỗ Thị Thu Hiền (2020), “Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam”, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương, Số 565, tháng 5-/2020, trang 60 - 62.

3. Đỗ Thị Thu Hiền (2020), “Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngâ hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia năm 2020: Kế toán, Kiểm toán và Tài chính Việt Nam xu hướng và triển vọng, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 807-818.

155

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Agarwal, S., and Robert Hauswald (2010), “Distance and Private Information in

Lending”, Review of Financial Studies, 23, 2757-2788.

2. Ajagbe, A. M., Ismail, K., Aslan, A. S. & Choi, S. L. (2012), “Investment in Technology Based Small and Medium Sized Firms in Malaysia: Roles for Commercial Banks”, International Journal of Research in Management and Technology, 2(2), 147-153.

3. Angelini, P., Di Salvo, R. and Ferri, G. (1998), “Availability and cost for small businesses: Customer relationships and credit cooperatives”, Journal of Banking and Finance, Vol. 22, pp. 925-954.

4. Ayyagari, M., Demirgüç-Kunt, A., & Maksimovic, V. (2010), “Formal versus Informal Finance: Evidence from China”, Review of Financial Studies, 23(8),

3048-3097. doi: http://dx.doi.org/10.1093/rfs/hhq030

5. Baker et al (2007), Behavioral corporate finance: A survey. In E. Eckbo (Ed.), In The Handbook of Corporate Finance: Empirical Corporate Finance, New York: Elsevier/North Holland.

6. Baldwin, Gellaty và Gaudreault (2002), “Financing innovation in new small firms: New evidence from Canada”, Analytical Studies Branch - Research Paper Series, Statistics Canada No. 11F0019 No. 190.

7. Berger A.N., Udell G. (2002), “Small business credit availability and relationship lending: the importance of bank organisational structure”, Economic Journal, Vol. 112, n. 477, pp. F32-F53.

8. Berger, A. and DeYoung, R. (2001), “The effects of geographic expansion on bank efficiency”, Journal of Financial Services Research, Vol. 19, forthcoming.

9. Berger, A. and Udell, G. (1995), “Relationship lending and lines of credit in

small firm finance”, Journal of Business, Vol. 68, pp. 351-82.

10. Berger, A. and Udell, G. (1998), “The economics of small business finance: The roles of private equity and debt markets in the financial growth cycle”, Journal of Banking and Finance, Vol. 22, pp. 613-73.

11. Berger, A.N, (2004), “Competitive effects of basel ii on banks in sme credit markets in the united states”, Working paper Board of Governors of the Federal Reserve System and Wharton Financial Institutions Center.

156

12. Berger, A.N, , S. Frame, and N.H. Miller, (2002a), “Credit scoring and the price and availability of small business credit”, Finance and Economics Discussion, Paper Series 2002-26 Board of Governors of the Federal Reserve System.

13. Berger, A.N., (1999), “The dynamics of market entry: The effects of mergers and acquisitions on de novo entry and small business lending in the banking industry”, Finance and Economics Discussion, Paper Series 1999-41 Board of Governors of the Federal Reserve System.

14. Berger, A.N., L.F. Klapper, and G.F. Udell, (2001), “The ability of banks to lend to informationally opaque small businesses”, Journal of Banking and Finance,

25, 2127-2167.

15. Berger, Allen, Nathan Miller, Mitchell Petersen, Raghuram Rajan, and Jeremy Stein (2005), “Does Function Follow Organizational Form? Evidence from the Lending Practices of Large and Small Banks”, Journal of Financial Economics, 76(2):237-269.

16. Berry et al (1993), “Financial information: The banker and the small business”,

British Accounting Review, 25(2), 131-150.

17. Binks, M. R. and Ennew, C. T. (1997), “Smaller business and relationship banking: The impact of participative behavior”, Entrepreneurship Theory and Practice, 21(4): 83-92.

18. Blackwell, D. and Winters, D. (1997), “Banking relationships and the effect of monitoring on loan pricing”, Journal of Financial Research, Vol. 20, pp. 275-89.

19. Boot, A. (2000), “Relationship banking: What do we know?”, Journal of

Financial Intermediation, Vol. 9, pp. 7-25.

20. Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler (2012), Information or Insurance? On the Role of Loan Officer Discretion in Credit Assessment, Working Paper on Finace No. 2012/3, University of St. Gallen.

21. C. Mayer, J. Edwards, J. Franks and S. Schaefer , Stiglitz, J. and Weiss, A. (1995), “Credit rationing and collateral”, In Recent Developments in Corporate Finance, pp. 101-135. New York: Cambridge University Press, 101-35

22. Carpenter, R. and Petersen, B. (2002), “Capital market imperfections, High-tech

investment, and new equity financing”, Economic Journal.

157

23. Carruthers, B., and Barry Cohen (2001), “Predicting Failure but Failing to Predict: A Sociology of Knowledge of Credit Rating in Post-bellum America”, Working Paper Department of Sociology, Northwestern University.

24. Carruthers, B., and Barry Cohen (2009), “Credit, Classification and Cognition: Credit Raters in 19th-Century America”, Working Paper Department of Sociology, Northwestern University.

25. Chính phủ (2001), Nghị định 90 của chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày 23

tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

26. Chính phủ (2009), Nghị định 56 của chính phủ số 56/2009/NĐ - CP ngày 30

tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

27. Chính phủ (2011), Thông tư 06 của Bộ KHCN số 06/2011/TT-BKHCN về Chương trình bảo kãnh vay vốn cho dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các DNNVV từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

28. Chittenden et al (1996), “Small firm growth, access to capital markets andfinancial structure: Review of issues and an empirical investigation”, Small Business Economics, 8(1), 59-67.

29. Churchil,GA (1979), “A paradig for developing better measures or marketing

construct's”, Journal Marketing Research, Vol. 16(1), Tr.64-73

30. CIEM (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) (2015), Đặc điểm môi trường kinh doanh Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2014, Báo cáo tháng 10, Hà Nội

31. CIEM (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) (2016), Đặc điểm môi trường kinh doanh Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015, Báo cáo tháng 10, Hà Nội

32. Cohen, B., (1998), “Marketing Trust: Credit Reporting and Credit Rating in the 19th Century, Working Paper Department of Sociology”, Working Paper Department of Sociology, Northwestern University.

33. Cole, R. (1998), “The importance of relationships to the availability of credit”,

Journal of Banking and Finance, Vol. 22, pp. 959-77.

34. Cole, R.A., Walraven, N., (1998), “Banking consolidation and the availability of credit to small business, Working paper, Federal Reserve Board, Washington DC.

158

35. Cole, R., Goldberg, L. and White, L. (1997), “Cookie-cutter versus character: The micro structure of small business lending by large and small banks”, In Business Access to Capital and Credit (eds. J. Blanton, A. Williams and S. Rhine), pp. 362-389. A Federal Reserve System Research Conference.

36. Crane, D., and Robert Eccles, (1988), Doing Deals: Investment Banks at Work,

Boston, MA: Harvard Business School Press.

37. Cục Thống kê Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình (2014), Báo cáo tổng điều

tra doanh nghiệp 2014

38. Das, S., and Mike Y. Chen (2007), “Yahoo! for Amazon: Sentiment Extraction

from Small Talk on the Web”, Management Science, 53(9):1375-1388.

39. De Meza, D, (2002), “Overlending”, Economic Journal.

40. De Meza, D. and Webb, D. (1987), “Too much investment: A problem of

asymmetric information”, Quarterly Journal of Economics, Vol. 102, pp. 281-92.

41. Degryse, H., and Cayseele, P. (2000), “Relationship lending within a bank-based system: Evidence from European small business data”, Journal of Financial Intermediation, Vol. 9, pp. 90-109.

42. Degryse, H., and Steven Ongena, (2005), “Distance, Lending Relationships, and

Competition”, Journal of Finance, 60(1):231-266.

43. DeYoung, R., Dennis Glennon, and Peter Nigro, (2008), Borrower-Lender Distance, Credit Scoring, and Loan Performance: Evidence from Informational- Opaque Small Business Borrowers

44. DeYoung, R., Goldberg, L and White, L. (1999), “Youth, adolescence, and maturity at banks: Credit availability to small business in an era of banking consolidation”, Journal of Banking and Finance, Vol. 23, pp. 463-92.

45. DeYoung, T., W.C. Hunter, and G.F. Udell (2004), “The past, present, and probable future for community banks”, Journal of Financial Services Re-search

25, 85-133.

46. Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp

nhỏ và vừa”, Tạp chí Tài chính, Số 9 tr.83-84.

47. Elsas, R. and Krahnen, J. (1998), “Is relationship lending special? Evidence from credit-file data in Germany”, Journal of Banking and Finance, Vol. 22, pp. 1283-1316

159

48. Elsas, Rafl (2005), “Empirical determinants of relationship lending”, Journal of

Financial Intermediation, 14 (2005) 32-57.

49. Fama E. (1985), “What’s different about banks?”, Journal of Monetary

Economics, Vol. 15, No.1, pp. 29-39.

50. Fama E. (1985), “What's different about banks?”, Journal of Monetary

Economics, Vol. 15, No.1, pp. 29-39.

51. Feldman, (1997b), Small business loans, small banks and a big change in technol-ogy called credit scoring, The region Federal Reserve Bank of

Minneapolis

52. Feldman, R. (1997), “Banks and a big change in technology called credit scoring”,

The Region, Federal Reserve Bank of Minneapolis, September, pp. 19-25

53. Feldman, R., (1997a), Credit scoring and small business loans, Community

dividend Federal Reserve Bank of Minneapolis

54. Frame, W.S., A. Srinivasan, and L. Woosley (2001), “The effect of credit scoring on small-business lending”, Journal of Money, Credit and Banking 33, 813- 825.

55. Godbillon-Camus, B., and C.J. Godlewski, (2005), Gestion du risque de cr´edit dans la banque: Information hard, information soft et manipulation, Working paper LaRGE

bei der kreditwurdigkeitspr¨ufung¨ im 56. Gunther,¨ T., and M. Gruning (2000), Einsatz von insolvenzprognoseverfahren firmenkundenbereich, Die Betrieb-

swirtschaft 60, 39-59.

57. Harhoff, D. and Körting, T. (1998a), “Lending relationships in Germany: Empirical results from survey data”, Journal of Banking and Finance, Vol. 22,

pp. 1317-54.

58. Harhoff, D. and Körting, T. (1998b), “How many creditors does it take to tango? discussion paper, Conference on Industrial Structure and Input markets”, Centre for Economic Policy Research, Deutsche Forschungsgemeinschaft, Zentrum fur Europaische Wirtschaftsforschung, Mannheim Germany, Working Paper.

59. Hart, O.D., (1995), “Firms, Contracts, and Financial Structure (Oxford Uni- versity Press), and J. Moore, 1990, Property rights and the nature of the firm”, Journal of Political Economy, 98, 1119-1158.

160

60. Hauswald, R. and Marquez, R. (2000), “Relationship banking, loan specialization

and competition”, Indiana University Working Paper.

61. Hauswald, R., and Robert Marquez, (2006), “Competition and Strategic Information Acquisition in Credit Markets”, Review of Financial Studies, 19 (3): 967-1000.

62. Hauswald, R., and Robert Marquez, (2006), “Competition and Strategic Information Acquisition in Credit Markets,” Review of Financial Studies 19(3): 967-1000

63. Howorth, Carole & Moro, Andrea (2006), “Trust within Entrepreneur Bank Relationships: Insights from Italy”, Entrepreneurship Theory and Practice, 30(4), 495-517.

64. Howorth, Carole & Moro, Andrea (2012), “Trustworthiness and interest rates: an empir- ical study of Italian SMEs”, Small Business Economics, 39(1) pp. 161-177

65. Irwin, D., & Scott, J. M. (2010), “Barriers faced by SMEs in raising bank finance”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 16(3),

245-259.

66. Iyer, R., Asim Ijaz Khwaja, Erzo F. P. Luttmer, and Kelly Shue, (2015), “Screening Peers Softly: Inferring the Quality of Small Borrowers”, Management Science, 62(6):1554-1577.

67. J. Edwards, J. Franks, C. Mayer and S. Schaefer , Stiglitz, J. and Weiss, A. (1986), “Credit rationing and collateral”, In Recent Developments in Corporate Finance, pp. 101-135. New York: Cambridge University Press, 101-35.

68. Keh, Foo và Lim (2002), “Whigh - tech venturing as process of resource

accumulation”, Management Decision, 48(8), 1230-1246.

69. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises (SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, Middle-East Journal of Scientific Research, 21 (1): 113-122, 2014 ISSN 1990-9233.

70. Kirschenheiter, M., (2002), “Representational faithfulness in accounting: A

model of hard information”, Working paper Columbia University.

71. Le. (2012), “What Determines the Access to Credit by SMEs? A Case Study in

Vietnam”, Journal of Management Research, 4(4), 90-115

161

72. Lehmann, B., (2003), “Is it worth the while ? the relevance of qualitative

information in credit rating”, Working paper University of Konstanz.

73. Liberti, J., (2016), “Initiative, Incentives and Soft Information”, Management

Science, forthcoming.

74. Liberti, J., and Atif Mian, (2009), “Estimating the Effect of Hierarchies on

Information Use”, Review of Financial Studies, 22(10):4057-4090.

75. Marsh (1982), “The choice between equity and debt: An empirical study”,

Journal of Finance, 37(1), 121-144.

76. Mester, L. (1997), “What’s the point of credit scoring?”, Business Review,

Federal Reserve Bank of Philadelphia, September/October, pp. 3-16.

77. Mester, L., Nakamura, L. and Renault, M. (1998), “Checking accounts and bank

monitoring”, Federal Reserve Bank of Philadelphia Working Paper.

78. Mian, A., (2006), “Distance Constraints: The Limits of Foreign Lending in Poor

Economies”, Journal of Finance, 61(3):1465-1505

79. Miler,D. and Droge,C (1986), “Psychological and traditional detẻminants of structure”, Journal Administrative Science Quarterly, Vol. 13, pp.539-560

80. Moro, Andrea & Fink, Matthias (2012), “Loan managers’ trust and credit access

for SMEs”, Journal of Banking & Finance, 37 (01) 927-936.

81. Moro, Andrea, Fink, Matthias & Kautonen, Teemu (2012), “How do banks assess entre- preneurial competence? The role of voluntary information disclosure”, Inter- national Small Business Journal, 2014, 32: 525

82. Moro, Andreas, Fink, Matthias & Maresch, Daniela (2015), “Reduction in information asymmetry and credit access for small and medium-sized enterprises”, Journal of Financial Research, 38(1), 121-143.

83. Morris, S., and Hyun Song Shin, (2002), “Social Value of Public Information”,

American Economic Review, 92(5):1521-1534.

84. Nakamura, L. (1993), Commercial bank information: Implications for the structure of banking, In Structural Change in Banking (eds. M. Klausner and L. White), pp. 131-60.

85. Ngân hàng nhà nước Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình (2014, 2015,2016),

Báo cáo dư nợ tín dụng của các DNNVV trên địa bàn các tỉnh

162

86. Nguyen Anh Hoang (2014), “ORIGINAL RESEARCH ORIGINAL

RESEARCH: Vietnamese banks’ decision making in lending to small & medium enterprises (SMEs) based on soft and hard information”, Ritsumeikan Journal of Asia Pacific Studies, Vol. 33.

87. Nguyễn Đình Thọ (2014), Giáo trình nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội

88. Nguyễn Hồng Hà (2013), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Số 9, tr. 37 - 45;

89. Nguyễn Thị Cành (2008), “Khả năng tiếp cận nguồn tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 212

90. Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc (2012), “Giải pháp nào cho các DN khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng, 5, tr 48 - 58;

91. Nguyễn Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2011), “Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Nghệ An”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9 (3), tr. 503 - 511, Đại học Nông nghiệp Hà Nội;

92. Nguyễn Văn Lê (2014), Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, Luận án tiến sỹ Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

93. Nocera, Joseph (2013), A Piece of the Action: How the Middle Class Joined the

Money Class, Simon & Schuster, Reissue Edition.

94. Ongena S., Smith D.C. (2000), “What determines the number of bank relationships? Cross-Country Evidence”, Journal of Financial intermediation Vol. 9, pp. 26-56.

95. Ongena, S. and D. Smith, D. (forthcoming), “Empirical evidence on the duration

of banking relationships”, Journal of Financial Economics.

96. Paul Pfleiderer (2009), “The Wall Street Walk and Shareholder Activism": Exit as a Form of Voice”, Review of Financial Studies, Vol. 22, pp. 2245-2285.

97. Peirson et al (1999), Essentials of Business Finance, The McGraw Hill

Companies Inc., Austratlia.

163

98. Petersen, M. A., and Raghuram Rajan (1994), “The Benefits of Firm-Creditor Relationships: Evidence from Small-Business Data”, Journal of Finance, 49(1):3-37.

99. Petersen, M.. and Rajan, R. (1995), “The effect of credit market competition on lending relationships”, Quarterly Journal of Economics, Vol. 110, pp. 407-43.

100. Petersen, M.A., (2004), Information: Hard and soft, Mimeo Kellogg School of

Management, Northwerstern University.

101. Petersen, Mitchell A. & Rajan Raghuram G. (2002), “Does distance still matter? The in- formation revolution in small business lending”, Journal of Finance, Vol.

57, No. 6 (Dec., 2002), pp. 2533-2570.

102. Quốc hội (2017), Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14 có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2018.

103. Rajan, U., Amit Seru, and Vikrant Vig, (2010), “Statistical Default Models and Incentives”, American Economic Review (Papers and Proceedings), 100(2):506-510.

104. Ravina, E., (2012), “Love & Loans: The Effect of Beauty and Personal

Characteristics in Credit Markets”, Working Paper, Columbia Business School.

105. Sarasvathy (2001), “Ffectual reasoning in entrepreneurial decision making: Existence and bounds”, Academy of Management, Best Paper Proceedings

106. Scott, J. and Dunkelberg, W. (1999), “Bank consolidation and small business lending: A small firm perspective”, In Business Access to Capital and Credit

(eds. J. Blanton, A. Williams and S. Rhine), pp. 238-361. A Federal Reserve System Research Conference

107. Scott, J.A., (2004), “Small business and the value of community financial insti-

tutions”, Journal of Financial Services Research, 25, 207-230.

108. Sherif và cộng sự (2002), State-owned banks in the transition: origins, evolution

and policy responses, World Bank Research.

109. Simon (1957), “A behavior model of rational choice”, Quarterly Journal of

Economics, 69: 99-118.

110. Simon (2000), “Cognitive biases, risk perception and venture formation: How individuals decide to start companies”, Journal of Business Venturing, 15(2):

113-134.

111. Stiglitz J., Weiss A. (1981), “Credit rationing in markets with imperfect

information”, American Economic Review, Vol. 71, No. 3, pp. 393-410

164

112. Storrud et al (2010), “Storrud-Barnes, S. F; Reed, R., Jessup, L. M., (2010). ‘Uncertainty, risk preference, and new-venture strategies”, Journal of Strategy and Management, 3(3 ): 273-284.

113. Tambunan, T. (2008), “Development of SME in ASEAN with Reference to

Indonesia and Thailand”, Chulalongkorn Journal of Economics, 20(1).

114. Tetlock, P. C., (2007), “Giving Content to Investor Sentiment: The Role of

Media in the Stock Market,” Journal of Finance, 62(3):1139-1168

115. Tetlock, P. C., (2010), “Does Public Information News Resolve Asymmetric

Information”, Review of Financial Studies, 23(9): 3520-3557.

116. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 03 của Thủ tướng Chính phủ số 03/2011/QĐ-TTg về Bão lãnh cho các DNNVV vay vốn ngân hàng thương mại thông qua hệ thống ngân hàng phát triển

117. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 58 của Thủ tướng Chính phủ số 58/2013/QĐ-TTg về Bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn ngân hàng thương mại của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các địa phương

118. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 601 của Thủ tướng Chỉnh phủ số

601/QĐ-TTg về Chính sách

119. Trần Trọng Huy (2013), Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh

120. Trần Trung Kiên (2015), “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV từ góc nhìn người làm ngân hàng”, Hội thảo Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV trong bối cảnh Việt Nam hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015, Hà Nội; 121. Tversky, A. and Kahneman, D., (1974), “Judgments under uncertainty:

Heuristics and biases”, Science, 185: 1124-1131.

122. Uchida, H., Udell, G.F. & Yamori, N. (2006), “SME financing and the choice of

lending technology”, RIETI Discussion Paper, Series 06-E-025.

123. Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012), “Loan officers and relationship lending to SMEs”, Journal of Financial Intermediation, 21.1 (2012): 97-122.

165

124. Uzzi, B. (1999), “Embeddedness in the Making of Financial Capital: How Social Relations and Networks Benefit Firms Seeking Financing”, American Sociological Review, 64(4), 481-505.doi: http://dx.doi.org/10.2307/2657252

125. Uzzi, B. and Gillespie, J. (1999), “What small firms get capital and at what cost: Notes on the role of social capital and banking networks”, In Business Access to Capital and Credit (eds. J. Blanton, A. Williams and S. Rhine), pp. 413-44. A Federal Reserve System Research Conference.

126. Uzzi, B., and Ryon Lancaster, (2003), “Relational Embeddedness and Learning: The Case of Bank Loan Managers and Their Clients”, Management Science, 49(4):383-399.

127. Võ Thành Danh (2008), “Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp tư nhân khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, Số 367, 27-36

128. William T. and Carey M. (2000), “Credit risk rating systems at large US banks”,

Journal of Banking & Finance, Vol. 24, Issues 1-2, January, pp. 167-201

129. Xin and Pearce (1996), “Guanxi: Good connections as substitutes for institutional

support”, Academy of Management Journal, 39, 1641-1658.

130. Zhang et al (2006), “China’s social capital and financial performance of private enterprises”, Journal of Small Business and Enterprise Development, 13(2), 198-207.

166

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

Kính chào quý vị!

Tôi là giảng viên Trường Đại học Tây Bắc, đang thực hiện nghiên cứu với chủ đề “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam”. Bảng hỏi sau đây là một phần trong nghiên cứu của tôi. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp các DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì

vậy, rất mong nhận được sự hợp tác của quý vị.

Nội dung phỏng vấn sâu:

Câu 1: Ông/Bà/Anh/Chị hãy giới thiệu sơ qua về bản thân mình?

Họ và tên…………………………………………………………

Tuổi ?

Tình trạng hôn nhân?

Vị trí công việc hiện tại ?

Trình độ học vấn ?

Trình độ chuyên môn ?

Thời gian làm việc ở vị trí hiện tại ?

Ông/bà có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong cho vay DNNVV?

Trung bình hàng tháng ông/bà cho khoảng bao nhiêu DNNVV vay vốn ?

Thời gian trung bình để xử lý đơn vay tiền là bao nhiêu ngày làm việc?

Câu 2: Xin Ông/Bà/Anh/Chị cho biết quy trình tín dụng cho vay DNNVV tại

ngân hàng như thế nào?

Câu 3: Để xếp hạng tín nhiệm khách hàng DN thì cần thu thập những thông tin nào?

Thông tin tài chính/ Phi tài chính?

Câu 4: Xin Ông/Bà/Anh/Chị cho biết những dữ liệu, thông tin để xếp hạng tín

nhiệm của khách hàng DNNVV được thu thập ở đâu? Xin cho biết đánh giá về mức độ tin cậy của nguồn thông tin trên?

167

Câu 5: Theo Ông/Bà/Anh/Chị, các dữ liệu thu thập trong quá trình xử lý hồ sơ

vay vốn của DNNVV thì nhân tố nào được Ông/Bà/Anh/Chị đánh giá cao?

Câu 6: Trong quyết định phê duyệt đồng ý cho vay hoặc từ chối cho vay DNNVV, Xin Ông/Bà/Anh/Chị vui lòng sắp xếp thông tin theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp?

Câu 7: Xin Ông/Bà/Anh/Chị cho biết: vì sao các NHTM đang có chủ trương đẩy mạnh tín dụng cho các DNNVV tuy nhiên các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc vẫn khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng?

Câu 8: Tôi quan sát thấy có nhiều DNNVV tiểu vùng Tây Bắc không đảm bảo các tiêu chí tài chính mà ngân hàng yêu cầu, tuy nhiên vẫn được ngân hàng đồng ý cấp tín dụng. Ông/Bà/Anh/Chị có bình luận gì về hiện tượng này?

Câu 9: Ông/Bà/Anh/Chị có đồng tình với quan điểm: “DNNVV tích cực tham gia mạng lưới xã hội (Chính phủ, địa phương, đối tác, khách hàng…) sẽ dễ dàng nhận được khoản vay của ngân hàng hơn” không?

Câu 10: Ông/Bà/Anh/Chị có đồng tình với quan điểm: “DNNVV tích cực trong

mối quan hệ với ngân hàng xin vay vốn sẽ dễ dàng nhận được khoản vay của ngân hàng hơn” không?

168

PHỤ LỤC 2:

BẢNG KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ NGÂN HÀNG

Kính chào quý vị!

Tôi là giảng viên Trường Đại học Tây Bắc, đang thực hiện nghiên cứu với chủ đề “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam” . Bảng hỏi sau đây là một phần trong nghiên cứu của tôi. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp các DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy, mong nhận

được sự hợp tác của quý vị.

PHẦN A:

1. Tên chi nhánh ngân hàng:…………………………………

2. Tuổi:……………………………………………………

3. Giới tính: A. Nam B. Nữ

4. Trình độ học vấn

A. Chứng chỉ B. Cử nhân C. Thạc sỹ D. Tiến sĩ

5. Chức vụ

A. Cán bộ tín dụng B. Quản lý tín dụng C. Giám đốc chi nhánh D. Khác

6. Ông/bà có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong cho vay DNNVV? ……năm

7. Trung bình hàng tháng ông/bà cho khoảng bao nhiêu DNNVV vay vốn ?..........

8. Tình trạng hôn nhân: A. Lập gia đình B. Độc thân

9. Thời gian trung bình để xử lý đơn vay tiền là ………….ngày làm việc.

PHẦN B:

Câu 1: Ông/bà vui lòng xem lại hồ sơ vay vốn của DN gần đây nhất mà mình phụ trách và đưa ra ý kiến của mình về mức độ quan trọng của các thông tin khi tiến hành phê duyệt các khoản vay bằng cách cho điểm với

(1- Rất không quan trọng, 5 - rất quan trọng)

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

DN1

Quy mô của DNVVN

1 2 3 4 5

DN2

Sự công nhận thương hiệu của DN (danh tiếng)

1 2 3 4 5

DN3

Thông tin về nguồn lực của DN

1 2 3 4 5

DN4

Nguyên lý và hệ thống quản lý

1 2 3 4 5

169

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

DN5

Triển vọng kinh doanh

1 2 3 4 5

DN6

Kế hoạch kinh doanh

1 2 3 4 5

DN7

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

1 2 3 4 5

TC1

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

1 2 3 4 5

TC2

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

1 2 3 4 5

TC3

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

1 2 3 4 5

TC4

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

1 2 3 4 5

TC5

Tỷ số cấu trúc vốn

1 2 3 4 5

TC6

Tỷ số sinh lợi

1 2 3 4 5

TC7

Tỷ số vận hành

1 2 3 4 5

TC8

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1 2 3 4 5

TSTC1

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

1 2 3 4 5

TSTC2

Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

TSTC3

Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

NLCSH1

Chủ DN có nền tảng giáo dục

1 2 3 4 5

NLCSH2

Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh

1 2 3 4 5

NLCSH3

Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý

1 2 3 4 5

NLCSH4

Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

1 2 3 4 5

NLCSH5

Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

NLCSH6

Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết.

NLCSH7

Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

NLCSH8

Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

1 2 3 4 5

TSCSH1

Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

TSCSH2

Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

TSCSH3

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

TSCSH4

Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

TSCSH5

Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

170

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

TSCSH6

Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

TSCSH7

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

TSCSH8

Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình. 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

MLXH1

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác.

1 2 3 4 5

MLXH2

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ.

1 2 3 4 5

MLXH3

Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác.

MLXH4 Mối quan hệ với khách hàng.

1 2 3 4 5

MLXH5 Mối quan hệ với nhà cung cấp.

1 2 3 4 5

MQHNH1 Số năm chủ DN có mối quan hệ với ngân hàng

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

MQHNH2

Người sở hữu/doanh nghiệp có từng vay từ ngân hàng của bạn không ?

1 2 3 4 5

MQHNH3

Người sở hữu/doanh nghiệp có đang nợ ngân hàng khác không ?

1 2 3 4 5

MQHNH4

Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của DNVVN không?

1 2 3 4 5

MQHNH5

Số lượng sản phẩm mà chủ DN sử dụng tại ngân hàng của bạn

1 2 3 4 5

LSTD1

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

1 2 3 4 5

LSTD2

Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ ?

1 2 3 4 5

LSTD3

Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD4

Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

LSTD5

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

LSTD6

1 2 3 4 5

Bản ghi thanh toán tiện ích.

LSTD7

1 2 3 4 5

Phán quyết của toà án.

Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

1 2 3 4 5

LSTD8

171

Câu 2: Ông/bà vui lòng xem lại hồ sơ vay vốn của DN gần đây nhất mà mình phụ trách và đưa ra ý kiến của mình về mức độ đáp ứng thông tin của doanh nghiệp bằng cách cho điểm (thông tin có thể được cung cấp bởi các DNVVN hoặc thông qua sự tương tác giữa Ngân hàng và DN, hoặc thông qua việc thu thập từ bên thứ ba).

(1- rất ít, 5 - rất nhiều)

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

Quy mô của DNVVN

1 2 3 4 5

DN1

Sự công nhận thương hiệu của DN

1 2 3 4 5

DN2

Thông tin về nguồn lực của DN

1 2 3 4 5

DN3

1 2 3 4 5

Nguyên lý và hệ thống quản lý

DN4

Triển vọng kinh doanh

1 2 3 4 5

DN5

1 2 3 4 5

Kế hoạch kinh doanh

DN6

1 2 3 4 5

Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp

DN7

TC1

1 2 3 4 5

Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp

TC2

1 2 3 4 5

Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN

TC3

1 2 3 4 5

Tài sản và nguồn vốn của DNVVN

TC4

1 2 3 4 5

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt

TC5

1 2 3 4 5

Tỷ số cấu trúc vốn

TC6

1 2 3 4 5

Tỷ số sinh lợi

TC7

1 2 3 4 5

Tỷ số vận hành

TC8

1 2 3 4 5

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1 2 3 4 5

Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNVVN

TSTC1

1 2 3 4 5

Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNVVN

TSTC2

1 2 3 4 5

Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNVVN

1 2 3 4 5

TSTC3 NLCSH1 Chủ DN có nền tảng giáo dục

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

NLCSH2 Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh NLCSH3 Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý NLCSH4 Chủ DN có khả năng lên kế hoạch

172

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

NLCSH5 Chủ DN sử dụng IT vào quản lý kinh doanh NLCSH6 Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên

1 2 3 4 5

cần thiết.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

NLCSH7 Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường. NLCSH8 Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc

chứng tỏ kiến thức và kĩ năng.

TSCSH1

1 2 3 4 5

Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng

TSCSH2

1 2 3 4 5

Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba)

TSCSH3

1 2 3 4 5

Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng

TSCSH4

1 2 3 4 5

Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng.

TSCSH5

1 2 3 4 5

Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại.

TSCSH6

1 2 3 4 5

Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động.

TSCSH7

1 2 3 4 5

Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại.

TSCSH8

1 2 3 4 5

Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình.

MLXH1

1 2 3 4 5

MLXH2

MLXH3

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác. Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ. 1 2 3 4 5 Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh 1 2 3 4 5 nghiệp khác. MLXH4 Mối quan hệ với khách hàng. MLXH5 Mối quan hệ với nhà cung cấp. MQHNH1 Các năm nhà doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng. MQHNH2 Người sở hữu/doanh nghiệp có từng vay từ ngân hàng của bạn

1 2 3 4 5

không ?

1 2 3 4 5

MQHNH3 Người sở hữu/doanh nghiệp có đang nợ ngân hàng khác không ? MQHNH4 Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của DNVVN

1 2 3 4 5

không?

MQHNH5 Số lượng sản phẩm mà nhà doanh nghiệp sử dụng tại ngân hàng

1 2 3 4 5

của bạn

173

Mã hóa

Các tiêu chí

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng

LSTD1

1 2 3 4 5

LSTD2

LSTD3

LSTD4

Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ ? Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Lịch sử phá sản của chủ sở hữu

1 2 3 4 5

LSTD5

Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu.

LSTD6

1 2 3 4 5

Bản ghi thanh toán tiện ích.

LSTD7

1 2 3 4 5

Phán quyết của toà án.

LSTD8

1 2 3 4 5

Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác.

Câu 3: Ngân hàng có mối quan hệ với doanh nghiệp này bao nhiêu năm ? …….năm

Câu 4: Doanh nghiệp này đã từng vay vốn của ngân hàng bạn làm việc chưa ?

Có Không

Câu 5: Doanh nghiệp này có nợ các ngân hàng khác không ?

Có Không

Câu 6: Ngân hàng của bạn có phải là ngân hàng chính của doanh nghiệp không ?

Có Không

Câu 7: Có bao nhiêu sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng được doanh nghiệp này sử dụng ?......................... Sản phẩm/dịch vụ

Câu 8: Ngân hàng bạn làm việc có chấp nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp này không ?

A. Chấp nhận B. Từ chối

174

PHỤC LỤC 3: CHỈ TIÊU XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG

Chỉ tiêu Tài chính DN (11 tiêu chí)

Chỉ tiêu thanh khoản Chỉ tiêu cân nợ

Khả năng thanh khoản Khả năng thanh toán nhanh Nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng

Chỉ tiêu hoạt động

Chỉ tiêu thu nhập Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/Vốn CSH Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu trên tổng tài sản

Chỉ tiêu Phi tài chính DN (31 tiêu chí)

Chất lượng quản lý Yếu tố bên ngoài

Kinh nghiệm trong ngành của BQL liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất Kinh nghiệm của Ban quản lý Môi trường kiểm soát nội bộ Triển vọng ngành Được biết đến trên toàn cầu Vị thế cạnh tranh Số lượng đối thủ cạnh tranh

Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách DN Nhà nước

Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại trước của BQL Tính khả thi của Phương án kinh doanh và dự toán tài chính Uy tín của DN Trả nợ đúng hạn Các nhân tố khác Đa dạng hóa các hoạt động theo ngành/thị

Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Nợ quá hạn trong quá khứ Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán Cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu

trường/vị trí Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Sự phụ thuộc vào các đối tác Lợi nhuận sau thuế của DN những năm gần đây Vị thế DN đối với Ngân sách Nhà nước Vị thế DN đối với các chủ thể khác

Dòng tiền cầu của NH Thời gian duy trì giao dịch với NH Số lượng NH khác mà DN duy trì giao dịch

Hệ số khả năng trả lãi từ thu nhập thuần Hệ số khả năng trả nợ gốc từ thu nhập thuần Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong Số lượng giao dịch duy trì hàng tháng với NH Số lượng dịch vụ của NH được DN sử dụng Số tiền gửi trung bình hàng tháng tại NH

quá khứ Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động Tiền và các khoản tương đương tiền/Vốn CSH

175

Tỏng hợp điểm Tài chính – Phi tài chính trong Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc

BCTC không kiểm toán BCTC được kiểm toán

25

35

35

45

55

45

Ngân hàng Chỉ tiêu DN tư DN DN tư DN DNNN DNNN nhân ĐTNN nhân ĐTNN

CT Tài chính (%)

40

36

60

55

60

50

Agribank ABBank 75 65 65 55 CT phi TC(%) 55 45

CT Tài chính(%)

25

30

45

35

45

50

40 45 60 65 40 50 CT phi TC(%) Vietcombank LienViet Post Bank

BIDV CT Tài chính(%)

25

30

75 70 65 55 CT phi TC(%) 55 50

MBbank CT Tài chính(%)

Vietinbank 75 70 CT phi TC(%)

176

PHỤC LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

Statistics

Chức vụ

Tuổi

Số hồ sơ

Trình độ học vấn

Kinh nghiệm

N

Valid Missing

355 0 1.19 .480 1 3

Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

355 0 11.17 5.892 1 26

355 0 35.16 5.905 23 50

Thời gian xét duyệt 355 0 9.34 6.860 4 30

355 0 15.15 5.923 3 30

355 0 1.26 .439 1 2

GT

Tần suất

Phần trăm

Valid Percent

Valid

Cumulative Percent 58.6 100.0

Nam Nữ Total

208 147 355

58.6 41.4 100.0

58.6 41.4 100.0

Trình độ học vấn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Cao đẳng/Đại học

74.1 100.0

Sau đại học Total

263 92 355

74.1 25.9 100.0

74.1 25.9 100.0

Chức vụ

Cumulative Percent

Valid Cán bộ tín dụng

Frequency 299 43

Percent Valid Percent 84.2 12.1

84.2 12.1

84.2 96.3

13

3.7

3.7

100.0

Trưởng phòng tín dụng Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh Total

355

100.0

100.0

Thời gian xét duyệt hồ sơ

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

Cumulative Percent 4.8 28.2 50.7 68.5 75.8 78.6 86.2 93.8 100.0

4 5 6 7 8 10 15 20 30 Total

17 83 80 63 26 10 27 27 22 355

4.8 23.4 22.5 17.7 7.3 2.8 7.6 7.6 6.2 100.0

4.8 23.4 22.5 17.7 7.3 2.8 7.6 7.6 6.2 100.0

177

PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG Std. Deviation

DN1 DN2 DN3 DN4 DN5 DN6 DN7 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 TSTC1 TSTC2 TSTC3 NLCSH1 NLCSH2 NLCSH3 NLCSH4 NLCSH5 NLCSH6 NLCSH7 NLCSH8 TCCSH1 TCCSH2 TCCSH3 TCCSH4 TCCSH5 TCCSH6 TCCSH7 TCCSH8 MLXH1 MLXH2 MLXH3 MLXH4 MLXH5 MQHNH1 MQHNH2 MQHNH3 MQHNH4 MQHNH5 LSTD1 LSTD2 LSTD3 LSTD4 LSTD5 LSTD6 LSTD7 LSTD8

Mini mum 1 1 3 1 2 3 2 3 3 1 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 2 2 3

Maxi mum Mean 3.43 3.27 3.85 3.36 3.84 4.09 3.40 4.36 4.47 4.14 4.19 4.29 4.37 4.17 4.17 4.58 4.70 4.72 3.16 3.54 3.49 3.32 2.57 3.47 3.36 3.26 3.29 3.05 3.06 3.06 2.88 2.14 3.10 3.14 3.13 2.74 2.94 3.03 2.79 3.65 4.15 4.38 3.87 3.34 4.35 4.37 4.65 4.30 3.80 3.29 3.92 4.25

5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 5 5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

N 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355 355

N 355 1.053 DN1 355 .807 DN2 355 .673 DN3 355 1.041 DN4 355 .643 DN5 355 .627 DN6 355 .801 DN7 355 .629 TC1 355 .643 TC2 355 .916 TC3 355 .716 TC4 355 .674 TC5 355 .657 TC6 355 .691 TC7 355 .656 TC8 355 .607 TSTC1 355 .467 TSTC2 355 .460 TSTC3 355 .658 NLCSH1 355 .785 NLCSH2 355 .661 NLCSH3 355 .637 NLCSH4 355 .727 NLCSH5 355 .677 NLCSH6 355 .705 NLCSH7 355 .703 NLCSH8 355 .815 TCCSH1 355 .761 TCCSH2 355 .759 TCCSH3 355 .815 TCCSH4 355 .669 TCCSH5 355 .706 TCCSH6 355 .843 TCCSH7 355 .777 TCCSH8 355 .791 MLXH1 355 .796 MLXH2 355 .712 MLXH3 355 .676 MLXH4 355 .788 MLXH5 .726 MQHNH1 355 .687 MQHNH2 355 .561 MQHNH3 355 .796 MQHNH4 355 1.068 MQHNH5 355 355 .640 LSTD1 355 .691 LSTD2 355 .550 LSTD3 355 .629 LSTD4 355 .775 LSTD5 355 .769 LSTD6 355 .829 LSTD7 355 .730 LSTD8

Mini mum 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Maxi mum Mean 3.16 3.18 3.30 3.15 3.15 3.32 3.24 3.26 3.22 3.41 3.21 3.25 3.28 3.14 3.39 3.14 3.13 3.23 3.41 3.22 3.20 3.32 3.08 3.03 3.09 3.17 2.97 2.93 3.26 3.00 3.33 3.41 2.90 3.00 3.00 3.21 2.90 3.06 3.01 3.33 3.40 3.70 3.54 3.28 3.43 3.19 3.77 3.20 3.16 3.36 3.30 3.47

5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Std. Deviation 1.054 1.079 1.016 .964 .998 .988 1.129 .663 .844 .945 1.019 .994 1.045 1.050 1.004 1.165 1.220 1.159 .963 1.048 1.250 .938 1.289 1.164 1.110 1.030 1.213 1.194 1.000 1.274 1.069 .965 1.096 1.080 1.096 .935 1.170 1.069 1.200 1.095 1.245 1.093 1.133 .896 .946 1.075 1.012 1.051 1.033 .982 .997 .992

178

PHỤC LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

NHÓM 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.709

.718

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

DN1

19.34

16.095

.220

.679

.725

DN2

19.32

15.473

.287

.677

.710

DN3

19.19

13.581

.596

.452

.630

DN4

19.35

14.064

.564

.479

.641

DN5

19.35

14.427

.481

.387

.661

DN6

19.18

13.864

.575

.533

.637

DN7

19.26

15.327

.279

.139

.714

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.836

.836

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.658

.436

.796

9.62

6.181

DN3

.681

.477

.786

9.77

6.307

DN4

.621

.385

.812

9.77

6.407

DN5

.706

.509

.774

9.60

6.111

DN6

NHÓM 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.670

.639

8

179

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

TC1

22.90

16.998

.029

.057

.698

TC2

22.94

15.993

.132

.074

.688

TC3

22.74

15.962

.098

.075

.700

TC4

22.94

12.403

.579

.521

.580

TC5

22.91

11.972

.674

.633

.554

TC6

22.88

11.770

.660

.575

.554

TC7

23.01

11.856

.642

.570

.559

TC8

22.76

15.911

.085

.075

.707

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.884

.885

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

TC4

9.66

7.542

.706

.514

.867

TC5

9.63

7.296

.792

.628

.835

TC6

9.60

7.213

.753

.569

.849

TC7

9.74

7.240

.742

.567

.854

NHÓM 3:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.926

.926

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

TSTC1

6.36

5.118

.847

.718

.893

TSTC2

6.37

4.890

.845

.714

.896

TSTC3

6.26

5.122

.853

.728

.889

NHÓM 4:

180

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.796

.783

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

30.784

22.11

.051

.024

.831

NLCSH1

24.348

22.30

.658

.506

.751

NLCSH2

22.495

22.32

.691

.562

.741

NLCSH3

26.635

22.20

.489

.337

.777

NLCSH4

21.909

22.45

.720

.606

.735

NLCSH5

23.539

22.50

.652

.511

.749

NLCSH6

23.291

22.43

.722

.580

.739

NLCSH7

30.310

22.36

.078

.045

.831

NLCSH8

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.875

.873

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

20.990

15.73

.691

.504

.852

NLCSH2

19.214

15.74

.725

.562

.845

NLCSH3

23.501

15.62

.477

.318

.883

NLCSH4

18.872

15.87

.732

.597

.844

NLCSH5

20.137

15.92

.692

.507

.851

NLCSH6

19.967

15.85

.759

.580

.839

NLCSH7

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.883

.883

5

181

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

NLCSH2

12.40

16.784

.654

.451

.872

NLCSH3

12.42

14.826

.739

.561

.853

NLCSH5

12.54

14.396

.761

.593

.847

NLCSH6

12.59

15.649

.705

.507

.860

NLCSH7

12.53

15.758

.739

.556

.853

NHÓM 5:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.794

.784

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

TCCSH1

.730

.618

.731

21.84

22.725

TCCSH2

.583

.518

.757

21.88

24.338

TCCSH3

.387

.415

.787

21.55

27.564

TCCSH4

.611

.467

.752

21.81

23.460

TCCSH5

.288

.297

.802

21.48

28.216

TCCSH6

.102

.081

.822

21.41

30.615

TCCSH7

.623

.536

.752

21.91

24.647

TCCSH8

.684

.547

.743

21.81

24.200

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.841

.837

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

TCCSH1

15.10

17.253

.760

.600

.785

TCCSH2

15.14

18.325

.649

.516

.809

TCCSH3

14.81

22.847

.265

.186

.873

TCCSH4

15.07

17.704

.658

.460

.808

TCCSH7

15.17

18.713

.682

.532

.803

TCCSH8

15.07

18.585

.712

.539

.798

182

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.873

.875

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

11.84

14.706

TCCSH1

.717

.535

.842

11.88

15.048

TCCSH2

.688

.512

.849

11.81

14.679

TCCSH4

.670

.460

.855

11.91

15.504

TCCSH7

.711

.531

.844

11.81

15.493

TCCSH8

.728

.538

.841

NHÓM 6:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.814

.802

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.694

.560

.750

MLXH1

12.18

11.035

.141

.032

.887

MLXH2

11.97

15.380

.724

.598

.739

MLXH3

12.28

10.447

.762

.621

.730

MLXH4

12.13

10.795

.730

.620

.736

MLXH5

12.17

10.244

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.887

.887

4

183

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

8.97

9.349

.721

.560

.866

MLXH1

9.07

8.789

.753

.598

.854

MLXH3

8.91

9.232

.770

.615

.849

MLXH4

8.96

8.543

.769

.619

.848

MLXH5

NHÓM 7:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.789

.758

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

13.92

9.768

.788

.730

.674

MQHNH1

13.85

9.058

.768

.677

.674

MQHNH2

13.55

9.926

.761

.620

.684

MQHNH3

13.71

9.653

.771

.635

.678

MQHNH4

13.97

16.716

-.158

.050

.916

MQHNH5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.916

.918

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.723

.879

10.64

9.724

.848

MQHNH1

.677

.891

10.57

9.059

.815

MQHNH2

.619

.899

10.27

10.072

.786

MQHNH3

.633

.897

10.43

9.804

.794

MQHNH4

NHÓM 8:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items

N of Items

.756

.756

8

184

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

LSTD1

17.853

.677

23.45

.622

.690

LSTD2

20.340

.275

23.69

.380

.763

LSTD3

17.378

.683

23.11

.602

.686

LSTD4

17.428

.642

23.68

.590

.692

LSTD5

17.864

.599

23.72

.563

.702

LSTD6

21.623

.172

23.52

.372

.777

LSTD7

22.933

.025

23.58

.013

.801

17.751

.649

23.41

.577

.693

LSTD8

Cronbach's Alpha

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

.901

.902

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

LSTD1

12.150

.778

13.60

.621

.875

LSTD3

11.878

.757

13.26

.598

.879

LSTD4

11.693

.749

13.83

.590

.880

LSTD5

11.829

.744

13.87

.554

.882

LSTD8

12.066

.744

13.56

.575

.881

185

PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.899

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

9506.423

561

df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

9.128

26.846

26.846

9.128

26.846

26.846

9.027

26.549

26.549

2

5.748

16.906

43.751

5.748

16.906

43.751

5.377

15.815

42.364

3

3.523

10.362

54.113

3.523

10.362

54.113

3.604

10.600

52.964

4

3.085

9.074

63.187

3.085

9.074

63.187

3.340

9.825

62.789

5

2.555

7.514

70.701

2.555

7.514

70.701

2.690

7.912

70.701

6

.943

2.773

73.474

7

.756

2.225

75.699

8

.622

1.829

77.527

9

.549

1.614

79.141

10

.532

1.564

80.706

11

.491

1.445

82.151

12

.459

1.349

83.500

13

.443

1.304

84.803

14

.412

1.212

86.016

15

.397

1.168

87.184

16

.369

1.085

88.269

17

.342

1.006

89.275

18

.317

.933

90.208

.309

.909

91.117

19

.293

.863

91.980

20

.279

.821

92.801

21

.250

.735

93.536

22

.237

.696

94.232

23

.231

.681

94.912

24

.222

.654

95.567

25

.215

.632

96.199

26

.202

.595

96.794

27

.198

.583

97.377

28

.187

.550

97.927

29

.163

.479

98.406

30

.148

.436

98.842

31

.135

.396

99.239

32

.130

.382

99.621

33

.129

.379

100.000

34

Extraction Method: Principal Component Analysis.

186

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NLCSH7

.839

MLXH4

.837

MLXH1

.828

TCCSH7

.819

NLCSH6

.815

MLXH5

.809

TCCSH8

.808

NLCSH5

.803

TCCSH2

.796

MLXH3

.785

NLCSH3

.776

TCCSH4

.756

TCCSH1

.738

NLCSH2

.710

.810

TC5

.311

.794

DN6

.791

TC7

.781

TC6

.764

TC4

.752

DN4

.700

DN5

.368

.667

DN3

.697

-.352

LSTD8

.686

-.390

LSTD3

.660

.410

-.343

LSTD1

.650

-.309

LSTD4

.576

.463

-.349

LSTD5

-.346

.744

MQHNH3

-.445

.728

MQHNH1

-.429

.718

MQHNH2

.691

MQHNH4

.326

-.408

.308

.853

TSTC1

.315

.832

TSTC3

.367

.825

TSTC2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

187

188

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NLCSH7

.848

MLXH4

.844

MLXH1

.833

NLCSH5

.820

TCCSH7

.814

NLCSH6

.812

TCCSH8

.809

MLXH5

.809

TCCSH2

.793

MLXH3

.785

NLCSH3

.782

TCCSH1

.764

TCCSH4

.755

NLCSH2

.726

TC5

.858

DN6

.853

TC6

.836

TC7

.831

TC4

.805

DN4

.793

DN3

.780

DN5

.734

LSTD1

.857

LSTD5

.850

LSTD4

.840

LSTD3

.830

LSTD8

.826

MQHNH1

.909

.895

MQHNH2

.873

MQHNH4

.873

MQHNH3

.931

TSTC1

.925

TSTC2

.924

TSTC3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

189

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

1

.987

.097

-.103

.073

-.011

2

-.139

.902

-.297

.242

-.143

3

.076

.409

.784

-.443

.128

4

-.009

-.031

.440

.839

.317

5

-.017

.095

-.305

-.187

.929

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

COMPUTE TCDN_TB=MEAN (TC4,TC5,TC6,TC7,DN3,DN4,DN5,DN6). EXECUTE. COMPUTE TSTC_TB=MEAN (TSTC1,TSTC2,TSTC3). EXECUTE. COMPUTE LSTD_TB=MEAN (LSTD1,LSTD3,LSTD4,LSTD5,LSTD8). EXECUTE. COMPUTE VXH_TB=MEAN (NLCSH2,NLCSH3,NLCSH5,NLCSH6,NLCSH7,TCCSH1,TCCSH2,TCCSH4,TCCSH7,TCCSH8,MLXH1,M LXH3,MLXH4,MLXH5). EXECUTE. COMPUTE MQHNH_TB=MEAN (MQHNH1,MQHNH2,MQHNH3,MQHNH4). EXECUTE.

190

PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN PERSON

Correlations

TCDN_TB TSTC_TB LSTD_TB VXH_TB

MQHNH_T B

Pearson Correlation

1

-.096

-.142**

.128*

.111*

.034

TCDN_T B

Sig. (2-tailed)

.070

.007

.519

.016

.037

N

355

355

355

355

355

355

TSTC_TB Pearson Correlation

-.096

1

.102

.002

.011

.540**

Sig. (2-tailed)

.070

.055

.964

.838

.000

N

355

355

355

355

355

355

LSTD_TB Pearson Correlation

-.142**

1

-.091

-.128*

.236**

.102

Sig. (2-tailed)

.007

.055

.087

.016

.000

N

355

355

355

355

355

355

VXH_TB Pearson Correlation

.034

.002

-.091

1

.057

-.015

Sig. (2-tailed)

.519

.964

.087

.280

.783

N

355

355

355

355

355

355

Pearson Correlation

.128*

.011

-.128*

.057

1

.289**

MQHNH_ TB

Sig. (2-tailed)

.016

.838

.016

.280

.000

N

355

355

355

355

355

355

.111*

-.015

Pearson Correlation

.540**

.236**

.289**

1

.037

.000

.000

.783

Sig. (2-tailed)

.000

N

355

355

355

355

355

355

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

191

PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC

KIỂM ĐỊNH LẦN 1

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step

226.493

5

.000

Block

226.493

5

.000

Model

226.493

5

.000

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1

206.370a

.472

.669

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates

changed by less than .001.

Classification Tablea

Predicted

Observed

Percentage

Chấp nhận cho

Correct

Từ chối cho vay

vay

90

16

84.9

Step 1 QĐ

Từ chối cho vay

16

233

93.6

Chấp nhận cho vay

91.0

Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

TCDN_TB

1.067

.270

15.549

1

.000

2.906

TSTC_TB

2.414

.293

67.818

1

.000

11.174

LSTD_TB

1.499

.264

32.339

1

.000

4.479

VXH_TB

-.224

.208

1.155

1

.283

.800

MQHNH_TB

1.759

.270

42.362

1

.000

5.808

Constant

-19.542

2.576

57.557

1

.000

.000

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, VXH_TB, MQHNH_TB.

192

KIỂM ĐỊNH LẦN HAI

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step

225.335

4

.000

Block

225.335

4

.000

Model

225.335

4

.000

Model Summary

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

Step

207.528a

.470

.667

1

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by

less than .001.

Classification Tablea

Predicted

Observed

Percentage

Chấp nhận cho

Correct

Từ chối cho vay

vay

87

19

82.1

Step 1 QĐ

Từ chối cho vay

16

233

93.6

Chấp nhận cho vay

90.1

Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

TCDN_TB

1.010

.263

14.802

1

.000

2.746

TSTC_TB

2.386

.290

67.687

1

.000

10.874

LSTD_TB

1.521

.262

33.763

1

.000

4.576

MQHNH_TB

1.739

.268

42.048

1

.000

5.690

Constant

-19.975

2.541

61.791

1

.000

.000

a. Variable(s) entered on step 1: TCDN_TB, TSTC_TB, LSTD_TB, MQHNH_TB.