HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN QUỐC TOẢN
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN QUỐC TOẢN
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Kinh tế phát triển
Mã số:
9310105
N ười ướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mậ Dũ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án này là trung
thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận án này đã đƣợc
cám ơn và trích dẫn trong Luận án đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Quốc Toản
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài "Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu
chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định" tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận
tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng đã giúp đỡ
tôi rất tận tình, chu đáo, kịp thời về chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban
Chủ nhiệm và tập thể giáo viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế
tài nguyên và môi trƣờng, cán bộ Ban Quản lý Đào tạo, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành của tỉnh Nam Định, các
phòng, ban chức năng của các huyện Hải Hậu, Giao Thủy và Nghĩa Hƣng, UBND các
xã vùng nghiên cứu và các hộ gia đình, các nhà máy chế biến, các cán bộ chuyên môn
và các nhà thu gom… đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
của đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý
kiến quý giá giúp tôi hoàn thiện Luận án.
Cuối cùng và không thể thiếu, xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân, những ngƣời
luôn sát cánh và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2018
Tác giả
Trần Quốc Toản
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
x
Danh mục hộp
xi
Trích yếu luận án
xii
Thesis abstract
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
1.4.
Những đóng góp mới của đề tài
4
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
6
2.1.
Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
vùng ven biển
6
2.1.1. Các khái niệm
6
2.1.2. Các hình thức nuôi trồng thủy sản VietGAP
14
2.1.3. Mục đích và nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển
16
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển
22
2.2.
Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản
26
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới
26
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam trong nuôi trồng thủy
sản theo tiêu chuẩn VietGAP
35
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển ngành thủy sản cho Việt Nam
37
2.3.
Tổng quan các công trình nghiên cứu
38
iii
2.3.1. Các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản
38
2.3.2. Các nghiên cứu về những đóng góp của nuôi trồng thủy sản cho phát
triển kinh tế - xã hội
41
2.3.3. Các nghiên cứu về phát triển sản xuất nông lâm ngƣ theo tiêu chuẩn
VietGAP
41
2.3.4. Đánh giá chung về những kết quả đã đạt đƣợc của các công trình nghiên
cứu và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
42
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
49
3.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu
54
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận, khung phân tích
54
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
56
3.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu
57
3.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin
59
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
62
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
67
4.1.
Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng
ven biển tỉnh Nam Định
67
4.1.1. Tổng quan phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định
67
4.1.2. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển
tỉnh Nam Định
75
4.2.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
104
4.2.1. Quy hoạch
104
4.2.2. Cơ sở hạ tầng
106
4.2.3. Dịch vụ cung ứng đầu vào
108
4.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của ngƣời nuôi trồng thủy sản
109
4.2.5. Thị trƣờng và liên kết sản xuất tiêu thụ
115
4.2.6. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc
116
4.2.7. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
121
iv
4.2.8. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định nuôi trồng thủy sản theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ gia đình
123
4.3.
Giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
126
4.3.1. Căn cứ đề xuất
126
4.3.2. Định hƣớng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng
ven biển tỉnh Nam Định
127
4.3.3. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP tại
vùng ven biển tỉnh Nam Định
128
PHẦN 5. KẾT LUẬN
145
5.1.
Kết luận
145
5.2.
Kiến nghị
145
Danh mục các công trình đã công bố
147
Tài liệu tham khảo
148
Phụ lục
153
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ATTP
An toàn thực phẩm
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BQC
Bình quân chung
BVTV
Bảo vệ thực vật
CC
Cơ cấu
CL
Chi phí lao động
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CT
Cải tiến
Đ
Đồng
DN
Doanh nghiệp
FAO
Tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc
GO
Tổng giá trị sản xuất thu đƣợc
GSO
Tổng cục Thống kê
GTSX
Giá trị sản xuất
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
HTX, DN
Hợp tác xã, doanh nghiệp
IC
Chi phí trung gian
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
IUCN
Liên minh bảo tồn Thiên nhiên quốc tế
KH
Khấu hao tài sản cố định
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KVBT
Khu vực bảo tồn
MI
Thu nhập hỗn hợp
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
vi
Lợi nhuận
Pr
Phát triển nông thôn
PTNT
Phỏng vấn
PV
Quảng canh
QC
QC&QCCT
Quảng canh và quảng canh cải tiến
Quảng canh cải tiến
QCCT
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
Số lƣợng
SL
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
SWOT
Tiến bộ khoa học
TBKH
Tổng chi phí
TC
Tiêu chuẩn
TC
TC&BTC
Thâm canh và bán thâm canh
Tổ hợp tác
THT
Triệu đồng
Trđ
Thủy sản
TS
Giá trị gia tăng
VA
VASEP
Hiệp hội thủy sản Việt Nam
VietGAP
Vietnamese Good Aquaculture Practices
VSTP
Vệ sinh thực phẩm
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Đặc tính kỹ thuật các hình thức nuôi (cho tôm sú)
15
3.2.
Đặc điểm chính của điểm nghiên cứu
56
3.3.
Lựa chọn điểm thu thập số liệu
57
3.4.
Phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu
58
3.5.
Mô hình SWOT
62
4.1.
Các hình thức tổ chức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
68
4.2.
Sản lƣợng thủy sản giai đoạn 2010 - 2016
70
4.3.
Giá trị sản xuất thủy sản tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 - 2016
71
4.4.
Giá trị sản xuất thủy sản của các huyện ven biển tỉnh Nam Định
75
4.5.
Đăng ký nuôi trồng thủy sản theo VietGAP vùng ven biển Nam Định
78
4.6.
Diện tích nuôi trồng thủy sản theo VietGAP của các hộ vùng ven biển
79
4.7.
Sản xuất của nhóm hộ điều tra chia theo phƣơng thức nuôi
80
4.8.
Năng suất và sản lƣợng thủy sản nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP
vùng ven biển tỉnh Nam Định
80
4.9.
Triển khai tập huấn về nuôi trồng thủy sản VietGAP tại các vùng ven biển
81
4.10. Nhận thức của các nhóm hộ điều tra về sản xuất VietGAP
82
4.11. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn pháp lý của VietGAP (%)
83
4.12.
Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn pháp lý VietGAP (tiếp)
85
4.13.
Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
86
4.14.
Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe thủy sản
89
4.15.
Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng
91
4.16.
Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn Kinh tế - xã hội
92
4.17. Ý kiến đánh giá của hộ về các khó khăn trong nuôi trồng thủy sản theo
tiêu chuẩn VietGAP
94
4.18. Đối tƣợng khách hàng tiêu thụ các sản phẩm nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP
95
4.19. Kênh tiêu thụ của nhóm hộ điều tra phân theo phƣơng thức nuôi
96
4.20.
So sánh giá cả tiêu thụ sản phẩm của một số loài nuôi theo tiêu chuẩn
VietGAP và thông thƣờng
96
4.21.
Tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm VietGAP của nhóm hộ điều tra
98
viii
4.22. Một số khó khăn khác phát triển VietGAP
99
4.23. Chi phí sản xuất thủy sản của các nhóm hộ điều tra
101
4.24. Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra phân theo loại hình
103
4.25.
Tổng hợp lý kiến của hộ dân về ảnh hƣởng của quy hoạch tới phát triển
nuôi trồng thủy sản VietGAP
105
4.26. Ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng tới phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
107
4.27. Ảnh hƣởng của dịch vụ nuôi trồng thủy sản tới phát triển nuôi trồng thủy
sản VietGAP
108
4.28. Nguồn lực đất đai của nhóm hộ điều tra phân theo phƣơng thức nuôi
109
4.29. Ảnh hƣởng của đất đai và nguồn nƣớc tới phát triển NTTS VietGAP
110
4.30.
Thông tin về lao động và nhân khẩu tính bình quân 1 hộ điều tra
111
4.31.
Trang thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản tính bình quân 1 hộ điều tra
112
4.32. Độ tuổi, giới tính của nhóm hộ điều tra
113
4.33. Kỹ thuật của nhóm hộ điều tra
114
4.34.
Tác động tiêu cực của thị trƣờng tới sản xuất VietGAP
115
4.35.
Liên kết và phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
116
4.36.
Tổng hợp kinh phí đầu tƣ hỗ trợ cho sản xuất VietGAP
117
4.37. Kinh phí đầu tƣ của nhà nƣớc cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản
VietGAP
117
4.38. Đào tạo nhân lực cho phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP từ nguồn
kinh phí nhà nƣớc
118
4.39.
Tổng hợp kinh phí đầu tƣ hỗ trợ dịch vụ nghề cá VietGAP
119
4.40.
Tổng hợp đầu tƣ của nhà nƣớc cho chuỗi giá trị VietGAP
120
4.41.
Tổng hợp các ý kiến đánh giá những khó khăn về nguồn vốn cho phát
triển VietGAP
120
4.42.
Tổng hợp ý kiến đánh giá về ảnh hƣởng của chính sách phát triển nuôi
trồng thủy sản VietGAP
121
4.43. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình
125
4.44. Quy hoạch diện tích nuôi trồng thủy sản đến 2020 và định hƣớng 2030
132
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1.
Vị trí địa lý tỉnh Nam Định
46
x
DANH MỤC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
4.1.
Chất lƣợng sản phẩm VietGAP so với thông thƣờng
97
4.2.
Nguyên nhân không chỉ dẫn tới nơi sản xuất trên bao bì
98
4.3.
Ý kiến của ngƣời dân về hiệu suất thấp
104
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Quốc Toản
Tên Luận án: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển
tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9310105
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất giải pháp phát triển NTTS
theo tiêu chuẩn VietGAP nhằm phát triển bền vững NTTS vùng ven biển tỉnh Nam Định
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tiếp cận: (i) Tiếp cận có sự tham gia; (ii) Tiếp cận theo các loại
hình, tổ chức kinh tế; (iii) Tiếp cận thị trƣờng mở; (iv) Tiếp cận theo phƣơng thức và
loại vật nuôi.
- Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu: Lựa chọn 3 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hƣng,
Giao Thủy. Trong đó ở huyện giao thủy Giao Thủy lựa chọn 8 xã Bạch Long, Giao
Long, Giao Hải, Giao Xuân, Giao Lạc, Giao An, Giao Phong và Giao Thiện; Huyện Hải
Hậu lựa chọn 5 xã là Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều và Hải Hòa; Huyện
Nghĩa Hƣng lựa chọn 8 xã gồm Nghĩa Bình, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng, Nghĩa Hải,
Nghĩa Thắng, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: (1) Dữ liệu thứ cấp: Các nguồn số liệu tại các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, các tài liệu đã đƣợc công bố, thông tin trên internet.; (2) Dữ liệu
sơ cấp: Số mẫu 240 trong đó có 120 hộ sản xuất VietGAP và 120 hộ sản xuất thông
thƣờng, 30 cán bộ địa phƣơng, 45 ngƣời thu gom, tiêu thụ và sử dụng phƣơng pháp
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Công cụ xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và
STATA 14.0; Phƣơng pháp phần tích: (1) Thống kê mô tả; (2) so sánh; (3) Cho điểm,
xếp hạng; (4) Phân tích định lƣợng (mô hình logistic); (5) Ma trận SWOT.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra bốn nội dung quan trọng sau:
(1) Phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP thực chất là áp dụng TBKH
trong NTTS theo hƣớng bền vững. Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP gồm các
nội dung: Mở rộng quy mô, cơ cấu NTTS, thực hiện các tiêu chuẩn của VietGAP, tiêu
xii
thụ sản phẩm NTTS theo VietGAP và đánh giá kết quả, hiệu quả NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP.
(2). Nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
đƣợc thực hiện từ năm 2014, chủ yếu ở 3 huyện với các hộ dân tham gia. Qua các năm,
số hộ đăng ký thực hiện tăng nhƣng đến năm 2016 mới có 232 cơ sở tham gia đăng ký,
có 216 hộ dân với diện tích nuôi là 107,266 ha. Số cơ sở tham gia còn ít, diện tích nuôi
chƣa nhiều. Sự tuân thủ các quy định của VietGAP còn chƣa tốt nhất là các quy định về
đăng ký sản xuất - kinh doanh, ghi chép và lƣu trữ hồ sơ, quản lý và xử lý chất thải rắn,
sử dụng nƣớc và bảo hộ lao động. Do chi phí cao, giá bán không khác biệt với sản phẩm
thông thƣờng nên kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ NTTS theo VietGAp không
cao hơn, thậm chí còn thấp hơn so với hộ nuôi thông thƣờng. Các hộ nuôi trồng thủy
sản VietGAP còn gặp nhiều khó khăn về vốn, thị trƣờng và kỹ năng áp dụng các tiêu
chuẩn VietGAP.
(3). Các yếu tố ảnh hƣởng đến NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển
tỉnh Nam Định là quy hoạch vùng nuôi, cơ sở hạ tầng, dịch vụ cung ứng đầu vào, năng
lực ngƣời nuôi, thị trƣờng, cơ chế chính sách và biến đổi khí hậu.
(4). Để thúc đẩy phát triển NTTS vùng ven biển tỉnh Nam Định cần áp dụng các
nhóm giải pháp: (i) Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ; (ii) Quy hoạch vùng sản xuất; (iii) Phát
triển các loại hình liên kết; (iv) Hoàn thiện một số chính sách; (v) tăng cƣờng kỹ thuật
và tuyên truyền cho ngƣời nuôi và một số giải pháp phụ trợ khác.
xiii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Tran Quoc Toan
Thesis title: Development of aquaculture in accordance with the VietGAP standards in
the coastal area of Nam Dinh Province
Major: Development Economics
Code: 9310105
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
This thesis aims to evaluate the curent situation of and to determine the factors
affecting the aquaculture development in accordance with the VietGAP standard in
order to develop substainable aquaculture in coatal area of Nam Dinh province.
Materials and Mathods
- Approach method: this study utilizes several approaches including: (1)
Participatory approach; (2) open market approach; (3) aquaculture type and species
approach.
- Site selection method: Based on the administrative geography in coastal area
and implementation of Vietgap aquaculture in Nam Dinh province, three representative
districts in Nam Dinh including Hai Hau, Nghia Hung, Giao Thuy were selected as the
research sites. Then, 05 communes in Hai Hau district (including Hai Dong, Hai Ly,
Hai Trieu, Hai Chính and Hai Hoa), 08 communes in Nghia Hung district (namely
Nghia Binh, Nghia Lam, Nghia Hung, Nghia Hai, Nghia Thang, Nghia Loi, Nghia Phuc
and Nam Đien), and 08 communes in Giao Thuy (namely Bach Long, Giao Long, Giao
Hai, Giao Xuan, Giao Lac, Giao An, Giao Phong and Giao Thien) were selected for the
survey.
- Data Collection: (1) Secondary data were collected from government offices,
published data and information and from internet; (2) primary data were collected
through the direct interviews of of 240 aquaculture households including 120 Vietgap
and 120 traditional households, 30 local officials, 40 aquaculture collectors and salers.
- Data processing and analysis methods:
Collected data were processed by softwares of Microsoft Excel và STATA 14.0.
The main analysis methods used for the research include (1) descriptive statitics; (2)
xiv
comparative analysis; (3) ranking and scoring methods; (4) Logistic regression; and (5)
SWOT matrix analysis.
Main findings and conclusions
(1) Developing aquaculture in accordance with VietGAP standards is to apply
the advanced technology for sustainable aquaculture. According to Vietnamese
government and many experts, the contents of aquaculture development in accordance
with the VietGAP standards include: expanding the scale and aquaculture structure,
implementing VietGAP standards, selling aquaculture products and evaluating results
and efficiency of aquaculture under VietGAP standards.
(2) Aquaculture under Vietgap standards in Nam Dinh coastal area has been
implemented since 2014, mainly by individual households in three districts of Hai Hau,
Giao Thuy and Nghia Hung. The number of VietGap registered households increased
year by year, and by 2016, there were 232 registered units, 216 households with a total
area of 107.266 hectares. The number of registered units were therefore still small. The
compliance of households with the regulations of VietGAP was not good in terms of
regulations on registration of production - business, document recording and filing,
management and treatment of solid waste, water use and labor protection. Due to the
high cost, and undifferent selling price from the normal products, the results and
economic efficiency of the aquaculture households following VietGAp were not high,
even lower than the normal households. VietGAP‟s aquaculture households faced
many difficulties in terms of capital, market and skills of adopting VietGAP standards.
(3) Factors influencing on aquaculture in accordance with the VietGAP standard
in the coastal area in Nam Dinh province are aquaculture development planning,
infrastructure, input supply services, farmer capacity, markets, policy mechanism and
change climate.
(4). To promote aquaculture development under Vietgap standards in the
coastal area of Nam Dinh province, the following solutions should be applied: (i)
expansion of consumption market; (ii) production area planning; (iii) development of
linkages in aquaculture chain; (iv) improvement of some policies; (v) strengthening
technical dissemination and propaganda for farmers and some other supporting
solutions.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Với 3260 km đƣờng bờ biển và hệ thống sông ngòi, kênh rạch đa dạng, phong phú, Việt Nam là một trong những quốc gia có điều kiện rất thuận lợi để
phát triển thủy sản cả về hoạt động đánh bắt và nuôi trồng. Sản lƣợng thủy sản
Việt Nam đã duy trì tăng trƣởng liên tục với mức tăng trƣởng 9,07%/năm trong đó
nuôi trồng thủy sản đạt bình quân 12,77%/năm, hoạt động khai thác thủy sản đạt 6,42%/năm (Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản, 2018). Sản lƣợng thuỷ sản
năm 2016 đạt 6.728,6 nghìn tấn, tăng 2,7% so với năm 2015. Sản lƣợng thủy sản
nuôi trồng đạt 3.604,3 nghìn tấn, tăng 2,6% so với năm 2015, trong đó khai thác
đạt 3.124,3 nghìn tấn, tăng 2,9% so với năm 2015 (Tổng cục Thống kê, 2017).
Mặc dù đã có những thành công lớn trong thời gian qua, ngành nuôi trồng
thủy sản hiện phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Đầu tiên là vấn đề
hiệu quả theo quy mô. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(2018) nuôi trồng thủy sản hiện nay của Việt Nam chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ lẻ
dẫn đến chất lƣợng thành phẩm và kích cỡ sản phẩm nhỏ, chế biến thành phẩm
không đẹp, không đúng quy chuẩn, thiếu sự liên kết giữa các mắt xích trong
chuỗi giá trị. Tiếp theo là khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân, doanh nghiệp
sản xuất thủy sản. Do đặc trƣng của ngành là cần vốn đầu tƣ ban đầu cũng nhƣ
vốn lƣu động lớn mà trong điều kiện sản xuất kinh doanh chƣa thực sự ổn định nên hầu hết các ngân hàng đều không sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các đơn vị nuôi
trồng thủy sản.
Trên thị trƣờng quốc tế, ngành thủy sản phải đối mặt với nhiều thách thức,
đặc biệt là vấn đề an toàn thực phẩm của thủy sản khiến hàng hóa của Việt Nam
khó lƣu thông trên thị trƣờng thế giới. Theo Hoàng Mai Vân Anh (2016), Việt Nam xếp trong 3 nhóm quốc gia có số lƣợng trƣờng hợp sản phẩm thủy sản bị từ chối nhập khẩu cao nhất ở thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản, Úc. Thiệt hại về tài chính ƣớc tính 14 triệu USD/năm. Nguyên nhân là do sản xuất thủy sản không đƣợc thực hiện theo quy trình đƣợc quy định nào cả, dẫn đến sản phẩm bị nhiễm
khuẩn, dƣ lƣợng thuốc thú y vƣợt ngƣỡng, chứa chất gây ô nhiễm.
Nhằm khắc phục những hạn chế của nuôi trồng thủy sản Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 về quy
1
phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt của Việt Nam (VietGAP). Đây là cơ sở quan trọng để ngƣời sản xuất thống nhất đƣợc quy trình, đồng thời hạn chế đƣợc
các vấn đề trong chất lƣợng sản phẩm thủy sản hiện nay, đƣa chất lƣợng sản
phẩm thủy sản Việt Nam đạt mức tƣơng đƣơng với tiêu chuẩn GlobalGAP.
Chính vì vậy, phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP là một trong những chính sách, chiến lƣợc quan trọng để phát triển bền vững ngành thủy
sản hiện nay.
Mặc dù vậy, việc triển khai VietGAP hiện nay còn gặp nhiều khó khăn về
các quy định, phƣơng pháp áp dụng... nhiều hộ sản xuất vẫn chƣa thực sự mặn mà với việc thực hiện theo tiêu chuẩn này. Chính vì vậy, bên cạnh việc triển khai
sản xuất trong thực tiễn, cần thiết phải có những phân tích rõ ràng và cụ thể về quá trình phát triển, ứng dụng VietGAP trong nuôi trồng thủy sản, từ đó có giải
pháp phù hợp, cụ thể cho từng địa phƣơng nhằm giải quyết những khó khăn và
thúc đẩy phong trào sản xuất thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP phát triển.
Nam Định là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển nuôi trồng
thủy sản. Với 72km đƣờng ven biển, vùng ven biển Nam Định rất phong phú về
chủng loại hải sản nhƣ tôm, cá, cua, ngao...đƣợc khai thác quanh năm. Song hiện tại nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam Định cũng đang đối mặt với các
thách thức nêu trên. Tuy là một Tỉnh đã sớm đƣa VietGAP vào NTTS từ năm
2014, nhƣng đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Số đơn vị đăng ký thực hiện NTTS
theo tiêu chuẩn VietGAP chƣa nhiều; sản phẩm NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
chƣa đƣợc phân biệt rõ với các sản phẩm thông thƣờng; Hiệu quả kinh tế từ hiện
NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP mang lại chƣa cao.
Đã có một số nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến việc áp dụng tiêu
chuẩn Vietgap trong sản xuất nhƣ nghiên cứu của Đinh Đức Hiệp (2013) về áp
dụng VietGAP trong sản xuất rau tại Hà Nội, của Nguyễn Mạnh Hùng (2003) về
các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển Thanh Long VietGAP tại Bình Thuận, của Tƣởng Phi Lai (2005) về áp dụng chứng nhận trong NTTS tại Việt Nam... Các nghiên cứu này đã nghiên cứu các đối tƣợng nông sản và ở các địa bàn khác, còn trên địa bàn tỉnh Nam Đinh nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về NTTS
theo tiêu chuẩn VietGAP.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, nghiên cứu phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển Nam Định là rất cần thiết, nhằm phát triển và mở
2
rộng sản xuất sản phẩm thủy sản có chất lƣợng cao, đồng thời là nguồn tài liệu quan trọng cho định hƣớng phát triển NTTS trong thời gian tới. Nghiên cứu
nhằm trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu:
- Các khái niệm và nội dung liên quan tới phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP gồm những gì, những kinh nghiệm của thế giới cho chúng ta bài học ra
sao để phát triển NNTS theo tiêu chuẩn VietGAP trong thời gian tới.
- Tại sao phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP tại vùng ven biển tỉnh
Nam Định hiện nay lại diễn ra chậm ? Lý do gì khiến ngƣời sản xuất vẫn chƣa
thực sự mặn mà với sản xuất thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP ?
- Quá trình phát triển NNTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh
Nam Định gặp phải những khó khăn nào và đâu là các yếu tố ảnh hƣởng ?
- Những giải pháp nào cần đƣợc thực hiện để phát triển NTTS theo tiêu
chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP nhằm phát triển bền vững NTTS vùng ven biển tỉnh Nam Định
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản
theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển.
- Đánh giá thực trạng phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven
biển tỉnh Nam Định.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển.
- Đối tƣợng khảo sát là:
(1) Các hộ nuôi trồng, doanh nghiệp, HTX nuôi trồng thủy sản trên địa bàn,
3
nhà cung cấp đầu vào, khách hàng thu mua sản phẩm và các cán bộ địa phƣơng
có liên quan tới phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn nghiên cứu.
(2) Các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan: Khuyến ngƣ, khuyến nông,
Hội nghề cá, cơ quan quản lý NTTS, chính quyền địa phƣơng.
(3) Các cơ chế chính sách có liên quan tới phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện vùng ven biển tỉnh Nam Định gồm các huyện huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Một số nội dung
chuyên sâu đƣợc khảo sát tại các xã đại diện.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai và áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP trong nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Nam
ĐỊnh. Các yếu tố ảnh hƣởng, các giải pháp kinh tế, tổ chức nhằm thúc đẩy NTTS
theo tiêu chuẩn VietGAP ở vùng nghiên cứu.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ
2011 đến 2017; Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đƣợc thu thập lặp lại 2016
- 2017; Các giải pháp đƣợc đề xuất cho 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ thêm các khái niệm về phát
triển NTTS nói chung và phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven
biển nói riêng. Đã chỉ ra đặc điểm và vai trò đặc thù NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP của vùng ven biển; Từ nội hàm về phát triển nuôi trồng theo tiêu chuẩn
VietGAP của vùng ven biển luận án đƣa ra các tiêu chí đánh giá phát triển nuôi
trồng theo tiêu chuẩn VietGAP của vùng ven biển. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các
loại mô hình NTTS có thể áp dụng VietGAP, các nội dung cần đạt đƣợc và đã phát hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
vùng ven biển mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa làm rõ.
Về thực tiễn: Đề tài đã tổng kết đƣợc 4 bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển NTTS VietGAP cho vùng ven biển tỉnh Nam Định. Cùng với đó, đề tài đã làm rõ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển NTTS của vùng ven
biển tỉnh Nam Định. Đặc biệt đã lƣợng hóa đƣợc yếu tố ảnh quyết định tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của các cơ sở nuôi. Đã chỉ ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn về phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩnVietGAP
4
và sản xuất thông thƣờng, đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
theo hƣớng hiệu quả và bền vững. Đề tài còn cung cấp cơ sở dữ liệu, là nguồn
thông tin mới giúp cho cán bộ quản lý, cán bộ chỉ đạo ngành làm căn cứ hoạch
định chính sách phát triển sản xuất VietGAP vùng ven biển trong tƣơng lai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã làm rõ lý luận phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP ở vùng ven biển và xây dựng đƣợc khung phân tích cho đánh giá thực trạng phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP; Vận dụng mô hình Logistic để
lƣợng hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đăng ký tham gia VietGAP. Đây
là những kiến thức, phƣơng pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên
cứu và hoạch định chính sách.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú về: Thực trạng
phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP; Các yếu tố ảnh hƣởng và giải pháp thúc
đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP; So sánh kết quả sản xuất một số sản
phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP, thông thƣờng và đề xuất đƣợc một số giải pháp
nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh
Nam Định.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN
2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Phát triển
Theo Karmax và Pherishangen (1844), lịch sử triết học, quan điểm siêu
hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lƣợng, không có sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tƣợng; đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá
trình tiến lên liên tục, không trải qua những bƣớc quanh co phức tạp.
Theo Karmax và Pherishangen (1844), đối lập với quan điểm siêu hình,
trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật, hiện tƣợng theo khuynh hƣớng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Trong hệ thống kinh tế hay xã hội, phát triển thƣờng có nghĩa là cải thiện
trong cả một hệ thống hay trong một số yếu tố thành phần. Một định nghĩa rộng
hơn, “phát triển” là một khái niệm đa chiều, bởi vì bất kỳ một cải thiện nào của
hệ thống phức tạp, nhƣ hệ thống kinh tế xã hội, có thể xảy ra ở các bộ phận khác
nhau với cách khác nhau, tốc độ khác nhau và đƣợc thúc đẩy bởi các lực lƣợng
khác nhau. Ngoài ra sự phát triển của một phần trong hệ thống có thể tạo ra sự
bất lợi đến sự phát triển của các bộ phận khác, dẫn đến những xung đột. Do vậy,
đo lƣờng sự phát triển tức là phải xác định, sự phát triển cho dù ở mức độ nào
cũng phải đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ (Lorenzo, 2011).
Như vậy, phát triển là một quá trình lớn lên, tăng tiến một lĩnh vực, sự gia
tăng cả về lượng và chất, sự thay đổi về thể chế, cơ cấu, chủng loại, tổ chức thị
trường đảm bảo công bằng, xã hội dân chủ, trật tự và bảo vệ môi trường.
2.1.1.2. Phát triển kinh tế
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển kinh tế. Theo Karmax và Pherishangen (1844), phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi cả về lƣợng và về chất, nó là sự kết hợp
một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia.
Schultz (2008), đã đề cập đến phát triển kinh tế là sự tăng lên của sản xuất
6
sản phẩm và đƣợc Sen (1988) xem nhƣ là một định nghĩa sớm nhất về phát triển. Petty (1899) đã không chỉ đề cập tới sự phát triển của thu nhập mà còn đƣa hàng
loạt các cách nhìn về vấn đề phát triển trong thực tiễn cuộc sống.
Các nhà nghiên cứu kinh tế theo nhiều trƣờng phải khác nhau đều cho rằng tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về lƣợng kết quả đầu ra hoạt động của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là năm, quý). Karmax và Pherishangen
(1844) cho rằng, tăng trƣởng kinh tế là một phần và là tiền đề của phát triển kinh
tế. Tăng trƣởng kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Theo tác giả Ngô Thắng Lợi (2013), phát triển kinh tế bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, tăng trƣởng kinh tế dài hạn; thứ hai cơ cấu kinh
tế - xã hội thay đổi theo hƣớng tiến bộ; thứ ba, những tiến bộ kinh tế - xã hội chủ
yếu phải xuất phát từ động lực nội tại; thứ tƣ, đạt đƣợc sự cải thiện sâu rộng chất
lƣợng cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội nhƣ là mục tiêu hàng đầu và là
kết quả của sự phát triển.
Tăng trƣởng kinh tế, phát triển kinh tế là hai khái niệm khác nhau nhƣng có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Tăng trƣởng kinh tế là điều kiện cần để phát
triển kinh tế. Ở những nƣớc đang phát triển, đặc biệt là những nƣớc đang phát
triển có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nếu không đạt đƣợc tăng trƣởng
tƣơng đối cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó có thể có điều kiện kinh tế để
cải thiện mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Nếu phƣơng thức tăng trƣởng kinh tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu kinh
tế xã hội theo hƣớng tiến bộ, không làm gia tăng, mà thậm chí còn làm xói mòn
năng lực nội sinh của nền kinh tế, sẽ không thể tạo ra phát triển kinh tế. Nếu
phƣơng thức tăng trƣởng kinh tế chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhóm dân cƣ này,
cho vùng này, mà không hoặc đem lại lợi ích không đáng kể cho nhóm dân cƣ
khác, vùng khác; thì tăng trƣởng kinh tế nhƣ vậy sẽ khoét sâu bất bình đẳng xã hội.
Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng, phát triển kinh tế là một sự tăng
trƣởng kinh tế có ý nghĩa góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân đồng thời cải thiện đƣợc chất lƣợng đời sống xã hội mà không làm ảnh hƣởng tiêu cực
đáng kể tới các nhóm dân cƣ khác nhau.
2.1.1.3. Nuôi trồng thủy sản
Theo Nguyễn Quang Linh (2008), thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con ngƣời từ môi trƣờng nƣớc và đƣợc con
7
ngƣời khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trƣờng. Nuôi trồng thủy sản đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lớn đến đời sống của hơn 500 triệu ngƣời ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc
vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản.
Theo FAO (2000), nuôi trồng thủy sản (Aquaculture) là nuôi các loài thủy
sinh vật trong môi trƣờng nƣớc ngọt, lợ và mặn, bao gồm việc áp dụng các kỹ
thuật sản xuất tiến bộ, an toàn vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất
lƣợng nguyên liệu thủy sản.
Theo William (1990), nuôi trồng thủy sản là việc quản lý các biện pháp nuôi
và thu hoạch các loài động vật và thực vật sống dƣới nƣớc. Nuôi trồng thủy sản có
nhiều điểm tƣơng đồng với nông nghiệp, tuy nhiên có một vài điểm khác biệt quan
trọng. Không nhƣ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào nguồn tài nguyên
nƣớc nhƣ biển, sông, hồ, suối... và việc quản lý các nguồn tài nguyên này thƣờng
gặp nhiều khó khăn hơn so với trồng trọt và chăn nuôi trên đất liền.
Theo Vũ Đình Thắng (2005), nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Nhƣ vậy khi đề cập đến
ngành thủy sản trong đó có nuôi trồng thủy sản, ngƣời ta nói đến các khía cạnh
chủ yếu sau:
- Ngành NTTS thủy sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp, tƣ liệu sản
xuất chủ yếu của ngành là mặt nƣớc; đối tƣợng lao động là những sinh vật thủy sản;
kết quả sản xuất của ngành là sản phẩm sinh vật, kết quả sinh học. Mặc dù có những
đặc điểm tƣơng tự nhƣ ngành nông nghiệp, ngành NTTS thủy sản vẫn có tính độc
lập tƣơng đối về kinh tế biểu hiện ở chỗ trong ngành thủy sản ngƣời ta rất khó phân
biệt rạch ròi về quyền sở hữu quản lý và sử dụng thủy vực và các nguồn lợi thủy
sản, nhất là đối với các lƣu vực con sông, cửa biển vùng vịnh hay vùng biển. Do vậy
trong các hình thức tổ chức sản xuất, sự hợp tác thƣờng đƣợc coi trọng. Về mặt kỹ thuật, tính độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ ngành thủy sản cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật riêng phục vụ cho nuôi trồng hay đánh bắt. Về môi trƣờng, hoạt động của ngành thủy sản cũng có thể tự gây ô nhiễm cho môi trƣờng nƣớc, lại cũng có thể làm các thủy vực và nguồn lợi thủy sản bị ô nhiễm hay hủy hoại do hoạt động của các ngành khác gây ra. Do đó, sự phát triển hài
hòa giữa thủy sản và trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp trên từng vùng sinh thái
là điều kiện phát triển bền vững của toàn ngành nông nghiệp nói chung.
8
Như vậy, có thể hiểu nuôi trồng thủy sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp với tư liệu sản xuất chủ yếu là mặt nước, đối tượng lao động là những sinh
vật thủy sinh, sinh trưởng và phát triển của thủy sản phụ thuộc rất lớn vào sự
chăm sóc của người nuôi với mục đích tạo ra sản phẩm hàng hóa cho tiêu dùng.
2.1.1.4. Vùng ven biển
Theo Nguyễn Mộng (2002), vùng ven biển luôn là nơi đƣợc con ngƣời quan
tâm do nguồn tài nguyên của nó. Đây là nơi có vùng đồng bằng màu mỡ và tài
nguyên biển phong phú, vùng ven bờ cũng là nơi dễ dàng cho sự tiếp cận của thị
trƣờng quốc tế. Nó tạo ra không gian sống, các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật cho các hoạt động của con ngƣời và có chức năng điều hoà đối với môi trƣờng tự
nhiên cũng nhƣ môi trƣờng nhân tạo.
Theo Inman (2005), vùng ven biển là một phần của đất liền tiếp xúc với
biển. Vùng ven biển đƣợc hình thành từ sự mở rộng của đất liền thông qua bồi
đắp và xói mòn. Các vùng ven biển gắn liền với các hoạt động của con ngƣời nhƣ
khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoảng sản...
Theo Ủy Ban Châu Âu (2013), vùng ven biển là một trong những vùng cho
năng suất cao nhất trên thế giới. Cung cấp đa dạng sinh học và là nơi cƣ trú cho
nhiều loại sinh vật. Vùng ven biển (hay còn gọi là vùng bờ) là vùng giao hội của
biển và đất liền. Đó là nơi các quá trình sinh thái phụ thuộc vào sự tƣơng tác lẫn
nhau khá phức tạp giữa đất liền và biển. Vùng này bao gồm hai phần: Vùng đất
ven biển (vùng ven biển) và vùng biển ven bờ (vùng ven bờ).
Theo Nghị định số 25/2009/NĐ/CP, ngày 06/3/2009 của Chính phủ về
Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo, vùng ven biển
là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất
ven biển đƣợc xác định theo ranh giới hành chính để quản lý.
Từ những khái niệm trên, vùng ven biển đƣợc hiểu là vùng địa giới hành chính của tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phƣờng, thị trấn) có tiếp giáp trực tiếp với biển hoặc cửa sông, cửa biển (Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2009)..
2.1.1.5. Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển a. Khái niệm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển và phát triển nuôi trồng thủy sản
vùng ven biển
Từ các khái niệm nuôi trồng thủy sản và vùng ven biển đƣợc tóm lƣợc ở
9
trên, tác giả cho rằng, nuôi trồng thủy sản vùng ven biển là việc sản xuất các sinh
vật thủy sinh thông qua các hoạt động chăm sóc của con người nhằm tạo ra sản
phẩm hàng hóa dựa vào các yếu tố nguồn nước, khí hậu, sinh thái tại các vùng
tiếp giáp trực tiếp với biển, cửa biển hoặc cửa sông mà gọi tắt là vùng ven biển.
Bên cạnh đó, Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển được hiểu là việc
gia tăng sản lượng, chất lượng và chủng loại thủy sản được nuôi trồng tại các
vùng ven biển để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có giá trị cao phục vụ
nhu cầu của thị trường và nâng cao thu nhập cho người dân đồng thời góp phần
bảo vệ môi trường và gìn giữ hệ sinh thái tại các khu vực ven biển.
Gắn liền với khái niệm trên, phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển
cần tập trung vào các yếu tố nhƣ sau:
- Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dựa trên môi trƣờng nƣớc nuôi
đa dạng: Môi trƣờng NTTS vùng ven biển khá đa dạng do lợi thế vùng đem lại.
Khác với nuôi trồng môi trƣờng biển hoặc môi trƣờng nƣớc ngọt, môi trƣờng
nuôi tại các vùng ven biển chia làm 3 loại nuôi nƣớc ngọt, mặn, lợ:
(i) Nuôi thủy sản nƣớc ngọt là hoạt động khai thác con giống ở vùng nƣớc
ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ƣơng nuôi các loại thủy sản (nơi sinh
trƣởng cuối cùng là trong nƣớc ngọt) để chúng đạt kích cỡ thƣơng phẩm (nƣớc
ngọt đƣợc hiểu là môi trƣờng nƣớc có độ mặn thấp hơn 0,5%).
(ii) Nuôi thủy sản nƣớc lợ là hoạt động kinh tế ƣơng nuôi các loại thủy sản
trong vùng nƣớc lợ cửa sông ven biển, môi trƣờng có độ mặn dao động theo mùa.
Đối tƣợng nuôi chủ yếu là tôm và một số loại cá.
(iii) Nuôi thủy sản nƣớc mặn là hoạt động kinh tế ƣơng nuôi các loài thủy
sản mà nơi sinh trƣởng cuối cùng là biển. Hình thức nuôi chủ yếu là lồng bè,
hoặc nuôi trên bãi triều.
- Phát triển các mô hình nuôi, phƣơng thức nuôi phong phú: Do có môi trƣờng sống khá đa dạng nên các loài vật nuôi vùng ven biển cũng có đƣợc sự đa dạng tƣơng ứng. Các loài tôm, cua, cá, nhuyễn thể, ếch, baba, loài giáp xác, có vỏ... gồm nhiều chủng loại đƣợc áp dụng sản xuất nhiều tại các vùng ven biển
hiện nay. Chính vì vậy việc áp dụng đơn nhất một hình thức sản xuất là rất khó phù hợp với sự đa dạng này. Trong quá trình phát triển cần thiết phải nghiên cứu,
xây dựng nên các mô hình nuôi, phƣơng thức nuôi phù hợp với từng loài thủy
10
sản để đạt hiệu quả cao nhƣng cũng không gây lãng phí nguồn lực cũng nhƣ gây
ô nhiễm môi trƣờng.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển luôn phải chú ý tới mùa vụ đặc biệt là chất lƣợng nƣớc theo mùa. Nhƣ đã đề cập ở trên, với sự đa dạng về thủy vực, sự thay đổi chất lƣợng nƣớc theo mùa cũng là một đặc điểm quan trọng của NTTS vùng ven biển. Mỗi loài sinh vật trong tự nhiên thƣờng có mùa di cƣ, sinh sản phù hợp với thủy vực, chất lƣợng nƣớc khác nhau chính vì vậy phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển phải đặc biệt chú ý đến tính mùa vụ, chất lƣợng nƣớc để có phƣơng án xử lý kịp thời.
- Gắn liền với phát triển du lịch và kinh tế địa phƣơng: Ở hầu hết các vùng NTTS ven biển hiện nay đều gắn với tiêu thụ tại các khu du lịch và các khu vực đông dân cƣ địa bàn trong và ngoài tỉnh.
b. Đặc điểm vùng ven biển ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản
Vùng ven biển có đặc điểm ảnh hƣởng đến phát triển NTTS gồm:
(i) Có nguồn tài nguyên sinh vật thuận lợi cho NTTS.
(ii) Tài nguyên vị thế cho việc phát triển hàng hải, thuận tiện cho giao thông
đƣờng biển tạo cơ hội cho quá trình hội nhập đƣa sản phẩm NTTS ra thế giới.
(iii) Có lợi thế cho phát triển du lịch biển từ đó tạo ra thị trƣờng tiêu thụ và
quảng bá thƣơng hiệu cho sản phẩm thủy sản.
(iv) Khí hậu vùng ven biển luôn biến đổi phức tạp có ảnh hƣởng hai mặt đến phát triển NTTS, khi mực nƣớc biển tăng làm cho diện tích nƣớc mặn, lợ tăng tạo cơ hội cho phát triển NTTS mặn, lợ nhƣng biến đổi khí hậu làm cho NTTS cũng trở nên gặp nhiều rủi ro hơn (thiệt hại vỡ ao, con nuôi chết).
(v) Sự phát triển kinh tế biển luôn gắn với hoạt động từ các ngành công nghiệp ven biển nhƣ các làng nghề vùng ven biển, khai thác chế biển thủy sản, dịch vụ du lịch biển là nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cho phát triển NTTS.
2.1.1.7. Nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
Theo Tổng cục Thủy sản (2014), VietGAP (Vietnamese Good Aquaculture Practices) dịch là quy phạm thực hành áp dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và
góp phần thúc đẩy nuôi trồng thủy sản hƣớng tới sự phát triển bền vững (Bộ
Nông nghiệp PTNT, 2014).
11
VietGAP đƣợc ban hành lần đầu năm 2011 theo Quyết định số 1503/QĐ- BNN-TCTS ngày 05/7/2011 và có một số lần đƣợc sửa đổi, thay thế bằng Quyết
định số 3824/QĐ-BNNTCTS ngày 06/9/2014 ban hành về Quy phạm nuôi trồng
thủy sản tốt VietGAP (gọi tắt là Quyết định số 3824/QĐ- BNN-TCTS).
Theo François (2012), Phát triển bền vững trong NTTS là phát triển NTTS
nhằm đảm bảo thu nhập cho ngƣời sản xuất, gắn với việc giải quyết việc làm và
bảo vệ môi trƣờng.
Do đó, có thể hiểu phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP là “Việc phát triển bền vững NTTS bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP vào quá trình nuôi
trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường và đảm bảo trách nhiệm xã hội đối với người nuôi trồng thủy sản”.
Theo QĐ số 3824/QĐ-BNNTCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn ngày 6/9/2014 các tiêu chuẩn VietGAP trong NTTS cần phải đƣợc thực hiện
gồm 05 nhóm:
(1) Nhóm các yếu cầu chung bao gồm: (1) Các yêu cầu về pháp lý (2) Cơ sở
hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn; (3) Theo dõi di chuyển và phân biệt
sản phẩm áp dụng VietGAP; (4) Yêu cầu về nhân lực; (5) Yêu cầu về hồ sơ (phụ
lục 2.1). Theo đó, sản xuất VietGAP yêu cầu rất chặt chẽ về địa điểm nuôi, các
chủ trang trại, chủ hộ nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP phải tuân thủ
các điều kiện về quy hoạch NTTS của địa phƣơng, cách ly khỏi nguồn ô nhiễm
và các khu vực bảo tồn. Ngoài ra, các diện tích nuôi phải có quyền sử dụng dất
theo quy định và phải đăng ký hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý có thẩm
quyền. Bên cạnh yêu cầu về địa điểm, cơ sở hạ tầng và yêu cầu về các cảnh báo
nguy cơ mất an toàn cũng phải đƣợc tuân thủ. Cơ sở hạ tầng cho NTTS VietGAP
phải đảm bảo vận hành cách lý sự lây nhiễm các mối nguy hại an toàn thực phẩm
và an toàn lao động. Phải có biển bảo và công trình phụ trợ phù hợp. Bộ tiêu chuẩn VietGAP cũng yêu cầu các chủ cơ sở phải ghi chép việc di chuyển của thủy sản hoặc giữa các đơn vị thả nuôi từ giai đoạn giống tới thu hoạch. Cuối cùng, các yêu cầu về nhân lực và tài liệu yêu cầu ngƣời nuôi phải đƣợc tập huấn kỹ thuật và xây dựng, ghi chép các phƣơng án sản xuất trong suốt quá trình.
(2) Nhóm tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các hoạt động phải đƣợc kiểm
soát tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành của VietNam và của FAO/WHO (phụ
lục 2.2). Yêu cầu đầu tiên của tiêu chuẩn VietGAP đó là chất lƣợng nguồn nƣớc
12
cho NTTS. Theo đó, nguồn nƣớc nuôi phải đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn quy định hiện hành của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mục tiêu chuẩn về an
toàn thực phẩm tập trung chủ yếu vào yêu cầu lập danh mục, sử dụng và quản lý
các loại thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trƣờng. Các quy định này
rất nghiêm ngặt, ngay cả tới thức ăn tự chế cũng phải ghi chép thành phần và nguồn gốc nguyên liệu làm thức ăn. Khác với NTTS thông thƣờng, NTTS
VietGAP rất chú trọng tới khâu vệ sinh, xử lý môi trƣờng. Theo đó, cơ sở nuôi
phải thu gom phân loại xử lý các chất thải rắn, lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về
xử lý chát thải nguy hại, thƣờng xuyên vệ sinh nơi nuôi. Các yêu cầu về thu
hoạch sản phẩm và phƣơng pháp thu hoạch phải đảm bảo theo hƣớng dẫn kỹ
thuật an toàn thực phẩm và các thông tin này phải đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ.
(3) Nhóm tiêu chuẩn về quản lý sức khỏe thủy sản: Hoạt động nuôi trồng
thủy sản cần đƣợc tiến hành nhằm đảm bảo sức khỏe động vật thủy sản bằng
cách duy trì môi trƣờng sống tốt và phù hợp với đối tƣợng nuôi trồng ở các công
đoạn của quá trình sản xuất, cũng nhƣ giảm thiểu các rủi ro về bệnh dịch (phụ lục
2.3). Theo đó, ngƣời sản xuất phải có kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản với sự
tham vấn của cán bộ chuyên môn, kế hoạch này cần đƣợc xem xét, điều chỉnh
với các nội dung gồm: Quy trình nuôi và chăm sóc, biện pháp phòng ngừa bệnh,
các bệnh thƣờng gặp và phác đồ, biện pháp cách ly, biện pháp loại bỏ và xử lý
bùng phát dịch. Tiêu chuẩn này cũng có những yêu cầu nghiêm ngặt về giống
thủy sản. Các hoạt động mua bán, lƣu trữ, sử dụng con giống phải có chứng từ
thể hiện rõ nguồn gốc, xuất xứ giống, kích cỡ và chất lƣợng cũng nhƣ chứng
nhận kiểm dịch.
(4) Nhóm tiêu chuẩn về bảo vệ môi trƣờng: Hoạt động nuôi trồng thủy sản
phải đƣợc thực hiện có kế hoạch và có trách nhiệm đối với môi trƣờng, theo quy
định của Nhà nƣớc và các cam kết quốc tế (phụ lục 2.4). Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới nhập khẩu thủy sản đều yêu cầu nƣớc xuất khẩu đảm bảo
các điều kiện bảo vệ môi trƣờng trong suốt quá trình sản xuất thủy sản của mình. Nhiều lô sản phẩm không đƣợc chấp nhận thông quan vì các yêu cầu về môi trƣờng không đƣợc đáp ứng. Qua đó, các cơ sở bên cạnh phải cam kết bảo vệ môi trƣờng phải có tài liệu quan trắc và lƣu giữ về sử dụng nƣớc và thải nƣớc. Phải có
các biện pháp công nghệ xử lý nƣớc thải phù hợp trong quá trình nuôi. Nƣớc thải ra ngoài phải nằm trong giới hạn cho phép quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ sở nuôi phải lập, cập nhật lƣu trữ hồ sơ về lƣợng nƣớc sử
13
dụng và kiểm tra chất lƣợng nƣớc thải trong vòng bốn tháng hoặc định kỳ hàng
tháng với vụ nuôi > 4 tháng.
(5) Nhóm tiêu chuẩn kinh tế, xã hội: Nuôi trồng thủy sản phải đƣợc thực hiện
một cách có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phƣơng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc và các thỏa thuận liên quan của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hƣởng tới sinh kế
của ngƣời lao động và các cộng đồng xung quanh (phụ lục 2.5). Nhóm tiêu chuẩn
này quy định rất cụ thể về tuổi lao động, đặc biệt là đối với lao động trẻ em. Các
hộ nuôi sử dụng lao động phải có hồ sơ ngƣời lao động, ngƣời lao động tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản VietGAP đƣợc hƣởng các quyền lợi theo luật lao động,
đƣợc hƣởng chế độ nghỉ ngơi, an toàn sức khỏe, bảo hộ lao động và bảo hiểm. Đây là một điểm mới trong quy chuẩn về nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, thực tế triển
khai ở nhiều địa điểm cho thấy, tiêu chí này rất khó thực hiện do điều kiện của cơ
sở nuôi cũng nhƣ trình độ của chủ hộ, khâu quản lý nhà nƣớc hiện nay cũng rất
hạn chế. Sẽ là rất khó khăn để các chủ lao động đồng ý thực hiện các chế độ cho
ngƣời lao động làm thuê nhƣ một mô hình doanh nghiệp.
2.1.2. Các hình thức nuôi trồng thủy sản VietGAP 2.1.2.1. Hình thức nuôi trồng quảng canh
Nuôi quảng canh là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào nguồn giống và thức
ăn tự nhiên. Mật độ tôm, cá trong ao thƣờng thấp, diện tích ao đầm lớn.
Ƣu điểm của hình thức này là vốn vận hành không cao vì không cần chi phí
mua giống và thức ăn. Kích cỡ thủy sản thu hoạch lớn, giá bán cao, cần ít nhân
lực trên một đơn vị sản xuất, thời gian nuôi không dài do giống đã lớn.
Nhƣợc điểm của hình thức này là năng suất và lãi thấp, thƣờng cần diện tích
lớn, nên khó khăn trong khâu vận hành và quản lý, đặc biệt đối với những ao
đầm tự nhiên có diện tích lớn, hình dạng phức tạp. Hiện nay mô hình này đang bị
hạn chế do giá đất và công lao động tăng.
2.1.2.2. Hình thức nuôi trồng quảng canh cải tiến
Theo Bộ Thủy sản (2000), đây là hình thức nuôi dựa trên mô hình nuôi quảng canh nhƣng có bổ sung về nguồn giống và thức ăn, tuy nhiên mật độ giống bổ sung
thấp nhằm tăng năng suất của đầm nuôi và tăng giá trị của sản phẩm xuất khẩu.
Ƣu điểm của hình thức này là chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng nguồn giống nhân tạo hoặc chủ động thu gom nguồn giống ngoài bãi triều. Kích
14
thƣớc thu hoạch lớn, giá bán cao, tăng đƣợc năng suất đầm nuôi. Mặt khác diện tích nuôi cũng đƣợc thu hẹp, lại tạo điều kiện thuận lợi cho khâu chăm sóc, quản
lý và thu hoạch.
Nhƣợc điểm của hình thức này là phải bổ sung nguồn giống có kích thƣớc
lớn để tránh hao hụt do địch hại nhiều trong ao, năng suất và lãi vẫn còn thấp.
Bảng 2.1. Đặc tính kỹ thuật các hình thức nuôi (cho tôm sú)
Hình thức nuôi
Đặc tính kỹ thuật
Quảng canh 0,1-0,3
Bán thâm canh 0,2-0,5
Thâm canh 5-15
0,1-1
3-10
15-40
Tự nhiên
Tự nhiên và nhân tạo
Nhân tạo
25 -100
2500-1000
Năng suất (tấn/ha/năm) Mật độ (con/m2) Nguồn giống Năng suất tối đa (g/m2)
25
Thức ăn
Tự nhiên
Tự nhiên và bổ sung
Tổng hợp
0
<1-1,5%
1,5-2%
Hệ số thức ăn (kg thức ăn/ kg sản phẩm) Thay nƣớc (%/ngày)
5
5-20
10-20
Cách thay nƣớc
Thủy triều và máy bơm
Máy bơm
Máy bơm
Cỡ ao (ha)
Trên 5
1-20
0,25-0,2
Hình dạng
Đa dạng
Theo qui cách
Theo qui cách
Mức nƣớc (m)
0,4-1
0,7-1,5
1,5-2
Tỷ lệ sống (%)
60
60-80
80-90
Vụ/năm
1-2
2-3
2-3
0,15
0,1-0,25
0,5-1
Lao động bình quân (ngƣời/ha)
Quản lý
Ít quan tâm
Cần kỹ năng
Cần kỹ năng
Bệnh
Rất hiếm
Không trở lại
Có trở lại
Hiệu quả/kg
Trung bình
Cao
Thấp
Hiệu quả chung
Rất thấp
Trung bình
Cao
Nguồn: Nguyễn Quang Linh (2008)
2.1.2.3. Hình thức nuôi trồng bán thâm canh
Theo Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Nông vận (2017), đây là hình thức
dùng phân bón bổ sung để gia tăng thức ăn tự nhiên trong ao và bổ sung thức ăn
từ bên ngoài bằng nguồn thức ăn tƣơi sống, cám gạo... nguồn giống nuôi từ
nguồn giống nhân tạo.
15
Ƣu điểm của hình thức này là hệ thống ao đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, kích thƣớc ao nhỏ nên dễ vận hành, quản lý, kích thƣớc thu hoạch khá lớn, giá bán
cao, chi phí vận hành thấp, thức ăn tự nhiên vẫn chiếm vị trí quan trọng. Nhƣợc
điểm của hình thức này là năng suất còn thấp so với diện tích ao sử dụng.
2.1.2.4. Hình thức nuôi trồng thâm canh
Theo Nguyễn Quang Linh (2008), đây là hình thức nuôi hoàn toàn dựa vào
nguồn giống và nguồn thức ăn nhân tạo. Thức ăn tự nhiên không đóng vai trò
quan trọng mà chỉ có ý nghĩa về mặt môi trƣờng. Mật độ nuôi cao từ 15-30 con/m2, diện tích ao nuôi từ 1000 m2 đến 1 ha, tối ƣu nhất là 1 ha.
Ƣu điểm của hình thức này là ao đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, cấp và tiêu
nƣớc chủ động, trang thiết bị phƣơng tiện nhƣ máy móc, điện, máy quạt nƣớc,
đảm bảo hệ thống giao thông... đầy đủ, dễ quản lý và vận hành. Nhƣợc điểm hình
thức này là khó đạt kích thƣớc lớn, thu hoạch thƣờng đạt 30 - 35 con/1kg, giá bán
thấp, chi phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp.
2.1.3. Mục đích và nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển 2.1.3.1. Mục đích phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển a. Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm
Mục đích của VietGAP là giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các
vấn đề trong sản xuất liên quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc
kiểm soát sản xuất trong các khâu làm đất, chăn nuôi cho đến khi thu hoạch, tạo
ra sản phẩm có chất lƣợng cao, ổn định. Những cơ sở sản xuất áp dụng quy trình
và đƣợc cấp chứng chỉ VietGAP sẽ mang lại lòng tin cho nhà phân phối, ngƣời
tiêu dùng và cơ quan quản lý. Chứng chỉ VietGAP giúp ngƣời sản xuất xây dựng
thƣơng hiệu sản phẩm và tạo thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Vì vậy, tiêu chuẩn VietGAP đƣợc cho là tƣơng đƣơng các tiêu chuẩn chất lƣợng sử dụng để kiểm tra chức nhận ATTP nhƣ tiêu chuẩn Global GAP, tiêu chuẩn ASC, têu chuẩn
BAP mà thế giới đã công nhận (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014).
Sản phẩm thủy sản đƣợc chứng nhận VietGAP không chỉ giúp cho ngƣời tiêu dùng tiếp cận đƣợc các sản phẩm có chất lƣợng ATTP mà còn góp phần tạo
ra một thế hệ những ngƣời tiêu dùng nhận biết đƣợc sản phẩm đảm bảo vệ sinh
ATTP trên thị trƣờng. Đây cũng là động lực cho ngƣời sản xuất chuyển đổi theo
tiêu chuẩn VietGAP.
16
b. Nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế
Cũng nhƣ các loại sản phẩm nông sản khác đã đƣợc áp dụng VietGAP trên
diện rộng nhƣ rau an toàn, chăn nuôi, VietGAP trong nuôi trồng thủy sản hƣớng
tới việc gia tăng lợi nhuận dựa trên cơ sở tăng doanh thu và giảm các loại chi phí
sản xuất.
Sản phẩm có chứng nhận VietGAP có giá bán cao hơn so với sản phẩm
thông thƣờng. Theo VinaCert (2015), tại thị trƣờng phát triển nhƣ Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản, Úc... các sản phẩm có chứng nhận GAP có giá cao hơn hẳn so với các sản phẩm thông thƣờng, điều này mang lại doanh thu lớn hơn rất nhiều cho ngƣời
sản xuất.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), việc tuân thủ quy
chuẩn VietGAP làm giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất, đặc biệt là dịch bệnh,
làm tăng sức sống của thủy sản, gia tăng hiệu suất của sử dụng thức ăn, từ đó sẽ
làm giảm chỉ phí sản xuất của ngƣời nông dân, hơn nữa, việc áp dụng ghi chép
và lƣu giữ thông tin đối với sản xuất VietGAP cũng giúp quản lý sản xuất hiệu
quả hơn, ngăn ngừa và tìm đƣợc các nguyên nhân gây ra rủi ro trong quá trình
sản xuất.
Trong chế biến, xuất khẩu các sản phẩm thủy sản, nguồn nguyên liệu đảm
bảo chất lƣợng, có nguồn gốc rõ ràng sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt chi
phí, thời gian để kiểm tra nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu nguy cơ sản phẩm bị
cấm nhập khẩu hoặc bị kiểm tra 100% khi nhập do không đảm bảo yêu cầu về dƣ
lƣợng các chất kháng sinh. Nhƣ vậy, sản phẩm có chứng nhận VietGAP giúp cho
ngƣời sản xuất xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm và tạo thị trƣờng tiêu thụ ổn định.
c. Bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên
Theo Tổng cục Môi trƣờng (2015), sản xuất nông nghiệp có thể gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng khi ngƣời sản xuất không tuân thủ các nguyên tắc về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trƣởng, các loại phân bón hóa học và xử lý phụ phẩm, chất thải... Theo các tiêu chuẩn của VietGAP trong NTTS, các hoạt động có liên quan trực tiếp tới ô nhiễm môi trƣờng, nguồn nƣớc nuôi đều đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ. Thậm chí còn phù hợp với các cam
kết quốc tế. Cụ thể, việc áp dụng VietGAP sẽ luôn phải kiểm tra, kiểm soát nguồn nƣớc lấy vào ao nuôi cũng nhƣ nguồn nƣớc thải, chất lƣợng nƣớc sẽ đƣợc
theo dõi và lƣu trữ thông qua các nhật ký sản xuất.
17
Theo Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học (2014), các dịch hại đặc biệt là các loài ngoại loai nhƣ ốc bƣơu vàng, cá dọn bể...đã làm thiệt hại cho nghề nuôi thủy sản của nhiều khu vực trên cả nƣớc. Việc áp dụng VietGAP sẽ quản lý và hạn chế hầu hết các loài dịch hại xâm nhập khu vực nuôi nhƣng sẽ đảm bảo an toàn cho các loài động vật tự nhiên.
Ô nhiễm môi trƣờng từ thức ăn thừa và lạm dụng thuốc thú y dành cho thủy sản đang ngày càng trở nên trầm trọng, đe dọa đến hệ sinh thái xung quanh các ao nuôi, gây ra những vấn đề về tồn dƣ thuốc kháng sinh, ô nhiễm nguồn nƣớc... Việc thực hiện các quy định về kiểm soát lƣợng thức ăn sử dụng trong ao nuôi, thuốc thú ý và ghi chép trong quá trình sử dụng theo đúng tiêu chuẩn VietGAP sẽ góp phần giảm thiểu đƣợc ô nhiễm môi trƣờng do nuôi trồng thủy sản hiện nay tại các vùng ven biển.
d. Thực hiện một cách có trách nhiệm với người lao động và xã hội
Khi áp dụng VietGAP, ngƣời lao động đƣợc phép thành lập hoặc tham gia các tổ chức đoàn thể hợp pháp để bảo vệ quyền lợi của họ mà không bị cơ sở nuôi can thiệp và không phải chịu hậu quả nào. Ngƣời lao động có quyền góp ý, khiếu nại với cơ sở nuôi về các vấn đề liên quan tới quyền lao động và điều kiện làm việc. Cơ sở nuôi phải xem xét, phản hồi hoặc giải quyết các kiến nghị, khó khăn mà ngƣời lao động nêu ra. Ngƣời lao động không bị phân biệt đối xử về giới tính, tôn giáo, dân tộc từ phía ngƣời sử dụng lao động hoặc các lao động khác. Ngƣời lao động sẽ đƣợc đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm giống nhƣ các loại hình sản xuất khác. Các quyền lợi khác của lao động cũng sẽ đƣợc thực hiện đầy đủ theo Luật lao động khi VietGAP cho thủy sản đƣợc triển khai.
Đối với xã hội: Mục đích của VietGAP thủy sản là xây dựng bằng chứng để khẳng định tên tuổi của các sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi của Việt Nam trong xuất khẩu, không vi phạm các quy định, yêu cầu của các nƣớc nhập khẩu. Áp dụng VietGAP làm thay đổi tập quán sản xuất hiện nay, xã hội giảm bớt đƣợc chi phí y tế, ngƣời dân đƣợc sử dụng sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm nghĩa là đã nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
2.1.3.2. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển
Căn cứ vào đặc điểm NTTS vùng ven biển và mục đích phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP, nội dung phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển gồm có:
18
(1) Mở rộng quy mô, cơ cấu NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP có nhiều ƣu việt, song cũng có nhiều thách
thức so với NTTS thông thƣờng. Vì vậy, ở Việt Nam nói chung và vùng ven biển
nỏi riêng, NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP đƣợc triển khai ở diện tích không lớn, số lƣợng các đơn vị sản xuất thực hiện còn rất ít, sản phẩm đƣợc chứng nhận VietGAP
không cao. Do vậy cần mở rộng quy mô NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
Mở rộng quy mô theo tiêu chuẩn VietGAP thể hiện sự phát triển theo
chiều rộng, nhƣng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phƣơng sao cho khai thác hết tiềm năng và lợi thế so sánh. Mở rộng quy
mô NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP nghĩa là cần tăng diện tích, tăng số hộ nuôi,
đơn vị nuôi trên cơ sở tăng đầu tƣ để tăng sản lƣợng sản phẩm nuôi trồng thủy
sản theo VietGAP.
Bên cạnh đó, cơ cấu nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP đƣợc
xem xét theo nhiều khía cạnh nhƣ cơ cấu chủng loại sản phẩm, cơ cấu theo quy
mô NTTS cơ cấu theo hình thức tổ chức NTTS, cơ cấu theo trình độ áp dụng tiến
bộ kỹ thuật... Do đặc thù của NTTS vùng ven biển chủ yếu hộ ngƣ dân với các
chủng loại sản phẩm gần giống nhau nên cơ cấu NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
vùng ven biển tập trung ở các phƣơng diện sau:
- Cơ cấu NTTS theo quy mô: Các quy mô diện tích NTTS thƣờng đƣợc phân
chia là (quy mô lớn, trung bình, nhỏ). Cơ cấu NTTS theo quy mô cần chỉ ra ở quy
mô nào, kết quả và hiệu quả kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phƣơng.
- Cơ cấu NTTS theo hình thức nuôi: Có nhiều hình thức NTTS có thể áp
dụng tiêu chuẩn VietGAP nhƣ quảng canh, bán thâm canh, thâm canh siêu thâm
canh. Vậy hình thức nuôi nào có ƣu việt mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao.
Theo FAO (2014), trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, khi mà các sinh vật ngày càng trở nên dễ bị tổn thƣơng bởi các điều kiện thay đổi, áp dụng
các mô hình sản xuất mới và đa dạng hóa vật nuôi có thể giảm thiểu các rủi ro.
Ở Việt Nam hiện nay, đã bắt đầu hình thành nhiều mô hình NTTS ứng phó với biến đổi khí hậu. Theo Tƣởng Phi Lai (2012), việc ứng dụng các phƣơng pháp nuôi lách vụ, nuôi xen ghép giúp thích ứng tốt hơn với thời tiết và môi trƣờng vì đa
dạng loài nuôi, đồng nghĩa với an toàn hơn khi các yếu tố môi trƣờng thay đổi, mỗi
loài có một ngƣỡng khác nhau nên hạn chế nguy cơ bị mất trắng.
- Cơ cấu NTTS theo trình độ áp dụng TBKH: NTTS theo tiêu chuẩn
19
VietGAP ngoài các yếu tố cần thiết nhƣ vốn, lao động, đất đai, cơ sở vật chất, khí hậu... thì trình độ tổ chức quản lý và áp dụng TBKH thể hiện ở sự am hiểu kỹ
năng và thái độ khi áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP cũng nhƣ các TBKH về
giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh.
(2) Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển NTTS VietGAP
vùng ven biển. Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng vùng nuôi đã đƣợc quan tâm
đầu tƣ song nhìn chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất. Tại nhiều vùng nuôi, nhất là vùng nuôi thủy sản mặn, lợ ven biển có hệ thống thủy lợi chƣa đƣợc
xây dựng tách biệt hoặc mới tách biệt một phần với hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp và muối khiến việc điều tiết nƣớc nuôi thủy sản vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, ảnh hƣởng không tốt đến kết quả vụ nuôi.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cần phải đƣợc tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng mạng lƣới điện và đƣờng giao thông phục vụ sản xuất.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phụ trợ NTTS VietGAP nhƣ thủy lợi, vùng ven
biển bao gồm các cơ sở sản xuất giống thủy sản.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
thủy, hải sản, tiếp tục đầu tƣ nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng, không ngừng nâng
cao năng lực và hiệu quả sản xuất giống để ngành kinh tế thủy sản phát triển
xứng tầm là một trong những ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.
- Hạ tầng của nơi nuôi phải đƣợc thiết kế, vận hành, duy trì để phòng ngừa
sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch và an
toàn lao động.
(3) Thực hiện các tiêu chuẩn VietGAP trong NTTS
Theo Quyết định số 3824 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nuôi tròng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP áp dụng từ khâu chuẩn bị, thả giống đến thu hoạch cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tham gia NTTS, không phân biệt đối tƣợng và hình thức nuôi trồng. Vì vậy, cần tổ chức triển khai thực
hiện các tiêu chuẩn này.
Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn của VietGAP trong NTTS do cơ quan chuyên môn nhƣ sở Nông nghiệp, trung tâm khuyến nông, khuyến ngƣ, trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng... tƣ vấn, giới thiệu và quảng bá các
20
cơ sở nuôi trồng thủy sản đăng ký, tham gia tập huấn và áp dụng các quy trình cho cơ sở mình. Các cơ quan chuyên môn đƣợc phép của bộ Nông nghiệp và PTNT
đánh giá, cấp chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP cho các cơ sở này.
Các hoạt động để tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn của VietGAP trong NTTS ven biển là (1) Tổ chức hội thảo; (2) Tập huấn kỹ thuật; (3) Tham quan
mô hình; (4) Đăng ký NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP; (5) Kiểm tra, giám sát
tình hình dịch bệnh và thực hiện các tiêu chuẩn VietGAP.
(4) Tiêu thụ sản phẩm NTTS theo VietGAP
Sản phẩm NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP là sản phẩm đảm bảo vệ sinh
ATTP, nhƣng trên thị trƣờng chƣa phân biệt rõ ràng, để tránh bị nhầm lẫn với sản
phẩm thông thƣờng cần phải đẩy mạnh tiêu thụ và quảng bá. Để làm đƣợc điều
này cần triển khai các hoạt động chủ yếu gồm:
- Nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ trong và ngoài nƣớc, trên các thị trƣờng
này cần xác định khách hàng, sức mua và giá mua.
- Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
Thông thƣờng, ngƣời nuôi bán sản phẩm cho ngƣời thu gom, tƣ nhân, sau đó
ngƣời thu gom bán sản phẩm cho ngƣời bán buôn, bán lẻ. Sự xuất hiện nhiều cầu tiêu thụ là tự phát, nên dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Cần hình thành
các tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ hoặc sự liên kết các tác nhân theo chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu sự hình thành giá bán: Giá bán trên thị trƣờng thể hiện giá trị
sản phẩm và mối quan hệ cung cầu. Giá bán có ảnh hƣởng lớn đến kết quả và
hiệu quả kinh tế, cũng nhƣ thể hiện chất lƣợng sản phẩm so với các sản xuất
thông thƣờng. Do vậy nghiên cứu giá bán giúp cho các cơ sở sản xuất cũng nhƣ các nhà quản lý điều chỉnh chính sách khuyến khích cơ sở sản xuất áp dụng tiêu
chuẩn VietGAP.
(5) Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
Theo Lê Thị Thanh Hà (2016), kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định. Hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã đƣợc thực hiện. Kết
quả kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ
(nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
21
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế khách quan, là thƣớc đo quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất thủy sản VietGAP của các chủ thể. Đây
cũng là mục tiêu quan trọng nhất mà các chủ thể muốn đạt đƣợc. Việc nâng cao
HQKT là một đòi hỏi khách quan của phát triển NTTS VietGAP.
Theo các tác giả Farrell (1957), Timothy (2005), hiệu quả kinh tế (EE -
Economic efficiency) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE - Technical
efficiency) và hiệu quả phân bổ (AE - Allocative efficiency). Nhƣ vậy phát triển
NTTS VietGAP vùng ven biển phải thể hiện đƣợc hiệu quả kỹ thuật do áp dụng
các tiêu chuẩn VietGAP mang lại và hiệu quả phân bổ do bán các sản phẩm an
toàn VSTP.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển 2.1.4.1. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
Yêu cầu pháp lý đầu tiên cần tuân thủ của tiêu chuẩn VietGAP là nơi nuôi
phải nằm trong vùng quy hoạch NTTS của địa phƣơng đƣợc xây dựng ở những
nơi ít bị ảnh hƣởng ô nhiễm hoặc ô nhiễm đƣợc kiểm soát. Vì vậy, quy hoạch
vùng nuôi có vai trò quan trọng nhằm mở rộng diện tích NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP. Theo Vũ Đình Thắng (2005), phát triển NTTS phải kết hợp với việc
lập các dự án đầu tƣ cụ thể nhƣ quy hoạch phát triển thủy lợi và các vùng biển
trên địa bàn vào NTTS. Bên cạnh đó việc quy hoạch NTTS phải gắn liền với quy
hoạch tổng thể của các địa phƣơng, trong đó có quy hoạch về cơ sở hạ tầng giao
thông, đặc biệt cần có quy hoạch cụ thể về đất đai nhằm đảm bảo quỹ đất, diện
tích phù hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng
Đối với bất kỳ ngành sản xuất nào kể cả VietGAP, cơ sở hạ tầng đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cơ sở hạ tầng
phục vụ NTTS gồm rất nhiều thành phần, trong đó, có ba hệ thống chính gồm hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông và hệ thống điện có vai trò rất quan trọng và có ảnh hƣởng đến kết quả NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP. Hơn nữa hạ tầng của nơi nuôi phải đƣợc thiết kế, vận hành duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các
mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch hại và an toàn lao động.
2.1.4.3. Dịch vụ cung ứng đầu vào
Các dịch vụ cung ứng đầu vào cho NTTS nói chung, theo tiêu chuẩn VietGAP
nói riêng là giống, thức ăn, nƣớc, thuốc, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trƣờng. Các
22
yếu tố đầu vào này theo tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm trong VietGAP chỉ sử
dụng trong danh mục lƣu hành tại Việt Nam, theo hƣớng dẫn của cán bộ chuyên
môn hoặc nhà sản xuất có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo chất lƣợng. Do đó, các
đơn vị cung cấp dịch vụ đầu vào nhƣ sản xuất giống, thức ăn, thuốc sản phẩm xử
lý phải đảm bảo chất lƣợng, mức độ đảm bảo chất lƣợng của các cơ sở này có
ảnh hƣởng đến kết quả phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
2.1.4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội cho nuôi trồng thủy sản
Các điều kiện kinh tế, các nguồn lực NTTS cần có là diện tích đất, vốn và
lao động. Muốn phát triển đƣợc cần có diện tích đất đủ lớn để xây dựng hệ thống
ao nuôi, công trình phụ trợ, hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải theo yêu cầu của
VietGAP. Ngoài ra cần có hệ thống kho tàng, nếu thiếu đất, đất lại phân tán sẽ
cản trở sự phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Về vốn: NTTS nói chung và theo tiêu chuẩn VietGAP nói riêng cần nguồn
vốn lớn để xây dựng hạ tầng nuôi, các trang thiết bị. Thiếu vốn dẫn đến cơ sở hạ
tầng kém, không đồng bộ, thiếu các thiết bị và sử dụng các yếu tố đầu vào không
rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lƣợng... có ảnh hƣởng xấu tới phát triển
NTTS theo VietGAP.
- Về lao động: Cũng nhƣ các ngành sản xuất khác, lao động trong NTTS
VietGAP không chỉ yêu cầu về số lƣợng mà còn yêu cầu về mặt chất lƣợng lao động.
Lao động là yếu tố tác động vào chủ thể giúp cho chủ thể phát triển. Trong
NTTS VietGAP, yếu tố lao động là không thể thiếu và tác động trực tiếp đến
hiệu quả và chất lƣợng của sản phẩm. Do đó, cần những lao động cần cù, có sức
khỏe tốt và đặc biệt có kinh nghiệm và am hiểu về kỹ thuật NTTS.
Sức lao động là yếu tố quyết định quá trình sản xuất nói chung, NTTS nói
riêng. Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của ngƣời NTTS ảnh hƣởng đến
khả năng tƣ duy nhận thức, tiếp cận và áp dụng TBKH vào sản xuất. Ngƣời lao
động, đặc biệt là chủ cơ sở NTTS có trình độ văn hóa và chuyên môn tốt, có khả
năng tổ chức quản lý, ứng xử với các biến động thị trƣờng, môi trƣờng sản xuất,
huy động vốn và trang bị cơ sở vật chất. Điều này có ảnh hƣởng rất lớn đến phát
triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP. Ngoài ra, các yếu tố bản thân của chủ cơ
sở nuôi nhƣ tuổi, giới tính, sở trƣờng và kỹ năng có ảnh hƣởng đến việc áp dụng
các tiến bộ KHKT nói chung, các tiêu chuẩn VietGAP nói riêng.
23
2.1.4.5. Thị trường và mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ
Nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP tạo ra sản phẩm đảm bảo chất
lƣợng nhƣng đƣợc thị trƣờng chấp nhận, nên thị trƣờng có vai trò quan trọng
trong thúc đẩy phát triển NTTS theo hƣớng tăng về số lƣợng hay chất lƣợng.
Sản phẩm thủy sản đƣợc tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu, cho nên cần
nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, thị hiếu của từng nhóm khách hàng và các yêu
cầu cần tuân thủ.
Để đƣa sản phẩm NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP đến ngƣời tiêu dùng, cần tổ chức các kênh tiêu thụ, các tác nhân tham gia, các hệ thống phân phối và vận
chuyển. Tất cả các hoạt động này có ảnh hƣởng đến chi phí và giá bán sản phẩm.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh. Do vậy, nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng là công
việc đầu tiên, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên để thúc đẩy phát triển NTTS theo
tiêu chuẩn VietGAP.
2.1.4.6. Cơ chế chính sách
Theo Kiều Thị Huyền (2013), các chính sách (bao gồm đất đai, vay vốn,
đào tạo nghề...) đang có những tác động lớn tới phát triển NTTS nói chung và
NTTS theo VietGAP nói riêng. Có rất nhiều chính sách đã có những tác động hết
sức tích cực đến sản xuất nhƣ: Chính sách hỗ trợ giống, chính sách hỗ trợ dầu
cho ngƣ dân khai thác thuỷ sản xa bờ, chính sách hỗ trợ phòng trừ dịch thuỷ sản,
chính sách tín dụng, chính sách khắc phục thiên tai và các chính sách khuyến
khích đầu tƣ. Tuy nhiên, một số chính sách tác động chƣa thật sự hiệu quả và vẫn
còn rất nhiều bất cập đặc biệt là trong công tác triển khai, tuyên truyền và thực
hiện các chính sách đến tận ngƣời dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề lớn nhất hiện nay của NTTS nói
chung và NTTS VietGAP nói riêng đó là đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, các
chính sách hiện nay nhƣ chính sách giá cả thị trƣờng, chính sách bao tiêu sản phẩm, chính sách an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, sự liên kết 4 nhà (nông, khoa học, doanh nghiệp và nhà quản lý) ít có tác động hoặc ít phát huy tác dụng. Những năm qua, công tác liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân còn lỏng lẻo, sản phẩm chƣa tiêu thụ đƣợc nhiều. Đặc biệt đối với các loại sản phẩm sạch, chất
lƣợng cao nhƣ VietGAP lại dễ bị nhầm lẫn với các sản phẩm thông thƣờng, gây
ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh do bởi chi phí thực hiện của VietGAP
cao hơn so với thông thƣờng.
24
Chính vì vậy việc thay đổi và hoàn thiện các chính sách này là yêu cầu bức
thiết cho phát triển NTTS VietGAP hiện nay.
2.1.4.7. Biến đổi khí hậu
Nguyễn Khắc Cƣờng (2012), NTTS hiện đang phải hứng chiụ những tác động mạnh mẽ do biến đổi khí hậu. Trong các hoạt động NTTS ven biển thì nuôi
tôm nƣớc lợ chịu nhiều bất lợi do BĐKH gây ra. Ngƣợc lại, một số hình thức
nuôi tôm cũng đã và đang làm tăng phát thải khí nhà kính nhƣ: nuôi bán thâm
canh, thâm canh, hoặc nuôi ở quy mô công nghiệp. Những hình thức nuôi có khả
năng làm giảm phát thải khí nhà kính, nhƣ: nuôi tôm cua xen rừng ngập mặn, nuôi tôm xen rong câu, nuôi kết hợp cá nƣớc lợ, cua ghẹ, nuôi luân canh tôm - rong câu... Nhƣ vậy, để thích ứng với BĐKH, cần xác định các tác động của BĐKH và tình trạng thực tế, từ đó xây dựng giải pháp đặc thù cho từng mô hình
nuôi nhằm dần dần thích ứng với những điều kiện bất lợi do BĐKH gây ra.
Ở Việt Nam, nhiều khu vực ven biển thƣờng xuyên phải chịu tác động bất
lợi của thời tiết và khí hậu, nhƣ hạn hán, bão, lũ lụt, gió Tây Nam khô nóng,
nƣớc biển dâng, đặc biệt là gia tăng nhiệt độ và thay đổi lƣợng mƣa… gây ảnh hƣởng đến NTTS trong vùng. Nhiệt độ mùa hè ở nhiều khu vực tăng từ 1,4-1,8 oC (giữa thế kỉ 21) lên 3,1-3,7 oC (cuối thế kỉ 21). Mức tăng nhiệt độ này bắt đầu vƣợt ngƣỡng chịu đựng của hệ sinh thái và gây ra nhiều tác động nghiêm trọng
cho sự sinh trƣởng của các đối tƣợng NTTS. Vào mùa mƣa, lƣợng mƣa tăng
mạnh đã gây lũ lụt, nhƣng đến mùa khô thì không có mƣa, gây hạn hán. Lƣợng
mƣa thay đổi cũng làm thay đổi độ mặn và dòng chảy của các sông và cửa sông
chính. Mặc dù các vùng ven biển có hệ thống đê ven biển nhƣng vẫn bị ảnh
hƣởng về diện tích NTTS trong và ngoài đê (thu hẹp hoặc mở rộng). Chính vì
vậy, hoạt động NTTS của khu vực Bắc Trung Bộ đƣợc dự báo là sẽ chịu nhiều
tác động tiêu cực của BĐKH.
Các tác động bất lợi và tiêu cực này nếu không có biện pháp can thiệp, sẽ đe dọa các mục tiêu tăng trƣởng bền vững của ngành thủy sản. Một số nghiên cứu đã cho thấy, BĐKH có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến NTTS thông qua nguồn nƣớc, diện tích nuôi, môi trƣờng nuôi, con giống, dịch bệnh… và qua đó gây ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng và cơ sở hạ tầng của các vùng NTTS nói
chung và NTTS ven biển nói riêng. Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ bão lũ, hạn hán, nắng nóng hoặc giá rét kéo dài có thể tác động tiêu cực đến nguồn
nƣớc và sức đề kháng của các đối tƣợng nuôi, gây bùng phát dịch bệnh.
25
2.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Indonesia
Nuôi trồng thủy sản là một thành phần quan trọng của ngành thủy sản của
Indonesia, vì nó góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm quốc gia, thu nhập và tạo
nhiều việc làm, thu nhập ngoại hối từ việc xuất khẩu các sản phẩm thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản đã và đang đóng vai trò nhƣ là một nguồn thu nhập
thay thế cho các cộng đồng ngƣ dân vùng ven biển, cũng nhƣ góp phần làm giảm
áp lực lên tài nguyên thiên nhiên biển. Trong những năm gần đây, ngành nuôi
trồng thủy sản của Indonesia đã phát triển rất nhanh và hiện nay đƣợc coi là một
ngành kinh tế quan trong trong hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Indonesia là
một quốc gia quần đảo với trên 17.508 hòn đảo và đƣờng bờ biển dài khoảng
81.000 km, và có một tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản. Diện tích nuôi
trồng thủy sản tiềm năng của Indonesia vào khoảng 15.590.000 ha, bao gồm nuôi
nƣớc ngọt 2.230.000 ha, nuôi nƣớc lợ 1.220.000 ha và 12.140.000 ha mặt nƣớc
mặn. Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản của Indonesia mới chỉ sử dụng khoảng 50%
tổng diện tích tiềm năng có thể nuôi trồng thủy sản. Cụ thể có 10,1% diện tích
nƣớc ngọt, 40% nuôi nƣớc lợ và 0,01% diện tích vùng biển có khả năng nuôi
trồng thủy sản chƣa đƣợc sử dụng (Lei Wageninggen UR, 2012).
Tổng sản lƣợng nuôi trồng thủy sản 3,1 triệu tấn. Nuôi trồng thủy sản đóng
góp 34,5% tổng sản lƣợng thủy sản của cả nƣớc. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản
tăng khoảng 33,1% mỗi năm từ 2.304.800 tấn (2010) lên 3.095.585 tấn (2014)
Theo FAO (2015), tổng giá trị xuất khẩu 3,2 tỷ USD (chiếm 70% và thủy
sản khác chiếm 30%). Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản (80%), 10%
USA và 10% các thị trƣờng khác.
Nghề nuôi trồng thủy sản của Indonesia cũng giống nhƣ của Việt Nam đã
phải đối mặt với một số trở ngại, thách thức trên con đƣờng phát triển hƣớng đến
bền vững, cụ thể nhƣ:
Việc phát triển quá nóng, tự phát dẫn đến rất khó kiểm soát các yếu tố đầu
vào của sản xuất: Chất lƣợng giống, thức ăn, vật tƣ thủy sản, nguồn nƣớc, môi
trƣờng và dịch bệnh,… Chính vì vậy, một diện tích lớn nuôi bị thiệt hại do
(i)Dịch bệnh đã ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống, thu nhập của các hộ dân; (ii)
26
Môi trƣờng sinh thái tại các vùng nuôi còn bị ô nhiễm; (iii) Cộng đồng nuôi trồng
thủy sản quy mô nhỏ thiếu sự liên kết chuỗi trong sản xuất; (iv) Ngƣời nuôi thiếu
vốn và thiếu khoa học kỹ thuật,.. dẫn đến năng suất và chất lƣợng thủy sản thấp,
thiếu tính cạnh tranh,…
Trƣớc các khó khăn, thách thức cho sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy
sản. Chính phủ Indonesia đã xây dựng kế hoạch phát triển nghề theo hƣớng bền
vững, giai đoạn 2010-2014, tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhƣ sau: (i) Tăng
sản lƣợng nuôi trồng thủy sản để xuất khẩu, đặc biệt tập trung vào việc tăng
cƣờng lợi thế cạnh tranh thông qua việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiệu
quả và thân thiện với môi trƣờng; (ii) Phát triển các sản phẩm thủy sản phục vụ
cho tiêu dùng trong nƣớc, đặc biệt là tập trung vào tăng cƣờng và củng cố cơ sở
hạ tầng các vùng nuôi; (iii) Thiết lập cơ chế để kiểm soát việc sản xuất, mua bán:
thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học và trang thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy
sản,…(iv) Từng bƣớc phát triển và cải thiện các vùng nuôi theo hƣớng bền vững
(đất liền và trên biển); (v) Phát triển nghề nuôi trồng thủy sản theo hƣớng hàng
hóa (ứng dụng khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ, đặc biệt
đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cƣờng nguồn nhân lực,…); (vii) Phục hồi và cải thiện
hệ thống phục vụ cho nuôi trồng thủy sản: Điện, thủy lợi, hệ thống sản xuất
giống, các phòng thí nghiệm,…Tổng mức đầu tƣ cho kế hoạch phát triển này
khoảng 13,41 nghìn tỷ RPM (tƣơng đƣơng 10,84 triệu USD).
Một số kết quả đạt đƣợc khả quan: Tốc độ tăng trƣởng của ngành nuôi trồng
thủy sản của Indonesia luôn ở mức tăng khoảng 9,34%/năm. Diện tích và sản
lƣợng nuôi trồng thủy tăng nhanh, giá trị xuất khẩu thủy sản liên tục tăng từ
1.584,5 triệu USD (2000) lên đến 3.181,9 triệu USD (2014), chiếm 3% GDP của
Indonesia. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật (điện, thủy lợi, giao thông) và các hệ thống
dịch vụ (hệ thống sản xuất giống, hệ thống phòng thí nghiệm, các nhà máy sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học) đƣợc cải thiện đáp ứng tốt nhu cầu nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung của Indonesia đƣợc Chính phủ hỗ trợ nuôi theo tiêu chuẩn IndonesiaGAP (Indonesian Good Aquaculture Practises) và một số vùng nuôi đạt tiêu chuẩn quốc tế ASC,
Naturland và GlobalGAP.
Chính những thành công này đã đƣa Indonesia trở thành quốc gia xuất khẩu
thủy sản hàng đầu khu vực Châu Á chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.
27
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Theo VASEP (2016), sản xuất thủy sản nuôi của thế giới hiện chiếm 49%
tổng giá trị thủy sản khai thác và nuôi trồng. Trong đó, cá chép chiếm 28% khối
lƣợng, tảo và tảo bẹ chiếm 14% và 9%, ngao và hàu 6% và 5%, cá rô phi và tôm 5% và 4%. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ chiếm chƣa đến 1% sản lƣợng thủy sản trên
toàn cầu. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ các loài thủy hải sản ở Nhật Bản là rất
cao. Chính vì vậy trong những năm gần đây, Nhật Bản bắt đầu có những biện
pháp đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong số các loài cá nuôi chính đƣợc tiêu thụ tại Nhật Bản trong năm 2012, 100% cá cam, 97% cá tráp đƣợc
đánh bắt hoặc nuôi trong nƣớc. Nhật Bản tự cung cấp chỉ khoảng 28% lƣợng tiêu
thụ cá hồi, trong đó 62% tổng lƣợng tiêu thụ là cá nuôi nhƣng chỉ có 3% đƣợc
nuôi nội địa và 38% đƣợc đánh bắt tự nhiên (25% trong số đó là khai thác). Cá hồi là loài cá có thể sử dụng để ăn sống nhƣng ngƣời tiêu dùng ít ăn sống do lo
ngại vật ký sinh. Tuy nhiên, cá hồi nuôi đƣợc cho là ít có khả năng chứa vật ký
sinh hơn là cá hồi khai thác tự nhiên nên cá hồi nuôi ngày càng phổ biến để chế
biến các món nhƣ sushi và sashimi.
Khoảng 61% cá cam là cá nuôi, chiếm 60% giá trị sản lƣợng nuôi trồng
thủy sản tại Nhật Bản. Giá trung bình cá cam nuôi cao hơn cá cam tự nhiên do
nguồn cung ổn định. Cá cam tự nhiên có kích thƣớc lớn hơn và đƣợc nấu chín
trong khi cá cam nuôi có thể ăn trực tiếp. Khi sản lƣợng cá cam tự nhiên tăng từ
năm 1989, giá cá cam tự nhiên giảm.
Hiện nay, Nhật Bản đang tập trung vào vấn đề tăng thu nhập cho ngƣời nuôi
cá. Chi phí thức ăn, lao động và máy móc cao trong khi giá bán không thay đổi
khiến ngƣời nuôi khó đạt lợi nhuận. Nhiều ngƣời nuôi vẫn tiếp tục sử dụng máy
móc lạc hậu.
Để tăng độ an toàn và lòng tin tiêu dùng, từ năm 2009, chính phủ đã
khuyến khích sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(GAP) liên quan đến việc sử dụng các biện pháp bền vững, bằng cách tuân thủ
các phƣơng pháp ghi nhật ký cụ thể. Chính phủ muốn củng cố thêm lòng tin
của ngƣời tiêu dùng bằng cách sử dụng mạng Internet để công bố quy trình
sản xuất cụ thể của sản phẩm.
Cục Nghề cá cũng đặt mục tiêu khuyến khích phát triển các sản phẩm nhãn
hiệu độc đáo. Ví dụ, cá tráp và cá bơn thƣờng ít béo có thể đƣợc nuôi theo chế độ
28
thức ăn có nhiều chất béo để cải thiện hàm lƣợng chất béo trong thịt cá và hƣơng
vị ngon hơn. Đối với tôm, ngƣời tiêu dùng thƣờng thích sản phẩm màu đỏ sáng
tuy nhiên tôm nuôi có màu đỏ nâu. Ngƣời nuôi có thể thêm chiết xuất từ vỏ quýt
hoặc lá trà vào thức ăn nuôi tôm để tôm có màu nhƣ ý. Các thành viên của Hiệp
hội Nuôi cá nƣớc mặn Quốc gia cũng cố gắng cải thiện các điều kiện kinh doanh
khắc nghiệt của ngƣời nuôi cá bằng cách thúc đẩy xuất khẩu.
2.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển thủy sản của Trung Quốc
Hiện nay, Trung Quốc là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm
khoảng 35% tổng sản lƣợng thủy sản toàn cầu. Trung Quốc cũng là nƣớc duy
nhất trên thế giới có sản lƣợng nuôi trồng vƣợt quá sản lƣợng khai thác. Năm
2004, tổng sản lƣợng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64% là
thủy sản nuôi. Thủy sản nƣớc mặn chiếm 56% tổng thủy sản nuôi, trong đó phần
lớn là thủy sản có vỏ; thủy sản nƣớc ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá chép.
Dự báo, tiêu thụ thủy sản bình quân trong nƣớc của Trung Quốc sẽ tăng
mạnh trong thời gian tới, từ 25 kg/ngƣời năm 2004 lên 36 kg/ngƣời vào năm
2020. Việc Trung Quốc đầu tƣ mạnh vào sản xuất cá rô phi cũng góp phần phát
triển ngành thủy sản trong nƣớc, đƣa Trung Quốc trở thành nhà sản xuất cá rô
phi hàng đầu thế giới. Sự phát triển nhanh của ngành thuỷ sản không chỉ đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng và cải thiện đời sống dân cƣ, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc
làm và góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp (Nguyễn Thị Tuyết, 2009).
Từ năm 1979 - 1996, ngành thủy sản đã tạo thêm khoảng 9 triệu việc làm cho ngƣời lao động. Năm 1999, số lao động tham gia sản xuất thuỷ sản là 12,57 triệu ngƣời, trong đó lao động nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 70%. Đời sống của ngƣ dân cũng đƣợc cải thiện rõ rệt, thu nhập của lao động nghề cá từ 126 nhân dân tệ năm 1979, tăng lên 4.474 nhân dân tệ năm 1999, nghĩa là gấp 35 lần sau 20 năm. Mức thu nhập của lao động thuỷ sản gấp gần 2 lần so với thu nhập bình quân đầu ngƣời của dân cƣ nông thôn. Đồng thời ngành thuỷ sản cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan nhƣ chế biến, vận chuyển, thƣơng mại, v.v…
Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển cho đến nay, ngành thuỷ sản phải thƣờng xuyên đối mặt với những vấn đề ngày càng lớn, nhƣ suy giảm nguồn lợi tự nhiên, suy thoái môi trƣờng, dƣ thừa lao động…
Bên cạnh những ƣu đãi về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành nuôi trồng
29
thủy sản, Chính phủ Trung Quốc còn có nhiều biện pháp khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản và tăng cƣờng mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thuỷ sản (ngƣ dân, nông dân, hợp tác xã, công ty). Các biện pháp này góp phần quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản Trung Quốc trong tƣơng lai. Vì vậy, đã tạo nên một sức mạnh mới cho ngành nuôi trồng thủy sản Trung quốc phát triển mạnh mẽ sau này. Các biện pháp quan trọng có thể kể đến là:
+ Tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ tiền sản xuất và hỗ trợ sau thu hoạch thông qua việc đầu tƣ xây dựng nhiều trại sản xuất giống, các trạm kiểm soát dịch bệnh thuỷ sản, phổ biến kỹ thuật cho ngƣ dân. Bên cạnh đó chính phủ còn đề ra các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, thuế và tín dụng cho các hộ gia đình nuôi trồng thuỷ sản ở nông thôn.
Ƣu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú trọng ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Thông qua các chính sách ƣu đãi của chính phủ, nhiều nhà khoa học đƣợc khuyến khích làm việc cùng ngƣ dân
và ngƣời nuôi thuỷ sản. Ƣớc tính đóng góp của khoa học và công nghệ trong giá
trị gia tăng của sản suất thuỷ sản đã tăng từ 30% vào đầu những năm 1980 lên
47% năm 1996. Ví dụ, nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, năng suất nuôi cá thƣơng
phẩm trong ao từ mức bình quân 724kg/ha năm 1979, đã tăng 4,7 lần, đạt
4.097kg/ha năm 1996 (Nguyễn Thị Tuyết, 2009). Sự phát triển của công nghệ
nuôi lồng và nuôi rào chắn đã giúp tăng diện tích mặt nƣớc có thể sử dụng để
nuôi thuỷ sản. Sự thành công của công nghệ nuôi và sản xuất giống nhân tạo các
loài có giá trị cao nhƣ, bào ngƣ, điệp, hải sâm, cá rô mỡ thân cao, cua đồng, đã
làm tăng thu nhập cho ngƣời nuôi và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
Tăng cƣờng hiệu lực hệ thống pháp luật thuỷ sản và quản lý nguồn lợi thuỷ
sản: Để bảo vệ và sử dụng nguồn lợi thuỷ sản hợp lý, chính phủ Trung Quốc đã chú trọng đến việc xây dựng Luật Thuỷ sản. Ngay từ năm 1979, Hội đồng Nhà
nƣớc đã thông qua “Quy định về bảo vệ và nhân giống nguồn lợi thuỷ sản”.
Mở rộng hợp tác quốc tế: Đến năm 1996, Trung Quốc đã tiến hành nhiều hoạt động hợp tác thuỷ sản với hơn 60 quốc gia và các tổ chức quốc tế. Những hoạt động này đã mang đến cho Trung Quốc một triển vọng mới trong nuôi trồng
thủy sản. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ tốt để thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào lĩnh vực nông, lâm,
thuỷ sản của nƣớc này.
30
2.2.1.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ a. Những chính sách phát triển chung
Trong quá khứ, cả ngành chỉ có những trại nuôi cá chép đơn lẻ, còn áp dụng
thƣờng. Cá đƣợc để trong các thùng nhựa và ƣớp đá. Trong hình thức nuôi vẫn
những kĩ thuật nuôi thông thƣờng. Phần lớn cá đƣợc tiêu thụ tại những chợ nội địa. Vấn đề gây trở ngại lớn là quá trình vận chuyển sử dụng phƣơng pháp thông
chủ yếu nuôi đơn 1 loài. Điều này cho thấy sự hạn hẹp của ngành nuôi trồng thủy
sản Ấn Độ.
Sự đổi mới về quy mô và cơ cấu
Sự đổi mới bắt đầu từ năm 2008, nông dân bắt đầu áp dụng sử dụng thức ăn
ép đùn cho cá ăn và chấp nhận thuê nhân công để tăng sản lƣợng, một số lƣợng
nhỏ thức ăn viên đã bắt đầu đƣợc sử dụng. Một số hộ nuôi trồng bắt đầu phân
thành 4 nhóm nuôi và cá đƣợc đóng gói hợp vệ sinh hơn, đƣợc cách ly để vận
chuyển tới các thị trƣờng tiêu thụ khác nhau.
Đã có một sự đổi ngôi từ khi chính phủ Ấn Độ bắt đầu cho phép nuôi tôm
thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) từ năm 2010. Các nhà sản xuất bắt đầu tin
rằng, Ấn Độ với dân số đông, phong cách sống thay đổi nhanh cũng nhƣ thu
nhập tốt hơn, sẽ có nhu cầu lớn về những sản phẩm thủy sản sạch và tiện lợi, nên
ngoài thị trƣờng xuất khẩu, thị trƣờng nội địa cũng đƣợc quan tâm phát triển.
Đã có những sự thay đổi quan trọng trong ngành sản xuất thức ăn thủy sản.
Sản lƣợng thức ăn thủy sản tăng từ 430.000 tấn năm 2010 lên 684.000 tấn năm
2013 (tăng 59%). Năng suất tăng 306%, từ 507.000 tấn trong năm 2010 lên tới
1,55 triệu tấn trong năm 2013 (FAO, 2014).
Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng đã phát triển mạnh mẽ trong 2-3 năm trở lại
đây, nhu cầu giống tăng từ 7 tỉ con lên 20 tỉ con, sản lƣợng thức ăn tăng từ 272.000 tấn lên 572.000 tấn, sản lƣợng từ 160.000 tấn lên 325.000 tấn, năng lực sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng từ 390.000 tấn/năm lên 1,33 triệu tấn/năm; sản lƣợng chế biến tăng từ 130.553 tấn lên 228.620 tấn, sản lƣợng xuất khẩu đạt giá trị 735 triệu USD lên 1.803 triệu USD (Cục xúc tiến xuất khẩu thủy sản của Ấn
Độ - MPEDA, 2013).
Kế hoạch sản xuất và sử dụng thức ăn
Có kê hoạch sản xuất thức ăn đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn, giảm sự phụ
thuộc vào nhập khẩu thức ăn của nƣớc ngoài.
31
Sản xuất thức ăn cho các loài cá giống là một trong những lĩnh vực quan trọng của Ấn Độ. Nếu đất nƣớc sản xuất thêm 4 triệu tấn cá thì sẽ có sự thiếu hụt
về nguồn cá giống. Nếu nguồn cá giống này đƣợc cho ăn, dĩ nhiên cần phải trang
bị thêm thức ăn. Thêm nữa ngành nuôi trồng thủy sản cần nguồn giống chất
lƣợng, có thể phát triển tốt trong quá trình nuôi.
Phân định các loài cá cho ăn và không cho ăn: Theo FAO (2014) nhóm cá
không đƣợc cho ăn trong ngành thủy sản đã giảm từ 50% năm 1980 xuống
33,30% trong năm 2010. Ở Ấn Độ, có những chứng cứ đáng tin cậy rằng chỉ có 1
nhóm cá duy nhất là cá chép Ấn Độ, chiếm tỉ lệ 71,9% các trại nuôi trên thế giới. Trong đó 27,7% các giống cá chép đƣợc phân loại không cho ăn bởi chúng chủ
yếu ăn lọc.
Thị trƣờng thức ăn mới: Đa dạng hóa thị trƣờng là chọn lựa của các nhà đầu
tƣ để tăng khả năng sản xuất thức ăn chăn nuôi. Hai thị trƣờng dẫn đầu về sản
lƣợng tiêu thụ thức ăn thủy sản là Andhra Prades và West Bengal. Doanh số bán
thức ăn ở Andhra Prades gần chạm tới 57.000 tấn hàng tháng trong khi ở các khu
vực khác tổng cộng lại cũng chỉ khoảng 5.000 tấn. Bên cạnh đó, miền Tây Bengal
cũng có tiềm năng to lớn về nguồn nƣớc, các loài thủy sản và nhu cầu phát triển nhanh của thị trƣờng. Đó là tiềm năng to lớn để tăng sản lƣợng. Tƣơng tự nhƣ vậy,
đây là cơ hội lớn để có thể thiết lập thị trƣờng thức ăn ở các bang khác.
Chăm sóc và quảng bá con giống
Hệ thống vận chuyển và hậu cần con giống cho các trại nuôi cá nƣớc ngọt ở
Ấn Độ từng ở trong tình trạng rất tệ. Một cách trái ngƣợc, nền công nghiệp nuôi
đang đƣợc cả thế giới công nhận trong quá trình sản xuất, dự trữ và vận chuyển.
Ví dụ, cá ở vùng Andha Pradesh (nơi cá đƣợc nuôi thƣơng mại với số lƣợng lớn)
đƣợc vận chuyển bởi 250-300 xe tải mỗi ngày, vƣợt qua quãng đƣờng hơn 1248
km tới thị trƣờng mà mất khoảng 25-35 tiếng. Hàng ngày, khoảng 2.500 tấn cá đƣợc ƣớp đá và vận chuyển bằng cách này. Cần có một giải pháp cấp bách của ngành hậu cần thủy sản để giải quyết vấn đề này nhằm tăng giá trị, chiếm ƣu thế
ở những thị trƣờng mới và tăng giá trị tích lũy.
Tại Ấn Độ, phƣơng pháp chế biến cá, quảng bá thƣơng hiệu và sản lƣợng cá
tiêu thụ đang có một khoảng cách lớn. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng về
chất lƣợng sống và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, đã làm phát sinh một thị trƣờng
tiềm năng để quảng bá các sản phẩm cá hợp vệ sinh và dễ dàng chế biến. Ba
32
nhân tố kinh doanh nổi bật cùng với sản xuất thức ăn gia súc và nuôi cá là đầu tƣ sản xuất, chế biến và quảng bá các sản phẩm cá ra nhiều thị trƣờng khác nhau. Số
lƣợng bán đƣợc khoảng 4.000 tấn trong hơn 2 năm qua. Đây là con số nhỏ ở thời
điểm hiện tại, tuy nhiên có tiềm năng mở rộng trong tƣơng lai. Tạo ra một thị
trƣờng cho hàng thủy sản chế biến sẵn sẽ dẫn tới lƣợng tiêu thụ thức ăn lớn hơn bởi vì lƣợng cá đƣợc sản xuất nhiều hơn dẫn tới số lƣợng sản phẩm cũng tăng.
Thị trường nội địa
Tỉ lệ sử dụng sản phẩm cá ở Ấn Độ là 2,85 kg/ngƣời trong năm 2010 (FAO, 2014) gần với sản lƣợng tiêu thụ thịt gà. Trong khi nghề nuôi cá có lịch sử lâu
hơn và có sản lƣợng cao hơn, tuy nhiên sản lƣợng tiêu dùng thịt gà lại tăng nhanh
một cách đáng ngạc nhiên. Ngƣời Ấn Độ làm cho thịt gà và sữa có mặt khắp mọi
nơi ở đất nƣớc, tuy nhiên thành công tƣơng tự không đến với sản phẩm cá. Có rất
nhiều kì vọng rằng ngƣời tiêu dùng sẽ chấp nhận sử dụng các sản phẩm cá nhiều
hơn nhƣng có rất nhiều yếu tố ngăn cản họ...
Đa dạng hóa hệ thống nuôi trồng
Nuôi cá lồng bè, cả ở trong bờ biển và ngoài biển khơi đang đƣợc chú ý.
Bây giờ chúng ta có năng lực sản xuất thức ăn dạng nổi, điều đó thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống nuôi lồng bè. Sự tăng trƣởng chậm của hệ thống nuôi lồng bè
cũng có một phần nguyên nhân do sự thiếu hụt dữ liệu chứng minh rằng chúng
có thể mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp đầu tƣ. Niềm tự hào của Ấn Độ
là có những khu dự trữ tốt và nguồn nƣớc tự nhiên dồi dào, tuy nhiên điều đó
chƣa làm tăng sản lƣợng cá, là nguồn thực phẩm dồi dào. Kế hoạch phát triển tốt
sẽ giúp Ấn Độ tăng thêm sản lƣợng thủy sản. Đây là giải pháp tốt trên con đƣờng
tận dụng khả năng có sẵn của các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Ấn Độ có thể mở rộng sản lƣợng bằng cách đa dạng hóa nuôi các loài cá, và
tập trung vào những loài có giá trị cao nhƣ cá rô phi, cá mú, cá bốp và cá nục. Cá
tra, cá rô và cá lóc là những loài có giá trị rất cao. Rất nhiều trang trại tại châu Á
nuôi các loại cá này và mang lại một cơ hội lớn cho ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi. Nhân tố chính khuyến khích nuôi các loài cá này là sự phát triển thƣơng
mại của các trại giống chất lƣợng.
Nguồn tiêu thụ nguyên liệu thô
Việc quản lý nguồn nguyên liệu thô cần đƣợc chú trọng tới bởi các nhà sản
xuất thức ăn. Rất nhiều những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi mới thiếu kinh
33
nghiệm trong việc thu mua nguyên liệu và đặc biệt cả tin trong kinh doanh. Thật
không may, các nhà máy thức ăn bị kẹp giữa hai quy trình không ổn định. Đầu
tiên là quản lý nguồn cung nguyên liệu và thứ hai là giá cả nguyên liệu không ổn
định. Một trong những biện pháp kiểm soát nguồn cung có thể chắc chắn là trang
bị thêm dụng cụ, nhân lực và cải thiện mang lại hiệu quả trong cuộc chiến với
vấn đề này.
b. Thành công trong phát triển thủy sản của Ấn Độ
Ấn Độ đƣợc ghi nhận là một trong bốn quốc gia có sản lƣợng thủy sản lớn
nhất thế giới. Theo Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc - FAO (2014), sản lƣợng
thủy sản của Ấn Độ là 4,2 triệu tấn. Trong tƣơng lai, sản lƣợng ngành thủy sản
vẫn còn có thể cao hơn nữa. Điều này cần những chiến lƣợc và hành động thiết
yếu để thúc đẩy quá trình phát triển tích cực hơn. Quốc gia này đã trải qua nhiều
thay đổi quan trọng trong quá trình phát triển ngành thủy sản.
Ch a hóa giống
Để phát triển nghề nuôi bền vững, Chính phủ Ấn Độ lên kế hoạch kích cầu
mặt hàng tại thị trƣờng Mỹ và Đông Nam Á thông qua việc thiết lập hàng loạt
trung tâm giống bố mẹ tại Ấn Độ để tăng cƣờng sản xuất. Trƣớc kia, Thái Lan
thống trị thị trƣờng tại Mỹ nhƣng từ khi dịch bệnh bùng nổ, ngành thủy sản Thái
Lan lao dốc, nhƣng lại mở ra cơ hội cho Ấn Độ chiếm lĩnh thị trƣờng. Do đó, kế
hoạch xây dựng mạng lƣới các trung tâm giống bố mẹ hạt nhân tại Ấn Độ và một
trung tâm giống tại Hawaii, Mỹ đã đƣợc Chính phủ quan tâm từ lâu. Ngoài tôm
sú, tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dƣơng, cá cũng là đối tƣợng khai thác và nuôi
thƣơng phẩm rất phổ biến tại Ấn Độ.
Xác định v ng nuôi trọng điểm
Vùng nuôi trọng điểm thành công nhất tại Ấn Độ thuộc bang Andhra Pradesh. Cùng với cả nƣớc thúc đẩy ngành nuôi, chính quyền bang này đã gấp rút thực hiện chính sách nghề cá mới nhằm hỗ trợ tối đa ngƣời nông dân tham gia sản xuất. Theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp Ấn Độ, bang Andhra Pradesh cần ƣu tiên phát triển hệ thống kho lạnh. Tiếp đến là từng bƣớc kiểm soát đƣợc dịch bệnh, nguồn cung con giống và thức ăn, điều chỉnh giá bán thức ăn hợp lý để
phục vụ các trại giống tại tỉnh Nellore và Visakhapatnam. Toàn bộ thuế đất sẽ đƣợc miễn cho các vùng nuôi tại Andhra Pradesh, đồng thời nhà nƣớc sẽ hỗ trợ kỹ thuật, kiểm soát dịch bệnh và đào tạo. Chính quyền bang cũng hỗ trợ cải thiện
34
nghề nuôi nƣớc ngọt, nghề nuôi lồng trong ao, cơ giới hóa nông nghiệp theo hƣớng chăn nuôi bền vững và phát triển các trung tâm sản xuất giống thủy sản
nƣớc ngọt, trại giống chất lƣợng cao.
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam trong nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGap 2.2.2.1. Mô hình nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP ở Nghệ An
Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD) có mục tiêu
phát triển là nâng cao quản lý nguồn lợi ven biển để hỗ trợ phát triển bền
vững ngành thủy sản ở các tỉnh ven biển Việt Nam. Nghệ An là một trong 8 tỉnh
đƣợc chọn thực hiện triển khai Dự án này.
Theo Tổng cục Thủy sản (2016), năm 2013, Nghệ An đã tổ chức lựa chọn
và thành lập các tổ cộng đồng trong vùng nuôi áp dụng VietGAP tại: HTX Thắng Lợi, HTX Lộc Thủy, vùng nuôi xã Quỳnh Lƣơng của huyện Quỳnh Lƣu; vùng
nuôi Hói Bù, vùng nuôi xóm 3B của thị xã Hoàng Mai; Vùng nuôi Đập Ráng của
huyện Diễn Trung. Năm 2014, Chi cục Nuôi trồng thủy sản Nghệ An tiếp tục
khảo sát, thành lập tổ cộng đồng trong vùng nuôi áp dụng VietGAP tại phƣờng
Quỳnh Dị - thị xã Hoàng Mai và triển khai nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi an
toàn sinh học tại các vùng nuôi: HTX Thắng Lợi - Quỳnh Thanh; HTX Lộc Thủy
- Quỳnh Bảng của huyện Quỳnh Lƣu.
Trong năm 2015, tiếp tục triển khai nâng cấp cơ sở hạ tầng của vùng an toàn
sinh học tại: Vùng nuôi xã Quỳnh Lƣơng - Quỳnh Lƣu, vùng nuôi Hói Bù - HTX
Đại Việt, Quỳnh Xuân - thị xã Hoàng Mai, vùng nuôi xóm 3B - xã Quỳnh lộc -
TX.Hoàng Mai, vùng nuôi Đập Ráng - Diễn Trung. Đến nay, Chi cục Nuôi trồng
thủy sản đã xây dựng thành công 07 mô hình quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng
VietGAP trên địa bàn các xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Bảng, Quỳnh Yên (Quỳnh
Lƣu); Quỳnh Lộc, Quỳnh Xuân, Quỳnh Dị (thị xã Hoàng Mai) và Diễn Trung (Diễn Châu) với tổng diện tích 240 ha. Kết quả cho thấy, nếu áp dụng nghiêm ngặt tất cả các quy trình nuôi an toàn sinh học theo VietGAP, từ khâu xử lý ao hồ, chọn
giống, ƣơm giống, thả con giống, chăm sóc, quản lý… đến thu hoạch sẽ giảm thiểu đƣợc dịch bệnh, giảm chi phí, đạt năng suất cao (xấp xỉ 5 tấn/ha/vụ) tăng gần gấp 2 lần so với nuôi vùng ngoài dự án. Sau 80 ngày nuôi thu hoạch tỉa, đạt kích cỡ 40
con/kg, nuôi đến 90 ngày thu hoạch hết, đạt kích cỡ 33 con/kg, sản lƣợng thu đƣợc
trong năm 2015 đạt 35 tấn, trừ chi phí còn lãi khoảng 3 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện áp dụng VietGAP còn gặp
35
một số khó khăn nhƣ: Cơ sở hạ tầng của các hộ dân trong các vùng GAP đƣợc
xây dựng từ trƣớc khi triển khai dự án nên việc quy hoạch xây dựng lại để đáp
ứng đƣợc yêu cầu nuôi an toàn sinh học còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện thời
tiết nắng nóng kéo dài, tảo lam phát triển mạnh dẫn đến số lƣợng lớn ao nuôi bị
bệnh phân trắng, mặt khác giá bán thƣơng phẩm thấp (cỡ 100 con/kg, giá bán
100.000đ/kg), do đó ảnh hƣởng lớn đến năng suất và thu nhập của các hộ dân.
Một số thành viên trong các tổ cộng đồng chƣa hiểu hết vai trò trách nhiệm của
mình trong thực hiện GAP, còn sơ sài trong ghi chép nhật ký và hạn chế trong kỹ
thuật nuôi trồng. Một số thành viên trong các tổ là hộ thuê ao nuôi trong thời gian
ngắn (2-3 năm) nên phần thực hiện kế hoạch xây dựng vùng GAP là chậm so với
kế hoạch đề ra. Một số thành viên có quỹ đất, kinh phí hạn chế nên khó khăn
trong việc xây dựng ao chứa bùn thải.
Trong thời gian tới, để thực hiện tốt quy trình nuôi theo an toàn sinh học,
đòi hỏi ngƣời dân phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật, thƣờng
xuyên cải tạo, làm sạch ao đầm; kiểm tra kỹ các yếu tố môi trƣờng nhƣ độ pH, độ
kiềm, độ mặn… Bên cạnh đó, chất lƣợng đầu vào cần đặc biệt đƣợc chú
trọng, con giống phải đƣợc cơ quan chuyên ngành kiểm dịch đầy đủ trƣớc khi thả
nuôi. Tăng cƣờng trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ ngƣời nuôi, tổ cộng đồng từ việc
thực hiện các quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn dịch bệnh đến việc áp dụng quy
trình quản lý VietGAP.
2.2.2.2. Mô hình nuôi tôm VietGAP ở Quảng Ninh
Để sản xuất tôm sạch, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và có hiệu quả,
nhằm đƣa ngành chăn nuôi tôm phát triển ổn định, bền vững, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn đã ban hành Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại
Việt Nam gọi tắt là VietGAP, dựa trên 4 tiêu chí cơ bản: an toàn vệ sinh thực
phẩm, an toàn dịch bệnh, an toàn môi trƣờng và an toàn xã hội. Sự ra đời của VietGAP là hƣớng phát triển tất yếu của nghề nuôi tôm nƣớc lợ nói riêng và
ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung.
Trên cơ sở đó, năm 2015, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngƣ tỉnh Quảng Ninh triển khai mô hình “Nuôi thƣơng phẩm tôm chân trắng theo
VietGAP”. Mô hình đƣợc thực hiện tại Trạm thực hành chuyển giao kỹ thuật khuyến ngƣ công nghệ cao tại phƣờng Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, trên diện tích 5.000 m2.
36
Kết quả cho thấy sau hơn 4 tháng thả nuôi, tôm có trọng lƣợng trung bình khoảng 13 g/con, tỷ lệ sống 60%, năng suất ƣớc đạt trên 3 tấn. Lợi nhuận trên 40 triệu đồng. Nếu so sánh với các mô hình khác trong vùng thì mô hình nuôi tôm chân trắng có thời gian nuôi ngắn hơn, có thể nuôi vài vụ trên diện tích nhỏ 0,5 ha - 1 ha. Ngoài ra, nuôi theo VietGAP, ngƣời nuôi còn có thể kiểm soát đƣợc bệnh tật, sử dụng thuốc theo hƣớng dẫn và quy chuẩn, hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời, nuôi khép kín, chống đƣợc dịch bệnh lan tràn (Tổng cục Thủy sản, 2016).
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển ngành thủy sản cho Việt Nam
Thông qua quá trình nghiên cứu thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản của Việt Nam và trên thế giới, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
Thứ nhất là hoàn thiện quy hoạch phát triển NTTS VietGAP. Nhà nƣớc cần đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng phƣơng pháp quy hoạch không gian phát triển bền vững ngành thủy sản, trong đó chú trọng quy hoạch theo phát triển hàng hóa, tập trung và quan tâm tới các ngành sản xuất và dịch vụ phụ trợ (sản xuất giống, thức ăn, chế phẩm sinh học) và công nghệ chế biến, xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó, để có quy hoạch phù hợp, cần thiết phải có các hoạt động đánh giá về tiềm năng, nguồn nhân lực đầu vào cũng nhƣ đầu ra cho các sản phẩm, không chỉ giải quyết những vấn đề trƣớc mắt mà còn tƣơng lai lâu dài. Khi quy hoạch vùng nuôi, cũng cần phải chú ý đến quy hoạch tổng thể để tránh sự tác động ô nhiễm của ngành công nghiệp và quy hoạch phải đồng bộ. Nền nông nghiệp Việt Nam và ngành NTTS nói riêng đang chịu sự tác động tiêu cực, cùng với sản xuất nhỏ lẻ, tự phát, thu nhập nông dân còn thấp là yếu tố đe dọa đến môi trƣờng và cạn kiệt tài nguyên, mà ô nhiễm nguồn nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất của các hộ NTTS.
Thứ hai là, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới đi cùng với tiêu chuẩn VietGAP đƣợc ứng dụng. Nhà nƣớc cần có các chính sách khuyến khích, thu hút lực lƣợng khoa học kỹ thuật, nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản.
Thứ ba là, tái cấu trúc các tổ hợp tác, đơn vị sản xuất, hộ nông dân trƣớc khi có những triển khai về VietGAP trên diện rộng. Hoàn chỉnh, tái cấu trúc lại các tổ hợp tác theo hƣớng doanh nghiệp xã hội nhƣ của Indonesia để có thể tranh thủ sự đầu tƣ của các doanh nghiệp, chủ động trong kinh doanh và hoạch toán thu chi.
Thứ tƣ là, cải thiện chính sách phát triển NTTS nói chung và phát triển
37
NTTS VietGAP nói riêng. Cải thiện lại tiêu chuẩn VietGAP theo hƣớng đơn giản và từng bƣớc cập nhật để ngƣời nuôi dễ thực hiện. Đối với các chính sách nhƣ
đất đai, sau khi chính sách giao đất lâu dài cho nông dân và chính sách dồn điền
đổi thửa đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng cả về lƣợng và chất của ngành
NTTS. Ngành NTTS đã dần dần chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Việc giao đất lâu dài và diện tích đƣợc mở rộng, tạo cho các hộ tăng cƣờng
đầu tƣ trên diện tích mình sở hữu. Cùng với sự đổi mới và hội nhập của nền kinh
tế, ngành NTTS đã tiếp thu đƣợc những tiến bộ khoa học của các nƣớc đi trƣớc
để phát huy lợi thế của mình, thông qua công tác lai tạo giống tạo ra thức ăn tổng
hợp với giá thành thấp hơn, chất lƣợng tốt hơn. Bên cạnh các chính sách tác động
trực tiếp vào ngành NTTS, thì các chính sách tác động gián tiếp khác nhƣ chính
sách vốn, chính sách đào tạo lao động... cũng có vai trò rất quan trọng, nó nhƣ
những cú hích tạo đà cho ngành NTTS phát triển.
2.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở Việt
Nam và nƣớc ngoài có nội dung liên quan đến phát triển NTTS vùng ven biển.
Trong các nghiên cứu đó, tác giả tổng hợp theo các nhóm vấn đề sau:
2.3.1. Các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản
Về phát triển NTTS, từ năm 2005, tác giả Nguyễn Tài Phúc với “Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế”, đã đánh giá thực trạng về hệ thống tổ chức quản lý nuôi trồng vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế giai đoạn 1998-2004. Trọng tâm là nuôi tôm, tác giả dùng phƣơng pháp phân tích hàm sản xuất để phân tích lƣợng hóa ảnh hƣởng các yếu tố đầu vào với năng suất tôm, đánh giá đƣợc hiệu quả nuôi trồng theo mô hình thâm canh và bán thâm canh. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NTTS của vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu chỉ phân tích 1 loại sản phẩm là tôm trong khi ở các vùng ven biển khác lại có sự phát triển đa dạng các loài khác nhƣ ngao, cá…
Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2014), luận án “Giải pháp kinh tế và quản lý môi trƣờng cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía nam Thành phố Hà Nội”, đã phân tích, đánh giá kết quả phát triển NTTS giai đoạn 2009 - 2011, với nuôi cá ƣu thế, những ảnh hƣởng của sự phát triển này đến các thành phần môi trƣờng, nhằm đề xuất hoàn thiện hệ thống các giải pháp về kinh tế và quản lý môi trƣờng nhằm thức đẩy NTTS phát triển ổn định hơn nữa.
38
Ban chỉ đạo chƣơng trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn (2018) cho rằng biến đổi khí hậu làm năng
suất thủy sản giảm sút, chết hàng loạt, nguồn lợi hải sản suy giảm, dạt ra xa bờ,
gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng muốn giảm tác
động của biến đổi khí hậu cần nâng cấp, gia cố các khu NTTS vững chắc hơn,
thay đổi kỹ thuật nuôi trồng.
Nguyễn Thanh Long và cs. (2015) kết luận nuôi tôm thẻ chân trắng là một
trong những mô hình nuôi thủy sản quan trọng ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau và
lợi nhuận thu đƣợc là rất cao nhƣng chi phí đầu tƣ lớn, đặc biệt là chi phí thức ăn,
cơ sở hạ tầng, dịch bệnh nhiều.
Lê Kim Long (2017) trong nghiên cứu “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi
thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên”, nghề nuôi thâm canh tôm thẻ
chân trắng vẫn còn đủ khả năng sinh lợi để tiếp tục duy trình sản xuất nhƣng sức
hấp dẫn của nghề đã xuống thấp khi mức rủi ro và nhu cầu vốn sản xuất lớn.
Nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng đã bƣớc vào trạng thái bão hòa, nó còn ảnh
hƣởng tiêu cực ra môi trƣờng. Do đó, cần có các chính sách nhằm từng bƣớc nội
sinh hóa chi phí môi trƣờng vào quá trình sản xuất, hƣớng tới phát triển bền
vững, triển khai các kỹ thuật nuôi, hỗ trợ công nghệ và tín dụng cho các hộ nuôi.
Phạm Thị Ngọc (2017), đã chỉ sự phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven
biển tỉnh Thanh Hóa còn là sự phát triển đa dạng loài nuôi đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng và khai thác tiềm năng của vùng nhƣ tôm sú, tôm thẻ, cá lồng, ngao... Bên
cạnh đó, sự phát triển loại hình nuôi trồng thủy sản cấp hộ chiếm phần lớn và xu
hƣớng tăng, trang trại có xu hƣớng giảm. Các phƣơng thức nuôi vẫn chiếm ƣu
thế là quảng canh và quảng canh cải tiến. Liên kết còn giản đơn và chƣa phát
triển, chất lƣợng sản phẩm chƣa đƣợc đánh giá cao; thị trƣờng tiêu thụ thiếu tính ổn định. Việc áp dụng tiến bộ trong nuôi trồng nhất là VietGAP còn chậm và nhiều hạn chế. Phát triển nuôi trồng thủy sản còn gặp nhiều khó khăn về các điều kiện sản xuất nhƣ vốn thiếu, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ,… Nuôi tôm thẻ thâm canh cho hiệu quả cao nhất, với loại hình nuôi cấp hộ nên nuôi từ 2-4 ha (tôm
sú); từ 1-3 ha (ngao) cho hiệu quả kinh tế cao hơn qui mô khác.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản gồm: (i) Nhóm chính sách ảnh hƣởng đến qui mô, mức độ đầu tƣ, trình độ và hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản; (ii) Nhóm yếu tố về quy hoạch và quản lý quy hoạch; (iii) Yếu tố
39
phát triển cơ sở chế biến ảnh hƣởng đến thị trƣờng tiêu thụ, ô nhiễm trong phát triển cơ sở chế biến ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc nuôi, dịch bệnh. (iv) Nhóm
các điều kiện sản xuất nuôi trồng thủy sản nhƣ cơ sở hạ tầng, vốn, giống, thức ăn,
dịch bệnh và chăm sóc dịch bệnh, trong đó kết quả phân tích hàm sản xuất cho
thấy tiềm năng nâng cao năng suất tôm sú còn lớn bằng cách cho ăn thêm nguồn thức ăn, thả mật độ cao hơn và cần xử lý ao khi nuôi.; (v) Điều kiện tự nhiên;
Nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trong thời gian tới, tác giả đề xuất các giải
pháp bao gồm: (i) Hoàn thiện một số cơ chế chính sách; (ii) Hoàn thiện quy
hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản; (iii) Phát triển các loại hình, hình thức liên
kết sản xuất; (iv) Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật; (v) Ổn định, phát triển
thị trƣờng tiêu thụ; (vi) Giảm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc; (vii) Tăng cƣờng điều
kiện cho sản xuất nuôi trồng thủy sản;
Ở một khía cạnh khác, Nguyễn Thị Tuyết (2009) đã phân tích việc phát
triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển trong mối tƣơng quan với phát triển dịch
vụ hậu cần nghề cá. Theo đó, trong những năm qua nuôi trồng thủy sản Việt Nam
đã có những bƣớc tiến lớn, từng bƣớc đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo an ninh lƣơng thực, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên ngành
nuôi trồng thủy sản đặc biệt đặc biệt là nuôi trồng thủy sản vùng ven biển còn
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là dịch vụ hậu cần phụ trợ cho phát triển NTTS.
Nghiên cứu cũng cho thấy để phát triển đồng bộ dịch vụ phụ trợ này, cần thiết
phải có sự đầu tƣ của nhà nƣớc một cách phù hợp, bên cạnh đó cần thiết phải kêu
gọi đầu tƣ và xây dựng chuỗi giá trị NTTS hiệu quả để tăng giá trị sản phẩm và
đảm bảo các yếu tố đầu vào đầu ra ổn định cho NTTS phát triển.
Về phát triển chung toàn ngành thủy sản, Tác giả: (i) Nguyễn Kim Phúc
(2011), luận án “Nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng ngành thủy sản Việt Nam”,
nghiên cứu đã chỉ ra tăng trƣởng ngành thủy sản đạt đƣợc chủ yếu do tăng vốn và số lƣợng lao động chứ không phải là do chất lƣợng lao động, phát triển khoa học
công nghệ và trình độ quản lý. Điều này, phản ánh chất lƣợng tăng trƣởng ngành thủy sản còn nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu. Nghiên cứu cũng đƣa ra 4 nhóm giải pháp để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng ngành thủy sản Việt Nam nhƣ: Cải thiện công tác qui hoạch; Thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả;
Xúc tiến thƣơng mại và phát triển thị trƣờng tiêu thụ; Đổi mới công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. (ii) Nguyễn Thị Thúy Vinh (2014), trong luận án
“Phân tích chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An” chỉ ra thủy sản của tỉnh Nghệ
40
An sau khi thu hoạch đƣợc vận chuyển qua 4 chuỗi chính với 6 tác nhân và phân tích đƣợc việc phân phối giá trị gia tăng qua từng tác nhân trong chuỗi, với các
giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị thủy sản nhƣ tăng cƣờng liên kết giữa các
tác nhân trong chuỗi, xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm, và để phát triển NTTS
cần nâng cao trình độ, khả năng tiếp cận tín dụng cho các hộ sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm nuôi trồng.
2.3.2. Các nghiên cứu về những đóng góp của nuôi trồng thủy sản cho phát triển kinh tế - xã hội
Chua T.-E (2003) đã đƣa ra vấn đề NTTS ở nƣớc đang phát triển; nêu lí do,
cách lập kế hoạch phát triển nuôi trồng, đƣa ra các vấn đề: công nghệ thích hợp
vào đúng chỗ, giảm tác động môi trƣờng NTTS. (ii) Graham and Simon (2000)
nghiên cứu "Kết hợp nuôi trồng thủy sản vào phát triển nông thôn ở các vùng ven biển và nội địa", đã chỉ rõ NTTS có vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn.
Ba phần tƣ sản xuất NTTS đến từ các nƣớc có thu nhập thấp, vùng trọng điểm là
khu vực Châu Á, trong đó Trung Quốc sản xuất chiếm ƣu thế. Kết hợp NTTS
vào nền kinh tế nông thôn có thể mang lại lợi ích cũng nhƣ rủi ro môi trƣờng và
xã hội, đặc biệt là ở các khu vực ven biển. Nuôi trồng thủy sản ven biển đóng
góp đáng kể giải quyết việc làm ở nông thôn. Bài viết xem xét các vấn đề quan
trọng, khó khăn và cơ hội của nghề nuôi tôm bền vững.
2.3.3. Các nghiên cứu về phát triển sản xuất nông lâm ngƣ theo tiêu chuẩn VietGAP
Tác giả Tƣởng Phi Lai (2005), trong nghiên cứu về hiện trạng áp dụng
chứng nhận trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, trong đó có VietGAP đã chỉ
ra rằng, việc áp dụng chứng nhận VietGAP hiện nay đối với thủy sản là rất hạn
chế, mặc dù đƣợc xem là công cụ nhằm nâng cao năng suất và giảm chi phí. Tuy
vậy, thực tế cho thấy việc thực hiện tiêu chuẩn này khiến chi phí của ngƣời sản
xuất tăng lên, đặc biệt là trong bối cảnh đầu ra sản phẩm bấp bênh nhƣ hiện nay, nên phần lớn các hộ quy mô nhỏ lẻ chƣa đủ điều kiện áp dụng nuôi theo hƣớng chứng nhận. Bên cạnh đó, các văn bản của hệ thống quản lý nhà nƣớc về NTTS còn nhiều hạn chế, chồng chéo, chƣa đầy đủ hoặc chƣa phù hợp với thực tế khiến cho việc áp dụng VietGAP trong nuôi trồng thủy sản càng khó khăn hơn. Tuy
nhiên tác giả cũng cho rằng, việc áp dụng VietGAP trong tƣơng lai là vấn đề tất yếu. Do đó cần thiết phải kiện toàn lại các nội dung, điều chỉnh và hoàn thiện các văn bản có liên quan, đồng thời thƣơng lƣợng với các tổ chức quốc tế để
41
VietGAP đƣợc công nhận trên phạm vi thế giới và có các chính sách hỗ trợ phát
triển, định hƣớng cụ thể, quy hoạch vùng cho NTTS VietGAP.
Tác giả Nguyễn Thị Băng Tâm (2015), trên tạp chí SEAFDEC đã nghiên cứu mối quan hệ giữa VietGAP và phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản Việt Nam trong đó tập trung vào đối tƣợng cá da trơn và tôm. Theo đó, tác giả đã chỉ ra những vấn đề bất hợp lý trong quy trình sản xuất cá tra và tôm thông thƣờng của đồng bằng sông cửu long trong năm 2012 khiến cho khoảng 100.776 ha trong tổng số 657.523 ha diện tích nƣớc nuôi bị nhiễm bệnh chỉ trong 2 tháng. Việc sử dụng thuốc và các chất khử trùng thiếu kiểm soát đã làm cho vi khuẩn dịch bệnh kháng thuốc. Mặc dù sau đó bệnh dịch đã đƣợc kiểm soát tuy nhiên nguy cơ tiềm ẩn tái bùng phát dịch vẫn còn đó. Vì vậy tác giả đã đƣa ra các giải pháp trong đó VietGAP là một ƣu tiên trọng tâm. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích các nội dung của VietGAP và khẳng định VietGAP là quy trình hiệu quả cho việc quản lý phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản tốt hơn.
World Bank (2017) cũng đã nhiều lần đề cập tới VietGAP nhƣ một giải pháp quan trọng của chính phủ Việt Nam để giải quyết ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản. Bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, các nguồn phát thải ra môi trƣờng trong quá trình nuôi trồng thủy sản sẽ đƣợc hạn chế tới mức tối đa. Đồng thời chất lƣợng thủy sản cũng sẽ đƣợc đảm bảo thông qua tác dụng “Phòng là chính” của tiêu chuẩn VietGAP trƣớc các mối nguy cơ về dịch bệnh cũng nhƣ lạm dụng thức ăn công nghiệp, thuốc thú ý.
2.3.4. Đánh giá chung về những kết quả đã đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 2.3.4.1. Những kết quả đã đạt được
Thứ nhất: Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển NTTS đã phân tích đƣợc một số vấn đề liên quan tới ngành, trong đó có công tác quy hoạch, thu hút vốn, xúc tiến thƣơng mại và tạo lập thị trƣờng. Mặt khác, phân tích đƣợc việc phân phối giá trị theo các chuỗi NTTS ở nhiều địa phƣơng và chỉ ra những hoạt động nhà nƣớc nên làm để phát triển NTTS.
Thứ hai: Nhóm các công trình nghiên cứu về đóng góp của NTTS cho phát trển kinh tế xã hội đã chỉ ra đƣợc vai trò quan trọng của nuôi trồng thủy sản và những đóng góp đảng kể của nó đối với kinh tế xã hội, đồng thời cũng chỉ ra đƣợc phƣơng pháp lập kế hoạch nuôi trồng thủy sản, ứng dụng công nghệ phù hợp, các nghiên cứu này cũng đƣợc tiến hành khá đa dạng.
42
Thứ ba: Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển sản phẩm VietGAP đã cho thấy đƣợc các vấn đề khó khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn VietGAP cho chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là vấn đề về nội dung tiêu chuẩn để ngƣời dân áp dụng, cũng nhƣ các khó khăn khác liên quan tới cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm. Các nghiên cứu đƣợc đăng tải trên tạp chí quốc tế, các nghiên cứu của tổ chức có uy tin cũng đánh giá cao vai trò của VietGAP trong phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại Việt Nam.
2.3.4.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Các công trình nghiên cứu kể trên đã góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh của phát triển NTTS VietGAP thông qua các tổng quan, phân tích đánh giá,
hệ thống hóa các quan điểm, đối tƣợng và đƣa ra một số giải pháp. Tuy nhiên,
nghiên cứu dành riêng cho NTTS VietGAP thì còn rất hạn chế. Ngay cả tác giả
Tƣởng Phi Lai cũng chỉ đánh giá VietGAP trong một phạm vi rất hẹp bên cạnh
các loại tiêu chuẩn chất lƣợng thủy sản khác. Có thể chỉ ra một số khoảng trống
quan trọng trong các nghiên cứu về NTTS VietGAP nhƣ sau:
1) Các nghiên cứu đánh giá thực hiện phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP hiện nay hầu nhƣ không có, các nhà nghiên cứu hiện chỉ tập trung xem
xét VietGAP trên khía cạnh là giải pháp cho phát triển thủy sản mà chƣa có nhiều
nghiên cứu, báo cáo về việc vận dụng cũng nhƣ tác động thực tế của VietGAP tới
sản phẩm thủy sản cũng nhƣ môi trƣờng
2) Những khó khăn trong quá trình áp dụng VietGAP mới chỉ đƣợc đề cập
nhiều qua các hội thảo, thảo luận, trong nghiên cứu bài bản chƣa hề có.
3) Mặc dù đƣợc ban hành từ năm 2014, tuy nhiên cho đến nay chƣa có bất
kỳ một báo cáo nào đánh giá hiêu quả kinh tế của mô hình VietGAP, liệu những
lợi ích mang lại trong thực tiễn của VietGAP có vƣợt qua đƣợc các chi phí thực
hiện nó không, có thể đó cũng là nguyên nhân chính khiến cho VietGAP rất khó
mở rộng trong những năm vừa qua.
4) Hầu nhƣ chƣa có nhà nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề liên kết và phát triển tiêu thụ cho sản phẩm NTTS VietGAP. Đối với rau quả, chè, chăn nuôi đã có không ít các nghiên cứu đi sâu vào vấn đề này và thực tiễn cũng cho thấy các
sản phẩm VietGAP đã dần tìm đƣợc lối ra cho mình. Tuy nhiên, đối với nuôi
trồng thủy sản thì chƣa có. Vậy vấn đề ở đây là gì ?
43
5) VietGAP cho NTTS đƣợc xem là một bộ tiêu chuẩn - quy trình sản xuất và chứng nhận, tuy nhiên có các yếu tố nào ảnh hƣởng tới ngƣời thực hiện, và
mức độ ảnh hƣởng ra sao. Lý do tại sao lại có rất ít hộ lựa chọn VietGAP để sản
xuất, những vấn đề của hộ là gì, yếu tố nào ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
VietGAP để sản xuất cho hộ gia đình ? Và liệu các nội dung của VietGAP đã thực sự phù hợp với điều kiện sản xuất thủy sản ở Việt Nam chƣa ?
6) Việc phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP tại các vùng ven biển nên
thực hiện ra sao, trên đối tƣợng vật nuôi nào, quy mô nuôi trồng nào, đối với áp
dụng VietGAP ở vùng ven biển và phi ven biển có khác nhau không, vùng ven biển
có những điều kiện gì phù hợp để phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP.
Đây là những câu hỏi lớn cần tiếp tục đƣợc làm rõ trong luật án, để không
chỉ góp phần giải quyết thực trạng phát triển NTTS VietGAP trên địa bản tỉnh
Nam Định, mà còn đóng góp quan trọng cho hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
của NTTS VietGAP nói chung, một mảng nghiên cứu còn rất mới với hầu hết các
công trình nghiên cứu hiện nay.
44
TÓM TẮT PHẦN 2
Lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển theo tiêu
chuẩn VietGAP là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực tế phát triển ở các địa phƣơng nói chung và điểm nghiên cứu cụ thể nói riêng. Các khái niệm về
phát triển, phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản và nội dung nuôi trồng thủy
sản theo tiêu chuẩn VietGAP cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng tới nuôi trồng thủy
sản luôn là những vấn đề mang tính lý luận cốt lõi, có tác động tới việc ra quyết
định và xây dựng chính sách phát triển trong tƣơng lai, hạn chế các tác động tiêu
cực từ môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ tiến tới phát triển bền vững ngành.
Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản tại nhiều nƣớc trên
thế giới và ở Việt Nam là những bài học bổ ích để thúc đẩy sự phát triển ngành
thủy sản. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã tổng quan đƣợc các tài liệu nghiên cứu về
các lĩnh vực có liên quan, chỉ ra những mặt đạt đƣợc và các thiếu sót trong các
nghiên cứu đã đƣợc triển khai, từ đó đặt ra mục tiêu, vấn đề cần giải quyết của
luận án.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa đƣợc phƣơng
pháp luận và có đƣợc các bài học kinh nghiệm nhằm nghiên cứu phát triển NTTS
theo tiêu chuẩn VietGAP, đây là cơ sở quan trọng cho phát triển NTTS VietGAP
cho các tỉnh thành ở Việt Nam nói chung, trong đó có Nam Định nói riêng.
Tổng quan đƣợc các công trình nghiên cứu và đƣa ra đƣợc khoảng trống
nghiên cứu đó là: Áp dụng VietGAP trong NTTS gồm những khó khăn gì, đặc
biệt là ở công đoạn nào, nội dung nào, hiệu quả kinh tế của VietGAP hiện nay ra
sao, kênh và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm VietGAP và các yếu tố ảnh hƣởng cho
NTTS VietGAP hiện nay là gì, gồm những yếu tố nào và liệu có thể đánh giá
chúng một cách định lƣợng đƣợc không ?.
45
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý
Nam Định là một tỉnh phía Nam châu thổ Sông Hồng, có toạ độ địa lý từ
19o52‟ đến 20o30‟ vĩ độ Bắc và từ 105o55‟ đến 106o35‟ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp với tỉnh Hà Nam;
- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình lấy sông Hồng làm ranh giới;
- Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình lấy sông Đáy làm ranh giới;
- Phía Nam giáp với biển Đông;
Nguồn: UBND tỉnh Nam Định (2017) Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Diện tích tự nhiên của tỉnh 1.651 km2. Dân số trung bình 1.830 nghìn ngƣời, gồm 9 huyện và 1 thành phố. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh. Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Đƣờng sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42 km với 5 ga, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá. Đƣờng cao tốc Bắc Nam tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp, Quốc lộ 10, Quốc lộ 21 qua tỉnh dài 108 km đƣợc đầu tƣ nâng cấp
Hình 3.1. Vị trí địa lý tỉnh Nam Định
46
thành đƣờng chiến lƣợc ven biển của vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng. Hệ thống các sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa phận tỉnh với chiều dài trên 251 km, cùng với hệ thống Cảng sông Nam Định và Cảng biển Thịnh Long rất thuận tiện cho việc phát triển vận tải thuỷ.
Nam Định nằm trong vùng ảnh hƣởng của tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng khoảng 90 km, đó là hai thị trƣờng lớn để giao lƣu, tiêu thụ hàng hoá, trao đổi kỹ thuật công nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh;
Với vị trí địa lý khá thuận lợi, đó là điều kiện quan trọng để Nam Định phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập với việc phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật trong nƣớc và quốc tế (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.1.2. Địa hình vùng ven biển tỉnh Nam Định
Vùng ven biển tỉnh Nam Định gồm 3 huyện Hải Hậu, Nghĩa Hƣng, Giao Thủy, tại mỗi vùng đều có những đặc điểm riêng, đặc trƣng cho địa hình vùng ven biển.
Địa hình vùng ven biển đƣợc chia thành 3 nhóm dựa trên quá trình tƣơng tác sông - biển. Nhóm chịu tác động mạnh mẽ của quá trình bờ (đới bãi), nhóm chịu ảnh hƣởng mạnh của bồi tích sông (đới tiền châu thổ) và nhóm ít chịu ảnh hƣởng của bồi tích sông hiện đại (đới biển nông ven bờ). Với các vùng giáp biển và có cửa sông đổ ra biển nhƣ huyện Nghĩa Hƣng, có các bãi cát, các đụm cát và đầm nƣớc mặn.
Đất chủ yếu ở vùng ven biển là đất phù sa sông bồi lắng, có độ phì khá, có khả năng giữ nƣớc và giữ chất dinh dƣỡng tốt thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng. Bên cạnh đó, riêng huyện Nghĩa Hƣng còn có khoáng sản nhiên liệu nhƣ: than nâu, dầu mỏ và khí đốt. Khoáng sản kim loại có các vành phân tán, các nguyên liệu sét gồm sét làm gốm sứ, sét gạch ngói, sét làm bột màu... Nhƣng trữ lƣợng các loại khoáng sản không lớn, hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu để đƣa vào khai thác (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn
Đặc điểm khí hậu Nam Định mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa xuân - hạ - thu - đông tƣơng đối rõ rệt.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC, số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 20oC từ 8 - 9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,9 oC,
47
tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8. Tổng tích ôn nhiệt từ 8.550 - 8.650 oC/năm.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trung bình năm 80 - 85%, giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90% (tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11).
Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm, phân bố tƣơng đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Lƣợng mƣa phân bổ không đều trong năm, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm gần 80% lƣợng mƣa cả năm, các tháng mƣa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do lƣợng mƣa nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mƣa lớn kết hợp với triều cƣờng, nƣớc sông lên cao. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chiếm 20% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng ít mƣa nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu nhƣ không có mƣa. Tuy nhiên, có những năm mƣa muộn ảnh hƣởng đến việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thƣờng chịu ảnh
hƣởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 2 - 4 cơn/năm.
Vùng ven biển tỉnh Nam Định có 3 cửa sông lớn, đó là cửa sông Ba Lạt
(sông Hồng), cửa sông Ninh Cơ và cửa sông Đáy.
Hệ thống sông Hồng có vai trò đặc biệt trong việc thành tạo châu thổ Sông
Hồng nói chung và vùng ven biển tỉnh Nam Định nói riêng. Tổng lƣợng nƣớc
sông Hồng đổ ra chiếm 39 - 40% tổng lƣu lƣợng của hệ thống sông Hồng. Lƣợng
nƣớc và phù sa sông Hồng vận chuyển chủ yếu qua cửa Ba Lạt và đây là nguồn
vật liệu chính để bồi đắp cửa Ba Lạt tiến ra biển với tốc độ nhanh. Sông Đáy
chảy qua Nam Định có chiều dài 82 km đƣợc coi là ranh giới phía Tây của tỉnh, lƣu lƣợng dòng chảy đo đƣợc là 58,6 m3/s. Sông Ninh Cơ chảy qua các huyện phía nam tỉnh Nam Định và đổ ra biển tại cửa Lạch Giang. Sông Ninh Cơ có
chiều dài 52 km, chiều rộng 400 - 500 m.
Chế độ sóng của khu vực thay đổi theo mùa. Vào mùa lạnh, hƣớng sóng chính ở ngoài khơi là Đông Bắc (61%), Đông (15%); còn ở ven bờ là các hƣớng Đông (34%), Đông Bắc (13%) và Đông Nam (18%). Vào mùa nóng, các hƣớng
sóng thịnh hành ngoài khơi là Nam, Tây Nam và Đông với tần suất dao động từ 40 - 75%, trong đó sóng hƣớng Nam chiếm tới 37%. Chiều cao sóng từ 0,7 - 1,3
m, có thể đạt 3,2 m trong bão.
48
Thủy triều: Thủy triều vùng ven biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m, lớn nhất là 3,3 m, nhỏ nhất là 0,1 m. Ảnh
hƣởng của thủy triều thể hiện rõ nhất ở sự xâm nhập mặn và dâng nƣớc ở các khu
vực cửa sông, ven biển. Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh mƣơng, chế độ nhật
triều đã giúp quá trình thau chua, rửa mặn trên đồng ruộng. Thủy triều cũng tác động vào sâu nội địa thông qua hệ thống các cửa sông và kênh mƣơng. Dòng
chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ vùng
cửa sông, tạo thành những bãi bồi lớn là Cồn Lu, Cồn Ngạn ở huyện Giao Thuỷ
và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ ở huyện Nghĩa Hƣng (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.1.5. Tài nguyên biển
Hệ sinh thái ven biển: Các hệ sinh thái ven biển đa dạng, hệ sinh thái rừng ngập mặn lên tới 10.000 ha (gồm khu sinh quyển Xuân Thủy và vùng bãi triều
Nghĩa Hƣng). Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao (nhất là
sinh vật nƣớc lợ), nhƣng hiện nay rừng đã bị thu hẹp nhiều do chuyển đổi thành
diện tích nuôi trồng thủy sản. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn... và hệ sinh
thái rừng trên cồn cũng đa dạng và phong phú.
Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: Vùng biển Nam Định rất phong phú về
chủng loại hải sản, đã phát hiện 45 loài tôm, trong đó có các loài có giá trị kinh tế
nhƣ tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tôm vàng, tôm rảo... ở độ sâu từ 5 - 30 m nƣớc,
ƣớc tính trữ lƣợng khoảng 3.000 tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng 1.000
tấn. Có 20 loài cá, trữ lƣợng ƣớc tính khoảng 157.000 tấn, chiếm 20% tổng trữ
lƣợng cá vịnh Bắc Bộ, trong đó cá nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 tấn, khả
năng cho phép khai thác khoảng 70.000 tấn. Trong đó cá nổi 18.500 tấn ở độ sâu
30 m nƣớc trở vào, 19.600 tấn ở độ sâu 30 m nƣớc trở ra; cá đáy 31.900 tấn
(21.200 tấn ở độ sâu 30 m nƣớc trở vào, 10.700 tấn ở độ sâu 30m nƣớc trở ra).
Nhìn chung cá phong phú về giống loài, nhƣng nghèo về mật độ và trữ lƣợng, cá có giá trị kinh tế cao chỉ có 9 loài với trữ lƣợng khoảng 2.000 tấn, khả năng cho
phép khai thác dƣới 1.000 tấn (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo của UBND tỉnh, hầu hết các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội chủ yếu của tỉnh đạt và vƣợt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ƣớc đạt 37.429 tỷ đồng, tăng 7% so với năm
2015, cao nhất kể từ năm 2011; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng (Nông,
49
lâm nghiệp và thủy sản: 23%; công nghiệp, xây dựng: 42%; dịch vụ: 35%). Thu ngân sách trên địa bàn 3.466 tỷ đồng, đạt 112% dự toán năm. Thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài đạt 276 triệu USD, cao nhất từ trƣớc tới nay.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có bƣớc chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu nông,
lâm nghiệp, thủy sản: năm 2010 chiếm 28,28%, đến năm 2016 giảm xuống còn
24,01%. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch của các ngành công nghiệp, dịch vụ vẫn
còn chậm, tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp của tỉnh vẫn còn cao hơn so
với bình quân chung của cả nƣớc.
Các ngành kinh tế đều đạt sự tăng trƣởng liên tục. Ngành công nghiệp và
xây dựng có tốc độ phát triển hàng năm từ 8 - 11%; ngành dịch vụ tăng chậm
hơn, đạt 3 - 6%. Riêng ngành nông lâm nghiệp và thủy sản có tốc đọ tăng trƣởng
chậm, bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2016, chỉ đạt 2,4% (UBND tỉnh
Nam Định, 2017).
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Theo niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2017 tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản của tỉnh Nam Định năm 2016 đạt 14.827 tỷ đồng, trong đó giá trị ngành dịch vụ là thấp nhất với 861 tỷ đồng, ngành trồng trọt đạt 7813 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 6175 tỷ đồng. So với năm 2010, giá trị sản xuất các ngành ít biến động. Điều này cho thấy quá trình tái cơ cấu và phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh chƣa thực sự đạt kết quả cao. Trong giai đoạn 2010 - 2016 giá trị sản xuất của một số ngành có thời điểm tăng rất chậm. Ngành trồng trọt năm 2011 do thời tiết và dịch hại đã giảm 0,006% so với năm 2010; năm 2013 giảm 0,02% so với 2012.
Trong số các ngành sản xuất của nông nghiệp, chăn nuôi là ngành có mức tăng trƣởng mạnh nhất, bình quân 5,5%/năm, trong khi ngành trồng trọt có mức tăng thấp nhất 0,1%; ngành dịch vụ khác tăng bình quân 3,5%/năm. Kết quả này là cho thấy, ngành trồng trọt của tỉnh hiện đang gặp phải nhiều vấn đề khi không tìm đƣợc sự bứt phá, trong khi chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đang ngày càng mang lại thu nhập cao hơn. Mặc dù xu hƣớng chung là chú trọng phát triển chăn nuôi, nhƣng với tốc độ phát triển của ngành trồng trọt quá thấp, nên đây là một thách thức không nhỏ cho đời sống ngƣời dân nói chung và định hƣớng phát triển nông nghiệp của tỉnh nói riêng (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
50
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Theo niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2017. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành đạt 56.345.004 triệu đồng, gấp khoảng 2,2 lần so với năm 2010.
Các ngành sản xuất chủ yếu đều tăng khá: Ngành cơ khí, điện và gia công kim loại, tăng trƣởng bình quân 19,23%/năm, chiếm 29,48% giá trị sản xuất công nghiệp. Ngành dệt may tăng trƣởng bình quân 19,94% /năm, chiếm 33,7% giá trị sản xuất công nghiệp, thu hút 81,8 nghìn lao động, chiếm 50,8% lao động công nghiệp.
Ngành chế biến thực phẩm, đồ uống: Tăng trƣởng bình quân 16,95%/năm, chiếm 8,14% giá trị sản xuất công nghiệp. Ngành sản suất vật liệu xây dựng tăng trƣởng bình quân 24,34% năm, chiếm 4,82% giá trị sản xuất công nghiệp. Một số ngành công nghiệp khác có bƣớc phát triển mới, trong đó công nghiệp dƣợc phát triển nhanh, tăng trƣởng bình quân 24,1%/năm, sản phẩm dƣợc có khả năng cạnh tranh cao.
Ngành công nghiệp cũng còn một số tồn tại nhƣ: Phát triển công nghiệp
tuy đạt tốc độ cao nhƣng hiệu quả tăng trƣởng chƣa tuơng xứng. Tốc độ hiện đại
hoá, đổi mới công nghệ chậm. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Năng lực cạnh tranh của nhiều ngành và sản phẩm
còn thấp, chƣa rõ các sản phẩm mũi nhọn, trọng điểm... Tỷ trọng đầu tƣ cho phát
triển công nghiệp còn thấp so với yêu cầu. Đầu tƣ cho một ngành công nghiệp cơ
bản chƣa đƣợc tập trung quyết liệt. Xuất khẩu tăng khá nhƣng giá trị gia tăng còn
thấp, do tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu còn cao. Hoạt động dịch vụ
công nghiệp chƣa phát triển (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.2.4. Dân số và nguồn nhân lực
Theo nên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2017, dân số của Nam Định
năm 2016 là 1.855.799 ngƣời, đứng thứ 5 khu vực đồng bằng sông Hồng. Mật độ dân số là 1.109 ngƣời/km2 cao hơn mật độ dân số vùng Đồng bằng sông Hồng (930 ngƣời/km2) và toàn quốc (256 ngƣời/km2). Dân số, dân cƣ phân bố không đều. Thành phố Nam Định là nơi có mật độ dân cƣ tập trung đông nhất và thƣa dần ở các huyện. Tuy nhiên, cũng có một số huyện có mật độ dân cƣ cao nhƣ Xuân Trƣờng, Nam Trực... là những huyện có nền nông nghiệp phát triển mạnh,
kết hợp với các nghề thủ công truyền thống. Tỷ lệ tăng dân số của Nam Định thấp, trong đó tốc độ tăng cơ học là âm (do dân cƣ di chuyển đi Hà Nội, các tỉnh
phía Nam).
51
Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị và nông thôn: Dân số thành thị năm 2016 là 341.176 ngƣời, chiếm 18,27% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là
1.512.483 ngƣời, chiếm 81,73%. Quy mô dân số thành thị trong những năm gần đây
tăng nhanh, đây là chiều hƣớng phù hợp với quá trình đô thị hoá đang phát triển.
Nhìn vào bảng 3.4. cho thấy mặc dù dân số tăng lên, nhƣng số ngƣời trong
độ tuổi lao động lại có xu hƣớng giảm.
- Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: Lực lƣợng lao động từ 15
tuổi trở lên là 1122318 ngƣời. Đội ngũ lao động nông nghiệp trong những năm qua đã đƣợc chú ý đào tạo để đƣa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Năm 2016,
tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành đã đạt 33,6%, trong đó lao động có trình độ
sơ cấp và công nhân kỹ thuật đạt 31,4%, lao động có trình độ trung cấp và cao
đẳng chiếm 0,4%, lao động có trình độ đại học chiếm 0,36%. Tuy nhiên lao động
chƣa qua đào tạo còn rất lớn (67,84%) nên ảnh hƣởng không nhỏ đến kỹ năng lao
động và tăng hiệu quả sản xuất (UBND tỉnh Nam Định, 2017).
3.1.3.Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cho phát triển NTTS VietGAP vùng ven biển
Thông qua tổng quan về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tác giả đánh giá
một số thuận lợi và khó khăn của vùng ven biển tỉnh Nam định cho phát triển
NTTS VietGAP nhƣ sau:
a. Thuận lợi, tiềm năng:
- Nam Định có vùng ven biển khá dài, tuy nhiên chỉ có 3 huyện có vùng
ven biển là Hải Hậu, Nghĩa Hƣng và Giao Thủy. Vùng ven biển tỉnh Nam Định
cũng là vùng thuận tiện cho vận tải với các cảng sông, cảng biển, hệ thống các
sông Hồng, Đào, liên kết các vùng ven biển và khu vực sâu trong đất liền.
- Nằm trong khu vực tam giác kinh tế của Đồng bằng Sông Hồng, vùng
ven biển Nam ĐỊnh có kinh tế khá phát triển và nó tạo điều kiện cho việc tiêu thụ các sản phẩm thủy sản dễ dàng hơn. Quan trọng hơn, các vùng kinh tế nhƣ Hà Nội, Hải Phòng không chỉ có nhu cầu tiêu dùng cao mà nhu cầu đối với các sản phẩm có chất lƣợng cũng rất lớn. Đây là điêu kiện rất thuận lợi cho phát triển
NTTS VietGAP.
- Là vùng ven biển có các cửa sông, thủy vực ở các huyện ven biển của
Nam Định rất đa dạng, bao gồm cả nƣớc ngọt, nƣớc mặn, nƣớc lợ, có diện tích
rừng ngập mặn phù hợp cho phát triển nhiều loại thủy sản, và khả năng ứng dụng
52
các phƣơng thức nuôi trồng khác nhau rất đa dạng.
- Về điều kiện Kinh tế, xã hội, là địa phƣơng có truyền thống sản xuất
thủy sản của khu vực phía Bắc, tỉnh Nam Định luôn xem NTTS là một trong
những trụ cột của phát triển nông nghiệp địa phƣơng, chính vì vậy các chính sách
hỗ trợ phát triển NTTS của Nam Định luôn đƣợc cấc cấp bộ ngành quan tâm.
- Lực lƣợng lao động: Lực lƣợng lao động vùng ven biển khá dồi dào, hơn nữa
trong những năm qua, lao động nông nghiệp của địa phƣơng đã đƣợc quan tâm đào
tạo về kỹ thuật, tỷ lệ lao động nông nghiệp đã qua đào tạo đạt trên 30%, có đủ điều
kiện đáp ứng các yêu cầu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và chất lƣợng cao.
b. Hạn chế
- Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, Các điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng đáng kể tới NTTS VietGAP nói riêng và NTTS nói chung của tỉnh
Nam Định. Lƣợng mƣa, nhiệt độ không ổn định trong năm là thách thức trong
việc quản lý các yếu tố đầu vào của NTTS trong khi các loài sinh vật thủy sản rất
mẫn cảm với sự thay đổi của các yếu tố này. Bên cạnh đó Nam Định hàng năm
cũng hứng chịu rất nhiều cơn bão, áp thấp nhiệt đới lớn, khiến nuôi trồng thủy
sản trong những năm vừa qua bị thiệt hại không nhỏ.
- Ngành nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng hàng năm vẫn đạt
đƣợc tăng trƣởng nhƣng tốc độ tăng trƣởng còn chậm, việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp còn hạn chế, các phần diện tích chuyển từ trồng trọt, chăn
nuôi không có hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản còn rất chậm, khiến không tích
tụ đủ diện tích để triển khai các mô hình sản xuất VietGAP hiệu quả.
- Ngành công nghiệp của tỉnh phát triển tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến lại rất hạn chế khiến cho sản phẩm sản xuất ra gặp nhiều rủi ro trong
quá trình sơ chế, bảo quản, làm giảm phẩm cấp sản phẩm và không tạo đƣợc
gí trị cao.
- Ngành thƣơng mại mặc dù có mức tăng trƣởng khá nhƣng vẫn phụ thuộc nhiều vào các thƣơng lái, chƣa tổ chức đƣợc các mạng lƣới tiêu thụ - sản xuất theo chuỗi, đây là khó khăn lớn nhất cho việc phát triển các sản phẩm có chất lƣợng cao nhƣ VietGAP.
- Lao động nhìn chung đã đƣợc đào tạo nhƣng chất lƣợng còn hạn chế,
hơn nữa mô hình VietGAP là một mô hình rất mới nên việc ứng dụng mô hình
này trong thực tiễn sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, cần
53
thiết phải tiếp tục đẩy mạnh tập huấn kiến thức để ngƣời sản xuất có thể thực
hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn VietGAP tốt hơn.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận, khung phân tích 3.2.1.1. Tiếp cận có sự tham gia
Tiếp cận có sự tham gia đƣợc sử dụng xuyên suốt trong các nội dung
nghiên cứu. Sự tham gia này đƣợc thể hiện ở việc các tác nhân, chủ thể nhƣ: hộ
gia đình, trang trại, doanh nghiệp, các cơ quan cung cấp dịch vụ công và nhà
quản lý. Trong phân tích, đánh giá nội dung phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP ngay từ việc khảo sát, điều tra về nguồn lực, tiềm năng cho phát triển
của tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất, các yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất
các giải pháp cho phát triển phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP.
3.2.1.2. Tiếp cận theo các loại hình, tổ chức kinh tế
Thực tế phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP của tỉnh tồn tại dƣới
hai loại hình tổ chức chủ yếu đó là hộ và trang trại. Do vậy, trong nghiên cứu đã
tiếp cận thị trƣờng và các khu vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Giải
pháp đề xuất phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP xuất phát từ những vấn
đề còn tồn tại trong thực tiễn.
3.2.1.3. Tiếp cận thị trường mở
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP phải trên cơ sở
phát triển của hộ tham gia, nó chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố và môi trƣờng
kinh doanh… Do vậy, trong nghiên cứu đã tiến hành phân tích, đánh giá sự phát
triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP với sự tham gia của các chủ
thể trong bối cảnh biến động của thị trƣờng mở và tác động từ môi trƣờng, sự hội
nhập kinh tế quốc tế….
3.2.1.4. Tiếp cận theo phương thức và loại vật nuôi
Tiếp cận theo phƣơng thức và loại vật nuôi là một cách tiếp cận hữu hiệu nhất đối với nghiên cứu phát triển sản xuất mà cụ thể là nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP. Hiện nay, mặc dù vật nuôi của các hộ khá đa dạng nhƣng có thể nhóm vào
những nhóm chính sau đây: Nuôi cá, nuôi tôm, nuôi nhuyễn thể, nuôi các loài hải sản
có vỏ cứng khác, nuôi rong, tảo biển... Bên cạnh đó, hiện nay hầu hết các vùng nuôi trồng thủy sản, các phƣơng thức nuôi tập trung chủ yếu ở các dạng sau: Nuôi quảng
canh, quảng canh cải tiến, thâm canh, bán thâm canh, nuôi lồng bè...
54
Việc phát triển nuôi trồng thủy sản thực tế luôn phải gắn liền với các loài vật nuôi này, mỗi một hộ dân đều phải lựa chọn các mô hình nuôi đã kể trên phù
hợp với điều kiện của hộ. Chính vì vậy tiếp cận theo phƣơng thức và loại vật
nuôi có thể cho thấy một bức tranh toàn cảnh về tình hình nuôi cũng nhƣ các vấn
VÙNG VEN BIỂN
ĐÔI TƢỢNG NTTS
PHÁT TRIỂN NTTS VIETGAP VÙNG VEN BIỂN
- Các huyện ven biển - Hộ sản xuất - Ngƣời thu mua - DN - HTX
- Tôm - Cá - Nhuyễn thể - Khác
-Quy mô -Thực hiện VietGAP - Tiêu thụ SP - Kết quả Hiệu quả - Nguồn lực phát triển
đề cụ thể để có giải pháp giải quyết phù hợp cho từng loại đối tƣợng.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG (Quy hoạch; dịch vụ; cơ sở hạ tầng; liên kết; Điều kiện tự nhiên, xã hội, Thị trƣờng, Chính sách)
GIẢI PHÁP
3.2.1.4. Khung phân tích
Với các phƣơng pháp tiếp cận kể trên, luận án tập trung nghiên cứu phát
triển NTTS VietGAP trên các yếu tố về phát triển quy mô, tiêu thụ sản phẩm, kết
quả và các nguồn lực phát triển ở vùng ven biển Nam Định, thông qua các đối
tƣợng nuôi trồng, tổ chức sản xuất. Từ đó xem xét các yếu tố ảnh hƣởng tới nuôi
trồng thủy sản VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định và đƣa ra giải pháp nhằm phát huy những thuật lợi và hạn chế các khó khăn của địa phƣơng.
Khung phân tích cũng cho thấy đƣợc các phƣơng pháp tiếp cận sẽ đƣợc áp dụng ra sao. Đối với phƣơng pháp tiếp cận có sự tham gia, điều này đƣợc thể hiện ở các tác nhân tham gia sản xuất VietGAP gồm có hộ sản xuất, ngƣời thu mua, HTX, doanh nghiệp; Phƣơng pháp tiếp cận theo phƣơng thức và loại vật
nuôi tập trung ở các đối tƣợng tôm, cá, nhuyễn thể và một số loại khác. Đồng thời là phƣơng thức sản xuất thủy sản nhƣ nuôi lồng bè, nuôi quảng canh cải tiến, thâm canh và bán thâm canh...thông qua khung phân tích, các phƣơng pháp tiếp
55
cận này sẽ giúp làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau của thực trạng sản xuất
NTTS VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định.
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Căn cứ vào địa lý hành chính vùng ven biển tỉnh Nam Định gồm 3 huyện: Hải Hậu, Nghĩ Hƣng, Giao Thủy. Nghiên cứu, chọn 03 huyện này là điểm nghiên
cứu đại diện cho phát triển nuôi trồng thủy sản ở Nam Định:
- Huyện Giao Thủy hiện có 08 xã gồm: Bạch Long, Giao Long, Giao Hải,
Giao Xuân, Giao Lạc, Giao An, Giao Phong và Giao Thiện là có nghề nuôi trồng
phổ biến.
- Huyện Hải Hậu, nghề nuôi trồng thủy sản phổ biến ở 05 xã gồm: Hải
Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều và Hải Hòa.
- Huyện Nghĩa Hƣng có 08 xã có nghề NTTS phát triển gồm: Nghĩa Bình,
Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng, Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam
Điền.
Nghiên cứu tiến hành điều tra khảo sát ở các huyện nêu trên tại các xã có
hộ sản xuất VietGAP, trong đó nhóm hộ sản xuất VietGAP là 120 hộ và nhóm hộ
snar xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP là 120 hộ.
- Các hộ nuôi theo VietGAP đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên từ danh sách
các hộ tham gia chƣơng trình NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP mà tỉnh cung cấp.
- Các hộ nuôi không theo VietGAP đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên tại
các địa bàn có các hộ sản xuất VietGAP.
Bảng 3.2. Đặc điểm chính của điểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu
Mục đích
Giao Thủy
Hải Hậu
Nghĩa Hƣng
Phỏng vấn các nhóm đối tƣợng là: 1: Nhóm hộ/trang trại hoạt động nuôi trồng thủy sản 3. Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, ban ngành đoàn thể tại các điểm nghiên cứu lái buôn, 4. Các doanh nghiệp thu gom và ngƣời phân phối
Lý do Là huyện Ven biển có phong trào nuôi trồng thủy sản phát triển. Tuy nhiên trong những năm qua có nhiều hộ gánh chịu thiệt hại do biến đổi khí hậu và các yếu tố khác. Bên cạnh đó huyện cũng là nơi có tiềm năng phát triển du lịch Là huyện Ven biển hiện đang có phong trào nuôi trồng thủy sản theo hƣớng bền vững, có điều kiện thuận lợi và đƣợc đánh giá là huyện có khả năng phát triển tốt nhất về nuôi trồng thủy sản hiện nay Là huyện ven biển có phong trào nuôi trồng thủy sản khá phát triển. Là huyện thuần nhất đồng bằng ven biển, có khả năng phát triển nông nghiệp đa dạng
56
Bảng 3.3. Lựa chọn điểm thu thập số liệu
Điểm nghiên
Các điểm có NTTS
Phân loại đối tƣợng lấy mẫu
cứu
Huyện Giao Thủy
Bạch Long, Giao Long, Giao Hải, Giao Xuân, Giao Lạc, Giao An,
- Nhóm hộ nuôi theo VietGAP - Nhóm hộ nuôi theo hình thức
Giao Phong và Giao Thiện
thông thƣờng
Huyện Hải Hậu Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính,
- Nhóm hộ nuôi theo VietGAP
Hải Triều và Hải Hòa
- Nhóm hộ nuôi theo hình thức thông thƣờng
Huyện Nghĩa Hƣng
Nghĩa Bình, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng, Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng,
- Nhóm hộ nuôi theo VietGAP - Nhóm hộ nuôi theo hình thức
thông thƣờng
Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền
3.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 3.2.3.1. Dữ liệu thứ cấp Nguồn số liệu
Nơi thu thập
Mục đích
Cục thống kê, UBND tỉnh, huyện,
Nguồn số liệu này đƣợc sử
xã. Các sở ban ngành của tỉnh nhƣ:
dụng nhằm đánh giá tổng quát
Trung ƣơng,
sở Kế hoạch & Đầu tƣ, sở Tài
theo phƣơng pháp thống kê về
địa phƣơng
nguyên & Môi trƣờng, sở Lao động
thực trạng phát triển nuôi trồng
Thƣơng binh & Xã hội, sở Nông
thủy sản của khu vực nghiên
nghiệp & Phát triển Nông thôn
cứu. Số liệu của các năm trong
giai đoạn nghiên cứu về điều
Các báo cáo, các đề tài, công trình
Đã đƣợc công
kiện tự nhiên, KT-XH, lực
nghiên cứu nghiên cứu về thủy sản
bố
lƣợng lao động nông nghiệp,
của Nam Định đã đƣợc công bố
quy mô vốn, diện tích nuôi
Sách, báo, tạp chí, trang web uy tín,
trồng, sản lƣợng, cơ cấu vật
Sách báo,
thông tin chính thống cung cấp
nuôi... nhằm phân tích thực
internet
thông tin về NTTS và sản phẩm
trạng, xu hƣớng biến động cho
VietGAP
khu vực và của tỉnh.
3.2.3.2. Số liệu sơ cấp a. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Đối tƣợng khảo sát: hộ/trang trại, cán bộ, nhà khoa học/chuyên gia, các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, các ban ngành đoàn thể, các kênh tiêu thụ đƣợc lựa chọn
57
theo phƣơng pháp ngẫu nhiên để tiến hành điều tra, lấy ý kiến nhận xét đánh giá. Thông tin, số liệu sẽ đƣợc tiến hành thu thập thông qua điều tra chuyên
sâu 03 loại đối tƣợng: Các hộ, trang trại NTTS; cán bộ địa phƣơng; khách hàng
của các hộ. Về số lƣợng mẫu, do số lƣợng hộ nuôi trồng thủy sản theo VietGAP
là nhỏ so với số hộ NTTS và các ngành nghề khác.
ĐVT: ngƣời
Bảng 3.4. Phân bố mẫu điều tra theo điểm nghiên cứu
Hộ nuôi,
Cán bộ
Điểm nghiên
Khách
Tổng
STT
Đối tƣợng
trang trại,
địa
cứu
hàng
số
gia trại
phƣơng
Tổng
80
10
15
105
Huyện Giao
VietGAP
40
40
I
Thủy
Thông thƣờng
40
40
Cán bộ
10
10
Tổng
80
15
105
10
Huyện Hải
VietGAP
40
40
II
Hậu
Thông thƣờng
40
40
Cán bộ
10
10
Tổng
80
15
105
10
Huyện Nghĩa
VietGAP
40
40
III
Hƣng
Thông thƣờng
40
40
Cán bộ
10
10
30
Tổng số lƣợng mẫu
240
45
315
Theo Sở nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định (2017) số
hộ đăng ký NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP là 232 hộ, tuy nhiên, khảo sát thử
cho thấy, hiện chỉ có 113 hộ đang triển khai thực hiện VietGAP và 7 hộ đang
chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất VietGAP. Do đó, nghiên cứu quyết định lựa
điều tra toàn bộ 120 hộ VietGAP. Để có căn cứ so sánh và đối chứng, đề tại cũng
lựa chọn 120 hộ NTTS thông thƣờng theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để
thu thập dữ liệu nhằm so sánh các yếu tố, kết quả với các hộ sản xuất VietGAP
b. Phương pháp điều tra
* Đối với đối tượng hộ/trang trại nuôi trồng thủy sản
- Việc chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ đảm bảo tính khách quan đối với các mẫu
nghiên cứu kinh tế, xã hội khi đã biết trƣớc kích cỡ quần thể và có thể tính toán
58
mẫu. Theo đó, phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Dùng bảng hỏi trực tiếp.
* Đối với người thu gom, tiêu thụ
Do số lƣợng ngƣời thu gom, HTX, DN có số lƣợng rất hạn chế nên tác giả
chọn chủ đích mỗi huyện 15 khách hàng để thu thập các thông tin về giá cả, loại
sản phẩm tiêu thụ chủ yếu và các vấn đề khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể
mỗi huyện chọn 5 doanh nghiệp, 3 hợp tác xã dịch vụ, 4 tổ hợp tác và 3 ngƣời
thu gom.
* Đối với các cán bộ:
- Số lƣợng cán bộ phụ trách NTTS là rất nhỏ vì vậy tiến hành điều tra toàn
bộ tổng thể để thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin và nội dung thông tin: Dùng bảng hỏi
trực tiếp, thảo luận nhóm và phƣơng pháp chuyên gia. Các nội dung thu thập chủ
yếu đối với đối tƣợng này là chính sách của trung ƣơng, địa phƣơng đối với phát
triển NTTS của tỉnh; các vấn đề trong quy hoạch, đầu tƣ, đất đai, tài chính tín
dụng... là những nội dung cần điều tra.
3.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Toàn bộ số liệu, dữ liệu thu thập sẽ đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phần mềm
Excel. Các số liệu, dữ liệu đƣợc thể hiện dƣới dạng đồ thị, sơ đồ, bảng biểu...
3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc vận dụng nhằm phân tích tình hình NTTS, tiêu thụ thủy sản, mô tả các đặc điểm chung của hộ điều tra, mô tả phƣơng thức sản xuất ở từng trƣờng hợp cụ thể… Từ đó giúp đề tài có căn cứ đề xuất giải pháp nhằm phát triển NTTS trên địa bàn. Các chỉ số đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp này bao gồm: Số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung bình, tỷ lệ phần trăm... Trong đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đó là phản ánh đƣợc mức độ sự phát triển về qui mô NTTS VietGAP, sự phát triển về các kênh tiêu thụ, cơ cấu loài nuôi, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản, từ đó có thể đánh giá đƣợc mức độ các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển NTTS VietGAP.
3.2.4.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp thống kê so sánh đƣợc sử dụng để phân tích, so sánh sự biến động sản lƣợng, năng suất, giá cả, các yếu tố đầu vào, biến động về thu nhập, biến động về chi phí, so sánh kết quả và hiệu quả giữa các nhóm hộ khác nhau,
59
giữa các mô hình sản xuất khác nhau. Trên cơ sở các chỉ tiêu thống kê mô tả, so sánh các nhóm chỉ tiêu giữa các nhóm hộ điều tra theo thời gian, không gian, từ đó có thể suy rộng ra đƣợc vấn đề nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp phát triển NTTS VietGAP ven biển tỉnh Nam Định.
3.2.4.3. Phương pháp hạch toán kinh tế
Đề tài sử dụng phƣơng pháp hạch toán kinh tế trong NTTS VietGAP đối với hộ và trang trại. Các chỉ tiêu đƣợc tính nhƣ chi phí trung gian (IC), giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn hợp (MI) và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất thủy sản nhƣ GO/IC, VA/IC, MI/IC... nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS VietGAP ở các cơ sở sản xuất vùng ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
3.2.4.4. Phương pháp cho điểm và xếp hạng
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân loại, so sánh, cho điểm các hộ giàu, nghèo, trung bình; các hộ có quy mô lớn, vừa và nhỏ; cho điểm và xếp hạng mức độ thực hiện các tiêu chuẩn của VietGAP, kết quả NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ; đồng thời cho điểm và xếp hạng các ƣu tiên của hộ, ngƣời tiêu thụ nhằm đẩy mạnh liên kết, sản xuất tiêu thụ theo chuỗi.
3.2.4.5. Phương pháp phân tích định lượng
Để phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến xác suất xảy ra một biến cố
nào đó, phần lớn các nghiên cứu thƣờng mô hình hóa mối quan hệ này dựa trên
mô hình toán. Một số sử dụng mô hình xác suất tuyến tính và ƣớc lƣợng bằng
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất OLS. Tuy nhiên, phƣơng pháp này dễ nhƣng
không đảm bảo độ chính xác của mô hình. Jeffrey Wooldridge (2005) đã sử dụng
mô hình xác suất phi tuyến tính (mô hình Logit và Probit) và sử dụng phƣơng
pháp ƣớc lƣợng hợp lý tối đa MLE (Maximum Likelihood Estimation). Trong
mô hình, mối quan hệ giữa các yếu tố với xác suất xảy ra biến cố là loại quan hệ hai tính chất tùy thuộc vào đặc tính của vấn đề, tức là nếu không xảy ra biến cố
thì kết quả nhận đƣợc là không (hoặc bằng zero), còn nếu xảy ra biến cố thì kết quả nhận đƣợc là có hoặc bằng 1.
Điều đó có nghĩa là trong trƣờng hợp này mô hình lựa chọn là nhị nguyên
và nó là mô hình phù hợp nhất (Wooldridge, 2005). Mô hình Logit (dạng Y=1/0)
60
có thể trình bày nhƣ công thức trên. Trong đó: Prob là xác suất xảy ra; Y là kết quả của sự kiện (khi đó Y = 1). X là 1 véc tơ các yếu tố ảnh hƣởng đến sự kiện
đó; β là 1 véc tơ các tham số cần ƣớc lƣợng (β‟ là ma trận chuyển vị của β).
Trong mô hình này, xác định xác suất xảy ra sự kiện (Y=1) khi thay đổi một yếu
tố nào đó, chúng ta cần xác định đạo hàm bậc nhất theo yếu tố đó. Đây chính là “Hiệu ứng biên” (Marginal effect). Công thức tính toán “Hiệu ứng biên” nhƣ sau:
Trong đề tài này, tác giả sử dụng mô hình Logit dạng nhị phân (Y=1/0).
Biến Y phản ánh lựa chọn thực hiện VietGAP của hộ hay không. X là 1 véc tơ các yếu tố ảnh hƣởng đến sự kiện đó.
Mô hình thực nghiệm nhƣ sau:
Trong đó các biến đƣợc lựa chọn đƣa vào mô hình
- Y: Biến phụ thuộc (nhận giá trị 0, 1): Là quyết định lựa chọn sản xuất
VietGAP của hộ
- X1: Tuổi của chủ hộ - X2: Kinh nghiệm NTTS của hộ (tính theo năm) - X3: Trình độ của chủ hộ (nhận giá trị 1 nếu có trình độ trung cấp nghề
trở lên; nhận giá trị 0 nếu dƣới trình độ trung cấp nghề)
- X4: Phƣơng thức nuôi của hộ (nhận giá trị 1 nếu nuôi thâm canh, bán thâm canh; nhận giá trị 0 nếu phƣơng thức nuôi của hộ là quảng canh hoặc quảng
canh cải tiến
- X5: Nguồn kiến thức của hộ. (nhận giá trị 1 nếu kiến thức chủ yếu từ các lớp đào tạo tập huấn do nhà nƣớc tổ chức, nhận giá trị 0 nếu kiến thức chủ yếu từ
các nguồn khác). Mô hình Logit của đề tài có dạng:
Jeffrey Wooldridge (2005)
3.2.4.6. Phương pháp phân tích SWOT
Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng để phân tích tình hình chung của khu vực
nghiên cứu, đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
quá trình phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn để có căn cứ đề
61
xuất giải pháp thích ứng phù hợp.
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
Điểm
SO: Giải pháp tận dụng điểm
ST: Nhóm giải pháp sử dụng điểm
mạnh (S)
mạnh và cơ hội
mạnh để đối phó thách thức
WO: Nhóm giải pháp lợi dụng
WT: Nhóm giải pháp phòng vệ, đƣa
Điểm yếu (W)
thời cơ để bù đắp cho điểm yếu của mình (đi tắt đón đầu)
ra các hoạt động để đối phó điểm yếu và hạn chế rủi ro
Nguồn: Albert Humphrey (2005)
Bảng 3.5. Mô hình SWOT
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nuôi trồng thủy sản VietGAP
- Số lƣợng hộ đăng ký và số lƣợng hộ đƣợc cấp chứng chỉ trên toàn tỉnh.
- Diện tích và cơ cấu diện tích nuôi VietGAP theo các tiêu chí phân tổ qua
các năm.
- Số lƣợng lao động và cơ cấu lao động sử dụng trong NTTS VietGAP
qua các năm.
- Diện tích đất và nguồn đất đai có thể phục vụ NTTS VietGAP.
- Số lƣợng vốn đầu tƣ và các loại máy móc trang thiết bị phục vụ NTTS
VietGAP.
- Số lƣợng các loại hình cơ sở sản xuất tham gia NTTS VietGAP.
phủ, 2014).
- Số lƣợng và cơ cấu vốn đầu tƣ cho NTTS VietGAP (Thủ tƣớng Chính
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ chấp hành các quy định về tiêu chuẩn
VietGAP
- Tỷ lệ đáp ứng các nội dung của tiêu chuẩn chung (pháp lý) đối với
NTTS VietGAP.
- Tỷ lệ đáp ứng các nội dung của tiêu chuẩn an toàn thực phẩm đối với
NTTS VietGAP.
- Tỷ lệ đáp ứng các nội dung của tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe thủy sản đối
với NTTS VietGAP.
- Tỷ lệ đáp ứng các nội dung của tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng đối với
62
NTTS VietGAP.
- Tỷ lệ đáp ứng các các nội dung của tiêu chuẩn kinh tế, xã hội đối với
NTTS VietGAP.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất
* Nhóm chỉ tiêu kết quả
Theo Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009) , nhóm chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sản xuất cho cây trồng và thủy sản nhƣ sau:
- Tổng GTSX (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm (sản phẩm chính + sản
phẩm phụ) thu đƣợc trong năm.
GO = ∑Qi * Pi
Trong đó:
GO: là GTSX; Qi: Khối lƣợng sản phẩm thứ i; Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i.
- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất (trừ khấu
hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra trong năm
sau khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO - IC - Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất bao
gồm cả phần công lao động gia đình và lợi nhuận.
MI = VA - (T + A + Chi phí lao động thuê ngoài)
Trong đó T là các loại thuế; A là khấu hao tài sản cố định.
*Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả.
- GO/IC: Là GTSX tính trên một đồng chi phí. Chỉ tiêu này cho biết hiệu
quả sử dụng chi phí của các hộ NTTS.
- VA/IC: Là giá trị gia tăng thô tính trên một đồng chi phí.
- MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp tính trên một đồng chi phí.
- GO/ha: Là GTSX trên 1ha đất sản xuất. - MI/ha: Là thu nhập hỗn hợp trên 1ha đất sản xuất.
- MI/LĐ gia đình/năm: Thu nhập hỗn hợp của một lao động gia đình/năm
3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi trồng thủy sản a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu học tới NTTS
VietGAP
- Các mức độ tuổi và số lƣợng các hộ chấp nhận sản xuất VietGAP
63
- Giới tính và số lƣợng các hộ chấp nhận sản xuất VietGAP
- Trình độ học vấn và số lƣợng các hộ chấp nhận sản xuất VietGAP
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của quy hoạch tới NTTS VietGAP
- Số lƣợng, chủng loại sản phẩm trong sản xuất và thƣơng mại
- Số lƣợng mô hình sản xuất mới; đối tƣợng cho các mô hình sản xuất mới
- Mức thu nhập từ mô hình sản xuất mới so với sản xuất thông thƣờng
- Số lƣợng mô hình NTTS mà hộ đang sử dụng
c. Nhóm chỉ tiêu về phát triển dịch vụ NTTS
- Đã có quy hoạch/chƣa
- Đã thực hiện theo quy hoạch/chƣa
- Các quy hoạch đã đƣợc công bố/chƣa
- Đã có các quy hoạch về môi trƣờng/chƣa
- Đã có các quy hoạch về cơ sở chế biến/chƣa
d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển NTTS
- Tỷ lệ hộ thỏa mãn với nhu cầu cấp nƣớc và tiêu nƣớc trong ao
- Mức độ thỏa mãn của ngƣời dân theo thang điểm về nguồn điện phục vụ NTTS.
- Tỷ lệ hộ thỏa mãn với chất lƣợng đƣờng tới nơi sản xuất và vận chuyển
nguyên liệu, sản phẩm
- Tỷ lệ hộ thỏa mãn với hệ thống điện phục vụ cho sản xuất
e. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình liên kết trong tiêu thụ và sản xuất
- Tỷ lệ hộ đã liên kết tiêu thụ với các doanh nghiệp, tổ chức
- Tỷ lệ hộ liên kết tiêu thụ với các doanh nghiệp hiện nay
- Tỷ lệ hộ tiêu thụ không theo hợp đồng
f. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động của chính sách phát triển NTTS VietGAP
- Tỷ lệ hộ đánh giá về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất
- Tỷ lệ hộ đánh giá chính sách tín dụng cho VietGAP
- Tỷ lệ hộ đánh giá chính sách bao tiêu sản phẩm cho VietGAP
- Tỷ lệ hộ đánh giá chính sách khuyến ngƣ cho VietGAP
- Tỷ lệ hộ đánh giá chính sách đất đai cho VietGAP.
64
65
TÓM TẮT PHẦN 3
Nam Định là một tỉnh phía Nam châu thổ Sông Hồng; có hệ thống sông ngòi khá dầy đặc, với mật độ mạng lƣới sông vào khoảng 0,6 - 0,9 km/km2. Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy đều theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, các sông
lớn nhƣ sông Hồng, sông Đáy chảy qua Nam Định đều thuộc phần hạ lƣu nên
lòng sông thƣờng rộng và không sâu lắm, tốc độ dòng chảy chậm hơn phía
thƣợng lƣu. Tỉnh Nam Định có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế
biển. Nam Định có 72 km đƣờng ven biển, có 3 cửa sông lớn đổ ra biển là cửa
Đáy, cửa Lạch Giang, cửa Ba Lạt, có cảng và các bến cá thuận lợi cho việc ra
khơi đánh bắt hải sản.
Cơ cấu kinh tế của thủy sản chƣa cao, nhƣng tốc độ tăng trƣởng ngành
thủy sản tăng đều qua các năm. Năm 2010, tổng giá trị sản xuất toàn ngành chỉ
đạt 2341 tỷ. Năm 2012, đã tăng lên 3872 tỷ, tƣơng đƣơng 65% so với 2010.
Trong năm 2013, giá trị sản xuất ngành có tăng trƣởng chậm lại, do giá trị khai
thác không tăng nhƣng hai năm tiếp theo từ 2014 - 2015 giá trị sản xuất của
ngành tiếp tục đà tăng mạnh, đạt ngƣỡng 6281 tỷ đồng, năm 2016 đạt 14.827 tỷ
đồng, đƣa sản xuất thủy sản thành một ngành mũi nhọn của tỉnh Nam Định.
Sử dụng 3 cách tiếp cận, khung phân tích phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP vùng ven biển. Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp tác giả có lựa chọn 240 hộ
NTTS; trong đó 120 hộ VietGAP, 30 cán bộ, 45 ngƣời thu gom thuộc 6 xã của 3
huyện để thu thập dữ liệu.
Các phƣơng pháp phân tích gồm: Phƣơng pháp phân tích (thống kê mô tả,
thống kê phân tích, chuyên gia, bộ công cụ PRA, SWOT ); tài liệu thu thập đƣợc
chuẩn hóa và xử lý qua phần mềm Excel. Trong nghiên cứu sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phản ánh về phát triển nuôi trồng thủy sản để đánh giá quá trình phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản ở Nam Định.
66
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.1.1. Tổng quan phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định 4.1.1.1 Phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh a. Hình thức tổ chức
Hiện nay, có khá nhiều các loại hình, tổ chức tham gia nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trong đó chiếm nhiều nhất là loại hình hộ nuôi trồng theo quy mô gia trại, trang trại và một số hợp tác xã, doanh nghiệp NTTS cũng
nhƣ một số mô hình liên kết sản xuất. Cụ thể nhƣ sau:
Hộ gia đ nh: Đây là hình thức phổ biến, chiếm số lƣợng lớn nhất trên địa bàn tỉnh. NTTS quy mô hộ gia đình có diện tích nhỏ và tính đa dạng vật nuôi
thấp. Bên cạnh đó các hộ cũng có mức đầu tƣ thấp, chủ yếu sản xuất thủ công,
chƣa có nhiều máy móc. Các điều kiện về ao nuôi, kỹ thuật và chất lƣợng sản
phẩm cũng còn nhiều hạn chế. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nam Định, nuôi trồng thủy sản quy mô hộ tại các vùng ven biển
tỉnh Nam Định có vai trò rất lớn trong việc tạo ra sản phẩm cũng nhƣ việc làm,
thu nhập cho ngƣời dân cùng ven biển. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất cho
hình thức này rất khó khăn do các hạn chế về quy mô, vốn kỹ thuật, thói quen sản
xuất cũng nhƣ sự sẵn lòng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới. Trong những năm
gần đây, cũng đã có một số hộ đã bắt đầu đầu tƣ mạnh cho sản xuất, mở rộng
diện tích nuôi, đa dạng hóa vật nuôi và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới nhƣ
Global Gap, VietGAP, hình thành nên một số trang trại lớn, tập trung tại các
huyện nhƣ Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng. Hiện nay, theo định hƣớng phát triển thủy sản của địa phƣơng, đã nhiều hộ đƣợc lựa chọn để xây dựng các mô
hình sản xuất mới áp dụng các tiêu chuẩn cho sản phẩm nhằm nâng cao chất
lƣợng và giá trị sản phẩm.
Hợp tác xã: Hình thức sản xuất theo quy mô hợp tác xã NTTS ở tỉnh Nam Định đã có từ lâu, tuy nhiên phƣơng thức hoạt động của các hợp tác xã không giống nhƣ trƣớc đây, hầu hết các hợp tác xã đều đã chuyển sang hoạt động giống nhƣ các doanh nghiệp, các chủ nhiệm hợp tác xã là chủ các doanh nghiệp, mặc dù có con dấu hợp tác xã nhƣng các hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ
nguồn lực, thuê mƣớn lao động đều đƣợc thực hiện nhƣ đối với doanh nghiệp.
67
Loại hình doanh nghiệp: Vùng ven biển Nam Định gồm 03 huyện Hải
Hậu, Nghĩa Hƣng và Giao Thủy, có số lƣợng hộ nuôi trồng thủy sản lớn nhƣng
loại hình doanh nghiệp thì còn rất hạn chế. Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam
Định (2016), doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn huyện chỉ có 19
doanh nghiệp rải rác trên các địa bàn khác nhau. Trong đó, có 14 doanh nghiệp ở
các huyện ven biển, 5 doanh nghiệp còn lại tại thành phố Nam Định và các địa
phƣơng khác. Mặc dù có số lƣợng thấp, các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản
hiện đang đi đầu trong việc đầu tƣ ứng dụng các công nghệ mới trong nuôi trồng
thủy sản, xây dựng các mô hình sản xuất với các tiêu chuẩn chất lƣợng cao, hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, xu hƣớng chung của các doanh nghiệp là đẩy
mạnh mảng tiêu thụ và chế biến sản phẩm. Năm 2017, Công ty Thủy sản Lenger
Việt Nam (CCN An Xá, TP Nam Định) đã đƣa thành công con ngao vào thị
trƣờng châu Âu. Bên cạnh những thành công về việc xuất khẩu ngao, các sản
phẩm nhƣ cá bống bớp, tôm, sứa… cũng có những hy vọng, tiềm năng lớn.
Những năm gần đây, Chi cục Quản lý chất lƣợng nông, lâm sản và thủy sản tỉnh
đã phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm hiểu, nghiên cứu và đƣa
ra thị trƣờng sản phẩm sứa ăn liền.
Bảng 4.1. Các hình thức tổ chức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Tốc độ phát
Loại hình
ĐVT
2014
2015
2016
triển BQ (%)
Hộ nuôi trồng
hộ
6812
7031
7144
Trang trại
trang trại
125
134
142
102,41
Hợp tác xã
HTX
9
10
11
106,58
Doanh nghiệp
DN
17
19
20
110,55
Khác (gia trại, tổ hợp tác)
đơn vị
146
154
174
108,47
109,17
Ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu gồm 03 loại hình chính
gồm khai thác, nuôi trồng và sản xuất giống. Trong đó, ngành khai thác thủy sản
chủ yếu là thủy sản biển tập trung tại các tỉnh ven biển gồm Hải Hậu, Nghĩa
Hƣng và Giao Thủy. Nghề nuôi trồng thủy sản khá đa dạng, gồm nhiều loại hình
vật nuôi bao gồm cả 03 môi trƣờng nƣớc ngọt, mặn, lợ. Nuôi trồng nƣớc ngọt
đƣợc phân bố rộng trên khắp địa bàn tỉnh trong khi nuôi nƣớc mặn lợ tập trung
chủ yếu ở khu vực ven biển.
68
b. Diện tích và sản lượng
Sự phát triển ngành thủy sản nói chung và NTTS nói riêng ở Nam Định
trong thời gian vừa qua đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ.
Về diện tích, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định (2017b), nuôi thủy sản vẫn đạt mức tăng trƣởng nhanh. Năm 2016, toàn tỉnh đã đƣa 16.133 ha diện tích mặt nƣớc vào nuôi thủy sản. Trong đó, diện tích nuôi thủy sản
nƣớc mặn lợ là 6.669 ha và nuôi thủy sản nƣớc ngọt là 9.464 ha. Tổng sản lƣợng
cả năm 2016 đạt 129.363 tấn, tăng 15 % so với năm 2014, đạt 101,4% kế hoạch đã đề ra. Diện tích nuôi thủy sản mặn - lợ năm 2016 là 6.669 ha, tăng 1,46% so với
năm 2014. Sản lƣợng nuôi mặn - lợ năm 2016 đạt 85.049 tấn, tăng 17,24% so với
năm 2014. Nuôi thủy sản nội đồng tiếp tục phát triển với tổng diện tích nuôi là
9.464 ha. Tổng sản lƣợng đạt 44.528 tấn, tăng 12,77% so với năm 2014. Đối với
các con nuôi nƣớc ngọt chủ lực nhƣ cá trắm đen, cá rô phi, cá lóc bông. Công tác
tập huấn cải tạo ao đầm, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đƣợc các hộ thƣờng
xuyên triển khai tạo điều kiện phát triển tốt, an toàn dịch bệnh.
Ngoài ra các đối tƣợng nhƣ ba ba, ếch, lƣơn, chạch đồng… đang đƣợc
ngƣời dân các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng quan tâm và đầu tƣ đƣa
vào nuôi thả nhiều. Cá diêu hồng tiếp tục là con nuôi chủ lực đem lại hiệu quả
kinh tế cao đƣợc ngƣời dân nhân rộng và phát triển. Năm 2016, diện tích nuôi cá
diêu hồng là 210 ha.
Về sản lƣợng, theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2016), về sản
lƣợng thủy sản, bảng tổng hợp 4.2 cho thấy sản lƣợng thủy sản của tỉnh Nam
Định phân theo loại hình khai thác, loại thủy sản và loại mặt nƣớc trong giai đoạn
5 năm từ 2010 - 2016. Rõ ràng rằng, sản lƣợng thủy sản đã liên tục đạt đƣợc mức
tăng kể cả đối với việc phân chia theo các loại hình khai thác. Năm 2010, tổng
sản lƣợng thủy sản đạt 89.027 tấn, năm 2013 đã tăng lên 100.505 tấn và đạt mức 129.363 tấn vào năm 2016. Đối với thủy sản phân theo loại hình khai thác, nuôi trồng là loại hình có mức tăng trƣởng nhanh nhất. Sản lƣợng trong giai đoạn 2010 - 2016 đã tăng gần 35.000 tấn các loại, trong khi sản lƣợng khai thác chỉ tăng khoảng 6.000 tấn, chỉ bằng 1/6 mức tăng sản lƣợng của loại hình nuôi trồng
trong cùng kỳ.
Đối với nuôi trồng thủy sản phân theo loại mặt nƣớc, nuôi nƣớc mặn là
loại hình có sản lƣợng lớn nhất, là tỉnh có đƣờng bờ biển dài. Nam Định có nhiều
69
tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, đặc biệt là tôm, ngao và nhiều
loại hải sản khác. Các sản phẩm nuôi nƣớc ngọt chủ yếu là cá, ếch… Nuôi nƣớc
lợ mặc dù có diện tích nuôi lớn, nhƣng sản lƣợng chƣa tƣơng ứng với tiềm năng.
Tổng sản lƣợng năm 2016 mới chỉ đạt 11.512 tấn, bằng 1/4 so với sản lƣợng nuôi
nƣớc ngọt và bằng 1/7 so với nuôi nƣớc mặn. Đối tƣợng chủ yếu của nƣớc lợ là
các loại tôm, cua… Tuy nhiên đây cũng là loại hình có tốc độ tăng trƣởng khá, so
với năm 2010, đã tăng gấp đôi. Trong khi sản lƣợng nuôi thủy sản theo mặt nƣớc
khác có tốc độ tăng chậm hơn. Theo sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Nam Định chúng tôi đã tổng hợp Sản lƣợng thủy sản giai đoạn 2010 – 2016
của tỉnh Nam Định (Bảng 4.2)
Bảng 4.2. Sản lƣợng thủy sản giai đoạn 2010 - 2016
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tốc độ
Nội dung
2010
2012
2013
2014
2015
2016
PTBQ
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(%)
106,4
Tổng số
89027
94211
100505
110598
121552 129363
I.Phân theo loại hình khai thác
- Khai thác
39890
40174
41261
43668
44579
45581
102,2
- Nuôi trồng
49137
54037
59289
66930
76973
84202
109,3
II.Phân theo loại thủy sản
- Tôm
4084
4510
4992
5156
6404
7007
109,4
- Cá
56125
59780
63058
68289
74527
78876
105,8
- Thủy sản khác
28818
29921
32525
37153
40621
43508
107,1
III.Phân theo loại mặt nƣớc
- Nƣớc ngọt
27396
30205
33121
36191
41065
44528
108,4
- Nƣớc lợ
5583
6595
6821
7253
10204
11512
112,8
- Nƣớc mặn
56048
57411
60563
67154
70283
73537
104,6
c. Giá trị sản xuất
Theo số liệu thống kê của cục thống kê Nam Định (2017) cho thấy, giá trị
sản xuất thủy sản từ năm 2005 – 2016 (Bảng 4.3) đƣợc phân theo lĩnh vực khai
thác, nuôi trồng và sản xuất giống. Tổng giá trị sản xuất của các lĩnh vực đều có
xu hƣớng tăng trong giai đoạn này. Năm 2005, tổng giá trị sản xuất của ngành
đạt 878 tỷ đồng, năm 2010 đã tăng lên mức 2.341 tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm
2010 và đạt 6.281 tỷ đồng, gấp gần 8 lần so với cách đây 10 năm. Trong đó,
70
ngành khai thác, nuôi trồng và sản xuất giống có mức tăng khác nhau.
ĐVT: tỷ đồng
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất thủy sản tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 - 2016
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
Sản xuất giống
2005
878,018
344,584
498,907
34,527
2006
1062,962
386,882
638,094
37,986
2007 2008
1289,274 1761,595
447,132 692,102
800,951 1027,074
41,191 42,415
2009 2010
2059,131 2341,966
829,009 804,020
1182,698 1445,441
74,334 92,505
2011
3109,516
1041,199
1952,592
115,725
2012 2013
3823,392 4226,434
1374,916 1381,304
2258,316 2626,173
190,160 218,957
2014 2015
5401,229 6281,078
1500,829 1467,590
3501,883 4402,081
398,517 411,407
2016
7400,228
1655,950
5277,901
505,764
Nguồn: UBND tỉnh Nam Định (2017) Trong giai đoạn 2005 - 2016, nuôi trồng thủy sản là lĩnh vực có giá trị sản
xuất tăng cao nhất. Năm 2005, NTTS mới chỉ tạo ra 498 tỷ giá trị thì đến năm
2016 đã đạt 5277 tỷ đồng, tăng gần 10 lần trong khi ngành khai thác chỉ đạt mức
tăng 4 lần, từ 344 tỷ năm 2005 lên 1655 tỷ năm 2015. Mức tăng của sản xuất
giống thủy sản mặc dù đạt trên 10 lần trong thời gian 10 năm nhƣng do giá trị
còn thấp nên năm 2016 mới chỉ đạt 505 tỷ. Mặc dù vậy, sản xuất giống thủy sản
cũng đƣợc kỳ vọng là một lĩnh vực hứa hẹn nhiều tiềm năng, có khả năng tăng
trƣởng mạnh trong thời gian sắp tới.
4.1.1.2. Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển a. Diện tích và sản lượng
* Tại Hải Hậu: tổng diện tích nuôi trồng năm 2016 là 2.300 ha, trong đó
nƣớc ngọt là 1850 ha và nƣớc lợ là 450 ha. Sản lƣợng NTTS đạt 11.375 tấn tăng
2,6% so với năm 2015. Tổng giá trị đạt 615,1 tỷ đồng, tăng 5,6% so với năm
2015. Tổng diện tích chuyển đổi đến nay đạt 993,8 ha trong đó năm 2016 đã tiến
hành chuyển đổi 77 ha. Số lƣợng con giống đã thả trên 380 triệu con gồm tôm sú,
tôm he chân trắng 275 triệu con; cua biển 5 triệu con, cá lóc bông 70.000 con, cá
71
diêu hồng 120 vạn con, ếch thái lan 15 vạn con và các loại khác trên 100 triệu
con. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh thủy sản vẫn đƣợc tiếp tục duy trì
phát triển về quy mô và diện tích, đạt hiệu quả kinh tế cao. Năm 2016, diện tích
nuôi thâm canh đạt 463 ha, tăng 30 ha so với năm 2015. Năng suất bình quân đạt
4,95 tấn/ha. Các đối tƣợng nuôi đều an toàn dịch bệnh, cho lợi nhuận trung bình
từ 200 - 500 triệu đồng/ha.
Đối với các vùng nuôi nƣớc ngọt, các hộ nuôi đã từng bƣớc chuyển từ
nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh kết hợp cho ăn thức ăn
công nghiệp. Vì vậy, nâng cao đƣợc năng suất, sản lƣợng, giá trị thu nhập trên ha
canh tác. Sản phẩm chủ yếu của huyện hiện nay là cá diêu hồng, cá lóc bông và
ếch. Diện tích cá diêu hồng đã đạt trên 120 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Hải
Châu, Hải Đông, Hải Hòa, và thị trấn Cồn; năng suất đạt 10 tấn/ha. Diện tích cá
lóc bông đạt 15ha, cho năng suất trung bình 30 tấn/ha. Mô hình nuôi ếch quy mô
nhỏ vẫn cho năng suất hàng chục tấn/năm.
Đối với vùng ven biển nuôi nƣớc mặn lợ, diện tích nuôi vẫn đƣợc duy trì
ổn định với tổng diện tích 450 ha, đã hình thành nhiều vùng nuôi tập trung có
diện tích lớn. Các đối tƣợng nuôi gồm tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cua, cá nƣớc
lợ. Đối tƣợng nuôi chủ lực vẫn là tôm thẻ chân trắng công nghiệp, diện tích đạt
230 ha. Diện tích nuôi đa số tập trung thành các vùng lớn nhƣ vùng ven đê xã
Hải Nam (diện tích 35 ha), trong đê xã Hải Phúc (12 ha), ngoài đê xã Hải Phúc
(20 ha), Hợp thành xã Hải Đông (trên 39 ha, Tang Điền xã Hải Chính (trên 40
ha), Tây Bình xã Hải Triều (15 ha), Hƣng Thịnh xã Hải Hòa (10 ha)…Các vùng
nuôi đã thành lập các tổ hợp tác, câu lạc bộ nuôi tôm.
Việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở các vùng nuôi tôm thẻ chân trắng công nghiệp
tiếp tục đƣợc chú trọng, hệ thống điện, giao thông đƣợc nâng cấp đáp ứng yêu
cầu thủy lợi đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Đa số các hộ nuôi đều có và sử
dụng ao lắng lọc nƣớc cấp vào ao nuôi, nhiều hộ đã tăng diện tích ao lắng lọc từ
1/5 lên 1/3 tổng diện tích ao nuôi hiện có. Tuy nhiên các hộ nuôi đều chƣa có ao
chứa chất thải, nƣớc ao nuôi đƣợc xả trực tiếp ra kênh mƣơng (UBND huyện Hải
Hậu, 2017).
* Ở Nghĩa Hƣng, mặc dù có tốc độ phát triển về NTTS thấp hơn so với
các huyện còn lại. Tuy nhiên, ngành NTTS của huyện cũng nhận đƣợc sự quan
tâm đặc biệt từ chính quyền địa phƣơng và tỉnh. Hàng loạt các hoạt động nhằm
72
phát triển phong trào NTTS đã đƣợc triển khai mạnh trong thời gian qua. Đã có
một số địa phƣơng, đơn vị chủ động lập dự án chuyển đổi những diện tích trồng
lúa kém hiệu quả sang nuôi thủy sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp nông thôn, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời lao động. Toàn
huyện hiện có gần 3.000 ha nuôi thủy sản, với tổng sản lƣợng nuôi trung bình
hằng năm đạt hơn 17 nghìn tấn. Trong đó, sản lƣợng thủy sản nƣớc ngọt đạt
khoảng 6.000 tấn; sản lƣợng nuôi mặn lợ là hơn 11 nghìn tấn. Các đối tƣợng nuôi
chủ yếu vẫn là ngao, tôm, cá bống bớp, là những đối tƣợng chủ lực cho sản lƣợng
hằng năm cũng nhƣ hiệu quả nuôi ổn định và phát triển bền vững, cần đƣợc duy
trì, phát huy trong những năm tới. Các vùng nuôi nhƣ Cồn Xanh, vùng nông
trƣờng Rạng Đông, vùng ven sông Ninh Cơ là những vùng nuôi tập trung đạt hiệu
quả kinh tế cao, góp phần đáng kể trong cơ cấu kinh tế của huyện Nghĩa Hƣng.
Một số vùng chuyển đổi từ diện tích trồng lúa và làm muối kém hiệu quả
sang nuôi thủy sản thuộc địa bàn các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Lợi, Nghĩa Châu…
cũng cho kết quả nuôi thủy sản cao. Các chủ hộ nuôi đã chú trọng tìm hiểu và
nắm bắt những tiến bộ kỹ thuật để vận dụng vào sản xuất, mạnh dạn đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, đổi mới phƣơng thức, biện pháp canh tác, chuyển đổi con nuôi. Tuy vậy,
trong quá trình nuôi thủy sản trên địa bàn huyện Nghĩa Hƣng vẫn có tình trạng
lạm dụng thuốc phòng trị dịch bệnh. Nhiều hộ dân còn tùy tiện dùng thuốc không
đúng chủng loại, không tuân thủ theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất, ảnh hƣởng
đến chất lƣợng sản phẩm thuỷ sản cũng nhƣ môi trƣờng nuôi… Để khắc phục
tình trạng này nhằm bảo vệ uy tín chất lƣợng sản phẩm thủy sản của địa phƣơng, khi phát hiện, huyện đã có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn, tuyên truyền đến các
hộ nuôi sử dụng các loại thuốc, chế phẩm sinh học nằm trong danh mục cho phép
của Bộ NN&PTNT; thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trƣờng
hợp vi phạm.
Với sự chỉ đạo, định hƣớng của tỉnh, huyện Nghĩa Hƣng tiếp tục thực hiện
khai thác tốt tiềm năng đất đai, phát triển toàn diện kinh tế thủy sản trên mọi lĩnh
vực: nuôi trồng, khai thác và chế biến dịch vụ. Tập trung phát triển nuôi trồng
thủy sản theo hƣớng bền vững, tăng cƣờng phối hợp đào tạo, tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, ngƣ dân; hƣớng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng
quy hoạch… Khuyến khích vận động xây dựng các tổ, đội tự quản vùng nuôi, hộ
nuôi trồng thủy sản… nhằm mục đích tuyên truyền có hiệu quả hƣớng dẫn, chỉ
73
đạo của Sở NN&PTNT, cũng nhƣ của Phòng NN&PTNT huyện, giúp ngƣời nuôi
có nhiều điều kiện trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, tìm kiếm thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm… (UBND huyện Nghĩa Hƣng, 2017)
* Tại huyện Giao Thủy, hiện nay toàn huyện có gần 5.000 ha nuôi trồng
thủy sản mặn lợ, nƣớc ngọt. Toàn huyện có trên 1.000 phƣơng tiện đánh bắt và
khoảng 8.000 lao động khai thác, nuôi trồng chế biến thủy hải sản. Diện tích nuôi
trồng năm 1997, huyện chỉ có hơn 2.800 ha, chủ yếu là nuôi trồng sinh thái nƣớc
lợ, sản lƣợng đạt 3.830 tấn. Đến nay, trên địa bàn đã hình thành các vùng nuôi
tôm công nghiệp, nuôi kết hợp và vùng chuyển đổi nuôi thủy sản tập trung, năm
2016 sản lƣợng đạt 43.580 tấn (trong đó khai thác là 13.580 tấn, nuôi trồng là
30.000 tấn), tăng gần 14 lần so với cách đây 20 năm. Sản lƣợng nuôi trồng, khai
thác thủy hải sản luôn đứng trong tốp các đơn vị dẫn đầu của tỉnh.
Để phát huy thế mạnh trong lĩnh vực thủy sản, những năm qua, huyện đã
tập trung nguồn vốn, nhân lực, tiếp thu công nghệ mới để mở rộng sản xuất; sử
dụng có hiệu quả diện tích nuôi trồng thủy sản theo hƣớng giữ vững diện tích
nuôi hiện có, tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng lúa và sản xuất muối kém hiệu
quả sang NTTS bán công nghiệp, công nghiệp; cải tạo hệ thống thủy lợi để nâng
dần năng suất ở các vùng nuôi sinh thái; giải quyết đồng bộ về sản xuất và nhập
giống, thức ăn công nghiệp, phòng trừ dịch bệnh; mở rộng các đối tƣợng nuôi
đặc sản có giá trị kinh tế cao nhƣ cá bống bớp, ngao, tôm thẻ chân trắng,... Kết
quả, đến nay, toàn huyện đã quy hoạch và đƣa trên 5.200 ha bãi bồi ven biển vào
NTTS. Từ năm 2011 đến nay, toàn huyện còn chuyển đổi hơn 83 ha sản xuất
muối kém hiệu quả ở xã Giao Phong, thị trấn Quất Lâm và 32 ha vùng nuôi
quảng canh ở xã Giao Thiện sang nuôi tôm thẻ chân trắng theo phƣơng thức nuôi
bán công nghiệp, công nghiệp và cao sản đạt hiệu quả kinh tế cao, năng suất bình
quân khoảng 10 tấn/ha/năm. Ở xã Giao Phong hiện có 145 ha diện tích nuôi
trồng thủy sản, trong đó có hơn 26 ha chuyển đổi từ diện tích sản xuất muối kém
hiệu quả và đã tổ chức nuôi theo phƣơng thức công nghiệp đƣợc 83,5 ha.
Cùng với nuôi mặn lợ, đến nay diện tích nuôi nƣớc ngọt cũng đã phát triển mạnh. Toàn huyện có trên 1.100 ha, bao gồm 710 ha mặt nƣớc hồ, ao trong dân cƣ, 441 ha chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang NTTS. Hầu hết các chủ trang trại, hộ nuôi đều mạnh dạn đầu tƣ vốn để cải tạo ao đầm nuôi cá thông thƣờng nhƣ cá trắm, chép, trôi, cá diêu hồng đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao
74
thu nhập cho ngƣời dân (UBND huyện Giao Thủy, 2017).
b. Giá trị sản xuất
Đối với khu vực ven biển của tỉnh Nam Định, từ số liệu của Cục thống kê
tỉnh Nam Định (2016), tác giả tổng hợp theo bảng 4.4 cho thấy giá trị sản xuất
thủy sản tỉnh Nam Định chia theo vùng sản xuất trong giai đoạn 2010 -2016. Có
thể thấy rằng vùng ven biển bao gồm huyện Nghĩa Hƣng, Giao Thủy, Hải Hậu là
ba vùng sản xuất mang lại giá trị lớn nhất cho sản xuất thủy sản của tỉnh
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất thủy sản của các huyện ven biển tỉnh Nam Định
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tốc độ
Nội dung
2010
2012
2013
2014
2015
2016
PTBQ
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(tỷ đ)
(%)
Toàn tỉnh
2341,966
2582694
2767,803 3060,179 3370,316 3624,838 107,55
Vùng ven biển
1837,4
2040,3
2175,0
2420,4
2709,3
2931,3
108,1
Nghĩa Hƣng
664,6
725,6
755,6
802,4
869,2
917,2
105,5
Giao Thủy
662,5
721,9
764,4
925,5
1,087,0
1,200,1
110,4
Hải Hậu
510,2
592,7
654,9
692,3
753,0
814,0
108,0
Năm 2010, giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Nghĩa Hƣng là lớn nhất,
đạt 664 tỷ đồng, thứ hai là huyện Giao thủy với và huyện Hải Hậu với 510 tỷ
đồng. Năm 2016, giá trị sản xuất của cả 3 huyện đã tăng nhanh, trong đó huyện
giao Thủy có mức tăng cao nhất, đạt 1200 tỷ, tăng gần 120 tỷ so với năm 2015.
Trong khi đó, huyện Nghĩa Hƣng có mức tăng gần 50 tỷ, đạt 917.2 tỷ đồng và
huyện hải Hậu có mức tăng gần 60 tỷ, đạt 814 tỷ vào năm 2016.
So với chỉ số giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh, vùng ven biển có
tốc độ tăng trƣởng bình quân cao hơn, đặc biệt huyện Giao Thủy và Hải Hậu có tốc
độ phát triển cao, lần lƣợt 110,41%/năm và 108%/năm. Huyện Nghĩa Hƣng trong
những năm qua gặp phải một số vấn đề về dịch bệnh trên thủy sản, cũng nhƣ do
chính sách quy hoạch phát triển vùng của huyện, do đó có tốc độ tăng chậm hơn.
4.1.2. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định 4.1.2.1. Mở rộng quy mô, cơ cấu NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP a. Quá trình triển khai
Ngày 8/9/2014, tại thị trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định phối hợp với Trung tâm
75
Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) tổ chức hội thảo giới thiệu các thực hành nuôi tốt (GAPs) và khả năng áp dụng cho các hộ nuôi quy mô nhỏ
tại Nam Định. Đây đƣợc cho là bƣớc đi đầu tiên trong quá trình ứng dụng
VietGAP trong NTTS trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Hội thảo tổ chức với mục đích xác định hiện trạng, cơ hội và thách thức
trong việc áp dụng các thực hành nuôi tốt trong nuôi trồng thủy sản (ngao và
tôm), tập huấn kỹ năng cho các nhóm nông hộ về thực hành nuôi tốt theo chuẩn
VietGAP và các tiêu chuẩn liên quan. Hội thảo cũng kết nối các bên liên quan
trong việc thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận đối với thực hành nuôi tốt
và phát triển thị trƣờng cho nuôi trồng thủy sản ngao, tôm tại Nam Định. Quá
trình phát triển NTTS vừa qua trên địa bàn tỉnh mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu, tuy nhiên cũng đã bắt đầu bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu bền vững. Bên cạnh
đó, với thiên tai ngày càng diễn ra khó dự đoán, ngành NTTS tỉnh Nam Định
phải đối mặt rất nhiều thách thức, các vùng sinh thái bị ảnh hƣởng, khiến năng
suất và chất lƣợng thủy sản không đạt yêu cầu. Hơn nữa, trình độ quản lý trong
sản xuất hạn chế, dẫn đến một số thiệt hại về kinh tế cho chính các hộ nuôi trồng
thủy sản. Vì vậy, việc thực hiện các quy phạm thực hành nuôi tốt đƣợc cho là cần
thiết. Hiện nay, các thực hành nuôi tốt VietGAP đang đƣợc khuyến khích áp
dụng ở Việt Nam, bởi các giá trị gia tăng mà nó mang lại và sự đóng góp cho vấn
đề phát triển bền vững bao gồm các trách nhiệm về xã hội và môi trƣờng.
Xuất phát từ thực tại trên, tỉnh Nam Định đã tổ chức nhiều hội thảo, tạo
điều kiện cho các đại diện nông hộ, tổ hợp tác nuôi ngao, tôm của 3 huyện: Giao
Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hƣng đƣợc tập huấn kỹ thuật về tiêu chuẩn VietGAP áp
dụng trong nuôi trồng thủy sản và giới thiệu về các tiêu chuẩn VietGAP với trọng
tâm vật nuôi là ngao và tôm. Các hoạt động này đƣợc kỳ vọng sẽ giúp xây dựng
thƣơng hiệu, nâng cao hình ảnh của sản phẩm thủy sản Nam Định trên thị trƣờng
quốc tế, tạo cơ hội cho các cơ sở nuôi vừa và nhỏ tham gia thị trƣờng, tiếp cận
các dịch vụ. Đồng thời tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc để phát triển bền vững về
năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng và an toàn thực phẩm, môi trƣờng sinh thái;
nâng cao nhận thức của ngƣời dân về sản xuất hàng hóa, chứng nhận sản phẩm,
cách tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng tiêu dùng.
Tỉnh Nam Định xác định phát triển nuôi trồng thủy sản theo hƣớng tập
trung, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, tăng năng suất và nâng cao giá trị theo
76
hƣớng bền vững. Năm 2017, tỉnh tập trung hình thành các vùng sản xuất giống
thủy sản đáp ứng nhu cầu nuôi trồng trên địa bàn; đƣa hơn 16.000 ha diện tích
mặt nƣớc vào nuôi trồng thủy sản. Tỉnh yêu cầu các huyện căn cứ vào tình hình
thực tế rà soát, xây dựng kế hoạch, nghiên cứu thực hiện chuyển đổi những diện
tích đất trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, tổ
chức các lớp tập huấn kỹ thuật, hƣớng dẫn nhân dân đầu tƣ xây dựng các mô
hình nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất. Các cơ quan chức năng thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tình hình
dịch bệnh; khuyến cáo ngƣời dân không giấu dịch, không xả nƣớc thải chƣa qua
xử lý, không xả bỏ tôm, cá chết, nhiễm bệnh ra môi trƣờng. Hƣớng dẫn, giúp đỡ
ngƣời dân sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, hình thành chuỗi liên kết trong sản
xuất - tiêu thụ, hƣớng tới xây dựng đầu mối tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
b. Kết quả mở rộng NTTS theo VietGAP tại các vùng ven biển
* Số hộ đăng ý
Nuôi trồng thủy sản theo hƣớng VietGAP là một trong những chủ trƣơng
mới của ngành thủy sản tỉnh Nam Định. Bộ tiêu chuẩn về VietGAP mới chỉ ra
đời cách đây 4 năm. Do đó, số lƣợng hộ đăng kí tham gia sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP còn rất hạn chế, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hộ NTTS vùng
ven biển trên địa bàn tỉnh Nam Định. Theo số liệu của sở NN&PTNT Nam Định
đƣợc tổng hợp tại bảng 4.5 cho thấy tình hình đăng kí NTTS theo quy trình
VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định 2014 - 2016 về số hộ đăng ký, số hộ cấp
chứng chỉ và diện tích mặt nƣớc đã đăng ký tuy còn ít, nhƣng có xu hƣớng tăng.
Năm 2014 toàn tỉnh chỉ có 89 hộ đăng ký sản xuất và chỉ có 3 hộ đƣợc cấp chứng
chỉ. Đến 2015 - 2016, số hộ đăng ký đã tăng nhanh, đạt lần lƣợt 114 hộ và 232 hộ
năm 2015 và 2016, đồng thời số hộ đƣợc cấp chứng chỉ cũng đạt lần lƣợt 45 và
77 hộ. Tốc độ phát triển số hộ đăng ký bình quân là 161% và số hộ đƣợc cấp
chứng chỉ là 507%. Tuy nhiên, về mặt số lƣợng hộ tham gia VietGAP trên địa
bàn tỉnh Nam Định vẫn còn rất hạn chế.
Về phát triển các hình thức tổ chức NTTS theo VietGAP tại các vùng ven
biển, cho thấy sự phát triển còn chƣa đa dạng, loại hình thức tổ chức tham gia
nhiều nhƣng số lƣợng tham gia thấp. Chủ yếu là các hộ, trang trại, tham gia sản
xuất VietGAP, các loại hình doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác… còn hạn chế. Theo
77
số liệu của Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định (2016), năm 2014 toàn tỉnh có 89 hộ
đăng ký tham gia sản xuất VietGAP nhƣng có tới 80 hộ, gia trại, trang trại, chiếm
89,88% số tổ chức tham gia NTTS VietGAP. Các tổ chức nhƣ doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác cũng không có mức gia tăng đột biến trong giai đoạn 2014 -
2016. Về số lƣợng, năm 2016 chỉ có 5 doanh nghiệp, 3 hợp tác xã, 5 tổ hợp tác
và một số loại hình tổ chức khác tham gia.
Bảng 4.5. Đăng ký nuôi trồng thủy sản theo VietGAP vùng ven biển Nam Định
Tốc độ phát triển (%)
Năm
Năm
Năm
Nội dung
ĐVT
2014
2015
2016
15/14
16/15 BQC
1. Số cơ sở đăng ký
cơ sở
89,0
114,0
232,0
128,1
203,5
161,5
NTTS VietGAP
- Hộ
80,0
104,0
216,0
130,0
207,7
164,3
- Doanh nghiệp
2,0
3,0
5,0
150,0
166,7
158,1
- HTX
2,0
2,0
3,0
100,0
150,0
122,5
- Tổ hợp tác
3,0
3,0
5,0
100,0
166,7
129,1
- Khác
2,0
2,0
3,0
100,0
150,0
122,5
2. Số cơ sở đã đƣợc
hộ DN HTX HTT cơ sở cơ sở
3,0
45,0
77,0 1500,0
171,1
506,6
cấp chứng chỉ
3. Diện tích mặt nƣớc
ha
41,1
52,7
107,3
128,1
203,5
161,5
- Mặn
ha
9,5
10,3
20,7
108,4
201,0
147,6
- Ngọt
ha
11,4
15,8
31,8
138,1
200,9
166,6
- Lợ
ha
20,2
26,6
54,8
131,7
206,0
164,7
* Về diện tích NTTS theo VietGAP
So với nƣớc lợ và nƣớc ngọt, số lƣợng hộ có diện tích nuôi trồng nƣớc
mặn thấp hơn. Các nhóm hộ tham gia VietGAP có mức tăng diện tích nuôi trồng
nƣớc ngọt và lợ (diện tích từ các hộ đăng ký mới và mở rộng sản xuất) đạt bình
quân 166,5% và 165%/năm trong khi diện tích nuôi trồng nƣớc mặn chỉ tăng
147,8%. Theo nhiều hộ, nguyên nhân là với sản xuất nƣớc ngọt và lợ, ngƣời dân
có thể quản lý các yếu tố theo yêu cầu tiêu chuẩn tƣơng đối đơn giản hơn so với
nuôi nƣớc mặn nuôi ngoài bãi…
Theo thống kê của sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2016), mà
chúng tôi tập hợp tại (Bảng 4.6), quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức
đƣợc ngƣời sản xuất VietGAP lựa chọn nhiều nhất, với tốc độ tăng trƣởng bình
78
quân đạt 186%. Nuôi thâm canh và bán thâm canh chỉ đạt 129%/năm. Mặc dù,
theo nhiều ngƣời sản xuất, nuôi thâm canh và bán thâm canh có khả năng quản lý
các điều kiện và chất lƣợng sản phẩm tốt hơn, nhƣng với điều kiện của hộ khó
triển khai, hơn nữa nuôi tập trung tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh nhiều, dễ bị mất
trắng, nên các hộ lựa chọn phƣơng thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến
nhiều hơn.
Bảng 4.6. Diện tích nuôi trồng thủy sản theo VietGAP của các hộ vùng ven biển
Diện tích năm (ha)
Tốc độ phát triển (%)
Nội dung
Năm
Năm
Năm
15/14
16/15
BQC
2014
2015
2016
1.Diện tích mặt nƣớc
41,14
52,70 107,26 128,0
203,5
161,4
- Mặn
9,50
10,30
20,70 108,4
200,9
147,6
- Ngọt
11,44
15,80
31,76 138,0
200,9
166,5
- Lợ
20,20
26,60
54,80 131,6
206,0
164,7
2.Theo loại hình nuôi
41,14
52,70 107,26 128,0
203,5
161,4
- Quảng canh và quảng canh CT
21,66
36,44
74,89 168,2
205,5
185,9
- Thâm canh, bán thâm canh
19,48
16,26
32,37
83,4
199,0
128,9
3.Theo loại hình vật nuôi
41,14
52,70 107,26 128,0
203,5
161,4
- Cá
8,33
9,98
18,12 119,8
181,5
147
- Tôm
21,15
29,33
60,44 138,6
206,0
169,0
- Nhuyễn thể
7,40
10,44
19,30 140,9
184,9
161,4
- Khác
4,262
2,955
9,397
69,3
318,0
148,4
Về diện tích nuôi nuôi của các hộ đăng ký sản xuất VietGAP là khá đa
dạng, tuy nhiên cũng chỉ tập trung vào một loại hình chính, đặc biệt là tôm và
nhuyễn thể, trong khi đó cá và các loại thủy sản khác ở mức khiêm tốn hơn. Số
lƣợng hộ tham gia sản xuất VietGAP tăng, làm diện tích nuôi tôm VietGAP tăng
169%, diện tích nuôi nhuyễn thể tăng 161,4%, diện tích nuôi cá tăng 147% và
diện tích nuôi nhuyễn thể tăng bình quân 48%. Nhìn chung số lƣợng, diện tích và
chủng loại của các hộ tham gia VietGAP vẫn còn rất hạn chế, mới chỉ có một
phần nhỏ số hộ tham gia.
79
ĐVT: ha/hộ có nuôi
Bảng 4.7. Sản xuất của nhóm hộ điều tra chia theo phƣơng thức nuôi
VietGAP
Thông thƣờng
Nội dung
Quảng canh và quảng canh cải tiến
Quảng canh và quảng canh cải tiến
Nuôi nƣớc mặn Nuôi cá Nuôi Tôm Nuôi nhuyễn thể Nuôi khác Nuôi nƣớc lợ Nuôi cá Nuôi Tôm Nuôi nhuyễn thể Nuôi khác
Thâm canh, bán thâm canh 2,52 2,77 1,98 1,62 2,61 3,20 1,88 1,66
3,03 3,54 1,94 1,88 3,25 3,81 2,1 2,01
Thâm canh, bán thâm canh 2,33 2,42 1,65 1,41 2,26 2,46 1,05 1,23
3,26 3,71 2,01 1,98 3,56 4,01 2,41 1,98
* Năng suất và sản lượng
Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định (2017), năng suất và sản lƣợng thủy sản nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển trên địa bàn tỉnh có sự thay đổi qua các năm. Trong khi sản lƣợng có xu hƣớng tăng, thì năng suất sản phẩm không ổn định qua các năm (bảng 4.8).
Bảng 4.8. Năng suất và sản lƣợng thủy sản nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
Tốc độ phát triển (%)
Nội dung
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
15/14
16/15
BQC
1. Năng suất - Cá
tấn/ha
11,00
10,00
12,00
90,9
120,0
104,4
- Tôm - Nhuyễn thể
tấn/ha tấn/ha
3,00 16,00
2,60 14,00
3,20 16,70
86,6 87,5
123,0 119,2
103,2 102,1
- Khác
6,00 110,0
tấn/ha
5,00
5,50
109,0
109,5
2. Sản lƣợng - Cá - Tôm - Nhuyễn thể - Khác
tấn tấn tấn tấn
91,63 63,45 118,51 21,31
99,83 76,26 146,16 16,25
217,45 108,9 193,41 120,1 322,44 123,3 76,2 56,38
217,8 253,6 220,6 346,9
154,0 174,5 164,9 162,6
80
Về năng suất nuôi trồng thủy sản của các loại cá, tôm, nhuyễn thể có xu hƣớng giảm trong năm 2015 do ảnh hƣởng bởi mƣa bão và thời tiết bất thuận, sau đó tăng trở lại vào năm 2016 với tốc độ tăng trƣởng đạt 9,09 - 23,08% trong đó tôm là loại sản phẩm có mức tăng trƣởng mạnh nhất.
Đối với sản lƣợng thủy sản: Kết quả thu thập số liệu cho thấy, mặc dù năng suất có giảm, nhƣng do ngƣời sản xuất đã tăng diện tích nuôi trồng khiến sản lƣợng có xu hƣớng tăng. Đặc biệt trong năm 2016 có thêm rất nhiều hộ mới tham gia VietGAP làm tổng sản lƣợng sản phẩm VietGAP năm 2016 tăng gấp nhiều lần so với năm 2015. Trong năm 2015, diện tích nuôi các loại thủy sản khác giảm xuống làm ảnh hƣởng tiêu cực tới sản lƣợng thủy sản VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định.
4.1.2.2. Thực hiện các tiêu chuẩn của VietGAP trong nuôi trồng thủy sản vùng ven biển a. Tổ chức tập huấn
VietGAP là một phƣơng thức sản xuất hoàn toàn mới đối với NTTS, mặc dù đối với chè và rau quả cũng nhƣ chăn nuôi đã có bộ chỉ tiêu từ lâu, nhƣng tới năm 2014, VietGAP cho NTTS mới ra đời. Mặc dù vậy, từ năm 2014 - 2016, tỉnh Nam Định và chính quyền các điểm nghiên cứu đã tích cực tiến hành tập huấn về thực hành VietGAP trong NTTS cho gần 1000 ngƣời tham gia. Qua các năm, số lƣợng các lớp học và ngƣời tham gia học tập đã tăng lên nhanh chóng nhƣng tỷ lệ ngƣời chấp nhận đăng ký sản xuất theo VietGAP vẫn còn nhiều hạn chế.
Bảng 4.9. Triển khai tập huấn về nuôi trồng thủy sản VietGAP tại các vùng ven biển
STT
Nội dung
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
1
2
3
4
Tập huấn do Sở NN triển khai Số ngƣời tham gia Số ngƣời chấp nhận sản xuất Hải Hậu Số ngƣời tham gia Số ngƣời chấp nhận sản xuất Nghĩa Hƣng Số ngƣời tham gia Số ngƣời chấp nhận sản xuất Giao Thủy Số ngƣời tham gia Số ngƣời chấp nhận sản xuất
lớp ngƣời ngƣời lớp ngƣời ngƣời lớp ngƣời ngƣời lớp ngƣời ngƣời
4 258 89 6 168 33 6 168 22 4 96 19
8 543 114 6 180 36 5 140 28 6 132 26
13 944 232 8 208 41 6 162 40 7 210 42
Tốc độ phát triển BQ (%) 180,2 191,2 161,4 115,4 111,2 111,4 100,0 98,2 134,8 132,2 147,9 148,0
81
Theo tổng hợp số liệu của tác giả từ Sở NN & PTNT Nam Định, trong
giai đoạn 2014 - 2016, sở Nông nghiệp đã tổ chức đƣợc 26 lớp học về NTTS
theo hƣớng VietGAP, với tổng số ngƣời tham dự lên tới gần 1700 hộ, trong đó
tăng nhanh nhất là năm 2014 - 2015, số ngƣời học bình quân mỗi năm tăng
91,28%. Đối với các điểm nghiên cứu, theo chủ trƣơng phát triển chung, các
huyện cũng đã tổ chức các đợt tập huấn với bình quân gần 500 lƣợt hộ. Tuy
nhiên, số lƣợng ngƣời tham gia chấp nhận sản xuất theo hƣớng VietGAP lại tăng
khá chậm so với lƣợng ngƣời tiếp cận với các lớp đào tạo kỹ thuật mới. Cụ thể,
đến năm 2016 toàn tỉnh có 232 hộ chấp nhận đăng ký sản xuất VietGAP, tốc độ
tăng số hộ đăng ký bình quân chỉ là 1,69 lần, thấp hơn số lƣợt tăng trƣởng hộ
tham gia lớp học là 1,91 lần.
Bảng 4.10. Nhận thức của các nhóm hộ điều tra về sản xuất VietGAP
Không nắm rõ
Nắm vững nội dung
Biết nhƣng không nắm vững
Nội dung
Số hộ phỏng vấn (hộ)
Cơ cấu (%)
Số lƣợng (hộ)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
240
Số lƣợng (hộ)
Số lƣợng (hộ)
156
156
124
79,4
29
18,5
3
1,9
156
46
29,4
95
60,9
15
9,6
156
59
37,8
85
54,4
12
7,6
156
75
48,0
71
45,5
10
6,4
156
31
19,8
82
52,5
43
27,5
156
44
28,2
68
43,5
44
28,2
Số hộ phỏng vấn Số hộ PV tham gia học tập Khái niệm VietGAP Các nguyên tắc về yêu cầu pháp lý Các nguyên tắc về an toàn thực phẩm Các nguyên tắc về quản lý sức khỏe thủy sản Các nguyên tắc về bảo vệ môi trƣờng Các nguyên tắc về kinh tế - xã hội
Nhìn chung hầu hết các hộ tham gia đã hiểu khái niệm về sản xuất VietGAP. Tuy nhiên cụ thể các nội dung thì không đƣợc các hộ tham gia học tập nắm vững. Trong số 5 nguyên tắc về NTTS theo hƣớng VietGAP, chỉ có nguyên tắc quản lý về sức khỏe thủy sản là có 48,08% số ngƣời đƣợc hỏi giải thích rõ và chỉ rõ
những nội dung của điều khoản này. Còn lại có 45,51% chƣa nắm vững và khoảng 6,41% không nắm rõ. Đối với các yêu cầu khác của sản xuất VietGAP, nhìn chung
82
các hộ đã biết nhƣng lại không nắm rõ các yêu cầu của sản xuất, các nội dung cần đạt đƣợc không đƣợc nhiều hộ nhận thức và nhớ rõ. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
tới quá trình thực hiện NTTS theo hƣớng VietGAP trong thực tiễn.
b. Kết quả thực hiện các quy định VietGAP
ĐVT: %
Bảng 4.11. Đánh giá thực hiện các tiêu chuẩn pháp lý của VietGAP
Nội dung
Chƣa đáp ứng
Đã đáp ứng
Một phần
0,00 92,50 0,00 100,00
17,50 0,00 0,00 0,00
82,50 7,50 0,00 0,00
- 100,00 100,00
- 0,00 0,00
- 0,00 0,00
38,33 100,00 0,00 0,00
48,33 0,00 0,00 0,00
13,33 0,00 0,00 0,00
16,67
53,33
30,00
29,17
55,00
15,83
91,67 0,00
8,33 38,33
0,00 61,67
58,33
29,17
12,50
1. Hộ nằm trong vùng quy hoạch VietGAP Đã có bản sao một phần bản đồ quy hoạch NTTS, trong đó có vị trí nơi nuôi Văn bản xác nhận nơi nuôi của các cơ quan có thẩm quyền 2. Nơi nuôi phải cách lý với nguồn ô nhiễm Nơi nuôi nằm tách biệt với nhà máy, bệnh viện, khu CN… Có biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong trƣờng hợp nằm trong các khu vực trên 3. Nơi nuôi nằm trong khu vực bảo tồn Nơi nuôi đƣợc xác nhận cách xa khu bảo tồn 4. Nơi nuôi đƣợc bố trí cách xa rừng ngập mặn Không có phần diện tích nào trong phạm vi rừng ngập mặn 5. Diện tích nuôi VietGAP đã có giấy chứng nhận QSDĐ Có giấy chứng nhận QSDĐ NTTS hoặc Quyết định giao, cho thuê đất NTTS hoặc hợp đồng thuê đất NTTS có xác nhận của địa phƣơng Chƣa có bất cứ loại giấy tờ xác nhận nào 6. Hộ có đăng kí hoạt động kinh doanh Hộ là cá nhân, hộ gia đình Là tổ chức, doanh nghiệp Đơn vị sự nghiệp công lập 7. Cơ sở hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn Các công trình hạ tầng đƣợc xây dựng theo khuyến cáo của nhà nƣớc, không sạt lở, rò rỉ, ngập lụt Có các công trình chứa, xử lý chất thải, nhà vệ sinh, và các nguồn gây ô nhiễm khác Máy móc đƣợc bố trí thuận tiện và an toàn về điện cũng nhƣ vận hành với ngƣời lao động Có sơ đồ mặt bằng nơi nuôi Cơ sở có gắn bảng cảnh báo an toàn lao động, VSTP, khu vực cách ly 8. Ghi chép về việc di chuyển thủy sản Có các ghi chép đầy đủ về hoạt động thả nuôi, thu hoạch theo từng ao nuôi Có các ghi chép đầy đủ về di chuyển thủy sản giữa các ao nuôi
55,83 10,83
35,00 55,00
9,17 34,17
83
Các tiêu chuẩn pháp lý phát triển VietGAP, cần thiết phải xem xét việc thực hiện các nội dung của bộ tiêu chuẩn. Theo đó gồm có 5 nội dung: tiêu chuẩn pháp
lý, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe thủy sản, bảo vệ môi trƣờng và
tiêu chuẩn kinh tế, xã hội. Đối với việc áp dụng các tiêu chuẩn pháp lý VietGAP của
nhóm hộ đăng kí sản xuất VietGAP nhìn chung việc thực hiện vẫn còn gặp nhiều vấn đề. Số liệu điều tra đƣợc tác giả tổng hợp theo bảng 4.11 nhƣ sau:
Ngoài chỉ tiêu nằm trong vùng quy hoạch sản xuất NTTS của địa
phƣơng, các yêu cầu liên quan tới việc cách ly nơi nuôi với nguồn ô nhiễm đều
đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên một trong những vấn đề còn tồn tại đó là diện tích nuôi vietGAP phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các hợp đồng
thuê đất, giao đất. trong khi đó, nhiều hộ gia đình cho biết một số phần diện tích NTTS VietGAP vẫn đang chờ cấp giấy chứng nhận do nhiều sai lệch trong
khâu đo đạc cũng nhƣ có một số tranh chấp về đất đai. Việc nợ đọng các giấy
chứng nhận QSDĐ ảnh hƣởng không nhỏ tới phát triển VietGAP.
Đăng ký kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng trong quy trình
sản xuất VietGAP. Tuy nhiên đối với quy mô hộ lại không yêu cầu phải đăng ký
kinh doanh do đó tiêu chí này đối với các hộ đƣợc xem là không có. Về cơ sở hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn, ngoài tiêu chí máy móc đƣợc bố trí thuận
tiện và an toàn về điện, nhìn chung các iêu chí khác chƣa đƣợc thực hiện một
cách triệt để. Đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS VietGAP.
Do yêu cầu nguồn vón lớn, hiện mới chỉ có khoảng 16.67% số hộ đám ứng đƣợc
tiêu chí này trong khi có tới 30% chƣa đảm bảo. Bên cạnh đó, các tiêu chí khác
nhƣ công trình xử lý chất thải và đặc biệt là có sơ đồ mặt bằng nơi nuôi vẫn còn
rất hạn chế. Theo nhiều hộ cho biết, công tác đo đạc, xử lý thông số về đất đai,
còn hạn chế nên gây chậm trễ trong việc vẽ sơ đồ mặt bằng nơi nuôi. Có khoảng
61,67% số hộ không đƣa ra đƣợc sơ đồ mặt bằng nơi nuôi trong khi 38,33% số
hộ có sơ đồ chƣa hoàn chỉnh.
Với chỉ tiêu phân biệt nhầm lẫn giữa đối tƣợng áp dụng và không áp dụng VietGAP cũng đã đƣợc các hộ tuân thủ tƣơng đối tốt, có 100% hộ tuân thủ việc ghi chép và cắm biển báo, biển đánh dấu theo QĐ1503 phân biệt giữa các ao
nuôi áp dụng và không áp dụng VietGAP, có 94,67% số hộ có đầy đủ các hồ sơ
về các hoạt động đã thực hiện trong NTTS nhƣ hồ sơ liên quan tới thu hoạch,
pháp lý, nhân sự, môi trƣờng….Tiêu chí đào tạo lao động VietGAP cũng đƣợc
thực hiện tốt.
84
ĐVT: %
Bảng 4.12. Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn pháp lý VietGAP
Nội dung
Mức độ thực hiện Đáp ứng một phần
Đã đáp ứng
Chƣa thực hiện
91,67 100,00
8,33 0,00
0,00 0,00
10.Cơ sở có hệ thống nhận biết để đảm bảo không nhầm lẫn giữa đối tƣợng nuôi trồng áp dụng và không áp dụng VietGAP Có hồ sơ từ khi nuôi đến khi thu hoạch của Sp VietGAP Biển báo phân biệt nuôi VietGAP và nuôi thƣờng Đã tự xác định hoặc thuê chuyên gia xác định tọa độ địa lý của ao nuôi
0,00
52,50
47,50
100,00 72,50
0,00 25,83
0,00 1,67
100,00
0,00
0,00
20,00 9,17 90,00 92,50 100,00 29,17 75,83
70,00 34,17 7,50 7,50 0,00 60,83 14,17
10,00 56,67 2,50 0,00 0,00 10,00 10,00
66,67
26,67
6,67
11.Ngƣời quản lý, lao động nơi nuôi đã đƣợc tập huấn về phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy trong NTTS Ngƣời quản lý đã đƣợc đào tạo và cấp chứng chỉ Ngƣời lao động đƣợc đào tạo về VietGAP Có hồ sơ lƣu về việc đào tạo gồm tài liệu đào tạo, giấy chứng nhận, kết quả kiểm tra 13.Cơ sở nuôi có xây dựng, thực hiện, duy trì và cập nhật các hƣớng dẫn cần thực hành trong quá trình NNTTS Có tài liệu về phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa Có tài liệu về kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản Có tài liệu về kiểm soát chất lƣợng nƣớc nuôi Có hƣớng dẫn an toàn cho ngƣời lao động, khách Có nội quy về vệ sinh Có quy định về phân loại, thu gom xử lý chất thải Có quy định về biện pháp ngăn ngừa xâm nhập của vật gây hại 14. Cơ sở nuôi có lập, duy trì và sẵn có hồ sơ về các hoạt động đã thực hiện trong quá trình thực hành nuôi trồng thủy sản nhƣ :Hồ sơ liên quan đến sản phẩm thủy sản phải đƣợc lƣu trữ ít nhất 24 tháng sau thu hoạch; Hồ sơ pháp lý, nhân sự, môi trƣờng phải đƣợc lƣu trữ cho đến khi có sự thay đổi
Tiêu chí lập và quản lý hồ sơ, nhìn chung vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt, một số hƣớng dẫn, quy định có đầy đủ nhƣng một số khác vẫn còn thiếu, trong
khi đó, việc lập duy trì về các hoạt động trong NTTS VietGAP, hồ sơ pháp lý, nhân sự vận còn tơi 26,67% số hộ còn thiếu và 6,67% số hộ không có để minh
chứng cho ngƣời phỏng vấn.
85
2. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm
Sự khác biệt lớn nhất giữa sản phẩm VietGAP và sảm phẩm thông thƣờng đó chính là an toàn thực phẩm. Theo đó, việc thực hiện các khâu sản xuất nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối với các hộ sản xuất. Thực vậy, với chỉ tiêu có bằng chứng chứng minh về việc kiểm tra chất lƣợng nƣớc trƣớc khi lấy vào ao nuôi, có 100% số hộ đƣa ra đƣợc bằng chứng, ghi chép, giấy kiểm định chất lƣợng nƣớc cho ngƣời phỏng vấn. Về mô tả quy trình cấp/thoát nƣớc để trách làm ô nhiễm nguồn nƣớc cấp, có 10% số hộ đã mô tả đƣợc quy trình cấp thoát nƣớc và minh chứng bằng thực địa cho thấy quá trình cấp thoát nƣớc theo một chiều và đảm bảo không ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc cấp.
ĐVT: %
Bảng 4.13. Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
Mức độ chấp hành
Đã
Không
Chƣa
Nội dung
đáp ứng
đầy đủ
thực hiện
15. Hộ có bằng chứng chứng minh về việc kiểm tra chất
lƣợng nƣớc trƣớc khi lấy vào đơn vị nuôi
Có kết quả dánh giá dƣ lƣợng hóa chất, kim loại nặng trong nƣớc 100,00
0,00
0,00
Có bản ghi chép kết quả theo dõi chất lƣợng nƣớc cấp vào ao
72,50
20,00
7,50
Hộ có bản mô tả quy trình cấp/ thoát nƣớc để tránh, làm ô
10,00
56,67 33,33
nhiễm nguồn nƣớc cấp
16. Hộ có danh mục thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý, cải tạo
9,17
22,50 68,33
môi trường có trong kho và được cập nhật thường xuyên
17. Sử dụng thuốc, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trƣờng
Sản phẩm thuốc, thức ăn có thể tra cứu thông tin đƣợc phép
100,00
0,00
0,00
lƣu hành
100,00
0,00
0,00
Tuân thủ hƣớng dẫn của nhà sản xuất
100,00
0,00
0,00
Không dùng sản phẩm hết hạn
Ap dụng chế độ cách ly với các hóa chất nằm trong danh mục
100,00
0,00
0,00
hạn chế
Có bản ghi chép sử dụng thuốc, thức ăn, chế phẩm xử lý môi
100,00
0,00
0,00
trƣờng
10,83
39,17 50,00
Có bản ghi chép đầy đủ về thức ăn tự chế
86
Mức độ chấp hành
Nội dung
Đã đáp
Không đầy
Chƣa thực
ứng
đủ
hiện
100,00
0,00
0,00
18. Bảo quản thuốc, thức ăn Có nơi bảo quản khô ráo, cách biệt với các nguồn nhiễm bẩn Cơ sở có sắp xếp các loại thuốc, sản phẩm xử lý theo hạn sử
0,00
10,83 89,17
dụng, và mục đích sử dụng Cơ sở nuôi có lập, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ xuất nhập kho, sử
dụng, bảo quản thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng và xử lý sản phẩm
38,33
41,67 20,00
19. Vệ sinh Cơ sở có lập bản phân loại thất thải, chất thải rắn, hữu cơ,
3,33
35,00 61,67
thông thƣờng, nguy hại Cơ sở bố trí các dụng cụ thu gom riêng biệt, phù hợp với từng
3,33
35,00 61,67
loại chất thải Cơ sở giao cho cơ quan xử lý chất thải hoặc ký hợp đồng với
đơn vị có giấy phép vận chuyển và không chôn lấp, đốt rác bao bì trên bờ ao
5,00
0,00 95,00
Cơ sở nuôi có lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về việc xử lý chất thải nguy hại Cơ sở nuôi có hệ thống dẫn nƣớc thải sinh hoạt riêng biệt
50,00 100,00
25,83 24,17 0,00 0,00
Có nhà vệ sinh tự hoại với đầy đu nƣớc, xà phòng cho ngƣời lao động
100,00
0,00
0,00
20. Thu hoạch và vận chuyển sản phẩm Không sử dụng kháng sinh trong vân chuyển, bảo quản thủy sản
100,00
0,00
0,00
Các thùng dụng cụ đựng sản phẩm bằng nƣớc đá đƣợc rửa sạch và không lẫn tạp chất
100,00
0,00
0,00
Ghi đầy đủ thông tin về thu hoạch ở ừng ao nuôi
40,00
60,00
0,00
Về danh mục thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng cũng
đƣợc nhiều hộ thực hiện chƣa tốt. Mới chỉ có 9,17% số hộ cập nhật thƣờng
xuyên, các hộ còn lại thƣờng chậm cập nhật nhất là khi sử dụng các loại thức ăn
mới hoặc sử dụng loại thuốc mới. Riêng đối với việc kiểm kê định kỳ hàng tháng
đối với các sản loại thức ăn, thuốc…đƣợc ngƣời sản xuất thực hiện tƣơng đối tốt,
quá trình kiểm tra đều đƣợc các chủ hộ ghi chép vào sổ và có kí nhận do việc sản
xuất có sử dụng lao động làm thuê nên đây cũng là công việc phải làm để hộ
87
quản lý tốt các yếu tố đầu vào của mình.
Về tiêu chí bảo quản thức ăn thuốc theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. Nhìn
chung các hộ đã tuân thủ theo đúng các quy định. Riêng đối với nguồn thức ăn tự
chế biến thì lại không có nhiều hộ có ghi chép đầy đủ, có tới 50% số không lập
hồ sơ về nội dung này.
Đối với têu chí về vệ sinh, đặc biệt việc thu gom, phân loại xử lý kịp thời
các chất thải rắn, chất thải trong quá trình sinh hoạt nuôi tròng cũng chƣa đƣợc
thực hiện tốt. Quá trình khảo sát cho thấy hiện chỉ có 3,32% số hộ thực hiện quy
định này nghiêm túc, còn lại gần 97% số hộ vẫn chƣa chấp hành tốt các quy định
này. Các vỏ chai thuốc, vỏ bao bì thức ăn, rác thải sinh hoạt nhƣ túi nilon vẫn
còn để bừa bãi, xả thải ra môi trƣờng.
Riêng đối với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản, thu
hoạch đúng thời điểm đều đƣợc ngƣời dân thực hiện theo đúng quy định của bộ
tiêu chuẩn, đây là một trong những điểm sáng trong quá trình thực hiện sản xuất
VietGAP của ngƣời dân, việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa và đảm bảo quyền
lợi của ngƣời sản xuất nếu có tranh cãi về tiêu chuẩn hàng hóa sẽ dễ dàng đƣợc
chứng minh thông qua các hồ sơ thu hoạch và vận chuyển này.
3. Đánh giá mức độ chấp hành các quy định về bảo vệ sức khỏe thủy sản
Sức khỏe thủy sản và dƣ lƣợng thuốc trong thủy sản là một trong những
vấn đề của thủy sản Việt Nam nói chung hiện nay, điều khiến nhiều lô hàng xuất
khẩu sang các quốc gia phát triển bị từ chối. Việc sử dụng không có nguyên tắc
về các loại thuốc kháng sinh, thức ăn… khiến cho chất lƣợng thủy sản bị ảnh
hƣởng. Bộ tiêu chuẩn VietGAP ra đời cũng nhằm mục đích quản lý tốt hơn vấn
đề này. Mặc dù vậy, kết quả thu thập dữ liệu thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn
bảo vệ sức khỏe thủy sản của ngƣời dân vùng ven biển tỉnh Nam Định còn có rất
nhiều vấn đề cần quan tâm.
Vấn đề đầu tiên là số lƣợng cơ sở nuôi có xây dựng kế hoạch quản lý sức
khỏe thủy sản nuôi với sự tham vấn của cán bộ chuyên môn còn quá thấp, chỉ đạt
57,5%. Mặc dù đã đƣợc học về các loại bệnh và phòng bệnh cho thủy sản, nhƣng
nhiều hộ vẫn chƣa xây dựng kế hoạch quản lý cho mình, chủ yếu tới khi có dịch
bệnh xuất hiện mới thực hiện. Đây là một trong những yếu điểm của các hộ đăng
ký sản xuất VietGAP hiện nay.
88
ĐVT: %
Bảng 4.14. Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe thủy sản
Chỉ tiêu
Mức độ chấp hành Một phần
Đã đáp ứng
Không đáp ứng
57,50 59,17 100,00 3,33
36,67 20,83 0,00 60,83
5,83 20,00 0,00 35,83
100,00
0,00
0,00
100,00 36,67 45,00
0,00 50,00 0,00
0,00 13,33 55,00
81,67 100,00
16,67 0,00
1,67 0,00
100,00 29,17
0,00 41,67
0,00 29,17
100,00
0,00
0,00
20,83
67,50
11,67
95,00
5,00
0,00
100,00
0,00
0,00
85,00
8,33
6,67
100,00 100,00 100,00
0,00 0,00 0,00
0,00 0,00 0,00
21.Cơ sở nuôi có xây dựng kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản nuôi với sự tham vấn của cán bộ chuyên môn Có quy trình nuôi và chắm sóc Các bệnh thƣờng gặp và phác đồ điều trị Biện pháp phòng ngừa, phát hiện bệnh và quy trình ngăn ngừa lấy lan Biện pháp loại bỏ vật nuôi nhiễm bệnh, chết 21. Giống thủy sản Mua giống từ trại giống/ cơ sở đủ điềuk iện do cơ quan quản lý địa phƣơng công bố Giống thủy sản thả nuôi có đảm bảo chất lƣợng theo QCVN, TCVN tƣơng ứng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền Có chứng từ mua giống Có giấy chứng nhận kiểm dịch Cơ sở nuôi có lập và lƣu trữ hồ sơ về hoạt động mua và sử dụng con giống thủy sản bao gồm giấy kiểm dịch 22.Chế độ cho ăn Cho ăn theo hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật đã đƣợc tập huấn Không có hocmon, chất kích thích tăng trƣởng trong quá trình nuôi trồng Cơ sở nuôi có lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về chế độ cho ăn 23.Theo dõi sức khỏe và ngăn ngừa lây lan Cơ sở nuôi có thƣờng xuyên theo dõi các dấu hiệu động vật thủy sản nuôi bị sốc hoặc bị bệnh và thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa Định kỳ xác định tỷ lệ sống, khối lƣợng trung bình của thủy sản trong ao nuôi Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ liên quan đến sức khỏe thủy sản nuôi Khi phát hiện bệnh, cơ sở nuôi có thực hiện biện pháp cách ly, ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh giữa các đơn vị nuôi và từ nơi nuôi ra bên ngoài Cơ sở nuôi có thƣờng xuyên quan trắc, quản lý chất lƣợng nƣớc tùy từng loài nuôi và lập, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ Thông báo ngay cho cơ quan thú y hoặc cơ quan quản lý thủy sản gần nhất về dịch Khử trùng ngay nƣớc trong ao nuôi, các công cụ, dụng cụ Ghi chép ngày xảy ra dịch bệnh, nguyên nhân và hƣớng xử lý Chỉ sử dụng kháng sinh khi xác định thủy sản chết do vi khuẩn và tuân theo phác đồ điều trị của cán bộ chuyên môn Lƣu đơn thuốc, phác đồ điều trị Thực hiện cải tạo giữa 2 vụ nuôi và lƣu trữ hồ sơ
100,00 0,00 58,33
0,00 0,00 0,00
0,00 100,00 41,67
89
Tiêu chí lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về chế độ cho ăn là một trong
những hoạt động chƣa đƣợc ngƣời nuôi thực hiện tốt. Chỉ có khoảng 22,5% số hộ
có lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ, ghi chép về chế độ cho ăn. Nhiều hộ cho ăn
nhƣng lại không ghi chép ngày giờ, số lƣợng công thức phối trộn… Đây cũng là
hạn chế chung của việc lập và lƣu giữ hồ sơ. Tỷ lệ hộ lập sồ sơ xử lý các bệnh
thƣờng gặp chỉ đạt 59,17% và hồ sơ loại bỏ vật nuôi, nhiễm bệnh chết chỉ đạt
3,33%. Về tiêu chí giống thủy sản, 100% số hộ đều mua giống từ trại giống đủ
điều kiện sản xuất và đảm bảo chất lƣợng, nhƣng chỉ có 36,67% số hộ đƣa ra
đƣợc chứng từ minh chứng, 45% đƣa ra đƣợc giấy chứng nhận kiểm dịch. Điều
đó cho thấy giống thủy sản cho NTTS VietGAP là không thực sự đảm bảo. Các
hộ sản xuất vẫn tiếp tục lấy giống tại các cơ sở không đƣợc chứng nhận hoặc
mua giống thông qua quan hê, quảng cáo của ngƣời cùng sản xuất. Điều này rất
dễ phát hiện và khó để đƣợc cấp chứng nhận VietGAP.
Riêng đối với tiêu chí theo dõi sức khỏe và ngăn ngừa lây lan, nhìn chung
thực tế thực hiện cho thấy tiêu chí này đƣợc ngƣời sản xuất làm tốt.
4. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trƣờng là tiêu chí tiếp theo mà hộ sản xuất cần đạt đƣợc nếu
muốn nhận đƣợc chứng chỉ VietGAP. Bảng tổng hợp cho thấy thực trạng áp
dụng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng trong quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP của nhóm hộ điều tra. Theo đó, cam kết bảo vệ môi trƣờng đều đƣợc
các hộ sản xuất thực hiện. Theo nhiều hộ NTTS, cam kết bảo vệ môi trƣờng và
báo cáo đánh giá tác động đều đƣợc các cán bộ địa phƣơng hƣớng dẫn và hỗ trợ
ngƣời dân thực hiện. Tuy nhiên, chỉ có 50,83% số ngƣời đƣợc báo cáo tác động
môi trƣờng. Các chỉ tiêu đo lƣờng thƣờng đƣợc chi cục vệ sinh an toàn thực
phẩm kiểm tra lấy mẫu định kỳ. Mặc dù vâỵ chỉ có 53,3% số hộ đƣợc hỏi có lập,
cập nhật, lƣu trữ hồ sơ về lƣợng nƣớc sử dụng cho mỗi vụ nuôi trồng và kiểm tra
chất lƣợng nƣớc thải. Nhiều hộ cho biết nguồn nƣớc của hộ là nguồn nƣớc đã
đƣợc qua hệ thống lọc hoặc lấy từ các nguồn nƣớc không ô nhiễm, hơn nữa, việc
đo lƣờng lƣợng nƣớc mỗi lần lấy vào ao nuôi là rất khó khăn, chƣa kể mực nƣớc
thải trƣớc và sau khi nuôi có sự thay đổi nên rất khó theo dõi và lập hồ sơ cho
vấn đề này.
90
ĐVT: %
Bảng 4.15. Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng
Mức độ chấp hành
Nội dung
Một
Đã đáp
Chƣa đáp
phần
ứng
ứng
24. Cơ sở nuôi có cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng theo quy định hiện hành Có cam kết cụ thể về quy mô và hình thức nuôi, hồ sơ cam kết
100,00
0,00
0,00
đƣợc nộp về cơ quan quản lý Có báo cáo tác động môi trƣờng theo quy định đối với riêng từ
loại vật nuôi của cơ sở
50,83 49,17
0,00
25. Sử dụng và thải nƣớc
Cơ sở nuôi có sử dụng nƣớc sinh hoạt (nƣớc máy) cho mục đích
4,17
3,42 92,42
nuôi trồng thủy sản Cơ sở nuôi có lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc phù hợp
93,33
6,67
0,00
34,17 44,17 21,67
Cơ sở nuôi đã đăng ký và xin phép xả nƣớc nếu quy mô vƣợt 10.000m3/ ngày đêm Có minh chƣng kiểm định chất lƣợng nƣớc đạt tiêu chuẩn của Bộ NN về hàm lƣợng các chất
100,00
0,00
0,00
Ghi chép thông tin về ngày và ngƣời lấy nƣớc đầy đủ
100,00
0,00
0,00
26. Kiểm soát dịch hại
Có biện pháp rào chắn, quây phù hợp để chống vật nuôi xâm
100,00
0,00
0,00
nhập Không sử dụng các loại bẫy, thuốc bả có nguy cơ ảnh hƣởng đối
100,00
0,00
0,00
với các loài động vật trong sách đỏ Việt Nam Không thải, sử dụng sinh vật ngoại lại, không sử dụng sinh vật
biến đổi gen để nuôi trồng
100,00
0,00
0,00
Riêng đối với việc thực hiện các biện pháp đảm bảo ngăn ngừa địch hại xâm nhập vào trong ao nuôi đều đƣợc các hộ sản xuất thực hiện tốt, các ao nuôi đều có hệ thống lƣới chặn khu vực lấy nƣớc và xả nƣớc, các ao nuôi đều đƣợc tôn cao bờ và chăng lƣới để tránh các loài động vật ngoại lai xâm nhập vào ao
nuôi. Bên cạnh đó, các hộ cũng thƣờng xuyên kiểm tra và loại bỏ ngay các ao nuôi có dấu hiệu dịch bệnh. 100% số hộ đƣợc hỏi cho biết không nuôi bất kỳ loài
ngoại lai bị cấm nào trong cơ sở và môi trƣờng xung quanh ao nuôi cũng không
91
gây ra chết cho các loài sinh vật khác nhƣ động vật ở đầm, ruộng lúa hay bất cứ loài động vật nào nằm trong sách đỏ Việt Nam. Mặc dù vậy, đây cũng là quy
định cần phải làm rõ thêm do sách đỏ Việt Nam rất nhiều loại động vật, ngƣời
dân thâm chí chƣa đƣợc nhìn thấy hoặc chƣa đƣợc tập huấn kỹ về nội dung này.
5. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn Kinh tế - xã hội
Phúc lợi của lao động và những ngƣời trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng là
một trong những vấn đề quan trọng của tiêu chuẩn VietGAP thủy sản mà còn là
yêu cầu, đòi hỏi của nhiều thị trƣờng nhƣ EU, Nhật Bản hay Mỹ. Do hầu hết sản xuất của ngƣời dân vẫn trong quy mô hộ gia đình, mang tính chất manh mún, nhỏ
lẻ, nên việc thực hiện các biện pháp đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động rất khó
thực hiện trong thực tiễn sản xuất của ngƣời dân. Mặc dù vậy, kết quả tổng hợp ở
bảng 4.28 cũng cho thấy nhiều hộ đăng ký sản xuất VietGAP cũng đã bắt đầu
thay đổi để đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn này.
ĐVT: %
Bảng 4.16. Thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn Kinh tế - xã hội
Mức độ chấp hành
Nội dung
Đã đáp ứng
Một phần
Chƣa đáp ứng
27. Yêu cầu về lao động
Cơ sở nuôi không sử dụng ngƣời lao động làm thuê dƣới 15 tuổi
37,50
0,00
62,50
15,00
12,50
72,50
Cơ sở nuôi có hồ sơ ngƣời lao động 28. Yêu cầu về điều kiện cho ngƣời lao động
18,33
62,50
19,17
100,00
0,00
0,00
22,50
58,33
19,17
7,50
5,83
86,67
41,67
41,67
16,67
Ngƣời lao động làm việc ngoài giờ trên cơ sở đƣợc thỏa thuận với số giờ không vƣợt quá mức tối đa và đƣợc trả tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành Cơ sở nuôi có bố trí nơi làm việc, nơi nghỉ ngơi giữa giờ đảm bảo vệ sinh và an toàn cho ngƣời lao động Cơ sở nuôi phải có cấp miễn phí và sẵn có các trang bị bảo hộ cho ngƣời lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Cơ sở nuôi có đóng bảo hiểm và tạo điều kiện để ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định tại Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế Cơ sở nuôi có tuân thủ các nội dung về hợp đồng và tiền lƣơng trong tiêu chuẩn VietGAP
92
Cụ thể, việc sử dụng lao động làm thuê dƣới 15 tuổi là không có trong quá trình khảo sát, tuy nhiên, lao động gia đình dƣới 15 tuổi lại chƣa đƣợc đƣa vào trong quy định nên vẫn có tình trạng trẻ em là con cháu của chủ hộ vẫn tham gia sản xuất cùng gia đình. Về hồ sơ ngƣời lao động, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 15% số hộ đƣợc hỏi có hồ sơ lao động. Đây chủ yếu là các hộ có thuê lao động bên ngoài với quy mô lớn. Trong khi các hộ không thuê thêm lao động, chủ yếu là lao động gia đình thì không có hồ sơ này. Tƣơng tự nhƣ vậy, việc trả công lao động thêm giờ cũng không đƣợc kiểm soát tốt, chỉ có 22,5% số hộ có trả thêm tiền ngoài giờ cho lao động làm thuê. Hơn nữa, lao động gia đình lại không đƣợc tính và đặc điểm sản xuất nông nghiệp là thời gian linh động nên cũng rất khó để quản lý vấn đề này. Riêng đối với việc bố trí nơi nghỉ ngơi giữa giờ đảm bảo vệ sinh và an toàn cho ngƣời lao động đều đƣợc các hộ bố trí tốt, ngƣời lao động đƣợc bố trí nƣớc uống và chỗ nghỉ thoáng mát giữa thời gian lao động.
Tiêu chí bảo hộ lao động là một trong những vấn đề trong quá trình thực hiện VietGAP hiện nay. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, nguồn vốn hạn chế nên việc cấp mễn phí và sẵn có bảo hộ lao động cũng đã đƣợc một số hộ triển khai nhƣng chƣa đầy đủ, còn thiếu nhiều trang thiết bị. Đặc biệt đối với việc đóng bảo hiểm xã hội và tạo điều kiện để ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định, chỉ có 7,5% số hộ thực hiện đƣợc. Theo nhiều hộ dân đây là tiêu chí rất khó cho sản xuất hộ, nhất là với các hộ chỉ sử dụng lao động gia đình. Hơn nữa, nhiều lao động tham gia sản xuất thời vụ, không muốn bị mất tiền đóng bảo hiểm và hộ sản xuất cũng rất khó để hỗ trợ ngƣời lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi mà lực lƣợng lao động liên tục biến động. Điều khoản này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp NTTS hoặc các HTX NTTS mà thôi. Về chế độ tiền lƣơng nhìn chung đều đƣợc đáp ứng.
6. Một số hó hăn về kỹ thuật trong quá trình áp dụng VietGAP vào sản xuất
Về kỹ thuật, các hộ dân cho rằng hiện có các khó khăn về kỹ thuật đó là khó khăn trong tiếp cận kỹ thuật mới; ứng xử với ô nhiễm môi trƣờng, quản lý dịch bệnh và ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất. Về khó khăn trong việc học hỏi và tiếp cận các kỹ thuật mới, có 46,67% đánh giá ở mức rất khó, 30,83% đánh giá ở mức khó và chỉ có 22,5% đánh giá ở mức bình thƣờng và dễ. Theo nhiều
ngƣời dân, trong thời điểm hiện nay việc lựa chọn học tập một kỹ thuật phù hợp với sản xuất của hộ là rất khó. Các chỉ dẫn kỹ thuật có rất nhiều và đa dạng các
nguồn thông tin. Tuy nhiên, để tiếp thu đƣợc các kỹ thuật tốt nhất thì không chỉ
93
khó khăn trong tài chính cho việc học tập mà tìm nguồn chuyển giao có các kỹ
thuật cần thiết đó cũng là rất hạn hữu.
Về kinh nghiệm trong xử lý môi trƣờng, có 69,17% số hộ đƣợc phỏng vấn đánh giá ở mức khó, 15,83% đánh giá ở mức rất khó. Nguyên nhân là do NTTS thƣờng đƣợc tiến hành theo vùng, xen lẫn giữa hộ sản xuất VietGAP và hộ thông thƣờng nên bị ảnh hƣởng chéo, các hộ VietGAP thƣờng phải chịu ngoại ứng tiêu cực từ ô nhiễm môi trƣờng ở các cơ sở xung quanh, rất khó để quản lý. Hơn nữa bản thân các hộ do tập quán sản xuất cũ cũng chƣa chú trọng đến vấn đề môi trƣờng nên cũng gặp nhiều khó khăn. Về kinh nghiệm quản lý dịch bệnh, đây cũng đƣợc xem là một trong những thách thức lớn. Diễn biến của dịch bệnh thƣờng rất nhanh và khó dự đoán trƣớc, do đó việc ngăn chặn cũng không hề dễ dàng. Cuối cùng là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất. Sau khi tiếp cận đƣợc với kỹ thuật mới, việc tiếp theo là phải ứng dụng đƣợc vào sản xuất của hộ gia đình. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ trình độ, thực trạng ao nuôi… khiến nhiều kỹ thuật đƣợc tiếp thu một cách chung nhất, rất khó áp dụng cụ thể cho riêng từng đối tƣợng sản xuất.
ĐVT: %
Bảng 4.17. Ý kiến đánh giá của hộ về các khó khăn trong nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
Nội dung đánh giá
Ít khó
Bình
Khó khăn
Rất khó
(n = 120)
khăn
thƣờng
đáng kể
khăn
1. Tiếp cận kỹ thuật mới 2. Xử lý ô nhiễm môi trƣờng 3. Quản lý dịch bệnh 4. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới
7,5 0,0 0,0 15,0
15,0 15,0 22,5 0,0
30,8 69,1 60,8 30,8
46,6 15,8 16,6 54,1
4.1.2.3. Tiêu thụ sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP a. Khách hàng
Về đối tƣợng khách hàng tiêu thụ sản phẩm VietGAP. Thông tin thu thập cho thấy có 7 nhóm khách hàng bao gồm ngƣời tiêu dùng trực tiếp, nhà hàng, khách sạn; trƣờng học, công sở, các công ty, nhà máy chế biến, thƣơng lái. Trong
đó thƣơng lái vẫn là kênh chính tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời dân hiện nay.
Theo kết quả điều tra tổng hợp từ bảng 4.18, tất cả các hộ điều tra đều bán sản phẩm cho thƣơng lái; tỉ lệ số hộ điều tra bán sản phẩm phụ thuộc nhiều vào thƣơng lái nên nông hộ thƣờng bị ép giá bán sản phẩm rẻ. Trong khi đó, các kênh
94
tiêu thụ khác nhƣ tiêu dùng trực tiếp, phân phối cho trƣờng học, công sở, nhà máy chế biến… đều chiếm tỉ lệ thấp. Trong đó, chỉ có nhóm nhà hàng, khách sạn, đạt 30 - 45%. Có một điểm khác biệt nhỏ, đó là nhóm hộ sản xuất quảng canh và quảng canh cải tiến lại có khách hàng là nhà hàng khách sạn lại đông hơn so với nhóm thâm canh và bán thâm canh. Sự sai khác về số liệu này có thể là do số lƣợng hộ thâm canh và bán thâm canh còn hạn chế, nhiều nhà hàng chỉ sử dụng loại hải sản có chi phí thấp nên lựa chọn mua của các hộ sản xuất quảng canh và quảng canh cải tiến. Đặc biệt, lƣợng tiêu thụ cho các nhà máy chế biến, doanh nghiệp đối với nhóm hộ sản xuất VietGAP là rất thấp. Đây là cũng là một vấn đề cho phát triển NTTS nói chung và NTTS VietGAP nói riêng. Các nhà máy chế biến sẽ làm tăng giá trị và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thế giới. Tỷ lệ tiêu thụ cho nhóm này thấp cho thấy sản phẩm của các hộ hoặc có thể chủ yếu tiêu dùng trong nƣớc hoặc qua nhiều cấp, khiến lợi nhuận trong chuỗi giá trị phân phối cho hộ thấp hơn.
ĐVT: %
Bảng 4.18. Đối tƣợng khách hàng tiêu thụ các sản phẩm nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP
VietGAP
Thông thƣờng
Đối tƣợng kachs hàng
Ngƣời tiêu dùng trực tiếp Nhà hàng, khách sạn Trƣờng học, công sở Công ty, cụm công nghiệp Nhà máy chế biên Thƣơng lái Khác
Thâm canh và bán thâm canh 22,5 30,0 2,5 10,0 17,5 100,0 12,5
Quảng canh và quảng canh cải tiến 28,7 45,0 0,0 8,7 11,2 100,0 6,2
Thâm canh và bán thâm canh 20,0 27,5 0,0 7,5 15,0 100,0 10,0
Quảng canh và quảng canh cải tiến 27,5 43,7 0,0 7,5 10,0 100,0 5,0
b. Kênh tiêu thụ sản phẩm VietGAP
Về kênh tiêu thụ, khách hàng cũng phản ánh một phần kênh tiêu thụ, tuy nhiên, để đi sâu hơn cần xem xét kênh tiêu thụ để hiểu rõ sản phẩm của hộ đi tới
ngƣời tiêu dùng nhƣ thế nào.
Kết quả điều tra cho thấy, kênh tiêu thụ chủ yếu của các nhóm hộ có sự khác biệt. Đối với nhóm VietGAP, kênh tiêu thụ chủ yếu là kênh cấp 3 và kênh
95
cấp 2; trong đó, nhóm thâm canh và bán thâm canh có tỷ lệ hộ tham gia kênh cấp 3 cao hơn khoảng 12,5 % so với quảng và quảng canh cải tiến. Trong khi nhóm quảng canh cải tiến lại có mức tiêu thụ trực tiếp cao. Nhƣ vậy tiêu thụ qua các kênh khá đa dạng nhƣng chủ yếu là kênh cấp 3. Đây là lý do tại sao khách hàng chủ yếu của các hộ sản xuất là thƣơng lái. Với kênh tiêu thụ nhiều cấp, ngƣời sản xuất sẽ khó hƣởng giá trị gia tăng nhƣ đối với các kênh ngắn hơn.
ĐVT: %
Bảng 4.19. Kênh tiêu thụ của nhóm hộ điều tra phân theo phƣơng thức nuôi
VietGAP
Thông thƣờng
Kênh tiêu thụ
Thâm canh và bán thâm
Quảng canh và quảng
Thâm canh và bán thâm
Quảng canh và quảng
canh
canh cải tiến
canh
canh cải tiến
Tiêu thụ trực tiếp Kênh 1 cấp Kênh 2 cấp
22,5 20,0 25,0
28,7 25,0 30,0
20,0 17,5 27,5
27,5 26,2 31,2
Kênh 3 cấp Không rõ
50,0 5,0
37,5 7,5
42,5 12,5
18,7 23,7
c. Về giá bán
Kết quả khảo sát tại các điểm nghiên cứu cho thấy, giá bán các sản phẩm
sản xuất theo hƣớng VietGAP đều cao hơn so với sản xuất thông thƣờng.
ĐVT: 1000đ/Kg
Bảng 4.20. So sánh giá cả tiêu thụ sản phẩm của một số loài nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP và thông thƣờng
Loài
Nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP (1)
Nuôi thông thƣờng (2)
So sách (1)/(2) (%)
Cá diêu hồng
77,85
71,53
108,84
Tôm sú
270,35
243,25
111,14
Tôm thẻ
121,2
108,1
112,12
Ngao Nhuyễn thể
22,65 45,25
20,95 42,2
108,11 107,23
Thủy sản khác
119,25
107,8
110,62
Đối với sản phẩm cá diêu Hồng, giá bán bình quân vào khoản 77,8 nghìn đồng/kg đối với nhóm hộ VietGAP, trong khi nhóm hộ thông thƣờng là 71,35 nghìn đồng/kg. Tƣơng tự đối với sản phẩm tôm sú và tôm thẻ, bình quân giá bán tôm sú của nhóm VietGAP đạt tới 270 nghìn đồng/kg, trong khi nhóm thông
96
thƣờng chỉ đạt 243 nghìn đồng/kg. Đối với ngao và một số loài thủy sản khác cũng có xu hƣớng tƣơng tự. Theo nhiều ngƣời thu mua, nguyên nhân giá bán của các nhóm hộ VietGAP cao hơn là do khi sản xuất theo quy trình, con giống và các vật tƣ đều đƣợc lựa chọn kỹ lƣỡng, dẫn tới sản phẩm VietGAP có tính đồng đều và bắt mắt hơn.
“Sản phẩm tôm sú nuôi VietGAP thường cho con tôm to hơn và màu sắc đẹp hơn,
các lứa tôm cũng rất đồng đều, dễ dàng cho người thu mua cân đong, lại không phải mất nhiều thời gian lọc, lựa chọn để phân loại 1,2…Hơn nữa khi giới thiệu là sản
phẩm VietGAP cho các hộ có điều kiện kinh tế tiêu thụ cũng dễ dàng hơn”
Lã Thị Thu - Ngƣời thu mua tôm sú tại Hải Hậu
Hộp 4.1. Chất lƣợng sản phẩm VietGAP so với thông thƣờng
Mặc dù giá sản phẩm VietGAP có cao hơn sản phẩm thông thƣờng, tuy nhiên mức khác biệt là không lớn (chỉ khoảng chƣa tới 10%), trong khi đối với sản phẩm VietGAP của nhiều loại khác nhƣ quả vải, xoài…lại có giá cao hơn giá thông thƣờng gấp đôi, gấp 3… Đây cũng là một trong những vấn đề trong quá trình phát triển sản xuất VietGAP hiện nay, phụ thuộc khá lớn vào kênh tiêu thụ và phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm NTTS theo hƣớng VietGAP cho ngƣời nông dân cùng ven biển tỉnh Nam Định hiện nay.
d. Liên kết tiêu thụ sản phẩm VietGAP
Liên kết và tiêu thụ sản phẩm VietGAP đóng vai trò rất quan trọng đối với các sản phẩm VietGAP nói chung và thủy sản VietGAP nói riêng. Nhƣ đã phân tích ở trên, hiện nay hầu nhƣ thị trƣờng sản phẩm thủy sản của tỉnh Nam Định đang bị chi phối bởi thƣơng lái, những ngƣời đóng vai trò chính cho việc tiêu thụ sản phẩm của hộ, nhƣng đồng thời cũng là rào cản lớn cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của hộ, đặc biệt là VietGAP do bản chất của thƣơng lái trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng tổng hợp từ phiếu điều tra trên cho thấy tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm VietGAP của nhóm hộ điều tra. Với nguyên nhân do khách hàng chủ yếu là thƣơng lái và kênh tiêu thụ là kênh cấp 3, chính vì vậy tính liên kết trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản VietGAP hiện nay khá lỏng lẻo. Trong số 120 hộ sản xuất VietGAP đƣợc hỏi, chỉ có 8 hộ có tham gia liên kết tiêu thụ theo hợp đồng chiếm 6,67%, đây chủ yếu là các hộ nuôi thâm canh, có quy mô lớn, là các hộ đã
97
đƣợc cấp giấy chứng nhận VietGAP và bán sản phẩm cho các nhà hàng, khu nghỉ dƣỡng. Trong khi đó hầu hết các hộ còn lại (chiếm 93,33%) vẫn tiêu thụ không thông qua hợp đồng. Có 23% số hộ VietGAP có các biên bản ghi nhớ về giao hàng và giá cả với thƣơng lái chiếm 19,17%, con số này ở nhóm hộ sản xuất thông thƣờng chỉ đạt 9,17%. Số lƣợng hộ đã có doanh nghiệp, cơ sở chế biến trực tiếp tới đề xuất liên kết rất thấp, đối với nhóm VietGAP là 5,84% và đối với nhóm thông thƣờng là 4,17%. Ngoài ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, liên kết về thông tin giữa hộ nuôi và ngƣời thu mua là rất yếu khi ngƣời nuôi không nhận đƣợc thông thị trƣờng chính xác từ ngƣời mua. Sản phẩm VietGAP mặc dù đã đƣợc một số bên thu mua đóng gói có tem nhãn, chỉ dẫn địa lý, tuy nhiên địa chỉ chỉ dừng lại ở trụ sở của bên thu mua mà không chỉ dẫn đến nơi sản xuất.
Bảng 4.21. Tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm VietGAP của nhóm hộ điều tra
VietGAP
Thông thƣờng
STT
Nội dung
SL
Cơ cấu
SL
Cơ cấu
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
1
Có tham gia liên kết tiêu thụ theo hợp đồng
8
6,6
4
3,3
2
23
19,1
11
9,1
Không thông qua hợp đồng nhƣng có biên bản ghi nhớ, thỏa thuận
3
2
1,6
2
1,6
Đã có doanh nghiệp, cơ sở chế biến tới đề xuất liên kết
4 5
Tham gia tiêu thụ qua các tổ hợp tác, HTX Đƣợc đàm phán giá
7 1
5,8 0,8
5 0
4,1 0,0
6
0
0,0
0
0,0
Đƣợc bên bao tiêu thông tin về thị trƣờng hàng đến - đi
1
0,8
0
0,0
7 8
13
10,8
2
1,6
Sản phẩm đã đƣợc xuất khẩu Sản phẩm đã có tem nhãn, chỉ dẫn địa lý từ cơ sở hoặc từ ngƣời phân phối
Hộp 4.2. Nguyên nhân không chỉ dẫn tới nơi sản xuất trên bao bì
“Nhiều người mua cũng có đóng gói theo tem mác, bao b của họ nhưng hông ghi rõ nơi sản xuất của gia đ nh, chỉ có trụ sở của người mua vì họ sợ khách hàng sẽ liên hệ với nơi sản xuất để kiểm tra giá, nếu có chênh lệch quá cao,
khách hàng sẽ không mua của họ nữa”
Trần Văn Hùng - xã Hải Hòa - Huyện Hải Hậu - Nam Định
98
e. Sản lượng và doanh thu
Về sản lƣợng và doanh thu chia theo loại thủy sản. Có thể thấy rằng ở mỗi
loại nhóm VietGAP đều có sự nhỉnh hơn về sản lƣợng bình quân/ha. Đối với
nhóm hộ chuyên nuôi cá, sản lƣợng cao hơn khoảng 117kg/ha; đối với nhóm hộ nuôi tôm, sản lƣợng cao hơn khoảng 150kg/ha (khoảng 3%); chuyên thủy sản
khác sản lƣợng con hơn khoảng 200kg/ha và mô hình nuôi kết hợp sản lƣợng cao
hơn khoảng 213kg/ha.
Về lƣợng tiêu thụ, hầu hết các hộ đều cho biết sản xuất VietGAP tiêu thụ tƣơng đối dễ hơn so với sản xuất thông thƣờng. Nếu nhƣ trƣớc đây, ngƣời dân
còn chƣa phân biệt đƣợc sản phẩm VietGAP và sản phẩm thông thƣờng, lƣợng
tiêu thụ vẫn nhƣ nhau thì hiện nay đã bắt đầu có sự thay đổi, ngƣời tiêu dùng đã
nhận thức rõ hơn và chuyển nhu cầu của mình sang các sản phẩm VietGAP. Khả
năng tiêu thụ của nhóm VietGAP cũng cao hơn nhóm sản xuất thông thƣờng ở tất
cả các loại sản phẩm. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không thực sự lớn. Chính vì
vậy, trong thời gian tới cần có những biện pháp hoàn chỉnh nhằm tăng năng suất
và giá bán của sản phẩm hơn nữa.
f. Các hó hăn liên quan tới thị trường và thời tiết
ĐVT: %
Bảng 4.22. Một số khó khăn khác phát triển VietGAP
Nội dung đánh giá
Không khó khăn
Ít khó khăn
Bình thƣờng
Khó khăn đáng kể
Rất khó khăn
1. Giá bán chƣa ổn định 2. Ghi sổ, kiểm đếm
0,0 15,0
0,0 0,0
30,8 7,5
38,3 45,8
30,8 31,6
0,0
0,0
15,0
30,8
54,1
3. Chất lƣợng sản phẩm chƣa đảm bảo
4. Thiếu nhãn mác 5. Thiếu kho bảo quản
0,0 0,0
0,0 0,0
0,0 0,0
69,1 91,6
30,8 8,3
6.Thời tiết xấu 7.Kỹ năng bán hàng
0,0 7,5
0,0 7,5
15,8 15,0
30,0 61,6
54,1 8,3
Tổng hợp ý kiến về khó khăn cho thấy, các hộ hiện nay đang gặp nhiều hạn chế về tiêu thụ sản phẩm, giá bán chƣa ổn định, thiếu sổ sách xuất nhập kho và kiểm
điếm, chất lƣợng sản phẩm chƣa ổn định và chƣa đảm bảo theo đúng quy định. Thiếu tem nhãn sản phẩm, thiếu kho tàng bảo quản, thời tiết thất thƣờng và ngƣời
bán hàng thiếu kỹ năng khiến sản phẩm VietGAP khó mở rộng thị trƣờng.
99
4.1.2.4. Kết quả và hiệu quả nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP a. Chi phí sản xuất NTTS theo VietGAP
Xem xét phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP bên cạnh việc xem xét
thực hiện các nội dung của tiêu chuẩn, cần thiết phải xem xét tới chi phi sản xuất
của các nhóm hộ. Đây là một trong những vấn đề có ảnh hƣởng lớn tới quyết
định lựa chọn sản xuất của nhóm hộ hiện nay.
Chi phí sản xuất một số sản phẩm chính là tôm và cá của các nhóm hộ
điều tra, tính bình quân cho 1ha mặt nƣớc. có thể thấy rằng, chi phí sản xuất các
nhóm hộ có sự khác biệt về số lƣợng và cơ cấu khá rõ. Tổng chi phí bình quân
cho nuôi cá của nhóm hộ VietGAP là 227,096 triệu cao hơn 24% so với nhóm
hộ sản xuất thông thƣờng. Chi phí chủ yếu của nhóm VietGAP là chi phí thức
ăn chiếm tới 59,33% tổng chi phí và chi phí lao động chiếm 12,77% chi phí
trong khi con số này ở nhóm sản xuất thông thƣờng là 64,99% và 10,5%. Chi
phí giống là loại chi phí thứ hai của nhóm sản xuất thông thƣờng với 12,37%,
qua đó cho thấy sản xuất VietGAP sử dụng nhiều chi phí lao động. Bên cạnh
đó, hộ sản xuất VietGAP cũng phải sử dụng nhiều chi phí cho xử lý chất thải và
giảm thiểu ô nhiễm.
Về chi phí sản xuất cá, chi phí sản xuất của nhóm VietGAP cũng cao hơn
nhóm hộ thông thƣờng tới 27,3%, trong đó chủ yếu là chi phí giống và chi phí
thức ăn. Nhóm hộ VietGAP có mức đầu tƣ ban đầu và chi phí giảm thiểu ô
nhiễm đối với nuôi cá cao hơn nhóm hộ sản xuất thông thƣờng cả về số lƣợng và
cơ cấu. Chi phí thuốc kháng sinh đối với nhóm hộ này thấp hơn nhóm sản xuất
thƣờng gần 800.000 đ/ha. Đây cũng là tín hiệu cho thấy sản xuất VietGAP sẽ
giúp ngƣời dân giảm thiểu đƣợc dƣ lƣợng thuốc kháng sinh trong sản phẩm, từ
đó giúp nâng cao giá trị và đáp ứng đƣợc yêu cầu về kỹ thuật đối với các thị
trƣờng khó tính nhƣ Nhật, Mỹ, EU.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí sản xuất của nhóm hộ VietGAP là
khá cao so với nhóm hộ thông thƣờng. Trong khi đó, các hộ cũng còn gặp nhiều
khó khăn về nguồn vốn. Đây cũng là lý do giải thích tại sao việc phát triển
VietGAP trên địa bàn còn nhiều khó khăn.
100
VietGAP
Sản xuất thông thƣờng
Bảng 4.23. Chi phí sản xuất thủy sản của các nhóm hộ điều tra
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên Thủy sản
Kết hợp
Chuyên Thủy sản
Kết hợp
Cá
Tôm
Cá
Tôm
khác
khác
I
Chi phí trung gian (IC) - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh
22,87 12,61
23,22 9,65
17,19 5,59
52,26 14,16
21,82 12,31
20,72 9,87
20,79 4,84
65,66 14,46
- Chi phí thức ăn - Chi phí lao động thuê
132,96 30,21
141,16 22,67
117,39 25,51
128,91 25,88
128,65 30,25
125,15 30,69
142,03 25,13
140,29 30,21
1 0 0
- Chi phí xử lý chất thải - Chi phí giảm thiểu ô nhiễm
13,33 9,6
11,34 6,20
1,48 1,15
1,00 0
0,91 0
1,24 0
9,39 7,90
13,29 4,5
- Chi phí khác
triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha công/ha/vụ
3,37 564,5
2,06 657
1,05 490,5
2,55 645,5
1,98 521,5
1,8 640,5
1,06 489
3,06 650,5
II
Công lao động gia đình
III Khấu hao đầu tƣ ban đầu
Tổng cộng
triệu đ/ha triệu đ/ha
15,93 227,09
4,98 276,46
4,81 229,78
10,45 226,77
13,17 182,54
4,15 228,92
4,26 200,20
8,66 198,15
b. Kết quả và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất là kết quả cuối cùng mà ngƣời sản xuất hƣớng tới, hiệu
quả sản xuất cũng thể hiện lý do tại sao số lƣợng hộ tham gia sản xuất VietGAP
ở các vùng ven biển tỉnh Nam Định còn nhiều hạn chế.
Thông qua bảng tổng hợp có thể thấy rằng, đối với nuôi tôm, mặc dù có
doanh thu cao hơn tới 20% so với sản phẩm thông thƣờng, nhƣng mức lợi nhuận
hiện nay của nhóm hộ VietGAP lại thấp hơn nhóm hộ sản xuất thƣờng, do chi
phí sản xuất lớn. Nhiều hộ cho biết, điểm cốt yếu ảnh hƣởng tới hiệu quả của sản xuất VietGAP hiện nay đó là giá bán sản phẩm. Do kênh tiêu thụ các sản phẩm
VietGAP chƣa phát triển nên sản phẩm VietGAP và sản phẩm thƣờng bị đánh
đồng, chƣa đạt đƣợc mức giá phản ánh đúng chất lƣợng, chính vì vậy dẫn tới lợi
nhuận của hộ thấp hơn so với sản xuất thông thƣờng. Đây cũng chính là nghịch
lý hiện đang tồn tại trong quá trình phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP của
vùng ven biển tỉnh Nam Định nói riêng và toàn quốc nói chung. Chính vì vậy,
trong thời gian tới, bên cạnh việc phát triển mở rộng mô hình sản xuất VietGAP
cần tổ chức lại hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm VietGAP để nâng cao
giá trị, hƣớng tới xuất khẩu để có mức giá cao hơn.
Hiện nay, các chỉ số về hiệu quả của nhóm hộ VietGAP đều thấp hơn
nhóm sản xuất thông thƣờng mặc dù sản lƣợng cao hơn và giá bán cao hơn. Cụ
thể giá trị gia tăng bình quân 1000 đồng chi phí trung gian của hô nuôi cá tôm
theo VietGAP lần lƣợt là 0,74; 0,77; trong khi đó hộ nuôi thông thƣờng là 0,96
và 1,00. Giá trị gia tăng bình quân 1 ngày lao động của hộ nuôi cá, tôm theo tiêu
chuẩn VietGAP lần lƣợt là 0,32 triệu đồng; 0,32 triệu đồng/ngày trong khi đó các hộ nuôi thông thƣờng là 0,33 triệu đồng và 0,35 triệu đồng/ngày lao động. Đây
có lẽ là nguyên nhân chính giải thích tại sao tỷ lệ ngƣời tham gia đăng ký sản
xuất VietGAP tại vùng ven biển lại rất thấp. Mặc dù có tăng nhƣng số lƣợng hộ
mới chỉ đạt 232 hộ kể từ khi triển khai chính sách này.
Biểu hiện này cũng đã xuất hiện đối với nhiều sản phẩm VietGAP khác khi mà thị trƣờng mới bắt đầu quen với các sản phẩm này và quan trọng nhất là phụ thuộc quá nhiều vào thƣơng lái, những ngƣời có quan điểm buôn rẻ bán đắt, thiếu bền vững. Chính vì vậy để phát triển NTTS theo hƣớng VietGAP cần phải
có sự đầu tƣ cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm thì mới có thể chứng minh đƣợc tính
ƣu việt của sản phẩm này so với sản phẩm thông thƣờng.
102
Bảng 4.24. Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra phân theo loại hình
VietGap
Sản xuất thông thƣờng
Chuyên
Chuyên
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết hợp
Kết hợp
Chuyên Cá
Chuyên Tôm
Chuyên Cá
Chuyên Tôm
Thủy sản khác
Thủy sản khác
I
Tổng giá trị sản xuất (GO) Tổng chi phí (TC)
367,38 227,10
481,67 276,46
401,61 229,79
451,19 226,78
332,38 182,55
449,23 228,93
367,21 200,20
422,78 198,16
Chi phí trung gian (IC) Giá trị gia tăng (VA)
211,17 156,22
271,48 210,19
224,97 176,64
216,32 234,86
169,38 163,01
224,77 224,46
195,94 171,27
189,50 233,28
Khấu hao (A) Thu nhập hỗn hợp (MI)
15,93 140,29
4,98 205,21
4,82 171,82
10,46 224,41
13,17 149,84
4,16 220,31
4,26 167,01
8,66 224,62
Công lao động gia đình
triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha triệu đ/ha Công
489,00
650,50
564,50
657,00
490,50
645,50
521,50
640,50
1 0 2
II
Chỉ tiêu hiệu quả GO/IC VA/IC
Lần Lân
1,74 0,74
1,77 0,77
1,79 0,79
2,09 1,09
1,96 0,96
2,00 1,00
1,87 0,87
2,23 1,23
MI/IC VA/CLĐ
Lân triệu đ/công
0,66 0,32
0,76 0,32
0,76 0,31
1,04 0,36
0,88 0,33
0,98 0,35
0,85 0,33
1,19 0,36
MI/CLĐ
triệu đ/công
0,29
0,32
0,30
0,34
0,31
0,34
0,32
0,35
Ý kiến của người dân về hiệu suất thấp “Làm VietGAP sản phẩm đẹp hơn, chất lượng an toàn hơn nhưng thương lái họ ít quan tâm tới chất lượng theo tiêu chuẩn lắm, chủ yếu là hàng đẹp theo đánh giá của họ thôi. Họ thường êu giá cao hông bán được nên thu mua với giá thấp hơn giá mà chúng tôi tính. Biết là thiệt nhưng v nếu không bán thì ko ai mua hàng của mình”
Nguyễn Ngọc Cƣ - Hộ sản xuất VietGAP tại Nghĩa Hƣng
Hộp 4.3. Ý kiến của ngƣời dân về hiệu suất thấp
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.2.1. Quy hoạch
Yếu tố đầu tiên ảnh hƣởng tới mở rộng diện tích NTTS theo hƣớng
VietGAP đó là ảnh hƣởng của quy hoạch. Theo nhiều hộ, hiện Nam Định đã có
quy hoạch cụ thể về phát triển thủy sản, nhƣng quy hoạch cụ thể cho NTTS
VietGAP thì chƣa cụ thể dẫn đến các vùng sản xuất không đƣợc xây dựng tập
trung, xen kẽ giữa VietGAP và sản xuất thƣờng, khiến cho các hộ sản xuất
VietGAP gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai các hoạt động của mình.
UBND tỉnh Nam Định đã có Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14 tháng
5 năm 2012 “phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và
muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (UBND
tỉnh Nam Định, 2012) trong đó riêng đối với thủy sản, tỉnh đã xác định đƣợc các
loài vật nuôi thế mạnh cho vùng ven biển tỉnh Nam Định gồm :
- Nuôi tôm thƣơng phẩm: Đến năm 2020 ổn định diện tích nuôi tôm là
3.800 ha, trong đó nuôi thâm canh và bán thâm canh là 1.000 ha; sản lƣợng đạt
4.175 tấn, trong đó có 20 - 25% diện tích nuôi đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm. Vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung ở Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Vùng nuôi tôm sú tập trung ở khu vực Cồn Ngạn, vùng ven sông Sò, vùng
Cồn Xanh, vùng cửa sông Đáy.
- Nuôi cua biển: Phấn đấu đến năm 2015 và 2020 ổn định diện tích nuôi cua đạt 1.000 ha, sản lƣợng đạt 800-1.000 tấn. Vùng tập trung chủ yếu ở Nghĩa
Hƣng và Giao Thủy.
- Nuôi cá biển trong đầm nƣớc lợ: Phấn đấu đến năm 2015, diện tích nuôi
đạt 700 ha, sản lƣợng đạt 2.700 tấn, năm 2020 đạt 850 ha, sản lƣợng đạt 3.800
104
tấn. Đối tƣợng là cá Bống bớp, cá Chim biển vây vàng, cá Hồng đỏ, cá Hồng Mỹ, cá Song... Xây dựng vùng nuôi chuyên cá Bống bớp ở huyện Nghĩa Hƣng, vùng
nuôi chuyên cá Song ở Hải Hậu, vùng nuôi chuyên cá Vƣợc ở Giao Thủy.
- Nuôi ngao thƣơng phẩm: Phấn đấu đến năm 2015 và 2020 ổn định 1.800 ha, sản lƣợng đạt 31.200 tấn. Phát triển mạnh nuôi các loài Ngao dầu, Ngao trắng
đồng thời nuôi thử nghiệm Tu hài, Sò huyết, Hàu cửa sông. Vùng nuôi ngao tập
trung ở vùng đệm vƣờn Quốc gia Xuân Thủy và vùng Cồn Xanh thuộc Nghĩa
Hƣng. Xây dựng dự án khoanh vùng ngao giống với diện tích 100 ha tại Giao
Thủy và Nghĩa Hƣng.
ĐVT: %
Bảng 4.25. Tổng hợp lý kiến của hộ dân về ảnh hƣởng của quy hoạch tới phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Nội dung
QC&QCCT TC&BTC
85,0
78,7
Thiếu quy hoạch cụ thể dẫn đến không có định hƣớng vùng cụ thể
Phát triển NTTS còn tự phát chƣa tuân thủ quy hoạch Quy hoạch NTTS VietGAP chƣa đƣợc công bố
87,5 90,0
85,0 88,7
72,5
51,2
Quy hoạch về môi trƣờng ảnh hƣởng tới sản xuất VietGAP của hộ
97,5
97,5
Quy hoạch cơ sở chế biến ảnh hƣởng tới sản xuất VietGAP của hộ
Mặc dù đã có quy hoạch tổng thể. Tuy nhiên quy hoạch cụ thể cho vùng sản xuất VietGAP lại chƣa có. Hiện nay, hầu hết các mô hình VietGAP trên địa bàn tỉnh mới đƣợc các địa phƣơng triển khai theo ngành dọc, chƣa có các quy hoạch về môi trƣờng, cơ sở chế biến đi kèm, gây ra nhiều khó khăn cho việc phát triển NTTS VietGAP hiện nay.
Theo đánh giá của ngƣời dân về quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP, hầu hết ngƣời phỏng vấn đều cho rằng phát triển NTTS VietGAP còn tự phát, và các loại hình quy hoạch khác đi kèm quy hoạch VietGAP nhƣ quy hoạch môi trƣờng, quy hoạch cơ sở chế biến có ảnh hƣởng tích cực tới kết quả sản xuất nhƣng lại chƣa đƣợc xây dựng và đƣợc tỉnh thông qua. Tiêu thụ sản phẩm của các hộ hiện nay chủ yếu thông qua các thƣơng lái mà chƣa có cơ sở chế biến nào tập trung cho các sản phẩm VietGAP. Vì vậy, các sản phẩm thƣờng bị ép giá, đánh đồng với các sản phẩm thông thƣờng dẫn tới khó tiêu thụ và hiệu quả không cao. Việc thiếu quy hoạch cũng là nguyên nhân dẫn đến việc xây dựng chuỗi liên kết
105
cho VietGAP không rõ ràng, khiến cho hiệu quả của sản xuất VietGAP hiện gặp nhiều hạn chế so với phƣơng thức sản xuất thông thƣờng nhƣ đã phân tích ở trên.
4.2.2. Cơ sở hạ tầng
Những năm gần đây, phong trào nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở tỉnh Nam Định nói chung và phát triển NTTS VietGAP nói riêng có xu hƣớng phát triển mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế về tự nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng vùng NTTS tại các huyện ven biển đều thiếu đồng bộ, nhất là hệ thống thủy lợi chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển sản xuất.
Mặc dù các địa phƣơng ven biển đã nỗ lực trong việc đầu tƣ nâng cấp, phát triển hạ tầng phục vụ NTTS VietGAP, song vẫn còn nhiều bất cập. Vốn đầu tƣ cho phát triển NTTS VietGAP còn quá nhỏ so với yêu cầu. Một số mô hình NTTS VietGAP đã triển khai, nhƣng thiếu vốn, nhất là việc huy động vốn tín dụng và vốn tự có của nông dân thấp nên tiến độ thực hiện các dự án chậm. Nông dân thiếu vốn đầu tƣ cải tạo ao, đầm, xây dựng các công trình nuôi, giống, vật tƣ trong khi đó đầu tƣ cho NTTS VietGAP lớn hơn so với sản xuất thông thƣờng.
Đặc biệt, hệ thống thuỷ lợi đầu tƣ trƣớc đây chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, khi chuyển sang NTTS VietGAP ở nhiều vùng không còn phù hợp. Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi chƣa hợp lý, nhiều công trình không phát huy đƣợc hiệu quả; kinh phí đầu tƣ hạn chế. Hiện nhiều vùng NTTS còn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ NTTS, đặc biệt là hệ thống kênh mƣơng, ao đầm và các công trình phụ trợ của các dự án NTTS tập trung đã xuống cấp nên hiệu quả phục vụ sản xuất chƣa cao.
Cuối năm 2014, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập đoàn công tác điều tra, đánh giá thực trạng hệ thống công trình thủy lợi vùng NTTS ven biển tập trung theo quy hoạch tại các huyện Giao Thủy, Nghĩa Hƣng, Xuân Trƣờng và Hải Hậu. Tại một số tiểu vùng của huyện Giao Thủy, Nghĩa Hƣng đã có hệ thống tƣới, tiêu tƣơng đối riêng biệt. Tuy nhiên, tại một số tiểu vùng khác hệ thống công trình còn nhiều bất cập. Nhiều cống không đảm bảo yêu cầu phục vụ tƣới, tiêu. Tại huyện Nghĩa Hƣng, một số hệ thống công trình cấp nƣớc chính (các tuyến kênh cấp I, II, các cống đầu mối, các cống đập điều tiết nội đồng) vẫn chƣa hoàn chỉnh, kênh bị bồi lắng do lâu ngày không đƣợc nạo vét, khẩu độ các cống hẹp do đƣợc xây dựng từ lâu, không phù hợp với quy hoạch mới. Tại một số tiểu vùng ở huyện Giao Thủy, các hộ nuôi không có ao lắng nên khi tiêu nƣớc mang theo chất thải, gây bồi lắng kênh, khi lấy nƣớc vào ao nuôi thì chất lƣợng nƣớc không đảm bảo; chƣa có hệ thống tiếp nƣớc riêng để kết hợp với
106
nƣớc mặn cho đảm bảo với chất lƣợng nƣớc cho đối tƣợng nuôi; nếu sử dụng nguồn nƣớc ngọt từ hệ thống kênh tƣới cho lúa để đƣa vào ao nuôi là không đảm bảo do nƣớc ô nhiễm từ thuốc BVTV, nƣớc thải sinh hoạt, nuôi vịt trên kênh… Tại một số vùng triển khai NTTS VietGAP của huyện Hải Hậu hầu nhƣ sử dụng hệ thống thủy lợi hiện có phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp là chính; kênh cấp và tiêu đƣợc sử dụng cùng chung một hệ thống. Hiện tại các hệ thống kênh mƣơng này đang bị sạt lở, bồi lắng lòng kênh làm giảm hiệu quả cấp và tiêu nƣớc.
ĐVT: %
Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng tới phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Nội dung
QC&QCCT TC&BTC
Hệ thống thủy lợi đủ đảm bảo cấp nƣớc cho các hồ nuôi
12,5
5,0
10,0
2,5
Hệ thống thủy lợi đủ đảm bảo tiêu nƣớc, chống ngập úng Hệ thống đƣờng đủ cho xe vận chuyển từ đƣờng chính đến
62,5
65,0
khu sản xuất Chất lƣợng hệ thống đƣờng đảm bảo cho vận chuyển
65,0
72,5
nguyên vật liệu, sản phẩm Hệ thống điện đủ cung cấp cho vận hành máy móc ao nuôi
27,5
85,0
100,0
100,0
Hệ thống hạ tầng đã đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ, cải thiện trong thời gian qua
Qua điều tra, đánh giá, Sở NN và PTNT đã xây dựng kế hoạch đầu tƣ, cải
tạo và nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi vùng NTTS tập trung của các huyện
Giao Thủy, Nghĩa Hƣng, Xuân Trƣờng và Hải Hậu. Hiện tại. Dự án nâng cấp, cải
tạo 2 trung tâm giống thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi thủy sản nƣớc ngọt và
nƣớc mặn lợ của các hộ nuôi trong tỉnh đã đƣợc phê duyệt; trong đó Dự án nâng
cấp, cải tạo Trung tâm Giống hải sản ở Bạch Long với mức đầu tƣ 70 tỷ đồng
hiện đang chuẩn bị mặt bằng, tập kết vật tƣ, thiết bị, dự kiến sắp khởi công. Dự
án nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ NTTS tại xã Giao Phong đang
đƣợc triển khai thực hiện.
Theo đánh giá về chất lƣợng cơ sở hạ tầng NTTS VietGAP của ngƣời dân,
các hệ thống thủy lợi mặc dù đảm bảo cấp nƣớc cho các hồ nuôi nhƣng việc đảm
bảo tiêu nƣớc, chống ngập úng còn chƣa đƣợc đạt, đặc biệt là trong tình hình
biến đổi khí hậu hiện nay. Những vấn đề này ảnh hƣởng không nhỏ tới việc thực
hiện các chỉ tiêu liên quan tới nguồn nƣớc không gây ô nhiễm theo bộ tiêu chuẩn
107
VietGAP. Ngoài ra, chất lƣợng hệ thống đƣờng và điện cũng chỉ mới đảm bảo
một phần nhu cầu cho phát triển NTTS VietGAP nói riêng và NTTS trên địa bàn
nói chung, vẫn còn nhiều hộ chƣa có các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt nhất cho
sản xuất. Mặc dù trong những năm qua, nhà nƣớc đã đầu tƣ, cải thiện nhƣng do
đầu tƣ nhỏ giọt, thiếu đồng bộ nên xảy ra tình trạng chắp vá, không đảm bảo cho
vận hành, cung cấp điện, nƣớc cho các hồ nuôi.
4.2.3. Dịch vụ cung ứng đầu vào
Nhƣ đã đề cập ở trên, dịch vụ cung ứng đầu vào cho NTTS VietGAP nói
riêng và cho phát triển NTTS tại các vùng ven biển tỉnh Nam Định nói chung hiện
còn rất nhiều khó khăn. Thiếu các cơ sở sản xuất giống đạt chất lƣợng, các loại
thức ăn cho NTTS trên địa bàn chƣa đƣợc đầu tƣ, chƣa quản lý tốt, xuất hiện tình
trạng hàng giả, hàng nhái, kém chất lƣợng gây thiệt hài cho ngƣời dân. Nhiều hộ
cho biết cũng đã thực hiện theo hƣớng dẫn sử dụng thức ăn, thuốc theo nhà sản
xuất, nhƣng bản thân sản phẩm là giả, kém chất lƣợng nên kết quả vẫn không đạt
đƣợc các chỉ số yêu cầu. Ngoài ra, công tác kiểm tra, bảo vệ thị trƣờng của các đơn
vị chức năng còn hạn chế khiến tình trạng này còn diễn biến phức tạp.
ĐVT: %
Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của dịch vụ nuôi trồng thủy sản tới phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Nội dung
QC&QCCT TC&BTC
Sản xuất giống tại địa phƣơng chƣa đảm bảo
100,0
100,0
97,5
93,7
Thức ăn cho NNTS trên địa bàn còn chƣa đƣợc đầu tƣ, quản lý tốt
100,0
100,0
Công tác kiểm tra, kiểm dịch nguyên liệu chƣa đảm bảo Thức ăn tự chế chƣa đảm bảo chất lƣợng do thiếu quy
80,0
97,5
trình phù hợp Các doanh nghiệp dịch vụ ở địa phƣơng chƣa có nhiều
92,5
96,2
khiến NTTS nói chung và VietGAP nói riêng gặp khó khăn
Các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn còn rất hạn chế nên sản phẩm của ngƣời dân khó tiêu thụ, mua với giá
thấp hơn giá trị thật và không duy trì đƣợc chất lƣợng đến tay ngƣời tiêu dùng.
Hơn nữa, việc thiếu các doanh nghiệp có tiềm lực và kỹ thuật làm đại diện cho
các nhóm hộ cũng là những nguyên nhân khiến phong trào sản xuất theo
VietGAP hiện nay cò rất nhiều hạn chế cả về kỹ thuật cũng nhƣ quy mô.
108
4.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội của ngƣời nuôi trồng thủy sản 4.2.4.1. Đất đai và nguồn nước
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra theo bảng dƣới đây cho thấy, tổng diện
tích đất bình quân của hai nhóm hộ có sự khác biệt. Đối với diện tích đất nuôi
tròng thủy sản nhóm hộ sản xuất thƣờng có diện tích bình quân lớn hơn. Trong khi nhóm hộ VietGAP, diện tích NTTS chỉ là 20949,12 m2/hộ thì với nhóm hộ thông thƣờng, con số này đạt 23,143, m2/hộ. Trong đó, diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến cao hơn 20% so với nuôi thâm canh ở mỗi nhóm hộ.
Tỷ lệ diện tích NTTS đã đƣợc cấp giấy chứng nhận QSDĐ của nhóm hộ
VietGAP cao hơn so với nhóm thông thƣờng.
Hầu hết diện tích NTTS của nhóm hộ VietGAP đã đƣợc cấp giấy chứng
nhận thì nhóm hộ thông thƣờng chỉ có khoảng 88% diện tích đƣợc cấp giấy
chứng nhận. Đất đai hạn chế cũng chính là một trong những vấn đề khiến phát
triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP gặp nhiều khó khăn.
ĐVT:1000m2/hộ
Bảng 4.28. Nguồn lực đất đai của nhóm hộ điều tra phân theo phƣơng thức nuôi
VietGAP
Thông thƣờng
Thâm
Quảng
Thâm
Quảng
Chỉ tiêu bình quân
BQC
BQC
canh và bán
canh và quảng
canh và bán
canh và quảng
thâm canh
canh cải tiến
thâm canh
canh cải tiến
Tổng diện tích đất
22,48
20,30
24,67
24,81
22,14
27,49
Diện tích Có thể NTTS
21,22
19,63
24,00
24,10
21,45
26,76
20,94
18,85
23,04
23,14
20,59
25,68
Diện tích đã sử dụng NNTS
20,51
18,46
22,56
22,66
20,16
25,15
Diện tích NTTS đã đƣợc cấp GCN
Theo đánh giá của ngƣời dân, mặc dù diện tích mặt nƣớc của các hộ vùng
ven biển đƣợc cho là cao hơn so với nhiều khu vực khác nhƣng nhu cầu sản xuất
hiện nay của các hộ là rất lớn, bên cạnh đó, các ao nuôi của hộ là không liền kề,
rất khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch thủy sản. Phần diện tích nuôi thủy
sản biển nhìn chung khá thấp. Bên cạnh đó, việc ao nuôi phân tán không tập
109
trung cũng dẫn đến nhiều hộ không thể xây dựng đƣợc hệ hống xử lý nƣớc thải
để giảm ô nhiễm môi trƣờng hƣớng chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP. Thiếu
đất, thiếu nơi xây dựng thêm hệ thống chuồng trại mở rộng quy mô chăn nuôi. Vì
vậy có thể nói quỹ đất nhỏ hẹp trở thành yếu tố cản trở phát triển NTTS theo tiêu
chuẩn VietGAP trên địa bàn.
ĐVT: %
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của đất đai và nguồn nước tới phát triển NTTS VietGAP
Nội dung
Ít
Bình thƣờng Nhiều
Diện tích đất đai hạn chế
3,33
37,50
59,17
Đất đai không liền mảnh
0,00
9,17
90,83
Đất NTTS chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận QSD
42,50
35,00
22,50
Ô nhiễm nguồn nƣớc do hoạt động kinh tế khác
0,00
5,83
94,17
Độ mặn nguồn nƣớc không ổn định
0,00
13,33
86,67
Tình trạng thiếu hụt nƣớc ngọt
3,33
28,33
68,33
Phân bổ các nguồn nƣớc ngọt, mặn, lợ không đều
7,50
20,83
71,67
Bảng tổng hợp đánh giá ảnh hƣởng của đất đai và nguồn nƣớc tới phát
triển NTTS VietGAP cho thấy, các yếu tố này có ảnh hƣởng tới phát triển NTTS
vùng ven biển khá rõ rệt. Do diện tích đất hạn chế, vì vậy các ao nuôi nhiều hộ
cũng không đạt kích thƣớc phù hợp khiến việc mở rộng sản xuất và thực hiện các
tieu chuẩn về vệ sinh, cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó diện tích
hạn chế cũng làm giảm quy mô và sản lƣợng của các hộ nuôi trồng.
Một vấn đề khác hiện nay đó là đất đai không liền mảnh, Sản xuất
VietGAP thiên về sản xuất tập trung để có thể đạt hiệu quả trong xử lý, thu gom
chất thải và quản lý dịch bệnh. Tuy nhiên, thực tế triển khai cho thấy, đất đai vốn
có của các hộ thƣờng phân tán, các ao nuôi không tập trung khiến việc áp dụng
các biện pháp quản lý sức khỏe thủy sản cũng nhƣ cách ly sinh vật ngoại lai gặp
nhiều khó khăn. Trong khi đó việc chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không thực sự là vấn đề quá khó khăn đối với phát triển NTTS
VietGAP hiện nay.
Nguồn nƣớc là một trong những ảnh hƣởng lớn nhất. Các huyện ven biển
hiện nay của tỉnh Nam Định cũng có kinh tế phát triển, tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cao, vì vậy các hoạt động đó cũng gây ra ô nhiễm môi trƣờng không nhỏ
cho nguồn nƣớc ở các khu vực ven biển. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp tới sản
110
xuất của ngƣời dân. Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều hộ đã gặp phải hiện tƣợng
vật nuôi bị chết khi lấy nƣớc vào ao nuôi mặc dù đã đƣợc xử lý hoặc hệ thống lọc
nhanh gặp sự cố do phải xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Trong khi đó những thay
đổi trong độ mặn của nguồn nƣớc cũng khiến ngƣời nuôi thủy sản VietGAP đặc
biệt là các hộ nuôi tôm nƣớc lợ gặp rất nhiều khó khăn khi họ phải tốn nhiều
công sức để đảm bảo độ mặn ao nuôi ở mức phù hợp.
Ngoài ra, các hộ cũng cho biết việc phân bổ các nguồn nƣớc không đều cũng tác động không nhỏ tới phát triển NTTS VietGAP. Hiện nay NTTS
VietGAP tập trung chủ yếu cho một số loại vật nuôi nhƣ tôm, Cá rô phi, trong khi nguồn nƣớc đa dạng và không đều khiến sản phẩm sản xuất cũng không tập
trung và thiếu nguồn nƣớc phù hợp cho các ao nuôi. Việc thay thế nƣớc trong ao
chậm và thiếu sẽ khiến ô nhiễm trong ao ngày càng tăng và gây ra dịch bệnh tới
các ao nuôi khác.
4.2.4.2. Lao động
Nguồn lực cần xem xét thứ hai đó là lao động. Kết quả tổng hợp từ phiếu
điều tra bảng 4.29 cho thấy, giữa nhóm hộ sản xuất VietGAP và thông thƣờng có
sự khác nhau về bố trí lao động sản xuất. Cụ thể, mặc dù có số lao động BQ/hộ
không có nhiều chênh lệch nhƣng nhóm hộ VietGAP có số lƣợng lao động
chuyên NTTS cao hơn.
ĐVT: Ngƣời/hộ
Bảng 4.30. Thông tin về lao động và nhân khẩu tính bình quân 1 hộ điều tra
VietGAP
Thông thƣờng
Thâm
Quảng
Thâm
Quảng
Chỉ tiêu
BQC
canh và bán
canh và quảng
canh và bán
canh và quảng
BQC
thâm canh
canh cải tiến
thâm canh
canh cải tiến
Nhân khẩu
4,65
4,62
4,68
4,74
4,80
4,68
Lao động hộ
4,12
4,21
4,03
4,10
4,20
4,00
Lao động chuyên NTTS 1,94
2,11
1,77
1,65
1,81
1,49
Lao động kiêm
1,67
1,41
1,93
1,40
1,36
1,44
Lao động khác
0,51
0,4
0,62
1,05
0,94
1,16
111
Số lao động kiêm của nhóm hộ NTTS là 1,67 trong khi nhóm lao động thông thƣờng là 1,4. Số lƣợng lao động khác (không làm NTTS) ở nhóm
VietGAP chỉ có 0,51, trong khi nhóm thông thƣờng đạt 1,05.
Nguồn lực lao động giữa các nhóm hộ sản xuất VietGAP theo phƣơng thức nuôi khác nhau cũng có sự khác nhau. Nếu nhƣ lao động NTTS chuyên của
nhóm hộ VietGAP nuôi thâm canh và bán thâm canh là 2,11 lao động thì đối với
nhóm hộ quảng canh và quảng canh cải tiến chỉ đạt bình quân 1,77 ngƣời/ hộ.
Trong khi đó, lao động kiêm và lao động khác của nhóm hộ sản xuất quảng canh
và quảng canh cải tiến đều cao hơn. Điều đó cho thấy sản xuất VietGAP đối với các hộ thâm canh yêu cầu lao động chuyên cao hơn. Đây cũng là một trong
những xu hƣớng định hình cho lao động trong sản xuất NTTS nói chung và sản
xuất theo hƣớng VietGAP nói riêng.
4.2.4.3. Vốn và máy móc
Theo kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra về trang thiết bị phục vụ nuôi
trồng thủy sản của nhóm hộ, nhóm hộ sản xuất VietGAP có vốn sản xuất tự có
bình quân là 176,15 triệu/hộ, trong khi sản xuất thông thƣờng là 155,73 triệu/hộ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn đi vay với 229,23 triệu/hộ nhóm VietGAP và 184,86
triệu/hộ sản xuất thông thƣờng.
Bảng 4.31. Trang thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản tính bình quân 1 hộ điều tra
VietGAP
Thông thƣờng
Thâm
Quảng
Thâm
Quảng
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
BQC
canh và bán
canh và quảng
canh và bán
canh và quảng
thâm canh
canh cải tiến
thâm canh
canh cải tiến
1.Vốn sản xuất
176,15 227,15
125,15
155,73 200,54
110,92
Tự có
trđ
229,23 304,24
154,22
184,86 250,41
119,31
Đi vay
trđ
2.Máy móc
Máy sục khí
cái
3,3
3,9
2,7
2,22
2,5
1,94
Máy bơm
cái
3,1
3,6
2,6
3,05
3,5
2,6
Máy trộn thức ăn
cái
1,2
1,4
1
0,5
1
0
Khác
cái
2,5
2,5
2,5
2,1
2,2
2
112
Về máy móc của các nhóm hộ điều tra, máy móc chủ yếu cho sản xuất là
các loại máy sục khí và máy bơm, với số lƣợng bình quân mỗi hộ đạt từ 3,3 -
2,22 cái/hộ. Các hộ cũng có số lƣợng máy bơm tƣơng đối lớn. Từ 3,1 - 3,05 máy/
hộ. Nhìn chung không có nhiều sự khác biệt về máy móc giữa các nhóm hộ điều
tra. Tuy nhiên riêng đối với nguồn vốn, mặc dù số hộ sản xuất thông thƣờng có
diện tích lớn hơn hẳn nhƣng lại có nguồn vốn thấp hơn.
Điều này cũng phản ánh thực tế cho thấy, sản xuất VietGAP yêu cầu vốn
đầu tƣ lớn hơn so với sản xuất thông thƣờng.
Đối với vốn vay, trong số các hộ đang vay vốn chủ yếu là vay ngoài từ
ngƣời thân để phục vụ cho NTTS, phần lớn là mua con giống, cải tạo ao, mua
thức ăn cho thủy sản. Các khó khăn trong tiếp cận vốn ƣu đãi của các hộ đƣa ra
là thủ tục khá phức tạp, thời gian cho vay ngắn, lãi xuất cao và đặc biệt là mức
cho vay thấp không đủ để hộ xây dựng hệ thống ao nuôi. Nhƣ vậy, có thể nói
thiếu vốn sản xuất, khả năng huy động vốn thấp đã trở thành một trong những
yếu tố quan trọng hạn chế việc phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
4.2.4.4. Năng lực của chủ hộ nuôi trồng thủy sản
Năng lực của chủ hộ có ảnh hƣởng tới mức độ áp dụng các tiến bộ KHKT.
Các đặc trƣng về nhân khẩu học nhƣ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, chuyên
môn và nhận thức khác nhau khiến quyết định áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới cũng
khác nhau.
Bảng 4.32. Độ tuổi, giới tính của nhóm hộ điều tra
Nội dung
ĐVT VietGAP
Chung
Sản xuất thông thƣờng
tuổi % Nam Năm
1. Tuổi bình quân 2. Giới tính 3. Số năm Kinh nghiệm BQ 4. Trình độ
45,7 95,45 6,30
49,97 91,66 5,90
47,84 93,56 6,10
Cấp 1 Cấp 2
% %
0 45,80
6,60 76,60
3,30 61,20
Cấp 3 Trung cấp, CĐ
% %
39,10 15,00
11,60 5,00
25,40 10,00
4,55 2,86
4,67 2,49
4,61 2,68
5. Nhân khẩu bình quân/hộ 6. Lao động trong tuổi tham gia NTTS
ngƣời/hộ ngƣời
113
Kết quả điều tra cho thấy, trong số các hộ chấp nhận sản xuất theo hƣớng VietGAP, có sự khác biệt lớn về nhóm các yếu tố nhân khẩu học. Cụ thể, số hộ
lựa chọn sản xuất theo hƣớng VietGAP chủ yếu là các chủ hộ có độ tuổi từ 26 -
35 trong khi các hộ có độ tuổi thấp hơn 25 hoặc từ 45 trở lên ít sẵn sàng sản xuất
theo VietGAP.
Về giới, các hộ chấp nhận sản xuất theo VietGAP hầu hết có chủ hộ là
nam giới. Có thể hiểu rằng những chủ hộ là nam giới thƣờng thích chấp nhận
mạo hiểm hơn nữ giới, nên họ sẵn sàng chuyển sang sản xuất VietGAP nhƣ một
phƣơng án thử nghiệm nhằm tăng hiệu quả và thu nhập cho gia đình và thoát
khỏi phƣơng thức sản xuất thông thƣờng.
Một điểm nữa đó là về trình độ học vấn của các hộ tham gia sản xuất
VietGAP. Hầu hết các hộ đều có học vấn hết trung học phổ thông. Trong khi các
thƣờng của gia đình. Với nhóm hộ có trình độ đại học cao đẳng có số lƣợng trong
hộ học hết trung học cơ sở lại không muốn thay đổi phƣơng thức sản xuất thông
cộng đồng là rất thấp nên khó có thể khẳng định đƣợc xu hƣớng lựa chọn nuôi
theo VietGAP hay thông thƣờng.
Về tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều
tra thông qua hai bảng dƣới cho thấy, các nguồn kiến thức của các nhóm hộ là
khá đa dạng. Theo đó, nguồn tự học vẫn là chủ đạo và nguồn kiến thức, kỹ thuật
từ các chƣơng trình của nhà nƣớc là thấp nhất.
ĐVT: %
Bảng 4.33. Kỹ thuật của nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu
BQC
BQC
VietGAP Thâm canh và bán thâm canh 65,4
Quảng canh và quảng canh cải tiến 57,6
61,5
- Tự học
Thông thƣờng Thâm canh và bán thâm canh 66,5
Quảng canh và quảng canh cải tiến 61,4
64,0
53,8
- Từ chia sẻ kinh nghiệm
60,1
47,6
45,1
37,4
41,3
- Chƣơng trình khuyến nông
76,9
80,0
73,7
40
40,0
40
- Doanh nghiệp đầu tƣ
0
0
0,0
0
0,0
0
- Chƣơng trình của nhà nƣớc 90,7
90,7
90,7
10,6
8,0
9,33
- Khác
25,6
26,7
24,5
35,1
33,3
34,2
114
Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản từ các tổ chức khuyến nông là nguồn
kiến thức phổ biến nhất đối với nhóm nuôi trồng VietGAP trong khi nhóm thông
thƣờng chỉ có 4%. Có 61,64% số ngƣời đƣợc hỏi của nhóm VietGAP tự học
NTTS trong khi con số này ở nhóm hộ thƣờng cao hơn một chút đạt 64%, đây
cũng là nguồn kiến thức phổ biến nhất của nhóm hộ sản xuất thƣờng. Đối với
nguồn kiến thức từ các chƣơng trình của nhà nƣớc, cũng chỉ có 30% số hộ
VietGAP tham gia học tập.
4.2.5. Thị trƣờng và liên kết sản xuất tiêu thụ
Kết quả phân tích thực trạng thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm thủy sản VietGAP vùng ven biển hiện nay cho thấy, thị trƣờng hiện nay chủ yếu vẫn là thị
trƣờng thông thƣờng, chƣa hình thành đƣợc thị trƣờng và các kênh tiêu thụ riêng
cho sản phẩm VietGAP, chính vì vậy nó ảnh hƣởng một cách tiêu cực trực tiếp
tới giá bán sản phẩm và doanh thu.
Bảng 4.34. Tác động tiêu cực của thị trƣờng tới sản xuất VietGAP
Chỉ tiêu
5
4
3
2
1
-Sản phẩm VietGAP bị đánh đồng với sản
88,3
8,3
3,3
0,0
0,0
phẩm thƣờng
-Thiếu các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ
80,8
18,3
0,8
0,0
0,0
-Giá thƣơng lái thu mua thấp và bấp bênh
64,1
25,8
6,6
3,3
0,0
-Chƣa có kênh riêng cho các hộ VietGAP
100,0
0,0
0,0
0,0
0,0
-Thiếu thông tin thị trƣờng hàng ngày
25,8
45,0
18,3
9,1
1,6
-Biến động giá cả đầu ra, đầu vào
21,6
66,6
8,3
2,5
0,8
-Thiếu các doanh nghiệp thu mua chế biến sản
35,8
36,6
26,6
0,8
0,0
phẩm VietGAP
Ghi chú: 1: Rất ít tác động tiêu cực; 2:Tác động tiêu cực; 3:Có tác động tiêu cực; 4: Ít tác động tiêu cực;
5: Không tác động tiêu cực
Kết quả tổng hợp cho thấy, các yếu tố thị trƣờng hiện nay ảnh hƣởng khá
lớn tới tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hộ VietGAP. Trong đó,
việc chƣa có kênh riêng cho các hộ VietGAP có ảnh hƣởng mạnh nhất. Triển
khai sản xuất theo quy chuẩn mới nhƣng lại vẫn duy trì tình trạng tiêu thụ nhƣ
sản phẩm thông thƣờng là một trong những điểm yếu lớn nhất của nhiều mô hình
sản xuất chất lƣợng cao đối với nông hộ hiện nay. Điều này có nguyên nhân một
phần là do chính sách của nhà nƣớc chƣa đồng bộ, chƣa có định hƣớng cụ thể
nên các sản phẩm chất lƣợng cao nhƣ VietGAP thời kỳ đầu sản xuất sẽ gặp phải
115
rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thu mua chế biến cũng nhƣ
bao tiêu sản phẩm trên địa bàn là rất hạn chế, cộng với việc thông tin thị trƣờng
tới ngƣời sản xuất thiếu, biến động giá cả đầu vào, đầu ra khó kiểm soát khiến
việc tiêu thụ sản phẩm đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Đánh giá của hộ NTTS về tình hình liên kết cho thấy, 100% ý kiến các hộ
đánh giá mức độ rất thiếu của kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS, bên cạnh đó, sự liên
kết trong khâu sản xuất tiêu thụ vẫn còn thiếu và yếu.
Các hộ mặc dù cùng sản xuất VietGAP nhƣng chƣa có sự hỗ trợ và thống
nhất trong sản xuất, chính vì vậy chủng loại và sản lƣợng nhiều khi không đủ đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng. Bên cạnh đó, các kênh tiêu thụ đơn điệu khiến các
sản phẩm không đƣợc phổ biến một cách rộng rãi, thƣờng xuyên bị hạ giá.
ĐVT: %
Bảng 4.35. Liên kết và phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Nội dung
QC&QCCT TC&BTC
-Thiếu liên kết tiêu thụ
100,0
87,5
-Kênh tiêu thụ đơn điệu -Chƣa có các tổ hợp tác trong sản xuất VietGAP
97,5 85,0
93,7 88,7
-Chƣa có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ cho NTTS -Tiêu thụ chủ yếu mua đứt bán đoạn, không theo hợp đồng
100,0 100,0
50,0 50,0
Việc sản xuất và tiêu thụ theo hợp đồng cũng chƣa xuất hiện nhiều trong nhóm hộ sản xuất VietGAP, các tổ hợp tác chƣa hình thành và thiếu doanh
nghiệp liên kết khiến cho các vùng sản xuất VietGAP vẫn chƣa thể mở rộng
đƣợc sản xuất và tìm kiếm thị trƣờng một cách tốt nhất.
4.2.6. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc
Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
là việc ứng dụng tiến bộ KHKT mới vào sản xuất nên đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ nhiều chính sách nhƣ hỗ trợ đầu vào, tập huấn kỹ thuật, xúc tiến thƣơng mại và
tín dụng... các chính sách đã tác động tích cực tới sản xuất của hộ.
a. Chính sách hỗ trợ đầu vào
Theo số liệu của sở NN&PTNT Nam Định (2016), kết quả tổng hợp kinh phí đầu tƣ cho các mô hình điểm NTTS VietGAP cho thấy, cùng với chính sách đầu tƣ cho nông nghiệp công nghệ cao, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi đã và đang đƣợc tỉnh chú trọng đầu tƣ. Trong đó, chăn nuôi có mức đầu tƣ công cao nhất, đạt
116
3 tỷ 144 triệu đồng ở 3 mô hình điểm trên toàn tỉnh và các năm tiếp theo đều có nguồn kinh phí ổn định để phát triển các mô hình khác. Tuy nhiên, đối với nuôi trồng thủy sản là một hình thức sản xuất mới, các tiêu chuẩn trong bộ VietGAP đƣợc đánh giá tƣơng đối khó thực hiện hơn so với sản xuất thông thƣờng.
Năm 2014 chỉ có 1 mô hình tại huyện Giao Thủy đƣợc đầu tƣ thí điểm với tổng kinh phí khoảng 501 triệu đồng, năm 2015 đã có thêm 2 mô hình mới đƣợc đầu tƣ với tổng kinh phí 1302 triệu đồng và năm 2016 đã mở rộng và tăng lên mức 1773 triệu đồng. Mặc dù vậy, số kinh phí này còn thấp so với đầu tƣ phát triển VietGAP trong trồng trọt và chăn nuôi.
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 4.36. Tổng hợp kinh phí đầu tƣ hỗ trợ cho sản xuất VietGAP
Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
15/14
16/15
BQC
-VietGAP trong trồng trọt
2564
2544
2678
99,2
102,2
105,2
-VietGAP trong chăn nuôi
3144
2856
2973
90,8
97,2
104,1
-VietGAP trong NTTS
501
1302
1773
259,8
188,1
136,1
Tổng
6209
6702
7424
107,9
109,3
110,7
Về cơ cấu nguồn kinh phí, phần lớn các khoản kinh phí này đƣợc sử dụng để xây dựng các mô hình NTTS VietGAP (lên tới gần 80% tổng kinh phí các
năm), gần 15% kinh phí đƣợc sử dụng để thực hiện đào tạo tập huấn và chỉ một
phần nhỏ kinh phí đƣợc sử dụng để tuyên truyền về VietGAP. Kinh phí cho tập
huấn VietGAP tại các mô hình (mỗi mô hình đƣợc thí điểm cho các vùng khác
nhau) là không lớn, do đó chƣa thu hút đƣợc nhiều ngƣời tới tham dự. Bên cạnh
đó kinh phí dành cho khâu tuyên truyền còn quá thấp là một trong những nguyên
nhân khiến VietGAP chƣa đƣợc nhiều cơ sở sản xuất đăng ký thực hiện.
ĐVT: triệu đồng
Bảng 4.37. Kinh phí đầu tƣ của nhà nƣớc cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản VietGAP
Tốc độ phát triển (%)
Nội dung
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
15/14
16/15
BQC
400,80 75,15 25,05
Xây dựng mô hình Tập huấn Tuyên truyền Tổng
1408,40 1041,60 265,95 185,30 89,65 75,10 501,00 1302,00 1764,00
259,8 246,5 299,8 259,8
135,2 143,5 119,3 135,4
187,4 188,1 189,1 187,6
117
b. Chính sách bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật
Theo số liệu đƣợc tổng hợp từ Sở NN&PTNT Nam Định (2016) cho thấy,
số lƣợng cán bộ kỹ thuật NTTS VietGAP của tỉnh có xu hƣớng tăng qua các
năm. Năm 2014 chỉ có 14 cán bộ đƣợc tham gia các lớp tập huấn, năm 2015 đã
tăng lên 21 cán bộ và đạt 31 cán bộ vào năm 2016. Số lƣợng các lớp đào tạo cũng
đƣợc gia tăng qua các năm. Thông qua sự phối hợp với trung tâm khuyến nông
quốc gia, số lƣợng các lớp tập huấn tại trung ƣơng theo nguồn kinh phí của tỉnh
đạt 2 lớp/năm, riêng đối với các lớp đào tạo của các địa phƣơng có xu hƣớng
tăng đặc biệt là đối với các huyện có diện tích NTTS lớn nhƣ Hải Hậu, Giao
Thủy, Nghĩa Hƣng... số lƣợng cán bộ kỹ thuật tham gia tập huấn của các địa
phƣơng này cũng tăng lên. Đây là nguồn nhân lực quan trọng để truyền tải kiến
thức đầy đủ cho ngƣời dân NTTS trong thời gian tới.
Bảng 4.38. Đào tạo nhân lực cho phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP từ nguồn kinh phí nhà nƣớc
Năm
Năm
Năm
Tốc độ phát triển (%)
Nội dung
ĐVT
2014
2015
2016
15/14 16/15 BQC
Cán bộ kỹ thuật NTTS VietGAP
17
21
31 123,5 147,6 135,0
ngƣời
Cán bộ quản lý
3
2
3 66,6 150,0 100,0
ngƣời
Các lớp đào tạo của trung ƣơng
2
2
2 100,0 100,00 100,0
lớp
Các lớp đào tạo tỉnh, địa phƣơng
2
3
4 150,0 133,3 141,4
lớp
c. Đầu tư dịch vụ nghề cá phục vụ VietGAP
Đầu tƣ cho dịch vụ nghề cá phục vụ NTTS VietGAP là một trong những
nội dung quan trọng mặc dù vậy, vấn đề này chƣa thực sự nhận đƣợc sự quan
tâm của các cấp chính quyền tỉnh trong thời gian qua. Bảng 4.38 cho thấy đầu
tƣ cho sản xuất giống thủy sản của tỉnh. Có thể thấy rằng, tổn mức đầu tƣ cho
VietGAP đã tăng nhanh qua các năm từ 342 triệu năm 2014 lên 2631 triệu trong
năm 2016. Tuy nhiên, nhiều cán bộ địa phƣơng cũng cho biết, việc tổng hợp
kinh phí này cũng mang tính chất tƣơng đối do nhiều cơ sở sản xuất giống, các
hoạt động thú y cho NTTS VietGAP thƣờng đƣợc sử dụng kèm với hoạt động
thông thƣờng nên kết quả tổng hợp cũng chƣa thực sự chính xác về các khoản
đầu tƣ cho VietGAP.
118
ĐVT: triệu đồng
Bảng 4.39. Tổng hợp kinh phí đầu tƣ hỗ trợ dịch vụ nghề cá VietGAP
Tốc độ phát triển (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
15/14 16/15 BQC
Đầu tƣ hỗ sản xuất giống thủy sản VietGAP
40
589 1022 1472,5 173,5 505,4
Vốn đầu tƣ cho công tác thú y VietGAP
50 1210 1122 2420,0
92,7 473,7
Đầu tƣ xử lý môi trƣờng cho VietGAP
122
231
-
189,3
-
0
Nhà máy xử lý nƣớc thải
0
0
0
Công tác bảo vệ môi trƣờng định kỳ
232
243
236
104,7
97,1 100,8
Chọn mẫu phân tích theo dõi ở vùng sản xuất
20
21
20
105,0
95,2 100,0
Tổng
342 2185 2631
638,8 120,4 277,3
Mặc dù vậy, thời gian qua địa phƣơng cũng đã quan tâm tới NTTS VietGAP, đặc biệt là đầu tƣ cho dịch vụ nghề cá nhằm phát triển NTTS VietGAP. Mức đầu
tƣ này so với tổng đầu tƣ cho toàn ngành còn thấp, nhƣng đây cũng là những tín
hiệu tích cực cho thấy tỉnh cũng rất quan tâm phát triển các sản phẩm VietGAP.
d. Hỗ trợ liên kết và xúc tiến thương mại
Về công tác đầu tƣ cho thƣơng mại và chuỗi giá trị cho sản phẩm NTTS
VietGAP, theo số liệu của sở NN&PTNT tỉnh Nam Định, đây là một nôi dung còn rất hạn chế của tỉnh. Việc tổ chức xúc tiến thƣơng mại cho sản phẩm
VietGAP mặc dù cũng đã đƣợc quan tâm, nhƣng kinh phí dành cho các nội
dung này còn thấp. Đặc biệt đối với việc xây dựng các nhà máy chế biến thủy
sản VietGAP của tỉnh cũng chƣa đƣợc lên kế hoạch đầu tƣ. Trong giai đoạn
2014 - 2016, số lƣợng, tần suất các triển lãm, hội thảo cho VietGAP còn rất
thấp trong 3 năm chỉ triển khai đƣợc 4 triển lãm hàng nông sản của tỉnh trong
đó có sự tham gia của các cơ sở NTTS VietGAP trên địa bàn, 2 hội thảo tổ chức
liên kết sản xuất, tiêu thụ nhƣng cũng chƣa gặt hái đƣợc nhiều kết quả. Trong khi đó các hoạt động xúc tiến thƣơng mại sản phẩm VietGAP cũng đã đƣợc đầu tƣ kinh phí nhƣng tổng kinh phí còn rất thấp. Các khoản kinh phí này chủ yếu là
ngân sách của tỉnh và các địa phƣơng cùng phối hợp triển khai. Nhìn chung, sản phẩm VietGAP hiện nay vẫn đƣợc tiêu thụ chủ yếu theo các kênh truyền thống. Đây chính là vấn đề lớn ảnh hƣởng tới kết quả và hiệu quả của sản xuất
VietGAP sẽ.
119
Bảng 4.40. Tổng hợp đầu tƣ của nhà nƣớc cho chuỗi giá trị VietGAP
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đầu tƣ cải tạo, xây dựng các chợ nông sản
cái
5
7
10
Tốc độ phát triển (%) 141,4
Tổ chức các triển lãm về thủy sản VietGAP
lần
1
1
2
141,4
lần cái
0 0
1 0
1 0
- -
trđ
111
232
222
141,4
Tổ chức hội thảo liên kết sản xuất - tiêu thụ Đầu tƣ cho các nhà máy chế biến Đầu tƣ cho xúc tiến thƣơng mại sản phẩm VietGAP
e. Chính sách tín dụng
Các hộ NTTS theo VietGAP đều thiếu vốn đầu tƣ. Đa số các hộ vay vốn để xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, mua giống và các vật tƣ, thậm chí là thuê
lao động. Chính phủ đã có hỗ trợ tín dụng nhƣng việc tiếp cận và thủ tục vay vốn
còn khó khăn.
ĐVT: %
Bảng 4.41. Tổng hợp các ý kiến đánh giá những khó khăn về nguồn vốn cho phát triển VietGAP
Nội dung đánh giá
Khó khăn
Bình thƣờng
Không khó khăn 0,0 7,5 0,0 30,8 0,0 0,0 7,5 0,0
15,0 7,5 7,5 0,0 15,0 0,0 0,0 0,0
Đặc biệt khó khăn 0,0 0,0 0,0 0,0 8,3 77,5 55,0 77,5
Rất khó khăn 62,5 77,5 23,3 54,1 38,3 7,5 22,5 22,5
22,5 7,5 69,1 15,0 38,3 15,0 15,0 0,0
1. Vốn cho xây dựng cơ bản 2. Vốn cho mua sắm trang thiết bị 3. Vốn mua giống, vật tƣ cho NTTS khác 4. Vốn cho thuê lao động 5. Tiếp cận nguồn vốn ngân hàng 6. Tiếp cận nguồn vốn phi chính thống 7. Thủ tục vay ngân hàng 8. Mức lãi suất vay ngoài
Đối với nguồn vốn xây dựng cơ bản có tới 62,5% số ngƣời đánh giá ở mức 2 khó khăn trong khi có khoảng 37,5% số ngƣời còn lại cho rằng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ở mức bình thƣờng và dễ dàng. Về nguồn vốn cho mua sắm thiết bị có 77,5% số ngƣời đƣợc hỏi đánh giá ở mức khó khăn. Nguồn vốn cho
mua giống và vật tƣ NTTS tƣơng đối dễ xoay sở hơn, có 69,17% đánh giá ở mức
bình thƣờng, 7,5% đánh giá mở mức dễ và 23,33% đánh giá mức 2 (khó khăn).
120
Riêng đối với nguồn vốn thuê lao động, có sự khác biệt rõ giữa một số nhóm hộ. Trong khi có 54,17% cho rằng vốn thuê lao động là khó khăn, thì có 30,83% cho
rằng là dễ dàng. Đây chủ yếu là các nhóm hộ tận dụng lao động gia đình, ít thuê
ngoài nên với họ vốn cho lao động là không nhiều.
ĐVT: %
Bảng 4.42. Tổng hợp ý kiến đánh giá về ảnh hƣởng của chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP
Nội dung
QC&QCCT TC&BTC
100,0
50,0
Chƣa có chính sách hỗ trợ giảm tổn thất đối với hộ nuôi VietGAP
Chính sách hỗ trợ rủi ro trong tƣơng lai Chính sách tín dụng cho VietGAP còn thiếu
100,0 95,0
50,0 96,25
Chính sách bao tiêu sản phẩm cho VietGAP Chính sách khuyến ngƣ cho VietGAP
92,5 100,0
93,75 100,0
Chính sách đất đai cho NTTS VietGAP
90,0
93,75
Nhƣ vậy, các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc cho NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP nêu trên tuy ít nhƣng đã có tác động tích cực đến phát triển NTTS nói
chung và tiêu chuẩn VietGAP nói riêng. Tuy nhiên 1 số chính sách khác nhƣ hỗ
trợ giảm tổn thất, rủi ro, bao tiêu sản phẩm, đất đai và khuyến ngƣ còn thiếu,
chƣa đồng bộ.
4.2.7. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng. Diện tích tự nhiên 165.142 km2, bằng 0,5% diện tích cả nƣớc và 11,12% đồng bằng Bắc Bộ. Là một tỉnh có địa hình tƣơng đối thấp và bằng phẳng, cao độ biến thiên
không lớn, chỉ từ 0,2 - 2 m so với mực nƣớc biển, vùng nội đồng cao độ trung
bình từ 0,5 - 1,0 m, cùng với các chế độ khí hậu - thủy văn mà đặc biệt là chịu ảnh hƣởng bởi chế độ nhật triều. Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), tổng hợp những
ảnh hƣởng đến tỉnh Nam Định trong thời gian qua nhƣ sau:
- Ảnh hƣởng chung của biến đổi khí hậu trên toàn cầu và biến đổi khí hậu (BĐKH) đã thể hiện ở tỉnh Nam Định giai đoạn 1990 - 2015 trên cả 3 giá trị:
Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ thấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao nhất qua các năm dao động trong khoảng từ 28,5 - 30,50C (chênh lệch 2,00C) và nhiệt độ thấp nhất dao động trong khoảng 15,1 - 17,70C (chênh lệch 2,60C), nhiệt độ với sự
121
chênh lệch mức nóng nhất và lạnh nhất qua các năm 13,0 - 13,40C, nhiệt độ trung bình năm tăng lên khoảng 0,2 ÷ 0,500C. Biểu hiện sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong cùng một năm tại Nam Định có sự khắc
nghiệt và có chiều hƣớng ngày càng gia tăng qua các năm.
- Lƣợng mƣa biến đổi qua nhiều năm rất lớn, năm mƣa nhiều gấp 2-3 lần năm mƣa ít. Do đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa nên chế độ mƣa trên lƣu vực
sông Hồng biểu hiện tính mùa khá rõ rệt. Mùa mƣa thƣờng kéo dài 5 tháng từ
tháng 5 đến tháng 10. Nơi mƣa nhiều có thể kéo dài 7 - 8 tháng. Nhiệt độ không khí trung bình từ 150C - 240C. Lƣợng bốc hơi trung bình năm (đo bằng ống Piche) khoảng 1000 mm. Hiện tƣợng “mƣa nắng thất thƣờng” do ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu trên toàn cầu là vào mùa mƣa, tần suất mƣa và chu kỳ mƣa đã có sự thay đổi đáng kể, trong những năm qua mƣa thƣờng đến sớm hơn, kéo dài và
kết thúc muộn, không còn theo quy luật của mấy chục năm trƣớc.
- Chế độ gió: Hai hƣớng gió thịnh hành trong năm là hƣớng Nam và Đông Nam. Trong mùa đông, khi gió Đông Bắc tràn về, hƣớng gió Đông Bắc và Bắc
cùng xuất hiện, song không đều trên lƣu vực và tần suất xuất hiện nhỏ hơn nhiều
so với hƣớng Đông Nam. Hƣớng Đông Nam không những thịnh hành trong mùa hè mà còn thịnh hành trong cả một số tháng mùa đông, đồng thời là nguyên nhân
tạo ra những đợt nóng ẩm xen kẽ trong mùa đông.
- Mực nƣớc: Mực nƣớc đầu nguồn sông Hồng, sông Đáy và các sông chính trong tỉnh Nam Định diễn biến khá phức tạp, mực nƣớc đạt đỉnh cao nhất
vào những tháng mùa mƣa (khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm), hầu hết
mực nƣớc các tháng mùa mƣa những năm sau xấp xỉ hoặc cao hơn những năm
trƣớc, vào mùa khô thấp hơn các năm trƣớc.
- Xâm nhập mặn: Tỉnh Nam Định có 72 km giáp biển, vì thế, ảnh hƣởng của xâm nhập mặn là khó tránh khỏi. Đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân: do ngập nƣớc triều mặn và nƣớc ngầm mặn gây ra. Độ mặn thay đổi mạnh từ tháng 11 năm trƣớc đến hết tháng 5 năm sau, tăng từ đầu mùa đến giữa mùa rồi lại giảm dần tới cuối mùa (tháng 5). Tuy nhiên, độ mặn trung bình tháng lớn nhất mùa cạn thƣờng xảy ra vào tháng 3 (chiếm 64%) số trạm đo, phần lớn trên sông Đáy và sông Hồng và một số trạm ở các sông khác). Số liệu quan trắc trên sông Ninh Cơ,
sông Hồng và sông Đáy, diễn biến độ mặn mùa cạn nhƣ sau: Trên sông Hồng độ mặn thực đo lớn nhất tại Ba Lạt là 23,40/00 đo đƣợc vào lúc 14h ngày 21/4/2006,
122
tại Cống Tài là 9,30/00 tại thời điểm 1h ngày 22/4/2006 và tại Mom Rô là
1,40/00 tại thời điểm 2h ngày 22/4/2006.
4.2.8. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ gia đình
Việc tham gia VietGAP có thể thay đổi hoàn toàn quá trình NTTS của các
hộ dân vùng ven biển tỉnh Nam Định. Mặc dù vậy hiện số hộ tham gia VietGAP
còn khá thấp, nên quá trình xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hƣởng tới quyết
định tham gia VietGAP là hết sức quan trọng. Lựa chọn mô hình logistic để phân
tích, các biến đầu vào của mô hình đƣợc tác giả lựa chọn nhƣ sau:
1. Biến phụ thuộc: Là quyết định tham gia VietGAP hay không của hộ đƣợc phỏng vấn. Giá trị biến nhận 02 giá trị là 1 (chấp nhận tham gia), 0 (không
chấp nhận tham gia). Với đặc điểm của mô hình logistic, nếu số lƣợng biến nhận giá trị 0 và 1 là nhƣ nhau thì mô hình sẽ rất khó xác định vì khi đó xác suất tổng
thể sẽ bằng nhau vì vậy đề tài lựa chọn tổng số mẫu quan sát là 225 trong đó 116
hộ đồng ý tham gia và 109 hộ không đồng ý
2. Biến độc lập: Là những biến có ảnh hƣởng tới quyết định tham gia VietGAP của hộ. Các biến độc lập gồm một số biến thuộc nhân khẩu học;
phƣơng thức sản xuất; số năm kinh nghiệm; kiến thức thu thập; độ tuổi...
- Diện tích nuôi: Diện tích nuôi của hộ điều tra đƣợc kỳ vọng sẽ có ảnh
hƣởng tới quyết định nuôi theo VietGAP của hộ. Nhóm VietGAP có diện tích nuôi trung bình là 20949 m2 trong khi nhóm hộ sản xuất thông thƣờng là 23143 m2
- Số lƣợng lao động: Số lƣợng lao động cũng là một biến đƣợc kỳ vọng sẽ
ảnh hƣởng tới quyết định nuôi VietGAP của hộ. Nhìn chung, sản xuất VietGAP
là một phƣơng thức sản xuất mới nên có thể tiết kiệm đƣợc lao động nhƣng cũng
có thể phải cần thêm nhiều lao động làm việc hơn. Số lƣợng lao động bình quân
của nhóm hộ VietGAP là 4,12 và nhóm hộ sản xuất thông thƣờng là 4,11. Số
lƣợng lao động giữa hai nhóm này không có sự chênh lệch rõ rệt.
- Vốn đầu tƣ là một trong những biến quan trọng kỳ vọng sẽ ảnh hƣởng tới quyết định nuôi VietGAP. Nhƣ đã phân tích ở trên, nhìn chung sản xuất VietGAP có chi phí đầu tƣ cao hơn sản xuất thông thƣờng. Số vốn bình quân của
hộ đăng ký VietGAP là 405,86 triệu/ha, trong khi số vốn hộ sản xuất thông
thƣờng chỉ là 330,96 triệu/ha
- Tuổi: Tuổi của chủ hộ, đƣợc kỳ vọng là sẽ có ảnh hƣởng tới quyết định
123
tham gia VietGAP của hộ. VietGAP là một trong những kỹ thuật và chỉ tiêu mới, các nhà sản xuất trẻ tuổi thƣờng có nhận thức và mong muốn thử nghiệm các quy
trình mới. Vì vậy, mô hình kỳ vọng độ tuổi lao động càng giảm càng làm tăng tỷ
lệ chấp nhận tham gia VietGAP. Tuổi trung bình của nhóm hộ VietGAP là 45,75,
của nhóm thông thƣờng là 50,23. Hộ có độ tuổi cao nhất nhóm VietGAP là 52 thấp nhất 34; của nhóm thông thƣờng cao nhất là 62 và nhỏ nhất là 35.
- Kinh nghiệm NTTS: Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản đƣợc đo bằng thời
gian NTTS. Để áp dụng các biện pháp sản xuất mới, bên cạnh hiểu biết về kỹ
thuật, cần thiết phải có kinh nghiệm để triển khai. Do vậy mô hình kỳ vọng càng nhiều kinh nghiệm, các hộ dân càng sẵn sàng áp dụng VietGAP hơn. Kinh
nghiệm bình quân của nhóm VietGAP là 10,23 năm, trong khi của nhóm thông
thƣờng là 7,33 năm.
- Phƣơng thức sản xuất: Phƣơng thức sản xuất có vai trò quan trọng ảnh
hƣởng tới quyết định sản xuất VietGAP của hộ. Mặc dù tiêu chuẩn VietGAP là
quy định chung, tuy nhiên việc áp dụng giữa các hộ luôn có sự khác biệt, đặc biệt
là các hộ có phƣơng thức sản xuất không giống nhau, sử dụng đầu vào và mức
đầu tƣ không tƣơng tự. Chính vì vậy mô hình kỳ vọng các hộ có phƣơng thức sản xuất thâm canh, bán thâm canh sẽ dễ dàng thực hiện VietGAP hơn. Số lƣợng hộ
áp dụng biện pháp nuôi thâm canh và bán thâm canh của nhóm VietGAP là 40
trong khi con số này của nhóm thống thƣờng là 28.
- Kỹ thuật, nguồn kỹ thuật NTTS là yếu tố then chốt ảnh hƣởng trực tiếp tới quyết định sản xuất VietGAP hay không đặc biệt là các hộ đã có kỹ thuật VietGAP và những hộ chƣa có kỹ thuật VietGAP. Nhiều hộ đã tham gia tập huấn kỹ thuật nhƣng lại không quyết định sản xuất VietGAP, mô hình kỳ vọng các hộ có nguồn đào tạo kỹ thuật từ các chƣơng trình của nhà nƣớc sẽ mạnh dạn đầu tƣ sản xuất theo VietGAP hơn là các hộ khác. Số hộ VietGAP từng tham gia các chƣơng trình của nhà nƣớc là 103 hộ trong khi nhóm sản xuất thƣờng là 13.
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình bằng phần mềm STATA cho thấy, với 5 biến
đầu vào đƣợc lựa chọn, có những nội dung cần quan tâm nhƣ sau:
- Loại mô hình là phù hợp với hệ số Prob>chi2 = 0,0000;
- Hệ số Pseudo R2 = 0,8299 cho thấy các biến phụ thuộc giải thích đƣợc
82,99% sự thay đổi của biến độc lập.
- Hệ số Log likelihood = -26,507444 cho thấy các biến đƣa vào là phù hợp
124
Trong số các biến định lƣợng, biến lao động không có ý nghĩa thống kê. Các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê khi hệ số P > │z │đều có giá trị < 0,1 nghĩa là đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90%.
Về ý nghĩa của các biến: hệ số ƣớc lƣợng của biến diện tích bằng -0,00037 cho thấy khi diện tích nuôi của hộ giảm 1m2 sẽ làm xác suất chấp nhận thực hiện VietGAP giảm 0,0373%.
Hệ số của biến vốn đầu tƣ bằng 0,00594 cho biết khi đầu tƣ bình quân tăng
1 triệu đồng/ha sẽ làm tăng xác suất chấp nhận thực hiện VietGAP lên 0,59%.
Hệ số của biến tuổi - 0,0301 cho biết khi tuổi của chủ hộ tăng 1 sẽ làm
giảm xác suất chấp nhận thực hiện VietGAP lên 3,01%.
Hệ số của biến kinh nghiệm bằng 0,1401 cho biết khi kinh nghiệm sản
xuất tăng thêm 1 năm thì xác suất chấp nhận thực hiện VietGAP tăng 13%.
Bảng 4.43. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình
Definition of variable
Hằng số Diện tích nuôi của hộ Số lƣợng lao động của hộ Vốn đầu tƣ BQ/ha của hộ
- -0,0003734 0,0909222 0,0059485
- 0,000 0,433 0,001
Variable Cons Dientich laodong dautu
Độ tuổi của chủ hộ
-0,0301204
0,060
Tuoi
Coefficient Marginal effect P>|z| 19,84626 -0,0014938* 0,363688ns 0,0237939* - 0,1204815** 0,5604579*
0,1401145
0,001
Kinh nghiem Số năm kinh nghiệm
2,530721*
0,5363829
0,001
Phuong thuc nuoi trong
5,440787*
0,8760715
0,000
Nguon ky thuat
Phƣơng thức nuôi (1 = thâm canh, bán thâm canh; 0 = quảng canh, quảng canh cải tiến) Kỹ thuật của hộ (1:Kỹ thuật chính từ các chƣơng trình nhà nƣớc, 0:kỹ thuật chính từ nguồn khác)
LR chi2
258.68
-26.507444 0.8299
Log likelihood Pseudo R2 N=
225
Prob > chi2
0.0000
Ghi chú: ***,**,*: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, và 10% tƣơng ứng và ns là không có ý nghĩa thống kê
125
Hệ số của biến phƣơng thức sản xuất bằng 0,5363 cho biết các hộ lựa chọn phƣơng thức sản xuất thâm canh hoặc bán thâm canh thì sẽ làm tăng xác suất chấp nhận thực hiện VietGAP lên 53%, điều này gợi mở việc phát triển VietGAP nên nhắm vào các hộ sản xuất thâm canh hoặc bán thâm canh. Trong khi hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến khó đƣợc áp dụng hơn.
Hệ số biến kỹ thuật bằng 0,876 cho thấy các hộ đƣợc học VietGAP từ các chƣơng trình phát triển NTTS của nhà nƣớc sẽ làm xác suất chấp nhận thực hiện
VietGAP tăng 87,6%.
Qua các biến phân tích ở trên cho thấy, biến công nghệ và phƣơng thức sản xuất có ảnh hƣởng mạnh nhất và làm tăng xác suất quyết định lựa chọn sản xuất VietGAP. Chính vì vậy cần thiết phải có những giải pháp tập trung vào các khía cạnh này để mở rộng đƣợc số lƣợng hộ tham gia VietGAP. Bên cạnh đó, kết quả ƣớc lƣợng cũng cho thấy, vấn đề quan trọng để phát triển số lƣợng ngƣời ứng dụng VietGAP ở đây không phải là ở nguồn lực của hộ, lao động, diện tích hay vốn đầu tƣ mà chủ yếu là ở sự nhận thức về VietGAP và kinh nghiệm kỹ năng sản xuất đƣợc truyền tải qua các lớp đào tạo. Điều này cũng phù hợp với mục đích của bộ tiêu chuẩn VietGAP khi đƣợc xây dựng đó là có thể áp dụng phù hợp cho nhiều loại vật nuôi, nhiều loại quy mô khác nhau mà vẫn đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn.
Như vậy: Thông qua mô hình, có thể thấy các nhóm giải pháp cần tập trung vào việc nâng cao hiểu biết, nhận thức, về kỹ thuật cũng như những vai trò của sản xuất VietGAP cho người nuôi trồng thủy sản vùng ven biển. Do đó, các giải pháp về tập huấn kỹ thuật, thông tin tuyên truyền thay đổi nhận thức là những giải pháp cần được cân nhắc.
4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.3.1. Căn cứ đề xuất 4.3.1.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
Kết quả nghiên cứu của phần 4.1 và 4.2 là căn cứ quan trọng để đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAp vùng ven biển tỉnh Nam Định cho các năm tiếp theo. Với các kết quả đã đánh giá ở phần 4.1, 4.2, sử dụng kết quả thảo luận nhóm có sự tham gia của các bên, tác giả đã tổng hợp các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thạch thức cũng nhƣ phân tích kết hợp điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức để tìm giải pháp phù hợp thể hiện ở ma trận SWOT (Phụ lục).
126
4.3.1.2. Đề án chiến lượng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định đã xây dựng đề án chiến lƣợc phát triển NTTS giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2030 (UBND tỉnh Nam Định, 2012) với các nội dung chủ yếu là:
- Phát triển thuỷ sản tỉnh Nam Định phải gắn với xây dựng nông thôn mới, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội.
- Phát triển NTTS hàng hoá, chất lƣợng cao, bền vững, chủ động giải quyết các vấn đề thiết thực về đời sống và đáp ứng nhu cầu của nông dân và nông thôn, trong đó chú trọng tạo điều kiện cho các xã khó khăn, hộ nghèo tổ chức sản xuất vƣơn lên thoát nghèo.
- Ƣu tiên ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Đầu tƣ xây dựng khu sản xuất thủy sản, chế biến ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng nông sản, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Phát huy lợi thế các tiểu vùng sinh thái ven biển để hình thành các vùng sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung gắn với hệ thống chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, chú trọng việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tƣới tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng để bảo đảm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cải thiện nâng cao đời sống sinh hoạt của dân cƣ nông thôn, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
4.3.2. Định hƣớng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
Dựa vào các căn cứ trên, tác giả đề xuất định hƣớng phát triển NTTS theo
tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định nhƣ sau:
(1) Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP tại các vùng ven biển nhằm nâng chất lƣợng, tiến tới gia tăng giá trị và thị phần cho sản phẩm thủy sản của địa phƣơng.
(2) Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP theo quy hoạch đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội chung giữa các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
127
(3) Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP đồng đều ở cả ba vùng nƣớc, tập trung hơn cho phát triển nuôi hải sản mặn, lợ, tăng cƣờng đầu tƣ cho
khu vực nuôi nƣớc ngọt nhằm tăng nhanh sản lƣợng. Đầu tƣ hình thành các vùng
nuôi tập trung theo phƣơng thức bán thâm canh và thâm canh, áp dụng công nghệ
nuôi tiên tiến cho năng suất cao và an toàn.
(4) Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển theo hƣớng
nâng cấp các cơ sở sản xuất giống phục vụ phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP, đặc biệt là giống tôm biển, cua biển, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cá
biển... đáp ứng giống thuỷ sản một cách chủ động cho nhu cầu nuôi. Tiếp nhận
công nghệ sản xuất các con giống có giá trị kinh tế và phù hợp với địa phƣơng.
(5) Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP một cách hiệu quả đi đôi
với bảo vệ môi trƣờng, thúc đẩy và lan tỏa các phong trào sản xuất thủy sản chất
lƣợng cao, đảm bảo các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng sản phẩm NTTS của các địa phƣơng ven biển.
4.3.3. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP tại vùng ven biển tỉnh Nam Định 4.3.3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ a. Những giải pháp chung
Thứ nhất, hình thành các mối liên kết bằng hợp đồng giữa các tƣ thƣơng,
cửa hàng tiêu thụ và các hộ nuôi trồng. Trong văn bản hợp đồng phải có đầy đủ
các điều khoản, quyền lợi và trách nhiệm mức xử phạt khi vi phạm hợp đồng và cần có sự tham gia của đại diện cơ quan chính quyền. Có thể thông qua chính
quyền địa phƣơng tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ trao đổi giữa các doanh
nghiệp, cơ sở tiêu thụ có nhu cầu với ngƣời nuôi, khuyến khích ngƣời NTTS ký
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn và cơ sở
chế biến thủy sản địa bàn vùng ven biển. Tùy từng đối tƣợng sản phẩm mà có các cách thức khác nhau nhƣ cá lồng biển là sản phẩm đặc sản, cần ký hợp đồng bán trực tiếp cho nhà hàng, khách sạn sẽ cho giá cao và ổn định, trách ép giá của tƣ thƣơng, tuy nhiên làm đƣợc điều này bản thân các hộ nuôi nên thành lập hiệp hội liên kết chủ động tìm hiểu thị trƣờng những nơi du lịch phát triển. Đối với các sản phẩm có sản lƣợng tƣơng đối tốt, tỉnh cần ƣu tiên tập trung xây dựng và thực
hiện chiến lƣợc phát triển vào các thị trƣờng trọng điểm, gắn với tạo điều kiện đăng ký nguồn gốc xuất xứ cho sản phẩm NTTS VietGAP vùng ven biển tỉnh
Nam Định, nhằm hƣớng tới các thị trƣờng tiêu thụ lớn trên thế giới.
128
Thứ hai: Tích cực tuyên truyền phổ biến đến ngƣời tiêu dùng về các nội dung nhƣ ảnh hƣởng của việc tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo đến sức khỏe
của gia đình cũng nhƣ cách nhận biết thực phẩm sạch an toàn với thực phẩm
khác ngoài thị trƣờng. Bên cạnh đó, cần thông báo các địa chỉ tin cậy để ngƣời
tiêu dùng có thể mua sản phẩm thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP nhằm tạo và củng cố niềm tin và thay đổi thói quen tiêu dùng của ngƣời dân địa phƣơng.
Niềm tin của ngƣời tiêu dùng đƣợc củng cố thì họ mới sẵn sàng chấp nhận mức
giá xứng đáng của sản phẩm VietGAP.
Thứ ba: Đối với thị trƣờng vào các nhà máy chế biến hiện nay, tỉnh cần có chính sách khuyến khích các cơ sở chế biến phát triển công nghệ chế biến thêm
sản phẩm cá biển, ngao. Với sản phẩm NTTS, ngƣời nuôi cần chủ động tiếp thị đối với các nhà máy chế biến. Với các khu vực có sự phát triển du lịch vùng ven
biển, cần phối hợp với các ngành du lịch nhằm xây dựng kết hợp với phát triển
du lịch trải nghiệm các mô hình để quảng bá sản phẩm cho khách du lịch, nhằm
mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ. Trong dài hạn, tỉnh cần đẩy mạnh, hỗ trợ các
cơ sở chế biến, xuất khẩu thủy sản hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm chăn
nuôi an toàn tới ngƣời tiêu dùng.
Thứ tƣ: Thúc đẩy triển khai các hoạt động nhằm hỗ trợ việc quảng bá, xúc
tiến thƣơng mại nhằm đƣa sản phẩm thủy sản VietGAP đến tận tay ngƣời tiêu
dùng. Tỉnh cần quan tâm hơn nữa tới việc quảng bà xúc tiến sản phẩm VietGAP,
cần thiết phải tổ chức thêm các hội chợ thủy sản định kỳ để giới thiệu sản phẩm
VietGAP tới công chúng. Các địa phƣơng trọng điểm có thể xây dựng các dự án
nhằm hỗ trợ và quảng bá sản phẩm thông qua các hoạt động xúc tiến nhƣ xây
dựng nhãn hiệu tập thể, quảng cáo cho vùng sản xuất bằng tờ rơi, biển quảng cáo,
sử dụng kênh truyền thông nhƣ truyền hình, báo, đài phát thanh của tỉnh để đẩy
mạnh xúc tiến thƣơng mại. Chủ động tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nƣớc có nhu cầu về thủy sản an toàn, thủy sản sạch tới tham quan, tìm hiểu về sản xuất
của địa phƣơng, từ đó tìm kiếm các kênh tiêu thụ mới. Bên cạnh đó, tăng cƣờng các biện pháp nhằm làm tốt công tác quản lý, lƣu thông sản phẩm nông nghiệp ra thị trƣờng, tiến hành cấp giấy chứng nhận VietGAP cho các hộ đạt tiêu chuẩn, tiến tới gắn tem, đóng dấu các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, nhằm giới thiệu và tăng
mức độ tin cậy của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm chăn nuôi của địa phƣơng.
Thứ năm: Phát triển các kênh tiêu thụ mới cho sản phẩm VietGAP: Đa dạng
hóa và phát triển các kênh tiêu thụ hiện đại là một yêu cầu quan trọng trong phát
129
triển sản phẩm sạch nói chung và sản phẩm VietGAP nói riêng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các kênh tiêu thụ truyền thống hiện nay không thể đáp ứng
đƣợc với yêu cầu của phát triển VietGAP, do đó cần thiết phải có những biện
pháp đẩy mạnh kênh tiêu thụ khác. Các giải pháp có thể đƣợc áp dụng để phát
triển các kênh tiêu thụ:
- Mở chợ nông sản chất lƣợng cao: Để khích lệ những ngƣời nuôi trồng
nông sản sạch, tạo cơ hội cho họ bán đƣợc giá cao, tỉnh nên xem xét mở một chợ
chuyên kinh doanh nông sản chất lƣợng cao. Theo đó, muốn vào đƣợc chợ này
bán, ngƣời bán phải có chứng nhận VietGAP, ngay tại chợ có phòng thí nghiệm để lấy mẫu test nhanh, nếu phát hiện dƣơng tính sẽ chuyển sang kiểm tra định
lƣợng, tạm dừng lƣu thông lô hàng, nếu vi phạm sẽ tiêu hủy toàn bộ và có biện pháp “cấm cửa” về sau”. Khi có khu chuyên doanh nông sản chất lƣợng cao thì
ngƣời tiêu dùng cần cứ đến đây mua sẽ yên tâm, từ đó nhân rộng ra các chợ khác.
- Mở các cửa hàng bán sản phẩm VietGAP tại các khu vực đông dân cƣ, có
thu nhập cao rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh và vƣơn tới thị trƣờng ngoại tỉnh.
Các cửa hàng này có thể do doanh nghiệp tổ chức hoặc do các trung tâm trực
thuộc sở Nông nghiệp, Sở Khoa học công nghệ Nam Định đứng ra tổ chức, có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản phẩm tới ngƣời tiêu dùng. Hiện nay mô hình cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm sạch tại thị trƣờng Hà Nội và một số tỉnh khác
đang rất phát triển. Tỉnh Nam Định có thể tham khảo và học hỏi các kinh nghiệm
triển khai mô hình này.
b.Xây dựng chiến lược tiếp thị cho sản phẩm thủy sản VietGAP
- Một trong những việc làm đầu tiên cần thực hiện đó là xây dựng nhãn
hiệu hàng hóa cho sản phẩm VietGAP của tỉnh. Trong đó có thể áp dụng 02 hình
thức (1) Xây dựng chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nếu các sản phẩm có sự
tham gia liên kết tiêu thụ của doanh nghiệp; (2) Xây dựng và vận hành nhãn hiệu tập thể cho vùng sản xuất thủy sản VietGAP. Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng cần hỗ trợ xây dựng hệ thống vận hành và quản lý nhãn hiệu tập thể, xây dựng hồ sơ chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nhằm khẳng định sản phẩm của địa phƣơng.
- Về chiến lƣợc marketing cho sản phẩm VietGAP của địa phƣơng
+ Về sản phẩm: Bên cạnh việc đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm chủ
lực, chất lƣợng cao, cần khuyến khích các cơ sở phải luôn luôn đổi mới sản phẩm,
130
đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trƣờng. Chính quyền tỉnh, huyện cần xây dựng chiến lƣợc phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Mỗi thị trƣờng đều có phong tục, văn hoá riêng và đòi hỏi
những sản phẩm khác nhau tùy vào sự tiến bộ của mỗi quốc gia. Hiện nay hầu hết
các nƣớc trên thế giới đều đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm. Chính vì thế, ngày càng có nhiều rào cản kỹ thuật. Do đó, các cơ sở sản xuất VietGAP cũng nhƣ nhà
nƣớc cần chú trọng thực hiện tốt các nội dung của VietGAP để nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, kiểm soát kỹ các mặt hàng trƣớc khi tiêu thụ.
+ Giá cả: Địa phƣơng cần chung tay với ngƣời sản xuất VietGAP để giảm giá sản phẩm. Các cơ sở sản xuất cần cắt giảm bớt chi phí của các nguồn nguyên
liệu phụ, để giảm bớt giá thành sản phẩm để cạnh tranh lại với các sản phẩm
khác trong nƣớc và quốc tế.
+ Phân phối: Việc chọn nơi phân phối rất quan trọng đối với các cơ sở sản
xuất. Vì vậy, các cơ sở sản xuất VietGAP cần chọn những nơi phân phối chính,
đem lại hiệu quả cao. Nên chọn ở các thành phố lớn, các trung tâm thƣơng mại
đầu não của các quốc gia. Để làm đƣơc điều này, chính quyền địa phƣơng cần
đóng góp tích cực hơn nữa trong vai trò là cầu nối của ngƣời sản xuất VietGAP
với thị trƣờng.
Nỗ lực thực hiện phân phối thông qua các trung tâm thƣơng mại lớn tỉnh và
các địa phƣơng khác. Tại các trung tâm thƣơng mại đó mạng lƣới phân phối sẽ
tỏa đi khắp nƣớc. Vì vậy việc chọn nhà phân phối tại đây sẽ giúp cho sản phẩm
thủy sản VietGAP của tỉnh đƣợc nhiều ngƣời biết đến thông qua việc tham gia
các hội chợ đƣợc tổ chức hàng năm tại các thành phố lớn.
+ Chiêu thị: Địa phƣơng cần có chiến lƣợc đẩy mạnh trong hoạt động tiếp
thị, tăng cƣờng quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thiết lập quan hệ công chúng tại thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, khẳng định chất lƣợng sản phẩm thủy sản VietGAP
của Nam Định.
Giới thiệu những thông tin với các công ty, doanh nghiệp chế biến tiêu thụ có công nghệ chế biến thuỷ sản đông lạnh tiên tiến. Địa phƣơng cũng nên dành thêm kinh phí cho việc quảng cáo sản phẩm VietGAP của địa phƣơng và giảm
dần khi đã có thị phần ổn định.
4.3.3.2. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP
Nhƣ đã phân tích ở trên, một trong những vấn đề hiện nay đó là tỉnh chƣa
131
có quy hoạch cụ thể cho NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP, mặc dù đã có quy hoạch tổng thể cho NTTS. Chính vì vậy trong thời gian tới phải hoàn thiện quy hoạch dành cho VietGAP đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Để xây dựng quy hoạch thành công, tỉnh cần:
(1) Thực hiện đồng bộ với các quy hoạch NTTS đã có: Quy hoạch tổng thể phát triển NTTS tỉnh Nam Định; Quy hoạch chế biến thủy sản; Quy hoạch thủy sản vùng ven biển, Quy hoạch kinh tế xã hội vùng ven biển. Trên cơ sở quy hoạch chung, các huyện vùng ven biển cần thực hiện chi tiết quy hoạch cho ngành NTTS từng huyện cụ thể: Quy hoạch chi tiết cho vùng NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP với sản phẩm chủ lực vùng nhƣ Tôm sú, thẻ chân trắng, ngao. Nhất là đối với vùng nuôi tôm tập trung của các huyện ven biển, hình thành các vùng nuôi tập trung theo các hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh để tạo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Bảng 4.44. Quy hoạch diện tích nuôi trồng thủy sản đến 2020 và định hƣớng 2030
Năm (ha)
TT
Hạng mục
Tăng trƣởng BQ (%/năm)
I II 1 2 III 1 1.1 1.2 1.3 2 2.1 2.2.
2.2 2.3 2.4
Diện tích nuôi TS VietGAP Dạng nuôi Thâm canh, bán thâm canh Quảng canh, quảng canh cải tiến Loại vật nuôi Nuôi nƣớc ngọt Nuôi cá Nuôi ếch Nuôi thủy sản khác Nuôi nƣớc mặn, lợ Nuôi tôm sú Nuôi tôm thẻ chân trắng Nuôi cá Nuôi cua Nhuyễn thể
20201 221,67 221,67 98,2 123,47 221,67 44,33 35,47 4,88 3,99 177,34 28,37 44,33 58,52 17,73 28,37
20302 301,28 301,28 167,4 133,88 301,28 60,26 45,11 6,41 8,74 241,02 35,20 63,13 81,73 22,54 38,42
3,47 3,47 6,11 0,90 3,47 3,47 2,71 3,08 9,10 3,47 2,42 4,01 3,78 2,70 3,43
Nguồn: 1 UBND huyện Hải Hậu, Nghĩa Hƣng, Giao Thủy (2010); 2 đề xuất định hƣớng quy hoạch của tác giả
(2) Cần phân cấp quản lý cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ trong hệ thống cấp
quy hoạch. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ban ngành, cấp lập, thực hiện và quản
132
lý quy hoạch liên quan NTTS. Trên cơ sở quy hoạch, lập danh mục các dự án ƣu
tiên về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP, đầu tƣ phát triển các vùng NTTS tập trung, chú trọng đầu tƣ đảm bảo
gắn kết NTTS VietGAP với các lĩnh vực khác để phòng chống thiên tai, thích
ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
Về chi tiết quy hoạch, dựa trên kết quả khảo sát của tác giả, gợi ý quy
hoạch NTTS VietGAP cho 3 huyện vùng ven biển gồm Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hƣng có thể đƣợc thực:
- NTTS VietGAP các đối tƣợng nƣớc ngọt: Bao gồm các xã Bạch Long,
Giao Long của huyện Giao Thủy; các xã Hải Lý, Hải Chính của huyện Hải Hậu;
các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Thắng của huyện Nghĩa Hƣng. Đối tƣợng nuôi chủ
yếu là các loài thủy sản nƣớc ngọt nhƣ, cá lóc bông, cá rô phi, ếch... Hình thức
nuôi: Nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh cải tiến.
- Vùng nƣớc mặn - lợ: Bao gồm các xã Giao Phong, Giao Thiện, Giao Hải
huyện Giao Thủy; Các xã Hải Triều, Hải Hòa huyện Hải Hậu; Các xã Nghĩa
Hùng, Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hƣng. Đối tƣợng nuôi chủ yếu là: Tôm sú, tôm
thẻ chân trắng, cua, nghêu, sò huyết, cá diêu hồng… Hình thức nuôi: Nuôi thâm
canh, bán thâm canh; nuôi quảng canh cải tiến.
- Tăng tổng diện tích NTTS vùng quy hoạch đến năm 2020 đạt 221,67 ha
và đến năm 2030 là 301,28 ha. Diện tích nuôi chuyên canh đạt 98,2 ha vào năm
2020, và đạt 167,4 ha vào năm 2030; bao gồm các mô hình: nuôi cá TC-BTC,
nuôi các loại thủy đặc sản, nuôi tôm sú TC-BTC, QCCT, nuôi tôm thẻ chân
trắng, nuôi nhuyễn thể.
4.3.3.3. Phát triển các loại hình và hình thức liên kết trong nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP a. Những giải pháp chung
Duy trì và phát triển loại hình NTTS hộ gia đình, tuy nhiên cần khuyến
khích hỗ trợ sản xuất về kỹ thuật công nghệ, cần lựa chọn qui mô cho phù hợp
với trình độ quản lý cấp hộ, kỹ thuật từng loại nuôi và mô hình nuôi để đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại NTTS VietGAP theo mục tiêu
quy hoạch đặt ra: (i) Cần có hƣớng dẫn, thông tin truyền thông cụ thể về tiêu chí
133
NTTS VietGAP và những lợi ích mà kinh tế trang trại mang lại nhằm vào các đối
tƣợng áp dụng quy chuẩn, với qui mô hộ xét thấy đủ tiêu chí sẽ hình thành đăng
ký, với qui mô trang trại cũ cần hỗ trợ hồ sơ, giấy tờ cấp đổi giấy chứng nhận. (ii)
Tiếp tục vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách cho thuê đất lâu dài để ngƣời
NTTS mạnh dạn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hƣớng tới phát triển theo
kinh tế trang trại. (3) Đối với những hộ đạt tiêu chí về diện tích nhƣng chƣa đạt
về doanh thu cần có chính sách hỗ trợ về khoa học kỹ thuật con giống để nâng
cao thu nhập nhằm đạt đƣợc tiêu chí VietGAP. Với những hộ đạt tiêu chí về
doanh thu nhƣng chƣa đạt về diện tích cần tạo điều kiện cho dồn điền đổi thửa và
giao quyền sử dụng đất để phát triển trang trại.
Thu hút doanh nghiệp trong lĩnh vực NTTS và sản xuất VietGAP: Cần tạo
điều kiện và xây dựng chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp NTTS phát triển, đặc
biệt là chính sách vốn bởi NTTS VietGAP tiềm ẩn nhiều rủi ro, vốn đầu tƣ nhiều,
thời gian khấu hao dài rất dễ phá sản ngay năm đầu nếu không có vốn đầu tƣ tiếp
khi gặp rủi ro nuôi trồng.
Bên cạnh, đó, một số giải pháp về liên kết cần đƣợc tính đến nhƣ:
(i) Tuyên truyền vận động ngƣời NTTS VietGAP tự nguyện liên kết với
nhau trên cơ sở chung động lực lợi ích (đƣợc vay vốn ƣu đãi, đƣợc tập huấn kỹ
thuật, chia sẻ với nhau để nâng cao trình độ sản xuất, lợi nhuận trong NTTS). (ii)
Cần tổ chức cho ngƣời NTTS thăm quan học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình tập
thể, tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về thị trƣờng cho ngƣời NTTS để họ
nhận thức đƣợc lợi ích khi tham gia nhóm. (iii) Các huyện ven biển cần tổ chức
lại sản xuất, thành lập các tổ hợp tác trong NTTS theo Nghị định 151/2007/NĐ-
CP chính phủ. (iv) Khuyến khích hỗ trợ, nhân rộng mô hình NTTS VietGAP theo
kiểu tổ hợp tác và thực hiện mô hình quản lý cộng đồng. Các cơ sở NTTS trong
vùng phụ thuộc vào nhau cần có tính cộng đồng nhằm giảm thiểu rủi ro về dịch
bệnh, môi trƣờng, hỗ trợ nhau về nhiều mặt. Làm đƣợc điều này trƣớc hết cần
thành lập các tổ NTTS VietGAP, bầu ban quản lý, xây dựng sự đồng thuận và cơ
chế quản lý. Ban quản lý cần có 7 thành viên bao gồm: Đại diện Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nam Định, Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản tỉnh Nam Định, Trung tâm khuyến ngƣ tỉnh Nam Định, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện ven biển, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
các huyện ven biển, đại diện UBND xã có vùng NTTS VietGAP và tổ trƣởng tổ
134
hợp tác. Quy chế hoạt động của ban đồng quản lý đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ và
tăng cƣờng tiếng nói, định hƣớng các hoạt động của tổ hợp tác.
Với các doanh nghiệp cung ứng đầu vào cần lựa chọn các doanh nghiệp có
uy tín, chất lƣợng. Trong việc lựa chọn này hiệu quả giám sát, quản lý của địa
phƣơng rất cần sự thƣờng xuyên, liên tục, minh bạch, công khai và công tâm để
tạo ra sự lành mạnh trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung ứng đầu vào.
Tạo cơ hội để các tác nhân trong chuỗi NTTS VietGAP có thể gặp, trao đổi
và ký kết hợp đồng.
b. Những giải pháp thúc đẩy liên kết cụ thể
Thúc đẩy liên kết trong sản xuất VietGAP
Đảm bảo xây dựng và thúc đẩy một môi trƣờng phát triển thuận lợi cho hợp
tác liên kết trong sản xuất VietGAP là trách nhiệm của nhiều chủ thể, trong đó
vai trò hỗ trợ và điều tiết, “cầm cân nảy mực” quan trọng hàng đầu thuộc về nhà
nƣớc và chính quyền địa phƣơng các cấp. Cụ thể, các khuyến nghị hƣớng tới việc
nhận diện, hình thành một quan điểm phù hợp, toàn diện và hài hòa về xây dựng,
hỗ trợ hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm VietGAP, các giải pháp
chính sách về quản lý, hoạch định và thực thi chính sách, chiến lƣợc phát triển
hợp tác liên kết cho các chủ thể là Nhà nƣớc, chính quyền các cấp, và các giải
pháp cải thiện vai trò tham gia xây dựng, hỗ trợ và thúc đẩy hợp tác liên kết của
nông dân, tổ chức nông dân và doanh nghiệp. Trong đó:
- Nhà nƣớc cần thay đổi tiếp cận trong ứng xử với ngƣời sản xuất nói chung
và sản xuất VietGAP nói riêng. Tạo môi trƣờng thể chế chính sách thuận lợi,
hƣớng tới việc hƣởng lợi trực tiếp và công bằng cho các nhóm liên kết sản xuất
VietGAP. Cần điều chỉnh cách tiếp cận trong hoạch định chính sách xây dựng
liên kết trong NTTS VietGAP, đảm bảo (1) giảm thiểu sự áp đặt ý chí cũng nhƣ can thiệp của chính quyền vào các hoạt động sản xuất của tổ/nhóm hợp tác; (2) thay đổi phƣơng thức quản lý, cách ứng xử của cơ quan Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng từ mệnh lệnh hành chính, ứng xử kiểm soát, sang vai trò thúc đẩy, hỗ trợ, hợp tác, vì lợi ích chung cộng đồng. Cần ban hành các chính sách theo hƣớng phát huy vai trò cầm cân nảy mực, thúc đẩy, hỗ trợ quan hệ đối tác
giữa các nhóm hợp tác sản xuất VietGAP và doanh nghiệp.
- Nhà nƣớc cần đặt nhu cầu hợp tác liên kết trong NTTS VietGAP làm
trung tâm, thúc đẩy môi trƣờng hỗ trợ thuận lợi cho liên kết, tránh hiện tƣợng
135
làm theo phong trào thiếu thực chất trong quá trình phát triển NTTS VietGAP. Cần quan tâm tới nhu cầu hợp tác liên kết của nông dân trong các chính sách về
phát triển hợp tác liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã.
- Tăng cƣờng vai trò kết nối doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất VietGAP của chính quyền địa phƣơng. Chính quyền địa phƣơng phát huy vai trò kết nối
giữa doanh nghiệp và ngƣời sản xuất, đảm bảo:
+ Thúc đẩy nhanh và hiệu quả hơn nữa việc xúc tiến thị trƣờng cho sản phẩm
VietGAP của địa phƣơng, kết nối ngƣời sản xuất với các thị trƣờng phù hợp.
+ Kết nối các doanh nghiệp làm ăn có uy tín và các cơ sở sản xuất VietGAP
có chiến lƣợc, tiềm năng.
- Các cơ sở NTTS VietGAP cần chủ động và sáng tạo trong xây dựng và
phát triển hợp tác liên kết bền vững.
- Doanh nghiệp cần thay đổi chiến lƣợc để hợp tác với các cơ sở sản xuất
VietGAP, xây dựng chuỗi giá trị bền vững doanh nghiệp cần có chiến lƣợc đầu
tƣ cho hợp tác liên kết với ngƣời nuôi trồng trên nguyên tắc “cùng tồn tại, cùng
phát triển”, nhằm xây dựng chuỗi giá trị chất lƣợng, hƣớng tới làm ăn lâu dài, ổn
định, chuyên nghiệp hóa chuỗi và nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong chuỗi liên kết. Những đóng góp của doanh nghiệp bao gồm tăng cƣờng chia sẻ với
ngƣời sản xuất thông tin về chuỗi, về thị trƣờng, trao đổi về kỹ thuật và công
nghệ (gồm chia sẻ các giải pháp quản trị hiệu quả). Doanh nghiệp cần có giải
pháp tính giá thành hợp lý, thực hiện chia sẻ lợi ích và rủi ro thỏa đáng hơn với
ngƣời sản xuất, trên nguyên tắc hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi, thông qua đàm
phán, thƣơng lƣợng, coi đây là yếu tố then chốt trong quá trình ổn định và phát
triển liên kết với ngƣời sản xuất VietGAP.
Thúc đẩy mô hình HTX trong sản xuất VietGAP
Hiệu quả hoạt động của HTX NTTS ở Nam Định đã đƣợc khẳng định rõ. Với vai trò đại diện tập thể, các HTX NTTS đã đứng ra giúp thành viên tiếp cận dễ dàng hơn với các chính sách hỗ trợ của tỉnh. Hàng năm, các HTX cung cấp con giống có năng suất, giá trị kinh tế cao nhƣ chép lai ba máu, rô phi đơn tính, cá trôi, cá mè, cá trắm đen, tôm thẻ chân trắng, cá vƣợc, cá song... kết hợp với
cung cấp thức ăn NTTS.
Không chỉ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nuôi thả cá, từ việc lựa chọn, ƣơm
cá giống, mật độ thả, vệ sinh ao nuôi... đến việc chủ động phòng bệnh cho cá, các
136
thành viên trong HTX còn thƣờng xuyên đƣợc tham quan thực tế và tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật khuyến nông. Nhờ vậy, tƣ duy sản xuất của các thành viên
đã có chuyển biến tích cực.
Các HTX cũng huy động các nguồn lực để mở đại lý thức ăn thủy sản, trƣớc hết phục vụ cho các thành viên trong HTX và sau đó là cho các hộ nuôi
trồng. Nhờ sự hợp tác, cùng nhau làm kinh tế, đến nay, hầu hết các hộ trong các
HTX có doanh thu bình quân hơn 150 triệu đồng/năm trở lên, cá biệt có những
hộ đạt 700 - 800 triệu đồng/năm. Các thành viên hoàn toàn tin tƣởng vào HTX,
nhiều HTX phát huy đƣợc vai trò của mình trong hỗ trợ sự phát triển kinh tế, đem lại nhiều lợi ích cho thành viên. Hoạt động hiệu quả của các HTX cũng góp
phần tích cực vào việc hoàn thành bộ tiêu chuẩn VietGAP
Với tƣ cách là đại diện tập thể xã viên, các HTX thủy sản đóng vai trò “cầu
nối” giúp thành viên có điều kiện tiếp cận với các chính sách hỗ trợ. Đồng thời,
các HTX cũng vừa chủ động nguồn cung con giống, vừa bảo đảm cung cấp thức
ăn công nghiệp cho các thành viên.
Đến nay, nhìn chung các mô hình HTX NTTS đã trực tiếp thúc đẩy hoạt
động chăn nuôi thủy sản ở các địa phƣơng phát triển theo hƣớng hiệu quả bền
vững; là nhân tố cơ bản giúp nâng cao giá trị kinh tế và tăng thu nhập của ngƣời
sản xuất.
4.3.3.4. Hoàn thiện một số chính sách cho phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP a. Chính sách về thực hiện tiêu chí VietGAP
- Sở Nông nghiệp cần hƣớng dẫn tiêu chí VietGAP cụ thể hơn, bên cạnh đó,
cần đánh giá một cách thống nhất, bởi cũng tiêu chí đó nhƣng đơn vị này đánh
giá là đạt nhƣng đơn vị khác lại đánh giá không đạt, gây lúng túng cho ngƣời
nuôi. Các hộ nuôi tôm hầu hết có quy mô nhỏ nên chính quyền tỉnh nên đề xuất tổ chức chứng nhận VietGAP theo nhóm. Bên cạnh đó, cần có nhiều đơn vị đào tạo, tƣ vấn hơn để dễ dàng trong việc hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời nuôi áp dụng VietGAP.
- Đồng bộ tiêu chuẩn VietGAP với nhiều bộ tiêu chuẩn quốc tế, đánh giá
và công nhận hài hòa lẫn nhau, nhằm giảm thiểu chi phí chứng nhận cho cơ sở nuôi đạt nhiều tiêu chuẩn khác nhau, cũng nhƣ khẳng định vai trò, vị thế của
VietGAP trong hệ thống chứng nhận quốc tế.
137
- Hổ trợ cho ngƣời nuôi áp dụng VietGAP chi phí đánh giá chứng nhận lại.
- Tỉnh cần ban hành các cơ chế, chính sách đặc trƣng trong quá trình ngƣời
nuôi trồng thủy sản vay vốn ngân hàng với lãi xuất thấp để ngƣời dân đầu tƣ vào
trong quá trình sản xuất, để đƣợc sản phẩm chất lƣợng cao.
- Tỉnh Nam Định nói chung và các huyện ven biển nói riêng cần đẩy nhanh
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản VietGAP trên địa bàn tỉnh để đồng bộ thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ, các
cơ sở nuôi đầu tƣ phát triển; Cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn cơ chế, chính sách hổ trợ cho các cơ sở áp dụng VietGAP để ngƣời
nuôi tham gia áp dụng
b. Giải pháp về vốn
Để có thể đầu tƣ đồng bộ hệ thống ao nuôi đáp ứng đƣợc với yêu cầu của
VietGAP các hộ cần một lƣợng vốn khá lớn trong khi đó lƣợng vốn tích lũy của
các hộ không đáng kể. Đƣợc vay vốn với mức vay nhiều hơn, thời gian vay dài
hơn và lãi xuất ƣu đãi hơn là đề xuất của đại đa số các hộ NTTS VietGAP. Trong
thời gian tới để giải quyết vấn đề này cần tiến hành các biện pháp sau đây:
Thời gian vừa qua một số tổ chức đoàn thể trong huyện nhƣ Hội nông dân, Hội cựu chiến binh đã đứng ra làm tín chấp để các hộ, các trang trại đƣợc vay
vốn và đẩy nhanh tiến độ cho vay, vì vậy trong thời gian tới chính quyền địa
phƣơng cần phối hợp với hệ thống ngân hàng để tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi
cho nhu cầu vay vốn của các hộ chăn nuôi mở rộng quy mô.
Các hộ NTTS VietGAP cần tận dụng tốt các mối quan hệ của mình để huy
động nguồn vốn nhàn rỗi của anh em bạn bè nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác các tổ chức đoàn thể tích cực triển khai các chính sách liên quan
đến tín dụng để các hộ nuôi nắm bắt đƣợc các thông tin, cơ hội vay vốn.
Các tổ chức tín dụng chính thống tạo điều kiện cho ngƣời NTTS VietGAP vay vốn mở rộng sản xuất (về thủ tục, quy mô vay), điển hình là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần kết hợp với chính quyền địa phƣơng nhằm đánh giá chính xác nhu cầu đầu tƣ, khả năng thu hồi nợ của từng hộ nuôi, sau đó cho vay thông qua tổ chức chính quyền địa phƣơng, xác định diện tích đủ điều
kiện NTTS là tài sản thế chấp vay vốn. Để tránh tình trạng nợ vay trả không đúng hạn, tổ chức tín dụng thành lập bộ phận theo dõi vốn vay ngƣời NTTS có thể kết hợp với cán bộ khuyến ngƣ theo mức độ sinh lời và trong trƣờng hợp cần thiết
138
nên hỗ trợ về kỹ thuật cho ngƣời nuôi để có hiệu quả hơn. (ii) Chính quyền địa phƣơng phối hợp với các tổ chức tín dụng chính thống triển khai, hƣớng dẫn,
khuyến khích, tạo điều kiện để hộ tiếp cận đƣợc với nguồn vốn, hộ NTTS
VietGAP cần mạnh dạn chủ động phối hợp để có đƣợc nguồn vốn vay ƣu đãi
tránh tình trạng vay lãi suất ngoài quá cao nhƣ hiện nay.
4.3.3.5. Tăng cường kỹ thuật, thông tin tuyên truyền cho người sản xuất
Theo phân tích từ mô hình các yếu tố ảnh hƣởng tới quyết định lựa chọn
sản xuất là kỹ thuật và nhận thức của ngƣời nuôi về vai trò thực hiện VietGAP.
Do đó để nâng cao trình độ kỹ thuật cũng nhƣ tăng cƣờng nhận thức cho ngƣời
nuôi, cần thực hiện các nhóm giải pháp nhƣ sau:
Cải thiện chất lượng lao động, (i) Mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn bằng
cách khảo sát nhu cầu, nguyện vọng ngƣời NTTS nhƣ đào tạo kỹ thuật, thị
trƣờng để liên kết với cơ sở đào tạo nghề cùng với các chuyên gia NTTS nhằm đào
tạo theo hình thức "đặt hàng". (ii) Mở các lớp tập huấn NTTS; Tuy nhiên mức độ
tập huấn và cách thức tập huấn phải phù hợp cho từng đối tƣợng NTTS VietGAP và
mức độ sâu hơn cho từng sản phẩm tránh tình trạng tập huấn chung chung.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật đến ngƣời NTTS. Cụ thể: Đầu tƣ trang bị năng lực và thiết bị cho Trung
tâm Khuyến Ngƣ để đủ sức đáp ứng nhu cầu nội dung công tác khuyến ngƣ đến
các huyện và các xã trọng điểm NTTS. Đa dạng hoá các hình thức, biện pháp
tuyên truyền phổ biến, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với
từng nội dung, từng vùng và từng đối tƣợng. Phát triển đội ngũ Khuyến Ngƣ viên cơ sở. Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến ngƣ tiến tới lợi nhuận từ hoạt động
khuyến ngƣ có thể bù đắp, trang trải cho chi phí hoạt động. Tại các vùng trọng
điểm về nuôi trồng (đặc biệt là vùng nuôi tập trung) phải có các khuyến ngƣ viên
cơ sở chịu trách nhiệm tiếp thu khoa học kỹ thuật, phổ biến cho ngƣời nuôi. Thành lập các tổ khuyến ngƣ cộng đồng với các nhiệm vụ trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật, quản lý, tổ chức sản xuất, kiểm soát môi trƣờng, vay vốn sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ, những thông tin hàng ngày trong cộng đồng. Tổ chức học tập tham quan các mô hình sản xuất kinh doanh thuỷ sản tiên tiến ở các tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung tâm Khuyến ngƣ Trung ƣơng, tỉnh về quản lý, kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ.
Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn ngƣời dân NTTS VietGAP. Việc nuôi thủy
139
sản VietGAP phải đi vào thực chất; không chạy theo số lƣợng để lấy thành tích. Việc thông tin, tuyên truyền phải cải tiến nội dung, phƣơng thức tuyên truyền để
làm cho ngƣời dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc sản xuất VietGAP để tự giác thực hiện, đồng thời thấy rõ những tác hại của
việc sử dụng thuốc BVTV và chất kích thích sinh trƣởng để từ đó thực hiện tốt quy trình NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Chính quyền địa phƣơng các cấp phải triển khai nhiệm vụ sản xuất thủy
sản theo hƣớng VietGAP với quyết tâm cao, huy động cả hệ thống chính trị vào
cuộc để thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao hơn, làm quyết liệt mới hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch đƣợc giao.
4.3.3.6. Tận dụng lợi thế vùng ven biển phát triển nuôi trồng thủy sản VietGAP a. Đẩy mạnh NTTS VietGAP trên biển
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản phẩm chủ yếu NTTS VietGAP hiện nay
vùng ven biển tỉnh Nam định là nuôi nƣớc lợ, trong khi diện tích nƣớc mặn chƣa
đƣợc tận dụng phù hợp. do đó cần đẩy mạnh phát triển NTTS VietGAP trên các
diện tích nƣớc mặn. Cụ thể nhƣ sau:
- Nuôi nƣớc mặn cần phải tập trung vào các loài nhuyễn thể nhƣ: Hàu Thái
Bình Dƣơng, tu hài và ngọc trai. Ở nhiều địa phƣơng, các đối tƣợng nuôi này đã
tạo ra một sản lƣợng hàng hóa phong phú để xuất khẩu và tiêu thụ trong nƣớc có
giá trị kinh tế cao.
- Phát triển hình thức nuôi lồng bè, tuân thủ các yêu cầu của NTTS
VietGAP với các đối tƣợng tôm nƣớc mặn, cá lồng.
- Phát triển thủy sản VietGAP nƣớc mặn có thể tập trung phát triển luân
canh với nuôi cá kèo. Sau khi thu hoạch cá kèo, bà con tận dụng nƣớc để nuôi
tôm, đây trở thành quy trình luân canh rất hiệu quả; Ngoài ra, cá chẽm là đối tƣợng nuôi cho sản lƣợng rất lớn, 1 ha nuôi thâm canh có thể đạt sản lƣợng từ 90 đến 100 tấn. Giá cá chẽm thƣơng phẩm hiện nay thấp nhất cũng 65.000 đồng, cao điểm là 85.000 đ/kg, với giá này ngƣời nuôi đạt đƣợc lợi nhuận cao và ít rủi ro nhƣ tôm. Cá chim trắng vây vàng cũng là một lựa chọn phù hợp đây là đối tƣợng có đầu ra ổn định, điều kiện vận chuyển thuận lợi và giá đƣợc bao tiêu 130.000
đ/kg. Tuy lợi nhuận từ cá hay các loài thủy sản khác không hấp dẫn nhƣ tôm
nƣớc lợ nhƣng tính an toàn rất cao.
Phát triển đa dạng đối tƣợng thủy sản ở vùng mặn là xu thế đảm bảo an toàn
140
sản xuất cho nông dân, vừa thực hiện đƣợc quy trình nuôi luân canh tôm nƣớc lợ với đối tƣợng thủy sản khác để giảm áp lực môi trƣờng, đồng thời tạo thu nhập
cho nông dân vùng ven biển. Thủy sản nƣớc nƣớc mặn là đối tƣợng phát triển có
điều kiện xuất khẩu cao, trong khi nguồn thủy sản có giá trị từ đánh bắt đang
giảm mạnh.
b.Chuyển đổi các vùng dự án nông nghiệp kém hiệu quả sang NTTS VietGAP
Các huyện vùng ven biển cần đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng các dự án
chuyển đổi nuôi trồng thủy sản. Toàn tỉnh hiện có 44 dự án chuyển đổi, trong đó 32 dự án đã đạt hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần so với trƣớc khi chuyển đổi.
Các chủ hộ trong vùng chuyển đổi xây dựng hệ thống ao nuôi dựa trên quy hoạch
chi tiết và thiết kế kỹ thuật đã đƣợc phê duyệt. Vùng nuôi bảo đảm có hệ thống
kênh tƣới và hệ thống kênh tiêu. Hệ thống ao của mỗi chủ hộ đều có ao chứa lắng
để xử lý nƣớc, ao ƣơng giống, ao nuôi thƣơng phẩm. Sau khi hoàn thành xây
dựng cơ bản, hệ thống ao nuôi đƣợc giao lại cho các chủ hộ tổ chức nuôi. UBND
xã và các HTX chịu trách nhiệm quản lý vùng dự án.
Phƣơng thức nuôi tại các vùng dự án cần đƣợc chuyển dịch theo hƣớng
hình thành các vùng nuôi tập trung thâm canh và bán thâm canh. Ở vùng nuôi
VietGAP nƣớc lợ, các huyện cần hình thành các vùng nuôi tập trung với các con
nuôi là đối tƣợng có giá trị kinh tế cao nhƣ vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng
ở Bạch Long, Giao Phong (Giao Thủy); Hải Hòa, Hải Ðông, Hải Lý, Hải Chính
(Hải Hậu); vùng nuôi cua biển, vùng nuôi cá bống bớp, cá vƣợc và một số loài
khác ở các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu.
Hiệu quả từ các dự án chuyển đổi nuôi trồng thủy sản không chỉ làm tăng
diện tích các loại hình nuôi trồng và sản lƣợng mà đã góp phần tích cực tạo việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân lao động, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4.3.3.7. Một số giải pháp phụ trợ khác
Thứ nhất về cơ sở hạ tầng: Nâng cấp hệ thống ao đầm đƣợc thiết kế phù hợp đảm bảo các điều kiện cho NTTS nhằm hƣớng tới phát triển theo hƣớng
NTTS VietGAP và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS.
Thứ hai về giống; (i) Tỉnh Nam Định cần đầu tƣ xây dựng và phát triển Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản phục vụ cho sản xuất VietGAP với quy mô lớn hơn nữa trong thời gian tới, cùng với đó là đầu tƣ hệ thống hạ
141
tầng và cơ sở kỹ thuật hiện đại để có thể cung ứng ra thị trƣờng, các giống nhƣ tôm thẻ chân trắng, tốm su, ngao, cua xanh cho ngƣời dân. (ii) Với các con nuôi,
nuôi ngao cần phát triển mạnh sản xuất ƣơng ngao giống ngay trên vùng, các
huyện vùng ven biển cần xây dựng chiến lƣợc sản xuất giống song song với ngao
thƣơng phẩm, phân vùng ƣơng ngao giống, chuyên canh hóa vùng nuôi, không nên ƣơng giống trong vùng nuôi thƣơng phẩm, tỷ lệ sống sẽ thấp. Quy định thời
gian khai thác, kích cỡ giống, phƣơng thức khai thác; khuyến khích ngƣời nuôi
giống trong vùng nuôi khai thác ngao giống bản địa đúng mùa vụ để giảm thiểu
thiệt hại do khai thác quá sớm. Riêng cá lồng, cần tiếp tục đầu tƣ, nâng cao chất
lƣợng trong sản xuất giống cá biển nhằm giảm chi phí do phải mua xa cũng nhƣ
không ổn định nhƣ hiện nay. Với tôm sú, cần thả giống với mật độ nuôi dày hơn.
Bên cạnh đó cần phối hợp ban ngành liên quan Tỉnh Nam Định, nghiên cứu giống thả thí điểm tại Vịnh Nghi Sơn nhằm xem xét đánh giá khách quan chất
lƣợng giống sản xuất trong nƣớc với nƣớc khác để có khuyến cáo cho hộ mua
giống nuôi tại Việt Nam. Cần có các hình thức hợp đồng mua con giống với các
cơ sở sản xuất giống cá biển tránh hiện tƣợng dƣ cung - cầu cục bộ. Trong thời
gian chƣa đủ chủ động nguồn giống mà phải nhập giống bên ngoài, Chi cục thú
y, thủy sản và Chi cục quản lý chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản đẩy mạnh
công tác kiểm dịch con giống nhập ngoài nhằm nâng cao chất lƣợng con giống để
giảm bớt dịch bệnh trong quá trình nuôi, nhất là đối với loại nuôi cá lồng, tôm sú,
tôm thẻ và ngao. (iv) NTTS cần tránh hiện tƣợng mua giống trôi nổi không rõ
nguồn gốc trên thị trƣờng.
Thứ ba về nguồn thức ăn; (i) Tỉnh cần khuyến khích quy hoạch xây dựng
các cơ sở sản xuất thức ăn trên địa bàn giải quyết lƣợng nhu cầu thức ăn trong
NTTS VietGAP nhằm hƣớng tới phát triển chuyển dịch mô hình nuôi thâm canh
và bán thâm canh. (ii) Đối với việc sử dụng thức ăn hiện nay là nguồn thức ăn tự chế trong nông nghiệp. Ngƣời NTTS VietGAP cần học hỏi kinh nghiệm, tƣ vấn kỹ thuật để có chế độ cho ăn phù hợp, ăn viên công nghiêp . Tuy nhiên do nghề nuôi truyền thống từ xƣa nên nếu bổ sung cách cho ăn mới, Phòng nông nghiệp các huyện ven biển cần có lớp tập huấn cho hộ nuôi về cách thức và quy trình
nuôi để ngƣời nuôi hiểu và áp dụng tốt.
Thứ tư về phòng trừ dịch bệnh; (i) Tăng cƣờng cán bộ chuyên trách về NTTS về các xã có sự phát triển về NTTS. Song hành với đó là tăng cƣờng năng
lực cho đội ngũ này nhằm đƣa công tác thú y thủy sản về xã. Tiếp tục triển khai
142
chƣơng trình giám sát dịch bệnh thủy sản nhất là các dịch lớn nhƣ bệnh đốm
trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy trên tôm và bệnh do Perkisus ở ngao.
(ii) Bên cạnh đó phối hợp các cấp từ xã đến huyện và tỉnh để kiểm tra, giám
sát hƣớng dẫn ngƣời NTTS báo cáo tình hình dịch bệnh sớm. (iii) Đẩy mạnh quan trắc môi trƣờng và nhanh chóng đƣa kết quả quan trắc để ngƣời NTTS và
cán bộ chuyên trách có phƣơng án xử lý dịch bệnh. Với loài nuôi tôm sú cần xử
lý ao trƣớc khi nuôi để giảm dịch bệnh (iv) Đẩy mạnh tập huấn cho ngƣời NTTS
về nhận thức vai trò của dịch bệnh và cần có các cuộc họp tổng kết, phân tích
tình hình dịch bệnh tại các vùng nuôi. Tuyên truyền, tập huấn giúp ngƣời NTTS tránh việc lạm dụng sử dụng thuốc kháng sinh trong phòng trị bệnh nhất là hộ
nuôi tôm thẻ. (v) Công tác khuyến ngƣ các huyện ven biển cần tổ chức trung gian kết hợp cán bộ chuyên trách để bán thuốc, tƣ vấn cách sử dụng cho ngƣời NTTS
nhằm cung cấp thuốc đúng và điều trị đúng. (vi) Yêu cầu tối thiểu mỗi xã có
vùng quy hoạch NTTS cần 1 cán bộ chuyên trách NTTS để theo dõi sát tiến độ
thả giống, nắm bắt kịp thời tình hình nuôi, dịch bệnh để tham mƣu chỉ đạo, xử lý
kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngƣời dân. (v) Tập trung hỗ trợ dập dịch kịp
thời khi có dịch bệnh xảy ra, hạn chế lây lan dịch bệnh. Tiếp tục phối hợp hỗ
trơ kinh phí, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và thành lập mới các Ban quản
lý vùng nuôi thủy sản. Tập trung theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý giống thủy sản đối với các trại giống trên địa bàn tỉnh.
143
TÓM TẮT PHẦN 4
Vùng ven biển tỉnh Nam Định gồm 3 huyện là Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa
Hƣng, nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định đƣợc thực hiện từ năm 2014, do hộ dân đăng ký là chủ yếu. Đến năm 2016
có 232 cơ sở đăng ký NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP, trong đó có 216 hộ dân
với diện tích là 107,266 ha. Các loại thủy sản mà hộ dân nuôi trồng theo tiêu
chuẩn VietGAP gồm cá, tôm, nhuyễn thể. Năng suất các loại thủy sản này đều
tăng qua các năm. Sản lƣợng cá theo tiêu chuẩn VietGAP qua 3 năm tăng
54,05%, tôm tăng 74,54%, nhuyễn thể tăng 64,45%/năm.
Các hộ NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP đã có nhiều cố gắng trong tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn nhƣ: Địa điểm nuôi nằm trong vùng quy hoạch có
thiết kế ao nuôi đúng quy định, có sổ sách ghi chép, ngƣời nuôi đƣợc tập huấn có
cấp chứng chỉ; có cam kết bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ vật nuôi. Tuân thủ đúng
các hợp đồng và tiền lƣơng đối với ngƣời lao động.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể các tiêu chuẩn mà VietGAP quy định còn nhiều bất cập. Trong đó cần nói đến là: Chƣa có đăng ký hoạt động sản xuất kinh
doanh, chƣa ghi chép thành phần, nguồn gốc của thức ăn tự chế; xử lý chất thải
rắn; thông báo kịp thời dịch bệnh; sử dụng nƣớc sạch và sử dụng bảo hộ lao
động. Khách hàng tiêu thụ chủ yếu là thƣơng lái, giá bán không có sự khác biệt
đáng kể với các sản phẩm thủy sản nuôi thông thƣờng; chi phí sản xuất cao
những kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS VietGAp còn thấp hơn nuôi thông
thƣờng.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
đƣợc nghiên cứu là quy hoạch, cơ sở hạ tầng, dịch vụ cung ứng yếu tố đầu vào,
điều kiện kinh tế - xã hội của ngƣời nuôi, thị trƣờng và sự liên kết trong sản xuất
tiêu thụ; cơ chế chính sách nhà nƣớc và biến đổi khí hậu.
Để thúc đẩy phát triển NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định, tác giả đã đề xuất các định hƣớng và 6 giải pháp bao gồm: Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ; Quy hoạch phát triển NTTS; Phát triển các loại hình kinh tế,
hoàn thiện một số chính sách; tăng cƣờng kỹ thuật và thông tin cho ngƣời nuôi và
một số giải pháp phụ trợ khác.
144
PHẦN 5. KẾT LUẬN
5.1. KẾT LUẬN
(1) Phát triển thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP thực chất là áp dụng TBKH trong NTTS theo hƣớng bền vững. Phát triển NTTS theo tiêu chuẩn
VietGAP gồm các nội dung: Mở rộng quy mô, cơ cấu NTTS, thực hiện các tiêu
chuẩn của VietGAP, tiêu thụ sản phẩm NTTS theo VietGAP và đánh giá kết quả,
hiệu quả NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP
(2). NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định đƣợc
thực hiện từ năm 2014, chủ yếu ở 3 huyện với các hộ dân tham gia. Qua các năm,
số hộ đăng ký thực hiện tăng nhƣng đến năm 2016 mới có 232 cơ sở tham gia
đăng ký, có 216 hộ dân với diện tích nuôi là 107,266 ha. Số cơ sở tham gia còn
ít, diện tích nuôi chƣa nhiều. Sự tuân thủ các quy định của VietGAP còn chƣa tốt
nhất là các quy định về đăng ký sản xuất - kinh doanh, ghi chép và lƣu trữ hồ sơ,
quản lý và xử lý chất thải rắn, sử dụng nƣớc và bảo hộ lao động. Do chi phí cao,
giá bán không khác biệt nhiều với sản phẩm thông thƣờng nên kết quả và hiệu
quả kinh tế của các hộ NTTS theo VietGAP không cao hơn, thậm chí còn thấp
hơn hộ nuôi thông thƣờng. Các hộ nuôi trồng thủy sản VietGAP còn gặp nhiều
khó khăn về vốn, thị trƣờng và kỹ năng áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP.
(3). Các yếu tố ảnh hƣởng đến NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven
biển tỉnh Nam Định là quy hoạch vùng nuôi, cơ sở hạ tầng, dịch vụ cung ứng đầu
vào, năng lực ngƣời nuôi, thị trƣờng, cơ chế chính sách và biến đổi khí hậu.
(4). Để thúc đẩy phát triển NTTS vùng ven biển tỉnh Nam Định cần áp
dụng các nhóm giải pháp: (i) Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ; (ii) Quy hoạch vùng
sản xuất; (iii) Phát triển các loại hình liên kết; (iv) Hoàn thiện một số chính sách;
(v) tăng cƣờng kỹ thuật và tuyên truyền cho ngƣời nuôi và một số giải pháp phụ
trợ khác.
5.2. KIẾN NGHỊ
Đối với nhà nƣớc: Cần tăng cƣờng chỉ đạo, phối hợp các đơn vị chức năng trong việc triển khai mở rộng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, bổ
sung các quy hoạch tổng thể cho phát triển VietGAP, cải cách thủ tục hành chính, chính sách về VietGAP để các tiêu chuẩn phù hợp với thực tiễn từng địa phƣơng, từng loại vật nuôi, tạo điều kiện để các thủ tục công nhận, chứng nhận
145
đƣợc thuận tiện.
Đối với tỉnh Nam Định: Ban hành hƣớng dẫn, phối hợp với huyện ven
biển triển khai các chƣơng trình đào tạo kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất, xây dựng giải
pháp về đất đai phù hợp để ngƣời NTTS theo tiêu chuẩn VietGAP yên tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng phát triển NTTS. Chỉ đạo các ngành, sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn có định hƣớng, kế hoạch mở rộng phạm vi triển khai VietGAP một
cách cụ thể, đi kèm với đó là hỗ trợ tìm kiếm kênh tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm.
146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Quốc Toản và Nguyễn Mậu Dũng (2017). Một số bài học kinh nghiệp về
phát triển nuôi trồng thủy sản cho Việt Nam. Tạp chí Châu Á Thái Bình
2. Trần Quốc Toản (2017). Tổng quan về phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven
Dƣơng, số 501, trang 43-45.
biển Việt Nam theo tiêu chuẩn VietGAP. Kỷ yếu hội thảo khoa học phát triển
bền vững kinh tế biển từ chiến lƣợc chính sách đến thực tiễn Việt Nam hiện
3. Trần Quốc Toản và Nguyễn Mậu Dũng (2017). Phát triển nuôi trồng thủy sản
nay. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 154-168.
theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam, số 15.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chỉ đạo Chƣơng trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn (2018). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu,
thiên tai đối với hoạt động sản xuất thủy sản, Hà Nội
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014). Quyết định số 3824/QĐ-BNN-
TCTS về quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt của Việt Nam (VietGAP),
Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016). Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển
dâng cho Việt Nam, Hà Nội
4. Bộ Thủy sản (2000). Kỹ thuật nuôi tôm sú Thƣơng phẩm. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định số
25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng biển, hải đảo, Hà Nội.
6. Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert (2015). VietGAP hƣớng đi
mới cho nền nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội
7. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2014). Kiến thức cơ bản về sinh vật ngoại lai xâm
hại, Hà Nội
8. Đinh Đức Hiệp (2013). Áp dụng VietGAP trong sản xuất rau tại Hà Nội, Hà Nội
9. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2016). Nhật Bản thúc đẩy
nuôi trồng thủy sản. Truy cập ngày 20/2/2017, tại http://vasep.com.vn.
10. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2018). Báo cáo nuôi trồng
thủy sản, Hà Nội.
11. Hoàng Mai Vân Anh (2016). Sử dụng hóa chất cấm, nông sản Việt phải trả giá
đắt, Báo pháp
luật Việt Nam 2016. Truy cập ngày 12/12/2016,
tại
http://baophapluat.vn.
12. Kiều Thị Huyền (2013). Đánh giá thực trạng chính sách đầu tƣ thủy sản 2006-
2012 và đề xuất chính sách đầu tƣ thủy sản tỉnh Bình Định 2013-2020. Kỷ yếu
Hội nghị Khoa học trẻ ngành Thủy sản toàn quốc lần thứ IV, Hà Nội
13. Lê Kim Long (2017). Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng
tại tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 5, tr. 861-688.
14. Lê Thị Thanh Hà (2016). Kết hợp tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 (99), tr 3-7.
148
15. Ngô Doãn Vịnh (2006). Bàn về kinh tế - phát triển con ngƣời. Viện chiến lƣợc
phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
16. Ngô Thắng Lợi (2013). Nhận diện chiến lƣợc-quy hoạch-kế hoạch phátt triển kinh
tế - xã hội. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23/2013 tr 13-16.
17. Nguyễn Khắc Cƣờng (2012). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới NTTS tại
Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học quốc gia TPHCM.
18. Nguyễn Kim Phúc (2011). Nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng ngành thủy sản Việt
Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Minh Hùng (2015). Nghiên cứu về các yếu tố tác động tới phát triển
Thanh Long VietGAP tại Bình Thuận. Luận án tiến sĩ, trƣờng Đại học Kinh tế
TPHCM.
20. Nguyễn Mộng (2005). Vùng ven bờ và quản lý tổng hợp vùng ven bờ. Giáo trình
quản lý tổng hợp vùng ven bờ, Trƣờng Đại học Huế.
21. Nguyễn Quang Linh (2008). Nuôi trồng thủy sản đại cƣơng XB Nông nghiệp, Đại
học Huế
22. Nguyễn Tài Phúc (2005). Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá
ven biển thừa Thiên Huế. Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I. Hà Nội.
23. Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền(2015). Phân tích hiệu quả kỹ
thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Tạp
24. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2014). Giải pháp kinh tế và quản lý môi trƣờng cho phát
triển nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía nam Thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ,
trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
25. Nguyễn Thị Thúy Vinh (2014). Phân tích chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An.
Luận án tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
26. Phạm Thị Ngọc (2017). Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
27. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật đầu tƣ. NXB
Chính trị Quốc gia. Hà Nội
28. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định (2017a). Báo cáo tổng
kết mô hình nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, Nam Định
29. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định (2017b). Báo cáo tổng
kết nuôi trồng thủy tỉnh Nam Định năm 2017, Nam Định
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2004). Định hƣớng Chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt
Nam, Hà Nội.
chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, Cần Thơ Số 37. tr.105-111
149
31. Thủ tƣớng Chính phủ (2014). Quyết định 3824 (2014). Quyết định về quy phạm
thực hành nuôi trồng thủy sản tốt của Việt Nam (VietGAP)
32. Tổng cục Môi trƣờng (2015). Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn dƣ thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam, Hà Nội
33. Tổng cục Thống kê (2015). Báo cáo tổng điều tra nông nghiệp nông thôn. NXB
Thống kê, Hà Nội.
34. Tổng cục Thống kê (2017). Niên giám thống kê năm 2016. NXB Thống kê, Hà
Nội.
35. Tổng cục Thủy sản (2014). VietGAP-Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt để phát
triển
bền
vững,
Truy
cập
ngày
13/1/2017,
tại
http://VietGAP.tongcucthuysan.gov.vn
36. Tổng cục Thủy sản (2016). Tổng kết các mô hình VietGAP trong nuôi, Hà Nội
37. Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Nông vận (2017). Sự khác nhau giữa các mô
hình
nuôi
tôm, Hà Nội.
Truy
cập
ngày
20/2/2017,
tại
http://khoahocchonhanong.com.vn .
bền
vững,
Hà
Nội.
Truy
cập
ngày
20/2/2017,
tại
38. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2016). Để nghề nuôi tôm trên cát phát triển
39. Tƣởng Phi Lai và Đinh Xuân Lập (2013). Xây dựng mô hình nuôi thủy sản thích
ứng với biến đổi khí hậu tại xã Hoằng Châu, Hoằng Hóa, Thanh Hóa. Trung tâm
Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác thủy sản bền vững (ICAFIS).
40. UBND huyện Giao Thủy (2017). Niên giám thống kê huyện Giao Thủy năm 2016
41. UBND huyện Hải Hậu (2017). Niên giám thống kê huyện Hải Hậu năm 2016
42. UBND huyện Nghĩa Hƣng (2017). Niên giám thống kê huyện Nghĩa Hƣng năm 2016
43. UBND tỉnh Nam Định (2012). Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2012 “phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và
muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nam Định
44. UBND tỉnh Nam Định (2015). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2014.
NXB Thống kê, Nam Định
45. UBND tỉnh Nam Định (2017). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2016.
NXB Thống kê, Nam Định
46. Vũ Đình Thắng (2006). Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội
http://www.khuyennongvn.gov.vn.
Tiếng Anh
47. Billard R., J. Cosson, G. Perchec and O. Linhart (2000). Biology of sperm and
150
artificial reproduction in carp. Aquaculture 129: 95-112.
48. Chua T. E. (2003). Coastal aquaculture development and the environment: The
role of coastal area management. International Center for Living Aquatic
Resources Management, M.C. P.O. Box 1501, Makati, Metro Manila, Philippines
49. Committee on Fisheries (COFI)/Food and Agriculture Organization (FAO)
(1991). Fisheries Report - R459 - Report of the Nineteenth Session of the
Committee on Fisheries, Rome
50. COP 19 (2015). Climate change conference, Warsaw.
51. Douglas L. I. (2005). Types of Coastal Zones: Similarities and Differences.
52. European Commission (2013). Guideline on integrated coastal zone management
in the black sea, Bruxelles
53. FAO (1994). Cotonou Sustainability of Development and Management Actions in
Two Community Fisheries Centres in The Gambia - IDAF program - IDAF
Technical Report N ° 57, tr. 1.
54. FAO (2014). National Aquaculture development strategy and action plan of India
2013 - 2020, Rome.
55. FAO (2015). Fishery and Aquaculture Country Profiles,The Republic of
Indonesia, Rome.
56. Farrell M. J. (1957), „The measurement of productive efficiency‟, Journal of the
Royal Statistical Society, Vol. 120
57. Graham Haylor and Simon Bland (2000). Integrating Aquaculture into Rural
Development in Coastal and Inland Areas, library.enaca.org/ NACA-Publications/
AquaMillenium
58. Humphrey A. (2005). SWOT Analysis for Management Consulting, California
59.
Jeffrey W. (2005). Simple solutions to the initial conditions problem in dynamic,
nonlinear panel data models with unobserved heterogeneity, Journal of Applied
Econometrics, 2005, vol. 20, issue 1, 39-54
60. Douglas L. Inman (2005), Type of Coastal Zones: Similarities and differences,
Scripps Institution of Oceanography, La Jolla, California USA, 2005
61. Karl M. and F. Engels (1844). Economic and Philosophic Manuscripts (published
1927)
62. Karl M. (1844). Economic manuscript - philosophy Kingdom of England.
63. Lei Wageninggen UR (2012). Agricultural Economic Report 2012 of indonesia,
Amsterdam
64. Lorenzo S. (2011). Marketing strategies for the Development of Wind Jet, USA.
151
65. Marine Products Export Development Authority of India (MPEDA) (2013).
aquaculture report of india, New Delhi
66. NACA/FAO (2000). Aquaculture Development Beyond 2000: the Bangkok
Declaration and Strategy. Conference on Aquaculture in the Third Millennium,
Bangkok, Thailand. NACA, Bangkok and FAO, Rome.
67. Schultz T. P. (2008). Handbook of Development Economics, North Holland.
68. Sen A. (1988). The concept of development, Elsevier Science Publishing Co, ed,
Amsterdam New York New York.
69. Timothy J. C., D. S. Prasada Rao, C. J. O'Donnell, G.E. Battese (2005). An Introduction
to Efficiency and Productivity Analysis. Univercity of Queensland Australia
70. United Nations (1992). Rio Declaration on Environment and Developmen (Report
of the United Nations Conference on Environment and Development). Rio de
Janeiro, Brazil.
71. Wiliam P. (1899). The Economic Writing of sir William Petty, Cambridge at the
university press.
72. William A. W. (1990). Sustainable aquaculture: Concept and Practice, Kentucky
State, University, USA.
73. William P. (1899). The Economic Writing, Cambridge University Press.
152
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các quy định của VietGAP đối với nuôi trồng thủy sản
1. CÁC YÊU CẦU VỀ PHÁP LÝ CHUNG
Yêu cầu cần tuân thủ
Nội dung kiểm soát
Điều khoản 1.1
Yêu cầu pháp lý
1.1.1
Địa điểm
Nơi nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phƣơng. Nơi nuôi phải đƣợc xây dựng ở những nơi ít bị ảnh hƣởng bởi ô nhiễm hoặc nguồn ô nhiễm đƣợc kiểm soát. Nơi nuôi phải nằm ngoài phạm vi các khu vực bảo tồn (KVBT) quốc gia hoặc quốc tế thuộc mục từ Ia tới IV của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Trƣờng hợp cơ sở nuôi nằm trong mục V hoặc VI của IUCN, cần có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý KVBT. Nơi nuôi xây dựng sau tháng 5/1999 phải nằm ngoài các khu vực đất ngập nƣớc tự nhiên có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái (RAMSAR)
1.1.2
Cơ sở nuôi phải có quyền sử dụng đất/mặt nƣớc để nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành.
1.1.3
Quyền sử dụng đất/ mặt nƣớc Đăng ký hoạt động
1.2
1.2.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở nuôi phải đăng ký hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định hiện hành. Cơ sở hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn Hạ tầng của nơi nuôi phải đƣợc thiết kế, vận hành, duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch và an toàn lao động. Cơ sở nuôi phải có biển báo ở từng đơn vị nuôi, các công trình phụ trợ phù hợp giữa sơ đồ mặt bằng với thực tế.
1.2.2
Cơ sở nuôi phải có biển cảnh báo tại nơi có nguy cơ về mất an toàn lao động, an toàn thực phẩm.
1.3
Cảnh báo nguy cơ mất an toàn Theo dõi di chuyển thủy sản nuôi trồng và phân biệt sản phẩm áp dụng VietGAP
1.3.1
Theo dõi di chuyển thủy sản
1.3.2
Phân biệt sản phẩm áp dụng VietGAP
1.4
Cơ sở nuôi phải ghi chép việc di chuyển thủy sản nuôi trồng từ bên ngoài vào, hoặc từ trong ra, hoặc giữa các đơn vị nuôi từ khi thả giống đến thu hoạch và bán sản phẩm. Cơ sở nuôi phải có hệ thống nhận biết để đảm bảo không nhầm lẫn giữa đối tƣợng nuôi trồng áp dụng và không áp dụng VietGAP (bao gồm việc xác định vị trí địa lý của nơi nuôi theo hệ thống Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000). Ngƣời quản lý nơi nuôi phải đƣợc tập huấn về phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy trong
Yêu cầu về nhân lực
153
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
Nội dung kiểm soát
1.5
Tài liệu VietGAP
1.6
Hồ sơ VietGAP
nuôi trồng thủy sản. Ngƣời lao động làm việc tại nơi nuôi phải đƣợc tập huấn và áp dụng đúng các hƣớng dẫn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và an toàn lao động. Cơ sở nuôi phải xây dựng, thực hiện, duy trì và cập nhật các hƣớng dẫn cần thực hành trong quá trình nuôi trồng thủy sản. Cơ sở nuôi phải lập, duy trì và sẵn có hồ sơ về các hoạt động đã thực hiện trong quá trình thực hành nuôi trồng thủy sản. Hồ sơ liên quan đến sản phẩm thủy sản phải đƣợc lƣu trữ ít nhất 24 tháng sau thu hoạch. Hồ sơ pháp lý, nhân sự, môi trƣờng phải đƣợc lƣu trữ cho đến khi có sự thay đổi.
(Nguồn: Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 9 năm 2014)
2. YÊU CẦU VỀAN TOÀN THỰC PHẨM
Nguyên tắc: Các hoạt động nuôi trồng thủy sản phải đƣợc kiểm soát nhằm
bảo đảm an toàn thực phẩm bằng cách tuân thủ các quy định hiện hành của Việt
Nam và các Hƣớng dẫn của FAO/WHO Codex.
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
Nội dung kiểm soát
2.1
Chất lượng nước cấp
Nƣớc sử dụng cho nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với từng đối tƣợng nuôi cụ thể và đáp ứng quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2
Thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
2.2.1
Cơ sở nuôi trồng phải lập danh mục thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trƣờng trong kho và thực hiện kiểm kê định kỳ hàng tháng.
Thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trƣờng trong kho
2.2.2
Sử dụng
2.2.3
Bảo quản
2.2.4
Xử lý sản phẩm quá hạn
2.2.5
Hồ sơ
Cơ sở nuôi chỉ sử dụng thuốc, thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng đƣợc phép lƣu hành tại Việt Nam, theo hƣớng dẫn của cán bộ chuyên môn hoặc nhà sản xuất. Cơ sở nuôi không sử dụng hóa chất, kháng sinh trong danh mục cấm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Trƣờng hợp sử dụng thức ăn tự chế phải ghi chép thành phần và nguồn gốc nguyên liệu làm thức ăn. Cơ sở nuôi phải bảo quản thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. Cơ sở nuôi phải loại bỏ, xử lý thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng quá hạn sử dụng, không đảm bảo chất lƣợng. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ xuất nhập kho, sử dụng, bảo quản thức ăn, thuốc, sản phẩm xử lý cải tạo môi trƣờng và xử lý sản phẩm.
154
Yêu cầu cần tuân thủ
Nội dung kiểm soát
Điều khoản 2.3
Vệ sinh
2.3.1
Thu gom, phân loại, xử lý chất thải
2.3.2
Vệ sinh nơi nuôi
2.3.3
Vệ sinh cá nhân
2.4
Thu hoạch và vận chuyển
Cơ sở nuôi phải thực hiện thu gom, phân loại, xử lý kịp thời các chất thải rắn thông thƣờng, chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về việc xử lý chất thải nguy hại. Cơ sở nuôi phải đảm bảo vệ sinh nơi nuôi và khu vực làm việc, nghỉ ngơi của ngƣời lao động nhằm tránh nguy cơ phát sinh và lây nhiễm tác nhân gây mất an toàn thực phẩm. Ngƣời làm việc tại cơ sở nuôi, khách thăm quan phải tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh do cơ sở nuôi quy định nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng, phát sinh mầm bệnh trong khu vực nuôi trồng. Cơ sở nuôi phải thu hoạch sản phẩm thủy sản tại thời điểm thích hợp và phƣơng pháp phù hợp để đảm bảo an toàn thực phẩm. Cơ sở nuôi phải áp dụng các điều kiện vận chuyển để đảm bảo an toàn thực phẩm trong trƣờng hợp tự vận chuyển sản phẩm. Cơ sở nuôi phải lập và lƣu trữ hồ sơ liên quan đến thu hoạch và vận chuyển.
(Nguồn: Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 9 năm 2014)
3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE THỦY SẢN
Nguyên tắc: Hoạt động nuôi trồng thủy sản cần đƣợc tiến hành nhằm đảm
bảo sức khỏe thủy sản bằng cách duy trì môi trƣờng sống tốt và phù hợp với đối tƣợng nuôi trồng ở các công đoạn của quá trình sản xuất, cũng nhƣ giảm thiểu
các rủi ro về bệnh dịch.
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
3.1
Nội dung kiểm soát Kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản
3.2
Cơ sở nuôi phải xây dựng kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản nuôi với sự tham vấn của cán bộ chuyên môn. Giống thủy sản
3.2.1 Nguồn gốc giống
3.2.2 Chất lƣợng giống
3.3
Chế độ cho ăn
Giống có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc sản xuất từ cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống thủy sản thả nuôi phải đảm bảo chất lƣợng theo QCVN, TCVN tƣơng ứng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. Cơ sở nuôi phải lập và lƣu trữ hồ sơ về hoạt động mua và sử dụng con giống thủy sản bao gồm giấy kiểm dịch. Cơ sở nuôi phải xác định, thực hiện chế độ cho ăn phù hợp với nhu cầu dinh dƣỡng và độ tuổi của động vật thủy sản nuôi. Không sử dụng hocmon, chất kích thích tăng trƣởng trong quá trình nuôi trồng. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về chế độ cho ăn.
3.4
Theo dõi sức khỏe thủy sản và ngăn ngừa sự lây lan bệnh dịch
3.4.1
Theo dõi sức khỏe
Cơ sở nuôi phải thƣờng xuyên theo dõi các dấu hiệu động vật thủy sản nuôi bị sốc hoặc bị bệnh và thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự phát sinh mầm bệnh.
155
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
Nội dung kiểm soát
3.4.2
Cơ sở nuôi phải kiểm tra định kỳ khối lƣợng trung bình, tỉ lệ sống, tổng sinh khối thủy sản nuôi của từng đơn vị nuôi tùy theo đối tƣợng nuôi. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ liên quan đến sức khỏe thủy sản nuôi. Khi phát hiện bệnh, cơ sở nuôi phải thực hiện biện pháp cách ly, ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh giữa các đơn vị nuôi và từ nơi nuôi ra bên ngoài.
3.4.3
Cơ sở nuôi phải thƣờng xuyên quan trắc, quản lý chất lƣợng nƣớc tùy từng loài nuôi và lập, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ về việc này.
Cách ly, ngăn chặn lây nhiễm bệnh Quan trắc và quản lý chất lƣợng nƣớc
3.4.4
Dập dịch và thông báo dịch
Khi xảy ra bệnh nằm trong danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch, cơ sở nuôi phải thông báo cho cơ quan quản lý thủy sản hoặc thú y gần nhất và áp dụng các biện pháp dập dịch, thực hiện khử trùng tại nơi xảy ra dịch.
3.4.5
Xử lý thủy sản chết
Cơ sở nuôi phải thực hiện biện pháp xử lý thủy sản nuôi bị chết đúng cách để tránh gây ô nhiễm môi trƣờng và lây lan bệnh dịch.
3.5
Sử dụng kháng sinh
3.6
Xử lý nơi nuôi sau thu hoạch
Trƣờng hợp phải sử dụng kháng sinh, cơ sở nuôi chỉ sử dụng theo đơn hoặc phác đồ điều trị của cán bộ chuyên môn. Cơ sở nuôi phải ngừng sử dụng kháng sinh trƣớc khi thu hoạch theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lƣu trữ hồ sơ về việc sử dụng kháng sinh. Cơ sở nuôi phải đảm bảo thời gian ngừng/nghỉ giữa 2 vụ nuôi, thực hiện tẩy trùng, cải tạo nơi nuôi trƣớc khi nuôi vụ mới và lập, lƣu trữ hồ sơ về các hoạt động nêu trên.
(Nguồn: Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 9 năm 2014)
4. CÁC YÊU CẦU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Nguyên tắc: Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải đƣợc thực hiện có kế
hoạch và có trách nhiệm đối với môi trƣờng, theo quy định của Nhà nƣớc và các
cam kết quốc tế.
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
4.1
Nội dung kiểm soát Cam kết bảo vệ môi trường
Cơ sở nuôi phải có Cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng theo quy định hiện hành. Cơ sở nuôi phải thực hiện biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
4.2
Sử dụng và thải nước
4.2.1
Sử dụng nƣớc và thải nƣớc
Cơ sở nuôi không đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt (nƣớc máy) cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Nƣớc thải ra ngoài môi trƣờng phải đạt các chỉ tiêu chất lƣợng theo quy định hiện hành. Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật, lƣu trữ hồ sơ về lƣợng nƣớc sử dụng cho mỗi vụ nuôi trồng và kiểm tra chất lƣợng nƣớc thải. Nếu sử dụng nƣớc ngầm phải theo đúng quy định hiện hành.
4.2.2
Sử dụng nƣớc ngầm
156
Yêu cầu cần tuân thủ
Điều khoản
Nội dung kiểm soát
4.2.3
Nhiễm mặn các nguồn nƣớc ngọt tự nhiên
Cơ sở nuôi trồng phải đƣợc thiết kế và quản lý nhằm bảo vệ nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, hạn chế nhiễm mặn nguồn nƣớc ngọt tự nhiên. Không đƣợc xả nƣớc mặn vào nguồn nƣớc ngọt tự nhiên. Các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phƣơng phải đƣợc thông báo khi nguồn nƣớc ngầm bị nhiễm mặn.
4.3
Kiểm soát địch hại
4.3.1.
Có các biện pháp đảm bảo ngăn ngừa địch hại xâm nhập vào trong nơi/đơn vị nuôi, kể cả vật nuôi trên cạn nhƣng đảm bảo an toàn cho các loài động vật tự nhiên.
4.3.2
Cơ sở nuôi phải sử dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ và không gây chết đối với những loài động vật nằm trong sách đỏ Việt Nam có khả năng xuất hiện trong vùng nuôi.
Kiểm soát địch hại đối với thủy sản nuôi Bảo vệ những loài đƣợc liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam
4.4
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Cơ sở nuôi chỉ đƣợc nuôi loài ngoại lai khi Nhà nƣớc cho phép và phải tuân thủ các quy định hiện hành. Cơ sở nuôi phải tuân thủ các quy định liên quan tại Luật Thủy sản khi khai thác con giống ngoài tự nhiên cho mục đích nuôi thƣơng phẩm. Cơ sở nuôi sử dụng giống thủy sản biến đổi gen phải tuân thủ các quy định hiện hành.
(Nguồn: Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 9 năm 2014)
157
5. YÊU CẦU KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIETGAP
Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đƣợc thực hiện một cách có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phƣơng, chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của của Nhà nƣớc và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hƣởng tới sinh kế
của ngƣời lao động và các cộng đồng xung quanh.
Điều
Nội dung
Yêu cầu cần tuân thủ
khoản
kiểm soát
5.1
Sử dụng lao động
Cơ sở nuôi không sử dụng ngƣời lao động làm thuê dƣới 15 tuổi.
5.1.1
Tuổi ngƣời lao động
Trƣờng hợp ngƣời lao động từ đủ 15 tuổi đến dƣới 18 tuổi, cơ sở nuôi phải đảm bảo công việc không gây hại đến sức khỏe, không ảnh hƣởng đến việc học tập hay làm giảm khả năng tiếp nhận kiến thức của họ.
Cơ sở nuôi phải có hồ sơ ngƣời lao động.
Ngƣời lao động đƣợc phép thành lập hoặc tham gia các tổ chức đoàn thể hợp pháp để bảo vệ quyền lợi của họ mà không bị cơ sở nuôi can thiệp và không phải chịu hậu quả nào sau khi thực hiện quyền này.
Ngƣời lao động có quyền góp ý, khiếu nại với cơ sở nuôi về các vấn đề liên quan tới quyền lao động và điều kiện làm việc. Cơ sở nuôi phải xem xét, phản hồi hoặc giải quyết các kiến nghị, khó khăn mà ngƣời lao động nêu ra.
5.1.2
Quyền và chế độ của ngƣời lao động
Ngƣời lao động không bị phân biệt đối xử về giới tính, tôn giáo, dân tộc từ phía ngƣời sử dụng lao động hoặc các lao động khác.
Ngƣời lao động làm việc ngoài giờ trên cơ sở có sự thỏa thuận với số giờ không vƣợt quá mức tối đa và đƣợc trả tiền làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
An toàn lao động và sức khỏe người lao động
5.2
Cơ sở nuôi phải bố trí nơi làm việc, nơi nghỉ ngơi giữa giờ đảm bảo vệ sinh và an toàn cho ngƣời lao động.
5.2.1
Điều kiện làm việc
Cơ sở nuôi phải cung cấp miễn phí và sẵn có các trang bị bảo hộ cho ngƣời lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Cơ sở nuôi phải đóng bảo hiểm và tạo điều kiện để ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định tại Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
5.2.2
Chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động
Cơ sở nuôi phải có các hành động xử lý kịp thời khi xảy ra tai nạn và lƣu trữ giấy tờ liên quan đến việc xử lý tai nạn. Cơ sở nuôi phải có biện pháp phòng
ngừa tai nạn tƣơng tự.
158
Điều
Nội dung
Yêu cầu cần tuân thủ
khoản
kiểm soát
5.3
Hợp đồng và tiền lương (tiền công)
Cơ sở nuôi phải đảm bảo thời gian thử việc tối đa đối với ngƣời lao động
không đƣợc vƣợt quá thời gian quy định của Luật Lao động.
5.3.1
Thử việc và hợp đồng
Cơ sở nuôi phải ký hợp đồng bằng văn bản với ngƣời lao động trừ trƣờng hợp thuê ngƣời lao động thực hiện công việc tạm thời có thời hạn dƣới 1 tháng.
Cơ sở nuôi phải có thỏa thuận thử việc, chứng từ về việc trả lƣơng thử việc.
Cơ sở nuôi phải trả đủ tiền công, tiền lƣơng bằng tiền mặt hoặc theo
phƣơng thức thuận tiện nhất cho ngƣời lao động.
Trƣờng hợp thuê ngƣời lao động thực hiện công việc tạm thời có thời hạn
dƣới 1 tháng, cơ sở nuôi phải trả đủ tiền công ngay sau khi kết thúc công việc.
5.3.2
Tiền công và tiền lƣơng
Tiền lƣơng tháng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc
quy định tại thời điểm trả lƣơng và phải đƣợc trả hàng tháng.
Cơ sở nuôi phải có hợp đồng lao động, chứng từ về việc chi trả tiền lƣơng/tiền công cho ngƣời lao động.
Cơ sở nuôi phải có sự thỏa hiệp và giải pháp để giải quyết mâu thuẫn đối với các cơ sở nuôi liền kề và cộng đồng xung quanh.
5.4
Các vấn đề trong cộng
Cơ sở nuôi phải giữ kết quả giải quyết khiếu nại, mâu thuẫn với cộng đồng
đồng
xung quanh.
(Nguồn: Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 9 năm 2014)
159
Phụ lục 2 Các bảng biểu của luận án
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.7 Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản qua các năm
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Năm
Dịch vụ và các HĐ khác
12.980.587 13.182.315
7.751.675 7.705.539
4.525.929 4.772.904
702.983 703.872
2010 2011
13.508.166 13.660.664
7.713.793 7.554.857
4.967.421 5.241.848
826.952 863.959
2012 2013
14.172.891 14.548.020
7.783.677 7.804.451
5.519.787 5.907.072
869.427 836.497
2014 2015
14.827.075
7.813.282
6.175.181
861.095
2016
Nguồn: Niên giám thống kê Nam Định
Bảng 3.8. Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành qua các năm
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Năm
Dịch vụ và các HĐ khác
1,016 1,025
0,994 1,001
1,055 1,041
1,001 1,175
2011 2012
1,011 1,037
0,979 1,03
1,055 1,053
1,045 1,006
2013 2014
1,026 1,028
1,003 1,0048
1,07 1,073
0,962 0,9544
2015 2016
1,0024
1,0022
1,0034
0,9905
BQC
Nguồn: Niên giám thống kê Nam Định
Đơn vị tính:1000 ngƣời
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực thời kỳ 2010- 2015
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2015
2016
Tốc độ tăng trƣởng BQ
1. Dân số
1,830,000 1,850,610
1,855,799
0.28
Ng.ngƣời Ng/km2
- Mật độ dân số
1,108
1,109
1,109
0.02
- Dân số đô thị
Ng.ngƣời
326,200
338,127
341,176
0.90
- Tỷ lệ đô thị hoá
%
17,800
18
3
-82.10
2. Tỷ lệ sinh
%o
12
15
16
6.40
3. Nguồn lao động Ng.ngƣời
1,134,000 1,092,318
1,082,139
-0.93
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2017)
160
Bảng 3.10. Tóm tắt phƣơng pháp tiếp cận sử dụng
PPTC
Thực hiện
Mục đích
Tiếp cận có sự tham gia
Việc phân tích đánh giá quá trình, nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP làm đều có sự tham gia của các hộ, trang trại, các doanh nghiệp trong khu vực nghiên cứu
Tiếp cận theo các loại hình kinh tế
tiêu
theo
- Xác định rõ thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP của địa phƣơng hiện nay - Các thể chế chính sách của nhà nƣớc hỗ trợ và đánh giá của các hộ, trang trại đối với các chính sách này - Vai trò và sự tham gia của các hộ, trang trại đang thực hiện theo tiêu chuẩn VietGAP Xem xét đánh giá các loại hình tổ chức kinh tế khác nhau có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, Các hƣớng giải pháp đề xuất phù hợp cho các loại hình kinh tế trong thực tiễn
Tiếp cận thị trƣờng mở
Xem xét các loại hình tổ chức kinh tế khác nhau và các nguồn lực đƣợc sử dụng phát triển nuôi trồng thủy chuẩn sản VietGAP của các tổ chức kinh tế đó Xem xét tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP trong bối cảnh các yếu tố của thị trƣờng
Tiếp cận theo loại vật nuôi và phƣơng thức nuôi
- Phân tích mối quan hệ của phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP với tăng trƣởng kinh tế - Tác động của thay đổi thị trƣờng, hội nhập quốc tế tới phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP - Phân tích sự khác biệt về nguồn lực, phƣơng pháp lựa chọn sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của các loại sản phẩm khác nhau - Những vấn đề tồn tại trong áp dụng phƣơng thức nuôi hiện nay và biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề tồn tại đó
Xem xét quá trình nuôi trồng theo các loại sản phẩm tôm, khác nhau nhƣ cá, nhuyễn thể, giáp xác khác và theo phƣơng thức nuôi. Thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, quảng canh cải tiến
161
Bảng 3.11: Thủy văn trên các sông chính trung bình qua các năm từ 2010-2015
Mực nƣớc (cm) Chiều Khả năng gây lũ Mùa mƣa Mùa khô dài STT Sông suối chính và cung cấp nƣớc Mực nƣớc Mực nƣớc (km) cho sinh hoạt Max Min Max Min TB (mm) TB (mm)
65 1 Sông Hồng Trạm Phú Hào) 255 598 -3 73 344 -29 Lũ lớn, chất lƣợng
nƣớc sạch
33 2 Sông Đào (Trạm Nam Định) 244 577 -9 64 355 -24 Lũ lớn, chất lƣợng
1 6 1
nƣớc sạch
3 Sông Ninh Cơ (Trạm Trực Phƣơng) 51 174 392 113 8 246 -69 Lũ lớn, chất lƣợng
Nguồn: Trung tâm Khí tƣợng thủy văn tỉnh Nam Định (2016)
nƣớc sạch
VietGAP
Thông Thƣờng
Chung
Nội dung
ĐVT
Giao
Hải
Nghĩa
Giao
Hải
Nghĩa
Giao
Hải
Nghĩa
Thủy
Hậu
Hƣng
Thủy
Hậu
Hƣng
Thủy
Hậu
Hƣng
Số lƣợng hộ
hộ
40
40
40
40
40
40
40,00
40,00
40,00
44,1 76.00
46,4 78.00
46,7 74.00
50,5 64.00
48,4 68.00
51 68.00
47,30 70,00
47,40 73,00
48,85 71,00
Bảng 4.45. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra phân theo điểm nghiên cứu
1.Tuổi bình quân 2.Giới tính
tuổi nam
1 6 2
6,5
6,2
6,2
5,1
6,8
5,8
5,80
6,50
6,00
3.Năm KN 4.Trình độ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ
năm % % % %
0,00 26,00 42,00 12,00
0,00 40,00 30,00 10,00
0,00 40,00 26,00 14,00
4,00 60,00 10,00 6,00
8,00 62,00 8,00 2,00
8,00 62,00 6,00 4,00
2,00 43,00 26,00 9,00
4,00 51,00 19,00 6,00
4,00 51,00 16,00 9,00
%
4,3
4,6
4,8
4,5
4,7
4,8
4,40
4,65
4,80
5.Nhân khẩu hộ
Số lƣợng lao
Số năm kinh
Phƣơng thức
Nguồn kỹ thuật
Nhóm hộ
Diện tích nuôi
Vốn đầu tƣ
Tuổi chủ hộ
động
nghiệm
nuôi
của hộ
Nội dung
Hộ đăng ký VG
Hộ đăng ký VG
Hộ đăng ký VG
Hộ thông thƣờng
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ đăng ký VG
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ đăng ký VG
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ đăng ký VG
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ đăng ký VG
Hộ sản xuất thông thƣờng
Hộ đăng ký VG
Hộ sản xuất thông thƣờng
4,12
4,11
20949,18
23143,68
405,86
330,96
45,76
50,24
10,23
0
1
0,34
0,26
0,89
0,11
7,34
Mean
0,07
0,08
149,16
112,90
7,04
6,13
0,59
0,58
0,23
0
0
0,04
0,04
0,03
0,03
0,19
Standard Error Median
4
4
23080
20978,5
410,5
323
46
51
10
1
0
1
0
0
0
7
4
5
21429
#N/A
430
380
49
48
12
1
0
1
0
0
0
6
Mode
1 6 3
1215,956
1557,253
0,748
0,820
75,786
64,000
6,323
6,060
2,517
1,964
0,477
0,439
0,317
0,326
0
0
Standard Deviation
1478549,44 2425038,24 0,559
0,673
5743,511 4096,017 39,976 36,720
6,337
3,856
0,228
0,193
0,100
0,106
0
0
Sample Variance
#DIV/0! #DIV/0!
-0,859
-1,083
-1,178
-1,485
-1,297
-1,199
-0,405
-0,388
-1,108
1,048
-1,590
-0,740
4,283
3,744
Kurtosis
#DIV/0! #DIV/0!
-0,201
-0,208
-0,054
0,137
0,182
-0,344
-0,062
0,753
0,662
1,128
-2,492
2,382
0,079
0,212
Skewness
5346
5804
2
2
249
221
25
27
9
1
11
1
1
1
0
0
Range
18866
20608
3
3
281
229
34
35
6
0
4
0
0
0
0
1
Minimum
24212
26412
5
5
530
450
59
62
15
1
15
1
1
1
0
1
Maximum
478
448
800
40
2430105,0
2522661
47080
36075
5308
5476
1187
28
103
13
0
116
Sum
116
109
109
116
109
116,0
109
116
109
116
109
116
109
116
109
116
Count
Bảng 4.46. Thống kê mô tả các biến của mô hình
164
Bảng 4.47. Ma trận SWOT giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
SWOT
Cơ hội (O) O1. Sự quan tâm của Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng O2. Nhu cầu của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao
Thách thức (T) T1. Có nhiều cạnh tranh T2. Ô nhiễm từ nƣớc thải NTTS, chế biến thủy sản
O3. Có tiềm năng xuất khẩu
T3. Biến đổi khí hậu
Điểm mạnh (S) S1. Có tiềm năng về điều kiện tự nhiên S2. Lao động dồi dào. S3. Năng suất đang tăng
Kết hợp ST - Giảm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc - Tìm kiếm thị trƣờng mới - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật thích ứng biến đổi khí hậu,
VietGAP nâng cao chất lƣợng.
Kết hợp SO - Mở rộng thị trƣờng - Mở rộng diện tích sản xuất - Phát triển các loại hình NTTS - Chính quyền địa phƣơng khuyến khích, hỗ trợ thành lập tổ hợp tác NTTS - Tạo điều kiện để cơ sở đăng ký nguồn gốc xuất xứ cho sản phẩm. - Tạo điều kiện cấp giấy chứng nhận VietGAP cho cơ sở nuôi VietGAP
Điểm yếu (W) W1. Năng suất NTTS thấp W2. Tiếp cận chính sách còn khó khăn
W3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch lỏng lẻo. W4. Cơ sở chế biến thủy sản còn yếu, kém
Kết hợp WT - Tập trung khai thác thị trƣờng trong tỉnh - Đào tạo kỹ năng chuyên sâu về NTTS, hƣớng ngƣời nuôi nhận thức và thích
W5. Sự liên kết giản đơn, chƣa hiệu quả. W6. Thị trƣờng tiêu thụ không ổn định
Kết hợp WO - Hoàn thiện chính sách - Hoàn thiện quy hoạch vùng NTTS - Khuyến khích đầu tƣ phát triển chế biến NTTS - Tăng cƣờng liên kết - Tạo điều kiện cho ngƣời NTTS vay vốn ƣu đãi - Đẩy mạnh đầu tƣ, tuyên truyền ý thức kiểm dịch chất lƣợng giống. - Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng vùng NTTS
ứng đƣợc với sự biến đổi khí hậu - Kiểm soát giống nhập về cũng nhƣ
xuất đi
W7. Các điều kiện sản xuất - Cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ - Nguồn cung giống thiếu. - Chất lƣợng lao động thấp - Thiếu vốn
165
Phiếu số: Tỉnh, TP:.....................................................
Huyện (TP, TX): .................................
Xã (P, TT): ................................ Thôn (ấp, bản)......................................
TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, THÔN Thời điểm: ........./......../20......
THÔNG TIN CHUNG
1.Tên ngƣời phỏng vấn:…………………………………………… 2.Địa chỉ………………………………………………………………………………. 3.Điện thoại:…………………………4.Tuổi:…………………… 5.Giới tính:………………6.Số năm kinh nghiệm…………………………………….. 7.Trình độ học vấn: □ Cấp I □ Cấp II □ Cấp III □ Trung cấp, cao đẳng □ Đại học □ Sau đại học □ Đào tạo nghề 8.Tỷ lệ thu nhập buôn bán thủy sản nuôi trồng/ tổng thu nhập:……………………………………………………………………………………………… PHẦN I: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1. Nuôi trồng thủy sản không sử dụng lồng bè và bể bồn
Diện tích thu hoạch trong kỳ điều tra
Chia ra theo hình thức nuôi
Chia ra theo phƣơng thức nuôi
Tên sản phẩm nuôi chính
Tổng số
Ao/hầm
Ruộng lúa
Diện tích nuôi trồng trong 12 tháng qua
Đăng quầng
Thâm canh, bán thâm canh
Quảng canh và quảng canh cải tiến
Khác (Hồ, mặt nƣớc lớn, bãi triều...)
2=3+4=5+...8
1
3
4
5
6
7
8
A Tổng số (=1.1+1.2+1.3)
1.1.
Nuôi nƣớc mặn
- ........................... - ........................... 1.2 Nuôi nƣớc lợ
- Tôm sú - Tôm thẻ chân trắng - ........................... - ........................... 1.3 Nuôi nƣớc ngọt
- .......................... - ...........................
2. Nuôi trồng thuỷ sản bể, bồn
Thu hoạch trong kỳ điều tra
Nuôi bể, bồn trong 12 tháng qua
Tên sản phẩm nuôi chính
Thể tích (m3)
Sản lƣợng (kg)
Loại mặt nƣớc (Mặn =1 Lợ =2 Ngọt = 3)
Số hộ (hộ)
Thể tích nuôi (m3)
3
4
A
C
1
2
Tổng số - ........................................ - ........................................ - ........................................ - ........................................
3 . Nuôi trồng thuỷ sản lồng, bè
Thu hoạch trong kỳ điều tra
Nuôi lồng bè trong 12 tháng qua (Chỉ thu thập đối với kỳ điều tra 01/11)
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm nuôi chính
(CQTK ghi)
Số hộ (hộ)
Số lồng, bè (cái)
Số lồng, bè (cái)
Thể tích (m3)
B 032
A Tổng số
Loại mặt nƣớc (Mặn =1 Lợ =2 Ngọt = 3) C x
1
2
3
4
- ........................................ - ........................................
- ........................................
- ........................................
- ........................................
4.Chi phí nuôi trồng các loại thủy sản chính của hộ
Chia theo phƣơng thức nuôi (Trđ)
Chia theo hình thức nuôi (trđ)
Tên sản phẩm
Diện tích, thể tích
Ao
Ruộng
Bể bồn Lồng, bè
Chi phí cho mùa vụ 2016 (trđ)
Đăng quâng
Thuộc môi trƣờng (Mặn =1 Lợ =2 Ngọt = 3)
Quảng canh, quảng canh cải tiến
Tổng số (=5.1+5.2+5.3) 1…………………………… - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu - Chi phí xử lý chất thải - Chi phí giảm thiểu ô nhiễm - Chi phí khác........................... 2............................................. - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu 3............................................. - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu 4.......................................... - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu
Thâm canh, bán thâm canh
x
Mặt nƣớc khác, bãi bồi
5.Chất lƣợng sản phẩm của hộ
Chia theo phƣơng thức nuôi (Trđ)
Chia theo hình thức nuôi (trđ)
Tên sản phẩm
Loại quy chuẩn
Ao
Ruộng
Bể bồn Lồng, bè
Đăng quâng
Thuộc môi trƣờng (Mặn =1 Lợ =2 Ngọt = 3)
Quảng canh, quảng canh cải tiến
Thâm canh, bán thâm canh
Mặt nƣớc khác, bãi bồi
Quy chuẩn chuất lƣợng (1-Có 0-ko)
1…………………………… 2............................................. 3............................................. 4.......................................... 5........................................... 6.Kênh tiêu thụ sản phẩm của hộ
Kênh tiêu thụ
Thƣơng lái nhỏ lẻ
Kênh khác
Doanh nghiệp trong nƣớc
Doanh nghiệp nƣớc ngoài
Bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng
Phân phối tới các nhà hàng, quán ăn
Tên sản phẩm
Giá bán (1000đ)
Giá bán (1000đ)
Giá bán (1000đ)
Giá bán (1000đ)
Giá bán (1000đ)
Giá bán (1000đ)
Sản lƣợng bán
Sản lƣợng bán
Sản lƣợng bán
Sản lƣợng bán
Sản lƣợng bán
Sản lƣợng bán
1…………………………… 2............................................. 3............................................. 4.......................................... 5...........................................
7.Một số vấn đề trong phát triển sản xuất của hộ 7.1.Nguồn lực của hộ
Tên nguồn lực
ĐVT m2 m2 m2 Ngƣời Ngƣời Ngƣời M2 Tr đồng Tr đồng Tr đồng cái cái cái cái cái
Số lƣợng
Hình thức nuôi
Nguồn học tập
Phƣơng thức nuôi
Ngọt Mặn Lợ
KN,NN
Khác
Tự học
Quảng canh, QCCT
Chia sẻ kinh nghiệm
Doanh nghiệp hỗ trợ
Thâm canh, bán TC
1.Tổng diện tích đất Đất có thể nuôi trồng thủy sản Đất đã sử dụng nuôi trồng thủy sản 2.Lao động của hộ Lao động nuôi trồng thủy sản Lao động kiêm 3.Diện tích nhà nuôi đã xây dựng (nếu có) 4.Nguồn vốn hiện có Vốn tự có Vốn vay 5.Máy móc Máy sục khí Máy bơm Máy trộn thức ăn Bộ Lồng bè Các loại máy móc khác 7.2 Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản Nội dung (đánh dấu X vào phƣơng án lựa chọn)
1.Kỹ thuật nuôi tôm 2.Kỹ thuật nuôi cá 3.Nuôi nhuyễn thể 4. nuôi sản phẩm khác
7.3 Nguồn giống Hỗ trợ của nhà nƣớc
Sử dụng cho loại mặt nƣớc
Sử dụng cho hình thức nuôi
Nội dung (đánh dấu X ô lựa chọn)
Ngọt
Mặn
Lợ
Thâm canh, bán thâm canh
Quảng canh, QCCT
I.Giống tôm Tự nhiên Tự sản xuất Mua tự do Công ty giống Hỗ trợ của nhà nƣớc II.Giống cá Tự nhiên Tự sản xuất Mua tự do Công ty giống Hỗ trợ của nhà nƣớc III.Giống nhuyễn thể Tự nhiên Tự sản xuất Mua tự do Công ty giống Hỗ trợ của nhà nƣớc IV.Khác Tự nhiên Tự sản xuất Mua tự do Công ty giống Hỗ trợ của nhà nƣớc 7.4.Các yếu tố đầu vào khác
Sử dụng cho loại mặt nƣớc
Sử dụng cho hình thức nuôi
Nội dung (đánh dấu X ô lựa chọn)
Ngọt
Mặn
Lợ
Thâm canh, bán thâm canh
Quảng canh, QCCT
I.Thức ăn Tự nhiên Tự chế biến Mua tự do Công ty thức ăn chăn nuôi Hỗ trợ của nhà nƣớc, các DN thu mua, HĐ II.Nguồn nƣớc Tự nhiên Nƣớc đã qua xử lý (lọc...) III.Thuốc cho thủy sản Không sử dụng Thuốc mua tự do Thuốc do các DN tƣ nhân cung cấp Thuốc do các DN nhà nƣớc CC Tự sản xuất Hỗ trợ từ nhà nƣớc, các đơn vị khác
7.5.Một số khó khăn trong sản xuất của hộ (Theo mức độ từ thấp đến cao: 1 – 5)
Nội dung đánh giá
5
4
3
2
1
I.Nguồn vốn 1.Nguồn vốn cho xây dựng cơ bản 2.Nguồn vốn cho mua sắm trang thiết bị 3.Nguồn vốn cho mua giống, vật tƣ cho NTTS khác 4.Nguồn vốn cho thuê lao động 5.Tiếp cận nguồn vốn ngân hàng 6.Tiếp cận nguồn vốn phi chính thống 7.Thủ tục vay ngân hàng (khó khăn theo mức độ từ 1 – 5) 8.Mức lãi suất vay ngoài (cao theo mức độ từ 1 – 5) II.Kỹ thuật 1.Khó khăn trong việc tiếp cận kỹ thuật mới 2.Kinh nghiệm trong việc xử lý ô nhiễm môi trƣờng 3.Kinh nghiệm quản lý dịch bệnh 4.Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới III.Một số khó khăn thách thức khác 1.Giá thức ăn (đánh giá từ thấp đến cao theo mức độ từ 1 – 5) 2.Khó khăn trong quản lý tài chính, sổ sách, xuất nhập, kiểm đếm hàng 3.Chất lƣợng giống không đảm bảo 4.Hiện tƣợng con giống kém chất lƣợng xuất hiện 5,Dịch bệnh xuất hiện 6.Biến đổi khí hậu tác động tới sản xuất của hộ 7.Lao động cho sản xuất của hộ thiếu (Theo mức độ từ thấp đến cao 1-5)
7.6.Các yếu tố chính sách và thƣơng mại đối với hộ
Nội dung đánh giá
Có
Không
I.Thƣơng mại 1.Bị thƣơng lái ép giá 2.Thị trƣờng phát triển ổn định 3.Có nhiều doanh nghiệp thu mua cho xuất khẩu 4.Có hợp đồng bao tiêu sản phẩm 5.Giá đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời bán và ngƣời mua 6.Có nhãn hiệu, thƣơng hiệu sản phẩm 7.Hộ có nguồn cung cấp đầu vào ổn định 8.Các kênh phân phối đảm bảo đƣợc bao tiêu cho hộ II.Chính sách của nhà nƣớc 1.Hộ đƣợc vay vốn ƣu đãi 2.Hộ đƣợc thuê đất sản xuất 3.Hộ đƣợc hỗ trợ thu mua khi dƣ cung 4.Hộ đƣợc tham gia các các cuộc xúc tiến TM 5.Hộ đƣợc tham gia các lớp tập huấn NTTS miễn phí 6.Hộ đƣợc đầu tƣ sản xuất theo các chƣơng trình dự án NN 7.Hộ đƣợc phổ biến kiến thức về chính sách NTTS của nhà nƣớc 8.Hộ đƣợc phổ biến quy hoạch vùng sản xuất 9.Hộ đƣợc cán bộ xuống hƣớng dẫn kỹ thuật NTTS 10.Hộ đƣợc tập huấn kỹ năng phát triển sản phẩm và thƣơng mại 11.Hộ đƣợc tập huấn kỹ năng quản lý dịch hại, sản xuất....
8. Một số mong muốn của hộ để đẩy mạnh sản xuất trong thời gian tới …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG/BÀ
Phiếu số: Tỉnh, TP:....................................
Huyện (TP, TX): ............
PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ NTTS Thời điểm: ........./......../20......
Xã (P, TT): ................. Thôn (ấp, bản)...................... THÔNG TIN CHUNG 1.Tên doanh nghiệp:…………………………… 2.Địa chỉ…………………………………………… 2.Tên ngƣời đại diện:…………………………… Tuổi…………………………Giới tính…………… 3.Điện thoại:…………. ………………………………………………………………………………. 4.Loại hình doanh nghiệp
□ TNHH □ Cổ phần □ Nhà nƣớc □ Hợp Danh □ Liên doanh □ HTX
5.Tình hình lao động của doanh nghiệp STT
Chỉ tiêu
Số lƣợng
STT
Chỉ tiêu
Số lƣợng
1 2
3
Phân theo trình độ 1. Đào tạo dƣới 3 tháng 2. Sơ cấp 3. Trung cấp 4. Cao đẳng 5. Đại học 6. Thạc sỹ 7. Tiến sỹ 8. Trình độ khác
Tổng cộng Lao động nữ Lao động đƣợc đóng BHXH Lao động không đƣợc trả công, trả lƣơng Lao động là ngƣời nƣớc ngoài Phân theo nhóm tuổi 1. Từ 16 đến 30 tuổi 2. Từ 31 đến 45 tuổi 3. Từ 46 đến 55 tuổi 4. Từ 56 đến 60 tuổi 5. Trên 60 tuổi
6.Nguồn vốn, cơ sở vật chất và của doanh nghiệp STT
Chỉ tiêu
Số lƣợng
STT
Chỉ tiêu
1 2
3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7
Nhà xƣởng, máy móc Số lƣợng nhà NTTS Giá trị nhà NTTS Máy móc NTTS Máy bơm Máy sục khí Hệ thống lọc nƣớc Máy phát điện
Số lƣợng
4 5 7 8
3.8
Máy móc NTTS khác
Tổng nguồn vốn (trđ) Vốn tự có Vốn huy động Đất đai (m2) Đất trụ sở Đất dùng NTTS (nuôi không trong nhà) Diện đất xây tích nhà xƣởng (Nếu có) Trong đó diện tích nhà xƣởng dùng NTTS Diện tích đất khác Doanh thu 2016 Lợi nhuận trƣớc thuế 2016 Thuế phải nộp Lợi nhuận sau thuế
PHẦN II TÌNH HÌNH NTTS CỦA ĐƠN VỊ 1.Tình hình sản xuất của doanh nghiệp
Sản lƣợng chia theo hình thức nuôi
Diện tích thu hoạch năm 2016
Sản lƣợng chia theo loại mặt nƣớc
Sản phẩm chính
Lồng bè
Lồng bè
Trong nhà
Trong nhà
Lông bè trên biển
Diện tích nuôi trong năm 2016
Mặt nƣớc ngoài
Mặt nƣớc ngoài
Thâm canh, bán thâm canh
Quảng canh (tự nhiên)
Tổng số
1.2.
Nuôi nƣớc mặn
- ........................... - ........................... - ........................... 1.2 Nuôi nƣớc lợ
- Tôm sú - Tôm thẻ chân trắng - ........................... - ........................... - ........................... 1.3 Nuôi nƣớc ngọt
- .......................... - ........................... - ........................... - ...........................
2. Chi phí sản xuất (cho cả năm 2016)
Chia theo phƣơng thức nuôi (Trđ)
Tên sản phẩm
Lồng bè
Lồng bè
Chi phí cho mùa vụ 2016 (trđ)
Diện tích, thể tích
Trong nhà
Mặt nƣớc ngoài
Thuộc môi trƣờng (Mặn =1 Lợ =2 Ngọt = 3)
Chia theo hình thức nuôi Quảng canh, quảng canh cải tiến
Thâm canh, bán thâm canh
Tổng số 1…………………………… - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu - Chi phí xử lý chất thải - Chi phí giảm thiểu ô nhiễm - Chi phí khác.................. 2........................................... - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu - Chi phí xử lý chất thải - Chi phí giảm thiểu ô nhiễm - Chi phí khác................... 3.......................................... - Chi phí giống - Chi phí thuốc kháng sinh - Chi phí thức ăn - Chi phí lao động - Chi phí đầu tƣ ban đầu - Chi phí xử lý chất thải - Chi phí giảm thiểu ô nhiễm - Chi phí khác...................
3.Chất lƣợng sản phẩm
Chia theo phƣơng thức nuôi (Trđ)
Tên sản phẩm chính
Loại tiêu chuẩn (ghi)
Lồng bè
Lồng bè
Trong nhà
Mặt nƣớc ngoài
Có tiêu chuẩn hay không (1 có, 0 không)
Thâm canh, bán thâm canh
Chia theo hình thức nuôi Quảng canh, quảng canh cải tiến
Tổng số 1…………………………… 2........................................... 3.......................................... 4......................................... 4.Thƣơng Mại sản phẩm
Bán cho siêu thị
Xuất khẩu
Tiêu thụ khác
Bán cho thƣơng lái
Bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng
Bán cho các chợ đầu mối
Các cửa hàng thực phẩm
Tên sản phẩm chính
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Giá bán BQ/kg
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Sản lƣợng bán BQ/tháng
Tổng số 1………………… 2..................... 3............................. 4.............................
5.Liên kết sản xuất (Nếu có) Tên sản phẩm chính
Doanh nghiệp Giá
Nông dân Giá
HTX Giá
Các tổ chức khác Giá
Có HĐ không
Sản lƣợng
Có HĐ không
Sản lƣợng
Có HĐ không
Sản lƣợng
Có HĐ không
Sản lƣợng
Tổng số 1…………………… 2..................... 3................................ 4................................... 6.Liên kết sản xuất (Nếu có)
Tên sản phẩm chính
Có HĐ không
Có HĐ không
Có HĐ không
Có HĐ không
Chia sẻ rủi ro
Chia sẻ rủi ro
Chia sẻ rủi ro
Có hỗ trợ thu mua
Có hỗ trợ kỹ thuât
Chi a sẻ rủi ro
Có hỗ trợ kỹ thuât
Có hỗ trợ thu mua
Có hỗ trợ kỹ thuât
Có hỗ trợ thu mua
Có hỗ trợ thu mua
Có hỗ trợ kỹ thuât
Doanh nghiệp khác Có hỗ trợ vật tƣ, con giống
Nông dân Có hỗ trợ vật tƣ, con giống
HTX Có hỗ trợ vật tƣ, con giống
Các tổ chức khác Có hỗ trợ vật tƣ, con giống
Tổng số 1……………… 2..................... 3........................... .. 4........................... ..
PHẦN III MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA DN TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
Nội dung
Ý kiến
Nội dung
Ý kiến
III.Thị trƣờng Khó khăn trong xây dựng thƣơng hiệu
I.Nguồn vốn Nguồn vốn cho xây dựng nhà xƣởng công nghệ cao thiếu Nguồn vốn cho mua sắm trang thiết bị thiếu Nguồn vốn cho mua vật tƣ, nguyên liệu thiếu Nguồn vốn cho thuê lao động thiếu Tiếp cận nguồn vốn ngân hàng khó Tiếp cận nguồn vốn phi chính thống khó Thủ tục vay ngân hàng khó Mức lãi suất vay ngoài cao II. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất đã lạc hậu
Công nghệ bảo quản không phù hợp
Khó khăn trong quản lý chất lƣợng sản phẩm Cung cầu thị trƣờng không ổn định IV. Chính sách Doanh nghiệp đƣợc vay vốn ƣu đãi Doanh nghiệp đƣợc thuê đất sản xuất Doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ thu mua khi dƣ cung Doanh nghiệp đƣợc tham gia các các cuộc xúc tiến TM Doanh nghiệp đƣợc tham gia các lớp tập huấn NTTS miễn phí Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ sản xuất theo các chƣơng trình dự án NN Doanh nghiệp đƣợc phổ biến kiến thức về chính sách NTTS của nhà nƣớc Doanh nghiệp đƣợc phổ biến quy hoạch vùng sản xuất
Doanh nghiệp không đƣợc tiếp cận công nghệ mới từ các nghiên cứu khoa học
Doanh nghiệp đƣợc tham gia các dự án phát triển của nhà nƣớc