BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------------------------------------
i liệu trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
LỜI CAM ĐOAN BÙI THỊ THU HUYỀN
Tác giả luận án
NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ
CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU XANH KHÁNG BỆNH Bùi Thị Thu Huyền
KHẢM VÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------------------------------------
BÙI THỊ THU HUYỀN
NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU XANH KHÁNG BỆNH KHẢM VÀNG
Chuyên ngành
: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số
: 62.62 01 11
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC
1. PGS.TS. Hà Viết Cường
2. TS. Trần Danh Sửu
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án là do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu đã nêu trong
luận án là trung thực và chưa được ai công bố trên bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đã được cám ơn,
các tài liệu trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án
Bùi Thị Thu Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án này, nghiên cứu sinh đã nhận được sự tận
tình giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hà Viết Cường, TS. Trần Danh Sửu, những người thầy đã tận tình dẫn dắt, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh biết ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy Cô công tác tại Ban Đào tạo sau đại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam trong suốt quá trình học tập tại đây.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các cán bộ, bạn bè đồng nghiệp công tác tại Bộ môn Nhân giống và đánh giá nguồn gen, Bộ môn Đa dạng sinh học Nông nghiệp – Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Trung tâm nghiên cứu Bệnh cây nhiệt đới – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng Virus học và Phòng chỉ thị Phân tử - Trung tâm Rau Thế giới đã chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ động viên trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh Đạo Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Chủ nhiê ̣m tiểu dự á n GIZ tại Viê ̣t Nam, TS. Nguyễn Thi ̣ Lan Hoa, Chủ nhiê ̣m Dự á n GIZ tại AVRDC, TS. Lawrence Kenyon, HTX Nam An Nghiệp, huyện Tuy An, Phú Yên đã tạo điều kiện học tập và giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận án Bùi Thị Thu Huyền
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục ii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
ix
1
5 Danh mục hình MỞ ĐẦ U CHƯƠNG I: TỔ NG QUAN TÀ I LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cây đậu xanh 5
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây đậu xanh 5
1.1.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu sinh thái của cây đậu xanh 6
1.1.3. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây đậu xanh 7
1.1.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam 8
1.2. Đa dạng di truyền cây đậu xanh 13
1.2.1. Kích thước bộ gen cây đậu xanh 13
1.2.2. Các chỉ thị ADN dùng cho đánh giá đa dạng di truyền đậu xanh 14
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng di truyền cây đậu xanh bằng chỉ thị phân tử 14
1.2.4. Đa dạng nguồn gen cây đậu xanh 17
1.3. Những nghiên cứu về bệnh khảm vàng đậu xanh 18
1.3.1. Bệnh khảm vàng hại đậu xanh và lịch sử phát hiện 18
1.3.2. Triệu chứng và tác hại do bệnh khảm vàng gây ra 19
1.3.3. Virus gây bệnh khảm vàng và đặc điểm cấu trúc bộ gen. 21
1.3.4. Con đường lây truyền bệnh 23
1.3.5. Điều kiện sinh thái của vectơ và virus 24
1.3.6. Phổ ký chủ của virus 24
1.3.7. Nghiên cứu nguồn kháng virus và vectơ 25
1.3.8. Đánh giá nguồn gen và chọn giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng 26
iv
1.4. Nghiên cứu lập bản đồ di truyền và ứng dụng trong cải tiến giống
ở cây đậu xanh. 29
1.4.1. Nghiên cứu lập bản đồ di tuyền ở cây đậu xanh 29
1.4.2. Lập bản đồ so sánh bộ gen 34
1.4.3. Nghiên cứu lập bản đồ các gen chính và QTL ở đậu xanh 35
1.4.4. Lập bản đồ vật lý trên cây đậu xanh 37
1.4.5. Tiềm năng ứng dụng những thành tựu nghiên cứu hệ gen đậu xanh
trong cải tiến di truyền cây trồng kháng bệnh nhờ MAS 41
1.5. Nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử và lập bản đồ phân tử ở Việt Nam 43
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U 44
2.1. Vật liệu nghiên cứu 44
2.2. Nội dung nghiên cứu 45
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu 46
2.4.1. Phương pháp xác định virus gây bệnh khảm vàng đậu xanh 46
2.4.2. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng DArT 49
2.4.3. Phương pháp đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh 50
2.4.4. Phương pháp đánh giá kiểu gen bằng giải trình tự (GBS) 53
2.4.5. Phân tích QTLs (Quantitative Trait Loci) 57
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
3.1. Phân lập và xác định virus gây bệnh khảm vàng trên đậu xanh 58
3.1.1. Kết quả thu mẫu bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh, các cây họ đậu
khác tại Việt Nam 58
3.1.2. Thiết kế mồi phát hiện các virus gây hại trên cây đậu xanh và các cây
họ đậu khác bằng kỹ thuật PCR 60
3.1.3. Kết quả chuẩn đoán bệnh virus trên đậu xanh và các cây họ đậu khác
bằng kỹ thuật PCR 64
3.1.4. Kết quả giải và phân tích trình tự ADN-A của begomovirus 66
3.1.5. Kết quả phân tích nguồn gốc phát sinh loài của MYMV từ các trình tự
ADN-A và ADN-B hoàn chỉnh của Việt Nam 68
v
3.2. Đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng và đặc điểm
nông sinh học của các mẫu giống đậu xanh 72
3.2.1. Đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng 72
3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống đậu xanh 79
3.3. Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen đậu xanh 86
3.3.1. Thống kê các chỉ tiêu đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị DArT 87
3.3.2. Phân tích khoảng cách di truyền của các giống đậu xanh 90
3.3.3. Kết quả chọn tổ hợp lai để xây dựng quần thể lập bản đồ 95
3.4. Nghiên cứu lập bản đồ gen ở cây đậu xanh 97
3.4.1. Đánh giá kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng 97
3.4.2. Đánh giá kiểu gen kháng bệnh khảm vàng bằng giải trình tự 106
3.4.3. Lập bản đồ liên kết di truyền, bản đồ vật lý của quần thể
đậu xanh nghiên cứu 109
3.4.4. Lập bản đồ QTL cho tính kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh 111
Kết luận và đề nghị 120
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 122
Tài liệu tham khảo 122
Phụ lục 143
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADN AFLP
ARN A,C,G,T
Axít Deoxyribonucleic Đa hình chiều dài đoạn phân cắt được nhân bội Axít Ribonucleic
bp BSA CAPS
cM CRM
Cặp bazơ Phân tích phân ly nhóm Đa hình các phân đọan nhân bản được cắt giới hạn Đơn vị khoảng cách bản đồ di truyền Bản đồ tham khảo
CTAB
DArT EST
Acid Deoxyribo Nucleic Amplified Fragment Length Polymorphism Acid Ribonucleic Adenine, Cytosine, Guanine, Thyamine Base pair Bulked Segregant Analysis Cleaved Amplified Polymorphic Sequences Centimorgan Comprehensive reference map Cetyltrimethylammonium bromide Diversity Array Technology Công nghệ phân tích đa dạng Expressed Sequence Tag
Hê ̣ số di ̣ hơ ̣p Trình tự xen giữa các SSR
Đoa ̣n trình tự biểu hiê ̣n (là một đoạn trình tự ngắn của một chuỗi cDNA) Genotyping by Sequencing Đánh giá kiểu gen bằng giải trình tự GBS Observerd Heterogeneity H Inter-Simple Sequence ISSR Repeat Linkage group LG Marker Assisted Selection MAS NBS-LRR Nucleotide binding site –
Nhóm liên kết Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử Vị trí liên kết nucleotide tại những Vùng lặp lại giàu leucine Hệ số đa dạng gen
PIC
PCR QTLs RAPD
RFLP
RGAs RIL SFR SSRs SNP
Phản ứng chuỗi trù ng hơ ̣p Những locut tính trạng số lượng Đa hình ADN được nhân bô ̣i ngẫu nhiên Đa hình chiều dài đoạn phân cắt giới hạn Những yếu tố tương tự gen kháng Dòng thuần tái hơ ̣p Đô ̣ phân giải cao Những trình tự lặp lại đơn giản Đa hình một nucleotid
leucine rich repeat Polymorphism Information Content Polymerase chain reaction Quantitative trait loci Randomly amplified polymorphic DNA Restriction fragment length polymorphisms Resistance gene analog Recombinant inbred lines Super Fine Resolution Simple sequence repeats Single nucleotide polymorphisms
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Tên bảng
TT bảng 1.1 Một số loài hoang dại và loài trồng thuộc chi Vigna với tên
6
thường gọi và nguồn gốc phát sinh
Diện tích và năng suất đậu xanh ở Việt Nam 1.2 13
Nguồn gốc các nguồn gen đậu xanh được đánh giá khả năng 2.1 44
kháng bệnh khảm vàng tại Phú Yên
Các mồi chung phát hiện ADN-A và ADN-β 2.2 47
Thang điểm (1-6) đánh giá bệnh khảm vàng (MYMD) 2.3 51
Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập mẫu bệnh Begomovirus 3.1 58
Kết quả thiết kế mồi cho ADN-A của begomovirus 3.2 63
Tổng hợp kết quả thu thập theo nhóm cây trồng 3.3 64
Trình tự của các cặp mồi chống lưng được thiết kế để khuếch đại 3.4 67
toàn bộ ADN-A và ADN-B của MYMV thu thập từ Việt Nam
Các mẫu bệnh được giải trình tự đoạn ADN-A và ADN-B có 3.5 71
chiều dài hoàn chỉnh (full length)
Thống kê mức độ nhiễm bệnh khảm vàng của tập đoàn đậu xanh 3.6 74
tại Phú Yên vụ Hè 2012 và 2013
Danh sách các nguồn gen đậu xanh có khả năng kháng bệnh 3.7 75
khảm vàng được đánh giá tại Phú Yên qua 2 năm 2012 và 2013
Kết quả phân tích ANOVA về ổn định tính kháng của các nguồn 3.8 77
gen đậu xanh nghiên cứu qua các năm
Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các nguồn gen đậu 3.9 82
xanh trong tập đoàn
3.10 Tham số thống kê và phân bố các yếu tố cấu thành năng suất và 84
năng suất của các nguồn gen trong tập đoàn đậu xanh
viii
3.11 Danh sách các mẫu giống đậu xanh triển vọng trong tập đoàn 86
đậu xanh vụ Hè 2013
3.12 Các giá trị nội dung thông tin đa hình (PIC) cho 560 chỉ thị DarT 87
3.13 Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của các 88
chỉ thị DArT với 92 nguồn gen đậu xanh
3.14 Các giá trị PIC cho các chỉ thị DArT đa hình với 54 nguồn gen 89
đậu xanh
3.15 Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của các 89
chỉ thị DArT với 54 nguồn gen đậu xanh
3.16 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chọn các cặp bố mẹ 96
3.17 Phân ly kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng của quần thể 100
đậu xanh 200 dòng F2:3 và 71 dòng F2:3 rút gọn
3.18 Phân tích quy luật di truyền tính kháng bệnh khảm vàng của 101
quần thể đậu xanh F2:3 trên đồng ruộng
3.19 Một số đặc điểm nông sinh học chính của hai dòng đậu xanh F5 105
triển vọng: dòng 148 và dòng 178
3.20 Kết quả gọi ra chỉ thị SNP từ phân tích GBS 108
3.21 Tổng hợp lập bản đồ di truyền đậu xanh dựa trên chỉ thị SNP 110
3.22 Các QTL quy định tính trạng kháng MYMV của quần thể 113
đậu xanh F2:3 lập bản đồ
3.23 Trình tự ADN chứa chỉ thị SNP liên kết với các vùng QTL chính 114
3.24 Các vùng QTL xác định được bằng phương pháp SMR 116
3.25 Các vùng QTL xác định được bằng phương pháp CIM 118
3.26 Danh sách các chỉ thị được lựa chọn cho việc đánh giá chỉ thị 119
ix
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
TT hình 1.1 Quan hệ di truyền giữa các loài thuộc chi Vinga
6
11 1.2 Diện tích đậu xanh của một số nước trên thế giới
11 1.3 Sản lượng đậu xanh của một số nước trên thế giới
12 1.4 Năng suất TB của một số nước trên thế giới
19 1.5 Phân bố bệnh khảm vàng ở Châu Á
20 1.6 Triệu chứng bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh
22 1.7 Cấu trúc hệ gen của Begomovirus bộ gen kép
23 1.8 Vectơ truyền bệnh – Bọ phấn (Bemisa tabaci)
25 1.9 Các loài thuộc chi Vigna bị bệnh khảm vàng gây ra bởi MYMV
52 2.1 Tạo cây nguồn để lây nhiễm nhân tạo
54 2.2 Các adapter cho GBS, các mồi giải trình tự và PCR
55 2.3 Các bước xây dựng thư viện cho GBS
56 2.4 Quy trình phân tích số liệu GBS
59 3.1 Các triệu chứng khảm vàng ở đậu xanh tại Phú Yên
59 3.2 Định vị các vùng thu thập mẫu bệnh khảm vàng chính tại Việt
Nam, năm 2011-2013
66 3.3 Minh họa phản ứng PCR phát hiện begomovirus trên cây đậu xanh
70 3.4 Cây phát sinh loài của begomovirus gây hại cây họ đậu xây dựng
dựa trên trình tự nucleotide đầy đủ ADN-A
3.5 Cây phát sinh loài của begomovirus gây hại cây họ đậu xây dựng 70
dựa trên trình tự nucleotide đầy đủ ADN-B
3.6 Tỉ lệ phản ứng của các nguồn gen đậu xanh với bệnh khảm vàng 74
vụ Hè năm 2012 và 2013 tại Phú Yên
x
3.7 Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa tại Phú Yên 2010-2012 76
3.8 Độ ổn định tính kháng của các nguồn gen đậu xanh kháng bệnh 77
qua các năm
3.9 Động thái tăng triệu chứng bệnh của các nguồn gen đậu xanh 77
kháng bệnh so với đối chứng nhiễm bệnh
3.10 Điện di kiểm tra sản phẩm PCR các nguồn gen kháng NM92, 78
NM94, VC3960-88 sử dụng cặp mồi MY-AF1/R1
3.11 Các giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng được chọn lọc 79
tại Tùy Hòa, Phú Yên năm 2012-2013
3.12 Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ của 94 nguồn gen đậu xanh 93
nghiên cứu
3.13 Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ của 54 nguồn gen đậu xanh 94
nghiên cứu
98 3.14 Phân bố kiểu hình kháng bệnh khảm vàng của quần thể F2:3 đậu xanh
3.15 Đánh giá kiểu hình kháng bệnh ở 35 và 55 ngày sau trồng 99
3.16 Phân lớp kiểu hình kháng bệnh MYMV của 200 dòng và 71 dòng 100
quần thể đậu xanh F2:3
103 3.17 Lây nhiễm 71 dòng của quần thể đậu xanh F2:3 bằng bọ phấn
3.18 Triệu chứng của bệnh MYMV sau lây nhiễm 103
3.19 Phân ly kiểu hình tính kháng của quần thể đậu xanh tuân theo 104
quy luật phân phối chuẩn
3.20 Hình ảnh hạt và quả của dòng đậu xanh triển vọng 178 và 148 106
3.21 Kiểu hình kháng bệnh của dòng 148 106
xi
3.22 Biểu đồ biểu diễn số lượng đoạn đọc ngắn trên mỗi mẫu thu được 107
từ giải trình tự
3.23 Bản đồ liên kết di truyền của quần thể đậu xanh nghiên cứu 110
3.24 Bản đồ vật lý gồm 11 nhiễm sắc thể của quần thể đậu xanh 111
NM94xKPS2 (được lập bằng GBS)
3.25 Các vùng QTL chính của tính trạng kháng MYMV của quần thể 114
đậu xanh trên các nhiễm sắc thể và giá trí LOD của nó
3.26 Vị trí các vùng QTL trên bản đồ vật lý của đậu xanh bằng SMR 116
3.27 Vị trí các vùng QTL trên bản đồ vật lý của đậu xanh bằng CIM 118
1
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek.) là một trong những cây thực
phẩm họ đậu quan trọng ở Châu Á nói chung, khu vực Nam Á và Đông Nam
Á nói riêng trong đó có Việt Nam. Đậu xanh rất giàu và cân đối protein, thời
gian sinh trưởng ngắn, có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng với môi trường.
Tuy nhiên, năng suất đậu xanh hiện nay còn thấp và biến động lớn giữa các
quốc gia. Nguyên nhân chính làm cho năng suất đậu xanh thấp là do sâu bệnh
hại và thiếu giống kháng sâu bệnh.
Một trong những bệnh hại nghiêm trọng nhất đến canh tác đậu xanh là
bệnh khảm vàng hay còn gọi là bệnh hoa lá đậu xanh (Mungbean yellow
mosaic virus – MYMV). Đây là bệnh phổ biến trên cây đậu xanh ở các nước
như Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka và Thái Lan... Bệnh không chỉ gây hại
trên đậu xanh mà còn gây hại trên một số loài cây họ đậu khác như đậu xanh
đen, đậu tương, đậu cowpea …. Nguyên nhân gây bệnh là do một hoặc nhiều
virus thuộc chi Begomovirus (họ Geminivirus) gây ra và được lan truyền bởi
vectơ truyền bệnh là bọ phấn (Bemisia tabaci Genn.). Bệnh khảm vàng đã
từng gây hại rất nghiêm trọng, làm mất 100% năng suất tại Ấn Độ và Thái
Lan, gây thiệt hại kinh tế trên 300 triệu USD (Varma, 1992).
Bệnh khảm vàng do có phổ ký chủ rộng và được truyền bởi bọ phấn theo
cơ chế không bền vững nên việc kiểm soát bằng hóa học không khả thi và gây
nguy hại đến môi trường. Sử dụng các giống kháng bệnh được đánh giá mang
lại hiệu quả tối ưu, là cách ổn định và an toàn để quản lý dịch bệnh. Do vậy,
nghiên cứu xác định nguồn gen kháng là công việc được quan tâm không chỉ
ở Việt Nam mà ở nhiều quốc gia khác trên thế giới và một số nguồn gen
kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh đã được phát hiê ̣n.
2
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ chỉ thị phân tử, nhiều locut
gen kháng sâu bệnh chính đã được định vị trên bản đồ bộ gen của cây đậu
xanh. Chỉ thị phân tử liên kết vớ i tính kháng bê ̣nh khảm vàng trên đâ ̣u xanh cũng đã đươ ̣c báo cáo nhưng các chỉ thị này đều liên kết xa với tính trạng.
Trong số các chỉ thị phân tử, SNP là chỉ thị thế hệ mới, có số lượng cao trong
bộ gen do vậy được ứng dụng tốt cho tăng mật độ chỉ thị, lập bản đồ QTL và
chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử với nhiều thông tin. Sự phát triển nhanh chóng
của các công nghệ giải trình tự thế hệ mới đã giúp dễ dàng phát hiện các SNP
trên toàn bộ hệ gen. Điều này gợi mở cho việc ứng dụng chỉ thị SNP trong
chọn tạo giống cây trồng nhờ chỉ thị phân tử.
Tại Việt Nam, đậu xanh là cây đậu đỗ đứng thứ ba sau lạc và đậu tương.
Đậu xanh được trồng từ Bắc vào Nam. Diện tích trồng đậu xanh của Việt
Nam năm 2015 là 90.950 ha trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên là vùng trồng chính với 67,8% diện tích trồng cả nước (2015).
Bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh đã được quan sát ở Việt Nam với các triệu
chứng điển hình từ những năm 1980 (Phan Hữu Trinh và cs., 1986). Bệnh gây
mất năng suất từ 20-70% trên các diện tích trồng. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có nghiên cứu nào xác định virus gây bệnh khảm vàng cũng như xác
định gen kháng bệnh. Vì thế, công tác đánh giá khả năng kháng bệnh khảm
vàng của tập đoàn đậu xanh để tìm ra nguồn gen kháng bệnh, nghiên cứu xác
định cơ sở di truyền tính kháng, lập bản đồ định vị gen kháng sẽ góp phần
thúc đẩy công tác khai thác, sử dụng các nguồn gen kháng làm nguồn vật liệu
cho chương trình chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh ở nước ta.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đậu xanh, nhằm cung cấp thêm cơ
sở khoa học và vật liệu cho công tác chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh,
chúng tôi đã tiến hành đề tài: "Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo
giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng".
3
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu, xác định bản chất di truyền tính kháng bệnh khảm vàng trên
cây đậu xanh ở mức phân tử, giới thiệu nguồn vật liệu cho công tác chọn tạo
giống đậu xanh kháng bệnh.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
- Xác định được virus gây bệnh khảm vàng trên đậu xanh tại Việt Nam.
- Xác định được di truyền tính kháng bệnh khảm vàng ở cây đậu xanh.
- Xác định được các QTL kháng bệnh khảm vàng.
- Giới thiệu được một số nguồn gen đậu xanh triển vọng làm vật liệu
khởi đầu cho công tác chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng và
năng suất cao tại Việt Nam.
3. Ý nghi ̃a khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn củ a đề tài
Việc xác định được nguyên nhân gây bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh
tại Việt Nam là MYMV, xác định nguồn gen kháng bệnh, đánh giá đa dạng di
truyền, thiết lập bản đồ gen kháng ở giống đậu xanh làm cơ sở khoa ho ̣c cho
công tác chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh.
Xác định di truyền tính kháng bệnh và các chỉ thị SNP liên kết với gen
kháng bệnh khảm vàng ở giống đậu xanh nhập nội NM94 không chỉ nhằm
xác định nguồn gen kháng mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc khai
thác hiệu quả các nguồ n gen kháng bê ̣nh phục vụ công tác cho ̣n ta ̣o giố ng đâ ̣u
xanh kháng bê ̣nh.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đây là đề tài đầu tiên ở Việt Nam đã xác định được virus gây bệnh khảm
vàng trên cây đậu xanh là MYMV.
4
Đã thiết lập được bản đồ di truyền gồm 11 liên kết tương ứng với 11
nhiễm sắc thể trên bộ gen của cây đậu xanh dựa trên chỉ thị SNP bằng phương
pháp GBS.
Đã xác định được vị trí các QTL kháng bệnh khảm vàng trên bản đồ di
truyền và bản đồ vật lý ở nguồ n gen đâ ̣u xanh nhâ ̣p nô ̣i NM94.
5. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứ u
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh khảm vàng hại đậu xanh do côn trùng môi giới truyền bệnh là bọ
phấn và các đặc điểm nông sinh học của các nguồ n gen đậu xanh được thu thập
ở Việt Nam và nhập nội có nguồn gốc địa lý khác nhau.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu bản chất di truyền tính kháng bệnh virus trên cây đậu xanh ở
mức phân tử và đặc điểm hình thái nông học của cây đậu xanh bản địa và
nhập nội. Giới thiệu nguồn vật liệu cho công tác chọn tạo giống đậu xanh
kháng bệnh và năng suất tại Việt Nam.
Các thí nghiệm của đề tài được thực hiện ta ̣i phò ng thí nghiê ̣m, hê ̣ thố ng nhà lướ i, nhà kính củ a Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Rau Thế giới (AVRDC, Đài Loan), HTX Nam An Nghiệp, huyện Tuy An, Phú Yên trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
5
CHƯƠNG I TỔ NG QUAN TÀ I LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CÂY ĐẬU XANH
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây đậu xanh
Đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và được thuần hóa từ 1500 năm trước
công nguyên. Các loài đậu xanh trồng sau đó được du nhập đến Đông Nam Á,
Châu Phi, Châu Úc, Châu Mỹ và Tây Ấn. Một số lượng lớn đậu xanh, cả dạng
hoang dại và dạng trồng, có mặt rộng khắp trên các vùng đồng bằng của tiểu
lục địa Ấn Độ. Đậu xanh cũng được phát hiện ở vùng Tây Bắc dãy
Himalayas, trên độ cao 1850 m so với mặt nước biển và phân bố khắp vùng
nhiệt đới (Mogotsi, 2006).
Đậu xanh đã từng được phân loại là Phaseolus aureus Roxb. trước khi
được chuyển sang chi Vigna (Lambrides và Godwin, 2006). Chi Vigna có liên
quan chặt chẽ với chi Phaseolus tạo thành một nhóm phân loại phức tạp, vì
vậy được gọi là phức hệ Phaseolus-Vigna.
Verdcourt (1970) đã đề xuất chi Phaseolus chỉ dành riêng cho những
loài thuộc Châu Mỹ. Theo đề xuất của ông, đậu xanh và họ hàng thân thuộc
của nó đã được chuyển sang chi Vigna.
Gần đây, đậu xanh được xếp vào họ Fabaceae. Có hai loài đậu xanh
được thuần hóa là Vigna radiata (đậu xanh) và Vigna mungo (đậu xanh đen).
Verdcourt (1970) đã tách V. radiata được chia thành ba nhóm phụ: V.
radiata var. radiata (đậu xanh trồng hiện nay), V. radiata var. sublobata
(dạng hoang dại) và V. radiata var. glabra (có thân, lá và quả nhẵn).
Một số đậu thuộc chi Vigna gần gũi với đậu xanh (Bảng 1.1 và Hình 1.1)
6
Bảng 1.1. Một số loài hoang dại và loài trồng thuộc chi Vigna
Tên khoa học
V. aconitifolia (Jacq.) V. angularis (Wild) V. glabrescens (Marechal, Mascharpa Stainier) V. mungo (L.) Hepper V. radiata (L.) Wilczek V. trilobata (L.) Verdc. V. umbellata (Thunb.) Tên thường gọi Nguồn gốc Nam Á Đậu ngài Bắc Á Azukibean Đậu xanh vỏ xám Nam Á Ấn Độ Đậu xanh đen Ấn Độ Đậu xanh Nam Á Đậu Jungli Nam Á Đậu nho nhe
Hình 1.1. Quan hệ di truyền giữa các loài thuộc chi Vinga (Gupta et al, 2014)
1.1.2. Đặc điểm nông sinh học và yêu cầu sinh thái của cây đậu xanh
Đậu xanh là cây họ đậu lấy hạt làm thực phẩm quan trọng ở Châu Á
trong đó có Việt Nam. Đậu xanh là cây trồng hàng năm, thân thẳng đứng,
chiều cao cây đạt từ 0,15 - 1,25m (Lambrides và Godwin, 2006). Lá dạng lá
kép ba, các lá chét có hình elip hoặc oval. Hoa mọc thành chùm từ 3 - 40 hoa,
tràng hoa có màu vàng hoặc hơi xanh. Quả dài, hình trụ, trên bề mặt quả có
nhiều lông. Mỗi quả có từ 7 - 20 hạt nhỏ, hình elip hoặc hình khối. Màu sắc
hạt rất đa dạng: thường có màu xanh nhưng cũng có thể có màu vàng, màu ô
liu, màu nâu, màu nâu tím hoặc đen, đốm.
7
Đậu xanh là cây sinh trưởng, phát triển nhanh, ưa ấm, có thể chín rất
nhanh trong các điều kiện ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi nhiệt độ tối
ưu vào khoảng từ 28 - 30°C và luôn cao hơn 15°C.
Đậu xanh không yêu cầu lượng nước lớn (lượng mưa từ 600 – 1000
mm/năm) và có khả năng chịu hạn tốt, ngược lại mẫm cảm với úng (Mogotsi,
2006).
Đậu xanh dễ tính, có thể trồng ở nhiều chân đất khác nhau nhưng thích
hợp nhất ở chân đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ thoát nước tốt với pH từ 5 - 8 và
cũng chịu được mặn (Mogotsi, 2006).
1.1.3. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây đậu xanh
Đậu xanh là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Hạt đậu xanh giàu đạm và
được trồng phổ biến cho mục đích sử dụng hạt khô. Trong hạt đậu xanh, hàm
lượng protein cao (22 - 28%), tinh bột (60 - 65%), hàm lượng chất sắt và a-xít
folic cao hơn so với các cây họ đậu khác (Keatinge et al, 2011). Đậu xanh là
nguồn cung cấp protein chính cho người Châu Á để giúp cân bằng dinh
dưỡng cho chế độ ăn chay.
Hạt đậu xanh là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, được dùng để chế biến ra
nhiều loại thực phẩm ngon, bổ, hấp dẫn như các loại bột dinh dưỡng, các loại
bánh, chè, nấu xôi đỗ và một số loại đồ uống giải khát... Lá non và ngọn của
cây đậu xanh có thể được dùng làm rau hoặc muối dưa (Nguyễn Mạnh Chính
và cs., 2008). Giá đỗ làm từ đậu xanh được tiêu thụ trong bữa ăn hàng ngày ở
nhiều quốc gia Châu Á kể cả Việt Nam.
Đậu xanh còn có giá trị trong y học. Theo y học cổ truyền Việt Nam, hạt
đậu xanh có vị ngọt, mùi tanh, tính mát, để cả vỏ tính hàn, có công dụng giải
nhiệt, giải độc rất tốt.
8
Một số bộ phận từ cây đậu xanh cũng hữu dụng để làm thức ăn chăn
nuôi. Ở Việt Nam, người dân sử dụng thân cây đậu xanh già để làm thức ăn
rất giàu dinh dưỡng cho gia súc (Nguyễn Mạnh Chính và cs., 2008).
Trồng cây đậu xanh còn có tác dụng cải tạo và bồi dưỡng đất. Nhờ hệ rễ
đậu xanh có các nốt sần, chứa các vi khuẩn cộng sinh thuộc chi Rhizobium
nên có khả năng cố định đạm cung cấp cho cây và để lại lượng đạm đáng kể
trong đất sau khi thu hoạch từ 36-70kg N/ha/năm. Vì vậy, đất sau khi trồng
đậu xanh sẽ trở nên tơi xốp và giàu dinh dưỡng hơn (Pha ̣m Văn Thiều, 2009).
Ngoài ra, cây đậu xanh là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn nên có thể
tham gia vào nhều công thức canh tác (luân canh, xen canh, gối vụ), góp phần
nâng cao giá trị sử dụng đất.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
1.1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu xanh
Công tác chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới được tiến hành theo một
số hướng chính sau: tạo giống cho năng suất cao, tạo giống nâng cao chất
lượng, tạo giống có khả năng chống chịu tốt, tạo giống có khả năng kháng sâu
bệnh.
AVRDC là trung tâm dẫn đầu trên thế giới về nghiên cứu đậu xanh và đã
đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển các dòng đậu xanh mới.
Các dòng đậu xanh tốt nhất ở đây đã được chuyển giao cho các nhà chọn
giống trên khắp thế giới. Con đường tạo giống đậu xanh chủ yếu là lai hữu
tính và đột biến. Một số giống đậu xanh siêu trội đã được phát triển cho vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các giống này đều chín sớm và chín đồng bộ (55-
65 ngày), năng suất và khả năng chống chịu bệnh cao. Các giống này bao
gồm: Chainat 60 (Thái Lan), BPI Mg7 (Philippines) và Merpati (Indonesia)
(Somta et al., 2009).
9
Tại Ấn Độ, một chương trình chọn tạo giống đậu xanh đáng chú ý được
thiết lập tại Trường đại học Nông nghiệp Punjab, Ludhiana. Chương trình này
đã cho ra đời rất nhiều giống đậu xanh với các mục tiêu khác nhau như: có
loại hình sinh trưởng trung bình, cây khỏe mập, phát triển nhanh, chống chịu
tốt với điều kiện khó khan như: chống đổ, chịu hạn… và có tiềm năng năng
suất cao, ổn định, hàm lượng protein cao, ngắn ngày phục vụ sản xuất (Nair et
al., 2014)
Thái Lan cũng là quốc gia gặp hái được nhiều thành công trong công tác
chọn tạo giống đậu xanh. Các dòng đậu xanh triển vọng từ AVRDC tiếp tục
được nghiên cứu đánh giá tại Thái Lan. Các giống đậu xanh có nguồn gốc từ
AVRDC cho năng suất cao hơn giống địa phương 37% và kháng bệnh được
đưa vào sản xuất như KPS2, Chainat 60… và đang phủ kín hầu hết diện tích
trồng đậu xanh tại Thái Lan (Shanmugasundaram et al., 2010)
Tại Việt Nam, từ những năm 1980 đến nay, nước ta có thêm nhiều cơ sở
nghiên cứu về đậu xanh như: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam cùng nhiều cơ sở nghiên cứu khác.
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 đã
tiến hành đánh giá 2.024 lượt mẫu giống đậu xanh trong đó có 150 mẫu giống
địa phương. Kết quả đã xác định được 9 mẫu giống đạt năng suất cao từ 1,8-
2,2 tấn/ha, thời gian sinh trưởng 70-75 ngày như: đậu xanh Quảng Bạ, mỡ Hải
Dương, Chianat 36, Chianat 56, Chianat 72… trong đó giống Chianat 36 và
Chianat 72 có nguồn gốc từ Thái Lan có thể sử dụng trực tiếp để nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật và mở rộng sản xuất (Trần Đình Long và cs., 2005).
Trung tâm Tài nguyên Thực vật là Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia
nơi lưu giữ rất nhiều nguồn gen đậu xanh được thu thập trong cả nước và
nhập nội. Từ năm 2003-2005, Trung tâm đã tiến hành mô tả đánh giá 172
mẫu giống đậu xanh và chọn lọc được 3 mẫu giống có tiềm năng phục hồi có
10
SĐK 4461, 6492 và 6694 có thể tiến hành thí nghiệm so sánh giống và khảo
nghiệm và giới thiệu ra sản xuất (Bùi Phương Mỹ Dung và cs., 2006).
Năm 2009, Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công bố 17
giống đậu xanh được công nhận từ năm 1988-2007. Trong đó có 6 giống được
lai tạo và chọn lọc trong nước là V123, T135, VN99-1, VN99-3, HL33-6,
HL42-8, còn lại là các giống nhập nội và đánh giá chọn lọc (Cục Trồng trọt,
2009). Giống đậu xanh mới được giới thiệu vào sản xuất gần đây nhất là
ĐX11 được nhập nội từ Thái Lan (Nguyễn Văn Bộ và cs., 2009).
Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương, đậu xanh và biện pháp kỹ thuật
trong hệ thống canh tác với cây ngô giai đoạn 2006-2008 đã chọn tạo được
hai giống đậu xanh ĐXVN4 và ĐXVN5 có nhiều ưu điểm như tiềm năng
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh khá (Nguyễn Thị Thanh, 2009).
Tác giả Nguyễn Ngọc Quất và cs., (2014) đã tuyển chọn và khảo nghiệm
giống đậu xanh ĐX14 ở các tỉnh phía Bắc. Trong vụ Hè, giống ĐX14 có thời
gian sinh trưởng 73-75 ngày, năng suất trung bình đạt 1.883-1960kg/ha và
chin tập trung thuận lợi cho thu hoạch.
Tạ Minh Sơn và cs., (2006) đã nghiên cứu chọn lọc thành công giống
đậu xanh NTB01. Đây là giống có hạt xanh mỡ thích hợp với thị hiếu tiêu
dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Sau đó, từ dòng phân ly NTB01 đã
chọn lọc ra giống đậu xanh NTB02, có thời gian sinh trưởng 85-90 ngày,
nhiễm nhẹ với các bệnh héo rũ, phấn trắng, đốm nâu, giống chịu hạn và chống
đổ tốt. Năng suất thực thu đạt 2.200-2.500kg/ha cao hơn giống NTB01 từ 350
– 390 kg/ha (Nguyễn Trung Bình và cs., 2014).
Kết quả khảo nghiệm 12 giống đậu xanh vụ hè 2012 tại Gia Lai cho
thấy: Các giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng trung bình từ 60-64 ngày.
Năng suất thực thu biến động từ 820 – 1.280 kg/ha, giống đậu xanh HL251
11
đạt năng suất thực thu cao nhất 2.280 kg/ha vượt đối chứng (cao sản) 20,4%
năng suất (Nguyễn Thị Thanh Duyên và cs., 2012).
Giống đậu xanh HLĐX10 thích hợp với điều kiện sinh thái vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có thời gian sinh trưởng 62-65 ngày. Giống chín tập
trung, tỷ lệ chín lần 1 đạt 75-85% năng suất, nhiễm nhẹ bệnh đốm nâu. Năng
suất đạt từ 1.820 – 2.200 kg/ha vượt so với đối chứng từ 23-34% (Nguyễn
Văn Chương và cs., 2014).
1.1.4.2. Tình hình sản xuất đậu xanh
Đậu xanh được trồng rộng khắp thế giới với hơn 6 triệu ha mỗi năm
trong đó tập trung chủ yếu ở Châu Á (chiếm 90%). Ấn Độ là nước có diện
tích trồng lớn nhất thế giới với 3 triệu ha chiếm 50% diện tích trồng trên toàn
thế giới, tiếp theo là Trung Quốc và Myanmar (Hình 1.2).
Hình 1.2. Diện tích đậu xanh của một
Hình 1.3. Sản lượng đậu xanh của một
số nước trên thế giới (Nair et al, 2012)
số nước trên thế giới (Nair et al, 2012)
Sản lượng đậu xanh trung bình hàng năm trên thế giới từ 3,0 - 4,0 triệu tấn
(Weinberger, 2003). Ấn Độ cũng là nước có sản lượng đậu xanh lớn nhất thế
giới, theo sau là Trung Quốc (chiếm 19%) (Hình 1.3). Tuy nhiên, Ấn Độ lại là
nước có năng suất đậu xanh thấp nhất thế giới (dưới 400kg/ha; Hình 1.4) so
với các quốc gia khác. Thái Lan là nước xuất khẩu chính và sản lượng tăng
12
22% mỗi năm kể từ năm 1980-2000 (Lambrides và Godwin, 2006). Mặc dù
được trồng ở rất nhiều nước ở Châu Phi, nhưng đậu xanh không phải là cây
trồng chính ở đây (Mogotsi, 2006).
Hình 1.4. Năng suất TB của một số nước trên thế giới (Nair et al, 2012)
Ở Việt Nam, cây đậu xanh được trồng rải rác khắp nơi trong cả nước.
Diện tích trồng đậu xanh từ năm 2012-2015 biến động từ 88.180 – 98.200 ha
với năng suất từ 1.026 – 1.098kg/ha. Trong đó diện tích đậu xanh năm 2012
đạt cao nhất và sau đó có xu hướng giảm trong khi năng suất bình quân cả
nước có xu hướng tăng dần và đạt năng suất cao nhất năm 2015.
Đậu xanh được phát triển trên 7 vùng sinh thái trong cả nước. Diện tích
sản xuất đậu xanh giữa các vùng sinh thái trong năm 2015 đạt từ 4.880 –
25.120 ha trong đó có 3 vùng có diện tích sản xuất đậu xanh lớn nhất là Tây
Nguyên (25.120 ha), Bắc Trung Bộ (18.470 ha), Nam Trung Bộ (18.090 ha)
(Bảng 1.2).
Năng suất đậu xanh bình quân cả nước đạt khá cao nhưng có sự chệnh
lệch lớn giữa các vùng sinh thái. Năm 2015, năng suất đậu xanh biến động từ
861 – 1.719 kg/ha. Trong đó, Đồng bằng song Cửu Long đạt năng suất cao
nhất cả nước (1.719 kg/ha), tiếp đó là Đồng bằng song Hồng (1511 kg/ha).
Mặc dù vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ có diện
13
tích trồng đậu xanh lớn nhất cả nước nhưng lại là vùng đạt năng suất thấp.
Năng suất đậu xanh tại Tây Nguyên thấp nhất cả nước (861 kg/ha), Bắc Trung
Bộ (938 kg/ha), Duyên hải Nam Trung Bộ (1.169 kg/ha) (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Diện tích và năng suất đậu xanh ở Việt Nam
Diện tích (1.000ha)
Năng suất (kg/ha)
Vùng
2012
2013
2014
2015
2012
2013
2014
2015
ĐB sông Hồng
4,10
4,80
4,51
4,88 1.463 1.458 1.452 1.511
9,50
8,30
7,62
7,03 1.095 1.060 1.004 1.016
Trung du và MN phía Bắc
Bắc Trung Bộ
20,70 20,50 18,65 18,47
865
815
965
938
19,00 18,80 17,55 18,09 1.132 1.160 1.172 1.169
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
27,00 26,20 24,57 25,12
837
847
861
861
Đông Nam Bộ
9,60
8,60
8,00
9,61 1.083 1.081 1.190 1.237
8,30
6,60
7,28
7,76 1.506 1.576 1.591 1.719
ĐB sông Cửu Long
98,20 93,80 88,18 90,95 1.032 1.026 1.078 1.098 Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, 2016
Cả nước
1.2. ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÂY ĐẬU XANH
1.2.1. Kích thước bộ gen cây đậu xanh
Đậu xanh là cây trồng tự thụ, có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n=2x=22
và có kích thước bộ gen nhỏ, ước tính khoảng 579 Mbp. Kích thước này
tương tự như kích thước của các loài khác trong chi Vigna (Somta và
Srinives, 2007). Ngoài ra, đậu xanh còn có kích thước ADN lạp thể là 151
kbp (Tangphatsornruang et al, 2010) và kích thước ADN ti thể là 401 kbp
(Alverson et al, 2011). Mới đây nhất, Kang et al (2014) đã có bước đột phá trong
nghiên cứu trình tự bộ gen đậu xanh và những dấu hiệu tiến hóa trong các loài
thuộc chi Vigna bằng phương pháp de novo assembly sử dụng kỹ thuật đánh giá
kiểu gen bằng giải trình tự (GBS). Tuy nhiên, nghiên cứu về bộ gen của cây đậu
xanh còn rất ít và đi sau các cây họ đậu khác.
14
1.2.2. Các chỉ thị ADN dùng cho đánh giá đa dạng di truyền đậu xanh
Đánh giá đa dạng di truyền là vấn đề quan trọng đối với tài nguyên di
truyền thực vật. Các chỉ thị phân tử ADN cung cấp những công cụ hữu ích
cho việc nghiên cứu đa dạng di truyền và các kỹ thuật xây dựng quần thể cho
việc phân tích các chỉ thị phân tử được dùng để đánh giá đa dạng di truyền
trong chi Vigna như chỉ thi ̣ RAPD (Datta et al, 2012), chỉ thi ̣ AFLP (Tatikonda et al, 2009), chỉ thi ̣ SSR (Gupta et al, 2012), chỉ EST-SSR (Gupta et al, 2014), chỉ thi ̣ SNP (Moe et al, 2011; Van et al, 2013), chỉ thi ̣ DArT (Diversity Arrays Technology) (Yang et al, 2006; Vu et al, 2012) …
Trong các loại chỉ thị ADN trên, chỉ thị SSR, do là chỉ thị đồng trội và có
mức độ đa hình cao nên rất được ưa chuộng sử dụng trong nghiên cứu cấu
trúc di truyền và mối quan hệ giữa các loài (Sangiri et al, 2008; Gupta et al,
2013). Chỉ thị DArT được coi là hữu ích ứng dụng trong chọn lọc nhờ chỉ thị
phân tử (Marker Assisted Selection - MAS) do chi phí thấp, hàm lượng thông
tin cao và bao phủ toàn bộ bộ gen (Gupta et al, 2010, Vu et al, 2012).
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng di truyền cây đậu xanh bằng chỉ thị phân tử
Một trong những ứng dụng của chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống cây
trồng là đánh giá đa dạng di truyền. Trong phân loại học, chỉ thị phân tử phản
ánh được các biến dị di truyền về trình tự ở cả vùng mã hóa và không mã hóa.
Sử dụng chỉ thị phân tử trong xác định khoảng cách di truyền giữa các nguồn
gen đậu xanh là một trong những ứng dụng hiệu quả cho chọn giống nhờ chỉ
thị phân tử. Vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử
để đánh giá đa dạng di truyền cây đậu xanh.
Nghiên cứu sử dụng 19 mồi SSR của đậu azuki trên cây đậu xanh gồm
415 nguồn gen đậu xanh trồng (V. radiata var. radiata), 189 nguồn gen đậu
xanh hoang dại (V. radiata var. sublobata) và 11 nguồn gen đậu xanh bán
hoang dại từ các vùng địa lý khác nhau đã chỉ ra rằng đậu xanh có sự đa dạng
15
cao nhất ở Nam Á. Kết quả này đã củng cố quan điểm cho rằng tiểu lục địa
Ấn Độ là trung tâm thuần hóa đậu xanh (Somta và Srinives, 2007). Kết quả
cũng chỉ ra Úc và Pupua New Guinea là trung tâm đa dạng của loài đậu xanh
hoang dại.
Một tập đoàn hạt nhân gồm 106 nguồn gen thể hiện sự đa dạng di truyền
cao nhất của đậu xanh cũng đã được thiết lập (Sangiri et al, 2008).
Đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị RAPD cho thấy có sự tương
đồng gần trong các giống đậu xanh trồng (Lakhanpaul et al, 2000). Nghiên
cứu cho thấy đậu xanh có một nền di truyền hẹp như đã được khẳng định
thêm trong các nghiên cứu khác sử dụng chỉ thị RAPD và ISSR (Betal et al,
2004; Datta et al, 2012) và cả các nghiên cứu sử dụng các chỉ thị SSR và
EST-SSR (Gupta et al, 2013).
Somta et al (2009) đã sử dụng 241 mồi SSR từ đậu xanh, azukibean, đậu
cowpea và đậu trạch để xác định khoảng cách di truyền của 39 nguồn gen đậu
xanh bố mẹ ưu tú. Kết quả đã có 48 chỉ thị SSR đa hình được phát hiện. Các
nguồn gen bố mẹ được đánh giá có mức độ đa dạng di truyền cao. Tổng cộng
175 allen được dò với ngưỡng từ 2-19 allen/1 chỉ thị với chỉ số PIC từ 0,049
đến 0,883. Các chỉ thị SSR đa hình này có thể được sử dụng để đánh giá đa
dạng di truyền của tập đoàn đậu xanh với số lượng lớn hơn.
Wang et al (2012) cũng đã đánh giá đa dạng di truyền của 65 nguồn gen
đậu xanh có nguồn gốc từ Đông và Nam Á, Mỹ và Guatemala sử dụng 15 chỉ
thị SSR. Kết quả đã dò được 47 allen với số allen mỗi locut ở ngưỡng từ 2-6,
trung bình là 3,13 và PIC là 0,28. Các nguồn gen tác giả nghiên cứu chia
thành hai nhóm chính. Một nhóm gồm các nguồn gen có nguồn gốc Đông và
Nam Á, nhóm còn lại có nguồn gốc Mỹ và Guatemala.
16
Các chỉ thị SNP cũng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá đa
dạng di truyền trên các đối tượng cây trồng khác nhau. Tuy nhiên, dữ liệu
SNP cho đậu xanh hiện nay còn rất ít.
Chỉ thị DArT có rất nhiều ưu điểm so với các chỉ thị phân tử khác như
RFLP, RAPD, AFLP, SSR và SNP (những chỉ thị thường dùng để lập bản đồ
QTL và bản đồ so sánh). Trong khi hầu hết các chỉ thị phụ thuộc vào trình tự
ADN và số liệu hóa dựa trên phân tích điện di gel hoặc polyacrylamide với
thông tin thấp, chi phí cao thì kỹ thuật DArT thu được thông tin cao với các
máy móc thiết bị ngày càng đạt chuẩn. Kỹ thuật này cho phép tạo ra một
nhiều chỉ thị nhanh chóng, phân bố trên toàn bộ bộ gen với chi phí thấp
(Kilian et al, 2005).
Kỹ thuật DArT được phát triển ban đầu trên lúa (Jaccoud et al, 2001) và
sau đó được nghiên cứu ứng dụng cho các loài có có kích thước bộ gen lớn
hơn và phức tạp hơn như lúa mạch (5.000 Mbp) (Castillo et al, 2013), yến
mạch lục bội (11.000 Mbp) (Tinker et al, 2009). Gần đây DArT đã được ứng
dụng thành công trên các đối tượng cây trồng khác như cây sắn (Xia et al,
2005), chuối (Risterucci et al, 2009), và cây cao lương (Mace et al, 2008).
Ứng dụng thành công DArT trên cây đậu triều (Yang et al, 2006) là tiền đề
cho việc ứng dụng kỹ thuật này để đánh giá đa dạng di truyền trên các cây họ
đậu. Vu et al (2012) đã phát triển các thư viện chỉ thị DArT cho đậu xanh và
đậu tương. Tác giả đã sử dụng 2 phương pháp làm giảm độ phức tạp của bộ
gen đậu xanh và đậu tương là phức hợp enzyme cắt hạn chế PstI/TaqI và
PstI/BstNI. Kết quả thu được từ hai phương pháp này trong khi đối với đậu
xanh không có sự khác biệt trong việc tạo ra các dòng đa hình thì đậu tương
có sự khác biệt đáng kể.
Tại Việt Nam, nghiên cứu đa dạng di truyền cây trồng bằng các chỉ thị
phân tử đã được tiến hành trên nhiều đối tượng cây trồng khác nhau tuy nhiên
17
đánh giá đa dạng di truyền trên cây đậu xanh còn rất ít. Hiện nay mới có 2
công trình công bố đánh giá đa dạng di truyền đậu xanh sử dụng mồi RAPD
và SSR của Điêu Thị Mai Hoa và cs. (2005) và Nguyễn Vũ Thanh Thanh và
cs. (2006).
1.2.4. Đa dạng nguồn gen cây đậu xanh
Phát triển nguồn gen đậu xanh sẽ tạo điều kiện cho công tác đánh giá và
sử dụng tốt hơn các tập đoàn nguồn gen đậu xanh ở nhiều nước trên thế giới.
Trung tâm Rau màu Châu Á (AVRDC) được thành lập năm 1971, là trung
tâm chính trên thế giới lưu giữ, nghiên cứu cải tiến nguồn gen đậu xanh. Hiện
nay, AVRDC đang lưu giữ 6742 nguồn gen của 10 tập đoàn lớn nhất của
nguồn gen đậu xanh trên thế giới (AVGRIS, 2014). Phần lớn nguồn gen đậu
xanh lưu giữ tại đây có nguồn gốc từ Ấn Độ (2788 nguồn gen), tiếp theo là
Iran (583 nguồn gen). Thái Lan cũng là nước đóng góp số lượng nguồn gen
đậu xanh vào ngân hàng gen hạt ở AVRDC với 442 nguồn gen. Nguồn gen
đậu xanh có nguồn gốc từ Việt Nam đang được AVRDC lưu giữ là 122 nguồn
(AVGRIS, 2014).
Ngoài ra, nhiều tập đoàn đậu xanh hoang dại được các nhà khoa học Úc
và Nhật Bản thu thập đã làm tăng nguồn gen đậu xanh hoang dại trên thế giới
(Lawn và Rebetzke, 2006; Tomooka et al, 2006). Để sử dụng các nguồn tài
nguyên đa dạng thu được từ các nguồn gen hoang dại và nguồn gen canh tác
một cách hiệu quả cho nghiên cứu và tạo giống, phương pháp tạo dựng tập đoàn
hạt nhân đã được ứng dụng rộng rãi (Kojima et al, 2005).
Tại Trung Quốc, công tác thu thập và đánh giá nguồn gen cây họ đậu đã
được tiến hành từ cuối những năm 1970 (Cheng và Tian, 2011). Đến cuối năm
2005, đã có hơn 30.000 nguồn gen được thu thập và bảo tồn tại ngân hàng gen cây
trồng quốc gia Trung Quốc trong đó có 5.211 nguồn gen đậu xanh.
18
Tại Việt Nam, công tác thu thập, bảo tồn và đánh giá, khai thác nguồn
gen cây họ đậu nói chung và cây đậu xanh nói riêng khá được chú trọng. Hiện
nay, Trung tâm tài nguyên thực vật đang lưu giữ 2756 nguồn gen cây họ đậu
với 23 loài khác nhau, chiếm 17,5% số nguồn gen được lưu giữ (Nguyen Nien
Chau et al, 2012). Trong số nguồn gen cây họ đậu đang được lưu giữ tại đây,
cây đậu tương chiếm nhiều nhất với hơn 600 nguồn gen, đậu xanh đứng thứ 2
với hơn 500 nguồn gen. Ngoài ra, đậu xanh cũng như các cây họ đậu khác
cũng được lưu giữ là tập đoàn công tác tại các cơ quan nghiên cứu, các viện,
trung tâm và các trường đại học có nội dung nghiên cứu về cây họ đậu trong cả
nước, thiết lập thành một mạng lưới lưu giữ và nghiên cứu về nhóm cây này.
Như vậy, mặc dù cây đậu xanh có xuất xứ đa dạng, nguồn gen hoang dại
phong phú nhưng các giống đang trồng đại trà trong sản xuất trên thế giới lại có
nền di truyền hẹp, đã trở thành thách thức cho công tác chọn tạo và cải tiến giống
đậu xanh hiện nay. Vì thế nghiên cứu đa dạng di truyền cây đậu xanh sẽ giúp tìm
kiếm những cặp lai bố mẹ có khoảng cách di truyền xa để cải tiến những đặc tính
về chất lượng, chống chịu... mong muốn thu được ở cây đậu xanh.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH KHẢM VÀNG ĐẬU XANH 1.3.1. Bệnh khảm vàng hại đậu xanh và lịch sử phát hiện
Bệnh khảm vàng là một trong những bệnh gây hại nghiêm trọng trên cây
đậu xanh. Bệnh được quan sát thấy lần đầu tiên vào năm 1955 tại ruộng thí
nghiệm của Viện nghiên cứu Nông nghiệp Ấn Độ (IARI), New Delhi, Ấn Độ
(Nariani, 1960).
Không chỉ xuất hiện và gây hại ở Ấn Độ, bệnh cũng được phát hiện gây
hại trên cây họ đậu tại một số quốc gia khác thuộc khu vực Nam Á và Đông
Nam Á như Philippines (Benigno và Favali-Hedayat, 1977), SriLanka
(Shivanathan, 1983), Thái Lan (Thongmeearkom et al, 1981), Papua New
Guinea (Pearson, 1981), Bangladesh (Akanda et al, 1992), Pakistan (Saleem
19
et al, 1998), Myammar (Han et al, 2001) cho thấy đây là bệnh quan trọng gây
hại trên đậu xanh.
Hình 1.5: Phân bố bệnh khảm vàng ở Châu Á (Karthikeyan et al, 2014)
Bệnh khảm vàng xuất hiện trên đậu xanh với các triệu chứng điển hình
tại Việt Nam được báo cáo từ năm 1986 (Phan Hữu Trinh và cs., 1986). Tính
đến thời điểm trước nghiên cứu của đề tài, bệnh khảm vàng được quan sát
thấy trên những cánh đồng trồng đậu xanh ở Việt Nam chỉ dựa vào triệu
chứng bệnh, chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về virus gây bệnh.
1.3.2. Triệu chứng và tác hại do bệnh khảm vàng gây ra
Nariani (1960) là người đầu tiên báo cáo về bệnh khảm vàng hại đậu
xanh và mô tả các triệu chứng một cách tỉ mỉ và đầy đủ nhất (Hình 1.6).
Trên cây đậu xanh, triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện trên các lá
non ở dạng các chấm hoặc đốm màu vàng mịn nằm rải rác trên bề mặt lá. Lá
kép kế tiếp được sinh ra trên ngọn xuất hiện các mảng màu xanh và màu vàng
xen kẽ nhau không theo quy tắc. Kích thước lá không bị ảnh hưởng nhiều
20
nhưng thỉnh thoảng cũng thấy các vùng diện tích lá màu xanh hơi nhô lên và
các lá xuất hiện các nếp nhăn nhẹ và giảm kích thước. Diện tích lá vùng màu
vàng sẽ tăng lên ở các lá mới ra và cuối cùng một số lá ở trên ngọn cây sẽ
biến vàng hoàn toàn. Những cây bị bệnh thường chín muộn và ra ít hoa, ít
quả. Kích thước của quả bị giảm và kích thước hạt thu được từ những quả của
cây bị bệnh thường nhỏ.
Hình 1.6. Triệu chứng bệnh khảm vàng trên đậu xanh
Bệnh khảm vàng làm giảm năng suất đáng kể trên nhiều loài cây họ đậu.
Mức độ giảm năng suất trên cây họ đậu bị bệnh phụ thuộc vào thời điểm
nhiễm bệnh và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng (Varma, 1992). Giảm số
quả/cây, số hạt/quả và trọng lượng hạt là các yếu tố chính gây mất năng suất.
Vào năm 1977, tại miềm Bắc Thái Lan đã xảy ra một đại dịch khảm
vàng đậu xanh. Bệnh đã gây thiệt hại gần như toàn bộ năng suất trên các cánh
đồng trồng đậu xanh bị bệnh (Thongmeearkom et al, 1981).
Việc ước tính thiệt hại một cách chính xác do bệnh khảm vàng gây ra
trên đồng ruộng của nông dân là rất khó khăn khi mức độ thiêt hại biến động
từ năm này sang năm khác và khác nhau từ giống này sang giống khác. Tuy
nhiên ước tính thiệt hại trên đậu tương, đậu xanh và đậu xanh đen là vượt qua
21
300 triệu USD (Varma, 1992). Bệnh khảm vàng hại đậu xanh tại Ấn Độ xuất
hiện và gây hại trên diện rộng, có thể gây mất 100% năng suất cho thấy mức
độ nguy hiểm của bệnh (Manjunath et al, 2013).
Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một nghiên cứu chính thức nào về thiệt
hại do MYMV gây ra đối với đậu xanh nhưng đã có những ước đoán về thiệt
hại của bệnh gây mất năng suất từ 20-70% (Phạm Văn Thiều, 2009).
1.3.3. Virus gây bệnh khảm vàng và đặc điểm cấu trúc bộ gen.
Virus chính gây bệnh khảm vàng trên đậu xanh đã được xác định là
Mungbean Yellow Mosaic Virus (MYMV). Virus này thuộc chi Begomovirus,
họ Geminiviridae. Các begomovirus được chia thành hai dạng với bộ gen
khác nhau là dạng có bộ gen đơn và dạng có bộ gen kép (Brown et al, 2012).
MYMV là một begomovirus có bộ gen kép bao gồm hai phân tử ADN-A và
ADN-B. MYMV đã được giải trình tự bộ gen hoàn chỉnh lần đầu tiên tại Ấn
Độ.
Cấu trúc hệ gen và các chức năng gen của begomovirus hệ gen kép
Bộ gen của MYMV, cũng như các begomovirus có bộ gen kép, gồm hai
phân tử ADN-A và ADN-B hoàn toàn khác biệt nhau. Hai phân tử bộ gen
chia sẻ một trình tự ngắn khoảng 200 nucleotite gần như đồng nhất, được gọi
là vùng bảo thủ hay vùng chung (common region – CR). Tổ chức bộ gen của
các begomovirus có bộ gen kép được trình bày tại Hình 1.7.
Phân tử ADN-A điển hình có kích thước khoảng 2,8 kb và có các gen
được sắp xếp theo cả hai chiều. Trên phân tử ADN-A có một vùng liên gen
không mã hóa (intergenic region – IR). Vùng IR chứa các yếu tố khởi động
(promoter) và trình tự bảo thủ TAATATTAC nằm trong vòng nút của cấu
trúc kẹp tóc và các chuỗi lặp đảo gọi là “iteron”.
Phân tử ADN-A của begomovirus gồm 6 khung đọc mở (ORF) được
định hướng theo cả hai chiều kim đồng hồ và mã hóa 6 protein. Các protein
22
này chịu trách nhiệm nhân bản virus, quy định tính đặc hiệu ký chủ, lắp ghép
virus và khả năng lan truyền qua vector. Mặc dù các gen được đặt tên dựa trên
các chức năng chúng đảm nhiệm, nhưng các chức năng có thể khác nhau
trong chi Begomovirus (Vanitharani et al, 2005).
Hình 1.7. Cấu trúc hệ gen của Begomovirus bộ gen kép (Ha, 2008)
Theo chiều kim đồng hồ có hai gen AV1 và AV2 như sau:
Gen AV1 mã hóa cho protein vỏ (CP, coat protein) của virus, quy định
chức năng truyền qua vectơ, vận chuyển bộ gen virus vào và ra khỏi nhân tế
bào ký chủ và vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào.
Gen AV2 mã hóa cho protein AV, quy định khả năng gây bệnh, có liên
quan đến sự vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào và tham gia vào sự tích
tụ và phân bố ADN của virus trong tế bào ký chủ (Sharma et al, 2011).
Ngược chiều kim đồng hồ có 4 gen AC1, AC2, AC3, AC4 như sau:
Gen AC1 mã hóa protein Rep, chịu trách nhiệm nhân bản bộ gen virus
(Nash et al, 2011).
Gen AC2 mã hóa protein TrAP, kích hoạt quá trình phiên mã của virus
và ức chế hệ thống phòng thủ của cây (Mubin et al, 2010).
Gen AC3 mã hóa protein tăng cường tái sinh. Nó cũng kích thích sự
nhân bản ADN của virus (Pasumarthy et al, 2011)
23
Gen AC4 mã hóa protein AC4 có chức năng chưa được rõ ràng. Đối với
một số virus, nó là yếu tố quyết định khả năng gây bệnh và ức chế quá trình
bất hoạt gen hậu phiên mã của tế bào ký chủ (Sunitha et al, 2013).
Trong phân tử ADN-B của begomovirus bộ gen kép chứa hai khung đọc
mở sắp xếp theo chiều ngược nhau gọi là BV1 và BC1. Đây là hai gen mã hóa
cho 2 protein đều liên quan đến việc di chuyển virus.
Trên chiều kim đồng hồ có ORF BV1 mã hóa protein con thoi (NSP,
nuclear shuttle protein) có chức năng chính là vận chuyển bộ gen virus vào và
ra khỏi nhân tế bào. Trên chiều ngược kim đồng hồ có ORF BC1 mã hóa
protein vận chuyển (MP, movement protein) có chức năng vận chuyển bộ gen
virus giữa các tế bào ký chủ (Malik et al, 2005).
1.3.4. Con đường lây truyền bệnh
MYMV được lây truyền ngoài tự nhiên duy nhất qua vectơ truyền bệnh
bọ phấn Bemisia tabaci (Genn.) theo cách tuần hoàn (Nariani, 1960).
Bỏ đói bọ phấn trước lây nhiễm không phải yếu tố quyết định nhưng
cũng làm tăng hiệu quả truyền bệnh. Sau khi tiếp nhận virus, cần thời gian
khoảng 3 giờ sống trong vectơ để sự lây nhiễm có thể xảy ra. Để hiệu quả lây
truyền bệnh đạt 100%, mật độ bọ phấn cần từ 4-10 con/cây. Bọ phấn cái là
vectơ truyền virus tốt hơn và cũng giữ virus được lâu hơn (10 ngày) so với bọ
phấn đực (3 ngày) (Rathi và Nene, 1974).
Hình 1.8. Vectơ truyền bệnh – Bọ phấn (Bemisa tabaci)
24
MYMV, cũng như các begomovirus khác, không truyền qua tiếp xúc cơ
học. Tuy nhiên chủng virus MYMV thu được từ Thái Lan lại có thể lây truyền
qua tiếp xúc cơ giới (Honda et al, 1983) và có thể truyền qua ghép (Akhtar và
Haq, 2003).
1.3.5. Điều kiện sinh thái của vectơ và virus
Trong tự nhiên, bệnh được lây truyền qua bọ phấn nên môi trường sống
ảnh hưởng đến quần thể vectơ và sự lan truyền MYMV là rất quan trọng.
Bọ phấn sinh trưởng tốt nhất dưới điều kiện nóng và ẩm. Tại các vùng
cận nhiệt đới với các mùa khác biệt, bọ phấn cư trú trên các đám cây bụi với
mật độ thấp trong mùa đông và những tháng mùa hè khô. Ở vùng nhiệt đới,
bọ phấn xuất hiện hầu như quanh năm với mật độ quần thể phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết (Varma, 1992).
Các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng đến sự phát tán MYMV. Trong
điều kiện nóng ẩm, virus phát tán nhanh hơn (Srivastava và Prajapati, 2012;
Rashid et al, 2013).
1.3.6. Phổ ký chủ của virus
Phổ ký chủ của hầu hết các chủng MYMV chỉ hạn chế trong các loài
thuộc nhóm cây họ đậu như đậu xanh, đậu xanh đen, đậu cowpea, đậu lima,
đậu Hà Lan, đậu triều, đậu tương, đậu ngài, ngoại trừ chủng có thể gây bệnh
trên các loại cỏ thông thường không thuộc nhóm cây họ đậu (Varma, 1992).
Sehrawat và Yadav (2014) đã tiến hành đánh giá đồng ruộng các loài
thuộc chi Vigna và kết quả cho thấy rằng các loại đậu xanh, đậu xanh đen, đậu
cowpea, đậu lima, đậu Hà Lan, đậu triều, đậu tương, đậu ngài đều bị nhiễm
bệnh MYMV ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng muộn hoặc nhiễm MYMV
ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực làm quả bị lép. Tuy nhiên đậu nho nhe
(Vigna umbellata) không biểu hiện triệu chứng của bệnh khảm vàng trong
25
suốt quá trình sinh trưởng phát triển. Như vậy loài này có thể được coi là
Lá biểu hiện các triệu chứng bệnh
Thiệt hại 100% năng suất nếu bị bệnh từ giai đoạn cây con
kháng bệnh khảm vàng.
Hình 1.9. Các loài thuộc chi Vigna bị bệnh khảm vàng gây ra bởi MYMV
1.3.7. Nghiên cứu nguồn kháng virus và vectơ
Đánh giá tính kháng thường được tiến hành sàng lọc trên điều kiện đồng
ruộng ở những vùng có áp lực bệnh lớn xen kẽ với các hàng giống nhiễm
bệnh cao. Sàng lọc trong điều kiện đồng ruộng được hỗ trợ bằng sử dụng bọ
phấn mang virus. Nguồn gen kháng là các nguồn gen không biểu hiện triệu
chứng, hoặc có các vòng chết hoại tử, hoặc có ít hơn 10% thiệt hại của khảm
vàng, hoặc bị ảnh hưởng ở giai đoạn muộn.
Nguồn kháng có thể là kháng virus MYMV, kháng vectơ của nó hoặc
kháng cả hai (Varma, 1992). Tính kháng MYMV cũng được xác định trên
nguồn đậu xanh hoang dại Vigna radiata var. sublobata là tổ tiên của đậu
xanh trồng và có các gen kháng có thể được chuyển sang cho các dạng đậu
xanh thương mại hay nguồn kháng ở các loài khác thuộc chi Vigna như nho
nhe (V. umbrelata) (Sehrawat và Yadav, 2014).
26
1.3.8. Đánh giá nguồn gen và chọn giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng
Để chọn tạo giống kháng bệnh, nghiên cứu di truyền gen kháng và tìm
kiếm nguồn kháng là công việc rất quan trọng. Đã có nhiều báo cáo về di
truyền tính kháng bệnh khảm vàng trên các loài cây trồng khác nhau. Cả tính
nhiễm bệnh và kháng bệnh đều có thể là tính trội. Tính kháng của đậu xanh
với MYMV đã được đánh giá và báo cáo. Một số công trình nghiên cứu đã
chỉ ra rằng di truyền tính kháng của MYMV được kiểm soát bằng đa gen.
Tính kháng được quy định bằng đơn gen lặn (Reddy, 2009; Sudha et al,
2013a), một gen trội (Gupta et al, 2005), hai gen lặn (Ammavasai et al, 2004;
Singh et al, 2013) và các gen lặn bổ sung (Dhole và Reddy, 2012).
Cho đến nay, biện pháp sử dụng giống kháng là hướng hạn chế thiệt hại
an toàn nhất đối với bệnh khảm vàng trên đậu xanh. Biện pháp này đã được
áp dụng và ghi nhận kết quả tốt và là biện pháp kinh tế nhất. Tuy nhiên, khó
khăn là nguồn gen kháng trên đồng ruộng còn rất hạn chế. Chọn giống kháng
bệnh khảm vàng đã được các nhà virus học và các nhà chọn tạo giống cây
trồng tiến hành từ những năm 1970. Công tác chọn tạo giống kháng bệnh là
sự phối kết hợp của nhiều phương pháp chọn lọc, lai tạo với giống đậu xanh
kháng bệnh, lai trong loài và lai khác loài với nguồn kháng MYMV cao, gây
đột biến nhân tạo trên đậu xanh.
Chọn lọc
Công tác đánh giá, sàng lọc nguồn gen đậu xanh kháng MYMV đã được
tiến hành và tạo ra nhiều giống đậu xanh mới nhờ phương pháp chọn lọc.
Trong số đó có những giống kháng bệnh MYMV. Từ năm 1977 đến 2003,
hơn 8000 nguồn gen và các dòng lai cải tiến của đậu xanh đã được sàng lọc
tính kháng các bệnh MYMV dưới các điều kiện tự nhiên và nhân tạo (Singh
et al, 2006b). Một số nguồn kháng đã được xác định và được sử dụng cho
chương trình chọn tạo giống quốc gia và quốc tế. Trong số các nguồn kháng
27
này, có cả những nguồn kháng được với nhiều bệnh như MYMV, BLS, CLS.
Những năm sau đó, công việc này vẫn được tiến hành và công bố các giống
kháng đã được đưa ra sản xuất.
Trong điều kiện tự nhiên, Shad et al (2006) đã tiến hành đánh giá 254
dòng về tính kháng MYMV. Kết quả chỉ ra được một số dòng mặc dù áp lực
bệnh cao nhưng vẫn chống chịu và cho năng suất tốt.
Trong điều kiện lây nhiễn nhân tạo, Akhtar et al (2011) tiến hành đánh
giá khả năng kháng bệnh của 162 nguồn gen đậu xanh từ 8 vùng địa lý khác
nhau bằng phương pháp ghép. Kết quả đánh giá thu được 100% nguồn gen có
triệu chứng bệnh và phản ứng với bệnh biến động đáng kể.
Thí nghiệm đánh giá bệnh khảm vàng trong điều kiện nhân tạo sử dụng
phương pháp lây nhiễm nhờ vi khuẩn (agroinnoculation) cũng được Sudha et
al (2013b) tiến hành trên 79 nguồn gen đậu xanh sử dụng 2 chủng MYMV
khác nhau có tên là VA 221 và VA 239. Kết quả thu được 3 nguồn gen ML
1108, KMG 189 và SP 84 biểu hiện kháng chủng VA 221, 77 nguồn gen
nhiễm chủng VA 239. Chỉ có 1 nguồn gen ML 818 kháng chủng VA 239
nhưng lại nhiễm chủng VA 221.
Lai tạo
Từ các dòng đậu xanh kháng MYMV có thể tiến hành lai với các giống
đậu xanh nhiễm MYMV nhưng có năng suất cao, chất lượng tốt để tạo ra các
giống mới vừa cho năng suất và kháng bệnh. Các dòng nhiễm bệnh cao có thể
được trồng xen kẽ với các dòng kiểm tra theo từ 2-3 hàng 1 hàng nhiễm cao
để làm đối chứng (F2-F4). Các dòng kháng từ trung bình đến kháng MYMV
cao với các đặc điểm tính trạng quan tâm khác tốt như năng suất cao, cây
thẳng đứng, ra hoa, ra quả tập trung... có thể được chọn lọc cá thể từ F2/F3.
Theo phương pháp này, nhiều giống đậu xanh vừa kháng bệnh, vừa có năng
28
suất cao đã được tạo ra như Pant Moong-1 (LM 294-1xT44), Pant Moong-3
(LM 294-1xL80) và trở thành giống thương mại (Singh, 1987).
Các phép lai được tạo ra giữa các giống đậu NM 36, 52, 54 và một số
dòng đậu xanh ưu tú của AVRDC như VC 2768A và B, 3726, 2754A, 2771A,
2778A, 1973A và 1560D, đã tạo ra một số lượng lớn con lai với tiềm năng
năng suất cao, phổ thích ứng rộng, kháng bệnh. Bốn dòng lai thu được là NM
92, 93, 96 và 90 có năng suất cao và các đặc điểm nông sinh học khác tốt
(Sadiq et al, 1999). Gần đây, AVRDC đã đưa ra sản xuất hai giống NM92 và
NM94 có khả năng kháng cao với MYMV. NM94 thể hiện khả năng kháng
bệnh ở vụ Hè nhưng lại bị nhiễm bệnh trong vụ Hè Thu (Nair et al, 2012)
Lai khác loài cũng được sử dụng để cải tiến đậu xanh. Nguồn kháng
MYMV được tìm thấy trên đậu xanh đen được lai với đậu xanh để chuyển các
gen kháng MYMV sang đậu xanh. Phép lai giữa giống đậu xanh nhiễm bệnh
MYMV và đậu xanh hoang dại V. radiata var sublobata cũng đã được tiến
hành (Chen et al, 2013).
Đột biến
Đột biến cũng là một phương pháp phổ biến để tạo ra giống mới với các
mục tiêu mong muốn. Reddy (2009) đã tiến hành gây đột biến trên giống đậu
xanh SML-668 sử dụng tia Gamma 600Gy. Giống SML-668 là giống chín
sớm, năng suất cao, hạt to nhưng nhiễm bệnh khảm vàng. Để tạo ra tính
kháng ở giống SML-668, tác giả đã tiến hành đột biến kép ở M3. Dòng đột
biến này được trồng đến M3 M6. Tất cả các cây đột biến này đều biểu hiện
triệu chứng bệnh rất nhỏ trên lá, không có triệu chứng trên quả. Quả và hạt
bình thường và thu được năng suất bình thường khi so sánh với giống đối
chứng kháng bệnh cao do 2 gen lặn kiểm soát.
Tuy nhiên không có giống thuộc nhóm cây họ đậu nào kháng hoàn toàn
với MYMV. Nhiều giống có các đặc điểm nông sinh học tốt đã được đưa ra
29
sản xuất với mức độ kháng bệnh khảm vàng rất biến động. Tuy nhiên, do các
nhà chọn tạo giống sử dụng các hệ thống đánh giá bệnh khác nhau nên thuật
ngữ “kháng” vẫn được sử dụng nếu không có triệu chứng bệnh, mức độ thiệt
hại do bệnh gây ra thấp hoặc làm trì hoãn sự lây nhiễm bệnh.
Rất khó thu được tính kháng bệnh kéo dài đối với MYMV, để tính kháng
bệnh được bền vững đòi hỏi phải quy tụ nhiều gen kháng vào cùng một giống.
1.4. NGHIÊN CỨU LẬP BẢN ĐỒ DI TRUYỀN VÀ ỨNG DỤNG TRONG CẢI TIẾN GIỐNG Ở CÂY ĐẬU XANH. 1.4.1. Nghiên cứu lập bản đồ di tuyền ở cây đậu xanh 1.4.1.1. Quần thể lập bản đồ di truyền
Trong di truyền và chọn giống, quần thể lập bản đồ là công cụ để giúp
xác định những locut di truyền điều khiển những tính trạng kiểu hình có thể
quan sát hay đo đếm được. Các quần thể lập bản đồ bao gồm nhiều cá thể của
một loài hay là các con lai của cặp lai khác loài mà bố mẹ có tính trạng đối
lập nhau. Kiểu quần thể di truyền được sử dụng để lập bản đồ phụ thuộc vào
hình thức sinh sản của loại cây trồng được phân tích: tự thụ hay giao phấn.
Đối với các loài tự thụ, quần thể F2:3 và quần thể dòng thuần tái tổ hợp
(RILs-recombinant inbred lines) thường được sử dụng để lập bản đồ di
truyền; đối với quần thể tự bất hợp (self-incompatible) và ở các loài có độ dị
hợp tử cao, quần thể F1 đa phần được lựa chọn. Quần thể lai trở lại và các
dòng lưỡng bội có thể được sử dụng để lập bản đồ cho cả hai loại cây trồng có
hình thức sinh sản tự thụ và giao phấn (Schneider, 2005). Mỗi loại quần thể
có thể cho thông tin về di truyền khác nhau, tùy vào mục đích và đối tượng
cây trồng mà các quần thể khác nhau có thể được lựa chọn.
- Quần thể lai trở lại: được thiết lập bằng cách lai trở lại F1 với cây
bố/mẹ và có sự phân ly các alen được xuất phát từ cây bố/mẹ cho gen (donor
– non recurrent). Quần thể lai trở lại thường được sử dụng khi có nhiều phép
30
lai khác loài tạo ra cây con lai trở lại hữu thụ, nhưng thế hệ con lai tự thụ lại
bất dục và ít có khả năng ứng dụng trong nghiên cứu di truyền.
- Quần thể F2: Bằng cách tự thụ phấn F1 hay lai chéo F1 với thế hệ chị
em của nó, quần thể F2 được tạo thành. Vì quần thể F2 cho nhiều thông tin
hơn và có khả năng cho nhiều tổ hợp các alen từ bố mẹ hơn (ví dụ: AA, Aa,
aa), nên quần thể F2 được sử dụng nhiều hơn trong lập bản đồ di truyền ở thực
vật. Thông thường để thiết lập bản đồ di truyền cơ bản, quần thể với kích
thước khoảng 50-100 cá thể đã cho phép phát hiện tái tổ hợp giữa các chỉ thị
là 1-3cM (Paterson, 1996).
- Quần thể đơn bội ké p (doubled haploids-DH): thường được sử dụng
trong một số loài thực vật có thể nuôi cấy hạt phấn. DH được tạo thành bằng
cách tái sinh cây từ hạt phấn đơn bội, vì thế nó có nhiễm sắc thể được lưỡng
bội hóa. Các cá thể DH hoàn toàn đồng hợp và có thể tự thụ để tạo ra số
lượng lớn cây con có thông tin di truyền giống hệt nhau ở thế hệ sau. Điều
này cho phép đánh giá kiểu hình lặp lại.
- Quần thể đồng hợp tử (Homozygous populations) có thể thiết lập bằng
cách tự thụ phấn liên tục, được gọi là các thế hệ từ một hạt (single seed
descent). Tự thụ là một dạng đặc biệt hơn của nội phối (RI). Nói chung, các
cá thể RI cung cấp lượng thông tin tương đương với cá thể F2 trong công tác
xây dựng bản đồ di truyền (Paterson, 1996).
Để mô tả sự phức tạp của tổ chức hệ gen, bản đồ di truyền là không đủ
bởi vì chúng chỉ dựa trên sự tái tổ hợp, điều này xảy ra phần lớn là khác nhau
ở các hệ gen khác nhau. Mặc dù vậy, bản đồ di truyền cùng với dữ liệu tế bào
học là cơ sở để xây dựng bản đồ vật lý. Bản đồ tích hợp (intergrated map) sẽ
cung cấp đánh giá chi tiết trong cấu trúc hệ gen và hỗ trợ cho tách dòng gen
để đi đến đích cuối cùng là giải trình tự toàn bộ hệ gen.
31
1.4.1.2. Chỉ thị phân tử và lập bản đồ liên kết ở cây đậu xanh
Một trong những ứng dụng quan trọng của chỉ thị phân tử là lập bản đồ
di truyền. Bản đồ di truyền hiện đại được thiết lập dựa trên cơ sở các loại chỉ
thị phân tử ADN (các loại chỉ thị RFLP, ALFP, RAPD, STS, SSR, SNP ...).
Như hầu hết các loại cây trồng khác, ứng dụng đầu tiên của chỉ thị ADN
trong nghiên cứu hệ gen đậu xanh là chỉ thị RFLP. Chính vì vậy, những bản
đồ di truyền đầu tiên được xây dựng sử dụng các chỉ thị RFLP và quần thể lập
bản đồ là quần thể F2.
Young et al (1992) là người đầu tiên công bố các chỉ thị RFLP dùng để
lập bản đồ liên kết di truyền sử dụng quần thể gồm 58 cá thể F2 được tạo ra từ
tổ hợp lai TC1966 và giống đậu xanh nhiễm bệnh và được phân tích bằng 153
chỉ thị RFLP. Tính kháng được lập bản đồ trên locut đơn của nhóm liên kết 8,
cách khoảng 3,6 cM từ chỉ thị RFLP. Chỉ thị RFLP cũng được Menancio-
Hautea et al (1993) sử dụng để lập bản đồ liên kết trên đậu xanh. 171 locut
RFLP bao phủ 1570 cM của bộ gen của đậu xanh đã được phân tích trong
quần thể F2 gồm 58 cá thể. Quần thể này thu được từ phép lai giữa giống đậu
xanh kháng bệnh phấn trắng (VC3980A) và giống đậu xanh nhiễm (TC1966).
Do chỉ thị RFLPs đòi hỏi kỹ thuật cao và yêu cầu số lượng ADN tinh
sạch lớn, kỹ thuật lai phân tử và phương pháp hiện X quang phức tạp, nên sau
này, phương pháp sử dụng chỉ thị phân tử dựa trên PCR đã trở nên phổ biến
và được thịnh hành hơn.
Humphry et al (2002) đã xây dựng bản đồ liên kết di truyền với các chỉ
thị RFLP sử dụng quần thể RIL thu được từ phép lai giữa nguồn gen đậu xanh
trồng “Berken” và nguồn gen đậu xanh hoang dại “ACC41” (V. radiata var.
sublobata). Quần thể RIL sử dụng để lập bản đồ gồm 80 dòng bao gồm tổng
số 255 chỉ thị RFLP phân bố trong 13 nhóm liên kết và bao phủ 737,9 cM với
khoảng cách trung bình giữa các chỉ thị là 3,0 cM và khoảng cách xa nhất
32
giữa các chỉ thị liên kết là 15,4 cM. Zhao et al (2010) cũng sử dụng quần thể
tương tự với 202 dòng để xây dựng bản đồ liên kết di truyền dựa trên tổng số
179 chỉ thị SSR, RFLP, RAPD và STS phân bố trên 12 nhóm liên kết với tổng
chiều dài 1831,8 cM và khoảng cách trung bình giữa các chỉ thị là khoảng 10
cM. Tuy nhiên, tất cả các bản đồ này là các bản đồ liên kết có mật độ thấp và
không có bản đồ nào tạo thành 11 nhóm liên kết là số lượng nhiễm sắc thể
đơn bội của đậu xanh. Để xây dựng được bản đồ 11 nhóm liên kết và phủ kín
bản đồ, cần số lượng chỉ thị nhiều hơn nữa.
Sự ra đời của chỉ thị SSR hoặc microsatellite đã mang lại một thế hệ chỉ
thị mới. Các chỉ thị này thân thiện với người sử dụng hơn các chỉ thị phân tử
khác vì chúng được tạo ra dễ dàng, có mức độ đa hình cao và là chỉ thị đồng
trội. Ngoài ra nó có số lượng phong phú và phân bố cố định trong nhân cũng
như bộ gen của các cơ quan tử. Loa ̣i chỉ thi ̣ này rất hữu ích trong nghiên cứ u hệ gen vì chú ng đươ ̣c thiết kế dựa trên những vù ng mã hó a có tính bảo thủ cao trong hê ̣ gen (Varshney et al, 2005). Tuy nhiên việc nghiên cứu bộ gen
của đậu xanh còn đi sau các loài cây trồng khác vì thiếu các chỉ thị ADN đa
hình (Tangphatsornruang et al, 2009). Số lượng chỉ thị SSR đa hình được
công bố còn rất hạn chế cho đậu xanh. Do đó phát triển và xác định các chỉ thị
SSR đa hình của đậu xanh là yêu cầu rất quan trọng cho sự phát triển của cây
trồng này. Chính vì thế, Tangphatsornruang et al (2009) đã phát triển các chỉ
thị SSR đa hình và sử dụng để đánh giá kiểu gen đậu xanh. Bên cạnh đó thay
vì sử dụng chỉ thị SSR trực tiếp từ đậu xanh, các chỉ thị SSR được sinh ra từ
các cây họ đậu khác thuộc chi Vigna như đậu trạch, đậu cowpea, azukibean
v.v. cũng được sử dụng cho các nghiên cứu so sánh bộ gen (Lambrides và
Godwin, 2007; Somta và Srinives, 2007).
Isemura et al (2012) đã lập bản đồ liên kết gen của đậu xanh sử dụng
quần thể gồm 250 cá thể BC1F1 thu được từ cặp lai JP21874xJP229096 và
33
430 chỉ thị SSR và EST-SSR từ đậu xanh và các loài có quan hệ họ hàng với
nó và tất cả các chỉ thị được lập bản đồ thành 11 nhóm liên kết bao phủ 727,6
cM với mật độ chỉ thị trung bình là 1,78 cM. Bản đồ đậu xanh này là bản đồ
đầu tiên mà số lượng nhóm liên kết bằng với số lượng nhiễm sắc thể đơn bội
của đậu xanh.
Mặc dù chỉ thị SSR được phát triển và sử dụng rộng rãi cho việc lập bản
đồ di truyền trên nhiều đối tượng cây trồng trong đó có nhiều loài cây họ đậu
thuộc chi Vigna tuy nhiên trên đối tượng cây đậu xanh, chỉ thị này còn hạn
chế vì số lượng chỉ thị SSR đa hình thu được rất thấp, có nghiên cứu lập bản
đồ liên kết di truyền sử dụng 430 chỉ thị SSR được phát triển nhưng chỉ có 30 chỉ
thị SSR từ đậu xanh được định vị trên bản đồ (Chavan và Gacche, 2014).
Chỉ thị SNP (Single nucleotide polymorphism) ra đời được mong đợi là
sẽ thay thế các kỹ thuật chỉ thị phân tử khác đã được phát triển vào cuối thế
kỷ 20. Các chỉ thị SNP bao gồm cả các indel (insertion/deletion) ứng dụng rất
khả thi cho tăng mật độ chỉ thị, lập bản đồ QTL và chọn lọc nhờ chỉ thị phân
tử với lượng thông tin cao (Choudhary et al, 2012). Các SNP là những chỉ thị
có giá trị để lập bản đồ di truyền thông tin cao, phân tích đa dạng di truyền và
các nghiên cứu bản đồ liên kết trên cây trồng (Deleu et al, 2009). Sự ổn định
của các SNP và mức độ chính xác về mặt quan hệ di truyền của chúng cao
hơn của các hệ thống chỉ thị khác.
Sự phát triển nhanh chóng của các công cụ giải trình tự thế hệ mới (next-
generation sequencing - NGS) sẽ giúp dễ dàng phát hiện các SNP và SSR
toàn bộ bộ gen. Điều này gợi mở rằng các SNP và SSR của đậu xanh có thể
được xác định bằng các công nghệ NGS và ứng dụng cho cải tiến cây trồng và
chương trình chọn tạo giống. Tangphatsornruang et al (2009) đã đánh giá
470.024 trình tự shotgun của bộ gen đậu xanh bao phủ 100,5 Mb và xác định
1493 mô típ SSR. Tương tự vậy, thông qua giải trình tự phiên mã các thư viện
34
cADN ở hai nguồn gen đậu xanh, Moe et al (2011) đã phát hiện số lượng lớn
mô típ SSR và SNP. Khoảng cách trung bình giữa các SNP là 860 bp.
Van et al (2013) cũng đã phát triển các chỉ thị SNP của đậu xanh ở toàn
bộ bộ gen. Kết quả phát hiện được 305.504 SNP, trong đó có 40.503 SNP
được coi là đa hình. Trong số 265.001 SNP còn lại, 65,9% (174.579 trường
hợp) là sự chuyển tiếp và 34,1% (90.422 trường hợp) là chuyển đảo và đã
chọn được 42 SNP có giá trị.
Kang et al (2014) đã dò được 1.993 SNP đa hình trong đó có 1.321 SNP
(bao phủ 11 nhóm liên kết) đã được sử dụng để xây dựng bản đồ di truyền. 11
nhóm liên kết thể hiện là các nhiễm sắc thể giả định có chiều dài N50 là 35,4
Mb và bao phủ 314 Mb, tương ứng với 73% tổng số trình tự được đánh giá.
Ngoài ra các tác giả cũng phát triển được 200.808 chỉ thị SSR từ 1.544
scaffold. Số lượng các chỉ thị SSR mô típ lặp 3 Nu có giá trị sử dụng cho
đánh giá kiểu gen là 17.898 chỉ thị.
1.4.2. Lập bản đồ so sánh bộ gen
Các bản đồ liên kết của đậu xanh được phát triển trước đây đều sử dụng
các mẫu dò khác loại từ đậu trạch, đậu cowpea, đậu ván, đậu tương và các hệ
gen so sánh được nghiên cứu giữa đậu xanh với các cây họ đậu khác và các
loài thuộc chi Vigna. Đậu xanh và đậu cowpea có mức độ tương đồng cao về
bộ gen. Các yêu cầu chỉ thị và các nhóm liên kết tương tự nhau ở tổ chức gen
xuất hiện trên 10 vùng bộ gen mặc dù có tồn tại sự trùng lặp hoặc sắp xếp lại
(Menancio-Hautea et al, 1993). Các bản đồ liên kết của đậu xanh và
azukibean chia sẻ một số phân đoạn bộ gen bảo thủ. Isemura et al (2007) đã
chỉ ra rằng các nhóm liên kết 1,2,3,4,8 và 11 của bản đồ đậu xanh tương đồng
với các nhóm liên kết 1,4,10,8,2 và 9 ở bản đồ azukibean.
Hệ gen có tính bảo thủ cao giữa đậu xanh và đậu trạch xuất hiện cao hơn
giữa giữa đậu xanh vào đậu cowpea hoặc azukibean (Somta và Srinives,
35
2007). So sánh các bản đồ của đậu xanh và đậu trạch hoặc đậu tương chỉ ra
rằng bộ gen của đậu xanh có tính bảo thủ cao với đậu trạch hơn với đậu
tương. Các bản đồ liên kết giữa đậu xanh và đậu trạch chỉ ra đoạn gen có tính
bảo thủ rộng (trung bình 37cM với mức cao nhất là 100cM). Khi so sánh giữa
đậu xanh và đậu tương chỉ ra rằng các khối liên kết ngắn (chiều dài trung bình
12-13cM) và phân tán được đoạn bảo thủ và được coi là những sự sắp xếp lại
hệ gen giữa hai loài.
Lập bản đồ so sánh ở đậu xanh và khoảng cách quan hệ với cây đậu ván
cho kết quả ngạc nhiên là hai loài này chia sẻ một vài đoạn gen bảo thủ như
được chỉ ra bằng các yêu cầu chỉ thị và các nhóm liên kết tương tự (Humphry
et al, 2002).
1.4.3. Nghiên cứu lập bản đồ các gen chính và QTL ở đậu xanh
Sản xuất cây trồng thiệt hại đáng kể bởi nhiều yếu tố sinh lý và sinh hóa.
Một trong những ứng dụng quan trọng của lập bản đồ di truyền là xác định
các chỉ thị phân tử liên kết với các tính trạng nông sinh học quan trọng để tính
di truyền các tính trạng mong muốn có thể được đánh dấu ở các quần thể phân
ly. Ở đậu xanh, nhiều tính trạng nông sinh học quan trọng đã được lập bản đồ
để sử sụng cho chọn lọc nhờ chỉ thị (MAS).
Tính trạng kháng mọt
Mọt là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng đến đậu xanh. Gen kháng
mọt đã được phát hiện trên hai nguồn gen đậu xanh hoang dại là TC1966 và
ACC41 và được lập bản đồ. Gen này quy định tính kháng đối với loài mọt
Callosobruchus chinenis (Br) trong TC1966 được định vị trên nhóm liên kết 8
bằng chỉ thị AFLP sgA882 và mgM151 với khoảng cách tương ứng là 3,6 và
6,5cM (Young et al, 1992). Nhóm liên kết 8 này sau đó được đảo thành nhóm
liên kết 9 (Menancio-Hautea et al, 1993). Khoảng cách từ chỉ thị đến gen
được thu hẹp xuống còn 0,7cM giữa chỉ thị Bng143 và Bng110 (Kaga và
36
Ishimoto, 1998). Br chỉ cách chỉ thị Bng143 có 0,2cM. Chỉ thị này cùng vị trí
với gen Va là gen kiểm soát tạo ra axit Vignatic là độc tố với mọt. Chen et al
(2007) đã lập bản đồ gen kháng mọt từ nguồn kháng TC1966 sử dụng các chỉ thị
CAPs, RAPD và SCAR.
Tính kháng bệnh phấn trắng
Bệnh phấn trắng là bệnh do nấm Erysiphe polygoni DC. gây ra và là
bệnh phổ biến trên đậu xanh. Bệnh này gây thiệt hại năng suất lên đến 40%.
Zhang et al (2008) sử dụng chỉ thị RFLP (VrCS65) liên kết gần với tính
kháng bệnh phấn trắng định vị để sàng lọc thư viện BAC của đậu xanh và
phát triển 4 chỉ thị dựa trên PCR (hai chỉ thị SSR và hai chỉ thị STS) cùng bắt
nguồn từ chỉ thị RFLP gốc VrCS65. Nghiên cứu này giúp cho việc phát triển
các giống đậu xanh kháng bệnh nhờ MAS.
Tính kháng bệnh khảm vàng (MYMV)
Xác định vị trí và lập bản đồ gen và các QTL kháng với MYMV sử dụng
các chỉ thị thu được từ các loài họ đậu khác như azukibean, đậu trạch, cowpea
và đậu tương. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu này, chỉ thị xác định được
không liên kết gần với tính trạng (>5cM), các nghiên cứu xác định liên kết
chặt hoặc đánh giá các chỉ thị vẫn chưa được tiến hành. Do đó việc nghiên
cứu phát hiện và đánh giá các chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen kháng
MYMV cần được tập trung nghiên cứu hơn nữa. Điều này sẽ giúp cho việc
chuyển các gen kháng sang các giống đậu xanh nhiễm bệnh một cách nhanh
chóng nhờ chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS). Một số nghiên cứu xác
định chỉ thị phân tử liên kết gen kháng bệnh MYMV đã được tiến hành.
Selvi et al (2006) đã định vị được gen kháng bệnh khảm vàng ở giống
đậu xanh ML267 và chỉ thị sinh ra từ mồi OPS7900 liên kết gần với gen kháng
này. Dhole và Reddy (2013) cũng đã xác định các chỉ thị liên kết với gen
kháng MYMV sử dụng quần thể RIL được phát triển từ phép lai TM-99-37
37
(R) x Mulmarada (S), sử dụng phương pháp BSA. Trong số 140 mồi RAPD,
có 45 mồi đa hình ở bố mẹ được sàng lọc sử dụng BSA. Ba mồi được khuếch
đại đoạn đa hình đặc hiệu: OPB-07600, OPC-061750 và OPB-12820. Chỉ thị
OPB-07600 liên kết gần hơn với gen kháng MYMV (6,8cM) sau đó đoạn đặc
hiệu kháng OPB-07600 được tách dòng, giải trình tự và chuyển đổi thành chỉ
thị SCAR. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu lập bản đồ này không có chỉ thị
nào liên kết gần với tính trạng (đều lớn hơn 5cM).
Kitsanachandee et al (2013) đã nghiên cứu lập bản đồ QTL kháng bệnh
khảm vàng virus chủng MYMIV trên đậu xanh. Tác giả đã sử dụng quần thể
lập bản đồ là quần thể RIL được tạo ra ở Thái Lan từ phép lai giữa giống
NM10-12-1 (kháng MYMIV) và giống KPS2 (nhiễm MYMIV). Quần thể
RIL này gồm 122 dòng cùng với bố mẹ được đánh giá khả năng kháng
MYMIV trong điều kiện lây nhiễm bệnh tự nhiên trên đồng ruộng tại Ấn Độ
và Pakistan. Bản đồ liên kết gen đã được lập cho quần thể RIL sử dụng các
chỉ thị SSR. Lập bản đồ CIM đã xác định được 5 QTL đối với tính kháng
MYMIV trong đó có 3 QTL cho Ấn Độ và 2 QTL cho Pakistan. Các QTL này
được ký hiệu từ qYMIV1 đến qYMIV5 kiểm soát hơn 50% sự biến động trong
các phản ứng bệnh. Trong đó, 2 QTL qYMIV1 và qYMIV4 là 2 QTL chính đối
với tính kháng MYMIVvà nằm trên cùng một locus.
Ngoài ra các tính trạng khác trên đậu xanh cũng được lập bản đồ QTL như
tính trạng trọng lượng hạt, độ cứng hạt (Humphry et al, 2005). Một số tính trạng
liên quan đến sự thuần hóa của đậu xanh cũng được lập bản đồ QTL.
1.4.4. Lập bản đồ vật lý trên cây đậu xanh 1.4.4.1. Công nghệ giải trình tự thế hệ mới (NGS)
Công nghệ giải trình tự dideoxy Sanger (Sanger et al, 1977) và những cải
tiến của nó nổi trội trong lĩnh vực giải trình tự ADN trong gần 30 năm qua và
38
trong 10 năm cuối, chiều dài của các đoạn đọc trình tự Sanger đã được tăng từ
450 base lên hơn 1 kb.
Điểm hạn chế của công nghệ này là: 1) nhất thiết phải tách các sản phẩm
kéo dài theo kích thước trước khi quét, yêu cầu mỗi mẫu phải có một mao
mạch hoặc một làn gel; 2) cần thiết phải tạo ra các quần thể tách dòng của
ADN sử dụng vi khuẩn E. coli để hoạt động trên quy mô lớn. Yêu cầu thứ hai
này có thể được giảm bằng cách sử dụng các phương pháp dựa trên PCR (mặc
dù gần đây tách dòng nhờ E. coli vẫn được sử dụng cho các dự án giải trình tự
toàn bộ bộ gen). Chi phí phản ứng cho giải trình tự có thể giảm xuống nếu sử
dụng thể tích phản ứng giảm nhưng hạn chế cơ bản của việc giảm chi phí giải
trình tự Sanger là ở những giới hạn công nghệ của chúng.
Với những tiến bộ được tạo ra trong các lĩnh vực kênh dẫn vi lưu
(microfuidics), công nghệ nano và công nghệ thông tin, các công nghệ thay
thế để tăng nhanh chóng việc giải trình tự ADN đã được tạo ra. Thuật ngữ
công nghệ giải trình tự thế hệ mới (NGS) được sử dụng cho các công nghệ
giải trình tự khác công nghệ Sanger. Các công nghệ NGS có tên thương mại
là Roche/454, Solexa/Illumina và AB SOLiD được xây dựng mô hình tiềm
năng để khắc phục những hạn chế của công nghệ Sanger như việc giải trình tự
có thể được ghép ở mức độ lớn hơn nhiều bởi tiến hành nhiều phản ứng song song
ở mức chi phí giảm đáng kể (Hudson, 2008).
Gần đây công nghệ Roche/454, Solexa/Illumina và AB SOLiD là những
công nghệ chiếm ưu thế được sử dụng trong các ứng dụng chọn tạo giống và
di truyền cây trồng. Mặc dù công nghệ Roche/454 có ưu điểm hơn hai công
nghệ còn lại vì cho ra các đoạn đọc trình tự dài hơn, đầu ra số liệu tối đa cao
hơn nhưng chi phí đắt hơn (Gupta, 2008).
Các ứng dụng của công nghệ NGS
39
Các công nghệ NGS đang được sử dụng cho đa dạng các ứng dụng như
phát triển chỉ thị SNP ở cả những loài cây trồng có bộ gen tham khảo hay
không có bộ gen tham khảo. Khi các trình tự bộ gen tham khảo không có, các
công nghệ NSG có thể được sử dụng để giải trình tự nháp qua các phương
pháp khác nhau gồm góp chung các dòng nhiễm sắc thể nhân tạo vi khuẩn
(BAC) mà nhờ đó có thể tạo điều kiện cho việc đánh giá bộ gen một cách
nhanh chóng (Wicker et al, 2006). Điểm tiến bộ nữa của công nghệ NGS là
hữu ích để phát triển nhanh chóng và hiệu quả các bộ gen cho các loài cây
trồng thứ yếu hay còn được gọi là “orphan crop” (Varshney et al, 2009a). Các
công nghệ này cũng nhanh chóng trở thành phương pháp được lựa chọn cho
phân tích biểu hiện gen, cụ thể cho các loài mà trình tự bộ gen tham khảo đã
có. Công nghệ NGS cũng được ứng dụng cho lập bản đồ liên kết, lai xa và
chuyển gen, các cải biến biểu sinh và sinh học quần thể. Công nghệ NGS gần
đây được sử dụng cho các dự án giải trình tự toàn bộ bộ gen và giải trình tự
lại các bộ gen của một số loài đã được giải trình tự để tìm kiếm thêm số lượng
lớn hơn các SNP cho việc phát hiện đa dạng giữa các loài, xây dựng bản đồ
dạng đơn bội và tiến hành nghiên cứu liên kết rộng của bộ gen (genome-wide
association studies – GWAS) (Metzker, 2009). Các ứng dụng của công nghệ
NGS liên quan đến di truyền và chọn giống cây trồng đã được Varshney et al
(2009b) mô tả chi tiết.
Các ứng dụng của công nghệ NGS cũng đã được áp dụng trên cây đậu
xanh. Để nghiên cứu trình tự bộ gen và cấu trúc lạp thể của đậu xanh
(Tangphatsornruang et al, 2010), tạo ra và đánh giá các trình tự bộ gen ngắn
bao phủ 100,5 Mb của đậu xanh và xác định các chỉ thị SSR
(Tangphatsornruang et al, 2009), phát triển các chỉ thị SSR và SNP thông qua
phân tích phiên mã (Moe et al, 2011) sử dụng công nghệ giải trình tự 454.
Phát hiện các SNP trên diện rộng của bộ gen (Van et al, 2013), ghép để xây
40
dựng trình tự bộ gen đầy đủ, phát hiện các SNP và các SSR của đậu xanh
(Kang et al, 2014) sử dụng công nghệ giải trình tự Ilumina.
1.4.4.2. Đánh giá kiểu gen thông qua giải trình tự (GBS)
Sự ra đời của các công nghệ NGS và các ứng dụng rộng rãi của nó đã
dẫn đến chi phí cho việc giải trình tự ADN giảm xuống đến mức mà có thể
đánh giá kiểu gen bằng giải trình tự (GBS) và có thể thực hiện cho các loài có
bộ gen lớn, mức độ đa dạng cao. Phương pháp GBS phù hợp cho các nghiên
cứu quần thể, đánh giá nguồn gen, chọn giống và lập bản đồ tính trạng trong
đa dạng các loài sinh vật. Quy trình này có thể được khái quát cho tất cả các
loài ở mức chi phí thấp, được dựa trên thông tin cao, giải trình tự thế hệ mới
của các tập phụ bộ gen mục tiêu bằng các enzyme cắt hạn chế.
Mặc dù GBS được tiến hành khá đơn giản cho bộ gen nhỏ, làm giàu mục
tiêu hay giảm sự phức tạp của hệ gen phải được sử dụng để đảm bảo đủ sự
chồng chéo trong phạm vi trình tự của loài có bộ gen lớn. Chiến lược làm giàu
bao gồm khuếch đại bằng PCR phạm vi dài của các vùng bộ gen cụ thể, sử
dụng các mẫu dò phân tử đảo ngược, và các phương pháp bắt cặp trình tự/ lai
ADN khác nhau (Mamanova et al, 2010) tốn thời gian, thách thức về mặt
công nghệ và có thể nâng chi phí để phân tích số lượng lớn mẫu. Giảm sự
phức tạp của bộ gen bằng các enzyme hạn chế (RE) rất dễ dàng, nhanh chóng,
rất cụ thể, khả năng sản sinh cao, và có thể chạm tới các khu vực quan trọng
của bộ gen mà không thể tiếp cận với các phương pháp bắt cặp trình tự. Bằng
cách lựa chọn các RE thích hợp, vùng lặp cao của bộ gen có thể tránh được và
vùng lặp thấp hơn có thể được nhắm mục tiêu với hiệu quả cao hơn gấp hai
đến ba lần (Gore et al, 2009), mà rất đơn giản hoá thách thức về mặt tính toán
vấn đề liên kết trong loài có mức độ đa dạng di truyền cao.
Tăng hiệu quả và giảm chi phí bằng cách kết hợp chiến lược giải trình tự
phức hợp sử dụng hệ thống mã vạch không tốn kém. Vì mã vạch là một trong
41
các trình tự tiếp hợp (tức là, chúng không được thêm vào các mẫu ADN đơn
lẻ bằng PCR), chi phí hóa chất cho xây dựng thư viện giải trình tự được giảm
thiểu. Các đoạn hạn chế được sinh ra với bộ tiếp hợp thích hợp đơn giản hơn,
tiêu hủy giếng đơn của ADN genome và kết quả gắn bộ tiếp hợp dẫn đến
giảm xử lý mẫu, có rất ít các bước làm tinh sạch ADN và các đoạn ADN
không phải chọn lọc kích thước (Elshire et al, 2011).
Phương pháp GBS đã được áp dụng trên nhiều đối tượng cây trồng
nhưng trên đậu xanh, phương pháp này mới lần đầu tiên được áp dụng để xây
dựng bản đồ di truyền từ quần thể RIL gồm 190 dòng F6 (Kang et al, 2014).
Mặc dù phương pháp GBS có nhiều ưu điểm, nhiều ứng dụng và chi phí
cho đánh giá kiểu gen giảm, công nghệ giải trình tự vẫn đang tiếp tục phát
triển nhanh chóng, các phương pháp phân tích số liệu cũng đang phát triển
nhưng hầu như tất cả đều sử dụng hệ điều hành Linux. Đây là một rào cản rất
lớn cho các nhà sinh vật học. Các kỹ năng phân tích số liệu trên máy tính là
chìa khóa để tiến hành các thí nghiệm GBS thành công.
1.4.5. Tiềm năng ứng dụng những thành tựu nghiên cứu hệ gen đậu xanh
trong cải tiến di truyền cây trồng kháng bệnh nhờ MAS
Yếu tố quan trọng quyết định trong chọn giống là chọn lọc cá thể dựa
trên những đặc tính mong muốn và việc tập hợp các đặc tính quan tâm này
vào một cá thể được chọn lọc. Ứng dụng MAS có thể cung cấp một hệ thống
chọn lọc gián tiếp có thể thay thế cho chọn lọc truyền thống dựa trên kiểu
hình thông qua các thế hệ bằng cách dựa trên chỉ thị phân tử ADN liên kết với
các tính trạng quan tâm trong phòng thí nghiệm. Hầu hết các tính trạng kinh tế
quan trọng đều được điều khiển bởi nhiều QTL bao gồm nhiều gen chi phối
đến kiểu hình. Những chỉ thị ADN đã được định vị trên bộ gen có liên kết rất gần với QTL của tính trạng quan tâm có thể được dù ng thay chọn lọc kiểu hình đó. Ứng dụng MAS có thể giúp nâng cao hiệu quả của chọn lọc ở mức
chọn được ADN liên kết với gen quan tâm ở ngay trong những thế hệ đầu của
42
chu trình chọn lọc, giúp giảm thế hệ cần chọn lọc, tiết kiệm thời gian trong
chọn giống (Hospital, 2009). Cách tiếp cận này có một lợi thế đặc biệt trong
các lĩnh vực thuộc các chương trình chọn giống ở đậu xanh như: quy tụ nhiều
gen, lai trở lại, nghiên cứu ưu thế lai, đánh giá đa dạng di truyền và chọn lọc
bố mẹ, xác định giống và đánh giá độ thuần hạt giống và đánh giá vật liệu
chọn giống.
Chọn giống nhờ MAS đã trở thành công cụ hữu ích để cải tiến giống cây
trồng. Một số các chỉ thị phân tử được phát triển cho các tính trạng nông sinh
học quan trọng của đậu xanh, bao gồm chỉ thị liên kết tính kháng mọt (Chen
et al, 2007; Sarkar et al, 2011), kháng bệnh phấn trắng (Kasettranan et al,
2010), kháng bệnh khảm vàng (Selvi et al, 2006; Dhole và Reddy, 2013) và
các chỉ thị này có thể giúp ích cho chọn lọc bằng chỉ thị phân tử (MAS).
Các bản đồ liên kết dựa vào các chỉ thị phân tử như RFLP, RAPD,
AFLP, SSR hiện có cho lai khác loài của đậu xanh và quyết định 11 nhóm
liên kết (Humphry et al, 2002; Zhao et al, 2010; Isemura et al, 2012). Tuy
nhiên, tỉ tệ đa hình của các hệ thống chỉ thị hiện tại cho đậu xanh không đủ
cho chọn giống phân tử do nền di truyền hẹp của cây trồng này. Các chỉ thị
SNP có độ phong phú cao trong bộ gen và cung cấp nguồn chỉ thị thích hợp
cho chọn giống phân tử. Kích thước bộ gen nhỏ của đậu xanh sẽ làm cho loài
cây trồng này có thể khả năng giải trình tự bộ gen đầy đủ cao hơn và giảm độ
khó trong giải trình tự thư viện biểu hiện, có hướng để tạo ra số lượng lớn chị
thị SNP (Moe et al, 2011; Van et al, 2013; Kang et al, 2014). Nguồn chỉ thị
này bao phủ dày đặc lện hệ gen của đậu xanh sẽ thuận lợi cho chọn lọc nhờ
phân tử đối với các tính trạng đơn giản và phức tạp trên đậu xanh. Các chỉ thị
SNP liên kết với các tính trạng nông sinh học quan trọng sẽ được lai trở lại
nhờ phân tử và các phương pháp chọn lọc hồi quy và do đó cung cấp các
phương tiện cho tiến trình nhanh chóng phát triển các dòng đậu xanh cải tiến.
43
1.5. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ VÀ LẬP BẢN ĐỒ PHÂN TỬ Ở VIỆT NAM
Ở nước ta, cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu đa dạng di
truyền và lập bản đồ gen, QTL ở một số loại cây trồng như: lúa, ngô, sử dụng
chỉ thị RAPD, RGA, SSR, AFLP, RFLP… Tuy số lượng các nghiên cứu này
chưa nhiều, nhưng đã cho thấy nước ta hoàn toàn có khả năng thực hiện
những nghiên cứu sinh học sử dụng các phương pháp công nghệ hiện đại
nhằm đẩy mạnh công tác chọn tạo giống cây trồng trong nước.
Trên cây lạc, bản đồ liên kết định vị 8 QTL quy định tính kháng bệnh
đốm lá muộn đã được thiết lập với các chỉ thị SSR có khoảng cách từ 5,8cM
đến 14,8cM. Các chỉ thị này đã được ứng dụng để chọn lọc rút ngắn thời gian
chọn giống lạc kháng bệnh (Lưu Minh Cúc, 2009).
Trên cây bông cỏ, Nguyễn Thị Lan Hoa (2013) đã lập bản đồ liên kết
định vị QTL quy định tính kháng bệnh xanh lùn nằm trên nhiễm sắc thể số 10.
Bản đồ này được lập dựa vào 99 chỉ thị SSR sử dụng quần thể phân ly F2
(B10xKXL002). Kết quả phân tích đã cho thấy có gen trong vùng xung quanh
chỉ thị BNL2960 trên nhiễm sắc thể số 10 có ảnh hưởng đến tính kháng bệnh xanh lùn. Ta ̣i giá tri ̣ P này, mứ c đô ̣ ảnh hưở ng củ a vù ng gen chi phố i đến biểu hiê ̣n tính tra ̣ng là 25,5% và 2 chỉ thị SSR liên kết hai phía gen kháng bệnh xanh lùn (Kxl) là NAU1169 và BNL3646 với khoảng cách giữa hai chỉ thị là
14,6cM.
Nói chung, chỉ thị phân tử có vai trò quan trọng trong các nghiên cứu cơ
bản và ứng dụng hỗ trợ cho phương pháp chọn giống truyền thống. Tuy
nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng chỉ thị phân tử còn ít trong khi
nước ta là một nước nông nghiệp, nhu cầu về cải tiến giống cây trồng rất lớn.
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn nghiên cứu và sản xuất, chúng tôi tiến
hành đề tài với hy vọng góp một phần vào việc ứng dụng công nghệ chỉ thị
phân tử trong việc tìm hiểu hệ gen cây đậu xanh, từng bước đưa những tiến bộ
của công nghệ sinh học áp dụng vào các chương trình chọn giống đậu xanh
kháng bệnh trong tương lai.
44
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Giống đậu xanh
+ Thí nghiệm sàng lọc nguồn gen đậu xanh kháng bệnh khảm vàng:
- 96 nguồn gen đậu xanh địa phương và nhập nội đang được lưu giữ tại ngân
hàng gen cây trồng Quốc gia được đánh giá trong ba năm 2012, 2013 và 2014
bao gồm cả giống đối chứng nhiễm bệnh chuẩn là KPS2 (Akhtar et al, 2011)
có nguồn gốc từ AVRDC (Bảng 2.1 và Phụ lục 1)
Bảng 2.1. Nguồn gốc các nguồn gen đậu xanh được đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng tại Phú Yên
Nguồn gốc Số lượng nguồn gen
Giống địa phương (Việt Nam) 84
AVRDC 9
Nước khác 03
Tổng cộng 96
+ Thí nghiệm đánh giá đa dạng di truyền đậu xanh:
- 94 nguồn gen được đóng góp từ các quốc gia và tổ chức khác nhau gồm Việt
Nam (50 nguồn gen), AVRDC (13 nguồn gen) và Úc (31 nguồn gen) (chi tiết
ở Phụ lục 2)
+ Quần thể lập bản đồ: 200 dòng quần thể đậu xanh F3 do AVRDC khu vực
Nam Á đóng tại ICRISAT, Hyderabad, Ấn Độ tạo ra từ tổ hợp lai NM94
(kháng MYMV) và KPS2 (nhiễm MYMV)
- Nguồn bệnh
Nguồn bệnh là những cây đậu xanh bị bệnh khảm vàng thu thập tại Phú
Yên với triệu chứng điển hình.
45
- Các vật liệu hóa chất dùng trong sinh học phân tử 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Phân lập và xác định virus gây bệnh khảm vàng ở Việt Nam
+ Thu mẫu bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh và các cây họ đậu khác;
+ Xác định virus gây bệnh khảm vàng bằng ELISA và PCR.
Nội dung 2: Nghiên cứu khả năng kháng bệnh khảm vàng và đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống trong tập đoàn đậu xanh Nội dung 3: Nghiên cứu đa dạng di truyền của cây đậu xanh + Đánh giá đa dạng di truyền cây đậu xanh bằng chỉ thị phân tử DArT + Chọn tổ hợp lai để xây dựng quần thể lập bản đồ Nội dung 4: Nghiên cứu lập bản đồ gen của cây đậu xanh + Đánh giá kiểu hình và kiểu gen tính kháng bệnh khảm vàng của quần thể
đậu xanh lập bản đồ.
+ Xây dựng bản đồ di truyền và xác định QTL kháng bệnh, chỉ thị phân tử
liên kết với tính kháng bệnh khảm vàng ở đâ ̣u xanh.
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Các nghiên cứu đánh giá tính kháng bệnh trên đồng ruộng được thực hiện tại
Nam An Nghiệp, Tuy An, Phú Yên
- Các thí nghiệm đánh giá bệnh trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo thực hiện
tại hệ thống nhà lưới chống côn trùng của Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Tài nguyên Thực vật.
- Các thí nghiệm nghiên cứu về sinh học phân tử được thực hiện tại Bộ môn
Đa dạng Sinh học Nông nghiệp - Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Trung tâm
Bệnh cây nhiệt đới – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng virus học và
Phòng chỉ thị phân tử - Trung tâm Rau thế giới (AVRDC, Đài Loan).
46
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp xác định virus gây bệnh khảm vàng đậu xanh
Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu bệnh
Thu thập và bảo quản mẫu bệnh được tiến hành theo AVRDC như sau:
- Mẫu bệnh được thu thập ngẫu nhiên trên đồng ruộng tại các vùng trồng đậu
xanh chính và ghi chép các thông tin liên quan theo biểu mẫu củ a DSMZ
(Ngân hàng vi sinh vâ ̣t và nuôi cấy mô Đứ c).
- Mẫu bệnh được thu là mẫu lá hoă ̣c quả non và được cất giữ trong bao giấy,
quản lý mẫu theo số thu thâ ̣p kèm theo thông tin chi tiết củ a mẫu cù ng hình ảnh mẫu bê ̣nh.
- Làm khô mẫu bằng silicagel tự chỉ thị. Mẫu khô được bảo quản trong lọ hoặc
ống falcon kín chứa silicagel và bảo quản ở điều kiê ̣n thườ ng.
Tách chiết ADN tổng số
Tách chiết ADN tổng số bằng dung dịch đệm CTAB (Doyle và Doyle, 1987): 1. Mẫu lá non được nghiền mịn trong nitơ lỏng trong ống eppendorf 2ml
sau đó thêm 1 ml dung dịch đệm CTAB (ở 65oC [(0,2M TrisHCl, 0,05M
EDTA pH 8,0, 2M NaCl, 2% CTAB), 5% (w/v) PVP-40 (Sigma)].
2. Ủ mẫu ở 65oC từ 30-1 giờ, lắc ống 20 phút một lần trong bồn ủ lắc,
3. Làm mát xuống trong 5 phút và bổ sung 1 ml hỗn hợp chloroform:
isoamyl alcohol (24:1), trộn đều trong 30 phút.
4. Các mẫu sau đó được ly tâm trong 20 phút ở tốc độ 1000 vòng/phút ở
nhiệt độ phòng.
5. Chuyển phần dịch chiết sang ống 1,5ml sạch, bổ sung thêm cùng thể
tích isopropanol lạnh và lắc ống nhẹ nhàng 10 lần. Ly tâm để thu kết tủa trong
20 phút ở tốc độ 1000 vòng/phút ở nhiệt độ phòng.
6. Rửa kết tủa bằng 2ml EtOH 70%, loại bỏ EtOH, làm khô kết tủa ở 45oC
và hòa tan trong 250ul 1xTE (10mM TrisHCl pH 8,0, 1mM EDTA pH 8,0)
47
7. Kiểm tra chất lượng và số lượng ADN trên gel agarose 0,8%. Tinh
sạch ADN sử dụng Kit (ZR-96 DNA clean and concentratorTM-5 (Zymo
Research). Nồng độ chính xác được đo trên máy quang phổ nanodrop.
Các mồi phát hiện begomovirus và ADN vệ tinh (Bảng 2.2)
Mồi
Trình tự (5’-3’)
Mục tiêu
Tham khảo
Sản phẩm (kb)
BegoA-Rev1
1.2
Ha et al, 2006
ADN-A của begomovirus
BegoA-For1
PALv1978B
1.5
Tsai et al, 2011
ADN-A của begomovirus
PAR1c715H
Beta1
1.35
ADN-beta
Briddon et al, 2002
Beta2
ATHCCMDCHATCKTBCT iTGCAATCC TGYGARGGiCCiTGYAAR GTYCARTC GCATCTGCAGGCCCACA TBGTYTTHCCNGT GATTTCTGCAGTTDATR TTHTCRTCCATCCA GGTACCACTACGCTACG CAGCAGCC GGTACCTACCCTCCCAG GGGTACAC
Ghi chú: Y: C/T, R: G/A, H: A/C/T, M: A/C, B: C/G/T, D: A/G/T, K: G/T; i=inosine.
Bảng 2.2. Các mồi chung phát hiện ADN-A và ADN-β
Chu trình phản ứng PCR
Thành phần phản ứng PCR H2O Buffer phản ứng PCR (Invitrogen) dNTPs 10mM (2,5mM mỗi loại) Mồi F (10 µM) Mồi R (10 µM) MgCl2 50mM (Invitrogen) Taq (5U/ µl, Invitrogen) AND Tổng thể tích 26,3 µl 5,0 µl 4,0 µl 1,0 µl 1,0 µl 2,5 µl 0,2 µl 10 µl 50 µl
Chương trình phản ứ ng PCR chạy 30 chu kỳ (biến tính ở 94oC trong 1 phút, gắn mồi ở 55oC trong 2 phút, kéo dài ở 72oC trong 2 phút). Sau đó ủ ở 72oC trong 10 phút
Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1,2 % trong TBE 0,5X
48
Phương pháp tách dòng và giải trình tự ADN của begomovirus
Các chủng virus thu thập được lựa chọn theo cây trồng, vị trí thu thập và
trình tự của sản phẩm PCR ADN-A 1,5kb để giải trình tự hoàn chỉnh. Dựa
vào việc căn trình tự của các sản phẩm PCR 1,5kb và trình tự nucleotide thu
được trên GenBank, thiết kế mồi khuếch đại các đoạn ADN-A và ADN-B
hoàn chỉnh của các chủng MYMV từ Việt Nam. Các đoạn ADN-A và ADN-B
hoàn chỉnh này sau đó được tách dòng và giải trình tự.
Để phân tích trình tự, các sản phẩm PCR ADN-A 1,5bk được khuếch đại
bằng cặp mồi PAL1v1978B/PAR1c715H và nhân dòng bằng vectơ pGEM-T
Easy theo chỉ dẫn của nhà sản xuất (Promega, WI, USA). Sản phẩm nhân
dòng được nhuộm bằng BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit và
giải trình tự bằng thiết bị ABI PRISM® 3100 Genetic Analyzer (Applied
Biosystems, San Francisco, CA, USA) tại công ty Yourgene (Đài Loan).
Phân tích trình tự của các ADN begomovirus
Sử dụng BLASTn trên NCBI (National Centre for Biotechnology
Information) để tìm kiếm các trình tự của geminivirus trên cơ sở dữ liệu của
GenBank tương đồng nhất với trình tự ADN hoàn chỉnh thu được. Phần mềm
ClustalX2 2.0 (Larkin et al, 2007) được sử dụng để căn trình tự và so sánh
trình tự. Cây đa dạng di truyền (Phylogenetic tree) của các ADN-A và ADN-
B của virus được tạo ra bằng phần mềm MEGA6 (Tamura et al, 2013) sử
dụng phương pháp Neighbour-Joining với độ lặp bootstrap là 1000. Khoảng
cách tiến hóa được kiểm tra bằng mô hình p-distance. Chi tiết các trình tự từ
GenBank để so sánh và phân tích được ghi chú trong Phụ lục 3.
Kỹ thuật ELISA
Kỹ thuật ELISA là TAS-ELISA (Triple antibody sandwich –ELISA)
được sử dụng để chẩn đoán một virus rất phổ biến trên cây đậu đỗ tại Việt
49
Nam là Bean common mosaic virus. Kit ELISA do Viện DSMZ (Đức) cung
cấp và qui trình được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.4.2. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng DArT
Nguyên lý chung của phương pháp:
DArT (Diversity Array Technology) dựa trên cơ sở các phép lai
microarray để phát hiện sự có mặt hay không của các mảnh ADN cá thể trong
đại diện của bộ gen (Jaccoud et al, 2001). Trong kỹ thuật ADN microarray,
người ta cố định các đoạn ADN có trình tự xác định (mẫu dò) trên giá thể
(mảng) thích hợp theo thứ tự. ADN cần nghiên cứu (đích) được đánh dấu sau
đó lai với mẫu dò trên mảng. Ở những điều kiện lý tưởng, các ADN có trình
tự bổ sung bắt cặp chính xác với nhau.
Tách chiết ADN
Các nguồn gen nghiên cứu được gieo trồng, thu lá non từ 5 cây/nguồn
gen để tách chiết ADN tại Phòng chỉ thị phân tử, AVRDC - Đài Loan. Tách
chiết ADN theo phương pháp chiết ADN tổng số bằng dung dịch đệm CTAB
(Doyle và Doyle, 1987) như được mô tả ở trên.
Sau khi tách chiết ADN của đậu xanh, các mẫu ADN này được gửi đến
công ty Diversity Arrays Technology, Bldg 3, Lv D, University of Canberra,
Kirinari st., Bruce, ACT 2617, Australia để thực hiện các bước tiếp theo của
quy trình DArT và nhận lại số liệu thô cho phân tích đa dạng di truyền.
Phân tích số liệu DarT
Các dòng DArT đa hình với P lớn hơn hoặc bằng 80 được lựa chọn để
phân tích đa dạng di truyền của đậu xanh sử dụng phần mềm DARwin 6. Sơ
đồ hình cây được xây dựng dựa trên khoảng cách di truyền của Nei (1978)
theo phương pháp UPGMA bằng phần mềm DARwin 6.
50
2.4.3. Phương pháp đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh
2.4.3.1. Đánh giá trong điều kiện áp lực bệnh tự nhiên
Thí nghiệm đồng ruộng đánh giá tính kháng bệnh khảm vàng đậu xanh
được đặt dưới điều kiện áp lực bệnh tự nhiên tại Tuy An, Phú Yên trong vụ
Hè (từ tháng 4 đến tháng 7). Đây là vùng trồng đậu xanh đã được ghi nhận
xuất hiện triệu chứng bệnh trong nhiều năm liên tục tại Nam Trung Bộ.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm sàng lọc nguồn gen kháng bệnh của tập đoàn đậu xanh được
bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần lặp, khoảng cách
hàng x hàng: 40cm, cây x cây: 10cm, 15 cây/hàng/lần lặp.
Thí nghiệm đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng của các dòng
trong quần thể F2:3 được bố trí tuần tự không nhắc lại, khoảng cách hàng x
hàng: 40 cm, cây x cây: 10 cm, 30 cây/dòng. Các cây này được đeo thẻ từ 35
ngày sau trồng để phục vụ cho quá trình đánh giá.
Giống nhiễm chuẩn KPS2 được trồng kẹp giữa mỗi 2 dòng/giống nghiên
cứu ở tất cả các lần lặp để đảm bảo áp lực bệnh đồng đều giữa các dòng đậu
xanh. Thí nghiệm được bao quanh bởi 3 hàng nhiễm chuẩn KPS2 được trồng
xung quanh khu thí nghiệm. Các hàng bao quanh được trồng trước đến khi
xuất hiện triệu chứng bệnh mới tiến hành bố trí thí nghiệm để đảm bảo đủ áp
lực bệnh tự nhiên. Thí nghiệm được cách ly với các ruộng xung quanh bởi 3
hàng giống ĐX208 – là giống được trồng phổ biến ở Phú Yên.
Quy trình kỹ thuật chăm sóc chung đối với cây đậu xanh được áp dụng
cho thí nghiệm, nhưng không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để không ảnh
hưởng đến quần thể bọ phấn - vector truyền bệnh. Cấp bệnh được đánh giá
trên từng cây theo thang điểm 6 cấp (được cung cấp bởi AVRDC) tại thời
điểm cây được 35 và 55 ngày sau trồng.
51
Bảng 2.3. Thang điểm (1-6) đánh giá bệnh khảm vàng (MYMD) (theo AVRDC)
Cấp Triệu chứng trên từng cây
Mức độ
1 Không biểu hiện triệu chứng
Kháng cao (HR)
2 Xuất hiện đốm khảm vàng nhỏ (5% diện tích lá)
Kháng (R)
3 Khảm vàng trên lá từ 5.1 -15% diện tích lá
Kháng TB (MR)
4 Khảm vàng lớn hơn chiếm 15.1 -30% diện tích lá
Nhiễm TB (MS)
5
Triệu chứng rõ rệt, lá bị khảm từ 30.1 -75%, lá và
Nhiễm (S)
quả đổi màu rõ rệt, cây còi cọc
6
Nhiễm nặng (HS)
Triệu chứng khảm vàng rõ rệt, lá bị khảm trên 75%, kích thước của quả bị giảm, cây còi cọc
2.4.3.2. Đánh giá trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo nhờ bọ phấn
Chuẩn bị cây nguồn nhiễm bệnh để lây nhiễm
Cấu trúc xâm nhiễm của MYMV được phát triển và biến nạp thành công
vào vi khuẩn Agrobacterium tumerfaciens (Nguyễn Đức Anh, 2013), kỹ thuật
lây nhiễm nhân tạo nhờ vi khuẩn (Agroinoculation) đã được áp dụng để tạo ra
cây nguồn cho lây nhiễm nhờ bọ phấn. Kỹ thuật lây nhiễm nhân tạo là kĩ thuật
đưa cấu trúc xâm nhiễm mang bộ gen của virus vào tế bào thực vật bằng vi
khuẩn A. tumefeciens.
Lây nhiễm nhân tạo dòng vi khuẩn A.tumefaciens chứa cấu trúc xâm
nhiễm MYMV bằng phương pháp ủ hạt qua đêm (Mandal et al, 1997)
Bước 1: Nuôi riêng rẽ dòng A.tumefaciens chứa cấu trúc xâm nhiễm của
(ATMY 17-6-1) và (ATMY 6-1-1) trong 100-200 ml môi trường LB lỏng
chứa Kanamycin (50µg/ml), Rifampicin (100µg/ml) và Streptomycin (50
µg/ml), lắc ở 220rpm, 28oC, khoảng 20 giờ.
Bước 2: Ly tâm dịch vi khuẩn trong điều kiện 5000rpm trong 10phút ở
20oC (không cần điều chỉnh pH) và OD ≈ 1. Hòa dịch vi khuẩn trong 10ml
dung dịch chứa MgCl2 10mM và Acetosingone 150µM
52
Bước 3: Hạt được ngâm trong nước cất vô trùng qua đêm và bỏ vỏ hạt.
Hình 2.1. Tạo cây nguồn để lây nhiễm nhân tạo
(những cây có triệu chứng được kiểm tra lại bằng PCR) Bước 4: Tạo vết thương bằng cách dung kim châm hạt vùng (xung
quanh) trụ mầm. Ngâm hạt trong dịch vi khuẩn đã chuẩn bị ở bước 3
Bước 5: Đặt hạt đã bị châm trong điều kiện nhiệt độ <30oC (25-28oC)
trong vòng 12 giờ, rửa hạt bằng nước cất vô trùng và gieo trong chậu nhựa, để
cây ở điều kiện dưới 30oC. Cây biểu hiện triệu chứng bệnh sau 2-4 tuần sau
lây nhiễm. Cây có triệu chứng điển hình và có biểu hiện dương tính với
MYMV (PCR test) sẽ được sử dụng làm cây nguồn cho bọ phấn chích hút để
truyền bệnh.
Lây nhiễm nhân tạo sử dụng bọ phấn
Các dòng đánh giá được gieo trong khay xốp, mỗi dòng trồng 30 cây,
gieo 1 hạt/hốc, đặt trong nhà lưới. Khi cây mọc và được 10 ngày sau gieo tiến
hành cho lây nhiễm nhờ bọ phấn (Bemisia tabaci) là môi giới trung gian
truyền bệnh.
Cách tiến hành
Chuyển cây bị bệnh vào lồng kín, thả bọ phấn khỏe với mật độ 4-6
con/cây. Sau thời gian 2 ngày, tiếp tục chuyển cây không bị bệnh vào lồng
chứa bọ phấn đã mang bệnh ngay sau khi mang cây bị bệnh ra ngoài. Trong
53
quá trình này, thường xuyên xua bọ phấn trong lồng để bọ phấn phát tán đều
khắp các dòng đậu xanh F2:3 và tránh tình trạng cây bị hại quá mức do mật độ
bọ phấn cao tập trung chích hút không đồng đều trong quần thể. Sau 2 ngày
lây nhiễm, phun thuốc để diệt bọ phấn bằng thuốc Trichlofon 90SP và chuyển
cây ra nhà lưới để chăm sóc và theo dõi. Chăm sóc hàng ngày và theo dõi kết
quả sau 2 tuần lây nhiễm khi 100% cây của dòng mẫn cảm KPS2 đã biểu hiện
triệu chứng điển hình của bệnh và có kết quả dương tính với MYMV (PRC
test). Mỗi cây được đeo thẻ đánh số để đánh giá bệnh theo thang điểm của
AVRDC ở giai đoạn 35 ngày và 55 ngày sau trồng.
2.4.3.3. Phân tích thống kê
Tính tỷ lệ bệnh (TLB) theo phương pháp của Vũ Đình Ninh (1972) và
chỉ số cấp bệnh trung bình (CBTB) tính theo Fang (2010):
TLB% = ;
Trong đó: A: Tổng số cây bị bệnh a: Số cây bị bệnh ở mỗi cấp
B: Tổng số cây nghiên cứu n: Trị số cấp bệnh ở số cây a
Phản ứng đối với bệnh của từng dòng được phân cấp dựa trên chỉ số
cấp bệnh trung bình của các cây/dòng
Tất cả số liệu được nhập vào máy tính và xử lý thống kê theo chương trình
EXCEL và phần mềm thống kê R 1.9 phù hợp với kiểu bố trí thí nghiệm
2.4.4. Phương pháp đánh giá kiểu gen bằng giải trình tự (GBS) 2.4.4.1. Thiết lập thư viện cho GBS (Elshire et al, 2011)
Tách ADN
Mẫu lá tươi của hai bố mẹ và quần thể 71 dòng quần thể F2:3
(NM94xKPS2) được đánh giá kiểu hình 2 lần dưới áp lực tự nhiên và bằng
lây nhiễm nhân tạo được thu để tách chiết ADN. Mỗi dòng lấy mẫu lá tối
thiểu 17 cá thể để có được ít nhất 1 cây biểu hiện tính trạng mong muốn ở các
54
dòng dị hợp tử và để trung bình giá trị đánh giá của các dòng F3 đại diện cho
phân ly kiểu gen của thế hệ F2 (Larter và Ikonen, 1977). ADN được tách và
tinh sạch theo các bước khuyến cáo của Quiagen.
Lựa chọn enzyme cắt hạn chế (RE) và thiết kế adapter, tạo thư viện
Enzyme cắt hạn chế là ApeKI, nhận biết trình tự suy biến 5bp (GCWGC,
trong đó W có thể là A hoặc T), tạo ra đầu treo (3bp), nhạy cảm với sự methyl hóa
Sử dụng 2 loại adapter:
+ Common adapter: common adapter có đầu 5’ là trình tự bổ sung với
đầu treo được tạo ra bởi RE ApeKI
+ Barcode adapter: mang các trình tự barcode ở đầu có trình tự bổ sung
với đầu treo của ApeKI. Barcode là các trình tự ngắn từ 4 đến 8 Nu
Trình tự barcode adapter:
5'-ACACTCTTTCCCTACACGACGCTCTTCCGATCTxxxx và
5’-CWGyyyyAGATCGGAAGAGCGTCGTGTAGGGAAAGAGTGT
trong đó ‘‘xxxx’’ và ‘‘yyyy’’ là các trình tự barcode và bổ sung.
Trình tự common adapter:
5’-CWGAGATCGGAAGAGCGGTTCAGCAGGAATGCCGAG và
5’-CTCGGCATTCCTGCTGAACCGCTCTTCCGATCT
Hình 2.2. Các adapter cho GBS, các mồi giải trình tự và PCR
55
(a) Các trình tự của barcode adapter và common adapter chuỗi kép. Các adapter được gắn với ADN bộ gen ở vị trí cắt của RE ApeKI bằng enzyme ligaseT4 (NEB). Các vị trí của trình tự barcode và các đầu treo ApeKI liên quan tới ADN được trèn vào; (b, c) Các trình tự của mồi PCR 1, 2 và mồi đọc trình tự 1,2 (sequence read 1) từ 2 đầu sợi ADN trong thư viện. Mồi PCR 1, 2 có các trình tự đầu 5’tương ứng bổ sung với oligo của flowcell 1, 2 của Illumina HiSeq (Elshire et al, 2011)
Các bước chuẩn bị thư viện mẫu cho GBS
Hình 2.3. Các bước xây dựng thư viện cho GBS (Elshire et al, 2011)
(1) các mẫu ADN và các cặp barcode adapter và common adapter được
cho vào đĩa 10ng/µl, thể tích 10µl và làm khô; (2-3) các mẫu sau đó được cắt
bằng ApeKI ở 75oC trong 3h và các adapter được gắn vào các đầu của các đoạn
ADN genome bằng T4 ligase ở 22oC trong 1h; (4) enzyme gắn T4 được làm
bất hoạt bằng nhiệt độ và một lượng nhỏ ADN mỗi mẫu (5µl/mẫu) được trộn
vào nhau và được tinh sạch bằng kit PCR purification (QIAGEN) để loại bỏ
các adapter không phản ứng; (5) các mồi thích hợp với các vị trí gắn trên các
adapter được gắn được bổ sung và phản ứng PCR được tiến hành để làm giàusố
lượng các đoạn ADN; (6-7) các sản phẩm PCR được tinh sạch và kiểm tra kích
thước các đoạn ADN của thư viện bằng DNAlab-chip (Bio analyzer), kiểm tra
nồng độ thư viện bằng máy đo nồng độ DNA Qubit 4.0; kiểm tra hiệu quả nồng
độ trong giải trình tự bằng hệ thống qPCR Roche. Các thư viện được giải trình
tự ADN bằng hệ thống giải trình tự Hiseq 2500 (Illumina) 150 Pair-end.
56
2.4.4.2. Xử lý số liệu bằng các phần mềm tin sinh học
Phân tích dữ liệu thô NGS (Next Generation Sequencing) và phát hiện
SNP đa hình giữa bố/mẹ và các dòng quần thể F2 bằng gói công cụ STACKS
1.21 (Catchen et al, 2013) chạy trên máy tính hệ điều hành Linux 32G-RAM.
Các phần mềm trong gói công cụ như sau:
Phần mềm FastQC dùng để kiểm tra chất lượng trình tự thô thu được từ
hệ thống giải trình tự Hiseq 2500 (Illumina)
Phần mềm Bowtie 2 (Langmead và Salzberg, 2012) dùng để căn trình tự
thu được với trình tự của bộ gen đậu xanh tham khảo. Bộ gen đậu xanh tham
khảo được đăng tải trên GenBank/EMBL/DDBJ dưới số đăng ký
JJMO00000000 (Kang et al, 2014) và trên website:
http://plantgenomics.snu.ac.kr/JBrowse/index.html?
Phần mềm Samtool (Li et al, 2009) dùng để chuyển đổi định dạng các
file số liệu.
Bộ công cụ phân tích bộ gen GATK (Genome Analysis Toolkit) chạy
trên máy tính hệ điều hành Linux với môi trường câu lệnh command line để
gọi ra các chỉ thị SNP. Chi tiết hướng dẫn sử dụng GATK có trên website
https://www.broadinstitute.org/gatk/
Hình 2.4. Quy trình phân tích số liệu GBS
57
2.4.5. Phân tích QTLs (Quantitative Trait Loci)
Phân tích QTL đối với quần thể gồm 71 dòng F3 sử dụng phần mềm sau:
- Phần mềm QTL Icimapping 4.0 (Li et al, 2007) dùng để thiết lập bản
đồ di truyền (nhóm các chỉ thị vào các nhóm liên kết với LOD = 3.0) và phân
tích QTL (theo phương pháp lập bản đồ Inclusive Composite Interval
Mapping cho QTL với tính cộng (additive, dominance) (ICIM-ADD). Các chỉ
thị trong mỗi nhóm được sắp xếp bậc sử dụng RECORD (Van Os et al, 2005)
và vị trí chỉ thị được thử lại sử dụng lệnh RIPPLE với chức năng SARF (sum
of adjacent recombination frequencies – tổng tần số tái tổ hợp liền kề). Phân
tích χ2 được tiến hành đối với mỗi chỉ thị để kiểm tra tỉ lệ phân ly mong đợi
1:2:1 trong quần thể F2:3 ở mức ý nghĩa P <0,05 (Paillard et al, 2003)
- Phần mềm Qgene 4.3 (http://www.qgene.org/qgene/index.php) dùng để
xác định các QTL dựa trên vị trí vật lý của các chỉ thị SNP theo phương pháp
phân tích SMR (single marker regression) và phân tích CIM (composite
interval mapping) với LOD (>=3,0) (Li et al, 2007).
58
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập và xác định virus gây bệnh khảm vàng trên đậu xanh
3.1.1. Kết quả thu mẫu bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh, các cây họ
đậu khác tại Việt Nam
Trong 3 năm, từ 2011 đến 2013, mẫu bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh
và các cây họ đậu khác đã được thu thập tại 17 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.1 và vị trí thu mẫu được định vị trên bản
đồ địa lý Việt Nam tại Hình 3.2. Tổng cộng đã thu được 68 mẫu bệnh, trong
đó có 57 mẫu bệnh trên đậu xanh, 11 mẫu bệnh trên các cây họ đậu khác.
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập mẫu bệnh Begomovirus
Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2013
theo vùng địa lý
Vùng, địa phương
Vùng, địa phương Thái Bình Thanh Hóa Nghệ An Quảng Trị Đà Nẵng Bình Định Phú Yên Cần Thơ
TT 1 Bắc Giang 2 Bắc Ninh 3 Yên Bái 4 Bắc Cạn Sơn La 5 6 Lào Cai 7 Quảng Ninh 8 Hà Nội 9 Hưng Yên
Đậu Xanh 1 1 2 4 1 9 2
Cây họ đậu khác - - 2 1 3 - 4 1 -
Đậu Xanh 7 2 2 1 4 3 16 2
Cây họ đậu khác - - - - - - - -
TT 10 11 12 13 14 15 16 17
Tổng số
57
11
Tại vùng Nam Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên), mẫu bệnh khảm vàng
đậu xanh thu được toàn bộ trên giống ĐX208 trồng phổ biến tại đây. Quan sát
các ruộng thu mẫu bệnh cho thấy bệnh gặp tương đối phổ biến và triệu chứng
bệnh rất điển hình. Ngược lại, tại các địa phương khác thu mẫu bệnh, các giống
59
đậu xanh đều là các giống địa phương và tần suất bắt gặp cây đậu xanh với các
triệu chứng bệnh khảm vàng rất hiếm. Mười một mẫu bệnh khảm vàng thu được
trên các cây họ đậu khác có 3 mẫu đậu đen, 3 mẫu đậu đũa, 2 mẫu đậu côve, 1
mẫu đậu dừa và 2 mẫu trên cây họ đậu chưa xác định được loài cụ thể.
Trong số 68 mẫu bệnh khảm vàng có 16 mẫu bệnh thu tại Phú Yên trên
cây đậu xanh, 10 mẫu bệnh thu tại Hà Nội (9 mẫu bệnh trên đậu xanh, 1 mẫu
bệnh trên đậu đen), 7 mẫu bệnh thu tại Thái Bình trên đậu xanh, còn lại các
mẫu bệnh khác được thu rải rác trên các tỉnh thành khác.
Triệu chứng của cây bị bệnh khảm vàng thu mẫu bệnh là: lá bệnh bị
khảm vàng, xuất hiện từ lá non trước, những điểm khảm vàng nhỏ xuất hiện
dọc theo gân lá và trải rộng dần ra phiến lá; quả đậu mỏng và có dấu hiệu
cong sừng trâu. Nếu bệnh xuất hiện sớm, cây có thể vàng cả cây, cây chùn lại
và gây chết (Hình 3.1).
Hình 3.1. Các triệu chứng khảm vàng ở
Hình 3.2. Định vị các vùng thu
đậu xanh tại Phú Yên
thập mẫu bệnh khảm vàng chính
tại Việt Nam, năm 2011-2013
60
3.1.2. Thiết kế mồi phát hiện các virus gây hại trên cây đậu xanh và các
cây họ đậu khác bằng kỹ thuật PCR
Vì các begomovirus trên cây họ đậu chủ yếu là các begomovirus có bộ gen
kép nên 2 loại mồi sẽ được thiết kế là (i) các mồi đặc hiệu MYMV và (ii) các
mồi chung đặc hiệu cho tất cả các begomovirrus gây hại trên cây họ đậu (còn
được gọi là các legumovirus). Các bước thiết kế mồi như sau:
Căn trình tự đa chuỗi bộ gen các mẫu virus (multiple sequence
alignment) ClustalX2 2.0 (Larkin et al, 2007).
Ngay sau khi các chuỗi ADN đã được căn trình tự, vùng phù hợp được
chọn để thiết kế các mồi chung và mồi đặc hiệu.
- Mồi chung (universal/degenerate primers): được thiết kế trên các vùng
bảo thủ cao, có khả năng phát hiện các đối tượng khác hẳn nhau. Thiết kế mồi
chung cho tất cả các legumovirus từ cựu thế giới
- Mồi đặc hiệu (specific primers): được thiết kế trên các vùng có thể
phân biệt được loài, thậm chí dưới loài như chủng/nòi/type sinh học. Thiết kế
mồi đặc hiệu cho KuMV và MYMV.
Các bước căn trình tự và thiết kế các mồi chung và mồi đặc hiệu phát
hiện begomovirus được thực hiện như sau:
Thiết kế mồi chung phát hiện legumovirus
Đoạn mồi ngược (reverse) chung cho Legumevirus (2461-2480):
Trình tự gốc: GAAGCAGAACATG(G/C/T)AG(A/G)TGA
61
Trình tự bổ sung: CTTCGTCTTGTAC(C/G/A)TC(T/C)ACT
Ký hiệu: LegA-repR1: TCAYCTVCATGTTCTGCTTC
Đoạn mồi ngược (reverse) chung cho Legumevirus (2372-2394):
Trình tự gốc: CTGAATGTTCGGATGG(T/A)AAT(A/G)TG
Trình tự bổ sung: GACTTACAAGCCTACC(A/T)TTA(T/C)AC
Ký hiệu: LegA-repR2: CAYATTWCCATCCGAACATTCAG
Đoạn mồi xuôi (forward) chung cho Legumevirus: 1846-1866:
Trình tự gốc:ATAATG(T/G/C)GGATC(A/G)ACGTCATC
Ký hiệu: LegA-repF1: ATAATGBGGATCRACGTCATC
62
Đoạn thiết kế mồi ngược (reverse (cp)) chung cho legume (1000-1050):
Trình tự gốc: GTATATGGCATGTACTCATGC
Trình tự bổ sung: CATATACCGTACATGAGTACG
Ký hiệu: LegA-cpR1: GCATGAGTACATGCCATATAC
Đoạn thiết kế mồi xuôi (forword (cp)) chung cho legume (770-820):
Trình tự gốc: GGTCAAGT(G/T)TT(C/T)AACATGTATGA
LegA-cpF1: GGTCAAGTKTTYAACATGTATGA
Thiết kế mồi đặc hiệu phát hiện MYMV
Đoạn thiết kế mồi xuôi (forward) cho MYMV (1773 – 1795):
Trình tự gốc: CAATTTGAGTGCTGTGTTATCAG
Ký hiệu: MYA-For1: CAATTTGAGTGCTGTGTTATCAG
63
Đoạn thiết kế mồi ngược (reverse) cho MYMV (2316-2339):
Trình tự gốc: GTAACTTGGATCCACTATTGAG
Trình tự bổ sung: CATTGAACCTAGGTGATAACTC
Ký hiệu mồi: MYA-Rev1: CTCAATAGTGGATCCAAGTTAC
Kết quả đã thiết kế được 7 mồi có thể phát hiện các begomovirus có bộ
gen kép gây hại trên cây họ đậu và mồi đặc hiệu phát hiện MYNV (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Kết quả thiết kế mồi cho ADN-A của begomovirus
Kích
Số
thước
TT Tên mồi
Trình tự mồi (5’-3’) (*)
Nu Tm
Vị trí
(bp)
21
1
LegA-repF1 ATAATGBGGATCRACGTCATC
49-53 1846-1866
F1/R1 = 634
20
2
LegA-repR1 TCAYCTVCATGTTCTGCTTC
43-48 2461-2480
F1/R2 = 548
23
3
LegA-repR2 CAYATTWCCATCCGAACATTCAG
51
2372-2394
23
4
LegA-cpF1
GGTCAAGTKTTYAACATGTATGA
46-48 770-820
280
21
5
LegA-cpR1 GCATGAGTACATGCCATATAC
49
1000-1050
23
6
MYA-For1
CAATTTGAGTGCTGTGTTATCAG
52
1773 – 1795
566
22
7
MYA-Rev1
CTCAATAGTGGATCCAAGTTAC
49
2316-2339
*: Y: C/T, R: G/A, H: A/C/T, M: A/C, B: C/G/T, D: A/G/T, K: G/T; i=inosine.
Nhiệt độ tách cặp ADN (Tm) được tính theo phương pháp Nearest Neighbour
(SantaLucia, 1998)
64
3.1.3. Kết quả chuẩn đoán bệnh virus trên đậu xanh và các cây họ đậu
khác bằng kỹ thuật PCR
Mẫu đậu xanh và các cây họ đậu khác có biểu hiện triệu chứng bệnh
khảm vàng như khảm vàng toàn bộ diện tích lá, cuốn lá, biến dạng lá, lùn cây
được thu thập tại các địa phương khác nhau và sau đó các mẫu được chúng tôi
tiến hành kiểm tra bằng phản ứng PCR sử dụng cặp mồi chung chuẩn đoán
legumovirus phát hiện tất cả các begomovirus hại cây hại họ đậu và cặp mồi
đặc hiệu phát hiện KuMV đã được thiết kế. Tổng cộng có 68 mẫu đậu xanh và
các cây họ đậu khác chúng tôi thu thập được trong 3 năm 2011-2013 tại 17
địa phương trong cả nước, một số mẫu với triệu chứng đặc trưng và một số
mẫu khác thuộc cây họ đậu với triệu chứng tương tự cũng được tiến hành
chuẩn đoán. Kết quả tổng hợp được trình bày trong Bảng 3.3 và Phụ lục 4.
Số mẫu dương tính với
Số
Loại cây
Địa phương phát hiện
STT
lượng
trồng
mẫu bệnh
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thu thập theo nhóm cây trồng
legumo
Begomo
mẫu
MYMV BCMV*
virus
virus
Bình Định (3), Phú Yên
Đậu
57
25
25
25
14
(16), Sơn La (3), Thái
1
xanh
Bình (3),
Yên Bái (2), Quảng Ninh
Đậu
11
11
11
11
0
(4), Sơn La (3), Bắc Cạn
2
khác
(1), Hà Nội (1)
Tổng
68
36
36
36
14
*: Bean common mosaic virus
65
Kết quả chuẩn đoán bằng PCR 68 mẫu bệnh thu được (Bảng 3.3), tất cả 11
mẫu bệnh của cây họ đậu khác đều biểu hiện dương tính với begomovirus,
legumovirus, MYMV. 25 trên tổng số 57 mẫu bệnh đậu xanh dương tính với
begomovirus, legumovirus, MYMV (minh họa tại Hình 3.3).
Về phân vùng địa lý phát hiện bệnh, trong 17 tỉnh thành thu mẫu bệnh,
kết quả chuẩn đoán PCR cho thấy có 4 địa phương phát hiện mẫu đậu xanh
nhiễm MYMV, 5 địa phương phát hiện MYMV trên các cây họ đậu khác
(Bảng 3.3). Trong đó 100% mẫu bệnh thu được trên đậu xanh tại Bình Định
và Phú Yên dương tính với begomovirus khi chuẩn đoán bằng cặp mồi chung
phát hiện begomovirus và các virus này đều là MYMV khi chuẩn đoán bằng
các cặp mồi đặc hiệu phát hiện MYMV.
Kết quả chuẩn đoán bằng ELISA để phát hiện BCMV với 68 mẫu bệnh
thu được cho thấy: cả 11 mẫu bệnh của cây họ đậu khác đều không nhiễm
BCMV, 14 trên 57 mẫu bệnh đậu xanh thu được dương tính với BCMV, các
mẫu này đều âm tính với begomovirus.
Mười lăm mẫu bệnh được thu thập tại Phú Yên và Bình Định năm 2011
(từ MYMV VN1 đến MYMV VN15) được tiến hành chuẩn đoán PCR sử
dụng cặp mồi chung Beta1/Beta2 (Briddon et al, 2002) để phát hiện ADN vệ
tinh gọi là ADN-beta của begomovirus nhưng tất cả các mẫu này đều âm tính
với cặp mồi này. Kết quả này là phù hợp vì các phân tủ ADN vệ tinh chỉ được
phát hiện thấy cùng với các begomovirus có bộ gen đơn.
Kết quả chuẩn đoán bằng PCR cũng giúp phát hiện virus gây bệnh khảm
vàng trên đậu xanh là MYMV. Đây là phát hiện đầu tiên về virus này tại Việt
Nam. Những mẫu bệnh đầu tiên được thu thập nhiễm MYMV là những mẫu
thu tại Bình Định và Phú Yên. Sau đó đã phát hiện thêm các mẫu bệnh nhiễm
MYMV ở nhiều địa điểm khác và trên những cây họ đậu khác. Trong số
những mẫu nhiễm MYMV, có nhiều mẫu thu được tại miền Bắc. Như vậy,
66
MYMV là virus quan trọng trên cây đậu xanh, có phổ ký chủ rộng gây hại các
cây họ đậu tại miền Bắc và duyên hải Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, tần xuất
phát hiện bệnh trên đậu xanh tại Nam Trung Bộ cao hơn và gây hại nặng hơn
rất nhiều so với các vùng trồng đậu xanh khác.
Hình 3.3. Minh họa phản ứng PCR phát hiện begomovirus trên cây đậu xanh
(4 mẫu thu tại Phú Yên)
Ghi chú: Kiểm tra các mẫu bệnh đậu xanh có số thu thập VNP140, 141, 142 và 143
bằng cặp mồi LegA-CPF1/R1 cho sản phẩm băng có kích thước 280bp, kiểm tra bằng cặp
mồi đặc hiệu MY-AF1/R1 phát hiện MYMV, cho sản phẩm băng có kích thước 600bp. Kết
luận: 4 mẫu này dương tính với begomovirus và virus này là MYMV.
649
3.1.4. Kết quả giải và phân tích trình tự ADN-A của begomovirus
Các đoạn ADN-A của begomovirus dài 1,5kb được khuếch đại bằng
PCR với cặp mồi PAL1v1978B/PAR1c715H từ 15 mẫu đậu xanh được thu
thập tại Bình Định và Phú Yên có ký hiệu từ MYMV VN1 đến MYMV VN15
đã được giải trình tự. Kết quả, tất cả các đoạn ADN-A của begomovirus dài
1,5kb này có độ tương đồng với nhau cao (98,4-99,7%) cho thấy 15 mẫu bệnh
này bị nhiễm bệnh từ cùng 1 chủng virus. Kết quả so sánh các trình tự này với
67
các trình tự công bố trên GenBank bằng BLASTn chỉ ra rằng các trình tự này
có độ tương đồng cao nhất với chủng MYMV trên đậu xanh thu được từ
Campuchia (trình tự có số đăng ký trên GenBank AY271892).
Dựa vào vị trí thu thập mẫu và sự so sánh trình tự của các đoạn ADN-A
begomovirus dài 1,5kb để tiếp tục giải trình tự các đoạn ADN-A và ADN-B
chiều dài hoàn chỉnh (full-length) của chúng (Bảng 3.5). Hai cặp mồi chống
lưng (back-to-back) đã được thiết kế dựa trên trình tự thu được nhằm nhân hoàn
chỉnh bộ gen ADN-A và ADN-B của các mẫu MYMV Việt Nam (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Trình tự của các cặp mồi chống lưng được thiết kế để khuếch
đại toàn bộ ADN-A và ADN-B của MYMV thu thập từ Việt Nam
Tên mồi
Trình tự (5’ - 3’)
Mục đích
VNMYMV-AFV ACCGGATCCATTGGTGAACGACT
khuếch đại ADN-A
hoàn chỉnh của
VNMYMV-AFC CTAGGATCCCACATGGCTGCCA
MYMV
VNMYMV-BFV TCCGAATTCGATTGAGCTTGAGAAAT
khuếch đại ADN-B
hoàn chỉnh của
VNMYMV-BFC TCAGAATTCAATGAGTCGCAAGGACA
MYMV
Sau khi tiến hành phản ứng PCR, nhân dòng và giải trình tự, đã thu được
trình tự đầy đủ (cả ADN-A và ADN-B) của 5 mẫu MYMV thu trên đậu xanh
tại Phú Yên (Bảng 3.5).
Các phân tử ADN-A và ADN-B của MYMV Việt Nam đều có trình tự
bảo thủ – TATATTAC – trong một vòng lặp của cấu trúc kẹp tóc của vùng
không mã hóa (IR-intergenic region). Sáu khung đọc mở (open reading
frame- ORF) gồm 2 gen theo chiều kim đồng hồ (chiều xuôi) là AV1 và AV2
và 4 gen theo chiều ngược kim đồng hồ (từ AC1 đến AC4) đã được phát hiện
68
ở tất cả các trình tự ADN-A. Tất cả các trình tự ADN-B đều có một khung
đọc mở chiều xuôi (BV1) và một khung đọc mở theo chiều bổ sung (BC1).
Tất cả các trình tự ADN-A và ADN-B có chiều dài đầy đủ này đã được đăng
ký trên cơ sở dữ liệu của GenBank (Bảng 3.5). Khi so sánh các trình tự có
chiều dài đầy đủ này với nhau, tất cả 5 mẫu có mức đồng nhất trình tự từ
99,5-100% ở ADN-A và từ 97,7-99,9% ở ADN-B. Tất cả các virus này có độ
tương đồng lớn nhất về trình tự ADN-A (98,7-98,9%) với MYMV trên đậu
xanh thu thập từ Campuchia (AY271892) và MYMV thu thập tại Thái Lan
(AB017341 và D14703). Các trình tự ADN-B của chúng có độ tương đồng về
trình tự nucleotide lớn nhất (95,9-96,8%) với MYMV trên đậu xanh được
phân lập tại Thái Lan (D14704).
3.1.5. Kết quả phân tích nguồn gốc phát sinh loài của MYMV từ các
trình tự ADN-A và ADN-B hoàn chỉnh của Việt Nam
Từ các trình tự ADN-A và ADN-B của các mẫu đậu xanh bị nhiễm bệnh
khảm vàng MYMV VN1, MYMV VN5, MYMV VN7, MYMV VN10,
MYMV VN15 và các trình tự ADN-A và ADN-B trên GenBank (Phụ lục 3),
căn trình tự và so sánh trình tự đa chuỗi được tiến hành sử dụng phần mềm
ClustalX2 2.0 (Larkin et al, 2007).
Sau khi căn trình tự đa chuỗi, so sánh đặc điểm di truyền của các ADN-
A và ADN-B của MYMV thu được với các chủng tham khảo trên GenBank
bằng phần mềm MEGA6 (Tamura et al, 2013). Công việc xây dựng cây phát
sinh loài được tiến hành bằng phương pháp Neighbour-Joining với trị số
Bootstrap 1000.
Từ kết quả phân tích cây phát sinh loài và so sánh tương đồng trình tự
với nhóm ADN-A và ADN-B (Hình 3.4 và Hình 3.5), đề tài đã xác định được:
Virus gây bệnh khảm vàng ở Việt Nam, cụ thể là các mẫu bệnh trên đậu
xanh thu được tại Nam Trung Bộ là Mungbean Yellow mosaic virus.
69
Dựa vào mức độ tương đồng cao về trình tự nucleotide của trình tự ADN-
A, đã xác định MYMV trên thế giới được chia thành 3 nhóm: nhóm I gồm các
chủng được phân lập từ Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, nhóm II gồm các
chủng được phân lập từ Ấn Độ và nhóm III là các chủng được phân lập từ Ấn
Độ và Parkistan. MYMV thuộc nhóm I và II là cùng một chủng (gọi là chủng
A) và MYMV trong nhóm III thuộc về một chủng khác (gọi là chủng B).
Dựa vào mức độ tương đồng cao về trình tự nucleotide của trình tự
ADN-B, đã xác định MYMV chia thành 2 nhóm: nhóm I gồm các chủng được
phân lập từ Ấn Độ, nhóm II gồm các chủng được phân lập từ Ấn Độ,
Pakistan, Thái Lan, Việt Nam. Trong nhóm II, các virus phân lập từ Thái Lan
và Việt Nam nằm trên cùng một nhánh. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
những nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về MYMV ở Việt Nam và nguồn gốc
phát sinh của nó.
70
ADN-A ADN-B
Hình 3.4. Cây phát sinh loài của begomovirus gây hại cây họ đậu, dựa trên trình tự nucleotide đầy đủ ADN-A
Hình 3.5. Cây phát sinh loài của begomovirus gây hại cây họ đậu, dựa trên trình tự nucleotide đầy đủ ADN-B
71
Trình tự hoàn chỉnh của ADN begomovirus
Địa
Thiệt
Các khung đọc mở của ADN-A (ORF-ADN-A)
ORFs-ADN-B
Ký
điểm
hại
Số đăng ký GenBank
TT
Vị trí
Vị trí
hiệu
thu
do
Tổng
Tổng
thập
virus
ADN-A
ADN-B
IR AV1 AV2 AC1 AC2 AC3 AC4
IR
BV1 BC1
Nu
Nu
2613-
302-
142-
2612-
1624-
1476-
2461-
2114-
421-
2113-
Bình
1 VN15
Định
40% JX244176 JX244181 2730
142
1075
492
1524
1217
1072
2162
2677
420
1191
1217
7 1
Phú
2613-
302-
142-
2612-
1624-
1476-
2461-
2115-
422-
2114-
2 VN1
Yên
50% JX244172 JX244177 2730
142
1075
492
1524
1217
1072
2162
2678
421
1192
1218
Phú
2613-
302-
142-
2612-
1624-
1476-
2461-
2116-
423-
2115-
3 VN7
Yên
50% JX244174 JX244179 2730
142
1075
492
1524
1217
1072
2162
2678
422
1193
1219
Phú
2613-
302-
142-
2612-
1624-
1476-
2461-
2115-
422-
2114-
4 VN5
Yên
60% JX244173 JX244178 2730
142
1075
492
1524
1217
1072
2162
2678
421
1192
1218
Phú
2613-
302-
142-
2612-
1624-
1476-
2461-
2116-
423-
2115-
5 VN10
Yên
60% JX244175 JX244180 2730
142
1075
492
1524
1217
1072
2162
2678
422
1193
1219
Bảng 3.5. Các mẫu bệnh được giải trình tự đoạn ADN-A và ADN-B có chiều dài hoàn chỉnh (full length)
72
3.2. Đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng và đặc điểm
nông sinh học của các mẫu giống đậu xanh
3.2.1. Đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng
3.2.1.1. Đánh giá khả năng kháng bệnh
Thí nghiệm đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh
được thực hiện trên đồng ruộng tại điểm nóng của bệnh là Phú Yên qua 3 năm
2012, 2013 và 2014. Tổng số 96 nguồn gen đậu xanh địa phương và nhập nội
(bao gồm cả đối chứng nhiễm chuẩn KPS2) đã được đánh giá.
Triệu chứng đầu tiên của bệnh khảm vàng bắt đầu xuất hiện trên các
dòng đối chứng mẫn cảm KPS2 và các dòng đậu xanh địa phương 12 ngày
sau mọc (vụ Hè 2012) và trước 15 ngày sau mọc (vụ Hè 2013). Sau khi xuất
hiện từ 8-10 ngày, biểu hiện cây vàng lùn, lá biến dạng, chết cây con đã được
quan sát thấy ở một vài cá thể ở các hàng đối chứng. Giai đoạn cây 35 ngày
tuổi, ở cả 2 vụ của 2 năm 2012 và 2013, tỉ lệ cây có triệu chứng bệnh đã đạt
100% trên các dòng đậu xanh đối chứng nhiễm KPS2. Điều này cho thấy áp
lực bệnh tự nhiên trên đồng ruộng đủ cho thí nghiệm đánh giá khả năng kháng
bệnh trên đậu xanh tại Phú Yên. Ở giai đoạn này, đa số các nguồn gen nhiễm
không có khả năng đậu quả hoặc đều có ít quả (3-5 quả/cây) với 3-4 hạt/quả,
quả có màu vàng, dạng cong sừng trâu, hạt lép.
Kết quả thống kê ở Bảng 3.6 và Hình 3.6 và Phụ lục 5 cho thấy: tỷ lệ
bệnh ở hầu hết các nguồn gen đạt 100% với cấp bệnh trung bình nằm trong
mức phản ứng nhiễm vừa cho đến nhiễm cao. Đối chứng nhiễm chuẩn KPS2
bị bệnh ở cấp rất cao với chỉ số bệnh trung bình gần như tuyệt đối 5,93 điểm
(năm 2012) và 5,53 điểm (năm 2013).
Trong số 96 nguồn gen đậu xanh được đánh giá qua 2 năm có 65 nguồn
gen (chiếm 67,7%) biểu hiện nhiễm đến nhiễm nặng bệnh khảm vàng, 24
nguồn gen (chiếm 25%) nhiễm bệnh ở mức trung bình. Đánh giá 96 nguồn
73
gen đậu xanh nhưng chỉ phát hiện được 3 nguồn gen có nguồn gốc địa
phương và 1 nguồn gen có nguồn gốc nhập nội từ AVRDC có biểu hiện
kháng trung bình với bệnh. Tuy nhiên các nguồn gen này có điểm đánh giá
bệnh gần đến 4 nên cũng không có nhiều ý nghĩa trong chọn giống kháng
bệnh. Kết quả đánh giá không sàng lọc được nguồn gen nào có biểu hiện ở
mức kháng với bệnh nhưng đã phát hiện ra 3 nguồn gen có biểu hiện kháng
cao với bệnh khảm vàng là các nguồn gen từ AVRDC gồm: NM92, NM94,
VC3960-88 có số đăng ký lần lượt là 8493; 8923; 12195 là những nguồn gen
có ý nghĩa cao sử dụng làm nguồn vật liệu trong công tác chọn tạo giống
kháng bệnh.
Năm 2012, các nguồn gen NM92, NM94, VC3960-88 có tỷ lệ bệnh
quan sát được lần lượt là 67%, 33% và 27%. Tuy nhiên, cấp bệnh trung bình
của các nguồn gen này đạt thấp, chỉ ở ngưỡng 2,0; 1,73 và 1,13, nằm trong
cấp kháng cao với độ lệch chuẩn giữa các trung bình của từng lần lặp lần lượt:
0,53; 0,42; 0,12 và thời gian nhiễm bệnh rải rác vào giai đoạn từ 35-45 ngày
tuổi, đây là thời gian cây đậu xanh đã bắt đầu hình thành quả và không ảnh
hưởng lớn đến năng suất của cây đậu xanh. Các nguồn gen kháng này được
đánh giá nhắc lại trong vụ Hè năm 2013 và cũng thu được phản ứng kháng
bệnh cao, mặc dù tỷ lệ % cây được phát hiện có triệu chứng bệnh cao hơn so
với vụ trước (Phụ lục 5). Các nguồn gen kháng này không có biểu hiện mẫn
cảm với côn trùng chích hút cũng như các bệnh khác trong hai vụ nghiên cứu
và có thời gian ra hoa cùng trà với các nguồn gen địa phương thí nghiệm. Như
vậy các nguồn gen NM92, NM94, VC3960-88 giữ ổn định khả năng kháng
cao với bệnh khảm vàng tại Phú Yên. Các nguồn gen đậu xanh địa phương
của Việt Nam đều bị nhiễm bệnh khảm vàng với tỷ lệ nhiễm bệnh 100%.
Danh sách các nguồn gen đậu xanh kháng bệnh khảm vàng được đánh giá qua
2 năm năm 2012 và 2013 được trình bày trong Bảng 3.7
74
Bảng 3.6. Thống kê mức độ nhiễm bệnh khảm vàng của tập đoàn đậu
xanh tại Phú Yên vụ Hè 2012 và 2013
Số Chỉ số bệnh Mức độ nhiễm bệnh nguồn Tỉ lệ % trung bình gen
<=2,0 Kháng cao HR 3 3,1
>2,0 - <3,0 Kháng R 0 0
3.0 - <4,0 Kháng trung MR 4,2 bình 4
4,0 - <5,0 Nhiễm trung MS 25,0 bình 24
>=5,0 Nhiễm đến S, HS 67,7 nhiễm nặng 65
Tổng 96 100
Hình 3.6. Tỉ lệ phản ứng của các nguồn gen đậu xanh với bệnh khảm vàng vụ
Hè năm 2012 và 2013 tại Phú Yên
75
Thời gian xuất hiện bệnh khảm vàng trên đồng ruộng được báo cáo nặng
nhất vào vụ Xuân Hè (từ tháng 3,4 đến tháng 6,7) hàng năm tại các xã trồng
đậu xanh của huyện Tuy Hòa, Phú Yên.
Bảng 3.7. Danh sách các nguồn gen đậu xanh có khả năng kháng bệnh
khảm vàng được đánh giá tại Phú Yên qua 2 năm 2012 và 2013
Chỉ số
Khả
Tỷ lệ
bệnh TB
STT SĐK
Tên giống
năng
bệnh
(55 ngày)
kháng*
3227
Xanh Đắc Lắc
1
3,78
93
MR
4292
VC 6372 (45-8)
2
3,93
100
MR
4329
Đậu xanh mỡ
3
3,72
82
MR
4332
Đậu xanh mỡ
4
3,83
100
MR
8493
VC 3960-88
5
1,13 - 1,64
53
HR
8923
NM 92
6
1,22 - 1,89
38
HR
12195 NM 94
7
1,53 - 1,73
56
HR
8
S
12200 KPS2 (Đ/c nhiễm chuẩn)
100
5,58 - 5,93
*Ghi chú: MR - Kháng trung bình; HR – Kháng cao; S – Nhiễm
Qua biểu đồ nhiệt đồ và lượng mưa tại Tuy Hòa, Phú Yên trong 3 năm
(2010 đến 2012) (Hình 3.7) cho thấy từ tháng 3 đến tháng 7 là thời gian có
nhiệt độ tăng dần và cao nhất trong năm. Đây cũng là thời gian có lượng mưa
thấp nhất trong năm. Từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 là thời gian có nhiệt độ
cao nhất trong năm (nhiệt độ trung bình tháng tăng cao xấp xỉ 30oC), lượng
mưa trung bình thấp (từ 26 đến 152mm) cũng trùng với thời kỳ cây đậu xanh
bị nhiễm bệnh nặng. Kết quả phân tích này trùng với kết quả nghiên cứu trước
đó về điều kiện phát sinh, phát triển của quần thể bọ phấn, vectơ truyền bệnh
đó là nóng và khô là điều kiện thích hợp để quần thể bọ phấn phát triển
(Srivastava và Prajapati, 2012). Thời điểm xuất hiện bệnh khảm vàng trên đậu
76
xanh tại xã Tuy An được xác định vào cuối tháng 3 đến giữa đầu tháng 4. Kết
quả đánh giá tổng hợp cả 2 năm trên cho thấy việc lựa chọn bố trí thời vụ thí
nghiệm ảnh hưởng đến thành công của công tác sàng lọc khả năng kháng
trong điều kiện áp lực bệnh tự nhiên.
Hình 3.7. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tại Tuy Hòa, Phú Yên 2010-2012
Để khẳng định sự ổn định tính kháng của các nguồn gen đậu xanh biểu
hiện khả năng kháng bệnh khảm vàng qua hai năm nghiên cứu, chúng tôi tiếp
tục đánh giá biểu hiện kháng bệnh của những nguồn gen đậu xanh này tại vụ
Hè 2014. Kết quả khi phân tích ANOVA và hệ số biến động (CV%) của các
nguồn gen trên Excel (Bảng 3.8) cho thấy các nguồn gen có độ ổn định tính
kháng qua 3 năm liên tiếp ở mức ý nghĩa 0,05 (Ftn=0.08 biến động về chỉ số bệnh của các nguồn gen này cũng rất thấp chỉ từ 0,05 đến 0,2% (Hình 3.8). Những giống kháng này khi được theo dõi đánh giá ở giai đoạn 35 và 55 ngày sau trồng thể hiện động thái tăng chỉ số bệnh rất thấp, biểu đồ biểu diễn tăng chỉ số bệnh của chúng là đường nằm ngang trong khi đối chứng nhiễm chuẩn có biểu đồ tăng chỉ số bệnh là được dốc theo chiều tăng chỉ số bệnh mạnh (Hình 3.9) 77 Bảng 3.8. Kết quả phân tích ANOVA về ổn định tính kháng của các Phân tích ANOVA một nhân tố nguồn gen đậu xanh nghiên cứu qua các năm Giữa các nhóm 0,582 2 0,291 0,084* Trong nhóm 38,144 11 3,468 Tổng 38,727 13 3.1.1.2. Chuẩn đoán bệnh bằng chỉ thị ADN Trong phần này, chỉ thị ADN được sử dụng để xác định sự có mặt của virus trong các cây đậu xanh đối chứng nhiễm (KPS2) và các cây của các giống có khả năng kháng bệnh khảm vàng trong 2 năm 2012 và 2013 là NM92, NM94, VC3960-88. Cặp mồi MY-A F1/R1 khuếch đại vùng bảo thủ trong gen mã hóa protein Rep của virus MYMV được sử dụng để kiểm tra sự có mặt của virus trong dịch chiết lá cây. Kết quả cho thấy, tất cả các mẫu (kháng và nhiễm) đều cho băng dương tính với MYMV (Hình 3.10). 78 Từ kết quả kiểm tra cho thấy: (i) khả năng kháng thu nhận được từ các dòng đậu xanh của AVRDC ổn định trong các vụ nghiên cứu; (ii) các dòng kháng tuy vẫn cho virus xâm nhập nhưng biểu hiện kiểu hình gây bệnh trên cây ở mức độ thấp do vậy các giống kháng là kháng với virus gây bệnh chứ không phải kháng với bọ phấn là vectơ truyền bệnh. Cho đến nay, nghiên cứu về đa dạng di truyền của virus gây bệnh khảm vàng từ Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ Việt Nam mới phát hiện được 1 chủng virus trên các vùng trồng đậu từ Thanh Hóa trở vào đến Phú Yên (Tsai và cs, 2013). Vì vậy, đây là những giống kháng hữu hiệu cho sản xuất đậu xanh của vùng Phú Yên nói riêng và vùng Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Trung và Nam trung Bộ nói chung. 79 3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống đậu xanh Các đặc điểm nông sinh học chính và các yếu tố cấu thành năng suất là những tính trạng cần thiết được đánh giá để từ đó chọn ra các nguồn gen triển vọng có thể trực tiếp giới thiệu ra sản xuất hoặc sử dụng làm nguồn vật liệu ban đầu cho chọn tạo giống năng suất, chất lượng. Đồng thời, trong công tác chọn tạo giống kháng bệnh, các nhà chọn tạo giống phải kết hợp chọn tổ hợp lai có sự đối lập nhau về khả năng kháng/nhiễm bệnh đồng thời một trong hai bố mẹ phải có đặc điểm nông sinh học tốt và cho năng suất khá để có thể tạo 80 ra các dòng vừa kháng bệnh vừa có các đặc điểm nông sinh học tốt, cho năng suất cao. Chính vì vậy, nội dung đánh giá đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn đậu xanh nghiên cứu được tiến hành. 3.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các nguồn gen đậu xanh Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng (TGST) của cây đậu xanh được tính từ khi gieo hạt cho đến khi quả chín. Cũng như các cây trồng khác, cây đậu xanh trải qua hai giai đoạn sinh trưởng: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. TGST phụ thuộc vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Dựa vào TGST của mỗi giống, người ta có thể xây dựng một hệ thống luân canh cây trồng hợp lý trên một diện tích canh tác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả nghiên cứu TGST của các nguồn gen đậu xanh trong vụ Hè 2013 được thể hiện qua Bảng 3.9 và Phụ lục 6 Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa của cây đậu xanh dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện ngoại cảnh nhất là ánh sáng. Khi ra hoa trong điều kiện thuận lợi các giống có xu hướng rút ngắn thời gian nở hoa. Thông thường, những giống ngắn ngày có thời gian từ gieo đến ra hoa ngắn, hoa nở tập trung, tỉ lệ đậu quả cao, chín đồng đều, thu hoạch tập trung nhưng năng suất thấp hơn các giống dài ngày do thời gian tích lũy vật chất ngắn hơn. Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy, thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa của các nguồn gen trong tập đoàn biến động từ 35-53 ngày (CV% = 10,1) với thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa trung bình là 44,4+4,5 ngày. Có 17 nguồn gen có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa từ 35-40 ngày (chiếm 17,3%) là những nguồn gen được coi là có thời gian ra hoa ngắn, 71 nguồn gen có thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa từ 40-50 ngày (72,4 %) là những nguồn gen có thời gian từ gieo đến ra hoa trung bình, có 12 nguồn gen (12,2%) có thời gian từ gieo đến ra hoa dài trên 50 ngày. 81 Thời gian từ gieo đến quả chín đầu tiên: thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào bản chất di truyền của các giống và thời vụ. Thời kỳ quả chín nếu gặp điều kiện thời tiết nắng ráo thì thời gian chín của các giống rút ngắn lại. Qua theo dõi các nguồn gen đậu xanh vụ Hè 2013, kết quả: thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên của các nguồn gen biến động từ 51-71 ngày (CV% = 6,9). Căn cứ vào thời gian từ gieo đến khi qua chín đầu tiên của các nguồn gen trong tập đoàn, 98 nguồn gen nghiên cứu được thành 3 nhóm: + Nhóm chín sớm có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên dao động từ 51-60 ngày gồm có 29 nguồn gen (chiếm 29,6%). Nhóm này thích hợp cho mục tiêu chọn giống chín sớm cho vùng trồng xen canh, gối vụ. Các nguồn gen đại diện là: ĐX208, ĐX22, 4310, 3210, 3220... + Nhóm chín trung bình có thời gian từ gieo đến khi qua chín đầu tiên dao động từ 60-70 ngày gồm 66 nguồn gen (67,3%). Nhóm này phù hợp cho mục tiêu chọn tạo giống cho vùng trồng chuyên canh. Các nguồn gen đại diện là: NM92, NM94, VC3960-88, 3203, 3212, 4310... + Nhóm chín muộn có có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên trên 70 ngày có 3 nguồn gen (3,1%) trong đó có những nguồn gen có thời gian từ gieo đến khi quả chín đầu tiên dài nhất là 71 ngày. Nhóm này phù hợp với mục tiêu chọn giống có TGST dài ngày cho vùng miền núi và vùng canh tác nhờ nước trời. Các nguồn gen đại diện như: 3201, 3199, 3229, 4292, 6499... Chiều cao cây: Chiều cao cây biến động từ 36,4 – 97,4 cm (CV% = 22,8) trong đó có 22 nguồn gen có chiều cao cây thấp dưới 50 cm chiếm 22,4%, 40 nguồn gen có chiều cao cây từ 50-70 cm chiếm 40,8%, 36 nguồn gen có chiều cao cây từ trên 70 cm chiếm 36,7%. 82 Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các nguồn gen đậu xanh trong tập đoàn vụ Hè năm 2013 Biểu Số Tỉ lệ hiện lượng (%) Max = 53 17,3 ĐX208, KPS1, KPS2, 4325, 3201, 3213 >40 22 Min = 35 72,4 NM92, NM94, VC3960-88, 3203, 3212 40-50 71 TB = 44,4 12,2 3201, 3199, 3229, 4292, 6499 >50 12 CV% = 10,1 Max = 71 <60 29 29,6 ĐX208, ĐX22, 4310, 3210, 3220 Min = 51 66 60-70 67,3 KPS2, NM92, NM94, VC3960-88, 4407 TB = 62,0 >70 3 3,1 3214, 3219, 4292 CV% = 6,9 Max = 97,4 <50 22 22,4 VC3960-88, 3219, 3222, 6494, 6495 Min = 36,4 40 50-70 40,8 NM92, NM94, 3218, 3209, 14030 TB = 63,3 36 >70 36,7 KPS1, KPS2, 3206, 4347, 3199 CV% = 22,8 3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Năng suất là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành năng suất tạo nên như số quả trên cây, số hạt trên quả, khối lượng trăm hạt, năng suất cá thể... Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các nguồn gen tham gia thí nghiệm vụ Hè 2013 thể hiện ở Bảng 3.10 và Phụ lục 6 Số quả trên cây: đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến năng suất đậu xanh, có tương quan chặt với năng suất, các giống có số quả trên cây nhiều thì năng suất cao. Trong điều kiện môi trường thuận lợi, đặc biệt vào thời kỳ hoa rộ và thời kỳ quả chín thì quá trình thụ phấn thụ tinh thuận lợi, tỉ lệ đậu quả cao dẫn đến số quả trên cây nhiều cho năng suất cao. Nếu gặp hạn vào giai đoạn ra hoa và quả chín sẽ làm giảm năng suất đáng kể. 83 Trong tập đoàn đậu xanh nghiên cứu, các nguồn gen có số quả trên cây biến động từ 2,0 đến 26,4 quả/cây trung bình là 7 quả/cây (CV% = 43,7), trong đó có 90 nguồn gen (91,8%) có số quả trên cây thấp dưới 10 quả/cây, 8 nguồn gen (8,2%) có số quả/cây từ trên 10 quả trong đó có nguồn gen SĐK 3199 có số quả trên cây nhiều nhất với 26,4 quả/cây. Số hạt trên quả: đây cũng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh. Qua theo dõi tập đoàn đậu xanh vụ Hè 2013, chúng tôi nhận thấy số hạt trên quả của các nguồn gen biến động không nhiều từ 10-14 hạt/quả với trung bình là 11,5 hạt/quả (CV% = 7,3). Nguồn gen có số hạt trên quả cao nhất là 14 hạt/quả (SĐK 3239, 12762), nguồn gen có số hạt trên quả thấp nhất là 10 hạt/quả (SĐK 3220). Chiều dài quả (cm): là chỉ tiêu liên quan mật thiết với số hạt/quả. Đa phần giống có chiều dài quả lớn sẽ có nhiều hạt. Trong 98 nguồn gen nghiên cứu, có 8 nguồn gen có chiều dài quả ngắn dưới 8cm (chiếm 8,2%), 55 nguồn gen có chiều dài quả từ 8-10cm (58,2%) và 7 nguồn gen có chiều dài quả trên 10cm (7%), phạm vi biến động chiều dài quả từ 7,1-12,54cm (CV% = 12,9) Khối lượng 100 hạt: là yếu tố cấu thành năng suất quan trọng và đây cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hạt (hình dạng và kích cỡ hạt). Khối lượng 100 hạt của các nguồn gen được khảo sát trong tập đoàn có sự biến động lớn từ 2,6 – 7,23 g (CV% = 17,2) trong đó có 8 nguồn gen có khối lượng 100 hạt nhỏ (dưới 4 g, chiếm 8,2 %), 33 nguồn gen có khối lượng 100 hạt từ 4,0-5,0 g (33,7 %), 38 nguồn gen có khối lượng 100 hạt từ 5,0-6,0g (38,8 %), có 19 nguồn gen có khối lượng 100 hạt trên 6,0 g (chiếm 19,4 %) trong đó nguồn gen có P100 hạt nhỏ nhất là SĐK 4248 (2,6 g), nguồn gen có P100 hạt lớn nhất là SĐK 3224 (7,23 g). 84 Bảng 3.10. Tham số thống kê và phân bố các nguồn gen đậu xanh theo yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Min = 2,0 90 91,8 3233, 6495, 3255, 3224, 4347 <10 Max= 26,4 10-20 3222, 3247, 6507, 3226, 3213 7,1 7 1,0 3199 >20 TB = 7,0 1 CV% = 43,7 34,7 3201, ĐX208, 3219, 3254, 6494 < 11 Max = 14,0 34 58,2 3233, 3224, 3216, 6493, 3200 11-13 Min = 10,0 57 7,1 3239, 12762, 14030, 4343, 12172 >13 TB = 11,5 7 CV% = 7,4% 8,2 3247, 4407, 4247, 9661, 4292 < 8 Max = 12,54 8 56,1 3233, 6495, 3236, 3219, 4325 8-10 Min = 7,1 55 34,7 3216, 3200, 6493, 3254 >10 TB= 9,57 34 CV% = 12,9% 8,2 6507, 3247, 4347, 9661, 3256 < 4 Max = 7,23 8 33,7 4325, 3254, 6493, 3210, 4407 4-5 Min = 2,60 33 38,8 3201, 8493, 3232, ĐX208, 6691 5-6 TB= 5,15 38 CV% =17,2% 19,4 3233, 3224, 3222, 3219, 3200 > 6 19 Max = 2.418 <800 35,7 4315, 9665, 3214, 4335, 4321 35 Min = 335 800-1000 26,5 4486, 3246, 3229, 8285, 6502 26 1000- TB = 922 35,7 3233, ĐX208, 3232, 3235, 3234 35 CV%=34,5% 1500
>1500 2,0 3222, 3198 2 85 Năng suất thực thu: Là năng suất thực tế thu được của các giống trên diện tích thí nghiệm. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất thực thu biến động rất lớn từ 335 kg/ha đến 2418 kg/ha, hệ số biến động lớn (CV% = 34,5). Trong số 98 nguồn gen nghiên cứu, có 35 nguồn gen có năng suất thực thu thấp, dưới 800 kg/ha (chiếm 35,7%), 26 nguồn gen có năng suất thực thu từ 800 – 1000 kg/ha chiếm 26,5 %, 22 nguồn gen có năng suất thực thu từ 1000 - 1200 kg/ha chiếm 22,4%, có 13 nguồn gen có năng suất thực thu từ 1200-1500 kg/ha (13,3%) và 2 nguồn gen có năng suất thực thu cao trên 1500 kg/ha là những nguồn gen có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, có triển vọng giới thiệu cho sản xuất trong đó nguồn gen có năng suất thực thu cao nhất là giống đậu xanh 6 tháng Cao Lạng (2418 kg/ha) có SĐK 3198. Từ kết quả sàng lọc khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng tại Phú Yên và kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của 98 nguồn gen đậu xanh nghiên cứu, 17 nguồn gen đậu xanh triển vọng đã được chọn lọc dựa trên tiêu chí năng suất cao hoặc có khả năng kháng bệnh khảm vàng từ mức trung bình đến kháng cao giới thiệu cho sản xuất góp phần làm phong phú bộ giống đậu xanh trong sản xuất (Bảng 3.11). Để chọn ra được tổ hợp lai phù hợp cho chọn tạo giống kháng bệnh và có năng suất khá thì các nguồn gen kháng nên được chọn làm bố (NM92, NM94) lai với mẹ là KPS2, nhiễm bệnh nặng nhưng có đặc điểm nông sinh học tốt, năng suất khá. Tuy nhiên cần kết hợp đánh giá đa dạng di truyền để xác định khoảng cách di truyền giữa các tổ hợp lai để chọn được tổ hợp lai tốt nhất cho cả mục đích lập bản đồ di truyền tính kháng bệnh khảm vàng. 86 Bảng 3.11. Danh sách các mẫu giống đậu xanh triển vọng trong tập đoàn đậu xanh vụ Hè 2013 1.255 3210 Mốc Quảng Ngãi 51,40 1 9,9 MS 4,8 56 39 1.349 3211 Sẻ sơn T.Quảng Ngãi 72,20 2 9,4 S 5,5 65 42 1.225 3217 Xanh Bình Định 56,60 3 9,5 S 5,0 63 45 1.755 3222 Xanh Buôn Mê Thuật 41,40 4 10,0 MS 6,9 59 44 1.258 3225 Sẻ Kon Tum 5 51,80 8,5 HS 6,2 59 45 1.219 3226 Xanh Lâm Đồng 6 68,00 10,7 MS 4,5 65 42 1.372 3227 Xanh Đắc Lắc 7 69,60 10,3 MR 5,1 65 49 1.310 3232 Mỡ Tân Ba Sông Bé 47,00 8 8,2 MS 5,7 63 46 1.316 9 3233 Mỡ Biên Hòa 36,40 8,2 HS 6,2 59 45 1.359 10 3234 Mỡ Đồng Nai 50,80 7,9 HS 6,3 59 44 1.341 11 4347 Đậu xanh 71,20 7,9 MS 6,1 63 42 1.290 12 6497 Đậu xanh 67,40 8,3 HS 5,4 62 49 975 13 46,40 7,4 HR 5,3 70 48 1.105 14 57,60 9,5 HR 4,6 64 42 1.151 15 56,80 9,8 HR 4,6 65 41 1.274 16 70,50 9,1 HS 5,0 60 39 1.381 17 70,50 9,4 HS 5,3 60 39 3.3. Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen đậu xanh 560 chỉ thị DArT được sử dụng để đánh giá đa dạng di truyền của 94 giống đậu xanh. Các chỉ thị DArT là các chỉ thị hai alen trội. Mỗi chỉ thị được đánh giá đối với mỗi mẫu là các chỉ số: 0, 1 hoặc – với “-” là số liệu bị trống: chỉ thị không được đánh giá có độ tin cậy với mẫu đó. Các thông số được sử dụng trong phân tích DArT gồm P là một phân tích ANOVA dựa trên sự đánh giá chất lượng chỉ thị phản ánh hai trạng thái tốt như thế nào (Có = 1 so với Không = 0) của chỉ thị được tách riệng trong dữ liệu. Vì P được dựa trên phân 87 tích ANOVA, nó không phải là phép đo chất lượng phù hợp cho các chỉ thị có sự phân bố rất không đồng đều của điểm 0 và 1 (PIC thấp). Đây là lý do tại sao một số chỉ thị có P rất thấp nhưng tỉ lệ gọi (call rate) cao và giá trị PIC thấp cũng được báo cáo. Giá trị thông tin đa hình (PIC) trong nghiên cứu sử dụng chỉ thị DArT có giá trị tối đa là 0,5 khi số liệu đánh giá chỉ thị có 50% 0 và 50% 1 và giá trị PIC từ 0,3 trở lên là lý tưởng. 3.3.1. Thống kê các chỉ tiêu đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị DArT Kết quả đánh giá được thể hiện ở Bảng 3.12. Giá trị hệ số đa dạng gen (PIC) phản ánh rất chính xác mức độ đa hình giữa các kiểu gen dùng trong nghiên cứu, tính riêng rẽ đối với mỗi chỉ thị đa hình. Ở nghiên cứu này giá trị PIC thấp nhất là 0,021 và giá trị PIC cao nhất là 0,5. Qua bảng 3.12 cho thấy các chỉ thị cho giá trị PIC nhỏ dưới 0,1 rất lớn với 340 chỉ thị chiếm 60,71%, các chỉ thị cho các giá trị PIC từ 0,1-0,2; 0,2-0,3; 0,3-0,4 lần lượt là 61, 31, 25 chỉ thị tương đương với 10,89; 5,54; 4,46%. Số lượng các chỉ thị cho giá trị PIC cao từ 0,4-0,5 là 103 chỉ thị tương đương với 18,39%. Bảng 3.12. Các giá trị PIC cho 560 chỉ thị DArT Giá trị PIC Số lượng chỉ thị DArT Tỉ lệ phần trăm 0-0,1 60,71 340 0,1-0,2 10,89 61 0,2-0,3 5,54 31 0,3-0,4 4,46 25 0,4-0,5 18,39 103 Tổng 100 560 Giá trị PIC trung bình 0,157 88 Do số lượng chỉ thị cho giá trị PIC thấp (nhỏ hơn 0,1) chiếm đa số dẫn đến giá trị PIC trung bình cũng rất thấp chỉ đạt 0,157, thấp hơn rất nhiều so với các nghiên cứu đa dạng di truyền sử dụng DArT trước đó trên các đối tượng cây trồng như lúa mạch (0,38) (Castillo et al, 2013), sắn (0,42) (Xia et al, 2005), cao lương (0,41) (Mace et al, 2008), đậu triều (0,42) (Yang et al., 2011). Giá trị PIC thấp chứng tỏ đậu xanh có nền di truyền hẹp. Kết luận này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó về đa dạng di truyền đậu xanh khi các tác giả cũng kết luận đậu xanh có nền di truyền hẹp (Lakhanpaul et al 2000; Betal et al 2004; Datta et al, 2012; Gupta et al, 2013). Theo Nair et al (2012), đậu xanh có nền di truyền rất hẹp, các phả hệ của các giống đậu xanh được trồng phổ biến nhất trên toàn thế giới chỉ được tạo ra từ vài chục nguồn bố mẹ. Mối quan hệ giữa chất lượng của các chỉ thị DArT (được đo bằng % của tổng phương sai tồn tại giữa hai nhóm có và không) và các thành phần khác của các chỉ thị DArT được xác định thông qua Tỉ lệ gọi (Call rate) và giá trị PIC được phân tích (Bảng 3.13). Tỉ lệ gọi (Call rate) không phụ thuộc nhiều vào chất lượng chỉ thị, từ nhóm chất lượng chỉ thị thấp đến nhóm chất lượng chỉ thị cao đều có tỉ lệ gọi thay đổi không đáng kể và đều ở ngưỡng trên 97%. Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của các chỉ thị DArT với 92 nguồn gen đậu xanh Chất lượng P<65 65≤P<80 P≥80 Số chỉ thị 72 130 132 Tỉ lệ gọi 97,70±2,83 97,3±2,68 97,24±2,71 PIC 0,074±0,04 0,21±0,15 0,35±0,16 89 Khi phân tích riêng đa dạng di truyền 50 nguồn gen đậu xanh đóng góp từ Việt Nam và 4 nguồn gen từ AVRDC (NM92, NM94, KPS1, KPS2) trong nghiên cứu, kết quả cho thấy có 271 chỉ thị cho đa hình giữa 54 nguồn gen này (Bảng 3.14) với số lượng chỉ thị cho giá trị PIC cao từ 0,4-0,5 là 77 chỉ thị chiếm 28,4% và giá trị PIC trung bình đạt 0,248. Đây cũng là giá trị PIC thấp so với giá trị PIC lý tưởng, cũng chứng tỏ các nguồn gen đậu xanh từ Việt Nam này cũng có nền di truyền hẹp. Chất lượng của 271 chỉ thị đa hình này cũng được thể hiện ở Bảng 3.15. Có 119 chỉ thị đa hình có chất lượng cao trên 80% được sử dụng để xây dựng ma trận dựng cây đa dạng di truyền. Bảng 3.14. Các giá trị PIC cho các chỉ thị DArT đa hình với 54 nguồn gen đậu xanh Giá trị PIC Số lượng chỉ thị DarT Tỉ lệ phần trăm DArT 0-0,1 24,4 66 0,1-0,2 25,1 68 0,2-0,3 9,6 26 0,3-0,4 12,5 34 0,4-0,5 28,4 77 Giá trị TB: 0,248 271 các chỉ thị DArT với 54 nguồn gen đậu xanh P≥80 Chất lượng P<65 65≤P<80 119 Số chỉ thị 44 108 Tỉ lệ gọi 97,8 ± 2,29 97,0 ± 2,74 97,0 ± 2,71 PIC 0,067 ± 0,033 0,21 ± 0,15 0,35 ± 0,15 90 3.3.2. Phân tích khoảng cách di truyền của các giống đậu xanh Số liệu DArT được xử lý trên phần mềm DARwin6. Sơ đồ hình cây
biểu diễn mố i quan hê ̣ di truyền giữa các giố ng đậu xanh nghiên cứ u đươ ̣c
xây dựng bằng phương pháp phân nhó m neighbour-joining UPGMA (Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical averages) với 132 chỉ thị DArT có chất lượng chỉ thị cao (P>80) sử dụng hệ số DICE (Nei và Li, 1979) cho 94 nguồn gen đậu xanh nghiên cứu (Hình 3.12). Từ hình có thể thấy hầu hết các nguồn gen có cùng nguồn gốc thu thập được phân nhóm cùng nhau trong các nhóm phụ, tuy nhiên sự phân nhóm này chưa phản ánh rõ ràng nguồn gốc địa lý của các nguồn gen đậu xanh nghiên cứu. Điều này càng khẳng định nền di truyền của các giống đậu xanh nghiên cứu thấp. Phân tích riêng mối quan hệ di truyền của 54 nguồn gen đậu xanh gồm 50 nguồn gen từ Việt Nam đóng góp và 4 nguồn gen đậu xanh từ AVRDC (NM92, NM94, KPS1 và KPS2). Để xây dựng ma trâ ̣n tương đồ ng di truyền cho 54 nguồn gen đậu xanh này hê ̣ số khác biệt Dice được sử dụng (Nei và Li, 1979). Kết quả trên ma trận (Phụ lục 7) cho thấy các giống nghiên cứu có độ khác biệt di truyền từng cặp biến động khá lớn từ 0 đến 0,846 trong đó cặp có độ khác biệt di truyền lớn nhất là nguồn gen số 37 nhập nội từ Ấn Độ và nguồn gen số 48 là dòng được chọn lọc từ nguồn gen số 27 được thu thập từ Lai Châu có đặc điểm toàn bộ cây và quả đều không có lông và có khoảng cách di truyền là 0,726. Khoảng cách di truyền có hệ số biến động cũng lớn từ 0 đến 0,806. Sơ đồ hình cây biểu diễn mố i quan hê ̣ di truyền giữa 54 giố ng đậu xanh
nghiên cứ u đươ ̣c xây dựng bằng phương pháp phân nhó m neighbour-joining UPGMA (Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical averages) với 119 chỉ thị DArT có chất lượng chỉ thị cao (P>80) sử dụng hệ số DICE (Nei và Li, 1979) (Hình 3.13). 91 Hình 3.13 cho thấy sự phân nhóm theo vùng địa lý thu thập của các nguồn gen đậu xanh Việt Nam cũng không rõ ràng thể hiện ở sự xen kẽ các nguồn gen có nguồn gốc thu thập khác nhau trong cả nước vào cùng nhóm. Quan sát trên Hình 3.13 có thể thấy 54 nguồn gen này được chia thành 2 nhóm chính được đặt tên là G1 và G2 và nguồn gen đậu xanh số 21 có nguồn gốc thu thập từ Tuyên Quang tách biệt hẳn khỏi các nhóm còn lại. Trong nhóm G1, các nguồn gen nghiên cứu được chia nhỏ thành 5 nhóm phụ lần lượt từ G1.1 đến G1.5. Nhóm phụ G1.1 gồm 10 nguồn gen trong đó có 8 nguồn gen có nguồn gốc nhập nội từ các nước Ấn Độ, Pakistan, Philippine, AVRDC và xen vào đó có 2 nguồn gen có nguồn gốc thu thập tại Việt Nam là nguồn gen đậu xanh số 11 thu thập từ Thái Nguyên có đặc điểm là nguồn gen đậu xanh xanh lòng, màu sắc hạt rất đẹp, khác biệt với những nguồn gen đậu xanh nghiên cứu khác và nguồn gen đậu xanh số 32 thu thập tại Khánh Hòa. Nhóm phụ G1.2 gồm 4 nguồn gen đậu xanh địa phương nhưng phân bố địa lí từ vùng Tây Bắc đến miền Trung. Nhóm phụ G1.3 gồm 2 nguồn gen có nguồn gốc thu thập Tây Bắc. Nhóm phụ G1.4 gồm 6 nguồn gen địa phương trong đó 3 nguồn gen thu thập tại miền Bắc, 2 nguồn gen thu thập tại miền Trung và 1 nguồn gen thu thập tại miền Nam. Nhóm phụ G1.5 gồm 2 nguồn gen thu thập tại Thái Nguyên và Hà Giang. Nhóm G2 cũng được chia thành 4 nhóm phụ từ G2.1 đến G2.4 trong đó nhóm phụ G2.1 gồm 11 nguồn gen đậu xanh, có 8 nguồn gen cs nguồn gốc địa phương phân bố từ miềm Bắc đến miềm Trung, 3 nguồn gen còn lại là giống KPS1 và KPS2 của AVRDC và 1 nguồn gen từ Nga. Nhóm phụ G2.2 gồm 6 nguồn gen thì có 2 nguồn gen nhập nội từ Thái Lan, 1 nguồn gen nhập nội từ Nga, 3 nguồn gen còn lại có nguồn gốc địa phương từ Bắc, Trung, Nam. Nhóm phụ G2.3 gồm 7 nguồn gen tất cả đều có nguồn gốc địa phương trong đó có 1 nguồn gen được chọn lọc từ nguồn gen số 27 có nguồn gốc thu 92 thập tại Lai Châu, 6 nguồn gen còn lại có nguồn gốc thu thập tại Nam Trung Bộ và miền Nam. Nhóm phụ G2.4 gồm 5 nguồn gen thì có 1 nguồn gen có nguồn gốc nhập nội từ Philippine còn lại có nguồn gốc thu thập từ miền Bắc, Trung và Nam. Kết quả phân tích đa da ̣ng di truyền củ a 54 nguồn gen đậu xanh trên
chứng tỏ nguồn vật liệu nghiên cứu có nền di truyền hẹp và phân nhóm theo vùng địa lý không rõ ràng. Từ các kết quả nghiên cứu trước, 4 nguồn gen đã được chú ý trong đánh giá khoảng cách di truyền là NM92, NM94, KPS1 và KPS2. Nhìn trên cây đa hình (Hình 3.13), hai nguồn gen có biểu hiện kháng cao với bệnh khảm vàng (NM92 và NM94) thuộc cùng một nhóm, hai nguồn gen nhiễm bệnh nặng (KPS1 và KPS2) thuộc một nhóm khác. Như vậy, hai nhóm kháng và nhiễm bệnh khảm vàng có khoảng cách di truyền xa lại có đặc tính nông sinh học tốt cho chọn tổ hợp lai lập bản đồ 93 KPS2 94 95 3.3.3. Kết quả chọn tổ hợp lai để xây dựng quần thể lập bản đồ Để lập bản đồ liên kết gen kháng bệnh khảm vàng, chúng tôi phải xác định quần thể giữa các cặp bố mẹ có đặc điểm kháng/nhiễm đối lập nhau. Vì thế, kết hợp với đặc điểm kháng/nhiễm bệnh, phân tích đa hình di truyền và một số đặc điểm sinh học chính, chúng tôi chọn được các cặp lai với mô ̣t số chỉ tiêu chính để xây dựng quần thể lập bản đồ. Đặc điểm kháng nhiễm với bệnh và khoảng cách di truyền là chỉ tiêu ưu tiên để lựa chọn nguồn vật liệu lập bản đồ. Các cặp lai được chọn có các đặc tính kháng/nhiễm rõ rệt, giống kháng có khả năng kháng bệnh rất cao (HR) và ổn định, giống nhiễm bệnh nhiễm ở mức rất nặng (HS), chỉ số bệnh trung bình của các giống nhiễm đều ở mức 5-6. Các giống nhiễm đều có ngày xuất hiện bệnh rất sớm dưới 16 ngày trong khi các giống kháng có ngày xuất hiện bệnh rất muộn từ 35-45 ngày và ít ảnh hưởng đến năng suất. Các giống nhiễm KPS1 và KPS2 có khoảng cách di truyền với các giống kháng NM92 và NM94 biến thiên từ 0,549 đến 0,657 trong đó hai giống nhiễm có khoảng cách di truyền với giống kháng NM94 cao hơn giống kháng NM92 khoảng 0,1. Về sự khác biệt di truyền thì cặp kháng/nhiễm NM94/ KPS2 có sự khác biệt lớn nhất là 0,75, đây chưa phải là giá trị cao nhất trong các cặp giống trong tập đoàn, nhưng đạt tương đối cao trong số liệu phân tích (Bảng 3.16). Kết hợp với số liê ̣u đánh giá tâ ̣p đoàn đậu xanh dùng để sàng lọc khả năng kháng bệnh khảm vàng tại Phú Yên vụ Hè các năm 2012 và 2013, các cặp giống này có thời gian sinh trưởng hơn kém nhau từ 4 đến 5 ngày giữa nguồn vật liệu kháng và nhiễm. Các giống này cũng có năng suất thực thu tương đối cao trong tập đoàn và cao hơn nhiều so với năng suất thực thu trung bình của tập đoàn (922 kg/ha), trong đó giống nhiễm KPS2 có năng suất thực thu cao thứ 3 trong tập đoàn đậu xanh nghiên cứu. Các giống này đều có thời 96 gian sinh trưởng ngắn, kiểu cây đẹp, năng suất thực thu cao, hạt có kích cỡ to (P100 hạt lớn). Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chọn các cặp bố mẹ làm vật liệu lai tạo quần thể Đặc điểm KPS1 KPS2 NM92 NM94 Tỷ lệ bệnh (%) 100 100 38 56 Khả năng Chỉ số bệnh trung bình 5,93 5,98 1,22 1,53 kháng Ngày xuất hiện bệnh (ngày) <16 <16 35-45 35-45 bệnh Sự khác biệt di truyền với NM92 0,500 0,615 - - Sự khác biệt di truyền với NM94 0,615 0,750 - - Khoảng cách di truyền với NM92 0,550 0,549 - - Khoảng cách di truyền với NM94 0,657 0,657 - - Thời gian từ gieo - ra hoa 39 39 41 42 (ngày) Thời gian gieo-thu hoạch 60 60 64 65 (ngày) Đặc điểm Chiều cao cây (cm) 70,5 70,5 57,6 56,8 nông Số quả/cây 9,1 9,4 9,5 9,8 sinh Số hạt/quả 12,0 12,0 10,9 11,3 học Chiều dài quả (cm) 10,23 10,35 8,52 9,56 P100 hạt (g) 5,30 5,00 4,62 4,60 Năng suất thực thu (kg/ha) 1.274 1.381 1.105 1.151 97 Dựa vào sự đối lập về tính kháng/nhiễm bê ̣nh, khoảng cách di truyền và các đặc điểm nông sinh học của các nguồn gen đậu xanh trong tập đoàn, chúng tôi đã chọn được 1 cặp lai: NM94 x KPS2 để tạo quần thể lập bản đồ di truyền, bản đồ liên kết gen dựa vào chỉ thị phân tử SNP bằng phương pháp GBS và xác định chỉ thị liên kết gen kháng bệnh khảm vàng. 3.4. Nghiên cứu lập bản đồ gen ở cây đậu xanh 3.4.1. Đánh giá kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng 3.4.1.1. Đánh giá phân ly kiểu hình kháng bệnh trên đồng ruộng Thí nghiệm đánh giá sự phân ly kiểu hình kháng bệnh khảm vàng của quần thể F2-3 dưới các điều kiện tự nhiên được tiến hành tại Nam An Nghiệp, Tuy An, Phú Yên từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2014, đây là thời điểm bệnh xuất hiện mạnh nhất trong năm. Các triệu chứng đầu tiên của bệnh khảm vàng bắt đầu xuất hiện trên các dòng đối chứng mẫn cảm KPS2 15 ngày sau mọc. Sau khi xuất hiện từ 8-10 ngày, biểu hiện cây vàng lùn, lá biến dạng, chết cây con đã được quan sát thấy. Ở giai đoạn cây con 35 ngày tuổi, tỷ lệ cây có triệu chứng bệnh đã đạt từ 95- 100% trên các dòng đậu xanh đối chứng nhiễm KPS2. Tỷ lệ này đạt 100% ở giai đoạn cây được 55 ngày tuổi cho thấy áp lực bệnh tự nhiên trên đồng ruộng đủ cho thí nghiệm đánh giá tính kháng bệnh trên đậu xanh. Ở giai đoạn này, đa số các dòng nhiễm không có khả năng đậu quả hoặc có ít quả (3-5 quả/cây) và có 3-4 hạt/quả, quả có màu vàng, dạng cong sừng trâu, hạt lép. Kết quả đánh giá chi tiết được thể hiện trong Phụ lục 8. Kết quả thống kê kiểu hình tính kháng bệnh của quần thể đậu xanh F3 được thể hiện ở Bảng 3.17 và Hình 3.14. Từ kết quả đánh giá kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng của quần thể đậu xanh ở giai đoạn 55 ngày sau trồng biểu hiện chỉ số bệnh từ 2 đến 5 điểm, chiếu theo thanh điểm đánh giá của AVRDC thì không có mức kháng cao và 98 nhiễm nặng trong kiểu hình kháng bệnh của quần thể đánh giá này. Vì vậy phân bố kiểu hình kháng bệnh của quần thể F2:3 được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức kháng bệnh: kháng, kháng trung bình, nhiễm trung bình và nhiễm. Chỉ số bệnh trung bình của quần thể là 3,57 (ở ngưỡng nhiễm trung bình), chỉ số bệnh cao nhất của quần thể là 4,78 (ở ngưỡng nhiễm), chỉ số bệnh thấp nhất là 2,04 (ở ngưỡng kháng). Chỉ số bệnh của bố mẹ phân bố ở hai phía của quần thể cho thấy bố mẹ có sự đối lập nhau về kiểu hình tính kháng bệnh, đạt yêu cầu cho lập bản đồ. 99 A B Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của quần thể F2:3 (Bảng 3.17, Hình 3.16), quần thể được chia làm 4 nhóm tương ứng với 4 cấp bệnh chính được quan sát bao gồm 37 dòng kháng, 46 dòng kháng trung bình, 60 dòng nhiễm trung bình và 57 dòng nhiễm. Việc không quan sát thấy hai kiểu hình cấp 1 (kháng cao) và cấp 6 (rất nhiễm) là hoàn toàn phù hợp vì khi quan sát kiểu hình kháng nhiễm của 2 bố mẹ (NM94 và KPS2) cũng không quan sát thấy cấp bệnh 1 và 6. Trong tổng số 37 dòng quan sát thấy kiểu hình kháng, chúng tôi nhận thấy một số dòng có biểu hiện triệu chứng bệnh do rệp gây ra nên 100 triệu chứng của MYMV quan sát thấy không rõ ràng. Điều đó đặt ra yêu cầu phải có phương pháp kiểm tra lại xem những dòng này có thực sự kháng hay không bằng áp lực bệnh nhân tạo trong nhà lưới. Bảng 3.17. Phân ly kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng của quần thể đậu xanh 200 dòng F2:3 và 71 dòng F2:3 rút gọn Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng 3,57 3,52 3,62 3,62 2,0-<3,0 (Kháng) 37 18,5 18 25,4 3,0-<3,5 (Kháng 4,78 4,67 trung bình) 46 23,0 12 16,9 3,5-<4,0 (Nhiễm 2,04 2,10 60 30,0 24 33,8 trung bình) 4,93 4,74 57 28,5 17 23,9 4,0-5,0 (Nhiễm) 2,33 2,58 Hình 3.16. Phân lớp kiểu hình kháng bệnh MYMV của 200 dòng và 71 dòng 101 Bảng 3.18. Phân tích quy luật di truyền tính kháng bệnh khảm vàng Số lượng dòng được quan sát ở mỗi lớp Tỉ lệ Giá trị P Tổ hợp lai < 3,0 3,0 – 4,0 > 4,0 mong χ2 value TB=2,63 TB=3,52 TB=4,33 đợi NM94xKPS2 37 106 57 1:2:1 5,77 * 0,094 của quần thể đậu xanh F2:3 trên đồng ruộng Tính đến thời điểm này, một số nghiên cứu cũng đã tiến hành đánh giá tính kháng, lập bản đồ gen tính kháng bệnh MYMV với các nguồn kháng khác nhau. Tuy nhiên đối với mỗi nguồn kháng khác nhau, gen quy định tính kháng lại khác nhau như 1 gen lặn, 2 gen lặn và một gen trội. Điều này chứng tỏ khi sử dụng những nguồn gen kháng khác nhau dẫn tới những kết quả khác nhau. Kết quả phân ly kiểu hình quần thể F2:3 (MN94 x KPS2) thu được từ Tuy An, Phú Yên, chúng tôi tiến hành xử lý thống kê để xác định tỉ lệ phân ly kiểu hình có tuân theo quy luật di truyền Mendel không với giả thuyết quần thể phân ly theo tỉ lệ 1:2:1 (kháng: trung gian: nhiễm). Kết quả tính toán giá trị χ2 đạt 5,77 nhỏ hơn giá trị χ2 lý thuyết (5,99) nên chấp nhận giả thuyết quần thể này phân ly theo tỉ lệ 1:2:1. Tuy nhiên khi tính giá trị p để xác định ý nghĩa thống kê của kiểm định thì giá trị p đạt 0,09 (cao hơn 0,05) nên kiểm định này không có ý nghĩa thống kê. Do chỉ số bệnh trung bình của quần thể và giá trị trung vị của nó gần nhau nên quần thể được kỳ vọng là có kiểu hình phân bố theo phân phối chuẩn. Để xác định quần thể phân ly theo quy luật phân phối chuẩn hay không, phần mềm thống kê R được sử dụng để vẽ đồ thì phân phối chuẩn và kiểm định quy luật phân chuẩn của quần thể có ý nghĩa thống kê không (Hình 3.19). Ba phương pháp kiểm định trong thống kê R được áp dụng cho kiểm định là Anderson-Darling, Shapiro-Wilk và Kolmogorov- Smirnov. Kết quả cho thấy giá trị p sinh ra từ hai phương pháp kiểm định 102 Anderson-Darling (0,10) và Kolmogorov-Smirnov (0,23) lớn hơn 0,05 có ý nghĩa thống kê nên kết luận quần thể phân ly tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Tuy nhiên giá trị p sinh ra từ phương pháp kiểm định Shapiro-Wilk (0,027) nhỏ hơn 0,05 không có ý nghĩa thống kê. Vậy từ kết quả đánh giá kiểu hình của quần thể lập bản đồ cho chúng ta nghĩ tới tính kháng bệnh khảm vàng của nguồn kháng (NM94) có thể không phải do 1 gen quy định mà là tính trạng do nhiều gen quy định (tính trạng QTL). 3.4.1.2. Đánh giá phân ly kiểu hình kháng bệnh bằng lây nhiễm nhân tạo. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình 200 dòng của quần thể đậu xanh F2:3 thu được dưới điều kiện tự nhiên tại Tuy Hòa, Phú Yên có thể sử dụng để lập bản đồ gen kháng bệnh MYMV. Tuy nhiên dưới áp lực bệnh tự nhiên, ngoài áp lực bệnh MYMV, thí nghiệm còn bị ảnh hưởng bởi những nhân tố khác như rệp muội, nhện đỏ… khiến cho triệu chứng bệnh MYMV được biểu hiện không rõ ràng, chính xác đặc biệt là những dòng có biểu hiện kiểu hình kháng có thật sự kháng hay không. Chính vì vậy việc đánh giá lại trong điều kiện nhà lưới dưới áp lực bệnh nhân tạo là cần thiết. Hơn nữa để đánh giá kiểu gen bằng phương pháp GBS đòi hỏi phải rút bớt số lượng dòng trong quần thể xuống để giảm chi phí tiến hành nhưng vẫn phải đảm bảo quần thể rút gọn này có đầy đủ 4 nhóm phân lớp như quần thể ban đầu và đại diện cho cả quần thể ban đầu nên từ kết quả đánh giá kiểu hình 200 dòng F2:3, chúng tôi tiến hành rút gọn quần thể theo nhóm và chọn ra 71 dòng cho quần thể rút gọn (Phụ lục 8). 71 dòng này được đánh giá kiểu hình kháng bệnh khảm vàng trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới sử dụng môi giới truyền bệnh là bọ phấn. 103 A- Lây nhiễm trong nhà lưới ở giai đoạn 2 lá mầm B- Sau khi cây có triệu chứng được chuyển ra trồng nhà lưới có cách ly A- Sau 2 tuần lây nhiễm B- Giai đoạn 55 ngày sau lây nhiễm Quần thể bọ phấn được duy trì trên cây bông tại Trung tâm bệnh cây nhiệt đới, trước khi lây nhiễm bọ phấn được kiểm tra bằng PCR để chắc chắn rằng quần thể bọ phấn đang được duy trì là sạch, không mang bất kỳ chủng begomovirus nào. Cây nguồn thu được tạo ra bằng agroinoculation được sử 104 dụng cho thí nghiệm lây nhiễm bằng bọ phấn. Bố trí thí nghiệm và triệu trứng bệnh biểu hiện khi tiến hành lây nhiễm nhân tạo được minh họa trong Hình 3.17 và 3.18 Đánh giá phân ly kiểu hình của 71 dòng quần thể F2:3 bằng lây nhiễm nhân tạo cho thấy chỉ có 18 dòng biểu hiện kiểu hình kháng thực sự với MYMV (so với kiểu hình kháng thu được ngoài đồng là 28 dòng), 12 dòng biểu hiện kiểu hình kháng vừa, 24 dòng biểu hiện kiểu hình kháng vừa và 17 dòng biểu hiện kiểu hình nhiễm. Quần thể rút gọn này cũng có chỉ số bệnh trung bình và trung vị gần nhau cũng tuân theo luật phân phối chuẩn khi tiến hành xử lý thống kê bằng phần mềm R (Hình 3.19). Dựa vào kiểu hình phân ly đối với 71 dòng này cũng cho thấy gen kháng của NM94 không phải là một gen đơn mà được quy 105 định bởi nhiều gen (QTL). Số liệu kiểu hình chính xác thu được từ 71 dòng này hoàn toàn có thể sử dụng cho việc xây dựng bản đồ gen. Bên cạnh đó, thí nghiệm lây nhiễm bằng áp lực bệnh nhân tạo đã kiểm tra chính xác tính kháng đối với một số dòng kháng bệnh và có những đặc điểm nông học tốt để tiếp tục đánh giá và giới thiệu ra sản xuất mà điển hình là dòng 148 (VR2011-2-189) và dòng 178 (VR2011-2-223). Hai dòng này được chúng tôi đánh giá tại F5 và cho các kết quả khả quan so sánh với hai bố mẹ được thể hiện trong Bảng 3.19. Hình ảnh hạt và quả cùng kiểu cây của hai dòng này được minh họa trong Hình 3.20 và 3.21 Bảng 3.19. Một số đặc điểm nông sinh học chính của hai dòng đậu xanh F5 triển vọng: dòng 148 và dòng 178 vụ Xuân 2015 tại Hà Nội Dòng 148 Dòng 178 Tính trạng NM94 KPS2 Chiều cao cây (cm) 62,8 70,5 67,2 70,3 Ngày ra hoa 43 39 42 40 Ngày thu đầu tiên 65 60 62 63 Số hạt/quả 11,0 12,0 11,6 12,2 Số quả/cây 13,8 15,4 18,3 26,8 P100 hạt (g) 5,4 5,8 6,1 5,61 Năng suất thực thu 1.551 1.781 2.437 2.910 (kg/ha) Mức độ kháng 1,73 5,93 1,92 2,03 nhiễm MYMV (HR) (HS) (HR) (R) 106 A- 55 ngày sau lây nhiễm dưới áp lực bệnh tự nhiên B- 55 ngày sau lây nhiễm dưới áp lực bệnh nhân tạo 3.4.2. Đánh giá kiểu gen kháng bệnh khảm vàng bằng giải trình tự Tổng số 50 Gb số liệu thô đã được tạo ra từ công nghệ giải trình tự Illumina và thư viện ADN gồm 2 bố mẹ và 71 dòng F2:3 trong đó chứa 98.297.247 đoạn đọc ngắn có chất lượng base, vị trí đầu treo và barcode tốt. Trung bình cứ mỗi mẫu cho ra 1.346.537 đoạn đọc ngắn với chiều dài đoạn 107 đọc là 101bp và số lượng đoạn đọc ngắn cụ thể trên mỗi mẫu được thể hiện trên Hình 3.22 Trong quá trình phân tích số liệu GBS, bộ công cụ STACKS cùng công cụ GATK được kết hợp dung để gọi ra các chỉ thị SNP và đánh giá kiểu gen. Kết quả (Bảng 3.20) đã gọi ra được 110.574 chỉ thị, trong đó có 28.429 chỉ thị nằm trên scaffold còn lại phân bố trên 11 nhiễm sắc thể (số chỉ thị trên nhiễm sắc thể số 1 là nhiều nhất với 14.438 chỉ thị, số chỉ thị trên nhiễm sắc thể số 3 là ít nhất với 3.127 chỉ thị), và trung bình có 9214,5 chỉ thị SNP/NST). Trong tổng số 110.574 chỉ thị SNP được, chỉ có 8500 chỉ thị cho đa hình giữa bố và mẹ (chiếm 7,69%). Tuy nhiên số chỉ thị cho đa hình này không được sử dụng hết để lập bản đồ liên kết di truyền mà phải tiếp tục lọc để lấy các chỉ thị tốt có tỉ lệ missing thấp từ 15% trở xuống và có xuất hiện dị hợp tử. Kết quả lọc còn lại 4530 chỉ thị chiếm 4,1% số chỉ thị gọi ra ban đầu (trung bình 377,5 SNP/NST). 108 Bảng 3.20. Kết quả gọi ra chỉ thị SNP từ phân tích GBS Số chỉ thị có tỉ Số chỉ thị Số chỉ thị có ý lệ phân li 1:2:1 Nhiễm cho đa hình nghĩa lập bản Số chỉ thị ở mức ý nghĩa sắc thể giữa bố và đồ (tỉ lệ missing p<0,05 mẹ <= 15%) Vr1
Vr2
Vr3
Vr4
Vr5
Vr6
Vr7
Vr8
Vr9
Vr10
Vr11
Scaffold
Tổng số 14.438
7.164
3.127
5.077
6.614
9.830
12.207
8.250
7.097
3.545
4.796
28.429
110.574 981
332
246
380
634
1.226
946
648
636
598
657
1.216
8.500 517
134
182
206
408
658
366
362
366
369
404
558
4.530 316
51
46
51
170
308
126
159
99
170
201
319
2016 9214,5 708,3 377,5 182,3 Trung
chỉ thị
bình Tiếp theo tiến hành phân tích χ2 trên phần mềm QTLicmapping để kiểm tra tỉ lệ phân ly mong đợi 1:2:1 của quần thể F2:3 đậu xanh ở mức ý nghĩa P<0,05, kết quả số chỉ thị đạt yêu cầu rút xuống còn 2016 chỉ thị, chỉ chiếm 1,82% số chỉ thị ban đầu và trung bình đạt 182,3 chỉ thị trên một nhiễm sắc thể. Đây là số lượng chỉ thị SNP đa hình được sử dụng nhiều nhất cho lập bản đồ so với các nghiên cứu lập bản đồ trên cây đậu xanh trước đó như 153 chỉ thị RFLP (Young et al, 1992), 255 chỉ thị RFLP (Humphry et al, 2002), 430 chỉ thị SSR (Isemura et al, 2012), hay mới đây nhất cũng chỉ có 1.321 chỉ thị SNP được sử dụng (Kang et al, 2014). 109 3.4.3. Lập bản đồ liên kết di truyền, bản đồ vật lý của quần thể đậu xanh nghiên cứu Từ kết quả gọi chỉ thị và đánh giá kiểu gen, 2016 chỉ thị SNP đa hình đã được sử dụng để lập bản đồ liên kết di truyền của quần thể đậu xanh bằng phần mềm QTLicmapping 4.0. Các chỉ thị được nhóm thành các nhóm với giá trị LOD lớn hơn hoặc bằng 3,0. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.21 và Hình 3.23. Cụ thể, 2016 chỉ thị đã được nhóm vào 11 nhiễm sắc thể, trong đó nhiễm sắc thể số 1 và số 6 có số chỉ thị nhiều nhất với 333 và 332 chỉ thị. Nhiễm sắc thể số 3 ít chỉ thị nhất với 46 chỉ thị. Trung bình có 183,27 chỉ thị trên một nhiễm sắc thể. Tổng chiều dài bản đồ lập được là 19.114,14 cM. NST số 6 dài nhất (2801,44 cM), tiếp theo là nhiễm sắc thể số 1 (2261,49 cM) và nhiễm sắc thể số 8 (2209,98 cM). NST số 3 là NST ngắn nhất (657,10 cM). Khoảng cách trung bình giữa các chỉ thị ngắn nhất ở nhiễm sắc thể số 1 (6,79 cM), dài nhất ở nhiễm sắc thể số 4 (15,04 cM) và khoảng cách trung bình giữa các chỉ thị của cả bản đồ đạt 9,48 cM. Về mặt vật lý, trong số 2016 chỉ thị dùng để lập bản đồ có 319 chỉ thị nằm trên scaffold ở trên bộ gen tham khảo. Tuy nhiên trên bản đồ này tất cả 319 chỉ thị trên scaffold này đều bán được vào các nhiễm sắc thể, trong đó số chỉ thị trên scaffold được bám nhiều nhất trên nhiễm sắc thể 11 (77 chỉ thị), tiếp theo là nhiễm sắc thể số 10 (74 chỉ thị), nhiễm sắc thể số 3 không có chỉ thị trên scaffold nào bám vào. Công nghệ GBS được dung để lập bản đồ vật lý quần thể đậu xanh nghiên cứu. 2016 chỉ thị SNP có ý nghĩa đã bao phủ được 326,49 Mb bản đồ bộ gen đậu xanh, 579 Mb (Somta và Srinves, 2007) chiếm 62,6% (Bảng 3.21, Hình 3.24). Trong đó NST số 7 có chiều dài vật lý lớn nhất (55,37 Mb), NST có chiều dài vật lý ngắn nhất là NST số 3 (12,92 Mb). Khoảng cách trung bình giữa các chỉ thị SNP trên bản đồ vật lý này là 0,162 Mb. 110 Bảng 3.21. Tổng hợp lập bản đồ di truyền đậu xanh dựa trên chỉ thị SNP 1 333 17 2261,49 6,79 36,49 0,109 2 81 30 1083,62 13,38 23,31 0,288 3 46 0 657,10 14,28 12,92 0,281 4 68 17 1022,47 15,04 20,58 0,303 5 180 10 1848,57 10,27 36,08 0,200 6 332 24 2801,44 8,44 37,37 0,113 7 132 6 1736,40 13,15 55,37 0,419 8 202 43 2209,98 10,94 43,17 0,213 9 120 21 1463,23 12,19 20,97 0,175 10 244 74 1947,24 7,98 20,87 0,086 11 278 77 2082,60 7,49 19,36 0,069 111 3.4.4. Lập bản đồ QTL cho tính kháng bệnh khảm vàng trên đậu xanh Cơ sở cho việc lập bản đồ tính trạng số lượng (QTL) được biết đến từ những năm 70 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, do thiếu chỉ thị đã hạn chế việc sử dụng rộng loại bản đồ này. Đến những năm 80, khi việc giải trình tự ADN đã làm tăng số lượng và mật độ chỉ thị cũng như các phương pháp lập bản đồ tinh vi về mặt thống kê hơn được phát triển, bản đồ QTL mới được ứng dụng rộng rãi. Số liệu đánh giá kiểu hình trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo quần thể đậu xanh lập bản đồ 71 dòng F2:3 cùng với số liệu đánh giá kiểu gen sử dụng 2016 chỉ thị SNP được dùng để xác định QTL cho tính trạng kháng bệnh khảm vàng trên hai phần mềm QTLicmapping 4.0 cho vị trí di truyền và Qgene 4.3 cho vị trí vật lý của các chỉ thị SNP. 112 3.4.4.1. Kết quả lập bản đồ QTL dựa vào vị trí di truyền Trên phần mềm QTLicmapping 4.0, vị trí của các chỉ thị được sử dụng là vị trí di truyền được lấy từ bản đồ di truyền ở trên. Phương pháp xác định QTL là ICIM-ADD. Phương pháp này là cải tiến của phương pháp CIM để hạn chế tác động của sự chọn lọc chỉ thị ngẫu nhiên đồng thời trên CIM (Li et al, 2007). Hơn nữa, các phương pháp mô hình đa vị trí khác nhau dựa trên các thuật toán thống kê Bayesian cũng được phát triển cho việc dựng mô hình đồng thời các QTL hệ gen lớn (Cai et al, 2011). Mặc dù các phương pháp Bayesian có nhiều tiến bộ trong lập bản đồ QTL nhưng đòi hỏi chuyên sâu về máy vi tính và khó sử dụng. Nhờ có các phần mềm máy tính chạy trên hệ điều hành Windown thân thiện với người sử dụng mà việc phân tích các thuật toán phức tạp trong lập bản đồ QTL đã trở nên dễ dàng hơn. Các thông số đầu vào cho phương pháp ICIM được dùng như mặc định ban đầu với chỉ số LOD là 2,5. Kết quả, đã xác định được 12 vùng QTL (Bảng 3.22, Hình 3.25). Trong đó có 3 QTL nằm trên nhiễm sắc thể số 8, 4 QTL nằm trên nhiễm sắc thể số 10, còn lại mỗi nhiễm sắc thể số 1, 5, 7, 9 mỗi NST có 1 QTL. 12 QTL này chỉ có 4 QTL chính là QTL nằm trên các nhiễm sắc thể 1, 5, 7, 9 là các QTL có chỉ số LOD cao trên 4,5. LOD cao nhất là QTL nằm trên nhiễm sắc thể số 5 với giá trị LOD là 16,04 và mứ c đô ̣ ảnh hưở ng củ a vù ng gen chi phố i đến biểu hiê ̣n tính tra ̣ng đươ ̣c tính bằng PVE(%) đạt cao nhất với 38,91%, tiếp theo là vùng QTL nằm trên nhiễm sắc thể số 9 với giá trị LOD 10,92 và mứ c đô ̣ ảnh hưở ng củ a vù ng gen chi phố i đến biểu hiê ̣n tính tra ̣ng (PVE%) bằng 21,24%. Vùng QTL được xác định trên nhiễm sắc thể số 1 cũng có giá trị LOD cao (6,5) và mức độ ảnh hưởng của vùng gen này chi phối biểu hiện tính trạng kháng MYMV đạt 11,52% và vùng QTL 113 nằm trên nhiễm sắc thể số 7 có giá trị LOD thấp nhất (4,58) với mức độ ảnh hưởng của vùng gen lên tính trạng kháng MYMV chỉ đạt 8,79%. Các QTL còn lại có giá trị LOD rất thấp và mức độ ảnh hưởng của vùng gen lên tính trạng cũng rất nhỏ nên không được xét đến. Tổng số 4 vùng QTL chính được xác định có mức độ ảnh hưởng chi phối 80,46% tính trạng kháng MYMV. Bảng 3.22. Các QTL quy định tính trạng kháng MYMV của quần thể Tên vùng Vị trí Mức độ ảnh Nhiễm QTL chính trên Giá trị hưởng đến sắc Chỉ thị bên trái Chỉ thị bên phải bản đồ LOD kiểu hình thể (cM) (PVE%) mymv1-1 1 42 Vr01:36171544 Vr01:35678505 6,50 11,52 mymv1-2 5 1214 Vr05:5694513 Vr05:5179489 16,04 38,91 mymv1-3 7 561 Vr07:6674722 Vr07:11673121 4,58 8,79 8 567 Vr08:28759842 Vr08:28052284 2,73 3,64 8 794 Vr08:28019682 Vr08:27690768 2,63 3,58 8 1286 scaffold_2045:703 scaffold_251:31242 2,73 7,19 mymv1-4 9 1248 Vr09:20592377 Vr09:20592336 10,92 21,23 10 530 scaffold_374:126512 Vr10:15509740 2,68 4,71 10 661 Vr10:15597273 Vr10:16185682 2,99 4,28 10 700 Vr10:15597646 Vr10:16191195 2,69 3,73 10 777 Vr10:14474055 Vr10:14819052 2,59 3,43 10 1352 Vr10:7954034 Vr10:7954058 2,92 4,18 đậu xanh F2:3 lập bản đồ Các chỉ thị hai đầu của các vùng QTL xác định bằng phương pháp ICIM sử dụng phần mềm QTLicmapping với kiểu SNP và vị trí vật lý của SNP được trình bày ở Bảng 3.23, đoạn trình tự có chứa SNP được trình bày trong Phụ lục 9. 114 Bảng 3.23. Trình tự ADN chứa chỉ thị SNP liên kết với các vùng QTL chính Vr01:36171544 A/G 36171544 mymv1-1 Vr01:35678505 A/G 35678505 Vr05:5694513 A/T 5694513 mymv1-2 Vr05:5179489 T/C 5179489 Vr07:6674722 C/A 6674722 mymv1-3 Vr07:11673121 G/A 11673121 Vr09:20592377 T/C 20592377 mymv1-4 Vr09:20592336 G/T 20592336 Hình 3.25. Các vùng QTL chính của tính trạng kháng MYMV của quần thể 115 3.4.4.2. Kết quả lập bản đồ QTL dựa vào vị trí vật lý Do đánh giá kiểu gen bằng giải trình tự (GBS) cho vị trí vật lý của từng chỉ thị phân tử trên bản đồ nên để sử dụng vị trí vật lý này trên nhiễm sắc thể cho việc xác định QTL của tính kháng bệnh khảm vàng, chúng tôi phân tích và lập bản đồ QTL bằng phần mềm Qgen 4.3 trong đó những scaffold đã được leo bán trên các nhiễm sắc thể bằng phần mềm QTLicmapping vẫn được giữ nguyên vị trí trên các nhiễm sắc thể đó. Phân tích xác định QTL kháng bệnh khảm vàng của quần thể đậu xanh bằng phương pháp phân tích hồi quy chỉ thị đơn (Single Marker Regression – SMR). Phương pháp này dựa vào từng chỉ thị đơn và về mặt bản chất là phương pháp phân tích phương sai một chiều. Sự có mặt của một QTL được kiểm tra chỉ duy nhất tại các vị trí chỉ thị, có thể là 20cM hoặc lớn hơn trên bản đồ nhiễm sắc thể. Phương pháp SMR xác định được các QTL ở các vị trí chỉ thị do đó yêu cầu mật độ chỉ thị cao để thu được những ước lượng chính xác các vị trí QTL (Doerge et al, 1997). Các số liệu thống kê khác nhau có thể được lựa chọn. Ở nghiên cứu này với phân tích SMR sử dụng 2016 chỉ thị SNP, các số liệu thống kê được lựa chọn cho mỗi chỉ thị gồm giá trị LOD, R2 và ảnh hưởng tương tác (Add effect). Trong phương pháp lập bản đồ QTL bằng SMR, phép thống kê được sử dụng là dựa vào giá trị LOD của từng chỉ thị và số lượng lặp lại phân tích là 1000 lần từ đó xác định được giá trị LOD có ý nghĩa thống kê ở mức alpha 0,05 là 4,579 và alpha 0,01 là 5,25. Phân tích thu được từ phương pháp SMR đã xác định được 9 vùng QTL có LOD có ý nghĩa thống kê ở mức alpha 0,05 như được trình bày ở Bảng 3.24 và Hình 3.26. Trong đó có 3 vùng QTL rất nhỏ chỉ có 1 chỉ thị SNP liên kết trong vùng QTL này là QTL nằm trên NST số 3 và 2 QTL nằm trên NST số 9. Trên NST số 4 xác định được 1 vùng QTL mymv2-2 có 5 chỉ thị SNP 116 liên kết, nằm từ vị trí 15,34 Mb đến 15,45 Mb có giá trị LOD cao nhất là 10,49 và ảnh hưởng đến tính trạng kháng bệnh MYMV là 49%. Bảng 3.24. Các vùng QTL xác định được bằng phương pháp SMR 10,57 10,57 6,19 6,19 0,33 0,33 15,34 15,45 9,57 10,49 0,46 0,49 5 5,69 8,27 11,01 0,42 0,51 5,06 5 9,67 5,21 10,66 0,29 0,50 8,24 3 13,33 13,72 5,06 6,78 0,28 0,36 5 0,18 0,18 5,00 5,00 0,28 0,28 1 12,64 12,64 5,37 5,37 0,29 0,29 1 0,47 5,46 5,72 0,31 0,45 0,23 11 3,9 5,39 9,54 0,30 0,46 2,76 15 117 Trên NST số 5 xác định được 3 vùng QTL là mymv2-3, mymv2-4 và mymv2-5 có số chỉ thị SNP nằm trong các vùng QTL này tương ứng là 5, 3, 5 chỉ thị, có giá trị LOD cao nhất tương ứng là 11,01, 10,66 và 6,78, các vùng QTL nằm trên NST số 5 ảnh hưởng đến tính trạng kháng bệnh khảm vàng cao nhất lần lượt là 51%, 50% và 36%. Trên NST số 10 xác định được 2 vùng QTL mymv2-8 và mymv2-9 có các chỉ thị nằm trong vùng QTL lần lượt là 11 và 15 chỉ thị, có giá trị LOD cao nhất lần lượt là 5,72 và 9,54 và có ảnh hưởng lớn nhất đến tính trạng kháng bệnh MYMV tương ứng là 45 và 46% Phân tích xác định QTL kháng bệnh khảm vàng của quần thể đậu xanh bằng phương pháp lập bản đồ đoạn phức hợp (Composite Interval Mapping –CIM). Lập bản đồ đoạn (Interval mapping – IM) được đề xuất để lập bản đồ QTL có hệ gen lớn dựa trên các nảm đồ liên kết (Lander và Botstein, 1989). Phương pháp IM dựa trên kiểm định thống kê cho một QTL ở mỗi vị trí bộ gen giữa một cặp chỉ thị trên các kiểu gen của hai chỉ thị đầu đoạn. Tuy nhiên, hai hoặc nhiều QTL liên kết có thể ảnh hưởng đến việc lập bản đồ bằng IM, dẫn đến sự ước tính vị trí và ảnh hưởng của các QTL. Chính vì thế không lâu sau khi được công bố, phương pháp IM đã xuất hiện những vấn đề hạn chế trong phân tích thống kê. Dựa trên IM, phương pháp lập bản đồ đoạn kết hợp (composite interval mapping – CIM) đã được đề xuất để giảm tác động của liên kết trên QTL bằng sự kiểm định và cải tiến độ chính xác của bản đồ QTL (Zeng, 1994). Áp dụng phương pháp này trong phân tích lập bản đồ QTL tính kháng bệnh khảm vàng trên quần thể F2 đậu xanh nghiên cứu, sử dụng thống kê LOD với vị trí nền được lựa chọn theo hệ thống là [Vr03:5887802 3 58.8, Vr04:15359002 4 153.5, Vr05:415168 5 4.1, scaffold_275:184948 9 1.8, Vr11:8933162 11 89.3], số lượng lặp lại phân tích là 200 lần từ đó xác định 118 được giá trị LOD có ý nghĩa thống kê ở mức alpha 0,1 là 5,958, alpha 0,05 là 6,643 và alpha 0,01 là 9,22. Với giá trị LOD có ý nghĩa thống kê ở mức 0,1 (5,958) đã xác định được 3 vị trí QTL nằm trên 3 NST khác nhau là mymv3-1 trên NST số 4, mymv3-2 trên NST số 5, mymv3-3 trên NST số 10 (Bảng 3.25, Hình 3.27) Bảng 3.25. Các vùng QTL xác định được bằng phương pháp CIM 15,03 15,63 6,73 10,49 0,35 0,49 2,21 13,41 5,92 9,22 0,32 0,45 0 3.4 6,84 8,54 0,36 0,43 119 Từ kết quả xác định các vị trí QTL, 7 chỉ thị được lọc là các chỉ thể đơn trong phân tích SMR (Bảng 3.26) là các chỉ thị này nằm trong vùng QTL có giá trị LOD cao nhất, cùng với 8 chỉ thị chặn hai đầu của 4 vùng QTL chính (Bảng 3.23) được xác định bằng QTL icmapping được đề xuất đánh giá để có thể ứng dụng chọn giống kháng bệnh nhờ chỉ chị trong các nghiên cứu kế thừa của đề tài. Bảng 3.26. Danh sách các chỉ thị được lựa chọn cho việc đánh giá chỉ thị Vị trí Giá Tên chỉ thị NST vật lý trị R2 Kiểu SNP (Mb) LOD scaffold_183:419936 0,42 8,00 10 0,41 G/A scaffold_184:377097 0,37 9,24 10 0,45 C/T Vr03:10571694 10,57 6,19 3 0,33 A/T Vr04:15430209 15,43 10,49 4 0,49 A/G Vr05:5694513 5,69 11,01 5 0,51 A/T Vr05:8244523 8,24 10,66 5 0,50 C/A 0,41 Vr10: 3385439 10 3,22 8,01 T/G 120 1. Đã xác định được chủng virus thuộc chi begomovirus gây bệnh khảm vàng trên đậu xanh tại Nam Trung Bộ là các virus MYMV. Tất cả các virus này có độ tương đồng về trình tự ADN-A lớn nhất (98,7-98,9%) so với MYMV trên đậu xanh thu thập từ Campuchia (AY271892) và MYMV thu thập tại Thái Lan (AB017341, D14703). Các trình tự ADN-B có độ tương đồng về trình tự nucleotide lớn nhất (95,9-96,8%) với MYMV trên đậu xanh được phân lập tại Thái Lan (D14704). 2. Đề tài đã xác định được ba nguồn gen đậu xanh (NM92, NM94, VC3960- 88), nhập nội từ AVRDC và 5 dòng VR 2011-2-19, VR 2011-2-104, VR 2011-2-189, VR 2011-2-223 và VR 2011-2-245 từ tổ hợp lai NM94xKPS2 kháng cao với virus bệnh khảm vàng tại Phú Yên. Hai nguồn gen NM92 và NM94 có năng suất thực thu cao lần lượt là 1.105 và 1.151 kg/ha, các nguồn đậu xanh này là vật liệu khởi đầu có giá trị cho chọn tạo giống đậu xanh vừa kháng bệnh vừa cho năng suất cao. 3. Từ tổ hợp lai NM94xKPS2, đề tài đã chọn lọc được hai dòng đậu xanh triển vọng 148 (VN2011-2-189) và 178 (VN2011-2-223) có năng suất cao lần lượt là 2.437 và 2.910 kg/ha, kháng bệnh khảm vàng có thể giới thiệu trực tiếp cho sản xuất hoặc sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh. 4. Kết quả nghiên cứu khoảng cách di truyền và các tính trạng hình thái nông học cho thấy các nguồn gen đậu xanh có nền di truyền hẹp và phân nhóm không rõ ràng theo vùng địa lý. 5. Lập được bản đồ di truyền với tổng chiều dài được xác định là 19.114,14 cM trên 11 nhóm liên kết tương ứng 11 NST và bản đồ vật lý với tổng chiều dài 326,49Mb (chiếm 62,6% toàn bộ bộ gen đậu xanh). 121 6. Dựa vào vị trí di truyền của chỉ thị, xác định được 4 vùng QTL chính mymv1-1 đến mymv1-4 nằm lần lượt trên các NST 1,5,7,9 có mức độ ảnh hưởng đến 80,46% kiểu hình tính kháng. Dựa vào vị trí vật lý của chỉ thị và bằng phương pháp phân tích SMR đã xác định được 9 vùng QTL ký hiệu từ mymv2-1 đến mymv2-9 nằm trên các NST 3, 4, 5, 9, 10, bằng phương pháp phân tích CIM đã xác định được 3 vùng QTL từ mymv3-1 đến mymv3-3 nằm trên các NST 4, 5, 10. 1. Tiếp tục các nghiên cứu, đánh giá các chỉ thị SNP để sử dụng cho việc chọn lọc cá thể cho chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng ở Việt Nam. 2. Đề nghị sử dụng các giống đậu xanh NM92, NM94, VC3960-88 từ AVRDC làm vật liệu trong các chương trình chọn tạo giống đậu xanh kháng bệnh khảm vàng và các dòng đậu xanh 148 (VN2011-2-189), 178 (VN2011-2-223) chọn lọc từ quần thể lập bản đồ cho các chương trình chọn tạo giống đậu xanh vừa kháng bệnh vừa cho năng suất cao. 122 1. Bùi Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Lan Hoa, Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Danh Sửu, Hà Viết Cường, Vũ Xuân Trường (2013), “Đánh giá tình hình bệnh khảm vàng của tập đoàn đậu xanh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 5(44), 2013, P.93-96. 2. Wen-Shi Tsai, Su-Ling Shih, Aunu Rauf, Ramadhani Safitri, Nurul Hidayati, Bui Thi Thu Huyen and Lawrence Kenyon (2013), “Genetic diversity of legume yellow mosaic begomoviruses in Indonesia and Vietnam”, Annals of Applied Biology, No.163 (2013), P.367-377. 3. Nguyễn Thị Lan Hoa, Bùi Thị Thu Huyền, Nguyễn Đức Anh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Hà Viết Cường (2014), “Đánh giá tính kháng bệnh khảm hoa lá (MYMD) của tập đoàn đậu xanh địa phương và nhập nội tại Phú Yên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 7, 2014, P.19-26. 4. Bùi Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Lan Hoa, Nguyễn Đức Anh, Trần Danh Sửu, Hà Viết Cường (2015), “Xác định chủng virus gây bệnh khảm vàng trên cây đậu xanh ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 5, 2015, P.10-18. 123 2. Nguyễn Trung Bình, Đặng Thị Thu Trang, Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn
Văn Hiền, Trương Thị Thuận (2014), “Kết quả chọn khảo nghiệm giống
đậu xanh NTB02 cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”, Báo cáo công
nhận giống đậu xanh của Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam
Trung Bộ. 3. Nguyên Văn Bộ, Nguyễn Văn Tuất, Vũ Mạnh Hải, Phạm Xuân Liêm
(2009), Giới thiệu giống cây trồng và quy trình kỹ thuật mới, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội. 4. Nguyễn Mạnh Chính, Nguyễn Mạnh Cường (2008), Trồng đậu xanh, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr:3-9. 5. Lưu Minh Cúc (2009), Sử dụng chỉ thị vi vệ tinh trong lập bản đồ gen
kháng bệnh đốm lá muộn ở lạc (Arachis hypogaea L.) phục vụ công tác
chọn tạo giống, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam. 6. Cục Trồng trọt (2009), 966 giống cây trồng nông nghiệp mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Văn Long, Vũ Văn
Quang (2014), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo khảo nghiệm giống đậu
xanh HLĐX10”, Báo cáo công nhận giống đậu xanh của Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Hưng Lộc, Viện KHKT Nông nghiệp Miền
Nam. 8. Bùi Phương Mỹ Dung, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Lưu Ngọc Trình, Đinh
Thế Vu (2006), “Đánh giá đa dạng nguồn gen đậu xanh (Vigna radiata) 124 đang bảo tồn tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn 2(9), tr. 25-28. 9. Nguyễn Thị Thanh Duyên, Lê Thị Hồng, Hồ Tấn Quốc (2012), “So sánh
sinh trưởng và năng suất của 12 giống đậu xanh (Vigna radiata L.) vụ
xuân hè 2012 tại xã LơKu, Kbang, Gia Lai”, Tạp chí Khoa học công
nghệ và Môi trường 5, tr. 25-30. 10. Nguyễn Thị Lan Hoa (2013), Xá c đi ̣nh chỉ thi ̣ phân tử liên kết gen kháng
bệnh xanh lùn ở cây bông cỏ, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội. 11. Điêu Thị Mai Hoa và Lê Trần Bình (2005). Nghiên cứu tính đa hình di
truyền của 57 giống đậu xanh (Vigna radiata L.) bằng kỹ thuật RAPD.
Tạp chí Công nghệ Sinh học 3(1): 57-66. 12. Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh (2005), Kết quả chọn tạo và phát
triển giống đậu đỗ giai đoạn 1985-2005 và định hướng phát triển 2006 –
2010, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phat triển nông thôn 20 năm
đổi mới - Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, tập 1, NXB Nông nghiệp Hà
Nội, tr.102-103. 13. Vũ Đình Ninh (1972), Sổ tay phát hiện và dự tính, dự báo sâu bệnh hại cây trồng, NXB Nông thôn, Hà Nội, 192 trang. 14. Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Minh Tâm, Trần Thị
Trường, Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn Thị Thủy (2014), “Kết quả
tuyển chọn và khảo nghiệm giống đậu xanh ĐX14 ở các tỉnh phía Bắc”,
Báo cáo công nhận giống đậu xanh của Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. 15. Tạ Minh Sơn, Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Nguyễn Ngọc Thành,
Đặng Thị Thu Trang và cộng sự (2006), Kết quả nghiên cứu chọn lọc
giống đậu xanh NTB01, Kỷ yếu hội nghị tổng kết khoa học va công nghệ
nông nghiệp 2001-2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 125 16. Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Chu Hoàng Mậu và Lê Trần Bình (2006),
“Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu xanh chịu hạn
bằng chỉ thị SSR và RAPD”, Tạp chí Công nghệ Sinh học 4(1): 99-106. 17. Nguyễn Thị Thanh (2009), “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương, đậu
xanh và biện pháp kỹ thuật trong hệ thống canh tác với cây ngô”, Báo
cáo kết quả nghiên cứu đề tài của Viện Nghiên cứu Ngô, Hà Nội. 18. Phạm Văn Thiều (2009), Cây đậu xanh: Kỹ thuật trồng và chế biến sản phẩm", Tái bản lần thứ 6, Nxb Nông nghiệp: 119 trang. 19. Phan Hữu Trinh, Vũ Đình Thắng và Trần Thị Mai (1986), Cây hoa màu xuất khẩu, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 20. Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (2016), Thống kế Nông lâm -
Thủy sản, Báo cáo thống kê, Trung tâm Phát triển bền vững Nông
nghiệp Nông thôn. 21. Akanda, A. M., K. Tsuno and S. Wakimoto (1992). Serodiagnosis of
viruses infecting some crops of Bangladesh. Journal of the Faculty of
Agriculture, Kyushu University 3(4): 121-129. 22. Akhtar, K. P. and M. A. Haq (2003). Standardization of a graft
inoculation method for the screening of mungbean germplasm against
Mungbean yellow mosaic virus (MYMV). Plant Pathology Journal
19(5): 257-259. 23. Akhtar, K. P., G. Sarwar, G. Abbas, M. J. Asghar, N. Sarwar and T. M.
Shah (2011), “Screening of mungbean germplasm against Mungbean
yellow mosaic India virus and its vector (Bemisia tabaci)”, Crop
Protection 30(9): 1202-1209. 24. Alverson, A. J., S. Zhuo, D. W. Rice, D. B. Sloan and J. D. Palmer
(2011). The mitochondrial genome of the legume Vigna radiata and the
analysis of recombination across short mitochondrial repeats. PLoS one
6(1): e16404. 126 25. Ammavasai, S., D. Phogat and I. Solanki (2004), “Inheritance of
resistance to mungbean yellow mosaic virus (MYMV) in green gram
[Vigna radiata (L.) Wilczek]”, The Indian Journal of Genetics and Plant
Breeding 64(2): 146-146. 26. AVGRIS (2014). AVRDC vegetable genetic resources information system. Available at: http://203.64.245.173/search_result.asp?VINO=
&ACCNO=&TEMPNO=&SPECIE=VIGNARADIATA&PEDCUL=&S
UBTAX=&COUNTR=&NOTES= (accessed on 07 December 2014). 27. Benigno, D. A. and M. A. Favali-Hedayat (1977). Investigations on
previously unreported or noteworthy plant viruses and virus diseases in
the Philippines. FAO Plant Protection Bulletin 2: 78-84. 28. Betal, S., P. R. Chowdhury, S. Kundu and S. S. Raychaudhuri (2004).
Estimation of genetic variability of Vigna radiata cultivars by RAPD
analysis. Biologia plantarum 48(2): 205-209. 29. Briddon R.W., Bull S.E., Mansoor S., Amin I., Markham P.G. (2002),
“Universal primers for the PCR-mediated amplification of DNA beta: a
molecule associated with some monopartite begomoviruses”, Molecular
Biotechnolology 20: 315-318. 30. Brown, J. K., C. M. Fauquet, R. W. Briddon, M. Zerbini, E. Moriones
and J. Navas-Castillo (2012). Family Geminiviridae. Virus Taxonomy:
Classification and Nomenclature of Viruses - Ninth Report of the
International Committee on Taxonomy of Viruses, Elsevier Academic
Press, USA. 31. Cai X, Huang A, Xu S. (2011), “Fast empirical Bayesian LASSO for
multiple quantitative trait locus mapping”, BMC Bioinformatics 12:211.
doi: 10.1186/1471-2105-12-211. 32. Castillo, A., Maria C Ramirez, Azahara C Martin, Andrzej Kilian,
Antonio Martin and Sergio G Atienza (2013). High-throughput
genotyping of wheat-barley amphiploids utilising diversity array
technology (DArT). BMC Plant Biology 13: 87. 127 33. Catchen, J., Hohenlohe, P. A., Bassham, S., Amores, A. and Cresko, W.
A. (2013), “Stacks: an analysis tool set for population genomics”, Mol
Ecol, 22: 3124–3140. doi:10.1111/mec.12354 34. Chavan, S.P. and Gacche, R. (2014), “Identification and Characterization
of EST-SSRs in Mungbean”, WebmedCentral BIOTECHNOLOGY
5(3):WMC004598. 35. Chen, H.-M., C.-A. Liu, C. G. Kuo, C.-M. Chien, H.-C. Sun, C.-C.
Huang, Y.-C. Lin and H.-M. Ku (2007), “Development of a molecular
marker for a bruchid (Callosobruchus chinensis L.) resistance gene in
mungbean”, Euphytica 157 (1-2): 113-122. 36. Chen, H.M., H.M. Ku, R. Schafleitner, T. S. Bains, C. G. Kuo, C.A. Liu
and R. M. Nair (2013), “The major quantitative trait locus for mungbean
yellow mosaic Indian virus resistance is tightly linked in repulsion phase
to the major bruchid resistance locus in a cross between mungbean
[Vigna radiata (L.) Wilczek] and its wild relative Vigna radiata ssp.
Sublobata”, Euphytica 192(2): 205-216. 37. Cheng, Z. and J. Tian (2011). Status and future perspectives of Vigna
(mungbean and azuki bean) production and research in China. The 14th
NIAS international workshop on genetic resources–Genetic resources
and comparative genomics of legumes (Glycine and Vigna). Tsukuba:
National Institute of Agrobiological Science. 38. Choudhary, S., R. Gaur, S. Gupta and S. Bhatia (2012), “EST-derived
genic molecular markers: development and utilization for generating an
advanced transcript map of chickpea”, Theoretical and Applied Genetics
124(8): 1449-1462. 39. Datta, S., S. Gangwar, S. Kumar, S. Gupta, R. Rai, M. Kaashyap, P.
Singh, S. K. Chaturvedi, B. B. Singh and N. Nadarajan (2012). Genetic
Diversity in Selected Indian Mungbean [Vigna radiata (L.) Wilczek]
Cultivars Using RAPD Markers. American Journal of Plant Sciences
3(8): 1085-1091. 128 40. Deleu, W., C. Esteras, C. Roig, M. Gonzalez-To, I. Fernandez-Silva, D.
Gonzalez-Ibeas, J. Blanca, M. A. Aranda, P. Arus and F. Nuez (2009),
“A set of EST-SNPs for map saturation and cultivar identification in
melon”, BMC Plant Biology 9(1): 90. 41. Dhole, V. J. and K. S. Reddy (2012), “Genetic analysis of resistance to
mungbean yellow mosaic virus in mungbean (Vigna radiata)”, Plant
Breeding 131(3): 414-417. 42. Dhole, V. J. and K. S. Reddy (2013), “Development of a SCAR marker
linked with a MYMV resistance gene in mungbean (Vigna radiata L.
Wilczek)”, Plant Breeding 132(1): 127-132. 43. Doerge RW, Zeng ZB, Weir BS. (1997), “Statistical issues in the search
for genes affecting quantitative traits in experimental populations”,
Statistical Science 12(3):195–219. 44. Doyle, J.J. and J.L. Doyle (1987), “A rapid DNA isolation proceducer
for small quantities of fresh leaf tissue”, Phytochemical Bulletin 19:11-
15 45. Elshire, R. J., J. C. Glaubitz, Q. Sun, J. A. Poland, K. Kawamoto, E. S.
Buckler and S. E. Mitchell (2011), “A robust, simple genotyping-by-
sequencing (GBS) approach for high diversity species”, PloS one 6(5):
e19379. 46. Fang D.D., Jinhua X., Canci P.C. and Cantrell R.G. (2010), A new SNP
haplotype associated with blue disease resistance gene in cotton
(Gossypium hirsutum L.). Theoretical and applied genetics TAG 120(5):
943-953. 47. Gore, M. A., J.-M. Chia, R. J. Elshire, Q. Sun, E. S. Ersoz, B. L.
Hurwitz, J. A. Peiffer, M. D. McMullen, G. S. Grills and J. Ross-Ibarra
(2009), “A first-generation haplotype map of maize”, Science 326(5956):
1115-1117. 129 48. Gupta PK, Kumar J, Mir RR and Kumar A. (2010). Marker-assisted
selection as a component of conventional plant breeding. Plant Breeding
Reviews 33: 145-217. 49. Gupta, P. (2008), “Ultrafast and low-cost DNA sequencing methods for
applied genomics research”, Proceedings of the Indian National Science
Academy-Part B: Biological Sciences 78: 91-102. 50. Gupta, S., S. Kumar, R. Singh and S. Chandra (2005), “Identification of
a single dominant gene for resistance to Mungbean Yellow Mosaic Virus
in blackgram (Vigna mungo (L.) Hepper)”, SABRAO Journal of
Breeding and Genetics 37(2): 85-89. 51. Gupta, S., R. Bansal, U. Vaidya and T. Gopalakrishna (2012).
Development of EST-derived microsatellite markers in mungbean
[Vigna radiata (L.) Wilczek] and their transferability to other Vigna
species." Indian Journal of Genetics and Plant Breeding 72(4): 468-471. 52. Gupta, S., R. Bansal, U. Vaidya and T. Gopalakrishna (2013).
Assessment of genetic diversity at molecular level in mungbean (Vigna
radiata (L.) Wilczek). Journal of Food Legumes 26(3-4): 19-24. 53. Gupta, S., R. Bansal and T. Gopalakrishna (2014), “Development and
characterization of genic SSR markers for mungbean (Vigna radiata (L.)
Wilczek)”, Euphytica 195(2): 245-258. 54. Ha Viet Cuong, Coombs, S., Revill P., Harding R., Vu M. and Dale J.
(2006), “Corchorus yellow vein virus, a New World geminivirus from
the Old World”, Journal of General Virology 87: 997-1003. (bỏ tài liệu
này vì không trích dẫn trong bài) 55. Ha, C., S. Coombs, P. Revill, R. Harding, M. Vu and J. Dale (2008).
Molecular characterization of begomoviruses and DNA satellites from
Vietnam: additional evidence that the New World geminiviruses were
present in the Old World prior to continental separation. Journal of
General Virology 89(1): 312-326. 130 56. Han, T., M. K. Win, A. Shwe, T. Soe, T. Aye, N. Nyi, K. K. Thet and A.
Ramakrishna (2001). Legumes in rice-based cropping systems in
Myanmar: constraints and opportunities. Legumes
in rice-based
cropping systems in tropical Asia: constraints and opportunities: 42-61. 57. Honda, Y., M. Iwaki, Y. Saito, P. Thongmeearkom, K. Kittisak and N.
transmission, purification, and some
Deema (1983). Mechanical
properties of whitefly-borne mung bean yellow mosaic virus in Thailand.
Plant disease 67(7): 801-804. 58. Hospital, F. (2009), Marker-assited breeding, In: Plant molecular breeding, (Ed. Newbury, H John), John Wiley & Sons. p: 30-56. 59. Hudson, M.E. (2008), “Sequencing breakthroughs for genomic ecology
and evolutionary biology”, Molecular ecology resources 8(1): 3-17. 60. Humphry, M., C. Lambrides, S. Chapman, E. Aitken, B. Imrie, R. Lawn, C. McIntyre and C. Liu (2005), “Relationships between hard‐seededness
and seed weight in mungbean (Vigna radiata) assessed by QTL
analysis”, Plant Breeding 124(3): 292-298. 61. Humphry, M., V. Konduri, C. Lambrides, T. Magner, C. McIntyre, E.
Aitken and C. Liu (2002), “Development of a mungbean (Vigna radiata)
RFLP linkage map and its comparison with lablab (Lablab purpureus)
reveals a high level of colinearity between the two genomes”,
Theoretical and Applied Genetics 105(1): 160-166. 62. Isemura, T., A. Kaga, S. Konishi, T. Ando, N. Tomooka, O. K. Han and
D. A. Vaughan (2007), “Genome dissection of traits related to
domestication in azuki bean (Vigna angularis) and comparison with
other warm-season legumes”, Annals of botany 100(5): 1053-1071. 63. Isemura, T., A. Kaga, S. Tabata, P. Somta, P. Srinives, T. Shimizu, U.
Jo, D. A. Vaughan and N. Tomooka (2012), “Construction of a genetic
linkage map and genetic analysis of domestication related traits in
mungbean (Vigna radiata), PloS one 7(8): e41304. 131 64. Jaccoud D, P. K., Feinstein D, Kilian A, (2001). Diversity arrays: a solid
state technology for sequence information independent genotyping.
Nucleic Acids Research 29: 7ps. 65. Kaga, A. and M. Ishimoto (1998), “Genetic localization of a bruchid
resistance gene and its relationship to insecticidal cyclopeptide alkaloids,
the vignatic acids, in mungbean (Vigna radiata L. Wilczek)”, Molecular
and General Genetics MGG 258(4): 378-384. 66. Kang, Y. J., Sue K. Kim, Moon Young Kim, Puji Lestari, Kil Hyun Kim,
Bo-Keun Ha, Tae Hwan Jun, Won Joo Hwang, Taeyoung Lee, Jayern
Lee, Shim, Young Yoon, Young Eun Jang, Kwang Soo Han, Puntaree
Taeprayoon, Na Yoon, Prakit Somta, Patcharin Tanya, Kwang Soo Kim,
J.-G. Gwag and e. al. (2014). "Genome sequence of mungbean and
insights into evolution within Vigna species." Nature Communications 5:
5443. doi: 5410.1038/ncomms6443. 67. Karthikeyan, A., V.G. Shobhana, M. Sudha, M. Raveendran, N. Senthil,
M. Pandiyan & P. Nagarajan (2014), “Mungbean yellow mosaic virus
(MYMV): a threat to green gram (Vigna radiata) production in Asia”,
International Journal of Pest Management, 60:4, 314-324, DOI:
10.1080/09670874.2014.982230). loci controlling powdery mildew resistance trait 68. Kasettranan, W., P. Somta and P. Srinives (2010), “Mapping of
quantitative
in
mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek)”, Journal of Crop Science and
Biotechnology 13(3): 155-161. 69. Keatinge J, Easdown W, Y. Chadha and Shanmugasundaram S. (2011),
“Overcoming chronicmalnutrition in a future warming world: the key
importance of mungbean and vegetable soybean”, Euphytica 80: 129-
141. 70. Kilian, A., E. Huttner, P. Wenzl, D. Jaccoud, J. Carling, V. Caig, M.
Evers, K. Heller-Uszynska, C. Cayla and S. Patarapuwadol (2005). The
fast and the cheap: SNP and DArT-based whole genome profiling for 132 crop improvement. Proceedings of the international congress in the wake
of the double helix: from the green revolution to the gene revolution,
Italy. 71. Kitsanachandee, R., P. Somta, O. Chatchawankanphanich, K. P. Akhtar
and et al. (2013), “Detaction of quantitative trait loci for mungbean
yellow mosaic India virus (MYMIV) resistance in mungbean (Vigna
radiata (L.) Wilczek) in India and Pakistan”, Breeding Sicience 63: 367-
373. 72. Kojima, Y., K. Ebana, S. Fukuoka, T. Nagamine and M. Kawase (2005).
Development of an RFLP-based rice diversity research set of
germplasm. Breeding Science 55(4): 431-440. 73. Lakhanpaul, S., S. Chadha and K. Bhat (2000), “Random amplified
polymorphic DNA (RAPD) analysis in Indian mung bean (Vigna radiata
(L.) Wilczek) cultivars”, Genetica 109(3): 227-234. 74. Lambrides, C. J. and I. D. Godwin (2006), Mungbean, In: Chittarajan, K., Genome Mapping and Molecular Breeding in Plants 3: 69-90. 75. Lambrides, C.J. and I.D. Godwin (2007), School of Land and Food
Sciences, Plant mprovement Group, The University of Queensland, St
Lucia, QLD 4072, Australia (chapter mungbeans). 76. Lander ES and Botstein D. (1989), “Mapping mendelian factors
underlying quantitative traits using RFLP linkage maps”, Genetics
121(1):185–199. 77. Langmead, B. and Salzberg, S.L. (2012), “Fast gapped-read alignment with Bowtie 2”, Nat.Methods 9: 357–359. 78. Larkin MA, Blackshields G, Brown NP, Chenna R, McGettigan PA,
McWilliam H, Valentin F, Wallace IM, Wilm A, Lopez R, Thompson
JD, Gibson TJ, Higgins DG. (2007), “Clustal W and Clustal X version
2.0”, Bioinformatics 23: 2947-2948. 79. Larter E.N., Ikonen H. (1977), “Number of plants necessary to recover a trait”, Crop Science 17, 667–668. 133 80. Lawn, R. and G. Rebetzke (2006), “Variation among Australian
accessions of the wild mungbean (Vigna radiata ssp. sublobata) for traits
of agronomic, adaptive, or taxonomic interest”, Crop and Pasture
Science 57(1): 119-132. 81. Li, H. et al. (2009), “The sequence alignment/map format and SAMtools”, Bioinformatics 25, 2078–2079. 82. Li, H., G. Ye and J. Wang (2007), “A modified algorithm for the
improvement of composite interval mapping”, Genetics 175:361-374. 83. Mace ES, Xia L, Jordan DR, Halloran K, Parh DK, Huttner E, Wenzel P
and Kilian A (2008), “DArT markers: diversity analyses and mapping in
Sorghum bicolor”, BMC Genetics 9: 26-36. 84. Malik, P. S., V. Kumar, B. Bagewadi and S. K. Mukherjee (2005),
“Interaction between coat protein and replication initiation protein of
Mung bean yellow mosaic India virus might lead to control of viral DNA
replication”, Virology 337(2): 273-283. 85. Mamanova, L., A. J. Coffey, C. E. Scott, I. Kozarewa, E. H. Turner, A.
Kumar, E. Howard, J. Shendure and D. J. Turner (2010), “Target-
enrichment strategies for next-generation sequencing”, Nature methods
7(2): 111-118. 86. Mandal, B., A. Varma and V. G. Malathi (1997), “Systemic Infection of
Vigna mungo Using the Cloned DNAs of the Blackgram Isolate of
Munghean Yellow Mosaic Geminivirus through Agroinoculation and
Transmission of
the Progeny Virus hy Whiteflies”, Jounral of
Phytopathology 145: 505-510. 87. Manjunath, B., Neetha Jayamm, V. Muniyappa and H.A. Prameela
(2013), “Status of Yellow Mosaic Virus and Whitefly Bemisia Tabaci
Biotypes on Mungbean in Southern Karnataka”, Legume Research - An
International Journal 36(1): 62-66. 88. Menancio-Hautea, D., C. Fatokun, L. Kumar, D. Danesh and N. Young
(1993), “Comparative genome analysis of mungbean (Vigna radiata L. 134 Wilczek) and cowpea (V. unguiculata L. Walpers) using RFLP mapping
data”, Theoretical and Applied Genetics 86(7): 797-810. 89. Metzker, M.L. (2009), “Sequencing technologies-the next generation”, Nature Reviews Genetics 11(1): 31- 46. 90. Moe, K. T., J. W. Chung, Y. I. Cho, J. K. Moon, J. H. Ku, J. K. Jung, J.
Lee and Y. J. Park (2011), “Sequence information on simple sequence
repeats and single nucleotide polymorphisms through transcriptome
analysis of mungbean”, Journal of integrative plant biology 53(1): 63-
73. 91. Mogotsi, K.K. (2006), Vigna radiata (L.) R. Wilczek, In: Brink, M. &
Belay, G. (Editors). PROTA 1: Cereals and pulses/Céréales et légumes
secs. [CD-Rom]. PROTA, Wageningen, Netherlands. 92. Mubin, M., Amin, I., Amrao, L., Briddon, R.W. and Mansoor, S. (2010),
“The hypersensitive response induced by the V2 protein of a monopartite
begomovirus is countered by the C2 protein”, Molecular Plant
Pathology 11(2): 245-254. 93. Nair RM, Schafleitner R, Kenyon L, Srinivasan R, Easdown W, Ebert
AW and Hanson P. (2012), “Genetic improvement of mungbean”,
SABRAO Jounral of Breeding and Genetics 44: 177-190. 94. Nair R.M., R.Y. Yang, W.J. Easdown, D. Thavarajah, J. A. Hughes and
J.D. Keatinge (2014), “Biofortification of mungbean (Vigna radiate L.)
as a whole food to enhance human health”, Journal of the Science of
Food and Agriculture.93, 1805-1815. 95. Nariani, T. (1960), “Yellow mosaic of Mung (Phaseolus aureus L.)”, Indian Phytopathology 13(1): 24-29. 96. Nash, T. E., Dallas, M.B., Reyes, M.I., Buhrman, G.K., Ascencio-
Ibanez, J.T. and Hanley-Bowdoin, L. (2011), “Functional Analysis of a
Novel Motif Conserved across Geminivirus Rep Proteins”, Journal of
Virology 85(3): 1182-1192. 135 97. Nei M. and Li W.H. (1979), Mathematical model for studying genetic
variation in terms of restriction and nucleases, Proceedings of the
National Academy of Sciences 76: 5269-5273. 98. Nei, M. (1978), “Estimation of average heterozygosity and genetic
distance from a small number of individuals”, Genetic 89(3): 583-590. 99. Nguyen Nien Chau, Michael Böhme and Ina Pinker (2012), Plant
Genetic Resources in Vietnam: Current Situation of Conservation and
Utilization. Conference on International Research on Food Security,
Natural Resource, Tropentag 2012, Göttingen, Germany. 100. Paillard S, Schnurbusch T, Winzeler M, Messmer M, Sourdille P,
Abderhalden O, Keller B, Schachermayr G. (2003), “An integrative
genetic linkage map of winter wheat (Triticum aestivum L.), Theoretical
and Applied Genetics 107:1235–1242. 101. Pasumarthy, K. K., S. K. Mukherjee and N. R. Choudhury (2011), “The
presence of tomato leaf curl Kerala virus AC3 protein enhances viral
DNA replication and modulates virus induced gene-silencing mechanism
in tomato plants”, Virology journal 8(1): 1-14 102. Paterson A.H. (1996), Chapter 3: Making genetic mapping, In:
GenomeMapping in Plants, Academic Press ; Austin, TX : R.G. Landes
Co.,c1996, San Diego, Calif, pp. 23-39. 103. Pearson, M. N. (1981), “A mosaic disease of mung bean in Papua New Guinea”, Australasian Plant Pathology 2: 31. 104. Rashid, M. H., M. Sazzadul Aktar, Ismail Hossain, M. Mahbubur
Rahmam, M. Rashed Hasnat and R. Nair (2013), “Effect of dates of
sowing on incidence and severity of Mungbean Yellow Mosaic Virus and
Cercospora Leaf spot of mungbean”, International Journal of
Advancements in Research and Technology 2(9): 96-105. 105. Rathi, Y. P. S. and Y.L. Nene (1974), “The additional host of mungbean yellow mosaic virus”, Indian Phytopathol 27: 429-430. 136 106. Reddy, K. (2009), A New Mutant for Yellow Mosaic Virus Resistance in
Mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek) Variety SML-668 by Recurrent
Gamma-ray Irradiation, Induced Plant Mutation in the Genomics Era,
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome: 361-
362. 107. Risterucci A-M, Hippolyte I, Perrier X, Xia L, Caig V, Evers M, Huttner
E, Kilian A and Glaszmann J-C (2009), “Development and assessment
of diversity arrays technology for high throughput DNA analyses in
Musa”, Theoretical and Applied Genetics 119: 1093–1103. 108. Sadiq, M. S., G. Khattak, M. Saleem and G. Sarwar (1999), “Exotic
mungbean (Vigna radiata L. Wilczek) germplasm: Its utilization through
conventional breeding approach”, Tropical Agricultural Research and
Extension 2(1): 4-6. 109. Saleem, M., W. A. A. Haris and I. A. Malik (1998), “Inheritance of
yellow mosaic virus in mungbean (Vigna radiata L. Wilczek)”, Pakistan
Journal of Phytopathology 1: 30-32. 110. Sanger, F., S. Nicklen and A. R. Coulson (1977), DNA sequencing with
chain-terminating inhibitors, Proceedings of the National Academy of
Sciences 74(12): 5463-5467. 111. Sangiri, C., A. Kaga, N. Tomooka, D. Vaughan and P. Srinives (2008),
“Genetic diversity of the mungbean (Vigna radiata, Leguminosae)
genepool on the basis of microsatellite analysis”, Australian Journal of
Botany 55(8): 837-847. 112. SantaLucia, J. (1998), “A unified view of polymer, dumbbell, and
oligonucleotide DNA nearest-neighbor thermodynamics”, Proceedings
of the National Academy of Science of the United States of America
94(4): 1460-1465. http://www.pnas.org/content/95/4/1460.full 113. Sarkar, S., S. Ghosh, M. Chatterjee, P. Das, T. Lahari, A. Maji, N.
Mondal, K. K. Pradhan and S. Bhattacharyya (2011), “Molecular
markers linked with bruchid resistance in Vigna radiata var. sublobata 137 and their validation”, Journal of Plant Biochemistry and Biotechnology
20(2): 155-160. 114. Schneider, K. (2005), Mapping populations and principles of genetic mapping, Wiley VCH, Weinheim. 115. Sehrawat, N. and M. Yadav (2014), “Screening and cross compatibility
of various Vigna species for yellow mosaic virus resistance”, Journal of
Innovative Biology 1(1): 31-34. 116. Selvi, R., A. Muthiah, N. Manivannan, T. Raveendran, A. Manickam
and R. Samiyappan (2006), “Tagging of RAPD marker for MYMV
resistance in mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek)”, Asian Jounral of
Plant Science 5: 277-280. 117. Shad, N., S. M. Mughal, K. Farooq and M. Bashir (2006), “Evaluation of
mungbean germplasm for resistance against mungbean yellow mosaic
begomovirus”, Pakistan Journal of Botany 38(2): 449-457. 118. Shanmugasundaram, S., J.D.H Keatinge and Jacquelin d’Arros Hughes
(2010), The Mungbean Transformation: Diversifying Crops, Defeating
in Agricultural Development: A
Malnutrition, Proven Successes technical compendium to millions fed, Washington, USA. 119. Sharma, P., R. K. Gaur and M. Ikegami (2011), “Subcellular localization
of V2 protein of Tomato leaf curl Java virus by using green fluorescent
protein and yeast hybrid system”, Protoplasma 248(2): 281-288. 120. Shivanathan, P. (1983), The epidemiology of three diseases caused by
whitefly-borne pathogens, Plant virus epidemiology, The spread and
control of insect-borne viruses: 323-330. 121. Singh, D. (1987), Current status of mungbean yellow mosaic virus
resistance breeding: Mungbean, Proceedings of the Second International
Symposium, Bangkok, Thailand. 122. Singh, G., S. Singh and O. Sheoran (2013), “Inheritance of mungbean
yellow mosaic virus (MYMV) resistance in mungbean [Vigna radiata 138 (L.) Wilczek]”, Legume Research-An International Journal 36(2): 131-
137. 123. Singh, G., Y. Sharma, S. Shanmugasundaram, S. Shih and S. Green,
(2006b), Status of mungbean yellow mosaic virus resistance breeding,
Improving Income and Nutrition by Incorporating Mungbean in Cereal
Fallows in the Indo-Gangetic Plains of South Asia DFID Mungbean
Project for 2002–2004: 204. 124. Somta, P. and P. Srinives (2007), “Genome research in mungbean
(Vigna radiata (L.) Wilczek) and blackgram (V. mungo (L.) Hepper)”,
Science Asia 33(1): 69-74. 125. Somta, P., W. Sommanas and P. Srinives (2009), “Molecular diversity
assessment of AVRDC-The World Vegetable Center elite-parental
mungbeans”, Breeding science 59(2): 149-157. 126. Srivastava, A. and Prajapati, R. (2012), “Influence of Weather
Parameters on Outbreak of Mungbean Yellow Mosaic Virus in Black
Gram (Vigna mungo L.) of Bundelkhand Zone of Central India, Journal
of Agricultural Physics, 12(2), 143-151. 127. Srivastava, A. K. and R.K. Prajapati (2012), “Influence of Weather
Parameters on Outbreak of Mungbean Yellow Mosaic Virus in Black
Gram (Vigna mungo L.) of Bundelkhand Zone of Central India”, Journal
of Agricultural Physics 12(2): 43-51. 128. Sudha, M., A. Karthikeyan, P. Anusuya, N. Ganesh, M. Pandiyan, N.
Senthil, M. Raveendran, P. Nagarajan and K. Angappan (2013a),
“Inheritance of Resistance to Mungbean Yellow Mosaic Virus (MYMV)
in Inter and Intra Specific Crosses of Mungbean (Vigna radiata)”,
American Journal of Plant Sciences 4: 19-24. 129. Sudha, M., A. Karthikeyan, P. Nagarajan, M. Raveendran, N. Senthil, M.
Pandiyan, K. Angappan, J. Ramalingam, M. Bharathi and R. Rabindran
(2013b), “Screening of mungbean (Vigna radiata) germplasm for 139 resistance to Mungbean yellow mosaic virus using agroinoculation”,
Canadian Journal of Plant Pathology 35(3): 424-430. 130. Sunitha, S., G. Shanmugapriya, V. Balamani and K. Veluthambi (2013),
“Mungbean yellow mosaic virus (MYMV) AC4 suppresses post-
transcriptional gene silencing and an AC4 hairpin RNA gene reduces
MYMV DNA accumulation in transgenic tobacco”, Virus genes 46(3):
496-504. 131. Tamura, K., G. Stecher, D. Peterson, A. Filipski and S. Kumar (2013),
“MEGA6: molecular evolutionary genetics analysis version 6.0”,
Molecular biology and evolution 30(12): 2725-2729. 132. Tangphatsornruang, S., D. Sangsrakru, J. Chanprasert, P.
Uthaipaisanwong, T. Yoocha, N. Jomchai and S. Tragoonrung (2010),
“The chloroplast genome sequence of mungbean (Vigna radiata)
determined by high-throughput pyrosequencing: structural organization
and phylogenetic relationships”, DNA research 17: 11-22. 133. Tangphatsornruang, S., P. Somta, P. Uthaipaisanwong, J. Chanprasert,
D. Sangsrakru, W. Seehalak, W. Sommanas, S. Tragoonrung and P.
Srinives (2009), “Characterization of microsatellites and gene contents
from genome shotgun sequences of mungbean (Vigna radiata (L.)
Wilczek)”, BMC Plant Biology 9(1): 137. 134. Tatikonda, L., S. P. Wani, S. Kannan, N. Beerelli, T. K. Sreedevi, D. A.
Hoisington, P. Devi and R. K. Varshney (2009), “AFLP-based molecular
characterization of an elite germplasm collection of Jatropha curcas L.,
a biofuel plant”, Plant Science 176(4): 505-513. 135. Thongmeearkom, P., K. Kittipakorn and P. Surin (1981), “Outbreak of
mungbean yellow mosaic disease in Thailand” Thai Journal of
Agricultural Science 14(2): 201-206. 136. Tinker N, Kilian A, Wight C, Heller-Uszynska K, Wenzl P, Rines H,
Bjornstad A, Howarth C, Jannink J-L, Anderson J, Rossnagel B and et 140 al. (2009), “New DArT markers for oat provide enhanced map coverage
and global germplasm characterization”, BMC Genomics 10: 39-60. 137. Tomooka, N., A. Kaga and D. Vaughan (2006), “The Asian Vigna
(Vigna subgenus Ceratotropis) biodiversity and evolution”, Plant
genome: biodiversity and evolution 1(Part C): 87-126. 138. Tsai W. S., Shih S. L., Rauf A., Safitri R., Hidayati N., Huyen B. T. T.,
Kenyon L. (2013), “Genetic diversity of legume yellow mosaic
begomoviruses in Indonesia and Vietnam”, Annals of Applied Biology
163: 367-377. 139. Tsai W.S., Shih S.L., Venkatesan S.G., Aquino M.U., Green S.K.,
Kenyon L., Jan, F.J. (2011), “Distribution and genetic diversity of
begomoviruses infecting tomato and pepper plants in the Philippines”,
Annals of Applied Biology 158: 275-287. 140. Van Os H, Stam P, Visser R, Van Eck H. (2005), “RECORD: a novel
method for ordering loci on a genetic linkage map”, Theoretical and
Applied Genetics 112:30–40 141. Van, K., Y. J. Kang, K.-S. Han, Y.-H. Lee, J.-G. Gwag, J.-K. Moon and
S.-H. Lee (2013), “Genome-wide SNP discovery in mungbean by
Illumina HiSeq”, Theoretical and Applied Genetics 126(8): 2017-2027. 142. Vanitharani, R., Chellappan, P. and Fauquet, C.M. (2005),
Geminiviruses and RNA silencing, Trends in Plant Science 10: 144-151. 143. Varma, A. (1992), MYMV transmission and its control in India,
Mungbean yellow mosaic disease: proceedings of an international
workshop, Bangkok 1991, AVRDC. 144. Varshney R.K., Graner A. and Sorrells M.E. (2005), “Genic
microsatellite markers in plants: features and applications”, Trends
Biotechnology 23: 48-55. 145. Varshney, R. K., S. N. Nayak, G. D. May and S. A. Jackson (2009b),
“Next-generation sequencing technologies and their implications for
crop genetics and breeding”, Trends in biotechnology 27(9): 522-530. 141 146. Varshney, R. K., T. J. Close, N. K. Singh, D. A. Hoisington and D. R.
Cook (2009a), “Orphan legume crops enter the genomics era”, Current
opinion in plant biology 12(2): 202-210. 147. Verdcourt, B. (1970), Studies in the Leguminosae-Papilionoideae, In: Flora of Tropical East Africa IV. Kew Bull. 24: 507-576. 148. Vu, T. T. H., R. J. Lawn, L. M. Bielig, S. J. Molnar, L. Xia and A. Kilian
initial evaluation of diversity array (2012), “Development and
technology for soybean and mungbean”, Euphytica 186: 741-754. 149. Wang, X. Q., Kwon, X.W., Park, Y.J. (2012), “Comparison of
Population Genetic Structures between Asian and American Mungbean
Accessions Using SSR Markers”, Journal of Agricultural Science 4(9):
150-158. 150. Weinberger K. (2003), “Impact analysis on mungbean research in south
and southeast Asia”, AVRDC Processing No 9991175. Shanhua, Taiwan 151. Wicker, T., E. Schlagenhauf, A. Graner, T. J. Close, B. Keller and N.
Stein (2006), “454 sequencing put to the test using the complex genome
of barley”, BMC genomics 7(1): 275. 152. Xia L, Peng K, Yang S, Wenzl P, Carmen de Vicente M, Fregene M and
Kilian A (2005), “DArT for high-throughput genotyping of cassava
(Manihot esculenta) and its wild relatives”, Theoretical and Applied
Genetics 110: 1092–1098. 153. Yang S, Pang W, Ash G, Harper J, Carling J, Wensl P, Hutter E, Zong X
and Kilian A (2006), “Low level of genetic diversity in cultivated
pigeonpea compared to its wild relatives is revealed by diversity array
technology”, Theoretical Applied Genetics 113: 585-595. 154. Yang, S.Y., Saxena, R.K., Kulwal, P.L., Ash, G.J., Dubey, A., Harper,
J.D., Upadhyaya, H.D., Gothalwal, R., Kilian, A. and Varshney, R.K.,
(2011), “The first genetic map of pigeon pea based on diversity arrays
technology (DArT) markers”, Journal of genetics, 90(1), pp.103-109. 142 155. Young, N., L. Kumar, D. Menancio-Hautea, D. Danesh, N. Talekar, S.
Shanmugasundarum and D. Kim (1992), “RFLP mapping of a major
bruchid resistance gene in mungbean (Vigna radiata, L. Wilczek)”,
Theoretical and Applied Genetics 84(7-8): 839-844. 156. Zeng ZB. (1994), “Precision mapping of quantitative trait loci”, Genetics 136(4):1457–1468. 157. Zhang, M., D. Wang, Z. Zheng, M. Humphry and C. Liu (2008), “Development of PCR‐based markers for a major locus conferring
powdery mildew resistance in mungbean (Vigna radiata)”, Plant
breeding 127(4): 429-432. 158. Zhao D., Cheng X. Z., Wang L. X., Wang S. H. and Ma Y. L. (2010),
“Construction of mungbean genetic linkage map”, Acta Agronomica
Sinica 36: 932-939. 143 144 Phụ lục 1: Dánh sách đậu xanh đánh giá bệnh khảm vàng tại Phú Yên Phụ lục 2: Danh sách đậu xanh đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị DArT Phụ lục 3: Bảng chi tiết trình tự và số đăng ký trên Genbank của ADN-A và AND-B của begomovirus gây hại trên cây họ đậu được sử dụng để thiết kế mồi chung, mồi đặc hiệu và xây dựng cây phát sinh loài Phụ lục 4: Kết quả kiểm tra một số mẫu đậu đỗ bằng PCR và ELISA Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh vụ Hè năm 2012 và 2013 Phụ lục 6: Một số đặc điểm NSH của 98 nguồn gen đậu xanh đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng Phụ lục 7: Ma trận khác biệt di truyền của 54 nguồn gen đậu xanh sử dụng hệ số DICE Phụ lục 8: Kết quả đánh giá kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng trên quần thể đậu xanh nghiên cứu Phụ lục 9: Các đoạn trình tự chứa các SNP đề xuất đánh giá Phụ lục 10: Các vùng QTL xác định được bằng phần mền QIL icmapping Phụ lục 11: Các vùng QTL xác định trên Qgen bằng phân tích SMR Phụ lục 12: Các vùng QTL xác định trên Qgen bằng phân tích CIM Phụ lục 13: Hình ảnh phân tích kiểu gen của quần thể lập bản đồ (11 NST) trên Qgen sử dụng phân tích SMR và CIM MỤC LỤC PHỤ LỤC Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc
Kon Tum
Tân Ba, Sông Bé
Biên Hòa, Đồng Nai
Đồng Nai
Ninh Hải, Ninh Thuận
Ninh Sơn, Ninh Thuận Xanh Buôn Mê Thuật
Sẻ Kon Tum
Mỡ Tân Ba Sông Bé
Mỡ Biên Hòa
Mỡ Đồng Nai
Mỡ Ninh Hải Ninh Thuận
Mỡ Ninh Sơn Ninh Thuận
Xanh Nho Quan Ninh Bình Nho Quan Ninh Bình
Mốc Hà Tây
Tằm Nghĩa Đàn
VC 3541A
VC 3890B
VC 6372 (45-8)
VO 2253
Đậu xanh lòng xanh
Đậu xanh Mường La
Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh vỏ mốc
Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh địa phương
Đậu tằm
Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh Hà Tây
Nghĩa Đàn, Nghệ An
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
Định Hóa, Thái Nguyên
TX Sơn la, Sơn La
Tuyên hoá, Quảng Bình
Đông Hà, Quảng Trị
Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
Quảng Xương, Thanh Hoá
Gia Lộc, Hải Dương
Tây Ninh
Lộc Thủy, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Vị Xuyên, Hà Giang
Vị Xuyên, Hà Giang
Na Rì, Bắc Cạn
Sơn Động, Bắc Giang
Noong Luong, Điện Biên, Lai Châu
Thanh Hóa
Khánh Phú, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa
Khánh Đông, Khánh Vĩnh, K.Hòa
Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận 3222
3225
3232
3233
3234
3235
3236
3247
3253
3254
4247
4248
4292
4310
4335
4407
4450
4461
4486
4503
5613
6493
6494
6495
6497
6499
6502
6507
6691
7490
8285
8286
8292 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33 Vụ Xuân 2012 AVRDC
Bắc Giang
AVRDC
Ấn Độ
Thái Lan
AVRDC
Philippine
Khau Tinh, Nà Hang, Tuyên Quang
Bắc Mạ, Quỳnh Nhai, Sơn La
Hoài Đức, Hà Nội
Hợp Thành, Cao Lộc, Lạng Sơn
Hợp Thành, Cao Lộc, Lạng Sơn
Xan Viên, ĐÌnh Lập, Lạng Sơn
Phú Yên
Phú Yên
Phú Yên
AVRDC
AVRDC 3199 1 Hòa An, Cao Bằng 3200 Xanh Quảng Hòa Cao Bằng Quảng Hòa, Cao Bằng
Thua kheo Hòa An Cao
Bằng
Chi Lăng, Lạng Sơn
Tằm Chi Lăng Lạng Sơn
Hữu Lũng, Lạng Sơn
Mốc Hữu Lũng Lạng Sơn
Đại Kim, Phù Yên, Bắc Thái
Mốc Bắc Thái
Bắc Thái
Mỡ Bắc Thái
Xanh Bạch Thông Bắc Thái Bắc Thái
Hà Bắc
Tằm Hà Bắc
Đà Nẵng
Xanh Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Mỡ Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
Mốc Quảng Ngãi
Quảng Ngãi
Sẻ sơn Tỉnh Quảng Ngãi
Khánh Hòa
Mốc Khánh Hòa
Khánh Hòa
Mỡ Khánh Hòa
Cam Ranh, Khánh Hòa
Mỡ Cam Ranh Khánh Hòa
Xanh Vạn Linh khánh Hòa Vạn Ninh, Khánh Hòa 3201
3202
3203
3204
3205
3206
3208
3209
3210
3211
3212
3213
3214
3215 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 Vụ Xuân 2013 Bình Định
Bình Định
Phú Yên
Phú Yên
Gia Lai
Gia Lai
Kon Tum
Lâm Đồng
Đắc Lắc
Đắc Lắc
Đắc Lắc
Sông Bé
Tân Uyên, Sông Bé
Hòa Bình
Hà Tây
Hà Nội
Nghệ An
Hà Bắc Chí Linh, Hải Dương
TX Tuyên Quang, Tuyên Quang
Hàm Yên, Tuyên Quang
Phú Lương, Thái Nguyên
Định Hóa, Thái Nguyên
Định Hóa, Thái Nguyên
Định Hóa, Thái Nguyên
Định Hóa, Thái Nguyên
Định Hóa, Thái Nguyên
Định Hoá, Thái Nguyên
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC 1 3222 Xanh Buôn Mê Thuật Đak Lak, Việt Nam 48 6691 Kon Tum, Đak Lack, VN
Sông Bé, Bình Dương
Biên Hòa, Đồng Nai, VN
Đồng Nai, VN
Ninh Thuận, VN
Ninh Thuận, VN 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 3225
Sẻ Kon Tum
3232 Mỡ Tân Ba, Sông Bé
3233 Mỡ Biên Hòa
3234 Mỡ Đồng Nai
3235 Mỡ Ninh Hải, Ninh Thuận
3236 Mỡ Ninh Sơn, Ninh Thuận
3247
4248
4291
4335
4342 Xanh Nho Quan, Ninh Bình Ninh Bình, VN
VC 3890B
VC 6372A
Đậu xanh xanh lòng
Đỗ xanh hạt mốc AVRDC
AVRDC
Thái Nguyên, VN
Thái Nguyên, VN 49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59 12199
V02343 A-G
V02546 B-G
V02709 B-G
V02802 B-G
V03549 A-G
V04718 A-G
VI059229
VI060037
VC2778A 13 4407 Đậu xanh Mường La Sơn La, VN 60 VI032156 AVRDC 14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26 4450
4461
4473
4503
5619
6493
6494
6495
6497
6499
6502
6507
6688 Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh mốc
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu xanh
Đậu hạt tiêu Quảng Bình, VN
Quảng Trị, VN
Quảng Trị, VN
Thanh Hóa
Hải Dương
Tây Ninh
Huế
Tuyên Quang
Hà Giang
Hà Giang
Bắc Cạn
Bắc Giang
Sơn La 61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73 VC6370-92
VC6371-94
AusTRC324270
AusTRC324348
AusTRC324383
AusTRC321818
M 773
OAEM 58-62
98/27-9
VC2768A
VC2778A
3511-9
Berken AVRDC
AVRDC
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia 3004754 TT 1 African cassava mosaic virus Glycine max Nigeria ACMV-Ng EU685325 Alabi và cs., 2008 2 Bean calico mosaic virus Phaseolus vulgaris Mexico / Sonora BCaMV-Mx AF110189 AF110190 Brown và cs., 1999 3 Bean dwarf mosaic virus Bean Colombia BDMV-Co M88179 M88180 Gilbertson và cs., 1991 4 Bean golden mosaic virus G. max Brazil / Goias state BGMV-Br FJ665283 Fernandes và cs., 2009 5 Bean golden mosaic virus P. vulgaris Brazil / Goias state BGMV-Br:Fb M88686 M88687 Gilbertson và cs., 1993 6 Bean golden yellow mosaic virus Bean USA / Florida BGYMV-USA DQ119824 DQ119825 Blair và cs., 1995 7 Bean golden yellow mosaic virus Bean Guatemala BGYMV-Gu M91604 M91605 Gilbertson và cs., 1991 8 Cowpea golden mosaic virus Unknown Nigeria / Nsukka CoGMV-Ng AF029217 9 Dolichos yellow mosaic virus Lablab purpureus Bangladesh / Gazipur DoYMV-Bg AY271891 10 Horsegram yellow mosaic virus M. uniflorum India / Coimbatore HgYMV-Id:Co AJ627904 AJ627905 Barnabas và cs.,2010 11 Kudzu mosaic virus Pueraria montana Vietnam / Hoabinh KuMV-Vn DQ641690 DQ641691 Ha và cs., 2008 12 Kudzu mosaic virus P. montana China KuMV-Cn FJ539014 Wu,Z. and Zhang,J, 2008 13 Legume yellow mosaic India virus V. radiata Pakistan LeYMV-Pk AJ512498 Hameed và Robinson,
2004 14 Mungbean yellow mosaic India virus V. mungo India / New Delhi MYMIV-Id:Bg AF126406 AF142440 Pant và cs., 2001 15 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata Bangladesh MYMIV-Bl:Mg AF314145 16 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata India / Sriganganagar MYMIV-Id:Sri:Mg AF416742 AF416741 17 Mungbean yellow mosaic India virus V. unguiculata India / New Delhi MYMIV-Id:Cp AF481865 AF503580 18 Mungbean yellow mosaic India virus G. max India / Jabalpur MYMIV-Id:Ja:Sb AJ416349 AJ420331 Girish và Usha, 2005 19 Mungbean yellow mosaic India virus G. max Pakistan/NawabShah MYMIV-Pk:Sb AM992618 FM161881 Ilyas và cs., 2010 20 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata India/Akola MYMIV-Id:Ako AY271893 AY271894 TT 21 Mungbean yellow mosaic India virus L. purpureus India / Varanasi MYMIV-Id:Var:Do AY547317 DQ061273 Singh và cs., 2006 22 Mungbean yellow mosaic India virus V. unguiculata India/Varanasi MYMV-Id:Var:Cp AY618902 23 Mungbean yellow mosaic India virus V. unguiculata India / Gujarat MYMIV-Id:Gu:Cp AY937195 AY937196 John và cs., 2008 24 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata Pakistan / Faisalabad MYMIV-Pk:Fai-Mg FM208837 FM202439 Ilyas và cs., 2010 25 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata Pakistan/Muzaf MYMIV-Pk:Muz-Mg FM208839 FM958506 Ilyas và cs., 2010 26 Mungbean yellow mosaic India virus V. unguiculata Pakistan / Faisalabad MYMIV-Pk:Fai-Cp FM208840 FM202446 Ilyas và cs., 2010 27 Mungbean yellow mosaic India virus V. radiata Pakistan / Multan MYMIV-Pk:Mul:Mg FM955600 FM955603 Ilyas và cs., 2010 28 Mungbean yellow mosaic India virus P. vulgaris India / Palampur MYMIV-Id:Pal:Fb FN794200 FR714861 29 Mungbean yellow mosaic virus V. radiata Thái Lan MYMV-Thai1 AB017341 Ikegami, 1998 30 Mungbean yellow mosaic virus G. Max India / Maharashtra MYMV-Id:Sb AF314530 Tsai và cs., 2000 31 Mungbean yellow mosaic virus V. radiata India/Tamil Nadu MYMV-Id:Tm1 AJ132575 Karthikeyan và cs., 2004 32 Mungbean yellow mosaic virus G. Max India / Madurai MYMV-Id:Mad-Sb AJ421642 AJ582267 Girish và Usha, 2005 33 Mungbean yellow mosaic virus G. Max Pakistan/Islamabad MYMV-Pk:Is-Sb AY269991 Tsai và cs., 2003 34 Mungbean yellow mosaic virus V. radiata Cambodia/Ph-Penh MYMV-Cam AY271892 Tsai và Green, 2003 35 Mungbean yellow mosaic virus V. radiata India/Haryana MYMV-Id:Har AY271896 Tsai và Green, 2003 36 Mungbean yellow mosaic virus Vigna radiata Thái Lan MYMV-Thai2 D14703 D14704 Morinaga và cs., 1993 37 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm3 DQ400848 DQ400849 Rouhibakhsh và cs., 2008 38 Mungbean yellow mosaic virus V. aconitifolia India / Tamil Nadu MYMV-Id-Tm2 DQ865201 DQ865202 Rajeswaran và
Veluthambi, 2006 39 Mungbean yellow mosaic virus Pakistan/Kundian MYMV-Pk:Kun FM242701 FM242702 Ilyas,M. và cs., 2010 Rhynchosia
capitata 40 Mungbean yellow mosaic virus Vigna mungo India/New Delhi MYMV-Id-Dl JQ398669 JQ398670 Roy và cs., 2012 41 Mungbean yellow mosaic virus V. aconitifolia India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm3 DQ865203 42 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm4:Bg AJ439059 Karthikeyan và cs., 2004 TT 43 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm5:Bg AJ132574 Karthikeyan và cs., 2004 44 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm6:Bg AF262064 Karthikeyan và cs. 2004 45 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm7:Bg AJ439058 Karthikeyan và cs., 2004 46 Mungbean yellow mosaic virus V. mungo India / Tamil Nadu MYMV-Id:Tm8:Bg AJ439057 Karthikeyan và cs., 2004 47 Mungbean yellow mosaic virus Pakistan / Mianwali MYMV-Pk:Mia:Rc FM955607 Ilyas và cs., 2010 Rhynchosia
capitata 48 Okra mottle virus Brazil / Goias state OMoV-Br FJ686695 FJ686696 Fernandes và cs., 2009 G. max 49 Papaya leaf curl virus R. capitata Pakistan / Mianwali PaLCV-Pk FM955601 Ilyas và cs., 2010 50 Rhynchosia yellow mosaic virus R. minima Pakistan / Lahore RhYMV-Pk AM999981 AM999982 Ilyas và cs., 2009 51 Sida golden mosaic virus P. vulgaris USA / Florida SiGMV-USA GQ357649 Durham và cs., 2010 52 Sida micrantha mosaic virus G. max Brazil / Goias state SiMMV-Br FJ686693 FJ686694 Fernandes và cs., 2009 53 Soybean blistering mosaic virus G. max Argentina SbBMV-Ar EF016486 Rodriguez và cs., 2011 54 Soybean chlorotic blotch virus G. max Nigeria SbCBV-Ng GQ472985 GQ472986 Alabi và cs., 2010 55 Soybean crinkle leaf virus Nhật Bản SbCLV-Jp AB050781 Samretwanich và cs., 2001 G. max 56 Soybean mild mottle virus Nigeria / Oyo State SbMMV-Ng GQ472984 Alabi và cs., 2010 G. max 57 Tomato leaf curl Pakistan virus G. max Pakistan/NawabShah ToLCPKV-Pk:Sb AM948961 Ilyas và cs., 2010 58 Tomato yellow leaf curl China virus P. vulgaris China / Yunnan TYLCCNV-Cn DQ256460 Dong và cs., 2007 59 Tomato yellow leaf curl virus Bean Tunisia / Sahel region ToYLCV-Tn EF101929 Chouchane và cs., 2007 60 Tomato yellow leaf curl virus V. unguiculata China / Shanghai ToYLCV-Cn GU434143 Dai và cs., 2011 61 Tomato yellow spot virus Bean Argentina ToYSV-Ar FJ538207 Rodriguez và cs., 2011 62 Velvet bean severe mosaic virus Mucuna pruriens India / Lucknow VeBSMV-Id:Luck FN543425 FN543426 Zaim,M., và cs., 2011 PCR ELISA STT ID Cây Triệu chứng Địa điểm Leg CP MY-A BCMV PAL1v1978B/P
AR1c715H
+ Rep
F1/R2 1 MYMV VN1 Đậu xanh Khảm vàng An Định, Phú Yên - 2 MYMV VN2 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 3 MYMV VN3 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 4 MYMV VN4 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 5 MYMV VN5 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 6 MYMV VN6 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 7 MYMV VN7 Đậu xanh Khảm vàng An Nhơn, Phú Yên + - 8 MYMV VN8 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 9 MYMV VN9 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 10 MYMV VN10 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 11 MYMV VN11 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 12 MYMV VN12 Đậu xanh Khảm vàng Cầu Cây Cam, Tuy Yên, Phú Yên + - 13 MYMV VN13 Đậu xanh Khảm vàng Đập Đá, Bình Định + - 14 MYMV VN14 Đậu xanh Khảm vàng Đập Đá, Bình Định + - 15 MYMV VN15 Đậu xanh Khảm vàng Đập Đá, Bình Định + - 16 VN01 Đậu xanh Khảm vàng An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội - + 17 VN02 Đậu xanh Khảm vàng An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội - + 18 VN03 Đậu xanh đen Khảm vàng An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội - + 19 VN04 KPS2 Khảm vàng An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội - - 20 VN05 Đậu xanh Khảm vàng Bắc Ninh - + 21 VNP9 Đậu đen Khảm Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nôi + + + - 22 VNP38 Đậu xanh Khảm vàng Hưng Hà-Thái Bình + + + - PCR ELISA STT ID Cây Triệu chứng Địa điểm Leg CP MY-A BCMV PAL1v1978B/P
AR1c715H Rep
F1/R2
+ 23 VNP45 Đậu đũa Khảm vàng Lục Yên-Yên Bái + + - 24 VNP69 Đậu đen Khảm vàng Lục Yên-Yên Bái + + + - 25 VNP82 Đậu cove Cuốn lá Hà Cối - Quảng Ninh + + + - 26 VNP83 Đậu cove Khảm vàng Hà Cối - Quảng Ninh + + + - 27 VNP85 Đậu đũa Khảm vàng Hà Cối - Quảng Ninh + + + - 28 VNP86 Đậu đũa Khảm vàng Hà Cối - Quảng Ninh + + + - 29 VNP140 Đậu xanh Lá biến vàng Phú Yên + + + - 30 VNP141 Đậu xanh Lá biến vàng Phú Yên + + + - 31 VNP142 Đậu xanh Lá biến vàng Phú Yên + + + - 32 VNP143 Đậu xanh Lá biến vàng Phú Yên + + + - 33 VNP206 Đậu đen Khảm vàng Mai Sơn-Sơn La + + + - 34 VNP208 Đậu xanh Khảm vàng Mai Sơn-Sơn La + + + - 35 VNP209 Đậu xanh Khảm vàng Mai Sơn-Sơn La + + + - 36 VNP222 Cây họ Đậu Khảm nhăn Yên Châu-Sơn La + + + - 37 VNP224 Cây họ Đậu Khảm Yên Châu-Sơn La + + + - 38 VNP551 Đậu dừa Khảm vàng Chợ Mới, Bắc Cạn + + + - 39 VNP6 Đậu xanh khảm Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nôi - - - 40 VNP7 Đậu xanh khảm Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nôi - - - - 41 VNP8 Đậu xanh khảm Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nôi - - - 42 VNP19 Đậu xanh khảm Hậu Lộc-Thanh Hóa - - - 43 VNP20 Đậu xanh khảm Hậu Lộc-Thanh Hóa - - - 44 VNP26 Đậu xanh Khảm vàng Cần Thơ - - - 45 VNP27 Đậu xanh Khảm vàng Cần Thơ - - PCR ELISA STT ID Cây Triệu chứng Địa điểm Leg CP MY-A BCMV PAL1v1978B/P
AR1c715H Rep
F1/R2
- VNP35 Đậu xanh Khảm vàng Đông Hưng-Thái Bình 46 - - - VNP36 Đậu xanh Khảm vàng Hưng Hà-Thái Bình 47 + - + VNP37 Đậu xanh Khảm vàng Tp Thái Bình 48 - - VNP38 Đậu xanh Khảm vàng Hưng Hà-Thái Bình 49 + - + VNP39 Đậu xanh Khảm vàng Hưng Hà-Thái Bình 50 + - + VNP40 Đậu xanh khảm Lục Yên-Yên Bái 51 - - VNP41 Đậu xanh Khảm vàng Lục Yên-Yên Bái 52 - - - VNP70 Đậu xanh Nhăn Sapa-Lào Cai 53 - - - VNP76 Đậu xanh Khảm vàng Tam Giang-Yên Phong-Bắc Giang 54 - - - cuốn lá VNP100 Đậu xanh Khương Mỹ-Hòa Phong-Đà Nẵng 55 - - cuốn lá VNP101 Đậu xanh Khương Mỹ-Hòa Phong-Đà Nẵng 56 - - - cuốn lá VNP102 Đậu xanh Túy Loan- Đà Nẵng 57 - - - VNP103 Đậu xanh Túy Loan- Đà Nẵng 58 - - khảm VNP111 Đậu xanh Nghi Kim-Nghi Lộc-Nghệ An 59 - - - + nhăn VNP125 Đậu xanh Nghi Kim-Nghi Lộc-Nghệ An 60 - - - VNP126 Đậu xanh Hưng Hà-Thái Bình 61 - - - khảm VNP131 Đậu xanh Yên Mỹ- Hưng yên 62 - - - khảm VNP132 Đậu xanh Yên Mỹ- Hưng yên 63 - - - khảm VNP144 Đậu xanh Gia Lâm-Hà Nội 64 - - - VNP176 Đậu xanh Khảm vàng Cam Lộ-Quảng Trị 65 - - - VNP186 Đậu xanh Khảm vàng Viện Lúa, Hà Nội 66 - - VNP223 Đậu xanh khảm Yên Châu-Sơn La 67 - - - VNP225 Đậu xanh khảm Yên Châu-Sơn La 68 - - - - Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 1 3222 Xanh Buôn Mê Thuật 14-18 100 4,73 1,55 MS 2 3225 Sẻ Kon Tum <14 100 6,00 - HS 3 3232 Mỡ Tân Ba Sông Bé 14-18 100 4,93 1,51 MS 4 3233 Mỡ Biên Hòa <14 100 6,00 - HS 5 3234 Mỡ Đồng Nai <14 100 6,00 - HS 6 3235 Mỡ Ninh Hải Ninh Thuận 14-18 100 4,87 1,03 MS 7 3236 Mỡ Ninh Sơn Ninh Thuận 100 6,00 - HS <14
14-18 8 3247 Xanh Nho Quan Ninh Bình 100 6,00 - HS 14-18 9 3253 Mốc Hà Tây 100 6,00 - HS <14 10 3254 Tằm Nghĩa Đàn 100 6,00 - HS 11 4247 VC 3541A <14 100 6,00 - HS 12 4248 VC 3890B 14 100 5,33 0,42 S 13 14 4310 VO 2253 <14 100 5,93 0,12 S 15 4335 Đậu xanh lòng xanh 14-18 100 5,80 0,20 S 16 4407 Đậu xanh Mường La <14 100 6,00 - HS Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 17 4450 Đậu xanh <14 100 6,00 - HS 18 4461 Đậu xanh mỡ 14-18 100 5,87 0,23 S 20 4486 Đậu xanh 100 5,93 0,12 S <14
<14 21 4503 Đậu xanh mỡ 100 5,93 0,12 S 22 5613 Đậu xanh vỏ mốc 14-18 100 5,87 0,23 S 23 6493 Đậu xanh 14-18 100 5,33 0,12 S 24 6494 Đậu xanh mỡ <14 100 5,93 0,12 S 25 6495 Đậu xanh 14-18 100 6,00 - HS 26 6497 Đậu xanh <14 100 6,00 - HS 27 6499 Đậu xanh 14-18 100 6,00 - HS 28 6502 Đậu xanh <14 100 6,00 - HS 29 6507 Đậu xanh 14-18 100 5,80 0,35 S 43 6691 Đậu xanh địa phương 14-18 100 5,80 0,35 S 30 7490 Đậu tằm 14-18 100 5,93 0,12 S 31 8285 Đậu xanh <14 100 5,33 0,83 S 32 8286 Đậu xanh mỡ 14-18 100 5,33 0,83 S 33 8292 Đậu xanh 14-18 100 5,07 1,01 S Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 49 34 8499 Đỗ xanh quả dài 14-18 100 6,00 - HS 46 35 9661 1791 14-18 100 5,53 0,64 S 36 9665 CM-23 14-18 100 6,00 - HS 47 37 12762 03004746 14-18 100 6,00 - HS 38 14-18 100 6,00 - HS 19 T3870 14-18 100 6,00 - HS 39 T6586 12772 Thúa kheo
14030 Má thúa kheo Đậu xanh da tre 14-18 100 5,93 0,12 S 40 T8568 Đỗ xanh hạt nhỏ 14-18 100 5,80 0,20 S 41 T8569 Thúa dìn 14-18 100 5,93 0,12 S 42 T8571 Thúa xanh 14-18 100 4,67 0,31 MS 45 ĐX 208 14-18 100 5,33 0,23 S 50 Đậu sẻ 14-18 100 5,14 0,29 S 44 ĐX22 14-18 100 6,00 - HS 48 ML267 19-23 100 5,87 0,23 S Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 51 12200 KPS2 (Đ/c nhiễm chuẩn) 100 5,93 0,12 <14 S 100 3199 Xanh Quảng Hòa Cao Bằng <16 1 5,14 0,41 S 100 3200 Thua kheo Hòa An Cao Bằng 17-22 2 4,72 0,46 MS 17-22 100 3201 Tằm Chi Lăng Lạng Sơn 3 5,00 0,08 S 17-22 100 3202 Mốc Hữu Lũng Lạng Sơn 4 5,00 0,25 S 17-22 98 3203 Mốc Bắc Thái 5 4,25 0,46 MS 17-22 100 3204 Mỡ Bắc Thái 6 5,01 0,23 R 17-22 100 3205 Xanh Bạch Thông Bắc Thái 7 5,08 0,25 S 17-22 100 3206 Tằm Hà Bắc 8 5,06 0,05 S 17-22 100 3208 Xanh Đà Nẵng 9 4,39 0,50 MS <16 100 3209 Mỡ Quảng Ngãi 10 5,17 0,22 S 17-22 100 3210 Mốc Quảng Ngãi 11 4,61 0,21 MS 17-22 100 3211 Sẻ sơn Tỉnh Quảng Ngãi 12 5,03 0,10 S 17-22 100 3212 Mốc Khánh Hòa 13 4,14 0,27 MS 17-22 100 3213 Mỡ Khánh Hòa 14 4,87 0,30 MS 17-22 100 3214 Mỡ Cam Ranh Khánh Hòa 15 4,78 0,21 MS Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 16 3215 Xanh Vạn Linh khánh Hòa 17-22 100 5,08 0,25 S 17 3216 Sẻ Bình Định 17-22 100 4,60 0,27 MS 18 3217 Xanh Bình Định <16 100 5,34 0,14 S 19 3218 Mốc Phú Yên 17-22 100 5,03 0,25 S 20 3219 Mỡ Phú Yên 17-22 100 5,00 0,33 S 21 3220 Mỡ Gia Lai 17-22 100 5,17 0,29 S 22 3221 Datre Gia Lai 17-22 100 5,22 0,17 S 23 3224 Mỡ Kon Tum 17-22 100 4,11 0,21 MS 24 3226 Xanh Lâm Đồng 17-22 100 4,73 0,50 MS 25 26 3228 Mốc Đắc Lắc 17-22 100 4,58 0,37 MS 27 3229 Xanh Sông Bé 17-22 100 5,00 - S 28 3230 Mốc Sông Bé 17-22 95 4,18 1,50 MS 29 3231 Mốc Tân Uyên Sông Bé 17-22 73 4,04 0,28 MS 30 3237 Vỏ bạc Hòa Bình 17-22 100 4,58 0,51 MS 31 3238 Trung Châu Hà Tây <16 100 5,14 0,29 S 32 3239 Tiêu Hà Nội 17-22 100 4,42 0,14 MS Phụ lục 5: Kết quả đánh giá khả năng bệnh khảm vàng của các giống đậu xanh
Vụ Hè năm 2012 và 2013 33 3246 Xanh Nghệ An 17-22 100 5,02 0,30 S 34 3252 Mốc Lục Nam 17-22 100 4,29 0,13 MS 35 3255 Xanh hạt nhỏ Tuyên Quang 17-22 100 5,00 0,29 S 36 3256 Xanh ruột vàng Chí Linh 17-22 100 5,03 0,10 S 37 4315 Đậu mốc vỏ bạc TQ 17-22 100 5,03 0,05 S 38 4321 Đậu xanh hạt tiêu 17-22 100 5,00 0,14 S 39 4325 Tẩu gio <16 100 5,11 0,35 S 40 4328 Khua kheo 17-22 100 4,81 0,29 MS 41 42 43 4342 Đỗ xanh hạt mốc 17-22 100 4,06 0,60 MS 44 4343 Đậu xanh mốc 17-22 100 4,03 0,05 MS 45 4347 Đậu xanh 17-22 100 4,15 0,49 MS 46 47 48 49 <16 100 5,58 0,14 S 1 3233 Mỡ Biên Hòa 45 59 8.2 HS 2 6495 Đậu xanh 41 58 6.8 HS 3 3255 Xanh hạt nhỏ Tuyên Quang 37 51 7.3 S 4 3224 Mỡ Kon Tum 44 59 2.8 MS 5 4328 Khua kheo 41 64 5.2 MS 6 3201 Tằm Chi Lăng Lạng Sơn 36 53 3.7 S 7 ĐX 208 36 53 8.5 S 8 3222 Xanh Buôn Mê Thuật 44 59 10.0 MS 9 3236 Mỡ Ninh Sơn Ninh Thuận 48 63 3.1 HS 10 3219 Mỡ Phú Yên 45 71 5.0 S 11 8499 Đỗ xanh quả dài 45 60 3.9 HS 12 3216 Sẻ Bình Định 36 63 4.5 MS 13 48 70 7.4 HR 46 63 1,316
868
938
572
699
494
1,144
1,755
455
705
608
683
975
1,310 8.2 MS 14
15 3232 Mỡ Tân Ba Sông Bé
4325 Tẩu gio 35 51 9.0 S 910 16 3254 Tằm Nghĩa Đàn 37 56 7.7 HS 17 6493 Đậu xanh 49 63 5.1 S 18 3200 Thua kheo Hòa An Cao Bằng 42 59 4.9 MS 19 T8571 Thúa xanh 42 59 4.9 MS 20 6494 Đậu xanh mỡ 45 56 5.5 S 21 3235 Mỡ Ninh Hải Ninh Thuận 48 63 9.1 MS 22 3221 Datre Gia Lai 46 63 5.0 S 23 6691 Đậu xanh địa phương 45 62 6.5 S 24 3234 Mỡ Đồng Nai 44 59 7.9 HS 25 3210 Mốc Quảng Ngãi 39 56 9.9 MS 26 3247 Xanh Nho Quan Ninh Bình 45 59 HS 13.4 27 3225 Sẻ Kon Tum 45 59 8.5 HS 28 3237 Vỏ bạc Hòa Bình 39 59 3.5 MS 29 4407 Đậu xanh Mường La 48 70 7.1 HS 30 3203 Mốc Bắc Thái 42 59 957
692
845
845
839
1,190
832
978
1,359
1,255
1,177
1,258
439
783
722 4.7 MS ĐX22 31 59 7.6 HS 42 4332 Đậu xanh mỡ 32 7.5 MR 42 59 6507 Đậu xanh 33 12.9 39 63 S 3217 Xanh Bình Định 34 45 63 S 9.5 3252 Mốc Lục Nam 35 45 59 MS 4.5 T6586 Đậu xanh da tre 36 45 59 S 4.5 37 41 65 HR 9.8 8292 Đậu xanh 38 49 65 S 2.9 4329 Đậu xanh mỡ 39 37 51 MR 6.7 40 42 64 HR 9.5 3253 Mốc Hà Tây 41 44 56 HS 5.8 3220 Mỡ Gia Lai 42 39 56 S 9.5 4461 Đậu xanh mỡ 43 45 66 S 4.9 44 3205 Xanh Bạch Thông Bắc Thái 49 60 S 7.1 45 T8568 Đỗ xanh hạt nhỏ 49 60 S 6.9 46 3218 Mốc Phú Yên 45 67 1,047
858
1,138
1,225
677
677
1,151
384
920
1,105
775
1,001
822
793
793
1,011 S 7.7 47 3209 Mỡ Quảng Ngãi 45 63 6.4 S 48 4342 Đỗ xanh hạt mốc 40 65 3.3 MS 49 3239 Tiêu Hà Nội 42 60 6.3 MS 50 12762 3004746 42 60 6.3 HS 51 T3870 14030 Má thúa kheo 48 60 7.0 HS 52 6497 Đậu xanh 49 62 8.3 HS 53 4450 Đậu xanh 44 63 4.4 HS 54 7490 Đậu tằm 44 63 4.4 S 55 3226 Xanh Lâm Đồng 42 65 10.7 MS 56 4247 VC 3541A 49 63 6.5 HS 57 9661 1791 49 63 6.5 S 58 3204 Mỡ Bắc Thái 42 65 9.9 S 59 ML267 42 65 9.9 S 60 3213 Mỡ Khánh Hòa 36 63 11.3 MS 61 4503 Đậu xanh mỡ 36 63 11.3 S 62 3227 Xanh Đắc Lắc 49 65 920
546
1,053
1,053
1,014
1,290
790
790
1,219
512
512
1,170
1,170
1,196
1,196
1,372 10.3 MR 63 3238 Trung Châu Hà Tây 44 63 9.5 S 64 39 60 9.4 S 65 39 60 9.1 S 12199 KPS1 66 3206 Tằm Hà Bắc 49 65 6.9 S 67 4347 Đậu xanh 42 63 7.9 MS 68 3211 Sẻ sơn Tỉnh Quảng Ngãi 42 65 9.4 S 69 3199 Xanh Quảng Hòa Cao Bằng 51 65 7.6 S 70 3231 Mốc Tân Uyên Sông Bé 51 65 7.9 MS 71 T8569 Thúa dìn 51 65 7.6 S 72 3212 Mốc Khánh Hòa 42 65 6.2 MS 73 3228 Mốc Đắc Lắc 49 65 6.4 MS 74 3208 Xanh Đà Nẵng 41 59 6.2 MS 75 4486 Đậu xanh 45 63 6.1 S 76 3246 Xanh Nghệ An 47 67 7.2 S 77 12772 Thúa kheo 47 67 7.2 HS 78 4343 Đậu xanh mốc 49 63 1,130
1,381
1,274
1,027
1,341
1,349
926
926
926
725
754
952
959
1,092
1,092
335 2.0 MS 79 4321 Đậu xanh hạt tiêu 49 67 5.3 S 80 4335 Đậu xanh lòng xanh 42 63 3.1 S 81 3256 Xanh ruột vàng Chí Linh 53 65 8.0 S 82 4315 Đậu mốc vỏ bạc TQ 49 65 3.7 S 83 9665 CM-23 65 HS 49 3.7 84 4310 VO 2253 42 53 3.3 S 85 3229 Xanh Sông Bé 51 65 5.0 S 86 8285 Đậu xanh 51 65 5.0 S 87 6499 Đậu xanh 51 60 3.8 HS 88 3198 Xanh 6 tháng Cao Lạng 49 60 26.4 HR 89 4292 VC 6372 (45-8) 52 71 6.7 MR 90 6502 Đậu xanh 47 65 6.5 HS 91 3214 Mỡ Cam Ranh Khánh Hòa 45 71 4.1 MS 92 3215 Xanh Vạn Linh khánh Hòa 39 59 7.5 S 93 5613 Đậu xanh vỏ mốc 39 59 7.5 S 94 3230 Mốc Sông Bé 51 65 541
510
735
546
546
367
842
842
676
2,418
452
975
709
1,079
1,079
968 5.7 MS 95 8286 Đậu xanh mỡ 51 65 5.9 S 96 3202 Mốc Hữu Lũng Lạng Sơn 50 68 6.8 S 97 Đậu sẻ 50 68 6.8 S 98 4248 VC 3890B 44 68 5.8 S STT Kí hiệu dòng Đánh giá trên đồng ruộng
trong đk tự nhiên
Phản ứng
Chỉ số bệnh
bệnh
TB (55 ngày
R
2.59
sau trồng)
MR
3.11
MS
3.94
MS
3.67
MR
3.25
MS
3.83
S
4.52
S
4.05
S
4.56
R
2.91
S
4.48
R
2.41
S
4.32
MR
3.15
R
2.57
S
4.64
S
4.37
S
4.15
S
4.05
S
4.26
MR
3.05
S
4.16
MS
3.71
R
2.68
MS
3.52
S
4.07
R
2.81
S
4.71
S
4.53
MS
3.89
MS
3.61
MS
3.53
MS
3.60
S
4.48
MS
3.52
S
4.10
S
4.78
MS
3.85
MS
3.95
S
4.05 STT Kí hiệu dòng Đánh giá trên đồng ruộng
trong đk tự nhiên
Phản ứng
Chỉ số bệnh
bệnh
TB (55 ngày
S
4.11
sau trồng)
MS
3.71
MS
3.63
MR
3.32
MS
3.90
MS
3.94
MS
3.78
MS
3.72
R
2.88
MS
3.72
MS
3.69
S
4.20
MS
3.55
MS
3.91
R
2.96
R
2.88
R
2.80
MR
3.20
R
2.37
MS
3.56
MR
3.46
MS
3.92
R
2.95
R
2.89
R
2.88
R
2.57
R
3.00
S
4.19
R
3.00
R
2.32
MR
3.17
R
2.19
MR
3.13
MR
3.08
MS
3.50
MR
3.25
MR
3.35
MR
3.38
MS
3.81
MR
3.12
R
2.10
MS
3.73
MS
3.64
MR
3.17 STT Kí hiệu dòng Đánh giá trên đồng ruộng
trong đk tự nhiên
Phản ứng
Chỉ số bệnh
bệnh
TB (55 ngày
R
2.68
sau trồng)
MR
3.42
MS
3.65
S
4.48
S
4.48
R
2.46
MS
3.57
MR
3.38
MS
3.64
S
4.17
S
4.04
R
3.00
MS
3.57
MS
3.89
MR
3.25
MR
3.08
MS
3.62
S
4.00
S
4.65
R
2.58
MR
3.43
R
2.84
R
2.52
R
3.00
R
2.71
MS
3.70
MR
3.31
MR
3.06
MR
3.30
MS
3.86
MS
3.70
S
4.00
MS
3.65
R
2.45
MR
3.19
R
2.77
R
3.00
S
4.46
MS
3.71
MS
3.78
S
4.04
S
4.00
MS
3.71
MS
3.69 STT Kí hiệu dòng Đánh giá trên đồng ruộng
trong đk tự nhiên
Phản ứng
Chỉ số bệnh
bệnh
TB (55 ngày
S
4.00
sau trồng)
S
4.39
S
4.43
MR
3.32
S
4.53
S
4.13
MR
3.25
S
4.20
MR
3.46
MR
3.18
MR
3.39
S
4.12
S
4.05
S
4.28
R
2.61
MS
3.67
S
4.41
MS
3.52
S
4.58
R
2.11
MS
3.87
S
4.15
R
2.33
MR
3.30
R
2.48
MS
3.54
MR
3.41
MS
3.59
MS
3.74
R
2.91
MS
3.96
MS
3.70
S
4.38
MS
3.58
MS
3.71
S
4.22
MS
3.69
S
4.43
MR
3.32
MR
3.11
MS
3.58
MS
3.66
S
4.17
R
2.75 STT Kí hiệu dòng Đánh giá trên đồng ruộng
trong đk tự nhiên
Phản ứng
Chỉ số bệnh
bệnh
TB (55 ngày
MS
3.85
sau trồng)
MR
3.48
MR
3.42
S
4.08
S
4.39
R
2.04
MR
3.08
S
4.00
R
2.86
S
4.29
MR
3.11
S
4.39
MS
3.52
MS
3.68
S
4.22
MR
3.09
MS
3.75
MR
3.19
S
4.38
R
2.96
S
4.39
S
4.65
MS
3.68
R
2.61
S
4.74
MR
3.48
R
2.89
MR
3.09
S
4.93
R
2.33 Vị trí Chỉ thị trái Chỉ thị Phải LOD PVE(%) Nhiễm
sắc thể Vùng QTL1 mymv1-1 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 18 Vr01:15808491
19 Vr01:15808491
20 Vr01:15808491
21 Vr01:15808491
22 Vr01:15808491
23 Vr01:15808491
24 Vr01:15808491
25 Vr01:15808491
26 Vr01:15808491
27 Vr01:15808491
28 Vr01:15808491
29 Vr01:15808491
30 Vr01:15808491
31 Vr01:15808491
32 Vr01:15808491
33 Vr01:15808491
34 Vr01:15808491
35 Vr01:15808491
36 Vr01:15808491
37 Vr01:15808491
38 Vr01:15808491
39 Vr01:15808491
40 Vr01:15808491
41 Vr01:15808491
42 Vr01:36171544
43 Vr01:36171544
44 Vr01:36171544
45 Vr01:36171544
46 Vr01:36171544
47 Vr01:36171544
48 Vr01:36171544
49 Vr01:36171544
50 Vr01:36171544
51 Vr01:36171544
52 Vr01:36171544
53 Vr01:36171544 Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:36171544
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505
Vr01:35678505 2.6378
2.809
2.9796
3.1503
3.3215
3.4937
3.6672
3.8423
4.019
4.1972
4.3766
4.5568
4.7372
4.9173
5.0962
5.2729
5.4465
5.616
5.7801
5.9378
6.0881
6.2299
6.3624
6.4853
6.5035
6.3665
6.2019
6.0126
5.801
5.568
5.3128
5.0329
4.7258
4.3925
4.0427
3.6969 13.0056
13.2957
13.5265
13.7261
13.8933
14.0348
14.1437
14.2277
14.2936
14.335
14.3564
14.3516
14.325
14.2704
14.1915
14.0866
13.9414
13.763
13.5425
13.2803
12.9659
12.5999
12.1759
11.695
11.5218
11.7436
11.8566
11.8758
11.8089
11.6564
11.4011
11.0178
10.4592
9.6731
8.6412
7.4747 Vùng QTL1 mymv1-2 5
5
5
5
5
5
5 1192 Vr05:2128629
1193 Vr05:2128629
1194 Vr05:2128629
1195 Vr05:2128629
1196 Vr05:2128629
1197 Vr05:2128629
1198 Vr05:2128629 Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513 5.4105
7.3941
8.673
9.6394
10.4516
11.1623
11.7925 20.2773
31.3428
33.8131
35.646
37.1163
38.2288
39.0314 Vị trí Chỉ thị trái Chỉ thị Phải LOD PVE(%) Nhiễm
sắc thể 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 1199 Vr05:2128629
1200 Vr05:2128629
1201 Vr05:2128629
1202 Vr05:2128629
1203 Vr05:2128629
1204 Vr05:2128629
1205 Vr05:2128629
1206 Vr05:2128629
1207 Vr05:2128629
1208 Vr05:2128629
1209 Vr05:2128629
1210 Vr05:2128629
1211 Vr05:2128629
1212 Vr05:5694513
1213 Vr05:5694513
1214 Vr05:5694513
1215 Vr05:5694513
1216 Vr05:5694513
1217 Vr05:5694513
1218 Vr05:5694513
1219 Vr05:5694513
1220 Vr05:5694513
1221 Vr05:5694513 Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5694513
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489
Vr05:5179489 12.3538
12.8545
13.3014
13.7003
14.0562
14.3738
14.657
14.9091
15.1321
15.3267
15.4905
15.6166
15.6895
15.7149
16.0083
16.0433
15.9515
15.7674
15.5
15.1455
14.6861
14.0736
13.1516 39.6018
39.9906
40.235
40.3576
40.3815
40.3202
40.186
39.9945
39.7547
39.4758
39.15
38.7426
38.1407
37.2787
38.5357
38.9134
39.0571
39.0595
38.9392
38.6871
38.2707
37.6007
36.1766 Vùng QTL1 mymv1-3 7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7 540 Vr07:6340513
541 Vr07:6340513
542 Vr07:6340513
543 Vr07:6340513
544 Vr07:6340513
545 Vr07:6340513
546 Vr07:6340513
547 Vr07:6340513
548 Vr07:6340513
549 Vr07:6340513
550 Vr07:6340513
551 Vr07:6340513
552 Vr07:6674722
553 Vr07:6674722
554 Vr07:6674722
555 Vr07:6674722
556 Vr07:6674722
557 Vr07:6674722
558 Vr07:6674722
559 Vr07:6674722
560 Vr07:6674722
561 Vr07:6674722 Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:6674722
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121 2.7048
2.9327
3.1418
3.3297
3.496
3.6411
3.7653
3.8691
3.9529
4.0172
4.0627
4.0901
4.1295
4.21
4.2867
4.3579
4.4219
4.4771
4.5223
4.556
4.5769
4.5837 5.8083
6.3262
6.7112
6.9965
7.1998
7.3331
7.4023
7.4125
7.3659
7.2645
7.1068
6.8941
6.8745
7.2268
7.5535
7.8495
8.1087
8.3297
8.5101
8.6484
8.7428
8.7901 Vị trí Chỉ thị trái Chỉ thị Phải LOD PVE(%) Nhiễm
sắc thể 7
7
7
7
7
7
7
7
7 562 Vr07:6674722
563 Vr07:6674722
564 Vr07:6674722
565 Vr07:6674722
566 Vr07:6674722
567 Vr07:6674722
568 Vr07:6674722
569 Vr07:6674722
570 Vr07:6674722 Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121
Vr07:11673121 4.5752
4.5503
4.5078
4.447
4.3675
4.2692
4.1533
4.0219
3.8789 8.7886
8.7349
8.6246
8.4531
8.2146
7.904
7.5171
7.062
6.5535 Vùng QTL1 mymv1-4 9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9 1234 Vr09:20592571
1235 Vr09:20592571
1236 Vr09:20592571
1237 Vr09:20592571
1238 Vr09:20592571
1239 Vr09:20592571
1240 Vr09:20592571
1241 Vr09:20592571
1242 Vr09:20592571
1243 Vr09:20592571
1244 Vr09:20592571
1245 Vr09:20592571
1246 Vr09:20592377
1247 Vr09:20592377
1248 Vr09:20592377 Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592377
Vr09:20592336
Vr09:20592336
Vr09:20592336 6.2999
7.0059
7.58
8.0435
8.4257
8.7443
9.0103
9.2305
9.4087
9.5468
9.6457
9.706
10.1352
10.6688
10.916 15.0816
17.6534
18.8622
19.5805
20.051
20.3589
20.5429
20.6185
20.5872
20.4401
20.158
19.7156
20.3827
21.1631
21.2378 Permutation analysis.
QTL mapping method: Composite IM (LS)
Statistic: LOD
Selected chromosomes: [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11]
Selected trait: [MYMV]
Selected background loci: [Vr04:15430209 4 154.3, Vr06:35603909 6 356.0, QTL_6_580 6 58.0, QTL_6_2880 6 288.0, QTL_9_2060 9 206.0] Phụ lục 11. Các vùng QTL xác định trên Qgen bằng phân tích CIM Nhiễm
sắc thể Vị trí vật
lý (Mb) Vị trí MYMV
CIM (LOD) Locus name
10 scaffold_183:3173
10 scaffold_184:401589
10 scaffold_183:608490
10
10 MYMV
CIM (Add effect)
0.497
0.498
0.528
0.541
0.451 MYMV
CIM (R^2)
0.373
0.366
0.402
0.425
0.358 0
4
6
32
34 0
0.4
0.6
3.2
3.4 7.189
7.026
7.919
8.542
6.836 4
4
4 Vr04:15430209
4 150.3
152.3
154.3
156.3 15.03
15.23
15.43
15.63 6.731
7.819
10.485
7.048 0.354
0.398
0.493
0.367 0.53
0.521
0.585
0.554 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 22.1
36.1
38.1
40.1
42.1
44.1
46.1
48.1
50.1
52.1
54.1
56.1
58.1
78.1
80.1
82.1
88.1
90.1
92.1
94.1
96.1
98.1 2.21
3.61
3.81
4.01
4.21
4.41
4.61
4.81
5.01
5.21
5.41
5.61
5.81
7.81
8.01
8.21
8.81
9.01
9.21
9.41
9.61
9.81 7.793
5.971
6.476
6.977
7.466
7.932
8.366
8.764
9.175
9.194
8.927
8.507
8.41
6.779
8.137
9.221
5.916
6.244
6.534
6.78
7.051
8.946 0.397
0.321
0.343
0.364
0.384
0.402
0.419
0.434
0.448
0.449
0.44
0.424
0.42
0.356
0.41
0.45
0.319
0.333
0.345
0.356
0.367
0.44 0.485
0.495
0.517
0.534
0.547
0.554
0.557
0.554
0.55
0.538
0.533
0.528
0.552
0.594
0.584
0.555
0.448
0.464
0.475
0.481
0.484
0.578 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 100.1
102.1
116.1
118.1
120.1
122.1
124.1
126.1
128.1
130.1
132.1
134.1 10.01
10.21
11.61
11.81
12.01
12.21
12.41
12.61
12.81
13.01
13.21
13.41 0.644
0.672
0.883
0.85
0.801
0.744
0.685
0.625
0.568
0.516
0.467
0.47 8.388
7.028
6.016
6.403
6.609
6.672
6.632
6.526
6.382
6.222
6.066
6.499 0.42
0.366
0.323
0.34
0.349
0.351
0.35
0.345
0.339
0.332
0.325
0.344 Permutation analysis.
QTL mapping method: Composite IM (LS)
Statistic: LOD
Selected chromosomes: [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11]
Selected trait: [MYMV]
Selected background loci: [Vr04:15430209 4 154.3, Vr06:35603909 6 356.0, QTL_6_580 6 58.0, QTL_6_2880 6 288.0, QTL_9_2060 9 206.0] Phụ lục 12. Các vùng QTL xác định trên Qgen bằng phân tích CIM Nhiễm
sắc thể Vị trí vật
lý (Mb) Vị trí MYMV
CIM (LOD) Locus name
10 scaffold_183:3173
10 scaffold_184:401589
10 scaffold_183:608490
10
10 MYMV
CIM (Add effect)
0.497
0.498
0.528
0.541
0.451 MYMV
CIM (R^2)
0.373
0.366
0.402
0.425
0.358 0
4
6
32
34 0
0.4
0.6
3.2
3.4 7.189
7.026
7.919
8.542
6.836 4
4
4 Vr04:15430209
4 150.3
152.3
154.3
156.3 15.03
15.23
15.43
15.63 6.731
7.819
10.485
7.048 0.354
0.398
0.493
0.367 0.53
0.521
0.585
0.554 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 22.1
36.1
38.1
40.1
42.1
44.1
46.1
48.1
50.1
52.1
54.1
56.1
58.1
78.1
80.1
82.1
88.1
90.1
92.1
94.1
96.1
98.1 2.21
3.61
3.81
4.01
4.21
4.41
4.61
4.81
5.01
5.21
5.41
5.61
5.81
7.81
8.01
8.21
8.81
9.01
9.21
9.41
9.61
9.81 7.793
5.971
6.476
6.977
7.466
7.932
8.366
8.764
9.175
9.194
8.927
8.507
8.41
6.779
8.137
9.221
5.916
6.244
6.534
6.78
7.051
8.946 0.397
0.321
0.343
0.364
0.384
0.402
0.419
0.434
0.448
0.449
0.44
0.424
0.42
0.356
0.41
0.45
0.319
0.333
0.345
0.356
0.367
0.44 0.485
0.495
0.517
0.534
0.547
0.554
0.557
0.554
0.55
0.538
0.533
0.528
0.552
0.594
0.584
0.555
0.448
0.464
0.475
0.481
0.484
0.578 100.1
102.1
116.1
118.1
120.1
122.1
124.1
126.1
128.1
130.1
132.1
134.1 10.01
10.21
11.61
11.81
12.01
12.21
12.41
12.61
12.81
13.01
13.21
13.41 0.644
0.672
0.883
0.85
0.801
0.744
0.685
0.625
0.568
0.516
0.467
0.47 8.388
7.028
6.016
6.403
6.609
6.672
6.632
6.526
6.382
6.222
6.066
6.499 0.42
0.366
0.323
0.34
0.349
0.351
0.35
0.345
0.339
0.332
0.325
0.344 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 ----- ----- Phụ lục 13: Hình ảnh phân tích kiểu gen của quần thể lập bản đồ (11 NST) trên Qgen sử dụng phân tích SMR và CIM SMRNguồn biến động
SS
df
MS
Pr
FTN
F LT
0,92
3,98
Hình 3.8. Độ ổn định tính kháng của các nguồn
Hình 3.9. Động thái tăng triệu chứng bệnh
gen đậu xanh kháng bệnh qua các năm
của các nguồn gen đậu xanh kháng bệnh so
với đối chứng nhiễm
Hình 3.10. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR các nguồn gen kháng NM92,
NM94, VC3960-88 sử dụng cặp mồi MY-AF1/R1
Hình 3.11. Các nguồn gen đậu xanh kháng bệnh khảm vàng được chọn lọc tại
Phú Yên năm 2012-2013
Phân bố biểu hiện
Nguồn gen đại diện
Tham số
Tính trạng
(theo số đăng ký)
thống kê
Thời gian từ
gieo đến bắt
đầu ra hoa
(ngày)
Thời gian từ
gieo đến bắt
đầu thu hoạch
(ngày)
Chiều cao cây
(cm)
Phân bố biểu hiện
Tính
Tham số thống kê
Nguồn gen đại diện
Số
Tỉ lệ
Biểu
trạng
lượng
(%)
hiện
Số
quả/cây
Số hạt/quả
Chiều dài
quả (cm)
P100 hạt
(g)
Năng suất
thực thu
(kg/ha)
Cao
Ngày
Ngày
Số
P100
NS
Nhiễm
STT SĐK
Tên giống
cây
ra
thu
quả/
(g)
(kg/ha)
MYMV
(cm)
hoa
hoạch
cây
8493 VC 3960-88
8923 NM 92
12195 NM 94
12199 KPS1
12200 KPS2
Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa chất lượng và các thành phần khác của
NM94
Hình 3.12. Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ của 94 nguồn gen đậu xanh
nghiên cứu (theo phương pháp neighbour-joining UPGMA dựa trên chỉ số
khác biệt DICE sử dụng 132 chỉ thị có P>80)
Hình 3.13. Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ của 54 nguồn gen đậu xanh
nghiên cứu (theo phương pháp neighbour-joining UPGMA dựa trên chỉ số
khác biệt DICE sử dụng 119 chỉ thị có P>80)
Hình 3.14. Phân bố kiểu hình kháng bệnh khảm vàng của quần thể F2:3
đậu xanh
Hình 3.15. Đánh giá kiểu hình kháng bệnh ở 35 (A) và 55 (B) ngày sau trồng
Tham số thống kê các quần
Phân bố biểu hiện
thể
200
71 dòng
200 dòng
71 dòng
dòng
Biểu hiện
Trung
bình
Trung
vị
Max
Min
KPS2
NM94
quần thể đậu xanh F2:3
Hình 3.17. Lây nhiễm 71 dòng của quần thể đậu xanh F2:3 bằng bọ phấn
Hình 3.18. Triệu chứng của bệnh MYMV sau lây nhiễm
Hình 3.19. Phân ly kiểu hình tính kháng của quần thể đậu xanh tuân theo quy
luật phân phối chuẩn
(VN2011-2-
189)
(VN2011-2-
223)
Hình 3.20. Hình ảnh hạt và quả của dòng đậu xanh triển vọng 178 và 148
Hình 3.21. Kiểu hình kháng bệnh của dòng 148
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn số lượng đoạn đọc ngắn trên mỗi mẫu thu được
từ giải trình tự
Khoảng
Số chỉ thị
Số
NST
Khoảng
Chiều
Chiều dài
cách TB
Nhiễm
SNP
trên
cách
dài vật
bản
đồ
(vị
trí
sắc thể
đượclập
Scaffold
TB
lý
(cM)
vật lý)
bản đồ
được nhóm
(cM)
(Mb)
(Mb)
Tổng
2016
319
19114,14
9,48
326,49
0,162
Hình 3.23. Bản đồ liên kết di truyền của quần thể đậu xanh nghiên cứu
Hình 3.24. Bản đồ vật lý gồm 11 nhiễm sắc thể của quần thể đậu xanh
NM94xKPS2 (được lập bằng GBS)
Tên vùng QTL
Ký hiệu chỉ thị
Kiểu SNP
Vị trí vật lý (bp)
đậu xanh trên các nhiễm sắc thể và giá trí LOD của nó
Số chỉ thị
LOD
R2
Tên vùng
Vị trí bắt
Vị trí kết
NST
SNP trong
QTL
đầu (Mb)
thúc
Min Max Min Max
mymv2-1
vùng QTL
1
3
mymv2-2
4
mymv2-3
5
mymv2-4
5
mymv2-5
5
mymv2-6
9
mymv2-7
9
mymv2-8
10
mymv2-9
10
Hình 3.26. Vị trí các vùng QTL trên bản đồ vật lý của đậu xanh bằng SMR
Vị trí
LOD
R^2
Tên vùng
Vị trí
NST
bắt
QTL
kết thúc
đầu
Min Max Min Max
mymv3-1
4
mymv3-2
5
mymv3-3
10
Hình 3.27. Vị trí các vùng QTL trên bản đồ vật lý của đậu xanh bằng CIM
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đề nghị
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đức Anh (2013), Nghiên cứu Mungbean yellow mosaic virus
(MYMV) trên đậu xanh và begomovirus trên ớt tại miền Trung Việt Nam,
Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dánh sách đậu xanh đánh giá bệnh khảm vàng tại Phú Yên
TT SĐK/ĐKT
Tên giống
Nguồn gốc
Tên giống
Nguồn gốc
VC 3960-88
Đỗ xanh quả dài
NM 92
1791
CM-23
NM 94
03004746
Thúa kheo
TT SĐK/ĐKT
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
8493
8499
8923
9661
9665
12195
12762
12772
14030 Má thúa kheo
T6586
T8568
T8569
T8571
12200
Đậu xanh da tre
Đỗ xanh hạt nhỏ
Thúa dìn
Thúa xanh
ĐX 208
Đậu sẻ
ĐX22
ML267
KPS2 (Đ/c nhiễm chuẩn)
Tên giống
Nguồn gốc
TT SĐK/ĐKT
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
39
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
3216
3217
3218
3219
3220
3221
3224
3226
3227
3228
3229
3230
3231
3237
3238
3239
3246
3252
3255
3256
4315
4321
4325
4328
4329
4332
4342
4343
4347
8493
8923
12195
12200
Sẻ Bình Định
Xanh Bình Định
Mốc Phú Yên
Mỡ Phú Yên
Mỡ Gia Lai
Datre Gia Lai
Mỡ Kon Tum
Xanh Lâm Đồng
Xanh Đắc Lắc
Mốc Đắc Lắc
Xanh Sông Bé
Mốc Sông Bé
Mốc Tân Uyên Sông Bé
Vỏ bạc Hòa Bình
Trung Châu Hà Tây
Tiêu Hà Nội
Xanh Nghệ An
Mốc Lục Nam
Xanh hạt nhỏ Tuyên Quang Tân Hồng, Yên Sơn, Tuyên Quang
Xanh ruột vàng Chí Linh
Đậu mốc vỏ bạc TQ
Đậu xanh hạt tiêu
Tẩu gio
Khua kheo
Đậu xanh mỡ
Đậu xanh mỡ
Đỗ xanh hạt mốc
Đậu xanh mốc
Đậu xanh
VC 3960-88
NM 92
NM 94
KPS2 (Đ/c nhiễm chuẩn)
Phụ lục 2: Danh sách đậu xanh đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị DArT
TT SĐK
Tên giống
Nguồn gốc thu thập
TT
SĐK
Nguồn gốc thu thập
Lai Châu , VN (lọc từ
số 27)
Phú Yên
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
AVRDC
Tên giống
Đậu xanh không
lông
ĐX22
KPS1 (S)
KPS2
V. radiata var.
sublobata
NM 92
NM 94
Phụ lục 2: Danh sách đậu xanh đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị DArT
Nguồn gốc thu thập
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Australia
Tên giống
TT SĐK
Đậu xanh địa phương
6691
27
Đậu xanh địa phương
6694
28
Thúa xẻng
7254
29
Đậu tằm
7490
30
Đậu xanh
8285
31
Đậu xanh mỡ
8286
32
Đậu xanh
8292
33
U443-1
8487
34
U755
8489
35
Đỗ xanh quả dài
8499
36
1791
9661
37
CO-1
9662
38
9665
39
CM-23
12197 CM-19
40
12203 Son đét khiêu
41
12433 Má thúa kheo
42
12434 Đậu xanh
43
3019879
12757
44
12762
45
3004746
12772 Thúa kheo
46
12763
47
Nguồn gốc thu thập
Lai Châu
Lai Châu
Bắc Giang
Thanh Hóa
Khánh Hòa
Khánh Hòa
Bình Thuận
Nga
Nga
Bắc Giang
Ấn Độ
Ấn Độ
Thái Lan
Thái Lan
An Giang
Điện Biên
Nghệ An
Pakistan
Philippine
Tuyên Quang
Philippine
TT
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
SĐK
Celera
Crystal
Delta
Emerald
Green Diamond
Satin II
White Gold
Yellow Sun
M07167
M07213
M08019
M08154
M09245
M09350
M10237
M10242
M10285
M10290
M10293
M10440
3254
Tên giống
V. mungo
Tằm Nghĩa Đàn Nghệ An, Việt Nam
Phụ lục 3: Bảng chi tiết trình tự và số đăng ký trên Genbamk của ADN-a của Begomovirus gây hại trên cây họ đậu được sử
dụng để thiết kế mồi chung, mồi đặc hiệu và xây dựng cây phát sinh loài
Chủng/loài virus
Ký chủ
Vị trí thu thập
Ký hiệu
ADN-A
ADN-B
Tài liệu tham khảo
Chủng/loài virus
Ký chủ
Vị trí thu thập
Ký hiệu
ADN-A
ADN-B
Tài liệu tham khảo
Chủng/loài virus
Ký chủ
Vị trí thu thập
Ký hiệu
ADN-A
ADN-B
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 4: Kết quả kiểm tra một số mẫu đậu đỗ bằng PCR và ELISA
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
+
+
+
+
-
+
-
-
+
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
Vụ Hè 2012
4292 VC 6372 (45-8)
14-18
100
3,93
0,31
MR
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
8493 VC 3960-88
35-45
27
1,13
0,12
HR
8923 NM 92
35-45
67
1,89
0,53
HR
12195 NM 94
35-45
33
1,73
0,42
HR
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
Vụ Hè 2013
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
3227
Xanh Đắc Lắc
17-22
93
3,78
0,77
MR
No
ĐKT
SĐK
Tên giống
STDEV
Tỷ lệ
bệnh
Phản ứng
với bệnh
Chỉ số bệnh
trung bình (55
ngày)
Ngày
xuất
hiện
bệnh
4329
Đậu xanh mỡ
17-22
82
3,72
0,59
MR
4332
Đậu xanh mỡ
17-22
100
3,83
0,60
MR
8493
VC 3960-88
35-45
53
1,64
0,38
HR
8923
NM 92
35-45
38
1,22
0,19
HR
12195
NM 94
35-45
56
1,53
0,24
HR
12200
KPS2 (Đ/c nhiễm chuẩn)
Phụ lục 6. Một số đặc điểm NSH của 98 nguồn gen đậu xanh đánh giá khả năng kháng bệnh khảm vàng trên đồng ruộng
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
36.4
9.20
11.2
6.18
37.6
8.80
11.4
4.83
37.8
9.72
11.2
4.95
38.0
9.94
12.2
7.23
38.5
8.80
11.0
5.27
41.4
9.34
10.8
5.35
41.4
9.34
10.8
5.35
41.4
9.96
11.0
6.87
41.8
8.34
11.0
5.70
43.0
8.24
10.0
6.09
44.2
9.88
10.8
6.28
44.8
11.10
12.0
5.40
8493 VC 3960-88
46.4
9.68
10.8
5.26
47.0
10.00
12.2
5.65
48.2
8.80
10.8
4.05
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
48.2
10.30
10.8
4.95
48.2
11.16
12.0
4.85
48.8
12.54
11.6
6.45
48.8
12.54
11.6
6.45
49.6
9.04
10.8
6.05
49.6
9.26
10.8
5.20
49.8
9.82
10.2
7.06
50.4
9.34
11.4
5.69
50.8
8.90
11.8
6.29
51.4
8.92
11.4
4.80
51.6
7.36
10.8
3.49
51.8
8.82
10.2
6.23
52.0
9.68
10.6
5.15
52.6
7.34
10.2
4.67
53.6
10.64
11.2
5.90
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
10.64
11.2
5.30
53.6
8.76
11.2
4.40
54.6
7.66
11.0
3.45
55.2
56.6
9.08
11.2
4.95
56.8
10.58
11.8
5.50
56.8
10.58
11.8
5.50
12195 NM 94
56.8
9.56
11.0
4.60
56.8
11.76
10.6
5.40
57.2
9.78
11.2
5.25
8923 NM 92
57.6
8.52
10.8
4.62
59.0
10.06
10.6
5.45
59.2
9.24
10.0
4.55
61.0
10.26
11.4
6.40
61.6
8.18
11.4
4.25
61.6
8.18
11.6
4.25
64.6
9.90
12.4
4.55
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
65.4
9.60
11.2
5.50
65.4
10.34
12.4
5.75
67.4
11.60
14.0
5.15
67.4
11.60
14.0
5.15
67.4
12.38
13.0
4.80
67.4
10.90
12.4
5.40
67.4
11.34
11.4
6.80
67.4
11.34
11.4
6.80
68.0
8.68
11.0
4.45
68.6
7.26
10.6
3.20
68.6
7.26
10.6
3.20
69.0
8.54
12.0
4.25
69.0
8.54
12.0
4.25
69.6
8.46
10.4
4.40
69.6
8.46
10.4
4.40
69.6
8.94
11.4
5.05
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
70.4
8.86
10.4
4.95
12200 KPS2
70.5
10.35
12.0
5.30
70.5
10.23
12.0
5.00
70.8
9.96
10.8
5.95
71.2
10.10
12.0
6.10
72.2
8.86
11.2
5.50
72.2
8.94
11.4
4.60
72.2
8.94
11.0
4.60
72.2
8.94
11.4
4.60
72.4
9.36
11.0
4.60
72.8
8.44
11.6
4.40
73.2
9.54
12.4
5.30
73.2
9.60
12.4
5.50
73.4
11.10
13.2
4.95
73.4
11.10
13.2
4.95
73.8
11.22
13.6
5.25
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
74.6
7.54
12.2
3.60
75.6
9.46
10.6
6.75
76.2
8.04
11.4
3.45
77.2
10.90
12.3
5.10
10.90
12.3
5.10
77.2
77.6
8.56
11.4
4.15
79.0
11.06
12.2
6.00
79.0
11.06
12.0
6.00
81.2
10.04
12.2
6.30
81.6
8.18
11.6
4.25
82.2
7.10
10.6
2.75
83.4
10.20
11.8
5.45
83.4
10.74
13.2
5.65
83.8
8.52
11.6
5.35
83.8
8.52
11.6
5.35
84.0
10.88
12.8
5.75
STT ĐKT
SĐK
Tên giống
P100
(g)
NS
(kg/ha)
Cao
cây
(cm)
Ngày
ra
hoa
Ngày
thu
hoạch
Dài
quả
(cm)
Số
hạt/
quả
Số
quả/
cây
Nhiễm
MYM
V
84.0
10.88
12.2
5.75
94.6
8.92
12.0
4.75
94.6
8.92
12.0
4.75
97.4
7.22
11.2
2.60
Max
97.4
53.0
71.0
12.54
14.00
7.23
26.4
Min
36.4
35.0
51.0
7.10
10.00
2.60
2.0
TB
63.3
44.4
62.0
9.57
11.50
5.15
7.0
968
894
894
395
2,418
335
922
318
STDEV
CV%
14.0
22.1
4.5
10.2
4.2
6.8
1.23
12.9
0.84
7.3
0.89
17.2
34.5
3.0
43.7
Phu luc 7. Ma trận khác biệt di truyền của 54 nguồn gen đậu xanh sử dụng hệ số DICE
Phụ lục 8. Kết quả đánh giá kiểu hình tính kháng bệnh khảm vàng trên quần thể
đậu xanh nghiên cứu
Đánh giá trong nhà lưới cách ly trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo
Chỉ số bệnh TB
(55 ngày sau
2.88
trồng)
-
-
4.31
4.55
-
-
4.67
-
-
4.52
2.65
3.96
3.86
2.40
4.47
-
-
-
-
-
-
-
2.33
-
-
2.83
4.67
-
-
3.84
-
-
-
3.21
4.40
4.10
-
-
3.83
Phản ứng bệnh
MR
S
S
S
S
R
MS
MS
R
S
MR
MR
S
MS
MR
S
S
MS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
VR2011-2-2
VR2011-2-3
VR2011-2-4
VR2011-2-5
VR2011-2-6
VR2011-2-8
VR2011-2-9
VR2011-2-10
VR2011-2-11
VR2011-2-12
VR2011-2-14
VR2011-2-16
VR2011-2-17
VR2011-2-18
VR2011-2-19
VR2011-2-20
VR2011-2-21
VR2011-2-25
VR2011-2-26
VR2011-2-28
VR2011-2-30
VR2011-2-33
VR2011-2-34
VR2011-2-36
VR2011-2-37
VR2011-2-38
VR2011-2-40
VR2011-2-41
VR2011-2-42
VR2011-2-43
VR2011-2-44
VR2011-2-45
VR2011-2-46
VR2011-2-48
VR2011-2-49
VR2011-2-52
VR2011-2-53
VR2011-2-54
VR2011-2-55
VR2011-2-56
Đánh giá trong nhà lưới cách ly trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo
Chỉ số bệnh TB
(55 ngày sau
-
trồng)
-
-
-
-
-
-
-
3.27
-
-
3.84
-
-
3.71
3.52
3.57
3.60
3.31
-
-
-
3.26
2.74
-
3.13
-
3.89
-
2.75
3.50
3.03
-
-
-
-
-
-
3.97
-
2.29
-
-
-
Phản ứng bệnh
MR
MS
MS
MS
MS
MS
MR
MR
MR
MR
MS
MR
MS
MR
MS
R
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
VR2011-2-57
VR2011-2-59
VR2011-2-61
VR2011-2-62
VR2011-2-63
VR2011-2-64
VR2011-2-65
VR2011-2-66
VR2011-2-67
VR2011-2-68
VR2011-2-69
VR2011-2-70
VR2011-2-72
VR2011-2-73
VR2011-2-74
VR2011-2-76
VR2011-2-77
VR2011-2-78
VR2011-2-79
VR2011-2-80
VR2011-2-81
VR2011-2-82
VR2011-2-83
VR2011-2-84
VR2011-2-85
VR2011-2-86
VR2011-2-87
VR2011-2-88
VR2011-2-89
VR2011-2-90
VR2011-2-91
VR2011-2-92
VR2011-2-94
VR2011-2-95
VR2011-2-97
VR2011-2-98
VR2011-2-99
VR2011-2-100
VR2011-2-102
VR2011-2-103
VR2011-2-104
VR2011-2-105
VR2011-2-105
VR2011-2-107
Đánh giá trong nhà lưới cách ly trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo
Chỉ số bệnh TB
(55 ngày sau
-
trồng)
-
-
3.64
4.44
-
4.28
-
-
4.20
-
-
-
-
3.69
-
-
3.89
4.56
-
-
3.36
2.33
-
-
-
3.08
-
-
-
2.96
3.36
-
3.15
-
2.88
-
4.33
-
-
3.68
-
-
-
Phản ứng bệnh
MS
S
S
S
MS
MS
S
MR
MR
MR
MR
MR
MR
MR
S
MS
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
VR2011-2-109
VR2011-2-110
VR2011-2-114
VR2011-2-115
VR2011-2-116
VR2011-2-117
VR2011-2-118
VR2011-2-119
VR2011-2-120
VR2011-2-121
VR2011-2-122
VR2011-2-123
VR2011-2-124
VR2011-2-125
VR2011-2-126
VR2011-2-127
VR2011-2-128
VR2011-2-131
VR2011-2-132
VR2011-2-133
VR2011-2-134
VR2011-2-135
VR2011-2-136
VR2011-2-138
VR2011-2-140
VR2011-2-141
VR2011-2-142
VR2011-2-143
VR2011-2-144
VR2011-2-145
VR2011-2-146
VR2011-2-147
VR2011-2-148
VR2011-2-149
VR2011-2-150
VR2011-2-151
VR2011-2-152
VR2011-2-157
VR2011-2-158
VR2011-2-159
VR2011-2-160
VR2011-2-162
VR2011-2-163
VR2011-2-165
Đánh giá trong nhà lưới cách ly trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo
Chỉ số bệnh TB
(55 ngày sau
-
trồng)
-
3.94
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4.15
2.26
-
-
-
4.50
2.23
-
-
2.50
-
2.86
-
-
-
3.87
-
4.00
-
-
-
-
3.73
-
3.93
-
-
-
-
3.42
2.95
Phản ứng bệnh
MS
S
MR
S
R
R
MR
MS
S
MS
MS
MR
MR
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
VR2011-2-167
VR2011-2-168
VR2011-2-169
VR2011-2-171
VR2011-2-172
VR2011-2-173
VR2011-2-174
VR2011-2-175
VR2011-2-176
VR2011-2-178
VR2011-2-179
VR2011-2-180
VR2011-2-181
VR2011-2-182
VR2011-2-183
VR2011-2-185
VR2011-2-186
VR2011-2-187
VR2011-2-188
VR2011-2-189
VR2011-2-190
VR2011-2-191
VR2011-2-192
VR2011-2-193
VR2011-2-194
VR2011-2-195
VR2011-2-196
VR2011-2-198
VR2011-2-199
VR2011-2-201
VR2011-2-202
VR2011-2-203
VR2011-2-204
VR2011-2-205
VR2011-2-206
VR2011-2-207
VR2011-2-208
VR2011-2-209
VR2011-2-210
VR2011-2-211
VR2011-2-212
VR2011-2-213
VR2011-2-214
VR2011-2-215
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
Đánh giá trong nhà lưới cách ly trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo
Chỉ số bệnh TB
(55 ngày sau
-
trồng)
-
3.62
3.58
3.71
2.11
-
-
2.77
-
-
3.92
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3.00
4.38
-
-
-
4.76
2.57
Phản ứng bệnh
MS
MS
MS
R
MR
MS
R
S
S
R
VR2011-2-216
VR2011-2-217
VR2011-2-219
VR2011-2-220
VR2011-2-222
VR2011-2-223
VR2011-2-224
VR2011-2-225
VR2011-2-226
VR2011-2-227
VR2011-2-228
VR2011-2-231
VR2011-2-232
VR2011-2-234
VR2011-2-235
VR2011-2-236
VR2011-2-237
VR2011-2-238
VR2011-2-239
VR2011-2-240
VR2011-2-241
VR2011-2-243
VR2011-2-244
VR2011-2-245
VR2011-2-247
VR2011-2-248
VR2011-2-249
VR2011-2-250
KPS2
NM94
P1
P2
Phụ lục 9. Các đoạn trình tự chứa các SNP đề xuất đánh giá
Các vùng QTL xác định được bằng QTL icmapping và chỉ thị SNP chặn 2 đầu của vùng
QTL
mymv1-1
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên trái:
>Vr01 Vr01:36171500..36171600 (36171544) (101 bp)
CCAAAGAAAGATACGCTGCTGCGTCTGCACCACCCAGGTCCTGG[A/G]GACGTCAAATCTGAACC
GTTGGATTGCCAAAACCAGCTCGAGAATCAGGAAGCACC
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên phải:
>Vr01 Vr01:35678450..35678570 (35678505) (121 bp)
GGCTATGCCAATTCACACTTTTTCCCATCAAATCAGTATTCAGTATTTCATTTTG[A/G]GCCAAGTC
TTTATTTTTCAAAGATAAACCGGGTTGTCTCAGTTGCTCTAATTTTGGGGGAGCTTT
mymv1-2
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên trái:
>Vr05 Vr05:5694470..5694600 (5694513) (131 bp)
TGCGGTTTCTTTCGATGGTTTTGCGATCAAGTTTAGTGGAATC[A/T]TCGATGGTGCTTGCTGCTA
ATCTCTTCTTCATCTTGATCGATTGCGAGGTTATTTCATAAGTTTGTGTGAAAGAGAAGTGATTAG
GG
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên phải:
>Vr05 Vr05:5179450..5179570 (5179489) (121 b)
AGGGCTTGGTCTTGACTTAAACCAAGTGGATGATGCTTC[T/C]GACATGGGCATTTGCTTGAACA
GTAATCATAAAATTGATGTGCCAATTATGCAGGGGAAATCATCATTGGGTGGTCCACCA
mymv1-3
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên trái:
>Vr07 Vr07:6674651..6674750 (6674722) (100 bp)
TCAAGTGAAATGAAAAAATACCCCAACAAAAACCAAAAATGGCATGTGAACAGCATACCAGAAG
AATCTTT[C/A]GCAGACTGAGCTTGCACCTGAGCTGCAT
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên phải:
>Vr07 Vr07:11673095..11673155 (11673121) (61 bp)
ATTTAGTATTAAGTCATGGCTGCCAC[G/A]TTTGTCAATTAGGATGCATGGTGATTGATTTCTT
mymv1-4
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên trái:
>Vr09 Vr09:20592321..20592402 (20592377) (82 bp)
TTGGTAATTTAATCTGTAGGGAGTTTCCAGCACATCACGAGCAACATCCAAATTGC[T/C]TCTTCAT
CCAGCAGCAGCCCACAAT
Đoạn trình tự chứa chỉ thị bên phải:
>Vr09 Vr09:20592280..20592380 (20592336) (101 bp)
GATATTGACTTTAGAAGTGATAAATGGTGCAGCGGGGCCCATTGGTAATTTAATCT[G/T]AGGGA
GTTTCCAGCACATCACGAGCAACATCCAAATTGCTTCT
Các chỉ thị được phát hiện bằng phân tích SMR
Đoạn trình tự chứa chỉ thị:
>Scaffold_183 Scaffold:419900..419992 (419936) (93 bp)
ATTTGTTGCAAATCAAAATAAGCCCCCTGAAGTTGTGAGCATCCTT[G/A]TCACAAACAAACACAA
GCTTTTGCAATTTTTGGAAAACTTCAATTG
>scaffold_184 scaffold_184:377032..377123 (377097) (92 bp)
TTTTTAGGGTTATTATAATAATTTTTAGGGTTATTATAATAACTTGTAGGGTTATAGAAAACTCT
[C/T]AACTTTGTAAATCATGGCACAGCAAC
>Vr03 Vr03:10571650..10571750 (10571694) (101 bp)
CGAAATTTAGGGGGTGAAGTGTTTTGTATGCTTGTGAAATTATA[A/T]AAGTAAAATGTTAAACA
AATAACTCATTTCTCAGGTCAACTTTTTAAAATGTCATG
>Vr04 Vr04:15430120..15430279 (15430209) (159 bp)
TTGCTAATGTAACTACTTAAATAAGCAAACTGCATGGATCCTGTTTGAGCTCATTGCATGAAATTT
TCTAGCTGATGCTAAATCTTTGG[A/G]CTTTTCATACGTACAAACCTTGGGTCTGGCTGCATTGCTT
CAAAGCTGGAAACACGTCTTAGGTTAGCTG
>Vr05 Vr05:5694475..5694583 (5694513) (109 bp)
TTTCTTTCGATGGTTTTGCGATCAAGTTTAGTGGAATC[A/T]TCGATGGTGCTTGCTGCTAATCTCT
TCTTCATCTTGATCGATTGCGAGGTTATTTCATAAGTTTGTGTGA
>Vr05 Vr05:8244483..8244583 (8244523) (101 bp)
CATTGCGGCTGACTACTGATTTTGGAGTACATTATTTGTG[C/A]AGTTCTGCAAAGCAAAGGAGA
ATCTTTACGTGGCCAACCAAAACCGAGAAAGGAAATTGA
>>Vr10 Vr10:3385389..3385500 (3215234) (112 bp)
AATAAAAAATATTTCATCTCTTTTCAAGCATATGATCCGAGTCTG[T/G]TTAAAACACACTAATATT
TCCCCATTCCGAAGCCTTTCATTAGCCAGGCAGCGAGCATTTTATTGA
Phụ lục 10. Các vùng QTL xác định được bằng phần mền QIL icmapping
Number of iterations: 200
alpha 0.10 = 5.885
alpha 0.05 = 8.176
alpha 0.01 = 10.982
Number of iterations: 200
alpha 0.10 = 5.885
alpha 0.05 = 8.176
alpha 0.01 = 10.982
CIM